Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 1
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------  ----------
DỰ ÁN ĐẦU TƯ
NHÀ MÁY TÁI CHẾ VÀ XỬ LÝ
CHẤT THẢI PHÚ QUỐC
___ Tháng 5/2017 ___
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 2
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------  ----------
DỰ ÁN ĐẦU TƯ
NHÀ MÁY TÁI CHẾ VÀ XỬ LÝ
CHẤT THẢI PHÚ QUỐC
CHỦ ĐẦU TƯ
DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN ĐẠI
ĐOÀN
Chủ Doanh nghiệp
NGUYỄN VĂN ĐOÀN
ĐƠN VỊ TƯ VẤN
CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ
DỰ ÁN VIỆT
Tổng Giám đốc
NGUYỄN BÌNH MINH
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 3
MỤC LỤC
CHƯƠNG I.......................................................................................................... 7
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 7
I. Giới thiệu về chủ đầu tư............................................................................. 7
II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án...................................................................... 7
III. Sự cần thiết xây dựng dự án.................................................................... 7
III.1. Sự nguy hại của chất thải công nghiệp. ............................................... 7
II1.2. Tính cấp thiết phải đầu tư thực hiện dự án.......................................... 8
IV. Các căn cứ pháp lý................................................................................ 11
V. Mục tiêu dự án........................................................................................ 12
V.1. Mục tiêu chung.................................................................................... 12
V.2. Mục tiêu cụ thể.................................................................................... 12
Chương II........................................................................................................... 14
ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN........................................... 14
I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án.................................... 14
I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án.............................................. 14
I.2. Điều kiện xã hội vùng dự án................................................................. 20
II. Quy mô sản xuất của dự án. ................................................................... 33
II.1. Nhu cầu và định hướng xử lý chất thải của tỉnh Kiên Giang và vùng
lân cận. ........................................................................................................ 33
II.2. Quy mô đầu tư của dự án..................................................................... 38
III. Địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng dự án...................................... 44
III.1. Địa điểm xây dựng............................................................................. 44
III.2. Hình thức đầu tư................................................................................. 45
IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án. ........ 45
IV.1. Nhu cầu sử dụng đất của dự án.......................................................... 45
IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án... 47
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 4
Chương III ......................................................................................................... 48
PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH LỰA
CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ....................................... 48
I. Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình..................................... 48
II. Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ. .............................. 49
II.1. Công nghệ xử lý và tái chế dầu nhớt................................................... 49
II.2. Công nghệ tái chế dung môi thải......................................................... 53
II.3. Công nghệ tẩy rửa nhựa, kim loại dính thành phần nguy hại. ............ 54
II.4. Công nghệ súc rửa thùng phuy, bao bì có dính thành phần nguy hại. 56
II.5. Công nghệ phá đèn huỳnh quang. ....................................................... 60
II.6. Công nghệ phá dỡ, xử lý pin, ắc quy thải............................................ 61
II.7. Công nghệ tiền xử lý bo mạch, linh kiện điện tử. ............................... 64
II.8. Công nghệ hóa rắn, ép gạch Block...................................................... 65
II.9. Công nghệ lò đốt chất thải................................................................... 67
II.10. Công nghệ Hầm chứa chất thải. ........................................................ 71
II.11. Công nghệ xử lý nước thải, chất thải lỏng. ....................................... 75
Chương IV.......................................................................................................... 77
CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN .................................................... 77
I. Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ
tầng...................................................................................................................... 77
II. Các phương án xây dựng công trình. ..................................................... 77
II.1. Các hạng mục xây dựng. ..................................................................... 77
II.2. Bố cục không gian kiến trúc cảnh quan. ............................................. 78
II.3. Quy hoạch xây dựng hạ tầng............................................................... 79
III. Phương án tổ chức thực hiện................................................................. 81
III.1. Phương án quản lý, khai thác............................................................. 81
III.2. Giải pháp về chính sách của dự án..................................................... 82
IV. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý dự án..... 84
1. Phân đoạn và tiến độ thực hiện. .............................................................. 84
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 5
2. Hình thức quản lý dự án.......................................................................... 84
Chương V........................................................................................................... 85
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG – GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG
CHÁY NỔ .......................................................................................................... 85
I. Giới thiệu chung ...................................................................................... 85
II. Các nguồn có khả năng gây ô nhiễm và các chất gây ô nhiễm.............. 85
II.1. Nguồn gây ô nhiễm không khí ............................................................ 85
II.2. Nguồn gây ồn. ..................................................................................... 85
II.3. Nguồn gây ô nhiễm nước. ................................................................... 86
II.4. Chất thải rắn......................................................................................... 86
III. Các biện pháp khống chế và giảm thiểu những tác động có hại........... 86
III.1. Biện pháp khống chế ô nhiễm không khí, tiếng ồn ........................... 86
III.2. Biện pháp khống chế ô nhiễm nguồn nước........................................ 87
III.3. Biện pháp khống chế chất thải rắn..................................................... 88
III.4. Quy hoạch cây xanh........................................................................... 89
III.5. Vệ sinh an toàn lao động và phòng chống sự cố................................ 89
IV. Kết luận................................................................................................. 90
Chương VI.......................................................................................................... 91
TỔNG VỐN ĐẦU TƯ –NGUỒN VỐN THỰC HIỆN VÀ HIỆU QUẢ CỦA
DỰ ÁN ................................................................................................................ 91
I. Tổng vốn đầu tư và nguồn vốn của dự án. .............................................. 91
II. Tiến độ thực hiện của dự án. .................................................................. 99
III. Hiệu quả về mặt kinh tế và xã hội của dự án...................................... 104
1. Nguồn vốn dự kiến đầu tư của dự án. ............................................... 104
2. Phương án vay................................................................................... 105
3. Các thông số tài chính của dự án....................................................... 105
3.1. Kế hoạch hoàn trả vốn vay................................................................. 105
3.2. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn giản đơn. ........................ 106
3.3. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn có chiết khấu.................. 106
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 6
3.5. Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR).................................... 107
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 108
I. Kết luận.................................................................................................. 108
II. Đề xuất và kiến nghị............................................................................. 108
PHỤ LỤC: CÁC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN .. 109
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 7
CHƯƠNG I
MỞ ĐẦU
I. Giới thiệu về chủ đầu tư.
Chủ đầu tư: Doanh nghiệp Tư nhân Đại Đoàn
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: 1700385195
Chủ doanh nghiệp: Nguyễn Văn Đoàn
Điện thoại: 0913191217
Địa chỉ trụ sở: Tổ 3, Thị trấn An Thới, huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang.
II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án.
Tên dự án: Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Địa điểm xây dựng: xã Hàm Ninh, Phú Quốc, Kiên Giang
Mục tiêu đầu tư: Thu gom, vận chuyển, lưu trữ, xử lý, tái chế, tiêu huỷ rác
thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh và các vùng lân cận.
Hình thức quản lý: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý điều hành và khai thác dự
án.
Tổng mức đầu tư: 105.675.843.000 đồng. Trong đó:
+ Vốn tự có (tự huy động): 39.824.008.000 đồng.
+ Vốn vay tín dụng : 65.851.834.000 đồng.
III. Sự cần thiết xây dựng dự án.
III.1. Sự nguy hại của chất thải công nghiệp.
Sự phát triển của các khu công nghiệp trong những năm gần đây đã góp
phần tích cực vào sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Tuy nhiên, việc hình thành và phát triển các KCN còn đặt ra nhiều
vấn đề cần giải quyết, đặc biệt là vấn đề ô nhiễm môi trường do rác thải công
nghiệp từ các KCN. Trong đó, ô nhiễm môi trường nước đang là vấn đề cấp
bách đặt lên hàng đầu.
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 8
Rác thải công nghiệp bao gồm nhiều chất thải độc hại, ảnh hưởng nghiêm
trọng đến môi trường. Nếu không được xử lý, chất thải độc hại sẽ ảnh hưởng vô
cùng lớn đến sức khỏe con người.
Ðộ độc hại của các chất thải độc hại rất khác nhau. Có chất gây nguy
hiểm cho con người như các chất cháy có điểm cháy thấp, các chất diệt côn
trùng, các vật liệu clo hoá phân huỷ chậm, có chất gây tác động nhỏ hơn nhưng
khối lượng của nó lại là vấn đề lớn như các chất thải hầm mỏ, xỉ, thạch cao phốt
phát cũ hoặc các sệt hydroxyt khác.
Những chất thải có chứa những hoá chất có thể gây nổ, bắt cháy. Tiếp xúc
với axít hoặc kiềm mạnh gây bỏng da. Da hấp thụ một số thuốc trừ sâu có thể
gây ngộ độc cấp tính. Những thùng, hòm chứa chất thải hoá chất nếu không
được xử lý, để bừa bãi vào nơi không được bảo vệ tốt có thể gây các tai nạn ngộ
độc nghiêm trọng.
Một số chất thải nguy hại như: chất phóng xạ, dầu nhờn, phốt pho, thuốc
trừ sâu hay cả chất thải y tế,… nếu đem chôn lấp sẽ rất nguy hiểm cho con
người. Chẳng hạn thuốc trừ sâu nếu đem chôn xuống đất sẽ lan trong đất, ngấm
vào mạch nước ngầm. Người sử dụng nguồn nước này sẽ bị ung thư. Chất thải y
tế, nhất là những bệnh phẩm có tính chất lây truyền, nếu đem chôn nó cũng sẽ
gây tình trạng tương tự.
II1.2. Tính cấp thiết phải đầu tư thực hiện dự án.
Môi trường nước ta tiếp tục chịu tác động mạnh mẽ của các hoạt động phát
triển kinh tế - xã hội. Quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa và mở rộng địa giới
hành chính đô thị tiếp tục diễn ra mạnh mẽ, dân số thành thị tăng nhanh. Cùng
với đó, kinh tế phát triển, đời sống người dân tại các khu vực nông thôn cũng
được cải thiện, nhu cầu sinh hoạt, tiêu thụ cũng gia tăng. Tất cả những vấn đề
này bên cạnh việc đóng góp kinh phí cho nguồn ngân sách cũng đồng thời đưa
một lượng lớn chất thải vào môi trường, gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến
môi trường, tài nguyên thiên nhiên và mất cân bằng sinh thái.
Sản xuất công nghiệp, tuy nhiên tỷ lệ ứng dụng công nghệ hiện đại trong
các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh còn khoảng cách khá xa so với các quốc gia
khác trong khu vực. Trên thực tế, sự tăng trưởng kinh tế của đất nước cho đến
nay vẫn còn dựa nhiều vào hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên và gắn
liền với đó là sức ép ngày càng tăng lên đối với môi trường. Hoạt động sản xuất
công nghiệp từ các khu, cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất, làng nghề... song song
với việc đóng góp cho phát triển kinh tế còn tiếp tục là những nguồn thải lớn,
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 9
gây ô nhiễm môi trường nhiều khu vực. Trong những năm gần đây, sự phát triển
của hoạt động công nghiệp, đặc biệt là việc hình thành các khu công nghiệp, khu
kinh tế tập trung ở những vùng dễ bị tổn thương như vùng duyên hải, ven biển
đang tiềm ẩn những nguy cơ không nhỏ về ô nhiễm, sự cố môi trường nếu việc
quản lý và xả chất thải của các đối tượng này không được thực hiện nghiêm túc
và giám sát chặt chẽ. Thậm chí, đã có những sự cố môi trường nghiêm trọng xảy
ra, gây hậu quả lớn về ô nhiễm môi trường, tổn thương các hệ sinh thái và ảnh
hưởng trực tiếp tới đời sống sinh hoạt và sinh kế của người dân.
Ngành xây dựng với các dự án xây dựng hạ tầng (đường giao thông, công
trình xây dựng dân dụng...) sau một thời gian chững lại, hiện cũng đang có mức
độ tăng trưởng khá cao, kéo theo đó phát thải một lượng lớn vào môi trường.
Trong những năm qua, hệ thống giao thông đường bộ phát triển khá nhanh.
Song song với đó, hoạt động phát triển cảng biển (hoạt động nạo vét luồng lạch,
làm đê chắn sóng...) trong thời gian qua cũng làm gia tăng mối đe dọa đối với
môi trường.
Ô nhiễm chất thải rắn (CTR) tiếp tục là một trong những vấn đề môi trường
trọng điểm. Trên phạm vi toàn quốc, CTR phát sinh ngày càng tăng với tốc độ
gia tăng khoảng 10% mỗi năm và còn tiếp tục gia tăng mạnh trong thời gian tới
cả về lượng và mức độ độc hại. Theo nguồn gốc phát sinh, khoảng 46% CTR
phát sinh là CTR sinh hoạt đô thị, 17% CTR từ hoạt động sản xuất công nghiệp
(chất thải công nghiệp - CTCN); còn lại là CTR nông thôn, làng nghề và y tế.
Đối với khu vực đô thị, lượng CTR sinh hoạt phát sinh trong giai đoạn
2011 - 2015 tiếp tục gia tăng và có xu hướng tăng nhanh hơn so với giai đoạn
2006 - 2010. Ước tính lượng phát sinh CTR sinh hoạt khoảng 63 nghìn tấn/ngày.
Đối với khu vực nông thôn, ước tính mỗi năm tại khu vực này phát sinh
khoảng 7 triệu tấn CTR sinh hoạt, hơn 76 triệu tấn rơm rạ và khoảng 47 triệu tấn
chất thải chăn nuôi. Mặt khác, sự phát triển của các làng nghề, đặc biệt là các
làng nghề tái chế kim loại, đúc đồng cũng tạo sức ép lớn đối với môi trường khi
thải ra lượng CTR lớn. Vấn đề quản lý CTR sinh hoạt khu vực nông thôn hiện
nay đang là vấn đề nóng của các địa phương.
Đối với khu vực sản xuất công nghiệp, lượng CTR phát sinh xấp xỉ 4,7
triệu tấn chất thải mỗi năm.
Đối với CTR phát sinh từ hoạt động y tế, cùng với sự gia tăng giường bệnh
điều trị, khối lượng CTR có chiều hướng ngày càng gia tăng. Ước tính năm
2015, lượng CTR y tế phát sinh là 600 tấn/ngày và năm 2020 sẽ là 800 tấn/ngày.
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 10
Đối với chất thải nguy hại (CTNH), tổng lượng phát sinh khoảng 800 nghìn
tấn/năm. CTNH chủ yếu phát sinh từ sản xuất công nghiệp và y tế. Trong hoạt
động y tế, CTNH có tính đặc thù cao và là nguồn lây nhiễm bệnh nếu không
được quản lý đúng quy trình. Đối với CTNH phát sinh từ khu vực sản xuất ở
nông thôn, đáng lưu ý là các loại CTNH như bao bì phân bón, thuốc BVTV và
CTNH phát sinh từ nhóm làng nghề tái chế phế liệu (kim loại, giấy, nhựa) với
nhiều thành phần nguy hại cho môi trường và sức khỏe con người.
Tỷ lệ thu gom CTR sinh hoạt tại các đô thị khá cao (84 - 85%), tăng 3 - 4%
so với giai đoạn trước. Tỷ lệ thu gom CTR sinh hoạt ở khu vực nông thôn còn
rất thấp (40%), chủ yếu được tiến hành ở các thị trấn, thị tứ. Cho đến nay, vấn
đề phân loại rác tại nguồn vẫn chưa được triển khai mở rộng. CTR sinh hoạt
được xử lý chủ yếu bằng phương pháp chôn lấp lộ thiên hoặc lò đốt chất thải.
CTR thông thường từ hoạt động công nghiệp, y tế hầu hết được thu gom, tự xử
lý tại cơ sở hoặc thông qua công ty môi trường đô thị. Đối với CTNH, công tác
quản lý đã được quan tâm đầu tư với khối lượng CTNH được thu gom, xử lý
tăng qua từng năm, tuy nhiên tỷ lệ vẫn còn thấp (khoảng 40%).
Tỉnh Kiên Giang đang trong quá trình đầu tư xây dựng và thu hút đầu tư, số
doanh nghiệp đầu tư dự kiến sẽ tăng lên rất nhiều trong thời gian tới. Các doanh
nghiệp sản xuất công nghiệp, thủy sản sẽ phát sinh khối lượng lớn các loại chất
thải thông thường, chất thải nguy hại, đặc biệt là dầu mỡ thải…Tuy nhiên hiện
tại tỉnh Kiên Giang chưa có nhà máy nào chuyên về xử lý chất thải để xử lý
lượng chất thải công nghiệp, chất thải nguy hại ngày càng gia tăng.
Quản lý chất công nghiệp đặc biệt là chất thải công nghiệp có chứa thành
phần nguy hại, chất thải y tế đang là vấn đề nan giải, gây bức xúc lớn nhất đối
với các cơ quan chức năng. Trước tình hình thực tế trên, Doanh nghiệp Tư nhân
Đại Đoàn đã nghiên cứu đầu tư nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc để
đáp ứng nhu cầu xử lý chất thải công nghiệp, chất thải nguy hại phát sinh trên
địa bàn tỉnh Kiên Giang và các vùng lân cận.Việc đầu tư một nhà máy xử lý chất
thải công nghiệp, y tế từ nguồn vốn ngoài ngân sách là hoàn toàn phù hợp với
điều kiện của địa phương. Phù hợp với chính sách xã hội hóa lĩnh vực xử lý môi
trường. Đây là giải pháp tích cực nhằm xử lý triệt để tận gốc các nguyên nhân
gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh, đồng thời đảm bảo sự phát triển bền
vững.
Với năng lực hiện có của doanh nghiệp, cộng với niềm tự hào góp phần
đem lại một môi trường xanh sạch cho đất nước Việt Nam nói chung và cho
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 11
tỉnh Kiên Giang nói riêng, Doanh nghiệp Tư Nhân Đại Đoàn tin rằng việc đầu
tư vào dự án “Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc” là một sự đầu tư
cần thiết và cấp bách trong giai đoạn hiện nay.
IV. Các căn cứ pháp lý.
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 06 năm 2014 của Quốc
Hội nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của
Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý
chi phí đầu tư xây dựng;
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý
chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng;
Quyết định số 79/QĐ-BXD ngày 15/02/2017 của Bộ Xây dựng về việc
công bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng;
Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ V/v Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
Nghị định số 38/2015/QĐ-TTg ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý
chất thải và phế liệu.
Quyết định số 1873/QĐ-TTG, ngày 11/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ :
Phê duyệt Quy hoạch xây dựng khu xử lý chất thải rắn Vùng kinh tế trọng điểm
vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020;
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 12
Quyết định số 1418/QĐ-UBND ngày 06/7/2012 của UBND tỉnh Kiên
Giang về việc phê duyệt đồ án quy hoạch quản lý chất thải rắn vùng tỉnh Kiên
Giang đến năm 2025.
V. Mục tiêu dự án.
V.1. Mục tiêu chung.
- Cụ thể hóa một phần đồ án quy hoạch quản lý chất thải rắn vùng tỉnh Kiên
Giang đến năm 2025;
- Góp phần nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn nhằm cải thiện chất
lượng môi trường, đảm bảo sức khỏe cộng đồng và phát triển đô thị bền
vững.
- Góp phần xây dựng hệ thống quản lý chất thải công nghiệp hiện đại, theo
đó chất thải công nghiệp được phân loại tại nguồn, thu gom, tái sử dụng, tái
chế và xử lý triệt để bằng những công nghệ tiên tiến và phù hợp.
- Góp phần nâng cao nhận thức của cộng đồng về quản lý tổng hợp chất thải,
hình thành lối sống thân thiện với môi trường. Thiết lập các điều kiện cần
thiết về cơ sở hạ tầng, tài chính và nguồn nhân lực cho quản lý tổng hợp
chất thải rắn.
- Nâng cao năng lực, tăng cường trang thiết bị thu gom, vận chuyển chất thải
rắn cho các khu công nghiệp.
- Xây dựng, hoàn chỉnh mạng lưới thu gom trên địa bàn tỉnh, đảm bảo đáp
ứng yêu cầu xử lý chất thải cho các khu công nghiệp, các doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân phát sinh chất thải công nghiệp theo hướng tăng cường tái
chế các loại chất thải rắn, hạn chế chôn lấp, đảm bảo yêu cầu vệ sinh môi
trường.
V.2. Mục tiêu cụ thể.
Đầu tư xây dựng hoàn chỉnh Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc
với quy mô, công suất như sau:
- Hệ thống phân loại, đóng kiện phế liệu công suất 30 tấn/ ngày.
- Hệ thống tái chế nhựa công suất 10 tấn/ ngày.
- Hệ thống tái chế dầu nhớt thảỉ công suất 02 tấn/ ngày.
- Hệ thống tái chế dung môi thải công suất 02 tấn/ ngày.
- Hệ thống xử lý ắc quy công suất 01 tấn/ ngày.
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 13
- Hệ thống tái chế chì công suất 01 tấn / ngày.
- Hệ thống súc rửa và phục hồi bao bì, thùng phuy công suất 7,2 tấn/ ngày
(tương đương 600 thùng phuy/ ngày).
- Hệ thống xử lý chất thải lỏng có chứa thành phần nguy hại công suất 40
m3
/ ngày.
- 02 lò đốt chất thải công suất 300 kg/h và 01 lò đốt chất thải công suất
1.000 kg/h ( tương đương 17,2 tấn/ ngày).
- Hệ thống ổn định, hoá rắn chất thải công suất 09 tấn/ ngày.
-Hệ thống xử lý bóng đèn huỳnh quang công suất 0,6 tấn/ ngày.
-Hệ thống xử lý linh kiện điện tử công suất 01 tấn/ ngày.
-Hầm chứa (ô chôn lấp) chất thải công nghiệp công suất 05 tấn/ ngày.
-Hầm chứa ( ô chôn lấp) chất thải nguy hại công suất 05 tấn/ ngày.
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 14
Chương II
ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN
I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án.
I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án.
- Kiên Giang nằm ở phía Tây-Bắc vùng ĐBSCL và về phía Tây Nam của Tổ
quốc, có tọa độ địa lý: từ 1030
30' (tính từ đảo Thổ Chu) đến 1050
32' kinh độ
Đông và từ 90
23' đến 100
32' vĩ độ Bắc. Ranh giới hành chính được xác định như
sau:
+ Phía Đông Bắc giáp các tỉnh An Giang, Cần Thơ, Hậu Giang;
+ Phía Nam giáp các tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu;
+ Phía Tây Nam là biển với hơn 137 hòn đảo lớn nhỏ và bờ biển dài hơn
200 km; giáp với vùng biển của các nước Campuchia, Thái Lan và Malaysia.
+ Phía Bắc giáp Campuchia, với đường biên giới trên đất liền dài 56,8 km.
- Kiên Giang có 15 đơn vị hành chính cấp huyện; trong đó có 01 thành phố
thuộc tỉnh (thành phố Rạch Giá), 01 thị xã (thị xã Hà Tiên) và 13 huyện (trong
có 02 huyện đảo là Phú Quốc và Kiên Hải) với tổng số 145 xã, phường, thị trấn;
có tổng diện tích tự nhiên là 634.852,67 ha, bờ biển hơn 200 km với hơn 137
hòn, đảo lớn nhỏ, trong đó lớn nhất là Phú Quốc diện tích 567 km² và cũng là
đảo lớn nhất Việt Nam.
- Là tỉnh có quy mô dân số lớn thứ 2 trong vùng ĐBSCL, sau An Giang
(2,2 triệu người), cộng đồng dân cư chính gồm các dân tộc: Kinh, Hoa, Khmer.
Năm 2015 dân số trung bình Kiên Giang khoảng 1,76 triệu người, chiếm khoảng
10% dân số toàn vùng ĐBSCL. Quá trình đô thị hóa đã thu hút dân cư tập trung
về các đô thị nên mật độ dân số ở Rạch Giá cao gấp 8,3 lần mật độ bình quân
toàn tỉnh, gấp 32,9 lần mật độ dân số ở huyện Giang Thành. Tỷ lệ dân số đô thị
cũng tăng từ 21,9% năm 2000 lên 27,1% năm 2010 và 27,4% năm 2015. Tỉnh
Kiên Giang được chia làm 4 vùng là: Vùng Tứ giác Long Xuyên là vùng tập
trung thoát lũ chính của tỉnh; Vùng Tây Sông Hậu là vùng chịu ảnh hưởng của
lũ hàng năm; Vùng U Minh Thượng với địa hình thấp thường ngập lụt vào mùa
mưa và vùng biển hải đảo.
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 15
- Kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao và ổn định trong thời gian dài, cùng
với việc không ngừng ứng dụng các thành tựu khoa học – kỹ thuật vào sản xuất
để tăng năng suất lao động, tạo giá trị gia tăng cao, kết hợp với xu thế di dân cơ
học từ tỉnh ra bên ngoài làm việc nên thu nhập bình quân đầu người ở Kiên
Giang tăng nhanh từ 4,7 triệu đồng/người năm 2000 lên 9,8 triệu đồng/người
năm 2005, khoảng 25,8 triệu đồng/người năm 2010 và đạt 51,4 triệu đồng/người
năm 2015; cao hơn so với bình quân cả nước và hiện là tỉnh có thu nhập bình
quân đầu người dẫn đầu trong các tỉnh vùng ĐBSCL, ngoại trừ Tp. Cần Thơ. Tỷ
lệ hộ nghèo giảm còn 2,73%, tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế đạt 70%, tỷ lệ
hộ sử dụng nước hợp vệ sinh (theo chuẩn mới) đạt 85%, tỷ lệ hộ sử dụng điện
lưới quốc gia đạt 98%, tỷ lệ thất nghiệp chỉ còn 2,44%...
- Địa hình Kiên Giang rất đa dạng, vừa có đồng bằng vừa có đồi núi và biển
đảo, địa hình phần đất liền tương đối bằng phẳng có hướng thấp dần từ hướng
phía Đông Bắc (có độ cao trung bình từ 0,8-1,2 m) xuống Tây Nam (độ cao
trung bình từ 0,2-0,4m) so với mặt biển. Vùng biển hải đảo chủ yếu là đồi núi
nhưng vẫn có đồng bằng nhỏ hẹp xen kẽ tạo nhiều cảnh quan thiên nhiên có giá
trị du lịch. Hệ thống sông, ngòi, kênh, rạch của tỉnh rất thuận lợi cho việc phát
triển nông nghiệp, lưu thông hàng hóa và tiêu thoát nước lũ. Ngoài các sông
chính (sông Cái Lớn, sông Cái Bé, sông Giang Thành), Kiên Giang còn có mạng
lưới kênh rạch dày đặc, tổng chiều dài khoảng 2.054km. Đặc điểm địa hình này
cùng với chế độ thuỷ triều biển Tây chi phối rất lớn khả năng tiêu úng về mùa
mưa và bị ảnh hưởng lớn của mặn vào các tháng mùa khô.
- Kiên Giang có tuyến đê biển dài 212km, dọc theo tuyến đê này là dải
rừng phòng hộ ven biển với diện tích hiện có là 5.578 ha. Tuyến đê bị chia cắt
bởi 60 cửa sông, kênh nối ra biển Tây. Cao trình đê từ 02 đến 2,5m, chiều rộng
mặt đê từ 4 đến 6m, đến nay đã đầu tư xong 25 cống, còn lại 35 cửa sông/kênh
thông ra biển cần tiếp tục đầu tư xây dựng cống để tiêu thoát lũ, ngăn mặn, giữ
ngọt phục vụ sản xuất, dân sinh.
- Tại kỳ họp thứ 19 diễn ra từ ngày 23-27/10/2006 ở Paris, Hội đồng điều
phối quốc tế Chương trình con người và sinh quyển của UNESCO đã công nhận
Khu dự trữ sinh quyển thế giới Kiên Giang (Khu DTSQ). Đây là Khu DTSQ
được công nhận thứ 5 ở Việt Nam, có diện tích lớn nhất nước và lớn nhất khu
vực Đông Nam Á với hơn 1,1 triệu ha. Khu DTSQ thế giới Kiên Giang chứa
đựng sự phong phú, đa dạng và đặc sắc về cảnh quan và hệ sinh thái, từ rừng
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 16
tràm trên đất ngập nước, rừng trên núi đá, núi đá vôi đến hệ sinh thái biển mà
tiêu biểu trong đó là thảm cỏ biển và các loài động vật biển quý hiếm.
- Khu DTSQ thế giới Kiên Giang bao trùm trên địa bàn các huyện Phú
Quốc, An Minh, Vĩnh Thuận, Kiên Lương và Kiên Hải. Có 3 vùng lõi thuộc các
Vườn Quốc gia U Minh Thượng, Vườn Quốc gia Phú Quốc và rừng phòng hộ
ven biển Kiên Lương - Kiên Hải. Khu DTSQ thế giới Kiên Giang có sáu hệ sinh
thái đặc thù, hệ động thực vật có khoảng 2.340 loài, trong đó 1.480 loài thực vật
với 116 loài quý hiếm được ghi trong sách đỏ và 57 loài đặc hữu; khoảng 860
loài động vật với 78 loài quý hiếm, 36 loài đặc hữu. Đây cũng là khu vực của
tỉnh chứa đựng 38 di tích lịch sử, văn hóa, danh thắng được công nhận cấp quốc
gia và cấp tỉnh. Khu DTSQ thế giới Kiên Giang là tiềm năng lớn để phát triển du
lịch sinh thái, đồng thời giúp Kiên Giang và các tỉnh ven biển của Việt Nam
tăng cường khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu.
Tài nguyên đất: Tổng diện tích đất tự nhiên của Kiên Giang là 634.852,67
ha, trong đó: Đất sản xuất nông nghiệp: 458.159,01 ha, chiếm 72,17% diện tích
tự nhiên; Đất lâm nghiệp: 89.574,22 ha, chiếm 14,11% diện tích tự nhiên; Đất
nuôi trồng thủy sản: 28.378,93 ha, chiếm 4,47% diện tích tự nhiên; Đất nông
nghiệp khác: 57,73 ha, chiếm 0,01% diện tích tự nhiên.
Tài nguyên nước: Tỉnh Kiên Giang có nguồn tài nguyên nước bao gồm tài
nguyên nước mặt, nước dưới đất và nguồn nước mưa.
* Nguồn nước mặt: Hệ thống sông, kênh rạch tỉnh Kiên Giang với tổng
chiều dài hơn 2000 km, các sông tự nhiên gồm sông Giang Thành, sông Cái
Lớn, sông Cái Bé,… là các sông lớn có cửa đổ ra biển Tây, có vai trò rất quan
trọng trong việc tiêu thoát nước dư thừa, thoát lũ từ nội đồng ra biển Tây, ngoài
ra còn có hệ thống kênh đào chằng chịt như ở vùng Tứ giác Long Xuyên có
kênh Vĩnh Tế, Tám Ngàn, Tri Tôn, Mỹ Thái, Ba Thê, Kiên Hải, Rạch Giá-Long
Xuyên, Cái Sắn,… các đoạn kênh này đều có hướng chảy Đông Bắc-Tây Nam,
bắt nguồn từ sông Hậu. Kênh đào vùng Tây sông Hậu gồm các tuyến kênh KH1,
kênh xáng Trâm Bầu, kênh Thốt Nốt, kênh KH6, KH7, kênh Ô Môn. Vùng phía
Tây Nam của tỉnh có hệ thống kênh Cán Gáo, Trèm Trẹm, kênh Chắc Băng,
kênh làng Thứ Bảy, bắt nguồn từ sông Hậu, kết thúc tại sông Cái Lớn-Cái Bé.
Các kênh đào có vai trò hết sức quan trọng trong việc cấp nước tưới tiêu, giao
thông cho khu vực.
* Nguồn nước dưới đất: Trên địa bàn tỉnh qua đánh giá đã phát hiện 7 tầng
và đới chứa nước khác nhau là: Đới chứa nước khe nứt các đá Permi – Trias hạ
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 17
(p-t1), tầng chứa nước lỗ hổng Miocen trên (n13), tầng chứa nước lỗ hổng
Pliocen dưới (n21), tầng chứa nước lỗ hổng Pliocen giữa (n22), tầng chứa nước
lỗ hổng Pleistocen dưới (qp1), tầng chứa nước lỗ hổng Pleistocen giữa - trên
(qp2-3), tầng chứa nước lỗ hổng Pleistocen trên (qp3). Trong đó đã đánh giá
triển vọng khai thác cho 04 tầng chứa nước là: (qp3), (qp2-3), (qp1) và (n22).
Đây là các tầng chứa nước có thể khai thác cho các mục đích sinh hoạt, cung cấp
nước hiện nay.
Trong các tầng chứa nước kể trên, tầng Pleistocen trên (qp3) có diện tích
nước nhạt hẹp (khoảng 88km2), phần diện tích nước khoáng hoá cao, lợ và mặn
chiếm chủ yếu (khoảng 5.603km2) diện tích của tỉnh. Các tầng chứa nước khác:
Pleistocen giữa - trên (qp2-3); Pleistocen dưới (qp1); Pliocen giữa có triển vọng
khai thác tốt. Trong đó tầng chứa nước Pleistocen giữa - trên (qp2-3); Pleistocen
dưới (qp1) là tầng có triển vọng nhất hiện nay. Tầng chứa nước Pleistocen giữa -
trên (qp2-3) là tầng đang được khai thác chủ yếu ở tỉnh Kiên Giang chủ yếu
phục vụ sinh hoạt nông thôn.
Tổng trữ lượng khai thác nước dưới đất trong phạm vi tỉnh là 1.322.417
m3/ngày. Trong đó, trữ lượng tĩnh trọng lực là 1.317.474m3/ngày, trữ lượng
tĩnh đàn hồi là 4.944m3/ngày.
* Nguồn nước mưa: Mưa ở Kiên Giang tương đối lớn so với lượng mưa
trung bình ở Đồng bằng sông Cửu Long và phân bổ không đồng đều theo thời
gian, tổng lượng mưa trung bình năm từ 1800mm-2200mm, hình thành 2 mùa:
mùa mưa và mùa khô. Mưa có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong sản xuất nông
nghiệp và trong sinh hoạt của người dân nông thôn tỉnh Kiên Giang, đặc biệt là
các vùng ven biển xa vùng nước ngọt. Việc trữ nước mưa trong mùa mưa để làm
giàu nước sinh hoạt, ăn uống trong các tháng mùa khô gần như là một tập quán
sinh hoạt rất phổ biến của người dân vùng sông nước miền Tây.
Tài nguyên biển: Kiên Giang là tỉnh có vùng biển rộng khoảng
63.290km2, với 5 quần đảo, trong đó có 09 huyện, thị, thành phố ven biển, đảo
(gồm 2 huyện đảo: Phú Quốc, Kiên Hải và 07 đơn vị hành chính cấp huyện ven
biển) có 51/145 xã, phường, thị trấn có đảo hoặc có bờ biển; với hơn 200 km bờ
biển, khoảng 137 hòn/đảo nổi lớn, nhỏ, có ranh giới quốc gia trên biển, giáp với
các nước Campuchia, Thái Lan và Malaysia, là tỉnh ven biển có hệ sinh thái
vùng ngập mặn ven bờ phong phú và đa dạng, có nhiều tiềm năng để phát triển
nông - lâm nghiệp, thủy sản và du lịch... đặc biệt là có nguồn tài nguyên phong
phú với tiềm năng đất đai, đồi núi, khoáng sản, rừng nguyên sinh, biển đảo và
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 18
nhiều loài động vật quý hiếm trên rừng dưới biển; tỉnh ta còn có vị trí rất quan
trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, là cầu nối các tỉnh miền Tây Nam bộ, giao
lưu thương mại và an ninh quốc phòng trong khu vực và quốc tế.
Tài nguyên khoáng sản: Có thể nói Kiên Giang là tỉnh có nguồn khoáng
sản dồi dào bậc nhất ở vùng đồng bằng sông Cửu Long. Qua điều tra, khảo sát
xác định được 237 mỏ khoáng sản (trong đó có 167 điểm mỏ khoáng sản làm vật
liệu xây dựng thông thường và than bùn). Trong đó quy hoạch thăm dò, khai
thác 86 mỏ (đá xây dựng: 21 mỏ, cát xây dựng: 01 mỏ, sét gạch ngói: 19 mỏ, vật
liệu san lấp: 32 mỏ và than bùn: 13 mỏ); 45 mỏ nằm trong khu vực cấm hoạt
động khoáng sản. Trữ lượng mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
và than bùn đáp ứng cho nhu cầu của tỉnh đến năm 2025. Đá xây dựng:
2.550.000 m3, cát xây dựng: 1.050.000 m3, sét gạch ngói: 500.000 m3, vật liệu
san lấp: 13.500.000 m3, than bùn: 400.000 m3.
Tiềm năng du lịch: Kiên Giang có nhiều thắng cảnh và di tích lịch sử nổi
tiếng như: Hòn Chông, Hòn Trẹm, Hòn Phụ Tử, núi Mo So, bãi biển Mũi Nai,
Thạch Động, Lăng Mạc Cửu, Đông Hồ, Hòn Đất, rừng U Minh, đảo Phú
Quốc… Để khai thác có hiệu quả tiềm năng phát triển du lịch, Kiên Giang đã
xây dựng 4 vùng du lịch trọng điểm như:
* Phú Quốc: Có địa hình độc đáo gồm dãy núi nối liền chạy từ Bắc xuống
Nam đảo, có rừng nguyên sinh với hệ động thực vật phong phú, có nhiều bãi
tắm đẹp như Bãi Trường (dài 20 km), Bãi Cửa Lấp – Bà Kèo, Bãi Sao, Bãi Đại,
Bãi Hòn Thơm... và xung quanh còn có 26 đảo lớn nhỏ khác nhau. Theo chủ
trương của Chính phủ đảo Phú Quốc được xây dựng thành trung tâm du lịch
nghỉ dưỡng quốc tế chất lượng cao. Phú Quốc và hai quần đảo An Thới, Thổ
Châu là vùng lý tưởng cho việc phát triển du lịch biển đảo như: tham quan, cấm
trại, tắm biển, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái, các lọai hình thể thao nước. Phú
Quốc có truyền thống văn hóa lâu đời và nhiều đặc sản nổi tiếng, như: nước
mắm phú Quốc, hồ tiêu, ngọc trai, rượu sim, cá trích, nấm tràm... Chính từ sự
phong phú, đa dạng của Phú Quốc, hàng năm khách du lịch đến Phú Quốc tăng
nhanh.
* Vùng Hà Tiên – Kiên Lương: Nhiều thắng cảnh biển, núi non của Hà
Tiên – Kiên Lương như: Mũi Nai, Thạch Động, núi Tô Châu, núi Đá Dựng, đầm
Đông Hồ, di tích lịch sử văn hoá núi Bình San, chùa Hang, hòn Phụ Tử, bãi
Dương, núi MoSo, hòn Trẹm, quần đảo Hải Tặc và đảo Bà Lụa rất thích hợp cho
phát triển du lịch tham quan thắng cảnh, nghỉ dưỡng. Những thắng cảnh như núi
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 19
Tô Châu, đầm Đông Hồ, sông Giang Thành, khu du lịch Núi Đèn đang được đưa
vào khai thác du lịch chính thức. Hà Tiên có truyền thống lịch sử văn hóa, văn
học - nghệ thuật, với những lễ hội cổ truyền như Tết Nguyên tiêu, kỷ niệm ngày
thành lập Tao đàn Chiêu Anh Các, lễ giỗ Mạc Cửu, chùa Phù Dung, đình Thành
Hoàng… Hiện nay, Kiên Giang đã có tour du lịch đến nước bạn Campuchia qua
đường Cửa khẩu Quốc tế Hà Tiên. Đây là cánh cửa mở ra để vùng Kiên Lương -
Hà Tiên nối liền với các nước Đông Nam Á; đồng thời mở tuyến du lịch xuyên
ba nước, từ Phú Quốc đến Shianouk Ville (Campuchia) và tỉnh Chanthaburi
(Thái Lan) bằng đường biển và đường bộ.
* Thành phố Rạch Giá và vùng phụ cận: Thành phố Rạch Giá là trung tâm
hành chính của tỉnh Kiên Giang, có bờ biển dài 7 km, giao thông thủy, bộ và
hàng không rất thuận tiện. Rạch Giá có cơ sở hạ tầng tốt, nhiều di tích lịch sử
văn hóa, là điểm dừng chân để đi tiếp đến Hà Tiên, Phú Quốc và các vùng khác
trong tỉnh. Do đó, có lợi thế trong phát triển các dịch vụ như: lưu trú, ăn uống,
các dịch vụ vui chơi giải trí về đêm; có 04 hệ thống siêu thị quy mô lớn đảm bảo
nhu cầu mua sắm của người dân thành phố và du khách. Thành phố Rạch Giá là
nơi đầu tiên ở Việt Nam tiến hành việc lấn biển để xây dựng đô thị mới. Khu lấn
biển mở rộng thành phố thành một trong những khu đô thị mới lớn nhất vùng
Tây Nam bộ. Một số khu vực phụ cận của Rạch Giá như huyện đảo Kiên Hải,
Hòn Đất, U Minh Thượng cũng có nhiều tiềm năng phát triển du lịch. Kiên Hải
đang khai thác các tour khám phá biển đảo đi - về trong ngày. Đây là vùng thắng
cảnh biển - đảo với đặc thù nghề truyền thống đi biển, làm nước mắm, chế biến
hải sản, tạo thành nét sinh hoạt văn hóa riêng biệt. Khu du lịch Hòn Đất đang
hoàn chỉnh và hoàn thiện những công trình văn hóa tại khu mộ Anh hùng liệt sĩ
Phan Thị Ràng (chị Sứ), xây dựng khu trưng bày một số hiện vật chứng tích
chiến tranh tại khu phát sóng truyền hình của tỉnh trên đỉnh Hòn Me…
* Vùng U Minh Thượng: Với đặc thù sinh thái rừng tràm ngập nước trên
đất than bùn, Vườn Quốc gia U Minh Thượng – khu căn cứ địa cách mạng, khu
dự trữ sinh quyển thế giới, đã mở cửa phục vụ khách tham quan du lịch sinh
thái. Khu du lịch Vườn Quốc gia U Minh Thượng phục vụ khách tham quan du
lịch sinh thái kết hợp với tìm hiểu văn hóa nhân văn sông nước vùng bán đảo Cà
Mau và du lịch nghiên cứu di chỉ khảo cổ Ốc Eo – Phù Nam (Cạnh Đền, Nền
Vua, Kè Một). Quần thể di tích căn cứ địa cách mạng U Minh Thượng với di
tích Ngã Ba Cây Bàng, Ngã Ba Tàu, Thứ Mười Một, Rừng tràm Ban Biện Phú,
khu tập kết 200 ngày kinh xáng Chắc Băng, là điểm thu hút du khách tìm hiểu
lịch sử cách mạng… đồng thời, tỉnh vừa khởi công xây dựng một số công trình
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 20
theo Đề án phục dựng Khu căn cứ Tỉnh uỷ trong kháng chiến tại huyện Vĩnh
Thuận.
Ngoài 4 vùng du lịch trọng điểm, Kiên Giang hiện có khu Dự trữ sinh
quyển với diện tích hơn 1,1 triệu ha. Khu dự trữ sinh quyển Kiên Giang chứa
đựng sự phong phú, đa dạng và đặc sắc về cảnh quan và hệ sinh thái, có giá trị
lớn về mặt nghiên cứu, cũng như du lịch. Khu dự trữ sinh quyển Kiên Giang
trùm lên địa phận các huyện Phú Quốc, An Minh, U Minh Thượng, Vĩnh Thuận,
Kiên Lương và Kiên Hải, gồm 3 vùng lõi thuộc Vườn Quốc gia U Minh
Thượng, Vườn Quốc gia Phú Quốc và rừng phòng hộ ven biển Kiên Lương,
Kiên Hải.
I.2. Điều kiện xã hội vùng dự án.
I.2.1. Thực trạng kinh tế - xã hội.
1. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.1. Tăng trưởng kinh tế
Từ những năm 2000 đến nay, nền kinh tế liên tục tăng trưởng với tốc độ
cao và ổn định trong thời gian dài đã giúp cho Kiên Giang ngày càng phát triển,
nâng cao thu nhập, đời sống của người dân. Cụ thể tăng trưởng qua các thời kỳ
như sau:
- Thời kỳ 2001-2005, tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 11,3%; trong đó
nông lâm thủy sản tăng 7,9%, công nghiệp – xây dựng tăng 15,7% và dịch vụ
tăng 14,4%.
- Thời kỳ 2006-2010, tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 11,6%; trong đó
nông lâm thủy sản tăng 7,2%, công nghiệp – xây dựng tăng 13,1% và dịch vụ
tăng 17,4%.
- Thời kỳ 2011-2015, tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 10,4%; trong đó
nông lâm thủy sản tăng 7,0%, công nghiệp – xây dựng tăng 10,8% và dịch vụ
tăng 13,8%.
Đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế như trên là nhờ ngành kinh tế chủ lực
nông lâm thủy sản vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng khá cao, bình quân gấp 2-
2,5 lần tốc độ tăng khu vực nông lâm thủy sản cả nước; bên cạnh đó là sự tăng
trưởng nhanh của các khu vực phi nông nghiệp đã góp phần thúc đẩy kinh tế ở
Kiên Giang tăng trưởng ở tốc độ cao và ổn định trong suốt nhiều năm qua.
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 21
1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong những năm qua theo xu hướng giảm tỷ
trọng của các ngành nông lâm thủy sản, công nghiệp-xây dựng, tăng tỷ trọng
ngành dịch vụ.
Khu vực nông lâm thủy sản đã giảm từ 49,4% năm 2000 xuống còn 46,7% năm
2005, còn 42,6% năm 2010 và tiếp tục giảm còn 38,3% GDRP toàn tỉnh vào
năm 2015. Ngược lại khu vực dịch vụ tăng từ 23,8% năm 2000 lên 28% năm
2005, lên 33% năm 2010 và chiếm 35,5% GDRP năm 2015. Khu vực công
nghiệp - xây dựng vẫn tỷ trọng khoảng 25-26%. Cơ cấu kinh tế năm 2015 là
nông nghiệp-dịch vụ - công nghiệp.
2. Phát triển các ngành kinh tế
2.1. Nông – lâm - thủy sản và xây dựng nông thôn mới
Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản của tỉnh Kiên Giang trong 5
năm qua (2011-2015) đạt mức tăng trưởng khá cao, bình quân đạt 7,5%, cao hơn
mức tăng bình quân của cả nước và tăng ở tất cả 03 ngành, trong đó: thủy sản
tăng 8,8%/năm, nông nghiệp tăng 6,7%/năm và lâm nghiệp tăng 2,4%/năm. Như
vậy, nếu lâm nghiệp đóng góp vào tăng trưởng 01 lần thì nông nghiệp đóng góp
cao hơn 2,8 lần và thủy sản đóng góp cao hơn 3,6 lần lâm nghiệp và 1,3 lần
nông nghiệp. Điều này cho phép khẳng định nông nghiệp là nền tảng để duy trì
mức tăng trưởng ổn định, thủy sản là động lực thúc đẩy toàn ngành tăng trưởng
cao hơn.
- Trong lĩnh vực nông nghiệp thì trồng trọt vẫn giữ tốc độ tăng trưởng khá
cao, bình quân đạt 5,9%/năm trong giai đoạn 2011-2015, gấp hơn 02 lần so với
tăng trưởng bình quân của vùng ĐBSCL và cả nước. Đóng góp lớn vào tốc độ
tăng trưởng của ngành trồng trọt trong những năm qua là nhờ chủ trương cho
phép phát triển lúa Thu Đông ở tiểu vùng Tây sông Hậu và một phần nhỏ ở tiểu
vùng TGLX thuộc địa bàn huyện Tân Hiệp, Hòn Đất, giúp Kiên Giang là tỉnh
dẫn đầu cả nước về sản xuất lúa, sản lượng lúa năm 2015 đạt 4,64 triệu tấn,
trong đó lúa chất lượng cao chiếm đến 70%. Chăn nuôi do những hạn chế về
điều kiện phát triển nên chỉ tăng trưởng ở mức 3,1%/năm. Dịch vụ nông nghiệp
trong những năm gần đây đã được chú trọng phát triển nên có tốc độ tăng trưởng
cao, đạt 23%/năm.
- Trong lĩnh vực lâm nghiệp thì chỉ có hoạt động khai thác lâm sản là giữ
được tốc độ tăng trưởng 2,9%/năm, trong khi các hoạt động khác như trồng và
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 22
chăm sóc rừng, dịch vụ lâm nghiệp quy mô nhỏ. Tỉnh cũng đã chỉ đạo thực hiện
tốt công tác tuần tra, kiểm soát, chống chặt phá, lấn chiếm và khai thác rừng trái
phép, nhất là địa bàn huyện Phú Quốc. Tăng cường công tác chăm sóc, bảo vệ
và trồng rừng mới đảm bảo giữ ổn định diện tích ở các khu vực rừng đặc dụng,
phòng hộ, duy trì tỷ lệ che phủ rừng đạt 10,8%.
- Trong lĩnh vực thủy sản thì bên cạnh hoạt động khai thác thủy sản vẫn
giữ được mức tăng trưởng khá là 6,8%/năm, nuôi trồng thủy sản tăng trưởng rất
cao, bình quân đạt 10,9%/năm. Đóng góp vào việc tăng trưởng nhanh của ngành
nuôi trồng thủy sản trong những năm qua là nhờ việc tập trung chỉ đạo phát triển
nuôi tôm thâm canh ở tiểu vùng Tứ giác Long Xuyên và phát triển mô hình lúa –
tôm ở tiểu vùng U Minh Thượng; nuôi các loài nhuyễn thể tại các bãi triều ven
biển ở An Biên, An Minh, nuôi cá ven các đảo,… có hiệu quả. Tổng sản lượng
khai thác và nuôi trồng thủy sản năm 2015 khoảng 677.247 tấn (khai thác đạt
493.824 tấn, nuôi trồng 183.423 tấn), đạt 99% so với kế hoạch và tăng 43,07%
so với năm 2010.
- Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới:
Hết năm 2015, toàn tỉnh có 18 xã (15,25% số xã) và huyện Tân Hiệp đạt tiêu chí
nông thôn mới. Đời sống vật chất và tinh thần của người dân vùng nông thôn
ngày càng được cải thiện, bộ mặt nông thôn có nhiều đổi mới.
2.2. Ngành công nghiệp – xây dựng
Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp bình quân trong 05 năm
đạt 9,12%. Các cơ sở sản xuất công nghiệp từng bước đầu tư xây mới, mở rộng
và nâng cấp đổi mới thiết bị công nghệ sản xuất, nâng cao chất lượng hàng hóa.
Tập trung đầu tư phát triển nhưng ngành công nghiệp chủ lực, có tiềm năng lợi
thế như: Sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông - thủy sản.
Đã quy hoạch, xây dựng 05 khu, 10 cụm công nghiệp tập trung để tạo
điều kiện cho công nghiệp chế biến phát triển. (1). Ưu tiên tập trung đầu tư cho
02 KCN Thạnh Lộc và Thuận Yên nên đã thu hút được 21 dự án đăng ký đầu tư
với diện tích thuê đất 151,88ha vào KCN Thạnh Lộc (19 dự án, 118,75ha) và
Thuận Yên (02 dự án, 33,13ha). Đến nay đã có 09 dự án đang triển khai đầu tư
với tổng vốn đầu tư trên 1.700 tỷ đồng; các dự án đã đi vào hoạt động như: Nhà
máy bia Sài Gòn – Kiên Giang, nhà máy chế biến gỗ MDF, nhà máy giày TBS
và nhà máy cấp nước Thạnh Lộc. (2). KCN Xẻo Rô đã hoàn chỉnh quy hoạch
chi tiết 1/2000. UBND tỉnh đã chấp thuận chủ trương cho 02 nhà đầu tư triển
khai dự án, gồm: Dự án xây dựng ụ đóng mới, sửa chữa tàu thuyền, xưởng cơ
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 23
khí, cưa xẻ gỗ và dự án nhà máy chế biến chả cá và hải sản. Đến nay chưa có
nhà đầu tư đăng ký đầu tư cơ sở hạ tầng cho KCN. (3). KCN Tắc Cậu đang tiến
hành xác định vị trí, ranh đất quy hoạch giữa KCN Tắc Cậu và Khu Cảng cá Tắc
Cậu mở rộng giai đoạn II để làm cơ sở lập Quy hoạch chi tiết khi có nhà đầu tư.
Đến nay chưa có nhà đầu tư vào khu công công nghiệp này. (4). KCN Kiên
Lương II chưa thu hút được nhà đầu tư. Riêng 10 CCN chỉ có CCN Vĩnh Hòa
Hưng Nam và CCN Hà Giang là thu hút được 01 nhà đầu tư, 08 cụm còn lại gần
như chưa giải tỏa đền bù, chưa thu hút được nhà đầu tư.
Nhìn chung, trong thời gian qua bên cạnh việc ban hành chính sách ưu đãi
để thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp, tỉnh đã đẩy mạnh các hoạt động kêu
gọi đầu tư và đã tạo những chuyển biến tích cực so với trước. Tuy nhiên, tiến độ
đầu tư kết cấu hạ tầng còn chậm, nguyên nhân do hạn chế về nguồn vốn, công
tác bồi thường, giải phóng mặt bằng còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc.
Trong 05 năm qua đã tập trung đầu tư xây dựng mạng lưới điện đối với
các xã đảo, các vùng lõm, điện bơm tưới phục vụ sản xuất lúa và nuôi tôm công
nghiệp. Đưa vào sử dụng đường điện cáp ngầm ra đảo Phú Quốc, đường điện ra
xã đảo Hòn Tre; khởi công mới điện lưới quốc gia cho xã: Lại Sơn - huyện Kiên
Hải, Hòn Nghệ và Hòn Heo - huyện Kiên Lương; xây dựng nhiều công trình
giao thông mang tính kết nối, liên kết vùng.
2.3. Ngành dịch vụ - du lịch
- Thương mại: Hoạt động thương mại cơ bản đáp ứng yêu cầu phục vụ
sản xuất kinh doanh và tiêu dùng; hàng hóa phong phú, đa dạng với nhiều chủng
loại. Tổ chức tốt việc đưa hàng Việt về phục vụ ở các xã đảo, biên giới, góp
phần thực hiện có hiệu quả chương trình “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng
Việt Nam” tạo sự đồng thuận cao của nhân dân. Hệ thống chợ, siêu thị tiếp tục
được đầu tư, thúc đẩy tăng trưởng thương mại, dịch vụ. Đến nay có 143 chợ, 4
siêu thị và 01 chợ nông sản. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
năm 2015 đạt 64.467 tỷ đồng, tăng 2,25 lần so với năm 2010, mức tăng bình
quân 05 năm đạt 17,67%/năm và vượt 4% so với Nghị quyết, trong đó kinh tế
nhà nước tăng 84,9%; kinh tế tư nhân tăng 16,8% so với kế hoạch.
- Hoạt động xuất nhập khẩu: Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2015 đạt
400,81triệu USD, đạt 44,53% so kế hoạch, giảm 13,9% so năm 2010. Kim
ngạch nhập khẩu năm 2015 ước 60 triệu USD, đạt 100% kế hoạch. Kim ngạch
xuất nhập khẩu qua Khu kinh tế cửa khẩu Hà Tiên, Giang Thành năm 2015 đạt
115 triệu USD.
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 24
- Hoạt động du lịch: Đã có bước khởi sắc hơn so với trước, nhất là các
năm 2014, 2015. Nhiều chuyến bay quốc tế kết nối với Phú Quốc như: Nga,
Singapore, SiemRiep - Campuchia…, các cơ sở lưu trú tiếp tục phát triển, trong
đó các dự án du lịch chất lượng cao đã và đang được đầu tư, hoàn thành và đưa
vào sử dụng ở Phú Quốc, tạo động lực thúc đẩy phát triển du lịch và kinh tế - xã
hội ở Phú Quốc nói riêng và cả tỉnh nói chung. Năm 2015, thu hút 4,37 triệu
lượt khách, tăng bình quân 8,58%/năm, trong đó khách đến các cơ sở kinh
doanh du lịch đạt 1,97 triệu lượt khách, tăng 20,2%/năm (riêng khách quốc tế
đến Phú Quốc đạt 221 ngàn lượt khách, tăng 21,8%/năm). Thời gian lưu trú tăng
từ 1,59 ngày khách năm 2010 lên 1,74 ngày khách năm 2015. Tổng doanh thu
du lịch 2.248,15 tỷ đồng và tăng bình quân 27%/năm. Tổng số cơ sở lưu trú du
lịch khoảng 375 cơ sở với khoảng 8.118 phòng, tăng 151 cơ sở và 3.589 phòng
so với năm 2010.
Nhìn chung, ngành dịch vụ ở Kiên Giang đã có bước phát triển tốt, đáp
ứng được nhu cầu ngày càng cao của người dân. Ngành du lịch đã thu hút được
một số dự án lớn đầu tư vào Phú Quốc nên đã phát triển khá tốt, tạo nhiều việc
làm và chuyển đổi đất đai từ nông nghiệp sang phát triển du lịch. Tuy nhiên, cơ
sở hạ tầng vật chất kỹ thuật phục vụ dịch vụ - du lịch vẫn còn thiếu và yếu nên
cần tiếp tục thu hút đầu tư trong những năm tới để đáp ứng ngày càng tốt hơn
nhu cầu phát triển, nhất là các khu vực trọng điểm về du lịch như Phú Quốc, Hà
Tiên, Rạch Giá...
3. Dân số, lao động, việc làm và mức sống dân cư
- Là tỉnh có quy mô dân số lớn thứ 2 trong vùng ĐBSCL, sau An Giang
(2,2 triệu người), năm 2015 dân số trung bình Kiên Giang khoảng 1,76 triệu
người, chiếm khoảng 10% dân số toàn vùng ĐBSCL. Quá trình đô thị hóa đã thu
hút dân cư tập trung về các đô thị nên mật độ dân số ở Rạch Giá cao gấp 8,3 lần
mật độ bình quân toàn tỉnh, gấp 32,9 lần mật độ dân số ở huyện Giang Thành.
Tỷ lệ dân số đô thị cũng tăng từ 21,9% năm 2000 lên 27,1% năm 2010 và 27,4%
năm 2015.
- Bên cạnh việc tổ chức thực hiện tốt công tác tuyên truyền kế hoạch gia
đình để giảm dần tỷ lệ tăng dân số tự nhiên xuống còn 0,98% năm 2015, xu thế
di dân cơ học từ tỉnh ra bên ngoài, nhất là làm việc tại các tỉnh thành vùng Đông
Nam bộ đã kéo giảm tỷ lệ tăng dân số bình quân từ 1,4% thời kỳ 2000-2005
xuống còn 0,6% thời kỳ 2010-2015.
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 25
- Tỷ lệ lao động đang làm việc trong nền kinh tế so với tổng dân số có xu
thế tăng từ 49,1% năm 2000 lên 51,9% năm 2005, khoảng 55,3% năm 2010 và
61% vào năm 2015. Quy mô lao động đang làm việc đạt 1,074 triệu người năm
2015. Như vậy, cùng với xu thế phát triển kinh tế chung của đất nước, nền kinh
tế ở Kiên Giang cũng ngày càng tạo ra nhiều việc làm và huy động khá tốt lực
lượng lao động tại chỗ tham gia vào các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội ở
tỉnh.
- Chuyển dịch cơ cấu lao động diễn ra theo chiều hướng tích cực, giảm tỷ
lệ lao động nông nghiệp và tăng tỷ lệ lao động phi nông nghiệp. Tỷ lệ lao động
nông nghiệp giảm từ 74,6% năm 2000 xuống 68,2% năm 2005, còn 63% năm
2010 và khoảng 51,4% năm 2015; tương ứng tỷ lệ lao động phi nông nghiệp
tăng từ 25,4% năm 2000 lên 31,8% năm 2005, khoảng 37% năm 2010 và chiếm
48,6% năm 2015.
- Nhờ có sự chuyển dịch cơ cấu lao động hợp lý, cùng với việc ứng dụng
các tiến bộ khoa học – kỹ thuật vào sản xuất nên giá trị gia tăng bình quân trên
lao động không ngừng được tăng lên, từ 9,6 triệu đồng năm 2000 lên 18,9 triệu
đồng năm 2005, đạt 46,7 triệu đồng năm 2010 và khoảng 84,4 triệu đồng/lao
động/năm vào năm 2015.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo ngày một tăng, từ 9,08% năm 2000 lên
15,1% năm 2005, khoảng 27% năm 2010 và đạt 52% năm 2015. Riêng lao động
qua đào tạo nghề đạt tỷ lệ tương ứng qua các năm là 4% năm 2000, tăng lên
9,2% năm 2005, khoảng 23% năm 2010 và đạt 43% năm 2015, đạt mục tiêu kế
hoạch 05 năm 2011-2015.
- Kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao và ổn định trong thời gian dài, cùng
với việc không ngừng ứng dụng các thành tựu khoa học – kỹ thuật vào sản xuất
để tăng năng suất lao động, tạo giá trị gia tăng cao, kết hợp với xu thế di dân cơ
học từ tỉnh ra bên ngoài làm việc nên thu nhập bình quân đầu người ở Kiên
Giang tăng nhanh từ 4,7 triệu đồng/người năm 2000 lên 9,8 triệu đồng/người
năm 2005, khoảng 25,8 triệu đồng/người năm 2010 và đạt 51,4 triệu đồng/người
năm 2015; cao hơn so với bình quân cả nước và hiện là tỉnh có thu nhập bình
quân đầu người dẫn đầu trong các tỉnh vùng ĐBSCL, ngoại trừ Tp. Cần Thơ. Tỷ
lệ hộ nghèo giảm còn 2,73%, tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế đạt 70%, tỷ lệ
hộ sử dụng nước hợp vệ sinh (theo chuẩn mới) đạt 85%, tỷ lệ hộ sử dụng điện
lưới quốc gia đạt 98%, tỷ lệ thất nghiệp chỉ còn 2,44%...
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 26
4. Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn
4.1. Phát triển đô thị
- Tỷ lệ đô thị hoá (thông qua chỉ tiêu tỷ trọng dân số đô thị) của tỉnh Kiên
Giang tương đối khá so với bình quân toàn vùng ĐBSCL, từ 21,9% năm 2000
lên 26% năm 2005, 27,1% năm 2010 và đạt khoảng 27,4% năm 2015.
- Toàn tỉnh hiện có 13 đô thị: Bao gồm 02 đô thị loại II (Tp. Rạch Giá và
Phú Quốc), 01 đô thị loại III (Tx. Hà Tiên), 01 đô thị loại IV (TT. Kiên Lương -
huyện Kiên Lương) và 12 đô thị loại V gồm: TT. Hòn Đất, TT. Sóc Sơn - huyện
Hòn Đất; TT. Tân Hiệp - huyện Tân Hiệp, TT. Minh Lương - huyện Châu
Thành; TT. Giồng Riềng - huyện Giồng Riềng; TT. Gò Quao - huyện Gò Quao;
TT. Thứ Ba - huyện An Biên; TT. Thứ Mười Một - huyện An Minh; TT. Vĩnh
Thuận - huyện Vĩnh Thuận; TT. An Thới, TT. Dương Đông - huyện Phú Quốc
và đô thị Hòn Tre thuộc huyện Kiên Hải. Riêng 02 huyện U Minh Thượng,
Giang Thành mới thành lập nên chưa hình thành đô thị.
- Về kết cấu hạ tầng các đô thị: Các đô thị Rạch Giá, Hà Tiên, Kiên
Lương; Dương Đông, An Thới thuộc Phú Quốc được hình thành khá lâu đời và
được quan tâm đầu tư, nhưng kết cấu hạ tầng vẫn còn thiếu về số lượng và còn
hạn chế về chất lượng. Chất lượng mạng lưới đường bộ, hệ thống cấp nước sạch
còn chưa đồng đều giữa các khu vực; hầu như chưa có hệ thống thu gom xử lý
nước thải cho các khu dân cư đô thị, nhiều tuyến đường trong khu dân cư cũ bị
xuống cấp. Các công trình phụ vụ về thiết chế văn hóa - thể thao, đào tạo còn
thiếu nhiều so với nhu cầu. Riêng về xây dựng các khu dân cư, nhờ thành công
trong chương trình lấn biển nên các đô thị Rạch Giá, Hà Tiên, Kiên Lương đã
giải quyết khá tốt nguồn cung về đất ở cho các hộ dân, giảm được sức ép về đất
ở đô thị. Các đô thị khác như các thị trấn trung tâm huyện, trung tâm tiểu vùng
có cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật còn thiếu nhiều, chất lượng phần lớn
còn nhiều hạn chế so với tiêu chuẩn đô thị.
4.2. Các khu dân cư nông thôn
Năm 2015, dân số nông thôn vẫn còn chiếm tỷ lệ cao trong tổng dân số
của Tỉnh (72,6%). Dân cư nông thôn phân bố chủ yếu theo tuyến và cụm
(thường là các cụm dân cư trung tâm xã). Ngoài ra, còn phân bố trên các giồng
cao ven sông.
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 27
- Cụm dân cư trung tâm xã, hiện có 115 cụm ở các trung tâm xã, có quy
mô dân số từ khoảng 1.000 - 4.000 người, số hộ kinh doanh dịch vụ từ 30 - 40%,
chủ yếu phân bố theo các trục quốc lộ, tỉnh lộ và các tuyến kênh trục chính.
- Phân bố dân cư theo tuyến là hình thức phổ biến, do mật độ dân số
không cao nên ít thuận lợi cho việc đầu tư các công trình phúc lợi, nhất là ở
vùng ngập lũ có mức ngập sâu như vùng TGLX.
- Phân bố dân cư theo giồng đất cao ở vùng ven biển và ven Sông Cái
Lớn, Cái Bé. Đây là những khu vực không bị ngập lũ, dân cư tương đối ổn định
với mật độ khá cao.
- Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới,
các khu, cụm dân cư nông thôn đã và đang được đầu tư đồng bộ về cơ sở hạ
tầng, vật chất kỹ thuật nhằm đạt mục tiêu đạt chuẩn nông thôn mới. Tuy nhiên
do hạn chế nguồn vốn đầu tư nên đến hết năm 2015, toàn tỉnh mới chỉ có 18/118
xã đạt chuẩn nông thôn mới, phần lớn cơ sở hạ tầng của hầu hết địa bàn dân cư
nông thôn đều ở mức chưa hoàn chỉnh; hệ thống giao thông, cấp nước, cấp điện
còn rất hạn chế, chất lượng thấp; các cơ sở văn hóa, thể thao, xử lý môi trường...
còn thiếu.
5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
5.1. Giao thông
5.1.1. Giao thông bộ
Hệ thống giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh không ngừng phát triển.
Giao thông đô thị ở thành phố Rạch Giá, thị xã Hà Tiên được đầu tư nâng cấp
tạo bộ mặt mới cho các đô thị. Các tuyến giao thông liên huyện, liên xã và trục
thôn-ấp trên đất liền được tỉnh quan tâm đầu tư trong thời gian vừa qua, dần đảm
bảo nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa của người dân. Đường ô tô đã nối
liền từ trung tâm huyện đến 100% các phường, thị trấn, 98,06% các xã trên đất
liền.
- Hệ thống Quốc lộ đi qua địa bàn tỉnh Kiên Giang gồm: Quốc lộ 80,
Quốc lộ 61, Quốc lộ 63 và Quốc lộ N1. Đây là hệ thống giao thông đối ngoại
quan trọng của tỉnh, kết nối tỉnh với các tỉnh lân cận, thúc đẩy giao lưu và trao
đổi kinh tế.
