ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
THÁI NGUYÊN - 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
VŨ THỊ HẠNH
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
QUỸ HỖ TRỢ NÔNG DÂN TỈNH LÀO CAI
Tham khảo thêm tài liệu tại Luanvanpanda.com
Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo
Khoá Luận, Luận Văn
ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0932.091.562
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
THÁI NGUYÊN - 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
VŨ THỊ HẠNH
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
QUỸ HỖ TRỢ NÔNG DÂN TỈNH LÀO CAI
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM CÔNG TOÀN
i
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn: “Hoàn thiện công tác quản lýQuỹ Hỗ trợ
nông dân tỉnh Lào Cai” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và chưa được dùng
để bảo vệ một học vị nào khác. Các thông tin, trích dẫn trong luận văn đều đã
được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 01 năm 2020
Tác giả luận văn
Vũ Thị Hạnh
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: Hoàn thiện công tác quản lý Quỹ Hỗ
trợ nông dân tỉnh LàoCai, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên
của nhiều cá nhân và tập thể. Tôixin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tớitất
cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên
cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các khoa
chuyên môn,Văn phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh
Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình
học tập và hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận
tình của giảng viên hướng dẫn TS. Phạm Công Toàn.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của
các cô chú, anh chị em và bạn bè, tôi xin chân thành cảm ơn. Thêm nữa, tôi
cũng muốn gửi lời cảm ơn chân thành tới bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã
tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, tháng 01 năm 2020
Tác giả luận văn
Vũ Thị Hạnh
iii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................... ii
MỤC LỤC................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU............................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂUĐỒ ..................................................... viii
MỞ ĐẦU................................................................................................... 1
1. Tínhcấp thiết củađề tài............................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................ 3
3. Đốitượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 3
4. Đóng góp mới của luận văn...................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn................................................................................ 4
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀQUẢN LÝ QUỸ HỖ
TRỢ NÔNG DÂN .................................................................................... 5
1.1. Một số vấn đề lý luận về Quỹ Hỗ trợ nông dân ....................................... 5
1.1.1. Khái niệm về quỹ............................................................................... 5
1.1.2. Khái niệm về Quỹ hỗ trợ nông dân..................................................... 6
1.1.3. Vai trò của Quỹ Hỗ trợ nông dân ........................................................ 6
1.1.4. Nhiệm vụ củaQuỹ hỗ trợ nông dân..................................................... 7
1.1.5. Nội dung quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân .............................................. 8
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý Quỹ HTND....................................15
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý Quỹ HTND..................................................17
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước về quản lý Quỹ
HTND.......................................................................................................17
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra từ Ban Điều hành Quỹ HTND tỉnh Lào Cai
trong công tác quản lý các dự án Quỹ HTND ...............................................22
iv
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................24
2.1. Câu hỏi nghiên cứu..............................................................................24
2.2. Phương pháp nghiên cứu......................................................................24
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................24
2.2.2. Phương pháp tổng hợp số liệu ............................................................25
2.2.3. Phương pháp phân tíchsố liệu............................................................25
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ..........................................................26
2.3.1. Quản lý việc vận độngnguồn vốn. .....................................................26
2.3.2. Quản lý việc cho vay vốn ..................................................................27
2.3.3. Quản lý việc thu hồi nguồn vốn .........................................................27
2.3.4. Các chỉ tiêu cụ thể.............................................................................27
Chương 3 TRỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ QUỸ HỖ TRỢ NÔNG
DÂN TẠI TỈNH LÀO CAI.......................................................................29
3.1. Khái quát chung về tỉnh Lào Cai...........................................................29
3.1.1. Điều kiện tự nhiên.............................................................................29
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội...................................................................33
3.2. Thực trạng quản lý Quỹ HTND trên địa bàn tỉnh Lào Cai.......................38
3.2.1. Khái quát chung về cơ cấu nguồn vốn Quỹ HTND tỉnh Lào Cai...........38
3.2.2. Quản lý hoạt độngcho vay của Quỹ HTND........................................46
3.2.3. Quản lý thu hồi vốn Quỹ HTND ........................................................54
3.2.4. Thực trạng quản lý tài chínhQuỹ HTND tại tỉnh Lào Cai....................63
3.2.5. Côngtác kiểm tra, kiểm soát hoạt độngcủa Quỹ HTND tỉnh Lào Cai...68
3.3. Phân tíchcác nhân tố ảnh hưởng đến quản lý Quỹ HTND trên địa bàn tỉnh
Lào Cai......................................................................................................69
3.3.1. Điều kiện kinh tế - xã hội...................................................................69
3.3.2. Cơ chế, chínhsách............................................................................74
3.3.3. Chất lượng cán bộ.............................................................................74
v
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.3.4. Ứng dụng công nghệ thông tin ...........................................................75
3.3.5. Côngtác kiểm tra, kiểm soát..............................................................75
3.3.6. Cơ sở vật chất và trang thiết bị khác...................................................76
3.4. Đánh giá chung về hiệu quả hoạt độngquản lý củaQuỹ HTND tỉnh Lào Cai
..............................................................................................................................76
3.4.1. Những kết quả đạt được............................................................................76
3.4.2. Những hạn chế .................................................................................81
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế........................................................82
Chương 4 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ QUỸ HỖ
TRỢ NÔNG DÂN TẠITỈNHLÀO CAI TRONG GIAIĐOẠN 2019 -2021
..............................................................................................................................84
4.1. Quan điểm, mục tiêu nâng cao hiệu quảquản lý Quỹ HTND...................84
4.1.1. Quan điểm........................................................................................84
4.1.2. Mục tiêu...........................................................................................85
4.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân tỉnh Lào
Cai 86
4.2.1. Hoàn thiện về tổ chức bộ máy quản lý ................................................88
4.2.2. Hoàn thiện hoạt độngnghiệp vụ quản lý.............................................90
4.2.3. Hoàn thiện hệ thống văn bảnhoạt độngquản lý...................................93
4.2.4. Hoàn thiện mô hình tổ chức Quỹ........................................................94
4.2.5. Hoàn thiện côngtác kiểm tra, giám sát ...............................................95
4.2.6. Hoàn thiện côngtác quản lý tài chính.................................................97
4.3. Kiến nghị.............................................................................................99
4.3.1. Đốivới Trung ương Hội Nông dân Việt Nam......................................99
4.3.2. Đốivới tỉnh Lào Cai..........................................................................99
KẾT LUẬN ............................................................................................102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................104
vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
PHỤ LỤC BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA..................106
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCH : Ban chấp hành
BTV : Ban Thường vụ
BQ : Bình quân
CNH - HĐH : Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
GRDP : Tổng sản phẩm trên địa bàn
HND : Hội Nông dân
HTND : Hỗ trợ nông dân
TW : Trung ương
UBND : Ủy ban nhân dân
NTM : Nông thôn mới
GTSX : Giá trị sản xuất
KH : Kế hoạch
CK : Cùng kỳ
ĐVT : Đơn vị tính
vii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Tình hình phân bố sửdụng đất đai tỉnh Lào Cai...............................31
Bảng 3.2. Tình hình dân số và lao độngtỉnh Lào Cai......................................34
Bảng 3.3. Tăng trưởng nguồn vốn của Quỹ HTND tỉnh Lào Cai......................42
Bảng 3.4. Cơcấunguồn vốn Quỹ HTND tỉnh Lào Cai....................................44
Bảng 3.5. Kết quả cho vay của Quỹ HTND tỉnh Lào Cai.................................50
Bảng 3.6. Tình hình giao vốn của Quỹ HTND tỉnh Lào Cai............................51
Bảng 3.7. Kế hoạch thu hồivốn củaQuỹ HTND tỉnh Lào Cai.........................55
Bảng 3.8. Kết quả thu phítheo nguồn vốn của Quỹ HTND tỉnh Lào Cai...........56
Bảng 3.9. Thu nợ gốc QuỹHTNDtỉnh Lào Cai..............................................58
Bảng 3.10. Kết quả thu nợ gốc so với dư nợ cho vay Quỹ HTND tỉnh Lào
Cai.............................................................................................59
Bảng 3.11. Kế hoạch thu hồivốn của Quỹ HTND tỉnh Lào Cai.......................61
Bảng 3.12. Kết quả phân bổ phí của QuỹHTND tỉnh Lào Cai.........................65
Bảng 3.13. Kết quả chi phí nguồn Quỹ HTND cấp tỉnh của Quỹ HTND tỉnh Lào
Cai.............................................................................................66
viii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình
Hình 1.1 Sơ đồ tổ chức hoạt động hệ thống Quỹ HTND................................ 8
Hình 3.1. Bản đồ hành chính tỉnh Lào Cai....................................................29
Hình 3.2. Nhà máy tuyển đồng Sin Quyền ...................................................33
Biểu đồ
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ mô tả nguồn vốn cho vay qua.......................................45
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ tình hình thu nợ gốc so với nợ cho vay của tỉnh Lào
Cai.............................................................................................60
Biểu đồ 3.3. Biểu đồ kế hoạch thu hồi vốn của Quỹ HTND tỉnh Lào Cai........62
Biểu đồ 3.4. Cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Lào Cai năm 2018 ....................72
1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta có vị trí, vai trò to lớn trong
sự nghiệp đấu tranh giành độc lập dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và xây dựng Chủ
nghĩa xã hội. Sau hơn 30 năm thực hiện công cuộc đổimới, kinh tế nông nghiệp,
nông thôn nước ta đã đạt được những thành tựu vượt bậc, làm tiền đề vững chắc
để tiến hành sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đạihóa đất nước. Đạt được những
thành tíchto lớn đó là do sựlãnh đạo sáng suốtcủa Đảng, sự đồng thuận, ý chí
quyết tâm của nông dân và sự nỗ lực của các cấp, các ngành. Trong đó ngành
tín dụng, ngân hàng đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc cung ứng vốn
cho các doanh nghiệp ở nông thôn và hàng chục triệu hộ nông dân mỗi năm.
Được Đảng, Nhà nước, các bộ, ngành trung ương, cấp ủy, chính quyền
các địa phương quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và tạo điều kiện, những năm qua
Hội Nông dân Việt Nam đã triển khai công tác xây dựng Quỹ Hỗ trợ nông dân
và tổ chức hoạt động dịch vụ hỗ trợ vốn cho nông dân đạt được một số kết quả
khả quan, giúp hàng triệu hộ nông dân có vốn phát triển sản xuất, kinh doanh
tạo việc làm, nâng cao thu nhập, xóa đói giảm nghèo và làm giầu chính đáng,
góp phần ổn định chính trị ở nông thôn. Qua đó, giúp công tác tuyên truyền,
vận động, tập hợp nông dân ngày càng sâu rộng, hiệu quả tổ chức Hội các cấp
được củng cố vững mạnh, vị thế của Hội Nông dân Việt Nam trong hệ thống
chính trị được nâng lên.
Được sự đồng ý của Tỉnh ủy và UBND tỉnh Lào Cai, Quỹ Hỗ trợ nông
dân tỉnh Lào Cai được thành lập vào ngày 27/11/2013. Để đưa nhanh chương
trình xây dựng nông thôn mớivào cuộc sống và để góp phần đẩy mạnh hơn nữa
sựlãnh đạo, chỉ đạo của Đảng đối với lĩnh vực công tác này, các cấp Hội Nông
dân đã tích cực tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết cho cán bộ, hội viên nông
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dân. Không những thế, Hội Nông dân tỉnh còncụthể hoá Quyết định thông qua
hoạt động của các dự án vay vốn từ Quỹ Hỗ trợ nông dân. Các dự án đã xây
dựng thành công mô hình phát triển sản xuất, tăng thu nhập cho nông dân theo
hướng tập trung sản xuất hàng hoá chất lượng cao, gắn phát triển sản xuất nông
nghiệp với chế biến, tiêu thụ và dịch vụ... Các dự án thuộc Quỹ Hỗ trợ nông
dân cũng góp phần đẩy mạnh việc áp dụng rộng rãi tiến bộ khoa học - công
nghệ vào sản xuất; hoạt động của các dự án cũng góp phần thúc đẩy liên kết
giữa nông dân và Doanh nghiệp trong sản xuất và tiêu thụ... Như vậy, các hoạt
động của Quỹ HTND không những thể hiện trách nhiệm, vai trò của Hội Nông
dân mà còn góp phần định hướng phát triển đối với lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp trong công cuộc xây dựng nông thôn mới của tỉnh theo đúng tinh thần.
Với vai trò và trách nhiệm được giao, Quỹ HTND tỉnh Lào Cai phần
nào đã đáp ứng nguyện vọng chính đáng của các hội viên nông dân trong
tỉnh. Tuy nhiên, do nhiều lý do khách quan và chủ quan, hoạt động quản lý
của Quỹ HTND tỉnh Lào Cai còn bộc lộ nhiều yếu kém như: Tăng trưởng
nguồn vốn còn chậm, quy mô vốn của nhiều cấp hội còn nhỏ lẻ, đặc biệt là
ở cấp xã, phường, thị trấn chưa xây dựng được Quỹ, hệ thống tổ chức, quản
lý điều hành Quỹ HTND, các hoạt động hỗ trợ, dịch vụ cung cấp vốn trong
hệ thống không hoàn thiện cả về bộ máy, chức năng, nhiệm vụ cán bộ còn
kiêm nhiệm chưa có cán bộ chuyên trách, công tác điều hành, chỉ đạo, quản
lý, kiểm tra, kiểm soát, giám sát hoạt động Quỹ HTND chưa thực sự rõ ràng
và thống nhất trong hệ thống Hội… nên việc hỗ trợ cho nông dân còn hạn
chế, chưa đáp ứng nhu cầu thực tiễn; việc nghiên cứu tìm giải pháp hoàn
thiện quản lý Quỹ HTND của tỉnh đang là nhu cầu cấp bách đặt ra.
Xuất phát từ thực tế thực hiện công việc, trên cơ sở học tập và nghiên
cứu chuyên ngành quản lý kinh tế, tôi chọn đề tài "Hoàn thiện công tác quản
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lý Quỹ Hỗ trợ nông dân tỉnhLào Cai" làm đề tài luận văn tốt nghiệp bậc học
thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng quản lý Quỹ HTND tỉnh Lào Cai từ đó đề xuất
các giải pháp hoàn thiện quản lý Quỹ, giúp cho cơ quan quản lý đạt được mục
tiêu đã đề ra.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa làm rõ một số vấn đề lý luận chung và thực tiễn về Quỹ
HTND và quản lý Quỹ HTND.
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý công tác quản lý Quỹ HTND
tỉnh Lào Cai và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý Quỹ.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện côngtác quản lý Quỹ HTND
tỉnh Lào Cai trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu công tác quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp tỉnh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Thời gian: Nghiên cứu hoạt động quản lý Quỹ HTND của tỉnh Lào Cai
giai đoạn 2016-2018.
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý Quỹ
HTND của tỉnh Lào Cai, như: Quản lý vốn (gồm cho vay và thu hồivốn); Kiểm
tra, kiểm soát nguồn vốn thuộc Quỹ.
4. Đóng góp mới của luận văn
Đề tài nghiên cứu được thực hiện, dự kiến sẽ có những đóng góp sau:
- Về cơ sở khoa học: Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn
về quản lý Quỹ HTND tỉnh Lào Cai.
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Về cơ sở thực tiễn: Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý
Quỹ HTND tại tỉnh Lào Cai. Đưa ra những tồn tại trong công tác quản lý Quỹ
HTND và nguyên nhân của những tồn tại đó.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất những giải pháp phù
hợp nhằm hoàn thiện công tác quản lý Quỹ HTND tỉnh Lào Cai trong điều kiện
hiện nay. Các giải pháp đề xuất là những giải pháp trực tiếp đối với Ban Điều
hành Quỹ, hoàn thiện về tổ chức, nội dung và phương pháp Quản lý Quỹ
HTND.
5. Kết cấucủa luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm 4 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý Quỹ HTND.
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
- Chương 3: Thực trạng quản lý Quỹ HTND trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Chương 4: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý Quỹ HTND tại
tỉnh Lào Cai trong những năm tới.
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ QUỸ HỖ TRỢ
NÔNG DÂN
1.1. Một số vấn đề lý luận về Quỹ Hỗ trợ nông dân
1.1.1. Khái niệm về quỹ
Theo Điều 3, Nghị định số 30/2012/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức
hoạt động của Quỹ xã hội, từ thiện đã nêu “Quỹlà tổ chức phi Chính phủ do cá
nhân, tổ chức tự nguyện dành một khoản tài sản nhất định để thành lập hoặc
thành lập thông qua hợp đồng, hiến tặng, di chúc; có mục đích tổ chức, hoạt
động theo quy định tại Điều 2, Nghị định này, được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp giấy phép thành lập, công nhận điều lệ”. Quỹ được tổ chức và hoạt
động nhằm mục đích hỗ trợ và khuyến khích phát triển văn hóa, giáo dục, y tế,
thể dục, thể thao, khoa học, từ thiện, nhân đạo và các mục đíchphát triển cộng
đồng, không vì mục đích lợi nhuận.
Quỹ hỗ trợ: là số tiền hay nói chung là tiền của dành riêng cho những
hoạt động giúp đỡ, tương trợ. Không vì lợi nhuận: là không tìm kiếm lợi nhuận
để phân chia, lợi nhuận có được trong quá trình hoạt động được dành cho các
hoạt động của quỹ theo điều lệ đã được công nhận.
Nguyên tắc hoạt động và quản lý tài chính của Quỹ, theo Điều 4, Nghị
định số 30/2012/NĐ-CP đã quy định: Quỹ thành lập và hoạt động không vì lợi
nhuận. Tự nguyện, tự tạo vốn, tự trang trải và tự chịu trách nhiệm trước pháp
luật bằng tài sản của mình. Hoạt động theo điều lệ được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền công nhận, theo quy định của Nghị định này và các quy định khác
của pháp luật liên quan. Công khai, minh bạch về thu, chi, tài chính, tàisản của
quỹ. Không phân chia tài sản của quỹ trong quá trình quỹ đang hoạt động.
6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1.1.2. Khái niệm về Quỹ Hỗ trợ nông dân
Quỹ HTND thuộc HộiNông dân Việt Nam được thành lập trên cơ sở Văn
bản số 4035/KHTT ngày 26/7/1995 của Thủ tướng Chính phủ và và Quyết định
số 673/QĐ - TTG ngày 10/5/ 2011 của Thủ tướng Chính phủ.
Quỹ HTND chịu sự chỉ đạo, quản lý của Ban Thường vụ Trung ương
Hội Nông dân Việt Nam. Quỹ HTND có tư cách pháp nhân, có con dấu, có
bảng cân đối kế toán riêng, đặt trụ sở tại cơ quan Trung ương Hội Nông dân
Việt Nam, được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước, các ngân hàng trong và
ngoài nước theo quy định của pháp luật (Hội Nông dân Việt Nam, 2018).
Tên giao dịch tiếng Anh của Quỹ hỗ trợ nông dân là Supporting Fund for
Famers, viết tắt là SFF (Hội Nông dân Việt Nam, 2018).
Trong khuôn khổ luận văn này, khái niệm Quỹ HTND được hiểu như
sau: Quỹ HTND là một tổ chức tài chính đặc biệt có tư cách pháp nhân, có con
dấu, được đặt trong hệ thống tổ chức HộiNông dân Việt Nam nhằm hỗ trợ vốn
cho hội viên nông dân phát triển sản xuất kinh doanh, hoạt động không vì mục
đích lợi nhuận, thông qua đó thu hút, tập hợp hội viên nông dân tham gia thực
hiện tốt các nhiệm vụ chính trị của Hội (Hội Nông dân Việt Nam, 2018).
1.1.3. Vai trò của Quỹ Hỗ trợ nông dân
Quỹ Hỗ trợ nông dân Việt Nam ra đời, hoạt động nhằm thực hiện
chủtrươngcủaBTVTrungươngHộivềđổimớinộidung,phươngthức hoạtđộng
Hội, gắn nhiệm vụ tuyên truyền vận động nông dân thực hiện chủ trương đường
lối củaĐảng, chínhsáchphápluậtcủaNhà nước vớihoạt độnghỗ trợ vốn, tư vấn
dịch vụ, thu hút hội viên nông dân vào tổ chức Hội, thông qua đó xây dựng tổ
chức Hộingày càng vững mạnh (Hội Nông dân Việt Nam, 2018).
Quỹ HTND hoạt động không vì mục tiêu kinh doanh lợi nhuận mà vì
mục tiêu hỗ trợ vốn cho nông dân, giúp đỡ hội viên nông dân xây dựng và
nhân rộng các mô hình phát triển kinh tế nhằm xóa đói giảm nghèo; nâng cao
quy mô sản xuất và sản xuất hàng hóa, phát triển ngành nghề; góp phần chuyển
7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dịch cơ cấu kinh tế và phát triển các hình thức kinh tế tập thể ở nông thôn; tạo
việc làm, thúc đẩy việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất
nông nghiệp, khai thác tiềm năng, thế mạnh của từng vùng để tạo ra các loại
nông sản hàng hóa, dịch vụ đạt chất lượng, hiệu quả cao, góp phần phát triển
kinh tế - xã hội ở nông thôn, xóa đói giảm nghèo và làm giàu, từng bước thực
hiện người nghèo thì đủ ăn, người đủ ăn thì khá giàu, người khá giàu thì giàu
thêm (Hội Nông dân Việt Nam, 2011).
1.1.4. Nhiệm vụ của Quỹ Hỗ trợ nông dân
Quỹ tự chịu trách nhiệm bảo toàn vốn, đảm bảo chi phí quản lý, bù đắp
rủi ro trừ những trường hợp ngoại lệ bất khả kháng. Thực hiện chế độ kế toán
và quản lý tài chính theo đúng chế độ tài chính hiện hành (Hội Nông dân Việt
Nam, 2011).
Phân bổ vốn, tổ chức thu hồivốn, phí khiđến hạn. Tổ chức tập huấn, đào
tạo chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác Quỹ. Kiểm tra hoạt
động Quỹ HTND các cấp. Phối hợp với ngân hàng và các cơ quan, tổ chức có
liên quan nhằm đẩy mạnh hoạt động của Quỹ.
BTV Hội Nông dân các cấp trực tiếp chỉ đạo về các vấn đề: Quyết định
chủ trương, định hướng xây dựng và phát triển Quỹ HTND gắn với công tác
Hội và phong trào nông dân. Kiểm tra, giám sát các hoạt động của Quỹ, phát
hiện sớm và xử lý kịp thời những sai phạm. Định kỳ tổng kết hàng năm, 5 năm,
đánh giá kết quả hoạt động của Quỹ và sự chỉ đạo của BTV Hội Nông dân các
cấp, xác định phương hướng, nhiệm vụ những năm tiếp theo, đồng thời động
viên khen thưởng những đơn vị, cá nhân có thành tích xuất sắc (Hội Nông dân
Việt Nam, 2018).
Những quy định chung, hoạt động nghiệp vụ của Quỹ HTND được
đảm bảo thực hiện tại Quy định “Điều lệ tổ chức và hoạt động Quỹ Hỗ trợ
nông dân do Trung ương Hội Nông dân Việt Nam” ban hành năm 2012 và
sửa đổi năm 2018.
8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ĐẢNG ỦY CẤP
TỈNH
BAN KIỂM SOÁT
QUỸ HTND TW
BAN ĐIỀU HÀNH
QUỸ HTND TW
ĐẢNG ỦY CẤP
HUYỆN
BANKIỂMSOÁT
QUỸHT
NDCẤPT
ỈNH
BAN ĐIỀ
UHÀNH
QUỸ HTNDCẤP
TỈNH
ĐẢNG ỦY CẤP
XÃ
BANKIỂ
M SOÁT
QUỸHTND CẤP
HUYỆN
BANĐIỀ
U HÀNH
QUỸHTND CẤP
HUYỆN
1.1.5. Nội dung quản lýQuỹHỗ trợ nông dân
BỘ TÀI
CHÍNH
SỞ TÀI CHÍNH
PHÒNGTÀI
CHÍNH
TÀI CHÍNH
UBND CẤP
DỰ ÁN VAY VỐN QUỸ HTND
HỘ NÔNGDÂN HỘ NÔNGDÂN HỘ NÔNGDÂN HỘ NÔNGDÂN HỘ NÔNGDÂN
Công tác chỉ đạo, quản lý hoạt động Quỹ
Công tác thống kê, báo cáo hoạt động Quỹ
Công tác phối hợp hoạt động Quỹ
Công tác quản lý Nhà nước về hoạt động Quỹ
Giải ngân, thu gốc nguồn vốn Quỹ HTND
Thu phí Quỹ HTND
BANTHƯỜNG VỤ
HỘI NÔNGDÂNCẤP
TỈNH
BAN THƯỜNGVỤ T
W
HỘI NÔNGDÂN VN
HOẠTĐỘNGQUỸ
HTNDCẤPXÃ
BANVẬNĐỘNGQUỸ
HTND CẤPXÃ
BAN THƯỜNGVỤ
HND CẤP XÃ
BAN THƯỜNGVỤ
HND CẤP HUYỆN
BANVẬNĐỘNG
QUỸHT
ND CẤP
HUYỆN
BANVẬNĐỘNG
QUỸHT
ND CẤP
TỈNH
BAN VẬNĐỘNG
QUỸHTNDTW
9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1.1.5.1. Quản lý việc vận động nguồn vốn
- Căn cứ Quyết định số 673/QĐ-TTg ngày 10/5/2011 của Thủ tướng
Chính phủ, BTV Hội Nông dân xây dựng Đề án về “Đổi mới và nâng cao hiệu
quả hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân giai đoạn 2011-2020” trình cấp ủy đề
nghị thành lập Ban vận động Quỹ HTND ở địa phương.
- Thẩm quyền quyết định thành lập, cấp ủy cùng cấp ra quyết định thành
lập Ban vận động Quỹ HTND. Trưởng Ban vận động Quỹ HTND là đại diện
lãnh đạo cấp ủy hoặc lãnh đạo UBND cùng cấp; Phó Ban Thường trực là đồng
chí Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội Nông dân cùng cấp; thành viên là đại diện
một số ban ngành đoànthể. Căn cứ tình hình cụ thể của từng địa phương, BTV
Hội Nông dân cấp tỉnh, huyện, xã tham mưu với cấp ủy cùng cấp đề xuất nhân
sự, số lượng thành viên Ban vận động Quỹ cho phù hợp.
- Theo Điều lệ Quỹ HTND Việt Nam: Hằng năm, Ban Vận động Quỹ
HTND xây dựng kế hoạch để tổ chức thực hiện vận động xây dựng Quỹ HTND
trên địa bàn với các hình thức vận động phù hợp theo điều kiện của từng địa
phương. Đồng thời đề nghị Ủy ban nhân dân bổ sung vốn cho Quỹ HTND theo
Quyết định số 673/QĐ-TTg ngày 10/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ. Trong
đó đặc biệt coitrọng công tác tuyên truyền đểcán bộ, hội viên nông dân và các
tổ chức, cá nhân trên địa bàn hiểu rõ mục đíchý nghĩa, nội dung hoạt động của
Quỹ HTND.
1.1.5.2. Quản lý việc cho vay vốn
- Kế hoạch cho vay
Căn cứ trên tổng nguồn vận động được theo năm hoặc theo thờitừng thời
kỳ, nguồn vốn được Quỹ HTND cấp trên uỷ thác và thời gian đến hạn của các
10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dự án đang triển khai, ngay từ đầu năm Ban Điều hành Quỹ các cấp xây dựng
kế hoạch cho vay vốn tại cấp mình.
Kế hoạch cho vay đảm bảo sử dụng tối đa nguồn vốn đang có, tránh ứ
đọng lâu ngày gây lãng phí.
Hiện nay, vốn Quỹ HTND chỉ thực hiện cho vay theo dự án, không cho
vay đơn lẻ tới từng hộ hội viên.
- Xây dựng dự án, lập hồ sơ vay vốn
* Ngườivay vốn, tham gia dựán phảithuộcđốitượng đượcvay vốn Quỹ
HTND (theo Điều lệ Quỹ HTND Việt Nam, năm 2018):
+ Hộ gia đình hội viên nông dân tự nguyện tham gia dự án nhóm hộ vay
vốn phát triển sản xuất, kinh doanh theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của Hội Nông
dân các cấp;
+ Tổ hợp tác của hội viên nông dân, Hợp tác xã nông nghiệp có ký Hợp
đồng hoặc Thoả thuận hợp tác với Hội Nông dân về việc hỗ trợ nông dân, nhất
là hộ nghèo, hộ cận nghèo trong vùng tổ chức sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ
sản phẩm, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập;
+ Các đốitượng khác khi có quyết định của Ban Thường vụ Trung ương
Hội Nông dân Việt Nam.
* Điều kiện để được vay vốn Quỹ HTND, theo Điều lệ Quỹ HTND Việt
Nam năm 2018, thì người vay có đủ các điều kiện sau:
+ Có đăng ký hộ khẩu thường trú tại địa phương nơi Quỹ cho vay vốn.
+ Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
+ Mục đíchsửdụng vốn vay hợp pháp.
+ Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
+ Có dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, hiệu quả;
được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận về năng lực pháp luật dân sự, năng
lực hành vi dân sự của chủ hộ, chủ dự án; được các cấp Hội có thẩm quyền
11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phê duyệt.
* Vốn vay phải được người vay triển khai trong các hoạt động phát triển
sản xuất, cụ thể: Sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; Phát triển ngành nghề,
tiểu thủ công nghiệp; Chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản và
muối; Kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ phục vụ sản xuất nông, lâm, thuỷ
sản, diêm nghiệp, ngành nghề và đời sống nông dân (Điều lệ Quỹ HTND Việt
Nam, năm 2018).
* Dự án vay vốn:
Theo Điều lệ Quỹ HTND Việt Nam, năm 2018:Quỹ HTND cho vay theo
các dự án, gồm hai hình thức: là dự án gồm nhóm các hộ hội viên nông dân; là
dự án của các tổ hợp tác, hợp tác xã. Đặc biệt, các dự án vay vốn Quỹ HTND
được tín chấp bằng uy tín của Hội Nông dân cấp xã, không sử dụng bất kì tài
sản thế chấp nào.
Quỹ HTND áp dụng 02 loại cho vay với các dự án: Cho vay ngắn hạn là
các khoản vay có thời hạn đến 12 tháng; Cho vay trung hạn là các khoản cho
vay có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng; Thời hạn cho vay được căn cứ
vào mục đích sử dụng vốn vay; chu kỳ sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính
của người vay; nguồn vốn của Quỹ HTND.
Dự án Nhóm hộ là tổng các phương án sản xuất kinh doanh của các hộ
hội viên có nhu cầu vay vốn, thuộc đối tượng được vay vốn Quỹ HTND như
đã nêu ở trên, được xây dựng theo mẫu như sau: Chủ dự án có thể là Chủ tịch,
Phó Chủ tịch hoặc người tham gia thực hiện dự án được các hộ khác bầu chọn;
Các hộ tham gia dự án phải cùng mục đích sản xuất và có địa điểm sản xuất
liền kề hoặc gần với nhau; Một dự án tối thiểu có 10 hộ tham gia; Số vốn đề
nghị vay của một dự án tối thiểu là 0,3 tỷ đồng, tối đa không quá 1 tỷ đồng.
Dự án cho vay Tổ hợp tác, Hợp tác xã do Ban quản lý, Ban chủ nhiệm
xây dựng: Chủ dự án là người đứng đầu tổ chức, hoặc ngườiđược uỷ quyền đại
12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
diện theo pháp luật; Số vốn đề nghị vay của một dự án tối thiểu là 0,3 tỷ đồng,
tối đa không quá 1 tỷ đồng.
* Hồ sơ vay vốn:
Theo Điều lệ Quỹ HTND Việt Nam, năm 2018, quy định:
- Với dự án vay nhóm hộ, hồ sơ bao gồm: Giấy đề nghị vay vốn kiêm
phương án sản xuất kinh doanh do đại diện hộ gia đình lập. Các giấy đề nghị
của các hộ tham gia cùng một dự án phải cùng chung một mục đích đầu tư;
Biên bản họp các thành viên tổ vay vốn; Dự án chung của nhóm hộ vay vốn.
Dự án chung cũng chính là tổng các phương án sản xuất kinh doanh của các hộ
tham gia dự án đã nêu trong Giấy đề nghị vay vốn. Vì vậy, khi xây dựng dự án
không được thoát ly khỏi các phương án đã nêu; Danh sách các hộ vay vốn có
xác nhận của UBND cấp xã trực tiếp triển khai dự án; Tờ trình đề nghịvay vốn
của Hội Nông dân các cấp liên quan; Biên bản thẩm định dự án của Hội Nông
dân cấp có thẩm quyền.
- Với dự án vay theo tổ hợp tác, hợp tác xã, hồ sơ bao gồm:Giấy đề nghị
vay vốn; Dự án có xác nhận của UBND cấp xã; Hợp đồng hợp tác sản xuất,
kinh doanh có chứng nhận của UBND đối với tổ hợp tác; Quyết định thành lập;
Điều lệ hoặc văn bản pháp lý của cơ quan có thẩm quyền quy định về chức
năng, nhiệm vụ của tổ chức; Văn bản bổ nhiệm hoặc cử ngườiđứng đầu tổ chức
theo quy định của điều lệ tổ chức hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
Giấy chứng nhận kinh doanh; Văn bản uỷ quyền của người đại diện theo pháp
luật; Kế hoạch sản xuất kinh doanh từng thời kỳ; Báo cáo thực hiện kế hoạch
sản xuất kinh doanh kỳ gần nhất; Báo cáo quyết toán tài chính 2 năm liền kề.
- Người vay cần điền đầy đủ thông tin vào các giấy tờ trong hồ sơ vay
vốn bằng một loại mực xanh hoặc đen, không dùng mực đỏ và ký đúng chữ ký.
Trong trường hợp người vay không biết chữ, có thể nhờ người khác viết hộ
nhưng người vay phải điểm chỉ vào Giấy đề nghị vay vốn, người viết không
được ký thay. Người thừa kế cũng phải ký hoặc điểm chỉ vào Giấy đề nghị vay
13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vốn do người vay lập.
- Người đứng tên vay vốn của hộ gia đình không được ký thay người
thừa kế và ngược lại. Đối với các hộ đơn thân, không có người thừa kế thì
không phải ký vào phần người thừa kế.
- Hồ sơ vay vốn của dựán phải đầy đủ các văn bản yêu cầu, mỗi văn bản
phải có đủ chữ ký của các bên liên quan và ký xác nhận của UBND cấp xã (nếu
có yêu cầu) theo mẫu.
1.1.5.3. Quản lý việc thu hồi nguồn vốn
Điều lệ Quỹ HTND Việt Nam, năm 2018 có nêu:
* Thu phí:do Hội Nông dân cấp xã thực hiện, tại đây lập sổ theo dõi cho
vay, thu nợ, thu phí để theo dõi việc thu nợ cho đến khi dự án kết thúc.
Sổ theo dõi cần được điền đầy đủ, chính xác các thông tin như số tiền
vay, hạn trả nợ cuối cùng, nợ gốc còn lại, số phí trả trong kỳ...
Khi thu phí, người trực tiếp thu phí cần phải ghi đầy đủ nội dung thu, số
tiền thu theo quy định và ký nhận vào phụ lục Hợp đồng vay vốn được lưu giữ
kèm Hợp đồng vay vốn tại nhà người vay vốn.
Phí thu tối đa 3 tháng/lần. Mức phí cụ thể do BTV Trung ương HộiNông
dân Việt Nam quyết định tuỳ theo tình hình thực tế từng thời kỳ, hiện nay là
0,7%/tháng, 8,4%/năm.
* Thu gốc: Việc thu nợ gốc phảiđảm bảo thu đúng đủ kịp thời, chính xác
theo thỏa thuận trong Hợp đồng vay vốn. Ngay sau khithu nợ gốc, nếu là nguồn
do ủy thác thì Quỹ HTND phải chuyển trả Quỹ HTND cấp trên, đồng thờitriển
khai dự án mới để thực hiện chu kỳ mới, tránh tồn đọng vốn lâu ngày.
- Quỹ HTND cấp nào cho vay thì phải thu trực tiếp từ người vay, không
được ủy quyền cho Hội Nông dân các xã thu hộ.
- Trường hợp người vay trả nợ gốc trước khi đến hạn thì Hội Nông dân
cấp đó phảibáo cáo cho Quỹ cấp trên biết để thu tiền và tất toán khoản vay theo
đúng quy định.
14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Trước khi đến hạn trả nợ 30 ngày, Quỹ HTND trực tiếp cho vay gửi
thông báo đến hạn cho Chủ tịch HND cấp xã. Chủ tịch HND cấp xã có trách
nhiệm gửi thông báo đến từng người vay để chủ động cho việc trả nợ.
* Trường hợp được gia hạn nợ: Vớicác khoản vay đến hạn nhưng người
vay chưa có khả năng tài chính để trả nợ, do gặp một số nguyên nhân khách
quan như dịch bệnh, thiên tai, hỏa hoạn hoặc sản xuất chưa đến kỳ thu hoạch...
Lúc này người vay cần làm giấy đề nghị gia hạn nợ, trong đó nêu rõ nguyên
nhân và cách khắc phục gửi Quỹ HTND trực tiếp quản lý trước 20 ngày để
được xem xét giải quyết.
+ Quỹ HTND tiến hành kiểm tra thực tế, nếu đúng quy định thì giảiquyết
gia hạn nợ, nguồn vốn cho vay thuộc quyền quản lý của cấp nào thì cấp đó
quyết định cho gia hạn nợ. Thời gian giải quyết tối đa là 5 ngày làm việc sau
khi nhận được Giấy đề nghị từ người vay. Với khoản vay ngắn hạn tối đa là 12
tháng, với những khoản vay trung hạn thì không quá nửa chu kỳ và mỗi khoản
vay chỉ được gia hạn một lần.
* Chuyển nợ quá hạn:
+ Người vay sử dụng vốn sai mục đích đã có quyết định thu hồi những
chưa trả nợ.
+ Khoản vay đã đến hạn trả nợ nhưng người vay không trả đầy đủ nợ mà
cũng không được cho gia hạn nợ.
- Trong mọi trường hợp nợ quá hạn, Quỹ HTND gửi thông báo chuyển
nợ quá hạn tới từng người vay và phối hợp với chính quyền địa phương để có
biện pháp tích cực thu hồi nợ.
- Sau 3 tháng chuyển nợ quá hạn, nếu đã được đôn đốc trả nợ nhưng
người vay vẫn cố tình không trả nợ thì Quỹ HTND xem xét đề nghịcác cơ quan
thi hành pháp luật giải quyết theo quy định.
* Xử lý nợ bị rủi ro: Nếu trong quá trình vay vốn, phát sinh các nguyên
nhân khách quan làm thiệt hại trực tiếp đến vốn và tài sản của người vay như:
15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thiên tai, hỏa hoạn, chiến tranh, dịch bệnh,… Tùy mức độ rủi ro và khả năng
trả nợ của người vay mà Quỹ HTND trực tiếp cho vay ra quyết định xem xét
xử lý nợ rủi ro.
1.1.5.4. Quản lý tài chính Quỹ HTND
Việc quản lý nguồn vốn, cho vay vốn, thu, chi, hạch toán và quyết toán
thu chi tài chính Quỹ HTND đảm bảo đúng quy định theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính tại Thông tư số 69/2013/TT-BTC ngày 21/5/2013 về “Hướng dẫn
chế độ quản lý tài chính đối với các Quỹ hỗ trợ nông dân thuộc hệ thống Hội
Nông dân Việt Nam”.
1.1.5.5. Kiểm tra, kiểm soát Quỹ HTND
Quỹ HTND các cấp đều phảithành lập Ban Kiểm soát. Theo Điều lệ Quỹ
HTND Việt Nam, năm 2018: Ban Kiểm soát Quỹ có tốiđa 03 thành viên. Thành
viên Ban Kiểm soát là các cán bộ, chuyên viên am hiểu về lĩnh vực tài chính,
tín dụng, đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn, hiểu biết pháp luật, không
có tiền án, tiền sự và các tội danh có liên quan đến hoạt động kinh tế theo quy
định của pháp luật.
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý Quỹ HTND
1.1.6.1. Điều kiện kinh tế - xã hội
Nền kinh tế phát triển, bền vững tác động to lớn và là cơ sở để các dự án
Quỹ HTND đạt hiệu quả. Trong một nền kinh tế đa dạng và năng động, việc
lựa chọn dự án để triển khai thực hiện Quỹ HTND được tiến hành nhanh chóng
và hiệu quả. Kinh tế có phát triển, ổn định thì đầu ra cho sản phẩm của các dự
án được đảm bảo hơn, cũng như khả năng thanh toán nợ gốc khi tới hạn của
các hộ cũng được nâng cao.
Một xã hội phát triển ổn định là cơ sở để có thể tập trung các nguồn lực
tốt nhất cho việc triển khai các dự án Quỹ HTND. Hơn nữa, xã hội có ổn định,
thịnh vượng thì mới tạo điều kiện tốt nhất để phát triển kinh tế, từ đó thúc đẩy
hiệu quả các dự án Quỹ HTND như đã đề cập ở trên.
16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1.1.6.2. Cơ chế, chính sách
Cơ chế, chính sách có vai trò to lớn và tiên quyết trong việc hình thành
cũng như mọi hoạt động của Quỹ hỗ trợ nông dân Việt Nam. Trong thời gian
qua, Nghị quyết số 26 của BCH TW Đảng khoá X về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn, Chỉ thị số 59 của Bộ chính trị (năm 2000) “Về việc tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của tổ chức Hội nông dân trong thời kỳ
CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn”, Kết luận 61/TW và Quyết định 673/TTg
“về việc tạo điều kiện để các cấp Hội nông dân tham gia trực tiếp triển khai
các chương trình pháttriển kinh tế xã hội trên địa bàn” đã tạo điều kiện thuận
lợi về chủ trương định hướng và cơ chế chính sách cho tổ chức Hội nói chung,
trong đó có Quỹ HTND.
1.1.6.3. Chất lượng cán bộ
Chất lượng cán bộ là nhân tố quan trọng tác động tới mọi hoạt động của
Quỹ HTND. Do chức năng, nhiệm vụ của tổ chức Hội truyền thống là thực
hiện công tác tuyên truyền vận động, không trực tiếp tham gia vào phát triển
sản xuất kinh doanh nên việc triển khai các hoạt động của Quỹ gắn vớiviệc xây
dựng dự án, phương án sản xuất kinh doanh, hạch toán - chi đối với cán bộ hội
cònrất bỡ ngỡ, lúng túng công tác tác chỉ đạo điều hành, quản lý. Cán bộ tham
gia hoạt động quản lý Quỹ, ngoài có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính
trị vững vàng đòi hỏi phải có trình độ đáp ứng được yêu cầu về chuyên môn
nghiệp vụ Quỹ.
1.1.6.4. Trang thiết bị và công nghệ thông tin
Điều kiện và các thiết bị làm việc như: Máy tính, máy in, máy Scan,
mạng Internet, tủ tài liệu, két sắt, bàn ghế làm việc là những trang thiết bị cần
thiết để nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành Quỹ HTND. Với Quỹ HTND,
việc ứng dụng phần mềm kế toán sẽ giúp cho việc quản lý Quỹ đơn giản mà
hiệu quả hơn rất nhiều.
1.1.6.5. Công tác kiểm tra, kiểm soát
17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Công tác kiểm tra, kiểm soát Quỹ HTND giúp Hội Nông dân các cấp
đánh giá được những mặt tồn tại, hạn chế trong hoạt động Quỹ, từ đó đưa ra
những biện pháp khắc phục kịp thời, đảm bảo cho hoạt động của Quỹ được an
toàn, hiệu quả.
Việc tổ chức kiểm tra, kiểm soát Quỹ HTND do BTV Hội Nông dân các
cấp thực hiện theo Quy chế kiểm tra, kiểm soát của cấp mình. Ban Điều hành
Quỹ HTND các cấp có chức năng kiểm tra, kiểm soát nội bộ và kiểm tra Ban
Điều hành Quỹ HTND cấp dưới.
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý Quỹ HTND
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước về quản lý Quỹ HTND
1.2.1.1. Kinh nghiệm quản lý Quỹ HTND ở thành phố Hà Nội
Quỹ HTND thành phố Hà Nội được thành lập từ năm 1996, ngay sau khi
thành lập, Hội Nông dân thành phố Hà Nội đã tham mưu UBND thành phố Hà
Nội ra quyết định thành lập Ban điều hành Quỹ HTND. Các đồng chí trong Ban
Điều hành Quỹ HTND ngoài Hội Nông dân còn có đại diện của Sở Lao động
thương binh và xã hội, Sở Tài chính. Điều này thể hiện rõ sự quan tâm của
Thành uỷ, HĐND, UBND thành phố đối với hoạt động Quỹ; làm nổi bật tính
chủ động, sáng tạo của Hội Nông dân thành phố Hà Nội đã phối kết hợp với
các cơ quan liên quan, nâng cao vai trò, vị thế và hiệu quả hoạt động của Quỹ
HTND.
Bám sát vào sự chỉ đạo của Thành ủy Hà Nội, các cấp Hội Nông dân
thành phố Hà Nội đã chuyển hướng hoạt động phù hợp với cơ chế mới, chủ
động tham mưu với Thành ủy, HĐND, UBND Thành phố trong việc xây dựng
các chủ trương, chính sách hỗ trợ vốn cho nông dân. Nổi bật nhất là đã tham
mưu cho Thành ủy quan tâm bố trí đội ngũ cán bộ chủ chốt các quận, huyện,
thị xã và cơ sở tham gia cấp ủy, nhằm đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng đối với
Hội, tham mưu cho UBND thành phố ra Chỉ thị số 27 về “Tăng cường lãnh,
chỉ đạo, thực hiện công tác xây dựng Quỹ Hỗ trợ nông dân thành phố Hà Nội”.
18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Đây là điều kiện quan trọng giúp nông dân phát triển kinh tế. Đặc biệt, hàng
năm, Ban Điều hành Quỹ HNTD đã xây dựng kế hoạch, phối hợp với Sở Tài
chính tham mưu cho HĐND, UBND thành phố trích ngân sách bổ sung cho
Quỹ HTND hàng năm và Hà Nội là địa phương có nguồn Quỹ HTND trên 500
tỷ đồng, đứng đầu toàn quốc. Quỹ HTND đã hoạt động đồng bộ, an toàn và
hiệu quả, mang lại lợi ích thiết thực cho nông dân.
Năm 2018 các cấp Hội Nông dân trên địa bàn thành phố đã tích cực triển
khai các hoạt động tạo vốn cho hội viên nông dân. Trong xây dựng và tăng
trưởng nguồn vốn, 18/18 Hội Nông dân cấp huyện đã xây dựng được 41,603 tỷ
đồng; 476/409 Hội Nông dân cấp xã tổ chức vận động được 92,982 tỷ đồng.
7/18 (38,9%) quận, huyện chuyển nguồn Quỹ cấp xã vận động lên huyện quản
lý với số tiền 7,770 tỷ đồng. Quỹ HTND thành phố đạt 441,755 tỷ đồng; nâng
tổng nguồn Quỹ HTND toàn thành phố lên 554,737 tỷ đồng; Tăng so năm 2017
là 31,327 tỷ đồng (UBND thành phố bổ sung 30 tỷ đồng; bổ sung nguồn từ hoạt
động tài chính: 1.327 tỷ đồng), Quỹ HTND cấp huyện tăng 8,469 tỷ đồng, Quỹ
do Hội Nông dân cấp xã vận động được tăng 1,807 tỷ đồng. Từ nguồn vốn trên,
các cấp Hội đã giải ngân 217,427 tỷ đồng cho 12.681 hộ vay thực hiện 558 dự
án. Năm 2018 thu nợ nguồn thành phố và nguồn Trung ương là 260,295 tỷ đồng
với 15.173 hộ vay vốn tham gia tại 714 dự án, đạt 100% kế hoạch, không phát
sinh nợ xấu, nợ quá hạn. Đến nay, mô hình điểm về vay vốn Quỹ HTND đã
xây dựng được 30 mô hình, trong đó có 17 mô hình điểm kinh tế tập thể hội
viên tham gia được vay vốn Quỹ HTND với số tiền là 5,220 tỷ đồng, đã đem
lại hiệu quả kinh tế cao.
Với kết quả đạt được, hàng năm, Quỹ HTND thành phố đã tạo công ăn
việc làm cho trên 70 nghìn hộ lao động. Các chương trình vay vốn uỷ thác trong
toàn thành phố có tổng dư nợ đạt 1.700,384 tỷ đồng với 2.460 Tổ TK&VV,
chất lượng tín dụng uỷ thác ngày càng được nâng lên, nợ quá hạn ngày càng
giảm.
19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Quỹ HTND thành phố Hà Nội hoạt động theo Điều lệ của Quỹ HTND
Việt Nam, song về tài chính thực hiện theo quy chế riêng của do UBND Thành
phố ban hành:
+ Phí cho vay: 0,3%/tháng (phí toàn hệ thống: 0,7%/tháng).
+ Quỹ HTND thành phố Hà Nội được hình thành ở 03 cấp: Thành phố,
huyện, cơ sở.
+ Ban Điều hành Quỹ HTND cấp huyện uỷ thác toàn phần cho HộiNông
dân cơ sở trực tiếp giải ngân và thu hồi cả gốc và phí.
Về quy trình cho vay vốn, Ban Điều hành Quỹ HTND cấp thành phố uỷ
thác toàn phần cho Hội Nông dân cơ sở trực tiếp cho vay tới ngườivay:từthẩm
định đến giải ngân, thu hồi gốc...
Nguồn vốn Quỹ HTND được các cấp hội sử dụng cho vay đúng đối
tượng, việc sử dụng vốn đúng mục đích, hiệu quả và bảo toàn vốn, không có
nợ đọng vốn.
Nhưvậy, với kết quả hoạt động Quỹ HTND đầu cả nước cả về huy động
nguồn vốn và cho vay, cả về chất lượng và số lượng, Hà Nộitrở thành một biểu
tượng phát triển của Quỹ HTND. Có được điều đó là do trong hoạt động của
mình, Hội Nông dân thành phố Hà Nội luôn bám sát nhiệm vụ công tác Hội và
phong trào nông dân do Trung ương Hội đề ra, đồng thời đã có nhiều sángtạo
trong hoạt động, đặc biệt có được sự ủng hộ, quan tâm của Đảng ủy, chính
quyền địa phương, kết hợp cùng vớisự đồng lòng của các cán bộ, hộiviên nông
dân trên địa bàn thành phố. Mà điều này là kết quả từ sự nỗ lực của Hội Nông
dân các cấp cùng với quy chế hoạt động linh hoạt, lấy lợiích của hội viên nông
dân làm đầu.
1.2.1.2. Kinh nghiệm quản lý Quỹ HTND ở thành phố Hải Phòng
Hải Phòng với diện tích 1.561,8 km2, dân số 2,013 triệu người là đô thị
loại 1 cấp quốc gia, là trung tâm kinh tế lớn của miền Bắc.
Hải Phòng có ngành nông nghiệp phát triển khá toàn diện theo hướng
20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sản xuất hàng hoá. Cơ cấu GTSX chuyển dịch đúng hướng theo mục tiêu đặt
ra, tăng thủy sản, giảm nông nghiệp và lâm nghiệp: tốc độ tăng trưởng GTSX
toàn ngành năm 2018 là 2,78%/năm, trong đó GTSX nông nghiệp là 0,77%,
GTSXthủy sản là 7,91%; tỷ trọng đóng góp vào GDP của thành phố là 8,03%.
Có được kết quả trên, phải để đến sựđóng góp của các cấp Hội, trong đó
có Hội Nông dân thành phố Hải Phòng với việc triển khai thực hiện có hiệu quả
hoạt động của Quỹ HTND.
Trải qua 23 năm xây dựng và phát triển, Quỹ HTND - Hội Nông dân
thành phố Hải Phòng đã phát triển ở cả 3 cấp, bao gồm Quỹ HTND thành phố,
Quỹ HTND cấp huyện với có 12/12 quận, huyện có Quỹ và Quỹ HTND cấp
xã với 189/189 Hội Nông dân cấp xã, phường, thị trấn có hoạt động của Quỹ
HTND.
Từ năm 2016 đến năm 2018 đối với nguồn vốn của Quỹ HTND các cấp
thành phố cho vay được trên 1.300 dự án cho gần 2.400 lượt hộ vay. Sau khi
hoàn thành vòng vay vốn, các dự án đã cơ bản đạt được hiệu quả kinh tế và
hiệu quả xã hội, nâng mức thu nhập bình quân của các hộ gia đình năm 2015
từ mức 40 triệu đồng/năm lên 55 triệu đồng/năm vào năm 2018, một số mô
hình đạt được mức thu nhập bình quân từ 70-100 triệu đồng/năm. Từ đó góp
phần tạo thêm nguồn lực cho nông dân nhất là nông dân nghèo mở rộng sản
xuất kinh doanh, tăng thu nhập, giải quyết việc làm làm cho hàng nghìn lao
động tại địa phương.
Bên cạnh việc chủ động và duy trì thường xuyên phong trào, hoạt động
vận động xây dựng Quỹ HTND từ cán bộ, hội viên, nông dân, ủng hộ của các
đơn vị, doanh nghiệp, các cấp Hội Nông dân thành phố Hải Phòng cũng tích
cực tham mưu với cấp ủy, phối hợp với chính quyền trong việc đề nghị ngân
sách nhà nước hỗ trợ thêm hàng năm để nâng số vốn của Quỹ HTND. Kết quả
năm 2016, quỹ HTND thành phố Hải Phòng được cấp bổ sung 3 tỷ đồng từ
nguồn ngân sách thành phố.
21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Đến năm 2018, Quỹ HTND thành phố Hảiphòng tiếp tục được ngân sách
thành phố cấp bổ sung 4 tỷ đồng. Quỹ HTND các quận, huyện vận động và
ngân sách địa phương cấp bổ sung 392,427 tỷ đồng. Một số đơn vị triển khai
tốt việc vận động, xây dựng Quỹ HTND như: Hội Nông dân huyện Thủy
Nguyên được ngân sách cấp 0,15 tỷ đồng, vận động 44,847 tỷ đồng; Hội Nông
dân huyện Kiến Thụy vận động được 0,6 tỷ đồng; Hội Nông dân huyện Vĩnh
Bảo vận động được hơn 0,75 tỷ đồng…
Hiện nay Quỹ HTND thành phố đang quản lý 35,882 tỷ đồng (trong đó
nguồn TW Hội phân bổ: 13,950 tỷ đồng, nguồn của thành phố là: 13,350 tỷ
đồng, nguồn cấp huyện 2,922 tỷ đồng, xã 5,659 tỷ đồng).
Từ nguồn vốn 13,950 tỷ đồng được Trung ương Hộiủy thác, các cấp Hội
trong thành phố đã xây dựng kế hoạch và giải ngân cho 371 hộ vay thực hiện
33 dự án. Trong đó, đầu tư cho chăn nuôi 2,2 tỷ đồng (chiếm 15,8%), đầu tư
cho trồng trọt 3 tỷ đồng (chiếm 21,5%), đầu tư nuôi trồng thủy sản 7,4 tỷ đồng
(chiếm 53,1%) và đầu tư cho dịch vụ 1,35 tỷ đồng (chiếm 9,7%).
Nguồn Quỹ HTND thành phố hiện đang giải ngân 6,05 tỷ đồng cho 180
hộ vay thực hiện 17 dự án. Tổng dư nợ nguồn Quỹ HTND cấp huyện đạt 2,922
tỷ đồng cho 139 hộ vay triển khai 48 dự án; nguồn cấp xã vận động dư nợ đạt
5,659 tỷ đồng cho 665 hộ vay triển khai 433 dự án.
Các dự án cho vay đều tuân thủ đúng quy trình, từ khâu xây dựng dự án,
thẩm định, phê duyệt và giải ngân... Vì vậy, trong thời gian quan tại Hải Phòng
không xẩy ra tình trạng cho vay sai đối tượng hoặc người vay sử dụng đồng
vốn saimục đích. Đốivới các dự án đến hạn, 100% số hộ vay vốn đều chủ động
trả gốc, lãi đúng quy định cam kết. Hằng năm, trên cơ sở hướng dẫn của Trung
ương Hội, Hội Nông dân thành phố đã triển khai tới các quận, huyện xây dựng
kế hoạch khảo sát, lựa chọn mô hình và chỉ đạo Hội Nông dân cơ sở xây dựng
dự án mới để tiếp tục giải ngân.
Ngoài việc gây dựng, phát triển tăng trưởng Quỹ HTND từ nguồn ngân
22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sách và đóng góp của cán bộ, hội viên, các cấp Hội Nông dân thành phố Hải
Phòng còn đa dạng việc xây dựng quỹ thông qua tăng cường, nâng cao chất
lượng, số lượng hoạt động cho vay vốn ngân hàng, chương trình cung ứng vật
tư nông nghiệp cho nông dân, phốihợp thực hiện tốt hoạt động ủy thác cho vay
vốn đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác: dư nợ tín dụng với
ngân hàng Chính sách xã hội đạt 779,608 tỷ đồng cho 30.916 hộ vay thông qua
813 tổ TK&VV; dư nợ với ngân hàng Nông nghiệp và PTNT là 93,9 tỷ đồng
cho 1.431 lượt hộ vay vốn thông qua 51 tổ vay vốn.
Cùng với hoạt động cho vay vốn, các cấp Hội còn chú trọng tập huấn
chuyển giao KHKT nhằm giúp hội viên nông dân nắm được kỹ thuật mới, áp
dụng vào sản xuất nhằm phát huy tối đa hiệu quả nguồn vốn.
Trong quá trình xây dựng, quản lý Quỹ HTND, Hội Nông dân các cấp
trong thành phố đã thể hiện được năng lực của đội ngũ cán bộ Hội, việc quản
lý tài chính Quỹ HTND được cán bộ Hội đảm nhận tốt, quản lý tín dụng uỷ
thác được thực hiện đúng quy định, nguồn vốn được bảo toàn, công tác thu hồi
nợ đến hạn và lãi được thực hiện theo đúng quy định và luôn đạt 100%. Việc
quản lý điều hành Quỹ HTND giúp các cấp Hộitập hợp, thu hút được nông dân
vào Hội, hoạt động của Hội ngày càng thực chất, đáp ứng được quyền và lợi
ích của hội viên nông dân.
Hiện nay, nhu cầu vay vốn của hội viên nông dân là rất lớn, Trong khi
đó vốn vay các tổ chức tín dụng chỉ đảm bảo được phần nào nhu cầu vốn phát
triển sản xuất của nông dân. Việc tạo được nguồn vốn chủ động giải quyết kịp
thời cho nông dân là trách nhiệm của tổ chức Hội Nông dân, góp phần nâng
cao vị thế và thu hút, gắn bó hội viên nông dân với tổ chức Hội.
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra từ Ban Điều hành Quỹ HTND tỉnh Lào
Cai trong công tác quản lý các dự án Quỹ HTND
Từ kinh nghiệm trong công tác quản lý hoạt động Quỹ HTND của thành
phố Hà Nội và Hải Phòng, có thể giúp ích cho Lào Cai rất nhiều trong việc
23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hoàn thiện công tác quản lý Quỹ HTND của tỉnh.
Một là, để hoàn thiện quy trình quản lý Quỹ HTND, Ban Điều hành Quỹ
HTND hoạt động độc lập, không kiêm nhiệm, năng lực quản lý về tàichính của
Quỹ Hội được đảm nhiệm tốt, quản lý tín dụng uỷ thác được thực hiện đúng
quy định.
Hai là, chủ động chuyển hình thức cho vay vốn Quỹ HTND nhỏ lẻ, phân
tán theo nhóm hộ sang cho vay theo dự án, để nhân rộng tạo thành vùng sản
xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn. Các hộ tham gia dự án đều là thành viên
của Tổ hội nghề nghiệp, Tổ hợp tác để từ đó hình thành Hợp tác xã, các sản
phẩm làm ra đều đăng ký thương hiệu, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý.
Ba là, để hoạt động của Quỹ HTND sôi nổi, rõ nét, cần có sự tham gia
trực tiếp của các ban ngành vào Ban Điều hành Quỹ, đặc biệt là sự quan tâm
ủng hộ của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương. Hơn nữa, với sự tham
gia của các ban ngành, mục đích, quy chế hoạt động của Quỹ HTND được toàn
xã hội hiểu, chia sẻ nhiều hơn.
Bốn là, cùng với việc hỗ trợ vay vốn Quỹ HTND, các cấp Hội Nông dân
cần đẩy mạnh các hoạt động tập huấn, hướng dẫn, chuyển giao khoa học kỹ
thuật mới vào sản xuất kinh doanh. Thường xuyên tổ chức cho các hộ tham gia
dự án tham quan, học tập trao đổi kinh nghiêm tại các mô hình điểm nhằm
khích lệ hội viên sử dụng vốn đúng mục đích, khai thác sử dụng có hiệu quả
đồng vốn.
24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân tỉnh Lào Cai”
được thực hiện nhằm trả lời các câu hỏi sau:
- Có các lý luận nào về quản lý Quỹ hỗ trợ cho các hoạt động liên quan
đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn?
- Có những bài học kinh nghiệm nào trong quản lý Quỹ HTND?
- Trong quản lý Quỹ HTND tỉnh Lào Cai có những tồn tại, hạn chế gì và
tìm ra những nguyên nhân của tồn tại, hạn chế đó?
- Cần có các giải pháp nào để khắc phục những tồn tại, hạn chế trong
công tác quản lý Quỹ HTND để hoàn thiện công tác quản lý Quỹ HTND tại
Hội Nông dân tỉnh Lào Cai?
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
* Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Những số liệu thứ cấp được sử dụng trong nghiên cứu bao gồm các văn
kiện, nghị quyết, sách, báo, tạp chí, các công trình đã được xuất bản, các số liệu
về tình hình cơ bản của tỉnh Lào Cai, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh
Lào Cai, báo cáo hoạt động Quỹ HTND và chương trình phối hợp với Ngân
hàng CSXH, Ngân hàng Nông nghiệp & PTNTcủa Hội Nông dân tỉnh Lào Cai
trong giai đoạn 2016-2018.
* Phương pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến chuyên môn của cán bộ lãnh đạo Quỹ HTND, các cán
bộ trực tiếp tham gia triển khai, quản lý Quỹ HTND các cấp từ xã, phường, thị
trấn tớihuyện, tỉnh và trung ương. Gồm danh sách và chức danh của các chuyên
gia thực hiện phỏng vấn, xin ý kiến. Lập bảng câu hỏi phỏng vấn chuyên gia.
25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2.2.2. Phương pháp tổng hợp số liệu
* Phương pháp bảng thống kê
Để tổng hợp, đề tài sử dụng hệ thống những bảng thống kê số liệu theo
chiều dọc và chiều ngang diễn tả hiện trạng công tác quản lý Quỹ HTND trên
địa bàn tỉnh Lào Cai thời gian từ 2016-2018, từ đó tổng hợp đánh giá kết quả
công tác quản lý Quỹ HTND trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
* Phương pháp phân tổ thống kê
Trên cơ sở phân tổ thống kê để phân chia các chỉ tiêu theo các chiêu thức
khác nhau. Ví dụ theo tiêu chí huy động nguồn vốn.
