SlideShare a Scribd company logo
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
ĐỖ THU NGA
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH
SINH THÁI MIỆT VƯỜN TỈNH BẾN TRE
LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH
Hà Nội - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
ĐỖ THU NGA
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH
SINH THÁI MIỆT VƯỜN TỈNH BẾN TRE
Chuyên ngành : Du lịch học
(Chương trình đào tạo thí điểm)
LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN THỊ HẢI
Hà Nội - 2015
1
LỜI CẢM ƠN
Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn Bến Tre là việc làm mang tính
thiết thực, nhằm góp phần giúp cho loại hình du lịch sinh thái miệt vườn Bến
Tre ngày càng phát triển theo hướng bền vững. Nghiên cứu đề tài này là mong
ước của tác giả từ khi còn ngồi trên giảng đường đại học.
Tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới PGS. TS Nguyễn
Thị Hải đã tận tâm, nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình
thực hiện luận văn thạc sĩ này!
Tác giả cũng xin kính gửi lời cảm ơn sâu sắc đến quý Thầy/ Cô trong khoa Du
lịch học – Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội đã dạy dỗ,
truyền đạt kiến thức, quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả rất nhiều
trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp của mình.
Ngoài ra, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch tỉnh Bến Tre, Trung tâm Thông tin Xúc tiến Du lịch tỉnh Bến Tre, Sở Tài
nguyên và Môi trường Bến Tre, Hiệp hội Du lịch Đồng bằng sông Cửu Long,
Công ty Cổ phần Du lịch Bến Tre, Công ty TNHH Du lịch – Dịch vụ - Thương
mại Cồn Phụng, Công ty TNHH Du lịch Sao Việt, Công ty TNHH Dịch vụ - Du
lịch Chợ Lách,…đã nhiệt tình hỗ trợ và cung cấp những tài liệu, thông tin quý
giá để tác giả thực hiện đề tài nghiên cứu của mình.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều trong việc thu thập, khảo sát và sử dụng các
phương pháp thích hợp để trình bày luận văn một cách ngắn gọn, đầy đủ nhưng
chắc rằng sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong nhận được sự góp
ý của quý Thầy/ Cô, các nhà nghiên cứu khoa học để luận văn được hoàn thiện
hơn.
Hà Nội, tháng 01 năm 2015
Đỗ Thu Nga
2
MỤC LỤC
ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI MIỆT
VƢỜN TỈNH BẾN TRE
Phần mở đầu:
1. Lý do chọn đề tài ..........................................................................................9
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................10
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu...............................................................10
4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề...........................................................................11
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.............................................................................14
6. Cấu trúc của luận văn..................................................................................15
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH SINH THÁI
MIỆT VƢỜN...................................................................................................... 16
1.1. Cơ sở lí luận................................................................................................. 16
1.1.1. Khái niệm ............................................................................................... 16
1.1.2. Nguyên tắc phát triển.............................................................................. 25
1.1.3 Các điều kiện phát triển .......................................................................... 26
1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 29
1.2.1. Tình hình chung...................................................................................... 29
1.2.2. Tình hình phát triển của DLSTMT của một số tỉnh lân cận................... 31
1.2.3. Bài học kinh nghiệm............................................................................... 36
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI MIỆT
VƢỜN Ở BẾN TRE............................................................................................ 38
2.1. Giới thiệu khái quát tỉnh Bến Tre............................................................. 38
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên................................................................................... 38
3
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội........................................................................ 44
2.2. Các điều kiện phát triển DLSTMV tỉnh Bến Tre.................................... 47
2.2.1. Thị trường và nhu cầu của khách............................................................ 47
2.2.2. Tài nguyên du lịch .................................................................................. 50
2.2.3. Khả năng cung ứng các dịch vụ du lịch.................................................. 56
2.2.4. Chính sách phát triển du lịch .................................................................. 57
2.2.5. Năng lực cộng đồng................................................................................ 59
2.2.6. Công tác xúc tiến, quảng bá.................................................................... 61
2.3. Thực trạng hoạt động du lịch sinh thái miệt vƣờn tỉnh BếnTre ............. 63
2.3.1. Các sản phẩm du lịch ............................................................................... 63
2.3.2. Doanh thu từ du lịch sinh thái miệt vườn tiêu biểu.................................. 65
2.3.3. Lao động tại một số điểm du lịch sinh thái miệt vườn tiêu biểu.............. 70
2.4. Đánh giá tác động của hoạt động DLSTMV ở Bến Tre ........................... 71
2.4.1. Tác động tới môi trường........................................................................... 71
2.4.2. Tác động tới công tác bảo tồn .................................................................. 73
2.4.3. Tác động tới cộng đồng địa phương ........................................................ 73
2.5. Đánh giá chung về thực trạng DLSTMV Bến Tre.................................... 75
2.5.1. Điểm mạnh (Strength).............................................................................. 75
2.5.2. Điểm yếu (Weakness) .............................................................................. 77
2.5.3. Cơ hội (Opportunity)................................................................................ 78
2.5.4. Thách thức (Threat).................................................................................. 79
CHƢƠNG 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH
THÁI MIỆT VƢỜN Ở TỈNH BẾN TRE......................................................... 82
3.1. Định hƣớng phát triển du lịch miệt vƣờn ở tỉnh Bến Tre........................ 82
4
3.1.1. Định hướng khách du lịch............................................................................82
3.1.2. Định hướng loại hình và sản phẩm du lịch..................................................83
3.1.3. Định hướng phát triển tuyến du lịch........................................................... 84
3.1.4. Định hướng liên kết, quản lý về du lịch ...................................................... 86
3.2.Giải pháp phát triển du lịch miệt vƣờn ở tỉnh Bến Tre ............................ 88
3.2.1. Giải pháp bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch................................. 88
3.2.2. Giải pháp về đầu tư phát triển du lịch...................................................... 89
3.2.3. Giải pháp về phát triển cơ sở hạ tầng....................................................... 91
3.2.4. Giải pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du lịch........................... 92
3.2.5. Giải pháp về quản lý ................................................................................ 94
3.2.6. Giải pháp về xúc tiến, quảng bá du lịch sinh thái miệt vườn................... 95
3.2.7. Giải pháp về liên kết và hỗ trợ phát triển du lịch................................... 105
3.3. Một số kiến nghị............................................................................................ 106
3.3.1. Đối với cơ quan trung ương..................................................................... 106
3.3.2. Đối với Sở văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bến Tre........................... 106
3.3.3. Bộ Giao thông – Vận tải......................................................................... 107
5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Tên cụm từ
DLST : Du lịch sinh thái
DLSTMV : Du lịch sinh thái miệt vườn
ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long
VHTTDL : Văn hóa, Thể thao và Du lịch
UBND : Ủy ban nhân dân
CSLT DL : Cơ sở lưu trú du lịch
CSVC-KT : Cơ sở vật chất kỹ thuật
KT – XH : Kinh tế xã hội
TĐTT : Tốc độ tăng trưởng
TTBQ : Tăng trưởng bình quân
KDL : Khách du lịch
KDDL : Kinh doanh du lịch
VCAT : Vườn cây ăn trái
VCATLT : Vườn cây ăn trái Lái Thiêu
XTTMDL : Xúc tiến thương mại du lịch
UNWTO : Tổ chức Du lịch Thế giới
PATA : Hiệp hội du lịch Châu Á- Thái Bình Dương
WTTC : World Travel & Tourism Council (Hội đồng du lịch và lữ
hành thế giới)
GEF : Global Environment Facility
6
IUCN : International Union for Conservation of Nature and Natural Resources
(Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên)
WWF : World Wide Fund For Nature (Qũy quốc tế bảo vệ thiên nhiên)
UNESCO : United Nations Educational Scientific and Cultural Organization
(Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc)
7
MỤC LỤC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu khách du lịch đến Bến Tre ..........................................................48
Bảng 2.2: Nhu cầu của khách du lịch ......................................................................49
Bảng 2.3. Số lượng điểm du lịch miệt vườn ở Bến Tre...........................................56
Bảng 2.4. Cơ sở lưu trú du lịch ở Bến Tre...............................................................57
Bảng 2.5: Lượng khách và doanh thu ở Cồn Phụng năm 2010 – 2013...................65
Bảng 2.6: Tốc độ tăng lượng KDL Lan Vương năm 2010 – 2013..........................67
Bảng 2.7: Lượng khách và doanh thu ở Dừa Xanh Nam Bộ năm 2010 – 2013......69
Bảng 2.8: Số lao động phục vụ tại điểm du lịch tiêu biểu .......................................70
Bảng 2.9: Tác động từ du lịch tới cộng đồng địa phương .......................................74
Bảng 3.1: Nhu cầu các thị trường khách quốc tế với DLSTMV Bến Tre ...............96
Bảng 3.2: Giải pháp ưu tiên đầu tư phát triển một số sản phẩm của du lịch .........101
Bảng 3.3: Nguồn tiếp nhận thông tin của khách du lịch về DLSTMV..................102
8
MỤC LỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu khách nội địa đến Bến Tre 2014 .............................................48
Biểu đồ 2.2: Đánh giá của khách du lịch về thái độ của CĐĐP .............................60
Biểu đồ 2.3: Sự tham gia dịch vụ du lịch của CĐĐP tại các điểm DLSTMV Bến
Tre ............................................................................................................................60
Biểu đồ 2.4: Tốc độ tăng trưởng KDL đến Cồn Phụng từ năm 2010 – 2013..........66
Biểuđồ2.5.TốcđộtăngdoanhthuđiểmCồnPhụng từnăm2010 –13..............................66
Biểu đồ 2.6: Tốc độ tăng lượng KDL Lan Vương năm 2010 – 2013......................67
Biểu đồ 2.7: Tốc độ tăng doanh thu điểm Lan Vương từ năm 2010 – 13 ...............68
Biểu đồ 2.8: Tốc độ tăng doanh thu điểm Dừa Xanh Nam Bộ năm 2010 – 13
..................................................................................................................................69
MỤC LỤC HÌNH
Hình 2.1: Bản đồ vị trí tỉnh Bến Tre. .......................................................................39
Hình 2.2: Bản đồ sông ngòi Bến Tre .......................................................................51
Hình 2.3: Bản đồ du lịch miệt vườn 4 cồn Bến Tre bằng đường sông ....................65
9
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Du lịch nói chung và du lịch sinh thái (DLST) nói riêng ngày càng khẳng định
được vị thế của mình trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của mỗi quốc
gia. Chính vì thế, khoảng hai thập kỉ gần đây, du lịch (đặc biệt DLST) được
nhiều quốc gia, lãnh thổ chú ý vì đó là ngành phát triển dựa vào thiên nhiên, bảo
tồn tự nhiên, bảo tồn văn hóa bản địa, đặc biệt có khả năng nhanh chóng cải
thiện cuộc sống của cộng đồng địa phương góp phần thúc đẩy kinh tế – xã hội
phát triển.
Tại Việt Nam, một trong những loại hình du lịch đang ngày càng phát triển
mạnh mẽ và thu hút du khách trong nước và ngoài nước - đó là loại hình du lịch
sinh thái. Du lịch sinh thái được xem như một giải pháp hữu hiệu để bảo vệ
môi trường sinh thái hướng tới sự phát triển bền vững thông qua quá trình làm
giảm sức ép khai thác nguồn lợi tự nhiên, phục vụ nhu cầu của du khách, của
người dân địa phương khi tham gia vào các hoạt động du lịch sinh thái.
Bến Tre là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, một tuyến điểm du
lịch sinh thái và văn hóa hấp dẫn của miền Tây Nam Bộ nằm tiếp giáp với biển
Đông, có bờ biển dài 60 km. Phía bắc giáp Tiền Giang, phía tây và tây nam giáp
Vĩnh Long, phía nam giáp Trà Vinh. Thị xã Bến Tre cách Thành phố Hồ Chí
Minh 85 km.
Bến Tre có tiềm năng to lớn để phát triển du lịch sinh thái miệt vườn như: môi
trường sinh thái trong lành với khí hậu hài hòa, hệ thống sông nước, những miệt
vườn cây trái rộng lớn và kênh rạch chằng chịt tạo nên tiềm năng du lịch sinh
thái mang đậm tính văn hóa miệt vườn Nam Bộ.
Thực tế cho thấy, hoạt động DLSTMV đã xuất hiện ở một số địa bàn trong tỉnh
và đã có một số thành công nhất định. Những sản phẩm du lịch sinh thái miệt
vườn ở Bến Tre tuy có phát triển nhưng còn hạn chế và chưa thật sự tương xứng
với tiềm năng vốn có của mình. Trong mấy năm gần đây loại hình này chưa có
sự thay đổi đột phá cả về hình thức lẫn nội dung và đã xuất hiện một số ảnh
10
hưởng tiêu cực: sản phẩm du lịch còn đơn điệu, cảnh quan tự nhiên bị phá vỡ, ô
nhiễm môi trường, quản lý yếu kém mạnh ai nấy làm, ...
Trong khi đó, địa phương đặt ra cho ngành du lịch Bến Tre một trách nhiệm to
lớn là làm thế nào để du lịch sinh thái miệt vườn thật sự trở thành thế mạnh và
là ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh Bến Tre. Loại hình du lịch sinh thái miệt
vườn muốn tồn tại và phát triển bền vững, đem lại hiệu quả kinh tế lâu dài rất
cần có sự quy hoạch, khai thác, sử dụng và bảo vệ một cách hợp lý bởi tính
nhạy cảm của nó trong quá trình khai thác và sử dụng. Thế nên, việc phát triển
du lịch sinh thái miệt vườn Bến Tre mang một phong cách riêng. Đa dạng hóa
các sản phẩm du lịch để đáp ứng nhu cầu cũng với mục đích để từng bước cải
thiện và phục vụ đời sống nhân dân như: sinh hoạt, ăn uống, dinh dưỡng, tăng
cường sức khỏe và góp phần vào việc vui chơi, giải trí…
Do vậy, người viết đã chọn đề tài “Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái
miệt vườn tỉnh Bến Tre”để làm luận văn tốt nghiệp. Bằng sự nỗ lực học tập,
nghiên cứu để góp phần phát triển du lịch sinh thái miệt vườn một cách bền
vững ở Bến Tre.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Góp phần phát triển du lịch sinh thái nói chung, du lịch sinh thái miệt vườn nói
riêng một cách bền vững ở Bến Tre.
2.2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về du lịch sinh thái và du lịch sinh thái
miệt vườn.
- Điều tra khảo sát, thu thập tài liệu phục vụ cho việc đánh giá tiềm năng và
hiện trạng hoạt động du lịch sinh thái miệt vườn tại Bến Tre.
- Đề xuất định hướng và các giải pháp phát triển du lịch sinh thái miệt vườn của
Bến Tre.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
11
- Đối tượng nghiên cứu là du lịch sinh thái miệt vườn.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian nghiên cứu của luận văn trong phạm vi tỉnh Bến Tre, tập trung tại
các điểm du lịch sinh thái miệt vườn tiêu biểu của tỉnh Bến Tre: điểm du lịch
sinh thái miệt vườn Lan Vương, điểm du lịch sinh thái miệt vườn Dừa Xanh
Nam Bộ thuộc xã Phú Nhuận, TP. Bến Tre và điểm du lịch sinh thái miệt vườn
Cồn Phụng thuộc xã Tân Thanh, huyện Châu Thành, Bến Tre.
- Thời gian nghiên cứu: Các số liệu để phân tích, đánh giá thực trạng phát triển
du lịch miệt vườn ở Bến Tre từ năm 2009 trở lại đây. Bên cạnh đó, tác giả cũng
cố gắng nắm bắt kịp thời hiện trạng và định hướng phát triển trong tương lai của
ngành du lịch Bến Tre.
4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
- Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hoá bản địa
gắn với giáo dục môi trường, có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền
vững với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương. Du lịch sinh thái hình
thành và phát triển ở nhiều nước trên thế giới từ những thập niên 80, 90 của thế
kỷ trước. Định nghĩa về DLST lần đầu tiên được Hector Ceballos – Lascurain
nêu vào năm 1987 như sau: “Du lịch sinh thái là du lịch đến những khu vực tự
nhiên còn ít bị thay đổi, với những mục đích đặc biệt: nghiên cứu, tham quan
với ý thức trân trọng thế giới hoang dã và những giá trị văn hóa được khám
phá” [21, tr.8].
Loại hình này cũng thuộc một trong 5 hình thức của du lịch nông thôn như:
- Du lịch sinh thái, quan tâm tới việc bảo vệ nguồn lợi tự nhiên cũng như phúc
lợi, giá trị văn hóa của người dân địa phương.
- Du lịch tự nhiên mang tính giải trí.
- Du lịch văn hóa, quan tâm tới văn hóa, lịch sử và khảo cổ của địa phương.
- Du lịch làng xã, trong đó du khách được hòa mình vào cuộc sống làng xã và
dân làng được hưởng các lợi ích kinh tế do các hoạt động du lịch mang lại.
12
- Du lịch nông nghiệp, trong đó khách du lịch tham quan và tham gia các hoạt
động nông nghiệp truyền thống, không phá hoại hay làm giảm năng suât cây
trồng của địa phương [24 ].
Điều đó có thể thấy, du lịch nông thôn không chỉ gói gọn trong một loại hình du
lịch nhất định, nó có thể bao gồm nhiều loại hình du lịch trong một không gian
lãnh thổ của một vùng nông thôn thuộc địa phương nào đó.
Du lịch miệt vườn là tên gọi chung cho loại hình du lịch lấy cảnh quan sông
nước và vườn cây ăn trái làm điểm nhấn. Là một loại hình du lịch cung cấp sản
phẩm du lịch cho du khách dựa trên nền tảng các vườn cây ăn trái tập trung, có
qui mô tương đối lớn và gắn với cảnh quan sông nước.
Xu thế ngày nay, loại hình du lịch sinh thái kết hợp nông thôn đang được các
nhà đầu tư du lịch quan tâm rất nhiều và các tài nguyên để có thể phát triển du
lịch sinh thái miệt vườn trong phạm vi đề tài này đều là của vùng nông thôn
thuộc tỉnh Bến Tre.
Bến Tre là một vùng đất còn giữ được nét nguyên sơ của miệt vườn sông nước
và môi trường sinh thái trong lành với những vườn dừa mênh mông bạt ngàn,
những vườn cây trái bốn mùa trĩu quả, những vườn cây cảnh nổi tiếng ĐBSCL.
Bến Tre còn được nhiều người nhắc tới với tên gọi “Quê hương đồng khởi”,
“Xứ dừa Bến Tre” một địa danh quen thuộc đối với cả nước. Bên Tre, với
những điều kiện tự nhiên lý tưởng, cảnh quan thiên nhiên thơ mộng, sông nước
hữu tình..., đã từng được nhắc đến qua số tác phẩm viết về Bến Tre và miệt
vườn ĐBSCL nói chung như:
- Trần Ngọc Thêm, Văn hóa người Việt vùng Tây Nam Bộ, NXB Văn hóa – văn
nghệ TP. HCM, đã cho chúng ta thấy được nét văn hóa đặc trưng để trên cơ sở
đó nhận diện bản sắc văn hóa vùng của khu vực Tây Nam Bộ.
- Thạnh Phương - Đoàn Tứ, Địa chí Bến Tre cung cấp cho chúng ta những hiểu
biết chính xác về đặc điểm tự nhiên, cư dân, lịch sử, kinh tế của vùng đất Bến
Tre.
13
- Trong cuốn Đồng Bằng sông Cửu Long – Nét sinh hoạt xưa và văn minh miệt
vườn nhà văn Sơn Nam lần lượt trình bày lại lịch sử văn hóa, văn minh của miệt
vườn nói riêng và Nam Bộ nói chung, trước hết bằng cái nhìn đại thể, rồi xoáy
sâu theo từng mốc lịch sử quan trọng. Xen vào đó là những chương nêu bật các
đặc điểm văn hóa gắn liền với từng bối cảnh của từng giai đoạn lịch sử nhất
định.
- Nguyễn Thanh Long, Miệt vườn sông nước Cửu Long, tác giả chủ yếu sưu tầm
nét văn hóa và cảnh quan miệt vườn sông nước Cửu Long qua hình ảnh.
Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Ẩn đã có một số công trình nghiên cứu về mô hình
vườn nhà ở ĐBSCL như:
- Nguyễn Thị Ngọc Ẩn, năm 1996 đã nghiên cứu một số mô hình vườn nhà ở
ĐBSCL và thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả đặc biệt phân tích đặc điểm kinh tế
xã hội, hiệu quả kinh tế và điều kiện tự nhiên nhằm có cơ sở đề xuất một số
biện pháp xử lý và phương hướng phát triển mô hình vườn cho thích hợp.
- Năm 1997, trong bài viết “A study on the home garden ecosystem in the
Mekong river delta and Ho Chi Minh city” Nguyễn Thị Ngọc Ẩn đã đề cập tới
các yếu tố của vườn nhà ở miền Nam Việt Nam, cấu trúc phân tầng trong vườn,
các loại đất, động vật và thực vật trong vườn và chỉ ra vai trò của vườn về văn
hóa, xã hội, kinh tế.
- Và một số bài viết ngắn trên các báo, tạp chí hoặc sách giới thiệu về du lịch
(Non nước Việt Nam, Vietnam Tourist Guidebook -Tổng cục Du lịch)…
Nhìn chung các tác giả đã có quan tâm đến vườn nhà, đến miệt vườn sông nước
Cửu Long nói chung nhưng các công trình nghiên cứu chưa có thời gian đào sâu
đến du lịch sinh thái miệt vườn.
Đề tài luận văn “ Nghiên cứu hệ sinh thái miệt vườn ở cù lao Thới Sơn – tỉnh
Tiền Giang đẻ phát triển du lịch sinh thái bền vững”. Tác giả Võ Thị Ánh Vân
chủ yếu đi theo hướng nghiên cứu về hệ sinh thái miệt vườn ở cù lao Thới Sơn
dưới góc độ sinh học.
14
Bên cạnh đó gần đây, có hai luận văn thạc sỹ của học viên cao học Trường Đại
học Khoa học Xã hội & Nhân văn - Nội, Đại học Sư phạm TP. HCM đã nghiên
cứu về Bến Tre như:
- “Tiềm năng và định hướng phát triển du lịch tỉnh Bến Tre”, luận văn Thạc sỹ
sinh học của tác giả Trần Thị Thạy - Trường Đại học Sư phạm TP.HCM (Tháng
7/2011).
- “Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa Bến Tre”, luận văn Thạc sỹ du lịch
học của tác giả Trần Quốc Thái - Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn Hà Nội (Tháng 11/2013).
Qua hai đề tài, tác giả Trần Thị Thay đã nghiên cứu về tiềm năng và định hướng
phát triển du lịch chung của Bến Tre dưới góc độ của ngành địa lý học. Tác giả
Trần Quốc Thái cũng đã nghiên cứu về tiềm năng tài nguyên du lịch của Bến
Tre dưới góc độ của ngành du lịch học nhưng lại theo hướng phát triển du lịch
văn hóa ở Bến Tre. Cả hai luận văn nói trên đều chưa đi sâu nghiên cứu để phát
triển để phát triển DLSTMV Bến Tre và cũng chưa có công trình nào nghiên
cứu về du lịch sinh thái miệt vườn Bến Tre dưới góc độ của nhà nghiên cứu về
du lịch.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập và tổng kết tài liệu
Giai đoạn đầu của bất kỳ luận văn nào, tác giả cũng phải tiến hành thu thập các
tài liệu liên quan đến đề tài mình quan tâm, phương pháp này rất quan trọng vì
trên cơ sở tài liệu thu thập được, tác giả mới tổng hợp, định hướng tốt cho đề tài
của mình.
- Phương pháp khảo sát thực địa
Khảo sát một số điểm du lịch sinh thái miệt vườn tiêu biểu như Cồn Phụng, Lan
Vương và điểm Dừa Xanh Nam Bộ. Tham dự hội chợ trái cây ngon tổ chức
hàng năm tại huyện Chợ Lách từ ngày 29/5 – 2/6/2014 nhằm ngày 1 – 5/5 âm
lịch, trưng bày các trái cây ngon của tỉnh.
15
Phương pháp này đã giúp cho tác giả đánh giá đối tượng một cách chính xác
hơn.Tuy nhiên, vẫn cần sự hỗ trợ để nâng cao hiệu quả quan sát như: máy ảnh,
máy thu âm…Đồng thời, có thể phỏng vấn trức tiếp những người làm công tác
du lịch hay cư dân địa phương ở đó.
- Phương pháp điều tra xã hội học
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi giúp tác giả có kiến thức một cách hệ thống
về quy trình điều tra khảo sát trong thực tế.
Khi tiến hành nghiên cứu , 120 bảng câu hỏi được phát đến các khách du lịch
tham quan tỉnh Bến Tre.
- Phương pháp phân tích SWOT
Phương pháp này phân tích những ưu, khuyết điểm, những lợi thế, hạn chế bên
trong và những cơ hội, thách thức bên ngoài đối tượng nghiên cứu. Trên thực tế,
phương pháp này cho phép các tổ chức doanh nghiệp nghiên cứu một cách có
hệ thống các điều kiện SWOT để đưa vào trong tiến trình phân loại sự lưa chọn
chiến lược và chiến thuật kinh doanh của doanh nghiệp du lịch quốc gia và
vùng.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, hình ảnh, bảng biểu và danh mục tài liệu
tham khảo. Luận văn gồm ba chương như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về du lịch sinh thái miệt vườn
Chương 2.Thực trạng phát triển du lịch sinh thái miệt vườn ở Bến Tre
Chương 3. Định hướng và giải pháp phát triển du lịch sinh thái miệt vườn ở
Bến Tre
NỘI DUNG
16
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DU
LỊCH SINH THÁI MIỆT VƢỜN
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Du lịch sinh thái (Ecotourism)
Ngày nay, DLST đã và đang trên đà trở mình và đã trở nên phổ biến đối với
những người yêu thiên nhiên, nó xuất phát từ các trăn trở về môi trường, kinh tế
và xã hội.
Du lịch sinh thái (Ecotourism) là một khái niệm tương đối mới và đã mau chóng
thu hút được sự quan tâm của nhiều người thuộc các lĩnh vực khác nhau. Đây là
một khái niệm rộng, được hiểu khác nhau từ những góc độ khác nhau. Đối với
một số người, du lịch sinh thái đơn giản chỉ là sự kết hợp ý nghĩa của 2 từ ghép
“du lịch” và “sinh thái” vốn đã quen thuộc.
Song đứng dưới góc nhìn rộng hơn, tổng quát hơn thì một số người quan niệm
DLST là du lịch thiên nhiên. Như vậy, mọi hoạt động du lịch có liên quan đến
thiên nhiên như tắm biển, nghỉ núi, tham quan miệt vườn…đều được hiểu là
DLST [4, tr.82].
Du lịch sinh thái có thể còn được hiểu dưới những tên gọi khác nhau như:
- Du lịch thiên nhiên (Nature Tourism).
- Du lịch dựa vào thiên nhiên ( Nature – Based Tourism).
- Du lịch môi trường (Environmental Tourism).
- Du lịch đặc thù (Particular Tourism).
- Du lịch xanh (Green Tourism).
- Du lịch thám hiểm (Adventure Tourism).
- Du lịch có trách nhiệm ( Responsible Tourism).
- Du lịch nhạy cảm ( Sensitized Tourism).
17
- Du lịch nhà tranh (Cottage Tourism).
- Du lịch bền vững ( Sustainable Tourism).
Theo GS.TSKH Lê Huy Bá, DLST bắt nguồn từ du lịch thiên nhiên và du lịch
ngoài trời. Vì đều “ dựa vào thiên nhiên” và “ có trách nhiệm” với môi trường
mà có người quan niệm, DLST là loại hình du lịch có lợi cho sinh thái, ít có
những tác động tiêu cực đến sự tồn tại và phát triển của hệ sinh thái, nơi diễn ra
các hoạt động du lịch. Cũng có ý kiến cho rằng DLST đồng nghĩa với du lịch
đạo lý, du lịch có trách nhiệm, du lịch xanh, du lịch có lợi cho môi trường hay
có tính bền vững.
Như vậy, cho đến gần đây định nghĩa về du lịch sinh thái vẫn chưa thống nhất.
Điều đó cũng khá phù hợp vì du lịch sinh thái chỉ là một hiện tượng mới xuất
hiện gần đây và mỗi nhà nghiên cứu đều có định nghĩa khác nhau.
Từ định nghĩa về DLST lần đầu tiên được Hector Ceballos – Lascurain nêu vào
năm 1987 thì: “Du lịch sinh thái là du lịch đến những khu vực tự nhiên còn ít bị
thay đổi, với những mục đích đặc biệt: nghiên cứu, tham quan với ý thức trân
trọng thế giới hoang dã và những giá trị văn hóa được khám phá” [21, tr.8].
Cùng với thời gian, định nghĩa về DLST được nhiều nhà nghiên cứ quan tâm
đưa ra theo quan điểm, lập trường của mình. Vào những năm 90 của thế kỷ 20,
khái niệm về DLST cũng đã được nhiều nhà nghiên cứu nêu ra.Từ định nghĩa
đầu tiên năm 1987 cho đến nay, nội dung của DLST đã có sự thay đổi: từ chỗ
coi hoạt động DLST là loại hình ít tác động đến môi trường tự nhiên sang cách
nhìn khác hơn. Theo cách nhìn mới, DLST là loại hình du lịch có trách nhiệm
với bảo tồn, có tính giáo dục và nâng cao đời sống của cộng đồng địa phương.
Ở Việt Nam, DLST mới nghiên cứu từ giữa thập kỷ 90 của thế kỷ 20.Trong Hội
thảo quốc gia về “Xây dựng chiến lược phát triển Du lịch sinh thái ở Việt Nam”
(từ ngày 7 đến ngày 9/9/1999). Tổng cục Du lịch Việt Nam đã đưa ra định
nghĩa về DLST ở Việt Nam như sau: “Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa
vào thiên nhiên và văn hóa bản địa, gắn với giáo dục môi trường, có đóng góp
18
cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững, với sự tham gia tích cực của cộng
đồng địa phương”.
Cho đến nay, khái niệm DLST vẫn còn được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau,
với những tên gọi khác nhau. Mặc dù, những tranh luận vẫn còn đang diễn tiến
nhằm tìm ra một định nghĩa chung nhất về DLST, nhưng đa số ý kiến của các
chuyên gia hàng đầu về DLST đều cho rằng DLST là loại hình du lịch dựa vào
thiên nhiên, hỗ trợ cho các hoạt động bảo tồn và được nuôi dưỡng, quản lý theo
hướng bền vững về mặt sinh thái. Đến với DLST, du khách sẽ được hướng dẫn
tham quan với những diễn giải cần thiết về môi trường để nâng cao hiểu biết,
cảm nhận được giá trị thiên nhiên và văn hóa mà không gây ra những tác động
không thể chấp nhận đối với các hệ sinh thái và văn hóa bản địa.
Nói tóm lại, DLST nói theo một định nghĩa nào chăng nữa thì nó phải hội đủ
các yếu tố cần thiết như: sự quan tâm tới thiên nhiên, môi trường và trách nhiệm
với xã hội, cộng đồng. [4, tr.84].
1.1.1.2. Du lịch nông thôn
Khái niệm du lịch nông thôn đã bắt đầu xuất hiện cùng với sự hình thành của
ngành đường sắt ở châu Âu. Tuy nhiên, cho đến những năm đầu thập niên 80
của thế kỷ XX, du lịch nông thôn mới được xem là một loại hình du lịch và phổ
biến ở hầu hết các quốc gia ở châu Âu như Pháp, Hung-ga-ri, Hà Lan, Đan
Mạch, Thụy Điển... Lúc bấy giờ, khái niệm du lịch nông thôn được quan niệm
tương đồng với các loại hình du lịch ở nông trại, du lịch di sản, du lịch xanh, du
lịch nhà nghỉ ở nông thôn... Từ đầu thập niên 90 của thế kỷ XX cho đến nay
nhiều quốc gia đã ban hành đường lối, chính sách và cơ chế tạo điều kiện thuận
lợi cho loại hình du lịch này phát triển nhằm rút ngắn khoảng cách về thu nhập,
phát triển cơ sở hạ tầng, kinh tế, văn hóa xã hội giữa thành thị và nông thôn. Ở
mỗi quốc gia khác nhau, du lịch nông thôn lại có những tên gọi khác nhau như
ở Anh là “Du lịch nông thôn”, ở Mỹ là “Du lịch trang trại”, ở Pháp là “Du lịch
nông trại”, ở Hàn Quốc là “Du lịch nông nghiệp”,... [28]
19
Trên thế giới có nhiều định nghĩa về du lịch nông thôn. Theo Ramiro Lobo,
chuyên gia cố vấn trang trại thì: “Du lịch nông thôn là hoạt động giải trí có liên
quan đến việc tới thăm những nơi có khung cảnh làng quê hay môi trường nông
thôn vì mục đích tham gia hoặc trải nghiệm các hoạt động, sự kiện hoặc các
điểm thu hút mà không sẵn có ở các vùng đô thị hóa. Những hoạt động này
không nhất thiết phải diễn ra ở vùng nông nghiệp tự nhiên”.
Tác giả Malinda Geisler cho rằng: “Du lịch nông nghiệp nhìn chung được định
nghĩa như là những hoạt động mà nó bao gồm việc thăm viếng nông trại canh
tác hoặc bất cứ hoạt động nông nghiệp, làm vườn hay kinh doanh nông nghiệp
nào nhằm được thưởng lãm, học hỏi và tham gia vào những điều đang diễn ra
tại địa phương”.Một vài ví dụ về du lịch nông nghiệp: Các chuyến đi thăm
nông trại dành cho gia đình và học sinh, các chuyến tham quan cảnh quan miệt
vườn, làng quê trong ngày, gia chánh thực nghiệm, tự thu hoạch sản phẩm, cưỡi
xe trượt tuyết hay chở cỏ khô, ở qua đêm trong nông trại với bữa sáng được
phục vụ tại chỗ,...Một số người còn bị cuốn hút vào du lịch nông nghiệp như
một cách làm tăng thêm nguồn thu nhập của họ. Những người khác lại muốn có
cơ hội giáo dục cộng đồng và giới thiệu mọi người về hoạt động nông trại.
Ở Việt Nam loại hình du lịch nông thôn mới xuất hiện trong những năm gần
đây, tuy nhiên khái niệm du lịch nông thôn vẫn chưa được nhắc tới trong các
văn bản pháp lý. Du lịch nông thôn có nhiều tên gọi khác nhau, như: “Du lịch
trang trại”, “Du lịch nông trại”, “Du lịch nông nghiệp”, “Du lịch đồng quê”,
“Du lịch miệt vườn”, “Du lịch sông nước”, “Du lịch làng bản”, “Du lịch làng
nghề”, “Du lịch sinh thái”...
Theo Ngô Kiều Oanh (2008) thì: “Du lịch nông thôn là bất kỳ hoạt động du lịch
nào nhằm giới thiệu cuộc sống, văn hóa, nghệ thuật và các di sản của vùng quê,
nhờ đó mang lại lợi ích kinh tế - xã hội cho cộng đồng địa phương, đồng thời
làm tăng sự tiếp xúc, giao lưu giữa khách du lịch với người dân bản địa thông
qua các hoạt động du lịch đa dạng”. Du lịch nông thôn về cơ bản là các hoạt
động diễn ra ở các làng quê. Đây là hoạt động rộng lớn, có thể bao gồm cả du
20
lịch nông nghiệp, di tích lịch sử, văn hóa, du lịch thiên nhiên, du lịch mạo hiểm
và du lịch sinh thái.
Tác giả Bùi Thị Lan Hương lại cho rằng: “Du lịch nông thôn là môt tập hợp thể
loại du lịch, dựa trên sự khác biệt của tài nguyên thiên nhiên, nhân văn, sự kiện
và sản vật của nông thôn để thu hút khách. Sản phẩm du lịch nông thôn Sự
khác biệt của tài nguyên ở làng quê + Dịch vụ ở làng quê + Sản vật của làng
quê”. Các thành phần này nếu không nằm trong một chu trình hoàn chỉnh sẽ
dẫn đến chất lượng sản phẩm du lịch thấp, không đáp ứng được nhu cầu tiêu
dùng du lịch của khách. Có thể nói rằng du lịch nông thôn không chỉ gói gọn
trong một loại hình du lịch nhất định, nó có thể bao gồm nhiều loại hình du lịch
trong một không gian lãnh thổ của một vùng nông thôn thuộc địa phương nào
đó. Phát triển du lịch nông thôn là phát triển theo hướng mở rộng và khai thác
các mối liên kết giữa các loại hình du lịch ở địa phương nhằm đảm bảo hài hòa
lợi ích của tổ chức làm du lịch và lợi ích của cộng đồng địa phương, có sự tham
gia của cộng đồng và quan tâm chỉ đạo của chính quyền địa phương nhằm góp
phần phát triển nông thôn của địa phương theo định hướng bền vững [12].
Như vậy, ta có thể thấy rằng, tuy đứng trên những hướng nghiên cứu khác nhau,
nhưng định nghĩa về du lịch nông thôn của các học giả đều có điểm chung về
không gian đó chính là vùng nông thôn gắn với hoạt động sản xuất của con
người. Trong phạm vi nghiên cứu của mình, tác giả đồng quan điểm với tác giả
Bùi Thị Lan Hương. Theo đó, tác giả sẽ nhìn nhận du lịch nông thôn bao gồm
tất cả các hoạt động du lịch diễn ra ở làng quê đó nhằm giới thiệu cuộc sống,
văn hóa, nghệ thuật và các di sản của vùng quê, nhờ đó mang lại lợi ích kinh tế -
xã hội cho cộng đồng địa phương, đồng thời làm tăng sự tiếp xúc, giao lưu giữa
khách du lịch với người dân bản địa thông qua các hoạt động du lịch đa dạng.
Đây là hoạt động rộng lớn, bao gồm cả du lịch nông nghiệp, di tích lịch sử, văn
hóa, du lịch thiên nhiên, miệt vườn và du lịch sinh thái miệt vườn.
Đơn cử, ở du lịch sinh thái miệt vườn Bến Tre. Các cơ sở kinh doanh du lịch ở
đây đã khai thác cảnh quan sông Tiền (thiên nhiên và môi trường địa phương),
cảnh quan xóm ấp, các cồn, đờn ca tài tử, chèo ghe trên sông (nhân văn địa
21
phương), trại nuôi ong (nghề truyền thống địa phương), cơ sở hạ tầng địa
phương gồm hệ thống điện, nguồn nước, hệ thống giao thông nông thôn, cầu
nông thôn, hệ thống bờ đê, bờ sông, bờ kè,… đưa vào du lịch. Chỉ có vườn trái
cây đưa vào du lịch là tài nguyên du lịch nông nghiêp của nhà vườn. Các tài
nguyên còn lại đều là của vùng nông thôn địa phương đó.
Như vậy, du lịch nông thôn không chỉ gói gọn trong một loại hình du lịch nhất
định, nó có thể bao gồm nhiều loại hình du lịch trong một không gian lãnh thổ
của một vùng nông thôn thuộc địa phương nào đó. Tour du lịch miệt vườn, chỉ
có vườn trái cây đưa vào du lịch là tài nguyên du lịch nông nghiệp của nhà
vườn, các tài nguyên còn lại đều là của vùng nông thôn địa phương đó.
1.1.1.3. Miệt vườn – Du lịch sinh thái miệt vườn
* Miệt vườn
Miệt theo quan niệm dân gian, cách gọi của người miền Nam thường dùng để
chỉ một vùng quê có vườn cây trái nên họ gọi là miệt quê hay miệt vườn.
Danh từ “miệt vườn” có lẽ phát sinh từ khi người Việt đến vùng phù sa nước
ngọt ở hai bờ sông Cửu Long để khai khẩn, hạ phèn rồi lập vườn và ngày càng
mở mang những vườn cây trái xum xuê. Từ đó “miệt vườn” trở nên đặc trưng
hơn, khác với miệt ruộng, miệt rẫy, vùng bưng, vùng trảng đặc trưng của miền
Đông Nam Bộ.
Số đông các nhà nghiên cứu khi viết về văn hoá Nam Bộ có một cách hiểu
chung miệt vườn là “những vùng, những tỉnh xưa được lưu dân Việt vào khai
phá sớm hơn cả”. Đó là những dãy đất “giồng” cao ráo mà những người đi mở
đất đã chọn “làm đất đứng chân” vì những nơi này “thoả mãn những yêu cầu
ban đầu cho người dân đi khai phá có nước ngọt, cao ráo, tránh được muỗi
mòng, rắn rết, trồng được những hoa màu ngắn ngày và có cái ăn để tồn tại”.
GS TSKH Lê Huy Bá lại cho rằng: Đất đai ĐBSCL dư thừa rất cần người canh
tác, chủ điền cho tá điền lãnh canh, bao canh, thu lúa ruộng rẻ và nhiều ưu đãi
khác nữa. Tá điền được cấp nhà lập vườn trong ruộng, mỗi người làm chủ một
“cơ ngơi” rộng, họ sống xa nhau. Có nhiều tá điền trở nên giàu, có ruộng riêng,
22
có bày trâu năm bảy con, có gia nhân,…nhưng trước sau họ sống hòa thuận,
dựa vào nhau, không có bóc lột hà khắc. Từ đó “ miệt vườn” hình thành, nơi
đây nhà nào cũng có trồng cây trái chuyên trồng dừa, cam quýt,…thu lợi nhiều
mà nhàn hạ hơn làm ruộng. Cũng theo ông, ta có thể thấy rằng “miệt vườn” có
lẽ đã phát sinh từ khi người Việt di dân đến vùng phù sa nước ngọt ở hai bờ
sông Cửu Long để khai khẩn, hạ phèn rồi lập vườn và ngày càng mở mang với
những vườn cây trái xum xuê.
Theo nhà văn Sơn Nam, miệt vườn lại là “những vùng cao ráo có vườn cam,
vườn quýt” “được xây dựng trên những đất giồng, đất gò ở ven sông Tiền, sông
Hậu”. Sơn Nam cho rằng, đây còn là cách gọi tổng quát những vùng cao ráo, có
vườn cam vườn quýt ở ven sông Tiền, sông Hậu, thuộc tỉnh Sa Đéc, Vĩnh Long,
Mỹ Tho, Bến Tre, Cần Thơ. Miệt vườn tiêu biểu cho hình thức sinh hoạt vật
chất và tinh thần cao nhất ở Đồng bằng sông Cửu Long (chúng ta từng nghe nói
về vườn, công tử vườn, bắp vườn, nhà vườn,...) [26, tr.242].
Nằm trên lưu vực hai con sông Tiền, sông Hậu, đồng bằng sông Cửu Long
được biết đến như một vùng sông nước hữu tình, cây lành trái ngọt quanh năm,
người dân hiền hòa mến khách với những địa danh đã được biết đến từ lâu như:
cù lao Thới Sơn, trại rắn Đồng Tâm (Tiền Giang), sân chim Ba Tri, Cồn Phụng
(Bến Tre), cù lao Bình Hòa Phước (Vĩnh Long), chợ nổi Cái Răng, chợ nổi
Phong Điền, vườn cò Bằng Lăng, chợ nổi Ngã Bảy (Cần Thơ, Hậu Giang),
Tràm Chim Tam Nông (Đồng Tháp),… Một vùng sông nước với hệ thống kênh
rạch chằng chịt, những cù lao đầy ắp hoa trái và sản vật chính là nguồn nguyên
liệu dồi dào tại chỗ để chế biến những món ăn độc đáo in đậm chất phương
Nam như: cá lóc nướng trui, lươn, rắn nướng lèo, cá tai tượng chiên xù ăn cùng
với các loại rau, hoa cỏ lạ như lá lụa, lá cách, lá săng máu, kèo nèo, bông điên
điển, so đũa,… đủ vị thơm, chua, chát, ngọt, bùi. Kẹo dừa Bến Tre, nem Lai
Vung, vú sữa Lò Rèn, măng cụt Cái Mơn, bưởi Năm Roi Bình Minh, cam sành
Tam Bình, xoài cát Hòa Lộc, bánh phồng Sa Đéc, bánh pía Sóc Trăng, mắm
thái Châu Đốc,… là những hương liệu sẽ mang lại hương vị đậm đà cho bữa
tiệc ẩm thực của Đồng bằng sông Cửu Long.
23
Tóm lại, miệt vườn là khu chuyên canh trồng cây ăn quả, trồng hoa, trồng cây
cảnh ... rất hấp dẫn đối với khách du lịch. Tính cách sinh hoạt của người dân nơi
đây pha trộn giữa tính cách nông dân và tiểu thương. Đặc điểm này hình thành
nên những giá trị văn hoá bản địa riêng gọi là “văn minh miệt vườn” cùng với
những cảnh quan vườn tạo thành một dạng tài nguyên sinh thái đặc sắc cho loại
hình du lịch sinh thái miệt vườn .
* Du lịch sinh thái miệt vườn
Cho đến nay, chưa có khái niệm nào thống nhất về khái niệm du lịch sinh thái
miệt vườn. Tuy nhiên, có thể nói rằng, du lịch sinh thái miệt vườn là hình thức
du lịch dựa vào những điều kiện tự nhiên sẵn có của cư dân địa phương nhằm
tạo ra các sản phẩm là các khu vườn cây trái, vườn hoa kiểng, các khu trang
trại,…phục vụ cho sự phát triển du lịch và góp phần cải thiện kinh tế của cư dân
địa phương, hình thức du lịch này có nhiều ở miền Nam Việt Nam, từ đó hình
thành nên một nét rất đặc trưng cho du lịch vùng Nam bộ [4, tr.207].
Ngày nay kinh tế vườn có giá trị cao nên nhân dân vùng đồng bằng đang ra sức
cải tạo vườn tạp thành vườn cây chuyên canh có giá trị. Vài năm gần đây, do
chính sách mở cửa của Nhà nước ta, khách du lịch quốc tế đến thăm Việt Nam
ngày càng nhiều. Riêng Đồng bằng sông Cửu Long đang xuất hiện một loại
hình du lịch mới, được gọi là du lịch sinh thái miệt vườn. Du lịch sinh thái miệt
vườn có nhiều triển vọng, hấp dẫn ngày một nhiều khách du lịch phương Tây.
Theo nghiên cứu của tác giả Võ Thị Ánh Vân: Du lịch miệt vườn là tên gọi
chung cho loại hình du lịch lấy cảnh quan sông nước và vườn cây ăn trái làm
điểm nhấn. Là một loại hình du lịch cung cấp sản phẩm du lịch cho du khách
dựa trên nền tảng các vườn cây ăn trái tập trung, có qui mô tương đối lớn và gắn
với cảnh quan sông nước.
Theo tác giả Bùi Thị Lan Hương, du lịch miệt vườn là một loại hình du lịch
cung cấp sản phẩm du lịch cho du khách dựa trên nền tảng các vườn cây ăn trái
tập trung, có qui mô tương đối lớn và gắn với cảnh quan sông nước. Những địa
phương có điều kiện phát triển du lịch miệt vườn ở nước ta hiện nay không
24
nhiều, chủ yếu tập trung ở một số tỉnh của đồng bằng sông Cửu Long như Tiền
Giang, Vĩnh Long, Bến Tre – nơi gắn liền với những địa danh nổi tiếng như cồn
Thới Sơn, cù lao An Bình, cồn Phụng, cồn Tân Phong, cồn Ngũ Hiệp,… nơi
những dãy cù lao trù phú bốn mùa cây trái chạy dần ra tận biển Đông hay
những miệt vườn xanh mướt nằm ôm lấy hai bờ hữu, tả ngạn sông Tiền [12].
Xét về mặt sinh thái, miệt vườn là một hệ sinh thái do con người tạo ra và duy
trì trên cơ sở các quy luật khách quan của các hệ sinh thái có sự kết hợp với các
yếu tố tự nhiên hợp thành hệ sinh thái miệt vườn. Bao gồm các yếu tố khí tượng
như: bức xạ mặt trời, nhiệt độ, độ ẩm không khí, gió…tác động lẫn nhau và tác
động vào đất, giống cây trồng, quần thể sinh vật tạo nên vi khí hậu cho vườn
cây. Bên cạnh đó, các yếu tố như: nước, không khí, chất hữu cơ, chất khoáng
cũng tác động vào nhau và chịu tác động của các yếu tố khí tượng để cung cấp
nước, chất dinh dưỡng cho cây trồng. Mặt khác, yếu tố không thể thiếu là biện
pháp kỹ thuật do các tác động của con người vào điều kiện khí tượng, vào đất,
vào cây trồng hay vào quần thể sinh vật trong vườn cây thông qua các biện pháp
làm đất, bón phân, tưới nước, chăm sóc,…tất cả các yếu tố trên đều tác động
tương hỗ lẫn nhau để cuối cùng tạo ra sản phẩm là các vườn cây trái trĩu quả, là
điều kiện mang lại hiệu quả kinh tế và phát triển du lịch.
Khách nước ngoài rất thích tham quan miệt vườn vì đây là một loại hình du lịch
sinh thái rất hấp dẫn. Các chuyến du lịch miệt vườn thường được tổ chức ở
vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Đối với khách du lịch nội địa đây là loại hình du lịch sinh thái ở các tỉnh miền
Nam, đặc biệt là ở Đồng bằng sông Cửu Long. Hoạt động du lịch này hấp dẫn
nhiều du khách, đồng thời là loại hình du lịch đặc trưng ở Đồng bằng sông Cửu
Long.
Du lịch miệt vườn với môi trường sinh thái trong lành và thơ mộng, món ăn dân
dã, cùng các loại trái cây đặc sản nổi tiếng của mỗi vùng. Chúng ta có thể sử
dụng và khai thác miệt vườn phục vụ cho du lịch trong thời điểm hiện tại mà
25
vẫn đảm bảo sự tồn tại và phát triển của du lịch miệt vườn cho các thế hệ mai
sau lại là một việc làm hết sức quan trọng và hoàn toàn không dễ.
1.1.2. Nguyên tắc phát triển
Theo tác giả Bùi Xuân Nhàn, muốn phát triển du lịch nông thôn, trong đó có du
lịch miệt vườn, cần đảm bảo năm nguyên tắc sau:
Bảo đảm tính công bằng cho các chủ thể tham gia. Chủ thể tham gia bao gồm
cả đối tượng trực tiếp và gián tiếp. Đối tượng trực tiếp là khách du lịch và người
dân địa phương. Đối tượng gián tiếp là các doanh nghiệp lữ hành và các cấp
quản lý. Phát triển du lịch miệt vườn phải đảm bảo lợi ích cho tất cả các bên
liên quan nhằm tạo lòng tin cho người dân. Có như vậy mới tạo được sự kết hợp
bền chặt với người dân và có được sự phát triển lâu dài.
Phát huy nội lực ở từng địa phương và đem lại lợi ích cho người dân địa
phương. Du lịch miệt vườn muốn phát triển mạnh thì cần phát huy được hết nội
lực của từng địa phương về cả tự nhiên, xã hội, các di sản văn hóa và các thế
mạnh riêng của mỗi vùng. Đây là tiêu chí quan trọng bởi chỉ khi có lợi ích thì
người dân cũng như chính quyền địa phương mới tham gia vào loại hình du lịch
này. Khi người dân địa phương được đảm bảo về lợi ích thì họ sẽ nỗ lực hết
mình để cùng địa phương phát triển du lịch.
Bảo tồn, phát huy vốn di sản và bảo vệ môi trường. Phát triển du lịch miệt vườn
sao cho không những phát huy được hết vốn di sản của địa phương mà còn phải
bảo tồn và bảo vệ môi trường. Đây là vấn đề cần đặc biệt quan tâm khi phát
triển du lịch nói chung và du lịch miệt vườn nói riêng trong giai đoạn hiện nay
để hướng tới mục tiêu phát triển bền vững.
Luôn đổi mới, tạo sự khác biệt và tăng cường mối liên kết để làm phong phú
thêm sản phẩm. Đây là một vấn đề rất quan trọng để phát triển du lịch miệt
vườn. Mỗi vùng đều có những nét đặc trưng riêng để tạo nên sự khác biệt của
mình. Vì thế, cần có những chiến lược phát triển sao cho luôn có sự đổi mới để
tạo nên sự mới lạ, hứng thú đối với du khách.
26
Giữ gìn bản sắc, xây dựng hình ảnh đẹp trong lòng du khách. Khi phát triển du
lịch cần phải có sự đổi mới để tạo nên sự mới lạ đối với du khách. Tuy nhiên,
đổi mới sao cho vẫn giữ được bản sắc riêng, nét văn hóa riêng để mỗi khi nhắc
đến một vùng nào đó, du khách có thể dễ dàng nhận ra đặc trưng riêng của
vùng.
1.1.3. Các điều kiện phát triển
Để phát triển DLSTMV tại một tỉnh, cần đảm bảo một số điểu kiện cơ bản bên
cạnh một số điều kiện đặc thù liên quan như: tài nguyên du lịch, cộng đồng dân
cư, khả năng cung ứng các dịch vụ du lịch, khả năng tiếp cận điểm đến, thị
trường khách du lịch, liên kết các điểm du lịch tạo thành tuyến du lịch, chính
sách phát triển du lịch và sự liên kết giữa địa phương với các doanh nghiệp du
lịch,…
1.1.3.1. Tài nguyên du lịch
Hoạt động du lịch sinh thái miệt vườn được hình thành và phát triển gắn với các
tài nguyên. Đây là điều kiện tiên quyết để tạo nên sức hấp dẫn đối với du khách.
Cảnh quan: Cảnh quan thôn xóm gắn với thiên nhiên, bao gồm các yếu tố nhân
văn như kiến trúc, kết cấu, các yếu tố đặc trưng của thôn xóm, cùng với các yếu
tố tự nhiên sẵn có, các sản phẩm nội tại của hoạt động sản xuất, canh tác của
người dân. Cảnh quan có thể được được biết tới là cảnh quan nông nghiệp, điển
hình là miệt vườn, sông nước. Đây là những yếu tố thu hút khách du lịch.
Phong tục tập quán: bao gồm các lễ hội, phương thức và không gian sống, đặc
điểm sinh hoạt tín ngưỡng hay văn hóa ẩm thực của vùng miệt vườn sông nước.
Đối với nhóm tài nguyên này mang tính chất đặc trưng riêng của vùng miền và
có giá trị thu hút mạnh mẽ đối với khách du lịch.
Hoạt động canh tác, thu hoạch: là cách thức canh tác, thu hái hay cách thức
chăm sóc các vườn cây trái.
27
Các hoạt động này có giá trị trong việc tạo cho du khách có được sự trải
nghiệm, thỏa mãn nhu cầu hiểu biết và tò mò của du khách trong quá trình tham
gia vào hoạt động tại các làng quê.
1.1.3.2. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch
Cũng như việc phát triển các loại hình du lịch khác, hoạt động phát triển
DLSTMV không thể thực hiện nếu không có cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất
tiếp cận điểm đến. Đây là đặc điểm rất đặc trưng của du lịch khi sản phẩm du
lịch được xây dựng và tiêu thụ tại chỗ. Điều này khác với hoạt động sản xuất
kinh doanh khác khi sản phẩm thương mại có thể được sản xuất ở một nơi rồi
vận chuyển đến thị trường tiêu thụ ở nơi khác. Chính vì thế, các yếu tố về cơ sở
hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật (cơ sở lưu trú, dịch vụ ăn uống, dịch vụ vui chơi
giải trí…) cũng là những yếu tố quan trọng đối với phát triển du lịch.
1.1.3.3. Chính sách phát triển du lịch
Nhà nước, chính quyền địa phương có cơ chế chính sách hợp lý sẽ tạo môi
trường thuận lợi cho phát triển du lịch và sự tham gia của cộng đồng. Nhà nước
cần coi trọng vai trò của kinh tế du lịch trong sự phát triển kinh tế của đất nước,
coi du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn, chủ trương phát triển đa dạng loại hình
du lịch, đầu tư theo chiều sâu các loại hình đó.
Có chủ trương chính sách hỗ trợ cho hoạt động DLSTMV như: hỗ trợ ngân sách
cho các dự án bảo tồn thiên nhiên, văn hóa; cấp kinh phí đào tạo lao động du
lịch cho địa phương.
Phát triển DLSTMV cần sự hỗ trợ, giúp đỡ của Chính phủ, tổ chức phi chính
phủ trong và ngoài nước về nhân lực, tài chính, kinh nghiệm phát triển du lịch
dựa vào địa phương và các công ty lữ hành trong vấn đề tuyên truyền, quảng
cáo thu hút khách du lịch đến tham quan.
1.1.3.4. Năng lực của cộng đồng địa phương
Du lịch sinh thái miệt vườn phải dựa vào một hệ thống quan điểm về tính bền
vững và sự tham gia của địa phương, của cư dân nông thôn ở những nơi có tiềm
28
năng lớn về DLSTMV. DLSTMV phát triển phải có một nỗ lực kết hợp giữa
nhân dân địa phương và những khách tham quan để duy trì những thế mạnh về
sinh thái và văn hóa, thông qua sự hỗ trợ của cộng đồng địa phương. Giao
quyền hạn cho những nhóm địa phương để họ kiểm soát và quản lý các tài
nguyên có giá trị theo cách không chỉ sử dụng tài nguyên bền vững mà còn đáp
ứng được các nhu cầu xã hội, văn hóa, kinh tế của họ.
Bến Tre là một trong những tỉnh nghèo của Đồng bằng sông Cửu Long. Trước
đây, do điều kiện đi lại khó khăn nên du lịch không thể phát triển được. Hiện
nay, với hệ thống đường sá khá tốt, cầu Rạch Miễu đã được xây dựng xong,
việc phát triển du lịch ở Bến Tre bắt đầu khởi sắc. Người ta đề cập nhiều đến
loại hình du lịch sinh thái miệt vườn ở Bến Tre. Tuy nhiên, người dân thật sự
tham gia nhiều nhất vào việc sản xuất và chế biến những sản phẩm từ nguyên
liệu đặc trưng của tỉnh là dừa (cây dừa, trái dừa, lá dừa, gỗ dừa,…). Nếu không
có sự tham gia của cộng đồng, các sản phẩm đặc trưng của Bến Tre sẽ khó vượt
qua được rặng dừa nước để đến với những thị trường trong và ngoài nước. Nhờ
đưa sản phẩm về dừa tham gia cung ứng cho nhu cầu của du khách (như vật
dụng hàng ngày hoặc hàng lưu niệm sau chuyến đi), Bến Tre đã bắt đầu có được
thương hiệu du lịch riêng cho mình.
Một thực tế hiển nhiên là đời sống của một bộ phận không nhỏ người dân phải
dựa vào tài nguyên thiên nhiên thông qua các hoạt động như: chèo xuồng, bán
đồ lưu niệm, quần áo, trái cây, dầu dừa...
Có thể nói, hoạt động DLSTMV đang bị tác động từ nhiều phía, nhất là cộng
đồng người dân địa phương. Từ đó chúng ta phải xác định được việc phát triển
DLSTMV phải gắn liền với việc phát triển sinh kế người dân địa phương và đề
cao vai trò của người dân địa phương đến hiệu quả phát triển.
1.1.3.5. Thị trường
Thu hút khách du lịch theo các phân đoạn thị trường, chú trọng thị trường có
khả năng chi trả. Phát triển mạnh thị trường nội địa, chú trong nguồn khách du
lịch thuần túy, nghỉ dưỡng, nghỉ cuối tuần, vui chơi giải trí,…
29
Đối với thị trường khách quốc tế thì cần được xem xét khi xây dựng các sản
phẩm du lịch, cần phải xác định chiến lược phát triển thị trường cụ thể nhằm thu
hút các thị trường tương ứng. Dựa trên những nét đặc thù về tài nguyên du lịch,
tâm lý và sở thích của các thị trường khách du lịch quốc tế,... có thể kết hợp và
xây dựng một số sản phẩm du lịch tương ứng với đặc điểm về sở thích của một
số thị trường cơ bản.
Bên cạnh đó việc thực hiện các mục tiêu quảng bá theo hướng chuyên nghiệp,
nhằm vào thị trường mục tiêu lấy điểm đến, sản phẩm du lịch và thương hiệu du
lịch sinh thái miệt vườn và các thương hiệu doanh nghiêp, sản phẩm nổi bật.
1.1.3.6. Công tác xúc tiến, quảng bá
Chính quyền địa phương, các cơ quan quản lý về du lịch cần có chính sách hỗ
trợ công tác xúc tiến, quảng bá du lịch; có các chương trình xúc tiến, quảng bá
giới thiệu điểm đến trên các phương tiện thông tin đại chúng; xây dựng các ấn
phẩm quảng bá điểm đến…
Chiến lược xúc tiến quảng bá DLSTMV phải được thực hiện ở quy mô toàn
tỉnh, đồng thời đặt trọng tâm xây dựng thương hiệu, lấy chiến lược phát triển
sản phẩm làm nội dung xây dựng chiến lược và kế hoạch xúc tiến quảng bá du
lịch.
Chiến lược xúc tiến quảng bá DLSTMV cũng dựa trên quan điểm phát triển thị
trường và sản phẩm, do đó cần tiếp cận theo phân đoạn thị trường và tập trung
có tiêu điểm.
Đầu tư ứng dụng công nghệ cao cho hoạt động xúc tiến quảng bá: khai thác tối
đa công nghệ thông tin, truyền thông và phối hợp tốt với các đối tác trong khu
vực, trong nước và quốc tế trong xúc tiến quảng bá du lịch.
Hoạt động xúc tiến quảng bá DLSTMV cần huy động các nguồn lực và tổ chức
thực hiện theo cách liên kết giữa các tỉnh trong khu vực.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình chung
30
Việt Nam là một quốc gia nằm ở trung tâm khu vực Đông Nam Á (một khu vực
hiện đang diễn ra những hoạt động du lịch sôi nổi). Với vị trí ranh giới tiếp giáp
giữa 2 châu (châu Á và châu Úc) cùng 2 đại dương (Thái Bình Dương – Ấn Độ
Dương), khí hậu nhiệt đới gió mùa, những phong cảnh hữu tình: Đà Lạt, Sapa,
Vịnh Hạ Long,… những giá trị nhân văn nổi tiếng như: phố cổ Hội An, thánh
địa Mỹ Sơn,…
Chính vì vậy, Việt Nam có vị trí địa lý kinh tế và giao lưu quốc tế thuận lợi để
sớm hoà nhập với trào lưu phát triển du lịch của khu vực và thế giới, đây chính
là điều kiện thuận lợi để Việt Nam phát triển mạnh mẽ ngành Du lịch.
Đồng bằng sông Cửu Long là đồng bằng lớn nhất cả nước, có hệ thống sông
ngòi chằng chịt, với vùng biển rộng lớn, nhiều hòn đảo đẹp, với các khu rừng
ngập mặn nguyên sinh, trái cây 4 mùa… lại nằm liền kề với TP.Hồ Chí Minh.
Do vậy, đồng bằng sông Cửu Long nổi bật với xu thế du lịch sinh thái miệt
vườn.
Theo thống kê, năm 2011, vùng ĐBSCL đã đón trên 1,2 triệu lượt khách quốc
tế và gần 5 triệu lượt khách nội địa. Ông Nguyễn Phong Quang, Phó Trưởng
ban Thường trực Ban chỉ đạo Tây Nam bộ cho biết, về du lịch ĐBSCL có điểm
độc đáo và có sự khác biệt so với các vùng, miền của cả nước với cảnh quan
sinh thái đặc trưng là đồng bằng phì nhiêu và nhiều biển đảo, với cây trái 4 mùa
như xoài Cao Lãnh, dừa, sầu riêng Bến Tre, bưởi Vĩnh long,… môi trường
trong lành, tài nguyên thiên nhiên phong phú với bãi bồi cồn cát xanh mát,
không gian bao la thoáng đãng của thảm rừng ngập mặn ven biển trải dài các
tỉnh: Bến Tre, Sóc Trăng, Cà Mau,… Cùng những ngày lễ đặc trưng của vùng
sông nước như: Cholthamthmay, Ok Om Bok, đua ghe Ngo, Nghinh Ông,… và
những di tích lịch sử – văn hoá: Rạch Rầm – Xoài Mút, thành cổ Óc Eo, chùa
Dơi, khu mộ Nguyễn Đình Chiểu, Nguyễn Thị Định,… đã và đang là điểm đến
lý tưởng cho du khách trong và ngoài nước, đây sẽ là động lực để vùng trở
thành vùng du lịch.
31
Bến Tre là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, vùng đất được mệnh
danh là “Xứ sở dừa Việt Nam”, nơi đang được nhận ra thế mạnh và bắt đầu
được chú ý khai thác tiềm năng du lịch sinh thái miệt vườn. Tuy nhiên, thực
trạng chung của vùng đồng bằng sông Cửu Long hiện nay là sự trùng lắp mô
hình du lịch của các nơi trong vùng, sự giảm sút và ô nhiễm của nguồn tài
nguyên du lịch và môi trường, cũng như nguy cơ mất dần phong cách Nam Bộ
ở một vài nơi, cộng với sự đầu tư chưa thích đáng, đã làm cho việc khai thác thế
mạnh du lịch ở ĐBSCL chưa đạt hiệu quả cao. Thực trạng du lịch ở Bến Tre
chưa được đầu tư thích đáng, du lịch về đây còn phải kết hợp với các nơi khác,
hầu như chưa có chương trình nào dài ngày về đây.
Trong giai đoạn năm 2007 – 2014, tình hình thế giới, khu vực và trong nước đã
có tác động mạnh mẽ đến ngành du lịch. Trên thế giới, vấn đề bất ổn về chính
trị và an ninh đã xảy ra ở một số nước; giá cả tăng cao; dịch bệnh cúm A/H1N1
xảy ra trên diện rộng khiến nhiều nước cấm công dân đi du lịch nước ngoài;
cuộc khủng hoảng tài chính bắt đầu từ năm 2008; vấn đề biển đông hiện nay đã
tác động rất lớn không chỉ đến các nền kinh tế mà còn liên quan trực tiếp đến
ngành du lịch.
Bên cạnh khó khăn thách thức trên, Bến Tre cũng chịu ảnh hưởng sự suy giảm
chung của cả nước. Tuy nhiên, Bến Tre đã tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng xã hội
với tốc độ nhanh và thông qua các sự kiện, lễ hội, thị xã được công nhận là
thành phố; đặc biệt là khánh thành cầu Rạch Miễu, cầu Hàm Luông, phà Cổ
Chiên, đầu tư nâng cấp hệ thống cầu đường thuộc quốc lộ 57, quốc lộ 60 và
khai thông tuyến du lịch với tỉnh Trà Vinh, tỉnh Vĩnh Long, từ thành phố Hồ
Chí Minh thẳng đến Bến Tre mà không phải trung chuyển qua bờ sông Tiền
phía Tiền Giang. Đồng thời, các doanh nghiệp kinh doanh du lịch đã tham gia
hưởng ứng chương trình hành động quốc gia về du lịch giai đoạn 2007 – 2014;
chương trình “Việt Nam – Vẻ đẹp tiềm ẩn”, “Việt Nam – điểm đến của bạn”;
chương trình “Ấn tượng Việt Nam”, liên kết với các doanh nghiệp du lịch trong
nước thực hiện các chương trình giảm giá, khuyến mãi thu hút du khách.
1.2.2. Tình hình phát triển DLSTMTcủa một số tỉnh lân cận
32
Sản phẩm du lịch đặc trưng của ĐBSCL nổi bật với xu thế du lịch sinh thái miệt
vườn
1.2.2.1. Du lịch sinh thái miệt vườn Tiền Giang
Tiền Giang nằm ở vùng đồng bằng sông Cửu Long, có 32km bờ biển, cách TP.
Hồ Chí Minh 70km. Thiên nhiên và con người Tiền Giang mang đặc trưng của
văn hóa sông nước Nam Bộ. Hệ thống giao thông thuận lợi cho du lịch sinh thái
và văn hóa.
Tiền Giang được thiên nhiên ưu đãi với 2 con sông lớn chảy qua là sông Vàm
Cỏ ở phía Bắc và sông Tiền ở phía Nam. Dọc các bờ sông là những vườn cây ăn
trái bạt ngàn với hơn 67.000 ha, sản lượng gần 1 triệu tấn mỗi năm.Tiền Giang
đã biết tận dụng thế mạnh của mình để kết hợp với những tỉnh lân cận để khai
thác hiệu quả những tiềm năng du lịch sinh thái. Gần thì có Tp Hồ Chí Minh,
Bến Tre, Vĩnh Long...xa hơn có Cần Thơ, An Giang, Sóc Trăng và các tỉnh bán
đảo Cà Mau.... Bên cạnh đó, tỉnh đã áp dụng đồng bộ nhiều giải pháp tích cực
giúp ngành du lịch tăng trưởng một cách bền vững.
Du lịch sinh thái miệt vườn tỉnh Tiền Giang được xem là nơi phát triển mạnh
nhất và là địa phương có lượng khách quốc tế đến tham quan nhiều nhất ở
ĐBSCL. Từ cù lao Thới Sơn đến các tuyến du lịch dọc sông Tiền, chợ nổi Cái
Bè… đều là những nơi hấp dẫn du khách.
Trong thời gian tới, Tiền Giang vẫn tiếp tục phát triển loại hình du lịch sinh thái
miệt vườn.Tạo điểm nhấn để không “đụng hàng” với các địa phương khác, từ
đó tạo ra các sản phẩm du lịch độc đáo hấp dẫn, thú vị trong lòng du khách.
Cù lao Thới Sơn là điểm du lịch sinh thái miệt vườn nổi tiếng ở Tiền Giang và
ĐBSCL. Đến Thới Sơn, ấn tượng đầu tiên dành cho bạn là những vườn cây ăn
trái sum suê chạy ngút ngàn, khí hậu mát mẻ dễ chịu, nhiều dãy nhà thẳng tắp
bày bán đủ các mặt hàng thủ công mỹ nghệ sản xuất từ cây dừa; hàng thêu may,
đan, rượu, bánh… những sản phẩm đặc thù của địa phương. Cạnh đó, những lò
kẹo dừa hoạt động xuyên suốt.Phía trên là nhà dân được bố trí bàn, ghế, trái
33
cây, trà nước… chạy dài ra tận các khu vườn nhãn phục vụ khách du lịch nghỉ
ngơi, tham quan.
Năm 2008, khu du lịch sinh thái miệt vườn Thới Sơn vẫn là tâm điểm hút khách
du lịch để từ đó lan tỏa đến các địa danh khác như Ngũ Hiệp (Cai Lậy) với
vườn sầu riêng đặc sản; (Vĩnh Kim) Châu Thành với vùng trồng vú sữa lò rèn
“có một không hai”; Cái Bè có chợ nổi, nhà cổ và các làng nghề... Hiện tỉnh đã
khảo sát xong việc mở rộng thêm tour, tuyến tham quan vườn sầu riêng Ngũ
Hiệp, vườn vú sữa Vĩnh Kim, nghỉ tại nhà dân ở Vĩnh Kim kết hợp tham quan
chợ trái cây. Đặc biệt, khai thác lại dịch vụ được ưa chuộng là nghỉ đêm tại nhà
dân “homestay”.
Mặt khác, để có thể khai thác hiệu quả hơn các dịch vụ du lịch, ngành du lịch
Tiền Giang cũng đang lập đề án thực hiện chương trình dịch vụ đạt tiêu chuẩn ở
các lĩnh vực ẩm thực, vận chuyển, mua sắm, cải tạo tàu du lịch và đưa thương
hiệu “hủ tiếu Mỹ Tho” vào khai thác, hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư khai thác
các tour tuyến mới. Ngoài ra, trong năm 2008 Sở Thương mại- Du lịch còn phối
hợp với Hội Nông dân tỉnh Tiền Giang triển khai dự án “Nâng cao năng lực du
lịch nông nghiệp” do tổ chức Agriterra (Hà Lan) tài trợ để đưa vào khai thác
tuyến, điểm du lịch vườn vú sữa lò rèn Vĩnh Kim, làng hoa Tân Mỹ Chánh và
Vàm Kỳ Hôn.