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 28
Bảng Thực trạng mạng lưới đường bộ tỉnh Kiên Giang
TT Loại đường
Số
tuyến
Dài
(km)
Kết cấu % nhựa hóa
(cứng hóa)Nhựa BT CP + Đất
1 Đường quốc lộ 4 291,8 269,3 20,3 100,0
2 Đường tỉnh 22 708,0 405,5 9,4 293,1 58,6
3 Đường huyện 70 636,3 357,8 76,0 202,5 68,2
4 Đường đô thị 378 638,6 421,9 216,7 66,1
5 Đường xã 7.084,0 2.723,0 4.361,0 38,4
Tổng 474 9.358,7 1.032,6 3.250,7 5.073,2 45,8
Nguồn: QH tổng thể phát triển giao thông vận tải tỉnh Kiên Giang đến năm
2020 và định hướng đến năm 2030
- Ngoài hệ thống đường Quốc lộ, trên địa bàn hiện có 22 tuyến đường tỉnh
và 70 tuyến đường huyện tạo ra mạng lưới các tuyến nhánh, kết nối với các
tuyến quốc lộ theo dạng xương cá, góp phần phục vụ nhu cầu đi lại và vận
chuyển hàng hóa của người dân trên địa bàn.
Nhìn chung, mạng lưới đường bộ cơ bản đã bao phủ rộng khắp địa bàn
tỉnh. Tuy nhiên, chất lượng của hầu hết các tuyến còn thấp, nhiều tuyến có mặt
đường hẹp, hành lang bảo vệ đường bị lấn chiếm. Hạn chế trong việc giao lưu đi
lại bằng xe ôtô giữa các huyện do ngăn cách bởi sông rạch như giữa Gò Quao
với Vĩnh Thuận, U Minh Thượng và An Biên (ngăn cách bởi sông Cái Lớn).
Giữa Gò Quao và Giồng Riềng (chỉ đi được qua QL.61); giữa Tân Hiệp, Hòn
Đất và Giang Thành (kết nối với nhau phải đi ra QL.80 mất nhiều thời gian).
5.1.2. Giao thông thủy
Với hệ thống sông ngòi phát triển và phần lớn tiếp giáp biển (tổng chiều
dài các tuyến đường sông trên 7.400 km) nên giao thông thủy đóng góp lớn
trong vận tải hàng hóa và hành khách. Hiện tại, giao thông bằng đường thủy tiếp
cận dễ dàng và thuận lợi đến 13 huyện, thị, thành phố trong đất liền của tỉnh
Kiên Giang. Theo Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải tỉnh
Kiên Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, hệ thống đường thủy
trên địa bàn tỉnh có tổng chiều dài 2.744 km, trong đó: 21 tuyến do Trung ương
quản lý với tổng chiều dài 427,5 km; 53 tuyến do tỉnh quản lý với tổng chiều dài
914,7 km và các tuyến đường thủy địa phương với tổng chiều dài 1.401,8 km.
Tuy nhiên, hệ thống sông-kênh của tỉnh Kiên Giang trong những năm qua
chưa được quan tâm đầu tư cải tạo, dẫn đến luồng lạch ngày càng bị bồi lắng và
dần bị thu hẹp. Theo khảo sát, đặc điểm mạng lưới sông, kênh trên địa bàn tỉnh
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 29
có dạng nhánh cây, thiếu đường vòng tránh và các công trình thủy lợi chưa được
kết hợp đồng bộ với các công trình giao thông thủy đã ảnh hưởng không nhỏ
đến vận tải đường thủy.
Hệ thống giao thông đường biển: Đây là lĩnh vực Kiên Giang có nhiều lợi
thế để phát triển và khắc phục được hạn chế về vị trí địa lý để mở ra hướng giao
thương bằng đường biển. Tuy nhiên, hiện tại mới chỉ tổ chức được các chuyến
tàu ra Kiên Hải, Phú Quốc, Thổ Châu; nhiều đảo còn lại phải di chuyển bằng tàu
thuyền của ngư dân.
5.2. Thủy lợi
Kiên Giang có địa hình thấp, nằm ven biển Tây và cuối nguồn nước ngọt,
riêng vùng U Minh Thượng bị chia cắt bởi sông Cái Lớn nên mặn thường xâm
nhập sâu và khó đưa nước ngọt về vùng này.
- Mặc dù với thời gian xây dựng chưa dài, nhưng được sự quan tâm đầu tư
đúng hướng nên đến nay đã cơ bản ngọt hoá và kiểm soát xâm nhập mặn cho hai
vùng TGLX và TSH. Chương trình ngọt hoá vùng Tây Sông Hậu đã xây dựng
được hệ thống thủy lợi tương đối hoàn chỉnh để sản xuất 03 vụ lúa/năm và cũng
đã tác động tích cực đến một số khu vực của vùng U Minh Thượng, nên một số
xã ở huyện U Minh Thượng đã tranh thủ làm được 3 vụ.
- Đến nay, đã cơ bản hoàn thành hệ thống kênh trục dẫn nước ngọt, thoát
lũ và tiêu nước được nối từ sông Hậu với kênh Rạch Giá - Hà Tiên thuộc vùng
Tứ Giác Long Xuyên, với sông Cái Lớn, Cái Bé thuộc vùng Tây Sông Hậu và
các tuyến kênh trục vùng U Minh Thượng.
+ Tổng chiều dài hệ thống sông rạch, kênh các loại trên địa bàn tỉnh
khoảng trên 8.110 km và cống đầu kênh, cống dưới đê, đê biển. Hệ thống thủy
lợi đã đảm bảo tiêu nước, giảm ngập nước vào mùa mưa lũ, tiêu độc, rửa phèn
cho khoảng 450.000 ha đất sản xuất nông - lâm nghiệp; đồng thời, lấy phù sa từ
sông Hậu đưa vào đồng ruộng; ngăn chặn sự xâm nhập mặn từ biển Tây để bảo
vệ gần 100.000 ha đất sản xuất nông - lâm nghiệp vùng ven biển.
+ Hệ thống kênh cấp 2 và thủy lợi nội đồng đã được hoàn thành cơ bản,
đảm bảo tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp cả về mùa mưa và mùa khô.
Nhưng một số kênh cấp 2 và nhiều kênh cấp 3 ở vùng Tây Sông Hậu đang bị bồi
lắng, làm chậm thời gian tiêu lũ và tiếp ngọt vào thời kỳ cuối mùa khô, đầu mùa
mưa.
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 30
- Bước đầu đã xây dựng tuyến đê biển khá đồng bộ với hệ thống cống
thoát lũ và lấy mặn cho NTTS. Tuyến đê biển dài 140 km với 30/51 cống trên
toàn tuyến đã cơ bản hoàn thành (vùng TGLX có tuyến đê biển dài 75km và đã
đầu tư 24 cống ngăn mặn, thoát lũ; vùng UMT có tuyến đê biển dài 65km, đang
xây dựng 6/27 cống). Hiện đang thực hiện các dự án cống ngăn mặn: cống sông
Kiên, kênh Cụt, vàm Bà Lực… khi hoàn thành các công trình này sẽ giúp ngăn
mặn cho vùng TGLX và đẩy nước ngọt về vùng Tây Sông Hậu và một phần
vùng U Minh Thượng tốt hơn.
- Hệ thống kiểm soát lũ ở tỉnh Kiên Giang phù hợp với hệ thống kiểm soát
lũ của cả vùng ĐBSCL. Việc cho thoát phần lớn lượng lũ tràn qua biên giới Việt
Nam - Campuchia ra biển Tây và cho lũ chính vụ tràn đồng để lợi dụng lũ là rất
đúng đắn. Hiệu quả của việc kiểm soát lũ là giảm đáng kể mức độ ngập lũ đầu
vụ khoảng 10-15cm bảo vệ lúa hè thu, mức độ thiệt hại giảm xuống. Các cụm
tuyến dân cư được xây dựng góp phần giúp nhân dân sống chung với lũ an toàn,
hệ thống giao thông thủy bộ được cải thiện.
- Cho tới nay các công trình thủy lợi đã đáp ứng được khoảng 62% nhu
cầu tưới tiêu so với đất canh tác và 56% so với đất có khả năng sản xuất nông
nghiệp. Riêng vùng ven biển, hệ thống kênh mương bờ bao các cấp đã có tác
dụng cấp nước mặn phục vụ cho nuôi trồng thủy sản, hệ thống đê biển đã và
đang được đầu tư nâng cấp đáp ứng được khoảng 65% yêu cầu, góp phần tích
cực ngăn triều cường dâng nước và cải thiện giao thông bộ.
5.3. Hệ thống điện
- Hệ thống cung cấp điện năng: Hiện nay, mạng lưới điện quốc gia đã
được kéo đến 15 huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh. Riêng các đảo nhỏ (Hòn
Thơm, Thổ Châu, Lại Sơn, An Sơn, Nam Du, Tiên Hải, Sơn Hải, Hòn Nghệ…)
được cung cấp điện từ các máy phát điện chạy bằng dầu diesel hoặc xăng. Cùng
với sự chỉ đạo của Chính phủ, Kiên Giang đã tập trung đầu tư lưới điện quốc gia
để cấp cho 02 huyện đảo là Phú Quốc và Kiên Hải, tạo động lực để thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội ở 02 huyện đảo.
- Đường dây cao thế bao gồm đường dây 220 kV và 110 kV cũng đã được
đầu tư khép kín.
- Đường dây trung - hạ thế bao gồm toàn bộ lưới điện 22 kV với tổng
chiều dài 3.339,8 km; đường dây hạ thế 5.032,95km. 100% các xã, phường, thị
trấn đã có điện.
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 31
- Tỷ lệ hộ sử dụng điện: Năm 2015, tỷ lệ hộ sử dụng điện lưới quốc gia
đạt 98%, nhưng chủ yếu mới là điện sinh hoạt, chưa đáp ứng nhu cầu phục vụ
phát triển sản xuất ở nông thôn, nhất là phục vụ cho các trạm bơm điện phục vụ
cho sản xuất nông nghiệp và NTTS. Hiện toàn tỉnh chỉ có 840 trạm bơm điện,
trong đó có 668 trạm bơm điện 03 pha với diện tích phục vụ khoảng 5.392ha,
chỉ chiếm 2% diện tích canh tác.
I.2.2. Đánh giá chung.
1. Những lợi thế về ĐKTN và thành tựu đạt được trong phát triển
KT-XH.
1.1. Những lợi thế về điều kiện tự nhiên.
- Vị trí địa lý của Kiên Giang thuận lợi cho mở rộng giao lưu với các tỉnh
và các nước trong khu vực Đông Nam Á, có vị trí quan trọng về an ninh quốc
phòng.
- Bờ biển dài với thềm lục địa và ngư trường đánh bắt rộng, trữ lượng hải
sản lớn và chủng loại phong phú. Có các đảo lớn như Phú Quốc, Thổ Chu,... có
nhiều bãi tắm đẹp, danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử cho phép phát triển
một nền kinh tế tổng hợp, đặc biệt là khai thác hải sản và du lịch.
- Đất đai rộng, độ phì khá cao, kết hợp với điều kiện khí hậu và nguồn
nước tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển một nền nông nghiệp và nuôi trồng
thủy sản đa dạng, năng suất và hiệu quả cao, khối lượng sản phẩm lớn.
- Khí hậu ôn hoà không chỉ thuận lợi cho phát triển nông – lâm – thủy sản
trên đất liền mà còn thuận lợi cho hoạt động thu hút khách du lịch quanh năm,
nuôi thủy sản và xây dựng các công trình trên biển, đảo.
- Có trữ lượng đá vôi, đất sét, than bùn lớn cho phép phát triển công
nghiệp xi măng quy mô lớn phục vụ thị trường xây dựng trong tỉnh và Đồng
bằng sông Cửu Long. Ngoài ra, có thể phát triển công nghiệp sản xuất gạch
ngói, phân hữu cơ vi sinh…
1.2. Những thành tựu đạt được trong phát triển kinh tế - xã hội.
- Kinh tế tăng trưởng nhanh và ổn định trong suốt thời kỳ dài, đã tạo điều
kiện để tăng cường các nguồn lực đầu tư cơ sở hạ tầng cho xã hội, thu nhập
người dân được nâng cao, cao hơn mức trung bình toàn quốc.
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực đó là giảm tỷ trọng
ngành nông nghiệp, tăng nhanh tỷ trọng ngành dịch vụ. Các khu vực kinh tế có
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 32
tiềm năng thế mạnh được tăng cường đầu tư, khai thác và phát huy tốt hơn,
trong đó khu vực nông lâm sản tăng trưởng khá và giữ vai trò quyết định tốc độ
tăng trưởng kinh tế ở tỉnh.
- Các đô thị từng bước được chỉnh trang theo hướng hiện đại, nhất là đô
thị Phú Quốc đã thu hút được nhiều dự án đầu tư quy mô lớn. Khu vực nông
thôn ngày càng được cải thiện, kinh tế nông thôn có bước phát triển khá hơn, cơ
cấu kinh tế chuyển dịch tích cực, nhiều mô hình sản xuất có hiệu quả, kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội được tăng cường, bộ mặt nông thôn có nhiều thay đổi, đời
sống vật chất tinh thần của nhân dân được cải thiện. Tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh.
- Kinh tế biển phát triển khá, từng bước khai thác có hiệu quả tiềm năng
thế mạnh của biển.
- Kinh tế phát triển nhanh nhưng môi trường vẫn được đảm bảo. Các chỉ
số liên quan đến môi trường đất, nước, không khí, đô thị - nông thôn vẫn nằm
trong ngưỡng cho phép. Tài nguyên rừng, đặc biệt là rừng phòng hộ ven biển
ngày càng được mở rộng về diện tích và cơ bản giữ được độ che phủ trong diện
tích đất lâm phần.
2. Một số tồn tại và hạn chế
- Cách xa các trung tâm kinh tế lớn nên khó khăn trong việc hợp tác phát
triển kinh tế và thu hút đầu tư.
- Đất nông nghiệp nhiều nơi còn bị phèn, chưa kiểm soát chủ động được
nguồn nước ngọt, mặn phục vụ nhu cầu sinh hoạt và sản xuất.
- Nền đất yếu, địa hình thấp, lũ lụt, hạn hán hàng năm đã gây nhiều thiệt
hại về cơ sở vật chất và đời sống của người dân. Suất đầu tư cho xây dựng cơ sở
hạ tầng, vật chất kỹ thuật và các khu dân cư cao.
- Kinh tế phát triển nhanh nhưng chưa vững chắc, công nghiệp còn kém
phát triển, mặc dù đã được quy hoạch nhưng thu hút đầu tư hạn chế nên tỷ lệ lấp
đầy trong các khu, cụm công nghiệp chưa cao.
- Cơ sở hạ tầng tuy đã được quan tâm đầu tư trong những năm gần đây
nhưng vẫn còn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng. Đặc biệt là hệ thống giao
thông đối ngoại, hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ xây dựng nông thôn mới…
- Liên kết vùng tuy đã được các bộ ngành quan tâm chỉ đạo, nhưng kết
quả chỉ đạo thực hiện vẫn còn nhiều hạn chế nên chưa khai thác tốt các tiềm
năng, thế mạnh của từng địa phương trong vùng ĐBSCL.
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 33
- Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng sẽ tác động rất
lớn đến phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn Kiên Giang, đòi hỏi phải có những
chương trình, kế hoạch đầu tư dài hạn để thích ứng với xu thế này.
- Việc gia tăng sử dụng nước sông Mekong của các nước thượng nguồn,
nhất là vào mùa khô gây ra nhiều thách thức cho sự phát triển của ĐBSCL nói
chung và Kiên Giang nói riêng, trong đó có vấn đề sử dụng đất.
II. Quy mô sản xuất của dự án.
II.1. Nhu cầu và định hướng xử lý chất thải của tỉnh Kiên Giang và vùng lân
cận.
1. Hiện trạng quản lý và xử lý chất thải trong vùng.
Hiện nay, hầu hết lượng rác ở các đô thị vùng ĐBSCL được thu gom và
vận chuyển đến các bãimrác để chôn lấp. Cho đến nay, chưa có báo cáo nào về
bãi chôn lấp hợp vệ sinh nào trong khu vực.
Thêm vào đó, một số giải pháp xử lý ủ compost gia đình, ủ compost thí
điểm quy mô nhỏ đã được thực hiện tại Bến Tre, An Giang, Kiên Giang, Long
An nhưng công suất ủ không đáng kể và chưa có giải pháp duy trì và phát triển
mở rộng. Tại Cà Mau, nhà máy ủ compost được xây dựng và vận hành bởi Công
ty Trách nhiệm hữu hạn – Thương mại – Du lịch Công Lý đầu tư với công suất
thiết kế 200 tấn/ngày. Với lượng rác bình quân đầu người thực tế từ 0,53 – 0,9
cho khu vực đô thị, tỷ lệ thu gom dao động lớn từ 37 – 90%, trong đó thấp nhất
là ở An Giang và Đồng Tháp. Các tỉnh còn lại có tỷ lệ thu gom cao hơn 70%.
Bên cạnh đó, rác phát sinh không được phân loại tại nguồn,một phần chất thải
nguy hại gia đình cũng lẫn lộn vào trong rác sinh hoạt và tập trung tại bãi rác.
Điều đó có thể thấy rằng, chất thải nguy hại có thể ảnh hưởng đến các chất
thải hữu cơ và chúng có thể gây ức chế hoặc gây độc đối với hoạt động của vi
sinh vật trong việc phân giải các hợp chất hữu cơ trong rác.
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 34
Với lượng chất thải phát sinh toàn vùng khoảng hơn 1,3 triệu tấn/năm sẽ
cần một diện tích chôn lấp rất lớn. Qua khảo sát và thu thập số liệu về bãi rác
chủ yếu của các đô thị trong vùng, bảng tổng hợp chi tiết về tên, diện tích, công
suất và lượng rác tiếp nhận hàng ngày được trình bày trong sau.
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 35
Phần lớn các bãi rác thị trấn, thị tứ có diện tích không lớn và nằm rải rác
nhưng không có số liệu thống kê đầy đủ. Theo số liệu trình bày trên,ta thấy phần
lớn các bãi chôn lấp rác ghi nhận đều có công suất hoạt động lớn hơn công suất
thiết kế ban đầu. Hầu hết các bãi rác đều có từ trước với diện tích không lớn nên
có thời gian hoạt động tương đối ngắn. Một số bãi rác đã đóng cửa, một số khác
đã quá tải nhưng còn tận dụng lại do chưa có bãi rác hoặc giải pháp xử lý thay
thế. Hầu hết, các bãi rác này chưa có xây dựng hệ thống thu gom, xửlý và thu
hồi khí bãi rác; một số bãi rác có hệ thống xử lý nước rỉ nhưng hầu hết đều
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 36
không hoạt động tốt và đều gặp trở ngại, sự cố. Rác từ điểm thu gom được tập
trung vận chuyển về để xử lý.
Tuy nhiên, việc ghi nhận, thống kê lượng rác chở từ các xe ra - vào các bãi
rác, cũng như lượng rác phát sinh ở các đô thị, khu công nghiệp hiện nay chưa
được thực hiện thường xuyên và thống nhất. Các số liệu về rác thu thập được
chưa thấy ghi đầy đủ điều kiện khảo sát, đặc biệt là vị trí lấy mẫu rác (tại
nguồn,tại xe hay tại các bãi rác). Tương tự, phương pháp khảo sát khối lượng,
thành phần rác cũng chưa thống nhất giữa các tỉnh. Điều này làm cho việc so
sánh, thống kê hoặc phân tích đánh giá thành phần, khối lượng rác phát sinh
cũng có phần khập khiễng và chưa thuyết phục. Điều đó cũng nói lên rằng công
tác quản lý rác ở các địa phương mang tính cục bộ và chưa có sự phối hợp quản
lý rác thải cấp vùng.
2. Định hướng xử lý chất thải trong vùng.
a) Dự báo khối lượng chất thải rắn phát sinh.
Theo Quy hoạch xây dựng khu xử lý chất thải rắn Vùng kinh tế trọng điểm
vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020. Thị dự báo đến năm 2020 lượng
chất thải rắn trong vùng sẽ là:
Năm 2015: tổng khối lượng chất thải rắn phát sinh khoảng4.600 tấn/ngày,
trong đó chất thải rắn sinh hoạt: 4.260 tấn/ngày; chất thải rắn công nghiệp: 300
tấn/ngày và chất thải rắn y tế: 40 tấn/ngày.
Đến năm 2020: tổng khối lượng chất thải rắn phát sinh khoảng7.550
tấn/ngày, trong đó chất thải rắn sinh hoạt: 6.500 tấn/ngày; chất thải rắn công
nghiệp: 1000 tấn/ngày và chất thải rắn y tế: 50 tấn/ngày.
Dự báo tổng lượng chất thải rắn các loại tại các tỉnh
Vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long:
TT Tên tỉnh/thành phố
Lượng chất thải rắn dự báo
(tấn/ngày)
2015 2020
1 An Giang 1.400 2.100
2 Kiên Giang 1.100 2.150
3 Cần Thơ 1.100 1.900
4 Cà Mau 1.000 1.400
Tổng 4.600 7.550
Nguồn: Quyết định số 1873/QĐ-TTG, ngày 11/10/2010.
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 37
Với lượng chất thải được dự báo như trên, thì sau khi dự án đi vào hoạt
động sẽ góp phần giải quyết xử lý chất thải rắn khoảng 15,4% tổng lượng chất
thải của toàn tỉnh Kiên Giang.
b) Định hướng Công nghệ xử lý chất thải rắn.
Công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt. Căn cứ điều kiện cụ thể của địa
phương để áp dụng các công nghệ xử lý chất thải rắn phù hợp:
 Chôn lấp hợp vệ sinh: áp dụng đối với các loại rác hỗn hợp có thành
phần độc hại không đáng kể, khu vực có diện tích đất lớn.
 Chế biến phân compost: áp dụng đối với khu vực có diện tích chôn lấp
nhỏ và lượng chất thải rắn hữu cơ lớn.
 Tái chế: áp dụng đối với các loại rác còn giá trị sử dụng sau khi được xử
lý về mặt kỹ thuật.
 Đốt: áp dụng đối với loại rác có độ ẩm thấp, dễ cháy và độc hại.
Công nghệ xử lý chất thải rắn công nghiệp và y tế. Để xử lý triệt để chất
thải rắn công nghiệp và y tế, đặc biệt là chất thải nguy hại, cần xử lý tập trung
kết hợp nhiều quy trình công nghệ khác nhau:
 Các công nghệ phụ trợ xử lý chất thải rắn công nghiệp nguy hại bao
gồm: phân loại và xử lý cơ học, xử lý hóa - lý.
 Công nghệ khử khuẩn xử lý chất thải rắn y tế bị nhiễm khuẩn.
 Đốt: xử lý chất thải rắn y tế nguy hại và một số chất thải rắn công nghiệp
nguy hại (dạng hữu cơ).
 Chôn lấp hợp vệ sinh: chất thải rắn công nghiệp và y tế thông thường;
chất thải rắn công nghiệp nguy hại khác và tro đốt chất thải rắn y tế nguy
hại sau khi cố định và hóa rắn.
c) Quy hoạch khu xử lý chất thải rắn tập trung cho các tỉnh thuộc Vùng
kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Quy hoạch khu xử lý chất thải rắn vùng liên tỉnh: Quy hoạch khu xử lý chất
thải rắn cho các tỉnh thuộc Vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu
Long xác định 01 khu xử lý chất thải rắn nguy hại quy mô khoảng 20 ha, đặt kế
bên khu xử lý chất thải rắn của tỉnh Cà Mau.
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 38
Quy hoạch khu xử lý chất thải rắn vùng tỉnh: Quy hoạch khu xử lý chất thải
rắn cho các tỉnh thuộc Vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long
xác định 05 khu xử lý chất thải rắn vùng tỉnh như sau:
TT
Tên tỉnh/
thành phố
Địa điểm
Quy
mô
Đối tượng và phạm vi
phục vụ
1 An Giang
Khu xử lý chất thải
rắnhuyện
ChâuThành, tỉnh An
Giang
Khoảng
50 ha
- Xử lý chất thải rắn sinh
hoạt, công nghiệp và y tế
thông thường cho thành
phố Long Xuyên và một
phần huyện Thoại Sơn,
Châu Thành.
2 Kiên Giang
Khu xử lý chất thải
rắnhuyện Hòn Đất,
tỉnh Kiên Giang
Khoảng
50 ha
- Xử lý chất thải rắn sinh
hoạt, công nghiệp và y tế
thông thường cho thành
phố Rạch Giá, huyện
Hòn Đất và các khu vực
lân cận.
3
Thành phố
Cần Thơ
Khu xử lý chất thải
rắnquận Ô Môn, thành
phố Cần Thơ
Khoảng
47 ha
- Xử lý chất thải rắn sinh
hoạt, công nghiệp và y tế
thông thường cho thành
phố Cần Thơ.
4
Thành phố
Cần Thơ
Khu chất thải rắn
tại khu vực huyện
Thới Lai, thành phố
Cần Thơ
Khoảng
120 ha
- Xử lý chất thải rắn sinh
hoạt, công nghiệp và y tế
thông thường cho thành
phố Cần Thơ sau năm
2020.
5 Cà Mau
Khu xử lý chất thải
rắnđặt tại khu vực
phía Bắc cách thành
phố Cà Mau khoảng
20-30km.
Khoảng
100 ha.
- Xử lý chất thải rắn sinh
hoạt, công nghiệp và y tế
thông thường cho thành
phố Cà Mau, huyện U
Minh và các khu công
nghiệp lân cận từ năm
2025 trở đi.
Nguồn: Quyết định số 1873/QĐ-TTG, ngày 11/10/2010.
Như vậy việc thực hiện dự án phù hợp với định hướng quy hoạch phát triển
trong tương lai, đồng thời góp phần giải quyết vấn đề tương đối bức xúc hiện
nay trong việc xử lý và tái chế rác thải công nghiệp nói riêng và chất thải nói
chung.
II.2. Quy mô đầu tư của dự án.
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 39
Quy trình hoạt động của nhà máy xử lý và tái chế chất thải
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 40
Quy trình Thu gom và vận chuyển chất thải.
 Từ thông tin của khách hàng về chủng loại hàng hóa và số lượng cần thu
gom, chủng loại xe và tải trọng sẽ được điều đến vị trí thu gom cho phù hợp.
Thông thường:
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 41
 Đối với chất thải dạng lỏng: xe bồn có dung tích 12 m3 sẽ được sử dụng
để thu gom.
 Đối với chất thải khác: xe tải loại 0,5 tấn; 1 tấn; 2 tấn và 5 tấn với thùng
xe kín cấu tạo khung sườn bằng inox sẽ được sử dụng.
 Trên các phương tiện vận chuyển đều có trang bị các trang thiết bị ứng cứu
sự cố theo quy định của pháp luật nhằm khắc phục các sự cố có thể xảy ra
trong quá trình vận chuyển.
 Các nhà máy sản xuất sẽ cử nhân viên của nhà máy tiến hành đóng gói
CTNH trước khi xe vận chuyển đến. Khi xe vận chuyển đến địa điểm thu
gom, cán bộ kỹ thuật của công ty sẽ kiểm tra về tình trạng bao bì, thùng chứa
và các thông tin về thành phần và lượng chất thải. Nếu các thùng chứa được
làm bằng vật liệu tương thích với chất thải chứa bên trong (không phản ứng
với chất thải), đảm bảo được các yêu cầu về kỹ thuật (như không rò rỉ, chịu
va đập,…) và đầy đủ các thông tin cũng như dấu hiệu cảnh báo thì chất thải
sẽ được cho phép chất lên xe. Trong trường hợp chất thải được đóng gói
không đúng theo quy định hoặc ghi thiếu thông tin, các loại chất thải này sẽ
được đóng gói lại cho đúng yêu cầu trước khi cho xếp lên xe.
 Sau khi chất hàng lên xe, dấu hiệu cảnh báo tương ứng với loại chất thải vận
chuyển sẽ được gắn lên hai bên thùng xe và mặt sau của xe theo đúng quy
định về vận chuyển CTNH.
 Sau khi hoàn thiện các bước trên, chất thải sẽ được vận chuyển về nhà máy.
Khi chất thải về đến nhà máy, cán bộ kỹ thuật của công ty sẽ kiểm tra lại tình
trạng, khối lượng chất thải và các thủ tục nhập kho theo đúng quy định quản
lý CTNH. Xe sau khi thu gom chất thải sẽ được rửa sạch trước khi tiến hành
đợt thu gom tiếp theo. Nước rửa xe sẽ được dẫn qua hệ thống xử lý nước thải
để xử lý đạt quy chuẩn quy định..
 Quá trình thu gom chất thải tại nguồn được thực hiện bởi chính các công
nhân làm việc tại nhà máy. Thời gian thu gom chất thải phụ thuộc vào sự
thỏa thuận giữa công ty với chủ nguồn thải theo định hướng không làm cản
trở đến sản xuất của công ty phát thải chất thải và giảm tối đa các sự cố có
thể xảy ra đối với con người và môi trường. Chu kỳ thu gom phụ thuộc nhiều
vào từng loại chất thải của chủ nguồn thải
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 42
Tiếp nhận và phân loại chất thải
Xe vận chuyển chất thải về nhà máy sẽ đưa chất thải vào kho lưu trữ phù
hợp theo hướng dẫn; nếu có vấn đề phát sinh, nhân viên chịu trách nhiệm thu
gom vận chuyển phải thông báo nhân viên quản lý để có sự điều chỉnh kịp thời.
Sau khi việc dỡ và xếp chất thải hoàn thành thì nhân viên chịu trách nhiệm
vận chuyển thực hiện các công việc giấy tờ cần thiết như: ký xác nhận vào sổ
theo dõi vận chuyển và giao các liên của Chứng từ CTNH cho nhân viên quản
lý. Nhân viên quản lý kiểm tra và ký xác nhận hoàn thành việc vận chuyển chất
thải.
Chất thải được phân loại và lưu kho như sau:
 CTCN không nguy hại được đưa vào kho chứa CTCN, sau đó chúng được
phân loại thủ công và lưu trữ riêng biệt.
 CTCN nguy hại được phân loại dựa theo các trạng thái rắn/lỏng/bùn và
chất thải là thùng phuy; sau đó chúng được đưa về 03 khu vực riêng biệt
trong kho chứa CTNH: khu vực chứa CTNH dạng rắn, khu vực chứa
CTNH dạng lỏng (bùn cũng được lưu trữ trong kho CTNH dạng lỏng) và
khu lưu chứa thùng phuy.
 Các sản phẩm đã được tái chế sẽ được sắp xếp chung vào kho thành
phẩm. Kho thành phẩm cũng được chia thành các khu vực khác nhau:
Khu vực chứa thùng phuy, khu vực lưu chứa nhớt, khu vực lưu chứa dung
môi, khu vực lưu chứa chì, khu vực lưu chứa nhựa.
 Tại các khu vực lưu trữ CTNH đều được gắn các kí hiệu cảnh báo nguy
hại.
Tái chế và xử lý chất thải
Đối với chất thải công nghiệp không nguy hại (phế liệu): Phân loại, đóng
kiện phế liệu.
Đối với chất thải nguy hại:
 Nhựa (bao bì, nilon, nhựa): Xử lý qua hệ thống súc tẩy rửa và tái chế
 Kim loại có dính thành phần nguy hại: Xử lý qua hệ thống tẩy rửa
 Dung môi - dầu nhớt thải: Xử lý thông qua hệ thống tái chế
 Ắc quy: Tháo dỡ ắc quy, xử lý dung môi thải.
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 43
 Thùng phuy: Súc rửa thùng phuy dính bẩn CTNH.
 Đèn huỳnh quang: Xử lý thông qua hệ thống xử lý bóng đèn huỳnh quang.
 Linh kiện điện tử: Xử lý linh kiện điện, điện tử thải bỏ.
 HTXL chất lỏng nguy hại (vô cơ, hữu cơ): Xử lý bùn thải
 Hệ thống lò đốt: Xử lý các CTNH có khả năng đốt, bao gồm các CTNH từ
thu gom từ các chủ nguồn thải và CTNH phát sinh từ hoạt động của nhà
máy.
 Hệ thống ổn định hóa rắn: Ổn định, hóa rắn tro, xỉ và các thành phần nguy
hại .
 Khu xử lý chất thải: Hầm chứa CTCN và CTNH.
Quy mô công suất của nhà máy.
Tổng công suất của nhà máy xử lý là khoảng 330 tấn/ngày. Cụ thể công
suất xử lý và tái chế chất thải như sau:
 Hệ thống tái chế dầu thải: 50 tấn/ngày.
 Hệ thống tái chế dung môi thải: 30 tấn/ngày.
 Hệ thống tẩy rửa nhựa, kim loại dính thành phần nguy hại: 30 tấn/ngày.
 Hệ thống súc rửa thùng phuy, bao bì có dính thành phần nguy hại: 10
tấn/ngày.
 Hệ thống phá đèn huỳnh quang: 0,5 tấn/ngày.
 Hệ thống phá dỡ, xử lý pin, ắc quy thải: 20,5 tấn/ngày.
 Hệ thống tiền xử lý bo mạch, linh kiện điện tử: 10tấn/ngày.
 Thiết bị hủy hàng: 50tấn/ngày.
 Hệ thống hóa rắn, ép gạch Block: 50tấn/ngày.
 Lò đốt chất thải: 72tấn/ngày.
 Hầm chứa chất thải công nghiệp thông thường: 5tấn/ngày.
 Hầm chứa chất thải nguy hại: 5tấn/ngày.
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 44
III. Địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng dự án.
III.1. Địa điểm xây dựng.
Dự án đầu tư “Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc” được xây
dựng tại xã Hàm Ninh, Phú Quốc, Kiên Giang.
Hiện trạng hạ tầng khu vực dự án:
 Nguồn cấp điện
Cần có đường điện đi qua bên cạnh khu vực dự án Doanh nghiệp sẽ ký hợp
đồng với Công ty Điện lực Kiên Giang để cung cấp điện nhằm đảm bảo nguồn
điện ổn định khi Dự án đi vào hoạt động sản xuất.
 Nguồn cung cấp nước
Nhu cầu nước phục vụ sinh hoạt và sản xuất là không lớn, dự kiến khoảng
100 m3/ngày. Nước dùng chủ yếu vào thiết bị làm mát, thiết bị rửa khói, hệ
thống PCCC và hệ thống tẩy rửa và xử lý sơ bộ, nước sinh hoạt. Cần có nguồn
cấp nước sạch tại khu vực đầu tư.Nguồn cung cấp nước cho nhà máy sẽ được
lấy từ nguồn giếng khoan sau khi qua hệ thống xử lý để phục vụ các mục đích
khác nhau trong sản xuất và sinh hoạt.Nếu khu vực chưa có hệ thống cấp nước
thì khi triển khai dự án phải khai thác nước ngầm để phục vụ sản xuất. Nước sau
khi sử dụng sẽ được xử lý bằng hệ thống xử lý nước thải của công ty đạt tiêu
chuẩn trước khi thải ra ngoài qua đường thoát chung của khu vực.
 Hệ thống đường bộ.
Khu vực dự kiến xây dựng nhà máy xử lý xử lý và tái chế chất thải cần
thuộc khu đất đã được UBND tỉnh quy hoạch thành khu xử lý chất thải và thuận
tiện hoạt động giao thông, nhất là bằng đường bộ và đường thủy.
 Hệ thống thoát nước.
- Nước mưa quanh nhà máy được thu gom bằng hệ thống cống thoát nước
làm bằng bê tông cốt thép chịu lực cao. Các hố ga có lắp đặt song chắn rác để
tách rác có kích thước lớn.
- Nước mưa chảy tràn quanh khu vực lưu giữ, xử lý chất thải được thu gom
về bể tập trung, sau đó thông qua bơm có gắn chế độ tự động để bơm lên hệ
thống xử lý nước thải của nhà máy. Nước thải sau xử lý đạt QCVN
40:2011/BTNMT cột B.
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 45
- Nước thải sản xuất và sinh hoạt sẽ được thu gom bằng hệ thống ống thu
riêng và được xử lý bằng Hệ thống xử lý nước thải của nhà máy trước khi thải ra
môi trường.
Nước thải sinh hoạt của cán bộ, nhân viên tương đối nhỏ, được xử lý bằng
bể tự hoại của công ty sau đó được đưa về Hệ thống xử lý nước thải của Công ty
để xử lý trước khi thải ra môi trường.
Nước tuần hoàn làm mát không khí lò đốt tuần hoàn tái sử dụng.
Nước sữa vôi xử lý khí và bụi lò đốt tuần hoàn và định kỳ xả thải được đưa
vào xử lý trong hệ thống xử lý nước thải của nhà máy.
Nước sau xử lý từ hệ thống xử lý nước thải của nhà máy, được đưa ra Hồ ổn
định rồi thải ra đường thoát nước gần khu vực dự án, nước thải đạt QCVN
40:2011/BTNMT cột B.
 Nhận xét chung.
Từ những phân tích trên, chủ đầu tư nhận thấy rằng khu đất nằm trên địa bàn
tỉnh Kiên Giang (khu vực huyện Hòn Đất) hoàn toàn phù hợp để xây dựng “Nhà
máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc” với các điều kiện thuận lợi về các yếu
tố về tự nhiên, kinh tế, hạ tầng và nguồn lao động dồi dào và an ninh trật tự.
Đồng thời, khu vực này phù hợp với Quy hoạch xây dựng khu xử lý chất thải
rắn Vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1873/QĐ-TTg ngày 11
tháng 10 năm 2010. Đây là những yếu tố quan trọng làm nên sự thành công của
Dự án.
III.2. Hình thức đầu tư.
Dự án đầu tư “Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc” được đầu tư
theo hình thức xây dựng mới.
IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án.
IV.1. Nhu cầu sử dụng đất của dự án.
Bảng tổng hợp nhu cầu sử dụng đất của dự án
TT Nội dung
Diện tích
(m2)
Tỷ lệ
(%)
I Khu hành chính dịch vụ - công cộng 7.656 5,57
1 Phòng bảo vệ 60 0,04
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 46
TT Nội dung
Diện tích
(m2)
Tỷ lệ
(%)
2 Nhà văn phòng 600 0,44
3 Nhà ăn 400 0,29
4 Trạm biến thế 200 0,15
5 Trạm cân xe 200 0,15
6 Trạm xử lý nước cấp 500 0,36
7 Garage - bãi xe vận chuyển 5.000 3,64
8 Giao thông khu hành chính 696 0,51
II Khu xử lý và tái chế chất thải công nghiệp 24.600 17,89
1 Kho chứa và phân loại chất thải nguy hại 3.000 2,18
2 Xưởng xử lý và tái chế chất thải: 13.700 9,96
- Khu lưu chứa và xử lý chất thải bằng lò đốt 1.000 0,73
- Khu lưu chứa và xử lý bo mạch, linh kiện điện tử 600 0,44
-
Khu lưu chứa và xử lý bóng đèn chứa thủy ngân
thải
600 0,44
- Khu lưu chứa và xử lý ắc quy chì thải 600 0,44
- Khu lưu chứa và súc rửa thùng phuy 1.000 0,73
-
Khu lưu chứa và tẩy rửa kim loại, nhựa dính hóa
chất
1.000 0,73
- Khu lưu chứa và tẩy rửa kim loại dính dầu mỡ 600 0,44
- Khu lưu chứa và tái chế dầu thải 800 0,58
- Khu lưu chứa và xử lý dung môi 1.000 0,73
- Khu xử lý bùn thải và hóa rắn 3.500 2,55
- Đường đi giữa các phân khu 3.000 2,18
3 Bãi chứa phế liệu tổng hợp 3.000 2,18
4 Bãi chứa kim loại 900 0,65
5 Hệ thống xử lý nước thải và chất thải lỏng 1.500 1,09
6 Hầm chứa chất thải nguy hại 2.500 1,82
III Các công trình phụ trợ 105.244 76,54
1 Hệ thống cấp điện tổng thể 14.025 10,20
2 Cây xanh cách ly, cảnh quan, … 91.219 66,34
Tổng cộng 137.500 100,00
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 47
IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án.
 Nguyên liệu.
Nguyên liệu của Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc là các loại
chất thải từ các khu công nghiệp, các nhà máy trên địa bàn tỉnh Kiên Giang và
vùng lân cận.. Những loại rác thải này bao gồm chất hầu hết các chất thải công
nghiệp: nhựa, kim loại, thủy tinh, đèn huỳnh quang, điện tử, ắc quy,...
 Nhiên liệu.
Các loại nhiên liệu được sử dụng bao gồm:
+ Xăng, dầu, gas.
+ Điện năng cung cấp cho hoạt động của toàn khu xử lý rác.
Nhìn chung, các vật tư đầu vào như: nguyên vật liệu và xây dựng đều có bán
tại địa phương và trong nước nên nguyên vật liệu các yếu tố đầu vào phục vụ
cho quá trình thực hiện dự án là tương đối thuận lợi và đáp ứng kịp thời.
Đối với nguồn lao động phục vụ quá trình hoạt động của dự án sau này, dự
kiến sử dụng nguồn lao động tại địa phương. Nên cơ bản thuận lợi cho quá trình
thực hiện dự án.
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 48
Chương III
PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNHLỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ
I. Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình.
Bảng tổng hợp danh mục đầu tư xây dựng các công trình của dự án
STT Nội dung ĐVT Số lượng
I Xây dựng
I.1 Khu hành chính dịch vụ - công cộng
1 Phòng bảo vệ m² 60
2 Nhà văn phòng m² 600
4 Nhà ăn m² 400
5 Trạm biến thế m² 200
6 Trạm cân xe m² 200
7 Trạm xử lý nước cấp m² 500
8 Garage - bãi xe vận chuyển m² 5000
9 Giao thông khu hành chính m² 696
I.2 Khu xử lý và tái chế chất thải công nghiệp
1 Kho chứa và phân loại chất thải nguy hại m² 3000
2 Xưởng xử lý và tái chế chất thải:
- Khu lưu chứa và xử lý chất thải bằng lò đốt m² 1000
- Khu lưu chứa và xử lý bo mạch, linh kiện điện tử m² 600
-
Khu lưu chứa và xử lý bóng đèn chứa thủy ngân
thải
m² 600
- Khu lưu chứa và xử lý ắc quy chì thải m² 600
- Khu lưu chứa và súc rửa thùng phuy m² 1000
-
Khu lưu chứa và tẩy rửa kim loại, nhựa dính hóa
chất
m² 1000
- Khu lưu chứa và tẩy rửa kim loại dính dầu mỡ m² 600
- Khu lưu chứa và tái chế dầu thải m² 800
- Khu lưu chứa và xử lý dung môi m² 1000
- Khu xử lý bùn thải và hóa rắn m² 3500
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 49
STT Nội dung ĐVT Số lượng
- Đường đi giữa các phân khu m² 3000
3 Bãi chứa phế liệu tổng hợp m² 3000
4 Bãi chứa kim loại m² 900
5 Hệ thống xử lý nước thải và chất thải lỏng m² 1500
6 Hầm chứa chất thải nguy hại m² 2500
I.3 Các công trình phụ trợ
1 Hệ thống cấp điện tổng thể HT 1
2 Hệ thống thông tin liên lạc HT 1
3 Hệ thống cấp nước tổng thể HT 1
4 Hệ thống thoát nước tổng thể HT 1
5 Hệ thống giao thông tổng thể m² 14.025
6 Cây xanh cách ly, cảnh quan, … m² 91.219
II. Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ.
II.1. Công nghệ xử lý và tái chế dầu nhớt.
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 50
1. Giới thiệu công nghệ.
HVD-E là công nghệ chưng cất chân không sâu (kiểu falling film) được sử
dụng cho tái chế dầu nhớt thải thành dầu gốc đạt chuẩn API nhóm I. Đây là kỹ
thuật tiên tiến nhất hiện nay đáp ứng đầy đủ các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
tái chế dầu nhớt thải của Việt Nam (QCVN 56:2013/BTNMT) và đang được áp
dụng nhiều nơi khác nhau trên thế giới.
Kỹ thuật này được nghiên cứu bởi nhóm các nhà khoa học thuộc Bộ môn
Hoá dầu của Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM và phát triển thành công
nghệ thương mại bởi Công ty TNHH Tư vấn Công nghệ Nam Côn Sơn
(NCSTech). Đội ngũ kỹ thuật và quản lý của NCSTech là các chuyên gia nhiều
kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực chế biến dầu khí và đang giảng dạy tại các
trường đại học. Với hơn 10 năm kinh nghiệm trong nghiên cứu và phát triển các
công nghệ tái chế dầu nhớt thải tại Việt Nam, HVD-E là công nghệ tái chế dầu
nhớt thải thế hệ thứ 3 với các ưu điểm vượt trội như:
- Chi phí đầu tư thấp (thời gian thu hồi vốn tối đa 1,5 năm).
- Hiệu quả thu hồi sản phẩm dầu gốc cao (lớn hơn 70%).
- Sản phẩm không có mùi khét như các công nghệ khác.
- Thoả mãn các quy chuẩn kỹ thuật mới nhất về tái chế dầu nhớt thải.
Đây là công nghệ có khả năng tái chế tất cả các nguồn dầu nhớt thải khác
nhau (trừ nguồn dầu thải nhiễm PCBs – dầu biến thế) thành dầu gốc có chất
lượng tương đương dầu gốc nhập mới và được sử dụng để pha chế thành các sản
phẩm dầu nhớt chất lượng cao.
Ở một số quốc gia, như Việt Nam, dầu nhớt thải thường được chuyển hoá
nhiệt thành các sản phẩm nhiên liệu có chất lượng thấp (dầu cất) và gây ô nhiễm
nghiêm trọng cho môi trường. Trong khi đó dầu gốc (base oil), nguyên liệu
chính để pha chế dầu nhớt, phải nhập khẩu hoàn toàn. Vì thế ngành công nghiệp
tái chế dầu nhớt thải thành dầu gốc đang phát triển rất mạnh và thu hút rất nhiều
nhà đầu tư.
2. Mục tiêu của công nghệ HVD-E
Hoạt động của công nghệ HV-Distillaion đáp ứng cao các quy định về an
toàn cũng như thỏa mãn các quy chuẩn kỹ thuật về tái chế dầu nhớt thải tại Việt
Nam.
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 51
Có khả năng xử lý nhiều nguồn dầu nhớt thải khác nhau với thành phần tạp
chất phức tạp thành sản phẩm dầu gốc chất lượng cao SN150 và SN500 (API
group 1).
3. Mô tả hoạt động của công nghệ HVD-E
Quy trình công nghệ tái chế nhớt thải bằng kỹ thuật HVD-E bao gồm 4 giai
đoạn cơ bản như sau:
- Giai đoạn 1: Tách nước và tạp chất bằng phương pháp đông tụ.
Dầu nhớt thải sau khi được thu gom về nhà máy sẽ được bơm qua lọc và
đưa vào thiết bị chưng cất, tại đây hỗn hợp dầu và hoá chất đông tụ sẽ được gia
nhiệt đến 800
C để phản ứng hoá học xảy ra. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn tất thì
nhiệt sẽ được tăng lên đến 1200
C để loại bỏ hoàn toàn nước lẫn trong dầu.
- Giai đoạn 2: Chưng cất phân tách các phân đoạn nhẹ (xăng và diesel).
Sau khi tách nước, dầu sẽ được chưng cất phân tách các phân đoạn
hydrocacbon nhẹ như xăng và diesel ở vùng nhiệt độ đến 2800
C tại áp suất chân
không khoảng 60-65 cmHg.
- Giai đoạn 3: Chưng cất chân không sâu để thu hồi dầu gốc.
Kết thúc quá trình tách phân đoạn nhẹ, áp suất chân không sẽ được tăng lên
mức 75-76 cmHg và nhiệt độ cũng được tăng dần đến khi đạt 360-3650
C. Dầu
gốc sẽ được thu hồi trong giai đoạn này là SN300 hoặc có thể phân tách thành
hai loại SN150 và SN500 tuỳ thuộc vào mục đích sản xuất.
- Giai đoạn 4: Xử lý mùi và màu cho sản phẩm dầu gốc sau chưng cất
Sản phẩm dầu gốc sau khi thu hồi từ quá trình chưng cất thường có mùi và
tính ổn định oxi hoá kém, do đó nó cần được khử mùi bằng hệ hoá chất và nâng
cao tính bền oxi hoá bằng cách lọc qua cột Silica hoạt tính để khử mùi và nâng
cao độ bền oxi hoá.
Sản phẩm dầu gốc sau khi xử lý được bơm vào bồn tồn trữ để xuất bán hay
pha chế thành các sản phẩm dầu nhờn.
4. Cân bằng vật chất.
Cân bằng vật chất của quá trình tái sinh nhớt thải phụ thuộc nhiều vào
nguồn gốc dầu thớt thải và hàm lượng các tạp chất có trong dầu nhớt thải.
Cân bằng vật chất dựa trên nguồn nhớt thải sau khi được tách nước được
trình bày trong bảng sau:
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 52
Thiết bị chưng cất chính Tháp giải nhiệt
Hệ thống lọc tẩy màu và mùi
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 53
II.2. Công nghệ tái chế dung môi thải.
Nguyên liệu của dây chuyền là loại dung môi phế thải gồm: các loại dung môi
halogen (dichloromethane, carbon - tetrachloride, trichlorofluoromethane,
tetrachloroethylene, trichloroethylene, 1,1,1 - trichloroethane, 1,1,2 - trichloro -
1,2,2 - trifluoroethane, chlorobenzene và 1,2 - dichlorobenzene,…); các dung môi
hydrocarbon (benzene, xylene, ethylbenzene,…) và các alkane dạng lỏng và một số
loại khác (aceton, methylisobutyl cetone, cyclohexanone, methanol, n-butyl
alcohol, isobutanol, pyridine, carbon sisulfide, 2-nitropropane, diethyl ether và 2-
ethoxyethanol,…) được lưu trữ trong các thùng phuy, để trong kho chứa dung môi,
cách xa nguồn nhiệt.
Dung môi phế thải từ thùng chứa được bơm lên thiết bị chưng cất. Tại đây,
dung môi được gia nhiệt bằng điện. Các dung môi có nhiệt độ sôi thấp sẽ bay
hơi. Mỗi loại dung môi khác nhau có nhiệt độ bay hơi không giống nhau, do đó
phải khống chế nhiệt độ tương ứng với nhiệt độ bay hơi của dung môi cần tách
bằng hệ điều khiển nhiệt độ tự động. Hệ thống có gắn nhiệt kế để theo dõi nhiệt
độ làm việc của thiết bị. Cụ thể nhiệt độ sôi của một số loại dung môi được trình
bày trong Bảng dưới:
Dung môi Nhiệt độ sôi Dung môi Nhiệt độ sôi
Benzen : C6H6 80 Metanol : CH3OH 64
Toluen : C7H8 110 Etanol : C2H5OH 78
Xylene 138 Acetone : C3H6O 56
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 54
Ở nhiệt độ bay hơi, dung môi sẽ hoá hơi bay lên cột ngăn cách bay hơi rồi đi
qua thiết bị ngưng tụ, nước lạnh đi ở phía ngoài ống dẫn hơi, hấp thu nhiệt từ
hơi dung môi và nóng lên. Hơi dung môi mất nhiệt và ngưng tụ thành giọt lỏng
xuống thiết bị phân tách. Hỗn hợp thu được trong phễu là dung môi và nước. Để
một thời gian cho hỗn hợp ổn định sẽ hình thành sự phân lớp giữa dung môi và
nước. Sau đó mở khóa tháo nước ra. Còn dung môi được thu hồi sử dụng cho
những mục đích khác nhau.
Phần cặn sau chưng cất nằm dưới đáy thiết bị chưng cất sẽ được lấy ra định
kỳ chứa vào thùng chứa. Cặn có thành phần chủ yếu là keo hữu cơ được xử lý
bằng phương pháp đốt tiêu hủy. Cặn dung môi tích luỹ trong thùng chứa phế
thải đến khi đầy thùng đưa đi tiêu hủy. Tổng khối lượng cặn thông thường
chiếm 5% lượng ban đầu.
Dây chuyền thu hồi dung môi theo công nghệ như đã trình bày ở trên hầu
như không phát sinh thành phần khí thải độc hại nào. Tuy nhiên để an toàn trong
trường hợp gia nhiệt hơi dung môi rò rỉ ra bên ngoài nên cần bố trí chụp hút,
quạt hút cưỡng bức và đường ống để dẫn phần khí thải phát sinh (nếu có) sang
dây chuyền xử lý khí thải để xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi
trường theo quy định.
II.3. Công nghệ tẩy rửa nhựa, kim loại dính thành phần nguy hại.
1. Công nghệ tẩy rửa, tái chế nhựa.
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 55
Phế liệu nhựa sau khi được thu gom về sẽ được phần loại thành 02 loại:
 Loại nhựa (nhựa UF, nhựa PF, nhựa malamin, poly este không no,…) không
có khả năng tái sinh được sẽ được ép thành viên nhiên liệu, dùng làm nhiên
liệu đốt.
 Loại nhựa (nhựa phế thải, nhựa PC thải, nhựa PP thải, nhựa PE thải, nhựa
PET thải, nhựa nilon...) có khả năng tái sinh được sẽ được tái chế, xuất bán.
2. Công nghệ tẩy rửakim loại.
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 56
Thiết bị: gồm 02 bể có đáy bằng bê tông cốt thép, tường xây bằng gạch dày
220mm không có nắp, bể có kích thước giống nhau: Cao 2m (xây âm xuống 1m
và nổi 1m), dài 6m và rộng 3m.
Bể thứ nhất có chức năng tẩy, được điền hóa chất tẩy rửa (NaOH) duy trì ở
mức pH = 10, hóa chất sử dụng là xút vẩy có độ tinh khiết = 96% do Trung
Quốc sản xuất. Phế liệu khi được nhúng vào bể bằng hệ pa-lăng di động, dưới
tác dụng của xút các chất thải nguy hại bám dính vào nó như: sơn, dung môi,
dầu mỡ sẽ được tẩy sạch.
Bể thứ 2 có công dụng rửa sạch phế liệu, bể được bơm nước sạch, phế liệu
sau khi được tẩy sẽ được nhúng vào bể này bằng hệ pa-lăng di động để rửa sạch
lượng kiềm còn dính trên bề mặt phế liệu trước khi chuyển đi để tái chế hoặc tái
sử dụng.
Ở mỗi bể có lắp 01 bơm tuần hoàn và hệ thống vành phun để tạo áp lực tẩy
rửa, bơm có công suất 0,75 KW, lưu lượng Q= 16 m3
/h, bơm có xuất xứ từ Ý.
Trong giai đoạn đầu việc đưa chất thải ra vào, nhúng lên xuống được thực hiện
bởi hệ pa-lăng di động. Hệ thống này gồm có 01 Palăng có sức kéo 2,5 tấn được
treo trên giá đỡ chữ A, giá đỡ này chạy di động trên ray để nhấc vật liệu cần tẩy
rửa từ vị trí nạp liệu rồi đưa vào các bể sau đó lại đưa ra ngoài. Ngoài ra hệ
thống tẩy rửa còn được trang bị:
+ 01 máy bơm cao áp (P =1,25 KW, áp suất phun = 100kg/cm2
, có xuất
xứ từ Trung Quốc- Mới 100%), dùng để tẩy rửa những chi tiết không cho vào
trong bể được như: quá lớn (không cho được vào bể) hoặc quá nhỏ (dễ lọt qua
thùng chứa ra ngoài).
+ 01 thiết bị rửa thùng chứa hóa chất (P= 650W, n = 1500 v/phút, xuất xứ
Trung Quốc, máy mới 100%), Thiết bị rửa thùng có thể rửa được cả thùng nắp
kín lẫn thùng nắp hở.
- Công nghệ xử lý: Kim loại bị nhiễm thành phần nguy hại sẽ được tẩy
rửa bằng hóa chất NaOH duy trì ở mức pH = 10 sau đó sẽ được rửa lại bằng
nước sạch. Kim loại sau xử lý được cung cấp cho các cơ sở tái chế.
II.4. Công nghệ súc rửa thùng phuy, bao bì có dính thành phần nguy hại.
Các loại bao bì thùng phuy (nhựa, sắt,…) phát sinh từ hoạt động lưu chứa
nguyên liệu của các chủ nguồn thải nên có dính CTNH như: dầu, nhớt, sơn, keo,
các loại hóa chất, dung môi hữu cơ,…Sau khi tiếp nhận về nhà máy, các loại bao
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 57
bì thùng phuy được phân loại và và phục hồi. Quy trình súc rửa và phục hồi bao
bì, thùng phuy được thể hiện trong sơ đồ công nghệ, cụ thể như sau:
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 58
Quá trình xử lý các loại bao bì, thùng phuy nhiễm CTNH thường được thực
hiện bán tự động. Các loại bao bì, thùng phuy đã qua sử dụng (thu mua từ các
chủ nguồn thải) được vận chuyển về nhà máy và được phân loại theo dạng hóa
chất đựng trong thùng. Thùng phuy sau khi được phân loại được xử lý bằng cách
nghiêng, trút để thu hồi và loại bỏ các hóa chất, tạp chất lớn còn lại trong thùng.
Sau đó sẽ được đưa qua dây chuyền súc rửa bằng dung môi phù hợp, xăng, dầu,
nước,… Tùy thuộc vào hóa chất dính vào bao bì, thùng phuy mà sử dụng loại
dung môi tẩy rửa phù hợp, cụ thể:
- Súc rửa bằng dung dịch Axit H2SO4 10%: được dùng để làm sạch phuy
chứa các chất tẩy rửa (thùng chứa hoá chất thuộc da, hoá chất dệt nhuộm, chứa
Toulen…).
- Súc rửa bằng nước: để làm sạch các thùng chứa axít <20%, các phuy chứa
chứa thực phẩm, hoá mỹ phẩm và hoá chất vô cơ…;
- Súc rửa bằng dung dịch Aceton: để làm sạch các thùng phuy chứa hoá chất
thuộc da, thuốc bảo vệ thực vật, hoá chất hữu cơ trong ngành dệt nhuộm, chứa
dầu mỡ nhờn, sơn và mực in…
Sau quá trình súc rửa, thùng phuy được đưa sang khâu rửa sạch bên ngoài
thùng phuy bằng nước và dùng vải lau khô nhằm làm sạch và loại bỏ các bùn đất
bám bên ngoài thùng phuy. Sau đó thùng phuy sẽ được tiếp tục được phân loại
thành 2 loại:
- Loại bao bì, thùng phuy xấu, móp méo, dính chất thải khó xử lý hoặc
không còn khả năng tái sử dụng sẽ được rửa sạch và được cắt, nghiền trước khi
xuất bán cho các đơn vị tái chế.
- Loại bao bì, thùng phuy tốt, còn khả năng tái sử dụng được đưa qua thiết bị
thổi tròn những chỗ móp méo trên lưng thùng phuy bằng máy tạo khí áp lực để
khôi phục hình dạng. Sau đó chuyển qua thiết bị cán mép và làm phẳng mặt
thùng phuy. Bao bì thùng phuy được qua công đoạn làm sạch bên trong thùng.
Tùy theo vào tình trạng của thùng phuy công nhân sẽ tiến hành công đoạn chà
sét hay súc dầu. Quá trình chà sét, súc dầu được tiến hành trong thiết bị chà sơn,
súc dầu chuyên dụng để làm sạch.
+ Loại thùng phuy bên trong không rỉ sét: được đưa qua máy bắn dầu, máy
bắn dầu được bố trí một bơm áp lực (bơm hóa chất) vào đầu phun, phun vào bên
trong thùng phuy với áp lực lớn trong khoảng thời gian từ 5 – 10 phút (tùy vào
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 59
độ dơ của thùng phuy). Thùng phuy sau khi làm sạch bên trong được mang ra
khu lưu trữ chuẩn bị hút chân không.
+ Loại thùng phuy bên trong có rỉ sét: đưa qua máy xúc sét và cho vào bên
trong khoảng 5 – 10 kg bi sắt và một ít hóa chất rồi vặn nắp lại. Máy súc sét với
hoạt động của hệ bánh răng hành tinh làm cho thùng phuy vừa xoay tròn và vừa
lật thùng trong khoảng thời gian từ 10 – 15 phút (tùy thuộc vào độ dơ của thùng
phuy), thùng phuy sau khi làm sạch đổ hết bi sắt ra và tiếp tục cho qua máy bắn
dầu và thực hiện như quy trình bán dầu của thùng phuy không bị rỉ sét.
Hoàn tất công đoạn làm sạch bên trong thùng phuy (chà sơn, súc dầu) các
bao bì, thùng phuy sẽ được chuyển ra giá đỡ để thùng phuy đứng và nghiêng
một góc 300
, mặt có nắp hướng xuống dưới trong thời gian từ 5 - 10 phút, dùng
máy hút chân không để hút khô bên trong thùng phuy rồi qua thiết bị chà sạch
bên ngoài thùng phuy và đưa ra khu lưu trữ. Thùng phuy từ khu lưu trữ đưa qua
băng tải cấp thùng cho cụm quay thùng làm cho thùng quay tròn thực hiện quá
trình sơn. Qua băng tải ra thùng và chạy xuống xe đẩy cho ra khu vực lưu trữ
hoàn thành quá trình tái chế. Bao bì, thùng phuy sau quá trình xử lý được xuất
bán cho các đơn vị có nhu cầu tái sử dụng.
Nước thải từ công đoạn súc rửa bao bì thùng phuy sẽ được chuyển qua hệ
thống xử lý chất lỏng có chứa thành phần nguy hại để xử lý trước khi đưa vào hệ
thống xử lý nước thải.
Chất thải rắn từ quá trình súc rửa tùy theo chủng loại, thành phần sẽ được
chuyển qua các khu xử lý phù hợp của nhà máy hoặc được ổn định, hóa rắn.
Dung môi sau súc rửa có lẫn nhiều cặn bẩn sẽ được lọc sạch và tái sử dụng
cho các mẻ súc rửa tiếp theo. Sau khi sử dụng nhiều lần, dung môi không còn
khả năng hòa tan chất bẩn nữa sẽ được thu gom và xử lý bằng lò đốt hoặc xử lý
tại hệ thống xử lý chất lỏng có chứa thành phần nguy hại trước khi đưa vào hệ
thống xử lý nước thải tập trung của nhà máy.
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 60
II.5. Công nghệ phá đèn huỳnh quang.
Thuyết minh quy trình: Bóng đèn huỳnh quang cấp vào cụm đập và hút
(mô tơ đập ly tâm đập nát bóng đèn thành những mảnh nhỏ). Bụi, hơi từ quá
trình cắt bóng đèn được xử lý bằng hệ thống lọc bụi túi vải và hệ thống hấp phụ
bằng than hoạt tính. Hiệu quả xử lý bụi, hơi thủy ngân đạt 99,99% (theo nhà
cung cấp). Bóng đèn sau khi nghiền được chứa trong thùng chứa 200 lít. Thùng
chứa có khả năng chứa được 1.350 bóng đèn huỳnh quang loại 1,2m. Khi thùng
đầy thiết bị có đèn báo tín hiệu và công nhân sẽ thay thùng khác. Quy trình cắt
bóng đèn là quy trình kín, hạn chế thấp nhất phát tán chất ô nhiễm vào môi
trường.
Sản phẩm nghiền bóng đèn bao gồm: 2 đầu nhôm, những mảnh vụn thủy
tinh có kích thước từ 3 - 5 mm và bột huỳnh quang. Hỗn hợp này được đưa vào
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 61
thiết bị phân tách các thành phần bóng đèn bằng hệ thống băng tải. Thiết bị phân
tách bóng đèn sàng rung mắt lưới 2 cm để tách riêng đuôi đèn. Hỗn hợp thủy
tinh và bột huỳnh quang lọt qua mắt lưới 2 cm và xuống sàng mắt lưới 0,5 cm.
Tại đây có thiết bị phun nước rửa nhằm phân tách thành phần bột huỳnh quang
khỏi bóng đèn thủy tinh. Bột huỳnh quang sẽ được tách khỏi nước sau quá trình
lắng và được ổn định, hóa rắn. Phần nước trong được bơm tuần hoàn tái sử dụng
cho quá trình rửa. Lượng nước này sẽ thải bỏ theo định kỳ (thông thường sau khi
xử lý cho khoảng 5 thùng 200 lít) và được đưa về hệ thống xử lý chất thải lỏng
có chứa thành phần nguy hại của nhà máy để tiếp tục xử lý.
II.6. Công nghệ phá dỡ, xử lý pin, ắc quy thải.
1. Ắc quy axit.
Đầu tiên ta mở nắp (nắp để đổ axit vào bình) lên giá bằng nhựa dốc ngược, ở
dưới được bố trí thùng nhựa để thu axit sau đó được tháo rỡ bằng thủ công.
 Phần lưới cực này là hợp kim của Chì và Antimon (Antimon chiếm
khoảng 9%). Đem rửa sạch mang đi bán.
 Phần bột có trong bình là hỗn hợp của PbSO4, PbO, PbO2 tiến hành rửa
sạch để loại bỏ axit dư còn bám theo. Phần còn lại tận dụng tái chế.
 Phần nhựa vỏ bình được rửa sạch, tái chế.
 Phần axit thải là dung dịch H2SO4 có nồng độ dưới 38% được dùng để xử
lý nước trong công ty.
 Phần nước thải của các quá trình rửa sản phẩm được thu gom lại rồi tiến
hành xử lý trong hệ thống xử lý nước.
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 62
Sơ đồ công nghệ xử lý ắc quy axit
2. Ắc quy kiềm.
Cũng giống như xử lý ắc quy axit, đầu tiên ta mở nắp (nắp để đổ kiềm vào
bình) lên giá bằng nhựa dốc ngược, ở dưới được bố trí thùng nhựa để thu kiềm
sau đó được tháo rỡ bằng thủ công.
- Phần cực dương được rửa sạch kiềm, tách riêng phần bột để đem bán.
- Phần cực âm cũng được rửa sạch kiềm, tách riêng phần bột để bán.
- Phần vỏ bình được rửa sạch để bán.
- Dung dịch kiềm là KOH được dùng để xử lý nước.
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 63
Sơ đồ công nghệ xử lý ăc quy kiềm
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 64
II.7. Công nghệ tiền xử lý bo mạch, linh kiện điện tử.
Toàn bộ bản mạch điện tử bị lỗi, hỏng, cũ ... được phân tách riêng biệt ra
các loại (tụ điện, đai sắt, nhôm).
Phần bản mạch còn dính các linh kiện cho vào ngâm trong dung dịch axit
15% để toàn bộ các mối hàn gắn các linh kiện vào tấm bản mạch bị tan ra. Từ đó
toàn bộ các linh kiện sẽ bị rụng ra, sau đó phân ra các loại khác nhau rồi tiến
hành xử lý như sau:
Loại 1: Bản mạch - Toàn bộ bản mạch này được rửa sạch rồi đem nghiền
nhỏ, bột nghiền được đưa vào tháp tuyển phân loại. Phần bột Đồng nặng bị lắng
xuống dưới, phần bột nhựa phít hoặc bông thủy tinh nổi lên trên. Từ đây ta sẽ
tách riêng được bột Đồng và phần bột nhựa. Đồng bột được đúc thỏi hoặc sản
xuất muối Đồng sunphat. Phần bột nhựa phít và bông thủy tinh được tiêu hủy
trong lò đốt.
Loại 2: Các loại chân rắc cắm - Phần này có loại dính nhựa hoặc không,
phần không có nhựa ta đem hòa tách để tách các kim loại ra khỏi nhau như:
Đồng, sắt, vàng. Phần có nhựa ta tiến hành nghiền nhỏ rồi tuyển nổi tách riêng
phần bột kim loại và bột nhựa.
Loại 3: Các loại IC được nghiền nhỏ rồi tách các kim loại quý ra riêng biệt
như: Au, Ag, Pd, Cu.
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 65
II.8. Công nghệ hóa rắn, ép gạch Block.
Quy trình công nghệ ổn định – hóa rắn chất thải như mô tả hình dưới
Hình: Quy trình ổn định – hóa rắn chất thải
Đây là phương pháp xử lý sau cùng các chất thải của Nhà máy trước khi
đem ra bãi chôn lấp an toàn hay tái sử dụng làm vật liệu xây dựng. Các chất thải
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 66
cần hóa rắn là từ quá trình phân loại, từ các hệ thống xử lý chất thải của Nhà
máy như bùn hóa lý từ hệ thống xử lý nước thải, tro từ quá trình đốt.
