SlideShare a Scribd company logo
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
◈
LÊ THỊ TUYẾT
NHẬN THỨC CỦA CỘNG ĐỒNG ĐỊA PHƯƠNG VỀ DU
LỊCH CÓ TRÁCH NHIỆM TẠI SẦM SƠN
MÃ TÀI LIỆU: 80268
ZALO: 0917.193.864
Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com
LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH
HÀ NỘI- 2017
2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
◈
LÊ THỊ TUYẾT
NHẬN THỨC CỦA CỘNG ĐỒNG ĐỊA PHƯƠNG VỀ DU
LỊCH CÓ TRÁCH NHIỆM TẠI SẦM SƠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH
(Chương trình đào tạo thí điểm)
Người hướng dẫn: TS. Phạm Hồng Long
HÀ NỘI- 2017
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cfíu của riêng tôi Lê Thị Tuyết,
học viên cao học khóa 2013 - 2015, khoa Du lịch học, Trường Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. Tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội
đồng Khoa học khoa Du lịch học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn,
Đại học Quốc Gia Hà Nội.
Học viên
Lê Thị Tuyết
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .........................................................................................4
4
DANH MỤC CÁC HÌNH ...............................................................................................5
DANH MỤC CÁC BẢNG..............................................................................................5
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ..........................................................................6
MỞ ĐẦU..............................................................................................................................7
1. Lý do chọn đề tài .........................................................................................................7
2. Lịch sfí nghiên cfíu đề tài............................................................................................8
3. Mục tiêu, đối tượng và nhiệm vụ nghiên cfíu.........................................................12
4. Đóng góp của nghiên cfíu.........................................................................................13
5. Cấu trúc đề tài.............................................................................................................14
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...........................................15
1.1. Nhận thfíc và các mfíc độ nhận thfíc....................................................................15
1.1.1. Khái niệm nhận thức....................................................................................... 15
1.1.2. Các mức độ nhận thức.................................................................................... 17
1.2. Cộng đồng địa phương và hoạt động du lịch ......................................................19
1.2.1. Khái niệm cộng đồng .................................................................................... 19
1.2.2. Khái niệm cộng đồng địa phương................................................................ 21
1.2.3. Vai trò của cộng đồng địa phương trong hoạt động du lịch..................... 21
1.2.4. Tác động của hoạt động du lịch đến đời sống cộng đồng địa phương .... 24
1.3. Du lịch có trách nhiệm ...........................................................................................29
1.3.1. Khái niệm......................................................................................................... 29
1.3.2. Các mục tiêu của du lịch có trách nhiệm..................................................... 31
1.3.3. Các nguyên tắc về du lịch có trách nhiệm................................................... 32
1.3.4. Các lợi ích của du lịch có trách nhiệm ........................................................ 34
1.3.5. Các loại hình du lịch liên quan đến du lịch có trách nhiệm...................... 38
1.3.6. Kinh nghiệm thực tiễn về du lịch có trách nhiệm ...................................... 39
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ................................................................................................43
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........................44
2.1. Nội dung nghiên cfíu..............................................................................................44
2.1.1. Điều tra các tác động của hoạt động du lịch đến đời sống cộng đồng địa
phương ........................................................................................................................ 44
2.1.2. Điều tra nhận thức của cộng đồng địa phương về du lịch có trách nhiệm
.......................................................................................................................... 44
2.1.3. Đề xuất biện pháp nâng cao nhận thức của cộng đồng địa phương về du
lịch có trách nhiệm.................................................................................................... 44
2.2 Mô tả điểm nghiên cfíu ...........................................................................................44
2.2.1. Điều kiện về địa lý lịch sử.............................................................................. 44
2.2.2. Đặc điểm dân cư và lao động địa phương................................................... 45
2.2.3. Đặc điểm kinh tế xã hội, cơ sở hạ tầng........................................................ 46
2.3. Phương pháp nghiên cfíu.......................................................................................51
2.3.1. Phương pháp thu thập và xử lí thông tin số liệu thứ cấp........................... 51
2.3.2 .Phương pháp nghiên cứu thực địa, khảo sát thực tế.................................. 51
2.3.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi kết hợp phỏng vấn bán cấu trúc... 51
2.3.4. Phương pháp quan sát hành vi cộng đồng.................................................. 55
2.3.5 . Phương pháp phân tích và tổng hợp ........................................................... 55
5
2.4. Thu thập và xfí lý dữ liệu.......................................................................................55
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ................................................................................................57
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................58
3.1. Khái quát về hoạt động du lịch tại Sầm Sơn........................................................58
3.1.1. Điều kiện phát triển du lịch tại Sầm Sơn ..................................................... 58
3.1.2. Thực trạng phát triển du lịch......................................................................... 60
3.2. Những tác động của hoạt động du lịch đến cộng đồng địa phương tại Sầm
Sơn 69
3.2.1. Tác động tích cực............................................................................................ 69
3.2.2. Tác động tiêu cực............................................................................................ 74
3.3. Nhận thfíc của cộng đồng địa phương về du lịch có trách nhiệm tại Sầm Sơn
.............................................................................................................................. 76
3.3.1. Mức độ biết của cộng đồng địa phương về du lịch có trách nhiệm ......... 76
3.3.2. Mức độ hiểu của cộng đồng địa phương về du lịch có trách nhiệm......... 78
3.3.3. Mức độ chấp nhận của cộng đồng địa phương về du lịch có trách nhiệm
.......................................................................................................................... 81
3.3.4.. Mức độ thực hiện của cộng đồng địa phương về du lịch có trách nhiệm 83
3.4. Đánh giá chung về nhận thfíc của cộng đồng đối với việc phát triển du lịch có
trách nhiệm tại Sầm Sơn................................................................................................85
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ................................................................................................87
CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ................................................89
4.1. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao nhận thfíc cộng đồng về phát triển
du lịch có trách nhiệm tại Sầm Sơn..............................................................................89
4.2. Kiến nghị..................................................................................................................90
4.2.1. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước và địa phương ............................. 90
4.2.2. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh du lịch ............................................ 90
4.2.3. Đối với cộng đồng địa phương...................................................................... 91
4.2.4. Đối với du khách............................................................................................. 91
4.3. Hạn chế của nghiên cfíu.........................................................................................91
4.4. Đề xuất hướng nghiên cfíu ....................................................................................92
TIỂU KẾT CHƯƠNG 4 ................................................................................................92
KẾT LUẬN........................................................................................................................94
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................96
PHỤ LỤC ........................................................................................................................100
Phụ lục 1: Một số hình ảnh về khu du lịch biển Sầm Sơn.......................................100
Phụ lục 2. Bộ quy tắc fíng xfí về văn minh du lịch Sầm Sơn..................................102
( Nội dung 9 có, 9 không )...........................................................................................102
Phụ lục 3. Bảng câu hỏi điều tra dành cho cộng động địa phương tại Khu Du lịch
biển Sầm Sơn ................................................................................................................103
Phụ lục 4. Danh sách các cá nhân tham gia phỏng vấn............................................106
Phụ lục 5. Bảng tổng hợp thông tin người phỏng vấn..............................................108
6
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
EU- ESRT Chương trình phát triển năng lực du lịch có
trách nhiệm với môi trường và xã hội
UBND Ủy ban nhân dân
SNV Tổ chfíc phát triển Hà Lan
WTO Tổ chfíc Du lịch thế giới
VHTT Văn hóa thông tin
CSLTDL Cơ sở lưu trú du lịch
TC Tiêu chuẩn
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu Tên hình Trang
Hình 1.1 Thang các mfíc độ nhận thfíc của 17
7
Benjamin S. Bloom
Hình 1.2 Thang các mfíc độ nhận thfíc của cộng đồng địa
phương về du lịch có trách nhiệm
18
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu Tên bảng Trang
Bảng 1.1 Mô tả những tác động của du lịch tới cộng đồng 26
Bảng 3.1 Lượt khách du lịch đến Sầm Sơn giai đoạn
2011- 2015
60
Bảng 3.2 Cơ cấu lượt khách du lịch đến Sầm Sơn giai đoạn
2011- 2015
60
Bảng 3.3 Doanh thu du lịch Sầm Sơn theo cơ cấu, giai đoạn
2011 - 2015
62
Bảng 3.4 Doanh thu du lịch Sầm Sơn 2011- 2015 63
Bảng 3.5 Hiện trạng cở sở lưu trú du lịch ở Sầm Sơn
2011- 2015
64
Bảng 3.6 Cơ cấu lao động đang làm việc trong các ngành
kinh tế Sầm Sơn 2010-2015
65
Bảng 3.7 Chất lượng lao động dịch vụ du lịch Sầm Sơn
2010-2015
67
Bảng 3.8 Ý kiến của cộng đồng địa phương về lợi ích của du
lịch có trách nhiệm
79
Bảng 3.9 Ý kiến của cộng đồng địa phương về trách nhiệm
trong việc phát triển du lịch
80
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Số hiệu Tên biểu đồ, sơ đồ Trang
Biểu đồ 3.1 Lượng khách đến Sầm Sơn giai đoạn 2011-2015 61
Biểu đồ 3.2 Tác động của du lịch đến cộng đồng địa phương tại
Sầm Sơn
69
Biểu đồ 3.3 Mfíc độ biết của cộng đồng địa phương về du lịch
có trách nhiệm
77
8
Biểu đồ 3.4 Các phương tiện tuyên truyền về du lịch có trách
nhiệm tới cộng đồng địa phương
77
Sơ đồ 3.1 Sơ đồ thể hiện kiến của cộng đồng địa phương về
lợi ích của du lịch có trách nhiệm
80
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bên cạnh những đóng góp quan trọng cho nền kinh tế quốc gia, du lịch
Việt Nam đang phải đối mặt với không ít vấn đề về tăng trưởng, cạnh tranh và
cả những tác động tiêu cực tới môi trường, xã hội. Trong bối cảnh đó, phát
triển du lịch có trách nhiệm được coi là nguyên tắc mang tính chiến lược, và
là chìa khóa để bảo đảm các lợi ích dài hạn, bền vững.
Hiện nay cách tiếp cận phát triển du lịch có trách nhiệm đang trở thành
một xu thế toàn cầu. Du lịch có trách nhiệm là khái niệm không còn xa lạ đối
với các nước phương Tây, nhiều quốc gia trên thế giới đã thực hiện rất thành
9
công cách tiếp cận này nhưng đối với Việt Nam thì vẫn đang trong giai đoạn
khởi đầu. Trong thời gian vừa qua, ngành du lịch nước ta đang chủ trương
thực hiện các chính sách phát triển bền vững, trong đó coi phát triển du lịch
có trách nhiệm là con đường dẫn đến sự thành công. Du lịch có trách nhiệm
hướng tới mục tiêu cung cấp những kinh nghiệm tích cực cho du khách và
cộng đồng dân cư địa phương, nâng cao nhận thfíc về sự tôn trọng đối với môi
trường và văn hóa, giảm thiểu các tác động tiêu cực từ phát triển du lịch,
hướng sự tập trung tới người nghèo, trao quyền cho người dân địa phương,
thông qua du lịch để tối đa hóa thu nhập và việc làm cho họ. Việc gắn kết hoạt
động phát triển du lịch có trách nhiệm với phát triển đời sống cộng đồng địa
phương cũng là một hướng đi giúp du lịch phát triển bền vững.
Sầm Sơn là điểm đến du lịch biển nổi tiếng không chỉ của tỉnh Thanh Hóa
mà của cả nước với những bãi biển đẹp, cảnh quan hấp dẫn cùng với những
truyền thuyết dân gian và những giá trị di tích văn hóa lịch sfí. Thực tế cho
thấy trong nhiều năm qua, lượng khách du lịch đến với Sầm Sơn ngày càng
tăng, đóng góp của du lịch Sầm Sơn đối với phát triển kinh tế - xã hội địa
phương và cho du lịch vùng Bắc Trung Bộ và du lịch cả nước ngày một tích
cực hơn. Tuy nhiên, bên cạnh những yếu tố tích cực trong phát triển, du lịch
Sầm Sơn vẫn chưa thực sự phát triển tương xfíng với vị thế và tiềm năng của
mình, còn tồn tại nhiều hạn chế như: hiệu quả kinh doanh du lịch thấp, thiếu
sản phẩm du lịch đặc sắc có sfíc cạnh tranh, ảnh hưởng của tính mùa vụ trong
hoạt động du lịch, thiếu hình ảnh và thương hiệu,...Thêm vào đó là tình trạng
xả rác bừa bãi ở các điểm tham quan hay khai thác du lịch theo hướng xâm
hại di sản thời gian qua chfíng tỏ các ban, ngành quản lý địa phương, các
doanh nghiệp và người dân còn chưa thật sự hiểu và còn lúng túng về việc
làm thế nào để thực hiện du lịch có trách nhiệm và bền vững. Trên cơ sở
những tồn tại này, tác giả đã chọn đề tài “Nhận thức của cộng đồng địa
phương về du lịch có trách nhiệm tại khu du lịch biển Sầm Sơn” làm nghiên
10
cfíu cho mình với hy vọng góp phần thiết thực nâng cao trách nhiệm của cộng
đồng địa phương trong việc nhận thfíc và hành động về du lịch.
2. Lịch sử nghiên cfíu đề tài
Trên thế giới
Trên thế giới, du lịch có trách nhiệm bắt đầu hình thành từ cuối những
năm 70 của thế kỷ 20 khi các tác động tiêu cực của phát triển du lịch đại
chúng bắt đầu khiến nhiều người lo ngại. Năm 1989, Tổ chfíc Thương mại thế
giới (WTO) đã sfí dụng thuật ngữ “du lịch có trách nhiệm” thay bằng thuật
ngữ “du lịch thay thế/ du lịch mới” để phân biệt với du lịch đại trà và các tác
động của du lịch đại trà. Tầm nhìn về một hình thái phát triển du lịch có trách
nhiệm được trao đổi nhiều vào những năm 1980 và trở thành một phần quan
trọng của khái niệm du lịch bền vững được hình thành và trở nên phổ biển sau
đó [20.tr8]
Năm 2002, Hội thảo về du lịch có trách nhiệm được tổ chfíc tại Cape
Town (Nam Phi), là hoạt động bên lề trước Hội nghị Thế giới về Phát triển
bền vững tại Johannesbourg đã xác định rõ các đặc điểm của du lịch có trách
nhiệm và đề ra các nguyên tắc của du lịch có trách nhiệm về mặt kinh tế, xã
hội và môi trường. Đây là hội thảo quan trọng, đặt nền móng cho các nghiên
cfíu và triển khai trong thực tiễn du lịch có trách nhiệm trên phạm vi toàn thế
giới.[20.tr8]
Thuật ngữ “Du lịch có trách nhiệm- Responsible” được đưa ra bởiTony
và Maureen Wheeler (Lonely planet Publications, 2013), lại xác định rằng du
lịch có trách nhiệm tác động tích cực đến môi trường, văn hóa địa phương và
nền kinh tế. Vì vậy, điểm đến du lịch phải được bảo vệ bởi tất cả các thành
phần có liên quan. Trong các ngày nghỉ của mình du khách có thể tác động
tích cực cũng như tiêu cực đến người dân và môi trường địa phương. Họ cũng
sẽ nhận được một số kinh nghiệm mới của chuyến đi của họ cũng như tác
động lại điểm đến. Do vậy mục tiêu của ngành du lịch có trách nhiệm là để
11
giảm thiểu các tác động tiêu cực và tối đa hóa những lợi ích tích cực về điểm
đến và môi trường. Xu hướng phát triển du lịch có trách nhiệm ngày càng phổ
biến hơn trong những năm gần đây, du khách sẵn sàng trả nhiều tiền hơn cho
các chuyến đi của họ có lợi cho cộng đồng địa phương, môi trường và xã hội
ở các điểm đến (Justin Fracis, 2008).
Theo Wang Liqin (2013), ông đã chỉ ra tầm quan trọng và sự cần thiết
của du lịch có trách nhiệm và phân tích các bên liên quan như các doanh
nghiệp du lịch, khách du lịch, cộng đồng địa phương và chính phủ. Do đó,
ông đề nghị người dân cần nâng cao nhận thfíc về “du lịch có trách nhiệm” ,
và nỗ lực làm chí nền văn minh cổ xưa (di tích văn hóa, lịch sfí) có thể tồn tại
lâu dài.
Tại Việt Nam
Ở Việt Nam, phải tới năm 2011, khi Chương trình Phát triển Năng lực Du
lịch có trách nhiệm với môi trường và xã hội, do Liên minh châu Âu tài trợ
(Dự án EU-ESRT), thì khái niệm đó mới được nhắc đến thường xuyên và trở
nên quen thuộc.
Dự án EU- ESRT được triển khai trong giai đoạn từ 2011 đến 2016 với
mục tiêu chung là: đưa các nguyên tắc về du lịch có trách nhiệm vào ngành du
lịch Việt Nam nhằm tăng cường tính cạnh tranh và góp phần thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nước, với mục tiêu cụ thể là: đẩy mạnh
cung cấp dịch vụ du lịch có trách nhiệm với môi trường và xã hội, góp phần
thực hiện Chiến lược Phát triển Du lịch Việt Nam. Dự án này đã soạn thảo ra
“Bộ công cụ du lịch có trách nhiệm tại Việt Nam” với 13 bài, mỗi bài về các
chủ đề đa dạng khác nhau nhằm phục vụ nghiên cfíu cũng như giảng dạy. Tài
liệu này có giá trị lý thuyết và thực tiễn cho việc tuyên truyền, phát triển du
lịch có trách nhiệm tại Việt Nam.
Cũng trong khuôn khổ của Dự án EU- ESRT, nhiều tài liệu được soạn thảo
trình bày các khái niệm, đặc điểm, mối liên hệ, chính sách…về du lịch có
trách nhiệm như: Giới thiệu về du lịch có trách nhiệm, Du lịch có trách nhiệm
12
và ngành lữ hành ở Việt Nam, Hướng dẫn xây dựng các chính sách Du lịch
có trách nhiệm ở Việt Nam, …
Với số vốn đầu tư là 12,1 triệu Euro, Dự án EU-ESRT (2011-2016) là
chương trình hỗ trợ kỹ thuật du lịch lớn nhất tại Việt Nam, với mục tiêu đưa
các nguyên tắc về du lịch có trách nhiệm vào ngành du lịch nước ta, để nâng
cao khả năng cạnh tranh và góp phần thực hiện các kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội. Qua sáu năm hoạt động, dưới sự chỉ đạo của Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch, Dự án đã tổ chfíc các khóa tập huấn theo nhiều chủ đề cho các học
viên, nâng cao nhận thfíc về du lịch có trách nhiệm cho học sinh Trung học
phổ thông, phổ biến các tài liệu kỹ thuật qua mạng, hỗ trợ trang thiết bị cho
mười nhà văn hóa và phòng thực hành mẫu cho năm trường du lịch... Từ đó,
tác động đến nhận thfíc của các cấp, ngành đối với yêu cầu về sự phát triển
bền vững của du lịch Việt Nam .
Du lịch có trách nhiệm từ một khái niệm mới lạ đã trở thành thuật ngữ
quen thuộc và là một phần tất yếu trong nhiều chính sách, kế hoạch và hoạt
động thực tế của du lịch Việt Nam. Nhận thfíc về phát triển du lịch có trách
nhiệm cũng được lan tỏa rộng đến các khu vực trên đất nước nhờ sự phối hợp
chặt chẽ của các địa phương, điểm đến và cộng đồng.
Kể từ đó đã có nhiều các công trình nghiên cfíu về du lịch trách nhiệm
được thực hiện, tiêu biểu là:
Nghiên cfíu hoạt động du lịch có trách nhiệm ở Việt Nam, đề tài được
thực hiện từ 01/2012 đến 12/2013, do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ
trì, giao cho Viện nghiên cfíu Phát triển Du lịch thực hiện, chủ nhiệm đề tài
Hà Văn Siêu. Đề tài này đã nghiên cfíu những nội dung sau:
+ Cơ sở lý luận về du lịch có trách nhiệm: khái niệm, mối quan hệ, lợi ích,
fíng xfí giữa các bên tham gia hoạt động du lịch…
13
+ Kinh nghiệm cụ thể của một số điểm đến du lịch trên thế giới và ở Việt
Nam: chính sách, tổ chfíc quản lý, kiểm soát, cơ chế điều tiết, đánh giá,…
+ Thực trạng hoạt động du lịch có trách nhiệm ở Việt Nam qua khảo sát
thực tế: hoạt động từ phía cung, hoạt động từ phía cầu, vai trò, trách nhiệm,
mfíc độ tham gia của các bên.
+ Giải pháp đẩy mạnh hoạt động du lịch có trách nhiệm.
Luận văn thạc sĩ Xây dựng mô hình du lịch có trách nhiệm ở Công ty
cổ phần Sài Gòn – Phú Quốc của Trương Quang Dũng ( Khánh Hòa, 2015).
Đề tài đã nghiên cfíu, hệ thống hóa cơ sở lý luận về du lịch có trách nhiệm,
mô hình và thực tiễn áp dụng. Bên cạnh đó đề tài đi sâu nghiên cfíu phân tích
đánh giá thực trạng hoạt động của Công ty cổ phần Sài Gòn – Phú Quốc nhằm
xây dựng mô hình du lịch có trách nhiệm để áp dụng vào thực tế kinh doanh
của Công ty một cách có hiệu quả. Và đề xuất các giải pháp tổ chfíc thực hiện
mô hình du lịch có trách nhiệm cho công ty để tham gia có hiệu quả vào chuỗi
du lịch ở Phú Quốc.
Lê Thị Thu Hà, khóa luận tốt nghiệp đại học, Hà Nội, 5/2016, Một số
giải pháp phát triển sản phẩm du lịch có trách nhiệm tại Việt Nam. Đề tài
nghiên cfíu cơ sở lý luận về sản phẩm du lịch có trách nhiệm ở Việt Nam,
thực trạng của ngành Du lịch và sản phẩm du lịch hiện nay ở Việt Nam. Đề tài
cũng đã đánh giá lợi ích của sản phẩm du lịch có trách nhiệm đem lại cho
ngành Du lịch Việt Nam. Đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển sản phẩm
du lịch có trách nhiệm cho ngành Du lịch Việt Nam
Báo cáo khoa học sinh viên, Chính sách du lịch có trách nhiệm tại Việt
Nam. Nghiên cứu điểm du lịch Vịnh Hạ Long, Quảng Ninh của Nguyễn Lan
Phương. Đề tài mở ra hướng nghiên cfíu đầu tiên về chính sách du lịch có
trách nhiệm ở Việt Nam, là tài liệu tham khảo cho các nghiên cfíu sau này.
Kết quả nghiên cfíu đề cập đến khả năng áp dụng chính sách du lịch có trách
nhiệm tại điểm du lịch Vịnh Hạ Long, Quảng Ninh, đánh giá mfíc độ chất
lượng đã đạt được. Đồng thời đề xuất các giải pháp thiết thực góp phần nâng
14
cao hiệu quả của việc áp dụng chính sách du lịch có trách nhiệm tại điểm du
lịch này.
Trong các công trình khoa học đã nghiên cfíu, chưa có đề tài nào đánh giá
nhận thfíc của cộng đồng địa phương về du lịch có trách nhiệm, do vậy hướng
nghiên cfíu về nhận thfíc của cộng đồng địa phương về du lịch có trách nhiệm
tại khu du lịch biển Sầm Sơn là một hướng nghiên cfíu mới, không bị trùng
lặp so với các công trình khoa học trước đó.
3. Mục tiêu, đối tượng và nhiệm vụ nghiên cfíu
3.1. Mục tiêu của đề tài
Đánh giá nhận thfíc cộng đồng về du lịch có trách nhiệm tại khu du lịch
biển Sầm Sơn, qua đó đề xuất các giải pháp giúp nâng cao trách nhiệm của
cộng đồng địa phương trong việc nhận thfíc và hành động về du lịch.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cfíu, đánh giá được thực trạng về tác động của hoạt động du lịch
đến đời sốngcủa cộng đồng địa phương tại khu du lịch biển Sầm Sơn.
- Nghiên cfíu thực trạng hoạt độngdu lịch tại Sầm Sơn
- Điều tra và đánh giá nhận thfíc cộng đồng về du lịch có trách nhiệm tại
khu du lịch biển Sầm Sơn
- Đề xuất những giải pháp mang tính thực tiễn và khả thi nhằm nâng cao
nhận thfíc của cộng đồng địa phương về du lịch có trách nhiệm và phát triển
du lịch có trách nhiệm tại địa phương.
3.2. Nhiệm vụ của đề tài
Để thực hiện được mục tiêu trên, nhiệm vụ nghiên cfíu đặt ra cho đề tài
gồm:
+ Thu thập, phân tích các tài liệu về du lịch trách nhiệm.
+ Khảo sát thực địa nhằm thu thập, tìm kiếm thông tin, tài liệu liên quan
đến vấn đềnghiên cfíu.
+ Xây dựng phiếu phỏng vấn, thực hiện các cuộc phỏng vấn trực tiếp đối
với cộng đồngđịa phương tại địa điểm nghiên cfíu.
+ Phân tíchxfí lý các thông tin, tư liệu liên quan đến nghiên cfíu.
+ Viết báo cáo đánh giá thực trạng hoạt động du lịch, nhận thfíc của cộng
đồng địa phương về du lịch có trách nhiệm tại điểm nghiên cfíu, làm cơ sở
15
đưa ra giải pháp nâng cao nhận thfíc của cộng đồng địa phương về trách
nhiệm trong du lịch, phát triển du lịch.
4. Đóng góp của nghiên cfíu
Về mặt lý luận: Đề tài góp phần tổng quan cơ sở lý luận khoa học về du
lịch có trách nhiệm; Đề tài cũng nêu lên được vai trò, mối quan hệ của cộng
đồng địa phương và hoạt động kinh doanh du lịch có trách nhiệm.
Về mặt thực tiễn: Đề tài nêu được thực trạng hoạt động du lịch ở Sầm Sơn;
Đề tài cũng đã đánh giá được nhận thfíc của cộng đồng địa phương về du lịch
có trách nhiệm trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp và đề xuất nhằm nâng
cao nhận thfíc của cộng đồng địa phương về du lịch có trách nhiệm, và một số
giải pháp chung phát triển du lịch có trách nhiệm tại Sầm Sơn.
5. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, mục lục, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được
kết cấu thành 4 chương, cụ thể đó là:
Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cfíu.
Chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cfíu
Chương 3: Kết quả nghiên cfíu.
Chương 4: Đề xuất giải pháp, kiến nghị
16
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Nhận thfíc và các mfíc độ nhận thfíc
1.1.1. Khái niệm nhận thức
Nhận thfíc là một khái niệm trừu tượng vì vậy mỗi ngành khoa học có
sự tiếp cận, sfí dụng khác nhau. Có rất nhiều quan điểm khác nhau về nhận
thfíc.
Theo Từ điển Tiếng Việt của Hoàng Phê:“Nhận thức là quá trình hoặc
kết quả phản ánh và tái hiện vào trong tư duy, là quá trình con người nhận
biết, hiểu biết về thế giới khách quan hoặc kết quả nghiên cứu của quá trình
đó” [8, tr.882]
Theo Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam: “Nhận thức là quá trình
biện chứng của sự phản ánh thếgiới khách quan trong ý thức con người, nhờ
đó con người tư duy và không ngừng tiến đến gần khách thể” [9, tr.589]
Theo quan điểm của C.Mac và Ănghen: “Nhận thức là sự phản ánh
hiện thực khách quan vào bộ óc của con người. Sự phản ánh đó không phải
là một hành động nhất thời, máy móc, giản đơn và thụ động mà là một quá
trình phức tạp của hoạt động trí tuệ tích cực và sáng tạo” [11, tr220]
V.I.Lênin lại cho rằng: “Nhận thứclà sự phản ánh thếgiới khách quan
bởi con người nhưng không phải là sự phản ánh đơn thuần, trực tiếp hoàn
toàn. Quá trình này là cả một chuỗi những sự trừu tượng, sự cấu thành và sự
hình thành nên các khái niệm, quy luật và chính các khái niệm, quy luật này
lại bao quát một cách có điều kiện gần đúng tính quy luật phổ biến của thế
giới tự nhiên vĩnh viễn vận động và phát triển” [10, tr192]
Như vậy, nhận thfíc là quá trình con người nhận biết về một đối tượng
nào đó từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phfíc tạp. Sốngvà hoạt động trong thế
giới khách quan, con người phải tỏ thái độ, nhìn nhận, đánh giá và hành động
với thế giới ấy, biết và hiểu rõ nó là gì, nó như thế nào và có ý nghĩa gì trong
17
cuộc sống; để từ đó xuất hiện hành vi tích cực hoặc tiêu cực đốivới đối tượng
đó.
Trong phạm vi nghiên cfíu này tác giả tập trung vấn đề nhận thfíc của
cộng đồng địa phương về hoạt động phát triển du lịch có trách nhiệm tại Sầm
Sơn xem họ hiểu và nhận biết thế nào về du lịch và các hoạt động du lịch có
trách nhiệm.
Nhận thfíc là yếu tố khởi nguồn của các hành vi trách nhiệm. Nhận thfíc
đúng và đủ về các sự vật, hiện tượng, các quá trình diễn ra trong hoạt động du
lịch, quản lý, kinh doanh du lịch thì sẽ hành động có trách nhiệm để không
hoặc hạn chế thấp nhất làm tổn hại tới xung quanh (các chủ thể tham gia
khác) và mang lại lợi ích tối đa về kinh tế xã hội và môi trường cho chính
mình và xã hội. Nhận thfíc của cá nhân cơ bản phụ thuộc giáo dục, trình độ
nghề nghiệp đồng thời với sự quan tâm và tần suất tiếp xúc với hoạt động du
lịch, hoạt động chuyên môn. Nhận thfíc càng cao, sâu, rộng thì thể hiện trách
nhiệm càng cao. Nhận thfíc của tập thể, tổ chfíc hay cộng đồng phụ thuộc vào
nhận thfíc của từng cá nhân đồng thời tùy thuộc vào sự gắn kết của tổ chfíc và
định hướng dẫn dắt thông qua quá trình lâu dài thực hiện các chương trình
nhận thfíc về trách nhiệm của từng thành viên trong tổ chfíc. Nâng cao nhận
thfíc là cơ sở quyết định nâng cao trách nhiệm trong hoạt động du lịch, bao
gồm nhận thfíc của cán bộ quản lý nhà nước, nhận thfíc của chủ doanh
nghiệp, người lao động, dân cư và du khách [20,tr22]
Nhận thfíc của cộng đồng và việc phát triển du lịch có trách nhiệm có
mối quan hệ hai chiều. Khi nhận thfíc của cộng đồng đúng và đủ sẽ quyết
định trách nhiệm cao; ngược lại, các phương thfíc quản lý hoạt động du lịch
đúng đắn cũng sẽ giúp nâng cao nhận thfíc, ý thfíc cộng đồng, Hai yếu tố này
luôn cần được phát triển, tồn tại song song với nhau, nhằm hướng đến sự phát
triển bền vững dựa trên cân bằng lợi ích kinh tế và bảo tồn.
18
1.1.2. Các mứcđộ nhận thức
Theo Benjamin S.Bloom (1956), thang nhận thfíc gồm có 6 cấp độ
(Bloom’s Taxonomy).
Hình 1.1: Thang các mức độ nhận thức của Benjamin S. Bloom
- Biết (Knowledge): Biết là năng lực nhớ lại các thông tin, sự kiện mà
không nhất thiết phải hiểu chúng.
- Hiểu (Comprehention): Hiểu là năng lực hiểu ý nghĩa của thông tin và
giải thích các thông tin.
- Ứng dụng (Application): Ứng dụng là năng lực vận dụng các thông tin
hiểu biết được vào những hoàn cảnh mới, tình huống mới, điều kiện
mới, giải quyết các vấn đề đặt ra.
- Phân tích (Analysis): Phân tích là năng lực chia thông tin thành nhiều
thành tố để biết được các mối quan hệ nội tại và cấu trúc của chúng.
- Tổng hợp (Synthesis): Tổng hợp là năng lực liên kết các thông tin lại
với nhau tạo ra ý tưởng mới, khái quát hóa các thông tin suy ra các hệ
quả.
- Đánh giá (Evaluation): Đánh giá là năng lực đưa ra nhận định, phán
quyết về giá trị thông tin, vấn đề, sự vật, hiện tượng theo một mục đích
cụ thể.
Trong nghiên cfíu này, khi điều tra về nhận thfíc của cộng đồng địa
phương về hoạt động du lịch có trách nhiệm tác giả đã dựa trên thang nhận
1. Biết
2. Hiểu
3. Ứng dụng
4. Phân tích
5. Tổng hợp
6. Đánh giá
19
1. Biết
thfíc của Benjamin S.Bloom, tuy nhiên để phù hợp cho việc đánh giá tác giả
đã điều chỉnh lại thang nhận thfíc thành 4 mfíc độ: biết, hiểu, chấp nhận và
thực hiện.Với những mfíc độ khác nhau, nhận thfíc phát triển từ những bước
đầu như biết, hiểu, chấp nhận cho đến thực hiện. Trong quá trình xây dựng và
nâng cao nhận thfíc cộng đồng, các thông tin đưa ra không chỉ để cộng đồng
biết mà còn phải hiểu rõ bản chất, ý nghĩa của nó. Từ đó, thuyết phục cộng
đồng chấp nhận, thực hiện các hành vi tích cực, và duy trì các hành vi đó
thành thói quen, tập quán, phương thfíc sống bền vững
Hình 1.2:Thang các mứcđộ nhận thức của cộng đồng địa phương
về du lịchcó trách nhiệm
Qua các mfíc độ phát triển của nhận thfíc, ta có thể nhận thấy rằng nhận
thfíc đóng một vai trò quan trọng, nó chi phối thái độ, hành động biểu hiện ra
bên ngoài và tạo nên ý thfíc. Trong giới hạn của nghiên cfíu, tác giả đi sâu
nghiên cfíu sự nhận thfíc của cộng đồng địa phương trong việc phát triển du
lịch có trách nhiệm. Sự phát triển của du lịch và các tác động của nó phụ
thuộc vào nhận thfíc và ý thfíc của người dân. Muốn phát triển du lịch có
trách nhiệm và bền vững thì cần sự quan tâm và chấp hành từ cộng đồng địa
phương, cộng đồng có nhận thfíc đúng sẽ tạo ra hành động đúng. Khi người
dân có sự hiểu biết, họ nhận thfíc được những lợi ích do hoạt động du lịch
mang lại, họ sẽ có ý thfíc giữ gìn cảnh quan, môi trường và tham gia tích cực
hơn vào sự phát triển du lịch địa phương. Nắm bắt được mfíc độ nhận thfíc, sự
quan tâm của cộng đồng là điều quan trọng để đưa ra những đề xuất, giải pháp
phù hợp nhằm phát triển du lịch có trách nhiệm.
3. Chấp nhận
2. Hiểu
4. Thực hiện
20
1.2. Cộng đồng địa phương và hoạt động du lịch
1.2.1. Khái niệm cộng đồng
Khái niệm cộng đồng xuất hiện vào những năm 1940 tại các nước
thuộc địa của Anh. Năm 1950, Liên Hợp Quốc công nhận khái niệm phát triển
cộng đồng và khuyến khích các quốc gia sfí dụng khái niệm này như một
công cụ để thực hiện các chương trình viện trợ vào thập kỷ 50-60.
Cộng đồng là khái niệm về tổ chfíc xã hội đã được nhiều nhà nghiên
cfíu đưa ra trong các công trình khoa học với nhiều ngữ nghĩa khác nhau.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: Cộng đồng được hiểu là “Một tập
đoàn người rộng lớn, có những dấu hiệu chung về thành phần giai cấp, về
nghềnghiệp, về địa điểm sinh tụ và cư trú. Cũng có những cộng đồng xã hội
bao gồm một dòng giống, một sắc tộc, một dân tộc”. [9, tr.601]
Theo quan điểm về cộng đồng Keith và Ary, 1998 đề cập đến các yếu
tố con người với phạm vi địa lý, mối quan hệ và mục đích chung trong phát
triển và bảo tồn cộng đồng đó cho rằng: “Cộng đồng là một nhóm người,
thường sinh sống trên cùng khu vựa địa lý, tự xác dịnh mình thuộc về cùng
một nhóm. Những ngườitrong cùng một cộng đồng thường có quan hệ huyết
thống hoặc hôn nhân và có thể cũng một nhóm tôn giáo, một tầng lớp chính
trị” [41]
Trong đời sống xã hội, khái niệm cộng đồng được sfí dụng một cách
tương đối rộng rãi để chỉ nhiều đối tượng có những đặc điểm tương đối khác
nhau về quy mô, đặc tính xã hội. Theo nghĩa rộng cộng đồng là nói đến tập
hợp người các liên minh lớn như: cộng đồng thế giới, cộng đồng Châu Âu,
cộng đồng các nước Ả Rập ... Theo nghĩa hẹp hơn danh từ cộng đồng được áp
dụng cho một kiểu, hạng xã hội. Ngoài ra, người ta còn căn cfí vào những đặc
tính tương đồng về sắc tộc, chủng tộc, tôn giáo, phong tục tập quán, ... cũng
có thể gọi là cộng đồng như: cộng đồng người Do Thái. Cộng đồng người da
đen tại Chicago, cộng đồng người Hồi giáo, ...
21
Theo J. H. Fichter: “Cộng đồng là một tập thể người nhất định trên một
lãnh thổ nhất định được hình thành bởi các yếu tố: lãnh thổ, kinh tế và văn
hoá trong đó bao gồm 4 yếu tố:
- Tương quan cá nhân mật thiết với những người khác, tương quan này
đôi khi được gọi là tương quan mặt đối mặt, tương qua thân mật.
- Có sự liên hệ về tình cảm và cảm xúc.
- Có sự tự nguyện hy sinh đối với những giá trị được tập thể coi là cao
cả và có ý nghĩa.
- Có ý thfíc đoàn kết với mọi thành viên trong tập thể.
Tại Việt Nam, lần đầu tiên khái niệm phát triển cộng đồng được giới
thiệu vào giữa những năm 1950 thông qua một số hoạt động phát triển cộng
đồng tại các tỉnh phía Nam, trong lĩnh vực giáo dục. Từ ngành giáo dục phát
triển cộng đồng chuyển sang công tác xã hội. Đến những năm 1960 – 1970
hoạt động phát triển cộng đồng được đẩy mạnh thông qua các chương trình
phát triển nông thôn của sinh viên hay của phong trào Phật giáo. Từ thập kỷ
80 của thế kỷ trước cho đến nay, phát triển cộng đồng được biết đến một cách
rộng rãi hơn thông qua các chương trình viện trợ phát triển của nước ngoài tại
Việt Nam, có sự tham gia của người dân tại cộng đồng như một yếu tố quyết
định để chương trình đạt hiệu quả bền vững.
Tùy theo những góc độ khác nhau mỗi tác giả lại có những quan niệm
khác nhau về cộng đồng. Nhưng trong phạm vi nghiên cfíu, tác giả cho rằng
cộng đồng là một nhóm dân cư cùng sinh sống trên một lãnh thổ qua nhiều
thế hệ và có những đặc điểm chung về sinh hoạt và văn hoá truyền thống, sfí
dụng các nguồn tài nguyên, môi trường. Cộng đồng là nền tảng của phát triển
xã hội, cuộc sống của cộng đồng dựa trên việc khai thác tài nguyên nơi mình
sinh sống cùng với việc phát triển các phong tục, tập quán riêng mang dậm
bản sắc của mỗi cộng đồng.
22
1.2.2. Khái niệm cộng đồng địa phương
Theo Schuwuk:“Cộng đồng địa phương được hiểu là tập hợp các nhóm
người có chung địa bàn cư trú và có quyền sử dụng các tài nguyên ở địa
phương đó”. [3, tr.8]
Theo Bùi Thị Hải Yến:“Cộng đồng địa phương là một nhóm dân cư
cùng sinh sống trên một lãnh thổ nhất định được gọi tên như các đơn vị
làng(bản, buôn, thôn, sóc), xã, huyện, tỉnh (thành phố) nhất định qua nhiều
thế hệ và có những đặc điểm chung về các giá trị văn hóa truyền thống, bảo
tồn, sử dụng chung cácnguồn tài nguyên môi trường, có cùng mối quan tâm
về kinh tế xã hội, có sự gắn kết về huyết thống, tình cảm và có sự chia sẻ
nguồn lợi và trách nhiệm trong cộng đồng”. [38, tr.33]
Vậy trong giới hạn của nghiên cfíu, cộng đồng địa phương có thể được
hiểu là “một nhóm dân cư hoặc một tập đoàn người rộng lớn cùng sinh sống
trên một lãnh thổ nhấtđịnh được gọi tên như làng (bản, thôn, buôn, sóc), xã
(phường, thị trấn), huyện (thị xã), tỉnh (thành phố), qua nhiều thế hệ, có sự
gắn kết về truyền thống, tình cảm, có quyền lợi và nghĩa vụ trong việc bảo
tồn, pháttriển, sử dụng cácnguồn tài nguyên ở địa phương, có các dấu hiệu
chung về tôn giáo, tín ngưỡng, kinh tế - xã hội, truyền thống văn hóa”
1.2.3. Vai trò của cộng đồng địa phương trong hoạt động du lịch
Cộng đồng đóng vai trò chủ thể của mọi hoạt động tại địa phương của
mình. Vai trò chủ thể được thể hiện ở việc các thành viên trong cộng đồng là
người chủ động, tích cực và quyết định các hoạt động của cộng đồng. Bởi vì
họ:
- Hiểu rõ nhất về cộng đồng của họ, biết các khó khăn, thách thfíc, mong
muốn của mình
- Hiểu tiềm năng, lợi thế của địa phương
- Biết cách huy động và gắn kết các thành viên trong cộng đồng lại với
nhau
23
- Cộng đồng chịu trách nhiệm về kết quả các hoạt động của họ [11,tr15]
Để phát triển kinh tế, xã hội nói chung và ngành du lịch nói riêng thì
vai trò của người dân không thể tách rời được. Chính người dân bản địa mới
thực sự là chủ nhân của những vùng đất, những phong tục tập quán tín
ngưỡng, là người thực sự hiểu rõ từng gốc cây ngọn cỏ, sống cùng, gắn bó và
dựa vào thiên nhiên. Họ là người bảo vệ, tôn tạo, giữ gìn các giá trị tự nhiên
và văn hoá bản địa tại nơi diễn ra hoạt động du lịch.
Hơn nữa cộng đồng lại là nơi có các phong tục tập quán, lễ hội, lối
sống, kiến trúc nhà ở và môi trường sống của họ…là tài nguyên tạo sfíc hấp
dẫn cho hoạt động du lịch. Do đó có thể nói, cộng đồng là một thành tố của tài
nguyên du lịch. Cuộc sống sinh hoạt, những nét văn hoá, phong tục truyền
thống của cộng đồng là một trong những nguyên nhân chính tạo nên hoạt
động du lịch.
Việc huy động tối đa sự tham gia của cộng đồng địa phương vào hoạt
động du lịch như: hướng dẫn viên, chuyên chở, cho thuê nhà để ở, nấu ăn cho
khách, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, bán hàng lưu niệm, thậm chí họ còn
được tham gia trực tiếp vào các hoạt động nghiệp vụ trong khách sạn, quản lý
kinh doanh dịch vụ….qua đó sẽ tạo thêm nhiều cơ hội việc làm, giúp họ tăng
thu nhập, cải thiện đời sống, hơn nữa còn làm cho họ có trách nhiệm hơn với
tài nguyên, môi trường du lịch. Sự tham gia tích cực của cộng đồng sẽ làm
phong phú thêm tài nguyên và sản phẩm du lịch. Đặc biệt khi được tham gia
chỉ đạo phát triển du lịch, trực tiếp đưa ra các ý kiến trong quá trình ra quyết
định, cộng đồng địa phương sẽ tạo được những điều kiện đặc biệt thuận lợi
cho du lịch, bởi họ là chủ nhân và là người có trách nhiệm chính với tài
nguyên và môi trường khu vực.
Để người dân nhận thấy lợi ích của việc bảo vệ các nguồn tài nguyên
và để dễ dàng quy trách nhiệm đối với mỗi thành viên thì việc huy động sự
tham gia của cộng địa phương không chỉ dừng lại ở công việc trên mà cần
đánh giá cao hơn nữa vai trò sở hữu tài nguyên du lịch, tài sản của họ để
24
người dân ý thfíc hơn với những hành động của mình. Vai trò sở hữu cộng
đồng như là một nhân tố quan trọng góp phần vào phát triển cộng đồng.
Tuy nhiên, không phải lúc nào mọi việc cũng diễn ra theo ý muốn, bởi
trong số những người dân, bên cạnh những người tốt thì không thể không có
một số người do vô tình hoặc cố ý phá ngang, thiếu ý thfíc, hủ lậu, không hiểu
rõ hậu quả mà họ gây ra, đó là nguyên nhân dẫn đến các vấn đề tiêu cực, có
tác động xấu đến du khách…Vì vậy, những người hoạt động trong lĩnh vực du
lịch phải có những giải pháp hợp lý, khoa học, khéo léo nhằm gần gũi với
người dân hơn, hiểu được tâm lý, tình cảm của họ, nâng cao nhận thfíc, kiến
thfíc về phát triển du lịch bền vững (thường xuyên trao đổi, tham khảo ý kiến
với cộng động địa phương bằng các cuộc gặp gỡ…trong quá trình qui hoạch,
lập dự án phát triển du lich, mở các khoá học, các buổi thảo luận về giáo dục
du lịch kết hợp với các chương trình khuyến nông, năng xuất xanh…).
Thực tế hoạt động du lịch có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến đời
sống của người dân địa phương, nhiều khi không chỉ về lợi ích kinh tế mà còn
tác động đến lối sống, bản sắc, phong tục,…Chính vì thế mà đã nảy sinh
nhiều trạng thái trong mối quan hệ giữa người dân với khách du lịch như:
trạng thái phấn khích, quan tâm hay không quan tâm, thân thiện hưởng fíng
hay thờ ơ, lãnh đạm, sự khó chịu hay đối kháng…
Mối quan hệ đó có khi là sự giao lưu giữa các nền văn hoá khác nhau
có khi lại là những mâu thuẫn trái ngược mọi trạng thái, mâu thuẫn đó đều
xuất phát từ lợi ích của người dân. Việc dung hoà những mâu thuẫn đó được
xem là điều không tưởng có thể kéo theo hàng loạt những phản fíng tâm lý
phfíc tạp của cư dân địa phương với khách du lịch mà người làm du lịch cần
lường trước. Điều đó rõ ràng ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của hoạt
động du lịch. Do đó, để người dân có trách nhiệm trong việc quản lý, bảo vệ,
tôn tạo tài nguyên du lịch thì cần phải mang lại lợi ích cho họ một cách rõ
ràng, thực chất và công bằng, điều thực sự quan trọng và cần thiết là phải làm
sao tạo cho họ một vị thế làm chủ thực sự.
25
Hầu hết người dân sinh sống ở những vùng có các điểm du lịch, đặc
biệt là những nơi có tiềm năng du lịch sinh thái hoang sơ, có giá trị về du lịch
nhưng ít có giá trị để phát triển các lĩnh vực kinh tế khác, do đó cuộc sống của
những người dân ở đây còn khó khăn, thiếu thốn, trình độ dân trí thấp. Chính
vì thế, việc phát triển du lịch cộng đồng đồng nghĩa với việc phát triển kinh tế
xã hội cho vùng. Mặt khác, việc tiếp với khách du lịch (phần lớn là những
người có học thfíc cao, khá giả,…) sẽ giúp cư dân tiếp xúc với bên ngoài, mở
mang vốn hiểu biết từ đó nâng cao nhận thfíc của họ về nhiều mặt, và có cách
fíng xfí văn minh lịch sự với du khách, quan trọng hơn cả là họ nhận ra đó là
lợi ích tiềm năng của họ. Cộng đồng địa phương là nhân tố quyết định sự phát
triển bền vững của hoạt động du lịch, tạo nên sự ổn định về chính trị xã hội
1.2.4. Tác động của hoạt động du lịch đến đời sống cộng đồng địa phương
Du lịch là một ngành tổng hợp và liên quan đến nhiều lĩnh vực khác
nhau của đời sống. Ngoài ra, đây là một ngành kinh tế tổng hợp được thực
hiện và kết hợp bởi nhiều bên liên quan. Đặc biệt, hoạt động du lịch có sự tác
động qua lại với các lĩnh vực: kinh tế, văn hóa-xã hội và môi trường. Trong
quá trình phát triển, các tác động này được thể hiện qua hai khía cạnh: tích
cực vàtiêu cực. Do đó, cầnhiểu rõ vấn đềnày đểtừ đó phát huy tốiđa những tác
động tích cực và giảm thiểu những tác động tiêu cực của hoạt động du lịch.
Mặt khác, theo khái niệm du lịch có trách nhiệm thì các quá trình và hoạt
động du lịch chỉ được gọilà “có trách nhiệm” khinó đem lạinhững lợiích tốiđa
về kinh tế, môitrường và xã hộivà hạn chế các tác động tiêu cực mà du lịch đem
lại. Theo cách tiếp cận đó thì luận văn cũng đã nghiên cfíuvấn đềtác động của
hoạt động du lịch tới cộng đồng địa phương.
Các tác động của du lịch chủ yếu được chia làm ba loại: tác động của
du lịch đến kinh tế, tác động của du lịch đến văn hóa-xã hội và tác động của
du lịch đến môi trường.
Tác động của du lịch đến kinh tế
26
Như đã đề cập, du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, được thực hiện
và kết hợp bởi nhiều bên liên quan. Chính vì vậy, ngành kinh tế này có mối
liên hệ chặt chẽ với một số ngành kinh tế khác. Do đó, có thể thấy rằng du
lịch đã tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế.
Tác động kinh tế là những lợi ích và chi phí trực tiếp và gián tiếp về
kinh tế nhận được từ sự phát triển và sfí dụng các tiện nghi và dịch vụ du lịch.
Các tác động về kinh tế của hoạt động du lịch chủ yếu bao gồm tác động trực
tiếp và tác động gián tiếp.
Tác động trực tiếp là những tác động kinh tế đến các ngành liên quan
trực tiếp đến hoạt động du lịch. Ví dụ, sự gia tăng số lượng khách lưu trú qua
đêm tại khách sạn sẽ trực tiếp làm tăng doanh số bán hàng trong lĩnh vực
khách sạn.
Tác động gián tiếp là tác động ảnh hưởng đến các ngành cung fíng vật
tư, hàng hóa cơ bản phục vụ cho các ngành liên quan đến hoạt động du lịch.
Ví dụ như, nước uống và khăn lạnh là hai loại hàng hóa bình thường, nhưng
khi được cung fíng cho các tour du lịch của các công ty lữ hành, chúng cũng
trở thành hai loại hàng hóa phục vụ du lịch
Tác động của du lịch đến văn hóa-xã hội
Văn hóa xã hội bao gồm những quy tắc fíng xfí trong gia đình, cộng
đồng, xã hội, các quy tắc xã hội về hôn lễ, tang ma, hôn nhân, các thiết chế
văn hóa, xã hội… Đây cũng là những yếu tố mà ngành du lịch có thể đưa vào
khai thác phục vụ cho hoạt động của ngành. Ngoài ra, yếu tố này cũng là một
trong những điểm hấp dẫn đối với khách du lịch. Thông qua hoạt động du
lịch, du khách có thể hiểu biết them về đời sống văn hóa-xã hội tại điểm đến
du lịch, giúp họ mở mang thêm kiến thfíc xã hội.
Văn hóa là một hiện tượng lịch sfí, mỗi xã hội đều có nền văn hóa
tương fíng với nó. Mỗi dân tộc khác nhau thì có nền văn hóa-xã hội khác
nhau, các thói quen sinh hoạt như ăn, mặc, ở cũng khác nhau.
27
Du lịch là hoạt động thực tiễn xã hội của con người. Nó có mối liên hệ
mật thiết với văn hóa xã hội.
Cùng với đà phát triển của du lịch, những thay đổi về mặt xã hội là
không thể tránh khỏi, đặc biệt ở những địa điểm mà số lượng du khách tăng
nhanh chóng và chiếm một tỷ lệ lớn so với dân số địa phương. Những nhân tố
khác như mfíc độ đô thị hoá, tầm ảnh hưởng của các chuẩn mực xã hội tại địa
phương cũng góp phần chi phối tác động của du lịch trong khu vực.
Tác động của du lịch đến môi trường
Hoạt động du lịch luôn gắn liền với việc khai thác các tài nguyên của
môi trường tự nhiên như song núi ruộng đồng, cảnh đẹp thiên nhiên, biển cả
đồi núi… cùng với các tài nguyên văn hóa, nhân văn. Song song với quá trình
khai thác, hoạt động du lịch đôi khi còn tạo nên môi trường nhân tạo như
công viên giải trí, bảo tàng, làng văn hóa…trên nền tảng tập hợp của một hay
nhiều đặc tính của môi trường nhân văn như một ngọn núi, một quả đồi hay
một khúc sông. Do đó, ngành du lịch có những tác động khác nhau tới môi
trường. Các hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động du lịch nói riêng đều có
tác động đến tài nguyên và môi trường. Những hoạt động này đều ảnh hưởng
đến tài nguyên môi trường, có thể là ảnh hưởng tích cực lẫn tiêu cực.
Tác động đến môi trường là những ảnh hưởng (xấu hay tốt) do hoạt
động phát triển du lịch gây ra cho môi trường, bao gồm các yếu tố môi trường
tự nhiên cũng như các yếu tố môi trường xã hội-nhân văn.
Cụ thể du lịch tác động đến cộng đồng địa phương như sau:
Bảng 1.1 : Mô tả những tác động của du lịch tới cộng đồng
NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA DU LỊCH TỚI CỘNG ĐỒNG
I Những tác động kinhtế tích cực
1 Du lịch đã làm tăng thêm nhiều cơ hội việc làm tại địa phương
2 Thu nhập về kinh tế của người dân được tăng lên đáng kể nhờ du lịch
3 Du lịch đã thu hút được nhiều hơn vốn đầu tư cho địa phương
4 Chất lượng các dịch vụ công cộng tại địa phương tốt hơn nhờ sự đầu
tư từ du lịch
5 Du lịch là một trong những lĩnh vực quan trọng hỗ trợ nền kinh tế địa
28
phương
6 Du lịch tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh mới cho cư dân địa phương
II Những tác động kinhtế tiêu cực
7
Lợi nhuận từ du lịch địa phương chảy vào túi các cá nhân và tổ chfíc
ngoài địa phương
8 Lợi nhuận từ du lịch chỉ làm lợi cho một số người quanh khu du lịch
9 Giá cả nhiều mặt hàng và dịch vụ ở địa phương tăng lên là vì du lịch
10 Giá cả nhà đất ở địa phương tăng lên là vì du lịch
11
Tính mùa vụ của du lịch tạo ra rủi ro cao, tình trạng thiếu việc làm
hoặc thất nghiệp
12
Việc phát triển du lịch tại các khu du lịch cũng gây trở ngại cho hoạt
động kiếm kế sinh nhai của người dân địa phương
III Những tác động văn hoá - xã hội tích cực
13
Du lịch đã cải thiện chất lượng các sản phẩm và dịch vụ hạ tầng du
lịch như hệ thống giao thông vận tải, đường xá, điện, nước, các nhà
hàng, các cfíahiệu, khách sạn và các nhà nghỉ ... trong khu vực
14 Du lịch làm tăng lòng tự hào của người dân về văn hoá bản địa
15
Du lịch khuyến khích việc phát triển rộng rãi các hoạt động văn hoá
như phát triển nghề thủ công, các loại hình biểu diễn nghệ thuật và âm
nhạc tại địa phương
16
Du lịch giúp cho việc gìn giữ, tôn tạo và duy trì bản sắc văn hóa dân
tộc của người dân địa phương
17
Du lịch giúp tăng cường sự giao lưu văn hoá giữa du khách và dân địa
phương
18
Nhờ phát triển du lịch mà người dân địa phương có nhiều hơn các cơ
hội giải trí
19 Du lịch giúp cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân địa phương
IV Những tác động văn hoá-xã hội tiêu cực
20
Người dân địa phương phải chịu những thiệt thòi vì sống trong điểm
du lịch
21 Du lịch đang làm huỷ hoại văn hoá địa phương
22
Du lịch kích thích người dân địa phương bắt chước, đua đòi cách fíng
xfí của du khách và từ bỏ những giá trị văn hoá truyền thống
23
Sự gia tăng số lượng du khách dẫn đến sự gia tăng mối bất hoà giữa cư
dân địa phương và du khách
24 Do sự xuất hiện của khách du lịch, càng ngày càng khó có thể tìm
29
được một không gian yên tĩnh ở quanh khu vực này
25
Du lịch đã làm hạn chế việc sfí dụng các phương tiện giải trí của người
dân địa phương đối với các trung tâm vui chơi giải trí, khu thể thao tổng
hợp và bãi tắm.
26
Du lịch làm gia tăng các tệ nạn xã hội như tình trạng phạm tội, nghiện
hút, mại dâm, cờ bạc, rượu chè, buôn lậu, trộm cắp... tại địa phương
V Những tác động môi trường tích cực
27
Du lịch đã giúp bảo tồn môi trường thiên nhiên và bảo vệ các loài
động vật hoang dã tại các khu du lịch.