Theo đại diện sở Văn hóa, thể thao & du lịch Tiền Giang thì du lịch sinh thái
miệt vườn đã trở thành thế mạnh đặc thù của Tiền Giang, từ mô hình này đã
thúc đẩy ngành du lịch tăng trưởng nhanh hơn, đồng thời là tỉnh có tỷ lệ khách
quốc tế đến cao nhất ĐBSCL.
1.2.2.2. Du lịch sinh thái miệt vườn Vĩnh Long
Vĩnh Long có vị trí trung tâm của khu vực ĐBSCL, nằm trên tuyến du lịch sông
nước từ TP Hồ Chí Minh đến các tỉnh miền Tây. Vì vậy du lịch Vĩnh Long nói
riêng và ĐBSCL nói chung cần có sự liên kết và hợp tác để tạo ra được sản
phẩm đặc trưng riêng của từng địa phương, tránh sự trùng lặp.
34
Theo Hiệp hội Du lịch đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), không gian du lịch
vùng ĐBSCL được chia thành bốn cụm để xây dựng các sản phẩm du lịch đặc
thù. Trong đó, Cụm trung tâm, bao gồm Cần Thơ, Kiên Giang, An Giang và
Hậu Giang, sản phẩm nổi trội là tham quan sông nước, du lịch lễ hội, du lịch
MICE (Meeting Incentive Conference Event - du lịch kết hợp hội họp, khen
thưởng, sự kiện, triển lãm). Cụm bán đảo Cà Mau có Cà Mau, Bạc Liêu và Sóc
Trăng, tham quan điểm cực Nam Tổ quốc và du lịch sinh thái tại các khu rừng
ngập mặn, du lịch văn hóa gắn với các lễ hội được xem là sản phẩm chính. Cụm
duyên hải phía đông: Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, lấy du lịch
sông nước miệt vườn, tham quan làng nghề và di tích lịch sử làm chủ đạo. Cụm
Đồng Tháp Mười có Long An và Đồng Tháp, chọn du lịch sinh thái tại các khu
rừng đặc dụng ngập nước làm mục tiêu phát triển.
Theo ông Phạm Văn Hưởng, quyền Giám đốc Sở Văn hóa -Thể thao và Du lịch
tỉnh Vĩnh Long, du lịch văn hóa sinh thái miệt vườn của tỉnh đã có thương hiệu
và nguồn khách ổn định. Đặc biệt, tuyến du lịch sông Tiền (4 xã cù lao huyện
Long Hồ) đã hình thành tuyến du lịch truyền thống cho khách quốc tế và nội
địa. Tuy nhiên, 80% đơn vị kinh doanh du lịch trên địa bàn vẫn còn tính chất hộ
gia đình, tính liên kết giữa các doanh nghiệp chưa cao, dịch vụ trong các cơ sở
lưu trú còn đơn điệu, thiếu sản phẩm hỗ trợ để làm phong phú sản phẩm du lịch
của địa phương.
Năm 2013, ngành du lịch tỉnh Vĩnh Long tập trung phát triển mô hình du lịch
sinh thái gắn với cộng đồng, đẩy mạnh xúc tiến du lịch và tổ chức các hoạt
động, sự kiện văn hóa với mục tiêu thu hút 950.000 lượt khách du lịch. Hiệp hội
Du lịch tỉnh Vĩnh Long tiếp tục đẩy mạnh công tác xã hội hóa đầu tư phát triển
du lịch tại 4 xã cù lao huyện Long Hồ. Cùng với phát triển mô hình du lịch sinh
thái gắn với cộng đồng tại tuyến sông Tiền, tỉnh chỉ đạo Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch kết hợp với UBND huyện Trà Ôn hoàn chỉnh đề án nâng cấp lễ hội
Lăng Ông Tiền quân Thống chế Điều Bát Nguyễn Văn Tồn tại xã Thiện Mỹ lên
cấp tỉnh để làm điểm nhấn phát triển tuyến du lịch sông Hậu.
35
Hiệp hội Du lịch tỉnh Vĩnh Long tổ chức hội nghị ngày 27/03/2013, tìm giải
pháp phát triển du lịch mới mang tính đặc trưng, góp phần kéo dài thời gian lưu
trú và nâng cao giá trị sản phẩm du lịch với tiêu chí “Tìm giải pháp liên kết khai
thác phát huy du lịch sinh thái, văn hóa sông nước miệt vườn”. Các đại biểu cho
rằng: Để du lịch phát triển, phát huy hết tiềm năng, lợi thế, ngoài sự đầu tư, hỗ
trợ của Nhà nước, cần có sự liên kết và hợp tác chặt chẽ giữa các nhà làm du
lịch trong tỉnh nói riêng và ĐBSCL nói chung. Qua đó, tạo sản phẩm du lịch có
chất lượng cao, xây dựng được thương hiệu uy tín, đội ngũ làm du lịch ngày
càng chuyên nghiệp hơn.
1.1.2.3. Du lịch sinh thái miệt vườn Trà Vinh
Du lịch Trà Vinh cũng có những nét tương đồng và cũng có những lợi thế riêng
để cùng liên kết phát triển phát triển du lịch. Với vị trị trí tiếp giáp biển Đông
tỉnh Trà Vinh có 65 km bờ biển trải dài hình thành nên vùng đất châu thổ lâu
đời, bên cạnh vùng đất trẻ mới bồi và mạng lưới sông ngồi chằng chịt mang
nặng phù sa bồi đắp cho những vườn cây ăn trái. Với hệ thống cù lao: Long Trị,
Long Hòa, Hòa Minh, Tân Quy đã hình thành các vườn cây ăn trái đặc sản như:
măng cụt, sầu riêng, chôm chôm, dừa sáp,....Bên cạnh đó, Trà Vinh còn có các
danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử cách mạng, kiến trúc nghệ thuật độc đáo và
các lễ hội truyền thống chủ yếu của 03 dân tộc Kinh, Khmer, Hoa.
Nét đặc trưng và là điểm nhấn của ngành du lịch Trà Vinh hiện nay là du lịch về
với thiên nhiên, sông nước miệt vườn mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc của
địa phương với rất nhiều ngôi chùa Khmer cổ kính trải khắp các huyện thành
phố cùng với các lễ hội truyền thống với những nét đặc trưng riêng biệt thu hút
đông đảo khách du lịch như: Lễ hội Nghinh Ông của người Kinh, Lễ hội Ok
Om Bok của đồng bào Khmer, Vu Lan Thắng Hội của người Hoa.
Trà Vinh là tỉnh trong khu vực có khí hậu tốt, ít bị bảo lũ, với những tán cây rợp
bóng, xanh tươi, thị xã Trà Vinh được mệnh danh là đô thị xanh của khu vực.
Cùng với hệ thống sông ngòi chằng chịt và rộng khắp đưa du khách về với du
lịch sông nước về với thiên nhiên, vườn cây ăn trái đặc trưng của khu vực
36
ĐBSCL với những điểm du lịch nổi tiếng như: Cù lao Long Trị, Long Hòa, Tân
Qui, cồn Nghêu, Rừng ngập mặn với các loại trái cây đa dạng, các loại thủy hải
sản phong phú, có thể chế biến thành nhiều món ăn đặc sản mang tính đặc sắc
của vùng.
Đây cũng chính là những lợi thế của tỉnh Trà Vinh để liên kết phát triển du lịch,
tiến tới xây dựng hệ thống sản phẩm du lịch có thương hiệu của đồng bằng sông
Cửu Long [32].
Bốn địa phương gồm Bến Tre, Tiền Giang,Vĩnh Long và Trà Vinh có cùng bản
sắc văn hóa đồng bằng Nam bộ, cùng chia sẻ một lịch sử chung, có cùng cội
nguồn, đời sống sinh hoạt cũng có nét tương đồng, giống nhau về sông nước
miệt vườn có tiềm năng du lịch đa dạng, nhưng có nhiều sản phẩm đặc thù khác
nhau đem lại cho du khách một điểm đến hấp dẫn đặc biệt là du lịch sinh thái
sông nước miệt vườn [37].
1.2.3. Bài học kinh nghiệm
1.2.3.1. Du lịch sinh thái miệt vườn Tiền Giang
Du lịch sinh thái miệt vườn tỉnh Tiền Giang vẫn tiếp tục được phát triển với
điểm nhấn là “không đụng hàng” với các địa phương có loại hình du lịch cùng
loại khác. Thế nên, tỉnh Tiền Giang hướng tới nhằm tạo ra các sản phẩm du lịch
độc đáo, hấp dẫn và thú vị trong lòng du khách.
Tiền Giang, đã có nhiều chương trình du lịch “không đụng hàng” để du khách
lựa chọn như: tham quan vườn vú sữa lò rèn Vĩnh Kim (Châu Thành), vườn
thanh long (Chợ Gạo), vườn xoài cát Hòa Lộc (Cái Bè), vườn sầu riêng Ngũ
Hiệp (Cai Lậy), du lịch sinh thái biển ở Tân Thành (Gò Công Đông).
Mặt khác, để có thể khai thác hiệu quả hơn các dịch vụ du lịch, ngành du lịch
Tiền Giang cũng đang lập đề án thực hiện chương trình dịch vụ đạt tiêu chuẩn ở
các lĩnh vực ẩm thực, vận chuyển, mua sắm, cải tạo tàu du lịch và đưa thương
hiệu “hủ tiếu Mỹ Tho” vào khai thác, hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư khai thác
các tour tuyến mới.
37
1.2.3.2. Du lịch sinh thái miệt vườn Vĩnh Long
Du lịch sinh thái miệt vườn tỉnh Vĩnh Long lại nhấn đến việc phát triển cần có
sự liên kết và hợp tác với các tỉnh trong khu vực ĐBSCL để tạo ra được sản
phẩm đặc trưng riêng của từng địa phương, tránh sự trùng lặp.
Hội nghị ngày 27/03/2013 Hiệp hội Du lịch tỉnh Vĩnh Long đã khẳng định: Để
du lịch phát triển, phát huy hết tiềm năng, lợi thế, ngoài sự đầu tư, hỗ trợ của
Nhà nước, cần có sự liên kết và hợp tác chặt chẽ giữa các nhà làm du lịch trong
tỉnh nói riêng và ĐBSCL nói chung.
Theo Hiệp hội Du lịch đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), không gian du lịch
vùng ĐBSCL được chia thành bốn cụm để xây dựng các sản phẩm du lịch đặc
thù. Trong đó, cụm duyên hải phía đông: Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà
Vinh, lấy du lịch sông nước miệt vườn, tham quan làng nghề và di tích lịch sử
làm chủ đạo.Cụm trung tâm gồm Cần Thơ, Kiên Giang, An Giang và Hậu
Giang, sản phẩm nổi trội là tham quan sông nước, du lịch lễ hội, du lịch MICE
kết hợp hội họp, khen thưởng, sự kiện, triển lãm. Cụm bán đảo Cà Mau có Cà
Mau, Bạc Liêu và Sóc Trăng, tham quan điểm cực Nam Tổ quốc và du lịch sinh
thái tại các khu rừng ngập mặn, du lịch văn hóa gắn với các lễ hội được xem là
sản phẩm chính. Cụm Đồng Tháp Mười có Long An và Đồng Tháp, chọn du
lịch sinh thái tại các khu rừng đặc dụng ngập nước làm mục tiêu phát triển.
Theo nhận định của Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch, thì du lịch sinh thái miệt
vườn của tỉnh đã có thương hiệu và nguồn khách ổn định. Tuy nhiên, 80% đơn
vị kinh doanh du lịch trên địa bàn vẫn còn tính chất hộ gia đình, tính liên kết
giữa các doanh nghiệp chưa cao, dịch vụ trong các cơ sở lưu trú còn đơn điệu,
thiếu sản phẩm hỗ trợ để làm phong phú sản phẩm du lịch của địa phương.
1.2.3.3. Du lịch sinh thái miệt vườn Trà Vinh
Nét đặc trưng và là điểm nhấn của ngành du lịch Trà Vinh hiện nay là du lịch về
với thiên nhiên, sông nước miệt vườn mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc của
địa phương với rất nhiều ngôi chùa Khmer cổ kính trải khắp các huyện thành
phố cùng với các lễ hội truyền thống với những nét đặc trưng riêng biệt thu hút
38
đông đảo khách du lịch như: Lễ hội Nghinh Ông của người Kinh, Lễ hội Ok
Om Bok của đồng bào Khmer, Vu Lan Thắng Hội của người Hoa.
Theo Sở Văn hóa -Thể thao và Du lịch tỉnh thì Trà Vinh là một trong những
tỉnh có tiềm năng phong phú về du lịch sinh thái miệt vườn mang đậm bản săc
văn hóa dân tộc của địa phương. Cây xanh, sông nước, vườn cây ăn trái..., với
những di tích lịch sử, văn hóa và chùa chiền, danh lam thắng cảnh đã tạo cho
Trà Vinh một nét riêng biệt trong nét đặc trưng chung của vùng đồng bằng sông
Cửu Long.
Tiểu kết chƣơng 1
Chương 1 đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về du lịch sinh thái
miệt vườn: khái niệm về du lịch sinh thái, khái niệm về du lịch nông thôn, quan
điểm về miệt vườn và du lịch sinh thái miệt vườn, nội dung và đặc điểm tài
nguyên và của du lịch sinh thái miệt vườn, các điều kiện hình thành và phát
triển du lịch sinh thái miệt vườn.
Ngoài ra, Chương 1 cũng đã trình bày cơ sở thực tiễn về du lịch sinh thái miệt
vườn và một số tỉnh lân cận.
Cơ sở lý luận và thực tiễn về du lịch sinh thái miệt vườn là cơ sở quan trọng cho
việc phân tích tiềm năng, thực trạng phát triển của du lịch sinh thái miệt vườn
Bến Tre được trình bày ở Chương 2.
39
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN
DU LỊCH SINH THÁI MIỆT VƢỜN Ở BẾN TRE
2.1. Giới thiệu khái quát tỉnh Bến Tre
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Hình 2.1: Bản đồ vị trí tỉnh Bến Tre
Bến Tre là một trong 13 tỉnh, thành phố đồng bằng sông Cửu Long có dạng đặc
biệt, được hợp thành bởi 3 cù lao lớn: cù lao Bảo, cù lao Minh, cù lao An Hóa
được phù sa của 4 nhánh sông: Hàm Luông, Ba Lai, Cổ Chiên, Tiền Giang bồi
tụ phù sa màu mỡ, cây trái sum suê.
Tọa độ địa lý: - Điểm cực bắc nằm trên vĩ độ 100
20VB
- Điểm cực nam nằm trên vĩ độ 90
48VB
- Điểm cực đông nằm trên vĩ độ 1069
48 KĐ
- Điểm cực tây nằm trên vĩ độ 1050
57KĐ
Phía bắc, Bến Tre giáp tỉnh Tiền Giang với ranh giới chung là sông Tiền, phía
tây và nam giáp với tỉnh Vĩnh Long và Trà Vinh bằng ranh giới chung là sông
Cổ Chiên, phía đông giáp Biển Đông với chiều dài bờ biển trên 65 km. Tỉnh
40
Bến Tre nằm cách trung tâm phân phối khách du lịch TP. Hồ Chí Minh khoảng
85 km (qua Long An, Tiền Giang). Nói chung, khoảng cách này cũng tương đối
gần và nhờ hệ thống giao thông vận tải khá tốt, đặc biệt là đường thủy nên cũng
đảm bảo khả năng thu hút khách du lịch trong nước và quốc tế đến với Bến Tre.
2.1.1.2. Khí hậu
Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, mang tính chất cận xích đạo nên đặc trưng cơ
bản của khí hậu ở Bến Tre là nền nhiệt cao và ổn định quanh năm, trái lại mưa
có sự phân hoá rõ rệt. Tổng số giờ nắng là 2.018 giờ/năm, tổng lượng bức xạ
trên năm là 160 Kcl/cm2
, nhiệt độ trung bình 260
C - 270
C, độ ẩm trung bình
trong năm đạt 83%, lượng mưa trung bình cả năm là 1.317 mm.
Bến Tre còn là tỉnh có mưa nhiều, kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11 hàng năm.
Do tác động của hoàn lưu gió mùa, chế độ mưa ở đây có sự phân hóa rõ rệt:
mùa mưa tương ứng với gió mùa Tây Nam, mùa khô tương ứng với gió mùa
Đông Bắc. Lượng mưa trong mùa mưa chiếm hơn 90% cả năm. Riêng lượng
mưa trong 4 tháng (từ tháng 7 – tháng 10) chiếm hơn 60% và lượng mưa 3
tháng (tháng 8 – tháng 10) chiếm hơn 50% lượng mưa cả năm. Trong mùa mưa
hầu như ngày nào cũng có mưa, thường mưa thành từng trận kéo dài khoảng 15
phút đến 1 giờ hoặc 2 giờ. Mưa rào lớn, nhiều nước, tạnh mưa trời lại nắng, có
gió mát rất dễ chịu. Vì vậy, trong mùa mưa các hoạt động du lịch vẫn hoạt động
bình thường. Mùa khô ở Bến Tre kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, trời
nắng nhưng không oi bức, lượng bức xạ dồi dào, trời quang, do đó đây là thời
điểm hoạt động du lịch ở Bến Tre phát triển. Như vậy, các hoạt động du lịch
miệt vườn có thể diễn ra liên tục trong năm.
2.1.1.3. Địa hình
Bến Tre có địa hình bằng phẳng, những cồn cát xen kẽ với ruộng vườn, không
có rừng cây lớn, bốn bề sông nước bao bọc, rất thuận tiện cho giao thông vận tải
cũng như thủy lợi [3, tr.95]. Ngược về quá khứ trên 2000 năm trước, khi biển
bắt đầu lùi dần và toàn bộ đồng bằng tiến nhanh ra khơi, thì trên mỗi chặng
đường rút lui của biển, những dãy giồng cát bắt đầu hình thành. Riêng tại Bến
41
Tre có gần 20 giồng cát chạy song song từ trong ra ngoài, đánh dấu những
chặng đường lấn biển của vùng cửa sông. Những tên gọi cù lao Minh, cù lao
Bảo ngày xưa của Bến Tre minh chứng rằng trước đây Bến Tre vốn là những cù
lao hình thành riêng lẻ do sự lắng đọng phù sa của dòng Tiền Giang, dần dần
những nhánh sông chia cắt các cù lao cũng bị tắc nghẽn bởi lượng phù sa ngày
càng lớn, từ đó các cù lao được nối lại tạo thành Bến Tre ngày nay. Địa hình
Bến Tre ngày nay tương đối bằng phẳng, độ cao trung bình 1,5 m – 2 m, có xu
hướng thấp dần từ tây sang đông và nghiêng dần ra biển, có nhiều giồng cát
hình vòng cung quay lưng ra biển là kết quả của quá trình lấn biển. Vùng đất
cao hơn cả chạy dài từ huyện Chợ Lách đến Châu Thành nằm về phía bắc và tây
bắc của TP Bến Tre, đây là khu vực cầu sông cổ bị lũ hàng năm đem phù sa mịn
phủ lấp lên, độ cao tuyệt đối có nơi đạt trên 5 m, đa số từ 3 m – 3,5 m. Còn
phần đất cao nằm theo bờ biển gọi là “giồng” có độ cao tuyệt đối từ 2,5 m – 5
m, đa số địa danh cao đều mang theo từ “giồng” phía trước như: Giồng Trôm,
Giồng Quýt, Giồng Quéo,…
Chính sự xen kẽ giữa các giồng tạo cho địa hình Bến Tre nét đặc trưng riêng, là
một trong những yếu tố quan trọng góp phần tạo nên phong cảnh và sự đa dạng
về phong cảnh ở các vùng nông thôn.
2.1.1.4. Thủy văn
Hệ thống sông, rạch trong tỉnh là điều kiện thuận lợi cho Bến Tre phát triển
mạng lưới giao thông đường thủy, thủy lợi và du lịch. Mật độ sông ngòi dày đặc
này đã khiến cho Bến Tre có nguồn nước rất dồi dào.
+ Hệ thống sông, rạch: Do vị trí ở hạ lưu sông Mekong, giáp với biển Đông
nên Bến Tre có một mạng lưới sông rạch chằng chịt với tổng chiều dài xấp xỉ
6.000 km, trong đó sông Cổ Chiên 82 km, Ba lai 59 km, sông Hàm Luông 71
km và sông Tiền 83 km.
Bên cạnh các sông lớn còn có một mạng lưới các sông nhỏ, kênh, rạch từ các
sông lớn dẫn nước đến tận vùng sâu, vùng xa. Mật độ sông ngòi khoảng 2,7
km/km2
, là một trong những tỉnh có mật độ sông ngòi lớn nhất Việt Nam.
42
Những con sông ở Bến Tre không những tiếp nhận nguồn nước ngọt từ sông
Tiền, từ Biển Hồ (Campuchia) đổ về, mà hàng ngày, hàng giờ tiếp nhận nguồn
nước biển do thủy triều đẩy vào. Sự truyền triều đưa nước mặn vào nội địa,
khiến cho vùng cửa sông thiếu nước ngọt nghiêm trọng vào mùa khô, những
ngày lũ lớn, nếu gặp kỳ triều cường nước dâng cao sẽ gây ngập lụt,… Chính sự
truyền triều vào trong đó khiến cho nguồn thuỷ sinh vật vùng cửa sông thêm
phong phú. Trên các dòng sông, rạch còn có vô số các loài thuỷ sản nước ngọt
như: tôm càng xanh, cá bống, chẻm, bông lau, đối,… Ven các sông lớn là
những bè cá: diêu hồng, ba sa,… năm 2004 sản lượng thuỷ sản nước ngọt đạt
khoảng 4 nghìn tấn, đây là nguồn cung cấp thực phẩm rất quan trọng cho người
dân nơi đây nói chung và khách du lịch nói riêng.
Dòng thuỷ triều ở đây mặn, sâu không quá 30 km từ cửa sông nên những vùng
như Chợ Lách, Châu Thành,… đã hình thành nên các vườn cây ăn quả nổi
tiếng, những vườn ươm cây giống rất đặc sắc: sầu riêng (1.720 ha), măng cụt
(1.996 ha), chôm chôm (1.800 ha), bưởi (2.406 ha), người dân nơi đây không
những đã tận dụng nguồn nước ngọt để sinh hoạt, mà còn sử dụng nước ngọt
tưới tiêu những vườn cây bạt ngàn trĩu quả, phát triển trên đất phù sa màu mỡ.
+ Bên cạnh nguồn nước ngọt dồi dào, thì Bến Tre với trên 65 km bờ biển thuận
lợi cho việc đánh bắt và nuôi trồng thủy sản, tạo ra nguồn tài nguyên biển
phong phú với các loại tôm, cua, cá, mực, nhuyễn thể…
Ngoài ra, Bến Tre là tỉnh có nguồn nước ngầm dồi dào bậc nhất đồng bằng
sông Cửu Long. Ở phía nam huyện Châu Thành, nước ngầm có độ sâu khoảng
100 m – 150 m. Ven sông Cổ Chiên, Ba Lai cũng có nguồn nước ngầm đáng kể.
Ở TP Bến Tre và huyện Giồng Trôm, Mỏ Cày đã khai thác nguồn nước này để
phục vụ cho sinh hoạt của người dân và hoạt động sản xuất, trong đó có du lịch
[31, tr.162].
2.1.1.5. Sinh vật
Bến Tre nằm ở giữa sông và biển, chịu ảnh hưởng của khí hậu gió mùa nhiệt
đới nên cảnh quan tự nhiên mang đặc trưng của miền Tây Nam Bộ. Với những
43
biến động mang tính chất nhịp điệu mùa, phân hóa theo không gian thành 3
vùng sinh thái mặn, ngọt, lợ nên cả thảm thực vật, hệ động vật trên cạn và thủy
sinh có điều kiện phát triển mạnh.
* Thảm thực vật:
Tất cả những hoạt động liên tục của con người qua hàng trăm năm nay đã làm
thay đổi thảm thực vật của con người một cách sâu đậm. Thay vào đó là những
cảnh quan nhân tạo, mà một số vết tích của các khu rừng khi xưa vẫn chưa xóa
sạch. Ngày nay, thảm thực vật tự nhiên còn lại dấu vết của các quần thể thực vật
sau:
- Quần thể thực vật trên các bãi lầy ven biển: rừng đước ở Thạnh Phú, Bình Đại,
các rừng chồi mắm, lưỡi đồng, chà là và trảng cây bụi,…Đặc biệt là dừa nước
có trên hầu hết các địa bàn trong tỉnh, nhưng nhiều nhất là ở đê Đông huyện
Bình Đại.
- Quần thể thực vật trên các giồng cát: Các giồng nằm ven biển có các loại cỏ
chông, rau muống biển, cỏ gấu biển,… Một vài vùng có các dải phi lao nhằm cố
định, hạn chế cát di chuyển vào nội địa.
- Quần thể thực vật ven sông, rạch: Dựa theo vùng sinh thái, có thể chia thành
các vùng như sau:
+ Vùng mặn: Gồm các loại như: mắm trắng, cỏ san sát, lác nước, cỏ lông tượng,
cỏ lông công biển, lứt, rau sam biển, ngọc nữ không gai, chùm lé, bần chua, dừa
nước, vẹt,…
+ Vùng lợ: Có các loại như: mướp xác, bình bát, dứa gai, trâm gối, trâm sẻ. Các
loài dây leo như: mây nước, bòng bong, dây vác, dây mủ, dây cương,…
+ Vùng ngọt: Có các loài thân gỗ như: cà na, gáo, trâm bầu, bằng lăng nước,
xen lẫn một số loại cỏ và bụi như: lau sậy, chuối nước, lục bình, lúa ma,…
Bên cạnh đó, những vườn cây ăn quả: bưởi, chôm chôm, sầu riêng,… [36].
* Động vật:
44
Động vật sống dưới nước ở Bến Tre rất phong phú. Những con sông lớn và
vùng biển Đông ở Bến Tre có nhiều loại thủy sản như: cá vược, cá dứa, cá bạc
má, cá thiều, cá mối, cá cơm, nghêu, cua biển và tôm,…đây là nguồn nguyên
liệu vô cùng phong phú cho ngành công nghiệp chế biến thủy sản của tỉnh.
Các công trình nghiên cứu, khảo sát ở sông và ven biển tỉnh Bến Tre đã phát
hiện được 120 loài cá thuộc 43 họ, nằm trong 15 bộ cá. Bộ cá vược chiếm ưu
thế cả về họ (21 họ) lẫn về loài (54 loài), bộ cá trích chiếm 2 họ gồm 15 loài, bộ
cá bơn có 3 loài.
Căn cứ vào điều kiện sinh thái, có thể phân chia thành các nhóm:
- Nhóm cá nước lợ gồm các loài thường xuyên sống ở môi trường lợ, mặn là
những loài có kích thước nhỏ như cá kèo, cá bống cát. Số lượng cá này chiếm
một tỉ lệ không nhỏ trong toàn bộ sản lượng cá đánh bắt hàng năm trong tỉnh.
- Nhóm cá biển di cư vào vùng nước lợ, đôi khi cả vùng nước ngọt, gồm nhiều
loại, được phân bố rộng ở các vùng ven bờ sông, gồm có loại cá sống nổi thuộc
họ cá trích, loại sống ở đáy như cá đối, cá bống dừa.
- Nhóm cá nước ngọt sống trong sông rạch như các loại cá mè vinh, mè dãnh, rô
biển, trê vàng. Nhóm cá sống trên đồng ruộng, mà các loài đại diện là cá lóc, cá
rô, cá trê, cá sặc.
- Các loại tôm có 20 loại trong địa bàn tỉnh Bến Tre, trong đó tôm biển có 12
loài (thuộc 5 họ) và 8 loài tôm nước ngọt (thuộc 2 họ).
Như vậy, với điều kiện tự nhiên đa dạng của Bến Tre đã tạo cho nơi đây một tài
nguyên du lịch thật độc đáo, thuận lợi cho việc phát triển du lịch sinh thái miệt
vườn.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Dân cư và lao động
Tỉnh Bến Tre có khoảng 1,255 triệu người với 64,5% dân số trong độ tuổi lao
động. Bên cạnh đó, tỉnh có hai trường Cao đẳng và trên 60 cơ sở dạy nghề.
Hàng năm tỉnh đã đào tạo và giới thiệu việc làm cho khoảng 30.000 lao động, tỷ
45
lệ lao động qua đào tạo chiếm 36%. Bến Tre hiện có 31 trường trung học với
40.000 học sinh, trong đó có khoảng 12.000 học sinh trung học phổ thông tốt
nghiệp hàng năm và khoảng 3.000 học sinh bước vào các trường Đại học, Cao
đẳng.
2.1.2.2. Hạ tầng kỹ thuật
a. Giao thông
- Hệ thống giao thông đường bộ của tỉnh tương đối hoàn chỉnh, đồng bộ và có
vị trí đặc biệt trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Quốc lộ 60 nối liền các
tỉnh miền Tây đang được đầu tư nâng cấp.
Cầu Rạch Miễu đã khánh thành và đưa vào sử dụng, rút ngắn đáng kể thời gian
đến Bến Tre bằng đường bộ. Cầu Hàm Luông hoàn thành nối liền cù lao Bảo và
cù lao Minh, cầu Cổ Chiên nối Bến Tre với Trà Vinh đang được xây dựng khi
hoàn thành sẽ là động lực phát triển kinh tế của địa phương, gắn kết kinh tế và
sự phát triển du lịch STMV của tỉnh với các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, các
vùng kinh tế và du lịch trọng điểm phía Nam.
- Hệ thống giao thông đường thủy: Mạng lưới kênh rạch chằng chịt nối liền
nhau đã tạo thành một mạng lưới giao thông và thủy lợi rất thuận tiện. Bến Tre
là tỉnh có 4 con sông lớn chảy qua. Các con sông có một vị trí quan trọng trong
hệ thống giao thông đường thủy không chỉ của tỉnh mà còn của cả khu vực đồng
bằng sông Cửu Long.
b. Bưu chính viễn thông: Tỉnh Bến Tre đã xây dựng cơ sở hạ tầng, lắp đặt thêm
nhiều trạm BTS 2G và 3G; đầu tư xây dựng và đưa vào sử dụng nhiều dự án
hiện đại về công nghệ, mở rộng về dung lượng đảm bảo phục vụ yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội.
c. Cấp thoát nước: Hệ thống xử lý và cấp nước tập trung đủ cho nhu cầu sinh
hoạt của người dân thành phố và trung tâm các huyện. Hiện tại, Bến Tre có hai
nhà máy cấp thoát nước ở xã Sơn Đông (thành phố Bến Tre) và xã Hữu Định
(huyện Châu Thành), công suất 32.000 m3
/ngày đêm và nhà máy cấp nước Chợ
46
Lách, công suất 1.000 m3
/ngày đêm. Với công suất này, hàng năm Công ty cung
cấp trên 7 triệu m3
nước cho những hộ dân vùng đô thị và lân cận.
d. Cấp điện: Những năm gần đây, ngành điện đã đầu tư hàng ngàn tỷ đồng để
xây dựng nhiều công trình trọng điểm như: trạm 220 kV Bến Tre – 2 x 125
MVA đường dây 220 kV Mỹ Tho – Bến Tre, đường dây 110 kV Mỏ Cày – Chợ
Lách, đường dây 110 kV Vĩnh Long – Chợ Lách, trạm 110 kV Chợ Lách và
công trình trạm 110 kV Bình Đại, trạm 110 kV Thạnh Phú, đường dây 110 kV
Giồng Trôm – Bình Đại, Mỏ Cày – Thạnh Phú đưa vào vận hành trong các năm
2012 và 2013.
e. Cơ cấu kinh tế:
+ Bến Tre là tỉnh có lợi thế về nguồn lợi thủy sản, với 65 km chiều dài bờ biển
thuận lợi cho việc đánh bắt và nuôi trồng thủy sản, tạo ra nguồn tài nguyên biển
phong phú với các loại tôm, cua, cá, mực, nhuyễn thể… Tiềm năng thuỷ, hải
sản tương đối dồi dào cả 2 khu vực nước ngọt lẫn nước mặn. Do nằm trong ngư
trường lớn, Bến Tre hiện có 98 loài cá, 18 loài tôm và nghêu 2 loài, trong đó có
nhiều loài có giá trị kinh tế và dinh dưỡng cao như: mực, cá thu, cá ngừ, tôm
hùm,… Bến Tre còn có 3.000 miệng đáy lưới biển, hơn 1.700 tàu thuyền, diện
tích nuôi trồng là 15.000 ha, sản lượng đánh bắt là 122.608 tấn, sản lượng nuôi
trồng 168148 tấn năm 2010. Nguồn thuỷ sản nước mặn dồi dào cùng với
khoảng 100 nhà máy chế biến ở Bình Đại, Ba Tri, Thạnh Phú sẽ đóng góp quan
trọng trong việc cung cấp thực phẩm tại chỗ, mang về cho du khách khi đến
Bến Tre.
+ Những vườn hoa kiểng, cây trái nổi tiếng ở vùng Cái Mơn- Chợ Lách hàng
năm cung ứng cho thị trường nhiều loại trái cây và hàng triệu giống cây trồng,
cây cảnh nổi tiếng. Đặc biệt, Bến Tre- xứ sở dừa Việt Nam, diện tích trồng dừa
toàn tỉnh chiếm hơn 60.000 ha, sản lượng dừa hàng năm khoảng 500 triệu trái,
không những cung ứng cho thị trường trong nước mà còn xuất khẩu sang các
nước như: Trung Quốc, Hàn Quốc, Singapore, Ấn Độ, Malaysia, Nhật Bản,...
chủ yếu phục vụ cho các ngành sản xuất, chế biến sản phẩm từ dừa như: kẹo
47
dừa, sữa dừa, dầu dừa, cơm dừa nạo sấy, thạch dừa, than hoạt tính, đất sạch,…
Cây dừa đã góp phần to lớn vào sự phát triển kinh tế của tỉnh, có thể nói là cây
xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm cho hàng ngàn lao động, giúp nâng
cao thu nhập, cải thiện đời sống, đồng thời góp một phần đáng kể vào ngân
sách địa phương.
+ Toàn tỉnh hiện có trên 2.886 doanh nghiệp và hơn 44.000 hộ kinh doanh cá
thể đăng ký hoạt động trên các lĩnh vực. Bến Tre đã hình thành Khu công
nghiệp Giao Long và Khu công nghiệp An Hiệp đưa vào hoạt động thu hút
nhiều dự án đầu tư vào tỉnh. Hiện tỉnh đang tập trung phát triển các loại hình du
lịch sinh thái miệt vườn, sông nước. Trên lĩnh vực sản xuất công nghiệp phát
triển khá ổn định, thương mại- du lịch phong phú, đa dạng ngày càng sôi động,
tạo tiền đề cho bước đột phá tăng trưởng kinh tế của địa phương trong thời gian
tới.
2.2. Các điều kiện phát triển DLSTMV tỉnh Bến Tre
2.2.1. Thị trường và nhu cầu của khách
2.2.1.1. Nguồn khách
Bảng 2.1: Cơ cấu khách du lịch đến Bến Tre
TT
Nguồn
khách đến
Đơn vị 2010 2011 2012 2013
Tổng khách
- Quốc tế Ngàn lượt 230.130 261.000 300.500 341.800
- Nội địa " 310.080 349.000 392.500 458.600
Cơ cấu khách
- Quốc tế % 42.60 42.79 43.36 42.70
- Nội địa " 57.40 57.21 56.64 57.30
- Châu Á % 45.6 41.74 42.01 43.14
- Châu Âu " 39.6 41.59 40.87 40.05
48
Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bến Tre 2014
Theo nguồn thống kê của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bến Tre thì thị
trường khách du lịch quốc tế đến Bến Tre rất đa dạng, đến từ nhiều nguồn khác
nhau. Khách quốc tế đến Bến Tre gồm các nước Châu Á (trung bình chiếm
43,1%) mà tiêu biểu là Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan; tiếp đến là các nước
Tây Âu (chiếm trung bình 40,6%) như Pháp, Đức, Anh, Bỉ, Hà Lan, Đan Mạch,
Thụy Điển, Thụy Sỹ; tiếp theo là các nước các nước ở Châu Đại Dương như
Úc, Niu Zi Lân; và các nước ASEAN (chiếm trung bình 10,1%); Các nước ở
Bắc Mỹ như Hoa Kỳ, Canada (chiếm trung bình 6,1%). Các nước Đông Âu
(chủ yếu là Nga); các nước ở Châu Đại Dương như Úc, Niu Zi Lân; và các nước
ASEAN chiếm tỷ lệ nhỏ trong cơ cấu khách quốc tế đến Bến Tre.
Theo kết quả điều tra, phân tích của tác giả tại Bến Tre 8/2014, thì khách du lịch
nội địa đến Bến Tre từ miền Bắc (6%), miền Trung (24%) và miền Nam là 70
%.
Biểu đồ 1.1: Cơ cấu khách nội địa đến Bến Tre 2014
Thị trường khách du lịch quốc tế đến Bến Tre rất đa dạng, đến từ nhiều nguồn
khác nhau, thường có nhu cầu quan phong cảnh sông nước miệt vườn, các khu
Thị trường - Châu Úc " 8.70 10.65 10.92 10.03
- Bắc Mỹ " 6.10 6.00 6.20 6.28
49
vườn cây ăn trái và tìm hiểu đời sống, sinh hoạt của cư dân địa phương thuộc
huyện Châu Thành, vùng ven thành phố Bến Tre và Chợ Lách,…Thời gian lưu
trú của khách du lịch quốc tế tại Bến Tre tương đối ngắn, thường chỉ hơn 1
ngày. Phần đông khách du lịch đều theo các tour du lịch do các công ty ở TP.
Hồ Chí Minh tổ chức. Trung tâm gửi và trung chuyển khách với ước tính
khoảng 90% là số du khách du lịch tới Bến Tre từ thành phố Hồ Chí Minh.
2.2.1.2. Nhu cầu của khách
Theo nguồn thống kê của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bến Tre thì
không có sự tách biệt số liệu giữa các loại hình du lịch. Tuy nhiên, khách du
lịch đến Bến Tre phần lớn đều tham gia trải nghiệm loại hình du lịch sinh thái
miệt vườn là chính. Các loại hình du lịch khác thường là kết hợp nhiều loại hình
trong một chương trình tham quan mà mà bảng khảo sát dưới đây đã phần nào
thể hiện điều đó.
Bảng 2.2: Nhu cầu của khách du lịch
Điểm đến Khách trong nước% % khách quốc tế
Vườn trái cây 64 63
Đền, chùa 42 42
Lễ hội 16 3
Di tích lịch sử 18 4
Làng nghề truyền
thống
23 40
Khác 4 2
Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả tại Bến Tre 8/2014
Theo bảng khảo sát, khách thăm quan Bến Tre vẫn ưa thích du lịch sinh thái
miệt vườn với tỷ lệ cao nhất ở du khách nội địa là 64% và du khách quốc tế là
62.5% so với các loại hình khác.
50
Phần đông đều theo các tour du lịch do các công ty ở TP. Hồ Chí Minh tổ chức,
có nhu cầu tham quan phong cảnh sông nước và các khu vườn cây ăn trái ở Tân
Thành, Cái Mơn, chợ Lách,…Thời gian lưu trú của khách du lịch quốc tế tại
Bến Tre tương đối ngắn, thường chỉ hơn 1 ngày.
2.2.2. Tài nguyên du lịch
Mỗi tỉnh thành, mỗi vùng miền có nét đẹp khác nhau, có sự đa dạng văn hóa và
có sự đặc trưng riêng về văn hóa – lịch sử. Bến Tre là một trong 13 tỉnh thành
thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, không nằm ngoài nét văn hóa sông nước
miệt vườn vùng Tây Nam Bộ nhưng có nhiều điểm đặc trưng riêng so với các
tỉnh khác trong khu vực.
2.2.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
Trong các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long thì Bến Tre có bốn nhánh sông
Tiền(Mỹ Tho), Ba Lai, Hàm Luông và sông Cổ Chiên chia đất Bến Tre lần lượt
thành ba dải cù lao lớn là Cù lao An Hóa (gồm một phần huyện Châu Thành,
huyện Bình Đại), Cù lao Bảo (gồm một phần huyện Châu Thành, thành phố
Bến Tre, các huyện Giồng Trôm, Ba Tri), Cù lao Minh (gồm các huyện Chợ
Lách, Mỏ Cày bắc, Mỏ cày nam, Thạnh Phú).
Nhiều kênh, rạch: kênh Thêm, Tân Hương, Tiền Thủy, rạch Cầu Mây, Vũng
Luông, Bàng Cùng,…Bờ biển Bến Tre dài 60km, rất thuận lợi cho việc đánh cá.
Bến Tre có 2 mùa rõ rệt, mưa thuận gió hòa với hệ thống sông nước, kênh rạch
chằng chịt tạo nên cảnh quan sông nước hữu tình. Tiềm năng du lịch sinh thái
mang đậm tính văn hóa miệt vườn Nam bộ với những rừng dừa bao phủ (43
nghìn ha), những vườn cây ăn trái sum suê, trĩu quả quanh năm(33 nghìn ha),
đồng thời cũng là nơi sản xuất các loại cây giống cung cấp cho cả nước và các
nước lân cận.
51
Hình 2.2: Bản đồ thủy văn Bến Tre
Bến Tre là vùng đất được mệnh danh là “Xứ sở dừa Việt Nam”. Dừa Bến Tre
không chỉ bị hấp dẫn bởi hương vị ngọt, thơm của trái dừa, mà nó còn tạo ra
những sản phẩm thủ công mỹ nghệ được làm từ cây dừa để mọi người được
chiêm ngưỡng. Cây dừa, từ thân, cọng, bẹ dừa, lá,… đều có thể sử dụng với
nhiều mục đích khác nhau, làm ra nhiều loại sản phẩm cho người tiêu dùng và
xuất khẩu.
Bến Tre còn được biết đến với làng hoa kiểng và vườn cây ăn trái mà nhiều
người hay gọi là “vương quốc” cây giống. Tại đây cung cấp phần lớn các loại
cây giống, hoa kiểng cho cả nước, tập trung chủ yếu ở các xã Vĩnh Thành, Vĩnh
Hòa, Phú Sơn,… thuộc huyện Chợ Lách [50].
Bên cạnh đó còn có làng du lịch chạy dài 8 xã ven sông thuộc huyện Châu
Thành và trên các cồn nổi giữa sông Tiền: Cồn Phụng, Cồn Qui, Cồn Tiên. Với
các dịch vụ tham quan vườn cây ăn quả, nghe ca nhạc tài tử, đi xe ngựa, chèo
xuồng; tham quan lò kẹo dừa, nấu rượu, cơ sở sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ
52
từ nguyên liệu cây dừa với những sản phẩm độc đáo rất được khách ưa
chuộng,… [36].
Bến Tre có nhiều điểm du lịch sinh thái miệt vườn, trong đó các điểm tiêu biểu
nhất cho loại hình này:
- Điểm du lịch sinh thái Cồn Phụng: nằm trên phần đất đầu cồn, trong quần thể
mà dân gian thường gọi là tứ linh (Long, Lân, Quy, Phụng) và nổi lên giữa sông
Tiền thuộc ấp Tân Vinh, xã Tân Thạch, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre. Một
địa danh quen thuộc, hấp dẫn với du lịch sinh thái miệt vườn, sông nước và dấu
ấn tâm linh “Đạo Dừa Bến Tre”. Đến đây du khách sẽ được chiêm ngưỡng,
thưởng ngoạn những kiến trúc thờ tự độc đáo của Đạo Dừa Nguyễn Thành Nam
còn lưu lại như: sân Rồng, tháp Hòa Bình...; tham quan phòng truyền thống giới
thiệu hình ảnh và các hoạt động của tiền nhân đất và người Bến Tre...; khám
phá, trải nghiệm nét đặc sắc của nghề truyền thống làm kẹo dừa, bánh tráng,…
- Các điểm du lịch sinh thái miệt vườn vùng ven TP Bến Tre:
Điểm du lịch sinh thái miệt vườn Dừa Xanh Nam Bộ là một trong những điểm
du lịch mang tính miền quê Nam Bộ. Với không khí mát mẻ, yên tĩnh, với chất
hồn quê từ mái nhà lá, xung quanh là vườn dừa xanh ngát. Đến đây du khách sẽ
được thưởng thức các món ăn dân dã do chính tay các đầu bếp miệt vườn chế
biến như: súp rau củ tôm thịt, cá tai tượng chiên xù, tôm hấp nước dừa, bánh
xèo tôm thịt, gà vườn (kho xả, nấu cháo, chiên bơ,…), cá ba sa kho tộ, trái cây
các loại,…
Điểm du lịch sinh thái miệt vườn Lan Vương là khu du lịch có cây xanh, bóng
mát, hoa kiểng, xuồng chèo, đặc biệt là chòi lá nằm trên những bờ dừa được
dựng bằng nguyên liệu cây dừa, nơi đây phục vụ ăn uống, giải khát, sân khấu
biểu diễn, trái cây đặc sản như bưởi da xanh, mận An Phước, xoài cát Hòa Lộc,
dừa xiêm xanh,…Ngoài ra còn các điểm như: Mười Nở, Hai Hồ, làng nghề dệt
chiêu Nhơn Thạnh, điểm du lịch Bảo Quyên, …
Nói chung, sự kết hợp hài hòa giữa các yếu tố tự nhiên đã tạo cho tỉnh Bến Tre
ưu thế vượt trội về phát triển các loại hình du lịch sông nước, sinh thái miệt
53
vườn, Homestay… mang lại hiệu quả kinh tế cao, đóng góp to lớn vào doanh
thu du lịch của toàn tỉnh. Bên cạnh tài nguyên tự nhiên, tài nguyên nhân văn ở
miệt vườn cũng mang sắc thái riêng góp phần hỗ trợ cho sự phát triển du lịch
sinh thái miệt vườn.
2.2.2.2. Tài nguyên du lịch văn hóa
Tài nguyên du lịch sinh thái miệt vườn Bến Tre, ngoài những vườn cây ăn trái
trĩu quả, cùng với nguồn thuỷ sản nước ngọt, lợ, mặn, dãy rừng ngập mặn ven
biển,… còn một hệ thống các giá trị văn hoá truyền thống và các hoạt động vui
chơi giải trí khác. Tuy số lượng còn hạn chế, nhưng ở Bến Tre có đủ các loại tài
nguyên du lịch nhân văn như: di tích lịch sử văn hoá, kiến trúc nghệ thuật, lễ
hội, làng nghề truyền thống,… tạo cho Bến Tre có nguồn tài nguyên nhân văn
khác biệt so với các tỉnh khác của khu vực đồng bằng sông Cửu Long, là điều
kiện để thu hút khách du lịch trong và ngoài nước.
Sản phẩm từ dừa
Ở Bến Tre, dừa là loại cây trồng chủ lực, ngoài việc mang lại nguồn lợi to lớn
cho kinh tế nó còn đóng góp tích cực cho sự phát triển ngành du lịch. Các vườn
dừa mẫu lớn là môi trường thích hợp cho các hoạt động du lịch sinh thái miệt
vườn, góp phần hình thành các sản phẩm du lịch đặc sắc như tham quan vườn
dừa, tát mương bắt cá,… hấp dẫn cả du khách nội địa lẫn khách quốc tế.
Các sản phẩm như: kẹo dừa, rượu dừa, các mặt hàng thủ công mĩ nghệ, quà lưu
niệm từ dừa góp phần đáp ứng các nhu cầu đa dạng của du khách trong du lịch
mua sắm, mang lại nguồn thu nhập đáng kể cũng như tạo nên dấu ấn, nét đặc
sắc riêng của du lịch miệt vườn Bến Tre [5].
Ẩm thực miệt vườn
Vùng rừng dừa – sông nước có những nguồn lợi đặc sản khiến cho cách ăn của
người Bến Tre cũng mang một sắc thái rất riêng: ăn nhiều tôm cá và các thủy
hải sản tự nhiên, tận dụng nhiều loại rau thiên nhiên có sẵn. Trong rất nhiều
món ăn của người xứ dừa đều có mặt các dạng nguyên liệu từ cây dừa. Ẩm thực
từ dừa rất đa dạng với hơn 500 món ăn có các nguyên liệu từ dừa trên thế giới
54
rất phù hợp cho du khách lựa chọn theo thực đơn có hình ảnh và nguyên liệu
chế biến để minh họa cho du khách, để tạo nên sự khác biệt cần khai thác những
đặc sản từ dừa mà không phải địa phương nào cũng có được như đuông dừa, củ
hủ dừa...
Từ lâu, dừa đã trở thành đặc trưng của ẩm thực Bến Tre. Festival Dừa Bến Tre
lần III – 2012 với chủ đề “Cây dừa Bến Tre trên đường hội nhập và phát triển
vừa qua cũng góp phần quảng bá để mọi người hiểu biết sâu sắc hơn về cây dừa
trong đời sống văn hóa, ẩm thực và hoạt động thương mại du lịch của Bến Tre.
Làng nghề truyền thống
Các làng nghề được phân bố đều tại các huyện, thành phố Bến Tre dựa trên
những đặc điểm vốn có của từng địa phương, được nhân rộng ra nhưng vẫn giữ
được nét nguyên thủy ban đầu vốn có của nó.
Theo thống kê, Tỉnh Bến Tre có 20 làng nghề sản xuất cây giống, hoa kiểng
thuộc huyện Mỏ Cày Bắc và huyện Chợ Lách. 31 làng nghề và nghề truyền
thống tiểu thủ công nghiệp được công nhận. Tuy nhiên, do tính chất đặc thù chỉ
một số làng nghề được đưa vào phục vụ khách tham quan du lịch [32].
- Nghề nuôi ong lấy mật: Bến Tre với khí hậu ôn hoà, ít gió bão và những vườn
cây trái quanh năm, là nơi thích hợp với nghề nuôi ong lấy mật. Đi dọc theo một
số tuyến đường bộ ở huyện Châu Thành, Giồng Trôm, Ba Tri, Chợ Lách,… du
khách sẽ bắt gặp cảnh buôn bán mật ong, đây là món quà bổ dưỡng và rất có ích
cho người thân.
- Nghề chế biến sản phẩm từ dừa: Nghề này được xem như là nghề đặc trưng
nhất của Bến Tre. Từ các thành phần của cây dừa, những người thợ đã tạo ra
các sản phẩm mỹ nghệ rất được du khách ưa chuộng như: giỏ xách, thảm sơ
dừa, hàng lưu niệm,…tập trung chủ yếu ở huyện Châu Thành và Giồng Trôm.
Đặc biệt là kẹo dừa đã được tiêu thụ rộng rãi trong và ngoài nước.
- Nghề làm bánh tráng, bánh phồng: Nổi tiếng ở vùng Nam Bộ vẫn là “bánh
tráng Mỹ Lồng, bánh phồng Sơn Đốc”. Ở huyện Giồng Trôm, người dân nơi
55
đây đã gìn giữ và phát huy những bí quyết của mình để cho ra đời một thứ bánh
mang đậm sắc thái mà không phải nơi nào cũng có được.
- Nghề kiểng Cái Mơn: Nơi đây không chỉ ươm mầm, chiết cây, giâm cành, lai
tạo giống mới cho cây, nơi đây còn phát triển cả nghề hoa kiểng, một nghề làm
đẹp thêm cho cuộc sống. Với kinh nghiệm cha truyền con nối, họ trở thành bậc
thầy trong việc tạo dáng cho cây. Những con long, lân, hươu, nai,… được tạo
dáng từ cành lá cây, mang được vẻ thanh thoát, được bàn tay nghệ nhân thổi
hồn vào càng thêm sống động. Hàng năm cứ vào dịp tết, làng kiểng Cái Mơn –
xã Vĩnh Thành – Chợ Lách luôn nhộn nhịp du khách và ghe thuyền.
Làng nghề truyền thống hỗ trợ gắn kết với phát triển du lịch; các điểm du lịch,
tour du lịch thường gắn liền cảnh quan sông nước và làng nghề truyền thống,
đặc biệt là mặt hàng kẹo dừa, thủ công mỹ nghệ từ dừa, đan đát, bánh tráng,
bánh phồng, hoa kiểng, cây giống, dệt chiếu,…Do vậy, việc phát triển làng
nghề truyền thống sẽ làm đa dạng loại hình du lịch, phong phú chương trình
tham quan du lịch, tạo sức hút và giữ chân du khách.
Văn hóa các dân tộc
Bến Tre có bốn dân tộc anh em cùng sinh sống: Kinh, Hoa, Khơ me, Tày, trong
đó người Kinh chiếm hơn 87%. Mỗi dân tộc có những đặc trưng văn hoá riêng,
bên cạnh đó lại có sự giao lưu – hòa hợp với nhau tạo nên một sắc thái đa dạng
và hấp dẫn du khách đến tham quan, tìm hiểu.
Hoạt động đàn ca tài tử có mặt ở hầu hết các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long,
trong đó có Bến Tre. Đây là một loại hình sinh hoạt mang tính dân tộc sâu sắc
nó được kết hợp chặt chẽ với những điểm tham quan du lịch, nhất là du lịch
sinh thái miệt vườn. Ở đây du khách có thể vừa ngắm nhìn cảnh vật thơ mộng
vừa nghe những khúc nhạc trầm bổng du dương, nét riêng cho du lịch Bến Tre,
một vùng quê giàu truyền thống văn hoá.
Bên cạnh đó hệ thống các di tich lịch sử văn hóa, lễ hội cũng là nguồn tài
nguyên nhân văn vô cùng phong phú ở Bến Tre đã tạo động lực để thu hút du
56
khách về với du lịch sinh thái miệt vườn vào dịp tổ chức lễ hội truyền thống và
kết hợp tham quan các di tích lịch sử văn hóa tại địa phương.
Tóm lại, với đặc điểm tự nhiên và văn hóa đa dạng của Bến Tre đã tạo nên cho
nơi đây tài nguyên du lịch thật độc đáo, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát
triển du lịch sinh thái miệt vườn.
2.2.3. Khả năng cung ứng các dịch vụ du lịch
Để khai thác các lợi thế về tài nguyên du lịch sinh thái miệt vườn Bến Tre đã có
nhiều chủ trương nhằm phát triển hạ tầng du lịch.
Bảng 2.3: Số lượng điểm du lịch miệt vườn ở Bến Tre
Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bến Tre 2014
Năm 2013, toàn tỉnh hiện có 61 điểm tham quan du lịch miệt vườn tập trung
chủ yếu ở huyện Châu Thành, huyện Chợ Lách, thành phố Bến Tre, 2 điểm ở
huyện Giồng Trôm và điểm du lịch Thừa Đức ở huyện Bình Đại do công ty du
lịch Biển Phù Sa đầu tư vốn để xây dựng, kinh doanh khu du lịch sinh thái biển
Thừa Đức. Tuy nhiên, vấn đề khai thác còn rời rạc. Hầu hết, các điểm du lịch
STT
Điểm du lịch STMV
ở Bến Tre
Đơn vị 2010 2011 2012 2013 2014
1 - Châu Thành Điểm 32 33 35 36 37
2 - TP Bến Tre " 6 8 9 9 11
3 - Chợ Lách " 6 7 8 11 12
4 - Giồng Trôm " 1 0 2 2
5 - Bình Đại " 1 1 0 1 1
6 - Mỏ Cày Bắc " 1 1 1
7 - Thạnh Phú " 0 1 1
8 Tổng số điểm du lịch Điểm 45 50 55 61 65
57
sinh thái miệt vườn với qui mô nhỏ và vừa, kinh doanh theo phương thức cơ sở
hộ gia đình.
- Cơ sở lưu trú:
Bảng 2.4: Cơ sở lưu trú du lịch ở Bến Tre
Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bến Tre 2014
Theo số liệu thống kê, năm 2010 toàn tỉnh có 40 cơ sở, trong đó 01 khách sạn 3
sao, 03 nhà khách, 36 khách sạn, nhà nghỉ. Năm 2013, Bến Tre có tổng số 56 cơ
sở lưu trú, tăng 9 cơ sở so với năm 2012, trong đó tăng mạnh ở nhóm khách sạn
3 sao, thể hiện tính chuyên nghiệp, có sự chuyển hóa mạnh mẽ từ số lượng đơn
vị cho đến số lượng phòng trong lĩnh vực khách sạn chưa được xếp hạng và nhà
nghỉ. Tất cả các loại hình lưu trú đều đồng loạt tăng về số lượng khách đến,
chứng tỏ lượng du khách tăng rất đồng đều từ những phân khúc thị trường khác
nhau.
- Phương tiện vận chuyển khách du lịch đường thủy: có 72 chiếc với 1.799 chỗ
ngồi và 80 xe ngựa phục vụ khách du lịch [32].
- Theo số liệu thống kê của phòng xúc tiến, Bến Tre có 7 cơ sở dừng chân hoạt
động du lịch, 15 công ty du lịch lữ hành, 9 nhà hàng - khách sạn đạt chuẩn 3
sao, 3 nhà hàng khách sạn đạt tiêu chuẩn 1 sao đã phần nào đáp ứng được nhu
cầu du lịch cho khách quốc tế và nội địa.
2.2.4. Chính sách phát triển du lịch
TT Năm Đơn vị 2010 2011 2012 2013 2014
1 - Tổng số phòng Phòng 698 946 1,124 1,222 1,302
2 - Tổng số giường Giường 1,146 1,680 1,768 1,955 2,075
3. Tổng CSLT DL Cơ sở 40 45 48 56 57
58
Trên cơ sở các nghiên cứu, điều tra tài nguyên tự nhiên và nhân văn của tỉnh
Bến Tre, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu
tư tạo môi trường thông thoáng cho phát triển du lịch và có chủ trương xã hội
hóa du lịch, đã tạo môi trường thuận lợi cho thành phần kinh tế tham gia đầu tư
kinh doanh trên lĩnh vực du lịch.
Quy hoạch tổng thể phát triển Du lịch tỉnh Bến Tre đến năm 2015 và tầm nhìn
đến năm 2020 đã được HĐND tỉnh kỳ họp lần thứ XII (khóa VII) thông qua đề
ra các giải pháp thực hiện nhất là vốn đầu tư, về các chính sách đòn bẩy, về tổ
chức bộ máy.
Phát triển du lịch dựa trên các loại hình du lịch chính là du lịch sinh thái miệt
vườn, du lịch văn hóa lịch sử và du lịch vui chơi giải trí. Tập trung phát triển các
khu du lịch sinh thái, du khảo văn hóa gắn với miệt vườn, sông nước (khu du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng cao cấp Cồn Phụng, khu du lịch miệt vườn làng quê Cồn
Quy, khu du lịch sinh thái - văn hóa - làng nghề Thạnh Phú, khu du lịch sinh thái -
tham quan nghiên cứu Vàm Hồ, khu du lịch sinh thái - văn hóa cộng đồng Cồn
Ốc). Xây dựng các sự kiện, lễ hội du lịch; hình thành 4 cụm du lịch (Châu Thành -
Thành phố Bến Tre, Châu Thành - Bình Đại, Chợ Lách - Mỏ Cày - Thạnh Phú,
Giồng Trôm - Ba Tri) và 4 tuyến du lịch nội tỉnh, liên kết xây dựng các tuyến du
lịch liên tỉnh và quốc tế.
Đẩy mạnh xã hội hóa phát triển du lịch tập trung xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật cho ngành du lịch, không ngừng nâng cao chất lượng, đa dạng hóa sản
phẩm, xây dựng sản phẩm du lịch đặc sắc, hấp dẫn để thu hút khách, nhất là
khách quốc tế. Xây dựng các tuyến điểm du lịch đặc thù của tỉnh. Tập trung các
nguồn lực để xây dựng khu du lịch chuyên đề quốc gia làm điểm nhấn để phát
triển du lịch trên địa bàn tỉnh, đồng thời kêu gọi đầu tư xây dựng các dự án về
du lịch với quy mô khá và hướng tới hiện đại; đầu tư khai thác dịch vụ vận
chuyển, nâng cao chất lượng dịch vụ nhà hàng, khách sạn, tăng cường đào tạo
đội ngũ cán bộ quản lý Nhà nước và cán bộ kinh doanh du lịch; tăng cường
quảng bá du lịch và các dịch vụ du lịch khác.
59
Bên cạnh đó, tỉnh có chính sách thu hút đội ngũ lao động chuyên ngành du lịch
được đào tạo trong và ngoài nước. Ngân sách nhà nước dành kinh phí hỗ trợ
đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ quản lý nhà nước về du lịch và người lao động
tham gia kinh doanh du lịch tại địa phương. Tranh thủ các chương trình đào tạo
nguồn nhân lực du lịch của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Đến năm 2015, có
70% số lao động trong ngành du lịch qua đào tạo nghiệp vụ chuyên môn.
Tỉnh cũng đã áp dụng các chính sách ưu đãi cao nhất trong khuôn khổ pháp luật
hiện hành cho phép về thuế, về đất, về khoa học kỹ thuật,… đối với các dự án
phát triển du lịch; đặc biệt, có chính sách hỗ trợ dự án phát triển du lịch cộng
đồng về huy động vốn, phát triển nguồn nhân lực, xúc tiến quảng bá du lịch.
Các chính sách và chương trình “Quy hoạch tổng thể Du lịch tỉnh Bến Tre đến
năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020” đã được công bố làm căn cứ cho việc
quản lý và đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Bến Tre, với loại hình du
lịch sinh thái sông nước miệt vườn ngày càng thu hút du khách trong và ngoài
nước. Nhiều nhà đầu tư đến khảo sát, lập dự án đầu tư cơ sở kinh doanh du lịch
với qui mô khá và hiện đại; các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh du lịch không
ngừng nâng cấp mở rộng cơ sở kinh doanh. Các khu du lịch, điểm du lịch, hệ
thống nhà hàng – khách sạn không ngừng tăng về số lượng và chất lượng. Các
cửa hàng kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ, hàng đặc sản phát triển mạnh để
phục vụ du khách đến Bến Tre. Các Trường cao đẳng, trung học nghề quan tâm
mở các lớp đào tạo nghiệp vụ du lịch tại tỉnh, tạo điều kiện thuận tiện cho lao
động địa phương theo học.
2.2.5. Năng lực cộng đồng
Thái độ ứng xử của cộng đồng: Thái độ ứng xử là một trong những yếu tố quan
trọng cho phát triển du lịch. Sự thân thiện của CĐĐP sẽ thu hút khách đến và
quay trở lại với du lịch sinh thái miệt vườn Bến Tre, ngược lại sẽ hạn chế lượng
khách đến tham quan.
Theo kết quả điều tra từ khách du lịch, hầu hết người dân địa phương đến với
du lịch sinh thái miệt vườn Bến Tre có thái độ thân thiện với khách du lịch.
60
Khách du lịch quốc tế đánh giá mức độ rất thân thiện của CĐĐP khá cao chiếm
42,3%, 39,4% du khách đánh giá thân thiện là 16,3% đánh giá bình thường và
chỉ có 2% khách đánh giá người dân không thân thiện. Với khách du lịch nội
địa tỷ lệ đánh giá thái độ rất thân thiện và thân thiện của người dân địa phương
chiếm trên 70%, tuy nhiên đây vẫn là tỷ lệ cao, CĐĐP cần phát huy để phục vụ
khách tốt hơn nữa.
Biểu đồ 2.2: Đánh giá của khách du lịch về thái độ của CĐĐP
Nguồn: Điều tra khách du lịch đến với DLSTMV Bến Tre 8/2014
Cộng đồng địa phương ở đây đã có điều kiện tiếp xúc với khách du lịch đặc biệt
là khách du lịch quốc tế từ lâu, họ đã có kinh nghiệm trong việc ứng xử với
khách du lịch và nhờ có hoạt động du lịch mà họ có thể tăng thu nhập. Tuy
nhiên, thực tế cho thấy người dân địa phương vẫn còn bị động và thiếu kinh
nghiệm trong ứng xử, tiếp xúc với du khách, nguyên nhân là do: khách du lịch
quốc tế tới du lịch sinh thái miệt vườn Bến Tre là chủ yếu trong khi trình độ
ngoại ngữ của người dân còn hạn chế, phụ thuộc lớn vào phiên dịch của hướng
dẫn viên.
Khả năng của cộng đồng: Kết quả điều tra ở KDL sinh thái miệt vườn Bến Tre
cho thấy, trong các hoạt động phục vụ du lịch mà người dân địa phương có thể
tham gia thì nhiều nhất là chèo đò chở khách tham quan chiếm 5%, bán đồ lưu
niệm (11%), nhà hàng, khách sạn (13%).
61
Biểu đồ 2.3: Sự tham gia dịch vụ du lịch của CĐĐP tại các điểm DLSTMV Bến Tre
Nguồn: Điều tra người dân ở KDL sinh thái miệt vườn Bến Tre 8/2014
Những hoạt động mà người dân muốn tham gia cũng chính là những hoạt động
người dân có thể làm tốt. Chèo đò chở khách tham quan có thể nói là hoạt động
chính mà người dân ở đây có thể tham gia, đa số các tuyến du lịch sinh thái miệt
vườn Bến Tre đều di chuyển bằng thuyền, nên yêu cầu một lượng nhất định
người tham gia chèo đò chở khách tham quan. Với truyền thống làm nông
nghiệp lâu đời thì bán đồ lưu niệm, bán trái cây và sản vật từ nông nghiệp cũng
đã được thực hiện từ lâu. Hoạt động mà người dân tham gia thấp hơn là nhà
hàng, khách sạn (5,41%), hướng dẫn viên (10,81%).
Như vậy, hoạt động phục vụ du lịch mà người dân địa phương có thể tham gia
là vô cùng đa dạng. Tuy nhiên do lượng khách chưa cao, nguồn lợi mà các hoạt
động này mang lại chưa đạt hiệu quả cao nên một số hoạt động người dân còn
hạn chế tham gia. Trong thời gian tới, cần có chiến lược, kế hoạch phát triển
phù hợp thu hút nhiều khách đến tham quan hơn nữa.
2.2.6. Công tác xúc tiến, quảng bá
Trong quí I vừa qua, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, cụ thể là Trung tâm
Thông tin Xúc tiến Du lịch đã triển khai một số hoạt động xúc tiến nổi bật như:
xây dựng kế hoạch tham gia một số hội chợ quan trọng trong năm như: Ngày
hội Du lịch Tp. Hồ Chí Minh; Hội chợ Du lịch Quốc tế Việt Nam - VITM
Hanoi 2014; Liên hoan ẩm thực Nam Bộ và gian hàng hội chợ thương mại - du
lịch trong khuôn khổ Festival Đờn ca tài tử quốc gia lần thứ nhất tại Bạc Liêu –
62
2014, lễ hội “Lái Thiêu mùa trái chín năm 2014” và tham dự cùng Làng nghề
bánh phồng Sơn Đốc - Giồng Trôm tại hội chợ “Ngày hội bánh dân gian Nam
bộ” tại Tp. Cần Thơ. Đến thời điểm này, Trung tâm đã tham gia thành công
Ngày hội Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh và Hội chợ Du lịch quốc tế Việt
Nam VITM - Hà Nội 2014.
Công tác nghiên cứu phát triển du lịch nói chung và phát triển sản phẩm du lịch
được quan tâm và thực hiện thường xuyên. Đăng tải và gửi 18 tin tức, bài viết
về những hoạt động du lịch diễn ra trong quý I/2014 lên blog tiếng Việt của
Trung tâm, Báo Đồng Khởi xuân, Đặc san Văn hóa Bến Tre, các website như:
Tổng cục Du lịch, Hiệp hội Du lịch ĐBSCL, UBND tỉnh, Sở VHTTDL và các
diễn đàn du lịch. Trung tâm cũng tham gia và vận động các doanh nghiệp du
lịch, xúc tiến quảng bá hình ảnh, logo và thông tin cần biết trên “Kỷ yếu ngành
Văn hóa, Thể thao và Du lịch Việt Nam” và trên Tạp chí Thanh Tra (Thanh Tra
Chính Phủ). Tiếp tục nghiên cứu làm bản đồ chung 04 tỉnh: Tiền Giang, Bến
Tre, Vĩnh Long và Trà Vinh. Tổ chức họp mặt đầu năm Giáp Ngọ 2014 với các
doanh nghiệp kinh doanh du lịch trong toàn tỉnh, qua đó thu thập thông tin, ý
kiến đóng góp xây dụng ngành du lịch tỉnh nhà. Tổ chức lớp tập huấn theo
chương trình khung của Tổng cục Du lịch “Nghiệp vụ du lịch cho đội ngũ phục
vụ trên phương tiện đò chèo”. Duy trì tuyên truyền các nhiệm vụ về bảo vệ môi
trường du lịch, tiếp tục phát hành các ấn phẩm, thông tin về hoạt động du lịch
trong và ngoài tỉnh cho các đơn vị kinh doanh du lịch.
Các hoạt động xúc tiến, hợp tác ngoài tỉnh như: Tham gia hội thảo xúc tiến du
lịch ĐBSCL tại Cần Thơ, hội nghị về tổ chức Liên hoan ẩm thực Nam bộ và
gian hàng hội chợ thương mại - du lịch trong khuôn khổ Festival Đờn ca tài tử
quốc gia lần thứ Nhất tại Bạc Liêu - 2014. Hỗ trợ huyện Chợ Lách tuyên truyền,
quảng bá về Ngày hội trái cây ngon - an toàn năm 2014 [48].
Với thế mạnh vùng sông nước miệt vườn, nằm giữa hai thành phố lớn là Thành
Phố Hồ Chí Minh và Cần Thơ. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, cụ thể là
Trung tâm Thông tin Xúc tiến Du lịch Bến Tre cần tiến hành nhiều hoạt động
xúc tiến, quảng bá du lịch sinh thái miệt vườn nói riêng và du lịch Bến Tre nói
63
chung đến du khách trong và ngoài nước. Các hình thức quảng bá du lịch chính
là tổ chức các lễ hội hằng năm; liên kết và hỗ trợ phát triển du lịch với các tỉnh
lân cận, khảo sát xây dựng các chương trình du lịch, tham gia các hội chợ trong
nước và quốc tế, quảng bá hình ảnh du lịch sinh thái miệt vườn Bến Tre trên các
thông tin đại chúng, thông qua các ấn phẩm du lịch,…Chú trọng chất lượng
phục vụ và xây dựng sản phẩm du lịch đa dạng, phong phú để ngành du lịch
Bến Tre nói chung và du lịch sinh thái miệt vườn ngày càng phát triển bền vững
2.3. Thực trạng hoạt động du lịch sinh thái miệt vƣờn tỉnh Bến Tre
2.3.1. Các sản phẩm du lịch
Du lịch sinh thái miệt vườn là hành trình đến với sông nước mênh mông, vườn
cây ăn trái sum suê, gắn với hệ thống sông rạch chằng chịt…là đặc trưng của
chương trình du lịch Bến Tre.
Từ năm 2006 – 2009, Du lịch sinh thái miệt vườn chủ yếu phát triển các tuyến
điểm ven sông huyện Châu Thành tham quan sông nước miệt vườn, tuyến
Giồng Trôm – Ba Tri tham quan di tích văn hóa – lịch sử. Năm 2009 – 2010,
khi cầu Rạch Miễu hoàn thành các doanh nghiệp lữ hành quan tâm phát triển
tuyến điểm phía nam thành phố Bến Tre thuộc các xã Mỹ Thạnh An, Sơn Phú,
Phú Nhuận, Nhơn Thạnh. Khi cầu Hàm Luông hoàn thành, các hãng lữ hành đã
tổ chức các đoàn khảo sát tuyến điểm thuộc huyện Chợ Lách, nhưng do hệ
thống cầu trên quốc lộ 57 chưa hoàn thành tuyến điểm này chưa triển khai thực
hiện được. Một số chương trình tham quan Bến Tre hiện đang được khai thác:
* Tuyến du lịch nội tỉnh
- Tuyến du lịch Châu Thành – TP. BếnTre – Giồng Trôm – Ba Tri – Bình Đại.
Đây là tuyến du lịch nội tỉnh chủ đạo của Bến Tre.
- Tuyến du lịch Châu Thành – Chợ Lách – Mỏ Cày – Thạnh Phú.
* Các tuyến du lịch liên tỉnh:
- TP. Hồ Chí Minh – Bến Tre: các điểm lưu trú chính là TP. Hồ Chí Minh,
Cồn Phụng, TP. Bến Tre.