Các chất thải sẽ được phối trộn với cát, đá, xi măng, nước và các polymer
gọi tắt là phụ gia theo tỉ lệ thích hợp với mác bêtong tương ứng với mục đích xử
lý. Sau thời gian khuấy trộn các hỗn hợp này sẽ được dẫn vào các khuôn có kích
thước nhất định. Để tăng khả năng kết dính cũng như tính bền cơ học của sản
phẩm hóa rắn, định kỳ hệ thống phun nước sẽ tưới lên các sản phẩm cho đến khi
các tấm bê tông này đạt các điều kiện về tính cơ học, hóa lý (thông thường
khoảng 04 tuần) sau đó được tháo dỡ và đem vào kho lưu trữ trước khi đem đi
chôn lấp hoặc có thể sử dụng để làm đan lót đường hoặc san lấp mặt bằng.
Việc phối trộn tỉ lệ các nguyên liệu và chất thải theo tỉ lệ của mác bêtong
thích hợp sẽ được thực hiện theo kết quả thực nghiệm trong phòng thí nghiệm
của công ty tiến hành nghiên cứu.
BảngDanh sách các phương tiện, thiết bị chuyên dụng đầu tư ở khu hóa
rắn
STT
Tên phương
tiện, thiết bị
Số lượng Thông số kỹ thuật
1
Máy trộn bê
tông
01
Model: JZC 200
Dung tích liệu ra (L): 200
Dung tích liệu vào (L): 320
Năng suất (m3
/h) : 6  8
Tốc độ trộn (V/phút): 17
Công suất động cơ trộn (kw): 4
Công suất máy bơm nước (kw): 0,55
Kích thước ngoài (mm):
2380x2075x2400
Trọng lượng (kg): 1360
2
Máy nghiền
01
Model: PC-400x300
Tốc độ quay r/min: 1450
Cỡ hạt nguyên liệu vào: ≤100mm
Cỡ hạt nguyên liệu ra: 10mm
Sản lượng (t/h) : 3 – 10
Trọng lượng (t): 0,8
Công suất kW: 11
Kích thước: 812×982×85
3 Máy tuyển từ 01
Model: OM – H01
Kích thước Nam Châm: L(mm) = 800,
W(mm)/ KT Băng tải: 650, H(mm) =
350
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 67
STT
Tên phương
tiện, thiết bị
Số lượng Thông số kỹ thuật
D(mm): 1.100
C(mm): 1.800
Motor (Kw): 1
Trọng lượng: 720
4 Khuôn đổ 100
II.9. Công nghệ lò đốt chất thải.
Dự án dự kiến sẽ lắp đặt 02 lò đốt công suất lò thứ nhất là 1.000 kg/giờ và
lò thứ 2 là 1.000 kg/giờ, chất lượng khí thải phát sinh sau khi xử lý đảm bảo
thoả mãn tiêu chuẩn cho phép do nhà nước quy định.
Các loại chất thải được xử lý bằng lò đốt như sau:
- Các loại chất thải trong quá trình thu gom, vận chuyển của nhà máy;
- Chất thải sinh hoạt có khả nằng đốt sau khi được phân loại;
- Bùn cặn từ quá trình tái chế nhớt thải.
Mô tả cấu tạo lò đốt:
Nguyên tắc của lò đốt chất thải công nghiệp là lò đốt hai cấp gồm hai
buồng đốt sơ cấp và thứ cấp. Cấu tạo lò đốt và quy trình hoạt động của lò đốt
được trình bày như sau:
- Buồng đốt sơ cấp:
Buồng đốt sơ cấp dùng để hóa hơi chất thải rắn bằng nhiệt trong điều kiện
thiếu oxy. Không khí cấp vào lò không đủ cho sự cháy mà chỉ cần đủ cho sự đốt
nóng chất thải. Béc đốt bằng nhiên liệu dầu DO phun ngọn lửa vào buồng đốt
với một góc phun thích hợp nhằm cung cấp nhiệt cho quá trình đốt nóng này.
Khi nhiệt độ trong lò tới 250o
C thì quá trình carbon hóa bắt đầu xảy ra. Cuối giai
đoạn hóa hơi là giai đoạn đốt cháy lượng cặn carbon, nhiệt độ buồng sơ cấp tăng
lên đến 950o
C. Lúc này béc đốt sơ cấp không cần hoạt động nữa, nhiệt độ buồng
sơ cấp sẽ được cung cấp bởi chính nhiệt lượng tỏa ra từ quá trình phản ứng nhiệt
phân. Khi đó cần phải tiến hành nạp một mẻ mới vào lò. Thời gian giữa hai lần
nạp được xác định trong quá trình vận hành thử và hiệu chỉnh lò.
Nhiệt độ trong buồng sơ cấp được kiểm tra bằng đầu dò lắp cố định. Vị
trí lắp đầu dò phải đánh giá được bản chất cháy của lò nhưng không làm hư đầu
dò khi cấp liệu vào.
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 68
Không khí cấp vào buồng sơ cấp bởi 1 quạt thổi vào dưới ghi lò, phun qua
các lỗ nhỏ trên các tấm ghi phục vụ cho quá trình oxy hóa và đốt cháy chất thải.
- Buồng đốt thứ cấp:
Buồng đốt thứ cấp có nhiệm vụ đốt khí gas sinh ra từ buồng đốt sơ cấp.
Khí gas được phối trộn với không khí cấp vào ở chế độ không khí dư để đảm
bảo cháy hết.
Nhiên liệu trong buồng đốt được duy trì ở 1.000 – 1.2000
C bởi 1 béc đốt
chạy bằng nhiên liệu dầu DO và luôn được kiểm tra nhờ 1 bộ đầu dò lắp cố định
trong buồng đốt điều khiển sự làm việc của béc đốt nhằm đảm bảo nhiệt độ cháy
trong lò ở giá trị mong muốn. Tại đây, các chất ô nhiễm sinh ra từ buồng đốt sơ
cấp được xử lý (đốt cháy) hoàn toàn.
- Thiết bị xử lý.
Sau khi ra khỏi buồng đốt thứ cấp, khí thải được xử lý trong tháp xử lý khí
nhằm loại bỏ các tạp chất ô nhiễm trước khi thải ra ngoài ống khói. Thiết bị xử
lý bằng phương pháp lớp đệm vòng sứ có tưới dung dịch kiềm, bộ phận này đảm
bảo các thông số khí thải đạt tiêu chuẩn do nhà nước quy định QCVN 02/2008
về chất lượng khí thải của lò đốt rác công nghiệp. Để tránh ăn mòn, thiết bị xử lý
được chế tạo bằng vật liệu thép SUS – 304.
- Hệ thống điều khiển.
Tủ điện điều khiển được thiết kế với mức độ tự động hóa cao nên việc vận
hành hết sức đơn giản, nhẹ nhàng. Khi yếu tố nhiệt độ ở buồng đốt thứ cấp đạt
trị số cho phép thì việc vận hành của người công nhân chỉ đơn giản là nạp liệu
vào lò, còn các bước sau đó thiết bị điều khiển sẽ tự động xử lý bằng cách đóng
mở hoặc tắt các béc đốt nhờ sensor nhiệt. Tuy nhiên việc điều khiển có thể đặt ở
chế độ bằng tay nhằm tăng độ linh hoạt của hệ thống.
Thuyết minh công nghệ lò đốt:
Công nghệ xử lý chất thải áp dụng trong lò đốt rác FSI được thực hiện
theo nguyên lý nhiệt phân và thiêu đốt ở nhiệt độ cao nhằm phân hủy hoàn toàn
các chất thải nguy hại.
- Mở cửa buồng chứa rác, cho rác vào bộ phận nạp rác (mẻ đầu tiên có thể
cho trực tiếp vào lò từ phía cửa lò mà không cần phải đưa qua cơ cấu nạp
rác)…Sau một khoảng thời gian (tùy theo loại rác và kinh nghiệm của người vận
hành) tiến hành nạp mẻ tiếp theo. Thỉnh thoảng mở cửa quan sát, kiểm tra quá
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 69
trình nhiệt phân để điều chỉnh thời gian nạp rác thích hợp. Từ mẻ đốt thứ 3 trở
đi, dùng que cào lò, cào cặn carbon về ngăn thấp hơn trong buồng đốt để đốt
cháy hoàn toàn và xả tro xuống hộc chứa tro;
- Buồng đốt sơ cấp: Nhiệt độ buồng sơ cấp được duy trì ở nhiệt độ 600 –
800o
C tạo điều kiện tối ưu cho chất thải cháy. Nhiệt độ được duy trì do hai béc
đốt với nhiên liệu là dầu DO;
- Buồng thứ cấp: Nhiệt độ buồng thứ cấp được duy trì ở nhiệt độ 1,1000
C
tạo điều kiện tối ưu đốt cháy khói lò buồng sơ cấp (gồm khí cháy chưa hoàn
toàn: CH4, C2H2, CO, ClxOy, NxOy, …) cho ra các khí cháy có tính ổn định.
Nhiệt độ duy trì do hai béc đốt với nhiên liệu là dầu DO;
- Hệ thống trao đổi nhiệt: Kết cấu dạng thiết bị ống chùm tiết diện truyền
nhiệt cao, dùng nước làm dung chất truyền nhiệt. Khói lò có nhiệt độ cao >
1.0000
C khi vào thiết bị nhờ phễu phân phối được phân bố đều các ống nhiệt.
Khói lò đi dọc theo chiều dài ống và truyền nhiệt lượng cho pha nước đi bên
ngoài ống;
- Với tác dụng của thiết bị trao đổi nhiệt, nhiệt độ khói lò giảm nhanh
(xuống < 2000
C) đảm bảo tránh gây phát sinh quá trình tái hình thành các khí
độc, đồng thời giảm đáng kể thể tích khói thải;
- Tháp làm mát giải nhiệt: Có thiết kế dạng tấm truyền nhiệt, không khí
mát đi từ dưới lên do tác động của các quạt gió. Dung chất truyền nhiệt (nước)
sau khi ra khỏi thiết bị trao đổi nhiệt có nhiệt độ cao (thông thường có nhiệt độ
khoảng 60 – 800
C) dưới tác dụng của dòng không khí được làm mát xuống dưới
300
C, được dẫn về bể chứa và tiếp tục được bơm tuần hoàn lên thiết bị giải
nhiệt;
- Bể dung dịch truyền nhiệt: Nước sau khi làm mát được bơm tuần hoàn
lại thiết bị trao đổi nhiệt;
- Quạt gió: Quạt hút tạo áp lực âm trong lòng ống nhằm hút luồng khói ra
khỏi lò đốt và các thiết bị trong toàn hệ thống;
- Tháp hấp thụ: Có kết cấu dạng thép không gỉ. Tác nhân hấp thụ là dung
dịch kiềm được phun vào thiết bị dưới dạng sương nhằm tăng cường khả năng
gây phản ứng hấp thụ, các khí độc hại được hấp thụ sạch nhờ các tác nhân hấp
thụ, vật liệu chuyên dùng. Phần khí thải đạt tiêu chuẩn được thải ra ngoài không
khí qua ống khói;
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 70
- Bể dung dịch kiềm: Dung dịch kiềm từ bể chứa được bơm phun vào
tháp rửa khí làm tác nhân rửa. Nước sau khi rửa khói dẫn qua thiết bị thu hồi
muội khói trước khi về bể xử lý nước rửa khói, được bổ sung hóa chất trước khi
bơm tuần hoàn về tháp hấp thu;
- Tro than sau khi đốt, cặn bùn sau khi xử lý nước rửa khói được chuyển
về khu vực hóa rắn, thực hiện bê tong hóa và chuyển đi chôn lấp theo đúng qui
định.
Thiết bị đầu tư là lò đốt FSI
Bảng: Thông số kỹ thuật của lò đốt FSI - Số lượng: 01 cái
STT Thông số kỹ thuật Đơn vị Giá trị
1 Công suất tiêu hủy rác Kg/h 500
2 Nhiệt độ buồng sơ cấp 0
C 500 – 900
3 Nhiệt độ buồng thứ cấp 0
C 1,000 – 1,300
4 Thời gian lưu khí giây 1 – 2
5 Cường độ rối Re - 7,000
6
Nhiệt độ khói thải thoát ra
môi trường
0
C < 200
7 Tốc độ khói thải m/s 20 – 25
8 Lưu lượng khí thải N.m3
/h 1,800 – 2,500
Hình: Lò đốt FSI
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 71
II.10. Công nghệ Hầm chứa chất thải.
Các chất thải nguy hại xử lý bằng phương pháp chôn lấp an toàn được quy
định theo thông tư 12/2011/TT-BTNMT. Đơn vị xử lý phải có hầm chôn, thiết
bị phù hợp và được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép.
Chức năng:
Chôn lấp an toàn các loại chất thải như tro xỉ hóa chất rắn bùn…trong hầm
chôn lấp an toàn.
Đối với bùn thải có độ ẩm lớn sẽ thực hiện tách nước trước khi đem chôn
lấp an toàn.
Công suất, quy mô kích thước:
Tổng thể tích của hầm chôn lấp chất thải: 10.000m3
. Hầm chôn lấp có dạng
hình chữ nhật với diện tích: 1.250 m2
;
Chiều cao của hầm chôn chất thải là 8m;
Khả năng lưu chứa chất thải: 10.000m3
.
Thiết kế cấu tạo:
Khu vực hầm chôn chất thải đặt tại vị trí có cao độ nền đất tốt, cao hơn cốt
ngập lụt với tần suất 100 năm có xem xét đến các yếu tố như địa hình hướng gió,
hướng dòng chảy, đường tiếp cận thẩm mỹ… phương thức vận chuyển kiểm
soát chất thải, do đó yếu tố cách ly và đường biên an toàn trong trường hợp có
sự cố là hòan tòan được đáp ứng TCXDVN 340:2004 – Bãi chôn lấp chất thải
nguy hại.
Hầm chôn CTNH được thiết kế xây dựng bêtông cốt thép 5 mặt (4 mặt
tường xung quanh và đáy hố).
*Kết cấu mái hầm:
Sử dụng kết hợp mái tôn sóng vuông dày 0.4mm và tấm lấy sáng
polycarbonate loại đặc dày 8mm, khẩu độ 24m, vị kèo thép, thép góc L, thép
tấm chế tạo từ thép CT3, đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật về chế tạo, lắp dựng và
sai số kích thước tuân theo TCXD 170: 1989.
*Kết cấu sàn:
Bê tông móng, cột, dầm giằng, tường bao sử dụng bê tông đá 1x2, M250
Cốt thép Ф ≤ 10 có Rsc = 225 Mpa.
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 72
Cốt thép Ф > 10 có Rsc = 365 Mpa
Bề dày lớp bê tông bảo vệ tường và dầm giằng là 30 mm, cột 40mm, móng
50mm
*Kết cấu nền:
Bản bê tông cốt thép M300 đổ tại chỗ, dày tối thiểu 20cm.
Lớp bê tông lót đá 1x2, M150 dày 10cm
Lớp cát 1 dày 20 cm
Lớp chống thấm (TS65 – HPDE 2mm - TS65)
Lớp cát 2 dày 20 cm
Đất nền đầm chặt, k = 0.9.
Hầm chôn lấp chất thải nguy hại (thường không phát sinh nước rò rỉ), có hệ
thống chống thấm được thiết kế và thi công đạt chuẩn như sau: vật liệu lót được
sử dụng trong hệ thống chống thấm đảm bảo độ bền vững chịu được các tác
động hóa học của chất thải và chống được sự rò rỉ của chất thải trong mọi điều
kiện thời tiết và trong suốt quá trình thi công vận hành đến khi đóng bãi.
Do có nhiều loại chất thải khác nhau được chôn lấp trong hầm nên trong hầm
được phân thành nhiều khu vực lưu chứa cho từng nhóm, nhằm phân bổ đều các
chất thải và tránh tương tác giữa các chất thải với nhau.
Ngoài ra hầm chôn lấp CTNH còn xây dựng 01 hố thu gom nước thải để dự
phòng trường hợp sự cố bất khả kháng có thể làm cho nước vào hầm chôn
CTNH. Thiết kế như sau:
 Thể tích = 1.000 x 1.000 x 1.000 (mm).
 Giữa hố thu nước thải có lắp đặt ống HDPE đường kính Ф 200mm có nhiều
lỗ nhỏ xung quanh để thu nước thải về hố; ống HDPE này được nối dài đến
thành miệng hầm chôn CTNH.
 Như vậy nếu có sự cố nước thải sẽ tràn về hố thu gom nước thải và được
bơm theo ống HDPE đường kính Ф 200mm để đưa nước thải đưa vào hệ
thống xử lý.
 Hệ thống rãnh thoát nước mưa được bố trí quanh hố chôn lấp chất thải để thu
nước mưa từ mái che thoát ra hệ thống thoát nước mưa của khu vực.
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 73
 Tại khu vực hóa rắn CTNH bên trong hố chôn có lắp đặt 03 ống thông hơi
HDPE đường kính Ф 200mm và được nối dài đến thành miệng hố chôn
CTNH.
Ống thông hơi này có nhiều lỗ nhỏ xung quanh để các chất khí phát sinh
trong hầm chôn CTNH theo ống thông hơi thoát ra ngoài.
Quy trình công nghệ:
Chất thải nguy hại từ: Xỉ lò
đốt hoặc từ kho lưu chứa
Kiểm tra: Mã CTNH và Khối lượng
ChuyểnCTNH đến trước hố chôn CTNH
CTNH dạng rời CTNH chứa trong bao
Dùng xe máy
múc đưa xuống hố
Dùng Palăng điện
đưa xuống hố
Vận chuyển và sắp xếp CTNH thành các khu chôn riêng
biệt được phân loại theo CTNH
múc đưa xuống hố
Vệ sinh dụng cụ, phương tiện và vệ sinh cá nhân
Kết thúc
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 74
Thuyết minh quy trình vận hành:
Tiếp nhận Chất thải nguy hại (CTNH)
- Nguồn chất thải được phép chôn lấp (như: Bùn thải xỉ tro hóa chất xử lý
khói… ) mới được tiếp nhận để hóa rắn ở hố chôn CTNH.
- Khi xe CTNH chở đến nhân viên tiếp nhận sẽ kiểm tra hồ sơ CTNH xác định
mã CTNH có được chôn lấp hay không? Kiểm tra khối lượng chất thải thông
qua biên bản giao nhận và qua cân trước khi tiếp nhận.
Thực hiện hóa rắn CTNH
 Hố chôn CTNH được phân thành 03 khu vực chính gồm: Khu tiếp nhận bùn
thải khu xỉ tro lò đốt khu dành cho các chất thải còn lại. Mỗi khu sẽ được
cắm bảng để phân biệt.
 Tiến hành kiểm tra mã và khối lượng CTNH tùy theo loại CTNH để thực
hiện công đoạn đưa CTNH xuống hố như sau:
 Đối với các loại xỉ tro lò đốt nếu còn nóng thì phải được làm nguội trước
khi cho xuống hầm chôn.
 Đối với CTNH được chứa trong bao bì sẵn: sử dụng Palăng điện loại 2 tấn
để vận chuyển bao bì chứa CTNH xuống hố chôn CTNH.
 Đối với CTNH dạng rời không chứa trong bao bì: dùng xe cuốc để múc
(xúc) CTNH đưa xuống hố chôn CTNH.
 Sau khi chất thải được đưa xuống hầm xe Bobcat sẽ chuyển chở đưa vào
đúng khu vực quy định trong hầm chôn lấp.
Kết thúc.
Khi thực hiện xong việc hóa rắn CTNH công nhân tiến hành vệ sinh khu
vực tiếp nhận vệ sinh dụng cụ phương tiện thiết bị.
Kết thúc quá trình hóa rắn CTNH ở hố chôn CTNH.
Phương án đóng hầm chôn lấp khi đầy.
Khi các hầm chôn lấp chất thải đã đầy, các ô chôn lấp sẽ được san gạt hòan
thiện cấu hình, phủ lên một lớp đất phủ bề mặt và đầm nén nhằm chống thấm,
chống xói mòn trên bề mặt. Sau đó, tiếp tục đổ một lớp bê tông nền để cách ly
chất thải hoặc tro với môi trường xung quanh, phía trên là hệ thống mái che
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 75
tránh nước mưa trực tiếp vào hầm chôn lấp. Chi tiết kết cấu phủ đỉnh theo thứ tự
như sau:
 Lớp đất tự nhiên dày 0.50m được phủ trên CTNH đã đầy.
 Lớp cát đệm dày 0.50m.
 Lớp chống thấm HPDE dày 1mm. Lớp HPDE này sẽ được hàn với lớp
HPDE treo xung quanh thành hầm chôn lấp để đảm bảo tạo thành một
hầm kín.
 Lớp sét nén dày 0.60m.
 Lớp cát chuyển tiếp dày 0.30m.
II.11. Công nghệ xử lý nước thải, chất thải lỏng.
Nước thải sau khi vận chuyển từ các chủ nguồn thải về được lưu giữ riêng,
lấy mẫu phân tích sơ bộ và xử lý trong quy mô Phòng thí nghiệm. Kết quả thí
nghiệm được áp dụng để xử lý ở quy mô công nghiệp. Công ty lựa chọn hệ
thống xử lý nước thải không liên tục (xử lý theo mẻ) vì tính chất, thành phần các
loại nước thải công ty thu gom về rất khác nhau, lưu lượng cũng không ổn định
do phụ thuộc vào tình hình sản xuất của chủ nguồn thải.
Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải, chất thải lỏng
Hệ thống xử lý nước thải của nhà máy bao gồm:
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 76
- Bể điều hòa (bể lắng cấp I)
- Bể tuyển nổi công suất 6m3
/h
- Xyclo phản ứng
- Bể lắng
- Sân phơi bùn, máy ép bùn
Đối với nước thải lẫn dầu, mỡ được đưa qua xử lý sơ bộ tại hệ thống bể
tuyển nổi. Thiết bị tuyển nổi có tác dụng chính là loại bỏ dầu mỡ, chất rắn lơ
lửng không có khả năng lắng trong nước thải nhằm nâng cao hiệu quả xử lý của
quá trình tiếp theo. Vì vậy chỉ một số loại nước thải lẫn dầu mới đưa qua hệ
thống tuyển nổi tách dầu trước khi xử lý hóa học. Các loại nước thải khác (nước
thải axit, nước thải kiềm, dung dịch thải mạ...) không cần qua thiết bị này.
Nước thải sau khi lắng sơ cấp để loại bỏ bùn cặn được bổ sung hóa chất keo
tụ và dưới tác dụng nâng của những bọt khí dầu, các chất lơ lửng không có khả
năng lắng trong nước thải sẽ nổi lên và được thu gom, đốt trong lò đốt CTNH.
Nước thải sau khi xử lý qua hệ thống tuyển nổi được bơm chuyển lên các Xyclo
phản ứng.
Chất thải sau khi bơm từng mẻ lên Xyclo (thiết bị có cấu tạo hình trụ, đáy
côn và có hệ thống phân phối khí ở đáy thiết bị) được trung hòa bằng kiềm hoặc
axit về pH trung tính trước khi chuyển sang công đoạn xử lý tiếp theo, quá trình
trung hòa được cung cấp khí ở đáy thiết bị bằng máy nén khí nhằm đảo trộn
đồng đều chất thải lỏng với dung dịch kiềm hoặc axit. Sau khi chất thải lỏng
được trung hòa thì chuyển sang công đoạn keo tụ kết bông, quá trình này cũng
được cấp khí để đảo trộn chất thải lỏng với chất trợ keo tụ và keo tụ. Sau đó,
ngừng cấp khí để thực hiện quá trình lắng trong thiết bị này.
Bùn được lắng xuống đáy thiết bị và xả ở đáy thiết bị sang máy ép bùn.
Nước từ máy ép bùn được tuần hoàn lại quá trình keo tụ, còn bùn được chuyển
vào lò đốt của nhà máy. Nước trong sau quá trình keo tụ tiếp tục được được
chuyển sang bể lắng bậc II để bổ xung hóa chất và thực hiện các quá trình oxy
hóa tiếp theo trước khi kiểm tra định kỳ kiểm lấy mẫu để lắng và phân tích chất
lượng nước, nếu đạt tiêu chuẩn thì ngừng sục khí và để lắng. Phần nước trong
đạt tiêu chuẩn sẽ được thải ra cống chung của huyện.
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 77
Chương IV
CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN
I. Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ
tầng.
Dự án đều tư với hình thức thuê đất theo đúng quy định hiện hành. Sau khi
được chấp thuận chủ trương đầu tư, chúng tôi sẽ tiến hành thực hiện các bước về
đất theo quy định.
II. Các phương án xây dựng công trình.
II.1. Các hạng mục xây dựng.
Bảng tổng hợp danh mục các công trình xây dựng
STT Nội dung ĐVT Số lượng
I Xây dựng
I.1 Khu hành chính dịch vụ - công cộng
1 Phòng bảo vệ m² 60
2 Nhà văn phòng m² 600
4 Nhà ăn m² 400
5 Trạm biến thế m² 200
6 Trạm cân xe m² 200
7 Trạm xử lý nước cấp m² 500
8 Garage - bãi xe vận chuyển m² 5000
9 Giao thông khu hành chính m² 696
I.2 Khu xử lý và tái chế chất thải công nghiệp
1 Kho chứa và phân loại chất thải nguy hại m² 3000
2 Xưởng xử lý và tái chế chất thải:
- Khu lưu chứa và xử lý chất thải bằng lò đốt m² 1000
- Khu lưu chứa và xử lý bo mạch, linh kiện điện tử m² 600
- Khu lưu chứa và xử lý bóng đèn chứa thủy ngân thải m² 600
- Khu lưu chứa và xử lý ắc quy chì thải m² 600
- Khu lưu chứa và súc rửa thùng phuy m² 1000
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 78
STT Nội dung ĐVT Số lượng
- Khu lưu chứa và tẩy rửa kim loại, nhựa dính hóa chất m² 1000
- Khu lưu chứa và tẩy rửa kim loại dính dầu mỡ m² 600
- Khu lưu chứa và tái chế dầu thải m² 800
- Khu lưu chứa và xử lý dung môi m² 1000
- Khu xử lý bùn thải và hóa rắn m² 3500
- Đường đi giữa các phân khu m² 3000
3 Bãi chứa phế liệu tổng hợp m² 3000
4 Bãi chứa kim loại m² 900
5 Hệ thống xử lý nước thải và chất thải lỏng m² 1500
6 Hầm chứa chất thải nguy hại m² 2500
I.3 Các công trình phụ trợ
1 Hệ thống cấp điện tổng thể HT 1
2 Hệ thống thông tin liên lạc HT 1
3 Hệ thống cấp nước tổng thể HT 1
4 Hệ thống thoát nước tổng thể HT 1
5 Hệ thống giao thông tổng thể m² 14.025
6 Cây xanh cách ly, cảnh quan, … m² 91.219
Chi tiết giải pháp thiết kế xây dựng được thể hiện chi tiết trong giai đoạn
lập hồ sơ xin phép xây dựng của dự án.
II.2. Bố cục không gian kiến trúc cảnh quan.
 Khu đất xây dựng dự án phải đảm bảo việc xử lý nước thải tập trung đạt tiêu
chuẩn nhà nước quy định trước khi thải ra nguồn tiếp nhận.
 Khu hành chính, dịch vụ công cộng được bố trí tại góc đường chính dẫn vào,
nhằm thể hiện nơi tiếp đón và quản lý hoạt động từ ngoài vào trong. Tầng
cao được xây dựng 1 trệt 1 lầu, kết cấu bằng bêtông cốt thép.
 Khu nhà máy sản xuất chính, xây dựng trệt, thể hiện theo dây chuyền sản
xuất từ bãi đổ đến khu nhà điều hành và dịch vụ, nhà kho đóng gói, hoặc các
khâu tạo ra sản phẩm gần văn phòng để tiện việc giao dịch, ký hợp đồng,
giao nhận sản phẩm, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động đối ngoại. Nhà
xưởng lợp mái tole, móng, đà, cột bê tông cốt thép, kèo thép, có thông gió
mái.
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 79
 Khu bãi đổ, sân phơi bố trí nằm cuối hướng gió, có sân, đường thuận tiện cho
việc vận chuyển rác, từ các khâu phơi, ủ đến khâu thành phẩm, đóng gói.
 Xung quanh khu đất trồng cây xanh cách ly nhằm góp phần cảnh quan cho
khu vực nhà máy.
 Luồng xe rác ra vào cặp theo đường vành đai khu đất, kết hợp trạm cân, và
bãi đổ xe vận chuyển và thu gom rác.
 Luồng giao thông nội bộ, từ nhà xưởng chính ra sân phơi và vào khu vực
đóng gói đều thuận lợi, riêng biệt.
 Nơi nghỉ ngơi, nhà ăn bố trí đầu hướng gió chính cho thích hợp.
 Khu xử lý nước thải tập trung, nằm tại khu vực cây xanh cách ly, cạnh bãi vật
liệu lớn, nặng cồng kềnh lấy ra từ bãi đổ rác.
Nhìn chung, mặt bằng tổng thể được thể hiện mặt đứng chính của nhà máy,
có đường nét kiến trúc công nghiệp. Về mặt thông thoáng công trình được thể
hiện bởi hệ thống giao thông nội bộ, bãi đổ và sân phơi rác sau khi băm nhuyễn
được tách biệt phía sau nhưng không làm ảnh hưởng dây chuyền hoặc tổ chức
không gian trong khu vực.
II.3. Quy hoạch xây dựng hạ tầng
Chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng
- Cao độ bình quân : + 0.45 m
- Cao độ nền xây dựng : + 1.80 m (so với cốt quốc gia)
- Chiều cao san lắp bình quân : + 1.35 m
Quy hoạch giao thông
 Đường chính là đường đôi vào trước nhà điều hành nhà máy có lộ giới 32m,
trong đó mặt đường đôi rộng 2 x 10m, dãy cây xanh phân cách mềm 3m, lề
2 bên, mỗi bên rộng 4m.
 Đường phía trước nhà văn phòng và một bên đường có trạm cân 60 tấn có
mặt đường rộng 10m.
 Đường nội bộ xung quanh khu vực, đường vào bãi đỗ, sân phơi có lộ giới từ
14m - 20m.
Hệ thống cung cấp điện
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 80
Nguồn điện: lấy từ nguồn của Công ty điện lực
Toàn bộ đường dây đi ngầm dưới lòng đường và vỉa hè hạ tầng khu quy
hoạch được thiết kế như sau:
 Các tuyến trung thế và hạ thế được đi ngầm dọc theo vỉa hè các trục đường
quy hoạch.
 Cáp mắc điện từ tủ phân phối vào công trình được thiết kế đi ngầm trong các
mương cáp nổi có nắp đậy, xây dựng kết hợp mương cáp phân phối đi dọc
theo các vỉa hè bao quanh công trình.
 Đèn đường là loại đèn cao áp 220V - 250W đặt cách mặt đường 9m, cách
khoảng trung bình là 30m dọc theo đường. Đối với mặt đường rộng trên 12m
đèn được bố trí 2 bên đường. Mặt đường rộng từ 12 mét trở xuống, đèn được
bố trí một bên đường hoặc 2 bên theo vị trí lệch nhau (xen kẽ vị trí cột). Các
đèn được đóng tắt tự động bằng công tắc định thời hay công tắc quang điện
đặt tại các trạm hạ thế khu vực.
Hệ thống cấp nước
 Sử dụng nguồn nước cấp từ nhà máy cấp nước có công suất lớn của Nhà máy
nước của tỉnh, xây dựng phục vụ các khu công nghiệp, khu dân cư và khu
vực lân cận.
 Tiêu chuẩn cấp nước công nghiệp: 50m3/ha/ngày đêm
 Trên mạng lưới có bố trí các trụ cứu hỏa 100, với khoảng cách từ 120m -
150m/trụ. Tổng số trụ cứu hỏa gồm 06 trụ.
Thoát nước mưa
 Thoát nước từ sân đường, vỉa hè, mặt đường được thu gom tại vị trí đặt hố ga
thu nước xuống các tuyến ống dọc vỉa hè về các tuyến cống chính, thoát ra
cống thoát chung khu vực.
 Hệ thống thoát nước mưa và nước thải sinh hoạt tách riêng.
Thoát nước bẩn
 Lưu lượng nước thải sinh hoạt và sản xuất: 100 m3/ngày đêm.
 Tiêu chuẩn thoát nước thải bằng 80% nước cấp.
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 81
 Xây dựng trạm xử lý nước thải: 120 m3/ngày đêm, đặt tại vị trí cuối khu đất,
cuối hướng gió nên không ảnh hưởng đến sản xuất và sinh hoạt trong khu
vực.
 Hệ thống thoát nước thải:Bố trí ống 300, thu gom nước thải về trạm xử lý,
ống hoàn toàn tự chảy.
 Xử lý nước thải: Nước thải được thu gom về trạm xử lý tập trung khu vực
theo tiêu chuẩn trước khi xả ra nơi tiếp nhận.
Quy hoạch thông tin liên lạc
Xây dựng các tủ cáp gần giao lộ trục chính và lắp đặt tuyến cáp ngầm từ tủ
cáp và nối đến công trình.
 Tuyến cáp thông tin liên lạc từ trung tâm viễn thông của tỉnh dẫn về
 Tủ cáp : 10 tủ.
 Nhà điều hành và dịch vụ : 6 - 10 thuê bao/ nhà máy.
III. Phương án tổ chức thực hiện.
III.1. Phương án quản lý, khai thác.
Dự án được chủ đầu tư trực tiếp tổ chức triển khai, tiến hành xây dựng nhà
máy và khai thác dự án khi đi vào hoạt động. Theo mô hình sau:
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 82
III.2. Giải pháp về chính sách của dự án.
Đề xuất chính sách được hưởng khuyến khích và ưu đãi đầu tư cho dự án,
cụ thể như sau:
1. Được giao đất hoặc cho thuê đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng để
xây dựng các công trình bảo vệ tài nguyên và môi trường theo các hình thức:
a) Giao đất không thu tiền sử dụng đất;
b) Cho thuê đất và miễn tiền thuê đất;
c) Giao đất có thu tiền sử dụng đất và được miễn tiền sử dụng đất.
2. Riêng đối với đất đô thị, đất ở:
a) Nếu giao đất được giảm 30% tiền sử dụng đất;
b) Nếu thuê đất được miễn tiền thuê đất bảy năm kể từ khi ký hợp đồng
thuê đất.
3. Trường hợp nhà đầu tư đã ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định
cư dự án bảo vệ tài nguyên và môi trường theo phương án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt (kể từ ngày Quy định này có hiệu lực thi hành) thì số kinh phí
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã đầu tư đối với diện tích đất phục vụ hoạt
động dự án sẽ được ngân sách nhà nước hoàn trả.
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 83
4. Trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất và được
miễn tiền sử dụng đất nhưng nhà đầu tư có nguyện vọng được thực hiện theo
phương thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền một lần
cho cả thời gian thuê để thực hiện dự án đầu tư (không thực hiện theo quy định
miễn giảm tiền sử dụng đất) thì được thực hiện theo quy định hiện hành về thu
tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê và được
trừ chi phí bồi thường đất, hỗ trợ đất đã ứng trước (nếu có) vào tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất phải nộp.
Trong trường hợp này nhà đầu tư được tính giá trị quyền sử dụng đất, giá
trị quyền thuê đất vào giá trị tài sản của dự án đầu tư và có các quyền và nghĩa
vụ như tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê
đất trả tiền một lần theo quy định của pháp luật hiện hành về đất đai;
5. Nhà đầu tư sử dụng đất hợp pháp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, được Nhà nước bảo hộ quyền sử dụng đất hợp pháp, quyền sở hữu nhà
và tài sản theo quy định của pháp luật. Trình tự và thủ tục giao đất, cho thuê đất,
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật
hiện hành về đất đai;
6. Đối với đất nhận chuyển nhượng hợp pháp từ các tổ chức, cá nhân, nhà
đầu tư được tính giá trị quyền sử dụng đất đang sử dụng vào tài sản của dự án
đầu tư và được khấu hao thu hồi vốn đầu tư theo quy định của pháp luật.
Lệ phí trước bạ, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
1. Nhà đầu tư được miễn lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn với đất; được miễn các khoản phí, lệ phí khác liên quan
đến quyền sử dụng đất, tài sản gắn với đất.
2. Nhà đầu tư được ưu đãi về thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế xuất khẩu,
Thuế nhập khẩu và các quy định hiện hành.
Về áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp
Thực hiện theo mục VI Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12
năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30
tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với
các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi
trường (sau đây gọi tắt là Thông tư số 135/2008/TT-BTC).
Chính sách ưu đãi về tín dụng
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 84
Nhà đầu tư thuộc phạm vi, đối tượng quy định tại Điều 1 và Điều 2 của quy
định này được vay vốn tín dụng đầu tư hoặc hỗ trợ sau đầu tư theo quy định về
tín dụng đầu tư của nhà nước (Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 12
năm 2006 của Chính phủ và Nghị định số 106/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 9
năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
151/2006/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và văn
bản hướng dẫn của Bộ Tài chính).
Chính sách huy động vốn
Thực hiện theo mục VII Thông tư số 135/2008/TT-BTC
IV. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý dự án.
1. Phân đoạn và tiến độ thực hiện.
Dự kiến dự án được triển khai trong vòng 18 tháng bắt đầu từ Quý II năm
2017, bắt đầu từ giai đoạn chuẩn bị dự án đến khi hoàn thiện xây dựng.
Ngoài ra, tiến độ của dự án còn có thời gian dự phòng cho xây dựng và
chuẩn bị vận hành, dự kiến thời gian muộn nhất để dự án bắt đầu hoạt động vào
Quý III năm 2018.
2. Hình thức quản lý dự án.
 Chủ đầu tư trực tiếp quản lý và khai thác dự án.
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 85
ChươngV
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG – GIẢI PHÁP PHÒNG
CHỐNG CHÁY NỔ
I. Giới thiệu chung
“Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc” tại tỉnh Kiên Giang dự kiến
được xây dựng trên khu đất 13,75 ha.
Mục đích của đánh giá tác động môi trường là xem xét đánh giá những yếu
tố tích cực và tiêu cực ảnh hưởng đến môi trường trong Nhà máy và khu vực lân
cận, để từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm để nâng cao
chất lượng môi trường hạn chế những tác động rủi ro cho môi trường và cho
Nhà máy khi dự án được thực thi, đáp ứng được các yêu cầu về tiêu chuẩn môi
trường.
II. Các nguồn có khả năng gây ô nhiễm và các chất gây ô nhiễm
II.1. Nguồn gây ô nhiễm không khí
- Khí NH3, H2S tại khu vực tiếp nhận rác thải đầu vào, tại các băng chuyền,
các thiết bị máy móc do rác thải bám vào.
- Mùi hôi phát sinh từ rác.
- Bụi phát sinh trong quá trình thi công dự án.
- Bụi phát sinh tại khu nghiền liệu, phối trộn phụ gia và đống bao sản phẩm
và khu vực làm gạch, vật liệu xây dựng.
- Khí thải CH4, NH3, H2S tại khu vực Nhà ủ sục khí.
- Khí thải HCl, THC tại khu vực gia nhiệt các sản phẩm nhựa, điện năng
- Bụi, khí thải (CO, SOx, NOx, THC…) do các hoạt động giao thông vận tải
trong giai đoạn thi công dự án và trong phạm vi nhà máy khi dự án đã đi vào
hoạt động.
II.2. Nguồn gây ồn.
- Tiếng ồn do hoạt động san ủi mặt bằng, phương tiện vận chuyển trong giai
đoạn thi công dự án.
- Tiếng ồn do hoạt động của băng chuyền, do máy nhấn thuỷ lực…
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 86
- Tiếng ồn do hoạt động của các phương tiện vận chuyển trong phạm vi nhà
máy.
II.3. Nguồn gây ô nhiễm nước.
Công nghệ sản xuất của nhà máy không phát sinh ra nước thải sản xuất.
Nước rỉ rác được thu gom theo các rảnh thoát nước về bể chứa rồi được phun lại
vào nhà ủ rác để làm ẩm nguyên liệu đầu vào.
Nguồn ô nhiễm nước có thể do dự án gây ra bao gồm:
- Chất rắn lơ lửng, dầu mở vôi vữa… trong quá trình xây dựng.
- Nước thải sinh hoạt của cán bộ công nhân viên có chứa các chất cặn bã,
các chất hữu cơ (BOD/COD), các chất lơ lửng (SS), các chất dinh dưỡng (N,P)
và vi sinh.
Vào mùa mưa, nước chảy tràn trên mặt bằng của Nhà máy cũng là tác nhân
gây ô nhiễm môi trường.
II.4. Chất thải rắn.
- Chất thải rắn phát sinh trong quá trình thi công dự án như: đất đá, vôi
vữa…
- Chất thải rắn sản xuất là chất thải rắn không thể tận dụng trong dây chuyền
công nghệ của Nhà máy.
- Chất thải rắn sinh hoạt: Chất thải rắn của cán bộ công nhân viên lao động
tại nhà máy chủ yếu là bao bì PE, Plastic, các chất trơ, rau quả thừa và các hợp
chất hữu cơ.
III. Các biện pháp khống chế và giảm thiểu những tác động có hại
Việc thực hiện dự án đã có những tác động đến môi trường không khí, môi
trường nước, môi trường đất, đến đời sống kinh tế xã hội của địa phương. Mỗi
tác động đều có những mức độ ảnh hưởng khác nhau lên những đối tượng khác
nhau. Tuy nhiên những tác động đó đều có khả năng khắc phục được. Dự án đã
đưa ra các biện pháp trên cơ sở đó chúng tôi bổ sung thêm một số biện pháp
nhằm giảm thiểu tới mức thấp nhất các tác động.
III.1. Biện pháp khống chế ô nhiễm không khí, tiếng ồn
a) Khống chế ô nhiễm không khí, tiếng ồn trong giai đoạn thi công
Quá trình thi công sẽ phát sinh nhiều bụi làm ô nhiễm môi trường không khí
do đó phải tưới nước bề mặt đất để giảm bụi.
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 87
Khi vận chuyển vật liệu không nên dùng các xe quá cũ. Vì những chiếc xe
này khi làm việc gây ra tiếng ồn. Các xe chở vật liệu rời không được chở quá
đầy và cần phải che chắn cẩn thận để tránh vật liệu rơi rớt tạo bụi.
Đồng thời các xe vận chuyển nguyên vật liệu tránh chạy vào các giờ cao
điểm.
b) Khống chế ô nhiễm không khí, tiếng ồn trong giai đoạn vận hành
*Khống chế ô nhiễm do mùi hôi
- Giáo dục ý thức tôn trọng quy trình công nghệ sinh học và kỷ luật lao động
cho mỗi cán bộ công nhân trong nhà máy xử lý rác, giữ cho nhà máy luôn sạch
đẹp, không có mùi hôi khó chịu.
- Xây dựng mái nhà xưởng theo kiểu mái công nghiệp tức là có các của
thông gió ở phía trên như vậy sẽ tạo ra các luồn gió tự nhiên làm cho nhà xưởng
thông thoáng sẽ giảm mùi hôi và nồng độ các khí có trong khói thải …
- Máy móc thiết bị nên được bảo trì, bảo dưỡng theo định kì để đảm bảo cho
dây chuyền được hoạt động liên tục tránh tình trạng ùn tắc không xử lý hết
lượng rác trong ngày gây mùi hôi do các hợp chất hữu cơ phân huỷ.
* Khống chế ô nhiễm các khí ở các lò đốt
Dự án đã đưa ra các biện pháp sau:
- Trang bị các thiết bị xử lý khói thải lò đốt cho tất cả các lò đốt trong nhà
máy.
- Nâng cao chiều cao ống khói.
- Nếu thực hiện các biện pháp trên thì vấn đề ô nhiễm do khói lò đã được
giải quyết. Đồng thời với biện pháp công trình đã nêu ở phần giảm thiểu mùi thì
có thể hạn chế vấn đề khói lò trong phân xưởng một cách đáng kể.
*Khống chế ô nhiễm bụi
Đây cũng là một tác nhân gây ô nhiễm môi trường không khí đáng được
quan tâm nhều ở nhà máy. Dự án cũng đã quyết định đầu tư hệ thống hút và lọc
khí thải, khói, bụi, hơi ẩm tại các băng tải, sàng lòng, máy búa văng, máy đùn
sợi dẻo tái chế, tại thùng sấy quay giảm ẩm mùn hữu cơ… Như vậy vấn đề bụi
trong Nhà máy trên cơ bản được giải quyết.
III.2. Biện pháp khống chế ô nhiễm nguồn nước
a) Biện pháp khống chế ô nhiễm nguồn nước trong giai đoạn thi công xây
dựng
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 88
Quá trình sinh hoạt của công nhân từ các lán trại gây ô nhiễm môi trường
đặc biệt là môi trường nước và môi trường đất. Để khắc phục trình trạng này nên
tăng cường sử dụng nhân lực địa phương và xây dựng các công trình vệ sinh ở
khu lán trại như cống rãnh, nhà vệ sinh, nhà tắm, hồ rác…
Xây dựng nội quy sinh hoạt đầy đủ, rõ ràng và tổ chức quản lý công nhân
tốt nhất.
b) Biện pháp khống chế ô nhiễm nguồn nước trong giai đoạn vận hành
Trong quá trình hoạt động, nguồn ô nhiễm nước tại Nhà máy là nước thải
sinh hoạt của cán bộ công nhân viên và nước mưa chảy tràn qua mặt bằng nhà
máy. Biện pháp khống chế các nguồn như sau:
* Biện pháp khống chế ô nhiễm do nước thải sinh hoạt
Lượng nước thải sinh hoạt tại Nhà máy (nước thải vệ sinh) ước tính khoảng
3m3
/ngày sẽ được xử lý bằng phương pháp tự hoại.
Nước thải từ nhà tắm, nhà vệ sinh được thu gom và dẫn về bể tự hoại 02
ngăn. Bể tự hoại là công trình đồng thời làm hai chức năng: lắng và phân huỷ
cặn lắng. Cặn lắng được giữ lại trong bể từ 3-6 tháng , dưới ảnh hưởng của các
vi sinh vật kị khí các chất hữu cơ bị phân huỷ, một phần tạo thành các chất vô cơ
hào tan. Nước lắng trong bể với thời gian dài đảm bảo hiệu suất lắng cao.
Nước sau xử lý sẽ tự thấm vào đất.
Phần cặn lắng định kì 06 tháng sẽ đuợc hút lên đưa sang dây chuyền sản
xuất phân hữu cơ vi sinh để xử lý.
Sắp tới, khi xây dựng nhà ăn cho công nhân Nhà máy sẽ thêm 02 cụm nhà
vệ sinh và bể tự hoại với tổng thể tích chứa là 06m3
để thu gom và xử lý nước
thải từ nhà vệ sinh và nước thải sinh hoạt tại khu vực này.
*Biện pháp khống chế ô nhiễm do nước mưa chảy tràn
Vào mùa mưa, nước mưa chảy tràn qua mặt bằng nhà máy sẽ cuốn theo tạp
chất, dầu mở rơi vãi. Lượng nước mưa này nếu không được quản lý tốt sẽ gây
tác động tiêu cực đến nguồn nước mặt tiếp nhận hoặc gây bồi lắng ảnh hưởng
đến đất canh tác. Để tránh tác động này, Dự án đã thực hiện các biện pháp
sau:Cải tạo nâng cấp hệ thống thoát nước mưa của nhà máy với Trồng cây xung
quanh khu vực để chống xói mòn.
III.3. Biện pháp khống chế chất thải rắn.
a)Biện pháp khống chế chất thải rắn trong giai đoạn thi công xây dựng.
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 89
Chất thải rắn trong giai đoạn thi công xây dựng bao gồm đất đá cát sạn và
chất thải sinh hoạt của công nhân. Biện pháp khống chế mà chúng tôi đưa ra là:
Đối với đất đá cát sạn… được dùng để làm đường nội bộ, san lấp…. Còn đối với
rác thải của công nhân được thu gom để đưa vào xử lý trong chính nhà máy tái
chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
b) Biện pháp khống chế chất thải rắn trong giai đoạn vận hành.
- Chất thải sản xuất: Đối với vỏ lon, kim loại: thu gom riêng và bán
- Chất thải rắn sinh hoạt:Chủ yếu là thức ăn thừa do hoa quả, bao bì đựng
thức ăn, chai lọ …chuyển sang khu tiếp nhận nguyên liệu đầu vào để phân loại
và chế biến phân.
III.4. Quy hoạch cây xanh.
Cây xanh có tác dụng cải thiện điều kiện vi khí hậu, giảm ồn. Ngoài ra cây
xanh còn hấp thụ các khí độc hại trong không khí và giảm lượng bụi phát tán đi
xa. Cây xanh sẽ được trồng xung quanh tường rào, khu vực sản xuất của Nhà
máy, khu vực làm việc và khu vực nhà nghỉ của công nhân.
III.5. Vệ sinh an toàn lao động và phòng chống sự cố.
Chúng tôi sẽ áp dụng các biện pháp phòng ngừa sau:
- Bố trí nhân viên chuyên trách về an toàn lao động. Nhân viên có trách
nhiệm theo dõi, hướng dẫn thực hiện các biện pháp vệ sinh và lao động cho tất
cả các lao động của nhà máy.
- Định kỳ kiểm tra tu sửa máy, thiết bị, nhà xưởng, kho tàng theo tiêu chuẩn
an toàn và vệ sinh lao động của Việt Nam.
- Tổ chức tuyên truyền giáo dục, phổ biến kiến thức, huấn luyện kiểm tra và
nhắc nhở mọi người lao động chấp hành nghiêm chỉnh các quy định , nội quy về
an toàn lao động, vệ sinh lao động trong đơn vị.
- Xây dựng nội quy, quy trình an toàn lao động theo đúng tiêu chuẩn của nhà
nước.
Thực hiện các biện pháp khống chế nêu trên để cải thiện môi trường lao
động. Huấn luyện và trang bị đầy đủ các thiết bị lao động cho công nhân như
khẩu trang bảo vệ bụi, nút bịt tai chống tiếng ồn…
- Tổ chức khám định kỳ cho công nhân làm việc tại nhà máy (01 năm/ lần)
nhằm phát hiện các bệnh nghề nghiệp để điều trị kịp thời và có thể thay đổi vị trí
công tác cho phù hợp với người lao động.
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 90
- Thường xuyên tiến hành rút kinh nghiệm việc thực hiện công tác PCCC
nhằm phát hiện những sai sót để uốn nắn kịp thời hoặc có biện pháp tích cực
nhằm loại trừ nguy cơ cháy .
IV. Kết luận
Từ các phân tích trình bày trên đây, có thể rút ra một số kết luận và kiến
nghị sau:Quá trình thực hiện dự án cũng như khi dự án đã đi vào hoạt động sẽ
gây ra những tác động đến môi trường khu vực. Tuy nhiên với việc thực hiện
các biện pháp kỹ thuật trên có thể nhận thấy rằng mức độ tác động của dự án lên
môi trường là không lớn, có thể chấp nhận được. Đây là một dự án khả thi về
môi trường.Nhà máy cam kết sẽ áp dụng các phương án phòng chống và xử lý
môi trường như đã trình bày trong báo cáo này nhằm đảm bảo được các tiêu
chuẩn môi trường Việt Nam.Nhà máy sẽ kết hợp với các cơ quan quản lý Nhà
nước và cơ quan chuyên môn, cơ quan quản lý môi trường trong quá trình giám
sát, thiết kế và lắp đặt các hệ thống xử lý rác thải đạt tiêu chuẩn môi trường.
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 91
Chương VI
TỔNG VỐN ĐẦU TƯ –NGUỒN VỐN THỰC HIỆNVÀ HIỆU
QUẢ CỦA DỰ ÁN
I. Tổng vốn đầu tư và nguồn vốn của dự án.
Bảng tổng mức đầu tư của dự án
STT Nội dung ĐVT
Số
lượng
Đơn giá
Thành tiền
(1.000
đồng)
I Xây dựng 45.039.940
I.1
Khu hành chính dịch vụ -
công cộng
7.964.000
1 Phòng bảo vệ m² 60 2.500 150.000
2 Nhà văn phòng m² 600 3.500 2.100.000
4 Nhà ăn m² 400 2.500 1.000.000
5 Trạm biến thế m² 200 3.200 640.000
6 Trạm cân xe m² 200 4.500 900.000
7 Trạm xử lý nước cấp m² 500 3.500 1.750.000
8 Garage - bãi xe vận chuyển m² 5000 250 1.250.000
9 Giao thông khu hành chính m² 696 250 174.000
I.2
Khu xử lý và tái chế chất
thải công nghiệp
28.405.000
1
Kho chứa và phân loại chất
thải nguy hại
m² 3000 2.000 6.000.000
2
Xưởng xử lý và tái chế chất
thải:
15.340.000
-
Khu lưu chứa và xử lý chất
thải bằng lò đốt
m² 1000 1.800 1.800.000
-
Khu lưu chứa và xử lý bo
mạch, linh kiện điện tử
m² 600 1.800 1.080.000
-
Khu lưu chứa và xử lý bóng
đèn chứa thủy ngân thải
m² 600 1.800 1.080.000
-
Khu lưu chứa và xử lý ắc
quy chì thải
m² 600 1.800 1.080.000
-
Khu lưu chứa và súc rửa
thùng phuy
m² 1000 1.800 1.800.000
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 92
STT Nội dung ĐVT
Số
lượng
Đơn giá
Thành tiền
(1.000
đồng)
-
Khu lưu chứa và tẩy rửa kim
loại, nhựa dính hóa chất
m² 1000 1.800 1.800.000
-
Khu lưu chứa và tẩy rửa kim
loại dính dầu mỡ
m² 600 1.800 1.080.000
-
Khu lưu chứa và tái chế dầu
thải
m² 800 1.800 1.440.000
-
Khu lưu chứa và xử lý dung
môi
m² 1000 1.800 1.800.000
-
Khu xử lý bùn thải và hóa
rắn
m² 3500 380 1.330.000
- Đường đi giữa các phân khu m² 3000 350 1.050.000
3 Bãi chứa phế liệu tổng hợp m² 3000 350 1.050.000
4 Bãi chứa kim loại m² 900 350 315.000
5
Hệ thống xử lý nước thải và
chất thải lỏng
m² 1500 1.800 2.700.000
6 Hầm chứa chất thải nguy hại m² 2500 1.200 3.000.000
I.3 Các công trình phụ trợ 8.670.940
1 Hệ thống cấp điện tổng thể HT 1 1.200.000 1.200.000
2 Hệ thống thông tin liên lạc HT 1 200.000 200.000
3 Hệ thống cấp nước tổng thể HT 1 950.000 950.000
4 Hệ thống thoát nước tổng thể HT 1 500.000 500.000
5 Hệ thống giao thông tổng thể m² 14.025 350 4.908.750
6
Cây xanh cách ly, cảnh quan,
…
m² 91.219 10 912.190
II Thiết bị 43.740.000
II.1
Thiết bị xử lý tái chế chất
thải công nghiệp
Bộ 42.730.000
1 Lò tiêu hủy chất thải HT 2 9.100.000 18.200.000
2 Hệ thống tái chế dầu thải HT 2 3.200.000 6.400.000
3 Hệ thống tái chế dung môi HT 1 2.400.000 2.400.000
4
Hệ thống súc rửa tẩy kim
loại, nhựa dính thành phần
nguy hại
HT 1 1.100.000 1.100.000
5
Hệ thống súc rửa thùng
phuy, bao bì nguy hại
HT 1 1.150.000 1.150.000
6
Hệ thống phá dỡ, xử lý đèn
huỳnh quang
HT 1 600.000 600.000
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 93
STT Nội dung ĐVT
Số
lượng
Đơn giá
Thành tiền
(1.000
đồng)
7
Hệ thống phá dỡ, xử lý pin,
ắc quy thải
HT 1 750.000 750.000
8
Hệ thống xử lý bo mạch, linh
kiện điện tử
HT 1 1.300.000 1.300.000
9
Hệ thống hóa rắn, ép gạch
Block
HT 1 2.100.000 2.100.000
10
Hệ thống xử lý nước thải,
chất thải lỏng
HT 1 2.100.000 2.100.000
11
Hệ thống điện (Trạm biến
thê, máy phát điện, chiếu
sáng,…)
HT 1 350.000 350.000
12
Hệ thống phòng cháy chữa
cháy
HT 1 610.000 610.000
13 Thiết bị hủy hàng Cái 1 460.000 460.000
14 Xe cần cuốc Chiếc 2 420.000 840.000
15 Xe ủi Chiếc 1 1.150.000 1.150.000
16 Xe nâng hạ Chiếc 1 520.000 520.000
17 Ôtô vận tải Chiếc 2 1.200.000 2.400.000
18 Máy móc, thiết bị khác Cơ số 1 300.000 300.000
II.2
Thiết bị văn phòng - điều
hành
1.010.000
1 Máy tính + máy in Bộ 20 15.000 300.000
2 Bàn ghế
Đồng
bộ
1 600.000 600.000
3 Thiết bị khác Cơ số 1 110.000 110.000
III Chi phí quản lý dự án 1.574.068
IV
Chi phí tư vấn đầu tư xây
dựng
4.085.423
1
Chi phí lập báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi
3.083
2 Chi phí khảo sát địa hình 330.000
3 Chi phí khảo sát địa chất 110.000
4
Chi phí lập báo cáo nghiên
cứu khả thi
407.500
5
Chi phí thiết kế bản vẽ thi
công
952.144
6
Chi phí thẩm tra báo cáo
nghiên cứu khả thi
91.443
7
Chi phí thẩm tra thiết kế xây
dựng
67.110
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 94
STT Nội dung ĐVT
Số
lượng
Đơn giá
Thành tiền
(1.000
đồng)
8 Chi phí thẩm tra dự toán 64.407
9
Chi phí lập hồ sơ mời thầu,
đánh giá hồ sơ dự thầu thi
công xây dựng
104.943
10
Chi phí lập hồ sơ mời thầu,
đánh giá hồ sơ dự thầu mua
sắm vật tư, TB
83.543
11
Chi phí giám sát thi công
xây dựng
942.686
12
Chi phí giám sát lắp đặt thiết
bị
268.564
13
Chi phí tư vấn lập báo cáo
đánh giá tác động môi
trường
660.000
V Chi phí khác 1.629.517
1 Chi phí bảo hiểm công trình 266.340
2
Chi phí thẩm tra, phê duyệt
quyết toán (Thông tư
09/2016/TT_BTC)
447.000
3
Chi phí thẩm định thiết kế
(TT 210/2016/TT-BTC)
58.102
4
Chi phí thẩm định dự toán
(TT 210/2016/TT-BTC)
56.300
5
Chi phí thẩm định kết quả
lựa chọn nhà thầu xây dựng
22.520
6
Chi phí thẩm định kết quả
lựa chọn nhà thầu thiết bị
21.870
7
Chi phí kiểm toán (Thông tư
09/2016/TT_BTC)
642.000
8
Chi phí thẩm định dự án đầu
tư xây dựng (Thông tư
209/2016/TT-BTC)
13.380
9
Phí kiểm tra công tác nghiệm
thu
40.945
10
Lệ phí thẩm duyệt PCCC
(TT 258/2016/TT-BTC)
6.060
11
Chi phí thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi
trường (TT 195/2016/TT-
55.000
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 95
STT Nội dung ĐVT
Số
lượng
Đơn giá
Thành tiền
(1.000
đồng)
BTC)
VI Dự phòng phí 10% 9.606.895
Tổng cộng 105.675.843
Bảng cơ cấu nguồn vốn của dự án
ST
T
Nội dung
Thành tiền
(1.000 đồng)
Tự có - tự
huy động
Vay tín
dụng
I Xây dựng 45.039.940 37.239.940 7.800.000
I.1
Khu hành chính dịch vụ - công
cộng
7.964.000 7.964.000 -
1 Phòng bảo vệ 150.000 150.000
2 Nhà văn phòng 2.100.000 2.100.000
4 Nhà ăn 1.000.000 1.000.000
5 Trạm biến thế 640.000 640.000
6 Trạm cân xe 900.000 900.000
7 Trạm xử lý nước cấp 1.750.000 1.750.000
8 Garage - bãi xe vận chuyển 1.250.000 1.250.000
9 Giao thông khu hành chính 174.000 174.000
I.2
Khu xử lý và tái chế chất thải
công nghiệp
28.405.000 20.605.000 7.800.000
1
Kho chứa và phân loại chất thải
nguy hại
6.000.000 6.000.000
2 Xưởng xử lý và tái chế chất thải: 15.340.000 13.540.000 1.800.000
-
Khu lưu chứa và xử lý chất thải
bằng lò đốt
1.800.000 1.800.000
-
Khu lưu chứa và xử lý bo mạch,
linh kiện điện tử
1.080.000 1.080.000
-
Khu lưu chứa và xử lý bóng đèn
chứa thủy ngân thải
1.080.000 1.080.000
-
Khu lưu chứa và xử lý ắc quy chì
thải
1.080.000 1.080.000
-
Khu lưu chứa và súc rửa thùng
phuy
1.800.000 1.800.000
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 96
ST
T
Nội dung
Thành tiền
(1.000 đồng)
Tự có - tự
huy động
Vay tín
dụng
-
Khu lưu chứa và tẩy rửa kim loại,
nhựa dính hóa chất
1.800.000 1.800.000
-
Khu lưu chứa và tẩy rửa kim loại
dính dầu mỡ
1.080.000 1.080.000
- Khu lưu chứa và tái chế dầu thải 1.440.000 1.440.000
- Khu lưu chứa và xử lý dung môi 1.800.000 1.800.000
- Khu xử lý bùn thải và hóa rắn 1.330.000 1.330.000
- Đường đi giữa các phân khu 1.050.000 1.050.000
3 Bãi chứa phế liệu tổng hợp 1.050.000 1.050.000
4 Bãi chứa kim loại 315.000 315.000
5
Hệ thống xử lý nước thải và chất
thải lỏng
2.700.000 2.700.000
6 Hầm chứa chất thải nguy hại 3.000.000 3.000.000
I.3 Các công trình phụ trợ 8.670.940 8.670.940 -
1 Hệ thống cấp điện tổng thể 1.200.000 1.200.000
2 Hệ thống thông tin liên lạc 200.000 200.000
3 Hệ thống cấp nước tổng thể 950.000 950.000
4 Hệ thống thoát nước tổng thể 500.000 500.000
5 Hệ thống giao thông tổng thể 4.908.750 4.908.750
6 Cây xanh cách ly, cảnh quan, … 912.190 912.190
II Thiết bị 43.740.000 1.010.000
42.730.00
0
II.1
Thiết bị xử lý tái chế chất thải
công nghiệp
42.730.000 -
42.730.00
0
1 Lò tiêu hủy chất thải 18.200.000
18.200.00
0
2 Hệ thống tái chế dầu thải 6.400.000 6.400.000
3 Hệ thống tái chế dung môi 2.400.000 2.400.000
4
Hệ thống súc rửa tẩy kim loại,
nhựa dính thành phần nguy hại
1.100.000 1.100.000
5
Hệ thống súc rửa thùng phuy,
bao bì nguy hại
1.150.000 1.150.000
6
Hệ thống phá dỡ, xử lý đèn
huỳnh quang
600.000 600.000
7
Hệ thống phá dỡ, xử lý pin, ắc
quy thải
750.000 750.000
8 Hệ thống xử lý bo mạch, linh 1.300.000 1.300.000
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 97
ST
T
Nội dung
Thành tiền
(1.000 đồng)
Tự có - tự
huy động
Vay tín
dụng
kiện điện tử
9 Hệ thống hóa rắn, ép gạch Block 2.100.000 2.100.000
10
Hệ thống xử lý nước thải, chất
thải lỏng
2.100.000 2.100.000
11
Hệ thống điện (Trạm biến thê,
máy phát điện, chiếu sáng,…)
350.000 350.000
12 Hệ thống phòng cháy chữa cháy 610.000 610.000
13 Thiết bị hủy hàng 460.000 460.000
14 Xe cần cuốc 840.000 840.000
15 Xe ủi 1.150.000 1.150.000
16 Xe nâng hạ 520.000 520.000
17 Ôtô vận tải 2.400.000 2.400.000
18 Máy móc, thiết bị khác 300.000 300.000
II.2 Thiết bị văn phòng - điều hành 1.010.000 1.010.000 -
1 Máy tính + máy in 300.000 300.000
2 Bàn ghế 600.000 600.000
3 Thiết bị khác 110.000 110.000
III Chi phí quản lý dự án 1.574.068 1.574.068
IV Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng 4.085.423 - 4.085.423
1
Chi phí lập báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi
3.083 3.083
2 Chi phí khảo sát địa hình 330.000 330.000
3 Chi phí khảo sát địa chất 110.000 110.000
4
Chi phí lập báo cáo nghiên cứu
khả thi
407.500 407.500
5 Chi phí thiết kế bản vẽ thi công 952.144 952.144
6
Chi phí thẩm tra báo cáo nghiên
cứu khả thi
91.443 91.443
7
Chi phí thẩm tra thiết kế xây
dựng
67.110 67.110
8 Chi phí thẩm tra dự toán 64.407 64.407
9
Chi phí lập hồ sơ mời thầu, đánh
giá hồ sơ dự thầu thi công xây
dựng
104.943 104.943
10
Chi phí lập hồ sơ mời thầu, đánh
giá hồ sơ dự thầu mua sắm vật tư,
TB
83.543 83.543
11
Chi phí giám sát thi công xây
dựng
942.686 942.686
12 Chi phí giám sát lắp đặt thiết bị 268.564 268.564
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 98
ST
T
Nội dung
Thành tiền
(1.000 đồng)
Tự có - tự
huy động
Vay tín
dụng
13
Chi phí tư vấn lập báo cáo đánh
giá tác động môi trường
660.000 660.000
V Chi phí khác 1.629.517 - 1.629.517
1 Chi phí bảo hiểm công trình 266.340 266.340
2
Chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết
toán (Thông tư
09/2016/TT_BTC)
447.000 447.000
3
Chi phí thẩm định thiết kế (TT
210/2016/TT-BTC)
58.102 58.102
4
Chi phí thẩm định dự toán (TT
210/2016/TT-BTC)
56.300 56.300
5
Chi phí thẩm định kết quả lựa
chọn nhà thầu xây dựng
22.520 22.520
6
Chi phí thẩm định kết quả lựa
chọn nhà thầu thiết bị
21.870 21.870
7
Chi phí kiểm toán (Thông tư
09/2016/TT_BTC)
642.000 642.000
8
Chi phí thẩm định dự án đầu tư
xây dựng (Thông tư
209/2016/TT-BTC)
13.380 13.380
9 Phí kiểm tra công tác nghiệm thu 40.945 40.945
10
Lệ phí thẩm duyệt PCCC (TT
258/2016/TT-BTC)
6.060 6.060
11
Chi phí thẩm định báo cáo đánh
giá tác động môi trường (TT
195/2016/TT-BTC)
55.000 55.000
VI Dự phòng phí 9.606.895 9.606.895
Tổng cộng 105.675.843 39.824.008
65.851.83
4
Tỷ lệ (%) 100,00 37,69 62,31
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 99
II. Tiến độ thực hiện của dự án.
Bảng tiến độ đầu tư của dự án
ST
T
Nội dung
Thành tiền
(1.000 đồng)
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
I Xây dựng 45.039.940 - 33.519.000 11.520.940
I.1
Khu hành chính
dịch vụ - công
cộng
7.964.000 - 7.964.000 -
1 Phòng bảo vệ 150.000 150.000
2 Nhà văn phòng 2.100.000 2.100.000
4 Nhà ăn 1.000.000 1.000.000
5 Trạm biến thế 640.000 640.000
6 Trạm cân xe 900.000 900.000
7
Trạm xử lý nước
cấp
1.750.000 1.750.000
8
Garage - bãi xe vận
chuyển
1.250.000 1.250.000
9
Giao thông khu
hành chính
174.000 174.000
I.2
Khu xử lý và tái
chế chất thải công
nghiệp
28.405.000 - 22.705.000 5.700.000
1
Kho chứa và phân
loại chất thải nguy
hại
6.000.000 6.000.000
2
Xưởng xử lý và tái
chế chất thải:
15.340.000 - 15.340.000 -
-
Khu lưu chứa và
xử lý chất thải
bằng lò đốt
1.800.000 1.800.000
-
Khu lưu chứa và
xử lý bo mạch, linh
kiện điện tử
1.080.000 1.080.000
-
Khu lưu chứa và
xử lý bóng đèn
chứa thủy ngân
thải
1.080.000 1.080.000
-
Khu lưu chứa và
xử lý ắc quy chì
thải
1.080.000 1.080.000
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 100
ST
T
Nội dung
Thành tiền
(1.000 đồng)
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
-
Khu lưu chứa và
súc rửa thùng phuy
1.800.000 1.800.000
-
Khu lưu chứa và
tẩy rửa kim loại,
nhựa dính hóa chất
1.800.000 1.800.000
-
Khu lưu chứa và
tẩy rửa kim loại
dính dầu mỡ
1.080.000 1.080.000
-
Khu lưu chứa và
tái chế dầu thải
1.440.000 1.440.000
-
Khu lưu chứa và
xử lý dung môi
1.800.000 1.800.000
-
Khu xử lý bùn thải
và hóa rắn
1.330.000 1.330.000
-
Đường đi giữa các
phân khu
1.050.000 1.050.000
3
Bãi chứa phế liệu
tổng hợp
1.050.000 1.050.000
4 Bãi chứa kim loại 315.000 315.000
5
Hệ thống xử lý
nước thải và chất
thải lỏng
2.700.000 2.700.000
6
Hầm chứa chất thải
nguy hại
3.000.000 3.000.000
I.3
Các công trình phụ
trợ
8.670.940 - 2.850.000 5.820.940
1
Hệ thống cấp điện
tổng thể
1.200.000 1.200.000
2
Hệ thống thông tin
liên lạc
200.000 200.000
3
Hệ thống cấp nước
tổng thể
950.000 950.000
4
Hệ thống thoát
nước tổng thể
500.000 500.000
5
Hệ thống giao
thông tổng thể
4.908.750 4.908.750
6
Cây xanh cách ly,
cảnh quan, …
912.190 912.190
II Thiết bị 43.740.000 - 27.660.000 16.080.000
II. Thiết bị xử lý tái 42.730.000 - 26.650.000 16.080.000
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 101
ST
T
Nội dung
Thành tiền
(1.000 đồng)
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
1 chế chất thải công
nghiệp
1
Lò tiêu hủy chất
thải
18.200.000 9.100.000 9.100.000
2
Hệ thống tái chế
dầu thải
6.400.000 6.400.000
3
Hệ thống tái chế
dung môi
2.400.000 2.400.000
4
Hệ thống súc rửa
tẩy kim loại, nhựa
dính thành phần
nguy hại
1.100.000 1.100.000
5
Hệ thống súc rửa
thùng phuy, bao bì
nguy hại
1.150.000 1.150.000
6
Hệ thống phá dỡ,
xử lý đèn huỳnh
quang
600.000 600.000
7
Hệ thống phá dỡ,
xử lý pin, ắc quy
thải
750.000 750.000
8
Hệ thống xử lý bo
mạch, linh kiện
điện tử
1.300.000 1.300.000
9
Hệ thống hóa rắn,
ép gạch Block
2.100.000 2.100.000
10
Hệ thống xử lý
nước thải, chất thải
lỏng
2.100.000 2.100.000
11
Hệ thống điện
(Trạm biến thê,
máy phát điện,
chiếu sáng,…)
350.000 350.000
12
Hệ thống phòng
cháy chữa cháy
610.000 610.000
13 Thiết bị hủy hàng 460.000 460.000
14 Xe cần cuốc 840.000 420.000 420.000
15 Xe ủi 1.150.000 1.150.000
16 Xe nâng hạ 520.000 520.000
17 Ôtô vận tải 2.400.000 1.200.000 1.200.000
18 Máy móc, thiết bị 300.000 300.000
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 102
ST
T
Nội dung
Thành tiền
(1.000 đồng)
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
khác
II.