28
Du lịch đã giúp cải thiện môi trường sinh thái địa phương ở rất nhiều
khía cạnh như bảo tồn, tôn vinh…
29
Du lịch đã cải thiện diện mạo (bộ mặt) của địa phương (hợp thị giác và
có tính thẩm mỹ)
30
Du lịch cung cấp động cơ cho việc phục hồi các công trình kiến trúc
mang tính lịch sfí.
VI Những tác động môi trường tiêu cực
31
Việc xây dựng các cơ sở lưu trú du lịch như khách sạn, nhà nghỉ phục
vụ du khách làm phá huỷ môi trường cảnh quan tại các khu du lịch.
32
Du lịch có tác động tiêu cực đến các tài nguyên thiên nhiên như suy
giảm sự đa dạng của các loài động thực vật.
33
Du lịch gây ra đáng kể việc ô nhiễm không khí, nguồn nước, tiếng ồn,
chất thải rắn và ô nhiễm đất trồng.
34
Do hoạt động du lịch, hiện giờ diện tích đất nông nghiệp và đất tự
nhiên trong khu vực bị thu hẹp lại.
35
Các trang thiết bị phục vụ du lịch được xây dựng trong và phụ cận tại
các khu du lịch không hài hoà với môi trường tự nhiên và kiểu kiến trúc
truyền thống.
Nguồn:Luận án Tiến sỹ Phạm Hồng Long
1.3. Du lịch có trách nhiệm
1.3.1. Khái niệm
Hiện nay cách tiếp cận phát triển du lịch có trách nhiệm đang trở thành
một xu thế toàn cầu và có nhiều cách tiếp cận khác nhau.
30
Theo Cơ quan Môi trường và Du lịch Nam Phi (1996), khái niệm du lịch
có trách nhiệm là “hoạt động du lịch có trách nhiệm với môi trường thông qua
việc sfí dụng tài nguyên bền vững, có trách nhiệm với cộng đồng địa phương
tham gia vào ngành công nghiệp du lịch, trách nhiệm đảm bảo an toàn, an
ninh cho khách du lịch, và trách nhiệm với chính phủ, người lao động, người
sfí dụng lao động, và cộng đồng địa phương” [41,tr8]
Theo tuyên bố Cape Town 2002, cốt lõi của du lịch có trách nhiệm là các
nguyên tắc du lịch bền vững như:
- Sfí dụng tối ưu các nguồn lực môi trường tạo nên thành tố chính cho
phát triển du lịch, duy trì các tiến trình sinh thái thiết yếu và góp phần
bảo tồn di sản tự nhiên và đa dạng sinh học.
- Tôn trọng bản sắc văn hóa – xã hội của cộng đồng địa phương, bảo tồn
các di sản sống/đã được xây dựng cũng như các giá trị truyền thống của
họ và nâng cao hiểu biết cũng như chấp nhận về nền văn hóa mới.
- Đảm bảo các lợi ích kinh tế khả thi, lâu dài được phân phối công bằng
cho tất cả các đối tác, bao gồm tình trạng việc làm bền vững, cơ hội cải
thiện thu nhập, các dịch vụ xã hội cho cộng đồng chủ nhà và góp phần
giảm nghèo.
Du lịch có trách nhiệm có nghĩa là trách nhiệm của Chính phủ và các
doanh nghiệp lữ hành thu hút cộng đồng địa phương gần các điểm du lịch
tham gia vào chuỗi cung fíng các hoạt động kinh tế dịch vụ (như việc cung
cấp các sản phẩm nông nghiệp cho các khu nghỉ dưỡng, dịch vụ giặt là...). Nó
cũng mang hàm ý về trách nhiệm trong việc tôn trọng, đầu tư và phát triển giá
trị văn hóa địa phương cũng như bảo vệ chúng không bị thương mại hóa và
khai thác quá mfíc. Du lịch có trách nhiệm cũng hướng đến việc lôi kéo sự
tham gia tích cực của cộng đồng địa phương vào ngành công nghiệp du lịch,
hướng đến mục tiêu phát triển bền vững và bảo đảm an toàn và an ninh cho
du khách.
31
Du lịch trách nhiệm cũng có nghĩa là trách nhiệm của cả người sfí dụng
lao động và người lao động trong ngành du lịchvới nhau cũng như với quyền
lợi của khách hàng. Du lịch trách nhiệm cũng nhấn mạnh đến trách nhiệm của
Chính phủ, trách nhiệm của bản thân khách du lịch khi tham gia và các hoạt
động du lịch, đặc biệt là trách nhiệm đối với bảo vệ môi trường và bảo tồn các
giá trị văn hóa.
Như vậy du lịch có trách nhiệm đề cập đến sự phối hợp giữa các bên liên
quan nhằm xác định các hành động và trách nhiệm cụ thể và cùng nhau đồng
thuận để thực hiện các hoạt động đó. Du lịch có trách nhiệm đòi hỏi các cá
nhân, tổ chfíc và doanh nghiệp phải có trách nhiệm đối với hành động của họ.
Cách tiếp cận này nhấn mạnh đến tính trách nhiệm trong du lịch của tất cả
mọi đối tượng liên quan, bao gồm: chính phủ, nhà sản xuất, điều hành, hãng
vận chuyển, dịch vụ của cộng đồng, tổ chfíc phi chính phủ, khách du lịch, dân
cư địa phương,...
Du lịch có trách nhiệm hướng tới mục tiêu cung cấp những kinh nghiệm
tích cực cho du khách và cộng đồng dân cư địa phương, nâng cao nhận thfíc
về sự tôn trọng đối với môi trường, văn hóa, giảm thiểu các tác động tiêu cực
từ phát triển du lịch, hướng sự tập trung tới người nghèo, trao quyền cho
người dân địa phương, thông qua du lịch để tối đa hóa thu nhập và việc làm
cho họ.
Tóm lại, du lịch có trách nhiệm là một cách thfíc nhằm quản lý và làm du
lịch chfí không phải một điểm đến, hay loại hình du lịch; kết quả là Du lịch có
trách nhiệm tạo ra “những địa điểm tốt hơn cho người dân sinh sống ở đó và
cho con người tới thăm” và thước đo thành công là nguồn thu nhập cao hơn,
các công việc thỏa đáng hơn và điều kiện văn hóa, xã hội tự nhiên được cải
thiện hơn.
32
1.3.2. Các mục tiêu của du lịch có trách nhiệm
Cốt lõi của Du lịch có trách nhiệm là những nguyên tắc của du lịch bền
vững, mà theo Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc và Tổ chfíc Du lịch
Thế giới, nhằm mục đích:
Tận dụng tối ưu các nguồn tài nguyên môi trường tại thành một yếu tố
quan trọng trong phát triển du lịch, duy trì quá trình sinh thái quan trọng và
giúp đỡ để bảo tồn di sản thiên nhiên và đa dạng sinh học
Tôn trọng tính xác thực văn hóa xã hội của cộng đồng địa phương, bảo
tồn những công trình, di sản văn hóa sống và những giá trị truyền thống của
họ, và đóng góp vào sự hiểu biết và khoan dung của liên văn hóa
Đảm bảo khả thi, lợi ích kinh tế lâu dài cho tất cả các bên có liên quan
được phân phối một cách công bằng, trong đó có việc làm ổn định cơ hội tạo
thu nhập và các dịch vụ xã hội cho các địa phương, cùng với đó là góp phần
xóa đói giảm nghèo. [14, tr13]
1.3.3. Các nguyên tắc về du lịch có trách nhiệm.
Trong Tuyên bố Cape Town các nguyên tắc chủ đạo cho việc thực hiện
du lịch có trách nhiệm tại các điểm đến đã được xác định bao gồm:
a. Các nguyên tắc chủ đạo về Trách nhiệm Xã hội
- Cộng đồng địa phương chủ động tác động vào việc lập kế hoạch, ra
quyết định và xây dựng năng lực để biến du lịch có trách nhiệm thành hiện
thực.
- Đánh giá các tác động xã hội trong suốt vòng đời hoạt động - bao
gồmcả giai đoạn quy hoạch và thiết kế dự án - để giảm thiểu các tác động tiêu
cực và tối đa hóa những tác động tích cực.
- Nỗ lực biến du lịch như một trải nghiệm xã hội toàn diện và đảm bảo
rằng mọi người đều có quyền tham gia, đặc biệt là các cá nhân và cộng đồng
dễ bị tổn thương và gặp khó khăn.
- Chống bóc lột tình dục, đặc biệt là bóc lột trẻ em.
33
- Quan tâm văn hóa địa phương sở tại, duy trì và khuyến khích sự đa
dạng xã hội và văn hóa.
- Nỗ lực để đảm bảo rằng du lịch góp phần cải thiện sfíc khỏe và giáo
dục.
b. Các nguyên tắc chủ đạo về Trách nhiệm Môi trường
- Đánh giá tác động môi trường trong suốt vòng đời của các cơ sở và
các hoạt động du lịch – bao gồm cả giai đoạn quy hoạch và thiết kế, đảm bảo
giảm thiểu các tác động tiêu cực và tối đa hóa những tác động tích cực.
- Sfí dụng nguồn tài nguyên một cách bền vững, giảm chất thải và sự
tiêu thụ quá mfíc.
- Quản lý đa dạng tự nhiên một cách bền vững, và khi thích hợp thì
khôi phục lại sự đa dạng này; cân nhắc quy mô và loại hình du lịch mà môi
trường có thể hỗ trợ, và tôn trọng sự toàn vẹn của hệ sinh thái dễ bị tổn
thương và các khu vực cần được bảo vệ.
- Tăng cường giáo dục và nâng cao nhận thfíc của các đối tác cho sự
phát triển bền vững.
- Nâng cao năng lực của mọi đốitác và đảm bảo tiến hành theo mô hình
điển hình, tham khảo ý kiến các chuyên gia môi trường và bảo tồn.
c. Các nguyên tắc chủ đạo về Trách nhiệm Kinh tế
- Đánh giá tác động kinh tế trước khi phát triển du lịch và ưu tiên tiến
hành nhưng hình thfíc phát triển mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phương
và giảm thiểu tác động tiêu cực đến sinh kế của người dân địa phương, nhìn
nhận rằng du lịch có thể không phải lúc nào cũng là hình thfíc thích hợp nhất
cho phát triển kinh tế địa phương.
- Tối đa hóa lợi ích kinh tế địa phương bằng cách tăng cường các mối
liên kết và giảm bớt các kẽ hở, bằng cách đảm bảo rằng các cộng đồng cùng
tham gia và hưởng lợi từ du lịch. Sfí dụng du lịch để hỗ trợ giảm nghèo bằng
cách áp dụng các chiến lược vì người nghèo bất cfí nơi nào có thể.
34
- Phát triển sản phẩm có chất lượng giúp mang lại, bổ sung và tăng
cường cho điểm đến.
- Tiếp thị du lịch theo cách mang lại sự toàn vẹn tự nhiên, văn hóa và
xã hội của điểm đến.
- Thực hiện kinh doanh công bằng, giá mua và giá bán hợp lý, xây
dựng mối quan hệ đối tác đa chiều để giảm thiểu và chia sẻ nguy cơ, tuyển
dụng và sfí dụng nhân viên đạt các tiêu chuẩn lao động quốc tế.
- Hỗ trợ thích hợp và đầy đủ cho các doanh nghiệp vừa, nhỏ và vi mô
để đảm bảo các doanh nghiệp có liên quan đến du lịch cùng phát triển mạnh
và bền vững. [ 14,tr.15]
1.3.4. Các lợi ích của du lịch có trách nhiệm
Trong Bộ công cụ Du lịch có Trách nhiệm tại Việt Nam các lợi ích của
du lịch có trách nhiệm bao gồm các lợi ích cho doanh nghiệp, lợi ích cho
khách hàng, lợi ích đối với người dân địa phương.
a. Lợi ích cho doanh nghiệp
- Đáp fíng nhu cầu người tiêu dùng: Bằng cách tiếp nhận Du lịch có
trách nhiệm bạn đang đáp fíng nhu cầu tiêu dùng cho các công ty có chính
sách đạo đfíc, nhân viên được trả lương công bằng, được cung cấp điều kiện
làm việc tốt, hòa nhập với văn hóa, và không gây hại cho môi trường.
- Tăng giá trị sản phẩm: Người tiêu dùng cảm thấy tốt khi mà họ đang
góp phần tích cực vào việc bảo vệ môi trường, hỗ trợ người dân địa phương
về kinh tế và xã hội. Tuân theo các nguyên tắc Du lịch có trách nhiệm sẽ nâng
cao danh tiếng của bạn và giúp bạn nổi bật so với các đối thủ cạnh tranh.
- Hỗ trợ cộng đồng: Bằng cách thực hiện các biện pháp có thể chfíng
minh là bảo vệ môi trường và người dân cùng nền kinh tế địa phương được
hưởng những lợi ích tích cực, bạn sẽ được ủng hộ thuận lợi hơn từ các doanh
nghiệp, cộng đồng và chính phủ địa phương, từ đó tạo điều kiện tốt để bạn có
thể tiếp tục công việc kinh doanh.
35
- Tạo ra những chú ý tích cực từ cơ quan truyền thông: Là một nhà điều
hành có trách nhiệm có thể tạo ra sự chú ý tích cực của các phương tiện
truyền thông điều đó sẽ giúp thúc đẩy doanh số bán hàng và tạo thêm nhiều
cơ hội kinh doanh hơn nữa.
- Giúp tiết kiệm tiền: Việc sfí dụng hiệu quả nguồn năng lực giúp bạn
tiết kiệm chi phí. Thực hiện các điều kiện làm việc tốt dẫn đến một lực lượng
lao động vui vẻ hơn và tăng năng suất. Bảo tồn khu vực tự nhiên trong các
điểm du lịch dẫn đến việc gia tăng tỉ lệ trở lại của du khách và bảo vệ các mối
quan hệ của doanh nghiệp về lâu dài.
- Giúp giữ chân nhân viên: Thực hiện một kế hoạch có trách nhiệm tạo
ra niềm tự hào trong kinh doanh và giúp bạn thu hút và giữ nhân viên do đó
làm giảm lượng nhân viên phải thay thế và chi phí đào tạo nguồn nhân lực
mới.
b. Lợi ích cho khách hàng:
Ngoài các lợi ích nói trên Du lịch có trách nhiệm giảm thiểu tác động
tiêu cực về kinh tế, xã hội, môi trường và tối đa hóa các tác động tích cực
khác. Theo như nghiên cfíu của tổ chfíc SNV về “thị trường cho các sản phẩm
du lịch có trách nhiệm” đã xác định các lợi ích sau :
- Xác định mục tiêu cụ thể: Khái niệm về Du lịch có trách nhiệm đem
đến các nhóm nhân khẩu phương tây như “nhóm Bùng nổ dân số” (thế hệ sinh
ra trong giai đoạn 1961 – 1981), rồi thế hệ “Gien X” và “Gien Y” (sinh ra
giữa giai đoạn 1961 – 1981 và 1980 – 2001), những trải nghiệm du lịch đáp
fíng các nguyên tắc ngày càng cao về xã hội và môi trường.
- Trở lại với thiên nhiên: Du lịch có trách nhiệm mang đến các loại hình
du lịch gắn với thiên nhiên, gần gũi với thiên nhiên thông qua các hoạt động
ngoài trời như đi bộ đường dài, cắm trại, quan satts động vật hoang dã, đi xe
đạp, thể thao dưới nước và có sự tiếp xúc với cộng đồng dân cư địa phương.
- Trải nghiệm đích thực: Du lịch có trải nghiệm mang đến cho du khách
trải nghiệm về các nền văn hóa và thiên nhiên đúng nghĩa hay đích thực hay
36
đậm chất địa phương; đáp fíng mong mỏi đó của khách du lịch, như các buổi
biểu diễn văn hóa đầy đủ các nét truyền thống thay vì những màn trình diễn
thương mại, hoặc được nhìn ngắm các động vật hoang dã trong môi trường
sống tự nhiên của chúng thay vì môi trường nuôi nhốt.
- Là những du khách trách nhiệm: Du lịch có trách nhiệm đề cao ý thfíc
“bảo vệ môi trường”, giảm thiểu các tác động tiêu cực đến môi trường và
cộng đồng địa phương; hỗ trợ, mang lại các cơ hội về việc làm và điều kiện
làm việc cho người dân bản địa tham gia trong việc cung cấp hàng hóa và
dịch vụ được tiêu thụ trong quá trình đi du lịch.
- Là những du khách có tâm: Các sản phẩm về du lịch có trách nhiệm
tạo ra các cơ hội đế người đi du lịch có thể đóng góp hỗ trợ tình nguyện địa
phương nơi mình tham quan về mặt tài chính cũng như chuyên môn cho cộng
đồng cũng như môi trường tại điểm tham quan.
c. Các lợi ích đối với người dân địa phương:
- Quảng bá được các giá trị văn hóa cũng như tự nhiên của địa phương
mình: Nâng cao nhận thfíc về tài nguyên văn hóa cũng như tự nhiên bản địa
sẽ giúp người dân địa phương gìn giữ và bảo tồn được các giá trị văn hóa và
thiên nhiên của địa phương mình.
- Tạo ra được nguồn thu phục vụ công tác bảo tồn: Phát triển du lịch là
một trong những nguồn thu quan trọng đóng góp cho công tác bảo tồn và gìn
giữ các giá trị văn hóa cũng như tự nhiên thông qua các hoạt động tham quan
du lịch như bán vé tham quan vv. Thêm vào đó nguồn thu từ du lịch có thể
đóng góp cho các đầu tư về con người – đào tạo, tập huấn nâng cao nhận
thfíc, kiến thfíc cho người dân địa phương để quản lý tài nguyên của chính họ
một cách bền vững.
- Phát triển cơ sở hạ tầng: Phát triển du lịch sẽ hỗ trợ phát triển cơ sở
hạ tầng của địa phương (như đường xã, trường học, bệnh viện, thông tin,
nguồn nước sạch…) Các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường trong xây dựng và
37
tổ chfíc các hoạt động du lịch cũng khuyến khích các ngành nghề khác hoạt
động thân thiện với môi trường hơn.
- Vai trò của giới: Mang lại các cơ hội việc làm cho phụ nữa và thanh
niên. Đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn như nhân viên lễ tân,
nấu ăn, dọn dẹp là những công việc phù hợp với phụ nữ và người trẻ tuổi.
- Tạo động lực kinh doanh: Hỗ trợ nền kinh tế địa phương trên nhiều
lĩnh vực, tạo cơ hội cho các hoạt động kinh doanh liên quan, và kích thích
tăng trưởng kinh doanh địa phương một cách trực tiếp và gián tiếp.
- Các cơ hội kinh tế: Tạo ra các cơ hội trực tiếp và gián tiếp về việc
làm, thu nhập, trao đổi tiền tệ cũng như các khoản thuế đóng góp cho chính
quyền địa phương.
- Du lịch dựa vào cộng đồng: Hỗ trợ/ tạo môi trường để cộng đồng
tham gia một cách chủ động vào các hoạt động du lịch, để tạo ra các nguồn
thu từ hoạt động du lịch, thông qua đó góp phần xóa đói giảm nghèo cho cộng
đồng địa phương. [14,tr14]
Ngoài những lợi ích trên thì tài liệu Thị trường sản phẩm du lịch có
trách nhiệm của Tổ chfíc phát triển Hà Lan SNV 2009 đã chỉ ra các lợi ích
sau:
Du lịch có trách nhiệm mang tới cơ hội hòa mình vào thiên nhiên cho
du khách từ các vùng miền ngày càng được đô thị hóa thông qua các hoạt
động ngoài trời như đi bộ, cắm trại, thăm thú cuộc sốnghoang dã, đạp xe, các
hoạt động thể thao thao dưới nước cũng như cơ hội tiếp xúc với cộng đồng
địa phương.
Du lịch có trách nhiệm mang lại cho du khách các trải nghiệm “đích
thực” hoặc “chân thực” về văn hóa và dựa trên nền tảng tự nhiên, đáp fíng
nhu cầu tìm kiếm sự chân thực của du khách thay vì các trải nghiệm giả tạo,
là kết quả của quá trình sản xuất, như các tiết mục trình diễn văn hóa nguyên
38
bản thay vì các tiết mục được thương mại hóa hoặc thăm quan cuộc sống
hoang dã trong môi trường sống tự nhiên thay vì trong môi trường nuôi nhốt.
Du lịch có trách nhiệm mang tới cho những người tiêu dùng tận tâm
những trải nghiệm “xanh” có ít tác động tiêu cực hơn tới môi trường và cộng
đồng địa phương, đồng thời cung cấp cơ hội việc làm và điều kiện làm việc
tốt cho nhân viên tham gia quá trình cung cấp hàng hóa và dịch vụ được tiêu
dùng trong suốt chuỗi trải nghiệm du lịch.
Du lịch có trách nhiệm giúp người tiêu dùng muốn tìm kiếm cảm giác
“tự hoàn thiện” bằng cách mang lại ý nghĩa sâu sắc hơn cho các trải nghiệm
du lịch và cơ hội được cho, tặng lại thông qua việc tạo ra các cơ hội hỗ trợ tài
chính cho cộng đồng địa phương hoặc các dự án môi trường hoặc cơ hội trở
thành tình nguyện viên
1.3.5. Các loại hình du lịch liên quan đến du lịch có trách nhiệm
Du lịch bền vững
Theo định nghĩa của tổ chfíc Du lịch thế giới (WTO) đưa ra tại hội nghị
về môi trường và phát triển của Liên Hợp Quốc tại Rio de Janeiro năm 1992
thì ‘ Du lịch bền vững là việc pháttriển các hoạt động nhằm đáp ứng các nhu
cầu hiện tại của khách du lịch và người dân bản địa trong khi vẫn quan tâm
đến việc bảo tồn và tôn trọng các nguồn tài nguyên cho việc phát triển hoạt
động du lịch trong tương lai. Du lịch bền vững sẽ có kế hoạch quản lý các
nguồn tài nguyên nhằm thỏa mãn các nhu cầu về kinh tế, xã hội, thẩm mỹ của
con ngườitrong khi đó vẫn duy trì sự toàn vẹn về văn hóa, đa dạng sinh học,
sự phát triển của các hệ sinh thái và các hệ thông hỗ trợ cho cuộc sống của
con người ’
Du lịch sinh thái
Du lịch sinh thái bắt nguồn từ thiên nhiên và du lịch ngoài trời. Có
người quan niệm du lịch sinh thái là loại hình du lịch có lợi cho sinh thái, ít có
39
những tác động tiêu cực đến sự tồn tại và phát triển của sinh thái, nơi diễn ra
các hoạt động du lịch.
Trong lần hội thảo về “Xây dựng chiến lược phát triển Du lịch sinh thái
ở Việt Nam” từ ngày 7/9/1999 đến 9/9/1999 đã đưa ra định nghĩa về du lịch
sinh thái ‘ …là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa,gắn
với giáo dục môi trường, có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền
vững, với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương ’
Theo Lê Huy Bá ‘ Du lịch sinh thái là một loại hình du lịch lấy các hệ
sinh thái đặcthù, tự nhiên làm đối tượng để phụcvụ cho những khách du lịch
yêu thiên nhiên, du ngoạn, thưởng thức những cảnh quan hay nghiên cứu về
các hệ sinh thái. Đó cũng là hình thức kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa phát
triển kinh tế du lịch với giới thiệu về những cảnh đẹp của quốc gia cũng như
giáo dục tuyên truyền và bảo vệ, phát triển môi trường và tài nguyên thiên
nhiên một cách bền vững ’ [3]
Du lịch cộng đồng
Du lịch cộng đồng là loại hình du lịch bền vững dựa vào cộng đồng địa
phương, trong đó cộng đồng sẽ trực tiếp tham gia vào hoạt động du lịch như
khai thác, quản lý và bảo tồn nguồn tài nguyên và cộng đồng phải được
hưởng lợi từ hoạt động du lịch để từ đó giảm tỉ lệ đói nghèo, cải thiện thu
nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống
Du lịch nông nghiệp
Du lịch nông nghiệp là một hình thfíc du lịch tại các khu vực nông
nghiệp như vườn cây ăn trái, trang trại nông lâm kết hợp, trang trại thảo dược
và các trang trại động vật, đã được chuẩn bị phục vụ cho khách du lịch.
Khách du lịch xem hoặc tham gia vào thực tiễn sản xuất nông nghiệp như làm
việc với dụng cụ của nhà nông hoặc thu hoạch mùa mà không làm ảnh hưởng
đến hệ sinh thái hoặc năng suất của gia đình chủ nhà. Một sản phẩm mới đặc
biệt là nghỉ ngơi ở các trang trại hữu cơ, nơi du khách có thể tìm hiểu thêm về
thiên nhiên và học tập các phương pháp canh tác không dùng thuốc trừ sâu
40
1.3.6. Kinhnghiệm thực tiễn về du lịchcó trách nhiệm
Du lịch có trách nhiệm là phương thfíc tiếp cận mới trong phát triển du
lịch Việt Nam, phát triển du lịch có trách nhiệm là hết sfíc cần thiết để có
những cách thfíc tối đa hóa tác động tích cực, và tối thiểu hóa tác động tiêu
cực của du lịch đối với một điểm đến cụ thể. Việc phát triển du lịch có trách
nhiệm phù hợp với từng đặc điểm của địa phương là một điều không hề đơn
giản, vì mỗi địa phương, điểm đến có đặc thù về tài nguyên du lịch khác nhau,
ý thfíc của cộng đồng khác nhau về trách nhiệm xã hội, kinh tế và môi trường
của du lịch. Phát triển du lịch có trách nhiệm nên được lập kế hoạch, dựa hoàn
toàn vào nhu cầu của địa phương, tránh trường hợp áp dụng rập khuôn những
mô hình du lịch thành công ở địa phương khác cần bắt đầu việc lên kế hoạch
phát triển du lịch bằng cách nghiên cfíu thật rõ nhu cầu và tình hình của địa
phương.
Ví dụ, khi xem xét kế hoạch phát triển du lịch có trách nhiệm cho vùng
Atherton Tablelands (một vùng nông thôn gần khu nghỉ dưỡng du lịch ven
biển) ở New Zealand, các nhà nghiên cfíu đã nhận ra rằng vấn đề lớn nhất là
nó phải đón một lượng lớn du khách mỗi ngày và chịu những tác động tiêu
cực về môi trường từ lượng khách này, nhưng khoản thu thì không đủ để bù
đắp cho thiệt hại mà du lịch gây ra, vì nơi đây chưa có cơ sở vật chất để phát
triển khu nghỉ dưỡng nhằm giữ chân du khách. Như vậy, nếu chúng ta nhìn
theo quan niệm truyền thống, thì việc phát triển các khu nghỉ dưỡng có chất
lượng để giữ chân du khách là cần thiết. Tuy nhiên, nếu xét về phát triển du
lịch có trách nhiệm thì đây không là sự lựa chọn tốt nhất vì đây là một vùng
thuần túy nông nghiệp, nên cái cộng đồng địa phương (nông dân) cần là đảm
bảo đầu ra cho sản phẩm nông sản của mình, ý thfíc trách nhiệm về môi
trường và kỹ năng bảo vệ môi trường của người dân ở đây còn rất yếu kém và
các hoạt động sản xuất nông nghiệp (điều thu hút du khách) mang tính mùa
vụ, vì thế sẽ không đảm bảo được hiệu quả tài chính cho việc đầu tư các khu
41
nghỉ dưỡng. Sau khi xem xét kỹ lưỡng về nhu cầu của cộng đồng địa phương,
hai giải pháp chính về du lịch có trách nhiệm đã được đưa ra. Một là, ưu tiên
phát triển du lịch tình nguyện viên để du khách trở thành nguồn nhân lực bán
thời gian cho sản xuất nông nghiệp, góp phần xfí lý các vấn đề đang tồn tại
của địa phương về ý thfíc bảo vệ môi trường, và từ đó nâng cao ý thfíc và kỹ
năng của cộng đồng địa phương. Hai là, phát triển du lịch có trách nhiệm
không nhất thiết phải bán sản phẩm trực tiếp cho du khách, thay vào đó, họ
phát triển mạng lưới cung fíng các sản phẩm địa phương cho hệ thống các nhà
hàng, khách sạn, khu nghỉ dưỡng tại bãi biển để đảm bảo đầu ra và tính ổn
định về doanh thu cho sản phẩm nông nghiệp.
Hay một bài học khác về phát triển du lịch có trách nhiệm với môi
trường - Du lịch tình nguyện viên tại Pantanal, Brazil là một ví dụ điển hình.
Pantanal là một khu vực ngập nước ngọt lớn nhất trên trái đất, tạo ra một khu
vực có hệ thống động thực vật phong phú và đa dạng nhất ở châu Mỹ. Thông
qua sự hợp tác duy nhất với Đồng hồ trái đất (một tổ chfíc liên kết những
khách du lịch tự nguyện tham gia vào những dự án nghiên cfíu trên khắp thế
giới), du khách có cơ hội tự nguyện tham gia và giúp đỡ thực hiện các nghiên
cfíu khoa học về sự đa dạng sinh học ở Pantanal, bao gồm việc giúp cho
những nhà khoa học thu thập dữ liệu ngoài tự nhiên như ghi âm tiếng của cò,
hoặc đếm số lượng heo vòi trong một khu vực nào đó... Những nghiên cfíu đó
sẽ giúp các nhà khoa học hiểu thêm về sự đa dạng sinh học ở Pantanal để có
thể bảo tồn tốt hơn. Thông qua đó, du khách được trải nghiệm du lịch tại
Pantanal, hiểu thêm về thế giới hoang dã và có những đóng góp giá trị trong
nỗ lực bảo tồn khu vực này. Đồng hồ trái đất đã tổ chfíc những tour tình
nguyện Pantanal từ năm 2001. Mỗi tình nguyện viên chỉ phải trả chi phí lưu
trú và ăn uống. Với lợi nhuận thu được từ du khách thường xuyên và những
tình nguyện viên, Pantanal có thể chi trả cho những chi phí hoạt động của
chính nó.
42
Khách du lịch càng ngày càng đánh giá cao các sản phẩm du lịch thân
thiện với môi trường, cụ thể 85% du khách Anh tin tưởng rằng điều quan
trọng là không phá hủy môi trường, 65% du khách Đfíc trả lời đánh giá cao
các bãi biển, nước sạch và 42% trong số họ muốn có thể tìm được những nơi
lưu trú thân thiện với môi trường. Kết quả nghiên cfíu tại Việt Nam dựa trên
điều tra trực tiếp 100 du khách cho thấy nhóm du khách đến từ châu Úc (gồm
Australia và New Zealand) quan tâm nhiều nhất đến tiềm năng phát triển du
lịch có trách nhiệm của Việt Nam. Nhu cầu ngày càng cao về các sản phẩm
thân thiện với môi trường chính là yếu tố tác động mạnh nhất đến dự định
quay trở lại của du khách.
Đồng thời, tại các địa phương phát triển du lịch có trách nhiệm, họ đã
để du khách tham gia vào quá trình này, thể hiện qua hai hình thfíc, một là qua
các loại phí và hai là du lịch tình nguyện viên. Điển hình, tại Vườn quốc gia
Galapagos, ban đầu phí vào cfía là 6 USD bây giờ đã tăng lên đến 100 USD.
Điều này không làm hạn chế dòng du khách đến tham quan các đảo, nhưng nó
cho phép chính phủ Ecuador nhận được những phần chia sẻ lớn từ các khoản
chi tiêu của du khách tại vùng này. Trải qua nhiều năm, tất cả các khoản thu
được từ Vườn quốc gia Galapagos đều được đóng góp vào ngân khố quốc gia.
[17]
Còn đối với Việt Nam để phát triển du lịch có trách nhiệm, TS. Hà Văn
Siêu, Viện trưởng Viện nghiên cfíu phát triển Du lịch Việt Nam, cho rằng cư
dân địa phương - doanh nghiệp - du khách là 3 thành phần trọng tâm tham gia
vào du lịch có trách nhiệm, đi kèm với phát triển du lịch, cần phát triển 3 loại
hình du lịch cộng đồng, du lịch gắn với xóa đói giảm nghèo và du lịch sinh
thái - văn hóa. Đây là nguyên nhân mấu chốt nhằm thu hút khách nước ngoài,
tạo nhiều cơ hội cho dân địa phương hưởng lợi từ du lịch.
Phát triển du lịch có trách nhiệm là một vấn đề quan trọng cho sự phát
triển kinh tế - xã hội - môi trường của Việt Nam trong cả ngắn hạn lẫn dài
43
hạn. Để thực hiện tốt điều này đòi hỏi sự hợp tác lâu dài của cả chính quyền,
cộng đồng và các doanh nghiệp, mà trong đó, việc giải quyết mâu thuẫn, dù
rất nhỏ giữa các bên là hết sfíc cần thiết.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Chương 1 của luận văn tác đã đưa ra một cái nhìn tổng quan về vấn đề
nghiên cfíu, trong đó có các vấn đề chính là: Nhận thfíc – các mfíc độ nhận
thfíc,; Cộng đồng địa phương và hoạt động du lịch; Cơ sở lý luận cũng như
thực tiễn về Du lịch có trách nhiệm.
Để làm thước đo đánh giá nhận thfíc của cộng đồng địa phương về du lịch
có trách nhiệm tại khu du lịch biển Sầm Sơn, tác giả đã sfí dụng thang nhận
thfíc của Bloom và điều chỉnh lại cho phù hợp với nghiên cfíu.
Cũng trong chương 1 tác giả đã trình bày rõ các khái niệm, lợi ích, mục
tiêu, nguyên tắc, các loại hình liên quan đến du lịch có trách nhiệm. Mặt khác
tác giả cũng đã nêu các kinh nghiệm trong việc phát triển du lịch có trách
nhiệm.
Những lý luận của chương 1 là tiền đề để tác giả nghiên cfíu, vận dụng
trong quá trình nghiên cfíu, đánh giá được trình bày ở những chương sau.
44
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung nghiên cfíu
2.1.1. Điều tra các tác động của hoạt động du lịchđến đời sống cộng đồng
địa phương
Nội dung điều tra các tác động của du lịch đến đời sống cộng đồng địa
phương bao gồm điều tra các tác động về kinh tế, xã hội, môi trường.
2.1.2. Điều tra nhận thức của cộng đồng địa phương về du lịch có trách
nhiệm
Nội dung điều tra nhận thfíc của cộng đồng địa phương về du lịch có
trách nhiệm bao gồm các nội dung mô tả, xác định và đánh giá các mfíc độ
biết, mfíc độ hiểu, mfíc độ chấp nhận, mfíc độ thực hiện, và mfíc độ thực hiện
về các hoạt động phát triển du lịch có trách nhiệm.
2.1.3. Đề xuấtbiện pháp nâng caonhận thức của cộng đồng địa phương về
du lịch có trách nhiệm
Sau khi phân tích dữ liệu thu thập, xác định các vấn đề tồn tại, nghiên
cfíu đề xuất các biện pháp nâng cao nhận thfíc của cộng đồng về du lịch có
trách nhiệm, nhằm phát triển du lịch sầm sơn theo hướng bền vững. Các biện
pháp này đã được tham vấn ý kiến bởi cộng đồng qua hoạt động khảo sát và
được phân tích, sắp xếp theo các mfíc độ ưu tiên phù hợp.
2.2 Mô tả điểm nghiên cfíu
2.2.1. Điều kiện về địa lýlịch sử
Thị xã Sầm Sơn là một đơn vị hành chính thuộc tỉnh Thanh Hóa, phía
Đông giáp vịnh Bắc Bộ, phía Bắc giáp sông Mã, phía Tây giáp thành phố
Thanh hóa, phía Nam giáp huyện Quảng Xương. Cách thủ đô Hà Nội 170km
về phía Nam, cách thành phố Thanh Hóa 16km về phía Đông. Sầm Sơn có hệ
thống giao thông đi đến thuận lơi. Về đường bộ, quốc lộ 47 kết nối Sầm Sơn
45
với quốc lộ 1A và thành phố Thanh Hóa; kết nối khu Du lịch Sầm sơn với sân
bay Sao Vàng- Thọ Xuân ( cách 60km). Về đường thủy, cảng Quảng Tiến
nằm trên sông Mã có thể tiếp nhận tàu trọng tải lớn.
` Sầm Sơn với lợi thế sơn thủy hữu tình, khí hậu ôn hòa lại có nhiều di
tích thắng cảnh,…đã có lịch sfí hình thành và phát triển du lịch trên 100 năm.
Sầm Sơn có tài nguyên du lịch rất phong phú, đa dạng, gồm cả tài nguyên du
lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn. Đây là ưu thế nổi bật nhất của
Sầm Sơn, là điều kiện hết sfíc thuận lợi để phát triển nhiều loại hình du lịch
hấp dẫn như du lịch biển, du lịch núi, du lịch văn hóa- lịch sfí, du lịch sinh
thái, du lịch tâm linh… Nhìn chung, với những tiềm năng và lợi thế trên,
trong tương lai ngành du lịch Sầm Sơn có cơ hội phát triển mạnh, trở thành
điểm đến hấp dẫn và lý thú của nhiều du khách.
Trong những năm qua, ngành du lịch Sầm Sơn đã có những bước tiến
đáng kể trong các hoạt động thu hút đầu tư, mở rộng và nâng cao chất lượng
dịch vụ, nâng cấp cải tạo cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch, thu hút
nhiều thành phần kinh tế, các doanh nghiệp tư nhân trong và ngoài địa bàn
tham gia đầu tư du lịch. Sầm Sơn luôn là địa điểm có sfíc hút mạnh mẽ đối
với khách du lịch trong và ngoài nước, song thực trạng dịch vụ du lịch trên
địa bàn vẫn còn tồn tại một số vấn đề như: Công tác quản lý, điều hành, tổ
chfíc kinh doanh dịch vụ, trật tự đô thị, văn minh du lịch, vệ sinh môi trường,
sự xuống cấp của cở sở hạ tầng…Để khắc phục được những tồn tại đó, yêu
cầu đặt ra đối với Sầm Sơn là phải tạo được sự chuyển biến mạnh mẽ về chất
lượng du lịch, dịch vụ, nâng cao nhận thfíc và trách nhiệm của các ngành, các
cấp cũng như cộng đồng địa phương.
2.2.2. Đặc điểm dân cư và lao động địa phương.
Năm 2009 tổng dân số của Sầm Sơn là 62.050 người ( năm 2010 ước
khoảng 62.550 người), chiếm gần 1,7% dân số toàn tỉnh Thanh Hóa. Mật độ
46
dân số bình quân 3.496 người/km2, cao gấp 10 lần mfíc trung bình của tỉnh
(khoảng 340 người/km2).
Là một đô thị du lịch nên phần lớn dân cư của Sầm Sơn sinh sống ở 3
phường nội thị cũ ( Bắc Sơn, Trung Sơn, và Trường Sơn ), chiếm trên 53%
tổng dân số; cao hơn nhiều so với tỷ lệ dân số thành thị của tỉnh ( 9,8%) và cả
nước ( 27%).
Sầm Sơn có cơ cấu dân số tương đối trẻ; trình độ học vấn của dân cư
khá cao. Đến nay Sầm Sơn đã hoàn thành phổ cập giáo dục THCS đúng độ
tuổi (năm 2004); 45% trường đạt chuẩn quốc gia, 37% lực lượng lao động
được đào tạo. Đây là nguồn nhân lực chủ yếu sẽ được huy động vào công
cuộc phát triển kinh tế - xã hội của thị xã trong những năm tới.
Cùng với sự tăng dân số, nguồn nhân lực của Sầm Sơn cũng tăng
nhanh, dự báo năm 2015 đạt 43.420 người và năm 2020 đạt khoảng 50.000
người, chiếm 68,2% tổng dân số của thị xã ( chưa kể số lao động ở các địa
phương khác đến làm việc theo thời vụ trong lĩnh vực du lịch, dịch vụ).
Những năm gần đây chất lượng lao động ở Sầm Sơn đã được cải thiện một
bước, trình độ văn hóa của lực lượng lao động ngày càng nâng cao. Tỷ lệ
chưa tốt nghiệp phổ thông giảm, số lao động tốt nghiệp trung học cơ sở và
trung học phổ thông ngày càng tăng. Tuy nhiên hầu hết số lao động được đào
tạo hiện đang làm việc tại các cơ quan hành chính sự nghiệp. Còn ở các cơ sở
sản xuất kinh doanh phần lớn là lao động phổ thông, chất lượng thấp.
Tóm lại, nguồn nhân lực của Sầm Sơn mặc dù đã được nâng cao đáng
kể, song nhìn chung vẫn còn bất cập cả về số lượng và chất lượng; số lao
động chưa được đào tạo còn chiếm tỷ lệ khá cao, chưa đáp fíng được yêu cầu
phát triển của Sầm Sơn với tốc độ nhanh trong thời gian tới.
2.2.3. Đặc điểm kinh tế xã hội, cơ sở hạ tầng
Đặc điểm kinh tế xã hội
47
Trong những năm vừa qua, cùng với sự phát triển chung của tỉnh và cả
nước, nền kinh tế của Sầm Sơn luôn phát triển và đạt nhiều kết quả, đời sống
nhân dân được cải thiện rõ rệt. Sầm Sơn là thị xã ven biển, có lợi thế về phát
triển kinh tế du lịch và ngành thủy sản, ngoài ra còn có các ngành kinh tế khác
như tiểu thủ công nghiệp, giao thông vận tải, nhất là vận tải biển, nghề xây
dựng và nông nghiệp. Từ năm 1991 đến nay qua các kỳ Đại hội Đảng bộ thị
xã lần thfí XI, XII, XIII, và XIV đã xác định cơ cấu ngành kinh tế chung là:
Du lịch dịch vụ - Nông lâm thủy sản – Công nghiệp và Xây dựng. Trong đó
du lịch và thủy sản là hai ngành kinh tế trọng yếu của địa phương.
Các ngành dịch vụ
- Về du lịch: Du lịch là ngành kinh tế số một của thị xã có tốc độ tăng
trưởng cao nhất. Chỉ trong 6 tháng đầu năm, thị xã đón được 2,7 triệu lượt
khách, trong đó khách nghỉ qua đêm chiếm 64,8% (đây là lượng khách cao
nhất so với những năm trước), đạt 73,5% kế hoạch, tăng 11% so với cùng kỳ;
phục vụ ăn nghỉ 5,5 triệu ngày khách, đạt 78,6% kế hoạch, tăng 20,2% so cùng
kỳ; doanh thu ước đạt 1.980 tỷ đồng, đạt 86% kế hoạch, tăng 36,6% so cùng kỳ
- Hoạt động thương mại cơ bản ổn định, tổng mfíc bán lẻ hàng hóa và
dịch vụ ước đạt 790 tỷ đồng, bằng 52,6% kế hoạch, tăng 15,3% so với cùng
kỳ. Hàng hóa đa dạng, phong phú về chủng loại, mẫu mã, đáp fíng nhu cầu
của nhân dân và du khách.
- Dịch vụ vận tải đáp fíng nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hóa của nhân
dân và du khách. Khối lượng vận chuyển hàng hóa đạt 138,3 ngàn tấn, tăng
24,8% so với cùng kỳ; luân chuyển 52,6 triệu tấn/km, tăng 16,1% so với cùng
kỳ. Vận tải hành khách đạt 680,2 ngàn lượt, luân chuyển 5,1 triệu người/km,
tăng 7,9% so với cïng kú. Dịch vụ bưu chính, viễn thông và điện lực phục vụ
hiệu quả cho sản xuất và đời sống nhân dân.
- Tổng vốn đầu tư phát triển 1.750 tỷ đồng, đạt 58,3% kế hoạch, tăng
59,1% so với cùng kỳ. Trong đó, vốn ngân sách nhà nước 80 tỷ đồng, vốn các
thành phần kinh tế khác 1.670 tỷ đồng.
48
- Giá trị xuất khẩu đạt 13,5 triệu USD, bằng 45% kế hoạch, tăng 47,9%
so với cùng kỳ. Trong đó: kim ngạch xuất khẩu hàng hải sản (chủ yếu cá đông
lạnh, mực khô) đạt 12,1 triệu USD; hàng thủ công mỹ nghệ và dịch vụ thu
ngoại tệ khác đạt 1,4 triệu USD.
Nông - lâm nghiệp - thuỷ sản
Sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản phát triển ổn định, khai thác có
hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của địa phương. Tốc độ tăng trưởng ước đạt
10,07% năm; giá trị sản xuất năm 2015 ước đạt 545 tỷ đồng, tăng gấp 2 lần sơ
với năm 2010.
Ngành thủy sản phát triển khá cả về phương tiền và giá trị khai thác,
giảm tàu công suất nhỏ đánh bắt gần bờ, tăng nhanh tàu công suất lớn đánh
bắt xa bờ. Sản lượng khai thác tăng bình quân 5,5% năm; năm 2015 đạt
20.200 tấn, tăng 38,8% so với năm 2010. Giá trị khai thác và nuôi trồng tăng
15,6% năm. Dịch vụ hậu cần nghề cá phát triển tốt; các doanh nghiệp mạnh
dạn đầu tư, nâng cấp hệ thống kho bảo quản sản phẩm, mở rộng thị trường
tiêu thụ và hoàn thành đưa vào sfí dụng chợ đầu mối hải sản tại phường
Quảng Tiến. Các chính sách hỗ trợ ngư dân từng bước tạo thuận lợi cho nghề
cá phát triển. Công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản, đảm bảo an toàn trên biển
được quan tâm.
Sản xuất nông nghiệp phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, lựa
chọn, chuyển đổi cây trồng, vật nuôi phù hợp, xây dựng các mô hình cây, con
có giá trị kinh tế cao, chất lượng tốt phục vụ du lịch. Năm 2015, sản lượng
lương thực cây có hạt ước đạt 1.500 tấn, tổng đàn gia súc là 1.610 con, tổng
đàn gia cầm là 17.607 con.
Công tác chăm sóc và trồng rừng được triển khai hiệu quả, hàng năm
trồng trên 10.000 cây phân tán; công tác bảo vệ và phòng cháy rừng được
thực hiện tốt.
Công nghiệp - xây dựng
49
Giá trị sản xuất công nghiệp, xây dựng duy trì tốc độ tăng trưởng khá,
bình quân ước đạt 16,2 % năm; giá trị sản xuất tăng 22,9%. Năm 2015, ước
đạt 465 tỷ đồng, tăng 60,5% so với năm 2010. Một số sản phẩm, mặt hàng có
thể mạnh như: Đóng mới, sữa chữa, nâng cấp tàu thuyền, chế biến hải sản, các
sản phẩm thủ công mỹ nghệ vẫn duy trì được tốc độ phát triển cao. Một số cơ
sở sản xuất từng bước được đưa vào khu quy hoạch tập trung.
Nghề xây dựng tiếp tục phát triển, các doanh nghiệp, tổ, đội xây dựng
tăng cả về số lượng, chất lượng, thị phần, giải quyết thêm nhiều việc làm và
tạo thu nhập ổn định cho người lao động. Nhiều doanh nghiệp xây dựng tham
gia thi công các công trình quy mô lớn và yêu cầu cao về kỹ thuật, kiến trúc đã
khẳng định được thương hiệu.
Tài chính - ngân hàng
Tổng thu ngân sách nhà nước ước đạt 264,17 tỷ đồng, đạt 134,9% dự
toán tỉnh giao, đạt 120,7% dự toán Hội đồng nhân dân thị xã giao, tăng hơn 4
lần so với cùng kỳ (trong đó thu từ tiền sfí dụng đất là 221,4 tỷ đồng, chủ yếu
là ghi thu, ghi chi tiền sfí dụng đất Dự án FLC 174 tỷ đồng và một số dự án tái
định cư khác trên địa bàn). 6 tháng đầu năm các khoản thu từ thuế, phí, thu
đóng góp và thu tiền sfí dụng đất đều tăng cao so cùng kỳ. Chi ngân sách địa
phương 410,27 tỷ đồng, bằng 109% dự toán Hội đồng nhân dân thị xã giao,
tăng 3,9 lần so với cùng kỳ (tăng chi chủ yếu do thị xã tiếp nhận thêm 6 xã và
chi bồi thường Giải phóng mặt bằng Dự án FLC), trong đó: Ngân sách thị xã
chi 391,68 tỷ đồng; ngân sách xã, phường chi 38,62 tỷ đồng. Chi ngân sách
địa phương đảm bảo theo dự toán, đáp fíng yêu cầu nhiệm vụ chính trị của thị
xã.
Hoạt động ngân hàng đã có nhiều đổi mới, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp và nhân dân vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh.
Như vậy, thời gian qua nền kinh tế Sầm Sơn đã đạt kết quả đáng khích
lệ, tốc độ tăng trưởng cao. Song nhìn chung quy mô nền kinh tế của thị xã còn
50
nhỏ bé, chưa tương xfíng với tiềm năng phát triển và chưa đáp fíng được vai
trò là một trong nhưng khu vực động lực của tỉnh.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng nhưng chưa vững chắc, phụ
thuộc nhiều vào du lịch và khai thác hải sản, là các ngành phụ thuộc khá
nhiều vào thời tiết và có tính thời vụ cao. Sự đóng góp của công nghiệp và các
ngành dịch vụ phục vụ du lịch còn hạn chế. Thời gian tới Sầm Sơn hoàn toàn
có khả năng đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn, nếu khai thác tốt hơn các tiềm
năng và lợi thế, đồng thời chuẩn bị tổ hơn các điều kiện về cơ sở hạ tầng, về
vốn và nguồn nhân lực chất lượng cao.
Cơ sở hạ tầng
Cùng với sự hỗ trợ ngân sách từ Trung ương và tỉnh, thời gian qua thị
xã Sầm Sơn đã cố gắng huy động các nguồn lực ở địa phương để đầu tư nâng
cấp cải tạo và xây dựng mới kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông, nên
hệ thống kết cấu hạ tầng trên địa bàn được cải thiện đáng kể, bước đầu đã đáp
fíng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thị xã.
Về hệ thống giao thông, sự phát triển hoàn thiện và đồng bộ kết cấu hạ
tầng và các cơ sở vật chất – kỹ thuật có ý nghĩa và tác động trực tiếp đến phát
triển kinh tế du lịch, đặc biệt là dịch vụ đưa đón khách và dịch vụ lưu trú.
Trên địa bàn thị xã, trong những năm qua, nhiều tuyến đường đã được
cải tạo, nâng cấp và mở rộng, làm cho giao thông nội bộ được thuận tiện, đến
nay gần 80% diện tích mặt bằng đường của thị xã đã được nhựa hóa, bê tông
hóa (trong đó khu vực nội thị và trên núi Trường Lệ đạt gần 100%).
Có thể nói kết cấu hạ tầng và các cơ sở vật chất kỹ thuật khác phục vụ
kinh doanh du lịch dịch vụ của thị xã Sầm Sơn ngày một khang trang hiện đại,
đáp fíng ngày một tốt hơn cho nhu cầu hội nhập và phát triển.
51
2.3. Phương pháp nghiên cfíu
2.3.1. Phương pháp thu thập và xử lí thông tin số liệu thứ cấp
Thu thập nguồn dữ liệu thfí cấp từ các kết quả nghiên cfíu, sách báo
trong và ngoài nước, tạp chí, trang website điện tfí, các tài liệu, các báo cáo,
nghị định, nghị quyết của cơ quan quản lý du lịch tỉnh cùng chính quyền địa
phương.
2.3.2 .Phương pháp nghiên cứu thực địa, khảo sát thực tế
Tác giả đã lập kế hoạch khảo cfíu thực tế kết hợp với việc thu thập tư
liệu bằng văn bản, chụp ảnh tư liệu, quan sát ghi chép các nguồn tri thfíc thực
tiễn thông qua 2 chuyến đi thực tế tại các phường, xã dọc biển Sầm Sơn
(Phường Trường Sơn, Trung Sơn, Bắc Sơn và xã Quảng Cư ).
2.3.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi kết hợp phỏng vấn bán cấu
trúc.
Trong quá trình thực hiện đề tài, ngoài việc sfí dụng các phương pháp
đã nêu, tác giả còn sfí dụng phương pháp điều tra bằng bảng bảng hỏi kết hợp
phỏng vấn bán cấu trúc. Cụ thể trong quá trình khảo sát tác giả đã thực hiện
những cuộc điều tra bằng bảng hỏi kết hợp phỏng vấn trực tiếp với cộng đồng
địa phương đang sinh sống và làm việc tại Sầm Sơn nhằm thu thập những ý
kiến của họ về những tác động của du lịch, và nhận thfíc của họ về vấn đề du
lịch có trách nhiệm. Phương pháp này giúp tác giả linh hoạt được trong các
cuộc phỏng vấn, có thể thay đổi cách hỏi hoặc giải thích thêm nếu người
phỏng vấn chưa hiểu rõ được câu hỏi. Mặt khác tác giả sẽ thu được nhiều dữ
liệu, ở nhiều khía cạnh ngoài những câu hỏi định hướng trong bảng hỏi hoặc
mục đích thu thập ban đầu, bởi người phỏng vấn có thể trực tiếp quan sát để
thu được thêm dữ liệu về người được phỏng vấn qua ngôn ngữ không lời
( Thái độ, trang phục, hành vi...). Tuy nhiên phương pháp này đòi hỏi người
phỏng vấn phải có sự khéo léo, nhạy cảm, nắm bắt được sự thay đổi tâm
52
trạng, cfí chỉ,...của người trả lời để dẫn dắt cuộc phỏng vấn theo mong muốn
ban đầu và đạt được kết quả tốt. Cuộc phỏng vấn sẽ đạt yêu cầu khi người
phỏng vấn có bảng câu hỏi đã được soạn thảo cẩn thận. Và để thực hiện các
cuộc phỏng vấn tác giả cũng đã soạn ra ra một hệ thống các câu hỏi được sắp
xếp theo một trình tự hợp lý và logic sao cho thuận tiện nhất, có thể dẫn dắt từ
vấn đề này sang vấn vấn đề khác một cách linh hoạt và tạo được sự thoải mái
cho người được phỏng vấn. Hệ thống các câu hỏi phỏng vấn bao gồm:
+ Các câu hỏi định hướng theo chủ đề nghiên cfíu và có sẵn các đáp án
lựa chọn.
+ Các câu hỏi định hướng theo chủ đề nghiên cfíu và không có sẵn các
câu trả lời. Đối tượng được phỏng vấn được khuyến khích để cung cấp các
câu trả lời chi tiết.
* Bảng câu hỏi phỏng vấn: gồm 11 câu hỏi, được cấu trúc thành 3 phần
(Xem Phụ lục 3).
- Phần 1: Gồm 3 câu hỏi với mục đích điều tra những tác động của du
lịch đến cộng đồng địa phương
- Phần 2: Gồm 9 câu hỏi với các mục đích điều tra nhận thfíc của cộng
động địa phương về du lịch có trách nhiệm qua 4 mfíc độ: mfíc độ biết, mfíc
độ hiểu, mfíc độ chấp nhận và mfíc độ thực hiện.
- Phần 3: Thông tin cá nhân của người được phỏng vấn.
Trong hai lần khảo sát tác giả dự kiến sẽ thực hiện 50 cuộc phỏng vấn,
song chỉ có 48 cuộc phỏng vấn thành công, phiếu phóng vấn được trả lời đầy
đủ. Tác giả đã bắt đầu cuộc phỏng vấn với những người thân quen hiện đang
làm việc trong ngành du lịch ở Sầm Sơn (có thể là gặp trực tiếp hoặc nói
chuyện qua điện thoại), vì đây là những người có mối quan hệ từ trước với tác
giả nên việc thực hiện cuộc phỏng vấn diễn ra sẽ dễ dàng hơn, dễ nhận được
sự ủng hộ từ phía đối tượng được phỏng vấn hơn. Và trong những cuộc gặp
mặt hay nói chuyện qua điện thoại đó, trước tiên tác giả sẽ phải giới thiệu sơ
qua về nghiên cfíu của mình cũng như mục đích của cuộc phỏng vấn, đồng
53
thời bày tỏ thiện chí mong muốn nhận được sự giúp đỡ từ phía họ. Khi đã
nhận được sự đồng ý từ phía các đối tượng được phỏng vấn, tác giả đi đến
việc sắp xếp thời gian cũng như địa điểm phỏng vấn sao cho phù hợp nhất.
Từ những cuộc phỏng vấn ban đầu mà tác giả đã thực hiện đó, phương
pháp Snowball đã được sfí dụng như một công cụ để tiếp cận với những đối
tượng khác. Phương pháp Snowball là một cách tiếp cận mà những người
tham gia phỏng vấn trước đó sẽ được yêu cầu giới thiệu cho tác giả những đối
tượng khác có khả năng tham gia vào cuộc phỏng vấn.Theo phương pháp này,
tác giả đã yêu cầu những người đầu tiên tham gia vào cuộc phỏng vấn giới
thiệu cho mình một số đối tượng khác có thể tham gia và thực hiện cuộc
phỏng vấn.Rất nhiều người đã chủ động giới thiệu cho tác giả những cá nhân
có khả năng sẽ tham gia vào cuộc phỏng vấn.Và họ sẽ liên lạc với những cá
nhân đó trước mang tính chất thông báo, sau đó tác giả sẽ chủ động liên lạc
lại để hẹn thời gian và địa điểm cho cuộc phỏng vấn. Ưu điểm của phương
pháp này đó là những người được giới thiệu là những người chắc chắn sẽ
tham gia trả lời phỏng vấn, vì họ được sự tín nhiệm và giới thiệu từ người
thân hay bạn bè của họ là những người đã tham gia phỏng vấn trước đó. Còn
những người được yêu cầu để giới thiệu họ sẽ phải cân nhắc xem ai có thời
gian và có khả năng tham gia cuộc phỏng vấn để giới thiệu cho tác giả. Tuy
nhiên trong một số trường hợp thì những người được giới thiệu vì một số lý
do nào đó mà họ phải tham gia một cách miễn cưỡng nên khi tham gia phỏng
vấn họ chỉ trả lời mang tính chất đối phó, qua loa cho có lệ. Với những trường
hợp này thì cuộc phỏng vấn không thực sự hiệu quả vì không thu được nhiều
thông tin. Có những lúc tác giả được giới thiệu cho người này nhưng khi liên
hệ thì họ lại không sẵn sàng và lại chỉ sang cho người khác, do đó tại một vài
địa điểm thì việc liên lạc với người có thể tham gia phỏng vấn lại gặp nhiều
khó khăn do phải qua nhiều cầu trung gian ở giữa. Tuy vậy nhưng phương
pháp Snowball vẫn là phương pháp được sfí dụng khá phổ biến và mang lại
hiệu quả cao.