64
- TP. Hồ Chí Minh – Tiền Giang – Bến Tre – Trà Vinh – Cần Thơ: các điểm
lưu trú chính là TP. Hồ Chí Minh, Cồn Phụng, TP. Bến Tre, Cần Thơ
- TP. Hồ Chí Minh – Bến Tre – Vĩnh Long – Cần Thơ – An Giang – Kiên
Giang: các điểm lưu trú chính là TP. Hồ Chí Minh, Cồn Phụng, TP. Bến Tre,
Cần Thơ, Kiên Giang.
Các tuyến du lịch này kết hợp việc khai thác, sử dụng các cơ sở vật chất, kỹ
thuật, tài nguyên du lịch của các địa phương trên toàn tuyến.
Bên cạnh đó, hiện nay trong các tuyến du lịch đường sông của Bến Tre mới chỉ
chủ yếu khai thác tuyến dọc theo sông Tiền, khu vực thuộc Châu Thành, vùng
ven thành phố Bến Tre và trên sông Hàm Luông, khu vực Cồn Ốc. Các tuyến
khác mới chỉ ở dạng tiềm năng, chưa được đưa vào khai thác, đó là các tuyến:
Tuyến TP. Hồ Chí Minh – Bến Tre – Vĩnh Long – An Giang, trong tương lai
tuyến này có thể được kéo dài tới Phnôm Pênh, Siêm Riệp, Pắc Sế, Viên Chăn,
Luông Phrabăng,...
Đặc biệt hiện nay tuyến TP. Hồ Chí Minh – Phnôm Pênh – Siêm Riệp đã thu
hút được sự quan tâm rất lớn của thị trường cũng như của các nhà điều hành
tour. Các điểm lưu trú chính là TP. Hồ Chí Minh, Cồn Phụng, Châu Đốc,
Phnôm Pênh, Siêm Riệp. Bên cạnh đó, do có 4 con sông lớn là sông Tiền, Ba
Lai, Hàm Luông và Cổ Chiên nên Bến Tre có điều kiện rất thuận lợi tổ chức các
tuyến du lịch sinh thái miệt vườn, sông nước hấp dẫn.
Nhìn chung, Bến Tre hiện khai thác loại hình du lịch sinh thái miệt vườn kết
hợp với du lịch văn hóa, lịch sử. Du khách đến với Bến Tre thường tham quan
sông nước miệt vườn, tìm hiểu đời sống, sinh hoạt của cư dân địa phương. Hiện
nay, ngoài các chương trình tham quan miệt vườn nghe đờn ca tài tử, cơ sở sản
xuất kẹo dừa, các hàng mỹ nghệ thủ công, các công ty tổ chức thêm một số dịch
vụ mới nhằm thu hút khách du lịch như mô tô nước trên sông, tát mương bắt cá,
bốc thuốc nam…tại các khu du lịch như khu phức hợp dân cư và nghỉ dưỡng
An Khánh, khu nghỉ dưỡng Phú Túc thuộc huyện Châu Thành, điểm du lịch
Lan Vương, Dừa Xanh Nam Bộ ở thành phố Bến Tre. Đa số các chương trình
65
tham quan Bến Tre chỉ thực hiện trong ngày, nếu có ở đêm thì chủ yếu ở trong
thành phố có các khách sạn như khách sạn Hàm Luông, Hùng Vương. Một số
dịch vụ như chèo xuồng trên sông, thưởng thức trái cây hay nghe đờn ca tài tử
các trò chơi tại các khu du lịch như tát mương bắt cá, bắt vịt thì ở Tiền Giang,
Vĩnh Long hay Cần Thơ đều có và đôi khi Bến Tre còn thua hẳn các nơi này về
chất lượng. Hơn nữa, du lịch Bến Tre hiện nay chủ yếu chỉ là kết hợp thực hiện
cùng với các tỉnh khác. Khách du lịch chưa được khám phá hết tiềm năng của
du lịch sinh thái miệt vườn Bến Tre.
Hình 2.3: Bản đồ du lịch miệt vườn 4 cồn Bến Tre bằng đường sông
2.3.2. Lượng khách và doanh thu một số điểm du lịch sinh thái miệt
vườn tiêu biểu
Như đã phân tích ở trên, toàn tỉnh Bến Tre hiện có 61 điểm tham quan du lịch
miệt vườn. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này tác giả chỉ
tập trung tại các điểm tiêu biểu như: điểm du lịch sinh thái miệt vườn Lan
Vương, điểm du lịch sinh thái miệt vườn Dừa Xanh Nam Bộ thuộc xã Phú
Nhuận, TP. Bến Tre và điểm du lịch sinh thái miệt vườn Cồn Phụng thuộc xã
Tân Thạch, huyện Châu Thành làm trọng tâm nghiên cứu.
a. Điểm du lịch sinh thái miệt vườn Cồn Phụng
Bảng 2.5: Lượng khách và doanh thu ở Cồn Phụng năm 2010 – 2013
66
Chỉ tiêu
Năm
2010 2011 2012 2013
Tổng số khách (lượt)
140,335 179,271 188,055 317,280
Riêng quốc tế (lượt)
39,032 44,818 47,014 79,320
Doanh thu (triệu đồng) 5,171,666,
259
6,926,048,
000
9,139,485,
000
11,823,334
,000
Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bến Tre 2014
Từ bảng hiện trạng doanh thu lịch của điểm du lịch sinh thái miệt vườn Cồn
Phụng cho thấy, tổng doanh thu du lịch năm 2010 đạt 5,171 triệu đồng, năm
2013 đạt 11,823 triệu đồng, . Về số lượt khách quốc tế năm 2010 đạt 39,032
lượt, năm 2013 đạt trên 79 ngàn lượt. Qua bảng thống kê cho thấy số lượt
khách, tồng doanh thu đều tăng tương đối nhanh.
Biểu đồ 2.4: Tốc độ tăng trưởng KDL đến Cồn Phụng từ năm 2010 – 2013
27.75%
14.82%
34.00%
20.45%
126.09%
103.22%
0.00%
50.00%
100.00%
150.00%
2011/2010 2012/2010 2013/2010
Tổng số khách Riêng quốc tế
Tốc độ tăng số lượng khách bình quân hàng năm của du lịch Cồn Phụng giai
đoạn 2010 – 2013 đạt 62,61% đạt tương đối cao. Năm 2013 tốc độ tăng trưởng
số lượt khách đạt cao nhất.
Biểu đồ 2.5: Tốc độ tăng doanh thu điểm Cồn Phụng từ năm 2010 – 13
67
33.92%
76.72%
128.62%
0.00%
20.00%
40.00%
60.00%
80.00%
100.00%
120.00%
140.00%
2011/2010 2012/2010 2013/2010
Tốc độ tăng số doanh thu bình quân hàng năm của du lịch Cồn Phụng giai đoạn
2010 – 2013 là 79,75% đạt tương đối cao.
b. Điểm du lịch sinh thái miệt vườn Lan Vương
Bảng 2.6: Lượng khách và doanh thu ở Lan Vương năm 2010 – 2013
TT Chỉ tiêu
Năm
2010 2011 2012 2013
1 2 3 4
1 Lượng khách (lượt) 13,500 17,100 17,800 18,900
2
Doanh thu (triệu
đồng)
1,071,04
3,628
1,435,000
,000
1,570,000
,000
1,520,000
,000
Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bến Tre 2014
Từ bảng hiện trạng doanh thu lịch của điểm du lịch sinh thái miệt vườn Lan
Vương cho thấy, tổng doanh thu du lịch năm 2010 đạt 1,071,043,628 đồng, năm
2013 đạt 1,520,000,000đồng . Doanh thu năm 2013 so với năm 2010 có tăng
hơn nhưng so với năm 2012 lại có phần giảm. Về số lượng khách đến năm 2010
đạt 13,500 lượt, năm 2013 đạt 18,900 lượt khách đến, hầu hết là khách trong
nước.
Biểu đồ 2.6: Tốc độ tăng lượng KDL Lan Vương từ năm 2010 – 2013
68
Tốc độ tăng trưởng lượng khách thu bình quân hàng năm của điểm du lịch sinh
thái miệt vườn Lan Vương giai đoạn 2010 – 2013 đạt 32,84% cao hơn so với
chỉ tiêu kế hoạch năm 2014. Năm 2013 tốc độ tăng trưởng doanh thu đạt cao
nhất với
Biểu đồ 2.7: Tốc độ tăng doanh thu điểm Lan Vương từ năm 2010 – 13
Tốc độ tăng trưởng tổng doanh thu bình quân hàng của điểm du lịch Lan Vương
giai đoạn 2010 – 2013 đạt 40,83% cao hơn so với chỉ tiêu kế hoạch năm 2014.
Năm 2013 tốc độ tăng trưởng doanh thu tuy có cao hơn năm 2010 nhưng lại
giảm đi so với năm 2012.
69
c. Điểm du lịch sinh thái miệt vườn Dừa Xanh Nam Bộ
Bảng 2.7: Lượng khách và doanh thu ở Dừa Xanh Nam Bộ năm 2010 –13
TT CHỈ TIÊU
2011 2012 2013
1 2 3
1 Lượng khách (lượt) 3,000 7,000 9,000
2 Doanh thu (đồng) 300,000,000 725,000,000 900,000,000
Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bến Tre 2014
Từ bảng tổng hợp doanh thu lịch của điểm du lịch sinh thái miệt vườn Dừa
Xanh Nam Bộ cho thấy, tổng doanh thu và lượng khách du lịch đến năm
2011đến năm 2013 vẫn tăng đều đều. Doanh thu năm 2013 so với năm 2011 có
tăng hơn gấp 3 lần . Về số lượt khách đến năm 2011đạt 3.000 lượt, năm 2013
đạt 9,000 lượt khách đến, hầu hết là khách trong nước. Do hình thức kinh doanh
theo tính chất hộ gia đình nên số lao động qua đào tạo tương đối ít, năm 2011
chỉ có 5 người, năm 2013 tăng thêm 2 người nữa.
Biểu đồ 2.8: Tốc độ tăng doanh thu điểm Dừa Xanh Nam Bộ năm 2010 – 13
70
Điểm du lịch sinh thái miệt vườn Dừa Xanh Nam Bộ tồn tại đã lâu, năm 2011
mới thực sự cho kinh doanh du lịch nhưng cũng đã đạt được những thành công
nhất định. Tốc độ tăng trưởng tổng doanh thu bình quân của điểm du lịch Dừa
Xanh Nam Bộ giai đoạn 2011– 2013 đạt 170,83% là 1 mức độ cao.
2.3. 3. Lao động tại một số điểm du lịch sinh thái miệt vườn tiêu biểu
Bảng 2.8: Số lao động phục vụ tại điểm du lịch tiêu biểu
Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bến Tre 2014
Từ bảng hiện trạng số lao động của các điểm du lịch sinh thái miệt vườn tiêu
biểu cho thấy:
- Tổng số lao động tại điểm du lịch Cồn Phụng năm 2010 là 26 người, năm
2013 là 48 người. Về cơ cấu số lao động qua đào tạo năm 2010 là 14 người,
năm 2013 là 30 người. Số lao động qua đào tạo cũng chiếm đa số trong tổng số
lao động tại điểm du lịch sinh thái miệt vườn Cồn Phụng.
STT Điểm
Chỉ tiêu
Đơn
vị
Năm
2010 2011 2012 2013
1 Cồn
Phụng
Tổng LĐ Người 26 47 49 48
Qua đào tạo Người 14 21 25 30
2 Lan
Vương
Tổng LĐ Người 25 23 25 20
Qua đào tạo Người 7 13 17 15
3
Dừa Xanh
Nam Bộ
Số lao động
qua đào tạo
Người 0 5 5 7
71
- Tổng số lao động ở điểm du lịch Lan Vương năm 2010 là 25 người, năm 2013
giảm đi còn 20 người. Về cơ cấu số lao động qua đào tạo năm 2010 là 7 người,
năm 2013 tăng lên 15 người.
- Điểm du lịch sinh thái miệt vườn Dừa Xanh Nam Bộ, do hình thức kinh doanh
theo tính chất hộ gia đình nên số lao động qua đào tạo tương đối ít, năm 2011
chỉ có 5 người, năm 2013 tăng thêm 2 người nữa.
2.4. Đánh giá tác động của hoạt động DLSTMV ở Bến Tre
Hoạt động du lịch sinh thái miệt vườn phát triển sẽ góp phần quảng bá một cách
rộng rãi và có hiệu quả nhất hình ảnh du lịch của tỉnh. Đồng thời, đây là một
loại hình du lịch gần gũi với thiên nhiên, giúp bảo tồn tài nguyên, bảo vệ môi
trường và nâng cao các giá trị văn hóa truyền thống bản địa.Bên cạnh đó, du
lịch sinh thái miệt vườn cũng xây dựng nhận thức về môi trường cho du khách
trong và ngoài nước.
Tuy nhiên, du lịch phát triển cũng gây ra những tác động tiêu cực. Du lịch sinh
thái miệt vườn phát triển sẽ phần nào hạn chế những tác động tiêu cực gây ra từ
việc xây dựng cơ sở hạ tầng như khách sạn, đường đi và các công trình khác
bằng việc tái sản xuất những chất liệu dồi dào có sẵn trong tự nhiên, những
nguồn năng lượng và tài nguyên có khả năng tái tạo, rác tái chế và không gian
kiến trúc mang tính tự nhiên, văn hoá. Việc này cũng đòi hỏi phải kiểm sóat số
lượng và hành vi của khách du lịch để đảm bảo việc hạn chế các tác hại đối với
hệ sinh thái.
2.4.1. Tác động tới môi trường
Về mặt tích cực: Du lịch sinh thái miệt vườn phát triển góp phần quảng bá một
cách rộng rãi và có hiệu quả nhất. Khi mà hoạt động du lịch phát triển một cách
thật sự có hiệu quả với quy mô, cơ cấu tổ chức khoa học, chất lượng các dịch vụ
du lịch đảm bảo, thái độ phục vụ tốt cộng với sự thiện của người dân nơi đây sẽ
để lại ấn tượng tốt đẹp trong lòng mỗi du khách và khi đó mỗi du khách sẽ trở
thành một người tuyên truyền, quảng cáo một cách miễn phí mà đem lại hiệu
quả cao nhất cho loại hình du lịch sinh thái miệt vườn Bến Tre.
72
Du lịch sinh thái miệt vườn phát triển đã gián tiếp góp phần thúc đẩy các ngành
nghề truyền thống phát triển như nghề làm bánh tráng, bánh phồng ở Sơn Đốc,
nghề làm kẹo dừa, các sản phẩm từ dừa. Khi làng nghề được đưa vào khai thác
phục vụ cho hoạt động du lịch thì đã có rất nhiều khách đến tham quan, mua
sắm. Như vậy, sẽ có nhiều ý kiến đánh giá, so sánh về sản phẩm của các cơ sở
kinh doanh. Qua đó các nhà kinh doanh du lịch, các thợ thủ công có thể tiếp thu
được những ý kiến đánh giá nhận xét hay, độc đáo để cùng với việc cải tiến tạo
ra những sản phẩm dịch vụ có chất lượng ngày càng cao, các mặt hàng mỹ nghệ
với mẫu mã ngày càng phong phú và đẹp. Chỉ có như vậy, thì du lịch sinh thái
miệt vườn Bến Tre mới đủ sức cạnh tranh và tạo nên sự khác biệt so với các sản
phẩm du lịch ở các tỉnh khác trong vùng, khẳng định vị trí, chỗ đứng của mình
trên thị trường du lịch trong nước cũng như thị trường du lịch quốc tế.
Về mặt tiêu cực: Du lịch phát triển đồng nghĩa với việc những tác động xấu của
du lịch đối với môi trường sẽ xảy ra. Đặc biệt là vấn đề rác thải do khách du
lịch và các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch thải ra. Hiện nay, đã bắt đầu xuất
hiện tình trạng rác thải ô nhiễm tại một số cơ sở sản xuất các mặt hàng thực
phẩm cũng như mỹ nghệ từ Dừa tại Bến Tre. Một số cơ sở sản xuất nhỏ chưa đủ
khả năng đầu tư hệ thống xử lý nước thải, cứ thải ra kênh rạch làm nguồn nước
bị đen và không khí có mùi như ở huyện Giồng Trôm, sông Thom ven thành
phố Bến Tre. Việc này sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến DLSTMV vì không thể
phát triển một loại hình du lịch sinh thái miệt vườn mà môi trường lại bị ô
nhiễm.
Hiện nay, du lịch sinh thái được coi là một loại hình du lịch thân thiện với môi
trường. Thế nên, một trong những đặc điểm quan trọng của du lịch sinh thái
miệt vườn là thường gắn với giáo dục, dành cho cả khách du lịch và những
người cư trú ở các cộng đồng lân cận. Bởi vậy trước mỗi chuyến khởi hành,
những người tổ chức nên cung cấp cho khách du lịch về đất nước, môi trường
và người dân địa phương, cũng như một quy định hướng dẫn cho cả khách du
lịch và các ngành công nghiệp. Những thông tin này sẽ giúp cho việc tổ chức
các tour du lịch nhằm tìm hiểu về con người và vùng đất mới giảm thiểu những
73
tác động tiêu cực, đặc biệt khi tham quan những môi trường và vùng văn hoá
nhạy cảm.
Một chuyến du lịch sinh thái miệt vườn thành công thì phải có hướng dẫn viên
được đào tạo kỹ càng, biết thổ ngữ và có những hiểu biết về lịch sử tự nhiên,
văn hoá, có tư chất tốt cũng như có khả năng diễn giải và giao tiếp hiệu quả.
Chính vì vậy, khi xây dựng các dự án, chương trình du lịch sinh thái miệt vườn
cũng nên chú ý việc giáo dục các thành viên của những cộng đồng dân cư xung
quanh. Nên tổ chức cho họ những chuyến tham quan mang tính chất giáo dục
miễn phí hoặc ưu đãi.
2.4.2. Tác động tới công tác bảo tồn
Du lịch sinh thái miệt vườn cũng giúp gây quỹ cho công tác bảo tồn thiên nhiên,
nghiên cứu và giáo dục thông qua tham quanvà những đóng góp từ thiện.
Điều này có nghĩa cộng đồng địa phương cần phải được tham gia, phải có thu
nhập và những lợi ích thiết thực từ khu vực được bảo tồn, chẳng hạn như nước
sạch, đường xá, vệ sinh sức khoẻ... Địa điểm cắm trại, nơi ở, dịch vụ hướng
dẫn, quán ăn và các dịch vụ khác nên được hợp tác hoặc quản lý bởi những
cộng đồng sống xung quanh những địa điểm tham quan đó. Quan trọng hơn,
nếu du lịch sinh thái được nhìn nhận như một công cụ cho sự phát triển nông
thôn, nó cũng phải giúp thay đổi cách quản lý kinh tế và chính trị đối với cộng
đồng địa phương, làng xã, hợp tác xã, doanh nghiệp. Mặc dù, điều này không dễ
dàng và đòi hỏi nhiều thời gian.
2.4.3. Tác động tới cộng đồng địa phương
Du lịch sinh thái miệt vườn phát triển đem lại nguồn thu nhập cho người dân
trong tỉnh. Bên cạnh việc bán các sản phẩm làm ra cho du khách để thu lợi
nhuận thì cũng có rất nhiều dịch vụ khác được mở ra để phục vụ du khách mà
chủ yếu là dịch vụ ăn uống. Góp phần làm tăng thu nhập cho người dân, đời
sống cả về vật chất và tinh thần của người dân được nâng cao, nhà cửa khang
trang sạch sẽ với đầy đủ các tiện nghi sinh hoạt.
74
Hoạt động du lịch sinh thái miệt vườn được phát triển rộng rãi người dân sẽ có
cơ hội giao lưu, tiếp xúc với nhiều du khách khác nhau trên thế giới tạo điều
kiện học hỏi, mở rộng tầm hiểu biết về các nền văn hóa khác nhau trên thế giới.
Chính vì thế, mà khi du lịch sinh thái miệt vườn phát triển sẽ làm tăng thu nhập
cho người dân, đời sống cả về vật chất và tinh thần của người dân được nâng
cao, nhà cửa khang trang sạch sẽ với đầy đủ các tiện nghi sinh hoạt.
Bảng 2.9: Tác động từ du lịch tới cộng đồng địa phương
STT Nguồn lợi % Tác động từ du lịch %
1 Việc làm nhiều 66,2 Cải thiện cảnh quan tốt hơn 60,81
2 Việc làm ít 33,08 Nâng cao hiểu biết về xã hội 43,24
3 Thu nhập nhiều 33,78 Gây ô nhiễm môi trường 21,62
4 Thu nhập ít 62,16 Phá vỡ cảnh quan tự nhiên 24,32
5 Có hiểu biết 85,14 Kinh tế được cải thiện 75,68
6 Không hiểu biết 4,05
Không có tác động gì 4,05
7 Khác 1
Nguồn: Kết quả điều tra ở địa phương của tác giả tại Bến Tre 8/2014
Theo bảng thống kê cho thấy, sự phát triển của du lịch sinh thái miệt vườn
mang nhiều việc làm (71,6 %), hiểu biết (90.5%). Tuy nhiên, về thu nhập của
các hộ kinh doanh du lịch nơi đây vẫn còn tương thấp (67,7%). Và để trả lời
cho câu hỏi “ Sự phát triển của du lịch có tác động gì đến đời sống của cư dân
địa phương không?” thì 100% số người được hỏi chọn đáp án kinh tế được cải
thiện. Điều đó cho thấy rằng du lịch phát triển sẽ mang lại rất nhiều nguồn lợi
cho cộng đồng địa phương.
Bên cạnh đó, cần tôn trọng văn hóa địa phương, du lịch sinh thái miệt vườn
không chỉ có nghĩa là “xanh hơn”, mà những tác động, ảnh hưởng xấu tới văn
hóa cũng phải ít hơn so với những hình thức du lịch thông thường.Vì trong khi
mại dâm, chợ đen và nghiện hút thường là tác dụng phụ của một nền du lịch
75
lớn, du lịch sinh thái miệt vườn cố gắng được tôn trọng một cách văn hoá và
hạn chế tối đa ảnh hưởng xấu tới cả môi trường tự nhiên và dân số của quốc gia,
khu vực đó. Điều này thật không dễ dàng, đặc biệt là khi du lịch sinh thái miệt
vườn thường bao gồm việc du lịch tới những vùng sâu vùng xa, nơi những cộng
đồng nhỏ và biệt lập có ít kinh nghiệm trong việc giao lưu với người nước
ngoài.
Cũng như du lịch truyền thống, du lịch sinh thái miệt vườn bao gồm những mối
quan hệ không bình đẳng giữa người du lịch với “chủ nhà”, và các mối quan hệ
trong việc trao đồi tiền tệ. Để trở thành một hướng dẫn viên du lịch sinh thái có
trách nhiệm thì phải học cách tôn trọng những phong tục địa phương, không tự
ý xâm nhập vào cộng đồng khi chưa có sự cho phép.
2.5. Đánh giá chung về thực trạng du lịch sinh thái miệt vƣờn Bến Tre
2.5.1. Điểm mạnh
Bến Tre có vị trí địa lý thuận lợi, trung tâm cách thành phố Hồ Chí Minh 87km
về phía Tây qua tỉnh Tiền Giang và Long An, có thể dễ dàng liên kết với các
tỉnh Long An, Tiền Giang, Trà Vinh, Cần Thơ…
Du lịch sinh thái miệt vườn Bến Tre, thế mạnh ở đặc trưng tài nguyên du lịch ở
địa phương bao gồm :
- Nét hấp dẫn của phong cảnh nông thôn và môi trường sông nước của vùng
đồng bằng sông Mekong nói chung. Nét đặc trưng riêng của tài nguyên du lịch
Bến Tre đa dạng phong phú về cả tự nhiên và nhân văn. Bến Tre được hình
thành trên ba dải cù lao: Bảo, Minh và An Hóa, bao bọc bởi bốn nhánh sông
Cửu Long bồi tụ thành gồm sông Tiền, sông Ba Lai, sông Hàm Luông và sông
Cổ Chiên, với môi trường sinh thái ngọt, mặn và lợ nên nguồn tài nguyên sinh
vật vô cùng dồi dào, đất đai màu mỡ, thuận lợi trồng các loại cây ăn trái ngon.
Bến Tre với hệ thống nhiều cồn nổi như: Cồn Phụng, cồn Quy (Tân Thạch -
Châu Thành), cồn Phú Đa (Chợ Lách), cồn Ốc (Hưng Phong – Giồng Trôm),
cồn Nhàn, cồn Hố (Ba Tri mỗi cồn nổi có một vẻ đẹp riêng và những hào sản
độc đáo khác nhau, tiêu biểu là Cồn Phụng (cù lao Đạo Dừa) nổi giữa sông
76
Tiền, thuộc xã Tân Thạch được hình thành do phù sa của sông Tiền bồi đắp nên
thổ nhưỡng rất thích hợp để các loại cây ăn trái, nhất là dừa sinh sôi, phát triển.
Ngoài ra, Cồn Phụng còn cuốn hút du khách bởi công trình kiến trúc, tín
ngưỡng của khu di tích Đạo Dừa và những nét sinh hoạt đời thường của người
dân dịa phương gắn liền với các nghề thủ công được chế tác từ dừa, như kẹo
dừa, đồ lưu niệm từ cây, vỏ trái dừa.
Trong số các điểm du lịch được đầu tư quy mô, đa dạng và thoáng mát là khu
du lịch văn hóa, thể thao Lan Vương thích hợp cho các buổi cắm trại của thanh
thiếu niên. Các điểm du lịch như: Hai Hồ, Mười Nở, Dừa Xanh, Xứ Dừa… nằm
trên tour du lịch sinh thái đường thủy và đường bộ nên thích hợp cho việc phát
triển các loại hình dịch vụ ăn uống, sinh thái miệt vườn và homestay.
- Bên cạnh đó, Bến Tre hiện có hệ thống khách sạn, nhà hàng phong phú. Khu
nghỉ dưỡng cao cấp Forever Green Resort được hình thành từ chính những nét
đặc trưng sẵn có nơi đây, đã tạo nên sự khác biệt vô cùng ấn tượng và độc đáo
so với các vùng khác.
Các khu du lịch, điểm du lịch, hệ thống nhà hàng – khách sạn không ngừng tăng
về số lượng và chất lượng. Địa bàn TP. Bến Tre có 7 cơ sở dừng chân hoạt động
du lịch, 15 công ty du lịch lữ hành, 56 cơ sở lưu trú, 9 nhà hàng - khách sạn đạt
chuẩn 3 sao, 3 nhà hàng khách sạn đạt tiêu chuẩn 1 sao đã phần nào đáp ứng
được nhu cầu du lịch cho khách quốc tế và nội địa.
- Vườn cây ăn quả và các cơ sở sản xuất đặc sản địa phương hấp dẫn. Một quê
hương xứ dừa mang đậm tính Nam bộ, vùng sông nước hữu tình và quyến rũ
với vườn cây trái sum suê, hoa kiểng phong phú, đa dạng những vườn dừa xanh
mượt đa dạng chủng loại cùng cảnh quan sinh thái – miệt vườn hấp dẫn mang
đặc trưng Bến Tre của miền sông nước đồng bằng.
- Ngoài ra, với hệ thống sông ngòi chằng chịt là nguồn cung cấp nước ngọt, phù
sa, các loài thủy sinh nước ngọt từ nhánh sông Tiền thuộc hệ thống sông
Mekông. Đường bờ biển dài 65 km chạy dọc 3 huyện biển (Bình Đại, Ba Tri và
Thạnh Phú) tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển giống loài thủy sản lợ, mặn
77
đã góp phần hình thành hệ sinh thái đa dạng, phong phú cho tỉnh Bến Tre với ba
vùng nuôi thủy sản ngọt, lợ, mặn.
Các cửa hàng kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ, hàng đặc sản phát triển mạnh
để phục vụ du khách đến Bến Tre. Các Trường cao đẳng, trung học nghề quan
tâm mở các lớp đào tạo nghiệp vụ du lịch tại tỉnh, tạo điều kiện thuận tiện cho
lao động địa phương theo học.
Bên cạnh đó, đội ngũ nhân viên và người dân địa phương thân thiện, nhiệt tình.
Lối sống, nét sinh hoạt văn hóa sinh động của cư dân bản địa.
Nói chung, với thế mạnh ở đặc trưng tài nguyên du lịch gần gũi với thiên nhiên,
sông ngòi dày đặc, không khí trong lành, mát mẻ. Bến Tre rất thuận lợi cho việc
phát triển du lịch sinh thái miệt vườn.
2.5.2. Điểm yếu
Sản phẩm du lịch miệt vườn còn trùng lặp, rời rạc sự đầu tư còn yếu kém nên
vấn đề xây dựng sản phẩm đặc trưng chưa đạt hiệu quả cao. Công tác phát triển
du lịch vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế như ngân sách đầu tư cho du lịch, chưa tạo
được điểm nhấn, công tác phối hợp giữa các cơ quan, ban ngành, địa phương
chưa nhịp nhàng.
Các doanh nghiệp kinh doanh du lịch ở Bến Tre còn nhỏ lẻ, sức cạnh tranh chưa
cao, chưa chủ động trong việc tìm kiếm nguồn khách cũng như nghiên cứu thị
trường mới.
Thế nên, dịch vụ du lịch tỉnh mắc phải những hạn chế cần cải thiện như:
- Công tác xã hội hóa du lịch ở địa phương còn chưa cao, người dân chưa sống
được bằng nghề du lịch.
- Hướng dẫn viên địa phương còn thiếu và trình độ chuyên môn, ngoại ngữ còn
hạn chế. Ngành du lịch cũng như doanh nghiệp chưa có sự liên kết phối hợp
cùng phát triển.
- Tình trạng vệ sinh môi trường và an toàn trên sông vẫn còn hạn chế, cơ sở hạ
tầng kém, hoạt động kinh doanh du lịch còn đơn điệu, chất lượng dịch vụ
78
không, các hoạt động lưu trú, vui chơi giải trí chưa được đầu tư đúng mức, buôn
bán sản phẩm thủ công mỹ nghệ còn mang tính cá nhân, sự quản lý thống nhất
của ban quản lý du lịch chưa cao nên sản phẩm du lịch còn nghèo nàn.
- Công tác tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch chưa được chú trọng đúng
mức, còn bị động. Thiếu sự liên kết, hợp tác trong quản lý và hoạt động du lịch
giữa các tỉnh, thành trong khu vực và cả vùng với các tỉnh, thành trong cả nước
Điều này đã tác động đến việc quản lý sử dụng tài nguyên du lịch, định hướng
phát triển du lịch của địa phương chưa xứng với tiềm năng.
2.5.3. Cơ hội
Bến Tre có vị trí địa lý thuận lợi, nằm giữa hai thành phố lớn là Thành Phố Hồ
Chí Minh và Cần Thơ. Ở trung tâm vùng đồng bằng sông Cửu Long, vị trí của
Bến Tre tương đối thuận lợi trong giao lưu kinh tế, thương mại và du lịch. Từ
đây, có thể nối các tuyến du lịch liên hoàn trong vùng đồng bằng sông Cửu
Long và xa hơn là nối với các tuyến du lịch quốc gia. Mặt khác Bến Tre còn
nằm trong khu vực của dự án Tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng, nằm gần
tuyến du lịch xuyên Á,... đây là những yếu tố rất quan trọng để Bến Tre phát
triển kinh tế, đặc biệt là du lịch.
Tiềm năng du lịch của Bến Tre tương đối đa dạng và phong phú cả về tài
nguyên tự nhiên và nhân văn (đặc biệt là những tài nguyên sinh thái sông nước,
miệt vườn) cho phép Bến Tre phát triển nhiều sản phẩm du lịch đặc trưng có đủ
khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế.
Năm 2014, UBND TP. Bến Tre đã có kế hoạch phát triển du lịch nhằm thu hút
du khách nhiều hơn, trong đó mục tiêu hàng đầu được đề ra là: đẩy mạnh phát
triển loại hình du lịch sinh thái miệt vườn, nghỉ dưỡng, homestay và du lịch vui
chơi giải trí bằng hình thức xã hội hóa.
Cở sở hạ tầng được đầu tư ngày càng hoàn chỉnh, tạo điều kiện thuận lợi thu hút
nhà đầu tư và du khách về với Bến Tre.Từ năm 2006 đến nay, Bến Tre đã tập
trung đầu tư cơ sở hạ tầng xã hội với tốc độ nhanh và thông qua các sự kiện, lễ
hội, thị xã được công nhận là thành phố; đặc biệt là khánh thành cầu Rạch
79
Miễu, cầu Hàm Luông, phà Cổ Chiên, đầu tư nâng cấp hệ thống cầu đường
thuộc quốc lộ 57, quốc lộ 60 và khai thông tuyến du lịch với tỉnh Trà Vinh, tỉnh
Vĩnh Long, từ thành phố Hồ Chí Minh thẳng đến Bến Tre mà không phải trung
chuyển qua bờ sông Tiền phía Tiền Giang.
Hơn nữa, nhu cầu đi du lịch của người dân ngày càng phát triển, du lịch sinh
thái là một thị trường đang được nhiều du khách lựa chọn. Việc Việt Nam gia
nhập WTO nên thuận lợi trong việc quảng bá và xúc tiến du lịch Việt Nam, du
lịch ĐBSCL và du lịch sinh thái miệt vườn nói riêng nhu cầu đi du lịch của
người dân.
Do vậy, tốc độ phát triển về doanh thu, lượng khách tăng nhanh do Bến Tre có
nhiều sự kiện quan trọng như khánh thành cầu Rạch Miễu, cầu Hàm Luông, Lễ
hội Dừa lần I (19/1/2009), Lễ hội Dừa lần II (21/1/2010), Lễ hội Dừa lần III
(10/4/2012).
2.5.4. Thách thức
Bên cạnh đó cũng có khá nhiều những thách thức như:
- Do có nhiều loại hình du lịch sinh thái miệt vườn ở các tỉnh lân cận trong vùng
ĐBSCL, các sản phẩm du lịch quá nghèo nàn, lại “na ná” giống nhau, nên du
lịch sinh thái miệt vườn Bến Tre sẽ gặp khá nhiều khó khăn, thách thức trong
việc tạo ra các sản phẩm du lịch độc đáo, khác lạ để thu hút sự quan tâm chú ý
của du khách.
- Công tác đào tạo nguồn nhân lực của Việt Nam còn yếu kém gây ảnh hưởng
đến chất lượng đội ngũ nhân sự cho Bến Tre nói riêng và toàn vùng ĐBSCL nói
chung.
- Cơ sở hạ tầng giao thông, du lịch đã từng bước được cải thiện nhưng nói
chung vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế.
- Hoạt động thương mại hóa du lịch sẽ ảnh hưởng đến môi trường sinh thái, các
giá trị văn hóa.
80
Bên cạnh đó, từ năm 2007 đến nay, tình hình thế giới, khu vực và trong nước đã
có tác động mạnh mẽ đến ngành du lịch. Trên thế giới, vấn đề bất ổn về chính
trị và an ninh đã xảy ra ở một số nước; giá cả tăng cao; nạn dịch bệnh cúm
A/H1N1 xảy ra trên diện rộng khiến nhiều nước cấm công dân đi du lịch nước
ngoài; cuộc khủng hoảng tài chính bắt đầu từ năm 2008 đã tác động rất lớn
không chỉ đến các nền kinh tế mà còn liên quan trực tiếp đến ngành du lịch.
Gần đây nhất việc Trung Quốc đặt giàn khoan ở bờ biển Việt Nam. Du lịch sinh
thái miệt vườn Bến Tre cũng chịu ảnh hưởng sự suy giảm chung lượng khách
trong nước và quốc tế của cả nước.
Tiểu kết chƣơng 2
Chương này đã giới thiệu khái quát tỉnh Bến Tre, về các đặc điểm tự nhiên như
vị trí, khí hậu, địa hình, thủy văn, sinh vật và đặc điểm kinh tế - xã hội như lao
động và hạ tầng kỹ thuật, trong đó chú trọng nêu lên những tiềm năng về du lịch
sinh thái miệt vườn. Từ những phân tích về nguồn tài nguyên tự nhiên và nhân
văn tỉnh Bến Tre. Có thể thấy tỉnh Bến Tre có nhiều tiềm năng để phát triển du
lịch sinh thái miệt vườn. Tuy nhiên thực trạng khai thác tiềm năng tự nhiên và
nhân văn phục vụ cho hoạt động du lịch mang lại lợi ích cho người dân địa
phương chưa tương xứng với tiềm năng.
Chương 2 cũng đã phân tích thực trạng du lịch sinh thái miệt vườn tại Bến Tre
dựa trên các chỉ số về doanh thu, số lượng khách, khả năng cung ứng các dịch
vụ du lịch, khả năng tiếp cận của tác giả, công tác xúc tiến quảng bá du lịch,
chính sách phát triển du lịch của địa phương Luận văn. Đánh giá các tác động
của hoạt động du lịch sinh thái miệt vườntới môi trường, trong công tác bảo tồn
và cộng đồng địa phương. Chương này cũng đã đánh giá điểm mạnh, điểm yếu,
thách thức, cơ hội của hoạt động du lịch sinh thái miệt vườn tỉnh Bến Tre.
Hoạt động du lịch sinh thái miệt vườn tỉnh Bến Tre có nhiều điều kiện thuận lợi
để phát triển tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế và không ít những khó khăn. Để
phát triển du sinh thái miệt vườn tỉnh Bến Tre đạt hiệu quả cao hơn nữa cần tạo
cho mình một phong thái riêng, từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ và cần
81
có những giải pháp phát triển du lịch sinh thái miệt vườn trong thời gian trước
mắt và lâu dài đạt hiệu quả.
82
CHƢƠNG 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU
LỊCH SINH THÁI MIỆT VƢỜN TỈNH BẾN TRE
3.1. Định hƣớng phát triển du lịch sinh thái miệt vƣờn tỉnh Bến Tre
Qua phân tích về điều kiện tự nhiên – xã hội và thực trạng về ngành du lịch nói
chung và sinh thái miệt vườn nói riêng ở Bến Tre, để phát triển du lịch sinh thái
miệt vườn cần có những định hướng:
3.1.1. Định hướng khách du lịch
Phải đặt trong mối quan hệ với sự phát triển du lịch của các tỉnh, thành lân cận
và trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Đặc biệt là thành phố Hồ Chí
Minh, thành phố Cần Thơ, tỉnh Tiền Giang, tỉnh Vĩnh Long, tỉnh Trà Vinh tạo
thị trường khách du lịch bền vững.
Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm thu hút và phân phối khách du lịch quốc tế
lớn nhất ở phía Nam. Bến Tre, với vị trí cách thành phố Hồ Chí Minh 86 km, là
điều kiện thuận lợi để thu hút khách quốc tế đến Bến Tre; tiếp đến là nguồn
khách quốc tế từ thành phố Cần Thơ. Các doanh nghiệp lữ hành trong tỉnh bước
đầu tiếp nhận nguồn khách từ thành phố, các tỉnh; hướng tới nâng cao năng lực
ký kết trực tiếp thu hút khách quốc tế từ nước ngoài.
- Thành phần khách hướng tới:
+ Khách quốc tế: nhóm khách chất lượng cao, có thời gian lưu trú dài ngày, có
khả năng chi tiêu cao.
+ Khách nội địa: chủ yếu khách du lịch từ các đô thị, thành phố lớn, công nhân
các khu công nghiệp trong cả nước. Đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh, thành
phố Cần Thơ, tỉnh Đồng Nai. Hiện nay, với điều kiện cơ sở vật chất ngành còn
hạn chế, tập trung chủ yếu vào lứa tuổi từ 18 đến 55, trình độ văn hóa trung bình,
thu nhập trung bình. Thời gian tới, khi cơ sở vật chất ngành du lịch nâng lên,
hướng đến loại khách tuổi trên 55, trình độ văn hóa cao, có thu nhập cao.
- Định hướng thị trường khách: khách quốc tế từ các nước Đông Nam Á, Đông
Bắc Á; tiếp đến thị trường các nước Tây Âu, Bắc Mỹ. Khách nội địa cần duy trì
thị trường trong khu vực; phát triển thị trường khách các tỉnh Trung bộ, Bắc bộ.
83
3.1.2. Định hướng loại hình và sản phẩm du lịch
Bến Tre nằm trong vùng đồng bằng sông Cửu Long, có các điều kiện tự nhiên và
tài nguyên du lịch (một trong những yếu tố cấu thành nên các sản phẩm du lịch)
sinh thái miệt vườn giống với các tỉnh khác trong vùng; bên cạnh đó, vị trí địa lý
của Bến Tre cũng kém thuận lợi hơn so với một số tỉnh khác có các sản phẩm du
lịch tương đồng (Tiền Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh, Cần Thơ,...), do đó Bến Tre
ít có sản phẩm du lịch đặc biệt hơn so với các nơi khác ở trong vùng nên khả
năng cạnh tranh thu hút khách du lịch sẽ kém thuận lợi hơn . Do vậy, để có thể
thâm nhập vào các thị trường khách du lịch (cả quốc tế và nội địa), tăng khả năng
cạnh tranh thì trước hết trong việc tổ chức các hoạt động du lịch và xây dựng các
sản phẩm du lịch cần phải thể hiện và khai thác tối đa các sắc thái riêng của Bến
Tre (biểu tượng cây dừa – một đặc sản của địa phương; quê hương Đồng Khởi;
các bản sắc văn hóa của cộng đồng dân cư gắn với các lễ hội, làng nghề, ẩm
thực,…), đặc biệt chú trọng công tác nâng cao trình độ nghiệp vụ, vì đây là một
cấu thành rất quan trọng của sản phẩm du lịch. Các sản phẩm du lịch cần được
thể hiện và làm nổi bật các nét đặc thù nói trên. Cùng với với việc xây dựng các
sản phẩm du lịch, cần phải đẩy mạnh chiến lược marketing "nhiều sản phẩm cho
một thị trường’’; "kết hợp nhiều sản phẩm du lịch cho một đối tượng khách’’;
tăng cường công tác tuyên truyền quảng bá và xúc tiến phát triển du lịch ở trong
và ngoài nước (đặc biệt là ở những thị trường trọng điểm của du lịch Bến Tre),...
- Xác định vị trí trọng tâm chính du lịch miệt vườn của Cồn Phụng, Cồn Quy,
các xã thuộc huyện Châu Thành, du lịch miệt vườn vùng ven TP. Bến Tre và
miệt vườn Chợ Lách(trong dịp Tết Đoan Ngọ).
- Bên cạnh việc chú trọng phát triển du lịch sinh thái miệt vườn đạt hiệu quả KT
– XH cao gắn liền với việc bảo vệ và tôn tạo cảnh quan, sông nước, vườn dừa,
vườn cây ăn trái, hoa kiểng và môi trường sinh thái miệt vườn bền vững. Phát
triển du lịch gắn với bảo tồn và phát huy các di tích văn hóa vật thể và phi vật
thể của tỉnh phục vụ cho nhu cầu nghiên cứu, tham quan của du khách.Tuy
nhiên, hạn chế các tác động của hoạt động du lịch làm ảnh hưởng đến môi
trường xã hội, thuần phong mỹ tục.
84
- Phát huy các lợi thế so sánh của địa phương để xây dựng sản phẩm du lịch
sinh thái miệt vườn từ “xứ dừa” nâng cao vị thế của Bến Tre, góp phần đưa Bến
Tre thành trung tâm du lịch quan trọng của khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
- Hoàn thiện công tác chuẩn bị tiếp nhận du khách của nhóm đàn ca tài tử. Phát
triển du lịch miệt vườn phải dựa trên mối liên hệ tương hỗ khăng khít, chặt chẽ
với loại hình du lịch khác trong tỉnh và các ngành kinh tế khác, tạo điều kiện để
các ngành kinh tế khác phát triển.
- Xây dựng lịch trình trải nghiệm nông nghiệp phù hợp với thời điểm mùa vụ
trong năm. Chuẩn bị nông cụ, trang phục cần thiết cho thao tác nông nghiệp để
du khách trải nghiệm thử, đồng thời người dân giải thích về nông nghiệp, nội
dung và thao tác với du khách như: cùng người dân đi đặt lộp, bắt cá, làm vườn,
trồng lúa, chế biến thức ăn,…; hay lênh đênh trên sông nước, tham quan cơ sở
sản xuất kẹo dừa, làm bánh tráng, thủ công mỹ nghệ dừa; thưởng thức trái cây
tươi ngon; nghe biểu diễn đờn ca tài tử Nam Bộ,...
3.1.3. Định hướng phát triển các tuyến du lịch
* Tuyến du lịch đường bộ Châu Thành - thành phố Bến Tre - Giồng Trôm - Ba
Tri - Bình Đại:Đây là tuyến du lịch nội tỉnh chủ đạo của Bến Tre.
- Các đối tượng tham quan sinh thái miệt vườn chủ yếu của tuyến du lịch:
+ Cồn Phụng, Cồn Quy.
+ Các điểm du lịch ven sông huyện Châu Thành.
+ Vườn chim Vàm Hồ.
+ Làng nghề.
+ Đình, chùa như chùa Hội Tôn, đình Tân Thạch, đình Bình Hòa, đình Phú Lễ,
Lăng Ông Bình Thắng.
+ Thưởng thức hải sản tại Cồn Hố hoặc Thới Thuận - Thừa Đức.
+ Các điểm du lịch thuộc khu vực thành phố Bến Tre: bảo tàng, chợ, tượng
đài,....
85
* Tuyến du lịch đường bộ Châu Thành - Chợ Lách - Mỏ Cày Bắc - Mỏ Cày
Nam - Thạnh Phú:
- Các đối tượng chủ yếu của tuyến du lịch:
+ Các điểm du lịch sinh thái miệt vườn của Châu Thành và thành phố Bến Tre.
+ Các làng nghề thuộc huyện Mỏ Cày Bắc, Mỏ Cày Nam.
+ Làng cây cảnh, cây giống Cái Mơn, cồn Phú Bình, cồn Nổi, khu bảo tồn ốc gạo; trại
thực nghiệm cây giống Phú Phụng.
Tuyến du lịch này còn được kéo dài tới các điểm du lịch của Thạnh Phú, trong
đó tiêu biểu là điểm đầu cầu tiếp nhận vũ khí Bắc Nam (di tích Bảo tồn, tôn tạo
và phát huy giá trị di tích lịch sử đường Hồ Chí Minh trên biển tại Bến tre); khu
sinh thái rừng ngập mặn.
* Tuyến du lịch đường thủy nội tỉnh:
+ Huyện Châu Thành: Cồn Phụng - Cồn Qui - Tân Thạch - Quới Sơn - An
Khánh - Phú Túc.
+ Tp. Bến Tre: Nhơn Thạnh - Sơn Phú - Phú Nhuận - Mỹ Thạnh An.
+ Huyện Chợ Lách: tham quan vườn hoa kiểng Cái Mơn - xã Vĩnh Thành; tham
quan vườn cây ăn trái cồn Phú Đa - cồn Phú Bình - xã Vĩnh Bình, Phú Phụng.
* Tuyến du lịch liên tỉnh:
Các tuyến du lịch liên tỉnh của Bến Tre là:Thu hút nguồn khách từ thành phố
Hố Chí Minh về Bến Tre và đưa đến các tỉnh trong khu vực.
- Thành phố Hồ Chí Minh - Bến Tre: các điểm lưu trú chính là thành phố Hồ
Chí Minh, Cồn Phụng, thành phố Bến Tre.
- Thành phố Hồ Chí Minh - Tiền Giang - Bến Tre -Trà Vinh - thành phố Cần Thơ: các
điểm lưu trú chính là thành phố Hồ Chí Minh, Cồn Phụng, thành phố Bến Tre, thành
phố Cần Thơ.
86
- Tp. Hồ Chí Minh - Bến Tre - Vĩnh Long - Tp. Cần Thơ - An Giang - Kiên
Giang: các điểm lưu trú chính là thành phố Hồ Chí Minh, Cồn Phụng, thành phố
Bến Tre, thành phố Cần Thơ, Kiên Giang.
Các tuyến du lịch này kết hợp việc khai thác, sử dụng các cơ sở vật chất, kỹ
thuật, tài nguyên du lịch của các địa phương trên toàn tuyến.
3.1.4. Định hướng liên kết, quản lý về du lịch
3.1.4.1. Liên kết phát triển giữa các tỉnh trong khu vực
Phát triển du lịch Bến Tre cần được đặt trong mối quan hệ với các tỉnh lân cận, cụ
thể là Tiền Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh và Cần Thơ, do những nguyên nhân sau:
- Về sản phẩm: các tỉnh Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long và Trà Vinh có sản
phẩm du lịch tương đối tương đồng, vì vậy cần có sự kết hợp chặt chẽ nhằm khai
thác thế mạnh nổi trội của từng địa phương, đóng góp vào sự phát triển du lịch
chung của khu vực.
- Xây dựng định hướng chiến lược phát triển du lịch các tỉnh thuộc khu vực đông
bắc của Tiểu vùng du lịch Tây Nam Bộ bao gồm các tỉnh Tiền Giang, Bến Tre,
Vĩnh Long và Trà Vinh.
- Nghiên cứu kết nối các tuyến du lịch nội vùng với các điểm gửi khách chính là
TP. Hồ Chí Minh và Cần Thơ, trung tâm của khu vực là trục TP. Bến Tre – TP.
Mỹ Tho.
- Nghiên cứu xây dựng chiến lược marketing chung cho cả khu vực với một hình
ảnh du lịch thống nhất. Với đặc điểm địa lý tự nhiên và các tài nguyên du lịch
tương đồng, chiến lược marketing kết hợp giữa các địa phương sẽ góp phần tăng
cường phối kết hợp, nâng cao hiệu quả, giảm chi phí cho nhiệm vụ này. Để thực
hiện có hiệu quả việc phối kết hợp giữa các tỉnh trong khu vực trong phát triển du
lịch, một số biện pháp sau có thể được nghiên cứu thực hiện:
- Có kế hoạch phối kết hợp trong việc đào tạo nguồn nhân lực, tham quan, trao
đổi kinh nghiệm.
87
- Phối kết hợp trong việc xây dựng dự án và đầu tư giữa các địa phương trong
khu vực nhằm tăng cường hiệu quả đầu tư, tránh đầu tư trùng lắp, tập trung
nguồn lực đầu tư của cả khu vực theo các định hướng đã được thống nhất xác
định giữa các tỉnh.
- Tổ chức các phiên họp định kỳ hàng quý giữa các Sở Thương mại – Du lịch và
hàng năm giữa UBND các tỉnh trong khu vực để thực hiện có hiệu quả chiến lược
phát triển chung.
- Hướng tiếp cận: Thị trường chính và hướng tiếp cận chủ yếu đối với Bến Tre
hiện nay là TP. Hồ Chí Minh, qua tỉnh Tiền Giang. Ngoài ra trong tương lai, khi
giao thông đường thủy, đường bộ và đặc biệt với sự hoàn thành của sân bay Trà
Nóc (Cần Thơ), hướng tiếp cận của khách từ Cần Thơ qua Vĩnh Long (hoặc Trà
Vinh) cũng sẽ trở nên ngày càng quan trọng.
3.1.4.2. Quản lý du lịch
Tỉnh ủy, Hội đồng Nhân dân và UBND tỉnh rất quan tâm chú trọng phát triển
ngành kinh tế đối ngoại, thương mại – dịch vụ và du lịch.Đây là những ngành
kinh tế quan trọng có khả năng góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế của Tỉnh.
Chính vì vậy đã có những chính sách và sự đầu tư thích đáng cho phát triển du
lịch.
- Đẩy mạnh xã hội hóa phát triển du lịch, huy động mọi nguồn lực, đặc biệt chú
trọng nguồn vốn trong dân, vì biện pháp này phù hợp với các tiềm năng du lịch
của địa phương. Nhằm phát triển mạnh loại hình du lịch sinh thái miệt vườn và
dịch vụ sẽ mang lại các lợi ích thiết thực như:
+Tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần cho nhân dân.
+ Tạo ra sự liên kết chặt chẽ giữa các ngành trong quá trình phát triển kinh tế.
- Phối kết hợp trong việc xây dựng dự án và đầu tư giữa các địa phương trong
khu vực nhằm tăng cường hiệu quả đầu tư, tránh đầu tư trùng lắp. Kêu gọi
88
nguồn vốn đầu tư từ dân để nhà nước và dân cùng kết hợp phát triển kinh tế - xã
hội.
- Gắn mô hình đổi mới tổ chức quản lý với yêu cầu bảo đảm tính hiệu quả, đồng
bộ, bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ trong nhiệm vụ chung về phát triển bền vững,
không làm ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên và môi trường văn hóa.
- Từng bước hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp quy về quản lý tài nguyên
môi trường du lịch trên cơ sở triển khai Luật Bảo vệ Môi trường, Luật Bảo vệ
Di sản và Luật Du lịch (có hiệu lực từ 1/1/2006).
3.2. Giải pháp phát triển du lịch miệt vƣờn ở tỉnh Bến Tre
3.2.1. Giải pháp bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch
Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào tự nhiên và văn hóa bản địa.Sản
phẩm, tài nguyên du lịch sinh thái là thiên nhiên.Các hoạt động của du lịch sinh
hướng tới nâng tầm nhận thức của con người sống thân thiện với thiên nhiên;
khám phá, hưởng thụ và đóng góp cho các nỗ lực bảo vệ tài nguyên và môi
trường du lịch.
Chính vì vậy, bên cạnh việc phát triển du lịch sinh thái miệt vườn, tỉnh Bến Tre
cũng phải đặt ra yêu cầu phát triển phải đi đôi với bảo vệ các giá trị bản sắc văn
hóa, giữ gìn cảnh quan thiên nhiên, môi trường, cụ thể:
- Từng bước hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp quy về quản lý tài nguyên
môi trường du lịch trên cơ sở triển khai Luật Bảo vệ Môi trường, Luật Bảo vệ
Di sản và Luật Du lịch (có hiệu lực từ 1/1/2006).
- Xây dựng, phê duyệt và quản lý tốt quy hoạch chi tiết xây dựng các khu du
lịch thông qua sự phối hợp chặt chẽ giữa Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở
Xây dựng, chính quyền địa phương, doanh nghiệp và cộng đồng tại các điểm
phát triển du lịch nhằm lồng ghép phát triển du lịch với quá trình đô thị hóa có
kiểm soát.
Môi trường tự nhiên bị ô nhiễm, cũng như môi trường văn hoá xã hội thiếu lành
mạnh sẽ làm giảm tính hấp dẫn của cảnh quan đối với khách du lịch. Do vậy,
cần có biện pháp tuyên truyền nhằm hạn chế gây ô nhiễm: không bỏ lại rác
89
không tự hủy trong tự nhiên như túi ni lông, chai lọ,…xuống sông, kênh, rạch,
tại các điểm du lịch cần bố trí các thùng gom rác hợp lý. Thành lập các đội thu
gom rác thải và làm sạch môi trường(có thể phối hợp với đoàn thanh niên và hội
phụ nữ xãhoặc vận động cho chính các hộ gia đình thường xuyên làm vệ sinh
xung quanh khu vực mình sống).
- Gắn giáo dục môi trường du lịch với các chương trình đào tạo cho mọi đối
tượng tham gia vào hoạt động du lịch. Xây dựng các chương trình về nâng cao
nhận thức của người dân về các giá trị tự nhiên và văn hóa của Bến Tre, đồng
thời trang bị cho họ những hiểu biết cơ bản cần thiết cho mục tiêu bảo tồn. Môi
trường du lịch với sự phát triển bền vững của ngành, đảm bảo cho việc bảo vệ
và gìn giữ môi trường được bắt đầu và giám sát từ chính bản thân những người
đảm nhận vai trò trực tiếp phát triển du lịch.
- Gắn mô hình đổi mới tổ chức quản lý với yêu cầu bảo đảm tính hiệu quả, đồng
bộ, bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ trong nhiệm vụ chung bảo vệ tài nguyên và
môi trường du lịch.
- Chú trọng hợp tác liên ngành và mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế về mọi mặt
nói chung và bảo vệ môi trường du lịch, văn hóa truyền thống, phát triển cộng
đồng nói riêng thông qua hoạt động hợp tác với các tổ chức về du lịch như
UNWTO, PATA, WTTC,... hoặc các tổ chức quan tâm đến việc bảo vệ các
nguồn tài nguyên và môi trường như GTZ, GEF, IUCN, WWF, UNESCO,...
đẩy mạnh hợp tác quốc tế về đào tạo, chuyển giao công nghệ, nhằm góp phần
nhanh chóng nâng cao chất lượng môi trường du lịch cũng như sản phẩm du
lịch của Bến Tre.
3.2.2. Giải pháp về đầu tư phát triển du lịch
Trước mắt tỉnh có chính sách ưu tiên hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch, đào tạo
nhân lực và xúc tiến quảng bá, phát triển thương hiệu, có chính sách liên kết,
huy động nguồn lực để tập trung đầu tư nâng cao năng lực và chất lượng cung
ứng dịch vụ du lịch. Tập trung đầu tư từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước (cả
90
Trung ương và địa phương) theo hướng đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm trên
địa bàn toàn tỉnh cụ thể:
- Trang bị các phương tiện cung cấp thông tin du lịch cho du khách đến tham
quan như Trung tâm thông tin Du lịch (trung tâm hướng dẫn) có bố trí nhân
viên, các bảng giới thiệu các điểm du lịch, bảng hướng dẫn chung, bảng hướng
dẫn tại các điểm tham quan,…
- Trang bị nhà hàng đáp ứng nhu cầu ăn uống của du khách và trang bị điểm
dừng nghỉ chân (có bán đồ ăn nhẹ và nước uống hợp vệ sinh).
- Trang bị nơi lưu trú cho du khách muốn trải nghiệm cuộc sống làng quê sông
nước miệt vườn, đồng thời hoàn chỉnh trang thiết bị và dịch vụ đối với khách
lưu trú.
- Hướng tới môi trường lưu lại an toàn, vệ sinh: xây dựng khu vệ sinh (theo
quyết định của Tổng cục Du lịch số 225/QD-TCDL, 08/05/2012) và cung cấp
nước sạch để du khách an tâm, thoải mái trong quá trình lưu trú của mình.
- Cải thiện việc đi lại để đón du khách đến với miệt vườn thuận tiện, trang bị
đường xá, cầu cống. Ngoài ra, phải đảm bảo không gian đỗ xe cho xe máy, xe ô
tô và xe bus cỡ lớn.
- Thực hiện xã hội hóa phát triển du lịch, khuyến khích và tạo mọi điều kiện
thuận lợi để các thành phần kinh tế tham gia hoạt động kinh doanh du lịch dưới
các hình thức khác nhau; thực hiện xã hội hóa đầu tư, bảo vệ, tôn tạo di tích,
thắng cảnh, các lễ hội, văn hóa dân gian, các làng nghề phục vụ phát triển du
lịch. Tiếp tục hoàn chỉnh cơ chế quản lý đầu tư, tạo môi trường thông thoáng về
đầu tư phát triển du lịch, đơn giản hóa các thủ tục hành chính và phát triển các
dịch vụ hỗ trợ đầu tư để thu hút các nhà đầu tư. Tạo sự bình đẳng giữa đầu tư
trong nước và nước ngoài, giữa tư nhân với Nhà nước; mở rộng các hình thức
thu hút đầu tư cả trong và ngoài nước. Để đẩy mạnh công tác xã hội hóa hoạt
động du lịch, có thể nghiên cứu áp dụng giải pháp hỗ trợ lãi xuất vay 3 năm đối
với một số hoạt động đầu tư phát triển du lịch của tỉnh.
91
- Có chính sách và giải pháp tạo nguồn vốn phát triển du lịch, huy động mọi
nguồn vốn để giải quyết về nhu cầu đầu tư, đảm bảo tốc độ tăng trưởng GDP du
lịch theo tính toán dự báo, bao gồm:
+ Vốn từ nguồn tích lũy của các doanh nghiệp du lịch trong tỉnh; vốn vay ngân
hàng; thu hút vốn đầu tư từ các doanh nghiệp trong cả nước, vốn trong dân
thông qua Luật khuyến khích đầu tư; vốn thông qua cổ phần hóa các doanh
nghiệp; dùng quỹ đất để tạo nguồn vốn thông qua hình thức cho thuê đất trả tiền
trước, đổi đất lấy cơ sở hạ tầng có giới hạn thời gian v.v...
+ Tạo mọi điều kiện thuận lợi (có thể xây dựng các cơ chế ưu đãi về thuế, về
thủ tục hành chính) để thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) hoặc liên
doanh, liên kết với nước ngoài,... Với nguồn vốn này cần ưu tiên cho các nhà
đầu tư có đủ năng lực để đầu tư xây dựng các dự án du lịch trọng điểm của tỉnh.
+ Vốn ngân sách Nhà nước (cả trung ương và địa phương) ưu tiên sử dụng vào
việc phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng tại các trọng điểm du lịch; vào công tác
bảo vệ và tôn tạo tài nguyên, xúc tiến quảng bá du lịch,...Đặc biệt chú trọng giải
pháp gắn phát triển giao thông nông thôn với phát triển hạ tầng phục vụ khai
thác du lịch.
3.2.3. Giải pháp về phát triển cơ sở hạ tầng
3.2.3.1. Cơ sở hạ tầng xã hội
Đầu tư cơ sở hạ tầng xã hội (giao thông, điện, nước sạch, viễn thông,…) đến
các vùng quy hoạch phát triển du lịch, đặc biệt là hệ thống giao thông. Tập
trung đầu tư về cầu, đường đảm bảo xe 50 chỗ vận chuyển khách du lịch đến
được. Tuyến Châu Thành: tỉnh lộ 883, tỉnh lộ 884 (Tiên Thủy – phà Tân Phú);
Tuyến Chợ Lách: hệ thống cầu, đường quốc lộ 57; Tuyến Mỏ Cày Nam: Cầu,
đường từ thị trấn đến Định Thủy; Tuyến Giồng Trôm - Ba Tri: nâng cấp tỉnh lộ
885; Tuyến Bình Đại: tỉnh lộ 886; Tuyến Thạnh Phú: quốc lộ 57 đến di tích
“Bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di tích lịch sử đường Hồ Chí Minh trên
biển tại Bến tre”; các huyện lộ đến các vùng quy hoạch du lịch và di tích văn
hóa – lịch sử, đảm bảo nhà đầu tư và du khách có thể tiếp cận.
92
3.2.3.2. Cơ sở hạ tầng du lịch
Đầu tư dự án cơ sở hạ tầng du lịch, ngoài việc tranh thủ nguồn vốn Trung ương;
đồng thời, ngân sách địa phương dành nguồn vốn đối ứng, hỗ trợ các dự án hạ
tầng du lịch, để các dự án sớm hoàn thành, đưa vào sử dụng và phát huy hiệu
quả. Tỉnh cần tập trung hoàn thành và nâng cấpcác công trình giao thông phục
vụ du lịch như.
- Cơ sở hạ tầng giao thông du lịch sinh thái Hưng Phong - Giồng Trôm.
- Cơ sở hạ tầng giao thông du lịch sinh thái Cái Mơn - Chợ Lách.
- Cơ sở hạ tầng giao thông du lịch các xã ven sông Tiền huyện Châu Thành đến
năm 2015, vốn đầu tư: 62 tỉ đồng.
- Cơ sở hạ tầng giao thông du lịch xã Thạnh Phong, xã Thạnh Hải huyện Thạnh
Phú đến năm 2015, vốn đầu tư: 30 tỉ đồng.
3.2.4. Giải pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du lịch
Cảnh quan thiên nhiên dù có đẹp đến mấy mà người dân không thân thiện, đội
ngũ phục vụ thiếu chuyên nghiệp, không mến khách, hướng dẫn viên thiếu nhiệt
tình và hiểu biết thì cũng giảm bớt sự thu hút hay mất đi sự thích thú của du
khách.
Thế nên để có thể khai thác tối đa lợi nhuận về cảnh quan tự nhiên của du lịch
sinh thái miệt vườn Bến Tre thì nhất thiết cần phải có một đội ngũ nhân sự về
quản lý cũng như lực lượng lao động phục vụ trực tiếp trong ngành du lịch thật
chuyên nghiệp, vững vàng về chuyên môn.
Giải pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du lịch sinh thái miệt vườn là
cần thiết, cho thấy, đội ngũ làm du lịch tại các điểm du lịch chưa qua đào tạo,
chủ yếu là lao động trong gia đình, tự phát. Những chuyên đề được đề cập mang
tính toàn diện như kỹ năng phục vụ bàn, kỹ năng tiếp đón, kỹ năng giao tiếp, kỹ
năng hướng dẫn, môi trường sinh thái, không chỉ đối với nhân viên, cán bộ
quản lý và kinh doanh du lịch mà cần đối với du khách và cộng đồng dân cư địa
phương, trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc giáo dục thường xuyên
93
thành ý thức hệ đối với mọi thành viên trong tổ chức bảo vệ môi trường và tài
nguyên cho phát triển du lịch.
Thế nên, tỉnh cần có chính sách thu hút đội ngũ lao động chuyên ngành du lịch
được đào tạo trong và ngoài nước. Ngân sách nhà nước dành kinh phí hỗ trợ
đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ quản lý nhà nước về du lịch và người lao động
tham gia kinh doanh du lịch tại địa phương.
Tỉnh cần ranh thủ các chương trình đào tạo nguồn nhân lực du lịch của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch. Để đến năm 2015, có 70% số lao động trong ngành du
lịch qua đào tạo nghiệp vụ chuyên môn. Trong thời gian tới để phát triển đội
ngũ lao động du lịch sinh thái miệt vườn, Bến Tre cần thực hiện một số giải
pháp sau:
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, ngoài việc thu hút nhân lực được đào tạo
qua các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên ngành du lịch ngoài tỉnh. Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch của tỉnh cần tổ chức đào tạo lớp sơ cấp nghiệp vụ
buồng, bàn và tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ hướng dẫn du lịch tại chỗ cho
hướng dân viên tại điểm.
- Bên cạnh đó, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hàng năm nên phối hợp với các
tỉnh lân cận mời giảng viên các trường đào tào về du lịch, tổ chức lớp tập huấn,
thực hành nghiệp vụ, quản lý nhà nước về văn hóa, du lịch. Đồng thời,cho
chuyên viên quản lý nhà nước về du lịch, nhân viên các doanh nghiệp tham dự
các lớp tập huấn thuộc dự án EU do Tổng cục Du lịch tổ chức thường xuyên
hàng năm.
- Ngoài nhiệm vụ đào tạo nghiệp vụ, các chương trình về nhận thức du lịch
cũng cần được lồng ghép trong chương trình ngoại khóa trong hệ thống giáo
dục phổ thông tại địa phương nhằm tạo sự chuẩn bị bước đầu cho sự tham gia
của các thế hệ mai sau trong hoạt động du lịch. Kết hợp với giải pháp đào tạo
nguồn nhân lực là giải pháp nâng cao nhận thức về du lịch nhằm cải thiện chất
lượng môi trường, văn minh du lịch bằng việc tổ chức các khóa tập huấn, các
94
chương trình tuyên truyền tại các khu vực phát triển du lịch, cũng như đối với
các ngành, nghề có liên quan tới hoạt động du lịch.
Thực tế cho thấy rằng, việc thành lập trường nghiệp vụ du lịch tại Cần Thơ là
một thuận lợi lớn cung cấp nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cho hoạt
động du lịch sinh thái miệt vườn toàn vùng ĐBSCL, trong đó có Bến Tre. Tuy
nhiên, việc xây dựng đội ngũ nhân viên ngành Du lịch cũng cần sự nỗ lực từ các
doanh nghiệp. Hiện nay Tổng cục Du lịch đã và đang triển khai dự án phát triển
nguồn nhân lực du lịch với sự tài trợ của Liên minh châu Âu. Đây là một dự án
nhằm trang bị đội ngũ đào tạo viên cho các doanh nghiệp du lịch để các doanh
nghiệp có thể tự tổ chức đào tạo, tập huấn nội bộ nhằm đáp ứng nhu cầu về
nguồn nhân lực của mình cũng như của cả ngành. Tranh thủ nguồn hỗ trợ từ dự
án này cần là một trong những nhiệm vụ ưu tiên của du lịch Bến Tre.
Nói chung để nâng cao chất lượng của sản phẩm du lịch, tính hiệu quả của dịch
vụ du lịch một trong những nhiệm vụ quan trọng là đào tạo, bồi dưỡng, nâng
cao năng lực cho các nhà quản lý, kinh doanh và lực lượng lao động trực tiếp cả
về kinh nghiệm thực tiễn và lý luận.
3.2.5. Giải pháp về quản lý
Để “ du lịch sinh thái miệt vườn” phát triển rất cần một tổ chức. Bến Tre nên
giao cho ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, thành lập một ban quản lý,
quy hoạch cho các khu du lịch sinh thái miệt vườn có cơ cấu tổ chức chặt chẽ
hơn, hiệu quả hơn tạo điều kiện cho làng nghề truyền thống cũng phát triển
cũng như tạo sự đa dạng, phong phú cho loại hình du lịch sinh thái miệt vườn.
Ban quản lý khu du lịch cần phối hợp cùng với cơ quan chính phủ và chính
quyền địa phương để xây dựng kế hoạch quản lý thích hợp, phù hợp với quy
hoạch chung của cả khu vực.
- Quản lý nhà nước về du lịch sinh thái miệt vườn cần được thực hiện với việc
thành lập các cơ quan chuyên trách phát triển du lịch tại các địa bàn trọng điểm
du lịch như khu vực Châu Thành, TP. Bến Tre, Chợ Lách. Đối với các dự án
phát triển các khu du lịch, công trình quan trọng cần thành lập ban chuẩn bị
95
(kêu gọi, xúc tiến) đầu tư, và sau này trở thành các ban quản lý dự án có năng
lực, hoạt động hiệu quả.
- Xây dựng và ban hành các văn bản pháp luật về du lịch sinh thái miệt vườn
trong tỉnh, quy chế quản lý quy hoạch, quy chế xây dựng các công trình v.v...
nhằm tạo cơ sở pháp lý thuận lợi để quản lý và khuyến khích phát triển du lịch
sinh thái miệt vườn trên địa bàn.
- Đầu tư xây dựng và hoàn thành một số quy hoạch chi tiết ở các khu du lịch
trọng điểm để làm cơ sở cho việc đầu tư và kêu gọi vốn đầu tư của các thành
phần kinh tế trong và ngoài nước.
- Tăng cường phối hợp hành động liên ngành và liên vùng (đặc biệt với Trà
Vinh, Tiền Giang, Vĩnh Long, Cần Thơ và TP. Hồ Chí Minh) trong việc thực
hiện quy hoạch dưới sự chỉ đạo thống nhất của UBND tỉnh để giải quyết những
vấn đề có liên quan đến quản lý phát triển du lịch như đầu tư phát triển sản
phẩm, xúc tiến quảng bá du lịch, bảo vệ môi trường, khai thác tài nguyên, cơ sở
hạ tầng,…
- Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến vào hoạt
động quản lý, kinh doanh du lịch, đào tạo, bồi dưỡng nhân lực du lịch, nghiên
cứu thị trường và xúc tiến quảng bá du lich.
- Đẩy mạnh nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội về vị trí,
vai trò của du lịch sinh thái miệt vườn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của
toàn tỉnh; đề cao trách nhiệm xã hội và môi trường trong hoạt động du lịch.
3.2.6. Giải pháp về xúc tiến, quảng bá du lịch sinh thái miệt vườn
3.1.6.1. Giải pháp phát triển thị trường
Khách du lịch sinh thái miệt vườn Bến Tre rất đa dạng thuộc nhiều lứa tuổi,
trình độ xã hội và nghề nghiệp khác nhau, họ có thể tổ chức đi du lịch theo gia
đình, đi theo đoàn, hoặc theo nhóm lẻ,...Các hoạt động mang bản chất du lịch
sinh thái miệt vườn ở Bến Tre đang được phát triển và thu hút nhiều đối tượng
khách du lịch. Các đối tượng chính của loại hình du lịch này ở độ tuổi thanh
96
niên và trung niên (ở độ tuổi từ 18 đến 55), thường là các nhà nghiên cứu,
khách du lịch thuần túy, học sinh, sinh viên,...Đây là những đối tượng thích mạo
hiểm, thích khám phá. Do điều kiện thuận lợi nên các hoạt động du lịch sinh
thái miệt vườn cũng thường được diễn ra quanh năm. Địa bàn tập trung chủ yếu
để phát triển du lịch sinh thái miệt vườn ở Bến Tre là huyện Châu Thành, huyện
Chợ Lách và các điểm miệt vườn vùng ven thành phố Bến Tre bao gồm các
vườn sinh thái, các cù lao, hệ thống sông nước v.v...