2
Thiết bị văn phòng
- điều hành
1.010.000 - 1.010.000 -
1 Máy tính + máy in 300.000 300.000
2 Bàn ghế 600.000 600.000
3 Thiết bị khác 110.000 110.000
III
Chi phí quản lý
dự án
1.574.068 - 1.199.108 540.978
IV
Chi phí tư vấn
đầu tư xây dựng
4.085.423 2.214.173 737.945 -
1
Chi phí lập báo cáo
nghiên cứu tiền
khả thi
3.083 3.083
2
Chi phí khảo sát
địa hình
330.000 330.000
3
Chi phí khảo sát
địa chất
110.000 110.000
4
Chi phí lập báo cáo
nghiên cứu khả thi
407.500 407.500
5
Chi phí thiết kế
bản vẽ thi công
952.144 952.144
6
Chi phí thẩm tra
báo cáo nghiên cứu
khả thi
91.443 91.443
7
Chi phí thẩm tra
thiết kế xây dựng
67.110 67.110
8
Chi phí thẩm tra dự
toán
64.407 64.407
9
Chi phí lập hồ sơ
mời thầu, đánh giá
hồ sơ dự thầu thi
công xây dựng
104.943 104.943
10
Chi phí lập hồ sơ
mời thầu, đánh giá
hồ sơ dự thầu mua
sắm vật tư, TB
83.543 83.543
11
Chi phí giám sát
thi công xây dựng
942.686 942.686
12
Chi phí giám sát
lắp đặt thiết bị
268.564 268.564
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 103
ST
T
Nội dung
Thành tiền
(1.000 đồng)
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
13
Chi phí tư vấn lập
báo cáo đánh giá
tác động môi
trường
660.000
V Chi phí khác 1.629.517 444.571 1.184.945
1
Chi phí bảo hiểm
công trình
266.340 266.340
2
Chi phí thẩm tra,
phê duyệt quyết
toán (Thông tư
09/2016/TT_BTC)
447.000 447.000
3
Chi phí thẩm định
thiết kế (TT
210/2016/TT-
BTC)
58.102 58.102
4
Chi phí thẩm định
dự toán (TT
210/2016/TT-
BTC)
56.300 56.300
5
Chi phí thẩm định
kết quả lựa chọn
nhà thầu xây dựng
22.520 22.520
6
Chi phí thẩm định
kết quả lựa chọn
nhà thầu thiết bị
21.870 21.870
7
Chi phí kiểm toán
(Thông tư
09/2016/TT_BTC)
642.000 642.000
8
Chi phí thẩm định
dự án đầu tư xây
dựng (Thông tư
209/2016/TT-
BTC)
13.380 13.380
9
Phí kiểm tra công
tác nghiệm thu
40.945 40.945
10
Lệ phí thẩm duyệt
PCCC (TT
258/2016/TT-
BTC)
6.060 6.060
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 104
ST
T
Nội dung
Thành tiền
(1.000 đồng)
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
11
Chi phí thẩm định
báo cáo đánh giá
tác động môi
trường (TT
195/2016/TT-
BTC)
55.000 55.000
VI Dự phòng phí 9.606.895 1.441.034 8.165.861
Tổng cộng 105.675.843 3.655.208 71.281.914 28.141.918
III. Hiệu quả về mặt kinh tế và xã hội của dự án.
1. Nguồn vốn dự kiến đầu tư của dự án.
Tổng mức đầu tư của dự án : 105.675.843.000 đồng. Trong đó:
 Vốn huy động (tự có) : 39.824.008.000 đồng.
 Vốn vay : 65.851.834.000 đồng.
STT Cấu trúc vốn (1.000 đồng) 105.675.843
1 Vốn tự có (huy động) 39.824.008
2 Vốn vay Ngân hàng 65.851.834
Tỷ trọng vốn vay 62,31%
Tỷ trọng vốn chủ sở hữu 37,69%
 Dự kiến nguồn doanh thu của dự án, chủ yếu thu từ các nguồn như sau:
- Từ dịch vụ xử lý chất thải.
- Từ hoạt động tái chế.
- Từ hoạt động kinh doanh phế liệu và kinh doanh lĩnh vực khác.
 Các nguồn thu khác thể hiện rõ trong bảng tổng hợp doanh thu của dự án.
Dự kiến đầu vào của dự án.
Các chi phí đầu vào của dự án % Khoản mục
1 Chi phí lương nhân viên Theo bảng tính
2 Chi phí quảng bá sản phẩm 5% Doanh thu
3 Chi phí vật tư, năng lượng "" Doanh thu
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 105
4 Chi phí bảo trì thiết bị 5% Doanh thu
5 Chi phí khấu hao Bảng tính
6 Chi phí lãi vay 8% Theo kế hoạch trả nợ
7 Chi phí khác 2% Doanh thu
Chế độ thuế %
1 Thuế TNDN 20%
2. Phương án vay.
- Số tiền : 65.851.834.000 đồng.
- Thời hạn : 10 năm (120 tháng).
- Ân hạn : 1 năm.
- Lãi suất, phí: Tạm tính lãi suất 8%/năm (tùy từng thời điểm theo lãi suất
ngân hàng).
- Tài sản bảo đảm tín dụng: thế chấp toàn bộ tài sản hình thành từ vốn vay.
Lãi vay, hình thức trả nợ gốc
1 Thời hạn trả nợ vay 10 năm
2 Lãi suất vay cố định 8% /năm
3 Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu (tạm tính) 6% /năm
4 Chi phí sử dụng vốn bình quân WACC 7,25% /năm
5 Hình thức trả nợ: 1
(1: trả gốc đều; 2: trả gốc và lãi đều; 3: theo năng lực của dự
án)
Chi phí sử dụng vốn bình quân được tính trên cơ sở tỷ trọng vốn vay là
62,31%; tỷ trọng vốn chủ sở hữu là 37,69%; lãi suất vay dài hạn 8%/năm; lãi
suất tiền gửi trung bình tạm tính 6%/năm.
3. Các thông số tài chính của dự án.
3.1. Kế hoạch hoàn trả vốn vay.
Kết thúc năm đầu tiên phải tiến hành trả lãi vay và trả nợ gốc thời gian trả nợ
trong vòng 10 năm của dự án, trung bình mỗi năm trả 7 - 12 tỷ đồng. Theo phân
tích khả năng trả nợ của dự án (phụ lục tính toán kèm theo) cho thấy, khả năng
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 106
trả được nợ là rất cao, trung bình dự án có khả năng trả được nợ, trung bình
khoảng trên 182,50% trả được nợ.
3.2. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn giản đơn.
Khả năng hoàn vốn giản đơn: Dự án sẽ sử dụng nguồn thu nhập sau thuế và
khấu hao cơ bản của dự án để hoàn trả vốn vay.
KN hoàn vốn = (LN sau thuế + khấu hao)/Vốn đầu tư.
Theo phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn của dự án (phần phụ lục) thì chỉ
số hoàn vốn của dự án là 2,43 lần, chứng tỏ rằng cứ 1 đồng vốn bỏ ra sẽ được
đảm bảo bằng 2,43 đồng thu nhập. Dự án có đủ khả năng tạo vốn cao để thực
hiện việc hoàn vốn.
Thời gian hoàn vốn giản đơn (T): Theo (Bảng phụ lục tính toán) ta nhận thấy
đến năm thứ 8 đã thu hồi được vốn và có dư, do đó cần xác định số tháng của
năm thứ 7 để xác định được thời gian hoàn vốn chính xác.
Số tháng = Số vốn đầu tư còn phải thu hồi/thu nhập bình quân năm có dư.
Như vậy thời gian hoàn vốn của dự án là 7 năm 1 tháng kể từ ngày hoạt
động.
3.3. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn có chiết khấu.
Khả năng hoàn vốn và thời điểm hoàn vốn được phân tích cụ thể ở bảng phụ lục
tính toán của dự án. Như vậy PIp = 1,42 cho ta thấy, cứ 1 đồng vốn bỏ ra đầu tư
sẽ được đảm bảo bằng 1,42 đồng thu nhập cùng quy về hiện giá, chứng tỏ dự án
có đủ khả năng tạo vốn để hoàn trả vốn.
Thời gian hoàn vốn có chiết khấu (Tp) (hệ số chiết khấu 7,25%).
Theo bảng phân tích cho thấy đến năm thứ 10 đã hoàn được vốn và có dư.
Do đó ta cần xác định số tháng cần thiết của năm thứ 9.
Kết quả tính toán: Tp = 9 năm 5 tháng tính từ ngày hoạt động.
3.4. Phân tích theo phương pháp hiện giá thuần (NPV).
P
tiFPCFt
PIp
nt
t



 1
)%,,/(




Tpt
t
TpiFPCFtPO
1
)%,,/(
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 107
Trong đó:
+ P: Giá trị đầu tư của dự án tại thời điểm đầu năm sản xuất.
+ CFt : Thu nhập của dự án = lợi nhuận sau thuế + khấu hao.
Hệ số chiết khấu mong muốn 7,25%/năm.
Theo bảng phụ lục tính toán NPV = 36.685.673.000 đồng. Như vậy chỉ
trong vòng 15 năm của thời kỳ phân tích dự án, thu nhập đạt được sau khi trừ
giá trị đầu tư qui về hiện giá thuần là: 36.685.673.000 đồng > 0 chứng tỏ dự án
có hiệu quả cao.
3.5. Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR).
Theo phân tích được thể hiện trong bảng phân tích của phụ lục tính toán cho
thấy IRR = 18,47% >7,2% như vậy đây là chỉ số lý tưởng, chứng tỏ dự án có
khả năng sinh lời.




nt
t
tiFPCFtPNPV
1
)%,,/(
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 108
KẾT LUẬN
I. Kết luận.
Với kết quả phân tích như trên, cho thấy hiệu quả tương đối cao của dự án
mang lại, đồng thời góp phần giải quyết vấn đề môi trường cũng như việc làm
cho người dân trong vùng. Cụ thể như sau:
+ Các chỉ tiêu tài chính của dự án như: NPV >0; IRR > tỷ suất chiết
khấu,… cho thấy dự án có hiệu quả về mặt kinh tế.
+ Hàng năm đóng góp vào ngân sách địa phương trung bình khoảng
4,6 tỷ đồng, thông qua nguồn thuế thu nhập từ hoạt động của dự án.
+ Hàng năm giải quyết việc làm cho khoảng từ 100 – 120 lao động của
địa phương.
Góp phần “Phát huy tiềm năng, thế mạnh của địa phương; đẩy nhanh tốc độ
phát triển kinh tế”.
II. Đề xuất và kiến nghị.
- Kính đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị chấp thuận dự án để Chủ đầu tư
tổ chức đầu tư xây dựng dự án đi vào hoạt động sớm.
- Kính đề nghị UBND tỉnh Kiên Giang xem xét, ưu đãi, hỗ trợ cho Dự án.
- Kính đề nghị các cơ quan quan tâm giúp đỡ để Dự án sớm được triển khai
và đi vào hoạt động./.
CHỦ ĐẦU TƯ
DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN ĐẠI ĐOÀN
Chủ Doanh nghiệp
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 109
PHỤ LỤC: CÁC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH
CỦA DỰ ÁN
1. Bảng tính khấu hao hàng năm của dự án.
TT Chỉ tiêu
Giá trị tài sản
tính khấu hao
(1.000 đồng)
Năm
khấu
hao
Năm hoạt động
1 2
I Xây dựng 45.039.940 10 4.503.994 4.503.994
I.1
Khu hành chính dịch
vụ - công cộng
7.964.000 10 796.400 796.400
1 Phòng bảo vệ 150.000 10 15.000 15.000
2 Nhà văn phòng 2.100.000 10 210.000 210.000
4 Nhà ăn 1.000.000 10 100.000 100.000
5 Trạm biến thế 640.000 10 64.000 64.000
6 Trạm cân xe 900.000 10 90.000 90.000
7 Trạm xử lý nước cấp 1.750.000 10 175.000 175.000
8
Garage - bãi xe vận
chuyển
1.250.000 10 125.000 125.000
9
Giao thông khu hành
chính
174.000 10 17.400 17.400
I.2
Khu xử lý và tái chế
chất thải công nghiệp
28.405.000 10 2.840.500 2.840.500
1
Kho chứa và phân loại
chất thải nguy hại
6.000.000 10 600.000 600.000
2
Xưởng xử lý và tái chế
chất thải:
15.340.000 10 1.534.000 1.534.000
-
Khu lưu chứa và xử lý
chất thải bằng lò đốt
1.800.000 10 180.000 180.000
-
Khu lưu chứa và xử lý
bo mạch, linh kiện
điện tử
1.080.000 10 108.000 108.000
-
Khu lưu chứa và xử lý
bóng đèn chứa thủy
ngân thải
1.080.000 10 108.000 108.000
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 110
TT Chỉ tiêu
Giá trị tài sản
tính khấu hao
(1.000 đồng)
Năm
khấu
hao
Năm hoạt động
1 2
-
Khu lưu chứa và xử lý
ắc quy chì thải
1.080.000 10 108.000 108.000
-
Khu lưu chứa và súc
rửa thùng phuy
1.800.000 10 180.000 180.000
-
Khu lưu chứa và tẩy
rửa kim loại, nhựa
dính hóa chất
1.800.000 10 180.000 180.000
-
Khu lưu chứa và tẩy
rửa kim loại dính dầu
mỡ
1.080.000 10 108.000 108.000
-
Khu lưu chứa và tái
chế dầu thải
1.440.000 10 144.000 144.000
-
Khu lưu chứa và xử lý
dung môi
1.800.000 10 180.000 180.000
-
Khu xử lý bùn thải và
hóa rắn
1.330.000 10 133.000 133.000
-
Đường đi giữa các
phân khu
1.050.000 10 105.000 105.000
3
Bãi chứa phế liệu tổng
hợp
1.050.000 10 105.000 105.000
4 Bãi chứa kim loại 315.000 10 31.500 31.500
5
Hệ thống xử lý nước
thải và chất thải lỏng
2.700.000 10 270.000 270.000
6
Hầm chứa chất thải
nguy hại
3.000.000 10 300.000 300.000
I.3 Các công trình phụ trợ 8.670.940 10 867.094 867.094
1
Hệ thống cấp điện
tổng thể
1.200.000 10 120.000 120.000
2
Hệ thống thông tin
liên lạc
200.000 10 20.000 20.000
3
Hệ thống cấp nước
tổng thể
950.000 10 95.000 95.000
4
Hệ thống thoát nước
tổng thể
500.000 10 50.000 50.000
5
Hệ thống giao thông
tổng thể
4.908.750 10 490.875 490.875
6
Cây xanh cách ly,
cảnh quan, …
912.190 10 91.219 91.219
II Thiết bị 43.740.000 5 8.748.000 8.748.000
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 111
TT Chỉ tiêu
Giá trị tài sản
tính khấu hao
(1.000 đồng)
Năm
khấu
hao
Năm hoạt động
1 2
II.1
Thiết bị xử lý tái chế
chất thải công nghiệp
42.730.000 5 8.546.000 8.546.000
1 Lò tiêu hủy chất thải 18.200.000 5 3.640.000 3.640.000
2
Hệ thống tái chế dầu
thải
6.400.000 5 1.280.000 1.280.000
3
Hệ thống tái chế dung
môi
2.400.000 5 480.000 480.000
4
Hệ thống súc rửa tẩy
kim loại, nhựa dính
thành phần nguy hại
1.100.000 5 220.000 220.000
5
Hệ thống súc rửa
thùng phuy, bao bì
nguy hại
1.150.000 5 230.000 230.000
6
Hệ thống phá dỡ, xử
lý đèn huỳnh quang
600.000 5 120.000 120.000
7
Hệ thống phá dỡ, xử
lý pin, ắc quy thải
750.000 5 150.000 150.000
8
Hệ thống xử lý bo
mạch, linh kiện điện
tử
1.300.000 5 260.000 260.000
9
Hệ thống hóa rắn, ép
gạch Block
2.100.000 5 420.000 420.000
10
Hệ thống xử lý nước
thải, chất thải lỏng
2.100.000 5 420.000 420.000
11
Hệ thống điện (Trạm
biến thê, máy phát
điện, chiếu sáng,…)
350.000 5 70.000 70.000
12
Hệ thống phòng cháy
chữa cháy
610.000 5 122.000 122.000
13 Thiết bị hủy hàng 460.000 5 92.000 92.000
14 Xe cần cuốc 840.000 5 168.000 168.000
15 Xe ủi 1.150.000 5 230.000 230.000
16 Xe nâng hạ 520.000 5 104.000 104.000
17 Ôtô vận tải 2.400.000 5 480.000 480.000
18
Máy móc, thiết bị
khác
300.000 5 60.000 60.000
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 112
TT Chỉ tiêu
Giá trị tài sản
tính khấu hao
(1.000 đồng)
Năm
khấu
hao
Năm hoạt động
1 2
II.2
Thiết bị văn phòng -
điều hành
1.010.000 5 202.000 202.000
1 Máy tính + máy in 300.000 5 60.000 60.000
2 Bàn ghế 600.000 5 120.000 120.000
3 Thiết bị khác 110.000 5 22.000 22.000
III
Chi phí quản lý dự
án
1.574.068 5 314.814 314.814
IV
Chi phí tư vấn đầu
tư xây dựng
4.085.423 5 817.085 817.085
1
Chi phí lập báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi
22.520 5 4.504 4.504
2
Chi phí khảo sát địa
hình
21.870 5 4.374 4.374
3
Chi phí khảo sát địa
chất
642.000 5 128.400 128.400
4
Chi phí lập báo cáo
nghiên cứu khả thi
13.380 5 2.676 2.676
6
Chi phí thẩm tra báo
cáo nghiên cứu khả thi
40.945 5 8.189 8.189
7
Chi phí thẩm tra thiết
kế xây dựng
6.060 5 1.212 1.212
8
Chi phí thẩm tra dự
toán
55.000 5 11.000 11.000
9
Chi phí lập hồ sơ mời
thầu, đánh giá hồ sơ
dự thầu thi công xây
dựng
9.606.895 5 1.921.379 1.921.379
10
Chi phí lập hồ sơ mời
thầu, đánh giá hồ sơ
dự thầu mua sắm vật
tư, TB
83.543 5 16.709 16.709
11
Chi phí giám sát thi
công xây dựng
942.686 5 188.537 188.537
12
Chi phí giám sát lắp
đặt thiết bị
268.564 5 53.713 53.713
13
Chi phí tư vấn lập báo
cáo đánh giá tác động
môi trường
660.000 5 132.000 132.000
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 113
TT Chỉ tiêu
Giá trị tài sản
tính khấu hao
(1.000 đồng)
Năm
khấu
hao
Năm hoạt động
1 2
14 Chi phí khác 1.629.517 5 325.903 325.903
1
Chi phí bảo hiểm công
trình
266.340 5 53.268 53.268
2
Chi phí thẩm tra, phê
duyệt quyết toán
(Thông tư
09/2016/TT_BTC)
447.000 5 89.400 89.400
3
Chi phí thẩm định
thiết kế (TT
210/2016/TT-BTC)
58.102 5 11.620 11.620
4
Chi phí thẩm định dự
toán (TT
210/2016/TT-BTC)
56.300 5 11.260 11.260
5
Chi phí thẩm định kết
quả lựa chọn nhà thầu
xây dựng
22.520 5 4.504 4.504
6
Chi phí thẩm định kết
quả lựa chọn nhà thầu
thiết bị
21.870 5 4.374 4.374
7
Chi phí kiểm toán
(Thông tư
09/2016/TT_BTC)
642.000 5 128.400 128.400
8
Chi phí thẩm định dự
án đầu tư xây dựng
(Thông tư
209/2016/TT-BTC)
13.380 5 2.676 2.676
VI Dự phòng phí 9.606.895 5 1.921.379 1.921.379
Tổng cộng 105.675.843 16.631.175 16.631.175
TT Chỉ tiêu
Giá trị tài sản
tính khấu hao
(1.000 đồng)
Năm
khấu
hao
Năm hoạt động
3 4
I Xây dựng 45.039.940 10 4.503.994 4.503.994
I.1
Khu hành chính
dịch vụ - công cộng
7.964.000 10 796.400 796.400
1 Phòng bảo vệ 150.000 10 15.000 15.000
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 114
TT Chỉ tiêu
Giá trị tài sản
tính khấu hao
(1.000 đồng)
Năm
khấu
hao
Năm hoạt động
3 4
2 Nhà văn phòng 2.100.000 10 210.000 210.000
4 Nhà ăn 1.000.000 10 100.000 100.000
5 Trạm biến thế 640.000 10 64.000 64.000
6 Trạm cân xe 900.000 10 90.000 90.000
7 Trạm xử lý nước cấp 1.750.000 10 175.000 175.000
8
Garage - bãi xe vận
chuyển
1.250.000 10 125.000 125.000
9
Giao thông khu hành
chính
174.000 10 17.400 17.400
I.2
Khu xử lý và tái chế
chất thải công
nghiệp
28.405.000 10 2.840.500 2.840.500
1
Kho chứa và phân
loại chất thải nguy
hại
6.000.000 10 600.000 600.000
2
Xưởng xử lý và tái
chế chất thải:
15.340.000 10 1.534.000 1.534.000
-
Khu lưu chứa và xử
lý chất thải bằng lò
đốt
1.800.000 10 180.000 180.000
-
Khu lưu chứa và xử
lý bo mạch, linh kiện
điện tử
1.080.000 10 108.000 108.000
-
Khu lưu chứa và xử
lý bóng đèn chứa
thủy ngân thải
1.080.000 10 108.000 108.000
-
Khu lưu chứa và xử
lý ắc quy chì thải
1.080.000 10 108.000 108.000
-
Khu lưu chứa và súc
rửa thùng phuy
1.800.000 10 180.000 180.000
-
Khu lưu chứa và tẩy
rửa kim loại, nhựa
dính hóa chất
1.800.000 10 180.000 180.000
-
Khu lưu chứa và tẩy
rửa kim loại dính dầu
mỡ
1.080.000 10 108.000 108.000
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 115
TT Chỉ tiêu
Giá trị tài sản
tính khấu hao
(1.000 đồng)
Năm
khấu
hao
Năm hoạt động
3 4
-
Khu lưu chứa và tái
chế dầu thải
1.440.000 10 144.000 144.000
-
Khu lưu chứa và xử
lý dung môi
1.800.000 10 180.000 180.000
-
Khu xử lý bùn thải và
hóa rắn
1.330.000 10 133.000 133.000
-
Đường đi giữa các
phân khu
1.050.000 10 105.000 105.000
3
Bãi chứa phế liệu
tổng hợp
1.050.000 10 105.000 105.000
4 Bãi chứa kim loại 315.000 10 31.500 31.500
5
Hệ thống xử lý nước
thải và chất thải lỏng
2.700.000 10 270.000 270.000
6
Hầm chứa chất thải
nguy hại
3.000.000 10 300.000 300.000
I.3
Các công trình phụ
trợ
8.670.940 10 867.094 867.094
1
Hệ thống cấp điện
tổng thể
1.200.000 10 120.000 120.000
2
Hệ thống thông tin
liên lạc
200.000 10 20.000 20.000
3
Hệ thống cấp nước
tổng thể
950.000 10 95.000 95.000
4
Hệ thống thoát nước
tổng thể
500.000 10 50.000 50.000
5
Hệ thống giao thông
tổng thể
4.908.750 10 490.875 490.875
6
Cây xanh cách ly,
cảnh quan, …
912.190 10 91.219 91.219
II Thiết bị 43.740.000 5 8.748.000 8.748.000
II.1
Thiết bị xử lý tái chế
chất thải công
nghiệp
42.730.000 5 8.546.000 8.546.000
1 Lò tiêu hủy chất thải 18.200.000 5 3.640.000 3.640.000
2
Hệ thống tái chế dầu
thải
6.400.000 5 1.280.000 1.280.000
3
Hệ thống tái chế
dung môi
2.400.000 5 480.000 480.000
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 116
TT Chỉ tiêu
Giá trị tài sản
tính khấu hao
(1.000 đồng)
Năm
khấu
hao
Năm hoạt động
3 4
4
Hệ thống súc rửa tẩy
kim loại, nhựa dính
thành phần nguy hại
1.100.000 5 220.000 220.000
5
Hệ thống súc rửa
thùng phuy, bao bì
nguy hại
1.150.000 5 230.000 230.000
6
Hệ thống phá dỡ, xử
lý đèn huỳnh quang
600.000 5 120.000 120.000
7
Hệ thống phá dỡ, xử
lý pin, ắc quy thải
750.000 5 150.000 150.000
8
Hệ thống xử lý bo
mạch, linh kiện điện
tử
1.300.000 5 260.000 260.000
9
Hệ thống hóa rắn, ép
gạch Block
2.100.000 5 420.000 420.000
10
Hệ thống xử lý nước
thải, chất thải lỏng
2.100.000 5 420.000 420.000
11
Hệ thống điện (Trạm
biến thê, máy phát
điện, chiếu sáng,…)
350.000 5 70.000 70.000
12
Hệ thống phòng cháy
chữa cháy
610.000 5 122.000 122.000
13 Thiết bị hủy hàng 460.000 5 92.000 92.000
14 Xe cần cuốc 840.000 5 168.000 168.000
15 Xe ủi 1.150.000 5 230.000 230.000
16 Xe nâng hạ 520.000 5 104.000 104.000
17 Ôtô vận tải 2.400.000 5 480.000 480.000
18
Máy móc, thiết bị
khác
300.000 5 60.000 60.000
II.2
Thiết bị văn phòng -
điều hành
1.010.000 5 202.000 202.000
1 Máy tính + máy in 300.000 5 60.000 60.000
2 Bàn ghế 600.000 5 120.000 120.000
3 Thiết bị khác 110.000 5 22.000 22.000
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 117
TT Chỉ tiêu
Giá trị tài sản
tính khấu hao
(1.000 đồng)
Năm
khấu
hao
Năm hoạt động
3 4
III
Chi phí quản lý dự
án
1.574.068 5 314.814 314.814
IV
Chi phí tư vấn đầu
tư xây dựng
4.085.423 5 817.085 817.085
1
Chi phí lập báo cáo
nghiên cứu tiền khả
thi
22.520 5 4.504 4.504
2
Chi phí khảo sát địa
hình
21.870 5 4.374 4.374
3
Chi phí khảo sát địa
chất
642.000 5 128.400 128.400
4
Chi phí lập báo cáo
nghiên cứu khả thi
13.380 5 2.676 2.676
6
Chi phí thẩm tra báo
cáo nghiên cứu khả
thi
40.945 5 8.189 8.189
7
Chi phí thẩm tra thiết
kế xây dựng
6.060 5 1.212 1.212
8
Chi phí thẩm tra dự
toán
55.000 5 11.000 11.000
9
Chi phí lập hồ sơ mời
thầu, đánh giá hồ sơ
dự thầu thi công xây
dựng
9.606.895 5 1.921.379 1.921.379
10
Chi phí lập hồ sơ mời
thầu, đánh giá hồ sơ
dự thầu mua sắm vật
tư, TB
83.543 5 16.709 16.709
11
Chi phí giám sát thi
công xây dựng
942.686 5 188.537 188.537
12
Chi phí giám sát lắp
đặt thiết bị
268.564 5 53.713 53.713
13
Chi phí tư vấn lập
báo cáo đánh giá tác
động môi trường
660.000 5 132.000 132.000
14 Chi phí khác 1.629.517 5 325.903 325.903
1
Chi phí bảo hiểm
công trình
266.340 5 53.268 53.268
2
Chi phí thẩm tra, phê
duyệt quyết toán
(Thông tư
09/2016/TT_BTC)
447.000 5 89.400 89.400
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 118
TT Chỉ tiêu
Giá trị tài sản
tính khấu hao
(1.000 đồng)
Năm
khấu
hao
Năm hoạt động
3 4
3
Chi phí thẩm định
thiết kế (TT
210/2016/TT-BTC)
58.102 5 11.620 11.620
4
Chi phí thẩm định dự
toán (TT
210/2016/TT-BTC)
56.300 5 11.260 11.260
5
Chi phí thẩm định kết
quả lựa chọn nhà thầu
xây dựng
22.520 5 4.504 4.504
6
Chi phí thẩm định kết
quả lựa chọn nhà thầu
thiết bị
21.870 5 4.374 4.374
7
Chi phí kiểm toán
(Thông tư
09/2016/TT_BTC)
642.000 5 128.400 128.400
8
Chi phí thẩm định dự
án đầu tư xây dựng
(Thông tư
209/2016/TT-BTC)
13.380 5 2.676 2.676
VI Dự phòng phí 9.606.895 5 1.921.379 1.921.379
Tổng cộng 105.675.843 16.631.175 16.631.175
TT Chỉ tiêu
Giá trị tài sản
tính khấu hao
(1.000 đồng)
Năm
khấu
hao
Năm hoạt động
5 6
I Xây dựng 45.039.940 10 4.503.994 4.503.994
I.1
Khu hành chính
dịch vụ - công cộng
7.964.000 10 796.400 796.400
1 Phòng bảo vệ 150.000 10 15.000 15.000
2 Nhà văn phòng 2.100.000 10 210.000 210.000
4 Nhà ăn 1.000.000 10 100.000 100.000
5 Trạm biến thế 640.000 10 64.000 64.000
6 Trạm cân xe 900.000 10 90.000 90.000
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 119
TT Chỉ tiêu
Giá trị tài sản
tính khấu hao
(1.000 đồng)
Năm
khấu
hao
Năm hoạt động
5 6
7 Trạm xử lý nước cấp 1.750.000 10 175.000 175.000
8
Garage - bãi xe vận
chuyển
1.250.000 10 125.000 125.000
9
Giao thông khu hành
chính
174.000 10 17.400 17.400
I.2
Khu xử lý và tái chế
chất thải công
nghiệp
28.405.000 10 2.840.500 2.840.500
1
Kho chứa và phân
loại chất thải nguy
hại
6.000.000 10 600.000 600.000
2
Xưởng xử lý và tái
chế chất thải:
15.340.000 10 1.534.000 1.534.000
-
Khu lưu chứa và xử
lý chất thải bằng lò
đốt
1.800.000 10 180.000 180.000
-
Khu lưu chứa và xử
lý bo mạch, linh kiện
điện tử
1.080.000 10 108.000 108.000
-
Khu lưu chứa và xử
lý bóng đèn chứa
thủy ngân thải
1.080.000 10 108.000 108.000
-
Khu lưu chứa và xử
lý ắc quy chì thải
1.080.000 10 108.000 108.000
-
Khu lưu chứa và súc
rửa thùng phuy
1.800.000 10 180.000 180.000
-
Khu lưu chứa và tẩy
rửa kim loại, nhựa
dính hóa chất
1.800.000 10 180.000 180.000
-
Khu lưu chứa và tẩy
rửa kim loại dính dầu
mỡ
1.080.000 10 108.000 108.000
-
Khu lưu chứa và tái
chế dầu thải
1.440.000 10 144.000 144.000
-
Khu lưu chứa và xử
lý dung môi
1.800.000 10 180.000 180.000
-
Khu xử lý bùn thải và
hóa rắn
1.330.000 10 133.000 133.000
-
Đường đi giữa các
phân khu
1.050.000 10 105.000 105.000
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 120
TT Chỉ tiêu
Giá trị tài sản
tính khấu hao
(1.000 đồng)
Năm
khấu
hao
Năm hoạt động
5 6
3
Bãi chứa phế liệu
tổng hợp
1.050.000 10 105.000 105.000
4 Bãi chứa kim loại 315.000 10 31.500 31.500
5
Hệ thống xử lý nước
thải và chất thải lỏng
2.700.000 10 270.000 270.000
6
Hầm chứa chất thải
nguy hại
3.000.000 10 300.000 300.000
I.3
Các công trình phụ
trợ
8.670.940 10 867.094 867.094
1
Hệ thống cấp điện
tổng thể
1.200.000 10 120.000 120.000
2
Hệ thống thông tin
liên lạc
200.000 10 20.000 20.000
3
Hệ thống cấp nước
tổng thể
950.000 10 95.000 95.000
4
Hệ thống thoát nước
tổng thể
500.000 10 50.000 50.000
5
Hệ thống giao thông
tổng thể
4.908.750 10 490.875 490.875
6
Cây xanh cách ly,
cảnh quan, …
912.190 10 91.219 91.219
II Thiết bị 43.740.000 5 8.748.000
II.1
Thiết bị xử lý tái chế
chất thải công
nghiệp
42.730.000 5 8.546.000
1 Lò tiêu hủy chất thải 18.200.000 5 3.640.000
2
Hệ thống tái chế dầu
thải
6.400.000 5 1.280.000
3
Hệ thống tái chế
dung môi
2.400.000 5 480.000
4
Hệ thống súc rửa tẩy
kim loại, nhựa dính
thành phần nguy hại
1.100.000 5 220.000
5
Hệ thống súc rửa
thùng phuy, bao bì
nguy hại
1.150.000 5 230.000
6
Hệ thống phá dỡ, xử
lý đèn huỳnh quang
600.000 5 120.000
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 121
TT Chỉ tiêu
Giá trị tài sản
tính khấu hao
(1.000 đồng)
Năm
khấu
hao
Năm hoạt động
5 6
7
Hệ thống phá dỡ, xử
lý pin, ắc quy thải
750.000 5 150.000
8
Hệ thống xử lý bo
mạch, linh kiện điện
tử
1.300.000 5 260.000
9
Hệ thống hóa rắn, ép
gạch Block
2.100.000 5 420.000
10
Hệ thống xử lý nước
thải, chất thải lỏng
2.100.000 5 420.000
11
Hệ thống điện (Trạm
biến thê, máy phát
điện, chiếu sáng,…)
350.000 5 70.000
12
Hệ thống phòng cháy
chữa cháy
610.000 5 122.000
13 Thiết bị hủy hàng 460.000 5 92.000
14 Xe cần cuốc 840.000 5 168.000
15 Xe ủi 1.150.000 5 230.000
16 Xe nâng hạ 520.000 5 104.000
17 Ôtô vận tải 2.400.000 5 480.000
18
Máy móc, thiết bị
khác
300.000 5 60.000
II.2
Thiết bị văn phòng -
điều hành
1.010.000 5 202.000
1 Máy tính + máy in 300.000 5 60.000
2 Bàn ghế 600.000 5 120.000
3 Thiết bị khác 110.000 5 22.000
III
Chi phí quản lý dự
án
1.574.068 5 314.814
IV
Chi phí tư vấn đầu
tư xây dựng
4.085.423 5 817.085
1
Chi phí lập báo cáo
nghiên cứu tiền khả
thi
22.520 5 4.504
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 122
TT Chỉ tiêu
Giá trị tài sản
tính khấu hao
(1.000 đồng)
Năm
khấu
hao
Năm hoạt động
5 6
2
Chi phí khảo sát địa
hình
21.870 5 4.374
3
Chi phí khảo sát địa
chất
642.000 5 128.400
4
Chi phí lập báo cáo
nghiên cứu khả thi
13.380 5 2.676
6
Chi phí thẩm tra báo
cáo nghiên cứu khả
thi
40.945 5 8.189
7
Chi phí thẩm tra thiết
kế xây dựng
6.060 5 1.212
8
Chi phí thẩm tra dự
toán
55.000 5 11.000
9
Chi phí lập hồ sơ mời
thầu, đánh giá hồ sơ
dự thầu thi công xây
dựng
9.606.895 5 1.921.379
10
Chi phí lập hồ sơ mời
thầu, đánh giá hồ sơ
dự thầu mua sắm vật
tư, TB
83.543 5 16.709
11
Chi phí giám sát thi
công xây dựng
942.686 5 188.537
12
Chi phí giám sát lắp
đặt thiết bị
268.564 5 53.713
13
Chi phí tư vấn lập
báo cáo đánh giá tác
động môi trường
660.000 5 132.000
14 Chi phí khác 1.629.517 5 325.903
1
Chi phí bảo hiểm
công trình
266.340 5 53.268
2
Chi phí thẩm tra, phê
duyệt quyết toán
(Thông tư
09/2016/TT_BTC)
447.000 5 89.400
3
Chi phí thẩm định
thiết kế (TT
210/2016/TT-BTC)
58.102 5 11.620
4
Chi phí thẩm định dự
toán (TT
210/2016/TT-BTC)
56.300 5 11.260
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 123
TT Chỉ tiêu
Giá trị tài sản
tính khấu hao
(1.000 đồng)
Năm
khấu
hao
Năm hoạt động
5 6
5
Chi phí thẩm định kết
quả lựa chọn nhà thầu
xây dựng
22.520 5 4.504
6
Chi phí thẩm định kết
quả lựa chọn nhà thầu
thiết bị
21.870 5 4.374
7
Chi phí kiểm toán
(Thông tư
09/2016/TT_BTC)
642.000 5 128.400
8
Chi phí thẩm định dự
án đầu tư xây dựng
(Thông tư
209/2016/TT-BTC)
13.380 5 2.676
VI Dự phòng phí 9.606.895 5 1.921.379
Tổng cộng 105.675.843 16.631.175 4.503.994
TT Chỉ tiêu
Giá trị tài sản
tính khấu hao
(1.000 đồng)
Năm
khấu
hao
Năm hoạt động
7 8
I Xây dựng 45.039.940 10 4.503.994 4.503.994
I.1
Khu hành chính
dịch vụ - công cộng
7.964.000 10 796.400 796.400
1 Phòng bảo vệ 150.000 10 15.000 15.000
2 Nhà văn phòng 2.100.000 10 210.000 210.000
4 Nhà ăn 1.000.000 10 100.000 100.000
5 Trạm biến thế 640.000 10 64.000 64.000
6 Trạm cân xe 900.000 10 90.000 90.000
7 Trạm xử lý nước cấp 1.750.000 10 175.000 175.000
8
Garage - bãi xe vận
chuyển
1.250.000 10 125.000 125.000
9
Giao thông khu hành
chính
174.000 10 17.400 17.400
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 124
TT Chỉ tiêu
Giá trị tài sản
tính khấu hao
(1.000 đồng)
Năm
khấu
hao
Năm hoạt động
7 8
I.2
Khu xử lý và tái chế
chất thải công
nghiệp
28.405.000 10 2.840.500 2.840.500
1
Kho chứa và phân
loại chất thải nguy
hại
6.000.000 10 600.000 600.000
2
Xưởng xử lý và tái
chế chất thải:
15.340.000 10 1.534.000 1.534.000
-
Khu lưu chứa và xử
lý chất thải bằng lò
đốt
1.800.000 10 180.000 180.000
-
Khu lưu chứa và xử
lý bo mạch, linh kiện
điện tử
1.080.000 10 108.000 108.000
-
Khu lưu chứa và xử
lý bóng đèn chứa
thủy ngân thải
1.080.000 10 108.000 108.000
-
Khu lưu chứa và xử
lý ắc quy chì thải
1.080.000 10 108.000 108.000
-
Khu lưu chứa và súc
rửa thùng phuy
1.800.000 10 180.000 180.000
-
Khu lưu chứa và tẩy
rửa kim loại, nhựa
dính hóa chất
1.800.000 10 180.000 180.000
-
Khu lưu chứa và tẩy
rửa kim loại dính dầu
mỡ
1.080.000 10 108.000 108.000
-
Khu lưu chứa và tái
chế dầu thải
1.440.000 10 144.000 144.000
-
Khu lưu chứa và xử
lý dung môi
1.800.000 10 180.000 180.000
-
Khu xử lý bùn thải và
hóa rắn
1.330.000 10 133.000 133.000
-
Đường đi giữa các
phân khu
1.050.000 10 105.000 105.000
3
Bãi chứa phế liệu
tổng hợp
1.050.000 10 105.000 105.000
4 Bãi chứa kim loại 315.000 10 31.500 31.500
5
Hệ thống xử lý nước
thải và chất thải lỏng
2.700.000 10 270.000 270.000
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 125
TT Chỉ tiêu
Giá trị tài sản
tính khấu hao
(1.000 đồng)
Năm
khấu
hao
Năm hoạt động
7 8
6
Hầm chứa chất thải
nguy hại
3.000.000 10 300.000 300.000
I.3
Các công trình phụ
trợ
8.670.940 10 867.094 867.094
1
Hệ thống cấp điện
tổng thể
1.200.000 10 120.000 120.000
2
Hệ thống thông tin
liên lạc
200.000 10 20.000 20.000
3
Hệ thống cấp nước
tổng thể
950.000 10 95.000 95.000
4
Hệ thống thoát nước
tổng thể
500.000 10 50.000 50.000
5
Hệ thống giao thông
tổng thể
4.908.750 10 490.875 490.875
6
Cây xanh cách ly,
cảnh quan, …
912.190 10 91.219 91.219
II Thiết bị 43.740.000 5
II.1
Thiết bị xử lý tái chế
chất thải công
nghiệp
42.730.000 5
1 Lò tiêu hủy chất thải 18.200.000 5
2
Hệ thống tái chế dầu
thải
6.400.000 5
3
Hệ thống tái chế
dung môi
2.400.000 5
4
Hệ thống súc rửa tẩy
kim loại, nhựa dính
thành phần nguy hại
1.100.000 5
5
Hệ thống súc rửa
thùng phuy, bao bì
nguy hại
1.150.000 5
6
Hệ thống phá dỡ, xử
lý đèn huỳnh quang
600.000 5
7
Hệ thống phá dỡ, xử
lý pin, ắc quy thải
750.000 5
8
Hệ thống xử lý bo
mạch, linh kiện điện
tử
1.300.000 5
9
Hệ thống hóa rắn, ép
gạch Block
2.100.000 5
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 126
TT Chỉ tiêu
Giá trị tài sản
tính khấu hao
(1.000 đồng)
Năm
khấu
hao
Năm hoạt động
7 8
10
Hệ thống xử lý nước
thải, chất thải lỏng
2.100.000 5
11
Hệ thống điện (Trạm
biến thê, máy phát
điện, chiếu sáng,…)
350.000 5
12
Hệ thống phòng cháy
chữa cháy
610.000 5
13 Thiết bị hủy hàng 460.000 5
14 Xe cần cuốc 840.000 5
15 Xe ủi 1.150.000 5
16 Xe nâng hạ 520.000 5
17 Ôtô vận tải 2.400.000 5
18
Máy móc, thiết bị
khác
300.000 5
II.2
Thiết bị văn phòng -
điều hành
1.010.000 5
1 Máy tính + máy in 300.000 5
2 Bàn ghế 600.000 5
3 Thiết bị khác 110.000 5
III
Chi phí quản lý dự
án
1.574.068 5
IV
Chi phí tư vấn đầu
tư xây dựng
4.085.423 5
1
Chi phí lập báo cáo
nghiên cứu tiền khả
thi
22.520 5
2
Chi phí khảo sát địa
hình
21.870 5
3
Chi phí khảo sát địa
chất
642.000 5
4
Chi phí lập báo cáo
nghiên cứu khả thi
13.380 5
6
Chi phí thẩm tra báo
cáo nghiên cứu khả
40.945 5
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 127
TT Chỉ tiêu
Giá trị tài sản
tính khấu hao
(1.000 đồng)
Năm
khấu
hao
Năm hoạt động
7 8
thi
7
Chi phí thẩm tra thiết
kế xây dựng
6.060 5
8
Chi phí thẩm tra dự
toán
55.000 5
9
Chi phí lập hồ sơ mời
thầu, đánh giá hồ sơ
dự thầu thi công xây
dựng
9.606.895 5
10
Chi phí lập hồ sơ mời
thầu, đánh giá hồ sơ
dự thầu mua sắm vật
tư, TB
83.543 5
11
Chi phí giám sát thi
công xây dựng
942.686 5
12
Chi phí giám sát lắp
đặt thiết bị
268.564 5
13
Chi phí tư vấn lập
báo cáo đánh giá tác
động môi trường
660.000 5
14 Chi phí khác 1.629.517 5
1
Chi phí bảo hiểm
công trình
266.340 5
2
Chi phí thẩm tra, phê
duyệt quyết toán
(Thông tư
09/2016/TT_BTC)
447.000 5
3
Chi phí thẩm định
thiết kế (TT
210/2016/TT-BTC)
58.102 5
4
Chi phí thẩm định dự
toán (TT
210/2016/TT-BTC)
56.300 5
5
Chi phí thẩm định kết
quả lựa chọn nhà thầu
xây dựng
22.520 5
6
Chi phí thẩm định kết
quả lựa chọn nhà thầu
thiết bị
21.870 5
7
Chi phí kiểm toán
(Thông tư
642.000 5
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 128
TT Chỉ tiêu
Giá trị tài sản
tính khấu hao
(1.000 đồng)
Năm
khấu
hao
Năm hoạt động
7 8
09/2016/TT_BTC)
8
Chi phí thẩm định dự
án đầu tư xây dựng
(Thông tư
209/2016/TT-BTC)
13.380 5
VI Dự phòng phí 9.606.895 5
Tổng cộng 105.675.843 4.503.994 4.503.994
TT Chỉ tiêu
Giá trị tài sản
tính khấu hao
(1.000 đồng)
Năm
khấu
hao
Năm hoạt động
9 10
I Xây dựng 45.039.940 10 4.503.994 4.503.994
I.1
Khu hành chính
dịch vụ - công cộng
7.964.000 10 796.400 796.400
1 Phòng bảo vệ 150.000 10 15.000 15.000
2 Nhà văn phòng 2.100.000 10 210.000 210.000
4 Nhà ăn 1.000.000 10 100.000 100.000
5 Trạm biến thế 640.000 10 64.000 64.000
6 Trạm cân xe 900.000 10 90.000 90.000
7 Trạm xử lý nước cấp 1.750.000 10 175.000 175.000
8
Garage - bãi xe vận
chuyển
1.250.000 10 125.000 125.000
9
Giao thông khu hành
chính
174.000 10 17.400 17.400
I.2
Khu xử lý và tái chế
chất thải công
nghiệp
28.405.000 10 2.840.500 2.840.500
1
Kho chứa và phân
loại chất thải nguy
hại
6.000.000 10 600.000 600.000
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 129
TT Chỉ tiêu
Giá trị tài sản
tính khấu hao
(1.000 đồng)
Năm
khấu
hao
Năm hoạt động
9 10
2
Xưởng xử lý và tái
chế chất thải:
15.340.000 10 1.534.000 1.534.000
-
Khu lưu chứa và xử
lý chất thải bằng lò
đốt
1.800.000 10 180.000 180.000
-
Khu lưu chứa và xử
lý bo mạch, linh
kiện điện tử
1.080.000 10 108.000 108.000
-
Khu lưu chứa và xử
lý bóng đèn chứa
thủy ngân thải
1.080.000 10 108.000 108.000
-
Khu lưu chứa và xử
lý ắc quy chì thải
1.080.000 10 108.000 108.000
-
Khu lưu chứa và súc
rửa thùng phuy
1.800.000 10 180.000 180.000
-
Khu lưu chứa và tẩy
rửa kim loại, nhựa
dính hóa chất
1.800.000 10 180.000 180.000
-
Khu lưu chứa và tẩy
rửa kim loại dính
dầu mỡ
1.080.000 10 108.000 108.000
-
Khu lưu chứa và tái
chế dầu thải
1.440.000 10 144.000 144.000
-
Khu lưu chứa và xử
lý dung môi
1.800.000 10 180.000 180.000
-
Khu xử lý bùn thải
và hóa rắn
1.330.000 10 133.000 133.000
-
Đường đi giữa các
phân khu
1.050.000 10 105.000 105.000
3
Bãi chứa phế liệu
tổng hợp
1.050.000 10 105.000 105.000
4 Bãi chứa kim loại 315.000 10 31.500 31.500
5
Hệ thống xử lý nước
thải và chất thải lỏng
2.700.000 10 270.000 270.000
6
Hầm chứa chất thải
nguy hại
3.000.000 10 300.000 300.000
I.3
Các công trình phụ
trợ
8.670.940 10 867.094 867.094
1
Hệ thống cấp điện
tổng thể
1.200.000 10 120.000 120.000
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 130
TT Chỉ tiêu
Giá trị tài sản
tính khấu hao
(1.000 đồng)
Năm
khấu
hao
Năm hoạt động
9 10
2
Hệ thống thông tin
liên lạc
200.000 10 20.000 20.000
3
Hệ thống cấp nước
tổng thể
950.000 10 95.000 95.000
4
Hệ thống thoát nước
tổng thể
500.000 10 50.000 50.000
5
Hệ thống giao thông
tổng thể
4.908.750 10 490.875 490.875
6
Cây xanh cách ly,
cảnh quan, …
912.190 10 91.219 91.219
II Thiết bị 43.740.000 5
II.1
Thiết bị xử lý tái
chế chất thải công
nghiệp
42.730.000 5
1 Lò tiêu hủy chất thải 18.200.000 5
2
Hệ thống tái chế dầu
thải
6.400.000 5
3
Hệ thống tái chế
dung môi
2.400.000 5
4
Hệ thống súc rửa tẩy
kim loại, nhựa dính
thành phần nguy hại
1.100.000 5
5
Hệ thống súc rửa
thùng phuy, bao bì
nguy hại
1.150.000 5
6
Hệ thống phá dỡ, xử
lý đèn huỳnh quang
600.000 5
7
Hệ thống phá dỡ, xử
lý pin, ắc quy thải
750.000 5
8
Hệ thống xử lý bo
mạch, linh kiện điện
tử
1.300.000 5
9
Hệ thống hóa rắn, ép
gạch Block
2.100.000 5
10
Hệ thống xử lý nước
thải, chất thải lỏng
2.100.000 5
11
Hệ thống điện (Trạm
biến thê, máy phát
điện, chiếu sáng,…)
350.000 5
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 131
TT Chỉ tiêu
Giá trị tài sản
tính khấu hao
(1.000 đồng)
Năm
khấu
hao
Năm hoạt động
9 10
12
Hệ thống phòng
cháy chữa cháy
610.000 5
13 Thiết bị hủy hàng 460.000 5
14 Xe cần cuốc 840.000 5
15 Xe ủi 1.150.000 5
16 Xe nâng hạ 520.000 5
17 Ôtô vận tải 2.400.000 5
18
Máy móc, thiết bị
khác
300.000 5
II.2
Thiết bị văn phòng -
điều hành
1.010.000 5
1 Máy tính + máy in 300.000 5
2 Bàn ghế 600.000 5
3 Thiết bị khác 110.000 5
III
Chi phí quản lý dự
án
1.574.068 5
IV
Chi phí tư vấn đầu
tư xây dựng
4.085.423 5
1
Chi phí lập báo cáo
nghiên cứu tiền khả
thi
22.520 5
2
Chi phí khảo sát địa
hình
21.870 5
3
Chi phí khảo sát địa
chất
642.000 5
4
Chi phí lập báo cáo
nghiên cứu khả thi
13.380 5
6
Chi phí thẩm tra báo
cáo nghiên cứu khả
thi
40.945 5
7
Chi phí thẩm tra
thiết kế xây dựng
6.060 5
8
Chi phí thẩm tra dự
toán
55.000 5
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 132
TT Chỉ tiêu
Giá trị tài sản
tính khấu hao
(1.000 đồng)
Năm
khấu
hao
Năm hoạt động
9 10
9
Chi phí lập hồ sơ
mời thầu, đánh giá
hồ sơ dự thầu thi
công xây dựng
9.606.895 5
10
Chi phí lập hồ sơ
mời thầu, đánh giá
hồ sơ dự thầu mua
sắm vật tư, TB
83.543 5
11
Chi phí giám sát thi
công xây dựng
942.686 5
12
Chi phí giám sát lắp
đặt thiết bị
268.564 5
13
Chi phí tư vấn lập
báo cáo đánh giá tác
động môi trường
660.000 5
14 Chi phí khác 1.629.517 5
1
Chi phí bảo hiểm
công trình
266.340 5
2
Chi phí thẩm tra,
phê duyệt quyết toán
(Thông tư
09/2016/TT_BTC)
447.000 5
3
Chi phí thẩm định
thiết kế (TT
210/2016/TT-BTC)
58.102 5
4
Chi phí thẩm định
dự toán (TT
210/2016/TT-BTC)
56.300 5
5
Chi phí thẩm định
kết quả lựa chọn nhà
thầu xây dựng
22.520 5
6
Chi phí thẩm định
kết quả lựa chọn nhà
thầu thiết bị
21.870 5
7
Chi phí kiểm toán
(Thông tư
09/2016/TT_BTC)
642.000 5
8
Chi phí thẩm định
dự án đầu tư xây
dựng (Thông tư
209/2016/TT-BTC)
13.380 5
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 133
TT Chỉ tiêu
Giá trị tài sản
tính khấu hao
(1.000 đồng)
Năm
khấu
hao
Năm hoạt động
9 10
VI Dự phòng phí 9.606.895 5
Tổng cộng 105.675.843 4.503.994 4.503.994
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 134
2. Doanh thu và dòng tiền hàng năm của dự án.
TT KHỎAN MỤC Năm
2017 2018 2019 2020 2021
1 2 3 4 5
I Tổng doanh thu hằng năm ngàn đồng - - 22.304.000 54.585.400 54.585.400
1 Thu từ dịch vụ xử lý chất thải - - 2.304.000 14.585.400 14.585.400
Số lượng tấn 19.200 121.545 121.545
Giá dịch vụ ngàn đồng 120 120 120 120 120
2 Thu từ hoạt động tái chế 12.500.000 25.000.000 25.000.000
3
Thu từ hoạt động kinh doanh phế liệu và
kinh doanh lĩnh vực khác
7.500.000 15.000.000 15.000.000
II Tổng chi phí hằng năm ngàn đồng 5.268.147 5.268.147 19.359.277 47.078.870 48.833.520
1 Chi phí lương nhân viên "" 6.000.000 7.800.000 10.140.000
3 Chi phí quảng bá sản phẩm 5% - - 1.115.200 2.729.270 2.729.270
6 Chi phí vật tư, năng lượng "" 6.000.000 12.000.000 12.000.000
7 Chi phí bảo trì thiết bị 5,0% - - 1.115.200 2.729.270 2.729.270
14 Chi phí khấu hao 16.631.175 16.631.175
16 Chi phí lãi vay "" 5.268.147 5.268.147 4.682.797 4.097.447 3.512.098
17 Chi phí khác 2% - - 446.080 1.091.708 1.091.708
III Lợi nhuận trước thuế -5.268.147 -5.268.147 2.944.723 7.506.530 5.751.880
IV Thuế TNDN 588.945 1.501.306 1.150.376
V Lợi nhuận sau thuế -5.268.147 -5.268.147 2.355.778 6.005.224 4.601.504
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 135
TT KHỎAN MỤC Năm
2022 2023 2024 2025 2026
6 7 8 9 10
I Tổng doanh thu hằng năm ngàn đồng 54.585.400 54.585.400 54.585.400 54.585.400 54.585.400
1 Thu từ dịch vụ xử lý chất thải 14.585.400 14.585.400 14.585.400 14.585.400 14.585.400
Số lượng tấn 121.545 121.545 121.545 121.545 121.545
Giá dịch vụ ngàn đồng 120 120 120 120 120
2 Thu từ hoạt động tái chế 25.000.000 25.000.000 25.000.000 25.000.000 25.000.000
3
Thu từ hoạt động kinh doanh phế liệu và
kinh doanh lĩnh vực khác
15.000.000 15.000.000 15.000.000 15.000.000 15.000.000
II Tổng chi phí hằng năm ngàn đồng 48.248.171 47.662.821 47.077.471 34.364.941 33.779.592
1 Chi phí lương nhân viên "" 10.140.000 10.140.000 10.140.000 10.140.000 10.140.000
3 Chi phí quảng bá sản phẩm 5% 2.729.270 2.729.270 2.729.270 2.729.270 2.729.270
6 Chi phí vật tư, năng lượng "" 12.000.000 12.000.000 12.000.000 12.000.000 12.000.000
7 Chi phí bảo trì thiết bị 5,0% 2.729.270 2.729.270 2.729.270 2.729.270 2.729.270
14 Chi phí khấu hao 16.631.175 16.631.175 16.631.175 4.503.994 4.503.994
16 Chi phí lãi vay "" 2.926.748 2.341.399 1.756.049 1.170.699 585.350
17 Chi phí khác 2% 1.091.708 1.091.708 1.091.708 1.091.708 1.091.708
III Lợi nhuận trước thuế 6.337.229 6.922.579 7.507.929 20.220.459 20.805.808
IV Thuế TNDN 1.267.446 1.384.516 1.501.586 4.044.092 4.161.162
V Lợi nhuận sau thuế 5.069.783 5.538.063 6.006.343 16.176.367 16.644.647
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 136
TT KHỎAN MỤC Năm
2027 2028 2029 2030 2031
11 12 13 14 15
I Tổng doanh thu hằng năm ngàn đồng 54.585.400 54.585.400 54.585.400 54.585.400 54.585.400
1 Thu từ dịch vụ xử lý chất thải 14.585.400 14.585.400 14.585.400 14.585.400 14.585.400
Số lượng tấn 121.545 121.545 121.545 121.545 121.545
Giá dịch vụ ngàn đồng 120 120 120 120 120
2 Thu từ hoạt động tái chế 25.000.000 25.000.000 25.000.000 25.000.000 25.000.000
3
Thu từ hoạt động kinh doanh phế liệu và
kinh doanh lĩnh vực khác
15.000.000 15.000.000 15.000.000 15.000.000 15.000.000
II Tổng chi phí hằng năm ngàn đồng 33.194.242 33.194.242 33.194.242 28.690.248 28.690.248
1 Chi phí lương nhân viên "" 10.140.000 10.140.000 10.140.000 10.140.000 10.140.000
3 Chi phí quảng bá sản phẩm 5% 2.729.270 2.729.270 2.729.270 2.729.270 2.729.270
6 Chi phí vật tư, năng lượng "" 12.000.000 12.000.000 12.000.000 12.000.000 12.000.000
7 Chi phí bảo trì thiết bị 5,0% 2.729.270 2.729.270 2.729.270 2.729.270 2.729.270
14 Chi phí khấu hao 4.503.994 4.503.994 4.503.994 - -
16 Chi phí lãi vay ""
17 Chi phí khác 2% 1.091.708 1.091.708 1.091.708 1.091.708 1.091.708
III Lợi nhuận trước thuế 21.391.158 21.391.158 21.391.158 25.895.152 25.895.152
IV Thuế TNDN 4.278.232 4.278.232 4.278.232 5.179.030 5.179.030
V Lợi nhuận sau thuế 17.112.926 17.112.926 17.112.926 20.716.122 20.716.122
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 137
3. Kế hoạch trả nợ hàng năm của dự án.
TT Khoản mục trả nợ
Mức trả nợ hàng năm
1 2 3 4 5
1 Dư nợ gốc đầu kỳ 65.851.834 65.851.834 58.534.964 51.218.093 43.901.223
2 Trả nợ gốc hằng năm 7.316.870 7.316.870 7.316.870 7.316.870
3 Kế hoạch trả nợ lãi vay (8%/năm) 5.268.147 5.268.147 4.682.797 4.097.447 3.512.098
4 Dư nợ gốc cuối kỳ 65.851.834 58.534.964 51.218.093 43.901.223 36.584.352
TT Khoản mục trả nợ
Mức trả nợ hàng năm
6 7 8 9 10
1 Dư nợ gốc đầu kỳ 36.584.352 29.267.482 21.950.611 14.633.741 7.316.870
2 Trả nợ gốc hằng năm 7.316.870 7.316.870 7.316.870 7.316.870 7.316.870
3 Kế hoạch trả nợ lãi vay (8%/năm) 2.926.748 2.341.399 1.756.049 1.170.699 585.350
4 Dư nợ gốc cuối kỳ 29.267.482 21.950.611 14.633.741 7.316.870 0
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 138
4. Mức trả nợ hàng năm theo dự án.
TT Khoản mục trả nợ
Mức trả nợ hàng năm theo dự án (năm) 1.000 đồng
1 2 3 4 5
Số tiền dự án dùng trả nợ 16.631.175 16.631.175 18.986.953 22.636.399 21.232.678
I Dư nợ đầu kỳ 65.851.834 58.534.964 51.218.093 43.901.223 36.584.352
1 Lợi nhuận dùng trả nợ 2.355.778 6.005.224 4.601.504
2 Khấu hao dùng trả nợ 16.631.175 16.631.175 16.631.175 16.631.175 16.631.175
II Dư nợ cuối kỳ 65.851.834 58.534.964 51.218.093 43.901.223 36.584.352
III Khả năng trả nợ (%) 315,69 132,15 158,23 198,32 196,07
TT Khoản mục trả nợ
Mức trả nợ hàng năm theo dự án (năm) 1.000 đồng
6 7 8 9 10
Số tiền dự án dùng trả nợ 9.573.777 10.042.057 10.510.337 20.680.361 21.148.641
I Dư nợ đầu kỳ 29.267.482 21.950.611 14.633.741 7.316.870 0
1 Lợi nhuận dùng trả nợ 5.069.783 5.538.063 6.006.343 16.176.367 16.644.647
2 Khấu hao dùng trả nợ 4.503.994 4.503.994 4.503.994 4.503.994 4.503.994
II Dư nợ cuối kỳ 29.267.482 21.950.611 14.633.741 7.316.870 0
III Khả năng trả nợ (%) 93,46 103,97 115,84 243,65 267,63
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 139
5. Phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn của dự án.
ĐVT: 1000 đồng.
Năm Vốn đầu tư LN sau thuế Khấu hao Thu nhập Chênh lệch
Thứ 1 3.655.208 -5.268.147 -5.268.147 -8.923.354
Thứ 2 71.281.914 -5.268.147 -5.268.147 -85.473.416
Thứ 3 28.141.918 2.355.778 2.355.778 -111.259.556
Thứ 4 6.005.224 16.631.175 22.636.399 -88.623.157
Thứ 5 4.601.504 16.631.175 21.232.678 -67.390.479
Thứ 6 5.069.783 16.631.175 21.700.958 -45.689.521
Thứ 7 5.538.063 16.631.175 22.169.238 -23.520.283
Thứ 8 6.006.343 16.631.175 22.637.517 -882.766
Thứ 9 16.176.367 4.503.994 20.680.361 19.797.595
Thứ 10 16.644.647 4.503.994 21.148.641 40.946.236
Thứ 11 17.112.926 4.503.994 21.616.920 62.563.156
Thứ 12 17.112.926 4.503.994 21.616.920 84.180.077
Thứ 13 17.112.926 4.503.994 21.616.920 105.796.997
Thứ 14 20.716.122 20.716.122 126.513.119
Thứ 15 20.716.122 20.716.122 147.229.240
Cộng 103.079.040 144.632.438 105.675.843 250.308.281 147.229.240
Khả năng hoàn vốn = (LN sau thuế + KHCB) / Vốn đầu tư = 2,43
Thời gian hoàn
vốn:
7 năm 1 tháng
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 140
6. Phân tích khả năng hoàn vốn có chiết khấu của dự án.
Năm Vốn đầu tư LN sau thuế Khấu hao Thu nhập
Suất chiết
khấu
i=7,25%
Hiện giá vốn
đầu tư
Hiện giá thu
nhập
Chênh lệch
Thứ 1 3.655.208 -5.268.147 - -5.268.147 0,928 3.390.205 -4.886.206 -8.276.411
Thứ 2 71.281.914 -5.268.147 - -5.268.147 0,860 61.320.712 -4.531.956 -74.129.080
Thứ 3 28.141.918 2.355.778 - 2.355.778 0,798 22.454.090 1.879.646 -94.703.523
Thứ 4 - 6.005.224 16.631.175 22.636.399 0,740 - 16.751.859 -77.951.664
Thứ 5 - 4.601.504 16.631.175 21.232.678 0,686 - 14.573.853 -63.377.812
Thứ 6 - 5.069.783 16.631.175 21.700.958 0,637 - 13.815.367 -49.562.445
Thứ 7 - 5.538.063 16.631.175 22.169.238 0,590 - 13.090.257 -36.472.188
Thứ 8 - 6.006.343 16.631.175 22.637.517 0,548 - 12.397.672 -24.074.516
Thứ 9 - 16.176.367 4.503.994 20.680.361 0,508 - 10.504.693 -13.569.822
Thứ 10 - 16.644.647 4.503.994 21.148.641 0,471 - 9.963.723 -3.606.099
Thứ 11 - 17.112.926 4.503.994 21.616.920 0,437 - 9.445.978 5.839.879
Thứ 12 - 17.112.926 4.503.994 21.616.920 0,405 - 8.761.144 14.601.023
Thứ 13 - 17.112.926 4.503.994 21.616.920 0,376 - 8.125.962 22.726.985
Thứ 14 - 20.716.122 - 20.716.122 0,349 - 7.222.762 29.949.747
Thứ 15 - 20.716.122 - 20.716.122 0,323 - 6.699.112 36.648.858
103.079.040 144.632.438 105.675.843 250.308.281 87.165.007 123.813.866 36.648.858
Khả năng hoàn vốn có chiết khấu = 1,42
Thời gian hoàn vốn: 9 năm 5 tháng.