54
Bên cạnh đó thì khi đến với mỗi địa điểm, tác giả cũng chủ động làm
quen, trình bày nguyên nhân cũng như mục đích của cuộc phỏng vấn, bày tỏ
mong muốn nhận được sự hợp tác và giúp đỡ từ phía họ, để thực hiện các
cuộc phỏng vấn. Ưu điểm của phương pháp này là tác giả có thể chủ động
hơn trong việc liên hệ với người phỏng vấn, tác giả có thể đến trực tiếp nơi
làm việc của họ để gặp mà không phải qua bất kỳ trung gian nào ở giữa. Tuy
nhiên thì hạn chế của phương pháp này cũng khá lớn vì không phải tất cả
những người mà tác giả đến gặp đều đồng ý trả lời cuộc phỏng vấn, do họ còn
tâm lý ngại trả lời phỏng vấn hay vì quỹ thời gian của họ phải dành cho rất
nhiều việc khác nữa. Tuy nhiên thì cũng có những trường hợp khi được hỏi thì
các cá nhân rất nhiệt tình giúp đỡ và sẵn sàng trả lời các câu hỏi của tác giả.
Sầm Sơn là địa điểm được tác giả lựa chọn nghiên cfíu bởi nơi đây gần
nơi sinh sống và làm việc của tác giả, sẽ dễ dàng hơn trong việc thu thập dữ
liệu và khảo sát thực địa, tìm mối quan hệ để thực hiện các cuộc phỏng vấn
được dễ dàng hơn.
Đối tượng được tác giả lựa chọn phỏng vấn đa dạng, bao gồm nhiều độ
tuổi khác nhau, ngành nghề khác nhau, thậm chí có cả những ngưỡi đã nghỉ
hưu, những người hoạt động trong ngành du lịch và không tham gia hoạt động
du lịch. Cụ thể, trong 48 đối tượng phỏng vấn thì có 25 nam ( chiếm 52,1%)
và 23 nữ ( chiếm 47,9%), độ tuổi của người được phỏng vấn chủ yếu từ 18-
52 tuổi, chỉ một trường hợp là 64 tuổi. Như vậy, các đối tượng được phỏng
vấn hầu như đang trong độ tuổi lao động. Khi lựa chọn đối tượng phỏng vấn
thì tác giả cũng đã cố gắng linh động chọn các đối tượng phỏng vấn thuộc
nhiều ngành nghề, bao gồm cả những người đang tham gia hoạt động du lịch
và những nghề không liên quan đến ngành du lịch ( Liên quan đến ngành du
lịch : 25- chiếm 52,1%, Ngành khác: 23 – chiếm 47,9%). Trình độ học vấn
gồm có 16 người tốt nghiệp Cao đẳng- Đại học ( 33,3 %), Trung cấp gồm 14
người ( 29,2%), lao động phổ thông là 18 người ( 37,5%). Số năm sinh sống
của các đối tượng được phỏng vấn cũng ở nhiều mfíc khác nhau, từ 1-5 năm
55
có 10 người ( chiếm 20,9%); từ 6-10 năm có 3 người (chiếm 6,2%); từ 11-15
năm có 4 người (chiếm 8,4%); từ 16-20 năm có 3 người (chiếm 6,2%); và
những người sống lâu năm ở Sầm Sơn, trên 20 năm là 28 người ( chiếm
58,3%)
Với phương pháp này thì tác giả bị hạn chế bởi số người phỏng vấn do
sẽ mất nhiều thời gian, và các ý kiến đôi khi cũng bị trùng lặp. Chính vì vậy
tác giả đã lựa chọn mẫu cho nghiên cfíu là 50, thực hiện thành công là 48.
Các cuộc phỏng vấn tập trung chủ yếu ở các khu vực 3 phường Trường
Sơn, Trung Sơn, Bắc Sơn và xã Quảng Cư là những nơi giáp biển, lượng dân
cư tập trung đông và có hoạt động du lịch phát triển mạnh. Thời gian phỏng
vấn được tiến hành qua 2 đợt, đợt 1 từ ngày 15/4/2016 đến ngày 29/4/2016,
đợt 2 từ ngày 05/08/2016 đến ngày 20/8/2016.
2.3.4. Phương pháp quan sát hành vi cộng đồng
Trong quá trình khảo sát thực tế để góp phần điều tra nhận thfíc cộng
đồng tác giả đã sfí dụng phương pháp quan sát hành vi cộng đồng. Tiêu chí
đặt ra trong quá trình quan sát là mfíc độ chấp hành và tham gia các quy định,
quy chế nhằm phát triển du lịch có trách nhiệm tại Sầm Sơn
2.3.5 . Phương pháp phân tích và tổng hợp
Dựa trên việc sưu tầm các nguồn tài liệu, cùng với các dữ liệu, số liệu
thu thập được, từ đó thực hiện công việc tổng hợp và phân tích tư liệu rồi rút
ra các kết quả nghiên cfíu một cách chính xác và đầy đủ nhất.
2.4. Thu thập và xử lý dữ liệu
Để thu thập được thông tin phục vụ nghiên cfíu tác giả đã trực tiếp thực
hiện các cuộc phỏng vấn tại địa bàn khu du lịch biển Sầm Sơn. Để bắt đầu các
cuộc khảo sát tác giả đã liên hệ với chị Cao Minh Ngọc ( 32 tuổi, làm việc tại
Phòng Văn Hóa Du Lịch Sầm Sơn), chị sinh ra và lớn lên tại xã Quảng Tiến-
Sầm Sơn, hiện đã kết hôn và cũng sinh sống tại thị xã Sầm Sơn. Mặt khác chị
56
đang là thuyết minh viên tại đây, có 7 năm kinh nghiệm trong ngành du lịch.
Tác giả lại có mối quan hệ thân thiết với chị, chính vì những yếu tố trên mà
tác giả đã lựa chọn và nhờ chị giới thiệu thêm mối quan hệ để thu thập tài liệu
và thực hiện các cuộc trao đổi, phỏng vấn.
Mỗi cuộc phỏng vấn kéo dài trong khoảng thời gian từ 30 phút đến 45
phút, và tùy từng đối tượng mà tác giả lựa chọn những câu hỏi sao cho phù
hợp. Và để đảm bảo sự thuận tiện người trả lời thì những cuộc phỏng vấn
được thực hiện ở nhiều địa điểm khác nhau, có khi là tại nhà hay quán nước
hoặc ngay tại cơ quan làm việc. Có những cuộc phỏng vấn được hẹn trước,
những cũng có những cuộc phỏng vấn được thực hiện ngẫu nhiên, nhưng bắt
đầu mỗi cuộc phỏng vấn tác giả đều dành thời gian làm quen với người được
phỏng vấn, giới thiệu về bản thân, giới thiệu mục đích phỏng vấn, và thường
mỗi cuộc phỏng vấn đều được tiến hành thoải mái, tạo cho người trả lời cảm
giác đấy chỉ như một cuộc trò chuyện chfí không phải phỏng vấn. Những
thông tin được hỏi tác giả đảm bảo sẽ giữ bí mật và chỉ phục vụ nghiên cfíu
này. Tuy tác giả đã soạn ra một bảng hỏi định hướng nội dung phỏng vấn,
song trong quá trình trao đổi để phù hợp với từng đốitượng các câu hỏi có thể
được thay đổi vị trí các câu.Cũng những câu hỏi đó nhưng tác giả sẽ lựa chọn
câu nào trước, câu nào sau cho phù hợp với bối cảnh của cuộc trò chuyện mà
vẫn đảm bảo đầy đủ các thông tin cần thiết. Nội dung của cuộc phỏng vấn chủ
yếu xoay quanh các vấn đề về thông tin của người được phỏng vấn, những lợi
ích và hạn chế mà ngành du lịch mang lại cho cho cộng đồng dân cư địa
phương, và họ hiểu như thế nào là du lịch có trách nhiệm, theo họ nên làm
những gì để phát triển du lịch có trách nhiệm.
Trong quá trình phỏng vấn, tác giả đã cố gắng lựa chọn đa dạng người
trả lời phỏng vấn từ độ tuổi, nghề nghiệp, trình độ, cũng như địa điểm sinh
sống… để có cái nhìn tổng quát, chính xác nhất .Từ các phiếu trả lời phỏng
vấn mà tác giả đã ghi chép chi tiết và cẩn thận, tác giả đã lọc và chọn những ý
57
kiến khác nhau, không bị trùng lặp và sắp xếp theo phần nội dung hệ thống
các câu hỏi.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Chương 2 của luận văn tác giả đã giới thiệu các phương pháp nghiên
cfíuđược sfí dụng trong đề tài và tiến trình thực hiện để đạt được các mục tiêu
nghiên cfíu. Trước tiên là mô tả địa điểm nghiên cfíu và nêu ra những lý do
chọn điểm nghiên cfíu – khu du lịch biển Sầm Sơn. Đây là địa điểm nghiên
cfíu không còn mới, song với nội dung đề tài của tác giả là một đề tài mới và
có tính cấp thiết đối với Sầm Sơn. Ở chương 2 tác giả cũng đã trình bày chi
tiết, phương thfíc thực hiện, cũng như những khó khăn, thuận lợi trong quá
trình thu thập dữ liệu và xfí lý dữ liệu.
Kết quả điều tra bằng bảng hỏi, kết quả phỏng vấn sau khi được xfí lý
sẽ được trình bày trong chương tiếp theo.
58
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Khái quát về hoạt động du lịch tại Sầm Sơn
3.1.1. Điều kiện phát triển du lịch tại Sầm Sơn
3.1.1.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
Sầm Sơn có bờ biển dài khoảng 9km, từ cfía Hới (sông Mã) đến Vụng
Tiên (Vụng Ngọc) với các bãi biển đẹp như bãi biển nội thị (A,B,C,D), bãi
biển Quảng Cư, Bãi Nix, Bãi Lãn, Bãi Vụng Tiên,…Các bãi biển này đều có
đặc điểm chung là rộng, bằng phẳng, độ dốc thoải, bãi cát trắng mịn, sóng
biển vừa phải, nước biển ấm, trong xanh có nồng độ muối trên dưới 30%,
ngoài ra còn có Canxidium và nhiều khoáng chất khác có tác dụng chữa
bệnh…rất phù hợp cho tắm biển và các hoạt động vui chơi giải trí nên từ lâu
đã là khu nghỉ mát nổi tiếng trong cả nước.
Bên cạnh các bãi biển trên, Sầm Sơn còn có núi Trường Lệ cao 76 mét
nằm sát biển, được coi như hòn ngọc của Sầm Sơn. Các vách đá dốc đfíng về
phía biển đã tạo nên sự hùng vĩ của núi Trường Lệ và rất thích hợp cho loại
hình leo núi, du lịch mạo hiểm. Mặt khác ở đây có những bãi cỏ rộng, những
sườn thoải và các đồi được cấu tạo từ đá granit cổ sinh hay đá biến chất dạng
bát úp ( điển hình là khối đá hoa cương Độc Cước ) phù hợp cho du lịch cắm
trại và các hoạt động vui chơi giải trí khác. Trên núi Trường Lệ còn có các di
tích như đền Độc Cước, đền Cô Tiên, đền Tô Hiến Thành… rất có giá trị du
lịch văn hóa, du lịch tâm linh. Đặc biệt hòn Trống Mái trên núi Trường Lệ là
cảnh quan tự nhiên độc đáo của Sầm Sơn cũng như của cả nước, rất hấp dẫn
khách du lịch. Sự đan xen giữa các loại địa hình ( sông, núi, biển ), giữa các
bãi biển với núi Trường Lệ và cảnh quan sông nước, cùng với các hồ, đầm ở
Quảng Cư và những rặng thông, phi lao dọc ven biển…tạo nên sự phong phú
và đa dạng của tài nguyên du lịch trên địa bàn, là điều kiện rất thuận lợi để
Sầm Sơn phát triển nhiều loại hình du lịch hấp dẫn.
3.1.1.2. Tài nguyên du lịch nhân văn
59
Bên cạnh những tài nguyên du lịch tự nhiên, Sầm Sơn còn có nguồn tài
nguyên du lịch nhân văn khá phong phú gồm các di tích lịch sfí văn hóa, các
lễ hội, ngành nghề truyền thống và các giá trị văn hóa khác. Theo thống kê,
trên địa bàn Sầm Sơn có 16 di tích, là một trong số các địa phương có tỷ lệ di
tích cao trong cả nước, trong đó có 6 di tích cấp Quốc gia gồm: Đền Độc
Cước, Đền Cô Tiên, Đền Tô Hiến Thành, Hòn Trống Mái, Đền Đề Lĩnh, Đền
Cá Lập.
Ngoài ra còn có 10 di tích được xếp hạng cấp tỉnh gồm: đền Hoàng Minh
Tự ( hay còn gọi là đền Hạ ); chùa làng Lương Trung; đền bà Triều; đền làng
Hới; đền Thanh Khê; đền thờ phủ Đô Hầu; đền thờ Ngư Ông…và nhiều di
tích khác như: Nơi Bác Hồ về thăm và tham gia kéo lưới cùng ngư dân Sầm
Sơn; nơi anh hùng Nguyễn Thị Lợi đánh tàu chiến Pháp ; nơi tập kết đón học
sinh miền Nam ra Bắc sau hiệp định Genever và nơi đón tiếp các tfí tù Cách
mạng miền Nam ra Bắc sau hiệp định Pari…
Du khách đến với Sầm Sơn không chỉ bởi cảnh đẹp thiên nhiên kỳ thú mà
còn giàu chất nhân văn với những lễ hội được lưu giữ từ bao đời nay như lễ
hội thần Độc Cước, Cô Tiên ( từ ngày 21-23/8 âm lịch); lễ hội bánh chưng
bánh dày ( ngày 12/5 âm lịch ); lễ hội cầu ngư ( ngày 15/5 âm lịch )… Ngoài
những lễ hội truyền thống về lịch sfí, về truyền thuyết còn có các lễ hội tôn
vinh những người có công với dân, với nước, với làng hoặc lễ hội tưởng niệm
Bà Triều- tổ sư nghề dệt săm xúc, lễ hội Cá Ông… mang đậm nét sinh hoạt
của cư dân vùng biển…làm cho du lịch của Sầm Sơn càng thêm phong phú và
hấp dẫn. Bên cạnh đó, Sầm Sơn còn có truyền thống thượng võ ( có lò vật nổi
tiếng ở Quảng Trường _ Trung Sơn); Các làng nghề truyền thống như dệt săm
súc (Triều Dương), sản xuất nước mắm (làng Hới) cùng với tinh thần hiếu
khách và lòng nhiệt thành của con người Sầm Sơn cũng là nền tảng vững chắc
cho nghành du lịch phát triển.
Tóm lại, với những tiềm năng và lợi thế trên, trong tương lai ngành du lịch
Sầm Sơn có cơ hội phát triển mạnh, trở thành điểm đến hấp dẫn và lý thú của
60
nhiều du khách. Ngoài ra, với vị trí địa lý thuận lợi, Sầm Sơn còn có thể mở
rộng liên kết với các địa phương khác trong tỉnh, trong vùng và cả nước, hoặc
với các tỉnh Bắc Lào để hình thành các tuyến du lịch hấp dẫn.
3.1.2. Thực trạng phát triển du lịch
3.1.2.1. Về quy mô khách du lịch
Nhờ những tiềm năng sẵn có được thiên nhiên ban tặng và với chiến
lược phát triển đúng đắn, hợp lý, du lịch Sầm Sơn đã và đang phát triển nhanh
theo hướng bền vững. Những năm gần đây lượng khách du lịch đến Sầm Sơn
tăng nhanh và đều.
Bảng 3.1: Lượt khách du lịch đến Sầm Sơn giai đoạn 2011- 2015
Đơn vị tính: Lượt khách
Tiêu chí 2011 2012 2013 2014 2015
Toàn tỉnh 3.365.000 3.700.000 4.090.000 4.536.000 5.500.000
Tổng ( Lượt khách) 1.920.000 2.105.000 2.485.000 3.150.000 3.650.000
Tỉ lệ Sầm Sơn với
toàn tỉnh ( %)
57,1 56,9 60,75 69,5 66,36
[Nguồn:Tổng hợp từ số liệu của UBND Thịxã Sầm Sơn ]
Tuy nhiên theo thống kê và quá trình nghiên cfíu tác giả thấy lượng
khách quốc tế đến Sầm Sơn rất ít, chủ yếu khách đến với Sầm Sơn là khách
nội địa .
Bảng 3.2:Cơ cấu lượt kháchdu lịch đến SầmSơn giaiđoạn 2011-2015
Đơn vị tính: Lượt khách
Tiêu chí 2011 2012 2013 2014 2015
Tổng ( Lượt khách) 1.920.000 2.105.000 2.485.000 3.150.000 3.650.000
Mfíc tăng trưởng
( %)
9,63 18,5 26,8 15,87
Khách quốc tế 13.330 14.100 14.800 23.500 26.200
Mfíc tăng trưởng (%) 5,77 4,96 58,78 11,58
Khách nội địa 1.906.700 2.090.900 2.470.200 3.126.500 3.623.800
61
Biểu đồ 3.1. Lượng khách đến Sầm Sơngiai đoạn2011-2015
Mfíc tăng trưởng (%) 9,6 18,2 26,5 15,9
[Nguồn:Tổng hợp từ số liệu của UBND Thịxã Sầm Sơn ]
Do kinh tế phát triển, mfíc sống của người dân được nâng cao nên
khách nội địa tăng lên nhanh chóng và chiếm tỷ trọng tuyệt đối(98-99%)
trong tổng lượng khách du lịch trên địa bàn. Lượng khách nội địa chủ yếu đến
từ thủ đô Hà Nội và các tỉnh phíaBắc, khách miền Nam ít do khoảng cách địa
lý và tính cạnh tranh của các điểm du lịch phía Nam như: Đà Nẵng, Nha
Trang, Phú Quốc… Khách nội địa đến Sầm Sơn chủ yếu tham quan, nghỉ
dưỡng, công tác và tắm biển, năm sau luôn cao hơn năm trước. Thời điểm mà
lượng khách đông nhất thường vào các ngày nghỉ cuổi tuần, nghỉ lễ 30/4 và
1/5, nhân dịp khai trương Sầm Sơn, các ngày nắng nóng…
Khách quốc tế đến Sầm Sơn những năm gần đây cũng có xu hướng
tăng dần, đặc biệt năm 2014 tăng 58,78% so với năm trước đó. Khách quốc tế
đến Sầm Sơn chủ yếu từ Thái Lan, Lào, Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông
và một số nước Đông Âu, trong đó khách châu Âu có số lượng ít nhưng tương
đối ổn định, còn khách từ các nước Đông Bắc Á chiếm tỷ trọng khá lớn
nhưng luôn biến động.
Sầm Sơn có tốc độ tăng trưởng về lượng khách tương đốiổn định, ít biến
động tăng qua các năm nhưng còn rất khiêm tốn so vớitiềm năng, lợithế sẵn có.
Mặt khác, du lịch Sầm Sơn vẫn mang tính mùa vụ cao, khách du lịch đến Sầm
62
Sơn chỉ tập trung vào 4 tháng hè ( từ tháng 5 đến tháng 8), chiếm tới 85- 90%
tổng lượng khách cả năm, trong đó tháng 6 và tháng 7 có lượng khách đông
nhất, những ngày cao điểm thường bị quá tải về các dịch vụ; còn các tháng
mùa đông rất vắng khách. Hiện nay, Sầm Sơn đang cố gắng duy trì và phát
huy việc tổ chfíc các lễ hội dịp đầu xuân như: Cầu phúc, bánh chưng - bánh
giầy, Cầu ngư Bơi chải…với các trò diễn dân gian truyền thống như biểu diễn
lân, rồng trên cà kheo, thi đấu cờ tướng, kéo co, đua thuyền, thi làm bánh…
nhằm thu hút khách du lịch tham gia, và đến với Sầm Sơn vào các mùa khác
trong năm.
3.1.2.2. Về doanh thu
Với gần 40 năm xây dựng và phát triển, từ chỗ kinh tế bị phụ thuộc vào
nghề đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản, tới nay nhờ có sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế mạnh mẽ sang lĩnh vực dịch vụ - du lịch, thị xã Sầm Sơn đang
ngày càng hiện đại và phát triển. Được xác định là ngành kinh tế chủ đạo có
tiềm năng và lợi thế phát triển nhất, hiện tại ngành du lịch đang chiếm hơn
70% tổng GDP của toàn thị xã, xfíng đáng so với yêu cầu ngành kinh tế mũi
nhọn của thị xã.
Bảng 3.3 Doanh thu du lịch Sầm Sơn theo cơ cấu, giai đoạn 2011 - 2015
(Đơn vị tính: tỷ đồng)
Năm 2011 2012 2013 2014 2015 Tốc độ tăng
bình quân
Doanh thu
du lịch
840.000 975.000 1.250.000 1.785.000 2.120.000 27%
Lưu trú 341.043 388.054 485.095 675.842 786.520 25,2%
Ăn uống 354.476 410.521 504.055 685.323 773.760 21,6%
Lữ hành 46.882 59.415 87.537 149.638 188.720 40,8%
Vận
Chuyển
47.358 54.634 81.250 127.725 173.840 48%
Dịch vụ
khác
50.241 62.376 91.263 146.472 197.160 39%
[Nguồn: Phòng VHTT thịxã Sầm Sơn, 2015]
63
Tổng doanh thu du lịch tại Sầm Sơn liên tục tăng trong những năm gần
đây, với tốc độ phát triển bình quân giai đoạn 2010-2015 là trên 27%, năm
2011 doanh thu đạt 840.000 tỉ đồng, năm 2012 doanh thu đạt 975 nghìn tỉ
đồng, đạt 91,6% kế hoạch, tăng 16% so với 2011. Doanh thu năm 2014 đạt
1.785 tỷ, vượt 19,0% kế hoạch, tăng 42,8 % so với năm 2013. Doanh thu năm
2015 đạt 2.120 tỷ đồng, đạt 96,7% kế hoạch năm, tăng 18,8% so với năm
2014; với nhiều thành quả ấn tượng khi đón được 3,650 triệu lượt khách, vượt
4,29% kế hoạch, tăng 15,87%; phục vụ 7,05 triệu ngày khách, vượt 0,71% kế
hoạch, tăng 17,89 % so với cùng kỳ; với doanh thu đạt 2.120 tỷ đồng, vượt
6,0% kế hoạch, tăng 19,77% so với năm 2014.
Bảng 3.4. Doanh thu du lịch Sầm Sơn 2011- 2015
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm 2011 2012 2013 2014 2015
Toàn tỉnh 1.530.000 1.750.000 2.250.000 2.510.000 3.500.000
Sầm Sơn 840.000 975.000 1.200.000 1.785.000 2.120.000
Tỷ lệ SầmSơn
so với toàn
tỉnh ( %)
54,9 55,71 55,53 71,1 60,57
[Nguồn: Phòng thống kê thị xã Sầm Sơn, 2015]
Tuy nhiên, so với lượng khách đến Sầm Sơn trong thời gian qua, thì
hiệu quả kinh tế về thu nhập du lịch còn rất khiêm tốn. Chi tiêu du lịch còn
thấp do sản phẩm du lịch còn đơn điệu, dịch vụ nghèo nàn, khách lưu trú ngắn
ngày. Hiệu quả kinh tế về thu nhập chưa tương xfíng với tiềm năng và nguồn
lực.
3.1.2.3. Về cơ sở vật chất kỹ thuật
Hệ thống cơ sở lưu trú du lịch: bao gồm khách sạn, nhà khách, nhà
nghỉ, trung tâm điều dưỡng …trên địa bàn Sầm Sơn phát triển nhanh và được
đầu tư nâng cấp chất lượng tiện nghi nên đáp fíng ngày càng tốt hơn nhu cầu
phục vụ du khách. Hiện nay, có 375 cơ sở lưu trú, với 14.500 phòng khách
( 170 cơ sở được xếp hạng, trong đó 31 cơ sở từ 01 sao trở lên), tăng 53 cơ sở
64
và so với năm 2010. Và số phòng đạt tiêu chuẩn cũng tăng lên gấp 2,3 lần so
với năm 2005.
Bảng 3.5:Hiện trạng cở sở lưu trú du lịch ở Sầm Sơn2011-2015
Năm 2005 2010 2015
Tổng số CSLTDL 298 322 375
Tổng số phòng khách 5.937 7.900 14.500
Tổng số phòng đạt TC 3.551 4.400 11.300
[Nguồn: Tổng hợp từ UBND Thị xã Sầm Sơn, 2015]
Cùng với hệ thống cơ sở lưu trú thì các cơ sở ăn uống, nhà hàng trên
địa bàn cũng phát triển mạnh. Đến nay, trên địa bàn Sầm Sơn có trên 600 cơ
sở kinh doanh ăn uống (không kể các quán nhỏ ven đường), tăng 188 cơ sở so
với năm 2005 và 356 cơ sở so với năm 2000.
Đặc biệt, năm 2015 quần thể dự án FLC SamSon Beach & Golf Resort
được quản lý bởi tập đoàn danh tiếng Serenity Holding, Fusion Resort Sam
Son khởi công xây dựng và hoàn thành vào năm 2016. Đây sẽ là khu nghỉ
dưỡng cao cấp 5 sao theo tiêu chuẩn quốc tế đầu tiên tại miền Bắc và Bắc
Trung Bộ với quy mô 200 ha bao gồm khách sạn, biệt thự nghỉ dưỡng, trung
tâm hội nghị quốc tế, sân golf, câu lạc bộ. Ngoài ra, 14 hệ thống Hubway -
công trình ki-ốt công cộng dọc bờ biển đưa vào hoạt động từ tháng 4/2016,
cung cấp đầy đủ các sản phẩm, dịch vụ cho du khách như:quầy bar - coffee, đồ
ăn nhanh, massage, chăm sóc y tế. Dự án không gian du lịch biển phía đông
đường Hồ Xuân Hương tổng mfíc đầu tư 386 tỉ đồng, tổng chiều dài 3,5m, với
13 phân khu chfíc năng như: Khu tắm tráng, khu vui chơi trên biển, quảng
trường, khu vườn trò chuyện, quảng trường nhạc nước, vườn hoa bốn mùa,
vườn cây tạo hình, không gian điêu khắc, khu vui chơi trẻ em và nhiều tiện ích
khác.
Nhìn chung hệ thống cơ sở lưu trú du lịch ở Sầm Sơn khá phong phú và
đa dạng về loại hình và quy mô, bước đầu thỏa mãn được nhu cầu đa dạng
của các du khách. Tuy nhiên phần lớn cơ sở lưu trú có quy mô nhỏ, trang thiết
bị và các dịch vụ trong các cơ sở còn nhiều hạn chế, chỉ phục vụ ăn, nghỉ. Và
65
tại Sầm Sơn còn tập trung một số lượng lớn cơ sở lưu trú ( dưới dạng nahf
khách ) của các Bộ, Ngành, Trung ương nên việc quản lý và tổ chfíc kinh
doanh du lịch gặp nhiều khó khăn. Ngoài ra sự phát triển tự phát, thiếu quy
hoạch những năm trước dẫn đến tình trạng hàng loạt nhà nghỉ, nhà trọ tư
nhân,…ra đời. Những cơ sở lưu trú này cũng một phần giải quyết được nhu
cầu ăn nghỉ của du khách, nhất là số khách phổ thông có thu nhập thấp, tuy
nhiên lại tạo ra sự khủng hoảng thừa trong những mùa vắng khách và hạ thấp
công suất sfí dụng phòng trên địa bàn. Mặt khác, thế mạnh của Sầm Sơn là du
lịch biển nên mùa đông hầu như không có khách, mùa hè vào những ngày lễ
hay nắng nóng lại thường quá tải, vượt quá khả năng phục vụ của các cơ sở
lưu trú cũng như ăn uống.
3.1.2.4. Về nguồn nhân lực phục vụ du lịch
Du lịch là ngành kinh tế chủ lực của Sầm Sơn nên đã thu hút một lực
lượng lớn lao động trong và ngoài thị xã tham gia. Từ năm 2009 Sầm Sơn đã
có 11.863 lao động tham gia hoạt động du lịch ( chưa kể hơn 2000 lao động
thời vụ từ bên ngoài ), chiếm 32% lao động xã hội của thị xã và trên 60% lao
động ngành du lịch của tỉnh. Đến năm 2015 dân số Sầm Sơn khoảng 66.400,
dâm số trong độ tuổi lao động khoảng 43.420, chiếm 65% dân số.
Bảng 3.6 Cơ cấu lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế
Sầm Sơn ( 2010-2015)
Năm 2010 2011 2012 2013 2014 2015
Số lao động (LĐ) đang làm việc
(người)
31.670 33.720 34.570 36.068 39.640 43.420
LĐ trong ngành nông lâm nghiệp,
thủy sản
9.762 10.218 10.232 10.531 11.376 12.201
LĐ trong ngành công nghiệp -xây
dựng
3.071 3.304 3.457 3.645 4.083 4.516
LĐ trong ngành dịch vụ du lịch 18.837 20.198 20.881 21.892 24.181 26.703
Trong đó: Lao động du lịch 10.230 14.280 14.970 15.650 17.305 19.100
Cơ cấu (%) 100 100 100 100 100 100
LĐ trong ngành nông lâm nghiệp, 30.8 30,3 29,6 29,2 28,7 28,1
66
thủy sản
LĐ trong ngành công nghiệp -xây
dựng
9.7 9,8 10,0 10,1 10,3 10,4
LĐ trong ngành dịch vụ du lịch 59.5 59,9 60,4 60,7 61,0 61,5
Trong đó: LĐ du lịch (trựctiếp và
gián tiếp)
32.3 42,4 43,3 43,4 43,6 44,0
[Nguồn: Phòng VHTT thị xã Sầm Sơn, 2015]
Trong những năm gần đây, lao động của ngành du lịch ở Sầm Sơn tăng
lên cả về số lượng và chất lượng. Công tác bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vu
du lịch được quan tâm hơn, nhưng nhìn chung chất lượng lao động phục vụ
du lịch vẫn còn yếu và thiếu. Đặc biệt tại các khách sạn nhà nghỉ quy mô nhỏ,
các cơ sở ăn uống. Yếu về chuyên môn nghiệp vụ: các quy trình hoạt động
của từng nghề (lễ tân, thu ngân, buồng phòng...). Văn hóa giao tiếp fíng xfí
vẫn còn giọng địa phương, không có sfíc truyền cảm tới khách hàng... vì thế
cần nhiều thời gian để đào tạo. Kỹ năng xfí lý tình huống: hầu hết chưa có kỹ
năng và kiến thfíc xfí lý các tình huống phát sinh của khách hàng. Ngoại ngữ
kém và chưa có ý thfíc học ngoại ngữ.Tuy đã có nhiều biện pháp khuyến
khích, động viên, mở lớp nhưng do đặc thù thời gian làm du lịch trong năm
ngắn, lao động mang tính chất thời vụ, các cơ sở kinh doanh có quy mô không
lớn , nhất là do nhận thfíc về tầm quan trọng của chất lượng nguồn nhân lực
chưa cao nên các chủ cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch chưa thực sự quan tâm
đến công tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Theo báo cáo của Sở Văn
Hóa, Thể Thao và Du Lịch tỉnh Thanh Hóa, trong số lao động trực tiếp làm
nghề du lịch ở Sầm Sơn chỉ có 33,4% được đào tạo qua các lớp tập huấn, bồi
dưỡng ngắn hạn từ 3-5 ngày, còn lại đều là lao động phổ thông nên nhiều chủ
cơ sở kinh doanh không được đào tạo về quản lý. Các nhân viên phục vụ
trong các khách sạn, nhà hàng, người làm dịch vụ như lái xe điện, chụp ảnh,
bán cà phê, ăn sáng, bán hàng hải sản, xích lô... hầu hết là làm thời vụ, mùa hè
thì làm dịch vụ du lịch, các mùa còn lại làm việc khác; nên phong cách phục
vụ, giao tiếp fíng xfí, nói năng còn chưa hay, chưa khéo; trang phục chưa đẹp,
67
chưa lịch sự. Chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp fíng được yêu cầu phát
triển du lịch trên địa bàn theo hướng chuyên nghiệp và hiện đại trong thời
gian tới.
Bảng 3.7: Chất lượng lao động dịch vụ du lịch Sầm Sơn 2010-2015
Đơn vị: người
Năm Tổng số
lao động
Trình độ đào tạo Chưa
qua đào
tạo
Đào tạo nghề
ngắn hạn
Trun
g cấp
Cao
đẳng
Đại học Trên đại
học
2010 18.837 6.730 4.200 490 870 10 6.537
2011 20.198 7.510 5.386 540 950 12 5.800
2012 20.881 8.064 5.884 680 1.030 15 5.208
2013 21.892 9.556 6.370 730 1.110 16 4.110
2014 24.181 10.978 7.585 850 1.240 18 3.510
2015 26.703 13.010 8.037 980 2.320 21 2.335
[Nguồn: Phòng VHTT thịxã Sầm Sơn, 2015 ]
3.1.2.5. Về công tác quản lý du lịch
Công tác quản lý du lịch, dịch vụ được tăng cường. Việc đổi mới
phương thfíc quản lý và tổ chfíc các hoạt động dịch vụ du lịch được đặc biệt
chú trọng, đã chủ động xây dựng và tổ chfíc thực hiện phương án quản lý các
loại hình dịch vụ, phù hợp với tình hình thực tế, đảm bảo hiệu quả cao.
Từ năm 2013 Thị xã đã ban hành 12 phương án quản lý các hoạt động
dịch vụ du lịch (bao gồm: Phương án xắp xếp dịch vụ thương mại; Phương án
quản lý xe điện; Phương án quản lý xe xích lô; Phương án cấm bán hàng rong
trên núi trường lệ, khuôn viên bãi biển và đường Hồ Xuân Hương; Phương án
quản lý xe đẩy, xe đạp bán hàng, xe đạp đôi, xích lô trẻ em; Phương án tổ
chfíc, quản lý bãi đỗ xe; Dịch vụ nhiếp ảnh; Phương án quản lý các đối tượng
lang thang, ăn xin, ăn mày; Phương án quản lý xuồng, môtô nước; Phương án
chống ùn tắc giao thông; Phương án quản lý giá, niêm yết giá và bán theo giá
niêm yết và Phương án quản lý an toàn tắm biển. Một số phương án đã có đổi
mới, quản lý chặt chẽ, cụ thể, thuận lợi hơn như xe điện được đánh số quản
lý, người lái xe phải có bằng lái và được cấp thẻ, mặc đồng phục, thành lập tổ
68
tự quản và nâng cao vai trò tự quản của doanh nghiệp; các ki-ốt bãi biển được
cơ cấu lại các khoản thu, tự thực hiện vệ sinh môi trường, thực hiện thanh
toán bằng phiếu; kiên quyết triển khai thực hiện và quản lý việc niêm yết giá
và bán theo giá niêm yết...
Gần đây UBND Thị xã đã ban hành phương án quản lý giá và quyết
định 348/QĐ-UBND ngày 26/02/2015 về Quy định tạm thời mfíc giá tối đa
một số hàng hóa, dịch vụ du lịch trên địa bàn, trong đó quy định cụ thể giá tối
đa của 11 dịch vụ với 49 mặt hàng thiết yếu. Đồng thời tiếp tục tập trung chỉ
đạo quyết liệt, xfí lý kiên quyết, kịp thời các cơ sở vi phạm nên cơ bản đã
khắc phục được tình trạng “Chặt chém” đã ảnh hưởng đến du lịch Sầm Sơn
trong nhiều năm qua, được dư luận và du khách đánh giá cao. Với nhiều
phương thfíc quản lý mới, 2 năm vừa qua Sầm Sơn được du khách ghi nhận là
đã có những thay đổi rõ rệt, minh chfíng là lượng khách tăng lên rõ rệt.
3.2. Những tác động của hoạt động du lịch đến cộng đồng địa phương tại
Sầm Sơn
Trong 2 đợt phỏng vấn , đợt 1 từ ngày 15/4/2016 đến ngày 29/4/2016,
đợt 2 từ ngày 05/08/2016 đến ngày 20/8/2019 tác giả đã thực hiện được 48
cuộc phỏng vấn, với mỗi cuộc phỏng vấn kéo dài từ 30- 45 phút.
Khi được hỏi “ Theo Anh/ Chị du lịch mang lại nhiều lợi ích hơn hay
nhiều tác hại hơn ? ” thì có 41 người trả lời du lịch mang lại nhiều lợi ích hơn
chiếm 85,4% số người được phỏng vấn,7 người còn lại (chiếm 14,6%) cho
rằng du lịch mang đến nhiều tác động tiêu cực hơn. Như vậy có thể thấy du
lịch Sầm Sơn đang phát triển theo một hướng đi dúng, vừa góp phần phát
triển kinh tế địa phương, vừa mang lại lợi ích cho người dân.
69
Biểu đồ 3.2. Tác động của du lịch đến cộng đồng địa phương tại Sầm Sơn
[Nguồn:Kết quả điều tra của tác giả ]
3.2.1. Tác động tích cực
3.2.1.1. Tác động về kinh tế
Khi được hỏi về lợi ích đầu tiên mà du lịch mang lại cho người lao
động thì đã có rất nhiều ý kiến khác nhau, đa số cho rằng kinh tế là lợi ích đầu
tiên. Trong đó có một số lợi ích về kinh tế nổi bật mà người phỏng vấn trả lời
như: du lịch đã làm tăng thêm nhiều cơ hội việc làm tại địa phương, du lịch
tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh mới cho cư dân địa phương, du lịch thu hút
nhiều vốn đầu tư cho địa phương, hay chất lượng các dịch vụ công cộng, đời
sống của cộng đồng địa phương sẽ được nâng cao.
- Du lịch đã làm tăng thêm nhiều cơ hội việc làm tại địa phương
Theo số liệu thống kê từ UBND Thị xã Sầm Sơn từ năm 2011 đến nay
thì lực lượng lao động trong ngành du lịch luôn chiếm trên 60% ngành du lịch
của tỉnh, và lực lượng lao động của Sầm Sơn cũng chủ yếu là người dân địa
phương. Ngoài đánh bắt và khai thác thủy sản thì du lịch là ngành chính mang
lại việc làm cho người dân địa phương trong quá trình tạo ra các dịch vụ cung
cấp cho du khách như: dịch vụ ăn uống, vận chuyển, dịch vụ chụp ảnh, bán
hàng lưu niệm…Đặc biệt là những lao động nữ ở địa phương.
70
Theo như chị Giang, chủ một cfía hàng lưu niệm cho biết:“Ngày trước
chị cũng hay theo chồng đi đánh bắtcá, nhưng vất vả quá nên ở nhà mở cửa
hàng lưu niệm bán cho khách du lịch, làm nhẹ nhàng hơn mà lại cũng có thu
nhập”.
Việc phát triển du lịch tạo cơ hội việc làm cho người dân ngay tại địa
phương, đây là một lợi thế cho người dân Sầm Sơn so với những nơi khác.
“ Cả nhà chú hiện đang sống tại Sầm Sơn, mở nhà nghỉ này cũng
được 7 năm rồi, điều kiện gia đình cũng không khá lắm nhưng nói chung
cũng ổn định, cũng may có du lịch pháttriển để khỏi phảiđi xa làm ăn”. Chú
Mạnh, chủ một nhà nghỉ tại Sầm Sơn cho hay.
- Du lịch tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh mới cho cư dân địa phương.
Ngoài những dịch vụ chính như ăn uống, vận chuyển, hay lưu trú, thì
du lịch cũng đem lại cho cộng đồng địa phương nhiều cơ hội kinh doanh mới,
không cần quá nhiều vốn đầu tư mà vẫn có mfíc thu nhập ổn định như chụp
ảnh, cho thuê phao, cho thuê xe đạp điện, bán hải sản, hàng lưu niệm…
“Maymà cũng có du lịch phát triển, vào những tháng đông khách thì
chị thấy cũng kiếm thêm được đồng ra đồng vào. Cứ ngày ngày chị ra ngồi
bán hàng tạiđây, cũng kiếm được 100-200nghìn nuôi con”, chị Minh, 34 tuổi
chia sẻ.
Mặc dù không làm trong ngành du lịch nhưng ChịThùy hiện đang làm
việc tại Sầm Sơn cũng có ý kiến cho rằng “…du lịch Sầm Sơn phát triển thì
người dân Sầm Sơn cũng có nhiều việc ở làm hơn, nhưở quê mình người dân
chỉ biết làm ruộng’’
- Du lịch thu hút nhiều vốn đầu tư cho địa phương.
Sầm Sơn là nơi có tiềm năng và lợi thế du lịch mạnh, chính vì vậy nơi
đây cũng thu hút nhiều dự án đầu tư nhằm phát triển du lịch. Đặc biệt phải kể
đến gần đây nhất, vào 9/5/2014, tập đoàn FLC đã quyết định đầu tư các dự án
được cấp bao gồm dự án FLC Hotel Sầm Sơn (3000 tỷ đồng), dự án FLC
Villas Sầm Sơn (1400 tỷ đồng), dự án FLC Resort – Sầm Sơn (780 tỷ đồng),
71
dự án khu dịch vụ công cộng (350 tỷ đồng). Tổng vốn đầu tư của 4 dự án là
5.530 tỷ đồng. Sau khi hoàn thành và đi vào hoạt động năm 2016 thì Sầm Sơn
hoàn toàn mang một phong cách và diện mạo mới, thu hút đông đảo khách du
lịch [31,tr91]
Và phát triển du lịch cũng chính là động lực kéo theo nhiều ngành kinh tế
có liên quan như giao thông vận tải, thương mại, xây dựng, nông nghiệp,…
cùng phát triển.
Bác Sáng, đã sinh sống ở Sầm sơn được 50 năm có cảm nhận rằng: “Bác
thấy đầu tư phát triển du lịch thì người dân được hưởng lợi ở chỗ đường xá
được mở rộng và đẹp hơn”
Khi vào mùa du lịch chính tại các khu du lịch nhu cầu về lương thực, thực
phẩm, hàng hóa đều tăng để phục vụ cho số lượng lớn khách, kéo theo các
ngành kinh doanh khác như chế biến thủy hải sản, nông nghiệp, buôn bán...
phát triển.
“Chị làm thêm nghề buôn bán hải sản này cũng được 6-7 năm rồi,
trước kia thì chủ yếu là làm nông nghiệp, nhưnggiờ thì nhập thêm để bán có
các nhà hàng, cũng có thêm thu nhập”.Cô Vị hiện đang kinh doanh tự do cho
biết.
- Chất lượng các dịch vụ công cộng, đời sống của cộng đồng địa phương
sẽ được nâng cao, kể cả đời sống vật chất lẫn tinh thần.
Theo như chị Hà, hiện đang là giáo viên tiểu học cho hay : “ Có du lịch
pháttriển, thì cũng có thêm nhiều khu vui chơi, cũng có thêm chỗ để đưa con
cái đi chơi vào dịp lễ hay cuối tuần ’
3.2.1.2. Tác động về xã hội
- Bên cạnh những lợi ích về kinh tế thì hoạt động du lịch còn mang lại
cho cộng đồng địa phương sự giao lưu, tiếp xúc với những tiến bộ của xã hội
trong nhiều lĩnh vực: khoa học, kỹ thuật, công nghệ, y tế, giáo dục,… tìm hiểu
các giá trị văn hóa của cư dân địa phương từ nơi khác tới, gia tăng sự hiểu biết
72
cho người dân địa phương, tăng cường sự giao lưu văn hoá giữa du khách và
dân địa phương.
Chị Giang, hiện đang làm việc tại hệ thống Hubway chia sẻ: “Tiếp xúc
với du khách giúp chị biết thêm được nhiều điều, nhìn vào cách ứng xử của
người ta mà có những lúcthấy mình còn thiếu nhiều thứ và cần phải thay đổi
nhiều.
- Khách du lịch thường thích gặp gỡ với người dân địa phương và tìm
hiểu văn hóa truyền thống và cộng đồng thường cảm thấy tự hào hơn về văn
hóa bản địa nhờ những mỗi quan tâm tôn trọng của những người đến từ bên
ngoài.
“Mỗi dịp lễ tết thì Sầm Sơn cũng đông khách du lịch lắm, nhấtlà dịp lễ
hội Bánh Chưng - Bánh Giầy, có khách đến thì mình cũng cảm thấy đông vui
phấn khởi hơn,…”. Chú Mạnh, hiện đang là chủ một nhà nghỉ cho hay.
Hay rất nhiều người được phỏng vấn có cùng ý kiến: “cảm thấy tự hào
khi được ở vùng đất giàu văn hóa như, lại nổi tiếng như Sầm Sơn…” . Chị
Thủy, đang làm việc tại Phòng Văn hóa Thông Tin Sầm Sơn.
- Du lịch giúp cho việc gìn giữ, tôn tạo và duy trì bản sắc văn hóa dân
tộc của người dân địa phương.
Sầm Sơn là nơi có các lễ hội diễn ra rất phong phú, mang sắc thái của
dân cư ven biển Thanh Hóa. Các lễ hội gắn với đời sống của người dân địa
phương trong hoạt động nông, ngư nghiệp truyền thống, phản ánh tâm linh,
tín ngưỡng mang đậm màu sắc điển hình văn hóa biển như : Lễ hội Bánh
chưng - bánh giày, Lễ hội Cầu Ngư, Lễ hội làng Trung Lương,… Các lễ hội
thường diễn ra dịp đầu năm và có giá trị khai thác du lịch cao. Hiện nay thì
các lễ hội không những phục vụ người dân địa phương mà còn được chú
trọng để bảo tồn và phát huy, nhằm phục vụ khách du lịch.
- Nhờ phát triển du lịch mà người dân địa phương có nhiều hơn các cơ
hội giải trí. Giúp cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân địa phương.
73
Sầm Sơn là một trong những trung tâm văn hóa của tỉnh, nơi thường
diễn ra các sự kiện lớn của tỉnh, thậm chí là của cả nước. Mỗi dịp như vậy thì
người dân địa phương lại có cơ hội tham gia, mở mang kiến thfíc… Thêm vào
đó thì du lịch phát triển kéo theo nhiều dịch vụ giải trí như các nhà hàng, quán
café, các khu vui chơi,… vừa để phục vụ khách du lịch, vừa giúp người dân
nâng cao chất lượng cuộc sống.
3.2.1.3. Tác động về môi trường
- Du lịch đã cải thiện diện mạo (bộ mặt) của địa phương (hợp thị giác
và có tính thẩm mỹ)
Trong năm vừa qua diện mạo của Sầm Sơn được coi là “ thay đổi đến
chóng mặt’ dưới sự khai thác và đầu tư của tập đoàn FLC cùng sự ủng hộ của
chính quyền và người dân địa phương, toàn bộ các kiot, hàng quán vỉa hè
được nâng cấp lên bằng hệ thống Hubway, đường phố được mở rộng thoáng
mát và sạch sẽ,…
Bác Thương, 64 tuổi đã nghỉ hưu cho rằng: “Bácthấy mỗi năm du lịch
càng phát triển thì Sầm Sơn càng đẹp, càng giàu, …” .
- Du lịch cung cấp động cơ cho việc phục hồi các công trình kiến trúc
mang tính lịch sfí.
Do tác động của thời gian, cũng như tác động của biến đổi khí hậu nên
rất nhiều di tích tại Sầm Sơn bị xuống cấp, nhằm phục vụ du lịch và mục đích
bảo tồn nên trong những năm gần đây thì các di tích như đền Độc Cước, đền
Cô Tiên,…được trùng tu liên tục.
“Các di tích ở Sầm Sơn hầu như có lịch sử đã rất lâu đời, nhiều chỗ
cũng bị xuống cấp, nhưng chính quyền địa phương cũng rất quan tâm, và
được trùng tu liên tục’’. Chị Ngọc đang làm thuyết minh viên tại Sầm Sơn
chia sẻ.
3.2.2. Tác động tiêu cực
3.2.2.1. Về kinh tế
74
- Lợi nhuận từ du lịch địa phương chảy vào túi các cá nhân và tổ chfíc
ngoài địa phương. Hoặc chỉ làm lợi cho một số người quanh khu du lịch.
“Ngày trước chú cũng có thuê Kiot để buôn bán, nhưng thật ra lợi
nhuận cũng không được nhiều, trả tiền thuê, tiền môi trường, tiền nhân viên
cũng hết, đủ các loại dịch vụ cháu à, nên về sau tích góp mở cái nhà nghỉnhỏ
này để kinh doanh’’. Chú Mạnh kinh doanh nhà nghỉ chia sẻ.
- Du lịch làm tăng nhu cầu hàng hóa tại địa phương ( thực phẩm, đất
đai, nhà cfía), giá cả dịch vụ tăng cao gây tác động đến giá trị thu nhập của
người dân địa phương. Khi thực hiện các cuộc phỏng vấn thì nhiều ý kiến cho
rằng:
“Đến mùa du lịch mua cái gì cũng đắt đỏ, thậm chí là những đồ to
ngon cũng được các nhà hàng ăn uống thu mua hết”
Hay “Du lịch phát triển, thì nguồn lao động về sinh sống và làm việc
tại đây cũng đông, nhu cầu về nhà cửa tăng nên giá đất đai trở nên đất đỏ”
- Tính mùa vụ trong du lịch cao, dân cư địa phương thường thiếu việc
làm hoặc thất nghiệp trong mùa vắng khách.
Theo chị Ngoan, hiện đang làm nhân viên bếp tại một nhà hàng chia sẻ:
“Vàomùa thì Sầm Sơn rất đông khách, bao nhiêu ngườilàm cũng thấy thiếu,
nhưng đến mùa đông thì chẳng có việc gì mà làm em à, làm một mùa phải để
dành ăn cả năm”.
“Vào mùa đông thì chị lại phải đi chỗ khác xin việc,làm lễ tân hay
phụcvụ ở một số nhà hàng trên thành phố, chứ làm lễ tân dưới đây cũng chỉ
4-5 tháng vào mùa hè”. Chị Tuyến, nhân viên lễ tân cho biết
3.2.2.2. Về xã hội
- Người dân địa phương phải chịu những thiệt thòi vì sống trong điểm
du lịch.
“ Vào mùa đông khách, nhưdịp 30-4 thì mệt mỏi lắm cháu à, sống gần
trung tâm nhiều lúc không muốn ra ngoài vì tắc đường”. Bác Thương chia sẻ
75
- Sự gia tăng số lượng du khách dẫn đến sự gia tăng mối bất hoà giữa
cư dân địa phương và du khách.
Chị Nụ, hiện đang kinh doanh nhà hàng cho biết “Làm cáinghềdịch vụ
này thì phức tạp rồi, nhưlàm dâu trăm họ, em hayxuống đâyvào dịp nghỉthì
cháu biết, nhiều khi đông khách quá không có đủ thực phẩm cung cấp, hay
mang đồ ra bị chậm, khách có hiểu đâu’’
- Do sự xuất hiện của khách du lịch, càng ngày càng khó có thể tìm
được một không gian yên tĩnh ở quanh khu vực này.
“Biết là du lịch pháttriển cũng tốt, nhưng nhiều khi cũng phiền lắm em
à, muốn ra ngoài đi bộ, thư giãn, hay tắm biển cũng ngại”. Chú Hải chia sẻ
- Du lịch đã làm hạn chế việc sfí dụng các phương tiện giải trí của
người dân địa phương đối với các trung tâm vui chơi giải trí, khu thể thao
tổng hợp và bãi tắm.
“Chị hay đưa các cháu đi chơi vào cuối tuần, nhiều lúc đến các khu
vui chơi đông khách du lịch quá cũng ngại, nhưng các con thích thì mình
cũng cho đi thôi”. Đó là suy nghĩ của chị Thủy, 35 tuổi
- Du lịch đang làm huỷ hoại văn hoá địa phương. Du lịch kích thích
người dân địa phương bắt chước, đua đòi cách fíng xfí của du khách và từ bỏ
những giá trị văn hoá truyền thống. Mặt khác du lịch cũng làm gia tăng các tệ
nạn xã hội như tình trạng phạm tội, nghiện hút, mại dâm, cờ bạc, rượu chè,
buôn lậu, trộm cắp... tại địa phương.
“ Khách du lịch thì cũng có những người lịch sự, nhưng cũng nhiều
khách đến đây quấyrối lắm cháu à, kể cả trộm cắp, nhấtlà các dịp lễ hội hay
đông khách”. Chú Nhân, một giáo viên cho hay.
3.2.2.3. Về môi trường
- Du lịch có tác động tiêu cực đến các tài nguyên thiên nhiên như suy
giảm sự đa dạng của các loài động thực vật, đặc biệt là các nguồn tài nguyên
từ biển, vì du khách có nhu cầu và vì lợi ích cá nhân, mà người dân khai thác
không có kế hoạch, tràn lan.
76
- Du lịch gây ra đáng kể việc ô nhiễm không khí, nguồn nước, tiếng ồn,
chất thải rắn. Đặc biệt là sau mỗi dịp lễ hội, hay những ngày nắng nóng cao
điểm.
3.3. Nhận thfíc của cộng đồng địa phương về du lịch có trách nhiệm tại
Sầm Sơn
3.3.1. Mức độ biếtcủa cộng đồng địa phương về du lịch có trách nhiệm
Nắm bắt được mfíc độ biết của cộng đồng về du lịch có trách nhiệm là
bước đầu quan trọng để xây dựng nhận thfíc cộng đồng. Trong quá trình điều
tra tác giả nhận thấy người dân địa phương Sầm Sơn đều nhận thấy được du
lịch mang lại nhiều lợi ích, xong cũng dẫn đến nhiều tác động tiêu cực. Và khi
được hỏi “Anh/ Chị đã từng nghe qua về thuật ngữ Du lịch có trách nhiệm
chưa?’’ thì cũng có đến 42 người trả lời là có (chiếm 87,5%), số còn lại thì trả
lời là chưa từng nghe qua. Vậy ở mfíc độ biết thì du lịch có trách nhiệm cũng
đã được phổ biến đối với cộng đồng địa phương tại Sầm Sơn.
Biểu đồ 3.3 Mức độ biết của cộng đồng địa phương về du lịch có
trách nhiệm
[Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả ]
77
Trong số những người đã từng nghe qua thì các phương tiện chủ yếu
mà người dân được nghe chủ yếu là Truyền hình, radio; Truyền thông địa
phương; Báo chí; các hội thảo, tập huấn; hay từ các nguồn thông tin khác…
Biểu đồ 3.4. Các phương tiện tuyên truyền về du lịchcó trách nhiệm tới
cộng đồng địa phương
[Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả ]
Qua biểu đồ ta thấy các kênh thông tin tuyên truyền về du lịch có trách
nhiệm tại Sầm Sơn là rất phong phú, tuy nhiên trên 50% những người đã biết
đến về Du lịch có trách nhiệm qua phương tiện truyền thông địa phương. Như
vậy, công tác tuyên truyền cho người dân về du lịch có trách nhiệm cũng đang
rất hiệu quả.
3.3.2. Mức độ hiểu của cộng đồng địa phương về du lịch có trách nhiệm
Hiểu là mfíc độ quan trọng trong các mfíc độ nhận thfíc, cộng đồng địa
phương cần phải hiểu hết ý nghĩa của việc phát triển du lịch có trách nhiệm,
khi hiểu rõ bản chất, ý nghĩa của nó thì mới thu hút được sự quan tâm của
cộng đồng địa phương, đặc biệt là các đối tượng không làm những công việc
liên quan đến ngành du lịch.
Qua quá trình khảo sát, tác giả nhận thấy mặc dù cộng đồng địa phương
đã từng biết đến nhiều về du lịch có trách nhiệm nhưng ở mfíc độ hiểu thì vẫn
78
còn hạn chế về phương thfíc tiếp cận du lịch mới này. Đa số các ý kiến người
dân hiểu rằng “Du lịch có trách nhiệm” là “kinh doanh du lịch phải có trách
nhiệm”, tfíc là trách nhiệm mới chỉ thuộc về những đối tượng kinh doanh du
lịch.
“ Chị nghĩ du lịch có trách nhiệm là khai thác kinh doanh du lịch
không ảnh hưởng đến tài nguyên, mang lợi ích kinh tế cho cả doanh nghiệp
lẫn cộng đồng địa phương” . Chị Giang, là một nhân viên bếp, đã từng tham
gia Khóa tập huấn nâng cao nhận thfíc của cộng đồng địa phương về du lịch
có trách nhiệm cho hay.
