i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
----------
VÕ THỊ THU TRANG
TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC ĐỒNG THÁP
Tham khảo thêm tài liệu tại Trangluanvan.com
Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo
Khoá Luận, Luận Văn
ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0934.536.149
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2022
ii
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
----------
VÕ THỊ THU TRANG
TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC ĐỒNG THÁP
Chuyên ngành: Tài chính công
Mã số: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS Vũ Thị Minh Hằng
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2022
LỜI CAM ĐOAN
*****
Tôi xin cam đoan luận văn “Tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Đồng Tháp” là công trình nghiên cứu do
chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Vũ Thị Minh Hằng
Các số liệu trong luận văn này được thu thập và sử dụng hoàn toàn trung thực.
Kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này không sao chép của bất cứ
luận văn nào và cũng chưa được trình bày hay công bố ở bất cứ công trình nghiên
cứu nào khác trước đây.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về pháp lý trong quá trình nghiên cứu khoa
học của luận văn này.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 4 năm 2019
Người cam đoan
Võ Thị Thu Trang
iii
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu đồ
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................1
2. Tổng quan nghiên cứu...............................................................................................3
3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu................................................................................4
3.1. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................4
3.2. Câu hỏi nghiên cứu..........................................................................................5
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................5
6. Nội dung và ý nghĩa nghiên cứu...............................................................................5
6.1. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................5
6.2. Ý nghĩa nghiên cứu .........................................................................................5
7. Kết cấu của đề tài......................................................................................................6
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CHI THƯỜNG XUYÊN VÀ KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC...7
1.1. Chi thường xuyên ngân sách nhà nước............................................................ 7
1.2. Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách qua Kho bạc Nhà nước ....................9
1.3. Bài học kinh nghiệm trong công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách
nhà nước tại các Kho bạc Nhà nước ...........................................................................14
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN
2016 - 2018 ……………………………………………………………...……......21
2.1. Sơ lược về Đồng Tháp Kho bạc Nhà nước Đồng Tháp................................21
iv
2.2. Tổ chức hoạt động hổ trợ kiểm soát chi ngân sách qua Kho bạc Nhà nước
Đồng Tháp...................................................................................................................23
2.3. Các hình thức kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước thực hiện tại
Kho bạc Nhà nước Đồng Tháp...................................................................................24
2.4. Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc
Nhà nước Đồng Tháp giai đoạn 2016 - 2018 .............................................................27
2.5. Đánh giá chung kết quả kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước Đồng Tháp............................................................................49
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC ĐỒNG THÁP..........58
3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp.................................................................................58
3.2. Giải pháp tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại
Kho bạc Nhà nước Đồng Tháp...................................................................................61
KẾT LUẬN................................................................................................................ 67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Ý nghĩa Tiếng Việt Ý nghĩa Tiếng Anh
ATM Hệ thống máy giao dịch tự
động
Asynchronous Transfer Mode
ĐVSDNS Đơn vị sử dụng ngân sách
ISO Hệ thống quản lý chất lượng International Organization for
Standardization
KBNN Kho bạc Nhà nước
KSC Kiểm soát chi
NHTM Ngân hàng thương mại
NSNN Ngân sách nhà nước
TABMIS Hệ thống thông tin quản lý
ngân sách và Kho bạc.
Treasury And Budget
Management Information System
UBND Ủy ban nhân dân
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Tên Nội dung Trang
Bảng 2.1
Tổng hợp số chi thường xuyên NSNN giai đoạn 2016 -
2018 (Theo lĩnh vực chi)
34
Bảng 2.2
Tổng hợp số chi thường xuyên NSNN giai đoạn 2016 -
2018 (Theo cấp ngân sách)
36
Bảng 2.3
Tổng hợp số chi thường xuyên NSNN địa phương giai
đoạn 2016 - 2018
37
Bảng 2.4
Tỷ trọng trợ cấp cân đối NSNN địa phương giai đoạn
2016 - 2018
38
Bảng 2.5
Tổng hợp số chi thường xuyên NSNN giai đoạn 2016 -
2018 (Theo hình thức cấp phát ngân sách)
40
Bảng 2.6
Tổng hợp số chi thường xuyên NSNN giai đoạn 2016 -
2018 (Theo nhóm mục chi)
41
Bảng 2.7
Kết quả từ chối thanh toán trong kiểm soát chi NSNN tại
KBNN Đồng Tháp giai đoạn 2016 - 2018
45
Bảng 2.8
Kết quả giải quyết hồ sơ kiểm soát chi thường xuyên
NSNN tại KBNN Đồng Tháp giai đoạn 2016 - 2018
46
Bảng 2.9
Tỷ lệ tạm ứng chi NSNN thường xuyên giai đoạn 2016 -
2018
48
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Tên Nội dung Trang
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy KBNN Đồng Tháp 21
Hình 2.2 Quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN của KBNN 29
viii
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chi ngân sách Nhà nước (NSNN) được Đảng và Nhà nước ta coi là một công
cụ chủ yếu điều tiết nền kinh tế, trong đó chiếm tỷ trọng lớn là chi thường xuyên và
nó có vai trò, vị trí hết sức quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an
toàn an ninh - quốc phòng, góp phần thiết thực trong sự nghiệp xây dựng và phát
triển của đất nước.
Nền kinh tế nước ta hiện nay nguồn thu NSNN ngày càng hạn hẹp dần, tình
hình bội chi NSNN còn diễn ra vì thế công tác kiểm soát các khoản chi NSNN chặt
chẽ nhằm đảm bảo các khoản chi này sử dụng được đúng mục đích, đảm bảo hiệu
quả và tiết kiệm cho NSNN sẽ mang lại ý nghĩa thật sự quan trọng. Để nâng cao
hiệu quả trong quản lý chi ngân sách, đảm bảo chi một cách tiết kiệm không lãng
phí cần áp dụng đồng bộ nhiều biện pháp, một trong những biện pháp quan trọng là
tăng cường kiểm soát chi (KSC) NSNN qua Kho bạc Nhà nước (KBNN).
Với vai trò quản lý quỹ NSNN, thực hiện công tác KSC ngân sách ngành
KBNN đã khẳng định vị trí và chức năng của mình có nhiều đóng góp quan trọng
và ngày càng quản lý chặt chẽ quỹ NSNN, trong KSC ngân sách phát hiện, ngăn
chặn và từ chối nhiều khoản chi chưa đúng chế độ, chưa đúng tiêu chuẩn, chưa
đúng định mức,….Trong những năm gần đây công tác quản lý quỹ NSNN đã xuất
hiện nhiều vấn đề làm thất thoát nguồn NSNN đòi hỏi ngành KBNN phải quan tâm
và có giải pháp thực hiện ngay và để ngăn chặn kịp thời các rủi ro trong KSC ngân
sách, cụ thể là đã có các vụ việc xảy ra do đơn vị sử dụng ngân sách (ĐVSDNS)
chủ yếu là cá nhân Kế toán đơn vị hoặc Chủ tài khoản ĐVSDNS đã cố tình làm giả
hồ sơ chứng từ, nâng khống số liệu trong thanh toán chi trả lương, cố tình ký giả
chữ ký của Chủ tài khoản đơn vị rồi mang chứng từ cho KBNN thanh toán, chi trả
các khoản chi phí với mục đích chiếm đoạt tiền NSNN.
Một số các vụ việc do cơ quan cảnh sát điều tra, cơ quan kiểm tra, thanh tra có
thẩm quyền điều tra, thanh tra phát hiện, một số vụ việc được phát hiện thông qua
công tác kiểm tra nội bộ của KBNN. Nhiều vụ việc được đăng tải công khai trên các
2
phương tiện truyền thông đại chúng trong thời gian qua đã làm ảnh hưởng không
nhỏ đến uy tín của ngành KBNN.
Nguyên nhân chủ yếu là do: (1) Quy trình KSC ngân sách tại KBNN còn có
khâu lõng lẽo chưa phân định rõ trách nhiệm KBNN và ĐVSDNS tới đâu trong
từng khâu kiểm soát chứng từ, mẫu biểu nên còn kẻ hở dễ tạo điều kiện cho các
ĐVSDNS chiếm dụng NSNN, ví dụ như: Chi lương khi có phát sinh tăng giảm đơn
vị sẽ gửi lại Danh sách cho KBNN nhưng vì cố tình đơn vị không gửi KBNN mà
hàng tháng tự động kê khống hệ số lương hoặc cán bộ thụ hưởng thì KBNN KSC
không thể phát hiện được, Mẫu danh sách chi cho cá nhân do ĐVSDNS tự lập và ký
tên không có ký xác nhận sau KSC của KBNN và mẫu biểu do mỗi ĐVSDNS tự tạo
không có mẫu thống nhất; (2) Nguồn nhân lực KSC của KBNN chưa đạt về số
lượng, năng lực và tư duy chưa nhạy bén trong thực hiện nhiệm vụ, thực hiện quy
trình KSC chưa nghiêm; (3) Các ĐVSDNS chưa nghiêm túc tuân thủ quy trình và
thường cố tình lách luật, ví dụ như trong quy định mua sắm phải có đấu thầu thì
ĐVSDNS cố tình xé nhỏ giá trị khi thanh toán và đơn vị tự chỉ định thầu; (4) Chủ
tài khoản ĐVSDNS chưa nắm quy định quản lý về NSNN nên còn tạm ứng kinh phí
nhiều dẫn đến việc vi phạm chế độ chi tiêu NSNN không dùng tiền mặt từ đó dễ có
điều kiện cho kế toán đơn vị lợi dung bảng kê trong thanh toán để kê khống thanh
toán nhiều lần cho một khoản chi NSNN; (5) Công nghệ thông tin áp dụng trong
kiểm tra tác nghiệp còn chưa đáp ứng kịp thời công nghệ hiện đại; (6) Các cơ quan
thẩm quyền trong khâu giao dự toán chưa chấp hành nghiêm quy định trong phân
khai dự toán công tác kiểm tra duyệt quyết toán chưa chặt chẽ; …các lý do trên đã
diễn ra tại một số đơn vị KBNN nên công tác KSC thường xuyên tại KBNN hiện
nay còn nhiều bất cập và chưa đạt hiệu quả đã dẫn đến tình trạng lãng phí, thất thoát
NSNN và chưa thể đáp ứng yêu cầu tiết kiệm trong quản lý chi tiêu NSNN.
Để đề phòng và hạn chế sai sót, thất thoát nguồn NSNN tại địa phương và từ
những nhận định thực tế trong công tác, tôi chọn đề tài: “Tăng cường kiểm soát
chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Đồng Tháp” làm
luận văn nghiên cứu Thạc sĩ.
3
2. Tổng quan nghiên cứu
Các đề tài, các nghiên cứu đã thực hiện về kiểm soát chi NSNN trong nước
(1) Đỗ Thị Thu Trang (2012), “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường
xuyên qua Kho bạc Nhà nước Khánh Hòa, luận văn Thạc sỹ, Trường Đại học Đà
Nẵng”.
Đề tài nghiên cứu thực trạng công tác KSC thường xuyên ngân sách qua
KBNN Khánh Hòa và yêu cầu đổi mới của công tác quản lý NSNN trong thời gian
tới nhằm đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác KSC thường xuyên ngân sách qua
KBNN Khánh Hòa, đáp ứng được yêu cầu hiện đại hóa công tác quản lý, điều hành
NSNN, phù hợp với quá trình cải cách tài chính công, phù hợp với chuẩn mực và
thông lệ quốc tế.
Các giải pháp mà tác giả đã kiến nghị đề xuất: hoàn thiện chỉnh sửa quy trình
KSC “một cửa” qua KBNN Khánh Hòa theo hướng KSC thường xuyên theo mức
độ rủi ro; Vận hành cơ chế KSC trong điều kiện áp dụng Hệ thống thông tin quản lý
ngân sách và Kho bạc Nhà nước (TABMIS); KSC thường xuyên tài khoản tiền gửi
của các đơn vị dự toán; Hoàn thiện các hình thức cấp phát NSNN qua KBNN.
(2) Nguyễn Thị Hồng (2015), “Hoàn thiện công tác KSC thường xuyên ngân
sách qua KBNN nước huyện Thạch Thất - Thành phố Hà Nội”. Đề tài nêu tổng
quan về chi thường xuyên ngân sách qua KBNN, từ những lý luận đó tác giả đã
đánh giá được thực trạng KSC thường xuyên tại KBNN huyện Thạch Thất - Thành
phố Hà Nội.
Một số giải pháp đề ra bao gồm: nâng cao về chất lượng của đội ngũ cán bộ tại
KBNN huyện; Hoàn thiện, nâng cao hiệu quả hoạt động của KBNN; Hoàn thiện
quy trình KSC thường xuyên một cửa; Tăng cường KSC NSNN theo dự toán; Đồng
bộ, thanh toán chuyển khoản triệt để; Tăng cường phối hợp trong quản lý NSNN
giữa các cơ quan, đơn vị.
(3) Nguyễn Quang Hưng, (2015). “Đổi mới KSC ngân sách thường xuyên của
chính quyền địa phương các cấp qua KBNN, Luận án Tiến sỹ kinh tế, thuộc Học
viện Hành chính”. NCS Nguyễn Quang Hưng đã phân tích làm rõ thêm những vấn
4
đề lý luận về: Chi thường xuyên ngân sách của các cấp chính quyền địa phương qua
KBNN; Luận án đã đi sâu phân tích các nhân tố làm ảnh hưởng đến công tác KSC
thường xuyên của chính quyền địa phương từ đó đưa ra được một số giải pháp và
kiến nghị về quy trình, về chế độ chi tiêu NSNN và ý thức của ĐVSDNS trong chấp
hành về quản lý tài chính.
Các giải pháp đề xuất: đổi mới tổ chức KSC ngân sách thường xuyên; Đổi mới
quy trình thực hiện KSC ngân sách thường xuyên của chính quyền địa phương các
cấp qua KBNN; Hoàn thiện bộ công cụ sử dụng trong KSC thường xuyên ngân sách
của chính quyền địa phương các cấp; Đổi mới cơ chế KSC thường xuyên ngân sách;
Nâng cao trình độ, năng lực của cán bộ, công chức KSC thường xuyên ngân sách;
KSC thường xuyên ngân sách theo phương thức quản lý NSNN chương trình,
NSNN dự án, trong khuôn khổ chi tiêu trung hạn.
(4) Nguyễn Phương Anh, (2016). “Nâng cao hiệu quả KSC thường xuyên
ngân sách tại KBNN Long An, luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Kinh tế Công
nghiệp Long An”, tác giả đã định hướng KSC hiện đại, hiệu quả, an toàn, thuận tiện
theo mô hình điện tử hướng tới phục vụ khách hàng và đáp ứng cao nhất sự hài lòng
của khách hàng.
Các giải pháp đề xuất: đổi mới và hoàn thiện lại quy trình lập và phân bổ dự
toán chi NSNN; Hoàn thiện thể chế liên quan đến KSC; Thay đổi hình thức cấp
phát NSNN; Nâng cao hơn nữa ý thức của ĐVSDNS trong chấp hành quy định và
trong chi NSNN.
Các đề tài trên đã nghiên cứu đến hoạt động KSC thường xuyên ngân sách tập
trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến KSC thường xuyên và những giải pháp nhưng
chưa phù hợp với điều kiện KSC thực tế và tình hình KSC tại KBNN Đồng Tháp.
3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu đề tài
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách tại KBNN Đồng
Tháp giai đoạn từ năm 2016 – 2018 nhằm đánh giá kết quả tìm ra các hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế đó.
5
- Từ thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách trên tác giả kiến nghị
các giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại Đồng Tháp.
3.2. Câu hỏi nghiên cứu:
- Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách tại KBNN Đồng
Tháp trong thời gian qua diễn biến ra sao? Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế?
- Các giải pháp chủ yếu tiến hành để tăng cường kiểm soát chi thường xuyên
NSNN tại KBNN Đồng Tháp?
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: tác giả thu thập số liệu thực tế và phân tích quy trình
kiểm soát chi thường xuyên và các tiêu chí đánh giá kiểm soát chi thường xuyên
nhằm mục đích tăng cường hiệu quả tiết kiệm NSNN cải cách nền tài chính công.
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu thực tế tình hình chi thường xuyên ngân sách
tại KBNN Đồng Tháp giai đoạn từ năm 2016 đến 2018.
5. Phương pháp nghiên cứu
Từ số liệu và tình hình thực tế chi thường xuyên ngân sách tại KBNN Đồng
Tháp tác giả dùng phương pháp định tính để nghiên cứu: thống kê mô tả, tổng hợp
phân tích, so sánh tỷ lệ, số liệu minh họa và đưa ra căn cứ nhận xét, đánh giá đề
xuất các giải pháp hoàn thiện hơn.
6. Nội dung và ý nghĩa nghiên cứu
6.1. Nội dung nghiên cứu:
Nghiên cứu tổng quan về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách, ý nghĩa, vai
trò, quy trình,... kiểm soát chi thường xuyên ngân sách qua KBNN, đưa ra thực
trạng còn vướng trong kiểm soát chi tại một số KBNN tỉnh trong hệ thống KBNN
từ đó làm cơ sở để nghiên cứu đánh giá về hiện thực kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách tại KBNN Đồng Tháp.
6.2. Ý nghĩa nghiên cứu
Đề tài phân tích và đánh giá khách quan về thực trạng kiểm soát chi thường
xuyên ngân sách tại KBNN Đồng Tháp giai đoạn từ năm 2016 - 2018 làm căn cứ
6
cho việc khắc phục ngay các tồn tại và đưa ra các giải pháp góp phần tăng cường
kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Đồng Tháp.
7. Kết cấu của đề tài
Chương 1: Tổng quan về chi thường xuyên NSNN và kiểm soát chi thường
xuyên NSNN qua KBNN.
Chương 2: Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Đồng
Tháp giai đoạn từ năm 2016 - 2018.
Chương 3: Giải pháp đề xuất để tăng cường kiểm soát chi thường xuyên NSNN
qua KBNN Đồng Tháp.
7
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CHI THƯỜNG XUYÊN VÀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG
XUYÊN NSNN QUA KBNN
1.1. Chi thường xuyên NSNN
* Khái niệm:
“Chi thường xuyên NSNN là nhiệm vụ chi NSNN của Nhà nước nhằm để bảo
đảm hoạt động bộ máy nhà nước, các tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã
hội, để bảo đảm quốc phòng - an ninh và hổ trợ hoạt động của các tổ chức khác và
thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội” -
(nguồn: Luật NSNN năm 2015).
* Vai trò và đặc điểm của chi thường xuyên ngân sách
Chi thường xuyên có vai trò quan trọng trong nhiệm vụ chi của NSNN, chi
thường xuyên sẽ giúp cho bộ máy nhà nước duy trì hoạt động bình thường và thực
hiện tốt chức năng quản lý nhà nước, đảm bảo an ninh, an toàn xã hội, đảm bảo sự
toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
Thực hiện tốt nhiệm vụ chi thường xuyên sẽ rất quan trọng trong việc phân
phối và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính của đất nước, tạo điều kiện giải
quyết tốt mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng. Chi thường xuyên tiết kiệm, hiệu
quả sẽ làm tăng tích lũy vốn NSNN dùng cho chi cho đầu tư phát triển nhằm thúc
đẩy kinh tế phát triển, nâng cao niềm tin của nhân dân vào vai trò quản lý điều hành
của nhà nước.
Nguồn lực tài chính dùng để trang trải cho các khoản chi thường xuyên được
phân bố tương đối đều giữa các quý trong năm, giữa các tháng trong quý, giữa các
năm trong kỳ kế hoạch.
Việc Nhà nước sử dụng kinh phí thường xuyên chủ yếu để chi cho con người,
sự việc vì thế nó không làm tăng thêm tài sản hữu hình của một quốc gia.
Hiệu quả của chi thường xuyên không thể đánh giá, xác định cụ thể như chi
cho đầu tư phát triển, hiệu quả đó không chỉ đơn thuần về mặt kinh tế mà được thể
8
hiện qua sự ổn định chính trị - xã hội từ đó thúc đẩy sự phát triển bện vững của đất
nước.
* Phân loại chi thường xuyên ngân sách
Thứ nhất, “Chi thường xuyên ngân sách theo lĩnh vực gồm:
- Quốc phòng;
- An ninh và trật tự, an toàn xã hội;
- Sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề;
- Sự nghiệp khoa học và công nghệ;
- Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình;
- Sự nghiệp văn hoá thông tin;
- Sự nghiệp phát thanh, truyền hỉnh, thông tấn;
- Sự nghiệp thể dục thể thao;
- Sự nghiệp bảo vệ môi trường;
- Các hoạt động kinh té;
- Hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính tri và các tổ
chức chính trị - xã hội; hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tồ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp luật;
- Chi bảo đảm xã hội, bao gồm cả chi hỗ trợ thực hiện các chính sách xã hội
theo quy định của pháp luật;
- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật” - (nguồn: Luật NSNN năm
2015).
Thứ hai, Chi thường xuyên ngân sách theo tính chất có 4 nhóm:
- Nhóm chi thanh toán cá nhân gồm: chi tiền lương; phụ cấp lương; tiền
thưởng; phúc lợi tập thể; học bổng học sinh, sinh viên; chi lương hưu và trợ cấp bảo
hiểm xã hội; chi về công tác người có công với cách mạng; chi lương hưu và trợ cấp
bảo hiểm xã hội; các khoản thanh toán khác cho cá nhân.
- Nhóm chi nghiệp vụ chuyên môn: thanh toán dịch vụ công cộng; thông tin
liên lạc; chi cho nghiệp vụ chuyên môn từng ngành; chi mua vật tư văn phòng; chi
cho hội nghị; chi tiền công tác phí; chi phí thuê mướn; sửa chữa thường xuyên.
9
- Nhóm chi mua sắm, sửa chữa tài sản, xây dựng nhỏ: chi sửa chữa lớn tài sản
cố định phục vụ cho công tác chuyên môn và các công trình cơ sở hạ tầng; chi mua
sắm tài sản dùng cho công tác chuyên môn; chi mua tài sản vô hình.
- Nhóm chi thường xuyên khác: nhóm chi khác của mục lục NSNN và các
mục không thuộc 3 nhóm mục trên theo mục lục NSNN.
* Chu trình quản lý chi NSNN
Hoạt động NSNN có tính chu kỳ, lặp đi lặp lại hình thành chu trình ngân sách.
Chu trình ngân sách bao gồm: lập dự toán NSNN, chấp hành dự toán NSNN,
quyết toán chi NSNN.
Chu trình ngân sách hay còn gọi là quy trình ngân sách dùng để chỉ toàn bộ
hoạt động của 01 năm ngân sách kể từ khi bắt đầu hình thành cho tới khi kết thúc
chuyển sang năm ngân sách mới.
1.2. Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN
1.2.1. Các khái niệm về kiểm soát chi thường xuyên NSNN
“Kiểm soát chi NSNN: là việc các cơ quan có thẩm quyền thực hiện thẩm định,
kiểm tra, rà soát, xem xét và đánh giá tính hợp pháp, hợp lý của các khoản chi NSNN
do các chủ thể thực hiện, dựa trên việc đối chiếu với các chính sách, chế độ định mức
chi tiêu do nhà nước quy định và trên cơ sở những nguyên tắc, hình thức
phương pháp quản lý tài chính trong từng giai đoạn”-(nguồn: Luật NSNN năm 2015).
“Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN: là việc KBNN sử dụng các
công cụ nghiệp vụ của mình thực hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi
thường xuyên NSNN qua KBNN nhằm đảm bảo các khoản chi đó thực hiện đúng
đối tượng, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do Nhà nước quy định và theo những
nguyên tắc, hình thức, phương pháp quản lý tài chính của Nhà nước” - (nguồn: Luật
NSNN năm 2015).
“Cam kết chi thường xuyên: là việc các đơn vị dự toán, chủ đầu tư, ban quản
lý dự án (gọi chung là đơn vị sử dụng ngân sách) cam kết sử dụng dự toán chi ngân
sách được giao hàng năm (có thể một phần hoặc toàn bộ dự toán được giao trong
năm) để thanh toán cho hợp đồng có hiệu lực đã được ký giữa đơn vị với nhà cung
10
cấp. Giá trị của khoản cam kết chi, về nguyên tắc, bằng số kinh phí cần thiết để
thanh toán cho cấu phần hợp đồng thực hiện trong năm, nhưng không vượt quá dự
toán năm được duyệt và giá trị hợp đồng còn phải thanh toán” - (nguồn: Thông tư
số 113/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính).
1.2.2. Vai trò của kiểm soát chi thường xuyên NSNN
Thứ nhất, KSC thường xuyên NSNN là công cụ để thực hiện tiết kiệm, chống
lãng phí tập trung các nguồn lực tài chính cho phát triển kinh tế - xã hội, chống các
biểu hiện chi tiêu lãng phí, nhằm góp phần kiềm chế lạm phát để ổn định tiền tệ và
lành mạnh hoá nền tài chính của quốc gia.
Thứ hai, hoàn thiện công tác KSC thường xuyên NSNN để phát hiện kịp thời
và ngăn ngừa đúng lúc những tiêu cực của các ĐVSDNS, đồng thời tìm ra những kẻ
hở trong quản lý NSNN để kiến nghị bổ sung, sửa đổi kịp thời làm cho cơ chế quản
lý NSNN, KSC ngân sách càng hoàn thiện và đảm bảo chặt hơn.
Thứ ba, KSC thường xuyên NSNN sẽ ngăn ngừa phát hiện kịp lúc các khoản
chi không đúng chế độ, còn lãng phí và vi phạm chế độ chi tiêu, nâng cao ý thức
chấp hành ngân sách của các cấp các ngành và các ĐVSDNS.
1.2.3. Ý nghĩa tầm quan trọng của kiểm soát chi NSNN
Giúp Nhà nước ngăn ngừa và loại bỏ các khoản NSNN chi tiêu sai chế độ quy
định, không đúng định mức, tiêu chuẩn, đơn giá, bảo đảm nguồn vốn được sử dụng
của NSNN có hiệu quả, chống lãng phí, thất thoát.
KSC ngân sách đảm bảo việc xuất quỹ NSNN trong thanh toán chi NSNN cho
đối tượng đúng là chủ nợ của quốc gia và đúng là người cung cấp dịch vụ hàng hoá.
Nhằm chấn chỉnh việc sử dụng kinh phí ở các ĐVSDNS thực hiện theo đúng
quy định quản lý tài chính của Nhà nước đồng thời ngăn chặn hiện tượng tham ô,
lãng phí làm thất thoát nguồn tài sản của Nhà nước.
Tóm lại: thực hiện tốt công tác KSC ngân sách có ý nghĩa rất quan trọng trong
thực hành tiết kiệm để tập trung nguồn tài chính phát triển kinh tế - xã hội, chống
các biểu hiện tiêu cực, lãng phí trong chi tiêu góp phần kiềm hãm lạm phát, ổn định
lại tiền tệ và làm lành mạnh hoá nền tài chính của quốc gia.
11
1.2.4. Sự cần thiết phải thực hiên kiểm soát chi NSNN
Do yêu cầu trong công cuộc đổi mới: về cơ chế quản lý NSNN đòi hỏi các khoản
chi của NSNN phải chi đúng mục đích, có tiết kiệm, có hiệu quả. Hiện nay trong điều
kiện khả năng nguồn thu NSNN còn hạn hẹp nhưng nhu cầu chi NSNN cho phát triển
kinh tế - xã hội càng tăng theo từng năm thì việc kiểm soát chặt chẽ các khoản chi
NSNN là mối quan tâm lớn của Nhà nước, các ngành và các cấp nhằm góp phần thực
hiện tốt công tác tiết kiệm chống lãng phí, kiềm chế giúp giảm lạm phát để ổn định tiền
tệ, làm lành mạnh hóa nền tài chính của quốc gia nhằm lập lại kỷ luật tài chính.
Song song với sự phát triển của các hoạt động kinh tế - xã hội thì các nghiệp vụ
chi NSNN cũng đa dạng và phức tạp hơn, trong khi đó cơ chế quản lý chi NSNN chưa
theo kịp biến động của hoạt động chi NSNN nên đã có một số cá nhân tìm cách lợi
dụng khai thác các kẻ hở của cơ chế nhằm trục lợi, tư túi, tham ô gây lãng phí tài sản
và công quỹ Nhà nước. Từ thực tế đó đòi hỏi các cơ quan nhà nước phải kiểm tra, giám
sát quá trình sử dụng NSNN ngăn chặn tiêu cực.
Ý thức của các ĐVSDNS thì bao giờ cũng nghĩ phải sử dụng hết nguồn kinh phí
được giao mà không hề tìm hiểu chính xác việc chấp hành đúng đối tượng, mục đích
và nguồn dự toán được phân bổ, họ thường lập hồ sơ thanh toán các khoản không giao
trong dự toán, sai chế độ, định mức,...
Do tính chất đặc thù là các khoản chi NSNN mang tính chất không hoàn trả trực
tiếp cái mà họ phải hoàn trả lại cho Nhà nước là kết quả được giao, việc sử dụng các
chỉ tiêu định lượng để đo lường kết quả công việc gặp khó khăn, không toàn diện nên
cần thiết phải có một cơ quan chức năng thay mặt Nhà nước thực hiện kiểm soát các
khoản chi này nhằm đảm bảo việc chi trả NSNN là phù hợp với các nhiệm vụ đã giao.
Tóm lại, việc kiểm tra, kiểm soát và chi trả trực tiếp các khoản chi NSNN (gọi
chung là KSC ngân sách) từ KBNN đến các đối tượng sử dụng NSNN là hết sức cần
thiết để đảm bảo yêu cầu kỷ luật, kỷ cương trong quản lý NSNN và sử dụng kinh phí
NSNN đảm bảo đúng mục đích và có hiệu quả thật sự.
1.2.5. Hiệu quả của kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN:
Công cụ thực hiện công tác KSC thường xuyên NSNN được quy định gồm:
12
- Mục lục NSNN: nhận thức đúng tầm quan trọng của công cụ mục lục NSNN
trong công tác lập dự toán, chấp hành dự toán và tổng hợp báo cáo quyết toán thu,
chi NSNN nói chung và KSC NSNN thường xuyên qua KBNN nói riêng, chính vì
vậy, yêu cầu hạch toán thu, chi NSNN theo đúng mục lục NSNN tại Việt Nam đã
được quy định luật hóa trong Luật NSNN.
- Dự toán được giao trong chi thường xuyên NSNN: làm cơ sở cho KBNN
căn cứ để kiểm tra, giám sát quá trình chấp hành dự toán ngân sách thường xuyên
theo đúng quy định của pháp luật.
- Định mức, tiêu chuẩn sử dụng thường xuyên NSNN: KBNN căn cứ để kiểm
tra, giám sát quá trình chấp hành dự toán ngân sách của các ĐVSDNS thường
xuyên theo đúng quy định của pháp luật
- Hóa đơn, chứng từ của từng khoản chi tiêu NSNN: để quản lý NSNN, nhà
nước đã ban hành hệ thống các mẫu biểu hóa đơn, chứng từ, sử dụng thống nhất
trên toàn quốc. Mỗi loại hóa đơn, chứng từ đều được quy định cụ thể, được thiết kế
theo những tiêu thức riêng phục vụ công tác quản lý
- Hồ sơ thanh toán chi ngân sách thường xuyên: hợp đồng kinh tế mua sắm tài
sản công là một thủ tục cần thiết được KBNN sử dụng để KSC NSNN thường
xuyên theo thông lệ quốc tế
- Chứng từ giao dịch chi ngân sách thường xuyên với KBNN: được KBNN sử
dụng trong KSC NSNN qua KBNN. Các loại chứng từ này được Bộ Tài chính quy
định cụ thể về mẫu biểu, được thiết kế theo những tiêu thức riêng phục vụ công tác
quản lý NSNN, hình thức mẫu biểu phù hợp với tính chất của từng giao dịch và yêu
cầu kiểm soát của KBNN, nội dung chứng từ đáp ứng yêu cầu KSC NSNN.
- Phương tiện thanh toán là phương thức cấp phát chi ngân sách và hình thức
thanh toán.
Thông qua công cụ kiểm soát chi NSNN hiệu quả đạt được là:
- Đảm bảo kỷ luật tài chính - ngân sách của Nhà nước; Kiểm soát chặt chẽ hơn
bội chi NSNN và nợ công của Chính phủ; Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội
theo hướng phát triển và kềm chế lạm phát cho NSNN; Đảm bảo về nhu cầu chi tiêu
13
công của Chính phủ; Tiết kiệm triệt để các khoản chi thường xuyên NSNN chưa
đúng và chưa cần thiết; Đồng thời hạn chế các hành vi vi phạm pháp luật trong quá
trình quản lý NSNN.
1.2.6. Những tiêu chí đánh giá kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN
Công tác KSC thường xuyên NSNN là hoạt động quản lý của nhà nước và kết
quả đầu ra của KSC là giải ngân được một khoản chi NSNN, những tiêu chí được
sử dụng để làm thước đo đánh giá cụ thể:
1.2.6.1. Số chi thường xuyên NSNN qua KBNN: số chi thường xuyên NSNN
qua KBNN cho ta thấy được quy mô của công tác KSC thường xuyên NSNN qua
KBNN đó. Tại đia phương cơ cấu trong chi thường xuyên NSNN được chia theo
nhiều loại: theo cấp NSNN, theo nội lĩnh vực chi NSNN và theo nhóm mục chi để
đánh giá được mức độ bố trí các nguồn lực sao cho phù hợp.
1.2.6.2. Số lượng hồ sơ đã được KBNN xử lý giải quyết trước thời hạn, đúng
thời hạn, quá thời hạn: công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN cần đảm
bảo tuyệt đối chính xác an toàn về số liệu trong chi trả, thanh toán, hạn chế tối đa
sai sót xảy ra và tránh phát sinh tình trạng ĐVSDNS lợi dụng chiếm đoạt tài sản của
nhà nước. Một điều quan trọng trong KSC ngân sách là KBNN cần sắp xếp giải
quyết thanh toán kịp thời cho ĐVSDNS theo đúng thời gian đã định. Khi tồn tại tỷ
lệ hồ sơ giải quyết quá hạn cao thì KBNN phải tìm hiểu rõ nguyên nhân để đề ra
cách khắc phục.
1.2.6.3. Kết quả KBNN thực hiện từ chối trong KSC ngân sách: được thể hiện
ở mức độ đóng góp của KBNN trong việc tìm ra và phát hiện để ngăn chặn kịp lúc
các trường hợp vi phạm chế độ quản lý tài chính NSNN trước khi thanh toán xuất
quỹ NSNN. Thông qua kết quả này sẽ thấy được ý thức chấp hành luật của
ĐVSDNS trong chi tiêu NSNN. Kết quả đánh giá tiêu chí này ta phải xem xét một
cách toàn diện các nhân tố, không dựa vào kết quả từ chối trong công tác thanh toán
mà đánh giá chất lượng hoạt động KSC của KBNN.
1.2.6.4. Số tồn nợ tạm ứng chi thường xuyên so với tổng chi thường xuyên
NSNN: tiêu chí này có ý nghĩa đánh giá đầy đủ hơn chất lượng công tác KSC
14
thường xuyên NSNN. Theo quy định thì chi thường xuyên NSNN được KBNN giải
ngân trong đó sẽ có các khoản chi chưa có đủ hồ sơ, KBNN sẽ được phép chi tạm
ứng cho ĐVSDNS và được phép tạm ứng bằng tiền mặt để thanh toán cho các
khoản chi nhỏ, lẻ tại đơn vị nhưng phải tất toán số dư theo quy định nhưng
ĐVSDNS chưa quan tâm đến công tác thanh toán tạm ứng với KBNN hằng tháng
theo quy định mà thường thì họ để tồn đọng nợ số dư đến cuối năm mới thực hiện
thanh toán. Phía KBNN trong khi thực hiện KSC cũng chưa kiểm tra số dư tạm ứng
để đôn đốc tất toán dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn NSNN.
1.3. Bài học kinh trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại các KBNN
Hệ thống KBNN thực hiện KSC thường xuyên NSNN theo Quy trình giao
dịch “một cửa” được ban hành tại Quyết định số 1116/QĐ-KBNN ngày 24/11/2009
của KBNN.
Theo báo cáo tổng kết ngành KBNN thì thời gian qua đã xảy ra việc giao
nhận, giải quyết và trả kết quả hồ sơ KSC chưa tuyệt đối thực hiện nghiêm quy định
như: không lập sổ theo dõi hồ sơ, không lập phiếu hướng dẫn hoàn thiện hồ
sơ,…dẫn đến không minh bạch về quy trình, thời gian xử lý hồ sơ gây hiểu lầm và
phiền hà cho ĐVSDNS (phải đi lại nhiều lần để bổ sung chỉnh sửa hồ sơ) xảy ra
việc khiếu kiện do chậm xử lý thanh toán mà KBNN không có cơ sở, không có đủ
bằng chứng chứng minh được thời gian xử lý hồ sơ để quy trách nhiệm của KBNN
hay của ĐVSDNS. Không thực hiện kiểm soát mẫu đăng ký dấu và mẫu đăng ký
chữ ký, thanh toán khi dấu của đơn vị không còn hiệu lực khi đó ĐVSDNS đã nảy
sinh và lợi dụng sơ hở của KBNN nên ký giả mạo chữ ký mà KBNN không hề hay
biết để từ chối trong thanh toán.
Không kiểm soát dự toán chi tiết các khoản chi mua sắm sửa chữa, dự toán
giao từ nguồn sự nghiệp (có giao dự toán chi tiết). Chi sai dự toán cấp có thẩm
quyền giao như chi sai nguồn, chi không đúng nội dung dự toán giao, chi không
đúng mục đích, đối tượng dự toán giao. Khoản chi không có trong dự toán NSNN
được cấp trên phê duyệt như sử dụng nguồn kinh phí này để chi cho các nhiệm vụ
khác mà những nhiệm vụ này chưa được cấp có thẩm quyền giao dự toán. Chi sai
15
chế độ, tiêu chuẩn không có trong Quy chế chi tiêu nội bộ. Chi vượt định mức (vượt
về số lượng, vượt về giá trị do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định). Chi vượt
dự toán nên có đơn vị tháng cuối năm không còn dự toán đủ đảm bảo để chi lương.
Các khoản mua sắm không thực hiện theo đúng tinh thần đã nêu trong Nghị
quyết hay Chỉ thị, các văn bản của cấp trên về điều hành NSNN hàng năm và các cơ
chế tài chính liên quan đến việc mua sắm theo quy định của pháp luật. Chi mua sắm
tài sản chuyên dùng khi cấp có thẩm quyền chưa ban hành danh mục, định mức tài
sản chuyên dùng hoặc chi sai định mức tài sản chuyên dùng.
- Không kiểm soát định mức được phép tạm ứng như đã quy định về hợp đồng
và vượt 50% giá trị so với tổng giá trị hợp đồng và vượt cả dự toán năm được giao
cho các món có giá trị hợp đồng từ 20 triệu đồng trở lên trừ một số trường hợp đặc
thù đồng thời không thực hiện thanh toán tạm ứng theo quy định.
- Về chấp hành hồ sơ KSC: không kiểm soát thời hạn của Quyết định giao
quyền và hình thức tự chủ nên khi hết hiệu lực không phát hiện và không đảm bảo
tính pháp lý trong KSC ảnh hưởng kết quả KSC ngân sách và không phù hợp với
mỗi loại hình tự chủ.
Kiểm soát chi lương: không kiểm soát danh sách chi lương của ĐVSDNS so
với số lượng biên chế do cấp trên giao nên thanh toán vượt, nhiều đơn vị KBNN
thực hiện thanh toán theo đề nghị của đơn vị không kiểm soát tính logic của danh
sách hưởng lương của đơn vị khi đó đơn vị nhân sai số học, số liệu không khớp (số
tiền dòng tổng cộng không khớp với số tiền dòng chi tiết), kê trùng nhiều lần một
tên hoặc trùng nhiều lần số thứ tự….Do đó tạo sơ hở để ĐVSDNS cố tình nâng
khống hệ số lương của cán bộ và hệ số phụ cấp, nâng khống số tiền ở cột tổng cộng,
kê khống tên,…trong danh sách lương.
- Trong kiểm soát hợp đồng việc đối chiếu hợp đồng với quyết định phê duyệt
kết quả lựa chọn nhà thầu, tên đơn vị nhận thầu không đúng, nội dung cung cấp
hàng hóa, dịch vụ không khớp với Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
Vượt định mức mua sắm đối với chi thường xuyên NSNN (như ô tô, trang bị
phương tiện làm việc, đơn giá) không đúng với quy chế chi tiêu nội bộ. Kiểm soát
16
điều khoản thanh toán trong hợp đồng không đối chiếu để đảm bảo logic về mặt
thời gian, không có tài khoản bên mua, bên bán hoặc tài khoản bị tẩy xóa; số tiền
bằng số bằng chữ không khớp, chữ ký, mẫu dấu của bên mua, bên bán không đúng
luật; các trang của hợp đồng không cùng font chữ, giữa các trang không có sự phù
hợp với nhau, được lắp ghép giáp lai.
- Khâu đối chiếu số liệu với các ĐVSDNS còn sơ sài đối phó, hình thức: thời
gian đối chiếu chậm, số liệu chi tiết không khớp nhau trong bảng đối chiếu nhưng
không thực hiện chấm lại các giao dịch để tìm sai lệch dẫn đến tình trạng chuyển
tiền thanh toán một khoản chi 02 lần nhưng không phát hiện.
* Từ việc KSC không chặt chẽ không đúng quy trình qua những yếu tố đã nêu
ở trên qua tổng kết của KBNN dẫn đến các ĐVSDNS lợi dụng kẻ hở để chiếm dụng
NSNN, cụ thể là đã có một số vụ việc như: cá nhân kế toán ĐVSDNS, Chủ tài
khoản cố tình làm sai để chiếm dụng NSNN mà cá nhân cán bộ KSC không hề phát
hiện (theo thống kê của KBNN) như sau:
- Kế toán trưởng ĐVSDNS cố tình kê hệ số lương khống, phụ cấp, nâng số
tiền ở cột tổng số thành số khống, kê khống tên, kê trùng số thứ tự ở danh sách chi
tiền lương, phụ cấp,…; cố tình gửi danh sách chi trả cá nhân sang ngân hàng khác
với thông tin, số liệu danh sách chi trả lương đã gửi KBNN kiểm soát chi.
- Thông qua Bảng kê chứng từ thanh toán (áp dụng đối với các khoản chi
không có hợp đồng kinh tế và đối với các khoản chi có hợp đồng giá trị dưới 20
triệu đồng) như: cố tình kê các hóa đơn và hợp đồng đã được KBNN kiểm soát chi
và chuyển đến nhà cung cấp dịch vụ, hàng hóa (tiền điện ánh sáng, tiền nước sạch,
tiền mua văn phòng phẩm, tiền tàu xe,…) tiếp tục kê lại trên bảng kê thanh toán tạm
ứng tiền mặt để thanh toán cho những lần tiếp theo; kê nhiều lần cùng một hóa đơn
chứng từ trên các bảng kê chứng từ, thanh toán trùng nội dung chi, số tiền theo hợp
đồng, hóa đơn gửi yêu cầu KBNN thanh toán tại các thời điểm khác nhau hoặc các
nguồn khác nhau (nguồn kinh phí chi NSNN thường xuyên, nguồn chương trình
mục tiêu quốc gia,…). Cố tình tách số tiền dưới 20 triệu đồng để tránh khỏi phải gửi
hồ sơ hợp đồng đến KBNN kiểm soát chi.
