SlideShare a Scribd company logo
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH ĐÔNG ANH
SINH VIÊN THỰC HIỆN : LƢU THỊ HOÀI LINH
MÃ SINH VIÊN : A17583
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
HÀ NỘI – 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH ĐÔNG ANH
Giáo viên hƣớng dẫn : Ths. Ngô Khánh Huyền
Sinh viên thực hiện : Lƣu Thị Hoài Linh
Mã sinh viên : A17583
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
HÀ NỘI – 2013
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA....................1
Tổng quan về hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại............................11.1.
1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại ................................1
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay .........................................................................1
1.1.3. Nguyên tắc cho vay...............................................................................................2
1.1.4. Điều kiện cho vay .................................................................................................3
1.1.5. Phân loại hoạt động cho vay................................................................................3
1.1.5.1. Căn cứ theo thời hạn cho vay.............................................................................3
1.1.5.2. Căn cứ theo cách thức cho vay...........................................................................4
1.1.5.3. Căn cứ theo tài sản đảm bảo..............................................................................4
1.1.5.4. Căn cứ theo phương thức cho vay......................................................................5
1.1.5.5. Căn cứ theo mục đích vay ..................................................................................6
1.1.6. Ý nghĩa của hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng
thương mại......................................................................................................................6
1.1.6.1. Đối với ngân hàng thương mại...........................................................................6
1.1.6.2. Đối với nền kinh tế..............................................................................................7
1.1.6.3. Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ......................................................................7
Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa...............................................................71.2.
1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa...................................................................7
1.2.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam .......................................8
1.2.3. Thực trạng phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam.................10
1.2.4. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa ...............................................................11
Hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng1.3.
thƣơng mại ...................................................................................................................13
1.3.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối với các
doanh nghiệp nhỏ và vừa.............................................................................................13
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay..................................13
1.3.2.1. Đối với nền kinh tế............................................................................................14
1.3.2.2. Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ....................................................................14
1.3.2.3. Đối với các ngân hàng thương mại..................................................................14
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại ngân hàng thương mại............................................................................................15
1.3.3.1. Các chỉ tiêu định tính .......................................................................................15
1.3.3.2. Các chỉ tiêu định lượng ....................................................................................16
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa.....................................................................................................................19
1.3.4.1. hân tố thu c về ngân hàng.............................................................................19
1.3.4.2. hân tố thu c về hách hàng ...........................................................................21
1.3.4.3. hân tố thu c về m i t ường............................................................................22
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH ĐÔNG ANH.....................................................23
Khái quát về Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quân đội - Chi nhánh Đông2.1.
Anh................................................................................................................................23
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển .......................................................................23
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội - Chi nhánh
Đông Anh......................................................................................................................25
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban................................................................25
Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quân2.2.
đội - Chi nhánh Đông Anh trong giai đoạn 2010-2012 ............................................27
2.2.1. Hoạt động huy động vốn ....................................................................................27
2.2.2. Hoạt động cho vay ..............................................................................................31
2.2.3. Một số hoạt động kinh doanh khác ...................................................................34
2.2.4. Tình hình lợi nhuận từ hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại cổ
phần Quân đội – Chi nhánh Đông Anh......................................................................35
Quy định chung trong hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân2.3.
hàng thƣơng mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Đông Anh..................................36
2.3.1. Đối tượng và điều kiện cho vay của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
– Chi nhánh Đông Anh................................................................................................36
2.3.2. Quy trình cho vay ...............................................................................................37
Thực trạng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân2.4.
hàng thƣơng mại cổ phần Quân đội - Chi nhánh Đông Anh ..................................39
2.4.1. Số doanh nghiệp nhỏ và vừa có quan hệ vay vốn với Ngân hàng thương mại
cổ phần Quân đội – Chi nhánh Đông Anh .................................................................39
2.4.2. Doanh số cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Quân đội -Chi nhánh Đông Anh........................................................................40
2.4.3. Tình hình dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Quân đội – Chi nhánh Đông Anh .................................................................41
2.4.3.1. Tình hình dư nợ cho vay phân theo kỳ hạn ......................................................41
2.4.3.2. Tình hình dư nợ phân theo ngành nghề kinh doanh.........................................42
2.4.3.3. Tình hình dư nợ phân theo loại tiền .................................................................44
Thang Long University Library
2.4.4. Doanh số thu nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng thương
mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Đông Anh..........................................................45
Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân2.5.
hàng thƣơng mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Đông Anh..................................46
2.5.1. Các chỉ tiêu định lượng......................................................................................46
2.5.1.1. Quy mô cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa.......................................................46
2.5.1.2. Chấp hành các bước cụ thể của quy trình cho vay ..........................................47
2.5.1.3. Chất lượng nhân sự của ngân hàng .................................................................47
2.5.2. Các chỉ tiêu định tính .........................................................................................48
2.5.2.1. Vòng quay vốn vay............................................................................................48
2.5.2.2. Tỉ lệ nợ quá hạn, nợ xấu...................................................................................49
2.5.2.3. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro .........................................................................50
2.5.2.4. Hệ số khả năng bù đắp rủi ro...........................................................................51
2.5.2.5. Thu nhập từ hoạt đ ng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh ........51
Đánh giá hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh2.6.
Đông Anh......................................................................................................................52
2.6.1. Các mặt đã đạt được...........................................................................................52
2.6.1.1. Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ....................................................................52
2.6.1.2. Đối với ngân hàng thương mại cổ phần Quân đ i – Chi nhánh Đ ng Anh ....53
2.6.2. Hạn chế và nguyên nhân ...................................................................................53
2.6.2.1. Hạn chế.............................................................................................................53
2.6.2.2. Nguyên nhân các hạn chế.................................................................................56
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH ĐÔNG ANH.....................................................60
Định hƣớng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quân3.1.
đội..................................................................................................................................60
3.1.1. Định hướng chung trong hoạt động kinh doanh..............................................60
3.1.2. Định hướng phát triển cho vay của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
- Chi nhánh Đông Anh.................................................................................................61
Giải pháp nâng cao ch t ƣ ng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ3.2.
và vừa của Ngân hàng thƣơng mại Quân đội - Chi nhánh Đông Anh ...................63
3.2.1. Công tác huy động vốn.......................................................................................63
3.2.2. Chính sách cho vay.............................................................................................65
3.2.3. Công tác thẩm định tín dụng .............................................................................66
3.2.3.1. Thu thập thông tin khách hàng.........................................................................66
3.2.3.2. Tăng cường công tác thẩm định cho vay..........................................................67
3.2.3.3. Tăng cường kiểm tra sau khi vay......................................................................67
3.2.3.4. Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp...............................................68
3.2.3.5. Duy trì và phát huy các hoạt đ ng giao lưu với khách hàng ...........................68
3.2.4. Đổi mới công nghệ ngân hàng...........................................................................68
3.2.5. Tăng cường chiến lược marketing ngân hàng .................................................69
3.2.6. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực................................................................69
Một số kiến nghị....................................................................................................703.3.
3.3.1. iến nghị đối với ngân hàng Nhà nước............................................................70
3.3.2. Kiến nghị đối với Hội sở Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội..............71
3.3.3. iến nghị đối với các cơ uan Nhà nước..........................................................72
Thang Long University Library
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Cách thức cho vay trực tiếp............................................................................4
Sơ đồ 1.2. Cách thức cho vay gián tiếp...........................................................................4
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Đông Anh ...25
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn của ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Đông
Anh ................................................................................................................................28
Bảng 2.2. Tình hình dư nợ cho vay của ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Đông
Anh năm 2010 - 2012....................................................................................................32
Bảng 2.3. Tình hình lợi nhuận cho vay của ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh
Đông Anh ......................................................................................................................35
Bảng 2.4. Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại chi nhánh Đông Anh .........39
Bảng 2.5. Doanh số cho vay DNNVV ..........................................................................40
Bảng 2.6. Tình hình dư nợ cho vay phân theo kỳ hạn giai đoạn 2010 – 2012..............41
Bảng 2.7. Tình hình dư nợ cho vay phân theo ngành nghề kinh doanh giai đoạn 2010 -
2012 ...............................................................................................................................43
Bảng 2.8. Tình hình dư nợ cho vay phân theo loại tiền giai đoạn 2010 – 2012 ...........45
Bảng 2.9. Doanh số thu nợ cho vay DNNVV tại chi nhánh Đông Anh 2010-2012 .....46
Bảng 2.10. Vòng quay vốn vay tại chi nhánh Đông Anh giai đoạn 2010-2012 ...........48
Bảng 2.11. Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu trong hoạt động cho vay tại chi nhánh Đông Anh
giai đoạn 2010-2012......................................................................................................49
Bảng 2.12. Tỷ lệ trích lập DPRR tại chi nhánh Đông Anh giai đoạn 2010-2012.........50
Bảng 2.13. Hệ số khả năng bù đắp rủi ro giai đoạn 2010-2012....................................51
Bảng 2.14. Thu nhập cho vay DNNVV tại chi nhánh Đông Anh giai đoạn 2010 - 2012
.......................................................................................................................................52
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTW Ngân hàng Trung ương
NHTM Ngân hàng thương mại
DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
DPRR Dự phòng rủi ro
TCTD Tổ chức tín dụng
TMCP Thương mại cổ phần
VND Việt Nam đồng
VCSH Vốn chủ sở hữu
TSĐB Tài sản đảm bảo
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình và tâm huyết của giáo viên hướng
dẫn Thạc sĩ Ngô Khánh Huyền, cô đã luôn giảng giải chi tiết, trau dồi thêm kiến thức,
chỉ ra những thiếu sót trong suy nghĩ và cách nhìn nhận của em về đề tài, từ đó giúp
em có được những định hướng đúng đắn trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện
khóa luận. Em cũng xin cảm ơn anh Lâm Xuân Tùng – Chuyên viên phòng khách
hàng doanh nghiệp của ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội - Chi nhánh Đông
Anh đã tạo điều kiện giúp đỡ, cung cấp nguồn thông tin, tài liệu chính xác và vô cùng
hữu ích để em hoàn thành bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Ngày 31 tháng 10 năm 2013
Sinh viên
Lưu Thị Hoài Linh
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính c p thiết của đề tài
Qua quá trình đổi mới và hội nhập, vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế ngày
càng tăng, đặc biệt là khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức thứ 150 của tổ
chức Thương mại thế giới (WTO), tiến trình diễn ra quá trình đó ngày một rõ nét hơn,
đầy đủ và toàn diện hơn. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế - chính trị -
xã hội trong những năm qua ở Việt Nam, hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM)
cũng chuyển mình và có những bước phát triển vượt bậc. Hoạt động của họ góp phần
không nhỏ vào thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu theo hướng công
nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Các ngân hàng thương mại là một trong những
kênh cung cấp và điều tiết nguồn vốn chủ yếu cho nền kinh tế. Sự lớn mạnh của hệ
thống này gắn liền với công tác tín dụng, đây là hoạt động mang lại nguồn thu chủ yếu
cho các ngân hàng thương mại ở Việt Nam.
Hiện nay ở Việt Nam, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) chiếm tới 97% trong
tổng số lượng hơn 675.500 doanh nghiệp trên cả nước, sử dụng trên 50% lực lượng lao
động của nền kinh tế và đóng góp khoảng 40% GDP hàng năm. Đặc biệt trong xu thế
hội nhập và phát triển nhanh chóng thì vai trò của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày
càng được khẳng định không chỉ ở Việt Nam mà còn ở khắp nơi trên thế giới, bởi
những đóng góp to lớn đối với nền kinh tế toàn cầu nói chung và của mỗi quốc gia nói
riêng. Tuy nhiên, doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng gặp không ít khó khăn khi phát triển,
trước hết là vấn đề đổi mới công nghệ, cải thiện mô hình và trình độ quản lý, nâng cao
chất lượng sản phẩm, và một trong những vấn đề quan trọng cấp thiết là thiếu vốn.
Hiện tại trên cả nước chỉ có khoảng 30% doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận được vốn
vay ngân hàng. Năng lực tài chính hạn chế đang trở thành rào cản trong quá trình sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, khó khăn này càng thể hiện rõ nét hơn trong
thời kì khủng hoảng kinh tế xảy ra.
Cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2012 cũng đã tác động mạnh mẽ tới hoạt động
của các ngân hàng thương mại. Đó là một năm thực sự sóng gió và đầy biến động
trong ngành tài chính ngân hàng, cụ thể là tăng trưởng tín dụng thấp, nợ xấu tăng vọt,
giá vàng bất ổn, lợi nhuận sụt giảm, một số ngân hàng yếu kém buộc phải tái cơ cấu,
nhiều ngân hàng phải cắt giảm nhân sự, cắt giảm lương thưởng của cán bộ công nhân
viên, nghiêm trọng hơn là nhiều cán bộ ngân hàng rơi vào vòng lao lý, nhiều tổ chức
tín dụng hoạt động không hiệu quả dẫn tới giải thể,…
Những khó khăn nêu trên đặt ra yêu cầu cho hệ thống ngân hàng thương mại là
làm thế nào để vừa tạo điều kiện giúp đỡ các doanh nghiệp nhỏ và vừa vượt qua giai
đoạn khó khăn, tiếp cận được nguồn vốn ngân hàng nhằm phục vụ sản xuất kinh
doanh, đồng thời giúp ngân hàng đạt được mục tiêu kinh doanh có lợi nhuận với chất
Thang Long University Library
lượng tín dụng tốt. Các ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng thương mại cổ
phần (TMCP) Quân đội nói riêng đã và đang có những chủ trương, chính sách hỗ trợ
các doanh nghiệp nhỏ và vừa bằng các hình thức tài trợ đa dạng, tập trung vào hoạt
động cho vay. Đây là một cơ hội lớn để Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
khẳng định vị thế của mình và tạo đà phát triển trong tương lai không xa, tiến tới mục
tiêu trở thành một trong những ngân hàng thương mại phát triển có hiệu quả nhất tại
Việt Nam, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
Bài viết với đề tài: “Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội - Chi nhánh Đông Anh” nghiên cứu
thực trạng của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội - Chi nhánh Đông Anh trong
hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, quan trọng hơn là tìm ra những giải
pháp mang lại hiệu quả thiết thực, đáp ứng được yêu cầu phát triển, đổi mới và hội nhập
với nền kinh tế thế giới của hệ thống ngân hàng thương mại, Ngân hàng TMCP Quân
đội nói chung và Chi nhánh Đông Anh nói riêng.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận chung về ngân hàng thương mại, doanh nghiệp nhỏ và vừa, hiệu
quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại.
Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Đông Anh qua 3 năm, từ
năm 2010 đến năm 2012.
Đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối
với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội - Chi nhánh
Đông Anh.
3. Đối tƣ ng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại ngân hàng thương mại.
Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội trong 3 năm, từ năm 2010 đến năm 2012.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp sau: Nghiên cứu dữ liệu thứ cấp thông qua thu thập và
xử lý thông tin nội bộ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Đông
Anh và các thông tin ngoại vi như sách báo, phương tiện thông tin đại chúng, các
thông tin khác trong và ngoài ngành ngân hàng. Kết hợp với các phương pháp thống
kê, so sánh, phân tích,… đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn.
5. Kết c u các chƣơng
Ngoài lời mở đầu, danh mục các chữ viết tắt, danh mục bảng biểu và sơ đồ, kết
luận, khóa luận được chia làm 03 chương:
Chương 1: Lý luận chung về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối
với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội - Chi nhánh Đông Anh.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội - Chi nhánh Đông Anh.
Thang Long University Library
1
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Tổng quan về hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại1.1.
1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Quá trình hình thành và phát triển của NHTM gắn liền với sự phát triển của nền
kinh tế hàng hóa, mà tiếp theo đó là nền kinh tế thị trường năng động với môi trường
cạnh tranh gay gắt. Sự có mặt của các NHTM trong hầu hết các hoạt động kinh tế, xã
hội đã chứng minh rằng ở đâu có một hệ thống NHTM phát triển thì ở đó có sự phát
triển cao của nền kinh tế xã hội và ngược lại. Việt Nam, NHTM được quy định rõ
trong điều 4 khoản 3 Luật ngân hàng và các tổ chức tín dụng Việt Nam năm 2010:
“Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của luật này nhằm mục
tiêu lợi nhuận, hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với
trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu
và làm phương tiện thanh toán”. Theo đó, khái niệm cho vay được định nghĩa theo
nhiều cách như sau:
Theo giáo trình “Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại’ của Đại học Thăng Long
xuất bản năm 2009, do PGS.TS Mai Văn Bạn chủ biên có định nghĩa: “Cho vay là sự
chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu (NHTM) sang người sử
dụng (người vay), sau một thời gian nhất định lại quay về với lượng giá trị lớn hơn
lượng giá trị ban đầu”.
Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 do Quốc hội ban hành cũng đưa ra một
định nghĩa khác về cho vay: “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao
hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định
trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
Từ những định nghĩa về cho vay ở trên, có thể khái quát khái niệm cho vay của
NHTM như sau: Cho vay của NHTM là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức
tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích cá
nhân hay đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh trong thời gian nhất định, theo thoả
thuận của ngân hàng và khách hàng, với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi theo đúng
thời hạn đã cam kết.
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay
Cho vay là một hình thức cấp vốn thông qua hợp đồng tín dụng. Hình thức cho
vay này có những đặc điểm như sau:
Mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng (cá nhân hay doanh nghiệp) rất đa
dạng, phụ thuộc nhiều vào nhu cầu phát sinh trong đời sống hay trong quá trình sản
xuất kinh doanh, chủ yếu là tiêu dùng, hoặc để bổ sung vốn lưu động tài trợ cho hoạt
2
động sản xuất kinh doanh trong thời gian ngắn, một số dự án đầu tư trung và dài hạn
của các doanh nghiệp.
Thời hạn, quy mô của các khoản vay tùy thuộc vào mục đích sử dụng vốn vay
của từng khách hàng, nhưng đa số các khoản vay tập trung vào thời gian ngắn hạn
nhiều hơn là trung và dài hạn. Bởi lẽ, các khách hàng cá nhân cần tiền để trang trải cho
những chi phí phục vụ nhu cầu thường ngày của cuộc sống; khách hàng doanh nghiệp
lại cần vốn để chi trả các hoạt động như mua nguyên vật liệu, trả lương công nhân
viên, tăng vốn lưu động,… Đây đều là các nhu cầu tồn tại trong thời gian ngắn, phù
hợp với thời hạn vay dưới 12 tháng.
Lợi nhuận từ hoạt động cho vay là một trong những nguồn thu lớn nhất cho ngân
hàng bên cạnh các hình thức kinh doanh khác. Với số lượng khách hàng lớn và nhu
cầu về vốn luôn cao, hoạt động sản xuất kinh doanh của các NHTM đã tạo nên một lợi
nhuận khổng lồ, đóng góp to lớn vào GDP cả nước, góp phần làm tăng trưởng nền
kinh tế quốc gia.
Tài sản đảm bảo (TSĐB) cho khoản vay, đây là cơ sở để ngân hàng quyết định có
cho khách hàng vay vốn hay không và với mức vay là bao nhiêu. Thực trạng khảo sát
cho thấy hiện nay, bộ phận khách hàng cá nhân thường sử dụng TSĐB là các giấy tờ
chứng nhận quyền sở hữu về nhà đất, xe cộ, hay một số tài sản có giá trị khác để cầm
cố tại ngân hàng. Bên cạnh đó thì đa số bộ phận khách hàng doanh nghiệp không có đủ
TSĐB để thế chấp cho khoản vay, nếu có thì cũng không đủ điều kiện theo tiêu chuẩn
của ngân hàng. Mà theo lý thuyết thì TSĐB phải luôn có giá trị lớn hơn số tiền được
giải ngân, điều này cũng ảnh hưởng tới quy mô cũng như nguồn trả nợ cho khoản vay,
tác động xấu đến khả năng tiếp cận vốn của đông đảo doanh nghiệp.
1.1.3. Nguyên tắc cho vay
Nguyên tắc thứ nh t: Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong
h p đồng tín dụng
Việc sử dụng vốn vay vào mục đích gì do hai bên ngân hàng và khách hàng thỏa
thuận, có ghi trong hợp đồng tín dụng. Khách hàng phải cam kết sử dụng vốn đúng
mục đích, có hiệu quả và không trái với quy định của pháp luật. Nếu khách hàng sử
dụng vốn vay sai mục đích và không có hiệu quả sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh
toán và thu hồi vốn của ngân hàng, nghiêm trọng hơn là làm giảm uy tín của ngân
hàng. Trong trường hợp khách hàng vi phạm nguyên tắc này, ngân hàng cần phải xây
dựng kế hoạch cụ thể, tổ chức thực hiện chính sách kịp thời ngăn ngừa rủi ro có thể
xảy ra. Mặt khác, ngân hàng cũng phải đảm bảo đáp ứng chính xác những mục đích sử
dụng vốn cụ thể của khách để kịp thời cung cấp. Hơn nữa, mục đích của số tiền vay là
căn cứ cơ sở xem xét về tính khả thi, hiệu quả và khả năng thu hồi vốn trong khâu
thẩm định để đưa ra quyết định cho vay. Đây cũng là một yếu tố quan trọng nhằm
Thang Long University Library
3
nâng cao uy tín của ngân hàng và củng cố quan hệ vay vốn giữa khách hàng và ngân
hàng trong những lần giao dịch tiếp theo.
Nguyên tắc thứ hai: Phải hoàn trả gốc và ãi đúng hạn
Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay là một nguyên tắc không thể thiếu trong hoạt động
cho vay. Điều này xuất phát từ tính chất tạm thời nhàn rỗi của nguồn vốn mà ngân hàng
sử dụng để cho vay. Đại đa số nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng để cho vay là vốn huy
động từ tiền gửi của khách hàng và ngân hàng đi vay. Do đó, sau khi cho vay trong một
thời gian nhất định, khách hàng phải hoàn trả lại để ngân hàng thực hiện nghĩa vụ trả nợ
cho khách hàng gửi tiền. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện nghiệp vụ cho vay, ngân
hàng cũng phải có một khoản tiền để bù đắp các chi phí như: trả lãi tiền gửi, trả lương
cán bộ công nhân viên, nộp thuế, trích lập các quỹ,... Vì vậy, ngân hàng phải thu thêm
các khoản chênh lệch ngoài số vốn gốc cho vay, đó chính là lãi vay và một số phí trả
chậm khác. Để thực hiện được nguyên tắc này trong quản lý vốn vay, ngân hàng phải
xác định thời hạn cũng như kì hạn trả nợ cho các khoản vay, đồng thời tăng cường công
tác kiểm tra, giám sát quá trình khách hàng trả nợ để có những ứng phó kịp thời.
1.1.4. Điều kiện cho vay
- Khách hàng vay vốn phải có năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự và
chịu trách nhiệm dân sự theo Luật dân sự.
- Có khả năng tài chính và trả nợ đúng hạn theo hợp đồng tín dụng đã ký.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có tài liệu chứng minh khả năng sử dụng vốn vay phù hợp với quy định của
pháp luật (ví dụ như có dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt) và
khả năng hoàn trả vốn vay.
1.1.5. Phân loại hoạt động cho vay
1.1.5.1. Căn cứ theo thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận
vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng giữa ngân hàng và khách hàng. Theo tiêu thức này, cho vay được chia thành 3
loại là cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và cho vay dài hạn.
Cho vay ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng, khoản
cho vay này nhằm mục đích tài trợ cho vốn lưu động của doanh nghiệp và các nhu cầu
chi tiêu ngắn hạn khác. Thông thường các khách hàng cá nhân hay doanh nghiệp bán
lẻ, chế biến thực phẩm, sản xuất hàng theo thời vụ có nhu cầu cao về hình thức vay
này. Trong chỉ tiêu doanh số cho vay của NHTM thì cho vay ngắn hạn thường chiếm
tỷ trọng lớn nhất.
Cho vay trung hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến
60 tháng. Các khoản cho vay trung hạn thường nhằm mục đích tài trợ cho các doanh
4
nghiệp để mua sắm trang thiết bị, máy móc chóng bị hao mòn, cải tiến, đổi mới thiết bị
công nghệ, mở rộng kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô vừa và nhỏ phục
vụ đời sống.
Cho vay dài hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên,
chủ yếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn như mua sắm dây chuyền sản xuất, thiết bị
vận tải quy mô lớn, xây mới các công trình dân dụng, công trình công nghiệp, các dự
án đầu tư xây dựng cơ bản và đầu tư vào các dự án phát triển,... hoặc cho các dự án có
giá trị lớn như xây dựng sân bay, cầu đường có thời hạn sử dụng lâu.
1.1.5.2. Căn cứ theo cách thức cho vay
Cho vay trực tiếp: là loại hình cho vay mà người vay trực tiếp nhận tiền vay và
trả nợ cho ngân hàng.
Sơ đồ 1.1. Cách thức cho vay trực tiếp
(Nguồn: Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại)
(1): Người bán chuyển hàng hóa cho người mua.
(2): Người bán chuyển hóa đơn cho ngân hàng để dược thanh toán.
(3): Người mua thanh toán cho ngân hàng theo định kỳ.
Cho vay gián tiếp: là loại hình cho vay được thực hiện thông qua các tổ chức
trung gian như cho vay theo tổ hội, nhóm sản xuất, cho vay thông qua tổ chức tín dụng
khác dưới hình thức đồng tài trợ trực tiếp.
Sơ đồ 1.2. Cách thức cho vay gián tiếp
(Nguồn: Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại)
(1): Ngân hàng phân tích tín dụng trước khi cho vay.
(2): Ngân hàng phát tiền vay trực tiếp cho khách hàng.
(3): Các tổ chức trung gian thu hồi nợ hộ ngân hàng.
1.1.5.3. Căn cứ theo tài sản đảm bảo
TSĐB cho phép ngân hàng có được nguồn thu nợ thứ cấp bằng cách bán các tài
sản đó khi nguồn thu nợ thứ nhất không có hoặc không đủ. Căn cứ vào TSĐB có thể
phân thành cho vay có TSĐB và cho vay không có TSĐB.
Ngân hàng Người bán
Người mua
(2)
(3) (1)
Ngân hàng Trung gian Khách hàng
(2)
(1)
(3)(3)
Thang Long University Library
5
Cho vay có tài sản đảm bảo: là hình thức cho vay mà theo đó nghĩa vụ trả nợ
của khách hàng được cam kết đảm bảo bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản hình
thành từ vốn vay như nhà, xe, nhà máy, phân xưởng, máy móc, dây chuyền sản
xuất,… hoặc được bảo lãnh bằng các tài sản của bên thứ ba. Cho vay có TSĐB yêu
cầu ngân hàng và khách hàng phải kí hợp đồng đảm bảo. Ngân hàng phải kiểm tra
đánh giá được tình trạng của TSĐB như quyền sở hữu, giá thị trường, khả năng bán,
khả năng tài chính của người thứ ba. TSĐB cũng chính là cơ sở để xác lập trách nhiệm
của người vay đối với khoản tiền vay. Nó sẽ được thanh lý trong trường hợp khách
hàng không trả được nợ cho ngân hàng theo dự định.
Cho vay không có tài sản đảm bảo: là hình thức mà ngân hàng tiến hành cho
doanh nghiệp vay vốn nhưng không cần tài sản cầm cố, thế chấp mà chủ yếu cho vay
dựa vào uy tín của khách hàng đối với ngân hàng hoặc có thể cho vay dựa vào uy tín
của bên thứ ba. Hay nói cách khác, đây chính là hình thức cho vay tín chấp.
1.1.5.4. Căn cứ theo phương thức cho vay
Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và TCTD thực hiện thủ tục vay
vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: TCTD và khách hàng xác định và thoả thuận
một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
Cho vay theo dự án đầu tƣ: TCTD cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự
án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
Cho vay h p vốn: Một nhóm TCTD cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc
phương án vay vốn của khách hàng, trong đó, có một tổ chức làm đầu mối dàn xếp, phối
hợp thực hiện với các tổ chức khác. Việc cho vay hợp vốn tiến hành theo quy định của
quy chế này và quy chế đồng tài trợ của các TCTD do Thống đốc NHNN ban hành.
