BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
MỘT SỐ BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI
THƯỜNG XUYÊN CỦA NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI
CƠ QUAN TỈNH ĐOÀN BÌNH DƯƠNG
MÃ TÀI LIỆU: 80418
ZALO: 0917.193.864
Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com
HỌ VÀ TÊN: NGUYỄN THỊ HẢI
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS ĐẶNG CÔNG XƯỠNG
LỜI CAM ĐOAN
***
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Một số biện pháp tăng cường quản lý
chi thường xuyên của ngân sách nhà nước tại cơ quan Tỉnh Đoàn Bình Dương”
là công trình nghiên cứu và của cá nhân tôi trên cơ sở nghiên cứu các lý thuyết
đã học, nghiên cứu khảo sát thực tiễn và được hướng dẫn của PGS.TS Đặng
Công Xưỡng.
Các kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Các tư liệu, tài liệu tham
khảo từ các nghiên cứu trước đều được ghi chú dẫn nguồn đầy đủ theo qui định
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực của luận văn
Học viên
Nguyễn Thị Hải
LỜI CẢM ƠN
***
Luận văn được hoàn thành bởi sự nổ lực của bản thân, sự giúp đỡ tận tình
của các thầy cô, bạn bè, các anh chị đồng nghiệp và những người thân trong gia
đình.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô Trường Đại học
Hàng Hải Việt Nam đã tận tâm truyền đạt kiến thức và tạo điều kiện giúp đỡ tôi
hoàn thành chương trình Cao học ngành Quản lý kinh tế.
Xin chân thành cảm ơn và kính trọng sâu sắc đến PGS.TS Đặng Công
Xưỡng, người thầy đã nhiệt tình chỉ dẫn tôi trong suốt quá trình xây dựng đề
cương và giúp tôi thực hiện hoàn thành luận văn này.
Chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo điều kiện tốt
nhất cho tôi trong suốt thời gian làm luận văn tốt nghiệp.
Học viên
Nguyễn Thị Hải
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BTC : Bộ Tài Chính
BTV : Ban thườngvụ
CP : Chính Phủ
ĐVT : Đơn vị tính
HĐND : Hội đồng nhân dân
KT – XH : Kinh tế - xã hội
NĐ : Nghị Định
NQ : Nghị Quyết
NS : Ngân sách
NSNN : Ngân sách Nhà Nước
TNCS : Thanhniên cộngsản
TT : Thông tư
TW : Trung Ương
UBND : Ủy Ban Nhân Dân
‘
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Bảng tổng hợp tình hình sử dụng ngân sách nhà nước tại Tỉnh Đoàn
Bình Dương giai đoạn 2012-2016
Bảng 2.2 Phân tích biến động tình hình sử dụng ngân sách nhà nước tại Tỉnh
Đoàn Bình Dương giai đoạn 2012-2016
Bảng 2.3 Tổng hợp chi thường xuyên và cơ cấu các khoản chi trong chi thường
xuyên ngân sách tại Tỉnh Đoàn Bình Dương giai đoạn
2012 - 2016
Bảng 2.4 Tình hình thực hiện chi NSNN cấp so với kế hoạch đề ra giai đoạn
năm 2012 – 2016
Bảng 2.5: Kết quả kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN Tỉnh Đoàn Bình
Dương 2013 - 2016
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Hệ thống quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức của Tỉnh Đoàn Bình Dương
Hình 2.2 Sơ đồ tổng hợp tình hình sử dụng ngân sách nhà nước tại Tỉnh Đoàn
Bình Dương giai đoạn 2012-2016
Hình 2.3Tổng hợp chi thường xuyên và cơ cấu các khoản chi trong chi thường
xuyên ngân sách tại Tỉnh Đoàn Bình Dương giai đoạn
2012 - 2016
Hình 2.4 Tình hình thực hiện chi NSNN cấp so với kế hoạch đề ra giai đoạn năm
2012 – 2016
Hình 2.5 Kết quả kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN Tỉnh Đoàn Bình
Dương 2013 - 2016
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................ 2
4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận văn ........................................ 2
6. Kết cấu của luận văn................................................................................... 3
Chương 1. Những vấn đề cơ bản về quản lý chi ngân sách nhà nước................. 3
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ..................................................................... 3
CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ CHI........................ 7
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC............................................................................ 7
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CƠ QUAN NHÀ NƯỚC............................. 7
1.1.1. Khái niệm cơ quan nhà nước ................................................................. 7
1.1.2. Đặc điểm cơ quan nhà nước................................................................... 7
1.1.3. Vai trò của cơ quan nhà nước............................................................... 10
1.1.4. Phân loại cơ quan nhà nước................................................................. 10
1.1.4.1. Theo căn cứ pháp lý để thành lập ...................................................... 10
1.1.4.2. Căn cứ theo cấp dự toán.................................................................... 11
1.1.4.3. Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ hoạt động............................................. 12
1.1.4.4. Căn cứ vào tính chất và phạm vi thẩm quyền..................................... 13
1.1.4.5. Căn cứ vào cách thức tổ chức và giải quyết công việc ........................ 14
1.2 CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CƠ
QUAN NHÀ NƯỚC ................................................................................. 14
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm chi thường xuyên của NSNN đối với cơ quan nhà
nước ............................................................................................................ 15
1.2.2. Nội dung chi thường xuyên của NSNN đối với cơ quan nhà nước ......... 15
1.2.3. Vai trò của chi thường xuyên của NSNN đối với cơ quan nhà nước....... 20
1.3. QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC.................................................................... 21
1.3.1. Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên của NSNN đối với cơ quan nhà
nước ............................................................................................................ 21
1.3.2. Nộidungquản lý chithườngxuyêncủa NSNNđốivớicơ quannhànước ....... 22
1.3.2.1. Lập dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước ............................ 22
1.3.2.2. Chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước.................. 25
1.3.2.3. Kiểmsoátchithường xuyên ngânsách nhà nước..................................... 27
1.4 QUY TRÌNH QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN............................... 27
1.4.1 Lập dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước................................ 27
1.4.2 Tổ chức thực hiện chi thường xuyên NSNN .......................................... 31
1.4.3 Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước................................... 33
1.5 CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG
XUYÊN NSNN......................................................................................... 34
1.6 KINH NGHIỆM CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN TẠI
MỘT SỐ ĐƠN VỊ ĐOÀN THỂ................................................................. 35
CHƯƠNG 2THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH ĐOÀN BÌNH DƯƠNG .................... 38
2.1. KHÁI QUÁT VỀ TỈNH ĐOÀN BÌNH DƯƠNG.................................. 38
2.1.1 Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của Tỉnh Đoàn Bình Dương...... 38
2.1.2. Bộ máyquản lý chi thường xuyêncủa NSNN của Tỉnh Đoàn Bình Dương.. 41
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH ĐOÀN BÌNH DƯƠNG ................. 42
2.2.1. Cơ chế quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Tỉnh Đoàn Bình
Dương.......................................................................................................... 42
2.2.2. Thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại
Tỉnh Đoàn Bình Dương giai đoạn 2012 – 2016.............................................. 43
2.2.1 Tình hình sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp tại Tỉnh Đoàn Bình
Dương giai đoạn 2012-2016.......................................................................... 43
2.2.2 Tình hình chi thường xuyên tại Tỉnh Đoàn Bình Dương......................... 46
2.2.3 Khâu lập dự toán chi thường xuyên ngân sách Nhà Nước ...................... 50
2.2.4 Khâu chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách Nhà Nước............ 53
2.2.5 Khâu kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà Nước......................... 54
2.2.6 Khâu thanh tra, kiểm tra công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà
Nước............................................................................................................ 58
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH ĐOÀN BÌNH
DƯƠNG ................................................................................................... 59
2.3.1. Những kết quả đạt được....................................................................... 59
2.3.2. Những hạn chế, bất cập ....................................................................... 61
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập nêu trên................................ 62
2.3.2.1. Nguyên nhân khách quan.................................................................. 62
2.3.2.2. Nguyên nhân chủ quan ..................................................................... 63
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH
ĐOÀN BÌNH DƯƠNG................................................................................. 65
3.1. ĐỊNH HƯỚNG TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH ĐOÀN BÌNH DƯƠNG ...... 65
3.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH ĐOÀN
BÌNH DƯƠNG ......................................................................................... 66
3.2.1. Tăng cường công tác quản lý chi thường xuyên nhà nước từ khâu lập dự
toán đến khâu chấp hành và quyết toán ngân sách.......................................... 66
3.2.2. Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của các cán bộ công chức...... 69
3.2.3. Ứng dụng tin học trong quản lý chi ngân sách nhà nước……………….71
KẾT LUẬN ................................................................................................. 72
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................... 77
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấpthiết của đề tài
Chi ngân sách nhà nước là quá trình Nhà nước phân bổ và sử dụng quỹ
ngân sách nhà nước để đảm bảo điều kiện vật chất nhằm duy trì sự tồn tại, hoạt
động bình thường cũng như thực hiện chức năng nhiệm vụ của Nhà nước theo
những mục tiêu đã định. Chi ngân sách nhà nước bao gồm chi đầu tư phát triển
và chi thường xuyên, trong đó chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn nhất và có vị
trí, vai trò rất quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Chi
ngân sách nhà nước là công cụ chủ yếu của Đảng, nhà nước và cấp uỷ, chính
quyền cơ sở để thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo
an ninh, quốc phòng và thúc đẩy sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước.
Chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước nói chung và của cơ quan Đoàn
thể nói riêng luôn được Quốc hội, Chính phủ và Bộ Tài chính quan tâm. Chi
thường xuyên ngân sách của cơ quan Tỉnh Đoàn Bình Dương là nguồn lực nuôi
sống và đảm bảo mọi hoạt động của đơn vị diễn ra bình thường, giúp ổn định và
tăng cường bổ sung thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức.
Trong những năm qua, cùng với quá trình đổi mới kinh tế đất nước, công
tác quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước của cơ quan Tỉnh Đoàn Bình
Dương đã có những bước chuyển biến rõ rệt. Thủ trưởng cơ quan sử dụng Ngân
sách đã có ý thức quản lý, sử dụng nguồn chi thường xuyên Ngân sách tiết kiệm,
hiệu quả để tăng cường cơ sở vật chất cho đơn vị, bổ sung thu nhập cho cán bộ
công, viên chức v.v…
Nhận thức được vai trò cấp thiết cần phải tăng cường quản lý chi NSNN
trong những năm tới, luận văn “Một số biện pháp tăng cường quản lý chi
thường xuyên của ngân sáchnhà nước tại cơ quan Tỉnh Đoàn Bình Dương”
được lựa chọn để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
- Khái quát được cơ sở lý luận chung về quản lý chi thường xuyên ngân
2
sách nhà nước.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân
sách nhà nước tại cơ quan Tỉnh Đoàn Bình Dương.
- Đề xuất quan điểm, biện pháp và kiến nghị nhằm tăng cường công tác
quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại cơ quan Tỉnh Đoàn Bình
Dương trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là:Những vấn đề lý luận và thực tiễn
về quản lý chi thường xuyên của NSNN đối với cơ quan nhà nước tại cơ quan
Tỉnh Đoàn Bình Dương.
Phạm vi nghiên cứu: Để đảm bảo tính thống nhất về cơ sở pháp lý trong
nghiên cứu chi NSNN của cơ quan Tỉnh Đoàn Bình Dương thời gian qua, luận
văn giới hạn phạm vi về thời gian để thu thập tư liệu và nghiên cứu đánh giá
quản lý chi NSNN của cơ quan Tỉnh Đoàn Bình Dương từ năm ngân sách 2012
đến hết năm 2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử, các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể
như: Thu thập tài liệu, thống kê, tổng hợp, phân tính, so sánh, biểu đồ… để làm
sáng tỏ các vấn đề nghiên cứu của đề tài đặt ra.
Nguồn số liệu lấy tin: Báo cáo quyết toán NSNN năm 2012 đến năm
2016.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận văn
Hệ thống hóa và phân tích rõ thêm cơ sở lý luận về công tác quản lý chi
thường xuyên ngân sách nhà nước; phân tích, đánh giá làm sáng tỏ những ưu
điểm, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên
ngân sách nhà nước tại cơ quan Tỉnh Đoàn Bình Dương;
Đề xuất phương hướng và một số biện pháp nhằm tăng cường công tác
quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại cơ quan Tỉnh Đoàn Bình
3
Dương tiết kiệm, có hiệu quả hơn.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1. Những vấn đề cơ bản về quản lý chi ngân sách nhà nước
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà
nước tại cơ quan Tỉnh Đoàn Bình Dương
Chương 3. Một số biện pháp nhằm tăng cường công tác quản lý chi
thường xuyên ngân sách nhà nước tại cơ quan Tỉnh Đoàn Bình Dương.
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Từ trước đến nay đã có rất nhiều công trình, đề tài khoa học nghiên cứu
về quản lý ngân sách nhà nước nói chung và những vấn đề có liên quan. Càng
ngày các công trình, đề tài càng bóc tách từng nội dung, vấn đề trong quản lý
nhà nước về ngân sách để đi sâu nghiên cứu. Tuy nhiên, trên phạm vi cả nước
cho đến nay các công trình, đề tài đi sâu nghiên cứu về chi thường xuyên ngân
sách huyện/quận chưa có, mà chủ yếu được nghiên cứu với tư cách là một nội
dung, khía cạnh bao quát hơn như: chi ngân sách Tỉnh, Huyện... hay cụ thể hơn
như: chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục Tỉnh, Huyện ... Không kể
đến các giáo trình, tài liệu tham khảo đang được giảng dạy trong các trường đại
học, cao đẳng, trung cấp tài chính – kế toán và những công trình khoa học
nghiên cứu ở phạm vi rộng về quản lý ngân sách nhà nước nói chung, chúng ta
có thể điểm qua một số giáo trình, công trình, đề tài ở nước ta nghiên cứu về
quản lý ngân sách có liên quan vấn đề chi thường xuyên ngân sách cấp
huyện/quận dưới đây:
Đề tài: “Tăng cường kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà
nước Từ Liêm” năm 2011 của Ngô Phùng Hưng – Lớp Cao cấp Lý luận Chính
trị - Hành chính K17, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh:
Ý nghĩa của đề tài này là đã hệ thống hóa được những vấn đề mang tính lý luận
về ngân sách nhà nước, kiểm soát chi ngân sách nhà nước; làm rõ thực trạng, ưu
- khuyết điểm công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước thông qua Kho bạc
4
huỵên, xác định định hướng và đưa ra các giải pháp thiết thực góp phần nâng
cao chất lượng, hiệu quả chi ngân sách nhà nước, hạn chế những biểu hiện tham
ô, lãng phí gây thất thoát ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, phạm vi vấn đề của đề
tài khá rộng, đề cập đến ngân sách nhà nước các cấp
thông qua thiết chế là Kho bạc nhà nước cấp huyện nên cũng chưa nghiên cứu
cụ thể vấn đề quản lý chi thường xuyên ngân sách huyện/quận.
Đề tài: “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên của NSNN qua
kho bạc Nhà nước” năm 2005 của Lương Ngọc Tuyền – Luận văn Thạc sĩ kinh
tế, Đại học Kinh tế Hồ Chí Minh đã chỉ ra những nguyên tắc cơ bản và những
nội dung chủ yếu trong quản lý chi thường xuyên NSNN của Kho bạc Nhà
nước. Tuy nhiên, đề tài tập trung vào việc tăng cường kiểm soát các khoản chi
thường xuyên NSNN qua Kho bạc Nhà nước, chưa đi sâu vào những vấn đề bất
cập trong chi thường xuyên ngân sách cấp huyện/quận.
Đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý NSNN huyện Đức Phổ” năm 2011
của Huỳnh Thị Cẩm Liên – Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Đại học Đà Nẵng. Tác giả
đã đề cập những vấn đề mang tính thời sự trong quản lý ngân sách cấp huyện,
trong đó có chi thường xuyên ở cấp huyện nên rất đáng để học hỏi. Đóng góp
mới của Luận văn này là lần đầu tiên đã đánh giá đúng thực chất vai trò, tình
hình quản lý NSNN cấp huyện, góp phần thúc đẩy quá trình dân chủ hóa, thực
hiện công khai hoạt động tài chính – ngân sách và đưa ra các giải pháp cụ thể
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý NSNN cấp huyện. Tuy nhiên, đề tài tập trung
vào cân đối thu – chi ngân sách huyện nên chưa đi sâu vào những vấn đề cụ thể
trong chi thường xuyên ngân sách cấp huyện quận.
Đề tài: “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên của NSNN qua
kho bạc Nhà nước Gia Lai” năm 2012 của Thân Tùng Lâm - Luận văn Thạc sĩ
Quản trịkinh doanh, Đại học Đà Nẵng. Qua đề tài, tác giả đã làm rõ thêm về
công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN, cơ chế quản lý chi thường xuyên
NSNN trên địa bàn cấp tỉnh (tỉnh Gia Lai). Tuy nhiên, vẫn chưa đi vào nghiên
cứu về những nội dung cụ thể của kinh phí chi thường xuyên ngân sách cấp
5
huyện/quận.
Đề tài: “Nâng cao hiệu quả quản lý NSNN tỉnh An Giang giai đoạn 2011-
2015 và tầm nhìn đến 2012” năm 2012 của tác giả Tô Thiện Hiền - Luận án Tiến
sĩ kinh tế,Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh. Tác giả đã hệ thống hóa các vấn
đề lý luận cơ bản về hiệ quả quản lý NSNN nói chung và quản lý NSNN của
tỉnh An Giang nói riêng. Luận án đã làm sáng tỏ lý thuyết về vị trí, vai trò của
NS địa phương An Giang và mối quan hệ hữu cơ trong quan hệ cân đối giữa NS
TW và NS địa phương theo nguyên tắc phát triển kinh tế ngành và lãnh thổ (khu
vực). Đồng thời tác giả đã đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý NS địa
phương trên các góc độ khác nhau: Phân định quản lý thu-chi giữa NS TW và
NS địa phương; quan hệ về quy trình NS (lập, chấp hành và quyết toán NS);
nâng cao vai trò của chính quyền địa phương trong tự chủ NS và mở rộng quyền
tự quyết của ngân sách xã, để từng bước đưa ngân sách xã thực sự là một khâu
cấu thành của NSNN.
Đề tài: “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN
Khánh Hòa” năm 2012 của tác giả Đỗ Thị Thu Trang - Luận văn Thạc sĩ quản
trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng. Qua đề tài, tác giả đã đi sâu nghiên cứu công
tác chi NSNN qua KBNN Khánh Hòa trên cơ sở tiếp cận công tác kiểm soát chi
theo yêu cầu đổi mới quản lý tài chính công và kiểm soát chi tiêu công của các
nước tiên tiến nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN theo
hướng hiệu quả, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính trong lĩnh vực quản lý
NSNN, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các đơn vị sử dụng NSNN, đồng thời
phù hợp xu thế hội nhập quốc tế.
Đề tài: “Đổi mới quản lý NS địa phương các tỉnh vùng đồng bằng sông
Hồng” năm 2009 của tác giả Trần Quốc Vinh- Luận án Tiến sĩ kinh tế. Tác giả
đã hệ thống hóa và làm rõ thêm những vấn đề về quản lý NSNN, quản lý NS địa
phương, các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý NS địa phương; qua phân tích thực
trạng quản lý NS địa phương ở các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng đề xuất các
giải pháp nhằm tiếp tục đổi mới quản lý NS địa phương các tỉnh vùng đồng bằng
6
sông Hồng đến 2020.
Hiện nay chưa có tác giả nào thực hiện nghiên cứu đề tài quản lý chi
thường xuyên của ngân sách nhà nước tại cơ quan Tỉnh Đoàn Bình Dương nên
tác giả nghiên cứu đề tài: “Một số biện pháp tăng cường quản lý chi thường
xuyên của ngân sách nhà nước tại cơ quan Tỉnh Đoàn Bình Dương” là khả thi,
không bị trùng lặp và mang tính ứng dụng cao.
7
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
1.1.1. Khái niệm cơ quan nhà nước
“Cơ quan hành chính nhà nước là bộ phận cấu thành của bộ máy nhà
nhà nước, trực thuộc trực tiếp hoặc gián tiếp cơ quan quyền lực nhà nước cùng
cấp có phương diện hoạt động chủ yếu là hoạt động chấp hành và điều hành, có
cơ cấu tổ chức và phạm vi thẩm quyền do pháp luật qui định”.
Như vậy, cơ quan hành chính nhà nước là một bộ phận cấu thành của bộ
máy nhà nước. Cũng như các cơ quan nhà nước khác, cơ quan hành chính nhà
nước cũng được thành lập và hoạt động theo những nguyên tắc và trình tự nhất
định, có cơ cấu tổ chức chặt chẽ và được giao những quyền lực nhà nước nhất
định để thực hiện một phần những nhiệm vụ, quyền hạn của nhà nước.
Trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước, Chính phủ là cơ quan
hành chính nhà nước điển hình, là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, đứng
đầu trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước.
Bộ máy nhà nước là một chỉnh thể thống nhất, được tạo thành bởi các cơ
quan nhà nước. Bộ máy nhà nước Việt Nam gồm ba hệ thống cơ quan chính: cơ
quan lập pháp, cơ quan hành pháp, cơ quan tư pháp.
Hệ thống cơ quan đứng đầu là Chính phủ, thực hiện chức năng hành pháp
là cơ quan hành chính nhà nước.
Như vậy, cơ quan hành chính nhà nước là một loại cơ quan trong bộ máy
nhà nước được thành lập theo hiến pháp và pháp luật, để thực hiện quyền lực
nhà nước, có chức năng quản lý hành chính nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội.
Cơ quan hành chính nhà nước là một loại cơ quan nhà nước, là một bộ
phận cấu thành bộ máy nhà nước.
1.1.2. Đặc điểm cơ quan nhà nước
8
Đặc điểm chung
Cơ quan nhà nước là bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước nên cũng
mang những đặc điểm chung của các cơ quan nhà nước:
Thứ nhất, cơ quan hành chính nhà nước có quyền nhân danh nhà nước khi
tham gia vào các quan hệ pháp luật nhằm thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp
lí với mục đích hướng tới lợi ích công.Cơ quan hành chính nhà nước là một
trong bốn hệ thống cơ quan cấu thành nên bộ máy nhà nước, được thành lập
theo qui định pháp luật. Vì vậy, khi thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình, cơ
quan hành chính nhà nước phải nhân danh nhà nước với mục đích hướng tới lợi
íchcông. Ví dụ: Chính phủ ban hành “Nghịquyết 30A/2008/NQ-CP về Chương
trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo”nhằm cải
thiện đời sống vật chất và tình thần cho người nghèo, thu hẹp khoảng cách về
trình độ phát triển giữa các vùng, địa bàn và giữa các dân tộc, nhóm dân cư.
Thứ hai, hệ thống cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu tổ chức phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ quyền hạn do pháp luật quy định. Trong hệ thống
các cơ quan hành chính nhà nước có rất nhiều cơ quan khác nhau, mỗi cơ quan
đều có chức năng, nhiêm vụ, quyền hạn riêng. Vì vậy các cơ quan đều phải có
cơ cấu tổ chức chặt chẽ, phù hợp với chức năng nhiệm vụ quyền hạn do pháp
luật quy định. Ví dụ: số lượng thành viên trong UBND các cấp tỉ lệ thuận với
phạm vi lãnh thổ quản lí của UBND cấp đó: UBND cấp tỉnh có từ 9 đến 11
thành viên, cấp huyện có từ 7 đến 9 thành viên, cấp xã chỉ có từ 3 đến 5 thành
viên.
Thứ ba, các cơ quan hành chính nhà nước được thành lập và hoạt động
dựa trên những quy định của pháp luật, có chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền
riêng và có những mối quan hệ phối hợp trong thực thi công việc được giao. Ví
dụ: Chính phủ, Các Bộ và cơ quan ngang bộ do quốc hội trực tiếp biểu quyết
quyết định thành lập, bãi bỏ, Uỷ ban nhân dân các cấp được thành lập ở các
đơn vị hành chính – lãnh thổ. Cơ quan thuộc chính phủ, tổng cục, cục, vụ, viện,
sở, phòng, ban.Cáccơ quan thànhlập trên cơ sở hiến pháp có vị trí pháp lý khá
9
ổn định. Các cơ quan thànhlập trên cơ sở các đạo luật và các văn bản dưới luật
thường ít ổn định, nhưng có tính năng động hơn, phù hợp với những thay đổi
của sự quản lý hành chính nhà nước.
Thứ tư, nguồn nhân sự chính của cơ quan hành chính nhà nước là đội ngũ
cán bộ, công chức được hình thành từ tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc bầu cử theo
quy định của Pháp lệnh cán bộ, công chức.
Đặc điểm riêng
Bên cạnh những đặc điểm chung của các cơ quan nhà nước, cơ quan hành
chính nhà nước còn có những đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất, cơ quan hành chính nhà nước là cơ quan có chức năng quản lý
hành chính nhà nước.Tất cả các cơ quan nhà nước đều tiến hành hoạt động quản
lí hành chính nhà nước nhưng hoạt động này chủ yếu là do cơ quan hành chính
nhà nước thực hiện. Hoạt động này phản ánh chức năng cơ bản của các cơ quan
hành chính nhà nước.
Thứ hai, hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước được thành lập từ
trung ương đến cơ sở, đứng đầu là chính phủ tạo thành một chỉnh thể thống nhất,
được tổ chức theo hệ thống thứ bậc, có mối quan hệ mật thiết với nhau về tính
chất và hoạt động nhằm thực thi quyền lực nhà nước.
Thứ ba, thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước được pháp luật
quy định trên cơ sở lãnh thổ, ngành hoặc theo lĩnh vực chuyên môn mang tính
tổng hợp. Đó là những quyền và nghĩa vụ pháp lí hành chính chỉ giới hạn trong
phạm vi hoạt động chấp hành - điều hành. Việc qui định thẩm quyền của các cơ
quan hành chính trên cơ sở lãnh thổ, ngành hoặc theo lĩnh vực chuyên môn nhất
định là việc chuyên môn hóa hoạt động của các cơ quan nhà nước, phân cấp
quản lí của các cơ quan nhà nước, nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan
nhà nước nhằm tránh tình trạng lạm quyền, chồng chéo…Tuy nhiên những
quyền và nghĩa vụ pháp lí của các cơ quan hành chính nhà nước vẫn chỉ giới hạn
trong phạm vi hoạt động chấp hành và điều hành (hoạt động quản lí hành chính
10
nhà nước), điều này càng cho thấy chức năng quản lí hành chính nhà nước là
chức năng cơ bản nhất của các cơ quan nhà nước.
1.1.3. Vai trò của cơ quan nhà nước
Các cơ quan hành chính nhà nước là đơn vị được Nhà nước ra quyết định
thành lập để thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trên một lĩnh vực nhất định
của xã hội hay để thực hiện một nhiệm vụ chuyên môn nhằm thực hiện các mục
tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nước giao. Qua đó ta có thể thấy được vai trò và sự
cần thiết của các cơ quan hành chính nhà nước đối với sự tồn tại và phát triển
của một đất nước, cụ thể:
Các cơ quan hành chính nhà nước các cấp có chức năng thực hiện quyền
hành pháp. Đây là quyền tổ chức ra bộ máy hành chính các cấp, sắp xếp nhân sự
trong các cơ quan hành chính nhà nước, điều hành công việc quốc gia, sử dụng
nguồn tài chính và công sản để thực hiện những chính sách nhằm mục tiêu xây
dựng và phát triển đất nước. Nói cách khác, các cơ quan hành chính nhà nước
các cấp có quyền tổ chức, điều hành các hoạt động kinh tế - xã hội, đưa pháp
luật vào đời sống nhằm giữ gìn trật tự an ninh xã hội, phục vụ lợi ích của nhân
dân, đảm bảo dân sinh và giải quyết các vấn đề xã hội, sử dụng nguồn tài chính
và công sản để xây dựng và phát triển đất nước một cách có hiệu quả.
1.1.4. Phân loại cơ quan nhà nước
Việc phân loại các cơ quan hành chính nhà nước được tiến hành dựa trên
những căn cứ, những tiêu chuẩn khác nhau. Có thể căn cứ vào những quy định
của pháp luật, trình tự thành lập, địa giới hoạt động, nguyên tắc tổ chức và quản
lý công việc...Tùy thuộc vào từng loại căn cứ mà ta có các loại cơ quan hành
chính nhà nước sau:
1.1.4.1. Theo căn cứ pháp lý để thành lập
Căn cứ theo pháp lý để thành lập thì cơ quan hành chính nhà nước được
phân thành hai loại: Loại 1 và loại 2.
Loại 1: Các cơ quan hiến định
Cơ quan hiến định là loại cơ quan hành chính nhà nước (1) Do Hiến pháp
11
quy định việc thành lập; (2) Ðược thành lập trên cơ sở các đạo luật và văn bản
dưới luật.
Ðây là các cơ quan hành chính nhà nước mà việc tổ chức, hoạt động của
cơ quan này do hiến pháp quy định bao gồm các cơ quan: Chính phủ, các Bộ,
các cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp. Ðây là những cơ quan hành
chính nhà nước quan trọng nhất, có vị trí ổn định, tồn tại lâu dài.
Loại 2: Các cơ quan luật định
Cơ quan luật định là cơ quan hành chính nhà nước do luật, các văn bản
dưới luật quy định việc thành lập.
Ðây là các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn kể
cả ở trung ương và địa phương. Bao gồm các Tổng cục, các Cục, Sở, Phòng,
Ban... các cơ quan này là cơ quan chuyên môn của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền chung.
Các cơ quan luật định được thành lập trên cơ sở Hiến pháp, nhưng có tính
năng động hơn, phù hợp với những thay đổi của hoạt động quản lý nhà nước.
1.1.4.2. Căn cứ theo cấp dự toán
Cơ quan hành chính nhà nước được phân thành: Đơn vị dự toán cấp I;
Đơn vị dự toán cấp II; Đơn vị dự toán cấp III và Đơn vị cấp dưới của đơn vị dự
toán cấp III.
Đơn vị dự toán cấp I là đơn vị trực tiếp nhận dự toán ngân sách hàng năm
do Thủ tướng Chính phủ hoặc Uỷ ban nhân dân giao. Đơn vị dự toán cấp I thực
hiện phân bổ, giao dự toán ngân sách cho đơn vị cấp dưới trực thuộc; chịu trách
nhiệm trước Nhà nước về việc tổ chức, thực hiện công tác kế toán và quyết toán
ngân sách của đơn vị mình và công tác kế toán và quyết toán ngân sách của các
đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc theo quy định.
Đơn vị dự toán cấp II là đơn vị cấp dưới đơn vị dự toán cấp I, được đơn vị
dự toán cấp I giao dự toán và phân bổ dự toán được giao cho đơn vị dự toán cấp
III (trường hợp được ủy quyền của đơn vị dự toán cấp I), chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách của đơn vị mình và
12
công tác kế toán và quyết toán của các đơn vị dự toán cấp dưới theo quy định.
Đơn vị dự toán cấp III là đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách, được đơn vị
dự toán cấp I hoặc cấp II giao dự toán ngân sách, có trách nhiệm tổ chức, thực
hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách của đơn vị mình và đơn vị sử
dụng ngân sách trực thuộc (nếu có) theo quy định.
Đơn vị cấp dưới của đơn vị dự toán cấp III được nhận kinh phí để thực
hiện phần công việc cụ thể, khi chi tiêu phải thực hiện công tác kế toán và quyết
toán theo quy định.
1.1.4.3. Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ hoạt động
Theo tiêu chí phạm vi lãnh thổ hoạt động, cơ quan hành chính nhà nước
được phân làm cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương và cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương.
Cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương là các cơ quan hành chính nhà
nước được thành lập và hoạt động trên phạm vi toàn quốc, văn bản pháp luật do
các cơ quan này ban hành có hiệu lực trên phạm vi cả nước và có tính bắt buộc
thi hành đối với mọi cơ quan hành chính nhà nước cấp dưới, với các tổ chức xã
hội và mọi công dân. Cơ quan hành nhà nước ở trung ương bao gồm: Chính phủ,
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
Cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương là các cơ quan hành chính
nhà nước được thành lập và hoạt động trên một phạm vi lãnh thổ nhất định, các
văn bản pháp luật do các cơ quan này ban hành có hiệu lực trong một phạm vi
lãnh thổ nhất định. Cơ quan hành chính nước ở địa phương bao gồm: Uỷ ban
nhân dân các cấp (tỉnh, huyện, xã), các Sở, Phòng, Ban.
Tuy có sự phân chia thành cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương và
cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương nhưng các cơ quan hành chính nhà
nước này luôn tạo thành một thể thống nhất, quan hệ chặt chẽ với nhau trên
nguyên tắc tập trung dân chủ.
Tuy vậy, ở mỗi cấp cơ quan hành chính nhà nước, các tên gọi của những
đơn vị hành chính tương đương không giống nhau. Ðiều này, một mặt nói lên
13
rằng, tuy cùng cấp nhưng các cơ quan này có những chức năng tương đồng,
nhưng cũng có những chức năng riêng biệt, đặc thù. Bởi vậy, có sự khác nhau
giữa các loại cơ quan hành chính nhà nước ở cùng một cấp (ví dụ: thành phố
trực thuộc trung ương có một số chức năng không giống tỉnh).
1.1.4.4. Căn cứ vào tính chất và phạm vi thẩm quyền
Căn cứ vào phạm vi thẩm quyền thì cơ quan hành chính nhà nước được
phân chia thành: Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung và cơ quan
hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn.
Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung là cơ quan hành
chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết mọi vấn đề trong các lĩnh vực khác
nhau của đời sống xã hội, đối với các đối tượng khác nhau như cơ quan nhà
nước, tổ chức xã hội, công dân. Các cơ quan loại này gồm có Chính phủ và Uỷ
ban nhân dân các cấp.
Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn là các cơ quan
quản lý theo ngành hay theo chức năng, hoạt động trong một ngành hay một lĩnh
vực nhất định và là cơ quan giúp việc cho cơ quan hành chính nhà nước có thẩm
quyền chung.
Ở trung ương có các cơ quan sau: các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ;
Ở địa phương có các cơ quan : các Cục, Sở, Phòng, Ban.
Các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn được chia
làm hai loại:
Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn chuyên ngành:
thẩm quyền của các cơ quan này được giới hạn trong một ngành hay một vài
ngành có liên quan.
Ví dụ: Bộ Lao động- thương binh và xã hội, Bộ Công an, Bộ nông
nghiệp và phát triển nông thôn…
Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn tổng hợp: Là
các cơ quan nhà nước có chức năng quản lý chuyên môn tổng hợp.
14
Ví dụ: Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ Tài chính…
1.1.4.5. Căn cứ vào cách thức tổ chức và giải quyết công việc
Nếu căn cứ vào nguyên tắc tổ chức và giải quyết công việc thì cơ quan
hành chính nhà nước chia thành hai loại sau:
Thứ nhất, các cơ quan tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập thể lãnh
đạo: Các cơ quan này thường giải quyết những công việc và quy định những vấn
đề quan trọng có liên quan đến nhiều lĩnh vực nên cần có sự bàn bạc, đóng góp
của nhiều thành viên. Ðây là các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền
chung bao gồm Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các cấp.
Trên cơ sở Hiến định, những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của
Chính phủ, hoặc Uỷ ban nhân dân phải được thảo luận tập thể và quyết định
theo đa số. Như vậy, người đứng đầu các cơ quan này (Thủ tướng Chính phủ,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân) có thẩm quyền giải quyết một số vấn đề thuộc thẩm
quyền của Chính phủ hoặc Uỷ ban nhân dân tương ứng.
Thứ hai, các cơ quan tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc lãnh đạo một
người: là các cơ quan tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc chế độ thủ trưởng
một người, đứng đầu mỗi cơ quan đó là thủ trưởng cơ quan như Bộ trưởng,
Giám đốc các sở, Trưởng phòng, Trưởng ban. Họ là những người thay mặt cơ
quan ra những quyết định nhằm thực hiện những nhiệm vụ, công việc và chịu
trách nhiệm trước pháp luật.
Các cơ quan hoạt động theo chế độ thủ trưởng chủ yếu là những cơ quan
đòi hỏi phải giải quyết công việc mang tính tác nghiệp cao. Quyết định của thủ
trưởng là quyết định của cơ quan mang tính đại diện, nhưng chế độ trách nhiệm
là trách nhiệm cá nhân.
Những người là cấp phó thủ trưởng, người đứng đầu các bộ phận cơ quan
chỉ là người giúp thủ trưởng cơ quan, thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công,
phân cấp của thủ trưởng cơ quan. Do vậy, quyết định của thủ trưởng cơ quan là
quyết định cao nhất.
1.2 CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CƠ
15
QUAN NHÀ NƯỚC
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm chi thường xuyên của NSNN đối với cơ quan
nhà nước
Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân
sách nhằm thực hiện các nhiệm vụ của nhà nước trong từng thời kỳ. Nội
dung chi ngân sách rất đa dạng, điều này xuất phát từ vai trò quản lý vĩ mô
của nhà nước trong việc phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh, bảo đảm hoạt động của tổ chức bộ máy nhà nước; chi trả nợ của nhà
nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Chi thường xuyên NSNN bao gồm: Chi đảm bảo kinh phí cho các hoạt
động sự nghiệp giáo dục - đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa thông tin, văn học nghệ
thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, các sự nghiệp xã hội khác; quốc
phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội; hoạt động của các cơ quan nhà nước;
hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam; các đoàn thể; trợ giá theo chính sách
của Nhà nước; cho các chương trình mục tiêu quốc gia; trợ cấp cho các đối
tượng chính sách xã hội và các khoản chi thường xuyên khác.
Nhóm chi thường xuyên là những khoản chi phát sinh tương đối đều đặn,
bao gồm các khoản chi nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của Nhà nước. Về
cơ bản, nó mang tính chất tiêu dùng. Chi thường xuyên có nhiều khoản chi khác
nhau được quy định trong luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn
khác. Một cách tổng quát, chi thường xuyên bao gồm các khoản như: chi lương
và tiền công, chi mua sắm hàng hóa và dịch vụ, chi chuyển giao thường xuyên
1.2.2. Nội dung chi thường xuyên của NSNN đối với cơ quan nhà nước
Chi thường xuyên NSNN bao gồm các khoản chi cho tiêu dùng xã hội gắn
liền với chức năng quản lý xã hội của nhà nước, khoản chi này được phân thành
hai bộ phận: một bộ phận vốn được sử dụng để đáp ứng nhu cầu của dân cư về
phát triển văn hóa xã hội, nó có mối quan hệ trực tiếp đến thu nhập và nâng cao
mức sống của dân cư và một bộ phận phục vụ cho nhu cầu quản lý kinh tế xã hội
chung của nhà nước.
16
Bằng các khoản chi tiêu dùng thường xuyên nhà nước thể hiện sự quan
tâm của mình đến nhân tố con người trong quá trình phát triển kinh tế, đồng thời
với các khoản chi này nhà nước thực hiện chức năng văn hóa, giáo dục, quản lý,
an ninh quốc phòng.
Chi tiêu dùng thường xuyên bao gồm các khoản chi sau đây:
 Chi quản lý nhà nước (quản lý hành chính)
Chi quản lý nhà nước bắt nguồn từ sự tồn tại và việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của nhà nưóc. Đây là khoản chi nhằm đảm bảo sự hoạt động của hệ
thống các cơ quan quản lý nhà nưóc từ trung ương đến địa phương, hoạt động
của Đảng Cộng sản Việt Nam và hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội. Về
nội dung khoản chi này bao gồm:
- Chi lương và phụ cấp lương.
- Chi về nghiệp vụ.
- Chi về văn phòng phí.
- Các khoản chi khác về quản trị nội bộ.
Trong các khoản chi trên thì chi về tiền lương và phụ cấp lương là quan
trọng nhất, chiếm tỷ trọng trên 50% khoản chi quản lý nhà nước nên chi cho
duy tu bảo dưỡng cơ sở vật chất, chi trang thiết bị chưa được quan tâm đúng
mức, bị xuống cấp nghiêm trọng ảnh hưởng đến hoạt động của đơn vị. Tuy
vậy, tiền lương của cán bộ công chức lại chưa phù hợp với mức sống trung
bình của xã hội đã làm nảy sinh tiêu cực và giảm hiệu suất công tác, đòi hỏi
phải cải cách chế độ tiền lương thông qua công tác cải cách bộ máy hành
chính.
Để tinh giản bộ máy nhà nước, giảm chi phí, thực hiện yêu cầu hiệu quả và
tiết kiệm trong chi quản lý nhà nước cần tiến hành đồng bộ các biện pháp:
- Hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước cho phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ của nhà nước trong cơ chế thị trường.
- Nâng cao chất lượng cán bộ quản lý: tiêu chuẩn hóa cán bộ, công chức,
viên chức để bố trí nhân sự cho phù hợp với khả năng công tác và yêu cầu quản
17
lý của bộ máy hành chính.