17
- Kế toán trưởng ĐVSDNS ký giả chữ ký của chủ tài khoản trên các chứng từ,
hồ sơ; thông đồng với thủ trưởng ĐVSDNS lập hồ sơ chứng từ giả (gồm bộ hồ sơ
hợp đồng có biên bản nghiệm thu,…); Cố tình lập giấy rút tiền mặt (cả tạm ứng và
thực chi) nhiều lần không đúng đối tượng được phép chi tiền mặt nhưng ghi trên nội
dung chứng từ là “Mật” hoặc cố tình ghi nội dung chung chung để tránh KSC của
KBNN, rút tiền mặt với số lượng lớn về nhưng không nhập quỹ thông đồng với thủ
quỹ chiếm dụng NSNN.
- Kế toán trưởng ĐVSDNS thông đồng với Chủ tài khoản đơn vị cấu kết với
các người cung cấp dịch vụ, hàng hóa lập hồ sơ chứng từ giả như bộ hợp đồng và
biên bản nghiệm thu,…giả gửi KBNN yêu cầu thanh toán cho người cung cấp dịch
vụ, hàng hóa.
Cụ thể thời gian qua một số vụ việc do cơ quan cảnh sát điều tra, các cơ quan
kiểm tra thanh tra phát hiện và được đăng tải công khai trên các truyền thông thông
tin đại chúng như:
- Tại Tỉnh Quảng Bình: Hiệu trưởng và kế toán Trường mần non Ngân Thủy
thuộc xã Ngân Thủy, huyện Lệ Thủy đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn lập khống
chứng từ thanh toán làm thêm giờ, lập khống danh sách chi lương, phụ cấp giáo
viên có nâng số tiền cao hệ số lương cao hơn thực tế rồi gửi hồ sơ đến KBNN Lệ
Thủy thanh toán chi NSNN từ năm 2013 đến quý II/2014 ăn chặn chế độ của đồng
nghiệp và chiếm đoạt NSNN hơn 300 triệu đồng (Tin trên Báo Dân trí ngày
17/3/2017).
- Tại Tỉnh Gia Lai: Kế toán Trường tiểu học Lê Văn Tám ở xã Bờ Ngoong,
huyện Chư Sê đã lợi dụng nhiệm vụ được giao lập hồ sơ chứng từ thanh toán rồi giả
mạo chữ ky Hiệu trưởng và tự ý vào phòng Hiệu trưởng lấy con dấu để đóng lên
chữ ký giả mạo gửi đến KBNN Chư Sê thanh toán tiền lương, phụ cấp (kê khống và
chuyển đến giáo viên thấp hơn, số chênh lệch đưa vào tài khoản cá nhân), chuyển
các khoản tiền gốc lãi vay của giáo viên trả ngân hàng, các khoản tiền đóng góp của
giáo viên cho các quỹ vào tài khoản cá nhân mình, từ năm 2014 đến năm 2016 bà
chiếm dụng hơn 250 triệu đồng của giáo viên cán bộ trong trường (tin đăng trên
18
Báo Dân trí ngày 23/5/2017).
- Tại Tỉnh Bắc Giang: Chủ tịch và Kế toán xã Hộ Đáp, huyện Lục Ngạn đã lợi
dụng chức vụ quyền hạn được giao thông đồng lập 5 bộ hồ sơ khống gửi đến
KBNN Lục Ngạn thanh toán tiền cải tạo sửa chữa công trình đường giao thông
nông thôn chiếm đoạt gần 500 triệu đồng của NSNN. Ngày 10/9/2018 Cơ quan
Cảnh sát điều tra, Công an huyện Lục Ngạn đã khởi tố vụ án về vi phạm hình sự
(Tin đăng trên Báo Công luận ngày 29/10/2018).
- Tại Hải Phòng: Kế toán Trường tiểu học An Lão thuộc huyên An Lão, trong
4 năm 2012 - 2016 đã lập hồ sơ chứng từ chi tiền lương và phụ cấp (kê khống thêm
một số tên giáo viên), tiền thai sản, tiền hợp đồng lao động, tiền bảo hiểm của giáo
viên,…gửi đến KBNN An Lão KSC và chuyển vào tài khoản riêng của mình để
chiếm đoạt hơn 650 triệu đồng (Tin đăng trên Báo Vnexpress ngày 03/11/2015).
- Tại Tỉnh Quảng Ngãi: Kế toán trường Trung học cơ sở Châu Ô huyện Bình
Sơn, lợi dụng quyền hạn được giao bà này móc nối với nhiều cửa hàng buôn bán
hàng hóa, lập chứng từ khống 17 bộ hồ sơ gửi KBNN Bình Sơn thanh toán chuyển
tiền vào tài khoản các cửa hàng rồi nhận lại tiền mặt và trích phần trăm hóa đơn cho
cửa hàng chiếm đoạt hơn 37 triệu đồng của NSNN (Tin đăng trên Báo Dân trí)
- Tại Tỉnh Quảng Nam: Hiệu trưởng Trường Cao đẳng nghề Quảng Nam lãnh
đạo trường đã kê khống số lượng học sinh, sinh viên để lập hồ sơ giả thanh toán tại
KBNN nước Quảng Nam rút tiền NSNN chênh lệch gần 4 tỷ đồng trong năm học
2015-2016, và dùng tiền NSNN để vinh danh cá nhân khi được thăng chức (Tin
đăng trên Báo Tài Chính ngày 21/11/2017)
- Tại Tỉnh Kiên Giang: Kế toán trưởng Sở Nội vụ Kiên Giang lập danh chứng
từ chi lương kê khống hệ số lương công chức và kê khống cột số tiền tổng thanh
toán tại KBNN Kiên Giang và chuyển vào tài khoản các nhân số tiền chênh lệch từ
năm 2010 đến năm 2016 hơn 400 triệu đồng của NSNN (Tin đăng trên Báo Xây
dựng)
- Tại Tỉnh Đồng Nai: Hiệu trưởng Trường tiểu học Nhân Nghĩa lập chứng từ,
hồ sơ khống gửi KBNN Nhân Nghĩa thanh toán tiền vật tư văn phòng khác (các
19
khoản chi nhỏ) và chiếm dụng 31 triệu đồng (Tin đăng trên Báo Đồng nai ngày
10/4/2018). Tại Phòng Nội vụ Biên Hòa Chủ tài khoản và Kế toán trưởng cấu kết kê
khống hồ sơ khen thưởng lập chứng từ gửi KBNN Biên Hoà thanh toán tiền khen
thưởng từ năm 2010 đến 2014 hơn 720 triệu đồng và lập quỹ sai quy định tại đơn vị
20
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1, tác giả đã nêu tổng quan về chi thường xuyên NSNN, kiểm
soát chi thường xuyên NSNN, vai trò, ý nghĩa và sự cần thiết của công tác kiểm soát
chi thường xuyên NSNN; Bài học kinh nghiệm trong kiểm soát chi thường xuyên
NSNN qua các KBNN.
Trong những năm qua, việc quản lý, điều hành theo các quy định của Luật
NSNN và các văn bản hướng dẫn dưới Luật đã đạt nhiều thành tựu quan trọng. Tuy
nhiên, trong quản lý, điều hành NSNN và chấp hành NSNN theo Luật NSNN cũng
đã bộc lộ một số hạn chế nhất định.
Do vậy, để khắc phục những tồn tại đã diễn ra và đáp ứng các yêu cầu mới đặt
ra trong quá trình tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, cải cách hành chính, đáp
ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế nhằm tiếp tục củng cố và nâng cao vị trí, vai
trò của công tác tài chính - ngân sách và kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua
KBNN Đồng Tháp thì các vấn đề tổng quan đã nêu cũng như các hạn chế thực tế
được trình bày trên là căn cứ nền tảng cho việc nghiên cứu và đánh giá kiểm soát
chi thường xuyên NSNN qua KBNN Đồng Tháp ở Chương 2.
21
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN QUA KBNN
ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2016 - 2018
2.1. Sơ lược về Đồng Tháp và KBNN Đồng Tháp
KBNN Đồng Tháp gồm: Ban Giám đốc dưới đó là và 8 phòng nghiệp vụ:
Phòng Tổ chức cán bộ, Phòng Tài vụ, Phòng Tin học, Văn phòng, Phòng Kiểm soát
chi, Phòng Thanh tra - Kiểm tra, Phòng Kế toán Nhà nước, Phòng Giao dịch và 11
KBNN trực thuộc gồm: KBNN Sa Đéc, Tân Hồng, Hồng Ngự, Thị xã Hồng Ngự,
Tam Nông, Thanh Bình, Cao Lãnh, Tháp Mười, Lấp Vò, Lai Vung, Châu Thành.
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy KBNN Đồng Tháp
22
KBNN Đồng Tháp được thành lập và chính thức hoạt động từ ngày 01/4/1990.
Nhiệm vụ KSC ngân sách từ năm 2010 KBNN toàn tỉnh thực hiện dự án TABMIS,
từ giữa năm 2013 triển khai thực hiện kiểm soát cam kết chi qua KBNN, đây là
điểm tiến mới trong quản lý NSNN từ đây nâng cao trọng trách của KBNN, cơ quan
Tài chính và ĐVSDNS.
KBNN Đồng Tháp luôn quan tâm chất lượng KSC ngân sách để đảm bảo các
khoản chi NSNN đúng theo quy định. Trong thực hiện KSC ngân sách KBNN Đồng
Tháp đã từ chối trong KSC nhiều khoản chi không đúng chế độ, góp phần thực hiện
nghiêm Luật Phòng chống tham nhũng và Luật Thực hành tiết kiệm chống lãng phí.
Bên cạnh công tác quản lý, điều hành thu chi NSNN, KBNN Đồng Tháp cũng quan
tâm sâu sát công tác cải cách thủ tục nền hành chính, quán triệt thực hiện quản lý
chất lượng mô hình khung theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2008, tại khu vực giao dịch
niêm yết công khai đầy đủ các thủ tục hành chính cho từng loại công việc giao dịch;
áp dụng các ứng công nghệ vào trong công việc mang lại hiệu quả.
Nhưng tỉnh Đồng Tháp là tỉnh nông nghiệp, lợi thế của tỉnh là nuôi và xuất
khẩu cá tra, một số loại cây ăn trái, nguồn thu NSNN chủ yếu thu từ lĩnh vực nông
nghiệp nên nguồn thu NSNN thấp hàng năm Tỉnh không tự cân đối nguồn ngân
sách để chi NSNN địa phương được mà phải lệ thuộc vào NSNN Trung ương bổ
sung kinh phí cân đối. Thực tế năm 2016 nguồn thu NSNN địa phương 6.311 tỷ
đồng và phải nhận bổ sung kinh phí cân đối từ ngân sách cấp trên 3.072 tỷ đồng
trong khi tổng chi NSNN địa phương là 9.415 tỷ đồng trong đó chi NSNN thường
xuyên của địa phương năm 2016 là 6.535 tỷ đồng. Năm 2017 nguồn thu NSNN địa
phương 5.366 tỷ đồng giảm 15% so với số thu năm 2016 và phải nhận bổ sung kinh
phí cân đối từ ngân sách cấp trên là 8.735 tỷ đồng tăng hơn 184% so năm 2016,
trong khi tổng chi NSNN địa phương là 10.498 tỷ đồng trong đó chi thường xuyên
NSNN địa phương là 7.037 tỷ đồng tăng tăng 7,7% so với số chi thường xuyên năm
2016. Năm 2018 tổng thu NSNN 5.235 tỷ đồng giảm 9,8% so năm 2017 và giảm
17% so năm 2016 và phải nhận bổ sung kinh phí cân đối từ ngân sách cấp trên là
8.824 tỷ đồng tăng 2,2% so năm 2017 và tăng 190% so năm 2016 trong khi tổng chi
23
NSNN địa phương là 12.742 tỷ đồng trong đó chi thường xuyên NSNN địa phương
là 7.605 tỷ đồng tăng 8,1% so với chi NSNN năm 2017 và tăng 16,4% so năm 2016.
Từ thực tế trên tại Đồng Tháp số thu NSNN hạn hẹp năm sau thu NSNN thấp
hơn năm trước nhưng nhu cầu chi NSNN lại tăng dần hàng năm đòi hỏi công tác
KSC ngân sách phải thật nghiêm túc, tiết kiệm, chặt chẽ, tránh thất thoát, lãng phí
NSNN để đảm bảo công tác quản lý quỹ NSNN tại KBNN Đồng Tháp hiệu quả và
an toàn.
2.2. Tổ chức hoạt động hổ trợ kiểm soát chi NSNN qua KBNN Đồng Tháp
- Những năm qua, KBNN Đồng Tháp đã cùng hệ thống Thuế - Hải quan - Tài
chính triển khai nhiều dự án hiện đại hóa thu NSNN, quản lý chi NSNN các cấp
bằng cách áp dụng công nghệ thông tin vào việc trao đổi công việc, triển khai cài
đặt, nâng cấp chương trình khai thác các loại báo cáo, thanh toán điện tử, nâng cấp
đường truyền thông từ cáp đồng sang cáp quang, triển khai các chương trình bảo
mật, tường lửa, các chương trình diệt vi rút, duy trì hệ thống máy tính, hệ thống
mạng phục vụ cho việc quản lý NSNN, KSC thường xuyên NSNN tại KBNN Đồng
Tháp nhanh chóng, an toàn.
- Các ĐVSDNS và các cơ quan quản lý NSNN phối hợp tốt trong việc KSC
thường xuyên NSNN qua KBNN Đồng Tháp trên địa bàn tỉnh là hết sức quan trọng
và cần thiết. Nhiệm vụ cụ thể của từng cơ quan quản lý, ĐVSDNS trên địa bàn tỉnh
Đồng Tháp cụ thể:
Các ĐVSDNS: tất cả các ĐVSDNS trên địa bàn và các đơn vị tổ chức khác nhận
kinh phí từ NSNN cấp tỉnh hổ trợ đã đăng ký tài khoản giao dịch với KBNN, chịu sự
kiểm tra, giám sát của Sở Tài chính Đồng Tháp, KBNN Đồng Tháp trong thực hiện dự
toán chi NSNN cấp tỉnh được giao và quyết toán chi NSNN cấp tỉnh theo đúng chế
độ đã quy định.
Sở Tài chính: có trách nhiệm ban hành các văn bản hướng dẫn các ĐVSDNS
cấp tỉnh lập dự toán; phối hợp, thảo luận với các ĐVSDNS cấp tỉnh thống nhất số
liệu dự toán; phân bổ dự toán chi cho các ĐVSDNS cấp tỉnh. Trường hợp phân bổ
chưa phù hợp với nội dung trong dự toán của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao,
24
không đúng chế độ, chính sách, định mức, tiêu chuẩn thì yêu cầu cơ quan phân bổ
NSNN điều chỉnh.
Trách nhiệm của KBNN Đồng Tháp: kiểm tra, kiểm soát các chứng từ, hồ sơ
chi và thực hiện chi trả, thanh toán theo quy định và kịp thời các khoản chi NSNN
cấp tỉnh đã đủ điều kiện thanh toán của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền trong việc kiểm tra tình hình sử dụng NSNN.
2.3. Các hình thức kiểm soát chi thường xuyên NSNN thực hiện tại KBNN
Đồng Tháp
Kiểm soát theo các hình thức chi trả từ NSNN: có hai hình thức chi trả các
khoản chi thường xuyên từ NSNN hình thức chi dự toán và hình thức chi bằng Lệnh
chi tiền:
Thứ nhất, chi bằng hình thức rút dự toán, gồm những đối tượng sau:
+ Cơ quan hành chính nhà nước.
+ Đơn vị sự nghiệp công lập.
+ Tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được Nhà nước hổ trợ kinh phí NSNN thường
xuyên.
+ Đối tượng khác theo hướng dẫn riêng của cơ quan Nhà nước thẩm quyền.
Quy trình chi trả theo hình thức dự toán:
Căn cứ vào nhu cầu chi và theo yêu cầu nhiệm vụ chi, thủ trưởng ĐVSDNS
lập và gửi hồ sơ theo quy định gửi KBNN nơi mở tài khoản giao dịch để làm căn cứ
kiểm tra, kiểm soát và thanh toán. KBNN kiểm soát các hồ sơ của ĐVSDNS theo
quy định, nếu đầy đủ điều kiện đã quy định, thì KBNN thực hiện chi trả trực tiếp
cho người hưởng lương và người cung cấp dịch vụ, hàng hóa hoặc chi trả qua
ĐVSDNS.
Nhận xét: hình thức này KSC chi tiết được các định mức, tiêu chuẩn theo quy
định và tương đối sát dự toán của ĐVSDNS được cấp trên giao, tuy nhiên có hạn
chế là chi theo Bảng kê (các khoản chi tiêu NSNN dưới 20 triệu đồng) do ĐVSDNS
kê khai và tự họ chịu trách nhiệm thì tính KSC của KBNN mất đi phần giám sát, dự
25
toán giao cho ĐVSDNS được cơ quan Tài chính hạch toán trên hệ thống TABMIS
theo khối nên không KSC chi tiết được khoản dự toán giao chi tiết cho từng nhiệm
vụ chi trong năm và không nắm số dư dự toán chi tiết từng nội dung.
Thứ hai, chi theo hình thức chi Lệnh chi tiền, bao gồm các đối tượng sau:
+ Chi cho các đơn vị, các tổ chức kinh tế - xã hội không có quan hệ thường
xuyên với NSNN; Chi kinh phí ủy quyền (đối với khoản ủy quyền có lượng vốn
nhỏ, nội dung chi chưa rõ) theo quyết định của Thủ trưởng cơ quan Tài chính; Một
số khoản chi khác theo quyết định của Thủ trưởng cơ quan Tài chính.
Quy trình chi trả theo hình thức Lệnh chi tiền:
Cơ quan Tài chính chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát về nội dung, về tính
chất và kiểm soát tất cả hồ sơ chứng từ của từng khoản chi, bảo đảm các điều kiện
thanh toán chi trả NSNN theo quy định; sau đó phát hành Lệnh chi tiền gởi KBNN
chi trả cho ĐVSDNS.
KBNN thực hiện xuất quỹ NSNN và chi trả cho ĐVSDNS theo nội dung ghi
trong Lệnh chi tiền của cơ quan Tài chính sau khi đã kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ
về các nội dung chỉ tiêu ghi trên chứng từ.
Nhận xét: hình thức này kiểm soát nhanh do khi được cơ quan Tài chính
chuyển chứng từ đến KBNN và được KBNN ký duyệt thì tài khoản của ĐVSDNS
sẽ có số dư và thực hiện rút được kinh phí mà không qua KSC ngân sách nhưng
KBNN không KSC được vì chi bằng Lệnh chi tiền do cơ quan Tài chính thực hiện
kiểm tra và phát hành Lệnh chi, KBNN chỉ kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp và thực
chi cho ĐVSDNS làm mất đi trách nhiệm KSC ngân sách của KBNN.
Kiểm soát theo phương thức chi trả các khoản chi NSNN có 4 loại:
Thứ nhất, tạm ứng: tạm ứng là việc chi trả các khoản chi NSNN cho
ĐVSDNS trong trường hợp khỏan chi NSNN của ĐVSDNS chưa có đầy đủ các hóa
đơn, chứng từ mà Nhà nước quy định do công việc tại ĐVSDNS chưa hoàn thành.
Nhận xét: KSC theo phương thức này ĐVSDNS chủ động được nguồn tiền
mặt trong việc xử lý chi NSNN trong mọi thời điểm nhưng phương thức chi này dễ
bị ĐVSDNS lợi dung chiếm dụng NSNN do có nhiều khoản tạm ứng treo số tiền
26
dồn tích cao và ĐVSDNS không chủ động lập chứng từ kết chuyển sang thanh toán
từ đó dẫn đến vị phạm quy định về quản lý thu, chi tiền mặt, vi phạm khung thời
hạn thanh toán tạm ứng dẫn đến bị xử phạt hành chính.
Theo quy định số tiền còn nợ tạm ứng thì ĐVSDNS phải lập thủ tục chứng từ
thanh toán với KBNN khi có đủ chứng từ nhưng thủ tục lại đơn giản nếu khoản chi
mà giá trị dưới 20 triệu đồng thì ĐVSDNS chỉ kê số hóa đơn, chứng từ vào bảng kê
và tự họ chịu trách nhiệm KBNN không KSC khoản này, nên sẽ có tình trạng một
khoản chi được kê thanh toán trong nhiều đợt thanh toán mà KBNN không thể theo
dõi kiểm tra được, đây là sơ hở để ĐVSDNS lợi dụng chiếm dụng NSNN.
Thứ hai, thanh toán trực tiếp: đây là phương thức chi trả NSNN trực tiếp cho
ĐVSDNS hay cho người cung cấp dịch vụ, hàng hóa khi công việc đã hoàn thành,
đã có đầy đủ các hồ sơ chứng từ thanh toán trực tiếp theo như quy định.
Nhận xét: kiểm soát chi theo phương thức này thì trách nhiệm KSC của
KBNN được thể hiện cao và rõ ràng tuy nhiên chi theo Bảng kê do ĐVSDNS tự kê
trong Bảng chi chi NSNN và tự họ chịu trách nhiệm thì tính KSC mất đi phần giám
sát (cũng tương tự như nhược điểm đã phân tích trên các món chi dưới có giá trị 20
triệu đồng), dự toán giao cho ĐVSDNS được cơ quan Tài chính hạch toán trên hệ
thống TABMIS theo khối nên không KSC tiết được khoản dự toán giao chi tiết cho
từng nhiệm vụ chi.
Thứ ba, tạm cấp kinh phí: phương thức tạm cấp kinh phí được thực hiện đối
với trường hợp vào đầu năm ngân sách, dự toán NSNN chưa được cơ quan cấp trên
có thẩm quyền giao.
Nhận xét: phương thức này KSC giống như hình thức thanh toán trực tiếp, tạo
điều kiện xử lý tình huống đầu năm các cơ quan Tài chính không nhập kịp thời dự
toán NSNN cho ĐVSDNS trên TABMIS hoặc do cơ quan cấp trên chưa phân bổ dự
toán nhưng ĐVSDNS chỉ được ứng NSNN để chi các khoản chi cho con người nên
còn thụ động kinh phí trong chi hoạt động thường xuyên của đơn vị, hình thức này
chi ra chỉ được chi tạm ứng mặc dù hồ sơ chứng từ hiện tại đã có đầy đủ nên tăng số
dư tạm ứng.
27
Thứ tư, chi ứng trước dự toán NSNN cho năm sau: chi ứng trước dự toán cho
năm sau trong các trường hợp:
+ Các dự án, công trình quốc gia và công trình xây dựng cơ bản đủ điều kiện
thực hiện theo quy định về quản lý đầu tư và xây dựng đang thực hiện và cần đẩy
nhanh tiến độ. Các nhiệm vụ quan trọng, cấp bách được xác định thuộc dự toán năm
sau nhưng phải thực hiện ngay trong năm chưa được bố trí trong dự toán và nguồn
dự phòng không đáp ứng được.
Nhận xét: phương thức này tạo điều kiện xử lý tình huống nguồn NSNN cạn
kiệt, loại KSC này rất cần thiết đối với các đơn vị tỉnh có nguồn thu NSNN hạn hẹp
nhưng sẽ ảnh hưởng đến số tổng dự toán giữa các năm sẽ không cân đối, mặt khác
khi giao dự toán đôi khi không khớp mã nhiệm vụ chi và mã nguồn kinh phí. Tại
KBNN còn ghi ứng nợ chi NSNN do chờ cơ quan cấp trên phân bổ dự toán hình
thức này rất lệ thuộc vào các đơn vị phân bổ dự toán
Tóm lại: có nhiều hình thức, phương thức cấp phát kinh phí thường xuyên
NSNN thực hiện qua KBNN Đồng Tháp trong chi NSNN thường xuyên nhưng tập
trung chủ yếu và thực hiện nhiều nhất chiếm tỷ trọng trên 80% là theo hình thức cấp
phát dự toán (Theo số liệu Bảng 2.5), số chi được Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh
Đồng Tháp cùng Sở Tài chính Đồng Tháp giao kinh phí cho các ĐVSDNS bằng dự
toán chi thường xuyên và trong phạm vi nghiên cứu này tôi phân tích đánh giá hình
thức KSC thường xuyên NSNN bằng dự toán qua KBNN Đồng Tháp.
2.4. Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Đồng Tháp
Về cơ chế thực hiện KSC qua KBNN như: Luật NSNN, các Thông tư của Bộ
Tài chính như: Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 01/10/2012 Quy định chế độ
quản lý, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN; Thông tư số 39/2016/TT-
BTC ngày 01/3/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 161/2012/TT-
BTC; Thông tư số 13/2014/TT-BTC ngày 15/02/2017 quy định về quản lý thu, chi
tiền mặt qua KBNN;…các Thông tư theo từng lĩnh vực, ngành,….và nhiều văn bản
nghiệp vụ được hướng dẫn khác.
28
Tuy nhiên, các cơ sở pháp lý trong KSC thường xuyên NSNN giai đoạn 2016
- 2018 vẫn bộc lộ một số những hạn chế, bất cập, cụ thể:
Quy định về KSC thường xuyên NSNN thuộc nhiều Thông tư, văn bản hướng
dẫn,…nên rất khó khăn trong công tác tra cứu đối chiếu trong KSC ngân sách. Có
nhiều Thông tư hướng dẫn cách nay hơn 10 năm và sau đó có nhiều Thông tư chỉnh
sửa bổ sung thời gian về sau, mất rất nhiều thời gian để tra cứu ngược lại cho một
vấn đề.
Các hoạt động chỉ đạo phối hợp thực hiện; triển khai tổ chức thực hiện; kiểm
tra giám sát việc tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách Nhà nước mới ban hành liên
quan đến KSC thường xuyên NSNN có nhiều nhược điểm, do chưa có căn cứ pháp
lý về tổ chức thực hiện. Chính vì vậy nhiều quy định, chính sách quan trọng của
Nhà nước chậm đi vào cuộc sống hoặc phát huy hiệu quả chưa cao.
2.4.1. Đối tượng kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Đồng Tháp
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí NSNN; Kho bạc Nhà
nước, cơ quan Tài chính.
2.4.2. Quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Đồng Tháp:
KBNN Đồng Tháp thực hiện KSC thường xuyên NSNN theo Quy trình giao
dịch “một cửa” được ban hành ở Quyết định số 1116/QĐ-KBNN ngày 24/11/2009
của KBNN.
Theo Quy trình này việc giải quyết các bước từ khâu hướng dẫn, tiếp nhận hồ
sơ chứng từ thanh toán và trả kết quả cho khách hàng giao dịch với KBNN được
thực hiện tại một đầu mối.
Bước 1: ĐVSDNS gửi hồ sơ, chứng từ thanh toán cho cán bộ KSC KBNN,
cán bộ KSC kiểm tra hồ sơ chứng từ, nhận hồ sơ chứng từ, viết phiếu giao nhận hồ
sơ chứng từ, hẹn ngày trả hồ sơ chứng từ; Sau đó toàn bộ quá trình luân chuyển
chứng từ nội bộ trong hệ thống KBNN sẽ do cán bộ KSC đảm nhiệm, đến ngày hẹn
trả hồ sơ, chứng từ đơn vị nhận hồ sơ chứng từ thanh toán tại cán bộ KSC;
Khái quát quy trình này như sau:
29
Hình 2.2. Quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN của KBNN
Chú thích sơ đồ:
► Hướng đi của chứng từ KSC
...... ► Hướng đi của chứng từ thanh toán
Bước 2: Cán bộ KSC kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ và sự chính xác của
chứng từ, hồ sơ kèm theo, kiểm tra số dư dự toán hiện có, kiểm tra mẫu đăng ký
dấu, mẫu đăng ký chữ ký của ĐVSDNS và các điều kiện đã quy định trong thanh
toán chi trả đối với từng nội dung chi, kế toán viên trình lên Kế toán trưởng (hoặc
người đã được ủy quyền) ký duyệt;
Bước 3: Kế toán trưởng (hoặc người đã được ủy quyền) kiểm tra sơ bộ nếu đủ
điều kiện sẽ ký duyệt và chuyển toàn bộ hồ sơ chứng từ cho cán bộ KSC đệ trình
Giám đốc (hoặc người đã được ủy quyền) ký duyệt;
Bước 4: Giám đốc (người được ủy quyền) xem xét đủ điều kiện thì ký duyệt;
Bước 5: Thực hiện thanh toán cho đơn vị cung cấp hàng hoá dịch vụ;
Bước 6: Trả tài liệu, chứng từ cho ĐVSDNS;
Bước 7: Chi tiền mặt tại quỹ.
* Nhận xét chung về quy trình đang thực hiện tại KBNN Đồng Tháp:
- Ở bước 1: công việc tiếp nhận đến khâu trả kết quả do cán bộ chuyên quản
ĐVSDNS thực hiện theo tác giả thì chưa đúng nghĩa “một cửa” vì trong KBNN nếu
có 15 cán bộ KSC chuyên quản các ĐVSDNS thì lại là “15 cửa” và giao toàn bộ từ
30
khâu tiếp nhận xử lý hồ sơ đến trả kết quả cho một cá nhân dễ dẫn đến sai sót, tiêu
cực như: khâu kiểm soát ban đầu không phát hiện sai sẽ kéo theo xử lý các khâu
tiếp theo sai, sẽ dẫn đến công chức nhũng nhiễu làm khó khách hàng.
Hạn chế: việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ và trả kết quả hồ sơ KSC chưa được
thực hiện đúng theo quy định như: không mở sổ kịp thời theo dõi hồ sơ, không lập
phiếu hướng dẫn hoàn thiện chứng từ còn sai sót,…thời gian xử lý hồ sơ chưa kịp
thời gây hiểu lầm và phiền hà cho ĐVSDNS (phải đi lại nhiều lần để chỉnh sửa, bổ
sung hồ sơ)
- Ở bước 2: ở khâu này thường xuyên dễ xảy ra sai sót nhất.
Hạn chế: cán bộ KSC chưa thường xuyên thực hiện nghiêm trong kiểm tra
kiểm soát mẫu đăng ký dấu và mẫu đăng ký chữ ký, đã thực hiện thanh toán khi
mẫu đăng ký dấu của ĐVSDNS không còn hiệu lực đây là rủi ro rất cao.
- KSC lương: đôi khi không kiểm soát danh sách chi lương của ĐVSDNS so
với chỉ tiêu biên chế do cấp có thẩm quyền giao do chủ quan tin tưởng vào
ĐVSDNS dẫn đến thanh toán vượt, thực hiện thanh toán theo đề nghị của đơn vị
không kiểm soát tính logic của danh sách chi lương từ đó trong danh sách có nhân
sai số học, số liệu không khớp (số tiền dòng tổng cộng không khớp với số tiền dòng
chi tiết).
- Trong kiểm soát hợp đồng thì việc đối chiếu giữa các hồ sơ liên quan không
khớp và thống nhất nhau như: tên đơn vị nhận thầu không đúng, nội dung cung cấp
dịch vụ không đúng với Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu đã ký;
Kiểm soát điều khoản thanh toán trong hợp đồng không logic về mặt thời gian,
không có tài khoản bên mua, bên bán hoặc tài khoản bị tẩy xóa; số tiền bằng số
bằng chữ không khớp, chữ ký, mẫu dấu của bên mua, bên bán không đúng; các
trang của hợp đồng không cùng font chữ, giữa các trang không có sự phù hợp với
nhau, được lắp ghép giáp lai.
Bước 3: Kế toán trưởng kiểm tra ký duyệt
Bước 4: Giám đốc kiểm tra ký duyệt
Bước 5: Thực hiện thanh toán cho đơn vị cung cấp hàng hóa dịch vụ
31
Bước 6: Trả hồ sơ chứng từ cho ĐVSDNS
Hạn chế: trong thời gian qua đã xảy ra việc trả kết quả hồ sơ KSC chưa thực
hiện nghiêm quy trình như: không mở sổ kịp thời để theo dõi hồ sơ, không lập phiếu
hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ,…dẫn đến không minh bạch về quy trình, thời gian xử
lý hồ sơ gây hiểu lầm khó chịu cho ĐVSDNS đã xảy ra việc khách hàng không hài
lòng do chậm xử lý thanh toán mà KBNN không có cơ sở, không đủ bằng chứng
chứng minh thời gian đã xử lý hồ sơ để xác định trách nhiệm của KBNN hay của
ĐVSDNS.
Bước 7: Chi tiền mặt tại quỹ theo quy định
* Kể từ ngày 02/10/2017 KBNN Đồng Tháp cùng hệ thống KBNN áp dụng
KSC ngân sách thực hiện Quy trình thống nhất đầu mối KSC ngân sách qua KBNN
theo Quyết định số 4377/QĐ-KBNN ngày 15/9/2017.
Đối với công tác KSC thường xuyên NSNN theo Quy trình mới thì từ bước 1
đến bước 4 không thay đổi nhưng bước 5 quy trình mới là do cán bộ KSC bàn giao
chứng từ đã KSC cho kế toán viên thực hiện, bước 6: Thanh toán cho người cung
cấp, ở bước 7 (tức bước 5 quy trình cũ) và bước 8 kế toán viên sau khi đã chuyển và
hoàn chỉnh hồ sơ chứng từ thanh toán cho nhà cung cấp thì thực hiện bước bàn giao
hồ sơ trở lại cho cán bộ KSC để giao trả lại cho khách hàng giao dịch.
Xét về tính khả thi thì đối với KSC thường xuyên NSNN khi áp dụng Quy
trình mới không hiệu quả so với quy trình cũ mà kéo dài thêm các bước công việc
không cần thiết và thời gian xử lý cho chứng từ KSC cũng sẽ kéo dài thêm và rất
gây áp lực cho kế toán khâu Thanh toán cho ngân hàng thương mại (NHTM) vì
NHTM đã quy định thời gian thanh toán liên ngân hàng với các đơn vị tham gia bù
trừ, do kế toán viên không chủ động trong xử lý chứng từ mà lệ thuộc vào thời gian
giao chứng từ của cán bộ KSC, từ áp lực này cũng sẽ dễ dẫn đến rủi ro trong thanh
toán như các trường hợp cán bộ KSC nhập sai tên đơn vị cung cấp hưởng, sai tài
khoản hưởng, sai ngân hàng hưởng giữa chứng từ lập thủ công và chứng từ điện tử
mà nếu kế toán viên không phát hiện sẽ thất thoát tài sản của Nhà nước.
* Đánh giá thực hiện quy trình KSC ngân sách tại KBNN Đồng Tháp:
32
Thời gian qua thực hiện KSC theo quy định còn hạn chế ở nhiều khâu trong
quy trình như: Khâu kiểm soát Danh sách (Bảng lương, Danh sách chi trả các khoản
thanh toán cá nhân) chi cho từng cá nhân hưởng do ĐVSDNS gửi đến KBNN 01
bảng và NHTM 01 bảng, chưa được khớp đúng do chưa có quy định nào ràng buộc
dấu hiệu thể hiện trên Danh sách là KBNN đã KSC, Danh sách này (ví dụ khi KSC
phải ký xác nhận trên Danh sách đó và chuyển cho NHTM), từ sơ hở này ĐVSDNS
sẽ lợi dụng trong việc cố tình lập 02 Danh sách chi không khớp nhau để gửi 02 nơi
giao dịch khi thanh toán để chiếm dụng NSNN mà KBNN là cơ quan KSC nhưng
không hề hay biết.
Mẫu đăng ký dấu, đăng ký chữ ký của ĐVSDNS, KBNN Đồng Tháp chủ yếu
kiểm tra chữ ký bằng phương pháp thủ công bằng mắt thường vì thế tính chính xác
sẽ không cao, nếu vào khoảng thời gian cao điểm như đầu tháng các ĐVSDNS
thanh toán tiền lương nhiều hay cuối quý và cuối năm ngân sách các ĐVSDNS sẽ
lập chứng từ nhiều để thanh toán các khoản nợ đọng hoặc tranh thủ xử lý số dư dự
toán thì áp lực từ cán bộ KSC tăng cao sẽ dễ tạo ảo giác và kiểm tra đối chiếu chữ
ký dễ sai lệch, các cá nhân ĐVSDNS sẽ lợi dụng sơ hở này giả mạo chữ ký để thanh
toán chi NSNN và chiếm dụng NSNN.
Cam kết chi được thực hiện sau khi đơn vị ký hợp đồng mua bán với người
cung cấp hàng hoá, dịch vụ 10 ngày nhưng đa phần thì ĐVSDNS chưa thực hiện
đúng và KBNN vẫn chưa có biện pháp kiên quyết xử lý mà chỉ trả lại hồ sơ chứng
từ cho đơn vị lập lại.
Ở khâu: thanh toán cho người cung cấp dịch vụ hàng hóa này rất bị áp lực do
thanh toán viên thực hiện, đây là khâu sau cùng và rất lệ thuộc vào cán bộ KSC,
chứng từ sẽ tập trung nhiều vào cận kề giờ kết thúc giao dịch mà giờ thanh toán
điện tử với hệ thống NHTM rất gắt nên thanh toán viên phải tập trung cao độ, đảm
bảo tính chính xác thông tin chuyển đi nguy cơ rủi ro ở khâu này rất cao. Đã có tình
trạng chuyển sai tên đơn vị hưởng do gõ nhầm chữ cái, sai tài khoản do thiếu hoặc
thừa ký tự chữ số, sai ngân hàng hưởng nhưng chưa được phát hiện kịp thời tại
KBNN, chỉ phát hiện khi chứng từ đã đến ngân hàng nhận và được ngân hàng trả lại
33
2.4.3 Tình hình kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Đồng Tháp giai
đoạn 2016 - 2018
Trong KSC thường xuyên NSNN qua KBNN với nhiệm vụ quản lý quỹ
NSNN và kiểm soát việc chấp hành chế độ, chính sách trong chi tiêu NSNN, KBNN
đã thực hiện công khai các quy trình kiểm soát, các thủ tục đến các ĐVSDNS
thường xuyên. Thời gian qua KBNN Đồng Tháp luôn chủ động trong phối hợp
công tác, trong tham mưu với UBND các cấp về chỉ đạo, điều hành ngân sách,
thường xuyên nghiêm túc thực hiện các quy định KSC ngân sách qua KBNN.
Số liệu chi thực tế thể hiện qua các Báo cáo nghiệp vụ chi NSNN, các Báo cáo
tổng kết ngành qua các năm tại KBNN Đồng Tháp, Báo cáo kiểm tra thanh tra của
KBNN, của KBNN Đồng Tháp,... sẽ đánh giá được kết quả công tác KSC thường
xuyên NSNN qua KBNN Đồng Tháp có đảm bảo được siết chặt kỷ luật NSNN,
thực hiện nghiêm Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, có loại bỏ được tiêu
cực, nâng cao hiệu quả quản lý NSNN, sử dụng NSNN, đáp ứng được chủ trương
của Đảng và Nhà nước đã đề ra nhằm để ổn định nền kinh tế, cải cách nền tài chính
công hay không sẽ thể hiện cụ thể qua bốn tiêu chí sau:
2.4.3.1 Số chi thường xuyên NSNN qua KBNN Đồng Tháp
Cơ cấu của chi thường xuyên NSNN được chia ra: chi theo lĩnh vực chi
NSNN, chi theo cấp NSNN, chi theo nhóm mục chi NSNN và chi theo hình thức
cấp phát NSNN từ đó sẽ đánh giá được mức độ bố trí phù hợp các nguồn lực để
nâng cao chất lượng KSC ngân sách.
Chi thường xuyên NSNN tại KBNN Đồng Tháp được thực hiện theo dự toán
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đúng chính sách, đúng chế độ, định mức đáp
ứng nhu cầu chi tiêu NSNN của ĐVSDNS trên địa bàn tỉnh.
Năm 2016 tổng chi NSNN 11.625.800 triệu đồng trong đó chi thường xuyên
NSNN 8.185.324 triệu đồng chiếm 70,4% số tổng chi NSNN, năm 2017 chi NSNN
14.572.689 triệu đồng trong đó chi thường xuyên NSNN 8.405.144 triệu đồng
chiếm 57,7% tổng chi NSNN, năm 2018 tổng chi NSNN 14.787.268 triệu đồng
trong đó chi thường xuyên NSNN 9.034.626 triệu đồng chiếm 61,1% tổng chi
34
NSNN, cụ thể qua các Báo cáo quyết toán NSNN hàng năm trên địa bàn.
Theo Bảng 2.1 thì chi thường xuyên NSNN trên địa bàn tăng dần theo từng
năm ngân sách, năm 2017 tăng hơn so với năm 2016 là 2,7% và năm 2018 chi
thường xuyên NSNN tăng 7,5% so với chi năm 2017 và tăng 10,4 so với năm 2016,
số liệu chi cụ thể:
Bảng 2.1. Tổng hợp số chi thường xuyên NSNN giai đoạn 2016 - 2018 (Theo
lĩnh vực chi)
Đơn vị tính: triệu đồng
S
ố
T
T
Năm
Chỉ tiêu
2016
Tỷ
trọng
%
2017
Tỷ
trọng
%
2018
Tỷ
trọng
%
Chi NSNN 11.625.801 14.572.689 14.787.268
Chi thường
xuyên NSNN
8.185.324 100 8.405.144 100 9.034.626 100
1
Chi an ninh
quốc phòng
861.068 10,52 905.713 10,78 982.676 10,88
2
Chi sự nghiệp
giáo dục- đào
tạo
2.740.001 33,48 2.921.161 34,75 3.129.997 34,64
3
Chi sự nghiệp
y tế, dân số
và gia đình
698.209 8,52 712.910 8,48 755.912 8,37
5
Chi sự nghiệp
khoa học,
công nghệ
18.707 0,23 22.206 0,26 19.460 0,22
6
Chi sự nghiệp
văn hóa thông
tin
73.995 0,90 82.277 0,98 83.164 0,92
7
Chi sự nghiệp
phát thanh
truyền hình
23.486 0,29 22.930 0,27 21.716 0,24
8 Chi sự nghiệp
thể dục thể
25.569 0,31 32.245 0,38 33.691 0,37
35
thao
9
Chi đảm bảo
xã hội
721.363 8,81 716.615 8,53 741.295 8,21
1
0
Chi sự nghiệp
kinh tế
819.826 10,02 1.033.477 12,30 1.150.044 12,73
1
1
Chi sự nghiệp
bảo vệ môi
trường
96.138 1,18 125.944 1,50 182.349 2,02
1
2
Chi quản lý
hành chính,
Đảng, đoàn
thể
1.659.512 20,28 1.715.582 20,41 1.841.650 20,38
1
3
Chi ngân sách
khác
447.450 5,47 114.084 1,36 92.672 1,02
(Nguồn: Tổng hợp Báo cáo chi NSNN tại KBNN Đồng Tháp từ năm 2016 - 2018)
Trong tình hình nguồn thu NSNN khó khăn và ngày càng giảm sâu thì Tỉnh
Đồng Tháp cần phải có hướng cơ cấu lại chi NSNN cho hợp lý vì giai đoạn 2016 -
2018 nằm trong kế hoạch ổn định tài chính 5 năm 2016 - 2020.
Bên cạnh đó Việt Nam đang thực hiện mạnh mục tiêu cải cách nền tài chính
công trong đó từng địa phương phải chủ động tăng nguồn thu NSNN và giảm chi
NSNN thường xuyên theo hướng bền vững.