Căn cứ vào những đặc điểm về tâm lý, về sở thích,... của một số thị trường
chính của du lịch sinh thái miệt vườn Bến Tre. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Bến Tre đã tổng hợp một số nhu cầu cơ bản cho một số thị trường chủ yếu ở
bảng sau.
Bảng 3.1: Nhu cầu các thị trường khách quốc tế với DLSTMV Bến Tre
Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Bến Tre -> ưu tiên cao nhất là 1
Đối với thị trường khách quốc tế: Trong những năm gần đây, khách quốc tế
đến Bến Tre với số lượng tương đối nhiều nhưng chủ yếu với mục đích du lịch
STT
Thị trƣờng Sinh thái miệt vƣờn
1 - Trung Quốc (đại lục) 2
2 - Đài Loan, Hồng Kông 2
3 - Nhật, Hàn Quốc 1
4 - ASEAN 1
5 - Châu Úc 1
6 - Châu Mỹ 1
7 - Tây Âu 2
8 - Đông Âu 3
97
thuần túy, khách thương mại và thăm thân nhân hầu như không có. Đây là
những cơ sở rất quan trọng để xây dựng các sản phẩm du lịch phù hợp với mục
đích và đối tượng khách. Nằm trong vùng đồng bằng sông Cửu Long, cùng với
một số tỉnh thành khác như Tiền Giang, Cần Thơ, Hậu Giang, Vĩnh Long, Sóc
Trăng, Trà Vinh,... Bến Tre cũng có nhiều sản phẩm du lịch tương đồng (du lịch
sinh thái miệt vườn, sông nước,...). Tuy nhiên, bên cạnh những nét chung đó,
Bến Tre còn có nhiều những yếu tố đặc thù để xây dựng nên các sản phẩm du
lịch đặc thù mà ở các tỉnh khác trong vùng không có (đó là bản sắc văn hóa của
người dân, đặc sản địa phương, các di tích lịch sử văn hóa, truyền thống cách
mạng v.v...). Do vậy, đây sẽ là những điểm du lịch cạnh tranh của du lịch Bến
Tre. Những yếu tố này cần được xem xét khi xây dựng các sản phẩm du lịch
cũng cần phải xác định chiến lược phát triển thị trường cụ thể nhằm thu hút các
thị trường tương ứng. Dựa trên những nét đặc thù về tài nguyên du lịch, tâm lý
và sở thích của các thị trường khách du lịch quốc tế,... có thể kết hợp và xây
dựng một số sản phẩm du lịch tương ứng với đặc điểm về sở thích của một số
thị trường cơ bản của Bến Tre như:
a. Đối với nhóm thị trường Đông Bắc Á
- Thị trường khách Nhật Bản: Du lịch Bến Tre thì loại hình du lịch sinh thái
miệt vườn rất được khách Nhật ưa thích. Đây là thị trường có khả năng chi trả
cho chuyến đi du lịch rất cao, đòi hỏi nhiều dịch vụ du lịch cao cấp, có yêu cầu
cao về vệ sinh môi trường.
- Thị trường khách Hàn Quốc cũng có sở thích gần như khách Nhật Bản. Thị
trường Hàn Quốc có khả năng thanh toán cao, và có yêu cầu cao về chất lượng
các sản phẩm du lịch và dịch vụ,...
- Thị trường khách Đài Loan và Hồng Kông (Trung Quốc) đến với du lịch sinh
thái miệt vườn Bến Tre nói chung là tiêu thụ ít, khả năng thanh toán thấp (trừ
đối tượng là khách thương mại), thích các dịch vụ giá rẻ, thích những nơi ồn ào,
náo nhiệt với các dịch vụ vui chơi giải trí,...
98
b. Đối với nhóm thị trường Châu Âu - Thị trường Pháp đây là thị trường chính,
chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số khách Châu Âu đến Bến Tre. Khách Pháp
đến Việt Nam nói chung và Bến Tre nói riêng thuộc nhiều thành phần khác
nhau, với nhiều lứa tuổi khác nhau từ thanh niên đến trung niên và những người
nghỉ hưu. Khách Pháp đòi hỏi chất lượng các dịch vụ du lịch cao, họ có khả
năng chi trả cao, thích những sản phẩm và dịch vụ mang phong cách
Pháp,...Tuy nhiên họ rất thực dụng, chỉ chấp nhận giá cả phải tương xứng với
chất lượng dịch vụ.
- Các thị trường khác: Chiếm tỷ trọng thấp hơn, nhưng có tiềm năng lớn; bao
gồm các thị trường Anh, Đức, Bỉ, Hà Lan, Đan Mạch,...Các thị trường này có
những tâm lý, sở thích tương tự như thị trường Pháp. Các thị trường Đông Âu
bắt đầu phát triển trở lại và đây sẽ là những thị trường tiềm năng của Việt Nam
nói chung và Bến Tre nói riêng (thị trường này đã từng là thị trường truyền
thống của du lịch Việt Nam và nay đang có xu thế phát triển trở lại, đặc biệt là ở
các tỉnh phía nam). Các sản phẩm ưa thích của thị trường Đông Âu là: du lịch
sinh thái miệt vườn, tham quan và mua sắm v.v...
c. Đối với thị trường Bắc Mỹ: Các sản phẩm du lịch mà Bến Tre có thể đáp ứng
bao gồm: Du lịch sinh thái miệt vườn; tham quan, nghiên cứu (đặc biệt đối với
bà con Việt kiều và các cựu chiến binh Mỹ); du lịch văn hóa; du lịch thương
mại v.v... Đây là thị trường có khả năng thanh toán cao, đòi hỏi chất lượng các
sản phẩm và dịch vụ du lịch rất khắt khe,... Hiện nay thị trường này đến Bến
Tre còn ít, tuy nhiên mối quan hệ hợp tác giữa hai nước Việt Nam và Hoa Kỳ
ngày càng được củng cố và phát triển, Việt Nam gia nhập tổ chức Thương mại
thế giới (WTO),... do vậy đây sẽ là cơ hội cho khách du lịch thương mại Mỹ
đến Việt Nam nhiều hơn và sẽ là thị trường nguồn tiềm năng cho Bến Tre. Đặc
biệt thị trường này đang có những bước tăng trưởng đột biến thời gian gần đây.
Các đối tượng cần được quan tâm khai thác của thị trường Mỹ là các cựu chiến
binh Mỹ, các nhà đầu tư, Việt kiều,...
d. Các nhóm thị trường khác
99
- Thị trường các nước ASEAN: Hiện nay, các thị trường này đến Bến Tre còn
ít, nhưng đây là thị trường các nước trong khối ASEAN đang phát triển trong xu
thế hội nhập khu vực; đang dần xóa bỏ mọi rào cản, mọi thủ tục hành chính
(như miễn thị thực nhập cảnh, cho phép xe ôtô đi lại vào lãnh thổ của nhau,...);
đặc biệt với sự hỗ trợ của Ngân hàng Phát triển Châu Á, dự án phát triển Tiểu
vùng sông Mê Kông mở rộng (trong đó có sự tham gia của các tỉnh đồng bằng
sông Cửu Long) đang được triển khai thực hiện. Do vậy ngành Du lịch Bến Tre
cần xác định đây là những thị trường tiềm năng trong chiến lược phát triển.
Đối với thị trường các nước ASEAN cần phát triển và cung cấp các sản phẩm
du lịch sau: du lịch sinh thái sông nước; du lịch tham quan nghiên cứu; du lịch
văn hóa; du lịch vui chơi giải trí, thể thao; du lịch thương mại, hội nghị, hội
thảo v.v...
- Thị trường Úc và Niu Zi Lân: Các đối tượng chính cần khai thác của thị
trường này là tầng lớp trung niên; cán bộ công chức; thanh niên, học sinh, sinh
viên,... Các sản phẩm du lịch ưa thích của thị trường này mà du lịch Bến Tre có
thể đáp ứng được bao gồm: Du lịch tham quan nghiên cứu; du lịch sinh thái
miệt vườn; du lịch nghiên cứu văn hóa, lịch sử v.v...
Thị trường mục tiêu mà du lịch sinh thái miệt vườn Bến Tre cần đầu tư khai
thác và hướng trong những năm tiếp theo là các thị trường du lịch cao cấp, có
trình độ học vấn cao, có khả năng chi tiêu lớn và thời gian lưu trú dài ngày hơn.
Với mục tiêu này thì ngành du lịch Bến Tre bên cạnh việc trú trọng đầu tư cho
loại hình sinh thái miệt vườn thì cần mở rộng và hướng tới khai thác một số thị
trường khách với mục đích tham quan, nghiên cứu; tìm hiểu văn hóa,…kết hợp
với nguồn khách đến từ các nước Nhật Bản, Hàn Quốc, Châu Úc, Châu Mỹ,
Asian, các nước Đài Loan, Hồng Kông,Tây Âu v.v...
3.1.6.2. Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch
Sản phẩm du lịch mũi nhọn của Bến Tre là du lịch sinh thái miệt vườn, tuy
nhiên, loại hình này nó lại na ná giống nhau so với các tỉnh khác ở ĐBSCL.Thế
100
nên hầu hết du khách tới đây đều bày tỏ thái độ thất vọng bởi sự nghèo nàn của
các sản phẩm du lịch.
Để cạnh tranh được với các sản phẩm du lịch cùng loại của các tỉnh khác ở
trong vùng đồng bằng sông Cửu Long. Bến Tre cần có kế hoạch kêu gọi các nhà
đầu tư trong và ngoài nước xây dựng các khu du lịch, khu nghỉ dưỡng và dịch
vụ vui chơi – giải trí; khu du lịch, điểm du lịch với qui mô khá và hiện đại.Tiếp
tục đầu tư phát triển du lịch sinh thái miệt vườn các xã ven sông huyện Châu
Thành, huyện Chợ Lách và du lịch sinh thái miệt vườn vùng ven TP Bến Tre.
Áp dụng "chiến lược chất lượng cao, giá cả hợp lý"; "chiến lược đa dạng hóa
sản phẩm du lịch" và "chiến lược thị trường thích hợp".
Ngoài ra, Bến Tre cần áp dụng chiến lược marketing "nhiều sản phẩm cho một
thị trường"; "kết hợp nhiều sản phẩm du lịch bổ trợ cho một đối tượng khách’’
với giá cả thích hợp để thu hút du khách như du lịch mua sắm, du lịch chữa
bệnh, nghỉ dưỡng, du lịch homestay, du lịch thể thao, du lịch kết hợp hội nghị,
vui chơi giải trí,.... Các sản phẩm bổ sung này vừa có tác dụng nâng cao sức
cạnh tranh, sức hấp dẫn của sản phẩm chủ đạo còn có tác dụng thu hút thêm các
thị trường khách mới, nhằm đa dạng hóa thị trường khách, đảm bảo tính bền
vững, ổn định.
Mặt khác, Bến Tre có các điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch giống với các
tỉnh khác trong vùng; bên cạnh đó, Bến Tre ít có sản phẩm du lịch đặc biệt hơn
so với các nơi khác ở trong vùng (Tiền Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh, Cần
Thơ,...), nên khả năng cạnh tranh thu hút khách du lịch sẽ kém thuận lợi hơn.
Do vậy, để có thể thâm nhập vào các thị trường khách du lịch (cả quốc tế và nội
địa), tăng khả năng cạnh tranh thì trước hết trong việc tổ chức các hoạt động du
lịch và xây dựng các sản phẩm du lịch cần phải thể hiện và khai thác tối đa các
sắc thái riêng của Bến Tre (biểu tượng cây dừa – một đặc sản của địa phương;
các bản sắc văn hóa của cộng đồng dân cư gắn với các lễ hội, làng nghề, ẩm
thực,…), đặc biệt chú trọng công tác nâng cao trình độ nghiệp vụ, vì đây là một
cấu thành rất quan trọng của sản phẩm du lịch. Các sản phẩm du lịch cần được
thể hiện và làm nổi bật các nét đặc thù nói trên. Song song với việc xây dựng
101
các sản phẩm du lịch, cần phải đẩy mạnh chiến lược marketing "nhiều sản phẩm
cho một thị trường’’; "kết hợp nhiều sản phẩm du lịch cho một đối tượng
khách’’; tăng cường công tác tuyên truyền quảng bá và xúc tiến phát triển du
lịch ở trong và ngoài nước (đặc biệt là ở những thị trường trọng điểm của du
lịch Bến Tre),...
Bảng 3.2: Giải pháp ưu tiên đầu tư phát triển một số sản phẩm du lịch
C
h
Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch -> “*” là ưu tiên đầu tư thấp nhất
Bến Tre có nhiều điều kiện để khai thác thị trường khách nội địa, do vậy đầu tư
vào thị trường khách nội địa sẽ được chú trọng hơn với sản phẩm du lịch sinh
thái miệt vườn. Bên cạnh đó, các sản phẩm;du lịch miệt vườn làng quê; du lịch
tham quan, nghiên cứu; du lịch văn hóa, lễ hội, làng nghề; du lịch nghỉ cuối
tuần,...cũng được quan tâm cùng phát triển. Đối với thị trường khách quốc tế thì
cần đầu tư vào các sản phẩm du lịch sinh thái miệt vườn, du lịch miệt vườn làng
quê, du lịch sông nước, du lịch tham quan,... nối tour với các tỉnh vùng đồng
bằng sông Cửu Long.
3.1.6.3. Giải pháp tăng cường công tác quảng bá, xúc tiến
Thị trƣờng
Sản phẩm du lịch
Khách
quốc tế
Khách nội
địa
- Du lịch sinh thái miệt vườn **** ****
- Du lịch tham quan, nghiên cứu *** ***
- Du lịch thể thao sông nước ** **
- Du lịch văn hóa, lễ hội, làng nghề ** **
- Du lịch cuối tuần ** **
- Du lịch thương mại, công vụ * *
102
Theo kết quả điều tra, phân tích của tác giả tại Bến Tre 8/2014 thì:
Bảng 3.3: Nguồn tiếp nhận thông tin của khách du lịch về DLSTMV
Nguồn thông tin Tỷ lệ KQT (%) Tỷ lệ khách nội địa (%)
Gia đình, bạn bè 31% 51%
Hãng lữ hành 18% 25%
Internet 46% 20%
Tờ rơi quảng cáo 5% 4%
TV, sách, báo 33% 29%
Tổng số ngƣời trả lời 100 100
Nguồn: Kết quả điều tra, phân tích của tác giả tại Bến Tre 8/2014
Bảng 3.4 cho thấy, nguồn thông tin chính để khách quốc tế tìm đến du lịch sinh
thái miệt vườn là internet chiếm 46%, sau đó là nguồn thông tin qua tivi, sách,
báo. Còn đối với khách du lịch trong nước thì nguồn thông tin để công ty du
lịch đưa Bến Tre đến gần khách hơn là WOM (Word of mouth: quảng cáo
truyền miệng) từ gia đình và bạn bè chiếm 51%, sau đó mới là nguồn thông tin
qua tivi, sách, báo.
Du lịch sinh thái miệt vườn phát triển không những giúp quảng bá hình ảnh
vùng đất “chín rồng” mà còn còn giúp tăng thêm nguồn thu, giải quyết lao động
và việc làm cho nông dân thông qua việc các nhà vườn liên kết với các doanh
nghiệp làm du lịch. Từ những thành phần cấu tạo của sản phẩm du lịch sinh thái
miệt vườn của Bến Tre, cần áp dụng 3 mô hình quảng cáo trong du lịch để xây
dựng nên các chương trình, dịch vụ du lịch thích ứng như:
- Mô hình 4S:
 SEA: Biển
 SUN: Mặt trời, tắm nắng
103
 SHOP: Cửa hàng lưu niệm, mua sắm
 SEX (or SAND): Hấp dẫn, khiêu gợi giới tính (hay bãi cát).
- Mô hình 3H:
 Heritage: Di sản truyền thống dân tộc, di sản văn hóa
 Hospitality: Lòng hiếu khách, khách sạn – nhà hàng
 Honesty: Lương thiện, uy tín trong kinh doanh
- Mô hình 6S: Đây là mô hình kết hợp sản phẩm du lịch của Pháp.
 Sanitaire: Vệ sinh
 Santé: Sức khỏe
 Sécurité: An ninh, trật tự xã hội
 Sérénité: Thanh thản
 Service: Dịch vụ, phong cách phục vụ
 Satisfaction: Thỏa mãn
Để quảng cáo cho du lịch sinh thái miệt vườn đạt hiêu quả cao nhất nên việc áp
dụng kết hợp 3 mô hình trên là điều cần thiết.Kết hợp SHOP của 4S + Heritage
và Hospitality của 3H + Sanitaire, Sécurité, Service và Satisfaction của 6S.
Sau đó dựa vào bảng phân tích SWOT ở cuối chương 2, sáng tạo ra khẩu hiệu
để tiếp thị, xây dựng hình ảnh cho các điểm, chương trình du lịch sinh thái miệt
vườn trong các hoạt động quảng bá được khuyến khích như là một bước quảng
bá du lịch sinh thái miệt vườn.
Ví dụ như “Du lịch và trải nghiệm sinh thái miệt vườn Bến Tre”.
Để gây được ấn tượng và thu hút đối với khách du lịch thì có khẩu hiệu ấn
tượng thôi chưa đủ mà nó phải được kết hợp với công cụ quảng bá thích hợp
như:
- Xây dựng hệ thống các trung tâm hướng dẫn và cung cấp thông tin, đặt biển
báo sao cho bắt mắt giới thiệu về du lịch sinh thái miệt vườn Bến Tre, về tiềm
104
năng du lịch Bến Tre cho khách du lịch ở những đầu mối giao thông quan trọng,
đặc biệt là ở khu vực Châu Thành, TP. Bến Tre, tiến tới kết hợp mở văn phòng
đại diện du lịch Bến Tre tại các thị trường trọng điểm trong và ngoài nước.
- Tăng cường nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ phục vụ công tác quản
lý nhà nước trong lĩnh vực du lịch, xây dựng các chiến lược về thị trường – sản
phẩm du lịch Bến Tre, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch
đảm bảo các chỉ tiêu đã đề ra trong quy hoạch, tiến tới công nghiệp hóa và hiện
đại hóa ngành Du lịch và tạo khả năng hội nhập của du lịch sinh thái miệt vườn
Bến Tre với hoạt động phát triển du lịch sinh thái miệt vườn ở trong nước, khu
vực và trên thế giới.
- Thực hiện các chương trình thông tin tuyên tuyền, quảng bá trên báo, tạp chí
du lịch và trên các trang Web do các cơ quan hành chính du lịch phụ trách để
giới thiệu các thông tin tức thời liên quan trực tiếp đến du lịch như: những sự
kiện sẽ diễn ra hàng năm trên địa bàn tỉnh như triển lãm, hội chợ du lịch, văn
hóa thể thao, lễ hội truyền thống,... tổ chức các chiến dịch xúc tiến, quảng bá,
phát động thị trường theo chuyên đề; tổ chức và tham gia hội chợ, triển lãm, hội
nghị, hội thảo du lịch ở trong nước và quốc tế để giới thiệu rộng rãi tiềm năng
du lịch nói chung và du lịch sinh thái miệt vườn nói riêng của địa phương, kích
thích nhu cầu du lịch trong nước và quốc tế.
- Tuyên truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức về ngành kinh tế du lịch trong
các cấp, các ngành và nhân dân; tạo lập và nâng cao hình ảnh của du lịch Bến
Tre trong cả nước, khu vực và trên thế giới để qua đó thu hút khách du lịch và
nguồn vốn đầu tư vào du lịch Bến Tre.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, phối hợp các cơ quan
thông tin đại chúng, các lực lượng thông tin đối ngoại, đặt các văn phòng xúc
tiến du lịch tại các thị trường trọng điểm (cả trong nước và quốc tế); tranh thủ
sự hỗ trợ quốc tế để xúc tiến quảng bá du lịch Bến Tre có hiệu quả.
- Hướng dẫn, khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp du lịch trực
tiếp tham gia nghiên cứu khoa học để phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh
105
doanh đạt hiệu quả cao; nghiên cứu để nâng cao năng lực, cải thiện sản phẩm,
cạnh tranh lành mạnh trên thị trường,...
- Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin du lịch; mở rộng giao
lưu, hợp tác với các tổ chức, cơ quan khoa học trong và ngoài nước; khuyến
khích các doanh nghiệp nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất,
kinh doanh. Đặc biệt chú trọng vấn đề đặt chỗ, thanh toán qua mạng, chủ động
xây dựng các trang web động phục vụ quảng bá và hoạt động kinh doanh du
lịch.
- Tăng cường tính chủ động trong việc hội nhập và hợp tác quốc tế nhằm tranh
thủ nguồn lực bên ngoài, tăng nguồn khách, nguồn vốn đầu tư và kinh nghiệm
góp phần đảm bảo thực hiện các chỉ tiêu đã đề ra trong quy hoạch.
Nói chung, nhằm tạo động lực phát triển các hoạt động du lịch miệt vườn, việc
các địa phương cần quan tâm đến một số vấn đề then chốt nhằm phát huy và
khai thác triệt để tiềm lực phát triển du lịch trong điều kiện mới: như phát triển
cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch, tăng cường năng lực
chuyên môn đối với đội ngũ lao động, xây dựng và phát triển sản phẩm du lịch
theo hướng đa dạng hóa, nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch, đẩy mạnh công
tác xúc tiến quảng bá, phát triển thị trường, tăng cường bảo vệ môi trường và
phát triển du lịch theo hướng bền vững.
Bên cạnh đó, việc xây dựng hình ảnh cũng như thương hiệu chung, nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực du lịch sinh thái miệt vườn. Bến Tre cần
thực hiện phát triển du lịch theo hướng liên kết vùng và phối hợp liên ngành cho
các tuyến du lịch sinh thái miệt vườn của Bến Tre nói riêng và nói chung cho cả
ĐBSCL.
3.1.7. Giải pháp về liên kết và hỗ trợ phát triển du lịch
Liên kết với địa phương bạn như: thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Cần Thơ,
tỉnh Tiền Giang, tỉnh Vĩnh Long, tỉnh Trà Vinh thực hiện chương trình phát
triển du lịch liên vùng.
106
Trung tâm Thông tin Xúc tiến Du lịch Bến Tre cần làm việc với doanh nghiệp
lữ hành về việc mở tuyến du lịch liên tỉnh, nối tours Tiền Giang - Bến Tre -
Vĩnh Long và Trà Vinh; Tổ chức chuyến Famtrip Bến Tre - Trà Vinh cho hơn
mười doanh nghiệp lữ hành tìm hiểu, làm việc với các điểm du lịch Trà Vinh để
thiết kế và xây dựng nối tours tuyến liên tỉnh. Ngoài ra, Trung tâm đã hướng
dẫn 04 đoàn Famtrip tham quan các điểm du lịch tỉnh Bến Tre. Tổ chức 03 cuộc
khảo sát cơ sở sản xuất bánh phồng Sơn Đốc - Giồng Trôm và các điểm du lịch
huyện Ba Tri. Theo kế hoạch, tới đây, Trung tâm Thông tin Xúc tiến Du lịch
Bến Tre tiếp tục tổ chức chuyến Famtrip Bến Tre - Vĩnh Long để kết nối tuyến
trong cụm liên kết du lịch Duyên hải phía đông Nam bộ Bến Tre, Vĩnh Long,
Trà Vinh và Tiền Giang.
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Đối với cơ quan trung ương
Nhà nước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đưa ra các dự án phát triển du lịch có gắn kết
du lịch sinh thái miệt vườn tại Bến Tre vào danh mục các dự án kêu gọi đầu tư
trong và ngoài nước trong đó coi thu hút vốn và kinh nghiệm đầu tư trong nước
là ưu tiên hàng đầu.
Đầu tư dự án cơ sở hạ tầng du lịch, ngoài việc tranh thủ nguồn vốn Trung ương;
đồng thời, ngân sách địa phương dành nguồn vốn đối ứng, hỗ trợ các dự án hạ
tầng du lịch, để các dự án sớm hoàn thành, đưa vào sử dụng và phát huy hiệu
quả. Sớm hoàn thành các dự án cơ sở hạ tầng các xã ven sông huyện Châu
Thành, du lịch sinh thái Vĩnh Thành, du lịch sinh thái Phú Phụng, du lịch sinh
thái Hưng Phong và tiếp tục triển khai các dự án mới,…
Liên kết, hợp tác, kêu gọi sự đầu tư của các tổ chức phi chính phủ để tranh thủ
nguồn vốn, kinh nghiệm của họ trong việc phát triển du lịch sinh thái miệt
vườn.
3.3.2. Đối với Sở văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bến Tre
107
Sở văn hóa, Thể thao và Du lịch xác định vị trí quan trọng trong chiến lược phát
triển du lịch sinh thái miệt vườn của Bến Tre và đồng bằng sông Cửu Long, từ
đó có kế hoạch hỗ trợ về vốn và các chính sách ưu tiên thuận lợi phát triển hạ
tầng kỹ thuật, cơ sở vật chất, chiến lược phát triển sản phẩm, cũng như Bến Tre
về công tác tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến phát triển du lịch và đào tạo nguồn
nhân lực.
Bên cạnh đó, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tạo điều kiện, hỗ trợ Bến Tre
trong việc phối kết hợp với các tỉnh lân cận trong khu vực (TP. HCM, Cần
Thơ,Tiền Giang, Vĩnh Long và Trà Vinh) thực hiện chương trình phát triển du
lịch liên vùng, đóng góp vào việc phát triển KT – XH và nâng cao đời sống
người dân, cải thiện năng lực cạnh tranh của khu vực nói chung và từng địa
phương nói riêng.
3.3.3. Bộ Giao thông – Vận tải
Bộ Giao thông Vận tải lập dự án và tranh thủ nguồn vốn thực hiện các dự án
tỉnh lộ; đầu tư các dự án hạ tầng xã hội tác động phát triển du lịch. Quy hoạch
bến xe, bến đò đưa đón khách du lịch. Kiểm tra, xử lý các phương tiện vận tải
thủy, bộ, bến đỗ phương tiện vận chuyển khách du lịch đảm bảo an toàn cho du
khách.
Hỗ trợ đẩy nhanh tiến độ thi công các hạng mục quan trọng như tiến tới việc
nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 57 và tăng cường khả năng kết nối với Vĩnh Long,
Trà Vinh nhằm tăng cường khả năng phối hợp, tiến tới phát triển thịnh vượng
chung của dải duyên hải đông bắc đồng bằng sông Cửu Long.
Năm 2015, Bến Tre xác định du lịch sinh thái miệt vườn là tiền đề hết sức quan
trọng, là giai đoạn bản lề cho phát triển trong các năm tiếp theo, đồng thời đây
là bước khởi đầu cho sự nghiệp phát triển du lịch bền vững trên cơ sở khai thác
có hiệu quả tiềm năng và tài nguyên với sự quản lý khai thác bảo vệ môi trường
theo kế hoạch.
Tiểu kết chƣơng 3
108
Trên cơ sở phân tích thực trạng, đánh giá hoạt động du lịch sinh thái miệt vườn
ở chương 2. Chương 3 đã đưa ra các giải pháp phát triển cơ sở hạ tầng, giải
pháp về tổ chức quản lý, về xúc tiến quảng bá, về liên kết, hợp tác… để khắc
phục những điểm yếu và để phát triển du lịch sinh thái miệt vườn ở Bến Tre.
Bên cạnh các giải pháp phát triển du lịch sinh thái miệt vườn ở Bến Tre, chương
3 còn trình bày một số kiến nghị với Sở văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bến
Tre, Bộ Giao thông – vận tải để hoạt động du lịch sinh thái miệt vườn ở Bến Tre
mang lại hiệu quả cao hơn nữa.
109
KẾT LUẬN
Qua quá trình nghiên cứu đánh giá tiềm năng, hiện trạng hoạt động du lịch của
Bến Tre, tác giả rút ra một số kết luận sau:
1. Về tiềm năng phát triển du lịch sinh thái miệt vườn tỉnh BếnTre
Tài nguyên du lịch tỉnh Bến Tre khá phong phú và đa dạng hội tụ được nhiều
yếu tố quan trọng để hình thành các loại hình, sản phẩm du lịch thế mạnh, đặc
biệt loại hình du lịch sinh thái miệt vườn, nghỉ dưỡng, tham quan, nghiên cứu,
văn hóa. Cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát triển KT – XH nói chung đang được
tập trung đầu tư xây dựng là điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch của tỉnh.
Tuy nhiên, để du lịch có thể phát triển với tốc độ nhanh và bền vững hệ thống
kết cấu hạ tầng cần được nâng cấp hoàn thiện hơn nữa. Hệ thống CSVCKT
phục vụ cho phát triển du lịch đã được các thành phần kinh tế tham gia kinh
doanh du lịch và dịch vụ du lịch đầu tư, nâng cấp nhưng vẫn thiếu đồng bộ.
Chất lượng trang thiết bị, lao động phục vụ tại các cơ sở lưu trú, nhà hàng, vui
chơi giải trí v.v... chưa tương xứng với yêu cầu ngày càng cao của du khách.
Tỉnh đã đang chú trọng công tác tôn tạo, phát triển chú trọng các điểm du lịch
sinh thái miệt vườn, tăng cường kêu gọi đầu tư các dự án có quy mô lớn, phát
triển mới các điểm du lịch cộng đồng thuộc các xã ven sông, phát triển nền văn
hoá nghệ thuật dân gian, phát triển hệ thống làng nghề truyền thống góp phần
làm phong phú thêm nguồn tài nguyên du lịch nhân văn, góp phần bổ trợ cho
loại hình du lịch sinh thái miệt vườn của Bến Tre.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Bến Tre đã có những bước chuẩn bị căn bản
nhằm tạo cơ sở cho việc phát triển mạnh và bền vững du lịch nói chung và du
lịch sinh thái miệt vườn trong tương lai, như xây dựng quy hoạch và các đề án
phát triển du lịch; đặc biệt là Sở đã chủ động, tích cực tổ chức các khóa tập
huấn về nghiệp vụ cơ bản nhằm nâng cao nhận thức và khả năng sẵn sàng tham
gia hoạt động du lịch của người dân.
2. Về hiện trạng phát triển du lịch sinh thái miệt vườn tỉnh BếnTre
110
Du lịch và các dịch vụ của du lịch sinh thái miệt vườn ở Bến Tre phát triển với
xuất phát điểm thấp thể hiện trong các lĩnh vực như: kinh doanh, đầu tư phát
triển, quản lý, công tác quy hoạch, kế hoạch và đào tạo. Lượng khách du lịch
trong và ngoài nước đến với du lịch sinh thái miệt vườn Bến Tre ngày một tăng,
đó là một cơ hội và thách thức đối với ngành Du lịch tỉnh trong những năm tiếp
theo. Đóng góp của ngành Du lịch Bến Tre vào cơ cấu kinh tế chung tuy còn
khiêm tốn nhưng ngày càng tỏ rõ vị trí quan trọng đối với sự nghiệp phát triển
KT – XH toàn tỉnh.
3. Về định hướng và giải pháp phát triển du lịch sinh thái miệt vườn tỉnh
BếnTre
Theo tổ chức du lịch sinh thái quốc tế thì loại hình du lịch sinh thái miệt vườn
Bến Tre cũng góp phần giữ gìn, bảo vệ môi trường, cải thiện điều kiện sống cho
người dân địa phương. Nhưng hơn hết, đó là mối giao hòa về mặt văn hóa, con
người giữa các vùng miền thông qua việc đến ở, tham quan có mục đích nhằm
hưởng thụ các sản vật địa phương nơi họ đến. Khách du lịch và cả những cư dân
địa phương đều thu được lợi ích khi tham gia vào loại hình du lịch này.
Qua nghiên cứu, khảo sát và đánh giá các lợi thế cũng như tìm hiểu những khó
khăn hiện tại của Bến Tre, tác giả mong muốn được góp một phần nhỏ trong sự
phát triển của du lịch sinh thái miệt vườn ở Bến Tre. Mặc dù loại hình du lịch này
đều có hầu hết ở các tỉnh ở Đồng bằng sông Cửu Long. Tuy nhiên, điều quan
trọng là làm sao đầu tư cho thật tốt, thật đúng mức để tạo được nét đặc trưng
riêng vừa mang lại hiệu quả tối ưu nhất cho việc phát triển kinh tế xã hội, cải
thiện đời sống người dân và giữ môi trường sạch đẹp.
Vì thế, việc áp dụng loại hình du lịch sinh thái vào Bến Tre, kết hợp với cây dừa
tạo ra loại hình du lịch sinh thái dừa là sự phát triển đúng hướng và phù hợp với
xu hướng thời đại.
Qua đề tài nghiên cứu,tác giả chú trọng đi làm rõ những lợi thế và nguồn tài
nguyên du lịch vào việc phát triển du lịch sinh thái miệt vườn Bến Tre nhằm tạo
ra sự khác biệt, sáng tạo, xóa bỏ tính trùng lắp của mô hình du lịch sinh thái miệt
111
vườn ở miền Tây hiện nay.Tác giả đã đưa ra các định hướng về khách, loại hình,
tuyến, sản phẩm, quản lý và sự liên kết phát triển giữa các tỉnh trong khu vực.
Các giải pháp phát triển du lịch sinh thái miệt vườn Bến Tre,tác giả đã trình bày
các giải pháp về bảo vệ tài nguyên và môi trường; giải pháp về đầu tư phát triển
du lịch, giải pháp về phát triển cơ sở hạ tầng; giải pháp đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực; giải pháp về quản lý và giải pháp về xúc tiến, quảng bá du lịch
miệt vườn ở địa phương.
Mặc dù tác giả đã nỗ lực rất nhiều để hoàn thành luận văn nhưng sự hiểu biết còn
hạn chế nên nội dung luận văn không tránh khỏi những thiếu xót. Tác giả rất
mong nhận được sự góp ý của quý Thầy Cô, các chuyên gia và các bạn đồng
nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
112
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn thị Ngọc Ẩn (2006), Một số mô hình vườn nhà ở đồng bằng sông
Cửu Long và thành phố Hồ Chí Minh, NXB Nông nghiệp.
2. Nguyễn Thị Ngọc Ẩn (1992), Góp phần nghiên cứu hệ sinh thái vườn nhà
vùng đồng bằng sông Cửu Long và thành phố Hồ Chí Minh, Luận án Tiến sĩ
trường Đại học Tổng hợp, Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Nguyễn thị Ngọc Ẩn (2005), Giáo trình thực tập thiên nhiên : tài nguyên -
môi trường, sinh thái - du lịch, môi trường và phát triển ở Đồng bằng sông Cửu
Long, NXB T.P. Hồ Chí Minh : Nông nghiệp.
4. Lê Huy Bá, Lê Nguyên Thái, Du lịch sinh thái, Nhà xuất bản Khoa học và
Kỹ thuật, 2006.
5. Cây dừa và kinh tế vườn ở Bến Tre – Sài Gòn giải phóng, 31/08/1994. Tr.2:
ảnh
6. Du lịch miệt vườn. - Du lịch Việt Nam, 15/9/2005. - Số Kỳ 2 - Tr.34: ảnh
7. Du lịch miệt vườn. - Thế giới Di sản, tháng 5/2009. - Tr.33
8. Du lịch miệt vườn sông nước Cửu Long. - Báo ảnh Việt Nam, 4/1999. -
Tr.12-13
9. Đ.T.M. Hạnh, B.T.Q. Ngọc / Phát triển du lịch nông thôn ở vùng đồng bằng
sông Cửu Long,
Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 28 (2012) 261‐268.
10. Nguyễn Đình Hòe, Vũ Văn Hiếu, Du lịch bền vững, NXB Đại học quốc gia
Hà Nội, 2002.
11. Ngô Tất Hổ ( Trần Đức Thanh và Bùi Thanh Hương dịch), Phát triển và
quản lý du lịch địa phương, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật.
12. Bùi Thị Lan Hương(2010), “ Đánh giá tiềm năng phát triển du lịch nông
thôn vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Chuyên đề 1: “Du lịch nông thôn: Các
khái niệm cơ bản và kết quả khảo sát sự quan tâm du lịch nông thôn trên 3 đối
113
tượng học sinh, công chức địa bàn thành phố Hồ Chí Minh năm 2008”, Luận
văn tiến sĩ ngành Sử dụng và bảo vệ tài nguyên môi trường. Đại học Khoa học
xã hội và nhân văn thành phố Hồ Chí Minh.
13. ITDR, Cẩm nang thực tiễn Phát triển du lịch nông thôn Việt Nam, năm
2013.
14. Khách du lịch miệt vườn gia tăng. - Sài Gòn Giải Phóng, 02/05/2000– 2
15. Mai Khôi (2001), Văn hóa Ẩm thực Việt Nam - Các món ăn miền Nam, Nhà
Xuất bản Thanh Niên.
16. Pham Hong Long, Perceptions of Tourism Impact and Tourism
Development among Residents of Cuc Phuong National Park, Ninh Binh,
Vietnam
17. Pham Hong Long, K. Kayat (2011) : Residents’ perceptions of tourism
impact and their support for tourism development: the case study of Cuc
Phuong National Park, Ninh Binh province, Vietnam/ European Journal of
Tourism Research 4(2), pp. 123-146
18. Pham Hong Long, Tourism Impacts and Support for Tourism Development
in Ha Long Bay, Vietnam: An Examination of Residents’ Perceptions , Asian
Social Science, Vol.8 , No. 8; July 2012
19. Nguyễn Thanh Long (và nh.ng. khác), Miệt vườn sông nước Cửu Long,
NXB Lao động, 2008.
20. Phạm Trung Lương, Tài nguyên và môi trường du lịch Việt Nam, NXB Giáo
dục, năm 2000.
21. Phạm Trung Lương, Du lịch sinh thái – Những vấn đề lý luận và thực tiễn ở
Việt Nam, NXB Giáo dục, năm 2002.
22. Luật Du lịch Việt Nam (2005), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
23. Niên giám thống kê tỉnh Bến Tre năm 2009.
114
24. Nguyễn Văn Mạnh và Trần Huy Đức, 2010. Phát triển du lịch nông thôn để
thúc đẩy hiện đại hóa nông thôn ở Hà Nội, trích dẫn ngày 18/6/2011 từ:
E:NCS_NEUDu lich nong thonPtrien DLNT de thuc day hien dai hoa nong
thon o VN.htm
25. Trần Ngọc Nam, Marketinh du lịch, NXB Thành phố Hồ Chí Minh, năm
2005.
26. Sơn Nam, Đồng Bằng sông Cửu Long – Nét sinh hoạt xưa $ văn minh miệt
vườn, Nhà xuất bản TP HCM 2004.
27. Nét văn hóa sông nước ở miệt vườn: Giữa màu xanh đồng bằng sông Cửu
Long. - Sài Gòn Giải Phóng, 16/09/1999. – 6.
28. Bùi Xuân Nhàn, Phát triển du lịch nông thôn ở nước ta hiên nay, năm 2009.
29. Nguyễn Thị Tuyết Nhung (2008), Nghiên cứu hệ sinh thái và môi trường tại
các xã cù lao thuộc tỉnh Tiền Giang để phát triển du lịch bền vững, luận văn
thạc sỹ quản lý môi trường. Đại học Khoa học Tự nhiên, TP. HCM.
30.Thạch Phương – Đoàn Tứ, Địa chí Bến Tre, NXB Khoa học xã hội Hà Nội,
2001.
31. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh Bến Tre (2013), Số liệu thống kê về
doanh thu, lượt khách du lịch đến Bến Tre giai đoạn 2010 đến 2014.
32. Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bến Tre, Sở Giao thông vận tải Bến Tre.
33. Sở Giáo dục Bến Tre, Sở Y tế Bến Tre, Cục thống kê Bến Tre.
34. Sở Tài nguyên và Môi trường Bến Tre, Sở Khoa học và Công nghệ Bến
Tre.
35. Sở công thương Bến Tre, UBND tỉnh Bến Tre.
36. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bến Tre, Hiệp hội du lịch Bến Tre.
37. Tỉnh ủy Bến Tre (2012), Chỉ thị Về phát triển du lịch tỉnh Bến Tre giai đoạn
2012 - 2015.
115
38. Tổng cục Du lịch (2010), Báo cáo tổng hợp Chiến lược Phát triển Du lịch
Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
39. Tổng cục du lịch, 1994, Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.
40. Trần Đức Thanh, Nhập môn khoa học du lịch, Nhà xuất bản Đại học quốc
gia Hà Nội, 2006.
41. Lê Bá Thảo, Thiên nhiên Việt Nam, Nhà xuất bản Giáo dục Hà Nội, 2001.
42. Nguyễn Phương Thảo, Huyền thoại miệt vườn : truyện cổ dân gian các dân
tộc Nam bộ, Nhà xuất bản Văn hóa Thông tin, 1994
43. Huỳnh Quốc Thắng (2003), Văn hóa trong chiến lược sản phẩm của du lịch
Việt Nam, Tạp chí Du lịch thành phố Hồ Chí Minh, (số 140 – 141), trang 16.
44. Thấy gì qua các nhà vườn ở Đồng Bằng Sông Cửu Long: Đồng Bằng Sông
Cửu Long .- Sài Gòn giải phóng, 31/12/1994. - Tr.3
45. Trần Ngọc Thêm, Văn hóa người Việt vùng Tây Nam Bộ, NXB Văn hóa –
văn nghệ TP. HCM 2013
46. Trần Ngọc Thêm (1997), Cơ sở Văn hóa Việt Nam, Trường Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.
47. Lê Thông (chủ biên), Địa lý các tỉnh và thành phố Việt Nam, T.6: Các tỉnh
và thành phố Đồng bằng sông Cửu Long, Nhà xuất bản Giáo dục, 2006.
48. Trung tâm xúc tiến du lịch Bến Tre, Tiền Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh.
49. Minh Trí (1991), Đạo Dừa ông là ai, Thánh sống hay kẻ điên khùng, Sở
Văn hóa Thông tin Bến Tre.
50. Nguyễn Minh Tuệ, Lê Thông, Vũ Tuấn Cảnh (2005), Địa lý du lịch, Nhà
xuất bản TP. Hồ Chí Minh, tr. 92 -93.
51. Nguyễn Minh Tuệ, Lê Thông, Vũ Tuấn Cảnh, Địa lý du lịch, Nhà xuất bản
TP. Hồ Chí Minh, 2005.
52. Viện nghiên cứu phát triển du lịch, Hội thảo Du lịch sinh thái với phát triển
du lịch bền vững ở Việt Nam, 1998, 146 trang.
116
53. Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre (2012), Kế hoạch Phân kỳ thực hiện Chỉ thị
số 09-CT/TU của Tỉnh ủy và Đề án phát triển du lịch Bến Tre giai đoạn 2011 -
2015.
54. Ủy ban Nhân dân tỉnh Bến Tre (1998), Quyết định số 2339/QĐ - UB v/v Phê
duyệt dự án đầu tư xây dựng Khu di tích Nguyễn Đình Chiểu - Huyện Ba Tri -
Tỉnh Bến Tre.
55. Ủy ban Nhân dân tỉnh Bến Tre (1999), Quyết định số 3186/QĐ-UB v/v Phê
duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình Khu Lưu niệm Bà Nguyễn Thị Định -
huyện Giồng Trôm - tỉnh Bến Tre.
56. Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre (2011), Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch
tỉnh Bến Tre đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020.
57. Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre (2012), Quyết định về việc phê duyệt Đề án
phát triển du lịch tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011 – 2015.
58. Văn phòng Chính phủ (2011), Quyết định phê duyệt “Chiến lược phát triển
du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”, (số 2473/QĐ - TTg).
59. Trần Quốc Vượng (Chủ biên) (2010), Cơ sở Văn hóa Việt Nam, Nhà Xuất
bản Giáo dục Việt Nam.
60. Bùi Thị Hải Yến (Chủ biên) (2012), Du lịch Cộng đồng, Nhà Xuất bản Giáo
dục Việt Nam.
61. Bùi Thị Hải Yến (2010), Quy hoạch Du lịch, Nhà Xuất bản Giáo dục Việt
Nam.
62. Bùi Thị Hải Yến, Phạm Hồng Long, Tài nguyên du lịch, Nhà xuất bản Giáo
dục, 2007.
63. Bùi Thị Hải Yến, Tuyến điểm du lịch Việt Nam, Nhà xuất bản Giáo dục,
2006.
64. Bùi Thị Hải Yến (Chủ biên) (2011), Tài Nguyên Du lịch, Nhà Xuất bản
Giáo dục Việt Nam.
117
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Mẫu phiếu điều tra bằng bảng hỏi đối với khách du lịch nội địa đến
du lịch sinh thái miệt vườn Bến Tre.
Phụ lục 2: Mẫu phiếu điều tra bằng bảng hỏi đối với khách du lịch quốc tế đến
du lịch sinh thái miệt vườn Bến Tre.
Phụ lục 2: Mẫu phiếu điều tra bằng bảng hỏi đối với cộng đồng địa phương tại
Khu du lịch sinh thái miệt vườn Bến Tre.
Phụ lục 4: Danh mục dự án đã và đang đầu tư du lịch tại Bến Tre.
Phụ lục 5: Danh sách dự án kêu gọi đầu tư du lịch tại Bến Tre.
Phụ lục 6: Một số hình ảnh về du lịch sinh thái miệt vườn Bến Tre.
PHIẾU ĐIỀU TRA DÀNH CHO KHÁCH DU LỊCH NỘI ĐỊA
Để du lịch sinh thái miệt vườn Bến Tre ngày một cải thiện hơn, tăng sự hài lòng và
đáp ứng các mong đợi của du khách đến tham quan Bến Tre.
Ông (Bà) vui lòng đánh dấu  vào ô  thích hợp. Ý kiến góp ý của Quý Ông (Bà)
rất có ý nghĩa trong công tác nghiên cứu này. Xin trân trọng cảm ơn!
1. Ông (Bà) từ đâu đến? ………………….
2. Ông (Bà) biết đến du lịch Bến Tre bằng cách nào?
 Gia đình, bạn bè  TV, sách, báo  Tờ rơi quảng cáo  Internet  Hãng lữ hành
3. Mục đích của Ông (Bà) trong chuyến du lịch này là gì?
 Sinh thái miệt vườn  Nông thôn  Nghiên cứu, học tập
 Thể thao sông nước  Công vụ, hội thảo  Văn hóa, lễ hội, làng nghề
 Nghỉ cuối tuần  Khác:………………
4. Ông (Bà) đến đây du lịch theo hình thức nào?
 Tự tổ chức  Mua tour trọn gói
5. Nếu tự tổ chức tour, Ông (Bà) có sử dụng hướng dẫn viên địa phương tại điểm
không?
 Có  Không
6. Ông (Bà) dự định ở lại điểm du lịch này trong bao lâu?
 < 1 ngày  1 - 2 ngày  3 – 4 ngày  > 4 ngày
7. Ông (Bà) đã tham gia hoạt động du lịch nào dưới đây?
 Sinh thái miệt vườn  Đền, Chùa  Lễ hội  Di tích lịch sử
 Làng nghề truyền thống
 Khác: ……………………..……………………..
8. Vì sao Ông (Bà) thích tham gia du lịch ở Bến Tre? (có thể chọn nhiều mục dưới đây)
 Đi tàu, thuyền trên sông  Có nhiều đền, chùa  Văn hóa phong phú
 Nhiều di tích lịch sử  Lễ hội địa phương hấp dẫn
 Phong cảnh thiên nhiên đẹp  Đa dạng sinh học  Ẩm thực phong phú
 Nhiều khách sạn đẹp  Nhiều hoạt động vui chơi, giải trí
 Dân địa phương niềm nở  Có nhiều dịch vụ massage, karaoke…
9. Ông (Bà) thích sản phẩm nào ở Bến Tre? (có thể chọn nhiều mục dưới đây)
 Các loại trái cây  Các sản phẩm bánh kẹo dừa  Các loại tôm, cá
 Quà lưu niệm  Mật ong
 Khác……………………………………………………………………………..
10. Trong chuyến đi, điều gì khiến Ông (Bà) thấy thú vị nhất?
 Sự đa dạng sinh học  Cảnh quan tự nhiên
Địa điểm điều tra:
………………………….
.
 Những giá trị văn hóa, lịch sử  Lối sống của người dân
 Ý kiến khác…………………………………………………..
11. Những điều Ông (Bà) không hài lòng là gì?
 Dịch vụ du lịch  Vệ sinh môi trường  Thái độ người dân
 Doanh nghiệp du lịch  Hướng dẫn viên  Không có gì
12. Ông (Bà) vui lòng cho biết mức độ thân thiện của người dân nơi đây?
 Rất thân thiện  Bình thường
 Thân thiện  Không thân thiện
13. Ông (Bà) có ý định quay trở lại nữa không?
 Có  Không
14. Ông (Bà) cho biết mức độ hài lòng của mình sau chuyến đi?
Mức độ hài lòng
Rất
không
hài
lòng
Ít
hài
lòng
Hài
lòng
Khá
hài
lòng
Rất
hài
lòng
1. Về lưu trú
- Chất lượng dịch vụ nhà hàng, khách
sạn
1 2 3 4 5
- Đồ ăn, uống tại nhà hàng, khách sạn 1 2 3 4 5
- Vệ sinh 1 2 3 4 5
2. Về vận chuyển
- Vận chuyển mặt đất 1 2 3 4 5
- Vận chuyển mặt nước 1 2 3 4 5
3. Tour tham quan
- Hệ thống thông tin tại điểm đến 1 2 3 4 5
- Bản đồ và biển chỉ dẫn 1 2 3 4 5
- Thông tin tại các điểm du lịch 1 2 3 4 5
- Chất lượng tham quan 1 2 3 4 5
- Cách thức tổ chức tour 1 2 3 4 5
- Dịch vụ hướng dẫn 1 2 3 4 5
- Phong cảnh 1 2 3 4 5
4. Về đặc điểm địa phương
- Sự đón tiếp, niềm nở của dân cư 1 2 3 4 5
- Ẩm thực địa phương 1 2 3 4 5
- An toàn, an ninh 1 2 3 4 5
- Cửa hàng bán hàng hoá, lưu niệm 1 2 3 4 5
5. Giá
- Giá tour 1 2 3 4 5
- Giá dịch vụ 1 2 3 4 5
- Giá các mặt hàng thực phẩm, lưu
niệm
1 2 3 4 5
6. Khác 1 2 3 4 5
- Cơ sở hạ tầng 1 2 3 4 5
- Làng nghề truyền thống
1 2 3 4 5
7. Đánh giá chung 1 2 3 4 5
Các ý kiến góp ý khác.............................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
KÍNH CHÚC ÔNG/BÀ MỘT CHUYẾN DU LỊCH VUI VẺ!
Thông tin cá nhân:
Họ và tên:…………………………………………Nghề nghiệp:…………………….
Giới tính:  Nam  Nữ
Nơi sinh sống……………………………………
Nhóm tuổi:  Dưới 18  19 – 29  30 – 39  40 – 49  50 – 59  60+
QUESTIONNAIRE
To develop eco-tourism with many green fruit gardens in Ben Tre province, as
well as to increase satisfaction and meet tourists’ expectations visiting Ben Tre,
please tick the appropriate box. Your comment is extremely important for this
research. Sincerely thanks!
1. Where are you from? ………………………………………………………
2. What is your source to obtain information about this trip?
 Family, friends  TV,books, newspapers and magazines
 Flyers  Internet
 Travel agents
3. What is the purpose of your trip?
 Ecological garden  Garden city
 Education  Water sports
 Business trip  Culture, festivals, craft villages
 Weekend holiday  Other:………………
4. What is your travel form?
 Backpack  Travel package
5. If you travel under the form of backpack, do you need local guides?
 Yes  No
6. How long do you plan to visit this destination?
 < 1 day  1-3 days  4 – 7 days  7 days +
7. Which tourism activity have you engaged?
 Green fruit gardens  Temples, pagodas
 Festivals  Historical sites
 Traditional handicraft villages  Other: ……………………..………………
8. Why do you like to travel to BT? (one or more options)
 Travelling by cruise or boats on river  Many temples and pagodas
 Rich culture  Many historical sites
 Attractive programs for local festivals  Beautiful natural landscapes
 Biodiversity  Plentiful cuisine
 Many beautiful hotels  Many kinds of entertainment
 Hospitable local people  Many massage and karaoke parlors
9. Which product would you like to buy in BT? (one or more options)
 Fruits  Coconut candies and cakes
Location of the interview:
………………………….
.
 Fish and shrimps  Souvenir
 Honey  Other ………………………………
10. What do you find most interesting?
 Biodiversity  Natural landscapes
 Historical and cultural values  Local lifestyle
 Other:…………………………………………………..
11. Which do you dislike?
 Travel service  Sanitation
 Local people’s attitude  Travel business
 Tour guide  Nothing
12. How friendly are local people here?
 Very friendly  Unfriendly
 Normal  Friendly
13. Do you intend to come back here?
 Yes  No
14. How happy are you after the trip?
The following questions asking for your satisfaction of Ben Tre as a tourist destination.
Please rate your satisfaction from 1 to 5 as stated below.
Satisfaction
Strongl
y
Dissati
sfied
Dissati
sfied
Neutral
Satisfie
d
Strongl
y
Satisfie
d
1. Accomodation
- Quality of hotel and restaurant
services
1 2 3 4 5
- Food and beverages 1 2 3 4 5
- Sanitary 1 2 3 4 5
2. Transportation
- Land transportation 1 2 3 4 5
- Water transportation 1 2 3 4 5
3. Tour and visiting
- Information system at destination 1 2 3 4 5
- Maps and signposts 1 2 3 4 5
- Information at individual stops 1 2 3 4 5
- Tour quality 1 2 3 4 5
- Organizing 1 2 3 4 5
- Guide service 1 2 3 4 5
- Landscape 1 2 3 4 5
4. Local indentity
- Hospitable welcoming from local
people
1 2 3 4 5
- Local cuisine 1 2 3 4 5
- Safety and security 1 2 3 4 5
- Shops and souvenir stores 1 2 3 4 5
5. Price
- Tour price 1 2 3 4 5
- Service price 1 2 3 4 5
- Prices of food, souvenir 1 2 3 4 5
6. Other 1 2 3 4 5
- Infrastructure 1 2 3 4 5
- Traditional handicraft villages
1 2 3 4 5
7. Overall assessment 1 2 3 4 5
Any special comments?.........................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
HAVE A GOOD JOURNEY!
Personal information:
Full name:…………………………………………Occupation:…………………….
Gender:  Male  Female
Living place…………………………………………………………………………..
Age group:  Dưới 18  19 – 29  30 – 39  40 – 49  50 – 59  60+
Địa điểm điều tra:
………………………….
.
ĐIỀU TRA DU LỊCH TẠI ĐỊA PHƢƠNG
(Dành cho những hộ đã tham gia hoạt động du lịch tại địa phƣơng)
Mã số phiếu:
Phiếu điều tra nhằm tìm hiểu các điều kiện để phát triển du lịch Bến Tre và để du lịch
Bến Tre ngày một cải thiện hơn.
Ông (Bà) vui lòng đánh dấu  vào ô  thích hợp. Ý kiến góp ý của Quý Ông (Bà) rất
có ý nghĩa trong công tác nghiên cứu này. Xin trân trọng cảm ơn!
1. Thông tin chung về gia đình
Số thành viên trong gia đình tham gia vào hoạt động du lịch:..............................
2. Ông (Bà)có suy nghĩ gì về khách du lịch?
 Phần lớn thân thiện, dễ mến  Bình thường
 Phần lớn gây khó chịu  Tôi không quan tâm
3. Ông (Bà)có sẵn lòng đón khách du lịch đến đây không?
 Rất sẵn lòng  Bình thường  Không sẵn lòng
4. Những hoạt động du lịch mà Ông (Bà) tham gia?
 Bán quần áo  Bán đồ lưu niệm
 Bán các loại trái cây  Biểu diễn văn nghệ
 Hướng dẫn viên du lịch  Bán mật ong
 Nhà hàng, khách sạn  Chèo xuồng
 Bán dầu dừa, kẹo dừa  Khác:………….
5. Gia đình Ông (Bà) có lợi gì khi hoạt động du lịch địa phƣơng phát triển?
- Việc làm: Nhiều  Ít  Không 
- Thu nhập: Nhiều  Ít  Không 
- Hiểu biết: Có  Không 
- Khác  ...................................................................................................
6. Theo Ông (Bà) phát triển du lịch có tác động gì đến đời sống cƣ dân địa phƣơng
không? (có thể chọn nhiều mục dƣới đây)
 Giúp cải thiện cảnh quan tốt hơn  Nâng cao hiểu biết về xã hội
 Gây ô nhiễm môi trường  Phá vỡ cảnh quan tự nhiên
 Kinh tế được cải thiện  Không có tác động gì
7. Theo Ông (Bà) du khách thƣờng tìm hiểu gì nhiều?
 Văn hóa địa phương  Cảnh quan sông nước, miệt vườn
 Ẩm thực địa phương  Các làng nghề thủ công
 Khác ........................................................................................................
Địa điểm điều tra:
………………………….
.
Địa điểm điều tra:
………………………….
.
8. Theo Ông (Bà) khó khăn trong các hoạt động du lịch ở địa phƣơng hiện nay?
 Vốn  Ngoại ngữ  Trình độ lao động trong du lịch thấp
 Cơ sở hạ tầng, kỹ thuật  Phương tiện đi lại
 Khác................................................................................................................
9. Trong những năm gần đây, ở địa phƣơng có chƣơng trình đầu tƣ phát triển du
lịch nào không?
Có  Không 
Cụ thể:............................................................................................................
10. Ông (Bà) có tham gia vào dự án nào trong đó không?
Có  Không 
Cụ thể:............................................................................................................
11. Ông (Bà) có đề xuất gì cho phát triển du lịch tại địa phƣơng không?
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
..........................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn Ông (Bà) đã giúp đỡ!
Thông tin cá nhân:
Họ và tên:…………………………………………
Giới tính:  Nam  Nữ
Nơi sinh sống……………………………………
Nhóm tuổi:  Dưới 18  19 – 29  30 – 39  40 – 49  50 – 59  60+
PHỤ LỤC 4
DANH MỤC DỰ ÁN ĐÃ VÀ ĐANG ĐẦU TƯ DU LỊCH
STT Tên Dự án Địa chỉ Chủ đầu tư Qui mô Diện tích
Vốn đầu tư
1 Khách sạn 4 sao Phường 7, Tp.Bến Tre
Cty TNHH SX-TM
ANDY
4 sao (12 tầng) 1.074 m2
2
Điểm du lịch
sinh thái và nghỉ
dưỡng tại Vườn
chim Vàm Hồ
Xã Tân Mỹ, huyện Ba
Tri
Cty TNHH XNK Hải
Vân
9 ha 20 tỷ đồng
3
Nông trại kết
hợp du lịch sinh
thái và sản xuất
rượu
Ấp Bình Long, xã
Châu Bình, huyện
Giồng Trôm
Cty TNHH Gia Thái 11 phòng nghỉ 2,7 ha 17 tỷ đồng
4
Khu du lịch
nghỉ dưỡng sinh
thái MeKong
Pearl
Ấp Tân Vinh, xã Tân
Thạch, huyện Châu
Thànhh
Công ty Cổ phần Bất
động sản Sài Gòn
Phương Nam
10 ha 279 tỷ đồng
5
Khu du lịch sinh
thái kết hợp
nghỉ dưỡng Cồn
Nổi – Thanh
Tân
Xã Thanh Tân - Mỏ
Cày Bắc
Công ty CP Đầu tư
Thủ Thiêm
20 ha 250 tỷ đồng
Phụ lục 3
6
Forever Green
Resort
Xã Phú Túc, huyện
Châu Thành
Công ty Lô Hội 25 ha 50 triệu USD
7 Khách sạn 3 sao
Tuyến tránh QL60,
phường 6, TP. Bến Tre
Ông Phan Quang Mỹ
06 tầng, 60
phòng
22 tỷ đồng
8
Điểm du lịch
sinh thái Phú
Bình
Xã Phú Bình, huyện
Chợ Lách
Cty Cổ phần Đầu tư
XD Cửu Long (Ông
Nguyễn Việt Thành)
37 ha 42,8 tỷ đồng
9
Khu du lịch sinh
thái biển Thừa
Đức
Xã Thừa Đức, huyện
Bình Đại
Cty TNHH Du lịch
sinh thái Biển Phù Sa
6,3 ha 60 tỷ đồng
10
Khu du lịch sinh
thái (Lan
Vương 3)
Xã Sơn Phú, TP. Bến
Tre
Ông Trần Bá Sanh 5 ha 4 tỷ đồng
11
Khu du lịch sinh
thái (Lan
Vương 2)
Xã Phú Nhuận, TP.
Bến Tre
Ông Trần Bá Sanh 5 ha 7 tỷ đồng
12
Khách sạn Việt
Úc
Phường 3, Tp. Bến Tre
Cty TNHH Du lịch
Việt Úc
Vốn ĐT đăng ký
của DN là 3 triệu
USD; Vốn pháp
định của DN là
900.000 USD.
13
Bảo tồn, tôn tạo
và phát huy giá
trị di tích lịch sử
đường Hồ Chí
Minh trên biển
tại Bến Tre.
Xã Thạnh Hải – huyện
Thạnh Phú
Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch
580 ha 1.500 tỷ đồng
14
Làng Du kích
Đồng Khởi
Khu du lịch gắn với di
tích lịch sử Đồng Khởi,
xã Định Thủy – huyện
Mỏ Cày Nam
Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch
Khu đón tiếp,
Khu phục dựng,
Khu dịch vụ,
Khu ẩm thực,
Khu nghỉ.
40 ha
80 tỷ
(Nhà nước 40 tỷ -
XHH 40 tỷ)
15 Yên Hào Blue
Khu du lịch sinh thái
rừng ngập mặn cồn
Chày Mười, xã Thới
Thuận – huyện Bình
Đại.
Công ty TNHH-
TMDV Đồng Khởi
Khu vực rừng
ngập mặn, trang
trại trồng cây ăn
trái, bến du
thuyền; biệt thự,
bungalow,
resort, khu vui
chơi giải trí, sân
tennis…
100 ha 200 tỷ
PHỤ LỤC 5
DANH MỤC DỰ ÁN KÊU GỌI ĐẦU TƯ
Số
TT
Tên dự án Mục tiêu dự án Địa điểm
Quy mô
dự kiến
Tổng vốn
đầu tư dự
kiến
Ghi chú
01
Khu du lịch sinh thái nghỉ
dưỡng Cồn Phụng, Cồn
Qui
Khu lưu trú nghỉ dưỡng
cao cấp, khu dịch vụ du
lịch tổng hợp (có thể đầu
tư từng dự án)
xã Tân Thạch,
huyện Châu Thành
92 ha
Chưa có
dự án
02
Khu du lịch sinh thái, văn
hóa cộng đồng Cồn Ốc
Khu vườn dừa chuyên
canh, làng nghề phục vụ
du lịch, khu dịch vụ du
lịch, ăn uống, tham quan
(có thể đầu tư từng dự án)
Xã Hưng Phong,
huyện Giồng Trôm
200 ha
Chưa có
dự án
03
Khu du lịch gắn với di tích
Đồng Khởi
Làng du kích, tôn tạo di
tích lịch sử cách mạng,
lưu trú, dịch vụ du lịch
Xã Định Thủy,
huyện Mỏ Cày
30 ha
Chưa có
dự án
04
Vùng du lịch 8 xã ven
sông huyện Châu Thành
Ăn uống, nghỉ dưỡng,
dịch vụ du lịch, khu phức
hợp cao cấp (có thể đầu
tư từng dự án)
Các xã: Giao Long,
Quới Sơn, Tân
Thạch, An Khánh,
Phú Túc, Phú Đức,
Tân Phú, Tiên Long
1000 ha
Chưa có
dự án
Phụ lục 4
05
Khu du lịch tổng hợp cao
cấp thành phố Bến Tre
Khách sạn, Nhà hàng,
khu hội nghị, dịch vụ du
lịch cao cấp
Xã Mỹ Thạnh An,
thành phố Bến Tre
20 ha
Chưa có
dự án
06
Bảo tồn, tôn tạo và phát
huy giá trị di tích lịch sử
đường Hồ Chí Minh trên
biển tại Bến Tre
Tái hiện khu di tích
Đường Hồ Chí Minh trên
biển - khu nghỉ dương -
ăn uống - dịch vụ du lịch
– tham quan rừng ngập
mặn (có thể đầu tư từng
dự án)
Xã Thạnh Phong,
Thạnh Hải huyện
Thạnh Phú
580 ha
1.500 tỷ
đồng
07 Điểm du lịch biển Cồn Hố
Nhà nghỉ, nhà hàng, vui
chơi giải trí, tắm biển,
cắm trại, thể thao trên
mặt biển, tham quan rừng
ngập mặn
Xã An Thủy huyện
Ba Tri
200ha
Chưa có
dự án
8
dân cư
,
, Tp.
Tre
57 ha
UBND Tp. Tre
, 4,
Tp. .
ĐT:
(84-75)3827411
9
– Tre
Tân
re
44 ha
10 – – 50 ha
. ĐT: (84-
75) 3669919
11
–
20 ha
. ĐT:
(84-75) 3760444
12
Ố
10 ha
.
. ĐT:
(84-75) 3871225
1
PHỤ LỤC 6: MỤC LỤC HÌNH ẢNH
Ảnh 1. Bản đồ tỉnh Bến Tre Ảnh 2. Vườn dừa Bến Tre
Nguồn: Đỗ Thu Nga
Ảnh 3. Dừa xiêm xanh Bến Tre Ảnh 4. Dừa xiêm đỏ Bến Tre
Ảnh 5. Cảnh quan, sông nước Bến Tre Ảnh 6. Cảnh quan, sông nước Bến Tre
2
Ảnh 7. Đàn ca tài tử trên sông Ảnh 8. Đàn ca tài tử miệt vườn
Ảnh 9. Bến phà cũ của Bến Tre Ảnh 10. Cầu Rạch Miễu
Ảnh 11. Bến tàu 30/4 Ảnh 12. Bến xe 30/4
3
Ảnh 13. Cầu Chợ Lách khánh thành 2/9/14 Ảnh14. Nhà hàng nổi Bến Tre
Ảnh 15 - 16. Đặc sản kẹo dừa Bến Tre
Ảnh 17. Làm kẹo dừa Ảnh 18. Kem dừa
4
Ảnh 19. Rượu dừa Ảnh 20. Làm kiểng thú bằng gáo dừa
Ảnh 21. Bánh tráng Mỹ Lồng Ảnh 22. Nhãn da bò
Ảnh 23-24. Giống cây trồng và hoa kiểng Cái Mơn
5
Ảnh 25. Đường làng ở Bến Tre Ảnh 26. Mít tố nữ
Ảnh 27. Chôm chôm Ảnh 28. Dâu
Ảnh 29. Bưởi da xanh Ảnh 30. Ca cao
6
Ảnh 31. Sầu riêng Ảnh 32. Măng cụt Bến Tre
Ảnh 33. Bần Ảnh 34. Dừa
Ảnh 35 – 36. Cánh đồng hoa, cây cảnh Cái Mơn
7
Ảnh 37 - 38. Hoa kiểng Chợ Lách
Ảnh: 39 – 40. Cảnh quan ở Forever Green Resort
Ảnh 41 – 42. Dừa cười, dừa 7 cánh ở Cồn Phụng
8
Ảnh 43-44. Chụp ảnh cùng hậu duệ cuối cùng của đạo dừa, dừa đột biến
Ảnh 45. Ông đạo dừa Nguyễn Thành Nam Ảnh 46. Dừa 4 nhánh
Ảnh 47. Xe ngựa trên các đường làng Ảnh 48. Du khách tự chèo xuồng
9
Ảnh 49. Cầu khỉ Ảnh 50. Tát mương bắt cá
Ảnh 51 - 52. Bè cá nổi trên sông Tiền
Ảnh 53. Công trình khách sạn MêKông Ảnh 54. Bến xe tỉnh Bến Tre
10
Ảnh 55 – 56. Khách quốc tế và sơ đồ hướng dẫn tại trung tâm du lịch Cồn Phụng
Ảnh 57 – 58. Thi công mở rộng các tuyến đường
Ảnh 59-60. Thi công cầu Cổ Chiên và dự kiến hoàn thành tháng 2/2015
11

More Related Content

PDF
Giáo trình đồ án môn học kết cấu Bê-Tông cốt thép theo TCVN 5574 2018.pdf
PDF
Giáo trình công nghệ khuôn mẫu - Trần Minh Thế Uyên, Phạm Sơn Minh.pdf
PDF
The Induction Machines Design Handbook, Second Edition (Electric Power Engine...
PDF
Khảo sát và thí nghiệm đất - Lê Phương Bình, Nguyễn Tổng, Phạm Đức Thiện.pdf
PPTX
Diabetes Mellitus
PPTX
Hypertension
PPTX
Republic Act No. 11313 Safe Spaces Act (Bawal Bastos Law).pptx
PPTX
Power Point Presentation on Artificial Intelligence
Giáo trình đồ án môn học kết cấu Bê-Tông cốt thép theo TCVN 5574 2018.pdf
Giáo trình công nghệ khuôn mẫu - Trần Minh Thế Uyên, Phạm Sơn Minh.pdf
The Induction Machines Design Handbook, Second Edition (Electric Power Engine...
Khảo sát và thí nghiệm đất - Lê Phương Bình, Nguyễn Tổng, Phạm Đức Thiện.pdf
Diabetes Mellitus
Hypertension
Republic Act No. 11313 Safe Spaces Act (Bawal Bastos Law).pptx
Power Point Presentation on Artificial Intelligence

What's hot (20)

DOC
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn, 9 ĐIỂM
DOCX
BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp ngành du lịch, HAY, 9 ĐIỂM
DOCX
200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành du lịch lữ hành
PDF
Đề tài Nghiên cứu điều kiện phát triển du lịch sinh thái tại vườn quốc gia xu...
PDF
Đề tài: Chương trình du lịch kết hợp với hoạt động tình nguyện, HOT
PDF
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tại tỉnh Hà Giang, HAY
PDF
Luận văn: Khai thác tài nguyên du lịch nhân văn TP Hạ Long, HAY
DOC
Luận văn Phát Triển Bền Vững Ngành Du Lịch Thành HCM Đến Năm 2025.doc
PDF
Luận văn: Phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa, 9 ĐIỂM!
PDF
Đề tài: Phát triển du lịch sinh thái tại đảo Cô Tô, Quảng Ninh, HAY
DOCX
Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch.docx
PDF
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TẠI HUYỆN ĐƠN DƯƠNG, TỈNH LÂM ĐỒNG
PDF
Luận văn: Phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Kon Tum, HAY
DOCX
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng, 9đ
DOCX
Tìm hiểu về hệ thống quản lý điểm đến
PDF
Luận văn: Tiềm năng phát triển du lịch tỉnh Tiền Giang, HOT, 9đ
DOCX
Đánh giá mức độ hài lòng của du khách đối với loại hình du lịch sinh thái “M...
DOC
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Du Lịch Tại Công Ty Du Lịch Vòng...
PDF
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninh
DOCX
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp ngành du lịch, HAY, 9 ĐIỂM
200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành du lịch lữ hành
Đề tài Nghiên cứu điều kiện phát triển du lịch sinh thái tại vườn quốc gia xu...
Đề tài: Chương trình du lịch kết hợp với hoạt động tình nguyện, HOT
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tại tỉnh Hà Giang, HAY
Luận văn: Khai thác tài nguyên du lịch nhân văn TP Hạ Long, HAY
Luận văn Phát Triển Bền Vững Ngành Du Lịch Thành HCM Đến Năm 2025.doc
Luận văn: Phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phát triển du lịch sinh thái tại đảo Cô Tô, Quảng Ninh, HAY
Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch.docx
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TẠI HUYỆN ĐƠN DƯƠNG, TỈNH LÂM ĐỒNG
Luận văn: Phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Kon Tum, HAY
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng, 9đ
Tìm hiểu về hệ thống quản lý điểm đến
Luận văn: Tiềm năng phát triển du lịch tỉnh Tiền Giang, HOT, 9đ
Đánh giá mức độ hài lòng của du khách đối với loại hình du lịch sinh thái “M...
