SlideShare a Scribd company logo
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
---------***--------
LUẬN VĂN THẠC SĨ
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ
DANH MỤC TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
Ngành: Tài chính ngân hàng
ĐINH THỊ HÀ GIANG
Hà Nội, 2023
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
---------***--------
LUẬN VĂN THẠC SĨ
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ
DANH MỤC TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
Ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 8340201
Họ và tên học viên: Đinh Thị Hà Giang
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thu Thủy
Hà Nội, 2023
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình của riêng tôi. Mọi số liệu sử dụng
trong luận văn và kết quả nghiên cứu là do tôi tự tìm hiểu, tham khảo, tổng hợp,
phân tích một cách khách quan, trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn
đầy đủ. Các đánh giá, kết luận chưa từng được công bố tại các công trình nghiên
cứu khác. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu có sự không trung thực trong
thông tin sử dụng trong công trình nghiên cứu này.
Hà Nội, tháng năm 2023
Học viên thực hiện
Đinh Thị Hà Giang
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện luận văn thạc sỹ này, tôi đã nhận được nhiều sự giúp
đỡ và hỗ trợ của các thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè và người thân trong gia đình.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới TS. Nguyễn Thu Thủy, người đã chỉ
bảo, hướng dẫn và đồng hành cùng tôi trong quá trình hoàn thành luận văn thạc sỹ
của mình.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giảng viên trường Đại học
Ngoại thương đã trực tiếp giảng dạy lớp cao học Tài chính Ngân hàng Khóa 27B và các
bạn học viên lớp cao học Tài chính Ngân hàng Khóa 27B đã có những sự hỗ trợ trực
tiếp và gián tiếp trong suốt quá trình tôi theo học chương trình thạc sỹ của trường.
Đồng thời xin cảm ơn đến các anh chị là cán bộ, nhân viên, quản lý của các
doanh nghiệp ngân hàng đã giúp tôi trong quá trình thực hiện đề tài luận văn này.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Công ty TNHH KPMG đã tạo điều kiện
thuận lợi và các đồng nghiệp đã hỗ trợ tôi trong suốt quá trình tôi theo học chương
trình thạc sỹ tại trường Đại học Ngoại thương và hoàn thành luận văn.
Lời cuối cùng tôi dành cho gia đình đã động viên, hỗ trợ tôi rất nhiều trong
suốt quá trình tôi học tập và làm luận văn. Gia đình là động lực, tiếp thêm sức mạnh
để tôi có thể vượt qua những khó khăn, vất vả trong cuộc sống và tiếp tục theo đuổi
con đường học tập.
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................ i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................... i
DANH MỤC HÌNH................................................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU (tiếp theo).................................................................... v
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. vi
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu.......................................................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................5
6. Đóng góp mới và ý nghĩa của nghiên cứu........................................................6
7. Cấu trúc của luận văn.......................................................................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ DANH MỤC TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........................................................ 7
1.1. Hoạt động tín dụng và danh mục tín dụng của ngân hàng thương mại...........7
1.1.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại ........................................7
1.1.2. Danh mục tín dụng của Ngân hàng thương mại........................................9
1.2. Quản lý danh mục tín dụng tại các ngân hàng thương mại........................... 12
1.2.1. Khái niệm, vai trò, ứng dụng của quản lý danh mục tín dụng ................ 12
1.2.2. Quy trình quản lý danh mục tín dụng trong ngân hàng thương mại ....... 13
1.2.3. Phương pháp quản lý danh mục tín dụng................................................ 16
1.3. Hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng của ngân hàng thương mại .18
1.3.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng..................... 18
1.3.2. Các tiêu chí để đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng 19
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý danh mục tín dụng .......... 20
1.4. Kinh nghiệm của một số ngân hàng thương mại trên thế giới về quản lý danh
mục tín dụng và bài học cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt
Nam ...................................................................................................................... 22
1.4.1. Kinh nghiệm của một số ngân hàng thương mại trên thế giới về quản lý
danh mục tín dụng ............................................................................................. 23
1.4.2. Bài học cho Ngân hàng thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam ..26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ DANH
MỤC TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM..27
2.1. Tổng quan về tình hình hoạt động của Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Ngoại thương Việt nam ........................................................................................ 27
2.1.1. Lịch sử thành lập và phát triển của Ngân hàng thương mại Cổ phần Ngoài
thương Việt Nam............................................................................................... 27
2.1.2. Mô hình tổ chức hoạt động...................................................................... 29
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng giai đoạn 2017-2021 .. 32
2.2. Thực trạng hiệu quả quản lý danh mục tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ
phần ngoại thương giai đoạn 2017-2021.............................................................. 40
2.2.1. Thực trạng danh mục tín dụng VCB giai đoạn 2017-2021..................... 40
2.2.2. Thực trạng hiệu quả quản lý danh mục tín dụng tại Vietcombank ......... 68
2.2.3. Các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng
tại Vietcombank................................................................................................. 79
2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam.................................................... 80
2.3.1. Những kết quả đạt được .......................................................................... 80
2.3.2. Những hạn chế......................................................................................... 83
2.3.3. Nguyên nhân............................................................................................ 85
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ DANH MỤC
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM .........87
3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam đến
năm 2025 tầm nhìn 2030 ...................................................................................... 87
3.1.1. Định hướng phát triển và nhiệm vụ trọng tâm của Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Ngoại thương Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn 2030..................... 87
3.1.2. Định hướng hoàn thiện quản lý danh mục tín dụngs của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam................................................. 88
3.2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín
dụng Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam ........................ 89
3.2.1. Nhóm giải pháp có tính chiến lược ......................................................... 89
3.2.2. Nhóm giải pháp về tổ chức hoạt động quản lý danh mục tín dụng......... 90
3.2.3. Nhóm giải pháp xây dựng và ứng dụng các kỹ thuật quản lý danh mục tín
dụng hiện đại ..................................................................................................... 92
3.2.4. Một số khuyến nghị khác cho Ngân hàng Vietcombank ........................ 95
3.3. Một số kiến nghị với Ngân hàng nhà nước và bộ ban ngành liên quan........ 97
3.3.1. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước ......................................................... 97
3.3.2. Một số kiến nghị với Chính phủ và bộ ban ngành liên quan.................100
3.4. Một số hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo .....................101
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 105
PHỤ LỤC.............................................................................................................. 108
i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCTC
Chi nhánh
CNTT
CR
CSSPBB
CSSPBL
CSTCKT
DMTD
EAD
EL
EP
EWS
GA
HĐQT
HHI
KHDN
LGD
NHNNVN
PD
PDTD
QLDACN
QLDMTD
QLRR
RAROC
RR
RRTD
: Báo cáo tài chính
: CN
: Công nghệ thông tin
: Hệ thống xếp hạng tín dụng
: Chính sách sản phẩm bán buôn
: Chính sách sản phẩm bán lẻ
: Chính sách tài chính kế toán
: Danh mục tín dụng
: Exposure at Default – Tổng dư nợ tại thời điểm khách hàng vỡ nợ
: Expected Loss – Tổn thất kỳ vọng
: Economic Profit – lợi nhuận kinh tế
: Hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng (Early Warning System)
: Granularity Adjustment – Điều chỉnh ở mức độ chi tiết
: Hội đồng quản trị VCB
: Herfindahl-Hirschman Index
: Khách hàng doanh nghiệp
: Loss Given Default – Tỉ trọng tổn thất ước tính
: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
: Probability of Default – Xác suất vỡ nợ
: Phê duyệt tín dụng
: Quản lý Đề án công nghệ
: Quản lý danh mục tín dụng
: Quản lý rủi ro
: Risk adjusted return on capital – Tỷ suất lợi nhuận điều chỉnh rủi
ro trên vốn kinh tế
: Recovery rate – Tỷ lệ thu hồi
: Rủi ro tín dụng
ii
RRTK
RRTT
RWA
TMCP
TSBĐ
TSC
UBRR
UL
VAR
VCB/Vietcombank
WACC
XHTDNB
: Rủi ro thanh khoản
: Rủi ro tập trung
: Risk-weighted asset – Tài sản tính theo rủi ro
: Thương mại Cổ phần
: Tài sản bảo đảm
: Trụ sở chính
: Ủy ban Rủi ro
: Unexpected Loss – Tổn thất ngoài dự kiến
: Value at Risk – Giá trị chịu rủi ro
: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam
: Weighted Average Cost of Capital – Chi phí sử dụng vốn bình quân
: Xếp hạng tín dụng nội bộ
iii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Cơ cấu các loại rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng .............. 11
Hình 1.2: Sơ đồ quy trình phân tích danh mục tín dụng.......................................... 14
Hình 1.3: Quy trình quản lý danh mục tín dụng áp dụng mô hình Trí tuệ nhân tạo/
Học máy ................................................................................................................... 15
Hình 1.4: Quá trình phát triển phương pháp quản trị danh mục tín dụng................ 16
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương 2021........ 30
Hình 2.2: Các bước quản lý danh mục tín dụng theo phương pháp hiện đại........... 69
Hình 2.3: Các bước triển khai giám sát danh mục tín dụng của Vietcombank........ 72
iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Xếp hạng tín nhiệm quốc tế của VCB năm 2021 .................................... 28
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu hoạt động của Vietcombank........................................... 32
Bảng 2.3: Các chỉ tiêu về hiệu quả sinh lời trong 5 năm gần nhất........................... 35
Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu tại ngày 31 tháng 12 ............................... 38
Bảng 2.5: Mức tăng trưởng về nguồn vốn huy động giai đoạn 2018 - 2021........... 39
Bảng 2.6: Kết quả phân loại nợ qua các năm 2017 - 2021 ...................................... 41
Bảng 2.7: Tỷ lệ nợ xấu tại các thời điểm và số liệu xử lý các khoản cho vay khó thu
hồi bằng nguồn dự phòng qua các năm.................................................................... 43
Bảng 2.8: Tỷ lệ dự phòng cụ thể/dư nợ qua các năm............................................... 45
Bảng 2.9: So sánh chỉ tiêu với các ngân hàng khác tại Việt Nam ........................... 46
Bảng 2.10: Phân tích danh mục tín dụng theo ngành nghề kinh tế.......................... 50
Bảng 2.11: Phân tích tỷ lệ nợ xấu theo ngành nghề kinh tế..................................... 57
Bảng 2.12: Phân tích tỷ lệ dự phòng cụ thể trên dư nợ theo ngành nghề kinh tế .... 58
Bảng 2.13: Cơ cấu danh mục tín dụng theo khu vực địa lý..................................... 62
Bảng 2.14: Phân tích danh mục tín dụng theo tình trạng tài sản bảo đảm............... 64
Bảng 2.15: Tỷ lệ nợ xấu theo tình trạng tài sản bảo đảm......................................... 65
Bảng 2.16: 10 khách hàng có dư nợ lớn nhất tại ngày 31 tháng 12 năm 2021........ 66
Bảng 2.17: Lãi suất cho vay trung bình 2019-2021................................................. 68
Bảng 2.18: HHI danh mục cho vay phân theo nhóm ngành kinh tế (2017-2021) ... 75
Bảng 3.1: Các chỉ tiêu cơ bản đến năm 2025 của ngân hàng VCB ......................... 87
v
DANH MỤC BẢNG BIỂU (tiếp theo)
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu cổ đông VCB 2022.................................................................. 28
Biểu đồ 2.2: Tăng trưởng lợi nhuận của một số ngân hàng có cùng quy mô .......... 33
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu thu nhập từ năm 2018 đến 2021.............................................. 34
Biểu đồ 2.4: So sánh chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động của một số ngân hàng (%) .... 35
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu tài sản của Vietcombank 2019-2021....................................... 37
Biểu đồ 2.6: Mức tăng trưởng về nguồn vốn huy động của một số ngân hàng ....... 39
Biểu đồ 2.7: Tổng dư nợ VCB giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2021 .................... 40
Biểu đồ 2.8: Kết quả phân loại nợ qua các năm theo tỷ trọng (%).......................... 42
Biểu đồ 2.9: Tỷ lệ nợ xấu tại các thời điểm và số liệu xử lý các khoản cho vay khó
thu hồi bằng nguồn dự phòng qua các năm.............................................................. 44
Biểu đồ 2.10: Tỷ lệ nợ xấu (nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5) và nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5
của các ngân hàng năm 2021 ................................................................................... 48
Biểu đồ 2.11: Tỷ trọng dư nợ từng ngành kinh tế 2017-2021 ................................. 52
Biểu đồ 2.12: Cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế 2021.............................................. 52
Biểu đồ 2.13: Cơ cấu danh mục tín dụng theo thời hạn 2017-2021 ........................ 61
Biểu đồ 2.14: Dư nợ cho vay theo khu vực địa lý.................................................... 62
Biểu đồ 2.15: Phân tích danh mục tín dụng theo tình trạng tài sản bảo đảm........... 64
Biểu đồ 2.16: Cơ cấu thu nhập lãi 2017-2021.......................................................... 67
Biểu đồ 2.17: Biến động của thu nhập lãi cho vay tương ứng với đầu gốc qua các
năm 2017-2021......................................................................................................... 67
vi
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Luận văn “Đánh giá hiệu quả hoạt động Quản lý danh mục tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam” hệ thống hóa những vấn đề chung về phương
pháp quản lý danh mục tín dụng, nghiên cứu thực trạng và đánh giá hiệu quả hoạt
động quản lý danh mục tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương
Việt Nam. Luận văn gồm các nội dung chính như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả quản lý danh mục tín dụng. Tại chương
này, tác giả trình bày các lý thuyết quản lý danh mục tín dụng, nêu ra các khái niệm
về cho vay, danh mục tín dụng, rủi ro danh mục tín dụng, đo lường rủi ro danh mục,
khái niệm về quản lý danh mục tín dụng, quy trình quản lý danh mục tín dụng,
phương pháp quản lý danh mục tín dụng thụ động và chủ động. Bên cạnh đó, luận
văn còn chỉ ra các nhân tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động này và rút ra một số bài học kinh nghiệm của các ngân hàng tiên tiến trên thế
giới áp dụng cho Vietcombank.
Chương 2: Nghiên cứu thực trạng hiệu quả hoạt động quản lý danh mục ở
Vietcombank giai đoạn 5 năm 2017-2021. Đầu tiên là mô tả tổng quan về tình hình
hoạt động của ngân hàng, sau đó đi sâu phân tích rà soát cơ cấu danh mục tín dụng
của Vietcombank giai đoạn này theo đa chiều: chất lượng nợ vay, ngành/lĩnh vực
kinh tế, thời hạn, khu vực vùng miền địa lý, theo chi nhánh, tình trạng tài sản đảm
bảo, ngành dư nợ lớn, thu nhập lãi vay…Cuối cùng là mô tả lại thực trạng quản lý
danh mục ở Vietcombank qua các bước: xây dựng danh mục tín dụng mục tiêu, tổ
chức thực hiện và giám sát, điều chỉnh danh mục. Từ đây tác giả đánh giá những kết
quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hoạt động này.
Chương 3: Đề xuất các giải pháp cụ thể với ngân hàng VCB, kiến nghị với
Ngân hàng nhà nước và với Chính phủ cùng cơ quan chính quyền địa phương.
Luận văn sử dụng nhiều tài liệu tham khảo và các thông tin thứ cấp, kết quả
phân tích tổng hợp từ thực tế được trình bày chi tiết dưới đây.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong các ngân hàng thương mại (NHTM), hoạt động tín dụng là hoạt động
kinh doanh chủ yếu mang lại nguồn thu đáng kể cho ngân hàng. Hoạt động tín dụng
của ngân hàng không chỉ đóng vai trò là kênh dẫn vốn chủ đạo cho nền kinh tế. Với
sự phát triển của nền kinh tế thị trường mở cửa, hội nhập ngày càng sâu, rộng, sự
gia tăng dân số lên tới hơn 90 triệu dân, mức thu nhập và nhu cầu tiêu dùng ngày
càng cao, tỷ lệ người dân sử dụng dịch vụ ngân hàng còn khiêm tốn, các doanh
nghiệp nước ngoài, doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập mới ngày càng nhiều… việc
phát triển hoạt động tín dụng của các ngân hàng Việt Nam nói chung là xu thế tất
yếu, cần được mở rộng nhằm gia tăng thị phần, đa dạng hóa các loại hình sản phẩm
dịch vụ ngân hàng, góp phần tăng sức cạnh tranh và phát triển ngân hàng một cách
bền vững. Một trong những chức năng cơ bản trong hoạt động NHTM là đi vay để
cho vay, nên không thể vì tiềm ẩn rủi ro, phức tạp mà không triển khai hoạt động tín
dụng. Điều đó đòi hỏi các NHTM cần phải nâng cao hiệu quả quản lý danh mục tín
dụng, hạn chế, ngăn ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng, cần phải thực hiện động
bộ các biện pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả kinh doanh, giữ vững thương hiệu,
uy tín của ngân hàng, tăng khả năng cạnh tranh cũng như sự phát triển bền vững của
ngân hàng trong tương lai.
Sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2007-2008, chức năng quản lý danh
mục tín dụng (QLDMTD) đã trở thành một trong những chức năng chính quan trọng
nhất của ngân hàng và các tổ chức tài chính. Các ngân hàng không còn có thể chỉ theo
dõi từng khoản vay một cách riêng lẻ mà cần quản lý và kiểm soát trạng thái danh mục
tín dụng (DMTD) thông qua các báo cáo rủi ro, công cụ đo lường rủi ro. Một danh mục
cho vay tối ưu đối với ngân hàng phải đảm bảo yêu cầu là đa dạng hóa nhằm phân tán
rủi ro cũng như khai thác tốt nhất thế mạnh để tìm kiếm lợi nhuận và tuân thủ qui định
pháp luật trong cho vay. Thực tế chưa bao giờ có một khuôn mẫu duy nhất cho chức
năng QLDMTD mà phải phụ thuộc vào tổ chức, mô hình kinh doanh và khẩu vị rủi ro
của từng ngân hàng. Trong khi phần lớn các ngân hàng châu Âu đã tiến tới giai đoạn
quản trị chủ động, các giao dịch thị trường được tiến hành
2
chủ động và bộ phận QLDMTD dần trở thành chức năng của bộ phận kinh doanh,
thì phần lớn các ngân hàng châu Á mới bắt đầu ý thức được tầm quan trọng của
QLDMTD và đang dịch chuyển từ quản trị thụ động sang quản trị chủ động, bộ
phận QLDMTD hỗ trợ quản lý cấp cao thực hiện phân tích DMTD và tham gia vào
giao dịch thị trường (theo Báo cáo Tư vấn Danh mục VCB của Oliver Wyman,
2016). Do vậy, việc nghiên cứu cơ sở lý luận của QLDMTD tại ngân hàng thương
mại (NHTM) để tìm hiểu thêm về các thông lệ quốc tế và nền tảng xây dựng quản
lý hệ thống danh mục hiện đại là cần thiết.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần (TMCP) Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank
hoặc VCB) hiện nay là ngân hàng có hiệu quả hoạt động dẫn đầu hệ thống ngân hàng
Việt Nam. Đây là một trong những Ngân hàng lớn của nhà nước, hoạt động đa năng,
cung cấp các dịch vụ tài chính ngân hàng với chất lượng cao, hoạt động kinh doanh có
hiệu quả, đóng góp đáng kể vào quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Tuy
nhiên, thực tế hiện nay cho thấy, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam nói riêng, các NHTM nói chung, bên cạnh kết quả đạt được rất lớn
của hoạt động tín dụng, ngân hàng luôn phải đối mặt với nhiều khó khăn, bất cập trong
quản lý danh mục tín dụng ngày càng đa dạng, phức tạp, những rủi ro tiềm ẩn trong
hoạt động tín dụng, không thể tránh khỏi. Ban lãnh đạo của Ngân hàng rất quan tâm tới
công tác QLDMTD và các phương pháp, kỹ thuật QLDMTD theo xu thế mới để giải
quyết một cách hài hòa mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận từ hoạt động cho vay, giúp
nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trên thị trường trong nước và quốc tế. Thực tế,
Vietcombank đã triển khai khung quản lý và giám sát DMTD, quản lý rủi ro tập trung,
tuy nhiên việc tối ưu hóa danh mục mới đang được triển khai ở mức sơ khai. Bên cạnh
đó, đại dịch Covid-19 và những biến động kinh tế vĩ mô đã đặt ra các thách thức mới
và mang lại nguy cơ tiềm ẩn trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, đòi hỏi các NHTM nói
chung và Vietcombank nói riêng phải tăng cường đổi mới, củng cố hệ thống QLDMTD
của mình.
Với mong muốn tìm hiểu rõ thêm về lý luận quản trị danh mục tín dụng của
NHTM và nghiên cứu thực trạng và hiệu quả hoạt động QLDMTD tại Vietcombank
giai đoạn 2017-2021, từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hoạt động
3
hiệu quả QLDMTD trong điều kiện hiện nay và theo xu hướng của nền kinh tế hiện đại,
tác giả chọn chủ đề “Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu của luận
văn.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Mặc dù tín dụng là một chủ đề được quan tâm sâu rộng, QLDMTD vẫn là một
vấn đề mới mẻ ở Việt Nam và các công trình nghiên cứu về QLDMTD còn khá ít.
Tìm hiểu về hoạt động này tại NHTM, tác giả cũng tiếp cận được một số công trình
nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến đề tài được công bố dưới nhiều hình thức, ở
các cấp độ và giác độ khác nhau như: đề tài khoa học, luận án tiến sĩ, luận văn thạc
sỹ, các bài báo đăng trên tạp chí chuyên ngành về tài chính – ngân hàng. Dưới đây
là tóm tắt một số công trình khoa học có tính chất đại diện:
- Luận án tiến sĩ “Quản trị danh mục cho vay tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Ngoại thương Việt Nam” của tác giả Phùng Thu Hà, năm 2020, Học viện tài
chính. Luận án đã nêu ra các lý thuyết cơ bản về hoạt động quản trị danh mục cho
vay. Bên cạnh đó, luận án sử dụng phương pháp phân tích bao dữ liệu (DEA) để
đánh giá quản trị danh mục cho vay theo ngành kinh tế ở một số chi nhánh của
Vietcombank dựa trên số liệu 2013-2018, kết quả cho thấy một số khách hàng kém
hiệu quả do lãi suất thấp và dư nợ thấp, điểm xếp hạng tín dụng chưa cao. Từ đó,
tám giải pháp được đề xuất dựa vào tình hình thực tế của Vietcombank.
- Luận án tiến sĩ kinh tế “Quản trị danh mục cho vay tại các Ngân hàng thương
mại Cổ phần Việt Nam” của tác giả Bùi Diệu Anh, năm 2012, Học viện ngân hàng
TP Hồ Chí Minh. Luận án đã tổng hợp những lý luận căn bản nhất về quản trị danh
mục cho vay và phân tích thực trạng danh mục cho vay của các ngân hàng thương
mại Việt Nam giai đoạn 2006-2010, không bao gồm các ngân hàng lớn. Luận án đã
đửa ra một cách tương đối toàn diện các giải pháp cho từng ngân hàng và cho toàn
hệ thống ngân hàng.
- Luận văn thạc sĩ “Tăng cường công tác quản trị danh mục cho vay tại Ngân hàng
TMCP kỹ thương Việt Nam” của tác giả Bùi Thị Kim Chi, năm 2016, Đại học Kinh tế
quốc dân. Luận văn hệ thống hóa lại cơ sở lý thuyết về quản trị danh mục cho
4
vay, thực trạng danh mục cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương
Việt Nam và đưa ra các đề xuất, kiến nghị để nâng cao và cải thiện công tác quản trị
danh mục tại ngân hàng.
- Luận văn thạc sĩ “Quản trị danh mục tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Việt Á” của tác giả Phạm Thị Kim Ngân, năm 2014, Đại học kinh tế TP Hồ
Chí Minh. Luận văn nghiên cứu thực trạng quản trị DMTD tại Ngân hàng TMCP
Việt Á giai đoạn 2010-2013 và rút ra được các khó khăn, vướng mắc cũng như
nguyên nhân tồn tại ngân hàng đang gặp phải và đưa ra một số giải pháp hoàn thiện
quản trị DMTD tại Ngân hàng TMCP Việt Á.
Các luận án, luận văn trên về cơ bản đã đưa ra được lý thuyết cơ bản nhất của
QLDMTD và đề cập tới thực trạng và giải pháp cho quản trị danh mục cho vay tại
một số ngân hàng thương mại Việt Nam nhưng mới dừng lại ở thời điểm 2018 trở
về trước và chưa đề cập tới quản lý danh mục nâng cao.
Trên thế giới, một số cuốn sách viết về quản lý danh mục có thể kể tới như
cuốn sách “Credit Portfolio Management”, tác giả Charles W. Smithson được John
Wiley & Sons, Inc xuất bản năm 2002. Cuốn sách đề cập các vấn đề liên quan của
quản trị danh mục tài sản của ngân hàng trong bối cảnh của hệ thống tài chính Mỹ
và ít liên quan tới các nước ngoài Mỹ. Tuy nhiên, cuốn sách chỉ có một phần khá
nhỏ liên quan tới tín dụng mà tập trung chủ yếu vào danh mục đầu tư chứng khoán.
Trên cơ sở xem xét tình hình nghiên cứu về các nội dung liên quan QLDMTD tại
ngân hàng thương mại, người viết khẳng định việc nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu
quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam” là không trùng lặp với các công trình đã công bố. Tác giả kế thừa một số
kết quả nghiên cứu liên quan tới lý luận quản lý danh mục từ đề tài nêu trên, sau đó
hệ thống lại, phân tích và đưa ra các giải pháp mang tính toàn diện nhằm nâng cao
hoạt động QLDMTD tại VCB.
5
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu chính của luận văn là đánh giá hiệu quả hoạt động
QLDMTD của NHTMCP Ngoại thương Việt Nam, từ đó đề xuất một số giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động QLDMTD cho NHTMCP Ngoại thương Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể là:
- Hệ thống hóa những lý luận căn bản về hiệu quả QLDMTD theo xu hướng hiện
đại đang áp dụng tại ngân hàng thương mại các nước trên thế giới.
- Phân tích thực trạng hiệu quả DMTD của Ngân hàng TMCP Việt Nam trong
giai đoạn 2017 – 2021, từ đó chỉ ra những kết quả đạt được cũng như hạn chế trong
hiệu quả QLDMTD của Ngân hàng.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hoạt động hiệu quả QLDMTD trong
điều kiện của Vietcombank hiện tại.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu cụ thể hiệu quả hoạt động QLDMTD của Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: với thời gian tiến hành nghiên cứu từ tháng 6/2022 đến
tháng tháng 12/2022, đề tài này tập trung phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động
QLDMTD của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam giai đoạn
2017-2021 trên cơ sở dữ liệu lịch sử của ngân hàng được trích xuất từ hệ thống phân
loại nợ, báo cáo tài chính và các nguồn bổ sung khác.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu: Tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác
nhau như phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp đối
6
chiếu, so sánh số liệu qua các năm giúp cho đề tài có cái nhìn rõ nét về sự thay đổi
DMTD Vietcombank. Phương pháp phân tích và tổng hợp gồm 2 giai đoạn: Phân
tích và tổng hợp. Giai đoạn phân tích: Đối tượng nghiên cứu trước hết được phân
chia thành những bộ phận, yếu tố, điều kiện áp dụng để phát hiện ra bản chất, quy
luật và tính phù hợp của đối tượng phục vụ mục tiêu nghiên cứu. Ở đề tài này, đối
tượng nghiên cứu là hoạt động QLDMTD của Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam. Giai đoạn tổng hợp: Từ kết quả phân tích để xác định được
tính phù hợp và hiệu quả của đối tượng nghiên cứu nhằm đề xuất áp dụng.
- Phương pháp thu thập số liệu: Nguồn số liệu sử dụng cho nghiên cứu trong đề
tài này bao gồm: (1) nguồn dữ liệu sơ cấp do người viết trực tiếp tổng hợp từ danh
mục tín dụng của ngân hàng (2) nguồn số liệu thứ cấp do các tổ chức, cá nhân khác
thu thập nhưng tác giả sử dụng cho nghiên cứu, ví dụ: thông tin tài chính của các
ngân hàng thương mại công bố; số liệu tổng hợp của Công ty kiểm toán KPMG,
Báo cáo thường niên của các NHTM…). Bên cạnh đó, tác giả cũng có cuộc phỏng
vấn trực tiếp với lãnh đạo/cán bộ của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương
để tìm hiểu thêm về thực trạng và quan điểm của họ đối với hoạt động QLDMTD.
6. Đóng góp mới và ý nghĩa của nghiên cứu
Qua quá trình tìm hiểu tác giả nhận thấy đến thời điểm hiện nay chưa có nhiều
công trình nghiên cứu nào ở cấp độ thạc sĩ đề cập tới QLDMTD hiện đại mặc dù
đây là xu thế quản trị không thể thiếu của các ngân hàng trong tương lai. Chính vì
luận văn này sẽ có đóng góp mới cho việc nghiên cứu về phương pháp QLDMTD.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu và tài liệu tham khảo, luận
văn gồm 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả quản lý danh mục tín dụng của NHTM
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ DANH MỤC TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động tín dụng và danh mục tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm cấp tín dụng và cho vay
Căn cứ Điều 4, Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 năm 2010, “Cấp
tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết
cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho
vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các
nghiệp vụ cấp tín dụng khác…Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức
tín dụng giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào
mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có
hoàn trả cả gốc và lãi.” Theo đó, có thể định nghĩa cho vay là một trong những hình
thức cấp tín dụng, các bên thực hiện thỏa thuận để người đi vay sử dụng hoặc cam
kết cho phép sử dụng một khoản tiền trên nguyên tắc là có hoàn trả gốc và lãi. Do
tại các ngân hàng thương mại, cho vay chiếm phần lớn trong danh mục tín dụng nên
luận văn này sẽ sử dụng thuật ngữ cho vay và tín dụng là tương đương nhau. Cách
hiểu này sẽ được sử dụng trong toàn bài.
1.1.1.2. Nguyên tắc cho vay
Hoạt động cho vay của ngân hàng được hình thành từ rất sớm. Thời kỳ sơ
khai, các ngân hàng sử dụng khoản tiền gửi của khách hàng để cho những người có
nhu cầu mượn lại, từ đó hình thành nên hoạt động cho vay. Với xu hướng phát triển
của nền kinh tế, nghiệp vụ cho vay ngày càng đa dạng, phong phú, hoàn thiện, đầu
tư vào tất cả các lĩnh vực ngành nghề.
Trên bảng cân đối tài khoản, khoản mục cho vay khách hàng thường chiếm trên
½ giá trị tổng tài sản, thu nhập lãi từ cho vay cũng chiếm hơn 2/3 tổng thu nhập của
ngân hàng. Như vậy, đây là nghiệp vụ chính yếu của ngân hàng. Cho vay là hoạt động
sinh lời lớn nhất song cũng chứa đựng rủi ro cao nhất của ngân hàng thương mại. Do
8
vậy để tồn tại và phát triển vững chắc, các ngân hàng luôn phải quan tâm hạn chế tối
đa RRTD.
Muốn vậy, nghiệp vụ phải được thực hiện theo những nguyên tắc nhất định.
Nguyên tắc cho vay của Ngân hàng thương mại được quy định tại Điều 4 Thông tư
39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban
hành như sau: “1. Hoạt động cho vay của TCTD đối với khách hàng được thực hiện
theo thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng, phù hợp với quy định tại
Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan bao gồm cả pháp luật về
bảo vệ môi trường. 2. Khách hàng vay vốn TCTD phải đảm bảo sử dụng vốn vay
đúng mục đích, hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng thời hạn đã thỏa thuận với
TCTD”. Như vậy, có hai nguyên tắc vay. Thứ nhất, tiền cho vay phải được hoàn trả
sau một khoảng thời gian cả vốn lẫn lãi khách hàng vay vốn phải đảm bảo sử dụng
vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận. Điều này giúp hạn chế RRTD cho ngân hàng.
Thứ hai, khách hàng phải đảm bảo hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã
thoả thuận trong hợp đồng. Nhờ đó, ngân hàng mới có được lợi nhuận từ việc cho
vay. Để đáp ứng nhu cầu vay vốn của ngân hàng ngày càng gia tăng đòi hỏi ngân
hàng phải có quy trình quản lý chặt chẽ.
1.1.1.3. Phân loại cho vay
Hiện nay, hoạt động cho vay được phân theo nhiều tiêu thức khác nhau. Tuy
nhiên theo yêu cầu của khách hàng và mục tiêu quản lý của ngân hàng, sau đây là
một số cách phân loại:
- Cho vay theo đối tượng: bao gồm cho vay cá nhân, cho vay doanh nghiệp lớn,
cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME).
- Cho vay theo thời hạn vay: bao gồm cho vay ngắn hạn (dưới 12 tháng), cho
vay trung hạn (từ 1-5 năm) và cho vay dài hạn (trên 5 năm).
- Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng: cho vay không có tài sản
đảm bảo và cho vay có tài sản đảm bảo.
9
- Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng: cho vay bằng tiền và cho vay bằng
tài sản.
- Căn cứ vào phương pháp hoàn trả: cho vay trả góp, cho vay từng lần và cho
vay tuần hoàn.
1.1.2. Danh mục tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm danh mục tín dụng
Theo từ điển kinh tế, “Danh mục tín dụng (tiếng Anh: Credit portfolios) của
ngân hàng thương mại là toàn bộ các khoản cho vay của ngân hàng thương mại sở
hữu tại một thời điểm xác định”.
Từ định nghĩa trên, danh mục tín dụng có thể được hiểu là: Danh mục tín dụng
là tập hợp những khoản vay được sắp xếp theo những tiêu thức khác nhau và được
phân bổ theo cơ cấu tỉ lệ nhất định nhằm phục vụ cho mục đích quản trị của ngân
hàng.
DMTD được thiết kế giúp nhà quản trị xem xét và phân tích các khoản cho
vay từ các khía cạnh khác nhau, từ đó có thể đánh giá tổng thể chất lượng toàn danh
mục và đưa ra các biện pháp điều chỉnh phù hợp nhằm đạt mục tiêu chiến lược của
ngân hàng. Một DMTD phải đảm bảo yêu cầu thứ nhất là đa dạng hóa nhằm phân
tán rủi ro, thứ hai là có thể khai thác tối ưu thế mạnh để tìm kiếm lợi nhuận đồng
thời tuân thủ qui định pháp luật.
1.1.2.2. Cơ cấu danh mục tín dụng
Dưới đây các tiêu thức thường được dùng để thiết kế cơ cấu DMTD:
- DMTD theo thời hạn: chia theo thời hạn cho vay ngắn trung và dài hạn. Tỷ trọng
dư nợ ngắn hạn, trung hạn, dài hạn cần được thiết kế phù hợp hài hòa trong mối
quan hệ với thời hạn của huy động vốn, giảm thiểu rủi ro thanh khoản.
- DMTD theo ngành nghề kinh tế: chia theo từng lĩnh vực của khách hàng như
công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng, viễn thông, dầu khí, bất động sản…Tiêu thức
này đóng vai trò quan trọng giúp hình thành định hướng trong quá trình đầu tư tín
10
dụng của ngân hàng, vừa giúp đa dạng hóa cho vay vừa có thể tập trung ưu tiên lĩnh
vực chuyên môn hóa để tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
- DMTD theo khu vực địa lý: chia theo từng vùng miền khác nhau như miền bắc
trung nam. Trong quá trình giám sát theo khu vực, ngân hàng sẽ so sánh hiệu quả cho
vay của các khu vực vùng miền để đưa ra các điều chỉnh hợp lý phát triển vùng nào.
- DMTD theo đối tượng khách hàng: theo các nhóm khách hàng như doanh
nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng cá nhân, khách hàng FDI, để tìm
ra danh mục khách hàng mục tiêu và cho vay an toàn, hiệu quả.
- DMTD theo loại tiền tệ: theo loại tiền tệ, nội tệ ngoại tệ, thể hiện định hướng thị
trường trong/ngoài nước và giúp xem xét rủi ro tiền tệ nếu có biến động về tỷ giá.
- DMTD theo xếp hạng tín dụng: phân chia dựa vào hệ thống xếp hạng tín dụng nội
bộ xây dựng bởi ngân hàng dựa trên chỉ tiêu định tính và định lượng hoặc xếp hạng bởi
các công ty xếp hạng tín dụng để đạt được lợi nhuận tốt nhất từ khách hàng
được xếp hạng tín nhiệm cao và cảnh báo rủi ro với những khách hàng bị xếp hạng
thấp.
1.1.2.3. Rủi ro danh mục tín dụng của ngân hàng thương mại
Rủi ro tín dụng (RRTD) được xếp là loại rủi ro chính yếu trong các loại rủi ro
của ngân hàng. RRTD bao gồm rủi ro danh mục (RRDM - Portfolio risk) và rủi ro
giao dịch (Transaction risk). Rủi ro giao dịch đề cập đến khả năng thanh toán của
mỗi khoản vay riêng lẻ, trong khi rủi ro danh mục liên quan tới toàn bộ danh mục
tín dụng hiện có của ngân hàng.
Như vậy, có thể định nghĩa rủi ro danh mục tín dụng mại là một thành phần
rủi ro tín dụng, trong đó nguyên nhân xuất phát từ những hạn chế trong việc quản
lý danh mục tín dụng của ngân hàng thương mại. RRDM được phân ra hai loại rủi
ro nội tại (Intrinsic risk) và rủi ro tập trung (RRTT - Concentration risk).
11
Hình 1.1: Cơ cấu các loại rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng
Rủi ro trong hoạt động tín dụng
Rủi ro giao dịch Rủi ro danh mục
Rủi ro lựa chọn Rủi ro nội tại
Rủi ro bảo đảm Rủi ro tập trung
Rủi ro nghiệp vụ
Nguồn: Hồ Diệu (2002)
Đo lường rủi ro DMTD của ngân hàng thương mại: Để lượng hóa rủi ro
DMTD, các ngân hàng kết hợp dùng một số phương pháp sau: chỉ số HHI, chỉ số
Gini, Giá trị chịu rủi ro tín dụng (Credit VAR), Điều chỉnh ở mức độ chi tiết
(Granularity Adjustment – GA). Do khuôn khổ giới hạn của bài viết, những điểm
chính của công cụ nêu trên sẽ được trình bày vắn tắt dưới đây:
- Chỉ số HHI (Herfindahl-Hirschman Index): Chỉ số HHI được sử dụng rộng rãi
nhất để nhìn nhận mức độ tập trung của một ngành. Chỉ số này đánh giá xác định xem
ngành đó là tập trung hay độc quyền. Chỉ số HHI được tính bằng tổng bình phương
của các thành phần chịu rủi ro trong danh mục của tất cả thành phần tham gia danh
mục.
- Hệ số Gini (Gini coefficient): Hệ số Gini là một hệ số được tính từ đường cong
Loren, được sử dụng phổ biến để chỉ ra mức độ bất bình đẳng của phân phối
(thường là phân phối thu nhập). Hệ số Gini còn được sử dụng để đo lường sự sai
biệt của hệ thống xếp loại trong quản lý RRTD hoặc nói cách khác, hệ số Gini là
thước đo độ lệch của sự phân bổ giá trị chịu rủi ro với sự phân bổ đồng đều.
- Giá trị chịu rủi ro tín dụng (Credit VAR): Credit VAR là một kỹ thuật định
lượng mà qua đó các Ngân hàng có thể ước tính RRTD của danh mục. VaR xác định và
đánh giá khả năng thất thoát vốn và xác suất diễn ra tổn thất đó ở một mức độ tin
12
cậy thống kê nhất định, Credit VaR sẽ nêu bật sự khác biệt giữa các khoản tổn thất
dự kiến (Expected Loss - EL) và tổn thất ngoài dự kiến (Unexpected Loss – UL)
trong khoảng thời gian một năm.
- Điều chỉnh ở mức độ chi tiết (Granularity Adjustment – GA): GA là một phần
mở rộng của mô hình rủi ro đơn biến tiệm cận ASRF (asymptotic single factor risk
model - ASRF), là cơ sở lý thuyết của các phương pháp nâng cao dựa trên mô hình
nội bộ Internal Ratings-Based - IRB. Độ phức tạp của phương pháp GA là cao hơn
so với các phương pháp khác.
1.2. Quản lý danh mục tín dụng tại các ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm, vai trò, ứng dụng của quản lý danh mục tín dụng
1.2.1.1. Khái niệm về quản lý danh mục tín dụng
Quản lý danh mục tín dụng trong bài viết này được hiểu theo nghĩa là quản lý
và kiểm soát trạng thái danh mục tín dụng thông qua các báo cáo rủi ro, công cụ đo
lường rủi ro (Sarraf, 2006). QLDMTD bao gồm các nguyên tắc, quy trình từ đo
lường đến phân tích DMTD, xây dựng và thực hiện phân bổ vốn tự có nhằm tối ưu
hóa rủi ro và lợi nhuận.
QLDMTD đóng vai trò thiết kế cơ cấu danh mục, đặt ra các hạn mức tín dụng
nhằm giảm thiểu RRTD và RRTT đồng thời tối ưu lợi nhuận/rủi ro của toàn danh
mục. QLDMTD là nghệ thuật trong việc quản trị. Ngân hàng thương mại cố gắng
cân bằng DMTD của họ để đạt được các mục đích sau:
▪
Duy trì chất lượng tài sản và tránh RRTT.
▪
Duy trì mức độ đủ vốn quy định và tỷ lệ thanh khoản
▪
Duy trì/ Cải thiện chỉ số NIM (Net Interest Margin)
1.2.1.2. Ứng dụng
Thứ nhất, QLDMTD được ứng dụng trong công tác quản trị rủi ro để thiết lập
hạn mức và ngưỡng thống nhất với khẩu vị rủi ro. Khi theo dõi vòng đời của một
ngành (Khởi tạo => Tăng trưởng => Trưởng thành =>Suy thoái) và phân tích với dữ
liệu quá khứ, kết hợp với khẩu vị rủi ro và mức vốn sẵn có của Ngân hàng, hạn mức
13
ngành có thể được thiết lập với danh mục thực tế và hiệu quả nhất. Các giới hạn cần
tính đến bao gồm: Nhu cầu tín dụng với từng ngành cụ thể, thị phần kỳ vọng và
mức độ tập trung rủi ro. Ngoài ra, QLDMTD sẽ giúp phát triển khả năng quản lý
RRTD tập trung cũng như phát triển khả năng giám sát DMTD và quản lý hạn mức.
Thứ hai, QLDMTD còn là công cụ để hỗ trợ trong xây dựng chiến lược kinh
doanh của ngân hàng, bao gồm: định vị tương quan với đối thủ/thị phần, sản phẩm,
nhóm ngành, đa dạng hóa, thị trường hoạt động và thị phần theo khu vực địa lý,
mục tiêu tăng trưởng ví dụ như doanh thu và lợi nhuận.
Thứ ba, QLDMTD sẽ hỗ trợ quản lý vốn, tối ưu hóa lợi nhuận trên vốn, tối ưu
hóa phân bổ vốn cho các loại rủi ro (rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường).
1.2.2. Quy trình quản lý danh mục tín dụng trong ngân hàng thương mại
Quy trình QLDMTD truyền thống được tiếp cận qua bốn bước sau:
Bước 1: Xác định
▪
Bước đầu tiên trong quản trị danh mục là xác định danh mục và tìm hiểu về
thành phần của danh mục.
▪
Bước tiếp theo là xác dịnh cách tiếp cận cụ thể. Một số chỉ số có thể vượt quá
ngưỡng ở một số danh mục (i.e. tổng hợp các trạng thái của danh mục: Doanh
nghiệp, Nguồn vốn,..)
Bước 2: Phân tích
▪
Phân tích danh mục nên được thực hiện trong phạm vi quy định trong khẩu vị
của ngân hàng
▪
Phân tích danh mục nên được thực hiện theo 2 khía cạnh bổ sung lẫn nhau (ví
dụ Rủi ro và Lợi nhuận,…)
▪
Khía cạnh về rủi ro nên tập trung vào chất lượng của danh mục, đo lường bởi
các chỉ số khác nhau về chất lượng và thành phần của danh mục.
▪
Khía cạnh lợi nhuận nên tập trung vào việc tối ưu hóa mục tiêu để đạt lợi
nhuận kỳ vọng.
14
Hình 1.2: Sơ đồ quy trình phân tích danh mục tín dụng
Nguồn: KPMG CPM Training (2020)
Bước 3: Báo cáo
▪
Các phân tích khác nhau sẽ được tổng hợp và báo cáo đến các cấp thẩm quyền.
▪
Các điều chỉnh cụ thể sẽ phụ thuộc vào các cấp tổ chứcvà mục tiêu của việc
quản trị danh mục.
Bước 4: Xác định ưu tiên
▪
Các báo cáo sau đó sẽ được cụ thể hóa bằng các hành động trong từng bước
của một vòng đời tín dụng.
▪
Sự thành công hay thất bại trong từng bước sẽ là phản hồi cho việc cải thiện
QTDM.
Áp dụng mô hình Trí tuệ nhân tạo/Học máy (AI/ML - Artificial Intelligence/
Machine Learning) cho QLDMTD
Trong thời đại chuyển đổi số, áp dụng công nghệ mới như AI và ML là một lựa
chọn tốt cho các ngân hàng trong QLDMTD. Với cách tiếp cận này, đầu tiên, ngân
hàng sẽ xem xét thông tin và dữ liệu, trong đó bao gồm loại dữ liệu có cấu trúc, không
cấu trúc, nội bộ và bên ngoài. Dữ liệu nguồn: Dữ liệu nội bộ, Dữ liệu bên ngoài, Dữ
liệu có hệ thống, Dữ liệu phi hệ thống, Các nguồn dữ liệu khác, Hệ thống cảnh báo sớm
EWS. Sau đó dựa trên giả thuyết cho Trí tuệ nhân tạo/Học máy và dựa trên yêu
15
cầu của quy định pháp lý và ngưỡng rủi ro theo khẩu vị rủi ro của Ngân hàng, danh
mục và ngành sẽ được phân loại theo khả năng sinh lời trong các kịch bản khác
nhau với xác suất xảy ra tương ứng nhất định. Ngân hàng xem xét và cân nhắc áp
dụng tương tự đối với việc quản lý và sự tăng trưởng của DMTD.
Hình 1.3: Quy trình quản lý danh mục tín dụng áp dụng mô hình
Trí tuệ nhân tạo/ Học máy
Nguồn: KPMG CPM Training (2020)
16
1.2.3. Phương pháp quản lý danh mục tín dụng
Về lý thuyết, các ngân hàng sẽ có hai phương pháp QLDMTD để áp dụng:
phương pháp quản trị thụ động (truyển thống) và chủ động (hiện đại).
Hình 1.4: Quá trình phát triển phương pháp quản trị danh mục tín dụng
Quản trị thụ động
Quản trị chủ động
NH cho vay và quản QL cấp cao ý thức Rủi ro và lợi nhuận
lý từng khoản vay
đoạn2
được tầm quan được tối ưu hóa
đoạn1
riêng lẻ trọng của QLDMTD
đoạn
3
bằng các công cụ tài
BP QLDMTD chỉ BP QLDMTD hỗ trợ chính
Giai
làm công tác báo
Giai
QL cấp cao thực
Giai
BP QLDMTD tham
cáo tín dụng thông hiện phân tích gia vào giao dịch thị
thường DMTD trường
Phần lớn các NH châu Á Giai
đoạn
4
Các giao dịch thị
trường được thực
hiện chủ động
BP QLDMD hỗ trợ
QL cấp cao ra quyết
định với những giao
dịch lớn, trọng yếu
Giai
đoạn
5
Quá trình QLRRTD
được chuyển dịch
từ khởi tạo sang
phân phối các
khoản vay (thông
qua các biện pháp
điều chỉnh trên thị
trường)
QLDMTD thuộc
chức năng của bộ
phận kinh doanh
Phần lớn các NH châu Âu Một số NH châu Âu
Nguồn: Báo cáo Tư vấn Danh mục VCB của Oliver Wyman (2016)
1.2.3.1. Phương pháp quản lý danh mục tín dụng thụ động
Trong quản trị danh mục tín dụng thụ động, các ngân hàng thực hiện quản lý
từng khoản vay riêng lẻ. Họ chỉ ưu tiên một loại sản phẩm tín dụng nào đó. Họ
không cơ cấu tỷ trọng các khoản vay theo từng loại, không xây dựng cơ sở hạn mức
cho từng ngành, từng lĩnh vực, khu vực… để giám sát danh mục. Ở các nước đang
phát triển, cụ thể là phần lớn các ngân hàng châu Á, phương pháp thụ động khá phổ
biến vì có tác dụng ngay cả khi cấp khoản vay mới. Tuy nhiên, trong việc hình
thành cơ cấu danh mục phương pháp này lại thiếu tính chủ động, dẫn tới việc thiếu
đa dạng hóa, một số ngành/lĩnh vực có thể có RRTT với mức độ cao, có thể nhận
dạng một số biểu hiện qua các ví dụ sau:
- Thiếu đa dạng về đối tượng vay: ngân hàng chỉ cho vay tập trung vào một số ít
chủ thể, tỷ trọng dư nợ vượt giới hạn được cho phép. Tham chiếu theo Điều 29, Thông
tư 13 về các hạn mức RRTD, tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng
17
không được vượt quá 15% vốn tự có để đảm bảo mức an toàn, ví dụ ngân hàng cho
vay vượt hạn mức sẽ vô cùng nguy hiểm nếu khách hàng vay không trả được nợ do
gặp khó khăn. Hậu quả là ngân hàng sẽ gánh chịu tổn thất quá ngưỡng chịu đựng.
- Thiếu đa dạng về ngành kinh tế: khi một số ngành kinh tế nhất định đang phát
triển như bất động sản hay chứng khoán…các ngân hàng tập trung cho vay vào những
ngành này và dư nợ ngành chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ toàn danh mục. Tuy
nhiên, khi kinh tế biến động, các ngành này rơi vào giai đoạn suy thoái thì ngân hàng sẽ
gánh chịu các món nợ xấu khổng lồ. Ở Việt Nam, ham chiếu theo Điều 29, Thông tư
13, tổng mức dư nợ cho vay 01 ngành/lĩnh vực không được vượt quá 70% vốn tự có
của Ngân hàng, đây được xem là ngưỡng an toàn cần tuân thủ v.v…
Nhìn chung, phương pháp này có ưu điểm là thực hiện dễ dàng từ trong khâu thiết
lập DMTD. Tuy nhiên, sau khi các biểu hiện suy giảm của danh mục xuất hiện, ngân
hàng sẽ cần điều chỉnh tái cấu trúc danh mục sau giám sát, đây là đặc trưng của ngân
hàng theo đuổi phương pháp quản trị này. Phương pháp này chỉ hữu ích trong thời kỳ
kinh tế tăng trưởng ổn định và nguy hiểm khi kinh tế diễn biến tiêu cực. Để giảm thiểu
tổn thất danh mục, biện pháp nội bảng thường được sử dụng để tái cơ cấu dư nợ bằng
cách tăng cường thu hồi nợ, mua bán nợ, tăng dư nợ ngành mới … Những cách làm
này sẽ có độ trễ nhất định, tác động tới mối quan hệ lâu dài với khách hàng vay vốn.
Trong khi đó, biện pháp linh hoạt, nhanh chóng để điều chỉnh ngoại bảng như chứng
khoán hóa hay phái sinh tín dụng thì chỉ thường xuất hiện trong những nền kinh tế phát
triển, có hệ thống tài chính mạnh và yêu cầu khung pháp lý chặt chẽ. Do các công cụ
này (phái sinh tín dụng, chứng khoán hóa) chưa phổ biến ở thị trường Việt Nam nên tác
giả sẽ không xem xét trong phạm vi bài viết này.
1.2.3.2. Phương pháp quản trị danh mục tín dụng chủ động
Phương pháp quản trị danh mục chủ động được ra đời từ yêu cầu khách quan
trong nền kinh tế hiện đại, phát triển và bổ sung thay thế những hạn chế của quản trị
thụ động. Với cách này, các ngân hàng sẽ chủ động thiết kế danh mục mục tiêu và
định hướng cấp tín dụng, sử dụng mô hình định lượng để ước tín tổn thất của
DMTD, và vận dụng các công cụ kỹ thuật điều chỉnh danh mục.
18
- Chủ động thiết kế danh mục mục tiêu và định hướng cấp tín dụng mục để định
hướng cho việc thực hiện cấp tín dụng: ngược lại với phương pháp thụ động,
phương pháp chủ động yêu cầu ngân hàng cần hoạch định mục tiêu trước khi khởi
tạo khoản vay, trên cơ sở đó thiết kế một DMTD theo dự kiến trước, kiểm soát được
cơ cấu dự kiến của dư nợ tín dụng.
- Sử dụng mô hình định lượng để ước tín tổn thất của DMTD: ủy ban Basel
khuyến nghị các ngân hàng có thể xây dựng và áp dụng các mô hình nội bộ để
lượng hóa tổn thất, tính toán được được vốn tương xứng để bù đắp tổn thất kỳ vọng
và không kỳ vọng của toàn danh mục. Phần này đã được đề cập ở mục 1.1.2.3 – Rủi
ro DMTD – Công cụ đo lường rủi ro DMTD – Credit Var.
- Sử dụng các công cụ kỹ thuật điều chỉnh: Một DMTD tối ưu sẽ cần được thiết kế
phù hợp với điều kiện mục tiêu ngân hàng đề ra, được sắp xếp theo một hệ thống trật tự
và có các tỷ trọng cân đối. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện không thể tránh khỏi
các yếu tố kinh tế vĩ mô, xuất hiện những bất ổn vượt quá ngưỡng chịu đựng của ngân
hàng, đây là lúc các công cụ kỹ thuật điều chỉnh cần phải được vận dụng để tái
cơ cấu danh mục.
1.3. Hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng của ngân hàng thương mại
1.3.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng
Theo Đại từ điển tiếng Việt (1998), hiệu quả là kết quả đích thực. Như vậy,
quan điểm này cho rằng hiệu quả là kết quả đã đạt được, hay giữa kết quả thực tế và
hiệu quả là không có sự khác biệt. Nhà kinh tế học Samuelson (1981) cho rằng hiệu
quả là không lãng phí, có thể nói đây là quan điểm có tính bao quát tiếp cận thực
chất hiệu quả nói chung, đó là việc sử dụng hợp lý các khoản chi phí cần thiết để đạt
được mục tiêu đã đề ra.
Từ những khái niệm đã phân tích ở trên, trên cơ sở khái niệm về quản lý danh
mục tín dụng chúng ta có thể hiểu quan niệm về hiệu quả quản lý danh mục tín dụng
như sau: Hiệu quả quản lý danh mục tín dụng ngân hàng là một quá trình đánh giá kết
quả quản lý danh mục tín dụng thông qua việc các NHTM thực hiện hoạt động quản lý
danh mục tín dụng tại các NHTM nhằm tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa
19
rủi ro tín dụng trong từng thời kỳ. Hiệu quả quản lý danh mục tín dụng là một vấn đề
quan trọng trong hoạt động quản trị của các ngân hàng thương mại. Việc quản lý tốt
danh mục tín dụng giúp cải thiện khả năng tài chính của tổ chức, tăng cường niềm tin
của khách hàng và tăng tính cạnh tranh của tổ chức trên thị trường tín dụng.
1.3.2. Các tiêu chí để đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng
Hiệu quả của hoạt động quản lý danh mục tín dụng phụ thuộc vào nhiều yếu tố
khác nhau, bao gồm chiến lược đầu tư, tính chất của các khoản vay, tình hình kinh
tế và thị trường tài chính, và khả năng quản lý rủi ro của tổ chức. Các tiêu chí để
đánh giá hiệu quả của hoạt động quản lý danh mục tín dụng có thể bao gồm:
1. Lợi nhuận: Đây là tiêu chí quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả của hoạt động
quản lý danh mục tín dụng. Hoạt động này phải mang lại lợi nhuận đáng kể cho tổ
chức tài chính.
2. Rủi ro: Hoạt động quản lý danh mục tín dụng phải giảm thiểu rủi ro cho tổ chức
tài chính. Việc quản lý rủi ro tốt sẽ giúp đảm bảo tài chính ổn định và tránh các rủi
ro trên thị trường.
3. Tính thanh khoản: Để đảm bảo hoạt động quản lý danh mục tín dụng hiệu quả,
các khoản vay trong danh mục tín dụng phải có tính thanh khoản cao để đảm bảo tổ
chức tài chính có thể tập trung vào các khoản vay khác khi cần thiết.
4. Tính đa dạng: Danh mục tín dụng phải được đa dạng hóa để giảm thiểu rủi ro.
Việc sử dụng nhiều loại khoản vay khác nhau sẽ giúp giảm thiểu rủi ro trong trường
hợp một loại khoản vay gặp khó khăn.
5. Tính phù hợp với mục tiêu đầu tư: Danh mục tín dụng phải được thiết lập phù hợp
với mục tiêu đầu tư của tổ chức tài chính. Việc thiết lập danh mục tín dụng phù hợp sẽ
giúp đảm bảo rằng hoạt động quản lý danh mục tín dụng sẽ đạt được mục tiêu đầu
tư của tổ chức tài chính.
6. Tính linh hoạt: Danh mục tín dụng phải được thiết lập linh hoạt để đáp ứng các
yêu cầu của thị trường. Việc thiết lập danh mục tín dụng linh hoạt sẽ giúp tổ chức
tài chính có thể thích ứng với các biến động trên thị trường.
20
Tổng quan lại, để đánh giá hiệu quả của hoạt động quản lý danh mục tín dụng, các
tiêu chí trên cần được xem xét cẩn thận và phải được đáp ứng đầy đủ để đảm bảo
rằng hoạt động này mang lại lợi ích lớn nhất cho các tổ chức tài chính.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý danh mục tín dụng
1.3.3.1. Nhân tố chủ quan
- Chiến lược quản trị của NHTM
Nguyên tắc của Basel quy định rằng Ngân hàng cần đảm bảo rằng bất kỳ hoạt
động kinh doanh nào cũng phải nhất quán với chiến lược kinh doanh và chính sách
rủi ro phê duyệt bởi HĐQT. Phần lớn các ngân hàng đã xây dựng được định hướng
chiến lược về cấp tín dụng, chiến lược đúng đắn này sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả
QLDMTD. Hàng năm, hệ thống NHTM đều có chiến lược ưu tiên, chú trọng phát
triển tín dụng cho một số ngành phù hợp với chính sách kinh tế và thị trường mục
tiêu của ngân hàng. Điều này hết sức quan trọng cho hoạt động tín dụng của ngân
hàng từng giai đoạn, từng thời kỳ nhất định.
- Văn hóa tín dụng và khẩu vị rủi ro của NHTM
Các nhà lãnh đạo ngân hàng luôn coi văn hóa tín dụng và khẩu vị rủi ro là ưu
tiên chính trong việc tối ưu hoá danh mục của họ nhằm ứng phó với biến động vĩ
mô, đặc biệt là trong giai đoạn kinh tế suy thoái. Phân tích rủi ro là chìa khóa trong
QLDMTD. Dự đoán và phân tích xu hướng đóng vai trò quan trọng. QLDMTD sẽ
được liên kết với Khẩu vị rủi ro và kế hoạch tăng trưởng. Khẩu vị rủi ro được hiểu
là thái độ đối với việc chấp nhận rủi ro ở giới hạn nhất định, trong giới hạn đó ngân
hàng có thể đối mặt, khắc phục và vượt qua các rủi ro/ tổn thất.
- Chất lượng nguồn nhân lực của NHTM
Trong bất kỳ lĩnh vực nào thì yếu tố con người là yếu tố quan trọng hàng đầu
quyết định chất lượng, được biểu hiện ở trình độ nghiệp vụ, trình độ quản lý,...Quản
lý danh mục không chỉ là cài đặt hạn mức và tư vấn theo thông lệ của ngành. Quản
lý danh mục yêu cầu nguồn lực có kỹ năng chuyên môn, trong đó sở hữu một bộ kỹ
năng liên quan đến phân tích và sự hiểu biết về đặc điểm ngành/ hành vi của danh
21
mục. Bên cạnh đó, bộ phận QLDMTD cũng cần tương tác và phối hợp liên tục với
phòng Quản lý Bảng Cân đối, phòng Quản lý tài sản, và phòng Nguồn vốn.
- Tiềm lực tài chính của NHTM
Tiềm lực tài chính là nhân tố có ảnh hưởng lớn đối với hoạt động QLDMTD.
Ngân hàng có thể cấu trúc lại danh mục sao cho tổn thất toàn danh mục nằm trong
sức chịu đựng rủi ro dựa vào mức vốn tự có của ngân hàng. Sự tích cực tham gia
của ban lãnh đạo trong việc hoạch định và phân bổ vốn là đòn bẩy thúc đẩy hiệu quả
hoạt động QLDMTD. Khung hỗ trợ phù hợp (Định giá dựa trên rủi ro, Tối ưu hóa
tài sản đảm bảo) cần được thiết kế và thực hiện.
- Trình độ công nghệ thông tin (CNTT) của NHTM
Với môi trường năng động hiện đại, QLDMTD sẽ dần tiến tới tự động hóa và kỹ
thuật số. Tất cả các dữ liệu sẽ được tích hợp bài bản. Xu hướng phát triển mạnh mẽ của
CNTT đã mang đến những cơ hội mới cho các NHTM nhưng cũng đặt ra những thách
thức cần phải vượt qua cho các nhà quản trị hiện nay. Mỗi NHTM hoạt động kinh
doanh đều lấy CNTT làm nòng cốt, trên cơ sở công nghệ hóa, hiện đại hóa tổng thể các
nghiệp vụ và ứng dụng quản trị. CNTT giúp NHTM quản lý tập trung và bảo mật hệ
thống đánh giá và xếp hạng tín dụng của khách hàng; tự động hóa quy trình tín dụng
bán lẻ: từ bước tiếp xúc, tiếp nhận thông tin nhu cầu của khách hàng tại các đơn vị bán
cho đến khi hồ sơ được phê duyệt, giải ngân, quản lý hồ sơ sau vay.
1.3.3.2. Nhân tố khách quan
Dưới đây là một số nhân tố khách quan:
- Môi trường kinh tế trong nước
Môi trường kinh tế trong nước ảnh hưởng rất lớn tới QLDMTD. Trong khâu
thiết lập DMTD, ngân hàng sẽ chủ trương tăng trưởng dư nợ ở những ngành kinh tế
được ưu tiên trong mỗi thời kỳ. Việc thiết kế DMTD được phù hợp với tình hình
kinh tế trong nước sẽ giúp giảm thiểu rủi ro, tạo đà tăng trưởng bền vững cho ngân
hàng. Điều này yêu cầu phải nắm bắt được những biến động vĩ mô kịp thời và đưa
ra chính sách phù hợp đảm bảo rủi ro của DMTD.
- Quản lý nhà nước với hoạt động cho vay của NHTM
22
Bất kỳ hoạt động nào cũng phải tuân theo khuôn khổ luật pháp của mỗi nước, và
hoạt động tín dụng cũng vậy. Ngân hàng cần phải tuân thủ các quy định hiện hành và
chịu sự giám sát của quản lý nhà nước, của ngân hàng nhà nước, bộ tài chính và các cơ
quan thẩm quyền. Sự giám sát của quản lý nhà nước vừa giúp định hướng cho các ngân
hàng tuân theo quy định chung và cảnh báo từ xa. Sự giám sát của cơ quan có thẩm
quyền là hết sức quan trọng để đảm bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng.
- Trình độ phát triển của thị trường tài chính trong nước;
Thị trường tài chính trong nước là một nhân tố khách quan khác tác động tới
hoạt động quản lý danh mục. Sự đi lên của thị trường tài chính sẽ tạo ra một môi
trường năng động, không gian tài chính linh hoạt giúp các ngân hàng tham gia tái
cấu trúc danh mục để đạt kết quả kinh doanh tốt hơn.
- Khả năng hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng của quốc gia;
Hiện nay, hoạt động tín dụng không chỉ nằm trong phạm vi một nước mà mở
rộng ra cả quốc tế. Khi hội nhập đa quốc gia, các ngân hàng cần đảm bảo tuân thủ
các quy ước và chuẩn mực quốc tế nên khả năng hội nhập của quốc gia cũng đóng
vai trò quan trọng và tác động tới hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng.
- Sự minh bạch về tài chính của khách hàng vay vốn
Các doanh nghiệp có thể tìm vốn từ nhiều nguồn khác nhau. Trong đó, vốn tín
dụng từ ngân hàng và vốn huy động từ thị trường vốn - là 2 nguồn quan trọng. Để
thuận lợi hơn trong vay vốn tín dụng, doanh nghiệp cần hoạt động công khai, minh
bạch. Vì khi cho vay, ngân hàng luôn quan tâm đến rủi ro, quy trình xử lý nợ chặt
chẽ nên công khai, minh bạch là điều quan trọng để tạo niềm tin. Tương tự như vậy,
trên thị trường vốn, các nhà đầu tư cũng cần thấy được sự minh bạch và có niềm tin
để đưa vốn của mình vào phát triển doanh nghiệp.
1.4. Kinh nghiệm của một số ngân hàng thương mại trên thế giới về quản lý
danh mục tín dụng và bài học cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại
thương Việt Nam
Tại Việt Nam, nội dung QLDMTD vẫn còn khá mới mẻ, các TCTD trong nước
cũng đang từng bước áp dụng các biện pháp quản lý danh mục hiện đại và cần hỗ trợ tư
vấn từ đối tác/công ty tư vấn quốc tế. Trong nhóm 10 ngân hàng thực hiện dự án
23
thí điểm Basel II thì hầu hết đã triển khai cấu phần của công tác cơ bản của
QLDMTD như xây dựng các biện pháp để tối ưu hóa danh mục, thiết lập các hạn
mức RRTT, xây dựng bộ chỉ tiêu đo lường rủi ro danh mục và hệ thống báo cáo
chất lượng DMTD định kỳ. Tuy nhiên, các NHTM trong nước vẫn còn gặp nhiều
khó khăn thách thức trong QLDMTD do hạn chế về dữ liệu đầu vào và nguồn nhân
lực chuyên môn. Do vậy, tác giả tham khảo bài học kinh nghiệm của các các TDTD
quốc tế có quan hệ với VCB, thuộc các nước có hệ thống tài chính ngân hàng phát
triển như Đức, Nhật, Hàn Quốc để đưa ra bài học cho Vietcombank.
1.4.1. Kinh nghiệm của một số ngân hàng thương mại trên thế giới về quản lý
danh mục tín dụng
Trong một cuộc khảo sát do Hiệp hội quốc tế các nhà quản trị DMTD (The
International Association of Credit Portfolio Managers – IACPM) tiến hành vào
năm 2013, khảo sát 66 tổ chức tài chính và ngân hàng thuộc 16 quốc gia, QLDMTD
ngày càng đóng vai trò quan trọng và ngày càng tăng trong việc tích hợp đánh giá
RRTD giữa các danh mục đầu tư và doanh nghiệp, trong việc đáp ứng các yêu cầu
pháp lý mới cũng như trong việc xác định và tối ưu khả năng đáp ứng các ngưỡng
rủi ro/lợi nhuận. Theo khảo sát, 79% các tổ chức chọn tăng trưởng doanh thu là ưu
tiên kinh doanh hàng đầu của họ, 40% các tổ chức cũng chọn tập trung vào mục tiêu
vốn (xếp sau ưu tiên tăng trưởng doanh thu nhưng vẫn chiếm phần đáng kể).
Cũng theo khảo sát, 75% đang tập trung vào việc cải thiện cấu trúc danh mục
đầu tư, giảm mức độ tập trung. Hơn 50% trong số tất cả các đơn vị khảo sát cho
rằng các mục tiêu chính là tối ưu hóa rủi ro/lợi nhuận; quản lý khẩu vị rủi ro tối đa
mục tiêu; quản lý các thay đổi về quy định và quản lý việc sử dụng vốn (bao gồm cả
quy định và kinh tế). Mục tiêu quản lý “khẩu vị rủi ro” tối đa đã tăng từ 57% năm
2011 lên 63% năm 2013, trong khi quản lý những thay đổi về quy định tăng đáng kể
từ 43% lên 60% trong cùng kỳ.
1.4.1.1. Kinh nghiệm quản trị danh mục cho vay của Ngân hàng tại Đức - Deutsche
Tại Đức, nhiều ngân hàng tập trung thực hiện đa dạng hóa danh mục và coi
đây là cách thức tốt nhất để quản lý hiệu quả DMTD.
24
Deutsche Bank là tập đoàn ngân hàng tư nhân lớn nhất nước Đức có trụ sở
chính đặt tại Frankfurt am Main, được thành lập vào năm 1870. Năm 2002, ngân
hàng Deutsche Bank của Đức đã lập kế hoạch quản lý danh mục dựa trên việc
chuyên nghiệp hóa trong hoạt động kinh doanh, giảm RRTD và cắt giảm chi phí. Kế
hoạch lập ra đã đạt được thành công khi đạt được ROE trước thuế là 25%. Theo kế
hoạch, ngân hàng đã thực hiện chuyển hướng sản phẩm trong năm 2003 để giảm
thiểu tổn thất cho vay giả định đối với suy thoái, thành lập Bộ phận QLDMTD và
áp dụng chiến lược giảm thiểu rủi ro để cải thiện hồ sơ tín dụng bằng cách thay đổi
từ cho vay đối với các doanh nghiệp lớn sang bán lẻ và đầu tư. LEMG có thẩm
quyền quản lý DMTD cho các doanh nghiệp lớn ở Châu Âu, Hoa Kỳ và Châu Á
cũng như cho các công ty cỡ trung bình ở chính Đức. Nhiệm vụ chính là (1) giảm
RRTT tín dụng (giải phóng vốn kinh tế) và (2) cải thiện tính minh bạch.
Theo báo cáo hằng năm (Annual report) 2021, ngân hàng Deutsche vẫn đặt
mục tiêu giảm RRTT và tổn thất ngoài dự kiến bằng cách duy trì DMTD đa dạng.
Mức độ tập trung vào khách hàng, ngành, quốc gia và sản phẩm cụ thể được đánh
giá và quản lý dựa trên khẩu vị rủi ro của ngân hàng. Bên cạnh xếp hạng tín dụng,
một thành phần quan trọng mà ngân hàng áp dụng để quản lý DMTD của mình,
ngân hàng còn thiết lập giới hạn tín dụng cho tất cả các khoản tín dụng. Giới hạn tín
dụng đặt ra mức độ RRTD tối đa mà ngân hàng sẵn sàng đảm nhận trong các
khoảng thời gian xác định. Khi xác định hạn mức tín dụng cho một đối tác, họ xem
xét chất lượng tín dụng của đối tác bằng cách tham khảo xếp hạng tín dụng nội bộ.
Đối với các sản phẩm phái sinh, ngân hàng xem xét các giá trị thị trường hiện tại và
khả năng tiếp xúc tiềm năng trong tương lai trong khoảng thời gian có liên quan dựa
trên các thỏa thuận pháp lý của chúng tôi với đối tác. Số liệu Rủi ro-lợi nhuận giải
thích sự phát triển của doanh thu khách hàng cũng như mức tiêu thụ vốn. Cho tới
nay, chất lượng danh mục đầu tư tín dụng của ngân hàng vẫn tốt và chúng tôi có vị
thế tốt để quản lý các rủi ro mới nổi bao gồm những bất ổn về địa chính trị, gián
đoạn chuỗi cung ứng và dự kiến thắt chặt chính sách.