Nhận xét: theo Bảng 2.1 cơ cấu chi thường xuyên NSNN giai đoạn đầu của kế
hoạch tài chính 5 năm thì tỉnh đã không đáp ứng được mục tiêu, đang có xu hướng
đi ngược, vì thế trong thời gian tới để tiếp tục thực hiện mục tiêu cải cách tài chính
công tỉnh Đồng Tháp nên xây dựng định hướng thu NSNN đảm bảo duy trì được
nguồn thu NSNN lâu dài phòng tránh nguồn thu bị tận diệt, cơ cấu lại chi thường
xuyên NSNN theo hướng giảm chi xuống dưới 60% so tổng chi của ngân sách địa
phương vì hiện nay số chi thường xuyên NSNN so với tổng chi NSNN chiếm trên
82% theo Bảng 2.2, chi tiết:
36
Bảng 2.2. Tổng hợp số chi thường xuyên NSNN giai đoạn 2016 - 2018 (Theo
cấp ngân sách)
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm
Chi NSNN
các cấp
Tổng số
Trong đó
2016 2017 2018
Chi NSNN 40.985.758 11.625.801 14.572.689 14.787.268
Chi đầu tư 15.360.664 3.440.477 6.167.545 5.752.642
Chi thường xuyên
NSNN
25.625.094 8.185.324 8.405.144 9.034.626
- NS Trung ương 4.448.039 1.650.395 1.368.079 1.429.565
- NS địa phương 21.177.055 6.534.929 7.037.065 7.605.061
Tỷ trọng so chi TX 82,6% 79,8% 83,7% 84,2%
+ NS cấp tỉnh 7.142.574 2.325.857 2.365.010 2.451.707
+ NS cấp huyện 11.279.231 3.440.681 3.824.331 4.014.219
+ NS cấp xã 2.755.250 768.391 847.724 1.139.135
(Nguồn: Tổng hợp Báo cáo chi NSNN tại KBNN Đồng Tháp từ năm 2016 - 2018)
Đồng Tháp là tỉnh nông nghiệp, nguồn thu chủ yếu dựa vào lĩnh vực nông
nghiệp mặt khác Tỉnh đang thực hiện chủ trương tái cơ cấu nền nông nghiệp của
tỉnh vì thế theo cơ cấu chi ở Bảng 2.1 tác giả nhận thấy cần giảm khoản chi sự
nghiệp giáo dục - đào tạo và giảm chi quản lý nhà nước và tăng chi dự nghiệp kinh
tế, sự nghiệp khoa học công nghệ và sự nghiệp môi trường để tăng trưởng kinh tế
theo hướng chủ đạo của tỉnh.
Chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo có thể huy động xã hội hóa, xây dựng trường
tư hiện nay đã có được vài trường Tiểu học đến Trung học Phổ thông cần mạnh dạn
khuyến khích có nhiều cơ sở được đầu tư hơn nữa để giảm nguồn chi từ NSNN,
giảm chi quản lý hành chính chủ yếu giảm số lượng cán bộ công chức hưởng lương
từ NSNN từ việc cơ cấu lại bộ máy gọn hơn và tập trung các nguồn này vào đề án
phát triển nông nghiệp, giao thông, thủy lợi,…và sự nghiệp môi trường, nhằm nâng
cấp chỉnh trang lại các công trình giao thông công cộng cho phù hợp tình hình kinh
37
tế phát triển, phù hợp với hệ thống giao thông các tỉnh lân cận tạo điều kiện thông
thương trong lưu thông hàng hóa và môi trường phải đảm bảo mới phát triển được
nông nghiệp và đáp ứng được các chỉ tiêu hàng hóa xuất khẩu ra thế giới.
Mục tiêu, định hướng kế hoạch tài chính 5 năm 2016 - 2020 Chính phủ đã
điều chỉnh về cơ cấu thu NSNN tăng gấp 1,65 lần so với giai đoạn trước, về cơ cấu
chi ngân sách theo hướng: tăng dần tỷ trọng chi Đầu tư phát triển, giảm tỷ trọng chi
thường xuyên ở mức 60 - 62% tổng chi NSNN. Thực hiện theo mục tiêu của Chính
phủ tỉnh Đồng Tháp cơ cấu số chi thường xuyên NSNN địa phương chưa đúng theo
mục tiêu (còn đạt 65%). Tỷ trọng chi thường xuyên tại địa phương còn quá cao đây
là hạn chế mà tỉnh Đồng Tháp phải khắc phục ở thời gian tới.
Ngoài ra theo kết quả chi NSNN thực tế giai đoạn 2016 - 2018 theo phân cấp
ngân sách thì cấp xã là cấp cơ sở cuối cùng chiếm 13% số chi thường xuyên NSNN
trên tổng chi, cụ thể:
Bảng 2.3. Tổng hợp chi thường xuyên NSNN địa phương giai đoạn 2016 - 2018
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm
Chi
thường
xuyên
NSNN địa
phương
CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
Tổng số
Tỷ
trọng
so với
NSĐP
Ngân sach
cấp tỉnh
Ngân sách cấp
huyện
Ngân sách cấp
xã
Số tiền
Tỷ
trọng Số tiền
Tỷ
trọng Số tiền
Tỷ
trọng
2016 9.414.768 6.534.929 69,4 2.325.857 35,6 3.440.681 52,7 768.391 11,2
2017 10.497.824 7.037.065 67 2.365.010 33,6 3.824.331 54,3 847.724 12
2018 12.741.771 7.605.061 59,7 2.451.707 32,2 4.014.219 52,8 1.139.135 15
Cộng 32.654.363 21.177.055 64,9 7.142.574 33,7 11.279.231 53,3 2.755.250 13
(Nguồn: Tổng hợp Báo cáo chi NSNN tại KBNN Đồng Tháp từ năm 2016 - 2018)
Trong khi đó tổng số xã phường, thị trấn là 144 đơn vị hành chính, theo tác giả
thì hiện nay chi NSNN xã phường rất hạn hẹp tỷ lệ phân cấp quá thấp cả về chi
NSNN và nguồn thu NSNN (các khoản thu NSNN bao gồm thu thuế môn bài, thuế
sử dụng đất và các khoản phí nguồn thu không nhiều), vì thế chưa phát huy được
38
tính chủ động cho cơ sở.
Qua kết quả chi ở Bảng 2.3 ta thấy rõ chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh và cấp
huyện chiếm tỷ trọng 87% mà ở 2 cấp NSNN này đa phần là các đơn vị sự nghiệp
công lập nhưng hiện nay ở Đồng Tháp chưa có đơn vị sự nghiệp công lập nào tự
đảm bảo 100% kinh phí chi tiêu tại đơn vị.
Về nguồn thu nội địa NSNN tỷ trọng thu năm sau luôn giảm hơn so với năm
trước, cụ thể thu năm 2017 ngân sách địa phương giảm 15% so số thu năm 2016,
trong khi chi ngân sách địa phương năm 2016 chiếm 69,4% tổng chi thường xuyên
NSNN địa phương và chiếm hơn 56% tổng chi NSNN, năm 2017 chiếm 67% tổng
chi NSNN địa phương (tăng 7,6% so năm trước) và chiếm hơn 48% tổng chi
NSNN, năm 2018 thu ngân sách địa phương tăng 6,9% so với năm 2017 nhưng
giảm 9% so với năm 2016, trong khi chi thường xuyên ngân sách địa phương chiếm
59,7% tổng chi thường xuyên NSNN địa phương và chiếm 51,4% tổng chi NSNN.
Cả giai đoạn 2016 - 2018 thu NSNN tại địa phương chỉ đảm bảo được 37%
chi NSNN địa bàn tỉnh, hàng năm chủ yếu lệ thuộc vào trợ cấp cân đối NSNN từ
Trung Ương. Số chi được thể hiện cụ thể ở Bảng 2.4:
Bảng 2.4. Tỷ trọng trợ cấp cân đối NSNN địa phương giai đoạn 2016 - 2018
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm
Chi thường
xuyên
NSNN địa
phương
TRỢ CẤP CÂN ĐỐI NGÂN NGÂN SÁCH
Tổng số
Tỷ
trọng
so chi
NSNN
NS cấp tỉnh NS cấp huyện NS cấp xã
Số tiền
Tỷ
trọng Số tiền
Tỷ
trọng Số tiền
Tỷ
trọng
2016 9.414.768 3.071.862 32,6 1.635.154 53,2 1.153.620 37,6 283.088 9,2
2017 10.497.824 8.734.848 83,2 4.693.126 53,7 3.464.851 39,7 576.871 6,6
2018 12.741.771 8.823.570 69,2 4.787.581 54,3 3.464.851 39,3 571.138 6,4
Cộng 32.654.363 20.630.280 63,2 11.115.861 53,9 8.083.322 39,2 1.431.097 6,9
(Nguồn: Tổng hợp Báo cáo chi NSNN tại KBNN Đồng Tháp từ năm 2016 - 2018)
Nhận xét: trong thời gian tới địa phương cần đẩy mạnh và mạnh dạn phân cấp
39
nguồn cho ngân sách cấp cơ sở như là ngân sách cấp xã, chi NSNN tăng thêm số chi
hiện tại vì theo thực tế số chi này chỉ đảm bảo lương theo hệ số cho cán bộ công
chức và các khoản chi hoạt động tối thiểu, tăng tỷ trọng chi để đảm bảo chi lương
và thu nhập tăng thêm cho cán bộ công chức xã tương đồng với cán bộ công chức
cấp huyện và cấp tỉnh và để xã chủ động hơn trong thực hiện các nhiệm vụ chi
chính trị tại địa phương vì hiện tại đa phần phát sinh các nhiệm vụ đột xuất cấp
ngân sách xã phải xin kinh phí bổ sung mục tiêu từ NSNN cấp trên.
UBND Tỉnh nên giao quyền tự chủ nhiều hơn cho các đơn vị sự nghiệp công
lập như thí điểm giao tự chủ một phần đối với đơn vị chưa giao tự chủ và giao tự
chủ toàn phần đối với các đơn vị đã giao một phần tự chủ nhằm giúp địa phương
giảm tỷ trọng chi thường xuyên NSNN tạo thế chủ động cho cơ sở trong quản lý
NSNN để tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển giảm được mức trợ cấp cân đối từ
NSNN cấp trên.
- Hình thức cấp phát NSNN cũng rất quan trọng vì có hình thức cũng tiềm ẩn
tính rủi ro cụ thể như chi Lệnh chi tiền, hiện nay chi thường xuyên NSNN ở địa
phương, cơ quan Tài chính tỉnh còn sử dụng cấp phát NSNN theo hình thức cấp
Lệnh chi tiền rất nhiều, thực tế tuy có giảm theo từng năm nhưng theo tác giả thì
vẫn còn ở mức cao, nhất là đối với ngân sách cấp tỉnh chiếm 17,28% tổng số chi
thường xuyên NSNN.
Hình thức chi này mang tính rủi ro rất cao vì KBNN không KSC được hồ sơ
chứng từ khi chi NSNN ra mà chỉ kiểm sơ bộ, chủ yếu là kiểm nội dung chi, tài
khoản đơn vị nhận có đúng tính chất không, mục lục NSNN có đúng theo quy định
và nội dung chi không, đến khi ĐVSDNS nhận được báo có từ KBNN, đã có số dư
trên tài khoản và lập thủ tục rút kinh phí về chi tiêu từ tài khoản tiền gửi dự toán
vừa được cơ quan Tài chính cấp KBNN vẫn không KSC chứng từ hay bảng kê chi
tiết do chưa có chế độ nào quy định phải kiểm soát chi trên tài khoản tiền gửi này.
Kết quả chi cụ thể:
40
Bảng 2.5. Tổng hợp số chi thường xuyên NSNN giai đoạn 2016 - 2018 (Theo
hình thức cấp phát ngân sách)
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm Tổng chi
Trong đó
Ngân sách
Trung
ương
Ngân sách địa phương
Ngân sách
địa phương
Chi bằng
Lệnh chi
tiền
Tỷ lệ
2016 8.185.324 1.350.395 6.834.929 559.097 8,18%
NS cấp tỉnh 2.425.857 414.582 17,09%
NS cấp huyện 3.640.681 144.515 3,97%
2017 8.546.552 1.398.079 7.148.473 569.018 7,96%
NS cấp tỉnh 2.476.417 420.954 16,99%
NS cấp huyện 3.824.331 148.064 3,87%
2018 9.179.203 1.429.565 7.749.638 551.775 7,12%
NS cấp tỉnh 2.685.967 407.911 15,19%
NS cấp huyện 4.094.219 143.864 3,51%
Tổng cộng 25.911.079 4.178.039 21.733.040 1.679.890 7,72%
NS cấp tỉnh 7.588.241 1.311.374 17,28%
NS cấp huyện 11.559.231 436.446 3,78%
(Nguồn: Tổng hợp Báo cáo chi NSNN tại KBNN Đồng Tháp từ năm 2016 - 2018)
Nhận xét: tại địa phương chưa quan tâm sâu sắc đến mức độ rủi ro của hình
thức cấp NSNN nên còn thực hiện chi NSNN theo hình thức Lệnh chi tiền với nội
dung chi hoạt động và trợ cấp lương hàng tháng cho các Hiệp, Hội khoảng 40 hội,
trong đó có nhiều Hiệp, hội có thể cấp phát bằng hình thức dự toán được như: Hội
Luật gia, Hội kiến trúc sư,...tác giả đề xuất cần thay đổi hình thức cấp NSNN theo
hướng giảm dần và giảm tối đa cấp NSNN bằng Lệnh chi tiền.
- Chi ngân sách theo nhóm mục: có 4 nhóm chủ yếu là chi thanh toán cá
nhân, chi nghiệp vụ chuyên môn, chi mua sắm sửa chữa và nhóm chi khác. Chiếm
tỷ trọng lớn nhất là chi thanh toán cho cá nhân và chi cho nghiệp vụ chuyên môn
41
đây là các nhóm mục chi có tính chất đa dạng và phức tạp nhất, được quy định điều
chỉnh bởi ở nhiều văn bản nhất, các sai phạm thường rơi vào nhóm mục chi này.
Chi tiết số chi thường xuyên NSNN giai đoạn 2016 - 2018 theo nhóm mục chi
tại Bảng 2.6 tại Đồng Tháp:
Bảng 2.6. Tổng hợp số chi thường xuyên NSNN từ 2016 - 2018 (Theo nhóm mục
chi)
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm Tổng cộng
Nhóm mục chi thường xuyên NSNN
Chi thanh toán cho
cá nhân
Chi cho nghiệp vụ
chuyên môn
Chi để mua sắm
sửa chữa
Chi phí khác
Số tiền Tỷ
trọng
Tỷ trọng
Tỷ
trọng Số tiền
Tỷ
trọng Số tiền
Tỷ
trọng
2016 8.185.324 4.293.375 52,5 2.396.290 29,3 786.444 9,6 709.215 8,6
2017 8.405.144 4.534.473 53,9 2.217.522 26,4 1.012.669 12,1 640.480 7,6
2018 9.034.626 4.931.083 54,6 2.329.250 25,8 1.132.006 12,5 642.287 7,1
Cộng 25.625.094 13.758.931 53,7 6.943.062 27,1 2.931.119 11,4 1.991.982 7,8
(Nguồn: Tổng hợp Báo cáo chi NSNN tại KBNN Đồng Tháp từ năm 2016 - 2018)
* Nhóm Chi thanh toán cho cá nhân:
Đối với các khoản chi tiền lương, sinh hoạt phí, học bổng, các khoản đóng
góp, các khoản chi khoán cho cá nhân: các khoản này là những khoản chi có tính
chất thường xuyên định kỳ, ít thay đổi nên KBNN Đồng Tháp đối chiếu với với
danh sách chi cho cá nhân được hưởng đã lưu đầu năm, nếu chính xác cán bộ KSC
thực hiện theo quy trình KSC để thanh toán chuyển khoản cho cá nhân hoặc thanh
toán qua NHTM.
Chi trả các khoản tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan
hành chính thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP, đơn vị sự nghiệp thực hiện
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ: KBNN Đồng Tháp thực hiện kiểm tra
42
theo Thông tư số 18/2006/TT-BTC ngày 13/03/2006 của Bộ Tài chính; Thông tư số
81/2006/TT-BTC ngày 06/09/2006 của Bộ Tài chính.
Các khoản thanh toán khác cho cá nhân như phúc lợi, khen thưởng, trợ cấp,
phụ cấp khác: KBNN kiểm tra mức chi, đối tượng được hưởng, đối chiếu với quy
chế chi tiêu nội bộ của ĐVSDNS và các quy định hiện hành…Nếu đúng tiêu chuẩn
đã quy định thì thanh toán cho cá nhân, đơn vị.
Nhận xét: qua tổng kết số liệu báo cáo giai đoạn 2016 - 2018 cho thấy chi ở
nhóm mục này chiếm trên 50% chi thường xuyên NSNN do hiện nay bộ máy nhà
nước ở tỉnh Đồng Tháp còn quá cồng kềnh còn trùng lắp chồng chéo chưa thực hiện
theo Nghị quyết của Chính phú về tinh gọn biên chế, tác giả đề xuất để giảm chi
thường xuyên tăng cường chi phát triển kinh tế xã hội đẩy mạnh cải cách tài chính
công thì Tỉnh Đồng Tháp trong thời gian tới cần sắp xếp tinh gọn, tinh giản bộ máy
hành chính, thực hiện theo đúng Nghị quyết của Trung ương.
* Nhóm Chi chuyên môn nghiệp vụ:
Chi hội nghị: KBNN kiểm soát theo Thông tư số 97/2010/TT-BTC của Bộ Tài
chính.
Chi công tác phí: các khoản chi này phải đúng đối tượng được hưởng chế độ
công tác phí, đúng nội dung chi và mức chi công tác phí theo quy định của Thông tư
số 97/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Chi phí thuê mướn, chi đoàn ra, chi đoàn vào: các khoản chi trên phải đúng
mục đích, đối tượng, định mức theo các văn bản quy định hiện hành.
Chi thanh toán dịch vụ công cộng: các khoản chi như: tiền điện ánh sáng, tiền
nước sạch, tiền điện thoại, phí môi trường….Chi thông tin tuyên truyền liên lạc
như: điên thoại, cước phí internet, đặt báo….Đơn vị theo số tiền giấy báo trả tiền,
phiếu đặt báo hoặc hóa đơn để thanh toán với KBNN. Về nội dung trang bị điện
thoại cho các nhân phải đúng đối tượng, định mức theo quy định.
Nhận xét: nội dung chi và mức chi tổ chức hội nghị, các đối tượng được
hưởng các chế độ khi tham dự hội nghị. Nội dung này các ĐVSDNS thường hay chi
sai chế độ là hổ trợ tiền ăn cho đại biểu; chi về khen thưởng thi đua trong cuộc họp
43
tổng kết hàng năm lại tính vào kinh phí tổ chức hội nghị, khoản chi này phải tính
vào khoản chi khen thưởng của cơ quan, đơn vị về phía KBNN còn chủ quan kiểm
soát theo Bảng kê chi của đơn vị gửi đến mà không đối chiếu với định mức của Nhà
nước. Nhóm chi này đa phần các khoản chi nhỏ nhưng về phía cơ quan giao dự toán
cũng cần cân nhấc trong giao dự toán đảm bảo không dàn trải.
* Nhóm Chi mua sắm, sửa chữa tài sản:
Đối với các khoản chi mà giá trị dưới 20 triệu đồng: thủ trưởng cơ quan, đơn
vị quyết định việc sửa chữa mua sắm cho phù hợp, có hiệu quả và tự họ chịu trách
nhiệm về quyết định của mình; nhưng phải đảm bảo chế độ hoá đơn, chứng từ đầy
đủ theo quy định của Nhà nước; KBNN Đồng Tháp chỉ kiểm tra sơ bộ bảng kê và
thanh toán cho đơn vị.
Các khoản chi giá trị từ 20 triệu đồng trở lên đến dưới giá trị 100 triệu đồng
thì ĐVSDNS khi mua sắm phải có ít nhất ba báo giá của nhà cung cấp khác nhau
(có thể báo giá trực tiếp, báo giá bằng fax hoặc báo giá qua đường bưu điện) để làm
cơ sở cho việc lựa chọn nhà thầu tốt nhất. Căn cứ vào hồ sơ đơn vị gửi KBNN gồm:
Quyết định chỉ định thầu, hợp đồng mua bán, biên bản thanh lý hợp đồng. Cán bộ
KSC kiểm tra sơ bộ nếu đầy đủ thì thanh toán cho người cung cấp dịch vụ hàng hóa.
Đối với khoản chi từ 100 triệu đồng trở lên thì tổ chức đấu thầu. Việc đấu
thầu, chào hàng cạnh tranh theo Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 của Quốc hội và
Thông tư 68/2012/TT-BTC ngày 26/4/2012 của Bộ Tài chính, Thông tư 58/2016/TT-
BTC ngày 29/3/2016 của Bộ Tài chính.
KSC mua sắm ô tô của các ĐVSDNS, KBNN Đồng Tháp thực hiện Quyết
định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04/08/2015 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số
159/2015/TT- BTC ngày 15/10/2015 của Bộ Tài chính.
* Nhận xét: qua thực tế KSC đối với nhóm nội dung chi này, KBNN Đồng
Tháp còn xảy ra tình trạng ĐVSDNS chia nhỏ gói thầu để tránh né việc đấu thầu, cụ
thể là cùng một loại hàng hóa, cùng một nhà cung cấp nhưng ĐVSDNS lại thực
hiện hợp đồng với nhà cung cấp nhiều lần trong một khoảng thời gian không liên
44
tục nhằm tránh sự lưu ý của cán bộ KSC và trách nhiệm thuộc về khâu KSC tại
KBNN Đồng Tháp chưa chặt chẽ, chưa có biện pháp giám sát ngăn chặn kịp thời.
Mặc dù cơ quan thẩm quyền đã có nhiều văn bản cấm việc này nhưng hiện nay
vẫn chưa có văn bản nào hướng dẫn cụ thể quy định như thế nào là chia nhỏ xé nhỏ
gói thầu cũng như việc xử lý vi phạm các hành vi này nên nếu phát hiện thì KBNN
cũng chỉ trả lại và yêu cầu ĐVSDNS lập lại thủ tục chứng từ theo quy định mà
không lập thủ tục từ chối trong thanh toán hoặc biện pháp xử lý nào gửi Chủ tài
khoản từ kẻ hở này cũng sẽ dễ để kế toán đơn vị dễ nảy sinh kê khống chi khống
chiếm dụng NSNN.
Theo bảng 2.6 thì thực chi để mua sắm sửa chữa tăng hàng năm, Tỉnh nên có
kế hoạch sắp xếp theo hướng giảm chi nhóm này đi cùng việc sắp xếp bộ máy nhà
nước ở địa phương.
* Các khoản chi khác:
Các khoản chi khác như: chi kỷ niệm các ngày Lễ lớn, chi khắc phục hậu quả
thiên tai, chi các khoản phí và lệ phí của đơn vị dự toán, chi bảo hiểm tài sản và
phương tiện của các đơn vị dự toán, chi lập quỹ khen thưởng, chi hỗ trợ khác; chi
tiếp khách….
Các khoản chi khác KBNN chỉ căn cứ vào các quy định có liên quan để kiểm
tra, kiểm soát nếu đủ điều kiện thì thanh toán cho đối tượng được hưởng. Các khoản
cho chi tiếp khách, KBNN kiểm soát tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC của Bộ Tài
chính
* Nhận xét: trong KSC các khoản chi khác có chi kỷ niệm các ngày Lễ lớn,
chi hổ trợ khác nhưng hiện nay chưa có quy định mức chi cụ thể. Các ĐVSDNS khi
có phát sinh thì lập dự toán đồng thời gửi các cơ quan cấp trên để phê duyệt và sau
đó gửi hồ sơ cho KBNN kiểm soát và chi trả cho các đối tượng hưởng.
Vì lẽ đó KSC cho những nội dung này rất khó khăn sẽ dễ bị sai sót vì cán bộ
KSC chỉ kiểm tính hợp lý của chứng từ từ đó không thực hiện tiết kiệm, chống lãng
phí mà dễ gây lãng phí NSNN.
2.4.3.2 Tình hình từ chối thanh toán trong kiểm soát chi NSNN tại KBNN Đồng
45
Tháp
Trong quá trình KSC thường xuyên NSNN đối với các ĐVSDNS có quá nhiều
lỗi như đã nhận xét ở mục 2.5.1. Kết quả từ chối thanh toán trong KSC từ năm 2016
- 2018:
Bảng 2.7. Kết quả từ chối thanh toán chi thường xuyên qua KBNN Đồng Tháp
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm
Tổng số chi đã
KSC thường
xuyên NSNN
(Triệu đồng)
Chưa chấp
hành theo
đúng chế độ
(Đơn vị)
Thanh toán
chưa đầy đủ
thủ tục (Món)
Số tiền đã
từ chối thanh
toán trong
KSC (Triệu
đồng)
2016 8.185.324 207 1.917 5.098
2017 8.405.144 258 2.061 7.375
2018 9.034.626 313 2.548 11.532
Cộng 25.625.094 778 6.516 24.005
(Nguồn: Tổng hợp Báo cáo tổng kết KBNN Đồng Tháp từ năm 2016 - 2018)
Công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Đồng Tháp nếu được thực
hiện đúng theo nguyên tắc, thực hiện nghiêm túc theo quy định và thực hiện nghiêm
Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và loại trừ tiêu cực thì chất lượng quản lý
quỹ NSNN đạt cao hơn, sử dụng NSNN tiết kiệm hơn. Nhưng theo báo cáo tổng
hợp Bảng 2.7 thực tế số từ chối cao và số món từ chối tăng dần hàng năm chứng tỏ
công tác hướng dẫn và việc xử lý sai sót tại KBNN Đồng Tháp thực hiện chưa
nghiêm túc, không hướng dẫn cho khách hàng nắm rõ quy định để thực hiện theo
nguyên tắc trong lập chứng từ thanh toán, chưa thực hiện đúng quy trình từ chối
thanh toán như: phải lập giấy Thông báo từ chối thanh toán ghi rõ nội dung gửi Thủ
trưởng ĐVSDNS qua đường Bưu điện mà thường là ghi sổ tay hoặc có từ chối
thanh toán thì gửi thư tay cho người giao dịch mà thực chất đó là kế toán ĐVSDNS
người trực tiếp làm sai nên các liên lạc của KBNN sẽ không đến được Chủ tài
khoản, nên tình trạng sai sót nhiều và cứ kéo dài, nếu không khắc phục triệt để sẽ dễ
46
dẫn đến sai sót tạo điều kiện cho ĐVSDNS lợi dụng chiếm dụng NSNN mà KBNN
khi kiểm soát không thể phát hiện.
2.4.3.3 Kết quả xử lý hồ sơ chứng từ kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại
KBNN Đồng Tháp
Với số liệu tổng kết tại Bảng 2.8 cho thấy, cùng với quy mô chi thường xuyên
NSNN qua KBNN tại tỉnh Đồng Tháp tăng lên, được phân tích tại bảng 2.1, 2.2,
2.3, 2.4, 2.5, 2.6 nên số lượng hồ sơ phải xử lý ngày một nhiều hơn. Cụ thể theo
Báo cáo tổng hợp:
Bảng 2.8. Kết quả giải quyết hồ sơ kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại
KBNN Đồng Tháp giai đoạn 2016 - 2018.
Đơn vị tính: triệu đồng
ST
T
Nội dung
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Tổng hồ
sơ
Tỷ lệ
(%)
Tổng
hồ sơ
Tỷ lệ
(%)
Tổng
hồ sơ
Tỷ lệ
(%)
I Tổng hồ sơ 424.446 100% 445.668 100% 463.495 100%
1
Số hồ sơ đã giải
quyết trước thời
hạn
144.268 33,99% 154.195 34,60% 162.220 35,00%
2
Số hồ sơ đã giải
quyết đúng thời
hạn
256.319 60,39% 263.387 59.10% 281.151 60.66%
3
Số hồ sơ đã giải
quyết không
đúng thời hạn
23.859 5,62% 28.086 6,30% 20.124 4.34%
( Nguồn: Tổng hợp Báo cáo tổng kết KBNN Đồng Tháp từ năm 2016 - 2018)
Tuy nhiên số lượng hồ sơ giải quyết trễ hạn hàng năm với một lượng chứng từ
rất cao tính chung cả giai đoạn 2016 - 2018 thì có tới 72.069 hồ sơ giải quyết cho
đơn vị trễ hạn.
Nhận xét: cán bộ KSC KBNN chưa thực hiện nghiêm quy trình gây chậm trễ
trong việc xử lý hồ sơ thanh toán của ĐVSDNS hoặc một số khoản chi chưa đủ hồ
sơ nhưng cán bộ KSC không báo cho ĐVSDNS biết để bổ sung làm khách hàng
47
phải đi lại KBNN nhiều lần gây phiền hà và mất thời gian của ĐVSDNS và chậm
trễ thời gian thanh toán.
Hạn chế này cũng thuộc về hai phía là KBNN và ĐVSDNS, có sự thỏa thuận
nhau chứng từ gửi đến cán bộ KSC không ghi ngày ký đến khi cán bộ KSC xử lý
chứng từ thì ghi bổ sung vào từ đó tính hợp lý của chứng từ lập thủ công cũng chưa
được đảm bảo. Cán bộ KSC chưa nắm vững về nghiệp vụ chuyên môn dẫn đến
KSC chậm và không đúng (chi sai chế độ, vượt dự toán, thiếu hồ sơ chứng từ) hoặc
thời gian kiểm soát kéo dài hơn;
Cán bộ KSC trong công tác xử lý hồ sơ, phân loại hồ sơ lưu và trả lại cho
ĐVSDNS còn làm lạc chứng từ hồ sơ của ĐVSDNS gây phiền hà và mất thời gian
để tìm kiếm; Việc lưu trữ chứng từ tại KBNN Đồng Tháp của cán bộ KSC còn lưu
thừa thiếu chưa đúng quy định đồng thời còn đòi ĐVSDNS cung cấp hồ sơ thừa so
với quy định.
Hiện nay tại KBNN Đồng Tháp còn hạn chế nhiều ở khâu trả lại hồ sơ chứng
từ cho ĐVSDNS vì đa phần sự phục vụ của cán bộ KSC chưa hài lòng và còn làm
phiền lòng khách hàng, còn tình trạng cán bộ KSC trả lại chứng từ lưu cho
ĐVSDNS chưa đủ do lưu trữ bị thất lạc hoặc do ĐVSDNS lập ban đầu thiếu liên
chứng từ mà cán bộ KSC khi xử lý chứng từ không yêu cầu ĐVSDNS bổ sung kịp
thời nên sau đó không xác định được sai sót thuộc về phía nào và phải photocopy
chứng từ để trả lại cho ĐVSDNS lưu trữ việc này không đảm bảo tính pháp lý vì
chứng từ trả lại phải là chứng từ gốc
2.4.3.4 Tình hình kiểm soát tạm ứng chi NSNN tại KBNN Đồng Tháp
Trong KSC thường xuyên NSNN được KBNN Đồng Tháp giải ngân đã có
những khoản chi chưa có đủ chứng từ, hồ sơ (lý do chưa đủ hồ sơ là theo giải thích
của ĐVSDNS) KBNN Đồng Tháp thực hiện chi cho ĐVSDNS bằng hình thức chi
tạm ứng theo quy định và đơn vị được phép tạm ứng tiền mặt về để thanh toán cho
các khoản chi nhỏ, lẻ tại đơn vị nhưng ĐVSDNS và cả KBNN phải quan tâm tất
toán nợ tạm ứng hằng tháng nhưng thực tế thì các khoản số dư này chưa được theo
dõi kỹ và thường dồn đến cuối năm ngân sách mới thực hiện tất toán chạy nước rút.
48
Thực hiện nghiêm công tác quản lý thu chi tiền mặt theo chủ trương của Nhà
nước thì KBNN và ĐVSDNS cần hạn chế thu chi tiền mặt để ổn định lưu thông tiền
tệ. KBNN Đồng Tháp trong thực hiện công tác KSC thường xuyên NSNN tuyệt đối
tuân thủ việc quản lý thu chi tiền mặt qua KBNN Đồng Tháp theo Thông tư
13/2017/TT-BTC. Nhưng theo số liệu thực tế tại bảng 2.9 cho thấy số dư nợ tạm
ứng so với tổng số chi NSNN tăng dần theo từng năm từ 19,6% năm 2016 lên mức
23,5% năm 2018 như vậy là số dư tạm ứng trong chi thường xuyên NSNN qua
KBNN Đồng Tháp là quá cao, trung bình hơn 22%, ngoài ra thì vẫn còn những
khoản tạm ứng kéo dài trong nhiều năm phải thực hiện xử lý chuyển số dư sang
năm sau để tiếp tục theo dõi.
Bảng 2.9. Tỷ lệ tạm ứng chi thường xuyên NSNN giai đoạn 2016 - 2018
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm
Tổng chi
thường xuyên
NSNN
Trong đó
Tỷ lệ %
Số thực chi
thường xuyên
NSNN
Số tạm ứng
thường xuyên
NSNN
2016 8.185.324 6.582.910 1.602.414 19,6%
2017 8.405.144 6.470.510 1.934.634 23,0%
2018 9.034.626 6.910.663 2.123.963 23,5%
Cộng 25.625.094 19.964.083 5.661.011 22,1%
(Nguồn: Tổng hợp Báo cáo chi NSNN qua KBNN Đồng Tháp từ năm 2016 - 2018)
Nhận xét: KBNN Đồng Tháp chưa chấp hành nghiêm Thông tư 13/2017/TT-
BTC cụ thể: còn thực hiện chi cho các nội dung không được phép chi bằng tiền mặt
hoặc tạm ứng theo mức quy định dưới 5 triệu đồng cho một khoản chi như: chi tiền
mặt thanh toán cá nhân cho các đối tượng hưởng lương từ NSNN thuộc diện bắt
buộc phải thanh toán bằng chuyển khoản, chi trả tiền mặt cho các khoản mua sắm
hàng hóa, sửa chữa, cải tạo có ký hợp đồng, đơn vị nhận thầu có tài khoản, tạm ứng
nhiều lần một khoản chi theo quy định nhưng không lập chứng từ thanh toán lại để
tồn đọng số dư tạm ứng nhiều.
49
Trong quá trình KSC ngân sách cán bộ KSC chưa quan tâm nghiêm túc đến
việc tất toán số dư tạm ứng của đơn vị nên số dư tạm ứng chi NSNN cuối năm còn
dây dưa, đây là hiện tượng chiếm dụng vốn NSNN của Nhà nước cần phải được
khắc phục trong công tác KSC để hạn chế chiếm dụng nguồn tại ĐVSDNS nâng cao
hiệu quả KSC ngân sách nhất là trong điều kiện nguồn thu NSNN gặp khó khăn,
chậm tiến độ trong các năm gần đây và tình hình những năm tới.
Tóm lại: qua phân tích bốn tiêu chí trên đây có thể thấy:
- Về cơ cấu và phân cấp chi thường xuyên ở KBNN Đồng Tháp chưa đáp ứng
mục tiêu cải cách tài chính công của nước ta, chưa tạo được tính chủ động trong
quản lý ngân sách tại địa phương do nguồn thu NSNN thì giảm trong khi chi NSNN
thường xuyên địa phương hàng năm lại tăng và đang ở mức trên 65% tổng chi
NSNN địa phương.
- Công tác quản lý từ chối trong thanh toán KSC ngân sách thực hiện chưa
nghiêm chưa theo nguyên tắc chưa có biện pháp mạnh khắc phục sai sót vì thế số
lượng chứng từ sai sót chiếm tỷ trọng cao.
- Công tác xử lý giải quyết hồ sơ chứng từ KSC thường xuyên NSNN tại
KBNN Đồng Tháp chưa thực hiện đúng theo hướng cải cách tài chính công còn để
hồ sơ tồn đọng ở mức trễ hẹn số lượng cao mà chưa có biện pháp xử lý dứt điểm.
- Tình hình kiểm soát tạm ứng chi NSNN (chi tiền mặt qua KBNN) còn giải
quyết cho ĐVSDNS tạm ứng kinh phí thường xuyên với tỷ lệ rất cao trên 22% tổng
chi thường xuyên NSNN nhưng chưa kịp thời và chưa có hình thức nhắc nhỡ đơn vị
khắc phục triệt để.
Qua phân tích 4 tiêu chí thì KSC thường xuyên NSNN tại KBNN Đồng Tháp
chưa hiệu quả, chưa đáp ứng được mục tiêu cải cách tài chính công của Chính phủ
trong tình hình hiện nay.
2.5. Đánh giá chung kết quả kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN
Đồng Tháp
2.5.1. Kết quả đạt được
Thứ nhất, về việc áp dụng áp dụng hệ thống ISO 9001: 2008 trong công tác
50
KSC KBNN Đồng Tháp ban hành Chính sách chất lượng để đưa ra các tiêu chí thực
hiện trong KSC đạt được chất lượng cao trong chuyên môn như (tuân thủ pháp luật,
tổ chức tốt công tác KSC, thực hiện nghiêm các quy trình nghiệp vụ luôn có các cải
tiến theo hướng đơn giản, công khai, minh bạch
Quy trình, nội dung quy trình được cập nhật chỉnh sửa kịp thời khi có thay đổi
phát sinh các văn bản nghiệp vụ liên quan nên rất thuận lợi cho cán bộ KSC và
ĐVSDNS trong tra cứu hồ sơ thủ tục của quy trình. Ý thức trách nhiệm của công
chức KBNN được cải thiện, ĐVSDNS khắc phục được khó khăn và nghiên cứu
thực hiện đúng quy.
Thứ hai, về KSC trong thanh toán NSNN, một số chế độ KSC NSNN thời gian
qua có được thay đổi theo hướng tích cực đã giảm bớt được các hồ sơ chứng từ mà
ĐVSDNS phải gửi đến KBNN để kiểm soát, có sự phân cấp và giao trách nhiệm
cho ĐVSDNS trong thanh toán giúp cho công tác KSC được thuận lợi hơn.
Thứ ba, trong thực hiện KSC thường xuyên NSNN, KBNN Đồng Tháp đã xác
định được mục tiêu chất lượng và nội dung công tác KSC đảm bảo tất cả các khoản
chi thường xuyên NSNN qua KBNN Đồng Tháp được kiểm soát một cách chặt chẽ,
đúng mục đích, có tiết kiệm và đảm bảo tính hiệu quả.
Thứ tư, tham mưu trong quản lý chi NSNN thường xuyên, tham mưu cho các
sở, ngành địa phương, ĐVSDNS tháo gỡ, giải quyết các khó khăn vướng mắc phát
sinh trong quá trình KSC ngân sách. KBNN Đồng Tháp đã làm tốt chức năng tham
mưu chỉ đạo, hướng dẫn các KBNN trực thuộc trong KSC ngân sách và phối hợp
chặt chẽ với cơ quan Tài chính tham mưu với chính quyền địa phương trong KSC
ngân sách trên địa bàn tỉnh.
Thứ năm, về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chi NSNN, triển khai
thành công và thường xuyên nâng cấp hệ thống TABMIS phù hợp với hệ thống kế
toán quốc tế. Đây là yếu tố quan trọng và lớn nhất của cải cách tài chính công,
TABMIS được sử dụng làm công cụ để tập hợp, xử lý và cung cấp thông tin về quá
trình từ phân bổ, chấp hành, kế toán, quyết toán NSNN và các hoạt động nghiệp vụ
của KBNN.
51
Thứ sáu, công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Đồng Tháp một mặt
tạo điều kiện cho các ĐVSDNS chấp hành việc sử dụng vốn NSNN theo đúng dự
toán được duyệt, chấp hành đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ Nhà nước quy định;
đồng thời thực hiện các khoản chi tiêu hợp lý, đúng mục đích, đối tượng; cắt giảm
các khoản chi tiêu không hợp lý; đảm bảo các khoản chi phù hợp với cơ cấu chi và
yêu cầu nhiệm vụ được giao, góp phần tiết kiệm ngân sách cho Nhà nước và làm
lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia.
Thứ bảy, qua công tác KSC tại KBNN Đồng Tháp còn tiến hành tổng hợp,
phân tích, đánh giá, kiến nghị rút kinh nghiệm, từ đó nghiên cứu hoàn thiện quy
trình KSC ngân sách. Cung cấp thông tin cần thiết cho công tác chỉ đạo và điều
hành ngân sách trong việc bố trí, sắp xếp các nhu cầu chi tiêu đảm bảo thu chi
NSNN được cân đối, điều hành quỹ NSNN trên địa bàn luôn được thuận lợi
2.5.2. Hạn chế trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Đồng Tháp
Thứ nhất, Quy định về KSC thường xuyên NSNN thuộc rất nhiều Thông tư,
văn bản hướng dẫn đã qua nhiều năm,…nên rất khó khăn trong việc tra cứu đối
chiếu trong công tác KSC ngân sách. Chưa có quy định thực hiện KSC tài khoản
tiền gửi có nguồn gốc từ NSNN. Tình hình KSC tiền mặt qua KBNN Đồng Tháp
chưa nghiêm còn giải quyết cho ĐVSDNS tạm ứng kinh phí thường xuyên với tỷ lệ
rất cao trên 22% tổng chi thường xuyên NSNN.
Thứ hai, các ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại trong kiểm tra tác nghiệp
vào chuyên môn nghiệp chưa nhiều đa phần kiểm tra bằng phương pháp thủ công
dẫn đến còn sai sót và chất lượng KSC còn thấp. Kiểm tra kiểm soát đối chiếu mẫu
đăng ký dấu và mẫu đăng ký chữ ký khi thanh toán KBNN kiểm tra bằng phương
pháp thủ công và không thường xuyên kiểm tra hiệu lực của mẫu đăng ký tiềm ẩn
nhiều rủi ro;
Thứ ba, Công tác xử lý giải quyết hồ sơ chứng từ KSC chưa thực hiện đúng
theo hướng cải cách hành chính còn để hồ sơ tồn đọng ở mức trễ hẹn số lượng cao.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ công chức còn hạn chế, tư duy xử lý
công việc còn mang tính cảm tính, kinh nghiệm, chưa nghiên cứu sâu văn bản
52
hướng dẫn, về kỹ năng còn nhiều khoảng trống nhất là kỹ năng kiểm soát, tác
nghiệp, ngoài ra tư duy năng lực chưa nhạy bén trong thực hiện nhiệm vụ. Quản lý
từ chối trong thanh toán KSC chưa thực hiện đúng nguyên tắc, chưa có biện pháp
mạnh khắc phục sai sót số lượng chứng từ sai sót chiếm tỷ trọng cao.
Thứ tư, Về cơ cấu và phân cấp chi thường xuyên ở Đồng Tháp chưa đáp ứng
mục tiêu cải cách tài chính công của nước ta, chưa tạo được tính chủ động trong
quản lý ngân sách tại địa phương do nguồn thu NSNN thì giảm trong khi chi NSNN
thường xuyên địa phương hàng năm lại tăng và đang ở mức trên 65% tổng chi
NSNN địa phương. Cơ quan Tài chính chưa quan tâm sâu sắc đến mức độ rủi ro của
hình thức cấp NSNN nên trong cấp phát chi NSNN còn sử dụng hình thức cấp
NSNN bằng Lệnh chi tiền đối với ngân sách cấp Tỉnh nhiều chiếm tỷ lệ 17,3% tổng
chi thường xuyên NSNN. Tình hình KSC tiền mặt qua chưa nghiêm còn giải quyết
cho ĐVSDNS tạm ứng kinh phí thường xuyên với tỷ lệ rất cao trên 22% tổng chi
thường xuyên NSNN nhưng chưa kịp thời và chưa có biện pháp khắc phục triệt để.
2.6.3. Nguyên nhân của các hạn chế
2.6.3.1. Nguyên nhân bên ngoài
- Quy định về KSC thường xuyên NSNN thuộc nhiều Thông tư, văn bản
hướng dẫn,…nên gặp rất nhiều vướng mắc khó khăn trong tra cứu đối chiếu để thực
hiện công tác KSC NSNN. Có nhiều Thông tư hướng dẫn cách nay hơn 10 năm và
sau đó có nhiều Thông tư chỉnh sửa bổ sung thời gian về sau, mất rất nhiều thời
gian để tra cứu ngược lại cho một vấn đề.
- Việc chưa thực hiện KSC tài khoản tiền gửi có nguồn gốc từ NSNN tại
KBNN do những nguyên nhân chính là chưa có một quy định riêng mang tính pháp
lý cao về KSC tài khoản tiền gửi có nguồn gốc từ NSNN đây cũng là kẻ hở để vượt
ra ngoài sự kiểm soát của KBNN trong tình trạng cơ quan Tài chính thực hiện cấp
phát bằng hình thức Lệnh chi tiền phổ biến như hiện nay.