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu
* Phương pháp so sánh.
Thông qua nguồn số liệu đã thu thập từ thực tế và các số liệu thứ cấp,
tiến hành so sánh thông qua các tiêu chí cụ thể để xem xét đánh giá công tác
quản lý Quỹ HTND tỉnh Lào Cai, so sánh giữa các năm. Từ đó đánh giá thực
trạng công tác quản lý Quỹ HTND của tỉnh Lào Cai
- Biểu hiện bằng số, số lần hay phần trăm.
- Phương pháp so sánh gồm các dạng: So sánh các nhiệm vụ kế hoạch;
so sánh qua các giai đoạn khác nhau; so sánh các đối tượng tương tự; so sánh
các yếu tố, hiện tượng cá biệt với trung bình hoặc tiên tiến.
* Phương pháp phân tích dãy số theo thời gian
Nguồn vốn Quỹ HTND tỉnh Lào Cai biến động qua thời gian. Ðể nghiên
cứu sự biến động này ta dùng phương pháp dãy số thời gian. Sử dụng các chỉ
tiêu: tốc độ phát triển, tốc độ tăng trưởng bình quân, liên hoàn để phân tích các
bảng số liệu...
* Phương pháp thống kê mô tả
Là phương pháp phân tích tổng hợp thống kê mô tả số liệu. Bằng cách
tập hợp các báo cáo, phân tích các số liệu thống kê nhằm rút ra những nét nổi
bật, những đặc điểm qua các năm để nhận định và đánh giá hiện trạng, đồng
26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thời thu thập thông tin liên quan phục vụ công tác nghiên cứu, nhằm chỉ ra các
yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý Quỹ HTND của tỉnh Lào Cai.
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.1. Quản lý việc vận động nguồn vốn.
Sử dụng chỉ tiêu phản ánh tổng lượng tiền vận động được để xây dựng
Quỹ HTND từ các nguồn, các cấp: nguồn ủng hộ, nguồn Trung ương ủy thác,
nguồn ngân sách địa phương cấp, nguồn bổ sung từ hoạt động. Chỉ tiêu này là
chênh lệch về số tuyệt đối giữa kết quả thực hiện năm sau so với năm trước.
Chỉ tiêu phản ánh từng nguồn vận động được. Đây là chỉ tiêu so sánh
tuyệt đối và tương đối (tỷ lệ %) của từng nguồn vận động được so vớitổng tiền
vận động được trong năm và giữa các năm.
Trong đề tài này sử dụng chỉ tiêu lượng tăng giảm tuyệt đối liên hoàn,
tốc độ phát triển…
+ Lượng tăng giảm tuyệt đối liên hoàn được tính theo công thức sau:
δi = Yi-Y i-1 và i = 1, 2, 3, …, n
Trong đó: δilà lượng tăng giảm tuyệt đối liên hoàn; Y i-1 là số tiền của
Quỹ HTND tỉnh Lào Cai quản lý theo nguồn i năm trước; Yi là số tiền của Quỹ
HTND tỉnh Lào Cai quản lý theo nguồn i năm sau; n là số năm.
Đề tài nghiên cứu hoạt động quản lý Quỹ HTND giai đoạn 2016 - 2018,
do đó sử dụng chỉ tiêu lượng tăng giảm tuyệt đối liên hoàn để tính số tiền của
Quỹ HTND tỉnh Lào Cai quản lý theo nguồn:nguồn ủng hộ, nguồn Trung ương
ủy thác, nguồn ngân sách địa phương cấp, nguồn bổ sung từ hoạt động trong 3
năm 2016, 2017, 2018.
+ Tốc độ phát triển bình quân t 
Tốc độ pháttriển bìnhquân được dùng để phản ánh mức độ đại diện của
tốc độ phát triển liên hoàn.
Công thức tính:  t  =n
t2.t3.t4...tn
27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hoặc: t=
Trong đó:
t2, t3, t4, ... tn: là tốc độ pháttriển liên hoàn của thời kỳ i.
Tn: là tốc độ pháttriển định gốc của thời kỳ thứ n.
yn: là mức độ tuyệt đối ở thời kỳ n
y1: mức độ tuyệt đối ở thời kỳ đầu
2.3.2. Quản lýviệc cho vay vốn
Sử dụng chỉ tiêu phản ánh dư nợ cho vay từ Quỹ HTND ở các cấp. Cụ
thể chỉ tiêu phản ánh dư nợ vay từ Quỹ HTND ở các cấp qua các năm 2016,
2017, 2018. Lấy kết quả thực hiện năm 2017 so với năm 2016, năm 2018 so
với năm 2017, giữa số tiền cho vay so vớitổng nguồn vốn Quỹ HTND đang có
để từ đó có cáinhìn tổng thể về kết quả thu nợ của năm 2016 - 2018, nợ đã thu,
dư nợ cho vay, tỷ lệ thu hồi vốn.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này là chênh lệch về số tuyệt đối và tương đối (tỷ lệ
%) giữa kết quả thực hiện năm sau so với năm trước, giữa số tiền cho vay so
với tổng nguồn vốn Quỹ HTND đang có.
2.3.3. Quản lý việc thu hồi nguồn vốn
Sử dụng chỉ tiêu phản ánh tình hình thu nợ gốc của Quỹ HTND khi tới
hạn. Cụ thể chỉ tiêu phản ánh việc thu hồi nguồn vốn Quỹ HTND khi tới hạn
của năm 2016, 207, 2018. Đề tài lấy kết quả thu nợ gốc năm 2017 so với năm
2016, năm 2018 so với năm 2017 để từ đó phân tích chiều hướng tăng giảm của
các nguồn.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này là chênh lệch về số tuyệt đối và tương đốigiữa kết
quả thực hiện năm sau so với năm trước.
2.3.4. Các chỉ tiêu cụ thể
Để đánh giá hiệu quả Quỹ HTND, luận văn tập trung nghiên cứu các chỉ
tiêu sau :
n4 Tn
=n4
yn
y1
28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Chỉ tiêu sử dụng hiệu quả nguồn vốn:
+ Căn cứ trên kết quả vận động nguồn vốn, cho vay và thu hồi qua các
năm 2016, 2017, 2018 để đánh giá hiệu quả nguồn vốn.
+ Việc cho vay đúng đối tượng, người vay sử dụng vốn đúng mục đích,
phát huy được hiệu quả đồng vốn, giúp các hộ tham gia dự án mở rộng quy mô
sản xuất, tăng thu nhập được thể hiện qua việc so sánh số liệu qua các năm
2016 và 2018 với số dự án số hộ vay và số tiền được vay.
- Chỉ tiêu hiệu quả về kinh tế - xã hội do thực hiện các dự án Quỹ:
+ Hiệu quả về kinh tế: nâng mức thu nhập của hộ gia đình, tham gia
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn.
+ Hiệu quả về xã hội: giải quyết việc làm cho hàng trăm lao động nông
thôn, nâng cao đời sống cho các hộ tham gia dự án.
Ý nghĩa: Đánh giá được hiệu quả về kinh tế - xã hội do thực hiện các dự
án Quỹ.
- Chỉ tiêu Thu hồi gốc và phí: chỉ tiêu phản ánh việc thu hồi gốc và phí
từ Quỹ HTND ở các cấp qua các năm 2016, 2017, 2018. Lấy kết quả thu hồi
gốc và phí năm 2017 so với năm 2016, năm 2018 so với năm 2017, giữa số tiền
thu hồi gốc và phí so với tổng nguồn vốn Quỹ HTND đang có
Ý nghĩa: Có đó có cái nhìn tổng thể về kết quả thu hồi gốc và phí của
năm 2016 - 2018.
- Chỉ tiêu vị thế và vai trò của Hội Nông dân:
+ Trong phát triển kinh tế của địa phương, việc triển khai các mô hình,
dự án đã góp phần tạo việc làm, nâng cao đời sống của nông dân.
+ Trong tổ chức Hội: thu hút, tập hợp nông dân vào Hội, nâng cao chất
lượng hoạt động chi, tổ Hội góp phần xây dựng Hội vững mạnh.
Ý nghĩa: Khẳng định được vai trò, vị thế và làm trung tâm nòng cốttrong
các phong trào nông dân và công cuộc xây dựng nông thôn mới.
29
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chương 3
TRỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ QUỸ HỖ TRỢ NÔNG DÂN
TẠI TỈNH LÀO CAI
3.1. Khái quát chung về tỉnh Lào Cai
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH TỈNH LÀO CAI
Hình 3.1. Bảnđồ hành chính tỉnh Lào Cai
(Nguồn:Cổng thôn tin điện tử tỉnh Lào Cai
https://www.laocai.gov.vn/ubnd-laocai/4/469/38156/169124/Gioi-thieu-ve-
tinh-Lao-Cai-/Ban-do-hanh-chinh-tinh-Lao-Cai.aspx)
Lào Cai là tỉnh vùng cao, biên giới nằm ở phái Bắc Việt Nam, có diện
tích tự nhiên 6.383,89 km2. Phía Bắc giáp tỉnh Vân Nam - Trung Quốc, phía
Nam giáp tỉnh Yên Bái, phía Đồng giáp tỉnh Hà Giang, phía Tây giáp tỉnh Lai
Châu. Lào Cai có 203,5 km đường biên giới với tỉnh Vân Nam - Trung Quốc.
30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Lào Cai có vị trí địa lý quan trọng trên tuyến hành lang kinh tế Côn Minh
(Trung Quốc) - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh và khu vực mậu
dịch tự do ASEAN - Trung Quốc; là đầu mối trung chuyển hàng hóa, hành
khách đến các tỉnh trong nước và các địa phương của tỉnh Vân Nam - Trung
Quốc, có vịtrí trọng yếu về quốc phòng, an ninh của tỉnh, của Quân khu II. Đây
là ưu thế để phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, đốingoại,
hợp tác và hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh Lào Cai.
3.1.1.2. Địa hình
Lào Cai có địa hình núi cao xen kẽ với đồi núi thấp. Các huyện miền núi
nằm bao quanh hành lang trung tâm từ Đông - Bắc sang Tây - Nam, gồm nhiều
dẫy núi và thung lũng nhỏ biệt lập, nơi có các cộng đồng dân cư sinh sống.
Những vùng có độ dốc trên 250 chiếm tới 80% diện tích đất đai của tỉnh. Địa
hình tự nhiên của tỉnh có độ cao thay đổi từ 80 m đến 3.143 m so với mực nước
biển tại đỉnh Phan Si Păng, đỉnh núi cao nhất Việt Nam. Địa hình vùng núi với
các tác động tiểu khí hậu đã giúp tạo nên một môi trường thiên nhiên rất đa
dạng với nhiều vùng sinh thái khác nhau.
3.1.1.3. Khí hậu
Lào Cai có khí hậu nhiệt đới gió mùa rõ rệt do bị chi phối bởi yếu tố địa
hình phức tạp, phân tầng độ cao lớn nên có đan xen một số tiểu vùng á nhiệt
đới, ôn đối rất thuận lợi cho phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản, đặc biệt là
nhiều loại cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao như cây ăn quả ôn đới, cây
dược liệu, thảo quả....
Nhiệt độ trung bình hàng năm thường từ 22-240C; cao nhất 360C, thấp
nhất100C (có nơi dưới 00C như ở Sa Pa); độ ẩm trung bình năm trên 80%, cao
nhất là 90% và thấp nhất 75%. Thường có sự chênh lệch giữa các vùng, vùng
cao độ ẩm lớn hơn vùng thấp; lượng mưa trung bình năm trên 1.700 mm, năm
cao nhất ở Sa Pa là 3.400 mm, năm thấp nhất ở thành phố Lào Cai 1.320 mm.
Sương mù thường xuất hiện phổ biến trên toàn tỉnh, có nơi mật độ rất dày.
31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Trong các đợt rét đậm thường xuất hiện sương muối, ở những vùng có độ cao
trên 1.000 m (Sa Pa, Bát Xát) nhiều năm có tuyết rơi.
3.1.1.4. Sông ngòi
Lào Cai có 107 sông suối chạy qua tỉnh, với 3 hệ thống sông chính là
sông Hồng (có chiều dài chạy qua địa phận Lào Cai 120 km), sông Chảy (có
chiều dài chạy qua tỉnh là 124 km), sông Ngòi Nhù (có chiều dài chạy qua tỉnh
là 68 km).
3.1.1.5. Tài nguyên thiên nhiên
a. Tài nguyên đất
Bảng 3.1. Tình hình phân bố sử dụng đất đai tỉnh Lào Cai
Chỉ tiêu
2016 2018
Số lượng
(ha)
Cơ cấu
(%)
Số lượng
(ha)
Cơ cấu
(%)
TỔNG DT ĐẤT 636.403,20 100.00 636.403 100,00
1. Đấtnông, lâm nghiệp 486.710,26 76,48 492.323 77,36
1.1. Đất sản xuất nông nghiệp 135.419,84 21,28 133.412 20,96
Trong đó:
109.114,02 17,15 107.052 16,82
- Đất trồng cây hàng năm
- Đất trồng cây lâu năm 26.305,82 4,13 26.359 4,14
1.2. Đất lâm nghiệp có rừng 348.705,39 54,79 356.330 55,99
1.3. Đất nông nghiệp khác 42,32 0,01 58 0,01
2. Đất phi nông nghiệp 32.678,12 45,14 33.995 5,33
- Đất chuyên dùng 18.324,53 2,88 19.482 3,07
- Đất ở 5.012,50 0,79 5.205 0,81
3. Đất chưa sử dụng 117.014,82 18,38 110.085 17,31
(Nguồn: Tổng hợp từ Niên giám thống kê tỉnh Lào Cai năm 2016-2018)
Qua bảng 3.1 cho thấy: Tổng diện tích tự nhiên, diện tích đất nông lâm
32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghiệp của tỉnh chiếm tỉ lệ cao nhất, năm 2018 đất nông lâm nghiệp là
492.323 ha chiếm 77,36% tổng diện tích tự nhiên, nhưng chủ yếu là đất lâm
nghiệp có rừng là 356.330 ha chiếm 55,99%, trong khi đó diện tích đất sản
xuất nông nghiệp là 133.412 ha chiếm 20,96%. Diện tích đất phi nông nghiệp
tăng, năm 2016 là 32.678,12 ha chiếm 5,14%, đến năm 2018 là 33.995 ha
chiếm 5,33%, trong đó tăng nhanh là đất chuyên dùng lên 3,07% chủ yếu là
phục vụ cho các công trình đường giao thông, công trình thuỷ lợi và các công
trình công cộng khác.
* Tài nguyên đất: Lào Cai có diện tích tự nhiên rộng 6.383,89 km2, độ
phì nhiêu cao, rất màu mỡ, đa dạng bao gồm 10 nhóm đất với30 loạiđất chính,
phù hợp với nhiều loại cây trồng khác nhau. Trong đó:đất sản xuất nông nghiệp
có 133.412 ha, đất lâm nghiệp 356.330 ha, đất chuyên dùng 19.482 ha, đất ở
5.205 ha, nhiều nơi tầng đất dầy, đất đồi núi có lượng mùn cao thuận tiện cho
sản xuất lương thực, trồng cây công nghiệp, cây ăn quả và phục hồi rừng. Cùng
với khí hậu thích hợp cho nhiều loại cây trồng, vật nuôi, đất đai trong tỉnh còn
khá tốt và là cơ sở quan trọng để phát triển nông - lâm nghiệp.
b. Tài nguyên nước
Lào Cai có hệ thống sông suối dày đặc được phân bố khá đều trên địa
bàn tỉnh với hai con sông lớn chảy qua là sông Hồng (120 km chiều dài chảy
qua tỉnh) và sông Chảy bắt nguồn từ Vân Nam (Trung Quốc) có chiều dài
đoạn chảy qua tỉnh là 124 km. Ngoài hai con sông lớn, trên địa bàn tỉnh còn
có hàng nghìn sông, suối lớn nhỏ (trong đó có 107 sông, suối dài từ 10 km
trở lên). Đây là điều kiện thuận lợi cho Lào Cai phát triển các công trình thuỷ
điện vừa và nhỏ.
c. Tài nguyên rừng
Là một tỉnh miền núi, Lào Cai có nguồn tài nguyên rừng rất đa dạng với
358.747,69 ha đất lâm nghiệp, chiếm 56,2% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh.
Với diện tích 356.330 ha rừng, trong đó có 249.434 ha rừng tự nhiên, chiếm
33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
70% và 147.921 ha rừng trồng, chiếm 41,6%.
Là rừng núi cao rất đa dạng về địa hình, địa chất và dạng sinh cảnh. Rừng
Lào Cai có hệ động thực vật rừng rất phong phú cả về số lượng loàivà tính điển
hình của thực vật, là một tài nguyên quý, phong phú và đa dạng, ngoàikhả năng
cung cấp gỗ và các loại lâm sản, đây còn là một trong những trung tâm bảo tồn
gen động, thực vật quý hiếm của các tỉnh vùng Đông Bắc Việt Nam.
d. Tài nguyên khoáng sản
Hình 3.2. Nhà máy tuyển đồng Sin Quyền
(Nguồn:trang thôngtin điện tử Đồng Sin Quyền https://dongsinquyen.vn/)
Lào Cai là một trong những tỉnh giàu tài nguyên khoáng sản nhất Việt
Nam với 35 loại khoáng sản khác nhau và trên 150 điểm mỏ, tập trung chủ yếu
ở Cam Đường - thành phố Lào Cai, Bát Xát, Văn Bàn, Sa Pa… một số mỏ
khoáng sản có trữ lượng, chất lượng thuộc loại quy mô lớn như: mỏ Apatit với
trữ lượng 2,5 tỷ tấn, mỏ sắt Quý Sa trữ lượng 124 triệu tấn, mỏ đồng Sin Quyền
trữ lượng 53 triệu tấn, mỏ Molipden Ô Quý Hồ trữ lượng 15,4 nghìn tấn.
Với nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú và đa dạng đã trở thành lợi
thế giúp ngành công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản trở thành ngành
công nghiệp mũi nhọn của tỉnh.
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
34
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.1.2.1. Tình hình dân số và lao động tỉnh Lào Cai
Bảng 3.2. Tình hình dân số và lao động tỉnh Lào Cai
Chỉ tiêu
2016 2018 Tốc độ
phát
triển BQ
(%)
Số lượng
(người)
Cơ cấu
(%)
Số lượng
(người)
Cơ cấu
(%)
I. Tổng số nhân khẩu 684.295 100 705.628 100 101,61
1. Theo giới tính
- Nam 345.748 50,53 356.437 50,51 101,54
- Nữ 338.547 49,47 349.191 49,49 101,69
2. Theo khu vực
- Thành thị 157.019 22,95 163.524 23,17 103,00
-Nông thôn 527.276 77,05 542.104 76,83 101,20
II. Tổng số lao động 432.751 100 439.045 100 101,46
1. Theo giới tính
- Nam 223.614 51,67 227.196 51,75 101,61
- Nữ 209.137 48,33 211.850 48,25 101,30
2. Theo khu vực
- Thành thị 87.544 20,23 87.901 20,02 100,41
- Nông thôn 345.207 79,77 351.144 79,98 101,72
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Lào Cai năm 2018)
Qua bảng 3.2 ta thấy: Tốc độ phát triển bình quân về tổng số nhân khẩu
giai đoạn 2016- 2018 đạt 101,61%. Nếu xét về giớitính thì cơ cấu giớitính trong
dân số của tỉnh khá cân đối, năm 2016 dân số nam chiếm 50,53%, dân số nữ
chiếm 49,47%. Năm 2018 dân số khu vực thành thị là 23,17%, dân số khu vực
nông thôn chiếm 76,83%. Xét về lao độngthì lao động nam có tỉ lệ cao hơn lao
35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
động nữ, năm 2018 lao động nam chiếm 51,75%, lao động nữ 48,25%, điều này
cũng khẳng định là một bộ phận khá lớn dân số nữ ngoàiđộ tuổi lao động.
Tổng số lao động toàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2018 tăng bình quân
101,46%. Sự khác biệt về lao động còn thể hiện ở thành thị và nông thôn, năm
2018 lao động thành thị là 20,02%, trong khi đó lao động nông thôn là chủ yếu
chiếm 79,98%. Đây là một khó khăn lớn cho việc chuyển dịch cơ cấu lao động
trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
3.1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế của tỉnh
Trong những năm qua, tình hình kinh tế, xã hộicủa Lào Caiđã có chuyển
biến tích cực, nền kinh tế phát triển ổn định trên tất cả các lĩnh vực, vớisự quyết
tâm của cả hệ thống chính trị, sự đồng thuận của nhân dân, đồng hành của các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục kế thừa, phát huy tính năng động, sáng
tạo, tích cực triển khaivà thực hiện có hiệu quả các nghịquyết, chỉ thịcủa Chính
phủ, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh và sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh,
nên việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ kế hoạch phát kinh tế - xã hộicơ bản
được thực hiện và phát triển theo đúng kế hoạch.
- Về tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Mức tăng trưởng GRDP đạt 10,23%, đứng thứ 3 so với 14 tỉnh Trung du
miền núi phía Bắc và cao hơn mức bình quân của cả nước. Trong đó, Nông lâm
thủy sản tăng 5%; Công nghiệp - Xây dựng tăng 14,74% (riêng công nghiệp
tăng 17,1%); Dịch vụ tăng 7,52%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực: Tỷ
trọng Nông lâm thủy sản 13,07%; Công nghiệp - Xây dựng 44,29%; Dịch vụ
42,64%. Thu nhập bình quân đầu ngườităng từ 43,7 triệu đồng/ngườinăm 2015
lên 61,84 triệu đồng/người năm 2018.
- Sản xuất nông nghiệp:
Sản xuất nông nghiệp phát triển khá, phát huy có hiệu quả những lợi thế
về đất đai, khí hậu, duy trì các vùng sản xuất có hiệu quả; cơ cấu kinh tế nội
ngành tiếp tục có sự chuyển biến tốt… Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp đạt
36
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
6.530 tỷ đồng, tăng 6,01% so với năm 2017; giá trị sản phẩm/01 ha đất canh
tác tăng mạnh, đạt 69 triệu đồng, tăng 17% so với 2017, tổng sản lượng lương
thực ước đạt 319.947 tấn, tăng 4,9% so với năm 2017. Tổng đàn gia súc đạt
672.166 con. Các chỉ tiêu trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, sản xuất nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao tăng trưởng ổn định; công tác kiểm soát khai
thác, chế biến, vận chuyển lâm sản được tăng cường.
Chương trình xây dựng NTM được triển khaitích cực, có 9 xã đạt chuẩn
NTM, (gồm các xã: Làng Giàng, Tân An, huyện Văn Bàn; Mường Hum, Bản
Xèo, huyện Bát Xát; Bản Mế, Cán Cấu, huyện Si Ma Cai; Phong Niên, huyện
Bảo Thắng; Tả Phìn, huyện Sa Pa; Thanh Bình, huyện Mường Khương). Hết
năm 2018 tổng số xã đạt chuẩn NTM của tỉnh là 44/143 xã, đạt 30,8%. Một số
kết quả nổi bật khác là: Làm đường giao thông nông thôn được 816,35 km đạt
103,04% KH, tăng 55 km so năm 2017, vận động quyên góp xây dựng NTM
được 13,8 tỷ đồng, 340.000 m2 đất, 266.000 công lao động.
- Khu vực công nghiệp:
Giá trị sản xuất công nhiệp năm 2018 đạt 29.000 tỷ đồng, tăng 16,7% so
năm 2017, một số sản phẩm công nghiệp tiêu thụ tốt, giá bán tăng; nhiều dự án
công nghiệp lớn tiếp tục được quan tâm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn vướng mắc
để đẩy nhanh triển khai thực hiện và đưa vào hoạt động. Hoạt động tiểu thủ
công nghiệp được quan tâm, giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp đạt 2.320 tỷ
đồng, tăng 12% so với 2017 với các lĩnh vực chủ yếu như chế biến nông sản,
lâm sản, khai thác cát đá sỏi,….
Để đạt được những thành tựu trên, các cấp các ngành trong tỉnh đã tích
cực thực hiện các giải pháp đề ra trong Kế hoạch thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội; các nghị quyết, văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh.
Trong đó tập trung thực hiện thắng lợi toàn diện các chỉ tiêu Nghị quyết số 14-
NQ/TU, ngày 01/01/2018 của Tỉnh ủy và thực hiện quản lý, sử dụng hiệu quả
các nguồn lực đầu tư phát triển, đặc biệt cải thiện chính sách đầu tư thu hút
37
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
doanh nghiệp. Nhờ vậy, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Lào Caiphát triển
tích cực và đạt được nhiều kết quả quan trọng.
Tuy nhiên, trong thời gian tới do tình hình khó khăn, thách thức chung
của cả nước như kinh tế vĩ mô chưa thực sự vững chắc; lãi suất giảm nhưng
việc tiếp cận vay vốn còn hạn chế; thị trường và sức mua có chuyển biến nhưng
còn chậm. Ngoài những yếu tố mới tạo đột phá trong tăng trưởng thì tình hình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trên địa bàn tỉnh còn chậm. Cho nên,
nhiệm vụ đặt ra cho kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018-2020, rất
nặng nề với nhiều thuận lợi, khó khăn, thách thức đan xen nhau. Đảng bộ, chính
quyền và nhân dân tỉnh Lào Cai với phương châm “Chủ động, sáng tạo, hiệu
qủa - kỷ cương, kỷ luật hành chính” quyết tâm phát huy nội lực, huy động sức
mạnh của cả hệ thống chính trị để thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2018.
3.1.2.3. Các điều kiện về cơ sở hạ tầng
a- Về giao thông
Trong những năm qua, tỉnh Lào Cai đã thực hiện tốt công tác tuyên
truyền, vận động gắn với việc phát động phong trào thi đua làm đường giao
thông nên đã làm thay đổi nhận thức và hành động của người dân trong phong
trào thi đua làm đường giao thông nông thôn, tạo ra mạng lướigiao thông rộng
khắp, nối liền các vùng trong tỉnh, góp phần tích cực phát triển kinh tế - xã hội,
nâng cao đời sốngnhân dân. Đặc biệt qua các buổi tuyên truyền, người dân đã
tự nguyện di chuyển công trình, hoa màu, hiến đất để giải phóng mặt bằng,
đóng góp tiền mặt, cát sỏi, xi măng, ngày công lao động… để thi công các
tuyến đường.
Từ năm 2016 đến nay, tỉnh Lào Cai đã thực hiện được 1.800,05 km,
trong đó: Bê tông xi măng 1.034,94 km; cấp phối 533,43 km; Mở mới 231,68
km. Lũy kế, toàn tỉnh triển khai thực hiện được 4.363,06 km đường giao thông
38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nông thôn, trong đó bê tông xi măng là 2.575,88 km; rảicấp phối1.001,83 km;
mở mới 785,35 km.
b- Điện nước sinh hoạt, viễn thông
Hệ thống điện nông thôn trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua luôn được
quan tâm đầu tư, thường xuyên rà soát, duy tu bảo dưỡng các công trình điện
nông thôn đảm bảo đạt tiêu chí điện nông thôn trong xây dựng nông thôn mới.
Đến nay 141/143 xã khu vực nông thôn đạt tiêu chí hệ thống điện đảm bảo yêu
cầu kỹ thuật của ngành điện, 85/143 xã khu vực nông thôn đạt tiêu chí, trên
95% số hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn.
Tỉnh đã quan tâm tập trung đầu tư xây dựng, nâng cấp và sửa chữa 109
côngtrìnhthủy lợi, gồm hệ thống kênh mương, đập thủy lợi, hồ chứa... Hệ thống
công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh đến nay cơ bản đáp ứng và đảm bảo chủ
động tưới cho 98% diện tích đất trồng lúa. Năm 2018, toàn tỉnh tiếp tục đầu tư
nâng cấp, xây dựng mới 34 công trình thủy lợi, phục vụ tưới cho hơn 800 ha.
Công tác quản lý, vận hành, bảo dưỡng và bảo vệ công trình cấp nước sinh hoạt
nông thôn được tăng cường kiểm tra, rà soát và kịp thời duy tu, sửa chữa.
Mạng lưới dịch vụ bưu chính, viễn thông phát triển, đáp ứng được yêu
cầu sản xuất kinh doanh, nhu cầu thông tin liên lạc của nhân dân và công tác
quản lý của các cơ quan, đơn vị. Đến nay, toàn tỉnh có 123/143 xã có điểm
phục vụ bưu chính; 107/143 xã có dịch vụ viễn thông và Internet; 125/143 xã
có đài truyền thanh và hệ thống loa đến các thôn; 116/143 xã có ứng dụng Công
nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành.
3.2. Thực trạng quản lý Quỹ HTND trên địa bàn tỉnh Lào Cai
3.2.1. Khái quát chung về cơ cấu nguồn vốn Quỹ HTND tỉnh Lào Cai
* Xây dựng kế hoạch tăng trưởng nguồn
Trong những năm qua, hoạt động Quỹ HTND trên địa bàn tỉnh Lào Cai
đãcó những bước phát triển vững chắc, được các cấp, các ngành ghinhận, đánh
giá cao và tạo điều kiện phát triển.
39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Để hoạt động và thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của mình đối với
mỗi cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp vốn luôn là một trong các yếu tố quan
trọng. Quỹ HTND tỉnh Lào Cai cũng vậy, để có thể hỗ trợ nông dân trong quá
trình phát triển kinh tế, nâng cao đời sống, tăng thu nhập, giảm nghèo, nâng cao
quy mô sản xuất và sản xuất hàng hóa, phát triển ngành nghề góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế và phát triển các hình thức tập thể ở nông thôn, tạo việc
làm, thúc đẩy việc ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất
nông nghiệp. Từ đó, khẳng định được vai trò, vị thế và là trung tâm nòng cốt
trong các phong trào nông dân và công cuộc xây dựng nông thôn mới. Hàng
năm, Ban Thường vụ Hội Nông dân tỉnh Lào Cai đều xây dựng kế hoạch vận
động tăng trưởng nguồn Quỹ HTND:
- Giao chỉ tiêu vận động Quỹ HTND cụ thể cho từng Hội Nông dân các
huyện, thành phố.
- Trực tiếp xây dựng các mô hình, dự án cụ thể đề nghị Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ban, ngành liên quan quan tâm, tạo điều
kiện, hàng năm cân đối bổ sung vốn từ Ngân sách cho Quỹ HTND tỉnh.
Tương tự, Hội Nông dân cấp huyện cũng giao chỉ tiêu vận động tới xã
và xây dựng các dự án, đề án trình UBND cấp huyện xem xét bổ sung nguồn
vốn cho Quỹ HTND cấp huyện.
* Tổ chức vận động tăng trưởng Quỹ HTND:
Năm 2015, Hội Nông dân tỉnh đã tham mưu Ban Chỉ đạo thực hiện Kết
luận 61 tỉnh ban hành Quyết định thành lập Ban Chỉ đạo Quỹ Hỗ trợ nông dân
tỉnh Lào Cai (Quyết định số 195-QĐ/TU ngày 01/4/2015 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy). Đến năm 2018, thực hiện Thông báo số 1646-TB/TU ngày 01/11/2017
của Thường trực Tỉnh ủy Lào Cai, về việc sáp nhập 2 Ban: Ban Chỉ đạo thực
hiện kết luận 61 và Ban Vận động Quỹ, Tỉnh ủy Lào Caiđã ban hành Quyết định
kiện toàn Ban Chỉ đạo tỉnh thực hiện Kết luận 61-KL/TW, ngày 03/12/2009 của
Ban Bí thư Trung ương Đảng (Quyết định số 775-QĐ/TU ngày 20/3/2018 của
Tỉnh uỷ Lào Cai). Trong thời gian dài Ban Vận động Quỹ chưa được kiện toàn,
40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
có những đồngchí trong Ban vận độngđã về hưu hoặc đã chuyển công tác, các
hoạt động của Ban Vận động chủ yếu do Ban Điều hành Quỹ thực hiện.
Ban Điều hành Quỹ HTND tỉnh Lào Cai chịu sự chỉ đạo, quản lý trực
tiếp của Ban Thường vụ HộiNông dân tỉnh Lào Cai, là bộ phận tiếp nhận nguồn
vốn bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ HTND từ Ngân sách tỉnh, tiếp nhận và quản
lý trực tiếp nguồn vốn uỷ thác từ Quỹ HTND Trung ương. Ban Điều hành Quỹ
HTND tỉnh Lào Cai trực tiếp tham mưu xây dựng kế hoạch vận động, tăng
trưởng nguồn vốn, kế hoạch sử dụng nguồn vốn Quỹ HTND của tỉnh, chịu trách
nhiệm lên các phương án, chương trình hoạt động cụ thể để triển khai đảm bảo
kế hoạch đã đề ra.
Vận động cán bộ, hội viên nông dân, cán bộ công nhân viên chức, người
lao động, cán bộ, sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong lực lượng vũ trang,
cán bộ, công nhân các doanh nghiệp, các hộ Hộ tiểu thương, các doanh nghiệp,
các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước tự nguyện tham gia đóng góp xây
dựng quỹ, tạo nguồn vốn hỗ trợ nông dân thực hiện các mô hình kinh tế, tăng
qui mô sản xuất và sản xuất hàng hóa, phát triển ngành nghề nâng cao thu nhập,
cải thiện đời sống, góp phần xây dựng nông thôn mới.
Quỹ HTND không huy động vốn và cho vay vốn dướihình thức tiền gửi
tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, cho vay thương mại.. như các tổ chức
tín dụng kinh doanh tiền tệ khác (Hội Nông dân Việt Nam, 2018).
Tuy nhiên, trong thời gian qua, hoạt động của Quỹ HTND tỉnh Lào Cai
trong việc vận động, tăng trưởng nguồn vốn chưa theo một quy trình chuẩn nào.
Mọi việc đang được tiến hành theo thói quen, theo kinh nghiệm.
Từ năm 2016 trở về trước, nguồn Quỹ được duy trì từ 2 cấp:Trung ương,
Tỉnh. Đến năm 2017, Hội Nông dân tỉnh Lào Cai tham mưu cho Ban Chỉ đạo
ban hành Kế hoạch 09-KH/BCĐ ngày 17/3/2017 về việc vận động xây dựng
Quỹ HTND, đồng thời tổ chức thành công Lễ phát động ủng hộ Quỹ HTND
tỉnh năm 2017. Hiện nay, Quỹ HTND tỉnh Lào Cai vận động đóng góp, xây
dựng quỹ từ 03 nguồn: Ngân sách địa phương, ủng hộ và bổ sung từ phí.
41
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
* Kết quả triển khai vận động Quỹ HTND giaiđoạn 2016-2018:
Kết quả triển khai vận động Quỹ HTND tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016 -
2018 được thể hiện qua bảng 3.3:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
42
Bảng 3.3. Tăng trưởng nguồn vốn của Quỹ HTND tỉnh Lào Cai
ĐVT:Tỷ đồng
TT Nguồn
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Trung
ương
Tỉnh Huyện Xã Tổng
Trung
ương
Tỉnh Huyện Xã Tổng
Trung
ương
Tỉnh Huyện Xã Tổng
1 Ủng hộ 0,3 0,3 1,311 2,894 4,205 1,395 3,510 4,905
2 Trung ương
Hội uỷ thác
10,2 10,2 12,2 12,2 12,7 12,7
3 Ngân sách
địa phương
2 0,764 2,764 3 3 6 0,831 6,831
4 Bổ sung từ
hoạt động
0,3 0,3 0,276 0,13 0,289
Tổng cộng 10,2 2,3 0,764 13,264 12,2 4,611 2,894 19,705 12,7 7,671 4,354 24,725
(Nguồn:Báocáo kết quả hoạtđộng Quỹ HTND của Hội Nông dân tỉnh LàoCai 2016-2018)
43
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Qua bảng 3.3 ta thấy: Năm 2016, tổng số tiền của Quỹ HTND tỉnh Lào
Cai quản lý là 13,264 tỷ đồng trong đó ủng hộ là 0,3 triệu đồng, Trung ương uỷ
thác là 10,2 tỷ đồng, ngân sách địa phương 2,764 tỷ đồng, bổ sung từ hoạt động
0 đồng, năm 2017 tổng số tiền quỹ là 19,705 tỷ đồng. Năm 2018, đánh dấu sự
nhảy vọt nguồn vốn của quỹ lên 24,725 tỷ đồng, trong đó phải kể đến là nguồn
ngân sách bổ sung cho vốn điều lệ Quỹ đạt 6,831 tỷ đồng, trong đó cấp tỉnh 6
tỷ đồng, cấp huyện 0,831 tỷ đồng,so vớinăm 2016 tăng 4,067 tỷ đồng. Đặc biệt
đối với những năm 2016 trở về trước, nguồn ngân sách tỉnh cấp cho Quỹ là tạm
ứng cho vay, hết năm tài chính phải trả lại ngân sách. Nhưng từ năm 2017, ngân
sách tỉnh đã cấp hẳn cho Quỹ HTND tỉnh 3 tỷ đồng, năm 2018 cấp thêm 3 tỷ
đồng, tổng ngân sách tỉnh cấp 6 tỷ đồng.
Có được sự đột phá này là do Hội Nông dân tỉnh đã tích cực triển khai
hực hiện Kết luận số 61-KL/TW, ngày 03/12/2009 của Ban Bí thư Trung ương
Đảng về Đề án “Nâng cao vai trò, trách nhiệm của Hội Nông dân Việt Nam
trong phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và xây dựng giai cấp
nông dân ViệtNam giaiđoạn 2010-2020”vàQuyết định số 673/QĐ-TTgngày
10/5/2011 củaThủ tướng Chính phủ phủvề việc “Hội Nông dân ViệtNam trực
tiếp thực hiện và phốihợp thực hiện một số chương trình, dựán pháttriển kinh
tế, văn hóa, xã hội nông thôn giai đoạn 2011- 2020”, đã chủ động tham mưu
cho Ban Chỉ đạo thực hiện Kết luận 61 tỉnh thực hiện các Đề án “Nâng cao
hiệu quả hoạtđộngQũyHỗtrợ nông dântỉnh LàoCai, giaiđoạn 2011 -2020”;
Đề án “Thành lập Quỹ Hỗ trợ nông dân Hội Nông tỉnh Lào Cai”; Đề án “Nâng
cao hiệu quả QuỹHỗtrợ nông dân giaiđoạn 2016-2020”, đượccảTrungương
và Tỉnhđều quan tâm, bổ sung nguồn hoạt động cho Quỹ HTND tỉnh Lào Cai.
Cơ cấu nguồn vốn của Quỹ HTND của tỉnh cũng có sự thay đổi qua các
năm, cụ thể qua bảng sau:
44
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 3.4. Cơ cấu nguồn vốn Quỹ HTND tỉnh Lào Cai
ĐVT:Tỷ đồng
TT Nội dung
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Tiền % Tiền % Tiền %
1 Ủng hộ 0,3 2,26 4,205 21,3 4,905 19,8
2 Trung ương uỷ thác 10,2 76,9 12,2 61,9 12,7 51,4
3 Ngân sách địa phương 2,764 20,8 3 15,2 6,831 27,6
4 Bổ sung từ hoạt động 0,3 1,52 0,289 1,2
Tổng cộng 13,264 100 19,705 100 24,725 100
(Nguồn: Báocáo kết quả hoạtđộng Quỹ HTND của Hội Nông dân
tỉnh LàoCai 2016-2018)
Năm 2016, nguồn ủng hộ thấp trong tổng nguồn vốn của Quỹ là 2,26%,
còn các nguồn khá cao, đặc biệt là nguồn do Trung ương uỷ thác 76,9%
Năm 2017, với sự tích cực triển khai kế hoạch vận động tăng trưởng
nguồn Quỹ, Hội Nông dân tỉnh đã tham mưu cho UBND tỉnh ban hành văn bản
chỉ đạo UBND các cấp cân đối ngân sách hỗ trợ cho Quỹ HTND, chỉ đạo Hội
Nông dân các huyện, thành phố chủ động tích cực tham mưu cho UBND cấp
huyện, xem xét cân đối Ngân sách địa phương bổ sung cho Quỹ HTND. Năm
2017 Quỹ HTND cấp tỉnh được cấp là 3 tỷ đồng nguồn ngân sách đạt 15,2%.
Trong năm 2018, các cấp Hội Nông dân trong tỉnh đã tham mưu cho
UBND tỉnh cấp bổ sung ngân sáchcho Quỹ HTND các cấp được 6,831 tỷ đồng
đạt 27,6%.
Nhìn chung, tổng nguồn vốn giai đoạn 2016-2018 tăng tương đối nhanh,
trong đó có nguồn ngân sách địa phương và nguồn vận động ủng hộ động tăng
là chủ yếu (nguồn ngân sách địa phương cao nhất là 27,6% sau đến nguồn ủng
hộ là 19,8%, nguồn vốn bổ sung từ hoạt động là thấp nhất 1,2%).
45
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ mô tả nguồn vốn cho vay qua
(Nguồn: Báocáo kết quả hoạtđộng Quỹ HTND của Hội Nông dân
tỉnh LàoCai 2016-2018)
Qua hình 3.2 ta thấy qua các năm nguồn ngân sách địa phương cấp là thấp
nhất năm 2016 cấp 2,764 tỷ đồng, đến năm 2018 cấp 6,831 tỷ đồngđạt 27,3%.
Tiền vốn từ Trung ương uỷ thác qua các năm cao, năm 2016 là 10,2 đồng, năm
2018 cao nhất là 12,7 tỷ đồng. Nguồn ủng có bước nhảy vọt năm 2016 là 0,3 tỷ
đồng, nhưng đến năm 2018 nguồn ủng hộ tăng lên 5,193 tỷ đồng đạt 20,8%.
Qua sơ đồ ta thấy nguồn vốn Trung ương uỷ thác tương đối đều qua các năm
do các cấp Hội thực hiện tốt các nội dung xây dựng các dự án phù hợp với Đề
án “Tái cơ cấu kinh tế nông, lâm nghiệp tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020”,
nhằm phát huy thế mạnh về nông nghiệp của từng địa phương, đồng thời thực
hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát các hộ vay vốn nhằm kịp thời phát hiện và
giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình sử dụng vốn vay, đảm bảo sử
dụng vốn vay đúng mục đích, hiệu quả và bảo toàn nguồn vốn vay.
* Thanh,kiểm tra hoạtđộng vận động QuỹHTND
Tuy nguồn Quỹ tăng trưởng, vận động được ở các cấp hiện nay là tương
đốilớn, song, Quỹ HTND các cấp trong tỉnh chưa có côngtác kiểm tra độc lập,
12,200
12,700
10,200
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
6,831
5,193
4,205
2,764 3,000
300 0 300 289
Ủng hộ Trung ương uỷ thác Ngân sách địa phương Bổ sung từ hoạtđộng
46
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
riêng rẽ về hoạt động huy động nguồn, công tác kiểm tra mới chỉ thực hiện ở
việc kết hợp với kiểm tra công tác Hội, kết hợp với chương trình kiểm tra uỷ
thác với các Ngân hàng...
3.2.2. Quản lý hoạt động cho vay của Quỹ HTND
* Xây dựng kế hoạch cho vay:
Căn cứ trên tổng nguồn vận động của năm trước và tình hình thu hồi các
dự án trong năm tới, cùng kế hoạch bổ sung nguồn vốn hàng năm, Ban Thường
vụ Hội Nông dân tỉnh Lào Cai quyết định phương hướng, kế hoạch sử dụng
vốn Quỹ HTND cấp tỉnh, quyết định phân bổ, phê duyệt các dự án cho vay
nguồn tỉnh và nguồn uỷ thác từ Trung ương Hội cho Hội Nông dân cấp huyện
trong toàn tỉnh.
Ban Thường vụ Hội Nông dân cấp huyện dựa trên kế hoạch phân bổ
của Hội Nông dân tỉnh và kết quả vận động Quỹ HTND cũng như tình hình
triển khai các dự án Quỹ trên địa bàn để lập kế hoạch cho vay nguồn Quỹ
tạicấp mình.
Ngay từ đầu năm, Quỹ HTND tỉnh Lào Cai đã chỉ đạo Quỹ HTND cấp
huyện lập kế hoạch nhu cầu vay vốn để Quỹ HTND tỉnh căn cứ trình Ban
Thường vụ phê duyệt kế hoạch cho vay trong năm. Kế hoạch cho vay với các
dự án cụ thể, có tính khả thi.
* Tổ chức triển khai việc cho vay vốn Quỹ HTND:
- Quản lý việc xây dựng dự án:
Chỉ đạo Hội Nông dân các huyện, thành phố thực hiện triển khai chính
sách tín dụng, triển khaimột số văn bản mớivề chính sách cho vay vốn, rà soát,
tổng hợp nhu cầu vay vốn, hoàn thiện hồ sơ, đẩy nhanh giải ngân chỉ tiêu kế
hoạch. Hội Nông dân cấp xã trong tỉnh là đơn vị trực tiếp đề xuất và xây dựng
các dự án để vay vốn Quỹ HTND.
Các dự án Quỹ HTND được xây dựng của tỉnh Lào Cai đều đảm bảo về
quy mô: ít nhất 10 hộ tham gia cùng một dự án; mỗi dự án vay nguồn tỉnh và
47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Trung ương thấp nhất là 0,3 tỷ đồng cho một dự án.
Chi hội nông dân là đơn vị trực tiếp tổ chức họp chi, tổ Hội nông dân,
thông qua đó bầu chọn hộ tham gia dự án, những hộ được bầu chọn là những
hộ điển hình có năng lực sản xuất cũng như khả năng hoàn trả vốn vay khi đến
hạn... Danh sách hộ này không những được sự đồng ý của cả chi Hội mà còn
phải được UBND cấp xã xác nhận.
Hội Nông dân xã là đơn vị tiếp xúc trực tiếp với hộ được lựa chọn, tư
vấn, hướng dẫn các hộ làm các thủ tục, tiếp nhận giấy đề nghị vay vốn từ các
hộ và hoàn thiện hồ sơ dự án để trình Hội Nông dân cấp huyện.
Tại Lào Cai, trong quá trình xây dựng dự án vay vốn Quỹ HTND, tạimột
số cấp Hội còn lúng túng trong việc lựa chọn mô hình để triển khai dự án; một
số dự án được xây dựng chưa bám sát vào phương án sản xuất cụ thể của từng
hộ tham gia dự án để đưa ra phương án tổng quát, phần lớn còn mang tính ước
lượng, định tính; thông tin trong Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sản
xuất kinh doanh còn chưa đầy đủ; hồ sơ vay vốn còn có sai sót... Tuy nhiên,
các hộ vay vốn đều sửdụng vốn đúng mục đích, đạt hiệu quả cao trong sử dụng.
- Quản lý thẩm định dự án: Được thực hiện qua hai bước như sau
Thứ nhất: quyền thẩm định dự án
Sau khi Hội Nông dân cấp xã gửi hồ sơ về Hội Nông dân cấp huyện, nếu
là đề xuất vay nguồn của Quỹ HTND cấp huyện thì Hội Nông dân huyện trực
tiếp thẩm định dự án. Nếu đề nghị vay từ nguồn Quỹ HTND cấp tỉnh và Trung
ương thì Hội Nông dân cấp huyện có trách nhiệm làm tờ trình kèm hồ sơ dự án
của xã, gửi về Hội Nông dân tỉnh.
Ban điều hành Quỹ HTND tỉnh khitiếp nhận hồ sơ đề nghịvay các nguồn
uỷ thác của Trung ương và nguồn của tỉnh sẽ trực tiếp tổ chức thẩm định hồ sơ
đề nghị vay vốn của các hộ tham gia dự án.
Thứ hai: Tổ chức thẩm định dự án
Ban điều hành Quỹ HTND các cấp cử cán bộ phụ trách trực tiếp thẩm
48
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
định hồ sơ vay vốn, Ban điều hành và cán bộ phụ trách này hoàn toàn chịu trách
nhiệm về kết luận thẩm định nêu trong biên bản thẩm định. Cán bộ được phân
công tiến hành thẩm định dự án, trực tiếp đến từng hộ gia đình, gặp gỡ, trao đổi
thông tin, làm rõ hơn các nội dung về phương án sản xuất, kinh doanh, qua đó
đánh giá tính khả thi, hiệu quả và hợp pháp của dự án. Khi dự án đủ điều kiện
thẩm định, Quỹ HTND cấp thẩm định lập tờ trình đề nghị Ban Thường vụ Hội
Nông dân cùng cấp phê duyệt. Trong 3 năm, từ 2016 - 2018, tại Lào Cai chưa
có dự án nào không đạt điều kiện thẩm định, chỉ có một số ít hộ không đủ điều
kiện tham gia dự án vì lý do khách quan.
- Phê duyệt dự án: Ban Thường vụ Hội Nông dân các cấp có quyền phê
duyệt dự án khi nhận được hồ sơ từ Ban điều hành quỹ cùng cấp.
- Quản lý giải ngân: Được thực hiện đối với nguồn cho vay theo từng cấp
cụ thể:
Với nguồn cho vay được uỷ thác từ Trung ương và nguồn tỉnh:
Khi có Quyết định phê duyệt dự án, Hội Nông dân tỉnh Lào Cai không
trực tiếp giải ngân tới người vay vốn mà uỷ thác cho Hội Nông dân cấp huyện
với hợp đồng uỷ thác rõ ràng.
Căn cứ vào số tiền được phê duyệt tại Quyết định phê duyệt dự án, bộ
phận kế toán Quỹ HTND tỉnh chuyển khoản tới tài khoản của Quỹ HTND cấp
huyện trước thời điểm giải ngân trực tiếp tới hộ vay vốn.
Hội Nông dân tỉnh Lào Cai thống nhất với Hội Nông dân cấp huyện lập
kế hoạch giải ngân gồm: Ngày, giờ, thành phần, địa điểm... và cử cán bộ chứng
kiến việc giải ngân.
Với nguồn cho vay là nguồn huyện: Hội Nông dân cấp huyện trực tiếp
giải ngân tới từng hộ vay vốn. Người vay vốn là người đứng tên trong giấy đề
nghị vay vốn, khi nhận tiền phải xuất trình chứng minh nhân dân hoặc sổ hộ
khẩu hoặc hộ chiếu hoặc giấy xác nhận của địa phương, phải ký nhận tiền đúng
với chữ ký trong hồ sơ vay vốn.
49
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sau:
* Kết quả cho vay tại Quỹ HTND tỉnh Lào Cai :
Tình hình cho vay của Quỹ HTND tỉnh Lào Cai cụ thể qua các năm như
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
50
Bảng 3.5. Kết quả cho vay của Quỹ HTND tỉnh Lào Cai
Đơn vị tính: Tỷ đồng
TT Nguồn vốn
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Số dư cuối kỳ
Số dư
năm
2015
Phát
sinh
trong
kỳ
Tổng
cộng
Thu
nợ
trong
kỳ
Số dư
năm
2016
Phát
sinh
trong
kỳ
Tổng
cộng
Thu
nợ
trong
kỳ
Số dư
năm
2017
Phát
sinh
trong
kỳ
Tổng
cộng
Thu
nợ
trong
kỳ
Số
tiền
Tỷ lệ
%
A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
1 Vốn Trung ương 5 3,2 8,2 3,2 5,2 6,4 11,6 4,4 7,2 3,9 11,1 4,2 6,9 36,5
2 Vốn cấp tỉnh 2 0,3 2,3 0,28 2,02 4,350 6,37 2 4,37 3,57 7,94 0,3 7,64 40,4
3 Vốn cấp huyện 1,171 1,171 1,171 3,19 4,36 4,36 23,1
4 Vốn cấp xã
Tổng cộng 7 3,5 10,5 3,48 7,22 11,921 19,141 6,4 12,741 10,66 23,4 4,5 18,9 100
(Nguồn:Báocáo kết quả hoạtđộng Quỹ HTND của Hội Nông dân tỉnh Lào Cai2016-2018)
51
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Qua bảng 3.5 ta thấy, kết dư nợ cho vay có chiều hướng tăng dần theo
các năm, cụ thể năm 2016 là 10,5 tỷ đồng, năm 2017 là 19,141 tỷ đồng, năm
2018 là 23,4 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn Trung ương chiếm tỷ trọng lớn, cụ
thể năm 2016: 8,2 tỷ đồng, năm 2017: 11,6 tỷ đồng, năm 2018: 11,1 tỷ đồng.
Vốn cấp huyện năm 2017 là 1,171 tỷ đồng, đến năm 2018 cho vay tăng 3,19 tỷ
đồng. Vốn cấp xã không có phát sinh cho vay.
Về kết quả thu nợ trong giai đoạn 2016-2018 có chiều hướng giảm, cụ
thể năm 2016 thu nợ được 3,48 tỷ đồng, năm 2017 tăng 6,4 tỷ đồng, sang năm
2018 giảm về 4,5 tỷ đồng. Nguyên nhân chủ yếu là do đầu giai đoạn này chính
sách vay vốn thường kéo dài từ 3 năm nên nhiều hộ gia đình chưa đến thời kỳ
trả nợ.
Năm 2018, được sựchỉ đạo HộiNông dân tỉnh, HộiNông dân các huyện,
thành phố chủ động, tích cực tham mưu cho UBND cùng cấp xem xét cân đối
ngân sách địa phương bổ sung cho Quỹ HTND. Đến nay Quỹ HTND cấp huyện
đã được cấp số tiền là 0,831 triệu đồng (trong đó Bắc Hà 0,37 tỷ đồng, Bảo
Thắng 0,218 tỷ đồng, Sa Pa 0,2 tỷ đồng, Mường Khương 0,043 tỷ đồng) đã
thực hiện giải ngân 01 dự án cho 07 hộ vay với số tiền 0,37 tỷ đồng tại xã Nậm
Lúc, huyện Bắc Hà.
Tình hình giao vốn của Quỹ HTND được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3.6. Tình hình giao vốn của Quỹ HTND tỉnh Lào Cai
Nguồnvốn
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền
(hộ) (tỷ.đ) (hộ) (tỷ.đ) (hộ) (tỷ.đ)
Trung ương 79 3,2 118 6,4 88 3,9
Tỉnh 10 0,3 74 4,1 63 3,57
Huyện, xã 0 0 35 1,171 78 3,19
Tổng cộng 89 3,5 227 11,671 229 10,66
(Nguồn: Báocáo kết quả hoạtđộng Quỹ HTND của HND tỉnh LàoCai
giaiđoạn 2016-2018)
52
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Qua bảng 3.6 ta thấy tình hình cho vay qua các năm tốc độ phát triển
bình quân đạt 2,12%/năm, trong đó nguồn từ Tỉnh tăng 7,27% nhưng nguồn
Trung ương giảm năm 2017 là 6,4 tỷ đồng đến năm 2018 xuống còn 3,9 tỷ đồng
tốc độ phát triển bình quân giảm 1,30%
Năm 2018, dư nợ cho vay là 10,66 tỷ đồng, trong đó, nguồn vốn Trung
ương giảm năm 2017 là 6,4 tỷ đồng với 118 số hộ được vay vốn, nhưng đến
năm 2018 giảm xuống còn 3,9 tỷ đồng với 88 số hộ tỷ lệ giảm xuống là1,12%.
Nguồn vốn Tỉnh cho vay 3,57 tỷ đồng với63 hộ được vay vốn so vớinăm 2016
tăng 3,27 tỷ đồng và tăng 53 hộ vay lên 4,13%. Nguồn huyện, xã tăng mạnh,
từ 1,171 tỷ đồng cho 35 hộ vay năm 2017 tăng lên 3,19 tỷ đồng cho 78 hộ vay
năm 2018, nguyên nhân do nguồn vận động có được từ năm 2017, nhưng đến
năm 2018 mới thực hiện giải ngân.
Song song với việc cho vay vốn, để tăng cường hiệu quả quản lý nguồn
vốn cho vay, trong quá trình triển khai các dự án, Quỹ HTND tỉnh Lào Cai rất
tích cực trong việc phối hợp với các đơn vị như Ngân hàng Chính sách-xã hội,
Sở Lao động-Thươngbinh xã hội, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công thương,
Hội Liên hiệp các hội khoa học kỹ thuật tỉnh… hướng dẫn, tập huấn chuyển
giao khoa học kỹ thuật, tổ chức tham quan trao đổi kinh nghiệm, đặc biệt giúp
các hộ vay vốn tìm kiếm thị trường, hướng dẫn nông dân liên kết trong sản xuất
từ khâu đầu ra cho đến tiêu thụ sản phẩm, phối hợp xây dựng thương hiệu nhãn
hiệu và chứng nhận an toàn thực phẩm, giúp người vay sử dụng vốn đúng mục
đích, tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh. Hiện nay các
nhóm hộ vay vốn đã và đang liên kết trong sản xuất, thành lập tổ hội nghề
nghiệp theo nhóm mô hình, theo từng loại hình sản xuất để thực hiện việc liên
kết có hiệu quả hơn.
* Thanh, kiểm tra hoạt động cho vay Quỹ HTND:
Công tác kiểm tra hoạt động Quỹ HTND là hoạt động quan trọng, được
53
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
được Ban Thường vụ Hội Nông dân tỉnh Lào Cai đặc biệt quan tâm vì đây là
hoạt động đòi hỏi phải được tiến hành theo một quy trình nghiệp vụ chặt chẽ từ
khâu thẩm định đến làm thủ tục cho vay và giải ngân nguồn vốn. Nguồn vốn
Quỹ HTND tỉnh Lào Cai được Ban thường vụ Hội Nông dân tỉnh giao cho Ban
điều hành Quỹ HTND tỉnh chịu trách nhiệm từ khâu thẩm định, làm thủ tục,
quản lý, theo dõi và điều hành nguồn vốn. Ban kiểm soát Quỹ có trách nhiệm
kiểm tra, giám sát quy trình làm thủ tục và giải ngân nguồn vốn. Giám sát ngay
từ khi xây dựng dự án, xác định mô hình đầu tư, thẩm định hộ vay về năng lực
sử dụng vốn và các điều kiện cần thiết khi tham gia dự án vay vốn. Đảm bảo
thủ tục các bước trước, trong và sau giải ngân, gắn trách nhiệm cá nhân thành
viên trong việc giám sát cộng đồng đảm bảo hiệu quả dự án.
Ban điều hành Quỹ HTND cấp tỉnh, huyện và Hội Nông dân cấp xã định
kỳ kiểm tra, giám sát các hộ vay vốn nhằm kịp thời phát hiện, giải quyết các
vấn đề nảy sinh trong quá trình sử dụng vốn vay, uốn nắn, chấn chỉnh kịp thời
những sai sót trong quy trình, nghiệp vụ vay vốn, đảm bảo sử dụng vốn vay
đúng mục đích, hiệu quả và bảo toàn nguồn.
Thành phần tham gia đoàn kiểm tra gồm Thường trực, Ban điều hành,
Ban kiểm soát quỹ. Năm 2018 Thường trực Hội Nông dân tỉnh và Ban kiểm
soát Quỹ HTND đã tổ chức kiểm tra cấp tỉnh tại 7 huyện, 45 cơ sở Hội và 168
hộ vay vốn. Hội Nông dân các huyện, thành phố phối hợp với Ngân hàng kiểm
tra tại 116 lượt xã, 332 Tổ TK&VV, đối chiếu dư nợ và kiểm tra thực tế và
1.220 hộ vay vốn; Hội Nông dân cấp xã kiểm tra 100% các Tổ TK&VV. Qua
kiểm tra các hộ được vay vốn đều sử dụng vốn vay đúng mục đích, không có
hiện tượng vay ké, xâm tiêu.
Ngoài hoạt động kiểm tra định kỳ hằng năm theo kế hoạch, đối với các
dự án, sau thời gian giải ngân 3 tháng, Ban Điều hành Quỹ HTND tỉnh Lào Cai
có trách nhiệm kiểm tra việc sử dụng vốn có đúng mục đích của hộ vay, nhằm
kịp thời nắm bắt tình hình, phát hiện những khó khăn, vướng mắc nảy sinh
54
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trong thực tiễn, qua đó kịp thời tháo gỡ; sau kiểm tra có văn bản tổng hợp kết
quả, yêu cầu chấn chỉnh những tồn tại, sai sót kịp thời.
Có thể nói công tác quản lý, kiểm tra, giám sát vốn vay được các cấp Hội
thực hiện nghiêm túc. Vốn vay được hội viên nông dân sử dụng để phát triển
sản xuất có hiệu quả cao, bảo toàn được vốn không bị thất thoát, chiếm dụng.
Ban Điều hành Qũy HTND các cấp, cán bộ quản lý quỹ và các hộ nông dân
vay vốn có phương pháp quản lý tốt làm đúng theo nguyên tắc, quy định của
Điều lệ QHTND. Chu kỳ vay vốn, thu hồi vốn đến hạn, thu lệ phí vốn vay
không có trường hợp nào nợ đọng. Đốivớinguồn vốn do Quỹ HTND tỉnh quản
lý đã làm tốt công tác quản lý vốn, nộp phí đầy đủ về Quỹ HTND Trung ương
Hội theo quy định.
3.2.3. Quản lý thu hồi vốn Quỹ HTND
3.2.3.1. Kế hoạch thu hồi vốn
Tại Lào Cai, ngay từ đầu năm, Ban Điều hành Quỹ HTND đã xây dựng
kế hoạch thu hồi vốn và sử dụng vốn vay Quỹ HTND tỉnh. Kế hoạch thu hồi
vốn rất cụ thể, rõ ràng, song song với kế hoạch thu hồi vốn Ban Điều hành Quỹ
HTND tỉnh cũng xây dựng kế hoạch sử dụng nguồn vốn thu hồi đó bằng cách
xin quay vòng đối với nguồn Trung ương ủy thác hoặc chỉ đạo xây dựng dự án
để thẩm định giải ngân ngay sau khi có thu hồi vốn. Ví dụ năm 2018, Kế hoạch
thu hồi các dự án trong năm gồm 06 dự án với tổng số vốn là 4,2 tỷ đồng, cụ
thể như sau:
(1). Huyện Bảo Yên: Dự án “Nuôi trâu sinh sản” tại xã Việt Tiến với số
tiền 700 triệu đồng, thời gian thu hồi 24/4/2018.
(2). Huyện Sa Pa: Dự án “Trồng và mở rộng diện tích cây Atiso” tại thị
trấn Sa Pa với số tiền 800 triệu đồng, thời gian thu hồi 28/4/2018
(3). Huyện Bảo Thắng: Dự án “Chăn nuôi lợn sinh sản” tại xã Bản Phiệt
với số tiền 800 triệu đồng, thời gian thu hồi 19/8/2018.
(4). Huyện Bát Xát: Dự án “Chăn nuôi trâu sinh sản” tại xã Mường Vi với
55
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
số tiền là 400 triệu đồng, thời gian thu hồi 29/10/2018; Dự án “Nuôi trâu sinh
sản” tại xã Bản Qua với số tiền là 700 triệu đồng, thời gian thu hồi 12/11/2018.
(5). Huyện Văn Bàn: Dự án “Nuôi ngựa sinh sản” tại xã Dương Quỳ với
tổng số tiền 800 triệu đồng, thời gian thu hồi 11/11/2018.