Anh Bình, 32 tuổi lại có ý kiến khác “ Anh chưa bao giờ nghe qua về
du lịch có trách nhiệm, nhưng anh nghĩ du lịch có trách nhiệm là những
người làm du lịch phảitôn trọng du khách, bán hàng đúng giá, đảm bảo an
toàn cho khách du lịch”
“ Du lịch có trách nhiệm anh cũng đã từng nghe qua nhiều rồi, nhưng
anh cũng chỉ hiểu nôm na du lịch có trách nhiệm là nâng cao trách nhiệm
của những người làm du lịch”
Hay chỉ mới đánh giá được ở một khía cạnh về trách nhiệm với môi
trường.
“ Du lịch có trách nhiệm là kinh doanh du lịch không gây ô nhiễm môi
trường, kể cả khách du lịch cũng không được vứt rác bừa bãi”. Chị Trang,
hiện đang làm việc tại Trung tâm bồi dưỡng cán bộ thanh thiếu niên Thanh
Hóa cho hay.
Có ý kiến cho rằng du lịch có trách nhiệm là thuộc về phía du khách:
“Du lịch có trách là mỗi người khách đi du lịch cần có trách nhiệm, không
làm ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường hay tài nguyên ở điểm du lịch”.
Để tiếp tục khảo sát về mfíc độ hiểu của cộng đồng địa phương về du
lịch có trách nhiệm, tác giả đã đưa ra câu hỏi lấy ý kiến của cộng đồng địa
phương du lịch trách nhiệm mang lại lợi ích cho những ai? Tác giả đã tổng
hợp được các ý kiến đánh giá như sau:
79
Bảng 3.8. Ý kiến của cộng đồng địa phương về lợi ích của du lịch có trách
nhiệm
Du lịch có trách nhiệm
mang lại lợi íchcho:
Số phiếu chọn Tỷ lệ
Doanh nghiệp 31 65%
Khách du lịch 27 56%
Cộng đồng địa phương 16 33%
Tất cả các ý trên 6 13%
[Nguồn:Kết quả điều tra của tác giả
Doanh nghiệp
Khách du lịch Người dân
địa phương
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ thể hiện kiến của cộng đồng địa phương về lợi ích của du
lịch có trách nhiệm
[Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả]
Nhìn vào Sơ đồ Venn thể hiện ý kiến của Cộng đồng địa phương khi
được hỏi về Du lịch có trách nhiệm đem lại lợi ích cho những ai? Tác giả
thấy đa số các ý kiến đều cho rằng Du lịch có trách nhiệm đem lại lợi ích lớn
80
nhất cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch và khách du lịch còn
người dân địa phương được hưởng lợi rất ít. Có tới 65% ý kiến cho rằng Du
lịch có trách nhiệm mang lại lợi ích cho doanh nghiệp, và 56% ý cho rằng Du
lịch có trách nhiệm mang lại lợi ích cho khách du lịch. Trong khi đó chỉ có
33% ý kiến cho rằng Du lịch có trách nhiệm mang đến lợi ích cho cả cộng
đồng địa phương. Và chỉ có 13% ý kiến cho rằng Du lịch có trách nhiệm
mang lại lợi ích cho cả doanh nghiệp, khách du lịch và người dân địa phương.
Bảng 3.9. Ý kiến của cộng đồng địa phương vềtrách nhiệm trong
việc phát triển du lịch
Trách nhiệm thuộc về: Số phiếu chọn Tỷ lệ
Doanh nghiệp 31 65%
Khách du lịch 27 56%
Cộng đồng địa phương 16 33%
Chính quyền địa phương 35 73%
Tất cả các bên liên quan 10 21%
[Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả]
Khi được hỏi trách nhiệm này thuộc về ai? Đa số các ý kiến cho rằng
trách nhiệm trước hết thuộc về chính quyền địa phương, các doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ du lịch, và khách du lịch. Số ý kiến cho rằng trách nhiệm
này còn thuộc về cả người dân địa phương chiếm 33%. Và chỉ có 21% ý kiến
cho rằng trách nhiệm này thuộc về tất cả các bên liên quan.
Cộng đồng địa phương tại Sầm Sơn nhận thấy du lịch có trách nhiệm
mang lại những lợi ích như:
“ Du lịch có trách nhiệm sẽ giúp cho du lịch phát triển bền vững”. Ý
kiến của chị Thủy hiện đang làm nghề lễ tân
Hay có ý kiến rằng “ Du lịch có trách nhiệm sẽ giúp giữ gìn vệ sinh
môi trường, bảo vệ nét văn hóa của người dân địa phương”.
Chị Vân, quản lý khách sạn nhận thấy việc phát triển du lịch có trách
nhiệm sẽ “thu hút được nhiều khách du lịch đến và quay trở lại, vì nếu dịch
vụ có tốt thì khách du lịch mới có mong muốn quay lại”
81
3.3.3. Mức độ chấp nhận của cộng đồng địa phương về du lịch có trách
nhiệm
Qua những khảo sát ở trên tác giả nhận thấy cộng đồng địa
phương tại Sầm Sơn cho rằng du lịch có trách nhiệm chủ yếu đem lại lợi ích
cho các doanh nghiệp và khách du lịch. Chính vì vậy trách nhiệm của việc
phát triển du lịch lại cũng chỉ chủ yếu là của chính quyền địa phương, các
doanh nghiệp, khách du lịch. Cộng đồng địa phương luôn cho rằng trách
nhiệm thuộc về du lịch của mình ở mfíc thấp hơn.
Các đối tượng làm những công việc liên quan đến ngành du lịch nhận
thfíc rõ hơn về trách nhiệm của mình đối việc phát triển du lịch bởi có ý kiến
cho rằng “ Du lịch góp phần pháttriển kinh tế chính của địa phương, nên tất
cả mọi người cần phải có trách nhiệm trong việc phát triển du lịch”. Chị
Ngọc, hiện đang là thuyết minh viên cho hay.
Khi được hỏi mình cần có trách nhiệm trong việc phát triển du lịch
không thì chị Nụ chủ một nhà hàng khẳng định: “ Có chứ, vì mình là người
phục vụ khách du lịch mà, làm không tốt thì sao khách quay lại”
Chú Nam chủ một nhà hàng cùng đồng ý với việc mình có trách nhiệm
trong việc phát triển du lịch có trách nhiệm: “ Tất nhiên là có rồi, vì chú là
một chủ nhà hàng, mà không phải mình chú, tất cả mọi người cần có trách
nhiệm trong việc phát triển du lịch”
“ Nhà bác đều là công chức nhà nước, chẳng ai làm gì liên quan đến
du lịch, nhưng bác nghĩ tất cả mọi người đều cần có trách nhiệm trong việc
phát triển du lịch, bởi khách đến đây đi du lịch, mà cư xử hay làm gì không
tốt thì mang tiếng xấu cho cả địa phương”. Bác Thương một cán bộ nghỉ hưu
dù không làm trong ngành du lịch nhưng cũng chấp nhận rằng mình cần có
trách nhiệm trong việc phát triển du lịch.
Nhưng một số ý kiến lại cho rằng:
“ Anh nghĩlà mình không có trách nhiệm trong việc phát triển du lịch,
vì mình không tham gia vào hoạt động này, trách nhiệm thuộc về chính quyền
82
địa phương. Nhưng anh vẫn ủng hộ việc phát triển du lịch ở địa phương”.
Anh Thuấn, hiện không làm việc liên quan đến ngành du lịch có ý kiến.
Hay “Trách nhiệm chính phảithuộc về những hộ kinh doanh du lịch, chúng
tôi có làm gì liên quan đến ngành du lịch đâu’’. Chị Hà, 41 tuổi trả lời.
3.3.4. Mức độ thực hiện của cộng đồng địa phương về du lịch có trách
nhiệm
Trong năm 2014 thì Chương trình Phát triển năng lực du lịch có trách
nhiệm với môi trường và xã hội (Dự án EU- ESRT) cũng đã triển khai hai lớp
tập huấn “Nâng cao nhận thức về du lịch có trách nhiệm cho cộng đồng địa
phương”và “Nâng caonhận thức về du lịch có trách nhiệm cho các cơ sở lưu
trú” tại Sầm Sơn. Hai khóa tập huấn trên đã được người dân và các doanh
nghiệp du lịch, cũng như chính quyền địa phương tham gia và ủng hộ nhiệt
tình. Từ những khóa tập huấn đó thì việc phát triển du lịch có trách nhiệm ở
Sầm Sơn tiến triển rất tốt, và có sự lan tỏa đến nhiều đối tượng. Trong 48 đối
tượng tham gia phỏng vấn thì mới chỉ có 1 cá nhân tham gia vào lớp tập huấn
“Nâng cao nhận thức về du lịch có trách nhiệm cho cộng đồng địa phương”
của Dự án EU-ESRT. Các khóa tập huấn về du lịch có trách nhiệm tại Sầm
Sơn chưa thực sự nhiều nhưng khi được hỏi nếu có các chương trình tập huấn
hay hội thảo về du lịch có trách nhiệm thì Anh/ Chị có sẵn sàng tham gia
không thì hầu hết người dân địa phương đều sẵn sàng tham gia.
Chị Vân hiện đang bán hải sản khô cho khách du lịch có ý kiến: “Các
lớp tập huấn về du lịch cũng có mở ra nhiều, nhưng chị cũng chưa tham gia
được lớp nào, nếu giờ mà có lớp thì cũng sẵn sàng tham gia thôi”
“ Du lịch Sầm Sơn những năm qua chú thấy nhiều tai tiếng quá, các
lớp để nâng cao nhận thức của cộng đồng địa phương về du lịch có trách
nhiệm tại Sầm Sơn là cần thiết”, và “chú sẽ tham gia nếu có lớp phù hợp”.
Chú Thành, mặc dù không làm trong ngành du lịch nhưng cũng rất nhiệt tình
và sẽ sẵn sàng tham gia.
83
Hay chị Anh đang kinh doanh nhà nghỉ cũng cho hay: “Chị cũng thấy
mình làm du lịch chưa được chuyên nghiệp, muốn có nhiều lớp đào tạo về du
lịch mở ra, nếu có thì cũng sẽ cho cả nhân viên của nhà nghỉ tham gia”
Nhưng cũng có một số đối tượng tác giả nhận thấy họ sẽ tham gia
nhưng ở mfíc thụ động, còn lại thì hơi lưỡng lự do họ không trực tiếp tham
gia vào hoạt động du lịch, hay lý do bận rộn không có thời gian.
Chú Linh đang chủ một nhà nghỉ cũng đồng ý kiến: “Chú già rồi cũng
ngạiđi học, nhưng chính quyền gọi đi học thì chú cũng thu xếp để tham gia”
“ Chị bận lắm, vừa làm bếp ở đây, vừa phải lo việc gia đình, cũng
chẳng có thời gian đi học”. Chị Đào, 43 tuổi, đang là nhân viên bếp cho hay.
Trong những năm qua Chính quyền, các cơ quan quản lý về du lịch
Sầm Sơn đã hết sfíc chú trọng đến các chính sách quản lý du lịch, một số
chính sách, công tác thể hiện được việc làm du lịch có trách nhiệm ở Sầm Sơn
như: Xây dựng bộ quy tắc fíng xfí về văn minh du lịch Sầm Sơn (Nội dung 9
có, 9 không- Trình bày phụ lục), đặt các bảng giá niêm yết khắp nơi trên bãi
biển, các điểm du lịch, công khai số điện thoại của các đơn vị quản lý, các
lãnh đạo, đường dây nóng kịp thời nhận phản ảnh và xfí lý các tình huống.
Công tác quản lý du lịch, dịch vụ được tăng cường.
Công tác tuyên truyền, vận động nhân dân và du khách được tích cực
thực hiện thông qua nhiều hình thfíc, như : Tuyên truyền trên báo đài trung
ương, địa phương; trên hệ thống phát thanh của thị xã; lắp đặt các panô, khẩu
hiệu, các bảng thông tin công cộng; qua lớp tập huấn cho các đối tượng tham
gia kinh doanh...
Dưới sự quản lý chặt chẽ và tuyên truyền mạnh mẽ của các cơ quan
quản lý đã góp phần nâng cao nhận thfíc và hành động về việc phát du lịch có
trách nhiệm và bền vững tại Sầm Sơn. Để thực hiện du lịch có trách nhiệm,
mỗi đối tượng có một cách thực hiện khác nhau:
“ Theo mình là không vứt rác bừa bãi, cũng là có trách nhiệm với môi
trường du lịch rồi ” . Bạn Nghĩa, hiện đang là sinh viên.
84
“ Làm du lịch có trách nhiệm tức là bán hàng với giá cả niêm yết, cư
xử thân thiện với du khách”. Một ý kiến khác cho hay.
Hay “ Theo tôi đảm bảo an toàn thực phẩm cho khách du lịch là thực
hiện du lịch có trách nhiệm”. Chị Ngoan trả lời
Nhận thfíc của cộng đồng về du lịch có trách nhiệm chủ yếu tập trung
vào trách nhiệm với môi trường, với tài nguyên.
Chị Ngoan, hiện đang là nhân viên bếp một nhà hàng lại có suy nghĩ :
“Chị thấy cứ làm tốt công việc của mình, cử xử với khách thân thiện, đó là có
trách nhiệm”
Ở mfíc độ thực hiện tác giả cũng đưa ra câu hỏi lấy ý kiến của cộng
đồng địa phương về du lịch có trách nhiệm. Cộng đồng địa phương đã đưa ra
ý kiến một số giải pháp cho việc phát triển du lịch có trách nhiệm;
“Chính quyền và các cấp quản lý nên mở nhiều các lớp tập huấn, các
khóa đào tạo về phát triển du lịch có trách nhiệm hơn nữa cho người dân”.
Chị Minh Anh chủ một nhà nghỉ có ý kiến.
“ Cần nâng cao trình độ văn hóa và chuyên môn của những ngườilàm
du lịch”
3.4. Đánh giá chung về nhận thfíc của cộng đồng đối với việc phát triển
du lịch có trách nhiệm tại Sầm Sơn
Khoảng vài năm về trước, Sầm Sơn là địa điểm du lịch bị nhiều du
khách phản ánh có nhiều tiêu cực về việc chặt chém giá cả cũng như phong
cách dịch vụ thiếu chuyên nghiệp. Thế nhưng, trong thời guan gần đây, cùng
với những chinh sách đổi mới, quyết liệt chấn chỉnh hoạt động du lịch của
chính quyền địa phương, du lịch Sầm Sơn đã có sự thay đổi rõ rệt, làm hài
lòng khách du lịch hơn, đưa du lịch Sầm Sơn phát triển theo hướng bền vững
và có trách nhiệm. Để làm được điều đó thì chính quyền địa phương quan tâm
đầu tiên chính là đối tượng cộng đồng địa phương, công tác tuyên truyền về
phát triển du lịch có trách nhiệm và bền vững tại Sầm Sơn được thực hiện
mạnh mẽ. Song qua quá trình điều tra, phân tích và đánh giá, tác giả nhận
thấy nhận thfíc về phát triển du lịch có trách nhiệm của cộng đồng địa phương
85
tại khu du lịch biển Sầm Sơn là chưa đầy đủ. Mặc dù mfíc độ biết về du lịch
có trách nhiệm là khá phổ biến chiếm tới 87,5%, song mfíc độ hiểu về du lịch
có trách nhiệm mới bắt đầu hình thành. Cộng đồng địa phương vẫn chưa hiểu
rõ những lợi ích của du lịch có trách nhiệm đem lại, đa số các ý kiến mới chỉ
nhận thấy du lịch có trách nhiệm ở góc độ môi trường. Trong khi đó du lịch
có trách nhiệm mang lại nhiều lợi ích như: đem lại những trải nghiệm chất
lượng cho du khách, tạo các cơ hội kinh doanh tốt hơn cho các nhà cung cấp
dịch vụ và đem lại chất lượng cuộc sống tốt hơn cho cộng đồng địa phương
thông qua các lợi ích kinh tế và xã hội và quản lý tài nguyên hợp lý hơn. Mặc
dù cộng đồng địa phương tại Sầm Sơn nhận thfíc khá rõ về lợi ích mà du lịch
mang lại cho chính họ, cũng như đánh giá được những tác hại mà du lịch
mang đến nhưng họ lại cho rằng trách nhiệm của du lịch chủ yếu thuộc về
chính quyền địa phương, các doanh nghiệp, và khách du lịch. Cũng có ý kiến
cho rằng trách nhiệm thuộc về cả cộng đồng địa phương nhưng ở mfíc độ rất
ít. Cộng đồng địa phương chưa hiểu đủ được rằng du lịch có trách nhiệm cần
thuộc về tất cả các bên liên quan: Chính quyền địa phương- Doanh nghiệp-
Khách du lịch- Cộng đồng địa phương. Bởi du lịch đem lại lợi ích chung cho
tất cả mọi người chfí không riêng gì doanh nghiệp hay khách du lịch.
Ở mfíc độ hiểu thì nhận thfíc của cộng đồng địa phương về du lịch có
trách nhiệm còn hạn chế, chưa đầy đủ, tuy nhiên hầu hết các đối tượng phỏng
vấn đều hiểu rằng du lịch có trách nhiệm và “ tốt” và “cần thiết”. Và nhận
thấy rằng mình cũng cần có trách nhiệm trong việc phát triển du lịch. Nhưng
từ nhận thfíc đến hành động là cả một quá trình, trong 48 đối tượng được
phỏng vấn thì có tới 25 đối tượng đang tham gia vào các ngành nghề liên
quan đến ngành du lịch (chiếm trên 50%), có 23 đối tượng làm ngành nghề
khác song khi được hỏi Anh/Chị có tham gia/ sẵn sàng tham gia các lớp tập
huấn về du lịch có trách nhiệm thì còn rất nhiều ý kiến lưỡng lự với lý do:
ngại đi học, hay bận rộn không có thời gian,…
86
Ở mfíc độ thực hiện, kết hợp với việc điều tra phỏng vấn, tác giả đã kết
hợp phương pháp quan sát và nhận thấy việc phát triển du lịch có trách nhiệm
của cộng đồng địa phương cũng như chính quyền địa phương, các doanh
nghiệp, khách du lịch đến Sầm Sơn đang theo chiều hướng tốt. Mặc dù nhận
thfíc về du lịch có trách nhiệm còn chưa đủ chưa sâu nhưng chính quyền địa
phương, cộng động địa phương tại Sầm Sơn đang có hướng đi đúng về việc
phát triển du lịch bền vững và có trách nhiệm.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Chương 3 là toàn bộ kết quả nghiên cfíu của tác giả trong quá trình
nghiên cfíu khảo sát. Trong chương 3, tác giả đã khái quát các thông tin về địa
bàn nghiên cfíu như điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội. Khái quát
thực trạng phát triển du lịch tại Sầm Sơn để có thể hình dung bfíc tranh tổng
thể về hoạt động du lịch nơi đây.
Trong quá trình nghiên cfíu tác giả đã tiến hành phỏng vấn sâu kết hợp
bảng hỏi với 48 cá nhân hiện đang sinh sống và làm việc tại Sầm Sơn với 2
mục đích điều tra chính: các tác động của hoạt động du lịch đến cộng đồng
địa phương; nhận thfíc của cộng đồng địa phương về du lịch có trách nhiệm.
Kết quả nghiên cfíu thfí nhất là các tác động bao gồm cả tác động tích
cực lẫn tiêu cực của hoạt động du lịch đến cộng đồng địa phương trên 3
phương diện: kinh tế, xã hội và môi trường. Nhìn chung, người dân nơi đây
nhận thấy du lịch mang lại nhiều lợi ích hơn là các tác động tiêu cực, họ cho
rằng du lịch mang lại lợi ích kinh tế cao, tạo công ăn việc làm cho người dân
địa phương, tăng thêm thu nhập, hay du lịch góp phần bảo tồn các di tích văn
hóa, nâng cao nhận thfíc về bảo vệ tài nguyên và môi trường,…Mặt khác,
cộng đồng địa phương cũng nhận ra du lịch mang đến cho họ một số bất lợi
như: cuộc sống đôi khi bị xáo trộn vào cao điểm khi khách du lịch quá đông,
giá cả các dịch vụ tăng, văn hóa bản địa bị xói mòn, …
87
Kết quả nghiên cfíuthfí 2: điều tra nhận thfíc của cộngđồng địa phương
về du lịch có trách nhiệm, tác giả đã điều tra dựa trên thang nhận thfíc với 4
mfíc độ: biết, hiểu, chấp nhận và thực hiện. Những kết quả nghiên cfíu này sẽ
là cơ sở để đưa ra các đề xuất, giải pháp ở chương sau.
Mặc dù những những phân tích và đánh giá trong chương này không
tránh khỏi những thiếu sót xong kết quả thu được là hoàn toàn dựa trên những
dữ liệu mà người được phỏng vấn cung cấp. Từ những kết quả thu được, tác
giả hi vọng nghiên cfíu sẽ góp phần cung cấp thông tin thiết thực và sâu sắc
về thực trạng phát triển du lịch tại Sầm Sơn, đánh giá được các tác động của
hoạt động du lịch tới cộng đồng địa phương tại Sầm Sơn, nhận thfíc của cộng
đồng về du lịch có trách nhiệm.
Từ cơ sở những kết quả nghiên cfíu này để đưa ra các đề xuất, giải pháp
nhằm nâng cao nhận thfíc của cộng đồng về du lịch có trách nhiệm ở chương
sau.
88
CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ
4.1. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao nhận thfíc cộng đồng về
phát triển du lịch có trách nhiệm tại Sầm Sơn
Muốn phát triển du lịch có trách nhiệm cần đòi hỏi tất cả chúng ta từ
khách du lịch đến các nhà quản lý, nhân viên làm việc tại nhà hàng, khách
sạn, cơ quan quản lý du lịch tích cực tham gia vào quá trình, tạo ra các thay
đổi tích cực thông qua việc đưa ra các quyết định và hằng ngày thực hiện các
hành động giúp tối đa hóa các lợi ích kinh tế, xã hội, môi trường và giảm
thiểu các tác động tiêu cực. Tuy trong giới hạn của đề tài chỉ nghiên cfíu về
“nhận thfíc của cộng đồng địa phương” nên tác giả chỉ tập trung đưa ra các
giải pháp nhằm nâng cao nhận thfíc của cộng động địa phương về du lịch có
trách nhiệm. Các giải pháp đưa ra nhằm nâng cao nhận thfíc ở 4 mfíc độ như
nội dung nghiên cfíu, đó là nâng cao mfíc độ: biết- hiểu- chấp nhận và thực
hiện:
- Để nâng cao mfíc độ biết về du lịch có trách nhiệm đối với các đối tượng
chưa được nghe thì cần tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền về du lịch có
trách nhiệm qua nhiều hình thfíc tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thfíc
cộng đồng thông qua các tư liệu, tranh ảnh, chiến dịch truyền thông đại
chúng, phương tiện truyền thông (báo chí, phát thanh, truyền hình), các cuộc
thi sáng tác, viết, vẽ,…Mở các cuộc thi tìm hiểu về du lịch có trách nhiệm cho
nhiều đối tượng từ học sinh, sinh viên, tới các doanh nghiệp, cộng đồng địa
phương.
- Mở các lớp tập huấn, các hội thảo về du lịch có trách nhiệm dành cho
cộng đồng địa phương nhằm tuyên truyền, nâng cao nhận thfíc về các lợi ích
của du lịch có trách nhiệm và sự cần thiết của việc phát triển du lịch có trách
nhiệm. Đối với cộng đồng địa phương cần tìm cách cung cấp thông tin ở mfíc
đơn giản hóa, dễ hiểu.
89
- Đối với các cộng đồng địa phương chưa chấp nhận việc phát triển du lịch
có trách nhiệm hay còn lưỡng lự trong việc thực hiện du lịch có trách nhiệm
ngoài những biện pháp trên cần tìm cách thuyết phục, vận động qua các cuộc
họp dân, hay hội thảo, tập huấn…
- Lao động trong nghành du lịch của Sầm Sơn chủ yếu là cộng đồng địa
phương. Chính vì vậy nâng cao chất lượng nguồn lao động là giải pháp cần
thiết để nâng cao nhận thfíc của cộng đồng địa phương. Cần có các lớp tập
huấn, đào tạo chú trọng đến nâng cao trình độ , nâng cao trách nhiệm trong
cách fíng xfí với du khách, trách nhiệm trong công việc.
- Đối với các cộng đồng địa phương chưa thực hiện sai các quy định về
việc phát triển du lịch có trách nhiệm cần phải tìm hiểu lý do các đối tượng
không thực hiện, để từ đó tìm ra cách tác động kịp thời bằng các công cụ hỗ
trợ ( như luật pháp, kinh tế,…)
4.2. Kiến nghị
4.2.1. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước và địa phương
Cần xây dựng các chính sách, quan điểm phát triển du lịch có trách
nhiệm rõ ràng; tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao trình độ nhận thfíc
của cộng đồng địa phương về du lịch có trách nhiệm; thành lập các cơ quan
đánh giá, giám sát việc tuân thủ các nguyên tắc, nội quy về việc thực hiện du
lịch có trách nhiệm. Khuyến khích, ủng hộ người dân tham gia vào hoạt động
du lịch để họ thấy được lợi ích mà du lịch mang lại, từ đó sẽ giúp người dân
trách nhiệm của mình đối với việc phát triển du lịch.
4.2.2. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh du lịch
Các doanh nghiệp kinh doanh du lịch tại Sầm Sơn cũng cần phải cũng
cấp các sản phẩm du lịch có trách nhiệm, tuyển dụng lao độngđịa phương, hỗ
trợ nền kinh tế địa phương,…Làm các chương trình từ thiện hay giúp đỡ cộng
đồng địa phương khó khăn, để từ đó người dân nhận thấy việc làm du lịch có
90
trách nhiệm không chỉ đem lại lợi ích cho doanh nghiệp hay du khách mà còn
đem lại lợi ích cho cộng đồng địa phương.
4.2.3. Đối với cộng đồng địa phương
Cần thực hiện tốt các quy định, nội quy về du lịch có trách nhiệm mà
cơ quan quản lý ban hành. Ủng hộ và hợp tác cho việc phát triển du lịch của
địa phương.
4.2.4. Đối với du khách
Cần có ý thfíc bảo vệ môi trường, văn hóa bản địa, tìm hiểu và tuân thủ,
tôn trọng các đặc tính, tập quán của địa phương đến du lịch; lựa chọn những
doanh nghiệp có trách nhiệm; sfí dụng các tài nguyên du lịch có trách nhiệm.
4.3. Hạn chế của nghiên cfíu
Trong nghiên cfíu của mình tác giả đã thực hiện khảo sát ở 4 địa điểm
chủ yếu: phường Trường Sơn, phường Trung Sơn, phường Bắc Sơn và xã
Quảng Cư, nơi mà có hoạt động du lịch phát triển, chưa tiến hành được ở các
khu vực khác cũng có những ảnh hưởng từ việc phát triển du lịch.
Thfí hai, về số lượng mẫu nghiên cfíu, ban đầu tác giả dự định sẽ thực
hiện nhiều cuộc phỏng vấn hơn song do thời gian hạn hẹp, cũng như hạn chế
về mối quan hệ nên số lượng mẫu cũng chỉ được 50, đạt tiêu chuẩn là 48
phiếu trả lời.
Thfí ba là về kỹ thuật phỏng vấn. Tác giả không có nhiều kinh nghiệm
trong việc phỏng vấn nên chắc chắn trong quá trình thực hiện còn gặp không
ít khó khăn do đó việc thu thập dữ liệu có thể cũng bị ảnh hưởng phần nào.
Lúc đầu khi phỏng vấn, tác giả còn quá phụ thuộc vào tài liệu và chưa linh
hoạt, chủ yếu là hỏi và trả lời mà chưa biết cách dẫn dắt để người được phỏng
vấn có thể chia sẻ nhiều hơn những kinh nghiệm và suy nghĩ của họ khi làm
việc trong ngành du lịch. Sau đó khi đã có kinh nghiệm hơn thì khi phỏng vấn
tác giả thiên về hình thfíc trò chuyện, chia sẻ là chủ yếu. Tác giả đã có sự linh
91
hoạt hơn trong việc lựa chọn thfí tự các câu hỏi sao cho phù hợp với bối cảnh
của cuộc phỏng vấn mà vẫn đảm bảo được nội dung cần thiết.
4.4. Đề xuất hướng nghiên cfíu
Để phát triển du lịch có trách nhiệm và bền vững thì cần có sự chung
tay góp sfíc,ủng hộ từ nhiều phía như : các cơ quan quản lý, chính quyền địa
phương, doanh nghiệp, khách du lịch, cũng như cộng đồng địa phương. Song
đề tài của tác giả mới chỉ đi sâu nghiên cfíu đối tượng là cộng đồng địa
phương, chính vì vậy nếu có công trình nghiên cfíu mới thì tác giả đề xuất nên
nghiên cfíu các đối tượng khác để có những giải pháp đồng bộ phát triển hơn
nữa du lịch có trách nhiệm tại khu du lịch biển Sầm Sơn.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 4
Ở chương 4 của luận văn tác giả đã đưa ra một số và giải pháp nhằm
nâng cao nhận thfíc của cộng đồng địa phương về du lịch có trách nhiệm. Các
giải pháp được đưa ra dựa các cơ sở lý luận ở chương 1 và qua quá trình đánh
giá, tổng hợp thực trạng về hoạt động du lịch tại Sầm Sơn, thực trạng các tác
động của du lịch đến cộng đồng địa phương và nhận thfíc của công đồng địa
phương về du lịch có trách nhiệm ở chương 3. Trong giới hạn của đề tài chỉ
nghiên cfíu về “nhận thfíc của cộng đồng địa phương” nên tác giả chỉ tập
trung đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao nhận thfíc của cộng động địa
phương về du lịch có trách nhiệm. Các giải pháp đưa ra nhằm nâng cao nhận
thfíc ở 4 mfíc độ như nội dung nghiên cfíu, đó là nâng cao mfíc độ: biết- hiểu-
chấp nhận và thực hiện.
Để tạo điều kiện cho các giải pháp có tính khả thi, trong chương này tác
giả cũng đã đưa ra các đề xuất với các cơ quan quản lý về du lịch, các doanh
nghiệp, cũng như khách du lịch và cộng đồng địa phương cần có những chính
sách và việc làm thiết thực nhất. Nếu các giải pháp trên được thực hiện có
92
hiệu quả sẽ góp phần nâng cao được nhận thfíc của cộng đồng địa phương nói
riêng, và việc phát triển du lịch có trách nhiệm tại Sầm Sơn nói chung.
93
KẾT LUẬN
Du lịch có trách nhiệm là một cách tiếp cận quản lý du lịch, nhằm tối
đa hóa lợi ích kinh tế, xã hội, môi trường và giảm thiểu chi phí tới các điểm
đến. Du lịch có trách nhiệm hướng đến phát triển bền vững đang là nhu cầu
tất yếu cho việc phát triển du lịch. Đề tài “ Nhận thức của cộng đồng địa
phương về du lịch có trách nhiệm tại khu du lịch biển Sầm Sơn” mà tác giả
lựa chọn là một hướng nghiên cfíu hoàn toàn mới về du lịch có trách nhiệm,
với mong muốn góp phần ủng hộ cho việc phát triển du lịch có trách nhiệm
tại Việt Nam. Và nâng cao nhận thfíc cũng như hành động về du lịch có trách
nhiệm tại Sầm Sơn. Qua quá trình nghiên cfíu, khảo sát, đánh giá luận văn đã
đạt được các kết quả sau:
Về lý luận: Đề tài đã nghiên cfíu, tổng hợp khái quát hóa một số quan
điểm lý luận cơ bản về vấn đề: Nhận thfíc – các mfíc độ nhận thực; Cộng
đồng địa phương và hoạt động du lịch; Cơ sở lý luận cũng như thực tiễn về
Du lịch có trách nhiệm.
Để làm tiền đề cho quá trình nghiên cfíu nhận thfíc, tác giả đã đưa ra thang
các mfíc độ nhận thfíc của cộng đồng địa phương về du lịch có trách nhiệm
dựa trên thang nhận thfíc của Bloom. Để phù hợp cho việc nghiên cfíu và
đánh giá tác giả đã thay đổi thang nhận thfíc cho phù hợp với 4 mfíc độ đánh
giá, đó là: mfíc độ biết, mfíc độ hiểu, mfíc độ chấp nhận và mfíc độ thực hiện.
Về thực tiễn: Trong quá trình nghiên cfíu tác giả đặt ra 2 mục đích điều tra
chính: các tác động của hoạt động du lịch đến cộng đồng địa phương; nhận
thfíc của cộng đồng địa phương về du lịch có trách nhiệm.
Kết quả nghiên cfíu thfí nhất là các tác động bao gồm cả tác động tích
cực lẫn tiêu cực của hoạt động du lịch đến cộng đồng địa phương trên 3
phương diện: kinh tế, xã hội và môi trường. Nhìn chung, người dân nơi đây
nhận thấy du lịch mang lại nhiều lợi ích hơn là các tác động tiêu cực, họ cho
rằng du lịch mang lại lợi ích kinh tế cao, tạo công ăn việc làm cho người dân
94
địa phương, tăng thêm thu nhập, hay du lịch góp phần bảo tồn các di tích văn
hóa, nâng cao nhận thfíc về bảo vệ tài nguyên và môi trường,…Mặt khác,
cộng đồng địa phương cũng nhận ra du lịch mang đến cho họ một số bất lợi
như: cuộc sống đôi khi bị xáo trộn vào cao điểm khi khách du lịch quá đông,
giá cả các dịch vụ tăng, văn hóa bản địa bị xói mòn, …
Kết quả nghiên cfíuthfí 2: điều tra nhận thfíc của cộngđồng địa phương
về du lịch có trách nhiệm, tác giả đã điều tra dựa trên thang nhận thfíc với 4
mfíc độ: biết, hiểu, chấp nhận và thực hiện. Nhìn chung, du lịch có trách
nhiệm đã được phổ biến đối với cộng đồng địa phương tại Sầm Sơn ở mfíc độ
biết, song cộng đồng vẫn chưa thực sự hiểu thế nào là du lịch có trách nhiệm,
chính vì vậy cộng đồng địa phương vẫn cho rằng lợi ích của du lịch có trách
nhiệm chủ yếu thuộc về các doanh nghiệp và khách du lịch. Rất ít ý kiến hiểu
rằng du lịch có trách nhiệm cần sự tham gia và góp sfíc của tất cả bên liên
quan. Tuy nhiên, ở mfíc độ nhận thfíc cảm tính thì cộng đồng địa phương vẫn
hiểu rằng du lịch có trách nhiềm là cần thiết, và phát triển du lịch có trách
nhiệm là tốt, cũng nhiều ý kiến đồng ý rằng họ cũng cần có trách nhiệm trong
việc phát triển du lịch tại địa phương. Còn đối với các cá nhân làm những
công việc không liên quan đến ngành du lịch thì họ cũng: ủng hộ cho việc
phát triển du lịch, tôn trọng, cư xfí thân thiện với du khách, …
Từ nhận thfíc đến hành động là cả quá trình, để cộng đồng địa phương
có những hành động đúng thì cần hướng cho họ đến những nhận thfíc đúng.
95
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Lê Văn An (2016), Sổ tay hướng dẫn Phát triển du lịch cộng đồng,
NXB Thanh Niên
2. Trần Thúy Anh (2004), Ứng xử văn hóa trong du lịch, NXB Đại học
Quốc gia, Hà Nội
3. Lê Huy Bá (2000), Du lịch sinh thái, NXB Khoa học và Kỹ thuật
4. Trương Quang Dũng (2015) Xây dựng mô hình du lịch có trách nhiệm
ở Công ty cổ phần SàiGòn – Phú Quốc, Luận Văn thạc sĩ
5. Gurung (1999), Bài học từ du lịch sinh thái ở Nepal, Tuyển tập báo
cáo hội thảo xây dựng chiến lược Quốc gia về phát triển du lịch sinh
thái tại Việt Nam, Hà Nội.
6. Lê Thị Thu Hà (2015), Một số giải pháp phát triển sản phẩm du lịch có
trách nhiệm tại Việt Nam, Khóa luận tốt nghiệp đại học
7. Hoàng Thị Lan (2012), Giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo nguồn
nhân lực du lịch tỉnh Thanh Hóa, Tuyển tập báo cáo hội thảo Du lịch
Thanh Hóa trong chiến lược phát triển du lịch Việt Nam, Thanh Hóa.
8. Hoàng Phê (2007), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, Trung tâm Từ
điển học, Hà Nội- Đà Nẵng.
9. Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam (2005), NXB Từ điển Bách khoa,
Hà Nội.
10.Lênin (1963), Bút ký triết học, NXB Sự thật, Hà Nội
11.Nguyễn Ngọc Long (2010) Triết học Mac- Lênin, NXB Chính trị quốc
gia, Hà Nội
12.Nguyễn Hữu Nhân (2004), Phát triển cộng đồng, NXB ĐHQG Hà Nội.
13.Hoàng Minh Tường (2005), Tục thờ thần Độc Cước ở làng Núi, Sầm
Sơn, Thanh Hóa, NXB Văn hóa dân tộc, Hà Nội.
14.Chương trình phát triển năng lực du lịch có trách nhiệm với môi trường
và xã hôi do Liên minh Châu Âu tài trợ (2013), Bộ công cụ Du lịch có
Trách nhiệm tại Việt Nam
96
15.Chương trình phát triển năng lực du lịch có trách nhiệm với môi trường
và xã hôi do Liên minh Châu Âu tài trợ (2013), Tờ thông tin số 1- Giới
thiệu về du lịch có trách nhiệ
16.Chương trình phát triển năng lực du lịch có trách nhiệm với môi trường
và xã hôi do Liên minh Châu Âu tài trợ (2013), Tờ thông tin số 2 - Du
lịch có trách nhiệm và ngành lữ hành Việt Nam
17.Chương trình phát triển năng lực du lịch có trách nhiệm với môi
trường và xã hôi do Liên minh Châu Âu tài trợ (2013), Hướng dẫn xây
dựng chính sách Du lịch có trách nhiệm ở Việt Nam
18.Chương trình phát triển năng lực du lịch có trách nhiệm với môi trường
và xã hôi do Liên minh Châu Âu tài trợ (2013), Sổ tay Du lịch cộng
đồng Việt Nam: Phương pháp tiếp cận dựa vào thị trường
19.Tổng cục Du lịch (2005), Luật Du lịch.
20.Hà Văn Siêu (2015), Đề tài nghiên cfíu KH & CN cấp Bộ, Nghiên cứu
du lịch có trách nhiệm tại Việt Nam, Viện Nghiên cfíu Phát triển Du
lịch
21.Phòng VHTT (2010), Báo cáo Tổng kết hoạt động du lịch năm 2010,
mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp năm 2011, UBND Thị xã Sầm Sơn.
22.Phòng VHTT (2011), Báo cáo Tổng kết hoạt động du lịch năm 2011,
mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp năm 2012, UBND Thị xã Sầm Sơn.
23.Phòng VHTT (2012), Báo cáo Tổng kết hoạt động du lịch năm 2012,
mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp năm 2013, UBND Thị xã Sầm Sơn.
24.Phòng VHTT (2013), Báo cáo Tổng kết hoạt động du lịch năm 2013,
mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp năm 2014, UBND Thị xã Sầm Sơn.
25.Phòng VHTT (2014), Báo cáo Tổng kết hoạt động du lịch năm 2014,
mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp năm 2015, UBND Thị xã Sầm Sơn.
26.Phòng VHTT (2015), Báo cáo Tổng kết hoạt động du lịch năm 2015,
mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp năm 2016, UBND Thị xã Sầm Sơn.
27.Phòng VHTT (2016), Báo cáo hoạt động du lịch 6 tháng đầu năm
2016, UBND Thị xã Sầm Sơn.
97
28.Hoàng Tuấn Phổ (1983), Thắng cảnhSầm Sơn(Biên khảo), NXB Thanh
Hoá.
29.Thị ủy Sầm Sơn (2015), Văn kiện Đạihội Đảng bộThị xã Sầm Sơn lần
thứ XVI, Thị ủy Sầm Sơn.
30.Thị ủy Sầm Sơn (2011), Nghị quyết số 02/NQ của Ban Chấp hành
Đảng bộ thị xã “về nâng cao chất lượng du lịch Sầm Sơn đến năm
2015”.
31.Tỉnh ủy Thanh Hóa (2015), Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ
XVIII.
32.UBND Tỉnh Thanh Hóa (2015), Chiến lược phát triển du lịch tỉnh
Thanh Hóa đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
33.UBND tỉnh Thanh Hóa (2014), Kế hoạch pháttriển du lịch tỉnh Thanh
Hóa đến năm 2020, thực hiện chương trình hành động quốc gia về du
lịch
34.UBND tỉnh Thanh Hóa (2011), Quyết định số 1816/QĐ-UBND về việc
phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Thịxã Sầm Sơn tỉnh Thanh Hóa
đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035, UBND tỉnh Thanh Hóa.
35.UBND thị xã Sầm Sơn (1996 – 2007), Các báo cáo kinh tế - xã hội của
thị xã Sầm Sơn.
36.Viện nghiên cfíu phát triển Ngành nghề nông thôn Việt Nam (2012),
Tài liệu hướng dẫn phát triển du lịch cộng đồng
37. Bùi Thị Hải Yến (2004), Vai trò giáo dục cộng đồng với pháttriển bền
vững trên Thế giới và ở Việt Nam , Tạp chí Văn hóa nghệ thuật số 4.
38. Bùi Thị Hải Yến (2012), Du lịch cộng đồng, NXB Giáo dục.
39. Bùi Thị Hải Yến (2004), Vaitrò giáo dụccộng đồng với phát triển bền
vững trên Thế giới và ở Việt Nam , Tạp chí Văn hóa nghệ thuật số 4
40.Bùi Thị Hải Yến (Chủ nhiệm đề tài) (2008 – 2010), Nhận thức và năng
lực du lịch nhằm góp phần xóa đói giảm nghèo cho cộng đồng người
Mường ở khu vực Vườn Quốc gia Cúc Phương, Báo cáo tổng hợp đề tài
cấp ĐHQG Hà Nội, mã số 08 – 35.
98
TIẾNG ANH
41.Pretty,J.N.(1995) Participatory learning for sustainable agriculture.
World development, 23(8), 1247-1263.
42. Sweeting, J. (1999) The green host effect: An Integrated Approach to
Sustainable Tourism andResortDevelopment. Washington, DC:Conservation
International
44. Sue BeeTon (2006), Commumnity Development through Tourism,
LanhLinks Press, 1500 Xford street ( POBOX 1139) Colung woodvic 3006,
Australia.
45. Wiliam F.G. Mastenbrack( 1991), Managingfor Quality in the service
Sector, Black Well.
45. Wesley S. Roehl, Robert B. Ditton, Daniel R. Fesenmaier (1989),
Community– Tourism Ties, Pergamon Press plc and J. Jafari
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Một số hình ảnh về khu du lịch biển SầmSơn
99
]
100
[Nguồn: Phòng VHTT thịxã Sầm Sơn]
101
Phụ lục 2. Bộ quy tắc fíng xử về văn minh du lịch SầmSơn
( Nội dung 9 có, 9 không )
9 Có :
1. Hành vi fíng xfí văn hóa, thân thiện và trung thực.
2. Đảm bảo an toàn trật tự, an toàn cho du khách.
3. Môi trường Sáng - Xanh - Sạch - Đẹp.
4. Trang phục sạch, đẹp, lịch sự, đúng quy định
5. Niêm yết giá và bán theo giá niêm yết.
6. Hàng hóa, dịch vụ đảm bảo chất lượng, số lượng.
7. Sfí dụng hóa đơn, phiếu thu khi thanh toán.
8. Phòng nghỉ, phòng ăn sạch, đẹp, đạt chuẩn.
9. Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
9 Không :
1. Bán hàng rong, tầm quất dạo, ăn mày, ăn xin.
2. Chèo kéo, đeo bám làm phiền du khách.
3. Ép buộc khách sfí dụng dịch vụ.
4. To tiếng, nặng lời với khách.
5. Xả rác thải, nước thải tùy tiện.
6. Làm hàng quán, cơi nới, lấn chiếm trái phép.
7. Sfí dụng, đậu đỗ phương tiện sai quy định.
8. Tổ chfíc trò chơi có thưởng, cờ bạc trá hình.
9. Chăn, thả gia súc, gia cầm trong khu du lịch.
102
Phụ lục 3. Bảng câuhỏi điều tra dành cho cộng động địa phương tại Khu
Du lịch biển Sầm Sơn
PHẦN 1: GIỚI THIỆU
Xin chào Anh/Chị, tôi tên Lê Thị Tuyết là học viên cao học của Trường
ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội. Hiện tôi đang thực hiện đề tài
“Nâng cao nhận thức của cộng đồng địa phương về du lịch có trách nhiệm
tại khu du lịch biển Sầm Sơn”. Vấn đề mà tôi muốn tìm hiểu là cách nhìn
nhận của Anh/Chị - những người đang sinh sống và làm việc tại Sầm Sơn về
tác động của du lịch và du lịch có trách nhiệm tại khu du lịch biển Sầm Sơn.
Xin Anh/Chị vui lòng cung cấp một số thông tin để phục vụ nghiên cứu.
Tôi cam kết các thông tin thu thập được chỉ phục vụ cho mục đích
nghiên cứu và không sử dụng vàomục đích nào khác. Anh/Chị vui lòng cung
cấp các thông tin sau.
PHẦN 2: BẢNG CÂU HỎI
I. Những tác động của du lịch đến cộng đồng địa phương
1. Theo Anh/Chị du lịch mang lại nhiều lợi íchhơn hay nhiều tác hại hơn?
□ Lợi ích □ Tác hại
2. Anh/Chị thấy du lịch đem lại những lợi ích gì cho cộng đồng địa
phương? Về kinh tế ? Về xã hội ? Về môi trường?
3. Và du lịch có những tác động tiêu cực nào? Về kinh tế ? Về môi trường
và về xã hội.
II. Nhận thfíc về du lịch có trách nhiệm
Nhóm câu hỏi điều tra mfíc độ biết của cộng đồng địa phương về du
lịch có trách nhiệm:
1. Xin vui lòng cho biết, Anh/Chị đã từng nghe nói về thuật ngữ “Du lịch
có trách nhiệm” chưa?
Nếu có, đãtừng nghe qua phương tiện:
□ Truyền hình, radio
□ Truyền thông địa phương
□ Báo chí
103
□ Hội thảo, tập huấn
□ Khác
Nhóm câu hỏi điều tra mfíc độ hiểu của cộng đồng địa phương về du
lịch có trách nhiệm:
2. Vậy theo Anh/Chị hiểu thế nào là “Du lịch có trách nhiệm”?
3. Du lịch có trách nhiệm đem lại lợi ích cho những ai?
□ Doanh nghiệp □ Khách du lịch
□ Cộng đồng địa phương □ Tất cả các ý trên
4. Trách nhiệm này là của ai ?
□ Khách du lịch □ Các doanh nghiệp
□ Chính quyền địa phương □ Cộng đồng địa phương
□ Tất cả các bên liên quan
5. Việc phát triển Du lịch có trách nhiệm đem lại những lợi ích nào? Nếu
không thực hiện du lịch có trách nhiệm thì hậu quả/tác hại sẽ là gì?
Nhóm câu hỏi điều tra mfíc độ chấp nhận của cộng đồng địa phương
về du lịch có trách nhiệm:
6. Vậy Anh/Chị nghĩ mình có trách nhiệm đối với việc phát triển du lịch
không? Trách nhiệm đó là gì? Vì sao?
Nhóm câu hỏi điều tra mfíc độ thực hiện của cộng đồng địa phương về
du lịch có trách nhiệm:
7. Anh/Chị đã từng tham gia các hoạt động (tập huấn, hội thảo…) về du
lịch có trách nhiệm chưa ?
8. Anh/Chị đã làm gì để thực hiện du lịch có trách nhiệm? Cung cấp sản
phẩm dịch vụ du lịch có chất lượng? Vấn đề về vệ sinh, môi trường?
Vấn đề về an ninh, an toàn? Vấn đề khác?
9. Anh/Chị có gợi ý giải pháp nào cho việc nào nhằm phát triển Du lịch
có trách nhiệm? Về sản phẩm, về tuyên truyền quảng bá, về nhân lực,
về chính sách, về vệ sinh môi trường, về an toàn?
III. Thông tin cá nhân
Xin Anh/Chị vui lòng cung cấp một số thông tin về bản thân.
Ngày phỏng vấn :………………… Giới tính: □ Nam □ Nữ
Tuổi:……................. Dân tộc:………………
Trình độ học vấn: Nghề nghiệp:
104
□ Không qua trường lớp nào
□ Tiểu học □ Trung cấp
□ THCS □ CĐ
□ PTTH □ ĐH
□ Liên quan tới du lịch
□ Không liên quan tới du lịch
□ Thất nghiệp
□ Nghỉ hưu
Nơi sinh:
□ Tại Sầm Sơn
□ Nơi khác
Số năm sống tại Sầm Sơn:
□ Dưới 1 năm □ 11 - 15 năm
□ 1 - 5 năm □ 16 - 20 năm
□ 6 - 10 năm □ Trên 20 năm
105
Phụ lục 4. Danh sáchcác cá nhân tham gia phỏng vấn
STT Họ tên
Giới
tính
Tuổi Trình độ
Nghề
nghiệp
Nơi sinh
Năm
sống
tại SS
1 Cao Minh Ngọc Nữ 33 Đại học TMV Sầm Sơn 33
2 Ngân Thị Chinh Nữ 25 Đại học Khác Khác 1
3 Tô Thị Thủy Nữ 35 Cao đẳng Lễ tân Sầm Sơn 35
4 Trịnh Văn Chiến Nam 46 PTTH Chụp ảnh Sầm Sơn 46
5 Cao Thị Minh Nữ 34 PTTH Bán hàng Khác 10
6 Lê Văn Nam Nam 47 Trung cấp Nấu ăn Khác 1
7 Nguyễn Thị Giang Nữ 30 PTTH Bán hàng Sầm Sơn 30
8 Lê Thị Thùy Nữ 27 ĐH Khác Khác 3
9 Lê Văn Nghĩa Nam 24 Trung cấp Khác Sầm Sơn 24
10 Trương Văn Nhân Nam 52 THCS Khác Khác 2
11 Lê Văn Phi Nam 44 PTTH Khác Khác 6
12 Phan Văn Thương Nam 64 Trung cấp Nghỉ hưu Sầm Sơn 64
13 Nguyễn Đình Tú Nam 52 Cao đẳng Khác Sầm Sơn 52
14 Lê Thị Tuyến Nữ 32 Đại học Lễ tân Khác 6
15 Lê Ngọc Hải Nam 45 Cao đẳng Khác Sầm Sơn 45
16 Phạm Văn Vị Nam 46 Không Khác Sầm Sơn 46
17 Phạm Thị Thủy Nữ 29 Đại học P VHTT Khác 16
18 Lê Văn Bách Nam 31 Trung cấp Khác Sầm Sơn 31
19 Lê Khắc Mạnh Nam 43 THCS KD NH Sầm Sơn 43
20 Trần Văn Linh Nam 27 PTTH Khác Khác 3
21 Phùng Văn Nghĩa Nam 28 THCS Khác Khác 2
22 Phạm Thị Ngoan Nữ 36 Trung cấp NV Bếp Khác 17
23 Trịnh Thị Vân Nữ 38 Đại học QLKS Sầm Sơn 38
24 Mai Thị Hà Nữ 41 Trung cấp Khác Sầm Sơn 41
25 Phạm Văn Sáng Nam 50 PTTH Khác Sầm Sơn 4
26 Lê Thị Nụ Nữ 34 PTTH KDNH Sầm Sơn 34
27 Đào Thị Đạt Nam 47 Trungcấp NV bếp Khác 15
28 Phạm Văn Thuấn Nam 41 Trung cấp Khác Khác 23
29 Lê Huyền Trang Nữ 29 ĐH Khác Khác 5
30 Lê Thúy Vân Nữ 34 Trung cấp Bán hàng Sầm Sơn 34
31 Trần Thị Hảo Nữ 50 THCS Khác Khác 15
32 Hà Văn Thông Nam 37 PTTH Chụp ảnh Khác 24
33 Ngô Văn Thắng Nam 39 Trung cấp KDNH Sầm Sơn 39
34 Trịnh Tuấn Anh Nam 42 Cao đẳng Khác Sầm Sơn 42
35 Lê Thị Tâm Nữ 32 Đại học NV Buồng Khác 5
36 Lê Văn Minh Nam 35 Cao đẳng Khác Sầm Sơn 35
37 Phạm Văn Tuấn Nam 44 Không Khác Sầm Sơn 44
38 Phạm Thị Thanh Nữ 29 Đại học NV Bàn Sầm Sơn 29
39 Lê Văn Bình Nam 32 Trung cấp Khác Sầm Sơn 32
40 Nguyễn Duy Linh Nam 53 THCS KD NH Khác 18
106
41 Trần Văn Hào Nam 47 PTTH Khác Khác 15
42 Đặng Thị Nguyên Nữ 25 THCS Khác Khác 3
43 Phạm Thị Giang Nữ 33 Trung cấp NV Bếp Sầm Sơn 33
44 Cao Minh Anh Nữ 36 Đại học KD NN Sầm Sơn 36
45 Trần Thị Hạnh Nữ 45 Trung cấp Bán hàng Sầm Sơn 45
46 Phạm Văn Thành Nam 52 PTTH Khác Sầm Sơn 52
47 Lê Thị Thảo Nữ 35 PTTH KD NH Sầm Sơn 35
48 Lưu Thị Đào Nữ 43 Trungcấp NV bếp Khác 3
Phụ lục 5. Bảng tổng hợp thông tin người phỏng vấn
NỘI DUNG
Số lượng
(người)
Phần trăm
(%)
Giới tính
Nam 25 52,1
Nữ 23 47,9
Độ tuổi
Từ 18 đến 25 3 6,2
Từ 26 đến 35 19 39,6
Từ 36 đến 55 25 52,1
Trên 55 tuổi 1 2,1
Số năm sốngtại Sầm
Sơn
Từ 1 - 5 năm 10 20,9
Từ 6 - 10 năm 3 6,2
Từ 11- 15 năm 4 8,4
Từ 16 - 20 năm 3 6,2
Trên 20 năm 28 58,3
Nghề nghiệp
Du lịch 25 52,1
Ngành khác 23 47,9
Trình độ học vấn CĐ- ĐH 16 33,3
107
Trung cấp 14 29,2
LĐ phổ thông 18 37,5

More Related Content

PDF
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp, HOT, 9đ
PDF
Luận văn: Phát triển tuyến du lịch sinh thái tỉnh Nghệ An, HOT
PDF
Luận án: Hành vi tiêu dùng của khách du lịch trong nước, HAY
PDF
Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...
PDF
Đề tài Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh...
PDF
Luận văn: Tiềm năng phát triển du lịch tỉnh Tiền Giang, HOT, 9đ
PDF
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninh
DOC
Luận văn du dịch: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển tuyến du lịch sinh thái tỉnh Nghệ An, HOT
Luận án: Hành vi tiêu dùng của khách du lịch trong nước, HAY
Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...
Đề tài Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh...
Luận văn: Tiềm năng phát triển du lịch tỉnh Tiền Giang, HOT, 9đ
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninh
Luận văn du dịch: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng

What's hot (20)

DOC
luan van thac si tiem nang phat trien du lich van hoa tam linh o nam dinh
DOCX
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
PDF
Đề tài: Phát triển du lịch sinh thái tại đảo Cô Tô, Quảng Ninh, HAY
PDF
Đề tài: Phát triển sản phầm du lịch đặc thù tại TP Hải Phòng, 9đ
PDF
Đề tài nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...
PDF
Luận văn: Phát triển du lịch biển, đảo tại tỉnh Kiên Giang, HAY, 9đ
PDF
đề Tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...
PDF
Đề tài: Điều kiện phát triển du lịch mạo hiểm tại Đà Lạt, HAY
PDF
Đề tài Nghiên cứu điều kiện phát triển du lịch sinh thái tại vườn quốc gia xu...
PDF
Luận văn: Tiềm năng khai thác các điểm du lịch tại Ninh Bình, HOT
PDF
Luận văn: Phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Kon Tum, HAY
PDF
Luận văn: Phát triển bền vững du lịch sinh thái tại đảo Cát Bà, HOT
DOCX
Báo cáo thực tế Tour du lịch miền Trung Tây Nguyên. HAY!
DOCX
Đánh giá mức độ hài lòng của du khách đối với loại hình du lịch sinh thái “M...
PDF
Đề tài: Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà
DOCX
BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp ngành du lịch, HAY, 9 ĐIỂM
PDF
Đề tài: Phân tích hình ảnh điểm đến du lịch TP Hải Phòng, HOT
PDF
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH LỄ HỘI TẠI HUẾ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
PDF
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững trên địa bàn vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
DOCX
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng, 9đ
luan van thac si tiem nang phat trien du lich van hoa tam linh o nam dinh
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Tại Huế
Đề tài: Phát triển du lịch sinh thái tại đảo Cô Tô, Quảng Ninh, HAY
Đề tài: Phát triển sản phầm du lịch đặc thù tại TP Hải Phòng, 9đ
Đề tài nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...
Luận văn: Phát triển du lịch biển, đảo tại tỉnh Kiên Giang, HAY, 9đ
đề Tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...