- Cơ cấu chi NSNN tại Đồng Tháp chưa phù hợp trong tình hình nguồn thu
NSNN rất hạn hẹp, giai đoạn đầu của kế hoạch tài chính 5 năm thì tỉnh chưa đáp
ứng được mục tiêu, đang có xu hướng đi ngược thu NSNN giảm và chi NSNN địa
53
phương tăng dần theo từng năm nhóm mục chi thanh toán cho cá nhân chiếm trên
50% chi thường xuyên NSNN do hiện nay bộ máy nhà nước ở tỉnh Đồng Tháp còn
quá cồng kềnh còn trùng lắp chồng chéo chưa thực hiện theo Nghị quyết của Chính
phủ về tinh gọn biên chế.
- Địa phương chưa quan tâm sâu sắc đến mức độ rủi ro của hình thức cấp phát
thanh toán NSNN nên còn thực hiện chi bằng Lệnh chi tiền với nội dung chi hoạt
động và trợ cấp lương hàng tháng cho các Hiệp, Hội khoảng 40 hội, trong đó có
nhiều Hiệp, hội có thể cấp phát bằng hình thức dự toán được như: Hội Luật gia, Hội
kiến trúc sư,...
- ĐVSDNS chưa thực hiện nghiêm quy định trong chi tiêu NSNN, nhận thức
và kỹ năng quản lý tài chính của người chuẩn chi còn nhiều hạn chế và bất cập, đối
với cán bộ lãnh đạo không nắm được nguyên tắc quản lý tài chính, thiếu ý thức chấp
hành luật NSNN thường chia nhỏ gói thầu để tránh né việc đấu thầu trong mua sắm.
Cụ thể là cùng một loại hàng hóa, mua cùng một nhà cung cấp nhưng ĐVSDNS lại
thực hiện hợp đồng với nhà cung cấp nhiều lần trong một khoảng thời gian không
liên tục nhằm tránh sự lưu ý của cán bộ KSC và trách nhiệm thuộc về khâu KSC tại
KBNN Đồng Tháp chưa chặt chẽ, chưa có biện pháp giám sát ngăn chặn kịp thời.
Cơ quan thẩm quyền cũng đã có ban hành nhiều văn bản cấm việc lách luật trong
mua sắm nhưng hiện nay chưa có hướng dẫn cụ thể nào quy định như thế nào là xé
nhỏ chia nhỏ gói thầu cũng như việc xử lý vi phạm các hành vi này.
- Theo quy định KSC trên bảng kê thanh toán những khoản chi dưới 20 triệu
đồng của ĐVSDNS không phải gửi hồ sơ, chứng từ chứng minh nội dung chi tiêu
đó là xác thực đến KBNN Đồng Tháp KSC để là làm giảm thiểu hồ sơ thanh toán
đối với từng nội dung chi. Vì quy định đây là trách nhiệm của ĐVSDNS do đó
KBNN không kiểm tra, kiểm soát trong quá trình xuất quỹ NSNN các khoản chi
này vì vậy đôi khi ĐVSDNS lợi dụng hồ sơ đơn giản để xâm tiêu, lạm chi, thanh
toán khống.
2.6.3.2. Nguyên nhân bên trong
- Cán bộ KSC của KBNN chưa thực hiện theo quy định như như: việc tiếp
54
nhận, giải quyết và trả kết quả hồ sơ chưa theo quy định, chưa rõ ràng, không mở sổ
theo dõi giao nhận hồ sơ chứng từ, không lập phiếu hướng dẫn khách hàng hoàn
thiện hồ sơ khi chưa đầy đủ,…thời gian xử lý hồ sơ chưa kịp thời gây hiểu lầm và
phiền hà cho đơn vị KBNN và ĐVSDNS (phải đi lại nhiều lần để bổ sung chỉnh sửa
hồ sơ), đặc biệt trong KSC chưa thường xuyên thực hiện nghiêm việc kiểm tra kiểm
soát đối chiếu mẫu đăng ký mẫu dấu và mẫu đăng ký chữ ký của ĐVSDNS đã đăng
ký với KBNN, có trường hợp thực hiện thanh toán cho đơn vị khi mẫu đăng ký dấu
của đơn vị không còn hiệu lực đây là yếu tố rủi ro rất cao.
- Trong KSC lương: cán bộ KSC không KSC chi tiết danh sách những người
được hưởng lương so với chỉ tiêu biên chế do cấp có thẩm quyền giao đã gửi đến
KBNN vào đầu năm, do chủ quan tin tưởng vào ĐVSDNS dẫn đến thanh toán vượt
số biên chế, vượt số tiền, không kiểm tra kiểm soát tính hợp lệ mà thực hiện thanh
toán theo đề nghị của đơn vị từ đó không sự logic của danh sách những người được
hưởng lương dẫn đến việc trong danh sách có nhân sai số học (do cố tình hoặc vô
tình), số liệu không khớp (số tiền dòng tổng cộng không khớp với số tiền dòng chi
tiết) mà không phát hiện từ chối.
- Trong kiểm soát hợp đồng thì việc đối chiếu hợp đồng với quyết định phê
duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, tên đơn vị nhận thầu không đúng, nội dung cung
cấp hàng hóa, dịch vụ không khớp với Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà
thầu; Kiểm soát điều khoản thanh toán trong hợp đồng không đối chiếu để đảm bảo
logic về mặt thời gian, không có tài khoản bên mua, bên bán hoặc tài khoản bị tẩy
xóa; số tiền bằng số bằng chữ không khớp nhau, chữ ký, mẫu dấu của bên mua, bên
bán không đúng quy định; các trang của hợp đồng không cùng font chữ, giữa các
trang không có sự phù hợp với nhau, được lắp ghép giáp lai.
- KBNN Đồng Tháp chưa có cơ sở pháp lý nào để xác nhận tính hợp lý chính
xác của Danh sách (Bảng lương, Danh sách chi trả các khoản thanh toán cá nhân)
chi cho từng cá nhân hưởng của ĐVSDNS
- Chưa có các ứng dụng hổ trợ kiểm tra mẫu đăng ký dấu mẫu, đăng ký chữ ký
mà cán bộ KSC chủ yếu kiểm tra chữ ký bằng phương pháp thủ công bằng mắt
55
thường vì thế tính chính xác sẽ không cao, nếu vào khoảng thời gian cao điểm như
đầu tháng các ĐVSDNS thanh toán tiền lương nhiều hay cuối quý và cuối năm ngân
sách các ĐVSDNS sẽ lập các chứng từ nhiều đề thanh toán các khoản nợ đọng thì
nhiệm vụ của cán bộ KSC tăng cao sẽ dễ tạo ảo giác và kiểm tra đối chiếu chữ ký
dễ sai lệch dễ dẫn đến rủi ro.
- KBNN Đồng Tháp vẫn chưa có biện pháp kiên quyết xử lý khi đơn vị cam
kết chi chưa kịp thời.
- Cán bộ KSC còn thiếu năng lực chưa nắm vững về chuyên môn nghiệp vụ
dẫn đến KSC chậm và không đúng, chưa thực hiện quy định trong thanh toán cho
khách hàng một số khoản chi chưa đủ hồ sơ nhưng cán bộ KSC không báo cho
ĐVSDNS biết để bổ sung mà tự chỉnh sửa các yếu tố trên chứng từ thay đơn vị, có
trường hợp hướng dẫn khách hàng không rõ ràng khách hàng phải đi lại nhiều lần
gây phiền hà và mất thời gian của ĐVSDNS và chậm trễ thời gian thanh toán.
Có trường hợp thỏa thuận nhau chứng từ gửi đến cán bộ KSC không ghi ngày
ký đến khi cán bộ KSC xử lý chứng từ thì ghi bổ sung vào từ đó tính hợp lý trên
chứng từ kế toán cũng chưa được đảm bảo. Trong công tác xử lý hồ sơ, phân loại hồ
sơ lưu và trả lại cho ĐVSDNS còn làm thất lạc hồ sơ, chứng từ của ĐVSDNS gây
phiền hà và mất thời gian để tìm kiếm; Việc lưu trữ hồ sơ chứng từ tại KBNN của
cán bộ KSC còn lưu thừa thiếu chưa đúng quy định đồng thời đòi hỏi đơn vị cung
cấp hồ sơ thừa so với quy định. còn chủ quan kiểm soát theo Bảng kê chi của
ĐVSDNS gửi KBNN đối với các khoản chi dưới 20 triệu đồng mà không đối chiếu
với chế độ định mức do Nhà nước quy định. Khi có chứng từ đơn vị lập sai chế độ,
định mức, mẫu biểu, số tiền,...KBNN chỉ trả lại và yêu cầu ĐVSDNS lập lại thủ tục
chứng từ theo quy định mà không lập thủ tục từ chối thanh toán hoặc biện pháp xử
lý nào gửi Chủ tài khoản từ kẻ hở này cũng sẽ tạo điều kiện cho kế toán đơn vị dễ
nảy sinh kê khống chi khống chiếm dụng NSNN.
- KBNN Đồng Tháp chưa tuân thủ nghiêm Thông tư 13/2017/TT-BTC cụ thể:
còn thực hiện chi cho các nội dung không được phép chi bằng tiền mặt hoặc tạm
ứng theo mức quy định dưới 5 triệu đồng cho một khoản chi như: chi tiền mặt thanh
56
toán cá nhân cho các đối tượng hưởng lương từ NSNN thuộc diện bắt buộc phải
thanh toán bằng chuyển khoản, chi trả tiền mặt cho các khoản mua sắm hàng hóa,
sửa chữa, cải tạo có ký hợp đồng, đơn vị nhận thầu có tài khoản, tạm ứng nhiều lần
một khoản chi theo quy định nhưng không lập chứng từ thanh toán lại để tồn đọng
số dư tạm ứng nhiều, trong quá trình KSC cán bộ KSC chưa quan tâm phối hợp
cùng ĐVSDNS xử lý nên tồn số dư tạm ứng NSNN cuối năm còn dây dưa.
- Chưa có ứng dụng tin học để cán bộ KSC theo dõi, giám sát việc thực hiện
công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Đồng Tháp. Việc tiếp nhận, theo
dõi hồ sơ, chứng từ KSC ngân sách tại KBNN Đồng Tháp đang thực hiện thủ công,
KBNN Đồng Tháp vẫn chưa có một chương trình quản lý trên máy về quy chế chi
tiêu nội bộ, phiếu giao nhận hồ sơ, một số tiêu chuẩn, định mức chi tiêu, kiểm soát
việc chấp hành thời gian kiểm soát, thanh toán, Những thông tin trên chỉ được cán
bộ KSC của KBNN Đồng Tháp theo dõi thủ công theo cách riêng của mỗi người, có
người theo dõi khoa học có người cũng lung tung, đôi khi công việc nhiều áp lực
đẫn đến quên đối chiếu kiểm tra, vì vậy sự kiểm soát.
57
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong Chương 2, tác giả đã trình bày thực trạng kiểm soát chi thường xuyên
NSNN tại KBNN Đồng Tháp giai đoạn 2016 - 2018 gồm: phân tích các loại hình
kiểm soát chi đang kiểm soát tại KBNN Đồng Tháp tìm ra ưu nhược điểm từng loại
và cũng là nền tảng để KBNN kiểm soát chi chính một loại hình cho tất cả các
ĐVSDNS; Phân tích Quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN đang được
KBNN Đồng Tháp thực hiện có đánh giá từng khâu thực hiện Quy trình; Phân tích
và so sánh số liệu thực tế để đánh giá thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN
tại KBNN Đồng Tháp giai đoạn 2016 - 2018.
Qua phân tích thực trạng, đánh giá thành tựu đạt được, tìm ra các nhược điểm
và nguyên nhân của nhược điểm trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua
KBNN Đồng Tháp thì hiện nay công tác này cũng còn tìm ẩn nhiều rủi ro mà
KBNN Đồng Tháp cần phải có giải pháp phòng ngừa, căn cứ theo thực tế các rủi ro,
hạn chế còn tồn tại trong ngành KBNN tại một số KBNN trực thuộc đã được
KBNN tổng kết và từ những vụ việc đã xảy ra thực tế trong ngành KBNN thời gian
qua như truyền thông đại chúng đã đưa tin trên các Báo đài mà tác giả đã nêu ở trên.
Để khắc phục các nhược điểm trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại
KBNN Đồng Tháp đang có và phòng tránh rủi ro nếu xảy ra tại KBNN Đồng Tháp,
tác giả đề xuất một số giải pháp để tăng cường kiểm soát chi thường xuyên NSNN
tại KBNN Đồng Tháp đúng theo yêu cầu đề ra của hệ thống KBNN ở chương 3.
58
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN
TẠI KBNN ĐỒNG THÁP
3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp
3.1.1. Chiến lược Tài chính đến năm 2020
“Mục tiêu xác định trong Chiến lược tài chính đến năm 2020 là từng bước xây
dựng nền tài chính quốc gia lành mạnh, đảm bảo giữ vững an ninh tài chính, ổn
định kinh tế vĩ mô, tài chính - tiền tệ, giải quyết tốt các vấn đề an sinh xã hội, tạo
điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng và tái
cấu trúc nền kinh tế; đảm bảo tính hiệu quả và hiệu lực của công tác quản lý, giám
sát tài chính; cải cách hành chính đồng bộ, toàn diện; huy động, quản lý, phân phối
và sử dụng các nguồn lực tài chính trong xã hội hiệu quả, công bằng. Để thực hiện
mục tiêu tổng này, Chiến lược đề ra 8 nhóm giải pháp, trong đó, liên quan đến lĩnh
vực quản lý tài chính công sẽ tập trung vào 6 trụ cột chủ đạo sau:
- Nâng cao hiệu quả huy động nguồn lực tài chính quốc gia; nâng cao hiệu quả
phân bổ và sử dụng các nguồn lực tài chính gắn với quá trình tái cơ cấu nền tài
chính quốc gia tăng cường vai trò định hướng của nguồn lực tài chính nhà nước
trong đầu tư phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện tái cấu trúc đầu tư công; đổi mới
cơ chế phân cấp quản lý NSNN, hoạt động lập và phân bổ dự toán NSNN; từng
bước hoàn thiện khung pháp lý để xây dựng Kế hoạch ngân sách trung hạn, Kế
hoạch đầu tư trung hạn;
Đổi mới cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công cùng với đa dạng hóa
nguồn lực xã hội phát triển dịch vụ công theo hướng: tăng cường phân cấp và tăng
tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp công lập trong quản lý, sử
dụng nguồn lực; đổi mới cơ chế giá dịch vụ sự nghiệp công lập; hoàn thiện cơ chế
chính sách tài chính để thu hút các nguồn lực trong xã hội cho đầu tư phát triển sự
nghiệp công;
- Hoàn thiện chính sách, cơ chế tài chính doanh nghiệp và thực hiện tái cấu
trúc doanh nghiệp;
59
- Nâng cao năng lực, hiệu quả kiểm tra, thanh tra, giám sát và đảm bảo an ninh
tài chính quốc gia, trong đó tập trung vào các định hướng là: tăng cường nâng cao
kỷ luật tài chính, đẩy mạnh công khai tài chính; tăng cường sự giám sát của cộng
đồng và người dân đối với quá trình huy động, sử dụng nguồn lực công; tăng cường
vai trò, chức năng giám sát của Nhà nước đối với thị trường tài chính và dịch vụ tài
chính; nâng cao hiệu quả giám sát, quản lý rủi ro và bảo đảm an toàn nợ công, nợ
quốc gia; đổi mới phương thức và cách thức giám sát tài chính vĩ mô;
- Đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực tài chính, hoàn thiện
phương thức điều hành chính sách tài chính trên cơ sở tiếp tục hoàn thiện hệ
thống pháp luật về thủ tục hành chính trong lĩnh vực tài chính” - (nguồn: Quyết định
450/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 18/4/2012 Về việc phê duyệt Chiến lược
tài chính đến năm 2020).
3.1.2. Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020
“Thực hiện KSC theo kết quả đầu ra, theo nhiệm vụ và chương trình ngân
sách; đổi mới công tác quản lý, KSC qua KBNN trên cơ sở xây dựng cơ chế, quy
trình quản lý, kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN phù hợp với
thông lệ quốc tế để vận hành hệ thống TABMIS; thống nhất quy trình và đầu mối
kiểm soát các khoản chi của NSNN, bao gồm các khoản chi từ nguồn vốn trong
nước, nguồn vốn nước ngoài, các khoản chi NSNN phát sinh ở trong và ngoài nước;
thực hiện phân loại các khoản chi NSNN theo nội dung và giá trị để xây dựng quy
trình KSC hiệu quả trên nguyên tắc quản lý theo rủi ro; tăng cường cải cách hành
chính trong công tác KSC, bảo đảm đơn giản, rõ ràng, minh bạch về hồ sơ, chứng
từ, nội dung kiểm soát,phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan tài chính,
cơ quan chủ quản, KBNN và các ĐVSDNS của nhà nước; có chế tài xử phạt hành
chính đối với cá nhân, tổ chức sai phạm hành chính về sử dụng NSNN; … tiến tới
thực hiện quy trình KSC điện tử” – (nguồn: Quyết định 138/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ ngày 21/8/2007 Về việc phê duyệt Chiến lược phát triển KBNN đến năm
2020).
3.1.3. Mục tiêu cụ thể của KBNN đến năm 2020
60
“Về công tác quản lý quỹ NSNN: đổi mới công tác quản lý, KSC qua KBNN
trên cơ sở xây dựng cơ chế, quy trình quản lý, kiểm soát, thanh toán các khoản chi
NSNN qua KBNN phù hợp; hiện đại hoá quản lý thu NSNN qua KBNN theo hướng
đơn giản về thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin điện tử tiên tiến vào
quy trình quản lý thu NSNN; thống nhất quy trình và đầu mối kiểm soát của NSNN;
tăng cường cải cách hành chính trong công tác KSC; phân định rõ trách nhiệm, quyền
hạn của cơ quan Tài chính, cơ quan chủ quản, KBNN và các ĐVSDNS.
- Về công tác quản lý ngân quỹ và nợ Chính phủ: thực hiện mô hình thanh
toán tập trung theo hướng KBNN mở tài khoản thanh toán tập trung tại Ngân hàng
Nhà nước Trung ương, đổi mới công tác quản lý ngân quỹ KBNN đảm bảo an toàn
và hiệu quả.
- Công tác kế toán nhà nước: xây dựng chuẩn mực kế toán nhà nước phù hợp
với hệ thống kế toán công; xây dựng hệ thống kế toán nhà nước thống nhất, hiện đại
theo nguyên tắc dồn tích, phục vụ yêu cầu quản lý ngân sách và tài chính công bảo
đảm tính công khai, minh bạch; xây dựng mô hình KBNN thực hiện chức năng tổng
kế toán nhà nước.
- Về hệ thống thanh toán ngành KBNN: hiện đại hóa công tác thanh toán trên nền
tảng công nghệ thông tin hiện đại theo hướng tự động hóa của KBNN; ứng dụng có
hiệu quả công nghệ, phương tiện và hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tiên tiến
của quốc tế. Nghiên cứu triển khai thực hiện mô hình thanh toán tập trung, theo hướng
mọi giao dịch của NSNN và các quỹ tài chính nhà nước được thực hiện qua tài khoản
thanh toán tập trung, đến năm 2020 KBNN không thực hiện giao dịch bằng tiền mặt.
- Về kiểm tra, kiểm toán nội bộ: nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác
kiểm tra, kiểm soát, chuyển đổi mô hình kiểm tra, kiểm soát sang mô hình kiểm tra,
kiểm toán nội bộ, đủ thẩm quyền cần thiết trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nhằm
phát hiện và xử lý kịp thời các dấu hiệu bất thường trong hoạt động KBNN.
- Về công nghệ thông tin: ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, đồng bộ và
chuyên nghiệp vào mọi hoạt động của KBNN, hình thành KBNN điện tử, xây
dựng hệ thống thông tin KBNN hiện đại, trong đó lấy hệ thống TABMIS làm
61
xương sống nhằm đáp ứng các yêu cầu cải cách quản lý tài chính - ngân sách.
- Về tổ chức bộ máy và phát triển nguồn nhân lực: tăng cường tính chuyên môn
hóa của một số đơn vị, hình thành KBNN hoạt động theo chức năng đồng thời kiện
toàn bộ máy KBNN tinh gọn, hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả và chuyên
nghiệp” – (nguồn: Quyết định 430/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ngày 08/3/2017 Về việc
ban hành Kế hoạch phát triển hệ thống KBNN giai đoạn 2017 - 2020).
3.1.4. Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
“ Thực hiện tốt công tác KSC NSNN thường xuyên là một khâu quan trọng
trong tổng thể các giải pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tập trung mọi
nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng. Mọi
khoản chi NSNN phải được KSC có hiệu quả qua hệ thống KBNN sẽ góp phần loại
bỏ tiêu cực và chống tham nhũng.
Tiếp tục cơ cấu lại chi NSNN cho phù hợp và đáp ứng mục tiêu duy trì đà
phục hồi tăng trưởng kinh tế, quốc phòng, an ninh và an sinh xã hội trong tình hình
mới, bảo đảm tỷ lệ hợp lý giữa chi thường xuyên NSNN, chi đầu tư và chi trả nợ.
Thực hiện triệt để tiết kiệm chi NSNN, lồng ghép các chính sách, xây dựng
phương án tiết kiệm phải thực hiện ngay từ khâu phân bổ dự toán và cả trong quá
trình thực hiện; đảm bảo thực hiện tốt dự toán NSNN được Quốc hội phê chuẩn;
kiểm soát bội chi NSNN; không tăng chi thường xuyên trừ lương, phụ cấp và các
khoản có tính chất lương, các khoản đóng góp cho người lao động theo quy định.
Kiểm tra, tự kiểm tra thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là nhiệm vụ thường
xuyên của các ĐVSDNS, KBNN để bảo đảm sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, chống
lãng phí.
Cần có biện pháp mạnh hơn để buộc các ĐVSDNS thấy được quyền, nghĩa vụ
và trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng kinh phí NSNN đúng Luật NSNN nhưng
công tác KSC thường xuyên ngân sách phải đảm bảo tính khoa học, đơn giản, rõ
ràng, công khai, minh bạch” – (nguồn: Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí số
44/2013QH13 ngày 26/11/2013).
3.2. Giải pháp tăng cường KSC thường xuyên NSNN tại KBNN Đồng Tháp
62
Để góp phần thực hiện công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Đồng
Tháp tốt thật sự, với những sai sót rủi ro đang phát sinh trong ngành KBNN (Theo
báo cáo thống kê của KBNN) để phòng tránh ngăn ngừa rủi ro phát sinh tại Đồng
Tháp, qua phân tích số liệu thực tế để đánh giá khách quan thực trạng KSC ngân
sách giai đoạn 2016 - 2018, với kiến thức đã học, quá trình nghiên cứu và thực tế tại
đơn vị, tôi kiến nghị các giải pháp nhằm tăng cường công tác KSC thường xuyên
NSNN tại KBNN Đồng Tháp, cụ thể:
3.2.1. Giải pháp mang tính vĩ mô:
- Về cơ chế pháp lý để khắc phục tối đa sai sót và tránh rủi ro trong KSC
NSNN, Bộ Tài chính nên ban hành một Thông tư thống nhất hướng dẫn cho nhiều
nội dung KSC, nhiều hình thức KSC và bổ sung hình thức KSC trên tài khoản tiền
gửi có nguồn gốc từ NSNN nội dung KSC giống như kiểm soát chi dự toán NSNN,
đồng thời quy định lại mẫu biểu thanh toán như Mẫu Danh sách thanh toán cho cá
nhân nên thống nhất trên toàn quốc có bổ sung yếu tố “Xác nhận của KBNN” có ký
tên đóng dấu xác thực và NHTM chỉ thanh toán khi có được mẫu Danh sách đầy đủ
tính hợp lý này. Thông tư này thay thế tất cả các Thông tư đã quá cũ đang thực hiện
tạo điều kiện dễ dàng trong tra cứu phục vụ tốt công tác KSC trong thời gian tới;
- Về khắc phục KSC các khoản chi tiền mặt qua KBNN để giảm số nợ tạm
ứng NSNN ở mức độ không cao thì Bộ Tài chính nên bổ sung chỉnh sửa Thông tư
13/2017/TT-BTC quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống KBNN theo hướng:
quy định bổ sung đối với các ĐVSDNS khi mua hàng hoá dịch vụ với số tiền từ 5
triệu đồng trở lên thì bắt buộc phải mua của người bán có mở tài khoản tại NHTM
và có quy định cụ thể thời gian thanh toán xử lý nợ tạm ứng;
3.2.2. Giải pháp đối với KBNN
Khắc phục hạn chế trong Quy trình KSC thường xuyên NSNN tại KBNN theo
hướng:
Nâng cấp hổ trợ địa phương về các ứng dụng công nghệ thông tin trong công
tác kiểm soát rủi ro như: ứng dụng kiểm soát lương, ứng dụng đối chiếu mẫu đăng
ký dấu và mẫu đăng ký chữ ký của ĐVSDNS.
63
3.2.3. Giải pháp đối với KBNN Đồng Tháp
- KBNN Đồng Tháp phải thực hiện mạnh việc đánh giá chất lượng giải quyết
thủ tục cải cách hành chính trong xử lý chứng từ giao dịch đối với từng cán bộ công
chức hàng tháng, xử lý kịp thời dứt điểm các tình huống làm sai quy trình, quy định
trong KSC gắn với hình thức khen thưởng hàng tháng của đơn vị nhằm hạn chế việc
tồn đọng hồ sơ chứng từ tiến tới không còn chứng từ giải quyết trễ hạn; Khi phát
sinh thay đổi trong quy trình KSC hoặc những thay đổi về chế độ, quy trình, định
mức chi tiêu thì cán bộ KSC cần phải có thông báo và có hướng dẫn cho ĐVSDNS
giúp cả đơn vị và KBNN hạn chế sai sót giảm bớt hồ sơ chứng từ bị từ chối thanh
toán;
- Xây dựng chiến lược đào tạo đội ngũ công chức về mọi mặt và có mục tiêu
đào tạo, bồi dưỡng cụ thể, thích hợp với từng giai đoạn trước hết là về chuyên môn
nghiệp vụ, về kinh nghiệm KSC. chương trình đào tạo, bồi dưỡng cần tập trung vào
kỹ năng nghiệp vụ, văn hóa ứng xử, đào tạo chuyên sâu về chuyên môn nghiệp vụ
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức làm công tác KSC;
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý rủi ro trong công tác KSC
thường xuyên NSNN đối với nội bộ KBNN và đối với ĐVSDNS. Quán triệt đến
từng cán bộ công chức tăng cường việc kiểm soát tính pháp lý, hợp lệ của hồ sơ
chứng từ: nghiêm túc từ chối các khoản chi hoặc chứng từ sai, thực hiện nghiêm
quy trình KSC không vì chứng từ nhiều mà bỏ qua bất kỳ một bước kiểm soát nào
trong quy trình KSC ngân sách. Cập nhật và thực hiện nghiêm chỉ đạo của KBNN
về các rủi ro đã xảy ra để phòng tránh những rủi ro trong KSC ngân sách tránh để
xảy ra khi thực hiện nghiệp vụ KSC qua KBNN mình.
3.2.4. Giải pháp đối với Sở Tài chính và UBND tỉnh Đồng Tháp
Để đạt hiệu quả quản lý NSNN và tiếp tục thực hiện mục tiêu cải cách tài
chính công tại Đồng Tháp, Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh và xây dựng
định hướng thu NSNN đảm bảo duy trì được nguồn thu NSNN lâu dài tránh bị tận
diệt nguồn thu, tổ chức lại chi thường xuyên NSNN theo hướng giảm chi NSNN
thường xuyên. Đồng Tháp đang thực hiện chủ trương tái cơ cấu nền nông nghiệp và
64
từ số chi thực tế cần cơ cấu chi NSNN địa phương lại theo hướng:
- Giảm khoản chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo, có thể huy động nguồn xã hội
hóa vào lĩnh vực này như xây dựng trường tư như hiện nay đã có được vài trường
Tiểu học đến Trung học Phổ thông và mạnh dạn khuyến khích nhiều cơ sở đầu tư
hơn nữa để giảm nguồn chi từ NSNN;
- Giảm chi lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước bằng cách giảm số lượng cán
bộ công chức Nhà nước từ việc cơ cấu sắp xếp tinh gọn bộ máy hành chính, thực
hiện theo đúng Nghị quyết của Trung ương;
- Tăng khoản chi sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khoa học công nghệ và sự
nghiệp môi trường, tăng chi phát triển kinh tế xã hội để tăng trưởng kinh tế theo
hướng chủ đạo của tỉnh và tập trung nguồn NSNN vào đề án phát triển nông nghiệp,
giao thông, thủy lợi,…và sự nghiệp môi trường. Nâng cấp chỉnh trang lại các công
trình giao thông công cộng cho phù hợp tình hình kinh tế, phù hợp với hệ thống
giao thông các tỉnh lân cận tạo điều kiện thông thương trong lưu thông hàng hóa và
môi trường phải đảm bảo sạch mới phát triển được nông nghiệp và sản phẩm hàng
hóa mới đạt được các chỉ tiêu xuất khẩu ra thế giới;
- Đẩy mạnh phân cấp nguồn thu - chi NSNN cho ngân sách cấp cơ sở như là
ngân sách cấp xã, tăng tỷ trọng chi để đảm bảo chi lương và thu nhập tăng thêm cho
cán bộ công chức xã tương đồng với cán bộ công chức cấp huyện và cấp tỉnh và có
hình thức cụ thể tạo điều kiện cho cấp cơ sở chủ động hơn trong cân đối các nhiệm
vụ chi chính trị tại địa phương;
- Giao quyền tự chủ mạnh hơn cho các đơn vị sự nghiệp công lập như thí điểm
giao tự chủ một phần đối với đơn vị chưa giao tự chủ và giao tự chủ toàn phần đối
với các đơn vị đã giao một phần tự chủ nhằm giúp địa phương giảm tỷ trọng chi
thường xuyên NSNN tạo thế chủ động trong trong quản lý NSNN để tăng tỷ trọng
chi đầu tư phát triển giảm nhận trợ cấp cân đối từ trên;
- Nhằm ngăn chặn mọi mức độ rủi ro xảy ra của hình thức cấp phát thanh toán
NSNN bằng Lệnh chi tiền Sở Tài chính cấp phát NSNN chi hoạt động và trợ cấp
65
lương hàng tháng cho các Hiệp, Hội nên thay đổi hình thức cấp phát NSNN bằng
hình thức cấp phát dự toán NSNN;
- UBND Tỉnh cần có chỉ đạo để hổ trợ KBNN trong KSC ngân sách tại tỉnh
cụ thể: quy định mở rộng đối tượng thanh toán qua thẻ ATM đối với tất cả các
khoản chi giống như các khoản chi lương, học bổng, sinh hoạt phí hiện nay đồng
thời có biện pháp tác động đến hệ thống NHTM để mở rộng mạng lưới máy ATM
tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng để giúp thắt chặt thu chi tiền mặt hạn chế
tồn tạm ứng NSNN. Quy định rõ danh mục tài sản công cụ được giao dự toán trong
năm và chỉ định một cơ quan chủ quản đại diện tỉnh ký hợp đồng mua sắm tập trung
trên toàn địa bàn Tỉnh tránh trường hợp từng đơn vị tự chỉ định mua sắm và xé nhỏ gói
thầu.
66
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trong Chương 3 căn cứ vào Chiến lược Tài chính đến năm 2020, Chiến lược
phát triển của KBNN đến năm 2020, Mục tiêu phát triển của ngành KBNN đến năm
2020; Định hướng hoạt động kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN; Luật
thực hành tiết kiệm chống lãng phí, căn cứ vào các hạn chế và nguyên nhân của các
hạn chế còn tồn tại qua thực trạng phân tích kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại
KBNN Đồng Tháp và tổng hợp các tồn tại sai sót và rủi ro trong hệ thống KBNN.
Tác giả kiến nghị đề xuất các giải pháp với các cơ quan chức năng để tăng
cường kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Đồng Tháp và để khắc phục
các hạn chế trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Đồng Tháp đang
có và phòng tránh ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra tại KBNN Đồng Tháp.
67
KẾT LUẬN
NSNN là công cụ hữu hiệu của Nhà nước trong việc điều chỉnh nền kinh tế
trong đó chi NSNN đóng vai trò quan trọng. Kiểm soát chi NSNN và cụ thể là kiểm
soát chi thường xuyên NSNN phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố như: nguyên tắc
kiểm soát chi, điều kiện kiểm soát chi, quy trình kiểm soát chi, hệ thống cơ chế
chính sách quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước; tổ chức thực
hiện cơ chế chính sách về quản lý tài chính - ngân sách. Việc quản lý và kiểm soát
chi NSNN đúng, hiệu quả là hoạt động phức tạp, nhạy cảm, không chỉ liên quan đến
cơ chế, chính sách mà còn liên quan trực tiếp đến lợi ích, đến con người nên luôn
luôn phải được coi trọng và là nhiệm vụ nặng nề mà KBNN phải đảm nhiệm.
Tăng cường công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN chính là nâng cao
chất lượng kiểm soát chi NSNN nhằm quản lý có hiệu quả nguồn lực của Nhà nước.
kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Đồng Tháp là một vấn đề cấp thiết
và rất cần vì nó có ý nghĩa quan trọng góp phần sử dụng hiệu quả, đúng mục đích
nguồn NSNN. Đồng thời cải cách làm lành mạnh hóa nền tài chính, ngày càng thể
hiện rõ tính công khai, minh bạch, dân chủ trong việc sử dụng nguồn lực tài chính
quốc gia trong đó chủ yếu là NSNN, nó đáp ứng được nhu cầu trong đổi mới chính
sách tài chính của nước ta để hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Tuy nhiên, kiểm soát chi thường xuyên NSNN là một vấn đề tương đối
phức tạp nên những giải pháp, kiến nghị đề xuất trong đề tài là những đóng góp
nho nhỏ từ thực tiễn công tác tổ chức quản lý trực tiếp của bản thân, rất mong đề
tài sẽ góp một phần những hiểu biết của mình cho sự phát triển của hệ thống
KBNN nói chung và KBNN Đồng Tháp nói riêng.
Những kết quả nghiên cứu sẽ có những thiếu sót hạn chế. Tác giả rất mong
nhận được nhiều ý kiến đóng góp bổ sung của các thầy giáo, cô giáo, nhà khoa học
và các đồng nghiệp để đề tài hoàn thiện và tốt hơn./.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Danh mục tài liệu Tiếng Việt
1. Bộ Tài chính, 2006. Thông tư số 18/2006/TT-BTC ngày 13/3/2006 hướng
dẫn chế độ kiểm soát chi đối với các cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính;
2. Bộ Tài chính. 2006. Thông tư số 81/2006/TT-BTC ngày 6/9/2006 hướng
dẫn chế độ kiểm soát chi đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính;
3. Bộ Tài chính, 2007. Thông tư số 84/2007/TT-BTC ngày 17/7/2007 sửa đổi
một số điểm của Thông tư số 18/2006/TT-BTC ngày 13/3/2006 của Bộ Tài chính;
4. Bộ Tài chính, 2008. Thông tư số 113/2008/TT-BTC ngày 27/11/2008 của
Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quản lý và kiểm soát cam kết chi NSNN qua Kho
bạc Nhà nước;
5. Bộ Tài chính, 2009. Thông tư số 172/2009/TT-BTC ngày 26/8/2009, Sửa
đổi một số điểm của Thông tư số 81/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính;
6. Bộ Tài chính, 2010. Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06/01/2010 của Bộ
Tài chính quy định chế độ chi tiêu tiếp đón khách nước ngoài vào làm việt tại Việt
Nam. Chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và tiếp khách
trong nước;
7. Bộ Tài chính, 2010. Thông tư số 139/2010/TT- BTC ngày 21/9/2010 của Bộ
Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ NSNN dành cho
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
8. Bộ Tài chính, 2010. Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 quy định
chế độ công tác phí, chế độ tổ chức các hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn
vị sự nghiệp công lập;
9. Bộ Tài chính, 2011. Thông tư số 164/2011/TT-BTC ngày 17/11/2011 quy
định quản lý thu chi tiền mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà nước;
10. Bộ Tài chính, 2012. Thông tư số 68/2012/TT-BTC ngày 26/4/2012, hướng
dẫn đấu thầu để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan
nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội
nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân;
11. Bộ Tài chính, 2012. Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012,
hướng dẫn chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua Kho bạc Nhà
nước;
12. Bộ Tài chính, 2015. Quyết định số 1399/QĐ-BTC ngày 15/7/2015, quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của KBNN tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
13. Bộ Tài chính, 2015. Thông tư số 159/2015/TT- BTC ngày 15/10/2015 của
Bộ Tài chính về việc Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày
04/08/2015 của Thủ tướng Chính phủ;
14. Bộ Tài chính, 2016. Thông tư số 39/2016/TT-BTC ngày 01/3/2016, sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ
Tài chính Quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua Kho bạc
Nhà nước;
15. Bộ Tài chính, 2016. Thông tư số 40/2016/TT-BTC ngày 01/3/2016, của Bộ
Tài chính Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 113/2008/TT-BTC ngày
27/11/2008 về kiểm soát cam kết chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước;
16. Bộ Tài chính, 2016. Thông tư 58/2016/TT-BTC ngày 29/3/2016 của Bộ Tài
chính quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt
động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân
dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
17. Bộ Tài chính, 2017. Thông tư số 13/2017/TT-BTC ngày 15/02/2017 của
Bộ Tài chính quy định quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà
nước;
18. Bộ Tài chính, 2017. Quyết định 430/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ngày
08/3/2017 Về việc ban hành Kế hoạch phát triển hệ thống Kho bạc Nhà nước giai
đoạn 2017 – 2020;
19. Bộ Tài chính, 2017. Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ
Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị;
20. Bộ Tài chính, 2017. Văn bản số 9550/BTC-KBNN ngày 18/7/2017 về việc
triển khai Đề án” Thống nhất đầu mối kiểm soát các khoản chi NSNN qua Kho bạc
Nhà nước;
21. Chính phủ, 2003. Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003, quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN;
22. Chính phủ, 2005. Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005, quy
định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý
hành chính đối với các cơ quan nhà nước;
23. Chính phủ, 2006. Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006, quy định
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế
và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
24. Chính phủ, 2007. Quyết định số 138/2007/QĐ-TTg, ngày 21/8/2007 phê
duyệt Chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước đến năm 2020;
25. Chính phủ, 2012. Quyết định 450/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày
18/4/2012 Về việc phê duyệt Chiến lược tài chính đến năm 2020;
26. Chính phủ, 2013. Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 130/2005/NĐ-CP và Thông
tư hướng dẫn thực hiện;
27. Chính phủ, 2015. Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của
Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và các Nghị định
quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong từng lĩnh vực;
28. Chính phủ, 2015. Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 về Chính
phủ điện tử;
29. Chính phủ, 2015. Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04/8/2015 ban
hành quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do nhà nước nắm giữ 100% vốn Điều lệ;
30. Chính phủ, 2016. Quyết định 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 về cải cách
hành chính giai đoạn 2016 - 2020;
31. Quốc hội, 2002. Luật NSNN số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
32. Quốc hội, 2013. Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí số
44/2013QH13 ngày 26/11/2013;
33. Quốc hội, 2013. Luật Đấu thầu số 43/2013/QH 13 ngày 26/11/2013;
34. Quốc hội, 2015. Luật NSNN số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015;
35. Kho bạc Nhà nước, 2009. Quyết định số 1116/QĐ-KBNN ngày 24/11/2009
của KBNN việc ban hành quy trình giao dịch một cửa trong kiểm soát NSNN
thường xuyên qua KBNN;
36. Kho bạc Nhà nước, 2016. Công văn số 743/KBNN-THPC ngày 02/2/2016
của KBNN về việc hướng dẫn thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
trong hệ thống KBNN;
37. Kho bạc Nhà nước Đồng Tháp, “Báo cáo quyết toán chi NSNN của KBNN
Đồng Tháp các năm 2016 - 2018 ”;
38. Kho bạc Nhà nước Đồng Tháp, “Báo cáo tổng kết hoạt động KBNN Đồng
Tháp các năm 2016 - 2018 ”;
39. Đỗ Thị Thu Trang, 2012. Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách qua KBNN Khánh Hòa, luận văn Thạc sỹ, Trường Đại học Đà Nẵng;
40. Nguyễn Phương Anh, 2016. Nâng cao hiệu quả kiểm soát chi thường
xuyên ngân sách tại KBNN Long An, luận văn Thạc sỹ, trường Đại học kinh tế Công
nghiệp Long An;
41. Nguyễn Quang Hưng, 2015. Đổi mới kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách của chính quyền địa phương các cấp qua KBNN, luận án Tiến sỹ kinh tế, Học
viện Hành chính;
42. Nguyễn Thị Hồng, 2015. “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường
xuyên ngân sách qua KBNN huyện Thạch Thất - Thành phố Hà Nội”;
B. Các trang WEB:
1. Website https://www.BaoDantri.com.vn, Báo Dân trí.
2. Website https://www.Baocongluan.com.vn, Báo Công luận.
3. Website https://www.Baodongnai.com.vn, Báo Đồng Nai.
4. Website https://www.Baovnexpress.com.vn, Báo Vnexpress.
5. Website https://www.Baoxaydung.com.vn, Báo Xây dựng.
6. Website https://www.mof.gov.vn, Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính.
7. Website https://www.vst.gov.vn, Cổng thông tin điện tử của KBNN.
Luận Văn Tăng Cường Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc
Luận Văn Tăng Cường Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc
Luận Văn Tăng Cường Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc

More Related Content

DOC
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
DOC
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
DOCX
Luận Văn Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước
DOC
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, HAY!
DOCX
Bài mẫu tiểu luận môn về phát triển kinh tế xã hội, HAY
PDF
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh Khê
DOC
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HAY!
PDF
Luận văn: Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Can Lộc,Hà Tĩnh
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Luận Văn Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, HAY!
Bài mẫu tiểu luận môn về phát triển kinh tế xã hội, HAY
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh Khê
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HAY!
Luận văn: Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Can Lộc,Hà Tĩnh

What's hot (20)

DOC
Đề tài: Quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện tỉnh Thanh Hóa
DOC
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Quảng Ninh
PDF
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
PDF
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOT
PDF
Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước Tịn...
DOC
Luận văn: Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
PDF
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
DOCX
Cơ sở lý luận ngân sách nhà nước về chi thường xuyên và pháp luật về ngân sác...
DOC
LUẬN VĂN PHÁP LUẬT VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO CHI THƯỜNG XUYÊN
PDF
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
DOCX
Đề tài: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước thị trấn Vạn Hà
DOCX
Hoàn Thiện Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Phòng Tài Chính Kế Hoạch
DOC
Luận văn: Đánh giá sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính công
DOC
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
DOCX
Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Soát Chi Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Nguồn Vốn Ngân Sách ...
DOC
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại sở tài chính
DOC
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAY
DOC
Kiểm toán các khoản phải thu khách hàng trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài...
PDF
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
PDF
Hoạt động thanh tra, giám sát của Thanh tra Ngân hàng nhà nước
Đề tài: Quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện tỉnh Thanh Hóa
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Quảng Ninh
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOT
Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước Tịn...
Luận văn: Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Cơ sở lý luận ngân sách nhà nước về chi thường xuyên và pháp luật về ngân sác...