Đây là các dự án do nguồn Trung ương Hộiủy thác, do đó Ban Điều hành
Quỹ HTND tỉnh Lào Caiđã đề nghịTrung ương Hộicho quay vòng 4,2 tỷ đồng
các dự án thu hồi năm 2018, dự kiến xây dựng dự án mới tại các huyện:
(1). Dự án tại huyện Bảo Yên, số vốn xin vay là 700 triệu đồng.
(2). Dự án tại huyện Sa Pa, số vốn xin vay là 01 tỷ đồng.
(3). Dự án tại huyện Bảo Thắng, số vốn xin vay là 800 triệu đồng.
(4). Dự án tại huyện Văn Bàn, số vốn xin vay là 01 tỷ đồng.
(5). Dự án tại huyện Bát Xát, số vốn xin vay là 700 triệu đồng.
Kế hoạch thu hồi vốn của Quỹ HTND tỉnh Lào Cai giai đoạn2016-2018
được thể hiện qua bảng 3.7
Bảng 3.7. Kế hoạchthu hồi vốn của Quỹ HTND tỉnh Lào Cai
ĐVT:Tỷ đồng
TT Nguồnvốn
Thời gian thu hồi vốn
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Tổng cộng
Dự
án
Số
tiền
Dự
án
Số
tiền
Dự
án
Số
tiền
Dự
án
Số
tiền
1 Vốn Trung ương 05 3,2 07 4,4 05 3,4 17 11
2 Vốn tỉnh 02 0,280 03 2 02 0,3 07 2,580
3 Vốn huyện, xã
Tổng cộng 07 3,480 10 6,4 07 3,7 24 13,580
(Nguồn: Báocáo kết quả hoạtđộng Quỹ HTND của Hội Nông dân
tỉnh LàoCai 2016-2018)
Qua bảng 3.7 ta thấy giai đoạn2016-2018 Quỹ HTND tỉnh Lào Cai thực
hiện thu hồi 24 dự án với số tiền 13,580 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn Trung
56
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ương ủy thác là 11 tỷ đồng, nguồn vốn của tỉnh là 2,580 tỷ đồng, nguồn huyện
và xã không có. Trong đó năm 2017 thu hồi 10 dự án với số tiền 6,4 tỷ đồng,
năm 2016 và 2018 đều thu hồi 7 dự án, số tiền chênh lệch nhau không nhiều.
3.2.3.2. Quản lý thu phí
Tại Lào Cai, Hội Nông dân cấp xã trực tiếp thu phí từ các hộ vay vốn,
việc thu phí có thể tiến hành 01 tháng/lần hoặc 03 tháng/lần, tuỳ thoả thuận
giữa Ban quản lý dự án và các hộ vay vốn. Đốivới HộiNông dân tỉnh Lào Cai,
thực hiện việc thu phí 3 tháng/lần và việc trích nộp phí về Hội cấp trên được
thực hiện 03 tháng một lần bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
Việc thu phí được theo dõitheo nguồn vốn của Quỹ HTDN tỉnh Lào Cai
giai đoạn 2016-2018, được thể hiện qua bảng 3.8
Bảng 3.8. Kết quả thu phí theo nguồn vốn của Quỹ HTND tỉnh Lào Cai
ĐVT:Tỷ đồng
TT Nguồn vốn
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Số
vốn
vay
Tổng
phí thu
Số
vốn
vay
Tổng
phí thu
Số
vốn
vay
Tổng phí
thu
1 Nguồn Trung ương 10,2 0,739 16,6 0,341 14,2 1,003
2 Nguồn Tỉnh 2 0,168 2 0,58 6 0,315
3 Nguồn vận động 0,44 0,2 1,144 0,26 1.394 0,110
4 Nguồn tăng trưởng 0,236 0,14 0,256 0,21 0,532 0,16
Tổng cộng 12,876 1,247 20 1,391 22,126 1,588
(Nguồn: Báocáo kết quả hoạtđộng Quỹ HTND của Hội Nông dân
tỉnh Lào Cai 2016-2018)
Qua bảng 3.8 cho ta thấy giai đoạn 2016-2018, mức thu phí hằng năm
khá lớn, riêng năm 2018 có mức thu phí cao nhất, đạt 1,588 tỷ đồng trên tổng
nguồn vốn cho vay là 22,126 tỷ đồng.
57
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Trong 3 năm từ 2016 - 2018, Quỹ HTND tỉnh Lào Cai đã quản lý tốt
các nguồn vốn đang thực hiện, chỉ đạo đôn đốc các hộ vay vốn sử dụng vốn
đúng mục đích, đạt hiệu quả kinh tế, không có trường hợp gia hạn nợ hay
chuyển nợ quá hạn, xử lý nợ bị rủi ro. Tuy nhiên, tại một số xã, việc theo dõi
thu phí không được thể hiện đầy đủ trong sổ Theo dõi cho vay - thu nợ - thu
phí theo mẫu, mà chỉ được theo dõi qua sổ tay của cán bộ trực tiếp thu hồi
phí. Thậm chí tại một số địa phương, việc thu phí không được thể hiện ở phụ
lục hợp đồng mà người vay lưu giữ. Những điều này thể hiện sự chủ quan,
cẩu thả và không chuyên nghiệp của cả người vay và cán bộ Hội. Việc người
thu phí phải theo dõi, ghi rõ ràng số tiền, ngày tháng thu, nội dung thu và ký
xác nhận đầy đủ vào phụ lục hợp đồng là rất cần thiết trong việc đối chiếu
khi có nhầm lẫn, sự cố xảy ra.
3.2.3.3. Quản lý thu gốc
* Lập kế hoạch thu hồi:
Tại Lào Cai, các cấp Hội Nông dân đầu quý đều thống kê các dự án đến
hạn thu hồi từ các nguồn cho vay để gửi thông báo tới Hội cấp dưới chuẩn bị
công tác thu hồi.
* Trách nhiệm thu gốc:
Hội Nông dân cấp xã không được quyền thu tiền gốc của dự án khi đến
hạn để tránh những rủi ro. Tuy nhiên, vẫn xảy ra tình trạng Chủ tịch Hội Nông
dân xã nộp hộ các hộ về huyện.
Tại Lào Cai, Hội Nông dân cấp huyện trực tiếp thu hồi tiền gốc từ các
hộ vay, nếu là nguồn Tỉnh và nguồn Trung ương thì chuyển số tiền thu hồingay
về Hội Nông dân tỉnh. Tuy nhiên, vẫn có trường hợp cấp huyện thu tiền từ cấp
xã chuyển lên chứ không trực tiếp đến từng hộ.
* Kết quả thu hồi nợ gốc trong giai đoạn 2016-2018
Tại Lào Cai, các khoản vay trong năm 2016-2018 tỷ lệ nợ quá hạn 0,29%
(31/12/2016) xuống còn 0,25% (31/12/2018) tỷ lệ nợ quá hạn cao là huyện Bảo
58
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thắng, Sa Pa, Bát Xát do nhiều nguyên nhân: nguồn vốn Quỹ HTND được giải
ngân vào giai đoạn trước, chu kỳ từ 2 đến 3 năm, nên trong năm 2016 chưa đến
chu kỳ thu hồi vốn. Đến năm 2018 nợ quá hạn xuống còn 0,25% nguyên nhân
tồn từ năm 2015 và 2016.
Diễn biến thu nợ gốc qua các năm như sau (bảng 3.9):
Bảng 3.9. Thu nợ gốc Quỹ HTND tỉnh Lào Cai
ĐVT:Tỷ đồng
TT Nguồn vốn
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Số hộ
(hộ)
Số tiền
Số hộ
(hộ)
Số tiền
Số hộ
(hộ)
Số tiền
1 Trung ương 106 3,2 137 4,4 122 5,8
Tỉnh 10 0,28 50 2 10 0,3
2 Huyện, xã 0 0 0 0 0 0
Tổng cộng 116 3,48 91 6,4 132 6,1
(Nguồn: Báocáo kết quả hoạtđộng Quỹ HTND của Hội Nông dân
tỉnh LàoCai 2016-2018)
Qua bảng 3.9 ta thấy tình hình thu nợ gốc giai đoạn 2016- 2018 có chiều
hướng tăng mạnh cụthể: Nguồn vốnTrung ương từ 3,2 tỷ đồnglên 5,8 tỷ đồng,
tốc độ bình quân đạt 1,35%. Thu nợ từ nguồn vốn của tỉnh có chiều hướng
tăng, giảm bất thường năm 2016 nguồn vốn từ tỉnh là 0,28 tỷ đồng, năm 2017
tăng mạnh 2 tỷ đồng, nhưng năm 2018 giảm còn 0,3 tỷ đồng, tốc độ bình quân
đạt 3,65%.
Có thể thấy, số tiền gốc của Quỹ HTND tỉnh Lào Cai thu hồi qua 3 năm
trên là không nhiều so với tổng dư nợ, chủ yếu tập trung vào năm 2017, năm
2016, 2018 ít có dự án thu hồi gốc.
Cụ thể tỷ lệ thu hồi gốc so với dư nợ qua các năm như sau:
59
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 3.10. Kết quả thu nợ gốc so với dư nợ cho vay
Quỹ HTND tỉnh Lào Cai
ĐVT:Tỷ đồng
TT Nguồn vốn
Kết quả thu nợ so với nợ cho vay
Cộng 3 năm
2016 2017 2018
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
A B 1 2 3 4 5 6 7 8
1 Trung ương
Nợ đã thu 3,2
100
4,4
68,75
5,8
148,8
13,4
99,3
Số nợ cho vay 3,2 6,4 3,9 13,5
2 Tỉnh
Nợ đã thu 0,28
93,34
2
48,78
0,3
8,41
2,58
32,38
Số nợ cho vay 0,3 4,1 3,57 7,97
3 Huyện, xã
Nợ đã thu 0 0 0 0
Số nợ cho vay 0 1,171 3,19 4,36
4 Tổng cộng
Nợ đã thu 3,48
99,5
6,4
54,8
6,1
57
16
41,44
Số nợ cho vay 3,5 11,671 10,7 25,9
(Nguồn: Báocáo kết quả hoạtđộng Quỹ HTND của Hội Nông dân
tỉnh Lào Cai 2016-2018)
Qua bảng 3.10 ta thấy xét theo từng nguồn vốn năm 2016 tỷ lệ nợ đã thu
của Trung ương là 3,2 tỷ đồng, số nợ cho vay 3,2 tỷ đồng tỷ lệ thu nợ đạt 100%,
tỉnh thu được nợ gốc 93,34%. Năm 2017 cấp Trung ương thu được 68,75%,
60
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Số nợ cho vay:
14,503
Nợ đã thu
Số nợ cho vay
Số nợ cho vay:
11,671
Nợ đã thu, 6,
Số nợ cho vay:
3,500
Nợ đã thu: 3,480
Nợ đã thu: 1,
2018
2017
2016
400
900
tỉnh thu nợ được 48,78%. Năm 2018 tỷ lệ thu nợ ở cấp Trung ương đạt 148,8%
nhưng tỉnh tỷ lệ thu nợ thấp (tỉnh 8,41%). Cấp huyện trong cả 3 năm đều không
có thu nợ.
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ tình hình thu nợ gốc so với nợ cho vay của
tỉnh Lào Cai
(Nguồn: Báocáo kết quả hoạtđộng Quỹ HTND của Hội Nông dân
tỉnh LàoCai 2016-2018)
Qua hình 3.3 ta thấy kết quả thu nợ của năm 2016-2018 như sau: Năm
2016 nợ đã thu là 3,48 tỷ đồng. Số nợ cho vay là 3,5 tỷ đồng, tỷ lệ thu hồi vốn
là 99,5%. Năm 2017 nợ đã thu là 6,4 tỷ đồng, số nợ cho vay là 11,671 tỷ đồng
tỷ lệ thu hồi là 54,8%. Năm 2018 nợ đã thu 6,1tỷ đồng số nợ cho vay là 10,7 tỷ
đồng tỷ lệ thu hồi là 57%.
Qua bảng 3.9, 3.10 cho thấy trong giai đoạn 2016-2018 kết quả thu hồi
nợ vay qua 3 năm còn thấp, đạt bình quân 41,44%/năm.
Nguyên nhân: Theo báo cáo của HộiNông dân tỉnh Lào Caivà danh sách
61
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vay vốn giai đoạn này có số tiền bình quân cho vay tương đốilớn từ 30-50 triệu
đồng/hộ, trung bình từ 0,3 tỷ đồng đến 1 tỷ đồng/dựán. Mục đíchcho vay chủ
yếu là trồng trọt, chăn nuôi lên thường cho chu kỳ sản xuất, kinh doanh thời
hạn cho vay từ 2 đến 3 năm tập trung vào các năm 2017,2018. Tuy vậy, số nợ
trên vẫn nằm trong thời hạn cho phép và an toàn.
Đề nghị Ban Quản lý Quỹ HTND các cấp tỉnh Lào Caicó phương án, kế
hoạch đồng thời thường xuyên kiểm tra, theo dõi, đôn đốc các hộ tham gia dự
án đề chủ động thu hồi vốn, tránh nợ quá hạn, nợ khó đòi (bảng 3.11)
Bảng 3.11. Kế hoạch thu hồi vốn của Quỹ HTND tỉnh Lào Cai
ĐVT:Hộ, Tỷ đồng
TT Nguồnvốn
Thời gian thu hồi vốn
2019 2020 2021 Tổng cộng
Số
hộ
Số
tiền
Số hộ
Số
tiền
Số
hộ
Số
tiền
Số hộ
Số
tiền
A B 1 2 3 4 5 6 7 8
1
Vốn Trung
ương 87 4,8 101 4,7 54 2,4 364 17,7
2 Vốn tỉnh 27 2 55 2,670 51 3 143 7,97
3
Vốn huyện,
xã 7 0,37 84 3,211 22 0,78 113 4,361
Tổng cộng 121 7,17 240 10,581 127 6,18 620 30,1
(Nguồn: Báocáo kết quả hoạtđộng Quỹ HTND của Hội Nông dân
tỉnh LàoCai 2016-2018)
Nhìn chung số dư nợ cho vay của Quỹ HTND tại thời điểm cuối năm
2021 nằm trong thời hạn cho phép. Cụ thể vốn Trung ương năm 2019 là 4,8 tỷ
đồng, năm 2020 là 4,7 tỷ đồng, năm 2021 là 2,4 tỷ đồng, tổng cộng là 13,5 tỷ
đồng, vốn của tỉnh nằm trong thời hạn 3 năm là 7,97 tỷ đồng, trong đó năm
2019 là 2 tỷ đồng, năm 2020 là 2,67 tỷ đồng, năm 2021 là 3 tỷ đồng, vốn huyện
62
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Năm 2019
4,800 4,700 Năm 2020
Năm 2021
3,211
3,000
2,670
2,400
2,000
780
370
Vốn Trung ương Vốn tỉnh Vốn huyện, xã
và xã tổng dư nợ là 4,361 tỷ đồng.
Biểu đồ 3.3. Biểu đồ kế hoạch thu hồi vốn của Quỹ HTND tỉnh Lào Cai
(Nguồn: Báocáo kết quả hoạtđộng Quỹ HTND của Hội Nông dân
tỉnh LàoCai 2016-2018)
Qua hình 3.4 ta thấy kế hoạch thu hồi vốn Nguồn Trung ương và tỉnh
chênh lệch không đáng kể. Còn nguồn cấp huyện có sự chênh lệch rất lớn, đặc
biệt trong đó 2020 thu hồi 3,211 tỷ đồng, cao hơn hẳn năm 2019 và 2021, do
trong năm 2018 cấp huyện thực hiện giải ngân nguồn vốn vận động của cấp
huyện, với thời gian 3 năm. Theo chu kỳ năm 2020 thu hồi vốn.
* Thanh, kiểm tra việc thu hồi gốc:
Ngay từ đầu năm, Ban Điều hành Quỹ HTND tỉnh Lào Cai đã xây dựng
kế hoạch kiểm tra, kiểm soát hoạt động Quỹ HTND và vốn vay uỷ thác của
Ngân hàng Chính sách - xã hội. Việc thực hiện kiểm tra thu hồi gốc tại Quỹ
63
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
HTND và vốn vay uỷ thác của Ngân hàng Chính sách - xã hội được thực hiện
độc lập hoặc được tiến hành kết hợp với kiểm tra công tác Hội, phối hợp tốt
với Ngân hàng chính sách - xã hội cùng cấp tổ chức các cuộc kiểm tra giám
sát liên ngành.
3.2.4. Thực trạng quản lý tài chính Quỹ HTND tại tỉnh Lào Cai
Quỹ HTND tỉnh Lào Cai tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về hoạt
động trước pháp luật. Cũng như các đơn vịkhác, năm tàichính của Quỹ HTND
bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào cuối ngày 31 tháng 12 dương lịch
của năm đó.
Hiện nay, hoạt động thu chitài chính của Quỹ HTND tỉnh theo quy định
của Ban Thường vụ HộiNông dân tỉnh ban hành, theo Thông tư số 69/2013/TT-
BTC về việc hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với các Quỹ hỗ trợ nông
dân thuộc hệ thống Hội Nông dân Việt Nam. Hội Nông dân tỉnh Lào Cai căn
cứ theo Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính và Hướng dẫn của Trung ương
Hội Nông dân Việt Nam đã ban hành Quy chế quản lý tài chính Quỹ Hỗ trợ
nông dân tỉnh Lào Cai (Quyết định số 19-QĐ/HNDT, ngày 21/4/2014 của Ban
Thường vụ Hội Nông dân tỉnh). Trích nộp, trả phí các dự án đối với các cấp
Hội đúng quy định của Trung ương.
Mức phí cho vay thống nhất cho các nguồn là 8,4%/năm. Nguồn thu của
Quỹ HTND tỉnh Lào Cai hoàn toàn từ phí cho vay Quỹ HTND, bao gồm:
- Phí vốn vay từ nguồn của tỉnh được phân bổ cho các cấp hội như sau:
Mức thu phí cho vay và tỷ lệ phân bổ phí thu Quỹ HTND áp dụng theo Quyết
định 1201-QĐ/HNDTW, ngày 31/12/2013 của Ban Thường vụ Trung ương Hội
Nông dân Việt Nam về mức thu phí cho vay và tỷ lệ phân bổ phí thu cho vay
Quỹ HTND, cụ thể:
- Mức thu phí:0,7%/tháng (8,4%/năm)
- Tỷ lệ phân bổ phí:Xác định tổng số phí thu được từ nguồn Quỹ HTND
64
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cấp tỉnh là 100%, phân bổ cho 3 cấp Hội như sau:
+ QuỹHTND cấp tỉnh: 40% (bao gồm tríchQuỹ dự phòng rủi ro, chi phí
nghiệp vụ, quản lý, bổ sung nguồn vốn).
+ Quỹ HTND cấp huyện: 30% để chi phí quản lý.
+ Quỹ HTND cấp xã: 30% để chi phí quản lý.
- Phí vốn vay từ nguồn Trung ương Hội được trích về Trung ương là
3,00%/năm; tỉnhlà 1,50%/năm; cấp huyện là 1,50%/năm; cấp xãlà 2,40%/năm.
Tổng số phí được phân bổ cho các cấp Hội (coi như 100%) để xây dựng
định mức được thanh toán trên cơ sở chi thực tế của từng tháng, quí, năm như:
chi phụ cấp trách nhiệm cho cán bộ Hội tham gia chỉ đạo, quản lý, điều hành
Quỹ HTND, chi tập huấn, tuyên truyền, kiểm tra, giám sát; trích lập các Quỹ
dự phòng rủi ro… chênh lệch thu, chi được trích lập Quỹ đầu tư, Quỹ khen
thưởng, phúc lợi và bổ sung nguồn vốn.
* Trích lập các quỹ
Việc trích lập các quỹ của Quỹ HTND tỉnh Lào Cai cũng thực hiện theo
Quyết định số 19-QĐ/HNDT, ngày 21/4/2014 của Ban Thường vụ Hội Nông
dân tỉnh về Quy chế quản lý tài chính Quỹ Hỗ trợ nông dân tỉnh Lào Cai, cụ
thể như sau:
- Trích quỹ dự phòng rủ ro là 0,9% trên số dư nợ tại thời điểm 31/12
hàng năm.
- Trích quỹ đầu tư phát triển bằng 20% chênh lệch thu chi hàng năm.
- Trích quỹ phúc lợi và khen thưởng tối đa bằng tháng lương thực hiện
trong năm nếu có chênh lệch thu chi hàng năm (nếu có). Tuy nhiên, việc khen
thưởng tại Quỹ HTND tỉnh Lào Cai chưa được chú trọng.
Số còn lại của chênh lệch thu chi hàng năm, sau khitrích quỹ đầu tư phát
triển và quỹ phúc lợi, khen thường sẽ bổ sung vào nguồn vốn hoạt động.
Trong giai đoạn 2016-2018, Quỹ HTND tỉnh Lào Cai đã thực hiện trích
Quỹ dự phòng rủi ro 0,83.217 tỷ đồng, trích Quỹ đầu tư phát triển 0,180.9 tỷ
65
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đồng, trích tăng trưởng 0,06 tỷ đồng. tại tại Quỹ HTND tỉnh chưa trích quỹ
phúc lợi và khen thưởng do nguồn phí cònhạn hẹp.
Kết quả phân bổ phí và chi phí, trích cập các quỹ của Quỹ HTND tỉnh
Lào Cai giai đoạn 2016-2018 được diễn giải qua bảng 3.12 và bảng 3.13.
Bảng 3.12. Kết quả phân bổ phí của Quỹ HTND tỉnh Lào Cai
ĐVT:Tỷ đồng
TT Cấp hội Tổng phí thu Cụ thể
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
1 Cấp Trung ương 0,963 0,264 0,341 0,358
2 Cấp tỉnh 0,775 0,206 0,213 0,356
3 Cấp huyện 0,700 0,187 0,202 0,311
4 Cấp xã 0,990 0,266 0,305 0,419
Tổng cộng 3,428 0,923 1,061 1,444
(Nguồn: Báocáo kết quả hoạtđộng Quỹ HTND của Hội Nông dân
tỉnh Lào Cai 2016-2018)
Qua bảng 3.12 cho ta thấy việc thực hiện phân bổ phí tại tỉnh Lào Cai
được thực hiện nghiêm túc theo đúng quy định. Ngay từ đầu năm Ban Điều
hành Quỹ HTND tỉnh đã xây dựng kế hoạch phân bổ phí, tổng phí phân bổ
cho từng cấp trong 3 năm là 3,428 tỷ đồng, trong đó Trung ương Hội 0,963
tỷ đồng, cấp xã 0,990 tỷ đồng, cấp tỉnh và huyện chênh lệch không đáng kể.
Điểm nổi bật là số tiền phí được phân bổ có sự tăng dần theo thời gian, năm
sau cao hơn năm trước, đặc biệt đối với cấp xã, phí phân bổ cao hơn hẳn,
năm 2016 là 0,266 tỷ đồng, đến năm 2018 tăng lên 0,419 tỷ đồng, nguyên
nhân là do trong năm 2017 Quỹ HTND các cấp trong tỉnh thực hiện cuộc vận
động, huy động nguồn vốn với số tiền huy động được 11,736 tỷ đồng, trong
đó ngân sách cấp 6,831 tỷ đồng, các cấp, các ngành và nhân dân trong toàn
66
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tỉnh ủng hộ với số tiền 4,905 tỷ đồng. Quỹ HTND tỉnh Lào Cai đã thực hiện
giải ngân 09 dự án với số tiền 7,650 tỷ đồng. Với các dự án là nguồn vốn của
tỉnh, không phải thực hiện trích phí nộp Trung ương, do đó phí thu được từ
các dự án được phân bổ cho cấp huyện và xã cao hơn.
Với số tiền phí được phân bổ, Quỹ HTND các cấp thực hiện chi các nội
dung phục vụ cho hoạt động của Quỹ, cụ thể đối với Quỹ HTND cấp tỉnh,
nguồn phí được thực hiện chi các nội dung sau (bảng 3.13)
Bảng 3.13. Kết quả chi phí nguồn Quỹ HTND cấp tỉnh của
Quỹ HTND tỉnh Lào Cai
ĐVT:Triệu đồng
STT Diễn giải
Năm Tổng
2016 2017 2018
I Tổng nguồn phí 242,096 215,814 358,074 815,984
1 Tồn mang sang 34,089 380 1,644 36,113
2 Phân bổ phí cấp tỉnh 206,256 213.465 356.070 775,791
3 Lãi tiền gửi 1,751 1,969 0,360 4,080
II Chi phí các hoạtđộng 241,716 214,170 261,164 717,050
1 Chi quản lý Quỹ 199.894 172,870 191,043 563.807
1.1 Chi lương, phụ cấp 43,169 83,329 10,545 137,043
1.2 Xăng xe, công tác phí 62,082 40,939 67,066 170,087
1.3 Vật tư, văn phòng phẩm 0,900 0,900
1.4
Hội nghị, tập huấn, học tập
kinh nghiệm
53,916 39,000 71,971 164,887
1.5 Tiếp khách 10,451 2,671 9,800 22,922
1.6 Chi Khen thưởng 25,276 6,465 6,000 37,741
1.7 Chi khác 5,000 0,466 24,761 30,227
2 Chi đầu tư 373 7,844 8,217
3 Tríchquỹ Dự phòng rủi ro 20,520 20,700 41,997 83,217
67
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
4 Tríchtăng trưởng 20,000 20,000 20,000 60,000
5 TríchQuỹ đầu tư phát triển 0,929 0,600 0,280 1,809
(Nguồn: Báocáo kết quả hoạtđộng Quỹ HTND của Hội Nông dân
tỉnh LàoCai 2016-2018)
Quabảng 3.13, cho ta thấy chitiết các nộidung chiphí nguồn Quỹ HTND
cấp tỉnhcủaHộiNôngdân tỉnh Lào Cai. Trong giaiđoạn 2016-2018, QuỹHTND
tỉnh Lào Cai đã thực hiện chi cho quản lý Quỹ 563,807 triệu đồng, trong đó chi
lương, phụ cấp trách nhiệm cho Ban Điều hành, Ban Kiểm soát Quỹ 137,043
triệu đồng, chi tổ chức hội nghị, tập huấn, học tập kinh nghiệm 164,887 triệu
đồng, chiChikhen thưởng 37,741 triệu đồng… QuỹHTNDtỉnh Lào Caiđã thực
hiện tríchQuỹdựphòngrủiro 83,217 triệu đồng, trích tăng trưởng 60 triệu đồng,
trích Quỹ đầu tư phát triển 1,809 triệu đồng. Tuy nhiên, nội dungtrích chi khen
thưởng chưathốngnhất, năm 2016 trích 25,276 triệu đồng, nhưng đến năm2017,
2018 chỉ trích trên 6 triệu đồng, không đảm bảo thực hiện cho công tác khen
thưởng, nhằm động viên, khích lệ cán bộ, hộiviên trong triển khai, thực hiện các
hoạt động Quỹ HTND. Nội dung trích chi cho kiểm tra, giám sát cũng không
được thể hiện. Đây cũng là một hạn chế mà Quỹ HTND tỉnh Lào Cai cần quan
tâm để có kế hoạch trích lập quỹ trong thờigian tới.
* Công tác kế toán, kiểm toán
Quỹ HTND tỉnh Lào Caithực hiện hạch toán kế toán độc lập. Chế độ kế
toán của Quỹ HTND các cấp được thực hiện thống nhất theo quy định của Bộ
Tài chính đồng thời Quỹ HTND chấp hành chế độ kiểm toán của Nhà nước.
* Báo cáo tài chính và phê duyệt báo cáo tài chính
QuỹHTND tỉnhLào Caithực hiện chếđộ báo cáo tàichính, chế độ thống
kê và báo cáo hoạt động nghiệp vụ định kỳ theo quy định của Ban Thường vụ
Trung ương Hội, Ban điều hành Quỹ HTND Trung ương Hội và Ban Thường
vụ Hội Nông dân tỉnh.
Kết thúc năm hoạt động, Quỹ HTND tỉnh lập báo cáo tàichính, trình Ban
68
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thường vụ Hội Nông dân tỉnh phê duyệt và gửi Ban Điều hành Quỹ HTND
cấp trên trước ngày 31 tháng 3 của năm sau.
Trưởng Ban điều hành và Kế toán Quỹ HTND chịu trách nhiệm về tính
chính xác, trung thực của các báo cáo tài chính.
Kết quả báo cáo tài chínhhằng năm đã thể hiện rõ kết quả triển khai kế
hoạch thu chi, kế hoạch thu hồi vốn, phân phối chênh lệch thu chi và phân bổ
phí cho Quỹ HTND các cấp, cũng như báo cáo kết quả sử dụng phí.
3.2.5. Công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động của Quỹ HTND tỉnh Lào Cai
Định kỳ hoặc đột xuất, BTV Hội Nông dân, Ban Điều hành Quỹ HTND
các cấp có trách nhiệm kiểm tra việc người vay sử dụng vốn, kiểm tra hiện trạng
tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính của người vay, nhằm đôn
đốc, hướng dẫn người vay thực hiện đúng và đầy đủ những cam kết đã thoả
thuận trong hợp đồng vay vốn.
Ban Kiểm soát Quỹ HTND tỉnh Lào Cai do Ban Thường vụ Hội Nông
dân tỉnh ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, hoạt động theo chế độ kiêm
nhiệm. Thành viên Ban Kiểm soát là các cán bộ, chuyên viên am hiểu về lĩnh
vực tài chính, tín dụng, đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn, hiểu biết pháp
luật. Không kiêm nhiệm các cương vị, các công việc chuyên môn khác trong
Ban điều hành Quỹ.
Ban Kiểm soát của Lào Cai gồm 3 đồng chí, do đồng chí Phó Trưởng
Ban Tổ chức - kiểm tra làm Trưởng ban. Thường xuyên hoạt động để kiểm tra
giám sát việc chấp hành của Quỹ HTND đối với các chủ trương của Đảng,
chínhsách, pháp luật của Nhà nước, sự chỉ đạo của BTV Trung ương Hội, BTV
các cấp Hội; Kiểm tra hoạt động tài chính, giám sát việc chấp hành chế độ tài
chính, kế toán, kiểm tra giám sát việc giải ngân, thu hồi nguồn vốn.
Định kỳ 3 tháng sau khi giải ngân, Ban Kiểm soát kiểm tra các hộ vay
sử dụng vốn nhằm đánh giá đúng mục đích vốn. 6 tháng đầu năm, Ban Kiểm
soát tiến hành kiểm tra theo chuyên đề về công tác theo dõi, quản lý, điều hành
69
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nguồn vốn tại các huyện, các xã và chi Hội có nguồn vốn vay.
Thực tế cho tới nay, Ban Kiểm soát Quỹ HTND tỉnh Lào Cai hoạt động
chưa rõ nét, việc kiểm tra giám sát chỉ mang tính hình thức. Ban mới tiến hành
báo cáo định kỳ cho BTV Hội Nông dân tỉnh, chưa thực sự đi sâu vào nhiệm
vụ kiểm tra, kiểm soát.
Trong giai đoạn 2016-2018, Ban Điều hành và Ban Kiểm soát Quỹ HTND
các cấp trong tỉnh đã thực hiện 1.105 lượt kiểm tra hoạt động cho vay và sử
dụng các nguồn vốn tại 420 tổ vay vốn, 8.075 lượt hộ vay vốn (Quỹ: 46 lượt,
102 đơn vị; ngân hàng chính sách 443 lượt, 365 tổ và 7.036 hộ vay, ngân hàng
nông nghiệp 23 lượt, 55 tổ và 793 hộ vay). Trong đó cấp tỉnh đã tiến hành kiểm
tra 282 cuộc, cấp huyện 325 cuộc, cấp xã 498 cuộc. Sau các cuộc kiểm tra đều
có văn bản thông báo kết quả kiểm tra cho các đơn vịđược kiểm tra biết những
ưu điểm, hạn chế, tồn tại, trên cơ sở đó có biện pháp khắc phục kịp thời.
Qua kiểm tra, các cấp Hội cơ bản thực hiện theo đúng hướng dẫn, quy
định, các hộ vay đều sử dụng vốn vay đúng mục đích, phát huy được hiệu quả
đồng vốn, không có hiện tượng vay ké, xâm tiêu.. Tuy nhiên có một số saiphạm
cần phải khắc phục ngay: đó là tại một số cấp hội không xây dựng kế hoạch thu
hồi gốc và phí, cũng như kế hoạch sử dụng phí; nguồn vốn được bổ sung vốn
từ nguồn vận động nhưng chậm thực hiện triển khai xây dựng dự án để giải
ngân, dẫn đến bị ngưng đọng vốn trong thời gian dài, hồ sơ lưu trữ không khoa
học, sổ sách theo dõi các hộ tham gia dự án không thể hiện đầy đủ các thông
tin cần thiết… những sai phạm trên chưa đến mức phải bị xử lý lỷ luật, nhưng
cũng cần nghiêm túc rút kinh nghiệm chỉnhsửa để hoạt động Quỹ được tốt hơn.
3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý Quỹ HTND trên địa bàn
tỉnh Lào Cai
3.3.1. Điều kiện kinh tế - xã hội
Tỉnh Lào Cai có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế và xã hội. Nhiều
tiềm năng đã và đang trở thành nguồn sống của con người, song có nhiều tiềm
70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
năng hiện vẫn còn là những cơ hội đang chờ đón các nhà đầu tư khai thác.
Tăng trưởng kinh tế GRDP trong 3 năm 2016- 2018 của Lào Cai được
duy trì ở mức khá cao và tương đốiổn định, bình quân tăng 10,1%/năm. GRDP
bình quân đầu người đã tăng từ 43,7 triệu đồng/người năm 2015 lên 61,84 triệu
đồng/người năm 2018. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng; tỷ trọng ngành
công nghiệp - xây dựng, dịch vụ tăng nhanh, chiếm 87% tổng GRDP toàn tỉnh.
Hết năm 2018, có 45 xã hoàn thành các tiêu chí xây dựng nông thôn mới, bằng
31,5% tổng số xã của tỉnh, đạt 90% so mục tiêu kế hoạch 5 năm và mục tiêu
Đại hội. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tăng nhanh, năm 2018 đạt gần
8.400 tỷ đồng. Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội được quan tâm đầu tư và liên tục
cải thiện qua các năm, đặc biệt là kết cấu hạ tầng cho phát triển vùng cao, vùng
nông thôn và phát triển vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh. Tỉnh Lào Cai đang
tích cực hoàn thiện các tiêu chí để nâng cấp thành phố Lào Cai lên đô thị loại
I, nâng cấp huyện Sa Pa thành thị xã Sa Pa trước năm 2020 để đáp ứng yêu cầu
quản lý và phù hợp với thực tế phát triển của tỉnh.
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 3 năm 2016 - 2018 đạt gần 100.000 tỷ đồng,
tăng bình quân 20%/năm; trong đó vốn ngân sách chiếm 20%.
Đặc biệt, lượng khách du lịch đến Lào Cai năm 2018 đạt xấp xỉ 4,5 triệu
lượt, tăng gấp 2 lần so năm 2015 và tăng bình quân 26%/năm.
Các lĩnh vực văn hóa-xã hộicó nhiều chuyển biến tích cực; tỷ lệ hộ nghèo
hằng năm bình quân giảm 6,02%, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt, thu
nhập của người dân từng bước tăng cao, bộ mặt đô thị, nông thôn và vùng cao
ngày càng đổi mới.
Được thiên nhiên ưu đãi về khí hậu và đất đai, Lào Caicó nhiều khả năng
phát triển nông lâm nghiệp. Hiện tỉnh đang tập trung chỉ đạo quyết liệt đối với
lĩnh vực sản xuất nông - lâm nghiệp, coi đây là ngành kinh tế chủ lực. Cùng với
mở rộng về diện tích, nông nghiệp của tỉnh đang phát triển theo hướng nâng
cao chất lượng, giá trị kinh tế cây trồng, vật nuôi trên cơ sở quy hoạch từng loại
71
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cây trồng để tạo thành vùng sản xuất hàng hoá. Năm 2018 cây lương thực cả 2
vụ xuân và vụ mùa đều tăng về diện tích so với kế hoạch, năng suất đạt khá.
Diện tích gieo cấy lúa 33.576 ha, bằng 104,02% kế hoạch; năng suất ước đạt
51,49 tạ/ha; sản lượng ước đạt 172.891 tấn, đạt 108,92% kế hoạch. Diện tích
ngô cả tỉnh gieo trồng được 37.811 ha, đạt 105,5% kế hoạch, năng suất ước đạt
40,17 tạ/ha, sản lượng ước đạt 151.891 tấn. Tổng sản lượng lương thực có hạt
năm 2018 dự ước đạt 324.782 tấn, bằng 105,8% kế hoạch, lương thực bình
quân ước đạt hơn 460,27 kg/người/năm.
Các cây trồng khác cơ bản đều tăng hoặc đạt khá so với cùng kỳ 2018,
như: Dứa 1.193 ha, đạt 25.632 tấn; Cây chuối 2.550 ha, đạt 45.056 tấn, Khoai
lang ước đạt 62,82 tạ/ha, sắn 131,84 tạ/ha, cây lạc 1.868 tấn, đậu tương 3.559
tấn, cây chè 6.037 ha, sản lượng chè búp tươi 23.987 tấn, cây ăn quả 10.606
ha… Tuy nhiên một số cây trồng lại đạt thấp như cây mía 339 ha, đạt 52,3% kế
hoạch, bằng 77% so với cùng kỳ; cây xoài 685 tấn. Nguyên nhân là do việc
đảm bảo cân đối giữa sản xuất và tiêu thụ chưa chắc chắn nên người dân không
dám mở rộng diện tích. Tổng diện tích trồng chè là 2.891 ha, sản lượng ước đạt
7.450 tấn, đạt 50% kế hoạch, tăng 2,6% so với cùng kỳ 2015; cây cam quýt
tổng diện tích là 2.540 ha (trong đó trồng mới gần 180 ha); cây hồng không hạt
tổng diện tích 721 ha.
Chăn nuôi có bước phát triển do có sự quan tâm đầu tư. Tổng đàn đạigia
súc có 97.000 con, đạt 104% kế hoạch, tăng 3.5% so với cùng kỳ; đàn lợn
217.800 con, đạt 101% kế hoạch; đàn gia cầm 1,85 triệu con, đạt 102% kế
hoạch, tăng 5% so với cùng kỳ. Đối với lĩnh vực lâm nghiệp, năm 2018 toàn
tỉnh trồng mới được 7.058 ha rừng, đạt 100,38% kế hoạch.
72
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Biểu đồ 3.4. Cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Lào Cai năm 2018
(Nguồn: Tổng hợp từ Niên giám thống kê tỉnh Lào Cai năm 2018)
Năm 2018, Lào Cai có 9 xã được công nhận xã đạt chuẩn NTM, tăng 1
xã so với kế hoạch giao, nâng tổng số xã đạt chuẩn NTM lên 45/143 xã, tăng
24 xã so với năm 2015 và đạt 88% so với mục tiêu đề án NTM đến năm 2020;
Đạt bình quân 11,83 tiêu chí/xã (vượt 0,07 tiêu chí so với kế hoạch năm 2018),
tăng 1,81 tiêu chí so với năm 2017. Đến hết năm 2018, toàn tỉnh Lào Caikhông
còn xã dưới 5 tiêu chí. Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn đạt
23,46 triệu đồng/người/năm (tăng 2,2 triệu đồng so với năm 2017). Giá trị sản
phẩm/ha đất canh tác tăng mạnh, ước đạt 69 triệu đồng, tăng 17%. Tỷ lệ hộ
nghèo khu vực nông thôn đến hết năm 2018 còn 21%, giảm 22,85% so vớinăm
2015. Toàn tỉnh có 70 thôn đạt Kiểu mẫu, 96 thôn đạt thôn Nông thôn mới.
Năm 2018, toàn tỉnh đã thực hiện được 823,1/784,85 km đường giao
thông nông thôn (đạt 104,8%, tăng 62,17 km so với năm 2017). Trong đó, bê
tông xi măng 497,61 km; cấp phối 238,56 km; mở mới 86,93 km. Lũy kế từ
2012 đến nay làm được 4.770,5 km đường giao thông, trong đó bê tông ximăng
2.794,36 km; cấp phối 1.135,76 km; mở mới 840,38 km.
Hiện toàn tỉnh đang tập trung chỉ đạo huyện Bảo Thắng thực hiện các
nhiệm vụ để phấn đấu đến hết năm 2020 trở thành huyện NTM. Đồng thời, đôn
đốc thành phố Lào Cai hoàn thiện các thủ tục hồ sơ trình Thủ tướng công
Nông nghiệp
Lâm nghiệp
Thủy sản
73
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhận hoàn thành xây dựng NTM.
Phấn đấu đến hết năm 2019, Lào Cai có thêm 7 xã hoàn thành xây dựng
NTM, nâng số hoàn thành NTM lên 51 xã, vượt mục tiêu Đại hội và về đích
trước 01 năm so với mục tiêu đề án. Toàn tỉnh đạt bình quân 13,02 tiêu chí/xã.
Mỗi huyện tăng bình quân 1,5-2 tiêu chí/xã. Giá trị sản xuất đạt 75 triệu
đồng/ha.
Tình hình hoạt động sản xuất công nghiệp của tỉnh Lào Cai, dù còn khó
khăn nhưng giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn vẫn tăng trưởng ổn định,
duy trì tốc độ cao, đặc biệt là lĩnh vực công nghiệp chế biến - chế tạo. Cụ thể
như, nhà máy phân lân nung chảy công suất 200.000 tấn/năm đã hoàn thành đi
vào hoạt động; Nhà máy DAP số 2 – Vinachem đã hoạt động trở lại một số
phân xưởng, sau sự cố vỡ đập chứa chất thải. Thị trường tiêu thụ ổn định, giá
bán sản phẩm công nghiệp trọng điểm tăng so với cùng kỳ năm trước (phôi
thép, đồng tấm, hóa chất…). Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh
năm 2018 đạt 29.000 tỷ đồng, bằng 105,3% kế hoạch, tăng 16,5% so năm 2017.
Hoạt động sản xuất tiểu thủ công nghiệp ổn định, giá trị sản xuất đạt 2.320 tỷ
đồng, bằng 117% kế hoạch, tăng 12% so với cùng kỳ. Yếu tố quan trọng giúp
sản xuất công nghiệp ở Lào Cai năm 2018 thuận lợi là nhờ có sự duy trì bảo hộ
sản xuất trong nước vớisản phẩm thép, phân bón. Qua đó, một số doanh nghiệp
lớn đã có thêm điều kiện sản xuất ổn định và tăng trưởng cao. Các sản phẩm
khoáng sản trên địa bàn cũng đã có những tín hiệu về tiêu thụ khá tốt tại thị
trường nội địa và xuất khẩu.
Năm 2018, thu ngân trên địa bàn tỉnh Lào Cai đã đạt được kết quả ngoạn
mục, vượt mức kế hoạch đề ra, với tổng thu NSNN trên địa bàn đạt 8.403 tỷ
đồng, bằng 108% dự toán HĐND tỉnh giao, tăng 11,6% so vớinăm 2017. Trong
đó, thu nội địa đạt 5.764 tỷ đồng, bằng 103% dự toán, tăng 11,5% so với năm
2017; thu xuất nhập khẩu đạt 2.303 tỷ đồng, bằng 128% dự toán và tăng 23,5%
so vớinăm 2017. Cả 9 huyện, thành phố của tỉnh đều hoàn thành và hoàn thành
74
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vượt mức dự toán thu ngân sách được giao, một số địa phương có kết quả thu
ngân sách đạt khá như Bảo Thắng, Sa Pa, thành phố Lào Cai, bên cạnh đó một
số huyện có kết quả thu thấp như Si Ma Cai, Văn Bàn, Mường Khương, Bắc
Hà. Có 10/18 khoản thu đạt và vượt dự toán. Kết quả thu ngân sách năm 2018
đã thể hiện sự nỗ lực của các cấp, các ngành trong công tác chỉ đạo, đôn đốc
thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách; sự phối hợp của cộng đồng doanh nghiệp,
hộ kinh doanh trên địa bàn để cùng chính quyền địa phương hoàn thành mục
tiêu dự toán đã được giao.
3.3.2. Cơ chế, chính sách
Cơ chế, chính sách là cách thức để các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
hoạt động, phát triển theo đúng chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước.
Muốn thực hiện các hoạt động đạt kết quả cao thì đồng nghĩa với việc phải có
một cơ chế, chính sách thống nhất và phù hợp. Thực tế cho thấy, ở Lào Caitỷ lệ
người dân sống ở khu vực nông thôn vẫn cao và sản xuất nông nghiệp vẫn đóng
vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Vì vậy,
tỉnh Lào Cai cần có các cơ chế, chính sách đốivớinông nghiệp phù hợp.
Hiện tại, còn nhiều bất cập trong công tác quản lý như: Phân cấp giải
ngân, mức phí, mức cho vay, kiện toàn tổ chức ban điều hành… do chưa thống
nhất về các quy định chính sách của Trung ương và tỉnh.
Nguồn Quỹ HTND của tỉnh còn thấp chưa đáp ứng được nhu cầu vay
vốn của hội viên, nông dân để phát triển sản xuất, chủ yếu giải quyết cho vay
nhỏ lẻ, không tạo thành được mô hình sản xuất nông lâm nghiệp theo chuỗigiá
trị để triển khai nhân rộng.
3.3.3. Chất lượng cán bộ
Chất lượng cán bộ là tổng hợp các yếu tố về phẩm chất chính trịtư tưởng,
phẩm chất đạo đức, sức khỏe, trí tuệ khoa học, chuyên môn nghề nghiệp, ý chí,
niềm tin, năng lực, gắn bó với tập thể, cộng đồng và khả năng thực hiện có hiệu
quả nhiệm vụ được giao. Mỗi một cơ quan hay tổ chức thì chất lượng đội ngũ
75
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cán bộluôn giữ vai trò quyết định tới hoạt động của cơ quan, tổ chức đó.
Tại Lào Cai, hiện nay cán bộ hiện đang tham gia công tác Quỹ HTND cấp
tỉnh và huyện đều là những cán bộ có trình độ đại học, có kinh nghiệm lâu năm
về hoạt độngphongtrào Hộivà phong trào nông dân. Tuy nhiên trình độ chuyên
môn thì đa số cán bộ cấp huyện đều không phù hợp với công tác tại Quỹ; song
phần lớn các cán bộ khi được đảm nhiệm vai trò quản lý Quỹ đều có ý thức tự
nghiên cứu, học hỏiđểhoànthiện bản thân, đáp ứng yêu cầu công việc. Bên cạnh
đó, cán bộ phụ trách Quỹ HTND tại các xã phần lớn đều có trình độ hạn chế,vì
vậy trong công tác đề xuất, lựa chọn, xây dựng và quản lý dự án Quỹ... gặp rất
nhiều khó khăn. Mặt khác mộtsố cánbộ cấp xãcònchưasử dụng thành thạo máy
tính, nên việc trao đổi, chia sẻ thông tin bị hạn chế. Tuy nhiên, chính những cán
bộ xã này lại rất nhiệt huyết, sâu sát tình hình cơ sở nhất, nắm vững từng hộ vay
vốn,tình hình sản xuất và khả năng trả nợ của từng hộ gia đình…
3.3.4. Ứng dụng công nghệ thông tin
Ban điều hành Quỹ HTND tỉnhđang dùng chung hệ thống máy tính và
mạng của cơ quan Hội Nông dân. Hệ thống mạng Internet ổn định, rất thuận
lợi cho việc cập nhật thông tin trên website, việc sử dụng email, chia sẻ tài
liệu...Tuy nhiên, hiện nay trong công tác nghiệp vụ kế toán của Quỹ HTND các
cấp, trong tỉnh mới chỉ có 03 đơn vị sử dụng phần mềm kế toán, đó là Quỹ
HTND cấp tỉnh và 02 Quỹ HTND cấp huyện, các đơn vị còn lại đều chưa sử
dụng phần mềm kế toán; các bước nghiệp vụ đang được tính thủ công trên phần
Word và Excelcủa máy tính và ghi chép theo dõi trên sổ sách, bất tiện cho việc
quản lý, rà soát, tìm kiếm, tính toán...
3.3.5. Công tác kiểm tra, kiểm soát
Hiện nay, công tác kiểm tra, kiểm soát Quỹ HTND tỉnh Lào Cai chưa có
quy chế riêng, mới chỉ nêu chung chung là thực hiện theo quy định của điều lệ
Quỹ HTND do Trung ương Hội ban hành.
Công tác kiểm tra, kiểm soát Quỹ HTND các cấp của tỉnh Lào Cai còn
76
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mang tính hình thức, thường được lồng ghép với các chương trình kiểm tra
công tác hội 6 tháng, một năm của Hội Nông dân tỉnh.
3.3.6. Cơ sở vật chất và trang thiết bị khác
Do đặc thù, Ban Điều hành quỹ HTND hoạt động kiêm nhiệm, nên cơ sở
vật chất và các trang thiết bị để thực hiện nhiệm vụ Quỹ HTND đều dùng chung
với cơ quan Hội Nông dân Tỉnh. Quỹ HND tỉnh chưa có phòng làm việc riêng,
cũng như các trang thiết bị tối thiểu để hoạt động như: Tủ hồ sơ, máy in, máy
tính, điện thoại, bàn ghế, két sắt...
Trên đây là những vấn đề không hề nhỏ, ảnh hưởng tới công tác quản lý
Quỹ HTND trong khi số tiền mà Quỹ HTND quản lý ngày càng tăng.
3.4. Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động quản lý của Quỹ HTND tỉnh
Lào Cai
3.4.1. Những kết quả đạt được
* Về quản lý tăng trưởng nguồn vốn Quỹ:
Góp phần nâng cao nhận thức trong toàn hệ thống chính trị, các tầng lớp
nhân dân về tính chất, mục đích của Quỹ HTND trong tỉnh, Quỹ HTND các
cấp trong đã nhận được sự quan tâm lãnh đạo của cấp ủy, tạo điều kiện của
chính quyền địa phương, trong công tác xây dựng, vận động tăng trưởng nguồn
vốn Quỹ HTND; Hội Nông dân các cấp từ tỉnh đến cơ sở đã, tích cực chủ động
tham mưu tranh thủ sự lãnh đạo của Đảng, đề xuất UBND các cấp trích Ngân
sách bổ sung cho Quỹ HTND.
Tiếp tục phát huy những thành tựu đã có, đẩy mạnh và tạo bước phát
triển mới trong công tác xây dựng, quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng Quỹ
HTND tỉnh Lào Cai, vận dụng linh hoạt các hình thức tạo vốn từ các tổ chức,
cá nhân để tăng nguồn vốn, phát triển kinh tế hàng hoá trong xu thế mới. Các
cấp Hội Nông dân trong tỉnh Lào Cai đã có kế hoạch cụ thể, chi tiết để vận
động tăng trưởng nguồn vốn, hoàn thành chỉ tiêu tăng trưởng được giao.
Ban điều hành Quỹ HTND các cấp đã chủ động trong việc xây dựng dự
77
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
án, đề xuất phương án trình đề nghị tăng nguồn từ Quỹ HTND Trung ương và
Ngân sách địa phương. Từ khi kiện toàn Ban điều hành Quỹ HTND vào năm
2017, cùng với việc tích cực, chủ động triển khai và áp dụng cơ chế quản lý
mới, nguồn xây dựng quỹ tăng lên nhanh chóng, từ chỗ duy trì trên 2 tỷ/năm
trong nhiều năm đã lên tới trên 6 tỷ đồng vào năm 2018.
Hội Nông dân các cấp tỉnh Lào Cai quản lý các nguồn vận động, ủng hộ
từ cán bộ, hộiviên nông dân, các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh... công khai,
minh bạch từ chi hội tới Hội Nông dân xã, huyện và tỉnh.
* Về quản lý cho vay vốn:
Nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, căn cứ Điều lệ Quỹ HTND
(2018), đã xác định các đối tượng được hỗ trợ vốn từ quỹ gồm: Hộ gia đình hội
viên nông dân tự nguyện tham gia dự án Nhóm hộ vay vốn phát triển sản xuất,
kinh doanh theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của Hội Nông dân các cấp; Tổ hợp tác
của hộiviên nông dân, Hợp tác xã nông nghiệp có ký Hợp đồng hoặc thỏa thuận
hợp tác với Hội Nông dân về việc hỗ trợ nông dân sản xuất, kinh doanh, tiêu
thụ sản phẩm, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập.Với lĩnh vực ngành nghề
cho vay: Sản xuất nông nghiệp, phát triển ngành nghề, tiểu thủ công nghiệp,
chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ
phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Ban điều hành Quỹ HTND các cấp đã xây dựng được kế hoạch phân bổ
nguồn vốn Quỹ HTND khoa học, hợp lý dựa trên nhiều yếu tố. Do đó nguồn
vốn cho vay được quay vòng liên tục, tỷ lệ cho vay trên tổng nguồn vốn xây
dựng cao giúp phát huy gần như tối đa hiệu quả nguồn vốn.
Các dự án vay vốn Quỹ HTND tỉnh Lào Cai đều được thực hiện cho vay
đúng quy trình, đúng quy định, đúng thẩm quyền từ xây dựng dựán, thẩm định,
phê duyệt, giải ngân. Vì vậy, không xảy ra tình trạng cho vay sai đối tượng,
người vay sửdụng vốn vay không đúng mục đích, xẩyra tìnhtrạng khiếu kiện...
Điểm nổi bật tại Lào Cai, việc quản lý cho vay không chỉ dừng lại ở việc
78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giải ngân, việc thu hồi vốn và luân chuyển vốn theo đúng quy định, nâng cao
chất lượng việc lựa chọn mô hình xây dựng dự án vay vốn. Quỹ HTND còn
quản lý việc phối hợp với các ban, ngành liên quan tổ chức các hoạt động tập
huấn, dạy nghề, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật để phát huy hiệu quả nguồn vốn,
xây dựng thành công các mô hình phát triển kinh tế; tập trung hỗ trợ vốn cho
các chi, tổ Hội nghề nghiệp, tổ hợp tác, hợp tác xã đã thành lập hoạt động có
hiệu quả, ưu tiên các tổ hợp tác, tổ hội nghề nghiệp, dự án có ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị gắn với đảm bảo an toàn
thực phẩm và môi trường.
* Về quản lý thu hồi nguồn vốn cho vay:
Nguồn vốn Quỹ HTND ở các cấp đã giúp nhiều hộ vay vốn có việc làm
tích cực phát triển sản xuất, xây dựng và nhân rộng các mô hình phát triển kinh
tế; các hộ tham gia dự án biết khai thác tiềm năng, thế mạnh của địa phương để
tạo ra các loại nông sản hàng hóa, dịch vụ đạt chất lượng, hiệu quả cao, từng
bước mở rộng quy mô sản xuất, sản xuất hàng hóa và phát triển ngành nghề,
qua đó góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển các hình thức kinh tế
tập thể ở nông thôn, thúc đẩy việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới
nhất là việc ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp.
Tuy nhiên, nguồn Quỹ HTND toàn tỉnh còn thấp, trong khi đó cầu vay
vốn của hội viên nông dân rất lớn và việc quản lý thu hồi vốn chưa được khoa
học. Công tác kiểm tra chưa được thường xuyên, nên dẫn đến hiệu quả sử dụng
vốn vay chưa cao.
* Công tác quản lý tài chính
Công tác quản lý tài chính được thực hiện theo Thông tư số 69 của Bộ
Tài chính, Hướng dẫn của Trung ương Hội và Quyết định số 19 - QĐ/HNDT
ngày 21/4/2014 của Ban Thường vụ tỉnh Hội về việc ban hành Quy chế quản
lý tài chính Quỹ Hỗ trợ nông dân.
Quỹ HTDN tỉnh thực hiện chế độ kế toán theo quy định của Bộ Tàichính
79
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
và pháp luật hiện hành, mở tài khoản tại Ngân hàng NNo&PTNT chi nhánh tỉnh
Lào Cai để thuận tiện cho việc giải ngân, thu hồi vốn.
Hàng năm, Quỹ HTND xây dựng kế hoạch thu - chi, kế hoạch thu hồi
vốn, phân phối chênh lệch thu chi, các khoản chi phí quản lý Quỹ HTND được
thực hiện thống nhất theo quy định của Thông tư số 69 của Bộ Tài chính và
Quy định của Ban Thường vụ Hội Nông dân tỉnh bao gồm chi phụ cấp trách
nhiệm cho cán bộ Hội tham gia chỉ đạo, quản lý, điều hành Quỹ HTND, chitập
huấn, tuyên truyền, kiểm tra, giám sát; trích lập các Quỹ dự phòng rủi ro…
chênh lệch thu, chi được trích lập Quỹ đầu tư, Quỹ khen thưởng, phúc lợi và
bổ sung nguồn vốn.
Tuy nhiên hiện nay, công tác tài chính Quỹ ở một cơ sở chưa theo đúng
quy định: các khoản chichưa đảm bảo, thiếu chứng từ, danh sách ký nhận; công
tác lưu giữ sổ sách, chứng từ kế toán và hồ sơ vay vốn chưa đúng quy định của
Bộ Tài chính và hướng dẫn của Trung ương Hội.
* Với những thành công bước đầu trong quản lý, Quỹ HTND tỉnh đã
đạt được những kết quả tích cực trên các mặt:
Đóng góp về xã hội:
- Quỹ HTND trở thành một phần nguồn lực thiết thực giúp nông dân,
nhất là những hộ có ý chí quyết tâm làm giàu nhưng thiếu vốn để mở rộng sản
xuất kinh doanh. Các dự án vay vốn Quỹ hỗ trợ nông dân trong toàn tỉnh đều
phát huy tốt hiệu quả của nguồn vốn, tạo động lực phát triển và nhân rộng các
mô hình kinh tế có hiệu quả cao, nhất là xây dựng các Tổ hội nghề nghiệp, mô
hình Tổ hợp tác trong sản xuất, kinh doanh… phù hợp với mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội và chương trình xây dựng nông thôn mới của địa phương, được
cấp ủy, chính quyền các cấp và nhân dân ghi nhận, đánh giá cao.
- Nguồn vốn Quỹ HTND phát triển đã tạo ra một kênh vốn mới, góp phần
giải quyết nhanh chóng một phần nhu cầu vốn của nông dân chưa có điều kiện
vay vốn ở các tổ chức tín dụng khác, qua đó hạn chế tình trạng vay nóng, lãi
80
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cao trên địa bàn nông thôn, giúp nông dân mở rộng, nâng cao quy mô sản xuất
hàng hóa, phát triển ngành nghề, tạo việc làm, thúc đẩy ứng dụng các tiến bộ
kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp, khai thác tiềm năng, thế
mạnh của từng địa phương, bước đầu tạo ra các nông sản hàng hóa, dịch vụ đạt
chất lượng, hiệu quả cao, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển các
hình thức kinh tế tập thể ở nông thôn; đồng thời giúp cho các thành viên có cơ
hội học tập, trao đổi kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh, nhiều hộ vay thay
đổi nhận thức, tư duy, biết tính toán làm ăn có hiệu quả; nhất là việc cho vay
đã hình thành nên các tổ, nhóm nông dân hợp tác, liên kết sản xuất, từ đó thành
lập các tổ hợp tác, hợp tác xã. Hàng năm giải quyết việc làm cho hàng trăm lao
động ở nông thôn.
Đóng góp về kinh tế:
- Quỹ HTND trở thành một phần nguồn lực thiết thực giúp nông dân,
nhất là những hộ có ý chí quyết tâm làm giàu nhưng thiếu vốn để mở rộng sản
xuất kinh doanh, mạnh dạn đầu tư, đổi mới sản xuất.
- Góp phần thúc đẩy chuyển đổicơ cấu cây trồng, vật nuôi, nâng cao quy
mô sản xuất và sản xuất hàng hóa, phát triển ngành nghề.
- Góp phần tạo vùng sản xuất hàng hoá nông sản, sản xuất theo chuỗi
giá trị.
- Xây dựng thành công và nhân rộng nhiều mô hình phát triển kinh tế
nông nghiệp khai thác tiềm năng, thế mạnh của từng vùng,tạo ra các loại nông
sản hàng hóa, dịch vụ đạt chất lượng, hiệu quả cao.
Đóng góp xây dựng tổ chức Hội Nông dân:
- Kết quả hoạt động Quỹ HTND góp phần khẳng định và nâng cao vai
trò, vị thế của Hội trong hệ thống chính trị, trong các phong trào nông dân tham
gia phát triển kinh tế, xã hội, xây dựng nông thôn mới, góp phần thực hiện
thắng lợi Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 7 (khóa
X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Kết luận số 61 - KL/TW, ngày
81
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
03/12/2009 của Ban Bí thư Trung ương Đảng và Quyết định 673/QĐ- TTg ngày
10/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
- Trong quá trình xây dựng, quản lý Quỹ HTND, Hội Nông dân các cấp
trong tỉnh đã thể hiện được năng lực của đội ngũ cán bộ Hội, việc quản lý tài
chính Quỹ HTND được cán bộ Hội đảm nhiệm tốt, nguồn vốn được bảo toàn,
công tác thu hồi nợ đến hạn và phí vay thực hiện theo đúng quy định. Việc quản
lý điều hành Quỹ HTND giúp các cấp Hội tập hợp, thu hút được nông dân vào
Hội, hoạt động của Hộingày càng thực chất, đáp ứng được quyền và lợiích của
hội viên nông dân.
Từ đó, khẳng định được vai trò, vị thế và làm trung tâm nòng cốt trong
các phong trào nông dân và công cuộc xây dựng nông thôn mới, làm cho hoạt
động Hội và phong trào nông dân có nộidung phong phú hơn, có lợiích cụ thể,
thu hút được đông đảo hội viên tham gia sinh hoạt, chất lượng hoạt động được
nâng lên. Hội Nông dân các cấp được tiếp thêm nguồn lực đáng kể, nội dung
hoạt động đi vào thực chất, đem lại lợi ích thiết thực cho nông dân, từ đó thúc
đẩy mạnh mẽ công tác Hội và phong trào nông dân tham gia phát triển kinh tế
xã hội, giảm nghèo bền vững.
3.4.2. Những hạn chế
- Nguồn Quỹ Hỗ trợ nông dân đã được Trung ương Hội Nông dân Việt
Nam, UBND tỉnh, huyện quan tâm, hỗ trợ phát triển, nâng cao hiệu quả sản
xuất, tuy nhiên chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu vay vốn của hội viên nông
dân, nhiều dự án có tính khả thi cao nhưng chưa có nguồn vốn hỗ trợ.
- Chưa có cơ chế tạm ứng nguồn vốn từ ngân sách địa phương bổ sung
vốn điều lệ hằng năm để Ban điều hành chủ động lập kế hoạch, xác định đầu tư
cho vay; nguồn ủy thác của Quỹ HTND TW còn hạn chế; nguồn xã hội hóa tự
vận động còn rất khó khăn.
- Công tác tuyên truyền về mục đích ý nghĩa hoạt động của Quỹ Hỗ trợ
nông dân có lúc, có nơi còn hạn chế, chưa làm cho các ngành, hội viên, nông
82
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dân, các tổ chức, cá nhân hiểu rõ. Một số đơn vị, cơ sở còn hạn chế trong công
tác tham mưu, đề xuất nên chưa nhận được nhiều sự quan tâm ủng hộ xây
dựng Quỹ.