- Ứng dụng khoa học kỹ thuật vào công tác quản lý hành chính.
 Chi An ninh quốc phòng
An ninh và quốc phòng thuộc lĩnh vực tiêu dùng xã hội, là những hoạt
động bảo đảm sự tồn tại của nhà nước và cần thiết phải cấp phát tài chính cho
các hoạt động này từ ngân sách nhà nước. Khoản chi này được phân làm hai bộ
phận:
- Khoản chi cho an ninh nhằm bảo vệ chế độ xã hội, an ninh của dân cư
trong nước.
- Khoản chi cho quốc phòng để phòng thủ và bảo vệ nhà nước chống sự
xâm lược, tấn công và đe dọa từ nước ngoài.
Xét về nội dung, chi an ninh quốc phòng bao gồm:
- Chi về tiền lương và phụ cấp lương cho toàn quân và lực lượng công an
nhân dân.
- Chi về đào tạo huấn luyện cho bộ máy quốc phòng, an ninh và chi
nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
- Chi mua sắm trang thiết bị, vũ khí và các phương tiện quân sự cho toàn
quân và lực lượng công an.
- Chi đầu tư xây dựng các công trình kỹ thuật phục vụ cho mục đích quốc
phòng và an ninh.
- Các khoản chi khác…
 Chi sự nghiệp
- Chi sự nghiệp kinh tế
Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp kinh tế nhằm phục vụ cho yêu cầu
sản xuất kinh doanh, quản lý kinh tế xã hội, tạo điều kiện cho các ngành kinh tế
phát triển. Mục đích hoạt động của các đơn vị sự nghiệp kinh tế không phải
nhằm vào lợi nhuận, do đó áp dụng chế độ cấp phát như các đơn vị dự toán ngân
sách. Chi sự nghiệp kinh tế liên quan hầu hết đến các ngành kinh tế và bao gồm
18
các khoản chi: sự nghiệp địa chính (điều tra đo đạc địa giới hành chính, đo vẽ
bản đồ…) sự nghiệp giao thông, sự nghiệp nông nghiệp, sự nghiệp thủy lợi, sự
nghiệp ngư nghiệp, sự nghiệp lâm nghiệp, sự nghiệp thị chính và một số hoạt
động sự nghiệp khác.
Về nội dung chi sự nghiệp kinh tế bao gồm các khoản chi cơ bản sau đây:
+ Chi về lương và phụ cấp lương cho viên chức đơn vị sự nghiệp.
+ Chi mua nguyên vật liệu dùng cho nghiên cứu sản xuất thử nghiệm
+ Chi mua sắm, sửa chữa phương tiện, dụng cụ dùng trong hoạt động sự
nghiệp và một số các khoản chi khác.
- Chi sự nghiệp nghiên cứu khoa học và công nghệ
Xuất phát từ yêu cầu và sự cần thiết phải nhanh chóng tiếp cận với nền
khoa học và công nghệ tiên tiến của thế giới để khoa học và công nghệ trở thành
một trong những động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội. Về nội dung
khoản chi này bao gồm:
+ Chi cho mạng lưới các cơ quan nghiên cứu và phát triển công nghệ bao
gồm các viện, phân viện, các trung tâm nghiên cứu khoa học và công nghệ.
+ Chi về lương và phụ cấp lương cho cán bộ khoa học.
+ Chi cho các chương trình khoa học và công nghệ cấp nhà nước (4
chương trình khoa học và công nghệ cấp nhà nước hiện nay: chương trình công
nghệ thông tin, chương trình công nghệ sinh học, chương trình vật liệu mới và
chương trình tự động hóa).
+ Chi đầu tư xây dựng cơ bản cho những công trình nghiên cứu, thực
nghiệm về khoa học, công nghệ.
+ Các khoản chi khác về khoa học, công nghệ.
- Chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo
Đây là khoản chi mà tầm quan trọng của nó là nhằm nâng cao dân trí,
trình độ chuyên môn kỷ thuật của mọi người dân trong xã hội góp phần thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế. Về nội dung khoản chi này bao gồm:
+ Chi về giáo dục phổ thông: hệ mẫu giáo, hệ tiểu học, hệ trung học, và hệ
19
bổ túc văn hóa.
+ Chi về đào tạo sau đại học, đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp,
đào tạo nghề và các hình thức đào tạo bồi dưỡng khác.
+ Chi cho các chương trình quốc gia về giáo dục và đào tạo: chương trình
phổ cập giáo dục tiểu học, chống xuống cấp trường học, tăng cường giáo dục
miền núi.
+ Các khoản chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo khác.
- Chi sự nghiệp y tế
Chi sự nghiệp y tế là khoản chi phục vụ công tác phòng bệnh và chữa
bệnh nhằm nâng cao mức sống cho mọi người dân trong xã hội. Về nội dung
khoản chi này bao gồm:
+ Chi cho công tác phòng bệnh: bao gồm các khoản chi nhằm bảo đảm
điều kiện hoạt động của các viện nghiên cứu, phòng khám, trạm chuyên khoa.
+ Chi cho công tác chữa bệnh: là khoản chi quan trọng nhất nhằm duy trì
sự hoạt động của hệ thống các bệnh viện, bệnh xá, nhà điều dưỡng.
+ Chi cho các chương trình quốc gia về y tế: chương trình phòng chống
bướu cổ, phòng chóng sốt rét, dân số và kế hoạch hóa gia đình ..
+ Các khoản chi sự nghiệp y tế khác.
- Chi sự nghiệp văn hóa, nghệ thuật, thể thao
Mục tiêu của các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao là nhằm nâng
cao tri thức và thẩm mỹ cho mọi tầng lớp dân cư nhằm xây dựng một nền văn
hóa đậm đà bản sắc dân tộc, có nội dung nhân đạo, dân chủ và tiến bộ, phát triển
đạo đức xã hội và truyền thống dân tộc. Các mục tiêu của các hoạt động này cho
phép mỗi công dân phát triển toàn diện về chính trị, tư tưởng và đạo đức. Vì tính
chất quan trọng của các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao nên việc thực
hiện các mục tiêu của chúng gắn liền một khoản cấp phát từ ngân sách nhà
nước.
- Chi sự nghiệp xã hội
Mục tiêu của khoản chi này là nhằm bảo đảm đời sống của người lao
20
động khi gặp khó khăn, tai nạn, già yếu, những người không có khả năng lao
động đồng thời giải quyết những vấn đề xã hội nhất định.
Chi từ ngân sách nhà nước cho sự nghiệp xã hội bao gồm :
+ Chi thực hiện những chính sách đối với thương binh, gia đình liệt sĩ, gia
đình có công với cách mạng.
+ Chi để giúp đỡ đời sống nhân dân ở những vùng xảy ra thiên tai và
nhũng sự cố bất ngờ.
+ Chi cho các trại xã hội: trại trẻ mồ côi, trại nuôi dưỡng người già, các
trại cải tạo.
 Chi trả nợ gốc tiền chính phủ vay
Chi trả nợ nhà nước bao gồm:
- Trả nợ trong nước: là những khoản nợ mà trước đây nhà nước đã vay các
tầng lớp dân cư, các tổ chức kinh tế và các tổ chức khác bằng cách phát hành các
loại chứng khóan nhà nước như tín phiếu kho bạc, trái phiếu quốc gia.
- Trả nợ nước ngoài: là các khoản nợ nhà nước vay của các chính phủ
nước ngoài, các doanh nghiệp và các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế.
Hàng năm số chi trả nợ của nhà nước được bố trí theo một tỷ lệ nhất định
trong tổng số chi của ngân sách nhà nước nhằm đảm bảo khả năng trả nợ đúng
hạn.
1.2.3. Vai trò của chi thường xuyên của NSNN đối với cơ quan nhà nước
Chi thường xuyên NSNN giữ vai trò chủ đạo, đảm bảo thực hiện các
nhiệm vụ chiến lược, quan trọng của quốc gia cũng như của các địa phương.
Đảm bảo cơ sở ổn định và phát triển KT - XH trên các lĩnh vực: giáo dục, đào
tạo, y tế, xã hội, văn hóa thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa
học và công nghệ, các sự nghiệp xã hội khác; quốc phòng, an ninh và trật tự an
toàn xã hội; hoạt động của các cơ quan nhà nước; hoạt động của Đảng Cộng sản
Việt Nam; các đoàn thể; trợ giá theo chính sách của Nhà nước; cho các chương
trình mục tiêu quốc gia; trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội và các
khoản chi thường xuyên khác, các chính sách xã hội quan trọng, điều phối hoạt
21
động kinh tế vĩ mô của đất nước, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại...
1.3. QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
1.3.1. Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên của NSNN đối với cơ quan nhà
nước
- Nguyên tắc quản lý theo dự toán:
Hoạt động của NSNN, đặc biệt là cơ cấu thu, chi của NSNN phụ thuộc
vào quyền phán quyết của cơ quan quyền lực n hà nước. Do vậy, mọi khoản chi
từ NSNN chỉ có thể trở thành hiện thực khi và chỉ khi các khoản chi đó nằm
trong cơ cấu chi theo dự toán đã được cơ quan quyền lực nhà nước xét duyệt và
thông qua.
Quản lý theo dự toán mới đảm bảo được yêu cầu cân đối của NSNN, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc điều hành NSNN; hạn chế tính tuỳ tiện trong quản
lý và sử dụng kinh phí ngân sách tại các đơn vị dự toán.
- Nguyên tắc tiết kiệm hiệu quả:
Nguyên tắc này đòi hỏi bảo đảm với chi phí thấp nhất sẽ phải thu được lợi
ích lớn nhất. Trong quản lý chi thường xuyên ngân sách, nguyên tắc tiết kiệm và
hiệu quả đòi hỏi việc chi một đồng ngân sách phải tạo ra lợi ích lớn nhất có thể.
Tiết kiệm không đồng nghĩa với hạn chế chi tiêu, tiết kiệm là sự chi tiêu
hợp lý. Đó là chi đúng lúc, đúng chỗ, đúng mức, đảm bảo đáp ứng đầy đủ, kịp
thời các nhiệm vụ chi thường xuyên ngân sách. Chi tiêu hợp lý sẽ tạo ra tác động
lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
Hiệu quả được xác định bằng kết quả so với chi phí đã bỏ ra. Chi tiêu hợp
lý sẽ bảo đảm ngân sách được sử dụng có hiệu quả chi tiêu càng hợp lý, ngân
sách được sử dụng càng hiệu quả cao.
Hiệu quả của chi tiêu ngân sách phải được xét trên nhiều mặt, hiệu quả
kinh tế, xã hội, chính trị...; hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài.
Chi tiêu ngân sách không tiết kiệm, hiệu quả không chỉ gây lãng phí ngân
sách, lãng phí nguồn lực mà còn tạo ra những hệ lụy cho nền kinh tế.
22
Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả cũng phải được quán triệt trong các
khâu của quá trình chi thường xuyên ngân sách. Để chi thường xuyên ngân sách
tiết kiệm, hiệu quả, quản lý chi thường xuyên ngân sách phải bảo đảm xác định
được đúng đối tượng chi, thứ tự ưu tiên các khoản chi, tiêu chí, định mức, cơ
cấu phân bổ ngân sách cho chi thường xuyên hợp lý.
- Nguyên tắc chi trực tiếp qua kho bạc nhà nước:
Một trong những chức năng quan trọng của Kho bạc nhà nước là quản lý
quỹ NSNN. Vì vậy, Kho bạc nhà nước có trách nhiệm phải kiểm soát chặt chẽ
mọi khoản chi thường xuyên ngân sách nhà nước, đặc biệt là các khoản chi
thường xuyên.
1.3.2. Nộidung quản lý chi thường xuyên của NSNN đốivới cơ quan nhà nước
Chi thường xuyên ngân sách nhà nước được thực hiện theo một quy trình
thống nhất gồm ba giai đoạn: Lập dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà
nước; chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước; kế toán, kiểm
toán và quyết toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước.
Do vậy, nội dung công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
trong các cơ quan hành chính nhà nước bao gồm quản lý trong những khâu công
việc: lập dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước; chấp hành dự toán chi
thường xuyên ngân sách nhà nước; kế toán, kiểm toán và quyết toán chi thường
xuyên ngân sách nhà nước.
1.3.2.1. Lập dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Lập dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước là công việc khởi đầu
có ý nghĩa quyết định đến toàn bộ các khâu của công tác quản lý chi thường
xuyên ngân sách nhà nước. Lập dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước là
lập kế hoạch (dự toán) các khoản chi thường xuyên ngân sách trong một năm
ngân sách. Kết quả của khâu này là dự toán ngân sách được các cấp có thẩm
quyền quyết định.
Quá trình lập dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước phải đảm bảo
các yêu cầu:
23
Một là, lập dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước phải tuân thủ
những quy định của Luật ngân sách nhà nước. Dự toán chi thường xuyên ngân
sách của các đơn vị dự toán các cấp phải lập theo đúng nội dung, biểu mẫu, thời
hạn kèm theo báo cáo thuyết minh rõ ràng cơ sở, căn cứ tính toán.
Hai là, lập dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước phải căn cứ vào
các quy định của pháp luật về chi ngân sách như: chính sách, chế độ, tiêu chuẩn,
định mức chi.
Ba là, lập dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước phải căn cứ vào
cân đối ngân sách theo Nghị quyết Quốc hội.
a) Căn cứ lập dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Để dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước thực sự trở thành công
cụ hữu ích trong điều hành ngân sách, lập dự toán chi thường xuyên ngân sách
nhà nước phải căn cứ vào các nhân tố chủ yếu sau đây:
- Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng nói
chung và nhiệm vụ cụ thể của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ và các cơ quan khác ở trung ương, địa phương.
- Định mức phânbổ ngânsách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách.
- Chỉ thị của Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội và dự toán ngân sách; Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc lập dự
toán chi ngân sách;
- Số kiểm tra về dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước.
- Lập dự toán chi thường xuyên ngân sách phải tính đến các kết quả phân
tích, đánh giá tình hình thực hiện ngân sách các năm trước đặc biệt là năm báo
cáo.
b) Quy trình lập dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Hàng năm, căn cứ vào văn bản hướng dẫn lập dự toán chi ngân sách nhà
nước và số kiểm tra về dự toán chi ngân sách nhà nước của cơ quan có thẩm
quyền, các cơ quan hành chính nhà nước hướng dẫn cụ thể về nội dung, yêu cầu
và thời hạn lập dự toán chi ngân sách và thông báo số kiểm tra về dự toán chi
24
ngân sách nhà nước cho các đơn vị trực thuộc, các đơn vị dự toán trực tiếp sử
dụng ngân sách lập dự toán chi tiết chi thường xuyên ngân sách nhà nước theo
quy định, gửi cơ quan cấp trên.
Căn cứ vào dự toán chi ngân sách nhà nước do các đơn vị trực thuộc báo
cáo (trong đó có nội dung chi thường xuyên NSNN); nhiệm vụ chính trị của
ngành; các chế độ, chính sách, định mức chi, số kiểm tra về dự toán chi ngân
sách của đơn vị mình, cơ quan hành chính nhà nước tổng hợp, thẩm tra và lập dự
toán chi ngân sách nhà nước đơn vị mình báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem
xét, phê duyệt.
Sau khi được cơ quan có thẩm quyền phân bổ và giao dự toán chi thường
xuyên ngân sách, các cơ quan hành chính nhà nước tiến hành phân bổ và giao dự
toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho các đơn vị trực thuộc để làm cơ
sở điều hành và quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước trong năm.
Do việc xây dựng, phân bổ và giao dự toán cho các cơ quan hành chính
nhà nước được thực hiện vào năm trước; các chế độ, chính sách, định mức chi
tiêu của nhà nước thường xuyên thay đổi... nên nhiều khi dự toán giao cho các
cơ quan hành chính nhà nước chưa phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị. Do
vậy, khi triển khai thực hiện dự toán được giao, việc điều chỉnh dự toán đã giao
cho các cơ quan hành chính nhà nước là một phần trong công tác lập dự toán chi
thường xuyên ngân sách nhà nước và là một yêu cầu tất yếu để đáp ứng nhu cầu
chi cho những nhiệm vụ chi cấp bách, đột xuất, các thay đổi trong chế độ, chính
sách của nhà nước. Yêu cầu, căn cứ và quy trình điều chỉnh dự toán được thực
hiện tương tự như đối với công tác lập dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà
nước.
Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước trong giai đoạn lập dự toán
là quản lý trước chi tiêu. Do vậy, nội dung và biện pháp quản lý chủ yếu của giai
đoạn này là quản lý sự tuân thủ các căn cứ pháp lý làm cơ sở cho lập dự toán chi
thường xuyên ngân sách nhà nước; quản lý về chấp hành quy trình, thời gian lập
dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước và quản lý về chấp hành nội
25
dung, phương pháp lập dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước.
Quá trình thẩm tra nội dung dự toán, phân bổ và giao dự toán chi thường
xuyên ngân sách nhà nước của các cấp có thẩm quyền nếu được thực hiện
nghiêm túc, có đầy đủ căn cứ khoa học thì có thể đạt được kết quả tốt là loại bỏ
được các nội dung dự toán lập thiếu cơ sở pháp lý hoặc không có tính khả thi
trong thực hiện, hoặc không cần thiết phải chi tiêu.
Thông qua việc tổ chức xét duyệt dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà
nước, Nhà nước có thể đạt được mục đích tiết kiệm chi ngân sách nhà nước
ngay từ giai đoạn lập dự toán nhưng vẫn đáp ứng được nhu cầu hợp lý về kinh
phí của các đơn vị dự toán.
1.3.2.2. Chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước là quá trình sử
dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế, tài chính và hành chính nhằm biến các chỉ
tiêu thu, chi ghi trong kế hoạch chi ngân sách nhà nước năm thành hiện thực.
Để thực thi ngân sách được hiệu quả, vai trò của khâu lập dự toán là vô
cùng quan trọng. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa thực hiện chi thường xuyên
ngân sách chỉ đơn thuần là đảm bảo tuân thủ ngân sách dự kiến ban đầu, mà phải
thích ứng với các thay đổi khách quan trong quá trình thực hiện, đồng thời tính
đến hiệu quả hoạt động.
a) Mục tiêu của chấp hành chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Mục tiêu của chấp hành chi ngân sách nhà nước là:
- Biến các chỉ tiêu chi ghi trong kế hoạch ngân sách năm từ khả năng, dự
kiến thành hiện thực. Từ đó, góp phần thực hiện các chỉ tiêu của kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của Nhà nước.
- Kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức về
kinh tế - tài chính của Nhà nước. Thông qua chấp hành chi thường xuyên ngân
sách nhà nước mà tiến hành đánh giá sự phù hợp của chính sách với thực tiễn.
- Đối với công tác quản lý điều hành ngân sách nhà nước, chấp hành chi
thường xuyên ngân sách nhà nước là khâu cốt yếu có ý nghĩa quyết định với một
26
chu trình ngân sách. Nếu khâu lập kế hoạch đạt kết quả tốt thì cơ bản cũng mới
dừng ở trên giấy, nằm trong khả năng và dự kiến, chúng có biến thành hiện thực
không là tùy thuộc vào khâu chấp hành ngân sách. Hơn nữa, chấp hành chi
thường xuyên ngân sách thực hiện tốt sẽ có tác dụng tích cực trong việc thực
hiện khâu tiếp theo là quyết toán ngân sách nhà nước.
b) Tổ chức chi thường xuyên ngân sách nhà nước
* Phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Sau khi được Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân giao dự toán ngân
sách, các cơ quan nhà nước ở Trung ương và địa phương, các đơn vị dự toán cấp
I tiến hành phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên ngân sách cho các đơn vị
sử dụng ngân sách trực thuộc.
Dự toán chi thường xuyên cho đơn vị sử dụng ngân sách đối với những
khoản chi không giao tự chủ cho đơn vị được phân bổ theo 4 nhóm mục:
- Chi thanh toán cá nhân.
- Chi nghiệp vụ chuyên môn.
- Chi mua sắm, sửachữa thường xuyên tài sản phục vụ công tác chuyên môn.
- Các khoản chi khác.
Đối với những khoản chi thường xuyên đơn vị được giao tự chủ sẽ được
cơ quan có thẩm quyền phân bổ theo nhóm mục chi đó là: nhóm mục các khoản
chi khác của mục lục ngân sách nhà nước.
c) Cơ chế kiểm soát chi
Các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ
trợ thường xuyên phải mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước theo hướng dẫn của
Bộ Tài chính, chịu sự kiểm tra của cơ quan tài chính và Kho Bạc Nhà nước
trong quá trình thanh toán, sử dụng kinh phí. Các khoản thanh toán về cơ bản
theo nguyên tắc chi trả trực tiếp qua Kho Bạc Nhà nước.
Chi thường xuyên ngân sách nhà nước chi được thực hiện khi có đủ các
điều kiện sau đây:
- Đã có trong dự toán ngân sách nhà nước được giao.
27
- Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định.
- Đã được Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy
quyền quyết định chi.
* Điều chỉnh dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Trong quá trình chấp hành ngân sách, nếu có sự thay đổi về nhiệm vụ chi
do chưa phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị; chế độ, chính sách, định mức
chi tiêu của nhà nước thay đổi thì dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước
được điều chỉnh.
1.3.2.3. Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước là khâu cuối
cùng trong chu trình quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của các cơ
quan hành chính nhà nước. Mục đích của kiểm soát chi thường xuyên ngân sách
nhà nước là tổng kết đánh giá lại toàn bộ quá trình chi thường xuyên ngân sách
trong năm ngân sách đã qua, cung cấp đầy đủ thông tin về quản lý, điều hành chi
cho những người quan tâm như: Quốc hội, Chính phủ, nhân dân…
Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước được thực hiện tốt sẽ có
ý nghĩa rất quan trọng trong việc nhìn nhận lại quá trình chấp hành ngân sách
qua một năm, rút ra những bài học kinh nghiệm thiết thực bổ sung cho công tác
lập dự toán chi thường xuyên ngân sách cũng như chấp hành chi thường xuyên
ngân sách trong những chu trình tiếp theo.
1.4 QUY TRÌNH QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
1.4.1 Lập dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước
*Căn cứ lập dự toán:
Chủ trương của nhà nước về duy trì và phát triển các hoạt động thuộc bộ
máy quản lý nhà nước, các hoạt động sự nghiệp, hoạt động quốc phòng an –
ninh và các hoạt động xã hội khác trong từng giai đoạn nhất định. Dựa vào căn
cứ này sẽ giúp cho việc xây dựng dự toán chi thường xuyên của NSNN có một
cách nhìn tổng quát về những mục tiêu và nhiệm vụ mà NSNN phải hướng tới.
28
Các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là các chỉ tiêu
có liên quan trực tiếp đến việc cấp phát kinh phí thường xuyên của NSNN kỳ kế
hoạch. Đây chính là việc cụ thể hóa các chủ trương của nhà nước trong từng giải
đoạn phát triển kinh tế xã hội kết hợp với các định mức chi thường xuyên sẽ là
những yếu tố cơ bản để xác lập dự toán chi thường xuyên của NSNN.
Khả năng nguồn kinh phí có thể đáp ứng cho nhu cầu chi thường xuyên
kỳ kế hoạch. Muốn dự toán được khả năng này người ta phải dựa vào cơ cấu thu
NSNN kỳ báo cáo và mức tăng trưởng của các nguồn thu kỳ kế hoạch.
Các chính sách, chế độ chi thường xuyên của NSNN hiện hành và dự
đoán những điều chỉnh hoặc thay đổi có thể xảy ra trong kỳ kế hoạch. Đây là cơ
sở pháp lý cho việc tính toán và bảo vệ dự toán chi của ngân sách nhà nước.
Đồng thời nó tạo điều kiện cho quá trình chấp hành dự toán không bị rơi vào
tình trạng hụt hẫng khi có sự điều chỉnh hoặc thay đổi một hay một số chế độ
chính sách chi nào đó.
* Trình tự lập dự toán:
Thứ nhất, hướng dẫn và giao số kiểm tra: Điều 32 Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Ngân sách nhà nước hướng dẫn lập dự toán ngân sách và thông báo số kiểm tra
hàng năm:
Trước ngày 31 tháng 5, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị về việc
xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm sau.
Căn cứ vào Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, trước ngày 10 tháng 6, Bộ
Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về yêu cầu, nội dung, thời hạn lập dự
toán ngân sách nhà nước và thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách với tổng
mức và từng lĩnh vực thu, chi ngân sách đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, tổng số thu, chi và một số
lĩnh vực chi quan trọng đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Bộ
Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn về yêu cầu, nội dung, thời
hạn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư phát triển và
29
phối hợp với Bộ Tài chính thông báo số kiểm tra vốn đầu tư phát triển thuộc
ngân sách nhà nước, vốn tín dụng đầu tư.
Thứ hai, lập dự toán NSNN:
Lập dự toán ngân sách nhà nước và ngân sách trung ương, Bộ Tài chính
chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, cơ quan liên quan, tổng
hợp và lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước, lập phương án phân bổ ngân
sách trung ương trình Chính phủ trên cơ sở dự toán thu, chi ngân sách do các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan khác ở Trung ương
và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo; dự toán chi ngân sách nhà
nước theo lĩnh vực (đối với lĩnh vực giáo dục - đào tạo và khoa học công nghệ),
chi Chương trình mục tiêu quốc gia do các cơ quan quản lý Chương trình mục
tiêu quốc gia báo cáo; nhu cầu trả nợ và khả năng vay. Theo phân công của
Chính phủ, Bộ Tài chính thừa uỷ quyền Thủ tướng Chính phủ báo cáo và giải
trình với Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội theo quy định tại Quy chế lập,
thẩm tra, trình Quốc hội quyết định dự toán ngân sách nhà nước, phương án
phân bổ ngân sách trung ương và phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước do
Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành.
Lập dự toán ngân sách địa phương :
Sở Tài chính - Vật giá chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xem
xét dự toán ngân sách của các đơn vị trực thuộc tỉnh, dự toán thu do cơ quan
Thuế, cơ quan Hải quan lập (nếu có), dự toán thu, chi ngân sách của các huyện;
lập dự toán thu ngân sách nhà nước của, dự toán thu, chi ngân sách tỉnh (gồm dự
toán ngân sách các huyện và dự toán ngân sách cấp tỉnh), dự toán chi Chương
trình mục tiêu quốc gia, dự toán các khoản kinh phí ủy quyền báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh để trình Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét trước ngày
20 tháng 7 năm trước.
Sau khi có ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban
nhân dân tỉnh gửi báo cáo dự toán ngân sách địa phương đến Bộ Tài chính,
30
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan quản lý Chương trình mục tiêu quốc
gia (phần dự toán chi Chương trình mục tiêu quốc gia) chậm nhất vào ngày 25
tháng 7 năm trước.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn cụ thể việc lập dự toán ngân sách
các cấp ở địa phương phù hợp với yêu cầu, nội dung và thời gian lập dự toán
ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Lập dự toán ngân sách cấp huyện, cơ quan tài chính huyện có nhiệm vụ
xem xét và tổng hợp dự toán kinh phí của các đơn vị dự toán cấp I của ngân sách
huyện và dự toán chi của ngân sách cấp xã của để lập dự toán chi của ngân sách
huyện
UBND huyện có trách nhiệm xem xét dự toán do cơ quan tài chính huyện
lập và trình Sở Tài chính. Trên cơ sở nội dung dự toán của UBND huyện trình,
Sở Tài chính xem xét và tổng hợp trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định. Sau
khi Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định dự toán ngân sách, UBND tỉnh quyết
định phân bổ dự toán ngân sách. Trên cơ sở phân bổ dự toán ngân sách của
UBND tỉnh, cơ quan tài chính huyện phối hợp với các đơn vị dự toán cấp I của
huyện và UBND các xã điều chỉnh dự toán kinh phí cho phù hợp trình UBND
huyện xem xét.
UBND huyện xem xét nội dung dự toán NSNN và trình HĐND huyện
quyết định. Căn cứ vào Luật Tổ chức HĐND - UBND ngày 6/11/2003, Luật
Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002, trên cơ sở xem xét báo cáo của UBND
huyện về dự toán thu chi ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân sách,
báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế xã hội - HĐND và ý kiến của đại biểu HĐND,
HĐND phê chuẩn dự toán thu chi ngân sách.
Thứ ba, quyết định, phân bổ, giao dự toán ngân sách nhà nước :
Căn cứ vào các nghị quyết của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước,
phân bổ ngân sách trung ương, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về
tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung
ương và ngân sách địa phương, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ giao
31
nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và cơ quan khác ở trung ương theo từng lĩnh vực; nhiệm vụ thu, chi,
tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung
ương và ngân sách địa phương và mức bổ sung cân đối, mức bổ sung có mục
tiêu từ ngân sách trung ương cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
trước ngày 20 tháng 11 năm trước.
Trên cơ sở quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách của Thủ tướng
Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết
định dự toán ngân sách địa phương, phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp
tỉnh và mức bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sáchcấp dưới trước ngày 10
tháng 12 năm trước; báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư dự toán ngân
sách tỉnh và kết quả phân bổ dự toán ngân sách cấp tỉnh đã được Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh quyết định.
Căn cứ vào nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài chính -
Vật giá trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân
sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc tỉnh; nhiệm vụ thu, chi, tỷ lệ phần trăm
(%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương và giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương; mức bổ sung từ
ngân sách cấp tỉnh cho từng huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách của Ủy
ban nhân dân cấp trên, Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
quyết định dự toán ngân sách địa phương và phương án phân bổ dự toán ngân
sách cấp mình, bảo đảm dự toán ngân sách cấp xã được quyết định trước ngày
31 tháng 12 năm trước. Sau khi dự toán ngân sách được Hội đồng nhân dân
quyết định, Ủy ban nhân dân cùng cấp báo cáo Ủy ban nhân dân và cơ quan Tài
chính cấp trên trực tiếp về dự toán ngân sách đã được Hội đồng nhân dân quyết
định.
1.4.2 Tổ chức thực hiện chi thường xuyên NSNN
32
Bộ máy tổ chức thực hiện: gồm cơ cấu tổ chức và cán bộ quản lý thực
hiện nhiệm vụ quản lý chi thường xuyên ngân sách.
Theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành
Luật Ngân sách nhà nước; bộ máy quản lý ngân sách nhà nước bao gồm:
Cơ quan quyền lực nhà nước: thực hiện quyết định dự toán, quyết định
phân bổ dự toán ngân sách; phê chuẩn quyết toán ngân sách; quyết định các chủ
trương, biện pháp để thực hiện ngân sách; quyết định điều chỉnh bổ sung ngân
sách trong các trường hợp cần thiết; giám sát việc thực hiện ngân sách đã được
cơ quan quyền lực nhà nước quyết định.
Cơ quan hành chính nhà nước: tổ chức quản lý thống nhất ngân sách và
các hoạt động tài chính khác gồm: Lập dự toán ngân sách, phương án phân bổ
ngân sách.
Cơ quan tài chính: là cơ quan tham mưu giúp cơ quan hành chính nhà nước
trong việc tổng hợp dự toán ngân sách và phương án phân bổ dự toán ngân sách
cấp mình.
Kho bạc nhà nước là cơ quan kiểm soát các hoạt động chi NSNN theo quy
định luật NSNN.
33
Sơ đồ 1.1: Hệ thống quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Hàng năm, tổ chức tập huấn các văn bản, nghị định của Chính phủ, thông
tư mới của Bộ tài chính, đồng thời trên cơ sở các văn bản cấp trên, ban hành văn
bản hướng dẫn về công tác tài chính ngân sách đến các đơn vị cấp dưới và các
đơn vị dự toán ngân sách.
1.4.3 Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Kiểm soát chi ngân sách:
Chủ thể kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước gồm:
Cơ quan tài chính phối hợp với Kho bạc nhà nước tham mưu giúp cơ quan
hành chính nhà nước kiểm soát chi ngân sách.
Nguyên tắc kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước:
Các khoản chi thường xuyên ngân sách phải có trong dự toán được duyệt,
đúng chế độ, đúng tiêu chuẩn định mức và được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân
sách chuẩn chi thì mới được tiến hành cấp phát, thanh toán.
Nội dung kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước: Kiểm soát, đối
chiếu các khoản chi so với dự toán ngân sách nhà nước, bảo đảm các khoản chi
Cơ quan quyền lực Nhà nước
Cơ quan hành chính Nhà nước
Cơ quan tài chính Kho bạc Nhà nước
Đơn vị sử dụng NS
34
phải có trong dự toán ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao, số dư
tài khoản dự toán của đơn vị còn đủ để chi.
Kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ theo
quy định đối với từng khoản chi.
Kiểm tra, kiểm soát các khoản chi, bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định
mức chi thường xuyên ngân sách nhà nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định. Đối với các khoản chi chưa có chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi
thường xuyên ngân sách nhà nước, Kho bạc nhà nước căn cứ vào dự toán ngân
sách nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao để kiểm soát.
Thực hiện kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa cơ quan tài chính và Kho bạc
để đảm bảo chi đúng, chi đủ cho các đơn vị.
Thực hiện công tác kiểm tra việc sử dụng ngân sách tại đơn vị định kỳ.
Quyết toán chi ngân sách:
Sau khi năm ngân sách kết thúc, các đơn vị dự toán phối hợp với cơ quan
tài chính để thực hiện quyết toán chi ngân sách. Cơ quan tài chính sẽ đề nghị
xuất toán các khoản chi không đúng với quy định trong dự toán đã giao.
1.5 CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG
XUYÊN NSNN
* Tính hiệu lực:
- Công tác lập, thực hiện dự toán đúng quy trình, quy định của pháp luật.
- Thực hiện nghiêm túc và kịp thời các nhiệm vụ chi thường xuyên.
- Bảo đảm chi đúng mục đích, đúng kế hoạch, chi đủ. Tính hiệu lực của
quản lý chi thường xuyên ngân sách có thể đo lường bằng (kết quả/mục tiêu).
* Tính hiệu quả:
Quản lý chi thường xuyên ngân sách được kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo
cho việc thực hiện các nhiệm vụ trong điều kiện tiết kiệm, không gây thất thoát,
lãng phí. Ngoài ra trong quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước minh
bạch, công khai, được thể hiện trong khâu lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết
toán ngân sách.
35
* Tính bền vững:
- Tác động tích cực từ quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối
với sự phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng là lâu dài và ổn định.
- Cân bằng lợi ích giữa các đơn vị dự toán ngân sách.
* Tính phù hơp:
Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với đường lối chủ
trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, phù hợp với thực tiễn tình
hình đặc thù của nhằm đáp ứng được nhiệm vụ chính trị phát triển kinh tế của xã
hội.
1.6 KINH NGHIỆM CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG
XUYÊN TẠI MỘT SỐ ĐƠN VỊ ĐOÀN THỂ
* Kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên ngân sách Tỉnh Đoàn Phú
Thọ
Quản lý chi thường xuyên ngân sách Tỉnh Đoàn Phú Thọ trong những
năm qua có nhiều bước tiến bộ. Thể hiện trên một số nội dung sau:
Hệ thống chính sách chế độ của nhà nước được tuyên truyền thường
xuyên, các tiêu chuẩn định mức được địa phương quan tâm triển khai thực hiện.
Nhờ đó, về cơ bản ngân sách, tài sản nhà nước được sử dụng tiết kiệm và đúng
chính sách chế độ.
Công tác cải cách các thủ tục hành chính được tăng cường, tạo điều kiện
thuận lợi cho các đơn vị dự toán, cơ chế xin cho cơ bản bước đầu được hạn chế.
Trong việc giao dự toán ngân sách, về cơ bản đã phân bổ và giao toàn bộ dự
toán chi thường xuyên cho các đơn vị dự toán ngân sách Tỉnh Đoàn Phú Thọ
ngay từ đầu năm.
Thực hiện tốt việc giao dự toán chi thường xuyên NSNN cho các đơn vị
sử dụng ngân sách, nội dung dự toán ngân sách đã phản ánh đầy đủ các yêu cầu
của nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội và được giao ngay từ đầu năm. Tỉnh Đoàn
Phú Thọ đã chú trọng cân đối chi cho sự nghiệp phát triển giáo dục, đào tạo,
phát triển sự nghiệp y tế. Tỉnh Đoàn Phú Thọ cũng đã quản lý tốt dự phòng ngân
36
sách chủ yếu để phục vụ cho các nhu cầu cấp thiết khi có thiên tai, dịch bệnh
xảy ra.
Làm tốt công tác thanh tra, kiểm tra, thẩm định về tài chính ngân sách.
Kết quả thanh tra, kiểm tra và thẩm định về tài chính, ngân sách hàng năm đã
giảm chi cho ngân sách. Qua thanh tra, kiểm tra đã góp phần đảm bảo cho ngân
sách, tiền vốn, tài sản của nhà nước được thực hiện đúng chính sách chế độ.
Tỉnh Đoàn Phú Thọ đã xử lý nghiêm một số trường hợp vi phạm.
Tỉnh Đoàn Phú Thọ đã quan tâm đến hoàn thiện công tác quyết toán ngân
sách, thực hiện công khai việc giao dự toán và quyết toán ngân sách theo đúng
các quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, quản lý chi NSNN ở Tỉnh Đoàn Phú Thọ cũng tồn tại một số
yếu kém:
Việc lập dự toán chi ở một số ngành và địa phương trong Tỉnh chưa kịp
thời. Vẫn còn đơn vị xây dựng dự toán không sát, ngay từ những tháng đầu năm
khi vừa giao xong dự toán đã xin bổ sung, điều chỉnh ngân sách.
Hệ thống chế độ chính sách, các tiêu chuẩn định mức về sử dụng
tài chính ngân sách tuy đã có nhiều cố gắng song vẫn còn một số nội dung và
lĩnh vực chưa đồng bộ, chưa phù hợp với thực tiễn. Việc tổ chức thực hiện chế
độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu hành chính sự nghiệp ở một số đơn vị dự toán
chưa nghiêm.
Công tác kiểm tra, thanh tra vẫn còn hạn chế, tình trạng thất thoát, tiêu
cực trong quản lý và sử dụng ngân sách chưa được khắc phục triệt để.
* Kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên NSNN của huyện Ba Vì
Huyện Ba Vì đã tiến hành khoán biên chế và khoán chi hành chính cho
các cơ quan Nhà nước theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP và cho các đơn vị sự
nghiệp có thu theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP. Kết quả cho thấy các đơn vị
được giao khoán đã chủ động trong khai thác tối đa nguồn thu, quản lý chặt chẽ
và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả kinh phí được ngân sách cấp và kinh phí được
37
chi từ nguồn thu để lại. Huyện đã chủ động sắp xếp bộ máy, bảo đảm hoàn thành
nhiệm vụ và tăng thu nhập cho cán bộ, công chức.
Công tác quản lý và điều hành ngân sách của các đơn vị, các địa phương
của huyện bám sát dự toán giao, không có phát sinh lớn ngoài dự toán. UBND
huyện thường xuyên chỉ đạo các địa phương, các ngành chức năng tăng cường
công tác giám sát kiểm tra, kịp thời uốn nắn và xử lý nghiêm túc những trường
hợp chi sai, vượt chế độ, định mức của chế độ chi tiêu tài chính hiện hành. Đồng
thời vẫn tiếp tục thực hiện khoán chi cho 100% các đơn vị thuộc các phòng, ban
ngành quản lý nhà nước theo Nghị định 30/2005/NĐ-CP của Chính phủ, 100%
các đơn vị sự nghiệp thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị
định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ đã tạo sự chủ động và gắn trách nhiệm rất
cao đối với thủ trưởng các đơn vị trong việc sắp xếp nội dung chi gắn với nhiệm
vụ chuyên môn, do đó chi thường xuyên cho bộ máy đáp ứng kịp thời, sát với dự
toán được giao.
Bằng việc mạnh dạn thực hiện phân cấp nhiệm vụ chi cho các cấp ngân
sách địa phương huyện Ba Vì đã thu được những kết quả đáng khích lệ, kinh tế
địa phương tăng trưởng, ổn định chính trị xã hội.
Tuy nhiên, công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách huyện Ba Vì
cũng vấp phải những khó khăn, hạn chế đó là trình độ quản lý tài chính của cán
bộ quản lý ngân sách. Không phân bổ và giao hết dự toán cho các đơn vị sự
nghiệp từ đầu năm để các đơn vị chủ động thực hiện, dẫn đến hầu hết các sự
nghiệp đều phải bổ sung dự toán nhưng cuối năm vẫn phải chi chuyển nguồn
sang năm sau.
38
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH ĐOÀN BÌNH DƯƠNG
2.1. KHÁI QUÁT VỀ TỈNH ĐOÀN BÌNH DƯƠNG
2.1.1 Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của Tỉnh Đoàn Bình Dương
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức của Tỉnh Đoàn Bình Dương
(Nguồn: Tỉnh Đoàn Bình Dương)
Tỉnh Đoàn Bình Dương đứng đầu là Bí thư, và 3 Phó bí thư hỗ trợ cho Bí
thư. Dưới là các Ban giúp việc phục vụ cho hoạt động của Tỉnh Đoàn, các đơn
39
vị sự nghiệp trực thuộc, các Huyện Đoàn và Đoàn khối trực thuộc của Tỉnh
Đoàn.