25
1.4.1.2. Kinh nghiệm quản trị danh mục cho vay của Ngân hàng tại Nhật - Mizuho
Mizuho là một thương hiệu ngân hàng lớn tại Nhật Bản và là đối tác chiến lược
của Vietcombank. Ngân hàng này cũng đang có mặt ở nhiều nước khác trên thế giới
ngoài Việt Nam. Theo báo cáo hằng năm (Integrated Report) 2021, ngân hàng đã phát
triển và cấp bằng sáng chế cho hệ thống quản lý thị trường cảnh báo sớm. Hệ thống này
cung cấp trực quan hóa các thay đổi cấu trúc, định nghĩa giai đoạn thị trường, phân
phối lợi nhuận dự báo, trong số các mục khác, trong thị trường tài chính dựa trên phân
tích khối lượng lớn dữ liệu thị trường tận dụng máy học. Mizuho áp dụng các công
nghệ như AI cho tối ưu hóa DMTD và bằng cách điều tra việc sử dụng điện toán lượng
tử trong hoạt động thị trường. Trong QLDMTD, ngân hàng dùng các phương pháp
thống kê có liên quan đến hệ thống đo lường rủi ro (mô hình định giá doanh nghiệp
theo giá trị doanh nghiệp, thời gian nắm giữ một năm) để quản lý khả năng thua lỗ
bằng cách đo lường mức tổn thất trung bình dự kiến trong khoảng thời gian một năm
(“EL”) và giá trị chịu tổn thất tín dụng (“Credit VAR”). Mizuho cũng cũng đặt hạn
mức tín dụng dựa trên việc xác minh tình trạng đủ vốn. Ngân hàng thực hiện giám sát
tổng dư nợ cho vay theo xếp hạng, mức độ tập trung tín dụng theo nhóm doanh nghiệp,
khu vực địa lý và lĩnh vực kinh doanh để lập báo cáo định kỳ cho Ủy ban quản lý Bảng
cân đối kế toán & rủi ro và Ủy ban Tín dụng.
1.4.1.3. Kinh nghiệm quản trị danh mục cho vay của Ngân hàng tại Hàn Quốc –
Shinhanbank
Shinhan Bank thuộc Tập đoàn Tài chính Shinhan – tập đoàn lớn mạnh đến từ Hàn
Quốc. Theo báo cáo hàng năm 2021, ngân hàng vận hành hệ thống quản lý để giám sát
thường xuyên các khoản vay. Các cán bộ tín dụng đánh giá mức độ phù hợp của kết
quả xem xét khoản vay bằng cách tự động tìm kiếm các công ty dự kiến sẽ mất khả
năng thanh toán trong số các đối tác cho vay kinh doanh và nếu cần, xếp hạng tín dụng
của công ty sẽ được yêu cầu điều chỉnh. Theo các quy trình này, khách hàng doanh
nghiệp được phân loại thành công ty cảnh báo sớm, công ty quan sát và công ty thông
thường, sau đó được quản lý khác nhau theo hướng dẫn quản lý cho từng giai đoạn rủi
ro, từ đó ngăn ngừa khả năng mất khả năng thanh toán của khoản vay ở mức thấp nhất.
giai đoạn đầu. Hệ thống hỗ trợ phân tích tài chính liên kết với
26
cơ quan xếp hạng tín dụng hỗ trợ sàng lọc tín dụng, bộ phận lập kế hoạch tín dụng
tính toán và quản lý các hạng công nghiệp, đồng thời phân tích các xu hướng của
ngành cũng như thông tin khách hàng. Để kiểm soát RRTD đối với DMTD ở mức
phù hợp, các hạn mức VaR tín dụng được thiết lập và quản lý từng lĩnh vực kinh
doanh và để chuẩn bị cho RRTD gây ra đối với các lĩnh vực, ngành, quốc gia cụ thể.
1.4.2. Bài học cho Ngân hàng thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam
Từ kinh nghiệm của các nước, ta nhận thấy việc QLDMTD luôn được quan
tâm và ưu tiên hàng đầu bởi các ngân hàng. Qua tham khảo một số ngân hàng châu
Âu và châu Á nêu trên, có thể đúc kết ra một số bài học tổng quát cho VCB cũng
như các ngân hàng TMCP Việt Nam như sau:
- Thành lập một phòng/ban/nhóm QLDMTD chuyên nghiệp;
- Thực hiện đa dạng hóa sản phẩm cho vay nhằm giảm bớt RRTT;
- Áp dụng các mô hình đo lường rủi ro hiện đại/ nâng cao để xác định rủi ro
hiện hữu của toàn bộ danh mục;
- Thiết lập chính sách hoàn chỉnh về điều chỉnh danh mục cho vay;
- Thiết lập hệ thống cảnh báo sớm trong QLDMTD.
Kết luận chương 1
Chương 1 đã tập hợp những lý luận căn bản về danh mục tín dụng, quản lý
danh mục tín dụng, hiệu quả quản lý danh mục tín dụng trong hoạt động của ngân
hàng thương mại. Những nội dung đã giải quyết trong chương 1 gồm có: thứ nhất,
khái niệm danh mục tín dung, quản lý danh mục tín dụng, hiệu quả hoạt động quản
lý danh mục tín dụng; thứ hai, các tiêu chí và nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
QLDMTD, và thứ ba, một số bài học kinh nghiệm của các nước trên thế giới.
27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ DANH
MỤC TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về tình hình hoạt động của Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Ngoại thương Việt nam
2.1.1. Lịch sử thành lập và phát triển của Ngân hàng thương mại Cổ phần Ngoài
thương Việt Nam
2.1.1.1. Lịch sử thành lập và hoạt động
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank hoặc
VCB) được thành lập năm 1963. Năm 1990 Vietcombank chuyển sang hoạt động
với mô hình Ngân hàng thương mại đa năng cung cấp đầy đủ các dịch vụ tài chính
cho khách hàng định chế, doanh nghiệp và cá nhân. Năm 2007-2008, VCB thực
hiện cổ phần hóa và đến ngày giữa năm 2009, sàn HOSE niêm yết cổ phiếu
Vietcombank (mã chứng khoán VCB). Năm 2011, VCB và ngân hàng Mizuho
(Mizuho hoặc MHCB), thành viên của Tập đoàn tài chính Mizuho (Nhật Bản) ký
thỏa thuận hợp tác chiến lược với Ngân hàng Mizuho. Theo đó, Mizuho là đối tác
chiến lược của VCB và sẽ cung cấp cho VCB các dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật trên nhiều
hoạt động. Các hỗ trợ này bao gồm việc cử các chuyên gia và hỗ trợ các dịch vụ đào
tạo cho Vietcombank cũng như đem lại các cơ hội hợp tác bán chéo sản phẩm giữa
các bên. Đầu năm 2019, VCB ký hợp đồng mua bán cổ phần với Singapore
Sovereign Investment Fund GIC, theo đó đó GIC mua vào 94.442.442 cổ phần
VCB, trở thành cổ đông và sở hữu 2,55% vốn Vietcombank.
Với bề dày 60 năm hoạt động và phát triển, VCB đang giữ vững thương hiệu
Ngân hàng uy tín nhất tại Việt Nam và duy trì xếp hạng cao nhất trong số các ngân
hàng tại Việt Nam được xếp hạng bởi các hãng xếp hạng tín nhiệm quốc tế.
28
Bảng 2.1: Xếp hạng tín nhiệm quốc tế của VCB năm 2021
Tổ chức XHTN S&P Fitch Moody’s
Xếp hạng tín nhiệm nhà phát hành dài hạn BB- BB- Ba3
Xếp hạng sức mạnh độc lập bb- B ba3
Triển vọng Tích cực Tích cực Tích cực
Thời điểm định hạng 5/2021 4/2021 3/2021
Nguồn: website portal.vietcombank.com.vn
Năm 2020, Ngân hàng hoàn thành chuyển đổi hệ thống ngân hàng lõi
(Corebanking T4S) và có nhiều lợi thế về cơ sở hạ tầng kỹ thuật hiện đại.
2.1.1.2. Cơ cấu cổ đông
Hiện tại, cổ đông lớn nhất của VCB là NHNNVN, nắm giữ 74.8% vốn điều lệ.
Cổ đông chiến lược Mizuho nắm giữ 15% vốn điều lệ. Các cổ đông khác nắm giữ
10.2% vốn điều lệ của VCB.
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu cổ đông VCB 2022
NĐT nước NĐT trong nước
ngoài 8.06% 2.14%
Mizuho, 15.00%
NHNN 74.80%
Nguồn: website portal.viecombank.com.vn
2.1.1.3. Hoạt động chính
Các hoạt động chính của VCB bao gồm cấp tín dụng, huy động vốn, đầu tư
trái phiếu và đầu tư công ty con, công ty liên kết, cung ứng dịch vụ ngoại hối và sản
phẩm phái sinh, ngân quỹ, nhận tiền gửi, thanh toán, mua bán nợ và các dịch vụ
ngân hàng khác được quy định hiện hành cho phép.
29
2.1.1.4. Mạng lưới phân phối
Trụ sở chính của VCB đặt tại số 198 Trần Quang Khải, Quận Hoàn Kiếm, Hà
Nội, Việt Nam. Năm 2021, mạng lưới của VCB bao gồm gần 600 chi nhánh và
phòng giao dịch với 21.670 nhân viên nhân viên (Báo cáo tài chính 2021).
So sánh với một số ngân hàng lớn khác như BIDV và Vietinbank có cùng quy
mô, mạng lưới phân phối nội địa hiện tại của Ngân hàng tương đối rộng. Năm 2021,
Vietinbank có một trăm năm mươi lăm (155) chi nhánh và BIDV có một trăm tám
mươi chín (189) chi nhánh và tám trăm chín mươi lăm (895) phòng giao dịch trên
toàn quốc.
2.1.2. Mô hình tổ chức hoạt động
Cơ cấu phòng ban, khối nghiệp vụ của Ngân hàng tách bạch tương đối rõ ràng,
chặt chẽ, thể hiện qua hiệu quả hoạt động không ngừng tăng qua từng năm.
Cơ cấu tổ chức của VCB được tổ chức theo bộ phận nghiệp vụ và theo khu
vực địa lý. Theo đó các phòng/ban tại TSC được thành lập bên cạnh chức năng kinh
doanh, tư vấn chuyên môn cho Ban Điều hành còn bao gồm cả chức năng kiểm soát
hoạt động của toàn Ngân hàng trên từng mảng cụ thể: tín dụng, kinh doanh ngoại tệ,
kế toán tài chính, thanh toán quốc tế, đầu tư...Thêm vào đó, VCB cũng có một hệ
thống các chi nhánh rộng khắp cả nước, tại các chi nhánh, các phòng ban cũng được
chuyên môn hóa theo từng nghiệp vụ kinh doanh. Sơ đồ dưới đây thể hiện cơ cấu bộ
máy tổ chức của VCB:
30
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương 2021
Nguồn: Báo cáo hệ thống kiểm soát nội bộ VCB 2021
31
Ngân hàng thực hiện quản lý, quản trị theo cơ chế phân công phân nhiệm và
ủy quyền. Trong công tác phân nhiệm, Ngân hàng thực hiện theo cơ chế từ trên
xuống, được thể hiện thông qua phân công, phân nhiệm trong Ban Điều hành, tại
các phòng/ban tại TSC/chi nhánh và tại cấp độ nghiệp vụ giao dịch. Cơ chế phân
công phân nhiệm tương đối rõ ràng, minh bạch, đảm bảo tách bạch nhiệm vụ, quyền
hạn của các bộ phận:
- Các thành viên Ban Điều hành: căn cứ vào tình hình thực tế và yêu cầu công
tác, việc phân công công việc giữa các thành viên Ban Điều hành của Ngân hàng
được thực hiện theo cơ chế ngành dọc, theo đó, mỗi Phó Tổng Giám đốc sẽ phụ trách
một số khối/mảng nghiệp vụ chính, tránh chồng chéo lẫn nhau. Việc phân công phân
nhiệm được thực hiện bằng văn bản và thông báo tới toàn bộ hệ thống VCB.
- Các phòng/ban tại TSC/chi nhánh: tại Trụ sở chính/chi nhánh, mỗi phòng/ban,
trưởng phòng/ban sẽ phân nhiệm cho phó phòng/ban và từng cán bộ. Đồng thời, Ngân
hàng cũng xây dựng các hướng dẫn thực hiện các nghiệp vụ và xem xét cập nhật nó
định kỳ hoặc khi cần thiết (ví dụ khi thay đổi phần mềm nghiệp vụ) và tổ chức các khóa
tập huấn để đảm báo tất cả các nhân viên có thể hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Phân công phân nhiệm tại cấp giao dịch: tại cấp giao dịch, để đảm bảo tính phân
công phân nhiệm, mỗi giao dịch sẽ phải được ký xác định bởi cán bộ giao dịch và
được phê duyệt bởi kiểm soát viên và một cán bộ cấp cao hơn. Việc phân công phân
nhiệm tại cấp giao dịch được tiến hành một cách rõ ràng, cụ thể, đảm bảo một cán
bộ không đảm nhiệm cùng một lúc những cương vị, nhiệm vụ có mục đích, quyền
lợi mâu thuẫn hoặc chồng chéo với nhau, đảm bảo mọi cá nhân không có điều kiện
để thao túng hoạt động, trục lợi cho mục đích cá nhân hoặc che dấu hành vi vi phạm
pháp luật và quy chế nội bộ của VCB.
32
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng giai đoạn 2017-2021
2.1.3.1. Hiệu quả hoạt động và một số chỉ tiêu sinh lời
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu hoạt động của Vietcombank
Chỉ tiêu 2017 2018 2019 2020 2021
Triệu VND Triệu VND Triệu VND Triệu VND Triệu VND
Tổng thu nhập hoạt
động 29.406.121 39.278.433 45.730.381 49.062.541 56.723.569
Tổng chi phí hoạt động (11.866.345) (13.611.094) (15.817.575) (16.038.250) (17.574.188)
Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh trước
chi phí dự phòng RRTD 17.539.776 25.667.339 29.912.806 33.024.291 39.149.381
Chi phí dự phòng
RRTD (6.198.415) (7.398.113) (6.790.429) (9.974.730) (11.760.801)
Tổng lợi nhuận trước
thuế 11.341.361 18.269.226 23.122.377 23.049.561 27.388.580
Chi phí thuế TNDN (2.230.773) (3.647.164) (4.596.389) (4.577.043) (5.449.535)
Lợi nhuận sau thuế 9.110.588 14.622.062 18.525.988 18.472.518 21.939.045
Nguồn: BCTC VCB 2017 - 2021
Lợi nhuận trước thuế 2021 của Vietcombank là 27.389 tỷ VND, tăng 18,82% so
với cùng kỳ năm 2020 và vượt 7,83% kế hoạch lợi nhuận đặt ra cho năm 2021 (lợi
nhuận kế hoạch năm 2021 là 25.800 tỷ VND). Đây là năm thứ 5 liên tiếp kể từ năm
2017, lợi nhuận của Vietcombank đạt được sự tăng trưởng vượt kế hoạch thông qua
việc liên tục giữ vững tỷ lệ tăng trưởng song song với sự giãn nở của quy mô và lợi
nhuận kinh doanh. Trong những năm vừa qua, Vietcombank liên tục xây dựng và mở
rộng mạng lưới kinh doanh, chủ động tiếp cận khách hàng, phát huy tối đa các ưu thế
tự để tăng trưởng liên tục về quy mô tổng doanh thu. Vietcombank cũng rất chú trọng
tăng cường quản lý rủi ro thông qua sự đầu tư mạnh tay vào nhân lực cũng như hệ
thống công nghệ, từ đó giữ vững các chỉ số an toàn vốn, đáp ứng chuẩn mực Basel II
tại Việt Nam, chi phí dự phòng RRTD nhờ đó cũng được kiểm soát rất tốt dù dại dịch
Covid-19 trong năm qua vẫn diễn ra hết sức phức tạp, gây nên tác động tiêu cực
33
không nhỏ đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của phần lớn các thực thể
trong nền kinh tế, dẫn tới đến khả năng thanh toán chậm các khoản nợ tại ngân
hàng. Định hướng tín dụng được VCB đặt ra và rà soát chủ động để kịp thời điều
chỉnh đối với diễn biến thực tế. Bên cạnh đó, Ngân hàng cũng xây dựng các công cụ
phòng ngừa như hệ thống cảnh báo sớm phát hiện các dấu hiệu đáng ngờ trong hoạt
động nghiệp vụ làm cơ sở để sớm xử lý các rủi ro tiềm ẩn phát sinh.
Biểu đồ 2.2: Tăng trưởng lợi nhuận của một số ngân hàng có cùng quy mô
30,000,000 27,388,580 60%
25,000,000 23,049,561 17,589,156 50% 50%
VND
20,000,000 17,119,816 40%
15,000,000
13,547,651
30%
Triệu
10,000,000 19% 9,026,243 20%
5,000,000 10%
- 3% 0%
Vietcombank Vietinbank BIDV
LNTT 2020 LNTT 2021 % tăng trưởng
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ các BCTC VCB, Vietinbank, BIDV
Xét về giá trị tuyệt đối, lợi nhuận trước thuế của Vietcombank trong 2 năm
gần đây đều cao vượt trội so với Vietinbank và BIDV, giá trị tuyệt đối năm 2021 là
27.389 tỷ VND so sánh lần lượt với 17.589 tỷ VND và 13.548 tỷ VND của
Vietinbank và BIDV. Xét về mức tăng trưởng, Vietcombank đạt mức tăng trưởng
lợi nhuận 19% trong năm 2021 so với Vietinbank là 3% và BIDV khoảng 50%.
Cơ cấu thu nhập trong hoạt động kinh doanh của VCB được trình bày trong biểu đồ
dưới đây:
34
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu thu nhập từ năm 2018 đến 2021
2018 2019
0.00%
8.23% 4.37%
0.64%
5.77%
8.66%
0.02%
0.32% 6.71%
0.54%
7.39%
9.42%
72.33%
2020
0.00%
75.61%
2021
-0.15%
3.67%
0.00% 0.94%
7.96%
13.47
%
73.96%
0.18%
7.71%
13.06%
4.22%
0.23%
74,75%
Thu nhập lãi thuần
Lãi thuần từ hoạt
động dịch vụ
Lãi thuần từ hoạt
động kinh doanh
ngoại hối
Lãi thuần từ mua bán
chứng khoán kinh
doanh
Lỗ thuần từ mua
bán chứng khoán
đầu tư
Lãi thuần từ hoạt
động khác
Thu nhập từ góp
vốn, mua cổ phần
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ BCTC VCB
Từ năm 2018 đến 2021, cơ cấu thu nhập của Vietcombank không có sự
chuyển dịch nào đáng kể. Thu nhập lãi vẫn là nguồn thu chủ yếu, chiếm 74,75%
tổng lợi nhuận năm 2021, tăng lên 0,79% so với cơ cấu năm 2020 (năm 2019:
75,61%, năm 2018: 72,33%).
35
Một số chỉ tiêu về hiệu quả sinh lời
Bảng 2.3: Các chỉ tiêu về hiệu quả sinh lời trong 5 năm gần nhất
Đơn vị: %
Chỉ tiêu 2017 2018 2019 2020 2021
ROA 1,00 1,39 1,61 1,45 1,60
ROE 18,09 25,49 25,90 21,11 21,59
Tỷ suất lợi nhuận gộp 5,06 5,30 5,90 5,43 5,16
Lãi cận biên 2,41 2,69 3,01 2,85 3,09
Hiệu quả quản lý chi phí 40,35 34,65 34,59 32,69 30,98
Nguồn: Tác giả tự tính toán từ số liệu trên BCTC VCB
Biểu đồ 2.4: So sánh chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động của một số ngân hàng (%)
35.00
32.33 31.15
30.98
30.00
25.00
21.59
20.00
15.88
15.00 13.06
5.89
10.00
6.16 2.91
0.99 0.66 5.16
5.00
1.60
3.09 2.86
0.00
ROA ROE Tỷ suất lợi nhuận Lãi cận biên Hiệu quả quản lý
gộp chi phí
Vietcombank Vietinbank BIDV
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ các BCTC VCB, Vietinbank, BIDV
ROA là chỉ tiêu thể hiện mức lợi nhuận từ nguồn lực được đầu tư bởi nhà đầu
tư đối với Vietcombank cũng như các nguồn lực huy động từ bên ngoài. Chỉ số này
nói lên khả năng sinh lời của toàn bộ tài sản của Vietcombank. Bảng trên cho thấy
khả năng sinh lời từ toàn bộ tài sản của Vietcombank có xu hướng tăng lên trong 5
năm gần nhất, từ năm 2017 ở mức 1,00% lên mức 1,60% trong năm 2021. ROA của
36
Vietcombank đứng đầu tại mức 1,60%, vượt trội so với 2 ngân hàng cùng quy mô là
Vietinbank và BIDV với ROA lần lượt ở mức 0,99% và 0,66%.
ROE là một thước đo khả năng sinh lời của Vietcombank. Khác với ROA,
ROE thể hiện mức lợi nhuận thu được từ vốn của nhà đầu tư và được các nhà đầu tư
hiện hữu hoặc tiềm năng đặc biệt quan tâm. Chỉ tiêu này thể hiện khả năng sinh lời
của vốn chủ sở hữu, hay nói cách khác là thể hiện một đồng vốn chủ sở hữu đầu tư
vào sẽ tạo ra bao nhiêu lợi nhuận. Chỉ số ROE của Vietcombank ở mức 21,59%
trong năm 2021, cao hơn so với Vietinbank ở mức 15,88% và BIDV ở mức 13,06%.
Trong vòng 5 năm gần nhất, chỉ số này của Vietcombank tăng mạnh trong 2 năm
2018 và 2019, vượt mức 25% sau đó giảm và duy trì ở mức 21% trong 2 năm gần
đây. Qua đó cho thấy Vietcombank đã sử dụng vốn chủ sở hữu một cách hợp lý, cân
đối với nguồn vốn huy động bên ngoài nhằm giảm chi phí sử dụng vốn, từ đó khiến
lợi nhuận thu được trên một đồng vốn chủ sở hữu cao hơn các ngân hàng tương tự,
giúp cho Vietcombank thu hút được thêm nhiều nhà đầu tư.
Tỷ suất lợi nhuận gộp năm 2021 của Vietcombank đạt 5,16% thấp hơn khi so
sánh với 2 ngân hàng tương tự là Vietinbank với mức 5,89% và BIDV với mức
6,16%. Chỉ số này tăng nhanh từ 5,06% lên 5,90% trong giai đoạn năm 2017-2019,
tuy nhiên có chiều hướng giảm trong 2 năm trờ lại đây với tỷ suất trong năm 2020
và 2021 lần lượt đạt 5,43% và 5,16%.
Tỷ lệ lãi cận biên của Vietcombank tăng trong 5 năm, từ 2,41% trong năm
2017 đến 3,09% trong năm 2021. Tỷ lệ này trong năm 2021 của Vietcombank cao
hơn 2 ngân hàng có cùng quy mô là Vietinbank ở mức 2,91% và BIDV ở mức
2,86%. Việc tăng trưởng tỷ lệ lãi cận biên cho thấy Vietcombank đang nâng cao
hiệu quả trong việc quản trị nguồn vốn – sử dụng vốn.
Tỷ lệ hiệu quả quản lý chi phí của Vietcombank trong 5 năm từ 2017-2021 từ
40,35% xuống còn 30,98%. Tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng thu nhập hoạt động giảm
nhờ tốc độ tăng của tổng thu nhập hoạt động nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí hoạt
động. Điều này thể hiện trong 5 năm gần đây, Vietcombank ghi nhận mức tăng trưởng
ấn tượng của tổng thu từ hoạt đông kinh doanh, đồng thời kiểm soát tốt chi
37
phí hoạt động khiến hiệu quả sử dụng chi phí tăng. So sánh với ngân hàng BIDV và
Vietinbank, tỷ lệ này ở Vietcombank là thấp nhất: Vietinbank ở mức 32,33% và
BIDV ở mức 31,15%. Điều này cho thấy Vietcombank đang quản lý khá hiệu quả
chi phí nhằm đảm bảo sự tăng trưởng lợi nhuận vững chắc cho Vietcombank.
2.1.3.2. Quy mô tài sản có và vốn chủ sở hữu
Tại ngày 31 tháng 12 năm 2021, tổng tài sản của VCB là 1.414.673 tỷ VND,
tăng 6,67% so với tổng tài sản năm 2020. Tỷ lệ này giảm nhẹ so với giai đoạn 2019
- 2020 với tỷ lệ 8,46%, từ 1.222.814 tỷ VND lên 1.326.230 tỷ VND. Xét toàn hệ
thống ngân hàng ở Việt Nam ngoại trừ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn, tổng tài sản của Vietcombank đứng thứ 3 lần lượt xếp sau 2 ngân hàng là
BIDV (1.761.696 tỷ VND) và Vietinbank (1.531.587 tỷ VND).
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu tài sản của Vietcombank 2019-2021
1,600,000,000
1,400,000,000 2,14%
2,66%
2,33%
0,17%
0,17%
1,200,000,000 0,20%
1,000,000,000
61,87% 66,08%
59,25%
VND
800,000,000
600,000,000
Triệu
400,000,000
0,01% 0,00% 0,02%
13,85% 11,98% 12,26%
200,000,000
23,24% 22,7% 17,55%
-
1,13% 1,14%
1,27%
31/12/2019 31/12/2020 31/12/2021
Tài sản cố định và Tài sản
Có khác
Góp vốn, đầu tư dài hạn
Cho vay khách hàng
Các công cụ tài chính phái
sinh và các tài sản tài chính
khác
Chứng khoán kinh
doanh, chứng khoán đầu
tư
Tiền gửi tại NHNN và tiền
gửi và cho vay các TCTD
khác
Tiền mặt, vàng bạc, đá quý
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ BCTC VCB
Dựa vào cơ cấu tài sản của Vietcombank, có thể thấy Cho vay khách hàng chiếm
tỷ trọng cao nhất với 66,08% tại thời điểm cuối năm 2021, tiếp theo đó lần lượt là Tiền
gửi và cho vay các TCTD khác chiếm 15,96%, Chứng khoán đầu tư chiếm 12,06% và
Tiền gửi tại NHNNVN chiếm 1,59%. Như vậy hoạt động có tỷ trọng lớn
38
nhất trong cơ cấu tài sản của VCB vẫn là hoạt động Cho vay khách hàng, luôn
chiếm khoảng 60% tổng giá trị tài sản Có.
Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu tại ngày 31 tháng 12
31/12/2021 31/12/2020 Biến động
Triệu VND % Triệu VND % Triệu VND %
Vốn của TCTD 42.428.821 38,88 42.428.821 45,09 - -
Quỹ của tổ chức tín dụng 18.173.068 16,65 14.925.803 15,86 3.247.265 21,76
Chênh lệch tỷ giá hối đoái (5.109) 0,00 5.103 0,01 (10.212) (200,12)
Lợi nhuận chưa phân phối 48.433.500 44,39 36.650.228 38,95 11.783.272 32,15
Lợi ích của cổ đông không
kiểm soát 87.113 0,08 85.024 0,09 2.089 2,46
Tổng vốn chủ sở hữu 109.117.393 100,00 94.094.979 100,00 15.022.414 15,97
Nguồn: Báo cáo tài chính kiểm toán VCB
Nhìn chung, tổng vốn chủ sở hữu của Vietcombank luôn chiếm tỷ trọng thấp,
chỉ chiếm khoản 7,71% trên tổng tài sản tại thời điểm cuối năm 2021. Phần lớn Nợ
phải trả của Vietcombank đều từ nguồn Tiền gửi của khách hàng; điều này phù hợp
với cơ cấu và hoạt động của một ngân hàng thương mại điển hình. Năm 2021, tổng
vốn chủ sở hữu tăng 15.022 tỷ VND, tương đương 15,97%, nguyên nhân chủ yếu là
sự tăng lên của Lợi nhuận chưa phân phối (tăng 32,15%, tương đương 11.783 tỷ
VND) và Quỹ của TCTD (tăng 21,76%, tương đương 3.247 tỷ VND). Trong năm
2021, lợi nhuận chưa phân phối chiếm tỷ trọng lớn nhất (tương ứng 44,39%) cho
thấy vai trò quan trọng của nguồn lợi nhuận giữ lại để tài trợ cho sự tăng trưởng và
phát triển của Vietcombank.
2.1.3.3. Quy mô và chất lượng nguồn vốn huy động
Lượng vốn huy động của Vietcombank tăng đều trong suốt giai đoạn 2017-2021.
Tổng nguồn vốn huy động của Vietcombank tiếp tục tăng với tốc độ tương tự tốc độ
tăng của tổng tài sản, giúp đảm bảo thanh khoản. Cụ thể, tổng tài sản trong năm 2021
tăng 6,67% trong khi tổng nguồn vốn huy động tăng 6,16% giúp duy trì ổn định tỷ lệ
nguồn vốn huy động trên tổng nợ phải trả ở mức xấp xỉ 98%. So sánh với mức tăng
trưởng nguồn vốn huy động và tài sản trong năm 2020 (lần lượt là 7,37% và 8,47%), có
thể thấy năm 2021 là năm thành công của Vietcombank khi vẫn giữ
39
được tỷ trọng nguồn huy động vốn trên tổng nợ tài sản khoảng 90% dù mức tăng
trưởng giảm nhẹ hơn so với năm 2020.
Bảng 2.5: Mức tăng trưởng về nguồn vốn huy động giai đoạn 2018 - 2021
Chỉ số 31/12/2018 31/12/2019 31/12/2020 31/12/2021
Triệu VND Triệu VND Triệu VND Triệu VND
Tổng nguồn vốn huy động (*) 990.625.444 1.115.838.123 1.198.129.271 1.271.945.260
Tổng nợ phải trả 1.011.847.181 1.141.835.876 1.232.135.113 1.305.555.194
Tổng tài sản 1.074.026.560 1.222.718.858 1.326.230.092 1.414.672.587
Mức tăng trưởng của tổng
tài sản (%) 3,74% 13,84% 8,47% 6,67%
Mức tăng trưởng của tổng
nguồn vốn huy động (%) 2,65% 12,64% 7,37% 6,16%
Tỷ trọng nguồn huy
động/tổng nợ phải trả (%) 97,90% 97,72% 97,24% 97,43%
(*) Nguồn vốn huy động bao gồm: Các khoản nợ Chính phủ và NHNN, Tiền gửi và vay các TCTD khác, Tiền
gửi của khách hàng, Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, Cho vay các TCTD chịu rủi ro, và Phát hành giấy tờ có giá.
Nguồn: Tác giả tự tính toán từ số liệu BCTC VCB
Biểu đồ 2.6: Mức tăng trưởng về nguồn vốn huy động của một số ngân hàng
1,800,000,000
1,401,001,078
1,402,247,549 1,641,776,962 18.00%
1,600,000,000 1,271,945,260 16.00%
14.27%
1,400,000,000 17.08% 14.00%
1,198,129,271 1,226,056,409
1,200,000,000 12.00%
V
N
D
1,000,000,000 10.00%
Tri
ệu
800,000,000 8.00%
600,000,000 6.16% 6.00%
400,000,000 4.00%
200,000,000 2.00%
- 0.00%
Vietcombank VietinBank BIDV
Tổng vốn huy động tại ngày 31/12/2020 Tổng vốn huy động tại ngày 31/12/2021
Mức tăng trưởng
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ các BCTC VCB, Vietinbank, BIDV
So sánh với các ngân hàng lớn khác cùng quy mô là Vietinbank và BIDV,
Vietcombank đứng sau Vietinbank và BIDV với mức huy động đạt 1.271.945 triệu
VND và tăng trưởng với tỷ lệ tăng trưởng tổng vốn huy động là 6,16%. Sự thay đổi
giá trị nguồn vốn huy động trong năm 2021 chủ yếu đến từ việc giảm huy động vốn
40
từ Chính phủ và NHNNVN, và tăng tiền gửi của khách hàng tuy nhiên tổng vốn huy
động từ tiền gửi của khách hàng thấp hơn so với cả hai ngân hàng nêu trên dẫn đến
nguồn vốn huy động của Vietcombank thấp hơn Vietinbank và BIDV.
Nhìn chung, với mức tăng trưởng ổn định của tổng nguồn vốn huy động, thanh
khoản của Vietcombank tương đối an toàn và hợp lý, tuy không cao hơn khi so sánh
với các NHTM khác có cùng quy mô nhưng lại đứng đầu toàn ngành trong huy
động vốn từ tiền gửi không kỳ hạn.
2.2. Thực trạng hiệu quả quản lý danh mục tín dụng tại ngân hàng thương mại
cổ phần ngoại thương giai đoạn 2017-2021
2.2.1. Thực trạng danh mục tín dụng VCB giai đoạn 2017-2021
Dưới đây là một số phân tích về DMTD của VCB theo các khía cạnh khác nhau
như mức độ tập trung dư nợ theo ngành kinh tế, khu vực địa lý, nhóm khách hàng.
Danh mục cho vay của toàn Ngân hàng bao gồm các khoản cho vay tổ chức
kinh tế và cá nhân trong nước chiếm trên 99% dư nợ.
Biểu đồ 2.7: Tổng dư nợ VCB giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2021
2021 952,019
2020 832,876 14,26%
2019 728,945 16,23%
2018 627,183 16,39%
2017 538,872 17,88%
0 200,000 400,000 600,000 800,000 1,000,000
Đơn vị: Nghìn tỷ đồng
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ BCTC VCB
Dư nợ tín dụng của Ngân hàng có xu hướng tăng qua các năm với tốc độ khá
ổn định, dao động ở các mức 17,88%, 16,39%, 16,23% và 14,26% lần lượt trong
các năm 2018, 2019, 2020 và 2021.
41
2.2.1.1. Cơ cấu danh mục tín dụng theo chất lượng nợ vay
Kết quả phân loại nợ qua 5 năm gần đây cho thấy cơ cấu các nhóm nợ trong tổng thể DMTD của VCB có biến động như sau:
Bảng 2.6: Kết quả phân loại nợ qua các năm 2017 - 2021
Phân loại 30/11/2017 30/11/2018 30/11/2019 30/11/2020 31/12/2021
Triệu VND % Triệu VND % Triệu VND % Triệu VND % Triệu VND %
Nợ đủ tiêu chuẩn 536.024.962 97,69 616.900.587 98,02 695.836.408 98,41 780.880.276 98,88 942.426.159 98,99
Nợ cần chú ý 5.339.956 0,97 4.025.076 0,64 2.943.923 0,42 3.631.025 0,46 3.493.497 0,37
Nợ dưới tiêu chuẩn 380.008 0,07 387.185 0,06 566.701 0,08 591.243 0,07 743.995 0,08
Nợ nghi ngờ 3.630.067 0,66 1.115.366 0,18 576.994 0,08 228.457 0,03 965.564 0,10
Nợ có khả năng mất vốn 3.309.309 0,60 6.916.632 1,10 7.149.485 1,01 4.456.901 0,56 4.389.486 0,46
548.684.302 100 629.344.846 100 707.073.511 100 789.787.902 100 952.018.701 100
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ BCTC VCB
42
Dựa vào kết quả phân loại nợ qua 5 năm gần đây được trình bày ở Bảng 4, tình
hình tăng trưởng dư nợ của các nhóm nợ giai đoạn 2017 – 2021 như sau:
Biểu đồ 2.8: Kết quả phân loại nợ qua các năm theo tỷ trọng (%)
2021
2020
2019
2018
2017
2021
2020
2019
2018
2017
Nợ tiêu chuẩn
98.99 2021
98.88 2020
98.41 2019
98.02 2018
97.69 2017
Nợ dưới tiêu chuẩn
0.08 2021
0.07 2020
0.08 2019
0.06 2018
0.07 2017
Nợ có khả năng mất vốn
2021 0.46
2020 0.56
2019 1.01
2018 1.10
2017 0.60
Nợ cần chú ý
0.37
0.46
0.42
0.64
0.97
Nợ nghi ngờ
0.10
0.03
0.08
0.18
0.66
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ BCTC VCB
Nhìn chung, trong giai đoạn 2017 - 2021, dư nợ của nhóm Nợ đủ tiêu chuẩn có xu
hướng đi lên cùng với tốc độ tăng trưởng tổng dư nợ. Dư nợ nhóm Nợ cần chú ý tăng
mạnh trong năm 2020 do tác động tiêu cực của dịch bệnh lên nền kinh tế dẫn tới các
doanh nghiệp vay vốn gặp khó khăn trong kinh doanh và khan hiếm nguồn trả nợ, dẫn
tới dư nợ của các doanh nghiệp này dịch chuyển từ nhóm Nợ đủ tiêu chuẩn sang nhóm
Nợ cần chú ý. Tuy nhiên trong năm 2021 khi các doanh nghiệp đã dần ổn định hoạt
động sản xuất kinh doanh và thích ứng an toàn với đại dịch Covid-19, khả năng trả nợ
được đảm bảo, dư nợ của nhóm Nợ cần chú ý đã có xu hướng giảm. Dư nợ của nhóm
Nợ dưới tiêu chuẩn có xu hướng tăng dần qua các năm và ghi nhận sự biến động mạnh
trong năm 2021. Đối với nhóm Nợ nghi ngờ từ năm 2017 đến 2020
43
có xu hướng giảm trong cơ cấu dư nợ của Ngân hàng nhưng đến năm 2021 lại tăng
đáng kể. Đối với nhóm Nợ có khả năng mất vốn, dư nợ tăng mạnh trong giai đoạn
từ năm 2018 đến năm 2019, tuy nhiên đã giảm trở lại trong năm 2020 và năm 2021.
Đây là kết quả của chính sách quản lý RRTD theo hướng ngày càng chặt chẽ, Ngân
hàng đã siết chặt việc phân loại các khoản nợ có rủi ro vào các nhóm nợ cao hơn để
theo dõi cũng như sử dụng nguồn dự phòng để xử lý rủi ro.
Bảng 2.7: Tỷ lệ nợ xấu tại các thời điểm và số liệu xử lý các khoản cho vay khó
thu hồi bằng nguồn dự phòng qua các năm
Trung
Chỉ tiêu 2017 2018 2019 2020 2021 bình
Tỷ lệ nợ xấu - NPL (%)
Tại ngày 30 tháng 11 (*) 1,33 1,34 1,17 0,67 0,70 1,04
Tại ngày 31 tháng 12 1,15 0,99 0,79 0,62 0,64 0,84
Xử lý các khoản cho vay
khó thu hồi bằng nguồn dự
phòng (Triệu VND) 6.207.924 4.081.374 4.453.360 2.781.111 2.538.370 4.012.428
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ số liệu VCB cung cấp
Nhìn chung, trong giai đoạn 5 năm vừa qua, tỷ lệ nợ xấu tại cả hai thời điểm là
ngày 30 tháng 11 và ngày 31 tháng 12 đều có xu hướng giảm và chuyển hướng trong
năm 2021. Cụ thể, tỷ lệ nợ xấu tại ngày 30 tháng 11 từ mức 1,33% năm 2017 xuống
0,67% năm 2020 và tăng nhẹ lên mức 0,70% năm 2021; tỷ lệ nợ xấu tại ngày 31 tháng
12 giảm từ 1,15% năm 2017 xuống 0,62% năm 2020 và đảo chiều tăng 0,02% trong
năm 2021. Trong các năm 2017 và 2018, tỷ lệ nợ xấu tại ngày 30 tháng 11 và ngày
31 tháng 12 đều lớn hơn tỷ lệ trung bình của 5 năm, đặc biệt với trường hợp của năm
2017 khi mức chênh lệch lần lượt là 0,29 đơn vị % và 0,31 đơn vị % tại hai thời điểm
trên. Tuy nhiên trong 2 năm trở lại đây, tỷ lệ này tại hai thời điểm lại nhỏ hơn so với
mức trung bình tương ứng. Cụ thể, năm 2020, tại ngày 30 tháng 11 tỷ lệ nợ xấu nhỏ
hơn mức trung bình 0,37%, tại thời điểm 31 tháng 12 nhỏ hơn mức trung bình là
0,22%, trong khi con số tương ứng tại thời điểm năm 2021 là 0,34%. tại thời điểm 30
tháng 11 và 0,20% tại thời điểm 31 tháng 12. Mặc dù, năm 2021 dịch bệnh Covid-19
bùng phát trở lại tại nước ta làm ảnh hưởng đến nền kinh tế nói chung và ngành ngân
44
hàng nói riêng, sự biến động tăng nhẹ của tỷ lệ nợ xấu trong cả 2 thời điểm là kết quả
của việc kiểm soát rủi ro tối đa cũng như đẩy mạnh công tác xử lý nợ của VCB.
Biểu đồ 2.9: Tỷ lệ nợ xấu tại các thời điểm và số liệu xử lý các khoản cho vay
khó thu hồi bằng nguồn dự phòng qua các năm
3.50% 6,207,924 7,000,000
3.00% 6,000,000
2.50% 4,081,374 5,000,000
VND
(%)
2.00%
4,453,360
4,000,000
2,781,111
NPL
1.50% 1.33% 1.34% 2,538,370 3,000,000
Triệu
1.17%
1.15% 0.99%
1.00% 0.79% 0.70% 2,000,000
0.62%0.67% 0.64%
0.50% 1,000,000
0.00% -
2017 2018 2019 2020 2021
NPL tại ngày 31 tháng 12 NPL tại ngày 30 tháng 11 (*) Xử lý nợ
(*): Không bao gồm các khoản nợ xấu đã được xử lý bằng Dự phòng rủi ro trong tháng 12
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ số liệu VCB cung cấp
Đối với dư nợ khó thu hồi được XLRR bằng nguồn dự phòng, chỉ tiêu này giảm
mạnh 34,26% tại thời điểm cuối năm 2018 so với thời điểm cuối năm 2017, xuống mức
4.081 tỷ đồng trước khi tăng nhẹ 9,11% lên 4.453 tỷ đồng tại thời điểm cuối năm 2019.
Trong năm 2020 và 2021, Ngân hàng sử dụng 2.781 tỷ đồng và 2.538 tỷ đồng để
XLRR, duy trì mức nợ xấu tại thời điểm cuối năm 2020 và 2021 ở mức dưới 1%, tương
ứng là 0,67% và 0,7% tại thời điểm 30 tháng 11 và 0,62%, 0,64% tại thời điểm
31 tháng 12. Điều này cho thấy sự cải thiện đáng kể trong chính sách, công tác quản lý
nợ, tài sản đảm bảo cũng như chất lượng tín dụng của Ngân hàng các năm vừa qua.
Tỷ lệ dự phòng cụ thể/dư nợ có biến động trong 5 năm như sau:
45
Bảng 2.8: Tỷ lệ dự phòng cụ thể/dư nợ qua các năm
Đơn vị: %
Phân loại 30/11/2017 30/11/2018 30/11/2019 30/11/2020 31/12/2021
Nợ đủ tiêu chuẩn - - - 1,11 1,46
Nợ cần chú ý 4,66 4,67 4,58 4,62 5,39
Nợ dưới tiêu chuẩn 18,95 18,74 18,87 17,80 18,60
Nợ nghi ngờ 49,19 47,35 46,55 47,48 45,42
Nợ có khả năng mất vốn 97,98 69,07 64,45 96,44 97,20
Toàn DMTD 0,98 0,88 0,72 1,69 1,97
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ số liệu Ngân hàng cung cấp
Dựa vào các số liệu được trình bày ở Bảng 2.8, dự phòng cụ thể có xu hướng
biến động xung quanh mức 1% trong giai đoạn 2017 - 2019. Trong giai đoạn này, tỷ
lệ dự phòng cụ thể/dư nợ của toàn bộ danh mục giảm nhẹ liên tục. Tuy nhiên, trong
2 năm 2020 và 2021, tỷ lệ này tăng lên đáng kể và đạt lần lượt 1,69% và 1,97%, do
trong năm 2020, VCB đã phân loại nợ và trích lập dự phòng theo cơ chế đặc biệt đối
với khoản vay của 2 khách hàng lớn là Tổng Công ty Lương thực Miền Bắc
(“VNF1”) và Tổng Công ty Hàng không Việt Nam (“VNA”) cho kỳ phân loại nợ
quý 4. Cụ thể, đối với VNF1, VCB trích lập tương đương nhóm 5 và giữ nguyên
phân loại nợ nhóm 1. Đối với VNA, VCB trích lập tương đương nhóm 5, áp dụng tỷ
lệ khấu trừ TSBĐ tối đa 30% và giữ nguyên phân loại nhóm 1.
Đối chiếu với DMTD năm 2021, tỷ lệ dự phòng cụ thể/dư nợ của nhóm Nợ
cần chú ý, Nợ dưới tiêu chuẩn và Nợ nghi ngờ duy trì tương đối ổn định, đa số các
biến động đều dừng ở mức không đáng kể. Đối với nhóm Nợ có khả năng mất vốn,
tỷ lệ dự phòng cụ thể trên dư nợ có nhiều biến động, đạt 97,98% trong năm 2017,
giảm trong hai năm tiếp theo xuống còn 64,45% trong năm 2019. Tuy nhiên, tỷ lệ
này đã tăng trở lại lên mức 96,44% trong năm 2020 và 97,20% trong năm 2021.
46
Bảng 2.9: So sánh chỉ tiêu với các ngân hàng khác tại Việt Nam
Chỉ tiêu Đơn vị 31/12/2021
VCB CTG BIDV VPB TCB MBB ACB
Tổng dư nợ Triệu VND 952.018.701 1.120.063.085 1.319.980.438279.870.018331.689.569341.285.497355.908.308
Tổng tài sản Triệu VND 1.406.833.614 1.327.990.837 1.721.315.755 484.442.322 546.067.077 577.009.653 523.604.606
Tăng trưởng dư nợ % 14,30 11,45 11,99 26,67 21,32 20,17 15,70
Tỷ lệ nợ xấu (nợ nhóm 3 đến nhóm 5) % 0,64 1,27 0,93 2,01 0,69 0,68 0,78
Tỷ lệ nợ nhóm 2 đến nhóm 5 % 1,01 2,33 1,95 5,67 1,34 1,32 1,31
Dự phòng cụ thể/Dư nợ nhóm 2 đến nhóm 5 % 196,01 66,13 70,85 16,87 25,60 124,86 65,68
Tổng quỹ dự phòng/Nợ xấu (nợ nhóm 3-5) % 424,30 179,65 229,07 84,70 157,74 348,71 206,24
Tổng quỹ dự phòng/Dư nợ % 2,72 2,29 2,13 1,70 1,09 2,38 1,61
Chi phí dự phòng/Lợi nhuận trước thuế % 34,93 108,76 230,02 20,38 10,35 43,51 29,24
Tỷ lệ thu nhập từ nợ đã XLRR/Dự phòng để XLRR % 113,64 62,50 43,15 25,98 178,15 107,12 51,25
Tỷ lệ XLRR/Chi phí dự phòng cho vay khách hàng % 27,47 27,85 64,74 74,39 30,56 36,18 12,69
Nguồn: Tác giả tự tính toán từ BCTC năm 2021 của các ngân hàng đã được công bố
47
Trong số 3 ông lớn VCB, BIDV, và Vietinbank, mức tăng trưởng tín dụng của
VCB tại cuối năm 2021 vẫn giữ nguyên vị trí đầu tiên là 14,30% khi so sánh với BIDV
và Vietinbank lần lượt là 11,99% và 11,45%. Trong các ngân hàng ở Bảng 2.9, VPB
được ghi nhận là cao nhất là 26,67% và cao hơn 12,37 đơn vị % so với VCB.
Dựa vào số liệu thu thập được, tỷ lệ Dự phòng cụ thể/Dư nợ nhóm 2 đến nhóm
5 của VCB là 196,01%; Tổng quỹ dự phòng/Nợ xấu là 424,30%; tỷ lệ Tổng quỹ dự
phòng/Dư nợ là 2,72%. Các tỷ lệ này đều tăng đáng kể so với số liệu của năm 2020
lần lượt ở mức 166,89%, 369,46% và 2,30% do trong năm 2021, VCB tiếp tục phân
loại nợ và trích lập dự phòng theo cơ chế đặc biệt đối với khoản vay của khách hàng
lớn VNF1 và thực hiện trích lập dự phòng cụ thể bổ sung đối với các khoản vay cơ
cấu theo quy định của Thông tư 03. So sánh với các ngân hàng khác cùng quy mô,
tổng dư nợ tại ngày 31 tháng 12 năm 2021 của VCB là 952.018 tỷ đồng, thấp hơn
Vietinbank với 1.120.062 tỷ đồng và BIDV với 1.319.980.438 tỷ đồng. Điều này
cho thấy sự thận trọng của VCB trong đánh giá dự phòng cho hoạt động tín dụng
trong năm 2021. Bên cạnh đó, theo Bảng 2.9, nợ nhóm 2 đến nhóm 5 và nợ xấu của
VCB có tỷ lệ lần lượt là 1,01% và 0,64%, thấp nhất trong 7 ngân hàng được so
sánh, cho thấy cơ cấu dư nợ của VCB tập trung hơn vào các nhóm nợ thấp hơn. Như
vậy, song song với việc tăng trưởng dư nợ tín dụng trong các năm vừa qua với chất
lượng dư nợ tốt hơn các ngân hàng khác, VCB đồng thời cũng thận trọng trong việc
đánh giá dự phòng với DMTD của VCB.
48
Biểu đồ 2.10: Tỷ lệ nợ xấu (nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5) và nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5
của các ngân hàng năm 2021
6.00% 5.67%
5.00%
4.00%
3.00%
2.33%
2.00%
1.95% 2.01%
1.01%
1.27% 1.34% 1.32% 1.31%
1.00%
0.93%
0.69% 0.68%
0.78%
0.64%
0.00%
VCB CTG BIDV VPB TCB MBB ACB
Tỷ lệ nợ xấu (nợ nhóm 3 đến nhóm 5) Tỷ lệ nợ nhóm 2 đến nhóm 5
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ BCTC năm 2021 của các ngân hàng đã được công bố
49
Xét về chất lượng DMTD của từng ngân hàng, tính tới cuối năm 2021, tỷ lệ nợ
xấu của VCB ở mức 0,64%, tăng 0,02 đơn vị % so với tỷ lệ này năm 2020. Ngoài
ra, dựa vào Biểu 5, có thể dễ dàng nhận thấy rằng tỷ lệ nợ xấu của VCB thấp nhất
trong số các ngân hàng được so sánh. Cụ thể, VPB đang có tỷ lệ nợ xấu lớn nhất ở
mức 2,01%, và tỷ lệ này giảm đáng kể so với năm 2020. Tiếp đến là CTG với
1,27% tỷ lệ nợ xấu. Trong cơ cấu nợ của ngân hàng này, nợ nhóm 3 chiếm 7.093 tỷ
đồng, nợ nhóm 4 chiếm 1.995 tỷ đồng, nợ có khả năng mất vốn chiếm 5.162 tỷ
đồng và cao hơn rất nhiều so với VCB. Cụ thể, nếu như tổng dư nợ tại CTG lớn hơn
VCB khoảng 1,17 lần, thì nợ dưới tiêu chuẩn của CTG gấp gần 9,5 lần của VCB, nợ
nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn của CTG cao gấp 2,07 và 1,18 lần của VCB.
Điều này cho thấy chất lượng dư nợ của VCB tốt hơn so với CTG. Tương tự, nếu
như so sánh VCB với một ngân hàng cùng quy mô khác là BIDV, tổng dư nợ của
BIDV hơn của VCB khoảng 1,39 lần, tuy nhiên, nợ xấu của BIDV lại gấp khoảng
1,45 lần so với VCB. Việc giảm tỷ lệ nợ xấu của VCB trong năm vừa qua là một tín
hiệu khả quan cho thấy rằng các chính sách nhằm cải thiện chất lượng DMTD của
VCB tiếp tục mang lại hiệu quả khi so sánh với các ngân hàng khác, mặc dù DMTD
của VCB có số dư lớn cùng với tốc độ tăng trưởng nhanh.
Tỷ lệ nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5 của các ngân hàng được so sánh đang có xu
hướng tăng nhẹ trong năm 2021 do tác động của đại dịch Covid-19 ảnh hưởng đến
nền kinh tế chung. Tuy nhiên, tỷ lệ này của VCB là 1,01%, thấp nhất trong số các
ngân hàng được so sánh. VPB và CTG thuộc nhóm ngân hàng có tỷ lệ nợ từ nhóm 2
đến nhóm 5 lớn nhất và lớn hơn rất nhiều so với tỷ lệ này của VCB. Cụ thể, với
trường hợp của VPB, ngân hàng này tiếp tục nắm giữ tỷ lệ nợ nhóm 2 đến nhóm 5
lớn nhất với mức 5,67%, gấp hơn 5 lần so với tỷ lệ này tại VCB. Trong khi đó, tỷ lệ
tương ứng tại các ngân hàng còn lại lượt được ghi nhận như sau: CTG – 2,33%,
BIDV – 1,95%, TCB – 1,34%, MBB – 1,32% và ACB – 1,31%. Điều này có nghĩa
rằng tỷ trọng của nhóm Nợ cần chú ý của VCB là nhỏ hơn đáng kể so với nhóm các
ngân hàng được so sánh.
50
2.2.1.2. Cơ cấu danh mục tín dụng theo ngành kinh tế
Bảng 2.10: Phân tích danh mục tín dụng theo ngành nghề kinh tế
Ngành nghề 31/12/2017 31/12/2018 31/12/2019 31/12/2020 31/12/2021
Triệu VND % Triệu VND % Triệu VND % Triệu VND % Triệu VND %
Đồ dùng gia đình và giải trí,
hàng hóa cá nhân, thuốc lá, dệt
và sợi, bán lẻ hàng tiêu dùng 65.647.880 12,18 76.240.717 12,16 79.161.427 10,86 82.407.916 9,89 91.723.417 9,63
Điện 26.255.590 4,87 25.656.591 4,09 25.970.997 3,56 34.825.579 4,18 50.229.523 5,28
Sắt và Thép 34.161.718 6,34 39.190.751 6,25 45.911.632 6,30 45.176.547 5,42 49.067.536 5,15
Cơ khí công nghiệp, ô tô, xe
máy và các phụ kiện 24.416.736 4,53 24.716.685 3,94 33.527.095 4,60 36.917.612 4,43 38.148.431 4,01
Đầu tư phát triển bất động sản 32.237.134 5,98 28.323.828 4,52 27.354.707 3,75 33.503.154 4,02 35.581.172 3,74
Dầu mỏ, khí đốt 22.606.772 4,20 24.902.277 3,97 22.439.923 3,08 26.537.159 3,19 24.926.436 2,62
Nhà thầu xây lắp 23.611.944 4,38 25.517.924 4,07 20.374.158 2,80 22.083.143 2,65 23.736.815 2,49
Gỗ và Giấy 15.604.589 2,90 17.017.296 2,71 16.534.392 2,27 16.984.638 2,04 20.007.990 2,10
Thiết bị điện và điện tử 10.438.001 1,94 11.836.457 1,89 10.968.098 1,50 12.974.281 1,56 16.682.812 1,75
Thương mại nông sản 14.294.559 2,65 14.451.485 2,30 13.864.815 1,90 14.040.456 1,69 15.704.819 1,65
Hóa chất 9.941.334 1,84 11.460.929 1,83 11.093.812 1,52 11.968.346 1,44 14.790.743 1,55
Dịch vụ hỗ trợ 5.853.682 1,09 7.136.379 1,14 8.511.971 1,17 10.538.178 1,27 14.436.948 1,52
Chế biến thực phẩm 11.774.388 2,19 11.494.143 1,83 11.172.266 1,53 14.593.560 1,75 13.717.432 1,44
Dịch vụ vận tải 13.223.886 2,45 6.435.879 1,03 7.295.593 1,00 13.591.311 1,63 12.484.503 1,31
Thủy hải sản 10.531.919 1,95 8.516.478 1,36 7.940.771 1,09 9.224.093 1,11 12.462.932 1,31
Dịch vụ hậu cần vận tải 2.078.843 0,39 2.821.948 0,45 5.857.783 0,80 7.815.312 0,94 8.906.472 0,94
Trồng trọt, chăn nuôi 10.093.320 1,87 8.787.537 1,40 9.384.459 1,29 7.652.741 0,92 7.194.301 0,76
Dịch vụ chăm sóc sức khỏe,
dược phẩm 4.230.065 0,78 5.546.782 0,88 6.111.871 0,84 6.238.124 0,75 7.213.792 0,76
Than, khoáng sản khác 9.902.415 1,84 6.484.501 1,03 7.383.801 1,01 8.225.180 0,99 7.007.585 0,74
Xi măng, vật liệu xây dựng khác 7.170.244 1,33 6.194.318 0,99 5.618.929 0,77 5.015.424 0,60 5.271.723 0,55
Truyền thông, viễn thông 7.195.308 1,34 7.464.276 1,19 4.750.088 0,65 4.361.066 0,52 4.771.032 0,50
Khác 177.601.342 32,96 256.985.872 40,97 347.716.806 47,70 408.202.292 49,01 477.952.287 50,20
538.871.669 100 627.183.053 100 728.945.394 100 832.876.112 100 952.018.701 100
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ số liệu do Ngân hàng cung cấp
51
Dựa trên các số liệu được trình bày tại bảng trên, có thể nhận thấy rằng cơ cấu
DMTD theo ngành nghề kinh tế của VCB trong năm 2021 không có thay đổi lớn và đột
biến so với cơ cấu trong những năm gần đây. Theo đó, nhóm các ngành kinh tế có dư
nợ tín dụng lớn nhất là các ngành Đồ dùng gia đình và giải trí, hàng hóa cá nhân, thuốc
lá, dệt và sợi, bán lẻ hàng tiêu dùng (91.723 tỷ đồng), Điện (50.230 tỷ đồng), Sắt và
thép (49.068 tỷ đồng), Cơ khí công nghiệp, ô tô xe máy và các phụ kiện (38.148 tỷ
đồng), Đầu tư phát triển bất động sản (35.581 tỷ đồng ), Dầu mỏ, khí đốt
(24.926 tỷ đồng). So sánh với số liệu của năm 2020, đã có sự thay đổi của vị trí các
ngành có dư nợ chiếm phần lớn toàn danh mục. Đồ dùng gia đình và giải trí, hàng
hóa cá nhân, thuốc lá, dệt và sợi, bán lẻ hàng tiêu dùng vẫn duy trì tỷ trọng lớn nhất
(9,63%), ngành Điện vươn lên vị trí thứ 2 (5,28%), đẩy Sắt và thép (5,15%) xuống
vị trí thứ 3, Cơ khí công nghiệp, ô tô, xe máy và các phụ kiện (4,01%) xuống vị trí
thứ 4, ngành Đầu tư phát triển bất động sản vẫn duy trì ở vị trí thứ 5, khi chiếm
3,74% tỷ trọng dư nợ toàn danh mục.
52
Biểu đồ 2.11: Tỷ trọng dư nợ từng ngành kinh tế 2017-2021
Truyền thông, viễn thông
Xi măng, vật liệu xây dựng khác
Than, khoáng sản khác
Dịch vụ chăm sóc sức khỏe, dược phẩm
Trồng trọt, chăn nuôi
Dịch vụ hậu cần vận tải
Thủy hải sản
Dịch vụ vận tải
Chế biến thực phẩm
Dịch vụ hỗ trợ
Hóa chất
Thương mại nông sản
Thiết bị điện và điện tử
Gỗ và Giấy
Nhà thầu xây lắp
Dầu mỏ, khí đốt
Đầu tư phát triển bất động sản
Cơ khí công nghiệp, ô tô, xe máy và các phụ …
Sắt và Thép
Điện
Đồ dùng gia đình và giải trí, hàng hóa cá nhân, …
0% 10% 20% 30% 40% 50% 60%
2017 2018 2019 2020 2021
Biểu đồ 2.12: Cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế 2021
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ số liệu Ngân hàng cung cấp
53
Dư nợ ngành Đồ dùng gia đình và giải trí, hàng hóa cá nhân, thuốc lá, dệt và
sợi, bán lẻ hàng tiêu dùng năm 2021 đạt 91.723 tỷ đồng, vẫn là ngành có tỷ trọng
lớn nhất trong danh mục. Trong 2 năm 2020 và 2021, mặc dù dịch Covid ảnh hưởng
tới toàn bộ ngành kinh tế nhưng ngành tiêu dùng bán lẻ vẫn giữ được mức tăng
trưởng tốt nhờ có các nền tảng mua bán trực tuyến qua mạng xã hội và sàn thương
mại điện tử, kênh bán lẻ dịch chuyển dần từ bán hàng truyền thống sang bán hàng
trực tuyến. Xét về tốc độ tăng trưởng dư nợ, tốc độ tăng trưởng dư nợ của ngành Đồ
dùng gia đình và giải trí, hàng hóa cá nhân, thuốc lá, dệt và sợi, bán lẻ hàng tiêu
dùng trong 5 năm gần đây thấp hơn sự tăng trưởng tổng dư nợ, khiến cho tỷ trọng
của ngành Đồ dùng gia đình và giải trí, hàng hóa cá nhân, thuốc lá, dệt và sợi, bán lẻ
hàng tiêu dùng có xu hướng giảm. Tuy nhiên, giá trị tuyệt đối của dư nợ ngành này
ở Ngân hàng hiện vẫn đang có khoảng cách đáng kể đối với ngành có dư nợ lớn kế
tiếp hiện ở mức 50.229 tỷ đồng, tương đương 5,28% tổng dư nợ.
Theo dự báo kết quả tính toán của viện Năng lượng Việt Nam, tổng nhu cầu
năng lượng sẽ tăng ở mức 4,7% trong giai đoạn 2015 – 2035, trong các loại nhiên
liệu, điện có mức tăng cao nhất với 8%/năm trong giai đoạn 2016 - 2035. Mặc dù
ngành Điện có dấu hiệu chững lại trong năm 2020, nhưng với sự phục hồi kinh tế
đáng kể của năm 2021, ngành Điện đang được đánh giá là ngành đạt mức phát triển
nhanh và ổn định trong năm tới. Ngành Điện thuộc ngành then chốt, nhu cầu tiêu
thụ điện năng tại Việt Nam ngày một tăng cao, đặc biệt trong năm 2021 đã vươn lên
đạt tỷ trọng lớn thứ 2 trong danh mục, là ngành có mức độ tăng trưởng vượt bậc so
với năm 2020. Cụ thể, dư nợ ngành điện tăng tới 44,23%, tương đương với 15.403
tỷ đồng. Năng lượng tái tạo tiếp tục là điểm sáng để cân bằng cung cầu điện Việt
Nam, với ưu thế thân thiện với môi trường với mức xả thấp, chi phí rẻ, trong các
năm tới ngành điện gió và điện mặt trời còn được kỳ vọng sẽ chiếm khoảng 50%
công suất điện cả nước.
Trong năm 2021, dư nợ tín dụng ngành Sắt và thép tăng 3.891 tỷ đồng, tăng
trưởng liên tục từ năm 2017 đến năm 2019 mặc dù đã trải qua sự giảm nhẹ trong năm
2020. Sự thay đổi này đã phản ánh thực tế là ngành này giai đoạn 2017-2019 đã có
những bước tiến mạnh mẽ và tăng trưởng nhanh, trở thành ngành công nghiệp quan
54
trọng của cả nước. Tuy nhiên, trong năm 2020, dịch Covid đã có tác động xấu lên
nền kinh tế nói chung và các ngành bất động sản, xây dựng và sắt thép nói riêng.
Ngành Cơ khí công nghiệp, ô tô, xe máy và các phụ kiện là ngành được dự báo
có tiềm năng tăng trưởng lớn. Ngành cơ khí Việt Nam đã đạt được những kết quả
nhất định. Một số lĩnh vực ghi nhận có sự chuyển biến, đột phá như: chế tạo thiết bị
thủy công (cung cấp cho các công trình nhà máy thủy điện), chế tạo giàn khoan dầu
khí, thiết bị điện, chế tạo và cung cấp thiết bị cho các nhà máy xi măng, đóng tàu
các loại. Nhìn chung, ngành cơ khí tại Việt Nam đã và đang dần có xu hướng tích
cực nhờ có sự phát triển trong công nghệ cũng như các chính sách hỗ trợ từ phía
Chính phủ khi áp dụng thuế nhập khẩu ưu đãi 0% đối với nguyên liệu, vật tư, linh
kiện trong nước chưa sản xuất được để sản xuất, gia công các sản phẩm hỗ trợ phát
triển công nghiệp ô tô để khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng sản xuất, lắp ráp
ô tô trong nước, qua đó nâng cao sức cạnh tranh, giảm giá thành ô tô.
Về tăng trưởng dư nợ tuyệt đối, tương tự năm 2020, dư nợ năm 2021 của Ngân
hàng tiếp tục tăng trưởng đáng kể, từ 832.876 tỷ đồng tại ngày 31 tháng 12 năm 2020
lên 952.018 tỷ đồng tại ngày 31 tháng 12 năm 2021, tăng 119.142 tỷ đồng và ghi nhận
biến động dư nợ của các nhóm ngành thay đổi rõ rệt. Ngành Điện Việt Nam là một
trong những ngành then chốt được kỳ vọng tiếp tục phát triển trong tương lai.
DMTD VCB tăng 14,30%, tương đương với 119.143 tỷ đồng. So sánh với
mức tăng trưởng tín dụng của toàn nền kinh tế năm 2021 khoảng 13%, có thể thấy
VCB đang có mức tăng trưởng cho vay tốt hơn trung bình toàn ngành. Hầu hết các
ngành đều tăng dư nợ vso với năm 2020, chỉ có một số ít ngành nghề có sự sụt giảm
nhẹ. Trong đó ngành Dầu mỏ, khí đốt có dư nợ giảm lớn nhất với mức giảm 1.610
tỷ đồng, tương đương 6,07%. Ngành Than, khoáng sản khác giảm 1.217 tỷ đồng,
tương đương 14,80%, ngành Dich vụ vận tải giảm 1.107 tỷ đồng, tương đương
8,14%. Một số ngành tuy tỷ trọng không lớn nhưng có mức tăng trưởng dư nợ ấn
tượng như nhóm ngành Dịch vụ hỗ trợ (tăng 37%) và Thủy hải sản (tăng 35,14%).
Năm 2021 là một năm đầy triển vọng với ngành Thủy hải sản với dư nợ tăng
gần 3.239 tỷ đồng (từ 9.224 tỷ đồng tại ngày 31 tháng 12 năm 2020 lên 12.462 tỷ
55
đồng tại ngày 31 tháng 12 năm 2021) tương đương với mức tăng hơn 35%. Mặc dù
cũng gặp nhiều điều kiện bất lợi do dịch Covid-19, nhưng sau khi tình hình dịch
bệnh được kiểm soát, sản xuất, chế biến và xuất khẩu đã nhanh chóng phục hồi
mạnh. Theo báo cáo của Tổng cục Thủy sản, tổng sản lượng của cả nước năm 2021
đạt 8,73 triệu tấn, tăng 1% so với năm 2020 (8,64 triệu tấn), trong đó sản lượng khai
thác đạt 3,92 triệu tấn, tăng 0,9% với năm 2020 (3,88 triệu tấn), nuôi trồng đạt 4,8
triệu tấn, tăng 1% với năm 2020 (4,76 triệu tấn). Kim ngạch xuất khẩu thủy sản năm
2021 đạt 8,89 tỷ USD, tăng 5,7% so với năm 2020 (8,41 tỷ USD). Nếu tính cả bột
cá và thức ăn thủy sản (685,2 triệu USD), tổng giá trị xuất khẩu của ngành thủy sản
năm 2021 đạt 9,57 tỷ USD, bằng 107,6% so với năm 2020 (8,89 tỷ USD). Tình hình
thời tiết trong năm 2021 tương đối thuận lợi cho nuôi trồng và khai thác thủy sản.
Nhu cầu nhập khẩu tôm của thế giới năm 2021 tăng trở lại, đặc biệt ở các thị trường
lớn như EU, Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc và Hàn Quốc, trong khi nguồn cung tôm từ
một số quốc gia như Ấn Độ và một số nhà cung cấp khác giảm do chịu tác động xấu
từ đại dịch Covid-19, sản xuất tôm của Việt Nam tiếp tục tăng trưởng tốt do có lợi
thế từ các hiệp định FTA, EVFTA bảo đảm được sự ổn định trong nuôi tôm thương
phẩm và chế biến thủy sản. Những yếu tố trên giúp phát triển hoạt động xuất khẩu
thủy sản của Việt Nam trong năm 2021 và cả những năm tiếp theo.
Ở chiều hướng ngược lại, dư nợ ngành Dầu mỏ, khí đốt giảm lớn nhất từ 26.537
tỷ đồng tại ngày 31 tháng 12 năm 2020 xuống 24.926 tỷ đồng tại ngày 31 tháng 12 năm
2021, tương đương 6,07%. Đại dịch đã thay đổi trong hành vi và thói quen đi lại của
người dân khi chuyển từ công tác hay du lịch sang làm việc tại nhà, nhu cầu đi lại giảm
mạnh do dịch Covid-19 kéo dài. Hoạt động của các doanh nghiệp dầu khí đã chậm lại
trong quý III/2021 do những tác động tiêu cực từ dịch Covid-19. Đơn cử, quý III/2021,
Tổng Công ty Khí Việt Nam - PV GAS ước tính lợi nhuận đạt 2.299 tỷ đồng và lợi
nhuận sau thuế 1.861 tỷ đồng, lần lượt giảm 11,5% và 7% so với năm trước. Tuy nhiên,
triển vọng nhu cầu tiêu thụ dầu năm 2022 cải thiện nhờ kỳ vọng hồi phục nền kinh tế.
Theo số liệu của Bộ Công Thương, sản lượng tiêu thụ xăng dầu nội địa của Việt Nam
tăng trưởng bình quân 3%/năm trong giai đoạn năm 2015 – 2019. Các chuyên gia kinh
tế kỳ vọng từ năm 2022, khi dịch bệnh được kiểm soát và
56
các hoạt động quay trở lại bình thường, đặc biệt là ngành vận tải hàng không, sản
lượng tiêu thụ xăng dầu sẽ quay lại mức tăng trưởng bình ổn trên 3%/năm. Ngoài ra,
một số dự án dầu khí đã bắt đầu có những dấu hiệu tích cực hơn, và kỳ vọng sớm
được khởi công trong thời gian tới, là động lực tăng trưởng lớn cho các công ty
trong chuỗi giá trị dầu khí tại Việt Nam.
Cùng chịu ảnh hưởng bởi đại dịch Covid -19, ngành Dịch vụ vận tải và Dịch
vụ hậu cần vận tải cũng có sự thay đổi đáng chú ý trong 2 năm gần nhất. Xét riêng
dư nợ tín dụng của ngành Dịch vụ vận tải, trái ngược với đà tăng 86,3% của năm
2020 (từ 7.295 tỷ đồng lên 13.591 tỷ đồng), dư nợ tín dụng trong năm 2021 giảm
1.107 tỷ đồng, khoảng 8% so với cùng kỳ năm 2020. Tại đỉnh điểm của cuộc khủng
hoảng Covid-19 trong năm 2021, khối lượng hàng hóa thu hẹp cùng với việc phong
tỏa, kiểm soát nghiêm ngặt các đường biên giới tạo ra các thách thức về sự mất cân
bằng cấu trúc thị trường, ngành dịch vụ vận tải đã cắt giảm công suất và giảm chi
phí, đồng thời thúc đẩy quá trình số hóa và loại bỏ các thủ tục giấy tờ trong ngành
vận tải để duy trì lợi nhuận. Trái ngược với ngành Dịch vụ vận tải, dư nợ tín dụng
của ngành Dịch vụ hậu cần vận tải trong năm 2021 vẫn duy trì đà tăng trưởng, tăng
1.091 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2020, đạt 8.906 tỷ đồng, chiếm gần 1% tổng dư
nợ toàn ngành. Trong giai đoạn tới, vận tải được cho là có tiềm năng tăng trưởng
cao do có nhiều lợi thế sẵn có trong việc trao đổi thương mại toàn cầu.