Cho vay trả góp: Khi vay vốn, TCTD và khách hàng xác định và thoả thuận số
lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong
thời hạn cho vay.
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: TCTD cam kết đảm bảo sẵn sàng
cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. TCTD và khách
hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực và mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: TCTD
chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng
để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc
điểm ứng tiền mặt là đại lý của TCTD. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng,
TCTD và khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ và NHNN Việt Nam
về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
6
Cho vay theo hạn mức th u chi: Là việc cho vay mà TCTD thoả thuận bằng
văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của
khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và NHNN Việt Nam về hoạt
động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
1.1.5.5. Căn cứ theo mục đích vay
Mỗi khoản vay vốn đều có những mục đích nhất định, ảnh hưởng lớn tới quyết
định của ngân hàng. Thông thường có các hình thức cho vay theo mục đích như sau:
Cho vay tiêu dùng: là loại hình cho vay nhằm đáp ứng những nhu cầu như mua
ô tô, dụng cụ sinh hoạt hay các chi phí thông thường khác của đời sống.
Cho vay sản xu t kinh doanh: là loại hình cho vay nhằm đáp ứng những nhu
cầu như bổ sung vốn lưu động, mở rộng quy mô sản xuất, mua sắm máy móc, thiết bị,
đổi mới công nghệ, trả lương cán bộ công nhân viên, chi phí sản xuất kinh doanh,…
của các doanh nghiệp.
Như vậy, cho vay là hoạt động có ý nghĩa quan trọng với NHTM. Việc phân loại
cho vay theo các tiêu chí nào còn tùy thuộc vào chính sách và phương châm hoạt động
của mỗi ngân hàng và đối tượng khách hàng mà ngân hàng đó quan tâm.
1.1.6. Ý nghĩa của hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng
thương mại
1.1.6.1. Đối với ngân hàng thương mại
Trước tiên, hoạt động chủ yếu của NHTM là đi vay để cho vay lại nên nhiệm vụ
cân bằng nguồn vốn huy động được và nguồn vốn cho vay mà vẫn tạo ra được lợi
nhuận trở thành mục tiêu chiến lược của các ngân hàng. Trong đó, cho vay đối với
DNNVV là một trong những kênh hoạt động mang lại hiệu quả lớn trong quá trình
kinh doanh của NHTM. Khi mức vốn huy động được đạt mức cao mà không thể cho
vay được gây nên tình trạng dư thừa, ứ đọng vốn, lợi nhuận thu về không đủ để bù đắp
cho chi phí lãi mà ngân hàng đi vay. Ngược lại, khi nhu cầu vốn của các đối tượng
khách hàng tăng cao, ngân hàng lại không thể huy động được nguồn tiền nhàn rỗi
trong dân cư để giải ngân kịp thời. Điều này dẫn đến sự khan hiếm về vốn, gây ảnh
hưởng tới sự tín nhiệm của khách hàng đối với dịch vụ ngân hàng, đây là một tổn thất
nặng nề cho ngành kinh doanh hoạt động dựa trên cơ sở lòng tin của khách hàng.
Trong chiến lược phát triển của NHTM, hoạt động cho vay giữ vai trò chủ chốt, là
nguồn tạo lợi nhuận chính cho ngân hàng. Khi hoạt động cho vay DNNVV mang lại
hiệu quả cao sẽ đưa đến cho ngân hàng rất nhiều lợi thế. Cụ thể là lợi nhuận mà ngân
hàng có được từ hoạt động cho vay đủ để chi trả chi phí cho các hoạt động khác như huy
động vốn, trả lãi tiền vay, trả lương công nhân viên, mở rộng quy mô vốn và một số hoạt
động kinh doanh khác của ngân hàng. Bên cạnh đó, khi một ngân hàng đạt được hiệu
quả và có bước phát triển tốt sẽ tạo được sự tin tưởng cũng như uy tín trong tâm trí
Thang Long University Library
7
khách hàng, từ đó sẽ dễ dàng mở rộng thị phần cũng như quy mô hoạt động, nâng cao
năng lực cạnh tranh, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển nhanh chóng trong tương lai.
1.1.6.2. Đối với nền kinh tế
Hoạt động cho vay DNNVV của NHTM tạo ra nguồn lợi nhuận khá lớn, đóng
góp không nhỏ vào GDP cả nước. Trong thời gian tới, đối tượng DNNVV vẫn là
khách hàng mục tiêu mà các NHTM hướng tới. Việc cho vay đối với các doanh nghiệp
này sẽ giúp đầu ra của ngân hàng được khơi thông. Khi các doanh nghiệp có vốn sẽ
giúp sản xuất có điều kiện phát triển, qua đó giải quyết được các khó khăn hiện tại.
DNNVV chiếm đa số trong tổng số doanh nghiệp ở Việt Nam, nếu các doanh nghiệp
này hoạt động có hiệu quả sẽ giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho số lượng lớn
người lao động, huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển, xóa đói giảm
nghèo. Từ kết quả đó, nền kinh tế đất nước trở nên ổn định hơn, đời sống người dân
được nâng lên rõ rệt.
1.1.6.3. Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Nguồn vốn vay ngân hàng là đòn bẩy kinh tế hỗ trợ cho sự ra đời và phát triển
của DNNVV. Các doanh nghiệp này hình thành dựa trên số vốn điều lệ rất hạn chế, chỉ
đủ để chi trả một số khoản mục đầu tư ban đầu. Đa số phần vốn dành để trang trải các
chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất là từ nguồn vay của các tổ chức tín dụng.
Trong khi đó, nguồn vốn vay từ các ngân hàng lại khá dồi dào và có lãi suất thấp hơn
lãi suất thị trường. Điều này cũng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận
hơn với dòng vốn an toàn, ổn định và tiết kiệm chi phí này. Bên cạnh đó, hoạt động
cho vay của NHTM cũng là một phương tiện giúp cho DNNVV tiếp cận được nguồn
vốn nước ngoài, trên cơ sở ngân hàng thu hút vốn đầu tư, khoản tiết kiệm của các cá
nhân, doanh nghiệp nước ngoài rồi lại dùng chính nguồn tiền đó để tài trợ cho hoạt
động cho vay nội địa. Ngân hàng luôn ưu tiên cho vay đối với các DNNVV để đảm
bảo cho doanh nghiệp hoạt động lâu dài và liên tục. Vốn tín dụng của ngân hàng chủ
yếu phục vụ nhu cầu đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, cải tiến phương
thức sản xuất nhằm tới mục tiêu tạo ra nguồn lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh.
Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa1.2.
1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Mỗi quốc gia có một điều kiện kinh tế và đặc điểm khác nhau, vì vậy, khái niệm
hay sự phân loại các doanh nghiệp vì thế cũng không thống nhất ở tất cả các quốc gia.
Để định nghĩa DNNVV, trước tiên phải dựa vào quy mô doanh nghiệp, thông thường
đó là các tiêu chí về số lượng nhân công, vốn điều lệ, doanh thu,… Theo tiêu chí của
nhóm Ngân hàng thế giới (World bank groups), doanh nghiệp nhỏ có số lượng lao
động từ 10 đến dưới 50 người, còn doanh nghiệp vừa có từ 50 đến 300 lao động.
8
Việt Nam, theo công văn số 681/CP-KTN của Chính phủ ban hành ngày 20
tháng 6 năm 1998 thì DNNVV là những doanh nghiệp có số công nhân dưới 200
người và số vốn kinh doanh dưới 5 tỷ đồng. Trên thực tế tiêu chí này không cho phép
phân biệt các doanh nghiệp vừa, nhỏ và cực nhỏ. Vì vậy, tiếp theo đó Nghị định số
90/2001/NĐ-CP chính thức đưa ra định nghĩa DNNVV: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là
cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, có đăng kí kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có
vốn đăng kí không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hằng năm không quá
300 người”. Các doanh nghiệp cực nhỏ theo quy định có dưới 10 nhân công, doanh
nghiệp nhỏ có từ 10 đến 49 lao động.
Cuối cùng, ngày 30 tháng 6 năm 2009, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển DNNVV thay thế cho nghị định số
90/2001/NĐ-CP, đưa ra định nghĩa cụ thể về DNNVV như sau: “Doanh nghiệp nhỏ và
vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng kí kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia
thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ và vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tương đương tổng tài
sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp), hoặc số lao động
bình quân theo năm”. Theo đó, số lượng công nhân trung bình từ 10 người trở xuống
là doanh nghiệp siêu nhỏ, từ 10 người đến dưới 200 người được coi là doanh nghiệp
nhỏ và từ 200 đến 300 người lao động thì được coi là doanh nghiệp vừa. Về số vốn
kinh doanh cũng được phân cấp rõ ràng trong nghị định này, cụ thể là doanh nghiệp có
số vốn từ 20 tỷ đồng trở xuống đối với các ngành nông lâm nghiệp, thủy sản, công
nghiệp và xây dựng; 10 tỷ đồng trở xuống đối với ngành thương mại và dịch vụ thì
được coi là doanh nghiệp nhỏ. Tương ứng với tiêu chí phân theo ngành nghề sản xuất
kinh doanh thì những doanh nghiệp vừa phải có số vốn điều lệ là từ 20 tỷ đồng đến
100 tỷ đồng đối với ngành nông lâm nghiệp, công nghiệp và xây dựng; từ 10 tỷ đồng
đến 50 tỷ đồng đối với ngành thương mại dịch vụ.
1.2.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam
DNNVV là một loại hình doanh nghiệp không những thích hợp với nền kinh tế
của những nước phát triển mà còn đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế của các
nước đang phát triển. Hệ thống các DNNVV đã hình thành từ rất lâu nhưng chỉ khi có
đường lối dẫn dắt đúng đắn của Đảng và Nhà nước thì loại hình doanh nghiệp này mới
thực sự được quan tâm đúng mức và có điều kiện phát triển cả về số lượng và chất
lượng. DNNVV ở nước ta mang những đặc điểm riêng biệt cơ bản sau:
Thứ nhất, theo luật doanh nghiệp năm 2005 thì DNNVV có thể hoạt động trên
mọi lĩnh vực được pháp luật không cấm, trong mọi thành phần kinh tế và có thể hoạt
động theo các hình thức khác nhau. Các hình thức doanh nghiệp mà DNNVV có thể
lựa chọn là doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn một
Thang Long University Library
9
thành viên, công ty cổ phần, hợp tác xã, doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp
100% vốn nước ngoài,…
Thứ hai, số vốn yêu cầu cho việc thành lập DNNVV là thấp nên việc thành lập
tương đối đơn giản và thuận lợi, bộ máy tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý gọn
nhẹ, tiết kiệm được nhiều chi phí. Hơn nữa, chu kỳ kinh doanh ngắn nên các doanh
nghiệp này có thời gian hoàn vốn ngắn hơn nhiều so với các tổ chức kinh tế có quy mô
lớn. Rất nhiều tổ chức hay cá nhân có năng lực tài chính đã đứng ra thành lập doanh
nghiệp cho riêng mình, vì vậy nên hiện nay các DNNVV chiếm tỷ lệ cao trên thị
trường và có tốc độ gia tăng nhanh chóng.
Thứ ba, DNNVV có quy mô nhỏ so với các doanh nghiệp lớn. Điều này tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp dễ dàng thích nghi với biến động của thị trường, có khả
năng tiếp cận và đáp ứng các nhu cầu nhỏ lẻ tốt hơn các doanh nghiệp lớn cùng ngành.
Thứ tư, năng lực tài chính hạn chế, gây bất lợi cho hoạt động sản xuất kinh
doanh. Doanh nghiệp buộc phải tiến hành các hoạt động tín dụng để tạo điều kiện
thuận lợi cho quá trình sản xuất. Nguồn tín dụng chủ yếu của các DNNVV là vốn vay
từ ngân hàng và một số nguồn từ thị trường tài chính. Tuy nhiên, do quy mô nhỏ, thiếu
tài sản thế chấp đủ điều kiện của tài sản đảm bảo do ngân hàng quy định, năng lực tài
chính chưa cao nên việc xin vay vốn của ngân hàng gặp phải rất nhiều khó khăn.
Thứ năm, năng lực kinh doanh của DNNVV còn hạn chế. Do quy mô vốn nhỏ nên
các DNNVV không có điều kiện đầu tư quá nhiều và nâng cấp, đổi mới máy móc, mua
sắm thiết bị công nghệ tiên tiến, hiện đại. Việc sử dụng các công nghệ lạc hậu dẫn đến
chất lượng sản phẩm không cao, tính cạnh tranh trên thị trường kém. DNNVV cũng gặp
nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm, thâm nhập thị trường và phân phối sản phẩm do thiếu
thông tin thị trường, công tác marketing còn kém hiệu quả. Điều đó làm cho các mặt hàng
của DNNVV sản xuất ra khó đến tay người tiêu dùng, không đem lại hiệu quả kinh tế.
Cuối cùng là kinh nghiệm hoạt động của DNNVV chưa có nhiều. Đa số các
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nước ta hiện nay là các doanh nghiệp tư nhân được thành
lập trong hoặc sau thời kỳ mở cửa nền kinh tế. Với những DNNVV thành lập khá lâu
mà hoạt động sản xuất kinh doanh tốt, có hiệu quả, họ sẽ dần dần mở rộng nguồn vốn
của mình và đứng vào hàng ngũ những doanh nghiệp lớn. Còn lại phần lớn các
DNNVV chưa có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh của mình.
Các doanh nghiệp này không có sự phân biệt giữa chức năng lãnh đạo, xây dựng chiến
lược của chủ doanh nghiệp với chức năng quản lý việc vận hành quá trình sản xuất
kinh doanh. Điều này làm cho các chủ doanh nghiệp không đủ khả năng và thời gian
để nghiên cứu phương thức phát triển cụ thể và hợp lí. Do vậy, các doanh nghiệp hoạt
động mang tính chất ứng phó với thị trường, chủ yếu thực hiện mục tiêu ngắn hạn, nhằm
10
vào lợi ích trước mắt, không chủ động có những biện pháp ứng phó kịp thời và nhanh
chóng khi có những biến động mạnh trên thị trường.
Hiện nay, nền kinh tế có nhiều bất ổn và số lượng các doanh nghiệp ngày càng
tăng nên sự cạnh tranh trên thị trường cũng ngày càng gay gắt hơn. Điều này khiến cho
các doanh nghiệp càng gặp nhiều khó khăn về vốn để trang trải chi phí sản xuất như
chi phí lương, nguyên vật liệu, thuê máy móc, trang thiết bị, mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh,… Mặt khác, nhu cầu về vốn trung và dài hạn luôn cần thiết với các
DNNVV, do các doanh nghiệp này cần có đủ tiềm lực để thay đổi công nghệ, tăng
cường khả năng cạnh tranh cũng như quy mô vốn. Chính vì vậy, việc hỗ trợ phát triển
DNNVV là nhiệm vụ hết sức bức thiết đặt ra cho các nhà lãnh đạo NHTM, nhằm đảm
bảo sự phát triển lâu dài của nền kinh tế.
1.2.3. Thực trạng phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam
Cục phát triển DNNVV (Bộ kế hoạch và đầu tư) đã tiến hành một cuộc điều tra
và nghiên cứu với sự tham gia của hơn 63.000 doanh nghiệp tại 30 tỉnh thành phía Bắc
năm 2011, nhằm nắm bắt tình hình của các DNNVV, tìm hiểu và tổng hợp những nhu
cầu mà doanh nghiệp cần trợ giúp. Qua đó, các cơ quan chức năng có thể tạo lập một
hệ thống chương trình hỗ trợ, đề xuất cơ chế chính sách nhằm khuyến khích các
DNNVV phát triển. Kết quả của cuộc khảo sát như sau :
Thứ nhất, quy mô vốn của các DNNVV còn nhỏ: gần 50% số doanh nghiệp có
mức vốn dưới 1 tỷ đồng, gần 75% số doanh nghiệp có mức vốn dưới 2 tỷ đồng và 90%
số doanh nghiệp có mức vốn dưới 5 tỷ đồng. Phần lớn các DNNVV có quy mô sản
xuất kinh doanh nhỏ lại luôn trong tình trạng thiếu vốn. Vốn tự có không đủ, thị
trường nhiều biến động bất lợi gây nhiều khó khăn cho DNNVV trong việc tiếp cận
vốn. Nguồn vốn vay của ngân hàng là một lựa chọn ưu tiên của doanh nghiệp, nhưng
do vướng phải một số cản trở về lãi suất, thủ tục, chính sách và phương thức vay mà
các DNNVV không thể dễ dàng xin vay được. Do thiếu vốn để sản xuất và kinh doanh
nên đa số các doanh nghiệp đã chọn cách sản xuất cầm chừng để duy trì hoạt động.
Đây là yếu tố gây ảnh hưởng rất lớn đến mục tiêu phát triển của bản thân DNNVV nói
riêng và của nền kinh tế nói chung.
Thứ hai, trình độ chuyên môn của các chủ doanh nghiệp chưa cao: có tới 55,63%
số chủ doanh nghiệp có trình độ học vấn từ trung cấp trở xuống. Số người đã tốt
nghiệp đại học chiếm 37,82%, số người có trình độ thạc sĩ là 2,33% và tiến sĩ chỉ
chiếm 0,66%. Điều đáng chú ý là đa số các chủ doanh nghiệp không được đào tạo về
kiến thức quản trị doanh nghiệp mà chủ yếu quản lí theo kinh nghiệm. Điều này ảnh
hưởng lớn đến việc lập chiến lược phát triển, định hướng kinh doanh và quản lý của
các DNNVV tại Việt Nam.
Thang Long University Library
11
Thứ ba, trình độ sử dụng công nghệ của cán bộ công nhân viên trong DNNVV
còn thấp. Theo số liệu khảo sát được cho thấy, chỉ có khoảng 8% số doanh nghiệp đạt
trình độ công nghệ tiên tiến mà phần lớn là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài (FDI). Theo tạp chí Cộng sản ra ngày 22 tháng 2 năm 2013 thì hiện nay, máy
móc, thiết bị đang được sử dụng ở các doanh nghiệp Việt Nam chỉ có 10% hiện đại,
38% trung bình và có tới 52% là lạc hậu và rất lạc hậu; tỷ lệ sử dụng công nghệ cao
mới chỉ có 2%. Các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư cho đổi mới công nghệ rất thấp,
chỉ khoảng 0,2% - 0,3% trong tổng doanh thu.
Cuối cùng là hạn chế trong tiếp cận nguồn nguyên vật liệu với giá cả cạnh tranh và
chưa đề cao vấn đề thương hiệu của doanh nghiệp. Đa số các doanh nghiệp Việt Nam
phải nhập khẩu nguyên vật liệu đầu vào. Bên cạnh đó, công nghiệp chế tạo vẫn chủ yếu
là gia công lắp ráp. Cụ thể, một số sản phẩm xuất khẩu và có sự tăng trưởng cao như
hàng da giày, dệt may, chế biến thực phẩm, ô tô, xe máy,… đều phụ thuộc vào nguồn
nguyên liệu và bán thành phẩm nhập khẩu từ nước ngoài. Đối với DNNVV, do các
doanh nghiệp này có quy mô nhỏ, vị thế yếu, nếu không có hình thức hợp tác thích hợp
để mua nguyên vật liệu thì sẽ luôn ở thế bất lợi về giá cả.
1.2.4. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Theo bộ kế hoạch và đầu tư, trong 9 tháng đầu năm 2012, cả nước có khoảng
51.200 doanh nghiệp mới thành lập với tổng số vốn đăng kí trên 350.700 tỷ đồng.
Trong số ấy có tới 97% là DNNVV. Các doanh nghiệp này đóng góp hơn 40% GDP cả
nước, sử dụng hơn 50,3% lao động xã hội. Nếu tính cả 134.200 hợp tác xã, trang trại
và các hộ kinh doanh cá thể thì khu vực này đóng góp vào tăng trưởng tới 65% GDP
và có hiệu quả đầu tư cao hơn rất nhiều so với doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài. Trong nền kinh tế thị trường năng động như hiện nay thì
DNNVV đóng vai trò lớn trong nhiều mặt của kinh tế xã hội.
Thứ nhất, DNNVV tạo ra công ăn việc làm, đóng góp vào sự ổn định xã hội. Số
liệu mà Bộ kế hoạch đầu tư đưa ra cũng cho thấy ở Việt Nam hiện nay, hàng năm
DNNVV thu hút được hơn 7,8 triệu lao động trên cả nước. Điều này không những góp
phần vào sự phát triển của đất nước mà nó còn trực tiếp tác động đến cuộc sống của
người dân, giảm tỷ lệ thất nghiệp, tăng thu nhập của người lao động, xóa đói giảm
nghèo, tăng cường tiến bộ xã hội. Hơn nữa, DNNVV linh hoạt trong cách thức kinh
doanh, dễ dàng thích nghi với nền kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động.
Thứ hai, DNNVV giữ vai trò ổn định và góp phần vào phát triển nền kinh tế.
DNNVV có mặt ở hầu hết trên mọi lĩnh vực ngành nghề, tạo ra một khối lượng sản phẩm
phong phú, đa dạng về chủng loại, đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường, tạo ra lợi nhuận lớn.
Thứ ba, DNNVV góp phần quan trọng vào việc tạo lập sự cân bằng và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo thành phần và theo vùng lãnh thổ. Trên thị trường tồn tại
12
những nhu cầu nhỏ lẻ về một số ngành nghề hay lĩnh vực kinh tế mà các doanh nghiệp
lớn thường ít quan tâm, nhưng ngược lại, các DNNVV lại có khả năng và linh hoạt
nắm bắt cơ hội này. Điều này đã tạo nên một ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ,
phục vụ đắc lực cho quá trình hình thành và phát triển của các DNNVV. Về chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo vùng, lãnh thổ, do quy mô nhỏ bé, dễ dàng thành lập nên các
DNNVV có mặt ở khắp mọi nơi, từ thành thị đến nông thôn, từ đồng bằng đến miền
núi. DNNVV sẽ là động lực thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, hình thành những tụ điểm
sản xuất kinh doanh, cụm công nghiệp, phát triển ngành dịch vụ thương mại, từ đó góp
phần đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa trên phạm vi cả nước.
Thứ tư, DNNVV giúp thu hút đầu tư trong dân cư và sử dụng tối ưu các nguồn lực
tại địa phương. Việc tạo lập DNNVV không cần quá nhiều vốn, đây là cơ hội để đông
đảo dân cư có thể tham gia đầu tư. Vì vậy, DNNVV được coi là phương tiện có hiệu quả
trong việc huy động vốn, sử dụng các khoản tiền nhàn rỗi và biến nó thành công cụ đầu
tư sinh lời. Với lợi thế phân bổ ở mọi miền đất nước, DNNVV có khả năng tận dụng
được các tiềm năng sẵn có về lao động, nguyên vật liệu tại chỗ, khai thác triệt để những
thế mạnh của địa phương. Điều này có vai trò to lớn trong quá trình sản xuất và kinh
doanh của DNNVV, từ đó tiết kiệm nguồn lực cho đất nước, tạo ra lợi nhuận to lớn.
Thứ năm, DNNVV góp phần tăng nguồn hàng xuất khẩu và nguồn thu cho ngân
sách Nhà nước. Ngày nay, mối giao lưu kinh tế được mở rộng trong khu vực và trên
toàn thế giới, các mặt hàng truyền thống trở thành những sản phẩm có giá trị xuất khẩu
cao, nhất là các sản phẩm thủ công mỹ nghệ. Các mặt hàng này là thế mạnh của
DNNVV, bởi cần nguồn vốn đầu tư ít, lao động thủ công mà không cần đến những
máy móc, thiết bị hiện đại.
Thứ sáu, DNNVV là cơ sở để hình thành nên những doanh nghiệp có quy mô
lớn, những tập đoàn kinh tế hùng mạnh. Các doanh nghiệp lớn không phải lúc nào
cũng có thể bao quát được hết tất cả các lĩnh vực, sử dụng tốt nguồn lực của quốc gia.
Với tình chất linh hoạt, năng động, DNNVV tập trung và dễ dàng thâm nhập vào
những thị trường ngách, hỗ trợ cho các doanh nghiệp lớn tiếp xúc với thị trường, cân
đối khả năng cung cầu cho nền kinh tế. Mặt khác, DNNVV đóng vai trò cung cấp cho
các doanh nghiệp lớn những sản phẩm đầu vào hay trực tiếp tham gia vào chu trình
sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp lớn, làm giảm chi phí, từ đó hạ giá thành
sản phẩm, nâng cao chất lượng, tạo ra sức cạnh tranh trên thị trường.
Tóm lại, tuy điều kiện kinh tế xã hội của mỗi nước là khác nhau nhưng không thể
đánh giá thấp vai trò của bộ phận DNNVV, nó luôn giữ một vị trí quan trọng trong tiến
trình phát triển kinh tế đất nước, góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế toàn quốc gia và
nền kinh tế toàn cầu nói chung. Chính vì lẽ đó, nhiệm vụ đặt ra cho các nhà lãnh đạo
cấp cao là làm thế nào để đưa ra những chính sách hợp lí đối với từng loại hình doanh
Thang Long University Library
13
nghiệp, thúc đẩy riêng từng khu vực đồng thời phải có sự kết hợp hài hòa giữa
DNNVV và doanh nghiệp lớn.
Hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng1.3.
thƣơng mại
1.3.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối với các
doanh nghiệp nhỏ và vừa
Cho vay là hoạt động mang lại nguồn thu chủ yếu cho NHTM nhưng kèm theo
đó là nguy cơ rủi ro cũng vô cùng lớn. Chính vì vậy, hiệu quả của hoạt động cho vay
ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của NHTM. Do đó, để đánh giá được
hoạt động cho vay của một ngân hàng trong một thời gian nhất định cần phải nắm rõ
khái niệm về hiệu quả cho vay.
Xét trên góc độ của DNNVV, hiệu quả cho vay thể hiện ở việc thỏa mãn các nhu cầu
về quy mô vốn vay, lãi suất và kì hạn vay hợp lí, thủ tục và điều kiện vay đơn giản. Bên
cạnh đó, các doanh nghiệp còn cần được thỏa mãn về vay vốn một cách kịp thời và nhanh
chóng, tạo điều kiện thuận lợi nhất trong quá trình tiếp cận vốn, giải ngân và thu nợ.
Xét trên góc độ của NHTM, một khoản vay có chất lượng tốt thì trước tiên phải
có phạm vi, giới hạn và mức độ cho vay phù hợp với điều kiện tài chính của ngân
hàng, thêm nữa là phải đảm bảo nguyên tắc cho vay cũng như một số quy định của
pháp luật nói chung và của ngân hàng nói riêng. Bên cạnh đó, hiệu quả cho vay đối với
NHTM là đáp ứng đúng, đủ và kịp thời nhu cầu vay, đem đến sự hài lòng cho khách
hàng, nâng cao uy tín của ngân hàng, đảm bảo khả năng thu hồi được nợ và khả năng
sinh lời của các khoản vay.
Tóm lại, có thể đưa ra định nghĩa tổng quát về hiệu quả hoạt động cho vay đối
với DNNVV của NHTM như sau: “Hiệu quả cho vay DNNVV là sự đáp ứng kịp thời,
đầy đủ và chính xác nhu cầu về vốn cho DNNVV nằm trong khả năng của ngân hàng
và chính sách phát triển kinh tế của đất nước. Nguồn vốn đó phải được doanh nghiệp
sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả nhất, có
khả năng sinh lời, tạo ra một lượng tiền lớn hơn ban đầu, một phần để chi trả cho các
chi phí, một phần là lợi nhuận của doanh nghiệp; mà vẫn phải đảm bảo hoàn trả nợ đầy
đủ cho ngân hàng cả gốc và lãi đúng theo kì hạn cam kết”.