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Du Lịch Tại Công Ty Du Lịch Vòng...
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninh
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận
Ad

Similar to Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn tỉnh bến tre (20)

PDF
Cong chieng san pham du lich doc dao o tay nguyen
PDF
Luận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dân
PDF
Luận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dân thị xã Hư...
PDF
Luận văn: Phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, hiện trạng và giải pháp
PDF
Phát triển du lịch bền vững trên cơ sở bảo vệ môi trường tự nhiên Vịnh Hạ Lon...
DOC
Phát triển du lịch bền vững trên địa bàn vịnh Hạ Long
PDF
Luận án: Phát triển du lịch MICE ở một số nước châu Á, HAY
PDF
Di tích kiến trúc nghệ thuật với sự phát triển của du lịch thái bình, khảo sá...
PDF
Đề tài: Khai thác giá trị của Chùa Ba Vàng phát triển du lịch, HAY
PDF
Đề tài Phát triển thị trường du lịch MICE sdt/ ZALO 09345 497 28
DOCX
Khóa luận tốt nghiệp du lịch về Phát triển loại hình du lịch homestay theo hư...
PDF
đáNh giá năng lực cạnh tranh du lịch biển, đảo của tỉnh nghệ an và khuyến ngh...
DOC
Khóa luận tốt nghiệp di sản văn hóa, HAY, 9 ĐIỂM
PDF
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững trên địa bàn vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
PDF
Đề tài Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh...
DOC
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
PDF
Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông,...
DOCX
28_dothithao_vh1002_9348_DYxrQ_20140915101433_163682.docx
PDF
Khóa luận Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ vui chơi giải trí tại khu du ...
PDF
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ vui chơi giải trí tại khu du lịch quốc ...
Cong chieng san pham du lich doc dao o tay nguyen
Luận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dân
Luận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dân thị xã Hư...
Luận văn: Phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, hiện trạng và giải pháp
Phát triển du lịch bền vững trên cơ sở bảo vệ môi trường tự nhiên Vịnh Hạ Lon...
Phát triển du lịch bền vững trên địa bàn vịnh Hạ Long
Luận án: Phát triển du lịch MICE ở một số nước châu Á, HAY
Di tích kiến trúc nghệ thuật với sự phát triển của du lịch thái bình, khảo sá...
Đề tài: Khai thác giá trị của Chùa Ba Vàng phát triển du lịch, HAY
Đề tài Phát triển thị trường du lịch MICE sdt/ ZALO 09345 497 28
Khóa luận tốt nghiệp du lịch về Phát triển loại hình du lịch homestay theo hư...
đáNh giá năng lực cạnh tranh du lịch biển, đảo của tỉnh nghệ an và khuyến ngh...
Khóa luận tốt nghiệp di sản văn hóa, HAY, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững trên địa bàn vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
Đề tài Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh...
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông,...
28_dothithao_vh1002_9348_DYxrQ_20140915101433_163682.docx
Khóa luận Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ vui chơi giải trí tại khu du ...
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ vui chơi giải trí tại khu du lịch quốc ...
Ad

More from Man_Ebook (20)

DOCX
SKKN Ứng dụng phần mềm Javalab trong dạy học phần liên kết hóa học môn Khoa h...
PDF
Giáo trình quy hoạch và phân tích thực nghiệm.pdf
PDF
Tuyển tập trinh tiết và đặc trưng truyện ngắn Akutagawa Ryunosuke.pdf
PDF
Giáo trình Thiết kế các hệ thống trên ô tô - Tập 2. Thiết kế các bộ phận trên...
PDF
Giáo trình thực hành trang bị điện - theo phương pháp Mô đun.pdf
PDF
Giáo trình Kỹ thuật cảm biến - Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội.pdf
PDF
Giáo trình Động lực học máy, Nguyễn Văn Khang.pdf
PDF
Giáo trình Đo lường điện và thiết bị đo.pdf
PDF
Giáo trình Kỹ thuật đo Điện - Điện tử.pdf
PDF
Giáo trình Quy hoạch thực nghiệm, Nguyễn Doãn Ý.pdf
PDF
Chitosan and alginate/Aspergillus flavus-mediated nanocomposite films for pre...
PDF
Development of a multifunctional and sustainable pterostilbene nanoemulsion i...
PDF
Tiếng Anh chuyên ngành Dược English in Pharmacy.pdf
PDF
Phát hiện và phòng chống xâm nhập trái phép mạng máy tính, Nguyễn Đình Tình.pdf
PDF
First-principles and experimental insight of high-entropy materials as electr...
PDF
Boron nitride nanoslits for water desalination via forward osmosis_ A molecul...
PDF
Advancements in Knowledge Distillation Towards New Horizons of Intelligent Sy...
PDF
Applying response surface methodology to optimize partial nitrification in se...
PDF
Accuracy of Subthalamic Nucleus Electrode Implantation in Deep Brain Stimulat...
PDF
SPIN Selling Hardcover – by Neil Rackham (Author)
SKKN Ứng dụng phần mềm Javalab trong dạy học phần liên kết hóa học môn Khoa h...
Giáo trình quy hoạch và phân tích thực nghiệm.pdf
Tuyển tập trinh tiết và đặc trưng truyện ngắn Akutagawa Ryunosuke.pdf
Giáo trình Thiết kế các hệ thống trên ô tô - Tập 2. Thiết kế các bộ phận trên...
Giáo trình thực hành trang bị điện - theo phương pháp Mô đun.pdf
Giáo trình Kỹ thuật cảm biến - Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội.pdf
Giáo trình Động lực học máy, Nguyễn Văn Khang.pdf
Giáo trình Đo lường điện và thiết bị đo.pdf
Giáo trình Kỹ thuật đo Điện - Điện tử.pdf
Giáo trình Quy hoạch thực nghiệm, Nguyễn Doãn Ý.pdf
Chitosan and alginate/Aspergillus flavus-mediated nanocomposite films for pre...
Development of a multifunctional and sustainable pterostilbene nanoemulsion i...
Tiếng Anh chuyên ngành Dược English in Pharmacy.pdf
Phát hiện và phòng chống xâm nhập trái phép mạng máy tính, Nguyễn Đình Tình.pdf
First-principles and experimental insight of high-entropy materials as electr...
Boron nitride nanoslits for water desalination via forward osmosis_ A molecul...
Advancements in Knowledge Distillation Towards New Horizons of Intelligent Sy...
Applying response surface methodology to optimize partial nitrification in se...
Accuracy of Subthalamic Nucleus Electrode Implantation in Deep Brain Stimulat...
SPIN Selling Hardcover – by Neil Rackham (Author)

Recently uploaded (20)

DOCX
Ôn tập Văn học phương đông tài liệu tham khảo
PDF
BÀI TẬP TEST FOR UNIT TIẾNG ANH LỚP 6 GLOBAL SUCCESS CẢ NĂM THEO TỪNG ĐƠN VỊ ...
PDF
Sách không hôi fyjj ịuk gtyi yu> ướt jiii iiij
PDF
BÁO CÁO THỰC TẬP KỸ SƯ 2 ĐỀ TÀI TÌM HIỂU QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BÁNH SN...
PPT
Slide Nguyên lý bảo hiểm đại học knh tế quốc dân
PPTX
Triet hoc con nguoi va triet hoc thac si
PPTX
Bai 11.1 Tuan hoan mau.cấu tạo và vai trò pptx
PPT
Bai 42 Su chay thanh dong cua chat long va chat khi Dinh luat Becnuli.ppt
PDF
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
DOCX
ôn tập thơ 4 chữ, 5 chữ ngữ văn 7 ctst sgk
PDF
bo-trac-nghiem-toan-11 dành cho cả năm học
PDF
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
DOCX
Cao Thuy Linh-San pham cuoi khoa.- bồi dưỡng thường xuyêndocx
PPTX
CHƯƠNG I excel,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,
PPTX
Bai 44 Thuyet dong hoc phan tu chat khi Cau tao chat .pptx
DOCX
Ôn tập văn học phương đông thi giữa kì ..
PDF
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 11 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
PDF
BỘ TÀI LIỆU CHINH PHỤC ĐỈNH CAO TIẾNG ANH NĂM 2026 CHUYÊN ĐỀ ÔN HỌC SINH GIỎI...
PDF
SÁNG KIẾN “NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TỰ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG MỀM CHO HỌC S...
PPTX
Slide chương 3 môn thẩm định tài chính dự án
Ôn tập Văn học phương đông tài liệu tham khảo
BÀI TẬP TEST FOR UNIT TIẾNG ANH LỚP 6 GLOBAL SUCCESS CẢ NĂM THEO TỪNG ĐƠN VỊ ...
Sách không hôi fyjj ịuk gtyi yu> ướt jiii iiij
BÁO CÁO THỰC TẬP KỸ SƯ 2 ĐỀ TÀI TÌM HIỂU QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BÁNH SN...
Slide Nguyên lý bảo hiểm đại học knh tế quốc dân
Triet hoc con nguoi va triet hoc thac si
Bai 11.1 Tuan hoan mau.cấu tạo và vai trò pptx
Bai 42 Su chay thanh dong cua chat long va chat khi Dinh luat Becnuli.ppt
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
ôn tập thơ 4 chữ, 5 chữ ngữ văn 7 ctst sgk
bo-trac-nghiem-toan-11 dành cho cả năm học
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
Cao Thuy Linh-San pham cuoi khoa.- bồi dưỡng thường xuyêndocx
CHƯƠNG I excel,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,
Bai 44 Thuyet dong hoc phan tu chat khi Cau tao chat .pptx
Ôn tập văn học phương đông thi giữa kì ..
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 11 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
BỘ TÀI LIỆU CHINH PHỤC ĐỈNH CAO TIẾNG ANH NĂM 2026 CHUYÊN ĐỀ ÔN HỌC SINH GIỎI...
SÁNG KIẾN “NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TỰ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG MỀM CHO HỌC S...
Slide chương 3 môn thẩm định tài chính dự án

Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn tỉnh bến tre

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ĐỖ THU NGA NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI MIỆT VƯỜN TỈNH BẾN TRE LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH Hà Nội - 2014
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ĐỖ THU NGA NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI MIỆT VƯỜN TỈNH BẾN TRE Chuyên ngành : Du lịch học (Chương trình đào tạo thí điểm) LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN THỊ HẢI Hà Nội - 2015
  • 3. 1 LỜI CẢM ƠN Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn Bến Tre là việc làm mang tính thiết thực, nhằm góp phần giúp cho loại hình du lịch sinh thái miệt vườn Bến Tre ngày càng phát triển theo hướng bền vững. Nghiên cứu đề tài này là mong ước của tác giả từ khi còn ngồi trên giảng đường đại học. Tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới PGS. TS Nguyễn Thị Hải đã tận tâm, nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn thạc sĩ này! Tác giả cũng xin kính gửi lời cảm ơn sâu sắc đến quý Thầy/ Cô trong khoa Du lịch học – Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội đã dạy dỗ, truyền đạt kiến thức, quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả rất nhiều trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp của mình. Ngoài ra, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bến Tre, Trung tâm Thông tin Xúc tiến Du lịch tỉnh Bến Tre, Sở Tài nguyên và Môi trường Bến Tre, Hiệp hội Du lịch Đồng bằng sông Cửu Long, Công ty Cổ phần Du lịch Bến Tre, Công ty TNHH Du lịch – Dịch vụ - Thương mại Cồn Phụng, Công ty TNHH Du lịch Sao Việt, Công ty TNHH Dịch vụ - Du lịch Chợ Lách,…đã nhiệt tình hỗ trợ và cung cấp những tài liệu, thông tin quý giá để tác giả thực hiện đề tài nghiên cứu của mình. Mặc dù đã cố gắng rất nhiều trong việc thu thập, khảo sát và sử dụng các phương pháp thích hợp để trình bày luận văn một cách ngắn gọn, đầy đủ nhưng chắc rằng sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong nhận được sự góp ý của quý Thầy/ Cô, các nhà nghiên cứu khoa học để luận văn được hoàn thiện hơn. Hà Nội, tháng 01 năm 2015 Đỗ Thu Nga
  • 4. 2 MỤC LỤC ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI MIỆT VƢỜN TỈNH BẾN TRE Phần mở đầu: 1. Lý do chọn đề tài ..........................................................................................9 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................10 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu...............................................................10 4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề...........................................................................11 5. Phƣơng pháp nghiên cứu.............................................................................14 6. Cấu trúc của luận văn..................................................................................15 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH SINH THÁI MIỆT VƢỜN...................................................................................................... 16 1.1. Cơ sở lí luận................................................................................................. 16 1.1.1. Khái niệm ............................................................................................... 16 1.1.2. Nguyên tắc phát triển.............................................................................. 25 1.1.3 Các điều kiện phát triển .......................................................................... 26 1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 29 1.2.1. Tình hình chung...................................................................................... 29 1.2.2. Tình hình phát triển của DLSTMT của một số tỉnh lân cận................... 31 1.2.3. Bài học kinh nghiệm............................................................................... 36 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI MIỆT VƢỜN Ở BẾN TRE............................................................................................ 38 2.1. Giới thiệu khái quát tỉnh Bến Tre............................................................. 38 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên................................................................................... 38
  • 5. 3 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội........................................................................ 44 2.2. Các điều kiện phát triển DLSTMV tỉnh Bến Tre.................................... 47 2.2.1. Thị trường và nhu cầu của khách............................................................ 47 2.2.2. Tài nguyên du lịch .................................................................................. 50 2.2.3. Khả năng cung ứng các dịch vụ du lịch.................................................. 56 2.2.4. Chính sách phát triển du lịch .................................................................. 57 2.2.5. Năng lực cộng đồng................................................................................ 59 2.2.6. Công tác xúc tiến, quảng bá.................................................................... 61 2.3. Thực trạng hoạt động du lịch sinh thái miệt vƣờn tỉnh BếnTre ............. 63 2.3.1. Các sản phẩm du lịch ............................................................................... 63 2.3.2. Doanh thu từ du lịch sinh thái miệt vườn tiêu biểu.................................. 65 2.3.3. Lao động tại một số điểm du lịch sinh thái miệt vườn tiêu biểu.............. 70 2.4. Đánh giá tác động của hoạt động DLSTMV ở Bến Tre ........................... 71 2.4.1. Tác động tới môi trường........................................................................... 71 2.4.2. Tác động tới công tác bảo tồn .................................................................. 73 2.4.3. Tác động tới cộng đồng địa phương ........................................................ 73 2.5. Đánh giá chung về thực trạng DLSTMV Bến Tre.................................... 75 2.5.1. Điểm mạnh (Strength).............................................................................. 75 2.5.2. Điểm yếu (Weakness) .............................................................................. 77 2.5.3. Cơ hội (Opportunity)................................................................................ 78 2.5.4. Thách thức (Threat).................................................................................. 79 CHƢƠNG 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI MIỆT VƢỜN Ở TỈNH BẾN TRE......................................................... 82 3.1. Định hƣớng phát triển du lịch miệt vƣờn ở tỉnh Bến Tre........................ 82
  • 6. 4 3.1.1. Định hướng khách du lịch............................................................................82 3.1.2. Định hướng loại hình và sản phẩm du lịch..................................................83 3.1.3. Định hướng phát triển tuyến du lịch........................................................... 84 3.1.4. Định hướng liên kết, quản lý về du lịch ...................................................... 86 3.2.Giải pháp phát triển du lịch miệt vƣờn ở tỉnh Bến Tre ............................ 88 3.2.1. Giải pháp bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch................................. 88 3.2.2. Giải pháp về đầu tư phát triển du lịch...................................................... 89 3.2.3. Giải pháp về phát triển cơ sở hạ tầng....................................................... 91 3.2.4. Giải pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du lịch........................... 92 3.2.5. Giải pháp về quản lý ................................................................................ 94 3.2.6. Giải pháp về xúc tiến, quảng bá du lịch sinh thái miệt vườn................... 95 3.2.7. Giải pháp về liên kết và hỗ trợ phát triển du lịch................................... 105 3.3. Một số kiến nghị............................................................................................ 106 3.3.1. Đối với cơ quan trung ương..................................................................... 106 3.3.2. Đối với Sở văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bến Tre........................... 106 3.3.3. Bộ Giao thông – Vận tải......................................................................... 107
  • 7. 5 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Tên cụm từ DLST : Du lịch sinh thái DLSTMV : Du lịch sinh thái miệt vườn ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long VHTTDL : Văn hóa, Thể thao và Du lịch UBND : Ủy ban nhân dân CSLT DL : Cơ sở lưu trú du lịch CSVC-KT : Cơ sở vật chất kỹ thuật KT – XH : Kinh tế xã hội TĐTT : Tốc độ tăng trưởng TTBQ : Tăng trưởng bình quân KDL : Khách du lịch KDDL : Kinh doanh du lịch VCAT : Vườn cây ăn trái VCATLT : Vườn cây ăn trái Lái Thiêu XTTMDL : Xúc tiến thương mại du lịch UNWTO : Tổ chức Du lịch Thế giới PATA : Hiệp hội du lịch Châu Á- Thái Bình Dương WTTC : World Travel & Tourism Council (Hội đồng du lịch và lữ hành thế giới) GEF : Global Environment Facility
  • 8. 6 IUCN : International Union for Conservation of Nature and Natural Resources (Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên) WWF : World Wide Fund For Nature (Qũy quốc tế bảo vệ thiên nhiên) UNESCO : United Nations Educational Scientific and Cultural Organization (Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc)
  • 9. 7 MỤC LỤC BẢNG Bảng 2.1: Cơ cấu khách du lịch đến Bến Tre ..........................................................48 Bảng 2.2: Nhu cầu của khách du lịch ......................................................................49 Bảng 2.3. Số lượng điểm du lịch miệt vườn ở Bến Tre...........................................56 Bảng 2.4. Cơ sở lưu trú du lịch ở Bến Tre...............................................................57 Bảng 2.5: Lượng khách và doanh thu ở Cồn Phụng năm 2010 – 2013...................65 Bảng 2.6: Tốc độ tăng lượng KDL Lan Vương năm 2010 – 2013..........................67 Bảng 2.7: Lượng khách và doanh thu ở Dừa Xanh Nam Bộ năm 2010 – 2013......69 Bảng 2.8: Số lao động phục vụ tại điểm du lịch tiêu biểu .......................................70 Bảng 2.9: Tác động từ du lịch tới cộng đồng địa phương .......................................74 Bảng 3.1: Nhu cầu các thị trường khách quốc tế với DLSTMV Bến Tre ...............96 Bảng 3.2: Giải pháp ưu tiên đầu tư phát triển một số sản phẩm của du lịch .........101 Bảng 3.3: Nguồn tiếp nhận thông tin của khách du lịch về DLSTMV..................102
  • 10. 8 MỤC LỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Cơ cấu khách nội địa đến Bến Tre 2014 .............................................48 Biểu đồ 2.2: Đánh giá của khách du lịch về thái độ của CĐĐP .............................60 Biểu đồ 2.3: Sự tham gia dịch vụ du lịch của CĐĐP tại các điểm DLSTMV Bến Tre ............................................................................................................................60 Biểu đồ 2.4: Tốc độ tăng trưởng KDL đến Cồn Phụng từ năm 2010 – 2013..........66 Biểuđồ2.5.TốcđộtăngdoanhthuđiểmCồnPhụng từnăm2010 –13..............................66 Biểu đồ 2.6: Tốc độ tăng lượng KDL Lan Vương năm 2010 – 2013......................67 Biểu đồ 2.7: Tốc độ tăng doanh thu điểm Lan Vương từ năm 2010 – 13 ...............68 Biểu đồ 2.8: Tốc độ tăng doanh thu điểm Dừa Xanh Nam Bộ năm 2010 – 13 ..................................................................................................................................69 MỤC LỤC HÌNH Hình 2.1: Bản đồ vị trí tỉnh Bến Tre. .......................................................................39 Hình 2.2: Bản đồ sông ngòi Bến Tre .......................................................................51 Hình 2.3: Bản đồ du lịch miệt vườn 4 cồn Bến Tre bằng đường sông ....................65
  • 11. 9 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Du lịch nói chung và du lịch sinh thái (DLST) nói riêng ngày càng khẳng định được vị thế của mình trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của mỗi quốc gia. Chính vì thế, khoảng hai thập kỉ gần đây, du lịch (đặc biệt DLST) được nhiều quốc gia, lãnh thổ chú ý vì đó là ngành phát triển dựa vào thiên nhiên, bảo tồn tự nhiên, bảo tồn văn hóa bản địa, đặc biệt có khả năng nhanh chóng cải thiện cuộc sống của cộng đồng địa phương góp phần thúc đẩy kinh tế – xã hội phát triển. Tại Việt Nam, một trong những loại hình du lịch đang ngày càng phát triển mạnh mẽ và thu hút du khách trong nước và ngoài nước - đó là loại hình du lịch sinh thái. Du lịch sinh thái được xem như một giải pháp hữu hiệu để bảo vệ môi trường sinh thái hướng tới sự phát triển bền vững thông qua quá trình làm giảm sức ép khai thác nguồn lợi tự nhiên, phục vụ nhu cầu của du khách, của người dân địa phương khi tham gia vào các hoạt động du lịch sinh thái. Bến Tre là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, một tuyến điểm du lịch sinh thái và văn hóa hấp dẫn của miền Tây Nam Bộ nằm tiếp giáp với biển Đông, có bờ biển dài 60 km. Phía bắc giáp Tiền Giang, phía tây và tây nam giáp Vĩnh Long, phía nam giáp Trà Vinh. Thị xã Bến Tre cách Thành phố Hồ Chí Minh 85 km. Bến Tre có tiềm năng to lớn để phát triển du lịch sinh thái miệt vườn như: môi trường sinh thái trong lành với khí hậu hài hòa, hệ thống sông nước, những miệt vườn cây trái rộng lớn và kênh rạch chằng chịt tạo nên tiềm năng du lịch sinh thái mang đậm tính văn hóa miệt vườn Nam Bộ. Thực tế cho thấy, hoạt động DLSTMV đã xuất hiện ở một số địa bàn trong tỉnh và đã có một số thành công nhất định. Những sản phẩm du lịch sinh thái miệt vườn ở Bến Tre tuy có phát triển nhưng còn hạn chế và chưa thật sự tương xứng với tiềm năng vốn có của mình. Trong mấy năm gần đây loại hình này chưa có sự thay đổi đột phá cả về hình thức lẫn nội dung và đã xuất hiện một số ảnh
  • 12. 10 hưởng tiêu cực: sản phẩm du lịch còn đơn điệu, cảnh quan tự nhiên bị phá vỡ, ô nhiễm môi trường, quản lý yếu kém mạnh ai nấy làm, ... Trong khi đó, địa phương đặt ra cho ngành du lịch Bến Tre một trách nhiệm to lớn là làm thế nào để du lịch sinh thái miệt vườn thật sự trở thành thế mạnh và là ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh Bến Tre. Loại hình du lịch sinh thái miệt vườn muốn tồn tại và phát triển bền vững, đem lại hiệu quả kinh tế lâu dài rất cần có sự quy hoạch, khai thác, sử dụng và bảo vệ một cách hợp lý bởi tính nhạy cảm của nó trong quá trình khai thác và sử dụng. Thế nên, việc phát triển du lịch sinh thái miệt vườn Bến Tre mang một phong cách riêng. Đa dạng hóa các sản phẩm du lịch để đáp ứng nhu cầu cũng với mục đích để từng bước cải thiện và phục vụ đời sống nhân dân như: sinh hoạt, ăn uống, dinh dưỡng, tăng cường sức khỏe và góp phần vào việc vui chơi, giải trí… Do vậy, người viết đã chọn đề tài “Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn tỉnh Bến Tre”để làm luận văn tốt nghiệp. Bằng sự nỗ lực học tập, nghiên cứu để góp phần phát triển du lịch sinh thái miệt vườn một cách bền vững ở Bến Tre. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích Góp phần phát triển du lịch sinh thái nói chung, du lịch sinh thái miệt vườn nói riêng một cách bền vững ở Bến Tre. 2.2. Nhiệm vụ - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về du lịch sinh thái và du lịch sinh thái miệt vườn. - Điều tra khảo sát, thu thập tài liệu phục vụ cho việc đánh giá tiềm năng và hiện trạng hoạt động du lịch sinh thái miệt vườn tại Bến Tre. - Đề xuất định hướng và các giải pháp phát triển du lịch sinh thái miệt vườn của Bến Tre. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
  • 13. 11 - Đối tượng nghiên cứu là du lịch sinh thái miệt vườn. - Phạm vi nghiên cứu: + Không gian nghiên cứu của luận văn trong phạm vi tỉnh Bến Tre, tập trung tại các điểm du lịch sinh thái miệt vườn tiêu biểu của tỉnh Bến Tre: điểm du lịch sinh thái miệt vườn Lan Vương, điểm du lịch sinh thái miệt vườn Dừa Xanh Nam Bộ thuộc xã Phú Nhuận, TP. Bến Tre và điểm du lịch sinh thái miệt vườn Cồn Phụng thuộc xã Tân Thanh, huyện Châu Thành, Bến Tre. - Thời gian nghiên cứu: Các số liệu để phân tích, đánh giá thực trạng phát triển du lịch miệt vườn ở Bến Tre từ năm 2009 trở lại đây. Bên cạnh đó, tác giả cũng cố gắng nắm bắt kịp thời hiện trạng và định hướng phát triển trong tương lai của ngành du lịch Bến Tre. 4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề - Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hoá bản địa gắn với giáo dục môi trường, có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương. Du lịch sinh thái hình thành và phát triển ở nhiều nước trên thế giới từ những thập niên 80, 90 của thế kỷ trước. Định nghĩa về DLST lần đầu tiên được Hector Ceballos – Lascurain nêu vào năm 1987 như sau: “Du lịch sinh thái là du lịch đến những khu vực tự nhiên còn ít bị thay đổi, với những mục đích đặc biệt: nghiên cứu, tham quan với ý thức trân trọng thế giới hoang dã và những giá trị văn hóa được khám phá” [21, tr.8]. Loại hình này cũng thuộc một trong 5 hình thức của du lịch nông thôn như: - Du lịch sinh thái, quan tâm tới việc bảo vệ nguồn lợi tự nhiên cũng như phúc lợi, giá trị văn hóa của người dân địa phương. - Du lịch tự nhiên mang tính giải trí. - Du lịch văn hóa, quan tâm tới văn hóa, lịch sử và khảo cổ của địa phương. - Du lịch làng xã, trong đó du khách được hòa mình vào cuộc sống làng xã và dân làng được hưởng các lợi ích kinh tế do các hoạt động du lịch mang lại.
  • 14. 12 - Du lịch nông nghiệp, trong đó khách du lịch tham quan và tham gia các hoạt động nông nghiệp truyền thống, không phá hoại hay làm giảm năng suât cây trồng của địa phương [24 ]. Điều đó có thể thấy, du lịch nông thôn không chỉ gói gọn trong một loại hình du lịch nhất định, nó có thể bao gồm nhiều loại hình du lịch trong một không gian lãnh thổ của một vùng nông thôn thuộc địa phương nào đó. Du lịch miệt vườn là tên gọi chung cho loại hình du lịch lấy cảnh quan sông nước và vườn cây ăn trái làm điểm nhấn. Là một loại hình du lịch cung cấp sản phẩm du lịch cho du khách dựa trên nền tảng các vườn cây ăn trái tập trung, có qui mô tương đối lớn và gắn với cảnh quan sông nước. Xu thế ngày nay, loại hình du lịch sinh thái kết hợp nông thôn đang được các nhà đầu tư du lịch quan tâm rất nhiều và các tài nguyên để có thể phát triển du lịch sinh thái miệt vườn trong phạm vi đề tài này đều là của vùng nông thôn thuộc tỉnh Bến Tre. Bến Tre là một vùng đất còn giữ được nét nguyên sơ của miệt vườn sông nước và môi trường sinh thái trong lành với những vườn dừa mênh mông bạt ngàn, những vườn cây trái bốn mùa trĩu quả, những vườn cây cảnh nổi tiếng ĐBSCL. Bến Tre còn được nhiều người nhắc tới với tên gọi “Quê hương đồng khởi”, “Xứ dừa Bến Tre” một địa danh quen thuộc đối với cả nước. Bên Tre, với những điều kiện tự nhiên lý tưởng, cảnh quan thiên nhiên thơ mộng, sông nước hữu tình..., đã từng được nhắc đến qua số tác phẩm viết về Bến Tre và miệt vườn ĐBSCL nói chung như: - Trần Ngọc Thêm, Văn hóa người Việt vùng Tây Nam Bộ, NXB Văn hóa – văn nghệ TP. HCM, đã cho chúng ta thấy được nét văn hóa đặc trưng để trên cơ sở đó nhận diện bản sắc văn hóa vùng của khu vực Tây Nam Bộ. - Thạnh Phương - Đoàn Tứ, Địa chí Bến Tre cung cấp cho chúng ta những hiểu biết chính xác về đặc điểm tự nhiên, cư dân, lịch sử, kinh tế của vùng đất Bến Tre.
  • 15. 13 - Trong cuốn Đồng Bằng sông Cửu Long – Nét sinh hoạt xưa và văn minh miệt vườn nhà văn Sơn Nam lần lượt trình bày lại lịch sử văn hóa, văn minh của miệt vườn nói riêng và Nam Bộ nói chung, trước hết bằng cái nhìn đại thể, rồi xoáy sâu theo từng mốc lịch sử quan trọng. Xen vào đó là những chương nêu bật các đặc điểm văn hóa gắn liền với từng bối cảnh của từng giai đoạn lịch sử nhất định. - Nguyễn Thanh Long, Miệt vườn sông nước Cửu Long, tác giả chủ yếu sưu tầm nét văn hóa và cảnh quan miệt vườn sông nước Cửu Long qua hình ảnh. Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Ẩn đã có một số công trình nghiên cứu về mô hình vườn nhà ở ĐBSCL như: - Nguyễn Thị Ngọc Ẩn, năm 1996 đã nghiên cứu một số mô hình vườn nhà ở ĐBSCL và thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả đặc biệt phân tích đặc điểm kinh tế xã hội, hiệu quả kinh tế và điều kiện tự nhiên nhằm có cơ sở đề xuất một số biện pháp xử lý và phương hướng phát triển mô hình vườn cho thích hợp. - Năm 1997, trong bài viết “A study on the home garden ecosystem in the Mekong river delta and Ho Chi Minh city” Nguyễn Thị Ngọc Ẩn đã đề cập tới các yếu tố của vườn nhà ở miền Nam Việt Nam, cấu trúc phân tầng trong vườn, các loại đất, động vật và thực vật trong vườn và chỉ ra vai trò của vườn về văn hóa, xã hội, kinh tế. - Và một số bài viết ngắn trên các báo, tạp chí hoặc sách giới thiệu về du lịch (Non nước Việt Nam, Vietnam Tourist Guidebook -Tổng cục Du lịch)… Nhìn chung các tác giả đã có quan tâm đến vườn nhà, đến miệt vườn sông nước Cửu Long nói chung nhưng các công trình nghiên cứu chưa có thời gian đào sâu đến du lịch sinh thái miệt vườn. Đề tài luận văn “ Nghiên cứu hệ sinh thái miệt vườn ở cù lao Thới Sơn – tỉnh Tiền Giang đẻ phát triển du lịch sinh thái bền vững”. Tác giả Võ Thị Ánh Vân chủ yếu đi theo hướng nghiên cứu về hệ sinh thái miệt vườn ở cù lao Thới Sơn dưới góc độ sinh học.
  • 16. 14 Bên cạnh đó gần đây, có hai luận văn thạc sỹ của học viên cao học Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn - Nội, Đại học Sư phạm TP. HCM đã nghiên cứu về Bến Tre như: - “Tiềm năng và định hướng phát triển du lịch tỉnh Bến Tre”, luận văn Thạc sỹ sinh học của tác giả Trần Thị Thạy - Trường Đại học Sư phạm TP.HCM (Tháng 7/2011). - “Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa Bến Tre”, luận văn Thạc sỹ du lịch học của tác giả Trần Quốc Thái - Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội (Tháng 11/2013). Qua hai đề tài, tác giả Trần Thị Thay đã nghiên cứu về tiềm năng và định hướng phát triển du lịch chung của Bến Tre dưới góc độ của ngành địa lý học. Tác giả Trần Quốc Thái cũng đã nghiên cứu về tiềm năng tài nguyên du lịch của Bến Tre dưới góc độ của ngành du lịch học nhưng lại theo hướng phát triển du lịch văn hóa ở Bến Tre. Cả hai luận văn nói trên đều chưa đi sâu nghiên cứu để phát triển để phát triển DLSTMV Bến Tre và cũng chưa có công trình nào nghiên cứu về du lịch sinh thái miệt vườn Bến Tre dưới góc độ của nhà nghiên cứu về du lịch. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập và tổng kết tài liệu Giai đoạn đầu của bất kỳ luận văn nào, tác giả cũng phải tiến hành thu thập các tài liệu liên quan đến đề tài mình quan tâm, phương pháp này rất quan trọng vì trên cơ sở tài liệu thu thập được, tác giả mới tổng hợp, định hướng tốt cho đề tài của mình. - Phương pháp khảo sát thực địa Khảo sát một số điểm du lịch sinh thái miệt vườn tiêu biểu như Cồn Phụng, Lan Vương và điểm Dừa Xanh Nam Bộ. Tham dự hội chợ trái cây ngon tổ chức hàng năm tại huyện Chợ Lách từ ngày 29/5 – 2/6/2014 nhằm ngày 1 – 5/5 âm lịch, trưng bày các trái cây ngon của tỉnh.
  • 17. 15 Phương pháp này đã giúp cho tác giả đánh giá đối tượng một cách chính xác hơn.Tuy nhiên, vẫn cần sự hỗ trợ để nâng cao hiệu quả quan sát như: máy ảnh, máy thu âm…Đồng thời, có thể phỏng vấn trức tiếp những người làm công tác du lịch hay cư dân địa phương ở đó. - Phương pháp điều tra xã hội học Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi giúp tác giả có kiến thức một cách hệ thống về quy trình điều tra khảo sát trong thực tế. Khi tiến hành nghiên cứu , 120 bảng câu hỏi được phát đến các khách du lịch tham quan tỉnh Bến Tre. - Phương pháp phân tích SWOT Phương pháp này phân tích những ưu, khuyết điểm, những lợi thế, hạn chế bên trong và những cơ hội, thách thức bên ngoài đối tượng nghiên cứu. Trên thực tế, phương pháp này cho phép các tổ chức doanh nghiệp nghiên cứu một cách có hệ thống các điều kiện SWOT để đưa vào trong tiến trình phân loại sự lưa chọn chiến lược và chiến thuật kinh doanh của doanh nghiệp du lịch quốc gia và vùng. 6. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, hình ảnh, bảng biểu và danh mục tài liệu tham khảo. Luận văn gồm ba chương như sau: Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về du lịch sinh thái miệt vườn Chương 2.Thực trạng phát triển du lịch sinh thái miệt vườn ở Bến Tre Chương 3. Định hướng và giải pháp phát triển du lịch sinh thái miệt vườn ở Bến Tre NỘI DUNG
  • 18. 16 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH SINH THÁI MIỆT VƢỜN 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Khái niệm 1.1.1.1. Du lịch sinh thái (Ecotourism) Ngày nay, DLST đã và đang trên đà trở mình và đã trở nên phổ biến đối với những người yêu thiên nhiên, nó xuất phát từ các trăn trở về môi trường, kinh tế và xã hội. Du lịch sinh thái (Ecotourism) là một khái niệm tương đối mới và đã mau chóng thu hút được sự quan tâm của nhiều người thuộc các lĩnh vực khác nhau. Đây là một khái niệm rộng, được hiểu khác nhau từ những góc độ khác nhau. Đối với một số người, du lịch sinh thái đơn giản chỉ là sự kết hợp ý nghĩa của 2 từ ghép “du lịch” và “sinh thái” vốn đã quen thuộc. Song đứng dưới góc nhìn rộng hơn, tổng quát hơn thì một số người quan niệm DLST là du lịch thiên nhiên. Như vậy, mọi hoạt động du lịch có liên quan đến thiên nhiên như tắm biển, nghỉ núi, tham quan miệt vườn…đều được hiểu là DLST [4, tr.82]. Du lịch sinh thái có thể còn được hiểu dưới những tên gọi khác nhau như: - Du lịch thiên nhiên (Nature Tourism). - Du lịch dựa vào thiên nhiên ( Nature – Based Tourism). - Du lịch môi trường (Environmental Tourism). - Du lịch đặc thù (Particular Tourism). - Du lịch xanh (Green Tourism). - Du lịch thám hiểm (Adventure Tourism). - Du lịch có trách nhiệm ( Responsible Tourism). - Du lịch nhạy cảm ( Sensitized Tourism).
  • 19. 17 - Du lịch nhà tranh (Cottage Tourism). - Du lịch bền vững ( Sustainable Tourism). Theo GS.TSKH Lê Huy Bá, DLST bắt nguồn từ du lịch thiên nhiên và du lịch ngoài trời. Vì đều “ dựa vào thiên nhiên” và “ có trách nhiệm” với môi trường mà có người quan niệm, DLST là loại hình du lịch có lợi cho sinh thái, ít có những tác động tiêu cực đến sự tồn tại và phát triển của hệ sinh thái, nơi diễn ra các hoạt động du lịch. Cũng có ý kiến cho rằng DLST đồng nghĩa với du lịch đạo lý, du lịch có trách nhiệm, du lịch xanh, du lịch có lợi cho môi trường hay có tính bền vững. Như vậy, cho đến gần đây định nghĩa về du lịch sinh thái vẫn chưa thống nhất. Điều đó cũng khá phù hợp vì du lịch sinh thái chỉ là một hiện tượng mới xuất hiện gần đây và mỗi nhà nghiên cứu đều có định nghĩa khác nhau. Từ định nghĩa về DLST lần đầu tiên được Hector Ceballos – Lascurain nêu vào năm 1987 thì: “Du lịch sinh thái là du lịch đến những khu vực tự nhiên còn ít bị thay đổi, với những mục đích đặc biệt: nghiên cứu, tham quan với ý thức trân trọng thế giới hoang dã và những giá trị văn hóa được khám phá” [21, tr.8]. Cùng với thời gian, định nghĩa về DLST được nhiều nhà nghiên cứ quan tâm đưa ra theo quan điểm, lập trường của mình. Vào những năm 90 của thế kỷ 20, khái niệm về DLST cũng đã được nhiều nhà nghiên cứu nêu ra.Từ định nghĩa đầu tiên năm 1987 cho đến nay, nội dung của DLST đã có sự thay đổi: từ chỗ coi hoạt động DLST là loại hình ít tác động đến môi trường tự nhiên sang cách nhìn khác hơn. Theo cách nhìn mới, DLST là loại hình du lịch có trách nhiệm với bảo tồn, có tính giáo dục và nâng cao đời sống của cộng đồng địa phương. Ở Việt Nam, DLST mới nghiên cứu từ giữa thập kỷ 90 của thế kỷ 20.Trong Hội thảo quốc gia về “Xây dựng chiến lược phát triển Du lịch sinh thái ở Việt Nam” (từ ngày 7 đến ngày 9/9/1999). Tổng cục Du lịch Việt Nam đã đưa ra định nghĩa về DLST ở Việt Nam như sau: “Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa, gắn với giáo dục môi trường, có đóng góp
  • 20. 18 cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững, với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương”. Cho đến nay, khái niệm DLST vẫn còn được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau, với những tên gọi khác nhau. Mặc dù, những tranh luận vẫn còn đang diễn tiến nhằm tìm ra một định nghĩa chung nhất về DLST, nhưng đa số ý kiến của các chuyên gia hàng đầu về DLST đều cho rằng DLST là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên, hỗ trợ cho các hoạt động bảo tồn và được nuôi dưỡng, quản lý theo hướng bền vững về mặt sinh thái. Đến với DLST, du khách sẽ được hướng dẫn tham quan với những diễn giải cần thiết về môi trường để nâng cao hiểu biết, cảm nhận được giá trị thiên nhiên và văn hóa mà không gây ra những tác động không thể chấp nhận đối với các hệ sinh thái và văn hóa bản địa. Nói tóm lại, DLST nói theo một định nghĩa nào chăng nữa thì nó phải hội đủ các yếu tố cần thiết như: sự quan tâm tới thiên nhiên, môi trường và trách nhiệm với xã hội, cộng đồng. [4, tr.84]. 1.1.1.2. Du lịch nông thôn Khái niệm du lịch nông thôn đã bắt đầu xuất hiện cùng với sự hình thành của ngành đường sắt ở châu Âu. Tuy nhiên, cho đến những năm đầu thập niên 80 của thế kỷ XX, du lịch nông thôn mới được xem là một loại hình du lịch và phổ biến ở hầu hết các quốc gia ở châu Âu như Pháp, Hung-ga-ri, Hà Lan, Đan Mạch, Thụy Điển... Lúc bấy giờ, khái niệm du lịch nông thôn được quan niệm tương đồng với các loại hình du lịch ở nông trại, du lịch di sản, du lịch xanh, du lịch nhà nghỉ ở nông thôn... Từ đầu thập niên 90 của thế kỷ XX cho đến nay nhiều quốc gia đã ban hành đường lối, chính sách và cơ chế tạo điều kiện thuận lợi cho loại hình du lịch này phát triển nhằm rút ngắn khoảng cách về thu nhập, phát triển cơ sở hạ tầng, kinh tế, văn hóa xã hội giữa thành thị và nông thôn. Ở mỗi quốc gia khác nhau, du lịch nông thôn lại có những tên gọi khác nhau như ở Anh là “Du lịch nông thôn”, ở Mỹ là “Du lịch trang trại”, ở Pháp là “Du lịch nông trại”, ở Hàn Quốc là “Du lịch nông nghiệp”,... [28]
  • 21. 19 Trên thế giới có nhiều định nghĩa về du lịch nông thôn. Theo Ramiro Lobo, chuyên gia cố vấn trang trại thì: “Du lịch nông thôn là hoạt động giải trí có liên quan đến việc tới thăm những nơi có khung cảnh làng quê hay môi trường nông thôn vì mục đích tham gia hoặc trải nghiệm các hoạt động, sự kiện hoặc các điểm thu hút mà không sẵn có ở các vùng đô thị hóa. Những hoạt động này không nhất thiết phải diễn ra ở vùng nông nghiệp tự nhiên”. Tác giả Malinda Geisler cho rằng: “Du lịch nông nghiệp nhìn chung được định nghĩa như là những hoạt động mà nó bao gồm việc thăm viếng nông trại canh tác hoặc bất cứ hoạt động nông nghiệp, làm vườn hay kinh doanh nông nghiệp nào nhằm được thưởng lãm, học hỏi và tham gia vào những điều đang diễn ra tại địa phương”.Một vài ví dụ về du lịch nông nghiệp: Các chuyến đi thăm nông trại dành cho gia đình và học sinh, các chuyến tham quan cảnh quan miệt vườn, làng quê trong ngày, gia chánh thực nghiệm, tự thu hoạch sản phẩm, cưỡi xe trượt tuyết hay chở cỏ khô, ở qua đêm trong nông trại với bữa sáng được phục vụ tại chỗ,...Một số người còn bị cuốn hút vào du lịch nông nghiệp như một cách làm tăng thêm nguồn thu nhập của họ. Những người khác lại muốn có cơ hội giáo dục cộng đồng và giới thiệu mọi người về hoạt động nông trại. Ở Việt Nam loại hình du lịch nông thôn mới xuất hiện trong những năm gần đây, tuy nhiên khái niệm du lịch nông thôn vẫn chưa được nhắc tới trong các văn bản pháp lý. Du lịch nông thôn có nhiều tên gọi khác nhau, như: “Du lịch trang trại”, “Du lịch nông trại”, “Du lịch nông nghiệp”, “Du lịch đồng quê”, “Du lịch miệt vườn”, “Du lịch sông nước”, “Du lịch làng bản”, “Du lịch làng nghề”, “Du lịch sinh thái”... Theo Ngô Kiều Oanh (2008) thì: “Du lịch nông thôn là bất kỳ hoạt động du lịch nào nhằm giới thiệu cuộc sống, văn hóa, nghệ thuật và các di sản của vùng quê, nhờ đó mang lại lợi ích kinh tế - xã hội cho cộng đồng địa phương, đồng thời làm tăng sự tiếp xúc, giao lưu giữa khách du lịch với người dân bản địa thông qua các hoạt động du lịch đa dạng”. Du lịch nông thôn về cơ bản là các hoạt động diễn ra ở các làng quê. Đây là hoạt động rộng lớn, có thể bao gồm cả du
  • 22. 20 lịch nông nghiệp, di tích lịch sử, văn hóa, du lịch thiên nhiên, du lịch mạo hiểm và du lịch sinh thái. Tác giả Bùi Thị Lan Hương lại cho rằng: “Du lịch nông thôn là môt tập hợp thể loại du lịch, dựa trên sự khác biệt của tài nguyên thiên nhiên, nhân văn, sự kiện và sản vật của nông thôn để thu hút khách. Sản phẩm du lịch nông thôn Sự khác biệt của tài nguyên ở làng quê + Dịch vụ ở làng quê + Sản vật của làng quê”. Các thành phần này nếu không nằm trong một chu trình hoàn chỉnh sẽ dẫn đến chất lượng sản phẩm du lịch thấp, không đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng du lịch của khách. Có thể nói rằng du lịch nông thôn không chỉ gói gọn trong một loại hình du lịch nhất định, nó có thể bao gồm nhiều loại hình du lịch trong một không gian lãnh thổ của một vùng nông thôn thuộc địa phương nào đó. Phát triển du lịch nông thôn là phát triển theo hướng mở rộng và khai thác các mối liên kết giữa các loại hình du lịch ở địa phương nhằm đảm bảo hài hòa lợi ích của tổ chức làm du lịch và lợi ích của cộng đồng địa phương, có sự tham gia của cộng đồng và quan tâm chỉ đạo của chính quyền địa phương nhằm góp phần phát triển nông thôn của địa phương theo định hướng bền vững [12]. Như vậy, ta có thể thấy rằng, tuy đứng trên những hướng nghiên cứu khác nhau, nhưng định nghĩa về du lịch nông thôn của các học giả đều có điểm chung về không gian đó chính là vùng nông thôn gắn với hoạt động sản xuất của con người. Trong phạm vi nghiên cứu của mình, tác giả đồng quan điểm với tác giả Bùi Thị Lan Hương. Theo đó, tác giả sẽ nhìn nhận du lịch nông thôn bao gồm tất cả các hoạt động du lịch diễn ra ở làng quê đó nhằm giới thiệu cuộc sống, văn hóa, nghệ thuật và các di sản của vùng quê, nhờ đó mang lại lợi ích kinh tế - xã hội cho cộng đồng địa phương, đồng thời làm tăng sự tiếp xúc, giao lưu giữa khách du lịch với người dân bản địa thông qua các hoạt động du lịch đa dạng. Đây là hoạt động rộng lớn, bao gồm cả du lịch nông nghiệp, di tích lịch sử, văn hóa, du lịch thiên nhiên, miệt vườn và du lịch sinh thái miệt vườn. Đơn cử, ở du lịch sinh thái miệt vườn Bến Tre. Các cơ sở kinh doanh du lịch ở đây đã khai thác cảnh quan sông Tiền (thiên nhiên và môi trường địa phương), cảnh quan xóm ấp, các cồn, đờn ca tài tử, chèo ghe trên sông (nhân văn địa
  • 23. 21 phương), trại nuôi ong (nghề truyền thống địa phương), cơ sở hạ tầng địa phương gồm hệ thống điện, nguồn nước, hệ thống giao thông nông thôn, cầu nông thôn, hệ thống bờ đê, bờ sông, bờ kè,… đưa vào du lịch. Chỉ có vườn trái cây đưa vào du lịch là tài nguyên du lịch nông nghiêp của nhà vườn. Các tài nguyên còn lại đều là của vùng nông thôn địa phương đó. Như vậy, du lịch nông thôn không chỉ gói gọn trong một loại hình du lịch nhất định, nó có thể bao gồm nhiều loại hình du lịch trong một không gian lãnh thổ của một vùng nông thôn thuộc địa phương nào đó. Tour du lịch miệt vườn, chỉ có vườn trái cây đưa vào du lịch là tài nguyên du lịch nông nghiệp của nhà vườn, các tài nguyên còn lại đều là của vùng nông thôn địa phương đó. 1.1.1.3. Miệt vườn – Du lịch sinh thái miệt vườn * Miệt vườn Miệt theo quan niệm dân gian, cách gọi của người miền Nam thường dùng để chỉ một vùng quê có vườn cây trái nên họ gọi là miệt quê hay miệt vườn. Danh từ “miệt vườn” có lẽ phát sinh từ khi người Việt đến vùng phù sa nước ngọt ở hai bờ sông Cửu Long để khai khẩn, hạ phèn rồi lập vườn và ngày càng mở mang những vườn cây trái xum xuê. Từ đó “miệt vườn” trở nên đặc trưng hơn, khác với miệt ruộng, miệt rẫy, vùng bưng, vùng trảng đặc trưng của miền Đông Nam Bộ. Số đông các nhà nghiên cứu khi viết về văn hoá Nam Bộ có một cách hiểu chung miệt vườn là “những vùng, những tỉnh xưa được lưu dân Việt vào khai phá sớm hơn cả”. Đó là những dãy đất “giồng” cao ráo mà những người đi mở đất đã chọn “làm đất đứng chân” vì những nơi này “thoả mãn những yêu cầu ban đầu cho người dân đi khai phá có nước ngọt, cao ráo, tránh được muỗi mòng, rắn rết, trồng được những hoa màu ngắn ngày và có cái ăn để tồn tại”. GS TSKH Lê Huy Bá lại cho rằng: Đất đai ĐBSCL dư thừa rất cần người canh tác, chủ điền cho tá điền lãnh canh, bao canh, thu lúa ruộng rẻ và nhiều ưu đãi khác nữa. Tá điền được cấp nhà lập vườn trong ruộng, mỗi người làm chủ một “cơ ngơi” rộng, họ sống xa nhau. Có nhiều tá điền trở nên giàu, có ruộng riêng,
  • 24. 22 có bày trâu năm bảy con, có gia nhân,…nhưng trước sau họ sống hòa thuận, dựa vào nhau, không có bóc lột hà khắc. Từ đó “ miệt vườn” hình thành, nơi đây nhà nào cũng có trồng cây trái chuyên trồng dừa, cam quýt,…thu lợi nhiều mà nhàn hạ hơn làm ruộng. Cũng theo ông, ta có thể thấy rằng “miệt vườn” có lẽ đã phát sinh từ khi người Việt di dân đến vùng phù sa nước ngọt ở hai bờ sông Cửu Long để khai khẩn, hạ phèn rồi lập vườn và ngày càng mở mang với những vườn cây trái xum xuê. Theo nhà văn Sơn Nam, miệt vườn lại là “những vùng cao ráo có vườn cam, vườn quýt” “được xây dựng trên những đất giồng, đất gò ở ven sông Tiền, sông Hậu”. Sơn Nam cho rằng, đây còn là cách gọi tổng quát những vùng cao ráo, có vườn cam vườn quýt ở ven sông Tiền, sông Hậu, thuộc tỉnh Sa Đéc, Vĩnh Long, Mỹ Tho, Bến Tre, Cần Thơ. Miệt vườn tiêu biểu cho hình thức sinh hoạt vật chất và tinh thần cao nhất ở Đồng bằng sông Cửu Long (chúng ta từng nghe nói về vườn, công tử vườn, bắp vườn, nhà vườn,...) [26, tr.242]. Nằm trên lưu vực hai con sông Tiền, sông Hậu, đồng bằng sông Cửu Long được biết đến như một vùng sông nước hữu tình, cây lành trái ngọt quanh năm, người dân hiền hòa mến khách với những địa danh đã được biết đến từ lâu như: cù lao Thới Sơn, trại rắn Đồng Tâm (Tiền Giang), sân chim Ba Tri, Cồn Phụng (Bến Tre), cù lao Bình Hòa Phước (Vĩnh Long), chợ nổi Cái Răng, chợ nổi Phong Điền, vườn cò Bằng Lăng, chợ nổi Ngã Bảy (Cần Thơ, Hậu Giang), Tràm Chim Tam Nông (Đồng Tháp),… Một vùng sông nước với hệ thống kênh rạch chằng chịt, những cù lao đầy ắp hoa trái và sản vật chính là nguồn nguyên liệu dồi dào tại chỗ để chế biến những món ăn độc đáo in đậm chất phương Nam như: cá lóc nướng trui, lươn, rắn nướng lèo, cá tai tượng chiên xù ăn cùng với các loại rau, hoa cỏ lạ như lá lụa, lá cách, lá săng máu, kèo nèo, bông điên điển, so đũa,… đủ vị thơm, chua, chát, ngọt, bùi. Kẹo dừa Bến Tre, nem Lai Vung, vú sữa Lò Rèn, măng cụt Cái Mơn, bưởi Năm Roi Bình Minh, cam sành Tam Bình, xoài cát Hòa Lộc, bánh phồng Sa Đéc, bánh pía Sóc Trăng, mắm thái Châu Đốc,… là những hương liệu sẽ mang lại hương vị đậm đà cho bữa tiệc ẩm thực của Đồng bằng sông Cửu Long.
  • 25. 23 Tóm lại, miệt vườn là khu chuyên canh trồng cây ăn quả, trồng hoa, trồng cây cảnh ... rất hấp dẫn đối với khách du lịch. Tính cách sinh hoạt của người dân nơi đây pha trộn giữa tính cách nông dân và tiểu thương. Đặc điểm này hình thành nên những giá trị văn hoá bản địa riêng gọi là “văn minh miệt vườn” cùng với những cảnh quan vườn tạo thành một dạng tài nguyên sinh thái đặc sắc cho loại hình du lịch sinh thái miệt vườn . * Du lịch sinh thái miệt vườn Cho đến nay, chưa có khái niệm nào thống nhất về khái niệm du lịch sinh thái miệt vườn. Tuy nhiên, có thể nói rằng, du lịch sinh thái miệt vườn là hình thức du lịch dựa vào những điều kiện tự nhiên sẵn có của cư dân địa phương nhằm tạo ra các sản phẩm là các khu vườn cây trái, vườn hoa kiểng, các khu trang trại,…phục vụ cho sự phát triển du lịch và góp phần cải thiện kinh tế của cư dân địa phương, hình thức du lịch này có nhiều ở miền Nam Việt Nam, từ đó hình thành nên một nét rất đặc trưng cho du lịch vùng Nam bộ [4, tr.207]. Ngày nay kinh tế vườn có giá trị cao nên nhân dân vùng đồng bằng đang ra sức cải tạo vườn tạp thành vườn cây chuyên canh có giá trị. Vài năm gần đây, do chính sách mở cửa của Nhà nước ta, khách du lịch quốc tế đến thăm Việt Nam ngày càng nhiều. Riêng Đồng bằng sông Cửu Long đang xuất hiện một loại hình du lịch mới, được gọi là du lịch sinh thái miệt vườn. Du lịch sinh thái miệt vườn có nhiều triển vọng, hấp dẫn ngày một nhiều khách du lịch phương Tây. Theo nghiên cứu của tác giả Võ Thị Ánh Vân: Du lịch miệt vườn là tên gọi chung cho loại hình du lịch lấy cảnh quan sông nước và vườn cây ăn trái làm điểm nhấn. Là một loại hình du lịch cung cấp sản phẩm du lịch cho du khách dựa trên nền tảng các vườn cây ăn trái tập trung, có qui mô tương đối lớn và gắn với cảnh quan sông nước. Theo tác giả Bùi Thị Lan Hương, du lịch miệt vườn là một loại hình du lịch cung cấp sản phẩm du lịch cho du khách dựa trên nền tảng các vườn cây ăn trái tập trung, có qui mô tương đối lớn và gắn với cảnh quan sông nước. Những địa phương có điều kiện phát triển du lịch miệt vườn ở nước ta hiện nay không
  • 26. 24 nhiều, chủ yếu tập trung ở một số tỉnh của đồng bằng sông Cửu Long như Tiền Giang, Vĩnh Long, Bến Tre – nơi gắn liền với những địa danh nổi tiếng như cồn Thới Sơn, cù lao An Bình, cồn Phụng, cồn Tân Phong, cồn Ngũ Hiệp,… nơi những dãy cù lao trù phú bốn mùa cây trái chạy dần ra tận biển Đông hay những miệt vườn xanh mướt nằm ôm lấy hai bờ hữu, tả ngạn sông Tiền [12]. Xét về mặt sinh thái, miệt vườn là một hệ sinh thái do con người tạo ra và duy trì trên cơ sở các quy luật khách quan của các hệ sinh thái có sự kết hợp với các yếu tố tự nhiên hợp thành hệ sinh thái miệt vườn. Bao gồm các yếu tố khí tượng như: bức xạ mặt trời, nhiệt độ, độ ẩm không khí, gió…tác động lẫn nhau và tác động vào đất, giống cây trồng, quần thể sinh vật tạo nên vi khí hậu cho vườn cây. Bên cạnh đó, các yếu tố như: nước, không khí, chất hữu cơ, chất khoáng cũng tác động vào nhau và chịu tác động của các yếu tố khí tượng để cung cấp nước, chất dinh dưỡng cho cây trồng. Mặt khác, yếu tố không thể thiếu là biện pháp kỹ thuật do các tác động của con người vào điều kiện khí tượng, vào đất, vào cây trồng hay vào quần thể sinh vật trong vườn cây thông qua các biện pháp làm đất, bón phân, tưới nước, chăm sóc,…tất cả các yếu tố trên đều tác động tương hỗ lẫn nhau để cuối cùng tạo ra sản phẩm là các vườn cây trái trĩu quả, là điều kiện mang lại hiệu quả kinh tế và phát triển du lịch. Khách nước ngoài rất thích tham quan miệt vườn vì đây là một loại hình du lịch sinh thái rất hấp dẫn. Các chuyến du lịch miệt vườn thường được tổ chức ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Đối với khách du lịch nội địa đây là loại hình du lịch sinh thái ở các tỉnh miền Nam, đặc biệt là ở Đồng bằng sông Cửu Long. Hoạt động du lịch này hấp dẫn nhiều du khách, đồng thời là loại hình du lịch đặc trưng ở Đồng bằng sông Cửu Long. Du lịch miệt vườn với môi trường sinh thái trong lành và thơ mộng, món ăn dân dã, cùng các loại trái cây đặc sản nổi tiếng của mỗi vùng. Chúng ta có thể sử dụng và khai thác miệt vườn phục vụ cho du lịch trong thời điểm hiện tại mà
  • 27. 25 vẫn đảm bảo sự tồn tại và phát triển của du lịch miệt vườn cho các thế hệ mai sau lại là một việc làm hết sức quan trọng và hoàn toàn không dễ. 1.1.2. Nguyên tắc phát triển Theo tác giả Bùi Xuân Nhàn, muốn phát triển du lịch nông thôn, trong đó có du lịch miệt vườn, cần đảm bảo năm nguyên tắc sau: Bảo đảm tính công bằng cho các chủ thể tham gia. Chủ thể tham gia bao gồm cả đối tượng trực tiếp và gián tiếp. Đối tượng trực tiếp là khách du lịch và người dân địa phương. Đối tượng gián tiếp là các doanh nghiệp lữ hành và các cấp quản lý. Phát triển du lịch miệt vườn phải đảm bảo lợi ích cho tất cả các bên liên quan nhằm tạo lòng tin cho người dân. Có như vậy mới tạo được sự kết hợp bền chặt với người dân và có được sự phát triển lâu dài. Phát huy nội lực ở từng địa phương và đem lại lợi ích cho người dân địa phương. Du lịch miệt vườn muốn phát triển mạnh thì cần phát huy được hết nội lực của từng địa phương về cả tự nhiên, xã hội, các di sản văn hóa và các thế mạnh riêng của mỗi vùng. Đây là tiêu chí quan trọng bởi chỉ khi có lợi ích thì người dân cũng như chính quyền địa phương mới tham gia vào loại hình du lịch này. Khi người dân địa phương được đảm bảo về lợi ích thì họ sẽ nỗ lực hết mình để cùng địa phương phát triển du lịch. Bảo tồn, phát huy vốn di sản và bảo vệ môi trường. Phát triển du lịch miệt vườn sao cho không những phát huy được hết vốn di sản của địa phương mà còn phải bảo tồn và bảo vệ môi trường. Đây là vấn đề cần đặc biệt quan tâm khi phát triển du lịch nói chung và du lịch miệt vườn nói riêng trong giai đoạn hiện nay để hướng tới mục tiêu phát triển bền vững. Luôn đổi mới, tạo sự khác biệt và tăng cường mối liên kết để làm phong phú thêm sản phẩm. Đây là một vấn đề rất quan trọng để phát triển du lịch miệt vườn. Mỗi vùng đều có những nét đặc trưng riêng để tạo nên sự khác biệt của mình. Vì thế, cần có những chiến lược phát triển sao cho luôn có sự đổi mới để tạo nên sự mới lạ, hứng thú đối với du khách.
  • 28. 26 Giữ gìn bản sắc, xây dựng hình ảnh đẹp trong lòng du khách. Khi phát triển du lịch cần phải có sự đổi mới để tạo nên sự mới lạ đối với du khách. Tuy nhiên, đổi mới sao cho vẫn giữ được bản sắc riêng, nét văn hóa riêng để mỗi khi nhắc đến một vùng nào đó, du khách có thể dễ dàng nhận ra đặc trưng riêng của vùng. 1.1.3. Các điều kiện phát triển Để phát triển DLSTMV tại một tỉnh, cần đảm bảo một số điểu kiện cơ bản bên cạnh một số điều kiện đặc thù liên quan như: tài nguyên du lịch, cộng đồng dân cư, khả năng cung ứng các dịch vụ du lịch, khả năng tiếp cận điểm đến, thị trường khách du lịch, liên kết các điểm du lịch tạo thành tuyến du lịch, chính sách phát triển du lịch và sự liên kết giữa địa phương với các doanh nghiệp du lịch,… 1.1.3.1. Tài nguyên du lịch Hoạt động du lịch sinh thái miệt vườn được hình thành và phát triển gắn với các tài nguyên. Đây là điều kiện tiên quyết để tạo nên sức hấp dẫn đối với du khách. Cảnh quan: Cảnh quan thôn xóm gắn với thiên nhiên, bao gồm các yếu tố nhân văn như kiến trúc, kết cấu, các yếu tố đặc trưng của thôn xóm, cùng với các yếu tố tự nhiên sẵn có, các sản phẩm nội tại của hoạt động sản xuất, canh tác của người dân. Cảnh quan có thể được được biết tới là cảnh quan nông nghiệp, điển hình là miệt vườn, sông nước. Đây là những yếu tố thu hút khách du lịch. Phong tục tập quán: bao gồm các lễ hội, phương thức và không gian sống, đặc điểm sinh hoạt tín ngưỡng hay văn hóa ẩm thực của vùng miệt vườn sông nước. Đối với nhóm tài nguyên này mang tính chất đặc trưng riêng của vùng miền và có giá trị thu hút mạnh mẽ đối với khách du lịch. Hoạt động canh tác, thu hoạch: là cách thức canh tác, thu hái hay cách thức chăm sóc các vườn cây trái.
  • 29. 27 Các hoạt động này có giá trị trong việc tạo cho du khách có được sự trải nghiệm, thỏa mãn nhu cầu hiểu biết và tò mò của du khách trong quá trình tham gia vào hoạt động tại các làng quê. 1.1.3.2. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch Cũng như việc phát triển các loại hình du lịch khác, hoạt động phát triển DLSTMV không thể thực hiện nếu không có cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất tiếp cận điểm đến. Đây là đặc điểm rất đặc trưng của du lịch khi sản phẩm du lịch được xây dựng và tiêu thụ tại chỗ. Điều này khác với hoạt động sản xuất kinh doanh khác khi sản phẩm thương mại có thể được sản xuất ở một nơi rồi vận chuyển đến thị trường tiêu thụ ở nơi khác. Chính vì thế, các yếu tố về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật (cơ sở lưu trú, dịch vụ ăn uống, dịch vụ vui chơi giải trí…) cũng là những yếu tố quan trọng đối với phát triển du lịch. 1.1.3.3. Chính sách phát triển du lịch Nhà nước, chính quyền địa phương có cơ chế chính sách hợp lý sẽ tạo môi trường thuận lợi cho phát triển du lịch và sự tham gia của cộng đồng. Nhà nước cần coi trọng vai trò của kinh tế du lịch trong sự phát triển kinh tế của đất nước, coi du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn, chủ trương phát triển đa dạng loại hình du lịch, đầu tư theo chiều sâu các loại hình đó. Có chủ trương chính sách hỗ trợ cho hoạt động DLSTMV như: hỗ trợ ngân sách cho các dự án bảo tồn thiên nhiên, văn hóa; cấp kinh phí đào tạo lao động du lịch cho địa phương. Phát triển DLSTMV cần sự hỗ trợ, giúp đỡ của Chính phủ, tổ chức phi chính phủ trong và ngoài nước về nhân lực, tài chính, kinh nghiệm phát triển du lịch dựa vào địa phương và các công ty lữ hành trong vấn đề tuyên truyền, quảng cáo thu hút khách du lịch đến tham quan. 1.1.3.4. Năng lực của cộng đồng địa phương Du lịch sinh thái miệt vườn phải dựa vào một hệ thống quan điểm về tính bền vững và sự tham gia của địa phương, của cư dân nông thôn ở những nơi có tiềm
  • 30. 28 năng lớn về DLSTMV. DLSTMV phát triển phải có một nỗ lực kết hợp giữa nhân dân địa phương và những khách tham quan để duy trì những thế mạnh về sinh thái và văn hóa, thông qua sự hỗ trợ của cộng đồng địa phương. Giao quyền hạn cho những nhóm địa phương để họ kiểm soát và quản lý các tài nguyên có giá trị theo cách không chỉ sử dụng tài nguyên bền vững mà còn đáp ứng được các nhu cầu xã hội, văn hóa, kinh tế của họ. Bến Tre là một trong những tỉnh nghèo của Đồng bằng sông Cửu Long. Trước đây, do điều kiện đi lại khó khăn nên du lịch không thể phát triển được. Hiện nay, với hệ thống đường sá khá tốt, cầu Rạch Miễu đã được xây dựng xong, việc phát triển du lịch ở Bến Tre bắt đầu khởi sắc. Người ta đề cập nhiều đến loại hình du lịch sinh thái miệt vườn ở Bến Tre. Tuy nhiên, người dân thật sự tham gia nhiều nhất vào việc sản xuất và chế biến những sản phẩm từ nguyên liệu đặc trưng của tỉnh là dừa (cây dừa, trái dừa, lá dừa, gỗ dừa,…). Nếu không có sự tham gia của cộng đồng, các sản phẩm đặc trưng của Bến Tre sẽ khó vượt qua được rặng dừa nước để đến với những thị trường trong và ngoài nước. Nhờ đưa sản phẩm về dừa tham gia cung ứng cho nhu cầu của du khách (như vật dụng hàng ngày hoặc hàng lưu niệm sau chuyến đi), Bến Tre đã bắt đầu có được thương hiệu du lịch riêng cho mình. Một thực tế hiển nhiên là đời sống của một bộ phận không nhỏ người dân phải dựa vào tài nguyên thiên nhiên thông qua các hoạt động như: chèo xuồng, bán đồ lưu niệm, quần áo, trái cây, dầu dừa... Có thể nói, hoạt động DLSTMV đang bị tác động từ nhiều phía, nhất là cộng đồng người dân địa phương. Từ đó chúng ta phải xác định được việc phát triển DLSTMV phải gắn liền với việc phát triển sinh kế người dân địa phương và đề cao vai trò của người dân địa phương đến hiệu quả phát triển. 1.1.3.5. Thị trường Thu hút khách du lịch theo các phân đoạn thị trường, chú trọng thị trường có khả năng chi trả. Phát triển mạnh thị trường nội địa, chú trong nguồn khách du lịch thuần túy, nghỉ dưỡng, nghỉ cuối tuần, vui chơi giải trí,…
  • 31. 29 Đối với thị trường khách quốc tế thì cần được xem xét khi xây dựng các sản phẩm du lịch, cần phải xác định chiến lược phát triển thị trường cụ thể nhằm thu hút các thị trường tương ứng. Dựa trên những nét đặc thù về tài nguyên du lịch, tâm lý và sở thích của các thị trường khách du lịch quốc tế,... có thể kết hợp và xây dựng một số sản phẩm du lịch tương ứng với đặc điểm về sở thích của một số thị trường cơ bản. Bên cạnh đó việc thực hiện các mục tiêu quảng bá theo hướng chuyên nghiệp, nhằm vào thị trường mục tiêu lấy điểm đến, sản phẩm du lịch và thương hiệu du lịch sinh thái miệt vườn và các thương hiệu doanh nghiêp, sản phẩm nổi bật. 1.1.3.6. Công tác xúc tiến, quảng bá Chính quyền địa phương, các cơ quan quản lý về du lịch cần có chính sách hỗ trợ công tác xúc tiến, quảng bá du lịch; có các chương trình xúc tiến, quảng bá giới thiệu điểm đến trên các phương tiện thông tin đại chúng; xây dựng các ấn phẩm quảng bá điểm đến… Chiến lược xúc tiến quảng bá DLSTMV phải được thực hiện ở quy mô toàn tỉnh, đồng thời đặt trọng tâm xây dựng thương hiệu, lấy chiến lược phát triển sản phẩm làm nội dung xây dựng chiến lược và kế hoạch xúc tiến quảng bá du lịch. Chiến lược xúc tiến quảng bá DLSTMV cũng dựa trên quan điểm phát triển thị trường và sản phẩm, do đó cần tiếp cận theo phân đoạn thị trường và tập trung có tiêu điểm. Đầu tư ứng dụng công nghệ cao cho hoạt động xúc tiến quảng bá: khai thác tối đa công nghệ thông tin, truyền thông và phối hợp tốt với các đối tác trong khu vực, trong nước và quốc tế trong xúc tiến quảng bá du lịch. Hoạt động xúc tiến quảng bá DLSTMV cần huy động các nguồn lực và tổ chức thực hiện theo cách liên kết giữa các tỉnh trong khu vực. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Tình hình chung
  • 32. 30 Việt Nam là một quốc gia nằm ở trung tâm khu vực Đông Nam Á (một khu vực hiện đang diễn ra những hoạt động du lịch sôi nổi). Với vị trí ranh giới tiếp giáp giữa 2 châu (châu Á và châu Úc) cùng 2 đại dương (Thái Bình Dương – Ấn Độ Dương), khí hậu nhiệt đới gió mùa, những phong cảnh hữu tình: Đà Lạt, Sapa, Vịnh Hạ Long,… những giá trị nhân văn nổi tiếng như: phố cổ Hội An, thánh địa Mỹ Sơn,… Chính vì vậy, Việt Nam có vị trí địa lý kinh tế và giao lưu quốc tế thuận lợi để sớm hoà nhập với trào lưu phát triển du lịch của khu vực và thế giới, đây chính là điều kiện thuận lợi để Việt Nam phát triển mạnh mẽ ngành Du lịch. Đồng bằng sông Cửu Long là đồng bằng lớn nhất cả nước, có hệ thống sông ngòi chằng chịt, với vùng biển rộng lớn, nhiều hòn đảo đẹp, với các khu rừng ngập mặn nguyên sinh, trái cây 4 mùa… lại nằm liền kề với TP.Hồ Chí Minh. Do vậy, đồng bằng sông Cửu Long nổi bật với xu thế du lịch sinh thái miệt vườn. Theo thống kê, năm 2011, vùng ĐBSCL đã đón trên 1,2 triệu lượt khách quốc tế và gần 5 triệu lượt khách nội địa. Ông Nguyễn Phong Quang, Phó Trưởng ban Thường trực Ban chỉ đạo Tây Nam bộ cho biết, về du lịch ĐBSCL có điểm độc đáo và có sự khác biệt so với các vùng, miền của cả nước với cảnh quan sinh thái đặc trưng là đồng bằng phì nhiêu và nhiều biển đảo, với cây trái 4 mùa như xoài Cao Lãnh, dừa, sầu riêng Bến Tre, bưởi Vĩnh long,… môi trường trong lành, tài nguyên thiên nhiên phong phú với bãi bồi cồn cát xanh mát, không gian bao la thoáng đãng của thảm rừng ngập mặn ven biển trải dài các tỉnh: Bến Tre, Sóc Trăng, Cà Mau,… Cùng những ngày lễ đặc trưng của vùng sông nước như: Cholthamthmay, Ok Om Bok, đua ghe Ngo, Nghinh Ông,… và những di tích lịch sử – văn hoá: Rạch Rầm – Xoài Mút, thành cổ Óc Eo, chùa Dơi, khu mộ Nguyễn Đình Chiểu, Nguyễn Thị Định,… đã và đang là điểm đến lý tưởng cho du khách trong và ngoài nước, đây sẽ là động lực để vùng trở thành vùng du lịch.