Có thể nói, xu hướng thay đổi cơ cấu trong DMTD của VCB phù hợp với tình
hình phát triển của các ngành.
57
Bảng 2.11: Phân tích tỷ lệ nợ xấu theo ngành nghề kinh tế
Đơn vị: %
Ngành nghề 31/12/2017 31/12/2018 31/12/2019 31/12/2020 31/12/2021 Trung bình
Dầu mỏ, khí đốt 13,33 12,02 13,14 10,63 10,71 11,97
Đầu tư phát triển bất động sản 0,80 0,24 0,72 1,68 1,66 1,02
Dịch vụ vận tải 3,90 0,02 0,03 0,51 1,48 1,19
Xi măng, vật liệu xây dựng khác 0,27 8,36 8,08 0,39 0,54 3,53
Thương mại nông sản 0,09 0,88 0,32 0,12 0,50 0,38
Thiết bị điện và điện tử 0,18 0,00 1,23 0,39 0,42 0,44
Dịch vụ hậu cần vận tải 0,00 0,00 0,08 0,00 0,37 0,09
Nhà thầu xây lắp 1,63 0,35 2,20 0,85 0,31 1,07
Sắt và Thép 0,28 0,73 0,09 0,22 0,23 0,31
Trồng trọt, chăn nuôi 2,12 8,20 1,14 0,53 0,22 2,44
Dịch vụ chăm sóc sức khỏe, dược phẩm 0,01 0,00 0,67 0,15 0,14 0,19
Thủy hải sản 1,35 0,00 0,95 0,00 0,14 0,49
Dịch vụ hỗ trợ 0,14 0,23 0,00 0,14 0,14 0,13
Gỗ và Giấy 0,59 0,31 0,19 0,15 0,08 0,26
Cơ khí công nghiệp, ô tô, xe máy và các phụ kiện 0,12 0,00 0,17 0,07 0,06 0,08
Đồ dùng gia đình và giải trí, hàng hóa cá nhân,
thuốc lá, dệt và sợi, bán lẻ hàng tiêu dùng 0,27 0,03 0,37 0,13 0,05 0,17
Hóa chất 4,23 3,33 0,11 0,31 0,04 1,60
Than, khoáng sản khác 0,52 0,00 0,39 0,08 0,00 0,20
Điện 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00
Chế biến thực phẩm 0,50 0,13 0,39 0,00 0,00 0,20
Truyền thông, viễn thông 0,18 0,00 0,20 0,00 0,00 0,08
Khác 0,35 0,35 0,23 0,27 0,44 0,33
1,15 0,99 0,79 0,62 0,64 0,84
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ số liệu do Ngân hàng cung cấp
58
Bảng 2.12: Phân tích tỷ lệ dự phòng cụ thể trên dư nợ theo ngành nghề kinh tế
Đơn vị: %
Ngành nghề 31/12/2017 31/12/2018 31/12/2019 31/12/2020 31/12/2021 Trung bình
Dịch vụ vận tải 3,89 0,01 0,02 33,34 47,73 17,00
Thương mại nông sản 0,20 0,65 0,14 29,45 27,38 11,56
Dầu mỏ, khí đốt 6,71 12,00 13,10 10,76 10,72 10,66
Đầu tư phát triển bất động sản 0,39 0,22 0,69 1,39 6,61 1,86
Xi măng, vật liệu xây dựng khác 0,41 4,13 3,97 0,85 1,29 2,13
Dịch vụ chăm sóc sức khỏe, dược phẩm 0,05 0,00 0,61 0,09 1,12 0,37
Đồ dùng gia đình và giải trí, hàng hóa cá nhân,
thuốc lá, dệt và sợi, bán lẻ hàng tiêu dùng 0,18 0,05 0,36 0,12 0,84 0,31
Nhà thầu xây lắp 1,37 0,24 2,04 0,72 0,61 1,00
Cơ khí công nghiệp, ô tô, xe máy và các 0,11 0,02 0,05 0,02 0,44 0,13
phụ kiện
Thiết bị điện và điện tử 0,09 0,02 1,21 0,32 0,37 0,40
Thủy hải sản 0,91 0,05 0,47 0,02 0,37 0,36
Truyền thông, viễn thông 0,07 0,01 0,04 0,00 0,34 0,09
Dịch vụ hỗ trợ 0,12 0,05 0,01 0,07 0,34 0,12
Hóa chất 4,16 3,35 0,09 0,31 0,28 1,64
Dịch vụ hậu cần vận tải 0,01 0,01 0,08 0,01 0,23 0,07
Sắt và Thép 0,29 0,68 0,03 0,15 0,19 0,27
Điện 0,00 0,00 0,00 0,00 0,13 0,03
Gỗ và Giấy 0,51 0,30 0,15 0,09 0,04 0,22
Trồng trọt, chăn nuôi 0,96 7,54 0,22 0,17 0,04 1,79
Chế biến thực phẩm 0,25 0,05 0,27 0,02 0,03 0,12
Than, khoáng sản khác 0,30 0,01 0,34 0,10 0,00 0,15
Khác 0,24 0,22 0,20 0,20 0,39 0,25
0,74 0,87 0,72 1,60 1,97 1,18
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ số liệu do Ngân hàng cung cấp
59
Dựa vào các số liệu được trình bày ở Bảng 2.11, có thể nhận thấy nợ xấu của
VCB có chiều hướng giảm đều và rõ rệt qua từng năm. Tuy nhiên, qua năm 2021 tỷ
lệ nợ xấu tăng nhẹ do hứng chịu làn sóng Covid-19 thứ tư, ảnh hưởng đến hoạt đông
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, gián tiếp tác động lên khả năng trả nợ. Năm
2021 tỷ lệ nợ xấu toàn ngành được ghi nhận ở mức 0,64% tăng 0,02 đơn vị % so với
năm 2020.
So sánh với số liệu năm 2020, nhóm ngành có tỷ lệ nợ xấu lớn nhất là Dầu mỏ,
khí đốt với 10,71% (10,63% vào năm 2020), vị trí thứ 2 là Đầu tư phát triển bất
động sản với 1,66% (1,68% vào năm 2020), ngành Dịch vụ vận tải là 1,48% (0,51%
năm 2020) đứng ở vị trí thứ 3.
Ngành Dầu mỏ, khí đốt có tỷ lệ nợ xấu tăng 0,08 đơn vị % và tỷ lệ dự phòng
cụ thể trên dư nợ tín dụng giảm 0,04 đơn vị %, và ở mức cao so với các ngành nghề
kinh tế khác. Một trong số các khách hàng lớn nhất của Ngân hàng là Công ty
TNHH PV Drilling Overseas vẫn giữ nguyên chuyển nhóm nợ xấu từ năm 2018 do
các dấu hiệu suy giảm nghiêm trọng trong 3 năm gần nhất ảnh hưởng trực tiếp tới
khả năng trả khoản dư nợ tín dụng của chính khách hàng tại Ngân hàng. Ngoài ra,
các công ty khác đang hoạt động trong ngành này tiếp tục phải đối mặt với các
thách thức liên quan đến trữ lượng và nhân tố thị trường. Hơn nữa, phần lớn các mỏ
dầu Việt Nam đều đã được khai thác trong thời gian dài và hiện đang trong giai
đoạn cuối dẫn tới suy giảm sản lượng tự nhiên, trong khi dự án đầu tư tìm kiếm
thăm dò bị giãn tiến độ hoặc tạm dừng bởi diễn biến phức tạp từ giá dầu thế giới.
Ngành Đầu tư phát triển bất động sản có tỷ lệ nợ xấu giảm 0,02 đơn vị % và tỷ lệ
dự phòng cụ thể trên dư nợ tăng từ 1,39% năm 2020 lên 6,61% năm 2021. Đây là mức
biến động hợp lý khi năm 2021 là một năm không mấy khả quan đối với ngành Đầu tư
phát triển bất động sản do ảnh hưởng trực tiếp từ đại dịch Covid-19. Nhìn vào số lượng
doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh có thời hạn năm 2021 tăng hơn nhiều
năm trước cho thấy sự tác động nặng nề của dịch bệnh đến tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp. Dựa trên số liệu từ Tổng cục Thống kê, số lượng các doanh nghiệp tạm
ngừng kinh doanh có thời hạn tăng ở tất cả 17 lĩnh vực. Đáng chú ý, tính đến hết tháng
12 năm 2021 có tới 119.800 doanh nghiệp kinh doanh bất động sản
60
phải tạm ngừng kinh doanh có thời hạn, tăng gần 20% so với cùng kỳ năm trước.
Những khó khăn đã tác động đến hoạt động của một bộ phận doanh nghiệp bất động
sản vừa và nhỏ ngay từ quý 1 năm 2021. Điều này được phản ánh qua tỷ lệ tiêu thụ
sản phẩm tại phân khúc nhà ở thương mại đạt thấp nhất trong vòng 4 năm qua và
giảm 11,2% so với cùng kỳ năm 2020. Do vậy họ cũng gặp nhiều khó khăn trong
việc trả nợ.
Ngành Dịch vụ vận tải ghi nhận nhiều sự thay đổi trong năm vừa qua. Tỷ lệ nợ
xấu và tỷ lệ dự phòng cụ thể trên dư nợ theo ngành tiếp tục trên đà tăng mạnh trong
3 năm gần đây, tăng lần lượt từ 0,51% năm 2020 lên 1,48% năm 2021 và từ 33.34%
năm 2020 lên 47,73% năm 2021. Tuy nhiên dư nợ tín dụng và tỷ trọng của ngành
Dịch vụ vận tải giảm từ 13.591 tỷ đồng năm 2020 xuống 12.484 tỷ đồng năm 2021,
tương đương 1,63% xuống 1,31%. Nguyên nhân của sự thay đổi trên là do ảnh
hưởng từ dịch bệnh, thiên tai, lũ lụt khiến các doanh nghiệp không mở rộng được thị
trường và hoạt động kinh doanh, tác động tới nhu cầu tín dụng của các đơn vị trong
ngành. Bên cạnh đó, nhiều nhà máy phải giảm hoạt động nên lượng hàng hóa cần
lưu chuyển ít đi dẫn đến việc vận chuyển và giao nhận hàng hóa trong chuỗi cung
ứng cũng giảm, ảnh hưởng lớn đến hoạt động vận tải Logistics. Đồng thời, các
doanh nghiệp cũng bị giảm nguồn thu đáng kể trong xuất nhập khẩu từ các nước có
dịch như Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore...
Ngược lại với ngành Dịch vụ vận tải, ngành Trồng trọt, chăn nuôi lại có bức
tranh tươi sáng hơn. Tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ dự phòng cụ thể trên dư nợ theo ngành
giảm xuống mức thấp nhất trong 5 năm gần đây và tiếp tục giữ đà giảm mạnh trong
giai đoạn 2018-2021, giảm lần lượt từ 8,20% năm 2018 xuống còn 0,22% năm 2021
và từ 7,54% năm 2018 xuống còn 0,04% năm 2021. Bên cạnh đó, dư nợ của ngành
Trồng trọt, chăn nuôi cũng giảm sút từ 7.653 tỷ đồng năm 2020, chiếm tỷ trọng
0,92% danh mục toàn ngành xuống còn 7.194 tỷ đồng năm 2021, chiếm 0,76% tỷ
trọng toàn danh mục. Sự thay đổi trên là do ngành này trong năm vừa qua cũng gặp
nhiều khó khăn do ảnh hưởng từ dịch bệnh, thiên tai, lũ lụt khiến các doanh nghiệp
không mở rộng được thị trường và hoạt động kinh doanh, tác động tới nhu cầu tín
dụng của các đơn vị trong ngành.
Xét về mức tăng trưởng tỷ lệ, Thương mại nông sản là ngành có tỷ lệ nợ xấu
theo ngành nghề kinh tế tăng vượt bậc khi tăng gấp gần 4 lần (năm 2020 là 0,12%;
61
năm 2021 là 0,50%), khiến cho ngành này từ một trong những ngành có chỉ số nợ
xấu thấp nhất giai đoạn 2019 - 2020 trở thành nhóm 5 ngành nghề có tỷ trọng nợ
xấu cao nhất. Song song cùng mức tăng trưởng dư nợ ấn tượng trong năm 2021 nhờ
có sự tăng trưởng trong vận tải hàng hóa, vận tải biển thì nhiều doanh nghiệp trong
ngành lại gặp bất lợi do nhu cầu vận tải đường bộ và hàng không bị giảm mạnh khi
người dân hạn chế di chuyển, nhiều tỉnh thành bị cách ly và phong tỏa.
Nhìn chung, tỷ trọng nợ xấu của các ngành còn lại đều có chiều hướng giảm
hoặc tăng không đáng kể, với 19 trên tổng số 22 ngành chứng kiến mức tỷ lệ nợ xấu
dưới 1% tổng dư nợ của ngành, đóng góp vào nợ xấu chung toàn ngành đạt mức
0,64%. Các ngành có nợ xấu thấp ổn định là Dịch vụ chăm sóc sức khỏe, dược
phẩm, Dịch vụ hỗ trợ, Cơ khí công nghiệp, ô tô, xe máy và các phụ kiện…Điều này
phản ánh sự cải thiện trong chất lượng danh mục của VCB trong năm vừa qua bằng
các chính sách bảo đảm khi cho vay, hạn chế các nhóm ngành có tỷ lệ tổn thất cao
và tăng cường các biện pháp xử lý rủi ro.
2.2.1.3. Cơ cấu danh mục tín dụng theo thời hạn
Biểu đồ 2.13: Cơ cấu danh mục tín dụng theo thời hạn 2017-2021
600,000,000
500,000,000 504,124,186
432,309,365
400,000,000
383,032,019
411,041,755
361,298,142
342,114,058
300,000,000 302,381,398 301,150,689
235,728,843
200,000,000 182,997,516
100,000,000
53,492,755 50,105,902 44,762,686
39,268,605
36,852,761
-
2017 2018 2019 2020 2021
Cho vay ngắn hạn Cho vay trung hạn Cho vay dài hạn
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ số liệu ngân hàng cung cấp
Dư nợ cho vay ngắn hạn của VCB chiếm 56% năm 2017 và 53% 2021. Chiến
lược của VCB là tăng trưởng danh mục cho vay với cách tiếp cận tập trung để tăng dư
nợ bán lẻ. Hiện tại danh mục cho vay trung và dài hạn chiếm 47% tổng danh mục.
62
2.2.1.4. Cơ cấu danh mục tín dụng theo khu vực địa lý
Việc phân tích DMTD theo khu vực địa lý góp phần hoàn thiện bức tranh tổng thể của DMTD toàn Ngân hàng như sau:
Bảng 2.13: Cơ cấu danh mục tín dụng theo khu vực địa lý
Khu vực địa lý 31/12/2017 31/12/2018 31/12/2019 31/12/2020 31/12/2021
Triệu VND % Triệu VND % Triệu VND % Triệu VND % Triệu VND %
Miền Bắc 201.925.753 37,47 230.761.821 36,79 262.117.563 35,96 293.326.297 35,22 344.920.662 36,23
Miền Trung 109.532.738 20,33 115.605.077 18,43 132.046.681 18,11 161.597.970 19,40 179.860.863 18,89
Miền Nam 227.413.178 42,20 280.816.155 44,78 334.781.150 45,93 377.951.845 45,38 427.237.176 44,88
538.871.669 100 627.183.053 100 728.945.394 100 832.876.112 100 952.018.701 100
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ số liệu do Ngân hàng cung cấp
Biểu đồ 2.14: Dư nợ cho vay theo khu vực địa lý
1,000,000,000
800,000,000
600,000,000
400,000,000
200,000,000
0
31/12/2017 31/12/2018 31/12/2019
Miền Bắc Miền Trung
31/12/2020 31/12/2021
Miền Nam
Đơn vị: triệu đồng
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ số liệu do Ngân hàng cung cấp
63
Biểu đồ trên cho thấy DMTD tăng đều trong 5 năm qua tại cả 3 miền Bắc, Trung, Nam xét về giá trị tuyệt đối của dư nợ. Điều
này thể hiện sự mở rộng quy mô tín dụng của VCB được duy trì ổn định mặc dù 2 năm qua đại dịch Covid-19 có những diễn biến
phức tạp và khó lường ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Trong giai đoạn 2017-2021 quy mô
và tỷ trọng dư nợ lớn nhất luôn tập trung ở miền Nam trong khi miền Trung là khu vực địa lý có dư nợ nhỏ nhất xét trên quy mô
toàn Ngân hàng. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng dư nợ của khu vực miền Nam đã chậm lại trong 2 năm gần đây. Cụ thể, tốc độ tăng
trưởng dư nợ của khu vực này giảm từ 23,48% năm 2018 xuống còn 12,90% năm 2020, đảo chiều tăng trở lại trong năm 2021 với
mức tăng trưởng 13,04%. Khu vực miền Nam giảm mạnh so với trung bình các năm do ảnh hưởng của dịch Covid-19 lên khu vực
kinh tế trọng điểm và năng động nhất cả nước. Khu vực miền Bắc vẫn duy trì tăng trưởng dư nợ ổn định và luôn chiếm tỷ trọng
trên 35% trong 5 năm trở lại đây. Năm 2021, khu vực miền Bắc vươn lên đứng đầu về tốc độ tăng trưởng dư nợ, 293.326 tỷ đồng
tại ngày 31 tháng 12 năm 2020 lên 344.920 tỷ đồng tại ngày 31 tháng 12 năm 2021. Biến động về tỷ trọng dư nợ qua các năm cho
thấy sự chuyển dịch nhẹ về cơ cấu dư nợ giữa các vùng miền, nhưng nhìn chung cơ cấu cho vay theo vùng miền của Ngân hàng
duy trì tương đối ổn định qua các năm.
Miền Nam là khu vực có quy mô tín dụng và tỷ trọng dư nợ lớn nhất trong giai đoạn 2017 – 2021 khi số lượng các chi nhánh
của Ngân hàng tập trung ở miền Nam nhiều hơn so với hai khu vực còn lại. Cụ thể trong tổng số 122 chi nhánh (bao gồm cả TSC,
Sở Giao dịch) thì có 47 chi nhánh được đặt tại khu vực miền Nam so với 44 chi nhánh tại miền Bắc và 30 chi nhánh tại miền
Trung. Hơn nữa, miền Nam cũng luôn là thị trường năng động nhất, tập trung nhiều doanh nghiệp lớn với khối lượng giao dịch lớn
và có các chi nhánh lớn quy mô dư nợ của Ngân hàng như chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, Tân Định, Kỳ Đồng, Nam Sài Gòn,
Cần Thơ.
64
2.2.1.5. Cơ cấu danh mục tín dụng theo tình trạng tài sản bảo đảm
Bảng 2.14: Phân tích danh mục tín dụng theo tình trạng tài sản bảo đảm
Phân loại 31/12/2017 31/12/2018 31/12/2019 31/12/2020 31/12/2021
Triệu VND % Triệu VND % Triệu VND % Triệu VND % Triệu VND %
Cho vay có TSBĐ 428.931.071 79,60 561.712.760 89,56 667.088.745 91,51 732.609.116 87,96 861.605.218 90,50
Cho vay không có TSBĐ 109.940.598 20,40 65.470.293 10,44 61.856.649 8,49 100.266.996 12,04 90.413.483 9,50
538.871.669 100 627.183.053 100 728.945.394 100 832.876.112 100 952.018.701 100
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ số liệu do Ngân hàng cung cấp
Biểu đồ 2.15: Phân tích danh mục tín dụng theo tình trạng tài sản bảo đảm
120.00%
100.00%
80.00%
60.00%
40.00%
20.00%
0.00%
20.40%
10.44% 8.49% 12.04% 11.21%
79.60%
89.56% 91.51% 87.96% 88.79%
31/12/2017 31/12/2018 31/12/2019 31/12/2020 31/12/2021
Cho vay có TSBĐ Cho vay không có TSBĐ
65
Dựa vào số liệu từ bảng và biểu đồ trên, trong giai đoạn 5 năm vừa qua, tỷ
trọng dư nợ cho vay có TSBĐ đều xấp xỉ trong khoảng 80% đến 90%. Tỷ trọng dư
nợ cho vay có TSBĐ xấp xỉ 80% trong năm 2017, tăng lên xấp xỉ 90% trong năm
2018. Mặc dù tỷ lệ này tăng nhẹ lên 91,51% trong năm 2019 nhưng đã giảm và đạt
mức 87,96% và 90,50% lần lượt trong các năm 2020 và 2021. Bên cạnh đó, tỷ trọng
dư nợ không có TSBĐ có mức giảm tương ứng, từ 20,40% tại ngày 31 tháng 12
năm 2017 xuống 10,44% tại ngày 31 tháng 12 năm 2018 và không có quá nhiều
biến động trong 3 năm liên tiếp, từ năm 2019 đến năm 2021. Việc cho vay không có
TSBĐ được Ngân hàng quyết định dựa trên điểm xếp hạng tín dụng nội bộ của
khách hàng, độ uy tín cũng như kết quả tài chính tốt. Tuy nhiên, nhóm này cũng vẫn
có rủi ro tiềm ẩn nên việc tỷ trọng dư nợ cho vay không có TSĐB giảm đến mức rất
thấp là một tín hiệu tốt đối với chất lượng tín dụng của Ngân hàng.
Bảng 2.15: Tỷ lệ nợ xấu theo tình trạng tài sản bảo đảm
Đơn vị: %
Tình trạng TSBĐ 31/12/2017 31/12/2018 31/12/2019 31/12/2020 31/12/2021
Cho vay có TSBĐ 0,52 1,06 0,82 0,69 0,69
Cho vay không có TSBĐ 3,57 0,38 0,49 0,14 0,20
Toàn danh mục 1,15 0,99 0,79 0,62 0,64
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ số liệu do Ngân hàng cung cấp Dựa vào Bảng 2.19,
có thể thấy tỷ lệ nợ xấu trong 5 năm vừa qua của nhóm cho vay có TSBĐ và không
có TSBĐ có nhiều biến động. Đối với nhóm cho vay không
có TSBĐ, tỷ lệ nợ xấu giảm mạnh từ 3,57% tại ngày 31 tháng 12 năm 2017 xuống
0,38% tại ngày 31 tháng 12 năm 2018 và tăng nhẹ lên 0,49% tại ngày 31 tháng 12 năm
2019 sau đó giảm xuống còn 0,14% tại năm 2020 và tăng nhẹ lên 0,20% đến năm 2021.
Điều này thể hiện Ngân hàng đã chú trọng đến các công tác thẩm định và kiểm soát tín
dụng cũng như việc xác định yêu cầu về TSBĐ đối với từng đối tượng, đặc biệt với
nhóm khách hàng mà Ngân hàng cho vay không có TSBĐ, phù hợp với định hướng
tăng chất lượng tín dụng của VCB. Đối với nhóm cho vay có TSBĐ tỷ lệ nợ xấu giảm
đáng kể từ 1,06% năm 2018 xuống còn 0,69% năm 2020 và giữ nguyên tỷ lệ đó trong
năm 2021. Điều này thể hiện được hiệu quả tốt khi VCB kiểm soát chất
66
lượng tín dụng thông qua việc nâng cao quy trình thẩm định trước vay, kiểm soát
sau vay,…thời gian vừa qua.
2.2.1.6. Một số khoản cho vay chiếm tỷ trọng dư nợ lớn
Ngân hàng cần tăng cường quản lý đối với các khách hàng có mức độ tập
trung tín dụng cao dưới đây:
Bảng 2.16: 10 khách hàng có dư nợ lớn nhất tại ngày 31 tháng 12 năm 2021
Dư nợ tại ngày
Tên khách hàng 31/12/2021 Tỷ trọng
Triệu VND %
Công ty Cổ phần Thép Hòa Phát Dung Quất 7.347.213 0,77
Tổng Công ty Hàng không Việt Nam 5.741.923 0,60
Tập đoàn Điện lực Việt Nam 4.632.517 0,49
Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam 4.371.545 0,46
Tổng Công ty Lương thực Miền Bắc 4.188.450 0,44
Công ty Cổ phần Chứng khoán SSI - Chi nhánh Hà Nội 3.400.000 0,36
Công ty Cổ phần Cảng Cái Mép Gemadept-Terminal
Link 3.229.519 0,34
Công ty Cổ phần Điện gió Trung Nam Trà Vinh 1
3.196.441 0,34
Công ty Cổ phần Đầu tư Thái Bình 2.901.091 0,30
Tổng Công ty Phát điện 1 2.812.325 0,30
Tổng dư nợ nhóm 10 khách hàng có dư nợ lớn nhất
41.821.024 4,4
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ số liệu do Ngân hàng cung cấp
Trên đây là danh sách các doanh nghiệp hiện có dư nợ lớn ở Ngân hàng tại
thời điểm cuối năm 2021. Có thể thấy rằng, Công ty Cổ phần Thép Hòa Phát Dung
Quất, Tổng Công ty Hàng không Việt Nam và Tập đoàn Điện lực Việt Nam hiện
đang là ba khách hàng có dư nợ lớn nhất ở Ngân hàng, với tỷ trọng dư nợ lần lượt
chiếm đến 0,77%, 0,60% và 0,49% tổng dư nợ. Nhóm 10 khách hàng nói trên chiếm
khoảng 4,40% tổng dư nợ toàn Ngân hàng. Tỷ lệ này vẫn nằm trong mức an toàn
không vượt quá 20% tổng dư nợ cho vay của Ngân hàng theo quy định tại Quyết
định số 1380/QĐ-HĐQT-CSTD, cho thấy sự thận trọng của Ngân hàng trong việc
kiểm soát các tỷ lệ an toàn.
67
2.2.1.7. Thu nhập lãi vay
Biểu đồ 2.16: Cơ cấu thu nhập lãi 2017-2021
70,000,000
60,000,000
50,000,000
40,000,000
30,000,000
20,000,000
10,000,000
0
2017 2018 2019 2020 2021
Thu nhập lãi từ cho vay khách hàng
Thu nhập từ lãi tiền gửi
Thu nhập lãi từ kinh doanh, đầu tư chứng khoán nợ:
Thu khác từ hoạt động tín dụng
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ BCTC VCB
DMTD của VCB có tỷ trọng thu nhập luôn chiếm gần 80% tổng thu nhập lãi
của ngân hàng. Thu nhập lãi cho vay hàng năm 2021 đạt 59 nghìn tỷ VND chiếm
82% thu nhập lãi, tăng hơn 1,5 lần so với năm 2017.
Biểu đồ 2.17: Biến động của thu nhập lãi cho vay tương ứng với đầu gốc qua
các năm 2017-2021
1,000,000,000
59,065,515
70,000,000
900,000,000
60,000,000
800,000,000
700,000,000 53,200,309 952,018,701 50,000,000
600,000,000
728,945,394 40,000,000
500,000,000
55,926,247
400,000,000 43,750,034 30,000,000
36,166,735
300,000,000 627,948,803 20,000,000
200,000,000 538,871,669 832,876,112
10,000,000
100,000,000
- -
2017 2018 2019 2020 2021
Cho vay khách hàng tại 31/12 Thu nhập lãi vay trong năm
TRIỆU
VND
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ số liệu ngân hàng cung cấp
68
Có thể thấy thu nhập lãi tăng đều từ năm 2017-2019 và tăng chậm lại từ 2019-
2021. Điều này phản ánh ảnh hưởng của làn song dịch Covid-19 lên hầu hết các
ngành kinh tế trong và ngoài nước, NHNNVN liên tục giảm lãi suất trong năm 2020
và 2021. Ngân hàng cũng đã thực hiện giảm lãi suất tiền gửi của khách hàng ở hầu
hết các kỳ hạn và loại tiền gửi theo định hướng của NHNNVN và nhu cầu huy động
vốn. Năm 2021, lãi suất cho vay VND ngắn hạn giữ ở mức 7-7,5%/năm và trung và
dài hạn dao động ở lãi suất tiền gửi VND 12 tháng (~5,4-5,6%) cộng với biên độ
3,6%, đối với khách hàng doanh nghiệp dao động ở lãi suất tiền gửi VND cộng với
biên độ (2,6%-3,4% tùy từng kỳ hạn).
Bảng 2.17: Lãi suất cho vay trung bình 2019-2021
Loại hình cho vay 2019 2020 2021
Cho vay ngắn hạn 5,50% 4,50% 7%
Cho vay trung-dài hạn
Khách hàng doanh nghiệp 6,98% 6,09% 8,31%
Khách hàng bán lẻ (SME) 5,50% 5,50% 9,50%
Nguồn: Tác giả tự tính toán từ biểu lãi suất VCB
2.2.2. Thực trạng hiệu quả quản lý danh mục tín dụng tại Vietcombank
Từ những phân tích bên trên, ta nhìn được bức tranh phản ánh thực trạng
DMTD của VCB, phần tiếp sau đây bài viết sẽ đi sâu vào đánh giá hiệu quả hoạt
động QLDMTD của Ngân hàng TMCP Ngoại thương giai đoạn 2017 – 2021.
Hiện nay, các ngân hàng trong nước đang dần quan tâm và thay đổi phương
pháp QLDMTD, từ thụ động sang chủ động. Là một thương hiệu ngân hàng đứng
đầu quốc gia, VCB luôn đề cao tầm quan trọng của hoạt động QLDMTD và xây
dựng bộ phận QLDMTD hỗ trợ quản lý cấp cao. Vietcombank hướng tới phương
pháp quản lý danh mục hiện đại qua các bước sau: xây dựng DMTD mục tiêu, tổ
chức thực hiện và giám sát DMTD, cuối cùng là điều chỉnh DMTD.
69
Hình 2.2: Các bước quản lý danh mục tín dụng theo phương pháp hiện đại
Xây dựng danh
mục tín dụng mục
tiêu
•Thiết lập mục tiêu quản trị DMTD
•Thiết lập danh mục tín dụng phù
hợp với mục tiêu xác định
•Xây dựng chính sách thực thi
Tổ chức thực hiện
& giám sát danh
mục
•Bộ máy tổ chức: tập trung và độc lập có
sự hỗ trợ của hệ thống kiểm toán nội bộ
để giám sát việc thực thi quản lý DMTD
•Tổ chức thực hiện: cụ thể bằng giới hạn
hạn mức tín dụng
•Giám sát thực hiện DMTD
Điều chỉnh DMTD •Điều chỉnh nội bảng
•Điều chỉnh ngoại bảng
Nguồn: phòng QLRRTD VCB (2020)
2.2.2.1. Xây dựng danh mục tín dụng mục tiêu
Hàng năm, Hội đồng quản trị VCB thực hiện kế hoạch tài chính và định hướng
chỉ đạo của NHNN, trong đó có bao gồm các mục tiêu tăng trưởng tài sản, dư nợ,
huy động vốn, tỷ lệ nợ xấu. Các mục tiêu trên được xây dựng theo từng giai đoạn để
vừa có khả năng thực hiện được và cũng đảm bảo đáp ứng đúng các yêu cầu đặt ra.
Giai đoạn 2017-2021, công tác tín dụng được đề cập đến trong các phiên họp
thường kỳ của HĐQT hàng tháng và bao gồm một số mục tiêu chính như sau:
- Tiếp tục tăng trưởng trên cơ sở kiểm soát chất lượng. Chú trọng vào mục tiêu
tín dụng ngắn hạn, tín dụng FDI, tín dụng ngoại tệ.
- Thực hiển chuyển dịch cơ cấu theo định hướng chiến lược: tăng theo định hướng
ngành, tăng tỷ trọng dư nợ nhóm A (nhóm định hướng tăng trưởng), dư nợ có tài
sản bảo đảm (TSBĐ), giảm dần quy mô dư nợ ưu đãi lãi suất. Áp dụng ưu đãi lãi
suất trên cơ sở gia tăng bán chéo các sản phẩm dịch vụ khác.
- Ưu tiên tăng dư nợ ngắn hạn, dư nợ đối với khách hàng sử dụng các sản phẩm
dịch vụ của VCB.
70
- Phát triển tín dụng bán lẻ
- Định hướng cho vay dự án năng lượng tái tạo
- Kiểm soát chặt chẽ dư nợ bất động sản, dư nợ lĩnh vực chứng khoán theo cảnh
báo và chỉ đạo NHNN. Tăng cường rà soát tài sản bảo đảm, khả năng trả nợ của
khách hàng. Kịp thời có ứng xử tín dụng phù hợp, hạn chế thấp nhất nợ xấu phát
sinh, đặc biệt là dư nợ cơ cấu Covid.
2.2.2.2. Tổ chức thực hiện và giám sát danh mục tín dụng
a. Bộ máy tổ chức
VCB tổ chức QLDMTD tập trung và có sự giám sát của hệ thống kiểm toán
nội bộ. Về khung quản trị, Ngân hàng đã xác định rõ vai trò và trách nhiệm cho Hội
đồng Quản trị, Ủy ban Rủi ro và Ban Điều hành. Các báo cáo QLDMTD (được trình
bày ở mục 2.1.2.2.c bên dưới) sẽ được lập và trình lên HĐQT và UBRR, Ban Điều
hành theo tần suất hàng quý/ nửa năm/ hàng năm. Ngoài ra, khi VCB tham gia vào
các hoạt động như bán danh mục, nhóm QLDMTD (thuộc phòng QLRRTD) thực
hiện hiện vai trò tham mưu cho Hội đồng Quản trị và Ban Điều hành thông qua việc
thực hiện phân tích và báo cáo kết quả phân tích.
Ngân hàng xây dựng ủy quyền cấp tín dụng theo từng cấp từ cao xuống thấp
và tùy thuộc vào hạn mức được phép phê duyệt như sau:
Cấp Khách hàng bán buôn Khách hàng bán lẻ
1 HĐQT HĐQT
2 Hội đồng Tín dụng TW Hội đồng Tín dụng TW
3 Giám đốc phê duyệt Giám đốc phê duyệt
4 Lãnh đạo Phòng PDTD Lãnh đạo Phòng PDTD
5 Chuyên gia phê duyệt Chuyên gia phê duyệt
6 Hội đồng Tín dụng Cơ sở Hội đồng Tín dụng Cơ sở
71
Cấp Khách hàng bán buôn Khách hàng bán lẻ
7 Giám đốc chi nhánh/Giám đốc Khách Giám đốc chi nhánh
hàng/Giám đốc Vốn
8 Lãnh đạo Ban Định chế tài chính/Lãnh Lãnh đạo Phòng Khách hàng/
đạo Phòng Quản lý tài sản nợ - tài sản Lãnh đạo Phòng giao dịch
có/Lãnh đạo Phòng Kinh doanh vốn
Phân nhiệm trong việc thẩm định, phê duyệt tín dụng được thiết lập hợp lý, cụ
thể, tránh xung đột lợi ích, bảo đảm một cán bộ không đảm nhiệm cùng một lúc
những cương vị, nhiệm vụ có mục đích, quyền lợi mâu thuẫn với nhau.
b. Tổ chức thực hiện
Việc theo dõi và giám sát khoản vay được quy định cụ thể và thực hiện định
kỳ bởi Bộ phận Quan hệ Khách hàng (QHKH) và Bộ phận Quản lý nợ (QLN).
- Bộ phận QLN có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ, quản lý và cập nhật thông tin trên
hệ thống.
- Mục đích sử dụng vốn được thẩm định phù hợp với mục đích cấp tín dụng được
ghi trên hợp đồng tín dụng. Bộ phận QHKH định kỳ thu thập thông tin các khoản vay
còn dư nợ để thực hiện kiểm tra sau vay theo thời gian quy định. Tần suất kiểm tra
là 6 tháng/lần đối với cho vay kinh doanh. Đối với vay tiêu dùng, việc kiểm tra sau
vay được thực hiện sau khi giải ngân 1 tháng và định kỳ hàng năm.
- Bộ phận QLN theo dõi, giám sát hoạt động trả nợ của khách hàng, các khoản
nợ quá hạn, việc thực hiện các điều kiện tín dụng và điều kiện khác, thời hạn hiệu
lực của GHTD, thay đổi lãi suất, định giá TSBĐ định kỳ, tuân thủ tỷ lệ bảo đảm tín
dụng và thực hiện báo cáo tín dụng, thực hiện quản lý TSBĐ theo quy định VCB.
- Bộ phận QLN theo dõi lịch trả nợ và liệt kê khoản nợ tới hạn và chuyển đến Bộ
phận Quan hệ khách hàng. Bộ phận Quan hệ khách hàng sẽ tiếp tục thông báo nợ
đến hạn tới Khách hàng. Trường hợp nhận định khách hàng không có khả năng trả
nợ đúng hạn, cán bộ khách hàng đề xuất các biện pháp sửa đổi tín dụng hoặc xử lý
rủi ro trình các cấp thẩm quyền phê duyệt.
72
Ngoài ra, Ngân hàng đã thực hiện phân loại các khoản nợ cần tăng cường quản
lý, bao gồm các khoản tín dụng được phân loại vào nhóm 2 theo chính sách phân
loại nợ của VCB và các khoản tín dụng ở mức từ 1% vốn tự có của VCB trở lên.
Các khoản này được giám sát, theo dõi với tần suất thường xuyên hơn các khoản nợ
thông thường khác và được báo cáo gửi HĐQT, BKS và UBRR định kỳ hàng quý.
c. Giám sát thực hiện danh mục
Hiện tại, nhóm QLDMTD thuộc phòng QLRRTD VCB đã triển khai các yêu
cầu của việc QLDMTD trong phạm vi các công việc: tự xây dựng phát triển hệ
thống báo cáo theo chức năng công việc của bộ phận, xây dựng khung quản lý và
giám sát DMTD. VCB mới triển khai ở mức sơ khai việc tối ưu hóa danh mục và
chưa triển khai tối ưu hóa trạng thái rủi ro/lợi nhuận.
Hình 2.3: Các bước triển khai giám sát danh mục tín dụng của Vietcombank
1. Hệ thống 4. Tối ưu hóa
báo cáo để
3. Tối ưu hóa trạng thái rủi
đo lường, 2. Quản lý rủi
ro/lợi nhuận
giám sát chất ro tập trung danh mục
của danh
lượng danh   mục
mục tín dụng 

Nguồn: phòng QLRRTD VCB (2020)
1. Hệ thống báo cáo đo lường, giám sát chất lượng DMTD:
Vietcombank quản lý và kiểm soát trạng thái DMTD thông qua hệ thống báo cáo
đo lường giám sát chất lượng DMTD toàn hàng, báo cáo ngành (áp dụng với khách
hàng bán buôn), báo cáo DMTD bán lẻ (áp dụng với khách hàng bán lẻ), báo cáo
chuyên đề Covid và hệ thống cảnh báo sớm EWS. Bộ phận QLDMTD sẽ làm đầu mối
tổng hợp báo cáo phối hợp với phòng ban liên quan, gồm: các chi nhánh, phòng PDTD
TSC và Hồ Chí Minh, phòng Chính sách sản phẩm Bán buôn/bán lẻ, các ban KHDN tại
TSC, phòng QLRRTD, phòng Công nợ, phòng Chính sách TCTK, phòng
73
Kế hoạch, phòng Quản lý rủi ro tích hợp, ban Kiểm tra nội bộ, phòng Kiểm toán nội
bộ. Cụ thể như sau:
▪
Báo cáo DMTD toàn hàng: được thực hiện với tần suất hàng quý bắt đầu từ năm
2020 báo cáo lên Ủy ban Rủi Ro, trình cấp phê duyệt là HĐQT. Báo cáo thực hiện phân
tích chất lượng DMTD đa chiều theo quy mô, theo phân khúc, theo khu vực, theo chi
nhánh và theo đặc điểm khoản vay. Chất lượng tín dụng được thể hiện trong báo cáo
qua diễn biến dư nợ, tỷ lệ nợ nhóm 2, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ nợ ngoại bảng chi phí dự
phòng, tình hình dự báo chuyển nợ xấu, top 5 khách hàng có dư nợ lớn nhất được dự
báo chuyển nợ xấu, top 5 khách hàng có dư nợ lớn nhất dự báo chuyển nợ xấu kỳ trước
đã chuyển nợ xấu hoặc không còn nguy cơ chuyển nợ xấu, top 5
ngành có dư nợ xấu lớn,… Báo cáo còn trình bày tình hình thực hiện các hạn mức
RRTD, khoản cấp tín dụng có vấn đề và biện pháp xử lý, đánh giá phương pháp, mô
hình đo lường, theo dõi tín dụng (PD, EAD, LGD, EWS).
▪
Báo cáo ngành: bao gồm phân tích tổng quát và chi tiết là để quản lý danh mục
đối với 52 ngành. Báo cáo phân tích tổng quát bao gồm tất cả 52 ngành và được thực
hiện với tần suất hàng quý. Báo cáo phân tích chi tiết bao gồm 80% của phân khúc
doanh nghiệp, doanh nghiệp vừa và nhỏ và một phần phân khúc bán lẻ phi thương mại
(trong đó bao gồm cả khách hàng cá nhân). Với cấp độ phân tích chi tiết, tần suất báo
cáo sẽ là hàng năm hoặc trường hợp đột xuất. Báo cáo ngành nhằm đánh giá quy mô,
chất lượng tín dụng, đề xuất định hướng tín dụng đối với 52 ngành kinh tế và phân bổ
dư nợ mục tiêu tăng thêm với từng ngành. Định kỳ bán niên, VCB sẽ thực hiện rà soát
tình hình thực hiện định hướng, rà soát và đề xuất điều chỉnh định hướng (nếu cần
thiết). Phương pháp luận được Ngân hàng sử dụng để thực hiện phân tích ở cấp độ chi
tiết bao gồm việc sử dụng dữ liệu lịch sử để đưa ra các dự báo trong tương lai và/hoặc
các đánh giá của chuyên gia từ các hội đồng, tùy thuộc vào cấp độ của ngưỡng cảnh
báo sớm. Nếu có sự thay đổi về mức độ nghiêm trọng của tín hiệu cảnh báo sớm, sẽ gửi
thông báo và xin sự phê duyệt từ Ban Điều hành.
▪
Báo cáo DMTD bán lẻ: được thực hiện hàng quý từ quý 1/2019, phân tích về dư
nợ và tỷ lệ nợ xấu theo mục đích vay, sản phẩm chuẩn/sản phẩm không theo chuẩn;
phân tích chất lượng dư nợ dựa trên địa lý, hạn mức, thời hạn cho vay, số ngày quá
74
hạn, phân tích tỷ lệ nợ xấu, đề xuất các biện pháp nhằm cải thiện chất lượng danh
mục bán lẻ.
▪
Báo cáo chuyên đề Covid: được thực hiện hàng tuần từ đại dịch Covid 2019
trình Ban điều hành phê duyệt, báo cáo về tình hình ưu đãi/hạ lãi suất, cho vay mới,
cơ cấu nợ Covid theo thông tư 01, 03.
▪
Hệ thống cảnh báo sớm EWS: danh sách EWS được thực hiện hàng quý trình
Ban Điều hành phê duyệt. Ngân hàng đã xây dựng hệ thống khung dấu hiệu cảnh
báo sớm (“EWS”). Hệ thống sử dụng dữ liệu từ hệ thống kết hợp với tham số cảnh
báo định lượng để đưa ra danh sách các khách hàng có khả năng bị cảnh báo, kết
hợp thông tin trả lời cầu hỏi do user (cán bộ Khách hàng) nhập để nhận diện và cảnh
báo các khách hàng nợ nhóm 1 có khả năng chuyển nhóm nợ cao hơn trong 6 tháng
tới. Hệ thống phân loại khách hàng thành 3 cấp độ, tương ứng với từng cấp độ có
biện pháp ứng xử phù hợp đối với nhóm cảnh báo Vàng và Đỏ nhằm giảm thiểu rủi
ro phát sinh từ quan hệ tín dụng giữa Khách hàng và Ngân hàng. Cụ thể:
- Cảnh báo Xanh: Những khách hàng có khả năng không chuyển nhóm
- Cảnh báo Vàng: Những khách hàng có khả năng chuyển nợ nhóm 2
- Cảnh báo Đỏ: Những khách hàng có khả năng chuyển nhóm nợ 3,4,5
Một trong các thử thách chính của hệ thống EWS là có thể nhận diện được các
khách hàng tiềm ẩn rủi ro trong khi các dấu hiệu liên tục biến đổi và ngày càng
phức tạp. Để có thể khắc phục được thử thách này, Vietcombank định kỳ tổ chức
hội thảo và có cơ chế để cập nhật thường xuyên các dấu hiệu cảnh báo; đồng thời hệ
thống EWS được xây dựng trên cơ sở tham số hóa, cho phép hiệu chỉnh nhanh
chóng theo các dấu hiệu rủi ro được nhận diện. Quy trình phát hiện sớm và giám sát
tín dụng VCB được trình bày tại Phụ lục 2.
75
2. Quản lý rủi ro tín dụng tập trung trong danh mục tín dụng:
Chiến lược quản lý RRTT: Theo Quyết định số 2581/QĐ-HĐQT-QLRRTD
ngày 28 tháng 12 năm 2018 của HĐQT, VCB quản lý RRTT tín dụng dựa trên các
hoạt động cơ bản gồm nhận dạng, đo lường, kiểm soát, báo cáo và lữu trữ dữ liệu
rủi ro.
Thiết lập hạn mức RRTT tín dụng: Ngân hàng quản lý RRTT thông qua hệ
thống các hạn mức như hạn mức RRTT tín dụng đối với khách hàng và người có
liên quan, sản phẩm, ngành, lĩnh vực kinh tế, loại tài sản bảo đảm trên cơ sở đánh
giá danh mục theo từng sản phẩm, khách hàng, ngành tại VCB.
Tính toán RRTT: VCB sử dụng chỉ số HHI theo từng khách hàng, loại hình
khách hàng (KHDN, SME, cá nhân) ngành hàng để đo lường mức độ RRTT. Bên
cạnh đó ngân hàng cũng giám sát một số chỉ số phản ánh mức độ tập trung tín dụng
như: Top 10 chi nhánh có dư nợ lớn nhất theo Bán buôn, Bán lẻ; Top 10 ngành có
dư nợ lớn nhất… Ngoài ra, VCB cũng tính toán mức độ RRTD tập trung của 1
khách hàng và người có liên quan theo công thức quy định tại Thông tư
13/2018/TT-NHNN: (RWA1*
COR = Max{(Ei-10%xC); 0} + Max{(Ej - 20%xC); 0})
và bổ sung các chỉ tiêu giám sát mức độ tập trung tín dụng, gồm: cơ cấu dư nợ theo
sản phẩm bán lẻ, cơ cấu dư nợ theo khách hàng và ngành hàng bán buôn, cơ cấu tín
dụng theo loại tiền, kỳ hạn và cơ cấu tín dụng theo khu vực địa lý.
Bảng 2.18: HHI danh mục cho vay phân theo nhóm ngành kinh tế (2017-2021)
Năm 2017 2018 2019 2020 2021
HHI 0,0388 0,0349 0,0295 0,0271 0,0264
Nguồn: Tác giả tự tính toán
Dựa vào bảng 2.22, chỉ số HHI trong giai đoạn đều thấp hơn 0,18, chỉ số này
phản ánh danh mục cho vay của VCB khá đa dạng và RRTT của DMTD là không
cao (Tham khảo thêm Phụ lục 1)
Về rủi ro danh mục, Ngân hàng thực hiện đánh giá mức độ rủi ro của khách hàng
dựa trên hệ thống XHTDNB của ngân hàng. Hệ thống XHTDNB phụ thuộc vào các đặc
điểm của DMTD. Việc xây dựng hệ thống XHTDNB đòi hỏi các yếu tố đầu
76
vào nội bộ và từ thông tin bên ngoài. Một số ví dụ của thông tin bên ngoài được
VCB sử dụng gồm các yếu tố kinh tế vĩ mô (MEVs).
Việc đo lường RRTD được Ngân hàng thực hiện trên cơ sở kết quả của hệ
thống XHTDNB, mô hình lượng hóa RRTD (bao gồm các mô hình PD, LGD,
EAD). Ngân hàng đã thiết lập và áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ được
thiết kế với cấu trúc riêng biệt cho ba đối tượng khách hàng chính là khách hàng
doanh nghiệp, khách hàng cá nhân, khách hàng định chế tài chính (“ĐCTC”) theo
sự chấp thuận của NHNNVN. Ngân hàng thực hiện đo lường RRTD đối với từng
khách hàng dựa trên hệ thống XHTDNB (bao gồm các bộ chỉ tiêu tài chính và phi
tài chính và các thông tin liên quan khác) được rà soát xếp hạng 2 kỳ/năm nhằm
lượng hóa mức độ rủi ro, làm cơ sở cho việc xét duyệt cấp tín dụng, quản lý chất
lượng tín dụng và xây dựng chính sách dự phòng rủi ro phù hợp. Hệ thống xếp hạng
tín dụng của Ngân hàng được xây dựng từ năm 2014 và được rà soát lại hàng năm.
Đồng thời, trong năm 2018, Ngân hàng đã đưa vào sử dụng Hệ thống xếp hạng tín
dụng nội bộ theo mô hình xác suất vỡ nợ (PD) và ứng dụng kết quả trong các chính
sách tín dụng nội bộ có liên quan đến xác định cấp thẩm quyền phê duyệt tín dụng,
quản lý chất lượng tín dụng, xây dựng Chính sách giá dựa trên rủi ro, và các chính
sách, quy định, quy trình, hướng dẫn, sản phẩm tín dụng của Ngân hàng.
3. Tối ưu hóa danh mục tài sản có rủi ro tín dụng (TSCRRTD):
Phòng QLRRTD đã thực hiện phân tích danh mục TSCRRTD và phối hợp với
các phòng /ban liên quan để đề xuất triển khai các biện pháp nhằm tối ưu hóa danh
mục TSCRR theo TT 41 của NHNN. Đối với Chi nhánh, VCB kiểm soát tăng dư nợ
đối với KH có hệ số rủi ro cao. Đối với các khối Kinh doanh, VCB ứng dụng việc
tính toán chi phí sử dụng vốn trong việc xác định quy mô mục tiêu ngành sản phẩm.
Đối với phòng Chính sách tài chính kế toán, VCB xây dựng công cụ tự động hỗ trợ
chi nhánh trong việc xác định hệ số rủi ro của các TSCRRTD theo khách hàng
nhóm khách hàng /chi nhánh.
Về đinh hướng DMTD, VCB xác định:
-
Thận trọng trong cấp tín dụng đối với lĩnh vực bất động sản
77
-
Thận trọng trong cấp tín dụng vào lĩnh vực đầu tư chứng khoán dự án BOT/BT
-
Khách hàng có tỷ lệ đòn bẩy cao thận trọng cấp tín dụng hoặc xem xét theo từng
phương án tổng thể chỉ cấp tín dụng theo phương án mang lại cho ngân hàng lợi ích
tổng thể lớn.
-
Định hướng tăng trưởng tín dụng bán lẻ đại trà tỷ lệ hệ số RRTD CRW=75%
khách hàng SME tỷ lệ CRW=90%
Hàng tháng Phòng QLRRTD thực hiện đánh giá danh mục TSCRRTD báo cáo
HĐRR và UBQLRR. VCB Sử dụng kết quả của mô hình ước lượng rủi ro của
khách hàng bao gồm: PD, LGD, EAD cho việc thiết lập chính sách giá, ra quyết
định cấp tín dụng. Hiện tại đã VCB ứng dụng kết quả PD của Khách hàng doanh
nghiệp đối với việc xác định thẩm quyền phê duyệt tín dụng quy định điều kiện cấp
tín dụng TSBĐ, tiến tới để phân loại nợ.
Về việc triển khai công nghệ, VCB đã áp dụng Giải pháp phân tích lợi nhuận
đa chiều (MPA) để xác định khả năng sinh lời của danh mục đối với ngân hàng và
của từng khách hàng của Ngân hàng dựa trên khả năng sinh lời của các khoản vay.
Ngoài ra, Ngân hàng hiện đang triển khai và áp dụng giải pháp mô hình hóa sử dụng
một số khía cạnh của Trí tuệ nhân tạo và Học máy trong việc xếp hạng tín dụng.
Sắp tới, Ngân hàng có kế hoạch xây dựng mô hình Học máy để nâng cao hoạt động
QLDMTD.
2.2.2.3. Điều chỉnh danh mục tín dụng
Để điều chỉnh DMTD, VCB áp dụng phương pháp điều chỉnh nội bảng trong
giai đoạn 2017-2021. Trong hướng này, ngân hàng sử dụng các biện pháp tích cực
thu hồi nợ của các ngành/khu vực đang có RRTT cao (như bất động sản, dầu mỏ,
chứng khoán), tăng dư nợ các ngành còn tiềm năng (ví dụ như điện, bán lẻ, năng
lượng tái tạo…), ưu tiên tăng dư nợ ngắn hạn, dư nợ đối với khách hàng sử dụng
các sản phẩm dịch vụ của VCB. Ngoài ra, ngân hàng cũng tăng cường siết chặt trích
lập dự phòng.
Ngoài ra, có một số kỹ thuật điều chỉnh DMTD hiện đại như hoán đổi RRTD,
chứng khoán hóa các khoản nợ…có thể thực hiện ở ngoại bảng. Theo thông lệ quốc
78
tế yêu cầu này chủ yếu liên quan đến việc quản lý DMTD tương tự như một danh
mục đầu tư trong đó bộ phận quản lý DMTD hoạt động như môt trung tâm lợi
nhuận nhằm tiến tới duy trì mức lợi nhuận tối ưu trên RRTD của danh mục thông
qua các kỹ thuật điều chỉnh DMTD. Tuy nhiên các công cụ này chưa phổ biến ở thị
trường Việt Nam nên tác giả sẽ không đi sâu trong bài viết.
2.2.2.4. Các tiêu chí để đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng tại
Vietcombank
Ở mục 1.3.2. Các tiêu chí để đánh giá hiệu quả QLDMTD, người viết đã nêu ra
6 tiêu chí bao gồm lợi nhuận, rủi ro, tính thanh khoản, tín đa dạng, tính phù hợp với
mục tiêu đầu tư, tính linh hoạt. Ở Vietcombank, các tiêu chí được thực hiện như sau:
- Lợi nhuận: Ngân hàng xác định hoạt động QLDM phải mang lại lợi nhuận chính
nên đây là tiêu chí quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả của hoạt động QLDMTD.
Có thể tham khảo mục 2.2.1.7 cho phần phân tích thu nhập lãi vay của VCB.
- Rủi ro: Vietcombank QLDMTD tập trung trình điều hành, quản lý ngân hàng dựa
trên cơ sở thông tin trực tuyến từ chi nhánh lên Hội sở chính để giảm thiểu rủi ro.
- Tính thanh khoản: Vietcombank cơ cấu DMTD để đảm bảo khả năng thanh khoản
cao.
- Tính đa dạng: DMTD của Vietcombank được đa dạng hóa theo đa chiều (mục 2.2.1)
để giảm thiểu rủi ro.
- Tính phù hợp với mục tiêu đầu tư: DMTD của VCB được thiết lập và quản lý phù
hợp với mục tiêu của ngân hàng.
- Tính linh hoạt: DMTD của VCB có cơ cấu linh hoạt để đáp ứng các yêu cầu của
thị trường.
79
2.2.3. Các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng
tại Vietcombank
Tại mục 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả QLDMTD, người viết đã
nêu ra các nhân tố chủ quan và khách quan trong hiệu quả quản lý danh mục. Dưới
đây sẽ trình bày các 5 nhân tố chủ quan tại Vietcombank một cách cụ thể:
- Chiến lược quản trị của Vietcombank
Tại VCB, Ủy ban Chiến lược thực hiện công tác điều hành chiến lược xây
dựng bền vững kinh doanh, phân tích chiến lược, các giải pháp tài chính theo từng
thời kỳ. VCB đặt mục tiêu chiến lược trở thành ngân hàng QTRR số 1 Việt Nam, do
vậy ngân hàng luôn chủ động nâng cao văn hóa QLRR, tiên phong trong nghiên
cứu, áp dụng các mô hình, phương thức QLRR tiên tiến theo chuẩn mực quốc tế,
định hướng của Cơ quan quản lý, cũng như nhu cầu quản trị nội bộ. (Báo cáo
thường niên Vietcombank, 2020)
- Văn hóa tín dụng và khẩu vị rủi ro của Vietcombank
Ngân hàng VCB xây dựng chiến lược quản lý RRTD dựa trên khẩu vị rủi ro,
trong đó bao gồm: tỷ lệ nợ xấu mục tiêu, tỷ lệ cấp tín dụng xấu mục tiêu theo đối
tượng khách hàng, ngành, lĩnh vực kinh tế; nguyên tắc xác định chi phí bù đắp
RRTD trong phương pháp tính lãi suất, định giá sản phẩm tín dụng (pricing).
- Chất lượng nguồn nhân lực của Vietcombank
Đội ngũ nhân lực chuyên môn chất lượng cao của VCB chính là lực lượng
tiên phong trong việc lựa chọn, tiếp thu và ứng dụng những tiến bộ công nghệ mới
trên thế giới vào phát triển dịch vụ/sản phẩm của ngân hàng trong kỷ nguyên số.
VCB đang trong quá trình xây dựng đội ngũ QLDMTD có kỹ năng chuyên môn,
hiểu biết về đặc điểm ngành/ hành vi của danh mục, tham khảo các chuyên gia tư
vấn có kinh nghiệm để củng cố nguồn lực cho ngân hàng
- Tiềm lực tài chính của Vietcombank
Vietcombank dẫn đầu Top 25 thương hiệu tài chính tiềm lực do Forbes Việt
Nam công bố. Ngân hàng đáp. Trong năm 2021, tỷ lệ an toàn vốn (CAR) của VCB
theo Thông tư 41 quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, duy trì tuân thủ mức
80
tối thiểu (8%) của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) tại mọi thời điểm. Sự
tham gia tích cực của ban lãnh đạo cấp cao trong việc hoạch định và phân bổ vốn là
đòn bẩy thúc đẩy hiệu quả hoạt động QLDMTD. Với quy mô vốn hóa hiện nay của
VCB thì khả năng hấp thụ của nhà đầu tư trong nước còn hạn chế. Do đó, hướng tới
các nhà đầu tư nước ngoài mới là biện pháp triệt để và dài hơi về tăng vốn cho
VCB. Tuy nhiên, để thu hút được các nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là các định
chế tài chính chuyên nghiệp và có uy tín cao thì việc đáp ứng nghiêm ngặt các
chuẩn mực quốc tế là một yêu cầu không thể thiếu. Trong khi đó, mặc dù ngày càng
hoàn thiện khung QLRR và quản trị nội bộ để đáp ứng tốt hơn các chuẩn mực quốc
tế, VCB vẫn là ngân hàng hoạt động tại thị trường đang phát triển. Ngoài ra, trong
tình hình nền kinh tế Việt Nam vẫn còn khó khăn do ảnh hưởng của dịch Covid-19,
việc tìm kiếm các nhà đầu tư nước ngoài của VCB vẫn đang gặp nhiều khó khăn.
- Trình độ công nghệ thông tin (CNTT) của Vietcombank
Trước xu hướng số hóa mạnh mẽ của nền kinh tế nói chung và lĩnh vực tài
chính ngân hàng nói riêng, với mục tiêu tới năm 2025 trở thành ngân hàng số đứng
đầu, Vietcombank đã chủ động xây dựng Đề án chuyển đổi ngân hàng số cùng các
chương trình hành động Chuyển đổi số thực hiện Chiến lược phát triển đến năm
2025 - tầm nhìn 2030. Với trọng tâm hướng đến khách hàng, mở rộng các sản phẩm
dịch vụ đa dạng, nâng cao trải nghiệm của khách hàng, Vietcombank đã đưa vào
vận hành thành công Hệ thống corebanking mới (T4S) áp dụng từ đầu năm 2020.
Hệ thống mở ra khả năng xử lý đa dịch vụ với cơ sở dữ liệu tập trung, tốc độ xử lí
giao dịch nhanh và theo thời gian thực 24/7.
2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam
2.3.1. Những kết quả đạt được
Thứ nhất, giai đoạn 2017-2021 Vietcombank đã có nhiều nỗ lực trong việc xây
dựng những chính sách liên quan đến QLDMTD, định hướng và phát triển danh mục
chủ động. Ngân hàng đã có những chính sách từ đo lường, theo dõi về giới hạn cho
vay, phân loại nợ và trích lập dự phòng, quản lý RRTD, RRTT… đáp ứng các quy
81
định của NHNNVN và các quy định pháp luật hiện hành. Những chính sách này có
ý nghĩa quan trọng trong việc định hướng QLDMTD tại ngân hàng. Đi cùng với các
chính sách là hệ thống văn bản hướng dẫn chi tiết thực hiện điều hành hoạt động tín
dụng cho từng sản phẩm vay.
Thứ hai, Vietcombank đã có sự tách biệt một cách độc lập và rõ ràng giữa các
bộ phận chức năng, đảm bảo 3 tuyến bảo vệ. Cụ thể như sau:
▪
Bộ phận chức năng nhận diện, kiểm soát và giảm thiểu rủi ro:
✓
Các đơn vị kinh doanh và các bộ phận nghiệp vụ hỗ trợ: có trách nhiệm tham
gia rà soát hạn mức RRTD; thực hiện nhận dạng, đo lường, đánh giá, theo
dõi các RRTD với vai trò của tuyến bảo vệ thứ nhất và là đầu mối giải trình,
đề xuất và thực hiện các biện pháp xử lý/khắc phục trong trường hợp vượt,
có khả năng vượt hạn mức RRTD.
✓
Phòng Phê duyệt tín dụng: thực hiện rà soát, phê duyệt giới hạn tín dụng/cấp
tín dụng/mua nợ đối với các RRTD với một khách hàng hoặc nhóm khách
hàng.
▪
Bộ phận có chức năng xây dựng chính sách QLRR, đo lường, theo dõi rủi ro và
tuân thủ các quy định của pháp luật và các quy định nội bộ của Ngân hàng:
✓
Phòng Quản lý rủi ro tín dụng (“QLRRTD”): chịu trách nhiệm tham mưu
cho Phó Tổng Giám đốc phụ trách rủi ro và Hội đồng rủi ro; là đầu mối xây
dựng và cập nhật các văn bản nội bộ liên quan đến QLRRTD; đầu mối thiết
lập, rà soát và điều chỉnh hạn mức RRTD; xây dựng và sử dụng các phương
pháp, mô hình đánh giá và đo lường rủi ro tín dụng; thực hiện báo cáo nội bộ
về quản lý RRTD và phù hợp với tuyến bảo vệ thứ nhất để nhận dạng đầy đủ
và theo dõi các RRTD phát sinh tại VCB.
82
✓
Phòng Công nợ: xây dựng quy trình phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro
và sử dụng dự phòng để xử lý RRTD, các chính sách xử lý và thu hồi khoản
cấp tín dụng có vấn đề; xây dựng kế hoạch phân loại nợ, trích lập dự phòng
rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý RRTD, chất lượng tín dụng và xử lý thu
hồi khoản cấp tín dụng có vấn đề; quản lý, đôn đốc và trực tiếp thu hồi khoản
cấp tín dụng có vấn đề, thực hiện báo cáo phân tích các khoản cấp tín dụng
có vấn đề.
✓
Ban Kiểm tra nội bộ: thực hiện chức năng tuân thủ theo quy định của
NHNNVN và quy định nội bộ của VCB, có trách nhiệm gửi biên bản kiểm
tra, báo cáo kết quả kiểm tra các đơn vị theo từng cuộc kiểm tra hoặc biên
bản/báo cáo đột xuất (nếu có) cho HĐQT, BKS, Tổng Giám đốc, UBRR.
▪
Phòng Kiểm toán nội bộ: có chức năng rà soát, đánh giá độc lập khách quan về
mức độ đầy đủ, tính thích hợp, hiệu lực, và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội
bộ, hoạt động quản lý RRTD.
Thứ ba, Vietcombank đã vận hành tốt hệ thống XHTDNB. Ngân hàng thực hiện
đo lường rủi ro đối với từng khách hàng dựa trên hệ thống XHTDNB (bao gồm các bộ
chỉ tiêu tài chính và phi tài chính và các thông tin liên quan khác), làm cơ sở cho việc
xét duyệt cấp tín dụng, quản lý chất lượng tín dụng và xây dựng chính sách dự phòng
rủi ro phù hợp. Hệ thống XHTDNB (theo mô hình CR) của Ngân hàng được xây dựng
từ năm 2014 và được rà soát lại hàng năm. Từ ngày 1 tháng 4 năm 2020, VCB đã triển
khai chấm điểm xếp hạng tín dụng theo mô hình xác suất vỡ nợ (“PD”) đối với toàn bộ
khách hàng Doanh nghiệp và khách hàng Định chế tài chính phi tổ chức tín dụng, áp
dụng theo Quy trình chấm điểm xếp hạng tín dụng theo mô hình PD tại Quy trình số
325/QT-VCB-QLRRTD ngày 8 tháng 1 năm 2020 và Quyết định số 1152/QĐ-VCB-
QLRRTD ngày 30 tháng 6 năm 2020 sửa đổi, bổ sung Quy trình 325/QT-VCB-
QLRRTD. Theo đó, kết quả XHTDNB theo mô hình xác suất vỡ nợ được sử dụng làm
căn cứ để xác định cấp thẩm quyền phê duyệt tín dụng, quản lý chất lượng tín dụng,
xây dựng chính sách giá dựa trên rủi ro và xây dựng các chính sách, quy định, quy
trình, hướng dẫn, sản phẩm tín dụng của Ngân hàng.
83
Thứ tư, VCB rất chú trọng việc giám sát DMTD. Quản lý cấp cao ý thức được
tầm quan trọng của QLDMTD và thành lập bộ phận QLDMTD thuộc phòng Quản
lý RRTD hỗ trợ cấp cao thực hiện phân tích DMTD và tiến tới việc bộ phận
QLDMTD tham gia vào giao dịch thị trường, sử dụng các công cụ tài chính để tối
ưu hóa rủi ro/lợi nhuận.
Thứ năm, VCB chấp hành tốt các quy định an toàn vốn và kiểm soát RRTD
tương đối tốt; thể hiện ở kết quả kinh doanh và các danh hiệu đạt được.
Thứ sáu, Vietcombank rất chú trọng đầu tư công nghệ trong QLDMTD. Về
việc triển khai công nghệ, Ngân hàng đã áp dụng Giải pháp phân tích lợi nhuận đa
chiều (MPA) để xác định khả năng sinh lời của danh mục đối với ngân hàng và của
từng khách hàng của Ngân hàng dựa trên khả năng sinh lời của các khoản vay.
Ngoài ra, Ngân hàng hiện đang triển khai và áp dụng giải pháp mô hình hóa sử dụng
một số khía cạnh của Trí tuệ nhân tạo và Học máy trong việc xếp hạng tín dụng.
Sắp tới, Ngân hàng có kế hoạch xây dựng mô hình Học máy để nâng cao hoạt động
QLDMTD. Bên cạnh đó, ngân hàng đã tự xây dựng hệ thống báo cáo nội bộ và hệ
thống EWS. Đặc điểm nổi bật thứ trong hệ thống cảnh báo RRTD của Vietcombank
chính là bộ phận công nghệ thông tin của Vietcombank tự phát triển được hệ thống
EWS. Theo tham khảo, chi phí để mua phần mềm EWS là tương đối lớn (ước tính
từ 0,5 đến 1 triệu USD/phần mềm), do đó việc tự phát triển phần mềm đã giúp
Vietcombank tiết kiệm chi phí.
2.3.2. Những hạn chế
Đánh giá hệ thống báo cáo DMTD:
Báo cáo danh mục toàn hàng:
-
Chưa bao gồm các chỉ tiêu ứng dụng kết quả PD, LGD, EAD
-
Chưa bao gồm các chỉ tiêu đo lường hiệu suất hoạt động có điều chỉnh rủi ro
-
Báo cáo DMTD định kỳ thực hiện bởi khối rủi ro tới HĐRR và UBRR chủ yếu
phục vụ mục tiêu giám sát tình hình thực hiện sau khi cấp tín dụng VCB chưa xây
dựng được hệ thống báo cáo DMTD thống nhất, đa chiều để phục vụ các mục tiêu
xây dựng khẩu vị rủi ro, lập kế hoạch, phân bổ vốn, ra quyết định kinh doanh…
84
Báo cáo ngành của DMTD KHDN:
-
Các chỉ tiêu báo cáo và đề xuất dư nợ mục tiêu ngành chưa xem xét đến RWA
của ngành, hiệu suất hoạt động của ngành trên cơ sở xem xét đến chi phí vốn và mức
tổn thất dự kiến của kiến của ngành (RAROC ngành), RRTT của ngành và tương
quan với các ngành khác.
Chỉ số HHI:
-
Không phản ánh đủ mức độ rủi ro (02 khách hàng có cùng dư nợ nhưng rủi ro
khác nhau thì HHI vẫn như nhau)
-
Không phản ánh được mức độ tương quan của danh mục;
-
Khó khăn trong việc tính toán mức vốn cho RRTDTT (NHNN không quy định
hệ số chuyển đổi từ hệ số HHI sang hệ số tính vốn cho RRTDTT theo TT13.
Trường hợp phải tự xây dựng hệ số chuyển đổi sẽ rất phức tạp).
Đánh giá hệ thống EWS
Các bộ phận liên quan có thể chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của hệ thống
EWS, từ đó có thể chưa quan tâm đúng mức, không thực hiện việc thu thập, điều tra
thông tin định tính đầu vào đầy đủ nên ảnh hưởng tới chất lượng và tính chính xác của
việc dự báo. Các dấu hiệu nhằm nhận biết khả năng chuyển nhóm nợ của khách hàng
thay đổi thường xuyên phụ thuộc vào hành vi của khách hàng, đòi hỏi các bộ phận liên
quan trong quy trình tín dụng, kiểm tra/kiểm toán, từ Chi nhánh cho tới các Phòng/Ban
TSC: PDTD, KTNB, KToNB thường xuyên, kịp thời nhận diện, cập nhật các dấu hiệu
rủi ro trong quá trình thẩm định, rà soát cấp tín dụng và kiểm tra, kiểm soát sau… và,
trao đổi, cung cấp thông tin thường xuyên, kịp thời cho Bộ phận đầu mối. Ngoài ra,
VCB còn gặp hạn chế về số liệu lịch sử (sự đầy đủ của dữ liệu, chất lượng dữ liệu) tại
VCB để xây dựng mô hình và thiết lập các quy tắc…
Hiện tại, Ngân hàng đang dựa vào kết quả hoạt động trong quá khứ của danh mục
và/hoặc sự ý kiến chuyên gia từ các hội đồng, tùy theo mức độ nghiêm trọng của
ngưỡng cảnh báo sớm (các mức đỏ, vàng, xanh lá cây là các mức độ nghiêm trọng).
Cách tiếp cận hiện nay được Ngân hàng áp dụng là cách tiếp cận truyền thống và phù
85
hợp với cách thiết lập hạn mức và giá trị chịu rủi ro. Khung phương pháp hiện nay
của Ngân hàng hữu ích với các đơn vị kinh doanh trong việc khởi tạo các khoản vay
mới và đang chỉ tập trung vào khía cạnh RRTD trong việc QLDM. Việc sử dụng
phương pháp này không giúp đo lường các KPI đối với phòng QLRRTD.