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 141
7. Tính toán phân tích hiện giá thuần (NPV) của dự án.
Năm Vốn đầu tư LN sau thuế Khấu hao Thu nhập
Suất chiết
khấu i= Hiện giá vốn
đầu tư
Hiện giá thu
nhập
7,25%
Thứ 1 3.655.208 -5.268.147 - -5.268.147 0,9275 3.390.340 -4.886.401
Thứ 2 71.281.914 -5.268.147 - -5.268.147 0,8603 61.325.607 -4.532.318
Thứ 3 28.141.918 2.355.778 - 2.355.778 0,7980 22.456.778 1.879.872
Thứ 4 - 6.005.224 16.631.175 22.636.399 0,7402 - 16.754.533
Thứ 5 - 4.601.504 16.631.175 21.232.678 0,6865 - 14.576.761
Thứ 6 - 5.069.783 16.631.175 21.700.958 0,6368 - 13.818.675
Thứ 7 - 5.538.063 16.631.175 22.169.238 0,5906 - 13.093.915
Thứ 8 - 6.006.343 16.631.175 22.637.517 0,5478 - 12.401.630
Thứ 9 - 16.176.367 4.503.994 20.680.361 0,5081 - 10.508.467
Thứ 10 - 16.644.647 4.503.994 21.148.641 0,4713 - 9.967.700
Thứ 11 - 17.112.926 4.503.994 21.616.920 0,4372 - 9.450.125
Thứ 12 - 17.112.926 4.503.994 21.616.920 0,4055 - 8.765.341
Thứ 13 - 17.112.926 4.503.994 21.616.920 0,3761 - 8.130.178
Thứ 14 - 20.716.122 - 20.716.122 0,3488 - 7.226.798
Thứ 15 - 20.716.122 - 20.716.122 0,3236 - 6.703.123
Cộng 103.079.040 144.632.438 105.675.843 250.308.281 87.172.725 123.858.398
Ghi chú: Vốn đầu tư bỏ ra vào đầu mỗi năm. NPV: 36.685.673
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 142
8. Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) của dự án.
Chỉ tiêu Năm 0 Thứ 1 Thứ 2 Thứ 3 Thứ 4 Thứ 5
Lãi suất chiết khấu 18,465
Hệ số 1,0000 0,8441 0,7126 0,6015 0,5077 0,5077
1. Thu nhập -5.268.147 -5.268.147 2.355.778 6.005.224 4.601.504
Hiện giá thu nhập -4.447.007 -3.753.857 1.416.982 3.049.081 2.336.358
Lũy kế HGTN -4.447.007 -8.200.864 -6.783.882 -3.734.802 -1.398.443
2. Chi phí XDCB 3.655.208 71.281.914 28.141.918
Hiện giá chi phí 3.085.475 50.792.454 16.927.135 - -
Lũy kế HG chi phí 3.085.475 53.877.929 70.805.064 70.805.064 70.805.064
Chỉ tiêu Năm 0 Thứ 6 Thứ 7 Thứ 8 Thứ 9 Thứ 10
Lãi suất chiết khấu 18,465
Hệ số 1,0000 0,5077 0,5077 0,5077 0,5077 0,5077
1. Thu nhập 5.069.783 5.538.063 6.006.343 16.176.367 16.644.647
Hiện giá thu nhập 2.574.122 2.811.885 3.049.649 8.213.357 8.451.120
Lũy kế HGTN 1.175.679 3.987.564 7.037.212 15.250.569 23.701.689
2. Chi phí XDCB
Hiện giá chi phí - - - - -
Lũy kế HG chi phí 70.805.064 70.805.064 70.805.064 70.805.064 70.805.064
Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 143
Chỉ tiêu
Năm
0
Thứ 11 Thứ 12 Thứ 13 Thứ 14 Thứ 15 T- cộng
Lãi suất chiết khấu 18,465
Hệ số 1,0000 0,5077 0,5077 0,5077 0,5077 0,5077
1. Thu nhập 17.112.926 17.112.926 17.112.926 20.716.122 20.716.122 144.632.438
Hiện giá thu nhập 8.688.883 8.688.883 8.688.883 10.518.363 10.518.363 70.805.064
Lũy kế HGTN 32.390.572 41.079.456 49.768.339 60.286.701 70.805.064
2. Chi phí XDCB 103.079.040
Hiện giá chi phí - - - - - 70.805.064
Lũy kế HG chi phí 70.805.064 70.805.064 70.805.064 70.805.064 70.805.064
IRR= 18,47 % > 7,2% Chứng tỏ dự án có hiệu quả.

Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc | PICC www.lapduandautu.vn 0903034381

  • 1.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 1 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -----------  ---------- DỰ ÁN ĐẦU TƯ NHÀ MÁY TÁI CHẾ VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI PHÚ QUỐC ___ Tháng 5/2017 ___
  • 2.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 2 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -----------  ---------- DỰ ÁN ĐẦU TƯ NHÀ MÁY TÁI CHẾ VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI PHÚ QUỐC CHỦ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN ĐẠI ĐOÀN Chủ Doanh nghiệp NGUYỄN VĂN ĐOÀN ĐƠN VỊ TƯ VẤN CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ DỰ ÁN VIỆT Tổng Giám đốc NGUYỄN BÌNH MINH
  • 3.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 3 MỤC LỤC CHƯƠNG I.......................................................................................................... 7 MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 7 I. Giới thiệu về chủ đầu tư............................................................................. 7 II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án...................................................................... 7 III. Sự cần thiết xây dựng dự án.................................................................... 7 III.1. Sự nguy hại của chất thải công nghiệp. ............................................... 7 II1.2. Tính cấp thiết phải đầu tư thực hiện dự án.......................................... 8 IV. Các căn cứ pháp lý................................................................................ 11 V. Mục tiêu dự án........................................................................................ 12 V.1. Mục tiêu chung.................................................................................... 12 V.2. Mục tiêu cụ thể.................................................................................... 12 Chương II........................................................................................................... 14 ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN........................................... 14 I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án.................................... 14 I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án.............................................. 14 I.2. Điều kiện xã hội vùng dự án................................................................. 20 II. Quy mô sản xuất của dự án. ................................................................... 33 II.1. Nhu cầu và định hướng xử lý chất thải của tỉnh Kiên Giang và vùng lân cận. ........................................................................................................ 33 II.2. Quy mô đầu tư của dự án..................................................................... 38 III. Địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng dự án...................................... 44 III.1. Địa điểm xây dựng............................................................................. 44 III.2. Hình thức đầu tư................................................................................. 45 IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án. ........ 45 IV.1. Nhu cầu sử dụng đất của dự án.......................................................... 45 IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án... 47
  • 4.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 4 Chương III ......................................................................................................... 48 PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ....................................... 48 I. Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình..................................... 48 II. Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ. .............................. 49 II.1. Công nghệ xử lý và tái chế dầu nhớt................................................... 49 II.2. Công nghệ tái chế dung môi thải......................................................... 53 II.3. Công nghệ tẩy rửa nhựa, kim loại dính thành phần nguy hại. ............ 54 II.4. Công nghệ súc rửa thùng phuy, bao bì có dính thành phần nguy hại. 56 II.5. Công nghệ phá đèn huỳnh quang. ....................................................... 60 II.6. Công nghệ phá dỡ, xử lý pin, ắc quy thải............................................ 61 II.7. Công nghệ tiền xử lý bo mạch, linh kiện điện tử. ............................... 64 II.8. Công nghệ hóa rắn, ép gạch Block...................................................... 65 II.9. Công nghệ lò đốt chất thải................................................................... 67 II.10. Công nghệ Hầm chứa chất thải. ........................................................ 71 II.11. Công nghệ xử lý nước thải, chất thải lỏng. ....................................... 75 Chương IV.......................................................................................................... 77 CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN .................................................... 77 I. Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng...................................................................................................................... 77 II. Các phương án xây dựng công trình. ..................................................... 77 II.1. Các hạng mục xây dựng. ..................................................................... 77 II.2. Bố cục không gian kiến trúc cảnh quan. ............................................. 78 II.3. Quy hoạch xây dựng hạ tầng............................................................... 79 III. Phương án tổ chức thực hiện................................................................. 81 III.1. Phương án quản lý, khai thác............................................................. 81 III.2. Giải pháp về chính sách của dự án..................................................... 82 IV. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý dự án..... 84 1. Phân đoạn và tiến độ thực hiện. .............................................................. 84
  • 5.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 5 2. Hình thức quản lý dự án.......................................................................... 84 Chương V........................................................................................................... 85 ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG – GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ .......................................................................................................... 85 I. Giới thiệu chung ...................................................................................... 85 II. Các nguồn có khả năng gây ô nhiễm và các chất gây ô nhiễm.............. 85 II.1. Nguồn gây ô nhiễm không khí ............................................................ 85 II.2. Nguồn gây ồn. ..................................................................................... 85 II.3. Nguồn gây ô nhiễm nước. ................................................................... 86 II.4. Chất thải rắn......................................................................................... 86 III. Các biện pháp khống chế và giảm thiểu những tác động có hại........... 86 III.1. Biện pháp khống chế ô nhiễm không khí, tiếng ồn ........................... 86 III.2. Biện pháp khống chế ô nhiễm nguồn nước........................................ 87 III.3. Biện pháp khống chế chất thải rắn..................................................... 88 III.4. Quy hoạch cây xanh........................................................................... 89 III.5. Vệ sinh an toàn lao động và phòng chống sự cố................................ 89 IV. Kết luận................................................................................................. 90 Chương VI.......................................................................................................... 91 TỔNG VỐN ĐẦU TƯ –NGUỒN VỐN THỰC HIỆN VÀ HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN ................................................................................................................ 91 I. Tổng vốn đầu tư và nguồn vốn của dự án. .............................................. 91 II. Tiến độ thực hiện của dự án. .................................................................. 99 III. Hiệu quả về mặt kinh tế và xã hội của dự án...................................... 104 1. Nguồn vốn dự kiến đầu tư của dự án. ............................................... 104 2. Phương án vay................................................................................... 105 3. Các thông số tài chính của dự án....................................................... 105 3.1. Kế hoạch hoàn trả vốn vay................................................................. 105 3.2. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn giản đơn. ........................ 106 3.3. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn có chiết khấu.................. 106
  • 6.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 6 3.5. Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR).................................... 107 KẾT LUẬN ...................................................................................................... 108 I. Kết luận.................................................................................................. 108 II. Đề xuất và kiến nghị............................................................................. 108 PHỤ LỤC: CÁC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN .. 109
  • 7.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 7 CHƯƠNG I MỞ ĐẦU I. Giới thiệu về chủ đầu tư. Chủ đầu tư: Doanh nghiệp Tư nhân Đại Đoàn Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: 1700385195 Chủ doanh nghiệp: Nguyễn Văn Đoàn Điện thoại: 0913191217 Địa chỉ trụ sở: Tổ 3, Thị trấn An Thới, huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang. II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án. Tên dự án: Dự án Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Địa điểm xây dựng: xã Hàm Ninh, Phú Quốc, Kiên Giang Mục tiêu đầu tư: Thu gom, vận chuyển, lưu trữ, xử lý, tái chế, tiêu huỷ rác thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh và các vùng lân cận. Hình thức quản lý: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý điều hành và khai thác dự án. Tổng mức đầu tư: 105.675.843.000 đồng. Trong đó: + Vốn tự có (tự huy động): 39.824.008.000 đồng. + Vốn vay tín dụng : 65.851.834.000 đồng. III. Sự cần thiết xây dựng dự án. III.1. Sự nguy hại của chất thải công nghiệp. Sự phát triển của các khu công nghiệp trong những năm gần đây đã góp phần tích cực vào sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tuy nhiên, việc hình thành và phát triển các KCN còn đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết, đặc biệt là vấn đề ô nhiễm môi trường do rác thải công nghiệp từ các KCN. Trong đó, ô nhiễm môi trường nước đang là vấn đề cấp bách đặt lên hàng đầu.
  • 8.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 8 Rác thải công nghiệp bao gồm nhiều chất thải độc hại, ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường. Nếu không được xử lý, chất thải độc hại sẽ ảnh hưởng vô cùng lớn đến sức khỏe con người. Ðộ độc hại của các chất thải độc hại rất khác nhau. Có chất gây nguy hiểm cho con người như các chất cháy có điểm cháy thấp, các chất diệt côn trùng, các vật liệu clo hoá phân huỷ chậm, có chất gây tác động nhỏ hơn nhưng khối lượng của nó lại là vấn đề lớn như các chất thải hầm mỏ, xỉ, thạch cao phốt phát cũ hoặc các sệt hydroxyt khác. Những chất thải có chứa những hoá chất có thể gây nổ, bắt cháy. Tiếp xúc với axít hoặc kiềm mạnh gây bỏng da. Da hấp thụ một số thuốc trừ sâu có thể gây ngộ độc cấp tính. Những thùng, hòm chứa chất thải hoá chất nếu không được xử lý, để bừa bãi vào nơi không được bảo vệ tốt có thể gây các tai nạn ngộ độc nghiêm trọng. Một số chất thải nguy hại như: chất phóng xạ, dầu nhờn, phốt pho, thuốc trừ sâu hay cả chất thải y tế,… nếu đem chôn lấp sẽ rất nguy hiểm cho con người. Chẳng hạn thuốc trừ sâu nếu đem chôn xuống đất sẽ lan trong đất, ngấm vào mạch nước ngầm. Người sử dụng nguồn nước này sẽ bị ung thư. Chất thải y tế, nhất là những bệnh phẩm có tính chất lây truyền, nếu đem chôn nó cũng sẽ gây tình trạng tương tự. II1.2. Tính cấp thiết phải đầu tư thực hiện dự án. Môi trường nước ta tiếp tục chịu tác động mạnh mẽ của các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội. Quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa và mở rộng địa giới hành chính đô thị tiếp tục diễn ra mạnh mẽ, dân số thành thị tăng nhanh. Cùng với đó, kinh tế phát triển, đời sống người dân tại các khu vực nông thôn cũng được cải thiện, nhu cầu sinh hoạt, tiêu thụ cũng gia tăng. Tất cả những vấn đề này bên cạnh việc đóng góp kinh phí cho nguồn ngân sách cũng đồng thời đưa một lượng lớn chất thải vào môi trường, gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường, tài nguyên thiên nhiên và mất cân bằng sinh thái. Sản xuất công nghiệp, tuy nhiên tỷ lệ ứng dụng công nghệ hiện đại trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh còn khoảng cách khá xa so với các quốc gia khác trong khu vực. Trên thực tế, sự tăng trưởng kinh tế của đất nước cho đến nay vẫn còn dựa nhiều vào hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên và gắn liền với đó là sức ép ngày càng tăng lên đối với môi trường. Hoạt động sản xuất công nghiệp từ các khu, cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất, làng nghề... song song với việc đóng góp cho phát triển kinh tế còn tiếp tục là những nguồn thải lớn,
  • 9.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 9 gây ô nhiễm môi trường nhiều khu vực. Trong những năm gần đây, sự phát triển của hoạt động công nghiệp, đặc biệt là việc hình thành các khu công nghiệp, khu kinh tế tập trung ở những vùng dễ bị tổn thương như vùng duyên hải, ven biển đang tiềm ẩn những nguy cơ không nhỏ về ô nhiễm, sự cố môi trường nếu việc quản lý và xả chất thải của các đối tượng này không được thực hiện nghiêm túc và giám sát chặt chẽ. Thậm chí, đã có những sự cố môi trường nghiêm trọng xảy ra, gây hậu quả lớn về ô nhiễm môi trường, tổn thương các hệ sinh thái và ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống sinh hoạt và sinh kế của người dân. Ngành xây dựng với các dự án xây dựng hạ tầng (đường giao thông, công trình xây dựng dân dụng...) sau một thời gian chững lại, hiện cũng đang có mức độ tăng trưởng khá cao, kéo theo đó phát thải một lượng lớn vào môi trường. Trong những năm qua, hệ thống giao thông đường bộ phát triển khá nhanh. Song song với đó, hoạt động phát triển cảng biển (hoạt động nạo vét luồng lạch, làm đê chắn sóng...) trong thời gian qua cũng làm gia tăng mối đe dọa đối với môi trường. Ô nhiễm chất thải rắn (CTR) tiếp tục là một trong những vấn đề môi trường trọng điểm. Trên phạm vi toàn quốc, CTR phát sinh ngày càng tăng với tốc độ gia tăng khoảng 10% mỗi năm và còn tiếp tục gia tăng mạnh trong thời gian tới cả về lượng và mức độ độc hại. Theo nguồn gốc phát sinh, khoảng 46% CTR phát sinh là CTR sinh hoạt đô thị, 17% CTR từ hoạt động sản xuất công nghiệp (chất thải công nghiệp - CTCN); còn lại là CTR nông thôn, làng nghề và y tế. Đối với khu vực đô thị, lượng CTR sinh hoạt phát sinh trong giai đoạn 2011 - 2015 tiếp tục gia tăng và có xu hướng tăng nhanh hơn so với giai đoạn 2006 - 2010. Ước tính lượng phát sinh CTR sinh hoạt khoảng 63 nghìn tấn/ngày. Đối với khu vực nông thôn, ước tính mỗi năm tại khu vực này phát sinh khoảng 7 triệu tấn CTR sinh hoạt, hơn 76 triệu tấn rơm rạ và khoảng 47 triệu tấn chất thải chăn nuôi. Mặt khác, sự phát triển của các làng nghề, đặc biệt là các làng nghề tái chế kim loại, đúc đồng cũng tạo sức ép lớn đối với môi trường khi thải ra lượng CTR lớn. Vấn đề quản lý CTR sinh hoạt khu vực nông thôn hiện nay đang là vấn đề nóng của các địa phương. Đối với khu vực sản xuất công nghiệp, lượng CTR phát sinh xấp xỉ 4,7 triệu tấn chất thải mỗi năm. Đối với CTR phát sinh từ hoạt động y tế, cùng với sự gia tăng giường bệnh điều trị, khối lượng CTR có chiều hướng ngày càng gia tăng. Ước tính năm 2015, lượng CTR y tế phát sinh là 600 tấn/ngày và năm 2020 sẽ là 800 tấn/ngày.
  • 10.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 10 Đối với chất thải nguy hại (CTNH), tổng lượng phát sinh khoảng 800 nghìn tấn/năm. CTNH chủ yếu phát sinh từ sản xuất công nghiệp và y tế. Trong hoạt động y tế, CTNH có tính đặc thù cao và là nguồn lây nhiễm bệnh nếu không được quản lý đúng quy trình. Đối với CTNH phát sinh từ khu vực sản xuất ở nông thôn, đáng lưu ý là các loại CTNH như bao bì phân bón, thuốc BVTV và CTNH phát sinh từ nhóm làng nghề tái chế phế liệu (kim loại, giấy, nhựa) với nhiều thành phần nguy hại cho môi trường và sức khỏe con người. Tỷ lệ thu gom CTR sinh hoạt tại các đô thị khá cao (84 - 85%), tăng 3 - 4% so với giai đoạn trước. Tỷ lệ thu gom CTR sinh hoạt ở khu vực nông thôn còn rất thấp (40%), chủ yếu được tiến hành ở các thị trấn, thị tứ. Cho đến nay, vấn đề phân loại rác tại nguồn vẫn chưa được triển khai mở rộng. CTR sinh hoạt được xử lý chủ yếu bằng phương pháp chôn lấp lộ thiên hoặc lò đốt chất thải. CTR thông thường từ hoạt động công nghiệp, y tế hầu hết được thu gom, tự xử lý tại cơ sở hoặc thông qua công ty môi trường đô thị. Đối với CTNH, công tác quản lý đã được quan tâm đầu tư với khối lượng CTNH được thu gom, xử lý tăng qua từng năm, tuy nhiên tỷ lệ vẫn còn thấp (khoảng 40%). Tỉnh Kiên Giang đang trong quá trình đầu tư xây dựng và thu hút đầu tư, số doanh nghiệp đầu tư dự kiến sẽ tăng lên rất nhiều trong thời gian tới. Các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, thủy sản sẽ phát sinh khối lượng lớn các loại chất thải thông thường, chất thải nguy hại, đặc biệt là dầu mỡ thải…Tuy nhiên hiện tại tỉnh Kiên Giang chưa có nhà máy nào chuyên về xử lý chất thải để xử lý lượng chất thải công nghiệp, chất thải nguy hại ngày càng gia tăng. Quản lý chất công nghiệp đặc biệt là chất thải công nghiệp có chứa thành phần nguy hại, chất thải y tế đang là vấn đề nan giải, gây bức xúc lớn nhất đối với các cơ quan chức năng. Trước tình hình thực tế trên, Doanh nghiệp Tư nhân Đại Đoàn đã nghiên cứu đầu tư nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc để đáp ứng nhu cầu xử lý chất thải công nghiệp, chất thải nguy hại phát sinh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang và các vùng lân cận.Việc đầu tư một nhà máy xử lý chất thải công nghiệp, y tế từ nguồn vốn ngoài ngân sách là hoàn toàn phù hợp với điều kiện của địa phương. Phù hợp với chính sách xã hội hóa lĩnh vực xử lý môi trường. Đây là giải pháp tích cực nhằm xử lý triệt để tận gốc các nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh, đồng thời đảm bảo sự phát triển bền vững. Với năng lực hiện có của doanh nghiệp, cộng với niềm tự hào góp phần đem lại một môi trường xanh sạch cho đất nước Việt Nam nói chung và cho
  • 11.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 11 tỉnh Kiên Giang nói riêng, Doanh nghiệp Tư Nhân Đại Đoàn tin rằng việc đầu tư vào dự án “Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc” là một sự đầu tư cần thiết và cấp bách trong giai đoạn hiện nay. IV. Các căn cứ pháp lý. Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 06 năm 2014 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng; Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng; Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng; Quyết định số 79/QĐ-BXD ngày 15/02/2017 của Bộ Xây dựng về việc công bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng; Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ V/v Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường. Nghị định số 38/2015/QĐ-TTg ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu. Quyết định số 1873/QĐ-TTG, ngày 11/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ : Phê duyệt Quy hoạch xây dựng khu xử lý chất thải rắn Vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020;
  • 12.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 12 Quyết định số 1418/QĐ-UBND ngày 06/7/2012 của UBND tỉnh Kiên Giang về việc phê duyệt đồ án quy hoạch quản lý chất thải rắn vùng tỉnh Kiên Giang đến năm 2025. V. Mục tiêu dự án. V.1. Mục tiêu chung. - Cụ thể hóa một phần đồ án quy hoạch quản lý chất thải rắn vùng tỉnh Kiên Giang đến năm 2025; - Góp phần nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn nhằm cải thiện chất lượng môi trường, đảm bảo sức khỏe cộng đồng và phát triển đô thị bền vững. - Góp phần xây dựng hệ thống quản lý chất thải công nghiệp hiện đại, theo đó chất thải công nghiệp được phân loại tại nguồn, thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý triệt để bằng những công nghệ tiên tiến và phù hợp. - Góp phần nâng cao nhận thức của cộng đồng về quản lý tổng hợp chất thải, hình thành lối sống thân thiện với môi trường. Thiết lập các điều kiện cần thiết về cơ sở hạ tầng, tài chính và nguồn nhân lực cho quản lý tổng hợp chất thải rắn. - Nâng cao năng lực, tăng cường trang thiết bị thu gom, vận chuyển chất thải rắn cho các khu công nghiệp. - Xây dựng, hoàn chỉnh mạng lưới thu gom trên địa bàn tỉnh, đảm bảo đáp ứng yêu cầu xử lý chất thải cho các khu công nghiệp, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân phát sinh chất thải công nghiệp theo hướng tăng cường tái chế các loại chất thải rắn, hạn chế chôn lấp, đảm bảo yêu cầu vệ sinh môi trường. V.2. Mục tiêu cụ thể. Đầu tư xây dựng hoàn chỉnh Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc với quy mô, công suất như sau: - Hệ thống phân loại, đóng kiện phế liệu công suất 30 tấn/ ngày. - Hệ thống tái chế nhựa công suất 10 tấn/ ngày. - Hệ thống tái chế dầu nhớt thảỉ công suất 02 tấn/ ngày. - Hệ thống tái chế dung môi thải công suất 02 tấn/ ngày. - Hệ thống xử lý ắc quy công suất 01 tấn/ ngày.
  • 13.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 13 - Hệ thống tái chế chì công suất 01 tấn / ngày. - Hệ thống súc rửa và phục hồi bao bì, thùng phuy công suất 7,2 tấn/ ngày (tương đương 600 thùng phuy/ ngày). - Hệ thống xử lý chất thải lỏng có chứa thành phần nguy hại công suất 40 m3 / ngày. - 02 lò đốt chất thải công suất 300 kg/h và 01 lò đốt chất thải công suất 1.000 kg/h ( tương đương 17,2 tấn/ ngày). - Hệ thống ổn định, hoá rắn chất thải công suất 09 tấn/ ngày. -Hệ thống xử lý bóng đèn huỳnh quang công suất 0,6 tấn/ ngày. -Hệ thống xử lý linh kiện điện tử công suất 01 tấn/ ngày. -Hầm chứa (ô chôn lấp) chất thải công nghiệp công suất 05 tấn/ ngày. -Hầm chứa ( ô chôn lấp) chất thải nguy hại công suất 05 tấn/ ngày.
  • 14.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 14 Chương II ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án. I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án. - Kiên Giang nằm ở phía Tây-Bắc vùng ĐBSCL và về phía Tây Nam của Tổ quốc, có tọa độ địa lý: từ 1030 30' (tính từ đảo Thổ Chu) đến 1050 32' kinh độ Đông và từ 90 23' đến 100 32' vĩ độ Bắc. Ranh giới hành chính được xác định như sau: + Phía Đông Bắc giáp các tỉnh An Giang, Cần Thơ, Hậu Giang; + Phía Nam giáp các tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu; + Phía Tây Nam là biển với hơn 137 hòn đảo lớn nhỏ và bờ biển dài hơn 200 km; giáp với vùng biển của các nước Campuchia, Thái Lan và Malaysia. + Phía Bắc giáp Campuchia, với đường biên giới trên đất liền dài 56,8 km. - Kiên Giang có 15 đơn vị hành chính cấp huyện; trong đó có 01 thành phố thuộc tỉnh (thành phố Rạch Giá), 01 thị xã (thị xã Hà Tiên) và 13 huyện (trong có 02 huyện đảo là Phú Quốc và Kiên Hải) với tổng số 145 xã, phường, thị trấn; có tổng diện tích tự nhiên là 634.852,67 ha, bờ biển hơn 200 km với hơn 137 hòn, đảo lớn nhỏ, trong đó lớn nhất là Phú Quốc diện tích 567 km² và cũng là đảo lớn nhất Việt Nam. - Là tỉnh có quy mô dân số lớn thứ 2 trong vùng ĐBSCL, sau An Giang (2,2 triệu người), cộng đồng dân cư chính gồm các dân tộc: Kinh, Hoa, Khmer. Năm 2015 dân số trung bình Kiên Giang khoảng 1,76 triệu người, chiếm khoảng 10% dân số toàn vùng ĐBSCL. Quá trình đô thị hóa đã thu hút dân cư tập trung về các đô thị nên mật độ dân số ở Rạch Giá cao gấp 8,3 lần mật độ bình quân toàn tỉnh, gấp 32,9 lần mật độ dân số ở huyện Giang Thành. Tỷ lệ dân số đô thị cũng tăng từ 21,9% năm 2000 lên 27,1% năm 2010 và 27,4% năm 2015. Tỉnh Kiên Giang được chia làm 4 vùng là: Vùng Tứ giác Long Xuyên là vùng tập trung thoát lũ chính của tỉnh; Vùng Tây Sông Hậu là vùng chịu ảnh hưởng của lũ hàng năm; Vùng U Minh Thượng với địa hình thấp thường ngập lụt vào mùa mưa và vùng biển hải đảo.
  • 15.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 15 - Kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao và ổn định trong thời gian dài, cùng với việc không ngừng ứng dụng các thành tựu khoa học – kỹ thuật vào sản xuất để tăng năng suất lao động, tạo giá trị gia tăng cao, kết hợp với xu thế di dân cơ học từ tỉnh ra bên ngoài làm việc nên thu nhập bình quân đầu người ở Kiên Giang tăng nhanh từ 4,7 triệu đồng/người năm 2000 lên 9,8 triệu đồng/người năm 2005, khoảng 25,8 triệu đồng/người năm 2010 và đạt 51,4 triệu đồng/người năm 2015; cao hơn so với bình quân cả nước và hiện là tỉnh có thu nhập bình quân đầu người dẫn đầu trong các tỉnh vùng ĐBSCL, ngoại trừ Tp. Cần Thơ. Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 2,73%, tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế đạt 70%, tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh (theo chuẩn mới) đạt 85%, tỷ lệ hộ sử dụng điện lưới quốc gia đạt 98%, tỷ lệ thất nghiệp chỉ còn 2,44%... - Địa hình Kiên Giang rất đa dạng, vừa có đồng bằng vừa có đồi núi và biển đảo, địa hình phần đất liền tương đối bằng phẳng có hướng thấp dần từ hướng phía Đông Bắc (có độ cao trung bình từ 0,8-1,2 m) xuống Tây Nam (độ cao trung bình từ 0,2-0,4m) so với mặt biển. Vùng biển hải đảo chủ yếu là đồi núi nhưng vẫn có đồng bằng nhỏ hẹp xen kẽ tạo nhiều cảnh quan thiên nhiên có giá trị du lịch. Hệ thống sông, ngòi, kênh, rạch của tỉnh rất thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, lưu thông hàng hóa và tiêu thoát nước lũ. Ngoài các sông chính (sông Cái Lớn, sông Cái Bé, sông Giang Thành), Kiên Giang còn có mạng lưới kênh rạch dày đặc, tổng chiều dài khoảng 2.054km. Đặc điểm địa hình này cùng với chế độ thuỷ triều biển Tây chi phối rất lớn khả năng tiêu úng về mùa mưa và bị ảnh hưởng lớn của mặn vào các tháng mùa khô. - Kiên Giang có tuyến đê biển dài 212km, dọc theo tuyến đê này là dải rừng phòng hộ ven biển với diện tích hiện có là 5.578 ha. Tuyến đê bị chia cắt bởi 60 cửa sông, kênh nối ra biển Tây. Cao trình đê từ 02 đến 2,5m, chiều rộng mặt đê từ 4 đến 6m, đến nay đã đầu tư xong 25 cống, còn lại 35 cửa sông/kênh thông ra biển cần tiếp tục đầu tư xây dựng cống để tiêu thoát lũ, ngăn mặn, giữ ngọt phục vụ sản xuất, dân sinh. - Tại kỳ họp thứ 19 diễn ra từ ngày 23-27/10/2006 ở Paris, Hội đồng điều phối quốc tế Chương trình con người và sinh quyển của UNESCO đã công nhận Khu dự trữ sinh quyển thế giới Kiên Giang (Khu DTSQ). Đây là Khu DTSQ được công nhận thứ 5 ở Việt Nam, có diện tích lớn nhất nước và lớn nhất khu vực Đông Nam Á với hơn 1,1 triệu ha. Khu DTSQ thế giới Kiên Giang chứa đựng sự phong phú, đa dạng và đặc sắc về cảnh quan và hệ sinh thái, từ rừng
  • 16.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 16 tràm trên đất ngập nước, rừng trên núi đá, núi đá vôi đến hệ sinh thái biển mà tiêu biểu trong đó là thảm cỏ biển và các loài động vật biển quý hiếm. - Khu DTSQ thế giới Kiên Giang bao trùm trên địa bàn các huyện Phú Quốc, An Minh, Vĩnh Thuận, Kiên Lương và Kiên Hải. Có 3 vùng lõi thuộc các Vườn Quốc gia U Minh Thượng, Vườn Quốc gia Phú Quốc và rừng phòng hộ ven biển Kiên Lương - Kiên Hải. Khu DTSQ thế giới Kiên Giang có sáu hệ sinh thái đặc thù, hệ động thực vật có khoảng 2.340 loài, trong đó 1.480 loài thực vật với 116 loài quý hiếm được ghi trong sách đỏ và 57 loài đặc hữu; khoảng 860 loài động vật với 78 loài quý hiếm, 36 loài đặc hữu. Đây cũng là khu vực của tỉnh chứa đựng 38 di tích lịch sử, văn hóa, danh thắng được công nhận cấp quốc gia và cấp tỉnh. Khu DTSQ thế giới Kiên Giang là tiềm năng lớn để phát triển du lịch sinh thái, đồng thời giúp Kiên Giang và các tỉnh ven biển của Việt Nam tăng cường khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu. Tài nguyên đất: Tổng diện tích đất tự nhiên của Kiên Giang là 634.852,67 ha, trong đó: Đất sản xuất nông nghiệp: 458.159,01 ha, chiếm 72,17% diện tích tự nhiên; Đất lâm nghiệp: 89.574,22 ha, chiếm 14,11% diện tích tự nhiên; Đất nuôi trồng thủy sản: 28.378,93 ha, chiếm 4,47% diện tích tự nhiên; Đất nông nghiệp khác: 57,73 ha, chiếm 0,01% diện tích tự nhiên. Tài nguyên nước: Tỉnh Kiên Giang có nguồn tài nguyên nước bao gồm tài nguyên nước mặt, nước dưới đất và nguồn nước mưa. * Nguồn nước mặt: Hệ thống sông, kênh rạch tỉnh Kiên Giang với tổng chiều dài hơn 2000 km, các sông tự nhiên gồm sông Giang Thành, sông Cái Lớn, sông Cái Bé,… là các sông lớn có cửa đổ ra biển Tây, có vai trò rất quan trọng trong việc tiêu thoát nước dư thừa, thoát lũ từ nội đồng ra biển Tây, ngoài ra còn có hệ thống kênh đào chằng chịt như ở vùng Tứ giác Long Xuyên có kênh Vĩnh Tế, Tám Ngàn, Tri Tôn, Mỹ Thái, Ba Thê, Kiên Hải, Rạch Giá-Long Xuyên, Cái Sắn,… các đoạn kênh này đều có hướng chảy Đông Bắc-Tây Nam, bắt nguồn từ sông Hậu. Kênh đào vùng Tây sông Hậu gồm các tuyến kênh KH1, kênh xáng Trâm Bầu, kênh Thốt Nốt, kênh KH6, KH7, kênh Ô Môn. Vùng phía Tây Nam của tỉnh có hệ thống kênh Cán Gáo, Trèm Trẹm, kênh Chắc Băng, kênh làng Thứ Bảy, bắt nguồn từ sông Hậu, kết thúc tại sông Cái Lớn-Cái Bé. Các kênh đào có vai trò hết sức quan trọng trong việc cấp nước tưới tiêu, giao thông cho khu vực. * Nguồn nước dưới đất: Trên địa bàn tỉnh qua đánh giá đã phát hiện 7 tầng và đới chứa nước khác nhau là: Đới chứa nước khe nứt các đá Permi – Trias hạ
  • 17.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 17 (p-t1), tầng chứa nước lỗ hổng Miocen trên (n13), tầng chứa nước lỗ hổng Pliocen dưới (n21), tầng chứa nước lỗ hổng Pliocen giữa (n22), tầng chứa nước lỗ hổng Pleistocen dưới (qp1), tầng chứa nước lỗ hổng Pleistocen giữa - trên (qp2-3), tầng chứa nước lỗ hổng Pleistocen trên (qp3). Trong đó đã đánh giá triển vọng khai thác cho 04 tầng chứa nước là: (qp3), (qp2-3), (qp1) và (n22). Đây là các tầng chứa nước có thể khai thác cho các mục đích sinh hoạt, cung cấp nước hiện nay. Trong các tầng chứa nước kể trên, tầng Pleistocen trên (qp3) có diện tích nước nhạt hẹp (khoảng 88km2), phần diện tích nước khoáng hoá cao, lợ và mặn chiếm chủ yếu (khoảng 5.603km2) diện tích của tỉnh. Các tầng chứa nước khác: Pleistocen giữa - trên (qp2-3); Pleistocen dưới (qp1); Pliocen giữa có triển vọng khai thác tốt. Trong đó tầng chứa nước Pleistocen giữa - trên (qp2-3); Pleistocen dưới (qp1) là tầng có triển vọng nhất hiện nay. Tầng chứa nước Pleistocen giữa - trên (qp2-3) là tầng đang được khai thác chủ yếu ở tỉnh Kiên Giang chủ yếu phục vụ sinh hoạt nông thôn. Tổng trữ lượng khai thác nước dưới đất trong phạm vi tỉnh là 1.322.417 m3/ngày. Trong đó, trữ lượng tĩnh trọng lực là 1.317.474m3/ngày, trữ lượng tĩnh đàn hồi là 4.944m3/ngày. * Nguồn nước mưa: Mưa ở Kiên Giang tương đối lớn so với lượng mưa trung bình ở Đồng bằng sông Cửu Long và phân bổ không đồng đều theo thời gian, tổng lượng mưa trung bình năm từ 1800mm-2200mm, hình thành 2 mùa: mùa mưa và mùa khô. Mưa có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong sản xuất nông nghiệp và trong sinh hoạt của người dân nông thôn tỉnh Kiên Giang, đặc biệt là các vùng ven biển xa vùng nước ngọt. Việc trữ nước mưa trong mùa mưa để làm giàu nước sinh hoạt, ăn uống trong các tháng mùa khô gần như là một tập quán sinh hoạt rất phổ biến của người dân vùng sông nước miền Tây. Tài nguyên biển: Kiên Giang là tỉnh có vùng biển rộng khoảng 63.290km2, với 5 quần đảo, trong đó có 09 huyện, thị, thành phố ven biển, đảo (gồm 2 huyện đảo: Phú Quốc, Kiên Hải và 07 đơn vị hành chính cấp huyện ven biển) có 51/145 xã, phường, thị trấn có đảo hoặc có bờ biển; với hơn 200 km bờ biển, khoảng 137 hòn/đảo nổi lớn, nhỏ, có ranh giới quốc gia trên biển, giáp với các nước Campuchia, Thái Lan và Malaysia, là tỉnh ven biển có hệ sinh thái vùng ngập mặn ven bờ phong phú và đa dạng, có nhiều tiềm năng để phát triển nông - lâm nghiệp, thủy sản và du lịch... đặc biệt là có nguồn tài nguyên phong phú với tiềm năng đất đai, đồi núi, khoáng sản, rừng nguyên sinh, biển đảo và
  • 18.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 18 nhiều loài động vật quý hiếm trên rừng dưới biển; tỉnh ta còn có vị trí rất quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, là cầu nối các tỉnh miền Tây Nam bộ, giao lưu thương mại và an ninh quốc phòng trong khu vực và quốc tế. Tài nguyên khoáng sản: Có thể nói Kiên Giang là tỉnh có nguồn khoáng sản dồi dào bậc nhất ở vùng đồng bằng sông Cửu Long. Qua điều tra, khảo sát xác định được 237 mỏ khoáng sản (trong đó có 167 điểm mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn). Trong đó quy hoạch thăm dò, khai thác 86 mỏ (đá xây dựng: 21 mỏ, cát xây dựng: 01 mỏ, sét gạch ngói: 19 mỏ, vật liệu san lấp: 32 mỏ và than bùn: 13 mỏ); 45 mỏ nằm trong khu vực cấm hoạt động khoáng sản. Trữ lượng mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn đáp ứng cho nhu cầu của tỉnh đến năm 2025. Đá xây dựng: 2.550.000 m3, cát xây dựng: 1.050.000 m3, sét gạch ngói: 500.000 m3, vật liệu san lấp: 13.500.000 m3, than bùn: 400.000 m3. Tiềm năng du lịch: Kiên Giang có nhiều thắng cảnh và di tích lịch sử nổi tiếng như: Hòn Chông, Hòn Trẹm, Hòn Phụ Tử, núi Mo So, bãi biển Mũi Nai, Thạch Động, Lăng Mạc Cửu, Đông Hồ, Hòn Đất, rừng U Minh, đảo Phú Quốc… Để khai thác có hiệu quả tiềm năng phát triển du lịch, Kiên Giang đã xây dựng 4 vùng du lịch trọng điểm như: * Phú Quốc: Có địa hình độc đáo gồm dãy núi nối liền chạy từ Bắc xuống Nam đảo, có rừng nguyên sinh với hệ động thực vật phong phú, có nhiều bãi tắm đẹp như Bãi Trường (dài 20 km), Bãi Cửa Lấp – Bà Kèo, Bãi Sao, Bãi Đại, Bãi Hòn Thơm... và xung quanh còn có 26 đảo lớn nhỏ khác nhau. Theo chủ trương của Chính phủ đảo Phú Quốc được xây dựng thành trung tâm du lịch nghỉ dưỡng quốc tế chất lượng cao. Phú Quốc và hai quần đảo An Thới, Thổ Châu là vùng lý tưởng cho việc phát triển du lịch biển đảo như: tham quan, cấm trại, tắm biển, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái, các lọai hình thể thao nước. Phú Quốc có truyền thống văn hóa lâu đời và nhiều đặc sản nổi tiếng, như: nước mắm phú Quốc, hồ tiêu, ngọc trai, rượu sim, cá trích, nấm tràm... Chính từ sự phong phú, đa dạng của Phú Quốc, hàng năm khách du lịch đến Phú Quốc tăng nhanh. * Vùng Hà Tiên – Kiên Lương: Nhiều thắng cảnh biển, núi non của Hà Tiên – Kiên Lương như: Mũi Nai, Thạch Động, núi Tô Châu, núi Đá Dựng, đầm Đông Hồ, di tích lịch sử văn hoá núi Bình San, chùa Hang, hòn Phụ Tử, bãi Dương, núi MoSo, hòn Trẹm, quần đảo Hải Tặc và đảo Bà Lụa rất thích hợp cho phát triển du lịch tham quan thắng cảnh, nghỉ dưỡng. Những thắng cảnh như núi
  • 19.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 19 Tô Châu, đầm Đông Hồ, sông Giang Thành, khu du lịch Núi Đèn đang được đưa vào khai thác du lịch chính thức. Hà Tiên có truyền thống lịch sử văn hóa, văn học - nghệ thuật, với những lễ hội cổ truyền như Tết Nguyên tiêu, kỷ niệm ngày thành lập Tao đàn Chiêu Anh Các, lễ giỗ Mạc Cửu, chùa Phù Dung, đình Thành Hoàng… Hiện nay, Kiên Giang đã có tour du lịch đến nước bạn Campuchia qua đường Cửa khẩu Quốc tế Hà Tiên. Đây là cánh cửa mở ra để vùng Kiên Lương - Hà Tiên nối liền với các nước Đông Nam Á; đồng thời mở tuyến du lịch xuyên ba nước, từ Phú Quốc đến Shianouk Ville (Campuchia) và tỉnh Chanthaburi (Thái Lan) bằng đường biển và đường bộ. * Thành phố Rạch Giá và vùng phụ cận: Thành phố Rạch Giá là trung tâm hành chính của tỉnh Kiên Giang, có bờ biển dài 7 km, giao thông thủy, bộ và hàng không rất thuận tiện. Rạch Giá có cơ sở hạ tầng tốt, nhiều di tích lịch sử văn hóa, là điểm dừng chân để đi tiếp đến Hà Tiên, Phú Quốc và các vùng khác trong tỉnh. Do đó, có lợi thế trong phát triển các dịch vụ như: lưu trú, ăn uống, các dịch vụ vui chơi giải trí về đêm; có 04 hệ thống siêu thị quy mô lớn đảm bảo nhu cầu mua sắm của người dân thành phố và du khách. Thành phố Rạch Giá là nơi đầu tiên ở Việt Nam tiến hành việc lấn biển để xây dựng đô thị mới. Khu lấn biển mở rộng thành phố thành một trong những khu đô thị mới lớn nhất vùng Tây Nam bộ. Một số khu vực phụ cận của Rạch Giá như huyện đảo Kiên Hải, Hòn Đất, U Minh Thượng cũng có nhiều tiềm năng phát triển du lịch. Kiên Hải đang khai thác các tour khám phá biển đảo đi - về trong ngày. Đây là vùng thắng cảnh biển - đảo với đặc thù nghề truyền thống đi biển, làm nước mắm, chế biến hải sản, tạo thành nét sinh hoạt văn hóa riêng biệt. Khu du lịch Hòn Đất đang hoàn chỉnh và hoàn thiện những công trình văn hóa tại khu mộ Anh hùng liệt sĩ Phan Thị Ràng (chị Sứ), xây dựng khu trưng bày một số hiện vật chứng tích chiến tranh tại khu phát sóng truyền hình của tỉnh trên đỉnh Hòn Me… * Vùng U Minh Thượng: Với đặc thù sinh thái rừng tràm ngập nước trên đất than bùn, Vườn Quốc gia U Minh Thượng – khu căn cứ địa cách mạng, khu dự trữ sinh quyển thế giới, đã mở cửa phục vụ khách tham quan du lịch sinh thái. Khu du lịch Vườn Quốc gia U Minh Thượng phục vụ khách tham quan du lịch sinh thái kết hợp với tìm hiểu văn hóa nhân văn sông nước vùng bán đảo Cà Mau và du lịch nghiên cứu di chỉ khảo cổ Ốc Eo – Phù Nam (Cạnh Đền, Nền Vua, Kè Một). Quần thể di tích căn cứ địa cách mạng U Minh Thượng với di tích Ngã Ba Cây Bàng, Ngã Ba Tàu, Thứ Mười Một, Rừng tràm Ban Biện Phú, khu tập kết 200 ngày kinh xáng Chắc Băng, là điểm thu hút du khách tìm hiểu lịch sử cách mạng… đồng thời, tỉnh vừa khởi công xây dựng một số công trình
  • 20.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 20 theo Đề án phục dựng Khu căn cứ Tỉnh uỷ trong kháng chiến tại huyện Vĩnh Thuận. Ngoài 4 vùng du lịch trọng điểm, Kiên Giang hiện có khu Dự trữ sinh quyển với diện tích hơn 1,1 triệu ha. Khu dự trữ sinh quyển Kiên Giang chứa đựng sự phong phú, đa dạng và đặc sắc về cảnh quan và hệ sinh thái, có giá trị lớn về mặt nghiên cứu, cũng như du lịch. Khu dự trữ sinh quyển Kiên Giang trùm lên địa phận các huyện Phú Quốc, An Minh, U Minh Thượng, Vĩnh Thuận, Kiên Lương và Kiên Hải, gồm 3 vùng lõi thuộc Vườn Quốc gia U Minh Thượng, Vườn Quốc gia Phú Quốc và rừng phòng hộ ven biển Kiên Lương, Kiên Hải. I.2. Điều kiện xã hội vùng dự án. I.2.1. Thực trạng kinh tế - xã hội. 1. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế 1.1. Tăng trưởng kinh tế Từ những năm 2000 đến nay, nền kinh tế liên tục tăng trưởng với tốc độ cao và ổn định trong thời gian dài đã giúp cho Kiên Giang ngày càng phát triển, nâng cao thu nhập, đời sống của người dân. Cụ thể tăng trưởng qua các thời kỳ như sau: - Thời kỳ 2001-2005, tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 11,3%; trong đó nông lâm thủy sản tăng 7,9%, công nghiệp – xây dựng tăng 15,7% và dịch vụ tăng 14,4%. - Thời kỳ 2006-2010, tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 11,6%; trong đó nông lâm thủy sản tăng 7,2%, công nghiệp – xây dựng tăng 13,1% và dịch vụ tăng 17,4%. - Thời kỳ 2011-2015, tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 10,4%; trong đó nông lâm thủy sản tăng 7,0%, công nghiệp – xây dựng tăng 10,8% và dịch vụ tăng 13,8%. Đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế như trên là nhờ ngành kinh tế chủ lực nông lâm thủy sản vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng khá cao, bình quân gấp 2- 2,5 lần tốc độ tăng khu vực nông lâm thủy sản cả nước; bên cạnh đó là sự tăng trưởng nhanh của các khu vực phi nông nghiệp đã góp phần thúc đẩy kinh tế ở Kiên Giang tăng trưởng ở tốc độ cao và ổn định trong suốt nhiều năm qua.
  • 21.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 21 1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong những năm qua theo xu hướng giảm tỷ trọng của các ngành nông lâm thủy sản, công nghiệp-xây dựng, tăng tỷ trọng ngành dịch vụ. Khu vực nông lâm thủy sản đã giảm từ 49,4% năm 2000 xuống còn 46,7% năm 2005, còn 42,6% năm 2010 và tiếp tục giảm còn 38,3% GDRP toàn tỉnh vào năm 2015. Ngược lại khu vực dịch vụ tăng từ 23,8% năm 2000 lên 28% năm 2005, lên 33% năm 2010 và chiếm 35,5% GDRP năm 2015. Khu vực công nghiệp - xây dựng vẫn tỷ trọng khoảng 25-26%. Cơ cấu kinh tế năm 2015 là nông nghiệp-dịch vụ - công nghiệp. 2. Phát triển các ngành kinh tế 2.1. Nông – lâm - thủy sản và xây dựng nông thôn mới Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản của tỉnh Kiên Giang trong 5 năm qua (2011-2015) đạt mức tăng trưởng khá cao, bình quân đạt 7,5%, cao hơn mức tăng bình quân của cả nước và tăng ở tất cả 03 ngành, trong đó: thủy sản tăng 8,8%/năm, nông nghiệp tăng 6,7%/năm và lâm nghiệp tăng 2,4%/năm. Như vậy, nếu lâm nghiệp đóng góp vào tăng trưởng 01 lần thì nông nghiệp đóng góp cao hơn 2,8 lần và thủy sản đóng góp cao hơn 3,6 lần lâm nghiệp và 1,3 lần nông nghiệp. Điều này cho phép khẳng định nông nghiệp là nền tảng để duy trì mức tăng trưởng ổn định, thủy sản là động lực thúc đẩy toàn ngành tăng trưởng cao hơn. - Trong lĩnh vực nông nghiệp thì trồng trọt vẫn giữ tốc độ tăng trưởng khá cao, bình quân đạt 5,9%/năm trong giai đoạn 2011-2015, gấp hơn 02 lần so với tăng trưởng bình quân của vùng ĐBSCL và cả nước. Đóng góp lớn vào tốc độ tăng trưởng của ngành trồng trọt trong những năm qua là nhờ chủ trương cho phép phát triển lúa Thu Đông ở tiểu vùng Tây sông Hậu và một phần nhỏ ở tiểu vùng TGLX thuộc địa bàn huyện Tân Hiệp, Hòn Đất, giúp Kiên Giang là tỉnh dẫn đầu cả nước về sản xuất lúa, sản lượng lúa năm 2015 đạt 4,64 triệu tấn, trong đó lúa chất lượng cao chiếm đến 70%. Chăn nuôi do những hạn chế về điều kiện phát triển nên chỉ tăng trưởng ở mức 3,1%/năm. Dịch vụ nông nghiệp trong những năm gần đây đã được chú trọng phát triển nên có tốc độ tăng trưởng cao, đạt 23%/năm. - Trong lĩnh vực lâm nghiệp thì chỉ có hoạt động khai thác lâm sản là giữ được tốc độ tăng trưởng 2,9%/năm, trong khi các hoạt động khác như trồng và
  • 22.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 22 chăm sóc rừng, dịch vụ lâm nghiệp quy mô nhỏ. Tỉnh cũng đã chỉ đạo thực hiện tốt công tác tuần tra, kiểm soát, chống chặt phá, lấn chiếm và khai thác rừng trái phép, nhất là địa bàn huyện Phú Quốc. Tăng cường công tác chăm sóc, bảo vệ và trồng rừng mới đảm bảo giữ ổn định diện tích ở các khu vực rừng đặc dụng, phòng hộ, duy trì tỷ lệ che phủ rừng đạt 10,8%. - Trong lĩnh vực thủy sản thì bên cạnh hoạt động khai thác thủy sản vẫn giữ được mức tăng trưởng khá là 6,8%/năm, nuôi trồng thủy sản tăng trưởng rất cao, bình quân đạt 10,9%/năm. Đóng góp vào việc tăng trưởng nhanh của ngành nuôi trồng thủy sản trong những năm qua là nhờ việc tập trung chỉ đạo phát triển nuôi tôm thâm canh ở tiểu vùng Tứ giác Long Xuyên và phát triển mô hình lúa – tôm ở tiểu vùng U Minh Thượng; nuôi các loài nhuyễn thể tại các bãi triều ven biển ở An Biên, An Minh, nuôi cá ven các đảo,… có hiệu quả. Tổng sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản năm 2015 khoảng 677.247 tấn (khai thác đạt 493.824 tấn, nuôi trồng 183.423 tấn), đạt 99% so với kế hoạch và tăng 43,07% so với năm 2010. - Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới: Hết năm 2015, toàn tỉnh có 18 xã (15,25% số xã) và huyện Tân Hiệp đạt tiêu chí nông thôn mới. Đời sống vật chất và tinh thần của người dân vùng nông thôn ngày càng được cải thiện, bộ mặt nông thôn có nhiều đổi mới. 2.2. Ngành công nghiệp – xây dựng Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp bình quân trong 05 năm đạt 9,12%. Các cơ sở sản xuất công nghiệp từng bước đầu tư xây mới, mở rộng và nâng cấp đổi mới thiết bị công nghệ sản xuất, nâng cao chất lượng hàng hóa. Tập trung đầu tư phát triển nhưng ngành công nghiệp chủ lực, có tiềm năng lợi thế như: Sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông - thủy sản. Đã quy hoạch, xây dựng 05 khu, 10 cụm công nghiệp tập trung để tạo điều kiện cho công nghiệp chế biến phát triển. (1). Ưu tiên tập trung đầu tư cho 02 KCN Thạnh Lộc và Thuận Yên nên đã thu hút được 21 dự án đăng ký đầu tư với diện tích thuê đất 151,88ha vào KCN Thạnh Lộc (19 dự án, 118,75ha) và Thuận Yên (02 dự án, 33,13ha). Đến nay đã có 09 dự án đang triển khai đầu tư với tổng vốn đầu tư trên 1.700 tỷ đồng; các dự án đã đi vào hoạt động như: Nhà máy bia Sài Gòn – Kiên Giang, nhà máy chế biến gỗ MDF, nhà máy giày TBS và nhà máy cấp nước Thạnh Lộc. (2). KCN Xẻo Rô đã hoàn chỉnh quy hoạch chi tiết 1/2000. UBND tỉnh đã chấp thuận chủ trương cho 02 nhà đầu tư triển khai dự án, gồm: Dự án xây dựng ụ đóng mới, sửa chữa tàu thuyền, xưởng cơ
  • 23.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 23 khí, cưa xẻ gỗ và dự án nhà máy chế biến chả cá và hải sản. Đến nay chưa có nhà đầu tư đăng ký đầu tư cơ sở hạ tầng cho KCN. (3). KCN Tắc Cậu đang tiến hành xác định vị trí, ranh đất quy hoạch giữa KCN Tắc Cậu và Khu Cảng cá Tắc Cậu mở rộng giai đoạn II để làm cơ sở lập Quy hoạch chi tiết khi có nhà đầu tư. Đến nay chưa có nhà đầu tư vào khu công công nghiệp này. (4). KCN Kiên Lương II chưa thu hút được nhà đầu tư. Riêng 10 CCN chỉ có CCN Vĩnh Hòa Hưng Nam và CCN Hà Giang là thu hút được 01 nhà đầu tư, 08 cụm còn lại gần như chưa giải tỏa đền bù, chưa thu hút được nhà đầu tư. Nhìn chung, trong thời gian qua bên cạnh việc ban hành chính sách ưu đãi để thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp, tỉnh đã đẩy mạnh các hoạt động kêu gọi đầu tư và đã tạo những chuyển biến tích cực so với trước. Tuy nhiên, tiến độ đầu tư kết cấu hạ tầng còn chậm, nguyên nhân do hạn chế về nguồn vốn, công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc. Trong 05 năm qua đã tập trung đầu tư xây dựng mạng lưới điện đối với các xã đảo, các vùng lõm, điện bơm tưới phục vụ sản xuất lúa và nuôi tôm công nghiệp. Đưa vào sử dụng đường điện cáp ngầm ra đảo Phú Quốc, đường điện ra xã đảo Hòn Tre; khởi công mới điện lưới quốc gia cho xã: Lại Sơn - huyện Kiên Hải, Hòn Nghệ và Hòn Heo - huyện Kiên Lương; xây dựng nhiều công trình giao thông mang tính kết nối, liên kết vùng. 2.3. Ngành dịch vụ - du lịch - Thương mại: Hoạt động thương mại cơ bản đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất kinh doanh và tiêu dùng; hàng hóa phong phú, đa dạng với nhiều chủng loại. Tổ chức tốt việc đưa hàng Việt về phục vụ ở các xã đảo, biên giới, góp phần thực hiện có hiệu quả chương trình “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” tạo sự đồng thuận cao của nhân dân. Hệ thống chợ, siêu thị tiếp tục được đầu tư, thúc đẩy tăng trưởng thương mại, dịch vụ. Đến nay có 143 chợ, 4 siêu thị và 01 chợ nông sản. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ năm 2015 đạt 64.467 tỷ đồng, tăng 2,25 lần so với năm 2010, mức tăng bình quân 05 năm đạt 17,67%/năm và vượt 4% so với Nghị quyết, trong đó kinh tế nhà nước tăng 84,9%; kinh tế tư nhân tăng 16,8% so với kế hoạch. - Hoạt động xuất nhập khẩu: Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2015 đạt 400,81triệu USD, đạt 44,53% so kế hoạch, giảm 13,9% so năm 2010. Kim ngạch nhập khẩu năm 2015 ước 60 triệu USD, đạt 100% kế hoạch. Kim ngạch xuất nhập khẩu qua Khu kinh tế cửa khẩu Hà Tiên, Giang Thành năm 2015 đạt 115 triệu USD.
  • 24.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 24 - Hoạt động du lịch: Đã có bước khởi sắc hơn so với trước, nhất là các năm 2014, 2015. Nhiều chuyến bay quốc tế kết nối với Phú Quốc như: Nga, Singapore, SiemRiep - Campuchia…, các cơ sở lưu trú tiếp tục phát triển, trong đó các dự án du lịch chất lượng cao đã và đang được đầu tư, hoàn thành và đưa vào sử dụng ở Phú Quốc, tạo động lực thúc đẩy phát triển du lịch và kinh tế - xã hội ở Phú Quốc nói riêng và cả tỉnh nói chung. Năm 2015, thu hút 4,37 triệu lượt khách, tăng bình quân 8,58%/năm, trong đó khách đến các cơ sở kinh doanh du lịch đạt 1,97 triệu lượt khách, tăng 20,2%/năm (riêng khách quốc tế đến Phú Quốc đạt 221 ngàn lượt khách, tăng 21,8%/năm). Thời gian lưu trú tăng từ 1,59 ngày khách năm 2010 lên 1,74 ngày khách năm 2015. Tổng doanh thu du lịch 2.248,15 tỷ đồng và tăng bình quân 27%/năm. Tổng số cơ sở lưu trú du lịch khoảng 375 cơ sở với khoảng 8.118 phòng, tăng 151 cơ sở và 3.589 phòng so với năm 2010. Nhìn chung, ngành dịch vụ ở Kiên Giang đã có bước phát triển tốt, đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người dân. Ngành du lịch đã thu hút được một số dự án lớn đầu tư vào Phú Quốc nên đã phát triển khá tốt, tạo nhiều việc làm và chuyển đổi đất đai từ nông nghiệp sang phát triển du lịch. Tuy nhiên, cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật phục vụ dịch vụ - du lịch vẫn còn thiếu và yếu nên cần tiếp tục thu hút đầu tư trong những năm tới để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu phát triển, nhất là các khu vực trọng điểm về du lịch như Phú Quốc, Hà Tiên, Rạch Giá... 3. Dân số, lao động, việc làm và mức sống dân cư - Là tỉnh có quy mô dân số lớn thứ 2 trong vùng ĐBSCL, sau An Giang (2,2 triệu người), năm 2015 dân số trung bình Kiên Giang khoảng 1,76 triệu người, chiếm khoảng 10% dân số toàn vùng ĐBSCL. Quá trình đô thị hóa đã thu hút dân cư tập trung về các đô thị nên mật độ dân số ở Rạch Giá cao gấp 8,3 lần mật độ bình quân toàn tỉnh, gấp 32,9 lần mật độ dân số ở huyện Giang Thành. Tỷ lệ dân số đô thị cũng tăng từ 21,9% năm 2000 lên 27,1% năm 2010 và 27,4% năm 2015. - Bên cạnh việc tổ chức thực hiện tốt công tác tuyên truyền kế hoạch gia đình để giảm dần tỷ lệ tăng dân số tự nhiên xuống còn 0,98% năm 2015, xu thế di dân cơ học từ tỉnh ra bên ngoài, nhất là làm việc tại các tỉnh thành vùng Đông Nam bộ đã kéo giảm tỷ lệ tăng dân số bình quân từ 1,4% thời kỳ 2000-2005 xuống còn 0,6% thời kỳ 2010-2015.
  • 25.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 25 - Tỷ lệ lao động đang làm việc trong nền kinh tế so với tổng dân số có xu thế tăng từ 49,1% năm 2000 lên 51,9% năm 2005, khoảng 55,3% năm 2010 và 61% vào năm 2015. Quy mô lao động đang làm việc đạt 1,074 triệu người năm 2015. Như vậy, cùng với xu thế phát triển kinh tế chung của đất nước, nền kinh tế ở Kiên Giang cũng ngày càng tạo ra nhiều việc làm và huy động khá tốt lực lượng lao động tại chỗ tham gia vào các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh. - Chuyển dịch cơ cấu lao động diễn ra theo chiều hướng tích cực, giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp và tăng tỷ lệ lao động phi nông nghiệp. Tỷ lệ lao động nông nghiệp giảm từ 74,6% năm 2000 xuống 68,2% năm 2005, còn 63% năm 2010 và khoảng 51,4% năm 2015; tương ứng tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tăng từ 25,4% năm 2000 lên 31,8% năm 2005, khoảng 37% năm 2010 và chiếm 48,6% năm 2015. - Nhờ có sự chuyển dịch cơ cấu lao động hợp lý, cùng với việc ứng dụng các tiến bộ khoa học – kỹ thuật vào sản xuất nên giá trị gia tăng bình quân trên lao động không ngừng được tăng lên, từ 9,6 triệu đồng năm 2000 lên 18,9 triệu đồng năm 2005, đạt 46,7 triệu đồng năm 2010 và khoảng 84,4 triệu đồng/lao động/năm vào năm 2015. - Tỷ lệ lao động qua đào tạo ngày một tăng, từ 9,08% năm 2000 lên 15,1% năm 2005, khoảng 27% năm 2010 và đạt 52% năm 2015. Riêng lao động qua đào tạo nghề đạt tỷ lệ tương ứng qua các năm là 4% năm 2000, tăng lên 9,2% năm 2005, khoảng 23% năm 2010 và đạt 43% năm 2015, đạt mục tiêu kế hoạch 05 năm 2011-2015. - Kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao và ổn định trong thời gian dài, cùng với việc không ngừng ứng dụng các thành tựu khoa học – kỹ thuật vào sản xuất để tăng năng suất lao động, tạo giá trị gia tăng cao, kết hợp với xu thế di dân cơ học từ tỉnh ra bên ngoài làm việc nên thu nhập bình quân đầu người ở Kiên Giang tăng nhanh từ 4,7 triệu đồng/người năm 2000 lên 9,8 triệu đồng/người năm 2005, khoảng 25,8 triệu đồng/người năm 2010 và đạt 51,4 triệu đồng/người năm 2015; cao hơn so với bình quân cả nước và hiện là tỉnh có thu nhập bình quân đầu người dẫn đầu trong các tỉnh vùng ĐBSCL, ngoại trừ Tp. Cần Thơ. Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 2,73%, tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế đạt 70%, tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh (theo chuẩn mới) đạt 85%, tỷ lệ hộ sử dụng điện lưới quốc gia đạt 98%, tỷ lệ thất nghiệp chỉ còn 2,44%...
  • 26.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 26 4. Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn 4.1. Phát triển đô thị - Tỷ lệ đô thị hoá (thông qua chỉ tiêu tỷ trọng dân số đô thị) của tỉnh Kiên Giang tương đối khá so với bình quân toàn vùng ĐBSCL, từ 21,9% năm 2000 lên 26% năm 2005, 27,1% năm 2010 và đạt khoảng 27,4% năm 2015. - Toàn tỉnh hiện có 13 đô thị: Bao gồm 02 đô thị loại II (Tp. Rạch Giá và Phú Quốc), 01 đô thị loại III (Tx. Hà Tiên), 01 đô thị loại IV (TT. Kiên Lương - huyện Kiên Lương) và 12 đô thị loại V gồm: TT. Hòn Đất, TT. Sóc Sơn - huyện Hòn Đất; TT. Tân Hiệp - huyện Tân Hiệp, TT. Minh Lương - huyện Châu Thành; TT. Giồng Riềng - huyện Giồng Riềng; TT. Gò Quao - huyện Gò Quao; TT. Thứ Ba - huyện An Biên; TT. Thứ Mười Một - huyện An Minh; TT. Vĩnh Thuận - huyện Vĩnh Thuận; TT. An Thới, TT. Dương Đông - huyện Phú Quốc và đô thị Hòn Tre thuộc huyện Kiên Hải. Riêng 02 huyện U Minh Thượng, Giang Thành mới thành lập nên chưa hình thành đô thị. - Về kết cấu hạ tầng các đô thị: Các đô thị Rạch Giá, Hà Tiên, Kiên Lương; Dương Đông, An Thới thuộc Phú Quốc được hình thành khá lâu đời và được quan tâm đầu tư, nhưng kết cấu hạ tầng vẫn còn thiếu về số lượng và còn hạn chế về chất lượng. Chất lượng mạng lưới đường bộ, hệ thống cấp nước sạch còn chưa đồng đều giữa các khu vực; hầu như chưa có hệ thống thu gom xử lý nước thải cho các khu dân cư đô thị, nhiều tuyến đường trong khu dân cư cũ bị xuống cấp. Các công trình phụ vụ về thiết chế văn hóa - thể thao, đào tạo còn thiếu nhiều so với nhu cầu. Riêng về xây dựng các khu dân cư, nhờ thành công trong chương trình lấn biển nên các đô thị Rạch Giá, Hà Tiên, Kiên Lương đã giải quyết khá tốt nguồn cung về đất ở cho các hộ dân, giảm được sức ép về đất ở đô thị. Các đô thị khác như các thị trấn trung tâm huyện, trung tâm tiểu vùng có cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật còn thiếu nhiều, chất lượng phần lớn còn nhiều hạn chế so với tiêu chuẩn đô thị. 4.2. Các khu dân cư nông thôn Năm 2015, dân số nông thôn vẫn còn chiếm tỷ lệ cao trong tổng dân số của Tỉnh (72,6%). Dân cư nông thôn phân bố chủ yếu theo tuyến và cụm (thường là các cụm dân cư trung tâm xã). Ngoài ra, còn phân bố trên các giồng cao ven sông.