  • 33. 31 Bến Tre là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, vùng đất được mệnh danh là “Xứ sở dừa Việt Nam”, nơi đang được nhận ra thế mạnh và bắt đầu được chú ý khai thác tiềm năng du lịch sinh thái miệt vườn. Tuy nhiên, thực trạng chung của vùng đồng bằng sông Cửu Long hiện nay là sự trùng lắp mô hình du lịch của các nơi trong vùng, sự giảm sút và ô nhiễm của nguồn tài nguyên du lịch và môi trường, cũng như nguy cơ mất dần phong cách Nam Bộ ở một vài nơi, cộng với sự đầu tư chưa thích đáng, đã làm cho việc khai thác thế mạnh du lịch ở ĐBSCL chưa đạt hiệu quả cao. Thực trạng du lịch ở Bến Tre chưa được đầu tư thích đáng, du lịch về đây còn phải kết hợp với các nơi khác, hầu như chưa có chương trình nào dài ngày về đây. Trong giai đoạn năm 2007 – 2014, tình hình thế giới, khu vực và trong nước đã có tác động mạnh mẽ đến ngành du lịch. Trên thế giới, vấn đề bất ổn về chính trị và an ninh đã xảy ra ở một số nước; giá cả tăng cao; dịch bệnh cúm A/H1N1 xảy ra trên diện rộng khiến nhiều nước cấm công dân đi du lịch nước ngoài; cuộc khủng hoảng tài chính bắt đầu từ năm 2008; vấn đề biển đông hiện nay đã tác động rất lớn không chỉ đến các nền kinh tế mà còn liên quan trực tiếp đến ngành du lịch. Bên cạnh khó khăn thách thức trên, Bến Tre cũng chịu ảnh hưởng sự suy giảm chung của cả nước. Tuy nhiên, Bến Tre đã tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng xã hội với tốc độ nhanh và thông qua các sự kiện, lễ hội, thị xã được công nhận là thành phố; đặc biệt là khánh thành cầu Rạch Miễu, cầu Hàm Luông, phà Cổ Chiên, đầu tư nâng cấp hệ thống cầu đường thuộc quốc lộ 57, quốc lộ 60 và khai thông tuyến du lịch với tỉnh Trà Vinh, tỉnh Vĩnh Long, từ thành phố Hồ Chí Minh thẳng đến Bến Tre mà không phải trung chuyển qua bờ sông Tiền phía Tiền Giang. Đồng thời, các doanh nghiệp kinh doanh du lịch đã tham gia hưởng ứng chương trình hành động quốc gia về du lịch giai đoạn 2007 – 2014; chương trình “Việt Nam – Vẻ đẹp tiềm ẩn”, “Việt Nam – điểm đến của bạn”; chương trình “Ấn tượng Việt Nam”, liên kết với các doanh nghiệp du lịch trong nước thực hiện các chương trình giảm giá, khuyến mãi thu hút du khách. 1.2.2. Tình hình phát triển DLSTMTcủa một số tỉnh lân cận
  • 34. 32 Sản phẩm du lịch đặc trưng của ĐBSCL nổi bật với xu thế du lịch sinh thái miệt vườn 1.2.2.1. Du lịch sinh thái miệt vườn Tiền Giang Tiền Giang nằm ở vùng đồng bằng sông Cửu Long, có 32km bờ biển, cách TP. Hồ Chí Minh 70km. Thiên nhiên và con người Tiền Giang mang đặc trưng của văn hóa sông nước Nam Bộ. Hệ thống giao thông thuận lợi cho du lịch sinh thái và văn hóa. Tiền Giang được thiên nhiên ưu đãi với 2 con sông lớn chảy qua là sông Vàm Cỏ ở phía Bắc và sông Tiền ở phía Nam. Dọc các bờ sông là những vườn cây ăn trái bạt ngàn với hơn 67.000 ha, sản lượng gần 1 triệu tấn mỗi năm.Tiền Giang đã biết tận dụng thế mạnh của mình để kết hợp với những tỉnh lân cận để khai thác hiệu quả những tiềm năng du lịch sinh thái. Gần thì có Tp Hồ Chí Minh, Bến Tre, Vĩnh Long...xa hơn có Cần Thơ, An Giang, Sóc Trăng và các tỉnh bán đảo Cà Mau.... Bên cạnh đó, tỉnh đã áp dụng đồng bộ nhiều giải pháp tích cực giúp ngành du lịch tăng trưởng một cách bền vững. Du lịch sinh thái miệt vườn tỉnh Tiền Giang được xem là nơi phát triển mạnh nhất và là địa phương có lượng khách quốc tế đến tham quan nhiều nhất ở ĐBSCL. Từ cù lao Thới Sơn đến các tuyến du lịch dọc sông Tiền, chợ nổi Cái Bè… đều là những nơi hấp dẫn du khách. Trong thời gian tới, Tiền Giang vẫn tiếp tục phát triển loại hình du lịch sinh thái miệt vườn.Tạo điểm nhấn để không “đụng hàng” với các địa phương khác, từ đó tạo ra các sản phẩm du lịch độc đáo hấp dẫn, thú vị trong lòng du khách. Cù lao Thới Sơn là điểm du lịch sinh thái miệt vườn nổi tiếng ở Tiền Giang và ĐBSCL. Đến Thới Sơn, ấn tượng đầu tiên dành cho bạn là những vườn cây ăn trái sum suê chạy ngút ngàn, khí hậu mát mẻ dễ chịu, nhiều dãy nhà thẳng tắp bày bán đủ các mặt hàng thủ công mỹ nghệ sản xuất từ cây dừa; hàng thêu may, đan, rượu, bánh… những sản phẩm đặc thù của địa phương. Cạnh đó, những lò kẹo dừa hoạt động xuyên suốt.Phía trên là nhà dân được bố trí bàn, ghế, trái
  • 35. 33 cây, trà nước… chạy dài ra tận các khu vườn nhãn phục vụ khách du lịch nghỉ ngơi, tham quan. Năm 2008, khu du lịch sinh thái miệt vườn Thới Sơn vẫn là tâm điểm hút khách du lịch để từ đó lan tỏa đến các địa danh khác như Ngũ Hiệp (Cai Lậy) với vườn sầu riêng đặc sản; (Vĩnh Kim) Châu Thành với vùng trồng vú sữa lò rèn “có một không hai”; Cái Bè có chợ nổi, nhà cổ và các làng nghề... Hiện tỉnh đã khảo sát xong việc mở rộng thêm tour, tuyến tham quan vườn sầu riêng Ngũ Hiệp, vườn vú sữa Vĩnh Kim, nghỉ tại nhà dân ở Vĩnh Kim kết hợp tham quan chợ trái cây. Đặc biệt, khai thác lại dịch vụ được ưa chuộng là nghỉ đêm tại nhà dân “homestay”. Mặt khác, để có thể khai thác hiệu quả hơn các dịch vụ du lịch, ngành du lịch Tiền Giang cũng đang lập đề án thực hiện chương trình dịch vụ đạt tiêu chuẩn ở các lĩnh vực ẩm thực, vận chuyển, mua sắm, cải tạo tàu du lịch và đưa thương hiệu “hủ tiếu Mỹ Tho” vào khai thác, hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư khai thác các tour tuyến mới. Ngoài ra, trong năm 2008 Sở Thương mại- Du lịch còn phối hợp với Hội Nông dân tỉnh Tiền Giang triển khai dự án “Nâng cao năng lực du lịch nông nghiệp” do tổ chức Agriterra (Hà Lan) tài trợ để đưa vào khai thác tuyến, điểm du lịch vườn vú sữa lò rèn Vĩnh Kim, làng hoa Tân Mỹ Chánh và Vàm Kỳ Hôn. Theo đại diện sở Văn hóa, thể thao & du lịch Tiền Giang thì du lịch sinh thái miệt vườn đã trở thành thế mạnh đặc thù của Tiền Giang, từ mô hình này đã thúc đẩy ngành du lịch tăng trưởng nhanh hơn, đồng thời là tỉnh có tỷ lệ khách quốc tế đến cao nhất ĐBSCL. 1.2.2.2. Du lịch sinh thái miệt vườn Vĩnh Long Vĩnh Long có vị trí trung tâm của khu vực ĐBSCL, nằm trên tuyến du lịch sông nước từ TP Hồ Chí Minh đến các tỉnh miền Tây. Vì vậy du lịch Vĩnh Long nói riêng và ĐBSCL nói chung cần có sự liên kết và hợp tác để tạo ra được sản phẩm đặc trưng riêng của từng địa phương, tránh sự trùng lặp.
  • 36. 34 Theo Hiệp hội Du lịch đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), không gian du lịch vùng ĐBSCL được chia thành bốn cụm để xây dựng các sản phẩm du lịch đặc thù. Trong đó, Cụm trung tâm, bao gồm Cần Thơ, Kiên Giang, An Giang và Hậu Giang, sản phẩm nổi trội là tham quan sông nước, du lịch lễ hội, du lịch MICE (Meeting Incentive Conference Event - du lịch kết hợp hội họp, khen thưởng, sự kiện, triển lãm). Cụm bán đảo Cà Mau có Cà Mau, Bạc Liêu và Sóc Trăng, tham quan điểm cực Nam Tổ quốc và du lịch sinh thái tại các khu rừng ngập mặn, du lịch văn hóa gắn với các lễ hội được xem là sản phẩm chính. Cụm duyên hải phía đông: Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, lấy du lịch sông nước miệt vườn, tham quan làng nghề và di tích lịch sử làm chủ đạo. Cụm Đồng Tháp Mười có Long An và Đồng Tháp, chọn du lịch sinh thái tại các khu rừng đặc dụng ngập nước làm mục tiêu phát triển. Theo ông Phạm Văn Hưởng, quyền Giám đốc Sở Văn hóa -Thể thao và Du lịch tỉnh Vĩnh Long, du lịch văn hóa sinh thái miệt vườn của tỉnh đã có thương hiệu và nguồn khách ổn định. Đặc biệt, tuyến du lịch sông Tiền (4 xã cù lao huyện Long Hồ) đã hình thành tuyến du lịch truyền thống cho khách quốc tế và nội địa. Tuy nhiên, 80% đơn vị kinh doanh du lịch trên địa bàn vẫn còn tính chất hộ gia đình, tính liên kết giữa các doanh nghiệp chưa cao, dịch vụ trong các cơ sở lưu trú còn đơn điệu, thiếu sản phẩm hỗ trợ để làm phong phú sản phẩm du lịch của địa phương. Năm 2013, ngành du lịch tỉnh Vĩnh Long tập trung phát triển mô hình du lịch sinh thái gắn với cộng đồng, đẩy mạnh xúc tiến du lịch và tổ chức các hoạt động, sự kiện văn hóa với mục tiêu thu hút 950.000 lượt khách du lịch. Hiệp hội Du lịch tỉnh Vĩnh Long tiếp tục đẩy mạnh công tác xã hội hóa đầu tư phát triển du lịch tại 4 xã cù lao huyện Long Hồ. Cùng với phát triển mô hình du lịch sinh thái gắn với cộng đồng tại tuyến sông Tiền, tỉnh chỉ đạo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch kết hợp với UBND huyện Trà Ôn hoàn chỉnh đề án nâng cấp lễ hội Lăng Ông Tiền quân Thống chế Điều Bát Nguyễn Văn Tồn tại xã Thiện Mỹ lên cấp tỉnh để làm điểm nhấn phát triển tuyến du lịch sông Hậu.
  • 37. 35 Hiệp hội Du lịch tỉnh Vĩnh Long tổ chức hội nghị ngày 27/03/2013, tìm giải pháp phát triển du lịch mới mang tính đặc trưng, góp phần kéo dài thời gian lưu trú và nâng cao giá trị sản phẩm du lịch với tiêu chí “Tìm giải pháp liên kết khai thác phát huy du lịch sinh thái, văn hóa sông nước miệt vườn”. Các đại biểu cho rằng: Để du lịch phát triển, phát huy hết tiềm năng, lợi thế, ngoài sự đầu tư, hỗ trợ của Nhà nước, cần có sự liên kết và hợp tác chặt chẽ giữa các nhà làm du lịch trong tỉnh nói riêng và ĐBSCL nói chung. Qua đó, tạo sản phẩm du lịch có chất lượng cao, xây dựng được thương hiệu uy tín, đội ngũ làm du lịch ngày càng chuyên nghiệp hơn. 1.1.2.3. Du lịch sinh thái miệt vườn Trà Vinh Du lịch Trà Vinh cũng có những nét tương đồng và cũng có những lợi thế riêng để cùng liên kết phát triển phát triển du lịch. Với vị trị trí tiếp giáp biển Đông tỉnh Trà Vinh có 65 km bờ biển trải dài hình thành nên vùng đất châu thổ lâu đời, bên cạnh vùng đất trẻ mới bồi và mạng lưới sông ngồi chằng chịt mang nặng phù sa bồi đắp cho những vườn cây ăn trái. Với hệ thống cù lao: Long Trị, Long Hòa, Hòa Minh, Tân Quy đã hình thành các vườn cây ăn trái đặc sản như: măng cụt, sầu riêng, chôm chôm, dừa sáp,....Bên cạnh đó, Trà Vinh còn có các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử cách mạng, kiến trúc nghệ thuật độc đáo và các lễ hội truyền thống chủ yếu của 03 dân tộc Kinh, Khmer, Hoa. Nét đặc trưng và là điểm nhấn của ngành du lịch Trà Vinh hiện nay là du lịch về với thiên nhiên, sông nước miệt vườn mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc của địa phương với rất nhiều ngôi chùa Khmer cổ kính trải khắp các huyện thành phố cùng với các lễ hội truyền thống với những nét đặc trưng riêng biệt thu hút đông đảo khách du lịch như: Lễ hội Nghinh Ông của người Kinh, Lễ hội Ok Om Bok của đồng bào Khmer, Vu Lan Thắng Hội của người Hoa. Trà Vinh là tỉnh trong khu vực có khí hậu tốt, ít bị bảo lũ, với những tán cây rợp bóng, xanh tươi, thị xã Trà Vinh được mệnh danh là đô thị xanh của khu vực. Cùng với hệ thống sông ngòi chằng chịt và rộng khắp đưa du khách về với du lịch sông nước về với thiên nhiên, vườn cây ăn trái đặc trưng của khu vực
  • 38. 36 ĐBSCL với những điểm du lịch nổi tiếng như: Cù lao Long Trị, Long Hòa, Tân Qui, cồn Nghêu, Rừng ngập mặn với các loại trái cây đa dạng, các loại thủy hải sản phong phú, có thể chế biến thành nhiều món ăn đặc sản mang tính đặc sắc của vùng. Đây cũng chính là những lợi thế của tỉnh Trà Vinh để liên kết phát triển du lịch, tiến tới xây dựng hệ thống sản phẩm du lịch có thương hiệu của đồng bằng sông Cửu Long [32]. Bốn địa phương gồm Bến Tre, Tiền Giang,Vĩnh Long và Trà Vinh có cùng bản sắc văn hóa đồng bằng Nam bộ, cùng chia sẻ một lịch sử chung, có cùng cội nguồn, đời sống sinh hoạt cũng có nét tương đồng, giống nhau về sông nước miệt vườn có tiềm năng du lịch đa dạng, nhưng có nhiều sản phẩm đặc thù khác nhau đem lại cho du khách một điểm đến hấp dẫn đặc biệt là du lịch sinh thái sông nước miệt vườn [37]. 1.2.3. Bài học kinh nghiệm 1.2.3.1. Du lịch sinh thái miệt vườn Tiền Giang Du lịch sinh thái miệt vườn tỉnh Tiền Giang vẫn tiếp tục được phát triển với điểm nhấn là “không đụng hàng” với các địa phương có loại hình du lịch cùng loại khác. Thế nên, tỉnh Tiền Giang hướng tới nhằm tạo ra các sản phẩm du lịch độc đáo, hấp dẫn và thú vị trong lòng du khách. Tiền Giang, đã có nhiều chương trình du lịch “không đụng hàng” để du khách lựa chọn như: tham quan vườn vú sữa lò rèn Vĩnh Kim (Châu Thành), vườn thanh long (Chợ Gạo), vườn xoài cát Hòa Lộc (Cái Bè), vườn sầu riêng Ngũ Hiệp (Cai Lậy), du lịch sinh thái biển ở Tân Thành (Gò Công Đông). Mặt khác, để có thể khai thác hiệu quả hơn các dịch vụ du lịch, ngành du lịch Tiền Giang cũng đang lập đề án thực hiện chương trình dịch vụ đạt tiêu chuẩn ở các lĩnh vực ẩm thực, vận chuyển, mua sắm, cải tạo tàu du lịch và đưa thương hiệu “hủ tiếu Mỹ Tho” vào khai thác, hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư khai thác các tour tuyến mới.
  • 39. 37 1.2.3.2. Du lịch sinh thái miệt vườn Vĩnh Long Du lịch sinh thái miệt vườn tỉnh Vĩnh Long lại nhấn đến việc phát triển cần có sự liên kết và hợp tác với các tỉnh trong khu vực ĐBSCL để tạo ra được sản phẩm đặc trưng riêng của từng địa phương, tránh sự trùng lặp. Hội nghị ngày 27/03/2013 Hiệp hội Du lịch tỉnh Vĩnh Long đã khẳng định: Để du lịch phát triển, phát huy hết tiềm năng, lợi thế, ngoài sự đầu tư, hỗ trợ của Nhà nước, cần có sự liên kết và hợp tác chặt chẽ giữa các nhà làm du lịch trong tỉnh nói riêng và ĐBSCL nói chung. Theo Hiệp hội Du lịch đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), không gian du lịch vùng ĐBSCL được chia thành bốn cụm để xây dựng các sản phẩm du lịch đặc thù. Trong đó, cụm duyên hải phía đông: Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, lấy du lịch sông nước miệt vườn, tham quan làng nghề và di tích lịch sử làm chủ đạo.Cụm trung tâm gồm Cần Thơ, Kiên Giang, An Giang và Hậu Giang, sản phẩm nổi trội là tham quan sông nước, du lịch lễ hội, du lịch MICE kết hợp hội họp, khen thưởng, sự kiện, triển lãm. Cụm bán đảo Cà Mau có Cà Mau, Bạc Liêu và Sóc Trăng, tham quan điểm cực Nam Tổ quốc và du lịch sinh thái tại các khu rừng ngập mặn, du lịch văn hóa gắn với các lễ hội được xem là sản phẩm chính. Cụm Đồng Tháp Mười có Long An và Đồng Tháp, chọn du lịch sinh thái tại các khu rừng đặc dụng ngập nước làm mục tiêu phát triển. Theo nhận định của Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch, thì du lịch sinh thái miệt vườn của tỉnh đã có thương hiệu và nguồn khách ổn định. Tuy nhiên, 80% đơn vị kinh doanh du lịch trên địa bàn vẫn còn tính chất hộ gia đình, tính liên kết giữa các doanh nghiệp chưa cao, dịch vụ trong các cơ sở lưu trú còn đơn điệu, thiếu sản phẩm hỗ trợ để làm phong phú sản phẩm du lịch của địa phương. 1.2.3.3. Du lịch sinh thái miệt vườn Trà Vinh Nét đặc trưng và là điểm nhấn của ngành du lịch Trà Vinh hiện nay là du lịch về với thiên nhiên, sông nước miệt vườn mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc của địa phương với rất nhiều ngôi chùa Khmer cổ kính trải khắp các huyện thành phố cùng với các lễ hội truyền thống với những nét đặc trưng riêng biệt thu hút
  • 40. 38 đông đảo khách du lịch như: Lễ hội Nghinh Ông của người Kinh, Lễ hội Ok Om Bok của đồng bào Khmer, Vu Lan Thắng Hội của người Hoa. Theo Sở Văn hóa -Thể thao và Du lịch tỉnh thì Trà Vinh là một trong những tỉnh có tiềm năng phong phú về du lịch sinh thái miệt vườn mang đậm bản săc văn hóa dân tộc của địa phương. Cây xanh, sông nước, vườn cây ăn trái..., với những di tích lịch sử, văn hóa và chùa chiền, danh lam thắng cảnh đã tạo cho Trà Vinh một nét riêng biệt trong nét đặc trưng chung của vùng đồng bằng sông Cửu Long. Tiểu kết chƣơng 1 Chương 1 đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về du lịch sinh thái miệt vườn: khái niệm về du lịch sinh thái, khái niệm về du lịch nông thôn, quan điểm về miệt vườn và du lịch sinh thái miệt vườn, nội dung và đặc điểm tài nguyên và của du lịch sinh thái miệt vườn, các điều kiện hình thành và phát triển du lịch sinh thái miệt vườn. Ngoài ra, Chương 1 cũng đã trình bày cơ sở thực tiễn về du lịch sinh thái miệt vườn và một số tỉnh lân cận. Cơ sở lý luận và thực tiễn về du lịch sinh thái miệt vườn là cơ sở quan trọng cho việc phân tích tiềm năng, thực trạng phát triển của du lịch sinh thái miệt vườn Bến Tre được trình bày ở Chương 2.
  • 41. 39 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI MIỆT VƢỜN Ở BẾN TRE 2.1. Giới thiệu khái quát tỉnh Bến Tre 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên 2.1.1.1. Vị trí địa lý Hình 2.1: Bản đồ vị trí tỉnh Bến Tre Bến Tre là một trong 13 tỉnh, thành phố đồng bằng sông Cửu Long có dạng đặc biệt, được hợp thành bởi 3 cù lao lớn: cù lao Bảo, cù lao Minh, cù lao An Hóa được phù sa của 4 nhánh sông: Hàm Luông, Ba Lai, Cổ Chiên, Tiền Giang bồi tụ phù sa màu mỡ, cây trái sum suê. Tọa độ địa lý: - Điểm cực bắc nằm trên vĩ độ 100 20VB - Điểm cực nam nằm trên vĩ độ 90 48VB - Điểm cực đông nằm trên vĩ độ 1069 48 KĐ - Điểm cực tây nằm trên vĩ độ 1050 57KĐ Phía bắc, Bến Tre giáp tỉnh Tiền Giang với ranh giới chung là sông Tiền, phía tây và nam giáp với tỉnh Vĩnh Long và Trà Vinh bằng ranh giới chung là sông Cổ Chiên, phía đông giáp Biển Đông với chiều dài bờ biển trên 65 km. Tỉnh
  • 42. 40 Bến Tre nằm cách trung tâm phân phối khách du lịch TP. Hồ Chí Minh khoảng 85 km (qua Long An, Tiền Giang). Nói chung, khoảng cách này cũng tương đối gần và nhờ hệ thống giao thông vận tải khá tốt, đặc biệt là đường thủy nên cũng đảm bảo khả năng thu hút khách du lịch trong nước và quốc tế đến với Bến Tre. 2.1.1.2. Khí hậu Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, mang tính chất cận xích đạo nên đặc trưng cơ bản của khí hậu ở Bến Tre là nền nhiệt cao và ổn định quanh năm, trái lại mưa có sự phân hoá rõ rệt. Tổng số giờ nắng là 2.018 giờ/năm, tổng lượng bức xạ trên năm là 160 Kcl/cm2 , nhiệt độ trung bình 260 C - 270 C, độ ẩm trung bình trong năm đạt 83%, lượng mưa trung bình cả năm là 1.317 mm. Bến Tre còn là tỉnh có mưa nhiều, kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11 hàng năm. Do tác động của hoàn lưu gió mùa, chế độ mưa ở đây có sự phân hóa rõ rệt: mùa mưa tương ứng với gió mùa Tây Nam, mùa khô tương ứng với gió mùa Đông Bắc. Lượng mưa trong mùa mưa chiếm hơn 90% cả năm. Riêng lượng mưa trong 4 tháng (từ tháng 7 – tháng 10) chiếm hơn 60% và lượng mưa 3 tháng (tháng 8 – tháng 10) chiếm hơn 50% lượng mưa cả năm. Trong mùa mưa hầu như ngày nào cũng có mưa, thường mưa thành từng trận kéo dài khoảng 15 phút đến 1 giờ hoặc 2 giờ. Mưa rào lớn, nhiều nước, tạnh mưa trời lại nắng, có gió mát rất dễ chịu. Vì vậy, trong mùa mưa các hoạt động du lịch vẫn hoạt động bình thường. Mùa khô ở Bến Tre kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, trời nắng nhưng không oi bức, lượng bức xạ dồi dào, trời quang, do đó đây là thời điểm hoạt động du lịch ở Bến Tre phát triển. Như vậy, các hoạt động du lịch miệt vườn có thể diễn ra liên tục trong năm. 2.1.1.3. Địa hình Bến Tre có địa hình bằng phẳng, những cồn cát xen kẽ với ruộng vườn, không có rừng cây lớn, bốn bề sông nước bao bọc, rất thuận tiện cho giao thông vận tải cũng như thủy lợi [3, tr.95]. Ngược về quá khứ trên 2000 năm trước, khi biển bắt đầu lùi dần và toàn bộ đồng bằng tiến nhanh ra khơi, thì trên mỗi chặng đường rút lui của biển, những dãy giồng cát bắt đầu hình thành. Riêng tại Bến
  • 43. 41 Tre có gần 20 giồng cát chạy song song từ trong ra ngoài, đánh dấu những chặng đường lấn biển của vùng cửa sông. Những tên gọi cù lao Minh, cù lao Bảo ngày xưa của Bến Tre minh chứng rằng trước đây Bến Tre vốn là những cù lao hình thành riêng lẻ do sự lắng đọng phù sa của dòng Tiền Giang, dần dần những nhánh sông chia cắt các cù lao cũng bị tắc nghẽn bởi lượng phù sa ngày càng lớn, từ đó các cù lao được nối lại tạo thành Bến Tre ngày nay. Địa hình Bến Tre ngày nay tương đối bằng phẳng, độ cao trung bình 1,5 m – 2 m, có xu hướng thấp dần từ tây sang đông và nghiêng dần ra biển, có nhiều giồng cát hình vòng cung quay lưng ra biển là kết quả của quá trình lấn biển. Vùng đất cao hơn cả chạy dài từ huyện Chợ Lách đến Châu Thành nằm về phía bắc và tây bắc của TP Bến Tre, đây là khu vực cầu sông cổ bị lũ hàng năm đem phù sa mịn phủ lấp lên, độ cao tuyệt đối có nơi đạt trên 5 m, đa số từ 3 m – 3,5 m. Còn phần đất cao nằm theo bờ biển gọi là “giồng” có độ cao tuyệt đối từ 2,5 m – 5 m, đa số địa danh cao đều mang theo từ “giồng” phía trước như: Giồng Trôm, Giồng Quýt, Giồng Quéo,… Chính sự xen kẽ giữa các giồng tạo cho địa hình Bến Tre nét đặc trưng riêng, là một trong những yếu tố quan trọng góp phần tạo nên phong cảnh và sự đa dạng về phong cảnh ở các vùng nông thôn. 2.1.1.4. Thủy văn Hệ thống sông, rạch trong tỉnh là điều kiện thuận lợi cho Bến Tre phát triển mạng lưới giao thông đường thủy, thủy lợi và du lịch. Mật độ sông ngòi dày đặc này đã khiến cho Bến Tre có nguồn nước rất dồi dào. + Hệ thống sông, rạch: Do vị trí ở hạ lưu sông Mekong, giáp với biển Đông nên Bến Tre có một mạng lưới sông rạch chằng chịt với tổng chiều dài xấp xỉ 6.000 km, trong đó sông Cổ Chiên 82 km, Ba lai 59 km, sông Hàm Luông 71 km và sông Tiền 83 km. Bên cạnh các sông lớn còn có một mạng lưới các sông nhỏ, kênh, rạch từ các sông lớn dẫn nước đến tận vùng sâu, vùng xa. Mật độ sông ngòi khoảng 2,7 km/km2 , là một trong những tỉnh có mật độ sông ngòi lớn nhất Việt Nam.
  • 44. 42 Những con sông ở Bến Tre không những tiếp nhận nguồn nước ngọt từ sông Tiền, từ Biển Hồ (Campuchia) đổ về, mà hàng ngày, hàng giờ tiếp nhận nguồn nước biển do thủy triều đẩy vào. Sự truyền triều đưa nước mặn vào nội địa, khiến cho vùng cửa sông thiếu nước ngọt nghiêm trọng vào mùa khô, những ngày lũ lớn, nếu gặp kỳ triều cường nước dâng cao sẽ gây ngập lụt,… Chính sự truyền triều vào trong đó khiến cho nguồn thuỷ sinh vật vùng cửa sông thêm phong phú. Trên các dòng sông, rạch còn có vô số các loài thuỷ sản nước ngọt như: tôm càng xanh, cá bống, chẻm, bông lau, đối,… Ven các sông lớn là những bè cá: diêu hồng, ba sa,… năm 2004 sản lượng thuỷ sản nước ngọt đạt khoảng 4 nghìn tấn, đây là nguồn cung cấp thực phẩm rất quan trọng cho người dân nơi đây nói chung và khách du lịch nói riêng. Dòng thuỷ triều ở đây mặn, sâu không quá 30 km từ cửa sông nên những vùng như Chợ Lách, Châu Thành,… đã hình thành nên các vườn cây ăn quả nổi tiếng, những vườn ươm cây giống rất đặc sắc: sầu riêng (1.720 ha), măng cụt (1.996 ha), chôm chôm (1.800 ha), bưởi (2.406 ha), người dân nơi đây không những đã tận dụng nguồn nước ngọt để sinh hoạt, mà còn sử dụng nước ngọt tưới tiêu những vườn cây bạt ngàn trĩu quả, phát triển trên đất phù sa màu mỡ. + Bên cạnh nguồn nước ngọt dồi dào, thì Bến Tre với trên 65 km bờ biển thuận lợi cho việc đánh bắt và nuôi trồng thủy sản, tạo ra nguồn tài nguyên biển phong phú với các loại tôm, cua, cá, mực, nhuyễn thể… Ngoài ra, Bến Tre là tỉnh có nguồn nước ngầm dồi dào bậc nhất đồng bằng sông Cửu Long. Ở phía nam huyện Châu Thành, nước ngầm có độ sâu khoảng 100 m – 150 m. Ven sông Cổ Chiên, Ba Lai cũng có nguồn nước ngầm đáng kể. Ở TP Bến Tre và huyện Giồng Trôm, Mỏ Cày đã khai thác nguồn nước này để phục vụ cho sinh hoạt của người dân và hoạt động sản xuất, trong đó có du lịch [31, tr.162]. 2.1.1.5. Sinh vật Bến Tre nằm ở giữa sông và biển, chịu ảnh hưởng của khí hậu gió mùa nhiệt đới nên cảnh quan tự nhiên mang đặc trưng của miền Tây Nam Bộ. Với những
  • 45. 43 biến động mang tính chất nhịp điệu mùa, phân hóa theo không gian thành 3 vùng sinh thái mặn, ngọt, lợ nên cả thảm thực vật, hệ động vật trên cạn và thủy sinh có điều kiện phát triển mạnh. * Thảm thực vật: Tất cả những hoạt động liên tục của con người qua hàng trăm năm nay đã làm thay đổi thảm thực vật của con người một cách sâu đậm. Thay vào đó là những cảnh quan nhân tạo, mà một số vết tích của các khu rừng khi xưa vẫn chưa xóa sạch. Ngày nay, thảm thực vật tự nhiên còn lại dấu vết của các quần thể thực vật sau: - Quần thể thực vật trên các bãi lầy ven biển: rừng đước ở Thạnh Phú, Bình Đại, các rừng chồi mắm, lưỡi đồng, chà là và trảng cây bụi,…Đặc biệt là dừa nước có trên hầu hết các địa bàn trong tỉnh, nhưng nhiều nhất là ở đê Đông huyện Bình Đại. - Quần thể thực vật trên các giồng cát: Các giồng nằm ven biển có các loại cỏ chông, rau muống biển, cỏ gấu biển,… Một vài vùng có các dải phi lao nhằm cố định, hạn chế cát di chuyển vào nội địa. - Quần thể thực vật ven sông, rạch: Dựa theo vùng sinh thái, có thể chia thành các vùng như sau: + Vùng mặn: Gồm các loại như: mắm trắng, cỏ san sát, lác nước, cỏ lông tượng, cỏ lông công biển, lứt, rau sam biển, ngọc nữ không gai, chùm lé, bần chua, dừa nước, vẹt,… + Vùng lợ: Có các loại như: mướp xác, bình bát, dứa gai, trâm gối, trâm sẻ. Các loài dây leo như: mây nước, bòng bong, dây vác, dây mủ, dây cương,… + Vùng ngọt: Có các loài thân gỗ như: cà na, gáo, trâm bầu, bằng lăng nước, xen lẫn một số loại cỏ và bụi như: lau sậy, chuối nước, lục bình, lúa ma,… Bên cạnh đó, những vườn cây ăn quả: bưởi, chôm chôm, sầu riêng,… [36]. * Động vật:
  • 46. 44 Động vật sống dưới nước ở Bến Tre rất phong phú. Những con sông lớn và vùng biển Đông ở Bến Tre có nhiều loại thủy sản như: cá vược, cá dứa, cá bạc má, cá thiều, cá mối, cá cơm, nghêu, cua biển và tôm,…đây là nguồn nguyên liệu vô cùng phong phú cho ngành công nghiệp chế biến thủy sản của tỉnh. Các công trình nghiên cứu, khảo sát ở sông và ven biển tỉnh Bến Tre đã phát hiện được 120 loài cá thuộc 43 họ, nằm trong 15 bộ cá. Bộ cá vược chiếm ưu thế cả về họ (21 họ) lẫn về loài (54 loài), bộ cá trích chiếm 2 họ gồm 15 loài, bộ cá bơn có 3 loài. Căn cứ vào điều kiện sinh thái, có thể phân chia thành các nhóm: - Nhóm cá nước lợ gồm các loài thường xuyên sống ở môi trường lợ, mặn là những loài có kích thước nhỏ như cá kèo, cá bống cát. Số lượng cá này chiếm một tỉ lệ không nhỏ trong toàn bộ sản lượng cá đánh bắt hàng năm trong tỉnh. - Nhóm cá biển di cư vào vùng nước lợ, đôi khi cả vùng nước ngọt, gồm nhiều loại, được phân bố rộng ở các vùng ven bờ sông, gồm có loại cá sống nổi thuộc họ cá trích, loại sống ở đáy như cá đối, cá bống dừa. - Nhóm cá nước ngọt sống trong sông rạch như các loại cá mè vinh, mè dãnh, rô biển, trê vàng. Nhóm cá sống trên đồng ruộng, mà các loài đại diện là cá lóc, cá rô, cá trê, cá sặc. - Các loại tôm có 20 loại trong địa bàn tỉnh Bến Tre, trong đó tôm biển có 12 loài (thuộc 5 họ) và 8 loài tôm nước ngọt (thuộc 2 họ). Như vậy, với điều kiện tự nhiên đa dạng của Bến Tre đã tạo cho nơi đây một tài nguyên du lịch thật độc đáo, thuận lợi cho việc phát triển du lịch sinh thái miệt vườn. 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 2.1.2.1. Dân cư và lao động Tỉnh Bến Tre có khoảng 1,255 triệu người với 64,5% dân số trong độ tuổi lao động. Bên cạnh đó, tỉnh có hai trường Cao đẳng và trên 60 cơ sở dạy nghề. Hàng năm tỉnh đã đào tạo và giới thiệu việc làm cho khoảng 30.000 lao động, tỷ
  • 47. 45 lệ lao động qua đào tạo chiếm 36%. Bến Tre hiện có 31 trường trung học với 40.000 học sinh, trong đó có khoảng 12.000 học sinh trung học phổ thông tốt nghiệp hàng năm và khoảng 3.000 học sinh bước vào các trường Đại học, Cao đẳng. 2.1.2.2. Hạ tầng kỹ thuật a. Giao thông - Hệ thống giao thông đường bộ của tỉnh tương đối hoàn chỉnh, đồng bộ và có vị trí đặc biệt trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Quốc lộ 60 nối liền các tỉnh miền Tây đang được đầu tư nâng cấp. Cầu Rạch Miễu đã khánh thành và đưa vào sử dụng, rút ngắn đáng kể thời gian đến Bến Tre bằng đường bộ. Cầu Hàm Luông hoàn thành nối liền cù lao Bảo và cù lao Minh, cầu Cổ Chiên nối Bến Tre với Trà Vinh đang được xây dựng khi hoàn thành sẽ là động lực phát triển kinh tế của địa phương, gắn kết kinh tế và sự phát triển du lịch STMV của tỉnh với các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, các vùng kinh tế và du lịch trọng điểm phía Nam. - Hệ thống giao thông đường thủy: Mạng lưới kênh rạch chằng chịt nối liền nhau đã tạo thành một mạng lưới giao thông và thủy lợi rất thuận tiện. Bến Tre là tỉnh có 4 con sông lớn chảy qua. Các con sông có một vị trí quan trọng trong hệ thống giao thông đường thủy không chỉ của tỉnh mà còn của cả khu vực đồng bằng sông Cửu Long. b. Bưu chính viễn thông: Tỉnh Bến Tre đã xây dựng cơ sở hạ tầng, lắp đặt thêm nhiều trạm BTS 2G và 3G; đầu tư xây dựng và đưa vào sử dụng nhiều dự án hiện đại về công nghệ, mở rộng về dung lượng đảm bảo phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. c. Cấp thoát nước: Hệ thống xử lý và cấp nước tập trung đủ cho nhu cầu sinh hoạt của người dân thành phố và trung tâm các huyện. Hiện tại, Bến Tre có hai nhà máy cấp thoát nước ở xã Sơn Đông (thành phố Bến Tre) và xã Hữu Định (huyện Châu Thành), công suất 32.000 m3 /ngày đêm và nhà máy cấp nước Chợ
  • 48. 46 Lách, công suất 1.000 m3 /ngày đêm. Với công suất này, hàng năm Công ty cung cấp trên 7 triệu m3 nước cho những hộ dân vùng đô thị và lân cận. d. Cấp điện: Những năm gần đây, ngành điện đã đầu tư hàng ngàn tỷ đồng để xây dựng nhiều công trình trọng điểm như: trạm 220 kV Bến Tre – 2 x 125 MVA đường dây 220 kV Mỹ Tho – Bến Tre, đường dây 110 kV Mỏ Cày – Chợ Lách, đường dây 110 kV Vĩnh Long – Chợ Lách, trạm 110 kV Chợ Lách và công trình trạm 110 kV Bình Đại, trạm 110 kV Thạnh Phú, đường dây 110 kV Giồng Trôm – Bình Đại, Mỏ Cày – Thạnh Phú đưa vào vận hành trong các năm 2012 và 2013. e. Cơ cấu kinh tế: + Bến Tre là tỉnh có lợi thế về nguồn lợi thủy sản, với 65 km chiều dài bờ biển thuận lợi cho việc đánh bắt và nuôi trồng thủy sản, tạo ra nguồn tài nguyên biển phong phú với các loại tôm, cua, cá, mực, nhuyễn thể… Tiềm năng thuỷ, hải sản tương đối dồi dào cả 2 khu vực nước ngọt lẫn nước mặn. Do nằm trong ngư trường lớn, Bến Tre hiện có 98 loài cá, 18 loài tôm và nghêu 2 loài, trong đó có nhiều loài có giá trị kinh tế và dinh dưỡng cao như: mực, cá thu, cá ngừ, tôm hùm,… Bến Tre còn có 3.000 miệng đáy lưới biển, hơn 1.700 tàu thuyền, diện tích nuôi trồng là 15.000 ha, sản lượng đánh bắt là 122.608 tấn, sản lượng nuôi trồng 168148 tấn năm 2010. Nguồn thuỷ sản nước mặn dồi dào cùng với khoảng 100 nhà máy chế biến ở Bình Đại, Ba Tri, Thạnh Phú sẽ đóng góp quan trọng trong việc cung cấp thực phẩm tại chỗ, mang về cho du khách khi đến Bến Tre. + Những vườn hoa kiểng, cây trái nổi tiếng ở vùng Cái Mơn- Chợ Lách hàng năm cung ứng cho thị trường nhiều loại trái cây và hàng triệu giống cây trồng, cây cảnh nổi tiếng. Đặc biệt, Bến Tre- xứ sở dừa Việt Nam, diện tích trồng dừa toàn tỉnh chiếm hơn 60.000 ha, sản lượng dừa hàng năm khoảng 500 triệu trái, không những cung ứng cho thị trường trong nước mà còn xuất khẩu sang các nước như: Trung Quốc, Hàn Quốc, Singapore, Ấn Độ, Malaysia, Nhật Bản,... chủ yếu phục vụ cho các ngành sản xuất, chế biến sản phẩm từ dừa như: kẹo
  • 49. 47 dừa, sữa dừa, dầu dừa, cơm dừa nạo sấy, thạch dừa, than hoạt tính, đất sạch,… Cây dừa đã góp phần to lớn vào sự phát triển kinh tế của tỉnh, có thể nói là cây xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm cho hàng ngàn lao động, giúp nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống, đồng thời góp một phần đáng kể vào ngân sách địa phương. + Toàn tỉnh hiện có trên 2.886 doanh nghiệp và hơn 44.000 hộ kinh doanh cá thể đăng ký hoạt động trên các lĩnh vực. Bến Tre đã hình thành Khu công nghiệp Giao Long và Khu công nghiệp An Hiệp đưa vào hoạt động thu hút nhiều dự án đầu tư vào tỉnh. Hiện tỉnh đang tập trung phát triển các loại hình du lịch sinh thái miệt vườn, sông nước. Trên lĩnh vực sản xuất công nghiệp phát triển khá ổn định, thương mại- du lịch phong phú, đa dạng ngày càng sôi động, tạo tiền đề cho bước đột phá tăng trưởng kinh tế của địa phương trong thời gian tới. 2.2. Các điều kiện phát triển DLSTMV tỉnh Bến Tre 2.2.1. Thị trường và nhu cầu của khách 2.2.1.1. Nguồn khách Bảng 2.1: Cơ cấu khách du lịch đến Bến Tre TT Nguồn khách đến Đơn vị 2010 2011 2012 2013 Tổng khách - Quốc tế Ngàn lượt 230.130 261.000 300.500 341.800 - Nội địa " 310.080 349.000 392.500 458.600 Cơ cấu khách - Quốc tế % 42.60 42.79 43.36 42.70 - Nội địa " 57.40 57.21 56.64 57.30 - Châu Á % 45.6 41.74 42.01 43.14 - Châu Âu " 39.6 41.59 40.87 40.05
  • 50. 48 Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bến Tre 2014 Theo nguồn thống kê của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bến Tre thì thị trường khách du lịch quốc tế đến Bến Tre rất đa dạng, đến từ nhiều nguồn khác nhau. Khách quốc tế đến Bến Tre gồm các nước Châu Á (trung bình chiếm 43,1%) mà tiêu biểu là Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan; tiếp đến là các nước Tây Âu (chiếm trung bình 40,6%) như Pháp, Đức, Anh, Bỉ, Hà Lan, Đan Mạch, Thụy Điển, Thụy Sỹ; tiếp theo là các nước các nước ở Châu Đại Dương như Úc, Niu Zi Lân; và các nước ASEAN (chiếm trung bình 10,1%); Các nước ở Bắc Mỹ như Hoa Kỳ, Canada (chiếm trung bình 6,1%). Các nước Đông Âu (chủ yếu là Nga); các nước ở Châu Đại Dương như Úc, Niu Zi Lân; và các nước ASEAN chiếm tỷ lệ nhỏ trong cơ cấu khách quốc tế đến Bến Tre. Theo kết quả điều tra, phân tích của tác giả tại Bến Tre 8/2014, thì khách du lịch nội địa đến Bến Tre từ miền Bắc (6%), miền Trung (24%) và miền Nam là 70 %. Biểu đồ 1.1: Cơ cấu khách nội địa đến Bến Tre 2014 Thị trường khách du lịch quốc tế đến Bến Tre rất đa dạng, đến từ nhiều nguồn khác nhau, thường có nhu cầu quan phong cảnh sông nước miệt vườn, các khu Thị trường - Châu Úc " 8.70 10.65 10.92 10.03 - Bắc Mỹ " 6.10 6.00 6.20 6.28
  • 51. 49 vườn cây ăn trái và tìm hiểu đời sống, sinh hoạt của cư dân địa phương thuộc huyện Châu Thành, vùng ven thành phố Bến Tre và Chợ Lách,…Thời gian lưu trú của khách du lịch quốc tế tại Bến Tre tương đối ngắn, thường chỉ hơn 1 ngày. Phần đông khách du lịch đều theo các tour du lịch do các công ty ở TP. Hồ Chí Minh tổ chức. Trung tâm gửi và trung chuyển khách với ước tính khoảng 90% là số du khách du lịch tới Bến Tre từ thành phố Hồ Chí Minh. 2.2.1.2. Nhu cầu của khách Theo nguồn thống kê của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bến Tre thì không có sự tách biệt số liệu giữa các loại hình du lịch. Tuy nhiên, khách du lịch đến Bến Tre phần lớn đều tham gia trải nghiệm loại hình du lịch sinh thái miệt vườn là chính. Các loại hình du lịch khác thường là kết hợp nhiều loại hình trong một chương trình tham quan mà mà bảng khảo sát dưới đây đã phần nào thể hiện điều đó. Bảng 2.2: Nhu cầu của khách du lịch Điểm đến Khách trong nước% % khách quốc tế Vườn trái cây 64 63 Đền, chùa 42 42 Lễ hội 16 3 Di tích lịch sử 18 4 Làng nghề truyền thống 23 40 Khác 4 2 Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả tại Bến Tre 8/2014 Theo bảng khảo sát, khách thăm quan Bến Tre vẫn ưa thích du lịch sinh thái miệt vườn với tỷ lệ cao nhất ở du khách nội địa là 64% và du khách quốc tế là 62.5% so với các loại hình khác.
  • 52. 50 Phần đông đều theo các tour du lịch do các công ty ở TP. Hồ Chí Minh tổ chức, có nhu cầu tham quan phong cảnh sông nước và các khu vườn cây ăn trái ở Tân Thành, Cái Mơn, chợ Lách,…Thời gian lưu trú của khách du lịch quốc tế tại Bến Tre tương đối ngắn, thường chỉ hơn 1 ngày. 2.2.2. Tài nguyên du lịch Mỗi tỉnh thành, mỗi vùng miền có nét đẹp khác nhau, có sự đa dạng văn hóa và có sự đặc trưng riêng về văn hóa – lịch sử. Bến Tre là một trong 13 tỉnh thành thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, không nằm ngoài nét văn hóa sông nước miệt vườn vùng Tây Nam Bộ nhưng có nhiều điểm đặc trưng riêng so với các tỉnh khác trong khu vực. 2.2.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên Trong các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long thì Bến Tre có bốn nhánh sông Tiền(Mỹ Tho), Ba Lai, Hàm Luông và sông Cổ Chiên chia đất Bến Tre lần lượt thành ba dải cù lao lớn là Cù lao An Hóa (gồm một phần huyện Châu Thành, huyện Bình Đại), Cù lao Bảo (gồm một phần huyện Châu Thành, thành phố Bến Tre, các huyện Giồng Trôm, Ba Tri), Cù lao Minh (gồm các huyện Chợ Lách, Mỏ Cày bắc, Mỏ cày nam, Thạnh Phú). Nhiều kênh, rạch: kênh Thêm, Tân Hương, Tiền Thủy, rạch Cầu Mây, Vũng Luông, Bàng Cùng,…Bờ biển Bến Tre dài 60km, rất thuận lợi cho việc đánh cá. Bến Tre có 2 mùa rõ rệt, mưa thuận gió hòa với hệ thống sông nước, kênh rạch chằng chịt tạo nên cảnh quan sông nước hữu tình. Tiềm năng du lịch sinh thái mang đậm tính văn hóa miệt vườn Nam bộ với những rừng dừa bao phủ (43 nghìn ha), những vườn cây ăn trái sum suê, trĩu quả quanh năm(33 nghìn ha), đồng thời cũng là nơi sản xuất các loại cây giống cung cấp cho cả nước và các nước lân cận.
  • 53. 51 Hình 2.2: Bản đồ thủy văn Bến Tre Bến Tre là vùng đất được mệnh danh là “Xứ sở dừa Việt Nam”. Dừa Bến Tre không chỉ bị hấp dẫn bởi hương vị ngọt, thơm của trái dừa, mà nó còn tạo ra những sản phẩm thủ công mỹ nghệ được làm từ cây dừa để mọi người được chiêm ngưỡng. Cây dừa, từ thân, cọng, bẹ dừa, lá,… đều có thể sử dụng với nhiều mục đích khác nhau, làm ra nhiều loại sản phẩm cho người tiêu dùng và xuất khẩu. Bến Tre còn được biết đến với làng hoa kiểng và vườn cây ăn trái mà nhiều người hay gọi là “vương quốc” cây giống. Tại đây cung cấp phần lớn các loại cây giống, hoa kiểng cho cả nước, tập trung chủ yếu ở các xã Vĩnh Thành, Vĩnh Hòa, Phú Sơn,… thuộc huyện Chợ Lách [50]. Bên cạnh đó còn có làng du lịch chạy dài 8 xã ven sông thuộc huyện Châu Thành và trên các cồn nổi giữa sông Tiền: Cồn Phụng, Cồn Qui, Cồn Tiên. Với các dịch vụ tham quan vườn cây ăn quả, nghe ca nhạc tài tử, đi xe ngựa, chèo xuồng; tham quan lò kẹo dừa, nấu rượu, cơ sở sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ
  • 54. 52 từ nguyên liệu cây dừa với những sản phẩm độc đáo rất được khách ưa chuộng,… [36]. Bến Tre có nhiều điểm du lịch sinh thái miệt vườn, trong đó các điểm tiêu biểu nhất cho loại hình này: - Điểm du lịch sinh thái Cồn Phụng: nằm trên phần đất đầu cồn, trong quần thể mà dân gian thường gọi là tứ linh (Long, Lân, Quy, Phụng) và nổi lên giữa sông Tiền thuộc ấp Tân Vinh, xã Tân Thạch, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre. Một địa danh quen thuộc, hấp dẫn với du lịch sinh thái miệt vườn, sông nước và dấu ấn tâm linh “Đạo Dừa Bến Tre”. Đến đây du khách sẽ được chiêm ngưỡng, thưởng ngoạn những kiến trúc thờ tự độc đáo của Đạo Dừa Nguyễn Thành Nam còn lưu lại như: sân Rồng, tháp Hòa Bình...; tham quan phòng truyền thống giới thiệu hình ảnh và các hoạt động của tiền nhân đất và người Bến Tre...; khám phá, trải nghiệm nét đặc sắc của nghề truyền thống làm kẹo dừa, bánh tráng,… - Các điểm du lịch sinh thái miệt vườn vùng ven TP Bến Tre: Điểm du lịch sinh thái miệt vườn Dừa Xanh Nam Bộ là một trong những điểm du lịch mang tính miền quê Nam Bộ. Với không khí mát mẻ, yên tĩnh, với chất hồn quê từ mái nhà lá, xung quanh là vườn dừa xanh ngát. Đến đây du khách sẽ được thưởng thức các món ăn dân dã do chính tay các đầu bếp miệt vườn chế biến như: súp rau củ tôm thịt, cá tai tượng chiên xù, tôm hấp nước dừa, bánh xèo tôm thịt, gà vườn (kho xả, nấu cháo, chiên bơ,…), cá ba sa kho tộ, trái cây các loại,… Điểm du lịch sinh thái miệt vườn Lan Vương là khu du lịch có cây xanh, bóng mát, hoa kiểng, xuồng chèo, đặc biệt là chòi lá nằm trên những bờ dừa được dựng bằng nguyên liệu cây dừa, nơi đây phục vụ ăn uống, giải khát, sân khấu biểu diễn, trái cây đặc sản như bưởi da xanh, mận An Phước, xoài cát Hòa Lộc, dừa xiêm xanh,…Ngoài ra còn các điểm như: Mười Nở, Hai Hồ, làng nghề dệt chiêu Nhơn Thạnh, điểm du lịch Bảo Quyên, … Nói chung, sự kết hợp hài hòa giữa các yếu tố tự nhiên đã tạo cho tỉnh Bến Tre ưu thế vượt trội về phát triển các loại hình du lịch sông nước, sinh thái miệt
  • 55. 53 vườn, Homestay… mang lại hiệu quả kinh tế cao, đóng góp to lớn vào doanh thu du lịch của toàn tỉnh. Bên cạnh tài nguyên tự nhiên, tài nguyên nhân văn ở miệt vườn cũng mang sắc thái riêng góp phần hỗ trợ cho sự phát triển du lịch sinh thái miệt vườn. 2.2.2.2. Tài nguyên du lịch văn hóa Tài nguyên du lịch sinh thái miệt vườn Bến Tre, ngoài những vườn cây ăn trái trĩu quả, cùng với nguồn thuỷ sản nước ngọt, lợ, mặn, dãy rừng ngập mặn ven biển,… còn một hệ thống các giá trị văn hoá truyền thống và các hoạt động vui chơi giải trí khác. Tuy số lượng còn hạn chế, nhưng ở Bến Tre có đủ các loại tài nguyên du lịch nhân văn như: di tích lịch sử văn hoá, kiến trúc nghệ thuật, lễ hội, làng nghề truyền thống,… tạo cho Bến Tre có nguồn tài nguyên nhân văn khác biệt so với các tỉnh khác của khu vực đồng bằng sông Cửu Long, là điều kiện để thu hút khách du lịch trong và ngoài nước. Sản phẩm từ dừa Ở Bến Tre, dừa là loại cây trồng chủ lực, ngoài việc mang lại nguồn lợi to lớn cho kinh tế nó còn đóng góp tích cực cho sự phát triển ngành du lịch. Các vườn dừa mẫu lớn là môi trường thích hợp cho các hoạt động du lịch sinh thái miệt vườn, góp phần hình thành các sản phẩm du lịch đặc sắc như tham quan vườn dừa, tát mương bắt cá,… hấp dẫn cả du khách nội địa lẫn khách quốc tế. Các sản phẩm như: kẹo dừa, rượu dừa, các mặt hàng thủ công mĩ nghệ, quà lưu niệm từ dừa góp phần đáp ứng các nhu cầu đa dạng của du khách trong du lịch mua sắm, mang lại nguồn thu nhập đáng kể cũng như tạo nên dấu ấn, nét đặc sắc riêng của du lịch miệt vườn Bến Tre [5]. Ẩm thực miệt vườn Vùng rừng dừa – sông nước có những nguồn lợi đặc sản khiến cho cách ăn của người Bến Tre cũng mang một sắc thái rất riêng: ăn nhiều tôm cá và các thủy hải sản tự nhiên, tận dụng nhiều loại rau thiên nhiên có sẵn. Trong rất nhiều món ăn của người xứ dừa đều có mặt các dạng nguyên liệu từ cây dừa. Ẩm thực từ dừa rất đa dạng với hơn 500 món ăn có các nguyên liệu từ dừa trên thế giới
  • 56. 54 rất phù hợp cho du khách lựa chọn theo thực đơn có hình ảnh và nguyên liệu chế biến để minh họa cho du khách, để tạo nên sự khác biệt cần khai thác những đặc sản từ dừa mà không phải địa phương nào cũng có được như đuông dừa, củ hủ dừa... Từ lâu, dừa đã trở thành đặc trưng của ẩm thực Bến Tre. Festival Dừa Bến Tre lần III – 2012 với chủ đề “Cây dừa Bến Tre trên đường hội nhập và phát triển vừa qua cũng góp phần quảng bá để mọi người hiểu biết sâu sắc hơn về cây dừa trong đời sống văn hóa, ẩm thực và hoạt động thương mại du lịch của Bến Tre. Làng nghề truyền thống Các làng nghề được phân bố đều tại các huyện, thành phố Bến Tre dựa trên những đặc điểm vốn có của từng địa phương, được nhân rộng ra nhưng vẫn giữ được nét nguyên thủy ban đầu vốn có của nó. Theo thống kê, Tỉnh Bến Tre có 20 làng nghề sản xuất cây giống, hoa kiểng thuộc huyện Mỏ Cày Bắc và huyện Chợ Lách. 31 làng nghề và nghề truyền thống tiểu thủ công nghiệp được công nhận. Tuy nhiên, do tính chất đặc thù chỉ một số làng nghề được đưa vào phục vụ khách tham quan du lịch [32]. - Nghề nuôi ong lấy mật: Bến Tre với khí hậu ôn hoà, ít gió bão và những vườn cây trái quanh năm, là nơi thích hợp với nghề nuôi ong lấy mật. Đi dọc theo một số tuyến đường bộ ở huyện Châu Thành, Giồng Trôm, Ba Tri, Chợ Lách,… du khách sẽ bắt gặp cảnh buôn bán mật ong, đây là món quà bổ dưỡng và rất có ích cho người thân. - Nghề chế biến sản phẩm từ dừa: Nghề này được xem như là nghề đặc trưng nhất của Bến Tre. Từ các thành phần của cây dừa, những người thợ đã tạo ra các sản phẩm mỹ nghệ rất được du khách ưa chuộng như: giỏ xách, thảm sơ dừa, hàng lưu niệm,…tập trung chủ yếu ở huyện Châu Thành và Giồng Trôm. Đặc biệt là kẹo dừa đã được tiêu thụ rộng rãi trong và ngoài nước. - Nghề làm bánh tráng, bánh phồng: Nổi tiếng ở vùng Nam Bộ vẫn là “bánh tráng Mỹ Lồng, bánh phồng Sơn Đốc”. Ở huyện Giồng Trôm, người dân nơi
  • 57. 55 đây đã gìn giữ và phát huy những bí quyết của mình để cho ra đời một thứ bánh mang đậm sắc thái mà không phải nơi nào cũng có được. - Nghề kiểng Cái Mơn: Nơi đây không chỉ ươm mầm, chiết cây, giâm cành, lai tạo giống mới cho cây, nơi đây còn phát triển cả nghề hoa kiểng, một nghề làm đẹp thêm cho cuộc sống. Với kinh nghiệm cha truyền con nối, họ trở thành bậc thầy trong việc tạo dáng cho cây. Những con long, lân, hươu, nai,… được tạo dáng từ cành lá cây, mang được vẻ thanh thoát, được bàn tay nghệ nhân thổi hồn vào càng thêm sống động. Hàng năm cứ vào dịp tết, làng kiểng Cái Mơn – xã Vĩnh Thành – Chợ Lách luôn nhộn nhịp du khách và ghe thuyền. Làng nghề truyền thống hỗ trợ gắn kết với phát triển du lịch; các điểm du lịch, tour du lịch thường gắn liền cảnh quan sông nước và làng nghề truyền thống, đặc biệt là mặt hàng kẹo dừa, thủ công mỹ nghệ từ dừa, đan đát, bánh tráng, bánh phồng, hoa kiểng, cây giống, dệt chiếu,…Do vậy, việc phát triển làng nghề truyền thống sẽ làm đa dạng loại hình du lịch, phong phú chương trình tham quan du lịch, tạo sức hút và giữ chân du khách. Văn hóa các dân tộc Bến Tre có bốn dân tộc anh em cùng sinh sống: Kinh, Hoa, Khơ me, Tày, trong đó người Kinh chiếm hơn 87%. Mỗi dân tộc có những đặc trưng văn hoá riêng, bên cạnh đó lại có sự giao lưu – hòa hợp với nhau tạo nên một sắc thái đa dạng và hấp dẫn du khách đến tham quan, tìm hiểu. Hoạt động đàn ca tài tử có mặt ở hầu hết các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, trong đó có Bến Tre. Đây là một loại hình sinh hoạt mang tính dân tộc sâu sắc nó được kết hợp chặt chẽ với những điểm tham quan du lịch, nhất là du lịch sinh thái miệt vườn. Ở đây du khách có thể vừa ngắm nhìn cảnh vật thơ mộng vừa nghe những khúc nhạc trầm bổng du dương, nét riêng cho du lịch Bến Tre, một vùng quê giàu truyền thống văn hoá. Bên cạnh đó hệ thống các di tich lịch sử văn hóa, lễ hội cũng là nguồn tài nguyên nhân văn vô cùng phong phú ở Bến Tre đã tạo động lực để thu hút du
  • 58. 56 khách về với du lịch sinh thái miệt vườn vào dịp tổ chức lễ hội truyền thống và kết hợp tham quan các di tích lịch sử văn hóa tại địa phương. Tóm lại, với đặc điểm tự nhiên và văn hóa đa dạng của Bến Tre đã tạo nên cho nơi đây tài nguyên du lịch thật độc đáo, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển du lịch sinh thái miệt vườn. 2.2.3. Khả năng cung ứng các dịch vụ du lịch Để khai thác các lợi thế về tài nguyên du lịch sinh thái miệt vườn Bến Tre đã có nhiều chủ trương nhằm phát triển hạ tầng du lịch. Bảng 2.3: Số lượng điểm du lịch miệt vườn ở Bến Tre Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bến Tre 2014 Năm 2013, toàn tỉnh hiện có 61 điểm tham quan du lịch miệt vườn tập trung chủ yếu ở huyện Châu Thành, huyện Chợ Lách, thành phố Bến Tre, 2 điểm ở huyện Giồng Trôm và điểm du lịch Thừa Đức ở huyện Bình Đại do công ty du lịch Biển Phù Sa đầu tư vốn để xây dựng, kinh doanh khu du lịch sinh thái biển Thừa Đức. Tuy nhiên, vấn đề khai thác còn rời rạc. Hầu hết, các điểm du lịch STT Điểm du lịch STMV ở Bến Tre Đơn vị 2010 2011 2012 2013 2014 1 - Châu Thành Điểm 32 33 35 36 37 2 - TP Bến Tre " 6 8 9 9 11 3 - Chợ Lách " 6 7 8 11 12 4 - Giồng Trôm " 1 0 2 2 5 - Bình Đại " 1 1 0 1 1 6 - Mỏ Cày Bắc " 1 1 1 7 - Thạnh Phú " 0 1 1 8 Tổng số điểm du lịch Điểm 45 50 55 61 65
  • 59. 57 sinh thái miệt vườn với qui mô nhỏ và vừa, kinh doanh theo phương thức cơ sở hộ gia đình. - Cơ sở lưu trú: Bảng 2.4: Cơ sở lưu trú du lịch ở Bến Tre Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bến Tre 2014 Theo số liệu thống kê, năm 2010 toàn tỉnh có 40 cơ sở, trong đó 01 khách sạn 3 sao, 03 nhà khách, 36 khách sạn, nhà nghỉ. Năm 2013, Bến Tre có tổng số 56 cơ sở lưu trú, tăng 9 cơ sở so với năm 2012, trong đó tăng mạnh ở nhóm khách sạn 3 sao, thể hiện tính chuyên nghiệp, có sự chuyển hóa mạnh mẽ từ số lượng đơn vị cho đến số lượng phòng trong lĩnh vực khách sạn chưa được xếp hạng và nhà nghỉ. Tất cả các loại hình lưu trú đều đồng loạt tăng về số lượng khách đến, chứng tỏ lượng du khách tăng rất đồng đều từ những phân khúc thị trường khác nhau. - Phương tiện vận chuyển khách du lịch đường thủy: có 72 chiếc với 1.799 chỗ ngồi và 80 xe ngựa phục vụ khách du lịch [32]. - Theo số liệu thống kê của phòng xúc tiến, Bến Tre có 7 cơ sở dừng chân hoạt động du lịch, 15 công ty du lịch lữ hành, 9 nhà hàng - khách sạn đạt chuẩn 3 sao, 3 nhà hàng khách sạn đạt tiêu chuẩn 1 sao đã phần nào đáp ứng được nhu cầu du lịch cho khách quốc tế và nội địa. 2.2.4. Chính sách phát triển du lịch TT Năm Đơn vị 2010 2011 2012 2013 2014 1 - Tổng số phòng Phòng 698 946 1,124 1,222 1,302 2 - Tổng số giường Giường 1,146 1,680 1,768 1,955 2,075 3. Tổng CSLT DL Cơ sở 40 45 48 56 57
  • 60. 58 Trên cơ sở các nghiên cứu, điều tra tài nguyên tự nhiên và nhân văn của tỉnh Bến Tre, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư tạo môi trường thông thoáng cho phát triển du lịch và có chủ trương xã hội hóa du lịch, đã tạo môi trường thuận lợi cho thành phần kinh tế tham gia đầu tư kinh doanh trên lĩnh vực du lịch. Quy hoạch tổng thể phát triển Du lịch tỉnh Bến Tre đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 đã được HĐND tỉnh kỳ họp lần thứ XII (khóa VII) thông qua đề ra các giải pháp thực hiện nhất là vốn đầu tư, về các chính sách đòn bẩy, về tổ chức bộ máy. Phát triển du lịch dựa trên các loại hình du lịch chính là du lịch sinh thái miệt vườn, du lịch văn hóa lịch sử và du lịch vui chơi giải trí. Tập trung phát triển các khu du lịch sinh thái, du khảo văn hóa gắn với miệt vườn, sông nước (khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng cao cấp Cồn Phụng, khu du lịch miệt vườn làng quê Cồn Quy, khu du lịch sinh thái - văn hóa - làng nghề Thạnh Phú, khu du lịch sinh thái - tham quan nghiên cứu Vàm Hồ, khu du lịch sinh thái - văn hóa cộng đồng Cồn Ốc). Xây dựng các sự kiện, lễ hội du lịch; hình thành 4 cụm du lịch (Châu Thành - Thành phố Bến Tre, Châu Thành - Bình Đại, Chợ Lách - Mỏ Cày - Thạnh Phú, Giồng Trôm - Ba Tri) và 4 tuyến du lịch nội tỉnh, liên kết xây dựng các tuyến du lịch liên tỉnh và quốc tế. Đẩy mạnh xã hội hóa phát triển du lịch tập trung xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho ngành du lịch, không ngừng nâng cao chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm, xây dựng sản phẩm du lịch đặc sắc, hấp dẫn để thu hút khách, nhất là khách quốc tế. Xây dựng các tuyến điểm du lịch đặc thù của tỉnh. Tập trung các nguồn lực để xây dựng khu du lịch chuyên đề quốc gia làm điểm nhấn để phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh, đồng thời kêu gọi đầu tư xây dựng các dự án về du lịch với quy mô khá và hướng tới hiện đại; đầu tư khai thác dịch vụ vận chuyển, nâng cao chất lượng dịch vụ nhà hàng, khách sạn, tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý Nhà nước và cán bộ kinh doanh du lịch; tăng cường quảng bá du lịch và các dịch vụ du lịch khác.
  • 61. 59 Bên cạnh đó, tỉnh có chính sách thu hút đội ngũ lao động chuyên ngành du lịch được đào tạo trong và ngoài nước. Ngân sách nhà nước dành kinh phí hỗ trợ đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ quản lý nhà nước về du lịch và người lao động tham gia kinh doanh du lịch tại địa phương. Tranh thủ các chương trình đào tạo nguồn nhân lực du lịch của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Đến năm 2015, có 70% số lao động trong ngành du lịch qua đào tạo nghiệp vụ chuyên môn. Tỉnh cũng đã áp dụng các chính sách ưu đãi cao nhất trong khuôn khổ pháp luật hiện hành cho phép về thuế, về đất, về khoa học kỹ thuật,… đối với các dự án phát triển du lịch; đặc biệt, có chính sách hỗ trợ dự án phát triển du lịch cộng đồng về huy động vốn, phát triển nguồn nhân lực, xúc tiến quảng bá du lịch. Các chính sách và chương trình “Quy hoạch tổng thể Du lịch tỉnh Bến Tre đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020” đã được công bố làm căn cứ cho việc quản lý và đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Bến Tre, với loại hình du lịch sinh thái sông nước miệt vườn ngày càng thu hút du khách trong và ngoài nước. Nhiều nhà đầu tư đến khảo sát, lập dự án đầu tư cơ sở kinh doanh du lịch với qui mô khá và hiện đại; các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh du lịch không ngừng nâng cấp mở rộng cơ sở kinh doanh. Các khu du lịch, điểm du lịch, hệ thống nhà hàng – khách sạn không ngừng tăng về số lượng và chất lượng. Các cửa hàng kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ, hàng đặc sản phát triển mạnh để phục vụ du khách đến Bến Tre. Các Trường cao đẳng, trung học nghề quan tâm mở các lớp đào tạo nghiệp vụ du lịch tại tỉnh, tạo điều kiện thuận tiện cho lao động địa phương theo học. 2.2.5. Năng lực cộng đồng Thái độ ứng xử của cộng đồng: Thái độ ứng xử là một trong những yếu tố quan trọng cho phát triển du lịch. Sự thân thiện của CĐĐP sẽ thu hút khách đến và quay trở lại với du lịch sinh thái miệt vườn Bến Tre, ngược lại sẽ hạn chế lượng khách đến tham quan. Theo kết quả điều tra từ khách du lịch, hầu hết người dân địa phương đến với du lịch sinh thái miệt vườn Bến Tre có thái độ thân thiện với khách du lịch.
  • 62. 60 Khách du lịch quốc tế đánh giá mức độ rất thân thiện của CĐĐP khá cao chiếm 42,3%, 39,4% du khách đánh giá thân thiện là 16,3% đánh giá bình thường và chỉ có 2% khách đánh giá người dân không thân thiện. Với khách du lịch nội địa tỷ lệ đánh giá thái độ rất thân thiện và thân thiện của người dân địa phương chiếm trên 70%, tuy nhiên đây vẫn là tỷ lệ cao, CĐĐP cần phát huy để phục vụ khách tốt hơn nữa. Biểu đồ 2.2: Đánh giá của khách du lịch về thái độ của CĐĐP Nguồn: Điều tra khách du lịch đến với DLSTMV Bến Tre 8/2014 Cộng đồng địa phương ở đây đã có điều kiện tiếp xúc với khách du lịch đặc biệt là khách du lịch quốc tế từ lâu, họ đã có kinh nghiệm trong việc ứng xử với khách du lịch và nhờ có hoạt động du lịch mà họ có thể tăng thu nhập. Tuy nhiên, thực tế cho thấy người dân địa phương vẫn còn bị động và thiếu kinh nghiệm trong ứng xử, tiếp xúc với du khách, nguyên nhân là do: khách du lịch quốc tế tới du lịch sinh thái miệt vườn Bến Tre là chủ yếu trong khi trình độ ngoại ngữ của người dân còn hạn chế, phụ thuộc lớn vào phiên dịch của hướng dẫn viên. Khả năng của cộng đồng: Kết quả điều tra ở KDL sinh thái miệt vườn Bến Tre cho thấy, trong các hoạt động phục vụ du lịch mà người dân địa phương có thể tham gia thì nhiều nhất là chèo đò chở khách tham quan chiếm 5%, bán đồ lưu niệm (11%), nhà hàng, khách sạn (13%).