Bí thư: là người điều hành công việc của Ban chấp hành, Ban thường vụ
Tỉnh Đoàn, chịu trách nhiệm trước Đảng, Đoàn cấp trên về việc tổ chức và thực
hiện Nghị quyết, chương trình, kế hoạch công tác của Ban chấp hành. Thường
xuyên cũng cố mối quan hệ với Ban thường vụ Tỉnh ủy, UBND Tỉnh và các ban
ngành, đoàn thể trong tỉnh.
Phó bí thư: là người hỗ trợ cho Bí thư và cùng chịu trách nhiệm trước
Tỉnh ủy, Đoàn cấp trên về công tác Đoàn, phong trào thanh thiếu nhi của Tỉnh
và hoạt đông các cơ quan chuyên trách tỉnh Đoàn.
Các ban giúp việc của Tỉnh Đoàn bao gồm:
- Văn Phòng Tỉnh Đoàn
- Ban Thanh niên công nhân và đô thị.
- Ban Thanh thiếu nhi trường học.
- Ban Tuyên giáo.
- Ban Tổ chức kiểm tra.
- Ban Thanh niên nông thôn.
- Ban Đoàn kết tập hợp thanh niên.
- Ban biên tập Website
- Văn phòng Hội Liên hiệp Thanh niên
- Văn phòng Hội sinh viên
Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc của Tỉnh Đoàn bao gồm:
- Đội Thanh niên xung phong.
- Nhà thiếu nhi Tỉnh.
- Trung tâm dịch vụ việc làm thanh niên.
- Trung tâm hoạt động thanh niên Tỉnh.
Các Huyện Đoàn và Đoàn khối trực thuộc Tỉnh Đoàn bao gồm:
- Thị Đoàn thị xã Thủ Dầu Một
- Thị Đoàn Thuận An
40
- Thị Đoàn Dĩ An
- Huyện Đoàn Tân Uyên
- Huyện Đoàn Phú Giáo
- Huyện Đoàn Bến Cát
- Huyện Đoàn Dầu Tiếng
- Đoàn khối Doanh Nghiệp
- Đoàn khối Dân Chính Đảng
- Ban công tác thanh niên Công An
- Phòng chính trị Bộ chỉ huy quân sự
- Đoàn Công ty Cao su Dầu Tiếng
- Đoàn Công ty cao su Phước Hòa
- Trường Đại Học Bình Dương
- Trường Đại học Kinh Tế Kỹ Thuật Bình Dương
- Trường Đại học Thủ Dầu Một
- Trường Cao đẳng Y tế
- Trường Cao đẳng Nghề Công nghệ & Nông lâm Nam Bộ
- Trường Cao đẳng Nghề Việt Nam – Singapore
a) Chức năng
TỉnhĐoànBìnhDươnglàcơ quanchuyêntráchtrực thuộcTrungƯơngĐoàn
có chức năngtham mưu cho Ban Chấp hành, Ban Thường vụ tỉnh, thành Đoàn về
công tác Hội, Đội và phong trào Thanh thiếu nhi trong toàn tỉnh.
b) Nhiệm vụ
Nghiên cứutham mưu vớiBan Chấp hành, Ban Thường vụ tỉnh, thành Đoàn
về các chủtrương, nghịquyết, chươngtrình,kếhoạchcông tác của Đoàn và phong
trào Thanh thiếu nhi.
Hướngdẫnkiểm tra việc thực hiện các nghịquyết, chỉ thịcủa Đoàn, các nghị
quyết, chươngtrình, kế hoạch công tác của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ tỉnh,
thành Đoàn ở các tổ chức Đoàn, Hội, Đội trong địa phương.
Tổng hợp phân tích đánh giá tình hình hoạt động của Đoàn và phong trào
41
Thanhthiếu nhi, chuẩnbịbáo cáovềcôngtác Đoàn và phong trào Thanh thiếu nhi,
cungcấp kịp thờithôngtin phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành của Ban chấp
hành, Ban thường vụ tỉnh, thành đoàn.
Tập hợp đềxuấtvớiBan Chấp hành, Ban Thườngvụtỉnh, thànhĐoànđểkiến
nghị vớicấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành có lên quan về chủ trương, chế độ
chínhsáchđốivớiThanhthiếu nhi và tổ chức Đoàn, Hội, Đội giúp Ban Chấp hành,
Ban Thườngvụ tỉnh, thànhĐoànphốihợp vớicơ quan hữu thanh tổ chức thực hiện
các chủtrươngcôngtác, chếđộ,chínhsáchcủaĐảng,nhànước đối với Thanh thiếu
nhi và công tác thanh thiếu nhi.
Xây dựngquảnlý cơ sở vật chất, kỹ thuật đảm bảo điều kiện cho hoạt động
của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ tỉnh, thành Đoàn quản lý, tổ chức, biên chế,
ngân sách, tài sản và công tác thi đua khen thưởng của Đoàn theo quy định chung
của các cơ quan Đảng, nhà nước có liên quan và của Trung Ương Đoàn.
c) Quyền hạn
TỉnhĐoànBìnhDươngđượcquyềntổ chứcvàthực hiện các Nghị quyết Đại
hộiĐạibiểu ĐoànTNCSHồ ChíMinh tỉnhBìnhDương. Thực hiệncác côngvănvà
luôn quanhệ chặtchẽ với Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh và các Ban ngành,
Đoànthểtrongtỉnh. Bố trí cánbộchuyêntráchtrongTỉnhĐoànvàcung cấp các ủy
viên Ban thườngvụ TỉnhĐoàn,Bí thư, Phó bí thư, Huyện, thị Đoàn và Đoàn trực
thuộc. Tỉnh Đoàn Bình Dương được phép ban hành các văn kiện, nghị quyết của
Đoàn.
2.1.2. Bộmáyquảnlýchithường xuyêncủaNSNNcủaTỉnhĐoànBìnhDương
Theo quiđịnh về chức năng, quyềnhạn, cơ cấu tổ chức thì Tỉnh Đoàn Bình
Dươnglà đơnvị dựtoáncấp Idướisựchỉ đạo của BTV Tỉnh Ủy tỉnh Bình Dương,
Hiện nay, bộ máy quản lý chi NSNN của Tỉnh Đoàn Bình Dương bao gồm:
- Bí thư
- Phó bí thư thường trực
- Trưởng phòng tài chính
- Kế toán viên
42
- Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tỉnh Đoàn
(Nguồn:Phòngtàichính– kếhoạchTỉnhĐoànBìnhDương)
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH ĐOÀN BÌNH DƯƠNG
2.2.1. Cơ chế quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Tỉnh Đoàn
Bình Dương
Thực hiện cơ chế quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà Nước tại đơn vị
hành chính sự nghiệp nói chung và tại Tỉnh Đoàn Bình Dương nói riêng tất cả
đều áp dụng theo trình tự quản lý sau:
- Khâu lập dự toán chi thường xuyên ngân sách
- Khâu chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách
- Khâu kế toán và quyết toán chi thường xuyên ngân sách
- Khâu thanh tra, kiểm tra công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách
Công tác quản lý và sử dụng các nguồn ngân sách chi thường xuyên tại
Tỉnh Đoàn Bình Dương theo đúng nguyên tắc và chế độ quy định của Nhà nước.
Các văn bản đang áp dụng:
- Bộ Tài chính (2002), Thông tư số 25/2002/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2002
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16 tháng 1 năm 2002
về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu.
- Thông tư số 81/2002/TT-BTC ngày 16 tháng 9 năm 2002 hướng dẫn kiểm soát
chi đối với cơ quan hành chính Nhà nước thực hiện khoán biên chế và kinh phí
quản lý hành chính; đơn vị thực hiện chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự
nghiệp có thu.
- Thông tư số 50/2003/ TT-BTC ngày 22 tháng 5 năm 2003 hướng dẫn đơn vị sự
nghiệp có thu xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ theo quy định tại Nghị định số
10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ.
- Hệ thống các văn bản pháp quy về cơ chế tài chính áp dụng cho các đơn vị
hành chính sự nghiệp và đơn vị sự nghiệp có thu.
43
- Thông tư số 03/2004/TT-BTC ngày 13 tháng 1 năm 2004 hướng dẫn kế toán
các đơn vị hành chính sự nghiệp thực hiện luật ngân sách nhà nước và khoán chi
hành chính.
- Hệ thống văn bản quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ tổ chức bộ máy, sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính, tài
chính đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
- Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, ban hành theo quyết định số
19/2006/QĐ-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Luật kế toán và hệ thống văn bản hướng dẫn thực hiện.
- Nghị định số 10/2002/NĐ-CP của Chính phủ, ngày 16 tháng 1 năm 2002 về
chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu.
- Chính phủ (2006), Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006
quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ về tổ chức bộ
máy biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
2.2.2. Thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sáchnhà nước tại
Tỉnh Đoàn Bình Dương giai đoạn 2012 – 2016
2.2.1 Tình hình sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp tại Tỉnh Đoàn
Bình Dương giai đoạn 2012-2016
Bảng 2.1 Bảng tổng hợp tình hình sử dụng ngân sách nhà nước tại Tỉnh
Đoàn Bình Dương giai đoạn 2012-2016
ĐVT:Triệu đồng
Nội dung
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
Chi thường
xuyên
4,631 36 4,461 38 3,926 26 3,929 23 3,560 26
Chi không
thường xuyên
8,290 64 7,248 62 11,041 74 13,279 77 10,211 74
Tổng chi 12,921 100 11,709 100 14,967 100 17,208 100 13,771 100
44
(Nguồn: Báo cáo quyết toán ngân sách Tỉnh Đoàn Bình Dương giai đoạn
2012-2016)
Hình 2.2 Sơ đồ tổng hợp tình hình sử dụng ngân sách nhà nước tại Tỉnh
Đoàn Bình Dương giai đoạn 2012-2016
(Nguồn: Báo cáo quyết toán ngân sách Tỉnh Đoàn Bình Dương giai đoạn
2012-2016)
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình chi ngân sách nhà nước tại Tỉnh
Đoàn Bình Dương giai đoạn 2012-2016 biến động tăng giảm không đều qua các
năm. Năm 2015 nguồn chi ngân sách Nhà Nước cho Tỉnh Đoàn Bình Dương cao
nhất với 17.208 triệu đồng, năm này Tỉnh Đoàn thực hiện nhiều chương trình
đoàn đảng nên kinh phí tăng cao. Năm 2013 nguồn kinh phí cấp cho tỉnh đoàn
thấp nhất với 11.709 triệu đồng. Nguyên nhân có sự biến động về tình hình sử
dụng ngân sách nhà nước của Tỉnh Đoàn Bình Dương là do kế hoạch thực hiện
các chương trình , kế hoạch công tác của Đoàn và phong trào Thanh thiếu nhi
trong năm theo yêu cầu của lãnh đạo. Trong đó tình hình chi thường xuyên
chiếm tỷ trọng thấp hơn chi không thường xuyên. Cụ thể năm 2012 tình hình chi
thường xuyên chiếm 36%, năm 2013 là 38%, năm 2014 là 26%, năm 2015 là
23% và năm 2016 là 26%. Ta thấy tình hình chi thường xuyên có xu hướng
giảm qua các năm chứng tỏ Tỉnh Đoàn Bình Dương đang thực hiện tình hình tự
45
chủ tài chính về chế độ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu theo Nghịđịnh
16//2015/NĐ-CP qui định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập thay thế Nghị
định số 43/2006/NĐ-CP. Trong đó các khoản chi không thường xuyên chiếm tỷ trọng
tương đối cao. Năm 2012 là 64%, năm 2013 là 62%, năm 2014 là 74%, năm 2015 là
77% và năm 2016 là 74%. Cho thấy những khoản chi nằm ngoài dự toán của Tỉnh
Đoàn Bình Dương có xu hướng tăng dần qua các năm. Tình hình tăng giảm kinh
phí do NSNN cấp cho Tỉnh Đoàn Bình Dương được thể hiện qua bảng phân tích
biến động sau:
Bảng 2.2 Phân tích biến động tình hình sử dụng ngân sách nhà nước tại
Tỉnh Đoàn Bình Dương giai đoạn 2012-2016
ĐVT:Triệu đồng
Nội dung
2013/2012 2014/2013 2015/2014 2016/2015
+/- % +/- % +/- % +/- %
Chi thường xuyên (170) (3.67) (535) (11.99) 3 0.08 (369) (9.39)
Chi không thường
xuyên
(1,042) (12.57) 3,793 52.33 2,238 20.27 (3,068) (23.10)
Tổng chi (1,212) (9.38) 3,258 27.82 2,241 14.97 (3,437) (19.97)
(Nguồn: Báo cáo quyết toán ngân sách Tỉnh Đoàn Bình Dương giai đoạn
2012-2016)
Qua bảng số liệu trên ta thấy rõ hơn về biến động tình hình sử dụng ngân
sách nhà nước tại Tỉnh Đoàn Bình Dương giai đoạn 2012-2016.
Đối với chi thường xuyên: Năm 2013 giảm 170 triệu đồng so với năm
2012 tương ứng với mức giảm 3,67%, năm 2014 giảm 535 triệu đồng tương ứng
với tỷ lệ giảm 11,99%, năm 2015 tăng 3 triệu đồng tương ứng với mức tăng
0,08% và năm 2016 giảm 369 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 9,39%. Cho
thấy tình hình tự chủ tài chính của Tỉnh Đoàn Bình Dương tương đối tốt. Chủ
động ở công tác chi thường xuyên. Tỉnh Đoàn Bình Dương luôn thực hiện công
tác lập dự toán cũng như kiểm soát tốt các khoản chi thường xuyên.
46
Ngược lại đối với các khoản chi không thường xuyên năm 2013 giảm
1.042 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 12,57%, năm 2014 tăng 3.793 triệu
đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 52,33%. Năm 2015 tăng 2.238 triệu đồng tương
ứng với tỷ lệ tăng 20,27% và năm 2016 giảm xuống 3.068 triệu đồng tương ứng
với tỷ lệ giảm 23,10%. Cho thấy các kế hoạch công tác của Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ tỉnh, thành Đoàn ở các tổ chức Đoàn, Hội, Đội trong địa phương
trong những năm qua tại Tỉnh Đoàn Bình Dương hoạt động mạnh và liên tục
nên nguồn kinh phí tăng cao làm cho nguồn kinh phí chi không thường xuyên
phát sinh nhiều
2.2.2 Tình hình chi thường xuyên tại Tỉnh Đoàn Bình Dương
Bảng 2.3 Tổng hợp chi thường xuyên và cơ cấu các khoản chi trong chi
thường xuyên ngân sách tại Tỉnh Đoàn Bình Dương giai đoạn
2012 - 2016
ĐVT:Triệu đồng
Nội dung
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
Tiền lương 1,055 23 929 21 1,220 31 1,235 31 1,270 36
Tiền công trả
cho lao động
thường xuyên
theo hợp đồng
68 1 125 3 126 3 74 2 76 2
Phụ cấp lương 726 16 725 16 869 22 941 24 929 26
Phúc lợi tập
thể
19 0 96 2 171 4 153 4 96 3
Các khoản
đóng góp
215 5 243 5 253 6 336 9 318 9
Các khoản 234 5 221 5 225 6 212 5 74 2
47
thanh toán
khác cho cá
nhân
Thanh toán
dịch vụ công
cộng
300 6 240 5 152 4 244 6 174 5
Vật tư văn
phòng
111 2 56 1 80 2 116 3 80 2
Thông tin,
tuyên truyền,
liên lạc
138 3 82 2 133 3 156 4 117 3
Hội nghị 15 0 - - - -
Công tác phí 181 4 230 5 189 5 288 7 239 7
Chi phí thuê
mướn
2 0 - 90 2 42 1 52 1
Sửa chữa tài
sản phục vụ
công tác
chuyên môn
và duy tu bảo
dưỡng các
công trình cơ
sở hạc tầng từ
KPTX
72 2 115 3 52 1 60 2 67 2
Chi phí nghiệp
vụ chuyên
môn của từng
ngành
1,060 23 1,325 30 247 6 1 0 1 0
48
Chi nộp ngân
sách cấp trên
31 1 - 32 1 71 2 -
Chi khác 382 8 71 2 87 2 - 61 2
Chi lập các
quỹ của đơn vị
thực hiện
khoán chi và
đơn vị sự
nghiệp có thu
22 0 3 0 - - 6 0
Tổng cộng 4,631 100 4,461 100 3,926 100 3,929 100 3,560 100
(Nguồn: Báo cáo quyết toán ngân sách Tỉnh Đoàn Bình Dương 2012-2016)
Hình 2.3 Tổng hợp chi thường xuyên và cơ cấu các khoản chi trong chi
thường xuyên ngân sách tại Tỉnh Đoàn Bình Dương giai đoạn
2012 - 2016
(Nguồn: Báo cáo quyết toán ngân sách Tỉnh Đoàn Bình Dương 2012-2016)
49
Qua bảng số liệu trên ta thấy được chi tiết các khoản chi thường xuyên và
cơ cấu các khoản chi trong chi thường xuyên ngân sách tại Tỉnh Đoàn Bình
Dương giai đoạn 2012 – 2016 với cơ cấu các khoản chi được thể hiện như sau:
Trong các khoản chi thường xuyên thì khoản chi về tiền lương chiếm tỷ
trọng cao nhất với tỷ trọng từ 21%-36%, với nguồn chi tiền lương chiếm tỷ
trọng cao nhất là hợp lý vì để duy trì bộ máy hoạt động của Tỉnh Đoàn Bình
Dương thì yếu tố nguồn nhân lực đóng vai trò hàng đầu và quan trọng nhất. Nhờ
kinh phí NSNN cấp mà đời sống của cán bộ công viên chức của Tỉnh Đoàn
được đảm bảo và duy trì hoạt động của bộ máy tổ chức. Bên cạnh đó thì khoản
chi phụ cấp lương cũng tăng dần qua các năm. Năm 2012 tỷ trọng là 16%, năm
2013 là 16%, năm 2014 là 22%, năm 2015 là 24% và năm 2016 là 26%. Như
vậy cho thấy trong những năm qua giai đoạn 2012 – 2016 phụ cấp lương cho
cán bộ công nhân viên chức của Tỉnh Đoàn Bình Dương tăng mạnh. Nguyên
nhân tăng là do nhiều cán bộ công chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được
giao, thực hiện nghiêm túc mọi nhiệm vụ được giao và nhận được nhiều bằng
khen của các Bộ Ban ngành. Bên cạnh đó thực hiện các chương trình đoàn,
đảng theo chỉ đạo của cấp trên và đều hoàn thành tốt các kế hoạch đề ra. Nên
kinh phí chi thưởng tăng dần qua các năm. Bên cạnh đó đáng chú ý có khoản chi
phí nghiệp vụ chuyên môn của từng ngành giảm dần qua các năm 2012 – 2016.
Nguồn kinh phí này nhằm mục đích phục vụ cho chuyên ngành về công tác đào
tạo cũng như trang thiết bị phục vụ cho ngành. Năm 2012 tỷ trọng nguồn chi này
chiếm 23%, năm 2013 tăng lên 30%, năm 2014 giảm xuống còn 6%, năm 2015
và 2016 giảm xuống dưới 1%. Cho thấy Tỉnh Đoàn Bình Dương đã thực hiện cắt
giảm các khoản chi khi đã hoàn thành các chương trình kế hoạch đề ra. Tránh
tình trạng gây lãng phí nguồn NSNN cấp.
Bên cạnh đó các khoản chi thường xuyên chiếm tỷ trọng dưới 5% như:
Tiền công trả cho lao động thường xuyên theo hợp đồng (đối với những cán bộ
nhân viên không nằm trong biên chế và chỉ ký hợp đồng có thời hạn với Tỉnh
Đoàn Bình Dương), Phúc lợi tập thể, Vật tư văn phòng, Thông tin, tuyên truyền,
50
liên lạc, Chi phí thuê mướn, Sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn và
duy tu bảo dưỡng các công trình cơ sở hạc tầng từ KPTX, Chi nộp ngân sách
cấp trên và Chi lập các quỹ của đơn vị thực hiện khoán chi và đơn vị sự nghiệp
có thu. Những khoản chi này chiếm tỷ trọng rất nhỏ nhưng được duy trì qua các
năm nhằm đảm bảo cho hoạt động của Tỉnh Đoàn Bình Dương được duy trì và
xuyên suốt.
Thực hiện cắt giảm chi phí NSNN Tỉnh Đoàn Bình Dương đã đặc biệt chú
trọng tới công tác tổ chức hội nghị. Vì mỗi lần tổ chức hội nghị kinh phí tăng
cao nên toàn thể Tỉnh Đoàn Bình Dương quyết tâm cắt giảm chi NSNN, hạn chế
tiệc tùng hội nghị, điển hình chi phí này tại Tỉnh Đoàn Bình Dương không phát
sinh trong giai đoạn 2013 – 2016. Đây là những thành tích đáng ghi nhận và
khen thưởng của Tỉnh Đoàn Bình Dương
2.2.3 Khâu lập dự toán chi thường xuyên ngân sách Nhà Nước
Quản lý chi ngân sách nói chung, chi thường xuyên ngân sách Tỉnh Đoàn
Bình Dương nói riêng, từ khâu lập, chấp hành dự toán, kiểm soát thanh toán và
quyết toán được thực hiện trên cơ sở Luật Ngân sách, các văn bản hướng dẫn
thực hiện, nghị quyết của HĐND và Quyết định của UBND Tỉnh Bình Dương
về phân cấp quản lý NSNN cho các cấp của Tỉnh trong từng thời kỳ ổn định
ngân sách. Hàng năm, căn cứ vào Luật Ngân sách nhà nước, Luật Tổ chức
HĐND-UBND, căn cứ quyết định của UBND Tỉnh Bình Dương về việc giao dự
toán thu chi ngân sách cho Tỉnh Đoàn Bình Dương, Tỉnh Đoàn Bình Dương lập
dự toán thu chi ngân sách trình HĐND Tỉnh quyết định dự toán thu chi ngân
sách cho Tỉnh Đoàn trên cơ sở dự toán các đơn vị độc lập.
Tuy nhiên, trong những năm qua chất lượng lập dự toán chi ngân sách tại
Tỉnh Đoàn Bình Dương còn nhiều hạn chế. Công tác lập dự toán chi ngân sách
tại Tỉnh Đoàn Bình Dương chưa đánh giá hết được các yếu tố tác động đến quá
trình chi ngân sách tại Tỉnh Đoàn Bình Dương làm cho giá trị thực hiện lớn hơn
nhiều so với kế hoạch đề ra, gây khó khăn trong việc quản lý và điều hành ngân
sách hàng năm. Điều này được thể hiện rõ trong bảng dưới đây:
51
Bảng 2.4 Tình hình thực hiện chi NSNN cấpso với kế hoạch đề ra giai đoạn
năm 2012 – 2016
ĐVT:Triệu đồng
Nội dung Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Thực hiện 4,631 4,461 3,926 3,929 3,560
Kế hoạch 4,201 4,119 3,725 3,754 3,256
Thực hiện/Kế
hoạch
110.24 108.30 105.40 104.66 109.34
(Nguồn: Báo cáo quyết toán ngân sách Tỉnh Đoàn Bình Dương giai đoạn
2012-2016)
Hình 2.4 Tình hình thực hiện chi NSNN cấpso với kế hoạch đề ra giai đoạn
năm 2012 – 2016
(Nguồn: Báo cáo quyết toán ngân sách Tỉnh Đoàn Bình Dương giai đoạn
2012-2016)
Qua bảng trên ta thấy tình hình lập dự toán chi ngân sách Nhà Nước của
Tỉnh Đoàn Bình Dương giai đoạn 2012-2016 chưa thực sự hiệu quả. Thực hiện
luôn luôn cao hơn kế hoạch đề ra. Cụ thể năm 2012 vượt kế hoạch 10,24%, năm
52
2013 vượt kế hoạch 8,3%, năm 2014 vượt kế hoạch 5,4%, năm 2015 vượt kế
hoạch 4,66% và năm 2016 vượt kế hoạch 9,34%.
Trong giai đoạn 2012-2016, quy trình lập dự toán chi thường xuyên đã
đảm bảo theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, quy định của UBND Tỉnh
Bình Dương, cụ thể như sau:
Dựa vào các căn cứ lập dự toán:
Chủ trương của nhà nước về duy trì và phát triển các hoạt động thuộc bộ
máy quản lý nhà nước, các hoạt động sự nghiệp, hoạt động quốc phòng - an ninh
và các hoạt động xã hội khác trong từng giai đoạn nhất định.
Các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, đặc biệt là các
chỉ tiêu có liên quan trực tiếp đến việc cấp phát kinh phí thường xuyên của
NSNN kỳ kế hoạch.
Khả năng nguồn kinh phí có thể đáp ứng cho nhu cầu chi thường xuyên
kỳ kế hoạch.
Các chính sách, chế độ chi thường xuyên của NSNN hiện hành và dự
đoán những điều chỉnh hoặc thay đổi có thể xảy ra trong kỳ kế hoạch.
Kết quả phân tích, đánh giá tình hình quản lý và sử dụng kinh phí thường
xuyên kỳ báo cáo.
Trình tự lập dự toán:
Thứ nhất, hướng dẫn và giao số kiểm tra:
Hàng năm, quán triệt quyết định của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Tài
chính và chỉ thị của Ủy ban nhân dân Tỉnh Bình Dương về việc xây dựng kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách nhà nước, Sở Tài chính, Sở
Kế hoạch - Đầu tư hướng dẫn cụ thể một số nội dung về xây dựng dự toán ngân
sách đối với các quận, huyện, thị xã.
Thứ hai, dựa vào số kiểm tra và văn bản hướng dẫn lập dự toán kinh phí,
Phòng Tài chính – Kế hoạch Tỉnh Bình Dương có nhiệm vụ xem xét và tổng
hợp dự toán kinh phí của các đơn vị dự toán của ngân sách Tỉnh Đoàn Bình
Dương và dự toán chi thường xuyên của ngân sách cho Tỉnh Đoàn Bình Dương
53
Quản lý lập dự toán chi thường xuyên ngân sách Tỉnh Đoàn Bình Dương
Việc lập dự toán chi thường xuyên ngân sách Tỉnh Đoàn Bình Dương trong thời
gian qua đã được triển khai thực hiện theo các quy định của Luật Ngân sách,
Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật ngân sách, Thông tư 59/2003/TT- BTC ngày 23/6/2003
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày
06/6/2003 của Chính phủ, Nghị quyết và các văn bản hướng dẫn của cơ quan có
thẩm quyền tại địa phương về phân cấp, quản lý, điều hành ngân sách trong từng
thời kỳ.
Dự toán chi ngân sách của các đơn vị dự toán đã được xây dựng trên cơ
sở nhiệm vụ được giao; các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu
hiện hành, định mức phân bổ chi ngân sách do cơ quan có thẩm quyền ban hành
và tình hình thực hiện dự toán của các năm trước. Dự toán được lập theo đúng
nội dung, mẫu biểu quy định, thể hiện đầy đủ các nội dung chi theo từng loại
hình đơn vị dự toán như chi thường xuyên, chi không thường xuyên, kinh phí tự
chủ, kinh phí không tự chủ...
Quản lý lập dự toán chi thường xuyên ngân sách Tỉnh Đoàn Bình Dương
cho thấy, về cơ bản việc lập dự toán chi ngân sách đã được thực hiện theo đúng
nguyên tắc, nội dung, trình tự quy định. Chất lượng công tác lập dự toán của các
đơn vị dự toán ngân sách Tỉnh Đoàn Bình Dương đã dần được cải thiện. Việc
tổng hợp và xây dựng dự toán chi thường xuyên ngân sách Tỉnh Đoàn Bình
Dương về cơ bản đảm bảo thời gian quy định. Số liệu dự toán đã dần bám sát
với yêu cầu, nhiệm vụ chi được phân cấp và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo an ninh, quốc phòng
2.2.4 Khâu chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách Nhà Nước
Căn cứ vào dự toán chi thường xuyên ngân sách tại Tỉnh Đoàn Bình
Dương cho các đơn vị dự toán, căn cứ vào định mức chi, yêu cầu nhiệm vụ chi
theo quyết định của UBND tỉnh Bình Dương, Phòng Tài chính - Kế hoạch tiến
hành thông báo dự toán và cấp phát ngân sách cho tại Tỉnh Đoàn Bình Dương sử
54
dụng ngân sách. Hàng tháng, Phòng Tài chính - Kế hoạch đều lập báo cáo đánh
giá việc chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách gửi UBND Tỉnh để có
những chỉ đạo hiệu quả hơn trong việc điều hành quản lý chi ngân sách.
So sánh số liệu giữa dự toán và quyết toán chi thường xuyên ngân sách tại Tỉnh
Đoàn Bình Dương giai đoạn 2012-2016, có thể thấy rằng, đơn vị đã thực hiện tốt
việc quản lý chấp hành dự toán chi ngân sách tại Tỉnh Đoàn Bình Dương hàng
năm. Về cơ bản, các nhiệm vụ chi được UBND Tỉnh giao từ đầu năm, các đơn
vị dự toán đều tổ chức thực hiện đạt và vượt kế hoạch. Bên cạnh đó, thực hiện
chủ trương của Đảng và Nhà nước về việc tiết kiệm chi thường xuyên, nhằm
kiềm chế lạm phát , ổn đinh kinh tế vĩ mô và do phân cấp thêm một số nội dung
chi thường xuyên cho cấp huyện thực hiện; một số nội dung chi tại Tỉnh Đoàn
Bình Dương giữ lại chờ phân bổ khi nhiệm vụ phát sinh. Trên cơ sở nghị quyết
của HĐND Tỉnh, UBND Tỉnh quyết định giao dự toán chi thường xuyên cho
các đơn vị dự toán và các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc theo các văn bản
về điều hành ngân sách hàng năm. Quản lý chấp hành dự toán chi thường xuyên
ngân sách tại Tỉnh Đoàn Bình Dương về cơ bản tuân thủ tốt các quy định của
Nhà nước và đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra.
Tuy nhiên, trên thực tế vẫn còn có một số tồn tại trong quá trình quản lý
chấp hành dự toán chi thường xuyên của Ngân sách tại Tỉnh Đoàn Bình Dương:
Việc chấp hành dự toán chi ngân sách đã được HĐND, UBND Tỉnh phê chuẩn
từ đầu năm chưa tốt. Vẫn còn hiện tượng lãng phí ở một số khoản chi.
Việc giao dự toán cho tại Tỉnh Đoàn Bình Dương chưa sát với nhiệm vụ
chi của đơn vị dự toán nên trong quá trình chấp hành dự toán còn
phải bổ sung, điều chỉnh dự toán, thể hiện sự hạn chế trong quản lý chi tiêu ngân
sách và cơ chế "xin - cho" vẫn còn tồn tại.
2.2.5 Khâu kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà Nước
Chủ thể kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Tỉnh Đoàn
Bình Dương gồm:
Phòng Tài chính - Kế hoạch phối hợp với Sở Tài chính Tỉnh tham mưu
55
giúp Kho Bạc Nhà nước tỉnh Bình Dương kiểm soát chi ngân sách.
Nguyên tắc kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Tỉnh
Đoàn Bình Dương:
Các khoản chi thường xuyên ngân sách phải có trong dự toán được duyệt,
đúng chế độ, đúng tiêu chuẩn định mức và được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân
sách chuẩn chi thì mới được tiến hành cấp phát, thanh toán.
Nội dung kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Tỉnh Đoàn Bình
Dương của Kho bạc nhà nước Tỉnh Bình Dương:
Trong mỗi lần thanh toán cán bộ quản lý sẽ đối chiếu các khoản chi so với
dự toán ngân sách nhà nước, bảo đảm các khoản chi phải có trong dự toán ngân
sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao, số dư tài khoản dự toán của đơn vị
còn đủ để chi.
Quản lý kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên ngân sách tại
Tỉnh Đoàn Bình Dương:
Việc kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên của NSNN được
áp dụng riêng cho từng loại hình đơn vị dự toán. Hiện nay, KBNN Tỉnh Bình
Dương thực hiện quản lý kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên theo
thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ Tài chính về việc Quy
định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước.
Đây được xem là văn bản gốc để thực hiện việc kiểm soát chi thường xuyên qua
KBNN. Kiểm tra, kiểm soát các khoản chi, bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn,
định mức chi thường xuyên ngân sách nhà nước do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định. Đối với các khoản chi chưa có chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi
thường xuyên ngân sách nhà nước, Kho bạc nhà nước Tỉnh Bình Dương căn cứ
vào dự toán ngân sách nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao
để kiểm soát.
Việc giao quyền tự chủ cho các đơn vị dự toán và cho phép số dư dự toán
từ nguồn kinh phí giao thực hiện tự chủ (đối với cơ quan nhà nước), kinh phí
đảm bảo hoạt động thường xuyên (đối với đơn vị sự nghiệp công lập) cuối năm
56
không chi hết được chuyển sang năm sau đã tạo chủ động cho đơn vị dự toán
trong chi tiêu và sử dụng ngân sách. Hiện tượng chi chạy kinh phí vào những
ngày cuối năm đã được hạn chế tối đa.
Nhìn chung, trong thời gian qua, KBNN Tỉnh Bình Dương đã chấp hành
tốt các quy định về quản lý, kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên.
Chấp hành đúng quy trình thanh toán, kiểm soát chặt chẽ hồ sơ, chứng từ chi của
các đơn vị. KBNN Tỉnh Bình Dương đã kiên quyết từ chối các khoản chi sai
mục đích, sai chế độ, vượt định mức, tiêu chuẩn Nhà nước quy định hoặc không
có trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Việc kiểm soát chi thường xuyên trong thời gian qua cho thấy, về cơ bản
các đơn vị dự toán sử dụng kinh phí được giao đúng mục đích, đúng đối tượng,
chấp hành đúng chế độ hóa đơn, chứng từ; chấp hành định mức, tiêu chuẩn chi
tiêu. Đặc biệt, từ khi thực hiện Thông tư số 68/2012/TT-BTC, ngày 26/4/2012
của Bộ Tài chính Quy định việc đấu thầu đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì
hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, việc mua sắm, sửa chữa tài sản của các
đơn vị đã được quản lý và kiểm soát chặt chẽ hơn, hạn chế thất thoát, lãng phí
NSNN.
Thông qua kiểm soát chi thường xuyên, KBNN Tỉnh Bình Dương đã kiểm
tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ theo quy định đối
với từng khoản chi. Tất cả những hồ sơ, chứng từ không hợp lệ đều bị trả lại.
Tính từ năm 2013 đến năm 2016 Kho bạc nhà nước Tỉnh Bình Dương đã từ chối
thanh toán 558 chứng từ chi thường xuyên với số tiền 27.320 triệu đồng. Trong
những năm qua Kho bạc nhà nước Tỉnh Bình Dương đã làm tốt công tác kiểm
soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước Tỉnh Bình
Dương nên số hồ sơ, chứng từ và số tiền bị từ chối thanh toán hàng năm đều
giảm dần. Năm 2013 từ chối thanh toán 170 chứng từ chi thường xuyên với số
tiền 8.550 triệu đồng đến năm 2016 chỉ còn 108 chứng từ với số tiền 4.825 triệu
57
đồng (bằng 56% so với năm 2013). Số liệu kiểm soát chi NSNN và từ chối
thanh toán qua KBNN Tỉnh Bình Dương trong thời gian qua được thể hiện qua
bảng sau:
Bảng 2.5: Kết quả kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN Tỉnh Đoàn Bình
Dương 2013 - 2016
NĂM
Số chứng từ không đủ
điều kiện thanh toán
Số tiền từ chối thanh
toán
2013 170 8.550
2014 158 7.035
2015 122 6.910
2016 108 4.825
CỘNG 558 27.320
(Nguồn:Báo cáo tổng kết công tác năm 2013 – 2016 KBNN Tỉnh Bình Dương)
Hình 2.5 Kết quả kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN Tỉnh Đoàn Bình
Dương 2013 - 2016
(Nguồn:Báo cáo tổng kết công tác năm 2013 – 2016 KBNN Tỉnh Bình Dương)
58
2.2.6 Khâu thanh tra, kiểm tra công tác quản lý chi thường xuyên ngân
sách Nhà Nước
Sau khi năm ngân sách kết thúc, các đơn vị dự toán phối hợp với Phòng
Tài chính - Kế hoạch để thực hiện quyết toán chi ngân sách.
Phòng Tài chính - Kế hoạch chưa xuất toán được một số khoản chi không
đúng nguồn ngân sách trong dự toán được giao.
Một số đơn vị dự toán vẫn còn hiện tượng nhiệm vụ chi đã hết nhưng tồn
quỹ và chuyển sang năm sau là vi phạm (các đơn vị chưa tự chủ ngân sách).
Trong quá trình quyết toán chi thường xuyên ngân sách chủ yếu thực hiện ở
Phòng Tài chính – Kế hoạch dựa trên hồ sơ đơn vị lập nên là chủ yếu nên chưa
kiểm soát được đơn vị có thực hiện chi hay lập hồ sơ để rút ngân sách về.
Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý chi thường xuyên ngân
sách đã được UBND Tỉnh Bình Dương quan tâm, chú trọng. Hàng năm, trong
Kế hoạch thanh tra của Thanh tra Tỉnh Bình Dương đều có nội dung thanh tra
lĩnh vực quản lý chi ngân sách, qua đó phát hiện, ngăn ngừa và chấn chỉnh kịp
thời những sai sót, những vi phạm trong việc sử dụng ngân sách, hạn chế tiêu
cực và thất thoát, lãng phí trong sử dụng ngân sách.
Tuy nhiên, trong quá trình kiểm tra, khi Phòng Tài chính - Kế hoạch Tỉnh
Bình Dương phát hiện việc lập dự toán, phân bổ dự toán, báo cáo quyết toán của
các đơn vị lập dự toán chưa chính xác, đầy đủ hoặc KBNN trong quá trình kiểm
soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên NSNN, kiểm tra phát hiện các đơn
vị chi tiêu chưa đúng định mức, tiêu chuẩn, thiếu hồ sơ kiểm soát chi... thì chỉ
được quyền ra thông báo số kiểm tra hoặc thông báo từ chối thanh toán và trả lại
cho đơn vị để bổ sung, điều chỉnh. Những vi phạm này chưa có chế tài xử phạt,
do vậy, chưa tạo nên áp lực buộc thủ trưởng, kế toán trưởng các đơn vị sử dụng
ngân sách phải nâng cao tinh thần trách nhiệm, hạn chế tối đa vi phạm trong
quản lý và sử dụng NSNN được giao.
Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm trong chi thường
xuyên NSNN chưa được tiến hành thường xuyên. Việc kết luận, xử lý sai phạm
59
còn chưa nghiêm minh, nhiều trường hợp còn nể nang, ngại va chạm, chưa xử
ký kiên quyết đối với các đơn vị có sai phạm để làm gương cho đơn vị khác.
Đây là một nguyên nhân có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả quản lý chi thường
xuyên NSNN, vì thực tế hiện nay cán bộ có chức có chức vụ, vi phạm trong
quản lý chi tiêu ngân sách có dấu hiệu ngày càng tăng, trong khi số người bị
phát hiện và xử phạt rất ít.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH ĐOÀN BÌNH
DƯƠNG
2.3.1. Những kết quả đạt được
Qua phân tích thực trạng chi thường xuyên và quản lý chi thường xuyên,
có thể đánh giá công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách Tỉnh Đoàn Bình
Dương đã đạt được một số kết quả như sau:
Tính hiệu lực
Công tác lập dự toán chi NSNN của Tỉnh Đoàn Bình Dương cơ bản đảm
bảo đúng trình tự theo quy định của Luật NSNN, bám sát nghị quyết của HĐND
Tỉnh Bình Dương và trên cơ sở tình hình kinh tế - xã hội của địa phương. Dự
toán chi thường xuyên NSNN của Tỉnh Đoàn Bình Dương được lập căn cứ vào
định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh Bình Dương và tình hình thực
hiện ngân sách của các năm trước; các chế độ chính sách, tiêu chuẩn, định mức
cụ thể về chi ngân sách của Nhà nước, công tác lập, phân bổ, giao dự toán chi
ngân sách đã dần có những chuyển biến rõ rệt.
Qua bảng số phân tích chương 2 nhận thấy tổng chi thường xuyên ngân
sách của Tình Đoàn Bình Dương đều được thực hiện cao hơn kế hoạch đề ra,
trong đó có 2 năm việc thực hiện chi thường xuyên sát với dự toán (năm 2014
đạt 105,4% và năm 2015 đạt 104.66%). Hầu hết các khoản chi thường xuyên
đều được thực hiện đạt và cao hơn kế hoạch đề ra. Các khoản chi thường xuyên
cơ bản đều được thực hiện nghiêm túc, kịp thời, đảm bảo chi đúng mục đích,
đúng kế hoạch, chi đủ đáp ứng các nhiệm vụ chi thường xuyên của Tỉnh đã
60
chứng tỏ công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách Tỉnh Đoàn Bình Dương
giai đoạn 2012 - 2016 có tính hiệu lực cao.