  • 27.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 27 - Cụm dân cư trung tâm xã, hiện có 115 cụm ở các trung tâm xã, có quy mô dân số từ khoảng 1.000 - 4.000 người, số hộ kinh doanh dịch vụ từ 30 - 40%, chủ yếu phân bố theo các trục quốc lộ, tỉnh lộ và các tuyến kênh trục chính. - Phân bố dân cư theo tuyến là hình thức phổ biến, do mật độ dân số không cao nên ít thuận lợi cho việc đầu tư các công trình phúc lợi, nhất là ở vùng ngập lũ có mức ngập sâu như vùng TGLX. - Phân bố dân cư theo giồng đất cao ở vùng ven biển và ven Sông Cái Lớn, Cái Bé. Đây là những khu vực không bị ngập lũ, dân cư tương đối ổn định với mật độ khá cao. - Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, các khu, cụm dân cư nông thôn đã và đang được đầu tư đồng bộ về cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật nhằm đạt mục tiêu đạt chuẩn nông thôn mới. Tuy nhiên do hạn chế nguồn vốn đầu tư nên đến hết năm 2015, toàn tỉnh mới chỉ có 18/118 xã đạt chuẩn nông thôn mới, phần lớn cơ sở hạ tầng của hầu hết địa bàn dân cư nông thôn đều ở mức chưa hoàn chỉnh; hệ thống giao thông, cấp nước, cấp điện còn rất hạn chế, chất lượng thấp; các cơ sở văn hóa, thể thao, xử lý môi trường... còn thiếu. 5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng 5.1. Giao thông 5.1.1. Giao thông bộ Hệ thống giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh không ngừng phát triển. Giao thông đô thị ở thành phố Rạch Giá, thị xã Hà Tiên được đầu tư nâng cấp tạo bộ mặt mới cho các đô thị. Các tuyến giao thông liên huyện, liên xã và trục thôn-ấp trên đất liền được tỉnh quan tâm đầu tư trong thời gian vừa qua, dần đảm bảo nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa của người dân. Đường ô tô đã nối liền từ trung tâm huyện đến 100% các phường, thị trấn, 98,06% các xã trên đất liền. - Hệ thống Quốc lộ đi qua địa bàn tỉnh Kiên Giang gồm: Quốc lộ 80, Quốc lộ 61, Quốc lộ 63 và Quốc lộ N1. Đây là hệ thống giao thông đối ngoại quan trọng của tỉnh, kết nối tỉnh với các tỉnh lân cận, thúc đẩy giao lưu và trao đổi kinh tế.
  • 28.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 28 Bảng Thực trạng mạng lưới đường bộ tỉnh Kiên Giang TT Loại đường Số tuyến Dài (km) Kết cấu % nhựa hóa (cứng hóa)Nhựa BT CP + Đất 1 Đường quốc lộ 4 291,8 269,3 20,3 100,0 2 Đường tỉnh 22 708,0 405,5 9,4 293,1 58,6 3 Đường huyện 70 636,3 357,8 76,0 202,5 68,2 4 Đường đô thị 378 638,6 421,9 216,7 66,1 5 Đường xã 7.084,0 2.723,0 4.361,0 38,4 Tổng 474 9.358,7 1.032,6 3.250,7 5.073,2 45,8 Nguồn: QH tổng thể phát triển giao thông vận tải tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 - Ngoài hệ thống đường Quốc lộ, trên địa bàn hiện có 22 tuyến đường tỉnh và 70 tuyến đường huyện tạo ra mạng lưới các tuyến nhánh, kết nối với các tuyến quốc lộ theo dạng xương cá, góp phần phục vụ nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa của người dân trên địa bàn. Nhìn chung, mạng lưới đường bộ cơ bản đã bao phủ rộng khắp địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, chất lượng của hầu hết các tuyến còn thấp, nhiều tuyến có mặt đường hẹp, hành lang bảo vệ đường bị lấn chiếm. Hạn chế trong việc giao lưu đi lại bằng xe ôtô giữa các huyện do ngăn cách bởi sông rạch như giữa Gò Quao với Vĩnh Thuận, U Minh Thượng và An Biên (ngăn cách bởi sông Cái Lớn). Giữa Gò Quao và Giồng Riềng (chỉ đi được qua QL.61); giữa Tân Hiệp, Hòn Đất và Giang Thành (kết nối với nhau phải đi ra QL.80 mất nhiều thời gian). 5.1.2. Giao thông thủy Với hệ thống sông ngòi phát triển và phần lớn tiếp giáp biển (tổng chiều dài các tuyến đường sông trên 7.400 km) nên giao thông thủy đóng góp lớn trong vận tải hàng hóa và hành khách. Hiện tại, giao thông bằng đường thủy tiếp cận dễ dàng và thuận lợi đến 13 huyện, thị, thành phố trong đất liền của tỉnh Kiên Giang. Theo Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, hệ thống đường thủy trên địa bàn tỉnh có tổng chiều dài 2.744 km, trong đó: 21 tuyến do Trung ương quản lý với tổng chiều dài 427,5 km; 53 tuyến do tỉnh quản lý với tổng chiều dài 914,7 km và các tuyến đường thủy địa phương với tổng chiều dài 1.401,8 km. Tuy nhiên, hệ thống sông-kênh của tỉnh Kiên Giang trong những năm qua chưa được quan tâm đầu tư cải tạo, dẫn đến luồng lạch ngày càng bị bồi lắng và dần bị thu hẹp. Theo khảo sát, đặc điểm mạng lưới sông, kênh trên địa bàn tỉnh
  • 29.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 29 có dạng nhánh cây, thiếu đường vòng tránh và các công trình thủy lợi chưa được kết hợp đồng bộ với các công trình giao thông thủy đã ảnh hưởng không nhỏ đến vận tải đường thủy. Hệ thống giao thông đường biển: Đây là lĩnh vực Kiên Giang có nhiều lợi thế để phát triển và khắc phục được hạn chế về vị trí địa lý để mở ra hướng giao thương bằng đường biển. Tuy nhiên, hiện tại mới chỉ tổ chức được các chuyến tàu ra Kiên Hải, Phú Quốc, Thổ Châu; nhiều đảo còn lại phải di chuyển bằng tàu thuyền của ngư dân. 5.2. Thủy lợi Kiên Giang có địa hình thấp, nằm ven biển Tây và cuối nguồn nước ngọt, riêng vùng U Minh Thượng bị chia cắt bởi sông Cái Lớn nên mặn thường xâm nhập sâu và khó đưa nước ngọt về vùng này. - Mặc dù với thời gian xây dựng chưa dài, nhưng được sự quan tâm đầu tư đúng hướng nên đến nay đã cơ bản ngọt hoá và kiểm soát xâm nhập mặn cho hai vùng TGLX và TSH. Chương trình ngọt hoá vùng Tây Sông Hậu đã xây dựng được hệ thống thủy lợi tương đối hoàn chỉnh để sản xuất 03 vụ lúa/năm và cũng đã tác động tích cực đến một số khu vực của vùng U Minh Thượng, nên một số xã ở huyện U Minh Thượng đã tranh thủ làm được 3 vụ. - Đến nay, đã cơ bản hoàn thành hệ thống kênh trục dẫn nước ngọt, thoát lũ và tiêu nước được nối từ sông Hậu với kênh Rạch Giá - Hà Tiên thuộc vùng Tứ Giác Long Xuyên, với sông Cái Lớn, Cái Bé thuộc vùng Tây Sông Hậu và các tuyến kênh trục vùng U Minh Thượng. + Tổng chiều dài hệ thống sông rạch, kênh các loại trên địa bàn tỉnh khoảng trên 8.110 km và cống đầu kênh, cống dưới đê, đê biển. Hệ thống thủy lợi đã đảm bảo tiêu nước, giảm ngập nước vào mùa mưa lũ, tiêu độc, rửa phèn cho khoảng 450.000 ha đất sản xuất nông - lâm nghiệp; đồng thời, lấy phù sa từ sông Hậu đưa vào đồng ruộng; ngăn chặn sự xâm nhập mặn từ biển Tây để bảo vệ gần 100.000 ha đất sản xuất nông - lâm nghiệp vùng ven biển. + Hệ thống kênh cấp 2 và thủy lợi nội đồng đã được hoàn thành cơ bản, đảm bảo tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp cả về mùa mưa và mùa khô. Nhưng một số kênh cấp 2 và nhiều kênh cấp 3 ở vùng Tây Sông Hậu đang bị bồi lắng, làm chậm thời gian tiêu lũ và tiếp ngọt vào thời kỳ cuối mùa khô, đầu mùa mưa.
  • 30.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 30 - Bước đầu đã xây dựng tuyến đê biển khá đồng bộ với hệ thống cống thoát lũ và lấy mặn cho NTTS. Tuyến đê biển dài 140 km với 30/51 cống trên toàn tuyến đã cơ bản hoàn thành (vùng TGLX có tuyến đê biển dài 75km và đã đầu tư 24 cống ngăn mặn, thoát lũ; vùng UMT có tuyến đê biển dài 65km, đang xây dựng 6/27 cống). Hiện đang thực hiện các dự án cống ngăn mặn: cống sông Kiên, kênh Cụt, vàm Bà Lực… khi hoàn thành các công trình này sẽ giúp ngăn mặn cho vùng TGLX và đẩy nước ngọt về vùng Tây Sông Hậu và một phần vùng U Minh Thượng tốt hơn. - Hệ thống kiểm soát lũ ở tỉnh Kiên Giang phù hợp với hệ thống kiểm soát lũ của cả vùng ĐBSCL. Việc cho thoát phần lớn lượng lũ tràn qua biên giới Việt Nam - Campuchia ra biển Tây và cho lũ chính vụ tràn đồng để lợi dụng lũ là rất đúng đắn. Hiệu quả của việc kiểm soát lũ là giảm đáng kể mức độ ngập lũ đầu vụ khoảng 10-15cm bảo vệ lúa hè thu, mức độ thiệt hại giảm xuống. Các cụm tuyến dân cư được xây dựng góp phần giúp nhân dân sống chung với lũ an toàn, hệ thống giao thông thủy bộ được cải thiện. - Cho tới nay các công trình thủy lợi đã đáp ứng được khoảng 62% nhu cầu tưới tiêu so với đất canh tác và 56% so với đất có khả năng sản xuất nông nghiệp. Riêng vùng ven biển, hệ thống kênh mương bờ bao các cấp đã có tác dụng cấp nước mặn phục vụ cho nuôi trồng thủy sản, hệ thống đê biển đã và đang được đầu tư nâng cấp đáp ứng được khoảng 65% yêu cầu, góp phần tích cực ngăn triều cường dâng nước và cải thiện giao thông bộ. 5.3. Hệ thống điện - Hệ thống cung cấp điện năng: Hiện nay, mạng lưới điện quốc gia đã được kéo đến 15 huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh. Riêng các đảo nhỏ (Hòn Thơm, Thổ Châu, Lại Sơn, An Sơn, Nam Du, Tiên Hải, Sơn Hải, Hòn Nghệ…) được cung cấp điện từ các máy phát điện chạy bằng dầu diesel hoặc xăng. Cùng với sự chỉ đạo của Chính phủ, Kiên Giang đã tập trung đầu tư lưới điện quốc gia để cấp cho 02 huyện đảo là Phú Quốc và Kiên Hải, tạo động lực để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở 02 huyện đảo. - Đường dây cao thế bao gồm đường dây 220 kV và 110 kV cũng đã được đầu tư khép kín. - Đường dây trung - hạ thế bao gồm toàn bộ lưới điện 22 kV với tổng chiều dài 3.339,8 km; đường dây hạ thế 5.032,95km. 100% các xã, phường, thị trấn đã có điện.
  • 31.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 31 - Tỷ lệ hộ sử dụng điện: Năm 2015, tỷ lệ hộ sử dụng điện lưới quốc gia đạt 98%, nhưng chủ yếu mới là điện sinh hoạt, chưa đáp ứng nhu cầu phục vụ phát triển sản xuất ở nông thôn, nhất là phục vụ cho các trạm bơm điện phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và NTTS. Hiện toàn tỉnh chỉ có 840 trạm bơm điện, trong đó có 668 trạm bơm điện 03 pha với diện tích phục vụ khoảng 5.392ha, chỉ chiếm 2% diện tích canh tác. I.2.2. Đánh giá chung. 1. Những lợi thế về ĐKTN và thành tựu đạt được trong phát triển KT-XH. 1.1. Những lợi thế về điều kiện tự nhiên. - Vị trí địa lý của Kiên Giang thuận lợi cho mở rộng giao lưu với các tỉnh và các nước trong khu vực Đông Nam Á, có vị trí quan trọng về an ninh quốc phòng. - Bờ biển dài với thềm lục địa và ngư trường đánh bắt rộng, trữ lượng hải sản lớn và chủng loại phong phú. Có các đảo lớn như Phú Quốc, Thổ Chu,... có nhiều bãi tắm đẹp, danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử cho phép phát triển một nền kinh tế tổng hợp, đặc biệt là khai thác hải sản và du lịch. - Đất đai rộng, độ phì khá cao, kết hợp với điều kiện khí hậu và nguồn nước tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển một nền nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản đa dạng, năng suất và hiệu quả cao, khối lượng sản phẩm lớn. - Khí hậu ôn hoà không chỉ thuận lợi cho phát triển nông – lâm – thủy sản trên đất liền mà còn thuận lợi cho hoạt động thu hút khách du lịch quanh năm, nuôi thủy sản và xây dựng các công trình trên biển, đảo. - Có trữ lượng đá vôi, đất sét, than bùn lớn cho phép phát triển công nghiệp xi măng quy mô lớn phục vụ thị trường xây dựng trong tỉnh và Đồng bằng sông Cửu Long. Ngoài ra, có thể phát triển công nghiệp sản xuất gạch ngói, phân hữu cơ vi sinh… 1.2. Những thành tựu đạt được trong phát triển kinh tế - xã hội. - Kinh tế tăng trưởng nhanh và ổn định trong suốt thời kỳ dài, đã tạo điều kiện để tăng cường các nguồn lực đầu tư cơ sở hạ tầng cho xã hội, thu nhập người dân được nâng cao, cao hơn mức trung bình toàn quốc. - Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực đó là giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng nhanh tỷ trọng ngành dịch vụ. Các khu vực kinh tế có
  • 32.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 32 tiềm năng thế mạnh được tăng cường đầu tư, khai thác và phát huy tốt hơn, trong đó khu vực nông lâm sản tăng trưởng khá và giữ vai trò quyết định tốc độ tăng trưởng kinh tế ở tỉnh. - Các đô thị từng bước được chỉnh trang theo hướng hiện đại, nhất là đô thị Phú Quốc đã thu hút được nhiều dự án đầu tư quy mô lớn. Khu vực nông thôn ngày càng được cải thiện, kinh tế nông thôn có bước phát triển khá hơn, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực, nhiều mô hình sản xuất có hiệu quả, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được tăng cường, bộ mặt nông thôn có nhiều thay đổi, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân được cải thiện. Tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh. - Kinh tế biển phát triển khá, từng bước khai thác có hiệu quả tiềm năng thế mạnh của biển. - Kinh tế phát triển nhanh nhưng môi trường vẫn được đảm bảo. Các chỉ số liên quan đến môi trường đất, nước, không khí, đô thị - nông thôn vẫn nằm trong ngưỡng cho phép. Tài nguyên rừng, đặc biệt là rừng phòng hộ ven biển ngày càng được mở rộng về diện tích và cơ bản giữ được độ che phủ trong diện tích đất lâm phần. 2. Một số tồn tại và hạn chế - Cách xa các trung tâm kinh tế lớn nên khó khăn trong việc hợp tác phát triển kinh tế và thu hút đầu tư. - Đất nông nghiệp nhiều nơi còn bị phèn, chưa kiểm soát chủ động được nguồn nước ngọt, mặn phục vụ nhu cầu sinh hoạt và sản xuất. - Nền đất yếu, địa hình thấp, lũ lụt, hạn hán hàng năm đã gây nhiều thiệt hại về cơ sở vật chất và đời sống của người dân. Suất đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật và các khu dân cư cao. - Kinh tế phát triển nhanh nhưng chưa vững chắc, công nghiệp còn kém phát triển, mặc dù đã được quy hoạch nhưng thu hút đầu tư hạn chế nên tỷ lệ lấp đầy trong các khu, cụm công nghiệp chưa cao. - Cơ sở hạ tầng tuy đã được quan tâm đầu tư trong những năm gần đây nhưng vẫn còn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng. Đặc biệt là hệ thống giao thông đối ngoại, hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ xây dựng nông thôn mới… - Liên kết vùng tuy đã được các bộ ngành quan tâm chỉ đạo, nhưng kết quả chỉ đạo thực hiện vẫn còn nhiều hạn chế nên chưa khai thác tốt các tiềm năng, thế mạnh của từng địa phương trong vùng ĐBSCL.
  • 33.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 33 - Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng sẽ tác động rất lớn đến phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn Kiên Giang, đòi hỏi phải có những chương trình, kế hoạch đầu tư dài hạn để thích ứng với xu thế này. - Việc gia tăng sử dụng nước sông Mekong của các nước thượng nguồn, nhất là vào mùa khô gây ra nhiều thách thức cho sự phát triển của ĐBSCL nói chung và Kiên Giang nói riêng, trong đó có vấn đề sử dụng đất. II. Quy mô sản xuất của dự án. II.1. Nhu cầu và định hướng xử lý chất thải của tỉnh Kiên Giang và vùng lân cận. 1. Hiện trạng quản lý và xử lý chất thải trong vùng. Hiện nay, hầu hết lượng rác ở các đô thị vùng ĐBSCL được thu gom và vận chuyển đến các bãimrác để chôn lấp. Cho đến nay, chưa có báo cáo nào về bãi chôn lấp hợp vệ sinh nào trong khu vực. Thêm vào đó, một số giải pháp xử lý ủ compost gia đình, ủ compost thí điểm quy mô nhỏ đã được thực hiện tại Bến Tre, An Giang, Kiên Giang, Long An nhưng công suất ủ không đáng kể và chưa có giải pháp duy trì và phát triển mở rộng. Tại Cà Mau, nhà máy ủ compost được xây dựng và vận hành bởi Công ty Trách nhiệm hữu hạn – Thương mại – Du lịch Công Lý đầu tư với công suất thiết kế 200 tấn/ngày. Với lượng rác bình quân đầu người thực tế từ 0,53 – 0,9 cho khu vực đô thị, tỷ lệ thu gom dao động lớn từ 37 – 90%, trong đó thấp nhất là ở An Giang và Đồng Tháp. Các tỉnh còn lại có tỷ lệ thu gom cao hơn 70%. Bên cạnh đó, rác phát sinh không được phân loại tại nguồn,một phần chất thải nguy hại gia đình cũng lẫn lộn vào trong rác sinh hoạt và tập trung tại bãi rác. Điều đó có thể thấy rằng, chất thải nguy hại có thể ảnh hưởng đến các chất thải hữu cơ và chúng có thể gây ức chế hoặc gây độc đối với hoạt động của vi sinh vật trong việc phân giải các hợp chất hữu cơ trong rác.
  • 34.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 34 Với lượng chất thải phát sinh toàn vùng khoảng hơn 1,3 triệu tấn/năm sẽ cần một diện tích chôn lấp rất lớn. Qua khảo sát và thu thập số liệu về bãi rác chủ yếu của các đô thị trong vùng, bảng tổng hợp chi tiết về tên, diện tích, công suất và lượng rác tiếp nhận hàng ngày được trình bày trong sau.
  • 35.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 35 Phần lớn các bãi rác thị trấn, thị tứ có diện tích không lớn và nằm rải rác nhưng không có số liệu thống kê đầy đủ. Theo số liệu trình bày trên,ta thấy phần lớn các bãi chôn lấp rác ghi nhận đều có công suất hoạt động lớn hơn công suất thiết kế ban đầu. Hầu hết các bãi rác đều có từ trước với diện tích không lớn nên có thời gian hoạt động tương đối ngắn. Một số bãi rác đã đóng cửa, một số khác đã quá tải nhưng còn tận dụng lại do chưa có bãi rác hoặc giải pháp xử lý thay thế. Hầu hết, các bãi rác này chưa có xây dựng hệ thống thu gom, xửlý và thu hồi khí bãi rác; một số bãi rác có hệ thống xử lý nước rỉ nhưng hầu hết đều
  • 36.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 36 không hoạt động tốt và đều gặp trở ngại, sự cố. Rác từ điểm thu gom được tập trung vận chuyển về để xử lý. Tuy nhiên, việc ghi nhận, thống kê lượng rác chở từ các xe ra - vào các bãi rác, cũng như lượng rác phát sinh ở các đô thị, khu công nghiệp hiện nay chưa được thực hiện thường xuyên và thống nhất. Các số liệu về rác thu thập được chưa thấy ghi đầy đủ điều kiện khảo sát, đặc biệt là vị trí lấy mẫu rác (tại nguồn,tại xe hay tại các bãi rác). Tương tự, phương pháp khảo sát khối lượng, thành phần rác cũng chưa thống nhất giữa các tỉnh. Điều này làm cho việc so sánh, thống kê hoặc phân tích đánh giá thành phần, khối lượng rác phát sinh cũng có phần khập khiễng và chưa thuyết phục. Điều đó cũng nói lên rằng công tác quản lý rác ở các địa phương mang tính cục bộ và chưa có sự phối hợp quản lý rác thải cấp vùng. 2. Định hướng xử lý chất thải trong vùng. a) Dự báo khối lượng chất thải rắn phát sinh. Theo Quy hoạch xây dựng khu xử lý chất thải rắn Vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020. Thị dự báo đến năm 2020 lượng chất thải rắn trong vùng sẽ là: Năm 2015: tổng khối lượng chất thải rắn phát sinh khoảng4.600 tấn/ngày, trong đó chất thải rắn sinh hoạt: 4.260 tấn/ngày; chất thải rắn công nghiệp: 300 tấn/ngày và chất thải rắn y tế: 40 tấn/ngày. Đến năm 2020: tổng khối lượng chất thải rắn phát sinh khoảng7.550 tấn/ngày, trong đó chất thải rắn sinh hoạt: 6.500 tấn/ngày; chất thải rắn công nghiệp: 1000 tấn/ngày và chất thải rắn y tế: 50 tấn/ngày. Dự báo tổng lượng chất thải rắn các loại tại các tỉnh Vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long: TT Tên tỉnh/thành phố Lượng chất thải rắn dự báo (tấn/ngày) 2015 2020 1 An Giang 1.400 2.100 2 Kiên Giang 1.100 2.150 3 Cần Thơ 1.100 1.900 4 Cà Mau 1.000 1.400 Tổng 4.600 7.550 Nguồn: Quyết định số 1873/QĐ-TTG, ngày 11/10/2010.
  • 37.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 37 Với lượng chất thải được dự báo như trên, thì sau khi dự án đi vào hoạt động sẽ góp phần giải quyết xử lý chất thải rắn khoảng 15,4% tổng lượng chất thải của toàn tỉnh Kiên Giang. b) Định hướng Công nghệ xử lý chất thải rắn. Công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt. Căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương để áp dụng các công nghệ xử lý chất thải rắn phù hợp:  Chôn lấp hợp vệ sinh: áp dụng đối với các loại rác hỗn hợp có thành phần độc hại không đáng kể, khu vực có diện tích đất lớn.  Chế biến phân compost: áp dụng đối với khu vực có diện tích chôn lấp nhỏ và lượng chất thải rắn hữu cơ lớn.  Tái chế: áp dụng đối với các loại rác còn giá trị sử dụng sau khi được xử lý về mặt kỹ thuật.  Đốt: áp dụng đối với loại rác có độ ẩm thấp, dễ cháy và độc hại. Công nghệ xử lý chất thải rắn công nghiệp và y tế. Để xử lý triệt để chất thải rắn công nghiệp và y tế, đặc biệt là chất thải nguy hại, cần xử lý tập trung kết hợp nhiều quy trình công nghệ khác nhau:  Các công nghệ phụ trợ xử lý chất thải rắn công nghiệp nguy hại bao gồm: phân loại và xử lý cơ học, xử lý hóa - lý.  Công nghệ khử khuẩn xử lý chất thải rắn y tế bị nhiễm khuẩn.  Đốt: xử lý chất thải rắn y tế nguy hại và một số chất thải rắn công nghiệp nguy hại (dạng hữu cơ).  Chôn lấp hợp vệ sinh: chất thải rắn công nghiệp và y tế thông thường; chất thải rắn công nghiệp nguy hại khác và tro đốt chất thải rắn y tế nguy hại sau khi cố định và hóa rắn. c) Quy hoạch khu xử lý chất thải rắn tập trung cho các tỉnh thuộc Vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long. Quy hoạch khu xử lý chất thải rắn vùng liên tỉnh: Quy hoạch khu xử lý chất thải rắn cho các tỉnh thuộc Vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long xác định 01 khu xử lý chất thải rắn nguy hại quy mô khoảng 20 ha, đặt kế bên khu xử lý chất thải rắn của tỉnh Cà Mau.
  • 38.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 38 Quy hoạch khu xử lý chất thải rắn vùng tỉnh: Quy hoạch khu xử lý chất thải rắn cho các tỉnh thuộc Vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long xác định 05 khu xử lý chất thải rắn vùng tỉnh như sau: TT Tên tỉnh/ thành phố Địa điểm Quy mô Đối tượng và phạm vi phục vụ 1 An Giang Khu xử lý chất thải rắnhuyện ChâuThành, tỉnh An Giang Khoảng 50 ha - Xử lý chất thải rắn sinh hoạt, công nghiệp và y tế thông thường cho thành phố Long Xuyên và một phần huyện Thoại Sơn, Châu Thành. 2 Kiên Giang Khu xử lý chất thải rắnhuyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang Khoảng 50 ha - Xử lý chất thải rắn sinh hoạt, công nghiệp và y tế thông thường cho thành phố Rạch Giá, huyện Hòn Đất và các khu vực lân cận. 3 Thành phố Cần Thơ Khu xử lý chất thải rắnquận Ô Môn, thành phố Cần Thơ Khoảng 47 ha - Xử lý chất thải rắn sinh hoạt, công nghiệp và y tế thông thường cho thành phố Cần Thơ. 4 Thành phố Cần Thơ Khu chất thải rắn tại khu vực huyện Thới Lai, thành phố Cần Thơ Khoảng 120 ha - Xử lý chất thải rắn sinh hoạt, công nghiệp và y tế thông thường cho thành phố Cần Thơ sau năm 2020. 5 Cà Mau Khu xử lý chất thải rắnđặt tại khu vực phía Bắc cách thành phố Cà Mau khoảng 20-30km. Khoảng 100 ha. - Xử lý chất thải rắn sinh hoạt, công nghiệp và y tế thông thường cho thành phố Cà Mau, huyện U Minh và các khu công nghiệp lân cận từ năm 2025 trở đi. Nguồn: Quyết định số 1873/QĐ-TTG, ngày 11/10/2010. Như vậy việc thực hiện dự án phù hợp với định hướng quy hoạch phát triển trong tương lai, đồng thời góp phần giải quyết vấn đề tương đối bức xúc hiện nay trong việc xử lý và tái chế rác thải công nghiệp nói riêng và chất thải nói chung. II.2. Quy mô đầu tư của dự án.
  • 39.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 39 Quy trình hoạt động của nhà máy xử lý và tái chế chất thải
  • 40.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 40 Quy trình Thu gom và vận chuyển chất thải.  Từ thông tin của khách hàng về chủng loại hàng hóa và số lượng cần thu gom, chủng loại xe và tải trọng sẽ được điều đến vị trí thu gom cho phù hợp. Thông thường:
  • 41.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 41  Đối với chất thải dạng lỏng: xe bồn có dung tích 12 m3 sẽ được sử dụng để thu gom.  Đối với chất thải khác: xe tải loại 0,5 tấn; 1 tấn; 2 tấn và 5 tấn với thùng xe kín cấu tạo khung sườn bằng inox sẽ được sử dụng.  Trên các phương tiện vận chuyển đều có trang bị các trang thiết bị ứng cứu sự cố theo quy định của pháp luật nhằm khắc phục các sự cố có thể xảy ra trong quá trình vận chuyển.  Các nhà máy sản xuất sẽ cử nhân viên của nhà máy tiến hành đóng gói CTNH trước khi xe vận chuyển đến. Khi xe vận chuyển đến địa điểm thu gom, cán bộ kỹ thuật của công ty sẽ kiểm tra về tình trạng bao bì, thùng chứa và các thông tin về thành phần và lượng chất thải. Nếu các thùng chứa được làm bằng vật liệu tương thích với chất thải chứa bên trong (không phản ứng với chất thải), đảm bảo được các yêu cầu về kỹ thuật (như không rò rỉ, chịu va đập,…) và đầy đủ các thông tin cũng như dấu hiệu cảnh báo thì chất thải sẽ được cho phép chất lên xe. Trong trường hợp chất thải được đóng gói không đúng theo quy định hoặc ghi thiếu thông tin, các loại chất thải này sẽ được đóng gói lại cho đúng yêu cầu trước khi cho xếp lên xe.  Sau khi chất hàng lên xe, dấu hiệu cảnh báo tương ứng với loại chất thải vận chuyển sẽ được gắn lên hai bên thùng xe và mặt sau của xe theo đúng quy định về vận chuyển CTNH.  Sau khi hoàn thiện các bước trên, chất thải sẽ được vận chuyển về nhà máy. Khi chất thải về đến nhà máy, cán bộ kỹ thuật của công ty sẽ kiểm tra lại tình trạng, khối lượng chất thải và các thủ tục nhập kho theo đúng quy định quản lý CTNH. Xe sau khi thu gom chất thải sẽ được rửa sạch trước khi tiến hành đợt thu gom tiếp theo. Nước rửa xe sẽ được dẫn qua hệ thống xử lý nước thải để xử lý đạt quy chuẩn quy định..  Quá trình thu gom chất thải tại nguồn được thực hiện bởi chính các công nhân làm việc tại nhà máy. Thời gian thu gom chất thải phụ thuộc vào sự thỏa thuận giữa công ty với chủ nguồn thải theo định hướng không làm cản trở đến sản xuất của công ty phát thải chất thải và giảm tối đa các sự cố có thể xảy ra đối với con người và môi trường. Chu kỳ thu gom phụ thuộc nhiều vào từng loại chất thải của chủ nguồn thải
  • 42.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 42 Tiếp nhận và phân loại chất thải Xe vận chuyển chất thải về nhà máy sẽ đưa chất thải vào kho lưu trữ phù hợp theo hướng dẫn; nếu có vấn đề phát sinh, nhân viên chịu trách nhiệm thu gom vận chuyển phải thông báo nhân viên quản lý để có sự điều chỉnh kịp thời. Sau khi việc dỡ và xếp chất thải hoàn thành thì nhân viên chịu trách nhiệm vận chuyển thực hiện các công việc giấy tờ cần thiết như: ký xác nhận vào sổ theo dõi vận chuyển và giao các liên của Chứng từ CTNH cho nhân viên quản lý. Nhân viên quản lý kiểm tra và ký xác nhận hoàn thành việc vận chuyển chất thải. Chất thải được phân loại và lưu kho như sau:  CTCN không nguy hại được đưa vào kho chứa CTCN, sau đó chúng được phân loại thủ công và lưu trữ riêng biệt.  CTCN nguy hại được phân loại dựa theo các trạng thái rắn/lỏng/bùn và chất thải là thùng phuy; sau đó chúng được đưa về 03 khu vực riêng biệt trong kho chứa CTNH: khu vực chứa CTNH dạng rắn, khu vực chứa CTNH dạng lỏng (bùn cũng được lưu trữ trong kho CTNH dạng lỏng) và khu lưu chứa thùng phuy.  Các sản phẩm đã được tái chế sẽ được sắp xếp chung vào kho thành phẩm. Kho thành phẩm cũng được chia thành các khu vực khác nhau: Khu vực chứa thùng phuy, khu vực lưu chứa nhớt, khu vực lưu chứa dung môi, khu vực lưu chứa chì, khu vực lưu chứa nhựa.  Tại các khu vực lưu trữ CTNH đều được gắn các kí hiệu cảnh báo nguy hại. Tái chế và xử lý chất thải Đối với chất thải công nghiệp không nguy hại (phế liệu): Phân loại, đóng kiện phế liệu. Đối với chất thải nguy hại:  Nhựa (bao bì, nilon, nhựa): Xử lý qua hệ thống súc tẩy rửa và tái chế  Kim loại có dính thành phần nguy hại: Xử lý qua hệ thống tẩy rửa  Dung môi - dầu nhớt thải: Xử lý thông qua hệ thống tái chế  Ắc quy: Tháo dỡ ắc quy, xử lý dung môi thải.
  • 43.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 43  Thùng phuy: Súc rửa thùng phuy dính bẩn CTNH.  Đèn huỳnh quang: Xử lý thông qua hệ thống xử lý bóng đèn huỳnh quang.  Linh kiện điện tử: Xử lý linh kiện điện, điện tử thải bỏ.  HTXL chất lỏng nguy hại (vô cơ, hữu cơ): Xử lý bùn thải  Hệ thống lò đốt: Xử lý các CTNH có khả năng đốt, bao gồm các CTNH từ thu gom từ các chủ nguồn thải và CTNH phát sinh từ hoạt động của nhà máy.  Hệ thống ổn định hóa rắn: Ổn định, hóa rắn tro, xỉ và các thành phần nguy hại .  Khu xử lý chất thải: Hầm chứa CTCN và CTNH. Quy mô công suất của nhà máy. Tổng công suất của nhà máy xử lý là khoảng 330 tấn/ngày. Cụ thể công suất xử lý và tái chế chất thải như sau:  Hệ thống tái chế dầu thải: 50 tấn/ngày.  Hệ thống tái chế dung môi thải: 30 tấn/ngày.  Hệ thống tẩy rửa nhựa, kim loại dính thành phần nguy hại: 30 tấn/ngày.  Hệ thống súc rửa thùng phuy, bao bì có dính thành phần nguy hại: 10 tấn/ngày.  Hệ thống phá đèn huỳnh quang: 0,5 tấn/ngày.  Hệ thống phá dỡ, xử lý pin, ắc quy thải: 20,5 tấn/ngày.  Hệ thống tiền xử lý bo mạch, linh kiện điện tử: 10tấn/ngày.  Thiết bị hủy hàng: 50tấn/ngày.  Hệ thống hóa rắn, ép gạch Block: 50tấn/ngày.  Lò đốt chất thải: 72tấn/ngày.  Hầm chứa chất thải công nghiệp thông thường: 5tấn/ngày.  Hầm chứa chất thải nguy hại: 5tấn/ngày.
  • 44.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 44 III. Địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng dự án. III.1. Địa điểm xây dựng. Dự án đầu tư “Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc” được xây dựng tại xã Hàm Ninh, Phú Quốc, Kiên Giang. Hiện trạng hạ tầng khu vực dự án:  Nguồn cấp điện Cần có đường điện đi qua bên cạnh khu vực dự án Doanh nghiệp sẽ ký hợp đồng với Công ty Điện lực Kiên Giang để cung cấp điện nhằm đảm bảo nguồn điện ổn định khi Dự án đi vào hoạt động sản xuất.  Nguồn cung cấp nước Nhu cầu nước phục vụ sinh hoạt và sản xuất là không lớn, dự kiến khoảng 100 m3/ngày. Nước dùng chủ yếu vào thiết bị làm mát, thiết bị rửa khói, hệ thống PCCC và hệ thống tẩy rửa và xử lý sơ bộ, nước sinh hoạt. Cần có nguồn cấp nước sạch tại khu vực đầu tư.Nguồn cung cấp nước cho nhà máy sẽ được lấy từ nguồn giếng khoan sau khi qua hệ thống xử lý để phục vụ các mục đích khác nhau trong sản xuất và sinh hoạt.Nếu khu vực chưa có hệ thống cấp nước thì khi triển khai dự án phải khai thác nước ngầm để phục vụ sản xuất. Nước sau khi sử dụng sẽ được xử lý bằng hệ thống xử lý nước thải của công ty đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra ngoài qua đường thoát chung của khu vực.  Hệ thống đường bộ. Khu vực dự kiến xây dựng nhà máy xử lý xử lý và tái chế chất thải cần thuộc khu đất đã được UBND tỉnh quy hoạch thành khu xử lý chất thải và thuận tiện hoạt động giao thông, nhất là bằng đường bộ và đường thủy.  Hệ thống thoát nước. - Nước mưa quanh nhà máy được thu gom bằng hệ thống cống thoát nước làm bằng bê tông cốt thép chịu lực cao. Các hố ga có lắp đặt song chắn rác để tách rác có kích thước lớn. - Nước mưa chảy tràn quanh khu vực lưu giữ, xử lý chất thải được thu gom về bể tập trung, sau đó thông qua bơm có gắn chế độ tự động để bơm lên hệ thống xử lý nước thải của nhà máy. Nước thải sau xử lý đạt QCVN 40:2011/BTNMT cột B.
  • 45.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 45 - Nước thải sản xuất và sinh hoạt sẽ được thu gom bằng hệ thống ống thu riêng và được xử lý bằng Hệ thống xử lý nước thải của nhà máy trước khi thải ra môi trường. Nước thải sinh hoạt của cán bộ, nhân viên tương đối nhỏ, được xử lý bằng bể tự hoại của công ty sau đó được đưa về Hệ thống xử lý nước thải của Công ty để xử lý trước khi thải ra môi trường. Nước tuần hoàn làm mát không khí lò đốt tuần hoàn tái sử dụng. Nước sữa vôi xử lý khí và bụi lò đốt tuần hoàn và định kỳ xả thải được đưa vào xử lý trong hệ thống xử lý nước thải của nhà máy. Nước sau xử lý từ hệ thống xử lý nước thải của nhà máy, được đưa ra Hồ ổn định rồi thải ra đường thoát nước gần khu vực dự án, nước thải đạt QCVN 40:2011/BTNMT cột B.  Nhận xét chung. Từ những phân tích trên, chủ đầu tư nhận thấy rằng khu đất nằm trên địa bàn tỉnh Kiên Giang (khu vực huyện Hòn Đất) hoàn toàn phù hợp để xây dựng “Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc” với các điều kiện thuận lợi về các yếu tố về tự nhiên, kinh tế, hạ tầng và nguồn lao động dồi dào và an ninh trật tự. Đồng thời, khu vực này phù hợp với Quy hoạch xây dựng khu xử lý chất thải rắn Vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1873/QĐ-TTg ngày 11 tháng 10 năm 2010. Đây là những yếu tố quan trọng làm nên sự thành công của Dự án. III.2. Hình thức đầu tư. Dự án đầu tư “Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc” được đầu tư theo hình thức xây dựng mới. IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án. IV.1. Nhu cầu sử dụng đất của dự án. Bảng tổng hợp nhu cầu sử dụng đất của dự án TT Nội dung Diện tích (m2) Tỷ lệ (%) I Khu hành chính dịch vụ - công cộng 7.656 5,57 1 Phòng bảo vệ 60 0,04
  • 46.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 46 TT Nội dung Diện tích (m2) Tỷ lệ (%) 2 Nhà văn phòng 600 0,44 3 Nhà ăn 400 0,29 4 Trạm biến thế 200 0,15 5 Trạm cân xe 200 0,15 6 Trạm xử lý nước cấp 500 0,36 7 Garage - bãi xe vận chuyển 5.000 3,64 8 Giao thông khu hành chính 696 0,51 II Khu xử lý và tái chế chất thải công nghiệp 24.600 17,89 1 Kho chứa và phân loại chất thải nguy hại 3.000 2,18 2 Xưởng xử lý và tái chế chất thải: 13.700 9,96 - Khu lưu chứa và xử lý chất thải bằng lò đốt 1.000 0,73 - Khu lưu chứa và xử lý bo mạch, linh kiện điện tử 600 0,44 - Khu lưu chứa và xử lý bóng đèn chứa thủy ngân thải 600 0,44 - Khu lưu chứa và xử lý ắc quy chì thải 600 0,44 - Khu lưu chứa và súc rửa thùng phuy 1.000 0,73 - Khu lưu chứa và tẩy rửa kim loại, nhựa dính hóa chất 1.000 0,73 - Khu lưu chứa và tẩy rửa kim loại dính dầu mỡ 600 0,44 - Khu lưu chứa và tái chế dầu thải 800 0,58 - Khu lưu chứa và xử lý dung môi 1.000 0,73 - Khu xử lý bùn thải và hóa rắn 3.500 2,55 - Đường đi giữa các phân khu 3.000 2,18 3 Bãi chứa phế liệu tổng hợp 3.000 2,18 4 Bãi chứa kim loại 900 0,65 5 Hệ thống xử lý nước thải và chất thải lỏng 1.500 1,09 6 Hầm chứa chất thải nguy hại 2.500 1,82 III Các công trình phụ trợ 105.244 76,54 1 Hệ thống cấp điện tổng thể 14.025 10,20 2 Cây xanh cách ly, cảnh quan, … 91.219 66,34 Tổng cộng 137.500 100,00
  • 47.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 47 IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án.  Nguyên liệu. Nguyên liệu của Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc là các loại chất thải từ các khu công nghiệp, các nhà máy trên địa bàn tỉnh Kiên Giang và vùng lân cận.. Những loại rác thải này bao gồm chất hầu hết các chất thải công nghiệp: nhựa, kim loại, thủy tinh, đèn huỳnh quang, điện tử, ắc quy,...  Nhiên liệu. Các loại nhiên liệu được sử dụng bao gồm: + Xăng, dầu, gas. + Điện năng cung cấp cho hoạt động của toàn khu xử lý rác. Nhìn chung, các vật tư đầu vào như: nguyên vật liệu và xây dựng đều có bán tại địa phương và trong nước nên nguyên vật liệu các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình thực hiện dự án là tương đối thuận lợi và đáp ứng kịp thời. Đối với nguồn lao động phục vụ quá trình hoạt động của dự án sau này, dự kiến sử dụng nguồn lao động tại địa phương. Nên cơ bản thuận lợi cho quá trình thực hiện dự án.
  • 48.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 48 Chương III PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNHLỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ I. Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình. Bảng tổng hợp danh mục đầu tư xây dựng các công trình của dự án STT Nội dung ĐVT Số lượng I Xây dựng I.1 Khu hành chính dịch vụ - công cộng 1 Phòng bảo vệ m² 60 2 Nhà văn phòng m² 600 4 Nhà ăn m² 400 5 Trạm biến thế m² 200 6 Trạm cân xe m² 200 7 Trạm xử lý nước cấp m² 500 8 Garage - bãi xe vận chuyển m² 5000 9 Giao thông khu hành chính m² 696 I.2 Khu xử lý và tái chế chất thải công nghiệp 1 Kho chứa và phân loại chất thải nguy hại m² 3000 2 Xưởng xử lý và tái chế chất thải: - Khu lưu chứa và xử lý chất thải bằng lò đốt m² 1000 - Khu lưu chứa và xử lý bo mạch, linh kiện điện tử m² 600 - Khu lưu chứa và xử lý bóng đèn chứa thủy ngân thải m² 600 - Khu lưu chứa và xử lý ắc quy chì thải m² 600 - Khu lưu chứa và súc rửa thùng phuy m² 1000 - Khu lưu chứa và tẩy rửa kim loại, nhựa dính hóa chất m² 1000 - Khu lưu chứa và tẩy rửa kim loại dính dầu mỡ m² 600 - Khu lưu chứa và tái chế dầu thải m² 800 - Khu lưu chứa và xử lý dung môi m² 1000 - Khu xử lý bùn thải và hóa rắn m² 3500
  • 49.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 49 STT Nội dung ĐVT Số lượng - Đường đi giữa các phân khu m² 3000 3 Bãi chứa phế liệu tổng hợp m² 3000 4 Bãi chứa kim loại m² 900 5 Hệ thống xử lý nước thải và chất thải lỏng m² 1500 6 Hầm chứa chất thải nguy hại m² 2500 I.3 Các công trình phụ trợ 1 Hệ thống cấp điện tổng thể HT 1 2 Hệ thống thông tin liên lạc HT 1 3 Hệ thống cấp nước tổng thể HT 1 4 Hệ thống thoát nước tổng thể HT 1 5 Hệ thống giao thông tổng thể m² 14.025 6 Cây xanh cách ly, cảnh quan, … m² 91.219 II. Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ. II.1. Công nghệ xử lý và tái chế dầu nhớt.
  • 50.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 50 1. Giới thiệu công nghệ. HVD-E là công nghệ chưng cất chân không sâu (kiểu falling film) được sử dụng cho tái chế dầu nhớt thải thành dầu gốc đạt chuẩn API nhóm I. Đây là kỹ thuật tiên tiến nhất hiện nay đáp ứng đầy đủ các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tái chế dầu nhớt thải của Việt Nam (QCVN 56:2013/BTNMT) và đang được áp dụng nhiều nơi khác nhau trên thế giới. Kỹ thuật này được nghiên cứu bởi nhóm các nhà khoa học thuộc Bộ môn Hoá dầu của Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM và phát triển thành công nghệ thương mại bởi Công ty TNHH Tư vấn Công nghệ Nam Côn Sơn (NCSTech). Đội ngũ kỹ thuật và quản lý của NCSTech là các chuyên gia nhiều kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực chế biến dầu khí và đang giảng dạy tại các trường đại học. Với hơn 10 năm kinh nghiệm trong nghiên cứu và phát triển các công nghệ tái chế dầu nhớt thải tại Việt Nam, HVD-E là công nghệ tái chế dầu nhớt thải thế hệ thứ 3 với các ưu điểm vượt trội như: - Chi phí đầu tư thấp (thời gian thu hồi vốn tối đa 1,5 năm). - Hiệu quả thu hồi sản phẩm dầu gốc cao (lớn hơn 70%). - Sản phẩm không có mùi khét như các công nghệ khác. - Thoả mãn các quy chuẩn kỹ thuật mới nhất về tái chế dầu nhớt thải. Đây là công nghệ có khả năng tái chế tất cả các nguồn dầu nhớt thải khác nhau (trừ nguồn dầu thải nhiễm PCBs – dầu biến thế) thành dầu gốc có chất lượng tương đương dầu gốc nhập mới và được sử dụng để pha chế thành các sản phẩm dầu nhớt chất lượng cao. Ở một số quốc gia, như Việt Nam, dầu nhớt thải thường được chuyển hoá nhiệt thành các sản phẩm nhiên liệu có chất lượng thấp (dầu cất) và gây ô nhiễm nghiêm trọng cho môi trường. Trong khi đó dầu gốc (base oil), nguyên liệu chính để pha chế dầu nhớt, phải nhập khẩu hoàn toàn. Vì thế ngành công nghiệp tái chế dầu nhớt thải thành dầu gốc đang phát triển rất mạnh và thu hút rất nhiều nhà đầu tư. 2. Mục tiêu của công nghệ HVD-E Hoạt động của công nghệ HV-Distillaion đáp ứng cao các quy định về an toàn cũng như thỏa mãn các quy chuẩn kỹ thuật về tái chế dầu nhớt thải tại Việt Nam.
  • 51.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 51 Có khả năng xử lý nhiều nguồn dầu nhớt thải khác nhau với thành phần tạp chất phức tạp thành sản phẩm dầu gốc chất lượng cao SN150 và SN500 (API group 1). 3. Mô tả hoạt động của công nghệ HVD-E Quy trình công nghệ tái chế nhớt thải bằng kỹ thuật HVD-E bao gồm 4 giai đoạn cơ bản như sau: - Giai đoạn 1: Tách nước và tạp chất bằng phương pháp đông tụ. Dầu nhớt thải sau khi được thu gom về nhà máy sẽ được bơm qua lọc và đưa vào thiết bị chưng cất, tại đây hỗn hợp dầu và hoá chất đông tụ sẽ được gia nhiệt đến 800 C để phản ứng hoá học xảy ra. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn tất thì nhiệt sẽ được tăng lên đến 1200 C để loại bỏ hoàn toàn nước lẫn trong dầu. - Giai đoạn 2: Chưng cất phân tách các phân đoạn nhẹ (xăng và diesel). Sau khi tách nước, dầu sẽ được chưng cất phân tách các phân đoạn hydrocacbon nhẹ như xăng và diesel ở vùng nhiệt độ đến 2800 C tại áp suất chân không khoảng 60-65 cmHg. - Giai đoạn 3: Chưng cất chân không sâu để thu hồi dầu gốc. Kết thúc quá trình tách phân đoạn nhẹ, áp suất chân không sẽ được tăng lên mức 75-76 cmHg và nhiệt độ cũng được tăng dần đến khi đạt 360-3650 C. Dầu gốc sẽ được thu hồi trong giai đoạn này là SN300 hoặc có thể phân tách thành hai loại SN150 và SN500 tuỳ thuộc vào mục đích sản xuất. - Giai đoạn 4: Xử lý mùi và màu cho sản phẩm dầu gốc sau chưng cất Sản phẩm dầu gốc sau khi thu hồi từ quá trình chưng cất thường có mùi và tính ổn định oxi hoá kém, do đó nó cần được khử mùi bằng hệ hoá chất và nâng cao tính bền oxi hoá bằng cách lọc qua cột Silica hoạt tính để khử mùi và nâng cao độ bền oxi hoá. Sản phẩm dầu gốc sau khi xử lý được bơm vào bồn tồn trữ để xuất bán hay pha chế thành các sản phẩm dầu nhờn. 4. Cân bằng vật chất. Cân bằng vật chất của quá trình tái sinh nhớt thải phụ thuộc nhiều vào nguồn gốc dầu thớt thải và hàm lượng các tạp chất có trong dầu nhớt thải. Cân bằng vật chất dựa trên nguồn nhớt thải sau khi được tách nước được trình bày trong bảng sau:
  • 52.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 52 Thiết bị chưng cất chính Tháp giải nhiệt Hệ thống lọc tẩy màu và mùi
  • 53.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 53 II.2. Công nghệ tái chế dung môi thải. Nguyên liệu của dây chuyền là loại dung môi phế thải gồm: các loại dung môi halogen (dichloromethane, carbon - tetrachloride, trichlorofluoromethane, tetrachloroethylene, trichloroethylene, 1,1,1 - trichloroethane, 1,1,2 - trichloro - 1,2,2 - trifluoroethane, chlorobenzene và 1,2 - dichlorobenzene,…); các dung môi hydrocarbon (benzene, xylene, ethylbenzene,…) và các alkane dạng lỏng và một số loại khác (aceton, methylisobutyl cetone, cyclohexanone, methanol, n-butyl alcohol, isobutanol, pyridine, carbon sisulfide, 2-nitropropane, diethyl ether và 2- ethoxyethanol,…) được lưu trữ trong các thùng phuy, để trong kho chứa dung môi, cách xa nguồn nhiệt. Dung môi phế thải từ thùng chứa được bơm lên thiết bị chưng cất. Tại đây, dung môi được gia nhiệt bằng điện. Các dung môi có nhiệt độ sôi thấp sẽ bay hơi. Mỗi loại dung môi khác nhau có nhiệt độ bay hơi không giống nhau, do đó phải khống chế nhiệt độ tương ứng với nhiệt độ bay hơi của dung môi cần tách bằng hệ điều khiển nhiệt độ tự động. Hệ thống có gắn nhiệt kế để theo dõi nhiệt độ làm việc của thiết bị. Cụ thể nhiệt độ sôi của một số loại dung môi được trình bày trong Bảng dưới: Dung môi Nhiệt độ sôi Dung môi Nhiệt độ sôi Benzen : C6H6 80 Metanol : CH3OH 64 Toluen : C7H8 110 Etanol : C2H5OH 78 Xylene 138 Acetone : C3H6O 56
  • 54.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 54 Ở nhiệt độ bay hơi, dung môi sẽ hoá hơi bay lên cột ngăn cách bay hơi rồi đi qua thiết bị ngưng tụ, nước lạnh đi ở phía ngoài ống dẫn hơi, hấp thu nhiệt từ hơi dung môi và nóng lên. Hơi dung môi mất nhiệt và ngưng tụ thành giọt lỏng xuống thiết bị phân tách. Hỗn hợp thu được trong phễu là dung môi và nước. Để một thời gian cho hỗn hợp ổn định sẽ hình thành sự phân lớp giữa dung môi và nước. Sau đó mở khóa tháo nước ra. Còn dung môi được thu hồi sử dụng cho những mục đích khác nhau. Phần cặn sau chưng cất nằm dưới đáy thiết bị chưng cất sẽ được lấy ra định kỳ chứa vào thùng chứa. Cặn có thành phần chủ yếu là keo hữu cơ được xử lý bằng phương pháp đốt tiêu hủy. Cặn dung môi tích luỹ trong thùng chứa phế thải đến khi đầy thùng đưa đi tiêu hủy. Tổng khối lượng cặn thông thường chiếm 5% lượng ban đầu. Dây chuyền thu hồi dung môi theo công nghệ như đã trình bày ở trên hầu như không phát sinh thành phần khí thải độc hại nào. Tuy nhiên để an toàn trong trường hợp gia nhiệt hơi dung môi rò rỉ ra bên ngoài nên cần bố trí chụp hút, quạt hút cưỡng bức và đường ống để dẫn phần khí thải phát sinh (nếu có) sang dây chuyền xử lý khí thải để xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường theo quy định. II.3. Công nghệ tẩy rửa nhựa, kim loại dính thành phần nguy hại. 1. Công nghệ tẩy rửa, tái chế nhựa.
  • 55.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 55 Phế liệu nhựa sau khi được thu gom về sẽ được phần loại thành 02 loại:  Loại nhựa (nhựa UF, nhựa PF, nhựa malamin, poly este không no,…) không có khả năng tái sinh được sẽ được ép thành viên nhiên liệu, dùng làm nhiên liệu đốt.  Loại nhựa (nhựa phế thải, nhựa PC thải, nhựa PP thải, nhựa PE thải, nhựa PET thải, nhựa nilon...) có khả năng tái sinh được sẽ được tái chế, xuất bán. 2. Công nghệ tẩy rửakim loại.
  • 56.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 56 Thiết bị: gồm 02 bể có đáy bằng bê tông cốt thép, tường xây bằng gạch dày 220mm không có nắp, bể có kích thước giống nhau: Cao 2m (xây âm xuống 1m và nổi 1m), dài 6m và rộng 3m. Bể thứ nhất có chức năng tẩy, được điền hóa chất tẩy rửa (NaOH) duy trì ở mức pH = 10, hóa chất sử dụng là xút vẩy có độ tinh khiết = 96% do Trung Quốc sản xuất. Phế liệu khi được nhúng vào bể bằng hệ pa-lăng di động, dưới tác dụng của xút các chất thải nguy hại bám dính vào nó như: sơn, dung môi, dầu mỡ sẽ được tẩy sạch. Bể thứ 2 có công dụng rửa sạch phế liệu, bể được bơm nước sạch, phế liệu sau khi được tẩy sẽ được nhúng vào bể này bằng hệ pa-lăng di động để rửa sạch lượng kiềm còn dính trên bề mặt phế liệu trước khi chuyển đi để tái chế hoặc tái sử dụng. Ở mỗi bể có lắp 01 bơm tuần hoàn và hệ thống vành phun để tạo áp lực tẩy rửa, bơm có công suất 0,75 KW, lưu lượng Q= 16 m3 /h, bơm có xuất xứ từ Ý. Trong giai đoạn đầu việc đưa chất thải ra vào, nhúng lên xuống được thực hiện bởi hệ pa-lăng di động. Hệ thống này gồm có 01 Palăng có sức kéo 2,5 tấn được treo trên giá đỡ chữ A, giá đỡ này chạy di động trên ray để nhấc vật liệu cần tẩy rửa từ vị trí nạp liệu rồi đưa vào các bể sau đó lại đưa ra ngoài. Ngoài ra hệ thống tẩy rửa còn được trang bị: + 01 máy bơm cao áp (P =1,25 KW, áp suất phun = 100kg/cm2 , có xuất xứ từ Trung Quốc- Mới 100%), dùng để tẩy rửa những chi tiết không cho vào trong bể được như: quá lớn (không cho được vào bể) hoặc quá nhỏ (dễ lọt qua thùng chứa ra ngoài). + 01 thiết bị rửa thùng chứa hóa chất (P= 650W, n = 1500 v/phút, xuất xứ Trung Quốc, máy mới 100%), Thiết bị rửa thùng có thể rửa được cả thùng nắp kín lẫn thùng nắp hở. - Công nghệ xử lý: Kim loại bị nhiễm thành phần nguy hại sẽ được tẩy rửa bằng hóa chất NaOH duy trì ở mức pH = 10 sau đó sẽ được rửa lại bằng nước sạch. Kim loại sau xử lý được cung cấp cho các cơ sở tái chế. II.4. Công nghệ súc rửa thùng phuy, bao bì có dính thành phần nguy hại. Các loại bao bì thùng phuy (nhựa, sắt,…) phát sinh từ hoạt động lưu chứa nguyên liệu của các chủ nguồn thải nên có dính CTNH như: dầu, nhớt, sơn, keo, các loại hóa chất, dung môi hữu cơ,…Sau khi tiếp nhận về nhà máy, các loại bao
  • 57.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 57 bì thùng phuy được phân loại và và phục hồi. Quy trình súc rửa và phục hồi bao bì, thùng phuy được thể hiện trong sơ đồ công nghệ, cụ thể như sau:
  • 58.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 58 Quá trình xử lý các loại bao bì, thùng phuy nhiễm CTNH thường được thực hiện bán tự động. Các loại bao bì, thùng phuy đã qua sử dụng (thu mua từ các chủ nguồn thải) được vận chuyển về nhà máy và được phân loại theo dạng hóa chất đựng trong thùng. Thùng phuy sau khi được phân loại được xử lý bằng cách nghiêng, trút để thu hồi và loại bỏ các hóa chất, tạp chất lớn còn lại trong thùng. Sau đó sẽ được đưa qua dây chuyền súc rửa bằng dung môi phù hợp, xăng, dầu, nước,… Tùy thuộc vào hóa chất dính vào bao bì, thùng phuy mà sử dụng loại dung môi tẩy rửa phù hợp, cụ thể: - Súc rửa bằng dung dịch Axit H2SO4 10%: được dùng để làm sạch phuy chứa các chất tẩy rửa (thùng chứa hoá chất thuộc da, hoá chất dệt nhuộm, chứa Toulen…). - Súc rửa bằng nước: để làm sạch các thùng chứa axít <20%, các phuy chứa chứa thực phẩm, hoá mỹ phẩm và hoá chất vô cơ…; - Súc rửa bằng dung dịch Aceton: để làm sạch các thùng phuy chứa hoá chất thuộc da, thuốc bảo vệ thực vật, hoá chất hữu cơ trong ngành dệt nhuộm, chứa dầu mỡ nhờn, sơn và mực in… Sau quá trình súc rửa, thùng phuy được đưa sang khâu rửa sạch bên ngoài thùng phuy bằng nước và dùng vải lau khô nhằm làm sạch và loại bỏ các bùn đất bám bên ngoài thùng phuy. Sau đó thùng phuy sẽ được tiếp tục được phân loại thành 2 loại: - Loại bao bì, thùng phuy xấu, móp méo, dính chất thải khó xử lý hoặc không còn khả năng tái sử dụng sẽ được rửa sạch và được cắt, nghiền trước khi xuất bán cho các đơn vị tái chế. - Loại bao bì, thùng phuy tốt, còn khả năng tái sử dụng được đưa qua thiết bị thổi tròn những chỗ móp méo trên lưng thùng phuy bằng máy tạo khí áp lực để khôi phục hình dạng. Sau đó chuyển qua thiết bị cán mép và làm phẳng mặt thùng phuy. Bao bì thùng phuy được qua công đoạn làm sạch bên trong thùng. Tùy theo vào tình trạng của thùng phuy công nhân sẽ tiến hành công đoạn chà sét hay súc dầu. Quá trình chà sét, súc dầu được tiến hành trong thiết bị chà sơn, súc dầu chuyên dụng để làm sạch. + Loại thùng phuy bên trong không rỉ sét: được đưa qua máy bắn dầu, máy bắn dầu được bố trí một bơm áp lực (bơm hóa chất) vào đầu phun, phun vào bên trong thùng phuy với áp lực lớn trong khoảng thời gian từ 5 – 10 phút (tùy vào
  • 59.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 59 độ dơ của thùng phuy). Thùng phuy sau khi làm sạch bên trong được mang ra khu lưu trữ chuẩn bị hút chân không. + Loại thùng phuy bên trong có rỉ sét: đưa qua máy xúc sét và cho vào bên trong khoảng 5 – 10 kg bi sắt và một ít hóa chất rồi vặn nắp lại. Máy súc sét với hoạt động của hệ bánh răng hành tinh làm cho thùng phuy vừa xoay tròn và vừa lật thùng trong khoảng thời gian từ 10 – 15 phút (tùy thuộc vào độ dơ của thùng phuy), thùng phuy sau khi làm sạch đổ hết bi sắt ra và tiếp tục cho qua máy bắn dầu và thực hiện như quy trình bán dầu của thùng phuy không bị rỉ sét. Hoàn tất công đoạn làm sạch bên trong thùng phuy (chà sơn, súc dầu) các bao bì, thùng phuy sẽ được chuyển ra giá đỡ để thùng phuy đứng và nghiêng một góc 300 , mặt có nắp hướng xuống dưới trong thời gian từ 5 - 10 phút, dùng máy hút chân không để hút khô bên trong thùng phuy rồi qua thiết bị chà sạch bên ngoài thùng phuy và đưa ra khu lưu trữ. Thùng phuy từ khu lưu trữ đưa qua băng tải cấp thùng cho cụm quay thùng làm cho thùng quay tròn thực hiện quá trình sơn. Qua băng tải ra thùng và chạy xuống xe đẩy cho ra khu vực lưu trữ hoàn thành quá trình tái chế. Bao bì, thùng phuy sau quá trình xử lý được xuất bán cho các đơn vị có nhu cầu tái sử dụng. Nước thải từ công đoạn súc rửa bao bì thùng phuy sẽ được chuyển qua hệ thống xử lý chất lỏng có chứa thành phần nguy hại để xử lý trước khi đưa vào hệ thống xử lý nước thải. Chất thải rắn từ quá trình súc rửa tùy theo chủng loại, thành phần sẽ được chuyển qua các khu xử lý phù hợp của nhà máy hoặc được ổn định, hóa rắn. Dung môi sau súc rửa có lẫn nhiều cặn bẩn sẽ được lọc sạch và tái sử dụng cho các mẻ súc rửa tiếp theo. Sau khi sử dụng nhiều lần, dung môi không còn khả năng hòa tan chất bẩn nữa sẽ được thu gom và xử lý bằng lò đốt hoặc xử lý tại hệ thống xử lý chất lỏng có chứa thành phần nguy hại trước khi đưa vào hệ thống xử lý nước thải tập trung của nhà máy.
  • 60.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 60 II.5. Công nghệ phá đèn huỳnh quang. Thuyết minh quy trình: Bóng đèn huỳnh quang cấp vào cụm đập và hút (mô tơ đập ly tâm đập nát bóng đèn thành những mảnh nhỏ). Bụi, hơi từ quá trình cắt bóng đèn được xử lý bằng hệ thống lọc bụi túi vải và hệ thống hấp phụ bằng than hoạt tính. Hiệu quả xử lý bụi, hơi thủy ngân đạt 99,99% (theo nhà cung cấp). Bóng đèn sau khi nghiền được chứa trong thùng chứa 200 lít. Thùng chứa có khả năng chứa được 1.350 bóng đèn huỳnh quang loại 1,2m. Khi thùng đầy thiết bị có đèn báo tín hiệu và công nhân sẽ thay thùng khác. Quy trình cắt bóng đèn là quy trình kín, hạn chế thấp nhất phát tán chất ô nhiễm vào môi trường. Sản phẩm nghiền bóng đèn bao gồm: 2 đầu nhôm, những mảnh vụn thủy tinh có kích thước từ 3 - 5 mm và bột huỳnh quang. Hỗn hợp này được đưa vào
  • 61.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 61 thiết bị phân tách các thành phần bóng đèn bằng hệ thống băng tải. Thiết bị phân tách bóng đèn sàng rung mắt lưới 2 cm để tách riêng đuôi đèn. Hỗn hợp thủy tinh và bột huỳnh quang lọt qua mắt lưới 2 cm và xuống sàng mắt lưới 0,5 cm. Tại đây có thiết bị phun nước rửa nhằm phân tách thành phần bột huỳnh quang khỏi bóng đèn thủy tinh. Bột huỳnh quang sẽ được tách khỏi nước sau quá trình lắng và được ổn định, hóa rắn. Phần nước trong được bơm tuần hoàn tái sử dụng cho quá trình rửa. Lượng nước này sẽ thải bỏ theo định kỳ (thông thường sau khi xử lý cho khoảng 5 thùng 200 lít) và được đưa về hệ thống xử lý chất thải lỏng có chứa thành phần nguy hại của nhà máy để tiếp tục xử lý. II.6. Công nghệ phá dỡ, xử lý pin, ắc quy thải. 1. Ắc quy axit. Đầu tiên ta mở nắp (nắp để đổ axit vào bình) lên giá bằng nhựa dốc ngược, ở dưới được bố trí thùng nhựa để thu axit sau đó được tháo rỡ bằng thủ công.  Phần lưới cực này là hợp kim của Chì và Antimon (Antimon chiếm khoảng 9%). Đem rửa sạch mang đi bán.  Phần bột có trong bình là hỗn hợp của PbSO4, PbO, PbO2 tiến hành rửa sạch để loại bỏ axit dư còn bám theo. Phần còn lại tận dụng tái chế.  Phần nhựa vỏ bình được rửa sạch, tái chế.  Phần axit thải là dung dịch H2SO4 có nồng độ dưới 38% được dùng để xử lý nước trong công ty.  Phần nước thải của các quá trình rửa sản phẩm được thu gom lại rồi tiến hành xử lý trong hệ thống xử lý nước.
  • 62.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 62 Sơ đồ công nghệ xử lý ắc quy axit 2. Ắc quy kiềm. Cũng giống như xử lý ắc quy axit, đầu tiên ta mở nắp (nắp để đổ kiềm vào bình) lên giá bằng nhựa dốc ngược, ở dưới được bố trí thùng nhựa để thu kiềm sau đó được tháo rỡ bằng thủ công. - Phần cực dương được rửa sạch kiềm, tách riêng phần bột để đem bán. - Phần cực âm cũng được rửa sạch kiềm, tách riêng phần bột để bán. - Phần vỏ bình được rửa sạch để bán. - Dung dịch kiềm là KOH được dùng để xử lý nước.