Đánh giá công tác tối ưu hóa danh mục:
-
VCB mới xem xét tối ưu hóa danh mục trên cơ sở hệ số RRTD để tính vốn được
quy định bởi Thông tư 41
-
VCB chưa xem xét việc tối ưu hóa danh mục căn cứ trên cơ sở đánh giá hiệu
quả của danh mục xác định lợi nhuận có tính đến rủi ro RAROC của từng phân
khúc danh mục để đảm bảo việc phân bổ vốn một cách hiệu quả
-
VCB chưa xây dựng được các mục tiêu cụ thể đối với toàn danh mục từng phân
khúc danh mục căn cứ trên rủi ro (VD mục tiêu về tỷ suất lợi nhuận có điều chỉnh rủi ro
để từ đó đưa ra các biện pháp công cụ nhằm đạt được mục tiêu tối ưu của DMTD
-
VCB chưa xem xét đánh giá tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô lên DMTD
thông qua thực hiện kiểm tra sức chịu đựng (stress test)
-
Việc điều chỉnh DMTD chỉ sử dụng phương pháp nội bảng nên thường không
nhanh chóng có hiệu quả chậm.
2.3.3. Nguyên nhân
a. Nguyên nhân chủ quan
Từ các hạn chế nêu trên thì chủ yếu xuất phát từ nguyên nhân chủ quan.
Thứ nhất, nhận thức của lãnh đạo ngân hàng chưa thực sự đầy đủ và đúng mực
về sự cần thiết của QLDMTD hiện đại. Vietcombank là ngân hàng cổ phần có vốn
nhà nước, nên chịu sự tác động của yếu tố nhà nước nên có thể chỉ chú trọng tăng
trưởng quy mô tín dụng và chưa hoàn toàn quan tâm đến cơ cấu DMTD.
Thứ hai, cơ sở lý luận và các mô hình thực tế về QLDMTD vẫn còn mới mẻ
tại VCB nói riêng và nhiều ngân hàng thương mại tại Việt Nam nói chung.
86
Thứ ba, chất lượng dữ liệu đầu vào còn hạn chế về tính đầy đủ, kịp thời và
chính xác: Dữ liệu khách hàng, Dữ liệu ngành kinh tế, Số liệu vĩ mô nên các báo
cáo chưa có chiều sâu, và không cập nhật kịp với tình hình kinh tế thị trường.
Thứ tư, nguồn nhân lực quản lý DMTD không sẵn có về: (1) kiến thức đa
dạng, nghiệp vụ tín dụng, ngành nghề kinh doanh, am hiểu chính trị, xã hội. (2) kỹ
thuật phân tích dữ liệu, sử dụng mô hình định lượng, định tính, (3) khả năng kinh
doanh, giao dịch trên các thị trường sơ cấp, thứ cấp. Không chỉ riêng
Vietcomabank, đây còn là khó khăn thách thức trong QLDMTD của các NHTM.
b. Nguyên nhân khách quan
Thức nhất, những diễn biến khó lường của tình hình kinh tế vĩ mô thế giới thời
gian vừa qua đã tác động đến hoạt động cho vay nói chung và hoạt động QLDMTD
nói riêng. Giai đoạn 2017-2021, đại dịch Covid-19 và những biến động kinh tế vĩ
mô đã đặt ra các thách thức mới và mang lại nguy cơ tiềm ẩn trong lĩnh vực tài
chính ngân hàng và hệ thống QLDMTD của các ngân hàng.
Thứ hai, thị trường tín dụng của Việt Nam chưa phát triển kịp với các thị
trường tín dụng hiện đại ở các nước trên thế giới.
Thứ ba, nhà nước thiếu các quy định chung và cụ thể về hệ thống giám sát
DMTD tổng quát.
Kết luận chương 2
Thông qua phân tích thực trạng danh mục tín dụng và hiệu quả QLDMTD tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, chương 2 đã giải quyết được những vấn
đề sau đây:
Thứ nhất, phân tích cơ cấu danh mục tín dụng trong thời gian 2017-2021 theo các
tiêu thức khác nhau (nhấn mạnh tiêu thức theo ngành kinh tế), thông qua đó chỉ ra
dấu hiệu của sự đa dạng hóa, mức độ rủi ro tập trung, trên cơ sở đó đưa ra những
nhận xét đánh giá sâu sắc hơn về công tác QLDMTD trong thời gian này. Thứ hai,
phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động QLDMTD, các tiêu chí đánh giá và các
nhân tố tác động tới hiệu quả hoạt động QLDMTD. Từ đó, phân tích được các kết
quả đạt được và những hạn chế trong hiệu quả QLDMTD. Thứ ba, từ những hạn
chế, luận văn phân tích các nhóm nguyên nhân chủ quan và khách quan.
87
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ DANH MỤC
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam đến
năm 2025 tầm nhìn 2030
3.1.1. Định hướng phát triển và nhiệm vụ trọng tâm của Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Ngoại thương Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn 2030
3.1.1.1. Định hướng phát triển
Theo Ông Phạm Quang Dũng, Chủ tịch HĐQT (2022): “Bước sang năm 2022,
toàn hệ thống Vietcombank sẽ tiếp tục thực hiện các định hướng chiến lược phát
triển đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030, đó là giữ vững vị trí số 1 tại Việt Nam,
trở thành một trong 100 Ngân hàng lớn nhất khu vực Châu Á, 300 tập đoàn ngân
hàng tài chính lớn nhất thế giới, 1.000 doanh nghiệp niêm yết lớn nhất toàn cầu có
đóng góp lớn cho sự phát triển bền vững của Việt Nam và được quản trị theo các
thông lệ quốc tế tốt nhất.” (Minh Ngọc, 2022)
Bảng 3.1: Các chỉ tiêu cơ bản đến năm 2025 của ngân hàng VCB
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2022 2023 2024 2025
Tổng tài sản 1.761.526 1.999.696 2.273.624 2.576.632
Vốn chủ sở hữu 133.525 152.230 184.178 209.115
Dư nợ tín dụng 1.106.485 1.271.229 1.459.855 1.673.951
Tỷ lệ nợ xấu (tối đa) 1% 1% 1% 1%
Sử dụng Quỹ DPRR để xử lý nợ xấu (10.281) (11.760) (14.038) (15.984)
Huy động vốn 1.336.663 1518449 1.718.885 1.949.215
LNTT 32.211 37.228 42.975 49.648
ROA 1,83% 1,86% 1,89% 1,93%
ROE 24,12% 24,46% 23,33% 23,74%
Nguồn: Số liệu từ phòng kế hoạch VCB (2020) Ngân hàng VCB đã xây dựng kế
hoạch cho giai đoạn tới năm 2025 với những mục tiêu tham vọng về lợi nhuận, tổng
tài sản và vốn hóa. Một trong những mục tiêu
quan trọng là phấn đấu lợi nhuận trước thuế đạt 49 nghìn tỷ VND sau 5 năm, gấp
đôi mức 23 nghìn tỷ của năm 2020; theo đó xác định hoạt động bán lẻ sẽ đóng góp
50% cơ cấu lợi nhuận.
88
3.1.1.2. Nhiệm vụ trọng tâm
VCB tiếp tục định hướng kinh doanh tập trung vào 03 trụ cột “Bán lẻ, Dịch
vụ, Đầu tư”. Trong bối cảnh sụt giảm về nhu cầu tín dụng do ảnh hưởng dịch bệnh
Covid-19, Ngân hàng đã chủ động đề ra các giải pháp ứng phó thích hợp và tập
trung đảm bảo ổn định và từng bước phát triển kinh doanh theo mục tiêu đề ra, đồng
thời tiếp tục triển khai các giải pháp nâng cao năng lực tài chính, năng lực quản trị
điều hành, phấn đấu thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh.
3.1.2. Định hướng hoàn thiện quản lý danh mục tín dụngs của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam
3.1.2.1. Mục tiêu
Mục tiêu của VCB đối với hoạt động QLDMTD là tổ chức thực hiện, sử dụng mô
hình và các công cụ kĩ thuật để QLDMTD tại ngân hàng, tiến tới tối ưu hóa danh mục
và tối ưu hóa trạng thái lợi nhuận/rủi ro (xem mục 2.1.2.c). Trong tương lai, nhóm
QLDMTD sẽ nghiên cứu bổ sung các chỉ tiêu đo lường rủi ro/lợi nhuận tiến tới xây
dựng Báo cáo DMTD đa chiều phục vụ các mục tiêu xây dựng khẩu vị rủi ro, lập kế
hoạch, phân bổ vốn, ra quyết định kinh doanh…Nhóm cũng sẽ nghiên cứu bổ sung các
nội dung mà báo cáo ngành hiện chưa đề cập tới như RWA của ngành; RRTT của
ngành và tương quan với các ngành khác…Trong kế hoạch của VCB, bộ phận
QLDMTD sẽ phối hợp với các phòng/ban tại Trụ sở chính (Công nợ, Chính sách sản
phẩm bán buôn, Chính sách sản phẩm bản lẻ, Phê duyệt tín dụng, Quản lý Đề án công
nghệ, IT) và Quant team xây dựng hệ thống tự động thực hiện các báo cáo hiện tại do
Nhóm DMTD đang thực hiện thủ công. Hệ thống báo cáo tự động bao gồm:
-
01 dashboard
-
báo cáo danh mục theo các chiều
-
báo cáo chi tiết theo ngành, Chi nhánh, khách hàng
-
báo cáo chuyên đề
3.1.2.2. Định hướng
Định hướng của VCB là hoàn thiện QLDMTD tại ngân hàng theo hướng hiện
đại, chuyển dần từ quản trị thụ động sang quản trị chủ động.
89
3.2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý danh mục
tín dụng Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam
Từ nguyên nhân và hạn chế được phân tích ở mục 2.3, Ngân hàng có thể xem
xét một số giải pháp được đưa ra sau đây:
3.2.1. Nhóm giải pháp có tính chiến lược
Đây là giải pháp đầu tiên có ý nghĩa quan trọng trong việc áp dụng các giải
pháp tiếp theo đối với ngân hàng Vietcombank. Giải pháp có tính chiến lược bao
gồm các nội dung sau:
3.2.1.1. Nhận thức đầy đủ về sự cần thiết phải thay đổi phương pháp quản lý danh
mục tín dụng cho phù hợp xu thế phát triển sắp tới
Trong nền kinh tế hiện đại có nhiều diễn biến khó lường, quy mô hoạt động
của ngân hàng ngày một mở rộng, sự phức tạp trong sản phẩm và hoạt động của
ngân hàng ngày càng gia tăng và nhất là sự cạnh tranh trên thị trường tài chính ngân
hàng trong nước và quốc tế ngày càng khốc liệt. Vì vậy thay đổi nhận thức về quản
lý danh mục cho vay cần phải được thực hiện ngay không nên chậm trễ nhằm rút
ngắn khoảng cách về trình độ quản trị so với các ngân hàng thương mại trong khu
vực và trên thế giới.
3.2.1.2. Hoạch định mục tiêu quản lý danh mục tín dụng hiệu quả
Ngân hàng cần hoạch định mục tiêu QLDMTD trong mối liên hệ chặt chẽ
với các mục tiêu về lợi nhuận, mục tiêu về tăng trưởng thị phần, phát triển thương
hiệu của ngân hàng. Trong đó cân nhắc mức độ tổn thất danh mục tín dụng mà ngân
hàng có thể chấp nhận được, tùy thuộc vào quy mô vốn tự có của ngân hàng. Mục
tiêu QLDMTD có thể thay đổi hàng năm, căn cứ vào mục tiêu và chiến lược kinh
doanh chung của ngân hàng.
Để thực hiện mục tiêu QLDMTD hiệu quả, ngân hàng phải cụ thể hóa bằng các
phương án danh mục khác nhau. Trong đó, mỗi phương án danh mục tín dụng với tỷ
trọng các loại tài sản cho vay được thiết kế đa dạng, từ đó hình thành lợi nhuận và tổn
thất khác nhau giữa các phương án. Ngân hàng cần lựa chọn phương án phù
90
hợp nhất, sao cho hoàn thành mục tiêu, đồng thời đảm bảo tính linh hoạt trong quá
trình thực hiện. Cũng cần lưu ý rằng, khi định hướng chiến lược QLDMTD, ngân
hàng phải lường trước những thay đổi có tính chu kỳ của nền kinh tế tác động tới
kết cấu cũng như chất lượng của danh mục. Vì vậy, nhất thiết phải xây dựng các
phương án danh mục tín dụng khác nhau phù hợp với các kịch bản nhất định. Khi
kịch bản thay đổi, tất yếu ngân hàng phải lựa chọn một phương án danh mục khác
cho phù hợp.
3.2.1.3. Thiết lập các chính sách nhằm thực thi hiệu quả chiến lược quản lý danh
mục tín dụng
Ngân hàng cần phải thiết lập các chính sách nhằm thực thi hiệu quả chiến
lược QLDMTD, chẳng hạn như chính sách đa dạng hóa các loại hình cho vay, chính
sách phân loại rủi ro và trích lập dự phòng, chính sách quy định giới hạn an toàn
trong cấp tín dụng… Các chính sách QLDMTD cần phải có sự nhất quán, phù hợp
với các chính sách nội bộ khác nhằm hướng đến mục tiêu chung của ngân hàng.
Chẳng hạn như các chính sách ưu tiên cho vay đối với một số đối tượng, chính sách
khoán lương thưởng theo chỉ tiêu dư nợ đã phân bổ cho chi nhánh hoặc nhân viên
cho vay… thực chất là mâu thuẫn với các chính sách QLDM vì nó có thể kích thích
đạt lợi nhuận trong ngắn hạn nhưng phá vỡ cơ cấu danh mục tín dụng kế hoạch của
ngân hàng, gây tổn hại trong dài hạn. Ngoài ra, các chính sách QLDMTD phải đảm
bảo tuân thủ các quy định pháp lý của ngân hàng Nhà nước. Tất cả các nội dung
mang tính chiến lược nêu trên, cần phải được xác định hoặc được thông qua bởi các
cấp quản trị cao nhất trong mỗi ngân hàng, đó là Hội đồng quản trị và ban giám đốc.
3.2.2. Nhóm giải pháp về tổ chức hoạt động quản lý danh mục tín dụng
3.2.2.1. Ủy ban chiến lược và ủy ban quản lý rủi ro tư vấn cho hội đồng quản trị
trong việc định hướng chiến lược quản lý danh mục tín dụng
Từ chiến lược chung của ngân hàng và chiến lược cụ thể của hoạt động tín dụng,
ủy ban chiến lược cần phối hợp với ủy ban quản lý rủi ro để chỉ đạo ban điều hành thiết
kế các phương án danh mục cho vay, trên cơ sở đó lựa chọn phương án có tính khả thi
và hiệu quả nhất. Bên cạnh ủy ban chiến lược, nhiệm vụ của ủy ban quản
91
lý rủi ro cũng cần phải được quy định rõ ràng. Cụ thể là ủy ban có trách nhiệm phải
thông qua tất cả các chính sách nội bộ có liên quan đến quản trị danh mục cho vay
như chính sách đa dạng hóa, chính sách trích lập dự phòng, chính sách giới hạn/ hạn
chế cấp tín dụng... Đồng thời ủy ban cũng chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị
về việc giám sát thực thi hiệu quả các chính sách của cấp điều hành.
3.2.2.2. Đảm bảo tính độc lập và tập trung của bộ phận quản lý rủi ro
Như đã đề cập trong phần lý luận, căn bản nhất của công tác QLDMTD chính là
quản trị rủi ro tập trung trên danh mục. Đó là lý do vì sao Vietcombank cần phải coi
trọng các nhân tố chi phối việc kiểm soát và hạn chế rủi ro danh mục tín dụng. Một
trong các nhân tố đó là đảm bảo tính độc lập và tập trung của bộ phận quản lý rủi ro. Sự
độc lập của bộ phận quản lý rủi ro thể hiện chỗ nó tách biệt với các bộ phận tác nghiệp
khác trong ngân hàng. Đây là điều cần thiết để đảm bảo rằng công việc của bộ phận này
sẽ không bị chi phối bởi quá trình tác nghiệp, thể hiện đúng nguyên tắc tách rời giữa bộ
phận tạo rủi ro và bộ phận kiểm soát rủi ro, làm đúng chức năng quản lý rủi ro. Tính
tập trung trong quản lý rủi ro đảm bảo các loại hình rủi ro không bị chia nhỏ trong quá
trình quản lý, tạo điều kiện để đánh giá tổng thể dễ dàng hơn.
3.2.2.3. Xây dựng hệ thống thông tin quản trị hoạt động hiệu quả
Để phục vụ cho công tác QLDMTD có hiệu quả, đầu tiên phải đề cập tới vai
trò của các thông tin mang tính dự báo giúp cho nhà quản trị hoạch định chiến lược
một cách chủ động. Thiếu các thông tin kinh tế dự báo chính xác là một hạn chế tồn
tại ở Vietcombank cũng như các ngân hàng TMCP. Muốn khắc phục điểm hạn chế
này cần phải có một bộ phận làm nhiệm vụ phân tích và cung cấp các thông tin dự
báo phục vụ cho công tác quản trị nội bộ tại ngân hàng.
Loại thông tin thứ hai phục vụ cho công tác QLDM là những thông tin liên quan
đến quá trình thực hiện danh mục, hay nói khác đi đây là các thông tin báo cáo, phục vụ
cho công tác điều hành. Do yêu cầu phải cập nhật hàng ngày nên mạng lưới thông tin
báo cáo được thiết kế chặt chẽ, bao gồm cơ chế truyền đạt thông tin từ trên xuống và cơ
chế báo cáo theo hàng ngang hoặc là lên cấp trên. Một hệ thống thông tin báo cáo được
truyền dẫn thông suốt sẽ giúp cho các nhà quản trị cập nhật thường
92
xuyên thực trạng DMTD của ngân hàng, thực trạng danh mục với các biểu hiện của
sự thiếu đa dạng, tập trung rủi ro sẽ được nhận diện và đo lường, từ đó giúp nhà
quản trị đưa ra các quyết định điều chỉnh kịp thời, đáp ứng được mục tiêu của ngân
hàng. Như đã đề cập trong phần phân tích thực trạng, hiện nay ở VCB gồm 3 tuyến
phòng vệ tham gia thực hiện và giám sát danh mục. Ba tuyến phòng vệ này bao gồm
bộ phận tác nghiệp, bộ phận quản lý rủi ro và bộ phận kiểm toán nội bộ. Riêng bộ
phận quản lý rủi ro do chịu trách nhiệm giám sát thường xuyên rủi ro danh mục cho
vay nên cần phải được tổ chức theo hàng dọc, được nối kết từ bộ phận theo dõi rủi
ro tại chi nhánh cơ sở lên thẳng khối quản lý rủi ro tại hội sở. Từ đây các thông tin
báo cáo được chuyển đến cho Ban điều hành để cập nhật được trạng thái của danh
mục cho vay, tạo điều kiện cho các quyết định quản trị được ban hành kịp thời.
Cuối cùng hệ thống công nghệ tin học hiện đại được xem là cơ sở hạ tầng quan
trọng cho việc hình thành và phát triển hệ thống thông tin QLDMTD của ngân hàng.
Điều này đòi hỏi các ngân hàng phải trang bị máy móc phục vụ cho việc nhập liệu,
phân tích định lượng rủi ro, xây dựng phần mềm tính toán mô hình đo lường rủi ro. Do
công việc QLDMTD gồm nhiều nội dung rất phức tạp nặng về định lượng, vì vậy hệ
thống công nghệ tin học cần phải hiện đại để đáp ứng được yêu cầu này.
3.2.3. Nhóm giải pháp xây dựng và ứng dụng các kỹ thuật quản lý danh mục tín
dụng hiện đại
3.2.3.1. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, hỗ trợ cho quản lý
giao dịch tín dụng và tạo tiền đề áp dụng phương pháp quản lý danh mục tín dụng
hiện đại
Hệ thống đánh giá nội bộ là một trong ba phương pháp đánh giá rủi ro tín dụng
mà ủy ban Basel khuyến khích các ngân hàng thương mại áp dụng và hệ thống xếp
hạng tín dụng nội bộ mà ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định các ngân hàng
thương mại thực hiện chính là nhằm tuân thủ theo yêu cầu này. Ngân hàng VCB đã
hoàn tất hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ theo CR (điểm tín dụng) và đang phát triển
mô hình CR-PD chuyên sâu. Theo nhận định của ngân hàng Nhà nước, ngay cả những
ngân hàng đã xây dựng được hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, cũng chưa
93
hiểu hết để tận dụng lợi ích của hệ thống này trong quản trị hoạt động cho vay. Vì
vậy, đề xuất tiếp tục hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cũng có nghĩa là
yêu cầu hiểu rõ và tận dụng được hết những ưu việt mà hệ thống này mang lại cho
công tác QLDMTD, đặc biệt là những ưu thế của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
trong QLDMTD. Cụ thể là: Trên cơ sở hạng tín dụng của người vay, ngân hàng cần
phải quy định rõ các giới hạn an toàn trong cho vay đối với từng hạng khách hàng,
theo nguyên tắc hạng khách hàng càng cao thì giới hạn cho vay sẽ cao và ngược lại.
Đây thực chất là cụ thể hóa mức cho vay tối đa trên cơ sở giới hạn cấp tín dụng
đang được quy định trong Luật Các tổ chức tín dụng hiện tại. Việc xây dựng các
giới hạn này là để hình thành căn cứ cho quá trình giám sát thực hiện danh mục cho
vay, hạn chế rủi ro tập trung trên danh mục. Dựa trên các kết quả của hệ thống xếp
hạng tín dụng nội bộ, ngân hàng có thể tính chính xác mức độ tổn thất kỳ vọng (EL)
theo công thức của ủy ban Basel. Mức tổn thất này được tính toán từ ba yếu tố xác
suất vỡ nợ (PD) căn cứ vào hạng người vay, yếu tố tỷ lệ tổn thất của khoản vay khi
vỡ nợ (LGD) và giá trị danh nghĩa của khoản vay (EAD). Căn cứ vào giá trị EL tính
được, ngân hàng sẽ trích lập dự phòng cho những tổn thất dự kiến được. Tiện ích
sau cùng của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là cung cấp dữ liệu cho việc tính
toán giá/phí chuyển nhượng các khoản cho vay trên thị trường tài chính, đảm bảo
quyền lợi của bên trong giao dịch.
3.2.3.2. Xây dựng mô hình đo lường rủi ro danh mục tín dụng
Xây dựng mô hình đo lường rủi ro là biện pháp có ý nghĩa rất quan trọng trong
toàn bộ nội dung QLDMTD theo phương pháp chủ động. Như đã đề cập trong chương
1, căn cứ vào quy mô của vốn tự có thực tế tại ngân hàng, sử dụng các mô hình đo
lường sẽ giúp ngân hàng đưa ra được các phương án danh mục khác nhau, thỏa mãn
yêu cầu về lợi nhuận và rủi ro như mục tiêu đã hoạch định. Còn trong giám sát thực
hiện, mô hình sẽ giúp ngân hàng tính toán mức độ rủi ro đang diễn ra trên danh mục, từ
đó làm căn cứ cho các quyết định điều hành ra đời. Sử dụng các mô hình đo lường rủi
ro nội bộ là đặc trưng của hoạt động quản trị danh mục cho vay trong nền kinh tế hiện
đại và chỉ được áp dụng từ cuối thập niên 90 trở lại đây. Chính vì vậy các mô hình đo
lường rủi ro được xem là các mô hình quản trị danh mục hiện đại.
94
3.2.3.3. Nghiên cứu sử dụng các công cụ điều chỉnh danh mục tín dụng khi hành
lang pháp lý và điều kiện của thị trường tài chính cho phép
Đối với mua bán nợ: mua bán nợ được xem là hình thức điều chỉnh danh
mục đơn giản nhất và hiện tại Việt Nam đã có hành lang pháp lý cho nó. Cần thay
đổi quan niệm đang phổ biến hiện nay cho rằng chỉ có nợ xấu mới đưa ra trao đổi,
mà nên sử dụng mua bán nợ như là công cụ để thay đổi linh hoạt cơ cấu danh mục,
tăng/ giảm quy mô dư nợ khi cần thiết.
Đối với công cụ hoán đổi RRTD: Về cơ chế hoạt động và tác dụng của hoán
đổi rủi ro tín dụng trong QLDMTD đối với ngân hàng đã được đề cập trong chương
1. Tuy nhiên, từ kinh nghiệm của khủng hoảng tài chính thế giới liên quan đến các
công cụ hoán đổi rủi ro tín dụng vừa qua, thiết nghĩ khi áp dụng Vietcombank cần
một số lưu ý sau: Thứ nhất: Bước đầu nên áp dụng hoán đổi rủi ro tín dụng cho các
khoản vay có giá trị lớn trên danh mục (chỉ liên quan đến một chủ thể vay và có tài
sản bảo đảm), sau đó tiến tới áp dụng cho danh mục các khoản vay tiêu dùng (thông
qua trả góp hoặc thẻ tín dụng, của nhiều chủ thể vay khác nhau và có thể không có
bảo đảm). Thứ hai: Hợp đồng giao dịch cần phải được chuẩn hóa, các quy định phải
cụ thể chặt chẽ, nhất là sự kiện rủi ro có liên quan đến biến cố chi trả bảo hiểm cần
phải xác định rõ phạm vi, giới hạn trả tiền và các trường hợp loại trừ.
Đối với chứng khoán hóa khoản nợ: chứng khoán hóa là sự chuyển giao rủi
ro tín dụng từ ngân hàng cho vay sang cho một loạt các nhà đầu tư, những người bỏ
tiền ra mua chứng khoán. Hoạt động chuyển giao này thông qua một tổ chức là
trung gian phát hành chứng khoán ra thị trường trên cơ sở các khoản cho vay của
ngân hàng. Trong điều kiện hiện nay của VCB, bước đầu chỉ nên áp dụng theo mô
hình truyền thống, tức là chứng khoán hóa theo cơ chế chuyển giao. Tương tự như
hoán đổi RRTD, cần phải có quy định chuẩn hóa về khoản cho vay được chứng
khoán hóa, chẳng hạn về quy mô, thời hạn, lãi suất cho vay ban đầu, điều kiện bảo
đảm, chất lượng của khoản vay...
95
3.2.4. Một số khuyến nghị khác cho Ngân hàng Vietcombank
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động cho vay, quy trình xây dựng và quản
trị danh mục cho vay hiện đại gồm bốn bước: Xác định mục tiêu và thiết lập danh
mục, tổ chức thực hiện & giám sát DMTD, điều chỉnh DMTD.
- Triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng QLDMTD như tham vấn ý kiến
của các đơn vị tư vấn, độc lập; Tìm hiểu thực tế QLDMTD tại các TCTD về các
phương pháp QLDM hiện đại; các chỉ tiêu đo lường rủi ro; các phương pháp phân
tích và ra quyết định...
- Xem xét cân nhắc từng bước một áp dụng kỹ thuật/cách tiếp cận dựa trên chỉ sổ
RAROC lịch sử, Vốn tự có và các biến/yếu tố dự báo vĩ mô phù hợp tương ứng với
ngành cụ thể và Giá trị chịu rủi ro tín dụng (Credit VaR) trong tương lai gần (tức là
trong năm tới). Đồng thời, Ngân hàng cũng nên cân nhắc áp dụng các cách tiếp cận dựa
trên Trí tuệ nhân tạo và Học máy trong một khoảng thời gian tiếp theo. Theo cách tiếp
cận này, Ngân hàng sẽ xem xét tất cả thông tin và dữ liệu, trong đó bao gồm loại dữ
liệu có cấu trúc, không cấu trúc, nội bộ và bên ngoài. Sau đó dựa trên các yêu cầu của
quy định pháp lý và ngưỡng rủi ro theo khẩu vị rủi ro của Ngân hàng, danh mục và
ngành sẽ được phân loại theo khả năng sinh lời đã được điều chỉnh với rủi ro trong các
kịch bản khác nhau với xác suất xảy ra tương ứng nhất định. Ngân hàng xem xét áp
dụng tương tự đối với việc quản lý và sự tăng trưởng của DMTD.
- Dựa trên sự nhìn nhận về môi trường kinh doanh hậu COVID-19, Ngân hàng
có thể cân nhắc chuyển đổi/ áp dụng các kỹ thuật nâng cao hay các cách tiếp cận đòi
hỏi kỹ năng phân tích chuyên sâu đối với hoạt động QLDMTD hoặc lựa chọn cải thiện
biện pháp cũng như các cách tiếp cận hiện nay. Đối với việc thực hiện QLDMTD nâng
cao, sự thành công phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, chẳng hạn như tính sẵn có, kỳ hạn
và tính thanh khoản, Khung quy định pháp lý và mức độ sẵn có của các nhân sự có các
bộ kỹ năng chuyên biệt. Đây là cách tiếp cận đầy đủ và tiên tiến nhất, trong đó tất cả
các khía cạnh của rủi ro và thông số tài chính, chẳng hạn như RRTD, RRTK, ROE,
ROA, tỷ suất thu nhập nội bộ (IRR)… đều được đánh giá bởi một nhóm chuyên trách.
Nhóm chuyên trách này là những người chịu trách nhiệm tối ưu hóa Bảng cân đối kế
toán. Cách tiếp cận này đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao và
96
dựa nhiều vào dữ liệu, trong đó ngay cả mức độ chịu rủi ro hiện tại cũng được xem
xét. Đồng thời, hiệu suất của danh mục đầu tư/ngành được lựa chọn cũng được đánh
giá thông qua các kịch bản lãi suất khác nhau dựa trên các giả định về chất lượng
danh mục đầu tư, hành vi trả trước, tác động lên thanh khoản và quản lý tài sản nợ -
có (ALM) cùng với các cơ hội tiềm năng cho Ngân hàng trong tương lai gần. Do đó,
bởi vì phạm vi của cách tiếp cận này rất rộng, nó đòi hỏi sự đóng góp kiến thức
chuyên sâu từ phía quản lý cấp cao và sự tương tác chặt chẽ giữa các nhóm Quản lý
Bảng cân đối kế toán (Balance Sheet Management Group - BSMG), khối Nguồn
vốn, đơn vị kinh doanh, khối Quản lý Rủi ro và khối Pháp chế và tuân thủ. Ngân
hàng sẽ có thể đánh giá cách tiếp cận này khi Cơ quan quản lý chính thức công bố
các quy định yêu cầu liên quan.
-
Phát triển đội ngũ nhân lực QLDMTD:
Căn cứ tình hình thực tiễn tại VCB, tác giả đề xuất xây dựng nhóm QLDMTD
trong ngắn hạn bao gồm các thành viên với 03 chức năng chính sau:
Chức năng Mô tả Nguồn lực
Quản lý nguồn dữ Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt 2
liệu động quản lý danh mục
Mô hình hóa, phân Xây dựng giám sát các mô hình lượng hóa phân tích 2
tích kịch bản trạng thái của danh mục theo các kịch bản khác nhau
Phân tích danh Dựa vào các kết quả phân tích dữ liệu mô hình hóa 3
mục của các thành viên mô hình hóa chuyên viên phân
tích danh mục sẽ đưa ra các đề xuất chiến lược kinh
doanh cho ngân hàng
Nhóm QLDMTD sẽ đóng vai trò đầu mối phối hợp với các phòng ban liên quan
để thực hiện phân tích danh mục định kỳ báo cáo cho ban lãnh đạo và đề xuất giải pháp
QLDMTD hiệu quả. Tùy vào quá trình phát triển và nhu cầu quản lý Ngân hàng có thể
phát triển mở rộng đội ngũ quản lý danh mục về mặt số lượng và chất lượng.
-
Thực hiện nhiều biện pháp quản lý RRTD chặt chẽ hơn, nhất là trong bối cảnh
hiện tại của nền kinh tế Việt Nam, để đảm bảo năng lực và tăng khả năng cạnh tranh
của Ngân hàng bằng cách tăng cường các buổi tập huấn hướng dẫn nghiệp vụ cho cán
bộ tín dụng tại các chi nhánh đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát, đảm bảo các
97
chi nhánh khai báo chính xác thông tin khách hàng theo các quy định và hướng dẫn
nội bộ của Ngân hàng.
-
Xây dựng cơ chế về cung cấp thông tin từ các các bộ phận quản lý, rà soát khách
hàng kiểm tra/kiểm toán cho bộ phận quản lý hệ thống EWS; Xây dựng cơ chế kiểm
soát chất lượng dữ liệu (IT, chuyên gia dữ liệu, bộ phận quản lý hệ thống EWS…)
- Nghiên cứu thực hiện linh hoạt các công cụ điều chỉnh DMTD: như chứng
khoán hóa các khoản nợ, công cụ phái sinh tín dụng,…
3.3. Một số kiến nghị với Ngân hàng nhà nước và bộ ban ngành liên quan
3.3.1. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước
Trong lộ trình phát triển của ngành ngân hàng, các cơ quan chức năng đã ban
hành mới nhiều văn bản, khung pháp lý, sửa đổi nhiều quy định tạo hành lang pháp
lý chặt chẽ, toàn diện cho hoạt động ngân hàng. Để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt
động của ngành ngân hàng, tác giả có một số đề xuất với Ngân hàng nhà nước Việt
Nam như sau:
3.3.1.1. Xây dựng hành lang pháp lý cho công tác QLDMTD của các ngân hàng
thương mại
Thực tế những năm qua cho thấy, một hành lang pháp lý cho hoạt động
QLDMTD của các ngân hàng thương mại là hết sức cần thiết. Các ngân hàng thương
mại, nhất là những ngân hàng sở hữu ngoài nhà nước, thường có xu hướng tìm kiếm lợi
nhuận càng cao càng tốt, nên việc chạy theo nhu cầu thị trường rất dễ xảy ra. Ở góc độ
quản lý nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, ngân hàng Nhà nước cần phải đưa
ra các quy định để hạn chế bớt sự nóng vội của các ngân hàng trong việc tìm kiếm lợi
nhuận, ổn định tình hình chung. Mặc dù thời kỳ qua, ngân hàng Nhà nước đã có nhiều
nỗ lực, đưa ra một số văn bản nhằm giới hạn hoạt động cho vay trong một số ngành/
lĩnh vực kinh tế, cũng như các văn bản quy định đảm bảo an toàn trong kinh doanh
ngân hàng, như các Chỉ thị 03/2007/CT-NHNN; quyết định 03/2008/QĐ-NHNN; thông
tư 13/2010/TTNHNN; thông tư 19/2010/TT-NHNN… tuy nhiên nội dung các quy định
này chưa đầy đủ, thời điểm ban hành chậm trễ và thường mang tính thời điểm, nên có
hiệu lực ngắn. Ngoại trừ quy định giới hạn cho
98
vay hoặc bảo lãnh tối đa cho một khách hàng/ một nhóm khách hàng có trên Luật
Các tổ chức tín dụng, những giới hạn cụ thể hơn đối với dư nợ các ngành, nhất là
những ngành nhạy cảm hoàn toàn chưa được đề cập trong Luật. Vì vậy, thời gian
tới, để hướng dẫn cho các ngân hàng thương mại thực hiện đa dạng hóa, tránh rủi ro
tập trung tiềm ẩn trên danh mục, thiết nghĩ ngân hàng Nhà nước cần xây dựng các
quy định chi tiết hơn, về mức đa dạng hóa danh mục, về giới hạn an toàn cho phép
(tính trên dư nợ, quy mô vốn tự có của từng ngân hàng). Trường hợp phát hiện các
ngân hàng vi phạm phải có chế tài phạt thích hợp. Đó là biện pháp cần thiết để đưa
hoạt động quản trị danh mục cho vay vào khuôn khổ, nhất là trong giai đoạn kỹ
năng quản trị của các ngân hàng còn yếu kém.
3.3.1.2. Tiếp tục nghiên cứu và ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện QLRRTD
theo chuẩn mực Basel và các chuẩn mực quốc tế phù hợp với điều kiện Việt Nam
Đây chính là công việc cần thiết trong giai đoạn trước mắt của ngân hàng Nhà
nước để đạt được lộ trình đến áp dụng theo tiêu chuẩn Basel 2. Các văn bản hiện tại
có liên quan đến quản lý danh mục tín dụng sẽ không còn phù hợp theo yêu cầu của
giai đoạn mới, nên cần phải được thay thế dần.
3.3.1.3. Xây dựng một khung pháp lý cho các hoạt động mới như phái sinh tín dụng,
chứng khoán hóa
Để cho việc sử dụng các công cụ điều chỉnh danh mục thuận lợi, thì việc thiết lập
một hành lang pháp lý từ phía Nhà nước là hết sức cần thiết. Đối với các công cụ chưa
xuất hiện tại Việt Nam như phái sinh tín dụng, ngân hàng Nhà nước cần nghiên cứu kỹ
lưỡng về việc áp dụng trong điều kiện Việt Nam. Bởi vì mặc dù có những ưu điểm phù
hợp với một nền tài chính hiện đại theo cơ chế mở, nhưng rõ ràng là các công cụ phái
sinh cũng có những nhược điểm của nó, rất cần có một cơ chế giám sát hữu hiệu và một
hành lang pháp lý chặt chẽ để phát triển. Điều này đã được minh chứng rất rõ qua cuộc
khủng hỏang tài chính thế giới vừa qua. Bản thân các công cụ không có lỗi, nhưng cơ
chế giám sát thiếu hiệu quả và hành lang pháp lý chưa đủ chặt chẽ đã “khuếch đại”
những điểm yếu vốn có của các công cụ này. Nhằm kiến tạo hành lang pháp lý cho việc
vận dụng các công cụ phái sinh vào mục đích điều chỉnh
99
danh mục tín dụng, người viết có một số đề xuất cụ thể như sau: Thứ nhất: Cần xây
dựng cơ chế hoạt động cho từng loại sản phẩm phái sinh áp dụng, điều này cũng có
ý nghĩa chuẩn hóa giao dịch trên thị trường chính thức, tránh hiện tượng mỗi ngân hàng
áp dụng một kiểu khác nhau do giao dịch trên thị trường phi chính thức (OTC). Thứ
hai: Mở rộng phạm vi áp dụng công cụ hoán đổi rủi ro tín dụng cho các ngân
hàng thương mại tham gia với tư cách người cung cấp sản phẩm, không nên chỉ áp
dụng thí điểm cho một vài ngân hàng như hiện tại. Điều này sẽ tránh được hiện
tượng độc quyền về giá bán, bất lợi cho các chủ thể tham gia với vị trí là người mua.
Mặt khác, cần khuyến khích các chủ thể ngoài ngân hàng tham gia, nhất là các công
ty kinh doanh bảo hiểm với vai trò người bán bảo vệ. Tuy nhiên cần có quy định
chặt chẽ về điều kiện tham gia của người bán, người mua và điều kiện khoản vay
tham chiếu, tránh áp dụng một cách đại trà dẫn đến khó kiểm soát được hoạt động
của thị trường. Thứ ba: Giới hạn mục đích tham gia của các ngân hàng thương mại
là nhằm bảo hiểm rủi ro tín dụng/ mục đích phòng hộ, không nhằm mục đích đầu
cơ. Do vậy, yêu cầu ngân hàng mua bảo hiểm phải sở hữu thực sự các khoản vay,
không chấp nhận mua bán “khống” khoản vay không tồn tại trên danh mục. Điều
này cũng có nghĩa là giới hạn phạm vi hoạt động của giao dịch phái sinh, “khoanh
vùng” cho những hoạt động này để dễ đối phó khi thị trường giao dịch có những
dấu hiệu không lành mạnh, tránh trường hợp hình thành một mạng lưới chằng chịt
như thị trường Mỹ dẫn đến khó kiểm soát. Ngoài ra cũng cần có quy định giới hạn
doanh số giao dịch so với vốn tự có của các ngân hàng tham gia nhằm hạn chế rủi ro
trong khả năng chấp nhận được của từng ngân hàng. Thứ tư: Kết hợp với Bộ tài
chính hoàn thiện các quy định kế toán liên quan đến giao dịch tài chính phái sinh.
3.3.1.4. Cung cấp hệ thống thông tin tín dụng minh bạch, hiệu quả
NHNN cần cung cấp hệ thống thông tin tín dụng minh bạch, hiệu quả. Để cho các
giao dịch trên thị trường thuận lợi thì vai trò của các tổ chức xếp hạng tín nhiệm là
không nhỏ. Việc đánh giá xếp hạng độc lập các chứng khoán trên thị trường sẽ cung
cấp thêm thông tin, giúp tạo dựng lòng tin cho các nhà đầu tư khi họ có ý định mua
chứng khoán. Hiện tại trung tâm CIC trực thuộc ngân hàng Nhà nước chủ yếu xếp hạng
ngân hàng, vì vậy chưa thỏa mãn nhu cầu xếp hạng khi phát triển thị trường
100
các công cụ chuyển đổi. Một số tổ chức xếp hạng đang hoạt động tại Việt Nam (như
công ty cổ phần xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp Việt Nam - CRV) cần phải được
củng cố và khuyến khích phát triển, để phát huy tính độc lập trong đánh giá xếp
hạng tín nhiệm các chủ thể giao dịch, các công cụ vay nợ cũng như các quốc gia khi
thị trường tài chính trong nước hội nhập quốc tế.
3.3.1.5. Đối với công tác cấp tín dụng cho khách hàng thuộc ngành/lĩnh vực gặp
khó khăn do ảnh hưởng bởi dịch Covid-19
Để các ngân hàng triển khai đồng bộ và thành công các chỉ đạo của thủ tướng
Chính thời kỳ hậu Covid-19 tại Việt Nam, NHNN cần kịp thời có văn bản hướng
dẫn các NHTM trong việc tiếp tục triển khai các chính sách, sản phẩm, các gói ưu
đãi để hỗ trợ các doanh nghiệp cho các giai đoạn tiếp theo
3.3.1.6. Chia sẻ bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng thương mại
NHNN cần thường xuyên chia sẻ bài học kinh nghiệm tạo điều kiện cho các đơn
vị ngân hàng được trao đổi thảo luận các nội dung quan điểm chưa thống nhất/kịp thời
khắc phục ngay các tồn tại sai sót được ghi nhận qua thanh tra, kiểm tra.
3.3.2. Một số kiến nghị với Chính phủ và bộ ban ngành liên quan
Dưới đây là một số kiến nghị để nâng cao hiệu quả hoạt động QLDMTD tại
các ngân hàng thương mại trong đó có VCB:
-
Tiếp tục hoàn thiện và đảm bảo ổn định vĩ mô, khung pháp lý, tạo môi trường
kinh doanh thuận lợi cho hoạt động QLDMTD của NHTM
-
Nâng cao năng lực giám sát, dự báo kinh tế, điều hành vĩ mô, tạo điều kiện
cho công tác QLDMTD, duy trì sự ổn định, có thể đứng vững trước các tác động bất
lợi của chu kỳ kinh tế.
- Đối với chính quyền và bộ ban ngành các cấp: có các chính sách hỗ trợ các
doanh nghiệp và hỗ trợ quá trình xử lý nợ vay của các ngân hàng thương mại.
101
3.4. Một số hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo
Mặc dù đã đạt được cơ bản yêu cầu nêu trong mục đích nghiên cứu, nhưng
luận văn còn tồn tại một số hạn chế như sau:
- Cơ sở lý thuyết về QLDMTD của ngân hàng thương mại trình bày trong luận
văn được tác giả tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau, hiện chưa có một cuốn sách
hay giáo trình bàn luận về toàn bộ nội dung QLDMTD để tham khảo nên có thể cơ
sở lý thuyết chưa thực sự được nêu ra một cách đầy đủ nhất.
- Luận văn sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, phương pháp đối
chiếu, so sánh số liệu qua các năm, các số liệu chủ yếu lấy từ báo cáo tài chính và sao
kê danh mục cho vay của VCB giai đoạn 2017-2021. Phương pháp này là phương
pháp phổ biến và đơn giản nhưng chưa đủ để có thể đánh giá hiệu quả hoạt động
QLDMTD một cách có chiều sâu và chi tiết. Để nghiên cứu đạt kết quả cao hơn tác
giả cho rằng phải phối kết hợp với phương pháp lượng và mô hình hóa để đưa ra
những nhận định cụ thể.
- Do dữ liệu DMTD của VCB là rất lớn và khó xử lý bằng excel đơn giản, và một
số dữ liệu còn thiếu thông tin nên luận văn có sử dụng các ước lượng để đơn giản hóa
công thức và có thể dẫn đến giảm độ tin cậy trong một số tính toán như tính lại chỉ số
HHI theo Bảng 2.18.
Từ những hạn chế của luận văn, tác giả đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo:
- Củng cố cơ sở lý thuyết hoàn chỉnh về QLDMTD tại NHTM.
- Sử dụng thêm phương pháp định lượng để phân tích hoạt động QLDMTD của
VCB và thu thập đủ lượng dữ liệu cần thiết để tính toán khi sử dụng phương pháp
định lượng.
102
Kết luận chương 3: Từ cơ sở lý luận ở chương 1 và cơ sở thực tiễn trong chương 2,
chương 3 của luận văn đã nêu ra một số giải pháp cho việc ngân cao hiệu quả hoạt
động QLDMTD tại VCB. Những nội dung đã giải quyết trong chương 3 gồm có:
Thứ nhất: Định hướng phát triển và nhiệm vụ trọng tâm của ngân hàng, định hướng
hoàn thiện QLDMTD của VCB được thể hiện ở mục 3.1. Thứ hai: Luận án đề xuất
các giải pháp hoàn thiện nâng cao hiệu quả QLDMTD gồm các nhóm: nhóm giải
pháp chiến lược; nhóm giải pháp về kỹ thuật xây dựng và ứng dụng các kỹ thuật
QLDMTD hiện đại; nhóm giải pháp về tổ chức hoạt động QLDMTD và một số
khuyến nghị khác. Thứ ba: Bên cạnh các giải pháp dành cho đối tượng chính là
ngân hàng VCB, luận án còn đưa ra một số khuyến nghị với ngân hàng Nhà nước,
kiến nghị với Chính phủ và doanh nghiệp nhằm hoàn thiện hành lang pháp lý, hỗ trợ
tạo điều kiện cho các giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị danh mục cho vay của
ngân hàng TMCP có tính khả thi cao.
103
KẾT LUẬN
Hiệu quả quản lý danh mục tín dụng đang là đề tài quản trị được quan tâm trong
bối cảnh nền kinh tế toàn cầu phát triển mạnh mẽ. Tại Việt Nam, phương pháp quản trị
danh mục cho vay cũng thu hút sự quan tâm của các ngân hàng thương mại, trong đó có
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam. QLDMTD là một công việc
khó khăn, phức tạp, đòi hỏi tầm nhìn chiến lược trong hoạch định, khả năng dự báo và
sự chặt chẽ trong quá trình thực hiện cũng như sự linh hoạt trong việc điều chỉnh danh
mục. Mục tiêu của luận văn là đánh giá hoạt động QLDMTD tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam giai đoạn 2017-2021, từ đó chỉ ra những hạn chế
và đề xuất các giải pháp kiến nghị phù hợp để hoàn thiện hoạt động này. Với kết cấu 3
chương truyền thống, luận văn đã hoàn thành các nội dung sau:
Một là, luận văn đã tổng hợp và hệ thống những lý luận chung về DMTD và
QLDMTD trong hoạt động của ngân hàng thương mại, bao gồm: khái niệm cho vay,
danh mục cho vay, rủi ro DMTD, đo lường rủi ro, khái niệm QLDMTD, quy trình
QLDMTD, phương pháp QLDMTD thụ động và chủ động, các thước đo hiệu quả
hoạt động của QLDMTD. Bên cạnh đó, luận văn còn chỉ ra các nhân tố chủ quan và
khách quan ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động này và đưa ra một số bài học kinh
nghiệm của các ngân hàng tiên tiến trên thế giới áp dụng cho Vietcombank.
Hai là, từ cơ sở lý luận chung, luận văn đi sâu vào phân tích, nghiên cứu thực
trạng hiệu quả hoạt động quản lý danh mục ở Vietcombank giai đoạn 5 năm 2017-
2021. Đầu tiên là mô tả tổng quan về tình hình hoạt động của ngân hàng, sau đó đi
sâu phân tích rà soát cơ cấu DMTD của Vietcombank giai đoạn này theo đa chiều:
chất lượng nợ vay, ngành kinh tế, thời hạn, khu vực địa lý, theo chi nhánh, tình
trạng tài sản đảm bảo, ngành dư nợ lớn, thu nhập lãi vay…Cuối cùng là mô tả lại
thực trạng hiệu quả quản lý danh mục ở Vietcombank qua các bước: xây dựng
DMTD mục tiêu, tổ chức thực hiện và giám sát, điều chỉnh DMTD. Từ đây tác giả
đánh giá những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hoạt động này.
104
Ba là, dựa trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng QLDMTD của
Vietcombank, luận văn đề xuất các giải pháp cụ thể với ngân hàng VCB, kiến nghị
với Ngân hàng nhà nước và với Chính phủ cùng bộ ban ngành liên quan.
Việc xây dựng, QLDMTD là một vấn đề lâu dài, đòi hòi nghiên cứu sâu sắc,
khoa học và có tính chất thường xuyên. Do đó, trong quá trình thực hiện luận văn
không tránh khỏi có các thiếu xót, mang tính chủ quan, rất mong nhận được các ý
kiến đóng góp để tác giả hoàn thiện hơn trong công tác nghiên cứu.
105
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Đại từ điển tiếng Việt (1998), NXB Văn hóa, Hà Nội.
2. Bộ Công thương (2020), Ý nghĩa và phương pháp xác định mức độ tập trung
kinh tế trên thị trường, truy cập ngày 10/12/2022, từ https://www.vcca.gov.vn/
default.aspx?page=news&do=detail&id=845535f0-8215-425b-a44e-29ee656c
324d.
3. Bùi Diệu Anh (2012), Quản trị danh mục cho vay tại các Ngân hàng thương
mại Cổ phần Việt Nam, truy cập ngày 13/8/2022, từ https://www.
academia.edu/10173911/QU%E1%BA%A2N_TR%E1%BB%8A_DANH_M
%E1%BB%A4C_CHO_VAY
4. Bùi Thị Kim Chi (2016), Tăng cường công tác quản trị danh mục cho vay tại
Ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam, truy cập ngày 13/8/2022, từ
http://elb.lic.neu.edu.vn/handle/DL_123456789/7680?mode=simple
5. Đặng Tùng Lâm (2010), Sử dụng các mô hình đo lường rủi ro danh mục đầu tư
tín dụng dựa trên khung Value at Risk VAR, Tạp chí khoa học và Công nghệ,
Đại học Đà Nẵng, số 1(36).
6. Hồ Diệu (2002), Quản trị ngân hàng, nhà xuất bản Thống kê
7. Phùng Thu Hà (2020), Quản trị danh mục cho vay tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Ngoại thương Việt Nam, truy cập ngày 13/8/2022, từ
https://hvtc.edu.vn/Portals/0/files/02_2020/Phung%20Thu%20Ha_Tom%20tat
%20luan%20an_Tieng%20Viet.pdf
8. Phạm Thị Kim Ngân (2014), Quản trị danh mục tín dụng tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Việt Á, truy cập ngày 13/8/2022, từ https://www.
academia.edu/10173911/QU%E1%BA%A2N_TR%E1%BB%8A_DANH_M
%E1%BB%A4C_CHO_VAY
106
9. Ngọc, M. (2022), Vietcombank 2022: 3 định hướng lớn song hành cùng 3 đảm
bảo, truy cập ngày 10/12/20220, từ https://diendandoanhnghiep.vn/viet
combank-2022-3-dinh-huong-lon-song-hanh-cung-3-dam-bao-216773.html
10. Rose, P. S. (2004). Quản trị ngân hàng thương mại, bản dịch của trường Đại
học kinh tế quốc dân, nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.
11. Samuelson, P. (1981), Kinh tế học, NXB Quan hệ quốc tế Hà Nội.
12. Trần Việt Hưng (2020), Nâng cao hiệu quả quản lý tín dụng ngân hàng thương
mại Việt Nam, truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2023, từ http://ciem.org.vn/Content
/files/Lu%E1%BA%ADn%20%C3%A1n%20Tran%20Viet%20Hung.pdf
13. Vietcombank (2022), Annual Report 2021, truy cập ngày 22/11/2022, từ
https://portal.vietcombank.com.vn/content/en-us/Investors/Investors/Annual%
20Reports/Year%202021/20220906_BCTN2021_Maquette_English.pdf
14. VNBA (không ngày), Định hướng kế hoạch phát triển của một số ngân hàng
giai đoạn 2021 – 2025, truy cập 10/12/2022, từ https://www.vnba.org.vn/hoat-
dong/hoi-vien/item/354-dinh-huong-ke-hoach-phat-trien-cua-mot-so-ngan-
hang-giai-doan-2021-2025
Tiếng Anh
15. Bank of Japan (2007), Credit Portfolio Management at Japanese Financial
Institutions - Current Status and Challenges, https://www.boj.or.jp/en/
research/other_release/fsc0705a.pdf
16. Charles W. Smithson (2002), Credit Portfolio Management, John Wiley
&Sons, Inc.
17. Hanna Sarraf, 2006. Active Protfolio Management (APM)- A framework to
manage credit risk- and build competitive edge, Journal of Risk Intelligence,
trang 10-15.
18. Basel Committee on Banking Supervision (2000), Principal forthe
Management of Credit Risk
107
19. Deutsch Bank (2022), Annual Report 2021, truy cập ngày 22/11/2022, từ
https://investor-relations.db.com/files/documents/annual-reports/2022/Annual
_Report_2021.pdf?language_id=1
20. ICAMP (2013), Principles and Practices in Credit Portfolio Management:
Findings of the 2013 Survey, truy cập ngày 10/11, từ http://iacpm.org/wp-
content/uploads/ 2017/08/IACPMPrinciplesPractices2013WhitePaper-1.pdf
21. Mizuho (2022), Integrated Report 2021, truy cập ngày 22/11/2022, từ
https://www.mizuhogroup.com/investors/financial-
information/annual/data2103
22. Shinhan Group (2022), Annual Report 2021, truy cập ngày 22/11/2022, từ
http://www.shinhangroup.com/en/invest/finance/annual_report01.jsp
108
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Công cụ đo lường rủi ro danh mục tín dụng của ngân hàng thương mại
Phụ lục 2: Quy trình phát hiện sớm và giám sát tín dụng VCB
109
Phụ lục 1: Công cụ đo lường rủi ro danh mục tín dụng của ngân hàng thương mại
a. Chỉ số HHI (Herfindahl-Hirschman Index)
Chỉ số HHI đánh giá mức độ tập trung thị trường của một ngành để xác định
xem ngành đó là tập trung hay độc quyền. Chỉ số HHI được tính bằng tổng bình
phương của các giá trị chịu rủi ro trong danh mục của tất cả thành phần tham gia
danh mục:
= (% )2 + (% )2 + (% )2 +⋯+ (% )2 +⋯+(% )2= ∑ (% )
1 2 3 =
=
ư ợ ℎ ủ à ℎ ℎ ế ℎứ
× 100%
ổ ư ợ ℎ ủ
Phạm vi chỉ số HHI biến động từ 0 đến 1 đối với danh mục – từ đa dạng hóa đến tập
trung.
+ HHI < 0.01: Mức độ đa dạng cạnh tranh hoàn hảo
+ 0.01 < HHI ≤ 0.1: Mức độ đa dạng cạnh tranh cao
+ 0.1 < HHI ≤ 0.18: Thị trường cạnh tranh trung bình
+ HHI > 0.18: Mức độ tập trung thị trường cao và có xu hướng độc quyền
Ví dụ: Giả thuyết ngân hàng cho vay danh mục sau đây với bốn lĩnh vực {A, B, C,
D} với tỷ trọng lần lượt là {40%, 30%, 15%, 15%}, HHI được tính như sau:
= 40%2 + 30%2 + 15%2 + 15%2 = 0,295
Giá trị HHI này thể hiện là một ngành tập trung cao độ.
- Ưu điểm chính của Chỉ số HHI là tính toán đơn giản. Hiện nay, phương thức
này là lựa chọn hàng đầu và đang được thực hành tại các quốc gia phát triển.
- Nhược điểm chính của HHI bắt nguồn từ thực tế chỉ số HHI là một biện pháp
đơn giản đến nỗi không tính đến sự phức tạp của các thị trường khác nhau, HHI
không xem xét chất lượng của danh mục.
110
b. Hệ số Gini
Hệ số Gini (Gini coefficient) là một hệ số được tính từ đường cong Loren. Hệ
số Gini là thước đo độ lệch của sự phân bổ giá trị chịu rủi ro với sự phân bổ đồng
đều. Hệ số Gini (G) được tính theo công thức sau:
1 2
( )=1+ −
2
∗( 1+2 2+3 3+⋯+ +⋯+ );
= ổ ư ợ ℎ ụ ℎ
Hệ số gần bằng 0 có nghĩa là danh mục được phân bổ đồng đều; hệ số gần bằng
1 có nghĩa là danh mục tập trung cao. Chỉ số Gini (Gini Index) được tính bằng hệ số
Gini nhân với 100.
- Ưu điểm của chỉ số Gini là tính toán không phức tạp, ở mức độ trung bình.
- Hạn chế của chỉ số Gini là quy mô của danh mục sẽ không được xem xét. Ví dụ
một danh mục có một vài đối tác có quy mô giá trị chịu rủi ro tương đương nhau
nhưng lại có hệ số nhỏ hơn so với một danh mục lớn hơn, đa dạng hơn và chứa các
giá trị rủi ro với quy mô khác nhau. Chỉ số Gini có thể tăng nếu một khoản tương
đối nhỏ cho một đối tác khác được thêm vào danh mục – mặc dù trên thực tế điều
này sẽ làm giảm mức độ tập trung.
c. Giá trị chịu rủi ro tín dụng (Credit VAR)
Giá trị chịu rủi ro tín dụng (Credit VAR) là một kỹ thuật định lượng mà qua đó
có thể ước tính RRTD của danh mục. VaR của một danh mục tài sản tài chính được
định nghĩa là khoản tiền lỗ tối đa trong một thời hạn nhất định, nếu ta loại trừ những
trường hợp xấu nhất (worst case scenarios) hiếm khi xảy ra. VaR xác định và đánh
giá khả năng thất thoát vốn và xác suất xảy ra tổn thất đó ở một mức độ tin cậy
thống kê nhất định, Credit VaR sẽ nêu bật sự khác biệt giữa các khoản tổn thất dự
kiến (Expected Loss - EL) và tổn thất ngoài dự kiến (Unexpected Loss – UL) trong
khoảng thời gian một năm.
111
Tổn thất dự kiến của từng khoản vay: là những tổn thất có khả năng xảy ra nhưng được ngân hàng dự tính được trước. = ∗ ∗ =PD∗(1 − RR) ∗EAD,
• Tổng dư nợ tại thời điểm khách hàng vỡ nợ (EAD) - Ước tính số tiền chưa
thanh toán (số tiền được rút ra cộng với khoản tiền có thể được rút ra trong tương
lai có khả năng bị suy giảm giá trị) khi người vay không trả được nợ.
• Tỉ trọng tổn thất ước tính (LGD) -Tổn thất kinh tế khi người vay không trả
được nợ
• Xác suất vỡ nợ (PD) - Là xác suất người vay sẽ vỡ nợ trong vòng một năm,
dựa trên dữ liệu nội bộ, ánh xạ tới dữ liệu bên ngoài, mô hình thống kê
• Tỷ lệ thu hồi (RR - recovery rate) - RR = 1 − LGD.
Phân phối của tổn thất danh mục tổn thất của danh mục (là tổng các tổn thất của
các khoản vay đơn lẻ, L là một biến ngẫu nhiên mà ta cần phải ước lượng phân phối
của L khi thực hiện tính toán vốn kinh tế. Để ước lượng phân phối L, Ủy ban Basel
giới thiệu cách tiếp cận dựa trên mô hình ASRF (Asymptotic Single Risk Factor -
Yếu tố rủi ro đơn biến tiệm cận).
Tổn thất dự kiến của danh mục: là kỳ vọng của biến ngẫu nhiên L và bằng tổng
của các tổn thất dự kiến của từng khoản vay đơn lẻ.
Giá trị chịu rủi ro VaR: Giá trị rủi ro VaR với mức độ tin cậy α nhất định được định
nghĩa: = min { | ( > ) ≤ 1 − }
112
Độ tin cậy này thường được chọn là 99,9%.
Sự thiếu hụt dự kiến (Expected shortfall - ES):
thất danh mục vượt quá giới hạn VaR: = [ |
đo lường tổn thất ước tính khi tổn
≥ ]
Vốn kinh tế: hay còn gọi là tổn thất ngoài dự kiến tổn thất ngoài dự kiến (UL) được
định nghĩa như sau: = −
Nhìn chung, kỹ thuật Credit Var yêu cầu lượng dữ liệu đủ lớn để ước lượng
các thông số rủi ro đầu vào liên quan, trong đó bao gồm: xác suất khách hàng vỡ nợ
(PD), tỷ trọng tổn thất ước tính (LGD) và tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm
khách hàng vỡ nợ (EAD).
Các mô hình tính toán sẽ có cách tiếp cận khác nhau để ước tính được 3 thông
số trên. Khi các thông số cơ bản trên được ước lượng VaR có thể tính được dễ dàng.
Mặc dù hầu như các ngân hàng ở các nước phát triển đều áp dụng các mô hình
đo lường RRTD khác nhau phù hợp với đặc điểm riêng của mỗi ngân hàng, các mô
hình đo lường VaR tín dụng hiện nay trên thế giới đều dựa trên bốn nhóm mô hình
chính: CreditMetrics của JP Morgan (1997), PortfolioManager của KMV,
CreditRisk+ của Credit Suisse, và CreditPortfolioView của McKinsey (Lâm, 2010).
Bảng so sánh đặc điểm chính của các mô hình đo lường VaR
Mô hình
CreditMetrics PortfolioManager CreditRisk+ CreditPortfolioView
Biến cố RRTD Bao gồm cả xác Xác suất không hoàn Xác suất Bao gồm cả xác suất
được xem xét suất thay đổi trả của khách hàng, không hoàn thay đổi hạng tín nhiệm
hạng tín nhiệm nhưng có thể được trả của khách và xác suất không hoàn
và xác suất điều chỉnh để tính đến hàng trả của khách hàng
không hoàn trả ảnh hưởng của việc
của khách hàng thay đổi chất lượng tín
dụng
Xác suất thay Dựa vào thống Được xác định dựa Không đề Chịu tác động của các
đổi hạng tín kê từ dữ liệu trên thay đổi giá trị tài cập trong mô yếu tố kinh tế vĩ mô
nhiệm lịch sử. sản của khách hàng và hình
cấu trúc kỳ hạn EDF
(Expected Default
113
Frequency) của mỗi
khách hàng
Tương quan Được tính riêng Được tính riêng Thông Bao hàm Bao hàm trong xác suất
không hoàn trả Thông qua qua tương quan thay trong độ bất không hoàn trả có điều
các khoản nợ tương quan thay đổi giá trị tài sản của ổn định trong kiện trong khoản thời
đổi giá trị tài sản DN tỷ lệ không gian t của phân khúc
của DN hoàn trả của khách hàng j
mỗi nhóm
Tổn thất dự Ước lượng Ước lượng thông qua Ấn định ngay Xác định ngẫu nhiên
tính (LGD) thông qua phân phân phối β ban đầu dựa trên thực nghiệm
phối β
Phương pháp Dùng mô phỏng Dùng mô phỏng Dùng công Dùng mô phỏng Monte
tìm ra phân Monte Carlo Monte Carlo thức đóng Carlo
phối hoàn toàn không dùng
mô phỏng
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
d. Điều chỉnh ở mức độ chi tiết (Granularity Adjustment – GA)
GA là một phần mở rộng của mô hình rủi ro đơn biến tiệm cận ASRF
(asymptotic single factor risk model - ASRF). Độ phức tạp của phương pháp GA là
cao hơn so với các phương pháp khác.
GA được đo lường theo công thức như sau:
= ∗ ∗∑ =
Trong đó, C là hằng số có tỉ lệ thuận với những hàm q, PD và LGD
Basel II đề xuất sử dụng GA trên cơ sở: giá trị cố định của LGD = 45%, hệ số
tương quan q = 18% và hằng số C được tính trên cơ sở giá trị cụ thể của PD.
Hạn chế của phương pháp GA là những lựa chọn cố định cho q và LGD, PD và C sẽ
dẫn đến ước tính sai lệch đối với RRTT.
114
Phụ lục 2: Quy trình phát hiện sớm và giám sát tín dụng VCB
Quy trình phát hiện sớm và giám sát tín dụng
Giám sát định kỳ hàng ngày/hàng tuần (giám sát chủ động) Hành ngày /hàng tuần (theo kế hoạch) Hàng quý Hàng năm
Giám sát các khoản tín dụng có dấu hiệu suy giảm Giám sát tài khoản khách hàng Cập nhật xếp hạng của KH Rà soát hàng năm
(RMs)
Các dấu hiệu cảnh báo Các hành động khắc
Các hành
Các biện pháp khắc
sớm phục phục Các biện pháp khắc phục
động khắc
+ Giám sát các tin tức + Đề xuất các biện + Đề xuất các biện + Đề xuất các biện pháp khắc
phục Định
bất lợi với hoạt động pháp xử lý đối với bộ pháp khắc phục đối phục đối với lãnh đạo bộ
hàn
g
SXKD KH e.g. thông phận QTRRTD + Theo dõi Xin ý kiến cấp thẩm kỳ rà với lãnh đạo bộ phận Định kỳ phận KH và QTRRTD
tin liên quan tới tranh (CRMD) các khách quyền đói với các trường soát KH và QTRRTD rà soát + Thảo luận với bộ phận
hàng vi hợp vượt hạn mức,vi
chấp pháp lý, thay đổi + Thảo luận với CRMD + Thảo luận với bộ credit QTRRTD e.g rà soát lại hạn
khác
h
XHTD
phạm cam pham cam kết HĐTD
bất lợi môi trường kinh e.g rà soát điều kiện, phận QTRRTD e.g memo mức, các điều kiện cấp TD
kết HĐTD của KH
tế vĩ mô
Xác
hạn mức tín dụng rà soát lại hạn mức, + Thực hiện các biện pháp
phậ
n
+ Tinh hình tài chính + Xác định và tiến hành + Thông báo các điều kiện cấp TD khắc phục
định CRC
suy giảm dựa trên số các biện pháp khắc + Thực hiện các biện
KH
liệu TC mới nhất của phục pháp khắc phục
B
ộ
gặp
KH Đưa ra
khó
hành
khăn
động
thích
Bộ
phận
RRTD
(CRMD)/PDTD(Creditunderwriting)
hợp và
thông Xác định
Theo dõi hành Theo dõi hành
báo
Phê duyệt XHTD
Hạ bậc Rà soát và phê duyệt KH đang
+ Cập nhật “watch-list” ICC XHTD báo cáo rà soát gặp khó
động động
+ Tăng cường giám sát hoặc khăn
+ Theo dõi các KH + Theo dõi các KH
báo cáo lên cấp thẩm quyền
thuộc “watch list” thuộc “watch list”
cao hơn (nếu cần thiết”
+ Giám sát, theo dõi + Giám sát, theo dõi
Rà soát trực tiếp (on-site review)
các biện pháp khắc các biện pháp khắc
+ Định kỳ rà soát tại cơ sở KD của KH (định kỳ hàng năm hoặc thường xuyên hơn
phục phục
trong trường hợp cần thiết
+ Thảo luận các vấn đề được phát hiện với cán bộ KH (RM) có liên quan trong các
cuộc họp rà soát danh mục
(CRC)
Giám sát tài khoản vay
+ Theo dõi các khoản nợ quá
hạn, rút quá hạn mức,vi phạm
n
ợ
Thông
cam kết HĐTD, TSBĐ giảm
l
ý
giá trị.. báo khi
RMs
Q
u
ả
n
+ Thông báo và cùng theo dõi không
với RM nhằm điều chỉnh/khắc phản hôi
phục các hành động vi phạm
bộ
toán
nội(ICC)
Rà soát độc lập và rà soát tại đơn vị kinh doanh/chi nhánh
+ Rà soát độc lập, định kỳ các giao dịch tín dụng dựa trên chọn mẫu
+ Thông báo cho RM/CRMD về bất cứ dấu hiệu không tuân thủ/kiểm soát không hiệu quả
+ Đánh giá tính chất lượng thẩm định, tính hiệu quả và kịp thời của hoạt động tín dụng
+ Khuyến nghị các thay đổi/điều chỉnh dựa trên các vấn đề đã phát hiện
K
i
ể
m
Nguồn: Báo cáo EWS VCB (2019)

More Related Content

PDF
Luận văn: Chất lượng tín dụng khách hàng tại Ngân hàng thương mại
PDF
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại ĐT&PT Việt Nam
PDF
Đề tài nâng cao hiệu quả thẩm định tín dụng, ĐIỂM 8
PDF
Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng tại Agribank, HOT
PDF
GIẢI PHÁP CẢI THIỆN MÔ HÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẬP TRUNG TẠI NGÂN HÀNG ...
PDF
Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại
DOCX
Đề tài: Giải pháp nâng cao cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ACB, 9đ
PDF
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về tín dụng cho vay tiêu dùng, 9đ
Luận văn: Chất lượng tín dụng khách hàng tại Ngân hàng thương mại
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại ĐT&PT Việt Nam
Đề tài nâng cao hiệu quả thẩm định tín dụng, ĐIỂM 8
Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng tại Agribank, HOT
GIẢI PHÁP CẢI THIỆN MÔ HÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẬP TRUNG TẠI NGÂN HÀNG ...
Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại
Đề tài: Giải pháp nâng cao cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ACB, 9đ
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về tín dụng cho vay tiêu dùng, 9đ

What's hot (20)

DOCX
Quy trình thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại TPbank, HAY!
PDF
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
DOC
Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...
PDF
Hoạt động thanh tra, giám sát của Thanh tra Ngân hàng nhà nước
DOC
PHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC DÂN
PDF
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank
PDF
Đề tài: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietinbank, HAY, 9đ
DOC
Luận văn: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát...
PDF
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng, HAY
DOC
BÀI MẪU Báo cáo thực tập tại ngân hàng Tiên Phong, HAY
PDF
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ...
PDF
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
PDF
Đề tài: Tình hình huy động và sử dụng vốn tại Ngân hàng Agribank
PDF
Đề tài: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank
PDF
Đề tài: Tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại, HOT
PDF
Đề tài công tác thẩm định tín dụng doanh nghiệp, HOT 2018
PDF
Đề tài chât lượng cho vay tại ngân hàng Liên Việt, ĐIỂM 8
DOCX
Đề tài: Phát triển dịch vụ Internet Banking tại Ngân hàng Tiên Phong - Gửi mi...
PDF
Đề tài: Giải pháp thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại Agribank, HOT
PDF
Đề tài: Phân tích hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á
Quy trình thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại TPbank, HAY!
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...
Hoạt động thanh tra, giám sát của Thanh tra Ngân hàng nhà nước
PHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC DÂN
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietinbank, HAY, 9đ
Luận văn: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát...
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng, HAY
BÀI MẪU Báo cáo thực tập tại ngân hàng Tiên Phong, HAY
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
Đề tài: Tình hình huy động và sử dụng vốn tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại, HOT
Đề tài công tác thẩm định tín dụng doanh nghiệp, HOT 2018
Đề tài chât lượng cho vay tại ngân hàng Liên Việt, ĐIỂM 8
Đề tài: Phát triển dịch vụ Internet Banking tại Ngân hàng Tiên Phong - Gửi mi...
Đề tài: Giải pháp thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại Agribank, HOT
Đề tài: Phân tích hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á
Ad

Similar to Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoại thương Viêt· (20)

DOC
Luận án: Quản trị danh mục cho vay tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thư...