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay
Hoạt động cho vay đóng vai trò rất quan trọng, không chỉ đối với NHTM mà đối
với cả nền kinh tế và đặc biệt là với DNNVV. Chính vì thế, việc nâng cao hiệu quả
hoạt động cho vay là hết sức cần thiết, đây là mục tiêu quan trọng hàng đầu của hệ
thống NHTM nhằm khai thác, huy động vốn, sử dụng vốn có hiệu quả theo yêu cầu
phát triển của nền kinh tế. Khi hiệu quả hoạt động cho vay tăng cao sẽ tránh được
14
những rủi ro có thể xảy ra đối với khách hàng doanh nghiệp, đối với chính NHTM và
toàn bộ nền kinh tế.
1.3.2.1. Đối với nền kinh tế
Trước tiên phải khẳng định tầm quan trọng của hệ thống ngân hàng. Nó là hệ
thống trung tâm đầu não của nền kinh tế quốc gia. Bất kì một sự biến động nào của hệ
thống ngân hàng, với tư cách là một định chế tài chính trung gian đều tác động lan tỏa
đến mọi ngành nghề, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế. Ngược lại,
những biến động của nền kinh tế đều có ảnh hưởng đến hoạt động của toàn hệ thống
ngân hàng. Chính vì vậy đảm bảo an toàn trong kinh doanh, nâng cao hiệu quả cho vay
là yêu cầu tất yếu đặt ra cho hệ thống NHTM, là tiền đề quan trọng để các NHTM có thể
phát huy đầy đủ vai trò tích cực của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường.
Ngày nay, trước xu hướng hội nhập, hệ thống NHTM phát triển với nghiệp vụ
kinh doanh ngày càng đa dạng, tốc độ hội nhập khá nhanh trong xu hướng tự do hóa
tài chính, phát triển với quy mô ngày càng lớn, trở thành tập đoàn đa năng có thể đáp
ứng đầy đủ nhu cầu vốn cho nền kinh tế thị trường. Nhưng nếu mở rộng tín dụng quá
mức sẽ gây ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay khi các khoản nợ khó đòi có chiều hướng
gia tăng, nguy cơ dẫn đến khủng hoảng tài chính rất cao.
1.3.2.2. Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hoạt động của các doanh nghiệp chịu sự
cạnh tranh khốc liệt. Để có thể đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của thị trường, các doanh
nghiệp không những cần nâng cao chất lượng lao động, củng cố và hoàn thiện cơ chế
quản lý, chế độ hạch toán kế toán, mà còn phải không ngừng cải tiến máy móc, thiết
bị, dây chuyền công nghệ, tìm tòi và sử dụng vật liệu mới, mở rộng quy mô sản xuất
một cách thích hợp. Những hoạt động này đòi hỏi một khối lượng lớn vốn đầu tư,
nhiều khi vượt quá khả năng vốn tự có của doanh nghiệp. Để giải quyết khó khăn này,
doanh nghiệp có thể tìm đến ngân hàng xin vay vốn. Thông qua hoạt động cho vay,
ngân hàng là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường. Hoạt động cho vay đóng vai
trò quan trọng đối với DNNVV, chính vì vậy việc nâng cao hiệu quả hoạt động cho
vay là vô cùng cần thiết đối với các DNNVV, cũng như các chủ thể kinh tế khác.
1.3.2.3. Đối với các ngân hàng thương mại
Phát triển hoạt động cho vay là điều kiện để ngân hàng bảo toàn vốn của mình.
Với tư cách là trung gian tín dụng và trung gian thanh toán trong nền kinh tế, ngân
hàng đi vay để cho vay. Đặc biệt trong tình hình hiện nay, tín dụng đang chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong cơ cấu tài sản có của ngân hàng, việc phát triển tốt hoạt động cho
vay còn là điều kiện để ngân hàng tăng lợi nhuận. Đây là cơ hội để ngân hàng duy trì
được khả năng thanh toán, ổn định tình hình tài chính và nâng cao uy tín của mình.
Thang Long University Library
15
Mặt khác, tăng cường hiệu quả của hoạt động cho vay là tiền đề để ngân hàng tăng khả
năng trích lập dự phòng rủi ro, đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay.
Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay được đặt ra như là một nhiệm
vụ quan trọng hàng đầu của hệ thống NHTM nhằm khai thác, huy động, sử dụng
nguồn vốn có hiệu quả theo yêu cầu của nền kinh tế, kích thích và tạo động lực phát
triển cho các DNNVV và các chủ thể kinh tế khác, góp phần phát triển kinh tế quốc
gia, ổn định trật tự xã hội.
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại ngân hàng thương mại
Hiện nay công tác cho vay chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản có của NHTM.
Vì vậy sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng phụ thuộc rất nhiều vào cho vay và
hiệu quả cho vay. Việc đánh giá hiệu quả công tác cho vay ở các ngân hàng hiện nay
thông qua các tiêu chí cơ bản là chỉ tiêu định tính và chỉ tiêu định lượng
1.3.3.1. Các chỉ tiêu định tính
Quy mô của hoạt động cho vay: Một ngân hàng có hiệu quả cho vay cao là phải
có được một số lượng khách hàng đông đảo, đa dạng nhiều thành phần. Ngân hàng cần
mở rộng hơn nữa hoạt động cho vay đối với các đối tượng DNNVV trong những lĩnh
vực như sản xuất, chế biến, dịch vụ, xuất nhập khẩu,… Tuy nhiên, việc mở rộng quy
mô của hoạt động cho vay còn phải phù hợp với điều kiện và lợi thế của từng ngân
hàng. Hơn nữa, ngân hàng cần phải duy trì tỷ lệ dư nợ của khách hàng ở mức hợp lý,
đảm bảo tốc độ quay vòng vốn tín dụng phù hợp, giảm thiểu rủi ro và nâng cao chất
lượng của khoản vay.
Ch p hàng nghiêm ngặt các bƣớc cụ thể của quy trình cho vay: Một khoản
vay có hiệu quả phải được ngân hàng thực hiện đầy đủ và đúng với các bước trong quy
trình cho vay. Đây là cơ sở pháp lý đảm bảo cho món vay và là cơ sở để ngân hàng
giải quyết những vấn đề phát sinh khi khoản vay có nguy cơ rủi ro.
Hoạt động kiểm soát nội bộ ngân hàng: Hoạt động cho vay của ngân hàng phải
đối mặt với rất nhiều rủi ro. Chính vì vậy, công tác kiểm soát nội bộ ra đời với các cơ
chế, chính sách, quy trình cụ thể giúp nhận dạng, đo lường, đánh giá thường xuyên, liên
tục để kịp thời phát hiện, ngăn ngừa rủi ro trong hoạt động cho vay, qua đó đề xuất
những biện pháp quản lý rủi ro thích hợp, nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng.
Ch t ƣ ng nhân sự của ngân hàng: Khi cho vay, nếu cán bộ tín dụng có tinh
thần, đạo đức nghề nghiệp tốt thì trong quá trình tiếp cận phục vụ khách hàng sẽ tạo ra
thiện cảm và một ấn tượng tốt trong tâm trí khách hàng. Trong quá trình thẩm định cho
vay, cán bộ có năng lực chuyên môn và kinh nghiệm cao thì sẽ đưa ra những kết quả
đúng đắn, giảm thiểu rủi ro ngay từ khâu xét duyệt hồ sơ cho vay vốn.
16
Uy tín của ngân hàng: Đó là hình ảnh của ngân hàng trong lòng khách hàng. Uy
tín của mỗi ngân hàng được xây dựng, hình thành trong cả một quá trình lâu dài. Tâm
lý của khách hàng khi thực hiện các giao dịch của mình thường lựa chọn những ngân
hàng lớn, lâu đời, có hiệu quả kinh doanh tốt. Đối với bản thân NHTM, việc chiếm
được lòng tin của khách hàng là một thành công lớn trong tiến trình phát triển, là tiền
đề cho việc huy động vốn, từ đó nâng cao chất lượng cho vay nói chung và cho vay
đối với DNNVV nói riêng.
Có thể nói chỉ tiêu định tính là căn cứ đánh giá hiệu quả cho vay DNNVV tại
NHTM. Qua đó, các nhà lãnh đạo có thể có những nhận định sơ bộ về tình hình và hiệu
quả hoạt động cho vay của DNNVV của ngân hàng. Từ đó đề ra những giải pháp khắc
phục kịp thời, phù hợp với thực trạng phát triển của ngân hàng. Tuy nhiên, để có được
những kết luận chính xác hơn thì phải dựa trên một hệ thống các chỉ tiêu định lượng cụ
thể, liên quan trực tiếp và phản ánh xác thực nhất về hoạt động cho vay DNNVV.
1.3.3.2. Các chỉ tiêu định lượng
Những chỉ tiêu cụ thể mà ngân hàng thường quan tâm đến là:
Số ƣ ng khách hàng đƣ c vay vốn
Chỉ tiêu này phản ánh số lượng khách hàng có hợp đồng vay với ngân hàng qua
các thời kỳ, cho thấy khả năng thu hút khách hàng cũng như khả năng cạnh tranh của
ngân hàng trên thị trường trong thời gian nhất định.
Doanh số cho vay
Doanh số cho vay DNNVV là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền ngân hàng
cho DNNVV vay trong thời kỳ nhất định, tùy vào chu kì kinh tế của ngân hàng
(thường là một năm). Ngoài ra ngân hàng còn dùng chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ
trọng cho vay DNNVV trong tổng số cho vay của ngân hàng trong một năm.
Tỷ trọng cho vay DNNVV =
Doanh số cho vay DNNVV
x 100%
Tổng doanh số cho vay
Doanh số thu n
Doanh số thu nợ là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền ngân hàng thu hồi
được từ hoạt động cho vay DNNVV trong một thời gian nhất định, thường tính theo
năm tài chính của ngân hàng.
Tỷ lệ n quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh số dư nợ gốc và lãi đã quá hạn mà chưa thu hồi được.
Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao chứng tỏ chất lượng cho vay càng kém. Tỷ lệ này cho biết
cứ 100 đồng dư nợ hiện tại thì có bao nhiêu đồng đã quá hạn, đây là chỉ tiêu cơ bản
cho biết hiệu quả hoạt động cho vay tại ngân hàng.
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Nợ quá hạn DNNVV
x 100%
Tổng dư nợ DNNVV
Thang Long University Library
17
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ ngân hàng đang gặp rủi ro tín dụng và có khả năng
mất vốn. Ngân hàng cần tiến hành phân loại các nhóm nợ để có thể đánh giá được chất
lượng cho vay dễ dàng và thuận tiện hơn, qua đó có những biện pháp cụ thể đối với từng
đối tượng vay như tích cực giám sát chặt chẽ hoạt động của doanh nghiệp để hạn chế tối
đa rủi ro tín dụng có thể xảy ra. Các khoản nợ của ngân hàng được chia thành 5 nhóm:
N nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín
dụng đánh giá là có khả năng thu hồi cả gốc và lãi đúng hạn, các khoản nợ quá hạn
dưới 10 ngày mà tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi cả gốc và lãi đúng
thời hạn còn lại.
N nhóm 2 (nợ cần chú ý) bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90
ngày, các khoản nợ điều chỉnh lần đầu (đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức
thì tổ chức tín dụng cần có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ cả gốc và lãi
đúng kì hạn được điều chỉnh lần đầu).
N nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm các khoản nợ từ 91 ngày đến 180
ngày, các khoản nợ được cơ cấu lại thời gian trả nợ lần thứ nhất (ngoại trừ các khoản
vay có kì hạn trả nợ được cơ cấu lại đã được phân loại vào nhóm 2 ở trên) và các
khoản nợ của khách hàng được miễn giảm tiền lãi do khách hàng không có khả năng
trả lãi theo hợp đồng.
N nhóm 4 (nợ nghi ngờ) bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360
ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu, các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần thứ hai.
N nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) bao gồm các khoản nợ quá hạn trên 360
ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn trên 90 ngày theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu. Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần thứ hai
quá hạn theo thời gian cơ cấu lại lần thứ hai, các khoản nợ cơ cấu từ lần thứ ba trở lên
kể cả đã quá hạn hay chưa quá hạn, các khoản nợ chờ xử lí.
Tỷ lệ n x u
Tỷ lệ nợ xấu =
Nợ xấu DNNVV
x 100%
Tổng dư nợ DNNVV
Nợ xấu là những khoản nợ mà khả năng thu hồi vốn rất thấp. Đây là khoản nợ mà
ngân hàng không hề mong muốn. Tỷ lệ nợ xấu cho biết trong 100 đồng tổng số dư tài
sản thì có bao nhiêu đồng là nợ xấu, nó là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả tín dụng
của ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao càng phản ánh rủi ro tín dụng cao trong cho vay của
ngân hàng. Vốn của ngân hàng lúc này không còn ở mức độ rủi ro thông thường nữa
mà có nguy cơ mất trắng. Nợ xấu bao gồm nhóm nợ dưới tiêu chuẩn, nhóm nợ nghi
ngờ và nhóm nợ có khả năng mất vốn. Tùy vào từng tình hình thực tế của doanh
18
nghiệp mà ngân hàng sẽ áp dụng những biện pháp khác nhau để giải quyết như gia hạn
nợ hay tiến hành phát mại TSĐB.
Vòng quay vốn tín dụng cho vay DNNVV
Vòng quay vốn tín dụng DNNVV =
Doanh số thu nợ DNNVV
Dư nợ bình quân DNNVV
Trong đó:
Dư nợ bình quân DNNVV =
Dư nợ đầu năm + Dư nợ cuối năm
2
Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng phản ánh số vòng chu chuyển vốn tín dụng của
ngân hàng đối với DNNVV. Vòng quay vốn càng cao chứng tỏ nguồn vốn vay ngân
hàng đã luân chuyển càng nhanh. Vòng quay càng lớn với số dư nợ luôn tăng, chứng
tỏ đồng vốn của ngân hàng bỏ ra đã được sử dụng một cách có hiệu quả, tiết kiệm chi
phí, tạo ra lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Ngược lại nếu chỉ số này thấp chứng tỏ có
những bất ổn có thể xảy ra trong quá trình thu hồi vốn. Từ đó ngân hàng sẽ có những
động thái khắc phục tình hình để hạn chế rủi ro có thể xảy ra. Chỉ tiêu này cũng là căn
cứ ảnh hưởng tới quyết định cho vay của ngân hàng trong những lần tiếp theo.
Tỷ lệ dự phòng rủi ro (DPRR) đƣ c trích lập
Tỷ lệ trích lập DPRR =
Số tiền trích lập DPRR
Tổng dư nợ
Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, tỷ lệ dự phòng rủi ro là khoản tiền được
trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng không thực hiện
được nghĩa vụ theo cam kết trong hợp đồng tín dụng. Đây là một chỉ tiêu quan trọng để
đánh giá chất lượng tín dụng và khả năng quản lý nợ của ngân hàng. Tỷ lệ này cho biết dự
phòng rủi ro trong cho vay DNNVV được trích lập so với dư nợ cho vay DNNVV. Tỷ lệ
này càng cao chứng tỏ chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp chưa tốt, vẫn phải trích ra
một phần lớn để dự phòng cho những khoản nợ có nguy cơ mất vốn cao.
Khả năng bù đắp rủi ro
Hệ số khả năng bù đắp
khoản cho vay DNNVV
=
Số tiền DPRR được trích
Nợ đã xử lý
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp cũng như các NHTM phải hoạt
động trong môi trường cạnh tranh gay gắt, phải thường xuyên đối mặt với rủi ro.
Nguyên nhân có thể là do giá cả thay đổi, khả năng quản lý và điều hành kém, khủng
hoảng tài chính, công nghệ lạc hậu,... Mặt khác do thông tin tín dụng không đầy đủ,
nếu một bên không nắm vững tình hình tài chính, uy tín, khả năng thanh toán, không
kiểm tra được những thông tin và kết quả của dự án mà mình tài trợ thì rủi ro tín dụng
là điều khó tránh khỏi. Sự tồn tại và phát triển của ngân hàng phụ thuộc vào khả năng
bù đắp rủi ro chung và rủi ro trong cho vay DNNVV nói riêng.
Thang Long University Library
19
Nếu hệ số này >1 nghĩa là số tiền trích lập DPRR lớn hơn số dư nợ cho vay
DNNVV đã được xử lý rủi ro.
Nếu hệ số này =1, ngân hàng đủ khả năng bù đắp rủi ro trong cho vay DNNVV.
Nếu hệ số này <1 cho biết ngân hàng không đủ khả năng bù đắp rủi ro.
Thu nhập từ hoạt động cho vay DNNVV
Thu nhập từ cho vay DNNVV =
Lãi từ hoạt động cho vay DNNVV
x 100%
Tổng thu nhập
Khoản vay được đánh giá là có hiệu quả khi khoản vay đó mang lại lợi nhuận cho
ngân hàng. Suy cho cùng, mục tiêu của kinh doanh ngân hàng cũng hướng tới lợi nhuận.
Hoạt động kinh doanh có hiệu quả có nghĩa là ngân hàng không chỉ thu được vốn, có
khả năng bù đắp chi phí mà còn có thêm nguồn lợi dư thừa. Đây là chỉ tiêu phản ánh
mức độ sinh lời của các khoản cho vay của ngân hàng, cho biết tỷ lệ lãi phát sinh từ hoạt
động cho vay trên một đơn vị thu nhập là bao nhiêu. Bất cứ một NHTM nào cũng cần
tính toán được chỉ tiêu này nhằm đánh giá khả năng sinh lời đối với nhóm đối tượng
khách hàng mang tính chất chiến lược này. Tất nhiên các ngân hàng luôn muốn chỉ tiêu
này ngày càng cao hơn. Hơn nữa, qua chỉ tiêu này cũng đánh giá được một phần khả
năng thu lãi và thu nợ của ngân hàng. Cuối kỳ kế toán, các ngân hàng có thể tính toán
chỉ tiêu này nhằm đánh giá hiệu quả của khoản cho vay, đồng thời có biện pháp kịp thời
trong việc cải cách chính sách cho vay với nhóm khách hàng này.
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa
1.3.4.1. hân tố thu c về ngân hàng
Quy mô và cơ c u kỳ hạn nguồn vốn của ngân hàng: Quy mô nguồn vốn cho
thấy khả năng cho vay của ngân hàng. Nguồn vốn huy động được sau khi đảm bảo về
dự trữ bắt buộc và dự trữ cho vay sẽ được ngân hàng sử dụng đầu tư và cho vay theo
một tỉ lệ phù hợp. Như vậy, nếu quy mô vốn nhỏ thì khả năng cho vay sẽ giảm. Bên
cạnh đó, ngân hàng sẽ phải lựa chọn các khoản cho vay đủ điều kiện theo quy định và
do đó có thể sẽ bỏ lỡ những khoản vay đem lại lợi nhuận tốt cho ngân hàng. Ngược lại,
nếu quy mô nguồn vốn lớn thì khả năng cho vay sẽ cao hơn, từ đó ngân hàng có thể
tận dụng các cơ hội trên thị trường.
Nhân tố nhân sự: Nhân tố nhân sự trong ngân hàng ảnh hưởng lớn đến hiệu quả
của các khoản vay. Con người là một yếu tố hết sức quan trọng quyết định đến sự
thành bại trong quản lý vốn vay cũng như trong hoạt động của ngân hàng. Xã hội ngày
càng phát triển đòi hỏi chất lượng nhân sự ngày càng cao để đối phó kịp thời với các
tình huống khác nhau có thể xảy ra, việc tuyển chọn nhân sự có đạo đức nghề nghiệp
tốt và chuyên môn giỏi sẽ giúp cho ngân hàng ngăn ngừa được những sai phạm khi
thực hiện chu trình của một khoản vay.
20
Chính sách cho vay: Chính sách cho vay của ngân hàng, mà đặc biệt là quy
trình cho vay sẽ có tác động lớn đến quy mô cũng như hiệu quả của khoản vay. Chính
sách cho vay là yếu tố quyết định đến hoạt động cho vay, nó xác định thành công hay
thất bại của một NHTM. Một chính sách cho vay phù hợp sẽ thu hút được nhiều khách
hàng đến với ngân hàng, đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động cho vay trên cơ sở
phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật. Bất cứ một NHTM nào muốn có hiệu quả trong
hoạt động cho vay đều phải có một chính sách cho vay rõ ràng, phù hợp với bản thân
ngân hàng mình. Trong đó, quy trình cho vay chặt chẽ đóng vai trò chủ chốt. Chính
sách cho vay của ngân hàng còn đưa ra các tỉ lệ cho vay theo tài sản bảo đảm, quy định
hạn mức cho vay đối với từng trường hợp khác nhau,… tất cả đều tác động đến quy
mô và hiệu quả của khoản vay.
Thông tin hoạt động cho vay: Thông tin hoạt động cho vay là yếu tố cơ bản
trong quản lý hoạt động cho vay theo nghĩa rộng. Nhờ có thông tin, ngân hàng có thêm
cơ sở để đánh giá uy tín, năng lực thực sự của khách hàng. Thông tin càng nhanh càng
chính xác và toàn diện thì khả năng phòng chống rủi ro trong hoạt động kinh doanh
càng tốt. Những món vay thiếu cơ sở và thông tin sẽ có khả năng gặp rủi ro cao. Thông
tin có thể thu thập được từ rất nhiều nguồn như từ trung tâm thông tin của NHNN, từ
phòng thông tin của các NHTM, qua báo chí, các cơ quan chức năng và bộ phận liên
quan,... Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật trong tương lai, sự lớn mạnh trong
hoạt động và sự hợp tác mạnh mẽ giữa các ngân hàng thì việc khai thác và xử lý thông
tin sẽ đem lại kết quả tích cực đối với các hoạt động cho vay của ngân hàng.
Công tác tổ chức ngân hàng: Tổ chức của ngân hàng cần cụ thể hóa và sắp xếp
một cách có khoa học, có tính linh hoạt trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc cho vay đã
quy định cả về huy động vốn lẫn cho vay, quản lý tài sản nợ, tài sản có của ngân hàng;
bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng, ban trong từng ngân hàng,
trong toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng như giữa ngân hàng với các cơ quan khác như cơ
quan tài chính, cơ quan pháp lý,... Từ đó, ngân hàng sẽ đáp ứng kịp thời yêu cầu của
khách hàng, quản lý sát sao các khoản huy động vốn cũng như các khoản vốn cho vay. Do
hoạt động này có khả năng rủi ro lớn hơn tất cả các loại hình kinh doanh khác nên sự phối
hợp này cần hiệu quả hơn nữa, đây là cơ sở tiến hành nghiệp vụ tín dụng lành mạnh.
Công nghệ ngân hàng: Để có thể quản lý và theo dõi hoạt động cho vay, song
song với việc nâng cao hiệu quả công tác hoạch định chính sách, công tác tổ chức quản
lý ngân hàng, công tác nhân sự, quản lý quá trình cho vay, công tác thông tin, kiểm
soát nội bộ, cần chú ý tới các phương tiện cần thiết phục vụ cho quá trình này. Công
nghệ ngân hàng tiên tiến phù hợp với khả năng tài chính, phạm vi và quy mô hoạt
động sẽ giúp cho ngân hàng phục vụ kịp thời, chính xác yêu cầu của khách hàng về tất
cả các mặt dịch vụ (nhận tiền gửi, cho vay, thu nợ,...) với chi phí mà cả hai bên cùng
Thang Long University Library
21
chấp nhận được. Bên cạnh đó, nó giúp cho các cấp quản lý của NHTM kịp thời nắm
bắt tình hình hoạt động cho vay để điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với tình hình thực
tế, nhằm thoả mãn yêu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Marketing ngân hàng: Chiến lược marketing là quá trình quảng bá sản phẩm trong
từng thời kì như khuyến mại, quảng cáo,... Điều này trực tiếp tác động vào tâm lý của
khách hàng và thu hút khách hàng đến với ngân hàng. Từ đó giúp ngân hàng mở rộng quy
mô, hình thức và đối tượng cho vay.
1.3.4.2. hân tố thu c về hách hàng
Các nhân tố thuộc về khách hàng như nhu cầu sử dụng các dịch vụ của ngân hàng,
khả năng sử dụng tiền vay, đạo đức khi đi vay,… có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả cho
vay của ngân hàng. Tuy nhiên, các nhân tố này ngân hàng không thể kiểm soát được mà
chỉ có khả năng dự báo và từ đó đưa ra các chính sách phù hợp trong từng thời kì.
Nhu cầu của khách hàng: Trong từng thời kì thì nhu cầu của khách hàng cũng
khác nhau, là một nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của ngân hàng. Khi kinh tế
càng phát triển thì nhu cầu vay vốn cũng tăng theo cả về số lượng cũng như chất
lượng. Tuy nhiên, nền kinh tế càng phát triển thì yêu cầu của khách hàng cũng càng đa
dạng hơn, đòi hòi ngân hàng phải đáp ứng ngay cả trong phong cách phục vụ, quy mô
vốn vay, biện pháp bảo vệ TSĐB kèm theo,… Do đó, ngân hàng cần phải nghiên cứu
và dự báo được nhu cầu của khách hàng để kịp thời đáp ứng cũng như cạnh tranh với
các ngân hàng khác trong việc cung ứng dịch vụ.
Khả năng của khách hàng trong việc đáp ứng yêu cầu, điều kiện, tiêu chuẩn
cho vay của ngân hàng: Mặc dù, nền kinh tế càng phát triển thì nhu cầu về vay vốn
càng tăng. Nhưng để đáp ứng các yêu cầu hạn chế rủi ro, ngân hàng buộc phải đưa ra
các điều kiện đối với từng loại cho vay và đối tượng vay khác nhau. Vì các điều kiện
này không phải khách hàng nào đến với ngân hàng cũng có thể đáp ứng được nên điều
này sẽ có ảnh hưởng lớn đến chất lượng cũng như quy mô cho vay của ngân hàng. Nếu
như khả năng của khách hàng là tốt thì chất lượng khoản vay tốt, quy mô cho vay lớn.
Càng nhiều khách hàng như vậy thì hiệu quả cho vay sẽ cao. Ngược lại, nếu khả năng
của khách hàng kém, nếu ngân hàng vẫn cho vay thì rủi ro mất vốn là rất cao.
Khả năng của khách hàng trong việc quản lý, sử dụng vốn vay: Hồ sơ xin
vay ban đầu của khách hàng là có hiệu quả và có tính khả thi cao nhưng trong quá
trình thực hiện, do trình độ quản lý còn thấp nên năng suất, chất lượng, hiệu quả không
đạt được như kế hoạch. Khi thị trường biến động lại không có biện pháp xử lý kịp thời
nên không ứng phó được, sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ khó khăn dẫn đến không trả
được nợ đúng hạn cho ngân hàng.
22
1.3.4.3. hân tố thu c về m i t ường
Môi trƣờng pháp : Các nhân tố pháp lý bao gồm tính đồng bộ của hệ thống
pháp luật, tính đầy đủ và thống nhất của các văn bản pháp luật, đồng thời gắn liền với
quá trình chấp hành pháp luật và trình độ dân trí.