LUẬN VĂN PHÁP LUẬT VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO CHI THƯỜNG XUYÊN
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước thị trấn Vạn Hà
Hoàn Thiện Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Phòng Tài Chính Kế Hoạch
Luận văn: Đánh giá sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính công
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Soát Chi Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Nguồn Vốn Ngân Sách ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại sở tài chính
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAY
Kiểm toán các khoản phải thu khách hàng trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài...
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Hoạt động thanh tra, giám sát của Thanh tra Ngân hàng nhà nước
Ad

Similar to Luận Văn Tăng Cường Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc (20)

DOCX
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kiểm Soát Chi Ngân Sách Nhà Nước ...
DOC
Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước taị UBND huyện...
DOCX
Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện H...
DOCX
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Covid-19 Đến Hoạt Động Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Hà...
DOCX
Báo Cáo Tốt Nghiệp Phát Triển Nguồn Vốn Của Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội
DOCX
Luận Văn Kiểm Soát Hoạt Động Mua Sắm Tài Sản Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
DOCX
Luận Văn Giải Pháp Tăng Cường Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Tại Chi Cục Thuế
DOCX
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
DOC
Báo Cáo Thực Tập Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu - Chi Ngân Sách
PDF
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...
PDF
Luận văn: Quản lý thu - chi ngân sách tại quận Kiến An, HAY
PDF
Đề tài: Công tác quản lý thu - chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn
DOCX
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
DOCX
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
DOCX
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
DOC
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng chính thức và hiệu ...
DOCX
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Hàng
DOCX
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Trường Lê Duẩn
DOCX
Luận Văn Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Công Tác Quản Lý Và Kiểm Soát Ca...
PDF
Quản lý đầu tư công từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cái Nước tỉnh Cà...
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kiểm Soát Chi Ngân Sách Nhà Nước ...
Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước taị UBND huyện...
Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện H...
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Covid-19 Đến Hoạt Động Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Hà...
Báo Cáo Tốt Nghiệp Phát Triển Nguồn Vốn Của Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội
Luận Văn Kiểm Soát Hoạt Động Mua Sắm Tài Sản Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Giải Pháp Tăng Cường Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Tại Chi Cục Thuế
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Báo Cáo Thực Tập Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu - Chi Ngân Sách
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn, ...
Luận văn: Quản lý thu - chi ngân sách tại quận Kiến An, HAY
Đề tài: Công tác quản lý thu - chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng chính thức và hiệu ...
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Hàng
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Trường Lê Duẩn
Luận Văn Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Công Tác Quản Lý Và Kiểm Soát Ca...
Quản lý đầu tư công từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cái Nước tỉnh Cà...
Ad

More from Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com (20)

DOCX
Vấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
DOCX
Tiểu Luận Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ngành Dệt May
DOC
Luận Văn Tình Hình Cho Vay Vốn Đối Với Hộ Sản Xuất Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp ...
DOC
Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...
DOC
Luận Văn Phân Tích Doanh Thu Và Lợi Nhuận Của Công Ty Thuốc Lá Vinasa
DOC
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...
DOC
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Tại Khách Sạn
DOC
Luận Văn Chiến Lược Phát Triển Của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư
DOC
Khoá Luận Xuất Khẩu Lao Động Việt Nam- Thực Trạng Và Triển Vọng
DOCX
Khoá Luận Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thươ...
DOCX
Khoá Luận Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
DOC
Khoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước Ngoài
DOCX
Khoá Luận Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Marketing Mix Tại Công Ty Chiếu...
DOCX
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nhân Sự Tại Công Ty Xây Dựng
DOCX
Chuyên Đề Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi Theo Quy Định Của Pháp Luật Dân Sự Việt Nam
DOCX
Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...
DOCX
Chuyên Đề Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Du Lịch
DOC
Chuyên Đề Hoạt Động Quảng Cáo Tại Công Ty Du Lịch
DOC
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...
DOC
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Tại Công Ty
Vấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Tiểu Luận Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ngành Dệt May
Luận Văn Tình Hình Cho Vay Vốn Đối Với Hộ Sản Xuất Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp ...
Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...
Luận Văn Phân Tích Doanh Thu Và Lợi Nhuận Của Công Ty Thuốc Lá Vinasa
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Tại Khách Sạn
Luận Văn Chiến Lược Phát Triển Của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư
Khoá Luận Xuất Khẩu Lao Động Việt Nam- Thực Trạng Và Triển Vọng
Khoá Luận Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thươ...
Khoá Luận Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
Khoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước Ngoài
Khoá Luận Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Marketing Mix Tại Công Ty Chiếu...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nhân Sự Tại Công Ty Xây Dựng
Chuyên Đề Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi Theo Quy Định Của Pháp Luật Dân Sự Việt Nam
Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...
Chuyên Đề Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Du Lịch
Chuyên Đề Hoạt Động Quảng Cáo Tại Công Ty Du Lịch
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Tại Công Ty

Recently uploaded (20)

PDF
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 11 CẦU LÔNG - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO C...
PPTX
Vấn đề cơ bản của pháp luật_Pháp Luật Đại Cương.pptx
PPTX
Ứng dụng AI trong hệ thống cơ điện của nhóm 3.pptx
PDF
BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC TẬP MÔN HÓA HỌC CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY ...
PPTX
Rung chuông vàng về kiến thức tổng quan về giáo dục
PDF
Bài giảng Xã hội học đại cương chuyên ngành
PDF
GIÁO TRÌNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ TH...
PPT
danh-sach-lien-ket_Cấu trúc dữ liệu và giải thuậ.ppt
PDF
dfmnghjkdh hỳh fhtrydr. ỷey rỷtu dfyy ỳy rt y y ytyr t rty rt
PPTX
Chuong 2 Dinh gia Doanh nghiep LN RUI RO sv
PDF
BÀI GIẢNG TÓM TẮT XÁC SUẤT THỐNG KÊ (KHÔNG CHUYÊN TOÁN, 2 TÍN CHỈ) - KHOA SƯ...
PDF
TUYỂN TẬP ĐỀ KIỂM TRA HÓA HỌC HỮU CƠ THI THỬ OLYMPIC HÓA HỌC QUỐC TẾ (VÒNG 2)...
PDF
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 12 BÓNG ĐÁ - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO CÔ...
PPTX
Bai 11.1 Tuan hoan mau.cấu tạo và vai trò pptx
PPTX
THUÊ 2025 - CHƯƠNG 1 TỔNG QUANưqeqweqw.pptx
PDF
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD LỚP 10 BÁM SÁT NỘI DUNG SGK - PH...
PPTX
Từ và câu NHÓM 4 - LỚP 5 CTST tiểu học.pptx
PDF
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 12 CẦU LÔNG - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO C...
PDF
f37ac936-c8c6-4642-9bc9-a9383dc18c15.pdf
PDF
Giáo Dục Minh Triết: Tâm thế - Tâm thức bước vào kỷ nguyên mới
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 11 CẦU LÔNG - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO C...
Vấn đề cơ bản của pháp luật_Pháp Luật Đại Cương.pptx
Ứng dụng AI trong hệ thống cơ điện của nhóm 3.pptx
BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC TẬP MÔN HÓA HỌC CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY ...
Rung chuông vàng về kiến thức tổng quan về giáo dục
Bài giảng Xã hội học đại cương chuyên ngành
GIÁO TRÌNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ TH...
danh-sach-lien-ket_Cấu trúc dữ liệu và giải thuậ.ppt
dfmnghjkdh hỳh fhtrydr. ỷey rỷtu dfyy ỳy rt y y ytyr t rty rt
Chuong 2 Dinh gia Doanh nghiep LN RUI RO sv
BÀI GIẢNG TÓM TẮT XÁC SUẤT THỐNG KÊ (KHÔNG CHUYÊN TOÁN, 2 TÍN CHỈ) - KHOA SƯ...
TUYỂN TẬP ĐỀ KIỂM TRA HÓA HỌC HỮU CƠ THI THỬ OLYMPIC HÓA HỌC QUỐC TẾ (VÒNG 2)...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 12 BÓNG ĐÁ - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO CÔ...
Bai 11.1 Tuan hoan mau.cấu tạo và vai trò pptx
THUÊ 2025 - CHƯƠNG 1 TỔNG QUANưqeqweqw.pptx
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD LỚP 10 BÁM SÁT NỘI DUNG SGK - PH...
Từ và câu NHÓM 4 - LỚP 5 CTST tiểu học.pptx
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 12 CẦU LÔNG - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO C...
f37ac936-c8c6-4642-9bc9-a9383dc18c15.pdf
Giáo Dục Minh Triết: Tâm thế - Tâm thức bước vào kỷ nguyên mới

Luận Văn Tăng Cường Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc

  • 1. i BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ---------- VÕ THỊ THU TRANG TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC ĐỒNG THÁP Tham khảo thêm tài liệu tại Trangluanvan.com Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo Khoá Luận, Luận Văn ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0934.536.149 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2022
  • 2. ii BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ---------- VÕ THỊ THU TRANG TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC ĐỒNG THÁP Chuyên ngành: Tài chính công Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học PGS.TS Vũ Thị Minh Hằng Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2022
  • 3. LỜI CAM ĐOAN ***** Tôi xin cam đoan luận văn “Tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Đồng Tháp” là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Vũ Thị Minh Hằng Các số liệu trong luận văn này được thu thập và sử dụng hoàn toàn trung thực. Kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này không sao chép của bất cứ luận văn nào và cũng chưa được trình bày hay công bố ở bất cứ công trình nghiên cứu nào khác trước đây. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về pháp lý trong quá trình nghiên cứu khoa học của luận văn này. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 4 năm 2019 Người cam đoan Võ Thị Thu Trang iii
  • 4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt Danh mục các bảng, biểu đồ Danh mục các hình vẽ, đồ thị MỞ ĐẦU.......................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................1 2. Tổng quan nghiên cứu...............................................................................................3 3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu................................................................................4 3.1. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................4 3.2. Câu hỏi nghiên cứu..........................................................................................5 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................................5 5. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................5 6. Nội dung và ý nghĩa nghiên cứu...............................................................................5 6.1. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................5 6.2. Ý nghĩa nghiên cứu .........................................................................................5 7. Kết cấu của đề tài......................................................................................................6 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CHI THƯỜNG XUYÊN VÀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC...7 1.1. Chi thường xuyên ngân sách nhà nước............................................................ 7 1.2. Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách qua Kho bạc Nhà nước ....................9 1.3. Bài học kinh nghiệm trong công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại các Kho bạc Nhà nước ...........................................................................14 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2016 - 2018 ……………………………………………………………...……......21 2.1. Sơ lược về Đồng Tháp Kho bạc Nhà nước Đồng Tháp................................21 iv
  • 5. 2.2. Tổ chức hoạt động hổ trợ kiểm soát chi ngân sách qua Kho bạc Nhà nước Đồng Tháp...................................................................................................................23 2.3. Các hình thức kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước thực hiện tại Kho bạc Nhà nước Đồng Tháp...................................................................................24 2.4. Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Đồng Tháp giai đoạn 2016 - 2018 .............................................................27 2.5. Đánh giá chung kết quả kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Đồng Tháp............................................................................49 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC ĐỒNG THÁP..........58 3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp.................................................................................58 3.2. Giải pháp tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Đồng Tháp...................................................................................61 KẾT LUẬN................................................................................................................ 67 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO v
  • 6. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Ý nghĩa Tiếng Việt Ý nghĩa Tiếng Anh ATM Hệ thống máy giao dịch tự động Asynchronous Transfer Mode ĐVSDNS Đơn vị sử dụng ngân sách ISO Hệ thống quản lý chất lượng International Organization for Standardization KBNN Kho bạc Nhà nước KSC Kiểm soát chi NHTM Ngân hàng thương mại NSNN Ngân sách nhà nước TABMIS Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc. Treasury And Budget Management Information System UBND Ủy ban nhân dân vi
  • 7. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ Tên Nội dung Trang Bảng 2.1 Tổng hợp số chi thường xuyên NSNN giai đoạn 2016 - 2018 (Theo lĩnh vực chi) 34 Bảng 2.2 Tổng hợp số chi thường xuyên NSNN giai đoạn 2016 - 2018 (Theo cấp ngân sách) 36 Bảng 2.3 Tổng hợp số chi thường xuyên NSNN địa phương giai đoạn 2016 - 2018 37 Bảng 2.4 Tỷ trọng trợ cấp cân đối NSNN địa phương giai đoạn 2016 - 2018 38 Bảng 2.5 Tổng hợp số chi thường xuyên NSNN giai đoạn 2016 - 2018 (Theo hình thức cấp phát ngân sách) 40 Bảng 2.6 Tổng hợp số chi thường xuyên NSNN giai đoạn 2016 - 2018 (Theo nhóm mục chi) 41 Bảng 2.7 Kết quả từ chối thanh toán trong kiểm soát chi NSNN tại KBNN Đồng Tháp giai đoạn 2016 - 2018 45 Bảng 2.8 Kết quả giải quyết hồ sơ kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Đồng Tháp giai đoạn 2016 - 2018 46 Bảng 2.9 Tỷ lệ tạm ứng chi NSNN thường xuyên giai đoạn 2016 - 2018 48 vii
  • 8. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Tên Nội dung Trang Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy KBNN Đồng Tháp 21 Hình 2.2 Quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN của KBNN 29 viii
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chi ngân sách Nhà nước (NSNN) được Đảng và Nhà nước ta coi là một công cụ chủ yếu điều tiết nền kinh tế, trong đó chiếm tỷ trọng lớn là chi thường xuyên và nó có vai trò, vị trí hết sức quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an toàn an ninh - quốc phòng, góp phần thiết thực trong sự nghiệp xây dựng và phát triển của đất nước. Nền kinh tế nước ta hiện nay nguồn thu NSNN ngày càng hạn hẹp dần, tình hình bội chi NSNN còn diễn ra vì thế công tác kiểm soát các khoản chi NSNN chặt chẽ nhằm đảm bảo các khoản chi này sử dụng được đúng mục đích, đảm bảo hiệu quả và tiết kiệm cho NSNN sẽ mang lại ý nghĩa thật sự quan trọng. Để nâng cao hiệu quả trong quản lý chi ngân sách, đảm bảo chi một cách tiết kiệm không lãng phí cần áp dụng đồng bộ nhiều biện pháp, một trong những biện pháp quan trọng là tăng cường kiểm soát chi (KSC) NSNN qua Kho bạc Nhà nước (KBNN). Với vai trò quản lý quỹ NSNN, thực hiện công tác KSC ngân sách ngành KBNN đã khẳng định vị trí và chức năng của mình có nhiều đóng góp quan trọng và ngày càng quản lý chặt chẽ quỹ NSNN, trong KSC ngân sách phát hiện, ngăn chặn và từ chối nhiều khoản chi chưa đúng chế độ, chưa đúng tiêu chuẩn, chưa đúng định mức,….Trong những năm gần đây công tác quản lý quỹ NSNN đã xuất hiện nhiều vấn đề làm thất thoát nguồn NSNN đòi hỏi ngành KBNN phải quan tâm và có giải pháp thực hiện ngay và để ngăn chặn kịp thời các rủi ro trong KSC ngân sách, cụ thể là đã có các vụ việc xảy ra do đơn vị sử dụng ngân sách (ĐVSDNS) chủ yếu là cá nhân Kế toán đơn vị hoặc Chủ tài khoản ĐVSDNS đã cố tình làm giả hồ sơ chứng từ, nâng khống số liệu trong thanh toán chi trả lương, cố tình ký giả chữ ký của Chủ tài khoản đơn vị rồi mang chứng từ cho KBNN thanh toán, chi trả các khoản chi phí với mục đích chiếm đoạt tiền NSNN. Một số các vụ việc do cơ quan cảnh sát điều tra, cơ quan kiểm tra, thanh tra có thẩm quyền điều tra, thanh tra phát hiện, một số vụ việc được phát hiện thông qua công tác kiểm tra nội bộ của KBNN. Nhiều vụ việc được đăng tải công khai trên các
  • 10. 2 phương tiện truyền thông đại chúng trong thời gian qua đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến uy tín của ngành KBNN. Nguyên nhân chủ yếu là do: (1) Quy trình KSC ngân sách tại KBNN còn có khâu lõng lẽo chưa phân định rõ trách nhiệm KBNN và ĐVSDNS tới đâu trong từng khâu kiểm soát chứng từ, mẫu biểu nên còn kẻ hở dễ tạo điều kiện cho các ĐVSDNS chiếm dụng NSNN, ví dụ như: Chi lương khi có phát sinh tăng giảm đơn vị sẽ gửi lại Danh sách cho KBNN nhưng vì cố tình đơn vị không gửi KBNN mà hàng tháng tự động kê khống hệ số lương hoặc cán bộ thụ hưởng thì KBNN KSC không thể phát hiện được, Mẫu danh sách chi cho cá nhân do ĐVSDNS tự lập và ký tên không có ký xác nhận sau KSC của KBNN và mẫu biểu do mỗi ĐVSDNS tự tạo không có mẫu thống nhất; (2) Nguồn nhân lực KSC của KBNN chưa đạt về số lượng, năng lực và tư duy chưa nhạy bén trong thực hiện nhiệm vụ, thực hiện quy trình KSC chưa nghiêm; (3) Các ĐVSDNS chưa nghiêm túc tuân thủ quy trình và thường cố tình lách luật, ví dụ như trong quy định mua sắm phải có đấu thầu thì ĐVSDNS cố tình xé nhỏ giá trị khi thanh toán và đơn vị tự chỉ định thầu; (4) Chủ tài khoản ĐVSDNS chưa nắm quy định quản lý về NSNN nên còn tạm ứng kinh phí nhiều dẫn đến việc vi phạm chế độ chi tiêu NSNN không dùng tiền mặt từ đó dễ có điều kiện cho kế toán đơn vị lợi dung bảng kê trong thanh toán để kê khống thanh toán nhiều lần cho một khoản chi NSNN; (5) Công nghệ thông tin áp dụng trong kiểm tra tác nghiệp còn chưa đáp ứng kịp thời công nghệ hiện đại; (6) Các cơ quan thẩm quyền trong khâu giao dự toán chưa chấp hành nghiêm quy định trong phân khai dự toán công tác kiểm tra duyệt quyết toán chưa chặt chẽ; …các lý do trên đã diễn ra tại một số đơn vị KBNN nên công tác KSC thường xuyên tại KBNN hiện nay còn nhiều bất cập và chưa đạt hiệu quả đã dẫn đến tình trạng lãng phí, thất thoát NSNN và chưa thể đáp ứng yêu cầu tiết kiệm trong quản lý chi tiêu NSNN. Để đề phòng và hạn chế sai sót, thất thoát nguồn NSNN tại địa phương và từ những nhận định thực tế trong công tác, tôi chọn đề tài: “Tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Đồng Tháp” làm luận văn nghiên cứu Thạc sĩ.
  • 11. 3 2. Tổng quan nghiên cứu Các đề tài, các nghiên cứu đã thực hiện về kiểm soát chi NSNN trong nước (1) Đỗ Thị Thu Trang (2012), “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước Khánh Hòa, luận văn Thạc sỹ, Trường Đại học Đà Nẵng”. Đề tài nghiên cứu thực trạng công tác KSC thường xuyên ngân sách qua KBNN Khánh Hòa và yêu cầu đổi mới của công tác quản lý NSNN trong thời gian tới nhằm đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác KSC thường xuyên ngân sách qua KBNN Khánh Hòa, đáp ứng được yêu cầu hiện đại hóa công tác quản lý, điều hành NSNN, phù hợp với quá trình cải cách tài chính công, phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế. Các giải pháp mà tác giả đã kiến nghị đề xuất: hoàn thiện chỉnh sửa quy trình KSC “một cửa” qua KBNN Khánh Hòa theo hướng KSC thường xuyên theo mức độ rủi ro; Vận hành cơ chế KSC trong điều kiện áp dụng Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc Nhà nước (TABMIS); KSC thường xuyên tài khoản tiền gửi của các đơn vị dự toán; Hoàn thiện các hình thức cấp phát NSNN qua KBNN. (2) Nguyễn Thị Hồng (2015), “Hoàn thiện công tác KSC thường xuyên ngân sách qua KBNN nước huyện Thạch Thất - Thành phố Hà Nội”. Đề tài nêu tổng quan về chi thường xuyên ngân sách qua KBNN, từ những lý luận đó tác giả đã đánh giá được thực trạng KSC thường xuyên tại KBNN huyện Thạch Thất - Thành phố Hà Nội. Một số giải pháp đề ra bao gồm: nâng cao về chất lượng của đội ngũ cán bộ tại KBNN huyện; Hoàn thiện, nâng cao hiệu quả hoạt động của KBNN; Hoàn thiện quy trình KSC thường xuyên một cửa; Tăng cường KSC NSNN theo dự toán; Đồng bộ, thanh toán chuyển khoản triệt để; Tăng cường phối hợp trong quản lý NSNN giữa các cơ quan, đơn vị. (3) Nguyễn Quang Hưng, (2015). “Đổi mới KSC ngân sách thường xuyên của chính quyền địa phương các cấp qua KBNN, Luận án Tiến sỹ kinh tế, thuộc Học viện Hành chính”. NCS Nguyễn Quang Hưng đã phân tích làm rõ thêm những vấn
  • 12. 4 đề lý luận về: Chi thường xuyên ngân sách của các cấp chính quyền địa phương qua KBNN; Luận án đã đi sâu phân tích các nhân tố làm ảnh hưởng đến công tác KSC thường xuyên của chính quyền địa phương từ đó đưa ra được một số giải pháp và kiến nghị về quy trình, về chế độ chi tiêu NSNN và ý thức của ĐVSDNS trong chấp hành về quản lý tài chính. Các giải pháp đề xuất: đổi mới tổ chức KSC ngân sách thường xuyên; Đổi mới quy trình thực hiện KSC ngân sách thường xuyên của chính quyền địa phương các cấp qua KBNN; Hoàn thiện bộ công cụ sử dụng trong KSC thường xuyên ngân sách của chính quyền địa phương các cấp; Đổi mới cơ chế KSC thường xuyên ngân sách; Nâng cao trình độ, năng lực của cán bộ, công chức KSC thường xuyên ngân sách; KSC thường xuyên ngân sách theo phương thức quản lý NSNN chương trình, NSNN dự án, trong khuôn khổ chi tiêu trung hạn. (4) Nguyễn Phương Anh, (2016). “Nâng cao hiệu quả KSC thường xuyên ngân sách tại KBNN Long An, luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An”, tác giả đã định hướng KSC hiện đại, hiệu quả, an toàn, thuận tiện theo mô hình điện tử hướng tới phục vụ khách hàng và đáp ứng cao nhất sự hài lòng của khách hàng. Các giải pháp đề xuất: đổi mới và hoàn thiện lại quy trình lập và phân bổ dự toán chi NSNN; Hoàn thiện thể chế liên quan đến KSC; Thay đổi hình thức cấp phát NSNN; Nâng cao hơn nữa ý thức của ĐVSDNS trong chấp hành quy định và trong chi NSNN. Các đề tài trên đã nghiên cứu đến hoạt động KSC thường xuyên ngân sách tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến KSC thường xuyên và những giải pháp nhưng chưa phù hợp với điều kiện KSC thực tế và tình hình KSC tại KBNN Đồng Tháp. 3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu đề tài 3.1. Mục tiêu nghiên cứu - Phân tích thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách tại KBNN Đồng Tháp giai đoạn từ năm 2016 – 2018 nhằm đánh giá kết quả tìm ra các hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó.
  • 13. 5 - Từ thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách trên tác giả kiến nghị các giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại Đồng Tháp. 3.2. Câu hỏi nghiên cứu: - Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách tại KBNN Đồng Tháp trong thời gian qua diễn biến ra sao? Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế? - Các giải pháp chủ yếu tiến hành để tăng cường kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Đồng Tháp? 4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: tác giả thu thập số liệu thực tế và phân tích quy trình kiểm soát chi thường xuyên và các tiêu chí đánh giá kiểm soát chi thường xuyên nhằm mục đích tăng cường hiệu quả tiết kiệm NSNN cải cách nền tài chính công. Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu thực tế tình hình chi thường xuyên ngân sách tại KBNN Đồng Tháp giai đoạn từ năm 2016 đến 2018. 5. Phương pháp nghiên cứu Từ số liệu và tình hình thực tế chi thường xuyên ngân sách tại KBNN Đồng Tháp tác giả dùng phương pháp định tính để nghiên cứu: thống kê mô tả, tổng hợp phân tích, so sánh tỷ lệ, số liệu minh họa và đưa ra căn cứ nhận xét, đánh giá đề xuất các giải pháp hoàn thiện hơn. 6. Nội dung và ý nghĩa nghiên cứu 6.1. Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu tổng quan về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách, ý nghĩa, vai trò, quy trình,... kiểm soát chi thường xuyên ngân sách qua KBNN, đưa ra thực trạng còn vướng trong kiểm soát chi tại một số KBNN tỉnh trong hệ thống KBNN từ đó làm cơ sở để nghiên cứu đánh giá về hiện thực kiểm soát chi thường xuyên ngân sách tại KBNN Đồng Tháp. 6.2. Ý nghĩa nghiên cứu Đề tài phân tích và đánh giá khách quan về thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách tại KBNN Đồng Tháp giai đoạn từ năm 2016 - 2018 làm căn cứ
  • 14. 6 cho việc khắc phục ngay các tồn tại và đưa ra các giải pháp góp phần tăng cường kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Đồng Tháp. 7. Kết cấu của đề tài Chương 1: Tổng quan về chi thường xuyên NSNN và kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN. Chương 2: Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Đồng Tháp giai đoạn từ năm 2016 - 2018. Chương 3: Giải pháp đề xuất để tăng cường kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Đồng Tháp.
  • 15. 7 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CHI THƯỜNG XUYÊN VÀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN QUA KBNN 1.1. Chi thường xuyên NSNN * Khái niệm: “Chi thường xuyên NSNN là nhiệm vụ chi NSNN của Nhà nước nhằm để bảo đảm hoạt động bộ máy nhà nước, các tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, để bảo đảm quốc phòng - an ninh và hổ trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội” - (nguồn: Luật NSNN năm 2015). * Vai trò và đặc điểm của chi thường xuyên ngân sách Chi thường xuyên có vai trò quan trọng trong nhiệm vụ chi của NSNN, chi thường xuyên sẽ giúp cho bộ máy nhà nước duy trì hoạt động bình thường và thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước, đảm bảo an ninh, an toàn xã hội, đảm bảo sự toàn vẹn lãnh thổ quốc gia. Thực hiện tốt nhiệm vụ chi thường xuyên sẽ rất quan trọng trong việc phân phối và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính của đất nước, tạo điều kiện giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng. Chi thường xuyên tiết kiệm, hiệu quả sẽ làm tăng tích lũy vốn NSNN dùng cho chi cho đầu tư phát triển nhằm thúc đẩy kinh tế phát triển, nâng cao niềm tin của nhân dân vào vai trò quản lý điều hành của nhà nước. Nguồn lực tài chính dùng để trang trải cho các khoản chi thường xuyên được phân bố tương đối đều giữa các quý trong năm, giữa các tháng trong quý, giữa các năm trong kỳ kế hoạch. Việc Nhà nước sử dụng kinh phí thường xuyên chủ yếu để chi cho con người, sự việc vì thế nó không làm tăng thêm tài sản hữu hình của một quốc gia. Hiệu quả của chi thường xuyên không thể đánh giá, xác định cụ thể như chi cho đầu tư phát triển, hiệu quả đó không chỉ đơn thuần về mặt kinh tế mà được thể
  • 16. 8 hiện qua sự ổn định chính trị - xã hội từ đó thúc đẩy sự phát triển bện vững của đất nước. * Phân loại chi thường xuyên ngân sách Thứ nhất, “Chi thường xuyên ngân sách theo lĩnh vực gồm: - Quốc phòng; - An ninh và trật tự, an toàn xã hội; - Sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề; - Sự nghiệp khoa học và công nghệ; - Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình; - Sự nghiệp văn hoá thông tin; - Sự nghiệp phát thanh, truyền hỉnh, thông tấn; - Sự nghiệp thể dục thể thao; - Sự nghiệp bảo vệ môi trường; - Các hoạt động kinh té; - Hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính tri và các tổ chức chính trị - xã hội; hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tồ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp luật; - Chi bảo đảm xã hội, bao gồm cả chi hỗ trợ thực hiện các chính sách xã hội theo quy định của pháp luật; - Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật” - (nguồn: Luật NSNN năm 2015). Thứ hai, Chi thường xuyên ngân sách theo tính chất có 4 nhóm: - Nhóm chi thanh toán cá nhân gồm: chi tiền lương; phụ cấp lương; tiền thưởng; phúc lợi tập thể; học bổng học sinh, sinh viên; chi lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội; chi về công tác người có công với cách mạng; chi lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội; các khoản thanh toán khác cho cá nhân. - Nhóm chi nghiệp vụ chuyên môn: thanh toán dịch vụ công cộng; thông tin liên lạc; chi cho nghiệp vụ chuyên môn từng ngành; chi mua vật tư văn phòng; chi cho hội nghị; chi tiền công tác phí; chi phí thuê mướn; sửa chữa thường xuyên.
  • 17. 9 - Nhóm chi mua sắm, sửa chữa tài sản, xây dựng nhỏ: chi sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ cho công tác chuyên môn và các công trình cơ sở hạ tầng; chi mua sắm tài sản dùng cho công tác chuyên môn; chi mua tài sản vô hình. - Nhóm chi thường xuyên khác: nhóm chi khác của mục lục NSNN và các mục không thuộc 3 nhóm mục trên theo mục lục NSNN. * Chu trình quản lý chi NSNN Hoạt động NSNN có tính chu kỳ, lặp đi lặp lại hình thành chu trình ngân sách. Chu trình ngân sách bao gồm: lập dự toán NSNN, chấp hành dự toán NSNN, quyết toán chi NSNN. Chu trình ngân sách hay còn gọi là quy trình ngân sách dùng để chỉ toàn bộ hoạt động của 01 năm ngân sách kể từ khi bắt đầu hình thành cho tới khi kết thúc chuyển sang năm ngân sách mới. 1.2. Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN 1.2.1. Các khái niệm về kiểm soát chi thường xuyên NSNN “Kiểm soát chi NSNN: là việc các cơ quan có thẩm quyền thực hiện thẩm định, kiểm tra, rà soát, xem xét và đánh giá tính hợp pháp, hợp lý của các khoản chi NSNN do các chủ thể thực hiện, dựa trên việc đối chiếu với các chính sách, chế độ định mức chi tiêu do nhà nước quy định và trên cơ sở những nguyên tắc, hình thức phương pháp quản lý tài chính trong từng giai đoạn”-(nguồn: Luật NSNN năm 2015). “Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN: là việc KBNN sử dụng các công cụ nghiệp vụ của mình thực hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi thường xuyên NSNN qua KBNN nhằm đảm bảo các khoản chi đó thực hiện đúng đối tượng, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do Nhà nước quy định và theo những nguyên tắc, hình thức, phương pháp quản lý tài chính của Nhà nước” - (nguồn: Luật NSNN năm 2015). “Cam kết chi thường xuyên: là việc các đơn vị dự toán, chủ đầu tư, ban quản lý dự án (gọi chung là đơn vị sử dụng ngân sách) cam kết sử dụng dự toán chi ngân sách được giao hàng năm (có thể một phần hoặc toàn bộ dự toán được giao trong năm) để thanh toán cho hợp đồng có hiệu lực đã được ký giữa đơn vị với nhà cung
  • 18. 10 cấp. Giá trị của khoản cam kết chi, về nguyên tắc, bằng số kinh phí cần thiết để thanh toán cho cấu phần hợp đồng thực hiện trong năm, nhưng không vượt quá dự toán năm được duyệt và giá trị hợp đồng còn phải thanh toán” - (nguồn: Thông tư số 113/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính). 1.2.2. Vai trò của kiểm soát chi thường xuyên NSNN Thứ nhất, KSC thường xuyên NSNN là công cụ để thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí tập trung các nguồn lực tài chính cho phát triển kinh tế - xã hội, chống các biểu hiện chi tiêu lãng phí, nhằm góp phần kiềm chế lạm phát để ổn định tiền tệ và lành mạnh hoá nền tài chính của quốc gia. Thứ hai, hoàn thiện công tác KSC thường xuyên NSNN để phát hiện kịp thời và ngăn ngừa đúng lúc những tiêu cực của các ĐVSDNS, đồng thời tìm ra những kẻ hở trong quản lý NSNN để kiến nghị bổ sung, sửa đổi kịp thời làm cho cơ chế quản lý NSNN, KSC ngân sách càng hoàn thiện và đảm bảo chặt hơn. Thứ ba, KSC thường xuyên NSNN sẽ ngăn ngừa phát hiện kịp lúc các khoản chi không đúng chế độ, còn lãng phí và vi phạm chế độ chi tiêu, nâng cao ý thức chấp hành ngân sách của các cấp các ngành và các ĐVSDNS. 1.2.3. Ý nghĩa tầm quan trọng của kiểm soát chi NSNN Giúp Nhà nước ngăn ngừa và loại bỏ các khoản NSNN chi tiêu sai chế độ quy định, không đúng định mức, tiêu chuẩn, đơn giá, bảo đảm nguồn vốn được sử dụng của NSNN có hiệu quả, chống lãng phí, thất thoát. KSC ngân sách đảm bảo việc xuất quỹ NSNN trong thanh toán chi NSNN cho đối tượng đúng là chủ nợ của quốc gia và đúng là người cung cấp dịch vụ hàng hoá. Nhằm chấn chỉnh việc sử dụng kinh phí ở các ĐVSDNS thực hiện theo đúng quy định quản lý tài chính của Nhà nước đồng thời ngăn chặn hiện tượng tham ô, lãng phí làm thất thoát nguồn tài sản của Nhà nước. Tóm lại: thực hiện tốt công tác KSC ngân sách có ý nghĩa rất quan trọng trong thực hành tiết kiệm để tập trung nguồn tài chính phát triển kinh tế - xã hội, chống các biểu hiện tiêu cực, lãng phí trong chi tiêu góp phần kiềm hãm lạm phát, ổn định lại tiền tệ và làm lành mạnh hoá nền tài chính của quốc gia.
  • 19. 11 1.2.4. Sự cần thiết phải thực hiên kiểm soát chi NSNN Do yêu cầu trong công cuộc đổi mới: về cơ chế quản lý NSNN đòi hỏi các khoản chi của NSNN phải chi đúng mục đích, có tiết kiệm, có hiệu quả. Hiện nay trong điều kiện khả năng nguồn thu NSNN còn hạn hẹp nhưng nhu cầu chi NSNN cho phát triển kinh tế - xã hội càng tăng theo từng năm thì việc kiểm soát chặt chẽ các khoản chi NSNN là mối quan tâm lớn của Nhà nước, các ngành và các cấp nhằm góp phần thực hiện tốt công tác tiết kiệm chống lãng phí, kiềm chế giúp giảm lạm phát để ổn định tiền tệ, làm lành mạnh hóa nền tài chính của quốc gia nhằm lập lại kỷ luật tài chính. Song song với sự phát triển của các hoạt động kinh tế - xã hội thì các nghiệp vụ chi NSNN cũng đa dạng và phức tạp hơn, trong khi đó cơ chế quản lý chi NSNN chưa theo kịp biến động của hoạt động chi NSNN nên đã có một số cá nhân tìm cách lợi dụng khai thác các kẻ hở của cơ chế nhằm trục lợi, tư túi, tham ô gây lãng phí tài sản và công quỹ Nhà nước. Từ thực tế đó đòi hỏi các cơ quan nhà nước phải kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng NSNN ngăn chặn tiêu cực. Ý thức của các ĐVSDNS thì bao giờ cũng nghĩ phải sử dụng hết nguồn kinh phí được giao mà không hề tìm hiểu chính xác việc chấp hành đúng đối tượng, mục đích và nguồn dự toán được phân bổ, họ thường lập hồ sơ thanh toán các khoản không giao trong dự toán, sai chế độ, định mức,... Do tính chất đặc thù là các khoản chi NSNN mang tính chất không hoàn trả trực tiếp cái mà họ phải hoàn trả lại cho Nhà nước là kết quả được giao, việc sử dụng các chỉ tiêu định lượng để đo lường kết quả công việc gặp khó khăn, không toàn diện nên cần thiết phải có một cơ quan chức năng thay mặt Nhà nước thực hiện kiểm soát các khoản chi này nhằm đảm bảo việc chi trả NSNN là phù hợp với các nhiệm vụ đã giao. Tóm lại, việc kiểm tra, kiểm soát và chi trả trực tiếp các khoản chi NSNN (gọi chung là KSC ngân sách) từ KBNN đến các đối tượng sử dụng NSNN là hết sức cần thiết để đảm bảo yêu cầu kỷ luật, kỷ cương trong quản lý NSNN và sử dụng kinh phí NSNN đảm bảo đúng mục đích và có hiệu quả thật sự. 1.2.5. Hiệu quả của kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN: Công cụ thực hiện công tác KSC thường xuyên NSNN được quy định gồm:
  • 20. 12 - Mục lục NSNN: nhận thức đúng tầm quan trọng của công cụ mục lục NSNN trong công tác lập dự toán, chấp hành dự toán và tổng hợp báo cáo quyết toán thu, chi NSNN nói chung và KSC NSNN thường xuyên qua KBNN nói riêng, chính vì vậy, yêu cầu hạch toán thu, chi NSNN theo đúng mục lục NSNN tại Việt Nam đã được quy định luật hóa trong Luật NSNN. - Dự toán được giao trong chi thường xuyên NSNN: làm cơ sở cho KBNN căn cứ để kiểm tra, giám sát quá trình chấp hành dự toán ngân sách thường xuyên theo đúng quy định của pháp luật. - Định mức, tiêu chuẩn sử dụng thường xuyên NSNN: KBNN căn cứ để kiểm tra, giám sát quá trình chấp hành dự toán ngân sách của các ĐVSDNS thường xuyên theo đúng quy định của pháp luật - Hóa đơn, chứng từ của từng khoản chi tiêu NSNN: để quản lý NSNN, nhà nước đã ban hành hệ thống các mẫu biểu hóa đơn, chứng từ, sử dụng thống nhất trên toàn quốc. Mỗi loại hóa đơn, chứng từ đều được quy định cụ thể, được thiết kế theo những tiêu thức riêng phục vụ công tác quản lý - Hồ sơ thanh toán chi ngân sách thường xuyên: hợp đồng kinh tế mua sắm tài sản công là một thủ tục cần thiết được KBNN sử dụng để KSC NSNN thường xuyên theo thông lệ quốc tế - Chứng từ giao dịch chi ngân sách thường xuyên với KBNN: được KBNN sử dụng trong KSC NSNN qua KBNN. Các loại chứng từ này được Bộ Tài chính quy định cụ thể về mẫu biểu, được thiết kế theo những tiêu thức riêng phục vụ công tác quản lý NSNN, hình thức mẫu biểu phù hợp với tính chất của từng giao dịch và yêu cầu kiểm soát của KBNN, nội dung chứng từ đáp ứng yêu cầu KSC NSNN. - Phương tiện thanh toán là phương thức cấp phát chi ngân sách và hình thức thanh toán. Thông qua công cụ kiểm soát chi NSNN hiệu quả đạt được là: - Đảm bảo kỷ luật tài chính - ngân sách của Nhà nước; Kiểm soát chặt chẽ hơn bội chi NSNN và nợ công của Chính phủ; Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội theo hướng phát triển và kềm chế lạm phát cho NSNN; Đảm bảo về nhu cầu chi tiêu
  • 21. 13 công của Chính phủ; Tiết kiệm triệt để các khoản chi thường xuyên NSNN chưa đúng và chưa cần thiết; Đồng thời hạn chế các hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình quản lý NSNN. 1.2.6. Những tiêu chí đánh giá kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Công tác KSC thường xuyên NSNN là hoạt động quản lý của nhà nước và kết quả đầu ra của KSC là giải ngân được một khoản chi NSNN, những tiêu chí được sử dụng để làm thước đo đánh giá cụ thể: 1.2.6.1. Số chi thường xuyên NSNN qua KBNN: số chi thường xuyên NSNN qua KBNN cho ta thấy được quy mô của công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN đó. Tại đia phương cơ cấu trong chi thường xuyên NSNN được chia theo nhiều loại: theo cấp NSNN, theo nội lĩnh vực chi NSNN và theo nhóm mục chi để đánh giá được mức độ bố trí các nguồn lực sao cho phù hợp. 1.2.6.2. Số lượng hồ sơ đã được KBNN xử lý giải quyết trước thời hạn, đúng thời hạn, quá thời hạn: công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN cần đảm bảo tuyệt đối chính xác an toàn về số liệu trong chi trả, thanh toán, hạn chế tối đa sai sót xảy ra và tránh phát sinh tình trạng ĐVSDNS lợi dụng chiếm đoạt tài sản của nhà nước. Một điều quan trọng trong KSC ngân sách là KBNN cần sắp xếp giải quyết thanh toán kịp thời cho ĐVSDNS theo đúng thời gian đã định. Khi tồn tại tỷ lệ hồ sơ giải quyết quá hạn cao thì KBNN phải tìm hiểu rõ nguyên nhân để đề ra cách khắc phục. 1.2.6.3. Kết quả KBNN thực hiện từ chối trong KSC ngân sách: được thể hiện ở mức độ đóng góp của KBNN trong việc tìm ra và phát hiện để ngăn chặn kịp lúc các trường hợp vi phạm chế độ quản lý tài chính NSNN trước khi thanh toán xuất quỹ NSNN. Thông qua kết quả này sẽ thấy được ý thức chấp hành luật của ĐVSDNS trong chi tiêu NSNN. Kết quả đánh giá tiêu chí này ta phải xem xét một cách toàn diện các nhân tố, không dựa vào kết quả từ chối trong công tác thanh toán mà đánh giá chất lượng hoạt động KSC của KBNN. 1.2.6.4. Số tồn nợ tạm ứng chi thường xuyên so với tổng chi thường xuyên NSNN: tiêu chí này có ý nghĩa đánh giá đầy đủ hơn chất lượng công tác KSC
  • 22. 14 thường xuyên NSNN. Theo quy định thì chi thường xuyên NSNN được KBNN giải ngân trong đó sẽ có các khoản chi chưa có đủ hồ sơ, KBNN sẽ được phép chi tạm ứng cho ĐVSDNS và được phép tạm ứng bằng tiền mặt để thanh toán cho các khoản chi nhỏ, lẻ tại đơn vị nhưng phải tất toán số dư theo quy định nhưng ĐVSDNS chưa quan tâm đến công tác thanh toán tạm ứng với KBNN hằng tháng theo quy định mà thường thì họ để tồn đọng nợ số dư đến cuối năm mới thực hiện thanh toán. Phía KBNN trong khi thực hiện KSC cũng chưa kiểm tra số dư tạm ứng để đôn đốc tất toán dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn NSNN. 1.3. Bài học kinh trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại các KBNN Hệ thống KBNN thực hiện KSC thường xuyên NSNN theo Quy trình giao dịch “một cửa” được ban hành tại Quyết định số 1116/QĐ-KBNN ngày 24/11/2009 của KBNN. Theo báo cáo tổng kết ngành KBNN thì thời gian qua đã xảy ra việc giao nhận, giải quyết và trả kết quả hồ sơ KSC chưa tuyệt đối thực hiện nghiêm quy định như: không lập sổ theo dõi hồ sơ, không lập phiếu hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ,…dẫn đến không minh bạch về quy trình, thời gian xử lý hồ sơ gây hiểu lầm và phiền hà cho ĐVSDNS (phải đi lại nhiều lần để bổ sung chỉnh sửa hồ sơ) xảy ra việc khiếu kiện do chậm xử lý thanh toán mà KBNN không có cơ sở, không có đủ bằng chứng chứng minh được thời gian xử lý hồ sơ để quy trách nhiệm của KBNN hay của ĐVSDNS. Không thực hiện kiểm soát mẫu đăng ký dấu và mẫu đăng ký chữ ký, thanh toán khi dấu của đơn vị không còn hiệu lực khi đó ĐVSDNS đã nảy sinh và lợi dụng sơ hở của KBNN nên ký giả mạo chữ ký mà KBNN không hề hay biết để từ chối trong thanh toán. Không kiểm soát dự toán chi tiết các khoản chi mua sắm sửa chữa, dự toán giao từ nguồn sự nghiệp (có giao dự toán chi tiết). Chi sai dự toán cấp có thẩm quyền giao như chi sai nguồn, chi không đúng nội dung dự toán giao, chi không đúng mục đích, đối tượng dự toán giao. Khoản chi không có trong dự toán NSNN được cấp trên phê duyệt như sử dụng nguồn kinh phí này để chi cho các nhiệm vụ khác mà những nhiệm vụ này chưa được cấp có thẩm quyền giao dự toán. Chi sai
  • 23. 15 chế độ, tiêu chuẩn không có trong Quy chế chi tiêu nội bộ. Chi vượt định mức (vượt về số lượng, vượt về giá trị do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định). Chi vượt dự toán nên có đơn vị tháng cuối năm không còn dự toán đủ đảm bảo để chi lương. Các khoản mua sắm không thực hiện theo đúng tinh thần đã nêu trong Nghị quyết hay Chỉ thị, các văn bản của cấp trên về điều hành NSNN hàng năm và các cơ chế tài chính liên quan đến việc mua sắm theo quy định của pháp luật. Chi mua sắm tài sản chuyên dùng khi cấp có thẩm quyền chưa ban hành danh mục, định mức tài sản chuyên dùng hoặc chi sai định mức tài sản chuyên dùng. - Không kiểm soát định mức được phép tạm ứng như đã quy định về hợp đồng và vượt 50% giá trị so với tổng giá trị hợp đồng và vượt cả dự toán năm được giao cho các món có giá trị hợp đồng từ 20 triệu đồng trở lên trừ một số trường hợp đặc thù đồng thời không thực hiện thanh toán tạm ứng theo quy định. - Về chấp hành hồ sơ KSC: không kiểm soát thời hạn của Quyết định giao quyền và hình thức tự chủ nên khi hết hiệu lực không phát hiện và không đảm bảo tính pháp lý trong KSC ảnh hưởng kết quả KSC ngân sách và không phù hợp với mỗi loại hình tự chủ. Kiểm soát chi lương: không kiểm soát danh sách chi lương của ĐVSDNS so với số lượng biên chế do cấp trên giao nên thanh toán vượt, nhiều đơn vị KBNN thực hiện thanh toán theo đề nghị của đơn vị không kiểm soát tính logic của danh sách hưởng lương của đơn vị khi đó đơn vị nhân sai số học, số liệu không khớp (số tiền dòng tổng cộng không khớp với số tiền dòng chi tiết), kê trùng nhiều lần một tên hoặc trùng nhiều lần số thứ tự….Do đó tạo sơ hở để ĐVSDNS cố tình nâng khống hệ số lương của cán bộ và hệ số phụ cấp, nâng khống số tiền ở cột tổng cộng, kê khống tên,…trong danh sách lương. - Trong kiểm soát hợp đồng việc đối chiếu hợp đồng với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, tên đơn vị nhận thầu không đúng, nội dung cung cấp hàng hóa, dịch vụ không khớp với Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu; Vượt định mức mua sắm đối với chi thường xuyên NSNN (như ô tô, trang bị phương tiện làm việc, đơn giá) không đúng với quy chế chi tiêu nội bộ. Kiểm soát
  • 24. 16 điều khoản thanh toán trong hợp đồng không đối chiếu để đảm bảo logic về mặt thời gian, không có tài khoản bên mua, bên bán hoặc tài khoản bị tẩy xóa; số tiền bằng số bằng chữ không khớp, chữ ký, mẫu dấu của bên mua, bên bán không đúng luật; các trang của hợp đồng không cùng font chữ, giữa các trang không có sự phù hợp với nhau, được lắp ghép giáp lai. - Khâu đối chiếu số liệu với các ĐVSDNS còn sơ sài đối phó, hình thức: thời gian đối chiếu chậm, số liệu chi tiết không khớp nhau trong bảng đối chiếu nhưng không thực hiện chấm lại các giao dịch để tìm sai lệch dẫn đến tình trạng chuyển tiền thanh toán một khoản chi 02 lần nhưng không phát hiện. * Từ việc KSC không chặt chẽ không đúng quy trình qua những yếu tố đã nêu ở trên qua tổng kết của KBNN dẫn đến các ĐVSDNS lợi dụng kẻ hở để chiếm dụng NSNN, cụ thể là đã có một số vụ việc như: cá nhân kế toán ĐVSDNS, Chủ tài khoản cố tình làm sai để chiếm dụng NSNN mà cá nhân cán bộ KSC không hề phát hiện (theo thống kê của KBNN) như sau: - Kế toán trưởng ĐVSDNS cố tình kê hệ số lương khống, phụ cấp, nâng số tiền ở cột tổng số thành số khống, kê khống tên, kê trùng số thứ tự ở danh sách chi tiền lương, phụ cấp,…; cố tình gửi danh sách chi trả cá nhân sang ngân hàng khác với thông tin, số liệu danh sách chi trả lương đã gửi KBNN kiểm soát chi. - Thông qua Bảng kê chứng từ thanh toán (áp dụng đối với các khoản chi không có hợp đồng kinh tế và đối với các khoản chi có hợp đồng giá trị dưới 20 triệu đồng) như: cố tình kê các hóa đơn và hợp đồng đã được KBNN kiểm soát chi và chuyển đến nhà cung cấp dịch vụ, hàng hóa (tiền điện ánh sáng, tiền nước sạch, tiền mua văn phòng phẩm, tiền tàu xe,…) tiếp tục kê lại trên bảng kê thanh toán tạm ứng tiền mặt để thanh toán cho những lần tiếp theo; kê nhiều lần cùng một hóa đơn chứng từ trên các bảng kê chứng từ, thanh toán trùng nội dung chi, số tiền theo hợp đồng, hóa đơn gửi yêu cầu KBNN thanh toán tại các thời điểm khác nhau hoặc các nguồn khác nhau (nguồn kinh phí chi NSNN thường xuyên, nguồn chương trình mục tiêu quốc gia,…). Cố tình tách số tiền dưới 20 triệu đồng để tránh khỏi phải gửi hồ sơ hợp đồng đến KBNN kiểm soát chi.