DOC
Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam.doc
PDF
Luận án: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần V...
PDF
Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng seabank –...
PDF
Đề tài: Hiệu quả tín dụng tại ngân hàng Thương mại Vietcombank
PDF
Quản lý hoạt động tín dụng tại ngân hàng tmcp đông nam á luận văn thạc sĩ quả...
PDF
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
DOC
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thịnh Vượng
DOC
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN H...
DOCX
Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng.docx
PDF
Giải pháp nâng cao huy động vốn tại Ngân hàng Vietinbank, HOT
PDF
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank, HAY
PDF
Đề tài hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng Bắc Á, ĐIỂM CAO
DOC
PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠ...
PDF
Đề tài tăng cường kiểm soát quy trình cho vay, ĐIỂM CAO, HAY
PDF
Đề tài tăng cường kiểm soát quy trình cho vay, ĐIỂM 8
PDF
Luận văn: Giải pháp huy động vốn tại Ngân hàng Agribank, HAY
DOCX
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU T...
DOC
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tạ...
DOCX
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại.docx
Luận án: Quản trị danh mục cho vay tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thư...
Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam.doc
Luận án: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần V...
Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng seabank –...
Đề tài: Hiệu quả tín dụng tại ngân hàng Thương mại Vietcombank
Quản lý hoạt động tín dụng tại ngân hàng tmcp đông nam á luận văn thạc sĩ quả...
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thịnh Vượng
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN H...
Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng.docx
Giải pháp nâng cao huy động vốn tại Ngân hàng Vietinbank, HOT
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank, HAY
Đề tài hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng Bắc Á, ĐIỂM CAO
PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠ...
Đề tài tăng cường kiểm soát quy trình cho vay, ĐIỂM CAO, HAY
Đề tài tăng cường kiểm soát quy trình cho vay, ĐIỂM 8
Luận văn: Giải pháp huy động vốn tại Ngân hàng Agribank, HAY
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU T...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tạ...
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại.docx
Ad

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn (20)

DOCX
HOTEL OPERATIONS MANAGEMENT CASE STUDY VINPEARL HOTELS AND RESORTS, VIETNAM
DOCX
Hoàn thiện chính sách marketing - mix của Công ty TNHH KRIK Việt Nam
DOCX
Hoàn thiện chiến lược marketing mix của Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ PJK ONE
DOCX
Hoàn thiện công tác tuyển dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần tư vấn năng...
DOCX
Hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược tại Tổng Công ty Cổ phần Dệt May Hà...
DOCX
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU NÔNG SẢN HẠT ĐỖ TƯƠNG TẠI CÔNG TY TNH...
DOCX
Hàng hóa sức lao động. Thực trạng và giải pháp cho hàng hóa sức lao động ở th...
DOCX
Hạn chế rủi ro cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên phong
DOCX
Giải quyết tranh cấp đất đai theo Luật đất đai 2024
DOCX
GIẢI PHÁP TRUYỀN THÔNG HIỆU QUẢ CHO CÔNG TY TNHH DU LỊCH NỤ CƯỜI NHẬT MINH
DOCX
Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại...
DOCX
GIẢI PHÁP NÂNG CAO TỶ LỆ CHUYỂN ĐỔI CỦA TELESALES TRONG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN SẢN ...
DOCX
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn Khách hàng cá nhân tại HDBank Đồng Nai
DOCX
GIẢI PHÁP MARKETING ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ DỊCH VỤ INTERNET TẠI CHI NHÁNH...
DOCX
Giải pháp hoàn thiện quy trình tuyển dụng lao động tại Khách sạn Sheraton
DOCX
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MỸ PHẨM Q...
DOC
GIẢI PHÁP GIA TĂNG NHẬN BIẾT THƯƠNG HIỆU QUA HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN HỖN HỢP CỦA C...
DOCX
GIẢI PHÁP DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG GỬI KHÁCH TRUNG QUỐC CỦA CÔNG TY DU ...
DOCX
GIẢI PHÁP BẢO MẬT THÔNG TIN LOGISTICS CHO DOANH NGHIỆP VIETTEL POST TRONG KỶ ...
DOCX
GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ PHẠM TỘI THEO LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
HOTEL OPERATIONS MANAGEMENT CASE STUDY VINPEARL HOTELS AND RESORTS, VIETNAM
Hoàn thiện chính sách marketing - mix của Công ty TNHH KRIK Việt Nam
Hoàn thiện chiến lược marketing mix của Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ PJK ONE
Hoàn thiện công tác tuyển dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần tư vấn năng...
Hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược tại Tổng Công ty Cổ phần Dệt May Hà...
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU NÔNG SẢN HẠT ĐỖ TƯƠNG TẠI CÔNG TY TNH...
Hàng hóa sức lao động. Thực trạng và giải pháp cho hàng hóa sức lao động ở th...
Hạn chế rủi ro cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên phong
Giải quyết tranh cấp đất đai theo Luật đất đai 2024
GIẢI PHÁP TRUYỀN THÔNG HIỆU QUẢ CHO CÔNG TY TNHH DU LỊCH NỤ CƯỜI NHẬT MINH
Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại...
GIẢI PHÁP NÂNG CAO TỶ LỆ CHUYỂN ĐỔI CỦA TELESALES TRONG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN SẢN ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn Khách hàng cá nhân tại HDBank Đồng Nai
GIẢI PHÁP MARKETING ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ DỊCH VỤ INTERNET TẠI CHI NHÁNH...
Giải pháp hoàn thiện quy trình tuyển dụng lao động tại Khách sạn Sheraton
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MỸ PHẨM Q...
GIẢI PHÁP GIA TĂNG NHẬN BIẾT THƯƠNG HIỆU QUA HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN HỖN HỢP CỦA C...
GIẢI PHÁP DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG GỬI KHÁCH TRUNG QUỐC CỦA CÔNG TY DU ...
GIẢI PHÁP BẢO MẬT THÔNG TIN LOGISTICS CHO DOANH NGHIỆP VIETTEL POST TRONG KỶ ...
GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ PHẠM TỘI THEO LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM

Recently uploaded (20)

PPTX
Bai 11.1 Tuan hoan mau.cấu tạo và vai trò pptx
PPTX
Triet hoc con nguoi va triet hoc thac si
PDF
BÀI HỌC ÔN TẬP CHO THI NỘI DUNG MÔN HOẠCH ĐỊNH
DOCX
LUẬN VĂN GROUP ĐỀ BÀI ĐÁNH GIÁ GIAO TIẾP SƯ PHẠM
PPTX
Slide chương 3 môn thẩm định tài chính dự án
PDF
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 11 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
PDF
bo-trac-nghiem-toan-11 dành cho cả năm học
PDF
BỘ TÀI LIỆU CHINH PHỤC ĐỈNH CAO TIẾNG ANH NĂM 2026 CHUYÊN ĐỀ ÔN HỌC SINH GIỎI...
PPTX
24. 9cqbq2reu57m5igbsz-signature-40d40b8bd600bcde0d0584523c684ec4933c280de74a...
PDF
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
PDF
BÁO CÁO THỰC TẬP KỸ SƯ 2 ĐỀ TÀI TÌM HIỂU QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BÁNH SN...
PDF
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
PDF
TeétOrganicChemistryFromVietNamVeryHardd
PDF
TUYỂN TẬP ĐỀ KIỂM TRA HÓA HỌC HỮU CƠ THI THỬ OLYMPIC HÓA HỌC QUỐC TẾ (VÒNG 2)...
PDF
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM QUA CÁC TIẾT SINH HOẠT THEO CHỦ ĐỀ NHẰ...
PPTX
Bai 28 Cau tao chat Thuyet dong hoc phan tu chat khi.pptx
PPTX
KINH TẾ CHÍNH TRỊ - HÀNG HÓA THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ...
PDF
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 11 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
PPTX
Chương 5 của Tâm lí học - Tâm Lí Học Giáo Dục Đạo Đức
PPTX
Chương3,Buổi7,8,9,10(Buổi10 kiểmtraL2).pptx
Bai 11.1 Tuan hoan mau.cấu tạo và vai trò pptx
Triet hoc con nguoi va triet hoc thac si
BÀI HỌC ÔN TẬP CHO THI NỘI DUNG MÔN HOẠCH ĐỊNH
LUẬN VĂN GROUP ĐỀ BÀI ĐÁNH GIÁ GIAO TIẾP SƯ PHẠM
Slide chương 3 môn thẩm định tài chính dự án
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 11 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
bo-trac-nghiem-toan-11 dành cho cả năm học
BỘ TÀI LIỆU CHINH PHỤC ĐỈNH CAO TIẾNG ANH NĂM 2026 CHUYÊN ĐỀ ÔN HỌC SINH GIỎI...
24. 9cqbq2reu57m5igbsz-signature-40d40b8bd600bcde0d0584523c684ec4933c280de74a...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
BÁO CÁO THỰC TẬP KỸ SƯ 2 ĐỀ TÀI TÌM HIỂU QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BÁNH SN...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
TeétOrganicChemistryFromVietNamVeryHardd
TUYỂN TẬP ĐỀ KIỂM TRA HÓA HỌC HỮU CƠ THI THỬ OLYMPIC HÓA HỌC QUỐC TẾ (VÒNG 2)...
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM QUA CÁC TIẾT SINH HOẠT THEO CHỦ ĐỀ NHẰ...
Bai 28 Cau tao chat Thuyet dong hoc phan tu chat khi.pptx
KINH TẾ CHÍNH TRỊ - HÀNG HÓA THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 11 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
Chương 5 của Tâm lí học - Tâm Lí Học Giáo Dục Đạo Đức
Chương3,Buổi7,8,9,10(Buổi10 kiểmtraL2).pptx

Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoại thương Viêt·

  • 1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ---------***-------- LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ DANH MỤC TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM Ngành: Tài chính ngân hàng ĐINH THỊ HÀ GIANG Hà Nội, 2023
  • 2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ---------***-------- LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ DANH MỤC TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM Ngành: Tài chính ngân hàng Mã số: 8340201 Họ và tên học viên: Đinh Thị Hà Giang Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thu Thủy Hà Nội, 2023
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình của riêng tôi. Mọi số liệu sử dụng trong luận văn và kết quả nghiên cứu là do tôi tự tìm hiểu, tham khảo, tổng hợp, phân tích một cách khách quan, trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ. Các đánh giá, kết luận chưa từng được công bố tại các công trình nghiên cứu khác. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu có sự không trung thực trong thông tin sử dụng trong công trình nghiên cứu này. Hà Nội, tháng năm 2023 Học viên thực hiện Đinh Thị Hà Giang
  • 4. LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực hiện luận văn thạc sỹ này, tôi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ và hỗ trợ của các thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè và người thân trong gia đình. Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới TS. Nguyễn Thu Thủy, người đã chỉ bảo, hướng dẫn và đồng hành cùng tôi trong quá trình hoàn thành luận văn thạc sỹ của mình. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giảng viên trường Đại học Ngoại thương đã trực tiếp giảng dạy lớp cao học Tài chính Ngân hàng Khóa 27B và các bạn học viên lớp cao học Tài chính Ngân hàng Khóa 27B đã có những sự hỗ trợ trực tiếp và gián tiếp trong suốt quá trình tôi theo học chương trình thạc sỹ của trường. Đồng thời xin cảm ơn đến các anh chị là cán bộ, nhân viên, quản lý của các doanh nghiệp ngân hàng đã giúp tôi trong quá trình thực hiện đề tài luận văn này. Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Công ty TNHH KPMG đã tạo điều kiện thuận lợi và các đồng nghiệp đã hỗ trợ tôi trong suốt quá trình tôi theo học chương trình thạc sỹ tại trường Đại học Ngoại thương và hoàn thành luận văn. Lời cuối cùng tôi dành cho gia đình đã động viên, hỗ trợ tôi rất nhiều trong suốt quá trình tôi học tập và làm luận văn. Gia đình là động lực, tiếp thêm sức mạnh để tôi có thể vượt qua những khó khăn, vất vả trong cuộc sống và tiếp tục theo đuổi con đường học tập.
  • 5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................ LỜI CẢM ƠN............................................................................................................ i DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................... i DANH MỤC HÌNH................................................................................................. iii DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................... iv DANH MỤC BẢNG BIỂU (tiếp theo).................................................................... v TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. vi MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu.......................................................................3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................5 5. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................5 6. Đóng góp mới và ý nghĩa của nghiên cứu........................................................6 7. Cấu trúc của luận văn.......................................................................................6 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ DANH MỤC TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........................................................ 7 1.1. Hoạt động tín dụng và danh mục tín dụng của ngân hàng thương mại...........7 1.1.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại ........................................7 1.1.2. Danh mục tín dụng của Ngân hàng thương mại........................................9 1.2. Quản lý danh mục tín dụng tại các ngân hàng thương mại........................... 12 1.2.1. Khái niệm, vai trò, ứng dụng của quản lý danh mục tín dụng ................ 12 1.2.2. Quy trình quản lý danh mục tín dụng trong ngân hàng thương mại ....... 13 1.2.3. Phương pháp quản lý danh mục tín dụng................................................ 16
  • 6. 1.3. Hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng của ngân hàng thương mại .18 1.3.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng..................... 18 1.3.2. Các tiêu chí để đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng 19 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý danh mục tín dụng .......... 20 1.4. Kinh nghiệm của một số ngân hàng thương mại trên thế giới về quản lý danh mục tín dụng và bài học cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam ...................................................................................................................... 22 1.4.1. Kinh nghiệm của một số ngân hàng thương mại trên thế giới về quản lý danh mục tín dụng ............................................................................................. 23 1.4.2. Bài học cho Ngân hàng thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam ..26 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ DANH MỤC TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM..27 2.1. Tổng quan về tình hình hoạt động của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt nam ........................................................................................ 27 2.1.1. Lịch sử thành lập và phát triển của Ngân hàng thương mại Cổ phần Ngoài thương Việt Nam............................................................................................... 27 2.1.2. Mô hình tổ chức hoạt động...................................................................... 29 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng giai đoạn 2017-2021 .. 32 2.2. Thực trạng hiệu quả quản lý danh mục tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương giai đoạn 2017-2021.............................................................. 40 2.2.1. Thực trạng danh mục tín dụng VCB giai đoạn 2017-2021..................... 40 2.2.2. Thực trạng hiệu quả quản lý danh mục tín dụng tại Vietcombank ......... 68 2.2.3. Các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng tại Vietcombank................................................................................................. 79 2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam.................................................... 80
  • 7. 2.3.1. Những kết quả đạt được .......................................................................... 80 2.3.2. Những hạn chế......................................................................................... 83 2.3.3. Nguyên nhân............................................................................................ 85 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ DANH MỤC TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM .........87 3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam đến năm 2025 tầm nhìn 2030 ...................................................................................... 87 3.1.1. Định hướng phát triển và nhiệm vụ trọng tâm của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn 2030..................... 87 3.1.2. Định hướng hoàn thiện quản lý danh mục tín dụngs của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam................................................. 88 3.2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam ........................ 89 3.2.1. Nhóm giải pháp có tính chiến lược ......................................................... 89 3.2.2. Nhóm giải pháp về tổ chức hoạt động quản lý danh mục tín dụng......... 90 3.2.3. Nhóm giải pháp xây dựng và ứng dụng các kỹ thuật quản lý danh mục tín dụng hiện đại ..................................................................................................... 92 3.2.4. Một số khuyến nghị khác cho Ngân hàng Vietcombank ........................ 95 3.3. Một số kiến nghị với Ngân hàng nhà nước và bộ ban ngành liên quan........ 97 3.3.1. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước ......................................................... 97 3.3.2. Một số kiến nghị với Chính phủ và bộ ban ngành liên quan.................100 3.4. Một số hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo .....................101 KẾT LUẬN ........................................................................................................... 103 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 105 PHỤ LỤC.............................................................................................................. 108
  • 8. i DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BCTC Chi nhánh CNTT CR CSSPBB CSSPBL CSTCKT DMTD EAD EL EP EWS GA HĐQT HHI KHDN LGD NHNNVN PD PDTD QLDACN QLDMTD QLRR RAROC RR RRTD : Báo cáo tài chính : CN : Công nghệ thông tin : Hệ thống xếp hạng tín dụng : Chính sách sản phẩm bán buôn : Chính sách sản phẩm bán lẻ : Chính sách tài chính kế toán : Danh mục tín dụng : Exposure at Default – Tổng dư nợ tại thời điểm khách hàng vỡ nợ : Expected Loss – Tổn thất kỳ vọng : Economic Profit – lợi nhuận kinh tế : Hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng (Early Warning System) : Granularity Adjustment – Điều chỉnh ở mức độ chi tiết : Hội đồng quản trị VCB : Herfindahl-Hirschman Index : Khách hàng doanh nghiệp : Loss Given Default – Tỉ trọng tổn thất ước tính : Ngân hàng Nhà nước Việt Nam : Probability of Default – Xác suất vỡ nợ : Phê duyệt tín dụng : Quản lý Đề án công nghệ : Quản lý danh mục tín dụng : Quản lý rủi ro : Risk adjusted return on capital – Tỷ suất lợi nhuận điều chỉnh rủi ro trên vốn kinh tế : Recovery rate – Tỷ lệ thu hồi : Rủi ro tín dụng
  • 9. ii RRTK RRTT RWA TMCP TSBĐ TSC UBRR UL VAR VCB/Vietcombank WACC XHTDNB : Rủi ro thanh khoản : Rủi ro tập trung : Risk-weighted asset – Tài sản tính theo rủi ro : Thương mại Cổ phần : Tài sản bảo đảm : Trụ sở chính : Ủy ban Rủi ro : Unexpected Loss – Tổn thất ngoài dự kiến : Value at Risk – Giá trị chịu rủi ro : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam : Weighted Average Cost of Capital – Chi phí sử dụng vốn bình quân : Xếp hạng tín dụng nội bộ
  • 10. iii DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Cơ cấu các loại rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng .............. 11 Hình 1.2: Sơ đồ quy trình phân tích danh mục tín dụng.......................................... 14 Hình 1.3: Quy trình quản lý danh mục tín dụng áp dụng mô hình Trí tuệ nhân tạo/ Học máy ................................................................................................................... 15 Hình 1.4: Quá trình phát triển phương pháp quản trị danh mục tín dụng................ 16 Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương 2021........ 30 Hình 2.2: Các bước quản lý danh mục tín dụng theo phương pháp hiện đại........... 69 Hình 2.3: Các bước triển khai giám sát danh mục tín dụng của Vietcombank........ 72
  • 11. iv DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Xếp hạng tín nhiệm quốc tế của VCB năm 2021 .................................... 28 Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu hoạt động của Vietcombank........................................... 32 Bảng 2.3: Các chỉ tiêu về hiệu quả sinh lời trong 5 năm gần nhất........................... 35 Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu tại ngày 31 tháng 12 ............................... 38 Bảng 2.5: Mức tăng trưởng về nguồn vốn huy động giai đoạn 2018 - 2021........... 39 Bảng 2.6: Kết quả phân loại nợ qua các năm 2017 - 2021 ...................................... 41 Bảng 2.7: Tỷ lệ nợ xấu tại các thời điểm và số liệu xử lý các khoản cho vay khó thu hồi bằng nguồn dự phòng qua các năm.................................................................... 43 Bảng 2.8: Tỷ lệ dự phòng cụ thể/dư nợ qua các năm............................................... 45 Bảng 2.9: So sánh chỉ tiêu với các ngân hàng khác tại Việt Nam ........................... 46 Bảng 2.10: Phân tích danh mục tín dụng theo ngành nghề kinh tế.......................... 50 Bảng 2.11: Phân tích tỷ lệ nợ xấu theo ngành nghề kinh tế..................................... 57 Bảng 2.12: Phân tích tỷ lệ dự phòng cụ thể trên dư nợ theo ngành nghề kinh tế .... 58 Bảng 2.13: Cơ cấu danh mục tín dụng theo khu vực địa lý..................................... 62 Bảng 2.14: Phân tích danh mục tín dụng theo tình trạng tài sản bảo đảm............... 64 Bảng 2.15: Tỷ lệ nợ xấu theo tình trạng tài sản bảo đảm......................................... 65 Bảng 2.16: 10 khách hàng có dư nợ lớn nhất tại ngày 31 tháng 12 năm 2021........ 66 Bảng 2.17: Lãi suất cho vay trung bình 2019-2021................................................. 68 Bảng 2.18: HHI danh mục cho vay phân theo nhóm ngành kinh tế (2017-2021) ... 75 Bảng 3.1: Các chỉ tiêu cơ bản đến năm 2025 của ngân hàng VCB ......................... 87
  • 12. v DANH MỤC BẢNG BIỂU (tiếp theo) Biểu đồ 2.1: Cơ cấu cổ đông VCB 2022.................................................................. 28 Biểu đồ 2.2: Tăng trưởng lợi nhuận của một số ngân hàng có cùng quy mô .......... 33 Biểu đồ 2.3: Cơ cấu thu nhập từ năm 2018 đến 2021.............................................. 34 Biểu đồ 2.4: So sánh chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động của một số ngân hàng (%) .... 35 Biểu đồ 2.5: Cơ cấu tài sản của Vietcombank 2019-2021....................................... 37 Biểu đồ 2.6: Mức tăng trưởng về nguồn vốn huy động của một số ngân hàng ....... 39 Biểu đồ 2.7: Tổng dư nợ VCB giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2021 .................... 40 Biểu đồ 2.8: Kết quả phân loại nợ qua các năm theo tỷ trọng (%).......................... 42 Biểu đồ 2.9: Tỷ lệ nợ xấu tại các thời điểm và số liệu xử lý các khoản cho vay khó thu hồi bằng nguồn dự phòng qua các năm.............................................................. 44 Biểu đồ 2.10: Tỷ lệ nợ xấu (nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5) và nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5 của các ngân hàng năm 2021 ................................................................................... 48 Biểu đồ 2.11: Tỷ trọng dư nợ từng ngành kinh tế 2017-2021 ................................. 52 Biểu đồ 2.12: Cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế 2021.............................................. 52 Biểu đồ 2.13: Cơ cấu danh mục tín dụng theo thời hạn 2017-2021 ........................ 61 Biểu đồ 2.14: Dư nợ cho vay theo khu vực địa lý.................................................... 62 Biểu đồ 2.15: Phân tích danh mục tín dụng theo tình trạng tài sản bảo đảm........... 64 Biểu đồ 2.16: Cơ cấu thu nhập lãi 2017-2021.......................................................... 67 Biểu đồ 2.17: Biến động của thu nhập lãi cho vay tương ứng với đầu gốc qua các năm 2017-2021......................................................................................................... 67
  • 13. vi TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Luận văn “Đánh giá hiệu quả hoạt động Quản lý danh mục tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam” hệ thống hóa những vấn đề chung về phương pháp quản lý danh mục tín dụng, nghiên cứu thực trạng và đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam. Luận văn gồm các nội dung chính như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả quản lý danh mục tín dụng. Tại chương này, tác giả trình bày các lý thuyết quản lý danh mục tín dụng, nêu ra các khái niệm về cho vay, danh mục tín dụng, rủi ro danh mục tín dụng, đo lường rủi ro danh mục, khái niệm về quản lý danh mục tín dụng, quy trình quản lý danh mục tín dụng, phương pháp quản lý danh mục tín dụng thụ động và chủ động. Bên cạnh đó, luận văn còn chỉ ra các nhân tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động này và rút ra một số bài học kinh nghiệm của các ngân hàng tiên tiến trên thế giới áp dụng cho Vietcombank. Chương 2: Nghiên cứu thực trạng hiệu quả hoạt động quản lý danh mục ở Vietcombank giai đoạn 5 năm 2017-2021. Đầu tiên là mô tả tổng quan về tình hình hoạt động của ngân hàng, sau đó đi sâu phân tích rà soát cơ cấu danh mục tín dụng của Vietcombank giai đoạn này theo đa chiều: chất lượng nợ vay, ngành/lĩnh vực kinh tế, thời hạn, khu vực vùng miền địa lý, theo chi nhánh, tình trạng tài sản đảm bảo, ngành dư nợ lớn, thu nhập lãi vay…Cuối cùng là mô tả lại thực trạng quản lý danh mục ở Vietcombank qua các bước: xây dựng danh mục tín dụng mục tiêu, tổ chức thực hiện và giám sát, điều chỉnh danh mục. Từ đây tác giả đánh giá những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hoạt động này. Chương 3: Đề xuất các giải pháp cụ thể với ngân hàng VCB, kiến nghị với Ngân hàng nhà nước và với Chính phủ cùng cơ quan chính quyền địa phương. Luận văn sử dụng nhiều tài liệu tham khảo và các thông tin thứ cấp, kết quả phân tích tổng hợp từ thực tế được trình bày chi tiết dưới đây.
  • 14. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong các ngân hàng thương mại (NHTM), hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ yếu mang lại nguồn thu đáng kể cho ngân hàng. Hoạt động tín dụng của ngân hàng không chỉ đóng vai trò là kênh dẫn vốn chủ đạo cho nền kinh tế. Với sự phát triển của nền kinh tế thị trường mở cửa, hội nhập ngày càng sâu, rộng, sự gia tăng dân số lên tới hơn 90 triệu dân, mức thu nhập và nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao, tỷ lệ người dân sử dụng dịch vụ ngân hàng còn khiêm tốn, các doanh nghiệp nước ngoài, doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập mới ngày càng nhiều… việc phát triển hoạt động tín dụng của các ngân hàng Việt Nam nói chung là xu thế tất yếu, cần được mở rộng nhằm gia tăng thị phần, đa dạng hóa các loại hình sản phẩm dịch vụ ngân hàng, góp phần tăng sức cạnh tranh và phát triển ngân hàng một cách bền vững. Một trong những chức năng cơ bản trong hoạt động NHTM là đi vay để cho vay, nên không thể vì tiềm ẩn rủi ro, phức tạp mà không triển khai hoạt động tín dụng. Điều đó đòi hỏi các NHTM cần phải nâng cao hiệu quả quản lý danh mục tín dụng, hạn chế, ngăn ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng, cần phải thực hiện động bộ các biện pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả kinh doanh, giữ vững thương hiệu, uy tín của ngân hàng, tăng khả năng cạnh tranh cũng như sự phát triển bền vững của ngân hàng trong tương lai. Sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2007-2008, chức năng quản lý danh mục tín dụng (QLDMTD) đã trở thành một trong những chức năng chính quan trọng nhất của ngân hàng và các tổ chức tài chính. Các ngân hàng không còn có thể chỉ theo dõi từng khoản vay một cách riêng lẻ mà cần quản lý và kiểm soát trạng thái danh mục tín dụng (DMTD) thông qua các báo cáo rủi ro, công cụ đo lường rủi ro. Một danh mục cho vay tối ưu đối với ngân hàng phải đảm bảo yêu cầu là đa dạng hóa nhằm phân tán rủi ro cũng như khai thác tốt nhất thế mạnh để tìm kiếm lợi nhuận và tuân thủ qui định pháp luật trong cho vay. Thực tế chưa bao giờ có một khuôn mẫu duy nhất cho chức năng QLDMTD mà phải phụ thuộc vào tổ chức, mô hình kinh doanh và khẩu vị rủi ro của từng ngân hàng. Trong khi phần lớn các ngân hàng châu Âu đã tiến tới giai đoạn quản trị chủ động, các giao dịch thị trường được tiến hành
  • 15. 2 chủ động và bộ phận QLDMTD dần trở thành chức năng của bộ phận kinh doanh, thì phần lớn các ngân hàng châu Á mới bắt đầu ý thức được tầm quan trọng của QLDMTD và đang dịch chuyển từ quản trị thụ động sang quản trị chủ động, bộ phận QLDMTD hỗ trợ quản lý cấp cao thực hiện phân tích DMTD và tham gia vào giao dịch thị trường (theo Báo cáo Tư vấn Danh mục VCB của Oliver Wyman, 2016). Do vậy, việc nghiên cứu cơ sở lý luận của QLDMTD tại ngân hàng thương mại (NHTM) để tìm hiểu thêm về các thông lệ quốc tế và nền tảng xây dựng quản lý hệ thống danh mục hiện đại là cần thiết. Ngân hàng Thương mại Cổ phần (TMCP) Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank hoặc VCB) hiện nay là ngân hàng có hiệu quả hoạt động dẫn đầu hệ thống ngân hàng Việt Nam. Đây là một trong những Ngân hàng lớn của nhà nước, hoạt động đa năng, cung cấp các dịch vụ tài chính ngân hàng với chất lượng cao, hoạt động kinh doanh có hiệu quả, đóng góp đáng kể vào quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Tuy nhiên, thực tế hiện nay cho thấy, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam nói riêng, các NHTM nói chung, bên cạnh kết quả đạt được rất lớn của hoạt động tín dụng, ngân hàng luôn phải đối mặt với nhiều khó khăn, bất cập trong quản lý danh mục tín dụng ngày càng đa dạng, phức tạp, những rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng, không thể tránh khỏi. Ban lãnh đạo của Ngân hàng rất quan tâm tới công tác QLDMTD và các phương pháp, kỹ thuật QLDMTD theo xu thế mới để giải quyết một cách hài hòa mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận từ hoạt động cho vay, giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trên thị trường trong nước và quốc tế. Thực tế, Vietcombank đã triển khai khung quản lý và giám sát DMTD, quản lý rủi ro tập trung, tuy nhiên việc tối ưu hóa danh mục mới đang được triển khai ở mức sơ khai. Bên cạnh đó, đại dịch Covid-19 và những biến động kinh tế vĩ mô đã đặt ra các thách thức mới và mang lại nguy cơ tiềm ẩn trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, đòi hỏi các NHTM nói chung và Vietcombank nói riêng phải tăng cường đổi mới, củng cố hệ thống QLDMTD của mình. Với mong muốn tìm hiểu rõ thêm về lý luận quản trị danh mục tín dụng của NHTM và nghiên cứu thực trạng và hiệu quả hoạt động QLDMTD tại Vietcombank giai đoạn 2017-2021, từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hoạt động
  • 16. 3 hiệu quả QLDMTD trong điều kiện hiện nay và theo xu hướng của nền kinh tế hiện đại, tác giả chọn chủ đề “Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu của luận văn. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Mặc dù tín dụng là một chủ đề được quan tâm sâu rộng, QLDMTD vẫn là một vấn đề mới mẻ ở Việt Nam và các công trình nghiên cứu về QLDMTD còn khá ít. Tìm hiểu về hoạt động này tại NHTM, tác giả cũng tiếp cận được một số công trình nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến đề tài được công bố dưới nhiều hình thức, ở các cấp độ và giác độ khác nhau như: đề tài khoa học, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sỹ, các bài báo đăng trên tạp chí chuyên ngành về tài chính – ngân hàng. Dưới đây là tóm tắt một số công trình khoa học có tính chất đại diện: - Luận án tiến sĩ “Quản trị danh mục cho vay tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam” của tác giả Phùng Thu Hà, năm 2020, Học viện tài chính. Luận án đã nêu ra các lý thuyết cơ bản về hoạt động quản trị danh mục cho vay. Bên cạnh đó, luận án sử dụng phương pháp phân tích bao dữ liệu (DEA) để đánh giá quản trị danh mục cho vay theo ngành kinh tế ở một số chi nhánh của Vietcombank dựa trên số liệu 2013-2018, kết quả cho thấy một số khách hàng kém hiệu quả do lãi suất thấp và dư nợ thấp, điểm xếp hạng tín dụng chưa cao. Từ đó, tám giải pháp được đề xuất dựa vào tình hình thực tế của Vietcombank. - Luận án tiến sĩ kinh tế “Quản trị danh mục cho vay tại các Ngân hàng thương mại Cổ phần Việt Nam” của tác giả Bùi Diệu Anh, năm 2012, Học viện ngân hàng TP Hồ Chí Minh. Luận án đã tổng hợp những lý luận căn bản nhất về quản trị danh mục cho vay và phân tích thực trạng danh mục cho vay của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2006-2010, không bao gồm các ngân hàng lớn. Luận án đã đửa ra một cách tương đối toàn diện các giải pháp cho từng ngân hàng và cho toàn hệ thống ngân hàng. - Luận văn thạc sĩ “Tăng cường công tác quản trị danh mục cho vay tại Ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam” của tác giả Bùi Thị Kim Chi, năm 2016, Đại học Kinh tế quốc dân. Luận văn hệ thống hóa lại cơ sở lý thuyết về quản trị danh mục cho
  • 17. 4 vay, thực trạng danh mục cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam và đưa ra các đề xuất, kiến nghị để nâng cao và cải thiện công tác quản trị danh mục tại ngân hàng. - Luận văn thạc sĩ “Quản trị danh mục tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Á” của tác giả Phạm Thị Kim Ngân, năm 2014, Đại học kinh tế TP Hồ Chí Minh. Luận văn nghiên cứu thực trạng quản trị DMTD tại Ngân hàng TMCP Việt Á giai đoạn 2010-2013 và rút ra được các khó khăn, vướng mắc cũng như nguyên nhân tồn tại ngân hàng đang gặp phải và đưa ra một số giải pháp hoàn thiện quản trị DMTD tại Ngân hàng TMCP Việt Á. Các luận án, luận văn trên về cơ bản đã đưa ra được lý thuyết cơ bản nhất của QLDMTD và đề cập tới thực trạng và giải pháp cho quản trị danh mục cho vay tại một số ngân hàng thương mại Việt Nam nhưng mới dừng lại ở thời điểm 2018 trở về trước và chưa đề cập tới quản lý danh mục nâng cao. Trên thế giới, một số cuốn sách viết về quản lý danh mục có thể kể tới như cuốn sách “Credit Portfolio Management”, tác giả Charles W. Smithson được John Wiley & Sons, Inc xuất bản năm 2002. Cuốn sách đề cập các vấn đề liên quan của quản trị danh mục tài sản của ngân hàng trong bối cảnh của hệ thống tài chính Mỹ và ít liên quan tới các nước ngoài Mỹ. Tuy nhiên, cuốn sách chỉ có một phần khá nhỏ liên quan tới tín dụng mà tập trung chủ yếu vào danh mục đầu tư chứng khoán. Trên cơ sở xem xét tình hình nghiên cứu về các nội dung liên quan QLDMTD tại ngân hàng thương mại, người viết khẳng định việc nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam” là không trùng lặp với các công trình đã công bố. Tác giả kế thừa một số kết quả nghiên cứu liên quan tới lý luận quản lý danh mục từ đề tài nêu trên, sau đó hệ thống lại, phân tích và đưa ra các giải pháp mang tính toàn diện nhằm nâng cao hoạt động QLDMTD tại VCB.
  • 18. 5 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu chính của luận văn là đánh giá hiệu quả hoạt động QLDMTD của NHTMCP Ngoại thương Việt Nam, từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động QLDMTD cho NHTMCP Ngoại thương Việt Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể là: - Hệ thống hóa những lý luận căn bản về hiệu quả QLDMTD theo xu hướng hiện đại đang áp dụng tại ngân hàng thương mại các nước trên thế giới. - Phân tích thực trạng hiệu quả DMTD của Ngân hàng TMCP Việt Nam trong giai đoạn 2017 – 2021, từ đó chỉ ra những kết quả đạt được cũng như hạn chế trong hiệu quả QLDMTD của Ngân hàng. - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hoạt động hiệu quả QLDMTD trong điều kiện của Vietcombank hiện tại. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu cụ thể hiệu quả hoạt động QLDMTD của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu: với thời gian tiến hành nghiên cứu từ tháng 6/2022 đến tháng tháng 12/2022, đề tài này tập trung phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động QLDMTD của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam giai đoạn 2017-2021 trên cơ sở dữ liệu lịch sử của ngân hàng được trích xuất từ hệ thống phân loại nợ, báo cáo tài chính và các nguồn bổ sung khác. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu: Tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác nhau như phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp đối
  • 19. 6 chiếu, so sánh số liệu qua các năm giúp cho đề tài có cái nhìn rõ nét về sự thay đổi DMTD Vietcombank. Phương pháp phân tích và tổng hợp gồm 2 giai đoạn: Phân tích và tổng hợp. Giai đoạn phân tích: Đối tượng nghiên cứu trước hết được phân chia thành những bộ phận, yếu tố, điều kiện áp dụng để phát hiện ra bản chất, quy luật và tính phù hợp của đối tượng phục vụ mục tiêu nghiên cứu. Ở đề tài này, đối tượng nghiên cứu là hoạt động QLDMTD của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam. Giai đoạn tổng hợp: Từ kết quả phân tích để xác định được tính phù hợp và hiệu quả của đối tượng nghiên cứu nhằm đề xuất áp dụng. - Phương pháp thu thập số liệu: Nguồn số liệu sử dụng cho nghiên cứu trong đề tài này bao gồm: (1) nguồn dữ liệu sơ cấp do người viết trực tiếp tổng hợp từ danh mục tín dụng của ngân hàng (2) nguồn số liệu thứ cấp do các tổ chức, cá nhân khác thu thập nhưng tác giả sử dụng cho nghiên cứu, ví dụ: thông tin tài chính của các ngân hàng thương mại công bố; số liệu tổng hợp của Công ty kiểm toán KPMG, Báo cáo thường niên của các NHTM…). Bên cạnh đó, tác giả cũng có cuộc phỏng vấn trực tiếp với lãnh đạo/cán bộ của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương để tìm hiểu thêm về thực trạng và quan điểm của họ đối với hoạt động QLDMTD. 6. Đóng góp mới và ý nghĩa của nghiên cứu Qua quá trình tìm hiểu tác giả nhận thấy đến thời điểm hiện nay chưa có nhiều công trình nghiên cứu nào ở cấp độ thạc sĩ đề cập tới QLDMTD hiện đại mặc dù đây là xu thế quản trị không thể thiếu của các ngân hàng trong tương lai. Chính vì luận văn này sẽ có đóng góp mới cho việc nghiên cứu về phương pháp QLDMTD. 7. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả quản lý danh mục tín dụng của NHTM Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
  • 20. 7 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ DANH MỤC TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Hoạt động tín dụng và danh mục tín dụng của ngân hàng thương mại 1.1.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại 1.1.1.1. Khái niệm cấp tín dụng và cho vay Căn cứ Điều 4, Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 năm 2010, “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác…Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.” Theo đó, có thể định nghĩa cho vay là một trong những hình thức cấp tín dụng, các bên thực hiện thỏa thuận để người đi vay sử dụng hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền trên nguyên tắc là có hoàn trả gốc và lãi. Do tại các ngân hàng thương mại, cho vay chiếm phần lớn trong danh mục tín dụng nên luận văn này sẽ sử dụng thuật ngữ cho vay và tín dụng là tương đương nhau. Cách hiểu này sẽ được sử dụng trong toàn bài. 1.1.1.2. Nguyên tắc cho vay Hoạt động cho vay của ngân hàng được hình thành từ rất sớm. Thời kỳ sơ khai, các ngân hàng sử dụng khoản tiền gửi của khách hàng để cho những người có nhu cầu mượn lại, từ đó hình thành nên hoạt động cho vay. Với xu hướng phát triển của nền kinh tế, nghiệp vụ cho vay ngày càng đa dạng, phong phú, hoàn thiện, đầu tư vào tất cả các lĩnh vực ngành nghề. Trên bảng cân đối tài khoản, khoản mục cho vay khách hàng thường chiếm trên ½ giá trị tổng tài sản, thu nhập lãi từ cho vay cũng chiếm hơn 2/3 tổng thu nhập của ngân hàng. Như vậy, đây là nghiệp vụ chính yếu của ngân hàng. Cho vay là hoạt động sinh lời lớn nhất song cũng chứa đựng rủi ro cao nhất của ngân hàng thương mại. Do
  • 21. 8 vậy để tồn tại và phát triển vững chắc, các ngân hàng luôn phải quan tâm hạn chế tối đa RRTD. Muốn vậy, nghiệp vụ phải được thực hiện theo những nguyên tắc nhất định. Nguyên tắc cho vay của Ngân hàng thương mại được quy định tại Điều 4 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành như sau: “1. Hoạt động cho vay của TCTD đối với khách hàng được thực hiện theo thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng, phù hợp với quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan bao gồm cả pháp luật về bảo vệ môi trường. 2. Khách hàng vay vốn TCTD phải đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích, hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng thời hạn đã thỏa thuận với TCTD”. Như vậy, có hai nguyên tắc vay. Thứ nhất, tiền cho vay phải được hoàn trả sau một khoảng thời gian cả vốn lẫn lãi khách hàng vay vốn phải đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận. Điều này giúp hạn chế RRTD cho ngân hàng. Thứ hai, khách hàng phải đảm bảo hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng. Nhờ đó, ngân hàng mới có được lợi nhuận từ việc cho vay. Để đáp ứng nhu cầu vay vốn của ngân hàng ngày càng gia tăng đòi hỏi ngân hàng phải có quy trình quản lý chặt chẽ. 1.1.1.3. Phân loại cho vay Hiện nay, hoạt động cho vay được phân theo nhiều tiêu thức khác nhau. Tuy nhiên theo yêu cầu của khách hàng và mục tiêu quản lý của ngân hàng, sau đây là một số cách phân loại: - Cho vay theo đối tượng: bao gồm cho vay cá nhân, cho vay doanh nghiệp lớn, cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME). - Cho vay theo thời hạn vay: bao gồm cho vay ngắn hạn (dưới 12 tháng), cho vay trung hạn (từ 1-5 năm) và cho vay dài hạn (trên 5 năm). - Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng: cho vay không có tài sản đảm bảo và cho vay có tài sản đảm bảo.
  • 22. 9 - Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng: cho vay bằng tiền và cho vay bằng tài sản. - Căn cứ vào phương pháp hoàn trả: cho vay trả góp, cho vay từng lần và cho vay tuần hoàn. 1.1.2. Danh mục tín dụng của Ngân hàng thương mại 1.1.2.1. Khái niệm danh mục tín dụng Theo từ điển kinh tế, “Danh mục tín dụng (tiếng Anh: Credit portfolios) của ngân hàng thương mại là toàn bộ các khoản cho vay của ngân hàng thương mại sở hữu tại một thời điểm xác định”. Từ định nghĩa trên, danh mục tín dụng có thể được hiểu là: Danh mục tín dụng là tập hợp những khoản vay được sắp xếp theo những tiêu thức khác nhau và được phân bổ theo cơ cấu tỉ lệ nhất định nhằm phục vụ cho mục đích quản trị của ngân hàng. DMTD được thiết kế giúp nhà quản trị xem xét và phân tích các khoản cho vay từ các khía cạnh khác nhau, từ đó có thể đánh giá tổng thể chất lượng toàn danh mục và đưa ra các biện pháp điều chỉnh phù hợp nhằm đạt mục tiêu chiến lược của ngân hàng. Một DMTD phải đảm bảo yêu cầu thứ nhất là đa dạng hóa nhằm phân tán rủi ro, thứ hai là có thể khai thác tối ưu thế mạnh để tìm kiếm lợi nhuận đồng thời tuân thủ qui định pháp luật. 1.1.2.2. Cơ cấu danh mục tín dụng Dưới đây các tiêu thức thường được dùng để thiết kế cơ cấu DMTD: - DMTD theo thời hạn: chia theo thời hạn cho vay ngắn trung và dài hạn. Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn, trung hạn, dài hạn cần được thiết kế phù hợp hài hòa trong mối quan hệ với thời hạn của huy động vốn, giảm thiểu rủi ro thanh khoản. - DMTD theo ngành nghề kinh tế: chia theo từng lĩnh vực của khách hàng như công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng, viễn thông, dầu khí, bất động sản…Tiêu thức này đóng vai trò quan trọng giúp hình thành định hướng trong quá trình đầu tư tín
  • 23. 10 dụng của ngân hàng, vừa giúp đa dạng hóa cho vay vừa có thể tập trung ưu tiên lĩnh vực chuyên môn hóa để tăng sức cạnh tranh trên thị trường. - DMTD theo khu vực địa lý: chia theo từng vùng miền khác nhau như miền bắc trung nam. Trong quá trình giám sát theo khu vực, ngân hàng sẽ so sánh hiệu quả cho vay của các khu vực vùng miền để đưa ra các điều chỉnh hợp lý phát triển vùng nào. - DMTD theo đối tượng khách hàng: theo các nhóm khách hàng như doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng cá nhân, khách hàng FDI, để tìm ra danh mục khách hàng mục tiêu và cho vay an toàn, hiệu quả. - DMTD theo loại tiền tệ: theo loại tiền tệ, nội tệ ngoại tệ, thể hiện định hướng thị trường trong/ngoài nước và giúp xem xét rủi ro tiền tệ nếu có biến động về tỷ giá. - DMTD theo xếp hạng tín dụng: phân chia dựa vào hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ xây dựng bởi ngân hàng dựa trên chỉ tiêu định tính và định lượng hoặc xếp hạng bởi các công ty xếp hạng tín dụng để đạt được lợi nhuận tốt nhất từ khách hàng được xếp hạng tín nhiệm cao và cảnh báo rủi ro với những khách hàng bị xếp hạng thấp. 1.1.2.3. Rủi ro danh mục tín dụng của ngân hàng thương mại Rủi ro tín dụng (RRTD) được xếp là loại rủi ro chính yếu trong các loại rủi ro của ngân hàng. RRTD bao gồm rủi ro danh mục (RRDM - Portfolio risk) và rủi ro giao dịch (Transaction risk). Rủi ro giao dịch đề cập đến khả năng thanh toán của mỗi khoản vay riêng lẻ, trong khi rủi ro danh mục liên quan tới toàn bộ danh mục tín dụng hiện có của ngân hàng. Như vậy, có thể định nghĩa rủi ro danh mục tín dụng mại là một thành phần rủi ro tín dụng, trong đó nguyên nhân xuất phát từ những hạn chế trong việc quản lý danh mục tín dụng của ngân hàng thương mại. RRDM được phân ra hai loại rủi ro nội tại (Intrinsic risk) và rủi ro tập trung (RRTT - Concentration risk).
  • 24. 11 Hình 1.1: Cơ cấu các loại rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng Rủi ro trong hoạt động tín dụng Rủi ro giao dịch Rủi ro danh mục Rủi ro lựa chọn Rủi ro nội tại Rủi ro bảo đảm Rủi ro tập trung Rủi ro nghiệp vụ Nguồn: Hồ Diệu (2002) Đo lường rủi ro DMTD của ngân hàng thương mại: Để lượng hóa rủi ro DMTD, các ngân hàng kết hợp dùng một số phương pháp sau: chỉ số HHI, chỉ số Gini, Giá trị chịu rủi ro tín dụng (Credit VAR), Điều chỉnh ở mức độ chi tiết (Granularity Adjustment – GA). Do khuôn khổ giới hạn của bài viết, những điểm chính của công cụ nêu trên sẽ được trình bày vắn tắt dưới đây: - Chỉ số HHI (Herfindahl-Hirschman Index): Chỉ số HHI được sử dụng rộng rãi nhất để nhìn nhận mức độ tập trung của một ngành. Chỉ số này đánh giá xác định xem ngành đó là tập trung hay độc quyền. Chỉ số HHI được tính bằng tổng bình phương của các thành phần chịu rủi ro trong danh mục của tất cả thành phần tham gia danh mục. - Hệ số Gini (Gini coefficient): Hệ số Gini là một hệ số được tính từ đường cong Loren, được sử dụng phổ biến để chỉ ra mức độ bất bình đẳng của phân phối (thường là phân phối thu nhập). Hệ số Gini còn được sử dụng để đo lường sự sai biệt của hệ thống xếp loại trong quản lý RRTD hoặc nói cách khác, hệ số Gini là thước đo độ lệch của sự phân bổ giá trị chịu rủi ro với sự phân bổ đồng đều. - Giá trị chịu rủi ro tín dụng (Credit VAR): Credit VAR là một kỹ thuật định lượng mà qua đó các Ngân hàng có thể ước tính RRTD của danh mục. VaR xác định và đánh giá khả năng thất thoát vốn và xác suất diễn ra tổn thất đó ở một mức độ tin
  • 25. 12 cậy thống kê nhất định, Credit VaR sẽ nêu bật sự khác biệt giữa các khoản tổn thất dự kiến (Expected Loss - EL) và tổn thất ngoài dự kiến (Unexpected Loss – UL) trong khoảng thời gian một năm. - Điều chỉnh ở mức độ chi tiết (Granularity Adjustment – GA): GA là một phần mở rộng của mô hình rủi ro đơn biến tiệm cận ASRF (asymptotic single factor risk model - ASRF), là cơ sở lý thuyết của các phương pháp nâng cao dựa trên mô hình nội bộ Internal Ratings-Based - IRB. Độ phức tạp của phương pháp GA là cao hơn so với các phương pháp khác. 1.2. Quản lý danh mục tín dụng tại các ngân hàng thương mại 1.2.1. Khái niệm, vai trò, ứng dụng của quản lý danh mục tín dụng 1.2.1.1. Khái niệm về quản lý danh mục tín dụng Quản lý danh mục tín dụng trong bài viết này được hiểu theo nghĩa là quản lý và kiểm soát trạng thái danh mục tín dụng thông qua các báo cáo rủi ro, công cụ đo lường rủi ro (Sarraf, 2006). QLDMTD bao gồm các nguyên tắc, quy trình từ đo lường đến phân tích DMTD, xây dựng và thực hiện phân bổ vốn tự có nhằm tối ưu hóa rủi ro và lợi nhuận. QLDMTD đóng vai trò thiết kế cơ cấu danh mục, đặt ra các hạn mức tín dụng nhằm giảm thiểu RRTD và RRTT đồng thời tối ưu lợi nhuận/rủi ro của toàn danh mục. QLDMTD là nghệ thuật trong việc quản trị. Ngân hàng thương mại cố gắng cân bằng DMTD của họ để đạt được các mục đích sau: ▪ Duy trì chất lượng tài sản và tránh RRTT. ▪ Duy trì mức độ đủ vốn quy định và tỷ lệ thanh khoản ▪ Duy trì/ Cải thiện chỉ số NIM (Net Interest Margin) 1.2.1.2. Ứng dụng Thứ nhất, QLDMTD được ứng dụng trong công tác quản trị rủi ro để thiết lập hạn mức và ngưỡng thống nhất với khẩu vị rủi ro. Khi theo dõi vòng đời của một ngành (Khởi tạo => Tăng trưởng => Trưởng thành =>Suy thoái) và phân tích với dữ liệu quá khứ, kết hợp với khẩu vị rủi ro và mức vốn sẵn có của Ngân hàng, hạn mức
  • 26. 13 ngành có thể được thiết lập với danh mục thực tế và hiệu quả nhất. Các giới hạn cần tính đến bao gồm: Nhu cầu tín dụng với từng ngành cụ thể, thị phần kỳ vọng và mức độ tập trung rủi ro. Ngoài ra, QLDMTD sẽ giúp phát triển khả năng quản lý RRTD tập trung cũng như phát triển khả năng giám sát DMTD và quản lý hạn mức. Thứ hai, QLDMTD còn là công cụ để hỗ trợ trong xây dựng chiến lược kinh doanh của ngân hàng, bao gồm: định vị tương quan với đối thủ/thị phần, sản phẩm, nhóm ngành, đa dạng hóa, thị trường hoạt động và thị phần theo khu vực địa lý, mục tiêu tăng trưởng ví dụ như doanh thu và lợi nhuận. Thứ ba, QLDMTD sẽ hỗ trợ quản lý vốn, tối ưu hóa lợi nhuận trên vốn, tối ưu hóa phân bổ vốn cho các loại rủi ro (rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường). 1.2.2. Quy trình quản lý danh mục tín dụng trong ngân hàng thương mại Quy trình QLDMTD truyền thống được tiếp cận qua bốn bước sau: Bước 1: Xác định ▪ Bước đầu tiên trong quản trị danh mục là xác định danh mục và tìm hiểu về thành phần của danh mục. ▪ Bước tiếp theo là xác dịnh cách tiếp cận cụ thể. Một số chỉ số có thể vượt quá ngưỡng ở một số danh mục (i.e. tổng hợp các trạng thái của danh mục: Doanh nghiệp, Nguồn vốn,..) Bước 2: Phân tích ▪ Phân tích danh mục nên được thực hiện trong phạm vi quy định trong khẩu vị của ngân hàng ▪ Phân tích danh mục nên được thực hiện theo 2 khía cạnh bổ sung lẫn nhau (ví dụ Rủi ro và Lợi nhuận,…) ▪ Khía cạnh về rủi ro nên tập trung vào chất lượng của danh mục, đo lường bởi các chỉ số khác nhau về chất lượng và thành phần của danh mục. ▪ Khía cạnh lợi nhuận nên tập trung vào việc tối ưu hóa mục tiêu để đạt lợi nhuận kỳ vọng.
  • 27. 14 Hình 1.2: Sơ đồ quy trình phân tích danh mục tín dụng Nguồn: KPMG CPM Training (2020) Bước 3: Báo cáo ▪ Các phân tích khác nhau sẽ được tổng hợp và báo cáo đến các cấp thẩm quyền. ▪ Các điều chỉnh cụ thể sẽ phụ thuộc vào các cấp tổ chứcvà mục tiêu của việc quản trị danh mục. Bước 4: Xác định ưu tiên ▪ Các báo cáo sau đó sẽ được cụ thể hóa bằng các hành động trong từng bước của một vòng đời tín dụng. ▪ Sự thành công hay thất bại trong từng bước sẽ là phản hồi cho việc cải thiện QTDM. Áp dụng mô hình Trí tuệ nhân tạo/Học máy (AI/ML - Artificial Intelligence/ Machine Learning) cho QLDMTD Trong thời đại chuyển đổi số, áp dụng công nghệ mới như AI và ML là một lựa chọn tốt cho các ngân hàng trong QLDMTD. Với cách tiếp cận này, đầu tiên, ngân hàng sẽ xem xét thông tin và dữ liệu, trong đó bao gồm loại dữ liệu có cấu trúc, không cấu trúc, nội bộ và bên ngoài. Dữ liệu nguồn: Dữ liệu nội bộ, Dữ liệu bên ngoài, Dữ liệu có hệ thống, Dữ liệu phi hệ thống, Các nguồn dữ liệu khác, Hệ thống cảnh báo sớm EWS. Sau đó dựa trên giả thuyết cho Trí tuệ nhân tạo/Học máy và dựa trên yêu
  • 28. 15 cầu của quy định pháp lý và ngưỡng rủi ro theo khẩu vị rủi ro của Ngân hàng, danh mục và ngành sẽ được phân loại theo khả năng sinh lời trong các kịch bản khác nhau với xác suất xảy ra tương ứng nhất định. Ngân hàng xem xét và cân nhắc áp dụng tương tự đối với việc quản lý và sự tăng trưởng của DMTD. Hình 1.3: Quy trình quản lý danh mục tín dụng áp dụng mô hình Trí tuệ nhân tạo/ Học máy Nguồn: KPMG CPM Training (2020)
  • 29. 16 1.2.3. Phương pháp quản lý danh mục tín dụng Về lý thuyết, các ngân hàng sẽ có hai phương pháp QLDMTD để áp dụng: phương pháp quản trị thụ động (truyển thống) và chủ động (hiện đại). Hình 1.4: Quá trình phát triển phương pháp quản trị danh mục tín dụng Quản trị thụ động Quản trị chủ động NH cho vay và quản QL cấp cao ý thức Rủi ro và lợi nhuận lý từng khoản vay đoạn2 được tầm quan được tối ưu hóa đoạn1 riêng lẻ trọng của QLDMTD đoạn 3 bằng các công cụ tài BP QLDMTD chỉ BP QLDMTD hỗ trợ chính Giai làm công tác báo Giai QL cấp cao thực Giai BP QLDMTD tham cáo tín dụng thông hiện phân tích gia vào giao dịch thị thường DMTD trường Phần lớn các NH châu Á Giai đoạn 4 Các giao dịch thị trường được thực hiện chủ động BP QLDMD hỗ trợ QL cấp cao ra quyết định với những giao dịch lớn, trọng yếu Giai đoạn 5 Quá trình QLRRTD được chuyển dịch từ khởi tạo sang phân phối các khoản vay (thông qua các biện pháp điều chỉnh trên thị trường) QLDMTD thuộc chức năng của bộ phận kinh doanh Phần lớn các NH châu Âu Một số NH châu Âu Nguồn: Báo cáo Tư vấn Danh mục VCB của Oliver Wyman (2016) 1.2.3.1. Phương pháp quản lý danh mục tín dụng thụ động Trong quản trị danh mục tín dụng thụ động, các ngân hàng thực hiện quản lý từng khoản vay riêng lẻ. Họ chỉ ưu tiên một loại sản phẩm tín dụng nào đó. Họ không cơ cấu tỷ trọng các khoản vay theo từng loại, không xây dựng cơ sở hạn mức cho từng ngành, từng lĩnh vực, khu vực… để giám sát danh mục. Ở các nước đang phát triển, cụ thể là phần lớn các ngân hàng châu Á, phương pháp thụ động khá phổ biến vì có tác dụng ngay cả khi cấp khoản vay mới. Tuy nhiên, trong việc hình thành cơ cấu danh mục phương pháp này lại thiếu tính chủ động, dẫn tới việc thiếu đa dạng hóa, một số ngành/lĩnh vực có thể có RRTT với mức độ cao, có thể nhận dạng một số biểu hiện qua các ví dụ sau: - Thiếu đa dạng về đối tượng vay: ngân hàng chỉ cho vay tập trung vào một số ít chủ thể, tỷ trọng dư nợ vượt giới hạn được cho phép. Tham chiếu theo Điều 29, Thông tư 13 về các hạn mức RRTD, tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng
  • 30. 17 không được vượt quá 15% vốn tự có để đảm bảo mức an toàn, ví dụ ngân hàng cho vay vượt hạn mức sẽ vô cùng nguy hiểm nếu khách hàng vay không trả được nợ do gặp khó khăn. Hậu quả là ngân hàng sẽ gánh chịu tổn thất quá ngưỡng chịu đựng. - Thiếu đa dạng về ngành kinh tế: khi một số ngành kinh tế nhất định đang phát triển như bất động sản hay chứng khoán…các ngân hàng tập trung cho vay vào những ngành này và dư nợ ngành chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ toàn danh mục. Tuy nhiên, khi kinh tế biến động, các ngành này rơi vào giai đoạn suy thoái thì ngân hàng sẽ gánh chịu các món nợ xấu khổng lồ. Ở Việt Nam, ham chiếu theo Điều 29, Thông tư 13, tổng mức dư nợ cho vay 01 ngành/lĩnh vực không được vượt quá 70% vốn tự có của Ngân hàng, đây được xem là ngưỡng an toàn cần tuân thủ v.v… Nhìn chung, phương pháp này có ưu điểm là thực hiện dễ dàng từ trong khâu thiết lập DMTD. Tuy nhiên, sau khi các biểu hiện suy giảm của danh mục xuất hiện, ngân hàng sẽ cần điều chỉnh tái cấu trúc danh mục sau giám sát, đây là đặc trưng của ngân hàng theo đuổi phương pháp quản trị này. Phương pháp này chỉ hữu ích trong thời kỳ kinh tế tăng trưởng ổn định và nguy hiểm khi kinh tế diễn biến tiêu cực. Để giảm thiểu tổn thất danh mục, biện pháp nội bảng thường được sử dụng để tái cơ cấu dư nợ bằng cách tăng cường thu hồi nợ, mua bán nợ, tăng dư nợ ngành mới … Những cách làm này sẽ có độ trễ nhất định, tác động tới mối quan hệ lâu dài với khách hàng vay vốn. Trong khi đó, biện pháp linh hoạt, nhanh chóng để điều chỉnh ngoại bảng như chứng khoán hóa hay phái sinh tín dụng thì chỉ thường xuất hiện trong những nền kinh tế phát triển, có hệ thống tài chính mạnh và yêu cầu khung pháp lý chặt chẽ. Do các công cụ này (phái sinh tín dụng, chứng khoán hóa) chưa phổ biến ở thị trường Việt Nam nên tác giả sẽ không xem xét trong phạm vi bài viết này. 1.2.3.2. Phương pháp quản trị danh mục tín dụng chủ động Phương pháp quản trị danh mục chủ động được ra đời từ yêu cầu khách quan trong nền kinh tế hiện đại, phát triển và bổ sung thay thế những hạn chế của quản trị thụ động. Với cách này, các ngân hàng sẽ chủ động thiết kế danh mục mục tiêu và định hướng cấp tín dụng, sử dụng mô hình định lượng để ước tín tổn thất của DMTD, và vận dụng các công cụ kỹ thuật điều chỉnh danh mục.
  • 31. 18 - Chủ động thiết kế danh mục mục tiêu và định hướng cấp tín dụng mục để định hướng cho việc thực hiện cấp tín dụng: ngược lại với phương pháp thụ động, phương pháp chủ động yêu cầu ngân hàng cần hoạch định mục tiêu trước khi khởi tạo khoản vay, trên cơ sở đó thiết kế một DMTD theo dự kiến trước, kiểm soát được cơ cấu dự kiến của dư nợ tín dụng. - Sử dụng mô hình định lượng để ước tín tổn thất của DMTD: ủy ban Basel khuyến nghị các ngân hàng có thể xây dựng và áp dụng các mô hình nội bộ để lượng hóa tổn thất, tính toán được được vốn tương xứng để bù đắp tổn thất kỳ vọng và không kỳ vọng của toàn danh mục. Phần này đã được đề cập ở mục 1.1.2.3 – Rủi ro DMTD – Công cụ đo lường rủi ro DMTD – Credit Var. - Sử dụng các công cụ kỹ thuật điều chỉnh: Một DMTD tối ưu sẽ cần được thiết kế phù hợp với điều kiện mục tiêu ngân hàng đề ra, được sắp xếp theo một hệ thống trật tự và có các tỷ trọng cân đối. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện không thể tránh khỏi các yếu tố kinh tế vĩ mô, xuất hiện những bất ổn vượt quá ngưỡng chịu đựng của ngân hàng, đây là lúc các công cụ kỹ thuật điều chỉnh cần phải được vận dụng để tái cơ cấu danh mục. 1.3. Hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng của ngân hàng thương mại 1.3.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng Theo Đại từ điển tiếng Việt (1998), hiệu quả là kết quả đích thực. Như vậy, quan điểm này cho rằng hiệu quả là kết quả đã đạt được, hay giữa kết quả thực tế và hiệu quả là không có sự khác biệt. Nhà kinh tế học Samuelson (1981) cho rằng hiệu quả là không lãng phí, có thể nói đây là quan điểm có tính bao quát tiếp cận thực chất hiệu quả nói chung, đó là việc sử dụng hợp lý các khoản chi phí cần thiết để đạt được mục tiêu đã đề ra. Từ những khái niệm đã phân tích ở trên, trên cơ sở khái niệm về quản lý danh mục tín dụng chúng ta có thể hiểu quan niệm về hiệu quả quản lý danh mục tín dụng như sau: Hiệu quả quản lý danh mục tín dụng ngân hàng là một quá trình đánh giá kết quả quản lý danh mục tín dụng thông qua việc các NHTM thực hiện hoạt động quản lý danh mục tín dụng tại các NHTM nhằm tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa
  • 32. 19 rủi ro tín dụng trong từng thời kỳ. Hiệu quả quản lý danh mục tín dụng là một vấn đề quan trọng trong hoạt động quản trị của các ngân hàng thương mại. Việc quản lý tốt danh mục tín dụng giúp cải thiện khả năng tài chính của tổ chức, tăng cường niềm tin của khách hàng và tăng tính cạnh tranh của tổ chức trên thị trường tín dụng. 1.3.2. Các tiêu chí để đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng Hiệu quả của hoạt động quản lý danh mục tín dụng phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm chiến lược đầu tư, tính chất của các khoản vay, tình hình kinh tế và thị trường tài chính, và khả năng quản lý rủi ro của tổ chức. Các tiêu chí để đánh giá hiệu quả của hoạt động quản lý danh mục tín dụng có thể bao gồm: 1. Lợi nhuận: Đây là tiêu chí quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả của hoạt động quản lý danh mục tín dụng. Hoạt động này phải mang lại lợi nhuận đáng kể cho tổ chức tài chính. 2. Rủi ro: Hoạt động quản lý danh mục tín dụng phải giảm thiểu rủi ro cho tổ chức tài chính. Việc quản lý rủi ro tốt sẽ giúp đảm bảo tài chính ổn định và tránh các rủi ro trên thị trường. 3. Tính thanh khoản: Để đảm bảo hoạt động quản lý danh mục tín dụng hiệu quả, các khoản vay trong danh mục tín dụng phải có tính thanh khoản cao để đảm bảo tổ chức tài chính có thể tập trung vào các khoản vay khác khi cần thiết. 4. Tính đa dạng: Danh mục tín dụng phải được đa dạng hóa để giảm thiểu rủi ro. Việc sử dụng nhiều loại khoản vay khác nhau sẽ giúp giảm thiểu rủi ro trong trường hợp một loại khoản vay gặp khó khăn. 5. Tính phù hợp với mục tiêu đầu tư: Danh mục tín dụng phải được thiết lập phù hợp với mục tiêu đầu tư của tổ chức tài chính. Việc thiết lập danh mục tín dụng phù hợp sẽ giúp đảm bảo rằng hoạt động quản lý danh mục tín dụng sẽ đạt được mục tiêu đầu tư của tổ chức tài chính. 6. Tính linh hoạt: Danh mục tín dụng phải được thiết lập linh hoạt để đáp ứng các yêu cầu của thị trường. Việc thiết lập danh mục tín dụng linh hoạt sẽ giúp tổ chức tài chính có thể thích ứng với các biến động trên thị trường.
  • 33. 20 Tổng quan lại, để đánh giá hiệu quả của hoạt động quản lý danh mục tín dụng, các tiêu chí trên cần được xem xét cẩn thận và phải được đáp ứng đầy đủ để đảm bảo rằng hoạt động này mang lại lợi ích lớn nhất cho các tổ chức tài chính. 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý danh mục tín dụng 1.3.3.1. Nhân tố chủ quan - Chiến lược quản trị của NHTM Nguyên tắc của Basel quy định rằng Ngân hàng cần đảm bảo rằng bất kỳ hoạt động kinh doanh nào cũng phải nhất quán với chiến lược kinh doanh và chính sách rủi ro phê duyệt bởi HĐQT. Phần lớn các ngân hàng đã xây dựng được định hướng chiến lược về cấp tín dụng, chiến lược đúng đắn này sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả QLDMTD. Hàng năm, hệ thống NHTM đều có chiến lược ưu tiên, chú trọng phát triển tín dụng cho một số ngành phù hợp với chính sách kinh tế và thị trường mục tiêu của ngân hàng. Điều này hết sức quan trọng cho hoạt động tín dụng của ngân hàng từng giai đoạn, từng thời kỳ nhất định. - Văn hóa tín dụng và khẩu vị rủi ro của NHTM Các nhà lãnh đạo ngân hàng luôn coi văn hóa tín dụng và khẩu vị rủi ro là ưu tiên chính trong việc tối ưu hoá danh mục của họ nhằm ứng phó với biến động vĩ mô, đặc biệt là trong giai đoạn kinh tế suy thoái. Phân tích rủi ro là chìa khóa trong QLDMTD. Dự đoán và phân tích xu hướng đóng vai trò quan trọng. QLDMTD sẽ được liên kết với Khẩu vị rủi ro và kế hoạch tăng trưởng. Khẩu vị rủi ro được hiểu là thái độ đối với việc chấp nhận rủi ro ở giới hạn nhất định, trong giới hạn đó ngân hàng có thể đối mặt, khắc phục và vượt qua các rủi ro/ tổn thất. - Chất lượng nguồn nhân lực của NHTM Trong bất kỳ lĩnh vực nào thì yếu tố con người là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định chất lượng, được biểu hiện ở trình độ nghiệp vụ, trình độ quản lý,...Quản lý danh mục không chỉ là cài đặt hạn mức và tư vấn theo thông lệ của ngành. Quản lý danh mục yêu cầu nguồn lực có kỹ năng chuyên môn, trong đó sở hữu một bộ kỹ năng liên quan đến phân tích và sự hiểu biết về đặc điểm ngành/ hành vi của danh
  • 34. 21 mục. Bên cạnh đó, bộ phận QLDMTD cũng cần tương tác và phối hợp liên tục với phòng Quản lý Bảng Cân đối, phòng Quản lý tài sản, và phòng Nguồn vốn. - Tiềm lực tài chính của NHTM Tiềm lực tài chính là nhân tố có ảnh hưởng lớn đối với hoạt động QLDMTD. Ngân hàng có thể cấu trúc lại danh mục sao cho tổn thất toàn danh mục nằm trong sức chịu đựng rủi ro dựa vào mức vốn tự có của ngân hàng. Sự tích cực tham gia của ban lãnh đạo trong việc hoạch định và phân bổ vốn là đòn bẩy thúc đẩy hiệu quả hoạt động QLDMTD. Khung hỗ trợ phù hợp (Định giá dựa trên rủi ro, Tối ưu hóa tài sản đảm bảo) cần được thiết kế và thực hiện. - Trình độ công nghệ thông tin (CNTT) của NHTM Với môi trường năng động hiện đại, QLDMTD sẽ dần tiến tới tự động hóa và kỹ thuật số. Tất cả các dữ liệu sẽ được tích hợp bài bản. Xu hướng phát triển mạnh mẽ của CNTT đã mang đến những cơ hội mới cho các NHTM nhưng cũng đặt ra những thách thức cần phải vượt qua cho các nhà quản trị hiện nay. Mỗi NHTM hoạt động kinh doanh đều lấy CNTT làm nòng cốt, trên cơ sở công nghệ hóa, hiện đại hóa tổng thể các nghiệp vụ và ứng dụng quản trị. CNTT giúp NHTM quản lý tập trung và bảo mật hệ thống đánh giá và xếp hạng tín dụng của khách hàng; tự động hóa quy trình tín dụng bán lẻ: từ bước tiếp xúc, tiếp nhận thông tin nhu cầu của khách hàng tại các đơn vị bán cho đến khi hồ sơ được phê duyệt, giải ngân, quản lý hồ sơ sau vay. 1.3.3.2. Nhân tố khách quan Dưới đây là một số nhân tố khách quan: - Môi trường kinh tế trong nước Môi trường kinh tế trong nước ảnh hưởng rất lớn tới QLDMTD. Trong khâu thiết lập DMTD, ngân hàng sẽ chủ trương tăng trưởng dư nợ ở những ngành kinh tế được ưu tiên trong mỗi thời kỳ. Việc thiết kế DMTD được phù hợp với tình hình kinh tế trong nước sẽ giúp giảm thiểu rủi ro, tạo đà tăng trưởng bền vững cho ngân hàng. Điều này yêu cầu phải nắm bắt được những biến động vĩ mô kịp thời và đưa ra chính sách phù hợp đảm bảo rủi ro của DMTD. - Quản lý nhà nước với hoạt động cho vay của NHTM
  • 35. 22 Bất kỳ hoạt động nào cũng phải tuân theo khuôn khổ luật pháp của mỗi nước, và hoạt động tín dụng cũng vậy. Ngân hàng cần phải tuân thủ các quy định hiện hành và chịu sự giám sát của quản lý nhà nước, của ngân hàng nhà nước, bộ tài chính và các cơ quan thẩm quyền. Sự giám sát của quản lý nhà nước vừa giúp định hướng cho các ngân hàng tuân theo quy định chung và cảnh báo từ xa. Sự giám sát của cơ quan có thẩm quyền là hết sức quan trọng để đảm bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng. - Trình độ phát triển của thị trường tài chính trong nước; Thị trường tài chính trong nước là một nhân tố khách quan khác tác động tới hoạt động quản lý danh mục. Sự đi lên của thị trường tài chính sẽ tạo ra một môi trường năng động, không gian tài chính linh hoạt giúp các ngân hàng tham gia tái cấu trúc danh mục để đạt kết quả kinh doanh tốt hơn. - Khả năng hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng của quốc gia; Hiện nay, hoạt động tín dụng không chỉ nằm trong phạm vi một nước mà mở rộng ra cả quốc tế. Khi hội nhập đa quốc gia, các ngân hàng cần đảm bảo tuân thủ các quy ước và chuẩn mực quốc tế nên khả năng hội nhập của quốc gia cũng đóng vai trò quan trọng và tác động tới hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. - Sự minh bạch về tài chính của khách hàng vay vốn Các doanh nghiệp có thể tìm vốn từ nhiều nguồn khác nhau. Trong đó, vốn tín dụng từ ngân hàng và vốn huy động từ thị trường vốn - là 2 nguồn quan trọng. Để thuận lợi hơn trong vay vốn tín dụng, doanh nghiệp cần hoạt động công khai, minh bạch. Vì khi cho vay, ngân hàng luôn quan tâm đến rủi ro, quy trình xử lý nợ chặt chẽ nên công khai, minh bạch là điều quan trọng để tạo niềm tin. Tương tự như vậy, trên thị trường vốn, các nhà đầu tư cũng cần thấy được sự minh bạch và có niềm tin để đưa vốn của mình vào phát triển doanh nghiệp. 1.4. Kinh nghiệm của một số ngân hàng thương mại trên thế giới về quản lý danh mục tín dụng và bài học cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam Tại Việt Nam, nội dung QLDMTD vẫn còn khá mới mẻ, các TCTD trong nước cũng đang từng bước áp dụng các biện pháp quản lý danh mục hiện đại và cần hỗ trợ tư vấn từ đối tác/công ty tư vấn quốc tế. Trong nhóm 10 ngân hàng thực hiện dự án
  • 36. 23 thí điểm Basel II thì hầu hết đã triển khai cấu phần của công tác cơ bản của QLDMTD như xây dựng các biện pháp để tối ưu hóa danh mục, thiết lập các hạn mức RRTT, xây dựng bộ chỉ tiêu đo lường rủi ro danh mục và hệ thống báo cáo chất lượng DMTD định kỳ. Tuy nhiên, các NHTM trong nước vẫn còn gặp nhiều khó khăn thách thức trong QLDMTD do hạn chế về dữ liệu đầu vào và nguồn nhân lực chuyên môn. Do vậy, tác giả tham khảo bài học kinh nghiệm của các các TDTD quốc tế có quan hệ với VCB, thuộc các nước có hệ thống tài chính ngân hàng phát triển như Đức, Nhật, Hàn Quốc để đưa ra bài học cho Vietcombank. 1.4.1. Kinh nghiệm của một số ngân hàng thương mại trên thế giới về quản lý danh mục tín dụng Trong một cuộc khảo sát do Hiệp hội quốc tế các nhà quản trị DMTD (The International Association of Credit Portfolio Managers – IACPM) tiến hành vào năm 2013, khảo sát 66 tổ chức tài chính và ngân hàng thuộc 16 quốc gia, QLDMTD ngày càng đóng vai trò quan trọng và ngày càng tăng trong việc tích hợp đánh giá RRTD giữa các danh mục đầu tư và doanh nghiệp, trong việc đáp ứng các yêu cầu pháp lý mới cũng như trong việc xác định và tối ưu khả năng đáp ứng các ngưỡng rủi ro/lợi nhuận. Theo khảo sát, 79% các tổ chức chọn tăng trưởng doanh thu là ưu tiên kinh doanh hàng đầu của họ, 40% các tổ chức cũng chọn tập trung vào mục tiêu vốn (xếp sau ưu tiên tăng trưởng doanh thu nhưng vẫn chiếm phần đáng kể). Cũng theo khảo sát, 75% đang tập trung vào việc cải thiện cấu trúc danh mục đầu tư, giảm mức độ tập trung. Hơn 50% trong số tất cả các đơn vị khảo sát cho rằng các mục tiêu chính là tối ưu hóa rủi ro/lợi nhuận; quản lý khẩu vị rủi ro tối đa mục tiêu; quản lý các thay đổi về quy định và quản lý việc sử dụng vốn (bao gồm cả quy định và kinh tế). Mục tiêu quản lý “khẩu vị rủi ro” tối đa đã tăng từ 57% năm 2011 lên 63% năm 2013, trong khi quản lý những thay đổi về quy định tăng đáng kể từ 43% lên 60% trong cùng kỳ. 1.4.1.1. Kinh nghiệm quản trị danh mục cho vay của Ngân hàng tại Đức - Deutsche Tại Đức, nhiều ngân hàng tập trung thực hiện đa dạng hóa danh mục và coi đây là cách thức tốt nhất để quản lý hiệu quả DMTD.