Môi trƣờng kinh tế: Nhu cầu vay vốn phụ thuộc rất nhiều vào sự tăng trưởng
kinh tế. Một nền kinh tế đang trong giai đoạn phát triển ổn định, môi trường kinh doanh
thuận lợi, nhu cầu tiêu dùng và sản xuất của dân cư tăng. Do đó, nhu cầu vay vốn trong
giai đoạn này là rất cao. Ngân hàng cũng dễ dàng cho vay vì khả năng gặp rủi ro mất vốn
là khá thấp. Trái lại, trong giai đoạn kinh tế trì trệ, lạm phát, thất nghiệp cao, đầu tư không
mang lại hiệu quả, thay vì đầu tư vào sản xuất hoặc tiêu dùng thì các cá nhân có xu hướng
tiết kiệm để hưởng lãi nhiều hơn. Ngân hàng không cho vay được trong khi đó vẫn phải
tiến hành nhận tiền gửi của khách hàng, hoạt động của ngân hàng bi ngưng trệ, vốn của
ngân hàng nằm trong tình trạng bị dư thừa và đóng băng. Không chỉ tình hình kinh tế
trong nước mà tình hình kinh tế thế giới cũng có ảnh hưởng tới hiệu quả công tác cho
vay của ngân hàng. Khi thị trường thế giới biến động mạnh sẽ ảnh hưởng đến tâm lý
của người dân, từ đó cũng ảnh hưởng đến nhu cầu vay tiêu dùng của cá nhân cũng như
vay sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Môi trƣờng ã hội: Các yếu tố xã hội ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả hoạt động
cho vay, là các nhân tố trực tiếp tham gia quan hệ tín dụng. Đó là người gửi tiền, người
vay tiền và NHTM. Tín dụng có nghĩa là sự vay mượn dựa trên cơ sở lòng tin và sự tín
nhiệm. Điều đó có nghĩa quan hệ tín dụng là sự kết hợp giữa 3 yếu tố: nhu cầu của
khách hàng, khả năng của ngân hàng và sự tin tưởng lẫn nhau giữa ngân hàng và
khách hàng. Trong đó sự tín nhiệm là chiếc cầu nối giữa khách hàng với ngân hàng, uy
tín của ngân hàng càng cao thì thu hút khách hàng càng lớn và cũng như vậy với một
khách hàng có sự tín nhiệm của ngân hàng sẽ dễ dàng được vay thường xuyên, có thể còn
được hưởng một mức lãi suất ưu đãi hơn các đối tượng khác.
Kết luận chƣơng 1
Chương 1 của khóa luận đã đề cập đến những lý luận chung về doanh nghiệp nhỏ và
vừa, từ khái niệm, đặc điểm, vai trò đến những khó khăn trong sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong quá trình tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng. Trong chương này cũng
đã khái quát qua về các chỉ tiêu đánh giá cũng như những nhân tố chủ quan và khách quan
ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả cho vay đối với DNNVV của NHTM. Qua đó, có thể
thấy hoạt động cho vay DNNVV đóng vai trò to lớn không chỉ đối với NHTM mà còn có
ý nghĩa quan trọng với nền kinh tế đất nước. Hiệu quả hoạt động cho vay quyết định sự
tăng trưởng của NHTM, đảm bảo hoạt động an toàn, hiệu quả, góp phần thúc đẩy kinh tế
phát triển, ổn định trật tự xã hội.
Thang Long University Library
23
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH ĐÔNG ANH
Khái quát về Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quân đội - Chi nhánh Đông Anh2.1.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Quân đội được thành lập theo quyết định số 0054/NH-GP do
NHNN Việt Nam cấp ngày 14/9/1994 kèm theo quyết định 194/QĐ-NH5 ngày
14/9/1994 của NHNN Việt Nam và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
0100283873 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp ngày 30/9/1994.
Tên ngân hàng: Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
Tên giao dịch quốc tế: Military Commercial Joint Stock Bank
Tên viết tắt: Military Bank (MB)
Vốn điều lệ: 10.000 tỷ VND, tính đến tháng 12/2012.
Trụ sở: số 21 Cát Linh, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội.
Ngày 14/11/1994, ngân hàng chính thức đi vào hoạt động với số vốn điều lệ là 20
tỷ đồng. Với mục tiêu ban đầu là đáp ứng các nhu cầu về dịch vụ tài chính cho các
doanh nghiệp thuộc lĩnh vực quân đội. Ngân hàng TMCP Quân đội đã xác định
phương hướng hoạt động kinh doanh của mình một cách rõ ràng, từ đó xây dựng một
chiến lược phát triển hiệu quả ngay từ những ngày đầu thành lập. Ngân hàng TMCP
Quân đội không những đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp quân đội mà còn phục
vụ hiệu quả hầu hết các thành phần kinh tế khác, đóng góp một phần quan trọng vào sự
phát triển của đất nước.
Ban đầu, Ngân hàng TMCP Quân đội có trụ sở chính đặt tại 28A Điện Biên Phủ,
quận Ba Đình, Hà Nội cho đến năm 2004. Từ năm 2005 đến năm 2011, ngân hàng
chuyển trụ sở chính về số 3 Liễu Giai, phường Liễu Giai, quận Ba Đình và từ năm 2012
đến nay, ngân hàng quyết định đặt trụ sở tại tòa nhà 21 Cát Linh, Đống Đa, Hà Nội.
Tính đến cuối năm 2012, tổng số điểm giao dịch trên toàn quốc là 176 điểm. Trong đó
có một Hội sở chính, 1 sở giao dịch, 1 chi nhánh tại Lào, 1 chi nhánh tại Campuchia, 47
chi nhánh trong nước, 165 phòng giao dịch, 334 máy ATM, 1.849 máy POS, 4 quỹ tiết
kiệm tại các tỉnh và thành phố trên cả nước, 5 công ty con và 3 công ty liên kết với tổng
số nhân sự trên toàn hệ thống đạt 5.568 người, tăng gần 850 nhân sự so với năm 2011.
Ngân hàng cũng tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác với gần 700 ngân hàng đại lý tại
75 quốc gia trên thế giới. Đi đôi với việc mở rộng địa bàn hoạt động, ngân hàng luôn
đặc biệt quan tâm đến chất lượng sản phẩm dịch vụ. Hơn thế, Ngân hàng TMCP Quân
đội không dừng lại ở quy mô hoạt động của một ngân hàng mà đã hướng tới một mô
hình tập đoàn tài chính với các công ty thành viên đang hoạt động hiệu quả.
24
Với số vốn ban đầu chủ yếu là từ vốn góp của các cổ đông sáng lập cùng với 25
nhân sự, đến nay số vốn điều lệ đã tăng gấp 500 lần đạt 10 nghìn tỷ đồng với hàng
ngàn cổ đông cùng hơn 5.000 cán bộ công nhân viên đang làm việc tại Ngân hàng
TMCP Quân đội. Tới nay, ngân hàng đã có năng lực tài chính vững. Trải qua gần 19
năm hoạt động, Ngân hàng TMCP Quân đội ngày càng phát triển lớn mạnh với định
hướng trở thành một tập đoàn hàng đầu tại Việt Nam, từng bước khẳng định đây chính
là một thương hiệu có uy tín trong lĩnh vực dịch vụ tài chính (ngân hàng, bảo hiểm,
chứng khoán và bất động sản) tại Việt Nam. Với dịch vụ và sản phẩm đa dạng, ngân
hàng đã phát triển mạnh mẽ và nhanh chóng mở rộng hoạt động của mình ra những
phân khúc thị trường mới năng động và cạnh tranh khốc liệt hơn. Ngân hàng đã cung
cấp một danh mục các loại hình sản phẩm dịch vụ đa dạng, đáp ứng yêu cầu của mọi đối
tượng trong nền kinh tế. Hiện tại, Ngân hàng TMCP Quân đội đã trở thành một trong
những ngân hàng có vị thế cao trong hệ thống NHTM. Đặc biệt, ngân hàng được đón
nhận rất nhiều bằng khen, cờ thi đua do Chính phủ, Bộ quốc phòng, ngân hàng Nhà
nước trao tặng. Điển hình như trong năm 2013, Ngân hàng TMCP Quân đội đã nhận
được nhiều giải thưởng, danh hiệu quan trọng như: “50 doanh nghiệp kinh doanh hiệu
quả” do tạp chí Nhịp cầu đầu tư bình chọn, “50 doanh nghiệp niêm yết tốt nhất” do
Forbes Việt Nam bình chọn, giải thưởng Sao vàng đất Việt,… Gần đây nhất, ngân hàng
được tạp chí tài chính uy tín Châu Á – Asia Monney vinh danh là ngân hàng nội địa tốt
nhất tại Việt Nam năm 2013. Đây là một thành công cũng như cơ hội tốt để Ngân hàng
TMCP Quân đội tiếp tục phát triển, nhưng bên cạnh đó cũng tiềm ẩn rất nhiều thử
thách và rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt trong hiện tại và tương lai.
Chi nhánh Đông Anh là một trong những chi nhánh trực thuộc ngân hàng TMCP
Quân đội.
Tên gọi: Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội - Chi nhánh Đông Anh.
Tên giao dịch quốc tế: Military Commercial Joint Stock Bank - Dong Anh Branch.
Tên viết tắt: MB Đông Anh.
Trụ sở: Km 12, Quốc lộ 3, thị trấn Đông Anh, huyện Đông Anh, Hà Nội.
Chi nhánh Đông Anh nằm tại địa bàn huyện ngoại thành, là một trong những khu
vực đang được tập trung nguồn lực để phát triển. Chi nhánh Đông Anh chính thức đi
vào hoạt động từ ngày 16/08/2008. Qua quá trình vận động và phát triển không ngừng,
ngày nay hệ thống mạng lưới hoạt động của chi nhánh Đông Anh đã ngày càng mở
rộng. Chi nhánh có 3 phòng giao dịch trực thuộc là phòng giao dịch Liên Hà, phòng
giao dịch Đại Mỗ và phòng giao dịch Liên Trung, với tổng số nhân sự toàn chi nhánh
là trên 150 người. Hoạt động chủ yếu của chi nhánh Đông Anh trong những ngày đầu
thành lập là hoạt động huy động vốn và cho vay đối với khách hàng cá nhân, doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Cho đến nay, sau 5 năm hoạt động tích cực, chi nhánh đã phát triển
Thang Long University Library
25
thêm nhiều sản phẩm, dịch vụ ngân hàng đa dạng hơn như: huy động tiền gửi tiết
kiệm, nhận vốn ủy thác đầu tư, cấp tín dụng cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp,
dịch vụ thanh toán quốc tế, tài trợ xuất nhập khẩu, cung cấp dịch vụ bảo lãnh, kiều hối,
thanh toán nội địa, dịch vụ ngân quỹ, chi trả lương qua tài khoản, tư vấn tài chính và
nhiều hoạt động dịch vụ khác. Hoạt động của chi nhánh Đông Anh luôn đặt dưới sự
giám sát chặt chẽ và chỉ đạo của Ngân hàng TMCP Quân đội, đây cũng là một trong
những chi nhánh kinh doanh có hiệu quả và mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho hệ
thống Ngân hàng TMCP Quân đội.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội - Chi nhánh
Đông Anh
Chi nhánh Đông Anh được xây dựng trên mô hình hiện đại theo hướng đổi mới
trong chính sách cơ cấu bộ máy hoạt động của NHTM, do NHNN quy định. Quan
trọng hơn, mô hình này rất phù hợp với đặc điểm hoạt động cũng như những đặc thù
của chi nhánh. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh được thể hiện trên sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1. Cơ c u tổ chức của ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Đông Anh
(Nguồn: Phòng hành chính – tổng hợp)
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
Giám đốc: do hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc xem xét bổ nhiệm,
miễn nhiệm theo đề nghị của tổng giám đốc, chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc, hội
đồng quản trị và trước pháp luật về việc điều hành và quản lí hoạt động của chi nhánh.
Giám đốc là người lãnh đạo của chi nhánh, phụ trách toàn bộ hoạt động của cơ quan,
trực tiếp điều hành về công tác tổ chức nhân sự, thi đua, khen thưởng và kiểm tra.
Nhiệm vụ và quyền của giám đốc là quyết định mọi vấn đề hàng ngày của chi nhánh
Giám đốc
Phó giám đốc
điều hành
Phó giám đốc
kinh doanh
Phòng kinh
doanh
Cá nhân
Doanh
nghiệp
Phòng dịch vụ
khách hàng
Phòng hành chính
tổng h p
Giao dịch
viên
Kho
Ngân quỹ
Hỗ tr
Hành
chính
26
trong phạm vi giới hạn được tổng giám đốc ủy quyền. Giám đốc ủy quyền cho phó
giám đốc chi nhánh thay mặt mình thực hiện một số công việc dựa trên sự tham mưu
của các phòng nghiệp vụ.
Phó giám đốc kinh doanh: được giám đốc chi nhánh ủy nhiệm phụ trách toàn
bộ mảng kinh doanh của chi nhánh; chịu trách nhiệm về các công việc cụ thể được ủy
nhiệm, đưa ra đề xuất trong phạm vi chức năng nhiệm vụ được giao. Phó giám đốc là
người trợ giúp công việc cho giám đốc, đồng thời quản lý các phòng ban được phân
công, chịu trách nhiệm trước giám đốc về các quyết định có liên quan đến lĩnh vực
được phân công. Trong các quyết định về hoạt động tín dụng, phó giám đốc chi nhánh
chỉ được quyết định trong phạm vi giới hạn cho phép, có quyền phán quyết riêng
những mức độ thấp hơn giám đốc.
Phó giám đốc điều hành: là người chịu trách nhiệm về mảng dịch vụ khách
hàng, các hoạt động hỗ trợ phòng kinh doanh, điều hành nhân sự, các công việc liên
quan đến kế toán hành chính do giám đốc ủy nhiệm.
Phòng kinh doanh: bao gồm hai phòng ban nhỏ là phòng khách hàng cá nhân và
phòng khách hàng doanh nghiệp. Phòng khách hàng cá nhân là phòng nghiệp vụ trực
tiếp giao dịch với khách hàng cá nhân, có nhiệm vụ khai thác vốn bằng VND và ngoại
tệ, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lí các sản phẩm tín dụng phù
hợp với chế độ và thể lệ hiện hành của ngân hàng TMCP Quân đội. Trực tiếp quảng
cáo, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Phòng khách hàng doanh
nghiệp cũng có nhiệm vụ khai thác nguồn vốn cho ngân hàng, tiếp thị và hỗ trợ khách
hàng, tư vấn và bán các dịch vụ của ngân hàng. Ngoài ra còn có nhiệm vụ tham mưu
cho giám đốc chi nhánh, xây dựng chiến lược khách hàng, phân loại khách hàng và đề
xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng, quản lý (hoàn chỉnh, bổ sung,
bảo quản, lưu trữ, khai thác,…) hồ sơ tín dụng theo quy định; tổng hợp, phân tích
thông tin, lập báo cáo về công tác tín dụng theo phạm vi được phân công, phối hợp với
các phòng nghiệp vụ khác.
Phòng dịch vụ khách hàng: bao gồm giao dịch viên và bộ phận kho – ngân quỹ.
Trong đó, phòng giao dịch làm đầu mối trong việc thực hiện một số nhiệm vụ theo ủy
quyền của chi nhánh, trực tiếp kinh doanh tất cả các sản phẩm và dịch vụ của ngân
hàng. Bộ phận kho và ngân quỹ có nhiệm vụ quản lí an toàn tiền tệ kho quỹ theo đúng
quy định của NHNN và ngân hàng TMCP Quân đội. Thực hiện ứng tiền và thu tiền
cho các phòng giao dịch trong và ngoài quầy ATM nhanh chóng và kịp thời. Tổ chức
hạch toán kế toán trong toàn chi nhánh theo đúng pháp luật, chuẩn mực, thể lệ, chế độ
kế toán hiện hành. Cung cấp dịch vụ thanh toán cho các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp,
cá nhân trên địa bàn.
Thang Long University Library
27
Phòng hành chính tổng h p: bao gồm phòng hỗ trợ và phòng hành chính nhân
sự. Thực hiện các công tác liên quan đến tổ chức, tuyển dụng nhân sự, theo dõi tình
hình lao động, mua sắm các vật dụng, thiết bị thiết yếu cho các phòng theo quy định
của ngân hàng.
Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quân2.2.
đội - Chi nhánh Đông Anh trong giai đoạn 2010-2012
2.2.1. Hoạt động huy động vốn
Từ bảng số liệu dưới đây có thể thấy tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh
Đông Anh không ngừng tăng lên qua 3 năm. Năm 2010, tổng nguồn vốn huy động của
ngân hàng là 1.156.801 triệu đồng, sang đến năm 2011 đạt 2.249.331 triệu đồng, tăng
1.092.530 triệu đồng (tương đương 94,44%) so với năm 2010. Năm 2012, tổng số tiền
huy động được là 3.319.317 triệu đồng, tăng 1.069.986 triệu đồng, tương ứng với
47,57% so với năm 2011. Chi nhánh có được sự tăng trưởng đó là do trong thời gian
này, ngân hàng đã mở rộng phát triển thêm các hình thức huy động như tiết kiệm siêu
linh hoạt cho trẻ em, tiết kiệm kết hợp với bảo hiểm, bên cạnh đó ngân hàng còn đẩy
mạnh hoạt động quảng bá tuyên truyền các sản phẩm cũng như dịch vụ mới, áp dụng
nhiều phương thức ưu đãi khuyến mại đa dạng, thu hút được nhiều khách hàng quan
tâm. Điều đó cho thấy công tác huy động vốn của chi nhánh được triển khai có hiệu
quả, hình ảnh và vị thế của ngân hàng cũng được tăng lên rõ rệt, đó sẽ là tiền đề để chi
nhánh phát triển hoạt động cho vay của mình trong tương lai.
Theo kì hạn gửi tiền
Tiền gửi được chia thành 2 nhóm là tiền gửi không kì hạn, tiền gửi có kì hạn.
Trong tiền gửi có kì hạn lại phân ra 2 loại là tiền gửi dưới 12 tháng và tiền gửi có kì
hạn trên 12 tháng, hay nói cách khác là tiền gửi ngắn hạn, tiền gửi trung và dài hạn.
Theo số liệu ở bảng dưới đây thì tiền gửi ngắn hạn có xu hướng chiếm tỷ trọng trung
bình, năm 2010 là 304.409 triệu đồng, chiếm 26,31%, năm 2011 là 716.415 triệu đồng,
chiếm 31,85%, tăng 412.006 triệu đồng so với năm 2010 (tương ứng với 135,35%),
năm 2012 là 887.968 triệu đồng, chiếm 26,75%, tăng 171.554 triệu đồng (tương ứng
với 23,95%) so với năm 2011.
Tại thời điểm năm 2011, lượng tiền gửi ngắn hạn gia tăng đột biến. Nguyên nhân
là do, khách hàng phần lớn là cá nhân hay doanh nghiệp có những khoản tiền nhàn rỗi
trong thời gian ngắn. Trong nền kinh tế đầy biến động và tiềm ẩn nhiểu rủi ro, khách
hàng lựa chọn một phương thức đầu tư an toàn hơn cả là gửi tiền vào ngân hàng, thêm
nữa là kì vọng vào một mức lãi suất cao có thể đưa đến lợi nhuận nhiều hơn.
28
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn của ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Đông Anh
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2010 2011 2012
Chêch lệch
2011-2010 2012-2011
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
tăng (+)
giảm (-)
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
tăng (+)
giảm (-)
Tỷ lệ
(%)
Tổng huy động vốn 1.156.801 100 2.249.331 100 3.319.317 100 1.092.530 94,44 1.069.986 47,57
I. Theo thời gian
1. Ngắn hạn 304.409 26,31 716.415 31,85 887.968 26,75 412.006 135,35 171.554 23,95
2. Trung hạn 702.106 60,69 1.173.747 52,18 2.016.137 60,74 471.641 67,18 842.390 71,77
3. Dài hạn 150.205 13,00 359.169 15,97 415.212 12,51 208.964 139,12 56.043 15,60
II. Theo khách hàng
1.Tổ chức kinh tế 946.478 81,82 1.596.132 70,96 2.460.015 74,11 649.654 68,64 863.883 54,12
2. Cá nhân 210.323 18,18 653.199 29,04 859.302 25,89 442.876 210,57 206.103 31,55
III. Theo loại tiền
1. VNĐ 1.034.559 89,43 1.987.962 88,38 2.779.963 83,75 953.403 92,16 792.001 39,84
2. Ngoại tệ quy đổi 122.242 10,57 261.369 11,62 539.354 16,25 139.127 113,81 277.985 106,36
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt đ ng kinh doanh ngân hàng TMCP Quân đ i – Chi nhánh Đ ng Anh)
Thang Long University Library
29
Sang đến năm 2012, khi NHNN đã xây dựng và thực hiện chính sách kiểm soát
chặt chẽ hơn trần lãi suất tiền gửi thì lượng tiền này đã có mức tăng thấp hơn trước,
nhưng vẫn ở mức cao. Giải thích cho hiện tượng này, có thể đưa ra một số lý do như:
tiền gửi ngắn hạn là loại tiền gửi có thời gian gửi ngắn và quy mô nhỏ lẻ, dễ dàng rút ra
khi cần thiết để sử dụng vào các mục đích chi tiêu ngắn hạn, bên cạnh đó là chiến lược
quảng bá, khuyến mại của chi nhánh tập trung vào đối tượng khách hàng mới trong thời
gian này rất hấp dẫn (thường xuyên tài trợ cho các chương trình truyền hình, quỹ từ
thiện, tặng quà cho khách,…). Điều này đã thu hút số lượng lớn khách hàng đến với chi
nhánh. Tuy nhiên, vì là khách hàng mới, lần đầu giao dịch với ngân hàng nên tâm lý còn
e ngại về chất lượng sản phẩm và dịch vụ, vậy nên chủ yếu khách hàng lựa chọn gửi tiền
với kì hạn ngắn. Đây là một dấu hiệu cho thấy sự tin tưởng của khách hàng cũng như uy
tín của ngân hàng đã dần được tăng cao, tạo điều kiện phát triển trong tương lai.
Nắm giữ tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu huy động vốn là nguồn tiền trung hạn,
con số này cũng có xu hướng tăng lên qua từng năm. Năm 2010, khoản tiền này là
702.106 triệu đồng, chiếm 60,69%, năm 2011 là 1.173.747 triệu đồng, chiếm 52,81%,
tăng 471.641 triệu đồng, tương ứng với 67,18% so với năm 2010, tới năm 2012 là
2.016.137 triệu đồng, tăng 842.390 triệu đồng, tương ứng với 71,77% so với năm
2011. Nguyên nhân của sự tăng trưởng này, một phần xuất phát từ những khách hàng
là doanh nghiệp đã có quan hệ tín dụng với ngân hàng từ trước đó. Các doanh nghiệp
này đã dần ổn định và có bước phát triển, tạo ra nhiều lợi nhuận hơn, số tiền dư thừa
được gửi vào Ngân hàng TMCP Quân đội để phục vụ cho các nhu cầu vốn trung hạn
sau này của doanh nghiệp. Đó là các nhu cầu như: giao dịch thanh toán, chi trả các
hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ, trả lương cho nhân viên qua tài khoản,… Bên
cạnh đó là lý do ngân hàng tích cực trong việc tìm kiếm khách hàng mới. Chính điều
này đã giúp cho lượng tiền gửi kì hạn từ 12 tháng đến 60 tháng của ngân hàng gia tăng
qua từng năm. Do vậy, ngân hàng cần tận dụng một cách có hiệu quả nguồn vốn này
để tăng cường hoạt động cho vay cũng như những hoạt động khác của ngân hàng, tiến
tới mục tiêu lợi nhuận.
Cùng với xu hướng tăng lên của các khoản tiền gửi ngắn hạn và trung hạn, các
khoản tiền có thời hạn trên 60 tháng cũng tăng đáng kể qua từng năm. Năm 2010 là
150.205 triệu đồng, chiếm 13,00%, của năm 2011 là 359.169 triệu đồng, chiếm
15,97%, tăng 208.964 triệu đồng, tương ứng với 139,12% so với năm 2010, tới năm
2012, số tiền này là 415.212 triệu đồng, chiếm 12,51%, tăng 56.043 triệu đồng, tương
ứng với 15,6% so với năm 2011. Con số này tăng mạnh trong năm 2011 nhưng chậm
lại vào năm 2012. Trong năm 2011, Ngân hàng TMCP Quân đội tập trung huy động
vốn dài hạn để mở rộng quy mô, đầu tư vào một số dự án lâu dài do Bộ quốc phòng
giao cho. Nguồn vốn huy động được cũng xuất phát chủ yếu từ những doanh nghiệp
30
lớn trực thuộc quân đội, điển hình là Tập đoàn viễn thông quân đội Viettel. Đây cũng
là chủ trương do Chính phủ đề ra nên các doanh nghiệp thuộc ngành quân đội cũng
phải có trách nhiệm tài trợ cho ngân hàng để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Sang
đến năm 2012, nguồn vốn này đã tăng nhẹ hơn ở mức 56.043 triệu đồng so với năm
2011, đây là giai đoạn ngân hàng cân đối lại cơ cấu nguồn vốn huy động để tiếp tục
thực hiện những nhiệm vụ chiến lược trong thời kì mới. Việc duy trì một tỉ lệ nhất
định của nguồn vốn trung và dài hạn là cần thiết, vì nếu tỷ lệ này quá thấp sẽ dẫn tới
tình trạng thiếu cân đối trong cơ cấu huy động – cho vay. Bởi lẽ, khi rủi ro xảy ra,
nguồn vốn huy động trung và dài hạn không đủ đáp ứng nhu cầu cho vay thì ngân
hàng phải sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để bù đắp. Vì vậy, ngân hàng cần có biện pháp
để điều chỉnh tỷ lệ này sao cho hợp lí.
Theo thành phần kinh tế
Bảng số liệu trên cho thấy nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế chiếm tỉ trọng chủ
yếu trong tổng nguồn vốn huy động. Năm 2010 con số này là 946.478 triệu đồng,
chiếm 81,82%, năm 2011 là 1.596.132 triệu đồng, chiếm 70,96%, tăng 649.654 triệu
đồng (tương ứng với 68,64%) so với năm 2010, năm 2012 là 2.460.015 triệu đồng,
chiếm 74,11%, tăng 863.883 triệu đồng (tương ứng với 54,12%) so với năm 2011. Chỉ
tiêu này có xu hướng tăng qua các năm, do đối tượng khách hàng chủ yếu của ngân
hàng là các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế. Trong điều kiện kinh tế khó khăn, các
doanh nghiệp luôn tìm cho mình một kênh đầu tư an toàn và có lợi nhuận ổn định. Vì
vậy, ngân hàng trở thành nơi tiếp nhận nguồn vốn dồi dào đó, một mặt là phục vụ nhu
cầu huy động vốn của ngân hàng, mặt khác là một phương thức đầu tư thu lời của các
tổ chức kinh tế.
Tiền gửi từ cá nhân tuy chiếm một tỉ lệ khiêm tốn nhưng đây là nguồn vốn rất
quan trọng đối với ngân hàng. Năm 2010 là 210.323 triệu đồng, chiếm 18,18%, năm
2011 là 653.199 triệu đồng, chiếm 29,04%, tăng tuyệt đối 442.876 triệu đồng, tương
ứng với 210,57% so với năm 2010, năm 2012 đạt 859.302 triệu đồng, chiếm 25,89%,
tăng tuyệt đối 206.103 triệu đồng, tăng tương đối là 31,55% so với năm 2011. Năm
2011, nguồn tiền trong dân cư được huy động tại ngân hàng là khá lớn. Như phân tích
ở trên, trong giai đoạn này, ngân hàng đã thu hút được rất nhiều khách hàng cá nhân
mới cũng như những khách hàng cũ đến gửi tiền tại chi nhánh bằng các hình thức
marketing và quảng bá sản phẩm hiệu quả. Sang năm 2012, do cuộc khủng hoảng kinh
tế trầm trọng đã ảnh hưởng không nhỏ tới đời sống của người dân, lượng tiền dư thừa
đã ít hơn trước, số lượng khách hàng đến gửi tiền tại ngân hàng cũng ít dần đi. Tuy
nhiên nguồn vốn này vẫn có xu hướng tăng lên qua các năm, thể hiện lòng tin của
khách hàng đối với ngân hàng càng ngày càng được củng cố và nâng cao, vị thế của
ngân hàng cũng được nâng lên rõ rệt.