- Sự phối hợp, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản giúp nông dân
hầu như các cấp Hội còn yếu, nhất là khâu liên kết 4 nhà; Chưa làm tốt khâu
dịch vụ cho nông dân.
- Tổ chức hoạtđộngvàbộ máycán bộ quản lý điều hành Quỹ theo đặc thù
tronghệ thốngHội. Côngtáccánbộphụthuộccấpủycùngcấp,cánbộđịaphương
thường xuyên thay đổinên ảnh hưởng trực tiếp đến công tác quản lý Quỹ.
- Việc rà soát chưa kỹ, bình xét hộ vay chưa được chặt chẽ nên hộ vay
chây ỳ khó thu hồi vốn, trong các cuộc kiểm tra chưa lập biên bản kiểm tra và
lưu giữ theo quy định.
- Báo cáo hàng năm cần bổ sung thêm báo cáo chi tiết dư nợ vốn vay
trong đó phải phản ánh đầy đủ, chính xác các thông tin cơ bản của một báo cáo
về tình hình cho vay đến từng hộ/dự án.
- Các bảng biểu chính thức của báo cáo tài chính thiếu ghi mẫu số và
thiếu thành phần tham gia như: Người lập biểu, kế toán trưởng, hoặc Trưởng
Ban điều hành Quỹ.
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế
3.4.3.1. Nguyên nhân khách quan
Chưa có sựchỉ đạo hệ thống, đồng bộ liên tục của cấp uỷ, chính quyền các
cấp. Cơ chế tạm ứng nguồn vốn từ ngân sách huyện chỉ theo từng năm nên việc
xây dựng phương án sản xuất đối với các hộ nông dân gặp nhiều khó khăn.
Công tác tổ chức cán bộ từ cấp huyện tớicơ sở có nhiều biến động dẫn tới
tình trạng một số cán bộ Hội nhận thức chưa sâu sắc về Kết luận 61 và Quyết
định 673, chưa nắm vững các chính sách phục vụ phát triển nông nghiệp, nông
thôn và nhu cầu nguyện vọng của hội viên, nông dân do vậy còn hạn chế trong
83
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
công tác tuyên truyền, vận động, tập hợp nông dân.
Do là tỉnh miền núi, biên giới, nhiều dân tộc, điều kiện cơ sở hạ tầng các
xã vùng cao còn khó khăn, phong tục tập quán lạc hậu, sản xuất còn nhỏ lẻ,
manh mún, không đồng đều giữa các vùng, sản phẩm tiêu thụ còn khó khăn,
thu nhập thấp, tỷ lệ hộ nghèo còn cao.
3.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Nguồn Quỹ ở cơ sở đạt thấp. Nguồn vốn hiện vẫn chủ yếu là xin cấp từ
nguồn ngân sách địa phương và sự đóng góp của cán bộ, hội viên nông dân.
Cấp huyện chưa được Ngân sách địa phương cấp bổ sung cho Quỹ HTND.
Bộ máy quản lý và tổ chức hoạt động của Quỹ HTND vẫn còn chưa chặt
chẽ.Ban điều hành quỹ các cấp chưa chủ động trong phốihợp vớisở, ban ngành
và các cơ quan doanh nghiệp khác. Sự phốihợp chưa thực sự hiệu quả, đôi chỗ
mới dừng lại ở hình thức.
Chưa có hướng dẫn cụ thể về hệ thống mẫu biểu, việc triển khaitập huấn
mới chỉ trú trọng đến nghiệp vụ quản lý tài chính Quỹ.
Việc thẩm định, giải ngân dự án xuất phát từ nhu cầu thực tế của các hộ
tham gia dự án, tuy nhiên trong quá trình thẩm định dự án, chưa rà soát, thẩm
định chặt chẽ nên một số hộ được vay vốn chưa phát huy được hiệu quả đồng
vốn, kết thúc dự án, mô hình không được nhân rộng.
Trình độ, kinh nghiệm quản lý của cán bộ trong Ban điều hành Quỹcòn
hạn chế: cán bộ trong Ban điều hành quỹ HTND hiện nay hoàn toàn là kiêm
nhiệm, do vậy năng lực chuyên môn, trình độ, nhận thức về quản lý vốn còn
hạn chế, bên cạnh đó độingũ cán bộ đặc biệt là ở các cấp huyện thường xuyên
có sự biến động, thay đổi.
84
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chương 4
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ QUỸ HỖ TRỢ
NÔNG DÂN TẠI TỈNH LÀO CAI TRONG GIAI ĐOẠN 2019 - 2021
4.1. Quan điểm, mục tiêu nâng cao hiệu quả quản lý Quỹ HTND
4.1.1. Quan điểm
Xác định Quỹ Hỗ trợ nông dân là một trong những công cụ, phương tiện
quan trọng của Hội Nông dân để chủ động giúp hội viên xây dựng các dự án
mới, hoạt động nhóm hộ theo các chuỗi giá trị để nhân rộng; đồng thời thu hút
nông dân vào Hội để thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền, vận động thực hiện các
chủ trương, nghị quyết của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước và thực
hiện nhiệm vụ của Hội và tổ chức các phong trào thiđua do Hộiphát động, đặc
biệt là phong trào thi đua “Nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp
nhau làm giàu và giảm nghèo bền vững”.
Tiếp tục phát huy những thành tựu đã đạt được, đẩy mạnh và tạo bước
phát triển mới trong công tác xây dựng, quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng
Quỹ HTND tỉnh Lào Cai. Vận dụng linh hoạt các hình thức huy động tạo vốn
từ các tổ chức, cá nhân để tăng nguồn vốn, phát triển kinh tế hàng hoá theo
chuỗi giá trị, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho hội viên nông dân, góp
phần vào sự phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Từng bước đổi mới tổ chức hoạt động của Quỹ HTND, với nguyên tắc
cơ bản là không hoạt động kinh doanh, vận động tạo nguồntừ ngân sách nhà
nước và từ ủng hộ tự nguyện. Vốn của Quỹ hỗ trợ nông dân phải được hỗ trợ
trực tiếp cho nông dân phát triển kinh tế, nâng cao đời sống của nông dân, tăng
thu nhập, giảm nghèo, nâng cao quy mô sản xuất và sản xuất hàng hóa, phát
triển ngành nghề góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển các hình
thức tập thể ở nông thôn, tạo việc làm, thúc đẩy việc ứng dụng khoa học kỹ
thuật, công nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp; hoạt động của Quỹ HTND dựa
vào hệ thống tổ chức Hội và theo các quy định, hướng dẫn của cơ quan chức
85
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
năng của Nhà nước. Việc hỗ trợ cần theo những hướng sau:
- Hoàn thiện bộ máy tổ chức Quỹ HTND tỉnh Lào Caihoạt động độc lập,
có tư cách pháp nhân đầy đủ.
- Chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ Ban điều hành Quỹ làm việc theo
chuyên môn, không kiêm nhiệm, có trình độ chuyên môn, năng lực, đạo đức
đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ ngày càng cao của hoạt động Quỹ.
- Tăng cường công tác vận động tăng nguồn Quỹ HTND đáp ứng kịp
thời nhu cầu về vốn của hội viên nông dân để phát triển kinh tế.
- Đảm bảo thực hiện tốt quy trình cho vay vốn, nhưng phải tối giản hoá
thủ tục vay vốn với hội viên nông dân. Các dự án được thẩm định, phê duyệt
đảm bảo nguyên tắc cao nhất là bảo toàn vốn, sử dụng vốn đúng mục đích, phát
huy được hiệu quả đồng vốn.
- Thực hiện tốt việc liên kết 4 nhà và phối hợp với các cơ quan khác
nhằm đảm bảo tính liên kết giữa các hộ tham gia dự án Quỹ HTND, tạo vùng
sản sản xuất hàng hoá tập trung; liên kết giữa dự án với doanh nghiệp nhằm
đảm bảo đầu ra cho sản phẩm.
4.1.2. Mục tiêu
- Nâng cao hiệu quả hoạt động Quỹ HTND, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ
đối với công tác xây dựng, quản lý, điều hành Quỹ. Đẩy mạnh công tác vận
động tặng trưởng nguồn vốn Quỹ HTND theo phương châm xã hội hoá, tranh
thủ tối đa nguồn vốn vận động từ các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước
đóng góp, nhằm tập trung mọi nguồn lực hỗ trợ giúp đỡ nông dân, đồng thờiđề
nghị Ngân sách Nhà nước hỗ trợ hàng năm. Phấn đấu tăng trưởng Quỹ HTND
tỉnh bình quân đạt 10%/năm trở lên; Quỹ HTND cấp huyện đạt 10%-15%/năm.
- Thực hiện hỗ trợ vốn cho hội viên, nông dân dưới hình thức cho vay trợ
giúp có hoàn trả (có hạn mức, có kỳ hạn) không thu lãi mà chỉ thu phí. Đảm
bảo nguồn vốn vay được sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng, bảo toàn và
phát triển nguồn vốn, mang lại hiệu quả kinh tế và có ý nghĩa xã hội. Hàng năm
86
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Quỹ HTND cấp huyện xây dựng ít nhất 01 mô hình điểm để nhân rộng.
- 100% cán bộ quản lý Quỹ HTND các cấp có trình độ, năng lực chuyên
môn, phẩm chất đạo đức đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong công tác quản lý và
nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ. Hằng năm, cán bộ Hội tham gia quản lý
Quỹ HTND các cấp được tập huấn nghiệp vụ Quỹ HTND.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động Quỹ HTND, nhằm phát triển Qũy
HTND,tạo thành công cụ, phương tiện để thúc đẩy công tác xây dựng tổ chức
Hội. Hỗ trợ, giúp đỡ hội viên nông dân xây dựng và nhân rộng các mô hình
phát triển kinh tế, “nâng cao quy mô sản xuất và sản xuất hàng hóa, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển các hình thức kinh tế tập thể ở nông
thôn, tạo việc làm, thúc đẩy việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới vào
sản xuất nông nghiệp, khai thác tiềm năng, thế mạnh của từng vùng để tạo ra
các loại nông sản hàng hóa, dịch vụ đạt chất lượng, hiệu quả cao”. Từ đó khẳng
định vai trò, vị thế và làm trung tâm nòng cốt trong các phong trào nông dân,
làm cho hoạt động Hội và phong trào nông dân có nội dung phong phú hơn, có
lợi ích cụ thể, thu hút được đông đảo hội viên, nông dân tham gia sinh hoạt,
chất lượng hoạt động được nâng lên.
4.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân
tỉnh Lào Cai
Trên cơ sở những kết quả đã đạt được trong công tác quản lý Quỹ HTND
tỉnh Lào Cai. Quỹ HTND tỉnh Lào Cai đã trở thành một phần nguồn lực giúp
nông dân mở rộng sản xuất kinh doanh, phát huy tốt hiệu quả của nguồn vốn,
tạo động lực phát triển và nhân rộng các mô hình kinh tế có hiệu quả cao, nhất
là xây dựng các Tổ hội nghề nghiệp, mô hình Tổ hợp tác trong sản xuất, kinh
doanh… phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và chương trình xây
dựng nông thôn mới của địa phương, được cấp ủy, chính quyền các cấp và nhân
dân ghi nhận, đánh giá cao.Góp phần thúc đẩy chuyển đổicơ cấu cây trồng, vật
nuôi, nâng cao quy mô sản xuất và sản xuất hàng hóa, phát triển ngành nghề.
87
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Từng bước hình thành vùng sản xuất hàng hoá nông sản, sản xuất theo chuỗi
giá trị. Xây dựng thành công và nhân rộng nhiều mô hình phát triển kinh tế
nông nghiệp khai thác tiềm năng, thế mạnh của từng vùng,tạo ra các loại nông
sản hàng hóa, dịch vụ đạt chất lượng, hiệu quả cao.
Kết quả hoạt động Quỹ HTND góp phần khẳng định và nâng cao vaitrò,
vị thế của Hội trong hệ thống chính trị, trong các phong trào nông dân tham gia
phát triển kinh tế, xã hội, xây dựng nông thôn mới, góp phần thực hiện thắng
lợi Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 7 (khóa X)
về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Kết luận số 61 - KL/TW, ngày
03/12/2009 của Ban Bí thư Trung ương Đảng và Quyết định 673/QĐ- TTg ngày
10/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
Trong quá trình xây dựng, quản lý Quỹ HTND, Hội Nông dân các cấp
trong tỉnh đã thể hiện được năng lực của đội ngũ cán bộ Hội, việc quản lý tài
chính Quỹ HTND được cán bộ Hội đảm nhiệm tốt, nguồn vốn được bảo toàn,
công tác thu hồi nợ đến hạn và phí vay thực hiện theo đúng quy định. Việc quản
lý điều hành Quỹ HTND giúp các cấp Hội tập hợp, thu hút được nông dân vào
Hội, hoạt động của Hộingày càng thực chất, đáp ứng được quyền và lợiích của
hội viên nông dân.
Tuy nhiên, nguồn Quỹ Hỗ trợ nông dân chỉ đáp ứng được một phần nhu
cầu vay vốn của hội viên nông dân, nhiều dự án có tính khả thicao nhưng chưa
có nguồn vốn hỗ trợ. Chưa có cơ chế tạm ứng nguồn vốn từ ngân sách địa
phương bổ sung vốn điều lệ hằng năm để Ban điều hành chủ động lập kế hoạch,
xác định đầu tư cho vay; nguồn ủy thác của Quỹ HTND Trung ương còn hạn
chế; nguồn xã hội hóa tự vận động còn rất khó khăn. Công tác tuyên truyền về
mục đích ý nghĩa hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân có lúc, có nơi còn hạn
chế, chưa làm cho các ngành, hội viên, nông dân, các tổ chức, cá nhân hiểu rõ.
Một số đơn vị, cơ sở còn hạn chế trong công tác tham mưu, đề xuất nên chưa
nhận được nhiều sự quan tâm ủng hộ xây dựng Quỹ. Sự phốihợp, liên kết trong
88
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sản xuất và tiêu thụ nông sản giúp nông dân hầu như các cấp Hội còn yếu, nhất
là khâu liên kết 4 nhà; Chưa làm tốt khâu dịch vụ cho nông dân. Công tác cán
bộ phụ thuộc cấp ủy cùng cấp, cán bộ địa phương thường xuyên thay đổi nên
ảnh hưởng trực tiếp đến công tác quản lý Quỹ.
Với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động Quỹ hỗ trợ nông
dân tỉnh Lào Cai trong những năm tiếp theo, tác giả mạnh dạn đưa ra một số
giải pháp đểhoàn thiện công tác quản lý Quỹ Hỗ trợ hỗ trợ nông dân tỉnh Lào
Cai, cụ thể như sau:
4.2.1. Hoàn thiện về tổ chức bộ máy quản lý
4.2.1.1. Lý do đề xuất giải pháp
Lào Cai là tỉnh miền núi, biên giới, với điều kiện kinh tế, xã hội, tự nhiên
mang những đặc điểm riêng, nhưngmô hình tổ chức bộ máyQuỹ HTND tỉnh
Lào Cai vẫn đang hoạt động theo mô hình thu nhỏ của Quỹ HTND Trung
ương,điều này không phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương… Hơn
nữa,hiện nay cán bộ hiện đang tham gia công tác Quỹ HTND cấp tỉnh và huyện
đều là những cán bộ có trình độ đại học, có kinh nghiệm lâu năm về hoạt động
phong trào Hội và phong tào nông dân nhưng trình độ chuyên môn thì đa số
cán bộ cấp huyện đều không phù hợp với công tác tại Quỹ. Bên cạnh đó, cán
bộ phụ trách Quỹ HTND tại cấp xã phần lớn đều có trình độ hạn chế, vì vậy
trong công tác đề xuất, lựa chọn, xây dựng và quản lý dự án Quỹ... gặp rất nhiều
khó khăn, cũng tại cấp xã chưa có cán bộ chuyên trách, nên cơ chế chỉ đạo,
quản lý và điều hành, kiểm tra, giám sát hoạt động Quỹ hỗ trợ nông dân chưa
thực sự rõ ràng và thống nhất, chưa đáp ứng nhu cầu thực tiễn.
4.2.1.2. Mục đích giải pháp
Nhằm xây dựng mô hình tổ chức bộ máy Quỹ phù hợp vớitình hình thực
tế tại địa phương. Nâng cao chất lượng cán bộ Hội, đáp ứng được yêu cầu về
nghiệp vụ chuyên môn, có phẩm chất đạo đức tốt; có bản lĩnh chính trị vững
89
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vàng khi tham gia công tác điều hành Quỹ hỗ trợ nông dân.
4.2.1.3. Nội dung giải pháp
Hoàn thiện bộ máy tổ chức Quỹ HTND tỉnh Lào Cai hoạt động độc lập;
chú trọng bồi dưỡng nguồn nhân lực quản lý, điều hành Quỹ HTND các cấp
theo hướng chuyên nghiệp. Quan tâm bồi dưỡng cho cán bộ được phân công
quản lý Quỹ HTND các cấp, nhất là cán bộ mới điều động về công tác tại Hội
nhằm giúp cho cán bộ quản lý Quỹ hiểu rõ hơn về nộidung, mục đích, ý nghĩa,
vai trò hoạt động của Quỹ HTND và nâng cao nghiệp vụ chuyên môn trong
công tác quản lý, điều hành Quỹ.
Chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, Ban điều hành Quỹ làm việc
theo chuyên môn, không kiêm nhiệm, có trình độ chuyên môn, năng lực, đạo
đức đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ ngày càng cao của hoạt động Quỹ.
4.2.1.4. Cách thức, quy trình thực hiện
Thường xuyên củng cố, kiện toàn bộ máy tổ chức quản lý, điều hành Quỹ
HTND các cấp. Hoàn thiện bộ máy tổ chức Quỹ HTND tỉnh Lào Caihoạt động
độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ.
Đối với Ban Thường vụ Hội Nông dân các cấp: Khi bố trí cán bộ phụ
trách chuyên trách về Quỹ HTND, cần lưu ý bố trí cán bộ có đủ năng lực, trình
độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức và đảm bảo tính ổn định đội ngũ cán bộ
này. Ban điều hành Quỹ HTND tỉnh thống kê danh sách và cập nhật thường
xuyên danh sách cán bộ trên khi có thay đổi.
Đối với Ban điều hành Quỹ HTND tỉnh: Cần biên soạn tài liệu về nghiệp
vụ Quỹ theo các chuyên đề, đảm bảo tính khoa học, ngắn gọn, đơn giản, dễ
hiểu để cán bộ chuyên trách các cấp dễ dàng tiếp cận.
Hằng năm, cán bộ Hội tham gia quản lý Quỹ HTND các cấp được tập
huấn nghiệp vụ Quỹ HTND.
4.2.1.5. Dự kiến kết quả đạt được
Bộ máy quản lý và tổ chức hoạt động của Quỹ HTND ngày càng chặt
90
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chẽ. 100% cán bộ quản lý Quỹ HTND các cấp có trình độ, năng lực chuyên
môn, phẩm chất đạo đức đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong công tác quản lý và
nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ, góp phần khẳng định và nâng cao vai
trò, vị thế của Hội trong hệ thống chính trị, trong các phong trào nông dân tham
gia phát triển kinh tế, xã hội, làm cho hoạt động Hội và phong trào nông dân có
nội dung phong phú hơn, có lợiích cụ thể, thu hút được đông đảo hộiviên tham
gia sinh hoạt, chất lượng hoạt động được nâng lên.
4.2.2. Hoàn thiện hoạt động nghiệp vụ quản lý
4.2.2.1. Lý do đề xuất giải pháp
Trong hoạt động nghiệp vụ Quỹ HTND tỉnh Lào Cai, chưa thực hiện chặt
chẽ việc quản lý nguồn vốn nhất là nguồn vốn ở cơ sở tự vận động, còn thiếu
phương pháp trong việc tuyên truyền vận động hội viên, nông dân phát triển và
sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay vào đúng mục đích. Một số cấp Hội chưa tích
cực tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương nên việc tăng trưởng
nguồn vốn chậm, chủ yếu trông chờ vào nguồn vốn của cấp trên.
Trong quá trình xây dựng dự án vay vốn Quỹ HTND, tại một số cấp Hội
còn lúng túng trong việc lựa chọn mô hình để triển khai dự án; một số dự án
được xây dựng chưa bám sát vào phương án sản xuất cụ thể của từng hộ tham
gia dự án để đưa ra phương án tổng quát, phần lớn còn mang tính ước lượng,
định tính; thông tin trong Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sản xuất kinh
doanh còn chưa đầy đủ; hồ sơ vay vốn còn có sai sót...
Tại một số xã, việc theo dõi thu phí không được thể hiện đầy đủ trong sổ
Theo dõi cho vay - thu nợ - thu phí theo mẫu, mà chỉ được theo dõi qua sổ tay
của cán bộ trực tiếp thu hồi phí. Thậm chí, không được thể hiện ở phụ lục hợp
đồng mà người vay lưu giữ.
Những điều này thể hiện sự chủ quan, cẩu thả và không chuyên nghiệp
của cả người vay và cán bộ Hội.
4.2.2.2. Mục đích giải pháp
91
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nhằm củng cố, nâng cao nhận thức, bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ quản
lý Qũy HTND. Tiếp tục nâng cao chất lượng và thực hiện có hiệu quả các dựán
Quỹ Hỗ trợ nông dân, sử dụng các khoản phí đúng quy định. Đảm bảo việc
chấp hành các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước về quản
lý tài chính, sử dụng nguồn vốn Quỹ hỗ trợ nông dân.
4.2.2.3. Nội dung giải pháp
Làm tốt công tác tham mưu vớicấp ủy, chính quyền, tranh thủ sự ủng hộ
của các cấp, các ngành, các doanh nghiệp, các tập thể cá nhân có điều kiện quan
tâm giúp đỡ hỗ trợ để vận động tăng trưởng nguồn vốn quỹ”. Giao chỉ tiêu vận
độngQuỹHTND cụthể cho từng Hội Nôngdân các huyện, thành phố. Trực tiếp
xây dựng các mô hình, dự án cụ thể đề nghị Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân tỉnh và các sở, ban, ngành liên quan quan tâm, tạo điều kiện, hàng năm cân
đốibổ sung vốn từ Ngân sách cho Quỹ HTND dân tỉnh.
Tương tự, Hội Nông dân cấp huyện cũng giao chỉ tiêu vận động tới xã
và xây dựng các dự án, đề án trình UBND cấp huyện xem xét bổ sung nguồn
vốn cho Quỹ HTND cấp huyện. Đồng thời thường xuyên kiểm tra, theo dõi,
đôn đốc các hộ tham gia dự án đề chủ động thu hồi vốn, tránh nợ quá hạn, nợ
khó đòi.
Thực hiện tốt công tác quản lý nguồn vốn và phí cho vay, công tác kiểm
tra, giám sát hoạt động của Quỹ theo Điều lệ và những quy định, hướng dẫn
của các cấp; phân công cán bộ có năng lực, trách nhiệm, sâu sát cơ sở để trực
tiếp quản lý; thường xuyên củng cố kiện toàn đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ,
giáo dục ý thức trau dồiđạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ làm công tác
quản lý Quỹ ở các cấp.
4.2.2.4. Cách thức, quy trình thực hiện
Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, ngoài cách thức vận động chủ
yếu là xin cấp từ nguồn ngân sách địa phương và từ nguồn vận động, đóng góp
từ các tổ chức, cá nhân hộiviên, nông dân, công nhân, cán bộ, sĩ quan, hộ nông
92
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghiệp, phi nông nghiệp,... Cần xây dựng quỹ thông qua tăng cường, nâng cao
chất lượng, số lượng hoạt động cho vay vốn ngân hàng, chương trình cung ứng
vật tư nông nghiệp trả chậm, đảm nhận công trình, phần việc… để tổ chức lao
động ngây Quỹ. Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức tín dụng như: Ngân hàng
Chính sách xã hội, Ngân hàng Nông nghiệp &PTNT tạo điều kiện cho hộ nông
dân, chủ trang trại vay vốn với lãi suất thấp để phát triển sản xuất.
Tìmkiếm, xây dựngcác Dựán đểcó thểtiếp nhận vốn từcác tổ chức quốc
tế, tổ chức và người nước ngoài... muốn tàitrợ để phát triển nông nghiệp, nông
thôn Việt Nam. Nhận uỷ thác hoặc đảm nhận một phần nguồn vốn của Nhà nước
trong các chương trình nhằm phát triển kinh tế - xã hội nông thôn. Tăng trưởng
từ chính nguồn bổ sung hàng năm từ kết quả hoạt động của Quỹ HTND.
Xây dựng quy chế, quy trình hoạt động, trong đó có quy định cụ thể
quyền hạn, trách nhiệm của từng bộ phận, từng cá nhân; xây dựng hệ thống
biểu mẫu, sổ sách chi tiết về kết quả vận động tăng trưởng nguồn vốn,quá trình
giải ngân và thu hồi vốn…đảm bảo công khai, minh bạch, tính chuyên nghiệp
trong công tác quản lý Quỹ.
Cần linh hoạt trong công tác quản lý nguồn vốn. Có thể khẳng định số
tiền vận động được từ cấp xã là không lớn, tuy nhiên phần lớn số tiền đó lại là
của chính hội viên nông dân trong xã; do đó, việc chuyển nguồn huy động cấp
xã về huyện quản lý cần phải linh hoạt, thông tin rõ ràng cụ thể để hội viên
nông dân trong xã nắm được mục đích, ý nghĩa của Quỹ.
Xác định chỉ tiêu tăng trưởng Quỹ HTND là chỉ tiêu cứng, quan trọng để
đánh giá kết quả hoạt động công tác Hội.Hàng năm, Ban điều hành Quỹ cần
tham mưu cho Ban Thường vụ Hội Nông dân cùng cấp xây dựng chỉ tiêu tăng
trưởng Quỹ tại cấp mình và phân chỉ tiêu tăng trưởng Quỹ cho Hội cấp dưới,
đồng thời xây dựng kế hoạch giải pháp thực hiện chỉ tiêu tăng trưởng Quỹ đã
đề ra.
4.2.2.5. Dự kiến kết quả đạt được
93
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nâng cao nhận thức về tính chất, mục đích của Quỹ HTND trong toàn
tỉnh, Quỹ HTND các cấp nhận được sự quan tâm lãnh đạo của cấp ủy, tạo điều
kiện của chính quyền địa phương, cơ sở, trong công tác xây dựng, vận động
tăng trưởng nguồn vốn Quỹ Hỗ trợ nông dân. Tạo bước phát triển mới trong
công tác xây dựng, quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng Quỹ HTND tỉnh Lào
Cai, vận dụng linh hoạt các hình thức tạo vốn từ các tổ chức, cá nhân để tăng
nguồn vốn, phát triển kinh tế hàng hoá trong xu thế mới.
Với việc xây dựng kế hoạch phân bổ nguồn vốn Quỹ HTND khoa học,
hợp lý, nguồn vốn cho vay được quay vòng liên tục, tỷ lệ cho vay trên tổng
nguồn vốn xây dựng cao giúp phát huy gần như tối đa hiệu quả nguồn vốn.
Dần chuyển hình thức cho vay vốn Quỹ HTND nhỏ lẻ theo nhóm hộ sang
cho vay theo dự án, để nhân rộng tạo thành vùng sản xuất hàng hóa tập trung
quy mô lớn. Các hộ tham gia dự án đều là thành viên của Tổ hội nghề nghiệp,
Tổ hợp tác để từ đó hình thành Hợp tác xã, các sản phẩm làm ra đều đăng ký
thường hiệu, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý.
4.2.3. Hoàn thiện hệ thống văn bản hoạt động quản lý
4.2.3.1. Lý do đề xuất giải pháp
Trong quá trình hoạt động quản lý Quỹ HTND với nhiệm vụ trực tiếp
chỉ đạo về các vấn đề: Quyết định chủ trương, định hướng xây dựng và phát
triển Quỹ HTND gắn với hoạt động của Hội và phong trào nông dân. Hướng
dẫn quy trình hoạt động, nghiệp vụ. Tổ chức kiểm tra, giám sát các hoạt động
của Quỹ, cách thức xử lý những sai phạm,việc tổng kết đánh giá kết quả hoạt
động… đòi hỏi phải có sự thống nhất chỉ đạo bằng hệ thống văn bản.
4.2.3.2. Mục đích giải pháp
Nhằm giúp cán bộ Hội Nông dân các cấp, nhất là cán bộ quản lý, nghiệp
vụ Quỹ HTND có được một quy trình chuẩn trong công tác quản lý, điều hành
và tổ chức thực hiện hoạt động Quỹ HTND.
4.2.3.3. Nội dung giải pháp
94
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Xây dựng các văn bản hướng dẫn quản lý, phân bổ nguồn phí. Thống
nhất quy trình triển khai dự án và thực hiện chế độ báo cáo tài chính, thống
kê, báo cáo hoạt động nghiệp vụ định kỳ cho Ban thường vụ Hội, Ban điều
hành Qũy HTND cấp trên; Ban thường vụ Hội và cơ quan tàichính địa phương
cùng cấp.
4.2.3.4. Cách thức, quy trình thực hiện
Hệ thống văn bản hướng dẫn quy trình vận động, cho vay, thu nợ, hồ sơ,
mẫu biểu và các hướng dẫn khác về nghiệp vụ quỹ… sắp xếp khoa học, được
tập hợp đóng thành quyển theo thứ tự thời gian triển khai, phát cho cán bộ phụ
trách Quỹ các cấp.
4.2.3.5. Dự kiến kết quả đạt được
Từng bước đổi mới tổ chức hoạt động của Quỹ HTND, nâng cao hiệu
quả hoạt động quản lý Quỹ HTND, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ đối với công
tác xây dựng, quản lý, điều hành Quỹ, thể hiện được năng lực của đội ngũ cán
bộ Hội, việc quản lý tài chính Quỹ HTND.
4.2.4. Hoàn thiện mô hình tổ chức Quỹ
4.2.4.1. Lý do đề xuất giải pháp
Trước tình hình thực tế diện tích đất sản xuất nông nghiệp ngày càng bị
thu hẹp, tỷ trọng nông lâm ngư nghiệp cũng ngày càng giảm theo đúng định
hướng phát triển của tỉnh; chính vì vậy, nhu cầu thâm canh nông nghiệp, giải
quyết việc làm của hội viên nông dân ngày càng cấp bách. Điều này đòihỏicần
phải có một tổ chức sát cánh cùng nông dân, trực tiếp hỗ trợ về vốn, khoa học
kỹ thuật, định hướng sản xuất, chuyển đổi nghề nghiệp giúp nông dân. Do đó,
việc xây dựng Đề án thành lập Quỹ HTND hoạt động độc lập phối hợp với
Trung tâm Dạy nghề và Hỗ trợ nông dân với chức năng đào tạo, tập huấn, tư
vấn, hỗ trợ, dịch vụ... sẽ tăng tính thuyết phục và tính khả thi.
4.2.4.2. Mục đích giải pháp
Để nâng cao kết quả hoạt động Quỹ HTND trong tình hình mới, nhất
95
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thiết phải hoàn thiện và đổi mới mô hình tổ chức Quỹ, điều này sẽ góp phần
vào làm cho tổ chức, quản lý của Quỹ đạt kết quả cao hơn.
4.2.4.3. Nội dung giải pháp
Mô hình tổ chức Quỹ được chuyên môn hóa, hoạt động độc lập, không
kiêm nhiệm. Bộ máy tổ chức, cán bộ, cơ chế quản lý Quỹ bắt kịp với sự phát
triển của Quỹ.
Phối hợp tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực, trình độ chuyên
môn cho cán bộ quản lý Quỹ. Song song với việc xây dựng mô hình dự án, chú
trọng đến các hoạt động chuyển giao khoa học công nghệ, tư vấn, hỗ trợ, dịch
vụ để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn.
4.2.4.4. Cách thức, quy trình thực hiện
Trong tổ chức Quỹ, cần xác định rõ chức năng, nhiệm vụ cũng như trách
nhiệm của Quỹ HTND từng cấp, phải chỉ rõ mối quan hệ giữa các bộ phận
trong cùng cấp và giữa Quỹ cấp dưới và Quỹ cấp trên. Trong xây dựng cơ cấu
tổ chức quản lý phải đảm bảo cân xứng giữa trách nhiệm và quyền hạn, thể hiện
sự phân cấp và phân bố hợp lý các chức năng quản lý.
4.2.4.5. Dự kiến kết quả đạt được
Nâng cao năng lực bộ máy tổ chức điều hành Quỹ các cấp theo hướng
chuyên nghiệp.
4.2.5. Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát
4.2.4.1. Lý do đề xuất giải pháp
Hiện nay, công tác kiểm tra, kiểm soát Quỹ HTND tỉnh Lào Cai chưa có
quy chế riêng, mới chỉ nêu chung chung là thực hiện theo quy định của điều lệ
Quỹ HTND do Trung ương Hội ban hành.Công tác kiểm tra, giám sát tại Quỹ
HTND các cấp cònmangtínhhình thức, thường được lồng ghép vớicác chương
trình kiểm tra công tác Hội, do đó chưa kịp thời đánh giá được hiệu quả hoạt
động Quỹ, việc .
4.2.4.2. Mục đích giải pháp
96
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nhằm giúp tổ chức Hội Nông dân các cấp đánh giá được những mặt còn
tồn tại, hạn chế của hoạt động Quỹ hỗ trợ nông dân, từ đó có những biện pháp
khắc phục kịp thời, đảm bảo hoạt động của Quỹ hỗ trợ nông dân an toàn, hiệu
quả và lành mạnh.
4.2.4.3. Nội dung giải pháp
Tăng cường kiểm tra, giám sát công tác quản lý, điều hành Qũy hỗ trợ
nông dân và kiểm tra chặt chẽ việc sử dụng vốn của các hộ vay, đảm bảo nguồn
vốn vay được sử dụng đúng mục đích. Thường xuyên kiểm tra, nắm tình hình
công tác quản lý, điều hành Quỹ Hỗ trợ nông dân và kiểm tra sử dụng vốn vay
của hộ vay vốn tại các cấp Hội. Qua đó, kịp thờiphát hiện và chấn chỉnh những
thiếu sót trong công tác quản lý vốn của các đơn vị được kiểm tra
Đây là một trong những giải pháp quan trọng, cần xây dựng Quy chế
kiểm tra, giám sát cụ thể, chi tiết theo quy định. Ban Kiểm tra, giám sát cần làm
tốt nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát nội bộ, đảm bảo Quỹ HTND hoạt động hiệu
quả, an toàn ở các cấp. Chú trọng công tác kiểm tra, giám sát hoạt động vận
động tạo nguồn Quỹ, đặc biệt trong việc thu gốc, thu phí và việc quản lý tài
chính với phí thu. Thường xuyên tổ chức kiểm tra theo định kỳ hoặc đột xuất
các hộ vay vốn Quỹ HTND, nhằm kịp thời phát hiện và kiên quyết xử lý những
hộ vay vốn sử dụng sai mục đích, hoặc chiếm dụng, xâm tiêu, chây ỳ. Cần kết
hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành và chính quyền địa phương trong việc
hướng dẫn kiểm tra, sử dụng và thu hồi vốn vay. Tuyên truyền mục đích, ý
nghĩa hoạt động và hiệu quả của quỹ, góp phần nhân rộng mô hình tốt, cách
làm hay.
4.2.4.4. Cách thức, quy trình thực hiện
Quy chế kiểm tra, giám sát Quỹ hỗ trợ nông dân ở các cấp Hội do BTV
Hội Nông dân các cấp xây dựng và tổ chức thực hiện.Ban Điều hành Quỹ hỗ
trợ nông dân các cấp có chức năng kiểm soát nội bộ và kiểm tra cấp dưới.
97
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Sau kiểm tra, nếu có sai phạm như: xâm tiêu, chiếm dụng, sử dụng vốn
sai mục đích… nghiêm túc xử lý.
Đối với các dự án, trước khi cho vay vốn, cán bộ được giao phụ trách
phải đến từng hộ kiểm tra thực tế năng lực phát triển kinh tế cũng như các điều
kiện sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo tính hiệu quả trong sản xuất, kinh
doanh của hộ.
Kiểm tra chéo do các Ban Điều hành Quỹ HTND tỉnh tổ chức tiến hành,
nhằm thực hiện sự giám sát kiểm tra trong toàn hệ thống, đảm bảo tính nghiêm
minh, khách quan trong khi kiểm tra.
4.2.4.5. Dự kiến kết quả đạt được
Thông qua hoạt động kiểm tra, giám sát, Ban Điều hành Quỹ HTNDcác
cấp kịp thời phát hiện và giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình sử dụng
vốn vay. Các dự án được triển khai thực hiện phù hợp với điều kiện phát triển
kinh tế của từng địa phương, góp phần chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi,
phát huy được tiềm năng, thế mạnh của từng vùng.Nguồn vốn Quỹ HTND kịp
thời trợ giúp nông dân có vốn để phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập và đời
sống cho hội viên nông dân, góp phần tích cực vào ổn định kinh tế, chính trị,
trật tự an ninh xã hội.
4.2.6. Hoàn thiện công tác quản lý tài chính
4.2.6.1. Lý do đề xuất giải pháp
Quỹ HTND tỉnh thực hiện chế độ kế toán theo quy định của Bộ Tàichính
và pháp luật hiện hành. Công tác quản lý tàichính được thực hiện theo Thông tư
số 69 của Bộ Tài chính, Hướng dẫn của Trung ương Hội và Quyết định số 19 -
QĐ/HNDT ngày 21/4/2014 của Ban Thường vụ tỉnh Hội về việc ban hành Quy
chế quản lý tài chính Quỹ HTND. Tuy nhiên do cán bộ phụ trách quản lý tài
chính Quỹ tại cấp huyện, xã phần lớn không có chuyên môn tài chính kế toán,
nên còn lúng túng trong quá trình triển khai nhiệm vụ. Công tác tàichính Quỹ ở
một cơ sở chưa theo đúng quy định: các khoản chi chưa đảm bảo, thiếu chứng
98
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
từ, danh sách ký nhận; công tác lưu giữ sổ sách, chứng từ kế toán và hồ sơ vay
vốn chưa đúng quy định của Bộ Tài chính và hướng dẫn của Trung ương Hội.
4.2.6.2. Mục đích giải pháp
Hoàn thiện công tác quản lý tàichính Quỹ HTND, HộiNông dân các cấp
trong tỉnh khẳng định được năng lực của độingũ cán bộ Hội trong việc quản lý
tài chính Quỹ HTND. Nguồn vốn được bảo toàn, công tác thu hồi nợ đến hạn
và phí vay thực hiện theo đúng quy định.
4.2.6.3. Nội dung giải pháp
Ban Điều hành Quỹ HTND các cấp cần thường xuyên tiến hành rà soát và
banhành các vănbảnchỉ đạo, hướng dẫn triển khaithực hiện theo đúng quy định
củachếđộ quảnlý tài chínhkếtoán. Quantâm đào tạo, tập huấn cán bộ làm công
tác quản lý tài chính. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, kiểm soát nhằm kịp thời
phát hiện và xử lý những saiphạm trong công tác quản lý tàichính.
4.2.6.4. Cách thức, quy trình thực hiện
Đối với từng cấp Hội là đơn vị hạch toán độc lập, có nguồn vốn lớn thì
người làm công tác kế toán, đặc biệt kế toán trưởng phải được đào tạo cơ bản
và có bằng tối thiểu từ trung cấp kế toán trở lên. Thường xuyên được tham gia
các khóa tập huấn nghiệp vụ về quản lý tài chính Quỹ HTND.
Cần rà soát và ban hành thống nhất hệ thống báo cáo, bảng biểu kế toán
hàng năm đảm bảo đúng quy định của chế độ tài chính kế toán và hướng dẫn
của Quỹ HTND Trung ương Hội Nông dân Việt Nam.
Báo cáo hàng năm phải phản ánh đầy đủ các nộidung, số liệu phải chính
xác, cần đặc biệt quan tâm đến số dư đầu kỳ, số phát sinh, cộng luỹ kế, số dư
cuối kỳ, số tổng cộng và cụ thể theo từng nguồn.
4.2.6.5. Dự kiến kết quả đạt được
Năng lực của đội ngũ cán bộ Hội được nâng cao, việc quản lý tài chính
Quỹ HTND được cán bộ Hội đảm nhiệm tốt. Công tác tài chính Quỹ ở các cấp
Hội được chuẩn hóa theo đúng quy định. Việc quản lý điều hành Quỹ HTND
99
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giúp các cấp Hội tập hợp, thu hút được nông dân vào Hội, hoạt động của Hội
ngày càng thực chất, đáp ứng được quyền và lợi ích của hội viên nông dân.
4.3. Kiến nghị
4.3.1. Đối với Trung ương Hội Nông dân ViệtNam
Thực hiện Quy định số 282 - QĐ/TW ngày 01/4/2015 của Ban Bí thư
Trung ương Đảng về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy biên chế cơ quan
chuyên trách tham mưu, giúp việc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
chính trị - xã hội cấp tỉnh, huyện. Theo đó Ban Điều hành Quỹ HTND là một
đơn vị chuyên trách thuộc Hội Nông dân cấp tỉnh và cấp huyện. Từ khi Hội
nghị BCH Trung ương lần thứ VI (khóa 12) ban hành Nghị quyết số 18, Tỉnh
ủy các tỉnh, thành phố ban hành kế hoạch để thực hiện. Theo đó, Ban điều hành
QuỹHTND cấp tỉnhở các địa phương sáp nhập vào các ban của cơ quan chuyên
trách tỉnh Hội không có sự thống nhất. Do đó, cần phải ban hành một quy định
để thống nhất việc thành lập, sáp nhập tổ chức bộ máy cho Ban điều hành Quỹ
HTND từ Trung ương đến cơ sở.
Hơn nữa theo Điều lệ Tổ chức và hoạt động Quỹ HTND: Quỹ HTNĐ
còn 3 cấp vì vậy khối lượng công việc của Quỹ cấp huyện rất lớn, trong khi
biên chế cho Hội Nông dân cấp huyện ít (4 - 5 người), việc sắp xếp bố trí nhân
sự cho Quỹ gặp khó khăn. Nên phân công cán bộ tham gia Ban điều Quỹ, Ban
kiểm soát quỹ chưa có sự thống nhất chung. Do đó, cần sự thống nhất chung
trong việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ HTND từ Trung ương đến
cơ sở để đảm bảo Quỹ HTND trong toàn hệ thống hoạt động ngày càng hiệu
quả hơn.
Thườngxuyên tổ chức tập huấn nghiệp vụ QuỹHTND và chương trìnhuỷ
thác vớingân hàng chínhsáchxãhộicho cánbộ Hộicác cấpcánbộchuyêntrách.
Tiếp tục phân bổ vốn Quỹ HTND cho tỉnh Lào Caiđể hỗ trợ hội viên
nông dân có vốn phát triển sản xuất.
4.3.2. Đối với tỉnhLào Cai
100
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
4.3.2.1. Với UBND tỉnh Lào Cai
Tiếp tục quan tâm cấp bổ sung từ ngân sách cho Qũy Hỗ trợ nông dân
các cấp theo Thông báo số 423-TB/TU, ngày 30/3/2016 của Ban Thường Tỉnh
ủy Lào Cai về Đề án Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của Qũy hỗ trợ
nông dân tỉnh giai đoạn 2016 – 2020.
Chú trọng đến “Hoàn thiện hệ thống giao thông nông thôn, đặc biệt là ở
vùng sâu, vùng xa, tạo điều kiện thuận lợi cho quan hệ thương mại, vận chuyển
tiêu thụ hàng hoá. Cùng với việc hoàn thiện hệ thống giao thông, việc cung cấp
các thông tin, đặc biệt là các thông tin kịp thời về giá cả đầu vào, đầu ra cho
nông dân”. Các cơ quan thông tin đại chúng, cơ quan kinh tế liên quan và cục
thống kê cần coi trọng việc cung cấp thông tin cho nông dân.
Xây dựng nghị quyết riêng tạo điều kiện, cơ chế cho Hội Nông dân tỉnh
tham gia trực tiếp vào nhiệm vụ phát triển kinh tế, tổ chức sản xuất trong tiêu
chí xây dựng nông thôn mới. Theo đó Quỹ HTND được phân khai, tiếp cận với
các nguồn vốn nông thôn mới. Tạo điều kiện cho Ban vận động Quỹ HTND
hoạt động tạo nguồn cho Quỹ theo hướng xã hội hoá.
4.3.2.2. Với Sở Tài chính
Tham mưu để UBND tỉnhcânđốicấp ngân sáchbổ sung cho Quỹ HTND
tỉnh hàng năm.
Phối hợp xây dựng các văn bản hướng dẫn quản lý và sử dụng phí. Xây
dựng kế hoạch tập huấn cho cán bộ chuyên trách những quy định mớicủa Quỹ,
phổ biến những cách làm hay ở địa phương khác, đồng thời rút kinh nghiệm
những việc đang làm chưa tốt.
4.3.2.3. Với Hội Nông dân tỉnh Lào Cai
Thực hiện tốt công tác tham mưu với HĐND, Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp
ủy chính quyền tại cơ sở hàng năm bổ sung từ ngân sáchcho Quỹ Hỗ trợ nông
dân theo lộ trình thực hiện Đề án “Nâng cao hiệu quả hoạt động Quỹ hỗ trợ
nông dân tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2011 – 2020” hàng năm nhằm giúp cho hội
101
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
viên nông dân có điều kiện về vốn để đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh,
cải thiện và nâng cao đời sống; tạo sự gắn bó giữa hội viên với Hội và thu hút,
tập hợp hội viên nông dân.
Nâng cao chất lượng việc lựa chọn mô hình xây dựng dự án vay vốn.
Lồng ghép tốt các hoạt động dạy nghề, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật để phát
huy hiệu quả nguồn vốn, xây dựng thành công các mô hình phát triển kinh tế;
tập trung hỗ trợ vốn cho các chi, tổ Hội nghề nghiệp, tổ hợp tác, hợp tác xã đã
thành lập hoạt độngcó hiệu quả (ưu tiên các tổ hợp tác, tổ hội nghề nghiệp, dự
án có ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị
gắn với đảm bảo an toàn thực phẩm và môi trường).
Tiếp tục củng cố, kiện toàn, hoàn thiện cơ chế, bộ máy tổ chức quản lý,
điều hành Quỹ HTND các cấp; bố trí bồi dưỡng nguồn nhân lực quản lý, điều
hành Quỹ HTND các cấp theo hướng chuyên nghiệp. Đẩy mạnh công tác tập
huấn về nội dung, mục đích, ý nghĩa, vaitrò hoạt động của Quỹ HTND và nâng
cao nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ Hộiđược phân công quản lý Quỹ HTND
các cấp, nhất là cán bộ mới điều động về công tác tại Hội.
102
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
KẾT LUẬN
Với nguồn vốn 24,725 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn Trung ương ủy thác
12,7 tỷ đồng, ngân sách 6,831 tỷ đồng, nguồn vận động 4,905, bổ sung từ hoạt
động 0,289 tỷ đông. Trong giai đoạn 2016 - 2018, Quỹ HTND tỉnh Lào Cai đã
triển khai cho vay, xây dựng và nhân rộng 24 lượt dự án với hơn 545 lượt hộ
hội viên nông dân được vay vốn.
Nhờ thực hiện tốt công tác quản lý, điều hành Quỹ HTND, khaithác hiệu
quả nguồn vốn vay, Hội Nông dân các cấp tỉnh Lào Cai đã giúp nhiều hội viên
có thêm nguồn lực đầu tư phát triển sản xuất hiệu quả, góp phần thúc đẩy kinh
tế hộ ngày càng phát triển. Với đội ngũ cán bộ quản lý Quỹ có trình độ, năng
lực, nhiệt tình, kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đề ra, thông qua hoạt
động, Quỹ đã giúp tổ chức Hội chủ động lựa chọn và cho vay xây dựng các mô
hình mới trong sản xuất nông, lâm nghiệp và chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp
tại các địa phương trong tỉnh, từ hiệu quả vay vốn của các hộ thành viên là cơ
sở để các cấp Hội phổ biến tuyên truyền nhân rộng, góp phần quan trọng nâng
cao thu nhập theo tiêu chí nông thôn mới.
Đề tại đã hệ thống hóa làm rõ một số vấn đề lý luận chung và thực tiễn
về Quỹ HTND và quản lý Quỹ HTND tỉnh Lào Cai, qua việc phân tích, đánh
giá thực trạng công tác quản lý Quỹ HTND tại tỉnh Lào Caitrong thờigian qua,
tác giả đã chỉ ra những tồn tại trong công tác quản lý Quỹ HTND và nguyên
nhân của những tồn tại đó, đồng thời đề xuất 06 nhóm giải pháp phù hợp nhằm
hoàn thiện công tác quản lý Quỹ HTND tỉnh Lào Cai trong thờigian tới. Thông
qua trình bày một số mô hình quản lý, sử dụng Quỹ HTND ở một số tỉnh, thành
phố, để rút bài học kinh nghiệm cho quá trình quản lý và sử dụng vốn từ Quỹ
HTND tại Lào Cai. Qua đó cho thấy việc hoàn thiện quản lý Quỹ HTND là cần
thiết và có vai trò rất quan trọng.
Hoàn thiện quản lý Quỹ HTND tỉnh Lào Caitrước hết giúp cho Ban Điều
hành Quỹ, Ban Thường vụ Hội Nông dân tỉnh Lào Cai dễ dàng hơn trong công
103
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tác quản lý điều hành, phát huy những kết quả đạt được, khắc phục những tồn
tại hạn chế thông qua các giải pháp mà đề tài đã đề xuất, chắc chắn công tác
quản lý điều hành Quỹ sẽ đi vào chiều sâu, mang tính chuyên nghiệp hơn, qua
đó với nguồn vốn 24,725 tỷ đồng của Quỹ HTND không những cho vay đúng
đối tượng, đúng mục đích, được bảo toàn mà ngày càng tăng trưởng, phát huy
tối đa hiệu quả đồng vốn, với đúng ý nghĩa nhằm hỗ trợ giúp đỡ nông dân tỉnh
Lào Cai trong việc sản xuất kinh doanh, tăng thu nhập, cải thiện đời sống, góp
phần thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước về phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước, góp phần nâng cao vị thế, vai trò của Hội Nông dân
trong lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Việc nâng cao năng lực quản lý đòi hỏi phải được có lộ trình. Cần thời
gian và chi phí, nhưng để có được chiến lược phát triển tốt, quản lý có kết quả
nguồn vốn lớn, thực hiện được mục tiêu, đường lối của Đảng, Nhà nước thì
hoàn thiện công tác quản lý là rất cần thiết đối với hoạt động của quỹ. Tác giả
với hy vọng bằng việc nghiên cứu và đưa ra những giải pháp, kiến nghị nêu
trên nếu được thực hiện đồng bộ sẽ hoàn thiện công tác quản lý Quỹ HTND
tỉnh Lào Cai, góp phần vào công cuộc xây dựng, phát triển nông nghiệp, nông
thôn của tỉnh.
Do thời gian, điều kiện nghiên cứu có hạn, khả năng, trình độ, kinh
nghiệm nghiên cứu của tác giả còn nhiều hạn chế nên kết quả nghiên cứu của
luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của các nhà khoa học, nhà nghiên cứu, quý thầy cô, bạn bè
đồng nghiệp để luận văn thêm hoàn thiện.
104
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt
1. Ban Bí thư Trung ương Đảng, Kết luận số 61-KL/TW ngày 03/12/2009 về
Đề án “Nâng cao vai trò, trách nhiệm của Hội Nông dân Việt Nam trong
phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và xây dựng giai cấp nông
dân Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020”.
2. Bộ Tài chính, Thông tư 69/2013/TT-BTC, ngày 21/5/2013 hướng dẫn chế
độ quản lý tài chính đối với các Quỹ HTND thuộc hệ thống Hội Nông dân
Việt Nam.
3. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2001), Một số chủ trương chính
sách mới về nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản và phát triển nông thôn,
Nxb Nông nghiệp Hà Nội.
4. Chính phủ, Nghị định số 30/2012/NĐ-CP về tổ chức, hoạt động của quỹ xã
hội, quỹ từ thiện.
5. Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai, Nghị quyết số 12/2018/NQ-HĐND ngày
12/12/2018.
6. Hội Nông dân Việt Nam, Đề án số 966-ĐA/HNDTW ngày 31/12/2010 về
việc “Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ HTND giai đoạn
2011-2020”.
7. Hội Nông dân Việt Nam, Hướng dẫn số 1079-HD/HNDTW, ngày
18/11/2013 hướng dẫn một số vấn đề cụ thể thực hiện Thông tư số
69/2013/TT-BTC ngày 21/5/2013 của Bộ tài chính về quản lý tàichính Quỹ
Hỗ trợ Nông dân thuộc hệ thống Hội Nông dân Việt Nam.
8. Hội Nông dân Việt Nam (2011), “Thực hiện đổi mới và nâng caohiệu quả
hoạt động của Quỹ hỗ trợ nông dân giai đoạn 2011 - 2020”;
9. Hội Nông dân Việt Nam (2018), Điều lệ Quỹ Hỗ trợ Nông dân Việt Nam.
10. Hội Nông dân Việt Nam, Kết luận số 150-TB/HNDTW ngày 19/01/2016
về việc đẩy mạnh thực hiện Đề án “Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt
105
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
động của Quỹ HTND giai đoạn 2016-2020”.
11.Hội Nông dân tỉnh Lào Cai (2018), “Các văn bản chỉ đạo, quản lý và
nghiệp vụ Quỹ HTND tỉnh Lào Cai”.
12. Hội Nông dân tỉnh Lào Cai, Báo cáo hoạt động Quỹ HTND tỉnh Lào Cai
(giai đoạn 2016-2018).
13. Nguyễn Thị Liên Diệp (2003), Quản lý học, Nhà xuất bản thống kê.
14. Tỉnh ủy Lào Cai, Đề án số 01-ĐA/TU về táicơ cấu kinh tế nông, lâm nghiệp
tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020.
15. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 673/QĐ-TTg ngày 10/5/2011 về việc
Hội Nông dân Việt Nam trực tiếp thực hiện và phối hợp thực hiện một số
chương trình, đề án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội nông thôn giai đoạn
2011 - 2020.
Tài liệu điện tử
16. Cổng thông tin điện tử HộiNông dân tỉnh Lào Cai, Hiệu quả hoạt động Quỹ
HTND tỉnh Lào Cai, http://hoinongdan.laocai.org.vn/cong-tac-hoi/hoat-
dong-hieu-qua-cua-quy-ho-tro-nong-dan-tinh-lao-cai.html, truy cập ngày
26 tháng 4 năm 2019.
17. Cổngthôngtin điện tửQuỹHTND TW HộiNông dân Việt Nam, QuỹHTND
thành phố Hải Phòng: Điểm tựa về vốn cho nông
dânhttp://quyhotronongdan.vn/sitepages/news/1130/71744/quy-htnd-tp-hai-
phong-diem-tua-ve-von-cho-nong-dan, truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2018
18. Trang điện tử Kinh tế đô thị - cơ quan ngôn luận của UBND thành phố Hà
Nội, Quỹ Hỗ trợ nông dân Hà Nội đạt trên 500 tỷ
đồnghttp://kinhtedothi.vn/quy-ho-tro-nong-dan-ha-noi-dat-tren-500-ty-
dong-333905.html, truy cập ngày 10 tháng 01 năm 2019.
106
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
PHỤ LỤC BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA
HỘI NÔNG DÂN VIỆT NAM
BCH HỘI NÔNG DÂN TỈNH LÀO CAI
CÔNG HÒA XÃHỘICHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độclập– Tự do –Hạnh phúc
CÂU HỎI PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA
Họ và tên: …………………………………………Nam/nữ………………….
Chức vụ: ………………………………………………………..……………..
Đơn vị công tác:………………………………………………………………..
Để giúp chúng tôi hoàn thành nghiên cứu: “Hoàn thiện quản lý Quỹ hỗ
trợ nông dân tỉnh Lào Cai” đạt kết quả, với kiến thức và kinh nghiệm của
mình, anh (chị) vui lòng bớt chút thời gian, nghiên cứu và trả lời giúp chúng
tôi một số câu hỏi, cụ thể như sau:
Câu hỏi 1: Theo anh (chị) thực trạng hoạt động quản lý của Quỹ Hỗ trợ
nông dân tỉnh Lào Cai trong thời gian qua như thế nào?
Câu hỏi 2: Xin anh (chị) cho biết yếu tố nào ảnh hưởng tớicông tác quản
lý Quỹ HTND tỉnh Lào Cai? Những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế
và nguyên nhân của tồn tại hạn chế là gì?
Câu hỏi 3: Anh chịvuilòng cho biết tổ chức bộ máy quản lý Quỹ HTND
tại địa phương anh (chị)?
Câu hỏi 4: Anh (chị) có đánh giá như thế nào về công tác quản lý Quỹ
HTND hiện nay?
Câu hỏi 5: Theo anh (chị) để hoàn thiện công tác quản lý Quỹ HTND,
cần có những giải pháp nào?
Câu hỏi 6: Theo anh (chị) các vấn đề mà Quỹ HTND tỉnh hiện nay còn
thực hiện chưa tốt, thì công việc nào cần phải giải quyết trước tiên? Tại sao?
Xin cảm ơn anh (chị).
107
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
……ngày… tháng….năm…..
Người phỏng vấn
DANH SÁCH CHUYÊN GIA THAM GIA PHỎNG VẤN
STT Họ và tên Chức vụ Đơn vị công tác
1 Đinh Minh Hà Chủ tịch, Trưởng Ban điều
hành Quỹ HTND tỉnh
Hội Nông dân tỉnh
Lào Cai
2 Phạm Trung Kiên Chủ tịch, Trưởng Ban điều
hành Quỹ HTND
Hội Nông dân huyện
Mường Khương
3 Nguyễn Đức Bình Chủ tịch, Trưởng Ban điều
hành Quỹ HTND huyện
Hội Nông dân huyện
Bát Xát
4 Trần Phong Ba Chủ tịch, Trưởng Ban điều
hành Quỹ HTND huyện
Hội Nông dân huyện
Sa Pa
5 Long Hải Dỉnh Chủ tịch, Trưởng Ban điều
hành Quỹ HTND huyện
Hội Nông dân huyện
Bắc Hà
6 Trần văn Chương Chủ tịch, Trưởng Ban điều
hành Quỹ HTND huyện
Hội Nông dân huyện
Bảo Thắng
7 Giảng Seo Pao Chủ tịch, Trưởng Ban điều
hành Quỹ HTND huyện
Hội Nông dân huyện
Si Ma Cai
8 Nguyễn Ngọc Hưng Chủ tịch, Trưởng Ban điều
hành Quỹ HTND huyện
Hội Nông dân huyện
Bảo Yên
9 Trần Thị Nguyệt Chủ tịch, Trưởng Ban điều
hành Quỹ HTND
thành phố
Hội Nông dân thành
phố Lào Cai
10 Lê Công Nguyện Chủ tịch, Trưởng Ban điều
hành Quỹ HTND xã
Hội Nông dân xã
Gia Phú, huyện Bảo
Thắng
11 Nguyễn Thị Nga Chủ tịch, Trưởng Ban điều
hành Quỹ HTND xã
Hội Nông dân xã
Phú Nhuận, huyện
Bảo Thắng
12 Trịnh Thị Huệ Chủ tịch, Trưởng Ban điều Hội Nông dân thị
108
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
STT Họ và tên Chức vụ Đơn vị công tác
hành Quỹ HTND thị trấn trấn Sa Pa, huyện Sa
Pa
13 Hoàng Văn Thái Chủ tịch, Trưởng Ban điều
hành Quỹ HTND xã
Hội Nông dân xã
Lương Sơn, huyện
Bảo Yên
14 Hoàng Trung Tuyên Chủ tịch, Trưởng Ban điều
hành Quỹ HTND xã
Hội Nông dân xã
Yên Sơn, huyện Bảo
Yên
15 Nguyễn Thị Thi Chủ tịch, Trưởng Ban điều
hành Quỹ HTND xã
Hội Nông dân xã
Cam Đường, thành
phố Lào Cai
16 Phạm Văn Tính Chủ tịch, Trưởng Ban điều
hành Quỹ HTND
Hội Nông dân xã
Quang Kim, huyện
Bát Xát
17 Phang Văn Sẩu Chủ tịch, Trưởng Ban điều
hành Quỹ HTND
Hội Nông dân xã
Bản Qua, huyện Bát
Xát
18 Lê Văn Hân Chủ tịch, Trưởng Ban điều
hành Quỹ HTND xã
Hội Nông dân xã thị
trấn Bắc Hà, huyện
Bắc Hà
19 Lý Văn Dũng Chủ tịch, Trưởng Ban điều
hành Quỹ HTND xã
Hội Nông dân xã
Bản Xen huyện
Mường Khương
20 Hoàng Thị Tươi Chủ tịch, Trưởng Ban điều
hành Quỹ HTND xã
Hội Nông dân xã
Minh Lương, huyện
Văn Bàn
110
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Phụ lục01
HỘI NÔNG DÂN VIỆT NAM
BCH HỘI NÔNG DÂN TỈNH LÀO CAI
BÁO CÁO CHITIẾTDƯ NỢ VỐNVAYHÀNG NĂM
NĂM 20…
Mẫu số:
Nguồn:…..
STT
Họ và tên
(chủ hộ/dựán)
Dư nợ các năm
trướcmang sang
Phát
sinh vay
mới
trong
năm
Cộng
luỹ kế
Đã thu trong năm Số dư nợ cuối kỳ
- Ghi chú
- Ký xác
nhận nợ
Thời
giannợ
Số tiền
Trong đó
Tổng
cộng
Số tiền
Thời
hạn thu
nợ tiếp
Nợ cũ Nợ mới
A B C 1 2 3=(1+2) 4 5 6=(4+5) 7=(3-6) D Đ
1 Ma Văn A
- Nợ gốc
- Nợ khác:
2 Đỗ Văn B
- Nợ gốc
- Nợ khác:
Tổng cộng
Ghichú:Biểunàycó thểvận dụngđểdùngchocáccấp Hội.
- Đốivới tỉnhHội,Huyện làmbáocáotổng hợpchitiếtvốn vayhàngnăm(trừsố cột:Đ)
- Đốivới các Tổ hội,dự ántuỳtheoyêucầuquảnlýcủatừngcấphộivừa làbáocáo,hoặctheo dõitrựctiếp
- Cáccán bộ,ngườiđượcphântheodõicông nợđến cuốinăm,cuốikỳcần đốichiều,kýxácnhậnnợ.
+ Nguồn vốn:Sắpxếptheo thứtự:Trung ương,tỉnh,huyện,thành phố, xã,…
111
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Thukhác:Vayvậttư, con giống,…lãitiềnvay(nếucó),nếu nhiều loạinợthìmở thêm dòng.

More Related Content

DOCX
Hoàn thiện công tác quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân tỉnh Lào Cai
PDF
Phát triển du lịch sinh thái tại huyện Cô Tô tỉnh Quảng Ninh.pdf
DOCX
Đề tài luận văn 2024 Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp huyện ở tỉnh T...