  • 37. 24 Deutsche Bank là tập đoàn ngân hàng tư nhân lớn nhất nước Đức có trụ sở chính đặt tại Frankfurt am Main, được thành lập vào năm 1870. Năm 2002, ngân hàng Deutsche Bank của Đức đã lập kế hoạch quản lý danh mục dựa trên việc chuyên nghiệp hóa trong hoạt động kinh doanh, giảm RRTD và cắt giảm chi phí. Kế hoạch lập ra đã đạt được thành công khi đạt được ROE trước thuế là 25%. Theo kế hoạch, ngân hàng đã thực hiện chuyển hướng sản phẩm trong năm 2003 để giảm thiểu tổn thất cho vay giả định đối với suy thoái, thành lập Bộ phận QLDMTD và áp dụng chiến lược giảm thiểu rủi ro để cải thiện hồ sơ tín dụng bằng cách thay đổi từ cho vay đối với các doanh nghiệp lớn sang bán lẻ và đầu tư. LEMG có thẩm quyền quản lý DMTD cho các doanh nghiệp lớn ở Châu Âu, Hoa Kỳ và Châu Á cũng như cho các công ty cỡ trung bình ở chính Đức. Nhiệm vụ chính là (1) giảm RRTT tín dụng (giải phóng vốn kinh tế) và (2) cải thiện tính minh bạch. Theo báo cáo hằng năm (Annual report) 2021, ngân hàng Deutsche vẫn đặt mục tiêu giảm RRTT và tổn thất ngoài dự kiến bằng cách duy trì DMTD đa dạng. Mức độ tập trung vào khách hàng, ngành, quốc gia và sản phẩm cụ thể được đánh giá và quản lý dựa trên khẩu vị rủi ro của ngân hàng. Bên cạnh xếp hạng tín dụng, một thành phần quan trọng mà ngân hàng áp dụng để quản lý DMTD của mình, ngân hàng còn thiết lập giới hạn tín dụng cho tất cả các khoản tín dụng. Giới hạn tín dụng đặt ra mức độ RRTD tối đa mà ngân hàng sẵn sàng đảm nhận trong các khoảng thời gian xác định. Khi xác định hạn mức tín dụng cho một đối tác, họ xem xét chất lượng tín dụng của đối tác bằng cách tham khảo xếp hạng tín dụng nội bộ. Đối với các sản phẩm phái sinh, ngân hàng xem xét các giá trị thị trường hiện tại và khả năng tiếp xúc tiềm năng trong tương lai trong khoảng thời gian có liên quan dựa trên các thỏa thuận pháp lý của chúng tôi với đối tác. Số liệu Rủi ro-lợi nhuận giải thích sự phát triển của doanh thu khách hàng cũng như mức tiêu thụ vốn. Cho tới nay, chất lượng danh mục đầu tư tín dụng của ngân hàng vẫn tốt và chúng tôi có vị thế tốt để quản lý các rủi ro mới nổi bao gồm những bất ổn về địa chính trị, gián đoạn chuỗi cung ứng và dự kiến thắt chặt chính sách.
  • 38. 25 1.4.1.2. Kinh nghiệm quản trị danh mục cho vay của Ngân hàng tại Nhật - Mizuho Mizuho là một thương hiệu ngân hàng lớn tại Nhật Bản và là đối tác chiến lược của Vietcombank. Ngân hàng này cũng đang có mặt ở nhiều nước khác trên thế giới ngoài Việt Nam. Theo báo cáo hằng năm (Integrated Report) 2021, ngân hàng đã phát triển và cấp bằng sáng chế cho hệ thống quản lý thị trường cảnh báo sớm. Hệ thống này cung cấp trực quan hóa các thay đổi cấu trúc, định nghĩa giai đoạn thị trường, phân phối lợi nhuận dự báo, trong số các mục khác, trong thị trường tài chính dựa trên phân tích khối lượng lớn dữ liệu thị trường tận dụng máy học. Mizuho áp dụng các công nghệ như AI cho tối ưu hóa DMTD và bằng cách điều tra việc sử dụng điện toán lượng tử trong hoạt động thị trường. Trong QLDMTD, ngân hàng dùng các phương pháp thống kê có liên quan đến hệ thống đo lường rủi ro (mô hình định giá doanh nghiệp theo giá trị doanh nghiệp, thời gian nắm giữ một năm) để quản lý khả năng thua lỗ bằng cách đo lường mức tổn thất trung bình dự kiến trong khoảng thời gian một năm (“EL”) và giá trị chịu tổn thất tín dụng (“Credit VAR”). Mizuho cũng cũng đặt hạn mức tín dụng dựa trên việc xác minh tình trạng đủ vốn. Ngân hàng thực hiện giám sát tổng dư nợ cho vay theo xếp hạng, mức độ tập trung tín dụng theo nhóm doanh nghiệp, khu vực địa lý và lĩnh vực kinh doanh để lập báo cáo định kỳ cho Ủy ban quản lý Bảng cân đối kế toán & rủi ro và Ủy ban Tín dụng. 1.4.1.3. Kinh nghiệm quản trị danh mục cho vay của Ngân hàng tại Hàn Quốc – Shinhanbank Shinhan Bank thuộc Tập đoàn Tài chính Shinhan – tập đoàn lớn mạnh đến từ Hàn Quốc. Theo báo cáo hàng năm 2021, ngân hàng vận hành hệ thống quản lý để giám sát thường xuyên các khoản vay. Các cán bộ tín dụng đánh giá mức độ phù hợp của kết quả xem xét khoản vay bằng cách tự động tìm kiếm các công ty dự kiến sẽ mất khả năng thanh toán trong số các đối tác cho vay kinh doanh và nếu cần, xếp hạng tín dụng của công ty sẽ được yêu cầu điều chỉnh. Theo các quy trình này, khách hàng doanh nghiệp được phân loại thành công ty cảnh báo sớm, công ty quan sát và công ty thông thường, sau đó được quản lý khác nhau theo hướng dẫn quản lý cho từng giai đoạn rủi ro, từ đó ngăn ngừa khả năng mất khả năng thanh toán của khoản vay ở mức thấp nhất. giai đoạn đầu. Hệ thống hỗ trợ phân tích tài chính liên kết với
  • 39. 26 cơ quan xếp hạng tín dụng hỗ trợ sàng lọc tín dụng, bộ phận lập kế hoạch tín dụng tính toán và quản lý các hạng công nghiệp, đồng thời phân tích các xu hướng của ngành cũng như thông tin khách hàng. Để kiểm soát RRTD đối với DMTD ở mức phù hợp, các hạn mức VaR tín dụng được thiết lập và quản lý từng lĩnh vực kinh doanh và để chuẩn bị cho RRTD gây ra đối với các lĩnh vực, ngành, quốc gia cụ thể. 1.4.2. Bài học cho Ngân hàng thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam Từ kinh nghiệm của các nước, ta nhận thấy việc QLDMTD luôn được quan tâm và ưu tiên hàng đầu bởi các ngân hàng. Qua tham khảo một số ngân hàng châu Âu và châu Á nêu trên, có thể đúc kết ra một số bài học tổng quát cho VCB cũng như các ngân hàng TMCP Việt Nam như sau: - Thành lập một phòng/ban/nhóm QLDMTD chuyên nghiệp; - Thực hiện đa dạng hóa sản phẩm cho vay nhằm giảm bớt RRTT; - Áp dụng các mô hình đo lường rủi ro hiện đại/ nâng cao để xác định rủi ro hiện hữu của toàn bộ danh mục; - Thiết lập chính sách hoàn chỉnh về điều chỉnh danh mục cho vay; - Thiết lập hệ thống cảnh báo sớm trong QLDMTD. Kết luận chương 1 Chương 1 đã tập hợp những lý luận căn bản về danh mục tín dụng, quản lý danh mục tín dụng, hiệu quả quản lý danh mục tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại. Những nội dung đã giải quyết trong chương 1 gồm có: thứ nhất, khái niệm danh mục tín dung, quản lý danh mục tín dụng, hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng; thứ hai, các tiêu chí và nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả QLDMTD, và thứ ba, một số bài học kinh nghiệm của các nước trên thế giới.
  • 40. 27 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ DANH MỤC TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 2.1. Tổng quan về tình hình hoạt động của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt nam 2.1.1. Lịch sử thành lập và phát triển của Ngân hàng thương mại Cổ phần Ngoài thương Việt Nam 2.1.1.1. Lịch sử thành lập và hoạt động Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank hoặc VCB) được thành lập năm 1963. Năm 1990 Vietcombank chuyển sang hoạt động với mô hình Ngân hàng thương mại đa năng cung cấp đầy đủ các dịch vụ tài chính cho khách hàng định chế, doanh nghiệp và cá nhân. Năm 2007-2008, VCB thực hiện cổ phần hóa và đến ngày giữa năm 2009, sàn HOSE niêm yết cổ phiếu Vietcombank (mã chứng khoán VCB). Năm 2011, VCB và ngân hàng Mizuho (Mizuho hoặc MHCB), thành viên của Tập đoàn tài chính Mizuho (Nhật Bản) ký thỏa thuận hợp tác chiến lược với Ngân hàng Mizuho. Theo đó, Mizuho là đối tác chiến lược của VCB và sẽ cung cấp cho VCB các dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật trên nhiều hoạt động. Các hỗ trợ này bao gồm việc cử các chuyên gia và hỗ trợ các dịch vụ đào tạo cho Vietcombank cũng như đem lại các cơ hội hợp tác bán chéo sản phẩm giữa các bên. Đầu năm 2019, VCB ký hợp đồng mua bán cổ phần với Singapore Sovereign Investment Fund GIC, theo đó đó GIC mua vào 94.442.442 cổ phần VCB, trở thành cổ đông và sở hữu 2,55% vốn Vietcombank. Với bề dày 60 năm hoạt động và phát triển, VCB đang giữ vững thương hiệu Ngân hàng uy tín nhất tại Việt Nam và duy trì xếp hạng cao nhất trong số các ngân hàng tại Việt Nam được xếp hạng bởi các hãng xếp hạng tín nhiệm quốc tế.
  • 41. 28 Bảng 2.1: Xếp hạng tín nhiệm quốc tế của VCB năm 2021 Tổ chức XHTN S&P Fitch Moody’s Xếp hạng tín nhiệm nhà phát hành dài hạn BB- BB- Ba3 Xếp hạng sức mạnh độc lập bb- B ba3 Triển vọng Tích cực Tích cực Tích cực Thời điểm định hạng 5/2021 4/2021 3/2021 Nguồn: website portal.vietcombank.com.vn Năm 2020, Ngân hàng hoàn thành chuyển đổi hệ thống ngân hàng lõi (Corebanking T4S) và có nhiều lợi thế về cơ sở hạ tầng kỹ thuật hiện đại. 2.1.1.2. Cơ cấu cổ đông Hiện tại, cổ đông lớn nhất của VCB là NHNNVN, nắm giữ 74.8% vốn điều lệ. Cổ đông chiến lược Mizuho nắm giữ 15% vốn điều lệ. Các cổ đông khác nắm giữ 10.2% vốn điều lệ của VCB. Biểu đồ 2.1: Cơ cấu cổ đông VCB 2022 NĐT nước NĐT trong nước ngoài 8.06% 2.14% Mizuho, 15.00% NHNN 74.80% Nguồn: website portal.viecombank.com.vn 2.1.1.3. Hoạt động chính Các hoạt động chính của VCB bao gồm cấp tín dụng, huy động vốn, đầu tư trái phiếu và đầu tư công ty con, công ty liên kết, cung ứng dịch vụ ngoại hối và sản phẩm phái sinh, ngân quỹ, nhận tiền gửi, thanh toán, mua bán nợ và các dịch vụ ngân hàng khác được quy định hiện hành cho phép.
  • 42. 29 2.1.1.4. Mạng lưới phân phối Trụ sở chính của VCB đặt tại số 198 Trần Quang Khải, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam. Năm 2021, mạng lưới của VCB bao gồm gần 600 chi nhánh và phòng giao dịch với 21.670 nhân viên nhân viên (Báo cáo tài chính 2021). So sánh với một số ngân hàng lớn khác như BIDV và Vietinbank có cùng quy mô, mạng lưới phân phối nội địa hiện tại của Ngân hàng tương đối rộng. Năm 2021, Vietinbank có một trăm năm mươi lăm (155) chi nhánh và BIDV có một trăm tám mươi chín (189) chi nhánh và tám trăm chín mươi lăm (895) phòng giao dịch trên toàn quốc. 2.1.2. Mô hình tổ chức hoạt động Cơ cấu phòng ban, khối nghiệp vụ của Ngân hàng tách bạch tương đối rõ ràng, chặt chẽ, thể hiện qua hiệu quả hoạt động không ngừng tăng qua từng năm. Cơ cấu tổ chức của VCB được tổ chức theo bộ phận nghiệp vụ và theo khu vực địa lý. Theo đó các phòng/ban tại TSC được thành lập bên cạnh chức năng kinh doanh, tư vấn chuyên môn cho Ban Điều hành còn bao gồm cả chức năng kiểm soát hoạt động của toàn Ngân hàng trên từng mảng cụ thể: tín dụng, kinh doanh ngoại tệ, kế toán tài chính, thanh toán quốc tế, đầu tư...Thêm vào đó, VCB cũng có một hệ thống các chi nhánh rộng khắp cả nước, tại các chi nhánh, các phòng ban cũng được chuyên môn hóa theo từng nghiệp vụ kinh doanh. Sơ đồ dưới đây thể hiện cơ cấu bộ máy tổ chức của VCB:
  • 43. 30 Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương 2021 Nguồn: Báo cáo hệ thống kiểm soát nội bộ VCB 2021
  • 44. 31 Ngân hàng thực hiện quản lý, quản trị theo cơ chế phân công phân nhiệm và ủy quyền. Trong công tác phân nhiệm, Ngân hàng thực hiện theo cơ chế từ trên xuống, được thể hiện thông qua phân công, phân nhiệm trong Ban Điều hành, tại các phòng/ban tại TSC/chi nhánh và tại cấp độ nghiệp vụ giao dịch. Cơ chế phân công phân nhiệm tương đối rõ ràng, minh bạch, đảm bảo tách bạch nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận: - Các thành viên Ban Điều hành: căn cứ vào tình hình thực tế và yêu cầu công tác, việc phân công công việc giữa các thành viên Ban Điều hành của Ngân hàng được thực hiện theo cơ chế ngành dọc, theo đó, mỗi Phó Tổng Giám đốc sẽ phụ trách một số khối/mảng nghiệp vụ chính, tránh chồng chéo lẫn nhau. Việc phân công phân nhiệm được thực hiện bằng văn bản và thông báo tới toàn bộ hệ thống VCB. - Các phòng/ban tại TSC/chi nhánh: tại Trụ sở chính/chi nhánh, mỗi phòng/ban, trưởng phòng/ban sẽ phân nhiệm cho phó phòng/ban và từng cán bộ. Đồng thời, Ngân hàng cũng xây dựng các hướng dẫn thực hiện các nghiệp vụ và xem xét cập nhật nó định kỳ hoặc khi cần thiết (ví dụ khi thay đổi phần mềm nghiệp vụ) và tổ chức các khóa tập huấn để đảm báo tất cả các nhân viên có thể hoàn thành nhiệm vụ được giao. - Phân công phân nhiệm tại cấp giao dịch: tại cấp giao dịch, để đảm bảo tính phân công phân nhiệm, mỗi giao dịch sẽ phải được ký xác định bởi cán bộ giao dịch và được phê duyệt bởi kiểm soát viên và một cán bộ cấp cao hơn. Việc phân công phân nhiệm tại cấp giao dịch được tiến hành một cách rõ ràng, cụ thể, đảm bảo một cán bộ không đảm nhiệm cùng một lúc những cương vị, nhiệm vụ có mục đích, quyền lợi mâu thuẫn hoặc chồng chéo với nhau, đảm bảo mọi cá nhân không có điều kiện để thao túng hoạt động, trục lợi cho mục đích cá nhân hoặc che dấu hành vi vi phạm pháp luật và quy chế nội bộ của VCB.
  • 45. 32 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng giai đoạn 2017-2021 2.1.3.1. Hiệu quả hoạt động và một số chỉ tiêu sinh lời Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu hoạt động của Vietcombank Chỉ tiêu 2017 2018 2019 2020 2021 Triệu VND Triệu VND Triệu VND Triệu VND Triệu VND Tổng thu nhập hoạt động 29.406.121 39.278.433 45.730.381 49.062.541 56.723.569 Tổng chi phí hoạt động (11.866.345) (13.611.094) (15.817.575) (16.038.250) (17.574.188) Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trước chi phí dự phòng RRTD 17.539.776 25.667.339 29.912.806 33.024.291 39.149.381 Chi phí dự phòng RRTD (6.198.415) (7.398.113) (6.790.429) (9.974.730) (11.760.801) Tổng lợi nhuận trước thuế 11.341.361 18.269.226 23.122.377 23.049.561 27.388.580 Chi phí thuế TNDN (2.230.773) (3.647.164) (4.596.389) (4.577.043) (5.449.535) Lợi nhuận sau thuế 9.110.588 14.622.062 18.525.988 18.472.518 21.939.045 Nguồn: BCTC VCB 2017 - 2021 Lợi nhuận trước thuế 2021 của Vietcombank là 27.389 tỷ VND, tăng 18,82% so với cùng kỳ năm 2020 và vượt 7,83% kế hoạch lợi nhuận đặt ra cho năm 2021 (lợi nhuận kế hoạch năm 2021 là 25.800 tỷ VND). Đây là năm thứ 5 liên tiếp kể từ năm 2017, lợi nhuận của Vietcombank đạt được sự tăng trưởng vượt kế hoạch thông qua việc liên tục giữ vững tỷ lệ tăng trưởng song song với sự giãn nở của quy mô và lợi nhuận kinh doanh. Trong những năm vừa qua, Vietcombank liên tục xây dựng và mở rộng mạng lưới kinh doanh, chủ động tiếp cận khách hàng, phát huy tối đa các ưu thế tự để tăng trưởng liên tục về quy mô tổng doanh thu. Vietcombank cũng rất chú trọng tăng cường quản lý rủi ro thông qua sự đầu tư mạnh tay vào nhân lực cũng như hệ thống công nghệ, từ đó giữ vững các chỉ số an toàn vốn, đáp ứng chuẩn mực Basel II tại Việt Nam, chi phí dự phòng RRTD nhờ đó cũng được kiểm soát rất tốt dù dại dịch Covid-19 trong năm qua vẫn diễn ra hết sức phức tạp, gây nên tác động tiêu cực
  • 46. 33 không nhỏ đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của phần lớn các thực thể trong nền kinh tế, dẫn tới đến khả năng thanh toán chậm các khoản nợ tại ngân hàng. Định hướng tín dụng được VCB đặt ra và rà soát chủ động để kịp thời điều chỉnh đối với diễn biến thực tế. Bên cạnh đó, Ngân hàng cũng xây dựng các công cụ phòng ngừa như hệ thống cảnh báo sớm phát hiện các dấu hiệu đáng ngờ trong hoạt động nghiệp vụ làm cơ sở để sớm xử lý các rủi ro tiềm ẩn phát sinh. Biểu đồ 2.2: Tăng trưởng lợi nhuận của một số ngân hàng có cùng quy mô 30,000,000 27,388,580 60% 25,000,000 23,049,561 17,589,156 50% 50% VND 20,000,000 17,119,816 40% 15,000,000 13,547,651 30% Triệu 10,000,000 19% 9,026,243 20% 5,000,000 10% - 3% 0% Vietcombank Vietinbank BIDV LNTT 2020 LNTT 2021 % tăng trưởng Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ các BCTC VCB, Vietinbank, BIDV Xét về giá trị tuyệt đối, lợi nhuận trước thuế của Vietcombank trong 2 năm gần đây đều cao vượt trội so với Vietinbank và BIDV, giá trị tuyệt đối năm 2021 là 27.389 tỷ VND so sánh lần lượt với 17.589 tỷ VND và 13.548 tỷ VND của Vietinbank và BIDV. Xét về mức tăng trưởng, Vietcombank đạt mức tăng trưởng lợi nhuận 19% trong năm 2021 so với Vietinbank là 3% và BIDV khoảng 50%. Cơ cấu thu nhập trong hoạt động kinh doanh của VCB được trình bày trong biểu đồ dưới đây:
  • 47. 34 Biểu đồ 2.3: Cơ cấu thu nhập từ năm 2018 đến 2021 2018 2019 0.00% 8.23% 4.37% 0.64% 5.77% 8.66% 0.02% 0.32% 6.71% 0.54% 7.39% 9.42% 72.33% 2020 0.00% 75.61% 2021 -0.15% 3.67% 0.00% 0.94% 7.96% 13.47 % 73.96% 0.18% 7.71% 13.06% 4.22% 0.23% 74,75% Thu nhập lãi thuần Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối Lãi thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh Lỗ thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư Lãi thuần từ hoạt động khác Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ BCTC VCB Từ năm 2018 đến 2021, cơ cấu thu nhập của Vietcombank không có sự chuyển dịch nào đáng kể. Thu nhập lãi vẫn là nguồn thu chủ yếu, chiếm 74,75% tổng lợi nhuận năm 2021, tăng lên 0,79% so với cơ cấu năm 2020 (năm 2019: 75,61%, năm 2018: 72,33%).
  • 48. 35 Một số chỉ tiêu về hiệu quả sinh lời Bảng 2.3: Các chỉ tiêu về hiệu quả sinh lời trong 5 năm gần nhất Đơn vị: % Chỉ tiêu 2017 2018 2019 2020 2021 ROA 1,00 1,39 1,61 1,45 1,60 ROE 18,09 25,49 25,90 21,11 21,59 Tỷ suất lợi nhuận gộp 5,06 5,30 5,90 5,43 5,16 Lãi cận biên 2,41 2,69 3,01 2,85 3,09 Hiệu quả quản lý chi phí 40,35 34,65 34,59 32,69 30,98 Nguồn: Tác giả tự tính toán từ số liệu trên BCTC VCB Biểu đồ 2.4: So sánh chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động của một số ngân hàng (%) 35.00 32.33 31.15 30.98 30.00 25.00 21.59 20.00 15.88 15.00 13.06 5.89 10.00 6.16 2.91 0.99 0.66 5.16 5.00 1.60 3.09 2.86 0.00 ROA ROE Tỷ suất lợi nhuận Lãi cận biên Hiệu quả quản lý gộp chi phí Vietcombank Vietinbank BIDV Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ các BCTC VCB, Vietinbank, BIDV ROA là chỉ tiêu thể hiện mức lợi nhuận từ nguồn lực được đầu tư bởi nhà đầu tư đối với Vietcombank cũng như các nguồn lực huy động từ bên ngoài. Chỉ số này nói lên khả năng sinh lời của toàn bộ tài sản của Vietcombank. Bảng trên cho thấy khả năng sinh lời từ toàn bộ tài sản của Vietcombank có xu hướng tăng lên trong 5 năm gần nhất, từ năm 2017 ở mức 1,00% lên mức 1,60% trong năm 2021. ROA của
  • 49. 36 Vietcombank đứng đầu tại mức 1,60%, vượt trội so với 2 ngân hàng cùng quy mô là Vietinbank và BIDV với ROA lần lượt ở mức 0,99% và 0,66%. ROE là một thước đo khả năng sinh lời của Vietcombank. Khác với ROA, ROE thể hiện mức lợi nhuận thu được từ vốn của nhà đầu tư và được các nhà đầu tư hiện hữu hoặc tiềm năng đặc biệt quan tâm. Chỉ tiêu này thể hiện khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, hay nói cách khác là thể hiện một đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào sẽ tạo ra bao nhiêu lợi nhuận. Chỉ số ROE của Vietcombank ở mức 21,59% trong năm 2021, cao hơn so với Vietinbank ở mức 15,88% và BIDV ở mức 13,06%. Trong vòng 5 năm gần nhất, chỉ số này của Vietcombank tăng mạnh trong 2 năm 2018 và 2019, vượt mức 25% sau đó giảm và duy trì ở mức 21% trong 2 năm gần đây. Qua đó cho thấy Vietcombank đã sử dụng vốn chủ sở hữu một cách hợp lý, cân đối với nguồn vốn huy động bên ngoài nhằm giảm chi phí sử dụng vốn, từ đó khiến lợi nhuận thu được trên một đồng vốn chủ sở hữu cao hơn các ngân hàng tương tự, giúp cho Vietcombank thu hút được thêm nhiều nhà đầu tư. Tỷ suất lợi nhuận gộp năm 2021 của Vietcombank đạt 5,16% thấp hơn khi so sánh với 2 ngân hàng tương tự là Vietinbank với mức 5,89% và BIDV với mức 6,16%. Chỉ số này tăng nhanh từ 5,06% lên 5,90% trong giai đoạn năm 2017-2019, tuy nhiên có chiều hướng giảm trong 2 năm trờ lại đây với tỷ suất trong năm 2020 và 2021 lần lượt đạt 5,43% và 5,16%. Tỷ lệ lãi cận biên của Vietcombank tăng trong 5 năm, từ 2,41% trong năm 2017 đến 3,09% trong năm 2021. Tỷ lệ này trong năm 2021 của Vietcombank cao hơn 2 ngân hàng có cùng quy mô là Vietinbank ở mức 2,91% và BIDV ở mức 2,86%. Việc tăng trưởng tỷ lệ lãi cận biên cho thấy Vietcombank đang nâng cao hiệu quả trong việc quản trị nguồn vốn – sử dụng vốn. Tỷ lệ hiệu quả quản lý chi phí của Vietcombank trong 5 năm từ 2017-2021 từ 40,35% xuống còn 30,98%. Tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng thu nhập hoạt động giảm nhờ tốc độ tăng của tổng thu nhập hoạt động nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí hoạt động. Điều này thể hiện trong 5 năm gần đây, Vietcombank ghi nhận mức tăng trưởng ấn tượng của tổng thu từ hoạt đông kinh doanh, đồng thời kiểm soát tốt chi
  • 50. 37 phí hoạt động khiến hiệu quả sử dụng chi phí tăng. So sánh với ngân hàng BIDV và Vietinbank, tỷ lệ này ở Vietcombank là thấp nhất: Vietinbank ở mức 32,33% và BIDV ở mức 31,15%. Điều này cho thấy Vietcombank đang quản lý khá hiệu quả chi phí nhằm đảm bảo sự tăng trưởng lợi nhuận vững chắc cho Vietcombank. 2.1.3.2. Quy mô tài sản có và vốn chủ sở hữu Tại ngày 31 tháng 12 năm 2021, tổng tài sản của VCB là 1.414.673 tỷ VND, tăng 6,67% so với tổng tài sản năm 2020. Tỷ lệ này giảm nhẹ so với giai đoạn 2019 - 2020 với tỷ lệ 8,46%, từ 1.222.814 tỷ VND lên 1.326.230 tỷ VND. Xét toàn hệ thống ngân hàng ở Việt Nam ngoại trừ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, tổng tài sản của Vietcombank đứng thứ 3 lần lượt xếp sau 2 ngân hàng là BIDV (1.761.696 tỷ VND) và Vietinbank (1.531.587 tỷ VND). Biểu đồ 2.5: Cơ cấu tài sản của Vietcombank 2019-2021 1,600,000,000 1,400,000,000 2,14% 2,66% 2,33% 0,17% 0,17% 1,200,000,000 0,20% 1,000,000,000 61,87% 66,08% 59,25% VND 800,000,000 600,000,000 Triệu 400,000,000 0,01% 0,00% 0,02% 13,85% 11,98% 12,26% 200,000,000 23,24% 22,7% 17,55% - 1,13% 1,14% 1,27% 31/12/2019 31/12/2020 31/12/2021 Tài sản cố định và Tài sản Có khác Góp vốn, đầu tư dài hạn Cho vay khách hàng Các công cụ tài chính phái sinh và các tài sản tài chính khác Chứng khoán kinh doanh, chứng khoán đầu tư Tiền gửi tại NHNN và tiền gửi và cho vay các TCTD khác Tiền mặt, vàng bạc, đá quý Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ BCTC VCB Dựa vào cơ cấu tài sản của Vietcombank, có thể thấy Cho vay khách hàng chiếm tỷ trọng cao nhất với 66,08% tại thời điểm cuối năm 2021, tiếp theo đó lần lượt là Tiền gửi và cho vay các TCTD khác chiếm 15,96%, Chứng khoán đầu tư chiếm 12,06% và Tiền gửi tại NHNNVN chiếm 1,59%. Như vậy hoạt động có tỷ trọng lớn
  • 51. 38 nhất trong cơ cấu tài sản của VCB vẫn là hoạt động Cho vay khách hàng, luôn chiếm khoảng 60% tổng giá trị tài sản Có. Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu tại ngày 31 tháng 12 31/12/2021 31/12/2020 Biến động Triệu VND % Triệu VND % Triệu VND % Vốn của TCTD 42.428.821 38,88 42.428.821 45,09 - - Quỹ của tổ chức tín dụng 18.173.068 16,65 14.925.803 15,86 3.247.265 21,76 Chênh lệch tỷ giá hối đoái (5.109) 0,00 5.103 0,01 (10.212) (200,12) Lợi nhuận chưa phân phối 48.433.500 44,39 36.650.228 38,95 11.783.272 32,15 Lợi ích của cổ đông không kiểm soát 87.113 0,08 85.024 0,09 2.089 2,46 Tổng vốn chủ sở hữu 109.117.393 100,00 94.094.979 100,00 15.022.414 15,97 Nguồn: Báo cáo tài chính kiểm toán VCB Nhìn chung, tổng vốn chủ sở hữu của Vietcombank luôn chiếm tỷ trọng thấp, chỉ chiếm khoản 7,71% trên tổng tài sản tại thời điểm cuối năm 2021. Phần lớn Nợ phải trả của Vietcombank đều từ nguồn Tiền gửi của khách hàng; điều này phù hợp với cơ cấu và hoạt động của một ngân hàng thương mại điển hình. Năm 2021, tổng vốn chủ sở hữu tăng 15.022 tỷ VND, tương đương 15,97%, nguyên nhân chủ yếu là sự tăng lên của Lợi nhuận chưa phân phối (tăng 32,15%, tương đương 11.783 tỷ VND) và Quỹ của TCTD (tăng 21,76%, tương đương 3.247 tỷ VND). Trong năm 2021, lợi nhuận chưa phân phối chiếm tỷ trọng lớn nhất (tương ứng 44,39%) cho thấy vai trò quan trọng của nguồn lợi nhuận giữ lại để tài trợ cho sự tăng trưởng và phát triển của Vietcombank. 2.1.3.3. Quy mô và chất lượng nguồn vốn huy động Lượng vốn huy động của Vietcombank tăng đều trong suốt giai đoạn 2017-2021. Tổng nguồn vốn huy động của Vietcombank tiếp tục tăng với tốc độ tương tự tốc độ tăng của tổng tài sản, giúp đảm bảo thanh khoản. Cụ thể, tổng tài sản trong năm 2021 tăng 6,67% trong khi tổng nguồn vốn huy động tăng 6,16% giúp duy trì ổn định tỷ lệ nguồn vốn huy động trên tổng nợ phải trả ở mức xấp xỉ 98%. So sánh với mức tăng trưởng nguồn vốn huy động và tài sản trong năm 2020 (lần lượt là 7,37% và 8,47%), có thể thấy năm 2021 là năm thành công của Vietcombank khi vẫn giữ
  • 52. 39 được tỷ trọng nguồn huy động vốn trên tổng nợ tài sản khoảng 90% dù mức tăng trưởng giảm nhẹ hơn so với năm 2020. Bảng 2.5: Mức tăng trưởng về nguồn vốn huy động giai đoạn 2018 - 2021 Chỉ số 31/12/2018 31/12/2019 31/12/2020 31/12/2021 Triệu VND Triệu VND Triệu VND Triệu VND Tổng nguồn vốn huy động (*) 990.625.444 1.115.838.123 1.198.129.271 1.271.945.260 Tổng nợ phải trả 1.011.847.181 1.141.835.876 1.232.135.113 1.305.555.194 Tổng tài sản 1.074.026.560 1.222.718.858 1.326.230.092 1.414.672.587 Mức tăng trưởng của tổng tài sản (%) 3,74% 13,84% 8,47% 6,67% Mức tăng trưởng của tổng nguồn vốn huy động (%) 2,65% 12,64% 7,37% 6,16% Tỷ trọng nguồn huy động/tổng nợ phải trả (%) 97,90% 97,72% 97,24% 97,43% (*) Nguồn vốn huy động bao gồm: Các khoản nợ Chính phủ và NHNN, Tiền gửi và vay các TCTD khác, Tiền gửi của khách hàng, Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, Cho vay các TCTD chịu rủi ro, và Phát hành giấy tờ có giá. Nguồn: Tác giả tự tính toán từ số liệu BCTC VCB Biểu đồ 2.6: Mức tăng trưởng về nguồn vốn huy động của một số ngân hàng 1,800,000,000 1,401,001,078 1,402,247,549 1,641,776,962 18.00% 1,600,000,000 1,271,945,260 16.00% 14.27% 1,400,000,000 17.08% 14.00% 1,198,129,271 1,226,056,409 1,200,000,000 12.00% V N D 1,000,000,000 10.00% Tri ệu 800,000,000 8.00% 600,000,000 6.16% 6.00% 400,000,000 4.00% 200,000,000 2.00% - 0.00% Vietcombank VietinBank BIDV Tổng vốn huy động tại ngày 31/12/2020 Tổng vốn huy động tại ngày 31/12/2021 Mức tăng trưởng Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ các BCTC VCB, Vietinbank, BIDV So sánh với các ngân hàng lớn khác cùng quy mô là Vietinbank và BIDV, Vietcombank đứng sau Vietinbank và BIDV với mức huy động đạt 1.271.945 triệu VND và tăng trưởng với tỷ lệ tăng trưởng tổng vốn huy động là 6,16%. Sự thay đổi giá trị nguồn vốn huy động trong năm 2021 chủ yếu đến từ việc giảm huy động vốn
  • 53. 40 từ Chính phủ và NHNNVN, và tăng tiền gửi của khách hàng tuy nhiên tổng vốn huy động từ tiền gửi của khách hàng thấp hơn so với cả hai ngân hàng nêu trên dẫn đến nguồn vốn huy động của Vietcombank thấp hơn Vietinbank và BIDV. Nhìn chung, với mức tăng trưởng ổn định của tổng nguồn vốn huy động, thanh khoản của Vietcombank tương đối an toàn và hợp lý, tuy không cao hơn khi so sánh với các NHTM khác có cùng quy mô nhưng lại đứng đầu toàn ngành trong huy động vốn từ tiền gửi không kỳ hạn. 2.2. Thực trạng hiệu quả quản lý danh mục tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương giai đoạn 2017-2021 2.2.1. Thực trạng danh mục tín dụng VCB giai đoạn 2017-2021 Dưới đây là một số phân tích về DMTD của VCB theo các khía cạnh khác nhau như mức độ tập trung dư nợ theo ngành kinh tế, khu vực địa lý, nhóm khách hàng. Danh mục cho vay của toàn Ngân hàng bao gồm các khoản cho vay tổ chức kinh tế và cá nhân trong nước chiếm trên 99% dư nợ. Biểu đồ 2.7: Tổng dư nợ VCB giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2021 2021 952,019 2020 832,876 14,26% 2019 728,945 16,23% 2018 627,183 16,39% 2017 538,872 17,88% 0 200,000 400,000 600,000 800,000 1,000,000 Đơn vị: Nghìn tỷ đồng Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ BCTC VCB Dư nợ tín dụng của Ngân hàng có xu hướng tăng qua các năm với tốc độ khá ổn định, dao động ở các mức 17,88%, 16,39%, 16,23% và 14,26% lần lượt trong các năm 2018, 2019, 2020 và 2021.
  • 54. 41 2.2.1.1. Cơ cấu danh mục tín dụng theo chất lượng nợ vay Kết quả phân loại nợ qua 5 năm gần đây cho thấy cơ cấu các nhóm nợ trong tổng thể DMTD của VCB có biến động như sau: Bảng 2.6: Kết quả phân loại nợ qua các năm 2017 - 2021 Phân loại 30/11/2017 30/11/2018 30/11/2019 30/11/2020 31/12/2021 Triệu VND % Triệu VND % Triệu VND % Triệu VND % Triệu VND % Nợ đủ tiêu chuẩn 536.024.962 97,69 616.900.587 98,02 695.836.408 98,41 780.880.276 98,88 942.426.159 98,99 Nợ cần chú ý 5.339.956 0,97 4.025.076 0,64 2.943.923 0,42 3.631.025 0,46 3.493.497 0,37 Nợ dưới tiêu chuẩn 380.008 0,07 387.185 0,06 566.701 0,08 591.243 0,07 743.995 0,08 Nợ nghi ngờ 3.630.067 0,66 1.115.366 0,18 576.994 0,08 228.457 0,03 965.564 0,10 Nợ có khả năng mất vốn 3.309.309 0,60 6.916.632 1,10 7.149.485 1,01 4.456.901 0,56 4.389.486 0,46 548.684.302 100 629.344.846 100 707.073.511 100 789.787.902 100 952.018.701 100 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ BCTC VCB
  • 55. 42 Dựa vào kết quả phân loại nợ qua 5 năm gần đây được trình bày ở Bảng 4, tình hình tăng trưởng dư nợ của các nhóm nợ giai đoạn 2017 – 2021 như sau: Biểu đồ 2.8: Kết quả phân loại nợ qua các năm theo tỷ trọng (%) 2021 2020 2019 2018 2017 2021 2020 2019 2018 2017 Nợ tiêu chuẩn 98.99 2021 98.88 2020 98.41 2019 98.02 2018 97.69 2017 Nợ dưới tiêu chuẩn 0.08 2021 0.07 2020 0.08 2019 0.06 2018 0.07 2017 Nợ có khả năng mất vốn 2021 0.46 2020 0.56 2019 1.01 2018 1.10 2017 0.60 Nợ cần chú ý 0.37 0.46 0.42 0.64 0.97 Nợ nghi ngờ 0.10 0.03 0.08 0.18 0.66 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ BCTC VCB Nhìn chung, trong giai đoạn 2017 - 2021, dư nợ của nhóm Nợ đủ tiêu chuẩn có xu hướng đi lên cùng với tốc độ tăng trưởng tổng dư nợ. Dư nợ nhóm Nợ cần chú ý tăng mạnh trong năm 2020 do tác động tiêu cực của dịch bệnh lên nền kinh tế dẫn tới các doanh nghiệp vay vốn gặp khó khăn trong kinh doanh và khan hiếm nguồn trả nợ, dẫn tới dư nợ của các doanh nghiệp này dịch chuyển từ nhóm Nợ đủ tiêu chuẩn sang nhóm Nợ cần chú ý. Tuy nhiên trong năm 2021 khi các doanh nghiệp đã dần ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh và thích ứng an toàn với đại dịch Covid-19, khả năng trả nợ được đảm bảo, dư nợ của nhóm Nợ cần chú ý đã có xu hướng giảm. Dư nợ của nhóm Nợ dưới tiêu chuẩn có xu hướng tăng dần qua các năm và ghi nhận sự biến động mạnh trong năm 2021. Đối với nhóm Nợ nghi ngờ từ năm 2017 đến 2020
  • 56. 43 có xu hướng giảm trong cơ cấu dư nợ của Ngân hàng nhưng đến năm 2021 lại tăng đáng kể. Đối với nhóm Nợ có khả năng mất vốn, dư nợ tăng mạnh trong giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2019, tuy nhiên đã giảm trở lại trong năm 2020 và năm 2021. Đây là kết quả của chính sách quản lý RRTD theo hướng ngày càng chặt chẽ, Ngân hàng đã siết chặt việc phân loại các khoản nợ có rủi ro vào các nhóm nợ cao hơn để theo dõi cũng như sử dụng nguồn dự phòng để xử lý rủi ro. Bảng 2.7: Tỷ lệ nợ xấu tại các thời điểm và số liệu xử lý các khoản cho vay khó thu hồi bằng nguồn dự phòng qua các năm Trung Chỉ tiêu 2017 2018 2019 2020 2021 bình Tỷ lệ nợ xấu - NPL (%) Tại ngày 30 tháng 11 (*) 1,33 1,34 1,17 0,67 0,70 1,04 Tại ngày 31 tháng 12 1,15 0,99 0,79 0,62 0,64 0,84 Xử lý các khoản cho vay khó thu hồi bằng nguồn dự phòng (Triệu VND) 6.207.924 4.081.374 4.453.360 2.781.111 2.538.370 4.012.428 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ số liệu VCB cung cấp Nhìn chung, trong giai đoạn 5 năm vừa qua, tỷ lệ nợ xấu tại cả hai thời điểm là ngày 30 tháng 11 và ngày 31 tháng 12 đều có xu hướng giảm và chuyển hướng trong năm 2021. Cụ thể, tỷ lệ nợ xấu tại ngày 30 tháng 11 từ mức 1,33% năm 2017 xuống 0,67% năm 2020 và tăng nhẹ lên mức 0,70% năm 2021; tỷ lệ nợ xấu tại ngày 31 tháng 12 giảm từ 1,15% năm 2017 xuống 0,62% năm 2020 và đảo chiều tăng 0,02% trong năm 2021. Trong các năm 2017 và 2018, tỷ lệ nợ xấu tại ngày 30 tháng 11 và ngày 31 tháng 12 đều lớn hơn tỷ lệ trung bình của 5 năm, đặc biệt với trường hợp của năm 2017 khi mức chênh lệch lần lượt là 0,29 đơn vị % và 0,31 đơn vị % tại hai thời điểm trên. Tuy nhiên trong 2 năm trở lại đây, tỷ lệ này tại hai thời điểm lại nhỏ hơn so với mức trung bình tương ứng. Cụ thể, năm 2020, tại ngày 30 tháng 11 tỷ lệ nợ xấu nhỏ hơn mức trung bình 0,37%, tại thời điểm 31 tháng 12 nhỏ hơn mức trung bình là 0,22%, trong khi con số tương ứng tại thời điểm năm 2021 là 0,34%. tại thời điểm 30 tháng 11 và 0,20% tại thời điểm 31 tháng 12. Mặc dù, năm 2021 dịch bệnh Covid-19 bùng phát trở lại tại nước ta làm ảnh hưởng đến nền kinh tế nói chung và ngành ngân
  • 57. 44 hàng nói riêng, sự biến động tăng nhẹ của tỷ lệ nợ xấu trong cả 2 thời điểm là kết quả của việc kiểm soát rủi ro tối đa cũng như đẩy mạnh công tác xử lý nợ của VCB. Biểu đồ 2.9: Tỷ lệ nợ xấu tại các thời điểm và số liệu xử lý các khoản cho vay khó thu hồi bằng nguồn dự phòng qua các năm 3.50% 6,207,924 7,000,000 3.00% 6,000,000 2.50% 4,081,374 5,000,000 VND (%) 2.00% 4,453,360 4,000,000 2,781,111 NPL 1.50% 1.33% 1.34% 2,538,370 3,000,000 Triệu 1.17% 1.15% 0.99% 1.00% 0.79% 0.70% 2,000,000 0.62%0.67% 0.64% 0.50% 1,000,000 0.00% - 2017 2018 2019 2020 2021 NPL tại ngày 31 tháng 12 NPL tại ngày 30 tháng 11 (*) Xử lý nợ (*): Không bao gồm các khoản nợ xấu đã được xử lý bằng Dự phòng rủi ro trong tháng 12 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ số liệu VCB cung cấp Đối với dư nợ khó thu hồi được XLRR bằng nguồn dự phòng, chỉ tiêu này giảm mạnh 34,26% tại thời điểm cuối năm 2018 so với thời điểm cuối năm 2017, xuống mức 4.081 tỷ đồng trước khi tăng nhẹ 9,11% lên 4.453 tỷ đồng tại thời điểm cuối năm 2019. Trong năm 2020 và 2021, Ngân hàng sử dụng 2.781 tỷ đồng và 2.538 tỷ đồng để XLRR, duy trì mức nợ xấu tại thời điểm cuối năm 2020 và 2021 ở mức dưới 1%, tương ứng là 0,67% và 0,7% tại thời điểm 30 tháng 11 và 0,62%, 0,64% tại thời điểm 31 tháng 12. Điều này cho thấy sự cải thiện đáng kể trong chính sách, công tác quản lý nợ, tài sản đảm bảo cũng như chất lượng tín dụng của Ngân hàng các năm vừa qua. Tỷ lệ dự phòng cụ thể/dư nợ có biến động trong 5 năm như sau:
  • 58. 45 Bảng 2.8: Tỷ lệ dự phòng cụ thể/dư nợ qua các năm Đơn vị: % Phân loại 30/11/2017 30/11/2018 30/11/2019 30/11/2020 31/12/2021 Nợ đủ tiêu chuẩn - - - 1,11 1,46 Nợ cần chú ý 4,66 4,67 4,58 4,62 5,39 Nợ dưới tiêu chuẩn 18,95 18,74 18,87 17,80 18,60 Nợ nghi ngờ 49,19 47,35 46,55 47,48 45,42 Nợ có khả năng mất vốn 97,98 69,07 64,45 96,44 97,20 Toàn DMTD 0,98 0,88 0,72 1,69 1,97 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ số liệu Ngân hàng cung cấp Dựa vào các số liệu được trình bày ở Bảng 2.8, dự phòng cụ thể có xu hướng biến động xung quanh mức 1% trong giai đoạn 2017 - 2019. Trong giai đoạn này, tỷ lệ dự phòng cụ thể/dư nợ của toàn bộ danh mục giảm nhẹ liên tục. Tuy nhiên, trong 2 năm 2020 và 2021, tỷ lệ này tăng lên đáng kể và đạt lần lượt 1,69% và 1,97%, do trong năm 2020, VCB đã phân loại nợ và trích lập dự phòng theo cơ chế đặc biệt đối với khoản vay của 2 khách hàng lớn là Tổng Công ty Lương thực Miền Bắc (“VNF1”) và Tổng Công ty Hàng không Việt Nam (“VNA”) cho kỳ phân loại nợ quý 4. Cụ thể, đối với VNF1, VCB trích lập tương đương nhóm 5 và giữ nguyên phân loại nợ nhóm 1. Đối với VNA, VCB trích lập tương đương nhóm 5, áp dụng tỷ lệ khấu trừ TSBĐ tối đa 30% và giữ nguyên phân loại nhóm 1. Đối chiếu với DMTD năm 2021, tỷ lệ dự phòng cụ thể/dư nợ của nhóm Nợ cần chú ý, Nợ dưới tiêu chuẩn và Nợ nghi ngờ duy trì tương đối ổn định, đa số các biến động đều dừng ở mức không đáng kể. Đối với nhóm Nợ có khả năng mất vốn, tỷ lệ dự phòng cụ thể trên dư nợ có nhiều biến động, đạt 97,98% trong năm 2017, giảm trong hai năm tiếp theo xuống còn 64,45% trong năm 2019. Tuy nhiên, tỷ lệ này đã tăng trở lại lên mức 96,44% trong năm 2020 và 97,20% trong năm 2021.
  • 59. 46 Bảng 2.9: So sánh chỉ tiêu với các ngân hàng khác tại Việt Nam Chỉ tiêu Đơn vị 31/12/2021 VCB CTG BIDV VPB TCB MBB ACB Tổng dư nợ Triệu VND 952.018.701 1.120.063.085 1.319.980.438279.870.018331.689.569341.285.497355.908.308 Tổng tài sản Triệu VND 1.406.833.614 1.327.990.837 1.721.315.755 484.442.322 546.067.077 577.009.653 523.604.606 Tăng trưởng dư nợ % 14,30 11,45 11,99 26,67 21,32 20,17 15,70 Tỷ lệ nợ xấu (nợ nhóm 3 đến nhóm 5) % 0,64 1,27 0,93 2,01 0,69 0,68 0,78 Tỷ lệ nợ nhóm 2 đến nhóm 5 % 1,01 2,33 1,95 5,67 1,34 1,32 1,31 Dự phòng cụ thể/Dư nợ nhóm 2 đến nhóm 5 % 196,01 66,13 70,85 16,87 25,60 124,86 65,68 Tổng quỹ dự phòng/Nợ xấu (nợ nhóm 3-5) % 424,30 179,65 229,07 84,70 157,74 348,71 206,24 Tổng quỹ dự phòng/Dư nợ % 2,72 2,29 2,13 1,70 1,09 2,38 1,61 Chi phí dự phòng/Lợi nhuận trước thuế % 34,93 108,76 230,02 20,38 10,35 43,51 29,24 Tỷ lệ thu nhập từ nợ đã XLRR/Dự phòng để XLRR % 113,64 62,50 43,15 25,98 178,15 107,12 51,25 Tỷ lệ XLRR/Chi phí dự phòng cho vay khách hàng % 27,47 27,85 64,74 74,39 30,56 36,18 12,69 Nguồn: Tác giả tự tính toán từ BCTC năm 2021 của các ngân hàng đã được công bố
  • 60. 47 Trong số 3 ông lớn VCB, BIDV, và Vietinbank, mức tăng trưởng tín dụng của VCB tại cuối năm 2021 vẫn giữ nguyên vị trí đầu tiên là 14,30% khi so sánh với BIDV và Vietinbank lần lượt là 11,99% và 11,45%. Trong các ngân hàng ở Bảng 2.9, VPB được ghi nhận là cao nhất là 26,67% và cao hơn 12,37 đơn vị % so với VCB. Dựa vào số liệu thu thập được, tỷ lệ Dự phòng cụ thể/Dư nợ nhóm 2 đến nhóm 5 của VCB là 196,01%; Tổng quỹ dự phòng/Nợ xấu là 424,30%; tỷ lệ Tổng quỹ dự phòng/Dư nợ là 2,72%. Các tỷ lệ này đều tăng đáng kể so với số liệu của năm 2020 lần lượt ở mức 166,89%, 369,46% và 2,30% do trong năm 2021, VCB tiếp tục phân loại nợ và trích lập dự phòng theo cơ chế đặc biệt đối với khoản vay của khách hàng lớn VNF1 và thực hiện trích lập dự phòng cụ thể bổ sung đối với các khoản vay cơ cấu theo quy định của Thông tư 03. So sánh với các ngân hàng khác cùng quy mô, tổng dư nợ tại ngày 31 tháng 12 năm 2021 của VCB là 952.018 tỷ đồng, thấp hơn Vietinbank với 1.120.062 tỷ đồng và BIDV với 1.319.980.438 tỷ đồng. Điều này cho thấy sự thận trọng của VCB trong đánh giá dự phòng cho hoạt động tín dụng trong năm 2021. Bên cạnh đó, theo Bảng 2.9, nợ nhóm 2 đến nhóm 5 và nợ xấu của VCB có tỷ lệ lần lượt là 1,01% và 0,64%, thấp nhất trong 7 ngân hàng được so sánh, cho thấy cơ cấu dư nợ của VCB tập trung hơn vào các nhóm nợ thấp hơn. Như vậy, song song với việc tăng trưởng dư nợ tín dụng trong các năm vừa qua với chất lượng dư nợ tốt hơn các ngân hàng khác, VCB đồng thời cũng thận trọng trong việc đánh giá dự phòng với DMTD của VCB.
  • 61. 48 Biểu đồ 2.10: Tỷ lệ nợ xấu (nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5) và nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5 của các ngân hàng năm 2021 6.00% 5.67% 5.00% 4.00% 3.00% 2.33% 2.00% 1.95% 2.01% 1.01% 1.27% 1.34% 1.32% 1.31% 1.00% 0.93% 0.69% 0.68% 0.78% 0.64% 0.00% VCB CTG BIDV VPB TCB MBB ACB Tỷ lệ nợ xấu (nợ nhóm 3 đến nhóm 5) Tỷ lệ nợ nhóm 2 đến nhóm 5 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ BCTC năm 2021 của các ngân hàng đã được công bố
  • 62. 49 Xét về chất lượng DMTD của từng ngân hàng, tính tới cuối năm 2021, tỷ lệ nợ xấu của VCB ở mức 0,64%, tăng 0,02 đơn vị % so với tỷ lệ này năm 2020. Ngoài ra, dựa vào Biểu 5, có thể dễ dàng nhận thấy rằng tỷ lệ nợ xấu của VCB thấp nhất trong số các ngân hàng được so sánh. Cụ thể, VPB đang có tỷ lệ nợ xấu lớn nhất ở mức 2,01%, và tỷ lệ này giảm đáng kể so với năm 2020. Tiếp đến là CTG với 1,27% tỷ lệ nợ xấu. Trong cơ cấu nợ của ngân hàng này, nợ nhóm 3 chiếm 7.093 tỷ đồng, nợ nhóm 4 chiếm 1.995 tỷ đồng, nợ có khả năng mất vốn chiếm 5.162 tỷ đồng và cao hơn rất nhiều so với VCB. Cụ thể, nếu như tổng dư nợ tại CTG lớn hơn VCB khoảng 1,17 lần, thì nợ dưới tiêu chuẩn của CTG gấp gần 9,5 lần của VCB, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn của CTG cao gấp 2,07 và 1,18 lần của VCB. Điều này cho thấy chất lượng dư nợ của VCB tốt hơn so với CTG. Tương tự, nếu như so sánh VCB với một ngân hàng cùng quy mô khác là BIDV, tổng dư nợ của BIDV hơn của VCB khoảng 1,39 lần, tuy nhiên, nợ xấu của BIDV lại gấp khoảng 1,45 lần so với VCB. Việc giảm tỷ lệ nợ xấu của VCB trong năm vừa qua là một tín hiệu khả quan cho thấy rằng các chính sách nhằm cải thiện chất lượng DMTD của VCB tiếp tục mang lại hiệu quả khi so sánh với các ngân hàng khác, mặc dù DMTD của VCB có số dư lớn cùng với tốc độ tăng trưởng nhanh. Tỷ lệ nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5 của các ngân hàng được so sánh đang có xu hướng tăng nhẹ trong năm 2021 do tác động của đại dịch Covid-19 ảnh hưởng đến nền kinh tế chung. Tuy nhiên, tỷ lệ này của VCB là 1,01%, thấp nhất trong số các ngân hàng được so sánh. VPB và CTG thuộc nhóm ngân hàng có tỷ lệ nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5 lớn nhất và lớn hơn rất nhiều so với tỷ lệ này của VCB. Cụ thể, với trường hợp của VPB, ngân hàng này tiếp tục nắm giữ tỷ lệ nợ nhóm 2 đến nhóm 5 lớn nhất với mức 5,67%, gấp hơn 5 lần so với tỷ lệ này tại VCB. Trong khi đó, tỷ lệ tương ứng tại các ngân hàng còn lại lượt được ghi nhận như sau: CTG – 2,33%, BIDV – 1,95%, TCB – 1,34%, MBB – 1,32% và ACB – 1,31%. Điều này có nghĩa rằng tỷ trọng của nhóm Nợ cần chú ý của VCB là nhỏ hơn đáng kể so với nhóm các ngân hàng được so sánh.
  • 63. 50 2.2.1.2. Cơ cấu danh mục tín dụng theo ngành kinh tế Bảng 2.10: Phân tích danh mục tín dụng theo ngành nghề kinh tế Ngành nghề 31/12/2017 31/12/2018 31/12/2019 31/12/2020 31/12/2021 Triệu VND % Triệu VND % Triệu VND % Triệu VND % Triệu VND % Đồ dùng gia đình và giải trí, hàng hóa cá nhân, thuốc lá, dệt và sợi, bán lẻ hàng tiêu dùng 65.647.880 12,18 76.240.717 12,16 79.161.427 10,86 82.407.916 9,89 91.723.417 9,63 Điện 26.255.590 4,87 25.656.591 4,09 25.970.997 3,56 34.825.579 4,18 50.229.523 5,28 Sắt và Thép 34.161.718 6,34 39.190.751 6,25 45.911.632 6,30 45.176.547 5,42 49.067.536 5,15 Cơ khí công nghiệp, ô tô, xe máy và các phụ kiện 24.416.736 4,53 24.716.685 3,94 33.527.095 4,60 36.917.612 4,43 38.148.431 4,01 Đầu tư phát triển bất động sản 32.237.134 5,98 28.323.828 4,52 27.354.707 3,75 33.503.154 4,02 35.581.172 3,74 Dầu mỏ, khí đốt 22.606.772 4,20 24.902.277 3,97 22.439.923 3,08 26.537.159 3,19 24.926.436 2,62 Nhà thầu xây lắp 23.611.944 4,38 25.517.924 4,07 20.374.158 2,80 22.083.143 2,65 23.736.815 2,49 Gỗ và Giấy 15.604.589 2,90 17.017.296 2,71 16.534.392 2,27 16.984.638 2,04 20.007.990 2,10 Thiết bị điện và điện tử 10.438.001 1,94 11.836.457 1,89 10.968.098 1,50 12.974.281 1,56 16.682.812 1,75 Thương mại nông sản 14.294.559 2,65 14.451.485 2,30 13.864.815 1,90 14.040.456 1,69 15.704.819 1,65 Hóa chất 9.941.334 1,84 11.460.929 1,83 11.093.812 1,52 11.968.346 1,44 14.790.743 1,55 Dịch vụ hỗ trợ 5.853.682 1,09 7.136.379 1,14 8.511.971 1,17 10.538.178 1,27 14.436.948 1,52 Chế biến thực phẩm 11.774.388 2,19 11.494.143 1,83 11.172.266 1,53 14.593.560 1,75 13.717.432 1,44 Dịch vụ vận tải 13.223.886 2,45 6.435.879 1,03 7.295.593 1,00 13.591.311 1,63 12.484.503 1,31 Thủy hải sản 10.531.919 1,95 8.516.478 1,36 7.940.771 1,09 9.224.093 1,11 12.462.932 1,31 Dịch vụ hậu cần vận tải 2.078.843 0,39 2.821.948 0,45 5.857.783 0,80 7.815.312 0,94 8.906.472 0,94 Trồng trọt, chăn nuôi 10.093.320 1,87 8.787.537 1,40 9.384.459 1,29 7.652.741 0,92 7.194.301 0,76 Dịch vụ chăm sóc sức khỏe, dược phẩm 4.230.065 0,78 5.546.782 0,88 6.111.871 0,84 6.238.124 0,75 7.213.792 0,76 Than, khoáng sản khác 9.902.415 1,84 6.484.501 1,03 7.383.801 1,01 8.225.180 0,99 7.007.585 0,74 Xi măng, vật liệu xây dựng khác 7.170.244 1,33 6.194.318 0,99 5.618.929 0,77 5.015.424 0,60 5.271.723 0,55 Truyền thông, viễn thông 7.195.308 1,34 7.464.276 1,19 4.750.088 0,65 4.361.066 0,52 4.771.032 0,50 Khác 177.601.342 32,96 256.985.872 40,97 347.716.806 47,70 408.202.292 49,01 477.952.287 50,20 538.871.669 100 627.183.053 100 728.945.394 100 832.876.112 100 952.018.701 100 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ số liệu do Ngân hàng cung cấp
  • 64. 51 Dựa trên các số liệu được trình bày tại bảng trên, có thể nhận thấy rằng cơ cấu DMTD theo ngành nghề kinh tế của VCB trong năm 2021 không có thay đổi lớn và đột biến so với cơ cấu trong những năm gần đây. Theo đó, nhóm các ngành kinh tế có dư nợ tín dụng lớn nhất là các ngành Đồ dùng gia đình và giải trí, hàng hóa cá nhân, thuốc lá, dệt và sợi, bán lẻ hàng tiêu dùng (91.723 tỷ đồng), Điện (50.230 tỷ đồng), Sắt và thép (49.068 tỷ đồng), Cơ khí công nghiệp, ô tô xe máy và các phụ kiện (38.148 tỷ đồng), Đầu tư phát triển bất động sản (35.581 tỷ đồng ), Dầu mỏ, khí đốt (24.926 tỷ đồng). So sánh với số liệu của năm 2020, đã có sự thay đổi của vị trí các ngành có dư nợ chiếm phần lớn toàn danh mục. Đồ dùng gia đình và giải trí, hàng hóa cá nhân, thuốc lá, dệt và sợi, bán lẻ hàng tiêu dùng vẫn duy trì tỷ trọng lớn nhất (9,63%), ngành Điện vươn lên vị trí thứ 2 (5,28%), đẩy Sắt và thép (5,15%) xuống vị trí thứ 3, Cơ khí công nghiệp, ô tô, xe máy và các phụ kiện (4,01%) xuống vị trí thứ 4, ngành Đầu tư phát triển bất động sản vẫn duy trì ở vị trí thứ 5, khi chiếm 3,74% tỷ trọng dư nợ toàn danh mục.