Đề tài: Điều kiện phát triển du lịch mạo hiểm tại Đà Lạt, HAY
Đề tài Nghiên cứu điều kiện phát triển du lịch sinh thái tại vườn quốc gia xu...
Luận văn: Tiềm năng khai thác các điểm du lịch tại Ninh Bình, HOT
Luận văn: Phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Kon Tum, HAY
Luận văn: Phát triển bền vững du lịch sinh thái tại đảo Cát Bà, HOT
Báo cáo thực tế Tour du lịch miền Trung Tây Nguyên. HAY!
Đánh giá mức độ hài lòng của du khách đối với loại hình du lịch sinh thái “M...
Đề tài: Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà
BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp ngành du lịch, HAY, 9 ĐIỂM
Đề tài: Phân tích hình ảnh điểm đến du lịch TP Hải Phòng, HOT
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH LỄ HỘI TẠI HUẾ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững trên địa bàn vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng, 9đ
Ad

Similar to Nhận thức của cộng đồng địa phương về du lịch có trách nhiệm tại khu du lịch biển Sầm Sơn (20)

DOC
Nhận thức của cộng đồng địa phương về du lịch có trách nhiệm tại khu du lịch ...
DOC
Bài mẫu Luận Văn Thạc Sĩ Du Lịch Lữ Hành, 9đ
DOC
Luận Văn Thạc Sĩ Du Lịch Nhận Thức Của Cộng Đồng Địa Phương
PDF
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức thuộc UBND thị xã Sơn Tây, thành phố H...
PDF
Giải pháp tăng cường huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nôn...
PDF
Đề tài huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp
DOCX
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
PDF
CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI THƢỜNG XUYÊN QUA KHẢO SÁT TẠI XÃ ĐÔNG LĨNH.pdf
PDF
Luận án: Tổ chức môi trường ở nông thôn vùng đông bằng sông Hồng theo hướng h...
PDF
đáNh giá hiện trạng môi trường nước mặt trên địa bàn huyện sóc sơn năm 2018 v...
PDF
Khai thác các điều kiện tự nhiên tổ chức cảnh quan đô thị Đà Lạt
PDF
Luận văn: Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bà...
PDF
Luận văn: Phát triển đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện, HAY!
PDF
Luận văn: Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bà...
PDF
PHÁT TRIỂN ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PH...
PDF
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành ph...
PDF
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành ph...
PDF
Luận văn: Nhiệm vụ công tác xã hội trong việc hỗ trợ người bệnh ung thư tại B...
PDF
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông
DOCX
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Nhận thức của cộng đồng địa phương về du lịch có trách nhiệm tại khu du lịch ...
Bài mẫu Luận Văn Thạc Sĩ Du Lịch Lữ Hành, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Du Lịch Nhận Thức Của Cộng Đồng Địa Phương
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức thuộc UBND thị xã Sơn Tây, thành phố H...
Giải pháp tăng cường huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nôn...
Đề tài huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI THƢỜNG XUYÊN QUA KHẢO SÁT TẠI XÃ ĐÔNG LĨNH.pdf
Luận án: Tổ chức môi trường ở nông thôn vùng đông bằng sông Hồng theo hướng h...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước mặt trên địa bàn huyện sóc sơn năm 2018 v...
Khai thác các điều kiện tự nhiên tổ chức cảnh quan đô thị Đà Lạt
Luận văn: Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bà...
Luận văn: Phát triển đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện, HAY!
Luận văn: Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bà...
PHÁT TRIỂN ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PH...
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành ph...
Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành ph...
Luận văn: Nhiệm vụ công tác xã hội trong việc hỗ trợ người bệnh ung thư tại B...
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Ad

More from luanvantrust (20)

DOCX
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
DOCX
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
DOC
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
DOC
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
DOCX
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
DOCX
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
DOCX
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
DOCX
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
DOCX
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
DOC
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
PDF
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
DOCX
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
DOCX
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
DOCX
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
DOCX
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
DOCX
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
DOCX
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
DOCX
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
PDF
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
PDF
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee

Recently uploaded (20)

PPTX
b44_nhiem_zf_tinhjjjjjjjjjjjjjjjjjj.pptx
PPTX
24. 9cqbq2reu57m5igbsz-signature-40d40b8bd600bcde0d0584523c684ec4933c280de74a...
PDF
Vision - Language - Model-- - Ebook.pdf
PDF
Bản phân loại thực vật môn thực vật dược
PPTX
SLIDE BV CHÍNH THỨC LATSKH - note.pptx
PDF
100-Mon-Ngon-Christine-Ha.pdfnfeifefefefef
PDF
12894-44864-1-CE-1037-1038_Văn bản của bài báo.pdf
PPTX
TIẾT 11. BÀI 32 DINH DƯỠNG VÀ TIÊU HÓA Ở NGƯỜI.pptx
PDF
Dao tao va Phat trien NỘI DUNG ÔN THI CHO SINH VIÊN
DOCX
Bài tập trăc nghiệm vận tốc. tốc độ trong chuyển động thẳng
PPTX
Triết học: Vận dụng nguyên tắc phát triển trong nhận thức và hoạt động thực...
DOCX
6.CQ_KT_Ke toan tai chinh 2_Pham Thi Phuong Thao.docx
PPTX
Direct Marketing- chieu thi truyen thong
DOCX
2024-2025 HSG HÓA 12 CỤM LẦN 3 - Hải Dương - đề.docx
PPTX
White and Purple Modern Artificial Intelligence Presentation.pptx
PPTX
Tốc độ và vận tốc trong chuyển động thẳng
PDF
12894-44864-1-CE-1037-1038_Văn bản của bài báo.pdf
PPTX
TIẾT 8, 9, 10. BÀI 32. DINH DƯỠNG VÀ TIÊU HÓA Ở NGƯỜI.pptx
PPTX
Chương 2 - Mô hình thực thể kết hợp.pptx
PPT
SINH 8 TUYẾN YÊN TUYẾN GIÁP CÂU TẠO VÀ CHỨC NĂNG
b44_nhiem_zf_tinhjjjjjjjjjjjjjjjjjj.pptx
24. 9cqbq2reu57m5igbsz-signature-40d40b8bd600bcde0d0584523c684ec4933c280de74a...
Vision - Language - Model-- - Ebook.pdf
Bản phân loại thực vật môn thực vật dược
SLIDE BV CHÍNH THỨC LATSKH - note.pptx
100-Mon-Ngon-Christine-Ha.pdfnfeifefefefef
12894-44864-1-CE-1037-1038_Văn bản của bài báo.pdf
TIẾT 11. BÀI 32 DINH DƯỠNG VÀ TIÊU HÓA Ở NGƯỜI.pptx
Dao tao va Phat trien NỘI DUNG ÔN THI CHO SINH VIÊN
Bài tập trăc nghiệm vận tốc. tốc độ trong chuyển động thẳng
Triết học: Vận dụng nguyên tắc phát triển trong nhận thức và hoạt động thực...
6.CQ_KT_Ke toan tai chinh 2_Pham Thi Phuong Thao.docx
Direct Marketing- chieu thi truyen thong
2024-2025 HSG HÓA 12 CỤM LẦN 3 - Hải Dương - đề.docx
White and Purple Modern Artificial Intelligence Presentation.pptx
Tốc độ và vận tốc trong chuyển động thẳng
12894-44864-1-CE-1037-1038_Văn bản của bài báo.pdf
TIẾT 8, 9, 10. BÀI 32. DINH DƯỠNG VÀ TIÊU HÓA Ở NGƯỜI.pptx
Chương 2 - Mô hình thực thể kết hợp.pptx
SINH 8 TUYẾN YÊN TUYẾN GIÁP CÂU TẠO VÀ CHỨC NĂNG

Nhận thức của cộng đồng địa phương về du lịch có trách nhiệm tại khu du lịch biển Sầm Sơn

  • 1. 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ◈ LÊ THỊ TUYẾT NHẬN THỨC CỦA CỘNG ĐỒNG ĐỊA PHƯƠNG VỀ DU LỊCH CÓ TRÁCH NHIỆM TẠI SẦM SƠN MÃ TÀI LIỆU: 80268 ZALO: 0917.193.864 Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH HÀ NỘI- 2017
  • 2. 2 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ◈ LÊ THỊ TUYẾT NHẬN THỨC CỦA CỘNG ĐỒNG ĐỊA PHƯƠNG VỀ DU LỊCH CÓ TRÁCH NHIỆM TẠI SẦM SƠN LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH (Chương trình đào tạo thí điểm) Người hướng dẫn: TS. Phạm Hồng Long HÀ NỘI- 2017
  • 3. 3 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cfíu của riêng tôi Lê Thị Tuyết, học viên cao học khóa 2013 - 2015, khoa Du lịch học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. Tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng Khoa học khoa Du lịch học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc Gia Hà Nội. Học viên Lê Thị Tuyết DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .........................................................................................4
  • 4. 4 DANH MỤC CÁC HÌNH ...............................................................................................5 DANH MỤC CÁC BẢNG..............................................................................................5 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ..........................................................................6 MỞ ĐẦU..............................................................................................................................7 1. Lý do chọn đề tài .........................................................................................................7 2. Lịch sfí nghiên cfíu đề tài............................................................................................8 3. Mục tiêu, đối tượng và nhiệm vụ nghiên cfíu.........................................................12 4. Đóng góp của nghiên cfíu.........................................................................................13 5. Cấu trúc đề tài.............................................................................................................14 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...........................................15 1.1. Nhận thfíc và các mfíc độ nhận thfíc....................................................................15 1.1.1. Khái niệm nhận thức....................................................................................... 15 1.1.2. Các mức độ nhận thức.................................................................................... 17 1.2. Cộng đồng địa phương và hoạt động du lịch ......................................................19 1.2.1. Khái niệm cộng đồng .................................................................................... 19 1.2.2. Khái niệm cộng đồng địa phương................................................................ 21 1.2.3. Vai trò của cộng đồng địa phương trong hoạt động du lịch..................... 21 1.2.4. Tác động của hoạt động du lịch đến đời sống cộng đồng địa phương .... 24 1.3. Du lịch có trách nhiệm ...........................................................................................29 1.3.1. Khái niệm......................................................................................................... 29 1.3.2. Các mục tiêu của du lịch có trách nhiệm..................................................... 31 1.3.3. Các nguyên tắc về du lịch có trách nhiệm................................................... 32 1.3.4. Các lợi ích của du lịch có trách nhiệm ........................................................ 34 1.3.5. Các loại hình du lịch liên quan đến du lịch có trách nhiệm...................... 38 1.3.6. Kinh nghiệm thực tiễn về du lịch có trách nhiệm ...................................... 39 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ................................................................................................43 CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........................44 2.1. Nội dung nghiên cfíu..............................................................................................44 2.1.1. Điều tra các tác động của hoạt động du lịch đến đời sống cộng đồng địa phương ........................................................................................................................ 44 2.1.2. Điều tra nhận thức của cộng đồng địa phương về du lịch có trách nhiệm .......................................................................................................................... 44 2.1.3. Đề xuất biện pháp nâng cao nhận thức của cộng đồng địa phương về du lịch có trách nhiệm.................................................................................................... 44 2.2 Mô tả điểm nghiên cfíu ...........................................................................................44 2.2.1. Điều kiện về địa lý lịch sử.............................................................................. 44 2.2.2. Đặc điểm dân cư và lao động địa phương................................................... 45 2.2.3. Đặc điểm kinh tế xã hội, cơ sở hạ tầng........................................................ 46 2.3. Phương pháp nghiên cfíu.......................................................................................51 2.3.1. Phương pháp thu thập và xử lí thông tin số liệu thứ cấp........................... 51 2.3.2 .Phương pháp nghiên cứu thực địa, khảo sát thực tế.................................. 51 2.3.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi kết hợp phỏng vấn bán cấu trúc... 51 2.3.4. Phương pháp quan sát hành vi cộng đồng.................................................. 55 2.3.5 . Phương pháp phân tích và tổng hợp ........................................................... 55
  • 5. 5 2.4. Thu thập và xfí lý dữ liệu.......................................................................................55 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ................................................................................................57 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................58 3.1. Khái quát về hoạt động du lịch tại Sầm Sơn........................................................58 3.1.1. Điều kiện phát triển du lịch tại Sầm Sơn ..................................................... 58 3.1.2. Thực trạng phát triển du lịch......................................................................... 60 3.2. Những tác động của hoạt động du lịch đến cộng đồng địa phương tại Sầm Sơn 69 3.2.1. Tác động tích cực............................................................................................ 69 3.2.2. Tác động tiêu cực............................................................................................ 74 3.3. Nhận thfíc của cộng đồng địa phương về du lịch có trách nhiệm tại Sầm Sơn .............................................................................................................................. 76 3.3.1. Mức độ biết của cộng đồng địa phương về du lịch có trách nhiệm ......... 76 3.3.2. Mức độ hiểu của cộng đồng địa phương về du lịch có trách nhiệm......... 78 3.3.3. Mức độ chấp nhận của cộng đồng địa phương về du lịch có trách nhiệm .......................................................................................................................... 81 3.3.4.. Mức độ thực hiện của cộng đồng địa phương về du lịch có trách nhiệm 83 3.4. Đánh giá chung về nhận thfíc của cộng đồng đối với việc phát triển du lịch có trách nhiệm tại Sầm Sơn................................................................................................85 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ................................................................................................87 CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ................................................89 4.1. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao nhận thfíc cộng đồng về phát triển du lịch có trách nhiệm tại Sầm Sơn..............................................................................89 4.2. Kiến nghị..................................................................................................................90 4.2.1. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước và địa phương ............................. 90 4.2.2. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh du lịch ............................................ 90 4.2.3. Đối với cộng đồng địa phương...................................................................... 91 4.2.4. Đối với du khách............................................................................................. 91 4.3. Hạn chế của nghiên cfíu.........................................................................................91 4.4. Đề xuất hướng nghiên cfíu ....................................................................................92 TIỂU KẾT CHƯƠNG 4 ................................................................................................92 KẾT LUẬN........................................................................................................................94 TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................96 PHỤ LỤC ........................................................................................................................100 Phụ lục 1: Một số hình ảnh về khu du lịch biển Sầm Sơn.......................................100 Phụ lục 2. Bộ quy tắc fíng xfí về văn minh du lịch Sầm Sơn..................................102 ( Nội dung 9 có, 9 không )...........................................................................................102 Phụ lục 3. Bảng câu hỏi điều tra dành cho cộng động địa phương tại Khu Du lịch biển Sầm Sơn ................................................................................................................103 Phụ lục 4. Danh sách các cá nhân tham gia phỏng vấn............................................106 Phụ lục 5. Bảng tổng hợp thông tin người phỏng vấn..............................................108
  • 6. 6 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT EU- ESRT Chương trình phát triển năng lực du lịch có trách nhiệm với môi trường và xã hội UBND Ủy ban nhân dân SNV Tổ chfíc phát triển Hà Lan WTO Tổ chfíc Du lịch thế giới VHTT Văn hóa thông tin CSLTDL Cơ sở lưu trú du lịch TC Tiêu chuẩn DANH MỤC CÁC HÌNH Số hiệu Tên hình Trang Hình 1.1 Thang các mfíc độ nhận thfíc của 17
  • 7. 7 Benjamin S. Bloom Hình 1.2 Thang các mfíc độ nhận thfíc của cộng đồng địa phương về du lịch có trách nhiệm 18 DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang Bảng 1.1 Mô tả những tác động của du lịch tới cộng đồng 26 Bảng 3.1 Lượt khách du lịch đến Sầm Sơn giai đoạn 2011- 2015 60 Bảng 3.2 Cơ cấu lượt khách du lịch đến Sầm Sơn giai đoạn 2011- 2015 60 Bảng 3.3 Doanh thu du lịch Sầm Sơn theo cơ cấu, giai đoạn 2011 - 2015 62 Bảng 3.4 Doanh thu du lịch Sầm Sơn 2011- 2015 63 Bảng 3.5 Hiện trạng cở sở lưu trú du lịch ở Sầm Sơn 2011- 2015 64 Bảng 3.6 Cơ cấu lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế Sầm Sơn 2010-2015 65 Bảng 3.7 Chất lượng lao động dịch vụ du lịch Sầm Sơn 2010-2015 67 Bảng 3.8 Ý kiến của cộng đồng địa phương về lợi ích của du lịch có trách nhiệm 79 Bảng 3.9 Ý kiến của cộng đồng địa phương về trách nhiệm trong việc phát triển du lịch 80 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Số hiệu Tên biểu đồ, sơ đồ Trang Biểu đồ 3.1 Lượng khách đến Sầm Sơn giai đoạn 2011-2015 61 Biểu đồ 3.2 Tác động của du lịch đến cộng đồng địa phương tại Sầm Sơn 69 Biểu đồ 3.3 Mfíc độ biết của cộng đồng địa phương về du lịch có trách nhiệm 77
  • 8. 8 Biểu đồ 3.4 Các phương tiện tuyên truyền về du lịch có trách nhiệm tới cộng đồng địa phương 77 Sơ đồ 3.1 Sơ đồ thể hiện kiến của cộng đồng địa phương về lợi ích của du lịch có trách nhiệm 80 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Bên cạnh những đóng góp quan trọng cho nền kinh tế quốc gia, du lịch Việt Nam đang phải đối mặt với không ít vấn đề về tăng trưởng, cạnh tranh và cả những tác động tiêu cực tới môi trường, xã hội. Trong bối cảnh đó, phát triển du lịch có trách nhiệm được coi là nguyên tắc mang tính chiến lược, và là chìa khóa để bảo đảm các lợi ích dài hạn, bền vững. Hiện nay cách tiếp cận phát triển du lịch có trách nhiệm đang trở thành một xu thế toàn cầu. Du lịch có trách nhiệm là khái niệm không còn xa lạ đối với các nước phương Tây, nhiều quốc gia trên thế giới đã thực hiện rất thành
  • 9. 9 công cách tiếp cận này nhưng đối với Việt Nam thì vẫn đang trong giai đoạn khởi đầu. Trong thời gian vừa qua, ngành du lịch nước ta đang chủ trương thực hiện các chính sách phát triển bền vững, trong đó coi phát triển du lịch có trách nhiệm là con đường dẫn đến sự thành công. Du lịch có trách nhiệm hướng tới mục tiêu cung cấp những kinh nghiệm tích cực cho du khách và cộng đồng dân cư địa phương, nâng cao nhận thfíc về sự tôn trọng đối với môi trường và văn hóa, giảm thiểu các tác động tiêu cực từ phát triển du lịch, hướng sự tập trung tới người nghèo, trao quyền cho người dân địa phương, thông qua du lịch để tối đa hóa thu nhập và việc làm cho họ. Việc gắn kết hoạt động phát triển du lịch có trách nhiệm với phát triển đời sống cộng đồng địa phương cũng là một hướng đi giúp du lịch phát triển bền vững. Sầm Sơn là điểm đến du lịch biển nổi tiếng không chỉ của tỉnh Thanh Hóa mà của cả nước với những bãi biển đẹp, cảnh quan hấp dẫn cùng với những truyền thuyết dân gian và những giá trị di tích văn hóa lịch sfí. Thực tế cho thấy trong nhiều năm qua, lượng khách du lịch đến với Sầm Sơn ngày càng tăng, đóng góp của du lịch Sầm Sơn đối với phát triển kinh tế - xã hội địa phương và cho du lịch vùng Bắc Trung Bộ và du lịch cả nước ngày một tích cực hơn. Tuy nhiên, bên cạnh những yếu tố tích cực trong phát triển, du lịch Sầm Sơn vẫn chưa thực sự phát triển tương xfíng với vị thế và tiềm năng của mình, còn tồn tại nhiều hạn chế như: hiệu quả kinh doanh du lịch thấp, thiếu sản phẩm du lịch đặc sắc có sfíc cạnh tranh, ảnh hưởng của tính mùa vụ trong hoạt động du lịch, thiếu hình ảnh và thương hiệu,...Thêm vào đó là tình trạng xả rác bừa bãi ở các điểm tham quan hay khai thác du lịch theo hướng xâm hại di sản thời gian qua chfíng tỏ các ban, ngành quản lý địa phương, các doanh nghiệp và người dân còn chưa thật sự hiểu và còn lúng túng về việc làm thế nào để thực hiện du lịch có trách nhiệm và bền vững. Trên cơ sở những tồn tại này, tác giả đã chọn đề tài “Nhận thức của cộng đồng địa phương về du lịch có trách nhiệm tại khu du lịch biển Sầm Sơn” làm nghiên
  • 10. 10 cfíu cho mình với hy vọng góp phần thiết thực nâng cao trách nhiệm của cộng đồng địa phương trong việc nhận thfíc và hành động về du lịch. 2. Lịch sử nghiên cfíu đề tài Trên thế giới Trên thế giới, du lịch có trách nhiệm bắt đầu hình thành từ cuối những năm 70 của thế kỷ 20 khi các tác động tiêu cực của phát triển du lịch đại chúng bắt đầu khiến nhiều người lo ngại. Năm 1989, Tổ chfíc Thương mại thế giới (WTO) đã sfí dụng thuật ngữ “du lịch có trách nhiệm” thay bằng thuật ngữ “du lịch thay thế/ du lịch mới” để phân biệt với du lịch đại trà và các tác động của du lịch đại trà. Tầm nhìn về một hình thái phát triển du lịch có trách nhiệm được trao đổi nhiều vào những năm 1980 và trở thành một phần quan trọng của khái niệm du lịch bền vững được hình thành và trở nên phổ biển sau đó [20.tr8] Năm 2002, Hội thảo về du lịch có trách nhiệm được tổ chfíc tại Cape Town (Nam Phi), là hoạt động bên lề trước Hội nghị Thế giới về Phát triển bền vững tại Johannesbourg đã xác định rõ các đặc điểm của du lịch có trách nhiệm và đề ra các nguyên tắc của du lịch có trách nhiệm về mặt kinh tế, xã hội và môi trường. Đây là hội thảo quan trọng, đặt nền móng cho các nghiên cfíu và triển khai trong thực tiễn du lịch có trách nhiệm trên phạm vi toàn thế giới.[20.tr8] Thuật ngữ “Du lịch có trách nhiệm- Responsible” được đưa ra bởiTony và Maureen Wheeler (Lonely planet Publications, 2013), lại xác định rằng du lịch có trách nhiệm tác động tích cực đến môi trường, văn hóa địa phương và nền kinh tế. Vì vậy, điểm đến du lịch phải được bảo vệ bởi tất cả các thành phần có liên quan. Trong các ngày nghỉ của mình du khách có thể tác động tích cực cũng như tiêu cực đến người dân và môi trường địa phương. Họ cũng sẽ nhận được một số kinh nghiệm mới của chuyến đi của họ cũng như tác động lại điểm đến. Do vậy mục tiêu của ngành du lịch có trách nhiệm là để
  • 11. 11 giảm thiểu các tác động tiêu cực và tối đa hóa những lợi ích tích cực về điểm đến và môi trường. Xu hướng phát triển du lịch có trách nhiệm ngày càng phổ biến hơn trong những năm gần đây, du khách sẵn sàng trả nhiều tiền hơn cho các chuyến đi của họ có lợi cho cộng đồng địa phương, môi trường và xã hội ở các điểm đến (Justin Fracis, 2008). Theo Wang Liqin (2013), ông đã chỉ ra tầm quan trọng và sự cần thiết của du lịch có trách nhiệm và phân tích các bên liên quan như các doanh nghiệp du lịch, khách du lịch, cộng đồng địa phương và chính phủ. Do đó, ông đề nghị người dân cần nâng cao nhận thfíc về “du lịch có trách nhiệm” , và nỗ lực làm chí nền văn minh cổ xưa (di tích văn hóa, lịch sfí) có thể tồn tại lâu dài. Tại Việt Nam Ở Việt Nam, phải tới năm 2011, khi Chương trình Phát triển Năng lực Du lịch có trách nhiệm với môi trường và xã hội, do Liên minh châu Âu tài trợ (Dự án EU-ESRT), thì khái niệm đó mới được nhắc đến thường xuyên và trở nên quen thuộc. Dự án EU- ESRT được triển khai trong giai đoạn từ 2011 đến 2016 với mục tiêu chung là: đưa các nguyên tắc về du lịch có trách nhiệm vào ngành du lịch Việt Nam nhằm tăng cường tính cạnh tranh và góp phần thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nước, với mục tiêu cụ thể là: đẩy mạnh cung cấp dịch vụ du lịch có trách nhiệm với môi trường và xã hội, góp phần thực hiện Chiến lược Phát triển Du lịch Việt Nam. Dự án này đã soạn thảo ra “Bộ công cụ du lịch có trách nhiệm tại Việt Nam” với 13 bài, mỗi bài về các chủ đề đa dạng khác nhau nhằm phục vụ nghiên cfíu cũng như giảng dạy. Tài liệu này có giá trị lý thuyết và thực tiễn cho việc tuyên truyền, phát triển du lịch có trách nhiệm tại Việt Nam. Cũng trong khuôn khổ của Dự án EU- ESRT, nhiều tài liệu được soạn thảo trình bày các khái niệm, đặc điểm, mối liên hệ, chính sách…về du lịch có trách nhiệm như: Giới thiệu về du lịch có trách nhiệm, Du lịch có trách nhiệm
  • 12. 12 và ngành lữ hành ở Việt Nam, Hướng dẫn xây dựng các chính sách Du lịch có trách nhiệm ở Việt Nam, … Với số vốn đầu tư là 12,1 triệu Euro, Dự án EU-ESRT (2011-2016) là chương trình hỗ trợ kỹ thuật du lịch lớn nhất tại Việt Nam, với mục tiêu đưa các nguyên tắc về du lịch có trách nhiệm vào ngành du lịch nước ta, để nâng cao khả năng cạnh tranh và góp phần thực hiện các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Qua sáu năm hoạt động, dưới sự chỉ đạo của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Dự án đã tổ chfíc các khóa tập huấn theo nhiều chủ đề cho các học viên, nâng cao nhận thfíc về du lịch có trách nhiệm cho học sinh Trung học phổ thông, phổ biến các tài liệu kỹ thuật qua mạng, hỗ trợ trang thiết bị cho mười nhà văn hóa và phòng thực hành mẫu cho năm trường du lịch... Từ đó, tác động đến nhận thfíc của các cấp, ngành đối với yêu cầu về sự phát triển bền vững của du lịch Việt Nam . Du lịch có trách nhiệm từ một khái niệm mới lạ đã trở thành thuật ngữ quen thuộc và là một phần tất yếu trong nhiều chính sách, kế hoạch và hoạt động thực tế của du lịch Việt Nam. Nhận thfíc về phát triển du lịch có trách nhiệm cũng được lan tỏa rộng đến các khu vực trên đất nước nhờ sự phối hợp chặt chẽ của các địa phương, điểm đến và cộng đồng. Kể từ đó đã có nhiều các công trình nghiên cfíu về du lịch trách nhiệm được thực hiện, tiêu biểu là: Nghiên cfíu hoạt động du lịch có trách nhiệm ở Việt Nam, đề tài được thực hiện từ 01/2012 đến 12/2013, do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, giao cho Viện nghiên cfíu Phát triển Du lịch thực hiện, chủ nhiệm đề tài Hà Văn Siêu. Đề tài này đã nghiên cfíu những nội dung sau: + Cơ sở lý luận về du lịch có trách nhiệm: khái niệm, mối quan hệ, lợi ích, fíng xfí giữa các bên tham gia hoạt động du lịch…
  • 13. 13 + Kinh nghiệm cụ thể của một số điểm đến du lịch trên thế giới và ở Việt Nam: chính sách, tổ chfíc quản lý, kiểm soát, cơ chế điều tiết, đánh giá,… + Thực trạng hoạt động du lịch có trách nhiệm ở Việt Nam qua khảo sát thực tế: hoạt động từ phía cung, hoạt động từ phía cầu, vai trò, trách nhiệm, mfíc độ tham gia của các bên. + Giải pháp đẩy mạnh hoạt động du lịch có trách nhiệm. Luận văn thạc sĩ Xây dựng mô hình du lịch có trách nhiệm ở Công ty cổ phần Sài Gòn – Phú Quốc của Trương Quang Dũng ( Khánh Hòa, 2015). Đề tài đã nghiên cfíu, hệ thống hóa cơ sở lý luận về du lịch có trách nhiệm, mô hình và thực tiễn áp dụng. Bên cạnh đó đề tài đi sâu nghiên cfíu phân tích đánh giá thực trạng hoạt động của Công ty cổ phần Sài Gòn – Phú Quốc nhằm xây dựng mô hình du lịch có trách nhiệm để áp dụng vào thực tế kinh doanh của Công ty một cách có hiệu quả. Và đề xuất các giải pháp tổ chfíc thực hiện mô hình du lịch có trách nhiệm cho công ty để tham gia có hiệu quả vào chuỗi du lịch ở Phú Quốc. Lê Thị Thu Hà, khóa luận tốt nghiệp đại học, Hà Nội, 5/2016, Một số giải pháp phát triển sản phẩm du lịch có trách nhiệm tại Việt Nam. Đề tài nghiên cfíu cơ sở lý luận về sản phẩm du lịch có trách nhiệm ở Việt Nam, thực trạng của ngành Du lịch và sản phẩm du lịch hiện nay ở Việt Nam. Đề tài cũng đã đánh giá lợi ích của sản phẩm du lịch có trách nhiệm đem lại cho ngành Du lịch Việt Nam. Đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển sản phẩm du lịch có trách nhiệm cho ngành Du lịch Việt Nam Báo cáo khoa học sinh viên, Chính sách du lịch có trách nhiệm tại Việt Nam. Nghiên cứu điểm du lịch Vịnh Hạ Long, Quảng Ninh của Nguyễn Lan Phương. Đề tài mở ra hướng nghiên cfíu đầu tiên về chính sách du lịch có trách nhiệm ở Việt Nam, là tài liệu tham khảo cho các nghiên cfíu sau này. Kết quả nghiên cfíu đề cập đến khả năng áp dụng chính sách du lịch có trách nhiệm tại điểm du lịch Vịnh Hạ Long, Quảng Ninh, đánh giá mfíc độ chất lượng đã đạt được. Đồng thời đề xuất các giải pháp thiết thực góp phần nâng
  • 14. 14 cao hiệu quả của việc áp dụng chính sách du lịch có trách nhiệm tại điểm du lịch này. Trong các công trình khoa học đã nghiên cfíu, chưa có đề tài nào đánh giá nhận thfíc của cộng đồng địa phương về du lịch có trách nhiệm, do vậy hướng nghiên cfíu về nhận thfíc của cộng đồng địa phương về du lịch có trách nhiệm tại khu du lịch biển Sầm Sơn là một hướng nghiên cfíu mới, không bị trùng lặp so với các công trình khoa học trước đó. 3. Mục tiêu, đối tượng và nhiệm vụ nghiên cfíu 3.1. Mục tiêu của đề tài Đánh giá nhận thfíc cộng đồng về du lịch có trách nhiệm tại khu du lịch biển Sầm Sơn, qua đó đề xuất các giải pháp giúp nâng cao trách nhiệm của cộng đồng địa phương trong việc nhận thfíc và hành động về du lịch. 3.2. Đối tượng nghiên cứu - Nghiên cfíu, đánh giá được thực trạng về tác động của hoạt động du lịch đến đời sốngcủa cộng đồng địa phương tại khu du lịch biển Sầm Sơn. - Nghiên cfíu thực trạng hoạt độngdu lịch tại Sầm Sơn - Điều tra và đánh giá nhận thfíc cộng đồng về du lịch có trách nhiệm tại khu du lịch biển Sầm Sơn - Đề xuất những giải pháp mang tính thực tiễn và khả thi nhằm nâng cao nhận thfíc của cộng đồng địa phương về du lịch có trách nhiệm và phát triển du lịch có trách nhiệm tại địa phương. 3.2. Nhiệm vụ của đề tài Để thực hiện được mục tiêu trên, nhiệm vụ nghiên cfíu đặt ra cho đề tài gồm: + Thu thập, phân tích các tài liệu về du lịch trách nhiệm. + Khảo sát thực địa nhằm thu thập, tìm kiếm thông tin, tài liệu liên quan đến vấn đềnghiên cfíu. + Xây dựng phiếu phỏng vấn, thực hiện các cuộc phỏng vấn trực tiếp đối với cộng đồngđịa phương tại địa điểm nghiên cfíu. + Phân tíchxfí lý các thông tin, tư liệu liên quan đến nghiên cfíu. + Viết báo cáo đánh giá thực trạng hoạt động du lịch, nhận thfíc của cộng đồng địa phương về du lịch có trách nhiệm tại điểm nghiên cfíu, làm cơ sở
  • 15. 15 đưa ra giải pháp nâng cao nhận thfíc của cộng đồng địa phương về trách nhiệm trong du lịch, phát triển du lịch. 4. Đóng góp của nghiên cfíu Về mặt lý luận: Đề tài góp phần tổng quan cơ sở lý luận khoa học về du lịch có trách nhiệm; Đề tài cũng nêu lên được vai trò, mối quan hệ của cộng đồng địa phương và hoạt động kinh doanh du lịch có trách nhiệm. Về mặt thực tiễn: Đề tài nêu được thực trạng hoạt động du lịch ở Sầm Sơn; Đề tài cũng đã đánh giá được nhận thfíc của cộng đồng địa phương về du lịch có trách nhiệm trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp và đề xuất nhằm nâng cao nhận thfíc của cộng đồng địa phương về du lịch có trách nhiệm, và một số giải pháp chung phát triển du lịch có trách nhiệm tại Sầm Sơn. 5. Cấu trúc đề tài Ngoài phần mở đầu, mục lục, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được kết cấu thành 4 chương, cụ thể đó là: Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cfíu. Chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cfíu Chương 3: Kết quả nghiên cfíu. Chương 4: Đề xuất giải pháp, kiến nghị
  • 16. 16 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Nhận thfíc và các mfíc độ nhận thfíc 1.1.1. Khái niệm nhận thức Nhận thfíc là một khái niệm trừu tượng vì vậy mỗi ngành khoa học có sự tiếp cận, sfí dụng khác nhau. Có rất nhiều quan điểm khác nhau về nhận thfíc. Theo Từ điển Tiếng Việt của Hoàng Phê:“Nhận thức là quá trình hoặc kết quả phản ánh và tái hiện vào trong tư duy, là quá trình con người nhận biết, hiểu biết về thế giới khách quan hoặc kết quả nghiên cứu của quá trình đó” [8, tr.882] Theo Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam: “Nhận thức là quá trình biện chứng của sự phản ánh thếgiới khách quan trong ý thức con người, nhờ đó con người tư duy và không ngừng tiến đến gần khách thể” [9, tr.589] Theo quan điểm của C.Mac và Ănghen: “Nhận thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc của con người. Sự phản ánh đó không phải là một hành động nhất thời, máy móc, giản đơn và thụ động mà là một quá trình phức tạp của hoạt động trí tuệ tích cực và sáng tạo” [11, tr220] V.I.Lênin lại cho rằng: “Nhận thứclà sự phản ánh thếgiới khách quan bởi con người nhưng không phải là sự phản ánh đơn thuần, trực tiếp hoàn toàn. Quá trình này là cả một chuỗi những sự trừu tượng, sự cấu thành và sự hình thành nên các khái niệm, quy luật và chính các khái niệm, quy luật này lại bao quát một cách có điều kiện gần đúng tính quy luật phổ biến của thế giới tự nhiên vĩnh viễn vận động và phát triển” [10, tr192] Như vậy, nhận thfíc là quá trình con người nhận biết về một đối tượng nào đó từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phfíc tạp. Sốngvà hoạt động trong thế giới khách quan, con người phải tỏ thái độ, nhìn nhận, đánh giá và hành động với thế giới ấy, biết và hiểu rõ nó là gì, nó như thế nào và có ý nghĩa gì trong
  • 17. 17 cuộc sống; để từ đó xuất hiện hành vi tích cực hoặc tiêu cực đốivới đối tượng đó. Trong phạm vi nghiên cfíu này tác giả tập trung vấn đề nhận thfíc của cộng đồng địa phương về hoạt động phát triển du lịch có trách nhiệm tại Sầm Sơn xem họ hiểu và nhận biết thế nào về du lịch và các hoạt động du lịch có trách nhiệm. Nhận thfíc là yếu tố khởi nguồn của các hành vi trách nhiệm. Nhận thfíc đúng và đủ về các sự vật, hiện tượng, các quá trình diễn ra trong hoạt động du lịch, quản lý, kinh doanh du lịch thì sẽ hành động có trách nhiệm để không hoặc hạn chế thấp nhất làm tổn hại tới xung quanh (các chủ thể tham gia khác) và mang lại lợi ích tối đa về kinh tế xã hội và môi trường cho chính mình và xã hội. Nhận thfíc của cá nhân cơ bản phụ thuộc giáo dục, trình độ nghề nghiệp đồng thời với sự quan tâm và tần suất tiếp xúc với hoạt động du lịch, hoạt động chuyên môn. Nhận thfíc càng cao, sâu, rộng thì thể hiện trách nhiệm càng cao. Nhận thfíc của tập thể, tổ chfíc hay cộng đồng phụ thuộc vào nhận thfíc của từng cá nhân đồng thời tùy thuộc vào sự gắn kết của tổ chfíc và định hướng dẫn dắt thông qua quá trình lâu dài thực hiện các chương trình nhận thfíc về trách nhiệm của từng thành viên trong tổ chfíc. Nâng cao nhận thfíc là cơ sở quyết định nâng cao trách nhiệm trong hoạt động du lịch, bao gồm nhận thfíc của cán bộ quản lý nhà nước, nhận thfíc của chủ doanh nghiệp, người lao động, dân cư và du khách [20,tr22] Nhận thfíc của cộng đồng và việc phát triển du lịch có trách nhiệm có mối quan hệ hai chiều. Khi nhận thfíc của cộng đồng đúng và đủ sẽ quyết định trách nhiệm cao; ngược lại, các phương thfíc quản lý hoạt động du lịch đúng đắn cũng sẽ giúp nâng cao nhận thfíc, ý thfíc cộng đồng, Hai yếu tố này luôn cần được phát triển, tồn tại song song với nhau, nhằm hướng đến sự phát triển bền vững dựa trên cân bằng lợi ích kinh tế và bảo tồn.
  • 18. 18 1.1.2. Các mứcđộ nhận thức Theo Benjamin S.Bloom (1956), thang nhận thfíc gồm có 6 cấp độ (Bloom’s Taxonomy). Hình 1.1: Thang các mức độ nhận thức của Benjamin S. Bloom - Biết (Knowledge): Biết là năng lực nhớ lại các thông tin, sự kiện mà không nhất thiết phải hiểu chúng. - Hiểu (Comprehention): Hiểu là năng lực hiểu ý nghĩa của thông tin và giải thích các thông tin. - Ứng dụng (Application): Ứng dụng là năng lực vận dụng các thông tin hiểu biết được vào những hoàn cảnh mới, tình huống mới, điều kiện mới, giải quyết các vấn đề đặt ra. - Phân tích (Analysis): Phân tích là năng lực chia thông tin thành nhiều thành tố để biết được các mối quan hệ nội tại và cấu trúc của chúng. - Tổng hợp (Synthesis): Tổng hợp là năng lực liên kết các thông tin lại với nhau tạo ra ý tưởng mới, khái quát hóa các thông tin suy ra các hệ quả. - Đánh giá (Evaluation): Đánh giá là năng lực đưa ra nhận định, phán quyết về giá trị thông tin, vấn đề, sự vật, hiện tượng theo một mục đích cụ thể. Trong nghiên cfíu này, khi điều tra về nhận thfíc của cộng đồng địa phương về hoạt động du lịch có trách nhiệm tác giả đã dựa trên thang nhận 1. Biết 2. Hiểu 3. Ứng dụng 4. Phân tích 5. Tổng hợp 6. Đánh giá
  • 19. 19 1. Biết thfíc của Benjamin S.Bloom, tuy nhiên để phù hợp cho việc đánh giá tác giả đã điều chỉnh lại thang nhận thfíc thành 4 mfíc độ: biết, hiểu, chấp nhận và thực hiện.Với những mfíc độ khác nhau, nhận thfíc phát triển từ những bước đầu như biết, hiểu, chấp nhận cho đến thực hiện. Trong quá trình xây dựng và nâng cao nhận thfíc cộng đồng, các thông tin đưa ra không chỉ để cộng đồng biết mà còn phải hiểu rõ bản chất, ý nghĩa của nó. Từ đó, thuyết phục cộng đồng chấp nhận, thực hiện các hành vi tích cực, và duy trì các hành vi đó thành thói quen, tập quán, phương thfíc sống bền vững Hình 1.2:Thang các mứcđộ nhận thức của cộng đồng địa phương về du lịchcó trách nhiệm Qua các mfíc độ phát triển của nhận thfíc, ta có thể nhận thấy rằng nhận thfíc đóng một vai trò quan trọng, nó chi phối thái độ, hành động biểu hiện ra bên ngoài và tạo nên ý thfíc. Trong giới hạn của nghiên cfíu, tác giả đi sâu nghiên cfíu sự nhận thfíc của cộng đồng địa phương trong việc phát triển du lịch có trách nhiệm. Sự phát triển của du lịch và các tác động của nó phụ thuộc vào nhận thfíc và ý thfíc của người dân. Muốn phát triển du lịch có trách nhiệm và bền vững thì cần sự quan tâm và chấp hành từ cộng đồng địa phương, cộng đồng có nhận thfíc đúng sẽ tạo ra hành động đúng. Khi người dân có sự hiểu biết, họ nhận thfíc được những lợi ích do hoạt động du lịch mang lại, họ sẽ có ý thfíc giữ gìn cảnh quan, môi trường và tham gia tích cực hơn vào sự phát triển du lịch địa phương. Nắm bắt được mfíc độ nhận thfíc, sự quan tâm của cộng đồng là điều quan trọng để đưa ra những đề xuất, giải pháp phù hợp nhằm phát triển du lịch có trách nhiệm. 3. Chấp nhận 2. Hiểu 4. Thực hiện
  • 20. 20 1.2. Cộng đồng địa phương và hoạt động du lịch 1.2.1. Khái niệm cộng đồng Khái niệm cộng đồng xuất hiện vào những năm 1940 tại các nước thuộc địa của Anh. Năm 1950, Liên Hợp Quốc công nhận khái niệm phát triển cộng đồng và khuyến khích các quốc gia sfí dụng khái niệm này như một công cụ để thực hiện các chương trình viện trợ vào thập kỷ 50-60. Cộng đồng là khái niệm về tổ chfíc xã hội đã được nhiều nhà nghiên cfíu đưa ra trong các công trình khoa học với nhiều ngữ nghĩa khác nhau. Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: Cộng đồng được hiểu là “Một tập đoàn người rộng lớn, có những dấu hiệu chung về thành phần giai cấp, về nghềnghiệp, về địa điểm sinh tụ và cư trú. Cũng có những cộng đồng xã hội bao gồm một dòng giống, một sắc tộc, một dân tộc”. [9, tr.601] Theo quan điểm về cộng đồng Keith và Ary, 1998 đề cập đến các yếu tố con người với phạm vi địa lý, mối quan hệ và mục đích chung trong phát triển và bảo tồn cộng đồng đó cho rằng: “Cộng đồng là một nhóm người, thường sinh sống trên cùng khu vựa địa lý, tự xác dịnh mình thuộc về cùng một nhóm. Những ngườitrong cùng một cộng đồng thường có quan hệ huyết thống hoặc hôn nhân và có thể cũng một nhóm tôn giáo, một tầng lớp chính trị” [41] Trong đời sống xã hội, khái niệm cộng đồng được sfí dụng một cách tương đối rộng rãi để chỉ nhiều đối tượng có những đặc điểm tương đối khác nhau về quy mô, đặc tính xã hội. Theo nghĩa rộng cộng đồng là nói đến tập hợp người các liên minh lớn như: cộng đồng thế giới, cộng đồng Châu Âu, cộng đồng các nước Ả Rập ... Theo nghĩa hẹp hơn danh từ cộng đồng được áp dụng cho một kiểu, hạng xã hội. Ngoài ra, người ta còn căn cfí vào những đặc tính tương đồng về sắc tộc, chủng tộc, tôn giáo, phong tục tập quán, ... cũng có thể gọi là cộng đồng như: cộng đồng người Do Thái. Cộng đồng người da đen tại Chicago, cộng đồng người Hồi giáo, ...
  • 21. 21 Theo J. H. Fichter: “Cộng đồng là một tập thể người nhất định trên một lãnh thổ nhất định được hình thành bởi các yếu tố: lãnh thổ, kinh tế và văn hoá trong đó bao gồm 4 yếu tố: - Tương quan cá nhân mật thiết với những người khác, tương quan này đôi khi được gọi là tương quan mặt đối mặt, tương qua thân mật. - Có sự liên hệ về tình cảm và cảm xúc. - Có sự tự nguyện hy sinh đối với những giá trị được tập thể coi là cao cả và có ý nghĩa. - Có ý thfíc đoàn kết với mọi thành viên trong tập thể. Tại Việt Nam, lần đầu tiên khái niệm phát triển cộng đồng được giới thiệu vào giữa những năm 1950 thông qua một số hoạt động phát triển cộng đồng tại các tỉnh phía Nam, trong lĩnh vực giáo dục. Từ ngành giáo dục phát triển cộng đồng chuyển sang công tác xã hội. Đến những năm 1960 – 1970 hoạt động phát triển cộng đồng được đẩy mạnh thông qua các chương trình phát triển nông thôn của sinh viên hay của phong trào Phật giáo. Từ thập kỷ 80 của thế kỷ trước cho đến nay, phát triển cộng đồng được biết đến một cách rộng rãi hơn thông qua các chương trình viện trợ phát triển của nước ngoài tại Việt Nam, có sự tham gia của người dân tại cộng đồng như một yếu tố quyết định để chương trình đạt hiệu quả bền vững. Tùy theo những góc độ khác nhau mỗi tác giả lại có những quan niệm khác nhau về cộng đồng. Nhưng trong phạm vi nghiên cfíu, tác giả cho rằng cộng đồng là một nhóm dân cư cùng sinh sống trên một lãnh thổ qua nhiều thế hệ và có những đặc điểm chung về sinh hoạt và văn hoá truyền thống, sfí dụng các nguồn tài nguyên, môi trường. Cộng đồng là nền tảng của phát triển xã hội, cuộc sống của cộng đồng dựa trên việc khai thác tài nguyên nơi mình sinh sống cùng với việc phát triển các phong tục, tập quán riêng mang dậm bản sắc của mỗi cộng đồng.
  • 22. 22 1.2.2. Khái niệm cộng đồng địa phương Theo Schuwuk:“Cộng đồng địa phương được hiểu là tập hợp các nhóm người có chung địa bàn cư trú và có quyền sử dụng các tài nguyên ở địa phương đó”. [3, tr.8] Theo Bùi Thị Hải Yến:“Cộng đồng địa phương là một nhóm dân cư cùng sinh sống trên một lãnh thổ nhất định được gọi tên như các đơn vị làng(bản, buôn, thôn, sóc), xã, huyện, tỉnh (thành phố) nhất định qua nhiều thế hệ và có những đặc điểm chung về các giá trị văn hóa truyền thống, bảo tồn, sử dụng chung cácnguồn tài nguyên môi trường, có cùng mối quan tâm về kinh tế xã hội, có sự gắn kết về huyết thống, tình cảm và có sự chia sẻ nguồn lợi và trách nhiệm trong cộng đồng”. [38, tr.33] Vậy trong giới hạn của nghiên cfíu, cộng đồng địa phương có thể được hiểu là “một nhóm dân cư hoặc một tập đoàn người rộng lớn cùng sinh sống trên một lãnh thổ nhấtđịnh được gọi tên như làng (bản, thôn, buôn, sóc), xã (phường, thị trấn), huyện (thị xã), tỉnh (thành phố), qua nhiều thế hệ, có sự gắn kết về truyền thống, tình cảm, có quyền lợi và nghĩa vụ trong việc bảo tồn, pháttriển, sử dụng cácnguồn tài nguyên ở địa phương, có các dấu hiệu chung về tôn giáo, tín ngưỡng, kinh tế - xã hội, truyền thống văn hóa” 1.2.3. Vai trò của cộng đồng địa phương trong hoạt động du lịch Cộng đồng đóng vai trò chủ thể của mọi hoạt động tại địa phương của mình. Vai trò chủ thể được thể hiện ở việc các thành viên trong cộng đồng là người chủ động, tích cực và quyết định các hoạt động của cộng đồng. Bởi vì họ: - Hiểu rõ nhất về cộng đồng của họ, biết các khó khăn, thách thfíc, mong muốn của mình - Hiểu tiềm năng, lợi thế của địa phương - Biết cách huy động và gắn kết các thành viên trong cộng đồng lại với nhau
  • 23. 23 - Cộng đồng chịu trách nhiệm về kết quả các hoạt động của họ [11,tr15] Để phát triển kinh tế, xã hội nói chung và ngành du lịch nói riêng thì vai trò của người dân không thể tách rời được. Chính người dân bản địa mới thực sự là chủ nhân của những vùng đất, những phong tục tập quán tín ngưỡng, là người thực sự hiểu rõ từng gốc cây ngọn cỏ, sống cùng, gắn bó và dựa vào thiên nhiên. Họ là người bảo vệ, tôn tạo, giữ gìn các giá trị tự nhiên và văn hoá bản địa tại nơi diễn ra hoạt động du lịch. Hơn nữa cộng đồng lại là nơi có các phong tục tập quán, lễ hội, lối sống, kiến trúc nhà ở và môi trường sống của họ…là tài nguyên tạo sfíc hấp dẫn cho hoạt động du lịch. Do đó có thể nói, cộng đồng là một thành tố của tài nguyên du lịch. Cuộc sống sinh hoạt, những nét văn hoá, phong tục truyền thống của cộng đồng là một trong những nguyên nhân chính tạo nên hoạt động du lịch. Việc huy động tối đa sự tham gia của cộng đồng địa phương vào hoạt động du lịch như: hướng dẫn viên, chuyên chở, cho thuê nhà để ở, nấu ăn cho khách, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, bán hàng lưu niệm, thậm chí họ còn được tham gia trực tiếp vào các hoạt động nghiệp vụ trong khách sạn, quản lý kinh doanh dịch vụ….qua đó sẽ tạo thêm nhiều cơ hội việc làm, giúp họ tăng thu nhập, cải thiện đời sống, hơn nữa còn làm cho họ có trách nhiệm hơn với tài nguyên, môi trường du lịch. Sự tham gia tích cực của cộng đồng sẽ làm phong phú thêm tài nguyên và sản phẩm du lịch. Đặc biệt khi được tham gia chỉ đạo phát triển du lịch, trực tiếp đưa ra các ý kiến trong quá trình ra quyết định, cộng đồng địa phương sẽ tạo được những điều kiện đặc biệt thuận lợi cho du lịch, bởi họ là chủ nhân và là người có trách nhiệm chính với tài nguyên và môi trường khu vực. Để người dân nhận thấy lợi ích của việc bảo vệ các nguồn tài nguyên và để dễ dàng quy trách nhiệm đối với mỗi thành viên thì việc huy động sự tham gia của cộng địa phương không chỉ dừng lại ở công việc trên mà cần đánh giá cao hơn nữa vai trò sở hữu tài nguyên du lịch, tài sản của họ để
  • 24. 24 người dân ý thfíc hơn với những hành động của mình. Vai trò sở hữu cộng đồng như là một nhân tố quan trọng góp phần vào phát triển cộng đồng. Tuy nhiên, không phải lúc nào mọi việc cũng diễn ra theo ý muốn, bởi trong số những người dân, bên cạnh những người tốt thì không thể không có một số người do vô tình hoặc cố ý phá ngang, thiếu ý thfíc, hủ lậu, không hiểu rõ hậu quả mà họ gây ra, đó là nguyên nhân dẫn đến các vấn đề tiêu cực, có tác động xấu đến du khách…Vì vậy, những người hoạt động trong lĩnh vực du lịch phải có những giải pháp hợp lý, khoa học, khéo léo nhằm gần gũi với người dân hơn, hiểu được tâm lý, tình cảm của họ, nâng cao nhận thfíc, kiến thfíc về phát triển du lịch bền vững (thường xuyên trao đổi, tham khảo ý kiến với cộng động địa phương bằng các cuộc gặp gỡ…trong quá trình qui hoạch, lập dự án phát triển du lich, mở các khoá học, các buổi thảo luận về giáo dục du lịch kết hợp với các chương trình khuyến nông, năng xuất xanh…). Thực tế hoạt động du lịch có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến đời sống của người dân địa phương, nhiều khi không chỉ về lợi ích kinh tế mà còn tác động đến lối sống, bản sắc, phong tục,…Chính vì thế mà đã nảy sinh nhiều trạng thái trong mối quan hệ giữa người dân với khách du lịch như: trạng thái phấn khích, quan tâm hay không quan tâm, thân thiện hưởng fíng hay thờ ơ, lãnh đạm, sự khó chịu hay đối kháng… Mối quan hệ đó có khi là sự giao lưu giữa các nền văn hoá khác nhau có khi lại là những mâu thuẫn trái ngược mọi trạng thái, mâu thuẫn đó đều xuất phát từ lợi ích của người dân. Việc dung hoà những mâu thuẫn đó được xem là điều không tưởng có thể kéo theo hàng loạt những phản fíng tâm lý phfíc tạp của cư dân địa phương với khách du lịch mà người làm du lịch cần lường trước. Điều đó rõ ràng ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của hoạt động du lịch. Do đó, để người dân có trách nhiệm trong việc quản lý, bảo vệ, tôn tạo tài nguyên du lịch thì cần phải mang lại lợi ích cho họ một cách rõ ràng, thực chất và công bằng, điều thực sự quan trọng và cần thiết là phải làm sao tạo cho họ một vị thế làm chủ thực sự.
  • 25. 25 Hầu hết người dân sinh sống ở những vùng có các điểm du lịch, đặc biệt là những nơi có tiềm năng du lịch sinh thái hoang sơ, có giá trị về du lịch nhưng ít có giá trị để phát triển các lĩnh vực kinh tế khác, do đó cuộc sống của những người dân ở đây còn khó khăn, thiếu thốn, trình độ dân trí thấp. Chính vì thế, việc phát triển du lịch cộng đồng đồng nghĩa với việc phát triển kinh tế xã hội cho vùng. Mặt khác, việc tiếp với khách du lịch (phần lớn là những người có học thfíc cao, khá giả,…) sẽ giúp cư dân tiếp xúc với bên ngoài, mở mang vốn hiểu biết từ đó nâng cao nhận thfíc của họ về nhiều mặt, và có cách fíng xfí văn minh lịch sự với du khách, quan trọng hơn cả là họ nhận ra đó là lợi ích tiềm năng của họ. Cộng đồng địa phương là nhân tố quyết định sự phát triển bền vững của hoạt động du lịch, tạo nên sự ổn định về chính trị xã hội 1.2.4. Tác động của hoạt động du lịch đến đời sống cộng đồng địa phương Du lịch là một ngành tổng hợp và liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống. Ngoài ra, đây là một ngành kinh tế tổng hợp được thực hiện và kết hợp bởi nhiều bên liên quan. Đặc biệt, hoạt động du lịch có sự tác động qua lại với các lĩnh vực: kinh tế, văn hóa-xã hội và môi trường. Trong quá trình phát triển, các tác động này được thể hiện qua hai khía cạnh: tích cực vàtiêu cực. Do đó, cầnhiểu rõ vấn đềnày đểtừ đó phát huy tốiđa những tác động tích cực và giảm thiểu những tác động tiêu cực của hoạt động du lịch. Mặt khác, theo khái niệm du lịch có trách nhiệm thì các quá trình và hoạt động du lịch chỉ được gọilà “có trách nhiệm” khinó đem lạinhững lợiích tốiđa về kinh tế, môitrường và xã hộivà hạn chế các tác động tiêu cực mà du lịch đem lại. Theo cách tiếp cận đó thì luận văn cũng đã nghiên cfíuvấn đềtác động của hoạt động du lịch tới cộng đồng địa phương. Các tác động của du lịch chủ yếu được chia làm ba loại: tác động của du lịch đến kinh tế, tác động của du lịch đến văn hóa-xã hội và tác động của du lịch đến môi trường. Tác động của du lịch đến kinh tế
  • 26. 26 Như đã đề cập, du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, được thực hiện và kết hợp bởi nhiều bên liên quan. Chính vì vậy, ngành kinh tế này có mối liên hệ chặt chẽ với một số ngành kinh tế khác. Do đó, có thể thấy rằng du lịch đã tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế. Tác động kinh tế là những lợi ích và chi phí trực tiếp và gián tiếp về kinh tế nhận được từ sự phát triển và sfí dụng các tiện nghi và dịch vụ du lịch. Các tác động về kinh tế của hoạt động du lịch chủ yếu bao gồm tác động trực tiếp và tác động gián tiếp. Tác động trực tiếp là những tác động kinh tế đến các ngành liên quan trực tiếp đến hoạt động du lịch. Ví dụ, sự gia tăng số lượng khách lưu trú qua đêm tại khách sạn sẽ trực tiếp làm tăng doanh số bán hàng trong lĩnh vực khách sạn. Tác động gián tiếp là tác động ảnh hưởng đến các ngành cung fíng vật tư, hàng hóa cơ bản phục vụ cho các ngành liên quan đến hoạt động du lịch. Ví dụ như, nước uống và khăn lạnh là hai loại hàng hóa bình thường, nhưng khi được cung fíng cho các tour du lịch của các công ty lữ hành, chúng cũng trở thành hai loại hàng hóa phục vụ du lịch Tác động của du lịch đến văn hóa-xã hội Văn hóa xã hội bao gồm những quy tắc fíng xfí trong gia đình, cộng đồng, xã hội, các quy tắc xã hội về hôn lễ, tang ma, hôn nhân, các thiết chế văn hóa, xã hội… Đây cũng là những yếu tố mà ngành du lịch có thể đưa vào khai thác phục vụ cho hoạt động của ngành. Ngoài ra, yếu tố này cũng là một trong những điểm hấp dẫn đối với khách du lịch. Thông qua hoạt động du lịch, du khách có thể hiểu biết them về đời sống văn hóa-xã hội tại điểm đến du lịch, giúp họ mở mang thêm kiến thfíc xã hội. Văn hóa là một hiện tượng lịch sfí, mỗi xã hội đều có nền văn hóa tương fíng với nó. Mỗi dân tộc khác nhau thì có nền văn hóa-xã hội khác nhau, các thói quen sinh hoạt như ăn, mặc, ở cũng khác nhau.