DOCX
Anh huong an sinh xa hoi den ngheo doi
PDF
Tailieu.vncty.com tac dong cua du an duy tri va phat ben vung den sinh ke c...
PDF
luan van thac si kinh te (34).pdf
DOCX
Nâng cao sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Tỉnh Phú Thọ
DOCX
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
Hoàn thiện công tác quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân tỉnh Lào Cai
Phát triển du lịch sinh thái tại huyện Cô Tô tỉnh Quảng Ninh.pdf
Đề tài luận văn 2024 Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp huyện ở tỉnh T...
Anh huong an sinh xa hoi den ngheo doi
Tailieu.vncty.com tac dong cua du an duy tri va phat ben vung den sinh ke c...
luan van thac si kinh te (34).pdf
Nâng cao sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Tỉnh Phú Thọ
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn

Similar to Luận Văn Thạc Sĩ Theo Định Hướng Ứng Dụng Ngành Quản Lý Kinh Tế (20)

PDF
Nghiên cứu vai trò của người phụ nữ dân tộc Thái trong phát triển kinh tế hộ ...
PDF
luan van thac si kinh te (33).pdf
PDF
Th s01.087 thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển ứng dụng công nghệ...
DOCX
Luận văn: Cải thiện sinh kế cho người dân trước ảnh hưởng của biến đổi khí hậu
PDF
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại chi nhánh ngân hàng TMCP đầu tư và ph...
PDF
Nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo tại xã Bàn Đạt...
PDF
Luận văn: Nâng cao hiệu quả đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện Hiệp Hòa...
PDF
Nâng cao khả năng tiếp cận vốn tính dụng ưu đãi cho hộ nghèo tại xã Quang Sơn...
PDF
Phát triển chương trình nhà trường ở trường trung học phổ thông chuyên Hùng V...
PDF
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƯ VIỆN TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP...
DOCX
Tăng cường huy động và sử dụng vốn tại các doanh nghiệp tại Thái Nguyên
DOCX
Luận văn: Chất lượng cán bộ quản lý trong doanh nghiệp tại TP Vĩnh Yên
PDF
Tìm hiểu chức năng, nhiệm vụ của cán bộ khuyến nông tại xã Huổi Lèng, huyện M...
DOCX
Luận văn: Công tác quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất chuyển mụ...
DOC
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
DOCX
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nhằm phát triển Hợp tác xã nông nghiệp ...
PDF
Luan van thac si kinh te (5)
PDF
luan van thac si kinh te (5).pdf
DOC
Luận văn thạc sĩ: Phát triển du lịch bền vững, 9đ
DOCX
Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Nhằm Phát Triển Nông Nghiệp Theo Hướng Sản Xuất...
Nghiên cứu vai trò của người phụ nữ dân tộc Thái trong phát triển kinh tế hộ ...
luan van thac si kinh te (33).pdf
Th s01.087 thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển ứng dụng công nghệ...
Luận văn: Cải thiện sinh kế cho người dân trước ảnh hưởng của biến đổi khí hậu
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại chi nhánh ngân hàng TMCP đầu tư và ph...
Nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo tại xã Bàn Đạt...
Luận văn: Nâng cao hiệu quả đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện Hiệp Hòa...
Nâng cao khả năng tiếp cận vốn tính dụng ưu đãi cho hộ nghèo tại xã Quang Sơn...
Phát triển chương trình nhà trường ở trường trung học phổ thông chuyên Hùng V...
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƯ VIỆN TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP...
Tăng cường huy động và sử dụng vốn tại các doanh nghiệp tại Thái Nguyên
Luận văn: Chất lượng cán bộ quản lý trong doanh nghiệp tại TP Vĩnh Yên
Tìm hiểu chức năng, nhiệm vụ của cán bộ khuyến nông tại xã Huổi Lèng, huyện M...
Luận văn: Công tác quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất chuyển mụ...
Luận văn: Quản lý ngân sách cấp huyện cho nông nghiệp nông thôn
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nhằm phát triển Hợp tác xã nông nghiệp ...
Luan van thac si kinh te (5)
luan van thac si kinh te (5).pdf
Luận văn thạc sĩ: Phát triển du lịch bền vững, 9đ
Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Nhằm Phát Triển Nông Nghiệp Theo Hướng Sản Xuất...
Ad

More from Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562 (20)

DOC
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
DOCX
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
DOCX
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
DOCX
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
DOCX
Tổng Hợp 320+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
DOC
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
DOCX
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
DOCX
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
DOCX
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
DOCX
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
DOC
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
DOC
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
DOC
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
DOCX
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
DOCX
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
DOCX
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
DOC
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
DOCX
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
DOCX
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
DOC
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
Tổng Hợp 320+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
Ad

Recently uploaded (20)

PPTX
bai thuyet trinh Presentation-PPNCKH.pptx
PPTX
S2.1 - LEC11 - Tự chăm sóc bản thân.pptx
PDF
10 phương pháp rèn luyên tâm trí vững vàng • Sống Vững Vàng #1
PDF
BỆNH VẨY NẾN do tổn thương cơ bản -2025.pdf
PPT
CH4 1 Van bagggggggggggggggggggggggggggggn QH.ppt
PPTX
843357982-Nhom-8-Điển-Cố-Trong-Thơ-Chữ-Han-Của-Nguyễn-Khuyến.pptx
PPTX
Chương 4: Vận dụng tư tưởng HCM Vào công tác xây dựng Đảng và Nhà nước
PDF
Tiếp cận Tiêu chảy cấp ở đối tượng trẻ em
PDF
Suy tim y khoa, dược, y học cổ truyền mới
PPTX
Bài 01. cấu trúc da và sang thương cơ bản.pptx
PDF
CHƯƠNG 2 ĐẠI CƯƠNG VỀ TIỀN TẸEEEEEEEEEEE
PDF
Mua Hàng Cần Trở Thành Quản Lý Chuỗi Cung Ứng.pdf
PDF
1. BỆNH VI NẤM CẠN do nhiễm ký sinh .pdf
PDF
8. Đỏ da toàn thân do tổn thương cơ bản.pdf
PDF
Bệnh nhiễm ký sinh trùng LẬU ca-2025.pdf
PDF
Trạng nguyên Tiếng Việt lớp 2 năm 2025 - 2026 có đáp án
PDF
Thong bao 128-DHPY (25.Ke hoach nhap hoc trinh do dai hoc (dot 1.2025)8.2025)...
PDF
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 11 CẦU LÔNG - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO C...
PPTX
Báo cáo Brucella sữa - trọng nghĩa..pptx
PDF
FULL TN LSĐ 2024 HUIT. LICH SU DANGGGGGG
bai thuyet trinh Presentation-PPNCKH.pptx
S2.1 - LEC11 - Tự chăm sóc bản thân.pptx
10 phương pháp rèn luyên tâm trí vững vàng • Sống Vững Vàng #1
BỆNH VẨY NẾN do tổn thương cơ bản -2025.pdf
CH4 1 Van bagggggggggggggggggggggggggggggn QH.ppt
843357982-Nhom-8-Điển-Cố-Trong-Thơ-Chữ-Han-Của-Nguyễn-Khuyến.pptx
Chương 4: Vận dụng tư tưởng HCM Vào công tác xây dựng Đảng và Nhà nước
Tiếp cận Tiêu chảy cấp ở đối tượng trẻ em
Suy tim y khoa, dược, y học cổ truyền mới
Bài 01. cấu trúc da và sang thương cơ bản.pptx
CHƯƠNG 2 ĐẠI CƯƠNG VỀ TIỀN TẸEEEEEEEEEEE
Mua Hàng Cần Trở Thành Quản Lý Chuỗi Cung Ứng.pdf
1. BỆNH VI NẤM CẠN do nhiễm ký sinh .pdf
8. Đỏ da toàn thân do tổn thương cơ bản.pdf
Bệnh nhiễm ký sinh trùng LẬU ca-2025.pdf
Trạng nguyên Tiếng Việt lớp 2 năm 2025 - 2026 có đáp án
Thong bao 128-DHPY (25.Ke hoach nhap hoc trinh do dai hoc (dot 1.2025)8.2025)...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 11 CẦU LÔNG - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO C...
Báo cáo Brucella sữa - trọng nghĩa..pptx
FULL TN LSĐ 2024 HUIT. LICH SU DANGGGGGG

Luận Văn Thạc Sĩ Theo Định Hướng Ứng Dụng Ngành Quản Lý Kinh Tế

  • 1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH THÁI NGUYÊN - 2020 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn VŨ THỊ HẠNH HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ QUỸ HỖ TRỢ NÔNG DÂN TỈNH LÀO CAI Tham khảo thêm tài liệu tại Luanvanpanda.com Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo Khoá Luận, Luận Văn ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0932.091.562 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
  • 2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH THÁI NGUYÊN - 2020 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn VŨ THỊ HẠNH HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ QUỸ HỖ TRỢ NÔNG DÂN TỈNH LÀO CAI NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM CÔNG TOÀN
  • 3. i Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn: “Hoàn thiện công tác quản lýQuỹ Hỗ trợ nông dân tỉnh Lào Cai” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và chưa được dùng để bảo vệ một học vị nào khác. Các thông tin, trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, tháng 01 năm 2020 Tác giả luận văn Vũ Thị Hạnh
  • 4. ii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài: Hoàn thiện công tác quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân tỉnh LàoCai, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôixin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tớitất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các khoa chuyên môn,Văn phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giảng viên hướng dẫn TS. Phạm Công Toàn. Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của các cô chú, anh chị em và bạn bè, tôi xin chân thành cảm ơn. Thêm nữa, tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn chân thành tới bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành nghiên cứu này. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó. Thái Nguyên, tháng 01 năm 2020 Tác giả luận văn Vũ Thị Hạnh
  • 5. iii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN....................................................................................... i LỜI CẢM ƠN........................................................................................... ii MỤC LỤC................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU............................................................. vii DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂUĐỒ ..................................................... viii MỞ ĐẦU................................................................................................... 1 1. Tínhcấp thiết củađề tài............................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................ 3 3. Đốitượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 3 4. Đóng góp mới của luận văn...................................................................... 3 5. Kết cấu của luận văn................................................................................ 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀQUẢN LÝ QUỸ HỖ TRỢ NÔNG DÂN .................................................................................... 5 1.1. Một số vấn đề lý luận về Quỹ Hỗ trợ nông dân ....................................... 5 1.1.1. Khái niệm về quỹ............................................................................... 5 1.1.2. Khái niệm về Quỹ hỗ trợ nông dân..................................................... 6 1.1.3. Vai trò của Quỹ Hỗ trợ nông dân ........................................................ 6 1.1.4. Nhiệm vụ củaQuỹ hỗ trợ nông dân..................................................... 7 1.1.5. Nội dung quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân .............................................. 8 1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý Quỹ HTND....................................15 1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý Quỹ HTND..................................................17 1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước về quản lý Quỹ HTND.......................................................................................................17 1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra từ Ban Điều hành Quỹ HTND tỉnh Lào Cai trong công tác quản lý các dự án Quỹ HTND ...............................................22
  • 6. iv Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................24 2.1. Câu hỏi nghiên cứu..............................................................................24 2.2. Phương pháp nghiên cứu......................................................................24 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................24 2.2.2. Phương pháp tổng hợp số liệu ............................................................25 2.2.3. Phương pháp phân tíchsố liệu............................................................25 2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ..........................................................26 2.3.1. Quản lý việc vận độngnguồn vốn. .....................................................26 2.3.2. Quản lý việc cho vay vốn ..................................................................27 2.3.3. Quản lý việc thu hồi nguồn vốn .........................................................27 2.3.4. Các chỉ tiêu cụ thể.............................................................................27 Chương 3 TRỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ QUỸ HỖ TRỢ NÔNG DÂN TẠI TỈNH LÀO CAI.......................................................................29 3.1. Khái quát chung về tỉnh Lào Cai...........................................................29 3.1.1. Điều kiện tự nhiên.............................................................................29 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội...................................................................33 3.2. Thực trạng quản lý Quỹ HTND trên địa bàn tỉnh Lào Cai.......................38 3.2.1. Khái quát chung về cơ cấu nguồn vốn Quỹ HTND tỉnh Lào Cai...........38 3.2.2. Quản lý hoạt độngcho vay của Quỹ HTND........................................46 3.2.3. Quản lý thu hồi vốn Quỹ HTND ........................................................54 3.2.4. Thực trạng quản lý tài chínhQuỹ HTND tại tỉnh Lào Cai....................63 3.2.5. Côngtác kiểm tra, kiểm soát hoạt độngcủa Quỹ HTND tỉnh Lào Cai...68 3.3. Phân tíchcác nhân tố ảnh hưởng đến quản lý Quỹ HTND trên địa bàn tỉnh Lào Cai......................................................................................................69 3.3.1. Điều kiện kinh tế - xã hội...................................................................69 3.3.2. Cơ chế, chínhsách............................................................................74 3.3.3. Chất lượng cán bộ.............................................................................74
  • 7. v Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 3.3.4. Ứng dụng công nghệ thông tin ...........................................................75 3.3.5. Côngtác kiểm tra, kiểm soát..............................................................75 3.3.6. Cơ sở vật chất và trang thiết bị khác...................................................76 3.4. Đánh giá chung về hiệu quả hoạt độngquản lý củaQuỹ HTND tỉnh Lào Cai ..............................................................................................................................76 3.4.1. Những kết quả đạt được............................................................................76 3.4.2. Những hạn chế .................................................................................81 3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế........................................................82 Chương 4 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ QUỸ HỖ TRỢ NÔNG DÂN TẠITỈNHLÀO CAI TRONG GIAIĐOẠN 2019 -2021 ..............................................................................................................................84 4.1. Quan điểm, mục tiêu nâng cao hiệu quảquản lý Quỹ HTND...................84 4.1.1. Quan điểm........................................................................................84 4.1.2. Mục tiêu...........................................................................................85 4.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân tỉnh Lào Cai 86 4.2.1. Hoàn thiện về tổ chức bộ máy quản lý ................................................88 4.2.2. Hoàn thiện hoạt độngnghiệp vụ quản lý.............................................90 4.2.3. Hoàn thiện hệ thống văn bảnhoạt độngquản lý...................................93 4.2.4. Hoàn thiện mô hình tổ chức Quỹ........................................................94 4.2.5. Hoàn thiện côngtác kiểm tra, giám sát ...............................................95 4.2.6. Hoàn thiện côngtác quản lý tài chính.................................................97 4.3. Kiến nghị.............................................................................................99 4.3.1. Đốivới Trung ương Hội Nông dân Việt Nam......................................99 4.3.2. Đốivới tỉnh Lào Cai..........................................................................99 KẾT LUẬN ............................................................................................102 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................104
  • 8. vi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn PHỤ LỤC BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA..................106 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BCH : Ban chấp hành BTV : Ban Thường vụ BQ : Bình quân CNH - HĐH : Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá GDP : Tổng sản phẩm quốc nội GRDP : Tổng sản phẩm trên địa bàn HND : Hội Nông dân HTND : Hỗ trợ nông dân TW : Trung ương UBND : Ủy ban nhân dân NTM : Nông thôn mới GTSX : Giá trị sản xuất KH : Kế hoạch CK : Cùng kỳ ĐVT : Đơn vị tính
  • 9. vii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 3.1. Tình hình phân bố sửdụng đất đai tỉnh Lào Cai...............................31 Bảng 3.2. Tình hình dân số và lao độngtỉnh Lào Cai......................................34 Bảng 3.3. Tăng trưởng nguồn vốn của Quỹ HTND tỉnh Lào Cai......................42 Bảng 3.4. Cơcấunguồn vốn Quỹ HTND tỉnh Lào Cai....................................44 Bảng 3.5. Kết quả cho vay của Quỹ HTND tỉnh Lào Cai.................................50 Bảng 3.6. Tình hình giao vốn của Quỹ HTND tỉnh Lào Cai............................51 Bảng 3.7. Kế hoạch thu hồivốn củaQuỹ HTND tỉnh Lào Cai.........................55 Bảng 3.8. Kết quả thu phítheo nguồn vốn của Quỹ HTND tỉnh Lào Cai...........56 Bảng 3.9. Thu nợ gốc QuỹHTNDtỉnh Lào Cai..............................................58 Bảng 3.10. Kết quả thu nợ gốc so với dư nợ cho vay Quỹ HTND tỉnh Lào Cai.............................................................................................59 Bảng 3.11. Kế hoạch thu hồivốn của Quỹ HTND tỉnh Lào Cai.......................61 Bảng 3.12. Kết quả phân bổ phí của QuỹHTND tỉnh Lào Cai.........................65 Bảng 3.13. Kết quả chi phí nguồn Quỹ HTND cấp tỉnh của Quỹ HTND tỉnh Lào Cai.............................................................................................66
  • 10. viii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ Hình Hình 1.1 Sơ đồ tổ chức hoạt động hệ thống Quỹ HTND................................ 8 Hình 3.1. Bản đồ hành chính tỉnh Lào Cai....................................................29 Hình 3.2. Nhà máy tuyển đồng Sin Quyền ...................................................33 Biểu đồ Biểu đồ 3.1. Biểu đồ mô tả nguồn vốn cho vay qua.......................................45 Biểu đồ 3.2. Biểu đồ tình hình thu nợ gốc so với nợ cho vay của tỉnh Lào Cai.............................................................................................60 Biểu đồ 3.3. Biểu đồ kế hoạch thu hồi vốn của Quỹ HTND tỉnh Lào Cai........62 Biểu đồ 3.4. Cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Lào Cai năm 2018 ....................72
  • 11. 1 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta có vị trí, vai trò to lớn trong sự nghiệp đấu tranh giành độc lập dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và xây dựng Chủ nghĩa xã hội. Sau hơn 30 năm thực hiện công cuộc đổimới, kinh tế nông nghiệp, nông thôn nước ta đã đạt được những thành tựu vượt bậc, làm tiền đề vững chắc để tiến hành sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đạihóa đất nước. Đạt được những thành tíchto lớn đó là do sựlãnh đạo sáng suốtcủa Đảng, sự đồng thuận, ý chí quyết tâm của nông dân và sự nỗ lực của các cấp, các ngành. Trong đó ngành tín dụng, ngân hàng đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc cung ứng vốn cho các doanh nghiệp ở nông thôn và hàng chục triệu hộ nông dân mỗi năm. Được Đảng, Nhà nước, các bộ, ngành trung ương, cấp ủy, chính quyền các địa phương quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và tạo điều kiện, những năm qua Hội Nông dân Việt Nam đã triển khai công tác xây dựng Quỹ Hỗ trợ nông dân và tổ chức hoạt động dịch vụ hỗ trợ vốn cho nông dân đạt được một số kết quả khả quan, giúp hàng triệu hộ nông dân có vốn phát triển sản xuất, kinh doanh tạo việc làm, nâng cao thu nhập, xóa đói giảm nghèo và làm giầu chính đáng, góp phần ổn định chính trị ở nông thôn. Qua đó, giúp công tác tuyên truyền, vận động, tập hợp nông dân ngày càng sâu rộng, hiệu quả tổ chức Hội các cấp được củng cố vững mạnh, vị thế của Hội Nông dân Việt Nam trong hệ thống chính trị được nâng lên. Được sự đồng ý của Tỉnh ủy và UBND tỉnh Lào Cai, Quỹ Hỗ trợ nông dân tỉnh Lào Cai được thành lập vào ngày 27/11/2013. Để đưa nhanh chương trình xây dựng nông thôn mớivào cuộc sống và để góp phần đẩy mạnh hơn nữa sựlãnh đạo, chỉ đạo của Đảng đối với lĩnh vực công tác này, các cấp Hội Nông dân đã tích cực tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết cho cán bộ, hội viên nông
  • 12. 2 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn dân. Không những thế, Hội Nông dân tỉnh còncụthể hoá Quyết định thông qua hoạt động của các dự án vay vốn từ Quỹ Hỗ trợ nông dân. Các dự án đã xây dựng thành công mô hình phát triển sản xuất, tăng thu nhập cho nông dân theo hướng tập trung sản xuất hàng hoá chất lượng cao, gắn phát triển sản xuất nông nghiệp với chế biến, tiêu thụ và dịch vụ... Các dự án thuộc Quỹ Hỗ trợ nông dân cũng góp phần đẩy mạnh việc áp dụng rộng rãi tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất; hoạt động của các dự án cũng góp phần thúc đẩy liên kết giữa nông dân và Doanh nghiệp trong sản xuất và tiêu thụ... Như vậy, các hoạt động của Quỹ HTND không những thể hiện trách nhiệm, vai trò của Hội Nông dân mà còn góp phần định hướng phát triển đối với lĩnh vực sản xuất nông nghiệp trong công cuộc xây dựng nông thôn mới của tỉnh theo đúng tinh thần. Với vai trò và trách nhiệm được giao, Quỹ HTND tỉnh Lào Cai phần nào đã đáp ứng nguyện vọng chính đáng của các hội viên nông dân trong tỉnh. Tuy nhiên, do nhiều lý do khách quan và chủ quan, hoạt động quản lý của Quỹ HTND tỉnh Lào Cai còn bộc lộ nhiều yếu kém như: Tăng trưởng nguồn vốn còn chậm, quy mô vốn của nhiều cấp hội còn nhỏ lẻ, đặc biệt là ở cấp xã, phường, thị trấn chưa xây dựng được Quỹ, hệ thống tổ chức, quản lý điều hành Quỹ HTND, các hoạt động hỗ trợ, dịch vụ cung cấp vốn trong hệ thống không hoàn thiện cả về bộ máy, chức năng, nhiệm vụ cán bộ còn kiêm nhiệm chưa có cán bộ chuyên trách, công tác điều hành, chỉ đạo, quản lý, kiểm tra, kiểm soát, giám sát hoạt động Quỹ HTND chưa thực sự rõ ràng và thống nhất trong hệ thống Hội… nên việc hỗ trợ cho nông dân còn hạn chế, chưa đáp ứng nhu cầu thực tiễn; việc nghiên cứu tìm giải pháp hoàn thiện quản lý Quỹ HTND của tỉnh đang là nhu cầu cấp bách đặt ra. Xuất phát từ thực tế thực hiện công việc, trên cơ sở học tập và nghiên cứu chuyên ngành quản lý kinh tế, tôi chọn đề tài "Hoàn thiện công tác quản
  • 13. 3 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn lý Quỹ Hỗ trợ nông dân tỉnhLào Cai" làm đề tài luận văn tốt nghiệp bậc học thạc sĩ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Nghiên cứu thực trạng quản lý Quỹ HTND tỉnh Lào Cai từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý Quỹ, giúp cho cơ quan quản lý đạt được mục tiêu đã đề ra. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa làm rõ một số vấn đề lý luận chung và thực tiễn về Quỹ HTND và quản lý Quỹ HTND. - Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý công tác quản lý Quỹ HTND tỉnh Lào Cai và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý Quỹ. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện côngtác quản lý Quỹ HTND tỉnh Lào Cai trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu công tác quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp tỉnh. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Lào Cai. - Thời gian: Nghiên cứu hoạt động quản lý Quỹ HTND của tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2018. - Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý Quỹ HTND của tỉnh Lào Cai, như: Quản lý vốn (gồm cho vay và thu hồivốn); Kiểm tra, kiểm soát nguồn vốn thuộc Quỹ. 4. Đóng góp mới của luận văn Đề tài nghiên cứu được thực hiện, dự kiến sẽ có những đóng góp sau: - Về cơ sở khoa học: Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý Quỹ HTND tỉnh Lào Cai.
  • 14. 4 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn - Về cơ sở thực tiễn: Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý Quỹ HTND tại tỉnh Lào Cai. Đưa ra những tồn tại trong công tác quản lý Quỹ HTND và nguyên nhân của những tồn tại đó. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện công tác quản lý Quỹ HTND tỉnh Lào Cai trong điều kiện hiện nay. Các giải pháp đề xuất là những giải pháp trực tiếp đối với Ban Điều hành Quỹ, hoàn thiện về tổ chức, nội dung và phương pháp Quản lý Quỹ HTND. 5. Kết cấucủa luận văn Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm 4 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý Quỹ HTND. - Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. - Chương 3: Thực trạng quản lý Quỹ HTND trên địa bàn tỉnh Lào Cai. - Chương 4: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý Quỹ HTND tại tỉnh Lào Cai trong những năm tới.
  • 15. 5 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ QUỸ HỖ TRỢ NÔNG DÂN 1.1. Một số vấn đề lý luận về Quỹ Hỗ trợ nông dân 1.1.1. Khái niệm về quỹ Theo Điều 3, Nghị định số 30/2012/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức hoạt động của Quỹ xã hội, từ thiện đã nêu “Quỹlà tổ chức phi Chính phủ do cá nhân, tổ chức tự nguyện dành một khoản tài sản nhất định để thành lập hoặc thành lập thông qua hợp đồng, hiến tặng, di chúc; có mục đích tổ chức, hoạt động theo quy định tại Điều 2, Nghị định này, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập, công nhận điều lệ”. Quỹ được tổ chức và hoạt động nhằm mục đích hỗ trợ và khuyến khích phát triển văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, khoa học, từ thiện, nhân đạo và các mục đíchphát triển cộng đồng, không vì mục đích lợi nhuận. Quỹ hỗ trợ: là số tiền hay nói chung là tiền của dành riêng cho những hoạt động giúp đỡ, tương trợ. Không vì lợi nhuận: là không tìm kiếm lợi nhuận để phân chia, lợi nhuận có được trong quá trình hoạt động được dành cho các hoạt động của quỹ theo điều lệ đã được công nhận. Nguyên tắc hoạt động và quản lý tài chính của Quỹ, theo Điều 4, Nghị định số 30/2012/NĐ-CP đã quy định: Quỹ thành lập và hoạt động không vì lợi nhuận. Tự nguyện, tự tạo vốn, tự trang trải và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật bằng tài sản của mình. Hoạt động theo điều lệ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận, theo quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật liên quan. Công khai, minh bạch về thu, chi, tài chính, tàisản của quỹ. Không phân chia tài sản của quỹ trong quá trình quỹ đang hoạt động.
  • 16. 6 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 1.1.2. Khái niệm về Quỹ Hỗ trợ nông dân Quỹ HTND thuộc HộiNông dân Việt Nam được thành lập trên cơ sở Văn bản số 4035/KHTT ngày 26/7/1995 của Thủ tướng Chính phủ và và Quyết định số 673/QĐ - TTG ngày 10/5/ 2011 của Thủ tướng Chính phủ. Quỹ HTND chịu sự chỉ đạo, quản lý của Ban Thường vụ Trung ương Hội Nông dân Việt Nam. Quỹ HTND có tư cách pháp nhân, có con dấu, có bảng cân đối kế toán riêng, đặt trụ sở tại cơ quan Trung ương Hội Nông dân Việt Nam, được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước, các ngân hàng trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật (Hội Nông dân Việt Nam, 2018). Tên giao dịch tiếng Anh của Quỹ hỗ trợ nông dân là Supporting Fund for Famers, viết tắt là SFF (Hội Nông dân Việt Nam, 2018). Trong khuôn khổ luận văn này, khái niệm Quỹ HTND được hiểu như sau: Quỹ HTND là một tổ chức tài chính đặc biệt có tư cách pháp nhân, có con dấu, được đặt trong hệ thống tổ chức HộiNông dân Việt Nam nhằm hỗ trợ vốn cho hội viên nông dân phát triển sản xuất kinh doanh, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, thông qua đó thu hút, tập hợp hội viên nông dân tham gia thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị của Hội (Hội Nông dân Việt Nam, 2018). 1.1.3. Vai trò của Quỹ Hỗ trợ nông dân Quỹ Hỗ trợ nông dân Việt Nam ra đời, hoạt động nhằm thực hiện chủtrươngcủaBTVTrungươngHộivềđổimớinộidung,phươngthức hoạtđộng Hội, gắn nhiệm vụ tuyên truyền vận động nông dân thực hiện chủ trương đường lối củaĐảng, chínhsáchphápluậtcủaNhà nước vớihoạt độnghỗ trợ vốn, tư vấn dịch vụ, thu hút hội viên nông dân vào tổ chức Hội, thông qua đó xây dựng tổ chức Hộingày càng vững mạnh (Hội Nông dân Việt Nam, 2018). Quỹ HTND hoạt động không vì mục tiêu kinh doanh lợi nhuận mà vì mục tiêu hỗ trợ vốn cho nông dân, giúp đỡ hội viên nông dân xây dựng và nhân rộng các mô hình phát triển kinh tế nhằm xóa đói giảm nghèo; nâng cao quy mô sản xuất và sản xuất hàng hóa, phát triển ngành nghề; góp phần chuyển
  • 17. 7 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn dịch cơ cấu kinh tế và phát triển các hình thức kinh tế tập thể ở nông thôn; tạo việc làm, thúc đẩy việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp, khai thác tiềm năng, thế mạnh của từng vùng để tạo ra các loại nông sản hàng hóa, dịch vụ đạt chất lượng, hiệu quả cao, góp phần phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn, xóa đói giảm nghèo và làm giàu, từng bước thực hiện người nghèo thì đủ ăn, người đủ ăn thì khá giàu, người khá giàu thì giàu thêm (Hội Nông dân Việt Nam, 2011). 1.1.4. Nhiệm vụ của Quỹ Hỗ trợ nông dân Quỹ tự chịu trách nhiệm bảo toàn vốn, đảm bảo chi phí quản lý, bù đắp rủi ro trừ những trường hợp ngoại lệ bất khả kháng. Thực hiện chế độ kế toán và quản lý tài chính theo đúng chế độ tài chính hiện hành (Hội Nông dân Việt Nam, 2011). Phân bổ vốn, tổ chức thu hồivốn, phí khiđến hạn. Tổ chức tập huấn, đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác Quỹ. Kiểm tra hoạt động Quỹ HTND các cấp. Phối hợp với ngân hàng và các cơ quan, tổ chức có liên quan nhằm đẩy mạnh hoạt động của Quỹ. BTV Hội Nông dân các cấp trực tiếp chỉ đạo về các vấn đề: Quyết định chủ trương, định hướng xây dựng và phát triển Quỹ HTND gắn với công tác Hội và phong trào nông dân. Kiểm tra, giám sát các hoạt động của Quỹ, phát hiện sớm và xử lý kịp thời những sai phạm. Định kỳ tổng kết hàng năm, 5 năm, đánh giá kết quả hoạt động của Quỹ và sự chỉ đạo của BTV Hội Nông dân các cấp, xác định phương hướng, nhiệm vụ những năm tiếp theo, đồng thời động viên khen thưởng những đơn vị, cá nhân có thành tích xuất sắc (Hội Nông dân Việt Nam, 2018). Những quy định chung, hoạt động nghiệp vụ của Quỹ HTND được đảm bảo thực hiện tại Quy định “Điều lệ tổ chức và hoạt động Quỹ Hỗ trợ nông dân do Trung ương Hội Nông dân Việt Nam” ban hành năm 2012 và sửa đổi năm 2018.
  • 18. 8 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn ĐẢNG ỦY CẤP TỈNH BAN KIỂM SOÁT QUỸ HTND TW BAN ĐIỀU HÀNH QUỸ HTND TW ĐẢNG ỦY CẤP HUYỆN BANKIỂMSOÁT QUỸHT NDCẤPT ỈNH BAN ĐIỀ UHÀNH QUỸ HTNDCẤP TỈNH ĐẢNG ỦY CẤP XÃ BANKIỂ M SOÁT QUỸHTND CẤP HUYỆN BANĐIỀ U HÀNH QUỸHTND CẤP HUYỆN 1.1.5. Nội dung quản lýQuỹHỗ trợ nông dân BỘ TÀI CHÍNH SỞ TÀI CHÍNH PHÒNGTÀI CHÍNH TÀI CHÍNH UBND CẤP DỰ ÁN VAY VỐN QUỸ HTND HỘ NÔNGDÂN HỘ NÔNGDÂN HỘ NÔNGDÂN HỘ NÔNGDÂN HỘ NÔNGDÂN Công tác chỉ đạo, quản lý hoạt động Quỹ Công tác thống kê, báo cáo hoạt động Quỹ Công tác phối hợp hoạt động Quỹ Công tác quản lý Nhà nước về hoạt động Quỹ Giải ngân, thu gốc nguồn vốn Quỹ HTND Thu phí Quỹ HTND BANTHƯỜNG VỤ HỘI NÔNGDÂNCẤP TỈNH BAN THƯỜNGVỤ T W HỘI NÔNGDÂN VN HOẠTĐỘNGQUỸ HTNDCẤPXÃ BANVẬNĐỘNGQUỸ HTND CẤPXÃ BAN THƯỜNGVỤ HND CẤP XÃ BAN THƯỜNGVỤ HND CẤP HUYỆN BANVẬNĐỘNG QUỸHT ND CẤP HUYỆN BANVẬNĐỘNG QUỸHT ND CẤP TỈNH BAN VẬNĐỘNG QUỸHTNDTW
  • 19. 9 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 1.1.5.1. Quản lý việc vận động nguồn vốn - Căn cứ Quyết định số 673/QĐ-TTg ngày 10/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ, BTV Hội Nông dân xây dựng Đề án về “Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân giai đoạn 2011-2020” trình cấp ủy đề nghị thành lập Ban vận động Quỹ HTND ở địa phương. - Thẩm quyền quyết định thành lập, cấp ủy cùng cấp ra quyết định thành lập Ban vận động Quỹ HTND. Trưởng Ban vận động Quỹ HTND là đại diện lãnh đạo cấp ủy hoặc lãnh đạo UBND cùng cấp; Phó Ban Thường trực là đồng chí Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội Nông dân cùng cấp; thành viên là đại diện một số ban ngành đoànthể. Căn cứ tình hình cụ thể của từng địa phương, BTV Hội Nông dân cấp tỉnh, huyện, xã tham mưu với cấp ủy cùng cấp đề xuất nhân sự, số lượng thành viên Ban vận động Quỹ cho phù hợp. - Theo Điều lệ Quỹ HTND Việt Nam: Hằng năm, Ban Vận động Quỹ HTND xây dựng kế hoạch để tổ chức thực hiện vận động xây dựng Quỹ HTND trên địa bàn với các hình thức vận động phù hợp theo điều kiện của từng địa phương. Đồng thời đề nghị Ủy ban nhân dân bổ sung vốn cho Quỹ HTND theo Quyết định số 673/QĐ-TTg ngày 10/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ. Trong đó đặc biệt coitrọng công tác tuyên truyền đểcán bộ, hội viên nông dân và các tổ chức, cá nhân trên địa bàn hiểu rõ mục đíchý nghĩa, nội dung hoạt động của Quỹ HTND. 1.1.5.2. Quản lý việc cho vay vốn - Kế hoạch cho vay Căn cứ trên tổng nguồn vận động được theo năm hoặc theo thờitừng thời kỳ, nguồn vốn được Quỹ HTND cấp trên uỷ thác và thời gian đến hạn của các
  • 20. 10 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn dự án đang triển khai, ngay từ đầu năm Ban Điều hành Quỹ các cấp xây dựng kế hoạch cho vay vốn tại cấp mình. Kế hoạch cho vay đảm bảo sử dụng tối đa nguồn vốn đang có, tránh ứ đọng lâu ngày gây lãng phí. Hiện nay, vốn Quỹ HTND chỉ thực hiện cho vay theo dự án, không cho vay đơn lẻ tới từng hộ hội viên. - Xây dựng dự án, lập hồ sơ vay vốn * Ngườivay vốn, tham gia dựán phảithuộcđốitượng đượcvay vốn Quỹ HTND (theo Điều lệ Quỹ HTND Việt Nam, năm 2018): + Hộ gia đình hội viên nông dân tự nguyện tham gia dự án nhóm hộ vay vốn phát triển sản xuất, kinh doanh theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của Hội Nông dân các cấp; + Tổ hợp tác của hội viên nông dân, Hợp tác xã nông nghiệp có ký Hợp đồng hoặc Thoả thuận hợp tác với Hội Nông dân về việc hỗ trợ nông dân, nhất là hộ nghèo, hộ cận nghèo trong vùng tổ chức sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập; + Các đốitượng khác khi có quyết định của Ban Thường vụ Trung ương Hội Nông dân Việt Nam. * Điều kiện để được vay vốn Quỹ HTND, theo Điều lệ Quỹ HTND Việt Nam năm 2018, thì người vay có đủ các điều kiện sau: + Có đăng ký hộ khẩu thường trú tại địa phương nơi Quỹ cho vay vốn. + Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. + Mục đíchsửdụng vốn vay hợp pháp. + Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. + Có dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, hiệu quả; được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận về năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự của chủ hộ, chủ dự án; được các cấp Hội có thẩm quyền
  • 21. 11 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn phê duyệt. * Vốn vay phải được người vay triển khai trong các hoạt động phát triển sản xuất, cụ thể: Sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; Phát triển ngành nghề, tiểu thủ công nghiệp; Chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản và muối; Kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ phục vụ sản xuất nông, lâm, thuỷ sản, diêm nghiệp, ngành nghề và đời sống nông dân (Điều lệ Quỹ HTND Việt Nam, năm 2018). * Dự án vay vốn: Theo Điều lệ Quỹ HTND Việt Nam, năm 2018:Quỹ HTND cho vay theo các dự án, gồm hai hình thức: là dự án gồm nhóm các hộ hội viên nông dân; là dự án của các tổ hợp tác, hợp tác xã. Đặc biệt, các dự án vay vốn Quỹ HTND được tín chấp bằng uy tín của Hội Nông dân cấp xã, không sử dụng bất kì tài sản thế chấp nào. Quỹ HTND áp dụng 02 loại cho vay với các dự án: Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn đến 12 tháng; Cho vay trung hạn là các khoản cho vay có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng; Thời hạn cho vay được căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay; chu kỳ sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính của người vay; nguồn vốn của Quỹ HTND. Dự án Nhóm hộ là tổng các phương án sản xuất kinh doanh của các hộ hội viên có nhu cầu vay vốn, thuộc đối tượng được vay vốn Quỹ HTND như đã nêu ở trên, được xây dựng theo mẫu như sau: Chủ dự án có thể là Chủ tịch, Phó Chủ tịch hoặc người tham gia thực hiện dự án được các hộ khác bầu chọn; Các hộ tham gia dự án phải cùng mục đích sản xuất và có địa điểm sản xuất liền kề hoặc gần với nhau; Một dự án tối thiểu có 10 hộ tham gia; Số vốn đề nghị vay của một dự án tối thiểu là 0,3 tỷ đồng, tối đa không quá 1 tỷ đồng. Dự án cho vay Tổ hợp tác, Hợp tác xã do Ban quản lý, Ban chủ nhiệm xây dựng: Chủ dự án là người đứng đầu tổ chức, hoặc ngườiđược uỷ quyền đại
  • 22. 12 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn diện theo pháp luật; Số vốn đề nghị vay của một dự án tối thiểu là 0,3 tỷ đồng, tối đa không quá 1 tỷ đồng. * Hồ sơ vay vốn: Theo Điều lệ Quỹ HTND Việt Nam, năm 2018, quy định: - Với dự án vay nhóm hộ, hồ sơ bao gồm: Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sản xuất kinh doanh do đại diện hộ gia đình lập. Các giấy đề nghị của các hộ tham gia cùng một dự án phải cùng chung một mục đích đầu tư; Biên bản họp các thành viên tổ vay vốn; Dự án chung của nhóm hộ vay vốn. Dự án chung cũng chính là tổng các phương án sản xuất kinh doanh của các hộ tham gia dự án đã nêu trong Giấy đề nghị vay vốn. Vì vậy, khi xây dựng dự án không được thoát ly khỏi các phương án đã nêu; Danh sách các hộ vay vốn có xác nhận của UBND cấp xã trực tiếp triển khai dự án; Tờ trình đề nghịvay vốn của Hội Nông dân các cấp liên quan; Biên bản thẩm định dự án của Hội Nông dân cấp có thẩm quyền. - Với dự án vay theo tổ hợp tác, hợp tác xã, hồ sơ bao gồm:Giấy đề nghị vay vốn; Dự án có xác nhận của UBND cấp xã; Hợp đồng hợp tác sản xuất, kinh doanh có chứng nhận của UBND đối với tổ hợp tác; Quyết định thành lập; Điều lệ hoặc văn bản pháp lý của cơ quan có thẩm quyền quy định về chức năng, nhiệm vụ của tổ chức; Văn bản bổ nhiệm hoặc cử ngườiđứng đầu tổ chức theo quy định của điều lệ tổ chức hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền; Giấy chứng nhận kinh doanh; Văn bản uỷ quyền của người đại diện theo pháp luật; Kế hoạch sản xuất kinh doanh từng thời kỳ; Báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh kỳ gần nhất; Báo cáo quyết toán tài chính 2 năm liền kề. - Người vay cần điền đầy đủ thông tin vào các giấy tờ trong hồ sơ vay vốn bằng một loại mực xanh hoặc đen, không dùng mực đỏ và ký đúng chữ ký. Trong trường hợp người vay không biết chữ, có thể nhờ người khác viết hộ nhưng người vay phải điểm chỉ vào Giấy đề nghị vay vốn, người viết không được ký thay. Người thừa kế cũng phải ký hoặc điểm chỉ vào Giấy đề nghị vay
  • 23. 13 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn vốn do người vay lập. - Người đứng tên vay vốn của hộ gia đình không được ký thay người thừa kế và ngược lại. Đối với các hộ đơn thân, không có người thừa kế thì không phải ký vào phần người thừa kế. - Hồ sơ vay vốn của dựán phải đầy đủ các văn bản yêu cầu, mỗi văn bản phải có đủ chữ ký của các bên liên quan và ký xác nhận của UBND cấp xã (nếu có yêu cầu) theo mẫu. 1.1.5.3. Quản lý việc thu hồi nguồn vốn Điều lệ Quỹ HTND Việt Nam, năm 2018 có nêu: * Thu phí:do Hội Nông dân cấp xã thực hiện, tại đây lập sổ theo dõi cho vay, thu nợ, thu phí để theo dõi việc thu nợ cho đến khi dự án kết thúc. Sổ theo dõi cần được điền đầy đủ, chính xác các thông tin như số tiền vay, hạn trả nợ cuối cùng, nợ gốc còn lại, số phí trả trong kỳ... Khi thu phí, người trực tiếp thu phí cần phải ghi đầy đủ nội dung thu, số tiền thu theo quy định và ký nhận vào phụ lục Hợp đồng vay vốn được lưu giữ kèm Hợp đồng vay vốn tại nhà người vay vốn. Phí thu tối đa 3 tháng/lần. Mức phí cụ thể do BTV Trung ương HộiNông dân Việt Nam quyết định tuỳ theo tình hình thực tế từng thời kỳ, hiện nay là 0,7%/tháng, 8,4%/năm. * Thu gốc: Việc thu nợ gốc phảiđảm bảo thu đúng đủ kịp thời, chính xác theo thỏa thuận trong Hợp đồng vay vốn. Ngay sau khithu nợ gốc, nếu là nguồn do ủy thác thì Quỹ HTND phải chuyển trả Quỹ HTND cấp trên, đồng thờitriển khai dự án mới để thực hiện chu kỳ mới, tránh tồn đọng vốn lâu ngày. - Quỹ HTND cấp nào cho vay thì phải thu trực tiếp từ người vay, không được ủy quyền cho Hội Nông dân các xã thu hộ. - Trường hợp người vay trả nợ gốc trước khi đến hạn thì Hội Nông dân cấp đó phảibáo cáo cho Quỹ cấp trên biết để thu tiền và tất toán khoản vay theo đúng quy định.
  • 24. 14 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn - Trước khi đến hạn trả nợ 30 ngày, Quỹ HTND trực tiếp cho vay gửi thông báo đến hạn cho Chủ tịch HND cấp xã. Chủ tịch HND cấp xã có trách nhiệm gửi thông báo đến từng người vay để chủ động cho việc trả nợ. * Trường hợp được gia hạn nợ: Vớicác khoản vay đến hạn nhưng người vay chưa có khả năng tài chính để trả nợ, do gặp một số nguyên nhân khách quan như dịch bệnh, thiên tai, hỏa hoạn hoặc sản xuất chưa đến kỳ thu hoạch... Lúc này người vay cần làm giấy đề nghị gia hạn nợ, trong đó nêu rõ nguyên nhân và cách khắc phục gửi Quỹ HTND trực tiếp quản lý trước 20 ngày để được xem xét giải quyết. + Quỹ HTND tiến hành kiểm tra thực tế, nếu đúng quy định thì giảiquyết gia hạn nợ, nguồn vốn cho vay thuộc quyền quản lý của cấp nào thì cấp đó quyết định cho gia hạn nợ. Thời gian giải quyết tối đa là 5 ngày làm việc sau khi nhận được Giấy đề nghị từ người vay. Với khoản vay ngắn hạn tối đa là 12 tháng, với những khoản vay trung hạn thì không quá nửa chu kỳ và mỗi khoản vay chỉ được gia hạn một lần. * Chuyển nợ quá hạn: + Người vay sử dụng vốn sai mục đích đã có quyết định thu hồi những chưa trả nợ. + Khoản vay đã đến hạn trả nợ nhưng người vay không trả đầy đủ nợ mà cũng không được cho gia hạn nợ. - Trong mọi trường hợp nợ quá hạn, Quỹ HTND gửi thông báo chuyển nợ quá hạn tới từng người vay và phối hợp với chính quyền địa phương để có biện pháp tích cực thu hồi nợ. - Sau 3 tháng chuyển nợ quá hạn, nếu đã được đôn đốc trả nợ nhưng người vay vẫn cố tình không trả nợ thì Quỹ HTND xem xét đề nghịcác cơ quan thi hành pháp luật giải quyết theo quy định. * Xử lý nợ bị rủi ro: Nếu trong quá trình vay vốn, phát sinh các nguyên nhân khách quan làm thiệt hại trực tiếp đến vốn và tài sản của người vay như:
  • 25. 15 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn thiên tai, hỏa hoạn, chiến tranh, dịch bệnh,… Tùy mức độ rủi ro và khả năng trả nợ của người vay mà Quỹ HTND trực tiếp cho vay ra quyết định xem xét xử lý nợ rủi ro. 1.1.5.4. Quản lý tài chính Quỹ HTND Việc quản lý nguồn vốn, cho vay vốn, thu, chi, hạch toán và quyết toán thu chi tài chính Quỹ HTND đảm bảo đúng quy định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 69/2013/TT-BTC ngày 21/5/2013 về “Hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với các Quỹ hỗ trợ nông dân thuộc hệ thống Hội Nông dân Việt Nam”. 1.1.5.5. Kiểm tra, kiểm soát Quỹ HTND Quỹ HTND các cấp đều phảithành lập Ban Kiểm soát. Theo Điều lệ Quỹ HTND Việt Nam, năm 2018: Ban Kiểm soát Quỹ có tốiđa 03 thành viên. Thành viên Ban Kiểm soát là các cán bộ, chuyên viên am hiểu về lĩnh vực tài chính, tín dụng, đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn, hiểu biết pháp luật, không có tiền án, tiền sự và các tội danh có liên quan đến hoạt động kinh tế theo quy định của pháp luật. 1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý Quỹ HTND 1.1.6.1. Điều kiện kinh tế - xã hội Nền kinh tế phát triển, bền vững tác động to lớn và là cơ sở để các dự án Quỹ HTND đạt hiệu quả. Trong một nền kinh tế đa dạng và năng động, việc lựa chọn dự án để triển khai thực hiện Quỹ HTND được tiến hành nhanh chóng và hiệu quả. Kinh tế có phát triển, ổn định thì đầu ra cho sản phẩm của các dự án được đảm bảo hơn, cũng như khả năng thanh toán nợ gốc khi tới hạn của các hộ cũng được nâng cao. Một xã hội phát triển ổn định là cơ sở để có thể tập trung các nguồn lực tốt nhất cho việc triển khai các dự án Quỹ HTND. Hơn nữa, xã hội có ổn định, thịnh vượng thì mới tạo điều kiện tốt nhất để phát triển kinh tế, từ đó thúc đẩy hiệu quả các dự án Quỹ HTND như đã đề cập ở trên.
  • 26. 16 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 1.1.6.2. Cơ chế, chính sách Cơ chế, chính sách có vai trò to lớn và tiên quyết trong việc hình thành cũng như mọi hoạt động của Quỹ hỗ trợ nông dân Việt Nam. Trong thời gian qua, Nghị quyết số 26 của BCH TW Đảng khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, Chỉ thị số 59 của Bộ chính trị (năm 2000) “Về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của tổ chức Hội nông dân trong thời kỳ CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn”, Kết luận 61/TW và Quyết định 673/TTg “về việc tạo điều kiện để các cấp Hội nông dân tham gia trực tiếp triển khai các chương trình pháttriển kinh tế xã hội trên địa bàn” đã tạo điều kiện thuận lợi về chủ trương định hướng và cơ chế chính sách cho tổ chức Hội nói chung, trong đó có Quỹ HTND. 1.1.6.3. Chất lượng cán bộ Chất lượng cán bộ là nhân tố quan trọng tác động tới mọi hoạt động của Quỹ HTND. Do chức năng, nhiệm vụ của tổ chức Hội truyền thống là thực hiện công tác tuyên truyền vận động, không trực tiếp tham gia vào phát triển sản xuất kinh doanh nên việc triển khai các hoạt động của Quỹ gắn vớiviệc xây dựng dự án, phương án sản xuất kinh doanh, hạch toán - chi đối với cán bộ hội cònrất bỡ ngỡ, lúng túng công tác tác chỉ đạo điều hành, quản lý. Cán bộ tham gia hoạt động quản lý Quỹ, ngoài có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng đòi hỏi phải có trình độ đáp ứng được yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ Quỹ. 1.1.6.4. Trang thiết bị và công nghệ thông tin Điều kiện và các thiết bị làm việc như: Máy tính, máy in, máy Scan, mạng Internet, tủ tài liệu, két sắt, bàn ghế làm việc là những trang thiết bị cần thiết để nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành Quỹ HTND. Với Quỹ HTND, việc ứng dụng phần mềm kế toán sẽ giúp cho việc quản lý Quỹ đơn giản mà hiệu quả hơn rất nhiều. 1.1.6.5. Công tác kiểm tra, kiểm soát
  • 27. 17 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Công tác kiểm tra, kiểm soát Quỹ HTND giúp Hội Nông dân các cấp đánh giá được những mặt tồn tại, hạn chế trong hoạt động Quỹ, từ đó đưa ra những biện pháp khắc phục kịp thời, đảm bảo cho hoạt động của Quỹ được an toàn, hiệu quả. Việc tổ chức kiểm tra, kiểm soát Quỹ HTND do BTV Hội Nông dân các cấp thực hiện theo Quy chế kiểm tra, kiểm soát của cấp mình. Ban Điều hành Quỹ HTND các cấp có chức năng kiểm tra, kiểm soát nội bộ và kiểm tra Ban Điều hành Quỹ HTND cấp dưới. 1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý Quỹ HTND 1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước về quản lý Quỹ HTND 1.2.1.1. Kinh nghiệm quản lý Quỹ HTND ở thành phố Hà Nội Quỹ HTND thành phố Hà Nội được thành lập từ năm 1996, ngay sau khi thành lập, Hội Nông dân thành phố Hà Nội đã tham mưu UBND thành phố Hà Nội ra quyết định thành lập Ban điều hành Quỹ HTND. Các đồng chí trong Ban Điều hành Quỹ HTND ngoài Hội Nông dân còn có đại diện của Sở Lao động thương binh và xã hội, Sở Tài chính. Điều này thể hiện rõ sự quan tâm của Thành uỷ, HĐND, UBND thành phố đối với hoạt động Quỹ; làm nổi bật tính chủ động, sáng tạo của Hội Nông dân thành phố Hà Nội đã phối kết hợp với các cơ quan liên quan, nâng cao vai trò, vị thế và hiệu quả hoạt động của Quỹ HTND. Bám sát vào sự chỉ đạo của Thành ủy Hà Nội, các cấp Hội Nông dân thành phố Hà Nội đã chuyển hướng hoạt động phù hợp với cơ chế mới, chủ động tham mưu với Thành ủy, HĐND, UBND Thành phố trong việc xây dựng các chủ trương, chính sách hỗ trợ vốn cho nông dân. Nổi bật nhất là đã tham mưu cho Thành ủy quan tâm bố trí đội ngũ cán bộ chủ chốt các quận, huyện, thị xã và cơ sở tham gia cấp ủy, nhằm đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng đối với Hội, tham mưu cho UBND thành phố ra Chỉ thị số 27 về “Tăng cường lãnh, chỉ đạo, thực hiện công tác xây dựng Quỹ Hỗ trợ nông dân thành phố Hà Nội”.
  • 28. 18 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Đây là điều kiện quan trọng giúp nông dân phát triển kinh tế. Đặc biệt, hàng năm, Ban Điều hành Quỹ HNTD đã xây dựng kế hoạch, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu cho HĐND, UBND thành phố trích ngân sách bổ sung cho Quỹ HTND hàng năm và Hà Nội là địa phương có nguồn Quỹ HTND trên 500 tỷ đồng, đứng đầu toàn quốc. Quỹ HTND đã hoạt động đồng bộ, an toàn và hiệu quả, mang lại lợi ích thiết thực cho nông dân. Năm 2018 các cấp Hội Nông dân trên địa bàn thành phố đã tích cực triển khai các hoạt động tạo vốn cho hội viên nông dân. Trong xây dựng và tăng trưởng nguồn vốn, 18/18 Hội Nông dân cấp huyện đã xây dựng được 41,603 tỷ đồng; 476/409 Hội Nông dân cấp xã tổ chức vận động được 92,982 tỷ đồng. 7/18 (38,9%) quận, huyện chuyển nguồn Quỹ cấp xã vận động lên huyện quản lý với số tiền 7,770 tỷ đồng. Quỹ HTND thành phố đạt 441,755 tỷ đồng; nâng tổng nguồn Quỹ HTND toàn thành phố lên 554,737 tỷ đồng; Tăng so năm 2017 là 31,327 tỷ đồng (UBND thành phố bổ sung 30 tỷ đồng; bổ sung nguồn từ hoạt động tài chính: 1.327 tỷ đồng), Quỹ HTND cấp huyện tăng 8,469 tỷ đồng, Quỹ do Hội Nông dân cấp xã vận động được tăng 1,807 tỷ đồng. Từ nguồn vốn trên, các cấp Hội đã giải ngân 217,427 tỷ đồng cho 12.681 hộ vay thực hiện 558 dự án. Năm 2018 thu nợ nguồn thành phố và nguồn Trung ương là 260,295 tỷ đồng với 15.173 hộ vay vốn tham gia tại 714 dự án, đạt 100% kế hoạch, không phát sinh nợ xấu, nợ quá hạn. Đến nay, mô hình điểm về vay vốn Quỹ HTND đã xây dựng được 30 mô hình, trong đó có 17 mô hình điểm kinh tế tập thể hội viên tham gia được vay vốn Quỹ HTND với số tiền là 5,220 tỷ đồng, đã đem lại hiệu quả kinh tế cao. Với kết quả đạt được, hàng năm, Quỹ HTND thành phố đã tạo công ăn việc làm cho trên 70 nghìn hộ lao động. Các chương trình vay vốn uỷ thác trong toàn thành phố có tổng dư nợ đạt 1.700,384 tỷ đồng với 2.460 Tổ TK&VV, chất lượng tín dụng uỷ thác ngày càng được nâng lên, nợ quá hạn ngày càng giảm.
  • 29. 19 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Quỹ HTND thành phố Hà Nội hoạt động theo Điều lệ của Quỹ HTND Việt Nam, song về tài chính thực hiện theo quy chế riêng của do UBND Thành phố ban hành: + Phí cho vay: 0,3%/tháng (phí toàn hệ thống: 0,7%/tháng). + Quỹ HTND thành phố Hà Nội được hình thành ở 03 cấp: Thành phố, huyện, cơ sở. + Ban Điều hành Quỹ HTND cấp huyện uỷ thác toàn phần cho HộiNông dân cơ sở trực tiếp giải ngân và thu hồi cả gốc và phí. Về quy trình cho vay vốn, Ban Điều hành Quỹ HTND cấp thành phố uỷ thác toàn phần cho Hội Nông dân cơ sở trực tiếp cho vay tới ngườivay:từthẩm định đến giải ngân, thu hồi gốc... Nguồn vốn Quỹ HTND được các cấp hội sử dụng cho vay đúng đối tượng, việc sử dụng vốn đúng mục đích, hiệu quả và bảo toàn vốn, không có nợ đọng vốn. Nhưvậy, với kết quả hoạt động Quỹ HTND đầu cả nước cả về huy động nguồn vốn và cho vay, cả về chất lượng và số lượng, Hà Nộitrở thành một biểu tượng phát triển của Quỹ HTND. Có được điều đó là do trong hoạt động của mình, Hội Nông dân thành phố Hà Nội luôn bám sát nhiệm vụ công tác Hội và phong trào nông dân do Trung ương Hội đề ra, đồng thời đã có nhiều sángtạo trong hoạt động, đặc biệt có được sự ủng hộ, quan tâm của Đảng ủy, chính quyền địa phương, kết hợp cùng vớisự đồng lòng của các cán bộ, hộiviên nông dân trên địa bàn thành phố. Mà điều này là kết quả từ sự nỗ lực của Hội Nông dân các cấp cùng với quy chế hoạt động linh hoạt, lấy lợiích của hội viên nông dân làm đầu. 1.2.1.2. Kinh nghiệm quản lý Quỹ HTND ở thành phố Hải Phòng Hải Phòng với diện tích 1.561,8 km2, dân số 2,013 triệu người là đô thị loại 1 cấp quốc gia, là trung tâm kinh tế lớn của miền Bắc. Hải Phòng có ngành nông nghiệp phát triển khá toàn diện theo hướng
  • 30. 20 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn sản xuất hàng hoá. Cơ cấu GTSX chuyển dịch đúng hướng theo mục tiêu đặt ra, tăng thủy sản, giảm nông nghiệp và lâm nghiệp: tốc độ tăng trưởng GTSX toàn ngành năm 2018 là 2,78%/năm, trong đó GTSX nông nghiệp là 0,77%, GTSXthủy sản là 7,91%; tỷ trọng đóng góp vào GDP của thành phố là 8,03%. Có được kết quả trên, phải để đến sựđóng góp của các cấp Hội, trong đó có Hội Nông dân thành phố Hải Phòng với việc triển khai thực hiện có hiệu quả hoạt động của Quỹ HTND. Trải qua 23 năm xây dựng và phát triển, Quỹ HTND - Hội Nông dân thành phố Hải Phòng đã phát triển ở cả 3 cấp, bao gồm Quỹ HTND thành phố, Quỹ HTND cấp huyện với có 12/12 quận, huyện có Quỹ và Quỹ HTND cấp xã với 189/189 Hội Nông dân cấp xã, phường, thị trấn có hoạt động của Quỹ HTND. Từ năm 2016 đến năm 2018 đối với nguồn vốn của Quỹ HTND các cấp thành phố cho vay được trên 1.300 dự án cho gần 2.400 lượt hộ vay. Sau khi hoàn thành vòng vay vốn, các dự án đã cơ bản đạt được hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, nâng mức thu nhập bình quân của các hộ gia đình năm 2015 từ mức 40 triệu đồng/năm lên 55 triệu đồng/năm vào năm 2018, một số mô hình đạt được mức thu nhập bình quân từ 70-100 triệu đồng/năm. Từ đó góp phần tạo thêm nguồn lực cho nông dân nhất là nông dân nghèo mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng thu nhập, giải quyết việc làm làm cho hàng nghìn lao động tại địa phương. Bên cạnh việc chủ động và duy trì thường xuyên phong trào, hoạt động vận động xây dựng Quỹ HTND từ cán bộ, hội viên, nông dân, ủng hộ của các đơn vị, doanh nghiệp, các cấp Hội Nông dân thành phố Hải Phòng cũng tích cực tham mưu với cấp ủy, phối hợp với chính quyền trong việc đề nghị ngân sách nhà nước hỗ trợ thêm hàng năm để nâng số vốn của Quỹ HTND. Kết quả năm 2016, quỹ HTND thành phố Hải Phòng được cấp bổ sung 3 tỷ đồng từ nguồn ngân sách thành phố.