  • 65. 52 Biểu đồ 2.11: Tỷ trọng dư nợ từng ngành kinh tế 2017-2021 Truyền thông, viễn thông Xi măng, vật liệu xây dựng khác Than, khoáng sản khác Dịch vụ chăm sóc sức khỏe, dược phẩm Trồng trọt, chăn nuôi Dịch vụ hậu cần vận tải Thủy hải sản Dịch vụ vận tải Chế biến thực phẩm Dịch vụ hỗ trợ Hóa chất Thương mại nông sản Thiết bị điện và điện tử Gỗ và Giấy Nhà thầu xây lắp Dầu mỏ, khí đốt Đầu tư phát triển bất động sản Cơ khí công nghiệp, ô tô, xe máy và các phụ … Sắt và Thép Điện Đồ dùng gia đình và giải trí, hàng hóa cá nhân, … 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 2017 2018 2019 2020 2021 Biểu đồ 2.12: Cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế 2021 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ số liệu Ngân hàng cung cấp
  • 66. 53 Dư nợ ngành Đồ dùng gia đình và giải trí, hàng hóa cá nhân, thuốc lá, dệt và sợi, bán lẻ hàng tiêu dùng năm 2021 đạt 91.723 tỷ đồng, vẫn là ngành có tỷ trọng lớn nhất trong danh mục. Trong 2 năm 2020 và 2021, mặc dù dịch Covid ảnh hưởng tới toàn bộ ngành kinh tế nhưng ngành tiêu dùng bán lẻ vẫn giữ được mức tăng trưởng tốt nhờ có các nền tảng mua bán trực tuyến qua mạng xã hội và sàn thương mại điện tử, kênh bán lẻ dịch chuyển dần từ bán hàng truyền thống sang bán hàng trực tuyến. Xét về tốc độ tăng trưởng dư nợ, tốc độ tăng trưởng dư nợ của ngành Đồ dùng gia đình và giải trí, hàng hóa cá nhân, thuốc lá, dệt và sợi, bán lẻ hàng tiêu dùng trong 5 năm gần đây thấp hơn sự tăng trưởng tổng dư nợ, khiến cho tỷ trọng của ngành Đồ dùng gia đình và giải trí, hàng hóa cá nhân, thuốc lá, dệt và sợi, bán lẻ hàng tiêu dùng có xu hướng giảm. Tuy nhiên, giá trị tuyệt đối của dư nợ ngành này ở Ngân hàng hiện vẫn đang có khoảng cách đáng kể đối với ngành có dư nợ lớn kế tiếp hiện ở mức 50.229 tỷ đồng, tương đương 5,28% tổng dư nợ. Theo dự báo kết quả tính toán của viện Năng lượng Việt Nam, tổng nhu cầu năng lượng sẽ tăng ở mức 4,7% trong giai đoạn 2015 – 2035, trong các loại nhiên liệu, điện có mức tăng cao nhất với 8%/năm trong giai đoạn 2016 - 2035. Mặc dù ngành Điện có dấu hiệu chững lại trong năm 2020, nhưng với sự phục hồi kinh tế đáng kể của năm 2021, ngành Điện đang được đánh giá là ngành đạt mức phát triển nhanh và ổn định trong năm tới. Ngành Điện thuộc ngành then chốt, nhu cầu tiêu thụ điện năng tại Việt Nam ngày một tăng cao, đặc biệt trong năm 2021 đã vươn lên đạt tỷ trọng lớn thứ 2 trong danh mục, là ngành có mức độ tăng trưởng vượt bậc so với năm 2020. Cụ thể, dư nợ ngành điện tăng tới 44,23%, tương đương với 15.403 tỷ đồng. Năng lượng tái tạo tiếp tục là điểm sáng để cân bằng cung cầu điện Việt Nam, với ưu thế thân thiện với môi trường với mức xả thấp, chi phí rẻ, trong các năm tới ngành điện gió và điện mặt trời còn được kỳ vọng sẽ chiếm khoảng 50% công suất điện cả nước. Trong năm 2021, dư nợ tín dụng ngành Sắt và thép tăng 3.891 tỷ đồng, tăng trưởng liên tục từ năm 2017 đến năm 2019 mặc dù đã trải qua sự giảm nhẹ trong năm 2020. Sự thay đổi này đã phản ánh thực tế là ngành này giai đoạn 2017-2019 đã có những bước tiến mạnh mẽ và tăng trưởng nhanh, trở thành ngành công nghiệp quan
  • 67. 54 trọng của cả nước. Tuy nhiên, trong năm 2020, dịch Covid đã có tác động xấu lên nền kinh tế nói chung và các ngành bất động sản, xây dựng và sắt thép nói riêng. Ngành Cơ khí công nghiệp, ô tô, xe máy và các phụ kiện là ngành được dự báo có tiềm năng tăng trưởng lớn. Ngành cơ khí Việt Nam đã đạt được những kết quả nhất định. Một số lĩnh vực ghi nhận có sự chuyển biến, đột phá như: chế tạo thiết bị thủy công (cung cấp cho các công trình nhà máy thủy điện), chế tạo giàn khoan dầu khí, thiết bị điện, chế tạo và cung cấp thiết bị cho các nhà máy xi măng, đóng tàu các loại. Nhìn chung, ngành cơ khí tại Việt Nam đã và đang dần có xu hướng tích cực nhờ có sự phát triển trong công nghệ cũng như các chính sách hỗ trợ từ phía Chính phủ khi áp dụng thuế nhập khẩu ưu đãi 0% đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được để sản xuất, gia công các sản phẩm hỗ trợ phát triển công nghiệp ô tô để khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng sản xuất, lắp ráp ô tô trong nước, qua đó nâng cao sức cạnh tranh, giảm giá thành ô tô. Về tăng trưởng dư nợ tuyệt đối, tương tự năm 2020, dư nợ năm 2021 của Ngân hàng tiếp tục tăng trưởng đáng kể, từ 832.876 tỷ đồng tại ngày 31 tháng 12 năm 2020 lên 952.018 tỷ đồng tại ngày 31 tháng 12 năm 2021, tăng 119.142 tỷ đồng và ghi nhận biến động dư nợ của các nhóm ngành thay đổi rõ rệt. Ngành Điện Việt Nam là một trong những ngành then chốt được kỳ vọng tiếp tục phát triển trong tương lai. DMTD VCB tăng 14,30%, tương đương với 119.143 tỷ đồng. So sánh với mức tăng trưởng tín dụng của toàn nền kinh tế năm 2021 khoảng 13%, có thể thấy VCB đang có mức tăng trưởng cho vay tốt hơn trung bình toàn ngành. Hầu hết các ngành đều tăng dư nợ vso với năm 2020, chỉ có một số ít ngành nghề có sự sụt giảm nhẹ. Trong đó ngành Dầu mỏ, khí đốt có dư nợ giảm lớn nhất với mức giảm 1.610 tỷ đồng, tương đương 6,07%. Ngành Than, khoáng sản khác giảm 1.217 tỷ đồng, tương đương 14,80%, ngành Dich vụ vận tải giảm 1.107 tỷ đồng, tương đương 8,14%. Một số ngành tuy tỷ trọng không lớn nhưng có mức tăng trưởng dư nợ ấn tượng như nhóm ngành Dịch vụ hỗ trợ (tăng 37%) và Thủy hải sản (tăng 35,14%). Năm 2021 là một năm đầy triển vọng với ngành Thủy hải sản với dư nợ tăng gần 3.239 tỷ đồng (từ 9.224 tỷ đồng tại ngày 31 tháng 12 năm 2020 lên 12.462 tỷ
  • 68. 55 đồng tại ngày 31 tháng 12 năm 2021) tương đương với mức tăng hơn 35%. Mặc dù cũng gặp nhiều điều kiện bất lợi do dịch Covid-19, nhưng sau khi tình hình dịch bệnh được kiểm soát, sản xuất, chế biến và xuất khẩu đã nhanh chóng phục hồi mạnh. Theo báo cáo của Tổng cục Thủy sản, tổng sản lượng của cả nước năm 2021 đạt 8,73 triệu tấn, tăng 1% so với năm 2020 (8,64 triệu tấn), trong đó sản lượng khai thác đạt 3,92 triệu tấn, tăng 0,9% với năm 2020 (3,88 triệu tấn), nuôi trồng đạt 4,8 triệu tấn, tăng 1% với năm 2020 (4,76 triệu tấn). Kim ngạch xuất khẩu thủy sản năm 2021 đạt 8,89 tỷ USD, tăng 5,7% so với năm 2020 (8,41 tỷ USD). Nếu tính cả bột cá và thức ăn thủy sản (685,2 triệu USD), tổng giá trị xuất khẩu của ngành thủy sản năm 2021 đạt 9,57 tỷ USD, bằng 107,6% so với năm 2020 (8,89 tỷ USD). Tình hình thời tiết trong năm 2021 tương đối thuận lợi cho nuôi trồng và khai thác thủy sản. Nhu cầu nhập khẩu tôm của thế giới năm 2021 tăng trở lại, đặc biệt ở các thị trường lớn như EU, Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc và Hàn Quốc, trong khi nguồn cung tôm từ một số quốc gia như Ấn Độ và một số nhà cung cấp khác giảm do chịu tác động xấu từ đại dịch Covid-19, sản xuất tôm của Việt Nam tiếp tục tăng trưởng tốt do có lợi thế từ các hiệp định FTA, EVFTA bảo đảm được sự ổn định trong nuôi tôm thương phẩm và chế biến thủy sản. Những yếu tố trên giúp phát triển hoạt động xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong năm 2021 và cả những năm tiếp theo. Ở chiều hướng ngược lại, dư nợ ngành Dầu mỏ, khí đốt giảm lớn nhất từ 26.537 tỷ đồng tại ngày 31 tháng 12 năm 2020 xuống 24.926 tỷ đồng tại ngày 31 tháng 12 năm 2021, tương đương 6,07%. Đại dịch đã thay đổi trong hành vi và thói quen đi lại của người dân khi chuyển từ công tác hay du lịch sang làm việc tại nhà, nhu cầu đi lại giảm mạnh do dịch Covid-19 kéo dài. Hoạt động của các doanh nghiệp dầu khí đã chậm lại trong quý III/2021 do những tác động tiêu cực từ dịch Covid-19. Đơn cử, quý III/2021, Tổng Công ty Khí Việt Nam - PV GAS ước tính lợi nhuận đạt 2.299 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế 1.861 tỷ đồng, lần lượt giảm 11,5% và 7% so với năm trước. Tuy nhiên, triển vọng nhu cầu tiêu thụ dầu năm 2022 cải thiện nhờ kỳ vọng hồi phục nền kinh tế. Theo số liệu của Bộ Công Thương, sản lượng tiêu thụ xăng dầu nội địa của Việt Nam tăng trưởng bình quân 3%/năm trong giai đoạn năm 2015 – 2019. Các chuyên gia kinh tế kỳ vọng từ năm 2022, khi dịch bệnh được kiểm soát và
  • 69. 56 các hoạt động quay trở lại bình thường, đặc biệt là ngành vận tải hàng không, sản lượng tiêu thụ xăng dầu sẽ quay lại mức tăng trưởng bình ổn trên 3%/năm. Ngoài ra, một số dự án dầu khí đã bắt đầu có những dấu hiệu tích cực hơn, và kỳ vọng sớm được khởi công trong thời gian tới, là động lực tăng trưởng lớn cho các công ty trong chuỗi giá trị dầu khí tại Việt Nam. Cùng chịu ảnh hưởng bởi đại dịch Covid -19, ngành Dịch vụ vận tải và Dịch vụ hậu cần vận tải cũng có sự thay đổi đáng chú ý trong 2 năm gần nhất. Xét riêng dư nợ tín dụng của ngành Dịch vụ vận tải, trái ngược với đà tăng 86,3% của năm 2020 (từ 7.295 tỷ đồng lên 13.591 tỷ đồng), dư nợ tín dụng trong năm 2021 giảm 1.107 tỷ đồng, khoảng 8% so với cùng kỳ năm 2020. Tại đỉnh điểm của cuộc khủng hoảng Covid-19 trong năm 2021, khối lượng hàng hóa thu hẹp cùng với việc phong tỏa, kiểm soát nghiêm ngặt các đường biên giới tạo ra các thách thức về sự mất cân bằng cấu trúc thị trường, ngành dịch vụ vận tải đã cắt giảm công suất và giảm chi phí, đồng thời thúc đẩy quá trình số hóa và loại bỏ các thủ tục giấy tờ trong ngành vận tải để duy trì lợi nhuận. Trái ngược với ngành Dịch vụ vận tải, dư nợ tín dụng của ngành Dịch vụ hậu cần vận tải trong năm 2021 vẫn duy trì đà tăng trưởng, tăng 1.091 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2020, đạt 8.906 tỷ đồng, chiếm gần 1% tổng dư nợ toàn ngành. Trong giai đoạn tới, vận tải được cho là có tiềm năng tăng trưởng cao do có nhiều lợi thế sẵn có trong việc trao đổi thương mại toàn cầu. Có thể nói, xu hướng thay đổi cơ cấu trong DMTD của VCB phù hợp với tình hình phát triển của các ngành.
  • 70. 57 Bảng 2.11: Phân tích tỷ lệ nợ xấu theo ngành nghề kinh tế Đơn vị: % Ngành nghề 31/12/2017 31/12/2018 31/12/2019 31/12/2020 31/12/2021 Trung bình Dầu mỏ, khí đốt 13,33 12,02 13,14 10,63 10,71 11,97 Đầu tư phát triển bất động sản 0,80 0,24 0,72 1,68 1,66 1,02 Dịch vụ vận tải 3,90 0,02 0,03 0,51 1,48 1,19 Xi măng, vật liệu xây dựng khác 0,27 8,36 8,08 0,39 0,54 3,53 Thương mại nông sản 0,09 0,88 0,32 0,12 0,50 0,38 Thiết bị điện và điện tử 0,18 0,00 1,23 0,39 0,42 0,44 Dịch vụ hậu cần vận tải 0,00 0,00 0,08 0,00 0,37 0,09 Nhà thầu xây lắp 1,63 0,35 2,20 0,85 0,31 1,07 Sắt và Thép 0,28 0,73 0,09 0,22 0,23 0,31 Trồng trọt, chăn nuôi 2,12 8,20 1,14 0,53 0,22 2,44 Dịch vụ chăm sóc sức khỏe, dược phẩm 0,01 0,00 0,67 0,15 0,14 0,19 Thủy hải sản 1,35 0,00 0,95 0,00 0,14 0,49 Dịch vụ hỗ trợ 0,14 0,23 0,00 0,14 0,14 0,13 Gỗ và Giấy 0,59 0,31 0,19 0,15 0,08 0,26 Cơ khí công nghiệp, ô tô, xe máy và các phụ kiện 0,12 0,00 0,17 0,07 0,06 0,08 Đồ dùng gia đình và giải trí, hàng hóa cá nhân, thuốc lá, dệt và sợi, bán lẻ hàng tiêu dùng 0,27 0,03 0,37 0,13 0,05 0,17 Hóa chất 4,23 3,33 0,11 0,31 0,04 1,60 Than, khoáng sản khác 0,52 0,00 0,39 0,08 0,00 0,20 Điện 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 Chế biến thực phẩm 0,50 0,13 0,39 0,00 0,00 0,20 Truyền thông, viễn thông 0,18 0,00 0,20 0,00 0,00 0,08 Khác 0,35 0,35 0,23 0,27 0,44 0,33 1,15 0,99 0,79 0,62 0,64 0,84 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ số liệu do Ngân hàng cung cấp
  • 71. 58 Bảng 2.12: Phân tích tỷ lệ dự phòng cụ thể trên dư nợ theo ngành nghề kinh tế Đơn vị: % Ngành nghề 31/12/2017 31/12/2018 31/12/2019 31/12/2020 31/12/2021 Trung bình Dịch vụ vận tải 3,89 0,01 0,02 33,34 47,73 17,00 Thương mại nông sản 0,20 0,65 0,14 29,45 27,38 11,56 Dầu mỏ, khí đốt 6,71 12,00 13,10 10,76 10,72 10,66 Đầu tư phát triển bất động sản 0,39 0,22 0,69 1,39 6,61 1,86 Xi măng, vật liệu xây dựng khác 0,41 4,13 3,97 0,85 1,29 2,13 Dịch vụ chăm sóc sức khỏe, dược phẩm 0,05 0,00 0,61 0,09 1,12 0,37 Đồ dùng gia đình và giải trí, hàng hóa cá nhân, thuốc lá, dệt và sợi, bán lẻ hàng tiêu dùng 0,18 0,05 0,36 0,12 0,84 0,31 Nhà thầu xây lắp 1,37 0,24 2,04 0,72 0,61 1,00 Cơ khí công nghiệp, ô tô, xe máy và các 0,11 0,02 0,05 0,02 0,44 0,13 phụ kiện Thiết bị điện và điện tử 0,09 0,02 1,21 0,32 0,37 0,40 Thủy hải sản 0,91 0,05 0,47 0,02 0,37 0,36 Truyền thông, viễn thông 0,07 0,01 0,04 0,00 0,34 0,09 Dịch vụ hỗ trợ 0,12 0,05 0,01 0,07 0,34 0,12 Hóa chất 4,16 3,35 0,09 0,31 0,28 1,64 Dịch vụ hậu cần vận tải 0,01 0,01 0,08 0,01 0,23 0,07 Sắt và Thép 0,29 0,68 0,03 0,15 0,19 0,27 Điện 0,00 0,00 0,00 0,00 0,13 0,03 Gỗ và Giấy 0,51 0,30 0,15 0,09 0,04 0,22 Trồng trọt, chăn nuôi 0,96 7,54 0,22 0,17 0,04 1,79 Chế biến thực phẩm 0,25 0,05 0,27 0,02 0,03 0,12 Than, khoáng sản khác 0,30 0,01 0,34 0,10 0,00 0,15 Khác 0,24 0,22 0,20 0,20 0,39 0,25 0,74 0,87 0,72 1,60 1,97 1,18 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ số liệu do Ngân hàng cung cấp
  • 72. 59 Dựa vào các số liệu được trình bày ở Bảng 2.11, có thể nhận thấy nợ xấu của VCB có chiều hướng giảm đều và rõ rệt qua từng năm. Tuy nhiên, qua năm 2021 tỷ lệ nợ xấu tăng nhẹ do hứng chịu làn sóng Covid-19 thứ tư, ảnh hưởng đến hoạt đông sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, gián tiếp tác động lên khả năng trả nợ. Năm 2021 tỷ lệ nợ xấu toàn ngành được ghi nhận ở mức 0,64% tăng 0,02 đơn vị % so với năm 2020. So sánh với số liệu năm 2020, nhóm ngành có tỷ lệ nợ xấu lớn nhất là Dầu mỏ, khí đốt với 10,71% (10,63% vào năm 2020), vị trí thứ 2 là Đầu tư phát triển bất động sản với 1,66% (1,68% vào năm 2020), ngành Dịch vụ vận tải là 1,48% (0,51% năm 2020) đứng ở vị trí thứ 3. Ngành Dầu mỏ, khí đốt có tỷ lệ nợ xấu tăng 0,08 đơn vị % và tỷ lệ dự phòng cụ thể trên dư nợ tín dụng giảm 0,04 đơn vị %, và ở mức cao so với các ngành nghề kinh tế khác. Một trong số các khách hàng lớn nhất của Ngân hàng là Công ty TNHH PV Drilling Overseas vẫn giữ nguyên chuyển nhóm nợ xấu từ năm 2018 do các dấu hiệu suy giảm nghiêm trọng trong 3 năm gần nhất ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng trả khoản dư nợ tín dụng của chính khách hàng tại Ngân hàng. Ngoài ra, các công ty khác đang hoạt động trong ngành này tiếp tục phải đối mặt với các thách thức liên quan đến trữ lượng và nhân tố thị trường. Hơn nữa, phần lớn các mỏ dầu Việt Nam đều đã được khai thác trong thời gian dài và hiện đang trong giai đoạn cuối dẫn tới suy giảm sản lượng tự nhiên, trong khi dự án đầu tư tìm kiếm thăm dò bị giãn tiến độ hoặc tạm dừng bởi diễn biến phức tạp từ giá dầu thế giới. Ngành Đầu tư phát triển bất động sản có tỷ lệ nợ xấu giảm 0,02 đơn vị % và tỷ lệ dự phòng cụ thể trên dư nợ tăng từ 1,39% năm 2020 lên 6,61% năm 2021. Đây là mức biến động hợp lý khi năm 2021 là một năm không mấy khả quan đối với ngành Đầu tư phát triển bất động sản do ảnh hưởng trực tiếp từ đại dịch Covid-19. Nhìn vào số lượng doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh có thời hạn năm 2021 tăng hơn nhiều năm trước cho thấy sự tác động nặng nề của dịch bệnh đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Dựa trên số liệu từ Tổng cục Thống kê, số lượng các doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có thời hạn tăng ở tất cả 17 lĩnh vực. Đáng chú ý, tính đến hết tháng 12 năm 2021 có tới 119.800 doanh nghiệp kinh doanh bất động sản
  • 73. 60 phải tạm ngừng kinh doanh có thời hạn, tăng gần 20% so với cùng kỳ năm trước. Những khó khăn đã tác động đến hoạt động của một bộ phận doanh nghiệp bất động sản vừa và nhỏ ngay từ quý 1 năm 2021. Điều này được phản ánh qua tỷ lệ tiêu thụ sản phẩm tại phân khúc nhà ở thương mại đạt thấp nhất trong vòng 4 năm qua và giảm 11,2% so với cùng kỳ năm 2020. Do vậy họ cũng gặp nhiều khó khăn trong việc trả nợ. Ngành Dịch vụ vận tải ghi nhận nhiều sự thay đổi trong năm vừa qua. Tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ dự phòng cụ thể trên dư nợ theo ngành tiếp tục trên đà tăng mạnh trong 3 năm gần đây, tăng lần lượt từ 0,51% năm 2020 lên 1,48% năm 2021 và từ 33.34% năm 2020 lên 47,73% năm 2021. Tuy nhiên dư nợ tín dụng và tỷ trọng của ngành Dịch vụ vận tải giảm từ 13.591 tỷ đồng năm 2020 xuống 12.484 tỷ đồng năm 2021, tương đương 1,63% xuống 1,31%. Nguyên nhân của sự thay đổi trên là do ảnh hưởng từ dịch bệnh, thiên tai, lũ lụt khiến các doanh nghiệp không mở rộng được thị trường và hoạt động kinh doanh, tác động tới nhu cầu tín dụng của các đơn vị trong ngành. Bên cạnh đó, nhiều nhà máy phải giảm hoạt động nên lượng hàng hóa cần lưu chuyển ít đi dẫn đến việc vận chuyển và giao nhận hàng hóa trong chuỗi cung ứng cũng giảm, ảnh hưởng lớn đến hoạt động vận tải Logistics. Đồng thời, các doanh nghiệp cũng bị giảm nguồn thu đáng kể trong xuất nhập khẩu từ các nước có dịch như Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore... Ngược lại với ngành Dịch vụ vận tải, ngành Trồng trọt, chăn nuôi lại có bức tranh tươi sáng hơn. Tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ dự phòng cụ thể trên dư nợ theo ngành giảm xuống mức thấp nhất trong 5 năm gần đây và tiếp tục giữ đà giảm mạnh trong giai đoạn 2018-2021, giảm lần lượt từ 8,20% năm 2018 xuống còn 0,22% năm 2021 và từ 7,54% năm 2018 xuống còn 0,04% năm 2021. Bên cạnh đó, dư nợ của ngành Trồng trọt, chăn nuôi cũng giảm sút từ 7.653 tỷ đồng năm 2020, chiếm tỷ trọng 0,92% danh mục toàn ngành xuống còn 7.194 tỷ đồng năm 2021, chiếm 0,76% tỷ trọng toàn danh mục. Sự thay đổi trên là do ngành này trong năm vừa qua cũng gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng từ dịch bệnh, thiên tai, lũ lụt khiến các doanh nghiệp không mở rộng được thị trường và hoạt động kinh doanh, tác động tới nhu cầu tín dụng của các đơn vị trong ngành. Xét về mức tăng trưởng tỷ lệ, Thương mại nông sản là ngành có tỷ lệ nợ xấu theo ngành nghề kinh tế tăng vượt bậc khi tăng gấp gần 4 lần (năm 2020 là 0,12%;
  • 74. 61 năm 2021 là 0,50%), khiến cho ngành này từ một trong những ngành có chỉ số nợ xấu thấp nhất giai đoạn 2019 - 2020 trở thành nhóm 5 ngành nghề có tỷ trọng nợ xấu cao nhất. Song song cùng mức tăng trưởng dư nợ ấn tượng trong năm 2021 nhờ có sự tăng trưởng trong vận tải hàng hóa, vận tải biển thì nhiều doanh nghiệp trong ngành lại gặp bất lợi do nhu cầu vận tải đường bộ và hàng không bị giảm mạnh khi người dân hạn chế di chuyển, nhiều tỉnh thành bị cách ly và phong tỏa. Nhìn chung, tỷ trọng nợ xấu của các ngành còn lại đều có chiều hướng giảm hoặc tăng không đáng kể, với 19 trên tổng số 22 ngành chứng kiến mức tỷ lệ nợ xấu dưới 1% tổng dư nợ của ngành, đóng góp vào nợ xấu chung toàn ngành đạt mức 0,64%. Các ngành có nợ xấu thấp ổn định là Dịch vụ chăm sóc sức khỏe, dược phẩm, Dịch vụ hỗ trợ, Cơ khí công nghiệp, ô tô, xe máy và các phụ kiện…Điều này phản ánh sự cải thiện trong chất lượng danh mục của VCB trong năm vừa qua bằng các chính sách bảo đảm khi cho vay, hạn chế các nhóm ngành có tỷ lệ tổn thất cao và tăng cường các biện pháp xử lý rủi ro. 2.2.1.3. Cơ cấu danh mục tín dụng theo thời hạn Biểu đồ 2.13: Cơ cấu danh mục tín dụng theo thời hạn 2017-2021 600,000,000 500,000,000 504,124,186 432,309,365 400,000,000 383,032,019 411,041,755 361,298,142 342,114,058 300,000,000 302,381,398 301,150,689 235,728,843 200,000,000 182,997,516 100,000,000 53,492,755 50,105,902 44,762,686 39,268,605 36,852,761 - 2017 2018 2019 2020 2021 Cho vay ngắn hạn Cho vay trung hạn Cho vay dài hạn Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ số liệu ngân hàng cung cấp Dư nợ cho vay ngắn hạn của VCB chiếm 56% năm 2017 và 53% 2021. Chiến lược của VCB là tăng trưởng danh mục cho vay với cách tiếp cận tập trung để tăng dư nợ bán lẻ. Hiện tại danh mục cho vay trung và dài hạn chiếm 47% tổng danh mục.
  • 75. 62 2.2.1.4. Cơ cấu danh mục tín dụng theo khu vực địa lý Việc phân tích DMTD theo khu vực địa lý góp phần hoàn thiện bức tranh tổng thể của DMTD toàn Ngân hàng như sau: Bảng 2.13: Cơ cấu danh mục tín dụng theo khu vực địa lý Khu vực địa lý 31/12/2017 31/12/2018 31/12/2019 31/12/2020 31/12/2021 Triệu VND % Triệu VND % Triệu VND % Triệu VND % Triệu VND % Miền Bắc 201.925.753 37,47 230.761.821 36,79 262.117.563 35,96 293.326.297 35,22 344.920.662 36,23 Miền Trung 109.532.738 20,33 115.605.077 18,43 132.046.681 18,11 161.597.970 19,40 179.860.863 18,89 Miền Nam 227.413.178 42,20 280.816.155 44,78 334.781.150 45,93 377.951.845 45,38 427.237.176 44,88 538.871.669 100 627.183.053 100 728.945.394 100 832.876.112 100 952.018.701 100 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ số liệu do Ngân hàng cung cấp Biểu đồ 2.14: Dư nợ cho vay theo khu vực địa lý 1,000,000,000 800,000,000 600,000,000 400,000,000 200,000,000 0 31/12/2017 31/12/2018 31/12/2019 Miền Bắc Miền Trung 31/12/2020 31/12/2021 Miền Nam Đơn vị: triệu đồng Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ số liệu do Ngân hàng cung cấp
  • 76. 63 Biểu đồ trên cho thấy DMTD tăng đều trong 5 năm qua tại cả 3 miền Bắc, Trung, Nam xét về giá trị tuyệt đối của dư nợ. Điều này thể hiện sự mở rộng quy mô tín dụng của VCB được duy trì ổn định mặc dù 2 năm qua đại dịch Covid-19 có những diễn biến phức tạp và khó lường ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Trong giai đoạn 2017-2021 quy mô và tỷ trọng dư nợ lớn nhất luôn tập trung ở miền Nam trong khi miền Trung là khu vực địa lý có dư nợ nhỏ nhất xét trên quy mô toàn Ngân hàng. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng dư nợ của khu vực miền Nam đã chậm lại trong 2 năm gần đây. Cụ thể, tốc độ tăng trưởng dư nợ của khu vực này giảm từ 23,48% năm 2018 xuống còn 12,90% năm 2020, đảo chiều tăng trở lại trong năm 2021 với mức tăng trưởng 13,04%. Khu vực miền Nam giảm mạnh so với trung bình các năm do ảnh hưởng của dịch Covid-19 lên khu vực kinh tế trọng điểm và năng động nhất cả nước. Khu vực miền Bắc vẫn duy trì tăng trưởng dư nợ ổn định và luôn chiếm tỷ trọng trên 35% trong 5 năm trở lại đây. Năm 2021, khu vực miền Bắc vươn lên đứng đầu về tốc độ tăng trưởng dư nợ, 293.326 tỷ đồng tại ngày 31 tháng 12 năm 2020 lên 344.920 tỷ đồng tại ngày 31 tháng 12 năm 2021. Biến động về tỷ trọng dư nợ qua các năm cho thấy sự chuyển dịch nhẹ về cơ cấu dư nợ giữa các vùng miền, nhưng nhìn chung cơ cấu cho vay theo vùng miền của Ngân hàng duy trì tương đối ổn định qua các năm. Miền Nam là khu vực có quy mô tín dụng và tỷ trọng dư nợ lớn nhất trong giai đoạn 2017 – 2021 khi số lượng các chi nhánh của Ngân hàng tập trung ở miền Nam nhiều hơn so với hai khu vực còn lại. Cụ thể trong tổng số 122 chi nhánh (bao gồm cả TSC, Sở Giao dịch) thì có 47 chi nhánh được đặt tại khu vực miền Nam so với 44 chi nhánh tại miền Bắc và 30 chi nhánh tại miền Trung. Hơn nữa, miền Nam cũng luôn là thị trường năng động nhất, tập trung nhiều doanh nghiệp lớn với khối lượng giao dịch lớn và có các chi nhánh lớn quy mô dư nợ của Ngân hàng như chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, Tân Định, Kỳ Đồng, Nam Sài Gòn, Cần Thơ.
  • 77. 64 2.2.1.5. Cơ cấu danh mục tín dụng theo tình trạng tài sản bảo đảm Bảng 2.14: Phân tích danh mục tín dụng theo tình trạng tài sản bảo đảm Phân loại 31/12/2017 31/12/2018 31/12/2019 31/12/2020 31/12/2021 Triệu VND % Triệu VND % Triệu VND % Triệu VND % Triệu VND % Cho vay có TSBĐ 428.931.071 79,60 561.712.760 89,56 667.088.745 91,51 732.609.116 87,96 861.605.218 90,50 Cho vay không có TSBĐ 109.940.598 20,40 65.470.293 10,44 61.856.649 8,49 100.266.996 12,04 90.413.483 9,50 538.871.669 100 627.183.053 100 728.945.394 100 832.876.112 100 952.018.701 100 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ số liệu do Ngân hàng cung cấp Biểu đồ 2.15: Phân tích danh mục tín dụng theo tình trạng tài sản bảo đảm 120.00% 100.00% 80.00% 60.00% 40.00% 20.00% 0.00% 20.40% 10.44% 8.49% 12.04% 11.21% 79.60% 89.56% 91.51% 87.96% 88.79% 31/12/2017 31/12/2018 31/12/2019 31/12/2020 31/12/2021 Cho vay có TSBĐ Cho vay không có TSBĐ
  • 78. 65 Dựa vào số liệu từ bảng và biểu đồ trên, trong giai đoạn 5 năm vừa qua, tỷ trọng dư nợ cho vay có TSBĐ đều xấp xỉ trong khoảng 80% đến 90%. Tỷ trọng dư nợ cho vay có TSBĐ xấp xỉ 80% trong năm 2017, tăng lên xấp xỉ 90% trong năm 2018. Mặc dù tỷ lệ này tăng nhẹ lên 91,51% trong năm 2019 nhưng đã giảm và đạt mức 87,96% và 90,50% lần lượt trong các năm 2020 và 2021. Bên cạnh đó, tỷ trọng dư nợ không có TSBĐ có mức giảm tương ứng, từ 20,40% tại ngày 31 tháng 12 năm 2017 xuống 10,44% tại ngày 31 tháng 12 năm 2018 và không có quá nhiều biến động trong 3 năm liên tiếp, từ năm 2019 đến năm 2021. Việc cho vay không có TSBĐ được Ngân hàng quyết định dựa trên điểm xếp hạng tín dụng nội bộ của khách hàng, độ uy tín cũng như kết quả tài chính tốt. Tuy nhiên, nhóm này cũng vẫn có rủi ro tiềm ẩn nên việc tỷ trọng dư nợ cho vay không có TSĐB giảm đến mức rất thấp là một tín hiệu tốt đối với chất lượng tín dụng của Ngân hàng. Bảng 2.15: Tỷ lệ nợ xấu theo tình trạng tài sản bảo đảm Đơn vị: % Tình trạng TSBĐ 31/12/2017 31/12/2018 31/12/2019 31/12/2020 31/12/2021 Cho vay có TSBĐ 0,52 1,06 0,82 0,69 0,69 Cho vay không có TSBĐ 3,57 0,38 0,49 0,14 0,20 Toàn danh mục 1,15 0,99 0,79 0,62 0,64 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ số liệu do Ngân hàng cung cấp Dựa vào Bảng 2.19, có thể thấy tỷ lệ nợ xấu trong 5 năm vừa qua của nhóm cho vay có TSBĐ và không có TSBĐ có nhiều biến động. Đối với nhóm cho vay không có TSBĐ, tỷ lệ nợ xấu giảm mạnh từ 3,57% tại ngày 31 tháng 12 năm 2017 xuống 0,38% tại ngày 31 tháng 12 năm 2018 và tăng nhẹ lên 0,49% tại ngày 31 tháng 12 năm 2019 sau đó giảm xuống còn 0,14% tại năm 2020 và tăng nhẹ lên 0,20% đến năm 2021. Điều này thể hiện Ngân hàng đã chú trọng đến các công tác thẩm định và kiểm soát tín dụng cũng như việc xác định yêu cầu về TSBĐ đối với từng đối tượng, đặc biệt với nhóm khách hàng mà Ngân hàng cho vay không có TSBĐ, phù hợp với định hướng tăng chất lượng tín dụng của VCB. Đối với nhóm cho vay có TSBĐ tỷ lệ nợ xấu giảm đáng kể từ 1,06% năm 2018 xuống còn 0,69% năm 2020 và giữ nguyên tỷ lệ đó trong năm 2021. Điều này thể hiện được hiệu quả tốt khi VCB kiểm soát chất
  • 79. 66 lượng tín dụng thông qua việc nâng cao quy trình thẩm định trước vay, kiểm soát sau vay,…thời gian vừa qua. 2.2.1.6. Một số khoản cho vay chiếm tỷ trọng dư nợ lớn Ngân hàng cần tăng cường quản lý đối với các khách hàng có mức độ tập trung tín dụng cao dưới đây: Bảng 2.16: 10 khách hàng có dư nợ lớn nhất tại ngày 31 tháng 12 năm 2021 Dư nợ tại ngày Tên khách hàng 31/12/2021 Tỷ trọng Triệu VND % Công ty Cổ phần Thép Hòa Phát Dung Quất 7.347.213 0,77 Tổng Công ty Hàng không Việt Nam 5.741.923 0,60 Tập đoàn Điện lực Việt Nam 4.632.517 0,49 Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam 4.371.545 0,46 Tổng Công ty Lương thực Miền Bắc 4.188.450 0,44 Công ty Cổ phần Chứng khoán SSI - Chi nhánh Hà Nội 3.400.000 0,36 Công ty Cổ phần Cảng Cái Mép Gemadept-Terminal Link 3.229.519 0,34 Công ty Cổ phần Điện gió Trung Nam Trà Vinh 1 3.196.441 0,34 Công ty Cổ phần Đầu tư Thái Bình 2.901.091 0,30 Tổng Công ty Phát điện 1 2.812.325 0,30 Tổng dư nợ nhóm 10 khách hàng có dư nợ lớn nhất 41.821.024 4,4 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ số liệu do Ngân hàng cung cấp Trên đây là danh sách các doanh nghiệp hiện có dư nợ lớn ở Ngân hàng tại thời điểm cuối năm 2021. Có thể thấy rằng, Công ty Cổ phần Thép Hòa Phát Dung Quất, Tổng Công ty Hàng không Việt Nam và Tập đoàn Điện lực Việt Nam hiện đang là ba khách hàng có dư nợ lớn nhất ở Ngân hàng, với tỷ trọng dư nợ lần lượt chiếm đến 0,77%, 0,60% và 0,49% tổng dư nợ. Nhóm 10 khách hàng nói trên chiếm khoảng 4,40% tổng dư nợ toàn Ngân hàng. Tỷ lệ này vẫn nằm trong mức an toàn không vượt quá 20% tổng dư nợ cho vay của Ngân hàng theo quy định tại Quyết định số 1380/QĐ-HĐQT-CSTD, cho thấy sự thận trọng của Ngân hàng trong việc kiểm soát các tỷ lệ an toàn.
  • 80. 67 2.2.1.7. Thu nhập lãi vay Biểu đồ 2.16: Cơ cấu thu nhập lãi 2017-2021 70,000,000 60,000,000 50,000,000 40,000,000 30,000,000 20,000,000 10,000,000 0 2017 2018 2019 2020 2021 Thu nhập lãi từ cho vay khách hàng Thu nhập từ lãi tiền gửi Thu nhập lãi từ kinh doanh, đầu tư chứng khoán nợ: Thu khác từ hoạt động tín dụng Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ BCTC VCB DMTD của VCB có tỷ trọng thu nhập luôn chiếm gần 80% tổng thu nhập lãi của ngân hàng. Thu nhập lãi cho vay hàng năm 2021 đạt 59 nghìn tỷ VND chiếm 82% thu nhập lãi, tăng hơn 1,5 lần so với năm 2017. Biểu đồ 2.17: Biến động của thu nhập lãi cho vay tương ứng với đầu gốc qua các năm 2017-2021 1,000,000,000 59,065,515 70,000,000 900,000,000 60,000,000 800,000,000 700,000,000 53,200,309 952,018,701 50,000,000 600,000,000 728,945,394 40,000,000 500,000,000 55,926,247 400,000,000 43,750,034 30,000,000 36,166,735 300,000,000 627,948,803 20,000,000 200,000,000 538,871,669 832,876,112 10,000,000 100,000,000 - - 2017 2018 2019 2020 2021 Cho vay khách hàng tại 31/12 Thu nhập lãi vay trong năm TRIỆU VND Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ số liệu ngân hàng cung cấp
  • 81. 68 Có thể thấy thu nhập lãi tăng đều từ năm 2017-2019 và tăng chậm lại từ 2019- 2021. Điều này phản ánh ảnh hưởng của làn song dịch Covid-19 lên hầu hết các ngành kinh tế trong và ngoài nước, NHNNVN liên tục giảm lãi suất trong năm 2020 và 2021. Ngân hàng cũng đã thực hiện giảm lãi suất tiền gửi của khách hàng ở hầu hết các kỳ hạn và loại tiền gửi theo định hướng của NHNNVN và nhu cầu huy động vốn. Năm 2021, lãi suất cho vay VND ngắn hạn giữ ở mức 7-7,5%/năm và trung và dài hạn dao động ở lãi suất tiền gửi VND 12 tháng (~5,4-5,6%) cộng với biên độ 3,6%, đối với khách hàng doanh nghiệp dao động ở lãi suất tiền gửi VND cộng với biên độ (2,6%-3,4% tùy từng kỳ hạn). Bảng 2.17: Lãi suất cho vay trung bình 2019-2021 Loại hình cho vay 2019 2020 2021 Cho vay ngắn hạn 5,50% 4,50% 7% Cho vay trung-dài hạn Khách hàng doanh nghiệp 6,98% 6,09% 8,31% Khách hàng bán lẻ (SME) 5,50% 5,50% 9,50% Nguồn: Tác giả tự tính toán từ biểu lãi suất VCB 2.2.2. Thực trạng hiệu quả quản lý danh mục tín dụng tại Vietcombank Từ những phân tích bên trên, ta nhìn được bức tranh phản ánh thực trạng DMTD của VCB, phần tiếp sau đây bài viết sẽ đi sâu vào đánh giá hiệu quả hoạt động QLDMTD của Ngân hàng TMCP Ngoại thương giai đoạn 2017 – 2021. Hiện nay, các ngân hàng trong nước đang dần quan tâm và thay đổi phương pháp QLDMTD, từ thụ động sang chủ động. Là một thương hiệu ngân hàng đứng đầu quốc gia, VCB luôn đề cao tầm quan trọng của hoạt động QLDMTD và xây dựng bộ phận QLDMTD hỗ trợ quản lý cấp cao. Vietcombank hướng tới phương pháp quản lý danh mục hiện đại qua các bước sau: xây dựng DMTD mục tiêu, tổ chức thực hiện và giám sát DMTD, cuối cùng là điều chỉnh DMTD.
  • 82. 69 Hình 2.2: Các bước quản lý danh mục tín dụng theo phương pháp hiện đại Xây dựng danh mục tín dụng mục tiêu •Thiết lập mục tiêu quản trị DMTD •Thiết lập danh mục tín dụng phù hợp với mục tiêu xác định •Xây dựng chính sách thực thi Tổ chức thực hiện & giám sát danh mục •Bộ máy tổ chức: tập trung và độc lập có sự hỗ trợ của hệ thống kiểm toán nội bộ để giám sát việc thực thi quản lý DMTD •Tổ chức thực hiện: cụ thể bằng giới hạn hạn mức tín dụng •Giám sát thực hiện DMTD Điều chỉnh DMTD •Điều chỉnh nội bảng •Điều chỉnh ngoại bảng Nguồn: phòng QLRRTD VCB (2020) 2.2.2.1. Xây dựng danh mục tín dụng mục tiêu Hàng năm, Hội đồng quản trị VCB thực hiện kế hoạch tài chính và định hướng chỉ đạo của NHNN, trong đó có bao gồm các mục tiêu tăng trưởng tài sản, dư nợ, huy động vốn, tỷ lệ nợ xấu. Các mục tiêu trên được xây dựng theo từng giai đoạn để vừa có khả năng thực hiện được và cũng đảm bảo đáp ứng đúng các yêu cầu đặt ra. Giai đoạn 2017-2021, công tác tín dụng được đề cập đến trong các phiên họp thường kỳ của HĐQT hàng tháng và bao gồm một số mục tiêu chính như sau: - Tiếp tục tăng trưởng trên cơ sở kiểm soát chất lượng. Chú trọng vào mục tiêu tín dụng ngắn hạn, tín dụng FDI, tín dụng ngoại tệ. - Thực hiển chuyển dịch cơ cấu theo định hướng chiến lược: tăng theo định hướng ngành, tăng tỷ trọng dư nợ nhóm A (nhóm định hướng tăng trưởng), dư nợ có tài sản bảo đảm (TSBĐ), giảm dần quy mô dư nợ ưu đãi lãi suất. Áp dụng ưu đãi lãi suất trên cơ sở gia tăng bán chéo các sản phẩm dịch vụ khác. - Ưu tiên tăng dư nợ ngắn hạn, dư nợ đối với khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ của VCB.
  • 83. 70 - Phát triển tín dụng bán lẻ - Định hướng cho vay dự án năng lượng tái tạo - Kiểm soát chặt chẽ dư nợ bất động sản, dư nợ lĩnh vực chứng khoán theo cảnh báo và chỉ đạo NHNN. Tăng cường rà soát tài sản bảo đảm, khả năng trả nợ của khách hàng. Kịp thời có ứng xử tín dụng phù hợp, hạn chế thấp nhất nợ xấu phát sinh, đặc biệt là dư nợ cơ cấu Covid. 2.2.2.2. Tổ chức thực hiện và giám sát danh mục tín dụng a. Bộ máy tổ chức VCB tổ chức QLDMTD tập trung và có sự giám sát của hệ thống kiểm toán nội bộ. Về khung quản trị, Ngân hàng đã xác định rõ vai trò và trách nhiệm cho Hội đồng Quản trị, Ủy ban Rủi ro và Ban Điều hành. Các báo cáo QLDMTD (được trình bày ở mục 2.1.2.2.c bên dưới) sẽ được lập và trình lên HĐQT và UBRR, Ban Điều hành theo tần suất hàng quý/ nửa năm/ hàng năm. Ngoài ra, khi VCB tham gia vào các hoạt động như bán danh mục, nhóm QLDMTD (thuộc phòng QLRRTD) thực hiện hiện vai trò tham mưu cho Hội đồng Quản trị và Ban Điều hành thông qua việc thực hiện phân tích và báo cáo kết quả phân tích. Ngân hàng xây dựng ủy quyền cấp tín dụng theo từng cấp từ cao xuống thấp và tùy thuộc vào hạn mức được phép phê duyệt như sau: Cấp Khách hàng bán buôn Khách hàng bán lẻ 1 HĐQT HĐQT 2 Hội đồng Tín dụng TW Hội đồng Tín dụng TW 3 Giám đốc phê duyệt Giám đốc phê duyệt 4 Lãnh đạo Phòng PDTD Lãnh đạo Phòng PDTD 5 Chuyên gia phê duyệt Chuyên gia phê duyệt 6 Hội đồng Tín dụng Cơ sở Hội đồng Tín dụng Cơ sở
  • 84. 71 Cấp Khách hàng bán buôn Khách hàng bán lẻ 7 Giám đốc chi nhánh/Giám đốc Khách Giám đốc chi nhánh hàng/Giám đốc Vốn 8 Lãnh đạo Ban Định chế tài chính/Lãnh Lãnh đạo Phòng Khách hàng/ đạo Phòng Quản lý tài sản nợ - tài sản Lãnh đạo Phòng giao dịch có/Lãnh đạo Phòng Kinh doanh vốn Phân nhiệm trong việc thẩm định, phê duyệt tín dụng được thiết lập hợp lý, cụ thể, tránh xung đột lợi ích, bảo đảm một cán bộ không đảm nhiệm cùng một lúc những cương vị, nhiệm vụ có mục đích, quyền lợi mâu thuẫn với nhau. b. Tổ chức thực hiện Việc theo dõi và giám sát khoản vay được quy định cụ thể và thực hiện định kỳ bởi Bộ phận Quan hệ Khách hàng (QHKH) và Bộ phận Quản lý nợ (QLN). - Bộ phận QLN có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ, quản lý và cập nhật thông tin trên hệ thống. - Mục đích sử dụng vốn được thẩm định phù hợp với mục đích cấp tín dụng được ghi trên hợp đồng tín dụng. Bộ phận QHKH định kỳ thu thập thông tin các khoản vay còn dư nợ để thực hiện kiểm tra sau vay theo thời gian quy định. Tần suất kiểm tra là 6 tháng/lần đối với cho vay kinh doanh. Đối với vay tiêu dùng, việc kiểm tra sau vay được thực hiện sau khi giải ngân 1 tháng và định kỳ hàng năm. - Bộ phận QLN theo dõi, giám sát hoạt động trả nợ của khách hàng, các khoản nợ quá hạn, việc thực hiện các điều kiện tín dụng và điều kiện khác, thời hạn hiệu lực của GHTD, thay đổi lãi suất, định giá TSBĐ định kỳ, tuân thủ tỷ lệ bảo đảm tín dụng và thực hiện báo cáo tín dụng, thực hiện quản lý TSBĐ theo quy định VCB. - Bộ phận QLN theo dõi lịch trả nợ và liệt kê khoản nợ tới hạn và chuyển đến Bộ phận Quan hệ khách hàng. Bộ phận Quan hệ khách hàng sẽ tiếp tục thông báo nợ đến hạn tới Khách hàng. Trường hợp nhận định khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn, cán bộ khách hàng đề xuất các biện pháp sửa đổi tín dụng hoặc xử lý rủi ro trình các cấp thẩm quyền phê duyệt.
  • 85. 72 Ngoài ra, Ngân hàng đã thực hiện phân loại các khoản nợ cần tăng cường quản lý, bao gồm các khoản tín dụng được phân loại vào nhóm 2 theo chính sách phân loại nợ của VCB và các khoản tín dụng ở mức từ 1% vốn tự có của VCB trở lên. Các khoản này được giám sát, theo dõi với tần suất thường xuyên hơn các khoản nợ thông thường khác và được báo cáo gửi HĐQT, BKS và UBRR định kỳ hàng quý. c. Giám sát thực hiện danh mục Hiện tại, nhóm QLDMTD thuộc phòng QLRRTD VCB đã triển khai các yêu cầu của việc QLDMTD trong phạm vi các công việc: tự xây dựng phát triển hệ thống báo cáo theo chức năng công việc của bộ phận, xây dựng khung quản lý và giám sát DMTD. VCB mới triển khai ở mức sơ khai việc tối ưu hóa danh mục và chưa triển khai tối ưu hóa trạng thái rủi ro/lợi nhuận. Hình 2.3: Các bước triển khai giám sát danh mục tín dụng của Vietcombank 1. Hệ thống 4. Tối ưu hóa báo cáo để 3. Tối ưu hóa trạng thái rủi đo lường, 2. Quản lý rủi ro/lợi nhuận giám sát chất ro tập trung danh mục của danh lượng danh   mục mục tín dụng   Nguồn: phòng QLRRTD VCB (2020) 1. Hệ thống báo cáo đo lường, giám sát chất lượng DMTD: Vietcombank quản lý và kiểm soát trạng thái DMTD thông qua hệ thống báo cáo đo lường giám sát chất lượng DMTD toàn hàng, báo cáo ngành (áp dụng với khách hàng bán buôn), báo cáo DMTD bán lẻ (áp dụng với khách hàng bán lẻ), báo cáo chuyên đề Covid và hệ thống cảnh báo sớm EWS. Bộ phận QLDMTD sẽ làm đầu mối tổng hợp báo cáo phối hợp với phòng ban liên quan, gồm: các chi nhánh, phòng PDTD TSC và Hồ Chí Minh, phòng Chính sách sản phẩm Bán buôn/bán lẻ, các ban KHDN tại TSC, phòng QLRRTD, phòng Công nợ, phòng Chính sách TCTK, phòng
  • 86. 73 Kế hoạch, phòng Quản lý rủi ro tích hợp, ban Kiểm tra nội bộ, phòng Kiểm toán nội bộ. Cụ thể như sau: ▪ Báo cáo DMTD toàn hàng: được thực hiện với tần suất hàng quý bắt đầu từ năm 2020 báo cáo lên Ủy ban Rủi Ro, trình cấp phê duyệt là HĐQT. Báo cáo thực hiện phân tích chất lượng DMTD đa chiều theo quy mô, theo phân khúc, theo khu vực, theo chi nhánh và theo đặc điểm khoản vay. Chất lượng tín dụng được thể hiện trong báo cáo qua diễn biến dư nợ, tỷ lệ nợ nhóm 2, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ nợ ngoại bảng chi phí dự phòng, tình hình dự báo chuyển nợ xấu, top 5 khách hàng có dư nợ lớn nhất được dự báo chuyển nợ xấu, top 5 khách hàng có dư nợ lớn nhất dự báo chuyển nợ xấu kỳ trước đã chuyển nợ xấu hoặc không còn nguy cơ chuyển nợ xấu, top 5 ngành có dư nợ xấu lớn,… Báo cáo còn trình bày tình hình thực hiện các hạn mức RRTD, khoản cấp tín dụng có vấn đề và biện pháp xử lý, đánh giá phương pháp, mô hình đo lường, theo dõi tín dụng (PD, EAD, LGD, EWS). ▪ Báo cáo ngành: bao gồm phân tích tổng quát và chi tiết là để quản lý danh mục đối với 52 ngành. Báo cáo phân tích tổng quát bao gồm tất cả 52 ngành và được thực hiện với tần suất hàng quý. Báo cáo phân tích chi tiết bao gồm 80% của phân khúc doanh nghiệp, doanh nghiệp vừa và nhỏ và một phần phân khúc bán lẻ phi thương mại (trong đó bao gồm cả khách hàng cá nhân). Với cấp độ phân tích chi tiết, tần suất báo cáo sẽ là hàng năm hoặc trường hợp đột xuất. Báo cáo ngành nhằm đánh giá quy mô, chất lượng tín dụng, đề xuất định hướng tín dụng đối với 52 ngành kinh tế và phân bổ dư nợ mục tiêu tăng thêm với từng ngành. Định kỳ bán niên, VCB sẽ thực hiện rà soát tình hình thực hiện định hướng, rà soát và đề xuất điều chỉnh định hướng (nếu cần thiết). Phương pháp luận được Ngân hàng sử dụng để thực hiện phân tích ở cấp độ chi tiết bao gồm việc sử dụng dữ liệu lịch sử để đưa ra các dự báo trong tương lai và/hoặc các đánh giá của chuyên gia từ các hội đồng, tùy thuộc vào cấp độ của ngưỡng cảnh báo sớm. Nếu có sự thay đổi về mức độ nghiêm trọng của tín hiệu cảnh báo sớm, sẽ gửi thông báo và xin sự phê duyệt từ Ban Điều hành. ▪ Báo cáo DMTD bán lẻ: được thực hiện hàng quý từ quý 1/2019, phân tích về dư nợ và tỷ lệ nợ xấu theo mục đích vay, sản phẩm chuẩn/sản phẩm không theo chuẩn; phân tích chất lượng dư nợ dựa trên địa lý, hạn mức, thời hạn cho vay, số ngày quá
  • 87. 74 hạn, phân tích tỷ lệ nợ xấu, đề xuất các biện pháp nhằm cải thiện chất lượng danh mục bán lẻ. ▪ Báo cáo chuyên đề Covid: được thực hiện hàng tuần từ đại dịch Covid 2019 trình Ban điều hành phê duyệt, báo cáo về tình hình ưu đãi/hạ lãi suất, cho vay mới, cơ cấu nợ Covid theo thông tư 01, 03. ▪ Hệ thống cảnh báo sớm EWS: danh sách EWS được thực hiện hàng quý trình Ban Điều hành phê duyệt. Ngân hàng đã xây dựng hệ thống khung dấu hiệu cảnh báo sớm (“EWS”). Hệ thống sử dụng dữ liệu từ hệ thống kết hợp với tham số cảnh báo định lượng để đưa ra danh sách các khách hàng có khả năng bị cảnh báo, kết hợp thông tin trả lời cầu hỏi do user (cán bộ Khách hàng) nhập để nhận diện và cảnh báo các khách hàng nợ nhóm 1 có khả năng chuyển nhóm nợ cao hơn trong 6 tháng tới. Hệ thống phân loại khách hàng thành 3 cấp độ, tương ứng với từng cấp độ có biện pháp ứng xử phù hợp đối với nhóm cảnh báo Vàng và Đỏ nhằm giảm thiểu rủi ro phát sinh từ quan hệ tín dụng giữa Khách hàng và Ngân hàng. Cụ thể: - Cảnh báo Xanh: Những khách hàng có khả năng không chuyển nhóm - Cảnh báo Vàng: Những khách hàng có khả năng chuyển nợ nhóm 2 - Cảnh báo Đỏ: Những khách hàng có khả năng chuyển nhóm nợ 3,4,5 Một trong các thử thách chính của hệ thống EWS là có thể nhận diện được các khách hàng tiềm ẩn rủi ro trong khi các dấu hiệu liên tục biến đổi và ngày càng phức tạp. Để có thể khắc phục được thử thách này, Vietcombank định kỳ tổ chức hội thảo và có cơ chế để cập nhật thường xuyên các dấu hiệu cảnh báo; đồng thời hệ thống EWS được xây dựng trên cơ sở tham số hóa, cho phép hiệu chỉnh nhanh chóng theo các dấu hiệu rủi ro được nhận diện. Quy trình phát hiện sớm và giám sát tín dụng VCB được trình bày tại Phụ lục 2.
  • 88. 75 2. Quản lý rủi ro tín dụng tập trung trong danh mục tín dụng: Chiến lược quản lý RRTT: Theo Quyết định số 2581/QĐ-HĐQT-QLRRTD ngày 28 tháng 12 năm 2018 của HĐQT, VCB quản lý RRTT tín dụng dựa trên các hoạt động cơ bản gồm nhận dạng, đo lường, kiểm soát, báo cáo và lữu trữ dữ liệu rủi ro. Thiết lập hạn mức RRTT tín dụng: Ngân hàng quản lý RRTT thông qua hệ thống các hạn mức như hạn mức RRTT tín dụng đối với khách hàng và người có liên quan, sản phẩm, ngành, lĩnh vực kinh tế, loại tài sản bảo đảm trên cơ sở đánh giá danh mục theo từng sản phẩm, khách hàng, ngành tại VCB. Tính toán RRTT: VCB sử dụng chỉ số HHI theo từng khách hàng, loại hình khách hàng (KHDN, SME, cá nhân) ngành hàng để đo lường mức độ RRTT. Bên cạnh đó ngân hàng cũng giám sát một số chỉ số phản ánh mức độ tập trung tín dụng như: Top 10 chi nhánh có dư nợ lớn nhất theo Bán buôn, Bán lẻ; Top 10 ngành có dư nợ lớn nhất… Ngoài ra, VCB cũng tính toán mức độ RRTD tập trung của 1 khách hàng và người có liên quan theo công thức quy định tại Thông tư 13/2018/TT-NHNN: (RWA1* COR = Max{(Ei-10%xC); 0} + Max{(Ej - 20%xC); 0}) và bổ sung các chỉ tiêu giám sát mức độ tập trung tín dụng, gồm: cơ cấu dư nợ theo sản phẩm bán lẻ, cơ cấu dư nợ theo khách hàng và ngành hàng bán buôn, cơ cấu tín dụng theo loại tiền, kỳ hạn và cơ cấu tín dụng theo khu vực địa lý. Bảng 2.18: HHI danh mục cho vay phân theo nhóm ngành kinh tế (2017-2021) Năm 2017 2018 2019 2020 2021 HHI 0,0388 0,0349 0,0295 0,0271 0,0264 Nguồn: Tác giả tự tính toán Dựa vào bảng 2.22, chỉ số HHI trong giai đoạn đều thấp hơn 0,18, chỉ số này phản ánh danh mục cho vay của VCB khá đa dạng và RRTT của DMTD là không cao (Tham khảo thêm Phụ lục 1) Về rủi ro danh mục, Ngân hàng thực hiện đánh giá mức độ rủi ro của khách hàng dựa trên hệ thống XHTDNB của ngân hàng. Hệ thống XHTDNB phụ thuộc vào các đặc điểm của DMTD. Việc xây dựng hệ thống XHTDNB đòi hỏi các yếu tố đầu
  • 89. 76 vào nội bộ và từ thông tin bên ngoài. Một số ví dụ của thông tin bên ngoài được VCB sử dụng gồm các yếu tố kinh tế vĩ mô (MEVs). Việc đo lường RRTD được Ngân hàng thực hiện trên cơ sở kết quả của hệ thống XHTDNB, mô hình lượng hóa RRTD (bao gồm các mô hình PD, LGD, EAD). Ngân hàng đã thiết lập và áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ được thiết kế với cấu trúc riêng biệt cho ba đối tượng khách hàng chính là khách hàng doanh nghiệp, khách hàng cá nhân, khách hàng định chế tài chính (“ĐCTC”) theo sự chấp thuận của NHNNVN. Ngân hàng thực hiện đo lường RRTD đối với từng khách hàng dựa trên hệ thống XHTDNB (bao gồm các bộ chỉ tiêu tài chính và phi tài chính và các thông tin liên quan khác) được rà soát xếp hạng 2 kỳ/năm nhằm lượng hóa mức độ rủi ro, làm cơ sở cho việc xét duyệt cấp tín dụng, quản lý chất lượng tín dụng và xây dựng chính sách dự phòng rủi ro phù hợp. Hệ thống xếp hạng tín dụng của Ngân hàng được xây dựng từ năm 2014 và được rà soát lại hàng năm. Đồng thời, trong năm 2018, Ngân hàng đã đưa vào sử dụng Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ theo mô hình xác suất vỡ nợ (PD) và ứng dụng kết quả trong các chính sách tín dụng nội bộ có liên quan đến xác định cấp thẩm quyền phê duyệt tín dụng, quản lý chất lượng tín dụng, xây dựng Chính sách giá dựa trên rủi ro, và các chính sách, quy định, quy trình, hướng dẫn, sản phẩm tín dụng của Ngân hàng. 3. Tối ưu hóa danh mục tài sản có rủi ro tín dụng (TSCRRTD): Phòng QLRRTD đã thực hiện phân tích danh mục TSCRRTD và phối hợp với các phòng /ban liên quan để đề xuất triển khai các biện pháp nhằm tối ưu hóa danh mục TSCRR theo TT 41 của NHNN. Đối với Chi nhánh, VCB kiểm soát tăng dư nợ đối với KH có hệ số rủi ro cao. Đối với các khối Kinh doanh, VCB ứng dụng việc tính toán chi phí sử dụng vốn trong việc xác định quy mô mục tiêu ngành sản phẩm. Đối với phòng Chính sách tài chính kế toán, VCB xây dựng công cụ tự động hỗ trợ chi nhánh trong việc xác định hệ số rủi ro của các TSCRRTD theo khách hàng nhóm khách hàng /chi nhánh. Về đinh hướng DMTD, VCB xác định: - Thận trọng trong cấp tín dụng đối với lĩnh vực bất động sản
  • 90. 77 - Thận trọng trong cấp tín dụng vào lĩnh vực đầu tư chứng khoán dự án BOT/BT - Khách hàng có tỷ lệ đòn bẩy cao thận trọng cấp tín dụng hoặc xem xét theo từng phương án tổng thể chỉ cấp tín dụng theo phương án mang lại cho ngân hàng lợi ích tổng thể lớn. - Định hướng tăng trưởng tín dụng bán lẻ đại trà tỷ lệ hệ số RRTD CRW=75% khách hàng SME tỷ lệ CRW=90% Hàng tháng Phòng QLRRTD thực hiện đánh giá danh mục TSCRRTD báo cáo HĐRR và UBQLRR. VCB Sử dụng kết quả của mô hình ước lượng rủi ro của khách hàng bao gồm: PD, LGD, EAD cho việc thiết lập chính sách giá, ra quyết định cấp tín dụng. Hiện tại đã VCB ứng dụng kết quả PD của Khách hàng doanh nghiệp đối với việc xác định thẩm quyền phê duyệt tín dụng quy định điều kiện cấp tín dụng TSBĐ, tiến tới để phân loại nợ. Về việc triển khai công nghệ, VCB đã áp dụng Giải pháp phân tích lợi nhuận đa chiều (MPA) để xác định khả năng sinh lời của danh mục đối với ngân hàng và của từng khách hàng của Ngân hàng dựa trên khả năng sinh lời của các khoản vay. Ngoài ra, Ngân hàng hiện đang triển khai và áp dụng giải pháp mô hình hóa sử dụng một số khía cạnh của Trí tuệ nhân tạo và Học máy trong việc xếp hạng tín dụng. Sắp tới, Ngân hàng có kế hoạch xây dựng mô hình Học máy để nâng cao hoạt động QLDMTD. 2.2.2.3. Điều chỉnh danh mục tín dụng Để điều chỉnh DMTD, VCB áp dụng phương pháp điều chỉnh nội bảng trong giai đoạn 2017-2021. Trong hướng này, ngân hàng sử dụng các biện pháp tích cực thu hồi nợ của các ngành/khu vực đang có RRTT cao (như bất động sản, dầu mỏ, chứng khoán), tăng dư nợ các ngành còn tiềm năng (ví dụ như điện, bán lẻ, năng lượng tái tạo…), ưu tiên tăng dư nợ ngắn hạn, dư nợ đối với khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ của VCB. Ngoài ra, ngân hàng cũng tăng cường siết chặt trích lập dự phòng. Ngoài ra, có một số kỹ thuật điều chỉnh DMTD hiện đại như hoán đổi RRTD, chứng khoán hóa các khoản nợ…có thể thực hiện ở ngoại bảng. Theo thông lệ quốc
  • 91. 78 tế yêu cầu này chủ yếu liên quan đến việc quản lý DMTD tương tự như một danh mục đầu tư trong đó bộ phận quản lý DMTD hoạt động như môt trung tâm lợi nhuận nhằm tiến tới duy trì mức lợi nhuận tối ưu trên RRTD của danh mục thông qua các kỹ thuật điều chỉnh DMTD. Tuy nhiên các công cụ này chưa phổ biến ở thị trường Việt Nam nên tác giả sẽ không đi sâu trong bài viết. 2.2.2.4. Các tiêu chí để đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng tại Vietcombank Ở mục 1.3.2. Các tiêu chí để đánh giá hiệu quả QLDMTD, người viết đã nêu ra 6 tiêu chí bao gồm lợi nhuận, rủi ro, tính thanh khoản, tín đa dạng, tính phù hợp với mục tiêu đầu tư, tính linh hoạt. Ở Vietcombank, các tiêu chí được thực hiện như sau: - Lợi nhuận: Ngân hàng xác định hoạt động QLDM phải mang lại lợi nhuận chính nên đây là tiêu chí quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả của hoạt động QLDMTD. Có thể tham khảo mục 2.2.1.7 cho phần phân tích thu nhập lãi vay của VCB. - Rủi ro: Vietcombank QLDMTD tập trung trình điều hành, quản lý ngân hàng dựa trên cơ sở thông tin trực tuyến từ chi nhánh lên Hội sở chính để giảm thiểu rủi ro. - Tính thanh khoản: Vietcombank cơ cấu DMTD để đảm bảo khả năng thanh khoản cao. - Tính đa dạng: DMTD của Vietcombank được đa dạng hóa theo đa chiều (mục 2.2.1) để giảm thiểu rủi ro. - Tính phù hợp với mục tiêu đầu tư: DMTD của VCB được thiết lập và quản lý phù hợp với mục tiêu của ngân hàng. - Tính linh hoạt: DMTD của VCB có cơ cấu linh hoạt để đáp ứng các yêu cầu của thị trường.
  • 92. 79 2.2.3. Các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng tại Vietcombank Tại mục 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả QLDMTD, người viết đã nêu ra các nhân tố chủ quan và khách quan trong hiệu quả quản lý danh mục. Dưới đây sẽ trình bày các 5 nhân tố chủ quan tại Vietcombank một cách cụ thể: - Chiến lược quản trị của Vietcombank Tại VCB, Ủy ban Chiến lược thực hiện công tác điều hành chiến lược xây dựng bền vững kinh doanh, phân tích chiến lược, các giải pháp tài chính theo từng thời kỳ. VCB đặt mục tiêu chiến lược trở thành ngân hàng QTRR số 1 Việt Nam, do vậy ngân hàng luôn chủ động nâng cao văn hóa QLRR, tiên phong trong nghiên cứu, áp dụng các mô hình, phương thức QLRR tiên tiến theo chuẩn mực quốc tế, định hướng của Cơ quan quản lý, cũng như nhu cầu quản trị nội bộ. (Báo cáo thường niên Vietcombank, 2020) - Văn hóa tín dụng và khẩu vị rủi ro của Vietcombank Ngân hàng VCB xây dựng chiến lược quản lý RRTD dựa trên khẩu vị rủi ro, trong đó bao gồm: tỷ lệ nợ xấu mục tiêu, tỷ lệ cấp tín dụng xấu mục tiêu theo đối tượng khách hàng, ngành, lĩnh vực kinh tế; nguyên tắc xác định chi phí bù đắp RRTD trong phương pháp tính lãi suất, định giá sản phẩm tín dụng (pricing). - Chất lượng nguồn nhân lực của Vietcombank Đội ngũ nhân lực chuyên môn chất lượng cao của VCB chính là lực lượng tiên phong trong việc lựa chọn, tiếp thu và ứng dụng những tiến bộ công nghệ mới trên thế giới vào phát triển dịch vụ/sản phẩm của ngân hàng trong kỷ nguyên số. VCB đang trong quá trình xây dựng đội ngũ QLDMTD có kỹ năng chuyên môn, hiểu biết về đặc điểm ngành/ hành vi của danh mục, tham khảo các chuyên gia tư vấn có kinh nghiệm để củng cố nguồn lực cho ngân hàng - Tiềm lực tài chính của Vietcombank Vietcombank dẫn đầu Top 25 thương hiệu tài chính tiềm lực do Forbes Việt Nam công bố. Ngân hàng đáp. Trong năm 2021, tỷ lệ an toàn vốn (CAR) của VCB theo Thông tư 41 quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, duy trì tuân thủ mức
  • 93. 80 tối thiểu (8%) của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) tại mọi thời điểm. Sự tham gia tích cực của ban lãnh đạo cấp cao trong việc hoạch định và phân bổ vốn là đòn bẩy thúc đẩy hiệu quả hoạt động QLDMTD. Với quy mô vốn hóa hiện nay của VCB thì khả năng hấp thụ của nhà đầu tư trong nước còn hạn chế. Do đó, hướng tới các nhà đầu tư nước ngoài mới là biện pháp triệt để và dài hơi về tăng vốn cho VCB. Tuy nhiên, để thu hút được các nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là các định chế tài chính chuyên nghiệp và có uy tín cao thì việc đáp ứng nghiêm ngặt các chuẩn mực quốc tế là một yêu cầu không thể thiếu. Trong khi đó, mặc dù ngày càng hoàn thiện khung QLRR và quản trị nội bộ để đáp ứng tốt hơn các chuẩn mực quốc tế, VCB vẫn là ngân hàng hoạt động tại thị trường đang phát triển. Ngoài ra, trong tình hình nền kinh tế Việt Nam vẫn còn khó khăn do ảnh hưởng của dịch Covid-19, việc tìm kiếm các nhà đầu tư nước ngoài của VCB vẫn đang gặp nhiều khó khăn. - Trình độ công nghệ thông tin (CNTT) của Vietcombank Trước xu hướng số hóa mạnh mẽ của nền kinh tế nói chung và lĩnh vực tài chính ngân hàng nói riêng, với mục tiêu tới năm 2025 trở thành ngân hàng số đứng đầu, Vietcombank đã chủ động xây dựng Đề án chuyển đổi ngân hàng số cùng các chương trình hành động Chuyển đổi số thực hiện Chiến lược phát triển đến năm 2025 - tầm nhìn 2030. Với trọng tâm hướng đến khách hàng, mở rộng các sản phẩm dịch vụ đa dạng, nâng cao trải nghiệm của khách hàng, Vietcombank đã đưa vào vận hành thành công Hệ thống corebanking mới (T4S) áp dụng từ đầu năm 2020. Hệ thống mở ra khả năng xử lý đa dịch vụ với cơ sở dữ liệu tập trung, tốc độ xử lí giao dịch nhanh và theo thời gian thực 24/7. 2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam 2.3.1. Những kết quả đạt được Thứ nhất, giai đoạn 2017-2021 Vietcombank đã có nhiều nỗ lực trong việc xây dựng những chính sách liên quan đến QLDMTD, định hướng và phát triển danh mục chủ động. Ngân hàng đã có những chính sách từ đo lường, theo dõi về giới hạn cho vay, phân loại nợ và trích lập dự phòng, quản lý RRTD, RRTT… đáp ứng các quy
  • 94. 81 định của NHNNVN và các quy định pháp luật hiện hành. Những chính sách này có ý nghĩa quan trọng trong việc định hướng QLDMTD tại ngân hàng. Đi cùng với các chính sách là hệ thống văn bản hướng dẫn chi tiết thực hiện điều hành hoạt động tín dụng cho từng sản phẩm vay. Thứ hai, Vietcombank đã có sự tách biệt một cách độc lập và rõ ràng giữa các bộ phận chức năng, đảm bảo 3 tuyến bảo vệ. Cụ thể như sau: ▪ Bộ phận chức năng nhận diện, kiểm soát và giảm thiểu rủi ro: ✓ Các đơn vị kinh doanh và các bộ phận nghiệp vụ hỗ trợ: có trách nhiệm tham gia rà soát hạn mức RRTD; thực hiện nhận dạng, đo lường, đánh giá, theo dõi các RRTD với vai trò của tuyến bảo vệ thứ nhất và là đầu mối giải trình, đề xuất và thực hiện các biện pháp xử lý/khắc phục trong trường hợp vượt, có khả năng vượt hạn mức RRTD. ✓ Phòng Phê duyệt tín dụng: thực hiện rà soát, phê duyệt giới hạn tín dụng/cấp tín dụng/mua nợ đối với các RRTD với một khách hàng hoặc nhóm khách hàng. ▪ Bộ phận có chức năng xây dựng chính sách QLRR, đo lường, theo dõi rủi ro và tuân thủ các quy định của pháp luật và các quy định nội bộ của Ngân hàng: ✓ Phòng Quản lý rủi ro tín dụng (“QLRRTD”): chịu trách nhiệm tham mưu cho Phó Tổng Giám đốc phụ trách rủi ro và Hội đồng rủi ro; là đầu mối xây dựng và cập nhật các văn bản nội bộ liên quan đến QLRRTD; đầu mối thiết lập, rà soát và điều chỉnh hạn mức RRTD; xây dựng và sử dụng các phương pháp, mô hình đánh giá và đo lường rủi ro tín dụng; thực hiện báo cáo nội bộ về quản lý RRTD và phù hợp với tuyến bảo vệ thứ nhất để nhận dạng đầy đủ và theo dõi các RRTD phát sinh tại VCB.
  • 95. 82 ✓ Phòng Công nợ: xây dựng quy trình phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý RRTD, các chính sách xử lý và thu hồi khoản cấp tín dụng có vấn đề; xây dựng kế hoạch phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý RRTD, chất lượng tín dụng và xử lý thu hồi khoản cấp tín dụng có vấn đề; quản lý, đôn đốc và trực tiếp thu hồi khoản cấp tín dụng có vấn đề, thực hiện báo cáo phân tích các khoản cấp tín dụng có vấn đề. ✓ Ban Kiểm tra nội bộ: thực hiện chức năng tuân thủ theo quy định của NHNNVN và quy định nội bộ của VCB, có trách nhiệm gửi biên bản kiểm tra, báo cáo kết quả kiểm tra các đơn vị theo từng cuộc kiểm tra hoặc biên bản/báo cáo đột xuất (nếu có) cho HĐQT, BKS, Tổng Giám đốc, UBRR. ▪ Phòng Kiểm toán nội bộ: có chức năng rà soát, đánh giá độc lập khách quan về mức độ đầy đủ, tính thích hợp, hiệu lực, và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ, hoạt động quản lý RRTD. Thứ ba, Vietcombank đã vận hành tốt hệ thống XHTDNB. Ngân hàng thực hiện đo lường rủi ro đối với từng khách hàng dựa trên hệ thống XHTDNB (bao gồm các bộ chỉ tiêu tài chính và phi tài chính và các thông tin liên quan khác), làm cơ sở cho việc xét duyệt cấp tín dụng, quản lý chất lượng tín dụng và xây dựng chính sách dự phòng rủi ro phù hợp. Hệ thống XHTDNB (theo mô hình CR) của Ngân hàng được xây dựng từ năm 2014 và được rà soát lại hàng năm. Từ ngày 1 tháng 4 năm 2020, VCB đã triển khai chấm điểm xếp hạng tín dụng theo mô hình xác suất vỡ nợ (“PD”) đối với toàn bộ khách hàng Doanh nghiệp và khách hàng Định chế tài chính phi tổ chức tín dụng, áp dụng theo Quy trình chấm điểm xếp hạng tín dụng theo mô hình PD tại Quy trình số 325/QT-VCB-QLRRTD ngày 8 tháng 1 năm 2020 và Quyết định số 1152/QĐ-VCB- QLRRTD ngày 30 tháng 6 năm 2020 sửa đổi, bổ sung Quy trình 325/QT-VCB- QLRRTD. Theo đó, kết quả XHTDNB theo mô hình xác suất vỡ nợ được sử dụng làm căn cứ để xác định cấp thẩm quyền phê duyệt tín dụng, quản lý chất lượng tín dụng, xây dựng chính sách giá dựa trên rủi ro và xây dựng các chính sách, quy định, quy trình, hướng dẫn, sản phẩm tín dụng của Ngân hàng.