  • 27. 27 Du lịch là hoạt động thực tiễn xã hội của con người. Nó có mối liên hệ mật thiết với văn hóa xã hội. Cùng với đà phát triển của du lịch, những thay đổi về mặt xã hội là không thể tránh khỏi, đặc biệt ở những địa điểm mà số lượng du khách tăng nhanh chóng và chiếm một tỷ lệ lớn so với dân số địa phương. Những nhân tố khác như mfíc độ đô thị hoá, tầm ảnh hưởng của các chuẩn mực xã hội tại địa phương cũng góp phần chi phối tác động của du lịch trong khu vực. Tác động của du lịch đến môi trường Hoạt động du lịch luôn gắn liền với việc khai thác các tài nguyên của môi trường tự nhiên như song núi ruộng đồng, cảnh đẹp thiên nhiên, biển cả đồi núi… cùng với các tài nguyên văn hóa, nhân văn. Song song với quá trình khai thác, hoạt động du lịch đôi khi còn tạo nên môi trường nhân tạo như công viên giải trí, bảo tàng, làng văn hóa…trên nền tảng tập hợp của một hay nhiều đặc tính của môi trường nhân văn như một ngọn núi, một quả đồi hay một khúc sông. Do đó, ngành du lịch có những tác động khác nhau tới môi trường. Các hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động du lịch nói riêng đều có tác động đến tài nguyên và môi trường. Những hoạt động này đều ảnh hưởng đến tài nguyên môi trường, có thể là ảnh hưởng tích cực lẫn tiêu cực. Tác động đến môi trường là những ảnh hưởng (xấu hay tốt) do hoạt động phát triển du lịch gây ra cho môi trường, bao gồm các yếu tố môi trường tự nhiên cũng như các yếu tố môi trường xã hội-nhân văn. Cụ thể du lịch tác động đến cộng đồng địa phương như sau: Bảng 1.1 : Mô tả những tác động của du lịch tới cộng đồng NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA DU LỊCH TỚI CỘNG ĐỒNG I Những tác động kinhtế tích cực 1 Du lịch đã làm tăng thêm nhiều cơ hội việc làm tại địa phương 2 Thu nhập về kinh tế của người dân được tăng lên đáng kể nhờ du lịch 3 Du lịch đã thu hút được nhiều hơn vốn đầu tư cho địa phương 4 Chất lượng các dịch vụ công cộng tại địa phương tốt hơn nhờ sự đầu tư từ du lịch 5 Du lịch là một trong những lĩnh vực quan trọng hỗ trợ nền kinh tế địa
  • 28. 28 phương 6 Du lịch tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh mới cho cư dân địa phương II Những tác động kinhtế tiêu cực 7 Lợi nhuận từ du lịch địa phương chảy vào túi các cá nhân và tổ chfíc ngoài địa phương 8 Lợi nhuận từ du lịch chỉ làm lợi cho một số người quanh khu du lịch 9 Giá cả nhiều mặt hàng và dịch vụ ở địa phương tăng lên là vì du lịch 10 Giá cả nhà đất ở địa phương tăng lên là vì du lịch 11 Tính mùa vụ của du lịch tạo ra rủi ro cao, tình trạng thiếu việc làm hoặc thất nghiệp 12 Việc phát triển du lịch tại các khu du lịch cũng gây trở ngại cho hoạt động kiếm kế sinh nhai của người dân địa phương III Những tác động văn hoá - xã hội tích cực 13 Du lịch đã cải thiện chất lượng các sản phẩm và dịch vụ hạ tầng du lịch như hệ thống giao thông vận tải, đường xá, điện, nước, các nhà hàng, các cfíahiệu, khách sạn và các nhà nghỉ ... trong khu vực 14 Du lịch làm tăng lòng tự hào của người dân về văn hoá bản địa 15 Du lịch khuyến khích việc phát triển rộng rãi các hoạt động văn hoá như phát triển nghề thủ công, các loại hình biểu diễn nghệ thuật và âm nhạc tại địa phương 16 Du lịch giúp cho việc gìn giữ, tôn tạo và duy trì bản sắc văn hóa dân tộc của người dân địa phương 17 Du lịch giúp tăng cường sự giao lưu văn hoá giữa du khách và dân địa phương 18 Nhờ phát triển du lịch mà người dân địa phương có nhiều hơn các cơ hội giải trí 19 Du lịch giúp cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân địa phương IV Những tác động văn hoá-xã hội tiêu cực 20 Người dân địa phương phải chịu những thiệt thòi vì sống trong điểm du lịch 21 Du lịch đang làm huỷ hoại văn hoá địa phương 22 Du lịch kích thích người dân địa phương bắt chước, đua đòi cách fíng xfí của du khách và từ bỏ những giá trị văn hoá truyền thống 23 Sự gia tăng số lượng du khách dẫn đến sự gia tăng mối bất hoà giữa cư dân địa phương và du khách 24 Do sự xuất hiện của khách du lịch, càng ngày càng khó có thể tìm
  • 29. 29 được một không gian yên tĩnh ở quanh khu vực này 25 Du lịch đã làm hạn chế việc sfí dụng các phương tiện giải trí của người dân địa phương đối với các trung tâm vui chơi giải trí, khu thể thao tổng hợp và bãi tắm. 26 Du lịch làm gia tăng các tệ nạn xã hội như tình trạng phạm tội, nghiện hút, mại dâm, cờ bạc, rượu chè, buôn lậu, trộm cắp... tại địa phương V Những tác động môi trường tích cực 27 Du lịch đã giúp bảo tồn môi trường thiên nhiên và bảo vệ các loài động vật hoang dã tại các khu du lịch. 28 Du lịch đã giúp cải thiện môi trường sinh thái địa phương ở rất nhiều khía cạnh như bảo tồn, tôn vinh… 29 Du lịch đã cải thiện diện mạo (bộ mặt) của địa phương (hợp thị giác và có tính thẩm mỹ) 30 Du lịch cung cấp động cơ cho việc phục hồi các công trình kiến trúc mang tính lịch sfí. VI Những tác động môi trường tiêu cực 31 Việc xây dựng các cơ sở lưu trú du lịch như khách sạn, nhà nghỉ phục vụ du khách làm phá huỷ môi trường cảnh quan tại các khu du lịch. 32 Du lịch có tác động tiêu cực đến các tài nguyên thiên nhiên như suy giảm sự đa dạng của các loài động thực vật. 33 Du lịch gây ra đáng kể việc ô nhiễm không khí, nguồn nước, tiếng ồn, chất thải rắn và ô nhiễm đất trồng. 34 Do hoạt động du lịch, hiện giờ diện tích đất nông nghiệp và đất tự nhiên trong khu vực bị thu hẹp lại. 35 Các trang thiết bị phục vụ du lịch được xây dựng trong và phụ cận tại các khu du lịch không hài hoà với môi trường tự nhiên và kiểu kiến trúc truyền thống. Nguồn:Luận án Tiến sỹ Phạm Hồng Long 1.3. Du lịch có trách nhiệm 1.3.1. Khái niệm Hiện nay cách tiếp cận phát triển du lịch có trách nhiệm đang trở thành một xu thế toàn cầu và có nhiều cách tiếp cận khác nhau.
  • 30. 30 Theo Cơ quan Môi trường và Du lịch Nam Phi (1996), khái niệm du lịch có trách nhiệm là “hoạt động du lịch có trách nhiệm với môi trường thông qua việc sfí dụng tài nguyên bền vững, có trách nhiệm với cộng đồng địa phương tham gia vào ngành công nghiệp du lịch, trách nhiệm đảm bảo an toàn, an ninh cho khách du lịch, và trách nhiệm với chính phủ, người lao động, người sfí dụng lao động, và cộng đồng địa phương” [41,tr8] Theo tuyên bố Cape Town 2002, cốt lõi của du lịch có trách nhiệm là các nguyên tắc du lịch bền vững như: - Sfí dụng tối ưu các nguồn lực môi trường tạo nên thành tố chính cho phát triển du lịch, duy trì các tiến trình sinh thái thiết yếu và góp phần bảo tồn di sản tự nhiên và đa dạng sinh học. - Tôn trọng bản sắc văn hóa – xã hội của cộng đồng địa phương, bảo tồn các di sản sống/đã được xây dựng cũng như các giá trị truyền thống của họ và nâng cao hiểu biết cũng như chấp nhận về nền văn hóa mới. - Đảm bảo các lợi ích kinh tế khả thi, lâu dài được phân phối công bằng cho tất cả các đối tác, bao gồm tình trạng việc làm bền vững, cơ hội cải thiện thu nhập, các dịch vụ xã hội cho cộng đồng chủ nhà và góp phần giảm nghèo. Du lịch có trách nhiệm có nghĩa là trách nhiệm của Chính phủ và các doanh nghiệp lữ hành thu hút cộng đồng địa phương gần các điểm du lịch tham gia vào chuỗi cung fíng các hoạt động kinh tế dịch vụ (như việc cung cấp các sản phẩm nông nghiệp cho các khu nghỉ dưỡng, dịch vụ giặt là...). Nó cũng mang hàm ý về trách nhiệm trong việc tôn trọng, đầu tư và phát triển giá trị văn hóa địa phương cũng như bảo vệ chúng không bị thương mại hóa và khai thác quá mfíc. Du lịch có trách nhiệm cũng hướng đến việc lôi kéo sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương vào ngành công nghiệp du lịch, hướng đến mục tiêu phát triển bền vững và bảo đảm an toàn và an ninh cho du khách.
  • 31. 31 Du lịch trách nhiệm cũng có nghĩa là trách nhiệm của cả người sfí dụng lao động và người lao động trong ngành du lịchvới nhau cũng như với quyền lợi của khách hàng. Du lịch trách nhiệm cũng nhấn mạnh đến trách nhiệm của Chính phủ, trách nhiệm của bản thân khách du lịch khi tham gia và các hoạt động du lịch, đặc biệt là trách nhiệm đối với bảo vệ môi trường và bảo tồn các giá trị văn hóa. Như vậy du lịch có trách nhiệm đề cập đến sự phối hợp giữa các bên liên quan nhằm xác định các hành động và trách nhiệm cụ thể và cùng nhau đồng thuận để thực hiện các hoạt động đó. Du lịch có trách nhiệm đòi hỏi các cá nhân, tổ chfíc và doanh nghiệp phải có trách nhiệm đối với hành động của họ. Cách tiếp cận này nhấn mạnh đến tính trách nhiệm trong du lịch của tất cả mọi đối tượng liên quan, bao gồm: chính phủ, nhà sản xuất, điều hành, hãng vận chuyển, dịch vụ của cộng đồng, tổ chfíc phi chính phủ, khách du lịch, dân cư địa phương,... Du lịch có trách nhiệm hướng tới mục tiêu cung cấp những kinh nghiệm tích cực cho du khách và cộng đồng dân cư địa phương, nâng cao nhận thfíc về sự tôn trọng đối với môi trường, văn hóa, giảm thiểu các tác động tiêu cực từ phát triển du lịch, hướng sự tập trung tới người nghèo, trao quyền cho người dân địa phương, thông qua du lịch để tối đa hóa thu nhập và việc làm cho họ. Tóm lại, du lịch có trách nhiệm là một cách thfíc nhằm quản lý và làm du lịch chfí không phải một điểm đến, hay loại hình du lịch; kết quả là Du lịch có trách nhiệm tạo ra “những địa điểm tốt hơn cho người dân sinh sống ở đó và cho con người tới thăm” và thước đo thành công là nguồn thu nhập cao hơn, các công việc thỏa đáng hơn và điều kiện văn hóa, xã hội tự nhiên được cải thiện hơn.
  • 32. 32 1.3.2. Các mục tiêu của du lịch có trách nhiệm Cốt lõi của Du lịch có trách nhiệm là những nguyên tắc của du lịch bền vững, mà theo Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc và Tổ chfíc Du lịch Thế giới, nhằm mục đích: Tận dụng tối ưu các nguồn tài nguyên môi trường tại thành một yếu tố quan trọng trong phát triển du lịch, duy trì quá trình sinh thái quan trọng và giúp đỡ để bảo tồn di sản thiên nhiên và đa dạng sinh học Tôn trọng tính xác thực văn hóa xã hội của cộng đồng địa phương, bảo tồn những công trình, di sản văn hóa sống và những giá trị truyền thống của họ, và đóng góp vào sự hiểu biết và khoan dung của liên văn hóa Đảm bảo khả thi, lợi ích kinh tế lâu dài cho tất cả các bên có liên quan được phân phối một cách công bằng, trong đó có việc làm ổn định cơ hội tạo thu nhập và các dịch vụ xã hội cho các địa phương, cùng với đó là góp phần xóa đói giảm nghèo. [14, tr13] 1.3.3. Các nguyên tắc về du lịch có trách nhiệm. Trong Tuyên bố Cape Town các nguyên tắc chủ đạo cho việc thực hiện du lịch có trách nhiệm tại các điểm đến đã được xác định bao gồm: a. Các nguyên tắc chủ đạo về Trách nhiệm Xã hội - Cộng đồng địa phương chủ động tác động vào việc lập kế hoạch, ra quyết định và xây dựng năng lực để biến du lịch có trách nhiệm thành hiện thực. - Đánh giá các tác động xã hội trong suốt vòng đời hoạt động - bao gồmcả giai đoạn quy hoạch và thiết kế dự án - để giảm thiểu các tác động tiêu cực và tối đa hóa những tác động tích cực. - Nỗ lực biến du lịch như một trải nghiệm xã hội toàn diện và đảm bảo rằng mọi người đều có quyền tham gia, đặc biệt là các cá nhân và cộng đồng dễ bị tổn thương và gặp khó khăn. - Chống bóc lột tình dục, đặc biệt là bóc lột trẻ em.
  • 33. 33 - Quan tâm văn hóa địa phương sở tại, duy trì và khuyến khích sự đa dạng xã hội và văn hóa. - Nỗ lực để đảm bảo rằng du lịch góp phần cải thiện sfíc khỏe và giáo dục. b. Các nguyên tắc chủ đạo về Trách nhiệm Môi trường - Đánh giá tác động môi trường trong suốt vòng đời của các cơ sở và các hoạt động du lịch – bao gồm cả giai đoạn quy hoạch và thiết kế, đảm bảo giảm thiểu các tác động tiêu cực và tối đa hóa những tác động tích cực. - Sfí dụng nguồn tài nguyên một cách bền vững, giảm chất thải và sự tiêu thụ quá mfíc. - Quản lý đa dạng tự nhiên một cách bền vững, và khi thích hợp thì khôi phục lại sự đa dạng này; cân nhắc quy mô và loại hình du lịch mà môi trường có thể hỗ trợ, và tôn trọng sự toàn vẹn của hệ sinh thái dễ bị tổn thương và các khu vực cần được bảo vệ. - Tăng cường giáo dục và nâng cao nhận thfíc của các đối tác cho sự phát triển bền vững. - Nâng cao năng lực của mọi đốitác và đảm bảo tiến hành theo mô hình điển hình, tham khảo ý kiến các chuyên gia môi trường và bảo tồn. c. Các nguyên tắc chủ đạo về Trách nhiệm Kinh tế - Đánh giá tác động kinh tế trước khi phát triển du lịch và ưu tiên tiến hành nhưng hình thfíc phát triển mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phương và giảm thiểu tác động tiêu cực đến sinh kế của người dân địa phương, nhìn nhận rằng du lịch có thể không phải lúc nào cũng là hình thfíc thích hợp nhất cho phát triển kinh tế địa phương. - Tối đa hóa lợi ích kinh tế địa phương bằng cách tăng cường các mối liên kết và giảm bớt các kẽ hở, bằng cách đảm bảo rằng các cộng đồng cùng tham gia và hưởng lợi từ du lịch. Sfí dụng du lịch để hỗ trợ giảm nghèo bằng cách áp dụng các chiến lược vì người nghèo bất cfí nơi nào có thể.
  • 34. 34 - Phát triển sản phẩm có chất lượng giúp mang lại, bổ sung và tăng cường cho điểm đến. - Tiếp thị du lịch theo cách mang lại sự toàn vẹn tự nhiên, văn hóa và xã hội của điểm đến. - Thực hiện kinh doanh công bằng, giá mua và giá bán hợp lý, xây dựng mối quan hệ đối tác đa chiều để giảm thiểu và chia sẻ nguy cơ, tuyển dụng và sfí dụng nhân viên đạt các tiêu chuẩn lao động quốc tế. - Hỗ trợ thích hợp và đầy đủ cho các doanh nghiệp vừa, nhỏ và vi mô để đảm bảo các doanh nghiệp có liên quan đến du lịch cùng phát triển mạnh và bền vững. [ 14,tr.15] 1.3.4. Các lợi ích của du lịch có trách nhiệm Trong Bộ công cụ Du lịch có Trách nhiệm tại Việt Nam các lợi ích của du lịch có trách nhiệm bao gồm các lợi ích cho doanh nghiệp, lợi ích cho khách hàng, lợi ích đối với người dân địa phương. a. Lợi ích cho doanh nghiệp - Đáp fíng nhu cầu người tiêu dùng: Bằng cách tiếp nhận Du lịch có trách nhiệm bạn đang đáp fíng nhu cầu tiêu dùng cho các công ty có chính sách đạo đfíc, nhân viên được trả lương công bằng, được cung cấp điều kiện làm việc tốt, hòa nhập với văn hóa, và không gây hại cho môi trường. - Tăng giá trị sản phẩm: Người tiêu dùng cảm thấy tốt khi mà họ đang góp phần tích cực vào việc bảo vệ môi trường, hỗ trợ người dân địa phương về kinh tế và xã hội. Tuân theo các nguyên tắc Du lịch có trách nhiệm sẽ nâng cao danh tiếng của bạn và giúp bạn nổi bật so với các đối thủ cạnh tranh. - Hỗ trợ cộng đồng: Bằng cách thực hiện các biện pháp có thể chfíng minh là bảo vệ môi trường và người dân cùng nền kinh tế địa phương được hưởng những lợi ích tích cực, bạn sẽ được ủng hộ thuận lợi hơn từ các doanh nghiệp, cộng đồng và chính phủ địa phương, từ đó tạo điều kiện tốt để bạn có thể tiếp tục công việc kinh doanh.
  • 35. 35 - Tạo ra những chú ý tích cực từ cơ quan truyền thông: Là một nhà điều hành có trách nhiệm có thể tạo ra sự chú ý tích cực của các phương tiện truyền thông điều đó sẽ giúp thúc đẩy doanh số bán hàng và tạo thêm nhiều cơ hội kinh doanh hơn nữa. - Giúp tiết kiệm tiền: Việc sfí dụng hiệu quả nguồn năng lực giúp bạn tiết kiệm chi phí. Thực hiện các điều kiện làm việc tốt dẫn đến một lực lượng lao động vui vẻ hơn và tăng năng suất. Bảo tồn khu vực tự nhiên trong các điểm du lịch dẫn đến việc gia tăng tỉ lệ trở lại của du khách và bảo vệ các mối quan hệ của doanh nghiệp về lâu dài. - Giúp giữ chân nhân viên: Thực hiện một kế hoạch có trách nhiệm tạo ra niềm tự hào trong kinh doanh và giúp bạn thu hút và giữ nhân viên do đó làm giảm lượng nhân viên phải thay thế và chi phí đào tạo nguồn nhân lực mới. b. Lợi ích cho khách hàng: Ngoài các lợi ích nói trên Du lịch có trách nhiệm giảm thiểu tác động tiêu cực về kinh tế, xã hội, môi trường và tối đa hóa các tác động tích cực khác. Theo như nghiên cfíu của tổ chfíc SNV về “thị trường cho các sản phẩm du lịch có trách nhiệm” đã xác định các lợi ích sau : - Xác định mục tiêu cụ thể: Khái niệm về Du lịch có trách nhiệm đem đến các nhóm nhân khẩu phương tây như “nhóm Bùng nổ dân số” (thế hệ sinh ra trong giai đoạn 1961 – 1981), rồi thế hệ “Gien X” và “Gien Y” (sinh ra giữa giai đoạn 1961 – 1981 và 1980 – 2001), những trải nghiệm du lịch đáp fíng các nguyên tắc ngày càng cao về xã hội và môi trường. - Trở lại với thiên nhiên: Du lịch có trách nhiệm mang đến các loại hình du lịch gắn với thiên nhiên, gần gũi với thiên nhiên thông qua các hoạt động ngoài trời như đi bộ đường dài, cắm trại, quan satts động vật hoang dã, đi xe đạp, thể thao dưới nước và có sự tiếp xúc với cộng đồng dân cư địa phương. - Trải nghiệm đích thực: Du lịch có trải nghiệm mang đến cho du khách trải nghiệm về các nền văn hóa và thiên nhiên đúng nghĩa hay đích thực hay
  • 36. 36 đậm chất địa phương; đáp fíng mong mỏi đó của khách du lịch, như các buổi biểu diễn văn hóa đầy đủ các nét truyền thống thay vì những màn trình diễn thương mại, hoặc được nhìn ngắm các động vật hoang dã trong môi trường sống tự nhiên của chúng thay vì môi trường nuôi nhốt. - Là những du khách trách nhiệm: Du lịch có trách nhiệm đề cao ý thfíc “bảo vệ môi trường”, giảm thiểu các tác động tiêu cực đến môi trường và cộng đồng địa phương; hỗ trợ, mang lại các cơ hội về việc làm và điều kiện làm việc cho người dân bản địa tham gia trong việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ được tiêu thụ trong quá trình đi du lịch. - Là những du khách có tâm: Các sản phẩm về du lịch có trách nhiệm tạo ra các cơ hội đế người đi du lịch có thể đóng góp hỗ trợ tình nguyện địa phương nơi mình tham quan về mặt tài chính cũng như chuyên môn cho cộng đồng cũng như môi trường tại điểm tham quan. c. Các lợi ích đối với người dân địa phương: - Quảng bá được các giá trị văn hóa cũng như tự nhiên của địa phương mình: Nâng cao nhận thfíc về tài nguyên văn hóa cũng như tự nhiên bản địa sẽ giúp người dân địa phương gìn giữ và bảo tồn được các giá trị văn hóa và thiên nhiên của địa phương mình. - Tạo ra được nguồn thu phục vụ công tác bảo tồn: Phát triển du lịch là một trong những nguồn thu quan trọng đóng góp cho công tác bảo tồn và gìn giữ các giá trị văn hóa cũng như tự nhiên thông qua các hoạt động tham quan du lịch như bán vé tham quan vv. Thêm vào đó nguồn thu từ du lịch có thể đóng góp cho các đầu tư về con người – đào tạo, tập huấn nâng cao nhận thfíc, kiến thfíc cho người dân địa phương để quản lý tài nguyên của chính họ một cách bền vững. - Phát triển cơ sở hạ tầng: Phát triển du lịch sẽ hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng của địa phương (như đường xã, trường học, bệnh viện, thông tin, nguồn nước sạch…) Các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường trong xây dựng và
  • 37. 37 tổ chfíc các hoạt động du lịch cũng khuyến khích các ngành nghề khác hoạt động thân thiện với môi trường hơn. - Vai trò của giới: Mang lại các cơ hội việc làm cho phụ nữa và thanh niên. Đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn như nhân viên lễ tân, nấu ăn, dọn dẹp là những công việc phù hợp với phụ nữ và người trẻ tuổi. - Tạo động lực kinh doanh: Hỗ trợ nền kinh tế địa phương trên nhiều lĩnh vực, tạo cơ hội cho các hoạt động kinh doanh liên quan, và kích thích tăng trưởng kinh doanh địa phương một cách trực tiếp và gián tiếp. - Các cơ hội kinh tế: Tạo ra các cơ hội trực tiếp và gián tiếp về việc làm, thu nhập, trao đổi tiền tệ cũng như các khoản thuế đóng góp cho chính quyền địa phương. - Du lịch dựa vào cộng đồng: Hỗ trợ/ tạo môi trường để cộng đồng tham gia một cách chủ động vào các hoạt động du lịch, để tạo ra các nguồn thu từ hoạt động du lịch, thông qua đó góp phần xóa đói giảm nghèo cho cộng đồng địa phương. [14,tr14] Ngoài những lợi ích trên thì tài liệu Thị trường sản phẩm du lịch có trách nhiệm của Tổ chfíc phát triển Hà Lan SNV 2009 đã chỉ ra các lợi ích sau: Du lịch có trách nhiệm mang tới cơ hội hòa mình vào thiên nhiên cho du khách từ các vùng miền ngày càng được đô thị hóa thông qua các hoạt động ngoài trời như đi bộ, cắm trại, thăm thú cuộc sốnghoang dã, đạp xe, các hoạt động thể thao thao dưới nước cũng như cơ hội tiếp xúc với cộng đồng địa phương. Du lịch có trách nhiệm mang lại cho du khách các trải nghiệm “đích thực” hoặc “chân thực” về văn hóa và dựa trên nền tảng tự nhiên, đáp fíng nhu cầu tìm kiếm sự chân thực của du khách thay vì các trải nghiệm giả tạo, là kết quả của quá trình sản xuất, như các tiết mục trình diễn văn hóa nguyên
  • 38. 38 bản thay vì các tiết mục được thương mại hóa hoặc thăm quan cuộc sống hoang dã trong môi trường sống tự nhiên thay vì trong môi trường nuôi nhốt. Du lịch có trách nhiệm mang tới cho những người tiêu dùng tận tâm những trải nghiệm “xanh” có ít tác động tiêu cực hơn tới môi trường và cộng đồng địa phương, đồng thời cung cấp cơ hội việc làm và điều kiện làm việc tốt cho nhân viên tham gia quá trình cung cấp hàng hóa và dịch vụ được tiêu dùng trong suốt chuỗi trải nghiệm du lịch. Du lịch có trách nhiệm giúp người tiêu dùng muốn tìm kiếm cảm giác “tự hoàn thiện” bằng cách mang lại ý nghĩa sâu sắc hơn cho các trải nghiệm du lịch và cơ hội được cho, tặng lại thông qua việc tạo ra các cơ hội hỗ trợ tài chính cho cộng đồng địa phương hoặc các dự án môi trường hoặc cơ hội trở thành tình nguyện viên 1.3.5. Các loại hình du lịch liên quan đến du lịch có trách nhiệm Du lịch bền vững Theo định nghĩa của tổ chfíc Du lịch thế giới (WTO) đưa ra tại hội nghị về môi trường và phát triển của Liên Hợp Quốc tại Rio de Janeiro năm 1992 thì ‘ Du lịch bền vững là việc pháttriển các hoạt động nhằm đáp ứng các nhu cầu hiện tại của khách du lịch và người dân bản địa trong khi vẫn quan tâm đến việc bảo tồn và tôn trọng các nguồn tài nguyên cho việc phát triển hoạt động du lịch trong tương lai. Du lịch bền vững sẽ có kế hoạch quản lý các nguồn tài nguyên nhằm thỏa mãn các nhu cầu về kinh tế, xã hội, thẩm mỹ của con ngườitrong khi đó vẫn duy trì sự toàn vẹn về văn hóa, đa dạng sinh học, sự phát triển của các hệ sinh thái và các hệ thông hỗ trợ cho cuộc sống của con người ’ Du lịch sinh thái Du lịch sinh thái bắt nguồn từ thiên nhiên và du lịch ngoài trời. Có người quan niệm du lịch sinh thái là loại hình du lịch có lợi cho sinh thái, ít có
  • 39. 39 những tác động tiêu cực đến sự tồn tại và phát triển của sinh thái, nơi diễn ra các hoạt động du lịch. Trong lần hội thảo về “Xây dựng chiến lược phát triển Du lịch sinh thái ở Việt Nam” từ ngày 7/9/1999 đến 9/9/1999 đã đưa ra định nghĩa về du lịch sinh thái ‘ …là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa,gắn với giáo dục môi trường, có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững, với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương ’ Theo Lê Huy Bá ‘ Du lịch sinh thái là một loại hình du lịch lấy các hệ sinh thái đặcthù, tự nhiên làm đối tượng để phụcvụ cho những khách du lịch yêu thiên nhiên, du ngoạn, thưởng thức những cảnh quan hay nghiên cứu về các hệ sinh thái. Đó cũng là hình thức kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa phát triển kinh tế du lịch với giới thiệu về những cảnh đẹp của quốc gia cũng như giáo dục tuyên truyền và bảo vệ, phát triển môi trường và tài nguyên thiên nhiên một cách bền vững ’ [3] Du lịch cộng đồng Du lịch cộng đồng là loại hình du lịch bền vững dựa vào cộng đồng địa phương, trong đó cộng đồng sẽ trực tiếp tham gia vào hoạt động du lịch như khai thác, quản lý và bảo tồn nguồn tài nguyên và cộng đồng phải được hưởng lợi từ hoạt động du lịch để từ đó giảm tỉ lệ đói nghèo, cải thiện thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống Du lịch nông nghiệp Du lịch nông nghiệp là một hình thfíc du lịch tại các khu vực nông nghiệp như vườn cây ăn trái, trang trại nông lâm kết hợp, trang trại thảo dược và các trang trại động vật, đã được chuẩn bị phục vụ cho khách du lịch. Khách du lịch xem hoặc tham gia vào thực tiễn sản xuất nông nghiệp như làm việc với dụng cụ của nhà nông hoặc thu hoạch mùa mà không làm ảnh hưởng đến hệ sinh thái hoặc năng suất của gia đình chủ nhà. Một sản phẩm mới đặc biệt là nghỉ ngơi ở các trang trại hữu cơ, nơi du khách có thể tìm hiểu thêm về thiên nhiên và học tập các phương pháp canh tác không dùng thuốc trừ sâu
  • 40. 40 1.3.6. Kinhnghiệm thực tiễn về du lịchcó trách nhiệm Du lịch có trách nhiệm là phương thfíc tiếp cận mới trong phát triển du lịch Việt Nam, phát triển du lịch có trách nhiệm là hết sfíc cần thiết để có những cách thfíc tối đa hóa tác động tích cực, và tối thiểu hóa tác động tiêu cực của du lịch đối với một điểm đến cụ thể. Việc phát triển du lịch có trách nhiệm phù hợp với từng đặc điểm của địa phương là một điều không hề đơn giản, vì mỗi địa phương, điểm đến có đặc thù về tài nguyên du lịch khác nhau, ý thfíc của cộng đồng khác nhau về trách nhiệm xã hội, kinh tế và môi trường của du lịch. Phát triển du lịch có trách nhiệm nên được lập kế hoạch, dựa hoàn toàn vào nhu cầu của địa phương, tránh trường hợp áp dụng rập khuôn những mô hình du lịch thành công ở địa phương khác cần bắt đầu việc lên kế hoạch phát triển du lịch bằng cách nghiên cfíu thật rõ nhu cầu và tình hình của địa phương. Ví dụ, khi xem xét kế hoạch phát triển du lịch có trách nhiệm cho vùng Atherton Tablelands (một vùng nông thôn gần khu nghỉ dưỡng du lịch ven biển) ở New Zealand, các nhà nghiên cfíu đã nhận ra rằng vấn đề lớn nhất là nó phải đón một lượng lớn du khách mỗi ngày và chịu những tác động tiêu cực về môi trường từ lượng khách này, nhưng khoản thu thì không đủ để bù đắp cho thiệt hại mà du lịch gây ra, vì nơi đây chưa có cơ sở vật chất để phát triển khu nghỉ dưỡng nhằm giữ chân du khách. Như vậy, nếu chúng ta nhìn theo quan niệm truyền thống, thì việc phát triển các khu nghỉ dưỡng có chất lượng để giữ chân du khách là cần thiết. Tuy nhiên, nếu xét về phát triển du lịch có trách nhiệm thì đây không là sự lựa chọn tốt nhất vì đây là một vùng thuần túy nông nghiệp, nên cái cộng đồng địa phương (nông dân) cần là đảm bảo đầu ra cho sản phẩm nông sản của mình, ý thfíc trách nhiệm về môi trường và kỹ năng bảo vệ môi trường của người dân ở đây còn rất yếu kém và các hoạt động sản xuất nông nghiệp (điều thu hút du khách) mang tính mùa vụ, vì thế sẽ không đảm bảo được hiệu quả tài chính cho việc đầu tư các khu
  • 41. 41 nghỉ dưỡng. Sau khi xem xét kỹ lưỡng về nhu cầu của cộng đồng địa phương, hai giải pháp chính về du lịch có trách nhiệm đã được đưa ra. Một là, ưu tiên phát triển du lịch tình nguyện viên để du khách trở thành nguồn nhân lực bán thời gian cho sản xuất nông nghiệp, góp phần xfí lý các vấn đề đang tồn tại của địa phương về ý thfíc bảo vệ môi trường, và từ đó nâng cao ý thfíc và kỹ năng của cộng đồng địa phương. Hai là, phát triển du lịch có trách nhiệm không nhất thiết phải bán sản phẩm trực tiếp cho du khách, thay vào đó, họ phát triển mạng lưới cung fíng các sản phẩm địa phương cho hệ thống các nhà hàng, khách sạn, khu nghỉ dưỡng tại bãi biển để đảm bảo đầu ra và tính ổn định về doanh thu cho sản phẩm nông nghiệp. Hay một bài học khác về phát triển du lịch có trách nhiệm với môi trường - Du lịch tình nguyện viên tại Pantanal, Brazil là một ví dụ điển hình. Pantanal là một khu vực ngập nước ngọt lớn nhất trên trái đất, tạo ra một khu vực có hệ thống động thực vật phong phú và đa dạng nhất ở châu Mỹ. Thông qua sự hợp tác duy nhất với Đồng hồ trái đất (một tổ chfíc liên kết những khách du lịch tự nguyện tham gia vào những dự án nghiên cfíu trên khắp thế giới), du khách có cơ hội tự nguyện tham gia và giúp đỡ thực hiện các nghiên cfíu khoa học về sự đa dạng sinh học ở Pantanal, bao gồm việc giúp cho những nhà khoa học thu thập dữ liệu ngoài tự nhiên như ghi âm tiếng của cò, hoặc đếm số lượng heo vòi trong một khu vực nào đó... Những nghiên cfíu đó sẽ giúp các nhà khoa học hiểu thêm về sự đa dạng sinh học ở Pantanal để có thể bảo tồn tốt hơn. Thông qua đó, du khách được trải nghiệm du lịch tại Pantanal, hiểu thêm về thế giới hoang dã và có những đóng góp giá trị trong nỗ lực bảo tồn khu vực này. Đồng hồ trái đất đã tổ chfíc những tour tình nguyện Pantanal từ năm 2001. Mỗi tình nguyện viên chỉ phải trả chi phí lưu trú và ăn uống. Với lợi nhuận thu được từ du khách thường xuyên và những tình nguyện viên, Pantanal có thể chi trả cho những chi phí hoạt động của chính nó.
  • 42. 42 Khách du lịch càng ngày càng đánh giá cao các sản phẩm du lịch thân thiện với môi trường, cụ thể 85% du khách Anh tin tưởng rằng điều quan trọng là không phá hủy môi trường, 65% du khách Đfíc trả lời đánh giá cao các bãi biển, nước sạch và 42% trong số họ muốn có thể tìm được những nơi lưu trú thân thiện với môi trường. Kết quả nghiên cfíu tại Việt Nam dựa trên điều tra trực tiếp 100 du khách cho thấy nhóm du khách đến từ châu Úc (gồm Australia và New Zealand) quan tâm nhiều nhất đến tiềm năng phát triển du lịch có trách nhiệm của Việt Nam. Nhu cầu ngày càng cao về các sản phẩm thân thiện với môi trường chính là yếu tố tác động mạnh nhất đến dự định quay trở lại của du khách. Đồng thời, tại các địa phương phát triển du lịch có trách nhiệm, họ đã để du khách tham gia vào quá trình này, thể hiện qua hai hình thfíc, một là qua các loại phí và hai là du lịch tình nguyện viên. Điển hình, tại Vườn quốc gia Galapagos, ban đầu phí vào cfía là 6 USD bây giờ đã tăng lên đến 100 USD. Điều này không làm hạn chế dòng du khách đến tham quan các đảo, nhưng nó cho phép chính phủ Ecuador nhận được những phần chia sẻ lớn từ các khoản chi tiêu của du khách tại vùng này. Trải qua nhiều năm, tất cả các khoản thu được từ Vườn quốc gia Galapagos đều được đóng góp vào ngân khố quốc gia. [17] Còn đối với Việt Nam để phát triển du lịch có trách nhiệm, TS. Hà Văn Siêu, Viện trưởng Viện nghiên cfíu phát triển Du lịch Việt Nam, cho rằng cư dân địa phương - doanh nghiệp - du khách là 3 thành phần trọng tâm tham gia vào du lịch có trách nhiệm, đi kèm với phát triển du lịch, cần phát triển 3 loại hình du lịch cộng đồng, du lịch gắn với xóa đói giảm nghèo và du lịch sinh thái - văn hóa. Đây là nguyên nhân mấu chốt nhằm thu hút khách nước ngoài, tạo nhiều cơ hội cho dân địa phương hưởng lợi từ du lịch. Phát triển du lịch có trách nhiệm là một vấn đề quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội - môi trường của Việt Nam trong cả ngắn hạn lẫn dài
  • 43. 43 hạn. Để thực hiện tốt điều này đòi hỏi sự hợp tác lâu dài của cả chính quyền, cộng đồng và các doanh nghiệp, mà trong đó, việc giải quyết mâu thuẫn, dù rất nhỏ giữa các bên là hết sfíc cần thiết. TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 Chương 1 của luận văn tác đã đưa ra một cái nhìn tổng quan về vấn đề nghiên cfíu, trong đó có các vấn đề chính là: Nhận thfíc – các mfíc độ nhận thfíc,; Cộng đồng địa phương và hoạt động du lịch; Cơ sở lý luận cũng như thực tiễn về Du lịch có trách nhiệm. Để làm thước đo đánh giá nhận thfíc của cộng đồng địa phương về du lịch có trách nhiệm tại khu du lịch biển Sầm Sơn, tác giả đã sfí dụng thang nhận thfíc của Bloom và điều chỉnh lại cho phù hợp với nghiên cfíu. Cũng trong chương 1 tác giả đã trình bày rõ các khái niệm, lợi ích, mục tiêu, nguyên tắc, các loại hình liên quan đến du lịch có trách nhiệm. Mặt khác tác giả cũng đã nêu các kinh nghiệm trong việc phát triển du lịch có trách nhiệm. Những lý luận của chương 1 là tiền đề để tác giả nghiên cfíu, vận dụng trong quá trình nghiên cfíu, đánh giá được trình bày ở những chương sau.
  • 44. 44 CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Nội dung nghiên cfíu 2.1.1. Điều tra các tác động của hoạt động du lịchđến đời sống cộng đồng địa phương Nội dung điều tra các tác động của du lịch đến đời sống cộng đồng địa phương bao gồm điều tra các tác động về kinh tế, xã hội, môi trường. 2.1.2. Điều tra nhận thức của cộng đồng địa phương về du lịch có trách nhiệm Nội dung điều tra nhận thfíc của cộng đồng địa phương về du lịch có trách nhiệm bao gồm các nội dung mô tả, xác định và đánh giá các mfíc độ biết, mfíc độ hiểu, mfíc độ chấp nhận, mfíc độ thực hiện, và mfíc độ thực hiện về các hoạt động phát triển du lịch có trách nhiệm. 2.1.3. Đề xuấtbiện pháp nâng caonhận thức của cộng đồng địa phương về du lịch có trách nhiệm Sau khi phân tích dữ liệu thu thập, xác định các vấn đề tồn tại, nghiên cfíu đề xuất các biện pháp nâng cao nhận thfíc của cộng đồng về du lịch có trách nhiệm, nhằm phát triển du lịch sầm sơn theo hướng bền vững. Các biện pháp này đã được tham vấn ý kiến bởi cộng đồng qua hoạt động khảo sát và được phân tích, sắp xếp theo các mfíc độ ưu tiên phù hợp. 2.2 Mô tả điểm nghiên cfíu 2.2.1. Điều kiện về địa lýlịch sử Thị xã Sầm Sơn là một đơn vị hành chính thuộc tỉnh Thanh Hóa, phía Đông giáp vịnh Bắc Bộ, phía Bắc giáp sông Mã, phía Tây giáp thành phố Thanh hóa, phía Nam giáp huyện Quảng Xương. Cách thủ đô Hà Nội 170km về phía Nam, cách thành phố Thanh Hóa 16km về phía Đông. Sầm Sơn có hệ thống giao thông đi đến thuận lơi. Về đường bộ, quốc lộ 47 kết nối Sầm Sơn
  • 45. 45 với quốc lộ 1A và thành phố Thanh Hóa; kết nối khu Du lịch Sầm sơn với sân bay Sao Vàng- Thọ Xuân ( cách 60km). Về đường thủy, cảng Quảng Tiến nằm trên sông Mã có thể tiếp nhận tàu trọng tải lớn. ` Sầm Sơn với lợi thế sơn thủy hữu tình, khí hậu ôn hòa lại có nhiều di tích thắng cảnh,…đã có lịch sfí hình thành và phát triển du lịch trên 100 năm. Sầm Sơn có tài nguyên du lịch rất phong phú, đa dạng, gồm cả tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn. Đây là ưu thế nổi bật nhất của Sầm Sơn, là điều kiện hết sfíc thuận lợi để phát triển nhiều loại hình du lịch hấp dẫn như du lịch biển, du lịch núi, du lịch văn hóa- lịch sfí, du lịch sinh thái, du lịch tâm linh… Nhìn chung, với những tiềm năng và lợi thế trên, trong tương lai ngành du lịch Sầm Sơn có cơ hội phát triển mạnh, trở thành điểm đến hấp dẫn và lý thú của nhiều du khách. Trong những năm qua, ngành du lịch Sầm Sơn đã có những bước tiến đáng kể trong các hoạt động thu hút đầu tư, mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ, nâng cấp cải tạo cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch, thu hút nhiều thành phần kinh tế, các doanh nghiệp tư nhân trong và ngoài địa bàn tham gia đầu tư du lịch. Sầm Sơn luôn là địa điểm có sfíc hút mạnh mẽ đối với khách du lịch trong và ngoài nước, song thực trạng dịch vụ du lịch trên địa bàn vẫn còn tồn tại một số vấn đề như: Công tác quản lý, điều hành, tổ chfíc kinh doanh dịch vụ, trật tự đô thị, văn minh du lịch, vệ sinh môi trường, sự xuống cấp của cở sở hạ tầng…Để khắc phục được những tồn tại đó, yêu cầu đặt ra đối với Sầm Sơn là phải tạo được sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng du lịch, dịch vụ, nâng cao nhận thfíc và trách nhiệm của các ngành, các cấp cũng như cộng đồng địa phương. 2.2.2. Đặc điểm dân cư và lao động địa phương. Năm 2009 tổng dân số của Sầm Sơn là 62.050 người ( năm 2010 ước khoảng 62.550 người), chiếm gần 1,7% dân số toàn tỉnh Thanh Hóa. Mật độ
  • 46. 46 dân số bình quân 3.496 người/km2, cao gấp 10 lần mfíc trung bình của tỉnh (khoảng 340 người/km2). Là một đô thị du lịch nên phần lớn dân cư của Sầm Sơn sinh sống ở 3 phường nội thị cũ ( Bắc Sơn, Trung Sơn, và Trường Sơn ), chiếm trên 53% tổng dân số; cao hơn nhiều so với tỷ lệ dân số thành thị của tỉnh ( 9,8%) và cả nước ( 27%). Sầm Sơn có cơ cấu dân số tương đối trẻ; trình độ học vấn của dân cư khá cao. Đến nay Sầm Sơn đã hoàn thành phổ cập giáo dục THCS đúng độ tuổi (năm 2004); 45% trường đạt chuẩn quốc gia, 37% lực lượng lao động được đào tạo. Đây là nguồn nhân lực chủ yếu sẽ được huy động vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của thị xã trong những năm tới. Cùng với sự tăng dân số, nguồn nhân lực của Sầm Sơn cũng tăng nhanh, dự báo năm 2015 đạt 43.420 người và năm 2020 đạt khoảng 50.000 người, chiếm 68,2% tổng dân số của thị xã ( chưa kể số lao động ở các địa phương khác đến làm việc theo thời vụ trong lĩnh vực du lịch, dịch vụ). Những năm gần đây chất lượng lao động ở Sầm Sơn đã được cải thiện một bước, trình độ văn hóa của lực lượng lao động ngày càng nâng cao. Tỷ lệ chưa tốt nghiệp phổ thông giảm, số lao động tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông ngày càng tăng. Tuy nhiên hầu hết số lao động được đào tạo hiện đang làm việc tại các cơ quan hành chính sự nghiệp. Còn ở các cơ sở sản xuất kinh doanh phần lớn là lao động phổ thông, chất lượng thấp. Tóm lại, nguồn nhân lực của Sầm Sơn mặc dù đã được nâng cao đáng kể, song nhìn chung vẫn còn bất cập cả về số lượng và chất lượng; số lao động chưa được đào tạo còn chiếm tỷ lệ khá cao, chưa đáp fíng được yêu cầu phát triển của Sầm Sơn với tốc độ nhanh trong thời gian tới. 2.2.3. Đặc điểm kinh tế xã hội, cơ sở hạ tầng Đặc điểm kinh tế xã hội
  • 47. 47 Trong những năm vừa qua, cùng với sự phát triển chung của tỉnh và cả nước, nền kinh tế của Sầm Sơn luôn phát triển và đạt nhiều kết quả, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. Sầm Sơn là thị xã ven biển, có lợi thế về phát triển kinh tế du lịch và ngành thủy sản, ngoài ra còn có các ngành kinh tế khác như tiểu thủ công nghiệp, giao thông vận tải, nhất là vận tải biển, nghề xây dựng và nông nghiệp. Từ năm 1991 đến nay qua các kỳ Đại hội Đảng bộ thị xã lần thfí XI, XII, XIII, và XIV đã xác định cơ cấu ngành kinh tế chung là: Du lịch dịch vụ - Nông lâm thủy sản – Công nghiệp và Xây dựng. Trong đó du lịch và thủy sản là hai ngành kinh tế trọng yếu của địa phương. Các ngành dịch vụ - Về du lịch: Du lịch là ngành kinh tế số một của thị xã có tốc độ tăng trưởng cao nhất. Chỉ trong 6 tháng đầu năm, thị xã đón được 2,7 triệu lượt khách, trong đó khách nghỉ qua đêm chiếm 64,8% (đây là lượng khách cao nhất so với những năm trước), đạt 73,5% kế hoạch, tăng 11% so với cùng kỳ; phục vụ ăn nghỉ 5,5 triệu ngày khách, đạt 78,6% kế hoạch, tăng 20,2% so cùng kỳ; doanh thu ước đạt 1.980 tỷ đồng, đạt 86% kế hoạch, tăng 36,6% so cùng kỳ - Hoạt động thương mại cơ bản ổn định, tổng mfíc bán lẻ hàng hóa và dịch vụ ước đạt 790 tỷ đồng, bằng 52,6% kế hoạch, tăng 15,3% so với cùng kỳ. Hàng hóa đa dạng, phong phú về chủng loại, mẫu mã, đáp fíng nhu cầu của nhân dân và du khách. - Dịch vụ vận tải đáp fíng nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hóa của nhân dân và du khách. Khối lượng vận chuyển hàng hóa đạt 138,3 ngàn tấn, tăng 24,8% so với cùng kỳ; luân chuyển 52,6 triệu tấn/km, tăng 16,1% so với cùng kỳ. Vận tải hành khách đạt 680,2 ngàn lượt, luân chuyển 5,1 triệu người/km, tăng 7,9% so với cïng kú. Dịch vụ bưu chính, viễn thông và điện lực phục vụ hiệu quả cho sản xuất và đời sống nhân dân. - Tổng vốn đầu tư phát triển 1.750 tỷ đồng, đạt 58,3% kế hoạch, tăng 59,1% so với cùng kỳ. Trong đó, vốn ngân sách nhà nước 80 tỷ đồng, vốn các thành phần kinh tế khác 1.670 tỷ đồng.
  • 48. 48 - Giá trị xuất khẩu đạt 13,5 triệu USD, bằng 45% kế hoạch, tăng 47,9% so với cùng kỳ. Trong đó: kim ngạch xuất khẩu hàng hải sản (chủ yếu cá đông lạnh, mực khô) đạt 12,1 triệu USD; hàng thủ công mỹ nghệ và dịch vụ thu ngoại tệ khác đạt 1,4 triệu USD. Nông - lâm nghiệp - thuỷ sản Sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản phát triển ổn định, khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của địa phương. Tốc độ tăng trưởng ước đạt 10,07% năm; giá trị sản xuất năm 2015 ước đạt 545 tỷ đồng, tăng gấp 2 lần sơ với năm 2010. Ngành thủy sản phát triển khá cả về phương tiền và giá trị khai thác, giảm tàu công suất nhỏ đánh bắt gần bờ, tăng nhanh tàu công suất lớn đánh bắt xa bờ. Sản lượng khai thác tăng bình quân 5,5% năm; năm 2015 đạt 20.200 tấn, tăng 38,8% so với năm 2010. Giá trị khai thác và nuôi trồng tăng 15,6% năm. Dịch vụ hậu cần nghề cá phát triển tốt; các doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư, nâng cấp hệ thống kho bảo quản sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ và hoàn thành đưa vào sfí dụng chợ đầu mối hải sản tại phường Quảng Tiến. Các chính sách hỗ trợ ngư dân từng bước tạo thuận lợi cho nghề cá phát triển. Công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản, đảm bảo an toàn trên biển được quan tâm. Sản xuất nông nghiệp phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, lựa chọn, chuyển đổi cây trồng, vật nuôi phù hợp, xây dựng các mô hình cây, con có giá trị kinh tế cao, chất lượng tốt phục vụ du lịch. Năm 2015, sản lượng lương thực cây có hạt ước đạt 1.500 tấn, tổng đàn gia súc là 1.610 con, tổng đàn gia cầm là 17.607 con. Công tác chăm sóc và trồng rừng được triển khai hiệu quả, hàng năm trồng trên 10.000 cây phân tán; công tác bảo vệ và phòng cháy rừng được thực hiện tốt. Công nghiệp - xây dựng
  • 49. 49 Giá trị sản xuất công nghiệp, xây dựng duy trì tốc độ tăng trưởng khá, bình quân ước đạt 16,2 % năm; giá trị sản xuất tăng 22,9%. Năm 2015, ước đạt 465 tỷ đồng, tăng 60,5% so với năm 2010. Một số sản phẩm, mặt hàng có thể mạnh như: Đóng mới, sữa chữa, nâng cấp tàu thuyền, chế biến hải sản, các sản phẩm thủ công mỹ nghệ vẫn duy trì được tốc độ phát triển cao. Một số cơ sở sản xuất từng bước được đưa vào khu quy hoạch tập trung. Nghề xây dựng tiếp tục phát triển, các doanh nghiệp, tổ, đội xây dựng tăng cả về số lượng, chất lượng, thị phần, giải quyết thêm nhiều việc làm và tạo thu nhập ổn định cho người lao động. Nhiều doanh nghiệp xây dựng tham gia thi công các công trình quy mô lớn và yêu cầu cao về kỹ thuật, kiến trúc đã khẳng định được thương hiệu. Tài chính - ngân hàng Tổng thu ngân sách nhà nước ước đạt 264,17 tỷ đồng, đạt 134,9% dự toán tỉnh giao, đạt 120,7% dự toán Hội đồng nhân dân thị xã giao, tăng hơn 4 lần so với cùng kỳ (trong đó thu từ tiền sfí dụng đất là 221,4 tỷ đồng, chủ yếu là ghi thu, ghi chi tiền sfí dụng đất Dự án FLC 174 tỷ đồng và một số dự án tái định cư khác trên địa bàn). 6 tháng đầu năm các khoản thu từ thuế, phí, thu đóng góp và thu tiền sfí dụng đất đều tăng cao so cùng kỳ. Chi ngân sách địa phương 410,27 tỷ đồng, bằng 109% dự toán Hội đồng nhân dân thị xã giao, tăng 3,9 lần so với cùng kỳ (tăng chi chủ yếu do thị xã tiếp nhận thêm 6 xã và chi bồi thường Giải phóng mặt bằng Dự án FLC), trong đó: Ngân sách thị xã chi 391,68 tỷ đồng; ngân sách xã, phường chi 38,62 tỷ đồng. Chi ngân sách địa phương đảm bảo theo dự toán, đáp fíng yêu cầu nhiệm vụ chính trị của thị xã. Hoạt động ngân hàng đã có nhiều đổi mới, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp và nhân dân vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh. Như vậy, thời gian qua nền kinh tế Sầm Sơn đã đạt kết quả đáng khích lệ, tốc độ tăng trưởng cao. Song nhìn chung quy mô nền kinh tế của thị xã còn
  • 50. 50 nhỏ bé, chưa tương xfíng với tiềm năng phát triển và chưa đáp fíng được vai trò là một trong nhưng khu vực động lực của tỉnh. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng nhưng chưa vững chắc, phụ thuộc nhiều vào du lịch và khai thác hải sản, là các ngành phụ thuộc khá nhiều vào thời tiết và có tính thời vụ cao. Sự đóng góp của công nghiệp và các ngành dịch vụ phục vụ du lịch còn hạn chế. Thời gian tới Sầm Sơn hoàn toàn có khả năng đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn, nếu khai thác tốt hơn các tiềm năng và lợi thế, đồng thời chuẩn bị tổ hơn các điều kiện về cơ sở hạ tầng, về vốn và nguồn nhân lực chất lượng cao. Cơ sở hạ tầng Cùng với sự hỗ trợ ngân sách từ Trung ương và tỉnh, thời gian qua thị xã Sầm Sơn đã cố gắng huy động các nguồn lực ở địa phương để đầu tư nâng cấp cải tạo và xây dựng mới kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông, nên hệ thống kết cấu hạ tầng trên địa bàn được cải thiện đáng kể, bước đầu đã đáp fíng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thị xã. Về hệ thống giao thông, sự phát triển hoàn thiện và đồng bộ kết cấu hạ tầng và các cơ sở vật chất – kỹ thuật có ý nghĩa và tác động trực tiếp đến phát triển kinh tế du lịch, đặc biệt là dịch vụ đưa đón khách và dịch vụ lưu trú. Trên địa bàn thị xã, trong những năm qua, nhiều tuyến đường đã được cải tạo, nâng cấp và mở rộng, làm cho giao thông nội bộ được thuận tiện, đến nay gần 80% diện tích mặt bằng đường của thị xã đã được nhựa hóa, bê tông hóa (trong đó khu vực nội thị và trên núi Trường Lệ đạt gần 100%). Có thể nói kết cấu hạ tầng và các cơ sở vật chất kỹ thuật khác phục vụ kinh doanh du lịch dịch vụ của thị xã Sầm Sơn ngày một khang trang hiện đại, đáp fíng ngày một tốt hơn cho nhu cầu hội nhập và phát triển.