Thang Long University Library
31
Theo loại tiền gửi
Qua bảng số liệu trên có thể thấy rõ sự chênh lệch giữa nguồn tiền huy động là
VND và ngoại tệ quy đổi. Năm 2010, vốn huy động là VND là 1.034.559 triệu đồng,
chiếm 89,43%, năm 2011 là 1.987.962 triệu đồng, chiếm 88,38%, tăng 953.403 triệu
đồng (ứng với 92,16%) so với năm 2010, năm 2012 đạt 2.779.963 triệu đồng, chiếm
83,75%, tăng 792.001 triệu đồng (ứng với 39,84%) so với năm 2011. Trong khi đó,
nguồn vốn huy động là ngoại tệ chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong cơ cấu huy động, năm
2010 là 122.242 triệu đồng, chiếm 10,57%, năm 2011 là 261.369 triệu đồng, chiếm
11,62%, năm 2012 là 539.354 triệu đồng, chiếm 16,25%, mức tăng tuyệt đối của năm
2011 so với năm 2010 là 139.127 triệu đồng (ứng với 113,81%), năm 2012 tăng
277.985 triệu đồng (ứng với 106,36%) so với năm 2011. Lượng tiền gửi bằng VND
chiếm giữ một tỉ trọng cao một phần là do tâm lý găm giữ ngoại tệ để giữ giá trị chống
lạm phát của người tiêu dùng, một phần vì NHNN đã quy định lãi suất tiền gửi tối đa
bằng USD thấp khiến lãi suất huy động ngoại tệ của các ngân hàng luôn ở mức thấp
(mức 1%/năm vào năm 2011), chênh lệch lớn với lãi suất huy động nội tệ (phổ biến
vào khoảng 10,49%/năm vào năm 2011).
Như vậy, nguồn huy động vốn chủ yếu của ngân hàng là từ khoản tiền gửi của
các tổ chức kinh tế, trong đó tiền gửi có kì hạn dưới một năm và tiền gửi bằng nội tệ
chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu tổng nguồn vốn huy động được.
2.2.2. Hoạt động cho vay
Qua bảng số liệu trên có thể thấy doanh số cho vay của chi nhánh Đông Anh tăng
qua các năm . Năm 2011 tăng 688.962 triệu đồng, tương đương 111,16% so với năm
2010, năm 2012, tiếp tục tăng thêm 584.823 triệu đồng, tương đương 44,69% so với
năm 2011, đạt 1.893.571 triệu đồng. Sự gia tăng liên tục này tỉ lệ với sự gia tăng về
nguồn vốn huy động được. Năm 2011, nguồn vốn huy động được tăng mạnh nên cho
vay toàn chi nhánh cũng tăng mạnh. Điều này cho thấy việc chi nhánh đã sử dụng được
đồng vốn huy động được vào hoạt động cho vay, tránh tình trạng ứ đọng và dư thừa vốn.
Theo thời gian
Nếu phân loại dư nợ theo kì hạn là ngắn hạn, trung và dài hạn thì cho vay ngắn
hạn luôn chiếm tỉ trọng cao nhất trong tổng dư nợ cho vay của chi nhánh. Năm 2010 là
324.907 triệu đồng, chiếm 52,42%, năm 2011 là 802.708 triệu đồng, chiếm 61,33%,
tăng 477.801 triệu đồng, ứng với 147,06% so với năm 2010, năm 2012 là 1.202.827
triệu đồng, chiếm 63,52%, tăng 400.119 triệu đồng, ứng với 49,85% so với năm 2011.
Không chỉ chiếm tỉ trọng cao mà cho vay ngắn hạn còn tăng qua các năm. Sự tăng
trưởng mạnh mẽ trong năm 2011 là do chi nhánh đã nới lỏng điều kiện cho vay để đáp
ứng nhu cầu đa dạng hơn về vốn của khách hàng.
32
Bảng 2.2. Tình hình dƣ n cho vay của ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Đông Anh năm 2010 - 2012
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2010 2011 2012
Chêch lệch
2011-2010 2012-2011
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
tăng (+)
giảm (-)
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
tăng (+)
giảm (-)
Tỷ lệ
(%)
Tổng doanh số cho vay 619.786 100 1.308.748 100 1.893.571 100 688.962 111,16 584.823 44,69
I. Theo thời gian
1. Ngắn hạn 324.907 52,42 802.708 61,33 1.202.827 63,52 477.801 147,06 400.119 49,85
2. Trung hạn 150.236 24,24 276.347 21,12 434.960 22,97 126.111 83,94 158.613 57,40
3. Dài hạn 144.643 23,34 229.693 17,55 255.784 13,51 85.050 58,80 26.091 11,36
II. Theo khách hàng
1. Tổ chức kinh tế 516.937 83,41 1.021.455 78,05 1.512.865 79,89 504.518 97,6 491.410 48,11
2. Cá nhân 102.849 16,59 287.293 21,95 380.706 20,11 184.444 179,33 93.413 32,51
III. Theo loại tiền cho vay
1. VNĐ 497.528 80,27 1.003.668 76,69 1.484.926 78,42 506.140 101,73 481.285 47,95
2. Ngoại tệ quy đổi 122.258 19,73 305.080 23,31 408.645 21,58 182.822 149,53 103.565 33,95
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt đ ng kinh doanh ngân hàng TMCP Quân đ i – Chi nhánh Đ ng Anh)
Thang Long University Library
33
Mặt khác, hành động này có thể dẫn tới rủi ro cao cho chi nhánh do kiểm soát
không tốt các khoản vay. Năm 2012, nhận định tình hình kinh tế khó khăn, chi nhánh
đã dự đoán và tính toán đến khả năng sử dụng vốn và hoàn trả lại vốn của khách hàng
là không cao, do vậy chi nhánh đã có những biện pháp siết chặt hoạt động cho vay để
tạm thời đối phó với tình hình thị trường.
Đối với các khoản vay trung và dài hạn, do tính chất của các khoản vay này cùng
với điều kiện cho vay nghiêm ngặt hơn nên các cá nhân và doanh nghiệp rất khó có thể
đáp ứng được. Do đó, khoản cho vay này thường tập trung chủ yếu ở một số đối tượng
khách hàng là các cá nhân có tiềm lực kinh tế mạnh, các công ty hay tập đoàn lớn. Các
khoản vay dài hạn chủ yếu là cho vay tiêu dùng phục vụ nhu cầu của đời sống dân cư
như cho vay mua nhà, mua xe, cho vay du học, xây dựng công trình công nghiệp, mua
sắm dây chuyền sản xuất,... Doanh số cho vay trung hạn năm 2010 là 150.236 triệu
đồng, chiếm 24,24%, năm 2011 là 276.347 triệu đồng, chiếm 21,12%, tăng 126.111
triệu đồng ứng với 83,94% so với năm 2010, năm 2012 là 434.960 triệu đồng, tăng
158.613 triệu đồng, ứng với 57,4% so với năm 2011. Doanh số cho vay dài hạn năm
2010 là 144.643 triệu đồng, chiếm 23,34%, năm 2011 là 229.693 triệu đồng, chiếm
17,55%, tăng 85.050 triệu đồng ứng với 58,8% so với năm 2010,năm 2012 là 255.784
triệu đồng, chiếm 13,51%, tăng 26.091 triệu đồng ứng với 11,36%. Sự gia tăng là do
đa số khách hàng của chi nhánh là các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực nông
nghiệp, chế biến, thương mại dịch vụ, sản xuất, xuất nhập khẩu,… Các doanh nghiệp
rất cần nguồn vốn trung và dài hạn để trang trải các chi phí hoạt động, mua sắm máy
móc, trang thiết bị, cải tiến công nghệ.
Theo đối tƣ ng khách hàng
Đối tượng khách hàng chủ yếu của Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh
Đông Anh là các DNNVV, các doanh nghiệp Nhà nước, các công ty và tập đoàn lớn.
Do vậy, nếu như nguồn vốn huy động của ngân hàng đến từ các tổ chức kinh tế lớn thì
dư nợ cho vay cũng tập trung cho những đối tượng khách hàng này. Năm 2010, dư nợ
cho vay tổ chức kinh tế là 516.937 triệu đồng, chiếm 83,41% trong khi cho vay cá
nhân là 102.849 triệu đồng, chỉ chiếm 16,59%. Năm 2011, cho vay đối với tổ chức
kinh tế là 1.021.455, chiếm 78,05%, tỉ trọng của khách hàng cá nhân là 21,95%, đạt
287.293 triệu đồng. Trong năm 2011 này,dư nợ cho vay cá nhân không chỉ gia tăng về
tỉ trọng mà còn tăng về số tiền, cụ thể là tăng 184.444 triệu đồng, ứng với 179,33% so
với năm 2010. Đến năm 2012, con số này tiếp tục tăng với mức độ thấp hơn. Sự gia
tăng này cho thấy trong giai đoạn vừa qua, ngân hàng đã thu hút được khá nhiều sự
quan tâm và tin tưởng của khách hàng, đặc biệt là các khách hàng cá nhân. Chính sách
tăng cường cho vay cá nhân đang được chi nhánh thực hiện rất có hiệu quả và phù hợp
với tình hình kinh tế hiện nay.
34
Theo loại tiền cho vay
Ngân hàng TMCP Quân đội là một trong những ngân hàng quốc doanh có đa số
vốn điều lệ là do các cổ đông thuộc ngành quân đội đóng góp. Do vậy, khách hàng có
quan hệ tín dụng với chi nhánh đa số là những doanh nghiệp trong nước, hoạt động
chủ yếu trong các lĩnh vực hoạt động. Ngân hàng chủ yếu sử dụng đồng nội tệ để cho
vay, dư nợ VND luôn chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu dư nợ cho vay phân theo loại
tiền (trên 75%) trong 3 năm. Năm 2010, dư nợ cho vay bằng VND là 497.528 triệu
đồng, chiếm 80,27%, năm 2011 là 1.003.668 triệu đồng, chiếm 76,69%, tăng 506.140
triệu đồng, ứng với 101,73% so với năm 2010, năm 2012 là 1.484.926 triệu đồng,
chiếm 78,42%, tăng 481.285 triệu đồng, ứng với 47,95% so với năm 2011. Việc cho
vay bằng đồng nội tệ có lợi thế là không bị ảnh hưởng bởi tỷ giá hối đoái nhưng cũng
tồn tại rủi ro cho cả ngân hàng và đối tượng vay do tỷ lệ lạm phát đang ngày một tăng
cao. Năm 2011, chỉ tiêu này tăng mạnh (>100%) do nhu cầu vay vốn của các doanh
nghiệp trong nước tăng cao, chủ yếu là để chi trả các khoản chi phí như trả lương công
nhân viên hay chi phí sản xuất và quản lý doanh nghiệp. Sang năm 2012, kinh tế sụt
giảm, lạm phát gia tăng, chỉ tiêu dư nợ cho vay bằng VND đã chững lại, tuy nhiên,
khách hàng vẫn cần vốn nội tệ để phục vụ nhu cầu của mình nên chỉ tiêu này vẫn tăng
với mức khiêm tốn hơn năm trước.
Dư nợ bằng ngoại tệ chiếm tỉ trọng nhỏ hơn rất nhiều trong cơ cấu nhưng vẫn có
xu hướng tăng qua các năm. Đặc biệt là năm 2011, tăng từ 122.258 triệu đồng của năm
2010 lên tới 305.080 triệu đồng, tăng 182.822 triệu đồng, ứng với mức tăng mạnh là
149,53% so với năm 2010, năm 2012 là 408.645 triệu đồng, tăng 103.565 triệu đồng,
tương ứng mức 33,95% so với năm 2011. Số dư nợ ngoại tệ này chủ yếu phục vụ nhu
cầu của các doanh nghiệp trong hoạt động xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế. Năm
2011, ngân hàng thực hiện chính sách đẩy mạnh giao lưu, tăng cường hợp tác với các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, do vậy, dư nợ cho vay bằng đồng ngoại tệ
tăng vọt (xấp xỉ 150%). Đến năm 2012, khủng hoảng kinh tế toàn cầu ảnh hưởng đến
hầu hết tất cả các khách hàng cá nhân cũng như doanh nghiệp trong và ngoài nước,
nhu cầu sử dụng ngoại tệ trong sản xuất kinh doanh giảm sút, tỷ lệ cho vay cũng tăng
với con số khiêm tốn là 33,95%.
2.2.3. Một số hoạt động kinh doanh khác
Hoạt động thanh toán quốc tế
- Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu, thông báo xác nhận và thanh
toán thư tín dụng nhập khẩu.
- Nhờ thu xuất nhập khẩu, nhờ thu hối phiếu trả ngay, chấp nhận hối phiếu.
Thang Long University Library
35
- Thanh toán ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc chuyển khoản.
- Chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản của công ty.
Hoạt động phát hành thẻ
Tính đến cùng kì năm 2012, Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Đông Anh
đã phát hành tổng số 8.785 thẻ các loại gồm: thẻ ATM, thẻ New plus, thẻ MB Private,
thẻ active plus, thẻ Bankplus, thẻ Visa với số lượng 15 máy ATM trong khu vực, phục
vụ một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Tóm lại, tất cả những hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân đội -
Chi nhánh Đông Anh trong giai đoạn 2010-2012 diễn ra khá sôi động và đã đạt được
những thành công bước đầu, nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn và nảy
sinh nhiều vấn đề trong kinh doanh cần sự nỗ lực hết mình của Ngân hàng TMCP
Quân đội nói chung và chi nhánh Đông Anh nói riêng.
2.2.4. Tình hình lợi nhuận từ hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại cổ
phần Quân đội – Chi nhánh Đông Anh
Bảng 2.3. Tình hình l i nhuận cho vay của ngân hàng TMCP Quân đội –
Chi nhánh Đông Anh giai đoạn 2010 - 2012
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2010 2011 2012
Chêch lệch
2011-2010 2012-2011
Số tiền Số tiền Số tiền
Số tiền
tăng (+)
giảm (-)
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
tăng (+)
giảm (-)
Tỷ lệ
(%)
Tổng thu 87.941 150.754 241.022 62.813 71,43 90.268 59,88
Tổng chi 61.946 107.615 165.895 45.669 73,72 58.280 54,16
L i nhuận 25.995 43.139 75.127 17.144 65,95 31.988 74,15
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt đ ng inh doanh ngân hàng TMCP Quân đ i –
Chi nhánh Đ ng Anh)
Qua bảng số liệu trên cho thấy, tình hình lợi nhuận của Ngân hàng TMCP Quân
đội – Chi nhánh Đông Anh có sự tăng trưởng đều đặn trong giai đoạn năm 2010 –
2012. Năm 2010, lợi nhuận đạt 25.995 triệu đồng; năm 2011 là 43.139 triệu đồng, tăng
17.144 triệu đồng, tương ứng với 65,95% so với năm 2010; năm 2012 là 75.127 triệu
đồng, tăng 31.988 triệu đồng, ứng với mức tăng tương đối là 74,15% so với năm 2011.
Hoạt động của chi nhánh Đông Anh đã bước sang năm thứ 6 kể từ khi thành lập, chi
nhánh đã ổn định được cơ cấu tổ chức và bước đầu tạo lập được một vị trí khá vững
chắc trong tâm trí khách hàng, gặt hái được một số thành công đáng ghi nhận. Điều đó
cho thấy chi nhánh đã thực hiện những phương thức quản lý phù hợp, nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên nhằm tiết kiệm chi phí. Bên cạnh đó, chi nhánh
36
luôn chú trọng đến vấn đề đảm bảo chất lượng hoạt động cho vay, kiểm soát khoản
vay chặt chẽ, hạn chế rủi ro ở mức tối thiểu, đồng thời tăng cường hiệu quả của công
tác cho vay. Tình hình thu nhập và chi phí của Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi
nhánh Đông Anh có xu hướng tăng qua từng năm. Đó là do chính sách mở rộng quy
mô hoạt động cho vay, tăng cường thu hút khách hàng, đa dạng hóa sản phẩm và hình
thức cho vay trong giai đoạn 2010 – 2012. Năm 2011 ghi nhận mức tăng tương đối của
chi phí cao hơn mức tăng của thu nhập (chi phí tăng 73,72%, thu nhập tăng 71,43% so
với năm 2010), nhưng vẫn có giá trị nhỏ hơn, vẫn đảm bảo ngân hàng kinh doanh có
lợi nhuận. Lý do của sự chênh lệch này là do trong năm 2011, chi nhánh đã dành nhiều
chi phí để quảng cáo, thu hút khách hàng, mở rộng quy mô,… Tuy nhiên, thu nhập của
chi nhánh cũng nhờ đó là tăng lên. Sang năm 2012, tổng thu vẫn lớn hơn tổng chi, vẫn
tạo ra một khoản lợi nhuận lớn cho ngân hàng, nhưng mức tăng của thu nhập lớn hơn
chi phí và ở mức tăng thấp hơn (tổng thu tăng 59,88%, tổng chi tăng 54,16% so với
năm 2011). Bởi lẽ, năm 2012 là năm vẫn kế thừa kết quả hoạt động marketing hiệu
quả của chi nhánh trong năm 2011. Hình ảnh cũng như uy tín của ngân hàng đã được
nâng lên toàn diện hơn, cách thức kinh doanh và quản lý chi phí cũng ngày một phù
hợp và có hiệu quả hơn do rút kinh nghiệm từ những kỳ kinh doanh trước đó.
Quy định chung trong hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân2.3.
hàng thƣơng mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Đông Anh
Cũng như các NHTM khác, Ngân hàng TMCP Quân đội nói chung và chi nhánh
Đông Anh nói riêng luôn tuân thủ những quy định chung về nguyên tắc cho vay do
NHNN ban hành. Trong đó có quy định về đối tượng cho vay, các điều kiện cho vay và
quy trình cho vay. Tuy nhiên, để phù hợp với đặc điểm của mỗi ngân hàng thì quá trình
áp dụng và thực hiện những quy định này cũng linh hoạt và phù hợp hơn. Cụ thể là:
2.3.1. Đối tượng và điều kiện cho vay của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
– Chi nhánh Đông Anh
Ngoài những quy định chung của NHNN, Ngân hàng TMCP Quân đội đã đưa ra
những đối tượng được phép vay vốn rất cụ thể trong văn bản số 474/TB-HS ban hành
ngày 18 tháng 9 năm 2012. Những năm gần đây, nền kinh tế gặp rất nhiều khó khăn,
có những ngành nghề đã bị đóng băng như bất động sản hay thị trường chứng khoán
khá im ắng. Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Đông Anh đã chỉ rõ những lĩnh
vực, ngành nghề được ưu tiên hay hạn chế khi cấp tín dụng. Điều đó rất phù hợp với
tình hình thực tế, đảm bảo nguyên tắc an toàn, thận trọng, đồng thời nâng cao chất
lượng tín dụng.
Những ngành nghề được ưu tiên cấp tín dụng là nhóm công nghệ chế biến (may
mặc, gỗ, linh kiện điện tử), nhóm nông lâm, thủy sản (thủy sản, gạo, cà phê, cao su),
nhóm nhiên liệu và khoáng sản (dầu thô, xăng dầu, than).
Thang Long University Library
37
Những ngành nghề bị hạn chế cấp tín dụng là nhóm ngành xây dựng, bất động
sản, chứng khoán, lĩnh vực đóng tàu, vận tải biển,…
Những điều khoản và đối tượng cho vay đã trình bày cụ thể ở trên sẽ được tiếp
tục áp dụng cho chi nhánh Đông Anh trong năm 2013. Với chủ trương tăng cường chất
lượng hoạt động cho vay, giảm tỷ lệ nợ xấu, đảm bảo khả năng thu hồi vốn và sinh lời
của Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Đông Anh, chắc chắn điều kiện cho vay
sẽ thắt chặt hơn nữa trong thời gian tới.
2.3.2. Quy trình cho vay
Quy trình cho vay DNNVV tại Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Đông
Anh được thực hiện qua 7 bước sau đây:
Bƣớc 1: Hƣớng dẫn khách hàng lập hồ sơ, tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ vay vốn
Cán bộ tín dụng có nhiệm vụ tìm kiếm, tiếp thị khách hàng, nắm bắt nhu cầu vay
vốn của khách hàng trên nguyên tắc đôi bên cùng có lợi. Tiếp theo, nhân viên ngân
hàng có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng làm hồ sơ theo các quy định của ngân
hàng, kiểm tra và giao dịch trực tiếp với khách hàng. Trong bước này, nhân viên tín
dụng của ngân hàng phải đảm bảo tính đầy đủ, chính xác và tính pháp lí của bộ hồ sơ
tiếp nhận từ khách hàng. Sau đó báo cáo với trưởng phòng và đưa hồ sơ vào các khâu
tiếp theo trong chu trình.
Bƣớc 2: Thẩm định hồ sơ
khâu này, cán bộ tín dụng tại các phòng nghiệp vụ sẽ xem xét các điều kiện
của khách hàng và điều khoản của hợp đồng vay vốn, đánh giá hồ sơ của khách hàng.
Trong bước này cần nghiên cứu những vấn đề cơ bản như: năng lực pháp lí, năng lực
tài chính và uy tín của khách hàng xin vay. Sau đó nhân viên tín dụng sẽ chuyển hồ sơ
và báo cáo lên cấp trên, Giám đốc chi nhánh phê duyệt và trình lên bộ phận thẩm định
của Hội sở Ngân hàng TMCP Quân đội để tiến hành quy trình thẩm định ở cấp cao
hơn. Sau khi thẩm định kĩ càng, bộ phận này phải có trách nhiệm đưa ra thông báo
đồng ý hay từ chối khoản vay tới khách hàng bằng công văn cụ thể và đầy đủ.
Bƣớc 3: Trình duyệt hồ sơ vay vốn, phát quyết tín dụng
Sau khi thống nhất kết luận của thẩm định và các ý kiến đề xuất, cán bộ tín dụng có
trách nhiệm tập hợp lại hồ sơ của khách hàng, thu thập những ý kiến đóng góp của các bộ
phận có liên quan để bổ sung vào hồ sơ, sau đó trình lãnh đạo xem xét và ra quyết định.
Bƣớc 4: Kí kết h p đồng
Sau khi có kết quả phê duyệt hợp đồng vay vốn từ cấp trên, nhân viên tín dụng
phối hợp với các phòng hỗ trợ thống nhất soạn thảo một bản hợp đồng phù hợp với hồ
sơ của khách hàng. Hợp đồng này phải được bộ phận kiểm soát xem xét và thông qua
trước khi đàm phán với khách hàng. Khi đã được kiểm soát viên đồng ý, nhân viên tín
dụng tiến hành thông báo và thương lượng với khách hàng về điểu khoản của hợp
38
đồng để đi đến ý kiến thống nhất, đặc biệt phải phù hợp với những dự thảo mà lãnh
đạo ngân hàng đưa ra. Sau đó hợp đồng lại được kiểm soát viên kiểm tra lại một lần
nữa trước khi trình lên cấp trên phê duyệt để tiến hành kí kết với khách hàng. Việc kí
hợp đồng phải có sự chứng kiến của cả 2 bên và công chứng viên. Hợp đồng được lập
thành 3 bản, một bản lưu hồ sơ tín dụng, một bản làm căn cứ cho hạch toán kế toán
của ngân hàng, một bản khách hàng giữ.
Bƣớc 5: Giải ngân
Cán bộ phòng tín dụng phối hợp với cán bộ phòng chức năng có liên quan thực
hiện giải ngân theo yêu cầu của khách hàng. Các hình thức giải ngân gồm có:
- Rút tiền mặt trực tiếp: áp dụng với các khoản cho vay lương, thưởng, các nhu
cầu thanh toán nhỏ lẻ, vay cá nhân,…
- Thanh toán quốc tế: L/C, TT, TTR,…có sử dụng đến hệ thống SWIFT.
- Thanh toán chuyển khoản trên địa bàn hoặc trong nội địa.
Hiện nay, Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Đông Anh đang thực hiện chính
sách ưu tiên giải ngân bằng hình thức chuyển khoản trực tiếp, hạn chế giải ngân bằng
tiền mặt. Nhờ vậy mà rủi ro của khoản vay cũng giảm đáng kể.
Bƣớc 6: Theo dõi, kiểm tra và giám sát khoản vay, thu n và giải quyết v n
đề phát sinh
Ngân hàng cần đẩy mạnh công tác giám sát, quản lí các khoản vay sau khi giải
ngân, việc này nhằm đảm bảo khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích để từ đó có
những biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lí. Hơn nữa, cần phải kiểm tra chặt chẽ quá
trình trả nợ gốc và lãi của khách hàng theo quy định đã cam kết trong hợp đồng.
Trong trường hợp có các vấn đề nảy sinh trong quá trình cho vay, thường là điều
chỉnh kì hạn nợ, gia hạn nợ, xử lí thu hồi nợ quá hạn, nợ khó đòi,… ngân hàng cần có
những quy trình cụ thể để đảm bảo giải quyết tốt những vấn đề nêu trên, mang lại hiệu
quả thực sự cho hoạt động cho vay.
Bƣớc 7: Thanh lí h p đồng, ƣu hồ sơ tín dụng
Khi khách hàng đã hoàn thành xong nghĩa vụ trả nợ của mình, nhân viên tín dụng
lập biên bản bàn giao lại tài sản đảm bảo cho khách hàng (nếu có) trình kiểm soát,
kiểm soát xem xét trình lên lãnh đạo ngân hàng ký phê duyệt. Biên bản cuối cùng được
chuyển đến bộ phận lưu trữ và hạch toán vào sổ kế toán của chi nhánh. Sau mỗi hợp
đồng tín dụng, ngân hàng cần đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng đối với hợp
đồng đã được thanh lí, sau đó rút ra kinh nghiệm để hoàn thiện và chỉnh sửa sao cho
nâng cao được chất lương cho vay trong những hợp đồng tiếp theo.
Thang Long University Library
39
Thực trạng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân2.4.
hàng thƣơng mại cổ phần Quân đội - Chi nhánh Đông Anh
2.4.1. Số doanh nghiệp nhỏ và vừa có quan hệ vay vốn với Ngân hàng thương mại
cổ phần Quân đội – Chi nhánh Đông Anh
Bảng 2.4. Số ƣ ng doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại chi nhánh Đông Anh
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
Tổng số doanh nghiệp 176 215 261
DNNVV 125 174 183
Tỷ trọng 71.43% 81.18% 70.11%
(Nguồn: Phòng khách hàng doanh nghiệp – Chi nhánh Đ ng Anh)
Nhìn vào bảng số liệu ta có thể thấy số lượng DNNVV và tổng số doanh nghiệp
được vay vốn tại chi nhánh Đông Anh có biến động cùng chiều với nhau và cùng tăng
qua các năm. Số lượng DNNVV được vay vốn ở chi nhánh đã tăng từ 125 doanh
nghiệp năm 2010 lên 174 doanh nghiệp năm 2011 và đạt 183 doanh nghiệp vào năm
2012. So với tốc độ tăng của tổng số doanh nghiệp được vay vốn, thì năm 2011 ghi
nhận sự tăng lên mạnh mẽ của nhóm khách hàng DNNVV. Đó là do chính sách của
ngân hàng trong năm 2011 tập trung chú trọng phát triển nhóm đối tượng này. Theo
tình hình hiện tại và chính sách tập trung phát triển vùng kinh tế ngoài thành Hà Nội
của Nhà nước, Ngân hàng TMCP Quân đội đã tích cực tạo điều kiện cho những
DNNVV vay vốn. Đặc biệt trong năm này, các DNNVV cũng có xu hướng tăng lên
mạnh mẽ. Do mới thành lập nên nhu cầu về vốn rất cao, bên cạnh đó, các doanh
nghiệp luôn có tâm lý tìm kiếm những nguồn vốn có chất lượng mà đảm bảo an toàn,
ngân hàng TMCP Quân đội là một ưu tiên hàng đầu cho tiêu chí này.Tuy nhiên, bước
sang năm 2012, sự tăng trưởng của số khách hàng DNNVV đã có xu hướng chậm lại
và thấp hơn. Điều này phù hợp với xu hướng chung của nền kinh tế khi mà trong năm
2012 tổng số doanh nghiệp giải thể rất nhiều mà chủ yếu là các DNNVV. Nguyên
nhân là do đứng trước tình hình khó khăn của kinh tế, các doanh nghiệp thiếu vốn trầm
trọng mà nguồn vốn của ngân hàng cũng hạn chế và khó tiếp cận hơn, không đủ khả
năng chi trả chi phí sản xuất kinh doanh, hoạt động không có hiệu quả, không thu được
lợi nhuận. Mặc dù vậy, số lượng DNNVV vẫn luôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng số các
doanh nghiệp có hoạt động tín dụng tại chi nhánh do nhu cầu về vốn của loại hình
doanh nghiệp này luôn tồn tại ở mức cao, một phần cũng là do địa bàn hoạt động của
chi nhánh ở nơi tập trung số lượng lớn DNNVV. Vậy nên chi nhánh Đông Anh cũng
không ngừng cải tiến, điều chỉnh chính sách của mình phù hợp với thực trạng kinh
doanh cũng như những điều kiện khách quan của mình để đáp ứng tốt nhất nhu cầu
của khách hàng.