  • 96. 83 Thứ tư, VCB rất chú trọng việc giám sát DMTD. Quản lý cấp cao ý thức được tầm quan trọng của QLDMTD và thành lập bộ phận QLDMTD thuộc phòng Quản lý RRTD hỗ trợ cấp cao thực hiện phân tích DMTD và tiến tới việc bộ phận QLDMTD tham gia vào giao dịch thị trường, sử dụng các công cụ tài chính để tối ưu hóa rủi ro/lợi nhuận. Thứ năm, VCB chấp hành tốt các quy định an toàn vốn và kiểm soát RRTD tương đối tốt; thể hiện ở kết quả kinh doanh và các danh hiệu đạt được. Thứ sáu, Vietcombank rất chú trọng đầu tư công nghệ trong QLDMTD. Về việc triển khai công nghệ, Ngân hàng đã áp dụng Giải pháp phân tích lợi nhuận đa chiều (MPA) để xác định khả năng sinh lời của danh mục đối với ngân hàng và của từng khách hàng của Ngân hàng dựa trên khả năng sinh lời của các khoản vay. Ngoài ra, Ngân hàng hiện đang triển khai và áp dụng giải pháp mô hình hóa sử dụng một số khía cạnh của Trí tuệ nhân tạo và Học máy trong việc xếp hạng tín dụng. Sắp tới, Ngân hàng có kế hoạch xây dựng mô hình Học máy để nâng cao hoạt động QLDMTD. Bên cạnh đó, ngân hàng đã tự xây dựng hệ thống báo cáo nội bộ và hệ thống EWS. Đặc điểm nổi bật thứ trong hệ thống cảnh báo RRTD của Vietcombank chính là bộ phận công nghệ thông tin của Vietcombank tự phát triển được hệ thống EWS. Theo tham khảo, chi phí để mua phần mềm EWS là tương đối lớn (ước tính từ 0,5 đến 1 triệu USD/phần mềm), do đó việc tự phát triển phần mềm đã giúp Vietcombank tiết kiệm chi phí. 2.3.2. Những hạn chế Đánh giá hệ thống báo cáo DMTD: Báo cáo danh mục toàn hàng: - Chưa bao gồm các chỉ tiêu ứng dụng kết quả PD, LGD, EAD - Chưa bao gồm các chỉ tiêu đo lường hiệu suất hoạt động có điều chỉnh rủi ro - Báo cáo DMTD định kỳ thực hiện bởi khối rủi ro tới HĐRR và UBRR chủ yếu phục vụ mục tiêu giám sát tình hình thực hiện sau khi cấp tín dụng VCB chưa xây dựng được hệ thống báo cáo DMTD thống nhất, đa chiều để phục vụ các mục tiêu xây dựng khẩu vị rủi ro, lập kế hoạch, phân bổ vốn, ra quyết định kinh doanh…
  • 97. 84 Báo cáo ngành của DMTD KHDN: - Các chỉ tiêu báo cáo và đề xuất dư nợ mục tiêu ngành chưa xem xét đến RWA của ngành, hiệu suất hoạt động của ngành trên cơ sở xem xét đến chi phí vốn và mức tổn thất dự kiến của kiến của ngành (RAROC ngành), RRTT của ngành và tương quan với các ngành khác. Chỉ số HHI: - Không phản ánh đủ mức độ rủi ro (02 khách hàng có cùng dư nợ nhưng rủi ro khác nhau thì HHI vẫn như nhau) - Không phản ánh được mức độ tương quan của danh mục; - Khó khăn trong việc tính toán mức vốn cho RRTDTT (NHNN không quy định hệ số chuyển đổi từ hệ số HHI sang hệ số tính vốn cho RRTDTT theo TT13. Trường hợp phải tự xây dựng hệ số chuyển đổi sẽ rất phức tạp). Đánh giá hệ thống EWS Các bộ phận liên quan có thể chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của hệ thống EWS, từ đó có thể chưa quan tâm đúng mức, không thực hiện việc thu thập, điều tra thông tin định tính đầu vào đầy đủ nên ảnh hưởng tới chất lượng và tính chính xác của việc dự báo. Các dấu hiệu nhằm nhận biết khả năng chuyển nhóm nợ của khách hàng thay đổi thường xuyên phụ thuộc vào hành vi của khách hàng, đòi hỏi các bộ phận liên quan trong quy trình tín dụng, kiểm tra/kiểm toán, từ Chi nhánh cho tới các Phòng/Ban TSC: PDTD, KTNB, KToNB thường xuyên, kịp thời nhận diện, cập nhật các dấu hiệu rủi ro trong quá trình thẩm định, rà soát cấp tín dụng và kiểm tra, kiểm soát sau… và, trao đổi, cung cấp thông tin thường xuyên, kịp thời cho Bộ phận đầu mối. Ngoài ra, VCB còn gặp hạn chế về số liệu lịch sử (sự đầy đủ của dữ liệu, chất lượng dữ liệu) tại VCB để xây dựng mô hình và thiết lập các quy tắc… Hiện tại, Ngân hàng đang dựa vào kết quả hoạt động trong quá khứ của danh mục và/hoặc sự ý kiến chuyên gia từ các hội đồng, tùy theo mức độ nghiêm trọng của ngưỡng cảnh báo sớm (các mức đỏ, vàng, xanh lá cây là các mức độ nghiêm trọng). Cách tiếp cận hiện nay được Ngân hàng áp dụng là cách tiếp cận truyền thống và phù
  • 98. 85 hợp với cách thiết lập hạn mức và giá trị chịu rủi ro. Khung phương pháp hiện nay của Ngân hàng hữu ích với các đơn vị kinh doanh trong việc khởi tạo các khoản vay mới và đang chỉ tập trung vào khía cạnh RRTD trong việc QLDM. Việc sử dụng phương pháp này không giúp đo lường các KPI đối với phòng QLRRTD. Đánh giá công tác tối ưu hóa danh mục: - VCB mới xem xét tối ưu hóa danh mục trên cơ sở hệ số RRTD để tính vốn được quy định bởi Thông tư 41 - VCB chưa xem xét việc tối ưu hóa danh mục căn cứ trên cơ sở đánh giá hiệu quả của danh mục xác định lợi nhuận có tính đến rủi ro RAROC của từng phân khúc danh mục để đảm bảo việc phân bổ vốn một cách hiệu quả - VCB chưa xây dựng được các mục tiêu cụ thể đối với toàn danh mục từng phân khúc danh mục căn cứ trên rủi ro (VD mục tiêu về tỷ suất lợi nhuận có điều chỉnh rủi ro để từ đó đưa ra các biện pháp công cụ nhằm đạt được mục tiêu tối ưu của DMTD - VCB chưa xem xét đánh giá tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô lên DMTD thông qua thực hiện kiểm tra sức chịu đựng (stress test) - Việc điều chỉnh DMTD chỉ sử dụng phương pháp nội bảng nên thường không nhanh chóng có hiệu quả chậm. 2.3.3. Nguyên nhân a. Nguyên nhân chủ quan Từ các hạn chế nêu trên thì chủ yếu xuất phát từ nguyên nhân chủ quan. Thứ nhất, nhận thức của lãnh đạo ngân hàng chưa thực sự đầy đủ và đúng mực về sự cần thiết của QLDMTD hiện đại. Vietcombank là ngân hàng cổ phần có vốn nhà nước, nên chịu sự tác động của yếu tố nhà nước nên có thể chỉ chú trọng tăng trưởng quy mô tín dụng và chưa hoàn toàn quan tâm đến cơ cấu DMTD. Thứ hai, cơ sở lý luận và các mô hình thực tế về QLDMTD vẫn còn mới mẻ tại VCB nói riêng và nhiều ngân hàng thương mại tại Việt Nam nói chung.
  • 99. 86 Thứ ba, chất lượng dữ liệu đầu vào còn hạn chế về tính đầy đủ, kịp thời và chính xác: Dữ liệu khách hàng, Dữ liệu ngành kinh tế, Số liệu vĩ mô nên các báo cáo chưa có chiều sâu, và không cập nhật kịp với tình hình kinh tế thị trường. Thứ tư, nguồn nhân lực quản lý DMTD không sẵn có về: (1) kiến thức đa dạng, nghiệp vụ tín dụng, ngành nghề kinh doanh, am hiểu chính trị, xã hội. (2) kỹ thuật phân tích dữ liệu, sử dụng mô hình định lượng, định tính, (3) khả năng kinh doanh, giao dịch trên các thị trường sơ cấp, thứ cấp. Không chỉ riêng Vietcomabank, đây còn là khó khăn thách thức trong QLDMTD của các NHTM. b. Nguyên nhân khách quan Thức nhất, những diễn biến khó lường của tình hình kinh tế vĩ mô thế giới thời gian vừa qua đã tác động đến hoạt động cho vay nói chung và hoạt động QLDMTD nói riêng. Giai đoạn 2017-2021, đại dịch Covid-19 và những biến động kinh tế vĩ mô đã đặt ra các thách thức mới và mang lại nguy cơ tiềm ẩn trong lĩnh vực tài chính ngân hàng và hệ thống QLDMTD của các ngân hàng. Thứ hai, thị trường tín dụng của Việt Nam chưa phát triển kịp với các thị trường tín dụng hiện đại ở các nước trên thế giới. Thứ ba, nhà nước thiếu các quy định chung và cụ thể về hệ thống giám sát DMTD tổng quát. Kết luận chương 2 Thông qua phân tích thực trạng danh mục tín dụng và hiệu quả QLDMTD tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, chương 2 đã giải quyết được những vấn đề sau đây: Thứ nhất, phân tích cơ cấu danh mục tín dụng trong thời gian 2017-2021 theo các tiêu thức khác nhau (nhấn mạnh tiêu thức theo ngành kinh tế), thông qua đó chỉ ra dấu hiệu của sự đa dạng hóa, mức độ rủi ro tập trung, trên cơ sở đó đưa ra những nhận xét đánh giá sâu sắc hơn về công tác QLDMTD trong thời gian này. Thứ hai, phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động QLDMTD, các tiêu chí đánh giá và các nhân tố tác động tới hiệu quả hoạt động QLDMTD. Từ đó, phân tích được các kết quả đạt được và những hạn chế trong hiệu quả QLDMTD. Thứ ba, từ những hạn chế, luận văn phân tích các nhóm nguyên nhân chủ quan và khách quan.
  • 100. 87 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ DANH MỤC TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam đến năm 2025 tầm nhìn 2030 3.1.1. Định hướng phát triển và nhiệm vụ trọng tâm của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn 2030 3.1.1.1. Định hướng phát triển Theo Ông Phạm Quang Dũng, Chủ tịch HĐQT (2022): “Bước sang năm 2022, toàn hệ thống Vietcombank sẽ tiếp tục thực hiện các định hướng chiến lược phát triển đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030, đó là giữ vững vị trí số 1 tại Việt Nam, trở thành một trong 100 Ngân hàng lớn nhất khu vực Châu Á, 300 tập đoàn ngân hàng tài chính lớn nhất thế giới, 1.000 doanh nghiệp niêm yết lớn nhất toàn cầu có đóng góp lớn cho sự phát triển bền vững của Việt Nam và được quản trị theo các thông lệ quốc tế tốt nhất.” (Minh Ngọc, 2022) Bảng 3.1: Các chỉ tiêu cơ bản đến năm 2025 của ngân hàng VCB Đơn vị tính: tỷ đồng Chỉ tiêu 2022 2023 2024 2025 Tổng tài sản 1.761.526 1.999.696 2.273.624 2.576.632 Vốn chủ sở hữu 133.525 152.230 184.178 209.115 Dư nợ tín dụng 1.106.485 1.271.229 1.459.855 1.673.951 Tỷ lệ nợ xấu (tối đa) 1% 1% 1% 1% Sử dụng Quỹ DPRR để xử lý nợ xấu (10.281) (11.760) (14.038) (15.984) Huy động vốn 1.336.663 1518449 1.718.885 1.949.215 LNTT 32.211 37.228 42.975 49.648 ROA 1,83% 1,86% 1,89% 1,93% ROE 24,12% 24,46% 23,33% 23,74% Nguồn: Số liệu từ phòng kế hoạch VCB (2020) Ngân hàng VCB đã xây dựng kế hoạch cho giai đoạn tới năm 2025 với những mục tiêu tham vọng về lợi nhuận, tổng tài sản và vốn hóa. Một trong những mục tiêu quan trọng là phấn đấu lợi nhuận trước thuế đạt 49 nghìn tỷ VND sau 5 năm, gấp đôi mức 23 nghìn tỷ của năm 2020; theo đó xác định hoạt động bán lẻ sẽ đóng góp 50% cơ cấu lợi nhuận.
  • 101. 88 3.1.1.2. Nhiệm vụ trọng tâm VCB tiếp tục định hướng kinh doanh tập trung vào 03 trụ cột “Bán lẻ, Dịch vụ, Đầu tư”. Trong bối cảnh sụt giảm về nhu cầu tín dụng do ảnh hưởng dịch bệnh Covid-19, Ngân hàng đã chủ động đề ra các giải pháp ứng phó thích hợp và tập trung đảm bảo ổn định và từng bước phát triển kinh doanh theo mục tiêu đề ra, đồng thời tiếp tục triển khai các giải pháp nâng cao năng lực tài chính, năng lực quản trị điều hành, phấn đấu thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh. 3.1.2. Định hướng hoàn thiện quản lý danh mục tín dụngs của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam 3.1.2.1. Mục tiêu Mục tiêu của VCB đối với hoạt động QLDMTD là tổ chức thực hiện, sử dụng mô hình và các công cụ kĩ thuật để QLDMTD tại ngân hàng, tiến tới tối ưu hóa danh mục và tối ưu hóa trạng thái lợi nhuận/rủi ro (xem mục 2.1.2.c). Trong tương lai, nhóm QLDMTD sẽ nghiên cứu bổ sung các chỉ tiêu đo lường rủi ro/lợi nhuận tiến tới xây dựng Báo cáo DMTD đa chiều phục vụ các mục tiêu xây dựng khẩu vị rủi ro, lập kế hoạch, phân bổ vốn, ra quyết định kinh doanh…Nhóm cũng sẽ nghiên cứu bổ sung các nội dung mà báo cáo ngành hiện chưa đề cập tới như RWA của ngành; RRTT của ngành và tương quan với các ngành khác…Trong kế hoạch của VCB, bộ phận QLDMTD sẽ phối hợp với các phòng/ban tại Trụ sở chính (Công nợ, Chính sách sản phẩm bán buôn, Chính sách sản phẩm bản lẻ, Phê duyệt tín dụng, Quản lý Đề án công nghệ, IT) và Quant team xây dựng hệ thống tự động thực hiện các báo cáo hiện tại do Nhóm DMTD đang thực hiện thủ công. Hệ thống báo cáo tự động bao gồm: - 01 dashboard - báo cáo danh mục theo các chiều - báo cáo chi tiết theo ngành, Chi nhánh, khách hàng - báo cáo chuyên đề 3.1.2.2. Định hướng Định hướng của VCB là hoàn thiện QLDMTD tại ngân hàng theo hướng hiện đại, chuyển dần từ quản trị thụ động sang quản trị chủ động.
  • 102. 89 3.2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam Từ nguyên nhân và hạn chế được phân tích ở mục 2.3, Ngân hàng có thể xem xét một số giải pháp được đưa ra sau đây: 3.2.1. Nhóm giải pháp có tính chiến lược Đây là giải pháp đầu tiên có ý nghĩa quan trọng trong việc áp dụng các giải pháp tiếp theo đối với ngân hàng Vietcombank. Giải pháp có tính chiến lược bao gồm các nội dung sau: 3.2.1.1. Nhận thức đầy đủ về sự cần thiết phải thay đổi phương pháp quản lý danh mục tín dụng cho phù hợp xu thế phát triển sắp tới Trong nền kinh tế hiện đại có nhiều diễn biến khó lường, quy mô hoạt động của ngân hàng ngày một mở rộng, sự phức tạp trong sản phẩm và hoạt động của ngân hàng ngày càng gia tăng và nhất là sự cạnh tranh trên thị trường tài chính ngân hàng trong nước và quốc tế ngày càng khốc liệt. Vì vậy thay đổi nhận thức về quản lý danh mục cho vay cần phải được thực hiện ngay không nên chậm trễ nhằm rút ngắn khoảng cách về trình độ quản trị so với các ngân hàng thương mại trong khu vực và trên thế giới. 3.2.1.2. Hoạch định mục tiêu quản lý danh mục tín dụng hiệu quả Ngân hàng cần hoạch định mục tiêu QLDMTD trong mối liên hệ chặt chẽ với các mục tiêu về lợi nhuận, mục tiêu về tăng trưởng thị phần, phát triển thương hiệu của ngân hàng. Trong đó cân nhắc mức độ tổn thất danh mục tín dụng mà ngân hàng có thể chấp nhận được, tùy thuộc vào quy mô vốn tự có của ngân hàng. Mục tiêu QLDMTD có thể thay đổi hàng năm, căn cứ vào mục tiêu và chiến lược kinh doanh chung của ngân hàng. Để thực hiện mục tiêu QLDMTD hiệu quả, ngân hàng phải cụ thể hóa bằng các phương án danh mục khác nhau. Trong đó, mỗi phương án danh mục tín dụng với tỷ trọng các loại tài sản cho vay được thiết kế đa dạng, từ đó hình thành lợi nhuận và tổn thất khác nhau giữa các phương án. Ngân hàng cần lựa chọn phương án phù
  • 103. 90 hợp nhất, sao cho hoàn thành mục tiêu, đồng thời đảm bảo tính linh hoạt trong quá trình thực hiện. Cũng cần lưu ý rằng, khi định hướng chiến lược QLDMTD, ngân hàng phải lường trước những thay đổi có tính chu kỳ của nền kinh tế tác động tới kết cấu cũng như chất lượng của danh mục. Vì vậy, nhất thiết phải xây dựng các phương án danh mục tín dụng khác nhau phù hợp với các kịch bản nhất định. Khi kịch bản thay đổi, tất yếu ngân hàng phải lựa chọn một phương án danh mục khác cho phù hợp. 3.2.1.3. Thiết lập các chính sách nhằm thực thi hiệu quả chiến lược quản lý danh mục tín dụng Ngân hàng cần phải thiết lập các chính sách nhằm thực thi hiệu quả chiến lược QLDMTD, chẳng hạn như chính sách đa dạng hóa các loại hình cho vay, chính sách phân loại rủi ro và trích lập dự phòng, chính sách quy định giới hạn an toàn trong cấp tín dụng… Các chính sách QLDMTD cần phải có sự nhất quán, phù hợp với các chính sách nội bộ khác nhằm hướng đến mục tiêu chung của ngân hàng. Chẳng hạn như các chính sách ưu tiên cho vay đối với một số đối tượng, chính sách khoán lương thưởng theo chỉ tiêu dư nợ đã phân bổ cho chi nhánh hoặc nhân viên cho vay… thực chất là mâu thuẫn với các chính sách QLDM vì nó có thể kích thích đạt lợi nhuận trong ngắn hạn nhưng phá vỡ cơ cấu danh mục tín dụng kế hoạch của ngân hàng, gây tổn hại trong dài hạn. Ngoài ra, các chính sách QLDMTD phải đảm bảo tuân thủ các quy định pháp lý của ngân hàng Nhà nước. Tất cả các nội dung mang tính chiến lược nêu trên, cần phải được xác định hoặc được thông qua bởi các cấp quản trị cao nhất trong mỗi ngân hàng, đó là Hội đồng quản trị và ban giám đốc. 3.2.2. Nhóm giải pháp về tổ chức hoạt động quản lý danh mục tín dụng 3.2.2.1. Ủy ban chiến lược và ủy ban quản lý rủi ro tư vấn cho hội đồng quản trị trong việc định hướng chiến lược quản lý danh mục tín dụng Từ chiến lược chung của ngân hàng và chiến lược cụ thể của hoạt động tín dụng, ủy ban chiến lược cần phối hợp với ủy ban quản lý rủi ro để chỉ đạo ban điều hành thiết kế các phương án danh mục cho vay, trên cơ sở đó lựa chọn phương án có tính khả thi và hiệu quả nhất. Bên cạnh ủy ban chiến lược, nhiệm vụ của ủy ban quản
  • 104. 91 lý rủi ro cũng cần phải được quy định rõ ràng. Cụ thể là ủy ban có trách nhiệm phải thông qua tất cả các chính sách nội bộ có liên quan đến quản trị danh mục cho vay như chính sách đa dạng hóa, chính sách trích lập dự phòng, chính sách giới hạn/ hạn chế cấp tín dụng... Đồng thời ủy ban cũng chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc giám sát thực thi hiệu quả các chính sách của cấp điều hành. 3.2.2.2. Đảm bảo tính độc lập và tập trung của bộ phận quản lý rủi ro Như đã đề cập trong phần lý luận, căn bản nhất của công tác QLDMTD chính là quản trị rủi ro tập trung trên danh mục. Đó là lý do vì sao Vietcombank cần phải coi trọng các nhân tố chi phối việc kiểm soát và hạn chế rủi ro danh mục tín dụng. Một trong các nhân tố đó là đảm bảo tính độc lập và tập trung của bộ phận quản lý rủi ro. Sự độc lập của bộ phận quản lý rủi ro thể hiện chỗ nó tách biệt với các bộ phận tác nghiệp khác trong ngân hàng. Đây là điều cần thiết để đảm bảo rằng công việc của bộ phận này sẽ không bị chi phối bởi quá trình tác nghiệp, thể hiện đúng nguyên tắc tách rời giữa bộ phận tạo rủi ro và bộ phận kiểm soát rủi ro, làm đúng chức năng quản lý rủi ro. Tính tập trung trong quản lý rủi ro đảm bảo các loại hình rủi ro không bị chia nhỏ trong quá trình quản lý, tạo điều kiện để đánh giá tổng thể dễ dàng hơn. 3.2.2.3. Xây dựng hệ thống thông tin quản trị hoạt động hiệu quả Để phục vụ cho công tác QLDMTD có hiệu quả, đầu tiên phải đề cập tới vai trò của các thông tin mang tính dự báo giúp cho nhà quản trị hoạch định chiến lược một cách chủ động. Thiếu các thông tin kinh tế dự báo chính xác là một hạn chế tồn tại ở Vietcombank cũng như các ngân hàng TMCP. Muốn khắc phục điểm hạn chế này cần phải có một bộ phận làm nhiệm vụ phân tích và cung cấp các thông tin dự báo phục vụ cho công tác quản trị nội bộ tại ngân hàng. Loại thông tin thứ hai phục vụ cho công tác QLDM là những thông tin liên quan đến quá trình thực hiện danh mục, hay nói khác đi đây là các thông tin báo cáo, phục vụ cho công tác điều hành. Do yêu cầu phải cập nhật hàng ngày nên mạng lưới thông tin báo cáo được thiết kế chặt chẽ, bao gồm cơ chế truyền đạt thông tin từ trên xuống và cơ chế báo cáo theo hàng ngang hoặc là lên cấp trên. Một hệ thống thông tin báo cáo được truyền dẫn thông suốt sẽ giúp cho các nhà quản trị cập nhật thường
  • 105. 92 xuyên thực trạng DMTD của ngân hàng, thực trạng danh mục với các biểu hiện của sự thiếu đa dạng, tập trung rủi ro sẽ được nhận diện và đo lường, từ đó giúp nhà quản trị đưa ra các quyết định điều chỉnh kịp thời, đáp ứng được mục tiêu của ngân hàng. Như đã đề cập trong phần phân tích thực trạng, hiện nay ở VCB gồm 3 tuyến phòng vệ tham gia thực hiện và giám sát danh mục. Ba tuyến phòng vệ này bao gồm bộ phận tác nghiệp, bộ phận quản lý rủi ro và bộ phận kiểm toán nội bộ. Riêng bộ phận quản lý rủi ro do chịu trách nhiệm giám sát thường xuyên rủi ro danh mục cho vay nên cần phải được tổ chức theo hàng dọc, được nối kết từ bộ phận theo dõi rủi ro tại chi nhánh cơ sở lên thẳng khối quản lý rủi ro tại hội sở. Từ đây các thông tin báo cáo được chuyển đến cho Ban điều hành để cập nhật được trạng thái của danh mục cho vay, tạo điều kiện cho các quyết định quản trị được ban hành kịp thời. Cuối cùng hệ thống công nghệ tin học hiện đại được xem là cơ sở hạ tầng quan trọng cho việc hình thành và phát triển hệ thống thông tin QLDMTD của ngân hàng. Điều này đòi hỏi các ngân hàng phải trang bị máy móc phục vụ cho việc nhập liệu, phân tích định lượng rủi ro, xây dựng phần mềm tính toán mô hình đo lường rủi ro. Do công việc QLDMTD gồm nhiều nội dung rất phức tạp nặng về định lượng, vì vậy hệ thống công nghệ tin học cần phải hiện đại để đáp ứng được yêu cầu này. 3.2.3. Nhóm giải pháp xây dựng và ứng dụng các kỹ thuật quản lý danh mục tín dụng hiện đại 3.2.3.1. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, hỗ trợ cho quản lý giao dịch tín dụng và tạo tiền đề áp dụng phương pháp quản lý danh mục tín dụng hiện đại Hệ thống đánh giá nội bộ là một trong ba phương pháp đánh giá rủi ro tín dụng mà ủy ban Basel khuyến khích các ngân hàng thương mại áp dụng và hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ mà ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định các ngân hàng thương mại thực hiện chính là nhằm tuân thủ theo yêu cầu này. Ngân hàng VCB đã hoàn tất hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ theo CR (điểm tín dụng) và đang phát triển mô hình CR-PD chuyên sâu. Theo nhận định của ngân hàng Nhà nước, ngay cả những ngân hàng đã xây dựng được hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, cũng chưa
  • 106. 93 hiểu hết để tận dụng lợi ích của hệ thống này trong quản trị hoạt động cho vay. Vì vậy, đề xuất tiếp tục hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cũng có nghĩa là yêu cầu hiểu rõ và tận dụng được hết những ưu việt mà hệ thống này mang lại cho công tác QLDMTD, đặc biệt là những ưu thế của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ trong QLDMTD. Cụ thể là: Trên cơ sở hạng tín dụng của người vay, ngân hàng cần phải quy định rõ các giới hạn an toàn trong cho vay đối với từng hạng khách hàng, theo nguyên tắc hạng khách hàng càng cao thì giới hạn cho vay sẽ cao và ngược lại. Đây thực chất là cụ thể hóa mức cho vay tối đa trên cơ sở giới hạn cấp tín dụng đang được quy định trong Luật Các tổ chức tín dụng hiện tại. Việc xây dựng các giới hạn này là để hình thành căn cứ cho quá trình giám sát thực hiện danh mục cho vay, hạn chế rủi ro tập trung trên danh mục. Dựa trên các kết quả của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, ngân hàng có thể tính chính xác mức độ tổn thất kỳ vọng (EL) theo công thức của ủy ban Basel. Mức tổn thất này được tính toán từ ba yếu tố xác suất vỡ nợ (PD) căn cứ vào hạng người vay, yếu tố tỷ lệ tổn thất của khoản vay khi vỡ nợ (LGD) và giá trị danh nghĩa của khoản vay (EAD). Căn cứ vào giá trị EL tính được, ngân hàng sẽ trích lập dự phòng cho những tổn thất dự kiến được. Tiện ích sau cùng của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là cung cấp dữ liệu cho việc tính toán giá/phí chuyển nhượng các khoản cho vay trên thị trường tài chính, đảm bảo quyền lợi của bên trong giao dịch. 3.2.3.2. Xây dựng mô hình đo lường rủi ro danh mục tín dụng Xây dựng mô hình đo lường rủi ro là biện pháp có ý nghĩa rất quan trọng trong toàn bộ nội dung QLDMTD theo phương pháp chủ động. Như đã đề cập trong chương 1, căn cứ vào quy mô của vốn tự có thực tế tại ngân hàng, sử dụng các mô hình đo lường sẽ giúp ngân hàng đưa ra được các phương án danh mục khác nhau, thỏa mãn yêu cầu về lợi nhuận và rủi ro như mục tiêu đã hoạch định. Còn trong giám sát thực hiện, mô hình sẽ giúp ngân hàng tính toán mức độ rủi ro đang diễn ra trên danh mục, từ đó làm căn cứ cho các quyết định điều hành ra đời. Sử dụng các mô hình đo lường rủi ro nội bộ là đặc trưng của hoạt động quản trị danh mục cho vay trong nền kinh tế hiện đại và chỉ được áp dụng từ cuối thập niên 90 trở lại đây. Chính vì vậy các mô hình đo lường rủi ro được xem là các mô hình quản trị danh mục hiện đại.
  • 107. 94 3.2.3.3. Nghiên cứu sử dụng các công cụ điều chỉnh danh mục tín dụng khi hành lang pháp lý và điều kiện của thị trường tài chính cho phép Đối với mua bán nợ: mua bán nợ được xem là hình thức điều chỉnh danh mục đơn giản nhất và hiện tại Việt Nam đã có hành lang pháp lý cho nó. Cần thay đổi quan niệm đang phổ biến hiện nay cho rằng chỉ có nợ xấu mới đưa ra trao đổi, mà nên sử dụng mua bán nợ như là công cụ để thay đổi linh hoạt cơ cấu danh mục, tăng/ giảm quy mô dư nợ khi cần thiết. Đối với công cụ hoán đổi RRTD: Về cơ chế hoạt động và tác dụng của hoán đổi rủi ro tín dụng trong QLDMTD đối với ngân hàng đã được đề cập trong chương 1. Tuy nhiên, từ kinh nghiệm của khủng hoảng tài chính thế giới liên quan đến các công cụ hoán đổi rủi ro tín dụng vừa qua, thiết nghĩ khi áp dụng Vietcombank cần một số lưu ý sau: Thứ nhất: Bước đầu nên áp dụng hoán đổi rủi ro tín dụng cho các khoản vay có giá trị lớn trên danh mục (chỉ liên quan đến một chủ thể vay và có tài sản bảo đảm), sau đó tiến tới áp dụng cho danh mục các khoản vay tiêu dùng (thông qua trả góp hoặc thẻ tín dụng, của nhiều chủ thể vay khác nhau và có thể không có bảo đảm). Thứ hai: Hợp đồng giao dịch cần phải được chuẩn hóa, các quy định phải cụ thể chặt chẽ, nhất là sự kiện rủi ro có liên quan đến biến cố chi trả bảo hiểm cần phải xác định rõ phạm vi, giới hạn trả tiền và các trường hợp loại trừ. Đối với chứng khoán hóa khoản nợ: chứng khoán hóa là sự chuyển giao rủi ro tín dụng từ ngân hàng cho vay sang cho một loạt các nhà đầu tư, những người bỏ tiền ra mua chứng khoán. Hoạt động chuyển giao này thông qua một tổ chức là trung gian phát hành chứng khoán ra thị trường trên cơ sở các khoản cho vay của ngân hàng. Trong điều kiện hiện nay của VCB, bước đầu chỉ nên áp dụng theo mô hình truyền thống, tức là chứng khoán hóa theo cơ chế chuyển giao. Tương tự như hoán đổi RRTD, cần phải có quy định chuẩn hóa về khoản cho vay được chứng khoán hóa, chẳng hạn về quy mô, thời hạn, lãi suất cho vay ban đầu, điều kiện bảo đảm, chất lượng của khoản vay...
  • 108. 95 3.2.4. Một số khuyến nghị khác cho Ngân hàng Vietcombank - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động cho vay, quy trình xây dựng và quản trị danh mục cho vay hiện đại gồm bốn bước: Xác định mục tiêu và thiết lập danh mục, tổ chức thực hiện & giám sát DMTD, điều chỉnh DMTD. - Triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng QLDMTD như tham vấn ý kiến của các đơn vị tư vấn, độc lập; Tìm hiểu thực tế QLDMTD tại các TCTD về các phương pháp QLDM hiện đại; các chỉ tiêu đo lường rủi ro; các phương pháp phân tích và ra quyết định... - Xem xét cân nhắc từng bước một áp dụng kỹ thuật/cách tiếp cận dựa trên chỉ sổ RAROC lịch sử, Vốn tự có và các biến/yếu tố dự báo vĩ mô phù hợp tương ứng với ngành cụ thể và Giá trị chịu rủi ro tín dụng (Credit VaR) trong tương lai gần (tức là trong năm tới). Đồng thời, Ngân hàng cũng nên cân nhắc áp dụng các cách tiếp cận dựa trên Trí tuệ nhân tạo và Học máy trong một khoảng thời gian tiếp theo. Theo cách tiếp cận này, Ngân hàng sẽ xem xét tất cả thông tin và dữ liệu, trong đó bao gồm loại dữ liệu có cấu trúc, không cấu trúc, nội bộ và bên ngoài. Sau đó dựa trên các yêu cầu của quy định pháp lý và ngưỡng rủi ro theo khẩu vị rủi ro của Ngân hàng, danh mục và ngành sẽ được phân loại theo khả năng sinh lời đã được điều chỉnh với rủi ro trong các kịch bản khác nhau với xác suất xảy ra tương ứng nhất định. Ngân hàng xem xét áp dụng tương tự đối với việc quản lý và sự tăng trưởng của DMTD. - Dựa trên sự nhìn nhận về môi trường kinh doanh hậu COVID-19, Ngân hàng có thể cân nhắc chuyển đổi/ áp dụng các kỹ thuật nâng cao hay các cách tiếp cận đòi hỏi kỹ năng phân tích chuyên sâu đối với hoạt động QLDMTD hoặc lựa chọn cải thiện biện pháp cũng như các cách tiếp cận hiện nay. Đối với việc thực hiện QLDMTD nâng cao, sự thành công phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, chẳng hạn như tính sẵn có, kỳ hạn và tính thanh khoản, Khung quy định pháp lý và mức độ sẵn có của các nhân sự có các bộ kỹ năng chuyên biệt. Đây là cách tiếp cận đầy đủ và tiên tiến nhất, trong đó tất cả các khía cạnh của rủi ro và thông số tài chính, chẳng hạn như RRTD, RRTK, ROE, ROA, tỷ suất thu nhập nội bộ (IRR)… đều được đánh giá bởi một nhóm chuyên trách. Nhóm chuyên trách này là những người chịu trách nhiệm tối ưu hóa Bảng cân đối kế toán. Cách tiếp cận này đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao và
  • 109. 96 dựa nhiều vào dữ liệu, trong đó ngay cả mức độ chịu rủi ro hiện tại cũng được xem xét. Đồng thời, hiệu suất của danh mục đầu tư/ngành được lựa chọn cũng được đánh giá thông qua các kịch bản lãi suất khác nhau dựa trên các giả định về chất lượng danh mục đầu tư, hành vi trả trước, tác động lên thanh khoản và quản lý tài sản nợ - có (ALM) cùng với các cơ hội tiềm năng cho Ngân hàng trong tương lai gần. Do đó, bởi vì phạm vi của cách tiếp cận này rất rộng, nó đòi hỏi sự đóng góp kiến thức chuyên sâu từ phía quản lý cấp cao và sự tương tác chặt chẽ giữa các nhóm Quản lý Bảng cân đối kế toán (Balance Sheet Management Group - BSMG), khối Nguồn vốn, đơn vị kinh doanh, khối Quản lý Rủi ro và khối Pháp chế và tuân thủ. Ngân hàng sẽ có thể đánh giá cách tiếp cận này khi Cơ quan quản lý chính thức công bố các quy định yêu cầu liên quan. - Phát triển đội ngũ nhân lực QLDMTD: Căn cứ tình hình thực tiễn tại VCB, tác giả đề xuất xây dựng nhóm QLDMTD trong ngắn hạn bao gồm các thành viên với 03 chức năng chính sau: Chức năng Mô tả Nguồn lực Quản lý nguồn dữ Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt 2 liệu động quản lý danh mục Mô hình hóa, phân Xây dựng giám sát các mô hình lượng hóa phân tích 2 tích kịch bản trạng thái của danh mục theo các kịch bản khác nhau Phân tích danh Dựa vào các kết quả phân tích dữ liệu mô hình hóa 3 mục của các thành viên mô hình hóa chuyên viên phân tích danh mục sẽ đưa ra các đề xuất chiến lược kinh doanh cho ngân hàng Nhóm QLDMTD sẽ đóng vai trò đầu mối phối hợp với các phòng ban liên quan để thực hiện phân tích danh mục định kỳ báo cáo cho ban lãnh đạo và đề xuất giải pháp QLDMTD hiệu quả. Tùy vào quá trình phát triển và nhu cầu quản lý Ngân hàng có thể phát triển mở rộng đội ngũ quản lý danh mục về mặt số lượng và chất lượng. - Thực hiện nhiều biện pháp quản lý RRTD chặt chẽ hơn, nhất là trong bối cảnh hiện tại của nền kinh tế Việt Nam, để đảm bảo năng lực và tăng khả năng cạnh tranh của Ngân hàng bằng cách tăng cường các buổi tập huấn hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng tại các chi nhánh đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát, đảm bảo các
  • 110. 97 chi nhánh khai báo chính xác thông tin khách hàng theo các quy định và hướng dẫn nội bộ của Ngân hàng. - Xây dựng cơ chế về cung cấp thông tin từ các các bộ phận quản lý, rà soát khách hàng kiểm tra/kiểm toán cho bộ phận quản lý hệ thống EWS; Xây dựng cơ chế kiểm soát chất lượng dữ liệu (IT, chuyên gia dữ liệu, bộ phận quản lý hệ thống EWS…) - Nghiên cứu thực hiện linh hoạt các công cụ điều chỉnh DMTD: như chứng khoán hóa các khoản nợ, công cụ phái sinh tín dụng,… 3.3. Một số kiến nghị với Ngân hàng nhà nước và bộ ban ngành liên quan 3.3.1. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước Trong lộ trình phát triển của ngành ngân hàng, các cơ quan chức năng đã ban hành mới nhiều văn bản, khung pháp lý, sửa đổi nhiều quy định tạo hành lang pháp lý chặt chẽ, toàn diện cho hoạt động ngân hàng. Để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của ngành ngân hàng, tác giả có một số đề xuất với Ngân hàng nhà nước Việt Nam như sau: 3.3.1.1. Xây dựng hành lang pháp lý cho công tác QLDMTD của các ngân hàng thương mại Thực tế những năm qua cho thấy, một hành lang pháp lý cho hoạt động QLDMTD của các ngân hàng thương mại là hết sức cần thiết. Các ngân hàng thương mại, nhất là những ngân hàng sở hữu ngoài nhà nước, thường có xu hướng tìm kiếm lợi nhuận càng cao càng tốt, nên việc chạy theo nhu cầu thị trường rất dễ xảy ra. Ở góc độ quản lý nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, ngân hàng Nhà nước cần phải đưa ra các quy định để hạn chế bớt sự nóng vội của các ngân hàng trong việc tìm kiếm lợi nhuận, ổn định tình hình chung. Mặc dù thời kỳ qua, ngân hàng Nhà nước đã có nhiều nỗ lực, đưa ra một số văn bản nhằm giới hạn hoạt động cho vay trong một số ngành/ lĩnh vực kinh tế, cũng như các văn bản quy định đảm bảo an toàn trong kinh doanh ngân hàng, như các Chỉ thị 03/2007/CT-NHNN; quyết định 03/2008/QĐ-NHNN; thông tư 13/2010/TTNHNN; thông tư 19/2010/TT-NHNN… tuy nhiên nội dung các quy định này chưa đầy đủ, thời điểm ban hành chậm trễ và thường mang tính thời điểm, nên có hiệu lực ngắn. Ngoại trừ quy định giới hạn cho
  • 111. 98 vay hoặc bảo lãnh tối đa cho một khách hàng/ một nhóm khách hàng có trên Luật Các tổ chức tín dụng, những giới hạn cụ thể hơn đối với dư nợ các ngành, nhất là những ngành nhạy cảm hoàn toàn chưa được đề cập trong Luật. Vì vậy, thời gian tới, để hướng dẫn cho các ngân hàng thương mại thực hiện đa dạng hóa, tránh rủi ro tập trung tiềm ẩn trên danh mục, thiết nghĩ ngân hàng Nhà nước cần xây dựng các quy định chi tiết hơn, về mức đa dạng hóa danh mục, về giới hạn an toàn cho phép (tính trên dư nợ, quy mô vốn tự có của từng ngân hàng). Trường hợp phát hiện các ngân hàng vi phạm phải có chế tài phạt thích hợp. Đó là biện pháp cần thiết để đưa hoạt động quản trị danh mục cho vay vào khuôn khổ, nhất là trong giai đoạn kỹ năng quản trị của các ngân hàng còn yếu kém. 3.3.1.2. Tiếp tục nghiên cứu và ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện QLRRTD theo chuẩn mực Basel và các chuẩn mực quốc tế phù hợp với điều kiện Việt Nam Đây chính là công việc cần thiết trong giai đoạn trước mắt của ngân hàng Nhà nước để đạt được lộ trình đến áp dụng theo tiêu chuẩn Basel 2. Các văn bản hiện tại có liên quan đến quản lý danh mục tín dụng sẽ không còn phù hợp theo yêu cầu của giai đoạn mới, nên cần phải được thay thế dần. 3.3.1.3. Xây dựng một khung pháp lý cho các hoạt động mới như phái sinh tín dụng, chứng khoán hóa Để cho việc sử dụng các công cụ điều chỉnh danh mục thuận lợi, thì việc thiết lập một hành lang pháp lý từ phía Nhà nước là hết sức cần thiết. Đối với các công cụ chưa xuất hiện tại Việt Nam như phái sinh tín dụng, ngân hàng Nhà nước cần nghiên cứu kỹ lưỡng về việc áp dụng trong điều kiện Việt Nam. Bởi vì mặc dù có những ưu điểm phù hợp với một nền tài chính hiện đại theo cơ chế mở, nhưng rõ ràng là các công cụ phái sinh cũng có những nhược điểm của nó, rất cần có một cơ chế giám sát hữu hiệu và một hành lang pháp lý chặt chẽ để phát triển. Điều này đã được minh chứng rất rõ qua cuộc khủng hỏang tài chính thế giới vừa qua. Bản thân các công cụ không có lỗi, nhưng cơ chế giám sát thiếu hiệu quả và hành lang pháp lý chưa đủ chặt chẽ đã “khuếch đại” những điểm yếu vốn có của các công cụ này. Nhằm kiến tạo hành lang pháp lý cho việc vận dụng các công cụ phái sinh vào mục đích điều chỉnh
  • 112. 99 danh mục tín dụng, người viết có một số đề xuất cụ thể như sau: Thứ nhất: Cần xây dựng cơ chế hoạt động cho từng loại sản phẩm phái sinh áp dụng, điều này cũng có ý nghĩa chuẩn hóa giao dịch trên thị trường chính thức, tránh hiện tượng mỗi ngân hàng áp dụng một kiểu khác nhau do giao dịch trên thị trường phi chính thức (OTC). Thứ hai: Mở rộng phạm vi áp dụng công cụ hoán đổi rủi ro tín dụng cho các ngân hàng thương mại tham gia với tư cách người cung cấp sản phẩm, không nên chỉ áp dụng thí điểm cho một vài ngân hàng như hiện tại. Điều này sẽ tránh được hiện tượng độc quyền về giá bán, bất lợi cho các chủ thể tham gia với vị trí là người mua. Mặt khác, cần khuyến khích các chủ thể ngoài ngân hàng tham gia, nhất là các công ty kinh doanh bảo hiểm với vai trò người bán bảo vệ. Tuy nhiên cần có quy định chặt chẽ về điều kiện tham gia của người bán, người mua và điều kiện khoản vay tham chiếu, tránh áp dụng một cách đại trà dẫn đến khó kiểm soát được hoạt động của thị trường. Thứ ba: Giới hạn mục đích tham gia của các ngân hàng thương mại là nhằm bảo hiểm rủi ro tín dụng/ mục đích phòng hộ, không nhằm mục đích đầu cơ. Do vậy, yêu cầu ngân hàng mua bảo hiểm phải sở hữu thực sự các khoản vay, không chấp nhận mua bán “khống” khoản vay không tồn tại trên danh mục. Điều này cũng có nghĩa là giới hạn phạm vi hoạt động của giao dịch phái sinh, “khoanh vùng” cho những hoạt động này để dễ đối phó khi thị trường giao dịch có những dấu hiệu không lành mạnh, tránh trường hợp hình thành một mạng lưới chằng chịt như thị trường Mỹ dẫn đến khó kiểm soát. Ngoài ra cũng cần có quy định giới hạn doanh số giao dịch so với vốn tự có của các ngân hàng tham gia nhằm hạn chế rủi ro trong khả năng chấp nhận được của từng ngân hàng. Thứ tư: Kết hợp với Bộ tài chính hoàn thiện các quy định kế toán liên quan đến giao dịch tài chính phái sinh. 3.3.1.4. Cung cấp hệ thống thông tin tín dụng minh bạch, hiệu quả NHNN cần cung cấp hệ thống thông tin tín dụng minh bạch, hiệu quả. Để cho các giao dịch trên thị trường thuận lợi thì vai trò của các tổ chức xếp hạng tín nhiệm là không nhỏ. Việc đánh giá xếp hạng độc lập các chứng khoán trên thị trường sẽ cung cấp thêm thông tin, giúp tạo dựng lòng tin cho các nhà đầu tư khi họ có ý định mua chứng khoán. Hiện tại trung tâm CIC trực thuộc ngân hàng Nhà nước chủ yếu xếp hạng ngân hàng, vì vậy chưa thỏa mãn nhu cầu xếp hạng khi phát triển thị trường
  • 113. 100 các công cụ chuyển đổi. Một số tổ chức xếp hạng đang hoạt động tại Việt Nam (như công ty cổ phần xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp Việt Nam - CRV) cần phải được củng cố và khuyến khích phát triển, để phát huy tính độc lập trong đánh giá xếp hạng tín nhiệm các chủ thể giao dịch, các công cụ vay nợ cũng như các quốc gia khi thị trường tài chính trong nước hội nhập quốc tế. 3.3.1.5. Đối với công tác cấp tín dụng cho khách hàng thuộc ngành/lĩnh vực gặp khó khăn do ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 Để các ngân hàng triển khai đồng bộ và thành công các chỉ đạo của thủ tướng Chính thời kỳ hậu Covid-19 tại Việt Nam, NHNN cần kịp thời có văn bản hướng dẫn các NHTM trong việc tiếp tục triển khai các chính sách, sản phẩm, các gói ưu đãi để hỗ trợ các doanh nghiệp cho các giai đoạn tiếp theo 3.3.1.6. Chia sẻ bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng thương mại NHNN cần thường xuyên chia sẻ bài học kinh nghiệm tạo điều kiện cho các đơn vị ngân hàng được trao đổi thảo luận các nội dung quan điểm chưa thống nhất/kịp thời khắc phục ngay các tồn tại sai sót được ghi nhận qua thanh tra, kiểm tra. 3.3.2. Một số kiến nghị với Chính phủ và bộ ban ngành liên quan Dưới đây là một số kiến nghị để nâng cao hiệu quả hoạt động QLDMTD tại các ngân hàng thương mại trong đó có VCB: - Tiếp tục hoàn thiện và đảm bảo ổn định vĩ mô, khung pháp lý, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho hoạt động QLDMTD của NHTM - Nâng cao năng lực giám sát, dự báo kinh tế, điều hành vĩ mô, tạo điều kiện cho công tác QLDMTD, duy trì sự ổn định, có thể đứng vững trước các tác động bất lợi của chu kỳ kinh tế. - Đối với chính quyền và bộ ban ngành các cấp: có các chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp và hỗ trợ quá trình xử lý nợ vay của các ngân hàng thương mại.
  • 114. 101 3.4. Một số hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo Mặc dù đã đạt được cơ bản yêu cầu nêu trong mục đích nghiên cứu, nhưng luận văn còn tồn tại một số hạn chế như sau: - Cơ sở lý thuyết về QLDMTD của ngân hàng thương mại trình bày trong luận văn được tác giả tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau, hiện chưa có một cuốn sách hay giáo trình bàn luận về toàn bộ nội dung QLDMTD để tham khảo nên có thể cơ sở lý thuyết chưa thực sự được nêu ra một cách đầy đủ nhất. - Luận văn sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, phương pháp đối chiếu, so sánh số liệu qua các năm, các số liệu chủ yếu lấy từ báo cáo tài chính và sao kê danh mục cho vay của VCB giai đoạn 2017-2021. Phương pháp này là phương pháp phổ biến và đơn giản nhưng chưa đủ để có thể đánh giá hiệu quả hoạt động QLDMTD một cách có chiều sâu và chi tiết. Để nghiên cứu đạt kết quả cao hơn tác giả cho rằng phải phối kết hợp với phương pháp lượng và mô hình hóa để đưa ra những nhận định cụ thể. - Do dữ liệu DMTD của VCB là rất lớn và khó xử lý bằng excel đơn giản, và một số dữ liệu còn thiếu thông tin nên luận văn có sử dụng các ước lượng để đơn giản hóa công thức và có thể dẫn đến giảm độ tin cậy trong một số tính toán như tính lại chỉ số HHI theo Bảng 2.18. Từ những hạn chế của luận văn, tác giả đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo: - Củng cố cơ sở lý thuyết hoàn chỉnh về QLDMTD tại NHTM. - Sử dụng thêm phương pháp định lượng để phân tích hoạt động QLDMTD của VCB và thu thập đủ lượng dữ liệu cần thiết để tính toán khi sử dụng phương pháp định lượng.
  • 115. 102 Kết luận chương 3: Từ cơ sở lý luận ở chương 1 và cơ sở thực tiễn trong chương 2, chương 3 của luận văn đã nêu ra một số giải pháp cho việc ngân cao hiệu quả hoạt động QLDMTD tại VCB. Những nội dung đã giải quyết trong chương 3 gồm có: Thứ nhất: Định hướng phát triển và nhiệm vụ trọng tâm của ngân hàng, định hướng hoàn thiện QLDMTD của VCB được thể hiện ở mục 3.1. Thứ hai: Luận án đề xuất các giải pháp hoàn thiện nâng cao hiệu quả QLDMTD gồm các nhóm: nhóm giải pháp chiến lược; nhóm giải pháp về kỹ thuật xây dựng và ứng dụng các kỹ thuật QLDMTD hiện đại; nhóm giải pháp về tổ chức hoạt động QLDMTD và một số khuyến nghị khác. Thứ ba: Bên cạnh các giải pháp dành cho đối tượng chính là ngân hàng VCB, luận án còn đưa ra một số khuyến nghị với ngân hàng Nhà nước, kiến nghị với Chính phủ và doanh nghiệp nhằm hoàn thiện hành lang pháp lý, hỗ trợ tạo điều kiện cho các giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị danh mục cho vay của ngân hàng TMCP có tính khả thi cao.
  • 116. 103 KẾT LUẬN Hiệu quả quản lý danh mục tín dụng đang là đề tài quản trị được quan tâm trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu phát triển mạnh mẽ. Tại Việt Nam, phương pháp quản trị danh mục cho vay cũng thu hút sự quan tâm của các ngân hàng thương mại, trong đó có Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam. QLDMTD là một công việc khó khăn, phức tạp, đòi hỏi tầm nhìn chiến lược trong hoạch định, khả năng dự báo và sự chặt chẽ trong quá trình thực hiện cũng như sự linh hoạt trong việc điều chỉnh danh mục. Mục tiêu của luận văn là đánh giá hoạt động QLDMTD tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam giai đoạn 2017-2021, từ đó chỉ ra những hạn chế và đề xuất các giải pháp kiến nghị phù hợp để hoàn thiện hoạt động này. Với kết cấu 3 chương truyền thống, luận văn đã hoàn thành các nội dung sau: Một là, luận văn đã tổng hợp và hệ thống những lý luận chung về DMTD và QLDMTD trong hoạt động của ngân hàng thương mại, bao gồm: khái niệm cho vay, danh mục cho vay, rủi ro DMTD, đo lường rủi ro, khái niệm QLDMTD, quy trình QLDMTD, phương pháp QLDMTD thụ động và chủ động, các thước đo hiệu quả hoạt động của QLDMTD. Bên cạnh đó, luận văn còn chỉ ra các nhân tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động này và đưa ra một số bài học kinh nghiệm của các ngân hàng tiên tiến trên thế giới áp dụng cho Vietcombank. Hai là, từ cơ sở lý luận chung, luận văn đi sâu vào phân tích, nghiên cứu thực trạng hiệu quả hoạt động quản lý danh mục ở Vietcombank giai đoạn 5 năm 2017- 2021. Đầu tiên là mô tả tổng quan về tình hình hoạt động của ngân hàng, sau đó đi sâu phân tích rà soát cơ cấu DMTD của Vietcombank giai đoạn này theo đa chiều: chất lượng nợ vay, ngành kinh tế, thời hạn, khu vực địa lý, theo chi nhánh, tình trạng tài sản đảm bảo, ngành dư nợ lớn, thu nhập lãi vay…Cuối cùng là mô tả lại thực trạng hiệu quả quản lý danh mục ở Vietcombank qua các bước: xây dựng DMTD mục tiêu, tổ chức thực hiện và giám sát, điều chỉnh DMTD. Từ đây tác giả đánh giá những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hoạt động này.
  • 117. 104 Ba là, dựa trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng QLDMTD của Vietcombank, luận văn đề xuất các giải pháp cụ thể với ngân hàng VCB, kiến nghị với Ngân hàng nhà nước và với Chính phủ cùng bộ ban ngành liên quan. Việc xây dựng, QLDMTD là một vấn đề lâu dài, đòi hòi nghiên cứu sâu sắc, khoa học và có tính chất thường xuyên. Do đó, trong quá trình thực hiện luận văn không tránh khỏi có các thiếu xót, mang tính chủ quan, rất mong nhận được các ý kiến đóng góp để tác giả hoàn thiện hơn trong công tác nghiên cứu.
  • 118. 105 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Đại từ điển tiếng Việt (1998), NXB Văn hóa, Hà Nội. 2. Bộ Công thương (2020), Ý nghĩa và phương pháp xác định mức độ tập trung kinh tế trên thị trường, truy cập ngày 10/12/2022, từ https://www.vcca.gov.vn/ default.aspx?page=news&do=detail&id=845535f0-8215-425b-a44e-29ee656c 324d. 3. Bùi Diệu Anh (2012), Quản trị danh mục cho vay tại các Ngân hàng thương mại Cổ phần Việt Nam, truy cập ngày 13/8/2022, từ https://www. academia.edu/10173911/QU%E1%BA%A2N_TR%E1%BB%8A_DANH_M %E1%BB%A4C_CHO_VAY 4. Bùi Thị Kim Chi (2016), Tăng cường công tác quản trị danh mục cho vay tại Ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam, truy cập ngày 13/8/2022, từ http://elb.lic.neu.edu.vn/handle/DL_123456789/7680?mode=simple 5. Đặng Tùng Lâm (2010), Sử dụng các mô hình đo lường rủi ro danh mục đầu tư tín dụng dựa trên khung Value at Risk VAR, Tạp chí khoa học và Công nghệ, Đại học Đà Nẵng, số 1(36). 6. Hồ Diệu (2002), Quản trị ngân hàng, nhà xuất bản Thống kê 7. Phùng Thu Hà (2020), Quản trị danh mục cho vay tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam, truy cập ngày 13/8/2022, từ https://hvtc.edu.vn/Portals/0/files/02_2020/Phung%20Thu%20Ha_Tom%20tat %20luan%20an_Tieng%20Viet.pdf 8. Phạm Thị Kim Ngân (2014), Quản trị danh mục tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Á, truy cập ngày 13/8/2022, từ https://www. academia.edu/10173911/QU%E1%BA%A2N_TR%E1%BB%8A_DANH_M %E1%BB%A4C_CHO_VAY
  • 119. 106 9. Ngọc, M. (2022), Vietcombank 2022: 3 định hướng lớn song hành cùng 3 đảm bảo, truy cập ngày 10/12/20220, từ https://diendandoanhnghiep.vn/viet combank-2022-3-dinh-huong-lon-song-hanh-cung-3-dam-bao-216773.html 10. Rose, P. S. (2004). Quản trị ngân hàng thương mại, bản dịch của trường Đại học kinh tế quốc dân, nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội. 11. Samuelson, P. (1981), Kinh tế học, NXB Quan hệ quốc tế Hà Nội. 12. Trần Việt Hưng (2020), Nâng cao hiệu quả quản lý tín dụng ngân hàng thương mại Việt Nam, truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2023, từ http://ciem.org.vn/Content /files/Lu%E1%BA%ADn%20%C3%A1n%20Tran%20Viet%20Hung.pdf 13. Vietcombank (2022), Annual Report 2021, truy cập ngày 22/11/2022, từ https://portal.vietcombank.com.vn/content/en-us/Investors/Investors/Annual% 20Reports/Year%202021/20220906_BCTN2021_Maquette_English.pdf 14. VNBA (không ngày), Định hướng kế hoạch phát triển của một số ngân hàng giai đoạn 2021 – 2025, truy cập 10/12/2022, từ https://www.vnba.org.vn/hoat- dong/hoi-vien/item/354-dinh-huong-ke-hoach-phat-trien-cua-mot-so-ngan- hang-giai-doan-2021-2025 Tiếng Anh 15. Bank of Japan (2007), Credit Portfolio Management at Japanese Financial Institutions - Current Status and Challenges, https://www.boj.or.jp/en/ research/other_release/fsc0705a.pdf 16. Charles W. Smithson (2002), Credit Portfolio Management, John Wiley &Sons, Inc. 17. Hanna Sarraf, 2006. Active Protfolio Management (APM)- A framework to manage credit risk- and build competitive edge, Journal of Risk Intelligence, trang 10-15. 18. Basel Committee on Banking Supervision (2000), Principal forthe Management of Credit Risk
  • 120. 107 19. Deutsch Bank (2022), Annual Report 2021, truy cập ngày 22/11/2022, từ https://investor-relations.db.com/files/documents/annual-reports/2022/Annual _Report_2021.pdf?language_id=1 20. ICAMP (2013), Principles and Practices in Credit Portfolio Management: Findings of the 2013 Survey, truy cập ngày 10/11, từ http://iacpm.org/wp- content/uploads/ 2017/08/IACPMPrinciplesPractices2013WhitePaper-1.pdf 21. Mizuho (2022), Integrated Report 2021, truy cập ngày 22/11/2022, từ https://www.mizuhogroup.com/investors/financial- information/annual/data2103 22. Shinhan Group (2022), Annual Report 2021, truy cập ngày 22/11/2022, từ http://www.shinhangroup.com/en/invest/finance/annual_report01.jsp
  • 121. 108 PHỤ LỤC Phụ lục 1: Công cụ đo lường rủi ro danh mục tín dụng của ngân hàng thương mại Phụ lục 2: Quy trình phát hiện sớm và giám sát tín dụng VCB
  • 122. 109 Phụ lục 1: Công cụ đo lường rủi ro danh mục tín dụng của ngân hàng thương mại a. Chỉ số HHI (Herfindahl-Hirschman Index) Chỉ số HHI đánh giá mức độ tập trung thị trường của một ngành để xác định xem ngành đó là tập trung hay độc quyền. Chỉ số HHI được tính bằng tổng bình phương của các giá trị chịu rủi ro trong danh mục của tất cả thành phần tham gia danh mục: = (% )2 + (% )2 + (% )2 +⋯+ (% )2 +⋯+(% )2= ∑ (% ) 1 2 3 = = ư ợ ℎ ủ à ℎ ℎ ế ℎứ × 100% ổ ư ợ ℎ ủ Phạm vi chỉ số HHI biến động từ 0 đến 1 đối với danh mục – từ đa dạng hóa đến tập trung. + HHI < 0.01: Mức độ đa dạng cạnh tranh hoàn hảo + 0.01 < HHI ≤ 0.1: Mức độ đa dạng cạnh tranh cao + 0.1 < HHI ≤ 0.18: Thị trường cạnh tranh trung bình + HHI > 0.18: Mức độ tập trung thị trường cao và có xu hướng độc quyền Ví dụ: Giả thuyết ngân hàng cho vay danh mục sau đây với bốn lĩnh vực {A, B, C, D} với tỷ trọng lần lượt là {40%, 30%, 15%, 15%}, HHI được tính như sau: = 40%2 + 30%2 + 15%2 + 15%2 = 0,295 Giá trị HHI này thể hiện là một ngành tập trung cao độ. - Ưu điểm chính của Chỉ số HHI là tính toán đơn giản. Hiện nay, phương thức này là lựa chọn hàng đầu và đang được thực hành tại các quốc gia phát triển. - Nhược điểm chính của HHI bắt nguồn từ thực tế chỉ số HHI là một biện pháp đơn giản đến nỗi không tính đến sự phức tạp của các thị trường khác nhau, HHI không xem xét chất lượng của danh mục.
  • 123. 110 b. Hệ số Gini Hệ số Gini (Gini coefficient) là một hệ số được tính từ đường cong Loren. Hệ số Gini là thước đo độ lệch của sự phân bổ giá trị chịu rủi ro với sự phân bổ đồng đều. Hệ số Gini (G) được tính theo công thức sau: 1 2 ( )=1+ − 2 ∗( 1+2 2+3 3+⋯+ +⋯+ ); = ổ ư ợ ℎ ụ ℎ Hệ số gần bằng 0 có nghĩa là danh mục được phân bổ đồng đều; hệ số gần bằng 1 có nghĩa là danh mục tập trung cao. Chỉ số Gini (Gini Index) được tính bằng hệ số Gini nhân với 100. - Ưu điểm của chỉ số Gini là tính toán không phức tạp, ở mức độ trung bình. - Hạn chế của chỉ số Gini là quy mô của danh mục sẽ không được xem xét. Ví dụ một danh mục có một vài đối tác có quy mô giá trị chịu rủi ro tương đương nhau nhưng lại có hệ số nhỏ hơn so với một danh mục lớn hơn, đa dạng hơn và chứa các giá trị rủi ro với quy mô khác nhau. Chỉ số Gini có thể tăng nếu một khoản tương đối nhỏ cho một đối tác khác được thêm vào danh mục – mặc dù trên thực tế điều này sẽ làm giảm mức độ tập trung. c. Giá trị chịu rủi ro tín dụng (Credit VAR) Giá trị chịu rủi ro tín dụng (Credit VAR) là một kỹ thuật định lượng mà qua đó có thể ước tính RRTD của danh mục. VaR của một danh mục tài sản tài chính được định nghĩa là khoản tiền lỗ tối đa trong một thời hạn nhất định, nếu ta loại trừ những trường hợp xấu nhất (worst case scenarios) hiếm khi xảy ra. VaR xác định và đánh giá khả năng thất thoát vốn và xác suất xảy ra tổn thất đó ở một mức độ tin cậy thống kê nhất định, Credit VaR sẽ nêu bật sự khác biệt giữa các khoản tổn thất dự kiến (Expected Loss - EL) và tổn thất ngoài dự kiến (Unexpected Loss – UL) trong khoảng thời gian một năm.
  • 124. 111 Tổn thất dự kiến của từng khoản vay: là những tổn thất có khả năng xảy ra nhưng được ngân hàng dự tính được trước. = ∗ ∗ =PD∗(1 − RR) ∗EAD, • Tổng dư nợ tại thời điểm khách hàng vỡ nợ (EAD) - Ước tính số tiền chưa thanh toán (số tiền được rút ra cộng với khoản tiền có thể được rút ra trong tương lai có khả năng bị suy giảm giá trị) khi người vay không trả được nợ. • Tỉ trọng tổn thất ước tính (LGD) -Tổn thất kinh tế khi người vay không trả được nợ • Xác suất vỡ nợ (PD) - Là xác suất người vay sẽ vỡ nợ trong vòng một năm, dựa trên dữ liệu nội bộ, ánh xạ tới dữ liệu bên ngoài, mô hình thống kê • Tỷ lệ thu hồi (RR - recovery rate) - RR = 1 − LGD. Phân phối của tổn thất danh mục tổn thất của danh mục (là tổng các tổn thất của các khoản vay đơn lẻ, L là một biến ngẫu nhiên mà ta cần phải ước lượng phân phối của L khi thực hiện tính toán vốn kinh tế. Để ước lượng phân phối L, Ủy ban Basel giới thiệu cách tiếp cận dựa trên mô hình ASRF (Asymptotic Single Risk Factor - Yếu tố rủi ro đơn biến tiệm cận). Tổn thất dự kiến của danh mục: là kỳ vọng của biến ngẫu nhiên L và bằng tổng của các tổn thất dự kiến của từng khoản vay đơn lẻ. Giá trị chịu rủi ro VaR: Giá trị rủi ro VaR với mức độ tin cậy α nhất định được định nghĩa: = min { | ( > ) ≤ 1 − }
  • 125. 112 Độ tin cậy này thường được chọn là 99,9%. Sự thiếu hụt dự kiến (Expected shortfall - ES): thất danh mục vượt quá giới hạn VaR: = [ | đo lường tổn thất ước tính khi tổn ≥ ] Vốn kinh tế: hay còn gọi là tổn thất ngoài dự kiến tổn thất ngoài dự kiến (UL) được định nghĩa như sau: = − Nhìn chung, kỹ thuật Credit Var yêu cầu lượng dữ liệu đủ lớn để ước lượng các thông số rủi ro đầu vào liên quan, trong đó bao gồm: xác suất khách hàng vỡ nợ (PD), tỷ trọng tổn thất ước tính (LGD) và tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm khách hàng vỡ nợ (EAD). Các mô hình tính toán sẽ có cách tiếp cận khác nhau để ước tính được 3 thông số trên. Khi các thông số cơ bản trên được ước lượng VaR có thể tính được dễ dàng. Mặc dù hầu như các ngân hàng ở các nước phát triển đều áp dụng các mô hình đo lường RRTD khác nhau phù hợp với đặc điểm riêng của mỗi ngân hàng, các mô hình đo lường VaR tín dụng hiện nay trên thế giới đều dựa trên bốn nhóm mô hình chính: CreditMetrics của JP Morgan (1997), PortfolioManager của KMV, CreditRisk+ của Credit Suisse, và CreditPortfolioView của McKinsey (Lâm, 2010). Bảng so sánh đặc điểm chính của các mô hình đo lường VaR Mô hình CreditMetrics PortfolioManager CreditRisk+ CreditPortfolioView Biến cố RRTD Bao gồm cả xác Xác suất không hoàn Xác suất Bao gồm cả xác suất được xem xét suất thay đổi trả của khách hàng, không hoàn thay đổi hạng tín nhiệm hạng tín nhiệm nhưng có thể được trả của khách và xác suất không hoàn và xác suất điều chỉnh để tính đến hàng trả của khách hàng không hoàn trả ảnh hưởng của việc của khách hàng thay đổi chất lượng tín dụng Xác suất thay Dựa vào thống Được xác định dựa Không đề Chịu tác động của các đổi hạng tín kê từ dữ liệu trên thay đổi giá trị tài cập trong mô yếu tố kinh tế vĩ mô nhiệm lịch sử. sản của khách hàng và hình cấu trúc kỳ hạn EDF (Expected Default
  • 126. 113 Frequency) của mỗi khách hàng Tương quan Được tính riêng Được tính riêng Thông Bao hàm Bao hàm trong xác suất không hoàn trả Thông qua qua tương quan thay trong độ bất không hoàn trả có điều các khoản nợ tương quan thay đổi giá trị tài sản của ổn định trong kiện trong khoản thời đổi giá trị tài sản DN tỷ lệ không gian t của phân khúc của DN hoàn trả của khách hàng j mỗi nhóm Tổn thất dự Ước lượng Ước lượng thông qua Ấn định ngay Xác định ngẫu nhiên tính (LGD) thông qua phân phân phối β ban đầu dựa trên thực nghiệm phối β Phương pháp Dùng mô phỏng Dùng mô phỏng Dùng công Dùng mô phỏng Monte tìm ra phân Monte Carlo Monte Carlo thức đóng Carlo phối hoàn toàn không dùng mô phỏng Nguồn: Tác giả tự tổng hợp d. Điều chỉnh ở mức độ chi tiết (Granularity Adjustment – GA) GA là một phần mở rộng của mô hình rủi ro đơn biến tiệm cận ASRF (asymptotic single factor risk model - ASRF). Độ phức tạp của phương pháp GA là cao hơn so với các phương pháp khác. GA được đo lường theo công thức như sau: = ∗ ∗∑ = Trong đó, C là hằng số có tỉ lệ thuận với những hàm q, PD và LGD Basel II đề xuất sử dụng GA trên cơ sở: giá trị cố định của LGD = 45%, hệ số tương quan q = 18% và hằng số C được tính trên cơ sở giá trị cụ thể của PD. Hạn chế của phương pháp GA là những lựa chọn cố định cho q và LGD, PD và C sẽ dẫn đến ước tính sai lệch đối với RRTT.
  • 127. 114 Phụ lục 2: Quy trình phát hiện sớm và giám sát tín dụng VCB Quy trình phát hiện sớm và giám sát tín dụng Giám sát định kỳ hàng ngày/hàng tuần (giám sát chủ động) Hành ngày /hàng tuần (theo kế hoạch) Hàng quý Hàng năm Giám sát các khoản tín dụng có dấu hiệu suy giảm Giám sát tài khoản khách hàng Cập nhật xếp hạng của KH Rà soát hàng năm (RMs) Các dấu hiệu cảnh báo Các hành động khắc Các hành Các biện pháp khắc sớm phục phục Các biện pháp khắc phục động khắc + Giám sát các tin tức + Đề xuất các biện + Đề xuất các biện + Đề xuất các biện pháp khắc phục Định bất lợi với hoạt động pháp xử lý đối với bộ pháp khắc phục đối phục đối với lãnh đạo bộ hàn g SXKD KH e.g. thông phận QTRRTD + Theo dõi Xin ý kiến cấp thẩm kỳ rà với lãnh đạo bộ phận Định kỳ phận KH và QTRRTD tin liên quan tới tranh (CRMD) các khách quyền đói với các trường soát KH và QTRRTD rà soát + Thảo luận với bộ phận hàng vi hợp vượt hạn mức,vi chấp pháp lý, thay đổi + Thảo luận với CRMD + Thảo luận với bộ credit QTRRTD e.g rà soát lại hạn khác h XHTD phạm cam pham cam kết HĐTD bất lợi môi trường kinh e.g rà soát điều kiện, phận QTRRTD e.g memo mức, các điều kiện cấp TD kết HĐTD của KH tế vĩ mô Xác hạn mức tín dụng rà soát lại hạn mức, + Thực hiện các biện pháp phậ n + Tinh hình tài chính + Xác định và tiến hành + Thông báo các điều kiện cấp TD khắc phục định CRC suy giảm dựa trên số các biện pháp khắc + Thực hiện các biện KH liệu TC mới nhất của phục pháp khắc phục B ộ gặp KH Đưa ra khó hành khăn động thích Bộ phận RRTD (CRMD)/PDTD(Creditunderwriting) hợp và thông Xác định Theo dõi hành Theo dõi hành báo Phê duyệt XHTD Hạ bậc Rà soát và phê duyệt KH đang + Cập nhật “watch-list” ICC XHTD báo cáo rà soát gặp khó động động + Tăng cường giám sát hoặc khăn + Theo dõi các KH + Theo dõi các KH báo cáo lên cấp thẩm quyền thuộc “watch list” thuộc “watch list” cao hơn (nếu cần thiết” + Giám sát, theo dõi + Giám sát, theo dõi Rà soát trực tiếp (on-site review) các biện pháp khắc các biện pháp khắc + Định kỳ rà soát tại cơ sở KD của KH (định kỳ hàng năm hoặc thường xuyên hơn phục phục trong trường hợp cần thiết + Thảo luận các vấn đề được phát hiện với cán bộ KH (RM) có liên quan trong các cuộc họp rà soát danh mục (CRC) Giám sát tài khoản vay + Theo dõi các khoản nợ quá hạn, rút quá hạn mức,vi phạm n ợ Thông cam kết HĐTD, TSBĐ giảm l ý giá trị.. báo khi RMs Q u ả n + Thông báo và cùng theo dõi không với RM nhằm điều chỉnh/khắc phản hôi phục các hành động vi phạm bộ toán nội(ICC) Rà soát độc lập và rà soát tại đơn vị kinh doanh/chi nhánh + Rà soát độc lập, định kỳ các giao dịch tín dụng dựa trên chọn mẫu + Thông báo cho RM/CRMD về bất cứ dấu hiệu không tuân thủ/kiểm soát không hiệu quả + Đánh giá tính chất lượng thẩm định, tính hiệu quả và kịp thời của hoạt động tín dụng + Khuyến nghị các thay đổi/điều chỉnh dựa trên các vấn đề đã phát hiện K i ể m Nguồn: Báo cáo EWS VCB (2019)