  • 51. 51 2.3. Phương pháp nghiên cfíu 2.3.1. Phương pháp thu thập và xử lí thông tin số liệu thứ cấp Thu thập nguồn dữ liệu thfí cấp từ các kết quả nghiên cfíu, sách báo trong và ngoài nước, tạp chí, trang website điện tfí, các tài liệu, các báo cáo, nghị định, nghị quyết của cơ quan quản lý du lịch tỉnh cùng chính quyền địa phương. 2.3.2 .Phương pháp nghiên cứu thực địa, khảo sát thực tế Tác giả đã lập kế hoạch khảo cfíu thực tế kết hợp với việc thu thập tư liệu bằng văn bản, chụp ảnh tư liệu, quan sát ghi chép các nguồn tri thfíc thực tiễn thông qua 2 chuyến đi thực tế tại các phường, xã dọc biển Sầm Sơn (Phường Trường Sơn, Trung Sơn, Bắc Sơn và xã Quảng Cư ). 2.3.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi kết hợp phỏng vấn bán cấu trúc. Trong quá trình thực hiện đề tài, ngoài việc sfí dụng các phương pháp đã nêu, tác giả còn sfí dụng phương pháp điều tra bằng bảng bảng hỏi kết hợp phỏng vấn bán cấu trúc. Cụ thể trong quá trình khảo sát tác giả đã thực hiện những cuộc điều tra bằng bảng hỏi kết hợp phỏng vấn trực tiếp với cộng đồng địa phương đang sinh sống và làm việc tại Sầm Sơn nhằm thu thập những ý kiến của họ về những tác động của du lịch, và nhận thfíc của họ về vấn đề du lịch có trách nhiệm. Phương pháp này giúp tác giả linh hoạt được trong các cuộc phỏng vấn, có thể thay đổi cách hỏi hoặc giải thích thêm nếu người phỏng vấn chưa hiểu rõ được câu hỏi. Mặt khác tác giả sẽ thu được nhiều dữ liệu, ở nhiều khía cạnh ngoài những câu hỏi định hướng trong bảng hỏi hoặc mục đích thu thập ban đầu, bởi người phỏng vấn có thể trực tiếp quan sát để thu được thêm dữ liệu về người được phỏng vấn qua ngôn ngữ không lời ( Thái độ, trang phục, hành vi...). Tuy nhiên phương pháp này đòi hỏi người phỏng vấn phải có sự khéo léo, nhạy cảm, nắm bắt được sự thay đổi tâm
  • 52. 52 trạng, cfí chỉ,...của người trả lời để dẫn dắt cuộc phỏng vấn theo mong muốn ban đầu và đạt được kết quả tốt. Cuộc phỏng vấn sẽ đạt yêu cầu khi người phỏng vấn có bảng câu hỏi đã được soạn thảo cẩn thận. Và để thực hiện các cuộc phỏng vấn tác giả cũng đã soạn ra ra một hệ thống các câu hỏi được sắp xếp theo một trình tự hợp lý và logic sao cho thuận tiện nhất, có thể dẫn dắt từ vấn đề này sang vấn vấn đề khác một cách linh hoạt và tạo được sự thoải mái cho người được phỏng vấn. Hệ thống các câu hỏi phỏng vấn bao gồm: + Các câu hỏi định hướng theo chủ đề nghiên cfíu và có sẵn các đáp án lựa chọn. + Các câu hỏi định hướng theo chủ đề nghiên cfíu và không có sẵn các câu trả lời. Đối tượng được phỏng vấn được khuyến khích để cung cấp các câu trả lời chi tiết. * Bảng câu hỏi phỏng vấn: gồm 11 câu hỏi, được cấu trúc thành 3 phần (Xem Phụ lục 3). - Phần 1: Gồm 3 câu hỏi với mục đích điều tra những tác động của du lịch đến cộng đồng địa phương - Phần 2: Gồm 9 câu hỏi với các mục đích điều tra nhận thfíc của cộng động địa phương về du lịch có trách nhiệm qua 4 mfíc độ: mfíc độ biết, mfíc độ hiểu, mfíc độ chấp nhận và mfíc độ thực hiện. - Phần 3: Thông tin cá nhân của người được phỏng vấn. Trong hai lần khảo sát tác giả dự kiến sẽ thực hiện 50 cuộc phỏng vấn, song chỉ có 48 cuộc phỏng vấn thành công, phiếu phóng vấn được trả lời đầy đủ. Tác giả đã bắt đầu cuộc phỏng vấn với những người thân quen hiện đang làm việc trong ngành du lịch ở Sầm Sơn (có thể là gặp trực tiếp hoặc nói chuyện qua điện thoại), vì đây là những người có mối quan hệ từ trước với tác giả nên việc thực hiện cuộc phỏng vấn diễn ra sẽ dễ dàng hơn, dễ nhận được sự ủng hộ từ phía đối tượng được phỏng vấn hơn. Và trong những cuộc gặp mặt hay nói chuyện qua điện thoại đó, trước tiên tác giả sẽ phải giới thiệu sơ qua về nghiên cfíu của mình cũng như mục đích của cuộc phỏng vấn, đồng
  • 53. 53 thời bày tỏ thiện chí mong muốn nhận được sự giúp đỡ từ phía họ. Khi đã nhận được sự đồng ý từ phía các đối tượng được phỏng vấn, tác giả đi đến việc sắp xếp thời gian cũng như địa điểm phỏng vấn sao cho phù hợp nhất. Từ những cuộc phỏng vấn ban đầu mà tác giả đã thực hiện đó, phương pháp Snowball đã được sfí dụng như một công cụ để tiếp cận với những đối tượng khác. Phương pháp Snowball là một cách tiếp cận mà những người tham gia phỏng vấn trước đó sẽ được yêu cầu giới thiệu cho tác giả những đối tượng khác có khả năng tham gia vào cuộc phỏng vấn.Theo phương pháp này, tác giả đã yêu cầu những người đầu tiên tham gia vào cuộc phỏng vấn giới thiệu cho mình một số đối tượng khác có thể tham gia và thực hiện cuộc phỏng vấn.Rất nhiều người đã chủ động giới thiệu cho tác giả những cá nhân có khả năng sẽ tham gia vào cuộc phỏng vấn.Và họ sẽ liên lạc với những cá nhân đó trước mang tính chất thông báo, sau đó tác giả sẽ chủ động liên lạc lại để hẹn thời gian và địa điểm cho cuộc phỏng vấn. Ưu điểm của phương pháp này đó là những người được giới thiệu là những người chắc chắn sẽ tham gia trả lời phỏng vấn, vì họ được sự tín nhiệm và giới thiệu từ người thân hay bạn bè của họ là những người đã tham gia phỏng vấn trước đó. Còn những người được yêu cầu để giới thiệu họ sẽ phải cân nhắc xem ai có thời gian và có khả năng tham gia cuộc phỏng vấn để giới thiệu cho tác giả. Tuy nhiên trong một số trường hợp thì những người được giới thiệu vì một số lý do nào đó mà họ phải tham gia một cách miễn cưỡng nên khi tham gia phỏng vấn họ chỉ trả lời mang tính chất đối phó, qua loa cho có lệ. Với những trường hợp này thì cuộc phỏng vấn không thực sự hiệu quả vì không thu được nhiều thông tin. Có những lúc tác giả được giới thiệu cho người này nhưng khi liên hệ thì họ lại không sẵn sàng và lại chỉ sang cho người khác, do đó tại một vài địa điểm thì việc liên lạc với người có thể tham gia phỏng vấn lại gặp nhiều khó khăn do phải qua nhiều cầu trung gian ở giữa. Tuy vậy nhưng phương pháp Snowball vẫn là phương pháp được sfí dụng khá phổ biến và mang lại hiệu quả cao.
  • 54. 54 Bên cạnh đó thì khi đến với mỗi địa điểm, tác giả cũng chủ động làm quen, trình bày nguyên nhân cũng như mục đích của cuộc phỏng vấn, bày tỏ mong muốn nhận được sự hợp tác và giúp đỡ từ phía họ, để thực hiện các cuộc phỏng vấn. Ưu điểm của phương pháp này là tác giả có thể chủ động hơn trong việc liên hệ với người phỏng vấn, tác giả có thể đến trực tiếp nơi làm việc của họ để gặp mà không phải qua bất kỳ trung gian nào ở giữa. Tuy nhiên thì hạn chế của phương pháp này cũng khá lớn vì không phải tất cả những người mà tác giả đến gặp đều đồng ý trả lời cuộc phỏng vấn, do họ còn tâm lý ngại trả lời phỏng vấn hay vì quỹ thời gian của họ phải dành cho rất nhiều việc khác nữa. Tuy nhiên thì cũng có những trường hợp khi được hỏi thì các cá nhân rất nhiệt tình giúp đỡ và sẵn sàng trả lời các câu hỏi của tác giả. Sầm Sơn là địa điểm được tác giả lựa chọn nghiên cfíu bởi nơi đây gần nơi sinh sống và làm việc của tác giả, sẽ dễ dàng hơn trong việc thu thập dữ liệu và khảo sát thực địa, tìm mối quan hệ để thực hiện các cuộc phỏng vấn được dễ dàng hơn. Đối tượng được tác giả lựa chọn phỏng vấn đa dạng, bao gồm nhiều độ tuổi khác nhau, ngành nghề khác nhau, thậm chí có cả những ngưỡi đã nghỉ hưu, những người hoạt động trong ngành du lịch và không tham gia hoạt động du lịch. Cụ thể, trong 48 đối tượng phỏng vấn thì có 25 nam ( chiếm 52,1%) và 23 nữ ( chiếm 47,9%), độ tuổi của người được phỏng vấn chủ yếu từ 18- 52 tuổi, chỉ một trường hợp là 64 tuổi. Như vậy, các đối tượng được phỏng vấn hầu như đang trong độ tuổi lao động. Khi lựa chọn đối tượng phỏng vấn thì tác giả cũng đã cố gắng linh động chọn các đối tượng phỏng vấn thuộc nhiều ngành nghề, bao gồm cả những người đang tham gia hoạt động du lịch và những nghề không liên quan đến ngành du lịch ( Liên quan đến ngành du lịch : 25- chiếm 52,1%, Ngành khác: 23 – chiếm 47,9%). Trình độ học vấn gồm có 16 người tốt nghiệp Cao đẳng- Đại học ( 33,3 %), Trung cấp gồm 14 người ( 29,2%), lao động phổ thông là 18 người ( 37,5%). Số năm sinh sống của các đối tượng được phỏng vấn cũng ở nhiều mfíc khác nhau, từ 1-5 năm
  • 55. 55 có 10 người ( chiếm 20,9%); từ 6-10 năm có 3 người (chiếm 6,2%); từ 11-15 năm có 4 người (chiếm 8,4%); từ 16-20 năm có 3 người (chiếm 6,2%); và những người sống lâu năm ở Sầm Sơn, trên 20 năm là 28 người ( chiếm 58,3%) Với phương pháp này thì tác giả bị hạn chế bởi số người phỏng vấn do sẽ mất nhiều thời gian, và các ý kiến đôi khi cũng bị trùng lặp. Chính vì vậy tác giả đã lựa chọn mẫu cho nghiên cfíu là 50, thực hiện thành công là 48. Các cuộc phỏng vấn tập trung chủ yếu ở các khu vực 3 phường Trường Sơn, Trung Sơn, Bắc Sơn và xã Quảng Cư là những nơi giáp biển, lượng dân cư tập trung đông và có hoạt động du lịch phát triển mạnh. Thời gian phỏng vấn được tiến hành qua 2 đợt, đợt 1 từ ngày 15/4/2016 đến ngày 29/4/2016, đợt 2 từ ngày 05/08/2016 đến ngày 20/8/2016. 2.3.4. Phương pháp quan sát hành vi cộng đồng Trong quá trình khảo sát thực tế để góp phần điều tra nhận thfíc cộng đồng tác giả đã sfí dụng phương pháp quan sát hành vi cộng đồng. Tiêu chí đặt ra trong quá trình quan sát là mfíc độ chấp hành và tham gia các quy định, quy chế nhằm phát triển du lịch có trách nhiệm tại Sầm Sơn 2.3.5 . Phương pháp phân tích và tổng hợp Dựa trên việc sưu tầm các nguồn tài liệu, cùng với các dữ liệu, số liệu thu thập được, từ đó thực hiện công việc tổng hợp và phân tích tư liệu rồi rút ra các kết quả nghiên cfíu một cách chính xác và đầy đủ nhất. 2.4. Thu thập và xử lý dữ liệu Để thu thập được thông tin phục vụ nghiên cfíu tác giả đã trực tiếp thực hiện các cuộc phỏng vấn tại địa bàn khu du lịch biển Sầm Sơn. Để bắt đầu các cuộc khảo sát tác giả đã liên hệ với chị Cao Minh Ngọc ( 32 tuổi, làm việc tại Phòng Văn Hóa Du Lịch Sầm Sơn), chị sinh ra và lớn lên tại xã Quảng Tiến- Sầm Sơn, hiện đã kết hôn và cũng sinh sống tại thị xã Sầm Sơn. Mặt khác chị
  • 56. 56 đang là thuyết minh viên tại đây, có 7 năm kinh nghiệm trong ngành du lịch. Tác giả lại có mối quan hệ thân thiết với chị, chính vì những yếu tố trên mà tác giả đã lựa chọn và nhờ chị giới thiệu thêm mối quan hệ để thu thập tài liệu và thực hiện các cuộc trao đổi, phỏng vấn. Mỗi cuộc phỏng vấn kéo dài trong khoảng thời gian từ 30 phút đến 45 phút, và tùy từng đối tượng mà tác giả lựa chọn những câu hỏi sao cho phù hợp. Và để đảm bảo sự thuận tiện người trả lời thì những cuộc phỏng vấn được thực hiện ở nhiều địa điểm khác nhau, có khi là tại nhà hay quán nước hoặc ngay tại cơ quan làm việc. Có những cuộc phỏng vấn được hẹn trước, những cũng có những cuộc phỏng vấn được thực hiện ngẫu nhiên, nhưng bắt đầu mỗi cuộc phỏng vấn tác giả đều dành thời gian làm quen với người được phỏng vấn, giới thiệu về bản thân, giới thiệu mục đích phỏng vấn, và thường mỗi cuộc phỏng vấn đều được tiến hành thoải mái, tạo cho người trả lời cảm giác đấy chỉ như một cuộc trò chuyện chfí không phải phỏng vấn. Những thông tin được hỏi tác giả đảm bảo sẽ giữ bí mật và chỉ phục vụ nghiên cfíu này. Tuy tác giả đã soạn ra một bảng hỏi định hướng nội dung phỏng vấn, song trong quá trình trao đổi để phù hợp với từng đốitượng các câu hỏi có thể được thay đổi vị trí các câu.Cũng những câu hỏi đó nhưng tác giả sẽ lựa chọn câu nào trước, câu nào sau cho phù hợp với bối cảnh của cuộc trò chuyện mà vẫn đảm bảo đầy đủ các thông tin cần thiết. Nội dung của cuộc phỏng vấn chủ yếu xoay quanh các vấn đề về thông tin của người được phỏng vấn, những lợi ích và hạn chế mà ngành du lịch mang lại cho cho cộng đồng dân cư địa phương, và họ hiểu như thế nào là du lịch có trách nhiệm, theo họ nên làm những gì để phát triển du lịch có trách nhiệm. Trong quá trình phỏng vấn, tác giả đã cố gắng lựa chọn đa dạng người trả lời phỏng vấn từ độ tuổi, nghề nghiệp, trình độ, cũng như địa điểm sinh sống… để có cái nhìn tổng quát, chính xác nhất .Từ các phiếu trả lời phỏng vấn mà tác giả đã ghi chép chi tiết và cẩn thận, tác giả đã lọc và chọn những ý
  • 57. 57 kiến khác nhau, không bị trùng lặp và sắp xếp theo phần nội dung hệ thống các câu hỏi. TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 Chương 2 của luận văn tác giả đã giới thiệu các phương pháp nghiên cfíuđược sfí dụng trong đề tài và tiến trình thực hiện để đạt được các mục tiêu nghiên cfíu. Trước tiên là mô tả địa điểm nghiên cfíu và nêu ra những lý do chọn điểm nghiên cfíu – khu du lịch biển Sầm Sơn. Đây là địa điểm nghiên cfíu không còn mới, song với nội dung đề tài của tác giả là một đề tài mới và có tính cấp thiết đối với Sầm Sơn. Ở chương 2 tác giả cũng đã trình bày chi tiết, phương thfíc thực hiện, cũng như những khó khăn, thuận lợi trong quá trình thu thập dữ liệu và xfí lý dữ liệu. Kết quả điều tra bằng bảng hỏi, kết quả phỏng vấn sau khi được xfí lý sẽ được trình bày trong chương tiếp theo.
  • 58. 58 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Khái quát về hoạt động du lịch tại Sầm Sơn 3.1.1. Điều kiện phát triển du lịch tại Sầm Sơn 3.1.1.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên Sầm Sơn có bờ biển dài khoảng 9km, từ cfía Hới (sông Mã) đến Vụng Tiên (Vụng Ngọc) với các bãi biển đẹp như bãi biển nội thị (A,B,C,D), bãi biển Quảng Cư, Bãi Nix, Bãi Lãn, Bãi Vụng Tiên,…Các bãi biển này đều có đặc điểm chung là rộng, bằng phẳng, độ dốc thoải, bãi cát trắng mịn, sóng biển vừa phải, nước biển ấm, trong xanh có nồng độ muối trên dưới 30%, ngoài ra còn có Canxidium và nhiều khoáng chất khác có tác dụng chữa bệnh…rất phù hợp cho tắm biển và các hoạt động vui chơi giải trí nên từ lâu đã là khu nghỉ mát nổi tiếng trong cả nước. Bên cạnh các bãi biển trên, Sầm Sơn còn có núi Trường Lệ cao 76 mét nằm sát biển, được coi như hòn ngọc của Sầm Sơn. Các vách đá dốc đfíng về phía biển đã tạo nên sự hùng vĩ của núi Trường Lệ và rất thích hợp cho loại hình leo núi, du lịch mạo hiểm. Mặt khác ở đây có những bãi cỏ rộng, những sườn thoải và các đồi được cấu tạo từ đá granit cổ sinh hay đá biến chất dạng bát úp ( điển hình là khối đá hoa cương Độc Cước ) phù hợp cho du lịch cắm trại và các hoạt động vui chơi giải trí khác. Trên núi Trường Lệ còn có các di tích như đền Độc Cước, đền Cô Tiên, đền Tô Hiến Thành… rất có giá trị du lịch văn hóa, du lịch tâm linh. Đặc biệt hòn Trống Mái trên núi Trường Lệ là cảnh quan tự nhiên độc đáo của Sầm Sơn cũng như của cả nước, rất hấp dẫn khách du lịch. Sự đan xen giữa các loại địa hình ( sông, núi, biển ), giữa các bãi biển với núi Trường Lệ và cảnh quan sông nước, cùng với các hồ, đầm ở Quảng Cư và những rặng thông, phi lao dọc ven biển…tạo nên sự phong phú và đa dạng của tài nguyên du lịch trên địa bàn, là điều kiện rất thuận lợi để Sầm Sơn phát triển nhiều loại hình du lịch hấp dẫn. 3.1.1.2. Tài nguyên du lịch nhân văn
  • 59. 59 Bên cạnh những tài nguyên du lịch tự nhiên, Sầm Sơn còn có nguồn tài nguyên du lịch nhân văn khá phong phú gồm các di tích lịch sfí văn hóa, các lễ hội, ngành nghề truyền thống và các giá trị văn hóa khác. Theo thống kê, trên địa bàn Sầm Sơn có 16 di tích, là một trong số các địa phương có tỷ lệ di tích cao trong cả nước, trong đó có 6 di tích cấp Quốc gia gồm: Đền Độc Cước, Đền Cô Tiên, Đền Tô Hiến Thành, Hòn Trống Mái, Đền Đề Lĩnh, Đền Cá Lập. Ngoài ra còn có 10 di tích được xếp hạng cấp tỉnh gồm: đền Hoàng Minh Tự ( hay còn gọi là đền Hạ ); chùa làng Lương Trung; đền bà Triều; đền làng Hới; đền Thanh Khê; đền thờ phủ Đô Hầu; đền thờ Ngư Ông…và nhiều di tích khác như: Nơi Bác Hồ về thăm và tham gia kéo lưới cùng ngư dân Sầm Sơn; nơi anh hùng Nguyễn Thị Lợi đánh tàu chiến Pháp ; nơi tập kết đón học sinh miền Nam ra Bắc sau hiệp định Genever và nơi đón tiếp các tfí tù Cách mạng miền Nam ra Bắc sau hiệp định Pari… Du khách đến với Sầm Sơn không chỉ bởi cảnh đẹp thiên nhiên kỳ thú mà còn giàu chất nhân văn với những lễ hội được lưu giữ từ bao đời nay như lễ hội thần Độc Cước, Cô Tiên ( từ ngày 21-23/8 âm lịch); lễ hội bánh chưng bánh dày ( ngày 12/5 âm lịch ); lễ hội cầu ngư ( ngày 15/5 âm lịch )… Ngoài những lễ hội truyền thống về lịch sfí, về truyền thuyết còn có các lễ hội tôn vinh những người có công với dân, với nước, với làng hoặc lễ hội tưởng niệm Bà Triều- tổ sư nghề dệt săm xúc, lễ hội Cá Ông… mang đậm nét sinh hoạt của cư dân vùng biển…làm cho du lịch của Sầm Sơn càng thêm phong phú và hấp dẫn. Bên cạnh đó, Sầm Sơn còn có truyền thống thượng võ ( có lò vật nổi tiếng ở Quảng Trường _ Trung Sơn); Các làng nghề truyền thống như dệt săm súc (Triều Dương), sản xuất nước mắm (làng Hới) cùng với tinh thần hiếu khách và lòng nhiệt thành của con người Sầm Sơn cũng là nền tảng vững chắc cho nghành du lịch phát triển. Tóm lại, với những tiềm năng và lợi thế trên, trong tương lai ngành du lịch Sầm Sơn có cơ hội phát triển mạnh, trở thành điểm đến hấp dẫn và lý thú của
  • 60. 60 nhiều du khách. Ngoài ra, với vị trí địa lý thuận lợi, Sầm Sơn còn có thể mở rộng liên kết với các địa phương khác trong tỉnh, trong vùng và cả nước, hoặc với các tỉnh Bắc Lào để hình thành các tuyến du lịch hấp dẫn. 3.1.2. Thực trạng phát triển du lịch 3.1.2.1. Về quy mô khách du lịch Nhờ những tiềm năng sẵn có được thiên nhiên ban tặng và với chiến lược phát triển đúng đắn, hợp lý, du lịch Sầm Sơn đã và đang phát triển nhanh theo hướng bền vững. Những năm gần đây lượng khách du lịch đến Sầm Sơn tăng nhanh và đều. Bảng 3.1: Lượt khách du lịch đến Sầm Sơn giai đoạn 2011- 2015 Đơn vị tính: Lượt khách Tiêu chí 2011 2012 2013 2014 2015 Toàn tỉnh 3.365.000 3.700.000 4.090.000 4.536.000 5.500.000 Tổng ( Lượt khách) 1.920.000 2.105.000 2.485.000 3.150.000 3.650.000 Tỉ lệ Sầm Sơn với toàn tỉnh ( %) 57,1 56,9 60,75 69,5 66,36 [Nguồn:Tổng hợp từ số liệu của UBND Thịxã Sầm Sơn ] Tuy nhiên theo thống kê và quá trình nghiên cfíu tác giả thấy lượng khách quốc tế đến Sầm Sơn rất ít, chủ yếu khách đến với Sầm Sơn là khách nội địa . Bảng 3.2:Cơ cấu lượt kháchdu lịch đến SầmSơn giaiđoạn 2011-2015 Đơn vị tính: Lượt khách Tiêu chí 2011 2012 2013 2014 2015 Tổng ( Lượt khách) 1.920.000 2.105.000 2.485.000 3.150.000 3.650.000 Mfíc tăng trưởng ( %) 9,63 18,5 26,8 15,87 Khách quốc tế 13.330 14.100 14.800 23.500 26.200 Mfíc tăng trưởng (%) 5,77 4,96 58,78 11,58 Khách nội địa 1.906.700 2.090.900 2.470.200 3.126.500 3.623.800
  • 61. 61 Biểu đồ 3.1. Lượng khách đến Sầm Sơngiai đoạn2011-2015 Mfíc tăng trưởng (%) 9,6 18,2 26,5 15,9 [Nguồn:Tổng hợp từ số liệu của UBND Thịxã Sầm Sơn ] Do kinh tế phát triển, mfíc sống của người dân được nâng cao nên khách nội địa tăng lên nhanh chóng và chiếm tỷ trọng tuyệt đối(98-99%) trong tổng lượng khách du lịch trên địa bàn. Lượng khách nội địa chủ yếu đến từ thủ đô Hà Nội và các tỉnh phíaBắc, khách miền Nam ít do khoảng cách địa lý và tính cạnh tranh của các điểm du lịch phía Nam như: Đà Nẵng, Nha Trang, Phú Quốc… Khách nội địa đến Sầm Sơn chủ yếu tham quan, nghỉ dưỡng, công tác và tắm biển, năm sau luôn cao hơn năm trước. Thời điểm mà lượng khách đông nhất thường vào các ngày nghỉ cuổi tuần, nghỉ lễ 30/4 và 1/5, nhân dịp khai trương Sầm Sơn, các ngày nắng nóng… Khách quốc tế đến Sầm Sơn những năm gần đây cũng có xu hướng tăng dần, đặc biệt năm 2014 tăng 58,78% so với năm trước đó. Khách quốc tế đến Sầm Sơn chủ yếu từ Thái Lan, Lào, Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông và một số nước Đông Âu, trong đó khách châu Âu có số lượng ít nhưng tương đối ổn định, còn khách từ các nước Đông Bắc Á chiếm tỷ trọng khá lớn nhưng luôn biến động. Sầm Sơn có tốc độ tăng trưởng về lượng khách tương đốiổn định, ít biến động tăng qua các năm nhưng còn rất khiêm tốn so vớitiềm năng, lợithế sẵn có. Mặt khác, du lịch Sầm Sơn vẫn mang tính mùa vụ cao, khách du lịch đến Sầm
  • 62. 62 Sơn chỉ tập trung vào 4 tháng hè ( từ tháng 5 đến tháng 8), chiếm tới 85- 90% tổng lượng khách cả năm, trong đó tháng 6 và tháng 7 có lượng khách đông nhất, những ngày cao điểm thường bị quá tải về các dịch vụ; còn các tháng mùa đông rất vắng khách. Hiện nay, Sầm Sơn đang cố gắng duy trì và phát huy việc tổ chfíc các lễ hội dịp đầu xuân như: Cầu phúc, bánh chưng - bánh giầy, Cầu ngư Bơi chải…với các trò diễn dân gian truyền thống như biểu diễn lân, rồng trên cà kheo, thi đấu cờ tướng, kéo co, đua thuyền, thi làm bánh… nhằm thu hút khách du lịch tham gia, và đến với Sầm Sơn vào các mùa khác trong năm. 3.1.2.2. Về doanh thu Với gần 40 năm xây dựng và phát triển, từ chỗ kinh tế bị phụ thuộc vào nghề đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản, tới nay nhờ có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế mạnh mẽ sang lĩnh vực dịch vụ - du lịch, thị xã Sầm Sơn đang ngày càng hiện đại và phát triển. Được xác định là ngành kinh tế chủ đạo có tiềm năng và lợi thế phát triển nhất, hiện tại ngành du lịch đang chiếm hơn 70% tổng GDP của toàn thị xã, xfíng đáng so với yêu cầu ngành kinh tế mũi nhọn của thị xã. Bảng 3.3 Doanh thu du lịch Sầm Sơn theo cơ cấu, giai đoạn 2011 - 2015 (Đơn vị tính: tỷ đồng) Năm 2011 2012 2013 2014 2015 Tốc độ tăng bình quân Doanh thu du lịch 840.000 975.000 1.250.000 1.785.000 2.120.000 27% Lưu trú 341.043 388.054 485.095 675.842 786.520 25,2% Ăn uống 354.476 410.521 504.055 685.323 773.760 21,6% Lữ hành 46.882 59.415 87.537 149.638 188.720 40,8% Vận Chuyển 47.358 54.634 81.250 127.725 173.840 48% Dịch vụ khác 50.241 62.376 91.263 146.472 197.160 39% [Nguồn: Phòng VHTT thịxã Sầm Sơn, 2015]
  • 63. 63 Tổng doanh thu du lịch tại Sầm Sơn liên tục tăng trong những năm gần đây, với tốc độ phát triển bình quân giai đoạn 2010-2015 là trên 27%, năm 2011 doanh thu đạt 840.000 tỉ đồng, năm 2012 doanh thu đạt 975 nghìn tỉ đồng, đạt 91,6% kế hoạch, tăng 16% so với 2011. Doanh thu năm 2014 đạt 1.785 tỷ, vượt 19,0% kế hoạch, tăng 42,8 % so với năm 2013. Doanh thu năm 2015 đạt 2.120 tỷ đồng, đạt 96,7% kế hoạch năm, tăng 18,8% so với năm 2014; với nhiều thành quả ấn tượng khi đón được 3,650 triệu lượt khách, vượt 4,29% kế hoạch, tăng 15,87%; phục vụ 7,05 triệu ngày khách, vượt 0,71% kế hoạch, tăng 17,89 % so với cùng kỳ; với doanh thu đạt 2.120 tỷ đồng, vượt 6,0% kế hoạch, tăng 19,77% so với năm 2014. Bảng 3.4. Doanh thu du lịch Sầm Sơn 2011- 2015 Đơn vị tính: Tỷ đồng Năm 2011 2012 2013 2014 2015 Toàn tỉnh 1.530.000 1.750.000 2.250.000 2.510.000 3.500.000 Sầm Sơn 840.000 975.000 1.200.000 1.785.000 2.120.000 Tỷ lệ SầmSơn so với toàn tỉnh ( %) 54,9 55,71 55,53 71,1 60,57 [Nguồn: Phòng thống kê thị xã Sầm Sơn, 2015] Tuy nhiên, so với lượng khách đến Sầm Sơn trong thời gian qua, thì hiệu quả kinh tế về thu nhập du lịch còn rất khiêm tốn. Chi tiêu du lịch còn thấp do sản phẩm du lịch còn đơn điệu, dịch vụ nghèo nàn, khách lưu trú ngắn ngày. Hiệu quả kinh tế về thu nhập chưa tương xfíng với tiềm năng và nguồn lực. 3.1.2.3. Về cơ sở vật chất kỹ thuật Hệ thống cơ sở lưu trú du lịch: bao gồm khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ, trung tâm điều dưỡng …trên địa bàn Sầm Sơn phát triển nhanh và được đầu tư nâng cấp chất lượng tiện nghi nên đáp fíng ngày càng tốt hơn nhu cầu phục vụ du khách. Hiện nay, có 375 cơ sở lưu trú, với 14.500 phòng khách ( 170 cơ sở được xếp hạng, trong đó 31 cơ sở từ 01 sao trở lên), tăng 53 cơ sở
  • 64. 64 và so với năm 2010. Và số phòng đạt tiêu chuẩn cũng tăng lên gấp 2,3 lần so với năm 2005. Bảng 3.5:Hiện trạng cở sở lưu trú du lịch ở Sầm Sơn2011-2015 Năm 2005 2010 2015 Tổng số CSLTDL 298 322 375 Tổng số phòng khách 5.937 7.900 14.500 Tổng số phòng đạt TC 3.551 4.400 11.300 [Nguồn: Tổng hợp từ UBND Thị xã Sầm Sơn, 2015] Cùng với hệ thống cơ sở lưu trú thì các cơ sở ăn uống, nhà hàng trên địa bàn cũng phát triển mạnh. Đến nay, trên địa bàn Sầm Sơn có trên 600 cơ sở kinh doanh ăn uống (không kể các quán nhỏ ven đường), tăng 188 cơ sở so với năm 2005 và 356 cơ sở so với năm 2000. Đặc biệt, năm 2015 quần thể dự án FLC SamSon Beach & Golf Resort được quản lý bởi tập đoàn danh tiếng Serenity Holding, Fusion Resort Sam Son khởi công xây dựng và hoàn thành vào năm 2016. Đây sẽ là khu nghỉ dưỡng cao cấp 5 sao theo tiêu chuẩn quốc tế đầu tiên tại miền Bắc và Bắc Trung Bộ với quy mô 200 ha bao gồm khách sạn, biệt thự nghỉ dưỡng, trung tâm hội nghị quốc tế, sân golf, câu lạc bộ. Ngoài ra, 14 hệ thống Hubway - công trình ki-ốt công cộng dọc bờ biển đưa vào hoạt động từ tháng 4/2016, cung cấp đầy đủ các sản phẩm, dịch vụ cho du khách như:quầy bar - coffee, đồ ăn nhanh, massage, chăm sóc y tế. Dự án không gian du lịch biển phía đông đường Hồ Xuân Hương tổng mfíc đầu tư 386 tỉ đồng, tổng chiều dài 3,5m, với 13 phân khu chfíc năng như: Khu tắm tráng, khu vui chơi trên biển, quảng trường, khu vườn trò chuyện, quảng trường nhạc nước, vườn hoa bốn mùa, vườn cây tạo hình, không gian điêu khắc, khu vui chơi trẻ em và nhiều tiện ích khác. Nhìn chung hệ thống cơ sở lưu trú du lịch ở Sầm Sơn khá phong phú và đa dạng về loại hình và quy mô, bước đầu thỏa mãn được nhu cầu đa dạng của các du khách. Tuy nhiên phần lớn cơ sở lưu trú có quy mô nhỏ, trang thiết bị và các dịch vụ trong các cơ sở còn nhiều hạn chế, chỉ phục vụ ăn, nghỉ. Và
  • 65. 65 tại Sầm Sơn còn tập trung một số lượng lớn cơ sở lưu trú ( dưới dạng nahf khách ) của các Bộ, Ngành, Trung ương nên việc quản lý và tổ chfíc kinh doanh du lịch gặp nhiều khó khăn. Ngoài ra sự phát triển tự phát, thiếu quy hoạch những năm trước dẫn đến tình trạng hàng loạt nhà nghỉ, nhà trọ tư nhân,…ra đời. Những cơ sở lưu trú này cũng một phần giải quyết được nhu cầu ăn nghỉ của du khách, nhất là số khách phổ thông có thu nhập thấp, tuy nhiên lại tạo ra sự khủng hoảng thừa trong những mùa vắng khách và hạ thấp công suất sfí dụng phòng trên địa bàn. Mặt khác, thế mạnh của Sầm Sơn là du lịch biển nên mùa đông hầu như không có khách, mùa hè vào những ngày lễ hay nắng nóng lại thường quá tải, vượt quá khả năng phục vụ của các cơ sở lưu trú cũng như ăn uống. 3.1.2.4. Về nguồn nhân lực phục vụ du lịch Du lịch là ngành kinh tế chủ lực của Sầm Sơn nên đã thu hút một lực lượng lớn lao động trong và ngoài thị xã tham gia. Từ năm 2009 Sầm Sơn đã có 11.863 lao động tham gia hoạt động du lịch ( chưa kể hơn 2000 lao động thời vụ từ bên ngoài ), chiếm 32% lao động xã hội của thị xã và trên 60% lao động ngành du lịch của tỉnh. Đến năm 2015 dân số Sầm Sơn khoảng 66.400, dâm số trong độ tuổi lao động khoảng 43.420, chiếm 65% dân số. Bảng 3.6 Cơ cấu lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế Sầm Sơn ( 2010-2015) Năm 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Số lao động (LĐ) đang làm việc (người) 31.670 33.720 34.570 36.068 39.640 43.420 LĐ trong ngành nông lâm nghiệp, thủy sản 9.762 10.218 10.232 10.531 11.376 12.201 LĐ trong ngành công nghiệp -xây dựng 3.071 3.304 3.457 3.645 4.083 4.516 LĐ trong ngành dịch vụ du lịch 18.837 20.198 20.881 21.892 24.181 26.703 Trong đó: Lao động du lịch 10.230 14.280 14.970 15.650 17.305 19.100 Cơ cấu (%) 100 100 100 100 100 100 LĐ trong ngành nông lâm nghiệp, 30.8 30,3 29,6 29,2 28,7 28,1
  • 66. 66 thủy sản LĐ trong ngành công nghiệp -xây dựng 9.7 9,8 10,0 10,1 10,3 10,4 LĐ trong ngành dịch vụ du lịch 59.5 59,9 60,4 60,7 61,0 61,5 Trong đó: LĐ du lịch (trựctiếp và gián tiếp) 32.3 42,4 43,3 43,4 43,6 44,0 [Nguồn: Phòng VHTT thị xã Sầm Sơn, 2015] Trong những năm gần đây, lao động của ngành du lịch ở Sầm Sơn tăng lên cả về số lượng và chất lượng. Công tác bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vu du lịch được quan tâm hơn, nhưng nhìn chung chất lượng lao động phục vụ du lịch vẫn còn yếu và thiếu. Đặc biệt tại các khách sạn nhà nghỉ quy mô nhỏ, các cơ sở ăn uống. Yếu về chuyên môn nghiệp vụ: các quy trình hoạt động của từng nghề (lễ tân, thu ngân, buồng phòng...). Văn hóa giao tiếp fíng xfí vẫn còn giọng địa phương, không có sfíc truyền cảm tới khách hàng... vì thế cần nhiều thời gian để đào tạo. Kỹ năng xfí lý tình huống: hầu hết chưa có kỹ năng và kiến thfíc xfí lý các tình huống phát sinh của khách hàng. Ngoại ngữ kém và chưa có ý thfíc học ngoại ngữ.Tuy đã có nhiều biện pháp khuyến khích, động viên, mở lớp nhưng do đặc thù thời gian làm du lịch trong năm ngắn, lao động mang tính chất thời vụ, các cơ sở kinh doanh có quy mô không lớn , nhất là do nhận thfíc về tầm quan trọng của chất lượng nguồn nhân lực chưa cao nên các chủ cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch chưa thực sự quan tâm đến công tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Theo báo cáo của Sở Văn Hóa, Thể Thao và Du Lịch tỉnh Thanh Hóa, trong số lao động trực tiếp làm nghề du lịch ở Sầm Sơn chỉ có 33,4% được đào tạo qua các lớp tập huấn, bồi dưỡng ngắn hạn từ 3-5 ngày, còn lại đều là lao động phổ thông nên nhiều chủ cơ sở kinh doanh không được đào tạo về quản lý. Các nhân viên phục vụ trong các khách sạn, nhà hàng, người làm dịch vụ như lái xe điện, chụp ảnh, bán cà phê, ăn sáng, bán hàng hải sản, xích lô... hầu hết là làm thời vụ, mùa hè thì làm dịch vụ du lịch, các mùa còn lại làm việc khác; nên phong cách phục vụ, giao tiếp fíng xfí, nói năng còn chưa hay, chưa khéo; trang phục chưa đẹp,
  • 67. 67 chưa lịch sự. Chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp fíng được yêu cầu phát triển du lịch trên địa bàn theo hướng chuyên nghiệp và hiện đại trong thời gian tới. Bảng 3.7: Chất lượng lao động dịch vụ du lịch Sầm Sơn 2010-2015 Đơn vị: người Năm Tổng số lao động Trình độ đào tạo Chưa qua đào tạo Đào tạo nghề ngắn hạn Trun g cấp Cao đẳng Đại học Trên đại học 2010 18.837 6.730 4.200 490 870 10 6.537 2011 20.198 7.510 5.386 540 950 12 5.800 2012 20.881 8.064 5.884 680 1.030 15 5.208 2013 21.892 9.556 6.370 730 1.110 16 4.110 2014 24.181 10.978 7.585 850 1.240 18 3.510 2015 26.703 13.010 8.037 980 2.320 21 2.335 [Nguồn: Phòng VHTT thịxã Sầm Sơn, 2015 ] 3.1.2.5. Về công tác quản lý du lịch Công tác quản lý du lịch, dịch vụ được tăng cường. Việc đổi mới phương thfíc quản lý và tổ chfíc các hoạt động dịch vụ du lịch được đặc biệt chú trọng, đã chủ động xây dựng và tổ chfíc thực hiện phương án quản lý các loại hình dịch vụ, phù hợp với tình hình thực tế, đảm bảo hiệu quả cao. Từ năm 2013 Thị xã đã ban hành 12 phương án quản lý các hoạt động dịch vụ du lịch (bao gồm: Phương án xắp xếp dịch vụ thương mại; Phương án quản lý xe điện; Phương án quản lý xe xích lô; Phương án cấm bán hàng rong trên núi trường lệ, khuôn viên bãi biển và đường Hồ Xuân Hương; Phương án quản lý xe đẩy, xe đạp bán hàng, xe đạp đôi, xích lô trẻ em; Phương án tổ chfíc, quản lý bãi đỗ xe; Dịch vụ nhiếp ảnh; Phương án quản lý các đối tượng lang thang, ăn xin, ăn mày; Phương án quản lý xuồng, môtô nước; Phương án chống ùn tắc giao thông; Phương án quản lý giá, niêm yết giá và bán theo giá niêm yết và Phương án quản lý an toàn tắm biển. Một số phương án đã có đổi mới, quản lý chặt chẽ, cụ thể, thuận lợi hơn như xe điện được đánh số quản lý, người lái xe phải có bằng lái và được cấp thẻ, mặc đồng phục, thành lập tổ
  • 68. 68 tự quản và nâng cao vai trò tự quản của doanh nghiệp; các ki-ốt bãi biển được cơ cấu lại các khoản thu, tự thực hiện vệ sinh môi trường, thực hiện thanh toán bằng phiếu; kiên quyết triển khai thực hiện và quản lý việc niêm yết giá và bán theo giá niêm yết... Gần đây UBND Thị xã đã ban hành phương án quản lý giá và quyết định 348/QĐ-UBND ngày 26/02/2015 về Quy định tạm thời mfíc giá tối đa một số hàng hóa, dịch vụ du lịch trên địa bàn, trong đó quy định cụ thể giá tối đa của 11 dịch vụ với 49 mặt hàng thiết yếu. Đồng thời tiếp tục tập trung chỉ đạo quyết liệt, xfí lý kiên quyết, kịp thời các cơ sở vi phạm nên cơ bản đã khắc phục được tình trạng “Chặt chém” đã ảnh hưởng đến du lịch Sầm Sơn trong nhiều năm qua, được dư luận và du khách đánh giá cao. Với nhiều phương thfíc quản lý mới, 2 năm vừa qua Sầm Sơn được du khách ghi nhận là đã có những thay đổi rõ rệt, minh chfíng là lượng khách tăng lên rõ rệt. 3.2. Những tác động của hoạt động du lịch đến cộng đồng địa phương tại Sầm Sơn Trong 2 đợt phỏng vấn , đợt 1 từ ngày 15/4/2016 đến ngày 29/4/2016, đợt 2 từ ngày 05/08/2016 đến ngày 20/8/2019 tác giả đã thực hiện được 48 cuộc phỏng vấn, với mỗi cuộc phỏng vấn kéo dài từ 30- 45 phút. Khi được hỏi “ Theo Anh/ Chị du lịch mang lại nhiều lợi ích hơn hay nhiều tác hại hơn ? ” thì có 41 người trả lời du lịch mang lại nhiều lợi ích hơn chiếm 85,4% số người được phỏng vấn,7 người còn lại (chiếm 14,6%) cho rằng du lịch mang đến nhiều tác động tiêu cực hơn. Như vậy có thể thấy du lịch Sầm Sơn đang phát triển theo một hướng đi dúng, vừa góp phần phát triển kinh tế địa phương, vừa mang lại lợi ích cho người dân.
  • 69. 69 Biểu đồ 3.2. Tác động của du lịch đến cộng đồng địa phương tại Sầm Sơn [Nguồn:Kết quả điều tra của tác giả ] 3.2.1. Tác động tích cực 3.2.1.1. Tác động về kinh tế Khi được hỏi về lợi ích đầu tiên mà du lịch mang lại cho người lao động thì đã có rất nhiều ý kiến khác nhau, đa số cho rằng kinh tế là lợi ích đầu tiên. Trong đó có một số lợi ích về kinh tế nổi bật mà người phỏng vấn trả lời như: du lịch đã làm tăng thêm nhiều cơ hội việc làm tại địa phương, du lịch tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh mới cho cư dân địa phương, du lịch thu hút nhiều vốn đầu tư cho địa phương, hay chất lượng các dịch vụ công cộng, đời sống của cộng đồng địa phương sẽ được nâng cao. - Du lịch đã làm tăng thêm nhiều cơ hội việc làm tại địa phương Theo số liệu thống kê từ UBND Thị xã Sầm Sơn từ năm 2011 đến nay thì lực lượng lao động trong ngành du lịch luôn chiếm trên 60% ngành du lịch của tỉnh, và lực lượng lao động của Sầm Sơn cũng chủ yếu là người dân địa phương. Ngoài đánh bắt và khai thác thủy sản thì du lịch là ngành chính mang lại việc làm cho người dân địa phương trong quá trình tạo ra các dịch vụ cung cấp cho du khách như: dịch vụ ăn uống, vận chuyển, dịch vụ chụp ảnh, bán hàng lưu niệm…Đặc biệt là những lao động nữ ở địa phương.
  • 70. 70 Theo như chị Giang, chủ một cfía hàng lưu niệm cho biết:“Ngày trước chị cũng hay theo chồng đi đánh bắtcá, nhưng vất vả quá nên ở nhà mở cửa hàng lưu niệm bán cho khách du lịch, làm nhẹ nhàng hơn mà lại cũng có thu nhập”. Việc phát triển du lịch tạo cơ hội việc làm cho người dân ngay tại địa phương, đây là một lợi thế cho người dân Sầm Sơn so với những nơi khác. “ Cả nhà chú hiện đang sống tại Sầm Sơn, mở nhà nghỉ này cũng được 7 năm rồi, điều kiện gia đình cũng không khá lắm nhưng nói chung cũng ổn định, cũng may có du lịch pháttriển để khỏi phảiđi xa làm ăn”. Chú Mạnh, chủ một nhà nghỉ tại Sầm Sơn cho hay. - Du lịch tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh mới cho cư dân địa phương. Ngoài những dịch vụ chính như ăn uống, vận chuyển, hay lưu trú, thì du lịch cũng đem lại cho cộng đồng địa phương nhiều cơ hội kinh doanh mới, không cần quá nhiều vốn đầu tư mà vẫn có mfíc thu nhập ổn định như chụp ảnh, cho thuê phao, cho thuê xe đạp điện, bán hải sản, hàng lưu niệm… “Maymà cũng có du lịch phát triển, vào những tháng đông khách thì chị thấy cũng kiếm thêm được đồng ra đồng vào. Cứ ngày ngày chị ra ngồi bán hàng tạiđây, cũng kiếm được 100-200nghìn nuôi con”, chị Minh, 34 tuổi chia sẻ. Mặc dù không làm trong ngành du lịch nhưng ChịThùy hiện đang làm việc tại Sầm Sơn cũng có ý kiến cho rằng “…du lịch Sầm Sơn phát triển thì người dân Sầm Sơn cũng có nhiều việc ở làm hơn, nhưở quê mình người dân chỉ biết làm ruộng’’ - Du lịch thu hút nhiều vốn đầu tư cho địa phương. Sầm Sơn là nơi có tiềm năng và lợi thế du lịch mạnh, chính vì vậy nơi đây cũng thu hút nhiều dự án đầu tư nhằm phát triển du lịch. Đặc biệt phải kể đến gần đây nhất, vào 9/5/2014, tập đoàn FLC đã quyết định đầu tư các dự án được cấp bao gồm dự án FLC Hotel Sầm Sơn (3000 tỷ đồng), dự án FLC Villas Sầm Sơn (1400 tỷ đồng), dự án FLC Resort – Sầm Sơn (780 tỷ đồng),
  • 71. 71 dự án khu dịch vụ công cộng (350 tỷ đồng). Tổng vốn đầu tư của 4 dự án là 5.530 tỷ đồng. Sau khi hoàn thành và đi vào hoạt động năm 2016 thì Sầm Sơn hoàn toàn mang một phong cách và diện mạo mới, thu hút đông đảo khách du lịch [31,tr91] Và phát triển du lịch cũng chính là động lực kéo theo nhiều ngành kinh tế có liên quan như giao thông vận tải, thương mại, xây dựng, nông nghiệp,… cùng phát triển. Bác Sáng, đã sinh sống ở Sầm sơn được 50 năm có cảm nhận rằng: “Bác thấy đầu tư phát triển du lịch thì người dân được hưởng lợi ở chỗ đường xá được mở rộng và đẹp hơn” Khi vào mùa du lịch chính tại các khu du lịch nhu cầu về lương thực, thực phẩm, hàng hóa đều tăng để phục vụ cho số lượng lớn khách, kéo theo các ngành kinh doanh khác như chế biến thủy hải sản, nông nghiệp, buôn bán... phát triển. “Chị làm thêm nghề buôn bán hải sản này cũng được 6-7 năm rồi, trước kia thì chủ yếu là làm nông nghiệp, nhưnggiờ thì nhập thêm để bán có các nhà hàng, cũng có thêm thu nhập”.Cô Vị hiện đang kinh doanh tự do cho biết. - Chất lượng các dịch vụ công cộng, đời sống của cộng đồng địa phương sẽ được nâng cao, kể cả đời sống vật chất lẫn tinh thần. Theo như chị Hà, hiện đang là giáo viên tiểu học cho hay : “ Có du lịch pháttriển, thì cũng có thêm nhiều khu vui chơi, cũng có thêm chỗ để đưa con cái đi chơi vào dịp lễ hay cuối tuần ’ 3.2.1.2. Tác động về xã hội - Bên cạnh những lợi ích về kinh tế thì hoạt động du lịch còn mang lại cho cộng đồng địa phương sự giao lưu, tiếp xúc với những tiến bộ của xã hội trong nhiều lĩnh vực: khoa học, kỹ thuật, công nghệ, y tế, giáo dục,… tìm hiểu các giá trị văn hóa của cư dân địa phương từ nơi khác tới, gia tăng sự hiểu biết
  • 72. 72 cho người dân địa phương, tăng cường sự giao lưu văn hoá giữa du khách và dân địa phương. Chị Giang, hiện đang làm việc tại hệ thống Hubway chia sẻ: “Tiếp xúc với du khách giúp chị biết thêm được nhiều điều, nhìn vào cách ứng xử của người ta mà có những lúcthấy mình còn thiếu nhiều thứ và cần phải thay đổi nhiều. - Khách du lịch thường thích gặp gỡ với người dân địa phương và tìm hiểu văn hóa truyền thống và cộng đồng thường cảm thấy tự hào hơn về văn hóa bản địa nhờ những mỗi quan tâm tôn trọng của những người đến từ bên ngoài. “Mỗi dịp lễ tết thì Sầm Sơn cũng đông khách du lịch lắm, nhấtlà dịp lễ hội Bánh Chưng - Bánh Giầy, có khách đến thì mình cũng cảm thấy đông vui phấn khởi hơn,…”. Chú Mạnh, hiện đang là chủ một nhà nghỉ cho hay. Hay rất nhiều người được phỏng vấn có cùng ý kiến: “cảm thấy tự hào khi được ở vùng đất giàu văn hóa như, lại nổi tiếng như Sầm Sơn…” . Chị Thủy, đang làm việc tại Phòng Văn hóa Thông Tin Sầm Sơn. - Du lịch giúp cho việc gìn giữ, tôn tạo và duy trì bản sắc văn hóa dân tộc của người dân địa phương. Sầm Sơn là nơi có các lễ hội diễn ra rất phong phú, mang sắc thái của dân cư ven biển Thanh Hóa. Các lễ hội gắn với đời sống của người dân địa phương trong hoạt động nông, ngư nghiệp truyền thống, phản ánh tâm linh, tín ngưỡng mang đậm màu sắc điển hình văn hóa biển như : Lễ hội Bánh chưng - bánh giày, Lễ hội Cầu Ngư, Lễ hội làng Trung Lương,… Các lễ hội thường diễn ra dịp đầu năm và có giá trị khai thác du lịch cao. Hiện nay thì các lễ hội không những phục vụ người dân địa phương mà còn được chú trọng để bảo tồn và phát huy, nhằm phục vụ khách du lịch. - Nhờ phát triển du lịch mà người dân địa phương có nhiều hơn các cơ hội giải trí. Giúp cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân địa phương.
  • 73. 73 Sầm Sơn là một trong những trung tâm văn hóa của tỉnh, nơi thường diễn ra các sự kiện lớn của tỉnh, thậm chí là của cả nước. Mỗi dịp như vậy thì người dân địa phương lại có cơ hội tham gia, mở mang kiến thfíc… Thêm vào đó thì du lịch phát triển kéo theo nhiều dịch vụ giải trí như các nhà hàng, quán café, các khu vui chơi,… vừa để phục vụ khách du lịch, vừa giúp người dân nâng cao chất lượng cuộc sống. 3.2.1.3. Tác động về môi trường - Du lịch đã cải thiện diện mạo (bộ mặt) của địa phương (hợp thị giác và có tính thẩm mỹ) Trong năm vừa qua diện mạo của Sầm Sơn được coi là “ thay đổi đến chóng mặt’ dưới sự khai thác và đầu tư của tập đoàn FLC cùng sự ủng hộ của chính quyền và người dân địa phương, toàn bộ các kiot, hàng quán vỉa hè được nâng cấp lên bằng hệ thống Hubway, đường phố được mở rộng thoáng mát và sạch sẽ,… Bác Thương, 64 tuổi đã nghỉ hưu cho rằng: “Bácthấy mỗi năm du lịch càng phát triển thì Sầm Sơn càng đẹp, càng giàu, …” . - Du lịch cung cấp động cơ cho việc phục hồi các công trình kiến trúc mang tính lịch sfí. Do tác động của thời gian, cũng như tác động của biến đổi khí hậu nên rất nhiều di tích tại Sầm Sơn bị xuống cấp, nhằm phục vụ du lịch và mục đích bảo tồn nên trong những năm gần đây thì các di tích như đền Độc Cước, đền Cô Tiên,…được trùng tu liên tục. “Các di tích ở Sầm Sơn hầu như có lịch sử đã rất lâu đời, nhiều chỗ cũng bị xuống cấp, nhưng chính quyền địa phương cũng rất quan tâm, và được trùng tu liên tục’’. Chị Ngọc đang làm thuyết minh viên tại Sầm Sơn chia sẻ. 3.2.2. Tác động tiêu cực 3.2.2.1. Về kinh tế
  • 74. 74 - Lợi nhuận từ du lịch địa phương chảy vào túi các cá nhân và tổ chfíc ngoài địa phương. Hoặc chỉ làm lợi cho một số người quanh khu du lịch. “Ngày trước chú cũng có thuê Kiot để buôn bán, nhưng thật ra lợi nhuận cũng không được nhiều, trả tiền thuê, tiền môi trường, tiền nhân viên cũng hết, đủ các loại dịch vụ cháu à, nên về sau tích góp mở cái nhà nghỉnhỏ này để kinh doanh’’. Chú Mạnh kinh doanh nhà nghỉ chia sẻ. - Du lịch làm tăng nhu cầu hàng hóa tại địa phương ( thực phẩm, đất đai, nhà cfía), giá cả dịch vụ tăng cao gây tác động đến giá trị thu nhập của người dân địa phương. Khi thực hiện các cuộc phỏng vấn thì nhiều ý kiến cho rằng: “Đến mùa du lịch mua cái gì cũng đắt đỏ, thậm chí là những đồ to ngon cũng được các nhà hàng ăn uống thu mua hết” Hay “Du lịch phát triển, thì nguồn lao động về sinh sống và làm việc tại đây cũng đông, nhu cầu về nhà cửa tăng nên giá đất đai trở nên đất đỏ” - Tính mùa vụ trong du lịch cao, dân cư địa phương thường thiếu việc làm hoặc thất nghiệp trong mùa vắng khách. Theo chị Ngoan, hiện đang làm nhân viên bếp tại một nhà hàng chia sẻ: “Vàomùa thì Sầm Sơn rất đông khách, bao nhiêu ngườilàm cũng thấy thiếu, nhưng đến mùa đông thì chẳng có việc gì mà làm em à, làm một mùa phải để dành ăn cả năm”. “Vào mùa đông thì chị lại phải đi chỗ khác xin việc,làm lễ tân hay phụcvụ ở một số nhà hàng trên thành phố, chứ làm lễ tân dưới đây cũng chỉ 4-5 tháng vào mùa hè”. Chị Tuyến, nhân viên lễ tân cho biết 3.2.2.2. Về xã hội - Người dân địa phương phải chịu những thiệt thòi vì sống trong điểm du lịch. “ Vào mùa đông khách, nhưdịp 30-4 thì mệt mỏi lắm cháu à, sống gần trung tâm nhiều lúc không muốn ra ngoài vì tắc đường”. Bác Thương chia sẻ
  • 75. 75 - Sự gia tăng số lượng du khách dẫn đến sự gia tăng mối bất hoà giữa cư dân địa phương và du khách. Chị Nụ, hiện đang kinh doanh nhà hàng cho biết “Làm cáinghềdịch vụ này thì phức tạp rồi, nhưlàm dâu trăm họ, em hayxuống đâyvào dịp nghỉthì cháu biết, nhiều khi đông khách quá không có đủ thực phẩm cung cấp, hay mang đồ ra bị chậm, khách có hiểu đâu’’ - Do sự xuất hiện của khách du lịch, càng ngày càng khó có thể tìm được một không gian yên tĩnh ở quanh khu vực này. “Biết là du lịch pháttriển cũng tốt, nhưng nhiều khi cũng phiền lắm em à, muốn ra ngoài đi bộ, thư giãn, hay tắm biển cũng ngại”. Chú Hải chia sẻ - Du lịch đã làm hạn chế việc sfí dụng các phương tiện giải trí của người dân địa phương đối với các trung tâm vui chơi giải trí, khu thể thao tổng hợp và bãi tắm. “Chị hay đưa các cháu đi chơi vào cuối tuần, nhiều lúc đến các khu vui chơi đông khách du lịch quá cũng ngại, nhưng các con thích thì mình cũng cho đi thôi”. Đó là suy nghĩ của chị Thủy, 35 tuổi - Du lịch đang làm huỷ hoại văn hoá địa phương. Du lịch kích thích người dân địa phương bắt chước, đua đòi cách fíng xfí của du khách và từ bỏ những giá trị văn hoá truyền thống. Mặt khác du lịch cũng làm gia tăng các tệ nạn xã hội như tình trạng phạm tội, nghiện hút, mại dâm, cờ bạc, rượu chè, buôn lậu, trộm cắp... tại địa phương. “ Khách du lịch thì cũng có những người lịch sự, nhưng cũng nhiều khách đến đây quấyrối lắm cháu à, kể cả trộm cắp, nhấtlà các dịp lễ hội hay đông khách”. Chú Nhân, một giáo viên cho hay. 3.2.2.3. Về môi trường - Du lịch có tác động tiêu cực đến các tài nguyên thiên nhiên như suy giảm sự đa dạng của các loài động thực vật, đặc biệt là các nguồn tài nguyên từ biển, vì du khách có nhu cầu và vì lợi ích cá nhân, mà người dân khai thác không có kế hoạch, tràn lan.