Tính hiệu quả
Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước Tỉnh Đoàn Bình Dương
ngày càng được minh bạch, công khai, được thể hiện cao trong khâu lập dự toán,
chấp hành dự toán, quyết toán ngân sách. Quản lý chi thường xuyên ngân sách
Tỉnh Đoàn Bình Dương đảm bảo cho việc thực hiện các nhiệm vụ trong điều
kiện tiết kiệm, không gây thất thoát, lãng phí. Nhất là các đơn vị được giao
quyền tự chủ kinh phí về công tác tài chính và thực hành tiết kiệm và chống lãng
phí đã có những chuyển biến rõ rệt, thực hiện tốt quy chế chi tiêu nội bộ, đảm
bảo công khai dân chủ. Duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan nhà
nước, tổ chức đảng, đoàn thể, các đơn vị sự nghiệp của. Đảm bảo thực hiện các
chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội của, góp phần nâng cao đời sống của nhân dân.
Quản lý kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên ngân sách
Tỉnh Đoàn Bình Dương qua KBNN đã được quan tâm, chú trọng. Việc KBNN
Tỉnh Bình Dương kiên quyết từ chối thanh toán đối với các khoản chi sai mục
đích, không đúng tiêu chuẩn, định mức, hồ sơ, chứng từ thanh toán không hợp
pháp, hợp lệ đã góp phần tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong quản lý và sử dụng
ngân sách của các đơn vị dự toán.
Tính phù hợp
Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước Tỉnh Đoàn Bình Dương
phù hợp với đường lối chủ trương chính sáchcủa Đảng, pháp luật của Nhà nước,
phù hợp với thực tiễn tình hình đặc thù của Tỉnh Bình Dương nhằm đáp ứng
được nhiệm vụ chính trị phát triển kinh tế xã hội của nhất là trong thời kỳ hội
nhập kinh tế quốc tế.
Quy mô chi thường xuyên ngân sách nhà nước Tỉnh Đoàn Bình Dương
không ngừng tăng lên, cơ cấu phân bổ và sử dụng các khoản chi đã được điều
chỉnh và thay đổi dần theo hướng hợp lý hơn.
Tính bền vững
61
Chi thường xuyên NSNN của Tỉnh Đoàn Bình Dương ngày càng tăng về
quy mô và mở rộng trên tất cả các lĩnh vực, đáp ứng kịp thời các khoản chi
thường, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội đã đề ra. Các
đơn vị được giao quyền tự chủ tài chính đã nâng cao tinh thần trách nhiệm trong
sử dụng ngân sách, chủ động áp dụng các biện pháp nhằm sử dụng tiết kiệm, có
hiệu quả kinh phí được giao, hạn chế thất thoát lãng phí trong chi tiêu ngân sách.
Tác động tích cực từ quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước Tỉnh
Đoàn Bình Dương đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng là
lâu dài và ổn định. Cân bằng lợi ích giữa các đơn vị dự toán ngân sách. Không
ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường tự nhiên, sinh thái, xã hội.
2.3.2. Những hạn chế, bất cập
Bên cạnh những kết quả đạt được, quản lý chi thường xuyên ngân sách
của Tỉnh Đoàn Bình Dương còn bộc lộ những hạn chế, cần phải khắc phục.
Thứ nhất, Chất lượng dự toán Tỉnh Đoàn Bình Dương lập chưa cao, ít
tính thuyết phục. Công tác lập dự toán chi thường xuyên từ ngân sách Tỉnh
Đoàn Bình Dương chưa đánh giá hết được các yếu tố tác động đến quá trình chi
thường xuyên ngân sách Tỉnh Đoàn Bình Dương làm cho giá trị thực hiện có
những năm lớn hơn nhiều so với kế hoạch đề ra, gây khó khăn trong việc quản
lý và điều hành ngân sách hàng năm
Thứ hai, Đối với chi quản lý hành chính việc phân bổ dự toán của Tỉnh
Đoàn Bình Dương thời gian qua còn mang tính bình quân, chủ yếu dựa vào định
mức phân bổ cố định theo số lượng biên chế, lao động thực tế có tại đơn vị, hiệu
quả việc khoán biên chế còn hạn chế. Chính vì vậy, quản lý chi NSNN chưa gắn
với mục tiêu, chưa khuyến khích đơn vị sử dụng tiết kiệm NSNN
Thứ ba, Việc chấp hành dự toán chi ngân sách đã được HĐND, UBND
Tỉnh Bình Dương phê chuẩn từ đầu năm chưa tốt. Việc giao dự toán cho các đơn
vị sử dụng ngân sách chưa sát với nhiệm vụ chi của đơn vị dự toán nên trong
quá trình chấp hành dự toán còn phải bổ sung, điều chỉnh dự toán, thể hiện sự
hạn chế trong quản lý chi tiêu ngân sách và cơ chế "xin - cho" vẫn còn tồn tại
62
Thứ tư, công tác kiểm tra, giám sát việc chấp hành dự toán của cơ quan
quản lý cấp trên, của Phòng Tài chính - Kế hoạch và các cơ quan được UBND
Tỉnh Bình Dương giao nhiệm vụ, đối với đơn vị sử dụng ngân sách chưa được
coi trọng đúng mức, chưa được thực hiện thường xuyên, còn mang nặng tính
hình thức. Các trường hợp vi phạm trong quản lý chi ngân sách như lập và nộp
báo cáo không đúng quy định, chi sai mục đích, vượt tiêu chuẩn định mức...
chưa có chế tài xử phạt cụ thể, chủ yếu xử lý bằng các biện pháp hành chính.
Điều này dẫn tới việc vi phạm trong quản lý và sử dụng lãng phí ngân sách vẫn
xảy ra và chưa được giải quyết dứt điểm
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập nêu trên
2.3.2.1. Nguyên nhân khách quan
Trong thực tế công tác lập và thảo luận dự toán còn mang nặng tính hình
thức, thiếu dân chủ, áp đặt một chiều từ trên xuống, do vậy một số cơ quan, đơn
vị sử dụng ngân sách còn có tư tưởng đề phòng dự toán sẽ bị cơ quan tài chính
cắt giảm bớt nên đã lập dự toán cao hơn so với định mức và nhu cầu chi thực tế.
Đối với các nhiệm vụ chi hoạt động sự nghiệp, nguồn kinh phí không thực
hiện tự chủ, nguồn kinh phí chi không thường xuyên của các đơn vị dự toán
thường không được UBND Tỉnh Bình Dương và đơn vị dự toán thực hiện giao
từ đầu năm. Trường hợp được giao thì kinh phí cũng chỉ được giao một phần.
Phần còn lại dự toán chi cho các nội dung trên được phân bổ và giao khi đơn vị
đã triển khai thực hiện nhiệm vụ, hoặc phân bổ dần vào hàng quý. Điều này đã
dẫn tới tình trạng, dự toán phải bổ sung nhiều lần trong năm và đơn vị sử dụng
ngân sách không được chủ động về nguồn kinh phí nên triển khai nhiệm vụ
không kịp thời, thường dồn về cuối năm.
Việc giao dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách chưa sát với nhiệm
vụ chi của đơn vị dự toán nên trong quá trình chấp hành dự toán còn phải bổ
sung, điều chỉnh dự toán nhiều lần. Việc UBND Tỉnh Bình Dương hay đơn vị
dự toán cấp trên bổ sung dự toán nhiều trong năm cho đơn vị sử dụng ngân sách
không những thể hiện sự hạn chế trong quản lý chi tiêu ngân sách mà còn thể
63
hiện cơ chế "xin - cho" vẫn còn tồn tại. Việc chấp hành dự toán chi ngân sách đã
được HĐND, UBND Tỉnh Bình Dương phê chuẩn từ đầu năm chưa tốt
Sự phối hợp giữa các đơn vị có liên quan trong lập dự toán chưa tốt trong
khi đó thời gian chuẩn bị cho công tác lập dự toán rất ngắn, thông thường là 1
tháng chính vì vậy mà hiệu quả công tác lập dự toán chưa đạt được yêu cầu đề
ra.
Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan có thẩm quyền liên
quan đến công tác quản lý chi ngân sách, trong thời gian qua, liên tục được bổ
sung, sửa đổi. Điều đó đã gây khó khăn trong công tác quản lý NSNN nói chung
và lĩnh vực quản lý chi thường xuyên NSNN nói riêng.
Phương án phân bổ ngân sách phụ thuộc vào tỷ lệ điều tiết giữa các cấp
ngân sách, định mức phân bổ nên thường cứng nhắc, bị động, một số lĩnh vực
còn mang tính chất bình quân, nên đang còn xảy ra tình trạng phân bổ ngân sách
chưa hợp lý giữa các đơn vị và các lĩnh vực.
2.3.2.2. Nguyên nhân chủ quan
Trình độ xây dựng dự toán của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách
Tỉnh Đoàn Bình Dương còn yếu vì nhiều cán bộ làm công tác kế toán tại các cơ
quan, đơn vị không được đào tạo bài bản. Trong quá trình lập dự toán, một số
đơn vị thường lấy số dự toán giao năm trước nhân với một tỷ lệ nhất định để lập
dự toán năm sau mà chưa căn cứ vào định mức phân bổ ngân sách ổn định trong
từng thời kỳ; chưa căn cứ vào việc điều chỉnh giảm hay bổ sung nhiệm vụ chi;
vào việc thay đổi chính sách về tiền lương, định mức chi tiêu của Nhà nước. Số
liệu dự toán được các đơn vị xây dựng không chính xác, thường cao hơn so với
định mức phân bổ ngân sách theo quy định mà không giải trình được nguyên
nhân.
Việc chấp hành cơ chế quản lý tài chính, quản lý chi tiêu NSNN chưa
đúng quy định là nguyên nhân gây ra lãng phí ở một số khâu, một số khoản chi.
Một số ít lãnh đạo, cán bộ công chức ở các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách
chưa nâng cao ý thức tiết kiệm trong chi tiêu ngân sách. Trách nhiệm của các
64
thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong việc quản lý sử dụng ngân sách, chế tài xử lý
khi vi phạm còn thiếu dẫn đến khi có vụ việc vi phạm về tài chính xảy ra thường
khó quy trách nhiệm cá nhân. Không ít lãnh đạo các cơ quan, đơn vị còn tư
tưởng vận dụng tuỳ tiện, thiếu trách nhiệm trong việc quản lý các khoản chi này.
Mặt khác, do thiếu cơ chế ràng buộc trách nhiệm đối với cán bộ lãnh đạo cơ
quan đơn vị dẫn đến tình trạng người thực hiện đúng và sử dụng có hiệu quả các
khoản chi thường xuyên thì không được khen thưởng; người sử dụng tuỳ tiện
kém hiệu quả thì không bị xử lý.
Đội ngũ cán bộ làm kế toán tại các đơn vị chưa được đào tạo bồi dưỡng
bài bản, trình độ nghiệp vụ còn hạn chế, đặc biệt là cán bộ giữ chức danh kế toán
trưởng (hoặc phụ trách kế toán) tại các đơn vị chưa được đào tạo, cấp chứng chỉ
theo đúng quy định của luật kế toán, nên chứng từ chi NSNN gửi đến kho bạc
thường có nhiều sai sót như sai nội dung chi, sai mục lục ngân sách, thiếu dấu,
chữ ký; thiếu hồ sơ kiểm soát chi...
65
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN
LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI TỈNH ĐOÀN BÌNH DƯƠNG
3.1. ĐỊNH HƯỚNG TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH ĐOÀN
BÌNH DƯƠNG
Có thể nói trong thời gian qua, công tác quản lý chi thường xuyên ngân
sách nhà nước tại cơ quan Tỉnh Đoàn Bình Dương đã đi vào nền nếp và có hiệu
quả, tạo sự chủ động, linh hoạt trong việc sử dụng kinh phí, tạo nguồn lực để
triển khai cải cách hiện đại hóa công tác quản lý, góp phần quan trọng hoàn
thành các nhiệm vụ chính trị mà Đảng và Nhà nước đã đề ra. Tuy nhiên, công
tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại cơ quan Tỉnh Đoàn Bình
Dương cũng còn bộc lộ một số khó khăn, hạn chế và là một trong những nguyên
nhân giảm hiệu quả quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước.
Xuất phát từ thực trạng cũng như khó khăn, hạn chế trong việc thực thi cơ
chế quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, nhằm thực hiện những mục
tiêu phát triển tổng quát cũng như cụ thể của đơn vị, đòi hỏi công tác quản lý chi
thường xuyên ngân sách nhà nước phải được tăng cường mạnh mẽ, để ngân sách
nhà nước thực sự trở thành công cụ thúc đẩy phát triển kinh tế, được sử dụng
một cách có hiệu quả và tiết kiệm nhất.
Bên cạnh đó, bước vào hội nhập và đổi mới, chúng ta đang thực hiện cải
cách hành chính trên tất cả các lĩnh vực trong đó tài chính công cũng phải được
thay đổi mạnh mẽ về tư duy. Tăng cường công tác quản lý chi thường xuyên
ngân sách nhà nước thực chất là cải cách hành chính trong lĩnh vực tài chính
công, điều này phù hợp với tư duy quản lý tiến bộ hơn và góp phần cho công
cuộc cải cách hành chính đồng bộ trên tất cả các lĩnh vực.
Do vậy, công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Tỉnh
66
Đoàn Bình Dương trong thời gian tới cần được tăng cường theo những định
hướng cơ bản sau:
Thứ nhất, hoàn thiện cơ chế quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà
nước, định mức chi tiêu nội bộ đồng bộ, kịp thời, phù hợp với chính sách, chế
độ, định mức chi của Nhà nước và của Bộ Tài chính.
Thứ hai, bố trí kinh phí đảm bảo kịp thời, đầy đủ phù hợp với yêu
cầu, khả năng triển khai của đơn vị góp phần hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ
chính trị của đơn vị. Sử dụng ngân sách nhà nước đúng quy định, có hiệu quả,
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Thứ ba, xây dựng lực lượng làm công tác kế toán tài chính, công tác mua
sắm, đầu tư xây dựng... có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, kỹ năng làm việc
chuyên nghiệp, tôn trọng đạo đức nghề nghiệp.
Thứ tư, gắn trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị và từng cán bộ, công
chức trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao. Đồng thời tạo quyền chủ
động cho Thủ trưởng các đơn vị trong việc sử dụng biên chế và kinh phí hoạt
động để hoàn thành chức năng, nhiệm vụ được giao.
Thứ năm, gắn hiệu quả trong việc quản lý chi thường xuyên NSNN theo
kết quả đầu ra.
Thứ sáu, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát trước, trong và
sau quá trình sử dụng NSNN.
3.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN
LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH ĐOÀN
BÌNH DƯƠNG
3.2.1. Tăng cường công tác quản lý chi thường xuyên nhà nước từ khâu lập
dự toán đến khâu chấp hành và quyết toán ngân sách
Quản lý chặt chẽ và tuyệt đối tuân thủ quy trình phân bổ, giao và chấp
hành dự toán chi thường xuyên ngân sách. Để đảm bảo giao dự toán cho các đơn
vị theo đúng thời gian quy định, UBND Tỉnh Bình Dương cần đổi mới việc tính
toán và lên phương án phân bổ ngân sách theo hướng bám sát vào từng nhiệm
67
vụ chi ngân sách được giao. Đối với năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách,
việc tính toán, xây dựng phương án phân bổ ngân sách cho các đơn vị sử dụng
ngân sách cần phải tính toán chặt chẽ, căn cứ vào định mức phân bổ dự toán chi
thường xuyên, tổng định mức biên chế và nhiệm vụ được giao. Trong các năm
tiếp theo, UBND Tỉnh Bình Dương chỉ cần rà soát các yếu tố làm tăng, giảm dự
toán như những thay đổi về chế độ, định mức chi tiêu của Nhà nước, do trượt giá
hoặc bổ sung thêm nhiệm vụ. Từ đó, thực hiện điều chỉnh phương án phân bổ và
tổng số dự toán giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách chính xác, kịp thời.
Trong quá trình xây dựng phương án phân bổ dự toán chi thường xuyên
ngân sách Tỉnh Đoàn Bình Dương, các nhiệm vụ chi của các đơn vị dự toán phải
được Phòng Tài chính – Kế hoạch và đơn vị dự toán tính toán đầy đủ, chính xác.
Các nhiệm vụ chi chưa xác định rõ đơn vị thực hiện, nhiệm vụ chi có tính chất
đặc thù hoặc theo mùa, vụ có thể để lại phân bổ sau. Phần dự toán còn lại phải
được giao và phân bổ hết ngay từ đầu năm, hạn chế tối đa việc bổ sung, điều
chỉnh dự toán nhiều lần trong năm.
Việc giao dự toán chi thường xuyên phải được lập đúng mẫu biểu quy
định. Tỉnh Đoàn Bình Dưng lập phương án phân bổ và giao dự toán chi thường
xuyên cho đơn vị sử dụng phải được chi tiết đến Loại, Khoản và mã số Chương
trình mục tiêu theo quy định tại Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ngày
02/6/2008 và của Bộ Tài chính.
Phòng Tài chính – Kế hoạch cần tham mưu cho UBND Tỉnh Bình Dương
xây dựng và ban hành hệ thống các chỉ tiêu, phương pháp xác định và đánh giá
kết quả chấp hành dự toán. Gắn trách nhiệm của các cơ quan có thẩm quyền và
đơn vị sử dụng ngân sách với kết quả trong quản lý, sử dụng ngân sách khi triển
khai thực hiện các nhiệm vụ được giao. Tăng cường trách nhiệm giải trình, tính
minh bạch và sự giám sát của các cơ quan quản lý trong chấp hành dự toán chi
thường xuyên ngân sách của Tỉnh Đoàn Bình Dương.
Tăng cường quản lý chi mua sắm, sửa chữa tài sản cố định để hạn chế
lãng phí, tiêu cực trong sử dụng ngân sách.
68
Để thực hiện giải pháp này, UBND Tỉnh Bình Dương, các cơ quan
chuyên môn cần nghiên cứu áp dụng phương thức tổ chức mua sắm tập trung
theo quy định tại Thông tư số 22/2008/TT-BTC, ngày 10/3/2008 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Quy chế tổ chức mua sắm tài
sản, hàng hoá từ ngân sách nhà nước theo phương thức tập trung ban hành kèm
theo Quyết định số 179/2007/QĐ-TTg, ngày 6/11/2007 của Thủ tướng Chính
phủ.
Hàng năm, căn cứ vào dự toán mua sắm tài sản, trang thiết bị cho các đơn
vị thuộc khối giáo dục, y tế và các phòng, ban, ngành của Tỉnh Bình Dương,
UBND Tỉnh Bình Dương quyết định việc áp dụng phương thức mua sắm chung
đối với những gói thầu mua sắm tài sản theo lô có giá trị lớn. Theo đó, giao
nhiệm vụ cho các phòng, ban, ngành chuyên môn là những đơn vị được giao tổ
chức mua sắm tài sản, hàng hóa theo phương thức tập trung chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị sử dụng tài sản xây dựng phương án tổ chức mua sắm cụ thể
trình Chủ tịch UBND Tỉnh Bình Dương phê duyệt và tổ chức mua sắm tập trung
được theo đúng quy định hiện hành.
Từng bước triển khai phương thức kiểm soát chi theo kết quả đầu ra và
thực hiện cam kết chi trong chi thường xuyên ngân sách Tỉnh Đoàn Bình
Dương.
Để nâng cao hiệu quả trong quản lý, sử dụng kinh phí, đảm bảo công khai,
minh bạch trong việc quản lý và sử dụng kinh phí, UBND Tỉnh Bình Dương, cơ
quan tài chính cần chấn chỉnh và yêu cầu các đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc thực hiện tốt việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ theo hướng dẫn, để
làm căn cứ triển khai thực hiện và kiểm soát quá trình sử dụng kinh phí được
giao tại đơn vị, đồng thời, gửi đến Kho bạc nhà nước làm căn cứ kiểm soát chi
theo quy định.
Việc giao dự toán chi ngân sách cho các đơn vị thực hiện chế độ tự chủ về
tài chính phải chi tiết theo hai phần. Phần kinh phí thực hiện tự chủ và kinh phí
không thực hiện tự chủ được áp dụng đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, để
69
làm căn cứ cho KBNN trong việc kiểm soát, thanh toán các khoản chi, làm căn
cứ cho đơn vị xác định chính xác phần kinh phí tiết kiệm được chi bổ sung thu
nhập và trích lập các quỹ theo đúng quy định đối với từng nguồn kinh phí, đảm
bảo cho việc xử lý kinh phí cuối năm đúng chế độ.
Việc xây dựng dự toán, giao dự toán cho các đơn vị sự nghiệp có thu phải
tính toán đến phần thu phát sinh từ hoạt động sự nghiệp như thu học phí, thu phí,
lệ phí... để cân đối vào dự toán thu chi hàng năm. Phần thu này phải được quản
lý qua kho bạc và chấp hành chế độ kiểm soát chi theo quy định. Phòng Tài
chính – Kế hoạch cần hướng dẫn các đơn vị xây dựng dự toán thu hàng năm để
có căn cứ giao dự toán, các khoản thu được phép để lại chi tại đơn vị cuối năm
phải được hạch toán ghi thu, ghi chi vào NSNN theo đúng quy định.
3.2.2. Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của các cán bộ công chức.
Đối với Tỉnh Đoàn Bình Dương
Thứ nhất, Tỉnh Đoàn Bình Dương cần rà soát, sắp xếp lại bộ máy và biên
chế của các phòng, ban, ngành, các đơn vị dự toán, bố trí biên chế cán bộ kế
toán hoặc phân công cán bộ có trình độ về quản lý tài chính kiêm nhiệm công
tác kế toán để đảm bảo việc chấp hành đúng các quy định về quản lý và sử dụng
ngân sách được giao hàng năm.
Thứ hai, hàng năm, Tỉnh Đoàn Bình Dương cần giao nhiệm vụ cho Phòng
Nội vụ phối hợp với Phòng Tài chính – Kế hoạch và các đơn vị có liên quan xây
dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ quản lý tài chính cho chủ
tài khoản, kế toán trưởng các đơn vị dự toán từ đó giúp đơn vị nâng cao trình độ
nghiệp vụ về quản lý tài chính, cập nhật kịp thời những thay đổi về cơ chế, chính
sách, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu... phục vụ cho công tác quản lý tài chính tại
đơn vị.
Thứ ba, cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, trong thời gian
qua Tỉnh Đoàn Bình Dương đã triển khai và đưa vào áp dụng nhiều chương
trình ứng dụng tin học trong công tác quản lý tài chính tại các đơn vị thuộc khối
tài chính và các đơn vị sử dụng ngân sách. Có những chương trình ứng dụng
70
hiện đại được triển khai và kết nối dữ liệu tới nhiều cơ quan và cả các đơn vị sử
dụng ngân sách. Vì vậy, bên cạnh trang bị và đào tạo các kiến thức về mặt
nghiệp vụ, UBND Tỉnh Bình Dương cần tăng cường đào tạo về tin học, ngoại
ngữ cho đội ngũ cán bộ kế toán các đơn vị, cán bộ KBNN, cán bộ Phòng Tài
chính – Kế hoạch nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả các chương trình ứng
dụng, đáp ứng với yêu cầu quản lý chi tiêu và sử dụng ngân sách trong thời gian
tới.
Sắp xếp, bố trí lại đội ngũ cán bộ cho hợp lý, bố trí đúng người đúng việc,
phù hợp với khả năng và trình độ chuyên môn.
Cần có chế độ thưởng, phạt rõ ràng đối với các cá nhân, đơn vị làm công
tác quản lý chi thường xuyên NS để biểu dương những cá nhân, đơn vị làm tốt
cũng như có hình thức xử phạt hợp lý đối với những cá nhân, đơn vị vi phạm.
Xây dựng kết cấu hạ tầng công nghệ thông tin, đào tạo cán bộ sử dụng hệ
thống tin học quản lý. Thực hiện chương trình "ứng dụng tin học hoá trong quản
lý chi thường xuyên NS".
Tăng cường đào tạo để nâng cao trình độ tin học cho các cán bộ làm công
tác quản lý NSNN để tăng khả năng phát triển những ứng dụng công nghệ thông
tin phục vụ công tác chuyên môn của đơn vị, đặc biệt là công tác quản lý chi
thường xuyên. Cần có những buổi tập huấn kiến thức sử dụng máy vi tính và
phần mềm kế toán cho cán bộ phụ trách quản lý chi thường xuyên NS tại các
đơn vị để họ có thể sử dụng tốt và thành thạo các phần mềm về quản lý chi
thường xuyên NS trên máy vi tính đảm bảo cho công việc đạt hiệu quả cao nhất.
Đối với cơ quan chuyên môn
Thứ nhất, Phòng Nội vụ cần rà soát lại số lượng, chất lượng của đội ngũ
cán bộ làm công tác chuyên môn trong lĩnh vực tài chính hiện có, xây dựng kế
hoạch tuyển dụng, sắp xếp, phân công lại công việc phù hợp với trình độ, năng
lực của từng cán bộ. Tăng cường đào tạo và đào tạo lại để nâng cao trình độ
nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ được giao.
71
Thứ hai, đối với cán bộ làm quản lý ngân sách của Phòng Tài chính – Kế
hoạch và công tác kiểm soát chi ngân sách của KBNN, ngoài yếu tố về năng lực
chuyên môn, cần chú trọng đào tạo, bồi dưỡng về phẩm chất đạo đức, văn minh,
văn hoá trong giao tiếp. Từ đó, xây dựng đội ngũ cán bộ có năng lực chuyên
môn cao, am hiểu và nắm vững tình hình kinh tế - xã hội cũng như các cơ chế
chính sách của Nhà nước, có tư cách phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách
nhiệm và tâm huyết với công việc, yêu ngành, yêu nghề, có đức tính liêm khiết,
trung thực, công minh, khách quan, phong cách giao tiếp văn minh lịch sự.
3.2.3. Ứng dụng tin học trong quản lý chi ngân sách nhà nước
Có thể nói việc ứng dụng tin học trong quản lý chi ngân sách nhà nước nhất
là xây dựng các phần mềm chuyên dụng để thực hiện việc quản lý chi ngân sách
nhà nước được thống nhất, liên tục từ khâu lập dự toán đến khâu quyết toán chi
ngân sách nhà nước là vô cùng cần thiết, bởi lẽ thực tế hiện nay mặc dù cơ quan
Tỉnh Đoàn Bình Dương đã bước đầu áp dụng chương trình phần mềm kế toán
cũng như chương trình quản lý tài sản trên hệ thống. Tuy nhiên qua quá trình
triển khai thực tế tại các đơn vị nảy sinh một vấn đề là các chương trình này hoạt
động chưa thực sự hiệu quả, còn xảy ra lỗi chương trình, phần mềm làm mất
nhiều thời gian, nhân lực, làm ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý chi ngân
sách nhà nước.
Do vậy, trong thời gian tới việc ứng dụng tin học và hoàn thiện hơn nữa
các chương trình phần mềm quản lý công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại
đơn vị là bước đi cần thiết để nhằm hạn chế sai sót, tiết kiệm thời gian đồng thời
tạo điều kiện thuận tiện cho công tác kiểm tra, kiểm soát, hạn chế các hiện tượng
tiêu cực trong quản lý chi ngân sách nhà nước.
72
KẾT LUẬN
Chi thường xuyên có vai trò quan trọng trong nhiệm vụ chi của NSNN,
giúp cho bộ máy nhà nước duy trì hoạt động bình thường để thực hiện tốt chức
năng quản lý. Thực hiện tốt nhiệm vụ chi thường xuyên còn có ý nghĩa quan
trọng trong việc phân phối và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính. Chi
thường xuyên hiệu quả và tiết kiệm sẽ tăng tích lũy vốn NSNN, thúc đẩy nền
kinh tế phát triển.
Qua việc phân tích thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân
sách tại Tỉnh Đoàn Bình Dương trong thời gian vừa qua 2012 - 2016, đã phản
ánh những việc làm được, những vướng mắc tồn tại trong quá trình thực hiện
Luật NSNN . Đồng thời, cũng chỉ ra được nhu cầu phải có những giải pháp để
hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách Tỉnh Đoàn Bình Dương
trong thời gian tới nhằm phát huy được hiệu lực quản lý đối với chi thường
xuyên; từng bước ổn định, phát triển NS Tỉnh Đoàn Bình Dương, đảm bảo cân
đối được nguồn thu và nhiệm vụ chi của địa phương. Hoàn thiện công tác quản
lý chi thường xuyên NS là một quá trình gặp không ít khó khăn, vướng mắc đòi
hỏi sự nỗ lực cố gắng của từng cá nhân, đơn vị trên địa bàn Tỉnh Bình Dương.
Luận văn đã hệ thống hoá và làm rõ thêm một số vấn đề lý luận và thực
tiễn về chi thường xuyên NSNN. Đồng thời cũng đưa ra một số giải pháp để
hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên NS Tỉnh Đoàn Bình Dương và
kiến nghị đối với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời gian tới. Hy
vọng các giải pháp trong luận văn sẽ giúp cho việc quản lý chi thường xuyên NS
Tỉnh Đoàn Bình Dương được chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả ngay từ khâu đầu tiên
đến khâu cuối cùng trong chu trình NS. Qua đó, NS được sử dụng đúng mục
đích, đúng đối tượng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương trong thời gian đến. Để thực hiện được vấn đề trên thì cần sự kết hợp
giữa các cơ quan Ban Ngành và Đoàn thể, cụ thể như sau:
Đối với Kho bạc Nhà nước
73
Đề nghị Kho bạc Nhà nước đổi mới cơ chế kiểm soát chi thường xuyên
NSNN phù hợp với xu hướng cải cách hành chính trong quản lý chi NSNN và
phù hợp với các phương thức cấp phát ngân sách chi theo dự toán, tự chủ về biên
chế và kinh phí hoạt động, khoán chi đối với đơn vị khoán.
- Phân định rõ thẩm quyền, trách nhiệm và quyền hạn giữa các cơ quan,
các cấp ngân sách trong việc quản lý, điều hành ngân sách. Cần làm cho các cơ
quan đơn vị sử dụng NSNN thấy được quyền và nghĩa vụ trong việc quản lý, sử
dụng kinh phí chi thường xuyên NSNN đúng mục đích, đúng đối tượng và có
hiệu quả. Đặc biệt là phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của người chuẩn chi
và KBNN. Theo cơ chế hiện hành, chi tiêu thường xuyên NSNN, vai trò chuẩn
chi thường xuyên NSNN là Thủ thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN và những
người được uỷ quyền. Kho bạc Nhà nước đóng vai trò kiểm soát chi có trách
nhiệm kiểm tra, kiểm soát việc chi phải theo đúng chế độ tiêu, chuẩn định mức
được cấp có thẩm quyền quy định và có đầy đủ hồ sơ chứng từ. Vì vậy, vấn đề
đặt ra là cần phải phân định trách nhiệm giữa người chuẩn chi và người kiểm tra,
kiểm soát chi trong quá trình chi tiêu NSNN.
Quy trình thủ tục kiểm soát chi thường xuyên NSNN phải bảo đảm tính
khoa học, đơn giản, rõ ràng, công khai và minh bạch, thuận lợi cho người kiểm
soát, người được kiểm soát, đồng thời phải bảo đảm các yêu cầu quản lý. Trong
điều kiện chúng ta chưa thể quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra, việc hoàn
thiện quy trình thủ tục, các định mức, tiêu chuẩn chi ngân sách là đòi hỏi phải
đầy đủ, tỷ mỉ và rõ ràng nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát chi thường xuyên
NSNN qua Kho bạc Nhà nước.
Song song với việc nghiên cứu và áp dụng phương thức cấp phát, KSC
thường xuyên NSNN theo dự toán, cần tăng cường và mở rộng phạm vi và đối
tượng áp dụng phương thức quản lý và KSC thường xuyên NSNN đối với các
đơn vị thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính, đơn vị sự
nghiệp có thu, quản lý cấp phát ngân sách theo kết quả đầu ra của công việc. Sự
kết hợp giữa cấp phát và KSC theo dự toán và khoán chi sẽ ngày càng thuận lợi
74
hơn, tạo cơ chế quản lý NSNN theo kết quả đầu ra, thay vì quản lý theo kết quả
đầu vào như hiên nay.
Hướng sẽ chỉ còn một hình thức chi thường xuyên NSNN, đó là chi theo
dự toán, tiến tới bỏ hình thức chi bằng lệnh chi tiền cho một số lĩnh vực, một số
cấp ngân sách .
- Cải tiến quy trình cấp phát, thanh toán NSNN, bảo đảm nguyên tắc mọi
khoản chi của NSNN đều phải được cấp phát trực tiếp từ KBNN tới đối tượng
sử dụng ngân sách. Ở đây, KBNN là cơ quan đầu mối được nhà nước giao
nhiệm vụ KSC thường xuyên NSNN, kho bạc có quyền từ chối thanh đối với
khoản chi sai chế độ và phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về quyết định của mình;
trực tiếp thanh toán mọi khoản chi của NSNN. Bên cạnh đó, cần xác định rõ
phương thức thanh toán, chi trả đối với từng khoản chi NSNN theo hướng: Cải
tiến và mở rộng phương thức thanh toán các khoản chi thường xuyên NSNN
theo hướng thanh toán hiện đại và theo thông lệ quốc tế. KBNN sẽ trực tiếp
thanh toán cho tất cả đơn vị cung cấp hàng hoá, dịch vụ bằng chuyển khoản. Mở
rộng phương thức thanh toán sao cho hệ thống KBNN không cần phải sử dụng
tới tiền mặt, kể cả thanh toán lương cho các đối tượng hưởng lương từ NSNN.
Quyết định, phân bổ, quản lý và kế toán dự toán chi thường xuyên NSNN:
cải tiến về nội dung, quy trình lập, duyệt và phân bổ dự toán NSNN, bảo đảm
tính chính xác, chi tiết, đầy đủ, kịp thời. Dự toán NSNN đã được phê duyệt phải
là căn cứ pháp lý quan trọng để KBNN tiến hành kiểm tra, kiểm soát quá trình
chấp hành của các đơn vị sử dụng NSNN. KBNN phải thực hiện kế toán chính
xác và đầy đủ dự toán NSNN được duyệt từ khâu quyết định đến khâu phân bổ
dự toán, sao cho ở bất cứ thời điểm nào ngành KBNN cũng phải có đầy đủ số
liệu, tình hình thực hiện dự toán chi thường xuyên NSNN.
Hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ và nâng cao chất lượng hoạt động của
KBNN với tư cách là cơ quan quản lý ngân quỹ quốc gia và sẽ là tổng kế toán
quốc gia. KBNN phải làm nhiệm vụ quản lý và hạch toán toàn bộ tài sản, lập
báo cáo và quyết toán ngân sách quốc gia. Để làm tốt các nhiệm vụ này, cần
75
phải đổi mới và tổ chức lại bộ máy kế toán ngân sách theo hướng: Kế toán viên
tại các đơn vị dự toán phải chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ của KBNN; thực hiện
việc kiểm tra, kiểm soát các nghiệp vụ thu chi NSNN một cách khách quan, độc
lập với người chuẩn chi. Thực hiện cơ chế này nhằm mục đích tăng cường vai
trò kiểm tra, kiểm soát của kế toán KBNN đối với người chuẩn chi, đồng thời đề
cao trách nhiệm của người chuẩn chi khi ra lệnh thực hiện các khoản chi tiêu đó.
Mặt khác, hoàn thiện hệ thống kế toán NSNN, làm cho kế toán NSNN thực sự là
một phương tiện để kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của việc sử dụng ngân quỹ
nhà nước. Điều này đòi hỏi phải xác định rõ đối tượng kế toán KBNN. Toàn bộ
số quyết toán nhập, xuất quỹ NSNN do KBNN thực hiện được so sánh, đối
chiếu với các ngành, các cấp chi NSNN. Từ đó bảo đảm cung cấp đầy đủ, kịp
thời những thông tin cần thiết cho công tác quản lý quỹ NSNN của Chính phủ và
các cấp chính quyền địa phương. Công tác hạch toán, kế toán quỹ NSNN được
tập trung vào một đầu mối và do KBNN đảm nhiệm. Luật NSNN (sửa đổi) đã
quy định KBNN tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán, hạch toán NSNN,
định kỳ báo cáo việc thực hiện dự toán NSNN cho cơ quan Nhà nước và cơ quan
Tài chính cùng cấp. Quá trình hình thành tổng kế toán quốc gia sẽ được chia làm
hai giai đoạn: một là, giai đoạn hợp nhất kế toán ngân sách và kế toán Kho bạc;
hai là, giai đoạn thiết lập tổng kế toán quốc gia.
Có quy định cụ thể hơn về sử dụng số vượt thu NSNN để chi thường
xuyên ngân sách trong những ngày cuối năm ngân sách, sao cho khi bổ sung chi
phải có đủ thời gian để hoàn thành hồ sơ chứng từ theo đúng chế độ quy định,
đảm bảo chi có hiệu quả.
Đối với Lãnh đạo Tỉnh Đoàn Bình Dương
Tăng cường thanh tra tài chính, cần chú ý tới chất lượng của nhưng đợt
thanh tra cũng như việc lựa chọn cán bộ làm công tác thanh tra là một vấn đề hết
sức quan trọng.
Cần có biện pháp củng cố, chuẩn hóa, nâng cao năng lực, gắn trách nhiệm
với công việc, quyền lợi của cán bộ tại các đơn vị.
76
Cần có chế tài xử phạt đối với các hành vi vi phạm các quy định trong chi
tiêu NSNN nói chung và chi thường xuyên NS nói riêng từ khâu lập, phân bổ dự
toán, sử dụng NS, kiểm soát chi, kiểm toán và quyết toán chi NSNN.
Cần có chính sách đãi ngộ hợp lý cho các vùng miền, phân bổ NS một
cách khoa học và hiệu quả hơn. Hoàn thiện cơ chế sổ sách hóa đơn, chứng từ.
Đây là công cụ để các cấp NS nhìn nhận, xem xét lại việc quản lý một cách tối
ưu, chứng từ không còn phù hợp đòi hỏi các cơ quan có thẩm quyền cần nhanh
chóng điều chỉnh cho phù hợp.
Hoàn thiện công tác quản chi NSNN, đặc biệt là chi thường xuyên, một
vấn đề lâu dài và quan trọng nhất đối với các cấp NSNN, do vậy các cơ quan tài
chính cấp trên không ngừng chỉ đạo và đôn đốc giám sát công tác thu, chi NS.
Từ đó giúp cho toàn bộ hệ thống NS có hiệu quả hơn.
77
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Ngọc Ánh (2012), Những vấn đề lý luận và chính sách tài chính ở
Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
2. Vũ Cương (2012), Kinh tế và tài chính công, Nxb Thống kê, Hà Nội.
3. Vũ Thu Giang (1996), Những vấn đề cơ bản về kinh tế học vĩ mô, Nxb
Thống kê, Hà Nội.
4. Bộ Tài chính (2003), Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày23/6/2003hướng
dẫn thực hiện Nghịđịnh 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính Phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN.
5. Bộ Tài chính (2003), Thông tư 79/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003 hướng
dẫn chế độ quản lý cấp phát, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN .
6. Bộ Tài chính (2006), Thông tư 18/2006/TT-BTC ngày 13/6/2006 hướng
dẫn chế độ kiểm soát chi đối với các cơ quan nhà nước thực hiện chế độ
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành
chính.
7. Bộ Tài chính (2006), Thông tư 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính
phủ quyđịnh quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
8. Bộ Tài chính (2002), Thông tư số 25/2002/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm
2002 hướng dẫn thựchiện Nghịđịnh số 10/2002/NĐ-CP ngày16 tháng 1
năm 2002 về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu
9. Bộ Tài chính (2007), Thông tư số 01/2007/TT- BTC ngày
02/01/2007 hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm
đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được ngân sách
nhà nước hỗ trợ và ngân sách các cấp.
10 Bộ Tài chính (2008), Thông tư 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008
hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập báo cáo quyết toán ngân
78
sách nhà nước hàng năm.
11 Bộ Tài chính (2012), Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày
02/10/2012 Quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân
sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
12 Thông tư số 81/2002/TT-BTC ngày 16 tháng 9 năm 2002 hướng dẫn
kiểm soát chi đối với cơ quan hànhchính Nhà nướcthực hiện khoán biên
chế và kinh phíquản lý hành chính;đơn vị thực hiện chế độ tài chính áp
dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu
13 Thông tư số 50/2003/ TT-BTC ngày 22 tháng 5 năm 2003 hướng dẫn
đơn vị sự nghiệp có thu xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ theo quy định
tại Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ
14 Thông tư số 03/2004/TT-BTC ngày 13 tháng 1 năm 2004 hướng dẫn kế
toán các đơn vị hành chính sự nghiệp thực hiện luật ngân sách nhà nước
và khoán chi hành chính
15 Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, ban hành theo quyết định số
19/2006/QĐ-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính
16 Nghị định số 10/2002/NĐ-CP của Chính phủ, ngày 16 tháng 1 năm 2002
về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu
17 Chính phủ (2006), Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm
2006 quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ
về tổ chức bộ máybiên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
18 Chính phủ 2003, Nghịđịnh số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 Quy định
chi tiết và hướng thi hành Luật Ngân sách nhà nước.