  • 63.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 63 Sơ đồ công nghệ xử lý ăc quy kiềm
  • 64.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 64 II.7. Công nghệ tiền xử lý bo mạch, linh kiện điện tử. Toàn bộ bản mạch điện tử bị lỗi, hỏng, cũ ... được phân tách riêng biệt ra các loại (tụ điện, đai sắt, nhôm). Phần bản mạch còn dính các linh kiện cho vào ngâm trong dung dịch axit 15% để toàn bộ các mối hàn gắn các linh kiện vào tấm bản mạch bị tan ra. Từ đó toàn bộ các linh kiện sẽ bị rụng ra, sau đó phân ra các loại khác nhau rồi tiến hành xử lý như sau: Loại 1: Bản mạch - Toàn bộ bản mạch này được rửa sạch rồi đem nghiền nhỏ, bột nghiền được đưa vào tháp tuyển phân loại. Phần bột Đồng nặng bị lắng xuống dưới, phần bột nhựa phít hoặc bông thủy tinh nổi lên trên. Từ đây ta sẽ tách riêng được bột Đồng và phần bột nhựa. Đồng bột được đúc thỏi hoặc sản xuất muối Đồng sunphat. Phần bột nhựa phít và bông thủy tinh được tiêu hủy trong lò đốt. Loại 2: Các loại chân rắc cắm - Phần này có loại dính nhựa hoặc không, phần không có nhựa ta đem hòa tách để tách các kim loại ra khỏi nhau như: Đồng, sắt, vàng. Phần có nhựa ta tiến hành nghiền nhỏ rồi tuyển nổi tách riêng phần bột kim loại và bột nhựa. Loại 3: Các loại IC được nghiền nhỏ rồi tách các kim loại quý ra riêng biệt như: Au, Ag, Pd, Cu.
  • 65.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 65 II.8. Công nghệ hóa rắn, ép gạch Block. Quy trình công nghệ ổn định – hóa rắn chất thải như mô tả hình dưới Hình: Quy trình ổn định – hóa rắn chất thải Đây là phương pháp xử lý sau cùng các chất thải của Nhà máy trước khi đem ra bãi chôn lấp an toàn hay tái sử dụng làm vật liệu xây dựng. Các chất thải
  • 66.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 66 cần hóa rắn là từ quá trình phân loại, từ các hệ thống xử lý chất thải của Nhà máy như bùn hóa lý từ hệ thống xử lý nước thải, tro từ quá trình đốt. Các chất thải sẽ được phối trộn với cát, đá, xi măng, nước và các polymer gọi tắt là phụ gia theo tỉ lệ thích hợp với mác bêtong tương ứng với mục đích xử lý. Sau thời gian khuấy trộn các hỗn hợp này sẽ được dẫn vào các khuôn có kích thước nhất định. Để tăng khả năng kết dính cũng như tính bền cơ học của sản phẩm hóa rắn, định kỳ hệ thống phun nước sẽ tưới lên các sản phẩm cho đến khi các tấm bê tông này đạt các điều kiện về tính cơ học, hóa lý (thông thường khoảng 04 tuần) sau đó được tháo dỡ và đem vào kho lưu trữ trước khi đem đi chôn lấp hoặc có thể sử dụng để làm đan lót đường hoặc san lấp mặt bằng. Việc phối trộn tỉ lệ các nguyên liệu và chất thải theo tỉ lệ của mác bêtong thích hợp sẽ được thực hiện theo kết quả thực nghiệm trong phòng thí nghiệm của công ty tiến hành nghiên cứu. BảngDanh sách các phương tiện, thiết bị chuyên dụng đầu tư ở khu hóa rắn STT Tên phương tiện, thiết bị Số lượng Thông số kỹ thuật 1 Máy trộn bê tông 01 Model: JZC 200 Dung tích liệu ra (L): 200 Dung tích liệu vào (L): 320 Năng suất (m3 /h) : 6  8 Tốc độ trộn (V/phút): 17 Công suất động cơ trộn (kw): 4 Công suất máy bơm nước (kw): 0,55 Kích thước ngoài (mm): 2380x2075x2400 Trọng lượng (kg): 1360 2 Máy nghiền 01 Model: PC-400x300 Tốc độ quay r/min: 1450 Cỡ hạt nguyên liệu vào: ≤100mm Cỡ hạt nguyên liệu ra: 10mm Sản lượng (t/h) : 3 – 10 Trọng lượng (t): 0,8 Công suất kW: 11 Kích thước: 812×982×85 3 Máy tuyển từ 01 Model: OM – H01 Kích thước Nam Châm: L(mm) = 800, W(mm)/ KT Băng tải: 650, H(mm) = 350
  • 67.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 67 STT Tên phương tiện, thiết bị Số lượng Thông số kỹ thuật D(mm): 1.100 C(mm): 1.800 Motor (Kw): 1 Trọng lượng: 720 4 Khuôn đổ 100 II.9. Công nghệ lò đốt chất thải. Dự án dự kiến sẽ lắp đặt 02 lò đốt công suất lò thứ nhất là 1.000 kg/giờ và lò thứ 2 là 1.000 kg/giờ, chất lượng khí thải phát sinh sau khi xử lý đảm bảo thoả mãn tiêu chuẩn cho phép do nhà nước quy định. Các loại chất thải được xử lý bằng lò đốt như sau: - Các loại chất thải trong quá trình thu gom, vận chuyển của nhà máy; - Chất thải sinh hoạt có khả nằng đốt sau khi được phân loại; - Bùn cặn từ quá trình tái chế nhớt thải. Mô tả cấu tạo lò đốt: Nguyên tắc của lò đốt chất thải công nghiệp là lò đốt hai cấp gồm hai buồng đốt sơ cấp và thứ cấp. Cấu tạo lò đốt và quy trình hoạt động của lò đốt được trình bày như sau: - Buồng đốt sơ cấp: Buồng đốt sơ cấp dùng để hóa hơi chất thải rắn bằng nhiệt trong điều kiện thiếu oxy. Không khí cấp vào lò không đủ cho sự cháy mà chỉ cần đủ cho sự đốt nóng chất thải. Béc đốt bằng nhiên liệu dầu DO phun ngọn lửa vào buồng đốt với một góc phun thích hợp nhằm cung cấp nhiệt cho quá trình đốt nóng này. Khi nhiệt độ trong lò tới 250o C thì quá trình carbon hóa bắt đầu xảy ra. Cuối giai đoạn hóa hơi là giai đoạn đốt cháy lượng cặn carbon, nhiệt độ buồng sơ cấp tăng lên đến 950o C. Lúc này béc đốt sơ cấp không cần hoạt động nữa, nhiệt độ buồng sơ cấp sẽ được cung cấp bởi chính nhiệt lượng tỏa ra từ quá trình phản ứng nhiệt phân. Khi đó cần phải tiến hành nạp một mẻ mới vào lò. Thời gian giữa hai lần nạp được xác định trong quá trình vận hành thử và hiệu chỉnh lò. Nhiệt độ trong buồng sơ cấp được kiểm tra bằng đầu dò lắp cố định. Vị trí lắp đầu dò phải đánh giá được bản chất cháy của lò nhưng không làm hư đầu dò khi cấp liệu vào.
  • 68.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 68 Không khí cấp vào buồng sơ cấp bởi 1 quạt thổi vào dưới ghi lò, phun qua các lỗ nhỏ trên các tấm ghi phục vụ cho quá trình oxy hóa và đốt cháy chất thải. - Buồng đốt thứ cấp: Buồng đốt thứ cấp có nhiệm vụ đốt khí gas sinh ra từ buồng đốt sơ cấp. Khí gas được phối trộn với không khí cấp vào ở chế độ không khí dư để đảm bảo cháy hết. Nhiên liệu trong buồng đốt được duy trì ở 1.000 – 1.2000 C bởi 1 béc đốt chạy bằng nhiên liệu dầu DO và luôn được kiểm tra nhờ 1 bộ đầu dò lắp cố định trong buồng đốt điều khiển sự làm việc của béc đốt nhằm đảm bảo nhiệt độ cháy trong lò ở giá trị mong muốn. Tại đây, các chất ô nhiễm sinh ra từ buồng đốt sơ cấp được xử lý (đốt cháy) hoàn toàn. - Thiết bị xử lý. Sau khi ra khỏi buồng đốt thứ cấp, khí thải được xử lý trong tháp xử lý khí nhằm loại bỏ các tạp chất ô nhiễm trước khi thải ra ngoài ống khói. Thiết bị xử lý bằng phương pháp lớp đệm vòng sứ có tưới dung dịch kiềm, bộ phận này đảm bảo các thông số khí thải đạt tiêu chuẩn do nhà nước quy định QCVN 02/2008 về chất lượng khí thải của lò đốt rác công nghiệp. Để tránh ăn mòn, thiết bị xử lý được chế tạo bằng vật liệu thép SUS – 304. - Hệ thống điều khiển. Tủ điện điều khiển được thiết kế với mức độ tự động hóa cao nên việc vận hành hết sức đơn giản, nhẹ nhàng. Khi yếu tố nhiệt độ ở buồng đốt thứ cấp đạt trị số cho phép thì việc vận hành của người công nhân chỉ đơn giản là nạp liệu vào lò, còn các bước sau đó thiết bị điều khiển sẽ tự động xử lý bằng cách đóng mở hoặc tắt các béc đốt nhờ sensor nhiệt. Tuy nhiên việc điều khiển có thể đặt ở chế độ bằng tay nhằm tăng độ linh hoạt của hệ thống. Thuyết minh công nghệ lò đốt: Công nghệ xử lý chất thải áp dụng trong lò đốt rác FSI được thực hiện theo nguyên lý nhiệt phân và thiêu đốt ở nhiệt độ cao nhằm phân hủy hoàn toàn các chất thải nguy hại. - Mở cửa buồng chứa rác, cho rác vào bộ phận nạp rác (mẻ đầu tiên có thể cho trực tiếp vào lò từ phía cửa lò mà không cần phải đưa qua cơ cấu nạp rác)…Sau một khoảng thời gian (tùy theo loại rác và kinh nghiệm của người vận hành) tiến hành nạp mẻ tiếp theo. Thỉnh thoảng mở cửa quan sát, kiểm tra quá
  • 69.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 69 trình nhiệt phân để điều chỉnh thời gian nạp rác thích hợp. Từ mẻ đốt thứ 3 trở đi, dùng que cào lò, cào cặn carbon về ngăn thấp hơn trong buồng đốt để đốt cháy hoàn toàn và xả tro xuống hộc chứa tro; - Buồng đốt sơ cấp: Nhiệt độ buồng sơ cấp được duy trì ở nhiệt độ 600 – 800o C tạo điều kiện tối ưu cho chất thải cháy. Nhiệt độ được duy trì do hai béc đốt với nhiên liệu là dầu DO; - Buồng thứ cấp: Nhiệt độ buồng thứ cấp được duy trì ở nhiệt độ 1,1000 C tạo điều kiện tối ưu đốt cháy khói lò buồng sơ cấp (gồm khí cháy chưa hoàn toàn: CH4, C2H2, CO, ClxOy, NxOy, …) cho ra các khí cháy có tính ổn định. Nhiệt độ duy trì do hai béc đốt với nhiên liệu là dầu DO; - Hệ thống trao đổi nhiệt: Kết cấu dạng thiết bị ống chùm tiết diện truyền nhiệt cao, dùng nước làm dung chất truyền nhiệt. Khói lò có nhiệt độ cao > 1.0000 C khi vào thiết bị nhờ phễu phân phối được phân bố đều các ống nhiệt. Khói lò đi dọc theo chiều dài ống và truyền nhiệt lượng cho pha nước đi bên ngoài ống; - Với tác dụng của thiết bị trao đổi nhiệt, nhiệt độ khói lò giảm nhanh (xuống < 2000 C) đảm bảo tránh gây phát sinh quá trình tái hình thành các khí độc, đồng thời giảm đáng kể thể tích khói thải; - Tháp làm mát giải nhiệt: Có thiết kế dạng tấm truyền nhiệt, không khí mát đi từ dưới lên do tác động của các quạt gió. Dung chất truyền nhiệt (nước) sau khi ra khỏi thiết bị trao đổi nhiệt có nhiệt độ cao (thông thường có nhiệt độ khoảng 60 – 800 C) dưới tác dụng của dòng không khí được làm mát xuống dưới 300 C, được dẫn về bể chứa và tiếp tục được bơm tuần hoàn lên thiết bị giải nhiệt; - Bể dung dịch truyền nhiệt: Nước sau khi làm mát được bơm tuần hoàn lại thiết bị trao đổi nhiệt; - Quạt gió: Quạt hút tạo áp lực âm trong lòng ống nhằm hút luồng khói ra khỏi lò đốt và các thiết bị trong toàn hệ thống; - Tháp hấp thụ: Có kết cấu dạng thép không gỉ. Tác nhân hấp thụ là dung dịch kiềm được phun vào thiết bị dưới dạng sương nhằm tăng cường khả năng gây phản ứng hấp thụ, các khí độc hại được hấp thụ sạch nhờ các tác nhân hấp thụ, vật liệu chuyên dùng. Phần khí thải đạt tiêu chuẩn được thải ra ngoài không khí qua ống khói;
  • 70.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 70 - Bể dung dịch kiềm: Dung dịch kiềm từ bể chứa được bơm phun vào tháp rửa khí làm tác nhân rửa. Nước sau khi rửa khói dẫn qua thiết bị thu hồi muội khói trước khi về bể xử lý nước rửa khói, được bổ sung hóa chất trước khi bơm tuần hoàn về tháp hấp thu; - Tro than sau khi đốt, cặn bùn sau khi xử lý nước rửa khói được chuyển về khu vực hóa rắn, thực hiện bê tong hóa và chuyển đi chôn lấp theo đúng qui định. Thiết bị đầu tư là lò đốt FSI Bảng: Thông số kỹ thuật của lò đốt FSI - Số lượng: 01 cái STT Thông số kỹ thuật Đơn vị Giá trị 1 Công suất tiêu hủy rác Kg/h 500 2 Nhiệt độ buồng sơ cấp 0 C 500 – 900 3 Nhiệt độ buồng thứ cấp 0 C 1,000 – 1,300 4 Thời gian lưu khí giây 1 – 2 5 Cường độ rối Re - 7,000 6 Nhiệt độ khói thải thoát ra môi trường 0 C < 200 7 Tốc độ khói thải m/s 20 – 25 8 Lưu lượng khí thải N.m3 /h 1,800 – 2,500 Hình: Lò đốt FSI
  • 71.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 71 II.10. Công nghệ Hầm chứa chất thải. Các chất thải nguy hại xử lý bằng phương pháp chôn lấp an toàn được quy định theo thông tư 12/2011/TT-BTNMT. Đơn vị xử lý phải có hầm chôn, thiết bị phù hợp và được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép. Chức năng: Chôn lấp an toàn các loại chất thải như tro xỉ hóa chất rắn bùn…trong hầm chôn lấp an toàn. Đối với bùn thải có độ ẩm lớn sẽ thực hiện tách nước trước khi đem chôn lấp an toàn. Công suất, quy mô kích thước: Tổng thể tích của hầm chôn lấp chất thải: 10.000m3 . Hầm chôn lấp có dạng hình chữ nhật với diện tích: 1.250 m2 ; Chiều cao của hầm chôn chất thải là 8m; Khả năng lưu chứa chất thải: 10.000m3 . Thiết kế cấu tạo: Khu vực hầm chôn chất thải đặt tại vị trí có cao độ nền đất tốt, cao hơn cốt ngập lụt với tần suất 100 năm có xem xét đến các yếu tố như địa hình hướng gió, hướng dòng chảy, đường tiếp cận thẩm mỹ… phương thức vận chuyển kiểm soát chất thải, do đó yếu tố cách ly và đường biên an toàn trong trường hợp có sự cố là hòan tòan được đáp ứng TCXDVN 340:2004 – Bãi chôn lấp chất thải nguy hại. Hầm chôn CTNH được thiết kế xây dựng bêtông cốt thép 5 mặt (4 mặt tường xung quanh và đáy hố). *Kết cấu mái hầm: Sử dụng kết hợp mái tôn sóng vuông dày 0.4mm và tấm lấy sáng polycarbonate loại đặc dày 8mm, khẩu độ 24m, vị kèo thép, thép góc L, thép tấm chế tạo từ thép CT3, đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật về chế tạo, lắp dựng và sai số kích thước tuân theo TCXD 170: 1989. *Kết cấu sàn: Bê tông móng, cột, dầm giằng, tường bao sử dụng bê tông đá 1x2, M250 Cốt thép Ф ≤ 10 có Rsc = 225 Mpa.
  • 72.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 72 Cốt thép Ф > 10 có Rsc = 365 Mpa Bề dày lớp bê tông bảo vệ tường và dầm giằng là 30 mm, cột 40mm, móng 50mm *Kết cấu nền: Bản bê tông cốt thép M300 đổ tại chỗ, dày tối thiểu 20cm. Lớp bê tông lót đá 1x2, M150 dày 10cm Lớp cát 1 dày 20 cm Lớp chống thấm (TS65 – HPDE 2mm - TS65) Lớp cát 2 dày 20 cm Đất nền đầm chặt, k = 0.9. Hầm chôn lấp chất thải nguy hại (thường không phát sinh nước rò rỉ), có hệ thống chống thấm được thiết kế và thi công đạt chuẩn như sau: vật liệu lót được sử dụng trong hệ thống chống thấm đảm bảo độ bền vững chịu được các tác động hóa học của chất thải và chống được sự rò rỉ của chất thải trong mọi điều kiện thời tiết và trong suốt quá trình thi công vận hành đến khi đóng bãi. Do có nhiều loại chất thải khác nhau được chôn lấp trong hầm nên trong hầm được phân thành nhiều khu vực lưu chứa cho từng nhóm, nhằm phân bổ đều các chất thải và tránh tương tác giữa các chất thải với nhau. Ngoài ra hầm chôn lấp CTNH còn xây dựng 01 hố thu gom nước thải để dự phòng trường hợp sự cố bất khả kháng có thể làm cho nước vào hầm chôn CTNH. Thiết kế như sau:  Thể tích = 1.000 x 1.000 x 1.000 (mm).  Giữa hố thu nước thải có lắp đặt ống HDPE đường kính Ф 200mm có nhiều lỗ nhỏ xung quanh để thu nước thải về hố; ống HDPE này được nối dài đến thành miệng hầm chôn CTNH.  Như vậy nếu có sự cố nước thải sẽ tràn về hố thu gom nước thải và được bơm theo ống HDPE đường kính Ф 200mm để đưa nước thải đưa vào hệ thống xử lý.  Hệ thống rãnh thoát nước mưa được bố trí quanh hố chôn lấp chất thải để thu nước mưa từ mái che thoát ra hệ thống thoát nước mưa của khu vực.
  • 73.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 73  Tại khu vực hóa rắn CTNH bên trong hố chôn có lắp đặt 03 ống thông hơi HDPE đường kính Ф 200mm và được nối dài đến thành miệng hố chôn CTNH. Ống thông hơi này có nhiều lỗ nhỏ xung quanh để các chất khí phát sinh trong hầm chôn CTNH theo ống thông hơi thoát ra ngoài. Quy trình công nghệ: Chất thải nguy hại từ: Xỉ lò đốt hoặc từ kho lưu chứa Kiểm tra: Mã CTNH và Khối lượng ChuyểnCTNH đến trước hố chôn CTNH CTNH dạng rời CTNH chứa trong bao Dùng xe máy múc đưa xuống hố Dùng Palăng điện đưa xuống hố Vận chuyển và sắp xếp CTNH thành các khu chôn riêng biệt được phân loại theo CTNH múc đưa xuống hố Vệ sinh dụng cụ, phương tiện và vệ sinh cá nhân Kết thúc
  • 74.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 74 Thuyết minh quy trình vận hành: Tiếp nhận Chất thải nguy hại (CTNH) - Nguồn chất thải được phép chôn lấp (như: Bùn thải xỉ tro hóa chất xử lý khói… ) mới được tiếp nhận để hóa rắn ở hố chôn CTNH. - Khi xe CTNH chở đến nhân viên tiếp nhận sẽ kiểm tra hồ sơ CTNH xác định mã CTNH có được chôn lấp hay không? Kiểm tra khối lượng chất thải thông qua biên bản giao nhận và qua cân trước khi tiếp nhận. Thực hiện hóa rắn CTNH  Hố chôn CTNH được phân thành 03 khu vực chính gồm: Khu tiếp nhận bùn thải khu xỉ tro lò đốt khu dành cho các chất thải còn lại. Mỗi khu sẽ được cắm bảng để phân biệt.  Tiến hành kiểm tra mã và khối lượng CTNH tùy theo loại CTNH để thực hiện công đoạn đưa CTNH xuống hố như sau:  Đối với các loại xỉ tro lò đốt nếu còn nóng thì phải được làm nguội trước khi cho xuống hầm chôn.  Đối với CTNH được chứa trong bao bì sẵn: sử dụng Palăng điện loại 2 tấn để vận chuyển bao bì chứa CTNH xuống hố chôn CTNH.  Đối với CTNH dạng rời không chứa trong bao bì: dùng xe cuốc để múc (xúc) CTNH đưa xuống hố chôn CTNH.  Sau khi chất thải được đưa xuống hầm xe Bobcat sẽ chuyển chở đưa vào đúng khu vực quy định trong hầm chôn lấp. Kết thúc. Khi thực hiện xong việc hóa rắn CTNH công nhân tiến hành vệ sinh khu vực tiếp nhận vệ sinh dụng cụ phương tiện thiết bị. Kết thúc quá trình hóa rắn CTNH ở hố chôn CTNH. Phương án đóng hầm chôn lấp khi đầy. Khi các hầm chôn lấp chất thải đã đầy, các ô chôn lấp sẽ được san gạt hòan thiện cấu hình, phủ lên một lớp đất phủ bề mặt và đầm nén nhằm chống thấm, chống xói mòn trên bề mặt. Sau đó, tiếp tục đổ một lớp bê tông nền để cách ly chất thải hoặc tro với môi trường xung quanh, phía trên là hệ thống mái che
  • 75.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 75 tránh nước mưa trực tiếp vào hầm chôn lấp. Chi tiết kết cấu phủ đỉnh theo thứ tự như sau:  Lớp đất tự nhiên dày 0.50m được phủ trên CTNH đã đầy.  Lớp cát đệm dày 0.50m.  Lớp chống thấm HPDE dày 1mm. Lớp HPDE này sẽ được hàn với lớp HPDE treo xung quanh thành hầm chôn lấp để đảm bảo tạo thành một hầm kín.  Lớp sét nén dày 0.60m.  Lớp cát chuyển tiếp dày 0.30m. II.11. Công nghệ xử lý nước thải, chất thải lỏng. Nước thải sau khi vận chuyển từ các chủ nguồn thải về được lưu giữ riêng, lấy mẫu phân tích sơ bộ và xử lý trong quy mô Phòng thí nghiệm. Kết quả thí nghiệm được áp dụng để xử lý ở quy mô công nghiệp. Công ty lựa chọn hệ thống xử lý nước thải không liên tục (xử lý theo mẻ) vì tính chất, thành phần các loại nước thải công ty thu gom về rất khác nhau, lưu lượng cũng không ổn định do phụ thuộc vào tình hình sản xuất của chủ nguồn thải. Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải, chất thải lỏng Hệ thống xử lý nước thải của nhà máy bao gồm:
  • 76.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 76 - Bể điều hòa (bể lắng cấp I) - Bể tuyển nổi công suất 6m3 /h - Xyclo phản ứng - Bể lắng - Sân phơi bùn, máy ép bùn Đối với nước thải lẫn dầu, mỡ được đưa qua xử lý sơ bộ tại hệ thống bể tuyển nổi. Thiết bị tuyển nổi có tác dụng chính là loại bỏ dầu mỡ, chất rắn lơ lửng không có khả năng lắng trong nước thải nhằm nâng cao hiệu quả xử lý của quá trình tiếp theo. Vì vậy chỉ một số loại nước thải lẫn dầu mới đưa qua hệ thống tuyển nổi tách dầu trước khi xử lý hóa học. Các loại nước thải khác (nước thải axit, nước thải kiềm, dung dịch thải mạ...) không cần qua thiết bị này. Nước thải sau khi lắng sơ cấp để loại bỏ bùn cặn được bổ sung hóa chất keo tụ và dưới tác dụng nâng của những bọt khí dầu, các chất lơ lửng không có khả năng lắng trong nước thải sẽ nổi lên và được thu gom, đốt trong lò đốt CTNH. Nước thải sau khi xử lý qua hệ thống tuyển nổi được bơm chuyển lên các Xyclo phản ứng. Chất thải sau khi bơm từng mẻ lên Xyclo (thiết bị có cấu tạo hình trụ, đáy côn và có hệ thống phân phối khí ở đáy thiết bị) được trung hòa bằng kiềm hoặc axit về pH trung tính trước khi chuyển sang công đoạn xử lý tiếp theo, quá trình trung hòa được cung cấp khí ở đáy thiết bị bằng máy nén khí nhằm đảo trộn đồng đều chất thải lỏng với dung dịch kiềm hoặc axit. Sau khi chất thải lỏng được trung hòa thì chuyển sang công đoạn keo tụ kết bông, quá trình này cũng được cấp khí để đảo trộn chất thải lỏng với chất trợ keo tụ và keo tụ. Sau đó, ngừng cấp khí để thực hiện quá trình lắng trong thiết bị này. Bùn được lắng xuống đáy thiết bị và xả ở đáy thiết bị sang máy ép bùn. Nước từ máy ép bùn được tuần hoàn lại quá trình keo tụ, còn bùn được chuyển vào lò đốt của nhà máy. Nước trong sau quá trình keo tụ tiếp tục được được chuyển sang bể lắng bậc II để bổ xung hóa chất và thực hiện các quá trình oxy hóa tiếp theo trước khi kiểm tra định kỳ kiểm lấy mẫu để lắng và phân tích chất lượng nước, nếu đạt tiêu chuẩn thì ngừng sục khí và để lắng. Phần nước trong đạt tiêu chuẩn sẽ được thải ra cống chung của huyện.
  • 77.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 77 Chương IV CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN I. Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng. Dự án đều tư với hình thức thuê đất theo đúng quy định hiện hành. Sau khi được chấp thuận chủ trương đầu tư, chúng tôi sẽ tiến hành thực hiện các bước về đất theo quy định. II. Các phương án xây dựng công trình. II.1. Các hạng mục xây dựng. Bảng tổng hợp danh mục các công trình xây dựng STT Nội dung ĐVT Số lượng I Xây dựng I.1 Khu hành chính dịch vụ - công cộng 1 Phòng bảo vệ m² 60 2 Nhà văn phòng m² 600 4 Nhà ăn m² 400 5 Trạm biến thế m² 200 6 Trạm cân xe m² 200 7 Trạm xử lý nước cấp m² 500 8 Garage - bãi xe vận chuyển m² 5000 9 Giao thông khu hành chính m² 696 I.2 Khu xử lý và tái chế chất thải công nghiệp 1 Kho chứa và phân loại chất thải nguy hại m² 3000 2 Xưởng xử lý và tái chế chất thải: - Khu lưu chứa và xử lý chất thải bằng lò đốt m² 1000 - Khu lưu chứa và xử lý bo mạch, linh kiện điện tử m² 600 - Khu lưu chứa và xử lý bóng đèn chứa thủy ngân thải m² 600 - Khu lưu chứa và xử lý ắc quy chì thải m² 600 - Khu lưu chứa và súc rửa thùng phuy m² 1000
  • 78.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 78 STT Nội dung ĐVT Số lượng - Khu lưu chứa và tẩy rửa kim loại, nhựa dính hóa chất m² 1000 - Khu lưu chứa và tẩy rửa kim loại dính dầu mỡ m² 600 - Khu lưu chứa và tái chế dầu thải m² 800 - Khu lưu chứa và xử lý dung môi m² 1000 - Khu xử lý bùn thải và hóa rắn m² 3500 - Đường đi giữa các phân khu m² 3000 3 Bãi chứa phế liệu tổng hợp m² 3000 4 Bãi chứa kim loại m² 900 5 Hệ thống xử lý nước thải và chất thải lỏng m² 1500 6 Hầm chứa chất thải nguy hại m² 2500 I.3 Các công trình phụ trợ 1 Hệ thống cấp điện tổng thể HT 1 2 Hệ thống thông tin liên lạc HT 1 3 Hệ thống cấp nước tổng thể HT 1 4 Hệ thống thoát nước tổng thể HT 1 5 Hệ thống giao thông tổng thể m² 14.025 6 Cây xanh cách ly, cảnh quan, … m² 91.219 Chi tiết giải pháp thiết kế xây dựng được thể hiện chi tiết trong giai đoạn lập hồ sơ xin phép xây dựng của dự án. II.2. Bố cục không gian kiến trúc cảnh quan.  Khu đất xây dựng dự án phải đảm bảo việc xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn nhà nước quy định trước khi thải ra nguồn tiếp nhận.  Khu hành chính, dịch vụ công cộng được bố trí tại góc đường chính dẫn vào, nhằm thể hiện nơi tiếp đón và quản lý hoạt động từ ngoài vào trong. Tầng cao được xây dựng 1 trệt 1 lầu, kết cấu bằng bêtông cốt thép.  Khu nhà máy sản xuất chính, xây dựng trệt, thể hiện theo dây chuyền sản xuất từ bãi đổ đến khu nhà điều hành và dịch vụ, nhà kho đóng gói, hoặc các khâu tạo ra sản phẩm gần văn phòng để tiện việc giao dịch, ký hợp đồng, giao nhận sản phẩm, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động đối ngoại. Nhà xưởng lợp mái tole, móng, đà, cột bê tông cốt thép, kèo thép, có thông gió mái.
  • 79.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 79  Khu bãi đổ, sân phơi bố trí nằm cuối hướng gió, có sân, đường thuận tiện cho việc vận chuyển rác, từ các khâu phơi, ủ đến khâu thành phẩm, đóng gói.  Xung quanh khu đất trồng cây xanh cách ly nhằm góp phần cảnh quan cho khu vực nhà máy.  Luồng xe rác ra vào cặp theo đường vành đai khu đất, kết hợp trạm cân, và bãi đổ xe vận chuyển và thu gom rác.  Luồng giao thông nội bộ, từ nhà xưởng chính ra sân phơi và vào khu vực đóng gói đều thuận lợi, riêng biệt.  Nơi nghỉ ngơi, nhà ăn bố trí đầu hướng gió chính cho thích hợp.  Khu xử lý nước thải tập trung, nằm tại khu vực cây xanh cách ly, cạnh bãi vật liệu lớn, nặng cồng kềnh lấy ra từ bãi đổ rác. Nhìn chung, mặt bằng tổng thể được thể hiện mặt đứng chính của nhà máy, có đường nét kiến trúc công nghiệp. Về mặt thông thoáng công trình được thể hiện bởi hệ thống giao thông nội bộ, bãi đổ và sân phơi rác sau khi băm nhuyễn được tách biệt phía sau nhưng không làm ảnh hưởng dây chuyền hoặc tổ chức không gian trong khu vực. II.3. Quy hoạch xây dựng hạ tầng Chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng - Cao độ bình quân : + 0.45 m - Cao độ nền xây dựng : + 1.80 m (so với cốt quốc gia) - Chiều cao san lắp bình quân : + 1.35 m Quy hoạch giao thông  Đường chính là đường đôi vào trước nhà điều hành nhà máy có lộ giới 32m, trong đó mặt đường đôi rộng 2 x 10m, dãy cây xanh phân cách mềm 3m, lề 2 bên, mỗi bên rộng 4m.  Đường phía trước nhà văn phòng và một bên đường có trạm cân 60 tấn có mặt đường rộng 10m.  Đường nội bộ xung quanh khu vực, đường vào bãi đỗ, sân phơi có lộ giới từ 14m - 20m. Hệ thống cung cấp điện
  • 80.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 80 Nguồn điện: lấy từ nguồn của Công ty điện lực Toàn bộ đường dây đi ngầm dưới lòng đường và vỉa hè hạ tầng khu quy hoạch được thiết kế như sau:  Các tuyến trung thế và hạ thế được đi ngầm dọc theo vỉa hè các trục đường quy hoạch.  Cáp mắc điện từ tủ phân phối vào công trình được thiết kế đi ngầm trong các mương cáp nổi có nắp đậy, xây dựng kết hợp mương cáp phân phối đi dọc theo các vỉa hè bao quanh công trình.  Đèn đường là loại đèn cao áp 220V - 250W đặt cách mặt đường 9m, cách khoảng trung bình là 30m dọc theo đường. Đối với mặt đường rộng trên 12m đèn được bố trí 2 bên đường. Mặt đường rộng từ 12 mét trở xuống, đèn được bố trí một bên đường hoặc 2 bên theo vị trí lệch nhau (xen kẽ vị trí cột). Các đèn được đóng tắt tự động bằng công tắc định thời hay công tắc quang điện đặt tại các trạm hạ thế khu vực. Hệ thống cấp nước  Sử dụng nguồn nước cấp từ nhà máy cấp nước có công suất lớn của Nhà máy nước của tỉnh, xây dựng phục vụ các khu công nghiệp, khu dân cư và khu vực lân cận.  Tiêu chuẩn cấp nước công nghiệp: 50m3/ha/ngày đêm  Trên mạng lưới có bố trí các trụ cứu hỏa 100, với khoảng cách từ 120m - 150m/trụ. Tổng số trụ cứu hỏa gồm 06 trụ. Thoát nước mưa  Thoát nước từ sân đường, vỉa hè, mặt đường được thu gom tại vị trí đặt hố ga thu nước xuống các tuyến ống dọc vỉa hè về các tuyến cống chính, thoát ra cống thoát chung khu vực.  Hệ thống thoát nước mưa và nước thải sinh hoạt tách riêng. Thoát nước bẩn  Lưu lượng nước thải sinh hoạt và sản xuất: 100 m3/ngày đêm.  Tiêu chuẩn thoát nước thải bằng 80% nước cấp.
  • 81.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 81  Xây dựng trạm xử lý nước thải: 120 m3/ngày đêm, đặt tại vị trí cuối khu đất, cuối hướng gió nên không ảnh hưởng đến sản xuất và sinh hoạt trong khu vực.  Hệ thống thoát nước thải:Bố trí ống 300, thu gom nước thải về trạm xử lý, ống hoàn toàn tự chảy.  Xử lý nước thải: Nước thải được thu gom về trạm xử lý tập trung khu vực theo tiêu chuẩn trước khi xả ra nơi tiếp nhận. Quy hoạch thông tin liên lạc Xây dựng các tủ cáp gần giao lộ trục chính và lắp đặt tuyến cáp ngầm từ tủ cáp và nối đến công trình.  Tuyến cáp thông tin liên lạc từ trung tâm viễn thông của tỉnh dẫn về  Tủ cáp : 10 tủ.  Nhà điều hành và dịch vụ : 6 - 10 thuê bao/ nhà máy. III. Phương án tổ chức thực hiện. III.1. Phương án quản lý, khai thác. Dự án được chủ đầu tư trực tiếp tổ chức triển khai, tiến hành xây dựng nhà máy và khai thác dự án khi đi vào hoạt động. Theo mô hình sau:
  • 82.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 82 III.2. Giải pháp về chính sách của dự án. Đề xuất chính sách được hưởng khuyến khích và ưu đãi đầu tư cho dự án, cụ thể như sau: 1. Được giao đất hoặc cho thuê đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng để xây dựng các công trình bảo vệ tài nguyên và môi trường theo các hình thức: a) Giao đất không thu tiền sử dụng đất; b) Cho thuê đất và miễn tiền thuê đất; c) Giao đất có thu tiền sử dụng đất và được miễn tiền sử dụng đất. 2. Riêng đối với đất đô thị, đất ở: a) Nếu giao đất được giảm 30% tiền sử dụng đất; b) Nếu thuê đất được miễn tiền thuê đất bảy năm kể từ khi ký hợp đồng thuê đất. 3. Trường hợp nhà đầu tư đã ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư dự án bảo vệ tài nguyên và môi trường theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt (kể từ ngày Quy định này có hiệu lực thi hành) thì số kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã đầu tư đối với diện tích đất phục vụ hoạt động dự án sẽ được ngân sách nhà nước hoàn trả.
  • 83.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 83 4. Trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất và được miễn tiền sử dụng đất nhưng nhà đầu tư có nguyện vọng được thực hiện theo phương thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê để thực hiện dự án đầu tư (không thực hiện theo quy định miễn giảm tiền sử dụng đất) thì được thực hiện theo quy định hiện hành về thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê và được trừ chi phí bồi thường đất, hỗ trợ đất đã ứng trước (nếu có) vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp. Trong trường hợp này nhà đầu tư được tính giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền thuê đất vào giá trị tài sản của dự án đầu tư và có các quyền và nghĩa vụ như tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền một lần theo quy định của pháp luật hiện hành về đất đai; 5. Nhà đầu tư sử dụng đất hợp pháp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, được Nhà nước bảo hộ quyền sử dụng đất hợp pháp, quyền sở hữu nhà và tài sản theo quy định của pháp luật. Trình tự và thủ tục giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về đất đai; 6. Đối với đất nhận chuyển nhượng hợp pháp từ các tổ chức, cá nhân, nhà đầu tư được tính giá trị quyền sử dụng đất đang sử dụng vào tài sản của dự án đầu tư và được khấu hao thu hồi vốn đầu tư theo quy định của pháp luật. Lệ phí trước bạ, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 1. Nhà đầu tư được miễn lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn với đất; được miễn các khoản phí, lệ phí khác liên quan đến quyền sử dụng đất, tài sản gắn với đất. 2. Nhà đầu tư được ưu đãi về thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu và các quy định hiện hành. Về áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp Thực hiện theo mục VI Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường (sau đây gọi tắt là Thông tư số 135/2008/TT-BTC). Chính sách ưu đãi về tín dụng
  • 84.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 84 Nhà đầu tư thuộc phạm vi, đối tượng quy định tại Điều 1 và Điều 2 của quy định này được vay vốn tín dụng đầu tư hoặc hỗ trợ sau đầu tư theo quy định về tín dụng đầu tư của nhà nước (Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ và Nghị định số 106/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2006/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính). Chính sách huy động vốn Thực hiện theo mục VII Thông tư số 135/2008/TT-BTC IV. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý dự án. 1. Phân đoạn và tiến độ thực hiện. Dự kiến dự án được triển khai trong vòng 18 tháng bắt đầu từ Quý II năm 2017, bắt đầu từ giai đoạn chuẩn bị dự án đến khi hoàn thiện xây dựng. Ngoài ra, tiến độ của dự án còn có thời gian dự phòng cho xây dựng và chuẩn bị vận hành, dự kiến thời gian muộn nhất để dự án bắt đầu hoạt động vào Quý III năm 2018. 2. Hình thức quản lý dự án.  Chủ đầu tư trực tiếp quản lý và khai thác dự án.
  • 85.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 85 ChươngV ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG – GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ I. Giới thiệu chung “Nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc” tại tỉnh Kiên Giang dự kiến được xây dựng trên khu đất 13,75 ha. Mục đích của đánh giá tác động môi trường là xem xét đánh giá những yếu tố tích cực và tiêu cực ảnh hưởng đến môi trường trong Nhà máy và khu vực lân cận, để từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm để nâng cao chất lượng môi trường hạn chế những tác động rủi ro cho môi trường và cho Nhà máy khi dự án được thực thi, đáp ứng được các yêu cầu về tiêu chuẩn môi trường. II. Các nguồn có khả năng gây ô nhiễm và các chất gây ô nhiễm II.1. Nguồn gây ô nhiễm không khí - Khí NH3, H2S tại khu vực tiếp nhận rác thải đầu vào, tại các băng chuyền, các thiết bị máy móc do rác thải bám vào. - Mùi hôi phát sinh từ rác. - Bụi phát sinh trong quá trình thi công dự án. - Bụi phát sinh tại khu nghiền liệu, phối trộn phụ gia và đống bao sản phẩm và khu vực làm gạch, vật liệu xây dựng. - Khí thải CH4, NH3, H2S tại khu vực Nhà ủ sục khí. - Khí thải HCl, THC tại khu vực gia nhiệt các sản phẩm nhựa, điện năng - Bụi, khí thải (CO, SOx, NOx, THC…) do các hoạt động giao thông vận tải trong giai đoạn thi công dự án và trong phạm vi nhà máy khi dự án đã đi vào hoạt động. II.2. Nguồn gây ồn. - Tiếng ồn do hoạt động san ủi mặt bằng, phương tiện vận chuyển trong giai đoạn thi công dự án. - Tiếng ồn do hoạt động của băng chuyền, do máy nhấn thuỷ lực…
  • 86.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 86 - Tiếng ồn do hoạt động của các phương tiện vận chuyển trong phạm vi nhà máy. II.3. Nguồn gây ô nhiễm nước. Công nghệ sản xuất của nhà máy không phát sinh ra nước thải sản xuất. Nước rỉ rác được thu gom theo các rảnh thoát nước về bể chứa rồi được phun lại vào nhà ủ rác để làm ẩm nguyên liệu đầu vào. Nguồn ô nhiễm nước có thể do dự án gây ra bao gồm: - Chất rắn lơ lửng, dầu mở vôi vữa… trong quá trình xây dựng. - Nước thải sinh hoạt của cán bộ công nhân viên có chứa các chất cặn bã, các chất hữu cơ (BOD/COD), các chất lơ lửng (SS), các chất dinh dưỡng (N,P) và vi sinh. Vào mùa mưa, nước chảy tràn trên mặt bằng của Nhà máy cũng là tác nhân gây ô nhiễm môi trường. II.4. Chất thải rắn. - Chất thải rắn phát sinh trong quá trình thi công dự án như: đất đá, vôi vữa… - Chất thải rắn sản xuất là chất thải rắn không thể tận dụng trong dây chuyền công nghệ của Nhà máy. - Chất thải rắn sinh hoạt: Chất thải rắn của cán bộ công nhân viên lao động tại nhà máy chủ yếu là bao bì PE, Plastic, các chất trơ, rau quả thừa và các hợp chất hữu cơ. III. Các biện pháp khống chế và giảm thiểu những tác động có hại Việc thực hiện dự án đã có những tác động đến môi trường không khí, môi trường nước, môi trường đất, đến đời sống kinh tế xã hội của địa phương. Mỗi tác động đều có những mức độ ảnh hưởng khác nhau lên những đối tượng khác nhau. Tuy nhiên những tác động đó đều có khả năng khắc phục được. Dự án đã đưa ra các biện pháp trên cơ sở đó chúng tôi bổ sung thêm một số biện pháp nhằm giảm thiểu tới mức thấp nhất các tác động. III.1. Biện pháp khống chế ô nhiễm không khí, tiếng ồn a) Khống chế ô nhiễm không khí, tiếng ồn trong giai đoạn thi công Quá trình thi công sẽ phát sinh nhiều bụi làm ô nhiễm môi trường không khí do đó phải tưới nước bề mặt đất để giảm bụi.
  • 87.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 87 Khi vận chuyển vật liệu không nên dùng các xe quá cũ. Vì những chiếc xe này khi làm việc gây ra tiếng ồn. Các xe chở vật liệu rời không được chở quá đầy và cần phải che chắn cẩn thận để tránh vật liệu rơi rớt tạo bụi. Đồng thời các xe vận chuyển nguyên vật liệu tránh chạy vào các giờ cao điểm. b) Khống chế ô nhiễm không khí, tiếng ồn trong giai đoạn vận hành *Khống chế ô nhiễm do mùi hôi - Giáo dục ý thức tôn trọng quy trình công nghệ sinh học và kỷ luật lao động cho mỗi cán bộ công nhân trong nhà máy xử lý rác, giữ cho nhà máy luôn sạch đẹp, không có mùi hôi khó chịu. - Xây dựng mái nhà xưởng theo kiểu mái công nghiệp tức là có các của thông gió ở phía trên như vậy sẽ tạo ra các luồn gió tự nhiên làm cho nhà xưởng thông thoáng sẽ giảm mùi hôi và nồng độ các khí có trong khói thải … - Máy móc thiết bị nên được bảo trì, bảo dưỡng theo định kì để đảm bảo cho dây chuyền được hoạt động liên tục tránh tình trạng ùn tắc không xử lý hết lượng rác trong ngày gây mùi hôi do các hợp chất hữu cơ phân huỷ. * Khống chế ô nhiễm các khí ở các lò đốt Dự án đã đưa ra các biện pháp sau: - Trang bị các thiết bị xử lý khói thải lò đốt cho tất cả các lò đốt trong nhà máy. - Nâng cao chiều cao ống khói. - Nếu thực hiện các biện pháp trên thì vấn đề ô nhiễm do khói lò đã được giải quyết. Đồng thời với biện pháp công trình đã nêu ở phần giảm thiểu mùi thì có thể hạn chế vấn đề khói lò trong phân xưởng một cách đáng kể. *Khống chế ô nhiễm bụi Đây cũng là một tác nhân gây ô nhiễm môi trường không khí đáng được quan tâm nhều ở nhà máy. Dự án cũng đã quyết định đầu tư hệ thống hút và lọc khí thải, khói, bụi, hơi ẩm tại các băng tải, sàng lòng, máy búa văng, máy đùn sợi dẻo tái chế, tại thùng sấy quay giảm ẩm mùn hữu cơ… Như vậy vấn đề bụi trong Nhà máy trên cơ bản được giải quyết. III.2. Biện pháp khống chế ô nhiễm nguồn nước a) Biện pháp khống chế ô nhiễm nguồn nước trong giai đoạn thi công xây dựng
  • 88.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 88 Quá trình sinh hoạt của công nhân từ các lán trại gây ô nhiễm môi trường đặc biệt là môi trường nước và môi trường đất. Để khắc phục trình trạng này nên tăng cường sử dụng nhân lực địa phương và xây dựng các công trình vệ sinh ở khu lán trại như cống rãnh, nhà vệ sinh, nhà tắm, hồ rác… Xây dựng nội quy sinh hoạt đầy đủ, rõ ràng và tổ chức quản lý công nhân tốt nhất. b) Biện pháp khống chế ô nhiễm nguồn nước trong giai đoạn vận hành Trong quá trình hoạt động, nguồn ô nhiễm nước tại Nhà máy là nước thải sinh hoạt của cán bộ công nhân viên và nước mưa chảy tràn qua mặt bằng nhà máy. Biện pháp khống chế các nguồn như sau: * Biện pháp khống chế ô nhiễm do nước thải sinh hoạt Lượng nước thải sinh hoạt tại Nhà máy (nước thải vệ sinh) ước tính khoảng 3m3 /ngày sẽ được xử lý bằng phương pháp tự hoại. Nước thải từ nhà tắm, nhà vệ sinh được thu gom và dẫn về bể tự hoại 02 ngăn. Bể tự hoại là công trình đồng thời làm hai chức năng: lắng và phân huỷ cặn lắng. Cặn lắng được giữ lại trong bể từ 3-6 tháng , dưới ảnh hưởng của các vi sinh vật kị khí các chất hữu cơ bị phân huỷ, một phần tạo thành các chất vô cơ hào tan. Nước lắng trong bể với thời gian dài đảm bảo hiệu suất lắng cao. Nước sau xử lý sẽ tự thấm vào đất. Phần cặn lắng định kì 06 tháng sẽ đuợc hút lên đưa sang dây chuyền sản xuất phân hữu cơ vi sinh để xử lý. Sắp tới, khi xây dựng nhà ăn cho công nhân Nhà máy sẽ thêm 02 cụm nhà vệ sinh và bể tự hoại với tổng thể tích chứa là 06m3 để thu gom và xử lý nước thải từ nhà vệ sinh và nước thải sinh hoạt tại khu vực này. *Biện pháp khống chế ô nhiễm do nước mưa chảy tràn Vào mùa mưa, nước mưa chảy tràn qua mặt bằng nhà máy sẽ cuốn theo tạp chất, dầu mở rơi vãi. Lượng nước mưa này nếu không được quản lý tốt sẽ gây tác động tiêu cực đến nguồn nước mặt tiếp nhận hoặc gây bồi lắng ảnh hưởng đến đất canh tác. Để tránh tác động này, Dự án đã thực hiện các biện pháp sau:Cải tạo nâng cấp hệ thống thoát nước mưa của nhà máy với Trồng cây xung quanh khu vực để chống xói mòn. III.3. Biện pháp khống chế chất thải rắn. a)Biện pháp khống chế chất thải rắn trong giai đoạn thi công xây dựng.
  • 89.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 89 Chất thải rắn trong giai đoạn thi công xây dựng bao gồm đất đá cát sạn và chất thải sinh hoạt của công nhân. Biện pháp khống chế mà chúng tôi đưa ra là: Đối với đất đá cát sạn… được dùng để làm đường nội bộ, san lấp…. Còn đối với rác thải của công nhân được thu gom để đưa vào xử lý trong chính nhà máy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. b) Biện pháp khống chế chất thải rắn trong giai đoạn vận hành. - Chất thải sản xuất: Đối với vỏ lon, kim loại: thu gom riêng và bán - Chất thải rắn sinh hoạt:Chủ yếu là thức ăn thừa do hoa quả, bao bì đựng thức ăn, chai lọ …chuyển sang khu tiếp nhận nguyên liệu đầu vào để phân loại và chế biến phân. III.4. Quy hoạch cây xanh. Cây xanh có tác dụng cải thiện điều kiện vi khí hậu, giảm ồn. Ngoài ra cây xanh còn hấp thụ các khí độc hại trong không khí và giảm lượng bụi phát tán đi xa. Cây xanh sẽ được trồng xung quanh tường rào, khu vực sản xuất của Nhà máy, khu vực làm việc và khu vực nhà nghỉ của công nhân. III.5. Vệ sinh an toàn lao động và phòng chống sự cố. Chúng tôi sẽ áp dụng các biện pháp phòng ngừa sau: - Bố trí nhân viên chuyên trách về an toàn lao động. Nhân viên có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn thực hiện các biện pháp vệ sinh và lao động cho tất cả các lao động của nhà máy. - Định kỳ kiểm tra tu sửa máy, thiết bị, nhà xưởng, kho tàng theo tiêu chuẩn an toàn và vệ sinh lao động của Việt Nam. - Tổ chức tuyên truyền giáo dục, phổ biến kiến thức, huấn luyện kiểm tra và nhắc nhở mọi người lao động chấp hành nghiêm chỉnh các quy định , nội quy về an toàn lao động, vệ sinh lao động trong đơn vị. - Xây dựng nội quy, quy trình an toàn lao động theo đúng tiêu chuẩn của nhà nước. Thực hiện các biện pháp khống chế nêu trên để cải thiện môi trường lao động. Huấn luyện và trang bị đầy đủ các thiết bị lao động cho công nhân như khẩu trang bảo vệ bụi, nút bịt tai chống tiếng ồn… - Tổ chức khám định kỳ cho công nhân làm việc tại nhà máy (01 năm/ lần) nhằm phát hiện các bệnh nghề nghiệp để điều trị kịp thời và có thể thay đổi vị trí công tác cho phù hợp với người lao động.
  • 90.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 90 - Thường xuyên tiến hành rút kinh nghiệm việc thực hiện công tác PCCC nhằm phát hiện những sai sót để uốn nắn kịp thời hoặc có biện pháp tích cực nhằm loại trừ nguy cơ cháy . IV. Kết luận Từ các phân tích trình bày trên đây, có thể rút ra một số kết luận và kiến nghị sau:Quá trình thực hiện dự án cũng như khi dự án đã đi vào hoạt động sẽ gây ra những tác động đến môi trường khu vực. Tuy nhiên với việc thực hiện các biện pháp kỹ thuật trên có thể nhận thấy rằng mức độ tác động của dự án lên môi trường là không lớn, có thể chấp nhận được. Đây là một dự án khả thi về môi trường.Nhà máy cam kết sẽ áp dụng các phương án phòng chống và xử lý môi trường như đã trình bày trong báo cáo này nhằm đảm bảo được các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam.Nhà máy sẽ kết hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước và cơ quan chuyên môn, cơ quan quản lý môi trường trong quá trình giám sát, thiết kế và lắp đặt các hệ thống xử lý rác thải đạt tiêu chuẩn môi trường.