  • 63. 61 Biểu đồ 2.3: Sự tham gia dịch vụ du lịch của CĐĐP tại các điểm DLSTMV Bến Tre Nguồn: Điều tra người dân ở KDL sinh thái miệt vườn Bến Tre 8/2014 Những hoạt động mà người dân muốn tham gia cũng chính là những hoạt động người dân có thể làm tốt. Chèo đò chở khách tham quan có thể nói là hoạt động chính mà người dân ở đây có thể tham gia, đa số các tuyến du lịch sinh thái miệt vườn Bến Tre đều di chuyển bằng thuyền, nên yêu cầu một lượng nhất định người tham gia chèo đò chở khách tham quan. Với truyền thống làm nông nghiệp lâu đời thì bán đồ lưu niệm, bán trái cây và sản vật từ nông nghiệp cũng đã được thực hiện từ lâu. Hoạt động mà người dân tham gia thấp hơn là nhà hàng, khách sạn (5,41%), hướng dẫn viên (10,81%). Như vậy, hoạt động phục vụ du lịch mà người dân địa phương có thể tham gia là vô cùng đa dạng. Tuy nhiên do lượng khách chưa cao, nguồn lợi mà các hoạt động này mang lại chưa đạt hiệu quả cao nên một số hoạt động người dân còn hạn chế tham gia. Trong thời gian tới, cần có chiến lược, kế hoạch phát triển phù hợp thu hút nhiều khách đến tham quan hơn nữa. 2.2.6. Công tác xúc tiến, quảng bá Trong quí I vừa qua, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, cụ thể là Trung tâm Thông tin Xúc tiến Du lịch đã triển khai một số hoạt động xúc tiến nổi bật như: xây dựng kế hoạch tham gia một số hội chợ quan trọng trong năm như: Ngày hội Du lịch Tp. Hồ Chí Minh; Hội chợ Du lịch Quốc tế Việt Nam - VITM Hanoi 2014; Liên hoan ẩm thực Nam Bộ và gian hàng hội chợ thương mại - du lịch trong khuôn khổ Festival Đờn ca tài tử quốc gia lần thứ nhất tại Bạc Liêu –
  • 64. 62 2014, lễ hội “Lái Thiêu mùa trái chín năm 2014” và tham dự cùng Làng nghề bánh phồng Sơn Đốc - Giồng Trôm tại hội chợ “Ngày hội bánh dân gian Nam bộ” tại Tp. Cần Thơ. Đến thời điểm này, Trung tâm đã tham gia thành công Ngày hội Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh và Hội chợ Du lịch quốc tế Việt Nam VITM - Hà Nội 2014. Công tác nghiên cứu phát triển du lịch nói chung và phát triển sản phẩm du lịch được quan tâm và thực hiện thường xuyên. Đăng tải và gửi 18 tin tức, bài viết về những hoạt động du lịch diễn ra trong quý I/2014 lên blog tiếng Việt của Trung tâm, Báo Đồng Khởi xuân, Đặc san Văn hóa Bến Tre, các website như: Tổng cục Du lịch, Hiệp hội Du lịch ĐBSCL, UBND tỉnh, Sở VHTTDL và các diễn đàn du lịch. Trung tâm cũng tham gia và vận động các doanh nghiệp du lịch, xúc tiến quảng bá hình ảnh, logo và thông tin cần biết trên “Kỷ yếu ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch Việt Nam” và trên Tạp chí Thanh Tra (Thanh Tra Chính Phủ). Tiếp tục nghiên cứu làm bản đồ chung 04 tỉnh: Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long và Trà Vinh. Tổ chức họp mặt đầu năm Giáp Ngọ 2014 với các doanh nghiệp kinh doanh du lịch trong toàn tỉnh, qua đó thu thập thông tin, ý kiến đóng góp xây dụng ngành du lịch tỉnh nhà. Tổ chức lớp tập huấn theo chương trình khung của Tổng cục Du lịch “Nghiệp vụ du lịch cho đội ngũ phục vụ trên phương tiện đò chèo”. Duy trì tuyên truyền các nhiệm vụ về bảo vệ môi trường du lịch, tiếp tục phát hành các ấn phẩm, thông tin về hoạt động du lịch trong và ngoài tỉnh cho các đơn vị kinh doanh du lịch. Các hoạt động xúc tiến, hợp tác ngoài tỉnh như: Tham gia hội thảo xúc tiến du lịch ĐBSCL tại Cần Thơ, hội nghị về tổ chức Liên hoan ẩm thực Nam bộ và gian hàng hội chợ thương mại - du lịch trong khuôn khổ Festival Đờn ca tài tử quốc gia lần thứ Nhất tại Bạc Liêu - 2014. Hỗ trợ huyện Chợ Lách tuyên truyền, quảng bá về Ngày hội trái cây ngon - an toàn năm 2014 [48]. Với thế mạnh vùng sông nước miệt vườn, nằm giữa hai thành phố lớn là Thành Phố Hồ Chí Minh và Cần Thơ. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, cụ thể là Trung tâm Thông tin Xúc tiến Du lịch Bến Tre cần tiến hành nhiều hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch sinh thái miệt vườn nói riêng và du lịch Bến Tre nói
  • 65. 63 chung đến du khách trong và ngoài nước. Các hình thức quảng bá du lịch chính là tổ chức các lễ hội hằng năm; liên kết và hỗ trợ phát triển du lịch với các tỉnh lân cận, khảo sát xây dựng các chương trình du lịch, tham gia các hội chợ trong nước và quốc tế, quảng bá hình ảnh du lịch sinh thái miệt vườn Bến Tre trên các thông tin đại chúng, thông qua các ấn phẩm du lịch,…Chú trọng chất lượng phục vụ và xây dựng sản phẩm du lịch đa dạng, phong phú để ngành du lịch Bến Tre nói chung và du lịch sinh thái miệt vườn ngày càng phát triển bền vững 2.3. Thực trạng hoạt động du lịch sinh thái miệt vƣờn tỉnh Bến Tre 2.3.1. Các sản phẩm du lịch Du lịch sinh thái miệt vườn là hành trình đến với sông nước mênh mông, vườn cây ăn trái sum suê, gắn với hệ thống sông rạch chằng chịt…là đặc trưng của chương trình du lịch Bến Tre. Từ năm 2006 – 2009, Du lịch sinh thái miệt vườn chủ yếu phát triển các tuyến điểm ven sông huyện Châu Thành tham quan sông nước miệt vườn, tuyến Giồng Trôm – Ba Tri tham quan di tích văn hóa – lịch sử. Năm 2009 – 2010, khi cầu Rạch Miễu hoàn thành các doanh nghiệp lữ hành quan tâm phát triển tuyến điểm phía nam thành phố Bến Tre thuộc các xã Mỹ Thạnh An, Sơn Phú, Phú Nhuận, Nhơn Thạnh. Khi cầu Hàm Luông hoàn thành, các hãng lữ hành đã tổ chức các đoàn khảo sát tuyến điểm thuộc huyện Chợ Lách, nhưng do hệ thống cầu trên quốc lộ 57 chưa hoàn thành tuyến điểm này chưa triển khai thực hiện được. Một số chương trình tham quan Bến Tre hiện đang được khai thác: * Tuyến du lịch nội tỉnh - Tuyến du lịch Châu Thành – TP. BếnTre – Giồng Trôm – Ba Tri – Bình Đại. Đây là tuyến du lịch nội tỉnh chủ đạo của Bến Tre. - Tuyến du lịch Châu Thành – Chợ Lách – Mỏ Cày – Thạnh Phú. * Các tuyến du lịch liên tỉnh: - TP. Hồ Chí Minh – Bến Tre: các điểm lưu trú chính là TP. Hồ Chí Minh, Cồn Phụng, TP. Bến Tre.
  • 66. 64 - TP. Hồ Chí Minh – Tiền Giang – Bến Tre – Trà Vinh – Cần Thơ: các điểm lưu trú chính là TP. Hồ Chí Minh, Cồn Phụng, TP. Bến Tre, Cần Thơ - TP. Hồ Chí Minh – Bến Tre – Vĩnh Long – Cần Thơ – An Giang – Kiên Giang: các điểm lưu trú chính là TP. Hồ Chí Minh, Cồn Phụng, TP. Bến Tre, Cần Thơ, Kiên Giang. Các tuyến du lịch này kết hợp việc khai thác, sử dụng các cơ sở vật chất, kỹ thuật, tài nguyên du lịch của các địa phương trên toàn tuyến. Bên cạnh đó, hiện nay trong các tuyến du lịch đường sông của Bến Tre mới chỉ chủ yếu khai thác tuyến dọc theo sông Tiền, khu vực thuộc Châu Thành, vùng ven thành phố Bến Tre và trên sông Hàm Luông, khu vực Cồn Ốc. Các tuyến khác mới chỉ ở dạng tiềm năng, chưa được đưa vào khai thác, đó là các tuyến: Tuyến TP. Hồ Chí Minh – Bến Tre – Vĩnh Long – An Giang, trong tương lai tuyến này có thể được kéo dài tới Phnôm Pênh, Siêm Riệp, Pắc Sế, Viên Chăn, Luông Phrabăng,... Đặc biệt hiện nay tuyến TP. Hồ Chí Minh – Phnôm Pênh – Siêm Riệp đã thu hút được sự quan tâm rất lớn của thị trường cũng như của các nhà điều hành tour. Các điểm lưu trú chính là TP. Hồ Chí Minh, Cồn Phụng, Châu Đốc, Phnôm Pênh, Siêm Riệp. Bên cạnh đó, do có 4 con sông lớn là sông Tiền, Ba Lai, Hàm Luông và Cổ Chiên nên Bến Tre có điều kiện rất thuận lợi tổ chức các tuyến du lịch sinh thái miệt vườn, sông nước hấp dẫn. Nhìn chung, Bến Tre hiện khai thác loại hình du lịch sinh thái miệt vườn kết hợp với du lịch văn hóa, lịch sử. Du khách đến với Bến Tre thường tham quan sông nước miệt vườn, tìm hiểu đời sống, sinh hoạt của cư dân địa phương. Hiện nay, ngoài các chương trình tham quan miệt vườn nghe đờn ca tài tử, cơ sở sản xuất kẹo dừa, các hàng mỹ nghệ thủ công, các công ty tổ chức thêm một số dịch vụ mới nhằm thu hút khách du lịch như mô tô nước trên sông, tát mương bắt cá, bốc thuốc nam…tại các khu du lịch như khu phức hợp dân cư và nghỉ dưỡng An Khánh, khu nghỉ dưỡng Phú Túc thuộc huyện Châu Thành, điểm du lịch Lan Vương, Dừa Xanh Nam Bộ ở thành phố Bến Tre. Đa số các chương trình
  • 67. 65 tham quan Bến Tre chỉ thực hiện trong ngày, nếu có ở đêm thì chủ yếu ở trong thành phố có các khách sạn như khách sạn Hàm Luông, Hùng Vương. Một số dịch vụ như chèo xuồng trên sông, thưởng thức trái cây hay nghe đờn ca tài tử các trò chơi tại các khu du lịch như tát mương bắt cá, bắt vịt thì ở Tiền Giang, Vĩnh Long hay Cần Thơ đều có và đôi khi Bến Tre còn thua hẳn các nơi này về chất lượng. Hơn nữa, du lịch Bến Tre hiện nay chủ yếu chỉ là kết hợp thực hiện cùng với các tỉnh khác. Khách du lịch chưa được khám phá hết tiềm năng của du lịch sinh thái miệt vườn Bến Tre. Hình 2.3: Bản đồ du lịch miệt vườn 4 cồn Bến Tre bằng đường sông 2.3.2. Lượng khách và doanh thu một số điểm du lịch sinh thái miệt vườn tiêu biểu Như đã phân tích ở trên, toàn tỉnh Bến Tre hiện có 61 điểm tham quan du lịch miệt vườn. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này tác giả chỉ tập trung tại các điểm tiêu biểu như: điểm du lịch sinh thái miệt vườn Lan Vương, điểm du lịch sinh thái miệt vườn Dừa Xanh Nam Bộ thuộc xã Phú Nhuận, TP. Bến Tre và điểm du lịch sinh thái miệt vườn Cồn Phụng thuộc xã Tân Thạch, huyện Châu Thành làm trọng tâm nghiên cứu. a. Điểm du lịch sinh thái miệt vườn Cồn Phụng Bảng 2.5: Lượng khách và doanh thu ở Cồn Phụng năm 2010 – 2013
  • 68. 66 Chỉ tiêu Năm 2010 2011 2012 2013 Tổng số khách (lượt) 140,335 179,271 188,055 317,280 Riêng quốc tế (lượt) 39,032 44,818 47,014 79,320 Doanh thu (triệu đồng) 5,171,666, 259 6,926,048, 000 9,139,485, 000 11,823,334 ,000 Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bến Tre 2014 Từ bảng hiện trạng doanh thu lịch của điểm du lịch sinh thái miệt vườn Cồn Phụng cho thấy, tổng doanh thu du lịch năm 2010 đạt 5,171 triệu đồng, năm 2013 đạt 11,823 triệu đồng, . Về số lượt khách quốc tế năm 2010 đạt 39,032 lượt, năm 2013 đạt trên 79 ngàn lượt. Qua bảng thống kê cho thấy số lượt khách, tồng doanh thu đều tăng tương đối nhanh. Biểu đồ 2.4: Tốc độ tăng trưởng KDL đến Cồn Phụng từ năm 2010 – 2013 27.75% 14.82% 34.00% 20.45% 126.09% 103.22% 0.00% 50.00% 100.00% 150.00% 2011/2010 2012/2010 2013/2010 Tổng số khách Riêng quốc tế Tốc độ tăng số lượng khách bình quân hàng năm của du lịch Cồn Phụng giai đoạn 2010 – 2013 đạt 62,61% đạt tương đối cao. Năm 2013 tốc độ tăng trưởng số lượt khách đạt cao nhất. Biểu đồ 2.5: Tốc độ tăng doanh thu điểm Cồn Phụng từ năm 2010 – 13
  • 69. 67 33.92% 76.72% 128.62% 0.00% 20.00% 40.00% 60.00% 80.00% 100.00% 120.00% 140.00% 2011/2010 2012/2010 2013/2010 Tốc độ tăng số doanh thu bình quân hàng năm của du lịch Cồn Phụng giai đoạn 2010 – 2013 là 79,75% đạt tương đối cao. b. Điểm du lịch sinh thái miệt vườn Lan Vương Bảng 2.6: Lượng khách và doanh thu ở Lan Vương năm 2010 – 2013 TT Chỉ tiêu Năm 2010 2011 2012 2013 1 2 3 4 1 Lượng khách (lượt) 13,500 17,100 17,800 18,900 2 Doanh thu (triệu đồng) 1,071,04 3,628 1,435,000 ,000 1,570,000 ,000 1,520,000 ,000 Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bến Tre 2014 Từ bảng hiện trạng doanh thu lịch của điểm du lịch sinh thái miệt vườn Lan Vương cho thấy, tổng doanh thu du lịch năm 2010 đạt 1,071,043,628 đồng, năm 2013 đạt 1,520,000,000đồng . Doanh thu năm 2013 so với năm 2010 có tăng hơn nhưng so với năm 2012 lại có phần giảm. Về số lượng khách đến năm 2010 đạt 13,500 lượt, năm 2013 đạt 18,900 lượt khách đến, hầu hết là khách trong nước. Biểu đồ 2.6: Tốc độ tăng lượng KDL Lan Vương từ năm 2010 – 2013
  • 70. 68 Tốc độ tăng trưởng lượng khách thu bình quân hàng năm của điểm du lịch sinh thái miệt vườn Lan Vương giai đoạn 2010 – 2013 đạt 32,84% cao hơn so với chỉ tiêu kế hoạch năm 2014. Năm 2013 tốc độ tăng trưởng doanh thu đạt cao nhất với Biểu đồ 2.7: Tốc độ tăng doanh thu điểm Lan Vương từ năm 2010 – 13 Tốc độ tăng trưởng tổng doanh thu bình quân hàng của điểm du lịch Lan Vương giai đoạn 2010 – 2013 đạt 40,83% cao hơn so với chỉ tiêu kế hoạch năm 2014. Năm 2013 tốc độ tăng trưởng doanh thu tuy có cao hơn năm 2010 nhưng lại giảm đi so với năm 2012.
  • 71. 69 c. Điểm du lịch sinh thái miệt vườn Dừa Xanh Nam Bộ Bảng 2.7: Lượng khách và doanh thu ở Dừa Xanh Nam Bộ năm 2010 –13 TT CHỈ TIÊU 2011 2012 2013 1 2 3 1 Lượng khách (lượt) 3,000 7,000 9,000 2 Doanh thu (đồng) 300,000,000 725,000,000 900,000,000 Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bến Tre 2014 Từ bảng tổng hợp doanh thu lịch của điểm du lịch sinh thái miệt vườn Dừa Xanh Nam Bộ cho thấy, tổng doanh thu và lượng khách du lịch đến năm 2011đến năm 2013 vẫn tăng đều đều. Doanh thu năm 2013 so với năm 2011 có tăng hơn gấp 3 lần . Về số lượt khách đến năm 2011đạt 3.000 lượt, năm 2013 đạt 9,000 lượt khách đến, hầu hết là khách trong nước. Do hình thức kinh doanh theo tính chất hộ gia đình nên số lao động qua đào tạo tương đối ít, năm 2011 chỉ có 5 người, năm 2013 tăng thêm 2 người nữa. Biểu đồ 2.8: Tốc độ tăng doanh thu điểm Dừa Xanh Nam Bộ năm 2010 – 13
  • 72. 70 Điểm du lịch sinh thái miệt vườn Dừa Xanh Nam Bộ tồn tại đã lâu, năm 2011 mới thực sự cho kinh doanh du lịch nhưng cũng đã đạt được những thành công nhất định. Tốc độ tăng trưởng tổng doanh thu bình quân của điểm du lịch Dừa Xanh Nam Bộ giai đoạn 2011– 2013 đạt 170,83% là 1 mức độ cao. 2.3. 3. Lao động tại một số điểm du lịch sinh thái miệt vườn tiêu biểu Bảng 2.8: Số lao động phục vụ tại điểm du lịch tiêu biểu Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bến Tre 2014 Từ bảng hiện trạng số lao động của các điểm du lịch sinh thái miệt vườn tiêu biểu cho thấy: - Tổng số lao động tại điểm du lịch Cồn Phụng năm 2010 là 26 người, năm 2013 là 48 người. Về cơ cấu số lao động qua đào tạo năm 2010 là 14 người, năm 2013 là 30 người. Số lao động qua đào tạo cũng chiếm đa số trong tổng số lao động tại điểm du lịch sinh thái miệt vườn Cồn Phụng. STT Điểm Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2010 2011 2012 2013 1 Cồn Phụng Tổng LĐ Người 26 47 49 48 Qua đào tạo Người 14 21 25 30 2 Lan Vương Tổng LĐ Người 25 23 25 20 Qua đào tạo Người 7 13 17 15 3 Dừa Xanh Nam Bộ Số lao động qua đào tạo Người 0 5 5 7
  • 73. 71 - Tổng số lao động ở điểm du lịch Lan Vương năm 2010 là 25 người, năm 2013 giảm đi còn 20 người. Về cơ cấu số lao động qua đào tạo năm 2010 là 7 người, năm 2013 tăng lên 15 người. - Điểm du lịch sinh thái miệt vườn Dừa Xanh Nam Bộ, do hình thức kinh doanh theo tính chất hộ gia đình nên số lao động qua đào tạo tương đối ít, năm 2011 chỉ có 5 người, năm 2013 tăng thêm 2 người nữa. 2.4. Đánh giá tác động của hoạt động DLSTMV ở Bến Tre Hoạt động du lịch sinh thái miệt vườn phát triển sẽ góp phần quảng bá một cách rộng rãi và có hiệu quả nhất hình ảnh du lịch của tỉnh. Đồng thời, đây là một loại hình du lịch gần gũi với thiên nhiên, giúp bảo tồn tài nguyên, bảo vệ môi trường và nâng cao các giá trị văn hóa truyền thống bản địa.Bên cạnh đó, du lịch sinh thái miệt vườn cũng xây dựng nhận thức về môi trường cho du khách trong và ngoài nước. Tuy nhiên, du lịch phát triển cũng gây ra những tác động tiêu cực. Du lịch sinh thái miệt vườn phát triển sẽ phần nào hạn chế những tác động tiêu cực gây ra từ việc xây dựng cơ sở hạ tầng như khách sạn, đường đi và các công trình khác bằng việc tái sản xuất những chất liệu dồi dào có sẵn trong tự nhiên, những nguồn năng lượng và tài nguyên có khả năng tái tạo, rác tái chế và không gian kiến trúc mang tính tự nhiên, văn hoá. Việc này cũng đòi hỏi phải kiểm sóat số lượng và hành vi của khách du lịch để đảm bảo việc hạn chế các tác hại đối với hệ sinh thái. 2.4.1. Tác động tới môi trường Về mặt tích cực: Du lịch sinh thái miệt vườn phát triển góp phần quảng bá một cách rộng rãi và có hiệu quả nhất. Khi mà hoạt động du lịch phát triển một cách thật sự có hiệu quả với quy mô, cơ cấu tổ chức khoa học, chất lượng các dịch vụ du lịch đảm bảo, thái độ phục vụ tốt cộng với sự thiện của người dân nơi đây sẽ để lại ấn tượng tốt đẹp trong lòng mỗi du khách và khi đó mỗi du khách sẽ trở thành một người tuyên truyền, quảng cáo một cách miễn phí mà đem lại hiệu quả cao nhất cho loại hình du lịch sinh thái miệt vườn Bến Tre.
  • 74. 72 Du lịch sinh thái miệt vườn phát triển đã gián tiếp góp phần thúc đẩy các ngành nghề truyền thống phát triển như nghề làm bánh tráng, bánh phồng ở Sơn Đốc, nghề làm kẹo dừa, các sản phẩm từ dừa. Khi làng nghề được đưa vào khai thác phục vụ cho hoạt động du lịch thì đã có rất nhiều khách đến tham quan, mua sắm. Như vậy, sẽ có nhiều ý kiến đánh giá, so sánh về sản phẩm của các cơ sở kinh doanh. Qua đó các nhà kinh doanh du lịch, các thợ thủ công có thể tiếp thu được những ý kiến đánh giá nhận xét hay, độc đáo để cùng với việc cải tiến tạo ra những sản phẩm dịch vụ có chất lượng ngày càng cao, các mặt hàng mỹ nghệ với mẫu mã ngày càng phong phú và đẹp. Chỉ có như vậy, thì du lịch sinh thái miệt vườn Bến Tre mới đủ sức cạnh tranh và tạo nên sự khác biệt so với các sản phẩm du lịch ở các tỉnh khác trong vùng, khẳng định vị trí, chỗ đứng của mình trên thị trường du lịch trong nước cũng như thị trường du lịch quốc tế. Về mặt tiêu cực: Du lịch phát triển đồng nghĩa với việc những tác động xấu của du lịch đối với môi trường sẽ xảy ra. Đặc biệt là vấn đề rác thải do khách du lịch và các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch thải ra. Hiện nay, đã bắt đầu xuất hiện tình trạng rác thải ô nhiễm tại một số cơ sở sản xuất các mặt hàng thực phẩm cũng như mỹ nghệ từ Dừa tại Bến Tre. Một số cơ sở sản xuất nhỏ chưa đủ khả năng đầu tư hệ thống xử lý nước thải, cứ thải ra kênh rạch làm nguồn nước bị đen và không khí có mùi như ở huyện Giồng Trôm, sông Thom ven thành phố Bến Tre. Việc này sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến DLSTMV vì không thể phát triển một loại hình du lịch sinh thái miệt vườn mà môi trường lại bị ô nhiễm. Hiện nay, du lịch sinh thái được coi là một loại hình du lịch thân thiện với môi trường. Thế nên, một trong những đặc điểm quan trọng của du lịch sinh thái miệt vườn là thường gắn với giáo dục, dành cho cả khách du lịch và những người cư trú ở các cộng đồng lân cận. Bởi vậy trước mỗi chuyến khởi hành, những người tổ chức nên cung cấp cho khách du lịch về đất nước, môi trường và người dân địa phương, cũng như một quy định hướng dẫn cho cả khách du lịch và các ngành công nghiệp. Những thông tin này sẽ giúp cho việc tổ chức các tour du lịch nhằm tìm hiểu về con người và vùng đất mới giảm thiểu những
  • 75. 73 tác động tiêu cực, đặc biệt khi tham quan những môi trường và vùng văn hoá nhạy cảm. Một chuyến du lịch sinh thái miệt vườn thành công thì phải có hướng dẫn viên được đào tạo kỹ càng, biết thổ ngữ và có những hiểu biết về lịch sử tự nhiên, văn hoá, có tư chất tốt cũng như có khả năng diễn giải và giao tiếp hiệu quả. Chính vì vậy, khi xây dựng các dự án, chương trình du lịch sinh thái miệt vườn cũng nên chú ý việc giáo dục các thành viên của những cộng đồng dân cư xung quanh. Nên tổ chức cho họ những chuyến tham quan mang tính chất giáo dục miễn phí hoặc ưu đãi. 2.4.2. Tác động tới công tác bảo tồn Du lịch sinh thái miệt vườn cũng giúp gây quỹ cho công tác bảo tồn thiên nhiên, nghiên cứu và giáo dục thông qua tham quanvà những đóng góp từ thiện. Điều này có nghĩa cộng đồng địa phương cần phải được tham gia, phải có thu nhập và những lợi ích thiết thực từ khu vực được bảo tồn, chẳng hạn như nước sạch, đường xá, vệ sinh sức khoẻ... Địa điểm cắm trại, nơi ở, dịch vụ hướng dẫn, quán ăn và các dịch vụ khác nên được hợp tác hoặc quản lý bởi những cộng đồng sống xung quanh những địa điểm tham quan đó. Quan trọng hơn, nếu du lịch sinh thái được nhìn nhận như một công cụ cho sự phát triển nông thôn, nó cũng phải giúp thay đổi cách quản lý kinh tế và chính trị đối với cộng đồng địa phương, làng xã, hợp tác xã, doanh nghiệp. Mặc dù, điều này không dễ dàng và đòi hỏi nhiều thời gian. 2.4.3. Tác động tới cộng đồng địa phương Du lịch sinh thái miệt vườn phát triển đem lại nguồn thu nhập cho người dân trong tỉnh. Bên cạnh việc bán các sản phẩm làm ra cho du khách để thu lợi nhuận thì cũng có rất nhiều dịch vụ khác được mở ra để phục vụ du khách mà chủ yếu là dịch vụ ăn uống. Góp phần làm tăng thu nhập cho người dân, đời sống cả về vật chất và tinh thần của người dân được nâng cao, nhà cửa khang trang sạch sẽ với đầy đủ các tiện nghi sinh hoạt.
  • 76. 74 Hoạt động du lịch sinh thái miệt vườn được phát triển rộng rãi người dân sẽ có cơ hội giao lưu, tiếp xúc với nhiều du khách khác nhau trên thế giới tạo điều kiện học hỏi, mở rộng tầm hiểu biết về các nền văn hóa khác nhau trên thế giới. Chính vì thế, mà khi du lịch sinh thái miệt vườn phát triển sẽ làm tăng thu nhập cho người dân, đời sống cả về vật chất và tinh thần của người dân được nâng cao, nhà cửa khang trang sạch sẽ với đầy đủ các tiện nghi sinh hoạt. Bảng 2.9: Tác động từ du lịch tới cộng đồng địa phương STT Nguồn lợi % Tác động từ du lịch % 1 Việc làm nhiều 66,2 Cải thiện cảnh quan tốt hơn 60,81 2 Việc làm ít 33,08 Nâng cao hiểu biết về xã hội 43,24 3 Thu nhập nhiều 33,78 Gây ô nhiễm môi trường 21,62 4 Thu nhập ít 62,16 Phá vỡ cảnh quan tự nhiên 24,32 5 Có hiểu biết 85,14 Kinh tế được cải thiện 75,68 6 Không hiểu biết 4,05 Không có tác động gì 4,05 7 Khác 1 Nguồn: Kết quả điều tra ở địa phương của tác giả tại Bến Tre 8/2014 Theo bảng thống kê cho thấy, sự phát triển của du lịch sinh thái miệt vườn mang nhiều việc làm (71,6 %), hiểu biết (90.5%). Tuy nhiên, về thu nhập của các hộ kinh doanh du lịch nơi đây vẫn còn tương thấp (67,7%). Và để trả lời cho câu hỏi “ Sự phát triển của du lịch có tác động gì đến đời sống của cư dân địa phương không?” thì 100% số người được hỏi chọn đáp án kinh tế được cải thiện. Điều đó cho thấy rằng du lịch phát triển sẽ mang lại rất nhiều nguồn lợi cho cộng đồng địa phương. Bên cạnh đó, cần tôn trọng văn hóa địa phương, du lịch sinh thái miệt vườn không chỉ có nghĩa là “xanh hơn”, mà những tác động, ảnh hưởng xấu tới văn hóa cũng phải ít hơn so với những hình thức du lịch thông thường.Vì trong khi mại dâm, chợ đen và nghiện hút thường là tác dụng phụ của một nền du lịch
  • 77. 75 lớn, du lịch sinh thái miệt vườn cố gắng được tôn trọng một cách văn hoá và hạn chế tối đa ảnh hưởng xấu tới cả môi trường tự nhiên và dân số của quốc gia, khu vực đó. Điều này thật không dễ dàng, đặc biệt là khi du lịch sinh thái miệt vườn thường bao gồm việc du lịch tới những vùng sâu vùng xa, nơi những cộng đồng nhỏ và biệt lập có ít kinh nghiệm trong việc giao lưu với người nước ngoài. Cũng như du lịch truyền thống, du lịch sinh thái miệt vườn bao gồm những mối quan hệ không bình đẳng giữa người du lịch với “chủ nhà”, và các mối quan hệ trong việc trao đồi tiền tệ. Để trở thành một hướng dẫn viên du lịch sinh thái có trách nhiệm thì phải học cách tôn trọng những phong tục địa phương, không tự ý xâm nhập vào cộng đồng khi chưa có sự cho phép. 2.5. Đánh giá chung về thực trạng du lịch sinh thái miệt vƣờn Bến Tre 2.5.1. Điểm mạnh Bến Tre có vị trí địa lý thuận lợi, trung tâm cách thành phố Hồ Chí Minh 87km về phía Tây qua tỉnh Tiền Giang và Long An, có thể dễ dàng liên kết với các tỉnh Long An, Tiền Giang, Trà Vinh, Cần Thơ… Du lịch sinh thái miệt vườn Bến Tre, thế mạnh ở đặc trưng tài nguyên du lịch ở địa phương bao gồm : - Nét hấp dẫn của phong cảnh nông thôn và môi trường sông nước của vùng đồng bằng sông Mekong nói chung. Nét đặc trưng riêng của tài nguyên du lịch Bến Tre đa dạng phong phú về cả tự nhiên và nhân văn. Bến Tre được hình thành trên ba dải cù lao: Bảo, Minh và An Hóa, bao bọc bởi bốn nhánh sông Cửu Long bồi tụ thành gồm sông Tiền, sông Ba Lai, sông Hàm Luông và sông Cổ Chiên, với môi trường sinh thái ngọt, mặn và lợ nên nguồn tài nguyên sinh vật vô cùng dồi dào, đất đai màu mỡ, thuận lợi trồng các loại cây ăn trái ngon. Bến Tre với hệ thống nhiều cồn nổi như: Cồn Phụng, cồn Quy (Tân Thạch - Châu Thành), cồn Phú Đa (Chợ Lách), cồn Ốc (Hưng Phong – Giồng Trôm), cồn Nhàn, cồn Hố (Ba Tri mỗi cồn nổi có một vẻ đẹp riêng và những hào sản độc đáo khác nhau, tiêu biểu là Cồn Phụng (cù lao Đạo Dừa) nổi giữa sông
  • 78. 76 Tiền, thuộc xã Tân Thạch được hình thành do phù sa của sông Tiền bồi đắp nên thổ nhưỡng rất thích hợp để các loại cây ăn trái, nhất là dừa sinh sôi, phát triển. Ngoài ra, Cồn Phụng còn cuốn hút du khách bởi công trình kiến trúc, tín ngưỡng của khu di tích Đạo Dừa và những nét sinh hoạt đời thường của người dân dịa phương gắn liền với các nghề thủ công được chế tác từ dừa, như kẹo dừa, đồ lưu niệm từ cây, vỏ trái dừa. Trong số các điểm du lịch được đầu tư quy mô, đa dạng và thoáng mát là khu du lịch văn hóa, thể thao Lan Vương thích hợp cho các buổi cắm trại của thanh thiếu niên. Các điểm du lịch như: Hai Hồ, Mười Nở, Dừa Xanh, Xứ Dừa… nằm trên tour du lịch sinh thái đường thủy và đường bộ nên thích hợp cho việc phát triển các loại hình dịch vụ ăn uống, sinh thái miệt vườn và homestay. - Bên cạnh đó, Bến Tre hiện có hệ thống khách sạn, nhà hàng phong phú. Khu nghỉ dưỡng cao cấp Forever Green Resort được hình thành từ chính những nét đặc trưng sẵn có nơi đây, đã tạo nên sự khác biệt vô cùng ấn tượng và độc đáo so với các vùng khác. Các khu du lịch, điểm du lịch, hệ thống nhà hàng – khách sạn không ngừng tăng về số lượng và chất lượng. Địa bàn TP. Bến Tre có 7 cơ sở dừng chân hoạt động du lịch, 15 công ty du lịch lữ hành, 56 cơ sở lưu trú, 9 nhà hàng - khách sạn đạt chuẩn 3 sao, 3 nhà hàng khách sạn đạt tiêu chuẩn 1 sao đã phần nào đáp ứng được nhu cầu du lịch cho khách quốc tế và nội địa. - Vườn cây ăn quả và các cơ sở sản xuất đặc sản địa phương hấp dẫn. Một quê hương xứ dừa mang đậm tính Nam bộ, vùng sông nước hữu tình và quyến rũ với vườn cây trái sum suê, hoa kiểng phong phú, đa dạng những vườn dừa xanh mượt đa dạng chủng loại cùng cảnh quan sinh thái – miệt vườn hấp dẫn mang đặc trưng Bến Tre của miền sông nước đồng bằng. - Ngoài ra, với hệ thống sông ngòi chằng chịt là nguồn cung cấp nước ngọt, phù sa, các loài thủy sinh nước ngọt từ nhánh sông Tiền thuộc hệ thống sông Mekông. Đường bờ biển dài 65 km chạy dọc 3 huyện biển (Bình Đại, Ba Tri và Thạnh Phú) tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển giống loài thủy sản lợ, mặn
  • 79. 77 đã góp phần hình thành hệ sinh thái đa dạng, phong phú cho tỉnh Bến Tre với ba vùng nuôi thủy sản ngọt, lợ, mặn. Các cửa hàng kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ, hàng đặc sản phát triển mạnh để phục vụ du khách đến Bến Tre. Các Trường cao đẳng, trung học nghề quan tâm mở các lớp đào tạo nghiệp vụ du lịch tại tỉnh, tạo điều kiện thuận tiện cho lao động địa phương theo học. Bên cạnh đó, đội ngũ nhân viên và người dân địa phương thân thiện, nhiệt tình. Lối sống, nét sinh hoạt văn hóa sinh động của cư dân bản địa. Nói chung, với thế mạnh ở đặc trưng tài nguyên du lịch gần gũi với thiên nhiên, sông ngòi dày đặc, không khí trong lành, mát mẻ. Bến Tre rất thuận lợi cho việc phát triển du lịch sinh thái miệt vườn. 2.5.2. Điểm yếu Sản phẩm du lịch miệt vườn còn trùng lặp, rời rạc sự đầu tư còn yếu kém nên vấn đề xây dựng sản phẩm đặc trưng chưa đạt hiệu quả cao. Công tác phát triển du lịch vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế như ngân sách đầu tư cho du lịch, chưa tạo được điểm nhấn, công tác phối hợp giữa các cơ quan, ban ngành, địa phương chưa nhịp nhàng. Các doanh nghiệp kinh doanh du lịch ở Bến Tre còn nhỏ lẻ, sức cạnh tranh chưa cao, chưa chủ động trong việc tìm kiếm nguồn khách cũng như nghiên cứu thị trường mới. Thế nên, dịch vụ du lịch tỉnh mắc phải những hạn chế cần cải thiện như: - Công tác xã hội hóa du lịch ở địa phương còn chưa cao, người dân chưa sống được bằng nghề du lịch. - Hướng dẫn viên địa phương còn thiếu và trình độ chuyên môn, ngoại ngữ còn hạn chế. Ngành du lịch cũng như doanh nghiệp chưa có sự liên kết phối hợp cùng phát triển. - Tình trạng vệ sinh môi trường và an toàn trên sông vẫn còn hạn chế, cơ sở hạ tầng kém, hoạt động kinh doanh du lịch còn đơn điệu, chất lượng dịch vụ
  • 80. 78 không, các hoạt động lưu trú, vui chơi giải trí chưa được đầu tư đúng mức, buôn bán sản phẩm thủ công mỹ nghệ còn mang tính cá nhân, sự quản lý thống nhất của ban quản lý du lịch chưa cao nên sản phẩm du lịch còn nghèo nàn. - Công tác tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch chưa được chú trọng đúng mức, còn bị động. Thiếu sự liên kết, hợp tác trong quản lý và hoạt động du lịch giữa các tỉnh, thành trong khu vực và cả vùng với các tỉnh, thành trong cả nước Điều này đã tác động đến việc quản lý sử dụng tài nguyên du lịch, định hướng phát triển du lịch của địa phương chưa xứng với tiềm năng. 2.5.3. Cơ hội Bến Tre có vị trí địa lý thuận lợi, nằm giữa hai thành phố lớn là Thành Phố Hồ Chí Minh và Cần Thơ. Ở trung tâm vùng đồng bằng sông Cửu Long, vị trí của Bến Tre tương đối thuận lợi trong giao lưu kinh tế, thương mại và du lịch. Từ đây, có thể nối các tuyến du lịch liên hoàn trong vùng đồng bằng sông Cửu Long và xa hơn là nối với các tuyến du lịch quốc gia. Mặt khác Bến Tre còn nằm trong khu vực của dự án Tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng, nằm gần tuyến du lịch xuyên Á,... đây là những yếu tố rất quan trọng để Bến Tre phát triển kinh tế, đặc biệt là du lịch. Tiềm năng du lịch của Bến Tre tương đối đa dạng và phong phú cả về tài nguyên tự nhiên và nhân văn (đặc biệt là những tài nguyên sinh thái sông nước, miệt vườn) cho phép Bến Tre phát triển nhiều sản phẩm du lịch đặc trưng có đủ khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế. Năm 2014, UBND TP. Bến Tre đã có kế hoạch phát triển du lịch nhằm thu hút du khách nhiều hơn, trong đó mục tiêu hàng đầu được đề ra là: đẩy mạnh phát triển loại hình du lịch sinh thái miệt vườn, nghỉ dưỡng, homestay và du lịch vui chơi giải trí bằng hình thức xã hội hóa. Cở sở hạ tầng được đầu tư ngày càng hoàn chỉnh, tạo điều kiện thuận lợi thu hút nhà đầu tư và du khách về với Bến Tre.Từ năm 2006 đến nay, Bến Tre đã tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng xã hội với tốc độ nhanh và thông qua các sự kiện, lễ hội, thị xã được công nhận là thành phố; đặc biệt là khánh thành cầu Rạch
  • 81. 79 Miễu, cầu Hàm Luông, phà Cổ Chiên, đầu tư nâng cấp hệ thống cầu đường thuộc quốc lộ 57, quốc lộ 60 và khai thông tuyến du lịch với tỉnh Trà Vinh, tỉnh Vĩnh Long, từ thành phố Hồ Chí Minh thẳng đến Bến Tre mà không phải trung chuyển qua bờ sông Tiền phía Tiền Giang. Hơn nữa, nhu cầu đi du lịch của người dân ngày càng phát triển, du lịch sinh thái là một thị trường đang được nhiều du khách lựa chọn. Việc Việt Nam gia nhập WTO nên thuận lợi trong việc quảng bá và xúc tiến du lịch Việt Nam, du lịch ĐBSCL và du lịch sinh thái miệt vườn nói riêng nhu cầu đi du lịch của người dân. Do vậy, tốc độ phát triển về doanh thu, lượng khách tăng nhanh do Bến Tre có nhiều sự kiện quan trọng như khánh thành cầu Rạch Miễu, cầu Hàm Luông, Lễ hội Dừa lần I (19/1/2009), Lễ hội Dừa lần II (21/1/2010), Lễ hội Dừa lần III (10/4/2012). 2.5.4. Thách thức Bên cạnh đó cũng có khá nhiều những thách thức như: - Do có nhiều loại hình du lịch sinh thái miệt vườn ở các tỉnh lân cận trong vùng ĐBSCL, các sản phẩm du lịch quá nghèo nàn, lại “na ná” giống nhau, nên du lịch sinh thái miệt vườn Bến Tre sẽ gặp khá nhiều khó khăn, thách thức trong việc tạo ra các sản phẩm du lịch độc đáo, khác lạ để thu hút sự quan tâm chú ý của du khách. - Công tác đào tạo nguồn nhân lực của Việt Nam còn yếu kém gây ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ nhân sự cho Bến Tre nói riêng và toàn vùng ĐBSCL nói chung. - Cơ sở hạ tầng giao thông, du lịch đã từng bước được cải thiện nhưng nói chung vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế. - Hoạt động thương mại hóa du lịch sẽ ảnh hưởng đến môi trường sinh thái, các giá trị văn hóa.
  • 82. 80 Bên cạnh đó, từ năm 2007 đến nay, tình hình thế giới, khu vực và trong nước đã có tác động mạnh mẽ đến ngành du lịch. Trên thế giới, vấn đề bất ổn về chính trị và an ninh đã xảy ra ở một số nước; giá cả tăng cao; nạn dịch bệnh cúm A/H1N1 xảy ra trên diện rộng khiến nhiều nước cấm công dân đi du lịch nước ngoài; cuộc khủng hoảng tài chính bắt đầu từ năm 2008 đã tác động rất lớn không chỉ đến các nền kinh tế mà còn liên quan trực tiếp đến ngành du lịch. Gần đây nhất việc Trung Quốc đặt giàn khoan ở bờ biển Việt Nam. Du lịch sinh thái miệt vườn Bến Tre cũng chịu ảnh hưởng sự suy giảm chung lượng khách trong nước và quốc tế của cả nước. Tiểu kết chƣơng 2 Chương này đã giới thiệu khái quát tỉnh Bến Tre, về các đặc điểm tự nhiên như vị trí, khí hậu, địa hình, thủy văn, sinh vật và đặc điểm kinh tế - xã hội như lao động và hạ tầng kỹ thuật, trong đó chú trọng nêu lên những tiềm năng về du lịch sinh thái miệt vườn. Từ những phân tích về nguồn tài nguyên tự nhiên và nhân văn tỉnh Bến Tre. Có thể thấy tỉnh Bến Tre có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch sinh thái miệt vườn. Tuy nhiên thực trạng khai thác tiềm năng tự nhiên và nhân văn phục vụ cho hoạt động du lịch mang lại lợi ích cho người dân địa phương chưa tương xứng với tiềm năng. Chương 2 cũng đã phân tích thực trạng du lịch sinh thái miệt vườn tại Bến Tre dựa trên các chỉ số về doanh thu, số lượng khách, khả năng cung ứng các dịch vụ du lịch, khả năng tiếp cận của tác giả, công tác xúc tiến quảng bá du lịch, chính sách phát triển du lịch của địa phương Luận văn. Đánh giá các tác động của hoạt động du lịch sinh thái miệt vườntới môi trường, trong công tác bảo tồn và cộng đồng địa phương. Chương này cũng đã đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, thách thức, cơ hội của hoạt động du lịch sinh thái miệt vườn tỉnh Bến Tre. Hoạt động du lịch sinh thái miệt vườn tỉnh Bến Tre có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế và không ít những khó khăn. Để phát triển du sinh thái miệt vườn tỉnh Bến Tre đạt hiệu quả cao hơn nữa cần tạo cho mình một phong thái riêng, từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ và cần
  • 83. 81 có những giải pháp phát triển du lịch sinh thái miệt vườn trong thời gian trước mắt và lâu dài đạt hiệu quả.
  • 84. 82 CHƢƠNG 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI MIỆT VƢỜN TỈNH BẾN TRE 3.1. Định hƣớng phát triển du lịch sinh thái miệt vƣờn tỉnh Bến Tre Qua phân tích về điều kiện tự nhiên – xã hội và thực trạng về ngành du lịch nói chung và sinh thái miệt vườn nói riêng ở Bến Tre, để phát triển du lịch sinh thái miệt vườn cần có những định hướng: 3.1.1. Định hướng khách du lịch Phải đặt trong mối quan hệ với sự phát triển du lịch của các tỉnh, thành lân cận và trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Cần Thơ, tỉnh Tiền Giang, tỉnh Vĩnh Long, tỉnh Trà Vinh tạo thị trường khách du lịch bền vững. Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm thu hút và phân phối khách du lịch quốc tế lớn nhất ở phía Nam. Bến Tre, với vị trí cách thành phố Hồ Chí Minh 86 km, là điều kiện thuận lợi để thu hút khách quốc tế đến Bến Tre; tiếp đến là nguồn khách quốc tế từ thành phố Cần Thơ. Các doanh nghiệp lữ hành trong tỉnh bước đầu tiếp nhận nguồn khách từ thành phố, các tỉnh; hướng tới nâng cao năng lực ký kết trực tiếp thu hút khách quốc tế từ nước ngoài. - Thành phần khách hướng tới: + Khách quốc tế: nhóm khách chất lượng cao, có thời gian lưu trú dài ngày, có khả năng chi tiêu cao. + Khách nội địa: chủ yếu khách du lịch từ các đô thị, thành phố lớn, công nhân các khu công nghiệp trong cả nước. Đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Cần Thơ, tỉnh Đồng Nai. Hiện nay, với điều kiện cơ sở vật chất ngành còn hạn chế, tập trung chủ yếu vào lứa tuổi từ 18 đến 55, trình độ văn hóa trung bình, thu nhập trung bình. Thời gian tới, khi cơ sở vật chất ngành du lịch nâng lên, hướng đến loại khách tuổi trên 55, trình độ văn hóa cao, có thu nhập cao. - Định hướng thị trường khách: khách quốc tế từ các nước Đông Nam Á, Đông Bắc Á; tiếp đến thị trường các nước Tây Âu, Bắc Mỹ. Khách nội địa cần duy trì thị trường trong khu vực; phát triển thị trường khách các tỉnh Trung bộ, Bắc bộ.
  • 85. 83 3.1.2. Định hướng loại hình và sản phẩm du lịch Bến Tre nằm trong vùng đồng bằng sông Cửu Long, có các điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch (một trong những yếu tố cấu thành nên các sản phẩm du lịch) sinh thái miệt vườn giống với các tỉnh khác trong vùng; bên cạnh đó, vị trí địa lý của Bến Tre cũng kém thuận lợi hơn so với một số tỉnh khác có các sản phẩm du lịch tương đồng (Tiền Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh, Cần Thơ,...), do đó Bến Tre ít có sản phẩm du lịch đặc biệt hơn so với các nơi khác ở trong vùng nên khả năng cạnh tranh thu hút khách du lịch sẽ kém thuận lợi hơn . Do vậy, để có thể thâm nhập vào các thị trường khách du lịch (cả quốc tế và nội địa), tăng khả năng cạnh tranh thì trước hết trong việc tổ chức các hoạt động du lịch và xây dựng các sản phẩm du lịch cần phải thể hiện và khai thác tối đa các sắc thái riêng của Bến Tre (biểu tượng cây dừa – một đặc sản của địa phương; quê hương Đồng Khởi; các bản sắc văn hóa của cộng đồng dân cư gắn với các lễ hội, làng nghề, ẩm thực,…), đặc biệt chú trọng công tác nâng cao trình độ nghiệp vụ, vì đây là một cấu thành rất quan trọng của sản phẩm du lịch. Các sản phẩm du lịch cần được thể hiện và làm nổi bật các nét đặc thù nói trên. Cùng với với việc xây dựng các sản phẩm du lịch, cần phải đẩy mạnh chiến lược marketing "nhiều sản phẩm cho một thị trường’’; "kết hợp nhiều sản phẩm du lịch cho một đối tượng khách’’; tăng cường công tác tuyên truyền quảng bá và xúc tiến phát triển du lịch ở trong và ngoài nước (đặc biệt là ở những thị trường trọng điểm của du lịch Bến Tre),... - Xác định vị trí trọng tâm chính du lịch miệt vườn của Cồn Phụng, Cồn Quy, các xã thuộc huyện Châu Thành, du lịch miệt vườn vùng ven TP. Bến Tre và miệt vườn Chợ Lách(trong dịp Tết Đoan Ngọ). - Bên cạnh việc chú trọng phát triển du lịch sinh thái miệt vườn đạt hiệu quả KT – XH cao gắn liền với việc bảo vệ và tôn tạo cảnh quan, sông nước, vườn dừa, vườn cây ăn trái, hoa kiểng và môi trường sinh thái miệt vườn bền vững. Phát triển du lịch gắn với bảo tồn và phát huy các di tích văn hóa vật thể và phi vật thể của tỉnh phục vụ cho nhu cầu nghiên cứu, tham quan của du khách.Tuy nhiên, hạn chế các tác động của hoạt động du lịch làm ảnh hưởng đến môi trường xã hội, thuần phong mỹ tục.
  • 86. 84 - Phát huy các lợi thế so sánh của địa phương để xây dựng sản phẩm du lịch sinh thái miệt vườn từ “xứ dừa” nâng cao vị thế của Bến Tre, góp phần đưa Bến Tre thành trung tâm du lịch quan trọng của khu vực đồng bằng sông Cửu Long. - Hoàn thiện công tác chuẩn bị tiếp nhận du khách của nhóm đàn ca tài tử. Phát triển du lịch miệt vườn phải dựa trên mối liên hệ tương hỗ khăng khít, chặt chẽ với loại hình du lịch khác trong tỉnh và các ngành kinh tế khác, tạo điều kiện để các ngành kinh tế khác phát triển. - Xây dựng lịch trình trải nghiệm nông nghiệp phù hợp với thời điểm mùa vụ trong năm. Chuẩn bị nông cụ, trang phục cần thiết cho thao tác nông nghiệp để du khách trải nghiệm thử, đồng thời người dân giải thích về nông nghiệp, nội dung và thao tác với du khách như: cùng người dân đi đặt lộp, bắt cá, làm vườn, trồng lúa, chế biến thức ăn,…; hay lênh đênh trên sông nước, tham quan cơ sở sản xuất kẹo dừa, làm bánh tráng, thủ công mỹ nghệ dừa; thưởng thức trái cây tươi ngon; nghe biểu diễn đờn ca tài tử Nam Bộ,... 3.1.3. Định hướng phát triển các tuyến du lịch * Tuyến du lịch đường bộ Châu Thành - thành phố Bến Tre - Giồng Trôm - Ba Tri - Bình Đại:Đây là tuyến du lịch nội tỉnh chủ đạo của Bến Tre. - Các đối tượng tham quan sinh thái miệt vườn chủ yếu của tuyến du lịch: + Cồn Phụng, Cồn Quy. + Các điểm du lịch ven sông huyện Châu Thành. + Vườn chim Vàm Hồ. + Làng nghề. + Đình, chùa như chùa Hội Tôn, đình Tân Thạch, đình Bình Hòa, đình Phú Lễ, Lăng Ông Bình Thắng. + Thưởng thức hải sản tại Cồn Hố hoặc Thới Thuận - Thừa Đức. + Các điểm du lịch thuộc khu vực thành phố Bến Tre: bảo tàng, chợ, tượng đài,....
  • 87. 85 * Tuyến du lịch đường bộ Châu Thành - Chợ Lách - Mỏ Cày Bắc - Mỏ Cày Nam - Thạnh Phú: - Các đối tượng chủ yếu của tuyến du lịch: + Các điểm du lịch sinh thái miệt vườn của Châu Thành và thành phố Bến Tre. + Các làng nghề thuộc huyện Mỏ Cày Bắc, Mỏ Cày Nam. + Làng cây cảnh, cây giống Cái Mơn, cồn Phú Bình, cồn Nổi, khu bảo tồn ốc gạo; trại thực nghiệm cây giống Phú Phụng. Tuyến du lịch này còn được kéo dài tới các điểm du lịch của Thạnh Phú, trong đó tiêu biểu là điểm đầu cầu tiếp nhận vũ khí Bắc Nam (di tích Bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di tích lịch sử đường Hồ Chí Minh trên biển tại Bến tre); khu sinh thái rừng ngập mặn. * Tuyến du lịch đường thủy nội tỉnh: + Huyện Châu Thành: Cồn Phụng - Cồn Qui - Tân Thạch - Quới Sơn - An Khánh - Phú Túc. + Tp. Bến Tre: Nhơn Thạnh - Sơn Phú - Phú Nhuận - Mỹ Thạnh An. + Huyện Chợ Lách: tham quan vườn hoa kiểng Cái Mơn - xã Vĩnh Thành; tham quan vườn cây ăn trái cồn Phú Đa - cồn Phú Bình - xã Vĩnh Bình, Phú Phụng. * Tuyến du lịch liên tỉnh: Các tuyến du lịch liên tỉnh của Bến Tre là:Thu hút nguồn khách từ thành phố Hố Chí Minh về Bến Tre và đưa đến các tỉnh trong khu vực. - Thành phố Hồ Chí Minh - Bến Tre: các điểm lưu trú chính là thành phố Hồ Chí Minh, Cồn Phụng, thành phố Bến Tre. - Thành phố Hồ Chí Minh - Tiền Giang - Bến Tre -Trà Vinh - thành phố Cần Thơ: các điểm lưu trú chính là thành phố Hồ Chí Minh, Cồn Phụng, thành phố Bến Tre, thành phố Cần Thơ.
  • 88. 86 - Tp. Hồ Chí Minh - Bến Tre - Vĩnh Long - Tp. Cần Thơ - An Giang - Kiên Giang: các điểm lưu trú chính là thành phố Hồ Chí Minh, Cồn Phụng, thành phố Bến Tre, thành phố Cần Thơ, Kiên Giang. Các tuyến du lịch này kết hợp việc khai thác, sử dụng các cơ sở vật chất, kỹ thuật, tài nguyên du lịch của các địa phương trên toàn tuyến. 3.1.4. Định hướng liên kết, quản lý về du lịch 3.1.4.1. Liên kết phát triển giữa các tỉnh trong khu vực Phát triển du lịch Bến Tre cần được đặt trong mối quan hệ với các tỉnh lân cận, cụ thể là Tiền Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh và Cần Thơ, do những nguyên nhân sau: - Về sản phẩm: các tỉnh Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long và Trà Vinh có sản phẩm du lịch tương đối tương đồng, vì vậy cần có sự kết hợp chặt chẽ nhằm khai thác thế mạnh nổi trội của từng địa phương, đóng góp vào sự phát triển du lịch chung của khu vực. - Xây dựng định hướng chiến lược phát triển du lịch các tỉnh thuộc khu vực đông bắc của Tiểu vùng du lịch Tây Nam Bộ bao gồm các tỉnh Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long và Trà Vinh. - Nghiên cứu kết nối các tuyến du lịch nội vùng với các điểm gửi khách chính là TP. Hồ Chí Minh và Cần Thơ, trung tâm của khu vực là trục TP. Bến Tre – TP. Mỹ Tho. - Nghiên cứu xây dựng chiến lược marketing chung cho cả khu vực với một hình ảnh du lịch thống nhất. Với đặc điểm địa lý tự nhiên và các tài nguyên du lịch tương đồng, chiến lược marketing kết hợp giữa các địa phương sẽ góp phần tăng cường phối kết hợp, nâng cao hiệu quả, giảm chi phí cho nhiệm vụ này. Để thực hiện có hiệu quả việc phối kết hợp giữa các tỉnh trong khu vực trong phát triển du lịch, một số biện pháp sau có thể được nghiên cứu thực hiện: - Có kế hoạch phối kết hợp trong việc đào tạo nguồn nhân lực, tham quan, trao đổi kinh nghiệm.
  • 89. 87 - Phối kết hợp trong việc xây dựng dự án và đầu tư giữa các địa phương trong khu vực nhằm tăng cường hiệu quả đầu tư, tránh đầu tư trùng lắp, tập trung nguồn lực đầu tư của cả khu vực theo các định hướng đã được thống nhất xác định giữa các tỉnh. - Tổ chức các phiên họp định kỳ hàng quý giữa các Sở Thương mại – Du lịch và hàng năm giữa UBND các tỉnh trong khu vực để thực hiện có hiệu quả chiến lược phát triển chung. - Hướng tiếp cận: Thị trường chính và hướng tiếp cận chủ yếu đối với Bến Tre hiện nay là TP. Hồ Chí Minh, qua tỉnh Tiền Giang. Ngoài ra trong tương lai, khi giao thông đường thủy, đường bộ và đặc biệt với sự hoàn thành của sân bay Trà Nóc (Cần Thơ), hướng tiếp cận của khách từ Cần Thơ qua Vĩnh Long (hoặc Trà Vinh) cũng sẽ trở nên ngày càng quan trọng. 3.1.4.2. Quản lý du lịch Tỉnh ủy, Hội đồng Nhân dân và UBND tỉnh rất quan tâm chú trọng phát triển ngành kinh tế đối ngoại, thương mại – dịch vụ và du lịch.Đây là những ngành kinh tế quan trọng có khả năng góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế của Tỉnh. Chính vì vậy đã có những chính sách và sự đầu tư thích đáng cho phát triển du lịch. - Đẩy mạnh xã hội hóa phát triển du lịch, huy động mọi nguồn lực, đặc biệt chú trọng nguồn vốn trong dân, vì biện pháp này phù hợp với các tiềm năng du lịch của địa phương. Nhằm phát triển mạnh loại hình du lịch sinh thái miệt vườn và dịch vụ sẽ mang lại các lợi ích thiết thực như: +Tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. + Tạo ra sự liên kết chặt chẽ giữa các ngành trong quá trình phát triển kinh tế. - Phối kết hợp trong việc xây dựng dự án và đầu tư giữa các địa phương trong khu vực nhằm tăng cường hiệu quả đầu tư, tránh đầu tư trùng lắp. Kêu gọi
  • 90. 88 nguồn vốn đầu tư từ dân để nhà nước và dân cùng kết hợp phát triển kinh tế - xã hội. - Gắn mô hình đổi mới tổ chức quản lý với yêu cầu bảo đảm tính hiệu quả, đồng bộ, bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ trong nhiệm vụ chung về phát triển bền vững, không làm ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên và môi trường văn hóa. - Từng bước hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp quy về quản lý tài nguyên môi trường du lịch trên cơ sở triển khai Luật Bảo vệ Môi trường, Luật Bảo vệ Di sản và Luật Du lịch (có hiệu lực từ 1/1/2006). 3.2. Giải pháp phát triển du lịch miệt vƣờn ở tỉnh Bến Tre 3.2.1. Giải pháp bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào tự nhiên và văn hóa bản địa.Sản phẩm, tài nguyên du lịch sinh thái là thiên nhiên.Các hoạt động của du lịch sinh hướng tới nâng tầm nhận thức của con người sống thân thiện với thiên nhiên; khám phá, hưởng thụ và đóng góp cho các nỗ lực bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch. Chính vì vậy, bên cạnh việc phát triển du lịch sinh thái miệt vườn, tỉnh Bến Tre cũng phải đặt ra yêu cầu phát triển phải đi đôi với bảo vệ các giá trị bản sắc văn hóa, giữ gìn cảnh quan thiên nhiên, môi trường, cụ thể: - Từng bước hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp quy về quản lý tài nguyên môi trường du lịch trên cơ sở triển khai Luật Bảo vệ Môi trường, Luật Bảo vệ Di sản và Luật Du lịch (có hiệu lực từ 1/1/2006). - Xây dựng, phê duyệt và quản lý tốt quy hoạch chi tiết xây dựng các khu du lịch thông qua sự phối hợp chặt chẽ giữa Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Xây dựng, chính quyền địa phương, doanh nghiệp và cộng đồng tại các điểm phát triển du lịch nhằm lồng ghép phát triển du lịch với quá trình đô thị hóa có kiểm soát. Môi trường tự nhiên bị ô nhiễm, cũng như môi trường văn hoá xã hội thiếu lành mạnh sẽ làm giảm tính hấp dẫn của cảnh quan đối với khách du lịch. Do vậy, cần có biện pháp tuyên truyền nhằm hạn chế gây ô nhiễm: không bỏ lại rác
  • 91. 89 không tự hủy trong tự nhiên như túi ni lông, chai lọ,…xuống sông, kênh, rạch, tại các điểm du lịch cần bố trí các thùng gom rác hợp lý. Thành lập các đội thu gom rác thải và làm sạch môi trường(có thể phối hợp với đoàn thanh niên và hội phụ nữ xãhoặc vận động cho chính các hộ gia đình thường xuyên làm vệ sinh xung quanh khu vực mình sống). - Gắn giáo dục môi trường du lịch với các chương trình đào tạo cho mọi đối tượng tham gia vào hoạt động du lịch. Xây dựng các chương trình về nâng cao nhận thức của người dân về các giá trị tự nhiên và văn hóa của Bến Tre, đồng thời trang bị cho họ những hiểu biết cơ bản cần thiết cho mục tiêu bảo tồn. Môi trường du lịch với sự phát triển bền vững của ngành, đảm bảo cho việc bảo vệ và gìn giữ môi trường được bắt đầu và giám sát từ chính bản thân những người đảm nhận vai trò trực tiếp phát triển du lịch. - Gắn mô hình đổi mới tổ chức quản lý với yêu cầu bảo đảm tính hiệu quả, đồng bộ, bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ trong nhiệm vụ chung bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch. - Chú trọng hợp tác liên ngành và mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế về mọi mặt nói chung và bảo vệ môi trường du lịch, văn hóa truyền thống, phát triển cộng đồng nói riêng thông qua hoạt động hợp tác với các tổ chức về du lịch như UNWTO, PATA, WTTC,... hoặc các tổ chức quan tâm đến việc bảo vệ các nguồn tài nguyên và môi trường như GTZ, GEF, IUCN, WWF, UNESCO,... đẩy mạnh hợp tác quốc tế về đào tạo, chuyển giao công nghệ, nhằm góp phần nhanh chóng nâng cao chất lượng môi trường du lịch cũng như sản phẩm du lịch của Bến Tre. 3.2.2. Giải pháp về đầu tư phát triển du lịch Trước mắt tỉnh có chính sách ưu tiên hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch, đào tạo nhân lực và xúc tiến quảng bá, phát triển thương hiệu, có chính sách liên kết, huy động nguồn lực để tập trung đầu tư nâng cao năng lực và chất lượng cung ứng dịch vụ du lịch. Tập trung đầu tư từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước (cả
  • 92. 90 Trung ương và địa phương) theo hướng đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm trên địa bàn toàn tỉnh cụ thể: - Trang bị các phương tiện cung cấp thông tin du lịch cho du khách đến tham quan như Trung tâm thông tin Du lịch (trung tâm hướng dẫn) có bố trí nhân viên, các bảng giới thiệu các điểm du lịch, bảng hướng dẫn chung, bảng hướng dẫn tại các điểm tham quan,… - Trang bị nhà hàng đáp ứng nhu cầu ăn uống của du khách và trang bị điểm dừng nghỉ chân (có bán đồ ăn nhẹ và nước uống hợp vệ sinh). - Trang bị nơi lưu trú cho du khách muốn trải nghiệm cuộc sống làng quê sông nước miệt vườn, đồng thời hoàn chỉnh trang thiết bị và dịch vụ đối với khách lưu trú. - Hướng tới môi trường lưu lại an toàn, vệ sinh: xây dựng khu vệ sinh (theo quyết định của Tổng cục Du lịch số 225/QD-TCDL, 08/05/2012) và cung cấp nước sạch để du khách an tâm, thoải mái trong quá trình lưu trú của mình. - Cải thiện việc đi lại để đón du khách đến với miệt vườn thuận tiện, trang bị đường xá, cầu cống. Ngoài ra, phải đảm bảo không gian đỗ xe cho xe máy, xe ô tô và xe bus cỡ lớn. - Thực hiện xã hội hóa phát triển du lịch, khuyến khích và tạo mọi điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế tham gia hoạt động kinh doanh du lịch dưới các hình thức khác nhau; thực hiện xã hội hóa đầu tư, bảo vệ, tôn tạo di tích, thắng cảnh, các lễ hội, văn hóa dân gian, các làng nghề phục vụ phát triển du lịch. Tiếp tục hoàn chỉnh cơ chế quản lý đầu tư, tạo môi trường thông thoáng về đầu tư phát triển du lịch, đơn giản hóa các thủ tục hành chính và phát triển các dịch vụ hỗ trợ đầu tư để thu hút các nhà đầu tư. Tạo sự bình đẳng giữa đầu tư trong nước và nước ngoài, giữa tư nhân với Nhà nước; mở rộng các hình thức thu hút đầu tư cả trong và ngoài nước. Để đẩy mạnh công tác xã hội hóa hoạt động du lịch, có thể nghiên cứu áp dụng giải pháp hỗ trợ lãi xuất vay 3 năm đối với một số hoạt động đầu tư phát triển du lịch của tỉnh.
  • 93. 91 - Có chính sách và giải pháp tạo nguồn vốn phát triển du lịch, huy động mọi nguồn vốn để giải quyết về nhu cầu đầu tư, đảm bảo tốc độ tăng trưởng GDP du lịch theo tính toán dự báo, bao gồm: + Vốn từ nguồn tích lũy của các doanh nghiệp du lịch trong tỉnh; vốn vay ngân hàng; thu hút vốn đầu tư từ các doanh nghiệp trong cả nước, vốn trong dân thông qua Luật khuyến khích đầu tư; vốn thông qua cổ phần hóa các doanh nghiệp; dùng quỹ đất để tạo nguồn vốn thông qua hình thức cho thuê đất trả tiền trước, đổi đất lấy cơ sở hạ tầng có giới hạn thời gian v.v... + Tạo mọi điều kiện thuận lợi (có thể xây dựng các cơ chế ưu đãi về thuế, về thủ tục hành chính) để thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) hoặc liên doanh, liên kết với nước ngoài,... Với nguồn vốn này cần ưu tiên cho các nhà đầu tư có đủ năng lực để đầu tư xây dựng các dự án du lịch trọng điểm của tỉnh. + Vốn ngân sách Nhà nước (cả trung ương và địa phương) ưu tiên sử dụng vào việc phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng tại các trọng điểm du lịch; vào công tác bảo vệ và tôn tạo tài nguyên, xúc tiến quảng bá du lịch,...Đặc biệt chú trọng giải pháp gắn phát triển giao thông nông thôn với phát triển hạ tầng phục vụ khai thác du lịch. 3.2.3. Giải pháp về phát triển cơ sở hạ tầng 3.2.3.1. Cơ sở hạ tầng xã hội Đầu tư cơ sở hạ tầng xã hội (giao thông, điện, nước sạch, viễn thông,…) đến các vùng quy hoạch phát triển du lịch, đặc biệt là hệ thống giao thông. Tập trung đầu tư về cầu, đường đảm bảo xe 50 chỗ vận chuyển khách du lịch đến được. Tuyến Châu Thành: tỉnh lộ 883, tỉnh lộ 884 (Tiên Thủy – phà Tân Phú); Tuyến Chợ Lách: hệ thống cầu, đường quốc lộ 57; Tuyến Mỏ Cày Nam: Cầu, đường từ thị trấn đến Định Thủy; Tuyến Giồng Trôm - Ba Tri: nâng cấp tỉnh lộ 885; Tuyến Bình Đại: tỉnh lộ 886; Tuyến Thạnh Phú: quốc lộ 57 đến di tích “Bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di tích lịch sử đường Hồ Chí Minh trên biển tại Bến tre”; các huyện lộ đến các vùng quy hoạch du lịch và di tích văn hóa – lịch sử, đảm bảo nhà đầu tư và du khách có thể tiếp cận.