40
2.4.2. Doanh số cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Quân đội -Chi nhánh Đông Anh
Bảng 2.5. Doanh số cho vay DNNVV
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2010 2011 2012
Chêch lệch
2011-2010 2012-2011
Số tiền Số tiền Số tiền
Số tiền
tăng (+)
giảm (-)
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
tăng (+)
giảm (-)
Tỷ lệ
(%)
Doanh số
cho vay
DNNVV
926.683 1.345.423 1.791.307 418.740 45,19 445.884 33,14
Tổng doanh
số cho vay
1.508.760 1.898.855 2.359.173 390.095 25,86 460.318 24,24
(Nguồn: Phòng khách hàng doanh nghiệp – Chi nhánh Đ ng Anh)
Từ bảng số liệu trên có thể thấy, doanh số cho vay của chi nhánh cho đối tượng
DNNVV nói riêng không ngừng tăng trưởng và chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh
số cho vay của chi nhánh qua 3 năm. Năm 2010 là 926.683 triệu đồng, năm 2011 là
1.345.423 triệu đồng, tăng 418.740 triệu đồng ứng với 45,19% so với năm 2010. Tính
đến năm 2012, tổng doanh số cho vay DNNVV của chi nhánh đạt 1.791.307 triệu
đồng, tăng 445.884 triệu đồng, ứng với 33,14% so với năm 2011. Có thể thấy trong 3
năm qua, hoạt động kinh doanh của ngân hàng tăng trưởng khá đều đặn. Đây là một tín
hiệu kinh doanh tốt của chi nhánh, nhất là trong những năm kinh tế gặp nhiều khó
khăn như giai đoạn vừa qua. Chi nhánh đạt được bước phát triển đó là nhờ đẩy mạnh
hoạt động quảng bá sản phẩm phù hợp với nhu cầu của các DNNVV ở địa phương
trong nhiều lĩnh vực như công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Bên cạnh đó còn mở rộng
ra các DNNVV hoạt động trong ngành xuất nhập khẩu. Mặc dù có sự gia tăng nhưng
con số này chưa cao bởi ảnh hưởng của lạm phát và chính sách tiền tệ thắt chặt của
Nhà nước dẫn đến sự ảnh hưởng sâu rộng đến hoạt động của các ngân hàng. Chính
sách của chi nhánh là nâng cao tỉ lệ đảm bảo và tiêu chuẩn an toàn, siết chặt việc sử
dụng các nguồn vốn vay đã gây khó khăn trong quá trình tiếp cận vốn của DNNVV.
Tóm lại, trước những khó khăn trở ngại của nền kinh tế suy thoái, mức tăng về doanh
số cho vay của Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Đông Anh là tương đối tốt, nhưng
bên cạnh mức tăng doanh số cho vay thì chi nhánh vẫn phải đảm bảo khả năng thu lợi và
sinh lời của khoản vay, đồng thời tạo điều kiện tăng trưởng trong giai đoạn tiếp theo.
Thang Long University Library
41
2.4.3. Tình hình dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Đông Anh
Tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền mà ngân hàng cấp cho nền
kinh tế tại một thời điểm nhất định. Nhìn vào bảng số liệu cho thấy, tổng dư nợ cho
vay đối với DNNVV của chi nhánh có xu hướng tăng qua các năm, từ 467.392 triệu
đồng năm 2010 lên 598.337 triệu đồng năm 2011, tăng 130.945 triệu đồng, ứng với
28,02%. Đến năm 2012, tổng dư nợ đạt 773.281 triệu đồng, tăng 174.944 triệu đồng,
tương ứng với 29,24% so với năm 2011. Sự gia tăng này biểu hiện cho một thời kì
phát triển ổn định của chi nhánh. Nhờ những chiến lược marketing hiệu quả, những
chính sách mở rộng quy mô và tăng cường hiệu quả cho vay, tình hình dư nợ của chi
nhánh cũng có những dấu hiệu tích cực. Mặc dù mức tăng còn thấp nhưng so với mặt
bằng chung của toàn hệ thống các NHTM khác thì đây là một thành công đánh dấu sự
tăng trưởng trong hoạt động cho vay của chi nhánh Đông Anh.
2.4.3.1. Tình hình dư nợ cho vay phân theo kỳ hạn
Bảng 2.6. Tình hình dƣ n cho vay phân theo kỳ hạn giai đoạn 2010 – 2012
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2010 2011 2012
Chêch lệch
2011-2010 2012-2011
Số tiền Số tiền Số tiền
Số tiền
tăng (+)
giảm (-)
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
tăng (+)
giảm (-)
Tỷ lệ
(%)
Cho vay ngắn hạn 281.931 399.360 579.964 117.429 41,65 180.604 45,22
Cho vay trung và
dài hạn
185.461 198.977 193.317 13.516 7,29 (5.660) (2,84)
Dƣ n đối với
DNVVN
467.392 598.337 773.281 130.945 28,02 174.944 29,24
(Nguồn: Phòng khách hàng doanh nghiệp – Chi nhánh Đ ng Anh)
Theo số liệu về tình hình dư nợ cho vay phân theo kỳ hạn nợ của chi nhánh Đông
Anh giai đoạn 2010 – 2012 cho thấy cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn trong
tổng dư nợ cho vay DNNVV và có xu hướng tăng dần. Chỉ tiêu này tăng từ 281.931
triệu đồng năm 2010 lên đến 399.360 triệu đồng năm 2011, tăng 117.429 triệu đồng
(41,65%). Đến năm 2012, dư nợ cho vay ngắn hạn đối với DNNVV đạt 597.964 triệu
đồng, tăng 180.604 triệu đồng (45,22%). Với mức tăng tương đối ổn định qua từng năm,
cho thấy Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Đông Anh đã rất chú trọng vào việc
phát triển tín dụng đối với loại hình DNNVV, đặc biệt là hình thức cho vay ngắn hạn.
Với kỳ hạn cho vay ngắn nên quy mô của các khoản vay này cũng khá nhỏ lẻ, phù rất
phù hợp với nhu cầu của những DNNVV. Bởi lẽ những doanh nghiệp này thường xuyên
42
hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thiết yếu. Do vậy,
ngân hàng dễ dàng hơn trong việc nắm bắt và giám sát việc sử dụng vốn vay đảm bảo về
khả năng trả nợ của doanh nghiệp, giảm thiểu tối đa rủi ro cho ngân hàng.
Ngược lại với mức tăng khá cao của dư nợ cho vay ngắn hạn thì tỷ trọng dư nợ
cho vay trung và dài hạn lại đang có xu hướng giảm theo từng năm. Năm 2010, con số
này là 185.461 triệu đồng, năm 2011 là 198.977 triệu đồng, tăng 7,29% tức là 13.516
triệu đồng. Sang đến năm 2012, dư nợ cho vay trung và dài hạn của chi nhánh không
những không tăng mà còn giảm 2,84% (ứng với 5.660 triệu đồng), dừng ở con số
193.317 triệu đồng. Điều này có thể lý giải bởi các DNNVV ở nước ta đa số đều có
quy mô nhỏ cả về vốn, số lượng lao động, thời gian hoạt động chưa lâu, thông tin
không minh bạch. Đặc biệt là doanh nghiệp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn
trung và dài hạn do giá trị TSĐB không đủ điều kiện và phù hợp với yêu cầu của ngân
hàng. Chi nhánh Đông Anh hiện nay chỉ ưu tiên cấp tín dụng trung hạn cho các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, sản xuất hàng tiêu dùng, có uy tín và
kết quả hoạt động kinh doanh tốt. Hơn nữa, ngân hàng rất hạn chế cho vay dài hạn do
tính chất rủi ro cao và hầu hết các DNNVV không đủ điều kiện vay.
Tóm lại, thực tế cho thấy các DNNVV chỉ đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu của
ngân hàng về những khoản vay ngắn hạn; các khoản vay trung và dài hạn hầu như chỉ
tập trung vào một số doanh nghiệp và tập đoàn lớn, có năng lực tài chính tốt, có tiềm
năng phát triển trong tương lai. Trong thời gian tới, Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi
nhánh Đông Anh cần mở rộng hơn các chính sách cho vay trung và dài hạn, giúp các
DNNVV cải thiện lại hoạt động sản xuất kinhh doanh, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp phát huy được thế mạnh của mình, đóng góp tích cực vào công cuộc phát triển
chung của kinh tế đất nước.
2.4.3.2. Tình hình dư nợ phân theo ngành nghề kinh doanh
Theo số liệu trong bảng trên có thể thấy tỷ trọng dư nợ cho vay đối với DNNVV
hoạt động trong ngành công nghiệp chiếm một tỷ trọng trung bình trong cơ cấu cho vay
theo ngành nghề kinh doanh của chi nhánh Đông Anh. Năm 2010, con số này là 143.948
triệu đồng, năm 2011 là 132.198 triệu đồng, giảm 11.750 (8,16%) so với năm 2010.
Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do nền kinh tế khó khăn, các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực công nghiệp lại cần có nhiều vốn để hoạt động, thời gian thu hồi
vốn dài. Hơn nữa, đây là loại hình cho vay mà ngân hàng đang hạn chế, do đó các doanh
nghiệp rất khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn này. Sang đến năm 2012, con số này
lại tăng lên đáng kể, đạt 189.003 triệu đồng, tăng 56.805 triệu đồng (43,00%) so với
năm 2011.
Thang Long University Library
43
Bảng 2.7. Tình hình dƣ n cho vay phân theo ngành nghề kinh doanh giai đoạn
2010 - 2012
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2010 2011 2012
Chêch lệch
2011-2010 2012-2011
Số tiền Số tiền Số tiền
Số tiền
tăng (+)
giảm (-)
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
tăng (+)
giảm (-)
Tỷ lệ
(%)
Công nghiệp 143.948 132.198 189.003 (11.750) (8,16) 56.805 43,00
Nông nghiệp 32.194 49.455 67.463 17.261 53,62 18.008 36,41
Thương mại -
dịch vụ
291.250 416.684 516.815 125.434 43,07 100.131 24,03
Dƣ n đối với
DNNVV
467.392 598.337 773.281 130.945 28,02 174.944 29,24
(Nguồn: Phòng khách hàng doanh nghiệp – Chi nhánh Đ ng Anh)
Khi lãi suất cho vay trên thị trường giảm xuống còn khoảng 15%, đây là một cơ
hội tốt để một số doanh nghiệp vay vốn ngân hàng, khôi phục lại hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình. Nhiều doanh nghiệp đã dùng máy móc, nhà xưởng làm TSĐB cho
khoản vay tại ngân hàng. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng áp dụng hình thức cho thuê tài
chính để hỗ trợ máy móc thiết bị cho một số doanh nghiệp có uy tín. Đây là chính sách
phù hợp với tình hình hiện tại của nền kinh tế, một mặt có thể hỗ trợ cho các DNNVV,
mặt khác đem đến lợi nhuận và đảm bảo hiệu quả cho vay cho ngân hàng.
Trái lại với các DNNVV trong ngành công nghiệp, ngành nông nghiệp lại được
ngân hàng ưu tiên cho vay vốn, hỗ trợ quá trình phát triển. Căn cứ vào số liệu của bảng
trên, dư nợ cho vay đối với những doanh nghiệp này tuy chiếm một tỷ trọng nhỏ
nhưng liên tục tăng qua các năm. Năm 2010 dư nợ cho vay là 32.194 triệu đồng, năm
2011 là 49.455 triệu đồng, tăng 17.261 triệu đồng (53,62%) so với năm 2010, đến năm
2012 đạt 67.463 triệu đồng, tăng 18.008 triệu đồng (36,41%) so với năm 2011. Năm
2011, khi các doanh nghiệp công nghiệp rời bỏ thị trường do hoạt động sản xuất kinh
doanh không có lợi nhuận thì các doanh nghiệp nông nghiệp lại tiếp cận vốn ngân
hàng tốt hơn. Trong thời gian kinh tế khó khăn, các cá nhân và hộ gia đình có xu
hướng thắt chặt chi tiêu, giảm bớt những nhu cầu về giải trí, dịch vụ; nhưng không thể
giảm những nhu cầu về lương thực, thực phẩm và một số mặt hàng thiết yếu cho cuộc
sống hàng ngày. Do vậy, ngân hàng đã có những chính sách quan tâm hơn đến đối
tượng khách hàng này. Đặc biệt với đặc thù của ngành nghề nông nghiệp, các DNNVV
thường tập trung tại nơi có nguồn nguyên vật liệu tại chỗ, cụ thể là các vùng nông thôn
ngoại thành. Đó là một lợi thế cho chi nhánh Đông Anh, vì nằm tại khu vực ngoại
44
thành Hà Nội, lại là một huyện có nền kinh tế khá phát triển, tập trung nhiều dân cư.
Đa số các sản phẩm của DNNVV được tiêu thụ tại thị trường Hà Nội và một số khu
vực lân cận, điều đó đảm bảo cho doanh nghiệp có kết quả kinh doanh cao và khả năng
hoàn trả nợ cho ngân hàng.
Nắm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu dư nợ cho vay phân theo ngành nghề kinh
doanh là các DNNVV hoạt động trong lĩnh vực thương mại – dịch vụ. Năm 2010, dư
nợ cho vay là 291.250 triệu đồng, năm 2011 là 416.684 triệu đồng, tăng 125.434 triệu
đồng (43,07%) so với năm 2010. Sang đến năm 2012, chỉ tiêu này tiếp tục tăng với
mức tăng thấp hơn, 100.131 triệu đồng(24,03%) ứng với giá trị cụ thể là 516.815 triệu
đồng. Khi hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp công nghiệp giảm sút, cho vay
ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ thì ngân hàng buộc phải có chính sách đẩy
mạnh cho vay các doanh nghiệp thương mại – dịch vụ. Điều này giúp ngân hàng cân
bằng cơ cấu cho vay phân theo ngành nghề. Đồng thời, ngành thương mại – dịch vụ rất
đa dạng và phát triển năng động, phù hợp và đáp ứng được hầu hết những nhu cầu của
đời sống, đây cũng là ngành mà Nhà nước đang quan tâm chú trọng phát triển. Ngân
hàng đang tập trung vào hoạt động cho vay đối với đối tượng khách hàng tiềm năng
này, các doanh nghiệp được cấp vốn vay theo nhiều chính sách ưu tiên của chi nhánh,
bên cạnh đó vẫn phải đảm bảo nguyên tắc sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu
quả và đem lại lợi nhuận cho ngân hàng.
2.4.3.3. Tình hình dư nợ phân theo loại tiền
Số liệu ở bảng trên cho thấy dư nợ cho vay bằng nội tệ chiếm tỷ trọng rất cao và
liên tục tăng qua các năm. Với mục tiêu chống “đô la hóa” của NHNN, khuyến khích
người dân sử dụng đồng Việt Nam, chi nhánh đã tập trung vào hoạt động huy động
bằng nội tệ và vì thế cũng chủ yếu cho vay nội tệ. Chính sách này của NHNN nói
chung và của Ngân hàng TMCP Quân đội nói riêng đã tác động tích cực đến việc nâng
giá đồng nội tệ. Bên cạnh đó, những DNNVV có quan hệ tín dụng với chi nhánh đa số
là những doanh nghiệp hoạt động trong những lĩnh vực nội địa nên nhu cầu về nội tệ
lớn hơn hẳn về ngoại tệ. Năm 2010, dư nợ cho vay bằng nội tệ của ngân hàng là
451.241 triệu đồng, năm 2011 là 573.972 triệu đồng, tăng 122.731 triệu đồng, ứng với
27,2% so với năm 2010. Đến năm 2012, dư nợ tiếp tục tăng đạt 730.871 triệu đồng,
mức tăng tuyệt đối là 156.899 triệu đồng, tương đối tăng 27,34%. Mức tăng dư nợ đối
với nội tệ tương đối ổn định, do nhu cầu của các DNNVV cũng tăng dần trong các
năm theo tình hình kinh tế cụ thể, hơn nữa ngân hàng cũng có những điều chỉnh chính
sách kịp thời phù hợp với nhu cầu của khách hàng, giữ mức tăng ở mức đều đặn.
Thang Long University Library
45
Bảng 2.8. Tình hình dƣ n cho vay phân theo loại tiền giai đoạn 2010 – 2012
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2010 2011 2012
Chêch lệch
2011-2010 2012-2011
Số tiền Số tiền Số tiền
Số tiền
tăng (+)
giảm (-)
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
tăng (+)
giảm (-)
Tỷ lệ
(%)
Nội tệ 451.241 573.972 730.871 122.731 27,2 156.899 27,34
Ngoại tệ quy đổi 16.151 24.365 42.410 8.214 50,86 18.045 74,06
Dư nợ đối với
DNVVN
467.392 598.337 773.281 130.945 28,02 174.944 29,24
(Nguồn: Phòng khách hàng doanh nghiệp – Chi nhánh Đ ng Anh)
Ngược lại với dư nợ cho vay nội tệ thì dư nợ cho vay bằng đồng ngoại tệ đối với
DNNNV chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong cơ cấu. Năm 2010, chỉ tiêu này là 16.151
triệu đồng, năm 2011 là 24.365 triệu đồng, tăng tuyệt đối 8.214 triệu đồng ứng với
50,86%. Đến năm 2012, dư nợ cho vay ngoại tệ đã lên tới 42.410 triệu đồng, tăng
18.045 triệu đồng ứng với 74,06%. Mặc dù có sự hạn chế nhất định trong cho vay
ngoại tệ, nhưng dư nợ của chi nhánh đối với loại tiền này vẫn có xu hướng tăng mạnh
qua các năm. Sự gia tăng này được lý giải bởi những nguyên nhân do chính sách của
Ngân hàng TMCP Quân đội và của NHNN. Trong năm giai đoạn 2010 – 2012, chi
nhánh bắt đầu mở rộng phạm vi cho vay sang các đối tượng DNNVV hoạt động trong
lĩnh vực xuất nhập khẩu. Đối tượng khách hàng này cần một lượng vốn khá lớn để đáp
ứng những nhu cầu thanh toán với các đối tác nước ngoài. Đây là một hình thức cho
vay mang lại hiệu quả tín dụng cao do quy mô và lãi suất lớn, bên cạnh đó cũng tiềm
ẩn rủi ro cao. Đó là do ảnh hưởng của chênh lệch tỷ giá, ngân hàng sẽ bị thiệt hại lớn
khi tỷ giá thay đổi, hay nguồn thu ngoại tệ của khách hàng không ổn định do biến
động kinh tế thế giới. Vì vậy, ngân hàng cần có một chủ trương cụ thể để đảm bảo tăng
cường hiệu quả cho vay ngoại tệ và giữ tỷ trọng ở mức hợp lý.
2.4.4. Doanh số thu nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng thương
mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Đông Anh
Bảng số liệu dưới đây cho thấy, tổng doanh số thu nợ của chi nhánh Đông Anh
cũng liên tục tăng qua các năm. Năm 2010 là 801.689 triệu đồng, năm 2011 là
1.193.854 triệu đồng, tăng 392.165 triệu đồng, tương ứng với 48,92% so với năm
2010. Năm 2012 là 1.515.992 triệu đồng, tăng 322.138 triệu đồng, ứng với mức
26,98% so với năm 2011. Đây là mức tăng không cao, một phần ảnh hưởng từ mức
tăng doanh số cho vay trong giai đoạn này cũng không cao, một phần là do trong năm
2011, các DNNVV chịu ảnh hưởng trực tiếp của cuộc khủng hoảng kinh tế, không có
46
khả năng trả nợ, hay do các khoản vay cũ vẫn chưa thu hồi được. Nhiều DNNVV đã
phải xin chi nhánh làm thủ tục tái cơ cấu khoản nợ, gia hạn nợ.
Bảng 2.9. Doanh số thu n cho vay DNNVV tại chi nhánh Đông Anh 2010-2012
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2010 2011 2012
Chêch lệch
2011-2010 2012-2011
Số tiền Số tiền Số tiền
Số tiền
tăng (+)
giảm (-)
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
tăng (+)
giảm (-)
Tỷ lệ
(%)
Doanh số thu nợ
DNNVV
801.689 1.193.854 1.515.992 392.165 48,92 322.138 26,98
Tổng doanh số
thu nợ
1.225.945 1.357.993 1.792.750 132.048 10,77 434.757 32,01
(Nguồn: Phòng khách hàng doanh nghiệp – Chi nhánh Đ ng Anh)
Sang đến năm 2012, là một năm của nền kinh tế suy thoái trầm trọng, con số nợ
xấu của các ngân hàng tăng vọt. Trước tình hình đó, ban lãnh đạo chi nhánh đã gấp rút
đưa ra những chính sách phù hợp kịp thời nhằm siết chặt quá trình cho vay, giám sát
chặt chẽ quy trình cho vay để hạn chế tối đa các khoản vay có rủi ro cao. Đồng thời,
chi nhánh cũng đẩy mạnh công tác thu hồi vốn bằng những biện pháp cứng rắn. Tuy
nhiên, do đặc thù trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh, đối tượng cho vay chủ
yếu của Ngân hàng TMCP Quân đội vẫn tập trung vào những công ty, tập đoàn lớn, có
uy tín và khả năng tài chính cao nên doanh số thu nợ trong thời điểm này của chi
nhánh vẫn tăng, con số này được nhận xét là tương đối cao so với các NHTM khác,
đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế giảm sút nghiêm trọng. Trong thời kì tới, chi
nhánh vẫn phải có những chính sách đường lối kiên trì, tiếp tục việc tăng cường công
tác thu hồi nợ đối với những khoản vay cũ và đảm bảo khả năng hoàn vốn với những
khoản vay mới, duy trì mức tăng trưởng như hiện nay và mạnh hơn nữa trong tương
lai.
Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân2.5.
hàng thƣơng mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Đông Anh
2.5.1. Các chỉ tiêu định lượng
2.5.1.1. Quy mô cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
Qua phân tích về thực trạng hoạt động cho vay đối với DNNVV những năm qua
tại chi nhánh Đông Anh, có thể thấy doanh số cho vay cũng như dư nợ cho vay đối với
DNNVV đều có sự tăng trưởng mạnh. Số lượng các DNNVV có quan hệ vay vốn với
chi nhánh cũng tăng nhanh, chiếm tỷ trọng cao và ngày càng đa dạng trong những
ngành nghề khác nhau. Ban đầu chỉ tập trung ở một số ngành nghề phổ biến như nông
Thang Long University Library
47
nghiệp, công nghiệp nhẹ, dịch vụ thương mại, nhưng sau đã phát triển hơn trong một
số lĩnh vực mới như chế biến lương thực, thủy hải sản, gỗ, dịch vụ du lịch, xuất nhập
khẩu,… Điều này cho thấy hoạt động cho vay đối với DNNVV của chi nhánh vẫn
đang được duy trì tốt và có nhiều khả năng phát triển trong thời gian tới.
2.5.1.2. Chấp hành các bước cụ thể của quy trình cho vay
Ch t lƣ ng công tác thẩm định, giám sát khoản vay đƣ c cải thiện: Trong
những năm qua, nhờ sự phối hợp hoạt động một cách linh hoạt, hiệu quả giữa các bộ
phận và việc chấp hành một cách nghiêm chỉnh các quy định của ngân hàng TMCP
Quân đội về chính sách cho vay cũng như các tỷ lệ đảm bảo an toàn hoạt động mà chất
lượng cho vay DNNVV của chi nhánh Đông Anh đã không ngừng được nâng cao.
Điều đó thể hiện ở việc tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu của chi nhánh luôn nằm trong giới
hạn quy định của NHNN và thấp hơn nhiều so với trung bình chung của toàn ngành
ngân hàng. Dư nợ cho vay và doanh số cho vay tăng trưởng liên tục. Công tác thu hồi
nợ được thực hiện triệt để. Tỷ lệ nợ quá hạn ở mức tương đối thấp, mặc dù giai đoạn
2010-2012 là các năm có nhiều biến động kinh tế vĩ mô và hoạt động của doanh
nghiệp gặp nhiều khó khăn. Đây là bước đánh dấu thành công rất lớn của Ngân hàng
TMCP Quân đội - Chi nhánh Đông Anh.
Công tác thu hồi n đƣ c đẩy mạnh: Công tác thu hồi nợ tại chi nhánh Đông
Anh được thực hiện triệt để. Ngân hàng có công ty xử lí nợ và khai thác tài sản, đây là
công ty con với 100% vốn của ngân hàng, chuyên xử lí các khoản nợ quá hạn và nợ xấu.
Chính vì thế, công tác thu hồi nợ đối với DNNVV đạt hiệu quả cao, minh chứng cho
thấy doanh số thu nợ luôn tăng qua các năm. Công tác phân loại nợ cũng được tiến hành
thường xuyên vào cuối mỗi tháng. Do đó, ban giám đốc chi nhánh cũng như các cán bộ,
chuyên viên của phòng kinh doanh, phòng hỗ trợ đã nắm bắt sát sao tình hình các khoản
nợ của khách hàng, từ đó có kế hoạch giám sát, đốc thúc khách hàng trả nợ đúng hạn.
2.5.1.3. Chất lượng nhân sự của ngân hàng
Trình độ cán bộ đƣ c tăng cƣờng: Hoạt động cho vay DNNVV của chi nhánh
trong những năm qua phát triển là một dịp tốt để các cán bộ, nhân viên của chi nhánh
có cơ hội tăng cường rèn luyện, tích lũy kinh nghiệm cho bản thân trong việc quản lý
và điều hành, chống lại những tiêu cực và dần dần tự khẳng định và hoàn thiện mình.
Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Đông Anh cũng thường xuyên tiến hành
các buổi kiểm tra chức danh, các cuộc thi và phát động phong trào thi đua giữa các
phòng ban trong chi nhánh. Qua đó, tinh thần đoàn kết, hợp tác giữa các bộ phận quan
hệ khách hàng, thẩm định và hỗ trợ được tăng cường, tinh thần cạnh tranh lành mạnh
được phát triển. Đồng thời, chi nhánh cũng tìm ra được những nhân tài xuất sắc đại
diện cho chi nhánh tham gia các cuộc thi của toàn ngân hàng. Các cuộc thi đua phát
động của toàn ngân hàng cũng được chi nhánh hưởng ứng nghiêm túc và nhiệt tình.
48
Chi nhánh Đông Anh tuy là một chi nhánh mới thành lập được gần 6 năm nhưng đã
tham gia với tinh thần hết sức sôi nổi. Qua đó, các kiến thức nghiệp vụ và tổng quan
về ngân hàng cũng được phổ cập sâu rộng tới các thành viên.