  • 25. 17 - Kế toán trưởng ĐVSDNS ký giả chữ ký của chủ tài khoản trên các chứng từ, hồ sơ; thông đồng với thủ trưởng ĐVSDNS lập hồ sơ chứng từ giả (gồm bộ hồ sơ hợp đồng có biên bản nghiệm thu,…); Cố tình lập giấy rút tiền mặt (cả tạm ứng và thực chi) nhiều lần không đúng đối tượng được phép chi tiền mặt nhưng ghi trên nội dung chứng từ là “Mật” hoặc cố tình ghi nội dung chung chung để tránh KSC của KBNN, rút tiền mặt với số lượng lớn về nhưng không nhập quỹ thông đồng với thủ quỹ chiếm dụng NSNN. - Kế toán trưởng ĐVSDNS thông đồng với Chủ tài khoản đơn vị cấu kết với các người cung cấp dịch vụ, hàng hóa lập hồ sơ chứng từ giả như bộ hợp đồng và biên bản nghiệm thu,…giả gửi KBNN yêu cầu thanh toán cho người cung cấp dịch vụ, hàng hóa. Cụ thể thời gian qua một số vụ việc do cơ quan cảnh sát điều tra, các cơ quan kiểm tra thanh tra phát hiện và được đăng tải công khai trên các truyền thông thông tin đại chúng như: - Tại Tỉnh Quảng Bình: Hiệu trưởng và kế toán Trường mần non Ngân Thủy thuộc xã Ngân Thủy, huyện Lệ Thủy đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn lập khống chứng từ thanh toán làm thêm giờ, lập khống danh sách chi lương, phụ cấp giáo viên có nâng số tiền cao hệ số lương cao hơn thực tế rồi gửi hồ sơ đến KBNN Lệ Thủy thanh toán chi NSNN từ năm 2013 đến quý II/2014 ăn chặn chế độ của đồng nghiệp và chiếm đoạt NSNN hơn 300 triệu đồng (Tin trên Báo Dân trí ngày 17/3/2017). - Tại Tỉnh Gia Lai: Kế toán Trường tiểu học Lê Văn Tám ở xã Bờ Ngoong, huyện Chư Sê đã lợi dụng nhiệm vụ được giao lập hồ sơ chứng từ thanh toán rồi giả mạo chữ ky Hiệu trưởng và tự ý vào phòng Hiệu trưởng lấy con dấu để đóng lên chữ ký giả mạo gửi đến KBNN Chư Sê thanh toán tiền lương, phụ cấp (kê khống và chuyển đến giáo viên thấp hơn, số chênh lệch đưa vào tài khoản cá nhân), chuyển các khoản tiền gốc lãi vay của giáo viên trả ngân hàng, các khoản tiền đóng góp của giáo viên cho các quỹ vào tài khoản cá nhân mình, từ năm 2014 đến năm 2016 bà chiếm dụng hơn 250 triệu đồng của giáo viên cán bộ trong trường (tin đăng trên
  • 26. 18 Báo Dân trí ngày 23/5/2017). - Tại Tỉnh Bắc Giang: Chủ tịch và Kế toán xã Hộ Đáp, huyện Lục Ngạn đã lợi dụng chức vụ quyền hạn được giao thông đồng lập 5 bộ hồ sơ khống gửi đến KBNN Lục Ngạn thanh toán tiền cải tạo sửa chữa công trình đường giao thông nông thôn chiếm đoạt gần 500 triệu đồng của NSNN. Ngày 10/9/2018 Cơ quan Cảnh sát điều tra, Công an huyện Lục Ngạn đã khởi tố vụ án về vi phạm hình sự (Tin đăng trên Báo Công luận ngày 29/10/2018). - Tại Hải Phòng: Kế toán Trường tiểu học An Lão thuộc huyên An Lão, trong 4 năm 2012 - 2016 đã lập hồ sơ chứng từ chi tiền lương và phụ cấp (kê khống thêm một số tên giáo viên), tiền thai sản, tiền hợp đồng lao động, tiền bảo hiểm của giáo viên,…gửi đến KBNN An Lão KSC và chuyển vào tài khoản riêng của mình để chiếm đoạt hơn 650 triệu đồng (Tin đăng trên Báo Vnexpress ngày 03/11/2015). - Tại Tỉnh Quảng Ngãi: Kế toán trường Trung học cơ sở Châu Ô huyện Bình Sơn, lợi dụng quyền hạn được giao bà này móc nối với nhiều cửa hàng buôn bán hàng hóa, lập chứng từ khống 17 bộ hồ sơ gửi KBNN Bình Sơn thanh toán chuyển tiền vào tài khoản các cửa hàng rồi nhận lại tiền mặt và trích phần trăm hóa đơn cho cửa hàng chiếm đoạt hơn 37 triệu đồng của NSNN (Tin đăng trên Báo Dân trí) - Tại Tỉnh Quảng Nam: Hiệu trưởng Trường Cao đẳng nghề Quảng Nam lãnh đạo trường đã kê khống số lượng học sinh, sinh viên để lập hồ sơ giả thanh toán tại KBNN nước Quảng Nam rút tiền NSNN chênh lệch gần 4 tỷ đồng trong năm học 2015-2016, và dùng tiền NSNN để vinh danh cá nhân khi được thăng chức (Tin đăng trên Báo Tài Chính ngày 21/11/2017) - Tại Tỉnh Kiên Giang: Kế toán trưởng Sở Nội vụ Kiên Giang lập danh chứng từ chi lương kê khống hệ số lương công chức và kê khống cột số tiền tổng thanh toán tại KBNN Kiên Giang và chuyển vào tài khoản các nhân số tiền chênh lệch từ năm 2010 đến năm 2016 hơn 400 triệu đồng của NSNN (Tin đăng trên Báo Xây dựng) - Tại Tỉnh Đồng Nai: Hiệu trưởng Trường tiểu học Nhân Nghĩa lập chứng từ, hồ sơ khống gửi KBNN Nhân Nghĩa thanh toán tiền vật tư văn phòng khác (các
  • 27. 19 khoản chi nhỏ) và chiếm dụng 31 triệu đồng (Tin đăng trên Báo Đồng nai ngày 10/4/2018). Tại Phòng Nội vụ Biên Hòa Chủ tài khoản và Kế toán trưởng cấu kết kê khống hồ sơ khen thưởng lập chứng từ gửi KBNN Biên Hoà thanh toán tiền khen thưởng từ năm 2010 đến 2014 hơn 720 triệu đồng và lập quỹ sai quy định tại đơn vị
  • 28. 20 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Trong chương 1, tác giả đã nêu tổng quan về chi thường xuyên NSNN, kiểm soát chi thường xuyên NSNN, vai trò, ý nghĩa và sự cần thiết của công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN; Bài học kinh nghiệm trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua các KBNN. Trong những năm qua, việc quản lý, điều hành theo các quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn dưới Luật đã đạt nhiều thành tựu quan trọng. Tuy nhiên, trong quản lý, điều hành NSNN và chấp hành NSNN theo Luật NSNN cũng đã bộc lộ một số hạn chế nhất định. Do vậy, để khắc phục những tồn tại đã diễn ra và đáp ứng các yêu cầu mới đặt ra trong quá trình tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, cải cách hành chính, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế nhằm tiếp tục củng cố và nâng cao vị trí, vai trò của công tác tài chính - ngân sách và kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Đồng Tháp thì các vấn đề tổng quan đã nêu cũng như các hạn chế thực tế được trình bày trên là căn cứ nền tảng cho việc nghiên cứu và đánh giá kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Đồng Tháp ở Chương 2.
  • 29. 21 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN QUA KBNN ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2016 - 2018 2.1. Sơ lược về Đồng Tháp và KBNN Đồng Tháp KBNN Đồng Tháp gồm: Ban Giám đốc dưới đó là và 8 phòng nghiệp vụ: Phòng Tổ chức cán bộ, Phòng Tài vụ, Phòng Tin học, Văn phòng, Phòng Kiểm soát chi, Phòng Thanh tra - Kiểm tra, Phòng Kế toán Nhà nước, Phòng Giao dịch và 11 KBNN trực thuộc gồm: KBNN Sa Đéc, Tân Hồng, Hồng Ngự, Thị xã Hồng Ngự, Tam Nông, Thanh Bình, Cao Lãnh, Tháp Mười, Lấp Vò, Lai Vung, Châu Thành. Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy KBNN Đồng Tháp
  • 30. 22 KBNN Đồng Tháp được thành lập và chính thức hoạt động từ ngày 01/4/1990. Nhiệm vụ KSC ngân sách từ năm 2010 KBNN toàn tỉnh thực hiện dự án TABMIS, từ giữa năm 2013 triển khai thực hiện kiểm soát cam kết chi qua KBNN, đây là điểm tiến mới trong quản lý NSNN từ đây nâng cao trọng trách của KBNN, cơ quan Tài chính và ĐVSDNS. KBNN Đồng Tháp luôn quan tâm chất lượng KSC ngân sách để đảm bảo các khoản chi NSNN đúng theo quy định. Trong thực hiện KSC ngân sách KBNN Đồng Tháp đã từ chối trong KSC nhiều khoản chi không đúng chế độ, góp phần thực hiện nghiêm Luật Phòng chống tham nhũng và Luật Thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Bên cạnh công tác quản lý, điều hành thu chi NSNN, KBNN Đồng Tháp cũng quan tâm sâu sát công tác cải cách thủ tục nền hành chính, quán triệt thực hiện quản lý chất lượng mô hình khung theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2008, tại khu vực giao dịch niêm yết công khai đầy đủ các thủ tục hành chính cho từng loại công việc giao dịch; áp dụng các ứng công nghệ vào trong công việc mang lại hiệu quả. Nhưng tỉnh Đồng Tháp là tỉnh nông nghiệp, lợi thế của tỉnh là nuôi và xuất khẩu cá tra, một số loại cây ăn trái, nguồn thu NSNN chủ yếu thu từ lĩnh vực nông nghiệp nên nguồn thu NSNN thấp hàng năm Tỉnh không tự cân đối nguồn ngân sách để chi NSNN địa phương được mà phải lệ thuộc vào NSNN Trung ương bổ sung kinh phí cân đối. Thực tế năm 2016 nguồn thu NSNN địa phương 6.311 tỷ đồng và phải nhận bổ sung kinh phí cân đối từ ngân sách cấp trên 3.072 tỷ đồng trong khi tổng chi NSNN địa phương là 9.415 tỷ đồng trong đó chi NSNN thường xuyên của địa phương năm 2016 là 6.535 tỷ đồng. Năm 2017 nguồn thu NSNN địa phương 5.366 tỷ đồng giảm 15% so với số thu năm 2016 và phải nhận bổ sung kinh phí cân đối từ ngân sách cấp trên là 8.735 tỷ đồng tăng hơn 184% so năm 2016, trong khi tổng chi NSNN địa phương là 10.498 tỷ đồng trong đó chi thường xuyên NSNN địa phương là 7.037 tỷ đồng tăng tăng 7,7% so với số chi thường xuyên năm 2016. Năm 2018 tổng thu NSNN 5.235 tỷ đồng giảm 9,8% so năm 2017 và giảm 17% so năm 2016 và phải nhận bổ sung kinh phí cân đối từ ngân sách cấp trên là 8.824 tỷ đồng tăng 2,2% so năm 2017 và tăng 190% so năm 2016 trong khi tổng chi
  • 31. 23 NSNN địa phương là 12.742 tỷ đồng trong đó chi thường xuyên NSNN địa phương là 7.605 tỷ đồng tăng 8,1% so với chi NSNN năm 2017 và tăng 16,4% so năm 2016. Từ thực tế trên tại Đồng Tháp số thu NSNN hạn hẹp năm sau thu NSNN thấp hơn năm trước nhưng nhu cầu chi NSNN lại tăng dần hàng năm đòi hỏi công tác KSC ngân sách phải thật nghiêm túc, tiết kiệm, chặt chẽ, tránh thất thoát, lãng phí NSNN để đảm bảo công tác quản lý quỹ NSNN tại KBNN Đồng Tháp hiệu quả và an toàn. 2.2. Tổ chức hoạt động hổ trợ kiểm soát chi NSNN qua KBNN Đồng Tháp - Những năm qua, KBNN Đồng Tháp đã cùng hệ thống Thuế - Hải quan - Tài chính triển khai nhiều dự án hiện đại hóa thu NSNN, quản lý chi NSNN các cấp bằng cách áp dụng công nghệ thông tin vào việc trao đổi công việc, triển khai cài đặt, nâng cấp chương trình khai thác các loại báo cáo, thanh toán điện tử, nâng cấp đường truyền thông từ cáp đồng sang cáp quang, triển khai các chương trình bảo mật, tường lửa, các chương trình diệt vi rút, duy trì hệ thống máy tính, hệ thống mạng phục vụ cho việc quản lý NSNN, KSC thường xuyên NSNN tại KBNN Đồng Tháp nhanh chóng, an toàn. - Các ĐVSDNS và các cơ quan quản lý NSNN phối hợp tốt trong việc KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Đồng Tháp trên địa bàn tỉnh là hết sức quan trọng và cần thiết. Nhiệm vụ cụ thể của từng cơ quan quản lý, ĐVSDNS trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp cụ thể: Các ĐVSDNS: tất cả các ĐVSDNS trên địa bàn và các đơn vị tổ chức khác nhận kinh phí từ NSNN cấp tỉnh hổ trợ đã đăng ký tài khoản giao dịch với KBNN, chịu sự kiểm tra, giám sát của Sở Tài chính Đồng Tháp, KBNN Đồng Tháp trong thực hiện dự toán chi NSNN cấp tỉnh được giao và quyết toán chi NSNN cấp tỉnh theo đúng chế độ đã quy định. Sở Tài chính: có trách nhiệm ban hành các văn bản hướng dẫn các ĐVSDNS cấp tỉnh lập dự toán; phối hợp, thảo luận với các ĐVSDNS cấp tỉnh thống nhất số liệu dự toán; phân bổ dự toán chi cho các ĐVSDNS cấp tỉnh. Trường hợp phân bổ chưa phù hợp với nội dung trong dự toán của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao,
  • 32. 24 không đúng chế độ, chính sách, định mức, tiêu chuẩn thì yêu cầu cơ quan phân bổ NSNN điều chỉnh. Trách nhiệm của KBNN Đồng Tháp: kiểm tra, kiểm soát các chứng từ, hồ sơ chi và thực hiện chi trả, thanh toán theo quy định và kịp thời các khoản chi NSNN cấp tỉnh đã đủ điều kiện thanh toán của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việc kiểm tra tình hình sử dụng NSNN. 2.3. Các hình thức kiểm soát chi thường xuyên NSNN thực hiện tại KBNN Đồng Tháp Kiểm soát theo các hình thức chi trả từ NSNN: có hai hình thức chi trả các khoản chi thường xuyên từ NSNN hình thức chi dự toán và hình thức chi bằng Lệnh chi tiền: Thứ nhất, chi bằng hình thức rút dự toán, gồm những đối tượng sau: + Cơ quan hành chính nhà nước. + Đơn vị sự nghiệp công lập. + Tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được Nhà nước hổ trợ kinh phí NSNN thường xuyên. + Đối tượng khác theo hướng dẫn riêng của cơ quan Nhà nước thẩm quyền. Quy trình chi trả theo hình thức dự toán: Căn cứ vào nhu cầu chi và theo yêu cầu nhiệm vụ chi, thủ trưởng ĐVSDNS lập và gửi hồ sơ theo quy định gửi KBNN nơi mở tài khoản giao dịch để làm căn cứ kiểm tra, kiểm soát và thanh toán. KBNN kiểm soát các hồ sơ của ĐVSDNS theo quy định, nếu đầy đủ điều kiện đã quy định, thì KBNN thực hiện chi trả trực tiếp cho người hưởng lương và người cung cấp dịch vụ, hàng hóa hoặc chi trả qua ĐVSDNS. Nhận xét: hình thức này KSC chi tiết được các định mức, tiêu chuẩn theo quy định và tương đối sát dự toán của ĐVSDNS được cấp trên giao, tuy nhiên có hạn chế là chi theo Bảng kê (các khoản chi tiêu NSNN dưới 20 triệu đồng) do ĐVSDNS kê khai và tự họ chịu trách nhiệm thì tính KSC của KBNN mất đi phần giám sát, dự
  • 33. 25 toán giao cho ĐVSDNS được cơ quan Tài chính hạch toán trên hệ thống TABMIS theo khối nên không KSC chi tiết được khoản dự toán giao chi tiết cho từng nhiệm vụ chi trong năm và không nắm số dư dự toán chi tiết từng nội dung. Thứ hai, chi theo hình thức chi Lệnh chi tiền, bao gồm các đối tượng sau: + Chi cho các đơn vị, các tổ chức kinh tế - xã hội không có quan hệ thường xuyên với NSNN; Chi kinh phí ủy quyền (đối với khoản ủy quyền có lượng vốn nhỏ, nội dung chi chưa rõ) theo quyết định của Thủ trưởng cơ quan Tài chính; Một số khoản chi khác theo quyết định của Thủ trưởng cơ quan Tài chính. Quy trình chi trả theo hình thức Lệnh chi tiền: Cơ quan Tài chính chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát về nội dung, về tính chất và kiểm soát tất cả hồ sơ chứng từ của từng khoản chi, bảo đảm các điều kiện thanh toán chi trả NSNN theo quy định; sau đó phát hành Lệnh chi tiền gởi KBNN chi trả cho ĐVSDNS. KBNN thực hiện xuất quỹ NSNN và chi trả cho ĐVSDNS theo nội dung ghi trong Lệnh chi tiền của cơ quan Tài chính sau khi đã kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ về các nội dung chỉ tiêu ghi trên chứng từ. Nhận xét: hình thức này kiểm soát nhanh do khi được cơ quan Tài chính chuyển chứng từ đến KBNN và được KBNN ký duyệt thì tài khoản của ĐVSDNS sẽ có số dư và thực hiện rút được kinh phí mà không qua KSC ngân sách nhưng KBNN không KSC được vì chi bằng Lệnh chi tiền do cơ quan Tài chính thực hiện kiểm tra và phát hành Lệnh chi, KBNN chỉ kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp và thực chi cho ĐVSDNS làm mất đi trách nhiệm KSC ngân sách của KBNN. Kiểm soát theo phương thức chi trả các khoản chi NSNN có 4 loại: Thứ nhất, tạm ứng: tạm ứng là việc chi trả các khoản chi NSNN cho ĐVSDNS trong trường hợp khỏan chi NSNN của ĐVSDNS chưa có đầy đủ các hóa đơn, chứng từ mà Nhà nước quy định do công việc tại ĐVSDNS chưa hoàn thành. Nhận xét: KSC theo phương thức này ĐVSDNS chủ động được nguồn tiền mặt trong việc xử lý chi NSNN trong mọi thời điểm nhưng phương thức chi này dễ bị ĐVSDNS lợi dung chiếm dụng NSNN do có nhiều khoản tạm ứng treo số tiền
  • 34. 26 dồn tích cao và ĐVSDNS không chủ động lập chứng từ kết chuyển sang thanh toán từ đó dẫn đến vị phạm quy định về quản lý thu, chi tiền mặt, vi phạm khung thời hạn thanh toán tạm ứng dẫn đến bị xử phạt hành chính. Theo quy định số tiền còn nợ tạm ứng thì ĐVSDNS phải lập thủ tục chứng từ thanh toán với KBNN khi có đủ chứng từ nhưng thủ tục lại đơn giản nếu khoản chi mà giá trị dưới 20 triệu đồng thì ĐVSDNS chỉ kê số hóa đơn, chứng từ vào bảng kê và tự họ chịu trách nhiệm KBNN không KSC khoản này, nên sẽ có tình trạng một khoản chi được kê thanh toán trong nhiều đợt thanh toán mà KBNN không thể theo dõi kiểm tra được, đây là sơ hở để ĐVSDNS lợi dụng chiếm dụng NSNN. Thứ hai, thanh toán trực tiếp: đây là phương thức chi trả NSNN trực tiếp cho ĐVSDNS hay cho người cung cấp dịch vụ, hàng hóa khi công việc đã hoàn thành, đã có đầy đủ các hồ sơ chứng từ thanh toán trực tiếp theo như quy định. Nhận xét: kiểm soát chi theo phương thức này thì trách nhiệm KSC của KBNN được thể hiện cao và rõ ràng tuy nhiên chi theo Bảng kê do ĐVSDNS tự kê trong Bảng chi chi NSNN và tự họ chịu trách nhiệm thì tính KSC mất đi phần giám sát (cũng tương tự như nhược điểm đã phân tích trên các món chi dưới có giá trị 20 triệu đồng), dự toán giao cho ĐVSDNS được cơ quan Tài chính hạch toán trên hệ thống TABMIS theo khối nên không KSC tiết được khoản dự toán giao chi tiết cho từng nhiệm vụ chi. Thứ ba, tạm cấp kinh phí: phương thức tạm cấp kinh phí được thực hiện đối với trường hợp vào đầu năm ngân sách, dự toán NSNN chưa được cơ quan cấp trên có thẩm quyền giao. Nhận xét: phương thức này KSC giống như hình thức thanh toán trực tiếp, tạo điều kiện xử lý tình huống đầu năm các cơ quan Tài chính không nhập kịp thời dự toán NSNN cho ĐVSDNS trên TABMIS hoặc do cơ quan cấp trên chưa phân bổ dự toán nhưng ĐVSDNS chỉ được ứng NSNN để chi các khoản chi cho con người nên còn thụ động kinh phí trong chi hoạt động thường xuyên của đơn vị, hình thức này chi ra chỉ được chi tạm ứng mặc dù hồ sơ chứng từ hiện tại đã có đầy đủ nên tăng số dư tạm ứng.
  • 35. 27 Thứ tư, chi ứng trước dự toán NSNN cho năm sau: chi ứng trước dự toán cho năm sau trong các trường hợp: + Các dự án, công trình quốc gia và công trình xây dựng cơ bản đủ điều kiện thực hiện theo quy định về quản lý đầu tư và xây dựng đang thực hiện và cần đẩy nhanh tiến độ. Các nhiệm vụ quan trọng, cấp bách được xác định thuộc dự toán năm sau nhưng phải thực hiện ngay trong năm chưa được bố trí trong dự toán và nguồn dự phòng không đáp ứng được. Nhận xét: phương thức này tạo điều kiện xử lý tình huống nguồn NSNN cạn kiệt, loại KSC này rất cần thiết đối với các đơn vị tỉnh có nguồn thu NSNN hạn hẹp nhưng sẽ ảnh hưởng đến số tổng dự toán giữa các năm sẽ không cân đối, mặt khác khi giao dự toán đôi khi không khớp mã nhiệm vụ chi và mã nguồn kinh phí. Tại KBNN còn ghi ứng nợ chi NSNN do chờ cơ quan cấp trên phân bổ dự toán hình thức này rất lệ thuộc vào các đơn vị phân bổ dự toán Tóm lại: có nhiều hình thức, phương thức cấp phát kinh phí thường xuyên NSNN thực hiện qua KBNN Đồng Tháp trong chi NSNN thường xuyên nhưng tập trung chủ yếu và thực hiện nhiều nhất chiếm tỷ trọng trên 80% là theo hình thức cấp phát dự toán (Theo số liệu Bảng 2.5), số chi được Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Đồng Tháp cùng Sở Tài chính Đồng Tháp giao kinh phí cho các ĐVSDNS bằng dự toán chi thường xuyên và trong phạm vi nghiên cứu này tôi phân tích đánh giá hình thức KSC thường xuyên NSNN bằng dự toán qua KBNN Đồng Tháp. 2.4. Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Đồng Tháp Về cơ chế thực hiện KSC qua KBNN như: Luật NSNN, các Thông tư của Bộ Tài chính như: Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 01/10/2012 Quy định chế độ quản lý, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN; Thông tư số 39/2016/TT- BTC ngày 01/3/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 161/2012/TT- BTC; Thông tư số 13/2014/TT-BTC ngày 15/02/2017 quy định về quản lý thu, chi tiền mặt qua KBNN;…các Thông tư theo từng lĩnh vực, ngành,….và nhiều văn bản nghiệp vụ được hướng dẫn khác.
  • 36. 28 Tuy nhiên, các cơ sở pháp lý trong KSC thường xuyên NSNN giai đoạn 2016 - 2018 vẫn bộc lộ một số những hạn chế, bất cập, cụ thể: Quy định về KSC thường xuyên NSNN thuộc nhiều Thông tư, văn bản hướng dẫn,…nên rất khó khăn trong công tác tra cứu đối chiếu trong KSC ngân sách. Có nhiều Thông tư hướng dẫn cách nay hơn 10 năm và sau đó có nhiều Thông tư chỉnh sửa bổ sung thời gian về sau, mất rất nhiều thời gian để tra cứu ngược lại cho một vấn đề. Các hoạt động chỉ đạo phối hợp thực hiện; triển khai tổ chức thực hiện; kiểm tra giám sát việc tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách Nhà nước mới ban hành liên quan đến KSC thường xuyên NSNN có nhiều nhược điểm, do chưa có căn cứ pháp lý về tổ chức thực hiện. Chính vì vậy nhiều quy định, chính sách quan trọng của Nhà nước chậm đi vào cuộc sống hoặc phát huy hiệu quả chưa cao. 2.4.1. Đối tượng kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Đồng Tháp Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí NSNN; Kho bạc Nhà nước, cơ quan Tài chính. 2.4.2. Quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Đồng Tháp: KBNN Đồng Tháp thực hiện KSC thường xuyên NSNN theo Quy trình giao dịch “một cửa” được ban hành ở Quyết định số 1116/QĐ-KBNN ngày 24/11/2009 của KBNN. Theo Quy trình này việc giải quyết các bước từ khâu hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ chứng từ thanh toán và trả kết quả cho khách hàng giao dịch với KBNN được thực hiện tại một đầu mối. Bước 1: ĐVSDNS gửi hồ sơ, chứng từ thanh toán cho cán bộ KSC KBNN, cán bộ KSC kiểm tra hồ sơ chứng từ, nhận hồ sơ chứng từ, viết phiếu giao nhận hồ sơ chứng từ, hẹn ngày trả hồ sơ chứng từ; Sau đó toàn bộ quá trình luân chuyển chứng từ nội bộ trong hệ thống KBNN sẽ do cán bộ KSC đảm nhiệm, đến ngày hẹn trả hồ sơ, chứng từ đơn vị nhận hồ sơ chứng từ thanh toán tại cán bộ KSC; Khái quát quy trình này như sau:
  • 37. 29 Hình 2.2. Quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN của KBNN Chú thích sơ đồ: ► Hướng đi của chứng từ KSC ...... ► Hướng đi của chứng từ thanh toán Bước 2: Cán bộ KSC kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ và sự chính xác của chứng từ, hồ sơ kèm theo, kiểm tra số dư dự toán hiện có, kiểm tra mẫu đăng ký dấu, mẫu đăng ký chữ ký của ĐVSDNS và các điều kiện đã quy định trong thanh toán chi trả đối với từng nội dung chi, kế toán viên trình lên Kế toán trưởng (hoặc người đã được ủy quyền) ký duyệt; Bước 3: Kế toán trưởng (hoặc người đã được ủy quyền) kiểm tra sơ bộ nếu đủ điều kiện sẽ ký duyệt và chuyển toàn bộ hồ sơ chứng từ cho cán bộ KSC đệ trình Giám đốc (hoặc người đã được ủy quyền) ký duyệt; Bước 4: Giám đốc (người được ủy quyền) xem xét đủ điều kiện thì ký duyệt; Bước 5: Thực hiện thanh toán cho đơn vị cung cấp hàng hoá dịch vụ; Bước 6: Trả tài liệu, chứng từ cho ĐVSDNS; Bước 7: Chi tiền mặt tại quỹ. * Nhận xét chung về quy trình đang thực hiện tại KBNN Đồng Tháp: - Ở bước 1: công việc tiếp nhận đến khâu trả kết quả do cán bộ chuyên quản ĐVSDNS thực hiện theo tác giả thì chưa đúng nghĩa “một cửa” vì trong KBNN nếu có 15 cán bộ KSC chuyên quản các ĐVSDNS thì lại là “15 cửa” và giao toàn bộ từ
  • 38. 30 khâu tiếp nhận xử lý hồ sơ đến trả kết quả cho một cá nhân dễ dẫn đến sai sót, tiêu cực như: khâu kiểm soát ban đầu không phát hiện sai sẽ kéo theo xử lý các khâu tiếp theo sai, sẽ dẫn đến công chức nhũng nhiễu làm khó khách hàng. Hạn chế: việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ và trả kết quả hồ sơ KSC chưa được thực hiện đúng theo quy định như: không mở sổ kịp thời theo dõi hồ sơ, không lập phiếu hướng dẫn hoàn thiện chứng từ còn sai sót,…thời gian xử lý hồ sơ chưa kịp thời gây hiểu lầm và phiền hà cho ĐVSDNS (phải đi lại nhiều lần để chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ) - Ở bước 2: ở khâu này thường xuyên dễ xảy ra sai sót nhất. Hạn chế: cán bộ KSC chưa thường xuyên thực hiện nghiêm trong kiểm tra kiểm soát mẫu đăng ký dấu và mẫu đăng ký chữ ký, đã thực hiện thanh toán khi mẫu đăng ký dấu của ĐVSDNS không còn hiệu lực đây là rủi ro rất cao. - KSC lương: đôi khi không kiểm soát danh sách chi lương của ĐVSDNS so với chỉ tiêu biên chế do cấp có thẩm quyền giao do chủ quan tin tưởng vào ĐVSDNS dẫn đến thanh toán vượt, thực hiện thanh toán theo đề nghị của đơn vị không kiểm soát tính logic của danh sách chi lương từ đó trong danh sách có nhân sai số học, số liệu không khớp (số tiền dòng tổng cộng không khớp với số tiền dòng chi tiết). - Trong kiểm soát hợp đồng thì việc đối chiếu giữa các hồ sơ liên quan không khớp và thống nhất nhau như: tên đơn vị nhận thầu không đúng, nội dung cung cấp dịch vụ không đúng với Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu đã ký; Kiểm soát điều khoản thanh toán trong hợp đồng không logic về mặt thời gian, không có tài khoản bên mua, bên bán hoặc tài khoản bị tẩy xóa; số tiền bằng số bằng chữ không khớp, chữ ký, mẫu dấu của bên mua, bên bán không đúng; các trang của hợp đồng không cùng font chữ, giữa các trang không có sự phù hợp với nhau, được lắp ghép giáp lai. Bước 3: Kế toán trưởng kiểm tra ký duyệt Bước 4: Giám đốc kiểm tra ký duyệt Bước 5: Thực hiện thanh toán cho đơn vị cung cấp hàng hóa dịch vụ
  • 39. 31 Bước 6: Trả hồ sơ chứng từ cho ĐVSDNS Hạn chế: trong thời gian qua đã xảy ra việc trả kết quả hồ sơ KSC chưa thực hiện nghiêm quy trình như: không mở sổ kịp thời để theo dõi hồ sơ, không lập phiếu hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ,…dẫn đến không minh bạch về quy trình, thời gian xử lý hồ sơ gây hiểu lầm khó chịu cho ĐVSDNS đã xảy ra việc khách hàng không hài lòng do chậm xử lý thanh toán mà KBNN không có cơ sở, không đủ bằng chứng chứng minh thời gian đã xử lý hồ sơ để xác định trách nhiệm của KBNN hay của ĐVSDNS. Bước 7: Chi tiền mặt tại quỹ theo quy định * Kể từ ngày 02/10/2017 KBNN Đồng Tháp cùng hệ thống KBNN áp dụng KSC ngân sách thực hiện Quy trình thống nhất đầu mối KSC ngân sách qua KBNN theo Quyết định số 4377/QĐ-KBNN ngày 15/9/2017. Đối với công tác KSC thường xuyên NSNN theo Quy trình mới thì từ bước 1 đến bước 4 không thay đổi nhưng bước 5 quy trình mới là do cán bộ KSC bàn giao chứng từ đã KSC cho kế toán viên thực hiện, bước 6: Thanh toán cho người cung cấp, ở bước 7 (tức bước 5 quy trình cũ) và bước 8 kế toán viên sau khi đã chuyển và hoàn chỉnh hồ sơ chứng từ thanh toán cho nhà cung cấp thì thực hiện bước bàn giao hồ sơ trở lại cho cán bộ KSC để giao trả lại cho khách hàng giao dịch. Xét về tính khả thi thì đối với KSC thường xuyên NSNN khi áp dụng Quy trình mới không hiệu quả so với quy trình cũ mà kéo dài thêm các bước công việc không cần thiết và thời gian xử lý cho chứng từ KSC cũng sẽ kéo dài thêm và rất gây áp lực cho kế toán khâu Thanh toán cho ngân hàng thương mại (NHTM) vì NHTM đã quy định thời gian thanh toán liên ngân hàng với các đơn vị tham gia bù trừ, do kế toán viên không chủ động trong xử lý chứng từ mà lệ thuộc vào thời gian giao chứng từ của cán bộ KSC, từ áp lực này cũng sẽ dễ dẫn đến rủi ro trong thanh toán như các trường hợp cán bộ KSC nhập sai tên đơn vị cung cấp hưởng, sai tài khoản hưởng, sai ngân hàng hưởng giữa chứng từ lập thủ công và chứng từ điện tử mà nếu kế toán viên không phát hiện sẽ thất thoát tài sản của Nhà nước. * Đánh giá thực hiện quy trình KSC ngân sách tại KBNN Đồng Tháp:
  • 40. 32 Thời gian qua thực hiện KSC theo quy định còn hạn chế ở nhiều khâu trong quy trình như: Khâu kiểm soát Danh sách (Bảng lương, Danh sách chi trả các khoản thanh toán cá nhân) chi cho từng cá nhân hưởng do ĐVSDNS gửi đến KBNN 01 bảng và NHTM 01 bảng, chưa được khớp đúng do chưa có quy định nào ràng buộc dấu hiệu thể hiện trên Danh sách là KBNN đã KSC, Danh sách này (ví dụ khi KSC phải ký xác nhận trên Danh sách đó và chuyển cho NHTM), từ sơ hở này ĐVSDNS sẽ lợi dụng trong việc cố tình lập 02 Danh sách chi không khớp nhau để gửi 02 nơi giao dịch khi thanh toán để chiếm dụng NSNN mà KBNN là cơ quan KSC nhưng không hề hay biết. Mẫu đăng ký dấu, đăng ký chữ ký của ĐVSDNS, KBNN Đồng Tháp chủ yếu kiểm tra chữ ký bằng phương pháp thủ công bằng mắt thường vì thế tính chính xác sẽ không cao, nếu vào khoảng thời gian cao điểm như đầu tháng các ĐVSDNS thanh toán tiền lương nhiều hay cuối quý và cuối năm ngân sách các ĐVSDNS sẽ lập chứng từ nhiều để thanh toán các khoản nợ đọng hoặc tranh thủ xử lý số dư dự toán thì áp lực từ cán bộ KSC tăng cao sẽ dễ tạo ảo giác và kiểm tra đối chiếu chữ ký dễ sai lệch, các cá nhân ĐVSDNS sẽ lợi dụng sơ hở này giả mạo chữ ký để thanh toán chi NSNN và chiếm dụng NSNN. Cam kết chi được thực hiện sau khi đơn vị ký hợp đồng mua bán với người cung cấp hàng hoá, dịch vụ 10 ngày nhưng đa phần thì ĐVSDNS chưa thực hiện đúng và KBNN vẫn chưa có biện pháp kiên quyết xử lý mà chỉ trả lại hồ sơ chứng từ cho đơn vị lập lại. Ở khâu: thanh toán cho người cung cấp dịch vụ hàng hóa này rất bị áp lực do thanh toán viên thực hiện, đây là khâu sau cùng và rất lệ thuộc vào cán bộ KSC, chứng từ sẽ tập trung nhiều vào cận kề giờ kết thúc giao dịch mà giờ thanh toán điện tử với hệ thống NHTM rất gắt nên thanh toán viên phải tập trung cao độ, đảm bảo tính chính xác thông tin chuyển đi nguy cơ rủi ro ở khâu này rất cao. Đã có tình trạng chuyển sai tên đơn vị hưởng do gõ nhầm chữ cái, sai tài khoản do thiếu hoặc thừa ký tự chữ số, sai ngân hàng hưởng nhưng chưa được phát hiện kịp thời tại KBNN, chỉ phát hiện khi chứng từ đã đến ngân hàng nhận và được ngân hàng trả lại
  • 41. 33 2.4.3 Tình hình kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Đồng Tháp giai đoạn 2016 - 2018 Trong KSC thường xuyên NSNN qua KBNN với nhiệm vụ quản lý quỹ NSNN và kiểm soát việc chấp hành chế độ, chính sách trong chi tiêu NSNN, KBNN đã thực hiện công khai các quy trình kiểm soát, các thủ tục đến các ĐVSDNS thường xuyên. Thời gian qua KBNN Đồng Tháp luôn chủ động trong phối hợp công tác, trong tham mưu với UBND các cấp về chỉ đạo, điều hành ngân sách, thường xuyên nghiêm túc thực hiện các quy định KSC ngân sách qua KBNN. Số liệu chi thực tế thể hiện qua các Báo cáo nghiệp vụ chi NSNN, các Báo cáo tổng kết ngành qua các năm tại KBNN Đồng Tháp, Báo cáo kiểm tra thanh tra của KBNN, của KBNN Đồng Tháp,... sẽ đánh giá được kết quả công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Đồng Tháp có đảm bảo được siết chặt kỷ luật NSNN, thực hiện nghiêm Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, có loại bỏ được tiêu cực, nâng cao hiệu quả quản lý NSNN, sử dụng NSNN, đáp ứng được chủ trương của Đảng và Nhà nước đã đề ra nhằm để ổn định nền kinh tế, cải cách nền tài chính công hay không sẽ thể hiện cụ thể qua bốn tiêu chí sau: 2.4.3.1 Số chi thường xuyên NSNN qua KBNN Đồng Tháp Cơ cấu của chi thường xuyên NSNN được chia ra: chi theo lĩnh vực chi NSNN, chi theo cấp NSNN, chi theo nhóm mục chi NSNN và chi theo hình thức cấp phát NSNN từ đó sẽ đánh giá được mức độ bố trí phù hợp các nguồn lực để nâng cao chất lượng KSC ngân sách. Chi thường xuyên NSNN tại KBNN Đồng Tháp được thực hiện theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đúng chính sách, đúng chế độ, định mức đáp ứng nhu cầu chi tiêu NSNN của ĐVSDNS trên địa bàn tỉnh. Năm 2016 tổng chi NSNN 11.625.800 triệu đồng trong đó chi thường xuyên NSNN 8.185.324 triệu đồng chiếm 70,4% số tổng chi NSNN, năm 2017 chi NSNN 14.572.689 triệu đồng trong đó chi thường xuyên NSNN 8.405.144 triệu đồng chiếm 57,7% tổng chi NSNN, năm 2018 tổng chi NSNN 14.787.268 triệu đồng trong đó chi thường xuyên NSNN 9.034.626 triệu đồng chiếm 61,1% tổng chi