  • 76. 76 - Du lịch gây ra đáng kể việc ô nhiễm không khí, nguồn nước, tiếng ồn, chất thải rắn. Đặc biệt là sau mỗi dịp lễ hội, hay những ngày nắng nóng cao điểm. 3.3. Nhận thfíc của cộng đồng địa phương về du lịch có trách nhiệm tại Sầm Sơn 3.3.1. Mức độ biếtcủa cộng đồng địa phương về du lịch có trách nhiệm Nắm bắt được mfíc độ biết của cộng đồng về du lịch có trách nhiệm là bước đầu quan trọng để xây dựng nhận thfíc cộng đồng. Trong quá trình điều tra tác giả nhận thấy người dân địa phương Sầm Sơn đều nhận thấy được du lịch mang lại nhiều lợi ích, xong cũng dẫn đến nhiều tác động tiêu cực. Và khi được hỏi “Anh/ Chị đã từng nghe qua về thuật ngữ Du lịch có trách nhiệm chưa?’’ thì cũng có đến 42 người trả lời là có (chiếm 87,5%), số còn lại thì trả lời là chưa từng nghe qua. Vậy ở mfíc độ biết thì du lịch có trách nhiệm cũng đã được phổ biến đối với cộng đồng địa phương tại Sầm Sơn. Biểu đồ 3.3 Mức độ biết của cộng đồng địa phương về du lịch có trách nhiệm [Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả ]
  • 77. 77 Trong số những người đã từng nghe qua thì các phương tiện chủ yếu mà người dân được nghe chủ yếu là Truyền hình, radio; Truyền thông địa phương; Báo chí; các hội thảo, tập huấn; hay từ các nguồn thông tin khác… Biểu đồ 3.4. Các phương tiện tuyên truyền về du lịchcó trách nhiệm tới cộng đồng địa phương [Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả ] Qua biểu đồ ta thấy các kênh thông tin tuyên truyền về du lịch có trách nhiệm tại Sầm Sơn là rất phong phú, tuy nhiên trên 50% những người đã biết đến về Du lịch có trách nhiệm qua phương tiện truyền thông địa phương. Như vậy, công tác tuyên truyền cho người dân về du lịch có trách nhiệm cũng đang rất hiệu quả. 3.3.2. Mức độ hiểu của cộng đồng địa phương về du lịch có trách nhiệm Hiểu là mfíc độ quan trọng trong các mfíc độ nhận thfíc, cộng đồng địa phương cần phải hiểu hết ý nghĩa của việc phát triển du lịch có trách nhiệm, khi hiểu rõ bản chất, ý nghĩa của nó thì mới thu hút được sự quan tâm của cộng đồng địa phương, đặc biệt là các đối tượng không làm những công việc liên quan đến ngành du lịch. Qua quá trình khảo sát, tác giả nhận thấy mặc dù cộng đồng địa phương đã từng biết đến nhiều về du lịch có trách nhiệm nhưng ở mfíc độ hiểu thì vẫn
  • 78. 78 còn hạn chế về phương thfíc tiếp cận du lịch mới này. Đa số các ý kiến người dân hiểu rằng “Du lịch có trách nhiệm” là “kinh doanh du lịch phải có trách nhiệm”, tfíc là trách nhiệm mới chỉ thuộc về những đối tượng kinh doanh du lịch. “ Chị nghĩ du lịch có trách nhiệm là khai thác kinh doanh du lịch không ảnh hưởng đến tài nguyên, mang lợi ích kinh tế cho cả doanh nghiệp lẫn cộng đồng địa phương” . Chị Giang, là một nhân viên bếp, đã từng tham gia Khóa tập huấn nâng cao nhận thfíc của cộng đồng địa phương về du lịch có trách nhiệm cho hay. Anh Bình, 32 tuổi lại có ý kiến khác “ Anh chưa bao giờ nghe qua về du lịch có trách nhiệm, nhưng anh nghĩ du lịch có trách nhiệm là những người làm du lịch phảitôn trọng du khách, bán hàng đúng giá, đảm bảo an toàn cho khách du lịch” “ Du lịch có trách nhiệm anh cũng đã từng nghe qua nhiều rồi, nhưng anh cũng chỉ hiểu nôm na du lịch có trách nhiệm là nâng cao trách nhiệm của những người làm du lịch” Hay chỉ mới đánh giá được ở một khía cạnh về trách nhiệm với môi trường. “ Du lịch có trách nhiệm là kinh doanh du lịch không gây ô nhiễm môi trường, kể cả khách du lịch cũng không được vứt rác bừa bãi”. Chị Trang, hiện đang làm việc tại Trung tâm bồi dưỡng cán bộ thanh thiếu niên Thanh Hóa cho hay. Có ý kiến cho rằng du lịch có trách nhiệm là thuộc về phía du khách: “Du lịch có trách là mỗi người khách đi du lịch cần có trách nhiệm, không làm ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường hay tài nguyên ở điểm du lịch”. Để tiếp tục khảo sát về mfíc độ hiểu của cộng đồng địa phương về du lịch có trách nhiệm, tác giả đã đưa ra câu hỏi lấy ý kiến của cộng đồng địa phương du lịch trách nhiệm mang lại lợi ích cho những ai? Tác giả đã tổng hợp được các ý kiến đánh giá như sau:
  • 79. 79 Bảng 3.8. Ý kiến của cộng đồng địa phương về lợi ích của du lịch có trách nhiệm Du lịch có trách nhiệm mang lại lợi íchcho: Số phiếu chọn Tỷ lệ Doanh nghiệp 31 65% Khách du lịch 27 56% Cộng đồng địa phương 16 33% Tất cả các ý trên 6 13% [Nguồn:Kết quả điều tra của tác giả Doanh nghiệp Khách du lịch Người dân địa phương Sơ đồ 3.1. Sơ đồ thể hiện kiến của cộng đồng địa phương về lợi ích của du lịch có trách nhiệm [Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả] Nhìn vào Sơ đồ Venn thể hiện ý kiến của Cộng đồng địa phương khi được hỏi về Du lịch có trách nhiệm đem lại lợi ích cho những ai? Tác giả thấy đa số các ý kiến đều cho rằng Du lịch có trách nhiệm đem lại lợi ích lớn
  • 80. 80 nhất cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch và khách du lịch còn người dân địa phương được hưởng lợi rất ít. Có tới 65% ý kiến cho rằng Du lịch có trách nhiệm mang lại lợi ích cho doanh nghiệp, và 56% ý cho rằng Du lịch có trách nhiệm mang lại lợi ích cho khách du lịch. Trong khi đó chỉ có 33% ý kiến cho rằng Du lịch có trách nhiệm mang đến lợi ích cho cả cộng đồng địa phương. Và chỉ có 13% ý kiến cho rằng Du lịch có trách nhiệm mang lại lợi ích cho cả doanh nghiệp, khách du lịch và người dân địa phương. Bảng 3.9. Ý kiến của cộng đồng địa phương vềtrách nhiệm trong việc phát triển du lịch Trách nhiệm thuộc về: Số phiếu chọn Tỷ lệ Doanh nghiệp 31 65% Khách du lịch 27 56% Cộng đồng địa phương 16 33% Chính quyền địa phương 35 73% Tất cả các bên liên quan 10 21% [Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả] Khi được hỏi trách nhiệm này thuộc về ai? Đa số các ý kiến cho rằng trách nhiệm trước hết thuộc về chính quyền địa phương, các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch, và khách du lịch. Số ý kiến cho rằng trách nhiệm này còn thuộc về cả người dân địa phương chiếm 33%. Và chỉ có 21% ý kiến cho rằng trách nhiệm này thuộc về tất cả các bên liên quan. Cộng đồng địa phương tại Sầm Sơn nhận thấy du lịch có trách nhiệm mang lại những lợi ích như: “ Du lịch có trách nhiệm sẽ giúp cho du lịch phát triển bền vững”. Ý kiến của chị Thủy hiện đang làm nghề lễ tân Hay có ý kiến rằng “ Du lịch có trách nhiệm sẽ giúp giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ nét văn hóa của người dân địa phương”. Chị Vân, quản lý khách sạn nhận thấy việc phát triển du lịch có trách nhiệm sẽ “thu hút được nhiều khách du lịch đến và quay trở lại, vì nếu dịch vụ có tốt thì khách du lịch mới có mong muốn quay lại”
  • 81. 81 3.3.3. Mức độ chấp nhận của cộng đồng địa phương về du lịch có trách nhiệm Qua những khảo sát ở trên tác giả nhận thấy cộng đồng địa phương tại Sầm Sơn cho rằng du lịch có trách nhiệm chủ yếu đem lại lợi ích cho các doanh nghiệp và khách du lịch. Chính vì vậy trách nhiệm của việc phát triển du lịch lại cũng chỉ chủ yếu là của chính quyền địa phương, các doanh nghiệp, khách du lịch. Cộng đồng địa phương luôn cho rằng trách nhiệm thuộc về du lịch của mình ở mfíc thấp hơn. Các đối tượng làm những công việc liên quan đến ngành du lịch nhận thfíc rõ hơn về trách nhiệm của mình đối việc phát triển du lịch bởi có ý kiến cho rằng “ Du lịch góp phần pháttriển kinh tế chính của địa phương, nên tất cả mọi người cần phải có trách nhiệm trong việc phát triển du lịch”. Chị Ngọc, hiện đang là thuyết minh viên cho hay. Khi được hỏi mình cần có trách nhiệm trong việc phát triển du lịch không thì chị Nụ chủ một nhà hàng khẳng định: “ Có chứ, vì mình là người phục vụ khách du lịch mà, làm không tốt thì sao khách quay lại” Chú Nam chủ một nhà hàng cùng đồng ý với việc mình có trách nhiệm trong việc phát triển du lịch có trách nhiệm: “ Tất nhiên là có rồi, vì chú là một chủ nhà hàng, mà không phải mình chú, tất cả mọi người cần có trách nhiệm trong việc phát triển du lịch” “ Nhà bác đều là công chức nhà nước, chẳng ai làm gì liên quan đến du lịch, nhưng bác nghĩ tất cả mọi người đều cần có trách nhiệm trong việc phát triển du lịch, bởi khách đến đây đi du lịch, mà cư xử hay làm gì không tốt thì mang tiếng xấu cho cả địa phương”. Bác Thương một cán bộ nghỉ hưu dù không làm trong ngành du lịch nhưng cũng chấp nhận rằng mình cần có trách nhiệm trong việc phát triển du lịch. Nhưng một số ý kiến lại cho rằng: “ Anh nghĩlà mình không có trách nhiệm trong việc phát triển du lịch, vì mình không tham gia vào hoạt động này, trách nhiệm thuộc về chính quyền
  • 82. 82 địa phương. Nhưng anh vẫn ủng hộ việc phát triển du lịch ở địa phương”. Anh Thuấn, hiện không làm việc liên quan đến ngành du lịch có ý kiến. Hay “Trách nhiệm chính phảithuộc về những hộ kinh doanh du lịch, chúng tôi có làm gì liên quan đến ngành du lịch đâu’’. Chị Hà, 41 tuổi trả lời. 3.3.4. Mức độ thực hiện của cộng đồng địa phương về du lịch có trách nhiệm Trong năm 2014 thì Chương trình Phát triển năng lực du lịch có trách nhiệm với môi trường và xã hội (Dự án EU- ESRT) cũng đã triển khai hai lớp tập huấn “Nâng cao nhận thức về du lịch có trách nhiệm cho cộng đồng địa phương”và “Nâng caonhận thức về du lịch có trách nhiệm cho các cơ sở lưu trú” tại Sầm Sơn. Hai khóa tập huấn trên đã được người dân và các doanh nghiệp du lịch, cũng như chính quyền địa phương tham gia và ủng hộ nhiệt tình. Từ những khóa tập huấn đó thì việc phát triển du lịch có trách nhiệm ở Sầm Sơn tiến triển rất tốt, và có sự lan tỏa đến nhiều đối tượng. Trong 48 đối tượng tham gia phỏng vấn thì mới chỉ có 1 cá nhân tham gia vào lớp tập huấn “Nâng cao nhận thức về du lịch có trách nhiệm cho cộng đồng địa phương” của Dự án EU-ESRT. Các khóa tập huấn về du lịch có trách nhiệm tại Sầm Sơn chưa thực sự nhiều nhưng khi được hỏi nếu có các chương trình tập huấn hay hội thảo về du lịch có trách nhiệm thì Anh/ Chị có sẵn sàng tham gia không thì hầu hết người dân địa phương đều sẵn sàng tham gia. Chị Vân hiện đang bán hải sản khô cho khách du lịch có ý kiến: “Các lớp tập huấn về du lịch cũng có mở ra nhiều, nhưng chị cũng chưa tham gia được lớp nào, nếu giờ mà có lớp thì cũng sẵn sàng tham gia thôi” “ Du lịch Sầm Sơn những năm qua chú thấy nhiều tai tiếng quá, các lớp để nâng cao nhận thức của cộng đồng địa phương về du lịch có trách nhiệm tại Sầm Sơn là cần thiết”, và “chú sẽ tham gia nếu có lớp phù hợp”. Chú Thành, mặc dù không làm trong ngành du lịch nhưng cũng rất nhiệt tình và sẽ sẵn sàng tham gia.
  • 83. 83 Hay chị Anh đang kinh doanh nhà nghỉ cũng cho hay: “Chị cũng thấy mình làm du lịch chưa được chuyên nghiệp, muốn có nhiều lớp đào tạo về du lịch mở ra, nếu có thì cũng sẽ cho cả nhân viên của nhà nghỉ tham gia” Nhưng cũng có một số đối tượng tác giả nhận thấy họ sẽ tham gia nhưng ở mfíc thụ động, còn lại thì hơi lưỡng lự do họ không trực tiếp tham gia vào hoạt động du lịch, hay lý do bận rộn không có thời gian. Chú Linh đang chủ một nhà nghỉ cũng đồng ý kiến: “Chú già rồi cũng ngạiđi học, nhưng chính quyền gọi đi học thì chú cũng thu xếp để tham gia” “ Chị bận lắm, vừa làm bếp ở đây, vừa phải lo việc gia đình, cũng chẳng có thời gian đi học”. Chị Đào, 43 tuổi, đang là nhân viên bếp cho hay. Trong những năm qua Chính quyền, các cơ quan quản lý về du lịch Sầm Sơn đã hết sfíc chú trọng đến các chính sách quản lý du lịch, một số chính sách, công tác thể hiện được việc làm du lịch có trách nhiệm ở Sầm Sơn như: Xây dựng bộ quy tắc fíng xfí về văn minh du lịch Sầm Sơn (Nội dung 9 có, 9 không- Trình bày phụ lục), đặt các bảng giá niêm yết khắp nơi trên bãi biển, các điểm du lịch, công khai số điện thoại của các đơn vị quản lý, các lãnh đạo, đường dây nóng kịp thời nhận phản ảnh và xfí lý các tình huống. Công tác quản lý du lịch, dịch vụ được tăng cường. Công tác tuyên truyền, vận động nhân dân và du khách được tích cực thực hiện thông qua nhiều hình thfíc, như : Tuyên truyền trên báo đài trung ương, địa phương; trên hệ thống phát thanh của thị xã; lắp đặt các panô, khẩu hiệu, các bảng thông tin công cộng; qua lớp tập huấn cho các đối tượng tham gia kinh doanh... Dưới sự quản lý chặt chẽ và tuyên truyền mạnh mẽ của các cơ quan quản lý đã góp phần nâng cao nhận thfíc và hành động về việc phát du lịch có trách nhiệm và bền vững tại Sầm Sơn. Để thực hiện du lịch có trách nhiệm, mỗi đối tượng có một cách thực hiện khác nhau: “ Theo mình là không vứt rác bừa bãi, cũng là có trách nhiệm với môi trường du lịch rồi ” . Bạn Nghĩa, hiện đang là sinh viên.
  • 84. 84 “ Làm du lịch có trách nhiệm tức là bán hàng với giá cả niêm yết, cư xử thân thiện với du khách”. Một ý kiến khác cho hay. Hay “ Theo tôi đảm bảo an toàn thực phẩm cho khách du lịch là thực hiện du lịch có trách nhiệm”. Chị Ngoan trả lời Nhận thfíc của cộng đồng về du lịch có trách nhiệm chủ yếu tập trung vào trách nhiệm với môi trường, với tài nguyên. Chị Ngoan, hiện đang là nhân viên bếp một nhà hàng lại có suy nghĩ : “Chị thấy cứ làm tốt công việc của mình, cử xử với khách thân thiện, đó là có trách nhiệm” Ở mfíc độ thực hiện tác giả cũng đưa ra câu hỏi lấy ý kiến của cộng đồng địa phương về du lịch có trách nhiệm. Cộng đồng địa phương đã đưa ra ý kiến một số giải pháp cho việc phát triển du lịch có trách nhiệm; “Chính quyền và các cấp quản lý nên mở nhiều các lớp tập huấn, các khóa đào tạo về phát triển du lịch có trách nhiệm hơn nữa cho người dân”. Chị Minh Anh chủ một nhà nghỉ có ý kiến. “ Cần nâng cao trình độ văn hóa và chuyên môn của những ngườilàm du lịch” 3.4. Đánh giá chung về nhận thfíc của cộng đồng đối với việc phát triển du lịch có trách nhiệm tại Sầm Sơn Khoảng vài năm về trước, Sầm Sơn là địa điểm du lịch bị nhiều du khách phản ánh có nhiều tiêu cực về việc chặt chém giá cả cũng như phong cách dịch vụ thiếu chuyên nghiệp. Thế nhưng, trong thời guan gần đây, cùng với những chinh sách đổi mới, quyết liệt chấn chỉnh hoạt động du lịch của chính quyền địa phương, du lịch Sầm Sơn đã có sự thay đổi rõ rệt, làm hài lòng khách du lịch hơn, đưa du lịch Sầm Sơn phát triển theo hướng bền vững và có trách nhiệm. Để làm được điều đó thì chính quyền địa phương quan tâm đầu tiên chính là đối tượng cộng đồng địa phương, công tác tuyên truyền về phát triển du lịch có trách nhiệm và bền vững tại Sầm Sơn được thực hiện mạnh mẽ. Song qua quá trình điều tra, phân tích và đánh giá, tác giả nhận thấy nhận thfíc về phát triển du lịch có trách nhiệm của cộng đồng địa phương
  • 85. 85 tại khu du lịch biển Sầm Sơn là chưa đầy đủ. Mặc dù mfíc độ biết về du lịch có trách nhiệm là khá phổ biến chiếm tới 87,5%, song mfíc độ hiểu về du lịch có trách nhiệm mới bắt đầu hình thành. Cộng đồng địa phương vẫn chưa hiểu rõ những lợi ích của du lịch có trách nhiệm đem lại, đa số các ý kiến mới chỉ nhận thấy du lịch có trách nhiệm ở góc độ môi trường. Trong khi đó du lịch có trách nhiệm mang lại nhiều lợi ích như: đem lại những trải nghiệm chất lượng cho du khách, tạo các cơ hội kinh doanh tốt hơn cho các nhà cung cấp dịch vụ và đem lại chất lượng cuộc sống tốt hơn cho cộng đồng địa phương thông qua các lợi ích kinh tế và xã hội và quản lý tài nguyên hợp lý hơn. Mặc dù cộng đồng địa phương tại Sầm Sơn nhận thfíc khá rõ về lợi ích mà du lịch mang lại cho chính họ, cũng như đánh giá được những tác hại mà du lịch mang đến nhưng họ lại cho rằng trách nhiệm của du lịch chủ yếu thuộc về chính quyền địa phương, các doanh nghiệp, và khách du lịch. Cũng có ý kiến cho rằng trách nhiệm thuộc về cả cộng đồng địa phương nhưng ở mfíc độ rất ít. Cộng đồng địa phương chưa hiểu đủ được rằng du lịch có trách nhiệm cần thuộc về tất cả các bên liên quan: Chính quyền địa phương- Doanh nghiệp- Khách du lịch- Cộng đồng địa phương. Bởi du lịch đem lại lợi ích chung cho tất cả mọi người chfí không riêng gì doanh nghiệp hay khách du lịch. Ở mfíc độ hiểu thì nhận thfíc của cộng đồng địa phương về du lịch có trách nhiệm còn hạn chế, chưa đầy đủ, tuy nhiên hầu hết các đối tượng phỏng vấn đều hiểu rằng du lịch có trách nhiệm và “ tốt” và “cần thiết”. Và nhận thấy rằng mình cũng cần có trách nhiệm trong việc phát triển du lịch. Nhưng từ nhận thfíc đến hành động là cả một quá trình, trong 48 đối tượng được phỏng vấn thì có tới 25 đối tượng đang tham gia vào các ngành nghề liên quan đến ngành du lịch (chiếm trên 50%), có 23 đối tượng làm ngành nghề khác song khi được hỏi Anh/Chị có tham gia/ sẵn sàng tham gia các lớp tập huấn về du lịch có trách nhiệm thì còn rất nhiều ý kiến lưỡng lự với lý do: ngại đi học, hay bận rộn không có thời gian,…
  • 86. 86 Ở mfíc độ thực hiện, kết hợp với việc điều tra phỏng vấn, tác giả đã kết hợp phương pháp quan sát và nhận thấy việc phát triển du lịch có trách nhiệm của cộng đồng địa phương cũng như chính quyền địa phương, các doanh nghiệp, khách du lịch đến Sầm Sơn đang theo chiều hướng tốt. Mặc dù nhận thfíc về du lịch có trách nhiệm còn chưa đủ chưa sâu nhưng chính quyền địa phương, cộng động địa phương tại Sầm Sơn đang có hướng đi đúng về việc phát triển du lịch bền vững và có trách nhiệm. TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 Chương 3 là toàn bộ kết quả nghiên cfíu của tác giả trong quá trình nghiên cfíu khảo sát. Trong chương 3, tác giả đã khái quát các thông tin về địa bàn nghiên cfíu như điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội. Khái quát thực trạng phát triển du lịch tại Sầm Sơn để có thể hình dung bfíc tranh tổng thể về hoạt động du lịch nơi đây. Trong quá trình nghiên cfíu tác giả đã tiến hành phỏng vấn sâu kết hợp bảng hỏi với 48 cá nhân hiện đang sinh sống và làm việc tại Sầm Sơn với 2 mục đích điều tra chính: các tác động của hoạt động du lịch đến cộng đồng địa phương; nhận thfíc của cộng đồng địa phương về du lịch có trách nhiệm. Kết quả nghiên cfíu thfí nhất là các tác động bao gồm cả tác động tích cực lẫn tiêu cực của hoạt động du lịch đến cộng đồng địa phương trên 3 phương diện: kinh tế, xã hội và môi trường. Nhìn chung, người dân nơi đây nhận thấy du lịch mang lại nhiều lợi ích hơn là các tác động tiêu cực, họ cho rằng du lịch mang lại lợi ích kinh tế cao, tạo công ăn việc làm cho người dân địa phương, tăng thêm thu nhập, hay du lịch góp phần bảo tồn các di tích văn hóa, nâng cao nhận thfíc về bảo vệ tài nguyên và môi trường,…Mặt khác, cộng đồng địa phương cũng nhận ra du lịch mang đến cho họ một số bất lợi như: cuộc sống đôi khi bị xáo trộn vào cao điểm khi khách du lịch quá đông, giá cả các dịch vụ tăng, văn hóa bản địa bị xói mòn, …
  • 87. 87 Kết quả nghiên cfíuthfí 2: điều tra nhận thfíc của cộngđồng địa phương về du lịch có trách nhiệm, tác giả đã điều tra dựa trên thang nhận thfíc với 4 mfíc độ: biết, hiểu, chấp nhận và thực hiện. Những kết quả nghiên cfíu này sẽ là cơ sở để đưa ra các đề xuất, giải pháp ở chương sau. Mặc dù những những phân tích và đánh giá trong chương này không tránh khỏi những thiếu sót xong kết quả thu được là hoàn toàn dựa trên những dữ liệu mà người được phỏng vấn cung cấp. Từ những kết quả thu được, tác giả hi vọng nghiên cfíu sẽ góp phần cung cấp thông tin thiết thực và sâu sắc về thực trạng phát triển du lịch tại Sầm Sơn, đánh giá được các tác động của hoạt động du lịch tới cộng đồng địa phương tại Sầm Sơn, nhận thfíc của cộng đồng về du lịch có trách nhiệm. Từ cơ sở những kết quả nghiên cfíu này để đưa ra các đề xuất, giải pháp nhằm nâng cao nhận thfíc của cộng đồng về du lịch có trách nhiệm ở chương sau.
  • 88. 88 CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ 4.1. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao nhận thfíc cộng đồng về phát triển du lịch có trách nhiệm tại Sầm Sơn Muốn phát triển du lịch có trách nhiệm cần đòi hỏi tất cả chúng ta từ khách du lịch đến các nhà quản lý, nhân viên làm việc tại nhà hàng, khách sạn, cơ quan quản lý du lịch tích cực tham gia vào quá trình, tạo ra các thay đổi tích cực thông qua việc đưa ra các quyết định và hằng ngày thực hiện các hành động giúp tối đa hóa các lợi ích kinh tế, xã hội, môi trường và giảm thiểu các tác động tiêu cực. Tuy trong giới hạn của đề tài chỉ nghiên cfíu về “nhận thfíc của cộng đồng địa phương” nên tác giả chỉ tập trung đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao nhận thfíc của cộng động địa phương về du lịch có trách nhiệm. Các giải pháp đưa ra nhằm nâng cao nhận thfíc ở 4 mfíc độ như nội dung nghiên cfíu, đó là nâng cao mfíc độ: biết- hiểu- chấp nhận và thực hiện: - Để nâng cao mfíc độ biết về du lịch có trách nhiệm đối với các đối tượng chưa được nghe thì cần tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền về du lịch có trách nhiệm qua nhiều hình thfíc tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thfíc cộng đồng thông qua các tư liệu, tranh ảnh, chiến dịch truyền thông đại chúng, phương tiện truyền thông (báo chí, phát thanh, truyền hình), các cuộc thi sáng tác, viết, vẽ,…Mở các cuộc thi tìm hiểu về du lịch có trách nhiệm cho nhiều đối tượng từ học sinh, sinh viên, tới các doanh nghiệp, cộng đồng địa phương. - Mở các lớp tập huấn, các hội thảo về du lịch có trách nhiệm dành cho cộng đồng địa phương nhằm tuyên truyền, nâng cao nhận thfíc về các lợi ích của du lịch có trách nhiệm và sự cần thiết của việc phát triển du lịch có trách nhiệm. Đối với cộng đồng địa phương cần tìm cách cung cấp thông tin ở mfíc đơn giản hóa, dễ hiểu.
  • 89. 89 - Đối với các cộng đồng địa phương chưa chấp nhận việc phát triển du lịch có trách nhiệm hay còn lưỡng lự trong việc thực hiện du lịch có trách nhiệm ngoài những biện pháp trên cần tìm cách thuyết phục, vận động qua các cuộc họp dân, hay hội thảo, tập huấn… - Lao động trong nghành du lịch của Sầm Sơn chủ yếu là cộng đồng địa phương. Chính vì vậy nâng cao chất lượng nguồn lao động là giải pháp cần thiết để nâng cao nhận thfíc của cộng đồng địa phương. Cần có các lớp tập huấn, đào tạo chú trọng đến nâng cao trình độ , nâng cao trách nhiệm trong cách fíng xfí với du khách, trách nhiệm trong công việc. - Đối với các cộng đồng địa phương chưa thực hiện sai các quy định về việc phát triển du lịch có trách nhiệm cần phải tìm hiểu lý do các đối tượng không thực hiện, để từ đó tìm ra cách tác động kịp thời bằng các công cụ hỗ trợ ( như luật pháp, kinh tế,…) 4.2. Kiến nghị 4.2.1. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước và địa phương Cần xây dựng các chính sách, quan điểm phát triển du lịch có trách nhiệm rõ ràng; tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao trình độ nhận thfíc của cộng đồng địa phương về du lịch có trách nhiệm; thành lập các cơ quan đánh giá, giám sát việc tuân thủ các nguyên tắc, nội quy về việc thực hiện du lịch có trách nhiệm. Khuyến khích, ủng hộ người dân tham gia vào hoạt động du lịch để họ thấy được lợi ích mà du lịch mang lại, từ đó sẽ giúp người dân trách nhiệm của mình đối với việc phát triển du lịch. 4.2.2. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh du lịch Các doanh nghiệp kinh doanh du lịch tại Sầm Sơn cũng cần phải cũng cấp các sản phẩm du lịch có trách nhiệm, tuyển dụng lao độngđịa phương, hỗ trợ nền kinh tế địa phương,…Làm các chương trình từ thiện hay giúp đỡ cộng đồng địa phương khó khăn, để từ đó người dân nhận thấy việc làm du lịch có
  • 90. 90 trách nhiệm không chỉ đem lại lợi ích cho doanh nghiệp hay du khách mà còn đem lại lợi ích cho cộng đồng địa phương. 4.2.3. Đối với cộng đồng địa phương Cần thực hiện tốt các quy định, nội quy về du lịch có trách nhiệm mà cơ quan quản lý ban hành. Ủng hộ và hợp tác cho việc phát triển du lịch của địa phương. 4.2.4. Đối với du khách Cần có ý thfíc bảo vệ môi trường, văn hóa bản địa, tìm hiểu và tuân thủ, tôn trọng các đặc tính, tập quán của địa phương đến du lịch; lựa chọn những doanh nghiệp có trách nhiệm; sfí dụng các tài nguyên du lịch có trách nhiệm. 4.3. Hạn chế của nghiên cfíu Trong nghiên cfíu của mình tác giả đã thực hiện khảo sát ở 4 địa điểm chủ yếu: phường Trường Sơn, phường Trung Sơn, phường Bắc Sơn và xã Quảng Cư, nơi mà có hoạt động du lịch phát triển, chưa tiến hành được ở các khu vực khác cũng có những ảnh hưởng từ việc phát triển du lịch. Thfí hai, về số lượng mẫu nghiên cfíu, ban đầu tác giả dự định sẽ thực hiện nhiều cuộc phỏng vấn hơn song do thời gian hạn hẹp, cũng như hạn chế về mối quan hệ nên số lượng mẫu cũng chỉ được 50, đạt tiêu chuẩn là 48 phiếu trả lời. Thfí ba là về kỹ thuật phỏng vấn. Tác giả không có nhiều kinh nghiệm trong việc phỏng vấn nên chắc chắn trong quá trình thực hiện còn gặp không ít khó khăn do đó việc thu thập dữ liệu có thể cũng bị ảnh hưởng phần nào. Lúc đầu khi phỏng vấn, tác giả còn quá phụ thuộc vào tài liệu và chưa linh hoạt, chủ yếu là hỏi và trả lời mà chưa biết cách dẫn dắt để người được phỏng vấn có thể chia sẻ nhiều hơn những kinh nghiệm và suy nghĩ của họ khi làm việc trong ngành du lịch. Sau đó khi đã có kinh nghiệm hơn thì khi phỏng vấn tác giả thiên về hình thfíc trò chuyện, chia sẻ là chủ yếu. Tác giả đã có sự linh
  • 91. 91 hoạt hơn trong việc lựa chọn thfí tự các câu hỏi sao cho phù hợp với bối cảnh của cuộc phỏng vấn mà vẫn đảm bảo được nội dung cần thiết. 4.4. Đề xuất hướng nghiên cfíu Để phát triển du lịch có trách nhiệm và bền vững thì cần có sự chung tay góp sfíc,ủng hộ từ nhiều phía như : các cơ quan quản lý, chính quyền địa phương, doanh nghiệp, khách du lịch, cũng như cộng đồng địa phương. Song đề tài của tác giả mới chỉ đi sâu nghiên cfíu đối tượng là cộng đồng địa phương, chính vì vậy nếu có công trình nghiên cfíu mới thì tác giả đề xuất nên nghiên cfíu các đối tượng khác để có những giải pháp đồng bộ phát triển hơn nữa du lịch có trách nhiệm tại khu du lịch biển Sầm Sơn. TIỂU KẾT CHƯƠNG 4 Ở chương 4 của luận văn tác giả đã đưa ra một số và giải pháp nhằm nâng cao nhận thfíc của cộng đồng địa phương về du lịch có trách nhiệm. Các giải pháp được đưa ra dựa các cơ sở lý luận ở chương 1 và qua quá trình đánh giá, tổng hợp thực trạng về hoạt động du lịch tại Sầm Sơn, thực trạng các tác động của du lịch đến cộng đồng địa phương và nhận thfíc của công đồng địa phương về du lịch có trách nhiệm ở chương 3. Trong giới hạn của đề tài chỉ nghiên cfíu về “nhận thfíc của cộng đồng địa phương” nên tác giả chỉ tập trung đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao nhận thfíc của cộng động địa phương về du lịch có trách nhiệm. Các giải pháp đưa ra nhằm nâng cao nhận thfíc ở 4 mfíc độ như nội dung nghiên cfíu, đó là nâng cao mfíc độ: biết- hiểu- chấp nhận và thực hiện. Để tạo điều kiện cho các giải pháp có tính khả thi, trong chương này tác giả cũng đã đưa ra các đề xuất với các cơ quan quản lý về du lịch, các doanh nghiệp, cũng như khách du lịch và cộng đồng địa phương cần có những chính sách và việc làm thiết thực nhất. Nếu các giải pháp trên được thực hiện có
  • 92. 92 hiệu quả sẽ góp phần nâng cao được nhận thfíc của cộng đồng địa phương nói riêng, và việc phát triển du lịch có trách nhiệm tại Sầm Sơn nói chung.
  • 93. 93 KẾT LUẬN Du lịch có trách nhiệm là một cách tiếp cận quản lý du lịch, nhằm tối đa hóa lợi ích kinh tế, xã hội, môi trường và giảm thiểu chi phí tới các điểm đến. Du lịch có trách nhiệm hướng đến phát triển bền vững đang là nhu cầu tất yếu cho việc phát triển du lịch. Đề tài “ Nhận thức của cộng đồng địa phương về du lịch có trách nhiệm tại khu du lịch biển Sầm Sơn” mà tác giả lựa chọn là một hướng nghiên cfíu hoàn toàn mới về du lịch có trách nhiệm, với mong muốn góp phần ủng hộ cho việc phát triển du lịch có trách nhiệm tại Việt Nam. Và nâng cao nhận thfíc cũng như hành động về du lịch có trách nhiệm tại Sầm Sơn. Qua quá trình nghiên cfíu, khảo sát, đánh giá luận văn đã đạt được các kết quả sau: Về lý luận: Đề tài đã nghiên cfíu, tổng hợp khái quát hóa một số quan điểm lý luận cơ bản về vấn đề: Nhận thfíc – các mfíc độ nhận thực; Cộng đồng địa phương và hoạt động du lịch; Cơ sở lý luận cũng như thực tiễn về Du lịch có trách nhiệm. Để làm tiền đề cho quá trình nghiên cfíu nhận thfíc, tác giả đã đưa ra thang các mfíc độ nhận thfíc của cộng đồng địa phương về du lịch có trách nhiệm dựa trên thang nhận thfíc của Bloom. Để phù hợp cho việc nghiên cfíu và đánh giá tác giả đã thay đổi thang nhận thfíc cho phù hợp với 4 mfíc độ đánh giá, đó là: mfíc độ biết, mfíc độ hiểu, mfíc độ chấp nhận và mfíc độ thực hiện. Về thực tiễn: Trong quá trình nghiên cfíu tác giả đặt ra 2 mục đích điều tra chính: các tác động của hoạt động du lịch đến cộng đồng địa phương; nhận thfíc của cộng đồng địa phương về du lịch có trách nhiệm. Kết quả nghiên cfíu thfí nhất là các tác động bao gồm cả tác động tích cực lẫn tiêu cực của hoạt động du lịch đến cộng đồng địa phương trên 3 phương diện: kinh tế, xã hội và môi trường. Nhìn chung, người dân nơi đây nhận thấy du lịch mang lại nhiều lợi ích hơn là các tác động tiêu cực, họ cho rằng du lịch mang lại lợi ích kinh tế cao, tạo công ăn việc làm cho người dân
  • 94. 94 địa phương, tăng thêm thu nhập, hay du lịch góp phần bảo tồn các di tích văn hóa, nâng cao nhận thfíc về bảo vệ tài nguyên và môi trường,…Mặt khác, cộng đồng địa phương cũng nhận ra du lịch mang đến cho họ một số bất lợi như: cuộc sống đôi khi bị xáo trộn vào cao điểm khi khách du lịch quá đông, giá cả các dịch vụ tăng, văn hóa bản địa bị xói mòn, … Kết quả nghiên cfíuthfí 2: điều tra nhận thfíc của cộngđồng địa phương về du lịch có trách nhiệm, tác giả đã điều tra dựa trên thang nhận thfíc với 4 mfíc độ: biết, hiểu, chấp nhận và thực hiện. Nhìn chung, du lịch có trách nhiệm đã được phổ biến đối với cộng đồng địa phương tại Sầm Sơn ở mfíc độ biết, song cộng đồng vẫn chưa thực sự hiểu thế nào là du lịch có trách nhiệm, chính vì vậy cộng đồng địa phương vẫn cho rằng lợi ích của du lịch có trách nhiệm chủ yếu thuộc về các doanh nghiệp và khách du lịch. Rất ít ý kiến hiểu rằng du lịch có trách nhiệm cần sự tham gia và góp sfíc của tất cả bên liên quan. Tuy nhiên, ở mfíc độ nhận thfíc cảm tính thì cộng đồng địa phương vẫn hiểu rằng du lịch có trách nhiềm là cần thiết, và phát triển du lịch có trách nhiệm là tốt, cũng nhiều ý kiến đồng ý rằng họ cũng cần có trách nhiệm trong việc phát triển du lịch tại địa phương. Còn đối với các cá nhân làm những công việc không liên quan đến ngành du lịch thì họ cũng: ủng hộ cho việc phát triển du lịch, tôn trọng, cư xfí thân thiện với du khách, … Từ nhận thfíc đến hành động là cả quá trình, để cộng đồng địa phương có những hành động đúng thì cần hướng cho họ đến những nhận thfíc đúng.
  • 95. 95 TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT 1. Lê Văn An (2016), Sổ tay hướng dẫn Phát triển du lịch cộng đồng, NXB Thanh Niên 2. Trần Thúy Anh (2004), Ứng xử văn hóa trong du lịch, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội 3. Lê Huy Bá (2000), Du lịch sinh thái, NXB Khoa học và Kỹ thuật 4. Trương Quang Dũng (2015) Xây dựng mô hình du lịch có trách nhiệm ở Công ty cổ phần SàiGòn – Phú Quốc, Luận Văn thạc sĩ 5. Gurung (1999), Bài học từ du lịch sinh thái ở Nepal, Tuyển tập báo cáo hội thảo xây dựng chiến lược Quốc gia về phát triển du lịch sinh thái tại Việt Nam, Hà Nội. 6. Lê Thị Thu Hà (2015), Một số giải pháp phát triển sản phẩm du lịch có trách nhiệm tại Việt Nam, Khóa luận tốt nghiệp đại học 7. Hoàng Thị Lan (2012), Giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực du lịch tỉnh Thanh Hóa, Tuyển tập báo cáo hội thảo Du lịch Thanh Hóa trong chiến lược phát triển du lịch Việt Nam, Thanh Hóa. 8. Hoàng Phê (2007), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, Trung tâm Từ điển học, Hà Nội- Đà Nẵng. 9. Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam (2005), NXB Từ điển Bách khoa, Hà Nội. 10.Lênin (1963), Bút ký triết học, NXB Sự thật, Hà Nội 11.Nguyễn Ngọc Long (2010) Triết học Mac- Lênin, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội 12.Nguyễn Hữu Nhân (2004), Phát triển cộng đồng, NXB ĐHQG Hà Nội. 13.Hoàng Minh Tường (2005), Tục thờ thần Độc Cước ở làng Núi, Sầm Sơn, Thanh Hóa, NXB Văn hóa dân tộc, Hà Nội. 14.Chương trình phát triển năng lực du lịch có trách nhiệm với môi trường và xã hôi do Liên minh Châu Âu tài trợ (2013), Bộ công cụ Du lịch có Trách nhiệm tại Việt Nam
  • 96. 96 15.Chương trình phát triển năng lực du lịch có trách nhiệm với môi trường và xã hôi do Liên minh Châu Âu tài trợ (2013), Tờ thông tin số 1- Giới thiệu về du lịch có trách nhiệ 16.Chương trình phát triển năng lực du lịch có trách nhiệm với môi trường và xã hôi do Liên minh Châu Âu tài trợ (2013), Tờ thông tin số 2 - Du lịch có trách nhiệm và ngành lữ hành Việt Nam 17.Chương trình phát triển năng lực du lịch có trách nhiệm với môi trường và xã hôi do Liên minh Châu Âu tài trợ (2013), Hướng dẫn xây dựng chính sách Du lịch có trách nhiệm ở Việt Nam 18.Chương trình phát triển năng lực du lịch có trách nhiệm với môi trường và xã hôi do Liên minh Châu Âu tài trợ (2013), Sổ tay Du lịch cộng đồng Việt Nam: Phương pháp tiếp cận dựa vào thị trường 19.Tổng cục Du lịch (2005), Luật Du lịch. 20.Hà Văn Siêu (2015), Đề tài nghiên cfíu KH & CN cấp Bộ, Nghiên cứu du lịch có trách nhiệm tại Việt Nam, Viện Nghiên cfíu Phát triển Du lịch 21.Phòng VHTT (2010), Báo cáo Tổng kết hoạt động du lịch năm 2010, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp năm 2011, UBND Thị xã Sầm Sơn. 22.Phòng VHTT (2011), Báo cáo Tổng kết hoạt động du lịch năm 2011, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp năm 2012, UBND Thị xã Sầm Sơn. 23.Phòng VHTT (2012), Báo cáo Tổng kết hoạt động du lịch năm 2012, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp năm 2013, UBND Thị xã Sầm Sơn. 24.Phòng VHTT (2013), Báo cáo Tổng kết hoạt động du lịch năm 2013, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp năm 2014, UBND Thị xã Sầm Sơn. 25.Phòng VHTT (2014), Báo cáo Tổng kết hoạt động du lịch năm 2014, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp năm 2015, UBND Thị xã Sầm Sơn. 26.Phòng VHTT (2015), Báo cáo Tổng kết hoạt động du lịch năm 2015, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp năm 2016, UBND Thị xã Sầm Sơn. 27.Phòng VHTT (2016), Báo cáo hoạt động du lịch 6 tháng đầu năm 2016, UBND Thị xã Sầm Sơn.
  • 97. 97 28.Hoàng Tuấn Phổ (1983), Thắng cảnhSầm Sơn(Biên khảo), NXB Thanh Hoá. 29.Thị ủy Sầm Sơn (2015), Văn kiện Đạihội Đảng bộThị xã Sầm Sơn lần thứ XVI, Thị ủy Sầm Sơn. 30.Thị ủy Sầm Sơn (2011), Nghị quyết số 02/NQ của Ban Chấp hành Đảng bộ thị xã “về nâng cao chất lượng du lịch Sầm Sơn đến năm 2015”. 31.Tỉnh ủy Thanh Hóa (2015), Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII. 32.UBND Tỉnh Thanh Hóa (2015), Chiến lược phát triển du lịch tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. 33.UBND tỉnh Thanh Hóa (2014), Kế hoạch pháttriển du lịch tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, thực hiện chương trình hành động quốc gia về du lịch 34.UBND tỉnh Thanh Hóa (2011), Quyết định số 1816/QĐ-UBND về việc phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Thịxã Sầm Sơn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035, UBND tỉnh Thanh Hóa. 35.UBND thị xã Sầm Sơn (1996 – 2007), Các báo cáo kinh tế - xã hội của thị xã Sầm Sơn. 36.Viện nghiên cfíu phát triển Ngành nghề nông thôn Việt Nam (2012), Tài liệu hướng dẫn phát triển du lịch cộng đồng 37. Bùi Thị Hải Yến (2004), Vai trò giáo dục cộng đồng với pháttriển bền vững trên Thế giới và ở Việt Nam , Tạp chí Văn hóa nghệ thuật số 4. 38. Bùi Thị Hải Yến (2012), Du lịch cộng đồng, NXB Giáo dục. 39. Bùi Thị Hải Yến (2004), Vaitrò giáo dụccộng đồng với phát triển bền vững trên Thế giới và ở Việt Nam , Tạp chí Văn hóa nghệ thuật số 4 40.Bùi Thị Hải Yến (Chủ nhiệm đề tài) (2008 – 2010), Nhận thức và năng lực du lịch nhằm góp phần xóa đói giảm nghèo cho cộng đồng người Mường ở khu vực Vườn Quốc gia Cúc Phương, Báo cáo tổng hợp đề tài cấp ĐHQG Hà Nội, mã số 08 – 35.
  • 98. 98 TIẾNG ANH 41.Pretty,J.N.(1995) Participatory learning for sustainable agriculture. World development, 23(8), 1247-1263. 42. Sweeting, J. (1999) The green host effect: An Integrated Approach to Sustainable Tourism andResortDevelopment. Washington, DC:Conservation International 44. Sue BeeTon (2006), Commumnity Development through Tourism, LanhLinks Press, 1500 Xford street ( POBOX 1139) Colung woodvic 3006, Australia. 45. Wiliam F.G. Mastenbrack( 1991), Managingfor Quality in the service Sector, Black Well. 45. Wesley S. Roehl, Robert B. Ditton, Daniel R. Fesenmaier (1989), Community– Tourism Ties, Pergamon Press plc and J. Jafari PHỤ LỤC Phụ lục 1: Một số hình ảnh về khu du lịch biển SầmSơn
  • 99. 99 ]
  • 100. 100 [Nguồn: Phòng VHTT thịxã Sầm Sơn]
  • 101. 101 Phụ lục 2. Bộ quy tắc fíng xử về văn minh du lịch SầmSơn ( Nội dung 9 có, 9 không ) 9 Có : 1. Hành vi fíng xfí văn hóa, thân thiện và trung thực. 2. Đảm bảo an toàn trật tự, an toàn cho du khách. 3. Môi trường Sáng - Xanh - Sạch - Đẹp. 4. Trang phục sạch, đẹp, lịch sự, đúng quy định 5. Niêm yết giá và bán theo giá niêm yết. 6. Hàng hóa, dịch vụ đảm bảo chất lượng, số lượng. 7. Sfí dụng hóa đơn, phiếu thu khi thanh toán. 8. Phòng nghỉ, phòng ăn sạch, đẹp, đạt chuẩn. 9. Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. 9 Không : 1. Bán hàng rong, tầm quất dạo, ăn mày, ăn xin. 2. Chèo kéo, đeo bám làm phiền du khách. 3. Ép buộc khách sfí dụng dịch vụ. 4. To tiếng, nặng lời với khách. 5. Xả rác thải, nước thải tùy tiện. 6. Làm hàng quán, cơi nới, lấn chiếm trái phép. 7. Sfí dụng, đậu đỗ phương tiện sai quy định. 8. Tổ chfíc trò chơi có thưởng, cờ bạc trá hình. 9. Chăn, thả gia súc, gia cầm trong khu du lịch.
  • 102. 102 Phụ lục 3. Bảng câuhỏi điều tra dành cho cộng động địa phương tại Khu Du lịch biển Sầm Sơn PHẦN 1: GIỚI THIỆU Xin chào Anh/Chị, tôi tên Lê Thị Tuyết là học viên cao học của Trường ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội. Hiện tôi đang thực hiện đề tài “Nâng cao nhận thức của cộng đồng địa phương về du lịch có trách nhiệm tại khu du lịch biển Sầm Sơn”. Vấn đề mà tôi muốn tìm hiểu là cách nhìn nhận của Anh/Chị - những người đang sinh sống và làm việc tại Sầm Sơn về tác động của du lịch và du lịch có trách nhiệm tại khu du lịch biển Sầm Sơn. Xin Anh/Chị vui lòng cung cấp một số thông tin để phục vụ nghiên cứu. Tôi cam kết các thông tin thu thập được chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu và không sử dụng vàomục đích nào khác. Anh/Chị vui lòng cung cấp các thông tin sau. PHẦN 2: BẢNG CÂU HỎI I. Những tác động của du lịch đến cộng đồng địa phương 1. Theo Anh/Chị du lịch mang lại nhiều lợi íchhơn hay nhiều tác hại hơn? □ Lợi ích □ Tác hại 2. Anh/Chị thấy du lịch đem lại những lợi ích gì cho cộng đồng địa phương? Về kinh tế ? Về xã hội ? Về môi trường? 3. Và du lịch có những tác động tiêu cực nào? Về kinh tế ? Về môi trường và về xã hội. II. Nhận thfíc về du lịch có trách nhiệm Nhóm câu hỏi điều tra mfíc độ biết của cộng đồng địa phương về du lịch có trách nhiệm: 1. Xin vui lòng cho biết, Anh/Chị đã từng nghe nói về thuật ngữ “Du lịch có trách nhiệm” chưa? Nếu có, đãtừng nghe qua phương tiện: □ Truyền hình, radio □ Truyền thông địa phương □ Báo chí
  • 103. 103 □ Hội thảo, tập huấn □ Khác Nhóm câu hỏi điều tra mfíc độ hiểu của cộng đồng địa phương về du lịch có trách nhiệm: 2. Vậy theo Anh/Chị hiểu thế nào là “Du lịch có trách nhiệm”? 3. Du lịch có trách nhiệm đem lại lợi ích cho những ai? □ Doanh nghiệp □ Khách du lịch □ Cộng đồng địa phương □ Tất cả các ý trên 4. Trách nhiệm này là của ai ? □ Khách du lịch □ Các doanh nghiệp □ Chính quyền địa phương □ Cộng đồng địa phương □ Tất cả các bên liên quan 5. Việc phát triển Du lịch có trách nhiệm đem lại những lợi ích nào? Nếu không thực hiện du lịch có trách nhiệm thì hậu quả/tác hại sẽ là gì? Nhóm câu hỏi điều tra mfíc độ chấp nhận của cộng đồng địa phương về du lịch có trách nhiệm: 6. Vậy Anh/Chị nghĩ mình có trách nhiệm đối với việc phát triển du lịch không? Trách nhiệm đó là gì? Vì sao? Nhóm câu hỏi điều tra mfíc độ thực hiện của cộng đồng địa phương về du lịch có trách nhiệm: 7. Anh/Chị đã từng tham gia các hoạt động (tập huấn, hội thảo…) về du lịch có trách nhiệm chưa ? 8. Anh/Chị đã làm gì để thực hiện du lịch có trách nhiệm? Cung cấp sản phẩm dịch vụ du lịch có chất lượng? Vấn đề về vệ sinh, môi trường? Vấn đề về an ninh, an toàn? Vấn đề khác? 9. Anh/Chị có gợi ý giải pháp nào cho việc nào nhằm phát triển Du lịch có trách nhiệm? Về sản phẩm, về tuyên truyền quảng bá, về nhân lực, về chính sách, về vệ sinh môi trường, về an toàn? III. Thông tin cá nhân Xin Anh/Chị vui lòng cung cấp một số thông tin về bản thân. Ngày phỏng vấn :………………… Giới tính: □ Nam □ Nữ Tuổi:……................. Dân tộc:……………… Trình độ học vấn: Nghề nghiệp:
  • 104. 104 □ Không qua trường lớp nào □ Tiểu học □ Trung cấp □ THCS □ CĐ □ PTTH □ ĐH □ Liên quan tới du lịch □ Không liên quan tới du lịch □ Thất nghiệp □ Nghỉ hưu Nơi sinh: □ Tại Sầm Sơn □ Nơi khác Số năm sống tại Sầm Sơn: □ Dưới 1 năm □ 11 - 15 năm □ 1 - 5 năm □ 16 - 20 năm □ 6 - 10 năm □ Trên 20 năm
  • 105. 105 Phụ lục 4. Danh sáchcác cá nhân tham gia phỏng vấn STT Họ tên Giới tính Tuổi Trình độ Nghề nghiệp Nơi sinh Năm sống tại SS 1 Cao Minh Ngọc Nữ 33 Đại học TMV Sầm Sơn 33 2 Ngân Thị Chinh Nữ 25 Đại học Khác Khác 1 3 Tô Thị Thủy Nữ 35 Cao đẳng Lễ tân Sầm Sơn 35 4 Trịnh Văn Chiến Nam 46 PTTH Chụp ảnh Sầm Sơn 46 5 Cao Thị Minh Nữ 34 PTTH Bán hàng Khác 10 6 Lê Văn Nam Nam 47 Trung cấp Nấu ăn Khác 1 7 Nguyễn Thị Giang Nữ 30 PTTH Bán hàng Sầm Sơn 30 8 Lê Thị Thùy Nữ 27 ĐH Khác Khác 3 9 Lê Văn Nghĩa Nam 24 Trung cấp Khác Sầm Sơn 24 10 Trương Văn Nhân Nam 52 THCS Khác Khác 2 11 Lê Văn Phi Nam 44 PTTH Khác Khác 6 12 Phan Văn Thương Nam 64 Trung cấp Nghỉ hưu Sầm Sơn 64 13 Nguyễn Đình Tú Nam 52 Cao đẳng Khác Sầm Sơn 52 14 Lê Thị Tuyến Nữ 32 Đại học Lễ tân Khác 6 15 Lê Ngọc Hải Nam 45 Cao đẳng Khác Sầm Sơn 45 16 Phạm Văn Vị Nam 46 Không Khác Sầm Sơn 46 17 Phạm Thị Thủy Nữ 29 Đại học P VHTT Khác 16 18 Lê Văn Bách Nam 31 Trung cấp Khác Sầm Sơn 31 19 Lê Khắc Mạnh Nam 43 THCS KD NH Sầm Sơn 43 20 Trần Văn Linh Nam 27 PTTH Khác Khác 3 21 Phùng Văn Nghĩa Nam 28 THCS Khác Khác 2 22 Phạm Thị Ngoan Nữ 36 Trung cấp NV Bếp Khác 17 23 Trịnh Thị Vân Nữ 38 Đại học QLKS Sầm Sơn 38 24 Mai Thị Hà Nữ 41 Trung cấp Khác Sầm Sơn 41 25 Phạm Văn Sáng Nam 50 PTTH Khác Sầm Sơn 4 26 Lê Thị Nụ Nữ 34 PTTH KDNH Sầm Sơn 34 27 Đào Thị Đạt Nam 47 Trungcấp NV bếp Khác 15 28 Phạm Văn Thuấn Nam 41 Trung cấp Khác Khác 23 29 Lê Huyền Trang Nữ 29 ĐH Khác Khác 5 30 Lê Thúy Vân Nữ 34 Trung cấp Bán hàng Sầm Sơn 34 31 Trần Thị Hảo Nữ 50 THCS Khác Khác 15 32 Hà Văn Thông Nam 37 PTTH Chụp ảnh Khác 24 33 Ngô Văn Thắng Nam 39 Trung cấp KDNH Sầm Sơn 39 34 Trịnh Tuấn Anh Nam 42 Cao đẳng Khác Sầm Sơn 42 35 Lê Thị Tâm Nữ 32 Đại học NV Buồng Khác 5 36 Lê Văn Minh Nam 35 Cao đẳng Khác Sầm Sơn 35 37 Phạm Văn Tuấn Nam 44 Không Khác Sầm Sơn 44 38 Phạm Thị Thanh Nữ 29 Đại học NV Bàn Sầm Sơn 29 39 Lê Văn Bình Nam 32 Trung cấp Khác Sầm Sơn 32 40 Nguyễn Duy Linh Nam 53 THCS KD NH Khác 18
  • 106. 106 41 Trần Văn Hào Nam 47 PTTH Khác Khác 15 42 Đặng Thị Nguyên Nữ 25 THCS Khác Khác 3 43 Phạm Thị Giang Nữ 33 Trung cấp NV Bếp Sầm Sơn 33 44 Cao Minh Anh Nữ 36 Đại học KD NN Sầm Sơn 36 45 Trần Thị Hạnh Nữ 45 Trung cấp Bán hàng Sầm Sơn 45 46 Phạm Văn Thành Nam 52 PTTH Khác Sầm Sơn 52 47 Lê Thị Thảo Nữ 35 PTTH KD NH Sầm Sơn 35 48 Lưu Thị Đào Nữ 43 Trungcấp NV bếp Khác 3 Phụ lục 5. Bảng tổng hợp thông tin người phỏng vấn NỘI DUNG Số lượng (người) Phần trăm (%) Giới tính Nam 25 52,1 Nữ 23 47,9 Độ tuổi Từ 18 đến 25 3 6,2 Từ 26 đến 35 19 39,6 Từ 36 đến 55 25 52,1 Trên 55 tuổi 1 2,1 Số năm sốngtại Sầm Sơn Từ 1 - 5 năm 10 20,9 Từ 6 - 10 năm 3 6,2 Từ 11- 15 năm 4 8,4 Từ 16 - 20 năm 3 6,2 Trên 20 năm 28 58,3 Nghề nghiệp Du lịch 25 52,1 Ngành khác 23 47,9 Trình độ học vấn CĐ- ĐH 16 33,3
  • 107. 107 Trung cấp 14 29,2 LĐ phổ thông 18 37,5