  • 31. 21 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Đến năm 2018, Quỹ HTND thành phố Hảiphòng tiếp tục được ngân sách thành phố cấp bổ sung 4 tỷ đồng. Quỹ HTND các quận, huyện vận động và ngân sách địa phương cấp bổ sung 392,427 tỷ đồng. Một số đơn vị triển khai tốt việc vận động, xây dựng Quỹ HTND như: Hội Nông dân huyện Thủy Nguyên được ngân sách cấp 0,15 tỷ đồng, vận động 44,847 tỷ đồng; Hội Nông dân huyện Kiến Thụy vận động được 0,6 tỷ đồng; Hội Nông dân huyện Vĩnh Bảo vận động được hơn 0,75 tỷ đồng… Hiện nay Quỹ HTND thành phố đang quản lý 35,882 tỷ đồng (trong đó nguồn TW Hội phân bổ: 13,950 tỷ đồng, nguồn của thành phố là: 13,350 tỷ đồng, nguồn cấp huyện 2,922 tỷ đồng, xã 5,659 tỷ đồng). Từ nguồn vốn 13,950 tỷ đồng được Trung ương Hộiủy thác, các cấp Hội trong thành phố đã xây dựng kế hoạch và giải ngân cho 371 hộ vay thực hiện 33 dự án. Trong đó, đầu tư cho chăn nuôi 2,2 tỷ đồng (chiếm 15,8%), đầu tư cho trồng trọt 3 tỷ đồng (chiếm 21,5%), đầu tư nuôi trồng thủy sản 7,4 tỷ đồng (chiếm 53,1%) và đầu tư cho dịch vụ 1,35 tỷ đồng (chiếm 9,7%). Nguồn Quỹ HTND thành phố hiện đang giải ngân 6,05 tỷ đồng cho 180 hộ vay thực hiện 17 dự án. Tổng dư nợ nguồn Quỹ HTND cấp huyện đạt 2,922 tỷ đồng cho 139 hộ vay triển khai 48 dự án; nguồn cấp xã vận động dư nợ đạt 5,659 tỷ đồng cho 665 hộ vay triển khai 433 dự án. Các dự án cho vay đều tuân thủ đúng quy trình, từ khâu xây dựng dự án, thẩm định, phê duyệt và giải ngân... Vì vậy, trong thời gian quan tại Hải Phòng không xẩy ra tình trạng cho vay sai đối tượng hoặc người vay sử dụng đồng vốn saimục đích. Đốivới các dự án đến hạn, 100% số hộ vay vốn đều chủ động trả gốc, lãi đúng quy định cam kết. Hằng năm, trên cơ sở hướng dẫn của Trung ương Hội, Hội Nông dân thành phố đã triển khai tới các quận, huyện xây dựng kế hoạch khảo sát, lựa chọn mô hình và chỉ đạo Hội Nông dân cơ sở xây dựng dự án mới để tiếp tục giải ngân. Ngoài việc gây dựng, phát triển tăng trưởng Quỹ HTND từ nguồn ngân
  • 32. 22 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn sách và đóng góp của cán bộ, hội viên, các cấp Hội Nông dân thành phố Hải Phòng còn đa dạng việc xây dựng quỹ thông qua tăng cường, nâng cao chất lượng, số lượng hoạt động cho vay vốn ngân hàng, chương trình cung ứng vật tư nông nghiệp cho nông dân, phốihợp thực hiện tốt hoạt động ủy thác cho vay vốn đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác: dư nợ tín dụng với ngân hàng Chính sách xã hội đạt 779,608 tỷ đồng cho 30.916 hộ vay thông qua 813 tổ TK&VV; dư nợ với ngân hàng Nông nghiệp và PTNT là 93,9 tỷ đồng cho 1.431 lượt hộ vay vốn thông qua 51 tổ vay vốn. Cùng với hoạt động cho vay vốn, các cấp Hội còn chú trọng tập huấn chuyển giao KHKT nhằm giúp hội viên nông dân nắm được kỹ thuật mới, áp dụng vào sản xuất nhằm phát huy tối đa hiệu quả nguồn vốn. Trong quá trình xây dựng, quản lý Quỹ HTND, Hội Nông dân các cấp trong thành phố đã thể hiện được năng lực của đội ngũ cán bộ Hội, việc quản lý tài chính Quỹ HTND được cán bộ Hội đảm nhận tốt, quản lý tín dụng uỷ thác được thực hiện đúng quy định, nguồn vốn được bảo toàn, công tác thu hồi nợ đến hạn và lãi được thực hiện theo đúng quy định và luôn đạt 100%. Việc quản lý điều hành Quỹ HTND giúp các cấp Hộitập hợp, thu hút được nông dân vào Hội, hoạt động của Hội ngày càng thực chất, đáp ứng được quyền và lợi ích của hội viên nông dân. Hiện nay, nhu cầu vay vốn của hội viên nông dân là rất lớn, Trong khi đó vốn vay các tổ chức tín dụng chỉ đảm bảo được phần nào nhu cầu vốn phát triển sản xuất của nông dân. Việc tạo được nguồn vốn chủ động giải quyết kịp thời cho nông dân là trách nhiệm của tổ chức Hội Nông dân, góp phần nâng cao vị thế và thu hút, gắn bó hội viên nông dân với tổ chức Hội. 1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra từ Ban Điều hành Quỹ HTND tỉnh Lào Cai trong công tác quản lý các dự án Quỹ HTND Từ kinh nghiệm trong công tác quản lý hoạt động Quỹ HTND của thành phố Hà Nội và Hải Phòng, có thể giúp ích cho Lào Cai rất nhiều trong việc
  • 33. 23 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn hoàn thiện công tác quản lý Quỹ HTND của tỉnh. Một là, để hoàn thiện quy trình quản lý Quỹ HTND, Ban Điều hành Quỹ HTND hoạt động độc lập, không kiêm nhiệm, năng lực quản lý về tàichính của Quỹ Hội được đảm nhiệm tốt, quản lý tín dụng uỷ thác được thực hiện đúng quy định. Hai là, chủ động chuyển hình thức cho vay vốn Quỹ HTND nhỏ lẻ, phân tán theo nhóm hộ sang cho vay theo dự án, để nhân rộng tạo thành vùng sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn. Các hộ tham gia dự án đều là thành viên của Tổ hội nghề nghiệp, Tổ hợp tác để từ đó hình thành Hợp tác xã, các sản phẩm làm ra đều đăng ký thương hiệu, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý. Ba là, để hoạt động của Quỹ HTND sôi nổi, rõ nét, cần có sự tham gia trực tiếp của các ban ngành vào Ban Điều hành Quỹ, đặc biệt là sự quan tâm ủng hộ của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương. Hơn nữa, với sự tham gia của các ban ngành, mục đích, quy chế hoạt động của Quỹ HTND được toàn xã hội hiểu, chia sẻ nhiều hơn. Bốn là, cùng với việc hỗ trợ vay vốn Quỹ HTND, các cấp Hội Nông dân cần đẩy mạnh các hoạt động tập huấn, hướng dẫn, chuyển giao khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất kinh doanh. Thường xuyên tổ chức cho các hộ tham gia dự án tham quan, học tập trao đổi kinh nghiêm tại các mô hình điểm nhằm khích lệ hội viên sử dụng vốn đúng mục đích, khai thác sử dụng có hiệu quả đồng vốn.
  • 34. 24 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Câu hỏi nghiên cứu Đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân tỉnh Lào Cai” được thực hiện nhằm trả lời các câu hỏi sau: - Có các lý luận nào về quản lý Quỹ hỗ trợ cho các hoạt động liên quan đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn? - Có những bài học kinh nghiệm nào trong quản lý Quỹ HTND? - Trong quản lý Quỹ HTND tỉnh Lào Cai có những tồn tại, hạn chế gì và tìm ra những nguyên nhân của tồn tại, hạn chế đó? - Cần có các giải pháp nào để khắc phục những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý Quỹ HTND để hoàn thiện công tác quản lý Quỹ HTND tại Hội Nông dân tỉnh Lào Cai? 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu * Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp Những số liệu thứ cấp được sử dụng trong nghiên cứu bao gồm các văn kiện, nghị quyết, sách, báo, tạp chí, các công trình đã được xuất bản, các số liệu về tình hình cơ bản của tỉnh Lào Cai, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Lào Cai, báo cáo hoạt động Quỹ HTND và chương trình phối hợp với Ngân hàng CSXH, Ngân hàng Nông nghiệp & PTNTcủa Hội Nông dân tỉnh Lào Cai trong giai đoạn 2016-2018. * Phương pháp chuyên gia Tham khảo ý kiến chuyên môn của cán bộ lãnh đạo Quỹ HTND, các cán bộ trực tiếp tham gia triển khai, quản lý Quỹ HTND các cấp từ xã, phường, thị trấn tớihuyện, tỉnh và trung ương. Gồm danh sách và chức danh của các chuyên gia thực hiện phỏng vấn, xin ý kiến. Lập bảng câu hỏi phỏng vấn chuyên gia.
  • 35. 25 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 2.2.2. Phương pháp tổng hợp số liệu * Phương pháp bảng thống kê Để tổng hợp, đề tài sử dụng hệ thống những bảng thống kê số liệu theo chiều dọc và chiều ngang diễn tả hiện trạng công tác quản lý Quỹ HTND trên địa bàn tỉnh Lào Cai thời gian từ 2016-2018, từ đó tổng hợp đánh giá kết quả công tác quản lý Quỹ HTND trên địa bàn tỉnh Lào Cai. * Phương pháp phân tổ thống kê Trên cơ sở phân tổ thống kê để phân chia các chỉ tiêu theo các chiêu thức khác nhau. Ví dụ theo tiêu chí huy động nguồn vốn. 2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu * Phương pháp so sánh. Thông qua nguồn số liệu đã thu thập từ thực tế và các số liệu thứ cấp, tiến hành so sánh thông qua các tiêu chí cụ thể để xem xét đánh giá công tác quản lý Quỹ HTND tỉnh Lào Cai, so sánh giữa các năm. Từ đó đánh giá thực trạng công tác quản lý Quỹ HTND của tỉnh Lào Cai - Biểu hiện bằng số, số lần hay phần trăm. - Phương pháp so sánh gồm các dạng: So sánh các nhiệm vụ kế hoạch; so sánh qua các giai đoạn khác nhau; so sánh các đối tượng tương tự; so sánh các yếu tố, hiện tượng cá biệt với trung bình hoặc tiên tiến. * Phương pháp phân tích dãy số theo thời gian Nguồn vốn Quỹ HTND tỉnh Lào Cai biến động qua thời gian. Ðể nghiên cứu sự biến động này ta dùng phương pháp dãy số thời gian. Sử dụng các chỉ tiêu: tốc độ phát triển, tốc độ tăng trưởng bình quân, liên hoàn để phân tích các bảng số liệu... * Phương pháp thống kê mô tả Là phương pháp phân tích tổng hợp thống kê mô tả số liệu. Bằng cách tập hợp các báo cáo, phân tích các số liệu thống kê nhằm rút ra những nét nổi bật, những đặc điểm qua các năm để nhận định và đánh giá hiện trạng, đồng
  • 36. 26 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn thời thu thập thông tin liên quan phục vụ công tác nghiên cứu, nhằm chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý Quỹ HTND của tỉnh Lào Cai. 2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 2.3.1. Quản lý việc vận động nguồn vốn. Sử dụng chỉ tiêu phản ánh tổng lượng tiền vận động được để xây dựng Quỹ HTND từ các nguồn, các cấp: nguồn ủng hộ, nguồn Trung ương ủy thác, nguồn ngân sách địa phương cấp, nguồn bổ sung từ hoạt động. Chỉ tiêu này là chênh lệch về số tuyệt đối giữa kết quả thực hiện năm sau so với năm trước. Chỉ tiêu phản ánh từng nguồn vận động được. Đây là chỉ tiêu so sánh tuyệt đối và tương đối (tỷ lệ %) của từng nguồn vận động được so vớitổng tiền vận động được trong năm và giữa các năm. Trong đề tài này sử dụng chỉ tiêu lượng tăng giảm tuyệt đối liên hoàn, tốc độ phát triển… + Lượng tăng giảm tuyệt đối liên hoàn được tính theo công thức sau: δi = Yi-Y i-1 và i = 1, 2, 3, …, n Trong đó: δilà lượng tăng giảm tuyệt đối liên hoàn; Y i-1 là số tiền của Quỹ HTND tỉnh Lào Cai quản lý theo nguồn i năm trước; Yi là số tiền của Quỹ HTND tỉnh Lào Cai quản lý theo nguồn i năm sau; n là số năm. Đề tài nghiên cứu hoạt động quản lý Quỹ HTND giai đoạn 2016 - 2018, do đó sử dụng chỉ tiêu lượng tăng giảm tuyệt đối liên hoàn để tính số tiền của Quỹ HTND tỉnh Lào Cai quản lý theo nguồn:nguồn ủng hộ, nguồn Trung ương ủy thác, nguồn ngân sách địa phương cấp, nguồn bổ sung từ hoạt động trong 3 năm 2016, 2017, 2018. + Tốc độ phát triển bình quân t  Tốc độ pháttriển bìnhquân được dùng để phản ánh mức độ đại diện của tốc độ phát triển liên hoàn. Công thức tính:  t  =n t2.t3.t4...tn
  • 37. 27 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn hoặc: t= Trong đó: t2, t3, t4, ... tn: là tốc độ pháttriển liên hoàn của thời kỳ i. Tn: là tốc độ pháttriển định gốc của thời kỳ thứ n. yn: là mức độ tuyệt đối ở thời kỳ n y1: mức độ tuyệt đối ở thời kỳ đầu 2.3.2. Quản lýviệc cho vay vốn Sử dụng chỉ tiêu phản ánh dư nợ cho vay từ Quỹ HTND ở các cấp. Cụ thể chỉ tiêu phản ánh dư nợ vay từ Quỹ HTND ở các cấp qua các năm 2016, 2017, 2018. Lấy kết quả thực hiện năm 2017 so với năm 2016, năm 2018 so với năm 2017, giữa số tiền cho vay so vớitổng nguồn vốn Quỹ HTND đang có để từ đó có cáinhìn tổng thể về kết quả thu nợ của năm 2016 - 2018, nợ đã thu, dư nợ cho vay, tỷ lệ thu hồi vốn. Ý nghĩa: Chỉ tiêu này là chênh lệch về số tuyệt đối và tương đối (tỷ lệ %) giữa kết quả thực hiện năm sau so với năm trước, giữa số tiền cho vay so với tổng nguồn vốn Quỹ HTND đang có. 2.3.3. Quản lý việc thu hồi nguồn vốn Sử dụng chỉ tiêu phản ánh tình hình thu nợ gốc của Quỹ HTND khi tới hạn. Cụ thể chỉ tiêu phản ánh việc thu hồi nguồn vốn Quỹ HTND khi tới hạn của năm 2016, 207, 2018. Đề tài lấy kết quả thu nợ gốc năm 2017 so với năm 2016, năm 2018 so với năm 2017 để từ đó phân tích chiều hướng tăng giảm của các nguồn. Ý nghĩa: Chỉ tiêu này là chênh lệch về số tuyệt đối và tương đốigiữa kết quả thực hiện năm sau so với năm trước. 2.3.4. Các chỉ tiêu cụ thể Để đánh giá hiệu quả Quỹ HTND, luận văn tập trung nghiên cứu các chỉ tiêu sau : n4 Tn =n4 yn y1
  • 38. 28 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn - Chỉ tiêu sử dụng hiệu quả nguồn vốn: + Căn cứ trên kết quả vận động nguồn vốn, cho vay và thu hồi qua các năm 2016, 2017, 2018 để đánh giá hiệu quả nguồn vốn. + Việc cho vay đúng đối tượng, người vay sử dụng vốn đúng mục đích, phát huy được hiệu quả đồng vốn, giúp các hộ tham gia dự án mở rộng quy mô sản xuất, tăng thu nhập được thể hiện qua việc so sánh số liệu qua các năm 2016 và 2018 với số dự án số hộ vay và số tiền được vay. - Chỉ tiêu hiệu quả về kinh tế - xã hội do thực hiện các dự án Quỹ: + Hiệu quả về kinh tế: nâng mức thu nhập của hộ gia đình, tham gia chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn. + Hiệu quả về xã hội: giải quyết việc làm cho hàng trăm lao động nông thôn, nâng cao đời sống cho các hộ tham gia dự án. Ý nghĩa: Đánh giá được hiệu quả về kinh tế - xã hội do thực hiện các dự án Quỹ. - Chỉ tiêu Thu hồi gốc và phí: chỉ tiêu phản ánh việc thu hồi gốc và phí từ Quỹ HTND ở các cấp qua các năm 2016, 2017, 2018. Lấy kết quả thu hồi gốc và phí năm 2017 so với năm 2016, năm 2018 so với năm 2017, giữa số tiền thu hồi gốc và phí so với tổng nguồn vốn Quỹ HTND đang có Ý nghĩa: Có đó có cái nhìn tổng thể về kết quả thu hồi gốc và phí của năm 2016 - 2018. - Chỉ tiêu vị thế và vai trò của Hội Nông dân: + Trong phát triển kinh tế của địa phương, việc triển khai các mô hình, dự án đã góp phần tạo việc làm, nâng cao đời sống của nông dân. + Trong tổ chức Hội: thu hút, tập hợp nông dân vào Hội, nâng cao chất lượng hoạt động chi, tổ Hội góp phần xây dựng Hội vững mạnh. Ý nghĩa: Khẳng định được vai trò, vị thế và làm trung tâm nòng cốttrong các phong trào nông dân và công cuộc xây dựng nông thôn mới.
  • 39. 29 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Chương 3 TRỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ QUỸ HỖ TRỢ NÔNG DÂN TẠI TỈNH LÀO CAI 3.1. Khái quát chung về tỉnh Lào Cai 3.1.1. Điều kiện tự nhiên 3.1.1.1. Vị trí địa lý BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH TỈNH LÀO CAI Hình 3.1. Bảnđồ hành chính tỉnh Lào Cai (Nguồn:Cổng thôn tin điện tử tỉnh Lào Cai https://www.laocai.gov.vn/ubnd-laocai/4/469/38156/169124/Gioi-thieu-ve- tinh-Lao-Cai-/Ban-do-hanh-chinh-tinh-Lao-Cai.aspx) Lào Cai là tỉnh vùng cao, biên giới nằm ở phái Bắc Việt Nam, có diện tích tự nhiên 6.383,89 km2. Phía Bắc giáp tỉnh Vân Nam - Trung Quốc, phía Nam giáp tỉnh Yên Bái, phía Đồng giáp tỉnh Hà Giang, phía Tây giáp tỉnh Lai Châu. Lào Cai có 203,5 km đường biên giới với tỉnh Vân Nam - Trung Quốc.
  • 40. 30 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Lào Cai có vị trí địa lý quan trọng trên tuyến hành lang kinh tế Côn Minh (Trung Quốc) - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh và khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc; là đầu mối trung chuyển hàng hóa, hành khách đến các tỉnh trong nước và các địa phương của tỉnh Vân Nam - Trung Quốc, có vịtrí trọng yếu về quốc phòng, an ninh của tỉnh, của Quân khu II. Đây là ưu thế để phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, đốingoại, hợp tác và hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh Lào Cai. 3.1.1.2. Địa hình Lào Cai có địa hình núi cao xen kẽ với đồi núi thấp. Các huyện miền núi nằm bao quanh hành lang trung tâm từ Đông - Bắc sang Tây - Nam, gồm nhiều dẫy núi và thung lũng nhỏ biệt lập, nơi có các cộng đồng dân cư sinh sống. Những vùng có độ dốc trên 250 chiếm tới 80% diện tích đất đai của tỉnh. Địa hình tự nhiên của tỉnh có độ cao thay đổi từ 80 m đến 3.143 m so với mực nước biển tại đỉnh Phan Si Păng, đỉnh núi cao nhất Việt Nam. Địa hình vùng núi với các tác động tiểu khí hậu đã giúp tạo nên một môi trường thiên nhiên rất đa dạng với nhiều vùng sinh thái khác nhau. 3.1.1.3. Khí hậu Lào Cai có khí hậu nhiệt đới gió mùa rõ rệt do bị chi phối bởi yếu tố địa hình phức tạp, phân tầng độ cao lớn nên có đan xen một số tiểu vùng á nhiệt đới, ôn đối rất thuận lợi cho phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản, đặc biệt là nhiều loại cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao như cây ăn quả ôn đới, cây dược liệu, thảo quả.... Nhiệt độ trung bình hàng năm thường từ 22-240C; cao nhất 360C, thấp nhất100C (có nơi dưới 00C như ở Sa Pa); độ ẩm trung bình năm trên 80%, cao nhất là 90% và thấp nhất 75%. Thường có sự chênh lệch giữa các vùng, vùng cao độ ẩm lớn hơn vùng thấp; lượng mưa trung bình năm trên 1.700 mm, năm cao nhất ở Sa Pa là 3.400 mm, năm thấp nhất ở thành phố Lào Cai 1.320 mm. Sương mù thường xuất hiện phổ biến trên toàn tỉnh, có nơi mật độ rất dày.
  • 41. 31 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Trong các đợt rét đậm thường xuất hiện sương muối, ở những vùng có độ cao trên 1.000 m (Sa Pa, Bát Xát) nhiều năm có tuyết rơi. 3.1.1.4. Sông ngòi Lào Cai có 107 sông suối chạy qua tỉnh, với 3 hệ thống sông chính là sông Hồng (có chiều dài chạy qua địa phận Lào Cai 120 km), sông Chảy (có chiều dài chạy qua tỉnh là 124 km), sông Ngòi Nhù (có chiều dài chạy qua tỉnh là 68 km). 3.1.1.5. Tài nguyên thiên nhiên a. Tài nguyên đất Bảng 3.1. Tình hình phân bố sử dụng đất đai tỉnh Lào Cai Chỉ tiêu 2016 2018 Số lượng (ha) Cơ cấu (%) Số lượng (ha) Cơ cấu (%) TỔNG DT ĐẤT 636.403,20 100.00 636.403 100,00 1. Đấtnông, lâm nghiệp 486.710,26 76,48 492.323 77,36 1.1. Đất sản xuất nông nghiệp 135.419,84 21,28 133.412 20,96 Trong đó: 109.114,02 17,15 107.052 16,82 - Đất trồng cây hàng năm - Đất trồng cây lâu năm 26.305,82 4,13 26.359 4,14 1.2. Đất lâm nghiệp có rừng 348.705,39 54,79 356.330 55,99 1.3. Đất nông nghiệp khác 42,32 0,01 58 0,01 2. Đất phi nông nghiệp 32.678,12 45,14 33.995 5,33 - Đất chuyên dùng 18.324,53 2,88 19.482 3,07 - Đất ở 5.012,50 0,79 5.205 0,81 3. Đất chưa sử dụng 117.014,82 18,38 110.085 17,31 (Nguồn: Tổng hợp từ Niên giám thống kê tỉnh Lào Cai năm 2016-2018) Qua bảng 3.1 cho thấy: Tổng diện tích tự nhiên, diện tích đất nông lâm
  • 42. 32 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn nghiệp của tỉnh chiếm tỉ lệ cao nhất, năm 2018 đất nông lâm nghiệp là 492.323 ha chiếm 77,36% tổng diện tích tự nhiên, nhưng chủ yếu là đất lâm nghiệp có rừng là 356.330 ha chiếm 55,99%, trong khi đó diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 133.412 ha chiếm 20,96%. Diện tích đất phi nông nghiệp tăng, năm 2016 là 32.678,12 ha chiếm 5,14%, đến năm 2018 là 33.995 ha chiếm 5,33%, trong đó tăng nhanh là đất chuyên dùng lên 3,07% chủ yếu là phục vụ cho các công trình đường giao thông, công trình thuỷ lợi và các công trình công cộng khác. * Tài nguyên đất: Lào Cai có diện tích tự nhiên rộng 6.383,89 km2, độ phì nhiêu cao, rất màu mỡ, đa dạng bao gồm 10 nhóm đất với30 loạiđất chính, phù hợp với nhiều loại cây trồng khác nhau. Trong đó:đất sản xuất nông nghiệp có 133.412 ha, đất lâm nghiệp 356.330 ha, đất chuyên dùng 19.482 ha, đất ở 5.205 ha, nhiều nơi tầng đất dầy, đất đồi núi có lượng mùn cao thuận tiện cho sản xuất lương thực, trồng cây công nghiệp, cây ăn quả và phục hồi rừng. Cùng với khí hậu thích hợp cho nhiều loại cây trồng, vật nuôi, đất đai trong tỉnh còn khá tốt và là cơ sở quan trọng để phát triển nông - lâm nghiệp. b. Tài nguyên nước Lào Cai có hệ thống sông suối dày đặc được phân bố khá đều trên địa bàn tỉnh với hai con sông lớn chảy qua là sông Hồng (120 km chiều dài chảy qua tỉnh) và sông Chảy bắt nguồn từ Vân Nam (Trung Quốc) có chiều dài đoạn chảy qua tỉnh là 124 km. Ngoài hai con sông lớn, trên địa bàn tỉnh còn có hàng nghìn sông, suối lớn nhỏ (trong đó có 107 sông, suối dài từ 10 km trở lên). Đây là điều kiện thuận lợi cho Lào Cai phát triển các công trình thuỷ điện vừa và nhỏ. c. Tài nguyên rừng Là một tỉnh miền núi, Lào Cai có nguồn tài nguyên rừng rất đa dạng với 358.747,69 ha đất lâm nghiệp, chiếm 56,2% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Với diện tích 356.330 ha rừng, trong đó có 249.434 ha rừng tự nhiên, chiếm
  • 43. 33 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 70% và 147.921 ha rừng trồng, chiếm 41,6%. Là rừng núi cao rất đa dạng về địa hình, địa chất và dạng sinh cảnh. Rừng Lào Cai có hệ động thực vật rừng rất phong phú cả về số lượng loàivà tính điển hình của thực vật, là một tài nguyên quý, phong phú và đa dạng, ngoàikhả năng cung cấp gỗ và các loại lâm sản, đây còn là một trong những trung tâm bảo tồn gen động, thực vật quý hiếm của các tỉnh vùng Đông Bắc Việt Nam. d. Tài nguyên khoáng sản Hình 3.2. Nhà máy tuyển đồng Sin Quyền (Nguồn:trang thôngtin điện tử Đồng Sin Quyền https://dongsinquyen.vn/) Lào Cai là một trong những tỉnh giàu tài nguyên khoáng sản nhất Việt Nam với 35 loại khoáng sản khác nhau và trên 150 điểm mỏ, tập trung chủ yếu ở Cam Đường - thành phố Lào Cai, Bát Xát, Văn Bàn, Sa Pa… một số mỏ khoáng sản có trữ lượng, chất lượng thuộc loại quy mô lớn như: mỏ Apatit với trữ lượng 2,5 tỷ tấn, mỏ sắt Quý Sa trữ lượng 124 triệu tấn, mỏ đồng Sin Quyền trữ lượng 53 triệu tấn, mỏ Molipden Ô Quý Hồ trữ lượng 15,4 nghìn tấn. Với nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú và đa dạng đã trở thành lợi thế giúp ngành công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản trở thành ngành công nghiệp mũi nhọn của tỉnh. 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
  • 44. 34 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 3.1.2.1. Tình hình dân số và lao động tỉnh Lào Cai Bảng 3.2. Tình hình dân số và lao động tỉnh Lào Cai Chỉ tiêu 2016 2018 Tốc độ phát triển BQ (%) Số lượng (người) Cơ cấu (%) Số lượng (người) Cơ cấu (%) I. Tổng số nhân khẩu 684.295 100 705.628 100 101,61 1. Theo giới tính - Nam 345.748 50,53 356.437 50,51 101,54 - Nữ 338.547 49,47 349.191 49,49 101,69 2. Theo khu vực - Thành thị 157.019 22,95 163.524 23,17 103,00 -Nông thôn 527.276 77,05 542.104 76,83 101,20 II. Tổng số lao động 432.751 100 439.045 100 101,46 1. Theo giới tính - Nam 223.614 51,67 227.196 51,75 101,61 - Nữ 209.137 48,33 211.850 48,25 101,30 2. Theo khu vực - Thành thị 87.544 20,23 87.901 20,02 100,41 - Nông thôn 345.207 79,77 351.144 79,98 101,72 (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Lào Cai năm 2018) Qua bảng 3.2 ta thấy: Tốc độ phát triển bình quân về tổng số nhân khẩu giai đoạn 2016- 2018 đạt 101,61%. Nếu xét về giớitính thì cơ cấu giớitính trong dân số của tỉnh khá cân đối, năm 2016 dân số nam chiếm 50,53%, dân số nữ chiếm 49,47%. Năm 2018 dân số khu vực thành thị là 23,17%, dân số khu vực nông thôn chiếm 76,83%. Xét về lao độngthì lao động nam có tỉ lệ cao hơn lao
  • 45. 35 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn động nữ, năm 2018 lao động nam chiếm 51,75%, lao động nữ 48,25%, điều này cũng khẳng định là một bộ phận khá lớn dân số nữ ngoàiđộ tuổi lao động. Tổng số lao động toàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2018 tăng bình quân 101,46%. Sự khác biệt về lao động còn thể hiện ở thành thị và nông thôn, năm 2018 lao động thành thị là 20,02%, trong khi đó lao động nông thôn là chủ yếu chiếm 79,98%. Đây là một khó khăn lớn cho việc chuyển dịch cơ cấu lao động trên địa bàn tỉnh Lào Cai. 3.1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế của tỉnh Trong những năm qua, tình hình kinh tế, xã hộicủa Lào Caiđã có chuyển biến tích cực, nền kinh tế phát triển ổn định trên tất cả các lĩnh vực, vớisự quyết tâm của cả hệ thống chính trị, sự đồng thuận của nhân dân, đồng hành của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục kế thừa, phát huy tính năng động, sáng tạo, tích cực triển khaivà thực hiện có hiệu quả các nghịquyết, chỉ thịcủa Chính phủ, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh và sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, nên việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ kế hoạch phát kinh tế - xã hộicơ bản được thực hiện và phát triển theo đúng kế hoạch. - Về tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Mức tăng trưởng GRDP đạt 10,23%, đứng thứ 3 so với 14 tỉnh Trung du miền núi phía Bắc và cao hơn mức bình quân của cả nước. Trong đó, Nông lâm thủy sản tăng 5%; Công nghiệp - Xây dựng tăng 14,74% (riêng công nghiệp tăng 17,1%); Dịch vụ tăng 7,52%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực: Tỷ trọng Nông lâm thủy sản 13,07%; Công nghiệp - Xây dựng 44,29%; Dịch vụ 42,64%. Thu nhập bình quân đầu ngườităng từ 43,7 triệu đồng/ngườinăm 2015 lên 61,84 triệu đồng/người năm 2018. - Sản xuất nông nghiệp: Sản xuất nông nghiệp phát triển khá, phát huy có hiệu quả những lợi thế về đất đai, khí hậu, duy trì các vùng sản xuất có hiệu quả; cơ cấu kinh tế nội ngành tiếp tục có sự chuyển biến tốt… Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp đạt
  • 46. 36 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 6.530 tỷ đồng, tăng 6,01% so với năm 2017; giá trị sản phẩm/01 ha đất canh tác tăng mạnh, đạt 69 triệu đồng, tăng 17% so với 2017, tổng sản lượng lương thực ước đạt 319.947 tấn, tăng 4,9% so với năm 2017. Tổng đàn gia súc đạt 672.166 con. Các chỉ tiêu trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tăng trưởng ổn định; công tác kiểm soát khai thác, chế biến, vận chuyển lâm sản được tăng cường. Chương trình xây dựng NTM được triển khaitích cực, có 9 xã đạt chuẩn NTM, (gồm các xã: Làng Giàng, Tân An, huyện Văn Bàn; Mường Hum, Bản Xèo, huyện Bát Xát; Bản Mế, Cán Cấu, huyện Si Ma Cai; Phong Niên, huyện Bảo Thắng; Tả Phìn, huyện Sa Pa; Thanh Bình, huyện Mường Khương). Hết năm 2018 tổng số xã đạt chuẩn NTM của tỉnh là 44/143 xã, đạt 30,8%. Một số kết quả nổi bật khác là: Làm đường giao thông nông thôn được 816,35 km đạt 103,04% KH, tăng 55 km so năm 2017, vận động quyên góp xây dựng NTM được 13,8 tỷ đồng, 340.000 m2 đất, 266.000 công lao động. - Khu vực công nghiệp: Giá trị sản xuất công nhiệp năm 2018 đạt 29.000 tỷ đồng, tăng 16,7% so năm 2017, một số sản phẩm công nghiệp tiêu thụ tốt, giá bán tăng; nhiều dự án công nghiệp lớn tiếp tục được quan tâm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn vướng mắc để đẩy nhanh triển khai thực hiện và đưa vào hoạt động. Hoạt động tiểu thủ công nghiệp được quan tâm, giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp đạt 2.320 tỷ đồng, tăng 12% so với 2017 với các lĩnh vực chủ yếu như chế biến nông sản, lâm sản, khai thác cát đá sỏi,…. Để đạt được những thành tựu trên, các cấp các ngành trong tỉnh đã tích cực thực hiện các giải pháp đề ra trong Kế hoạch thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; các nghị quyết, văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh. Trong đó tập trung thực hiện thắng lợi toàn diện các chỉ tiêu Nghị quyết số 14- NQ/TU, ngày 01/01/2018 của Tỉnh ủy và thực hiện quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư phát triển, đặc biệt cải thiện chính sách đầu tư thu hút
  • 47. 37 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn doanh nghiệp. Nhờ vậy, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Lào Caiphát triển tích cực và đạt được nhiều kết quả quan trọng. Tuy nhiên, trong thời gian tới do tình hình khó khăn, thách thức chung của cả nước như kinh tế vĩ mô chưa thực sự vững chắc; lãi suất giảm nhưng việc tiếp cận vay vốn còn hạn chế; thị trường và sức mua có chuyển biến nhưng còn chậm. Ngoài những yếu tố mới tạo đột phá trong tăng trưởng thì tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trên địa bàn tỉnh còn chậm. Cho nên, nhiệm vụ đặt ra cho kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018-2020, rất nặng nề với nhiều thuận lợi, khó khăn, thách thức đan xen nhau. Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Lào Cai với phương châm “Chủ động, sáng tạo, hiệu qủa - kỷ cương, kỷ luật hành chính” quyết tâm phát huy nội lực, huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị để thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2018. 3.1.2.3. Các điều kiện về cơ sở hạ tầng a- Về giao thông Trong những năm qua, tỉnh Lào Cai đã thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động gắn với việc phát động phong trào thi đua làm đường giao thông nên đã làm thay đổi nhận thức và hành động của người dân trong phong trào thi đua làm đường giao thông nông thôn, tạo ra mạng lướigiao thông rộng khắp, nối liền các vùng trong tỉnh, góp phần tích cực phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sốngnhân dân. Đặc biệt qua các buổi tuyên truyền, người dân đã tự nguyện di chuyển công trình, hoa màu, hiến đất để giải phóng mặt bằng, đóng góp tiền mặt, cát sỏi, xi măng, ngày công lao động… để thi công các tuyến đường. Từ năm 2016 đến nay, tỉnh Lào Cai đã thực hiện được 1.800,05 km, trong đó: Bê tông xi măng 1.034,94 km; cấp phối 533,43 km; Mở mới 231,68 km. Lũy kế, toàn tỉnh triển khai thực hiện được 4.363,06 km đường giao thông
  • 48. 38 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn nông thôn, trong đó bê tông xi măng là 2.575,88 km; rảicấp phối1.001,83 km; mở mới 785,35 km. b- Điện nước sinh hoạt, viễn thông Hệ thống điện nông thôn trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua luôn được quan tâm đầu tư, thường xuyên rà soát, duy tu bảo dưỡng các công trình điện nông thôn đảm bảo đạt tiêu chí điện nông thôn trong xây dựng nông thôn mới. Đến nay 141/143 xã khu vực nông thôn đạt tiêu chí hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện, 85/143 xã khu vực nông thôn đạt tiêu chí, trên 95% số hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn. Tỉnh đã quan tâm tập trung đầu tư xây dựng, nâng cấp và sửa chữa 109 côngtrìnhthủy lợi, gồm hệ thống kênh mương, đập thủy lợi, hồ chứa... Hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh đến nay cơ bản đáp ứng và đảm bảo chủ động tưới cho 98% diện tích đất trồng lúa. Năm 2018, toàn tỉnh tiếp tục đầu tư nâng cấp, xây dựng mới 34 công trình thủy lợi, phục vụ tưới cho hơn 800 ha. Công tác quản lý, vận hành, bảo dưỡng và bảo vệ công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn được tăng cường kiểm tra, rà soát và kịp thời duy tu, sửa chữa. Mạng lưới dịch vụ bưu chính, viễn thông phát triển, đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh, nhu cầu thông tin liên lạc của nhân dân và công tác quản lý của các cơ quan, đơn vị. Đến nay, toàn tỉnh có 123/143 xã có điểm phục vụ bưu chính; 107/143 xã có dịch vụ viễn thông và Internet; 125/143 xã có đài truyền thanh và hệ thống loa đến các thôn; 116/143 xã có ứng dụng Công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành. 3.2. Thực trạng quản lý Quỹ HTND trên địa bàn tỉnh Lào Cai 3.2.1. Khái quát chung về cơ cấu nguồn vốn Quỹ HTND tỉnh Lào Cai * Xây dựng kế hoạch tăng trưởng nguồn Trong những năm qua, hoạt động Quỹ HTND trên địa bàn tỉnh Lào Cai đãcó những bước phát triển vững chắc, được các cấp, các ngành ghinhận, đánh giá cao và tạo điều kiện phát triển.
  • 49. 39 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Để hoạt động và thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của mình đối với mỗi cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp vốn luôn là một trong các yếu tố quan trọng. Quỹ HTND tỉnh Lào Cai cũng vậy, để có thể hỗ trợ nông dân trong quá trình phát triển kinh tế, nâng cao đời sống, tăng thu nhập, giảm nghèo, nâng cao quy mô sản xuất và sản xuất hàng hóa, phát triển ngành nghề góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển các hình thức tập thể ở nông thôn, tạo việc làm, thúc đẩy việc ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp. Từ đó, khẳng định được vai trò, vị thế và là trung tâm nòng cốt trong các phong trào nông dân và công cuộc xây dựng nông thôn mới. Hàng năm, Ban Thường vụ Hội Nông dân tỉnh Lào Cai đều xây dựng kế hoạch vận động tăng trưởng nguồn Quỹ HTND: - Giao chỉ tiêu vận động Quỹ HTND cụ thể cho từng Hội Nông dân các huyện, thành phố. - Trực tiếp xây dựng các mô hình, dự án cụ thể đề nghị Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ban, ngành liên quan quan tâm, tạo điều kiện, hàng năm cân đối bổ sung vốn từ Ngân sách cho Quỹ HTND tỉnh. Tương tự, Hội Nông dân cấp huyện cũng giao chỉ tiêu vận động tới xã và xây dựng các dự án, đề án trình UBND cấp huyện xem xét bổ sung nguồn vốn cho Quỹ HTND cấp huyện. * Tổ chức vận động tăng trưởng Quỹ HTND: Năm 2015, Hội Nông dân tỉnh đã tham mưu Ban Chỉ đạo thực hiện Kết luận 61 tỉnh ban hành Quyết định thành lập Ban Chỉ đạo Quỹ Hỗ trợ nông dân tỉnh Lào Cai (Quyết định số 195-QĐ/TU ngày 01/4/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy). Đến năm 2018, thực hiện Thông báo số 1646-TB/TU ngày 01/11/2017 của Thường trực Tỉnh ủy Lào Cai, về việc sáp nhập 2 Ban: Ban Chỉ đạo thực hiện kết luận 61 và Ban Vận động Quỹ, Tỉnh ủy Lào Caiđã ban hành Quyết định kiện toàn Ban Chỉ đạo tỉnh thực hiện Kết luận 61-KL/TW, ngày 03/12/2009 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (Quyết định số 775-QĐ/TU ngày 20/3/2018 của Tỉnh uỷ Lào Cai). Trong thời gian dài Ban Vận động Quỹ chưa được kiện toàn,
  • 50. 40 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn có những đồngchí trong Ban vận độngđã về hưu hoặc đã chuyển công tác, các hoạt động của Ban Vận động chủ yếu do Ban Điều hành Quỹ thực hiện. Ban Điều hành Quỹ HTND tỉnh Lào Cai chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Ban Thường vụ HộiNông dân tỉnh Lào Cai, là bộ phận tiếp nhận nguồn vốn bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ HTND từ Ngân sách tỉnh, tiếp nhận và quản lý trực tiếp nguồn vốn uỷ thác từ Quỹ HTND Trung ương. Ban Điều hành Quỹ HTND tỉnh Lào Cai trực tiếp tham mưu xây dựng kế hoạch vận động, tăng trưởng nguồn vốn, kế hoạch sử dụng nguồn vốn Quỹ HTND của tỉnh, chịu trách nhiệm lên các phương án, chương trình hoạt động cụ thể để triển khai đảm bảo kế hoạch đã đề ra. Vận động cán bộ, hội viên nông dân, cán bộ công nhân viên chức, người lao động, cán bộ, sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong lực lượng vũ trang, cán bộ, công nhân các doanh nghiệp, các hộ Hộ tiểu thương, các doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước tự nguyện tham gia đóng góp xây dựng quỹ, tạo nguồn vốn hỗ trợ nông dân thực hiện các mô hình kinh tế, tăng qui mô sản xuất và sản xuất hàng hóa, phát triển ngành nghề nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống, góp phần xây dựng nông thôn mới. Quỹ HTND không huy động vốn và cho vay vốn dướihình thức tiền gửi tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, cho vay thương mại.. như các tổ chức tín dụng kinh doanh tiền tệ khác (Hội Nông dân Việt Nam, 2018). Tuy nhiên, trong thời gian qua, hoạt động của Quỹ HTND tỉnh Lào Cai trong việc vận động, tăng trưởng nguồn vốn chưa theo một quy trình chuẩn nào. Mọi việc đang được tiến hành theo thói quen, theo kinh nghiệm. Từ năm 2016 trở về trước, nguồn Quỹ được duy trì từ 2 cấp:Trung ương, Tỉnh. Đến năm 2017, Hội Nông dân tỉnh Lào Cai tham mưu cho Ban Chỉ đạo ban hành Kế hoạch 09-KH/BCĐ ngày 17/3/2017 về việc vận động xây dựng Quỹ HTND, đồng thời tổ chức thành công Lễ phát động ủng hộ Quỹ HTND tỉnh năm 2017. Hiện nay, Quỹ HTND tỉnh Lào Cai vận động đóng góp, xây dựng quỹ từ 03 nguồn: Ngân sách địa phương, ủng hộ và bổ sung từ phí.
  • 51. 41 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn * Kết quả triển khai vận động Quỹ HTND giaiđoạn 2016-2018: Kết quả triển khai vận động Quỹ HTND tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016 - 2018 được thể hiện qua bảng 3.3:
  • 52. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 42 Bảng 3.3. Tăng trưởng nguồn vốn của Quỹ HTND tỉnh Lào Cai ĐVT:Tỷ đồng TT Nguồn Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Trung ương Tỉnh Huyện Xã Tổng Trung ương Tỉnh Huyện Xã Tổng Trung ương Tỉnh Huyện Xã Tổng 1 Ủng hộ 0,3 0,3 1,311 2,894 4,205 1,395 3,510 4,905 2 Trung ương Hội uỷ thác 10,2 10,2 12,2 12,2 12,7 12,7 3 Ngân sách địa phương 2 0,764 2,764 3 3 6 0,831 6,831 4 Bổ sung từ hoạt động 0,3 0,3 0,276 0,13 0,289 Tổng cộng 10,2 2,3 0,764 13,264 12,2 4,611 2,894 19,705 12,7 7,671 4,354 24,725 (Nguồn:Báocáo kết quả hoạtđộng Quỹ HTND của Hội Nông dân tỉnh LàoCai 2016-2018)
  • 53. 43 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Qua bảng 3.3 ta thấy: Năm 2016, tổng số tiền của Quỹ HTND tỉnh Lào Cai quản lý là 13,264 tỷ đồng trong đó ủng hộ là 0,3 triệu đồng, Trung ương uỷ thác là 10,2 tỷ đồng, ngân sách địa phương 2,764 tỷ đồng, bổ sung từ hoạt động 0 đồng, năm 2017 tổng số tiền quỹ là 19,705 tỷ đồng. Năm 2018, đánh dấu sự nhảy vọt nguồn vốn của quỹ lên 24,725 tỷ đồng, trong đó phải kể đến là nguồn ngân sách bổ sung cho vốn điều lệ Quỹ đạt 6,831 tỷ đồng, trong đó cấp tỉnh 6 tỷ đồng, cấp huyện 0,831 tỷ đồng,so vớinăm 2016 tăng 4,067 tỷ đồng. Đặc biệt đối với những năm 2016 trở về trước, nguồn ngân sách tỉnh cấp cho Quỹ là tạm ứng cho vay, hết năm tài chính phải trả lại ngân sách. Nhưng từ năm 2017, ngân sách tỉnh đã cấp hẳn cho Quỹ HTND tỉnh 3 tỷ đồng, năm 2018 cấp thêm 3 tỷ đồng, tổng ngân sách tỉnh cấp 6 tỷ đồng. Có được sự đột phá này là do Hội Nông dân tỉnh đã tích cực triển khai hực hiện Kết luận số 61-KL/TW, ngày 03/12/2009 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về Đề án “Nâng cao vai trò, trách nhiệm của Hội Nông dân Việt Nam trong phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và xây dựng giai cấp nông dân ViệtNam giaiđoạn 2010-2020”vàQuyết định số 673/QĐ-TTgngày 10/5/2011 củaThủ tướng Chính phủ phủvề việc “Hội Nông dân ViệtNam trực tiếp thực hiện và phốihợp thực hiện một số chương trình, dựán pháttriển kinh tế, văn hóa, xã hội nông thôn giai đoạn 2011- 2020”, đã chủ động tham mưu cho Ban Chỉ đạo thực hiện Kết luận 61 tỉnh thực hiện các Đề án “Nâng cao hiệu quả hoạtđộngQũyHỗtrợ nông dântỉnh LàoCai, giaiđoạn 2011 -2020”; Đề án “Thành lập Quỹ Hỗ trợ nông dân Hội Nông tỉnh Lào Cai”; Đề án “Nâng cao hiệu quả QuỹHỗtrợ nông dân giaiđoạn 2016-2020”, đượccảTrungương và Tỉnhđều quan tâm, bổ sung nguồn hoạt động cho Quỹ HTND tỉnh Lào Cai. Cơ cấu nguồn vốn của Quỹ HTND của tỉnh cũng có sự thay đổi qua các năm, cụ thể qua bảng sau:
  • 54. 44 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Bảng 3.4. Cơ cấu nguồn vốn Quỹ HTND tỉnh Lào Cai ĐVT:Tỷ đồng TT Nội dung Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Tiền % Tiền % Tiền % 1 Ủng hộ 0,3 2,26 4,205 21,3 4,905 19,8 2 Trung ương uỷ thác 10,2 76,9 12,2 61,9 12,7 51,4 3 Ngân sách địa phương 2,764 20,8 3 15,2 6,831 27,6 4 Bổ sung từ hoạt động 0,3 1,52 0,289 1,2 Tổng cộng 13,264 100 19,705 100 24,725 100 (Nguồn: Báocáo kết quả hoạtđộng Quỹ HTND của Hội Nông dân tỉnh LàoCai 2016-2018) Năm 2016, nguồn ủng hộ thấp trong tổng nguồn vốn của Quỹ là 2,26%, còn các nguồn khá cao, đặc biệt là nguồn do Trung ương uỷ thác 76,9% Năm 2017, với sự tích cực triển khai kế hoạch vận động tăng trưởng nguồn Quỹ, Hội Nông dân tỉnh đã tham mưu cho UBND tỉnh ban hành văn bản chỉ đạo UBND các cấp cân đối ngân sách hỗ trợ cho Quỹ HTND, chỉ đạo Hội Nông dân các huyện, thành phố chủ động tích cực tham mưu cho UBND cấp huyện, xem xét cân đối Ngân sách địa phương bổ sung cho Quỹ HTND. Năm 2017 Quỹ HTND cấp tỉnh được cấp là 3 tỷ đồng nguồn ngân sách đạt 15,2%. Trong năm 2018, các cấp Hội Nông dân trong tỉnh đã tham mưu cho UBND tỉnh cấp bổ sung ngân sáchcho Quỹ HTND các cấp được 6,831 tỷ đồng đạt 27,6%. Nhìn chung, tổng nguồn vốn giai đoạn 2016-2018 tăng tương đối nhanh, trong đó có nguồn ngân sách địa phương và nguồn vận động ủng hộ động tăng là chủ yếu (nguồn ngân sách địa phương cao nhất là 27,6% sau đến nguồn ủng hộ là 19,8%, nguồn vốn bổ sung từ hoạt động là thấp nhất 1,2%).
  • 55. 45 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Biểu đồ 3.1. Biểu đồ mô tả nguồn vốn cho vay qua (Nguồn: Báocáo kết quả hoạtđộng Quỹ HTND của Hội Nông dân tỉnh LàoCai 2016-2018) Qua hình 3.2 ta thấy qua các năm nguồn ngân sách địa phương cấp là thấp nhất năm 2016 cấp 2,764 tỷ đồng, đến năm 2018 cấp 6,831 tỷ đồngđạt 27,3%. Tiền vốn từ Trung ương uỷ thác qua các năm cao, năm 2016 là 10,2 đồng, năm 2018 cao nhất là 12,7 tỷ đồng. Nguồn ủng có bước nhảy vọt năm 2016 là 0,3 tỷ đồng, nhưng đến năm 2018 nguồn ủng hộ tăng lên 5,193 tỷ đồng đạt 20,8%. Qua sơ đồ ta thấy nguồn vốn Trung ương uỷ thác tương đối đều qua các năm do các cấp Hội thực hiện tốt các nội dung xây dựng các dự án phù hợp với Đề án “Tái cơ cấu kinh tế nông, lâm nghiệp tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020”, nhằm phát huy thế mạnh về nông nghiệp của từng địa phương, đồng thời thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát các hộ vay vốn nhằm kịp thời phát hiện và giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình sử dụng vốn vay, đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích, hiệu quả và bảo toàn nguồn vốn vay. * Thanh,kiểm tra hoạtđộng vận động QuỹHTND Tuy nguồn Quỹ tăng trưởng, vận động được ở các cấp hiện nay là tương đốilớn, song, Quỹ HTND các cấp trong tỉnh chưa có côngtác kiểm tra độc lập, 12,200 12,700 10,200 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 6,831 5,193 4,205 2,764 3,000 300 0 300 289 Ủng hộ Trung ương uỷ thác Ngân sách địa phương Bổ sung từ hoạtđộng
  • 56. 46 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn riêng rẽ về hoạt động huy động nguồn, công tác kiểm tra mới chỉ thực hiện ở việc kết hợp với kiểm tra công tác Hội, kết hợp với chương trình kiểm tra uỷ thác với các Ngân hàng... 3.2.2. Quản lý hoạt động cho vay của Quỹ HTND * Xây dựng kế hoạch cho vay: Căn cứ trên tổng nguồn vận động của năm trước và tình hình thu hồi các dự án trong năm tới, cùng kế hoạch bổ sung nguồn vốn hàng năm, Ban Thường vụ Hội Nông dân tỉnh Lào Cai quyết định phương hướng, kế hoạch sử dụng vốn Quỹ HTND cấp tỉnh, quyết định phân bổ, phê duyệt các dự án cho vay nguồn tỉnh và nguồn uỷ thác từ Trung ương Hội cho Hội Nông dân cấp huyện trong toàn tỉnh. Ban Thường vụ Hội Nông dân cấp huyện dựa trên kế hoạch phân bổ của Hội Nông dân tỉnh và kết quả vận động Quỹ HTND cũng như tình hình triển khai các dự án Quỹ trên địa bàn để lập kế hoạch cho vay nguồn Quỹ tạicấp mình. Ngay từ đầu năm, Quỹ HTND tỉnh Lào Cai đã chỉ đạo Quỹ HTND cấp huyện lập kế hoạch nhu cầu vay vốn để Quỹ HTND tỉnh căn cứ trình Ban Thường vụ phê duyệt kế hoạch cho vay trong năm. Kế hoạch cho vay với các dự án cụ thể, có tính khả thi. * Tổ chức triển khai việc cho vay vốn Quỹ HTND: - Quản lý việc xây dựng dự án: Chỉ đạo Hội Nông dân các huyện, thành phố thực hiện triển khai chính sách tín dụng, triển khaimột số văn bản mớivề chính sách cho vay vốn, rà soát, tổng hợp nhu cầu vay vốn, hoàn thiện hồ sơ, đẩy nhanh giải ngân chỉ tiêu kế hoạch. Hội Nông dân cấp xã trong tỉnh là đơn vị trực tiếp đề xuất và xây dựng các dự án để vay vốn Quỹ HTND. Các dự án Quỹ HTND được xây dựng của tỉnh Lào Cai đều đảm bảo về quy mô: ít nhất 10 hộ tham gia cùng một dự án; mỗi dự án vay nguồn tỉnh và
  • 57. 47 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Trung ương thấp nhất là 0,3 tỷ đồng cho một dự án. Chi hội nông dân là đơn vị trực tiếp tổ chức họp chi, tổ Hội nông dân, thông qua đó bầu chọn hộ tham gia dự án, những hộ được bầu chọn là những hộ điển hình có năng lực sản xuất cũng như khả năng hoàn trả vốn vay khi đến hạn... Danh sách hộ này không những được sự đồng ý của cả chi Hội mà còn phải được UBND cấp xã xác nhận. Hội Nông dân xã là đơn vị tiếp xúc trực tiếp với hộ được lựa chọn, tư vấn, hướng dẫn các hộ làm các thủ tục, tiếp nhận giấy đề nghị vay vốn từ các hộ và hoàn thiện hồ sơ dự án để trình Hội Nông dân cấp huyện. Tại Lào Cai, trong quá trình xây dựng dự án vay vốn Quỹ HTND, tạimột số cấp Hội còn lúng túng trong việc lựa chọn mô hình để triển khai dự án; một số dự án được xây dựng chưa bám sát vào phương án sản xuất cụ thể của từng hộ tham gia dự án để đưa ra phương án tổng quát, phần lớn còn mang tính ước lượng, định tính; thông tin trong Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sản xuất kinh doanh còn chưa đầy đủ; hồ sơ vay vốn còn có sai sót... Tuy nhiên, các hộ vay vốn đều sửdụng vốn đúng mục đích, đạt hiệu quả cao trong sử dụng. - Quản lý thẩm định dự án: Được thực hiện qua hai bước như sau Thứ nhất: quyền thẩm định dự án Sau khi Hội Nông dân cấp xã gửi hồ sơ về Hội Nông dân cấp huyện, nếu là đề xuất vay nguồn của Quỹ HTND cấp huyện thì Hội Nông dân huyện trực tiếp thẩm định dự án. Nếu đề nghị vay từ nguồn Quỹ HTND cấp tỉnh và Trung ương thì Hội Nông dân cấp huyện có trách nhiệm làm tờ trình kèm hồ sơ dự án của xã, gửi về Hội Nông dân tỉnh. Ban điều hành Quỹ HTND tỉnh khitiếp nhận hồ sơ đề nghịvay các nguồn uỷ thác của Trung ương và nguồn của tỉnh sẽ trực tiếp tổ chức thẩm định hồ sơ đề nghị vay vốn của các hộ tham gia dự án. Thứ hai: Tổ chức thẩm định dự án Ban điều hành Quỹ HTND các cấp cử cán bộ phụ trách trực tiếp thẩm
  • 58. 48 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn định hồ sơ vay vốn, Ban điều hành và cán bộ phụ trách này hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết luận thẩm định nêu trong biên bản thẩm định. Cán bộ được phân công tiến hành thẩm định dự án, trực tiếp đến từng hộ gia đình, gặp gỡ, trao đổi thông tin, làm rõ hơn các nội dung về phương án sản xuất, kinh doanh, qua đó đánh giá tính khả thi, hiệu quả và hợp pháp của dự án. Khi dự án đủ điều kiện thẩm định, Quỹ HTND cấp thẩm định lập tờ trình đề nghị Ban Thường vụ Hội Nông dân cùng cấp phê duyệt. Trong 3 năm, từ 2016 - 2018, tại Lào Cai chưa có dự án nào không đạt điều kiện thẩm định, chỉ có một số ít hộ không đủ điều kiện tham gia dự án vì lý do khách quan. - Phê duyệt dự án: Ban Thường vụ Hội Nông dân các cấp có quyền phê duyệt dự án khi nhận được hồ sơ từ Ban điều hành quỹ cùng cấp. - Quản lý giải ngân: Được thực hiện đối với nguồn cho vay theo từng cấp cụ thể: Với nguồn cho vay được uỷ thác từ Trung ương và nguồn tỉnh: Khi có Quyết định phê duyệt dự án, Hội Nông dân tỉnh Lào Cai không trực tiếp giải ngân tới người vay vốn mà uỷ thác cho Hội Nông dân cấp huyện với hợp đồng uỷ thác rõ ràng. Căn cứ vào số tiền được phê duyệt tại Quyết định phê duyệt dự án, bộ phận kế toán Quỹ HTND tỉnh chuyển khoản tới tài khoản của Quỹ HTND cấp huyện trước thời điểm giải ngân trực tiếp tới hộ vay vốn. Hội Nông dân tỉnh Lào Cai thống nhất với Hội Nông dân cấp huyện lập kế hoạch giải ngân gồm: Ngày, giờ, thành phần, địa điểm... và cử cán bộ chứng kiến việc giải ngân. Với nguồn cho vay là nguồn huyện: Hội Nông dân cấp huyện trực tiếp giải ngân tới từng hộ vay vốn. Người vay vốn là người đứng tên trong giấy đề nghị vay vốn, khi nhận tiền phải xuất trình chứng minh nhân dân hoặc sổ hộ khẩu hoặc hộ chiếu hoặc giấy xác nhận của địa phương, phải ký nhận tiền đúng với chữ ký trong hồ sơ vay vốn.