19 Chính phủ 2003, Nghị định số 73/2003/NĐ-CP ngày 23/6/2003 ban
hànhQuy chế xem xét, quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa
phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương.
20 Quốc hội 2002, Luật số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002 về ngân sách
nhà nước.
79
21 Tỉnh Đoàn Bình Dương (2013), Báo cáo tổng quyết toán thu chi ngân
sách nhà nước năm 2012
22 Tỉnh Đoàn Bình Dương (2014), Báo cáo tổng quyết toán thu chi ngân
sách nhà nước năm 2013
23 Tỉnh Đoàn Bình Dương (2015), Báo cáo tổng quyết toán thu chi ngân
sách nhà nước năm 2014
24 Tỉnh Đoàn Bình Dương (2016), Báo cáo tổng quyết toán thu chi ngân
sách nhà nước năm 2015
25 Tỉnh Đoàn Bình Dương (2017), Báo cáo tổng quyết toán thu chi ngân
sách nhà nước năm 2016

More Related Content

DOC
Một số biện pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên của ngân sách nhà nước t...
DOC
Luận văn: Một số biện pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên của ngân sách ...
DOC
Luận văn: Một số biện pháp tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước tại Tỉnh...
PDF
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOT
PDF
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
PDF
Luận văn: Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại địa bàn tỉnh Nam Định
DOCX
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã ở huyện Tiền Hải, Thái Bình
DOCX
Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện H...
Một số biện pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên của ngân sách nhà nước t...
Luận văn: Một số biện pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên của ngân sách ...
Luận văn: Một số biện pháp tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước tại Tỉnh...
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOT
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Luận văn: Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại địa bàn tỉnh Nam Định
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã ở huyện Tiền Hải, Thái Bình
Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện H...

Similar to Một số biện pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên của ngân sách nhà nước tại cơ quan Tỉnh Đoàn Bình Dương (20)

PDF
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
DOC
Phân Cấp Quản Lý Ngân Sách Nhà Nước Tại Nam Định, HAY
PDF
Luận văn: Quản lý tài chính tại Trường Cao đẳng Y tế Huế, HAY
DOC
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại sở tài chính
PDF
Đề tài: Công tác quản lý ngân sách nhà nước Quận Kiến An, HAY
PDF
Luận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
PDF
Chi đầu tư xây dựng từ vốn nhà nước tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
PDF
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
DOC
Một số biện pháp tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước tại Tỉnh Đoàn Bình...
DOCX
Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tỉnh Bắc Ninh, HAY.docx
PDF
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149
PDF
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
DOCX
Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Soát Chi Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Nguồn Vốn Ngân Sách ...
PDF
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại Huế, HAY
PDF
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Hương Thủy, Huế
PDF
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
PDF
Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
PDF
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
DOC
PDF
Luận văn: Quản lý tài chính tại Chi cục quản lý thị trường, HOT
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
Phân Cấp Quản Lý Ngân Sách Nhà Nước Tại Nam Định, HAY
Luận văn: Quản lý tài chính tại Trường Cao đẳng Y tế Huế, HAY
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại sở tài chính
Đề tài: Công tác quản lý ngân sách nhà nước Quận Kiến An, HAY
Luận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Chi đầu tư xây dựng từ vốn nhà nước tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Một số biện pháp tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước tại Tỉnh Đoàn Bình...
Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tỉnh Bắc Ninh, HAY.docx
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Soát Chi Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Nguồn Vốn Ngân Sách ...
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại Huế, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Hương Thủy, Huế
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Đề tài: Quản lý về đầu tư xây dựng ở quận Ba Đình, Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý tài chính tại Chi cục quản lý thị trường, HOT
Ad

More from luanvantrust (20)

DOCX
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
DOCX
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
DOC
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
DOC
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
DOCX
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
DOCX
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
DOCX
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
DOCX
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
DOCX
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
DOC
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
PDF
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
DOCX
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
DOCX
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
DOCX
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
DOCX
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
DOCX
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
DOCX
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
DOCX
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
PDF
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
PDF
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Ad

Recently uploaded (20)

PPTX
THUÊ 2025 - CHƯƠNG 1 TỔNG QUANưqeqweqw.pptx
PDF
Sách không hôi fyjj ịuk gtyi yu> ướt jiii iiij
PPTX
Chương3,Buổi7,8,9,10(Buổi10 kiểmtraL2).pptx
PDF
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 12 BÓNG ĐÁ - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO CÔ...
PDF
BÀI GIẢNG CƠ SỞ SINH HỌC NGƯỜI - KHOA SƯ PHẠM KHOA HỌC TỰ NHIÊN ĐẠI HỌC ĐỒNG ...
DOCX
Sổ chỉ tiêu thực tập rhm hoàn chỉnh.docx
PDF
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 10 BÓNG CHUYỀN - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THE...
PPTX
CNDVBC - Chủ nghĩa duy vật biện chứng...
PDF
Mua Hàng Cần Trở Thành Quản Lý Chuỗi Cung Ứng.pdf
PDF
TUYỂN TẬP ĐỀ KIỂM TRA HÓA HỌC HỮU CƠ THI THỬ OLYMPIC HÓA HỌC QUỐC TẾ (VÒNG 2)...
PDF
BÀI GIẢNG TÓM TẮT XÁC SUẤT THỐNG KÊ (KHÔNG CHUYÊN TOÁN, 2 TÍN CHỈ) - KHOA SƯ...
PDF
BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC TẬP MÔN HÓA HỌC CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY ...
PDF
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 12 BÓNG RỔ - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO CÔ...
PPTX
[123doc] - bai-giang-hoc-phan-hanh-vi-nguoi-tieu-dung-trong-du-lich-consumer-...
PDF
dfmnghjkdh hỳh fhtrydr. ỷey rỷtu dfyy ỳy rt y y ytyr t rty rt
PDF
GIÁO TRÌNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ TH...
PPTX
KINH TẾ CHÍNH TRỊ - HÀNG HÓA THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ...
PPT
danh-sach-lien-ket_Cấu trúc dữ liệu và giải thuậ.ppt
PDF
Cơ bản về matlab simulink cho người mới bắt đầu
PDF
f37ac936-c8c6-4642-9bc9-a9383dc18c15.pdf
THUÊ 2025 - CHƯƠNG 1 TỔNG QUANưqeqweqw.pptx
Sách không hôi fyjj ịuk gtyi yu> ướt jiii iiij
Chương3,Buổi7,8,9,10(Buổi10 kiểmtraL2).pptx
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 12 BÓNG ĐÁ - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO CÔ...
BÀI GIẢNG CƠ SỞ SINH HỌC NGƯỜI - KHOA SƯ PHẠM KHOA HỌC TỰ NHIÊN ĐẠI HỌC ĐỒNG ...
Sổ chỉ tiêu thực tập rhm hoàn chỉnh.docx
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 10 BÓNG CHUYỀN - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THE...
CNDVBC - Chủ nghĩa duy vật biện chứng...
Mua Hàng Cần Trở Thành Quản Lý Chuỗi Cung Ứng.pdf
TUYỂN TẬP ĐỀ KIỂM TRA HÓA HỌC HỮU CƠ THI THỬ OLYMPIC HÓA HỌC QUỐC TẾ (VÒNG 2)...
BÀI GIẢNG TÓM TẮT XÁC SUẤT THỐNG KÊ (KHÔNG CHUYÊN TOÁN, 2 TÍN CHỈ) - KHOA SƯ...
BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC TẬP MÔN HÓA HỌC CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY ...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 12 BÓNG RỔ - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO CÔ...
[123doc] - bai-giang-hoc-phan-hanh-vi-nguoi-tieu-dung-trong-du-lich-consumer-...
dfmnghjkdh hỳh fhtrydr. ỷey rỷtu dfyy ỳy rt y y ytyr t rty rt
GIÁO TRÌNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ TH...
KINH TẾ CHÍNH TRỊ - HÀNG HÓA THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ...
danh-sach-lien-ket_Cấu trúc dữ liệu và giải thuậ.ppt
Cơ bản về matlab simulink cho người mới bắt đầu
f37ac936-c8c6-4642-9bc9-a9383dc18c15.pdf

Một số biện pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên của ngân sách nhà nước tại cơ quan Tỉnh Đoàn Bình Dương

  • 1. BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ MỘT SỐ BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN CỦA NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN TỈNH ĐOÀN BÌNH DƯƠNG MÃ TÀI LIỆU: 80418 ZALO: 0917.193.864 Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com HỌ VÀ TÊN: NGUYỄN THỊ HẢI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS ĐẶNG CÔNG XƯỠNG
  • 2. LỜI CAM ĐOAN *** Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Một số biện pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên của ngân sách nhà nước tại cơ quan Tỉnh Đoàn Bình Dương” là công trình nghiên cứu và của cá nhân tôi trên cơ sở nghiên cứu các lý thuyết đã học, nghiên cứu khảo sát thực tiễn và được hướng dẫn của PGS.TS Đặng Công Xưỡng. Các kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Các tư liệu, tài liệu tham khảo từ các nghiên cứu trước đều được ghi chú dẫn nguồn đầy đủ theo qui định Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực của luận văn Học viên Nguyễn Thị Hải
  • 3. LỜI CẢM ƠN *** Luận văn được hoàn thành bởi sự nổ lực của bản thân, sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô, bạn bè, các anh chị đồng nghiệp và những người thân trong gia đình. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam đã tận tâm truyền đạt kiến thức và tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành chương trình Cao học ngành Quản lý kinh tế. Xin chân thành cảm ơn và kính trọng sâu sắc đến PGS.TS Đặng Công Xưỡng, người thầy đã nhiệt tình chỉ dẫn tôi trong suốt quá trình xây dựng đề cương và giúp tôi thực hiện hoàn thành luận văn này. Chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian làm luận văn tốt nghiệp. Học viên Nguyễn Thị Hải
  • 4. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BTC : Bộ Tài Chính BTV : Ban thườngvụ CP : Chính Phủ ĐVT : Đơn vị tính HĐND : Hội đồng nhân dân KT – XH : Kinh tế - xã hội NĐ : Nghị Định NQ : Nghị Quyết NS : Ngân sách NSNN : Ngân sách Nhà Nước TNCS : Thanhniên cộngsản TT : Thông tư TW : Trung Ương UBND : Ủy Ban Nhân Dân ‘
  • 5. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 Bảng tổng hợp tình hình sử dụng ngân sách nhà nước tại Tỉnh Đoàn Bình Dương giai đoạn 2012-2016 Bảng 2.2 Phân tích biến động tình hình sử dụng ngân sách nhà nước tại Tỉnh Đoàn Bình Dương giai đoạn 2012-2016 Bảng 2.3 Tổng hợp chi thường xuyên và cơ cấu các khoản chi trong chi thường xuyên ngân sách tại Tỉnh Đoàn Bình Dương giai đoạn 2012 - 2016 Bảng 2.4 Tình hình thực hiện chi NSNN cấp so với kế hoạch đề ra giai đoạn năm 2012 – 2016 Bảng 2.5: Kết quả kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN Tỉnh Đoàn Bình Dương 2013 - 2016
  • 6. DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Hệ thống quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức của Tỉnh Đoàn Bình Dương Hình 2.2 Sơ đồ tổng hợp tình hình sử dụng ngân sách nhà nước tại Tỉnh Đoàn Bình Dương giai đoạn 2012-2016 Hình 2.3Tổng hợp chi thường xuyên và cơ cấu các khoản chi trong chi thường xuyên ngân sách tại Tỉnh Đoàn Bình Dương giai đoạn 2012 - 2016 Hình 2.4 Tình hình thực hiện chi NSNN cấp so với kế hoạch đề ra giai đoạn năm 2012 – 2016 Hình 2.5 Kết quả kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN Tỉnh Đoàn Bình Dương 2013 - 2016
  • 7. MỤC LỤC MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 1 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................ 2 4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 2 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận văn ........................................ 2 6. Kết cấu của luận văn................................................................................... 3 Chương 1. Những vấn đề cơ bản về quản lý chi ngân sách nhà nước................. 3 7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ..................................................................... 3 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ CHI........................ 7 NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC............................................................................ 7 1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CƠ QUAN NHÀ NƯỚC............................. 7 1.1.1. Khái niệm cơ quan nhà nước ................................................................. 7 1.1.2. Đặc điểm cơ quan nhà nước................................................................... 7 1.1.3. Vai trò của cơ quan nhà nước............................................................... 10 1.1.4. Phân loại cơ quan nhà nước................................................................. 10 1.1.4.1. Theo căn cứ pháp lý để thành lập ...................................................... 10 1.1.4.2. Căn cứ theo cấp dự toán.................................................................... 11 1.1.4.3. Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ hoạt động............................................. 12 1.1.4.4. Căn cứ vào tính chất và phạm vi thẩm quyền..................................... 13 1.1.4.5. Căn cứ vào cách thức tổ chức và giải quyết công việc ........................ 14 1.2 CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC ................................................................................. 14 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm chi thường xuyên của NSNN đối với cơ quan nhà nước ............................................................................................................ 15 1.2.2. Nội dung chi thường xuyên của NSNN đối với cơ quan nhà nước ......... 15 1.2.3. Vai trò của chi thường xuyên của NSNN đối với cơ quan nhà nước....... 20
  • 8. 1.3. QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC.................................................................... 21 1.3.1. Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên của NSNN đối với cơ quan nhà nước ............................................................................................................ 21 1.3.2. Nộidungquản lý chithườngxuyêncủa NSNNđốivớicơ quannhànước ....... 22 1.3.2.1. Lập dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước ............................ 22 1.3.2.2. Chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước.................. 25 1.3.2.3. Kiểmsoátchithường xuyên ngânsách nhà nước..................................... 27 1.4 QUY TRÌNH QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN............................... 27 1.4.1 Lập dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước................................ 27 1.4.2 Tổ chức thực hiện chi thường xuyên NSNN .......................................... 31 1.4.3 Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước................................... 33 1.5 CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN......................................................................................... 34 1.6 KINH NGHIỆM CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN TẠI MỘT SỐ ĐƠN VỊ ĐOÀN THỂ................................................................. 35 CHƯƠNG 2THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH ĐOÀN BÌNH DƯƠNG .................... 38 2.1. KHÁI QUÁT VỀ TỈNH ĐOÀN BÌNH DƯƠNG.................................. 38 2.1.1 Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của Tỉnh Đoàn Bình Dương...... 38 2.1.2. Bộ máyquản lý chi thường xuyêncủa NSNN của Tỉnh Đoàn Bình Dương.. 41 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH ĐOÀN BÌNH DƯƠNG ................. 42 2.2.1. Cơ chế quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Tỉnh Đoàn Bình Dương.......................................................................................................... 42 2.2.2. Thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Tỉnh Đoàn Bình Dương giai đoạn 2012 – 2016.............................................. 43 2.2.1 Tình hình sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp tại Tỉnh Đoàn Bình Dương giai đoạn 2012-2016.......................................................................... 43
  • 9. 2.2.2 Tình hình chi thường xuyên tại Tỉnh Đoàn Bình Dương......................... 46 2.2.3 Khâu lập dự toán chi thường xuyên ngân sách Nhà Nước ...................... 50 2.2.4 Khâu chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách Nhà Nước............ 53 2.2.5 Khâu kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà Nước......................... 54 2.2.6 Khâu thanh tra, kiểm tra công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà Nước............................................................................................................ 58 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH ĐOÀN BÌNH DƯƠNG ................................................................................................... 59 2.3.1. Những kết quả đạt được....................................................................... 59 2.3.2. Những hạn chế, bất cập ....................................................................... 61 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập nêu trên................................ 62 2.3.2.1. Nguyên nhân khách quan.................................................................. 62 2.3.2.2. Nguyên nhân chủ quan ..................................................................... 63 CHƯƠNG 3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH ĐOÀN BÌNH DƯƠNG................................................................................. 65 3.1. ĐỊNH HƯỚNG TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH ĐOÀN BÌNH DƯƠNG ...... 65 3.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH ĐOÀN BÌNH DƯƠNG ......................................................................................... 66 3.2.1. Tăng cường công tác quản lý chi thường xuyên nhà nước từ khâu lập dự toán đến khâu chấp hành và quyết toán ngân sách.......................................... 66 3.2.2. Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của các cán bộ công chức...... 69 3.2.3. Ứng dụng tin học trong quản lý chi ngân sách nhà nước……………….71 KẾT LUẬN ................................................................................................. 72 DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................... 77
  • 10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấpthiết của đề tài Chi ngân sách nhà nước là quá trình Nhà nước phân bổ và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước để đảm bảo điều kiện vật chất nhằm duy trì sự tồn tại, hoạt động bình thường cũng như thực hiện chức năng nhiệm vụ của Nhà nước theo những mục tiêu đã định. Chi ngân sách nhà nước bao gồm chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên, trong đó chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn nhất và có vị trí, vai trò rất quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Chi ngân sách nhà nước là công cụ chủ yếu của Đảng, nhà nước và cấp uỷ, chính quyền cơ sở để thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng và thúc đẩy sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước. Chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước nói chung và của cơ quan Đoàn thể nói riêng luôn được Quốc hội, Chính phủ và Bộ Tài chính quan tâm. Chi thường xuyên ngân sách của cơ quan Tỉnh Đoàn Bình Dương là nguồn lực nuôi sống và đảm bảo mọi hoạt động của đơn vị diễn ra bình thường, giúp ổn định và tăng cường bổ sung thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức. Trong những năm qua, cùng với quá trình đổi mới kinh tế đất nước, công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước của cơ quan Tỉnh Đoàn Bình Dương đã có những bước chuyển biến rõ rệt. Thủ trưởng cơ quan sử dụng Ngân sách đã có ý thức quản lý, sử dụng nguồn chi thường xuyên Ngân sách tiết kiệm, hiệu quả để tăng cường cơ sở vật chất cho đơn vị, bổ sung thu nhập cho cán bộ công, viên chức v.v… Nhận thức được vai trò cấp thiết cần phải tăng cường quản lý chi NSNN trong những năm tới, luận văn “Một số biện pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên của ngân sáchnhà nước tại cơ quan Tỉnh Đoàn Bình Dương” được lựa chọn để nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu - Khái quát được cơ sở lý luận chung về quản lý chi thường xuyên ngân
  • 11. 2 sách nhà nước. - Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại cơ quan Tỉnh Đoàn Bình Dương. - Đề xuất quan điểm, biện pháp và kiến nghị nhằm tăng cường công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại cơ quan Tỉnh Đoàn Bình Dương trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là:Những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý chi thường xuyên của NSNN đối với cơ quan nhà nước tại cơ quan Tỉnh Đoàn Bình Dương. Phạm vi nghiên cứu: Để đảm bảo tính thống nhất về cơ sở pháp lý trong nghiên cứu chi NSNN của cơ quan Tỉnh Đoàn Bình Dương thời gian qua, luận văn giới hạn phạm vi về thời gian để thu thập tư liệu và nghiên cứu đánh giá quản lý chi NSNN của cơ quan Tỉnh Đoàn Bình Dương từ năm ngân sách 2012 đến hết năm 2016. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể như: Thu thập tài liệu, thống kê, tổng hợp, phân tính, so sánh, biểu đồ… để làm sáng tỏ các vấn đề nghiên cứu của đề tài đặt ra. Nguồn số liệu lấy tin: Báo cáo quyết toán NSNN năm 2012 đến năm 2016. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận văn Hệ thống hóa và phân tích rõ thêm cơ sở lý luận về công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước; phân tích, đánh giá làm sáng tỏ những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại cơ quan Tỉnh Đoàn Bình Dương; Đề xuất phương hướng và một số biện pháp nhằm tăng cường công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại cơ quan Tỉnh Đoàn Bình
  • 12. 3 Dương tiết kiệm, có hiệu quả hơn. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, luận văn được kết cấu gồm 3 chương: Chương 1. Những vấn đề cơ bản về quản lý chi ngân sách nhà nước Chương 2. Thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại cơ quan Tỉnh Đoàn Bình Dương Chương 3. Một số biện pháp nhằm tăng cường công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại cơ quan Tỉnh Đoàn Bình Dương. 7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Từ trước đến nay đã có rất nhiều công trình, đề tài khoa học nghiên cứu về quản lý ngân sách nhà nước nói chung và những vấn đề có liên quan. Càng ngày các công trình, đề tài càng bóc tách từng nội dung, vấn đề trong quản lý nhà nước về ngân sách để đi sâu nghiên cứu. Tuy nhiên, trên phạm vi cả nước cho đến nay các công trình, đề tài đi sâu nghiên cứu về chi thường xuyên ngân sách huyện/quận chưa có, mà chủ yếu được nghiên cứu với tư cách là một nội dung, khía cạnh bao quát hơn như: chi ngân sách Tỉnh, Huyện... hay cụ thể hơn như: chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục Tỉnh, Huyện ... Không kể đến các giáo trình, tài liệu tham khảo đang được giảng dạy trong các trường đại học, cao đẳng, trung cấp tài chính – kế toán và những công trình khoa học nghiên cứu ở phạm vi rộng về quản lý ngân sách nhà nước nói chung, chúng ta có thể điểm qua một số giáo trình, công trình, đề tài ở nước ta nghiên cứu về quản lý ngân sách có liên quan vấn đề chi thường xuyên ngân sách cấp huyện/quận dưới đây: Đề tài: “Tăng cường kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Từ Liêm” năm 2011 của Ngô Phùng Hưng – Lớp Cao cấp Lý luận Chính trị - Hành chính K17, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh: Ý nghĩa của đề tài này là đã hệ thống hóa được những vấn đề mang tính lý luận về ngân sách nhà nước, kiểm soát chi ngân sách nhà nước; làm rõ thực trạng, ưu - khuyết điểm công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước thông qua Kho bạc
  • 13. 4 huỵên, xác định định hướng và đưa ra các giải pháp thiết thực góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả chi ngân sách nhà nước, hạn chế những biểu hiện tham ô, lãng phí gây thất thoát ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, phạm vi vấn đề của đề tài khá rộng, đề cập đến ngân sách nhà nước các cấp thông qua thiết chế là Kho bạc nhà nước cấp huyện nên cũng chưa nghiên cứu cụ thể vấn đề quản lý chi thường xuyên ngân sách huyện/quận. Đề tài: “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên của NSNN qua kho bạc Nhà nước” năm 2005 của Lương Ngọc Tuyền – Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế Hồ Chí Minh đã chỉ ra những nguyên tắc cơ bản và những nội dung chủ yếu trong quản lý chi thường xuyên NSNN của Kho bạc Nhà nước. Tuy nhiên, đề tài tập trung vào việc tăng cường kiểm soát các khoản chi thường xuyên NSNN qua Kho bạc Nhà nước, chưa đi sâu vào những vấn đề bất cập trong chi thường xuyên ngân sách cấp huyện/quận. Đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý NSNN huyện Đức Phổ” năm 2011 của Huỳnh Thị Cẩm Liên – Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Đại học Đà Nẵng. Tác giả đã đề cập những vấn đề mang tính thời sự trong quản lý ngân sách cấp huyện, trong đó có chi thường xuyên ở cấp huyện nên rất đáng để học hỏi. Đóng góp mới của Luận văn này là lần đầu tiên đã đánh giá đúng thực chất vai trò, tình hình quản lý NSNN cấp huyện, góp phần thúc đẩy quá trình dân chủ hóa, thực hiện công khai hoạt động tài chính – ngân sách và đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý NSNN cấp huyện. Tuy nhiên, đề tài tập trung vào cân đối thu – chi ngân sách huyện nên chưa đi sâu vào những vấn đề cụ thể trong chi thường xuyên ngân sách cấp huyện quận. Đề tài: “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên của NSNN qua kho bạc Nhà nước Gia Lai” năm 2012 của Thân Tùng Lâm - Luận văn Thạc sĩ Quản trịkinh doanh, Đại học Đà Nẵng. Qua đề tài, tác giả đã làm rõ thêm về công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN, cơ chế quản lý chi thường xuyên NSNN trên địa bàn cấp tỉnh (tỉnh Gia Lai). Tuy nhiên, vẫn chưa đi vào nghiên cứu về những nội dung cụ thể của kinh phí chi thường xuyên ngân sách cấp
  • 14. 5 huyện/quận. Đề tài: “Nâng cao hiệu quả quản lý NSNN tỉnh An Giang giai đoạn 2011- 2015 và tầm nhìn đến 2012” năm 2012 của tác giả Tô Thiện Hiền - Luận án Tiến sĩ kinh tế,Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh. Tác giả đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về hiệ quả quản lý NSNN nói chung và quản lý NSNN của tỉnh An Giang nói riêng. Luận án đã làm sáng tỏ lý thuyết về vị trí, vai trò của NS địa phương An Giang và mối quan hệ hữu cơ trong quan hệ cân đối giữa NS TW và NS địa phương theo nguyên tắc phát triển kinh tế ngành và lãnh thổ (khu vực). Đồng thời tác giả đã đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý NS địa phương trên các góc độ khác nhau: Phân định quản lý thu-chi giữa NS TW và NS địa phương; quan hệ về quy trình NS (lập, chấp hành và quyết toán NS); nâng cao vai trò của chính quyền địa phương trong tự chủ NS và mở rộng quyền tự quyết của ngân sách xã, để từng bước đưa ngân sách xã thực sự là một khâu cấu thành của NSNN. Đề tài: “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN Khánh Hòa” năm 2012 của tác giả Đỗ Thị Thu Trang - Luận văn Thạc sĩ quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng. Qua đề tài, tác giả đã đi sâu nghiên cứu công tác chi NSNN qua KBNN Khánh Hòa trên cơ sở tiếp cận công tác kiểm soát chi theo yêu cầu đổi mới quản lý tài chính công và kiểm soát chi tiêu công của các nước tiên tiến nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN theo hướng hiệu quả, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính trong lĩnh vực quản lý NSNN, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các đơn vị sử dụng NSNN, đồng thời phù hợp xu thế hội nhập quốc tế. Đề tài: “Đổi mới quản lý NS địa phương các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng” năm 2009 của tác giả Trần Quốc Vinh- Luận án Tiến sĩ kinh tế. Tác giả đã hệ thống hóa và làm rõ thêm những vấn đề về quản lý NSNN, quản lý NS địa phương, các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý NS địa phương; qua phân tích thực trạng quản lý NS địa phương ở các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục đổi mới quản lý NS địa phương các tỉnh vùng đồng bằng
  • 15. 6 sông Hồng đến 2020. Hiện nay chưa có tác giả nào thực hiện nghiên cứu đề tài quản lý chi thường xuyên của ngân sách nhà nước tại cơ quan Tỉnh Đoàn Bình Dương nên tác giả nghiên cứu đề tài: “Một số biện pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên của ngân sách nhà nước tại cơ quan Tỉnh Đoàn Bình Dương” là khả thi, không bị trùng lặp và mang tính ứng dụng cao.
  • 16. 7 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CƠ QUAN NHÀ NƯỚC 1.1.1. Khái niệm cơ quan nhà nước “Cơ quan hành chính nhà nước là bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nhà nước, trực thuộc trực tiếp hoặc gián tiếp cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp có phương diện hoạt động chủ yếu là hoạt động chấp hành và điều hành, có cơ cấu tổ chức và phạm vi thẩm quyền do pháp luật qui định”. Như vậy, cơ quan hành chính nhà nước là một bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước. Cũng như các cơ quan nhà nước khác, cơ quan hành chính nhà nước cũng được thành lập và hoạt động theo những nguyên tắc và trình tự nhất định, có cơ cấu tổ chức chặt chẽ và được giao những quyền lực nhà nước nhất định để thực hiện một phần những nhiệm vụ, quyền hạn của nhà nước. Trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước, Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước điển hình, là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, đứng đầu trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước. Bộ máy nhà nước là một chỉnh thể thống nhất, được tạo thành bởi các cơ quan nhà nước. Bộ máy nhà nước Việt Nam gồm ba hệ thống cơ quan chính: cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp, cơ quan tư pháp. Hệ thống cơ quan đứng đầu là Chính phủ, thực hiện chức năng hành pháp là cơ quan hành chính nhà nước. Như vậy, cơ quan hành chính nhà nước là một loại cơ quan trong bộ máy nhà nước được thành lập theo hiến pháp và pháp luật, để thực hiện quyền lực nhà nước, có chức năng quản lý hành chính nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Cơ quan hành chính nhà nước là một loại cơ quan nhà nước, là một bộ phận cấu thành bộ máy nhà nước. 1.1.2. Đặc điểm cơ quan nhà nước
  • 17. 8 Đặc điểm chung Cơ quan nhà nước là bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước nên cũng mang những đặc điểm chung của các cơ quan nhà nước: Thứ nhất, cơ quan hành chính nhà nước có quyền nhân danh nhà nước khi tham gia vào các quan hệ pháp luật nhằm thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lí với mục đích hướng tới lợi ích công.Cơ quan hành chính nhà nước là một trong bốn hệ thống cơ quan cấu thành nên bộ máy nhà nước, được thành lập theo qui định pháp luật. Vì vậy, khi thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình, cơ quan hành chính nhà nước phải nhân danh nhà nước với mục đích hướng tới lợi íchcông. Ví dụ: Chính phủ ban hành “Nghịquyết 30A/2008/NQ-CP về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo”nhằm cải thiện đời sống vật chất và tình thần cho người nghèo, thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển giữa các vùng, địa bàn và giữa các dân tộc, nhóm dân cư. Thứ hai, hệ thống cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu tổ chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ quyền hạn do pháp luật quy định. Trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước có rất nhiều cơ quan khác nhau, mỗi cơ quan đều có chức năng, nhiêm vụ, quyền hạn riêng. Vì vậy các cơ quan đều phải có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, phù hợp với chức năng nhiệm vụ quyền hạn do pháp luật quy định. Ví dụ: số lượng thành viên trong UBND các cấp tỉ lệ thuận với phạm vi lãnh thổ quản lí của UBND cấp đó: UBND cấp tỉnh có từ 9 đến 11 thành viên, cấp huyện có từ 7 đến 9 thành viên, cấp xã chỉ có từ 3 đến 5 thành viên. Thứ ba, các cơ quan hành chính nhà nước được thành lập và hoạt động dựa trên những quy định của pháp luật, có chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền riêng và có những mối quan hệ phối hợp trong thực thi công việc được giao. Ví dụ: Chính phủ, Các Bộ và cơ quan ngang bộ do quốc hội trực tiếp biểu quyết quyết định thành lập, bãi bỏ, Uỷ ban nhân dân các cấp được thành lập ở các đơn vị hành chính – lãnh thổ. Cơ quan thuộc chính phủ, tổng cục, cục, vụ, viện, sở, phòng, ban.Cáccơ quan thànhlập trên cơ sở hiến pháp có vị trí pháp lý khá
  • 18. 9 ổn định. Các cơ quan thànhlập trên cơ sở các đạo luật và các văn bản dưới luật thường ít ổn định, nhưng có tính năng động hơn, phù hợp với những thay đổi của sự quản lý hành chính nhà nước. Thứ tư, nguồn nhân sự chính của cơ quan hành chính nhà nước là đội ngũ cán bộ, công chức được hình thành từ tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc bầu cử theo quy định của Pháp lệnh cán bộ, công chức. Đặc điểm riêng Bên cạnh những đặc điểm chung của các cơ quan nhà nước, cơ quan hành chính nhà nước còn có những đặc trưng cơ bản sau: Thứ nhất, cơ quan hành chính nhà nước là cơ quan có chức năng quản lý hành chính nhà nước.Tất cả các cơ quan nhà nước đều tiến hành hoạt động quản lí hành chính nhà nước nhưng hoạt động này chủ yếu là do cơ quan hành chính nhà nước thực hiện. Hoạt động này phản ánh chức năng cơ bản của các cơ quan hành chính nhà nước. Thứ hai, hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước được thành lập từ trung ương đến cơ sở, đứng đầu là chính phủ tạo thành một chỉnh thể thống nhất, được tổ chức theo hệ thống thứ bậc, có mối quan hệ mật thiết với nhau về tính chất và hoạt động nhằm thực thi quyền lực nhà nước. Thứ ba, thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước được pháp luật quy định trên cơ sở lãnh thổ, ngành hoặc theo lĩnh vực chuyên môn mang tính tổng hợp. Đó là những quyền và nghĩa vụ pháp lí hành chính chỉ giới hạn trong phạm vi hoạt động chấp hành - điều hành. Việc qui định thẩm quyền của các cơ quan hành chính trên cơ sở lãnh thổ, ngành hoặc theo lĩnh vực chuyên môn nhất định là việc chuyên môn hóa hoạt động của các cơ quan nhà nước, phân cấp quản lí của các cơ quan nhà nước, nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước nhằm tránh tình trạng lạm quyền, chồng chéo…Tuy nhiên những quyền và nghĩa vụ pháp lí của các cơ quan hành chính nhà nước vẫn chỉ giới hạn trong phạm vi hoạt động chấp hành và điều hành (hoạt động quản lí hành chính
  • 19. 10 nhà nước), điều này càng cho thấy chức năng quản lí hành chính nhà nước là chức năng cơ bản nhất của các cơ quan nhà nước. 1.1.3. Vai trò của cơ quan nhà nước Các cơ quan hành chính nhà nước là đơn vị được Nhà nước ra quyết định thành lập để thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trên một lĩnh vực nhất định của xã hội hay để thực hiện một nhiệm vụ chuyên môn nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nước giao. Qua đó ta có thể thấy được vai trò và sự cần thiết của các cơ quan hành chính nhà nước đối với sự tồn tại và phát triển của một đất nước, cụ thể: Các cơ quan hành chính nhà nước các cấp có chức năng thực hiện quyền hành pháp. Đây là quyền tổ chức ra bộ máy hành chính các cấp, sắp xếp nhân sự trong các cơ quan hành chính nhà nước, điều hành công việc quốc gia, sử dụng nguồn tài chính và công sản để thực hiện những chính sách nhằm mục tiêu xây dựng và phát triển đất nước. Nói cách khác, các cơ quan hành chính nhà nước các cấp có quyền tổ chức, điều hành các hoạt động kinh tế - xã hội, đưa pháp luật vào đời sống nhằm giữ gìn trật tự an ninh xã hội, phục vụ lợi ích của nhân dân, đảm bảo dân sinh và giải quyết các vấn đề xã hội, sử dụng nguồn tài chính và công sản để xây dựng và phát triển đất nước một cách có hiệu quả. 1.1.4. Phân loại cơ quan nhà nước Việc phân loại các cơ quan hành chính nhà nước được tiến hành dựa trên những căn cứ, những tiêu chuẩn khác nhau. Có thể căn cứ vào những quy định của pháp luật, trình tự thành lập, địa giới hoạt động, nguyên tắc tổ chức và quản lý công việc...Tùy thuộc vào từng loại căn cứ mà ta có các loại cơ quan hành chính nhà nước sau: 1.1.4.1. Theo căn cứ pháp lý để thành lập Căn cứ theo pháp lý để thành lập thì cơ quan hành chính nhà nước được phân thành hai loại: Loại 1 và loại 2. Loại 1: Các cơ quan hiến định Cơ quan hiến định là loại cơ quan hành chính nhà nước (1) Do Hiến pháp
  • 20. 11 quy định việc thành lập; (2) Ðược thành lập trên cơ sở các đạo luật và văn bản dưới luật. Ðây là các cơ quan hành chính nhà nước mà việc tổ chức, hoạt động của cơ quan này do hiến pháp quy định bao gồm các cơ quan: Chính phủ, các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp. Ðây là những cơ quan hành chính nhà nước quan trọng nhất, có vị trí ổn định, tồn tại lâu dài. Loại 2: Các cơ quan luật định Cơ quan luật định là cơ quan hành chính nhà nước do luật, các văn bản dưới luật quy định việc thành lập. Ðây là các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn kể cả ở trung ương và địa phương. Bao gồm các Tổng cục, các Cục, Sở, Phòng, Ban... các cơ quan này là cơ quan chuyên môn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chung. Các cơ quan luật định được thành lập trên cơ sở Hiến pháp, nhưng có tính năng động hơn, phù hợp với những thay đổi của hoạt động quản lý nhà nước. 1.1.4.2. Căn cứ theo cấp dự toán Cơ quan hành chính nhà nước được phân thành: Đơn vị dự toán cấp I; Đơn vị dự toán cấp II; Đơn vị dự toán cấp III và Đơn vị cấp dưới của đơn vị dự toán cấp III. Đơn vị dự toán cấp I là đơn vị trực tiếp nhận dự toán ngân sách hàng năm do Thủ tướng Chính phủ hoặc Uỷ ban nhân dân giao. Đơn vị dự toán cấp I thực hiện phân bổ, giao dự toán ngân sách cho đơn vị cấp dưới trực thuộc; chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc tổ chức, thực hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách của đơn vị mình và công tác kế toán và quyết toán ngân sách của các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc theo quy định. Đơn vị dự toán cấp II là đơn vị cấp dưới đơn vị dự toán cấp I, được đơn vị dự toán cấp I giao dự toán và phân bổ dự toán được giao cho đơn vị dự toán cấp III (trường hợp được ủy quyền của đơn vị dự toán cấp I), chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách của đơn vị mình và
  • 21. 12 công tác kế toán và quyết toán của các đơn vị dự toán cấp dưới theo quy định. Đơn vị dự toán cấp III là đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách, được đơn vị dự toán cấp I hoặc cấp II giao dự toán ngân sách, có trách nhiệm tổ chức, thực hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách của đơn vị mình và đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc (nếu có) theo quy định. Đơn vị cấp dưới của đơn vị dự toán cấp III được nhận kinh phí để thực hiện phần công việc cụ thể, khi chi tiêu phải thực hiện công tác kế toán và quyết toán theo quy định. 1.1.4.3. Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ hoạt động Theo tiêu chí phạm vi lãnh thổ hoạt động, cơ quan hành chính nhà nước được phân làm cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương và cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương là các cơ quan hành chính nhà nước được thành lập và hoạt động trên phạm vi toàn quốc, văn bản pháp luật do các cơ quan này ban hành có hiệu lực trên phạm vi cả nước và có tính bắt buộc thi hành đối với mọi cơ quan hành chính nhà nước cấp dưới, với các tổ chức xã hội và mọi công dân. Cơ quan hành nhà nước ở trung ương bao gồm: Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. Cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương là các cơ quan hành chính nhà nước được thành lập và hoạt động trên một phạm vi lãnh thổ nhất định, các văn bản pháp luật do các cơ quan này ban hành có hiệu lực trong một phạm vi lãnh thổ nhất định. Cơ quan hành chính nước ở địa phương bao gồm: Uỷ ban nhân dân các cấp (tỉnh, huyện, xã), các Sở, Phòng, Ban. Tuy có sự phân chia thành cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương và cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương nhưng các cơ quan hành chính nhà nước này luôn tạo thành một thể thống nhất, quan hệ chặt chẽ với nhau trên nguyên tắc tập trung dân chủ. Tuy vậy, ở mỗi cấp cơ quan hành chính nhà nước, các tên gọi của những đơn vị hành chính tương đương không giống nhau. Ðiều này, một mặt nói lên
  • 22. 13 rằng, tuy cùng cấp nhưng các cơ quan này có những chức năng tương đồng, nhưng cũng có những chức năng riêng biệt, đặc thù. Bởi vậy, có sự khác nhau giữa các loại cơ quan hành chính nhà nước ở cùng một cấp (ví dụ: thành phố trực thuộc trung ương có một số chức năng không giống tỉnh). 1.1.4.4. Căn cứ vào tính chất và phạm vi thẩm quyền Căn cứ vào phạm vi thẩm quyền thì cơ quan hành chính nhà nước được phân chia thành: Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung và cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn. Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung là cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết mọi vấn đề trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, đối với các đối tượng khác nhau như cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, công dân. Các cơ quan loại này gồm có Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các cấp. Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn là các cơ quan quản lý theo ngành hay theo chức năng, hoạt động trong một ngành hay một lĩnh vực nhất định và là cơ quan giúp việc cho cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung. Ở trung ương có các cơ quan sau: các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ở địa phương có các cơ quan : các Cục, Sở, Phòng, Ban. Các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn được chia làm hai loại: Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn chuyên ngành: thẩm quyền của các cơ quan này được giới hạn trong một ngành hay một vài ngành có liên quan. Ví dụ: Bộ Lao động- thương binh và xã hội, Bộ Công an, Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn… Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn tổng hợp: Là các cơ quan nhà nước có chức năng quản lý chuyên môn tổng hợp.