Phong cách phục vụ thân thiện, lịch sự, thỏa mãn yêu cầu của khách hàng:
Tài sản lớn nhất, quý giá nhất mà mỗi thành viên chi nhánh Đông Anh luôn ý thức giữ
gìn đó là chữ “Tín”. Đó chính là cam kết hành động, cũng là cội nguồn thành công
trong suốt 19 năm qua của ngân hàng TMCP Quân Đội: “Tròn một chữ Tín, trọn một
niềm tin”. Hình ảnh mà ban lãnh đạo ngân hàng hướng đến là xây dựng một ngân hàng
thân thiện với khách hàng và thuận tiện trong giao dịch. Bộ 12 tiêu chuẩn quy định
chất lượng phục vụ khách hàng của ngân hàng cũng đã được ban hành và thực hiện
thống nhất ở tất cả các chi nhánh. Tuân thủ chặt chẽ và bám sát chỉ đạo của ban giám
đốc, chi nhánh Đông Anh luôn thực hiện tốt kỉ luật và xây dựng hình ảnh, thương hiệu
Ngân hàng TMCP Quân đội. Đặc biệt, việc đưa vào áp dụng quy tắc về giữ gìn môi
trường làm việc và thái độ phục vụ khách hàng đã giúp chi nhánh nâng cao hình ảnh
về một ngân hàng với tác phong chuyên nghiệp, năng động, đồng thời cải thiện năng
suất làm việc. Thêm vào đó, chi nhánh cũng rất sáng tạo với việc áp dụng sáng kiến
trao giải thưởng cho những phòng ban thực hiện tốt quy chuẩn và có biện pháp phê
bình với những phòng ban còn yếu tố chưa làm hài lòng khách hàng. Chính vì thế, chất
lượng phục vụ khách hàng của chi nhánh không ngừng được nâng cao, giành được sự
tín nhiệm của đông đảo khách hàng và là một trong những điểm sáng về phong cách
làm việc của toàn hệ thống Ngân hàng TMCP Quân đội.
2.5.2. Các chỉ tiêu định tính
2.5.2.1. Vòng quay vốn vay
Bảng 2.10. Vòng quay vốn vay tại chi nhánh Đông Anh giai đoạn 2010-2012
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
Doanh số thu nợ DNNVV 801.689 1.193.854 1.515.992
Dự nợ bình quân của DNNVV 450.387 532.865 685.809
Vòng quay vốn tín dụng 1,78 2,24 2,21
(Nguồn: Phòng khách hàng doanh nghiệp - Chi nhánh Đ ng Anh)
Chỉ tiêu vòng quay vốn vay là chỉ tiêu phản ánh tốc độ chu chuyển vốn của ngân
hàng trong một thời kì nhất định. Vòng quay vốn càng lớn thể hiện việc thu nợ càng
tốt và ngược lại. Căn cứ vào bảng số liệu trên có thể thấy vòng quay vốn vay của chi
nhánh đã có những chuyển biến tích cực từ 2010 đến năm 2012. Trong giai đoạn này,
ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Quân đội đã chuyển hướng trong chỉ đạo chính sách
cho vay, theo đó tập trung cho vay ngắn hạn, cho vay bổ sung vốn lưu động nhằm tăng
cường tốc độ chu chuyển vốn. Thực hiện theo định hướng của ban lãnh đạo ngân hàng,
Thang Long University Library
49
vòng quay vốn năm 2011 của chi nhánh đã được cải thiện đáng kể, từ 1,78 của năm
2010 tăng lên 2,24 trong năm 2011. Với vòng quay vốn tương đối cao cho thấy khả
năng thu hồi nợ đúng hạn của ngân hàng tương đối nhanh, đảm bảo khả năng thanh
khoản, giảm thiểu rủi ro và có vốn để tái cho vay. Có thể hiểu, sau gần 6 năm đi vào
hoạt động, chi nhánh Đông Anh đã nhanh chóng thiết lập được các mối quan hệ tín
dụng với các DNNVV trên địa bàn, doanh số cho vay tăng đáng kể. Đáng chú ý là năm
2012, vòng quay vốn vay lại có xu hướng giảm từ 2,24 xuống còn 2,21. Nguyên nhân
là do năm 2012 có rất nhiều DNNVV giải thể và phá sản, các doanh nghiệp này trên
địa bàn huyện Đông Anh cũng không tránh khỏi những khó khăn chung của nền kinh
tế. Do vậy ảnh hưởng chung đến doanh số thu nợ và cho vay của ngân hàng.
2.5.2.2. Tỉ lệ nợ quá hạn, nợ xấu
Ngân hàng có chỉ số này thấp có nghĩa là hiệu quả cho vay cao, ngược lại chỉ
số này cao cho thấy ngân hàng đang gánh chịu rủi ro tín dụng. Quy định của NHNN
chỉ số này tối đa là 3%, bất kể NHTM nào cũng đều mong muốn duy trì chỉ số này ở
mức thấp, dưới 3%.
Bảng 2.11. Tỷ lệ n quá hạn, n x u trong hoạt động cho vay tại chi nhánh Đông
Anh giai đoạn 2010-2012
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
N quá hạn của cho vay DNNVV 4.121 9.390 13.685
N x u của cho vay DNNVV 1.053 4.754 6.531
Dƣ n cho vay DNNVV 467.392 598.337 773.281
N quá hạn/ Tổng dƣ n cho vay DNNVV 0,88% 1,57% 1,77%
N x u/ Tổng dƣ n cho vay DNNVV 0,23% 0,79% 0,84%
N x u/ N quá hạn cho vay DNNVV 25,55% 50,62% 47,72%
(Nguồn: Phòng khách hàng doanh nghiệp - Chi nhánh Đ ng Anh)
Dựa vào bảng số liệu có thể thấy tỉ lệ nợ quá hạn và nợ xấu của Ngân hàng
TMCP Quân đội - Chi nhánh Đông Anh luôn ở dưới mức quy định của NHNN, điều
đó chứng tỏ chi nhánh đã hoạt động có hiệu quả trong giai đoạn 2010-2012. Năm
2010, tỷ lệ nợ quá hạn chỉ là 0,88% và nợ xấu là 0.23%, chứng tỏ hoạt động tín dụng
đối với DNNVV đạt hiệu quả tốt. Đó là do có sự cố gắng rất lớn của cán bộ tín dụng
trong việc lựa chọn khách hàng tốt, phân tích tình hình tài chính của khách hàng vay
vốn, theo dõi sát sao các khoản nợ, luôn nhắc nhở các DNNVV trả nợ đúng hạn. Mặt
khác, hầu hết các khoản cho vay của ngân hàng đối với DNNVV đều yêu cầu tài sản
đảm bảo nên bắt buộc khách hàng vay phải tổ chức hoạt động kinh doanh một cách có
hiệu quả. Sang năm 2011, tình hình kinh tế kém phát triển, chính sách mở rộng quy
mô cho vay của chi nhánh đã tác động tiêu cực tới tỉ lệ nợ quá hạn và nợ xấu, con số
50
lần lượt là 1,57% và 0,79% tăng so với năm 2010. Mặc dù đã rất tích cực trong việc
hạn chế rủi ro tín dụng và công tác thu hồi nợ bằng rất nhiều biệp pháp cụ thể nhưng
chi nhánh cũng không thể tránh khỏi tình hình khó khăn đối với những khoản nợ
không có khả năng thu hồi, đây cũng là tình trạng chung của ngân hàng TMCP Quân
đội và hệ thống NHTM ở Việt Nam trong cùng thời kì. Sang đến năm 2012, tình tình
kinh tế thị trường rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng, tác động xấu đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của các DNNVV, dẫn đến không có khả năng chi trả vốn vay cho
ngân hàng. Điều này gây ra hậu quả cho chi nhánh Đông Anh làm tỷ lệ nợ quá hạn và
nợ xấu tiếp tục tăng. Thực trạng này đặt ra một nhiệm vụ trong thời gian tới cho Ngân
hàng TMCP Quân đội là làm sao để giám sát, quản lý chặt chẽ hơn nữa các khoản cho
vay của mình, giảm rủi ro về vốn cho ngân hàng.
2.5.2.3. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro
Bảng 2.12. Tỷ lệ trích lập DPRR tại chi nhánh Đông Anh giai đoạn 2010-2012
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
DPRR cho vay DNNVV được trích 1.776 3.111 3.943
Dư nợ cho vay của DNNVV 467.392 598.337 773.281
Tỷ lệ trích (%) 0,38 0,52 0,51
(Nguồn: Phòng khách hàng doanh nghiệp-chi nhánh Đ ng Anh)
Tỷ lệ này cho biết dự phòng rủi ro trong cho vay DNNVV được trích lập so với
tổng dư nợ cho vay DNNVV là bao nhiêu. Tỷ lệ này cao chứng tỏ chất lượng cho vay
chưa tốt, vẫn phải trích lập nhiều để phòng ngừa rủi ro có thể xảy đến. Theo bảng số
liệu, trong năm 2010, tỉ lệ trích lập là 0,38%, đây là tỉ lệ thấp nhất trong giai đoạn
2010-2012. Nguyên nhân chính là do tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu ở mức thấp nên chỉ
cần trích một số lượng nhỏ để dự phòng rủi ro cho khoản nợ này. Đến năm 2011, tỉ lệ
này tăng lên tới 0,52% và năm 2012 giảm 0.01% còn 0.51%. Tỉ lệ này tăng trong năm
2011 là do chi nhánh nâng cao tỉ trọng cho vay DNNVV, cùng với sự mở rộng quy mô
đối với những khoản vay mới và những đối tượng khách hàng mới, Ngân hàng TMCP
Quân đội - Chi nhánh Đông Anh đã thực hiện chính sách tăng khoản trích lập DPRR
để đề phòng nguy cơ mất vốn. Điều này phù hợp với tình hình phát triển của chi nhánh
nhưng lại làm giảm lợi nhuận được phân phối đã phải giữ lại một phần khá lớn để
phòng ngừa rủi ro. Năm 2012, tỷ lệ này đã bắt đầu giảm xuống và theo dự đoán của
các nhà lãnh đạo ngân hàng thì tỷ lệ này sẽ còn tiếp tục giảm trong thời kì tới. Đó là do
hoạt động của chi nhánh đã dần đi vào ổn định sau cuộc mở rộng quy mô đầu năm
2011, kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng dần được tăng lên,
hạn chế rủi ro gặp phải mà vẫn duy trì được lợi nhuận ở mức cao.
Thang Long University Library
51
2.5.2.4. Hệ số khả năng bù đắp rủi ro
Chỉ tiêu này cho biết khả năng bù đắp những khoản nợ đã được xử lý rủi ro của
ngân hàng.
Bảng 2.13. Hệ số khả năng bù đắp rủi ro giai đoạn 2010-2012
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2010 2011 2012
Chêch lệch
2011-2010 2012-2011
Số
tiền
Số
tiền
Số
tiền
Số tiền
tăng (+)
giảm (-)
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
tăng (+)
giảm (-)
Tỷ lệ
(%)
DPRR cho vay DNNVV
được trích
1.776 3.111 3.943 1.355 75,17 832 26,74
Nợ đã xử lý 478 691 1.032 691 - 341 49,35
Hệ số khả năng bù đắp
rủi ro (lần)
3,7 4,5 3,82 0,8 21,62 (0.68) (15,11)
(Nguồn: Phòng khách hàng doanh nghiệp - Chi nhánh Đ ng Anh)
Khi các khoản nợ đã được xử lí có nghĩa là đã xảy ra thất thoát trong ngân hàng,
hệ số khả năng bù đắp rủi ro này cho biết ngân hàng có khả năng bù đắp lại cho số dư
nợ đã mất đi bằng khoản tiền DPRR tín dụng hay không. Nhìn vào bảng số liệu có thể
thấy, năm 2010 chỉ số này là 3,7 lần, đó là do trong năm 2010, chi nhánh có khoản nợ
xấu cần xử lý thấp. Sang năm 2011, số nợ đã xử lí là 691 triệu đồng, số tiền trích lập
DPRR là 3.111 triệu đồng, dẫn tới hệ số khả năng bù đắp rủi ro lên tới 4,5 lần. Nghĩa
là khi một đồng cho vay bị thất thoát thì có tới 4,5 đồng dự trữ để bù đắp. Hệ số này
cao một phần vì số nợ đã xử lý không cao, nhiều khoản vay ngân hàng đã tạo cơ hội
cho khách hàng trả nợ bằng cách cơ cấu lại. Đây là một chính sách đúng đắn của chi
nhánh trước tình hình gia tăng của nợ xấu trong hoạt động cho vay. Với chủ trương xử
lý nợ xấu như vậy, sang đến năm 2012, hệ số này vẫn được giữ ở mức 3,82 lần, giảm
hơn 0,68 lần, tương ứng với 15,11% so với trước. Sự giảm này là do mức tăng của
khoản nợ đã xử lý (tăng 49,35%) cao hơn so với mức tăng của DPRR (tăng 26,74%).
Tức là một đồng dư nợ bị thất thoát chỉ được bù lại bằng 3,82 đồng dự phòng. Chỉ tiêu
này giảm không nhiều nhưng chi nhánh cần hết sức lưu ý vì nó phản ánh trực tiếp sự
an toàn, ổn định về vốn cũng như chất lượng cho vay của chi nhánh.
2.5.2.5. Thu nhập từ hoạt đ ng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh
Hoạt động cho vay đóng vai trò quan trọng, là nguồn thu chủ yếu của chi nhánh
trong giai đoạn 2010 – 2012, với tỉ trọng thu từ cho vay luôn đạt mức cao, từ 59.299
triệu đồng vào năm 2010, 102.774 triệu đồng năm 2011 lên đến 169.125 triệu đồng
trong năm 2012.
52
Bảng 2.14. Thu nhập cho vay DNNVV tại chi nhánh Đông Anh giai đoạn
2010 - 2012
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2010 2011 2012
Chêch lệch
2011-2010 2012-2011
Số tiền Số tiền Số tiền
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối
(%)
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối
(%)
Thu từ cho vay
DNNVV
59.299 102.774 169.125 43.545 73,43 66.351 64.56
Thu từ cho vay 68.538 131.127 218.583 62.589 91,13 87.456 66,70
Tổng thu 87.941 150.754 241.022 62.813 71,43 90.268 59,88
(Nguồn: Phòng kế toán ngân quỹ - chi nhánh Đ ng Anh)
Trong đó mức tăng của thu từ cho vay năm 2011 đạt 62.589 triệu đồng tương
đương với 91,13% so với năm 2010. Đến năm 2012, thu từ cho vay tiếp tục tăng
87.456 triệu đồng, tương đương với 66,70% so với năm 2011.
Trong cơ cấu thu từ cho vay, bộ phận cho vay DNNVV chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Nguồn thu từ cho vay DNNVV giữ được mức tăng trưởng cao và tương đối ổn định,
tăng 43.545 triệu đồng, tương ứng với 73,43% từ năm 2010 đến 2011 và tăng 66.351
triệu đồng, tương ứng với 64,56% từ 2011 đến 2012.
Mức tăng về thu từ cho vay DNNVV đã chứng tỏ những hiệu quả trong công tác
thu hồi nợ cũng như chất lượng các khoản vay ngày càng được nâng cao. Đó là nhờ
những chính sách đúng đắn và kịp thời của ngân hàng, nhằm tăng trưởng phát triển
nhưng vẫn đảm bảo chất lượng các khoản vay đối với các DNNVV.
Đánh giá hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh2.6.
Đông Anh
2.6.1. Các mặt đã đạt được
2.6.1.1. Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Vốn vay của ngân hàng đã đem lại những hiệu quả đầu tư quan trọng cho các
DNNVV, nâng cao chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn vay ngắn
hạn đã đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, nhờ có
nguồn vốn trung và dài hạn mà các doanh nghiệp có thể nhập nguyên vật liệu, cải tiến
máy móc, mua sắm thiết bị, đổi mới công nghệ sản xuất, đa dạng hóa sản phẩm, giảm
giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng cường khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trường. Hơn nữa, thông qua hoạt động tư vấn và hỗ trợ các
doanh nghiệp của ngân hàng, các DNNVV đã xây dựng được chiến lược, phương án
sản xuất kinh doanh phù hợp với từng thời kì của nền kinh tế. Mặt khác, trình độ quản
Thang Long University Library
53
lý của chủ doanh nghiệp cũng được nâng lên rõ rệt, tạo điều kiện quản lý quy trình sản
xuất và hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả tối ưu.
2.6.1.2. Đối với ngân hàng thương mại cổ phần Quân đ i – Chi nhánh Đ ng Anh
Tình hình doanh số và dư nợ cho vay của chi nhánh không ngừng tăng trưởng
qua các năm. Thu nhập được từ hoạt động cho vay DNNVV của chi nhánh đạt được
rất cao, khá ổn định và có tiềm năng phát triển. Sau nhiều năm hoạt động, chi nhánh đã
tích cực đổi mới và nâng cao chất lượng quản lý và phục vụ khách hàng, nhờ đó mà uy
tín cũng như vị thế của ngân hàng được nâng lên nhanh chóng. Cùng với đó là hiệu
quả hoạt động cho vay cũng tăng rõ rệt trong thời gian qua. Biểu hiện cụ thể là số
lượng khách hàng mới cũng như số khách hàng cũ đến giao dịch với ngân hàng ngày
càng nhiều. Công tác thẩm định, kiểm tra chặt chẽ trước, trong và sau khi cho vay để
đảm bảo việc sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng và an toàn cho ngân hàng.
Nhìn chung, hoạt động cho vay DNNVV tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi
nhánh Đông Anh tương đối ổn định và phát triển. Trong bối cảnh nền kinh tế đang gặp
nhiều khó khăn, chi nhánh đã nỗ lực đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn của các
DNNVV, đạt được những thành quả đáng ghi nhận. Trong thời kì hoạt động tiếp theo,
ngân hàng cần phải cố gắng hơn nữa, khắc phục những tồn tại, đẩy mạnh hoạt động
cho vay đối với DNNVV không những về số lượng mà còn về chất lượng nhằm thực
hiện nhiệm vụ chiến lược mà ngân hàng đề ra là nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay,
đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng.
2.6.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.6.2.1. Hạn chế
Số doanh nghiệp tiếp cận đƣ c với nguồn vốn ngân hàng còn th p
Mặc dù số DNNVV được vay vốn ở chi nhánh không ngừng tăng lên trong 3
năm qua và luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng số các doanh nghiệp được vay vốn ở
chi nhánh, song khảo sát trên tổng số doanh nghiệp đặt vấn đề vay vốn ở chi nhánh
Đông Anh cho thấy, chỉ 30%-35% DNNVV được vay vốn, 30% khó tiếp cận được
nguồn vốn của chi nhánh, số còn lại hầu như không tiếp cận được.
Việc chấp hành quy chế cho vay còn mang nặng tính hình thức, quá trình giám
sát khoản vay nhiều khi bị sao nhãng, chưa thực sự sâu sát với tình hình kinh doanh
thực tế của doanh nghiệp. Các cán bộ tín dụng chậm cập nhật tình hình biến động của
doanh nghiệp nên thường ở trạng thái bị động khi nắm được nguồn thông tin và không
thực hiện tốt được chức năng tư vấn cho doanh nghiệp. Cá biệt, trong năm 2012, việc
đối mặt với những biến động bất lợi của tình hình kinh tế, các quy định chặt chẽ của
NHNN trong việc cho vay và giới hạn tăng trưởng tín dụng cũng như việc không nắm
rõ định hướng chiến lược của ban lãnh đạo ngân hàng đã khiến một số cán bộ tín dụng
cho vay sai đối tượng khách hàng.
54
Tỷ lệ dư nợ cho vay DNNVV trên tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh khá
cao, đạt trên 50% trong cả 3 năm. Bên cạnh mặt tích cực là chi nhánh đã dành nhiều sự
quan tâm và nguồn lực để đáp ứng nhu cầu vay vốn của đối tượng khách hàng này thì
cũng bộc lộ nhược điểm là nếu chi nhánh không cơ cấu thời hạn nợ một cách hợp lý,
kiểm soát chặt chẽ công tác thu hồi nợ thì rủi ro thanh khoản rất dễ xảy ra.
Tỷ trọng dư nợ cho vay DNNVV trong tổng dư nợ cho vay của chi nhánh cao
song chủ yếu tập trung ở các khoản cho vay ngắn hạn, cho vay trung dài hạn chiếm tỷ
lệ nhỏ trong khi các doanh nghiệp rất cần nguồn vốn trung dài hạn để đầu tư máy móc
trang thiết bị và đầu tư vào dự án. một số nước đang phát triển như nước ta hiện nay
thì nhu cầu đầu tư vào cơ sở hạ tầng là rất lớn. Các khoản đầu tư đó thường đòi hỏi
vốn vay trung và dài hạn thì lại chưa được chi nhánh đáp ứng tốt.
Sự hạn chế về phƣơng thức cho vay DNNVV tại chi nhánh
Mặc dù các phương thức cho vay đã được đa dạng hóa và triển khai trên toàn hệ
thống ngân hàng TMCP Quân đội xong ở chi nhánh Đông Anh mới chỉ thực hiện cho
vay bằng hai hình thức là cho vay theo hạn mức và cho vay trực tiếp từng lần. Các
hình thức cho vay khác như cho vay thấu chi, cho vay qua phát hành và sử dụng thẻ tín
dụng, cho vay luân chuyển,… vẫn chưa thực sự được chú trọng ở chi nhánh. Bên cạnh
đó, ở hình thức cho vay theo hạn mức, có nhiều khách hàng đã được phê duyệt hạn
mức nhưng mức độ sử dụng dịch vụ thấp hơn nhiều so với tổng mức được duyệt hoặc
có khách hàng đã được phê duyệt hạn mức nhưng không hề sử dụng. Điều đó khiến
hiệu quả cho vay theo phương thức này chưa cao.
Quy định khắt khe về cho vay có TSBĐ
Các điều kiện vay vốn của chi nhánh còn quá coi trọng vấn đề TSĐB, một điểm
yếu của các DNNVV, gây ra rất nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp. Điều kiện về
TSĐB là rất cần thiết để đảm bảo an toàn cho hoạt động cho vay, nhưng đôi khi, áp
dụng một cách quá máy móc, cứng nhắc sẽ làm mất cơ hội cho cả ngân hàng lẫn doanh
nghiệp. Khi phương án sử dụng vốn vay của khách hàng là rất khả thi, doanh nghiệp có
năng lực thật sự nhưng đang gặp khó khăn tạm thời về tài chính nên không đáp ứng đủ
yêu cầu về TSĐB của ngân hàng.
Chỉ tiêu n x u và n quá hạn
Chỉ tiêu nợ xấu, nợ quá hạn của chi nhánh mặc dù luôn nằm trong mức độ cho
phép của NHNN nhưng chưa thực sự đảm bảo an toàn.
Thứ nhất là bởi chỉ tiêu nợ quá hạn chỉ tính cho các món đã quá hạn chứ không
tính cho các món vay có nguy cơ quá hạn. Do đó, chỉ tiêu này chưa thực sự phản ánh
đầy đủ được chất lượng các khoản vay của ngân hàng.
Thứ hai, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ giảm không phải do giá trị các khoản
nợ quá hạn tại chi nhánh đã giảm xuống, mà là do dư nợ cho vay DNNVV tăng trưởng
Thang Long University Library
55
với tốc độ nhanh hơn tốc độ tăng của nợ quá hạn. Không những thế, trong thời gian
qua, việc cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu vay vốn theo hình thức LC trả chậm
cũng đã làm tăng tỉ lệ nợ quá hạn của chi nhánh do khi thu được tiền về khách hàng
vẫn chưa trả cho ngân hàng.
Nợ xấu của chi nhánh mặc dù thấp hơn nhiều so với trung bình ngành ngân hàng,
nhưng so với các ngân hàng TMCP nằm trong top đầu khác thì vẫn cao hơn từ 2-3 lần.
Trình độ nghiệp vụ, kinh nghiệm cán bộ còn hạn chế
Tuổi đời của các cán bộ tín dụng tại chi nhánh còn rất trẻ, trung bình chỉ từ 26
đến 35 tuổi. Điều đó khiến kinh nghiệm thực tế của họ chưa nhiều, còn có sự e ngại
khi trực tiếp đi quan hệ tín dụng với khách hàng doanh nghiệp. Mặt khác, trong quá
trình cho vay DNNVV, nhiều cán bộ tín dụng thiếu khả năng quan sát, dự đoán hay có
cái nhìn phiến diện đến hiệu quả mà dự án mang lại, dẫn đến việc bỏ qua những khoản
cho vay tốt. Bên cạnh đó, các nhân viên mới chỉ được đào tạo về kĩ năng, nghiệp vụ
chứ chưa được chú trọng đào tạo về các giá trị đạo đức, chưa có một bộ quy tắc đạo
đức nghề nghiệp thống nhất trong toàn hệ thống nên vấn đề rủi ro đạo đức trong cho
vay của cán bộ tín dụng vẫn xảy ra. Nhiều cán bộ chạy theo thành tích, chỉ tiêu nên
tính tỉ mỉ trong thẩm tra không còn. Việc bỏ sót các quy trình trong việc thẩm định
nguồn gốc giấy tờ có giá, phong tỏa tài sản hoặc chứng minh tính sở hữu hợp pháp của
chủ sở hữu đối với tài sản,…là cơ hội để các đối tượng xấu lợi dụng làm giả giấy tờ,
chiếm đoạt tài sản của ngân hàng.
Chƣa đa dạng các hình thức marketing, giới thiệu sản phẩm và tiếp xúc
khách hàng doanh nghiệp
Trong các tài liệu mà ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Đông Anh cung cấp
cho khách hàng hầu như mới chỉ dừng lại ở mức thống kê các đặc tính của sản phẩm
cho vay mà chưa chú ý tạo nên sự khác biệt. Chính vì vậy, các khách hàng tốt chưa
thực sự thấy được sự hấp dẫn từ các sản phẩm cho vay của chi nhánh Đông Anh so với
các chi nhánh khác. Hoạt động marketing cũng được triển khai theo hệ thống một cách
chung chung từ Hội sở xuống đến các chi nhánh, chi nhánh chưa tạo ra được sản phẩm
đặc thù và quảng bá, tiếp thị cho sản phẩm này. Đây cũng là một hạn chế mà nếu khắc
phục được sẽ góp phần tạo nên sức cạnh tranh cho chi nhánh.
Sự thiếu hụt thông tin về khách hàng
Hiện nay, việc phân tích và thẩm định khi cho vay chủ yếu vẫn dựa trên hồ sơ do
chính khách hàng cung cấp, trong khi việc thu thập tìm hiểu thêm thông tin còn thấp
cộng với trình độ phân tích thông tin chưa cao khiến cho độ chính xác còn hạn chế.
Bên cạnh đó, các cán bộ tín dụng còn chưa đủ trình độ tổng quát trong tất cả các lĩnh
vực nên chưa thể phân tích một cách chính xác tình hình kinh doanh của các doanh
nghiệp hoạt động trong những ngành, lĩnh vực khác nhau.
56
Thực tế trong năm 2012, chi nhánh Đông Anh đã phải đối mặt với những rủi ro
do sự thiếu hụt thông tin về khách hàng. Chẳng hạn như, các cặp vợ chồng đã ly hôn
nhưng cán bộ tín dụng không biết dẫn đến công tác xử lí không tốt khi có phát sinh
vấn đề về nghĩa vụ trả nợ do có tính đến vấn đề người liên đới. Hay như các khách
hàng có quan hệ quen biết đã móc nối với nhau làm hồ sơ vay vốn để nhận tiền mặt sử
dụng cho mục đích khác,… Tất cả những rủi ro đó không vi phạm nguyên tắc cho vay
của ngân hàng thì cũng gây ra những tổn thất nhất định tới lợi nhuận hoạt động cho
vay của chi nhánh.