  • 59. 49 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn sau: * Kết quả cho vay tại Quỹ HTND tỉnh Lào Cai : Tình hình cho vay của Quỹ HTND tỉnh Lào Cai cụ thể qua các năm như
  • 60. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 50 Bảng 3.5. Kết quả cho vay của Quỹ HTND tỉnh Lào Cai Đơn vị tính: Tỷ đồng TT Nguồn vốn Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Số dư cuối kỳ Số dư năm 2015 Phát sinh trong kỳ Tổng cộng Thu nợ trong kỳ Số dư năm 2016 Phát sinh trong kỳ Tổng cộng Thu nợ trong kỳ Số dư năm 2017 Phát sinh trong kỳ Tổng cộng Thu nợ trong kỳ Số tiền Tỷ lệ % A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 1 Vốn Trung ương 5 3,2 8,2 3,2 5,2 6,4 11,6 4,4 7,2 3,9 11,1 4,2 6,9 36,5 2 Vốn cấp tỉnh 2 0,3 2,3 0,28 2,02 4,350 6,37 2 4,37 3,57 7,94 0,3 7,64 40,4 3 Vốn cấp huyện 1,171 1,171 1,171 3,19 4,36 4,36 23,1 4 Vốn cấp xã Tổng cộng 7 3,5 10,5 3,48 7,22 11,921 19,141 6,4 12,741 10,66 23,4 4,5 18,9 100 (Nguồn:Báocáo kết quả hoạtđộng Quỹ HTND của Hội Nông dân tỉnh Lào Cai2016-2018)
  • 61. 51 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Qua bảng 3.5 ta thấy, kết dư nợ cho vay có chiều hướng tăng dần theo các năm, cụ thể năm 2016 là 10,5 tỷ đồng, năm 2017 là 19,141 tỷ đồng, năm 2018 là 23,4 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn Trung ương chiếm tỷ trọng lớn, cụ thể năm 2016: 8,2 tỷ đồng, năm 2017: 11,6 tỷ đồng, năm 2018: 11,1 tỷ đồng. Vốn cấp huyện năm 2017 là 1,171 tỷ đồng, đến năm 2018 cho vay tăng 3,19 tỷ đồng. Vốn cấp xã không có phát sinh cho vay. Về kết quả thu nợ trong giai đoạn 2016-2018 có chiều hướng giảm, cụ thể năm 2016 thu nợ được 3,48 tỷ đồng, năm 2017 tăng 6,4 tỷ đồng, sang năm 2018 giảm về 4,5 tỷ đồng. Nguyên nhân chủ yếu là do đầu giai đoạn này chính sách vay vốn thường kéo dài từ 3 năm nên nhiều hộ gia đình chưa đến thời kỳ trả nợ. Năm 2018, được sựchỉ đạo HộiNông dân tỉnh, HộiNông dân các huyện, thành phố chủ động, tích cực tham mưu cho UBND cùng cấp xem xét cân đối ngân sách địa phương bổ sung cho Quỹ HTND. Đến nay Quỹ HTND cấp huyện đã được cấp số tiền là 0,831 triệu đồng (trong đó Bắc Hà 0,37 tỷ đồng, Bảo Thắng 0,218 tỷ đồng, Sa Pa 0,2 tỷ đồng, Mường Khương 0,043 tỷ đồng) đã thực hiện giải ngân 01 dự án cho 07 hộ vay với số tiền 0,37 tỷ đồng tại xã Nậm Lúc, huyện Bắc Hà. Tình hình giao vốn của Quỹ HTND được thể hiện qua bảng sau: Bảng 3.6. Tình hình giao vốn của Quỹ HTND tỉnh Lào Cai Nguồnvốn Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền (hộ) (tỷ.đ) (hộ) (tỷ.đ) (hộ) (tỷ.đ) Trung ương 79 3,2 118 6,4 88 3,9 Tỉnh 10 0,3 74 4,1 63 3,57 Huyện, xã 0 0 35 1,171 78 3,19 Tổng cộng 89 3,5 227 11,671 229 10,66 (Nguồn: Báocáo kết quả hoạtđộng Quỹ HTND của HND tỉnh LàoCai giaiđoạn 2016-2018)
  • 62. 52 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Qua bảng 3.6 ta thấy tình hình cho vay qua các năm tốc độ phát triển bình quân đạt 2,12%/năm, trong đó nguồn từ Tỉnh tăng 7,27% nhưng nguồn Trung ương giảm năm 2017 là 6,4 tỷ đồng đến năm 2018 xuống còn 3,9 tỷ đồng tốc độ phát triển bình quân giảm 1,30% Năm 2018, dư nợ cho vay là 10,66 tỷ đồng, trong đó, nguồn vốn Trung ương giảm năm 2017 là 6,4 tỷ đồng với 118 số hộ được vay vốn, nhưng đến năm 2018 giảm xuống còn 3,9 tỷ đồng với 88 số hộ tỷ lệ giảm xuống là1,12%. Nguồn vốn Tỉnh cho vay 3,57 tỷ đồng với63 hộ được vay vốn so vớinăm 2016 tăng 3,27 tỷ đồng và tăng 53 hộ vay lên 4,13%. Nguồn huyện, xã tăng mạnh, từ 1,171 tỷ đồng cho 35 hộ vay năm 2017 tăng lên 3,19 tỷ đồng cho 78 hộ vay năm 2018, nguyên nhân do nguồn vận động có được từ năm 2017, nhưng đến năm 2018 mới thực hiện giải ngân. Song song với việc cho vay vốn, để tăng cường hiệu quả quản lý nguồn vốn cho vay, trong quá trình triển khai các dự án, Quỹ HTND tỉnh Lào Cai rất tích cực trong việc phối hợp với các đơn vị như Ngân hàng Chính sách-xã hội, Sở Lao động-Thươngbinh xã hội, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công thương, Hội Liên hiệp các hội khoa học kỹ thuật tỉnh… hướng dẫn, tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật, tổ chức tham quan trao đổi kinh nghiệm, đặc biệt giúp các hộ vay vốn tìm kiếm thị trường, hướng dẫn nông dân liên kết trong sản xuất từ khâu đầu ra cho đến tiêu thụ sản phẩm, phối hợp xây dựng thương hiệu nhãn hiệu và chứng nhận an toàn thực phẩm, giúp người vay sử dụng vốn đúng mục đích, tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh. Hiện nay các nhóm hộ vay vốn đã và đang liên kết trong sản xuất, thành lập tổ hội nghề nghiệp theo nhóm mô hình, theo từng loại hình sản xuất để thực hiện việc liên kết có hiệu quả hơn. * Thanh, kiểm tra hoạt động cho vay Quỹ HTND: Công tác kiểm tra hoạt động Quỹ HTND là hoạt động quan trọng, được
  • 63. 53 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn được Ban Thường vụ Hội Nông dân tỉnh Lào Cai đặc biệt quan tâm vì đây là hoạt động đòi hỏi phải được tiến hành theo một quy trình nghiệp vụ chặt chẽ từ khâu thẩm định đến làm thủ tục cho vay và giải ngân nguồn vốn. Nguồn vốn Quỹ HTND tỉnh Lào Cai được Ban thường vụ Hội Nông dân tỉnh giao cho Ban điều hành Quỹ HTND tỉnh chịu trách nhiệm từ khâu thẩm định, làm thủ tục, quản lý, theo dõi và điều hành nguồn vốn. Ban kiểm soát Quỹ có trách nhiệm kiểm tra, giám sát quy trình làm thủ tục và giải ngân nguồn vốn. Giám sát ngay từ khi xây dựng dự án, xác định mô hình đầu tư, thẩm định hộ vay về năng lực sử dụng vốn và các điều kiện cần thiết khi tham gia dự án vay vốn. Đảm bảo thủ tục các bước trước, trong và sau giải ngân, gắn trách nhiệm cá nhân thành viên trong việc giám sát cộng đồng đảm bảo hiệu quả dự án. Ban điều hành Quỹ HTND cấp tỉnh, huyện và Hội Nông dân cấp xã định kỳ kiểm tra, giám sát các hộ vay vốn nhằm kịp thời phát hiện, giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình sử dụng vốn vay, uốn nắn, chấn chỉnh kịp thời những sai sót trong quy trình, nghiệp vụ vay vốn, đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích, hiệu quả và bảo toàn nguồn. Thành phần tham gia đoàn kiểm tra gồm Thường trực, Ban điều hành, Ban kiểm soát quỹ. Năm 2018 Thường trực Hội Nông dân tỉnh và Ban kiểm soát Quỹ HTND đã tổ chức kiểm tra cấp tỉnh tại 7 huyện, 45 cơ sở Hội và 168 hộ vay vốn. Hội Nông dân các huyện, thành phố phối hợp với Ngân hàng kiểm tra tại 116 lượt xã, 332 Tổ TK&VV, đối chiếu dư nợ và kiểm tra thực tế và 1.220 hộ vay vốn; Hội Nông dân cấp xã kiểm tra 100% các Tổ TK&VV. Qua kiểm tra các hộ được vay vốn đều sử dụng vốn vay đúng mục đích, không có hiện tượng vay ké, xâm tiêu. Ngoài hoạt động kiểm tra định kỳ hằng năm theo kế hoạch, đối với các dự án, sau thời gian giải ngân 3 tháng, Ban Điều hành Quỹ HTND tỉnh Lào Cai có trách nhiệm kiểm tra việc sử dụng vốn có đúng mục đích của hộ vay, nhằm kịp thời nắm bắt tình hình, phát hiện những khó khăn, vướng mắc nảy sinh
  • 64. 54 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn trong thực tiễn, qua đó kịp thời tháo gỡ; sau kiểm tra có văn bản tổng hợp kết quả, yêu cầu chấn chỉnh những tồn tại, sai sót kịp thời. Có thể nói công tác quản lý, kiểm tra, giám sát vốn vay được các cấp Hội thực hiện nghiêm túc. Vốn vay được hội viên nông dân sử dụng để phát triển sản xuất có hiệu quả cao, bảo toàn được vốn không bị thất thoát, chiếm dụng. Ban Điều hành Qũy HTND các cấp, cán bộ quản lý quỹ và các hộ nông dân vay vốn có phương pháp quản lý tốt làm đúng theo nguyên tắc, quy định của Điều lệ QHTND. Chu kỳ vay vốn, thu hồi vốn đến hạn, thu lệ phí vốn vay không có trường hợp nào nợ đọng. Đốivớinguồn vốn do Quỹ HTND tỉnh quản lý đã làm tốt công tác quản lý vốn, nộp phí đầy đủ về Quỹ HTND Trung ương Hội theo quy định. 3.2.3. Quản lý thu hồi vốn Quỹ HTND 3.2.3.1. Kế hoạch thu hồi vốn Tại Lào Cai, ngay từ đầu năm, Ban Điều hành Quỹ HTND đã xây dựng kế hoạch thu hồi vốn và sử dụng vốn vay Quỹ HTND tỉnh. Kế hoạch thu hồi vốn rất cụ thể, rõ ràng, song song với kế hoạch thu hồi vốn Ban Điều hành Quỹ HTND tỉnh cũng xây dựng kế hoạch sử dụng nguồn vốn thu hồi đó bằng cách xin quay vòng đối với nguồn Trung ương ủy thác hoặc chỉ đạo xây dựng dự án để thẩm định giải ngân ngay sau khi có thu hồi vốn. Ví dụ năm 2018, Kế hoạch thu hồi các dự án trong năm gồm 06 dự án với tổng số vốn là 4,2 tỷ đồng, cụ thể như sau: (1). Huyện Bảo Yên: Dự án “Nuôi trâu sinh sản” tại xã Việt Tiến với số tiền 700 triệu đồng, thời gian thu hồi 24/4/2018. (2). Huyện Sa Pa: Dự án “Trồng và mở rộng diện tích cây Atiso” tại thị trấn Sa Pa với số tiền 800 triệu đồng, thời gian thu hồi 28/4/2018 (3). Huyện Bảo Thắng: Dự án “Chăn nuôi lợn sinh sản” tại xã Bản Phiệt với số tiền 800 triệu đồng, thời gian thu hồi 19/8/2018. (4). Huyện Bát Xát: Dự án “Chăn nuôi trâu sinh sản” tại xã Mường Vi với
  • 65. 55 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn số tiền là 400 triệu đồng, thời gian thu hồi 29/10/2018; Dự án “Nuôi trâu sinh sản” tại xã Bản Qua với số tiền là 700 triệu đồng, thời gian thu hồi 12/11/2018. (5). Huyện Văn Bàn: Dự án “Nuôi ngựa sinh sản” tại xã Dương Quỳ với tổng số tiền 800 triệu đồng, thời gian thu hồi 11/11/2018. Đây là các dự án do nguồn Trung ương Hộiủy thác, do đó Ban Điều hành Quỹ HTND tỉnh Lào Caiđã đề nghịTrung ương Hộicho quay vòng 4,2 tỷ đồng các dự án thu hồi năm 2018, dự kiến xây dựng dự án mới tại các huyện: (1). Dự án tại huyện Bảo Yên, số vốn xin vay là 700 triệu đồng. (2). Dự án tại huyện Sa Pa, số vốn xin vay là 01 tỷ đồng. (3). Dự án tại huyện Bảo Thắng, số vốn xin vay là 800 triệu đồng. (4). Dự án tại huyện Văn Bàn, số vốn xin vay là 01 tỷ đồng. (5). Dự án tại huyện Bát Xát, số vốn xin vay là 700 triệu đồng. Kế hoạch thu hồi vốn của Quỹ HTND tỉnh Lào Cai giai đoạn2016-2018 được thể hiện qua bảng 3.7 Bảng 3.7. Kế hoạchthu hồi vốn của Quỹ HTND tỉnh Lào Cai ĐVT:Tỷ đồng TT Nguồnvốn Thời gian thu hồi vốn Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Tổng cộng Dự án Số tiền Dự án Số tiền Dự án Số tiền Dự án Số tiền 1 Vốn Trung ương 05 3,2 07 4,4 05 3,4 17 11 2 Vốn tỉnh 02 0,280 03 2 02 0,3 07 2,580 3 Vốn huyện, xã Tổng cộng 07 3,480 10 6,4 07 3,7 24 13,580 (Nguồn: Báocáo kết quả hoạtđộng Quỹ HTND của Hội Nông dân tỉnh LàoCai 2016-2018) Qua bảng 3.7 ta thấy giai đoạn2016-2018 Quỹ HTND tỉnh Lào Cai thực hiện thu hồi 24 dự án với số tiền 13,580 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn Trung
  • 66. 56 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn ương ủy thác là 11 tỷ đồng, nguồn vốn của tỉnh là 2,580 tỷ đồng, nguồn huyện và xã không có. Trong đó năm 2017 thu hồi 10 dự án với số tiền 6,4 tỷ đồng, năm 2016 và 2018 đều thu hồi 7 dự án, số tiền chênh lệch nhau không nhiều. 3.2.3.2. Quản lý thu phí Tại Lào Cai, Hội Nông dân cấp xã trực tiếp thu phí từ các hộ vay vốn, việc thu phí có thể tiến hành 01 tháng/lần hoặc 03 tháng/lần, tuỳ thoả thuận giữa Ban quản lý dự án và các hộ vay vốn. Đốivới HộiNông dân tỉnh Lào Cai, thực hiện việc thu phí 3 tháng/lần và việc trích nộp phí về Hội cấp trên được thực hiện 03 tháng một lần bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Việc thu phí được theo dõitheo nguồn vốn của Quỹ HTDN tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2018, được thể hiện qua bảng 3.8 Bảng 3.8. Kết quả thu phí theo nguồn vốn của Quỹ HTND tỉnh Lào Cai ĐVT:Tỷ đồng TT Nguồn vốn Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Số vốn vay Tổng phí thu Số vốn vay Tổng phí thu Số vốn vay Tổng phí thu 1 Nguồn Trung ương 10,2 0,739 16,6 0,341 14,2 1,003 2 Nguồn Tỉnh 2 0,168 2 0,58 6 0,315 3 Nguồn vận động 0,44 0,2 1,144 0,26 1.394 0,110 4 Nguồn tăng trưởng 0,236 0,14 0,256 0,21 0,532 0,16 Tổng cộng 12,876 1,247 20 1,391 22,126 1,588 (Nguồn: Báocáo kết quả hoạtđộng Quỹ HTND của Hội Nông dân tỉnh Lào Cai 2016-2018) Qua bảng 3.8 cho ta thấy giai đoạn 2016-2018, mức thu phí hằng năm khá lớn, riêng năm 2018 có mức thu phí cao nhất, đạt 1,588 tỷ đồng trên tổng nguồn vốn cho vay là 22,126 tỷ đồng.
  • 67. 57 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Trong 3 năm từ 2016 - 2018, Quỹ HTND tỉnh Lào Cai đã quản lý tốt các nguồn vốn đang thực hiện, chỉ đạo đôn đốc các hộ vay vốn sử dụng vốn đúng mục đích, đạt hiệu quả kinh tế, không có trường hợp gia hạn nợ hay chuyển nợ quá hạn, xử lý nợ bị rủi ro. Tuy nhiên, tại một số xã, việc theo dõi thu phí không được thể hiện đầy đủ trong sổ Theo dõi cho vay - thu nợ - thu phí theo mẫu, mà chỉ được theo dõi qua sổ tay của cán bộ trực tiếp thu hồi phí. Thậm chí tại một số địa phương, việc thu phí không được thể hiện ở phụ lục hợp đồng mà người vay lưu giữ. Những điều này thể hiện sự chủ quan, cẩu thả và không chuyên nghiệp của cả người vay và cán bộ Hội. Việc người thu phí phải theo dõi, ghi rõ ràng số tiền, ngày tháng thu, nội dung thu và ký xác nhận đầy đủ vào phụ lục hợp đồng là rất cần thiết trong việc đối chiếu khi có nhầm lẫn, sự cố xảy ra. 3.2.3.3. Quản lý thu gốc * Lập kế hoạch thu hồi: Tại Lào Cai, các cấp Hội Nông dân đầu quý đều thống kê các dự án đến hạn thu hồi từ các nguồn cho vay để gửi thông báo tới Hội cấp dưới chuẩn bị công tác thu hồi. * Trách nhiệm thu gốc: Hội Nông dân cấp xã không được quyền thu tiền gốc của dự án khi đến hạn để tránh những rủi ro. Tuy nhiên, vẫn xảy ra tình trạng Chủ tịch Hội Nông dân xã nộp hộ các hộ về huyện. Tại Lào Cai, Hội Nông dân cấp huyện trực tiếp thu hồi tiền gốc từ các hộ vay, nếu là nguồn Tỉnh và nguồn Trung ương thì chuyển số tiền thu hồingay về Hội Nông dân tỉnh. Tuy nhiên, vẫn có trường hợp cấp huyện thu tiền từ cấp xã chuyển lên chứ không trực tiếp đến từng hộ. * Kết quả thu hồi nợ gốc trong giai đoạn 2016-2018 Tại Lào Cai, các khoản vay trong năm 2016-2018 tỷ lệ nợ quá hạn 0,29% (31/12/2016) xuống còn 0,25% (31/12/2018) tỷ lệ nợ quá hạn cao là huyện Bảo
  • 68. 58 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Thắng, Sa Pa, Bát Xát do nhiều nguyên nhân: nguồn vốn Quỹ HTND được giải ngân vào giai đoạn trước, chu kỳ từ 2 đến 3 năm, nên trong năm 2016 chưa đến chu kỳ thu hồi vốn. Đến năm 2018 nợ quá hạn xuống còn 0,25% nguyên nhân tồn từ năm 2015 và 2016. Diễn biến thu nợ gốc qua các năm như sau (bảng 3.9): Bảng 3.9. Thu nợ gốc Quỹ HTND tỉnh Lào Cai ĐVT:Tỷ đồng TT Nguồn vốn Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Số hộ (hộ) Số tiền Số hộ (hộ) Số tiền Số hộ (hộ) Số tiền 1 Trung ương 106 3,2 137 4,4 122 5,8 Tỉnh 10 0,28 50 2 10 0,3 2 Huyện, xã 0 0 0 0 0 0 Tổng cộng 116 3,48 91 6,4 132 6,1 (Nguồn: Báocáo kết quả hoạtđộng Quỹ HTND của Hội Nông dân tỉnh LàoCai 2016-2018) Qua bảng 3.9 ta thấy tình hình thu nợ gốc giai đoạn 2016- 2018 có chiều hướng tăng mạnh cụthể: Nguồn vốnTrung ương từ 3,2 tỷ đồnglên 5,8 tỷ đồng, tốc độ bình quân đạt 1,35%. Thu nợ từ nguồn vốn của tỉnh có chiều hướng tăng, giảm bất thường năm 2016 nguồn vốn từ tỉnh là 0,28 tỷ đồng, năm 2017 tăng mạnh 2 tỷ đồng, nhưng năm 2018 giảm còn 0,3 tỷ đồng, tốc độ bình quân đạt 3,65%. Có thể thấy, số tiền gốc của Quỹ HTND tỉnh Lào Cai thu hồi qua 3 năm trên là không nhiều so với tổng dư nợ, chủ yếu tập trung vào năm 2017, năm 2016, 2018 ít có dự án thu hồi gốc. Cụ thể tỷ lệ thu hồi gốc so với dư nợ qua các năm như sau:
  • 69. 59 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Bảng 3.10. Kết quả thu nợ gốc so với dư nợ cho vay Quỹ HTND tỉnh Lào Cai ĐVT:Tỷ đồng TT Nguồn vốn Kết quả thu nợ so với nợ cho vay Cộng 3 năm 2016 2017 2018 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) A B 1 2 3 4 5 6 7 8 1 Trung ương Nợ đã thu 3,2 100 4,4 68,75 5,8 148,8 13,4 99,3 Số nợ cho vay 3,2 6,4 3,9 13,5 2 Tỉnh Nợ đã thu 0,28 93,34 2 48,78 0,3 8,41 2,58 32,38 Số nợ cho vay 0,3 4,1 3,57 7,97 3 Huyện, xã Nợ đã thu 0 0 0 0 Số nợ cho vay 0 1,171 3,19 4,36 4 Tổng cộng Nợ đã thu 3,48 99,5 6,4 54,8 6,1 57 16 41,44 Số nợ cho vay 3,5 11,671 10,7 25,9 (Nguồn: Báocáo kết quả hoạtđộng Quỹ HTND của Hội Nông dân tỉnh Lào Cai 2016-2018) Qua bảng 3.10 ta thấy xét theo từng nguồn vốn năm 2016 tỷ lệ nợ đã thu của Trung ương là 3,2 tỷ đồng, số nợ cho vay 3,2 tỷ đồng tỷ lệ thu nợ đạt 100%, tỉnh thu được nợ gốc 93,34%. Năm 2017 cấp Trung ương thu được 68,75%,
  • 70. 60 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Số nợ cho vay: 14,503 Nợ đã thu Số nợ cho vay Số nợ cho vay: 11,671 Nợ đã thu, 6, Số nợ cho vay: 3,500 Nợ đã thu: 3,480 Nợ đã thu: 1, 2018 2017 2016 400 900 tỉnh thu nợ được 48,78%. Năm 2018 tỷ lệ thu nợ ở cấp Trung ương đạt 148,8% nhưng tỉnh tỷ lệ thu nợ thấp (tỉnh 8,41%). Cấp huyện trong cả 3 năm đều không có thu nợ. Biểu đồ 3.2. Biểu đồ tình hình thu nợ gốc so với nợ cho vay của tỉnh Lào Cai (Nguồn: Báocáo kết quả hoạtđộng Quỹ HTND của Hội Nông dân tỉnh LàoCai 2016-2018) Qua hình 3.3 ta thấy kết quả thu nợ của năm 2016-2018 như sau: Năm 2016 nợ đã thu là 3,48 tỷ đồng. Số nợ cho vay là 3,5 tỷ đồng, tỷ lệ thu hồi vốn là 99,5%. Năm 2017 nợ đã thu là 6,4 tỷ đồng, số nợ cho vay là 11,671 tỷ đồng tỷ lệ thu hồi là 54,8%. Năm 2018 nợ đã thu 6,1tỷ đồng số nợ cho vay là 10,7 tỷ đồng tỷ lệ thu hồi là 57%. Qua bảng 3.9, 3.10 cho thấy trong giai đoạn 2016-2018 kết quả thu hồi nợ vay qua 3 năm còn thấp, đạt bình quân 41,44%/năm. Nguyên nhân: Theo báo cáo của HộiNông dân tỉnh Lào Caivà danh sách
  • 71. 61 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn vay vốn giai đoạn này có số tiền bình quân cho vay tương đốilớn từ 30-50 triệu đồng/hộ, trung bình từ 0,3 tỷ đồng đến 1 tỷ đồng/dựán. Mục đíchcho vay chủ yếu là trồng trọt, chăn nuôi lên thường cho chu kỳ sản xuất, kinh doanh thời hạn cho vay từ 2 đến 3 năm tập trung vào các năm 2017,2018. Tuy vậy, số nợ trên vẫn nằm trong thời hạn cho phép và an toàn. Đề nghị Ban Quản lý Quỹ HTND các cấp tỉnh Lào Caicó phương án, kế hoạch đồng thời thường xuyên kiểm tra, theo dõi, đôn đốc các hộ tham gia dự án đề chủ động thu hồi vốn, tránh nợ quá hạn, nợ khó đòi (bảng 3.11) Bảng 3.11. Kế hoạch thu hồi vốn của Quỹ HTND tỉnh Lào Cai ĐVT:Hộ, Tỷ đồng TT Nguồnvốn Thời gian thu hồi vốn 2019 2020 2021 Tổng cộng Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền A B 1 2 3 4 5 6 7 8 1 Vốn Trung ương 87 4,8 101 4,7 54 2,4 364 17,7 2 Vốn tỉnh 27 2 55 2,670 51 3 143 7,97 3 Vốn huyện, xã 7 0,37 84 3,211 22 0,78 113 4,361 Tổng cộng 121 7,17 240 10,581 127 6,18 620 30,1 (Nguồn: Báocáo kết quả hoạtđộng Quỹ HTND của Hội Nông dân tỉnh LàoCai 2016-2018) Nhìn chung số dư nợ cho vay của Quỹ HTND tại thời điểm cuối năm 2021 nằm trong thời hạn cho phép. Cụ thể vốn Trung ương năm 2019 là 4,8 tỷ đồng, năm 2020 là 4,7 tỷ đồng, năm 2021 là 2,4 tỷ đồng, tổng cộng là 13,5 tỷ đồng, vốn của tỉnh nằm trong thời hạn 3 năm là 7,97 tỷ đồng, trong đó năm 2019 là 2 tỷ đồng, năm 2020 là 2,67 tỷ đồng, năm 2021 là 3 tỷ đồng, vốn huyện
  • 72. 62 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Năm 2019 4,800 4,700 Năm 2020 Năm 2021 3,211 3,000 2,670 2,400 2,000 780 370 Vốn Trung ương Vốn tỉnh Vốn huyện, xã và xã tổng dư nợ là 4,361 tỷ đồng. Biểu đồ 3.3. Biểu đồ kế hoạch thu hồi vốn của Quỹ HTND tỉnh Lào Cai (Nguồn: Báocáo kết quả hoạtđộng Quỹ HTND của Hội Nông dân tỉnh LàoCai 2016-2018) Qua hình 3.4 ta thấy kế hoạch thu hồi vốn Nguồn Trung ương và tỉnh chênh lệch không đáng kể. Còn nguồn cấp huyện có sự chênh lệch rất lớn, đặc biệt trong đó 2020 thu hồi 3,211 tỷ đồng, cao hơn hẳn năm 2019 và 2021, do trong năm 2018 cấp huyện thực hiện giải ngân nguồn vốn vận động của cấp huyện, với thời gian 3 năm. Theo chu kỳ năm 2020 thu hồi vốn. * Thanh, kiểm tra việc thu hồi gốc: Ngay từ đầu năm, Ban Điều hành Quỹ HTND tỉnh Lào Cai đã xây dựng kế hoạch kiểm tra, kiểm soát hoạt động Quỹ HTND và vốn vay uỷ thác của Ngân hàng Chính sách - xã hội. Việc thực hiện kiểm tra thu hồi gốc tại Quỹ
  • 73. 63 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn HTND và vốn vay uỷ thác của Ngân hàng Chính sách - xã hội được thực hiện độc lập hoặc được tiến hành kết hợp với kiểm tra công tác Hội, phối hợp tốt với Ngân hàng chính sách - xã hội cùng cấp tổ chức các cuộc kiểm tra giám sát liên ngành. 3.2.4. Thực trạng quản lý tài chính Quỹ HTND tại tỉnh Lào Cai Quỹ HTND tỉnh Lào Cai tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về hoạt động trước pháp luật. Cũng như các đơn vịkhác, năm tàichính của Quỹ HTND bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào cuối ngày 31 tháng 12 dương lịch của năm đó. Hiện nay, hoạt động thu chitài chính của Quỹ HTND tỉnh theo quy định của Ban Thường vụ HộiNông dân tỉnh ban hành, theo Thông tư số 69/2013/TT- BTC về việc hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với các Quỹ hỗ trợ nông dân thuộc hệ thống Hội Nông dân Việt Nam. Hội Nông dân tỉnh Lào Cai căn cứ theo Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính và Hướng dẫn của Trung ương Hội Nông dân Việt Nam đã ban hành Quy chế quản lý tài chính Quỹ Hỗ trợ nông dân tỉnh Lào Cai (Quyết định số 19-QĐ/HNDT, ngày 21/4/2014 của Ban Thường vụ Hội Nông dân tỉnh). Trích nộp, trả phí các dự án đối với các cấp Hội đúng quy định của Trung ương. Mức phí cho vay thống nhất cho các nguồn là 8,4%/năm. Nguồn thu của Quỹ HTND tỉnh Lào Cai hoàn toàn từ phí cho vay Quỹ HTND, bao gồm: - Phí vốn vay từ nguồn của tỉnh được phân bổ cho các cấp hội như sau: Mức thu phí cho vay và tỷ lệ phân bổ phí thu Quỹ HTND áp dụng theo Quyết định 1201-QĐ/HNDTW, ngày 31/12/2013 của Ban Thường vụ Trung ương Hội Nông dân Việt Nam về mức thu phí cho vay và tỷ lệ phân bổ phí thu cho vay Quỹ HTND, cụ thể: - Mức thu phí:0,7%/tháng (8,4%/năm) - Tỷ lệ phân bổ phí:Xác định tổng số phí thu được từ nguồn Quỹ HTND
  • 74. 64 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn cấp tỉnh là 100%, phân bổ cho 3 cấp Hội như sau: + QuỹHTND cấp tỉnh: 40% (bao gồm tríchQuỹ dự phòng rủi ro, chi phí nghiệp vụ, quản lý, bổ sung nguồn vốn). + Quỹ HTND cấp huyện: 30% để chi phí quản lý. + Quỹ HTND cấp xã: 30% để chi phí quản lý. - Phí vốn vay từ nguồn Trung ương Hội được trích về Trung ương là 3,00%/năm; tỉnhlà 1,50%/năm; cấp huyện là 1,50%/năm; cấp xãlà 2,40%/năm. Tổng số phí được phân bổ cho các cấp Hội (coi như 100%) để xây dựng định mức được thanh toán trên cơ sở chi thực tế của từng tháng, quí, năm như: chi phụ cấp trách nhiệm cho cán bộ Hội tham gia chỉ đạo, quản lý, điều hành Quỹ HTND, chi tập huấn, tuyên truyền, kiểm tra, giám sát; trích lập các Quỹ dự phòng rủi ro… chênh lệch thu, chi được trích lập Quỹ đầu tư, Quỹ khen thưởng, phúc lợi và bổ sung nguồn vốn. * Trích lập các quỹ Việc trích lập các quỹ của Quỹ HTND tỉnh Lào Cai cũng thực hiện theo Quyết định số 19-QĐ/HNDT, ngày 21/4/2014 của Ban Thường vụ Hội Nông dân tỉnh về Quy chế quản lý tài chính Quỹ Hỗ trợ nông dân tỉnh Lào Cai, cụ thể như sau: - Trích quỹ dự phòng rủ ro là 0,9% trên số dư nợ tại thời điểm 31/12 hàng năm. - Trích quỹ đầu tư phát triển bằng 20% chênh lệch thu chi hàng năm. - Trích quỹ phúc lợi và khen thưởng tối đa bằng tháng lương thực hiện trong năm nếu có chênh lệch thu chi hàng năm (nếu có). Tuy nhiên, việc khen thưởng tại Quỹ HTND tỉnh Lào Cai chưa được chú trọng. Số còn lại của chênh lệch thu chi hàng năm, sau khitrích quỹ đầu tư phát triển và quỹ phúc lợi, khen thường sẽ bổ sung vào nguồn vốn hoạt động. Trong giai đoạn 2016-2018, Quỹ HTND tỉnh Lào Cai đã thực hiện trích Quỹ dự phòng rủi ro 0,83.217 tỷ đồng, trích Quỹ đầu tư phát triển 0,180.9 tỷ
  • 75. 65 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn đồng, trích tăng trưởng 0,06 tỷ đồng. tại tại Quỹ HTND tỉnh chưa trích quỹ phúc lợi và khen thưởng do nguồn phí cònhạn hẹp. Kết quả phân bổ phí và chi phí, trích cập các quỹ của Quỹ HTND tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2018 được diễn giải qua bảng 3.12 và bảng 3.13. Bảng 3.12. Kết quả phân bổ phí của Quỹ HTND tỉnh Lào Cai ĐVT:Tỷ đồng TT Cấp hội Tổng phí thu Cụ thể Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 1 Cấp Trung ương 0,963 0,264 0,341 0,358 2 Cấp tỉnh 0,775 0,206 0,213 0,356 3 Cấp huyện 0,700 0,187 0,202 0,311 4 Cấp xã 0,990 0,266 0,305 0,419 Tổng cộng 3,428 0,923 1,061 1,444 (Nguồn: Báocáo kết quả hoạtđộng Quỹ HTND của Hội Nông dân tỉnh Lào Cai 2016-2018) Qua bảng 3.12 cho ta thấy việc thực hiện phân bổ phí tại tỉnh Lào Cai được thực hiện nghiêm túc theo đúng quy định. Ngay từ đầu năm Ban Điều hành Quỹ HTND tỉnh đã xây dựng kế hoạch phân bổ phí, tổng phí phân bổ cho từng cấp trong 3 năm là 3,428 tỷ đồng, trong đó Trung ương Hội 0,963 tỷ đồng, cấp xã 0,990 tỷ đồng, cấp tỉnh và huyện chênh lệch không đáng kể. Điểm nổi bật là số tiền phí được phân bổ có sự tăng dần theo thời gian, năm sau cao hơn năm trước, đặc biệt đối với cấp xã, phí phân bổ cao hơn hẳn, năm 2016 là 0,266 tỷ đồng, đến năm 2018 tăng lên 0,419 tỷ đồng, nguyên nhân là do trong năm 2017 Quỹ HTND các cấp trong tỉnh thực hiện cuộc vận động, huy động nguồn vốn với số tiền huy động được 11,736 tỷ đồng, trong đó ngân sách cấp 6,831 tỷ đồng, các cấp, các ngành và nhân dân trong toàn
  • 76. 66 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn tỉnh ủng hộ với số tiền 4,905 tỷ đồng. Quỹ HTND tỉnh Lào Cai đã thực hiện giải ngân 09 dự án với số tiền 7,650 tỷ đồng. Với các dự án là nguồn vốn của tỉnh, không phải thực hiện trích phí nộp Trung ương, do đó phí thu được từ các dự án được phân bổ cho cấp huyện và xã cao hơn. Với số tiền phí được phân bổ, Quỹ HTND các cấp thực hiện chi các nội dung phục vụ cho hoạt động của Quỹ, cụ thể đối với Quỹ HTND cấp tỉnh, nguồn phí được thực hiện chi các nội dung sau (bảng 3.13) Bảng 3.13. Kết quả chi phí nguồn Quỹ HTND cấp tỉnh của Quỹ HTND tỉnh Lào Cai ĐVT:Triệu đồng STT Diễn giải Năm Tổng 2016 2017 2018 I Tổng nguồn phí 242,096 215,814 358,074 815,984 1 Tồn mang sang 34,089 380 1,644 36,113 2 Phân bổ phí cấp tỉnh 206,256 213.465 356.070 775,791 3 Lãi tiền gửi 1,751 1,969 0,360 4,080 II Chi phí các hoạtđộng 241,716 214,170 261,164 717,050 1 Chi quản lý Quỹ 199.894 172,870 191,043 563.807 1.1 Chi lương, phụ cấp 43,169 83,329 10,545 137,043 1.2 Xăng xe, công tác phí 62,082 40,939 67,066 170,087 1.3 Vật tư, văn phòng phẩm 0,900 0,900 1.4 Hội nghị, tập huấn, học tập kinh nghiệm 53,916 39,000 71,971 164,887 1.5 Tiếp khách 10,451 2,671 9,800 22,922 1.6 Chi Khen thưởng 25,276 6,465 6,000 37,741 1.7 Chi khác 5,000 0,466 24,761 30,227 2 Chi đầu tư 373 7,844 8,217 3 Tríchquỹ Dự phòng rủi ro 20,520 20,700 41,997 83,217
  • 77. 67 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 4 Tríchtăng trưởng 20,000 20,000 20,000 60,000 5 TríchQuỹ đầu tư phát triển 0,929 0,600 0,280 1,809 (Nguồn: Báocáo kết quả hoạtđộng Quỹ HTND của Hội Nông dân tỉnh LàoCai 2016-2018) Quabảng 3.13, cho ta thấy chitiết các nộidung chiphí nguồn Quỹ HTND cấp tỉnhcủaHộiNôngdân tỉnh Lào Cai. Trong giaiđoạn 2016-2018, QuỹHTND tỉnh Lào Cai đã thực hiện chi cho quản lý Quỹ 563,807 triệu đồng, trong đó chi lương, phụ cấp trách nhiệm cho Ban Điều hành, Ban Kiểm soát Quỹ 137,043 triệu đồng, chi tổ chức hội nghị, tập huấn, học tập kinh nghiệm 164,887 triệu đồng, chiChikhen thưởng 37,741 triệu đồng… QuỹHTNDtỉnh Lào Caiđã thực hiện tríchQuỹdựphòngrủiro 83,217 triệu đồng, trích tăng trưởng 60 triệu đồng, trích Quỹ đầu tư phát triển 1,809 triệu đồng. Tuy nhiên, nội dungtrích chi khen thưởng chưathốngnhất, năm 2016 trích 25,276 triệu đồng, nhưng đến năm2017, 2018 chỉ trích trên 6 triệu đồng, không đảm bảo thực hiện cho công tác khen thưởng, nhằm động viên, khích lệ cán bộ, hộiviên trong triển khai, thực hiện các hoạt động Quỹ HTND. Nội dung trích chi cho kiểm tra, giám sát cũng không được thể hiện. Đây cũng là một hạn chế mà Quỹ HTND tỉnh Lào Cai cần quan tâm để có kế hoạch trích lập quỹ trong thờigian tới. * Công tác kế toán, kiểm toán Quỹ HTND tỉnh Lào Caithực hiện hạch toán kế toán độc lập. Chế độ kế toán của Quỹ HTND các cấp được thực hiện thống nhất theo quy định của Bộ Tài chính đồng thời Quỹ HTND chấp hành chế độ kiểm toán của Nhà nước. * Báo cáo tài chính và phê duyệt báo cáo tài chính QuỹHTND tỉnhLào Caithực hiện chếđộ báo cáo tàichính, chế độ thống kê và báo cáo hoạt động nghiệp vụ định kỳ theo quy định của Ban Thường vụ Trung ương Hội, Ban điều hành Quỹ HTND Trung ương Hội và Ban Thường vụ Hội Nông dân tỉnh. Kết thúc năm hoạt động, Quỹ HTND tỉnh lập báo cáo tàichính, trình Ban
  • 78. 68 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Thường vụ Hội Nông dân tỉnh phê duyệt và gửi Ban Điều hành Quỹ HTND cấp trên trước ngày 31 tháng 3 của năm sau. Trưởng Ban điều hành và Kế toán Quỹ HTND chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các báo cáo tài chính. Kết quả báo cáo tài chínhhằng năm đã thể hiện rõ kết quả triển khai kế hoạch thu chi, kế hoạch thu hồi vốn, phân phối chênh lệch thu chi và phân bổ phí cho Quỹ HTND các cấp, cũng như báo cáo kết quả sử dụng phí. 3.2.5. Công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động của Quỹ HTND tỉnh Lào Cai Định kỳ hoặc đột xuất, BTV Hội Nông dân, Ban Điều hành Quỹ HTND các cấp có trách nhiệm kiểm tra việc người vay sử dụng vốn, kiểm tra hiện trạng tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính của người vay, nhằm đôn đốc, hướng dẫn người vay thực hiện đúng và đầy đủ những cam kết đã thoả thuận trong hợp đồng vay vốn. Ban Kiểm soát Quỹ HTND tỉnh Lào Cai do Ban Thường vụ Hội Nông dân tỉnh ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm. Thành viên Ban Kiểm soát là các cán bộ, chuyên viên am hiểu về lĩnh vực tài chính, tín dụng, đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn, hiểu biết pháp luật. Không kiêm nhiệm các cương vị, các công việc chuyên môn khác trong Ban điều hành Quỹ. Ban Kiểm soát của Lào Cai gồm 3 đồng chí, do đồng chí Phó Trưởng Ban Tổ chức - kiểm tra làm Trưởng ban. Thường xuyên hoạt động để kiểm tra giám sát việc chấp hành của Quỹ HTND đối với các chủ trương của Đảng, chínhsách, pháp luật của Nhà nước, sự chỉ đạo của BTV Trung ương Hội, BTV các cấp Hội; Kiểm tra hoạt động tài chính, giám sát việc chấp hành chế độ tài chính, kế toán, kiểm tra giám sát việc giải ngân, thu hồi nguồn vốn. Định kỳ 3 tháng sau khi giải ngân, Ban Kiểm soát kiểm tra các hộ vay sử dụng vốn nhằm đánh giá đúng mục đích vốn. 6 tháng đầu năm, Ban Kiểm soát tiến hành kiểm tra theo chuyên đề về công tác theo dõi, quản lý, điều hành
  • 79. 69 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn nguồn vốn tại các huyện, các xã và chi Hội có nguồn vốn vay. Thực tế cho tới nay, Ban Kiểm soát Quỹ HTND tỉnh Lào Cai hoạt động chưa rõ nét, việc kiểm tra giám sát chỉ mang tính hình thức. Ban mới tiến hành báo cáo định kỳ cho BTV Hội Nông dân tỉnh, chưa thực sự đi sâu vào nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát. Trong giai đoạn 2016-2018, Ban Điều hành và Ban Kiểm soát Quỹ HTND các cấp trong tỉnh đã thực hiện 1.105 lượt kiểm tra hoạt động cho vay và sử dụng các nguồn vốn tại 420 tổ vay vốn, 8.075 lượt hộ vay vốn (Quỹ: 46 lượt, 102 đơn vị; ngân hàng chính sách 443 lượt, 365 tổ và 7.036 hộ vay, ngân hàng nông nghiệp 23 lượt, 55 tổ và 793 hộ vay). Trong đó cấp tỉnh đã tiến hành kiểm tra 282 cuộc, cấp huyện 325 cuộc, cấp xã 498 cuộc. Sau các cuộc kiểm tra đều có văn bản thông báo kết quả kiểm tra cho các đơn vịđược kiểm tra biết những ưu điểm, hạn chế, tồn tại, trên cơ sở đó có biện pháp khắc phục kịp thời. Qua kiểm tra, các cấp Hội cơ bản thực hiện theo đúng hướng dẫn, quy định, các hộ vay đều sử dụng vốn vay đúng mục đích, phát huy được hiệu quả đồng vốn, không có hiện tượng vay ké, xâm tiêu.. Tuy nhiên có một số saiphạm cần phải khắc phục ngay: đó là tại một số cấp hội không xây dựng kế hoạch thu hồi gốc và phí, cũng như kế hoạch sử dụng phí; nguồn vốn được bổ sung vốn từ nguồn vận động nhưng chậm thực hiện triển khai xây dựng dự án để giải ngân, dẫn đến bị ngưng đọng vốn trong thời gian dài, hồ sơ lưu trữ không khoa học, sổ sách theo dõi các hộ tham gia dự án không thể hiện đầy đủ các thông tin cần thiết… những sai phạm trên chưa đến mức phải bị xử lý lỷ luật, nhưng cũng cần nghiêm túc rút kinh nghiệm chỉnhsửa để hoạt động Quỹ được tốt hơn. 3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý Quỹ HTND trên địa bàn tỉnh Lào Cai 3.3.1. Điều kiện kinh tế - xã hội Tỉnh Lào Cai có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế và xã hội. Nhiều tiềm năng đã và đang trở thành nguồn sống của con người, song có nhiều tiềm
  • 80. 70 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn năng hiện vẫn còn là những cơ hội đang chờ đón các nhà đầu tư khai thác. Tăng trưởng kinh tế GRDP trong 3 năm 2016- 2018 của Lào Cai được duy trì ở mức khá cao và tương đốiổn định, bình quân tăng 10,1%/năm. GRDP bình quân đầu người đã tăng từ 43,7 triệu đồng/người năm 2015 lên 61,84 triệu đồng/người năm 2018. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng; tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng, dịch vụ tăng nhanh, chiếm 87% tổng GRDP toàn tỉnh. Hết năm 2018, có 45 xã hoàn thành các tiêu chí xây dựng nông thôn mới, bằng 31,5% tổng số xã của tỉnh, đạt 90% so mục tiêu kế hoạch 5 năm và mục tiêu Đại hội. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tăng nhanh, năm 2018 đạt gần 8.400 tỷ đồng. Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội được quan tâm đầu tư và liên tục cải thiện qua các năm, đặc biệt là kết cấu hạ tầng cho phát triển vùng cao, vùng nông thôn và phát triển vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh. Tỉnh Lào Cai đang tích cực hoàn thiện các tiêu chí để nâng cấp thành phố Lào Cai lên đô thị loại I, nâng cấp huyện Sa Pa thành thị xã Sa Pa trước năm 2020 để đáp ứng yêu cầu quản lý và phù hợp với thực tế phát triển của tỉnh. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 3 năm 2016 - 2018 đạt gần 100.000 tỷ đồng, tăng bình quân 20%/năm; trong đó vốn ngân sách chiếm 20%. Đặc biệt, lượng khách du lịch đến Lào Cai năm 2018 đạt xấp xỉ 4,5 triệu lượt, tăng gấp 2 lần so năm 2015 và tăng bình quân 26%/năm. Các lĩnh vực văn hóa-xã hộicó nhiều chuyển biến tích cực; tỷ lệ hộ nghèo hằng năm bình quân giảm 6,02%, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt, thu nhập của người dân từng bước tăng cao, bộ mặt đô thị, nông thôn và vùng cao ngày càng đổi mới. Được thiên nhiên ưu đãi về khí hậu và đất đai, Lào Caicó nhiều khả năng phát triển nông lâm nghiệp. Hiện tỉnh đang tập trung chỉ đạo quyết liệt đối với lĩnh vực sản xuất nông - lâm nghiệp, coi đây là ngành kinh tế chủ lực. Cùng với mở rộng về diện tích, nông nghiệp của tỉnh đang phát triển theo hướng nâng cao chất lượng, giá trị kinh tế cây trồng, vật nuôi trên cơ sở quy hoạch từng loại
  • 81. 71 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn cây trồng để tạo thành vùng sản xuất hàng hoá. Năm 2018 cây lương thực cả 2 vụ xuân và vụ mùa đều tăng về diện tích so với kế hoạch, năng suất đạt khá. Diện tích gieo cấy lúa 33.576 ha, bằng 104,02% kế hoạch; năng suất ước đạt 51,49 tạ/ha; sản lượng ước đạt 172.891 tấn, đạt 108,92% kế hoạch. Diện tích ngô cả tỉnh gieo trồng được 37.811 ha, đạt 105,5% kế hoạch, năng suất ước đạt 40,17 tạ/ha, sản lượng ước đạt 151.891 tấn. Tổng sản lượng lương thực có hạt năm 2018 dự ước đạt 324.782 tấn, bằng 105,8% kế hoạch, lương thực bình quân ước đạt hơn 460,27 kg/người/năm. Các cây trồng khác cơ bản đều tăng hoặc đạt khá so với cùng kỳ 2018, như: Dứa 1.193 ha, đạt 25.632 tấn; Cây chuối 2.550 ha, đạt 45.056 tấn, Khoai lang ước đạt 62,82 tạ/ha, sắn 131,84 tạ/ha, cây lạc 1.868 tấn, đậu tương 3.559 tấn, cây chè 6.037 ha, sản lượng chè búp tươi 23.987 tấn, cây ăn quả 10.606 ha… Tuy nhiên một số cây trồng lại đạt thấp như cây mía 339 ha, đạt 52,3% kế hoạch, bằng 77% so với cùng kỳ; cây xoài 685 tấn. Nguyên nhân là do việc đảm bảo cân đối giữa sản xuất và tiêu thụ chưa chắc chắn nên người dân không dám mở rộng diện tích. Tổng diện tích trồng chè là 2.891 ha, sản lượng ước đạt 7.450 tấn, đạt 50% kế hoạch, tăng 2,6% so với cùng kỳ 2015; cây cam quýt tổng diện tích là 2.540 ha (trong đó trồng mới gần 180 ha); cây hồng không hạt tổng diện tích 721 ha. Chăn nuôi có bước phát triển do có sự quan tâm đầu tư. Tổng đàn đạigia súc có 97.000 con, đạt 104% kế hoạch, tăng 3.5% so với cùng kỳ; đàn lợn 217.800 con, đạt 101% kế hoạch; đàn gia cầm 1,85 triệu con, đạt 102% kế hoạch, tăng 5% so với cùng kỳ. Đối với lĩnh vực lâm nghiệp, năm 2018 toàn tỉnh trồng mới được 7.058 ha rừng, đạt 100,38% kế hoạch.
  • 82. 72 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Biểu đồ 3.4. Cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Lào Cai năm 2018 (Nguồn: Tổng hợp từ Niên giám thống kê tỉnh Lào Cai năm 2018) Năm 2018, Lào Cai có 9 xã được công nhận xã đạt chuẩn NTM, tăng 1 xã so với kế hoạch giao, nâng tổng số xã đạt chuẩn NTM lên 45/143 xã, tăng 24 xã so với năm 2015 và đạt 88% so với mục tiêu đề án NTM đến năm 2020; Đạt bình quân 11,83 tiêu chí/xã (vượt 0,07 tiêu chí so với kế hoạch năm 2018), tăng 1,81 tiêu chí so với năm 2017. Đến hết năm 2018, toàn tỉnh Lào Caikhông còn xã dưới 5 tiêu chí. Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn đạt 23,46 triệu đồng/người/năm (tăng 2,2 triệu đồng so với năm 2017). Giá trị sản phẩm/ha đất canh tác tăng mạnh, ước đạt 69 triệu đồng, tăng 17%. Tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông thôn đến hết năm 2018 còn 21%, giảm 22,85% so vớinăm 2015. Toàn tỉnh có 70 thôn đạt Kiểu mẫu, 96 thôn đạt thôn Nông thôn mới. Năm 2018, toàn tỉnh đã thực hiện được 823,1/784,85 km đường giao thông nông thôn (đạt 104,8%, tăng 62,17 km so với năm 2017). Trong đó, bê tông xi măng 497,61 km; cấp phối 238,56 km; mở mới 86,93 km. Lũy kế từ 2012 đến nay làm được 4.770,5 km đường giao thông, trong đó bê tông ximăng 2.794,36 km; cấp phối 1.135,76 km; mở mới 840,38 km. Hiện toàn tỉnh đang tập trung chỉ đạo huyện Bảo Thắng thực hiện các nhiệm vụ để phấn đấu đến hết năm 2020 trở thành huyện NTM. Đồng thời, đôn đốc thành phố Lào Cai hoàn thiện các thủ tục hồ sơ trình Thủ tướng công Nông nghiệp Lâm nghiệp Thủy sản
  • 83. 73 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn nhận hoàn thành xây dựng NTM. Phấn đấu đến hết năm 2019, Lào Cai có thêm 7 xã hoàn thành xây dựng NTM, nâng số hoàn thành NTM lên 51 xã, vượt mục tiêu Đại hội và về đích trước 01 năm so với mục tiêu đề án. Toàn tỉnh đạt bình quân 13,02 tiêu chí/xã. Mỗi huyện tăng bình quân 1,5-2 tiêu chí/xã. Giá trị sản xuất đạt 75 triệu đồng/ha. Tình hình hoạt động sản xuất công nghiệp của tỉnh Lào Cai, dù còn khó khăn nhưng giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn vẫn tăng trưởng ổn định, duy trì tốc độ cao, đặc biệt là lĩnh vực công nghiệp chế biến - chế tạo. Cụ thể như, nhà máy phân lân nung chảy công suất 200.000 tấn/năm đã hoàn thành đi vào hoạt động; Nhà máy DAP số 2 – Vinachem đã hoạt động trở lại một số phân xưởng, sau sự cố vỡ đập chứa chất thải. Thị trường tiêu thụ ổn định, giá bán sản phẩm công nghiệp trọng điểm tăng so với cùng kỳ năm trước (phôi thép, đồng tấm, hóa chất…). Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh năm 2018 đạt 29.000 tỷ đồng, bằng 105,3% kế hoạch, tăng 16,5% so năm 2017. Hoạt động sản xuất tiểu thủ công nghiệp ổn định, giá trị sản xuất đạt 2.320 tỷ đồng, bằng 117% kế hoạch, tăng 12% so với cùng kỳ. Yếu tố quan trọng giúp sản xuất công nghiệp ở Lào Cai năm 2018 thuận lợi là nhờ có sự duy trì bảo hộ sản xuất trong nước vớisản phẩm thép, phân bón. Qua đó, một số doanh nghiệp lớn đã có thêm điều kiện sản xuất ổn định và tăng trưởng cao. Các sản phẩm khoáng sản trên địa bàn cũng đã có những tín hiệu về tiêu thụ khá tốt tại thị trường nội địa và xuất khẩu. Năm 2018, thu ngân trên địa bàn tỉnh Lào Cai đã đạt được kết quả ngoạn mục, vượt mức kế hoạch đề ra, với tổng thu NSNN trên địa bàn đạt 8.403 tỷ đồng, bằng 108% dự toán HĐND tỉnh giao, tăng 11,6% so vớinăm 2017. Trong đó, thu nội địa đạt 5.764 tỷ đồng, bằng 103% dự toán, tăng 11,5% so với năm 2017; thu xuất nhập khẩu đạt 2.303 tỷ đồng, bằng 128% dự toán và tăng 23,5% so vớinăm 2017. Cả 9 huyện, thành phố của tỉnh đều hoàn thành và hoàn thành
  • 84. 74 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn vượt mức dự toán thu ngân sách được giao, một số địa phương có kết quả thu ngân sách đạt khá như Bảo Thắng, Sa Pa, thành phố Lào Cai, bên cạnh đó một số huyện có kết quả thu thấp như Si Ma Cai, Văn Bàn, Mường Khương, Bắc Hà. Có 10/18 khoản thu đạt và vượt dự toán. Kết quả thu ngân sách năm 2018 đã thể hiện sự nỗ lực của các cấp, các ngành trong công tác chỉ đạo, đôn đốc thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách; sự phối hợp của cộng đồng doanh nghiệp, hộ kinh doanh trên địa bàn để cùng chính quyền địa phương hoàn thành mục tiêu dự toán đã được giao. 3.3.2. Cơ chế, chính sách Cơ chế, chính sách là cách thức để các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hoạt động, phát triển theo đúng chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước. Muốn thực hiện các hoạt động đạt kết quả cao thì đồng nghĩa với việc phải có một cơ chế, chính sách thống nhất và phù hợp. Thực tế cho thấy, ở Lào Caitỷ lệ người dân sống ở khu vực nông thôn vẫn cao và sản xuất nông nghiệp vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Vì vậy, tỉnh Lào Cai cần có các cơ chế, chính sách đốivớinông nghiệp phù hợp. Hiện tại, còn nhiều bất cập trong công tác quản lý như: Phân cấp giải ngân, mức phí, mức cho vay, kiện toàn tổ chức ban điều hành… do chưa thống nhất về các quy định chính sách của Trung ương và tỉnh. Nguồn Quỹ HTND của tỉnh còn thấp chưa đáp ứng được nhu cầu vay vốn của hội viên, nông dân để phát triển sản xuất, chủ yếu giải quyết cho vay nhỏ lẻ, không tạo thành được mô hình sản xuất nông lâm nghiệp theo chuỗigiá trị để triển khai nhân rộng. 3.3.3. Chất lượng cán bộ Chất lượng cán bộ là tổng hợp các yếu tố về phẩm chất chính trịtư tưởng, phẩm chất đạo đức, sức khỏe, trí tuệ khoa học, chuyên môn nghề nghiệp, ý chí, niềm tin, năng lực, gắn bó với tập thể, cộng đồng và khả năng thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao. Mỗi một cơ quan hay tổ chức thì chất lượng đội ngũ
  • 85. 75 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn cán bộluôn giữ vai trò quyết định tới hoạt động của cơ quan, tổ chức đó. Tại Lào Cai, hiện nay cán bộ hiện đang tham gia công tác Quỹ HTND cấp tỉnh và huyện đều là những cán bộ có trình độ đại học, có kinh nghiệm lâu năm về hoạt độngphongtrào Hộivà phong trào nông dân. Tuy nhiên trình độ chuyên môn thì đa số cán bộ cấp huyện đều không phù hợp với công tác tại Quỹ; song phần lớn các cán bộ khi được đảm nhiệm vai trò quản lý Quỹ đều có ý thức tự nghiên cứu, học hỏiđểhoànthiện bản thân, đáp ứng yêu cầu công việc. Bên cạnh đó, cán bộ phụ trách Quỹ HTND tại các xã phần lớn đều có trình độ hạn chế,vì vậy trong công tác đề xuất, lựa chọn, xây dựng và quản lý dự án Quỹ... gặp rất nhiều khó khăn. Mặt khác mộtsố cánbộ cấp xãcònchưasử dụng thành thạo máy tính, nên việc trao đổi, chia sẻ thông tin bị hạn chế. Tuy nhiên, chính những cán bộ xã này lại rất nhiệt huyết, sâu sát tình hình cơ sở nhất, nắm vững từng hộ vay vốn,tình hình sản xuất và khả năng trả nợ của từng hộ gia đình… 3.3.4. Ứng dụng công nghệ thông tin Ban điều hành Quỹ HTND tỉnhđang dùng chung hệ thống máy tính và mạng của cơ quan Hội Nông dân. Hệ thống mạng Internet ổn định, rất thuận lợi cho việc cập nhật thông tin trên website, việc sử dụng email, chia sẻ tài liệu...Tuy nhiên, hiện nay trong công tác nghiệp vụ kế toán của Quỹ HTND các cấp, trong tỉnh mới chỉ có 03 đơn vị sử dụng phần mềm kế toán, đó là Quỹ HTND cấp tỉnh và 02 Quỹ HTND cấp huyện, các đơn vị còn lại đều chưa sử dụng phần mềm kế toán; các bước nghiệp vụ đang được tính thủ công trên phần Word và Excelcủa máy tính và ghi chép theo dõi trên sổ sách, bất tiện cho việc quản lý, rà soát, tìm kiếm, tính toán... 3.3.5. Công tác kiểm tra, kiểm soát Hiện nay, công tác kiểm tra, kiểm soát Quỹ HTND tỉnh Lào Cai chưa có quy chế riêng, mới chỉ nêu chung chung là thực hiện theo quy định của điều lệ Quỹ HTND do Trung ương Hội ban hành. Công tác kiểm tra, kiểm soát Quỹ HTND các cấp của tỉnh Lào Cai còn
  • 86. 76 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn mang tính hình thức, thường được lồng ghép với các chương trình kiểm tra công tác hội 6 tháng, một năm của Hội Nông dân tỉnh. 3.3.6. Cơ sở vật chất và trang thiết bị khác Do đặc thù, Ban Điều hành quỹ HTND hoạt động kiêm nhiệm, nên cơ sở vật chất và các trang thiết bị để thực hiện nhiệm vụ Quỹ HTND đều dùng chung với cơ quan Hội Nông dân Tỉnh. Quỹ HND tỉnh chưa có phòng làm việc riêng, cũng như các trang thiết bị tối thiểu để hoạt động như: Tủ hồ sơ, máy in, máy tính, điện thoại, bàn ghế, két sắt... Trên đây là những vấn đề không hề nhỏ, ảnh hưởng tới công tác quản lý Quỹ HTND trong khi số tiền mà Quỹ HTND quản lý ngày càng tăng. 3.4. Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động quản lý của Quỹ HTND tỉnh Lào Cai 3.4.1. Những kết quả đạt được * Về quản lý tăng trưởng nguồn vốn Quỹ: Góp phần nâng cao nhận thức trong toàn hệ thống chính trị, các tầng lớp nhân dân về tính chất, mục đích của Quỹ HTND trong tỉnh, Quỹ HTND các cấp trong đã nhận được sự quan tâm lãnh đạo của cấp ủy, tạo điều kiện của chính quyền địa phương, trong công tác xây dựng, vận động tăng trưởng nguồn vốn Quỹ HTND; Hội Nông dân các cấp từ tỉnh đến cơ sở đã, tích cực chủ động tham mưu tranh thủ sự lãnh đạo của Đảng, đề xuất UBND các cấp trích Ngân sách bổ sung cho Quỹ HTND. Tiếp tục phát huy những thành tựu đã có, đẩy mạnh và tạo bước phát triển mới trong công tác xây dựng, quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng Quỹ HTND tỉnh Lào Cai, vận dụng linh hoạt các hình thức tạo vốn từ các tổ chức, cá nhân để tăng nguồn vốn, phát triển kinh tế hàng hoá trong xu thế mới. Các cấp Hội Nông dân trong tỉnh Lào Cai đã có kế hoạch cụ thể, chi tiết để vận động tăng trưởng nguồn vốn, hoàn thành chỉ tiêu tăng trưởng được giao. Ban điều hành Quỹ HTND các cấp đã chủ động trong việc xây dựng dự
  • 87. 77 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn án, đề xuất phương án trình đề nghị tăng nguồn từ Quỹ HTND Trung ương và Ngân sách địa phương. Từ khi kiện toàn Ban điều hành Quỹ HTND vào năm 2017, cùng với việc tích cực, chủ động triển khai và áp dụng cơ chế quản lý mới, nguồn xây dựng quỹ tăng lên nhanh chóng, từ chỗ duy trì trên 2 tỷ/năm trong nhiều năm đã lên tới trên 6 tỷ đồng vào năm 2018. Hội Nông dân các cấp tỉnh Lào Cai quản lý các nguồn vận động, ủng hộ từ cán bộ, hộiviên nông dân, các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh... công khai, minh bạch từ chi hội tới Hội Nông dân xã, huyện và tỉnh. * Về quản lý cho vay vốn: Nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, căn cứ Điều lệ Quỹ HTND (2018), đã xác định các đối tượng được hỗ trợ vốn từ quỹ gồm: Hộ gia đình hội viên nông dân tự nguyện tham gia dự án Nhóm hộ vay vốn phát triển sản xuất, kinh doanh theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của Hội Nông dân các cấp; Tổ hợp tác của hộiviên nông dân, Hợp tác xã nông nghiệp có ký Hợp đồng hoặc thỏa thuận hợp tác với Hội Nông dân về việc hỗ trợ nông dân sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập.Với lĩnh vực ngành nghề cho vay: Sản xuất nông nghiệp, phát triển ngành nghề, tiểu thủ công nghiệp, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp. Ban điều hành Quỹ HTND các cấp đã xây dựng được kế hoạch phân bổ nguồn vốn Quỹ HTND khoa học, hợp lý dựa trên nhiều yếu tố. Do đó nguồn vốn cho vay được quay vòng liên tục, tỷ lệ cho vay trên tổng nguồn vốn xây dựng cao giúp phát huy gần như tối đa hiệu quả nguồn vốn. Các dự án vay vốn Quỹ HTND tỉnh Lào Cai đều được thực hiện cho vay đúng quy trình, đúng quy định, đúng thẩm quyền từ xây dựng dựán, thẩm định, phê duyệt, giải ngân. Vì vậy, không xảy ra tình trạng cho vay sai đối tượng, người vay sửdụng vốn vay không đúng mục đích, xẩyra tìnhtrạng khiếu kiện... Điểm nổi bật tại Lào Cai, việc quản lý cho vay không chỉ dừng lại ở việc
  • 88. 78 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn giải ngân, việc thu hồi vốn và luân chuyển vốn theo đúng quy định, nâng cao chất lượng việc lựa chọn mô hình xây dựng dự án vay vốn. Quỹ HTND còn quản lý việc phối hợp với các ban, ngành liên quan tổ chức các hoạt động tập huấn, dạy nghề, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật để phát huy hiệu quả nguồn vốn, xây dựng thành công các mô hình phát triển kinh tế; tập trung hỗ trợ vốn cho các chi, tổ Hội nghề nghiệp, tổ hợp tác, hợp tác xã đã thành lập hoạt động có hiệu quả, ưu tiên các tổ hợp tác, tổ hội nghề nghiệp, dự án có ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị gắn với đảm bảo an toàn thực phẩm và môi trường. * Về quản lý thu hồi nguồn vốn cho vay: Nguồn vốn Quỹ HTND ở các cấp đã giúp nhiều hộ vay vốn có việc làm tích cực phát triển sản xuất, xây dựng và nhân rộng các mô hình phát triển kinh tế; các hộ tham gia dự án biết khai thác tiềm năng, thế mạnh của địa phương để tạo ra các loại nông sản hàng hóa, dịch vụ đạt chất lượng, hiệu quả cao, từng bước mở rộng quy mô sản xuất, sản xuất hàng hóa và phát triển ngành nghề, qua đó góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển các hình thức kinh tế tập thể ở nông thôn, thúc đẩy việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới nhất là việc ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, nguồn Quỹ HTND toàn tỉnh còn thấp, trong khi đó cầu vay vốn của hội viên nông dân rất lớn và việc quản lý thu hồi vốn chưa được khoa học. Công tác kiểm tra chưa được thường xuyên, nên dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn vay chưa cao. * Công tác quản lý tài chính Công tác quản lý tài chính được thực hiện theo Thông tư số 69 của Bộ Tài chính, Hướng dẫn của Trung ương Hội và Quyết định số 19 - QĐ/HNDT ngày 21/4/2014 của Ban Thường vụ tỉnh Hội về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính Quỹ Hỗ trợ nông dân. Quỹ HTDN tỉnh thực hiện chế độ kế toán theo quy định của Bộ Tàichính
  • 89. 79 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn và pháp luật hiện hành, mở tài khoản tại Ngân hàng NNo&PTNT chi nhánh tỉnh Lào Cai để thuận tiện cho việc giải ngân, thu hồi vốn. Hàng năm, Quỹ HTND xây dựng kế hoạch thu - chi, kế hoạch thu hồi vốn, phân phối chênh lệch thu chi, các khoản chi phí quản lý Quỹ HTND được thực hiện thống nhất theo quy định của Thông tư số 69 của Bộ Tài chính và Quy định của Ban Thường vụ Hội Nông dân tỉnh bao gồm chi phụ cấp trách nhiệm cho cán bộ Hội tham gia chỉ đạo, quản lý, điều hành Quỹ HTND, chitập huấn, tuyên truyền, kiểm tra, giám sát; trích lập các Quỹ dự phòng rủi ro… chênh lệch thu, chi được trích lập Quỹ đầu tư, Quỹ khen thưởng, phúc lợi và bổ sung nguồn vốn. Tuy nhiên hiện nay, công tác tài chính Quỹ ở một cơ sở chưa theo đúng quy định: các khoản chichưa đảm bảo, thiếu chứng từ, danh sách ký nhận; công tác lưu giữ sổ sách, chứng từ kế toán và hồ sơ vay vốn chưa đúng quy định của Bộ Tài chính và hướng dẫn của Trung ương Hội. * Với những thành công bước đầu trong quản lý, Quỹ HTND tỉnh đã đạt được những kết quả tích cực trên các mặt: Đóng góp về xã hội: - Quỹ HTND trở thành một phần nguồn lực thiết thực giúp nông dân, nhất là những hộ có ý chí quyết tâm làm giàu nhưng thiếu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh. Các dự án vay vốn Quỹ hỗ trợ nông dân trong toàn tỉnh đều phát huy tốt hiệu quả của nguồn vốn, tạo động lực phát triển và nhân rộng các mô hình kinh tế có hiệu quả cao, nhất là xây dựng các Tổ hội nghề nghiệp, mô hình Tổ hợp tác trong sản xuất, kinh doanh… phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và chương trình xây dựng nông thôn mới của địa phương, được cấp ủy, chính quyền các cấp và nhân dân ghi nhận, đánh giá cao. - Nguồn vốn Quỹ HTND phát triển đã tạo ra một kênh vốn mới, góp phần giải quyết nhanh chóng một phần nhu cầu vốn của nông dân chưa có điều kiện vay vốn ở các tổ chức tín dụng khác, qua đó hạn chế tình trạng vay nóng, lãi
  • 90. 80 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn cao trên địa bàn nông thôn, giúp nông dân mở rộng, nâng cao quy mô sản xuất hàng hóa, phát triển ngành nghề, tạo việc làm, thúc đẩy ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp, khai thác tiềm năng, thế mạnh của từng địa phương, bước đầu tạo ra các nông sản hàng hóa, dịch vụ đạt chất lượng, hiệu quả cao, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển các hình thức kinh tế tập thể ở nông thôn; đồng thời giúp cho các thành viên có cơ hội học tập, trao đổi kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh, nhiều hộ vay thay đổi nhận thức, tư duy, biết tính toán làm ăn có hiệu quả; nhất là việc cho vay đã hình thành nên các tổ, nhóm nông dân hợp tác, liên kết sản xuất, từ đó thành lập các tổ hợp tác, hợp tác xã. Hàng năm giải quyết việc làm cho hàng trăm lao động ở nông thôn. Đóng góp về kinh tế: - Quỹ HTND trở thành một phần nguồn lực thiết thực giúp nông dân, nhất là những hộ có ý chí quyết tâm làm giàu nhưng thiếu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, mạnh dạn đầu tư, đổi mới sản xuất. - Góp phần thúc đẩy chuyển đổicơ cấu cây trồng, vật nuôi, nâng cao quy mô sản xuất và sản xuất hàng hóa, phát triển ngành nghề. - Góp phần tạo vùng sản xuất hàng hoá nông sản, sản xuất theo chuỗi giá trị. - Xây dựng thành công và nhân rộng nhiều mô hình phát triển kinh tế nông nghiệp khai thác tiềm năng, thế mạnh của từng vùng,tạo ra các loại nông sản hàng hóa, dịch vụ đạt chất lượng, hiệu quả cao. Đóng góp xây dựng tổ chức Hội Nông dân: - Kết quả hoạt động Quỹ HTND góp phần khẳng định và nâng cao vai trò, vị thế của Hội trong hệ thống chính trị, trong các phong trào nông dân tham gia phát triển kinh tế, xã hội, xây dựng nông thôn mới, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 7 (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Kết luận số 61 - KL/TW, ngày
  • 91. 81 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 03/12/2009 của Ban Bí thư Trung ương Đảng và Quyết định 673/QĐ- TTg ngày 10/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ. - Trong quá trình xây dựng, quản lý Quỹ HTND, Hội Nông dân các cấp trong tỉnh đã thể hiện được năng lực của đội ngũ cán bộ Hội, việc quản lý tài chính Quỹ HTND được cán bộ Hội đảm nhiệm tốt, nguồn vốn được bảo toàn, công tác thu hồi nợ đến hạn và phí vay thực hiện theo đúng quy định. Việc quản lý điều hành Quỹ HTND giúp các cấp Hội tập hợp, thu hút được nông dân vào Hội, hoạt động của Hộingày càng thực chất, đáp ứng được quyền và lợiích của hội viên nông dân. Từ đó, khẳng định được vai trò, vị thế và làm trung tâm nòng cốt trong các phong trào nông dân và công cuộc xây dựng nông thôn mới, làm cho hoạt động Hội và phong trào nông dân có nộidung phong phú hơn, có lợiích cụ thể, thu hút được đông đảo hội viên tham gia sinh hoạt, chất lượng hoạt động được nâng lên. Hội Nông dân các cấp được tiếp thêm nguồn lực đáng kể, nội dung hoạt động đi vào thực chất, đem lại lợi ích thiết thực cho nông dân, từ đó thúc đẩy mạnh mẽ công tác Hội và phong trào nông dân tham gia phát triển kinh tế xã hội, giảm nghèo bền vững. 3.4.2. Những hạn chế - Nguồn Quỹ Hỗ trợ nông dân đã được Trung ương Hội Nông dân Việt Nam, UBND tỉnh, huyện quan tâm, hỗ trợ phát triển, nâng cao hiệu quả sản xuất, tuy nhiên chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu vay vốn của hội viên nông dân, nhiều dự án có tính khả thi cao nhưng chưa có nguồn vốn hỗ trợ. - Chưa có cơ chế tạm ứng nguồn vốn từ ngân sách địa phương bổ sung vốn điều lệ hằng năm để Ban điều hành chủ động lập kế hoạch, xác định đầu tư cho vay; nguồn ủy thác của Quỹ HTND TW còn hạn chế; nguồn xã hội hóa tự vận động còn rất khó khăn. - Công tác tuyên truyền về mục đích ý nghĩa hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân có lúc, có nơi còn hạn chế, chưa làm cho các ngành, hội viên, nông
  • 92. 82 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn dân, các tổ chức, cá nhân hiểu rõ. Một số đơn vị, cơ sở còn hạn chế trong công tác tham mưu, đề xuất nên chưa nhận được nhiều sự quan tâm ủng hộ xây dựng Quỹ. - Sự phối hợp, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản giúp nông dân hầu như các cấp Hội còn yếu, nhất là khâu liên kết 4 nhà; Chưa làm tốt khâu dịch vụ cho nông dân. - Tổ chức hoạtđộngvàbộ máycán bộ quản lý điều hành Quỹ theo đặc thù tronghệ thốngHội. Côngtáccánbộphụthuộccấpủycùngcấp,cánbộđịaphương thường xuyên thay đổinên ảnh hưởng trực tiếp đến công tác quản lý Quỹ. - Việc rà soát chưa kỹ, bình xét hộ vay chưa được chặt chẽ nên hộ vay chây ỳ khó thu hồi vốn, trong các cuộc kiểm tra chưa lập biên bản kiểm tra và lưu giữ theo quy định. - Báo cáo hàng năm cần bổ sung thêm báo cáo chi tiết dư nợ vốn vay trong đó phải phản ánh đầy đủ, chính xác các thông tin cơ bản của một báo cáo về tình hình cho vay đến từng hộ/dự án. - Các bảng biểu chính thức của báo cáo tài chính thiếu ghi mẫu số và thiếu thành phần tham gia như: Người lập biểu, kế toán trưởng, hoặc Trưởng Ban điều hành Quỹ. 3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế 3.4.3.1. Nguyên nhân khách quan Chưa có sựchỉ đạo hệ thống, đồng bộ liên tục của cấp uỷ, chính quyền các cấp. Cơ chế tạm ứng nguồn vốn từ ngân sách huyện chỉ theo từng năm nên việc xây dựng phương án sản xuất đối với các hộ nông dân gặp nhiều khó khăn. Công tác tổ chức cán bộ từ cấp huyện tớicơ sở có nhiều biến động dẫn tới tình trạng một số cán bộ Hội nhận thức chưa sâu sắc về Kết luận 61 và Quyết định 673, chưa nắm vững các chính sách phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn và nhu cầu nguyện vọng của hội viên, nông dân do vậy còn hạn chế trong
  • 93. 83 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn công tác tuyên truyền, vận động, tập hợp nông dân. Do là tỉnh miền núi, biên giới, nhiều dân tộc, điều kiện cơ sở hạ tầng các xã vùng cao còn khó khăn, phong tục tập quán lạc hậu, sản xuất còn nhỏ lẻ, manh mún, không đồng đều giữa các vùng, sản phẩm tiêu thụ còn khó khăn, thu nhập thấp, tỷ lệ hộ nghèo còn cao. 3.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan Nguồn Quỹ ở cơ sở đạt thấp. Nguồn vốn hiện vẫn chủ yếu là xin cấp từ nguồn ngân sách địa phương và sự đóng góp của cán bộ, hội viên nông dân. Cấp huyện chưa được Ngân sách địa phương cấp bổ sung cho Quỹ HTND. Bộ máy quản lý và tổ chức hoạt động của Quỹ HTND vẫn còn chưa chặt chẽ.Ban điều hành quỹ các cấp chưa chủ động trong phốihợp vớisở, ban ngành và các cơ quan doanh nghiệp khác. Sự phốihợp chưa thực sự hiệu quả, đôi chỗ mới dừng lại ở hình thức. Chưa có hướng dẫn cụ thể về hệ thống mẫu biểu, việc triển khaitập huấn mới chỉ trú trọng đến nghiệp vụ quản lý tài chính Quỹ. Việc thẩm định, giải ngân dự án xuất phát từ nhu cầu thực tế của các hộ tham gia dự án, tuy nhiên trong quá trình thẩm định dự án, chưa rà soát, thẩm định chặt chẽ nên một số hộ được vay vốn chưa phát huy được hiệu quả đồng vốn, kết thúc dự án, mô hình không được nhân rộng. Trình độ, kinh nghiệm quản lý của cán bộ trong Ban điều hành Quỹcòn hạn chế: cán bộ trong Ban điều hành quỹ HTND hiện nay hoàn toàn là kiêm nhiệm, do vậy năng lực chuyên môn, trình độ, nhận thức về quản lý vốn còn hạn chế, bên cạnh đó độingũ cán bộ đặc biệt là ở các cấp huyện thường xuyên có sự biến động, thay đổi.