  • 23. 14 Ví dụ: Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ Tài chính… 1.1.4.5. Căn cứ vào cách thức tổ chức và giải quyết công việc Nếu căn cứ vào nguyên tắc tổ chức và giải quyết công việc thì cơ quan hành chính nhà nước chia thành hai loại sau: Thứ nhất, các cơ quan tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo: Các cơ quan này thường giải quyết những công việc và quy định những vấn đề quan trọng có liên quan đến nhiều lĩnh vực nên cần có sự bàn bạc, đóng góp của nhiều thành viên. Ðây là các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung bao gồm Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các cấp. Trên cơ sở Hiến định, những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của Chính phủ, hoặc Uỷ ban nhân dân phải được thảo luận tập thể và quyết định theo đa số. Như vậy, người đứng đầu các cơ quan này (Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân) có thẩm quyền giải quyết một số vấn đề thuộc thẩm quyền của Chính phủ hoặc Uỷ ban nhân dân tương ứng. Thứ hai, các cơ quan tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc lãnh đạo một người: là các cơ quan tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc chế độ thủ trưởng một người, đứng đầu mỗi cơ quan đó là thủ trưởng cơ quan như Bộ trưởng, Giám đốc các sở, Trưởng phòng, Trưởng ban. Họ là những người thay mặt cơ quan ra những quyết định nhằm thực hiện những nhiệm vụ, công việc và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Các cơ quan hoạt động theo chế độ thủ trưởng chủ yếu là những cơ quan đòi hỏi phải giải quyết công việc mang tính tác nghiệp cao. Quyết định của thủ trưởng là quyết định của cơ quan mang tính đại diện, nhưng chế độ trách nhiệm là trách nhiệm cá nhân. Những người là cấp phó thủ trưởng, người đứng đầu các bộ phận cơ quan chỉ là người giúp thủ trưởng cơ quan, thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công, phân cấp của thủ trưởng cơ quan. Do vậy, quyết định của thủ trưởng cơ quan là quyết định cao nhất. 1.2 CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CƠ
  • 24. 15 QUAN NHÀ NƯỚC 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm chi thường xuyên của NSNN đối với cơ quan nhà nước Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhằm thực hiện các nhiệm vụ của nhà nước trong từng thời kỳ. Nội dung chi ngân sách rất đa dạng, điều này xuất phát từ vai trò quản lý vĩ mô của nhà nước trong việc phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của tổ chức bộ máy nhà nước; chi trả nợ của nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. Chi thường xuyên NSNN bao gồm: Chi đảm bảo kinh phí cho các hoạt động sự nghiệp giáo dục - đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, các sự nghiệp xã hội khác; quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội; hoạt động của các cơ quan nhà nước; hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam; các đoàn thể; trợ giá theo chính sách của Nhà nước; cho các chương trình mục tiêu quốc gia; trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội và các khoản chi thường xuyên khác. Nhóm chi thường xuyên là những khoản chi phát sinh tương đối đều đặn, bao gồm các khoản chi nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của Nhà nước. Về cơ bản, nó mang tính chất tiêu dùng. Chi thường xuyên có nhiều khoản chi khác nhau được quy định trong luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn khác. Một cách tổng quát, chi thường xuyên bao gồm các khoản như: chi lương và tiền công, chi mua sắm hàng hóa và dịch vụ, chi chuyển giao thường xuyên 1.2.2. Nội dung chi thường xuyên của NSNN đối với cơ quan nhà nước Chi thường xuyên NSNN bao gồm các khoản chi cho tiêu dùng xã hội gắn liền với chức năng quản lý xã hội của nhà nước, khoản chi này được phân thành hai bộ phận: một bộ phận vốn được sử dụng để đáp ứng nhu cầu của dân cư về phát triển văn hóa xã hội, nó có mối quan hệ trực tiếp đến thu nhập và nâng cao mức sống của dân cư và một bộ phận phục vụ cho nhu cầu quản lý kinh tế xã hội chung của nhà nước.
  • 25. 16 Bằng các khoản chi tiêu dùng thường xuyên nhà nước thể hiện sự quan tâm của mình đến nhân tố con người trong quá trình phát triển kinh tế, đồng thời với các khoản chi này nhà nước thực hiện chức năng văn hóa, giáo dục, quản lý, an ninh quốc phòng. Chi tiêu dùng thường xuyên bao gồm các khoản chi sau đây:  Chi quản lý nhà nước (quản lý hành chính) Chi quản lý nhà nước bắt nguồn từ sự tồn tại và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nưóc. Đây là khoản chi nhằm đảm bảo sự hoạt động của hệ thống các cơ quan quản lý nhà nưóc từ trung ương đến địa phương, hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam và hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội. Về nội dung khoản chi này bao gồm: - Chi lương và phụ cấp lương. - Chi về nghiệp vụ. - Chi về văn phòng phí. - Các khoản chi khác về quản trị nội bộ. Trong các khoản chi trên thì chi về tiền lương và phụ cấp lương là quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng trên 50% khoản chi quản lý nhà nước nên chi cho duy tu bảo dưỡng cơ sở vật chất, chi trang thiết bị chưa được quan tâm đúng mức, bị xuống cấp nghiêm trọng ảnh hưởng đến hoạt động của đơn vị. Tuy vậy, tiền lương của cán bộ công chức lại chưa phù hợp với mức sống trung bình của xã hội đã làm nảy sinh tiêu cực và giảm hiệu suất công tác, đòi hỏi phải cải cách chế độ tiền lương thông qua công tác cải cách bộ máy hành chính. Để tinh giản bộ máy nhà nước, giảm chi phí, thực hiện yêu cầu hiệu quả và tiết kiệm trong chi quản lý nhà nước cần tiến hành đồng bộ các biện pháp: - Hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của nhà nước trong cơ chế thị trường. - Nâng cao chất lượng cán bộ quản lý: tiêu chuẩn hóa cán bộ, công chức, viên chức để bố trí nhân sự cho phù hợp với khả năng công tác và yêu cầu quản
  • 26. 17 lý của bộ máy hành chính. - Ứng dụng khoa học kỹ thuật vào công tác quản lý hành chính.  Chi An ninh quốc phòng An ninh và quốc phòng thuộc lĩnh vực tiêu dùng xã hội, là những hoạt động bảo đảm sự tồn tại của nhà nước và cần thiết phải cấp phát tài chính cho các hoạt động này từ ngân sách nhà nước. Khoản chi này được phân làm hai bộ phận: - Khoản chi cho an ninh nhằm bảo vệ chế độ xã hội, an ninh của dân cư trong nước. - Khoản chi cho quốc phòng để phòng thủ và bảo vệ nhà nước chống sự xâm lược, tấn công và đe dọa từ nước ngoài. Xét về nội dung, chi an ninh quốc phòng bao gồm: - Chi về tiền lương và phụ cấp lương cho toàn quân và lực lượng công an nhân dân. - Chi về đào tạo huấn luyện cho bộ máy quốc phòng, an ninh và chi nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh. - Chi mua sắm trang thiết bị, vũ khí và các phương tiện quân sự cho toàn quân và lực lượng công an. - Chi đầu tư xây dựng các công trình kỹ thuật phục vụ cho mục đích quốc phòng và an ninh. - Các khoản chi khác…  Chi sự nghiệp - Chi sự nghiệp kinh tế Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp kinh tế nhằm phục vụ cho yêu cầu sản xuất kinh doanh, quản lý kinh tế xã hội, tạo điều kiện cho các ngành kinh tế phát triển. Mục đích hoạt động của các đơn vị sự nghiệp kinh tế không phải nhằm vào lợi nhuận, do đó áp dụng chế độ cấp phát như các đơn vị dự toán ngân sách. Chi sự nghiệp kinh tế liên quan hầu hết đến các ngành kinh tế và bao gồm
  • 27. 18 các khoản chi: sự nghiệp địa chính (điều tra đo đạc địa giới hành chính, đo vẽ bản đồ…) sự nghiệp giao thông, sự nghiệp nông nghiệp, sự nghiệp thủy lợi, sự nghiệp ngư nghiệp, sự nghiệp lâm nghiệp, sự nghiệp thị chính và một số hoạt động sự nghiệp khác. Về nội dung chi sự nghiệp kinh tế bao gồm các khoản chi cơ bản sau đây: + Chi về lương và phụ cấp lương cho viên chức đơn vị sự nghiệp. + Chi mua nguyên vật liệu dùng cho nghiên cứu sản xuất thử nghiệm + Chi mua sắm, sửa chữa phương tiện, dụng cụ dùng trong hoạt động sự nghiệp và một số các khoản chi khác. - Chi sự nghiệp nghiên cứu khoa học và công nghệ Xuất phát từ yêu cầu và sự cần thiết phải nhanh chóng tiếp cận với nền khoa học và công nghệ tiên tiến của thế giới để khoa học và công nghệ trở thành một trong những động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội. Về nội dung khoản chi này bao gồm: + Chi cho mạng lưới các cơ quan nghiên cứu và phát triển công nghệ bao gồm các viện, phân viện, các trung tâm nghiên cứu khoa học và công nghệ. + Chi về lương và phụ cấp lương cho cán bộ khoa học. + Chi cho các chương trình khoa học và công nghệ cấp nhà nước (4 chương trình khoa học và công nghệ cấp nhà nước hiện nay: chương trình công nghệ thông tin, chương trình công nghệ sinh học, chương trình vật liệu mới và chương trình tự động hóa). + Chi đầu tư xây dựng cơ bản cho những công trình nghiên cứu, thực nghiệm về khoa học, công nghệ. + Các khoản chi khác về khoa học, công nghệ. - Chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo Đây là khoản chi mà tầm quan trọng của nó là nhằm nâng cao dân trí, trình độ chuyên môn kỷ thuật của mọi người dân trong xã hội góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Về nội dung khoản chi này bao gồm: + Chi về giáo dục phổ thông: hệ mẫu giáo, hệ tiểu học, hệ trung học, và hệ
  • 28. 19 bổ túc văn hóa. + Chi về đào tạo sau đại học, đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, đào tạo nghề và các hình thức đào tạo bồi dưỡng khác. + Chi cho các chương trình quốc gia về giáo dục và đào tạo: chương trình phổ cập giáo dục tiểu học, chống xuống cấp trường học, tăng cường giáo dục miền núi. + Các khoản chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo khác. - Chi sự nghiệp y tế Chi sự nghiệp y tế là khoản chi phục vụ công tác phòng bệnh và chữa bệnh nhằm nâng cao mức sống cho mọi người dân trong xã hội. Về nội dung khoản chi này bao gồm: + Chi cho công tác phòng bệnh: bao gồm các khoản chi nhằm bảo đảm điều kiện hoạt động của các viện nghiên cứu, phòng khám, trạm chuyên khoa. + Chi cho công tác chữa bệnh: là khoản chi quan trọng nhất nhằm duy trì sự hoạt động của hệ thống các bệnh viện, bệnh xá, nhà điều dưỡng. + Chi cho các chương trình quốc gia về y tế: chương trình phòng chống bướu cổ, phòng chóng sốt rét, dân số và kế hoạch hóa gia đình .. + Các khoản chi sự nghiệp y tế khác. - Chi sự nghiệp văn hóa, nghệ thuật, thể thao Mục tiêu của các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao là nhằm nâng cao tri thức và thẩm mỹ cho mọi tầng lớp dân cư nhằm xây dựng một nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc, có nội dung nhân đạo, dân chủ và tiến bộ, phát triển đạo đức xã hội và truyền thống dân tộc. Các mục tiêu của các hoạt động này cho phép mỗi công dân phát triển toàn diện về chính trị, tư tưởng và đạo đức. Vì tính chất quan trọng của các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao nên việc thực hiện các mục tiêu của chúng gắn liền một khoản cấp phát từ ngân sách nhà nước. - Chi sự nghiệp xã hội Mục tiêu của khoản chi này là nhằm bảo đảm đời sống của người lao
  • 29. 20 động khi gặp khó khăn, tai nạn, già yếu, những người không có khả năng lao động đồng thời giải quyết những vấn đề xã hội nhất định. Chi từ ngân sách nhà nước cho sự nghiệp xã hội bao gồm : + Chi thực hiện những chính sách đối với thương binh, gia đình liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng. + Chi để giúp đỡ đời sống nhân dân ở những vùng xảy ra thiên tai và nhũng sự cố bất ngờ. + Chi cho các trại xã hội: trại trẻ mồ côi, trại nuôi dưỡng người già, các trại cải tạo.  Chi trả nợ gốc tiền chính phủ vay Chi trả nợ nhà nước bao gồm: - Trả nợ trong nước: là những khoản nợ mà trước đây nhà nước đã vay các tầng lớp dân cư, các tổ chức kinh tế và các tổ chức khác bằng cách phát hành các loại chứng khóan nhà nước như tín phiếu kho bạc, trái phiếu quốc gia. - Trả nợ nước ngoài: là các khoản nợ nhà nước vay của các chính phủ nước ngoài, các doanh nghiệp và các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế. Hàng năm số chi trả nợ của nhà nước được bố trí theo một tỷ lệ nhất định trong tổng số chi của ngân sách nhà nước nhằm đảm bảo khả năng trả nợ đúng hạn. 1.2.3. Vai trò của chi thường xuyên của NSNN đối với cơ quan nhà nước Chi thường xuyên NSNN giữ vai trò chủ đạo, đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ chiến lược, quan trọng của quốc gia cũng như của các địa phương. Đảm bảo cơ sở ổn định và phát triển KT - XH trên các lĩnh vực: giáo dục, đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, các sự nghiệp xã hội khác; quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội; hoạt động của các cơ quan nhà nước; hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam; các đoàn thể; trợ giá theo chính sách của Nhà nước; cho các chương trình mục tiêu quốc gia; trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội và các khoản chi thường xuyên khác, các chính sách xã hội quan trọng, điều phối hoạt
  • 30. 21 động kinh tế vĩ mô của đất nước, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại... 1.3. QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC 1.3.1. Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên của NSNN đối với cơ quan nhà nước - Nguyên tắc quản lý theo dự toán: Hoạt động của NSNN, đặc biệt là cơ cấu thu, chi của NSNN phụ thuộc vào quyền phán quyết của cơ quan quyền lực n hà nước. Do vậy, mọi khoản chi từ NSNN chỉ có thể trở thành hiện thực khi và chỉ khi các khoản chi đó nằm trong cơ cấu chi theo dự toán đã được cơ quan quyền lực nhà nước xét duyệt và thông qua. Quản lý theo dự toán mới đảm bảo được yêu cầu cân đối của NSNN, tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều hành NSNN; hạn chế tính tuỳ tiện trong quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách tại các đơn vị dự toán. - Nguyên tắc tiết kiệm hiệu quả: Nguyên tắc này đòi hỏi bảo đảm với chi phí thấp nhất sẽ phải thu được lợi ích lớn nhất. Trong quản lý chi thường xuyên ngân sách, nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả đòi hỏi việc chi một đồng ngân sách phải tạo ra lợi ích lớn nhất có thể. Tiết kiệm không đồng nghĩa với hạn chế chi tiêu, tiết kiệm là sự chi tiêu hợp lý. Đó là chi đúng lúc, đúng chỗ, đúng mức, đảm bảo đáp ứng đầy đủ, kịp thời các nhiệm vụ chi thường xuyên ngân sách. Chi tiêu hợp lý sẽ tạo ra tác động lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Hiệu quả được xác định bằng kết quả so với chi phí đã bỏ ra. Chi tiêu hợp lý sẽ bảo đảm ngân sách được sử dụng có hiệu quả chi tiêu càng hợp lý, ngân sách được sử dụng càng hiệu quả cao. Hiệu quả của chi tiêu ngân sách phải được xét trên nhiều mặt, hiệu quả kinh tế, xã hội, chính trị...; hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài. Chi tiêu ngân sách không tiết kiệm, hiệu quả không chỉ gây lãng phí ngân sách, lãng phí nguồn lực mà còn tạo ra những hệ lụy cho nền kinh tế.
  • 31. 22 Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả cũng phải được quán triệt trong các khâu của quá trình chi thường xuyên ngân sách. Để chi thường xuyên ngân sách tiết kiệm, hiệu quả, quản lý chi thường xuyên ngân sách phải bảo đảm xác định được đúng đối tượng chi, thứ tự ưu tiên các khoản chi, tiêu chí, định mức, cơ cấu phân bổ ngân sách cho chi thường xuyên hợp lý. - Nguyên tắc chi trực tiếp qua kho bạc nhà nước: Một trong những chức năng quan trọng của Kho bạc nhà nước là quản lý quỹ NSNN. Vì vậy, Kho bạc nhà nước có trách nhiệm phải kiểm soát chặt chẽ mọi khoản chi thường xuyên ngân sách nhà nước, đặc biệt là các khoản chi thường xuyên. 1.3.2. Nộidung quản lý chi thường xuyên của NSNN đốivới cơ quan nhà nước Chi thường xuyên ngân sách nhà nước được thực hiện theo một quy trình thống nhất gồm ba giai đoạn: Lập dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước; chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước; kế toán, kiểm toán và quyết toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước. Do vậy, nội dung công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước trong các cơ quan hành chính nhà nước bao gồm quản lý trong những khâu công việc: lập dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước; chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước; kế toán, kiểm toán và quyết toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước. 1.3.2.1. Lập dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước Lập dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước là công việc khởi đầu có ý nghĩa quyết định đến toàn bộ các khâu của công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước. Lập dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước là lập kế hoạch (dự toán) các khoản chi thường xuyên ngân sách trong một năm ngân sách. Kết quả của khâu này là dự toán ngân sách được các cấp có thẩm quyền quyết định. Quá trình lập dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước phải đảm bảo các yêu cầu:
  • 32. 23 Một là, lập dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước phải tuân thủ những quy định của Luật ngân sách nhà nước. Dự toán chi thường xuyên ngân sách của các đơn vị dự toán các cấp phải lập theo đúng nội dung, biểu mẫu, thời hạn kèm theo báo cáo thuyết minh rõ ràng cơ sở, căn cứ tính toán. Hai là, lập dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước phải căn cứ vào các quy định của pháp luật về chi ngân sách như: chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi. Ba là, lập dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước phải căn cứ vào cân đối ngân sách theo Nghị quyết Quốc hội. a) Căn cứ lập dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước Để dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước thực sự trở thành công cụ hữu ích trong điều hành ngân sách, lập dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước phải căn cứ vào các nhân tố chủ yếu sau đây: - Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng nói chung và nhiệm vụ cụ thể của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở trung ương, địa phương. - Định mức phânbổ ngânsách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách. - Chỉ thị của Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách; Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc lập dự toán chi ngân sách; - Số kiểm tra về dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước. - Lập dự toán chi thường xuyên ngân sách phải tính đến các kết quả phân tích, đánh giá tình hình thực hiện ngân sách các năm trước đặc biệt là năm báo cáo. b) Quy trình lập dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước Hàng năm, căn cứ vào văn bản hướng dẫn lập dự toán chi ngân sách nhà nước và số kiểm tra về dự toán chi ngân sách nhà nước của cơ quan có thẩm quyền, các cơ quan hành chính nhà nước hướng dẫn cụ thể về nội dung, yêu cầu và thời hạn lập dự toán chi ngân sách và thông báo số kiểm tra về dự toán chi
  • 33. 24 ngân sách nhà nước cho các đơn vị trực thuộc, các đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng ngân sách lập dự toán chi tiết chi thường xuyên ngân sách nhà nước theo quy định, gửi cơ quan cấp trên. Căn cứ vào dự toán chi ngân sách nhà nước do các đơn vị trực thuộc báo cáo (trong đó có nội dung chi thường xuyên NSNN); nhiệm vụ chính trị của ngành; các chế độ, chính sách, định mức chi, số kiểm tra về dự toán chi ngân sách của đơn vị mình, cơ quan hành chính nhà nước tổng hợp, thẩm tra và lập dự toán chi ngân sách nhà nước đơn vị mình báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt. Sau khi được cơ quan có thẩm quyền phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên ngân sách, các cơ quan hành chính nhà nước tiến hành phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho các đơn vị trực thuộc để làm cơ sở điều hành và quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước trong năm. Do việc xây dựng, phân bổ và giao dự toán cho các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện vào năm trước; các chế độ, chính sách, định mức chi tiêu của nhà nước thường xuyên thay đổi... nên nhiều khi dự toán giao cho các cơ quan hành chính nhà nước chưa phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị. Do vậy, khi triển khai thực hiện dự toán được giao, việc điều chỉnh dự toán đã giao cho các cơ quan hành chính nhà nước là một phần trong công tác lập dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước và là một yêu cầu tất yếu để đáp ứng nhu cầu chi cho những nhiệm vụ chi cấp bách, đột xuất, các thay đổi trong chế độ, chính sách của nhà nước. Yêu cầu, căn cứ và quy trình điều chỉnh dự toán được thực hiện tương tự như đối với công tác lập dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước. Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước trong giai đoạn lập dự toán là quản lý trước chi tiêu. Do vậy, nội dung và biện pháp quản lý chủ yếu của giai đoạn này là quản lý sự tuân thủ các căn cứ pháp lý làm cơ sở cho lập dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước; quản lý về chấp hành quy trình, thời gian lập dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước và quản lý về chấp hành nội
  • 34. 25 dung, phương pháp lập dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước. Quá trình thẩm tra nội dung dự toán, phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước của các cấp có thẩm quyền nếu được thực hiện nghiêm túc, có đầy đủ căn cứ khoa học thì có thể đạt được kết quả tốt là loại bỏ được các nội dung dự toán lập thiếu cơ sở pháp lý hoặc không có tính khả thi trong thực hiện, hoặc không cần thiết phải chi tiêu. Thông qua việc tổ chức xét duyệt dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước, Nhà nước có thể đạt được mục đích tiết kiệm chi ngân sách nhà nước ngay từ giai đoạn lập dự toán nhưng vẫn đáp ứng được nhu cầu hợp lý về kinh phí của các đơn vị dự toán. 1.3.2.2. Chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước Chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế, tài chính và hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu, chi ghi trong kế hoạch chi ngân sách nhà nước năm thành hiện thực. Để thực thi ngân sách được hiệu quả, vai trò của khâu lập dự toán là vô cùng quan trọng. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa thực hiện chi thường xuyên ngân sách chỉ đơn thuần là đảm bảo tuân thủ ngân sách dự kiến ban đầu, mà phải thích ứng với các thay đổi khách quan trong quá trình thực hiện, đồng thời tính đến hiệu quả hoạt động. a) Mục tiêu của chấp hành chi thường xuyên ngân sách nhà nước Mục tiêu của chấp hành chi ngân sách nhà nước là: - Biến các chỉ tiêu chi ghi trong kế hoạch ngân sách năm từ khả năng, dự kiến thành hiện thực. Từ đó, góp phần thực hiện các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước. - Kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức về kinh tế - tài chính của Nhà nước. Thông qua chấp hành chi thường xuyên ngân sách nhà nước mà tiến hành đánh giá sự phù hợp của chính sách với thực tiễn. - Đối với công tác quản lý điều hành ngân sách nhà nước, chấp hành chi thường xuyên ngân sách nhà nước là khâu cốt yếu có ý nghĩa quyết định với một
  • 35. 26 chu trình ngân sách. Nếu khâu lập kế hoạch đạt kết quả tốt thì cơ bản cũng mới dừng ở trên giấy, nằm trong khả năng và dự kiến, chúng có biến thành hiện thực không là tùy thuộc vào khâu chấp hành ngân sách. Hơn nữa, chấp hành chi thường xuyên ngân sách thực hiện tốt sẽ có tác dụng tích cực trong việc thực hiện khâu tiếp theo là quyết toán ngân sách nhà nước. b) Tổ chức chi thường xuyên ngân sách nhà nước * Phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước Sau khi được Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân giao dự toán ngân sách, các cơ quan nhà nước ở Trung ương và địa phương, các đơn vị dự toán cấp I tiến hành phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc. Dự toán chi thường xuyên cho đơn vị sử dụng ngân sách đối với những khoản chi không giao tự chủ cho đơn vị được phân bổ theo 4 nhóm mục: - Chi thanh toán cá nhân. - Chi nghiệp vụ chuyên môn. - Chi mua sắm, sửachữa thường xuyên tài sản phục vụ công tác chuyên môn. - Các khoản chi khác. Đối với những khoản chi thường xuyên đơn vị được giao tự chủ sẽ được cơ quan có thẩm quyền phân bổ theo nhóm mục chi đó là: nhóm mục các khoản chi khác của mục lục ngân sách nhà nước. c) Cơ chế kiểm soát chi Các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ thường xuyên phải mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, chịu sự kiểm tra của cơ quan tài chính và Kho Bạc Nhà nước trong quá trình thanh toán, sử dụng kinh phí. Các khoản thanh toán về cơ bản theo nguyên tắc chi trả trực tiếp qua Kho Bạc Nhà nước. Chi thường xuyên ngân sách nhà nước chi được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây: - Đã có trong dự toán ngân sách nhà nước được giao.
  • 36. 27 - Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định. - Đã được Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền quyết định chi. * Điều chỉnh dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước Trong quá trình chấp hành ngân sách, nếu có sự thay đổi về nhiệm vụ chi do chưa phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị; chế độ, chính sách, định mức chi tiêu của nhà nước thay đổi thì dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước được điều chỉnh. 1.3.2.3. Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước Công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước là khâu cuối cùng trong chu trình quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của các cơ quan hành chính nhà nước. Mục đích của kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước là tổng kết đánh giá lại toàn bộ quá trình chi thường xuyên ngân sách trong năm ngân sách đã qua, cung cấp đầy đủ thông tin về quản lý, điều hành chi cho những người quan tâm như: Quốc hội, Chính phủ, nhân dân… Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước được thực hiện tốt sẽ có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nhìn nhận lại quá trình chấp hành ngân sách qua một năm, rút ra những bài học kinh nghiệm thiết thực bổ sung cho công tác lập dự toán chi thường xuyên ngân sách cũng như chấp hành chi thường xuyên ngân sách trong những chu trình tiếp theo. 1.4 QUY TRÌNH QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN 1.4.1 Lập dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước *Căn cứ lập dự toán: Chủ trương của nhà nước về duy trì và phát triển các hoạt động thuộc bộ máy quản lý nhà nước, các hoạt động sự nghiệp, hoạt động quốc phòng an – ninh và các hoạt động xã hội khác trong từng giai đoạn nhất định. Dựa vào căn cứ này sẽ giúp cho việc xây dựng dự toán chi thường xuyên của NSNN có một cách nhìn tổng quát về những mục tiêu và nhiệm vụ mà NSNN phải hướng tới.
  • 37. 28 Các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là các chỉ tiêu có liên quan trực tiếp đến việc cấp phát kinh phí thường xuyên của NSNN kỳ kế hoạch. Đây chính là việc cụ thể hóa các chủ trương của nhà nước trong từng giải đoạn phát triển kinh tế xã hội kết hợp với các định mức chi thường xuyên sẽ là những yếu tố cơ bản để xác lập dự toán chi thường xuyên của NSNN. Khả năng nguồn kinh phí có thể đáp ứng cho nhu cầu chi thường xuyên kỳ kế hoạch. Muốn dự toán được khả năng này người ta phải dựa vào cơ cấu thu NSNN kỳ báo cáo và mức tăng trưởng của các nguồn thu kỳ kế hoạch. Các chính sách, chế độ chi thường xuyên của NSNN hiện hành và dự đoán những điều chỉnh hoặc thay đổi có thể xảy ra trong kỳ kế hoạch. Đây là cơ sở pháp lý cho việc tính toán và bảo vệ dự toán chi của ngân sách nhà nước. Đồng thời nó tạo điều kiện cho quá trình chấp hành dự toán không bị rơi vào tình trạng hụt hẫng khi có sự điều chỉnh hoặc thay đổi một hay một số chế độ chính sách chi nào đó. * Trình tự lập dự toán: Thứ nhất, hướng dẫn và giao số kiểm tra: Điều 32 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước hướng dẫn lập dự toán ngân sách và thông báo số kiểm tra hàng năm: Trước ngày 31 tháng 5, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm sau. Căn cứ vào Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, trước ngày 10 tháng 6, Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về yêu cầu, nội dung, thời hạn lập dự toán ngân sách nhà nước và thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách với tổng mức và từng lĩnh vực thu, chi ngân sách đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, tổng số thu, chi và một số lĩnh vực chi quan trọng đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn về yêu cầu, nội dung, thời hạn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư phát triển và
  • 38. 29 phối hợp với Bộ Tài chính thông báo số kiểm tra vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước, vốn tín dụng đầu tư. Thứ hai, lập dự toán NSNN: Lập dự toán ngân sách nhà nước và ngân sách trung ương, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, cơ quan liên quan, tổng hợp và lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước, lập phương án phân bổ ngân sách trung ương trình Chính phủ trên cơ sở dự toán thu, chi ngân sách do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan khác ở Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo; dự toán chi ngân sách nhà nước theo lĩnh vực (đối với lĩnh vực giáo dục - đào tạo và khoa học công nghệ), chi Chương trình mục tiêu quốc gia do các cơ quan quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia báo cáo; nhu cầu trả nợ và khả năng vay. Theo phân công của Chính phủ, Bộ Tài chính thừa uỷ quyền Thủ tướng Chính phủ báo cáo và giải trình với Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội theo quy định tại Quy chế lập, thẩm tra, trình Quốc hội quyết định dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương và phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành. Lập dự toán ngân sách địa phương : Sở Tài chính - Vật giá chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét dự toán ngân sách của các đơn vị trực thuộc tỉnh, dự toán thu do cơ quan Thuế, cơ quan Hải quan lập (nếu có), dự toán thu, chi ngân sách của các huyện; lập dự toán thu ngân sách nhà nước của, dự toán thu, chi ngân sách tỉnh (gồm dự toán ngân sách các huyện và dự toán ngân sách cấp tỉnh), dự toán chi Chương trình mục tiêu quốc gia, dự toán các khoản kinh phí ủy quyền báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để trình Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét trước ngày 20 tháng 7 năm trước. Sau khi có ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh gửi báo cáo dự toán ngân sách địa phương đến Bộ Tài chính,
  • 39. 30 Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia (phần dự toán chi Chương trình mục tiêu quốc gia) chậm nhất vào ngày 25 tháng 7 năm trước. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn cụ thể việc lập dự toán ngân sách các cấp ở địa phương phù hợp với yêu cầu, nội dung và thời gian lập dự toán ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Lập dự toán ngân sách cấp huyện, cơ quan tài chính huyện có nhiệm vụ xem xét và tổng hợp dự toán kinh phí của các đơn vị dự toán cấp I của ngân sách huyện và dự toán chi của ngân sách cấp xã của để lập dự toán chi của ngân sách huyện UBND huyện có trách nhiệm xem xét dự toán do cơ quan tài chính huyện lập và trình Sở Tài chính. Trên cơ sở nội dung dự toán của UBND huyện trình, Sở Tài chính xem xét và tổng hợp trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định. Sau khi Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định dự toán ngân sách, UBND tỉnh quyết định phân bổ dự toán ngân sách. Trên cơ sở phân bổ dự toán ngân sách của UBND tỉnh, cơ quan tài chính huyện phối hợp với các đơn vị dự toán cấp I của huyện và UBND các xã điều chỉnh dự toán kinh phí cho phù hợp trình UBND huyện xem xét. UBND huyện xem xét nội dung dự toán NSNN và trình HĐND huyện quyết định. Căn cứ vào Luật Tổ chức HĐND - UBND ngày 6/11/2003, Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002, trên cơ sở xem xét báo cáo của UBND huyện về dự toán thu chi ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân sách, báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế xã hội - HĐND và ý kiến của đại biểu HĐND, HĐND phê chuẩn dự toán thu chi ngân sách. Thứ ba, quyết định, phân bổ, giao dự toán ngân sách nhà nước : Căn cứ vào các nghị quyết của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước, phân bổ ngân sách trung ương, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ giao
  • 40. 31 nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan khác ở trung ương theo từng lĩnh vực; nhiệm vụ thu, chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương và mức bổ sung cân đối, mức bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trước ngày 20 tháng 11 năm trước. Trên cơ sở quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán ngân sách địa phương, phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp tỉnh và mức bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sáchcấp dưới trước ngày 10 tháng 12 năm trước; báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư dự toán ngân sách tỉnh và kết quả phân bổ dự toán ngân sách cấp tỉnh đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định. Căn cứ vào nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài chính - Vật giá trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc tỉnh; nhiệm vụ thu, chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương và giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương; mức bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh cho từng huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách của Ủy ban nhân dân cấp trên, Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán ngân sách địa phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình, bảo đảm dự toán ngân sách cấp xã được quyết định trước ngày 31 tháng 12 năm trước. Sau khi dự toán ngân sách được Hội đồng nhân dân quyết định, Ủy ban nhân dân cùng cấp báo cáo Ủy ban nhân dân và cơ quan Tài chính cấp trên trực tiếp về dự toán ngân sách đã được Hội đồng nhân dân quyết định. 1.4.2 Tổ chức thực hiện chi thường xuyên NSNN
  • 41. 32 Bộ máy tổ chức thực hiện: gồm cơ cấu tổ chức và cán bộ quản lý thực hiện nhiệm vụ quản lý chi thường xuyên ngân sách. Theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước; bộ máy quản lý ngân sách nhà nước bao gồm: Cơ quan quyền lực nhà nước: thực hiện quyết định dự toán, quyết định phân bổ dự toán ngân sách; phê chuẩn quyết toán ngân sách; quyết định các chủ trương, biện pháp để thực hiện ngân sách; quyết định điều chỉnh bổ sung ngân sách trong các trường hợp cần thiết; giám sát việc thực hiện ngân sách đã được cơ quan quyền lực nhà nước quyết định. Cơ quan hành chính nhà nước: tổ chức quản lý thống nhất ngân sách và các hoạt động tài chính khác gồm: Lập dự toán ngân sách, phương án phân bổ ngân sách. Cơ quan tài chính: là cơ quan tham mưu giúp cơ quan hành chính nhà nước trong việc tổng hợp dự toán ngân sách và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình. Kho bạc nhà nước là cơ quan kiểm soát các hoạt động chi NSNN theo quy định luật NSNN.
  • 42. 33 Sơ đồ 1.1: Hệ thống quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước Hàng năm, tổ chức tập huấn các văn bản, nghị định của Chính phủ, thông tư mới của Bộ tài chính, đồng thời trên cơ sở các văn bản cấp trên, ban hành văn bản hướng dẫn về công tác tài chính ngân sách đến các đơn vị cấp dưới và các đơn vị dự toán ngân sách. 1.4.3 Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước Kiểm soát chi ngân sách: Chủ thể kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước gồm: Cơ quan tài chính phối hợp với Kho bạc nhà nước tham mưu giúp cơ quan hành chính nhà nước kiểm soát chi ngân sách. Nguyên tắc kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước: Các khoản chi thường xuyên ngân sách phải có trong dự toán được duyệt, đúng chế độ, đúng tiêu chuẩn định mức và được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách chuẩn chi thì mới được tiến hành cấp phát, thanh toán. Nội dung kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước: Kiểm soát, đối chiếu các khoản chi so với dự toán ngân sách nhà nước, bảo đảm các khoản chi Cơ quan quyền lực Nhà nước Cơ quan hành chính Nhà nước Cơ quan tài chính Kho bạc Nhà nước Đơn vị sử dụng NS
  • 43. 34 phải có trong dự toán ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao, số dư tài khoản dự toán của đơn vị còn đủ để chi. Kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ theo quy định đối với từng khoản chi. Kiểm tra, kiểm soát các khoản chi, bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi thường xuyên ngân sách nhà nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Đối với các khoản chi chưa có chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi thường xuyên ngân sách nhà nước, Kho bạc nhà nước căn cứ vào dự toán ngân sách nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao để kiểm soát. Thực hiện kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa cơ quan tài chính và Kho bạc để đảm bảo chi đúng, chi đủ cho các đơn vị. Thực hiện công tác kiểm tra việc sử dụng ngân sách tại đơn vị định kỳ. Quyết toán chi ngân sách: Sau khi năm ngân sách kết thúc, các đơn vị dự toán phối hợp với cơ quan tài chính để thực hiện quyết toán chi ngân sách. Cơ quan tài chính sẽ đề nghị xuất toán các khoản chi không đúng với quy định trong dự toán đã giao. 1.5 CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN * Tính hiệu lực: - Công tác lập, thực hiện dự toán đúng quy trình, quy định của pháp luật. - Thực hiện nghiêm túc và kịp thời các nhiệm vụ chi thường xuyên. - Bảo đảm chi đúng mục đích, đúng kế hoạch, chi đủ. Tính hiệu lực của quản lý chi thường xuyên ngân sách có thể đo lường bằng (kết quả/mục tiêu). * Tính hiệu quả: Quản lý chi thường xuyên ngân sách được kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo cho việc thực hiện các nhiệm vụ trong điều kiện tiết kiệm, không gây thất thoát, lãng phí. Ngoài ra trong quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước minh bạch, công khai, được thể hiện trong khâu lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán ngân sách.
  • 44. 35 * Tính bền vững: - Tác động tích cực từ quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng là lâu dài và ổn định. - Cân bằng lợi ích giữa các đơn vị dự toán ngân sách. * Tính phù hơp: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với đường lối chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, phù hợp với thực tiễn tình hình đặc thù của nhằm đáp ứng được nhiệm vụ chính trị phát triển kinh tế của xã hội. 1.6 KINH NGHIỆM CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN TẠI MỘT SỐ ĐƠN VỊ ĐOÀN THỂ * Kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên ngân sách Tỉnh Đoàn Phú Thọ Quản lý chi thường xuyên ngân sách Tỉnh Đoàn Phú Thọ trong những năm qua có nhiều bước tiến bộ. Thể hiện trên một số nội dung sau: Hệ thống chính sách chế độ của nhà nước được tuyên truyền thường xuyên, các tiêu chuẩn định mức được địa phương quan tâm triển khai thực hiện. Nhờ đó, về cơ bản ngân sách, tài sản nhà nước được sử dụng tiết kiệm và đúng chính sách chế độ. Công tác cải cách các thủ tục hành chính được tăng cường, tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị dự toán, cơ chế xin cho cơ bản bước đầu được hạn chế. Trong việc giao dự toán ngân sách, về cơ bản đã phân bổ và giao toàn bộ dự toán chi thường xuyên cho các đơn vị dự toán ngân sách Tỉnh Đoàn Phú Thọ ngay từ đầu năm. Thực hiện tốt việc giao dự toán chi thường xuyên NSNN cho các đơn vị sử dụng ngân sách, nội dung dự toán ngân sách đã phản ánh đầy đủ các yêu cầu của nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội và được giao ngay từ đầu năm. Tỉnh Đoàn Phú Thọ đã chú trọng cân đối chi cho sự nghiệp phát triển giáo dục, đào tạo, phát triển sự nghiệp y tế. Tỉnh Đoàn Phú Thọ cũng đã quản lý tốt dự phòng ngân
  • 45. 36 sách chủ yếu để phục vụ cho các nhu cầu cấp thiết khi có thiên tai, dịch bệnh xảy ra. Làm tốt công tác thanh tra, kiểm tra, thẩm định về tài chính ngân sách. Kết quả thanh tra, kiểm tra và thẩm định về tài chính, ngân sách hàng năm đã giảm chi cho ngân sách. Qua thanh tra, kiểm tra đã góp phần đảm bảo cho ngân sách, tiền vốn, tài sản của nhà nước được thực hiện đúng chính sách chế độ. Tỉnh Đoàn Phú Thọ đã xử lý nghiêm một số trường hợp vi phạm. Tỉnh Đoàn Phú Thọ đã quan tâm đến hoàn thiện công tác quyết toán ngân sách, thực hiện công khai việc giao dự toán và quyết toán ngân sách theo đúng các quy định của pháp luật. Tuy nhiên, quản lý chi NSNN ở Tỉnh Đoàn Phú Thọ cũng tồn tại một số yếu kém: Việc lập dự toán chi ở một số ngành và địa phương trong Tỉnh chưa kịp thời. Vẫn còn đơn vị xây dựng dự toán không sát, ngay từ những tháng đầu năm khi vừa giao xong dự toán đã xin bổ sung, điều chỉnh ngân sách. Hệ thống chế độ chính sách, các tiêu chuẩn định mức về sử dụng tài chính ngân sách tuy đã có nhiều cố gắng song vẫn còn một số nội dung và lĩnh vực chưa đồng bộ, chưa phù hợp với thực tiễn. Việc tổ chức thực hiện chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu hành chính sự nghiệp ở một số đơn vị dự toán chưa nghiêm. Công tác kiểm tra, thanh tra vẫn còn hạn chế, tình trạng thất thoát, tiêu cực trong quản lý và sử dụng ngân sách chưa được khắc phục triệt để. * Kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên NSNN của huyện Ba Vì Huyện Ba Vì đã tiến hành khoán biên chế và khoán chi hành chính cho các cơ quan Nhà nước theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP và cho các đơn vị sự nghiệp có thu theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP. Kết quả cho thấy các đơn vị được giao khoán đã chủ động trong khai thác tối đa nguồn thu, quản lý chặt chẽ và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả kinh phí được ngân sách cấp và kinh phí được
  • 46. 37 chi từ nguồn thu để lại. Huyện đã chủ động sắp xếp bộ máy, bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ và tăng thu nhập cho cán bộ, công chức. Công tác quản lý và điều hành ngân sách của các đơn vị, các địa phương của huyện bám sát dự toán giao, không có phát sinh lớn ngoài dự toán. UBND huyện thường xuyên chỉ đạo các địa phương, các ngành chức năng tăng cường công tác giám sát kiểm tra, kịp thời uốn nắn và xử lý nghiêm túc những trường hợp chi sai, vượt chế độ, định mức của chế độ chi tiêu tài chính hiện hành. Đồng thời vẫn tiếp tục thực hiện khoán chi cho 100% các đơn vị thuộc các phòng, ban ngành quản lý nhà nước theo Nghị định 30/2005/NĐ-CP của Chính phủ, 100% các đơn vị sự nghiệp thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ đã tạo sự chủ động và gắn trách nhiệm rất cao đối với thủ trưởng các đơn vị trong việc sắp xếp nội dung chi gắn với nhiệm vụ chuyên môn, do đó chi thường xuyên cho bộ máy đáp ứng kịp thời, sát với dự toán được giao. Bằng việc mạnh dạn thực hiện phân cấp nhiệm vụ chi cho các cấp ngân sách địa phương huyện Ba Vì đã thu được những kết quả đáng khích lệ, kinh tế địa phương tăng trưởng, ổn định chính trị xã hội. Tuy nhiên, công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách huyện Ba Vì cũng vấp phải những khó khăn, hạn chế đó là trình độ quản lý tài chính của cán bộ quản lý ngân sách. Không phân bổ và giao hết dự toán cho các đơn vị sự nghiệp từ đầu năm để các đơn vị chủ động thực hiện, dẫn đến hầu hết các sự nghiệp đều phải bổ sung dự toán nhưng cuối năm vẫn phải chi chuyển nguồn sang năm sau.