  • 42. 34 NSNN, cụ thể qua các Báo cáo quyết toán NSNN hàng năm trên địa bàn. Theo Bảng 2.1 thì chi thường xuyên NSNN trên địa bàn tăng dần theo từng năm ngân sách, năm 2017 tăng hơn so với năm 2016 là 2,7% và năm 2018 chi thường xuyên NSNN tăng 7,5% so với chi năm 2017 và tăng 10,4 so với năm 2016, số liệu chi cụ thể: Bảng 2.1. Tổng hợp số chi thường xuyên NSNN giai đoạn 2016 - 2018 (Theo lĩnh vực chi) Đơn vị tính: triệu đồng S ố T T Năm Chỉ tiêu 2016 Tỷ trọng % 2017 Tỷ trọng % 2018 Tỷ trọng % Chi NSNN 11.625.801 14.572.689 14.787.268 Chi thường xuyên NSNN 8.185.324 100 8.405.144 100 9.034.626 100 1 Chi an ninh quốc phòng 861.068 10,52 905.713 10,78 982.676 10,88 2 Chi sự nghiệp giáo dục- đào tạo 2.740.001 33,48 2.921.161 34,75 3.129.997 34,64 3 Chi sự nghiệp y tế, dân số và gia đình 698.209 8,52 712.910 8,48 755.912 8,37 5 Chi sự nghiệp khoa học, công nghệ 18.707 0,23 22.206 0,26 19.460 0,22 6 Chi sự nghiệp văn hóa thông tin 73.995 0,90 82.277 0,98 83.164 0,92 7 Chi sự nghiệp phát thanh truyền hình 23.486 0,29 22.930 0,27 21.716 0,24 8 Chi sự nghiệp thể dục thể 25.569 0,31 32.245 0,38 33.691 0,37
  • 43. 35 thao 9 Chi đảm bảo xã hội 721.363 8,81 716.615 8,53 741.295 8,21 1 0 Chi sự nghiệp kinh tế 819.826 10,02 1.033.477 12,30 1.150.044 12,73 1 1 Chi sự nghiệp bảo vệ môi trường 96.138 1,18 125.944 1,50 182.349 2,02 1 2 Chi quản lý hành chính, Đảng, đoàn thể 1.659.512 20,28 1.715.582 20,41 1.841.650 20,38 1 3 Chi ngân sách khác 447.450 5,47 114.084 1,36 92.672 1,02 (Nguồn: Tổng hợp Báo cáo chi NSNN tại KBNN Đồng Tháp từ năm 2016 - 2018) Trong tình hình nguồn thu NSNN khó khăn và ngày càng giảm sâu thì Tỉnh Đồng Tháp cần phải có hướng cơ cấu lại chi NSNN cho hợp lý vì giai đoạn 2016 - 2018 nằm trong kế hoạch ổn định tài chính 5 năm 2016 - 2020. Bên cạnh đó Việt Nam đang thực hiện mạnh mục tiêu cải cách nền tài chính công trong đó từng địa phương phải chủ động tăng nguồn thu NSNN và giảm chi NSNN thường xuyên theo hướng bền vững. Nhận xét: theo Bảng 2.1 cơ cấu chi thường xuyên NSNN giai đoạn đầu của kế hoạch tài chính 5 năm thì tỉnh đã không đáp ứng được mục tiêu, đang có xu hướng đi ngược, vì thế trong thời gian tới để tiếp tục thực hiện mục tiêu cải cách tài chính công tỉnh Đồng Tháp nên xây dựng định hướng thu NSNN đảm bảo duy trì được nguồn thu NSNN lâu dài phòng tránh nguồn thu bị tận diệt, cơ cấu lại chi thường xuyên NSNN theo hướng giảm chi xuống dưới 60% so tổng chi của ngân sách địa phương vì hiện nay số chi thường xuyên NSNN so với tổng chi NSNN chiếm trên 82% theo Bảng 2.2, chi tiết:
  • 44. 36 Bảng 2.2. Tổng hợp số chi thường xuyên NSNN giai đoạn 2016 - 2018 (Theo cấp ngân sách) Đơn vị tính: triệu đồng Năm Chi NSNN các cấp Tổng số Trong đó 2016 2017 2018 Chi NSNN 40.985.758 11.625.801 14.572.689 14.787.268 Chi đầu tư 15.360.664 3.440.477 6.167.545 5.752.642 Chi thường xuyên NSNN 25.625.094 8.185.324 8.405.144 9.034.626 - NS Trung ương 4.448.039 1.650.395 1.368.079 1.429.565 - NS địa phương 21.177.055 6.534.929 7.037.065 7.605.061 Tỷ trọng so chi TX 82,6% 79,8% 83,7% 84,2% + NS cấp tỉnh 7.142.574 2.325.857 2.365.010 2.451.707 + NS cấp huyện 11.279.231 3.440.681 3.824.331 4.014.219 + NS cấp xã 2.755.250 768.391 847.724 1.139.135 (Nguồn: Tổng hợp Báo cáo chi NSNN tại KBNN Đồng Tháp từ năm 2016 - 2018) Đồng Tháp là tỉnh nông nghiệp, nguồn thu chủ yếu dựa vào lĩnh vực nông nghiệp mặt khác Tỉnh đang thực hiện chủ trương tái cơ cấu nền nông nghiệp của tỉnh vì thế theo cơ cấu chi ở Bảng 2.1 tác giả nhận thấy cần giảm khoản chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo và giảm chi quản lý nhà nước và tăng chi dự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khoa học công nghệ và sự nghiệp môi trường để tăng trưởng kinh tế theo hướng chủ đạo của tỉnh. Chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo có thể huy động xã hội hóa, xây dựng trường tư hiện nay đã có được vài trường Tiểu học đến Trung học Phổ thông cần mạnh dạn khuyến khích có nhiều cơ sở được đầu tư hơn nữa để giảm nguồn chi từ NSNN, giảm chi quản lý hành chính chủ yếu giảm số lượng cán bộ công chức hưởng lương từ NSNN từ việc cơ cấu lại bộ máy gọn hơn và tập trung các nguồn này vào đề án phát triển nông nghiệp, giao thông, thủy lợi,…và sự nghiệp môi trường, nhằm nâng cấp chỉnh trang lại các công trình giao thông công cộng cho phù hợp tình hình kinh
  • 45. 37 tế phát triển, phù hợp với hệ thống giao thông các tỉnh lân cận tạo điều kiện thông thương trong lưu thông hàng hóa và môi trường phải đảm bảo mới phát triển được nông nghiệp và đáp ứng được các chỉ tiêu hàng hóa xuất khẩu ra thế giới. Mục tiêu, định hướng kế hoạch tài chính 5 năm 2016 - 2020 Chính phủ đã điều chỉnh về cơ cấu thu NSNN tăng gấp 1,65 lần so với giai đoạn trước, về cơ cấu chi ngân sách theo hướng: tăng dần tỷ trọng chi Đầu tư phát triển, giảm tỷ trọng chi thường xuyên ở mức 60 - 62% tổng chi NSNN. Thực hiện theo mục tiêu của Chính phủ tỉnh Đồng Tháp cơ cấu số chi thường xuyên NSNN địa phương chưa đúng theo mục tiêu (còn đạt 65%). Tỷ trọng chi thường xuyên tại địa phương còn quá cao đây là hạn chế mà tỉnh Đồng Tháp phải khắc phục ở thời gian tới. Ngoài ra theo kết quả chi NSNN thực tế giai đoạn 2016 - 2018 theo phân cấp ngân sách thì cấp xã là cấp cơ sở cuối cùng chiếm 13% số chi thường xuyên NSNN trên tổng chi, cụ thể: Bảng 2.3. Tổng hợp chi thường xuyên NSNN địa phương giai đoạn 2016 - 2018 Đơn vị tính: triệu đồng Năm Chi thường xuyên NSNN địa phương CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG Tổng số Tỷ trọng so với NSĐP Ngân sach cấp tỉnh Ngân sách cấp huyện Ngân sách cấp xã Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng 2016 9.414.768 6.534.929 69,4 2.325.857 35,6 3.440.681 52,7 768.391 11,2 2017 10.497.824 7.037.065 67 2.365.010 33,6 3.824.331 54,3 847.724 12 2018 12.741.771 7.605.061 59,7 2.451.707 32,2 4.014.219 52,8 1.139.135 15 Cộng 32.654.363 21.177.055 64,9 7.142.574 33,7 11.279.231 53,3 2.755.250 13 (Nguồn: Tổng hợp Báo cáo chi NSNN tại KBNN Đồng Tháp từ năm 2016 - 2018) Trong khi đó tổng số xã phường, thị trấn là 144 đơn vị hành chính, theo tác giả thì hiện nay chi NSNN xã phường rất hạn hẹp tỷ lệ phân cấp quá thấp cả về chi NSNN và nguồn thu NSNN (các khoản thu NSNN bao gồm thu thuế môn bài, thuế sử dụng đất và các khoản phí nguồn thu không nhiều), vì thế chưa phát huy được
  • 46. 38 tính chủ động cho cơ sở. Qua kết quả chi ở Bảng 2.3 ta thấy rõ chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh và cấp huyện chiếm tỷ trọng 87% mà ở 2 cấp NSNN này đa phần là các đơn vị sự nghiệp công lập nhưng hiện nay ở Đồng Tháp chưa có đơn vị sự nghiệp công lập nào tự đảm bảo 100% kinh phí chi tiêu tại đơn vị. Về nguồn thu nội địa NSNN tỷ trọng thu năm sau luôn giảm hơn so với năm trước, cụ thể thu năm 2017 ngân sách địa phương giảm 15% so số thu năm 2016, trong khi chi ngân sách địa phương năm 2016 chiếm 69,4% tổng chi thường xuyên NSNN địa phương và chiếm hơn 56% tổng chi NSNN, năm 2017 chiếm 67% tổng chi NSNN địa phương (tăng 7,6% so năm trước) và chiếm hơn 48% tổng chi NSNN, năm 2018 thu ngân sách địa phương tăng 6,9% so với năm 2017 nhưng giảm 9% so với năm 2016, trong khi chi thường xuyên ngân sách địa phương chiếm 59,7% tổng chi thường xuyên NSNN địa phương và chiếm 51,4% tổng chi NSNN. Cả giai đoạn 2016 - 2018 thu NSNN tại địa phương chỉ đảm bảo được 37% chi NSNN địa bàn tỉnh, hàng năm chủ yếu lệ thuộc vào trợ cấp cân đối NSNN từ Trung Ương. Số chi được thể hiện cụ thể ở Bảng 2.4: Bảng 2.4. Tỷ trọng trợ cấp cân đối NSNN địa phương giai đoạn 2016 - 2018 Đơn vị tính: triệu đồng Năm Chi thường xuyên NSNN địa phương TRỢ CẤP CÂN ĐỐI NGÂN NGÂN SÁCH Tổng số Tỷ trọng so chi NSNN NS cấp tỉnh NS cấp huyện NS cấp xã Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng 2016 9.414.768 3.071.862 32,6 1.635.154 53,2 1.153.620 37,6 283.088 9,2 2017 10.497.824 8.734.848 83,2 4.693.126 53,7 3.464.851 39,7 576.871 6,6 2018 12.741.771 8.823.570 69,2 4.787.581 54,3 3.464.851 39,3 571.138 6,4 Cộng 32.654.363 20.630.280 63,2 11.115.861 53,9 8.083.322 39,2 1.431.097 6,9 (Nguồn: Tổng hợp Báo cáo chi NSNN tại KBNN Đồng Tháp từ năm 2016 - 2018) Nhận xét: trong thời gian tới địa phương cần đẩy mạnh và mạnh dạn phân cấp
  • 47. 39 nguồn cho ngân sách cấp cơ sở như là ngân sách cấp xã, chi NSNN tăng thêm số chi hiện tại vì theo thực tế số chi này chỉ đảm bảo lương theo hệ số cho cán bộ công chức và các khoản chi hoạt động tối thiểu, tăng tỷ trọng chi để đảm bảo chi lương và thu nhập tăng thêm cho cán bộ công chức xã tương đồng với cán bộ công chức cấp huyện và cấp tỉnh và để xã chủ động hơn trong thực hiện các nhiệm vụ chi chính trị tại địa phương vì hiện tại đa phần phát sinh các nhiệm vụ đột xuất cấp ngân sách xã phải xin kinh phí bổ sung mục tiêu từ NSNN cấp trên. UBND Tỉnh nên giao quyền tự chủ nhiều hơn cho các đơn vị sự nghiệp công lập như thí điểm giao tự chủ một phần đối với đơn vị chưa giao tự chủ và giao tự chủ toàn phần đối với các đơn vị đã giao một phần tự chủ nhằm giúp địa phương giảm tỷ trọng chi thường xuyên NSNN tạo thế chủ động cho cơ sở trong quản lý NSNN để tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển giảm được mức trợ cấp cân đối từ NSNN cấp trên. - Hình thức cấp phát NSNN cũng rất quan trọng vì có hình thức cũng tiềm ẩn tính rủi ro cụ thể như chi Lệnh chi tiền, hiện nay chi thường xuyên NSNN ở địa phương, cơ quan Tài chính tỉnh còn sử dụng cấp phát NSNN theo hình thức cấp Lệnh chi tiền rất nhiều, thực tế tuy có giảm theo từng năm nhưng theo tác giả thì vẫn còn ở mức cao, nhất là đối với ngân sách cấp tỉnh chiếm 17,28% tổng số chi thường xuyên NSNN. Hình thức chi này mang tính rủi ro rất cao vì KBNN không KSC được hồ sơ chứng từ khi chi NSNN ra mà chỉ kiểm sơ bộ, chủ yếu là kiểm nội dung chi, tài khoản đơn vị nhận có đúng tính chất không, mục lục NSNN có đúng theo quy định và nội dung chi không, đến khi ĐVSDNS nhận được báo có từ KBNN, đã có số dư trên tài khoản và lập thủ tục rút kinh phí về chi tiêu từ tài khoản tiền gửi dự toán vừa được cơ quan Tài chính cấp KBNN vẫn không KSC chứng từ hay bảng kê chi tiết do chưa có chế độ nào quy định phải kiểm soát chi trên tài khoản tiền gửi này. Kết quả chi cụ thể:
  • 48. 40 Bảng 2.5. Tổng hợp số chi thường xuyên NSNN giai đoạn 2016 - 2018 (Theo hình thức cấp phát ngân sách) Đơn vị tính: triệu đồng Năm Tổng chi Trong đó Ngân sách Trung ương Ngân sách địa phương Ngân sách địa phương Chi bằng Lệnh chi tiền Tỷ lệ 2016 8.185.324 1.350.395 6.834.929 559.097 8,18% NS cấp tỉnh 2.425.857 414.582 17,09% NS cấp huyện 3.640.681 144.515 3,97% 2017 8.546.552 1.398.079 7.148.473 569.018 7,96% NS cấp tỉnh 2.476.417 420.954 16,99% NS cấp huyện 3.824.331 148.064 3,87% 2018 9.179.203 1.429.565 7.749.638 551.775 7,12% NS cấp tỉnh 2.685.967 407.911 15,19% NS cấp huyện 4.094.219 143.864 3,51% Tổng cộng 25.911.079 4.178.039 21.733.040 1.679.890 7,72% NS cấp tỉnh 7.588.241 1.311.374 17,28% NS cấp huyện 11.559.231 436.446 3,78% (Nguồn: Tổng hợp Báo cáo chi NSNN tại KBNN Đồng Tháp từ năm 2016 - 2018) Nhận xét: tại địa phương chưa quan tâm sâu sắc đến mức độ rủi ro của hình thức cấp NSNN nên còn thực hiện chi NSNN theo hình thức Lệnh chi tiền với nội dung chi hoạt động và trợ cấp lương hàng tháng cho các Hiệp, Hội khoảng 40 hội, trong đó có nhiều Hiệp, hội có thể cấp phát bằng hình thức dự toán được như: Hội Luật gia, Hội kiến trúc sư,...tác giả đề xuất cần thay đổi hình thức cấp NSNN theo hướng giảm dần và giảm tối đa cấp NSNN bằng Lệnh chi tiền. - Chi ngân sách theo nhóm mục: có 4 nhóm chủ yếu là chi thanh toán cá nhân, chi nghiệp vụ chuyên môn, chi mua sắm sửa chữa và nhóm chi khác. Chiếm tỷ trọng lớn nhất là chi thanh toán cho cá nhân và chi cho nghiệp vụ chuyên môn
  • 49. 41 đây là các nhóm mục chi có tính chất đa dạng và phức tạp nhất, được quy định điều chỉnh bởi ở nhiều văn bản nhất, các sai phạm thường rơi vào nhóm mục chi này. Chi tiết số chi thường xuyên NSNN giai đoạn 2016 - 2018 theo nhóm mục chi tại Bảng 2.6 tại Đồng Tháp: Bảng 2.6. Tổng hợp số chi thường xuyên NSNN từ 2016 - 2018 (Theo nhóm mục chi) Đơn vị tính: triệu đồng Năm Tổng cộng Nhóm mục chi thường xuyên NSNN Chi thanh toán cho cá nhân Chi cho nghiệp vụ chuyên môn Chi để mua sắm sửa chữa Chi phí khác Số tiền Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng 2016 8.185.324 4.293.375 52,5 2.396.290 29,3 786.444 9,6 709.215 8,6 2017 8.405.144 4.534.473 53,9 2.217.522 26,4 1.012.669 12,1 640.480 7,6 2018 9.034.626 4.931.083 54,6 2.329.250 25,8 1.132.006 12,5 642.287 7,1 Cộng 25.625.094 13.758.931 53,7 6.943.062 27,1 2.931.119 11,4 1.991.982 7,8 (Nguồn: Tổng hợp Báo cáo chi NSNN tại KBNN Đồng Tháp từ năm 2016 - 2018) * Nhóm Chi thanh toán cho cá nhân: Đối với các khoản chi tiền lương, sinh hoạt phí, học bổng, các khoản đóng góp, các khoản chi khoán cho cá nhân: các khoản này là những khoản chi có tính chất thường xuyên định kỳ, ít thay đổi nên KBNN Đồng Tháp đối chiếu với với danh sách chi cho cá nhân được hưởng đã lưu đầu năm, nếu chính xác cán bộ KSC thực hiện theo quy trình KSC để thanh toán chuyển khoản cho cá nhân hoặc thanh toán qua NHTM. Chi trả các khoản tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan hành chính thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP, đơn vị sự nghiệp thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ: KBNN Đồng Tháp thực hiện kiểm tra
  • 50. 42 theo Thông tư số 18/2006/TT-BTC ngày 13/03/2006 của Bộ Tài chính; Thông tư số 81/2006/TT-BTC ngày 06/09/2006 của Bộ Tài chính. Các khoản thanh toán khác cho cá nhân như phúc lợi, khen thưởng, trợ cấp, phụ cấp khác: KBNN kiểm tra mức chi, đối tượng được hưởng, đối chiếu với quy chế chi tiêu nội bộ của ĐVSDNS và các quy định hiện hành…Nếu đúng tiêu chuẩn đã quy định thì thanh toán cho cá nhân, đơn vị. Nhận xét: qua tổng kết số liệu báo cáo giai đoạn 2016 - 2018 cho thấy chi ở nhóm mục này chiếm trên 50% chi thường xuyên NSNN do hiện nay bộ máy nhà nước ở tỉnh Đồng Tháp còn quá cồng kềnh còn trùng lắp chồng chéo chưa thực hiện theo Nghị quyết của Chính phú về tinh gọn biên chế, tác giả đề xuất để giảm chi thường xuyên tăng cường chi phát triển kinh tế xã hội đẩy mạnh cải cách tài chính công thì Tỉnh Đồng Tháp trong thời gian tới cần sắp xếp tinh gọn, tinh giản bộ máy hành chính, thực hiện theo đúng Nghị quyết của Trung ương. * Nhóm Chi chuyên môn nghiệp vụ: Chi hội nghị: KBNN kiểm soát theo Thông tư số 97/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính. Chi công tác phí: các khoản chi này phải đúng đối tượng được hưởng chế độ công tác phí, đúng nội dung chi và mức chi công tác phí theo quy định của Thông tư số 97/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính. Chi phí thuê mướn, chi đoàn ra, chi đoàn vào: các khoản chi trên phải đúng mục đích, đối tượng, định mức theo các văn bản quy định hiện hành. Chi thanh toán dịch vụ công cộng: các khoản chi như: tiền điện ánh sáng, tiền nước sạch, tiền điện thoại, phí môi trường….Chi thông tin tuyên truyền liên lạc như: điên thoại, cước phí internet, đặt báo….Đơn vị theo số tiền giấy báo trả tiền, phiếu đặt báo hoặc hóa đơn để thanh toán với KBNN. Về nội dung trang bị điện thoại cho các nhân phải đúng đối tượng, định mức theo quy định. Nhận xét: nội dung chi và mức chi tổ chức hội nghị, các đối tượng được hưởng các chế độ khi tham dự hội nghị. Nội dung này các ĐVSDNS thường hay chi sai chế độ là hổ trợ tiền ăn cho đại biểu; chi về khen thưởng thi đua trong cuộc họp
  • 51. 43 tổng kết hàng năm lại tính vào kinh phí tổ chức hội nghị, khoản chi này phải tính vào khoản chi khen thưởng của cơ quan, đơn vị về phía KBNN còn chủ quan kiểm soát theo Bảng kê chi của đơn vị gửi đến mà không đối chiếu với định mức của Nhà nước. Nhóm chi này đa phần các khoản chi nhỏ nhưng về phía cơ quan giao dự toán cũng cần cân nhấc trong giao dự toán đảm bảo không dàn trải. * Nhóm Chi mua sắm, sửa chữa tài sản: Đối với các khoản chi mà giá trị dưới 20 triệu đồng: thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định việc sửa chữa mua sắm cho phù hợp, có hiệu quả và tự họ chịu trách nhiệm về quyết định của mình; nhưng phải đảm bảo chế độ hoá đơn, chứng từ đầy đủ theo quy định của Nhà nước; KBNN Đồng Tháp chỉ kiểm tra sơ bộ bảng kê và thanh toán cho đơn vị. Các khoản chi giá trị từ 20 triệu đồng trở lên đến dưới giá trị 100 triệu đồng thì ĐVSDNS khi mua sắm phải có ít nhất ba báo giá của nhà cung cấp khác nhau (có thể báo giá trực tiếp, báo giá bằng fax hoặc báo giá qua đường bưu điện) để làm cơ sở cho việc lựa chọn nhà thầu tốt nhất. Căn cứ vào hồ sơ đơn vị gửi KBNN gồm: Quyết định chỉ định thầu, hợp đồng mua bán, biên bản thanh lý hợp đồng. Cán bộ KSC kiểm tra sơ bộ nếu đầy đủ thì thanh toán cho người cung cấp dịch vụ hàng hóa. Đối với khoản chi từ 100 triệu đồng trở lên thì tổ chức đấu thầu. Việc đấu thầu, chào hàng cạnh tranh theo Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 của Quốc hội và Thông tư 68/2012/TT-BTC ngày 26/4/2012 của Bộ Tài chính, Thông tư 58/2016/TT- BTC ngày 29/3/2016 của Bộ Tài chính. KSC mua sắm ô tô của các ĐVSDNS, KBNN Đồng Tháp thực hiện Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04/08/2015 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số 159/2015/TT- BTC ngày 15/10/2015 của Bộ Tài chính. * Nhận xét: qua thực tế KSC đối với nhóm nội dung chi này, KBNN Đồng Tháp còn xảy ra tình trạng ĐVSDNS chia nhỏ gói thầu để tránh né việc đấu thầu, cụ thể là cùng một loại hàng hóa, cùng một nhà cung cấp nhưng ĐVSDNS lại thực hiện hợp đồng với nhà cung cấp nhiều lần trong một khoảng thời gian không liên
  • 52. 44 tục nhằm tránh sự lưu ý của cán bộ KSC và trách nhiệm thuộc về khâu KSC tại KBNN Đồng Tháp chưa chặt chẽ, chưa có biện pháp giám sát ngăn chặn kịp thời. Mặc dù cơ quan thẩm quyền đã có nhiều văn bản cấm việc này nhưng hiện nay vẫn chưa có văn bản nào hướng dẫn cụ thể quy định như thế nào là chia nhỏ xé nhỏ gói thầu cũng như việc xử lý vi phạm các hành vi này nên nếu phát hiện thì KBNN cũng chỉ trả lại và yêu cầu ĐVSDNS lập lại thủ tục chứng từ theo quy định mà không lập thủ tục từ chối trong thanh toán hoặc biện pháp xử lý nào gửi Chủ tài khoản từ kẻ hở này cũng sẽ dễ để kế toán đơn vị dễ nảy sinh kê khống chi khống chiếm dụng NSNN. Theo bảng 2.6 thì thực chi để mua sắm sửa chữa tăng hàng năm, Tỉnh nên có kế hoạch sắp xếp theo hướng giảm chi nhóm này đi cùng việc sắp xếp bộ máy nhà nước ở địa phương. * Các khoản chi khác: Các khoản chi khác như: chi kỷ niệm các ngày Lễ lớn, chi khắc phục hậu quả thiên tai, chi các khoản phí và lệ phí của đơn vị dự toán, chi bảo hiểm tài sản và phương tiện của các đơn vị dự toán, chi lập quỹ khen thưởng, chi hỗ trợ khác; chi tiếp khách…. Các khoản chi khác KBNN chỉ căn cứ vào các quy định có liên quan để kiểm tra, kiểm soát nếu đủ điều kiện thì thanh toán cho đối tượng được hưởng. Các khoản cho chi tiếp khách, KBNN kiểm soát tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính * Nhận xét: trong KSC các khoản chi khác có chi kỷ niệm các ngày Lễ lớn, chi hổ trợ khác nhưng hiện nay chưa có quy định mức chi cụ thể. Các ĐVSDNS khi có phát sinh thì lập dự toán đồng thời gửi các cơ quan cấp trên để phê duyệt và sau đó gửi hồ sơ cho KBNN kiểm soát và chi trả cho các đối tượng hưởng. Vì lẽ đó KSC cho những nội dung này rất khó khăn sẽ dễ bị sai sót vì cán bộ KSC chỉ kiểm tính hợp lý của chứng từ từ đó không thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí mà dễ gây lãng phí NSNN. 2.4.3.2 Tình hình từ chối thanh toán trong kiểm soát chi NSNN tại KBNN Đồng
  • 53. 45 Tháp Trong quá trình KSC thường xuyên NSNN đối với các ĐVSDNS có quá nhiều lỗi như đã nhận xét ở mục 2.5.1. Kết quả từ chối thanh toán trong KSC từ năm 2016 - 2018: Bảng 2.7. Kết quả từ chối thanh toán chi thường xuyên qua KBNN Đồng Tháp Đơn vị tính: triệu đồng Năm Tổng số chi đã KSC thường xuyên NSNN (Triệu đồng) Chưa chấp hành theo đúng chế độ (Đơn vị) Thanh toán chưa đầy đủ thủ tục (Món) Số tiền đã từ chối thanh toán trong KSC (Triệu đồng) 2016 8.185.324 207 1.917 5.098 2017 8.405.144 258 2.061 7.375 2018 9.034.626 313 2.548 11.532 Cộng 25.625.094 778 6.516 24.005 (Nguồn: Tổng hợp Báo cáo tổng kết KBNN Đồng Tháp từ năm 2016 - 2018) Công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Đồng Tháp nếu được thực hiện đúng theo nguyên tắc, thực hiện nghiêm túc theo quy định và thực hiện nghiêm Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và loại trừ tiêu cực thì chất lượng quản lý quỹ NSNN đạt cao hơn, sử dụng NSNN tiết kiệm hơn. Nhưng theo báo cáo tổng hợp Bảng 2.7 thực tế số từ chối cao và số món từ chối tăng dần hàng năm chứng tỏ công tác hướng dẫn và việc xử lý sai sót tại KBNN Đồng Tháp thực hiện chưa nghiêm túc, không hướng dẫn cho khách hàng nắm rõ quy định để thực hiện theo nguyên tắc trong lập chứng từ thanh toán, chưa thực hiện đúng quy trình từ chối thanh toán như: phải lập giấy Thông báo từ chối thanh toán ghi rõ nội dung gửi Thủ trưởng ĐVSDNS qua đường Bưu điện mà thường là ghi sổ tay hoặc có từ chối thanh toán thì gửi thư tay cho người giao dịch mà thực chất đó là kế toán ĐVSDNS người trực tiếp làm sai nên các liên lạc của KBNN sẽ không đến được Chủ tài khoản, nên tình trạng sai sót nhiều và cứ kéo dài, nếu không khắc phục triệt để sẽ dễ
  • 54. 46 dẫn đến sai sót tạo điều kiện cho ĐVSDNS lợi dụng chiếm dụng NSNN mà KBNN khi kiểm soát không thể phát hiện. 2.4.3.3 Kết quả xử lý hồ sơ chứng từ kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Đồng Tháp Với số liệu tổng kết tại Bảng 2.8 cho thấy, cùng với quy mô chi thường xuyên NSNN qua KBNN tại tỉnh Đồng Tháp tăng lên, được phân tích tại bảng 2.1, 2.2, 2.3, 2.4, 2.5, 2.6 nên số lượng hồ sơ phải xử lý ngày một nhiều hơn. Cụ thể theo Báo cáo tổng hợp: Bảng 2.8. Kết quả giải quyết hồ sơ kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Đồng Tháp giai đoạn 2016 - 2018. Đơn vị tính: triệu đồng ST T Nội dung Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Tổng hồ sơ Tỷ lệ (%) Tổng hồ sơ Tỷ lệ (%) Tổng hồ sơ Tỷ lệ (%) I Tổng hồ sơ 424.446 100% 445.668 100% 463.495 100% 1 Số hồ sơ đã giải quyết trước thời hạn 144.268 33,99% 154.195 34,60% 162.220 35,00% 2 Số hồ sơ đã giải quyết đúng thời hạn 256.319 60,39% 263.387 59.10% 281.151 60.66% 3 Số hồ sơ đã giải quyết không đúng thời hạn 23.859 5,62% 28.086 6,30% 20.124 4.34% ( Nguồn: Tổng hợp Báo cáo tổng kết KBNN Đồng Tháp từ năm 2016 - 2018) Tuy nhiên số lượng hồ sơ giải quyết trễ hạn hàng năm với một lượng chứng từ rất cao tính chung cả giai đoạn 2016 - 2018 thì có tới 72.069 hồ sơ giải quyết cho đơn vị trễ hạn. Nhận xét: cán bộ KSC KBNN chưa thực hiện nghiêm quy trình gây chậm trễ trong việc xử lý hồ sơ thanh toán của ĐVSDNS hoặc một số khoản chi chưa đủ hồ sơ nhưng cán bộ KSC không báo cho ĐVSDNS biết để bổ sung làm khách hàng
  • 55. 47 phải đi lại KBNN nhiều lần gây phiền hà và mất thời gian của ĐVSDNS và chậm trễ thời gian thanh toán. Hạn chế này cũng thuộc về hai phía là KBNN và ĐVSDNS, có sự thỏa thuận nhau chứng từ gửi đến cán bộ KSC không ghi ngày ký đến khi cán bộ KSC xử lý chứng từ thì ghi bổ sung vào từ đó tính hợp lý của chứng từ lập thủ công cũng chưa được đảm bảo. Cán bộ KSC chưa nắm vững về nghiệp vụ chuyên môn dẫn đến KSC chậm và không đúng (chi sai chế độ, vượt dự toán, thiếu hồ sơ chứng từ) hoặc thời gian kiểm soát kéo dài hơn; Cán bộ KSC trong công tác xử lý hồ sơ, phân loại hồ sơ lưu và trả lại cho ĐVSDNS còn làm lạc chứng từ hồ sơ của ĐVSDNS gây phiền hà và mất thời gian để tìm kiếm; Việc lưu trữ chứng từ tại KBNN Đồng Tháp của cán bộ KSC còn lưu thừa thiếu chưa đúng quy định đồng thời còn đòi ĐVSDNS cung cấp hồ sơ thừa so với quy định. Hiện nay tại KBNN Đồng Tháp còn hạn chế nhiều ở khâu trả lại hồ sơ chứng từ cho ĐVSDNS vì đa phần sự phục vụ của cán bộ KSC chưa hài lòng và còn làm phiền lòng khách hàng, còn tình trạng cán bộ KSC trả lại chứng từ lưu cho ĐVSDNS chưa đủ do lưu trữ bị thất lạc hoặc do ĐVSDNS lập ban đầu thiếu liên chứng từ mà cán bộ KSC khi xử lý chứng từ không yêu cầu ĐVSDNS bổ sung kịp thời nên sau đó không xác định được sai sót thuộc về phía nào và phải photocopy chứng từ để trả lại cho ĐVSDNS lưu trữ việc này không đảm bảo tính pháp lý vì chứng từ trả lại phải là chứng từ gốc 2.4.3.4 Tình hình kiểm soát tạm ứng chi NSNN tại KBNN Đồng Tháp Trong KSC thường xuyên NSNN được KBNN Đồng Tháp giải ngân đã có những khoản chi chưa có đủ chứng từ, hồ sơ (lý do chưa đủ hồ sơ là theo giải thích của ĐVSDNS) KBNN Đồng Tháp thực hiện chi cho ĐVSDNS bằng hình thức chi tạm ứng theo quy định và đơn vị được phép tạm ứng tiền mặt về để thanh toán cho các khoản chi nhỏ, lẻ tại đơn vị nhưng ĐVSDNS và cả KBNN phải quan tâm tất toán nợ tạm ứng hằng tháng nhưng thực tế thì các khoản số dư này chưa được theo dõi kỹ và thường dồn đến cuối năm ngân sách mới thực hiện tất toán chạy nước rút.
  • 56. 48 Thực hiện nghiêm công tác quản lý thu chi tiền mặt theo chủ trương của Nhà nước thì KBNN và ĐVSDNS cần hạn chế thu chi tiền mặt để ổn định lưu thông tiền tệ. KBNN Đồng Tháp trong thực hiện công tác KSC thường xuyên NSNN tuyệt đối tuân thủ việc quản lý thu chi tiền mặt qua KBNN Đồng Tháp theo Thông tư 13/2017/TT-BTC. Nhưng theo số liệu thực tế tại bảng 2.9 cho thấy số dư nợ tạm ứng so với tổng số chi NSNN tăng dần theo từng năm từ 19,6% năm 2016 lên mức 23,5% năm 2018 như vậy là số dư tạm ứng trong chi thường xuyên NSNN qua KBNN Đồng Tháp là quá cao, trung bình hơn 22%, ngoài ra thì vẫn còn những khoản tạm ứng kéo dài trong nhiều năm phải thực hiện xử lý chuyển số dư sang năm sau để tiếp tục theo dõi. Bảng 2.9. Tỷ lệ tạm ứng chi thường xuyên NSNN giai đoạn 2016 - 2018 Đơn vị tính: triệu đồng Năm Tổng chi thường xuyên NSNN Trong đó Tỷ lệ % Số thực chi thường xuyên NSNN Số tạm ứng thường xuyên NSNN 2016 8.185.324 6.582.910 1.602.414 19,6% 2017 8.405.144 6.470.510 1.934.634 23,0% 2018 9.034.626 6.910.663 2.123.963 23,5% Cộng 25.625.094 19.964.083 5.661.011 22,1% (Nguồn: Tổng hợp Báo cáo chi NSNN qua KBNN Đồng Tháp từ năm 2016 - 2018) Nhận xét: KBNN Đồng Tháp chưa chấp hành nghiêm Thông tư 13/2017/TT- BTC cụ thể: còn thực hiện chi cho các nội dung không được phép chi bằng tiền mặt hoặc tạm ứng theo mức quy định dưới 5 triệu đồng cho một khoản chi như: chi tiền mặt thanh toán cá nhân cho các đối tượng hưởng lương từ NSNN thuộc diện bắt buộc phải thanh toán bằng chuyển khoản, chi trả tiền mặt cho các khoản mua sắm hàng hóa, sửa chữa, cải tạo có ký hợp đồng, đơn vị nhận thầu có tài khoản, tạm ứng nhiều lần một khoản chi theo quy định nhưng không lập chứng từ thanh toán lại để tồn đọng số dư tạm ứng nhiều.
  • 57. 49 Trong quá trình KSC ngân sách cán bộ KSC chưa quan tâm nghiêm túc đến việc tất toán số dư tạm ứng của đơn vị nên số dư tạm ứng chi NSNN cuối năm còn dây dưa, đây là hiện tượng chiếm dụng vốn NSNN của Nhà nước cần phải được khắc phục trong công tác KSC để hạn chế chiếm dụng nguồn tại ĐVSDNS nâng cao hiệu quả KSC ngân sách nhất là trong điều kiện nguồn thu NSNN gặp khó khăn, chậm tiến độ trong các năm gần đây và tình hình những năm tới. Tóm lại: qua phân tích bốn tiêu chí trên đây có thể thấy: - Về cơ cấu và phân cấp chi thường xuyên ở KBNN Đồng Tháp chưa đáp ứng mục tiêu cải cách tài chính công của nước ta, chưa tạo được tính chủ động trong quản lý ngân sách tại địa phương do nguồn thu NSNN thì giảm trong khi chi NSNN thường xuyên địa phương hàng năm lại tăng và đang ở mức trên 65% tổng chi NSNN địa phương. - Công tác quản lý từ chối trong thanh toán KSC ngân sách thực hiện chưa nghiêm chưa theo nguyên tắc chưa có biện pháp mạnh khắc phục sai sót vì thế số lượng chứng từ sai sót chiếm tỷ trọng cao. - Công tác xử lý giải quyết hồ sơ chứng từ KSC thường xuyên NSNN tại KBNN Đồng Tháp chưa thực hiện đúng theo hướng cải cách tài chính công còn để hồ sơ tồn đọng ở mức trễ hẹn số lượng cao mà chưa có biện pháp xử lý dứt điểm. - Tình hình kiểm soát tạm ứng chi NSNN (chi tiền mặt qua KBNN) còn giải quyết cho ĐVSDNS tạm ứng kinh phí thường xuyên với tỷ lệ rất cao trên 22% tổng chi thường xuyên NSNN nhưng chưa kịp thời và chưa có hình thức nhắc nhỡ đơn vị khắc phục triệt để. Qua phân tích 4 tiêu chí thì KSC thường xuyên NSNN tại KBNN Đồng Tháp chưa hiệu quả, chưa đáp ứng được mục tiêu cải cách tài chính công của Chính phủ trong tình hình hiện nay. 2.5. Đánh giá chung kết quả kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Đồng Tháp 2.5.1. Kết quả đạt được Thứ nhất, về việc áp dụng áp dụng hệ thống ISO 9001: 2008 trong công tác
  • 58. 50 KSC KBNN Đồng Tháp ban hành Chính sách chất lượng để đưa ra các tiêu chí thực hiện trong KSC đạt được chất lượng cao trong chuyên môn như (tuân thủ pháp luật, tổ chức tốt công tác KSC, thực hiện nghiêm các quy trình nghiệp vụ luôn có các cải tiến theo hướng đơn giản, công khai, minh bạch Quy trình, nội dung quy trình được cập nhật chỉnh sửa kịp thời khi có thay đổi phát sinh các văn bản nghiệp vụ liên quan nên rất thuận lợi cho cán bộ KSC và ĐVSDNS trong tra cứu hồ sơ thủ tục của quy trình. Ý thức trách nhiệm của công chức KBNN được cải thiện, ĐVSDNS khắc phục được khó khăn và nghiên cứu thực hiện đúng quy. Thứ hai, về KSC trong thanh toán NSNN, một số chế độ KSC NSNN thời gian qua có được thay đổi theo hướng tích cực đã giảm bớt được các hồ sơ chứng từ mà ĐVSDNS phải gửi đến KBNN để kiểm soát, có sự phân cấp và giao trách nhiệm cho ĐVSDNS trong thanh toán giúp cho công tác KSC được thuận lợi hơn. Thứ ba, trong thực hiện KSC thường xuyên NSNN, KBNN Đồng Tháp đã xác định được mục tiêu chất lượng và nội dung công tác KSC đảm bảo tất cả các khoản chi thường xuyên NSNN qua KBNN Đồng Tháp được kiểm soát một cách chặt chẽ, đúng mục đích, có tiết kiệm và đảm bảo tính hiệu quả. Thứ tư, tham mưu trong quản lý chi NSNN thường xuyên, tham mưu cho các sở, ngành địa phương, ĐVSDNS tháo gỡ, giải quyết các khó khăn vướng mắc phát sinh trong quá trình KSC ngân sách. KBNN Đồng Tháp đã làm tốt chức năng tham mưu chỉ đạo, hướng dẫn các KBNN trực thuộc trong KSC ngân sách và phối hợp chặt chẽ với cơ quan Tài chính tham mưu với chính quyền địa phương trong KSC ngân sách trên địa bàn tỉnh. Thứ năm, về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chi NSNN, triển khai thành công và thường xuyên nâng cấp hệ thống TABMIS phù hợp với hệ thống kế toán quốc tế. Đây là yếu tố quan trọng và lớn nhất của cải cách tài chính công, TABMIS được sử dụng làm công cụ để tập hợp, xử lý và cung cấp thông tin về quá trình từ phân bổ, chấp hành, kế toán, quyết toán NSNN và các hoạt động nghiệp vụ của KBNN.