  • 94. 84 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Chương 4 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ QUỸ HỖ TRỢ NÔNG DÂN TẠI TỈNH LÀO CAI TRONG GIAI ĐOẠN 2019 - 2021 4.1. Quan điểm, mục tiêu nâng cao hiệu quả quản lý Quỹ HTND 4.1.1. Quan điểm Xác định Quỹ Hỗ trợ nông dân là một trong những công cụ, phương tiện quan trọng của Hội Nông dân để chủ động giúp hội viên xây dựng các dự án mới, hoạt động nhóm hộ theo các chuỗi giá trị để nhân rộng; đồng thời thu hút nông dân vào Hội để thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền, vận động thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước và thực hiện nhiệm vụ của Hội và tổ chức các phong trào thiđua do Hộiphát động, đặc biệt là phong trào thi đua “Nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu và giảm nghèo bền vững”. Tiếp tục phát huy những thành tựu đã đạt được, đẩy mạnh và tạo bước phát triển mới trong công tác xây dựng, quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng Quỹ HTND tỉnh Lào Cai. Vận dụng linh hoạt các hình thức huy động tạo vốn từ các tổ chức, cá nhân để tăng nguồn vốn, phát triển kinh tế hàng hoá theo chuỗi giá trị, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho hội viên nông dân, góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Từng bước đổi mới tổ chức hoạt động của Quỹ HTND, với nguyên tắc cơ bản là không hoạt động kinh doanh, vận động tạo nguồntừ ngân sách nhà nước và từ ủng hộ tự nguyện. Vốn của Quỹ hỗ trợ nông dân phải được hỗ trợ trực tiếp cho nông dân phát triển kinh tế, nâng cao đời sống của nông dân, tăng thu nhập, giảm nghèo, nâng cao quy mô sản xuất và sản xuất hàng hóa, phát triển ngành nghề góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển các hình thức tập thể ở nông thôn, tạo việc làm, thúc đẩy việc ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp; hoạt động của Quỹ HTND dựa vào hệ thống tổ chức Hội và theo các quy định, hướng dẫn của cơ quan chức
  • 95. 85 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn năng của Nhà nước. Việc hỗ trợ cần theo những hướng sau: - Hoàn thiện bộ máy tổ chức Quỹ HTND tỉnh Lào Caihoạt động độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ. - Chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ Ban điều hành Quỹ làm việc theo chuyên môn, không kiêm nhiệm, có trình độ chuyên môn, năng lực, đạo đức đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ ngày càng cao của hoạt động Quỹ. - Tăng cường công tác vận động tăng nguồn Quỹ HTND đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn của hội viên nông dân để phát triển kinh tế. - Đảm bảo thực hiện tốt quy trình cho vay vốn, nhưng phải tối giản hoá thủ tục vay vốn với hội viên nông dân. Các dự án được thẩm định, phê duyệt đảm bảo nguyên tắc cao nhất là bảo toàn vốn, sử dụng vốn đúng mục đích, phát huy được hiệu quả đồng vốn. - Thực hiện tốt việc liên kết 4 nhà và phối hợp với các cơ quan khác nhằm đảm bảo tính liên kết giữa các hộ tham gia dự án Quỹ HTND, tạo vùng sản sản xuất hàng hoá tập trung; liên kết giữa dự án với doanh nghiệp nhằm đảm bảo đầu ra cho sản phẩm. 4.1.2. Mục tiêu - Nâng cao hiệu quả hoạt động Quỹ HTND, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ đối với công tác xây dựng, quản lý, điều hành Quỹ. Đẩy mạnh công tác vận động tặng trưởng nguồn vốn Quỹ HTND theo phương châm xã hội hoá, tranh thủ tối đa nguồn vốn vận động từ các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước đóng góp, nhằm tập trung mọi nguồn lực hỗ trợ giúp đỡ nông dân, đồng thờiđề nghị Ngân sách Nhà nước hỗ trợ hàng năm. Phấn đấu tăng trưởng Quỹ HTND tỉnh bình quân đạt 10%/năm trở lên; Quỹ HTND cấp huyện đạt 10%-15%/năm. - Thực hiện hỗ trợ vốn cho hội viên, nông dân dưới hình thức cho vay trợ giúp có hoàn trả (có hạn mức, có kỳ hạn) không thu lãi mà chỉ thu phí. Đảm bảo nguồn vốn vay được sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng, bảo toàn và phát triển nguồn vốn, mang lại hiệu quả kinh tế và có ý nghĩa xã hội. Hàng năm
  • 96. 86 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Quỹ HTND cấp huyện xây dựng ít nhất 01 mô hình điểm để nhân rộng. - 100% cán bộ quản lý Quỹ HTND các cấp có trình độ, năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong công tác quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ. Hằng năm, cán bộ Hội tham gia quản lý Quỹ HTND các cấp được tập huấn nghiệp vụ Quỹ HTND. - Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động Quỹ HTND, nhằm phát triển Qũy HTND,tạo thành công cụ, phương tiện để thúc đẩy công tác xây dựng tổ chức Hội. Hỗ trợ, giúp đỡ hội viên nông dân xây dựng và nhân rộng các mô hình phát triển kinh tế, “nâng cao quy mô sản xuất và sản xuất hàng hóa, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển các hình thức kinh tế tập thể ở nông thôn, tạo việc làm, thúc đẩy việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp, khai thác tiềm năng, thế mạnh của từng vùng để tạo ra các loại nông sản hàng hóa, dịch vụ đạt chất lượng, hiệu quả cao”. Từ đó khẳng định vai trò, vị thế và làm trung tâm nòng cốt trong các phong trào nông dân, làm cho hoạt động Hội và phong trào nông dân có nội dung phong phú hơn, có lợi ích cụ thể, thu hút được đông đảo hội viên, nông dân tham gia sinh hoạt, chất lượng hoạt động được nâng lên. 4.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân tỉnh Lào Cai Trên cơ sở những kết quả đã đạt được trong công tác quản lý Quỹ HTND tỉnh Lào Cai. Quỹ HTND tỉnh Lào Cai đã trở thành một phần nguồn lực giúp nông dân mở rộng sản xuất kinh doanh, phát huy tốt hiệu quả của nguồn vốn, tạo động lực phát triển và nhân rộng các mô hình kinh tế có hiệu quả cao, nhất là xây dựng các Tổ hội nghề nghiệp, mô hình Tổ hợp tác trong sản xuất, kinh doanh… phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và chương trình xây dựng nông thôn mới của địa phương, được cấp ủy, chính quyền các cấp và nhân dân ghi nhận, đánh giá cao.Góp phần thúc đẩy chuyển đổicơ cấu cây trồng, vật nuôi, nâng cao quy mô sản xuất và sản xuất hàng hóa, phát triển ngành nghề.
  • 97. 87 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Từng bước hình thành vùng sản xuất hàng hoá nông sản, sản xuất theo chuỗi giá trị. Xây dựng thành công và nhân rộng nhiều mô hình phát triển kinh tế nông nghiệp khai thác tiềm năng, thế mạnh của từng vùng,tạo ra các loại nông sản hàng hóa, dịch vụ đạt chất lượng, hiệu quả cao. Kết quả hoạt động Quỹ HTND góp phần khẳng định và nâng cao vaitrò, vị thế của Hội trong hệ thống chính trị, trong các phong trào nông dân tham gia phát triển kinh tế, xã hội, xây dựng nông thôn mới, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 7 (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Kết luận số 61 - KL/TW, ngày 03/12/2009 của Ban Bí thư Trung ương Đảng và Quyết định 673/QĐ- TTg ngày 10/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ. Trong quá trình xây dựng, quản lý Quỹ HTND, Hội Nông dân các cấp trong tỉnh đã thể hiện được năng lực của đội ngũ cán bộ Hội, việc quản lý tài chính Quỹ HTND được cán bộ Hội đảm nhiệm tốt, nguồn vốn được bảo toàn, công tác thu hồi nợ đến hạn và phí vay thực hiện theo đúng quy định. Việc quản lý điều hành Quỹ HTND giúp các cấp Hội tập hợp, thu hút được nông dân vào Hội, hoạt động của Hộingày càng thực chất, đáp ứng được quyền và lợiích của hội viên nông dân. Tuy nhiên, nguồn Quỹ Hỗ trợ nông dân chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu vay vốn của hội viên nông dân, nhiều dự án có tính khả thicao nhưng chưa có nguồn vốn hỗ trợ. Chưa có cơ chế tạm ứng nguồn vốn từ ngân sách địa phương bổ sung vốn điều lệ hằng năm để Ban điều hành chủ động lập kế hoạch, xác định đầu tư cho vay; nguồn ủy thác của Quỹ HTND Trung ương còn hạn chế; nguồn xã hội hóa tự vận động còn rất khó khăn. Công tác tuyên truyền về mục đích ý nghĩa hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân có lúc, có nơi còn hạn chế, chưa làm cho các ngành, hội viên, nông dân, các tổ chức, cá nhân hiểu rõ. Một số đơn vị, cơ sở còn hạn chế trong công tác tham mưu, đề xuất nên chưa nhận được nhiều sự quan tâm ủng hộ xây dựng Quỹ. Sự phốihợp, liên kết trong
  • 98. 88 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn sản xuất và tiêu thụ nông sản giúp nông dân hầu như các cấp Hội còn yếu, nhất là khâu liên kết 4 nhà; Chưa làm tốt khâu dịch vụ cho nông dân. Công tác cán bộ phụ thuộc cấp ủy cùng cấp, cán bộ địa phương thường xuyên thay đổi nên ảnh hưởng trực tiếp đến công tác quản lý Quỹ. Với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động Quỹ hỗ trợ nông dân tỉnh Lào Cai trong những năm tiếp theo, tác giả mạnh dạn đưa ra một số giải pháp đểhoàn thiện công tác quản lý Quỹ Hỗ trợ hỗ trợ nông dân tỉnh Lào Cai, cụ thể như sau: 4.2.1. Hoàn thiện về tổ chức bộ máy quản lý 4.2.1.1. Lý do đề xuất giải pháp Lào Cai là tỉnh miền núi, biên giới, với điều kiện kinh tế, xã hội, tự nhiên mang những đặc điểm riêng, nhưngmô hình tổ chức bộ máyQuỹ HTND tỉnh Lào Cai vẫn đang hoạt động theo mô hình thu nhỏ của Quỹ HTND Trung ương,điều này không phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương… Hơn nữa,hiện nay cán bộ hiện đang tham gia công tác Quỹ HTND cấp tỉnh và huyện đều là những cán bộ có trình độ đại học, có kinh nghiệm lâu năm về hoạt động phong trào Hội và phong tào nông dân nhưng trình độ chuyên môn thì đa số cán bộ cấp huyện đều không phù hợp với công tác tại Quỹ. Bên cạnh đó, cán bộ phụ trách Quỹ HTND tại cấp xã phần lớn đều có trình độ hạn chế, vì vậy trong công tác đề xuất, lựa chọn, xây dựng và quản lý dự án Quỹ... gặp rất nhiều khó khăn, cũng tại cấp xã chưa có cán bộ chuyên trách, nên cơ chế chỉ đạo, quản lý và điều hành, kiểm tra, giám sát hoạt động Quỹ hỗ trợ nông dân chưa thực sự rõ ràng và thống nhất, chưa đáp ứng nhu cầu thực tiễn. 4.2.1.2. Mục đích giải pháp Nhằm xây dựng mô hình tổ chức bộ máy Quỹ phù hợp vớitình hình thực tế tại địa phương. Nâng cao chất lượng cán bộ Hội, đáp ứng được yêu cầu về nghiệp vụ chuyên môn, có phẩm chất đạo đức tốt; có bản lĩnh chính trị vững
  • 99. 89 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn vàng khi tham gia công tác điều hành Quỹ hỗ trợ nông dân. 4.2.1.3. Nội dung giải pháp Hoàn thiện bộ máy tổ chức Quỹ HTND tỉnh Lào Cai hoạt động độc lập; chú trọng bồi dưỡng nguồn nhân lực quản lý, điều hành Quỹ HTND các cấp theo hướng chuyên nghiệp. Quan tâm bồi dưỡng cho cán bộ được phân công quản lý Quỹ HTND các cấp, nhất là cán bộ mới điều động về công tác tại Hội nhằm giúp cho cán bộ quản lý Quỹ hiểu rõ hơn về nộidung, mục đích, ý nghĩa, vai trò hoạt động của Quỹ HTND và nâng cao nghiệp vụ chuyên môn trong công tác quản lý, điều hành Quỹ. Chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, Ban điều hành Quỹ làm việc theo chuyên môn, không kiêm nhiệm, có trình độ chuyên môn, năng lực, đạo đức đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ ngày càng cao của hoạt động Quỹ. 4.2.1.4. Cách thức, quy trình thực hiện Thường xuyên củng cố, kiện toàn bộ máy tổ chức quản lý, điều hành Quỹ HTND các cấp. Hoàn thiện bộ máy tổ chức Quỹ HTND tỉnh Lào Caihoạt động độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ. Đối với Ban Thường vụ Hội Nông dân các cấp: Khi bố trí cán bộ phụ trách chuyên trách về Quỹ HTND, cần lưu ý bố trí cán bộ có đủ năng lực, trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức và đảm bảo tính ổn định đội ngũ cán bộ này. Ban điều hành Quỹ HTND tỉnh thống kê danh sách và cập nhật thường xuyên danh sách cán bộ trên khi có thay đổi. Đối với Ban điều hành Quỹ HTND tỉnh: Cần biên soạn tài liệu về nghiệp vụ Quỹ theo các chuyên đề, đảm bảo tính khoa học, ngắn gọn, đơn giản, dễ hiểu để cán bộ chuyên trách các cấp dễ dàng tiếp cận. Hằng năm, cán bộ Hội tham gia quản lý Quỹ HTND các cấp được tập huấn nghiệp vụ Quỹ HTND. 4.2.1.5. Dự kiến kết quả đạt được Bộ máy quản lý và tổ chức hoạt động của Quỹ HTND ngày càng chặt
  • 100. 90 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn chẽ. 100% cán bộ quản lý Quỹ HTND các cấp có trình độ, năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong công tác quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ, góp phần khẳng định và nâng cao vai trò, vị thế của Hội trong hệ thống chính trị, trong các phong trào nông dân tham gia phát triển kinh tế, xã hội, làm cho hoạt động Hội và phong trào nông dân có nội dung phong phú hơn, có lợiích cụ thể, thu hút được đông đảo hộiviên tham gia sinh hoạt, chất lượng hoạt động được nâng lên. 4.2.2. Hoàn thiện hoạt động nghiệp vụ quản lý 4.2.2.1. Lý do đề xuất giải pháp Trong hoạt động nghiệp vụ Quỹ HTND tỉnh Lào Cai, chưa thực hiện chặt chẽ việc quản lý nguồn vốn nhất là nguồn vốn ở cơ sở tự vận động, còn thiếu phương pháp trong việc tuyên truyền vận động hội viên, nông dân phát triển và sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay vào đúng mục đích. Một số cấp Hội chưa tích cực tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương nên việc tăng trưởng nguồn vốn chậm, chủ yếu trông chờ vào nguồn vốn của cấp trên. Trong quá trình xây dựng dự án vay vốn Quỹ HTND, tại một số cấp Hội còn lúng túng trong việc lựa chọn mô hình để triển khai dự án; một số dự án được xây dựng chưa bám sát vào phương án sản xuất cụ thể của từng hộ tham gia dự án để đưa ra phương án tổng quát, phần lớn còn mang tính ước lượng, định tính; thông tin trong Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sản xuất kinh doanh còn chưa đầy đủ; hồ sơ vay vốn còn có sai sót... Tại một số xã, việc theo dõi thu phí không được thể hiện đầy đủ trong sổ Theo dõi cho vay - thu nợ - thu phí theo mẫu, mà chỉ được theo dõi qua sổ tay của cán bộ trực tiếp thu hồi phí. Thậm chí, không được thể hiện ở phụ lục hợp đồng mà người vay lưu giữ. Những điều này thể hiện sự chủ quan, cẩu thả và không chuyên nghiệp của cả người vay và cán bộ Hội. 4.2.2.2. Mục đích giải pháp
  • 101. 91 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Nhằm củng cố, nâng cao nhận thức, bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ quản lý Qũy HTND. Tiếp tục nâng cao chất lượng và thực hiện có hiệu quả các dựán Quỹ Hỗ trợ nông dân, sử dụng các khoản phí đúng quy định. Đảm bảo việc chấp hành các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước về quản lý tài chính, sử dụng nguồn vốn Quỹ hỗ trợ nông dân. 4.2.2.3. Nội dung giải pháp Làm tốt công tác tham mưu vớicấp ủy, chính quyền, tranh thủ sự ủng hộ của các cấp, các ngành, các doanh nghiệp, các tập thể cá nhân có điều kiện quan tâm giúp đỡ hỗ trợ để vận động tăng trưởng nguồn vốn quỹ”. Giao chỉ tiêu vận độngQuỹHTND cụthể cho từng Hội Nôngdân các huyện, thành phố. Trực tiếp xây dựng các mô hình, dự án cụ thể đề nghị Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ban, ngành liên quan quan tâm, tạo điều kiện, hàng năm cân đốibổ sung vốn từ Ngân sách cho Quỹ HTND dân tỉnh. Tương tự, Hội Nông dân cấp huyện cũng giao chỉ tiêu vận động tới xã và xây dựng các dự án, đề án trình UBND cấp huyện xem xét bổ sung nguồn vốn cho Quỹ HTND cấp huyện. Đồng thời thường xuyên kiểm tra, theo dõi, đôn đốc các hộ tham gia dự án đề chủ động thu hồi vốn, tránh nợ quá hạn, nợ khó đòi. Thực hiện tốt công tác quản lý nguồn vốn và phí cho vay, công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ theo Điều lệ và những quy định, hướng dẫn của các cấp; phân công cán bộ có năng lực, trách nhiệm, sâu sát cơ sở để trực tiếp quản lý; thường xuyên củng cố kiện toàn đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, giáo dục ý thức trau dồiđạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý Quỹ ở các cấp. 4.2.2.4. Cách thức, quy trình thực hiện Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, ngoài cách thức vận động chủ yếu là xin cấp từ nguồn ngân sách địa phương và từ nguồn vận động, đóng góp từ các tổ chức, cá nhân hộiviên, nông dân, công nhân, cán bộ, sĩ quan, hộ nông
  • 102. 92 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn nghiệp, phi nông nghiệp,... Cần xây dựng quỹ thông qua tăng cường, nâng cao chất lượng, số lượng hoạt động cho vay vốn ngân hàng, chương trình cung ứng vật tư nông nghiệp trả chậm, đảm nhận công trình, phần việc… để tổ chức lao động ngây Quỹ. Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức tín dụng như: Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Nông nghiệp &PTNT tạo điều kiện cho hộ nông dân, chủ trang trại vay vốn với lãi suất thấp để phát triển sản xuất. Tìmkiếm, xây dựngcác Dựán đểcó thểtiếp nhận vốn từcác tổ chức quốc tế, tổ chức và người nước ngoài... muốn tàitrợ để phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam. Nhận uỷ thác hoặc đảm nhận một phần nguồn vốn của Nhà nước trong các chương trình nhằm phát triển kinh tế - xã hội nông thôn. Tăng trưởng từ chính nguồn bổ sung hàng năm từ kết quả hoạt động của Quỹ HTND. Xây dựng quy chế, quy trình hoạt động, trong đó có quy định cụ thể quyền hạn, trách nhiệm của từng bộ phận, từng cá nhân; xây dựng hệ thống biểu mẫu, sổ sách chi tiết về kết quả vận động tăng trưởng nguồn vốn,quá trình giải ngân và thu hồi vốn…đảm bảo công khai, minh bạch, tính chuyên nghiệp trong công tác quản lý Quỹ. Cần linh hoạt trong công tác quản lý nguồn vốn. Có thể khẳng định số tiền vận động được từ cấp xã là không lớn, tuy nhiên phần lớn số tiền đó lại là của chính hội viên nông dân trong xã; do đó, việc chuyển nguồn huy động cấp xã về huyện quản lý cần phải linh hoạt, thông tin rõ ràng cụ thể để hội viên nông dân trong xã nắm được mục đích, ý nghĩa của Quỹ. Xác định chỉ tiêu tăng trưởng Quỹ HTND là chỉ tiêu cứng, quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động công tác Hội.Hàng năm, Ban điều hành Quỹ cần tham mưu cho Ban Thường vụ Hội Nông dân cùng cấp xây dựng chỉ tiêu tăng trưởng Quỹ tại cấp mình và phân chỉ tiêu tăng trưởng Quỹ cho Hội cấp dưới, đồng thời xây dựng kế hoạch giải pháp thực hiện chỉ tiêu tăng trưởng Quỹ đã đề ra. 4.2.2.5. Dự kiến kết quả đạt được
  • 103. 93 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Nâng cao nhận thức về tính chất, mục đích của Quỹ HTND trong toàn tỉnh, Quỹ HTND các cấp nhận được sự quan tâm lãnh đạo của cấp ủy, tạo điều kiện của chính quyền địa phương, cơ sở, trong công tác xây dựng, vận động tăng trưởng nguồn vốn Quỹ Hỗ trợ nông dân. Tạo bước phát triển mới trong công tác xây dựng, quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng Quỹ HTND tỉnh Lào Cai, vận dụng linh hoạt các hình thức tạo vốn từ các tổ chức, cá nhân để tăng nguồn vốn, phát triển kinh tế hàng hoá trong xu thế mới. Với việc xây dựng kế hoạch phân bổ nguồn vốn Quỹ HTND khoa học, hợp lý, nguồn vốn cho vay được quay vòng liên tục, tỷ lệ cho vay trên tổng nguồn vốn xây dựng cao giúp phát huy gần như tối đa hiệu quả nguồn vốn. Dần chuyển hình thức cho vay vốn Quỹ HTND nhỏ lẻ theo nhóm hộ sang cho vay theo dự án, để nhân rộng tạo thành vùng sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn. Các hộ tham gia dự án đều là thành viên của Tổ hội nghề nghiệp, Tổ hợp tác để từ đó hình thành Hợp tác xã, các sản phẩm làm ra đều đăng ký thường hiệu, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý. 4.2.3. Hoàn thiện hệ thống văn bản hoạt động quản lý 4.2.3.1. Lý do đề xuất giải pháp Trong quá trình hoạt động quản lý Quỹ HTND với nhiệm vụ trực tiếp chỉ đạo về các vấn đề: Quyết định chủ trương, định hướng xây dựng và phát triển Quỹ HTND gắn với hoạt động của Hội và phong trào nông dân. Hướng dẫn quy trình hoạt động, nghiệp vụ. Tổ chức kiểm tra, giám sát các hoạt động của Quỹ, cách thức xử lý những sai phạm,việc tổng kết đánh giá kết quả hoạt động… đòi hỏi phải có sự thống nhất chỉ đạo bằng hệ thống văn bản. 4.2.3.2. Mục đích giải pháp Nhằm giúp cán bộ Hội Nông dân các cấp, nhất là cán bộ quản lý, nghiệp vụ Quỹ HTND có được một quy trình chuẩn trong công tác quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện hoạt động Quỹ HTND. 4.2.3.3. Nội dung giải pháp
  • 104. 94 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Xây dựng các văn bản hướng dẫn quản lý, phân bổ nguồn phí. Thống nhất quy trình triển khai dự án và thực hiện chế độ báo cáo tài chính, thống kê, báo cáo hoạt động nghiệp vụ định kỳ cho Ban thường vụ Hội, Ban điều hành Qũy HTND cấp trên; Ban thường vụ Hội và cơ quan tàichính địa phương cùng cấp. 4.2.3.4. Cách thức, quy trình thực hiện Hệ thống văn bản hướng dẫn quy trình vận động, cho vay, thu nợ, hồ sơ, mẫu biểu và các hướng dẫn khác về nghiệp vụ quỹ… sắp xếp khoa học, được tập hợp đóng thành quyển theo thứ tự thời gian triển khai, phát cho cán bộ phụ trách Quỹ các cấp. 4.2.3.5. Dự kiến kết quả đạt được Từng bước đổi mới tổ chức hoạt động của Quỹ HTND, nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý Quỹ HTND, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ đối với công tác xây dựng, quản lý, điều hành Quỹ, thể hiện được năng lực của đội ngũ cán bộ Hội, việc quản lý tài chính Quỹ HTND. 4.2.4. Hoàn thiện mô hình tổ chức Quỹ 4.2.4.1. Lý do đề xuất giải pháp Trước tình hình thực tế diện tích đất sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, tỷ trọng nông lâm ngư nghiệp cũng ngày càng giảm theo đúng định hướng phát triển của tỉnh; chính vì vậy, nhu cầu thâm canh nông nghiệp, giải quyết việc làm của hội viên nông dân ngày càng cấp bách. Điều này đòihỏicần phải có một tổ chức sát cánh cùng nông dân, trực tiếp hỗ trợ về vốn, khoa học kỹ thuật, định hướng sản xuất, chuyển đổi nghề nghiệp giúp nông dân. Do đó, việc xây dựng Đề án thành lập Quỹ HTND hoạt động độc lập phối hợp với Trung tâm Dạy nghề và Hỗ trợ nông dân với chức năng đào tạo, tập huấn, tư vấn, hỗ trợ, dịch vụ... sẽ tăng tính thuyết phục và tính khả thi. 4.2.4.2. Mục đích giải pháp Để nâng cao kết quả hoạt động Quỹ HTND trong tình hình mới, nhất
  • 105. 95 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn thiết phải hoàn thiện và đổi mới mô hình tổ chức Quỹ, điều này sẽ góp phần vào làm cho tổ chức, quản lý của Quỹ đạt kết quả cao hơn. 4.2.4.3. Nội dung giải pháp Mô hình tổ chức Quỹ được chuyên môn hóa, hoạt động độc lập, không kiêm nhiệm. Bộ máy tổ chức, cán bộ, cơ chế quản lý Quỹ bắt kịp với sự phát triển của Quỹ. Phối hợp tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn cho cán bộ quản lý Quỹ. Song song với việc xây dựng mô hình dự án, chú trọng đến các hoạt động chuyển giao khoa học công nghệ, tư vấn, hỗ trợ, dịch vụ để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn. 4.2.4.4. Cách thức, quy trình thực hiện Trong tổ chức Quỹ, cần xác định rõ chức năng, nhiệm vụ cũng như trách nhiệm của Quỹ HTND từng cấp, phải chỉ rõ mối quan hệ giữa các bộ phận trong cùng cấp và giữa Quỹ cấp dưới và Quỹ cấp trên. Trong xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý phải đảm bảo cân xứng giữa trách nhiệm và quyền hạn, thể hiện sự phân cấp và phân bố hợp lý các chức năng quản lý. 4.2.4.5. Dự kiến kết quả đạt được Nâng cao năng lực bộ máy tổ chức điều hành Quỹ các cấp theo hướng chuyên nghiệp. 4.2.5. Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát 4.2.4.1. Lý do đề xuất giải pháp Hiện nay, công tác kiểm tra, kiểm soát Quỹ HTND tỉnh Lào Cai chưa có quy chế riêng, mới chỉ nêu chung chung là thực hiện theo quy định của điều lệ Quỹ HTND do Trung ương Hội ban hành.Công tác kiểm tra, giám sát tại Quỹ HTND các cấp cònmangtínhhình thức, thường được lồng ghép vớicác chương trình kiểm tra công tác Hội, do đó chưa kịp thời đánh giá được hiệu quả hoạt động Quỹ, việc . 4.2.4.2. Mục đích giải pháp
  • 106. 96 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Nhằm giúp tổ chức Hội Nông dân các cấp đánh giá được những mặt còn tồn tại, hạn chế của hoạt động Quỹ hỗ trợ nông dân, từ đó có những biện pháp khắc phục kịp thời, đảm bảo hoạt động của Quỹ hỗ trợ nông dân an toàn, hiệu quả và lành mạnh. 4.2.4.3. Nội dung giải pháp Tăng cường kiểm tra, giám sát công tác quản lý, điều hành Qũy hỗ trợ nông dân và kiểm tra chặt chẽ việc sử dụng vốn của các hộ vay, đảm bảo nguồn vốn vay được sử dụng đúng mục đích. Thường xuyên kiểm tra, nắm tình hình công tác quản lý, điều hành Quỹ Hỗ trợ nông dân và kiểm tra sử dụng vốn vay của hộ vay vốn tại các cấp Hội. Qua đó, kịp thờiphát hiện và chấn chỉnh những thiếu sót trong công tác quản lý vốn của các đơn vị được kiểm tra Đây là một trong những giải pháp quan trọng, cần xây dựng Quy chế kiểm tra, giám sát cụ thể, chi tiết theo quy định. Ban Kiểm tra, giám sát cần làm tốt nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát nội bộ, đảm bảo Quỹ HTND hoạt động hiệu quả, an toàn ở các cấp. Chú trọng công tác kiểm tra, giám sát hoạt động vận động tạo nguồn Quỹ, đặc biệt trong việc thu gốc, thu phí và việc quản lý tài chính với phí thu. Thường xuyên tổ chức kiểm tra theo định kỳ hoặc đột xuất các hộ vay vốn Quỹ HTND, nhằm kịp thời phát hiện và kiên quyết xử lý những hộ vay vốn sử dụng sai mục đích, hoặc chiếm dụng, xâm tiêu, chây ỳ. Cần kết hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành và chính quyền địa phương trong việc hướng dẫn kiểm tra, sử dụng và thu hồi vốn vay. Tuyên truyền mục đích, ý nghĩa hoạt động và hiệu quả của quỹ, góp phần nhân rộng mô hình tốt, cách làm hay. 4.2.4.4. Cách thức, quy trình thực hiện Quy chế kiểm tra, giám sát Quỹ hỗ trợ nông dân ở các cấp Hội do BTV Hội Nông dân các cấp xây dựng và tổ chức thực hiện.Ban Điều hành Quỹ hỗ trợ nông dân các cấp có chức năng kiểm soát nội bộ và kiểm tra cấp dưới.
  • 107. 97 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Sau kiểm tra, nếu có sai phạm như: xâm tiêu, chiếm dụng, sử dụng vốn sai mục đích… nghiêm túc xử lý. Đối với các dự án, trước khi cho vay vốn, cán bộ được giao phụ trách phải đến từng hộ kiểm tra thực tế năng lực phát triển kinh tế cũng như các điều kiện sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo tính hiệu quả trong sản xuất, kinh doanh của hộ. Kiểm tra chéo do các Ban Điều hành Quỹ HTND tỉnh tổ chức tiến hành, nhằm thực hiện sự giám sát kiểm tra trong toàn hệ thống, đảm bảo tính nghiêm minh, khách quan trong khi kiểm tra. 4.2.4.5. Dự kiến kết quả đạt được Thông qua hoạt động kiểm tra, giám sát, Ban Điều hành Quỹ HTNDcác cấp kịp thời phát hiện và giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình sử dụng vốn vay. Các dự án được triển khai thực hiện phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế của từng địa phương, góp phần chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, phát huy được tiềm năng, thế mạnh của từng vùng.Nguồn vốn Quỹ HTND kịp thời trợ giúp nông dân có vốn để phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập và đời sống cho hội viên nông dân, góp phần tích cực vào ổn định kinh tế, chính trị, trật tự an ninh xã hội. 4.2.6. Hoàn thiện công tác quản lý tài chính 4.2.6.1. Lý do đề xuất giải pháp Quỹ HTND tỉnh thực hiện chế độ kế toán theo quy định của Bộ Tàichính và pháp luật hiện hành. Công tác quản lý tàichính được thực hiện theo Thông tư số 69 của Bộ Tài chính, Hướng dẫn của Trung ương Hội và Quyết định số 19 - QĐ/HNDT ngày 21/4/2014 của Ban Thường vụ tỉnh Hội về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính Quỹ HTND. Tuy nhiên do cán bộ phụ trách quản lý tài chính Quỹ tại cấp huyện, xã phần lớn không có chuyên môn tài chính kế toán, nên còn lúng túng trong quá trình triển khai nhiệm vụ. Công tác tàichính Quỹ ở một cơ sở chưa theo đúng quy định: các khoản chi chưa đảm bảo, thiếu chứng
  • 108. 98 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn từ, danh sách ký nhận; công tác lưu giữ sổ sách, chứng từ kế toán và hồ sơ vay vốn chưa đúng quy định của Bộ Tài chính và hướng dẫn của Trung ương Hội. 4.2.6.2. Mục đích giải pháp Hoàn thiện công tác quản lý tàichính Quỹ HTND, HộiNông dân các cấp trong tỉnh khẳng định được năng lực của độingũ cán bộ Hội trong việc quản lý tài chính Quỹ HTND. Nguồn vốn được bảo toàn, công tác thu hồi nợ đến hạn và phí vay thực hiện theo đúng quy định. 4.2.6.3. Nội dung giải pháp Ban Điều hành Quỹ HTND các cấp cần thường xuyên tiến hành rà soát và banhành các vănbảnchỉ đạo, hướng dẫn triển khaithực hiện theo đúng quy định củachếđộ quảnlý tài chínhkếtoán. Quantâm đào tạo, tập huấn cán bộ làm công tác quản lý tài chính. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, kiểm soát nhằm kịp thời phát hiện và xử lý những saiphạm trong công tác quản lý tàichính. 4.2.6.4. Cách thức, quy trình thực hiện Đối với từng cấp Hội là đơn vị hạch toán độc lập, có nguồn vốn lớn thì người làm công tác kế toán, đặc biệt kế toán trưởng phải được đào tạo cơ bản và có bằng tối thiểu từ trung cấp kế toán trở lên. Thường xuyên được tham gia các khóa tập huấn nghiệp vụ về quản lý tài chính Quỹ HTND. Cần rà soát và ban hành thống nhất hệ thống báo cáo, bảng biểu kế toán hàng năm đảm bảo đúng quy định của chế độ tài chính kế toán và hướng dẫn của Quỹ HTND Trung ương Hội Nông dân Việt Nam. Báo cáo hàng năm phải phản ánh đầy đủ các nộidung, số liệu phải chính xác, cần đặc biệt quan tâm đến số dư đầu kỳ, số phát sinh, cộng luỹ kế, số dư cuối kỳ, số tổng cộng và cụ thể theo từng nguồn. 4.2.6.5. Dự kiến kết quả đạt được Năng lực của đội ngũ cán bộ Hội được nâng cao, việc quản lý tài chính Quỹ HTND được cán bộ Hội đảm nhiệm tốt. Công tác tài chính Quỹ ở các cấp Hội được chuẩn hóa theo đúng quy định. Việc quản lý điều hành Quỹ HTND
  • 109. 99 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn giúp các cấp Hội tập hợp, thu hút được nông dân vào Hội, hoạt động của Hội ngày càng thực chất, đáp ứng được quyền và lợi ích của hội viên nông dân. 4.3. Kiến nghị 4.3.1. Đối với Trung ương Hội Nông dân ViệtNam Thực hiện Quy định số 282 - QĐ/TW ngày 01/4/2015 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy biên chế cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh, huyện. Theo đó Ban Điều hành Quỹ HTND là một đơn vị chuyên trách thuộc Hội Nông dân cấp tỉnh và cấp huyện. Từ khi Hội nghị BCH Trung ương lần thứ VI (khóa 12) ban hành Nghị quyết số 18, Tỉnh ủy các tỉnh, thành phố ban hành kế hoạch để thực hiện. Theo đó, Ban điều hành QuỹHTND cấp tỉnhở các địa phương sáp nhập vào các ban của cơ quan chuyên trách tỉnh Hội không có sự thống nhất. Do đó, cần phải ban hành một quy định để thống nhất việc thành lập, sáp nhập tổ chức bộ máy cho Ban điều hành Quỹ HTND từ Trung ương đến cơ sở. Hơn nữa theo Điều lệ Tổ chức và hoạt động Quỹ HTND: Quỹ HTNĐ còn 3 cấp vì vậy khối lượng công việc của Quỹ cấp huyện rất lớn, trong khi biên chế cho Hội Nông dân cấp huyện ít (4 - 5 người), việc sắp xếp bố trí nhân sự cho Quỹ gặp khó khăn. Nên phân công cán bộ tham gia Ban điều Quỹ, Ban kiểm soát quỹ chưa có sự thống nhất chung. Do đó, cần sự thống nhất chung trong việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ HTND từ Trung ương đến cơ sở để đảm bảo Quỹ HTND trong toàn hệ thống hoạt động ngày càng hiệu quả hơn. Thườngxuyên tổ chức tập huấn nghiệp vụ QuỹHTND và chương trìnhuỷ thác vớingân hàng chínhsáchxãhộicho cánbộ Hộicác cấpcánbộchuyêntrách. Tiếp tục phân bổ vốn Quỹ HTND cho tỉnh Lào Caiđể hỗ trợ hội viên nông dân có vốn phát triển sản xuất. 4.3.2. Đối với tỉnhLào Cai
  • 110. 100 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 4.3.2.1. Với UBND tỉnh Lào Cai Tiếp tục quan tâm cấp bổ sung từ ngân sách cho Qũy Hỗ trợ nông dân các cấp theo Thông báo số 423-TB/TU, ngày 30/3/2016 của Ban Thường Tỉnh ủy Lào Cai về Đề án Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của Qũy hỗ trợ nông dân tỉnh giai đoạn 2016 – 2020. Chú trọng đến “Hoàn thiện hệ thống giao thông nông thôn, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa, tạo điều kiện thuận lợi cho quan hệ thương mại, vận chuyển tiêu thụ hàng hoá. Cùng với việc hoàn thiện hệ thống giao thông, việc cung cấp các thông tin, đặc biệt là các thông tin kịp thời về giá cả đầu vào, đầu ra cho nông dân”. Các cơ quan thông tin đại chúng, cơ quan kinh tế liên quan và cục thống kê cần coi trọng việc cung cấp thông tin cho nông dân. Xây dựng nghị quyết riêng tạo điều kiện, cơ chế cho Hội Nông dân tỉnh tham gia trực tiếp vào nhiệm vụ phát triển kinh tế, tổ chức sản xuất trong tiêu chí xây dựng nông thôn mới. Theo đó Quỹ HTND được phân khai, tiếp cận với các nguồn vốn nông thôn mới. Tạo điều kiện cho Ban vận động Quỹ HTND hoạt động tạo nguồn cho Quỹ theo hướng xã hội hoá. 4.3.2.2. Với Sở Tài chính Tham mưu để UBND tỉnhcânđốicấp ngân sáchbổ sung cho Quỹ HTND tỉnh hàng năm. Phối hợp xây dựng các văn bản hướng dẫn quản lý và sử dụng phí. Xây dựng kế hoạch tập huấn cho cán bộ chuyên trách những quy định mớicủa Quỹ, phổ biến những cách làm hay ở địa phương khác, đồng thời rút kinh nghiệm những việc đang làm chưa tốt. 4.3.2.3. Với Hội Nông dân tỉnh Lào Cai Thực hiện tốt công tác tham mưu với HĐND, Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp ủy chính quyền tại cơ sở hàng năm bổ sung từ ngân sáchcho Quỹ Hỗ trợ nông dân theo lộ trình thực hiện Đề án “Nâng cao hiệu quả hoạt động Quỹ hỗ trợ nông dân tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2011 – 2020” hàng năm nhằm giúp cho hội
  • 111. 101 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn viên nông dân có điều kiện về vốn để đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, cải thiện và nâng cao đời sống; tạo sự gắn bó giữa hội viên với Hội và thu hút, tập hợp hội viên nông dân. Nâng cao chất lượng việc lựa chọn mô hình xây dựng dự án vay vốn. Lồng ghép tốt các hoạt động dạy nghề, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật để phát huy hiệu quả nguồn vốn, xây dựng thành công các mô hình phát triển kinh tế; tập trung hỗ trợ vốn cho các chi, tổ Hội nghề nghiệp, tổ hợp tác, hợp tác xã đã thành lập hoạt độngcó hiệu quả (ưu tiên các tổ hợp tác, tổ hội nghề nghiệp, dự án có ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị gắn với đảm bảo an toàn thực phẩm và môi trường). Tiếp tục củng cố, kiện toàn, hoàn thiện cơ chế, bộ máy tổ chức quản lý, điều hành Quỹ HTND các cấp; bố trí bồi dưỡng nguồn nhân lực quản lý, điều hành Quỹ HTND các cấp theo hướng chuyên nghiệp. Đẩy mạnh công tác tập huấn về nội dung, mục đích, ý nghĩa, vaitrò hoạt động của Quỹ HTND và nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ Hộiđược phân công quản lý Quỹ HTND các cấp, nhất là cán bộ mới điều động về công tác tại Hội.
  • 112. 102 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn KẾT LUẬN Với nguồn vốn 24,725 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn Trung ương ủy thác 12,7 tỷ đồng, ngân sách 6,831 tỷ đồng, nguồn vận động 4,905, bổ sung từ hoạt động 0,289 tỷ đông. Trong giai đoạn 2016 - 2018, Quỹ HTND tỉnh Lào Cai đã triển khai cho vay, xây dựng và nhân rộng 24 lượt dự án với hơn 545 lượt hộ hội viên nông dân được vay vốn. Nhờ thực hiện tốt công tác quản lý, điều hành Quỹ HTND, khaithác hiệu quả nguồn vốn vay, Hội Nông dân các cấp tỉnh Lào Cai đã giúp nhiều hội viên có thêm nguồn lực đầu tư phát triển sản xuất hiệu quả, góp phần thúc đẩy kinh tế hộ ngày càng phát triển. Với đội ngũ cán bộ quản lý Quỹ có trình độ, năng lực, nhiệt tình, kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đề ra, thông qua hoạt động, Quỹ đã giúp tổ chức Hội chủ động lựa chọn và cho vay xây dựng các mô hình mới trong sản xuất nông, lâm nghiệp và chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp tại các địa phương trong tỉnh, từ hiệu quả vay vốn của các hộ thành viên là cơ sở để các cấp Hội phổ biến tuyên truyền nhân rộng, góp phần quan trọng nâng cao thu nhập theo tiêu chí nông thôn mới. Đề tại đã hệ thống hóa làm rõ một số vấn đề lý luận chung và thực tiễn về Quỹ HTND và quản lý Quỹ HTND tỉnh Lào Cai, qua việc phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý Quỹ HTND tại tỉnh Lào Caitrong thờigian qua, tác giả đã chỉ ra những tồn tại trong công tác quản lý Quỹ HTND và nguyên nhân của những tồn tại đó, đồng thời đề xuất 06 nhóm giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện công tác quản lý Quỹ HTND tỉnh Lào Cai trong thờigian tới. Thông qua trình bày một số mô hình quản lý, sử dụng Quỹ HTND ở một số tỉnh, thành phố, để rút bài học kinh nghiệm cho quá trình quản lý và sử dụng vốn từ Quỹ HTND tại Lào Cai. Qua đó cho thấy việc hoàn thiện quản lý Quỹ HTND là cần thiết và có vai trò rất quan trọng. Hoàn thiện quản lý Quỹ HTND tỉnh Lào Caitrước hết giúp cho Ban Điều hành Quỹ, Ban Thường vụ Hội Nông dân tỉnh Lào Cai dễ dàng hơn trong công
  • 113. 103 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn tác quản lý điều hành, phát huy những kết quả đạt được, khắc phục những tồn tại hạn chế thông qua các giải pháp mà đề tài đã đề xuất, chắc chắn công tác quản lý điều hành Quỹ sẽ đi vào chiều sâu, mang tính chuyên nghiệp hơn, qua đó với nguồn vốn 24,725 tỷ đồng của Quỹ HTND không những cho vay đúng đối tượng, đúng mục đích, được bảo toàn mà ngày càng tăng trưởng, phát huy tối đa hiệu quả đồng vốn, với đúng ý nghĩa nhằm hỗ trợ giúp đỡ nông dân tỉnh Lào Cai trong việc sản xuất kinh doanh, tăng thu nhập, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, góp phần nâng cao vị thế, vai trò của Hội Nông dân trong lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Việc nâng cao năng lực quản lý đòi hỏi phải được có lộ trình. Cần thời gian và chi phí, nhưng để có được chiến lược phát triển tốt, quản lý có kết quả nguồn vốn lớn, thực hiện được mục tiêu, đường lối của Đảng, Nhà nước thì hoàn thiện công tác quản lý là rất cần thiết đối với hoạt động của quỹ. Tác giả với hy vọng bằng việc nghiên cứu và đưa ra những giải pháp, kiến nghị nêu trên nếu được thực hiện đồng bộ sẽ hoàn thiện công tác quản lý Quỹ HTND tỉnh Lào Cai, góp phần vào công cuộc xây dựng, phát triển nông nghiệp, nông thôn của tỉnh. Do thời gian, điều kiện nghiên cứu có hạn, khả năng, trình độ, kinh nghiệm nghiên cứu của tác giả còn nhiều hạn chế nên kết quả nghiên cứu của luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các nhà khoa học, nhà nghiên cứu, quý thầy cô, bạn bè đồng nghiệp để luận văn thêm hoàn thiện.
  • 114. 104 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu Tiếng Việt 1. Ban Bí thư Trung ương Đảng, Kết luận số 61-KL/TW ngày 03/12/2009 về Đề án “Nâng cao vai trò, trách nhiệm của Hội Nông dân Việt Nam trong phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và xây dựng giai cấp nông dân Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020”. 2. Bộ Tài chính, Thông tư 69/2013/TT-BTC, ngày 21/5/2013 hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với các Quỹ HTND thuộc hệ thống Hội Nông dân Việt Nam. 3. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2001), Một số chủ trương chính sách mới về nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản và phát triển nông thôn, Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 4. Chính phủ, Nghị định số 30/2012/NĐ-CP về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện. 5. Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai, Nghị quyết số 12/2018/NQ-HĐND ngày 12/12/2018. 6. Hội Nông dân Việt Nam, Đề án số 966-ĐA/HNDTW ngày 31/12/2010 về việc “Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ HTND giai đoạn 2011-2020”. 7. Hội Nông dân Việt Nam, Hướng dẫn số 1079-HD/HNDTW, ngày 18/11/2013 hướng dẫn một số vấn đề cụ thể thực hiện Thông tư số 69/2013/TT-BTC ngày 21/5/2013 của Bộ tài chính về quản lý tàichính Quỹ Hỗ trợ Nông dân thuộc hệ thống Hội Nông dân Việt Nam. 8. Hội Nông dân Việt Nam (2011), “Thực hiện đổi mới và nâng caohiệu quả hoạt động của Quỹ hỗ trợ nông dân giai đoạn 2011 - 2020”; 9. Hội Nông dân Việt Nam (2018), Điều lệ Quỹ Hỗ trợ Nông dân Việt Nam. 10. Hội Nông dân Việt Nam, Kết luận số 150-TB/HNDTW ngày 19/01/2016 về việc đẩy mạnh thực hiện Đề án “Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt
  • 115. 105 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn động của Quỹ HTND giai đoạn 2016-2020”. 11.Hội Nông dân tỉnh Lào Cai (2018), “Các văn bản chỉ đạo, quản lý và nghiệp vụ Quỹ HTND tỉnh Lào Cai”. 12. Hội Nông dân tỉnh Lào Cai, Báo cáo hoạt động Quỹ HTND tỉnh Lào Cai (giai đoạn 2016-2018). 13. Nguyễn Thị Liên Diệp (2003), Quản lý học, Nhà xuất bản thống kê. 14. Tỉnh ủy Lào Cai, Đề án số 01-ĐA/TU về táicơ cấu kinh tế nông, lâm nghiệp tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020. 15. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 673/QĐ-TTg ngày 10/5/2011 về việc Hội Nông dân Việt Nam trực tiếp thực hiện và phối hợp thực hiện một số chương trình, đề án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội nông thôn giai đoạn 2011 - 2020. Tài liệu điện tử 16. Cổng thông tin điện tử HộiNông dân tỉnh Lào Cai, Hiệu quả hoạt động Quỹ HTND tỉnh Lào Cai, http://hoinongdan.laocai.org.vn/cong-tac-hoi/hoat- dong-hieu-qua-cua-quy-ho-tro-nong-dan-tinh-lao-cai.html, truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2019. 17. Cổngthôngtin điện tửQuỹHTND TW HộiNông dân Việt Nam, QuỹHTND thành phố Hải Phòng: Điểm tựa về vốn cho nông dânhttp://quyhotronongdan.vn/sitepages/news/1130/71744/quy-htnd-tp-hai- phong-diem-tua-ve-von-cho-nong-dan, truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2018 18. Trang điện tử Kinh tế đô thị - cơ quan ngôn luận của UBND thành phố Hà Nội, Quỹ Hỗ trợ nông dân Hà Nội đạt trên 500 tỷ đồnghttp://kinhtedothi.vn/quy-ho-tro-nong-dan-ha-noi-dat-tren-500-ty- dong-333905.html, truy cập ngày 10 tháng 01 năm 2019.
  • 116. 106 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn PHỤ LỤC BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA HỘI NÔNG DÂN VIỆT NAM BCH HỘI NÔNG DÂN TỈNH LÀO CAI CÔNG HÒA XÃHỘICHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độclập– Tự do –Hạnh phúc CÂU HỎI PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA Họ và tên: …………………………………………Nam/nữ…………………. Chức vụ: ………………………………………………………..…………….. Đơn vị công tác:……………………………………………………………….. Để giúp chúng tôi hoàn thành nghiên cứu: “Hoàn thiện quản lý Quỹ hỗ trợ nông dân tỉnh Lào Cai” đạt kết quả, với kiến thức và kinh nghiệm của mình, anh (chị) vui lòng bớt chút thời gian, nghiên cứu và trả lời giúp chúng tôi một số câu hỏi, cụ thể như sau: Câu hỏi 1: Theo anh (chị) thực trạng hoạt động quản lý của Quỹ Hỗ trợ nông dân tỉnh Lào Cai trong thời gian qua như thế nào? Câu hỏi 2: Xin anh (chị) cho biết yếu tố nào ảnh hưởng tớicông tác quản lý Quỹ HTND tỉnh Lào Cai? Những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của tồn tại hạn chế là gì? Câu hỏi 3: Anh chịvuilòng cho biết tổ chức bộ máy quản lý Quỹ HTND tại địa phương anh (chị)? Câu hỏi 4: Anh (chị) có đánh giá như thế nào về công tác quản lý Quỹ HTND hiện nay? Câu hỏi 5: Theo anh (chị) để hoàn thiện công tác quản lý Quỹ HTND, cần có những giải pháp nào? Câu hỏi 6: Theo anh (chị) các vấn đề mà Quỹ HTND tỉnh hiện nay còn thực hiện chưa tốt, thì công việc nào cần phải giải quyết trước tiên? Tại sao? Xin cảm ơn anh (chị).
  • 117. 107 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn ……ngày… tháng….năm….. Người phỏng vấn DANH SÁCH CHUYÊN GIA THAM GIA PHỎNG VẤN STT Họ và tên Chức vụ Đơn vị công tác 1 Đinh Minh Hà Chủ tịch, Trưởng Ban điều hành Quỹ HTND tỉnh Hội Nông dân tỉnh Lào Cai 2 Phạm Trung Kiên Chủ tịch, Trưởng Ban điều hành Quỹ HTND Hội Nông dân huyện Mường Khương 3 Nguyễn Đức Bình Chủ tịch, Trưởng Ban điều hành Quỹ HTND huyện Hội Nông dân huyện Bát Xát 4 Trần Phong Ba Chủ tịch, Trưởng Ban điều hành Quỹ HTND huyện Hội Nông dân huyện Sa Pa 5 Long Hải Dỉnh Chủ tịch, Trưởng Ban điều hành Quỹ HTND huyện Hội Nông dân huyện Bắc Hà 6 Trần văn Chương Chủ tịch, Trưởng Ban điều hành Quỹ HTND huyện Hội Nông dân huyện Bảo Thắng 7 Giảng Seo Pao Chủ tịch, Trưởng Ban điều hành Quỹ HTND huyện Hội Nông dân huyện Si Ma Cai 8 Nguyễn Ngọc Hưng Chủ tịch, Trưởng Ban điều hành Quỹ HTND huyện Hội Nông dân huyện Bảo Yên 9 Trần Thị Nguyệt Chủ tịch, Trưởng Ban điều hành Quỹ HTND thành phố Hội Nông dân thành phố Lào Cai 10 Lê Công Nguyện Chủ tịch, Trưởng Ban điều hành Quỹ HTND xã Hội Nông dân xã Gia Phú, huyện Bảo Thắng 11 Nguyễn Thị Nga Chủ tịch, Trưởng Ban điều hành Quỹ HTND xã Hội Nông dân xã Phú Nhuận, huyện Bảo Thắng 12 Trịnh Thị Huệ Chủ tịch, Trưởng Ban điều Hội Nông dân thị
  • 118. 108 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn STT Họ và tên Chức vụ Đơn vị công tác hành Quỹ HTND thị trấn trấn Sa Pa, huyện Sa Pa 13 Hoàng Văn Thái Chủ tịch, Trưởng Ban điều hành Quỹ HTND xã Hội Nông dân xã Lương Sơn, huyện Bảo Yên 14 Hoàng Trung Tuyên Chủ tịch, Trưởng Ban điều hành Quỹ HTND xã Hội Nông dân xã Yên Sơn, huyện Bảo Yên 15 Nguyễn Thị Thi Chủ tịch, Trưởng Ban điều hành Quỹ HTND xã Hội Nông dân xã Cam Đường, thành phố Lào Cai 16 Phạm Văn Tính Chủ tịch, Trưởng Ban điều hành Quỹ HTND Hội Nông dân xã Quang Kim, huyện Bát Xát 17 Phang Văn Sẩu Chủ tịch, Trưởng Ban điều hành Quỹ HTND Hội Nông dân xã Bản Qua, huyện Bát Xát 18 Lê Văn Hân Chủ tịch, Trưởng Ban điều hành Quỹ HTND xã Hội Nông dân xã thị trấn Bắc Hà, huyện Bắc Hà 19 Lý Văn Dũng Chủ tịch, Trưởng Ban điều hành Quỹ HTND xã Hội Nông dân xã Bản Xen huyện Mường Khương 20 Hoàng Thị Tươi Chủ tịch, Trưởng Ban điều hành Quỹ HTND xã Hội Nông dân xã Minh Lương, huyện Văn Bàn
  • 119. 110 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Phụ lục01 HỘI NÔNG DÂN VIỆT NAM BCH HỘI NÔNG DÂN TỈNH LÀO CAI BÁO CÁO CHITIẾTDƯ NỢ VỐNVAYHÀNG NĂM NĂM 20… Mẫu số: Nguồn:….. STT Họ và tên (chủ hộ/dựán) Dư nợ các năm trướcmang sang Phát sinh vay mới trong năm Cộng luỹ kế Đã thu trong năm Số dư nợ cuối kỳ - Ghi chú - Ký xác nhận nợ Thời giannợ Số tiền Trong đó Tổng cộng Số tiền Thời hạn thu nợ tiếp Nợ cũ Nợ mới A B C 1 2 3=(1+2) 4 5 6=(4+5) 7=(3-6) D Đ 1 Ma Văn A - Nợ gốc - Nợ khác: 2 Đỗ Văn B - Nợ gốc - Nợ khác: Tổng cộng Ghichú:Biểunàycó thểvận dụngđểdùngchocáccấp Hội. - Đốivới tỉnhHội,Huyện làmbáocáotổng hợpchitiếtvốn vayhàngnăm(trừsố cột:Đ) - Đốivới các Tổ hội,dự ántuỳtheoyêucầuquảnlýcủatừngcấphộivừa làbáocáo,hoặctheo dõitrựctiếp - Cáccán bộ,ngườiđượcphântheodõicông nợđến cuốinăm,cuốikỳcần đốichiều,kýxácnhậnnợ. + Nguồn vốn:Sắpxếptheo thứtự:Trung ương,tỉnh,huyện,thành phố, xã,…
  • 120. 111 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn + Thukhác:Vayvậttư, con giống,…lãitiềnvay(nếucó),nếu nhiều loạinợthìmở thêm dòng.