  • 47. 38 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH ĐOÀN BÌNH DƯƠNG 2.1. KHÁI QUÁT VỀ TỈNH ĐOÀN BÌNH DƯƠNG 2.1.1 Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của Tỉnh Đoàn Bình Dương Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức của Tỉnh Đoàn Bình Dương (Nguồn: Tỉnh Đoàn Bình Dương) Tỉnh Đoàn Bình Dương đứng đầu là Bí thư, và 3 Phó bí thư hỗ trợ cho Bí thư. Dưới là các Ban giúp việc phục vụ cho hoạt động của Tỉnh Đoàn, các đơn
  • 48. 39 vị sự nghiệp trực thuộc, các Huyện Đoàn và Đoàn khối trực thuộc của Tỉnh Đoàn. Bí thư: là người điều hành công việc của Ban chấp hành, Ban thường vụ Tỉnh Đoàn, chịu trách nhiệm trước Đảng, Đoàn cấp trên về việc tổ chức và thực hiện Nghị quyết, chương trình, kế hoạch công tác của Ban chấp hành. Thường xuyên cũng cố mối quan hệ với Ban thường vụ Tỉnh ủy, UBND Tỉnh và các ban ngành, đoàn thể trong tỉnh. Phó bí thư: là người hỗ trợ cho Bí thư và cùng chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, Đoàn cấp trên về công tác Đoàn, phong trào thanh thiếu nhi của Tỉnh và hoạt đông các cơ quan chuyên trách tỉnh Đoàn. Các ban giúp việc của Tỉnh Đoàn bao gồm: - Văn Phòng Tỉnh Đoàn - Ban Thanh niên công nhân và đô thị. - Ban Thanh thiếu nhi trường học. - Ban Tuyên giáo. - Ban Tổ chức kiểm tra. - Ban Thanh niên nông thôn. - Ban Đoàn kết tập hợp thanh niên. - Ban biên tập Website - Văn phòng Hội Liên hiệp Thanh niên - Văn phòng Hội sinh viên Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc của Tỉnh Đoàn bao gồm: - Đội Thanh niên xung phong. - Nhà thiếu nhi Tỉnh. - Trung tâm dịch vụ việc làm thanh niên. - Trung tâm hoạt động thanh niên Tỉnh. Các Huyện Đoàn và Đoàn khối trực thuộc Tỉnh Đoàn bao gồm: - Thị Đoàn thị xã Thủ Dầu Một - Thị Đoàn Thuận An
  • 49. 40 - Thị Đoàn Dĩ An - Huyện Đoàn Tân Uyên - Huyện Đoàn Phú Giáo - Huyện Đoàn Bến Cát - Huyện Đoàn Dầu Tiếng - Đoàn khối Doanh Nghiệp - Đoàn khối Dân Chính Đảng - Ban công tác thanh niên Công An - Phòng chính trị Bộ chỉ huy quân sự - Đoàn Công ty Cao su Dầu Tiếng - Đoàn Công ty cao su Phước Hòa - Trường Đại Học Bình Dương - Trường Đại học Kinh Tế Kỹ Thuật Bình Dương - Trường Đại học Thủ Dầu Một - Trường Cao đẳng Y tế - Trường Cao đẳng Nghề Công nghệ & Nông lâm Nam Bộ - Trường Cao đẳng Nghề Việt Nam – Singapore a) Chức năng TỉnhĐoànBìnhDươnglàcơ quanchuyêntráchtrực thuộcTrungƯơngĐoàn có chức năngtham mưu cho Ban Chấp hành, Ban Thường vụ tỉnh, thành Đoàn về công tác Hội, Đội và phong trào Thanh thiếu nhi trong toàn tỉnh. b) Nhiệm vụ Nghiên cứutham mưu vớiBan Chấp hành, Ban Thường vụ tỉnh, thành Đoàn về các chủtrương, nghịquyết, chươngtrình,kếhoạchcông tác của Đoàn và phong trào Thanh thiếu nhi. Hướngdẫnkiểm tra việc thực hiện các nghịquyết, chỉ thịcủa Đoàn, các nghị quyết, chươngtrình, kế hoạch công tác của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ tỉnh, thành Đoàn ở các tổ chức Đoàn, Hội, Đội trong địa phương. Tổng hợp phân tích đánh giá tình hình hoạt động của Đoàn và phong trào
  • 50. 41 Thanhthiếu nhi, chuẩnbịbáo cáovềcôngtác Đoàn và phong trào Thanh thiếu nhi, cungcấp kịp thờithôngtin phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành của Ban chấp hành, Ban thường vụ tỉnh, thành đoàn. Tập hợp đềxuấtvớiBan Chấp hành, Ban Thườngvụtỉnh, thànhĐoànđểkiến nghị vớicấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành có lên quan về chủ trương, chế độ chínhsáchđốivớiThanhthiếu nhi và tổ chức Đoàn, Hội, Đội giúp Ban Chấp hành, Ban Thườngvụ tỉnh, thànhĐoànphốihợp vớicơ quan hữu thanh tổ chức thực hiện các chủtrươngcôngtác, chếđộ,chínhsáchcủaĐảng,nhànước đối với Thanh thiếu nhi và công tác thanh thiếu nhi. Xây dựngquảnlý cơ sở vật chất, kỹ thuật đảm bảo điều kiện cho hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ tỉnh, thành Đoàn quản lý, tổ chức, biên chế, ngân sách, tài sản và công tác thi đua khen thưởng của Đoàn theo quy định chung của các cơ quan Đảng, nhà nước có liên quan và của Trung Ương Đoàn. c) Quyền hạn TỉnhĐoànBìnhDươngđượcquyềntổ chứcvàthực hiện các Nghị quyết Đại hộiĐạibiểu ĐoànTNCSHồ ChíMinh tỉnhBìnhDương. Thực hiệncác côngvănvà luôn quanhệ chặtchẽ với Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh và các Ban ngành, Đoànthểtrongtỉnh. Bố trí cánbộchuyêntráchtrongTỉnhĐoànvàcung cấp các ủy viên Ban thườngvụ TỉnhĐoàn,Bí thư, Phó bí thư, Huyện, thị Đoàn và Đoàn trực thuộc. Tỉnh Đoàn Bình Dương được phép ban hành các văn kiện, nghị quyết của Đoàn. 2.1.2. Bộmáyquảnlýchithường xuyêncủaNSNNcủaTỉnhĐoànBìnhDương Theo quiđịnh về chức năng, quyềnhạn, cơ cấu tổ chức thì Tỉnh Đoàn Bình Dươnglà đơnvị dựtoáncấp Idướisựchỉ đạo của BTV Tỉnh Ủy tỉnh Bình Dương, Hiện nay, bộ máy quản lý chi NSNN của Tỉnh Đoàn Bình Dương bao gồm: - Bí thư - Phó bí thư thường trực - Trưởng phòng tài chính - Kế toán viên
  • 51. 42 - Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tỉnh Đoàn (Nguồn:Phòngtàichính– kếhoạchTỉnhĐoànBìnhDương) 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH ĐOÀN BÌNH DƯƠNG 2.2.1. Cơ chế quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Tỉnh Đoàn Bình Dương Thực hiện cơ chế quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà Nước tại đơn vị hành chính sự nghiệp nói chung và tại Tỉnh Đoàn Bình Dương nói riêng tất cả đều áp dụng theo trình tự quản lý sau: - Khâu lập dự toán chi thường xuyên ngân sách - Khâu chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách - Khâu kế toán và quyết toán chi thường xuyên ngân sách - Khâu thanh tra, kiểm tra công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách Công tác quản lý và sử dụng các nguồn ngân sách chi thường xuyên tại Tỉnh Đoàn Bình Dương theo đúng nguyên tắc và chế độ quy định của Nhà nước. Các văn bản đang áp dụng: - Bộ Tài chính (2002), Thông tư số 25/2002/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2002 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16 tháng 1 năm 2002 về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu. - Thông tư số 81/2002/TT-BTC ngày 16 tháng 9 năm 2002 hướng dẫn kiểm soát chi đối với cơ quan hành chính Nhà nước thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính; đơn vị thực hiện chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu. - Thông tư số 50/2003/ TT-BTC ngày 22 tháng 5 năm 2003 hướng dẫn đơn vị sự nghiệp có thu xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ theo quy định tại Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ. - Hệ thống các văn bản pháp quy về cơ chế tài chính áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp và đơn vị sự nghiệp có thu.
  • 52. 43 - Thông tư số 03/2004/TT-BTC ngày 13 tháng 1 năm 2004 hướng dẫn kế toán các đơn vị hành chính sự nghiệp thực hiện luật ngân sách nhà nước và khoán chi hành chính. - Hệ thống văn bản quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy, sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính, tài chính đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập. - Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, ban hành theo quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. - Luật kế toán và hệ thống văn bản hướng dẫn thực hiện. - Nghị định số 10/2002/NĐ-CP của Chính phủ, ngày 16 tháng 1 năm 2002 về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu. - Chính phủ (2006), Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ về tổ chức bộ máy biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. 2.2.2. Thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sáchnhà nước tại Tỉnh Đoàn Bình Dương giai đoạn 2012 – 2016 2.2.1 Tình hình sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp tại Tỉnh Đoàn Bình Dương giai đoạn 2012-2016 Bảng 2.1 Bảng tổng hợp tình hình sử dụng ngân sách nhà nước tại Tỉnh Đoàn Bình Dương giai đoạn 2012-2016 ĐVT:Triệu đồng Nội dung Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Chi thường xuyên 4,631 36 4,461 38 3,926 26 3,929 23 3,560 26 Chi không thường xuyên 8,290 64 7,248 62 11,041 74 13,279 77 10,211 74 Tổng chi 12,921 100 11,709 100 14,967 100 17,208 100 13,771 100
  • 53. 44 (Nguồn: Báo cáo quyết toán ngân sách Tỉnh Đoàn Bình Dương giai đoạn 2012-2016) Hình 2.2 Sơ đồ tổng hợp tình hình sử dụng ngân sách nhà nước tại Tỉnh Đoàn Bình Dương giai đoạn 2012-2016 (Nguồn: Báo cáo quyết toán ngân sách Tỉnh Đoàn Bình Dương giai đoạn 2012-2016) Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình chi ngân sách nhà nước tại Tỉnh Đoàn Bình Dương giai đoạn 2012-2016 biến động tăng giảm không đều qua các năm. Năm 2015 nguồn chi ngân sách Nhà Nước cho Tỉnh Đoàn Bình Dương cao nhất với 17.208 triệu đồng, năm này Tỉnh Đoàn thực hiện nhiều chương trình đoàn đảng nên kinh phí tăng cao. Năm 2013 nguồn kinh phí cấp cho tỉnh đoàn thấp nhất với 11.709 triệu đồng. Nguyên nhân có sự biến động về tình hình sử dụng ngân sách nhà nước của Tỉnh Đoàn Bình Dương là do kế hoạch thực hiện các chương trình , kế hoạch công tác của Đoàn và phong trào Thanh thiếu nhi trong năm theo yêu cầu của lãnh đạo. Trong đó tình hình chi thường xuyên chiếm tỷ trọng thấp hơn chi không thường xuyên. Cụ thể năm 2012 tình hình chi thường xuyên chiếm 36%, năm 2013 là 38%, năm 2014 là 26%, năm 2015 là 23% và năm 2016 là 26%. Ta thấy tình hình chi thường xuyên có xu hướng giảm qua các năm chứng tỏ Tỉnh Đoàn Bình Dương đang thực hiện tình hình tự
  • 54. 45 chủ tài chính về chế độ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu theo Nghịđịnh 16//2015/NĐ-CP qui định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập thay thế Nghị định số 43/2006/NĐ-CP. Trong đó các khoản chi không thường xuyên chiếm tỷ trọng tương đối cao. Năm 2012 là 64%, năm 2013 là 62%, năm 2014 là 74%, năm 2015 là 77% và năm 2016 là 74%. Cho thấy những khoản chi nằm ngoài dự toán của Tỉnh Đoàn Bình Dương có xu hướng tăng dần qua các năm. Tình hình tăng giảm kinh phí do NSNN cấp cho Tỉnh Đoàn Bình Dương được thể hiện qua bảng phân tích biến động sau: Bảng 2.2 Phân tích biến động tình hình sử dụng ngân sách nhà nước tại Tỉnh Đoàn Bình Dương giai đoạn 2012-2016 ĐVT:Triệu đồng Nội dung 2013/2012 2014/2013 2015/2014 2016/2015 +/- % +/- % +/- % +/- % Chi thường xuyên (170) (3.67) (535) (11.99) 3 0.08 (369) (9.39) Chi không thường xuyên (1,042) (12.57) 3,793 52.33 2,238 20.27 (3,068) (23.10) Tổng chi (1,212) (9.38) 3,258 27.82 2,241 14.97 (3,437) (19.97) (Nguồn: Báo cáo quyết toán ngân sách Tỉnh Đoàn Bình Dương giai đoạn 2012-2016) Qua bảng số liệu trên ta thấy rõ hơn về biến động tình hình sử dụng ngân sách nhà nước tại Tỉnh Đoàn Bình Dương giai đoạn 2012-2016. Đối với chi thường xuyên: Năm 2013 giảm 170 triệu đồng so với năm 2012 tương ứng với mức giảm 3,67%, năm 2014 giảm 535 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 11,99%, năm 2015 tăng 3 triệu đồng tương ứng với mức tăng 0,08% và năm 2016 giảm 369 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 9,39%. Cho thấy tình hình tự chủ tài chính của Tỉnh Đoàn Bình Dương tương đối tốt. Chủ động ở công tác chi thường xuyên. Tỉnh Đoàn Bình Dương luôn thực hiện công tác lập dự toán cũng như kiểm soát tốt các khoản chi thường xuyên.
  • 55. 46 Ngược lại đối với các khoản chi không thường xuyên năm 2013 giảm 1.042 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 12,57%, năm 2014 tăng 3.793 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 52,33%. Năm 2015 tăng 2.238 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 20,27% và năm 2016 giảm xuống 3.068 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 23,10%. Cho thấy các kế hoạch công tác của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ tỉnh, thành Đoàn ở các tổ chức Đoàn, Hội, Đội trong địa phương trong những năm qua tại Tỉnh Đoàn Bình Dương hoạt động mạnh và liên tục nên nguồn kinh phí tăng cao làm cho nguồn kinh phí chi không thường xuyên phát sinh nhiều 2.2.2 Tình hình chi thường xuyên tại Tỉnh Đoàn Bình Dương Bảng 2.3 Tổng hợp chi thường xuyên và cơ cấu các khoản chi trong chi thường xuyên ngân sách tại Tỉnh Đoàn Bình Dương giai đoạn 2012 - 2016 ĐVT:Triệu đồng Nội dung Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tiền lương 1,055 23 929 21 1,220 31 1,235 31 1,270 36 Tiền công trả cho lao động thường xuyên theo hợp đồng 68 1 125 3 126 3 74 2 76 2 Phụ cấp lương 726 16 725 16 869 22 941 24 929 26 Phúc lợi tập thể 19 0 96 2 171 4 153 4 96 3 Các khoản đóng góp 215 5 243 5 253 6 336 9 318 9 Các khoản 234 5 221 5 225 6 212 5 74 2
  • 56. 47 thanh toán khác cho cá nhân Thanh toán dịch vụ công cộng 300 6 240 5 152 4 244 6 174 5 Vật tư văn phòng 111 2 56 1 80 2 116 3 80 2 Thông tin, tuyên truyền, liên lạc 138 3 82 2 133 3 156 4 117 3 Hội nghị 15 0 - - - - Công tác phí 181 4 230 5 189 5 288 7 239 7 Chi phí thuê mướn 2 0 - 90 2 42 1 52 1 Sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn và duy tu bảo dưỡng các công trình cơ sở hạc tầng từ KPTX 72 2 115 3 52 1 60 2 67 2 Chi phí nghiệp vụ chuyên môn của từng ngành 1,060 23 1,325 30 247 6 1 0 1 0
  • 57. 48 Chi nộp ngân sách cấp trên 31 1 - 32 1 71 2 - Chi khác 382 8 71 2 87 2 - 61 2 Chi lập các quỹ của đơn vị thực hiện khoán chi và đơn vị sự nghiệp có thu 22 0 3 0 - - 6 0 Tổng cộng 4,631 100 4,461 100 3,926 100 3,929 100 3,560 100 (Nguồn: Báo cáo quyết toán ngân sách Tỉnh Đoàn Bình Dương 2012-2016) Hình 2.3 Tổng hợp chi thường xuyên và cơ cấu các khoản chi trong chi thường xuyên ngân sách tại Tỉnh Đoàn Bình Dương giai đoạn 2012 - 2016 (Nguồn: Báo cáo quyết toán ngân sách Tỉnh Đoàn Bình Dương 2012-2016)
  • 58. 49 Qua bảng số liệu trên ta thấy được chi tiết các khoản chi thường xuyên và cơ cấu các khoản chi trong chi thường xuyên ngân sách tại Tỉnh Đoàn Bình Dương giai đoạn 2012 – 2016 với cơ cấu các khoản chi được thể hiện như sau: Trong các khoản chi thường xuyên thì khoản chi về tiền lương chiếm tỷ trọng cao nhất với tỷ trọng từ 21%-36%, với nguồn chi tiền lương chiếm tỷ trọng cao nhất là hợp lý vì để duy trì bộ máy hoạt động của Tỉnh Đoàn Bình Dương thì yếu tố nguồn nhân lực đóng vai trò hàng đầu và quan trọng nhất. Nhờ kinh phí NSNN cấp mà đời sống của cán bộ công viên chức của Tỉnh Đoàn được đảm bảo và duy trì hoạt động của bộ máy tổ chức. Bên cạnh đó thì khoản chi phụ cấp lương cũng tăng dần qua các năm. Năm 2012 tỷ trọng là 16%, năm 2013 là 16%, năm 2014 là 22%, năm 2015 là 24% và năm 2016 là 26%. Như vậy cho thấy trong những năm qua giai đoạn 2012 – 2016 phụ cấp lương cho cán bộ công nhân viên chức của Tỉnh Đoàn Bình Dương tăng mạnh. Nguyên nhân tăng là do nhiều cán bộ công chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, thực hiện nghiêm túc mọi nhiệm vụ được giao và nhận được nhiều bằng khen của các Bộ Ban ngành. Bên cạnh đó thực hiện các chương trình đoàn, đảng theo chỉ đạo của cấp trên và đều hoàn thành tốt các kế hoạch đề ra. Nên kinh phí chi thưởng tăng dần qua các năm. Bên cạnh đó đáng chú ý có khoản chi phí nghiệp vụ chuyên môn của từng ngành giảm dần qua các năm 2012 – 2016. Nguồn kinh phí này nhằm mục đích phục vụ cho chuyên ngành về công tác đào tạo cũng như trang thiết bị phục vụ cho ngành. Năm 2012 tỷ trọng nguồn chi này chiếm 23%, năm 2013 tăng lên 30%, năm 2014 giảm xuống còn 6%, năm 2015 và 2016 giảm xuống dưới 1%. Cho thấy Tỉnh Đoàn Bình Dương đã thực hiện cắt giảm các khoản chi khi đã hoàn thành các chương trình kế hoạch đề ra. Tránh tình trạng gây lãng phí nguồn NSNN cấp. Bên cạnh đó các khoản chi thường xuyên chiếm tỷ trọng dưới 5% như: Tiền công trả cho lao động thường xuyên theo hợp đồng (đối với những cán bộ nhân viên không nằm trong biên chế và chỉ ký hợp đồng có thời hạn với Tỉnh Đoàn Bình Dương), Phúc lợi tập thể, Vật tư văn phòng, Thông tin, tuyên truyền,
  • 59. 50 liên lạc, Chi phí thuê mướn, Sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn và duy tu bảo dưỡng các công trình cơ sở hạc tầng từ KPTX, Chi nộp ngân sách cấp trên và Chi lập các quỹ của đơn vị thực hiện khoán chi và đơn vị sự nghiệp có thu. Những khoản chi này chiếm tỷ trọng rất nhỏ nhưng được duy trì qua các năm nhằm đảm bảo cho hoạt động của Tỉnh Đoàn Bình Dương được duy trì và xuyên suốt. Thực hiện cắt giảm chi phí NSNN Tỉnh Đoàn Bình Dương đã đặc biệt chú trọng tới công tác tổ chức hội nghị. Vì mỗi lần tổ chức hội nghị kinh phí tăng cao nên toàn thể Tỉnh Đoàn Bình Dương quyết tâm cắt giảm chi NSNN, hạn chế tiệc tùng hội nghị, điển hình chi phí này tại Tỉnh Đoàn Bình Dương không phát sinh trong giai đoạn 2013 – 2016. Đây là những thành tích đáng ghi nhận và khen thưởng của Tỉnh Đoàn Bình Dương 2.2.3 Khâu lập dự toán chi thường xuyên ngân sách Nhà Nước Quản lý chi ngân sách nói chung, chi thường xuyên ngân sách Tỉnh Đoàn Bình Dương nói riêng, từ khâu lập, chấp hành dự toán, kiểm soát thanh toán và quyết toán được thực hiện trên cơ sở Luật Ngân sách, các văn bản hướng dẫn thực hiện, nghị quyết của HĐND và Quyết định của UBND Tỉnh Bình Dương về phân cấp quản lý NSNN cho các cấp của Tỉnh trong từng thời kỳ ổn định ngân sách. Hàng năm, căn cứ vào Luật Ngân sách nhà nước, Luật Tổ chức HĐND-UBND, căn cứ quyết định của UBND Tỉnh Bình Dương về việc giao dự toán thu chi ngân sách cho Tỉnh Đoàn Bình Dương, Tỉnh Đoàn Bình Dương lập dự toán thu chi ngân sách trình HĐND Tỉnh quyết định dự toán thu chi ngân sách cho Tỉnh Đoàn trên cơ sở dự toán các đơn vị độc lập. Tuy nhiên, trong những năm qua chất lượng lập dự toán chi ngân sách tại Tỉnh Đoàn Bình Dương còn nhiều hạn chế. Công tác lập dự toán chi ngân sách tại Tỉnh Đoàn Bình Dương chưa đánh giá hết được các yếu tố tác động đến quá trình chi ngân sách tại Tỉnh Đoàn Bình Dương làm cho giá trị thực hiện lớn hơn nhiều so với kế hoạch đề ra, gây khó khăn trong việc quản lý và điều hành ngân sách hàng năm. Điều này được thể hiện rõ trong bảng dưới đây:
  • 60. 51 Bảng 2.4 Tình hình thực hiện chi NSNN cấpso với kế hoạch đề ra giai đoạn năm 2012 – 2016 ĐVT:Triệu đồng Nội dung Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Thực hiện 4,631 4,461 3,926 3,929 3,560 Kế hoạch 4,201 4,119 3,725 3,754 3,256 Thực hiện/Kế hoạch 110.24 108.30 105.40 104.66 109.34 (Nguồn: Báo cáo quyết toán ngân sách Tỉnh Đoàn Bình Dương giai đoạn 2012-2016) Hình 2.4 Tình hình thực hiện chi NSNN cấpso với kế hoạch đề ra giai đoạn năm 2012 – 2016 (Nguồn: Báo cáo quyết toán ngân sách Tỉnh Đoàn Bình Dương giai đoạn 2012-2016) Qua bảng trên ta thấy tình hình lập dự toán chi ngân sách Nhà Nước của Tỉnh Đoàn Bình Dương giai đoạn 2012-2016 chưa thực sự hiệu quả. Thực hiện luôn luôn cao hơn kế hoạch đề ra. Cụ thể năm 2012 vượt kế hoạch 10,24%, năm
  • 61. 52 2013 vượt kế hoạch 8,3%, năm 2014 vượt kế hoạch 5,4%, năm 2015 vượt kế hoạch 4,66% và năm 2016 vượt kế hoạch 9,34%. Trong giai đoạn 2012-2016, quy trình lập dự toán chi thường xuyên đã đảm bảo theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, quy định của UBND Tỉnh Bình Dương, cụ thể như sau: Dựa vào các căn cứ lập dự toán: Chủ trương của nhà nước về duy trì và phát triển các hoạt động thuộc bộ máy quản lý nhà nước, các hoạt động sự nghiệp, hoạt động quốc phòng - an ninh và các hoạt động xã hội khác trong từng giai đoạn nhất định. Các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, đặc biệt là các chỉ tiêu có liên quan trực tiếp đến việc cấp phát kinh phí thường xuyên của NSNN kỳ kế hoạch. Khả năng nguồn kinh phí có thể đáp ứng cho nhu cầu chi thường xuyên kỳ kế hoạch. Các chính sách, chế độ chi thường xuyên của NSNN hiện hành và dự đoán những điều chỉnh hoặc thay đổi có thể xảy ra trong kỳ kế hoạch. Kết quả phân tích, đánh giá tình hình quản lý và sử dụng kinh phí thường xuyên kỳ báo cáo. Trình tự lập dự toán: Thứ nhất, hướng dẫn và giao số kiểm tra: Hàng năm, quán triệt quyết định của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Tài chính và chỉ thị của Ủy ban nhân dân Tỉnh Bình Dương về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách nhà nước, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch - Đầu tư hướng dẫn cụ thể một số nội dung về xây dựng dự toán ngân sách đối với các quận, huyện, thị xã. Thứ hai, dựa vào số kiểm tra và văn bản hướng dẫn lập dự toán kinh phí, Phòng Tài chính – Kế hoạch Tỉnh Bình Dương có nhiệm vụ xem xét và tổng hợp dự toán kinh phí của các đơn vị dự toán của ngân sách Tỉnh Đoàn Bình Dương và dự toán chi thường xuyên của ngân sách cho Tỉnh Đoàn Bình Dương
  • 62. 53 Quản lý lập dự toán chi thường xuyên ngân sách Tỉnh Đoàn Bình Dương Việc lập dự toán chi thường xuyên ngân sách Tỉnh Đoàn Bình Dương trong thời gian qua đã được triển khai thực hiện theo các quy định của Luật Ngân sách, Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách, Thông tư 59/2003/TT- BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ, Nghị quyết và các văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền tại địa phương về phân cấp, quản lý, điều hành ngân sách trong từng thời kỳ. Dự toán chi ngân sách của các đơn vị dự toán đã được xây dựng trên cơ sở nhiệm vụ được giao; các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu hiện hành, định mức phân bổ chi ngân sách do cơ quan có thẩm quyền ban hành và tình hình thực hiện dự toán của các năm trước. Dự toán được lập theo đúng nội dung, mẫu biểu quy định, thể hiện đầy đủ các nội dung chi theo từng loại hình đơn vị dự toán như chi thường xuyên, chi không thường xuyên, kinh phí tự chủ, kinh phí không tự chủ... Quản lý lập dự toán chi thường xuyên ngân sách Tỉnh Đoàn Bình Dương cho thấy, về cơ bản việc lập dự toán chi ngân sách đã được thực hiện theo đúng nguyên tắc, nội dung, trình tự quy định. Chất lượng công tác lập dự toán của các đơn vị dự toán ngân sách Tỉnh Đoàn Bình Dương đã dần được cải thiện. Việc tổng hợp và xây dựng dự toán chi thường xuyên ngân sách Tỉnh Đoàn Bình Dương về cơ bản đảm bảo thời gian quy định. Số liệu dự toán đã dần bám sát với yêu cầu, nhiệm vụ chi được phân cấp và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng 2.2.4 Khâu chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách Nhà Nước Căn cứ vào dự toán chi thường xuyên ngân sách tại Tỉnh Đoàn Bình Dương cho các đơn vị dự toán, căn cứ vào định mức chi, yêu cầu nhiệm vụ chi theo quyết định của UBND tỉnh Bình Dương, Phòng Tài chính - Kế hoạch tiến hành thông báo dự toán và cấp phát ngân sách cho tại Tỉnh Đoàn Bình Dương sử
  • 63. 54 dụng ngân sách. Hàng tháng, Phòng Tài chính - Kế hoạch đều lập báo cáo đánh giá việc chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách gửi UBND Tỉnh để có những chỉ đạo hiệu quả hơn trong việc điều hành quản lý chi ngân sách. So sánh số liệu giữa dự toán và quyết toán chi thường xuyên ngân sách tại Tỉnh Đoàn Bình Dương giai đoạn 2012-2016, có thể thấy rằng, đơn vị đã thực hiện tốt việc quản lý chấp hành dự toán chi ngân sách tại Tỉnh Đoàn Bình Dương hàng năm. Về cơ bản, các nhiệm vụ chi được UBND Tỉnh giao từ đầu năm, các đơn vị dự toán đều tổ chức thực hiện đạt và vượt kế hoạch. Bên cạnh đó, thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về việc tiết kiệm chi thường xuyên, nhằm kiềm chế lạm phát , ổn đinh kinh tế vĩ mô và do phân cấp thêm một số nội dung chi thường xuyên cho cấp huyện thực hiện; một số nội dung chi tại Tỉnh Đoàn Bình Dương giữ lại chờ phân bổ khi nhiệm vụ phát sinh. Trên cơ sở nghị quyết của HĐND Tỉnh, UBND Tỉnh quyết định giao dự toán chi thường xuyên cho các đơn vị dự toán và các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc theo các văn bản về điều hành ngân sách hàng năm. Quản lý chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách tại Tỉnh Đoàn Bình Dương về cơ bản tuân thủ tốt các quy định của Nhà nước và đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn còn có một số tồn tại trong quá trình quản lý chấp hành dự toán chi thường xuyên của Ngân sách tại Tỉnh Đoàn Bình Dương: Việc chấp hành dự toán chi ngân sách đã được HĐND, UBND Tỉnh phê chuẩn từ đầu năm chưa tốt. Vẫn còn hiện tượng lãng phí ở một số khoản chi. Việc giao dự toán cho tại Tỉnh Đoàn Bình Dương chưa sát với nhiệm vụ chi của đơn vị dự toán nên trong quá trình chấp hành dự toán còn phải bổ sung, điều chỉnh dự toán, thể hiện sự hạn chế trong quản lý chi tiêu ngân sách và cơ chế "xin - cho" vẫn còn tồn tại. 2.2.5 Khâu kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà Nước Chủ thể kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Tỉnh Đoàn Bình Dương gồm: Phòng Tài chính - Kế hoạch phối hợp với Sở Tài chính Tỉnh tham mưu
  • 64. 55 giúp Kho Bạc Nhà nước tỉnh Bình Dương kiểm soát chi ngân sách. Nguyên tắc kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Tỉnh Đoàn Bình Dương: Các khoản chi thường xuyên ngân sách phải có trong dự toán được duyệt, đúng chế độ, đúng tiêu chuẩn định mức và được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách chuẩn chi thì mới được tiến hành cấp phát, thanh toán. Nội dung kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Tỉnh Đoàn Bình Dương của Kho bạc nhà nước Tỉnh Bình Dương: Trong mỗi lần thanh toán cán bộ quản lý sẽ đối chiếu các khoản chi so với dự toán ngân sách nhà nước, bảo đảm các khoản chi phải có trong dự toán ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao, số dư tài khoản dự toán của đơn vị còn đủ để chi. Quản lý kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên ngân sách tại Tỉnh Đoàn Bình Dương: Việc kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên của NSNN được áp dụng riêng cho từng loại hình đơn vị dự toán. Hiện nay, KBNN Tỉnh Bình Dương thực hiện quản lý kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên theo thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ Tài chính về việc Quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước. Đây được xem là văn bản gốc để thực hiện việc kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN. Kiểm tra, kiểm soát các khoản chi, bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi thường xuyên ngân sách nhà nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Đối với các khoản chi chưa có chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi thường xuyên ngân sách nhà nước, Kho bạc nhà nước Tỉnh Bình Dương căn cứ vào dự toán ngân sách nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao để kiểm soát. Việc giao quyền tự chủ cho các đơn vị dự toán và cho phép số dư dự toán từ nguồn kinh phí giao thực hiện tự chủ (đối với cơ quan nhà nước), kinh phí đảm bảo hoạt động thường xuyên (đối với đơn vị sự nghiệp công lập) cuối năm
  • 65. 56 không chi hết được chuyển sang năm sau đã tạo chủ động cho đơn vị dự toán trong chi tiêu và sử dụng ngân sách. Hiện tượng chi chạy kinh phí vào những ngày cuối năm đã được hạn chế tối đa. Nhìn chung, trong thời gian qua, KBNN Tỉnh Bình Dương đã chấp hành tốt các quy định về quản lý, kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên. Chấp hành đúng quy trình thanh toán, kiểm soát chặt chẽ hồ sơ, chứng từ chi của các đơn vị. KBNN Tỉnh Bình Dương đã kiên quyết từ chối các khoản chi sai mục đích, sai chế độ, vượt định mức, tiêu chuẩn Nhà nước quy định hoặc không có trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Việc kiểm soát chi thường xuyên trong thời gian qua cho thấy, về cơ bản các đơn vị dự toán sử dụng kinh phí được giao đúng mục đích, đúng đối tượng, chấp hành đúng chế độ hóa đơn, chứng từ; chấp hành định mức, tiêu chuẩn chi tiêu. Đặc biệt, từ khi thực hiện Thông tư số 68/2012/TT-BTC, ngày 26/4/2012 của Bộ Tài chính Quy định việc đấu thầu đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, việc mua sắm, sửa chữa tài sản của các đơn vị đã được quản lý và kiểm soát chặt chẽ hơn, hạn chế thất thoát, lãng phí NSNN. Thông qua kiểm soát chi thường xuyên, KBNN Tỉnh Bình Dương đã kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ theo quy định đối với từng khoản chi. Tất cả những hồ sơ, chứng từ không hợp lệ đều bị trả lại. Tính từ năm 2013 đến năm 2016 Kho bạc nhà nước Tỉnh Bình Dương đã từ chối thanh toán 558 chứng từ chi thường xuyên với số tiền 27.320 triệu đồng. Trong những năm qua Kho bạc nhà nước Tỉnh Bình Dương đã làm tốt công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước Tỉnh Bình Dương nên số hồ sơ, chứng từ và số tiền bị từ chối thanh toán hàng năm đều giảm dần. Năm 2013 từ chối thanh toán 170 chứng từ chi thường xuyên với số tiền 8.550 triệu đồng đến năm 2016 chỉ còn 108 chứng từ với số tiền 4.825 triệu
  • 66. 57 đồng (bằng 56% so với năm 2013). Số liệu kiểm soát chi NSNN và từ chối thanh toán qua KBNN Tỉnh Bình Dương trong thời gian qua được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.5: Kết quả kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN Tỉnh Đoàn Bình Dương 2013 - 2016 NĂM Số chứng từ không đủ điều kiện thanh toán Số tiền từ chối thanh toán 2013 170 8.550 2014 158 7.035 2015 122 6.910 2016 108 4.825 CỘNG 558 27.320 (Nguồn:Báo cáo tổng kết công tác năm 2013 – 2016 KBNN Tỉnh Bình Dương) Hình 2.5 Kết quả kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN Tỉnh Đoàn Bình Dương 2013 - 2016 (Nguồn:Báo cáo tổng kết công tác năm 2013 – 2016 KBNN Tỉnh Bình Dương)
  • 67. 58 2.2.6 Khâu thanh tra, kiểm tra công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà Nước Sau khi năm ngân sách kết thúc, các đơn vị dự toán phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch để thực hiện quyết toán chi ngân sách. Phòng Tài chính - Kế hoạch chưa xuất toán được một số khoản chi không đúng nguồn ngân sách trong dự toán được giao. Một số đơn vị dự toán vẫn còn hiện tượng nhiệm vụ chi đã hết nhưng tồn quỹ và chuyển sang năm sau là vi phạm (các đơn vị chưa tự chủ ngân sách). Trong quá trình quyết toán chi thường xuyên ngân sách chủ yếu thực hiện ở Phòng Tài chính – Kế hoạch dựa trên hồ sơ đơn vị lập nên là chủ yếu nên chưa kiểm soát được đơn vị có thực hiện chi hay lập hồ sơ để rút ngân sách về. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý chi thường xuyên ngân sách đã được UBND Tỉnh Bình Dương quan tâm, chú trọng. Hàng năm, trong Kế hoạch thanh tra của Thanh tra Tỉnh Bình Dương đều có nội dung thanh tra lĩnh vực quản lý chi ngân sách, qua đó phát hiện, ngăn ngừa và chấn chỉnh kịp thời những sai sót, những vi phạm trong việc sử dụng ngân sách, hạn chế tiêu cực và thất thoát, lãng phí trong sử dụng ngân sách. Tuy nhiên, trong quá trình kiểm tra, khi Phòng Tài chính - Kế hoạch Tỉnh Bình Dương phát hiện việc lập dự toán, phân bổ dự toán, báo cáo quyết toán của các đơn vị lập dự toán chưa chính xác, đầy đủ hoặc KBNN trong quá trình kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên NSNN, kiểm tra phát hiện các đơn vị chi tiêu chưa đúng định mức, tiêu chuẩn, thiếu hồ sơ kiểm soát chi... thì chỉ được quyền ra thông báo số kiểm tra hoặc thông báo từ chối thanh toán và trả lại cho đơn vị để bổ sung, điều chỉnh. Những vi phạm này chưa có chế tài xử phạt, do vậy, chưa tạo nên áp lực buộc thủ trưởng, kế toán trưởng các đơn vị sử dụng ngân sách phải nâng cao tinh thần trách nhiệm, hạn chế tối đa vi phạm trong quản lý và sử dụng NSNN được giao. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm trong chi thường xuyên NSNN chưa được tiến hành thường xuyên. Việc kết luận, xử lý sai phạm
  • 68. 59 còn chưa nghiêm minh, nhiều trường hợp còn nể nang, ngại va chạm, chưa xử ký kiên quyết đối với các đơn vị có sai phạm để làm gương cho đơn vị khác. Đây là một nguyên nhân có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả quản lý chi thường xuyên NSNN, vì thực tế hiện nay cán bộ có chức có chức vụ, vi phạm trong quản lý chi tiêu ngân sách có dấu hiệu ngày càng tăng, trong khi số người bị phát hiện và xử phạt rất ít. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH ĐOÀN BÌNH DƯƠNG 2.3.1. Những kết quả đạt được Qua phân tích thực trạng chi thường xuyên và quản lý chi thường xuyên, có thể đánh giá công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách Tỉnh Đoàn Bình Dương đã đạt được một số kết quả như sau: Tính hiệu lực Công tác lập dự toán chi NSNN của Tỉnh Đoàn Bình Dương cơ bản đảm bảo đúng trình tự theo quy định của Luật NSNN, bám sát nghị quyết của HĐND Tỉnh Bình Dương và trên cơ sở tình hình kinh tế - xã hội của địa phương. Dự toán chi thường xuyên NSNN của Tỉnh Đoàn Bình Dương được lập căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh Bình Dương và tình hình thực hiện ngân sách của các năm trước; các chế độ chính sách, tiêu chuẩn, định mức cụ thể về chi ngân sách của Nhà nước, công tác lập, phân bổ, giao dự toán chi ngân sách đã dần có những chuyển biến rõ rệt. Qua bảng số phân tích chương 2 nhận thấy tổng chi thường xuyên ngân sách của Tình Đoàn Bình Dương đều được thực hiện cao hơn kế hoạch đề ra, trong đó có 2 năm việc thực hiện chi thường xuyên sát với dự toán (năm 2014 đạt 105,4% và năm 2015 đạt 104.66%). Hầu hết các khoản chi thường xuyên đều được thực hiện đạt và cao hơn kế hoạch đề ra. Các khoản chi thường xuyên cơ bản đều được thực hiện nghiêm túc, kịp thời, đảm bảo chi đúng mục đích, đúng kế hoạch, chi đủ đáp ứng các nhiệm vụ chi thường xuyên của Tỉnh đã
  • 69. 60 chứng tỏ công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách Tỉnh Đoàn Bình Dương giai đoạn 2012 - 2016 có tính hiệu lực cao. Tính hiệu quả Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước Tỉnh Đoàn Bình Dương ngày càng được minh bạch, công khai, được thể hiện cao trong khâu lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán ngân sách. Quản lý chi thường xuyên ngân sách Tỉnh Đoàn Bình Dương đảm bảo cho việc thực hiện các nhiệm vụ trong điều kiện tiết kiệm, không gây thất thoát, lãng phí. Nhất là các đơn vị được giao quyền tự chủ kinh phí về công tác tài chính và thực hành tiết kiệm và chống lãng phí đã có những chuyển biến rõ rệt, thực hiện tốt quy chế chi tiêu nội bộ, đảm bảo công khai dân chủ. Duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan nhà nước, tổ chức đảng, đoàn thể, các đơn vị sự nghiệp của. Đảm bảo thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội của, góp phần nâng cao đời sống của nhân dân. Quản lý kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên ngân sách Tỉnh Đoàn Bình Dương qua KBNN đã được quan tâm, chú trọng. Việc KBNN Tỉnh Bình Dương kiên quyết từ chối thanh toán đối với các khoản chi sai mục đích, không đúng tiêu chuẩn, định mức, hồ sơ, chứng từ thanh toán không hợp pháp, hợp lệ đã góp phần tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong quản lý và sử dụng ngân sách của các đơn vị dự toán. Tính phù hợp Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước Tỉnh Đoàn Bình Dương phù hợp với đường lối chủ trương chính sáchcủa Đảng, pháp luật của Nhà nước, phù hợp với thực tiễn tình hình đặc thù của Tỉnh Bình Dương nhằm đáp ứng được nhiệm vụ chính trị phát triển kinh tế xã hội của nhất là trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. Quy mô chi thường xuyên ngân sách nhà nước Tỉnh Đoàn Bình Dương không ngừng tăng lên, cơ cấu phân bổ và sử dụng các khoản chi đã được điều chỉnh và thay đổi dần theo hướng hợp lý hơn. Tính bền vững
  • 70. 61 Chi thường xuyên NSNN của Tỉnh Đoàn Bình Dương ngày càng tăng về quy mô và mở rộng trên tất cả các lĩnh vực, đáp ứng kịp thời các khoản chi thường, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội đã đề ra. Các đơn vị được giao quyền tự chủ tài chính đã nâng cao tinh thần trách nhiệm trong sử dụng ngân sách, chủ động áp dụng các biện pháp nhằm sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả kinh phí được giao, hạn chế thất thoát lãng phí trong chi tiêu ngân sách. Tác động tích cực từ quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước Tỉnh Đoàn Bình Dương đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng là lâu dài và ổn định. Cân bằng lợi ích giữa các đơn vị dự toán ngân sách. Không ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường tự nhiên, sinh thái, xã hội. 2.3.2. Những hạn chế, bất cập Bên cạnh những kết quả đạt được, quản lý chi thường xuyên ngân sách của Tỉnh Đoàn Bình Dương còn bộc lộ những hạn chế, cần phải khắc phục. Thứ nhất, Chất lượng dự toán Tỉnh Đoàn Bình Dương lập chưa cao, ít tính thuyết phục. Công tác lập dự toán chi thường xuyên từ ngân sách Tỉnh Đoàn Bình Dương chưa đánh giá hết được các yếu tố tác động đến quá trình chi thường xuyên ngân sách Tỉnh Đoàn Bình Dương làm cho giá trị thực hiện có những năm lớn hơn nhiều so với kế hoạch đề ra, gây khó khăn trong việc quản lý và điều hành ngân sách hàng năm Thứ hai, Đối với chi quản lý hành chính việc phân bổ dự toán của Tỉnh Đoàn Bình Dương thời gian qua còn mang tính bình quân, chủ yếu dựa vào định mức phân bổ cố định theo số lượng biên chế, lao động thực tế có tại đơn vị, hiệu quả việc khoán biên chế còn hạn chế. Chính vì vậy, quản lý chi NSNN chưa gắn với mục tiêu, chưa khuyến khích đơn vị sử dụng tiết kiệm NSNN Thứ ba, Việc chấp hành dự toán chi ngân sách đã được HĐND, UBND Tỉnh Bình Dương phê chuẩn từ đầu năm chưa tốt. Việc giao dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách chưa sát với nhiệm vụ chi của đơn vị dự toán nên trong quá trình chấp hành dự toán còn phải bổ sung, điều chỉnh dự toán, thể hiện sự hạn chế trong quản lý chi tiêu ngân sách và cơ chế "xin - cho" vẫn còn tồn tại
  • 71. 62 Thứ tư, công tác kiểm tra, giám sát việc chấp hành dự toán của cơ quan quản lý cấp trên, của Phòng Tài chính - Kế hoạch và các cơ quan được UBND Tỉnh Bình Dương giao nhiệm vụ, đối với đơn vị sử dụng ngân sách chưa được coi trọng đúng mức, chưa được thực hiện thường xuyên, còn mang nặng tính hình thức. Các trường hợp vi phạm trong quản lý chi ngân sách như lập và nộp báo cáo không đúng quy định, chi sai mục đích, vượt tiêu chuẩn định mức... chưa có chế tài xử phạt cụ thể, chủ yếu xử lý bằng các biện pháp hành chính. Điều này dẫn tới việc vi phạm trong quản lý và sử dụng lãng phí ngân sách vẫn xảy ra và chưa được giải quyết dứt điểm 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập nêu trên 2.3.2.1. Nguyên nhân khách quan Trong thực tế công tác lập và thảo luận dự toán còn mang nặng tính hình thức, thiếu dân chủ, áp đặt một chiều từ trên xuống, do vậy một số cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách còn có tư tưởng đề phòng dự toán sẽ bị cơ quan tài chính cắt giảm bớt nên đã lập dự toán cao hơn so với định mức và nhu cầu chi thực tế. Đối với các nhiệm vụ chi hoạt động sự nghiệp, nguồn kinh phí không thực hiện tự chủ, nguồn kinh phí chi không thường xuyên của các đơn vị dự toán thường không được UBND Tỉnh Bình Dương và đơn vị dự toán thực hiện giao từ đầu năm. Trường hợp được giao thì kinh phí cũng chỉ được giao một phần. Phần còn lại dự toán chi cho các nội dung trên được phân bổ và giao khi đơn vị đã triển khai thực hiện nhiệm vụ, hoặc phân bổ dần vào hàng quý. Điều này đã dẫn tới tình trạng, dự toán phải bổ sung nhiều lần trong năm và đơn vị sử dụng ngân sách không được chủ động về nguồn kinh phí nên triển khai nhiệm vụ không kịp thời, thường dồn về cuối năm. Việc giao dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách chưa sát với nhiệm vụ chi của đơn vị dự toán nên trong quá trình chấp hành dự toán còn phải bổ sung, điều chỉnh dự toán nhiều lần. Việc UBND Tỉnh Bình Dương hay đơn vị dự toán cấp trên bổ sung dự toán nhiều trong năm cho đơn vị sử dụng ngân sách không những thể hiện sự hạn chế trong quản lý chi tiêu ngân sách mà còn thể
  • 72. 63 hiện cơ chế "xin - cho" vẫn còn tồn tại. Việc chấp hành dự toán chi ngân sách đã được HĐND, UBND Tỉnh Bình Dương phê chuẩn từ đầu năm chưa tốt Sự phối hợp giữa các đơn vị có liên quan trong lập dự toán chưa tốt trong khi đó thời gian chuẩn bị cho công tác lập dự toán rất ngắn, thông thường là 1 tháng chính vì vậy mà hiệu quả công tác lập dự toán chưa đạt được yêu cầu đề ra. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến công tác quản lý chi ngân sách, trong thời gian qua, liên tục được bổ sung, sửa đổi. Điều đó đã gây khó khăn trong công tác quản lý NSNN nói chung và lĩnh vực quản lý chi thường xuyên NSNN nói riêng. Phương án phân bổ ngân sách phụ thuộc vào tỷ lệ điều tiết giữa các cấp ngân sách, định mức phân bổ nên thường cứng nhắc, bị động, một số lĩnh vực còn mang tính chất bình quân, nên đang còn xảy ra tình trạng phân bổ ngân sách chưa hợp lý giữa các đơn vị và các lĩnh vực. 2.3.2.2. Nguyên nhân chủ quan Trình độ xây dựng dự toán của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách Tỉnh Đoàn Bình Dương còn yếu vì nhiều cán bộ làm công tác kế toán tại các cơ quan, đơn vị không được đào tạo bài bản. Trong quá trình lập dự toán, một số đơn vị thường lấy số dự toán giao năm trước nhân với một tỷ lệ nhất định để lập dự toán năm sau mà chưa căn cứ vào định mức phân bổ ngân sách ổn định trong từng thời kỳ; chưa căn cứ vào việc điều chỉnh giảm hay bổ sung nhiệm vụ chi; vào việc thay đổi chính sách về tiền lương, định mức chi tiêu của Nhà nước. Số liệu dự toán được các đơn vị xây dựng không chính xác, thường cao hơn so với định mức phân bổ ngân sách theo quy định mà không giải trình được nguyên nhân. Việc chấp hành cơ chế quản lý tài chính, quản lý chi tiêu NSNN chưa đúng quy định là nguyên nhân gây ra lãng phí ở một số khâu, một số khoản chi. Một số ít lãnh đạo, cán bộ công chức ở các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách chưa nâng cao ý thức tiết kiệm trong chi tiêu ngân sách. Trách nhiệm của các
  • 73. 64 thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong việc quản lý sử dụng ngân sách, chế tài xử lý khi vi phạm còn thiếu dẫn đến khi có vụ việc vi phạm về tài chính xảy ra thường khó quy trách nhiệm cá nhân. Không ít lãnh đạo các cơ quan, đơn vị còn tư tưởng vận dụng tuỳ tiện, thiếu trách nhiệm trong việc quản lý các khoản chi này. Mặt khác, do thiếu cơ chế ràng buộc trách nhiệm đối với cán bộ lãnh đạo cơ quan đơn vị dẫn đến tình trạng người thực hiện đúng và sử dụng có hiệu quả các khoản chi thường xuyên thì không được khen thưởng; người sử dụng tuỳ tiện kém hiệu quả thì không bị xử lý. Đội ngũ cán bộ làm kế toán tại các đơn vị chưa được đào tạo bồi dưỡng bài bản, trình độ nghiệp vụ còn hạn chế, đặc biệt là cán bộ giữ chức danh kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán) tại các đơn vị chưa được đào tạo, cấp chứng chỉ theo đúng quy định của luật kế toán, nên chứng từ chi NSNN gửi đến kho bạc thường có nhiều sai sót như sai nội dung chi, sai mục lục ngân sách, thiếu dấu, chữ ký; thiếu hồ sơ kiểm soát chi...