  • 59. 51 Thứ sáu, công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Đồng Tháp một mặt tạo điều kiện cho các ĐVSDNS chấp hành việc sử dụng vốn NSNN theo đúng dự toán được duyệt, chấp hành đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ Nhà nước quy định; đồng thời thực hiện các khoản chi tiêu hợp lý, đúng mục đích, đối tượng; cắt giảm các khoản chi tiêu không hợp lý; đảm bảo các khoản chi phù hợp với cơ cấu chi và yêu cầu nhiệm vụ được giao, góp phần tiết kiệm ngân sách cho Nhà nước và làm lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia. Thứ bảy, qua công tác KSC tại KBNN Đồng Tháp còn tiến hành tổng hợp, phân tích, đánh giá, kiến nghị rút kinh nghiệm, từ đó nghiên cứu hoàn thiện quy trình KSC ngân sách. Cung cấp thông tin cần thiết cho công tác chỉ đạo và điều hành ngân sách trong việc bố trí, sắp xếp các nhu cầu chi tiêu đảm bảo thu chi NSNN được cân đối, điều hành quỹ NSNN trên địa bàn luôn được thuận lợi 2.5.2. Hạn chế trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Đồng Tháp Thứ nhất, Quy định về KSC thường xuyên NSNN thuộc rất nhiều Thông tư, văn bản hướng dẫn đã qua nhiều năm,…nên rất khó khăn trong việc tra cứu đối chiếu trong công tác KSC ngân sách. Chưa có quy định thực hiện KSC tài khoản tiền gửi có nguồn gốc từ NSNN. Tình hình KSC tiền mặt qua KBNN Đồng Tháp chưa nghiêm còn giải quyết cho ĐVSDNS tạm ứng kinh phí thường xuyên với tỷ lệ rất cao trên 22% tổng chi thường xuyên NSNN. Thứ hai, các ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại trong kiểm tra tác nghiệp vào chuyên môn nghiệp chưa nhiều đa phần kiểm tra bằng phương pháp thủ công dẫn đến còn sai sót và chất lượng KSC còn thấp. Kiểm tra kiểm soát đối chiếu mẫu đăng ký dấu và mẫu đăng ký chữ ký khi thanh toán KBNN kiểm tra bằng phương pháp thủ công và không thường xuyên kiểm tra hiệu lực của mẫu đăng ký tiềm ẩn nhiều rủi ro; Thứ ba, Công tác xử lý giải quyết hồ sơ chứng từ KSC chưa thực hiện đúng theo hướng cải cách hành chính còn để hồ sơ tồn đọng ở mức trễ hẹn số lượng cao. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ công chức còn hạn chế, tư duy xử lý công việc còn mang tính cảm tính, kinh nghiệm, chưa nghiên cứu sâu văn bản
  • 60. 52 hướng dẫn, về kỹ năng còn nhiều khoảng trống nhất là kỹ năng kiểm soát, tác nghiệp, ngoài ra tư duy năng lực chưa nhạy bén trong thực hiện nhiệm vụ. Quản lý từ chối trong thanh toán KSC chưa thực hiện đúng nguyên tắc, chưa có biện pháp mạnh khắc phục sai sót số lượng chứng từ sai sót chiếm tỷ trọng cao. Thứ tư, Về cơ cấu và phân cấp chi thường xuyên ở Đồng Tháp chưa đáp ứng mục tiêu cải cách tài chính công của nước ta, chưa tạo được tính chủ động trong quản lý ngân sách tại địa phương do nguồn thu NSNN thì giảm trong khi chi NSNN thường xuyên địa phương hàng năm lại tăng và đang ở mức trên 65% tổng chi NSNN địa phương. Cơ quan Tài chính chưa quan tâm sâu sắc đến mức độ rủi ro của hình thức cấp NSNN nên trong cấp phát chi NSNN còn sử dụng hình thức cấp NSNN bằng Lệnh chi tiền đối với ngân sách cấp Tỉnh nhiều chiếm tỷ lệ 17,3% tổng chi thường xuyên NSNN. Tình hình KSC tiền mặt qua chưa nghiêm còn giải quyết cho ĐVSDNS tạm ứng kinh phí thường xuyên với tỷ lệ rất cao trên 22% tổng chi thường xuyên NSNN nhưng chưa kịp thời và chưa có biện pháp khắc phục triệt để. 2.6.3. Nguyên nhân của các hạn chế 2.6.3.1. Nguyên nhân bên ngoài - Quy định về KSC thường xuyên NSNN thuộc nhiều Thông tư, văn bản hướng dẫn,…nên gặp rất nhiều vướng mắc khó khăn trong tra cứu đối chiếu để thực hiện công tác KSC NSNN. Có nhiều Thông tư hướng dẫn cách nay hơn 10 năm và sau đó có nhiều Thông tư chỉnh sửa bổ sung thời gian về sau, mất rất nhiều thời gian để tra cứu ngược lại cho một vấn đề. - Việc chưa thực hiện KSC tài khoản tiền gửi có nguồn gốc từ NSNN tại KBNN do những nguyên nhân chính là chưa có một quy định riêng mang tính pháp lý cao về KSC tài khoản tiền gửi có nguồn gốc từ NSNN đây cũng là kẻ hở để vượt ra ngoài sự kiểm soát của KBNN trong tình trạng cơ quan Tài chính thực hiện cấp phát bằng hình thức Lệnh chi tiền phổ biến như hiện nay. - Cơ cấu chi NSNN tại Đồng Tháp chưa phù hợp trong tình hình nguồn thu NSNN rất hạn hẹp, giai đoạn đầu của kế hoạch tài chính 5 năm thì tỉnh chưa đáp ứng được mục tiêu, đang có xu hướng đi ngược thu NSNN giảm và chi NSNN địa
  • 61. 53 phương tăng dần theo từng năm nhóm mục chi thanh toán cho cá nhân chiếm trên 50% chi thường xuyên NSNN do hiện nay bộ máy nhà nước ở tỉnh Đồng Tháp còn quá cồng kềnh còn trùng lắp chồng chéo chưa thực hiện theo Nghị quyết của Chính phủ về tinh gọn biên chế. - Địa phương chưa quan tâm sâu sắc đến mức độ rủi ro của hình thức cấp phát thanh toán NSNN nên còn thực hiện chi bằng Lệnh chi tiền với nội dung chi hoạt động và trợ cấp lương hàng tháng cho các Hiệp, Hội khoảng 40 hội, trong đó có nhiều Hiệp, hội có thể cấp phát bằng hình thức dự toán được như: Hội Luật gia, Hội kiến trúc sư,... - ĐVSDNS chưa thực hiện nghiêm quy định trong chi tiêu NSNN, nhận thức và kỹ năng quản lý tài chính của người chuẩn chi còn nhiều hạn chế và bất cập, đối với cán bộ lãnh đạo không nắm được nguyên tắc quản lý tài chính, thiếu ý thức chấp hành luật NSNN thường chia nhỏ gói thầu để tránh né việc đấu thầu trong mua sắm. Cụ thể là cùng một loại hàng hóa, mua cùng một nhà cung cấp nhưng ĐVSDNS lại thực hiện hợp đồng với nhà cung cấp nhiều lần trong một khoảng thời gian không liên tục nhằm tránh sự lưu ý của cán bộ KSC và trách nhiệm thuộc về khâu KSC tại KBNN Đồng Tháp chưa chặt chẽ, chưa có biện pháp giám sát ngăn chặn kịp thời. Cơ quan thẩm quyền cũng đã có ban hành nhiều văn bản cấm việc lách luật trong mua sắm nhưng hiện nay chưa có hướng dẫn cụ thể nào quy định như thế nào là xé nhỏ chia nhỏ gói thầu cũng như việc xử lý vi phạm các hành vi này. - Theo quy định KSC trên bảng kê thanh toán những khoản chi dưới 20 triệu đồng của ĐVSDNS không phải gửi hồ sơ, chứng từ chứng minh nội dung chi tiêu đó là xác thực đến KBNN Đồng Tháp KSC để là làm giảm thiểu hồ sơ thanh toán đối với từng nội dung chi. Vì quy định đây là trách nhiệm của ĐVSDNS do đó KBNN không kiểm tra, kiểm soát trong quá trình xuất quỹ NSNN các khoản chi này vì vậy đôi khi ĐVSDNS lợi dụng hồ sơ đơn giản để xâm tiêu, lạm chi, thanh toán khống. 2.6.3.2. Nguyên nhân bên trong - Cán bộ KSC của KBNN chưa thực hiện theo quy định như như: việc tiếp
  • 62. 54 nhận, giải quyết và trả kết quả hồ sơ chưa theo quy định, chưa rõ ràng, không mở sổ theo dõi giao nhận hồ sơ chứng từ, không lập phiếu hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ khi chưa đầy đủ,…thời gian xử lý hồ sơ chưa kịp thời gây hiểu lầm và phiền hà cho đơn vị KBNN và ĐVSDNS (phải đi lại nhiều lần để bổ sung chỉnh sửa hồ sơ), đặc biệt trong KSC chưa thường xuyên thực hiện nghiêm việc kiểm tra kiểm soát đối chiếu mẫu đăng ký mẫu dấu và mẫu đăng ký chữ ký của ĐVSDNS đã đăng ký với KBNN, có trường hợp thực hiện thanh toán cho đơn vị khi mẫu đăng ký dấu của đơn vị không còn hiệu lực đây là yếu tố rủi ro rất cao. - Trong KSC lương: cán bộ KSC không KSC chi tiết danh sách những người được hưởng lương so với chỉ tiêu biên chế do cấp có thẩm quyền giao đã gửi đến KBNN vào đầu năm, do chủ quan tin tưởng vào ĐVSDNS dẫn đến thanh toán vượt số biên chế, vượt số tiền, không kiểm tra kiểm soát tính hợp lệ mà thực hiện thanh toán theo đề nghị của đơn vị từ đó không sự logic của danh sách những người được hưởng lương dẫn đến việc trong danh sách có nhân sai số học (do cố tình hoặc vô tình), số liệu không khớp (số tiền dòng tổng cộng không khớp với số tiền dòng chi tiết) mà không phát hiện từ chối. - Trong kiểm soát hợp đồng thì việc đối chiếu hợp đồng với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, tên đơn vị nhận thầu không đúng, nội dung cung cấp hàng hóa, dịch vụ không khớp với Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu; Kiểm soát điều khoản thanh toán trong hợp đồng không đối chiếu để đảm bảo logic về mặt thời gian, không có tài khoản bên mua, bên bán hoặc tài khoản bị tẩy xóa; số tiền bằng số bằng chữ không khớp nhau, chữ ký, mẫu dấu của bên mua, bên bán không đúng quy định; các trang của hợp đồng không cùng font chữ, giữa các trang không có sự phù hợp với nhau, được lắp ghép giáp lai. - KBNN Đồng Tháp chưa có cơ sở pháp lý nào để xác nhận tính hợp lý chính xác của Danh sách (Bảng lương, Danh sách chi trả các khoản thanh toán cá nhân) chi cho từng cá nhân hưởng của ĐVSDNS - Chưa có các ứng dụng hổ trợ kiểm tra mẫu đăng ký dấu mẫu, đăng ký chữ ký mà cán bộ KSC chủ yếu kiểm tra chữ ký bằng phương pháp thủ công bằng mắt
  • 63. 55 thường vì thế tính chính xác sẽ không cao, nếu vào khoảng thời gian cao điểm như đầu tháng các ĐVSDNS thanh toán tiền lương nhiều hay cuối quý và cuối năm ngân sách các ĐVSDNS sẽ lập các chứng từ nhiều đề thanh toán các khoản nợ đọng thì nhiệm vụ của cán bộ KSC tăng cao sẽ dễ tạo ảo giác và kiểm tra đối chiếu chữ ký dễ sai lệch dễ dẫn đến rủi ro. - KBNN Đồng Tháp vẫn chưa có biện pháp kiên quyết xử lý khi đơn vị cam kết chi chưa kịp thời. - Cán bộ KSC còn thiếu năng lực chưa nắm vững về chuyên môn nghiệp vụ dẫn đến KSC chậm và không đúng, chưa thực hiện quy định trong thanh toán cho khách hàng một số khoản chi chưa đủ hồ sơ nhưng cán bộ KSC không báo cho ĐVSDNS biết để bổ sung mà tự chỉnh sửa các yếu tố trên chứng từ thay đơn vị, có trường hợp hướng dẫn khách hàng không rõ ràng khách hàng phải đi lại nhiều lần gây phiền hà và mất thời gian của ĐVSDNS và chậm trễ thời gian thanh toán. Có trường hợp thỏa thuận nhau chứng từ gửi đến cán bộ KSC không ghi ngày ký đến khi cán bộ KSC xử lý chứng từ thì ghi bổ sung vào từ đó tính hợp lý trên chứng từ kế toán cũng chưa được đảm bảo. Trong công tác xử lý hồ sơ, phân loại hồ sơ lưu và trả lại cho ĐVSDNS còn làm thất lạc hồ sơ, chứng từ của ĐVSDNS gây phiền hà và mất thời gian để tìm kiếm; Việc lưu trữ hồ sơ chứng từ tại KBNN của cán bộ KSC còn lưu thừa thiếu chưa đúng quy định đồng thời đòi hỏi đơn vị cung cấp hồ sơ thừa so với quy định. còn chủ quan kiểm soát theo Bảng kê chi của ĐVSDNS gửi KBNN đối với các khoản chi dưới 20 triệu đồng mà không đối chiếu với chế độ định mức do Nhà nước quy định. Khi có chứng từ đơn vị lập sai chế độ, định mức, mẫu biểu, số tiền,...KBNN chỉ trả lại và yêu cầu ĐVSDNS lập lại thủ tục chứng từ theo quy định mà không lập thủ tục từ chối thanh toán hoặc biện pháp xử lý nào gửi Chủ tài khoản từ kẻ hở này cũng sẽ tạo điều kiện cho kế toán đơn vị dễ nảy sinh kê khống chi khống chiếm dụng NSNN. - KBNN Đồng Tháp chưa tuân thủ nghiêm Thông tư 13/2017/TT-BTC cụ thể: còn thực hiện chi cho các nội dung không được phép chi bằng tiền mặt hoặc tạm ứng theo mức quy định dưới 5 triệu đồng cho một khoản chi như: chi tiền mặt thanh
  • 64. 56 toán cá nhân cho các đối tượng hưởng lương từ NSNN thuộc diện bắt buộc phải thanh toán bằng chuyển khoản, chi trả tiền mặt cho các khoản mua sắm hàng hóa, sửa chữa, cải tạo có ký hợp đồng, đơn vị nhận thầu có tài khoản, tạm ứng nhiều lần một khoản chi theo quy định nhưng không lập chứng từ thanh toán lại để tồn đọng số dư tạm ứng nhiều, trong quá trình KSC cán bộ KSC chưa quan tâm phối hợp cùng ĐVSDNS xử lý nên tồn số dư tạm ứng NSNN cuối năm còn dây dưa. - Chưa có ứng dụng tin học để cán bộ KSC theo dõi, giám sát việc thực hiện công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Đồng Tháp. Việc tiếp nhận, theo dõi hồ sơ, chứng từ KSC ngân sách tại KBNN Đồng Tháp đang thực hiện thủ công, KBNN Đồng Tháp vẫn chưa có một chương trình quản lý trên máy về quy chế chi tiêu nội bộ, phiếu giao nhận hồ sơ, một số tiêu chuẩn, định mức chi tiêu, kiểm soát việc chấp hành thời gian kiểm soát, thanh toán, Những thông tin trên chỉ được cán bộ KSC của KBNN Đồng Tháp theo dõi thủ công theo cách riêng của mỗi người, có người theo dõi khoa học có người cũng lung tung, đôi khi công việc nhiều áp lực đẫn đến quên đối chiếu kiểm tra, vì vậy sự kiểm soát.
  • 65. 57 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Trong Chương 2, tác giả đã trình bày thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Đồng Tháp giai đoạn 2016 - 2018 gồm: phân tích các loại hình kiểm soát chi đang kiểm soát tại KBNN Đồng Tháp tìm ra ưu nhược điểm từng loại và cũng là nền tảng để KBNN kiểm soát chi chính một loại hình cho tất cả các ĐVSDNS; Phân tích Quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN đang được KBNN Đồng Tháp thực hiện có đánh giá từng khâu thực hiện Quy trình; Phân tích và so sánh số liệu thực tế để đánh giá thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Đồng Tháp giai đoạn 2016 - 2018. Qua phân tích thực trạng, đánh giá thành tựu đạt được, tìm ra các nhược điểm và nguyên nhân của nhược điểm trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Đồng Tháp thì hiện nay công tác này cũng còn tìm ẩn nhiều rủi ro mà KBNN Đồng Tháp cần phải có giải pháp phòng ngừa, căn cứ theo thực tế các rủi ro, hạn chế còn tồn tại trong ngành KBNN tại một số KBNN trực thuộc đã được KBNN tổng kết và từ những vụ việc đã xảy ra thực tế trong ngành KBNN thời gian qua như truyền thông đại chúng đã đưa tin trên các Báo đài mà tác giả đã nêu ở trên. Để khắc phục các nhược điểm trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Đồng Tháp đang có và phòng tránh rủi ro nếu xảy ra tại KBNN Đồng Tháp, tác giả đề xuất một số giải pháp để tăng cường kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Đồng Tháp đúng theo yêu cầu đề ra của hệ thống KBNN ở chương 3.
  • 66. 58 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN TẠI KBNN ĐỒNG THÁP 3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp 3.1.1. Chiến lược Tài chính đến năm 2020 “Mục tiêu xác định trong Chiến lược tài chính đến năm 2020 là từng bước xây dựng nền tài chính quốc gia lành mạnh, đảm bảo giữ vững an ninh tài chính, ổn định kinh tế vĩ mô, tài chính - tiền tệ, giải quyết tốt các vấn đề an sinh xã hội, tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng và tái cấu trúc nền kinh tế; đảm bảo tính hiệu quả và hiệu lực của công tác quản lý, giám sát tài chính; cải cách hành chính đồng bộ, toàn diện; huy động, quản lý, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính trong xã hội hiệu quả, công bằng. Để thực hiện mục tiêu tổng này, Chiến lược đề ra 8 nhóm giải pháp, trong đó, liên quan đến lĩnh vực quản lý tài chính công sẽ tập trung vào 6 trụ cột chủ đạo sau: - Nâng cao hiệu quả huy động nguồn lực tài chính quốc gia; nâng cao hiệu quả phân bổ và sử dụng các nguồn lực tài chính gắn với quá trình tái cơ cấu nền tài chính quốc gia tăng cường vai trò định hướng của nguồn lực tài chính nhà nước trong đầu tư phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện tái cấu trúc đầu tư công; đổi mới cơ chế phân cấp quản lý NSNN, hoạt động lập và phân bổ dự toán NSNN; từng bước hoàn thiện khung pháp lý để xây dựng Kế hoạch ngân sách trung hạn, Kế hoạch đầu tư trung hạn; Đổi mới cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công cùng với đa dạng hóa nguồn lực xã hội phát triển dịch vụ công theo hướng: tăng cường phân cấp và tăng tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp công lập trong quản lý, sử dụng nguồn lực; đổi mới cơ chế giá dịch vụ sự nghiệp công lập; hoàn thiện cơ chế chính sách tài chính để thu hút các nguồn lực trong xã hội cho đầu tư phát triển sự nghiệp công; - Hoàn thiện chính sách, cơ chế tài chính doanh nghiệp và thực hiện tái cấu trúc doanh nghiệp;
  • 67. 59 - Nâng cao năng lực, hiệu quả kiểm tra, thanh tra, giám sát và đảm bảo an ninh tài chính quốc gia, trong đó tập trung vào các định hướng là: tăng cường nâng cao kỷ luật tài chính, đẩy mạnh công khai tài chính; tăng cường sự giám sát của cộng đồng và người dân đối với quá trình huy động, sử dụng nguồn lực công; tăng cường vai trò, chức năng giám sát của Nhà nước đối với thị trường tài chính và dịch vụ tài chính; nâng cao hiệu quả giám sát, quản lý rủi ro và bảo đảm an toàn nợ công, nợ quốc gia; đổi mới phương thức và cách thức giám sát tài chính vĩ mô; - Đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực tài chính, hoàn thiện phương thức điều hành chính sách tài chính trên cơ sở tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về thủ tục hành chính trong lĩnh vực tài chính” - (nguồn: Quyết định 450/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 18/4/2012 Về việc phê duyệt Chiến lược tài chính đến năm 2020). 3.1.2. Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020 “Thực hiện KSC theo kết quả đầu ra, theo nhiệm vụ và chương trình ngân sách; đổi mới công tác quản lý, KSC qua KBNN trên cơ sở xây dựng cơ chế, quy trình quản lý, kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN phù hợp với thông lệ quốc tế để vận hành hệ thống TABMIS; thống nhất quy trình và đầu mối kiểm soát các khoản chi của NSNN, bao gồm các khoản chi từ nguồn vốn trong nước, nguồn vốn nước ngoài, các khoản chi NSNN phát sinh ở trong và ngoài nước; thực hiện phân loại các khoản chi NSNN theo nội dung và giá trị để xây dựng quy trình KSC hiệu quả trên nguyên tắc quản lý theo rủi ro; tăng cường cải cách hành chính trong công tác KSC, bảo đảm đơn giản, rõ ràng, minh bạch về hồ sơ, chứng từ, nội dung kiểm soát,phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan tài chính, cơ quan chủ quản, KBNN và các ĐVSDNS của nhà nước; có chế tài xử phạt hành chính đối với cá nhân, tổ chức sai phạm hành chính về sử dụng NSNN; … tiến tới thực hiện quy trình KSC điện tử” – (nguồn: Quyết định 138/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 21/8/2007 Về việc phê duyệt Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020). 3.1.3. Mục tiêu cụ thể của KBNN đến năm 2020
  • 68. 60 “Về công tác quản lý quỹ NSNN: đổi mới công tác quản lý, KSC qua KBNN trên cơ sở xây dựng cơ chế, quy trình quản lý, kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN phù hợp; hiện đại hoá quản lý thu NSNN qua KBNN theo hướng đơn giản về thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin điện tử tiên tiến vào quy trình quản lý thu NSNN; thống nhất quy trình và đầu mối kiểm soát của NSNN; tăng cường cải cách hành chính trong công tác KSC; phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan Tài chính, cơ quan chủ quản, KBNN và các ĐVSDNS. - Về công tác quản lý ngân quỹ và nợ Chính phủ: thực hiện mô hình thanh toán tập trung theo hướng KBNN mở tài khoản thanh toán tập trung tại Ngân hàng Nhà nước Trung ương, đổi mới công tác quản lý ngân quỹ KBNN đảm bảo an toàn và hiệu quả. - Công tác kế toán nhà nước: xây dựng chuẩn mực kế toán nhà nước phù hợp với hệ thống kế toán công; xây dựng hệ thống kế toán nhà nước thống nhất, hiện đại theo nguyên tắc dồn tích, phục vụ yêu cầu quản lý ngân sách và tài chính công bảo đảm tính công khai, minh bạch; xây dựng mô hình KBNN thực hiện chức năng tổng kế toán nhà nước. - Về hệ thống thanh toán ngành KBNN: hiện đại hóa công tác thanh toán trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại theo hướng tự động hóa của KBNN; ứng dụng có hiệu quả công nghệ, phương tiện và hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tiên tiến của quốc tế. Nghiên cứu triển khai thực hiện mô hình thanh toán tập trung, theo hướng mọi giao dịch của NSNN và các quỹ tài chính nhà nước được thực hiện qua tài khoản thanh toán tập trung, đến năm 2020 KBNN không thực hiện giao dịch bằng tiền mặt. - Về kiểm tra, kiểm toán nội bộ: nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác kiểm tra, kiểm soát, chuyển đổi mô hình kiểm tra, kiểm soát sang mô hình kiểm tra, kiểm toán nội bộ, đủ thẩm quyền cần thiết trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các dấu hiệu bất thường trong hoạt động KBNN. - Về công nghệ thông tin: ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, đồng bộ và chuyên nghiệp vào mọi hoạt động của KBNN, hình thành KBNN điện tử, xây dựng hệ thống thông tin KBNN hiện đại, trong đó lấy hệ thống TABMIS làm
  • 69. 61 xương sống nhằm đáp ứng các yêu cầu cải cách quản lý tài chính - ngân sách. - Về tổ chức bộ máy và phát triển nguồn nhân lực: tăng cường tính chuyên môn hóa của một số đơn vị, hình thành KBNN hoạt động theo chức năng đồng thời kiện toàn bộ máy KBNN tinh gọn, hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả và chuyên nghiệp” – (nguồn: Quyết định 430/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ngày 08/3/2017 Về việc ban hành Kế hoạch phát triển hệ thống KBNN giai đoạn 2017 - 2020). 3.1.4. Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí “ Thực hiện tốt công tác KSC NSNN thường xuyên là một khâu quan trọng trong tổng thể các giải pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tập trung mọi nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng. Mọi khoản chi NSNN phải được KSC có hiệu quả qua hệ thống KBNN sẽ góp phần loại bỏ tiêu cực và chống tham nhũng. Tiếp tục cơ cấu lại chi NSNN cho phù hợp và đáp ứng mục tiêu duy trì đà phục hồi tăng trưởng kinh tế, quốc phòng, an ninh và an sinh xã hội trong tình hình mới, bảo đảm tỷ lệ hợp lý giữa chi thường xuyên NSNN, chi đầu tư và chi trả nợ. Thực hiện triệt để tiết kiệm chi NSNN, lồng ghép các chính sách, xây dựng phương án tiết kiệm phải thực hiện ngay từ khâu phân bổ dự toán và cả trong quá trình thực hiện; đảm bảo thực hiện tốt dự toán NSNN được Quốc hội phê chuẩn; kiểm soát bội chi NSNN; không tăng chi thường xuyên trừ lương, phụ cấp và các khoản có tính chất lương, các khoản đóng góp cho người lao động theo quy định. Kiểm tra, tự kiểm tra thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là nhiệm vụ thường xuyên của các ĐVSDNS, KBNN để bảo đảm sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, chống lãng phí. Cần có biện pháp mạnh hơn để buộc các ĐVSDNS thấy được quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng kinh phí NSNN đúng Luật NSNN nhưng công tác KSC thường xuyên ngân sách phải đảm bảo tính khoa học, đơn giản, rõ ràng, công khai, minh bạch” – (nguồn: Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí số 44/2013QH13 ngày 26/11/2013). 3.2. Giải pháp tăng cường KSC thường xuyên NSNN tại KBNN Đồng Tháp
  • 70. 62 Để góp phần thực hiện công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Đồng Tháp tốt thật sự, với những sai sót rủi ro đang phát sinh trong ngành KBNN (Theo báo cáo thống kê của KBNN) để phòng tránh ngăn ngừa rủi ro phát sinh tại Đồng Tháp, qua phân tích số liệu thực tế để đánh giá khách quan thực trạng KSC ngân sách giai đoạn 2016 - 2018, với kiến thức đã học, quá trình nghiên cứu và thực tế tại đơn vị, tôi kiến nghị các giải pháp nhằm tăng cường công tác KSC thường xuyên NSNN tại KBNN Đồng Tháp, cụ thể: 3.2.1. Giải pháp mang tính vĩ mô: - Về cơ chế pháp lý để khắc phục tối đa sai sót và tránh rủi ro trong KSC NSNN, Bộ Tài chính nên ban hành một Thông tư thống nhất hướng dẫn cho nhiều nội dung KSC, nhiều hình thức KSC và bổ sung hình thức KSC trên tài khoản tiền gửi có nguồn gốc từ NSNN nội dung KSC giống như kiểm soát chi dự toán NSNN, đồng thời quy định lại mẫu biểu thanh toán như Mẫu Danh sách thanh toán cho cá nhân nên thống nhất trên toàn quốc có bổ sung yếu tố “Xác nhận của KBNN” có ký tên đóng dấu xác thực và NHTM chỉ thanh toán khi có được mẫu Danh sách đầy đủ tính hợp lý này. Thông tư này thay thế tất cả các Thông tư đã quá cũ đang thực hiện tạo điều kiện dễ dàng trong tra cứu phục vụ tốt công tác KSC trong thời gian tới; - Về khắc phục KSC các khoản chi tiền mặt qua KBNN để giảm số nợ tạm ứng NSNN ở mức độ không cao thì Bộ Tài chính nên bổ sung chỉnh sửa Thông tư 13/2017/TT-BTC quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống KBNN theo hướng: quy định bổ sung đối với các ĐVSDNS khi mua hàng hoá dịch vụ với số tiền từ 5 triệu đồng trở lên thì bắt buộc phải mua của người bán có mở tài khoản tại NHTM và có quy định cụ thể thời gian thanh toán xử lý nợ tạm ứng; 3.2.2. Giải pháp đối với KBNN Khắc phục hạn chế trong Quy trình KSC thường xuyên NSNN tại KBNN theo hướng: Nâng cấp hổ trợ địa phương về các ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm soát rủi ro như: ứng dụng kiểm soát lương, ứng dụng đối chiếu mẫu đăng ký dấu và mẫu đăng ký chữ ký của ĐVSDNS.
  • 71. 63 3.2.3. Giải pháp đối với KBNN Đồng Tháp - KBNN Đồng Tháp phải thực hiện mạnh việc đánh giá chất lượng giải quyết thủ tục cải cách hành chính trong xử lý chứng từ giao dịch đối với từng cán bộ công chức hàng tháng, xử lý kịp thời dứt điểm các tình huống làm sai quy trình, quy định trong KSC gắn với hình thức khen thưởng hàng tháng của đơn vị nhằm hạn chế việc tồn đọng hồ sơ chứng từ tiến tới không còn chứng từ giải quyết trễ hạn; Khi phát sinh thay đổi trong quy trình KSC hoặc những thay đổi về chế độ, quy trình, định mức chi tiêu thì cán bộ KSC cần phải có thông báo và có hướng dẫn cho ĐVSDNS giúp cả đơn vị và KBNN hạn chế sai sót giảm bớt hồ sơ chứng từ bị từ chối thanh toán; - Xây dựng chiến lược đào tạo đội ngũ công chức về mọi mặt và có mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng cụ thể, thích hợp với từng giai đoạn trước hết là về chuyên môn nghiệp vụ, về kinh nghiệm KSC. chương trình đào tạo, bồi dưỡng cần tập trung vào kỹ năng nghiệp vụ, văn hóa ứng xử, đào tạo chuyên sâu về chuyên môn nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức làm công tác KSC; - Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý rủi ro trong công tác KSC thường xuyên NSNN đối với nội bộ KBNN và đối với ĐVSDNS. Quán triệt đến từng cán bộ công chức tăng cường việc kiểm soát tính pháp lý, hợp lệ của hồ sơ chứng từ: nghiêm túc từ chối các khoản chi hoặc chứng từ sai, thực hiện nghiêm quy trình KSC không vì chứng từ nhiều mà bỏ qua bất kỳ một bước kiểm soát nào trong quy trình KSC ngân sách. Cập nhật và thực hiện nghiêm chỉ đạo của KBNN về các rủi ro đã xảy ra để phòng tránh những rủi ro trong KSC ngân sách tránh để xảy ra khi thực hiện nghiệp vụ KSC qua KBNN mình. 3.2.4. Giải pháp đối với Sở Tài chính và UBND tỉnh Đồng Tháp Để đạt hiệu quả quản lý NSNN và tiếp tục thực hiện mục tiêu cải cách tài chính công tại Đồng Tháp, Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh và xây dựng định hướng thu NSNN đảm bảo duy trì được nguồn thu NSNN lâu dài tránh bị tận diệt nguồn thu, tổ chức lại chi thường xuyên NSNN theo hướng giảm chi NSNN thường xuyên. Đồng Tháp đang thực hiện chủ trương tái cơ cấu nền nông nghiệp và
  • 72. 64 từ số chi thực tế cần cơ cấu chi NSNN địa phương lại theo hướng: - Giảm khoản chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo, có thể huy động nguồn xã hội hóa vào lĩnh vực này như xây dựng trường tư như hiện nay đã có được vài trường Tiểu học đến Trung học Phổ thông và mạnh dạn khuyến khích nhiều cơ sở đầu tư hơn nữa để giảm nguồn chi từ NSNN; - Giảm chi lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước bằng cách giảm số lượng cán bộ công chức Nhà nước từ việc cơ cấu sắp xếp tinh gọn bộ máy hành chính, thực hiện theo đúng Nghị quyết của Trung ương; - Tăng khoản chi sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khoa học công nghệ và sự nghiệp môi trường, tăng chi phát triển kinh tế xã hội để tăng trưởng kinh tế theo hướng chủ đạo của tỉnh và tập trung nguồn NSNN vào đề án phát triển nông nghiệp, giao thông, thủy lợi,…và sự nghiệp môi trường. Nâng cấp chỉnh trang lại các công trình giao thông công cộng cho phù hợp tình hình kinh tế, phù hợp với hệ thống giao thông các tỉnh lân cận tạo điều kiện thông thương trong lưu thông hàng hóa và môi trường phải đảm bảo sạch mới phát triển được nông nghiệp và sản phẩm hàng hóa mới đạt được các chỉ tiêu xuất khẩu ra thế giới; - Đẩy mạnh phân cấp nguồn thu - chi NSNN cho ngân sách cấp cơ sở như là ngân sách cấp xã, tăng tỷ trọng chi để đảm bảo chi lương và thu nhập tăng thêm cho cán bộ công chức xã tương đồng với cán bộ công chức cấp huyện và cấp tỉnh và có hình thức cụ thể tạo điều kiện cho cấp cơ sở chủ động hơn trong cân đối các nhiệm vụ chi chính trị tại địa phương; - Giao quyền tự chủ mạnh hơn cho các đơn vị sự nghiệp công lập như thí điểm giao tự chủ một phần đối với đơn vị chưa giao tự chủ và giao tự chủ toàn phần đối với các đơn vị đã giao một phần tự chủ nhằm giúp địa phương giảm tỷ trọng chi thường xuyên NSNN tạo thế chủ động trong trong quản lý NSNN để tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển giảm nhận trợ cấp cân đối từ trên; - Nhằm ngăn chặn mọi mức độ rủi ro xảy ra của hình thức cấp phát thanh toán NSNN bằng Lệnh chi tiền Sở Tài chính cấp phát NSNN chi hoạt động và trợ cấp
  • 73. 65 lương hàng tháng cho các Hiệp, Hội nên thay đổi hình thức cấp phát NSNN bằng hình thức cấp phát dự toán NSNN; - UBND Tỉnh cần có chỉ đạo để hổ trợ KBNN trong KSC ngân sách tại tỉnh cụ thể: quy định mở rộng đối tượng thanh toán qua thẻ ATM đối với tất cả các khoản chi giống như các khoản chi lương, học bổng, sinh hoạt phí hiện nay đồng thời có biện pháp tác động đến hệ thống NHTM để mở rộng mạng lưới máy ATM tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng để giúp thắt chặt thu chi tiền mặt hạn chế tồn tạm ứng NSNN. Quy định rõ danh mục tài sản công cụ được giao dự toán trong năm và chỉ định một cơ quan chủ quản đại diện tỉnh ký hợp đồng mua sắm tập trung trên toàn địa bàn Tỉnh tránh trường hợp từng đơn vị tự chỉ định mua sắm và xé nhỏ gói thầu.
  • 74. 66 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Trong Chương 3 căn cứ vào Chiến lược Tài chính đến năm 2020, Chiến lược phát triển của KBNN đến năm 2020, Mục tiêu phát triển của ngành KBNN đến năm 2020; Định hướng hoạt động kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN; Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí, căn cứ vào các hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế còn tồn tại qua thực trạng phân tích kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Đồng Tháp và tổng hợp các tồn tại sai sót và rủi ro trong hệ thống KBNN. Tác giả kiến nghị đề xuất các giải pháp với các cơ quan chức năng để tăng cường kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Đồng Tháp và để khắc phục các hạn chế trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Đồng Tháp đang có và phòng tránh ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra tại KBNN Đồng Tháp.
  • 75. 67 KẾT LUẬN NSNN là công cụ hữu hiệu của Nhà nước trong việc điều chỉnh nền kinh tế trong đó chi NSNN đóng vai trò quan trọng. Kiểm soát chi NSNN và cụ thể là kiểm soát chi thường xuyên NSNN phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố như: nguyên tắc kiểm soát chi, điều kiện kiểm soát chi, quy trình kiểm soát chi, hệ thống cơ chế chính sách quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước; tổ chức thực hiện cơ chế chính sách về quản lý tài chính - ngân sách. Việc quản lý và kiểm soát chi NSNN đúng, hiệu quả là hoạt động phức tạp, nhạy cảm, không chỉ liên quan đến cơ chế, chính sách mà còn liên quan trực tiếp đến lợi ích, đến con người nên luôn luôn phải được coi trọng và là nhiệm vụ nặng nề mà KBNN phải đảm nhiệm. Tăng cường công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN chính là nâng cao chất lượng kiểm soát chi NSNN nhằm quản lý có hiệu quả nguồn lực của Nhà nước. kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Đồng Tháp là một vấn đề cấp thiết và rất cần vì nó có ý nghĩa quan trọng góp phần sử dụng hiệu quả, đúng mục đích nguồn NSNN. Đồng thời cải cách làm lành mạnh hóa nền tài chính, ngày càng thể hiện rõ tính công khai, minh bạch, dân chủ trong việc sử dụng nguồn lực tài chính quốc gia trong đó chủ yếu là NSNN, nó đáp ứng được nhu cầu trong đổi mới chính sách tài chính của nước ta để hội nhập với nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên, kiểm soát chi thường xuyên NSNN là một vấn đề tương đối phức tạp nên những giải pháp, kiến nghị đề xuất trong đề tài là những đóng góp nho nhỏ từ thực tiễn công tác tổ chức quản lý trực tiếp của bản thân, rất mong đề tài sẽ góp một phần những hiểu biết của mình cho sự phát triển của hệ thống KBNN nói chung và KBNN Đồng Tháp nói riêng. Những kết quả nghiên cứu sẽ có những thiếu sót hạn chế. Tác giả rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp bổ sung của các thầy giáo, cô giáo, nhà khoa học và các đồng nghiệp để đề tài hoàn thiện và tốt hơn./.
  • 76. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO A. Danh mục tài liệu Tiếng Việt 1. Bộ Tài chính, 2006. Thông tư số 18/2006/TT-BTC ngày 13/3/2006 hướng dẫn chế độ kiểm soát chi đối với các cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính; 2. Bộ Tài chính. 2006. Thông tư số 81/2006/TT-BTC ngày 6/9/2006 hướng dẫn chế độ kiểm soát chi đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính; 3. Bộ Tài chính, 2007. Thông tư số 84/2007/TT-BTC ngày 17/7/2007 sửa đổi một số điểm của Thông tư số 18/2006/TT-BTC ngày 13/3/2006 của Bộ Tài chính; 4. Bộ Tài chính, 2008. Thông tư số 113/2008/TT-BTC ngày 27/11/2008 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quản lý và kiểm soát cam kết chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước; 5. Bộ Tài chính, 2009. Thông tư số 172/2009/TT-BTC ngày 26/8/2009, Sửa đổi một số điểm của Thông tư số 81/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính; 6. Bộ Tài chính, 2010. Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06/01/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu tiếp đón khách nước ngoài vào làm việt tại Việt Nam. Chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và tiếp khách trong nước; 7. Bộ Tài chính, 2010. Thông tư số 139/2010/TT- BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ NSNN dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; 8. Bộ Tài chính, 2010. Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 quy định chế độ công tác phí, chế độ tổ chức các hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; 9. Bộ Tài chính, 2011. Thông tư số 164/2011/TT-BTC ngày 17/11/2011 quy định quản lý thu chi tiền mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà nước; 10. Bộ Tài chính, 2012. Thông tư số 68/2012/TT-BTC ngày 26/4/2012, hướng
  • 77. dẫn đấu thầu để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; 11. Bộ Tài chính, 2012. Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012, hướng dẫn chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước; 12. Bộ Tài chính, 2015. Quyết định số 1399/QĐ-BTC ngày 15/7/2015, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của KBNN tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; 13. Bộ Tài chính, 2015. Thông tư số 159/2015/TT- BTC ngày 15/10/2015 của Bộ Tài chính về việc Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04/08/2015 của Thủ tướng Chính phủ; 14. Bộ Tài chính, 2016. Thông tư số 39/2016/TT-BTC ngày 01/3/2016, sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ Tài chính Quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước; 15. Bộ Tài chính, 2016. Thông tư số 40/2016/TT-BTC ngày 01/3/2016, của Bộ Tài chính Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 113/2008/TT-BTC ngày 27/11/2008 về kiểm soát cam kết chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước; 16. Bộ Tài chính, 2016. Thông tư 58/2016/TT-BTC ngày 29/3/2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; 17. Bộ Tài chính, 2017. Thông tư số 13/2017/TT-BTC ngày 15/02/2017 của Bộ Tài chính quy định quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà nước; 18. Bộ Tài chính, 2017. Quyết định 430/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ngày 08/3/2017 Về việc ban hành Kế hoạch phát triển hệ thống Kho bạc Nhà nước giai
  • 78. đoạn 2017 – 2020; 19. Bộ Tài chính, 2017. Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị; 20. Bộ Tài chính, 2017. Văn bản số 9550/BTC-KBNN ngày 18/7/2017 về việc triển khai Đề án” Thống nhất đầu mối kiểm soát các khoản chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước; 21. Chính phủ, 2003. Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN; 22. Chính phủ, 2005. Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005, quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước; 23. Chính phủ, 2006. Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006, quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; 24. Chính phủ, 2007. Quyết định số 138/2007/QĐ-TTg, ngày 21/8/2007 phê duyệt Chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước đến năm 2020; 25. Chính phủ, 2012. Quyết định 450/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 18/4/2012 Về việc phê duyệt Chiến lược tài chính đến năm 2020; 26. Chính phủ, 2013. Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 130/2005/NĐ-CP và Thông tư hướng dẫn thực hiện; 27. Chính phủ, 2015. Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và các Nghị định quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong từng lĩnh vực; 28. Chính phủ, 2015. Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 về Chính phủ điện tử; 29. Chính phủ, 2015. Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04/8/2015 ban hành quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ
  • 79. quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước nắm giữ 100% vốn Điều lệ; 30. Chính phủ, 2016. Quyết định 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 về cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020; 31. Quốc hội, 2002. Luật NSNN số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002; 32. Quốc hội, 2013. Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí số 44/2013QH13 ngày 26/11/2013; 33. Quốc hội, 2013. Luật Đấu thầu số 43/2013/QH 13 ngày 26/11/2013; 34. Quốc hội, 2015. Luật NSNN số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015; 35. Kho bạc Nhà nước, 2009. Quyết định số 1116/QĐ-KBNN ngày 24/11/2009 của KBNN việc ban hành quy trình giao dịch một cửa trong kiểm soát NSNN thường xuyên qua KBNN; 36. Kho bạc Nhà nước, 2016. Công văn số 743/KBNN-THPC ngày 02/2/2016 của KBNN về việc hướng dẫn thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong hệ thống KBNN; 37. Kho bạc Nhà nước Đồng Tháp, “Báo cáo quyết toán chi NSNN của KBNN Đồng Tháp các năm 2016 - 2018 ”; 38. Kho bạc Nhà nước Đồng Tháp, “Báo cáo tổng kết hoạt động KBNN Đồng Tháp các năm 2016 - 2018 ”; 39. Đỗ Thị Thu Trang, 2012. Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách qua KBNN Khánh Hòa, luận văn Thạc sỹ, Trường Đại học Đà Nẵng; 40. Nguyễn Phương Anh, 2016. Nâng cao hiệu quả kiểm soát chi thường xuyên ngân sách tại KBNN Long An, luận văn Thạc sỹ, trường Đại học kinh tế Công nghiệp Long An; 41. Nguyễn Quang Hưng, 2015. Đổi mới kiểm soát chi thường xuyên ngân sách của chính quyền địa phương các cấp qua KBNN, luận án Tiến sỹ kinh tế, Học viện Hành chính; 42. Nguyễn Thị Hồng, 2015. “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách qua KBNN huyện Thạch Thất - Thành phố Hà Nội”;
  • 80. B. Các trang WEB: 1. Website https://www.BaoDantri.com.vn, Báo Dân trí. 2. Website https://www.Baocongluan.com.vn, Báo Công luận. 3. Website https://www.Baodongnai.com.vn, Báo Đồng Nai. 4. Website https://www.Baovnexpress.com.vn, Báo Vnexpress. 5. Website https://www.Baoxaydung.com.vn, Báo Xây dựng. 6. Website https://www.mof.gov.vn, Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính. 7. Website https://www.vst.gov.vn, Cổng thông tin điện tử của KBNN.