  • 91.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 91 Chương VI TỔNG VỐN ĐẦU TƯ –NGUỒN VỐN THỰC HIỆNVÀ HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN I. Tổng vốn đầu tư và nguồn vốn của dự án. Bảng tổng mức đầu tư của dự án STT Nội dung ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền (1.000 đồng) I Xây dựng 45.039.940 I.1 Khu hành chính dịch vụ - công cộng 7.964.000 1 Phòng bảo vệ m² 60 2.500 150.000 2 Nhà văn phòng m² 600 3.500 2.100.000 4 Nhà ăn m² 400 2.500 1.000.000 5 Trạm biến thế m² 200 3.200 640.000 6 Trạm cân xe m² 200 4.500 900.000 7 Trạm xử lý nước cấp m² 500 3.500 1.750.000 8 Garage - bãi xe vận chuyển m² 5000 250 1.250.000 9 Giao thông khu hành chính m² 696 250 174.000 I.2 Khu xử lý và tái chế chất thải công nghiệp 28.405.000 1 Kho chứa và phân loại chất thải nguy hại m² 3000 2.000 6.000.000 2 Xưởng xử lý và tái chế chất thải: 15.340.000 - Khu lưu chứa và xử lý chất thải bằng lò đốt m² 1000 1.800 1.800.000 - Khu lưu chứa và xử lý bo mạch, linh kiện điện tử m² 600 1.800 1.080.000 - Khu lưu chứa và xử lý bóng đèn chứa thủy ngân thải m² 600 1.800 1.080.000 - Khu lưu chứa và xử lý ắc quy chì thải m² 600 1.800 1.080.000 - Khu lưu chứa và súc rửa thùng phuy m² 1000 1.800 1.800.000
  • 92.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 92 STT Nội dung ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền (1.000 đồng) - Khu lưu chứa và tẩy rửa kim loại, nhựa dính hóa chất m² 1000 1.800 1.800.000 - Khu lưu chứa và tẩy rửa kim loại dính dầu mỡ m² 600 1.800 1.080.000 - Khu lưu chứa và tái chế dầu thải m² 800 1.800 1.440.000 - Khu lưu chứa và xử lý dung môi m² 1000 1.800 1.800.000 - Khu xử lý bùn thải và hóa rắn m² 3500 380 1.330.000 - Đường đi giữa các phân khu m² 3000 350 1.050.000 3 Bãi chứa phế liệu tổng hợp m² 3000 350 1.050.000 4 Bãi chứa kim loại m² 900 350 315.000 5 Hệ thống xử lý nước thải và chất thải lỏng m² 1500 1.800 2.700.000 6 Hầm chứa chất thải nguy hại m² 2500 1.200 3.000.000 I.3 Các công trình phụ trợ 8.670.940 1 Hệ thống cấp điện tổng thể HT 1 1.200.000 1.200.000 2 Hệ thống thông tin liên lạc HT 1 200.000 200.000 3 Hệ thống cấp nước tổng thể HT 1 950.000 950.000 4 Hệ thống thoát nước tổng thể HT 1 500.000 500.000 5 Hệ thống giao thông tổng thể m² 14.025 350 4.908.750 6 Cây xanh cách ly, cảnh quan, … m² 91.219 10 912.190 II Thiết bị 43.740.000 II.1 Thiết bị xử lý tái chế chất thải công nghiệp Bộ 42.730.000 1 Lò tiêu hủy chất thải HT 2 9.100.000 18.200.000 2 Hệ thống tái chế dầu thải HT 2 3.200.000 6.400.000 3 Hệ thống tái chế dung môi HT 1 2.400.000 2.400.000 4 Hệ thống súc rửa tẩy kim loại, nhựa dính thành phần nguy hại HT 1 1.100.000 1.100.000 5 Hệ thống súc rửa thùng phuy, bao bì nguy hại HT 1 1.150.000 1.150.000 6 Hệ thống phá dỡ, xử lý đèn huỳnh quang HT 1 600.000 600.000
  • 93.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 93 STT Nội dung ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền (1.000 đồng) 7 Hệ thống phá dỡ, xử lý pin, ắc quy thải HT 1 750.000 750.000 8 Hệ thống xử lý bo mạch, linh kiện điện tử HT 1 1.300.000 1.300.000 9 Hệ thống hóa rắn, ép gạch Block HT 1 2.100.000 2.100.000 10 Hệ thống xử lý nước thải, chất thải lỏng HT 1 2.100.000 2.100.000 11 Hệ thống điện (Trạm biến thê, máy phát điện, chiếu sáng,…) HT 1 350.000 350.000 12 Hệ thống phòng cháy chữa cháy HT 1 610.000 610.000 13 Thiết bị hủy hàng Cái 1 460.000 460.000 14 Xe cần cuốc Chiếc 2 420.000 840.000 15 Xe ủi Chiếc 1 1.150.000 1.150.000 16 Xe nâng hạ Chiếc 1 520.000 520.000 17 Ôtô vận tải Chiếc 2 1.200.000 2.400.000 18 Máy móc, thiết bị khác Cơ số 1 300.000 300.000 II.2 Thiết bị văn phòng - điều hành 1.010.000 1 Máy tính + máy in Bộ 20 15.000 300.000 2 Bàn ghế Đồng bộ 1 600.000 600.000 3 Thiết bị khác Cơ số 1 110.000 110.000 III Chi phí quản lý dự án 1.574.068 IV Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng 4.085.423 1 Chi phí lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi 3.083 2 Chi phí khảo sát địa hình 330.000 3 Chi phí khảo sát địa chất 110.000 4 Chi phí lập báo cáo nghiên cứu khả thi 407.500 5 Chi phí thiết kế bản vẽ thi công 952.144 6 Chi phí thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi 91.443 7 Chi phí thẩm tra thiết kế xây dựng 67.110
  • 94.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 94 STT Nội dung ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền (1.000 đồng) 8 Chi phí thẩm tra dự toán 64.407 9 Chi phí lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu thi công xây dựng 104.943 10 Chi phí lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu mua sắm vật tư, TB 83.543 11 Chi phí giám sát thi công xây dựng 942.686 12 Chi phí giám sát lắp đặt thiết bị 268.564 13 Chi phí tư vấn lập báo cáo đánh giá tác động môi trường 660.000 V Chi phí khác 1.629.517 1 Chi phí bảo hiểm công trình 266.340 2 Chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán (Thông tư 09/2016/TT_BTC) 447.000 3 Chi phí thẩm định thiết kế (TT 210/2016/TT-BTC) 58.102 4 Chi phí thẩm định dự toán (TT 210/2016/TT-BTC) 56.300 5 Chi phí thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu xây dựng 22.520 6 Chi phí thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu thiết bị 21.870 7 Chi phí kiểm toán (Thông tư 09/2016/TT_BTC) 642.000 8 Chi phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng (Thông tư 209/2016/TT-BTC) 13.380 9 Phí kiểm tra công tác nghiệm thu 40.945 10 Lệ phí thẩm duyệt PCCC (TT 258/2016/TT-BTC) 6.060 11 Chi phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường (TT 195/2016/TT- 55.000
  • 95.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 95 STT Nội dung ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền (1.000 đồng) BTC) VI Dự phòng phí 10% 9.606.895 Tổng cộng 105.675.843 Bảng cơ cấu nguồn vốn của dự án ST T Nội dung Thành tiền (1.000 đồng) Tự có - tự huy động Vay tín dụng I Xây dựng 45.039.940 37.239.940 7.800.000 I.1 Khu hành chính dịch vụ - công cộng 7.964.000 7.964.000 - 1 Phòng bảo vệ 150.000 150.000 2 Nhà văn phòng 2.100.000 2.100.000 4 Nhà ăn 1.000.000 1.000.000 5 Trạm biến thế 640.000 640.000 6 Trạm cân xe 900.000 900.000 7 Trạm xử lý nước cấp 1.750.000 1.750.000 8 Garage - bãi xe vận chuyển 1.250.000 1.250.000 9 Giao thông khu hành chính 174.000 174.000 I.2 Khu xử lý và tái chế chất thải công nghiệp 28.405.000 20.605.000 7.800.000 1 Kho chứa và phân loại chất thải nguy hại 6.000.000 6.000.000 2 Xưởng xử lý và tái chế chất thải: 15.340.000 13.540.000 1.800.000 - Khu lưu chứa và xử lý chất thải bằng lò đốt 1.800.000 1.800.000 - Khu lưu chứa và xử lý bo mạch, linh kiện điện tử 1.080.000 1.080.000 - Khu lưu chứa và xử lý bóng đèn chứa thủy ngân thải 1.080.000 1.080.000 - Khu lưu chứa và xử lý ắc quy chì thải 1.080.000 1.080.000 - Khu lưu chứa và súc rửa thùng phuy 1.800.000 1.800.000
  • 96.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 96 ST T Nội dung Thành tiền (1.000 đồng) Tự có - tự huy động Vay tín dụng - Khu lưu chứa và tẩy rửa kim loại, nhựa dính hóa chất 1.800.000 1.800.000 - Khu lưu chứa và tẩy rửa kim loại dính dầu mỡ 1.080.000 1.080.000 - Khu lưu chứa và tái chế dầu thải 1.440.000 1.440.000 - Khu lưu chứa và xử lý dung môi 1.800.000 1.800.000 - Khu xử lý bùn thải và hóa rắn 1.330.000 1.330.000 - Đường đi giữa các phân khu 1.050.000 1.050.000 3 Bãi chứa phế liệu tổng hợp 1.050.000 1.050.000 4 Bãi chứa kim loại 315.000 315.000 5 Hệ thống xử lý nước thải và chất thải lỏng 2.700.000 2.700.000 6 Hầm chứa chất thải nguy hại 3.000.000 3.000.000 I.3 Các công trình phụ trợ 8.670.940 8.670.940 - 1 Hệ thống cấp điện tổng thể 1.200.000 1.200.000 2 Hệ thống thông tin liên lạc 200.000 200.000 3 Hệ thống cấp nước tổng thể 950.000 950.000 4 Hệ thống thoát nước tổng thể 500.000 500.000 5 Hệ thống giao thông tổng thể 4.908.750 4.908.750 6 Cây xanh cách ly, cảnh quan, … 912.190 912.190 II Thiết bị 43.740.000 1.010.000 42.730.00 0 II.1 Thiết bị xử lý tái chế chất thải công nghiệp 42.730.000 - 42.730.00 0 1 Lò tiêu hủy chất thải 18.200.000 18.200.00 0 2 Hệ thống tái chế dầu thải 6.400.000 6.400.000 3 Hệ thống tái chế dung môi 2.400.000 2.400.000 4 Hệ thống súc rửa tẩy kim loại, nhựa dính thành phần nguy hại 1.100.000 1.100.000 5 Hệ thống súc rửa thùng phuy, bao bì nguy hại 1.150.000 1.150.000 6 Hệ thống phá dỡ, xử lý đèn huỳnh quang 600.000 600.000 7 Hệ thống phá dỡ, xử lý pin, ắc quy thải 750.000 750.000 8 Hệ thống xử lý bo mạch, linh 1.300.000 1.300.000
  • 97.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 97 ST T Nội dung Thành tiền (1.000 đồng) Tự có - tự huy động Vay tín dụng kiện điện tử 9 Hệ thống hóa rắn, ép gạch Block 2.100.000 2.100.000 10 Hệ thống xử lý nước thải, chất thải lỏng 2.100.000 2.100.000 11 Hệ thống điện (Trạm biến thê, máy phát điện, chiếu sáng,…) 350.000 350.000 12 Hệ thống phòng cháy chữa cháy 610.000 610.000 13 Thiết bị hủy hàng 460.000 460.000 14 Xe cần cuốc 840.000 840.000 15 Xe ủi 1.150.000 1.150.000 16 Xe nâng hạ 520.000 520.000 17 Ôtô vận tải 2.400.000 2.400.000 18 Máy móc, thiết bị khác 300.000 300.000 II.2 Thiết bị văn phòng - điều hành 1.010.000 1.010.000 - 1 Máy tính + máy in 300.000 300.000 2 Bàn ghế 600.000 600.000 3 Thiết bị khác 110.000 110.000 III Chi phí quản lý dự án 1.574.068 1.574.068 IV Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng 4.085.423 - 4.085.423 1 Chi phí lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi 3.083 3.083 2 Chi phí khảo sát địa hình 330.000 330.000 3 Chi phí khảo sát địa chất 110.000 110.000 4 Chi phí lập báo cáo nghiên cứu khả thi 407.500 407.500 5 Chi phí thiết kế bản vẽ thi công 952.144 952.144 6 Chi phí thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi 91.443 91.443 7 Chi phí thẩm tra thiết kế xây dựng 67.110 67.110 8 Chi phí thẩm tra dự toán 64.407 64.407 9 Chi phí lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu thi công xây dựng 104.943 104.943 10 Chi phí lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu mua sắm vật tư, TB 83.543 83.543 11 Chi phí giám sát thi công xây dựng 942.686 942.686 12 Chi phí giám sát lắp đặt thiết bị 268.564 268.564
  • 98.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 98 ST T Nội dung Thành tiền (1.000 đồng) Tự có - tự huy động Vay tín dụng 13 Chi phí tư vấn lập báo cáo đánh giá tác động môi trường 660.000 660.000 V Chi phí khác 1.629.517 - 1.629.517 1 Chi phí bảo hiểm công trình 266.340 266.340 2 Chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán (Thông tư 09/2016/TT_BTC) 447.000 447.000 3 Chi phí thẩm định thiết kế (TT 210/2016/TT-BTC) 58.102 58.102 4 Chi phí thẩm định dự toán (TT 210/2016/TT-BTC) 56.300 56.300 5 Chi phí thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu xây dựng 22.520 22.520 6 Chi phí thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu thiết bị 21.870 21.870 7 Chi phí kiểm toán (Thông tư 09/2016/TT_BTC) 642.000 642.000 8 Chi phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng (Thông tư 209/2016/TT-BTC) 13.380 13.380 9 Phí kiểm tra công tác nghiệm thu 40.945 40.945 10 Lệ phí thẩm duyệt PCCC (TT 258/2016/TT-BTC) 6.060 6.060 11 Chi phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường (TT 195/2016/TT-BTC) 55.000 55.000 VI Dự phòng phí 9.606.895 9.606.895 Tổng cộng 105.675.843 39.824.008 65.851.83 4 Tỷ lệ (%) 100,00 37,69 62,31
  • 99.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 99 II. Tiến độ thực hiện của dự án. Bảng tiến độ đầu tư của dự án ST T Nội dung Thành tiền (1.000 đồng) Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 I Xây dựng 45.039.940 - 33.519.000 11.520.940 I.1 Khu hành chính dịch vụ - công cộng 7.964.000 - 7.964.000 - 1 Phòng bảo vệ 150.000 150.000 2 Nhà văn phòng 2.100.000 2.100.000 4 Nhà ăn 1.000.000 1.000.000 5 Trạm biến thế 640.000 640.000 6 Trạm cân xe 900.000 900.000 7 Trạm xử lý nước cấp 1.750.000 1.750.000 8 Garage - bãi xe vận chuyển 1.250.000 1.250.000 9 Giao thông khu hành chính 174.000 174.000 I.2 Khu xử lý và tái chế chất thải công nghiệp 28.405.000 - 22.705.000 5.700.000 1 Kho chứa và phân loại chất thải nguy hại 6.000.000 6.000.000 2 Xưởng xử lý và tái chế chất thải: 15.340.000 - 15.340.000 - - Khu lưu chứa và xử lý chất thải bằng lò đốt 1.800.000 1.800.000 - Khu lưu chứa và xử lý bo mạch, linh kiện điện tử 1.080.000 1.080.000 - Khu lưu chứa và xử lý bóng đèn chứa thủy ngân thải 1.080.000 1.080.000 - Khu lưu chứa và xử lý ắc quy chì thải 1.080.000 1.080.000
  • 100.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 100 ST T Nội dung Thành tiền (1.000 đồng) Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 - Khu lưu chứa và súc rửa thùng phuy 1.800.000 1.800.000 - Khu lưu chứa và tẩy rửa kim loại, nhựa dính hóa chất 1.800.000 1.800.000 - Khu lưu chứa và tẩy rửa kim loại dính dầu mỡ 1.080.000 1.080.000 - Khu lưu chứa và tái chế dầu thải 1.440.000 1.440.000 - Khu lưu chứa và xử lý dung môi 1.800.000 1.800.000 - Khu xử lý bùn thải và hóa rắn 1.330.000 1.330.000 - Đường đi giữa các phân khu 1.050.000 1.050.000 3 Bãi chứa phế liệu tổng hợp 1.050.000 1.050.000 4 Bãi chứa kim loại 315.000 315.000 5 Hệ thống xử lý nước thải và chất thải lỏng 2.700.000 2.700.000 6 Hầm chứa chất thải nguy hại 3.000.000 3.000.000 I.3 Các công trình phụ trợ 8.670.940 - 2.850.000 5.820.940 1 Hệ thống cấp điện tổng thể 1.200.000 1.200.000 2 Hệ thống thông tin liên lạc 200.000 200.000 3 Hệ thống cấp nước tổng thể 950.000 950.000 4 Hệ thống thoát nước tổng thể 500.000 500.000 5 Hệ thống giao thông tổng thể 4.908.750 4.908.750 6 Cây xanh cách ly, cảnh quan, … 912.190 912.190 II Thiết bị 43.740.000 - 27.660.000 16.080.000 II. Thiết bị xử lý tái 42.730.000 - 26.650.000 16.080.000
  • 101.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 101 ST T Nội dung Thành tiền (1.000 đồng) Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 1 chế chất thải công nghiệp 1 Lò tiêu hủy chất thải 18.200.000 9.100.000 9.100.000 2 Hệ thống tái chế dầu thải 6.400.000 6.400.000 3 Hệ thống tái chế dung môi 2.400.000 2.400.000 4 Hệ thống súc rửa tẩy kim loại, nhựa dính thành phần nguy hại 1.100.000 1.100.000 5 Hệ thống súc rửa thùng phuy, bao bì nguy hại 1.150.000 1.150.000 6 Hệ thống phá dỡ, xử lý đèn huỳnh quang 600.000 600.000 7 Hệ thống phá dỡ, xử lý pin, ắc quy thải 750.000 750.000 8 Hệ thống xử lý bo mạch, linh kiện điện tử 1.300.000 1.300.000 9 Hệ thống hóa rắn, ép gạch Block 2.100.000 2.100.000 10 Hệ thống xử lý nước thải, chất thải lỏng 2.100.000 2.100.000 11 Hệ thống điện (Trạm biến thê, máy phát điện, chiếu sáng,…) 350.000 350.000 12 Hệ thống phòng cháy chữa cháy 610.000 610.000 13 Thiết bị hủy hàng 460.000 460.000 14 Xe cần cuốc 840.000 420.000 420.000 15 Xe ủi 1.150.000 1.150.000 16 Xe nâng hạ 520.000 520.000 17 Ôtô vận tải 2.400.000 1.200.000 1.200.000 18 Máy móc, thiết bị 300.000 300.000
  • 102.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 102 ST T Nội dung Thành tiền (1.000 đồng) Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 khác II. 2 Thiết bị văn phòng - điều hành 1.010.000 - 1.010.000 - 1 Máy tính + máy in 300.000 300.000 2 Bàn ghế 600.000 600.000 3 Thiết bị khác 110.000 110.000 III Chi phí quản lý dự án 1.574.068 - 1.199.108 540.978 IV Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng 4.085.423 2.214.173 737.945 - 1 Chi phí lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi 3.083 3.083 2 Chi phí khảo sát địa hình 330.000 330.000 3 Chi phí khảo sát địa chất 110.000 110.000 4 Chi phí lập báo cáo nghiên cứu khả thi 407.500 407.500 5 Chi phí thiết kế bản vẽ thi công 952.144 952.144 6 Chi phí thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi 91.443 91.443 7 Chi phí thẩm tra thiết kế xây dựng 67.110 67.110 8 Chi phí thẩm tra dự toán 64.407 64.407 9 Chi phí lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu thi công xây dựng 104.943 104.943 10 Chi phí lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu mua sắm vật tư, TB 83.543 83.543 11 Chi phí giám sát thi công xây dựng 942.686 942.686 12 Chi phí giám sát lắp đặt thiết bị 268.564 268.564
  • 103.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 103 ST T Nội dung Thành tiền (1.000 đồng) Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 13 Chi phí tư vấn lập báo cáo đánh giá tác động môi trường 660.000 V Chi phí khác 1.629.517 444.571 1.184.945 1 Chi phí bảo hiểm công trình 266.340 266.340 2 Chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán (Thông tư 09/2016/TT_BTC) 447.000 447.000 3 Chi phí thẩm định thiết kế (TT 210/2016/TT- BTC) 58.102 58.102 4 Chi phí thẩm định dự toán (TT 210/2016/TT- BTC) 56.300 56.300 5 Chi phí thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu xây dựng 22.520 22.520 6 Chi phí thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu thiết bị 21.870 21.870 7 Chi phí kiểm toán (Thông tư 09/2016/TT_BTC) 642.000 642.000 8 Chi phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng (Thông tư 209/2016/TT- BTC) 13.380 13.380 9 Phí kiểm tra công tác nghiệm thu 40.945 40.945 10 Lệ phí thẩm duyệt PCCC (TT 258/2016/TT- BTC) 6.060 6.060
  • 104.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 104 ST T Nội dung Thành tiền (1.000 đồng) Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 11 Chi phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường (TT 195/2016/TT- BTC) 55.000 55.000 VI Dự phòng phí 9.606.895 1.441.034 8.165.861 Tổng cộng 105.675.843 3.655.208 71.281.914 28.141.918 III. Hiệu quả về mặt kinh tế và xã hội của dự án. 1. Nguồn vốn dự kiến đầu tư của dự án. Tổng mức đầu tư của dự án : 105.675.843.000 đồng. Trong đó:  Vốn huy động (tự có) : 39.824.008.000 đồng.  Vốn vay : 65.851.834.000 đồng. STT Cấu trúc vốn (1.000 đồng) 105.675.843 1 Vốn tự có (huy động) 39.824.008 2 Vốn vay Ngân hàng 65.851.834 Tỷ trọng vốn vay 62,31% Tỷ trọng vốn chủ sở hữu 37,69%  Dự kiến nguồn doanh thu của dự án, chủ yếu thu từ các nguồn như sau: - Từ dịch vụ xử lý chất thải. - Từ hoạt động tái chế. - Từ hoạt động kinh doanh phế liệu và kinh doanh lĩnh vực khác.  Các nguồn thu khác thể hiện rõ trong bảng tổng hợp doanh thu của dự án. Dự kiến đầu vào của dự án. Các chi phí đầu vào của dự án % Khoản mục 1 Chi phí lương nhân viên Theo bảng tính 2 Chi phí quảng bá sản phẩm 5% Doanh thu 3 Chi phí vật tư, năng lượng "" Doanh thu
  • 105.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 105 4 Chi phí bảo trì thiết bị 5% Doanh thu 5 Chi phí khấu hao Bảng tính 6 Chi phí lãi vay 8% Theo kế hoạch trả nợ 7 Chi phí khác 2% Doanh thu Chế độ thuế % 1 Thuế TNDN 20% 2. Phương án vay. - Số tiền : 65.851.834.000 đồng. - Thời hạn : 10 năm (120 tháng). - Ân hạn : 1 năm. - Lãi suất, phí: Tạm tính lãi suất 8%/năm (tùy từng thời điểm theo lãi suất ngân hàng). - Tài sản bảo đảm tín dụng: thế chấp toàn bộ tài sản hình thành từ vốn vay. Lãi vay, hình thức trả nợ gốc 1 Thời hạn trả nợ vay 10 năm 2 Lãi suất vay cố định 8% /năm 3 Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu (tạm tính) 6% /năm 4 Chi phí sử dụng vốn bình quân WACC 7,25% /năm 5 Hình thức trả nợ: 1 (1: trả gốc đều; 2: trả gốc và lãi đều; 3: theo năng lực của dự án) Chi phí sử dụng vốn bình quân được tính trên cơ sở tỷ trọng vốn vay là 62,31%; tỷ trọng vốn chủ sở hữu là 37,69%; lãi suất vay dài hạn 8%/năm; lãi suất tiền gửi trung bình tạm tính 6%/năm. 3. Các thông số tài chính của dự án. 3.1. Kế hoạch hoàn trả vốn vay. Kết thúc năm đầu tiên phải tiến hành trả lãi vay và trả nợ gốc thời gian trả nợ trong vòng 10 năm của dự án, trung bình mỗi năm trả 7 - 12 tỷ đồng. Theo phân tích khả năng trả nợ của dự án (phụ lục tính toán kèm theo) cho thấy, khả năng
  • 106.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 106 trả được nợ là rất cao, trung bình dự án có khả năng trả được nợ, trung bình khoảng trên 182,50% trả được nợ. 3.2. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn giản đơn. Khả năng hoàn vốn giản đơn: Dự án sẽ sử dụng nguồn thu nhập sau thuế và khấu hao cơ bản của dự án để hoàn trả vốn vay. KN hoàn vốn = (LN sau thuế + khấu hao)/Vốn đầu tư. Theo phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn của dự án (phần phụ lục) thì chỉ số hoàn vốn của dự án là 2,43 lần, chứng tỏ rằng cứ 1 đồng vốn bỏ ra sẽ được đảm bảo bằng 2,43 đồng thu nhập. Dự án có đủ khả năng tạo vốn cao để thực hiện việc hoàn vốn. Thời gian hoàn vốn giản đơn (T): Theo (Bảng phụ lục tính toán) ta nhận thấy đến năm thứ 8 đã thu hồi được vốn và có dư, do đó cần xác định số tháng của năm thứ 7 để xác định được thời gian hoàn vốn chính xác. Số tháng = Số vốn đầu tư còn phải thu hồi/thu nhập bình quân năm có dư. Như vậy thời gian hoàn vốn của dự án là 7 năm 1 tháng kể từ ngày hoạt động. 3.3. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn có chiết khấu. Khả năng hoàn vốn và thời điểm hoàn vốn được phân tích cụ thể ở bảng phụ lục tính toán của dự án. Như vậy PIp = 1,42 cho ta thấy, cứ 1 đồng vốn bỏ ra đầu tư sẽ được đảm bảo bằng 1,42 đồng thu nhập cùng quy về hiện giá, chứng tỏ dự án có đủ khả năng tạo vốn để hoàn trả vốn. Thời gian hoàn vốn có chiết khấu (Tp) (hệ số chiết khấu 7,25%). Theo bảng phân tích cho thấy đến năm thứ 10 đã hoàn được vốn và có dư. Do đó ta cần xác định số tháng cần thiết của năm thứ 9. Kết quả tính toán: Tp = 9 năm 5 tháng tính từ ngày hoạt động. 3.4. Phân tích theo phương pháp hiện giá thuần (NPV). P tiFPCFt PIp nt t     1 )%,,/(     Tpt t TpiFPCFtPO 1 )%,,/(
  • 107.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 107 Trong đó: + P: Giá trị đầu tư của dự án tại thời điểm đầu năm sản xuất. + CFt : Thu nhập của dự án = lợi nhuận sau thuế + khấu hao. Hệ số chiết khấu mong muốn 7,25%/năm. Theo bảng phụ lục tính toán NPV = 36.685.673.000 đồng. Như vậy chỉ trong vòng 15 năm của thời kỳ phân tích dự án, thu nhập đạt được sau khi trừ giá trị đầu tư qui về hiện giá thuần là: 36.685.673.000 đồng > 0 chứng tỏ dự án có hiệu quả cao. 3.5. Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR). Theo phân tích được thể hiện trong bảng phân tích của phụ lục tính toán cho thấy IRR = 18,47% >7,2% như vậy đây là chỉ số lý tưởng, chứng tỏ dự án có khả năng sinh lời.     nt t tiFPCFtPNPV 1 )%,,/(
  • 108.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 108 KẾT LUẬN I. Kết luận. Với kết quả phân tích như trên, cho thấy hiệu quả tương đối cao của dự án mang lại, đồng thời góp phần giải quyết vấn đề môi trường cũng như việc làm cho người dân trong vùng. Cụ thể như sau: + Các chỉ tiêu tài chính của dự án như: NPV >0; IRR > tỷ suất chiết khấu,… cho thấy dự án có hiệu quả về mặt kinh tế. + Hàng năm đóng góp vào ngân sách địa phương trung bình khoảng 4,6 tỷ đồng, thông qua nguồn thuế thu nhập từ hoạt động của dự án. + Hàng năm giải quyết việc làm cho khoảng từ 100 – 120 lao động của địa phương. Góp phần “Phát huy tiềm năng, thế mạnh của địa phương; đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế”. II. Đề xuất và kiến nghị. - Kính đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị chấp thuận dự án để Chủ đầu tư tổ chức đầu tư xây dựng dự án đi vào hoạt động sớm. - Kính đề nghị UBND tỉnh Kiên Giang xem xét, ưu đãi, hỗ trợ cho Dự án. - Kính đề nghị các cơ quan quan tâm giúp đỡ để Dự án sớm được triển khai và đi vào hoạt động./. CHỦ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN ĐẠI ĐOÀN Chủ Doanh nghiệp
  • 109.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 109 PHỤ LỤC: CÁC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN 1. Bảng tính khấu hao hàng năm của dự án. TT Chỉ tiêu Giá trị tài sản tính khấu hao (1.000 đồng) Năm khấu hao Năm hoạt động 1 2 I Xây dựng 45.039.940 10 4.503.994 4.503.994 I.1 Khu hành chính dịch vụ - công cộng 7.964.000 10 796.400 796.400 1 Phòng bảo vệ 150.000 10 15.000 15.000 2 Nhà văn phòng 2.100.000 10 210.000 210.000 4 Nhà ăn 1.000.000 10 100.000 100.000 5 Trạm biến thế 640.000 10 64.000 64.000 6 Trạm cân xe 900.000 10 90.000 90.000 7 Trạm xử lý nước cấp 1.750.000 10 175.000 175.000 8 Garage - bãi xe vận chuyển 1.250.000 10 125.000 125.000 9 Giao thông khu hành chính 174.000 10 17.400 17.400 I.2 Khu xử lý và tái chế chất thải công nghiệp 28.405.000 10 2.840.500 2.840.500 1 Kho chứa và phân loại chất thải nguy hại 6.000.000 10 600.000 600.000 2 Xưởng xử lý và tái chế chất thải: 15.340.000 10 1.534.000 1.534.000 - Khu lưu chứa và xử lý chất thải bằng lò đốt 1.800.000 10 180.000 180.000 - Khu lưu chứa và xử lý bo mạch, linh kiện điện tử 1.080.000 10 108.000 108.000 - Khu lưu chứa và xử lý bóng đèn chứa thủy ngân thải 1.080.000 10 108.000 108.000
  • 110.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 110 TT Chỉ tiêu Giá trị tài sản tính khấu hao (1.000 đồng) Năm khấu hao Năm hoạt động 1 2 - Khu lưu chứa và xử lý ắc quy chì thải 1.080.000 10 108.000 108.000 - Khu lưu chứa và súc rửa thùng phuy 1.800.000 10 180.000 180.000 - Khu lưu chứa và tẩy rửa kim loại, nhựa dính hóa chất 1.800.000 10 180.000 180.000 - Khu lưu chứa và tẩy rửa kim loại dính dầu mỡ 1.080.000 10 108.000 108.000 - Khu lưu chứa và tái chế dầu thải 1.440.000 10 144.000 144.000 - Khu lưu chứa và xử lý dung môi 1.800.000 10 180.000 180.000 - Khu xử lý bùn thải và hóa rắn 1.330.000 10 133.000 133.000 - Đường đi giữa các phân khu 1.050.000 10 105.000 105.000 3 Bãi chứa phế liệu tổng hợp 1.050.000 10 105.000 105.000 4 Bãi chứa kim loại 315.000 10 31.500 31.500 5 Hệ thống xử lý nước thải và chất thải lỏng 2.700.000 10 270.000 270.000 6 Hầm chứa chất thải nguy hại 3.000.000 10 300.000 300.000 I.3 Các công trình phụ trợ 8.670.940 10 867.094 867.094 1 Hệ thống cấp điện tổng thể 1.200.000 10 120.000 120.000 2 Hệ thống thông tin liên lạc 200.000 10 20.000 20.000 3 Hệ thống cấp nước tổng thể 950.000 10 95.000 95.000 4 Hệ thống thoát nước tổng thể 500.000 10 50.000 50.000 5 Hệ thống giao thông tổng thể 4.908.750 10 490.875 490.875 6 Cây xanh cách ly, cảnh quan, … 912.190 10 91.219 91.219 II Thiết bị 43.740.000 5 8.748.000 8.748.000
  • 111.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 111 TT Chỉ tiêu Giá trị tài sản tính khấu hao (1.000 đồng) Năm khấu hao Năm hoạt động 1 2 II.1 Thiết bị xử lý tái chế chất thải công nghiệp 42.730.000 5 8.546.000 8.546.000 1 Lò tiêu hủy chất thải 18.200.000 5 3.640.000 3.640.000 2 Hệ thống tái chế dầu thải 6.400.000 5 1.280.000 1.280.000 3 Hệ thống tái chế dung môi 2.400.000 5 480.000 480.000 4 Hệ thống súc rửa tẩy kim loại, nhựa dính thành phần nguy hại 1.100.000 5 220.000 220.000 5 Hệ thống súc rửa thùng phuy, bao bì nguy hại 1.150.000 5 230.000 230.000 6 Hệ thống phá dỡ, xử lý đèn huỳnh quang 600.000 5 120.000 120.000 7 Hệ thống phá dỡ, xử lý pin, ắc quy thải 750.000 5 150.000 150.000 8 Hệ thống xử lý bo mạch, linh kiện điện tử 1.300.000 5 260.000 260.000 9 Hệ thống hóa rắn, ép gạch Block 2.100.000 5 420.000 420.000 10 Hệ thống xử lý nước thải, chất thải lỏng 2.100.000 5 420.000 420.000 11 Hệ thống điện (Trạm biến thê, máy phát điện, chiếu sáng,…) 350.000 5 70.000 70.000 12 Hệ thống phòng cháy chữa cháy 610.000 5 122.000 122.000 13 Thiết bị hủy hàng 460.000 5 92.000 92.000 14 Xe cần cuốc 840.000 5 168.000 168.000 15 Xe ủi 1.150.000 5 230.000 230.000 16 Xe nâng hạ 520.000 5 104.000 104.000 17 Ôtô vận tải 2.400.000 5 480.000 480.000 18 Máy móc, thiết bị khác 300.000 5 60.000 60.000
  • 112.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 112 TT Chỉ tiêu Giá trị tài sản tính khấu hao (1.000 đồng) Năm khấu hao Năm hoạt động 1 2 II.2 Thiết bị văn phòng - điều hành 1.010.000 5 202.000 202.000 1 Máy tính + máy in 300.000 5 60.000 60.000 2 Bàn ghế 600.000 5 120.000 120.000 3 Thiết bị khác 110.000 5 22.000 22.000 III Chi phí quản lý dự án 1.574.068 5 314.814 314.814 IV Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng 4.085.423 5 817.085 817.085 1 Chi phí lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi 22.520 5 4.504 4.504 2 Chi phí khảo sát địa hình 21.870 5 4.374 4.374 3 Chi phí khảo sát địa chất 642.000 5 128.400 128.400 4 Chi phí lập báo cáo nghiên cứu khả thi 13.380 5 2.676 2.676 6 Chi phí thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi 40.945 5 8.189 8.189 7 Chi phí thẩm tra thiết kế xây dựng 6.060 5 1.212 1.212 8 Chi phí thẩm tra dự toán 55.000 5 11.000 11.000 9 Chi phí lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu thi công xây dựng 9.606.895 5 1.921.379 1.921.379 10 Chi phí lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu mua sắm vật tư, TB 83.543 5 16.709 16.709 11 Chi phí giám sát thi công xây dựng 942.686 5 188.537 188.537 12 Chi phí giám sát lắp đặt thiết bị 268.564 5 53.713 53.713 13 Chi phí tư vấn lập báo cáo đánh giá tác động môi trường 660.000 5 132.000 132.000
  • 113.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 113 TT Chỉ tiêu Giá trị tài sản tính khấu hao (1.000 đồng) Năm khấu hao Năm hoạt động 1 2 14 Chi phí khác 1.629.517 5 325.903 325.903 1 Chi phí bảo hiểm công trình 266.340 5 53.268 53.268 2 Chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán (Thông tư 09/2016/TT_BTC) 447.000 5 89.400 89.400 3 Chi phí thẩm định thiết kế (TT 210/2016/TT-BTC) 58.102 5 11.620 11.620 4 Chi phí thẩm định dự toán (TT 210/2016/TT-BTC) 56.300 5 11.260 11.260 5 Chi phí thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu xây dựng 22.520 5 4.504 4.504 6 Chi phí thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu thiết bị 21.870 5 4.374 4.374 7 Chi phí kiểm toán (Thông tư 09/2016/TT_BTC) 642.000 5 128.400 128.400 8 Chi phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng (Thông tư 209/2016/TT-BTC) 13.380 5 2.676 2.676 VI Dự phòng phí 9.606.895 5 1.921.379 1.921.379 Tổng cộng 105.675.843 16.631.175 16.631.175 TT Chỉ tiêu Giá trị tài sản tính khấu hao (1.000 đồng) Năm khấu hao Năm hoạt động 3 4 I Xây dựng 45.039.940 10 4.503.994 4.503.994 I.1 Khu hành chính dịch vụ - công cộng 7.964.000 10 796.400 796.400 1 Phòng bảo vệ 150.000 10 15.000 15.000
  • 114.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 114 TT Chỉ tiêu Giá trị tài sản tính khấu hao (1.000 đồng) Năm khấu hao Năm hoạt động 3 4 2 Nhà văn phòng 2.100.000 10 210.000 210.000 4 Nhà ăn 1.000.000 10 100.000 100.000 5 Trạm biến thế 640.000 10 64.000 64.000 6 Trạm cân xe 900.000 10 90.000 90.000 7 Trạm xử lý nước cấp 1.750.000 10 175.000 175.000 8 Garage - bãi xe vận chuyển 1.250.000 10 125.000 125.000 9 Giao thông khu hành chính 174.000 10 17.400 17.400 I.2 Khu xử lý và tái chế chất thải công nghiệp 28.405.000 10 2.840.500 2.840.500 1 Kho chứa và phân loại chất thải nguy hại 6.000.000 10 600.000 600.000 2 Xưởng xử lý và tái chế chất thải: 15.340.000 10 1.534.000 1.534.000 - Khu lưu chứa và xử lý chất thải bằng lò đốt 1.800.000 10 180.000 180.000 - Khu lưu chứa và xử lý bo mạch, linh kiện điện tử 1.080.000 10 108.000 108.000 - Khu lưu chứa và xử lý bóng đèn chứa thủy ngân thải 1.080.000 10 108.000 108.000 - Khu lưu chứa và xử lý ắc quy chì thải 1.080.000 10 108.000 108.000 - Khu lưu chứa và súc rửa thùng phuy 1.800.000 10 180.000 180.000 - Khu lưu chứa và tẩy rửa kim loại, nhựa dính hóa chất 1.800.000 10 180.000 180.000 - Khu lưu chứa và tẩy rửa kim loại dính dầu mỡ 1.080.000 10 108.000 108.000
  • 115.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 115 TT Chỉ tiêu Giá trị tài sản tính khấu hao (1.000 đồng) Năm khấu hao Năm hoạt động 3 4 - Khu lưu chứa và tái chế dầu thải 1.440.000 10 144.000 144.000 - Khu lưu chứa và xử lý dung môi 1.800.000 10 180.000 180.000 - Khu xử lý bùn thải và hóa rắn 1.330.000 10 133.000 133.000 - Đường đi giữa các phân khu 1.050.000 10 105.000 105.000 3 Bãi chứa phế liệu tổng hợp 1.050.000 10 105.000 105.000 4 Bãi chứa kim loại 315.000 10 31.500 31.500 5 Hệ thống xử lý nước thải và chất thải lỏng 2.700.000 10 270.000 270.000 6 Hầm chứa chất thải nguy hại 3.000.000 10 300.000 300.000 I.3 Các công trình phụ trợ 8.670.940 10 867.094 867.094 1 Hệ thống cấp điện tổng thể 1.200.000 10 120.000 120.000 2 Hệ thống thông tin liên lạc 200.000 10 20.000 20.000 3 Hệ thống cấp nước tổng thể 950.000 10 95.000 95.000 4 Hệ thống thoát nước tổng thể 500.000 10 50.000 50.000 5 Hệ thống giao thông tổng thể 4.908.750 10 490.875 490.875 6 Cây xanh cách ly, cảnh quan, … 912.190 10 91.219 91.219 II Thiết bị 43.740.000 5 8.748.000 8.748.000 II.1 Thiết bị xử lý tái chế chất thải công nghiệp 42.730.000 5 8.546.000 8.546.000 1 Lò tiêu hủy chất thải 18.200.000 5 3.640.000 3.640.000 2 Hệ thống tái chế dầu thải 6.400.000 5 1.280.000 1.280.000 3 Hệ thống tái chế dung môi 2.400.000 5 480.000 480.000
  • 116.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 116 TT Chỉ tiêu Giá trị tài sản tính khấu hao (1.000 đồng) Năm khấu hao Năm hoạt động 3 4 4 Hệ thống súc rửa tẩy kim loại, nhựa dính thành phần nguy hại 1.100.000 5 220.000 220.000 5 Hệ thống súc rửa thùng phuy, bao bì nguy hại 1.150.000 5 230.000 230.000 6 Hệ thống phá dỡ, xử lý đèn huỳnh quang 600.000 5 120.000 120.000 7 Hệ thống phá dỡ, xử lý pin, ắc quy thải 750.000 5 150.000 150.000 8 Hệ thống xử lý bo mạch, linh kiện điện tử 1.300.000 5 260.000 260.000 9 Hệ thống hóa rắn, ép gạch Block 2.100.000 5 420.000 420.000 10 Hệ thống xử lý nước thải, chất thải lỏng 2.100.000 5 420.000 420.000 11 Hệ thống điện (Trạm biến thê, máy phát điện, chiếu sáng,…) 350.000 5 70.000 70.000 12 Hệ thống phòng cháy chữa cháy 610.000 5 122.000 122.000 13 Thiết bị hủy hàng 460.000 5 92.000 92.000 14 Xe cần cuốc 840.000 5 168.000 168.000 15 Xe ủi 1.150.000 5 230.000 230.000 16 Xe nâng hạ 520.000 5 104.000 104.000 17 Ôtô vận tải 2.400.000 5 480.000 480.000 18 Máy móc, thiết bị khác 300.000 5 60.000 60.000 II.2 Thiết bị văn phòng - điều hành 1.010.000 5 202.000 202.000 1 Máy tính + máy in 300.000 5 60.000 60.000 2 Bàn ghế 600.000 5 120.000 120.000 3 Thiết bị khác 110.000 5 22.000 22.000
  • 117.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 117 TT Chỉ tiêu Giá trị tài sản tính khấu hao (1.000 đồng) Năm khấu hao Năm hoạt động 3 4 III Chi phí quản lý dự án 1.574.068 5 314.814 314.814 IV Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng 4.085.423 5 817.085 817.085 1 Chi phí lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi 22.520 5 4.504 4.504 2 Chi phí khảo sát địa hình 21.870 5 4.374 4.374 3 Chi phí khảo sát địa chất 642.000 5 128.400 128.400 4 Chi phí lập báo cáo nghiên cứu khả thi 13.380 5 2.676 2.676 6 Chi phí thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi 40.945 5 8.189 8.189 7 Chi phí thẩm tra thiết kế xây dựng 6.060 5 1.212 1.212 8 Chi phí thẩm tra dự toán 55.000 5 11.000 11.000 9 Chi phí lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu thi công xây dựng 9.606.895 5 1.921.379 1.921.379 10 Chi phí lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu mua sắm vật tư, TB 83.543 5 16.709 16.709 11 Chi phí giám sát thi công xây dựng 942.686 5 188.537 188.537 12 Chi phí giám sát lắp đặt thiết bị 268.564 5 53.713 53.713 13 Chi phí tư vấn lập báo cáo đánh giá tác động môi trường 660.000 5 132.000 132.000 14 Chi phí khác 1.629.517 5 325.903 325.903 1 Chi phí bảo hiểm công trình 266.340 5 53.268 53.268 2 Chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán (Thông tư 09/2016/TT_BTC) 447.000 5 89.400 89.400
  • 118.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 118 TT Chỉ tiêu Giá trị tài sản tính khấu hao (1.000 đồng) Năm khấu hao Năm hoạt động 3 4 3 Chi phí thẩm định thiết kế (TT 210/2016/TT-BTC) 58.102 5 11.620 11.620 4 Chi phí thẩm định dự toán (TT 210/2016/TT-BTC) 56.300 5 11.260 11.260 5 Chi phí thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu xây dựng 22.520 5 4.504 4.504 6 Chi phí thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu thiết bị 21.870 5 4.374 4.374 7 Chi phí kiểm toán (Thông tư 09/2016/TT_BTC) 642.000 5 128.400 128.400 8 Chi phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng (Thông tư 209/2016/TT-BTC) 13.380 5 2.676 2.676 VI Dự phòng phí 9.606.895 5 1.921.379 1.921.379 Tổng cộng 105.675.843 16.631.175 16.631.175 TT Chỉ tiêu Giá trị tài sản tính khấu hao (1.000 đồng) Năm khấu hao Năm hoạt động 5 6 I Xây dựng 45.039.940 10 4.503.994 4.503.994 I.1 Khu hành chính dịch vụ - công cộng 7.964.000 10 796.400 796.400 1 Phòng bảo vệ 150.000 10 15.000 15.000 2 Nhà văn phòng 2.100.000 10 210.000 210.000 4 Nhà ăn 1.000.000 10 100.000 100.000 5 Trạm biến thế 640.000 10 64.000 64.000 6 Trạm cân xe 900.000 10 90.000 90.000
  • 119.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 119 TT Chỉ tiêu Giá trị tài sản tính khấu hao (1.000 đồng) Năm khấu hao Năm hoạt động 5 6 7 Trạm xử lý nước cấp 1.750.000 10 175.000 175.000 8 Garage - bãi xe vận chuyển 1.250.000 10 125.000 125.000 9 Giao thông khu hành chính 174.000 10 17.400 17.400 I.2 Khu xử lý và tái chế chất thải công nghiệp 28.405.000 10 2.840.500 2.840.500 1 Kho chứa và phân loại chất thải nguy hại 6.000.000 10 600.000 600.000 2 Xưởng xử lý và tái chế chất thải: 15.340.000 10 1.534.000 1.534.000 - Khu lưu chứa và xử lý chất thải bằng lò đốt 1.800.000 10 180.000 180.000 - Khu lưu chứa và xử lý bo mạch, linh kiện điện tử 1.080.000 10 108.000 108.000 - Khu lưu chứa và xử lý bóng đèn chứa thủy ngân thải 1.080.000 10 108.000 108.000 - Khu lưu chứa và xử lý ắc quy chì thải 1.080.000 10 108.000 108.000 - Khu lưu chứa và súc rửa thùng phuy 1.800.000 10 180.000 180.000 - Khu lưu chứa và tẩy rửa kim loại, nhựa dính hóa chất 1.800.000 10 180.000 180.000 - Khu lưu chứa và tẩy rửa kim loại dính dầu mỡ 1.080.000 10 108.000 108.000 - Khu lưu chứa và tái chế dầu thải 1.440.000 10 144.000 144.000 - Khu lưu chứa và xử lý dung môi 1.800.000 10 180.000 180.000 - Khu xử lý bùn thải và hóa rắn 1.330.000 10 133.000 133.000 - Đường đi giữa các phân khu 1.050.000 10 105.000 105.000
  • 120.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 120 TT Chỉ tiêu Giá trị tài sản tính khấu hao (1.000 đồng) Năm khấu hao Năm hoạt động 5 6 3 Bãi chứa phế liệu tổng hợp 1.050.000 10 105.000 105.000 4 Bãi chứa kim loại 315.000 10 31.500 31.500 5 Hệ thống xử lý nước thải và chất thải lỏng 2.700.000 10 270.000 270.000 6 Hầm chứa chất thải nguy hại 3.000.000 10 300.000 300.000 I.3 Các công trình phụ trợ 8.670.940 10 867.094 867.094 1 Hệ thống cấp điện tổng thể 1.200.000 10 120.000 120.000 2 Hệ thống thông tin liên lạc 200.000 10 20.000 20.000 3 Hệ thống cấp nước tổng thể 950.000 10 95.000 95.000 4 Hệ thống thoát nước tổng thể 500.000 10 50.000 50.000 5 Hệ thống giao thông tổng thể 4.908.750 10 490.875 490.875 6 Cây xanh cách ly, cảnh quan, … 912.190 10 91.219 91.219 II Thiết bị 43.740.000 5 8.748.000 II.1 Thiết bị xử lý tái chế chất thải công nghiệp 42.730.000 5 8.546.000 1 Lò tiêu hủy chất thải 18.200.000 5 3.640.000 2 Hệ thống tái chế dầu thải 6.400.000 5 1.280.000 3 Hệ thống tái chế dung môi 2.400.000 5 480.000 4 Hệ thống súc rửa tẩy kim loại, nhựa dính thành phần nguy hại 1.100.000 5 220.000 5 Hệ thống súc rửa thùng phuy, bao bì nguy hại 1.150.000 5 230.000 6 Hệ thống phá dỡ, xử lý đèn huỳnh quang 600.000 5 120.000
  • 121.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 121 TT Chỉ tiêu Giá trị tài sản tính khấu hao (1.000 đồng) Năm khấu hao Năm hoạt động 5 6 7 Hệ thống phá dỡ, xử lý pin, ắc quy thải 750.000 5 150.000 8 Hệ thống xử lý bo mạch, linh kiện điện tử 1.300.000 5 260.000 9 Hệ thống hóa rắn, ép gạch Block 2.100.000 5 420.000 10 Hệ thống xử lý nước thải, chất thải lỏng 2.100.000 5 420.000 11 Hệ thống điện (Trạm biến thê, máy phát điện, chiếu sáng,…) 350.000 5 70.000 12 Hệ thống phòng cháy chữa cháy 610.000 5 122.000 13 Thiết bị hủy hàng 460.000 5 92.000 14 Xe cần cuốc 840.000 5 168.000 15 Xe ủi 1.150.000 5 230.000 16 Xe nâng hạ 520.000 5 104.000 17 Ôtô vận tải 2.400.000 5 480.000 18 Máy móc, thiết bị khác 300.000 5 60.000 II.2 Thiết bị văn phòng - điều hành 1.010.000 5 202.000 1 Máy tính + máy in 300.000 5 60.000 2 Bàn ghế 600.000 5 120.000 3 Thiết bị khác 110.000 5 22.000 III Chi phí quản lý dự án 1.574.068 5 314.814 IV Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng 4.085.423 5 817.085 1 Chi phí lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi 22.520 5 4.504
  • 122.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 122 TT Chỉ tiêu Giá trị tài sản tính khấu hao (1.000 đồng) Năm khấu hao Năm hoạt động 5 6 2 Chi phí khảo sát địa hình 21.870 5 4.374 3 Chi phí khảo sát địa chất 642.000 5 128.400 4 Chi phí lập báo cáo nghiên cứu khả thi 13.380 5 2.676 6 Chi phí thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi 40.945 5 8.189 7 Chi phí thẩm tra thiết kế xây dựng 6.060 5 1.212 8 Chi phí thẩm tra dự toán 55.000 5 11.000 9 Chi phí lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu thi công xây dựng 9.606.895 5 1.921.379 10 Chi phí lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu mua sắm vật tư, TB 83.543 5 16.709 11 Chi phí giám sát thi công xây dựng 942.686 5 188.537 12 Chi phí giám sát lắp đặt thiết bị 268.564 5 53.713 13 Chi phí tư vấn lập báo cáo đánh giá tác động môi trường 660.000 5 132.000 14 Chi phí khác 1.629.517 5 325.903 1 Chi phí bảo hiểm công trình 266.340 5 53.268 2 Chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán (Thông tư 09/2016/TT_BTC) 447.000 5 89.400 3 Chi phí thẩm định thiết kế (TT 210/2016/TT-BTC) 58.102 5 11.620 4 Chi phí thẩm định dự toán (TT 210/2016/TT-BTC) 56.300 5 11.260
  • 123.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 123 TT Chỉ tiêu Giá trị tài sản tính khấu hao (1.000 đồng) Năm khấu hao Năm hoạt động 5 6 5 Chi phí thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu xây dựng 22.520 5 4.504 6 Chi phí thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu thiết bị 21.870 5 4.374 7 Chi phí kiểm toán (Thông tư 09/2016/TT_BTC) 642.000 5 128.400 8 Chi phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng (Thông tư 209/2016/TT-BTC) 13.380 5 2.676 VI Dự phòng phí 9.606.895 5 1.921.379 Tổng cộng 105.675.843 16.631.175 4.503.994 TT Chỉ tiêu Giá trị tài sản tính khấu hao (1.000 đồng) Năm khấu hao Năm hoạt động 7 8 I Xây dựng 45.039.940 10 4.503.994 4.503.994 I.1 Khu hành chính dịch vụ - công cộng 7.964.000 10 796.400 796.400 1 Phòng bảo vệ 150.000 10 15.000 15.000 2 Nhà văn phòng 2.100.000 10 210.000 210.000 4 Nhà ăn 1.000.000 10 100.000 100.000 5 Trạm biến thế 640.000 10 64.000 64.000 6 Trạm cân xe 900.000 10 90.000 90.000 7 Trạm xử lý nước cấp 1.750.000 10 175.000 175.000 8 Garage - bãi xe vận chuyển 1.250.000 10 125.000 125.000 9 Giao thông khu hành chính 174.000 10 17.400 17.400
  • 124.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 124 TT Chỉ tiêu Giá trị tài sản tính khấu hao (1.000 đồng) Năm khấu hao Năm hoạt động 7 8 I.2 Khu xử lý và tái chế chất thải công nghiệp 28.405.000 10 2.840.500 2.840.500 1 Kho chứa và phân loại chất thải nguy hại 6.000.000 10 600.000 600.000 2 Xưởng xử lý và tái chế chất thải: 15.340.000 10 1.534.000 1.534.000 - Khu lưu chứa và xử lý chất thải bằng lò đốt 1.800.000 10 180.000 180.000 - Khu lưu chứa và xử lý bo mạch, linh kiện điện tử 1.080.000 10 108.000 108.000 - Khu lưu chứa và xử lý bóng đèn chứa thủy ngân thải 1.080.000 10 108.000 108.000 - Khu lưu chứa và xử lý ắc quy chì thải 1.080.000 10 108.000 108.000 - Khu lưu chứa và súc rửa thùng phuy 1.800.000 10 180.000 180.000 - Khu lưu chứa và tẩy rửa kim loại, nhựa dính hóa chất 1.800.000 10 180.000 180.000 - Khu lưu chứa và tẩy rửa kim loại dính dầu mỡ 1.080.000 10 108.000 108.000 - Khu lưu chứa và tái chế dầu thải 1.440.000 10 144.000 144.000 - Khu lưu chứa và xử lý dung môi 1.800.000 10 180.000 180.000 - Khu xử lý bùn thải và hóa rắn 1.330.000 10 133.000 133.000 - Đường đi giữa các phân khu 1.050.000 10 105.000 105.000 3 Bãi chứa phế liệu tổng hợp 1.050.000 10 105.000 105.000 4 Bãi chứa kim loại 315.000 10 31.500 31.500 5 Hệ thống xử lý nước thải và chất thải lỏng 2.700.000 10 270.000 270.000
  • 125.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 125 TT Chỉ tiêu Giá trị tài sản tính khấu hao (1.000 đồng) Năm khấu hao Năm hoạt động 7 8 6 Hầm chứa chất thải nguy hại 3.000.000 10 300.000 300.000 I.3 Các công trình phụ trợ 8.670.940 10 867.094 867.094 1 Hệ thống cấp điện tổng thể 1.200.000 10 120.000 120.000 2 Hệ thống thông tin liên lạc 200.000 10 20.000 20.000 3 Hệ thống cấp nước tổng thể 950.000 10 95.000 95.000 4 Hệ thống thoát nước tổng thể 500.000 10 50.000 50.000 5 Hệ thống giao thông tổng thể 4.908.750 10 490.875 490.875 6 Cây xanh cách ly, cảnh quan, … 912.190 10 91.219 91.219 II Thiết bị 43.740.000 5 II.1 Thiết bị xử lý tái chế chất thải công nghiệp 42.730.000 5 1 Lò tiêu hủy chất thải 18.200.000 5 2 Hệ thống tái chế dầu thải 6.400.000 5 3 Hệ thống tái chế dung môi 2.400.000 5 4 Hệ thống súc rửa tẩy kim loại, nhựa dính thành phần nguy hại 1.100.000 5 5 Hệ thống súc rửa thùng phuy, bao bì nguy hại 1.150.000 5 6 Hệ thống phá dỡ, xử lý đèn huỳnh quang 600.000 5 7 Hệ thống phá dỡ, xử lý pin, ắc quy thải 750.000 5 8 Hệ thống xử lý bo mạch, linh kiện điện tử 1.300.000 5 9 Hệ thống hóa rắn, ép gạch Block 2.100.000 5
  • 126.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 126 TT Chỉ tiêu Giá trị tài sản tính khấu hao (1.000 đồng) Năm khấu hao Năm hoạt động 7 8 10 Hệ thống xử lý nước thải, chất thải lỏng 2.100.000 5 11 Hệ thống điện (Trạm biến thê, máy phát điện, chiếu sáng,…) 350.000 5 12 Hệ thống phòng cháy chữa cháy 610.000 5 13 Thiết bị hủy hàng 460.000 5 14 Xe cần cuốc 840.000 5 15 Xe ủi 1.150.000 5 16 Xe nâng hạ 520.000 5 17 Ôtô vận tải 2.400.000 5 18 Máy móc, thiết bị khác 300.000 5 II.2 Thiết bị văn phòng - điều hành 1.010.000 5 1 Máy tính + máy in 300.000 5 2 Bàn ghế 600.000 5 3 Thiết bị khác 110.000 5 III Chi phí quản lý dự án 1.574.068 5 IV Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng 4.085.423 5 1 Chi phí lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi 22.520 5 2 Chi phí khảo sát địa hình 21.870 5 3 Chi phí khảo sát địa chất 642.000 5 4 Chi phí lập báo cáo nghiên cứu khả thi 13.380 5 6 Chi phí thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả 40.945 5
  • 127.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 127 TT Chỉ tiêu Giá trị tài sản tính khấu hao (1.000 đồng) Năm khấu hao Năm hoạt động 7 8 thi 7 Chi phí thẩm tra thiết kế xây dựng 6.060 5 8 Chi phí thẩm tra dự toán 55.000 5 9 Chi phí lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu thi công xây dựng 9.606.895 5 10 Chi phí lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu mua sắm vật tư, TB 83.543 5 11 Chi phí giám sát thi công xây dựng 942.686 5 12 Chi phí giám sát lắp đặt thiết bị 268.564 5 13 Chi phí tư vấn lập báo cáo đánh giá tác động môi trường 660.000 5 14 Chi phí khác 1.629.517 5 1 Chi phí bảo hiểm công trình 266.340 5 2 Chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán (Thông tư 09/2016/TT_BTC) 447.000 5 3 Chi phí thẩm định thiết kế (TT 210/2016/TT-BTC) 58.102 5 4 Chi phí thẩm định dự toán (TT 210/2016/TT-BTC) 56.300 5 5 Chi phí thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu xây dựng 22.520 5 6 Chi phí thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu thiết bị 21.870 5 7 Chi phí kiểm toán (Thông tư 642.000 5
  • 128.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 128 TT Chỉ tiêu Giá trị tài sản tính khấu hao (1.000 đồng) Năm khấu hao Năm hoạt động 7 8 09/2016/TT_BTC) 8 Chi phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng (Thông tư 209/2016/TT-BTC) 13.380 5 VI Dự phòng phí 9.606.895 5 Tổng cộng 105.675.843 4.503.994 4.503.994 TT Chỉ tiêu Giá trị tài sản tính khấu hao (1.000 đồng) Năm khấu hao Năm hoạt động 9 10 I Xây dựng 45.039.940 10 4.503.994 4.503.994 I.1 Khu hành chính dịch vụ - công cộng 7.964.000 10 796.400 796.400 1 Phòng bảo vệ 150.000 10 15.000 15.000 2 Nhà văn phòng 2.100.000 10 210.000 210.000 4 Nhà ăn 1.000.000 10 100.000 100.000 5 Trạm biến thế 640.000 10 64.000 64.000 6 Trạm cân xe 900.000 10 90.000 90.000 7 Trạm xử lý nước cấp 1.750.000 10 175.000 175.000 8 Garage - bãi xe vận chuyển 1.250.000 10 125.000 125.000 9 Giao thông khu hành chính 174.000 10 17.400 17.400 I.2 Khu xử lý và tái chế chất thải công nghiệp 28.405.000 10 2.840.500 2.840.500 1 Kho chứa và phân loại chất thải nguy hại 6.000.000 10 600.000 600.000
  • 129.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 129 TT Chỉ tiêu Giá trị tài sản tính khấu hao (1.000 đồng) Năm khấu hao Năm hoạt động 9 10 2 Xưởng xử lý và tái chế chất thải: 15.340.000 10 1.534.000 1.534.000 - Khu lưu chứa và xử lý chất thải bằng lò đốt 1.800.000 10 180.000 180.000 - Khu lưu chứa và xử lý bo mạch, linh kiện điện tử 1.080.000 10 108.000 108.000 - Khu lưu chứa và xử lý bóng đèn chứa thủy ngân thải 1.080.000 10 108.000 108.000 - Khu lưu chứa và xử lý ắc quy chì thải 1.080.000 10 108.000 108.000 - Khu lưu chứa và súc rửa thùng phuy 1.800.000 10 180.000 180.000 - Khu lưu chứa và tẩy rửa kim loại, nhựa dính hóa chất 1.800.000 10 180.000 180.000 - Khu lưu chứa và tẩy rửa kim loại dính dầu mỡ 1.080.000 10 108.000 108.000 - Khu lưu chứa và tái chế dầu thải 1.440.000 10 144.000 144.000 - Khu lưu chứa và xử lý dung môi 1.800.000 10 180.000 180.000 - Khu xử lý bùn thải và hóa rắn 1.330.000 10 133.000 133.000 - Đường đi giữa các phân khu 1.050.000 10 105.000 105.000 3 Bãi chứa phế liệu tổng hợp 1.050.000 10 105.000 105.000 4 Bãi chứa kim loại 315.000 10 31.500 31.500 5 Hệ thống xử lý nước thải và chất thải lỏng 2.700.000 10 270.000 270.000 6 Hầm chứa chất thải nguy hại 3.000.000 10 300.000 300.000 I.3 Các công trình phụ trợ 8.670.940 10 867.094 867.094 1 Hệ thống cấp điện tổng thể 1.200.000 10 120.000 120.000
  • 130.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 130 TT Chỉ tiêu Giá trị tài sản tính khấu hao (1.000 đồng) Năm khấu hao Năm hoạt động 9 10 2 Hệ thống thông tin liên lạc 200.000 10 20.000 20.000 3 Hệ thống cấp nước tổng thể 950.000 10 95.000 95.000 4 Hệ thống thoát nước tổng thể 500.000 10 50.000 50.000 5 Hệ thống giao thông tổng thể 4.908.750 10 490.875 490.875 6 Cây xanh cách ly, cảnh quan, … 912.190 10 91.219 91.219 II Thiết bị 43.740.000 5 II.1 Thiết bị xử lý tái chế chất thải công nghiệp 42.730.000 5 1 Lò tiêu hủy chất thải 18.200.000 5 2 Hệ thống tái chế dầu thải 6.400.000 5 3 Hệ thống tái chế dung môi 2.400.000 5 4 Hệ thống súc rửa tẩy kim loại, nhựa dính thành phần nguy hại 1.100.000 5 5 Hệ thống súc rửa thùng phuy, bao bì nguy hại 1.150.000 5 6 Hệ thống phá dỡ, xử lý đèn huỳnh quang 600.000 5 7 Hệ thống phá dỡ, xử lý pin, ắc quy thải 750.000 5 8 Hệ thống xử lý bo mạch, linh kiện điện tử 1.300.000 5 9 Hệ thống hóa rắn, ép gạch Block 2.100.000 5 10 Hệ thống xử lý nước thải, chất thải lỏng 2.100.000 5 11 Hệ thống điện (Trạm biến thê, máy phát điện, chiếu sáng,…) 350.000 5
  • 131.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 131 TT Chỉ tiêu Giá trị tài sản tính khấu hao (1.000 đồng) Năm khấu hao Năm hoạt động 9 10 12 Hệ thống phòng cháy chữa cháy 610.000 5 13 Thiết bị hủy hàng 460.000 5 14 Xe cần cuốc 840.000 5 15 Xe ủi 1.150.000 5 16 Xe nâng hạ 520.000 5 17 Ôtô vận tải 2.400.000 5 18 Máy móc, thiết bị khác 300.000 5 II.2 Thiết bị văn phòng - điều hành 1.010.000 5 1 Máy tính + máy in 300.000 5 2 Bàn ghế 600.000 5 3 Thiết bị khác 110.000 5 III Chi phí quản lý dự án 1.574.068 5 IV Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng 4.085.423 5 1 Chi phí lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi 22.520 5 2 Chi phí khảo sát địa hình 21.870 5 3 Chi phí khảo sát địa chất 642.000 5 4 Chi phí lập báo cáo nghiên cứu khả thi 13.380 5 6 Chi phí thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi 40.945 5 7 Chi phí thẩm tra thiết kế xây dựng 6.060 5 8 Chi phí thẩm tra dự toán 55.000 5
  • 132.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 132 TT Chỉ tiêu Giá trị tài sản tính khấu hao (1.000 đồng) Năm khấu hao Năm hoạt động 9 10 9 Chi phí lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu thi công xây dựng 9.606.895 5 10 Chi phí lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu mua sắm vật tư, TB 83.543 5 11 Chi phí giám sát thi công xây dựng 942.686 5 12 Chi phí giám sát lắp đặt thiết bị 268.564 5 13 Chi phí tư vấn lập báo cáo đánh giá tác động môi trường 660.000 5 14 Chi phí khác 1.629.517 5 1 Chi phí bảo hiểm công trình 266.340 5 2 Chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán (Thông tư 09/2016/TT_BTC) 447.000 5 3 Chi phí thẩm định thiết kế (TT 210/2016/TT-BTC) 58.102 5 4 Chi phí thẩm định dự toán (TT 210/2016/TT-BTC) 56.300 5 5 Chi phí thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu xây dựng 22.520 5 6 Chi phí thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu thiết bị 21.870 5 7 Chi phí kiểm toán (Thông tư 09/2016/TT_BTC) 642.000 5 8 Chi phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng (Thông tư 209/2016/TT-BTC) 13.380 5
  • 133.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 133 TT Chỉ tiêu Giá trị tài sản tính khấu hao (1.000 đồng) Năm khấu hao Năm hoạt động 9 10 VI Dự phòng phí 9.606.895 5 Tổng cộng 105.675.843 4.503.994 4.503.994
  • 134.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 134 2. Doanh thu và dòng tiền hàng năm của dự án. TT KHỎAN MỤC Năm 2017 2018 2019 2020 2021 1 2 3 4 5 I Tổng doanh thu hằng năm ngàn đồng - - 22.304.000 54.585.400 54.585.400 1 Thu từ dịch vụ xử lý chất thải - - 2.304.000 14.585.400 14.585.400 Số lượng tấn 19.200 121.545 121.545 Giá dịch vụ ngàn đồng 120 120 120 120 120 2 Thu từ hoạt động tái chế 12.500.000 25.000.000 25.000.000 3 Thu từ hoạt động kinh doanh phế liệu và kinh doanh lĩnh vực khác 7.500.000 15.000.000 15.000.000 II Tổng chi phí hằng năm ngàn đồng 5.268.147 5.268.147 19.359.277 47.078.870 48.833.520 1 Chi phí lương nhân viên "" 6.000.000 7.800.000 10.140.000 3 Chi phí quảng bá sản phẩm 5% - - 1.115.200 2.729.270 2.729.270 6 Chi phí vật tư, năng lượng "" 6.000.000 12.000.000 12.000.000 7 Chi phí bảo trì thiết bị 5,0% - - 1.115.200 2.729.270 2.729.270 14 Chi phí khấu hao 16.631.175 16.631.175 16 Chi phí lãi vay "" 5.268.147 5.268.147 4.682.797 4.097.447 3.512.098 17 Chi phí khác 2% - - 446.080 1.091.708 1.091.708 III Lợi nhuận trước thuế -5.268.147 -5.268.147 2.944.723 7.506.530 5.751.880 IV Thuế TNDN 588.945 1.501.306 1.150.376 V Lợi nhuận sau thuế -5.268.147 -5.268.147 2.355.778 6.005.224 4.601.504
  • 135.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 135 TT KHỎAN MỤC Năm 2022 2023 2024 2025 2026 6 7 8 9 10 I Tổng doanh thu hằng năm ngàn đồng 54.585.400 54.585.400 54.585.400 54.585.400 54.585.400 1 Thu từ dịch vụ xử lý chất thải 14.585.400 14.585.400 14.585.400 14.585.400 14.585.400 Số lượng tấn 121.545 121.545 121.545 121.545 121.545 Giá dịch vụ ngàn đồng 120 120 120 120 120 2 Thu từ hoạt động tái chế 25.000.000 25.000.000 25.000.000 25.000.000 25.000.000 3 Thu từ hoạt động kinh doanh phế liệu và kinh doanh lĩnh vực khác 15.000.000 15.000.000 15.000.000 15.000.000 15.000.000 II Tổng chi phí hằng năm ngàn đồng 48.248.171 47.662.821 47.077.471 34.364.941 33.779.592 1 Chi phí lương nhân viên "" 10.140.000 10.140.000 10.140.000 10.140.000 10.140.000 3 Chi phí quảng bá sản phẩm 5% 2.729.270 2.729.270 2.729.270 2.729.270 2.729.270 6 Chi phí vật tư, năng lượng "" 12.000.000 12.000.000 12.000.000 12.000.000 12.000.000 7 Chi phí bảo trì thiết bị 5,0% 2.729.270 2.729.270 2.729.270 2.729.270 2.729.270 14 Chi phí khấu hao 16.631.175 16.631.175 16.631.175 4.503.994 4.503.994 16 Chi phí lãi vay "" 2.926.748 2.341.399 1.756.049 1.170.699 585.350 17 Chi phí khác 2% 1.091.708 1.091.708 1.091.708 1.091.708 1.091.708 III Lợi nhuận trước thuế 6.337.229 6.922.579 7.507.929 20.220.459 20.805.808 IV Thuế TNDN 1.267.446 1.384.516 1.501.586 4.044.092 4.161.162 V Lợi nhuận sau thuế 5.069.783 5.538.063 6.006.343 16.176.367 16.644.647
  • 136.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 136 TT KHỎAN MỤC Năm 2027 2028 2029 2030 2031 11 12 13 14 15 I Tổng doanh thu hằng năm ngàn đồng 54.585.400 54.585.400 54.585.400 54.585.400 54.585.400 1 Thu từ dịch vụ xử lý chất thải 14.585.400 14.585.400 14.585.400 14.585.400 14.585.400 Số lượng tấn 121.545 121.545 121.545 121.545 121.545 Giá dịch vụ ngàn đồng 120 120 120 120 120 2 Thu từ hoạt động tái chế 25.000.000 25.000.000 25.000.000 25.000.000 25.000.000 3 Thu từ hoạt động kinh doanh phế liệu và kinh doanh lĩnh vực khác 15.000.000 15.000.000 15.000.000 15.000.000 15.000.000 II Tổng chi phí hằng năm ngàn đồng 33.194.242 33.194.242 33.194.242 28.690.248 28.690.248 1 Chi phí lương nhân viên "" 10.140.000 10.140.000 10.140.000 10.140.000 10.140.000 3 Chi phí quảng bá sản phẩm 5% 2.729.270 2.729.270 2.729.270 2.729.270 2.729.270 6 Chi phí vật tư, năng lượng "" 12.000.000 12.000.000 12.000.000 12.000.000 12.000.000 7 Chi phí bảo trì thiết bị 5,0% 2.729.270 2.729.270 2.729.270 2.729.270 2.729.270 14 Chi phí khấu hao 4.503.994 4.503.994 4.503.994 - - 16 Chi phí lãi vay "" 17 Chi phí khác 2% 1.091.708 1.091.708 1.091.708 1.091.708 1.091.708 III Lợi nhuận trước thuế 21.391.158 21.391.158 21.391.158 25.895.152 25.895.152 IV Thuế TNDN 4.278.232 4.278.232 4.278.232 5.179.030 5.179.030 V Lợi nhuận sau thuế 17.112.926 17.112.926 17.112.926 20.716.122 20.716.122
  • 137.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 137 3. Kế hoạch trả nợ hàng năm của dự án. TT Khoản mục trả nợ Mức trả nợ hàng năm 1 2 3 4 5 1 Dư nợ gốc đầu kỳ 65.851.834 65.851.834 58.534.964 51.218.093 43.901.223 2 Trả nợ gốc hằng năm 7.316.870 7.316.870 7.316.870 7.316.870 3 Kế hoạch trả nợ lãi vay (8%/năm) 5.268.147 5.268.147 4.682.797 4.097.447 3.512.098 4 Dư nợ gốc cuối kỳ 65.851.834 58.534.964 51.218.093 43.901.223 36.584.352 TT Khoản mục trả nợ Mức trả nợ hàng năm 6 7 8 9 10 1 Dư nợ gốc đầu kỳ 36.584.352 29.267.482 21.950.611 14.633.741 7.316.870 2 Trả nợ gốc hằng năm 7.316.870 7.316.870 7.316.870 7.316.870 7.316.870 3 Kế hoạch trả nợ lãi vay (8%/năm) 2.926.748 2.341.399 1.756.049 1.170.699 585.350 4 Dư nợ gốc cuối kỳ 29.267.482 21.950.611 14.633.741 7.316.870 0
  • 138.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 138 4. Mức trả nợ hàng năm theo dự án. TT Khoản mục trả nợ Mức trả nợ hàng năm theo dự án (năm) 1.000 đồng 1 2 3 4 5 Số tiền dự án dùng trả nợ 16.631.175 16.631.175 18.986.953 22.636.399 21.232.678 I Dư nợ đầu kỳ 65.851.834 58.534.964 51.218.093 43.901.223 36.584.352 1 Lợi nhuận dùng trả nợ 2.355.778 6.005.224 4.601.504 2 Khấu hao dùng trả nợ 16.631.175 16.631.175 16.631.175 16.631.175 16.631.175 II Dư nợ cuối kỳ 65.851.834 58.534.964 51.218.093 43.901.223 36.584.352 III Khả năng trả nợ (%) 315,69 132,15 158,23 198,32 196,07 TT Khoản mục trả nợ Mức trả nợ hàng năm theo dự án (năm) 1.000 đồng 6 7 8 9 10 Số tiền dự án dùng trả nợ 9.573.777 10.042.057 10.510.337 20.680.361 21.148.641 I Dư nợ đầu kỳ 29.267.482 21.950.611 14.633.741 7.316.870 0 1 Lợi nhuận dùng trả nợ 5.069.783 5.538.063 6.006.343 16.176.367 16.644.647 2 Khấu hao dùng trả nợ 4.503.994 4.503.994 4.503.994 4.503.994 4.503.994 II Dư nợ cuối kỳ 29.267.482 21.950.611 14.633.741 7.316.870 0 III Khả năng trả nợ (%) 93,46 103,97 115,84 243,65 267,63
  • 139.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 139 5. Phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn của dự án. ĐVT: 1000 đồng. Năm Vốn đầu tư LN sau thuế Khấu hao Thu nhập Chênh lệch Thứ 1 3.655.208 -5.268.147 -5.268.147 -8.923.354 Thứ 2 71.281.914 -5.268.147 -5.268.147 -85.473.416 Thứ 3 28.141.918 2.355.778 2.355.778 -111.259.556 Thứ 4 6.005.224 16.631.175 22.636.399 -88.623.157 Thứ 5 4.601.504 16.631.175 21.232.678 -67.390.479 Thứ 6 5.069.783 16.631.175 21.700.958 -45.689.521 Thứ 7 5.538.063 16.631.175 22.169.238 -23.520.283 Thứ 8 6.006.343 16.631.175 22.637.517 -882.766 Thứ 9 16.176.367 4.503.994 20.680.361 19.797.595 Thứ 10 16.644.647 4.503.994 21.148.641 40.946.236 Thứ 11 17.112.926 4.503.994 21.616.920 62.563.156 Thứ 12 17.112.926 4.503.994 21.616.920 84.180.077 Thứ 13 17.112.926 4.503.994 21.616.920 105.796.997 Thứ 14 20.716.122 20.716.122 126.513.119 Thứ 15 20.716.122 20.716.122 147.229.240 Cộng 103.079.040 144.632.438 105.675.843 250.308.281 147.229.240 Khả năng hoàn vốn = (LN sau thuế + KHCB) / Vốn đầu tư = 2,43 Thời gian hoàn vốn: 7 năm 1 tháng
  • 140.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 140 6. Phân tích khả năng hoàn vốn có chiết khấu của dự án. Năm Vốn đầu tư LN sau thuế Khấu hao Thu nhập Suất chiết khấu i=7,25% Hiện giá vốn đầu tư Hiện giá thu nhập Chênh lệch Thứ 1 3.655.208 -5.268.147 - -5.268.147 0,928 3.390.205 -4.886.206 -8.276.411 Thứ 2 71.281.914 -5.268.147 - -5.268.147 0,860 61.320.712 -4.531.956 -74.129.080 Thứ 3 28.141.918 2.355.778 - 2.355.778 0,798 22.454.090 1.879.646 -94.703.523 Thứ 4 - 6.005.224 16.631.175 22.636.399 0,740 - 16.751.859 -77.951.664 Thứ 5 - 4.601.504 16.631.175 21.232.678 0,686 - 14.573.853 -63.377.812 Thứ 6 - 5.069.783 16.631.175 21.700.958 0,637 - 13.815.367 -49.562.445 Thứ 7 - 5.538.063 16.631.175 22.169.238 0,590 - 13.090.257 -36.472.188 Thứ 8 - 6.006.343 16.631.175 22.637.517 0,548 - 12.397.672 -24.074.516 Thứ 9 - 16.176.367 4.503.994 20.680.361 0,508 - 10.504.693 -13.569.822 Thứ 10 - 16.644.647 4.503.994 21.148.641 0,471 - 9.963.723 -3.606.099 Thứ 11 - 17.112.926 4.503.994 21.616.920 0,437 - 9.445.978 5.839.879 Thứ 12 - 17.112.926 4.503.994 21.616.920 0,405 - 8.761.144 14.601.023 Thứ 13 - 17.112.926 4.503.994 21.616.920 0,376 - 8.125.962 22.726.985 Thứ 14 - 20.716.122 - 20.716.122 0,349 - 7.222.762 29.949.747 Thứ 15 - 20.716.122 - 20.716.122 0,323 - 6.699.112 36.648.858 103.079.040 144.632.438 105.675.843 250.308.281 87.165.007 123.813.866 36.648.858 Khả năng hoàn vốn có chiết khấu = 1,42 Thời gian hoàn vốn: 9 năm 5 tháng.
  • 141.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 141 7. Tính toán phân tích hiện giá thuần (NPV) của dự án. Năm Vốn đầu tư LN sau thuế Khấu hao Thu nhập Suất chiết khấu i= Hiện giá vốn đầu tư Hiện giá thu nhập 7,25% Thứ 1 3.655.208 -5.268.147 - -5.268.147 0,9275 3.390.340 -4.886.401 Thứ 2 71.281.914 -5.268.147 - -5.268.147 0,8603 61.325.607 -4.532.318 Thứ 3 28.141.918 2.355.778 - 2.355.778 0,7980 22.456.778 1.879.872 Thứ 4 - 6.005.224 16.631.175 22.636.399 0,7402 - 16.754.533 Thứ 5 - 4.601.504 16.631.175 21.232.678 0,6865 - 14.576.761 Thứ 6 - 5.069.783 16.631.175 21.700.958 0,6368 - 13.818.675 Thứ 7 - 5.538.063 16.631.175 22.169.238 0,5906 - 13.093.915 Thứ 8 - 6.006.343 16.631.175 22.637.517 0,5478 - 12.401.630 Thứ 9 - 16.176.367 4.503.994 20.680.361 0,5081 - 10.508.467 Thứ 10 - 16.644.647 4.503.994 21.148.641 0,4713 - 9.967.700 Thứ 11 - 17.112.926 4.503.994 21.616.920 0,4372 - 9.450.125 Thứ 12 - 17.112.926 4.503.994 21.616.920 0,4055 - 8.765.341 Thứ 13 - 17.112.926 4.503.994 21.616.920 0,3761 - 8.130.178 Thứ 14 - 20.716.122 - 20.716.122 0,3488 - 7.226.798 Thứ 15 - 20.716.122 - 20.716.122 0,3236 - 6.703.123 Cộng 103.079.040 144.632.438 105.675.843 250.308.281 87.172.725 123.858.398 Ghi chú: Vốn đầu tư bỏ ra vào đầu mỗi năm. NPV: 36.685.673
  • 142.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 142 8. Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) của dự án. Chỉ tiêu Năm 0 Thứ 1 Thứ 2 Thứ 3 Thứ 4 Thứ 5 Lãi suất chiết khấu 18,465 Hệ số 1,0000 0,8441 0,7126 0,6015 0,5077 0,5077 1. Thu nhập -5.268.147 -5.268.147 2.355.778 6.005.224 4.601.504 Hiện giá thu nhập -4.447.007 -3.753.857 1.416.982 3.049.081 2.336.358 Lũy kế HGTN -4.447.007 -8.200.864 -6.783.882 -3.734.802 -1.398.443 2. Chi phí XDCB 3.655.208 71.281.914 28.141.918 Hiện giá chi phí 3.085.475 50.792.454 16.927.135 - - Lũy kế HG chi phí 3.085.475 53.877.929 70.805.064 70.805.064 70.805.064 Chỉ tiêu Năm 0 Thứ 6 Thứ 7 Thứ 8 Thứ 9 Thứ 10 Lãi suất chiết khấu 18,465 Hệ số 1,0000 0,5077 0,5077 0,5077 0,5077 0,5077 1. Thu nhập 5.069.783 5.538.063 6.006.343 16.176.367 16.644.647 Hiện giá thu nhập 2.574.122 2.811.885 3.049.649 8.213.357 8.451.120 Lũy kế HGTN 1.175.679 3.987.564 7.037.212 15.250.569 23.701.689 2. Chi phí XDCB Hiện giá chi phí - - - - - Lũy kế HG chi phí 70.805.064 70.805.064 70.805.064 70.805.064 70.805.064
  • 143.
    Dự án Nhàmáy tái chế và xử lý chất thải Phú Quốc. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 143 Chỉ tiêu Năm 0 Thứ 11 Thứ 12 Thứ 13 Thứ 14 Thứ 15 T- cộng Lãi suất chiết khấu 18,465 Hệ số 1,0000 0,5077 0,5077 0,5077 0,5077 0,5077 1. Thu nhập 17.112.926 17.112.926 17.112.926 20.716.122 20.716.122 144.632.438 Hiện giá thu nhập 8.688.883 8.688.883 8.688.883 10.518.363 10.518.363 70.805.064 Lũy kế HGTN 32.390.572 41.079.456 49.768.339 60.286.701 70.805.064 2. Chi phí XDCB 103.079.040 Hiện giá chi phí - - - - - 70.805.064 Lũy kế HG chi phí 70.805.064 70.805.064 70.805.064 70.805.064 70.805.064 IRR= 18,47 % > 7,2% Chứng tỏ dự án có hiệu quả.