  • 94. 92 3.2.3.2. Cơ sở hạ tầng du lịch Đầu tư dự án cơ sở hạ tầng du lịch, ngoài việc tranh thủ nguồn vốn Trung ương; đồng thời, ngân sách địa phương dành nguồn vốn đối ứng, hỗ trợ các dự án hạ tầng du lịch, để các dự án sớm hoàn thành, đưa vào sử dụng và phát huy hiệu quả. Tỉnh cần tập trung hoàn thành và nâng cấpcác công trình giao thông phục vụ du lịch như. - Cơ sở hạ tầng giao thông du lịch sinh thái Hưng Phong - Giồng Trôm. - Cơ sở hạ tầng giao thông du lịch sinh thái Cái Mơn - Chợ Lách. - Cơ sở hạ tầng giao thông du lịch các xã ven sông Tiền huyện Châu Thành đến năm 2015, vốn đầu tư: 62 tỉ đồng. - Cơ sở hạ tầng giao thông du lịch xã Thạnh Phong, xã Thạnh Hải huyện Thạnh Phú đến năm 2015, vốn đầu tư: 30 tỉ đồng. 3.2.4. Giải pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du lịch Cảnh quan thiên nhiên dù có đẹp đến mấy mà người dân không thân thiện, đội ngũ phục vụ thiếu chuyên nghiệp, không mến khách, hướng dẫn viên thiếu nhiệt tình và hiểu biết thì cũng giảm bớt sự thu hút hay mất đi sự thích thú của du khách. Thế nên để có thể khai thác tối đa lợi nhuận về cảnh quan tự nhiên của du lịch sinh thái miệt vườn Bến Tre thì nhất thiết cần phải có một đội ngũ nhân sự về quản lý cũng như lực lượng lao động phục vụ trực tiếp trong ngành du lịch thật chuyên nghiệp, vững vàng về chuyên môn. Giải pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du lịch sinh thái miệt vườn là cần thiết, cho thấy, đội ngũ làm du lịch tại các điểm du lịch chưa qua đào tạo, chủ yếu là lao động trong gia đình, tự phát. Những chuyên đề được đề cập mang tính toàn diện như kỹ năng phục vụ bàn, kỹ năng tiếp đón, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hướng dẫn, môi trường sinh thái, không chỉ đối với nhân viên, cán bộ quản lý và kinh doanh du lịch mà cần đối với du khách và cộng đồng dân cư địa phương, trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc giáo dục thường xuyên
  • 95. 93 thành ý thức hệ đối với mọi thành viên trong tổ chức bảo vệ môi trường và tài nguyên cho phát triển du lịch. Thế nên, tỉnh cần có chính sách thu hút đội ngũ lao động chuyên ngành du lịch được đào tạo trong và ngoài nước. Ngân sách nhà nước dành kinh phí hỗ trợ đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ quản lý nhà nước về du lịch và người lao động tham gia kinh doanh du lịch tại địa phương. Tỉnh cần ranh thủ các chương trình đào tạo nguồn nhân lực du lịch của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Để đến năm 2015, có 70% số lao động trong ngành du lịch qua đào tạo nghiệp vụ chuyên môn. Trong thời gian tới để phát triển đội ngũ lao động du lịch sinh thái miệt vườn, Bến Tre cần thực hiện một số giải pháp sau: - Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, ngoài việc thu hút nhân lực được đào tạo qua các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên ngành du lịch ngoài tỉnh. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch của tỉnh cần tổ chức đào tạo lớp sơ cấp nghiệp vụ buồng, bàn và tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ hướng dẫn du lịch tại chỗ cho hướng dân viên tại điểm. - Bên cạnh đó, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hàng năm nên phối hợp với các tỉnh lân cận mời giảng viên các trường đào tào về du lịch, tổ chức lớp tập huấn, thực hành nghiệp vụ, quản lý nhà nước về văn hóa, du lịch. Đồng thời,cho chuyên viên quản lý nhà nước về du lịch, nhân viên các doanh nghiệp tham dự các lớp tập huấn thuộc dự án EU do Tổng cục Du lịch tổ chức thường xuyên hàng năm. - Ngoài nhiệm vụ đào tạo nghiệp vụ, các chương trình về nhận thức du lịch cũng cần được lồng ghép trong chương trình ngoại khóa trong hệ thống giáo dục phổ thông tại địa phương nhằm tạo sự chuẩn bị bước đầu cho sự tham gia của các thế hệ mai sau trong hoạt động du lịch. Kết hợp với giải pháp đào tạo nguồn nhân lực là giải pháp nâng cao nhận thức về du lịch nhằm cải thiện chất lượng môi trường, văn minh du lịch bằng việc tổ chức các khóa tập huấn, các
  • 96. 94 chương trình tuyên truyền tại các khu vực phát triển du lịch, cũng như đối với các ngành, nghề có liên quan tới hoạt động du lịch. Thực tế cho thấy rằng, việc thành lập trường nghiệp vụ du lịch tại Cần Thơ là một thuận lợi lớn cung cấp nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cho hoạt động du lịch sinh thái miệt vườn toàn vùng ĐBSCL, trong đó có Bến Tre. Tuy nhiên, việc xây dựng đội ngũ nhân viên ngành Du lịch cũng cần sự nỗ lực từ các doanh nghiệp. Hiện nay Tổng cục Du lịch đã và đang triển khai dự án phát triển nguồn nhân lực du lịch với sự tài trợ của Liên minh châu Âu. Đây là một dự án nhằm trang bị đội ngũ đào tạo viên cho các doanh nghiệp du lịch để các doanh nghiệp có thể tự tổ chức đào tạo, tập huấn nội bộ nhằm đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực của mình cũng như của cả ngành. Tranh thủ nguồn hỗ trợ từ dự án này cần là một trong những nhiệm vụ ưu tiên của du lịch Bến Tre. Nói chung để nâng cao chất lượng của sản phẩm du lịch, tính hiệu quả của dịch vụ du lịch một trong những nhiệm vụ quan trọng là đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho các nhà quản lý, kinh doanh và lực lượng lao động trực tiếp cả về kinh nghiệm thực tiễn và lý luận. 3.2.5. Giải pháp về quản lý Để “ du lịch sinh thái miệt vườn” phát triển rất cần một tổ chức. Bến Tre nên giao cho ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, thành lập một ban quản lý, quy hoạch cho các khu du lịch sinh thái miệt vườn có cơ cấu tổ chức chặt chẽ hơn, hiệu quả hơn tạo điều kiện cho làng nghề truyền thống cũng phát triển cũng như tạo sự đa dạng, phong phú cho loại hình du lịch sinh thái miệt vườn. Ban quản lý khu du lịch cần phối hợp cùng với cơ quan chính phủ và chính quyền địa phương để xây dựng kế hoạch quản lý thích hợp, phù hợp với quy hoạch chung của cả khu vực. - Quản lý nhà nước về du lịch sinh thái miệt vườn cần được thực hiện với việc thành lập các cơ quan chuyên trách phát triển du lịch tại các địa bàn trọng điểm du lịch như khu vực Châu Thành, TP. Bến Tre, Chợ Lách. Đối với các dự án phát triển các khu du lịch, công trình quan trọng cần thành lập ban chuẩn bị
  • 97. 95 (kêu gọi, xúc tiến) đầu tư, và sau này trở thành các ban quản lý dự án có năng lực, hoạt động hiệu quả. - Xây dựng và ban hành các văn bản pháp luật về du lịch sinh thái miệt vườn trong tỉnh, quy chế quản lý quy hoạch, quy chế xây dựng các công trình v.v... nhằm tạo cơ sở pháp lý thuận lợi để quản lý và khuyến khích phát triển du lịch sinh thái miệt vườn trên địa bàn. - Đầu tư xây dựng và hoàn thành một số quy hoạch chi tiết ở các khu du lịch trọng điểm để làm cơ sở cho việc đầu tư và kêu gọi vốn đầu tư của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước. - Tăng cường phối hợp hành động liên ngành và liên vùng (đặc biệt với Trà Vinh, Tiền Giang, Vĩnh Long, Cần Thơ và TP. Hồ Chí Minh) trong việc thực hiện quy hoạch dưới sự chỉ đạo thống nhất của UBND tỉnh để giải quyết những vấn đề có liên quan đến quản lý phát triển du lịch như đầu tư phát triển sản phẩm, xúc tiến quảng bá du lịch, bảo vệ môi trường, khai thác tài nguyên, cơ sở hạ tầng,… - Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến vào hoạt động quản lý, kinh doanh du lịch, đào tạo, bồi dưỡng nhân lực du lịch, nghiên cứu thị trường và xúc tiến quảng bá du lich. - Đẩy mạnh nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội về vị trí, vai trò của du lịch sinh thái miệt vườn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của toàn tỉnh; đề cao trách nhiệm xã hội và môi trường trong hoạt động du lịch. 3.2.6. Giải pháp về xúc tiến, quảng bá du lịch sinh thái miệt vườn 3.1.6.1. Giải pháp phát triển thị trường Khách du lịch sinh thái miệt vườn Bến Tre rất đa dạng thuộc nhiều lứa tuổi, trình độ xã hội và nghề nghiệp khác nhau, họ có thể tổ chức đi du lịch theo gia đình, đi theo đoàn, hoặc theo nhóm lẻ,...Các hoạt động mang bản chất du lịch sinh thái miệt vườn ở Bến Tre đang được phát triển và thu hút nhiều đối tượng khách du lịch. Các đối tượng chính của loại hình du lịch này ở độ tuổi thanh
  • 98. 96 niên và trung niên (ở độ tuổi từ 18 đến 55), thường là các nhà nghiên cứu, khách du lịch thuần túy, học sinh, sinh viên,...Đây là những đối tượng thích mạo hiểm, thích khám phá. Do điều kiện thuận lợi nên các hoạt động du lịch sinh thái miệt vườn cũng thường được diễn ra quanh năm. Địa bàn tập trung chủ yếu để phát triển du lịch sinh thái miệt vườn ở Bến Tre là huyện Châu Thành, huyện Chợ Lách và các điểm miệt vườn vùng ven thành phố Bến Tre bao gồm các vườn sinh thái, các cù lao, hệ thống sông nước v.v... Căn cứ vào những đặc điểm về tâm lý, về sở thích,... của một số thị trường chính của du lịch sinh thái miệt vườn Bến Tre. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Bến Tre đã tổng hợp một số nhu cầu cơ bản cho một số thị trường chủ yếu ở bảng sau. Bảng 3.1: Nhu cầu các thị trường khách quốc tế với DLSTMV Bến Tre Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Bến Tre -> ưu tiên cao nhất là 1 Đối với thị trường khách quốc tế: Trong những năm gần đây, khách quốc tế đến Bến Tre với số lượng tương đối nhiều nhưng chủ yếu với mục đích du lịch STT Thị trƣờng Sinh thái miệt vƣờn 1 - Trung Quốc (đại lục) 2 2 - Đài Loan, Hồng Kông 2 3 - Nhật, Hàn Quốc 1 4 - ASEAN 1 5 - Châu Úc 1 6 - Châu Mỹ 1 7 - Tây Âu 2 8 - Đông Âu 3
  • 99. 97 thuần túy, khách thương mại và thăm thân nhân hầu như không có. Đây là những cơ sở rất quan trọng để xây dựng các sản phẩm du lịch phù hợp với mục đích và đối tượng khách. Nằm trong vùng đồng bằng sông Cửu Long, cùng với một số tỉnh thành khác như Tiền Giang, Cần Thơ, Hậu Giang, Vĩnh Long, Sóc Trăng, Trà Vinh,... Bến Tre cũng có nhiều sản phẩm du lịch tương đồng (du lịch sinh thái miệt vườn, sông nước,...). Tuy nhiên, bên cạnh những nét chung đó, Bến Tre còn có nhiều những yếu tố đặc thù để xây dựng nên các sản phẩm du lịch đặc thù mà ở các tỉnh khác trong vùng không có (đó là bản sắc văn hóa của người dân, đặc sản địa phương, các di tích lịch sử văn hóa, truyền thống cách mạng v.v...). Do vậy, đây sẽ là những điểm du lịch cạnh tranh của du lịch Bến Tre. Những yếu tố này cần được xem xét khi xây dựng các sản phẩm du lịch cũng cần phải xác định chiến lược phát triển thị trường cụ thể nhằm thu hút các thị trường tương ứng. Dựa trên những nét đặc thù về tài nguyên du lịch, tâm lý và sở thích của các thị trường khách du lịch quốc tế,... có thể kết hợp và xây dựng một số sản phẩm du lịch tương ứng với đặc điểm về sở thích của một số thị trường cơ bản của Bến Tre như: a. Đối với nhóm thị trường Đông Bắc Á - Thị trường khách Nhật Bản: Du lịch Bến Tre thì loại hình du lịch sinh thái miệt vườn rất được khách Nhật ưa thích. Đây là thị trường có khả năng chi trả cho chuyến đi du lịch rất cao, đòi hỏi nhiều dịch vụ du lịch cao cấp, có yêu cầu cao về vệ sinh môi trường. - Thị trường khách Hàn Quốc cũng có sở thích gần như khách Nhật Bản. Thị trường Hàn Quốc có khả năng thanh toán cao, và có yêu cầu cao về chất lượng các sản phẩm du lịch và dịch vụ,... - Thị trường khách Đài Loan và Hồng Kông (Trung Quốc) đến với du lịch sinh thái miệt vườn Bến Tre nói chung là tiêu thụ ít, khả năng thanh toán thấp (trừ đối tượng là khách thương mại), thích các dịch vụ giá rẻ, thích những nơi ồn ào, náo nhiệt với các dịch vụ vui chơi giải trí,...
  • 100. 98 b. Đối với nhóm thị trường Châu Âu - Thị trường Pháp đây là thị trường chính, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số khách Châu Âu đến Bến Tre. Khách Pháp đến Việt Nam nói chung và Bến Tre nói riêng thuộc nhiều thành phần khác nhau, với nhiều lứa tuổi khác nhau từ thanh niên đến trung niên và những người nghỉ hưu. Khách Pháp đòi hỏi chất lượng các dịch vụ du lịch cao, họ có khả năng chi trả cao, thích những sản phẩm và dịch vụ mang phong cách Pháp,...Tuy nhiên họ rất thực dụng, chỉ chấp nhận giá cả phải tương xứng với chất lượng dịch vụ. - Các thị trường khác: Chiếm tỷ trọng thấp hơn, nhưng có tiềm năng lớn; bao gồm các thị trường Anh, Đức, Bỉ, Hà Lan, Đan Mạch,...Các thị trường này có những tâm lý, sở thích tương tự như thị trường Pháp. Các thị trường Đông Âu bắt đầu phát triển trở lại và đây sẽ là những thị trường tiềm năng của Việt Nam nói chung và Bến Tre nói riêng (thị trường này đã từng là thị trường truyền thống của du lịch Việt Nam và nay đang có xu thế phát triển trở lại, đặc biệt là ở các tỉnh phía nam). Các sản phẩm ưa thích của thị trường Đông Âu là: du lịch sinh thái miệt vườn, tham quan và mua sắm v.v... c. Đối với thị trường Bắc Mỹ: Các sản phẩm du lịch mà Bến Tre có thể đáp ứng bao gồm: Du lịch sinh thái miệt vườn; tham quan, nghiên cứu (đặc biệt đối với bà con Việt kiều và các cựu chiến binh Mỹ); du lịch văn hóa; du lịch thương mại v.v... Đây là thị trường có khả năng thanh toán cao, đòi hỏi chất lượng các sản phẩm và dịch vụ du lịch rất khắt khe,... Hiện nay thị trường này đến Bến Tre còn ít, tuy nhiên mối quan hệ hợp tác giữa hai nước Việt Nam và Hoa Kỳ ngày càng được củng cố và phát triển, Việt Nam gia nhập tổ chức Thương mại thế giới (WTO),... do vậy đây sẽ là cơ hội cho khách du lịch thương mại Mỹ đến Việt Nam nhiều hơn và sẽ là thị trường nguồn tiềm năng cho Bến Tre. Đặc biệt thị trường này đang có những bước tăng trưởng đột biến thời gian gần đây. Các đối tượng cần được quan tâm khai thác của thị trường Mỹ là các cựu chiến binh Mỹ, các nhà đầu tư, Việt kiều,... d. Các nhóm thị trường khác
  • 101. 99 - Thị trường các nước ASEAN: Hiện nay, các thị trường này đến Bến Tre còn ít, nhưng đây là thị trường các nước trong khối ASEAN đang phát triển trong xu thế hội nhập khu vực; đang dần xóa bỏ mọi rào cản, mọi thủ tục hành chính (như miễn thị thực nhập cảnh, cho phép xe ôtô đi lại vào lãnh thổ của nhau,...); đặc biệt với sự hỗ trợ của Ngân hàng Phát triển Châu Á, dự án phát triển Tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng (trong đó có sự tham gia của các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long) đang được triển khai thực hiện. Do vậy ngành Du lịch Bến Tre cần xác định đây là những thị trường tiềm năng trong chiến lược phát triển. Đối với thị trường các nước ASEAN cần phát triển và cung cấp các sản phẩm du lịch sau: du lịch sinh thái sông nước; du lịch tham quan nghiên cứu; du lịch văn hóa; du lịch vui chơi giải trí, thể thao; du lịch thương mại, hội nghị, hội thảo v.v... - Thị trường Úc và Niu Zi Lân: Các đối tượng chính cần khai thác của thị trường này là tầng lớp trung niên; cán bộ công chức; thanh niên, học sinh, sinh viên,... Các sản phẩm du lịch ưa thích của thị trường này mà du lịch Bến Tre có thể đáp ứng được bao gồm: Du lịch tham quan nghiên cứu; du lịch sinh thái miệt vườn; du lịch nghiên cứu văn hóa, lịch sử v.v... Thị trường mục tiêu mà du lịch sinh thái miệt vườn Bến Tre cần đầu tư khai thác và hướng trong những năm tiếp theo là các thị trường du lịch cao cấp, có trình độ học vấn cao, có khả năng chi tiêu lớn và thời gian lưu trú dài ngày hơn. Với mục tiêu này thì ngành du lịch Bến Tre bên cạnh việc trú trọng đầu tư cho loại hình sinh thái miệt vườn thì cần mở rộng và hướng tới khai thác một số thị trường khách với mục đích tham quan, nghiên cứu; tìm hiểu văn hóa,…kết hợp với nguồn khách đến từ các nước Nhật Bản, Hàn Quốc, Châu Úc, Châu Mỹ, Asian, các nước Đài Loan, Hồng Kông,Tây Âu v.v... 3.1.6.2. Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm du lịch Sản phẩm du lịch mũi nhọn của Bến Tre là du lịch sinh thái miệt vườn, tuy nhiên, loại hình này nó lại na ná giống nhau so với các tỉnh khác ở ĐBSCL.Thế
  • 102. 100 nên hầu hết du khách tới đây đều bày tỏ thái độ thất vọng bởi sự nghèo nàn của các sản phẩm du lịch. Để cạnh tranh được với các sản phẩm du lịch cùng loại của các tỉnh khác ở trong vùng đồng bằng sông Cửu Long. Bến Tre cần có kế hoạch kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước xây dựng các khu du lịch, khu nghỉ dưỡng và dịch vụ vui chơi – giải trí; khu du lịch, điểm du lịch với qui mô khá và hiện đại.Tiếp tục đầu tư phát triển du lịch sinh thái miệt vườn các xã ven sông huyện Châu Thành, huyện Chợ Lách và du lịch sinh thái miệt vườn vùng ven TP Bến Tre. Áp dụng "chiến lược chất lượng cao, giá cả hợp lý"; "chiến lược đa dạng hóa sản phẩm du lịch" và "chiến lược thị trường thích hợp". Ngoài ra, Bến Tre cần áp dụng chiến lược marketing "nhiều sản phẩm cho một thị trường"; "kết hợp nhiều sản phẩm du lịch bổ trợ cho một đối tượng khách’’ với giá cả thích hợp để thu hút du khách như du lịch mua sắm, du lịch chữa bệnh, nghỉ dưỡng, du lịch homestay, du lịch thể thao, du lịch kết hợp hội nghị, vui chơi giải trí,.... Các sản phẩm bổ sung này vừa có tác dụng nâng cao sức cạnh tranh, sức hấp dẫn của sản phẩm chủ đạo còn có tác dụng thu hút thêm các thị trường khách mới, nhằm đa dạng hóa thị trường khách, đảm bảo tính bền vững, ổn định. Mặt khác, Bến Tre có các điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch giống với các tỉnh khác trong vùng; bên cạnh đó, Bến Tre ít có sản phẩm du lịch đặc biệt hơn so với các nơi khác ở trong vùng (Tiền Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh, Cần Thơ,...), nên khả năng cạnh tranh thu hút khách du lịch sẽ kém thuận lợi hơn. Do vậy, để có thể thâm nhập vào các thị trường khách du lịch (cả quốc tế và nội địa), tăng khả năng cạnh tranh thì trước hết trong việc tổ chức các hoạt động du lịch và xây dựng các sản phẩm du lịch cần phải thể hiện và khai thác tối đa các sắc thái riêng của Bến Tre (biểu tượng cây dừa – một đặc sản của địa phương; các bản sắc văn hóa của cộng đồng dân cư gắn với các lễ hội, làng nghề, ẩm thực,…), đặc biệt chú trọng công tác nâng cao trình độ nghiệp vụ, vì đây là một cấu thành rất quan trọng của sản phẩm du lịch. Các sản phẩm du lịch cần được thể hiện và làm nổi bật các nét đặc thù nói trên. Song song với việc xây dựng
  • 103. 101 các sản phẩm du lịch, cần phải đẩy mạnh chiến lược marketing "nhiều sản phẩm cho một thị trường’’; "kết hợp nhiều sản phẩm du lịch cho một đối tượng khách’’; tăng cường công tác tuyên truyền quảng bá và xúc tiến phát triển du lịch ở trong và ngoài nước (đặc biệt là ở những thị trường trọng điểm của du lịch Bến Tre),... Bảng 3.2: Giải pháp ưu tiên đầu tư phát triển một số sản phẩm du lịch C h Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch -> “*” là ưu tiên đầu tư thấp nhất Bến Tre có nhiều điều kiện để khai thác thị trường khách nội địa, do vậy đầu tư vào thị trường khách nội địa sẽ được chú trọng hơn với sản phẩm du lịch sinh thái miệt vườn. Bên cạnh đó, các sản phẩm;du lịch miệt vườn làng quê; du lịch tham quan, nghiên cứu; du lịch văn hóa, lễ hội, làng nghề; du lịch nghỉ cuối tuần,...cũng được quan tâm cùng phát triển. Đối với thị trường khách quốc tế thì cần đầu tư vào các sản phẩm du lịch sinh thái miệt vườn, du lịch miệt vườn làng quê, du lịch sông nước, du lịch tham quan,... nối tour với các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long. 3.1.6.3. Giải pháp tăng cường công tác quảng bá, xúc tiến Thị trƣờng Sản phẩm du lịch Khách quốc tế Khách nội địa - Du lịch sinh thái miệt vườn **** **** - Du lịch tham quan, nghiên cứu *** *** - Du lịch thể thao sông nước ** ** - Du lịch văn hóa, lễ hội, làng nghề ** ** - Du lịch cuối tuần ** ** - Du lịch thương mại, công vụ * *
  • 104. 102 Theo kết quả điều tra, phân tích của tác giả tại Bến Tre 8/2014 thì: Bảng 3.3: Nguồn tiếp nhận thông tin của khách du lịch về DLSTMV Nguồn thông tin Tỷ lệ KQT (%) Tỷ lệ khách nội địa (%) Gia đình, bạn bè 31% 51% Hãng lữ hành 18% 25% Internet 46% 20% Tờ rơi quảng cáo 5% 4% TV, sách, báo 33% 29% Tổng số ngƣời trả lời 100 100 Nguồn: Kết quả điều tra, phân tích của tác giả tại Bến Tre 8/2014 Bảng 3.4 cho thấy, nguồn thông tin chính để khách quốc tế tìm đến du lịch sinh thái miệt vườn là internet chiếm 46%, sau đó là nguồn thông tin qua tivi, sách, báo. Còn đối với khách du lịch trong nước thì nguồn thông tin để công ty du lịch đưa Bến Tre đến gần khách hơn là WOM (Word of mouth: quảng cáo truyền miệng) từ gia đình và bạn bè chiếm 51%, sau đó mới là nguồn thông tin qua tivi, sách, báo. Du lịch sinh thái miệt vườn phát triển không những giúp quảng bá hình ảnh vùng đất “chín rồng” mà còn còn giúp tăng thêm nguồn thu, giải quyết lao động và việc làm cho nông dân thông qua việc các nhà vườn liên kết với các doanh nghiệp làm du lịch. Từ những thành phần cấu tạo của sản phẩm du lịch sinh thái miệt vườn của Bến Tre, cần áp dụng 3 mô hình quảng cáo trong du lịch để xây dựng nên các chương trình, dịch vụ du lịch thích ứng như: - Mô hình 4S:  SEA: Biển  SUN: Mặt trời, tắm nắng
  • 105. 103  SHOP: Cửa hàng lưu niệm, mua sắm  SEX (or SAND): Hấp dẫn, khiêu gợi giới tính (hay bãi cát). - Mô hình 3H:  Heritage: Di sản truyền thống dân tộc, di sản văn hóa  Hospitality: Lòng hiếu khách, khách sạn – nhà hàng  Honesty: Lương thiện, uy tín trong kinh doanh - Mô hình 6S: Đây là mô hình kết hợp sản phẩm du lịch của Pháp.  Sanitaire: Vệ sinh  Santé: Sức khỏe  Sécurité: An ninh, trật tự xã hội  Sérénité: Thanh thản  Service: Dịch vụ, phong cách phục vụ  Satisfaction: Thỏa mãn Để quảng cáo cho du lịch sinh thái miệt vườn đạt hiêu quả cao nhất nên việc áp dụng kết hợp 3 mô hình trên là điều cần thiết.Kết hợp SHOP của 4S + Heritage và Hospitality của 3H + Sanitaire, Sécurité, Service và Satisfaction của 6S. Sau đó dựa vào bảng phân tích SWOT ở cuối chương 2, sáng tạo ra khẩu hiệu để tiếp thị, xây dựng hình ảnh cho các điểm, chương trình du lịch sinh thái miệt vườn trong các hoạt động quảng bá được khuyến khích như là một bước quảng bá du lịch sinh thái miệt vườn. Ví dụ như “Du lịch và trải nghiệm sinh thái miệt vườn Bến Tre”. Để gây được ấn tượng và thu hút đối với khách du lịch thì có khẩu hiệu ấn tượng thôi chưa đủ mà nó phải được kết hợp với công cụ quảng bá thích hợp như: - Xây dựng hệ thống các trung tâm hướng dẫn và cung cấp thông tin, đặt biển báo sao cho bắt mắt giới thiệu về du lịch sinh thái miệt vườn Bến Tre, về tiềm
  • 106. 104 năng du lịch Bến Tre cho khách du lịch ở những đầu mối giao thông quan trọng, đặc biệt là ở khu vực Châu Thành, TP. Bến Tre, tiến tới kết hợp mở văn phòng đại diện du lịch Bến Tre tại các thị trường trọng điểm trong và ngoài nước. - Tăng cường nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ phục vụ công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực du lịch, xây dựng các chiến lược về thị trường – sản phẩm du lịch Bến Tre, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch đảm bảo các chỉ tiêu đã đề ra trong quy hoạch, tiến tới công nghiệp hóa và hiện đại hóa ngành Du lịch và tạo khả năng hội nhập của du lịch sinh thái miệt vườn Bến Tre với hoạt động phát triển du lịch sinh thái miệt vườn ở trong nước, khu vực và trên thế giới. - Thực hiện các chương trình thông tin tuyên tuyền, quảng bá trên báo, tạp chí du lịch và trên các trang Web do các cơ quan hành chính du lịch phụ trách để giới thiệu các thông tin tức thời liên quan trực tiếp đến du lịch như: những sự kiện sẽ diễn ra hàng năm trên địa bàn tỉnh như triển lãm, hội chợ du lịch, văn hóa thể thao, lễ hội truyền thống,... tổ chức các chiến dịch xúc tiến, quảng bá, phát động thị trường theo chuyên đề; tổ chức và tham gia hội chợ, triển lãm, hội nghị, hội thảo du lịch ở trong nước và quốc tế để giới thiệu rộng rãi tiềm năng du lịch nói chung và du lịch sinh thái miệt vườn nói riêng của địa phương, kích thích nhu cầu du lịch trong nước và quốc tế. - Tuyên truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức về ngành kinh tế du lịch trong các cấp, các ngành và nhân dân; tạo lập và nâng cao hình ảnh của du lịch Bến Tre trong cả nước, khu vực và trên thế giới để qua đó thu hút khách du lịch và nguồn vốn đầu tư vào du lịch Bến Tre. - Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, phối hợp các cơ quan thông tin đại chúng, các lực lượng thông tin đối ngoại, đặt các văn phòng xúc tiến du lịch tại các thị trường trọng điểm (cả trong nước và quốc tế); tranh thủ sự hỗ trợ quốc tế để xúc tiến quảng bá du lịch Bến Tre có hiệu quả. - Hướng dẫn, khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp du lịch trực tiếp tham gia nghiên cứu khoa học để phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh
  • 107. 105 doanh đạt hiệu quả cao; nghiên cứu để nâng cao năng lực, cải thiện sản phẩm, cạnh tranh lành mạnh trên thị trường,... - Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin du lịch; mở rộng giao lưu, hợp tác với các tổ chức, cơ quan khoa học trong và ngoài nước; khuyến khích các doanh nghiệp nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất, kinh doanh. Đặc biệt chú trọng vấn đề đặt chỗ, thanh toán qua mạng, chủ động xây dựng các trang web động phục vụ quảng bá và hoạt động kinh doanh du lịch. - Tăng cường tính chủ động trong việc hội nhập và hợp tác quốc tế nhằm tranh thủ nguồn lực bên ngoài, tăng nguồn khách, nguồn vốn đầu tư và kinh nghiệm góp phần đảm bảo thực hiện các chỉ tiêu đã đề ra trong quy hoạch. Nói chung, nhằm tạo động lực phát triển các hoạt động du lịch miệt vườn, việc các địa phương cần quan tâm đến một số vấn đề then chốt nhằm phát huy và khai thác triệt để tiềm lực phát triển du lịch trong điều kiện mới: như phát triển cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch, tăng cường năng lực chuyên môn đối với đội ngũ lao động, xây dựng và phát triển sản phẩm du lịch theo hướng đa dạng hóa, nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch, đẩy mạnh công tác xúc tiến quảng bá, phát triển thị trường, tăng cường bảo vệ môi trường và phát triển du lịch theo hướng bền vững. Bên cạnh đó, việc xây dựng hình ảnh cũng như thương hiệu chung, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực du lịch sinh thái miệt vườn. Bến Tre cần thực hiện phát triển du lịch theo hướng liên kết vùng và phối hợp liên ngành cho các tuyến du lịch sinh thái miệt vườn của Bến Tre nói riêng và nói chung cho cả ĐBSCL. 3.1.7. Giải pháp về liên kết và hỗ trợ phát triển du lịch Liên kết với địa phương bạn như: thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Cần Thơ, tỉnh Tiền Giang, tỉnh Vĩnh Long, tỉnh Trà Vinh thực hiện chương trình phát triển du lịch liên vùng.
  • 108. 106 Trung tâm Thông tin Xúc tiến Du lịch Bến Tre cần làm việc với doanh nghiệp lữ hành về việc mở tuyến du lịch liên tỉnh, nối tours Tiền Giang - Bến Tre - Vĩnh Long và Trà Vinh; Tổ chức chuyến Famtrip Bến Tre - Trà Vinh cho hơn mười doanh nghiệp lữ hành tìm hiểu, làm việc với các điểm du lịch Trà Vinh để thiết kế và xây dựng nối tours tuyến liên tỉnh. Ngoài ra, Trung tâm đã hướng dẫn 04 đoàn Famtrip tham quan các điểm du lịch tỉnh Bến Tre. Tổ chức 03 cuộc khảo sát cơ sở sản xuất bánh phồng Sơn Đốc - Giồng Trôm và các điểm du lịch huyện Ba Tri. Theo kế hoạch, tới đây, Trung tâm Thông tin Xúc tiến Du lịch Bến Tre tiếp tục tổ chức chuyến Famtrip Bến Tre - Vĩnh Long để kết nối tuyến trong cụm liên kết du lịch Duyên hải phía đông Nam bộ Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh và Tiền Giang. 3.3. Một số kiến nghị 3.3.1. Đối với cơ quan trung ương Nhà nước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đưa ra các dự án phát triển du lịch có gắn kết du lịch sinh thái miệt vườn tại Bến Tre vào danh mục các dự án kêu gọi đầu tư trong và ngoài nước trong đó coi thu hút vốn và kinh nghiệm đầu tư trong nước là ưu tiên hàng đầu. Đầu tư dự án cơ sở hạ tầng du lịch, ngoài việc tranh thủ nguồn vốn Trung ương; đồng thời, ngân sách địa phương dành nguồn vốn đối ứng, hỗ trợ các dự án hạ tầng du lịch, để các dự án sớm hoàn thành, đưa vào sử dụng và phát huy hiệu quả. Sớm hoàn thành các dự án cơ sở hạ tầng các xã ven sông huyện Châu Thành, du lịch sinh thái Vĩnh Thành, du lịch sinh thái Phú Phụng, du lịch sinh thái Hưng Phong và tiếp tục triển khai các dự án mới,… Liên kết, hợp tác, kêu gọi sự đầu tư của các tổ chức phi chính phủ để tranh thủ nguồn vốn, kinh nghiệm của họ trong việc phát triển du lịch sinh thái miệt vườn. 3.3.2. Đối với Sở văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bến Tre
  • 109. 107 Sở văn hóa, Thể thao và Du lịch xác định vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển du lịch sinh thái miệt vườn của Bến Tre và đồng bằng sông Cửu Long, từ đó có kế hoạch hỗ trợ về vốn và các chính sách ưu tiên thuận lợi phát triển hạ tầng kỹ thuật, cơ sở vật chất, chiến lược phát triển sản phẩm, cũng như Bến Tre về công tác tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến phát triển du lịch và đào tạo nguồn nhân lực. Bên cạnh đó, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tạo điều kiện, hỗ trợ Bến Tre trong việc phối kết hợp với các tỉnh lân cận trong khu vực (TP. HCM, Cần Thơ,Tiền Giang, Vĩnh Long và Trà Vinh) thực hiện chương trình phát triển du lịch liên vùng, đóng góp vào việc phát triển KT – XH và nâng cao đời sống người dân, cải thiện năng lực cạnh tranh của khu vực nói chung và từng địa phương nói riêng. 3.3.3. Bộ Giao thông – Vận tải Bộ Giao thông Vận tải lập dự án và tranh thủ nguồn vốn thực hiện các dự án tỉnh lộ; đầu tư các dự án hạ tầng xã hội tác động phát triển du lịch. Quy hoạch bến xe, bến đò đưa đón khách du lịch. Kiểm tra, xử lý các phương tiện vận tải thủy, bộ, bến đỗ phương tiện vận chuyển khách du lịch đảm bảo an toàn cho du khách. Hỗ trợ đẩy nhanh tiến độ thi công các hạng mục quan trọng như tiến tới việc nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 57 và tăng cường khả năng kết nối với Vĩnh Long, Trà Vinh nhằm tăng cường khả năng phối hợp, tiến tới phát triển thịnh vượng chung của dải duyên hải đông bắc đồng bằng sông Cửu Long. Năm 2015, Bến Tre xác định du lịch sinh thái miệt vườn là tiền đề hết sức quan trọng, là giai đoạn bản lề cho phát triển trong các năm tiếp theo, đồng thời đây là bước khởi đầu cho sự nghiệp phát triển du lịch bền vững trên cơ sở khai thác có hiệu quả tiềm năng và tài nguyên với sự quản lý khai thác bảo vệ môi trường theo kế hoạch. Tiểu kết chƣơng 3
  • 110. 108 Trên cơ sở phân tích thực trạng, đánh giá hoạt động du lịch sinh thái miệt vườn ở chương 2. Chương 3 đã đưa ra các giải pháp phát triển cơ sở hạ tầng, giải pháp về tổ chức quản lý, về xúc tiến quảng bá, về liên kết, hợp tác… để khắc phục những điểm yếu và để phát triển du lịch sinh thái miệt vườn ở Bến Tre. Bên cạnh các giải pháp phát triển du lịch sinh thái miệt vườn ở Bến Tre, chương 3 còn trình bày một số kiến nghị với Sở văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bến Tre, Bộ Giao thông – vận tải để hoạt động du lịch sinh thái miệt vườn ở Bến Tre mang lại hiệu quả cao hơn nữa.
  • 111. 109 KẾT LUẬN Qua quá trình nghiên cứu đánh giá tiềm năng, hiện trạng hoạt động du lịch của Bến Tre, tác giả rút ra một số kết luận sau: 1. Về tiềm năng phát triển du lịch sinh thái miệt vườn tỉnh BếnTre Tài nguyên du lịch tỉnh Bến Tre khá phong phú và đa dạng hội tụ được nhiều yếu tố quan trọng để hình thành các loại hình, sản phẩm du lịch thế mạnh, đặc biệt loại hình du lịch sinh thái miệt vườn, nghỉ dưỡng, tham quan, nghiên cứu, văn hóa. Cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát triển KT – XH nói chung đang được tập trung đầu tư xây dựng là điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch của tỉnh. Tuy nhiên, để du lịch có thể phát triển với tốc độ nhanh và bền vững hệ thống kết cấu hạ tầng cần được nâng cấp hoàn thiện hơn nữa. Hệ thống CSVCKT phục vụ cho phát triển du lịch đã được các thành phần kinh tế tham gia kinh doanh du lịch và dịch vụ du lịch đầu tư, nâng cấp nhưng vẫn thiếu đồng bộ. Chất lượng trang thiết bị, lao động phục vụ tại các cơ sở lưu trú, nhà hàng, vui chơi giải trí v.v... chưa tương xứng với yêu cầu ngày càng cao của du khách. Tỉnh đã đang chú trọng công tác tôn tạo, phát triển chú trọng các điểm du lịch sinh thái miệt vườn, tăng cường kêu gọi đầu tư các dự án có quy mô lớn, phát triển mới các điểm du lịch cộng đồng thuộc các xã ven sông, phát triển nền văn hoá nghệ thuật dân gian, phát triển hệ thống làng nghề truyền thống góp phần làm phong phú thêm nguồn tài nguyên du lịch nhân văn, góp phần bổ trợ cho loại hình du lịch sinh thái miệt vườn của Bến Tre. - Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Bến Tre đã có những bước chuẩn bị căn bản nhằm tạo cơ sở cho việc phát triển mạnh và bền vững du lịch nói chung và du lịch sinh thái miệt vườn trong tương lai, như xây dựng quy hoạch và các đề án phát triển du lịch; đặc biệt là Sở đã chủ động, tích cực tổ chức các khóa tập huấn về nghiệp vụ cơ bản nhằm nâng cao nhận thức và khả năng sẵn sàng tham gia hoạt động du lịch của người dân. 2. Về hiện trạng phát triển du lịch sinh thái miệt vườn tỉnh BếnTre
  • 112. 110 Du lịch và các dịch vụ của du lịch sinh thái miệt vườn ở Bến Tre phát triển với xuất phát điểm thấp thể hiện trong các lĩnh vực như: kinh doanh, đầu tư phát triển, quản lý, công tác quy hoạch, kế hoạch và đào tạo. Lượng khách du lịch trong và ngoài nước đến với du lịch sinh thái miệt vườn Bến Tre ngày một tăng, đó là một cơ hội và thách thức đối với ngành Du lịch tỉnh trong những năm tiếp theo. Đóng góp của ngành Du lịch Bến Tre vào cơ cấu kinh tế chung tuy còn khiêm tốn nhưng ngày càng tỏ rõ vị trí quan trọng đối với sự nghiệp phát triển KT – XH toàn tỉnh. 3. Về định hướng và giải pháp phát triển du lịch sinh thái miệt vườn tỉnh BếnTre Theo tổ chức du lịch sinh thái quốc tế thì loại hình du lịch sinh thái miệt vườn Bến Tre cũng góp phần giữ gìn, bảo vệ môi trường, cải thiện điều kiện sống cho người dân địa phương. Nhưng hơn hết, đó là mối giao hòa về mặt văn hóa, con người giữa các vùng miền thông qua việc đến ở, tham quan có mục đích nhằm hưởng thụ các sản vật địa phương nơi họ đến. Khách du lịch và cả những cư dân địa phương đều thu được lợi ích khi tham gia vào loại hình du lịch này. Qua nghiên cứu, khảo sát và đánh giá các lợi thế cũng như tìm hiểu những khó khăn hiện tại của Bến Tre, tác giả mong muốn được góp một phần nhỏ trong sự phát triển của du lịch sinh thái miệt vườn ở Bến Tre. Mặc dù loại hình du lịch này đều có hầu hết ở các tỉnh ở Đồng bằng sông Cửu Long. Tuy nhiên, điều quan trọng là làm sao đầu tư cho thật tốt, thật đúng mức để tạo được nét đặc trưng riêng vừa mang lại hiệu quả tối ưu nhất cho việc phát triển kinh tế xã hội, cải thiện đời sống người dân và giữ môi trường sạch đẹp. Vì thế, việc áp dụng loại hình du lịch sinh thái vào Bến Tre, kết hợp với cây dừa tạo ra loại hình du lịch sinh thái dừa là sự phát triển đúng hướng và phù hợp với xu hướng thời đại. Qua đề tài nghiên cứu,tác giả chú trọng đi làm rõ những lợi thế và nguồn tài nguyên du lịch vào việc phát triển du lịch sinh thái miệt vườn Bến Tre nhằm tạo ra sự khác biệt, sáng tạo, xóa bỏ tính trùng lắp của mô hình du lịch sinh thái miệt
  • 113. 111 vườn ở miền Tây hiện nay.Tác giả đã đưa ra các định hướng về khách, loại hình, tuyến, sản phẩm, quản lý và sự liên kết phát triển giữa các tỉnh trong khu vực. Các giải pháp phát triển du lịch sinh thái miệt vườn Bến Tre,tác giả đã trình bày các giải pháp về bảo vệ tài nguyên và môi trường; giải pháp về đầu tư phát triển du lịch, giải pháp về phát triển cơ sở hạ tầng; giải pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực; giải pháp về quản lý và giải pháp về xúc tiến, quảng bá du lịch miệt vườn ở địa phương. Mặc dù tác giả đã nỗ lực rất nhiều để hoàn thành luận văn nhưng sự hiểu biết còn hạn chế nên nội dung luận văn không tránh khỏi những thiếu xót. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý của quý Thầy Cô, các chuyên gia và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
  • 114. 112 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn thị Ngọc Ẩn (2006), Một số mô hình vườn nhà ở đồng bằng sông Cửu Long và thành phố Hồ Chí Minh, NXB Nông nghiệp. 2. Nguyễn Thị Ngọc Ẩn (1992), Góp phần nghiên cứu hệ sinh thái vườn nhà vùng đồng bằng sông Cửu Long và thành phố Hồ Chí Minh, Luận án Tiến sĩ trường Đại học Tổng hợp, Thành phố Hồ Chí Minh. 3. Nguyễn thị Ngọc Ẩn (2005), Giáo trình thực tập thiên nhiên : tài nguyên - môi trường, sinh thái - du lịch, môi trường và phát triển ở Đồng bằng sông Cửu Long, NXB T.P. Hồ Chí Minh : Nông nghiệp. 4. Lê Huy Bá, Lê Nguyên Thái, Du lịch sinh thái, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, 2006. 5. Cây dừa và kinh tế vườn ở Bến Tre – Sài Gòn giải phóng, 31/08/1994. Tr.2: ảnh 6. Du lịch miệt vườn. - Du lịch Việt Nam, 15/9/2005. - Số Kỳ 2 - Tr.34: ảnh 7. Du lịch miệt vườn. - Thế giới Di sản, tháng 5/2009. - Tr.33 8. Du lịch miệt vườn sông nước Cửu Long. - Báo ảnh Việt Nam, 4/1999. - Tr.12-13 9. Đ.T.M. Hạnh, B.T.Q. Ngọc / Phát triển du lịch nông thôn ở vùng đồng bằng sông Cửu Long, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 28 (2012) 261‐268. 10. Nguyễn Đình Hòe, Vũ Văn Hiếu, Du lịch bền vững, NXB Đại học quốc gia Hà Nội, 2002. 11. Ngô Tất Hổ ( Trần Đức Thanh và Bùi Thanh Hương dịch), Phát triển và quản lý du lịch địa phương, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật. 12. Bùi Thị Lan Hương(2010), “ Đánh giá tiềm năng phát triển du lịch nông thôn vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Chuyên đề 1: “Du lịch nông thôn: Các khái niệm cơ bản và kết quả khảo sát sự quan tâm du lịch nông thôn trên 3 đối
  • 115. 113 tượng học sinh, công chức địa bàn thành phố Hồ Chí Minh năm 2008”, Luận văn tiến sĩ ngành Sử dụng và bảo vệ tài nguyên môi trường. Đại học Khoa học xã hội và nhân văn thành phố Hồ Chí Minh. 13. ITDR, Cẩm nang thực tiễn Phát triển du lịch nông thôn Việt Nam, năm 2013. 14. Khách du lịch miệt vườn gia tăng. - Sài Gòn Giải Phóng, 02/05/2000– 2 15. Mai Khôi (2001), Văn hóa Ẩm thực Việt Nam - Các món ăn miền Nam, Nhà Xuất bản Thanh Niên. 16. Pham Hong Long, Perceptions of Tourism Impact and Tourism Development among Residents of Cuc Phuong National Park, Ninh Binh, Vietnam 17. Pham Hong Long, K. Kayat (2011) : Residents’ perceptions of tourism impact and their support for tourism development: the case study of Cuc Phuong National Park, Ninh Binh province, Vietnam/ European Journal of Tourism Research 4(2), pp. 123-146 18. Pham Hong Long, Tourism Impacts and Support for Tourism Development in Ha Long Bay, Vietnam: An Examination of Residents’ Perceptions , Asian Social Science, Vol.8 , No. 8; July 2012 19. Nguyễn Thanh Long (và nh.ng. khác), Miệt vườn sông nước Cửu Long, NXB Lao động, 2008. 20. Phạm Trung Lương, Tài nguyên và môi trường du lịch Việt Nam, NXB Giáo dục, năm 2000. 21. Phạm Trung Lương, Du lịch sinh thái – Những vấn đề lý luận và thực tiễn ở Việt Nam, NXB Giáo dục, năm 2002. 22. Luật Du lịch Việt Nam (2005), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 23. Niên giám thống kê tỉnh Bến Tre năm 2009.
  • 116. 114 24. Nguyễn Văn Mạnh và Trần Huy Đức, 2010. Phát triển du lịch nông thôn để thúc đẩy hiện đại hóa nông thôn ở Hà Nội, trích dẫn ngày 18/6/2011 từ: E:NCS_NEUDu lich nong thonPtrien DLNT de thuc day hien dai hoa nong thon o VN.htm 25. Trần Ngọc Nam, Marketinh du lịch, NXB Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2005. 26. Sơn Nam, Đồng Bằng sông Cửu Long – Nét sinh hoạt xưa $ văn minh miệt vườn, Nhà xuất bản TP HCM 2004. 27. Nét văn hóa sông nước ở miệt vườn: Giữa màu xanh đồng bằng sông Cửu Long. - Sài Gòn Giải Phóng, 16/09/1999. – 6. 28. Bùi Xuân Nhàn, Phát triển du lịch nông thôn ở nước ta hiên nay, năm 2009. 29. Nguyễn Thị Tuyết Nhung (2008), Nghiên cứu hệ sinh thái và môi trường tại các xã cù lao thuộc tỉnh Tiền Giang để phát triển du lịch bền vững, luận văn thạc sỹ quản lý môi trường. Đại học Khoa học Tự nhiên, TP. HCM. 30.Thạch Phương – Đoàn Tứ, Địa chí Bến Tre, NXB Khoa học xã hội Hà Nội, 2001. 31. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh Bến Tre (2013), Số liệu thống kê về doanh thu, lượt khách du lịch đến Bến Tre giai đoạn 2010 đến 2014. 32. Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bến Tre, Sở Giao thông vận tải Bến Tre. 33. Sở Giáo dục Bến Tre, Sở Y tế Bến Tre, Cục thống kê Bến Tre. 34. Sở Tài nguyên và Môi trường Bến Tre, Sở Khoa học và Công nghệ Bến Tre. 35. Sở công thương Bến Tre, UBND tỉnh Bến Tre. 36. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bến Tre, Hiệp hội du lịch Bến Tre. 37. Tỉnh ủy Bến Tre (2012), Chỉ thị Về phát triển du lịch tỉnh Bến Tre giai đoạn 2012 - 2015.
  • 117. 115 38. Tổng cục Du lịch (2010), Báo cáo tổng hợp Chiến lược Phát triển Du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. 39. Tổng cục du lịch, 1994, Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu. 40. Trần Đức Thanh, Nhập môn khoa học du lịch, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội, 2006. 41. Lê Bá Thảo, Thiên nhiên Việt Nam, Nhà xuất bản Giáo dục Hà Nội, 2001. 42. Nguyễn Phương Thảo, Huyền thoại miệt vườn : truyện cổ dân gian các dân tộc Nam bộ, Nhà xuất bản Văn hóa Thông tin, 1994 43. Huỳnh Quốc Thắng (2003), Văn hóa trong chiến lược sản phẩm của du lịch Việt Nam, Tạp chí Du lịch thành phố Hồ Chí Minh, (số 140 – 141), trang 16. 44. Thấy gì qua các nhà vườn ở Đồng Bằng Sông Cửu Long: Đồng Bằng Sông Cửu Long .- Sài Gòn giải phóng, 31/12/1994. - Tr.3 45. Trần Ngọc Thêm, Văn hóa người Việt vùng Tây Nam Bộ, NXB Văn hóa – văn nghệ TP. HCM 2013 46. Trần Ngọc Thêm (1997), Cơ sở Văn hóa Việt Nam, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh. 47. Lê Thông (chủ biên), Địa lý các tỉnh và thành phố Việt Nam, T.6: Các tỉnh và thành phố Đồng bằng sông Cửu Long, Nhà xuất bản Giáo dục, 2006. 48. Trung tâm xúc tiến du lịch Bến Tre, Tiền Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh. 49. Minh Trí (1991), Đạo Dừa ông là ai, Thánh sống hay kẻ điên khùng, Sở Văn hóa Thông tin Bến Tre. 50. Nguyễn Minh Tuệ, Lê Thông, Vũ Tuấn Cảnh (2005), Địa lý du lịch, Nhà xuất bản TP. Hồ Chí Minh, tr. 92 -93. 51. Nguyễn Minh Tuệ, Lê Thông, Vũ Tuấn Cảnh, Địa lý du lịch, Nhà xuất bản TP. Hồ Chí Minh, 2005. 52. Viện nghiên cứu phát triển du lịch, Hội thảo Du lịch sinh thái với phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam, 1998, 146 trang.
  • 118. 116 53. Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre (2012), Kế hoạch Phân kỳ thực hiện Chỉ thị số 09-CT/TU của Tỉnh ủy và Đề án phát triển du lịch Bến Tre giai đoạn 2011 - 2015. 54. Ủy ban Nhân dân tỉnh Bến Tre (1998), Quyết định số 2339/QĐ - UB v/v Phê duyệt dự án đầu tư xây dựng Khu di tích Nguyễn Đình Chiểu - Huyện Ba Tri - Tỉnh Bến Tre. 55. Ủy ban Nhân dân tỉnh Bến Tre (1999), Quyết định số 3186/QĐ-UB v/v Phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình Khu Lưu niệm Bà Nguyễn Thị Định - huyện Giồng Trôm - tỉnh Bến Tre. 56. Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre (2011), Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bến Tre đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020. 57. Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre (2012), Quyết định về việc phê duyệt Đề án phát triển du lịch tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011 – 2015. 58. Văn phòng Chính phủ (2011), Quyết định phê duyệt “Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”, (số 2473/QĐ - TTg). 59. Trần Quốc Vượng (Chủ biên) (2010), Cơ sở Văn hóa Việt Nam, Nhà Xuất bản Giáo dục Việt Nam. 60. Bùi Thị Hải Yến (Chủ biên) (2012), Du lịch Cộng đồng, Nhà Xuất bản Giáo dục Việt Nam. 61. Bùi Thị Hải Yến (2010), Quy hoạch Du lịch, Nhà Xuất bản Giáo dục Việt Nam. 62. Bùi Thị Hải Yến, Phạm Hồng Long, Tài nguyên du lịch, Nhà xuất bản Giáo dục, 2007. 63. Bùi Thị Hải Yến, Tuyến điểm du lịch Việt Nam, Nhà xuất bản Giáo dục, 2006. 64. Bùi Thị Hải Yến (Chủ biên) (2011), Tài Nguyên Du lịch, Nhà Xuất bản Giáo dục Việt Nam.
  • 119. 117 PHỤ LỤC Phụ lục 1: Mẫu phiếu điều tra bằng bảng hỏi đối với khách du lịch nội địa đến du lịch sinh thái miệt vườn Bến Tre. Phụ lục 2: Mẫu phiếu điều tra bằng bảng hỏi đối với khách du lịch quốc tế đến du lịch sinh thái miệt vườn Bến Tre. Phụ lục 2: Mẫu phiếu điều tra bằng bảng hỏi đối với cộng đồng địa phương tại Khu du lịch sinh thái miệt vườn Bến Tre. Phụ lục 4: Danh mục dự án đã và đang đầu tư du lịch tại Bến Tre. Phụ lục 5: Danh sách dự án kêu gọi đầu tư du lịch tại Bến Tre. Phụ lục 6: Một số hình ảnh về du lịch sinh thái miệt vườn Bến Tre.
  • 120. PHIẾU ĐIỀU TRA DÀNH CHO KHÁCH DU LỊCH NỘI ĐỊA Để du lịch sinh thái miệt vườn Bến Tre ngày một cải thiện hơn, tăng sự hài lòng và đáp ứng các mong đợi của du khách đến tham quan Bến Tre. Ông (Bà) vui lòng đánh dấu  vào ô  thích hợp. Ý kiến góp ý của Quý Ông (Bà) rất có ý nghĩa trong công tác nghiên cứu này. Xin trân trọng cảm ơn! 1. Ông (Bà) từ đâu đến? …………………. 2. Ông (Bà) biết đến du lịch Bến Tre bằng cách nào?  Gia đình, bạn bè  TV, sách, báo  Tờ rơi quảng cáo  Internet  Hãng lữ hành 3. Mục đích của Ông (Bà) trong chuyến du lịch này là gì?  Sinh thái miệt vườn  Nông thôn  Nghiên cứu, học tập  Thể thao sông nước  Công vụ, hội thảo  Văn hóa, lễ hội, làng nghề  Nghỉ cuối tuần  Khác:……………… 4. Ông (Bà) đến đây du lịch theo hình thức nào?  Tự tổ chức  Mua tour trọn gói 5. Nếu tự tổ chức tour, Ông (Bà) có sử dụng hướng dẫn viên địa phương tại điểm không?  Có  Không 6. Ông (Bà) dự định ở lại điểm du lịch này trong bao lâu?  < 1 ngày  1 - 2 ngày  3 – 4 ngày  > 4 ngày 7. Ông (Bà) đã tham gia hoạt động du lịch nào dưới đây?  Sinh thái miệt vườn  Đền, Chùa  Lễ hội  Di tích lịch sử  Làng nghề truyền thống  Khác: ……………………..…………………….. 8. Vì sao Ông (Bà) thích tham gia du lịch ở Bến Tre? (có thể chọn nhiều mục dưới đây)  Đi tàu, thuyền trên sông  Có nhiều đền, chùa  Văn hóa phong phú  Nhiều di tích lịch sử  Lễ hội địa phương hấp dẫn  Phong cảnh thiên nhiên đẹp  Đa dạng sinh học  Ẩm thực phong phú  Nhiều khách sạn đẹp  Nhiều hoạt động vui chơi, giải trí  Dân địa phương niềm nở  Có nhiều dịch vụ massage, karaoke… 9. Ông (Bà) thích sản phẩm nào ở Bến Tre? (có thể chọn nhiều mục dưới đây)  Các loại trái cây  Các sản phẩm bánh kẹo dừa  Các loại tôm, cá  Quà lưu niệm  Mật ong  Khác…………………………………………………………………………….. 10. Trong chuyến đi, điều gì khiến Ông (Bà) thấy thú vị nhất?  Sự đa dạng sinh học  Cảnh quan tự nhiên Địa điểm điều tra: …………………………. .
  • 121.  Những giá trị văn hóa, lịch sử  Lối sống của người dân  Ý kiến khác………………………………………………….. 11. Những điều Ông (Bà) không hài lòng là gì?  Dịch vụ du lịch  Vệ sinh môi trường  Thái độ người dân  Doanh nghiệp du lịch  Hướng dẫn viên  Không có gì 12. Ông (Bà) vui lòng cho biết mức độ thân thiện của người dân nơi đây?  Rất thân thiện  Bình thường  Thân thiện  Không thân thiện 13. Ông (Bà) có ý định quay trở lại nữa không?  Có  Không 14. Ông (Bà) cho biết mức độ hài lòng của mình sau chuyến đi? Mức độ hài lòng Rất không hài lòng Ít hài lòng Hài lòng Khá hài lòng Rất hài lòng 1. Về lưu trú - Chất lượng dịch vụ nhà hàng, khách sạn 1 2 3 4 5 - Đồ ăn, uống tại nhà hàng, khách sạn 1 2 3 4 5 - Vệ sinh 1 2 3 4 5 2. Về vận chuyển - Vận chuyển mặt đất 1 2 3 4 5 - Vận chuyển mặt nước 1 2 3 4 5 3. Tour tham quan - Hệ thống thông tin tại điểm đến 1 2 3 4 5 - Bản đồ và biển chỉ dẫn 1 2 3 4 5 - Thông tin tại các điểm du lịch 1 2 3 4 5 - Chất lượng tham quan 1 2 3 4 5 - Cách thức tổ chức tour 1 2 3 4 5 - Dịch vụ hướng dẫn 1 2 3 4 5 - Phong cảnh 1 2 3 4 5 4. Về đặc điểm địa phương - Sự đón tiếp, niềm nở của dân cư 1 2 3 4 5 - Ẩm thực địa phương 1 2 3 4 5 - An toàn, an ninh 1 2 3 4 5
  • 122. - Cửa hàng bán hàng hoá, lưu niệm 1 2 3 4 5 5. Giá - Giá tour 1 2 3 4 5 - Giá dịch vụ 1 2 3 4 5 - Giá các mặt hàng thực phẩm, lưu niệm 1 2 3 4 5 6. Khác 1 2 3 4 5 - Cơ sở hạ tầng 1 2 3 4 5 - Làng nghề truyền thống 1 2 3 4 5 7. Đánh giá chung 1 2 3 4 5 Các ý kiến góp ý khác............................................................................................................. ................................................................................................................................................. ................................................................................................................................................. ................................................................................................................................................. ................................................................................................................................................. KÍNH CHÚC ÔNG/BÀ MỘT CHUYẾN DU LỊCH VUI VẺ! Thông tin cá nhân: Họ và tên:…………………………………………Nghề nghiệp:……………………. Giới tính:  Nam  Nữ Nơi sinh sống…………………………………… Nhóm tuổi:  Dưới 18  19 – 29  30 – 39  40 – 49  50 – 59  60+
  • 123. QUESTIONNAIRE To develop eco-tourism with many green fruit gardens in Ben Tre province, as well as to increase satisfaction and meet tourists’ expectations visiting Ben Tre, please tick the appropriate box. Your comment is extremely important for this research. Sincerely thanks! 1. Where are you from? ……………………………………………………… 2. What is your source to obtain information about this trip?  Family, friends  TV,books, newspapers and magazines  Flyers  Internet  Travel agents 3. What is the purpose of your trip?  Ecological garden  Garden city  Education  Water sports  Business trip  Culture, festivals, craft villages  Weekend holiday  Other:……………… 4. What is your travel form?  Backpack  Travel package 5. If you travel under the form of backpack, do you need local guides?  Yes  No 6. How long do you plan to visit this destination?  < 1 day  1-3 days  4 – 7 days  7 days + 7. Which tourism activity have you engaged?  Green fruit gardens  Temples, pagodas  Festivals  Historical sites  Traditional handicraft villages  Other: ……………………..……………… 8. Why do you like to travel to BT? (one or more options)  Travelling by cruise or boats on river  Many temples and pagodas  Rich culture  Many historical sites  Attractive programs for local festivals  Beautiful natural landscapes  Biodiversity  Plentiful cuisine  Many beautiful hotels  Many kinds of entertainment  Hospitable local people  Many massage and karaoke parlors 9. Which product would you like to buy in BT? (one or more options)  Fruits  Coconut candies and cakes Location of the interview: …………………………. .
  • 124.  Fish and shrimps  Souvenir  Honey  Other ……………………………… 10. What do you find most interesting?  Biodiversity  Natural landscapes  Historical and cultural values  Local lifestyle  Other:………………………………………………….. 11. Which do you dislike?  Travel service  Sanitation  Local people’s attitude  Travel business  Tour guide  Nothing 12. How friendly are local people here?  Very friendly  Unfriendly  Normal  Friendly 13. Do you intend to come back here?  Yes  No 14. How happy are you after the trip? The following questions asking for your satisfaction of Ben Tre as a tourist destination. Please rate your satisfaction from 1 to 5 as stated below. Satisfaction Strongl y Dissati sfied Dissati sfied Neutral Satisfie d Strongl y Satisfie d 1. Accomodation - Quality of hotel and restaurant services 1 2 3 4 5 - Food and beverages 1 2 3 4 5 - Sanitary 1 2 3 4 5 2. Transportation - Land transportation 1 2 3 4 5 - Water transportation 1 2 3 4 5 3. Tour and visiting - Information system at destination 1 2 3 4 5 - Maps and signposts 1 2 3 4 5 - Information at individual stops 1 2 3 4 5 - Tour quality 1 2 3 4 5 - Organizing 1 2 3 4 5 - Guide service 1 2 3 4 5
  • 125. - Landscape 1 2 3 4 5 4. Local indentity - Hospitable welcoming from local people 1 2 3 4 5 - Local cuisine 1 2 3 4 5 - Safety and security 1 2 3 4 5 - Shops and souvenir stores 1 2 3 4 5 5. Price - Tour price 1 2 3 4 5 - Service price 1 2 3 4 5 - Prices of food, souvenir 1 2 3 4 5 6. Other 1 2 3 4 5 - Infrastructure 1 2 3 4 5 - Traditional handicraft villages 1 2 3 4 5 7. Overall assessment 1 2 3 4 5 Any special comments?......................................................................................................... ................................................................................................................................................. ................................................................................................................................................. ................................................................................................................................................. ................................................................................................................................................. HAVE A GOOD JOURNEY! Personal information: Full name:…………………………………………Occupation:……………………. Gender:  Male  Female Living place………………………………………………………………………….. Age group:  Dưới 18  19 – 29  30 – 39  40 – 49  50 – 59  60+
  • 126. Địa điểm điều tra: …………………………. . ĐIỀU TRA DU LỊCH TẠI ĐỊA PHƢƠNG (Dành cho những hộ đã tham gia hoạt động du lịch tại địa phƣơng) Mã số phiếu: Phiếu điều tra nhằm tìm hiểu các điều kiện để phát triển du lịch Bến Tre và để du lịch Bến Tre ngày một cải thiện hơn. Ông (Bà) vui lòng đánh dấu  vào ô  thích hợp. Ý kiến góp ý của Quý Ông (Bà) rất có ý nghĩa trong công tác nghiên cứu này. Xin trân trọng cảm ơn! 1. Thông tin chung về gia đình Số thành viên trong gia đình tham gia vào hoạt động du lịch:.............................. 2. Ông (Bà)có suy nghĩ gì về khách du lịch?  Phần lớn thân thiện, dễ mến  Bình thường  Phần lớn gây khó chịu  Tôi không quan tâm 3. Ông (Bà)có sẵn lòng đón khách du lịch đến đây không?  Rất sẵn lòng  Bình thường  Không sẵn lòng 4. Những hoạt động du lịch mà Ông (Bà) tham gia?  Bán quần áo  Bán đồ lưu niệm  Bán các loại trái cây  Biểu diễn văn nghệ  Hướng dẫn viên du lịch  Bán mật ong  Nhà hàng, khách sạn  Chèo xuồng  Bán dầu dừa, kẹo dừa  Khác:…………. 5. Gia đình Ông (Bà) có lợi gì khi hoạt động du lịch địa phƣơng phát triển? - Việc làm: Nhiều  Ít  Không  - Thu nhập: Nhiều  Ít  Không  - Hiểu biết: Có  Không  - Khác  ................................................................................................... 6. Theo Ông (Bà) phát triển du lịch có tác động gì đến đời sống cƣ dân địa phƣơng không? (có thể chọn nhiều mục dƣới đây)  Giúp cải thiện cảnh quan tốt hơn  Nâng cao hiểu biết về xã hội  Gây ô nhiễm môi trường  Phá vỡ cảnh quan tự nhiên  Kinh tế được cải thiện  Không có tác động gì 7. Theo Ông (Bà) du khách thƣờng tìm hiểu gì nhiều?  Văn hóa địa phương  Cảnh quan sông nước, miệt vườn  Ẩm thực địa phương  Các làng nghề thủ công  Khác ........................................................................................................ Địa điểm điều tra: …………………………. .
  • 127. Địa điểm điều tra: …………………………. . 8. Theo Ông (Bà) khó khăn trong các hoạt động du lịch ở địa phƣơng hiện nay?  Vốn  Ngoại ngữ  Trình độ lao động trong du lịch thấp  Cơ sở hạ tầng, kỹ thuật  Phương tiện đi lại  Khác................................................................................................................ 9. Trong những năm gần đây, ở địa phƣơng có chƣơng trình đầu tƣ phát triển du lịch nào không? Có  Không  Cụ thể:............................................................................................................ 10. Ông (Bà) có tham gia vào dự án nào trong đó không? Có  Không  Cụ thể:............................................................................................................ 11. Ông (Bà) có đề xuất gì cho phát triển du lịch tại địa phƣơng không? ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ .......................................................................................................... Xin chân thành cảm ơn Ông (Bà) đã giúp đỡ! Thông tin cá nhân: Họ và tên:………………………………………… Giới tính:  Nam  Nữ Nơi sinh sống…………………………………… Nhóm tuổi:  Dưới 18  19 – 29  30 – 39  40 – 49  50 – 59  60+
  • 128. PHỤ LỤC 4 DANH MỤC DỰ ÁN ĐÃ VÀ ĐANG ĐẦU TƯ DU LỊCH STT Tên Dự án Địa chỉ Chủ đầu tư Qui mô Diện tích Vốn đầu tư 1 Khách sạn 4 sao Phường 7, Tp.Bến Tre Cty TNHH SX-TM ANDY 4 sao (12 tầng) 1.074 m2 2 Điểm du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng tại Vườn chim Vàm Hồ Xã Tân Mỹ, huyện Ba Tri Cty TNHH XNK Hải Vân 9 ha 20 tỷ đồng 3 Nông trại kết hợp du lịch sinh thái và sản xuất rượu Ấp Bình Long, xã Châu Bình, huyện Giồng Trôm Cty TNHH Gia Thái 11 phòng nghỉ 2,7 ha 17 tỷ đồng 4 Khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái MeKong Pearl Ấp Tân Vinh, xã Tân Thạch, huyện Châu Thànhh Công ty Cổ phần Bất động sản Sài Gòn Phương Nam 10 ha 279 tỷ đồng 5 Khu du lịch sinh thái kết hợp nghỉ dưỡng Cồn Nổi – Thanh Tân Xã Thanh Tân - Mỏ Cày Bắc Công ty CP Đầu tư Thủ Thiêm 20 ha 250 tỷ đồng Phụ lục 3
  • 129. 6 Forever Green Resort Xã Phú Túc, huyện Châu Thành Công ty Lô Hội 25 ha 50 triệu USD 7 Khách sạn 3 sao Tuyến tránh QL60, phường 6, TP. Bến Tre Ông Phan Quang Mỹ 06 tầng, 60 phòng 22 tỷ đồng 8 Điểm du lịch sinh thái Phú Bình Xã Phú Bình, huyện Chợ Lách Cty Cổ phần Đầu tư XD Cửu Long (Ông Nguyễn Việt Thành) 37 ha 42,8 tỷ đồng 9 Khu du lịch sinh thái biển Thừa Đức Xã Thừa Đức, huyện Bình Đại Cty TNHH Du lịch sinh thái Biển Phù Sa 6,3 ha 60 tỷ đồng 10 Khu du lịch sinh thái (Lan Vương 3) Xã Sơn Phú, TP. Bến Tre Ông Trần Bá Sanh 5 ha 4 tỷ đồng 11 Khu du lịch sinh thái (Lan Vương 2) Xã Phú Nhuận, TP. Bến Tre Ông Trần Bá Sanh 5 ha 7 tỷ đồng
  • 130. 12 Khách sạn Việt Úc Phường 3, Tp. Bến Tre Cty TNHH Du lịch Việt Úc Vốn ĐT đăng ký của DN là 3 triệu USD; Vốn pháp định của DN là 900.000 USD. 13 Bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di tích lịch sử đường Hồ Chí Minh trên biển tại Bến Tre. Xã Thạnh Hải – huyện Thạnh Phú Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch 580 ha 1.500 tỷ đồng 14 Làng Du kích Đồng Khởi Khu du lịch gắn với di tích lịch sử Đồng Khởi, xã Định Thủy – huyện Mỏ Cày Nam Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Khu đón tiếp, Khu phục dựng, Khu dịch vụ, Khu ẩm thực, Khu nghỉ. 40 ha 80 tỷ (Nhà nước 40 tỷ - XHH 40 tỷ) 15 Yên Hào Blue Khu du lịch sinh thái rừng ngập mặn cồn Chày Mười, xã Thới Thuận – huyện Bình Đại. Công ty TNHH- TMDV Đồng Khởi Khu vực rừng ngập mặn, trang trại trồng cây ăn trái, bến du thuyền; biệt thự, bungalow, resort, khu vui chơi giải trí, sân tennis… 100 ha 200 tỷ
  • 131. PHỤ LỤC 5 DANH MỤC DỰ ÁN KÊU GỌI ĐẦU TƯ Số TT Tên dự án Mục tiêu dự án Địa điểm Quy mô dự kiến Tổng vốn đầu tư dự kiến Ghi chú 01 Khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng Cồn Phụng, Cồn Qui Khu lưu trú nghỉ dưỡng cao cấp, khu dịch vụ du lịch tổng hợp (có thể đầu tư từng dự án) xã Tân Thạch, huyện Châu Thành 92 ha Chưa có dự án 02 Khu du lịch sinh thái, văn hóa cộng đồng Cồn Ốc Khu vườn dừa chuyên canh, làng nghề phục vụ du lịch, khu dịch vụ du lịch, ăn uống, tham quan (có thể đầu tư từng dự án) Xã Hưng Phong, huyện Giồng Trôm 200 ha Chưa có dự án 03 Khu du lịch gắn với di tích Đồng Khởi Làng du kích, tôn tạo di tích lịch sử cách mạng, lưu trú, dịch vụ du lịch Xã Định Thủy, huyện Mỏ Cày 30 ha Chưa có dự án 04 Vùng du lịch 8 xã ven sông huyện Châu Thành Ăn uống, nghỉ dưỡng, dịch vụ du lịch, khu phức hợp cao cấp (có thể đầu tư từng dự án) Các xã: Giao Long, Quới Sơn, Tân Thạch, An Khánh, Phú Túc, Phú Đức, Tân Phú, Tiên Long 1000 ha Chưa có dự án Phụ lục 4
  • 132. 05 Khu du lịch tổng hợp cao cấp thành phố Bến Tre Khách sạn, Nhà hàng, khu hội nghị, dịch vụ du lịch cao cấp Xã Mỹ Thạnh An, thành phố Bến Tre 20 ha Chưa có dự án 06 Bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di tích lịch sử đường Hồ Chí Minh trên biển tại Bến Tre Tái hiện khu di tích Đường Hồ Chí Minh trên biển - khu nghỉ dương - ăn uống - dịch vụ du lịch – tham quan rừng ngập mặn (có thể đầu tư từng dự án) Xã Thạnh Phong, Thạnh Hải huyện Thạnh Phú 580 ha 1.500 tỷ đồng 07 Điểm du lịch biển Cồn Hố Nhà nghỉ, nhà hàng, vui chơi giải trí, tắm biển, cắm trại, thể thao trên mặt biển, tham quan rừng ngập mặn Xã An Thủy huyện Ba Tri 200ha Chưa có dự án 8 dân cư , , Tp. Tre 57 ha UBND Tp. Tre , 4, Tp. . ĐT: (84-75)3827411 9 – Tre Tân re 44 ha
  • 133. 10 – – 50 ha . ĐT: (84- 75) 3669919 11 – 20 ha . ĐT: (84-75) 3760444 12 Ố 10 ha . . ĐT: (84-75) 3871225
  • 134. 1 PHỤ LỤC 6: MỤC LỤC HÌNH ẢNH Ảnh 1. Bản đồ tỉnh Bến Tre Ảnh 2. Vườn dừa Bến Tre Nguồn: Đỗ Thu Nga Ảnh 3. Dừa xiêm xanh Bến Tre Ảnh 4. Dừa xiêm đỏ Bến Tre Ảnh 5. Cảnh quan, sông nước Bến Tre Ảnh 6. Cảnh quan, sông nước Bến Tre
  • 135. 2 Ảnh 7. Đàn ca tài tử trên sông Ảnh 8. Đàn ca tài tử miệt vườn Ảnh 9. Bến phà cũ của Bến Tre Ảnh 10. Cầu Rạch Miễu Ảnh 11. Bến tàu 30/4 Ảnh 12. Bến xe 30/4
  • 136. 3 Ảnh 13. Cầu Chợ Lách khánh thành 2/9/14 Ảnh14. Nhà hàng nổi Bến Tre Ảnh 15 - 16. Đặc sản kẹo dừa Bến Tre Ảnh 17. Làm kẹo dừa Ảnh 18. Kem dừa
  • 137. 4 Ảnh 19. Rượu dừa Ảnh 20. Làm kiểng thú bằng gáo dừa Ảnh 21. Bánh tráng Mỹ Lồng Ảnh 22. Nhãn da bò Ảnh 23-24. Giống cây trồng và hoa kiểng Cái Mơn
  • 138. 5 Ảnh 25. Đường làng ở Bến Tre Ảnh 26. Mít tố nữ Ảnh 27. Chôm chôm Ảnh 28. Dâu Ảnh 29. Bưởi da xanh Ảnh 30. Ca cao
  • 139. 6 Ảnh 31. Sầu riêng Ảnh 32. Măng cụt Bến Tre Ảnh 33. Bần Ảnh 34. Dừa Ảnh 35 – 36. Cánh đồng hoa, cây cảnh Cái Mơn
  • 140. 7 Ảnh 37 - 38. Hoa kiểng Chợ Lách Ảnh: 39 – 40. Cảnh quan ở Forever Green Resort Ảnh 41 – 42. Dừa cười, dừa 7 cánh ở Cồn Phụng
  • 141. 8 Ảnh 43-44. Chụp ảnh cùng hậu duệ cuối cùng của đạo dừa, dừa đột biến Ảnh 45. Ông đạo dừa Nguyễn Thành Nam Ảnh 46. Dừa 4 nhánh Ảnh 47. Xe ngựa trên các đường làng Ảnh 48. Du khách tự chèo xuồng
  • 142. 9 Ảnh 49. Cầu khỉ Ảnh 50. Tát mương bắt cá Ảnh 51 - 52. Bè cá nổi trên sông Tiền Ảnh 53. Công trình khách sạn MêKông Ảnh 54. Bến xe tỉnh Bến Tre
  • 143. 10 Ảnh 55 – 56. Khách quốc tế và sơ đồ hướng dẫn tại trung tâm du lịch Cồn Phụng Ảnh 57 – 58. Thi công mở rộng các tuyến đường Ảnh 59-60. Thi công cầu Cổ Chiên và dự kiến hoàn thành tháng 2/2015
  • 144. 11