  • 74. 65 CHƯƠNG 3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH ĐOÀN BÌNH DƯƠNG 3.1. ĐỊNH HƯỚNG TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH ĐOÀN BÌNH DƯƠNG Có thể nói trong thời gian qua, công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại cơ quan Tỉnh Đoàn Bình Dương đã đi vào nền nếp và có hiệu quả, tạo sự chủ động, linh hoạt trong việc sử dụng kinh phí, tạo nguồn lực để triển khai cải cách hiện đại hóa công tác quản lý, góp phần quan trọng hoàn thành các nhiệm vụ chính trị mà Đảng và Nhà nước đã đề ra. Tuy nhiên, công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại cơ quan Tỉnh Đoàn Bình Dương cũng còn bộc lộ một số khó khăn, hạn chế và là một trong những nguyên nhân giảm hiệu quả quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước. Xuất phát từ thực trạng cũng như khó khăn, hạn chế trong việc thực thi cơ chế quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, nhằm thực hiện những mục tiêu phát triển tổng quát cũng như cụ thể của đơn vị, đòi hỏi công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước phải được tăng cường mạnh mẽ, để ngân sách nhà nước thực sự trở thành công cụ thúc đẩy phát triển kinh tế, được sử dụng một cách có hiệu quả và tiết kiệm nhất. Bên cạnh đó, bước vào hội nhập và đổi mới, chúng ta đang thực hiện cải cách hành chính trên tất cả các lĩnh vực trong đó tài chính công cũng phải được thay đổi mạnh mẽ về tư duy. Tăng cường công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước thực chất là cải cách hành chính trong lĩnh vực tài chính công, điều này phù hợp với tư duy quản lý tiến bộ hơn và góp phần cho công cuộc cải cách hành chính đồng bộ trên tất cả các lĩnh vực. Do vậy, công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Tỉnh
  • 75. 66 Đoàn Bình Dương trong thời gian tới cần được tăng cường theo những định hướng cơ bản sau: Thứ nhất, hoàn thiện cơ chế quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, định mức chi tiêu nội bộ đồng bộ, kịp thời, phù hợp với chính sách, chế độ, định mức chi của Nhà nước và của Bộ Tài chính. Thứ hai, bố trí kinh phí đảm bảo kịp thời, đầy đủ phù hợp với yêu cầu, khả năng triển khai của đơn vị góp phần hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ chính trị của đơn vị. Sử dụng ngân sách nhà nước đúng quy định, có hiệu quả, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Thứ ba, xây dựng lực lượng làm công tác kế toán tài chính, công tác mua sắm, đầu tư xây dựng... có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, kỹ năng làm việc chuyên nghiệp, tôn trọng đạo đức nghề nghiệp. Thứ tư, gắn trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị và từng cán bộ, công chức trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao. Đồng thời tạo quyền chủ động cho Thủ trưởng các đơn vị trong việc sử dụng biên chế và kinh phí hoạt động để hoàn thành chức năng, nhiệm vụ được giao. Thứ năm, gắn hiệu quả trong việc quản lý chi thường xuyên NSNN theo kết quả đầu ra. Thứ sáu, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát trước, trong và sau quá trình sử dụng NSNN. 3.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH ĐOÀN BÌNH DƯƠNG 3.2.1. Tăng cường công tác quản lý chi thường xuyên nhà nước từ khâu lập dự toán đến khâu chấp hành và quyết toán ngân sách Quản lý chặt chẽ và tuyệt đối tuân thủ quy trình phân bổ, giao và chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách. Để đảm bảo giao dự toán cho các đơn vị theo đúng thời gian quy định, UBND Tỉnh Bình Dương cần đổi mới việc tính toán và lên phương án phân bổ ngân sách theo hướng bám sát vào từng nhiệm
  • 76. 67 vụ chi ngân sách được giao. Đối với năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách, việc tính toán, xây dựng phương án phân bổ ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách cần phải tính toán chặt chẽ, căn cứ vào định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên, tổng định mức biên chế và nhiệm vụ được giao. Trong các năm tiếp theo, UBND Tỉnh Bình Dương chỉ cần rà soát các yếu tố làm tăng, giảm dự toán như những thay đổi về chế độ, định mức chi tiêu của Nhà nước, do trượt giá hoặc bổ sung thêm nhiệm vụ. Từ đó, thực hiện điều chỉnh phương án phân bổ và tổng số dự toán giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách chính xác, kịp thời. Trong quá trình xây dựng phương án phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách Tỉnh Đoàn Bình Dương, các nhiệm vụ chi của các đơn vị dự toán phải được Phòng Tài chính – Kế hoạch và đơn vị dự toán tính toán đầy đủ, chính xác. Các nhiệm vụ chi chưa xác định rõ đơn vị thực hiện, nhiệm vụ chi có tính chất đặc thù hoặc theo mùa, vụ có thể để lại phân bổ sau. Phần dự toán còn lại phải được giao và phân bổ hết ngay từ đầu năm, hạn chế tối đa việc bổ sung, điều chỉnh dự toán nhiều lần trong năm. Việc giao dự toán chi thường xuyên phải được lập đúng mẫu biểu quy định. Tỉnh Đoàn Bình Dưng lập phương án phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên cho đơn vị sử dụng phải được chi tiết đến Loại, Khoản và mã số Chương trình mục tiêu theo quy định tại Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ngày 02/6/2008 và của Bộ Tài chính. Phòng Tài chính – Kế hoạch cần tham mưu cho UBND Tỉnh Bình Dương xây dựng và ban hành hệ thống các chỉ tiêu, phương pháp xác định và đánh giá kết quả chấp hành dự toán. Gắn trách nhiệm của các cơ quan có thẩm quyền và đơn vị sử dụng ngân sách với kết quả trong quản lý, sử dụng ngân sách khi triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao. Tăng cường trách nhiệm giải trình, tính minh bạch và sự giám sát của các cơ quan quản lý trong chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách của Tỉnh Đoàn Bình Dương. Tăng cường quản lý chi mua sắm, sửa chữa tài sản cố định để hạn chế lãng phí, tiêu cực trong sử dụng ngân sách.
  • 77. 68 Để thực hiện giải pháp này, UBND Tỉnh Bình Dương, các cơ quan chuyên môn cần nghiên cứu áp dụng phương thức tổ chức mua sắm tập trung theo quy định tại Thông tư số 22/2008/TT-BTC, ngày 10/3/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Quy chế tổ chức mua sắm tài sản, hàng hoá từ ngân sách nhà nước theo phương thức tập trung ban hành kèm theo Quyết định số 179/2007/QĐ-TTg, ngày 6/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ. Hàng năm, căn cứ vào dự toán mua sắm tài sản, trang thiết bị cho các đơn vị thuộc khối giáo dục, y tế và các phòng, ban, ngành của Tỉnh Bình Dương, UBND Tỉnh Bình Dương quyết định việc áp dụng phương thức mua sắm chung đối với những gói thầu mua sắm tài sản theo lô có giá trị lớn. Theo đó, giao nhiệm vụ cho các phòng, ban, ngành chuyên môn là những đơn vị được giao tổ chức mua sắm tài sản, hàng hóa theo phương thức tập trung chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị sử dụng tài sản xây dựng phương án tổ chức mua sắm cụ thể trình Chủ tịch UBND Tỉnh Bình Dương phê duyệt và tổ chức mua sắm tập trung được theo đúng quy định hiện hành. Từng bước triển khai phương thức kiểm soát chi theo kết quả đầu ra và thực hiện cam kết chi trong chi thường xuyên ngân sách Tỉnh Đoàn Bình Dương. Để nâng cao hiệu quả trong quản lý, sử dụng kinh phí, đảm bảo công khai, minh bạch trong việc quản lý và sử dụng kinh phí, UBND Tỉnh Bình Dương, cơ quan tài chính cần chấn chỉnh và yêu cầu các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc thực hiện tốt việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ theo hướng dẫn, để làm căn cứ triển khai thực hiện và kiểm soát quá trình sử dụng kinh phí được giao tại đơn vị, đồng thời, gửi đến Kho bạc nhà nước làm căn cứ kiểm soát chi theo quy định. Việc giao dự toán chi ngân sách cho các đơn vị thực hiện chế độ tự chủ về tài chính phải chi tiết theo hai phần. Phần kinh phí thực hiện tự chủ và kinh phí không thực hiện tự chủ được áp dụng đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, để
  • 78. 69 làm căn cứ cho KBNN trong việc kiểm soát, thanh toán các khoản chi, làm căn cứ cho đơn vị xác định chính xác phần kinh phí tiết kiệm được chi bổ sung thu nhập và trích lập các quỹ theo đúng quy định đối với từng nguồn kinh phí, đảm bảo cho việc xử lý kinh phí cuối năm đúng chế độ. Việc xây dựng dự toán, giao dự toán cho các đơn vị sự nghiệp có thu phải tính toán đến phần thu phát sinh từ hoạt động sự nghiệp như thu học phí, thu phí, lệ phí... để cân đối vào dự toán thu chi hàng năm. Phần thu này phải được quản lý qua kho bạc và chấp hành chế độ kiểm soát chi theo quy định. Phòng Tài chính – Kế hoạch cần hướng dẫn các đơn vị xây dựng dự toán thu hàng năm để có căn cứ giao dự toán, các khoản thu được phép để lại chi tại đơn vị cuối năm phải được hạch toán ghi thu, ghi chi vào NSNN theo đúng quy định. 3.2.2. Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của các cán bộ công chức. Đối với Tỉnh Đoàn Bình Dương Thứ nhất, Tỉnh Đoàn Bình Dương cần rà soát, sắp xếp lại bộ máy và biên chế của các phòng, ban, ngành, các đơn vị dự toán, bố trí biên chế cán bộ kế toán hoặc phân công cán bộ có trình độ về quản lý tài chính kiêm nhiệm công tác kế toán để đảm bảo việc chấp hành đúng các quy định về quản lý và sử dụng ngân sách được giao hàng năm. Thứ hai, hàng năm, Tỉnh Đoàn Bình Dương cần giao nhiệm vụ cho Phòng Nội vụ phối hợp với Phòng Tài chính – Kế hoạch và các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ quản lý tài chính cho chủ tài khoản, kế toán trưởng các đơn vị dự toán từ đó giúp đơn vị nâng cao trình độ nghiệp vụ về quản lý tài chính, cập nhật kịp thời những thay đổi về cơ chế, chính sách, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu... phục vụ cho công tác quản lý tài chính tại đơn vị. Thứ ba, cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, trong thời gian qua Tỉnh Đoàn Bình Dương đã triển khai và đưa vào áp dụng nhiều chương trình ứng dụng tin học trong công tác quản lý tài chính tại các đơn vị thuộc khối tài chính và các đơn vị sử dụng ngân sách. Có những chương trình ứng dụng
  • 79. 70 hiện đại được triển khai và kết nối dữ liệu tới nhiều cơ quan và cả các đơn vị sử dụng ngân sách. Vì vậy, bên cạnh trang bị và đào tạo các kiến thức về mặt nghiệp vụ, UBND Tỉnh Bình Dương cần tăng cường đào tạo về tin học, ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ kế toán các đơn vị, cán bộ KBNN, cán bộ Phòng Tài chính – Kế hoạch nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả các chương trình ứng dụng, đáp ứng với yêu cầu quản lý chi tiêu và sử dụng ngân sách trong thời gian tới. Sắp xếp, bố trí lại đội ngũ cán bộ cho hợp lý, bố trí đúng người đúng việc, phù hợp với khả năng và trình độ chuyên môn. Cần có chế độ thưởng, phạt rõ ràng đối với các cá nhân, đơn vị làm công tác quản lý chi thường xuyên NS để biểu dương những cá nhân, đơn vị làm tốt cũng như có hình thức xử phạt hợp lý đối với những cá nhân, đơn vị vi phạm. Xây dựng kết cấu hạ tầng công nghệ thông tin, đào tạo cán bộ sử dụng hệ thống tin học quản lý. Thực hiện chương trình "ứng dụng tin học hoá trong quản lý chi thường xuyên NS". Tăng cường đào tạo để nâng cao trình độ tin học cho các cán bộ làm công tác quản lý NSNN để tăng khả năng phát triển những ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác chuyên môn của đơn vị, đặc biệt là công tác quản lý chi thường xuyên. Cần có những buổi tập huấn kiến thức sử dụng máy vi tính và phần mềm kế toán cho cán bộ phụ trách quản lý chi thường xuyên NS tại các đơn vị để họ có thể sử dụng tốt và thành thạo các phần mềm về quản lý chi thường xuyên NS trên máy vi tính đảm bảo cho công việc đạt hiệu quả cao nhất. Đối với cơ quan chuyên môn Thứ nhất, Phòng Nội vụ cần rà soát lại số lượng, chất lượng của đội ngũ cán bộ làm công tác chuyên môn trong lĩnh vực tài chính hiện có, xây dựng kế hoạch tuyển dụng, sắp xếp, phân công lại công việc phù hợp với trình độ, năng lực của từng cán bộ. Tăng cường đào tạo và đào tạo lại để nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ được giao.
  • 80. 71 Thứ hai, đối với cán bộ làm quản lý ngân sách của Phòng Tài chính – Kế hoạch và công tác kiểm soát chi ngân sách của KBNN, ngoài yếu tố về năng lực chuyên môn, cần chú trọng đào tạo, bồi dưỡng về phẩm chất đạo đức, văn minh, văn hoá trong giao tiếp. Từ đó, xây dựng đội ngũ cán bộ có năng lực chuyên môn cao, am hiểu và nắm vững tình hình kinh tế - xã hội cũng như các cơ chế chính sách của Nhà nước, có tư cách phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm và tâm huyết với công việc, yêu ngành, yêu nghề, có đức tính liêm khiết, trung thực, công minh, khách quan, phong cách giao tiếp văn minh lịch sự. 3.2.3. Ứng dụng tin học trong quản lý chi ngân sách nhà nước Có thể nói việc ứng dụng tin học trong quản lý chi ngân sách nhà nước nhất là xây dựng các phần mềm chuyên dụng để thực hiện việc quản lý chi ngân sách nhà nước được thống nhất, liên tục từ khâu lập dự toán đến khâu quyết toán chi ngân sách nhà nước là vô cùng cần thiết, bởi lẽ thực tế hiện nay mặc dù cơ quan Tỉnh Đoàn Bình Dương đã bước đầu áp dụng chương trình phần mềm kế toán cũng như chương trình quản lý tài sản trên hệ thống. Tuy nhiên qua quá trình triển khai thực tế tại các đơn vị nảy sinh một vấn đề là các chương trình này hoạt động chưa thực sự hiệu quả, còn xảy ra lỗi chương trình, phần mềm làm mất nhiều thời gian, nhân lực, làm ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý chi ngân sách nhà nước. Do vậy, trong thời gian tới việc ứng dụng tin học và hoàn thiện hơn nữa các chương trình phần mềm quản lý công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại đơn vị là bước đi cần thiết để nhằm hạn chế sai sót, tiết kiệm thời gian đồng thời tạo điều kiện thuận tiện cho công tác kiểm tra, kiểm soát, hạn chế các hiện tượng tiêu cực trong quản lý chi ngân sách nhà nước.
  • 81. 72 KẾT LUẬN Chi thường xuyên có vai trò quan trọng trong nhiệm vụ chi của NSNN, giúp cho bộ máy nhà nước duy trì hoạt động bình thường để thực hiện tốt chức năng quản lý. Thực hiện tốt nhiệm vụ chi thường xuyên còn có ý nghĩa quan trọng trong việc phân phối và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính. Chi thường xuyên hiệu quả và tiết kiệm sẽ tăng tích lũy vốn NSNN, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Qua việc phân tích thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách tại Tỉnh Đoàn Bình Dương trong thời gian vừa qua 2012 - 2016, đã phản ánh những việc làm được, những vướng mắc tồn tại trong quá trình thực hiện Luật NSNN . Đồng thời, cũng chỉ ra được nhu cầu phải có những giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách Tỉnh Đoàn Bình Dương trong thời gian tới nhằm phát huy được hiệu lực quản lý đối với chi thường xuyên; từng bước ổn định, phát triển NS Tỉnh Đoàn Bình Dương, đảm bảo cân đối được nguồn thu và nhiệm vụ chi của địa phương. Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên NS là một quá trình gặp không ít khó khăn, vướng mắc đòi hỏi sự nỗ lực cố gắng của từng cá nhân, đơn vị trên địa bàn Tỉnh Bình Dương. Luận văn đã hệ thống hoá và làm rõ thêm một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chi thường xuyên NSNN. Đồng thời cũng đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên NS Tỉnh Đoàn Bình Dương và kiến nghị đối với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời gian tới. Hy vọng các giải pháp trong luận văn sẽ giúp cho việc quản lý chi thường xuyên NS Tỉnh Đoàn Bình Dương được chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả ngay từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng trong chu trình NS. Qua đó, NS được sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong thời gian đến. Để thực hiện được vấn đề trên thì cần sự kết hợp giữa các cơ quan Ban Ngành và Đoàn thể, cụ thể như sau: Đối với Kho bạc Nhà nước
  • 82. 73 Đề nghị Kho bạc Nhà nước đổi mới cơ chế kiểm soát chi thường xuyên NSNN phù hợp với xu hướng cải cách hành chính trong quản lý chi NSNN và phù hợp với các phương thức cấp phát ngân sách chi theo dự toán, tự chủ về biên chế và kinh phí hoạt động, khoán chi đối với đơn vị khoán. - Phân định rõ thẩm quyền, trách nhiệm và quyền hạn giữa các cơ quan, các cấp ngân sách trong việc quản lý, điều hành ngân sách. Cần làm cho các cơ quan đơn vị sử dụng NSNN thấy được quyền và nghĩa vụ trong việc quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên NSNN đúng mục đích, đúng đối tượng và có hiệu quả. Đặc biệt là phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của người chuẩn chi và KBNN. Theo cơ chế hiện hành, chi tiêu thường xuyên NSNN, vai trò chuẩn chi thường xuyên NSNN là Thủ thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN và những người được uỷ quyền. Kho bạc Nhà nước đóng vai trò kiểm soát chi có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát việc chi phải theo đúng chế độ tiêu, chuẩn định mức được cấp có thẩm quyền quy định và có đầy đủ hồ sơ chứng từ. Vì vậy, vấn đề đặt ra là cần phải phân định trách nhiệm giữa người chuẩn chi và người kiểm tra, kiểm soát chi trong quá trình chi tiêu NSNN. Quy trình thủ tục kiểm soát chi thường xuyên NSNN phải bảo đảm tính khoa học, đơn giản, rõ ràng, công khai và minh bạch, thuận lợi cho người kiểm soát, người được kiểm soát, đồng thời phải bảo đảm các yêu cầu quản lý. Trong điều kiện chúng ta chưa thể quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra, việc hoàn thiện quy trình thủ tục, các định mức, tiêu chuẩn chi ngân sách là đòi hỏi phải đầy đủ, tỷ mỉ và rõ ràng nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua Kho bạc Nhà nước. Song song với việc nghiên cứu và áp dụng phương thức cấp phát, KSC thường xuyên NSNN theo dự toán, cần tăng cường và mở rộng phạm vi và đối tượng áp dụng phương thức quản lý và KSC thường xuyên NSNN đối với các đơn vị thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính, đơn vị sự nghiệp có thu, quản lý cấp phát ngân sách theo kết quả đầu ra của công việc. Sự kết hợp giữa cấp phát và KSC theo dự toán và khoán chi sẽ ngày càng thuận lợi
  • 83. 74 hơn, tạo cơ chế quản lý NSNN theo kết quả đầu ra, thay vì quản lý theo kết quả đầu vào như hiên nay. Hướng sẽ chỉ còn một hình thức chi thường xuyên NSNN, đó là chi theo dự toán, tiến tới bỏ hình thức chi bằng lệnh chi tiền cho một số lĩnh vực, một số cấp ngân sách . - Cải tiến quy trình cấp phát, thanh toán NSNN, bảo đảm nguyên tắc mọi khoản chi của NSNN đều phải được cấp phát trực tiếp từ KBNN tới đối tượng sử dụng ngân sách. Ở đây, KBNN là cơ quan đầu mối được nhà nước giao nhiệm vụ KSC thường xuyên NSNN, kho bạc có quyền từ chối thanh đối với khoản chi sai chế độ và phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về quyết định của mình; trực tiếp thanh toán mọi khoản chi của NSNN. Bên cạnh đó, cần xác định rõ phương thức thanh toán, chi trả đối với từng khoản chi NSNN theo hướng: Cải tiến và mở rộng phương thức thanh toán các khoản chi thường xuyên NSNN theo hướng thanh toán hiện đại và theo thông lệ quốc tế. KBNN sẽ trực tiếp thanh toán cho tất cả đơn vị cung cấp hàng hoá, dịch vụ bằng chuyển khoản. Mở rộng phương thức thanh toán sao cho hệ thống KBNN không cần phải sử dụng tới tiền mặt, kể cả thanh toán lương cho các đối tượng hưởng lương từ NSNN. Quyết định, phân bổ, quản lý và kế toán dự toán chi thường xuyên NSNN: cải tiến về nội dung, quy trình lập, duyệt và phân bổ dự toán NSNN, bảo đảm tính chính xác, chi tiết, đầy đủ, kịp thời. Dự toán NSNN đã được phê duyệt phải là căn cứ pháp lý quan trọng để KBNN tiến hành kiểm tra, kiểm soát quá trình chấp hành của các đơn vị sử dụng NSNN. KBNN phải thực hiện kế toán chính xác và đầy đủ dự toán NSNN được duyệt từ khâu quyết định đến khâu phân bổ dự toán, sao cho ở bất cứ thời điểm nào ngành KBNN cũng phải có đầy đủ số liệu, tình hình thực hiện dự toán chi thường xuyên NSNN. Hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ và nâng cao chất lượng hoạt động của KBNN với tư cách là cơ quan quản lý ngân quỹ quốc gia và sẽ là tổng kế toán quốc gia. KBNN phải làm nhiệm vụ quản lý và hạch toán toàn bộ tài sản, lập báo cáo và quyết toán ngân sách quốc gia. Để làm tốt các nhiệm vụ này, cần
  • 84. 75 phải đổi mới và tổ chức lại bộ máy kế toán ngân sách theo hướng: Kế toán viên tại các đơn vị dự toán phải chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ của KBNN; thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát các nghiệp vụ thu chi NSNN một cách khách quan, độc lập với người chuẩn chi. Thực hiện cơ chế này nhằm mục đích tăng cường vai trò kiểm tra, kiểm soát của kế toán KBNN đối với người chuẩn chi, đồng thời đề cao trách nhiệm của người chuẩn chi khi ra lệnh thực hiện các khoản chi tiêu đó. Mặt khác, hoàn thiện hệ thống kế toán NSNN, làm cho kế toán NSNN thực sự là một phương tiện để kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của việc sử dụng ngân quỹ nhà nước. Điều này đòi hỏi phải xác định rõ đối tượng kế toán KBNN. Toàn bộ số quyết toán nhập, xuất quỹ NSNN do KBNN thực hiện được so sánh, đối chiếu với các ngành, các cấp chi NSNN. Từ đó bảo đảm cung cấp đầy đủ, kịp thời những thông tin cần thiết cho công tác quản lý quỹ NSNN của Chính phủ và các cấp chính quyền địa phương. Công tác hạch toán, kế toán quỹ NSNN được tập trung vào một đầu mối và do KBNN đảm nhiệm. Luật NSNN (sửa đổi) đã quy định KBNN tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán, hạch toán NSNN, định kỳ báo cáo việc thực hiện dự toán NSNN cho cơ quan Nhà nước và cơ quan Tài chính cùng cấp. Quá trình hình thành tổng kế toán quốc gia sẽ được chia làm hai giai đoạn: một là, giai đoạn hợp nhất kế toán ngân sách và kế toán Kho bạc; hai là, giai đoạn thiết lập tổng kế toán quốc gia. Có quy định cụ thể hơn về sử dụng số vượt thu NSNN để chi thường xuyên ngân sách trong những ngày cuối năm ngân sách, sao cho khi bổ sung chi phải có đủ thời gian để hoàn thành hồ sơ chứng từ theo đúng chế độ quy định, đảm bảo chi có hiệu quả. Đối với Lãnh đạo Tỉnh Đoàn Bình Dương Tăng cường thanh tra tài chính, cần chú ý tới chất lượng của nhưng đợt thanh tra cũng như việc lựa chọn cán bộ làm công tác thanh tra là một vấn đề hết sức quan trọng. Cần có biện pháp củng cố, chuẩn hóa, nâng cao năng lực, gắn trách nhiệm với công việc, quyền lợi của cán bộ tại các đơn vị.
  • 85. 76 Cần có chế tài xử phạt đối với các hành vi vi phạm các quy định trong chi tiêu NSNN nói chung và chi thường xuyên NS nói riêng từ khâu lập, phân bổ dự toán, sử dụng NS, kiểm soát chi, kiểm toán và quyết toán chi NSNN. Cần có chính sách đãi ngộ hợp lý cho các vùng miền, phân bổ NS một cách khoa học và hiệu quả hơn. Hoàn thiện cơ chế sổ sách hóa đơn, chứng từ. Đây là công cụ để các cấp NS nhìn nhận, xem xét lại việc quản lý một cách tối ưu, chứng từ không còn phù hợp đòi hỏi các cơ quan có thẩm quyền cần nhanh chóng điều chỉnh cho phù hợp. Hoàn thiện công tác quản chi NSNN, đặc biệt là chi thường xuyên, một vấn đề lâu dài và quan trọng nhất đối với các cấp NSNN, do vậy các cơ quan tài chính cấp trên không ngừng chỉ đạo và đôn đốc giám sát công tác thu, chi NS. Từ đó giúp cho toàn bộ hệ thống NS có hiệu quả hơn.
  • 86. 77 DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phạm Ngọc Ánh (2012), Những vấn đề lý luận và chính sách tài chính ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 2. Vũ Cương (2012), Kinh tế và tài chính công, Nxb Thống kê, Hà Nội. 3. Vũ Thu Giang (1996), Những vấn đề cơ bản về kinh tế học vĩ mô, Nxb Thống kê, Hà Nội. 4. Bộ Tài chính (2003), Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày23/6/2003hướng dẫn thực hiện Nghịđịnh 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN. 5. Bộ Tài chính (2003), Thông tư 79/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003 hướng dẫn chế độ quản lý cấp phát, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN . 6. Bộ Tài chính (2006), Thông tư 18/2006/TT-BTC ngày 13/6/2006 hướng dẫn chế độ kiểm soát chi đối với các cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính. 7. Bộ Tài chính (2006), Thông tư 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quyđịnh quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. 8. Bộ Tài chính (2002), Thông tư số 25/2002/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2002 hướng dẫn thựchiện Nghịđịnh số 10/2002/NĐ-CP ngày16 tháng 1 năm 2002 về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu 9. Bộ Tài chính (2007), Thông tư số 01/2007/TT- BTC ngày 02/01/2007 hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ và ngân sách các cấp. 10 Bộ Tài chính (2008), Thông tư 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập báo cáo quyết toán ngân
  • 87. 78 sách nhà nước hàng năm. 11 Bộ Tài chính (2012), Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 Quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước. 12 Thông tư số 81/2002/TT-BTC ngày 16 tháng 9 năm 2002 hướng dẫn kiểm soát chi đối với cơ quan hànhchính Nhà nướcthực hiện khoán biên chế và kinh phíquản lý hành chính;đơn vị thực hiện chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu 13 Thông tư số 50/2003/ TT-BTC ngày 22 tháng 5 năm 2003 hướng dẫn đơn vị sự nghiệp có thu xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ theo quy định tại Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ 14 Thông tư số 03/2004/TT-BTC ngày 13 tháng 1 năm 2004 hướng dẫn kế toán các đơn vị hành chính sự nghiệp thực hiện luật ngân sách nhà nước và khoán chi hành chính 15 Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, ban hành theo quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính 16 Nghị định số 10/2002/NĐ-CP của Chính phủ, ngày 16 tháng 1 năm 2002 về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu 17 Chính phủ (2006), Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ về tổ chức bộ máybiên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập 18 Chính phủ 2003, Nghịđịnh số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 Quy định chi tiết và hướng thi hành Luật Ngân sách nhà nước. 19 Chính phủ 2003, Nghị định số 73/2003/NĐ-CP ngày 23/6/2003 ban hànhQuy chế xem xét, quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương. 20 Quốc hội 2002, Luật số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002 về ngân sách nhà nước.
  • 88. 79 21 Tỉnh Đoàn Bình Dương (2013), Báo cáo tổng quyết toán thu chi ngân sách nhà nước năm 2012 22 Tỉnh Đoàn Bình Dương (2014), Báo cáo tổng quyết toán thu chi ngân sách nhà nước năm 2013 23 Tỉnh Đoàn Bình Dương (2015), Báo cáo tổng quyết toán thu chi ngân sách nhà nước năm 2014 24 Tỉnh Đoàn Bình Dương (2016), Báo cáo tổng quyết toán thu chi ngân sách nhà nước năm 2015 25 Tỉnh Đoàn Bình Dương (2017), Báo cáo tổng quyết toán thu chi ngân sách nhà nước năm 2016