Xử lí n quá hạn, n x u
Công tác phát mại tài sản, xử lí TSBĐ để thu hồi vốn, giải tỏa nợ tồn đọng, nợ
xấu còn gặp nhiều khó khăn do biến động của thị trường bất động sản và những hư hại
hỏng hóc đối với tài sản đảm bảo theo thời gian. Việc xử lý nợ xấu chưa có sự ủng hộ
từ các cấp chính quyền địa phương và các cơ quan hữu quan.
2.6.2.2. Nguyên nhân các hạn chế
Nguyên nhân chủ quan
Chính sách tín dụng chưa hợp lý: Hình thức cho vay tại chi nhánh chưa thực sự
đa dạng và phong phú, phù hợp với thực tế. Bởi trên lý thuyết, chi nhánh cho vay dưới
mọi hình thức nhưng trên thực tế, khi khách hàng đến vay vốn, ngân hàng hầu như là
hướng khách hàng, áp đặt chỉ cho vay theo hai hình thức là cho vay theo hạn mức và
cho vay trực tiếp từng lần. Việc làm này giúp chi nhánh quản lý chặt chẽ hơn các khoản
cho vay nhưng lại chưa thực sự đáp ứng mong muốn của khách hàng. Điều kiện vay
vốn của chi nhánh còn quá coi trọng vấn đề TSBĐ. Trong tổng dư nợ cho vay
DNNVV, tỷ lệ cho vay có TSBĐ chiếm tỷ lệ cao. Mặc dù điều đó đảm bảo khả năng
thu hồi vốn của ngân hàng song TSBĐ cũng là rào cản lớn nhất đối với các doanh
nghiệp khi muốn tiếp cận vốn vay. Các doanh nghiệp muốn vay vốn ở chi nhánh
thường phải có TSBĐ để cầm cố hoặc thế chấp. Cũng trong quy định về TSBĐ ban
hành theo quyết định số 521/QĐ-MB-HĐQT ngày 16/11/2009, mục tiêu của ngân
hàng TMCP Quân đội là tối đa hóa TSBĐ cho tất cả các nghĩa vụ của khách hàng với
ngân hàng trong mọi thời điểm. Bên cạnh đó, tỷ lệ tài trợ của ngân hàng đối với các
khoản vay dựa trên TSBĐ cũng không cao. Tỷ lệ tài trợ đối với TSBĐ là hối phiếu,
séc, vận đơn, bộ chứng từ là 75%, máy móc thiết bị đồng bộ và mới là 70%,...
Quy trình cho vay còn nhiều bất cập: Quy trình cho vay đối với DNNVV tuy đã
có những thay đổi đáng kể trong những năm gần đây nhưng vẫn chưa đạt đến độ gọn
nhẹ, hợp lí tối đa cho khách hàng. Trên thực tế, chỉ những khách hàng truyền thống của
chi nhánh mới có được thời gian xét duyệt thủ tục hợp lý vì đã có sẵn hồ sơ từ những lần
vay trước, còn những khách hàng mới đôi khi có nhu cầu vay vốn thực sự nhưng không
đáp ứng được các giấy tờ cần thiết mà mất đi cơ hội trở thành khách hàng của chi nhánh.
Thang Long University Library
57
Thời gian để chi nhánh tiến hành báo cáo, xét duyệt tín dụng cũng còn kéo dài. Theo
quy chế vận hành quy trình cho vay ban hành kèm theo quyết định số 3533/QĐ-MB-HS
ban hành ngày 8/7/2010 thì thời gian để chi nhánh tiến hành thẩm định, xét duyệt cho
vay đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng với các khoản vay theo món là 3 ngày,
vay trung dài hạn và vay theo hạn mức là 5 ngày, đối với khách hàng lần đầu có quan hệ
tín dụng với chi nhánh thì thời gian thẩm định và xét duyệt cho vay được tính thêm 1
ngày làm việc.
Khả năng thu thập, phân loại và xử lí thông tin liên uan đến DNNVV còn
hạn chế: Việc thu thập, khai thác và xử lý thông tin đã được hiện đại hóa rất nhiều, tuy
nhiên quy trình cập nhật và đánh giá thông tin vần còn nhiều điều thiếu sót. Các phân
tích về tính khả thi của dự án được căn cứ nhiều vào các báo cáo kết quả phân tích sẵn
có mà khách hàng gửi tới. Mà ngày nay, có rất nhiều doanh nghiệp có những kĩ xảo rất
tinh vi trong việc làm giả giấy tờ chứng minh pháp lí của doanh nghiệp, làm giả những
thông tin kiểm toán,... Vì vậy, các nguồn số liệu này chưa có độ tin cậy cao nên đòi hỏi
các cán bộ phải tìm hiểu độ chính xác của các số liệu này trước khi tiến hành phân tích.
Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN (CIC) cũng là một kênh hữu ích để cán
bộ tín dụng tìm hiểu tình hình tài chính và lịch sử quan hệ tín dụng của khách hàng
doanh nghiệp với các ngân hàng khác. Song việc yêu cầu phải trả phí cho mỗi lần tra
cứu thông tin về một khách hàng qua hệ thống cũng khiến việc thu thập, đối chiếu thông
tin khách hàng bị hạn chế. Việc phân tích thông tin các ngành kinh tế còn rất thiếu sót
và có rất ít số liệu thống kê, chủ yếu là thông tin qua các phương tiện truyền thống,
nhiều khi còn chưa được cập nhật, khó theo dõi. Chính vì vậy, các cán bộ làm công tác
cho vay chưa nắm bắt, dự đoán được kịp thời thông tin về thị trường sản phẩm dịch
vụ, về khách hàng vay. Điều đó ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định thị trường đầu ra
của sản phẩm.
Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động cho vay chưa được thực hiện
chặt chẽ: Thẩm định là khâu quan trọng quyết định đến chất lượng cho vay của ngân
hàng, tuy nhiên, công tác này ở các chi nhánh nói chung chưa thực sự hiệu quả.
Nguyên nhân là do các cán bộ tín dụng chỉ nắm bắt được các thông tin về khách hàng
thông qua những gì mà họ cung cấp chứ chưa đi sâu vào thực tế để kiểm tra, phân tích
từ đó đưa ra quyết định cho vay hay không. Về phần các dự án thì có một thực trạng
đáng lo ngại là: các dự án không có tính khả thi, một khi thực hiện sẽ mang lại tổn
thất, nhưng bằng cách nào đó mà nó vẫn được các nhà chức trách có thẩm quyền ký
duyệt. Khi doanh nghiệp mang dự án đến ngân hàng xin vay thì được ngân hàng chấp
nhận ngay do đã có sự đồng ý của các cấp có thẩm quyền. Như vậy, chất lượng cho
vay đã bị ảnh hưởng nghiêm trọng và cần có biện pháp để khắc phục tình trạng này.
58
Hoạt động marketing ngân hàng chưa được chú trọng đúng mức: Việc tiếp
cận, tìm kiếm khách hàng của cán bộ tín dụng tại chi nhánh còn rất hạn chế. Mối quan
hệ giữa ngân hàng và khách hàng là mối quan hệ một chiều. Phần lớn khách hàng
doanh nghiệp đến với ngân hàng là do có nhu cầu nên tự tìm đến. Do đó, chi nhánh đã
để lỡ nhiều khách hàng có dự án, phương án kinh doanh tốt tìm đến với những ngân
hàng khác trên địa bàn.
Trình độ cán bộ tín dụng và phân công công tác trong ngân hàng còn nhiều
hạn chế: chi nhánh, bộ phận khách hàng định chế tài chính, khách hàng doanh
nghiệp lớn và bộ phận khách hàng DNNVV tập trung trong cùng bộ phận khách hàng
doanh nghiệp chứ chưa có bộ phận phụ trách riêng. Do đó, từ việc nghiên cứu sản
phẩm, cung cấp tín dụng đến việc quản lý các khoản cho vay đối với DNNVV đều
chưa có bộ phận chuyên trách riêng khiến khả năng phát triển hoạt động cho vay
DNNVV còn gặp nhiều hạn chế.
Nguyên nhân khách quan
Xuất phát từ phía các DNNVV
Số lượng các phương án vay vốn khả thi còn ít: Dự án, phương án kinh doanh là yếu
tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp mà ngân hàng bỏ vốn ra
cho vay. Vì vậy, dự án kinh doanh mà doanh nghiệp đưa ra có tính khả thi hay không là
điều kiện tiên quyết, không thể thiếu để ngân hàng xem xét và ra quyết định cho vay.
Thực tế cho thấy, hầu hết các DNNVV chưa thể tự xây dựng được những phương án kinh
doanh trong dài hạn, và nếu có thì do chưa có đủ kinh nghiệm và chưa đầu tư kỹ lưỡng để
nghiên cứu thị trường, nghiên cứu các rủi ro có thể xảy ra nên phương án sản xuất kinh
doanh còn nhiều thiếu xót. Có nhiều doanh nghiệp có ý tưởng kinh doanh tốt nhưng lại
không thể trình bày một cách logic, rõ ràng hoặc không đáp ứng được việc lập các yêu cầu
bảng biểu theo yêu cầu của chi nhánh. Điều đó khiến ngân hàng gặp khó khăn khi thẩm
định dự án và không đánh giá chính xác được tính khả thi của những dự án đó, khiến khả
năng cho vay trung và dài hạn của ngân hàng bị hạn chế.
Năng lực tài chính, kinh doanh của các DNNVV còn hạn chế, quy mô vốn tự có ít,
phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn đi vay từ ngân hàng. Các doanh nghiệp nhiều khi không
đáp ứng được các quy định của ngân hàng về tỷ trọng vốn đối ứng và giá trị TSBĐ.
Ngoài vấn đề về vốn, điều làm các ngân hàng thường ái ngại khi quyết định cho vay đối
với các DNNVV là tình hình tài chính của các DNNVV không mấy khi rõ ràng, không
phản ánh được thực chất tình hình thực tế đơn vị, không đảm bảo đủ điều kiện vay vốn.
Hầu hết các báo cáo tài chính của DNNVV chỉ được lập khi các doanh nghiệp này có
nhu cầu vay vốn, không theo kiểu mẫu, không có độ tin cậy cao do không được kiểm
toán nên không phải là các tài liệu tham chiếu có ý nghĩa. Nhiều doanh nghiệp có cách
quản lý theo kiểu gia đình nên rất thiếu khoa học và minh bạch. Không có thông tin tài
Thang Long University Library
59
chính chính xác thì không thể đưa ra thông tin có ý nghĩa làm cơ sở cho những người
điều hành trong việc kiểm soát quản lý và lập kế hoạch, cũng như đối với cán bộ ngân
hàng trong việc đánh giá khả năng tài chính của doanh nghiệp, gây nhiều khó khăn cho
việc thẩm định, nhận định tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của người
vay cũng như việc quản lý sử dụng vốn vay của ngân hàng.
Uy tín, đạo đức của khách hàng DNNVV còn thấp, đặc điểm chung của các
doanh nghiệp này là chưa xây dựng được uy tín trên thị trường vì thời gian hoạt động
chưa lâu năm, làm ăn nhỏ lẻ, các điều kiện vật chất lại chưa đảm bảo. Ngoài ra, có
rất nhiều các DNNVV tham gia trên thị trường chưa có thương hiệu riêng nên chỉ
cần một doanh nghiệp làm ăn gian lận thì ngay lập tức sẽ gây ấn tượng không tốt về
hình ảnh các DNNVV trong con mắt các ngân hàng. Hoặc có những doanh nghiệp
khi đã vay được vốn, cầm trong tay lượng vốn đã giải ngân thì nảy sinh lòng tham,
lợi dụng sự giám sát thiếu chặt chẽ của ngân hàng mà sử dụng vốn vay sai mục đích,
hay tồi tệ hơn là trở mặt, trì hoãn không trả nợ làm đọng vốn hay thất thoát vốn của
chi nhánh.
Kết luận chƣơng 2
Chương 2 của khóa luận đã trình bày cụ thể về thực trạng hiệu quả hoạt động
cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân
đội – Chi nhánh Đông Anh trong giai đoạn 2010 – 2012. Nội dung chương 2 giới
thiệu khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Quân đội,
trình bày về tình hình hoạt động kinh doanh chung của ngân hàng qua các chỉ tiêu về
huy động vốn, doanh số cho vay và dư nợ cho vay, tình hình thu nhập và những kết
quả đạt được của chi nhánh. Hơn nữa, chương 2 tập trung phân tích kỹ càng những
chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động cho vay của chi nhánh đối với khách hàng
DNNVV. Từ đó có thể đưa ra những nhận định chính xác, đưa ra những giải pháp,
vạch ra những bước đi mới, đúng đắn, kịp thời và phù hợp với tình hình của ngân
hàng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của chi nhánh đối với DNNVV.
60
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH ĐÔNG ANH
Định hƣớng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quân đội3.1.
3.1.1. Định hướng chung trong hoạt động kinh doanh
Với tình hình chung của nền kinh tế đang trong giai đoạn khó khăn và chậm phát
triển, ngành tài chính ngân hàng cũng gặp phải không ít rào cản trong thời gian tới. Hội
đồng quản trị, ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Quân đội đã đặt ra các chỉ tiêu phấn đấu
tiếp tục đẩy mạnh phát triển, tăng cường mở rộng quy mô, chiếm lĩnh thị trường trên cơ
sở đảm bảo an toàn và tăng trưởng bền vững. Một số chỉ tiêu tài chính cụ thể trong năm
2013 như sau: Tổng tài sản tăng bình quân khoảng 35%-40%, tăng trưởng vốn điều lệ
đạt 25%, tăng trưởng lợi nhuận trước thuế của ngân hàng đạt mục tiêu 30%-33% và cổ
tức khoảng 15%, thu nhập thuần từ lãi tăng 35%. Để thực hiện được chính sách và chiến
lược đã đề ra ngân hàng phải lên kế hoạch đặt ra các nhiệm vụ cụ thể sau:
Trước hết, do đặc thù của Ngân hàng TMCP Quân đội là được xây dựng trên cơ
sở hỗ trợ, tạo điều kiện hỗ trợ các doanh nghiệp quân đội phát triển kinh tế, vậy nên,
nhiệm vụ giữ vững mục tiêu gắn bó, phục vụ tốt các khách hàng quân đội, góp phần
xây dựng quân đội, củng cố quốc phòng, an ninh được đặt lên hàng đầu. Bên cạnh đó
là coi trọng liên kết với các cổ đông chiến lược trong và ngoài quân đội. Liên kết với
các công ty trực thuộc, phát huy lợi thế, tiềm năng của từng đơn vị.
Thứ hai, đa dạng hóa sản phẩm, phát triển nâng cao chất lượng và khả năng cạnh
tranh của sản phẩm, phải làm sao cắt giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm tới mức thấp nhất
có thể. Từ đó hướng tới trở thành nhà cung cấp các dịch vụ tài chính ngân hàng hàng đầu
cho mọi đối tượng khách hàng với chất lượng sản phẩm dịch vụ tốt và giá cả cạnh tranh.
Thứ ba, tăng cường công tác quản trị rủi ro, áp dụng đầy đủ và chính xác những
quy định của NHNN vào công tác quản lý rủi ro của ngân hàng. Nâng cao các chuẩn
mực đạo đức nghề nghiệp, đề cao vai trò của công tác kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán
nội bộ. Thêm vào đó là nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, gắn liền
với xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp. Xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ,
nhân viên có phẩm chất, năng lực, phát huy và kế thừa văn hóa tốt đẹp của ngân hàng.
Cuối cùng, tập trung phát triển công nghệ thông tin trong ngân hàng, thích ứng
và đáp ứng nhu cầu kinh doanh. Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin vào tất cả
công tác quản trị và hoạt động của ngân hàng. Trên cơ sở lấy công nghệ làm nền tảng
để có thể triển khai các nghiệp vụ, phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện tại đồng thời
nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Thực hiện minh bạch thông tin, xây dựng
thương hiệu Ngân hàng TMCP Quân đội, củng cố niềm tin của khách hàng và công
chúng đối với ngân hàng.
Thang Long University Library
61
Với những mục tiêu và định hướng cụ thể như trên, cùng với truyền thống tốt đẹp
của hệ thống Ngân hàng TMCP Quân đội, kết hợp với sự lãnh đạo tài tình của ban giám
đốc cùng sự nhiệt tình tâm huyết của đội ngũ cán bộ công nhân viên của ngân hàng, trong
những năm tới, chi nhánh Đông Anh chắc chắn sẽ có những bước đi vững vàng, tiếp tục
vượt qua những khó khăn để phát triển mạnh mẽ gặt hái nhiều thành công hơn nữa, khẳng
định vị thế của mình trong tâm trí khách hàng cũng như trong hệ thống các NHTM.
3.1.2. Định hướng phát triển cho vay của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
- Chi nhánh Đông Anh
Trong khi nền kinh tế vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn chưa được giải quyết, nhu
cầu vay vốn trên thị trường theo đó mà tăng cao. Phần lớn nhu cầu này là để phục vụ
cho hoạt động mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh
nghiệp vừa và nhỏ, chi trả lương công nhân viên, mua sắm thiết bị, cải tiến máy
móc,…Theo kế hoạch của chi nhánh, tổng dư nợ trong năm 2013 phải tăng 425 tỷ đồng
so với năm trước. Trong khi nhu cầu vay là rất cao nhưng có một thực trạng xảy ra tạo
rào cản trong hoạt động cho vay DNNVV của ngân hàng là doanh nghiệp đang gặp khó
khăn về vốn thì dẫn đến không có tài sản đảm bảo cho khoản vay, không đủ điều kiện để
thực hiện hợp đồng tín dụng. Vì vậy, để tăng trưởng theo định hướng mà chi nhánh đã
đề ra thì chi nhánh Đông Anh phải thực sự nỗ lực và bám sát theo những đề xuất sau:
Thứ nhất, tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ, chủ trương chính sách vĩ mô của Đảng,
chính phủ giao cho ngân hàng nhằm ngăn chặn sự ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế
giới tới nền kinh tế trong nước. Thực hiện cho vay hỗ trợ lãi suất cho các doanh nghiệp
sản xuất, kinh doanh, đặc biệt là các ngành dịch vụ, đáp ứng nhu cầu vốn của các cá
nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp. Tập trung ưu tiên cho vay ngắn hạn đối với
khách hàng có tiềm năng thuộc các lĩnh vực sản xuất nhỏ lẻ, chế biến, xuất khẩu, công
nghiệp, khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ, có đầu ra ổn định, nguồn thu chắc
chắn, có năng lực tài chính tốt, có tài sản đảm bảo. Thực hiện nhiệm vụ trên không
những nhằm phát triển kinh tế mà còn đảm bảo an sinh xã hội, đặt mục tiêu tăng
trưởng và phát triển bền vững của kinh tế đất nước lên trên hết.
Thứ hai, thực hiện kiểm soát lãi suất cho vay, áp dụng lãi suất linh hoạt và phù
hợp với từng đối tượng, ngành nghề cho vay với tính cạnh tranh cao. Riêng với lãi suất
cho vay ngoại tệ, đây là một hình thức cho vay mới mà chi nhánh vừa áp dụng không
lâu, vậy nên việc tuân thủ các quy định của NHNN về cho vay ngoại tệ phải được chi
nhánh Đông Anh thực hiện một cách nghiêm túc và đảm bảo an toàn. Ngân hàng
TMCP Quân đội tiếp tục giữ mức lãi suất cho vay ngoại tệ ở mức 5-7%/năm, đảm bảo
tỷ trọng dư nợ ngoại tệ/Tổng dư nợ không vượt quá 5%.
62
Thứ ba, kiểm soát tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn/tổng dư nợ không vượt quá
25%, tập trung xem xét giải ngân theo danh mục, thứ tự ưu tiên với các dự án trọng
điểm quốc gia, dự án sắp hoàn thành góp phần ổn định kinh tế vĩ mô.
Thứ tư, tăng trưởng tín dụng, đảm bảo an toàn vốn vay, kiểm soát tốt nợ xấu nhỏ
hơn 0.3%. Thực hiện những chính sách đãi ngộ, ưu tiên hay những dịch vụ hậu mãi
đối với các khách hàng quen thuộc, thường xuyên đến giao dịch tại ngân hàng và có
lịch sử tín dụng tốt nhằm xây dựng lòng tin và sự gắn bó lâu dài với khách hàng. Bên
cạnh đó cũng phải đầu tư tìm hiểu thị hiếu và nghiên cứu thói quen cũng như tâm lí
của khách hàng để có cơ sở phát triển những sản phẩm mới, đáp ứng đúng nhu cầu
ngày càng đa dạng của khách hàng.
Cuối cùng là tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng cho vay. Các cán bộ tín dụng
cần sát sao kiểm tra giám sát các khoản vay, theo dõi quá trình sử dụng vốn của khách
hàng đồng thời có biện pháp phù hợp để nhắc nhở khách hàng trả nợ lãi và gốc đúng
hẹn nhằm hạn chế tối đa các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình cho vay.
Từ những định hướng đúng đắn trong hoạt động cho vay chung của Ngân hàng
TMCP Quân đội, có thể khái quát một cách cụ thể và rõ ràng hơn nữa những bước đi
cần thiết của chi nhánh Đông Anh trong hoạt động cho vay mà đối tượng xác định ở
đây là các DNNVV. Cho vay đối với DNNVV là một thị trường tiềm năng và được
xem là một trong những mục tiêu quan trọng hàng đầu của Ngân hàng TMCP Quân
đội – Chi nhánh Đông Anh trong giai đoạn hiện nay. Với mục tiêu hướng đến trở
thành một trong những NHTM cung cấp dịch vụ bán lẻ hiện đại, dẫn đầu trong việc
cung ứng vốn vay, dịch vụ cho các DNNVV, chi nhánh Đông Anh đã đề ra một số
định hướng cụ thể đối với hoạt động cho vay DNNVV như sau:
Khai thác tối đa điểm mạnh của địa bàn và các lĩnh vực ngành nghề mà đơn vị
doanh nghiệp tập trung phát triển.
Thường xuyên theo dõi và đánh giá khách hàng DNNVV trên địa bàn theo nhiều
tiêu chí để tìm đối tượng khách hàng mục tiêu nằm trong định hướng tín dụng, từ đó
có chiến lược tập trung tiếp thị, chăm sóc.
Phát triền khách hàng mới và duy trì tốt lượng khách hàng thân quen, đảm bảo
tuân thủ theo đúng định hướng tín dụng của lãnh đạo ngân hàng trong giai đoạn tiếp
theo. Trong đó có các chỉ tiêu phân loại cụ thể cho từng đối tượng khách hàng.
Nâng tỷ trọng cho vay trung và dài hạn đối với các DNNVV, tạo điều kiện cho
DNNVV trước hết là mở rộng quy mô, sau nữa là đổi mới trang thiết bị máy móc, cải
tiến công nghệ sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng vị thế và khả năng cạnh
tranh trên thị trường.
Thực hiện đơn giản hóa các thủ tục cho vay, rút ngắn thời gian giải quyết món
vay nhất là quá trình thẩm định và giải ngân, tạo điều kiện thuận lợi cho các DNNVV
Thang Long University Library
63
có thể dễ dàng vay vốn trên cơ sở vẫn phải đảm bảo nguyên tắc cho vay, giám sát chặt
chẽ quy trình và cơ chế cho vay.
Qua quá trình thực hiện hoạt động cho vay, ngân hàng cần nắm bắt, đánh giá
năng lực, trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ tín dụng. Điều này thể hiện rõ nét
qua chất lượng của khoản vay. Vì vậy, ngân hàng cần chú trọng hơn nữa công tác đâò
tạo và đào tạo lại cán bộ nhằm phục vụ tốt cho quá trình vận hành, tạo tiền đề cho sự
tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Với các định hướng cụ thể và rõ ràng cho mục tiêu hoạt động của mình, Ngân
hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Đông Anh phấn đấu trong năm 2013 tiếp tục giữ
vững vị trí là đơn vị kinh doanh có hiệu quả và đạt được nhiều thành tựu hơn nữa trong
toàn hệ thống Ngân hàng TMCP Quân đội nói riêng và hệ thống NHTM nói chung,
góp phần đưa nền kinh tế Việt Nam đi lên vững mạnh, phát triển ổn định.
Giải pháp nâng cao ch t ƣ ng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ3.2.
và vừa của Ngân hàng thƣơng mại Quân đội - Chi nhánh Đông Anh
3.2.1. Công tác huy động vốn
Ngân hàng TMCP Quân đội xác định đây là một trong những công tác quan
trọng giúp ngân hàng có cơ cở mở rộng hoạt động cho vay và hoạt động kinh doanh
vốn trên thị trường liên ngân hàng. Huy động vốn là công việc đầu tiên mà ngân hàng
cần thực hiện, nguồn vốn ngân hàng có dồi dào thì mới đáp ứng kịp thời nhu cầu vay
vốn của các doanh nghiệp. Vì vậy, tổ chức tốt công việc huy động vốn cũng là yếu tố
góp phần nâng cao chất lượng cho vay DNNVV của NHTM. Để làm được điều đó, chi
nhánh cần thực hiện tốt một số biện pháp sau:
Huy động vốn tiếp tục tập trung vào các địa bàn dân cư đông đúc, thu nhập cao.
Hoạt động huy vốn gắn liền với hoạt động cho vay: Huy động vốn để cho vay, đồng
thời cho vay để thu hút tiền gửi từ khách hàng cá nhân và tổ chức.
Thứ nhất, đa dạng hóa các hình thức huy động vốn. Chi nhánh cần đa dạng hóa
các loại hình tiền gửi, cải tiến gọn nhẹ thủ tục gửi và rút tiền, có thái độ phục vụ tốt
nhất đến khách hàng. Tiền gửi dân cư tuy số lượng của từng cá nhân không nhiều
nhưng số lượng người gửi lại lớn, lãi suất tiền gửi tiết kiệm thấp nên nguồn tiền này
cũng tương đối ổn định và chi phí lại thấp. Vì vậy, chi nhánh nên đẩy mạnh huy động
vốn từ đối tượng này. Đồng thời tăng cường thêm các dịch vụ ủy thác, thu tiền và
thanh toán bảo hiểm, tư vấn, bảo quản tài sản theo yêu cầu của khách hàng, phục vụ đa
dạng các nhu cầu rút tiền gửi như: gửi tiền một nơi rút tiền nhiều nơi, rút tiền tự
động,… Chính sự đa dạng trong cách thức và hình thức gửi tiền, rút tiền sẽ tạo thuận
lợi cho khách hàng trong quá trình giao dịch, tạo thiện cảm từ phía khách hàng đối với
ngân hàng, từ đó mang lại nguồn vốn huy động dồi dào mà chi phí bỏ ra lại không cao.
64
Thứ hai, mở rộng mạng lưới huy động vốn đến các địa bàn mới. Việc mở rộng
huy động vốn tới các địa bàn mới không chỉ đơn thuần là việc mở rộng thêm các
phòng giao dịch mới. Bởi việc mở thêm các phòng giao dịch mới sẽ tốn nhiều chi phí
như chi phí thuê địa điểm, chi phí nhân sự, chi phí truyền thông quảng bá,… Trong khi
đó với số lượng phòng giao dịch của chi nhánh hiện nay, ngân hàng đang có lợi thế để
mở rộng mạng lưới huy động vốn bằng các biện pháp đơn giản và ít tốn kém hơn như
tuyên truyền, quảng cáo kết hợp với phong cách phục vụ chu đáo, tận tình của cán bộ
ngân hàng. Bởi lẽ, địa bàn mà chi nhánh Đông Anh đang hoạt động đang là khu vực
nhận được nhiều sự hỗ trợ của Nhà nước trong công cuộc phát triển kinh tế vùng miền,
dân cư tập trung đông đúc, có rất nhiều nhà máy, xí nghiệp, khu đô thị, trung tâm
thương mại, thu hút một lượng lớn dân cư có thu nhập ở mức trung bình khá. Do vậy
lượng tiền trong dân cư là khá dồi dào. Để thu hút được lượng tiền gửi nhiều hơn, ngân
hàng nên hiện đại hóa các phương thức giao dịch, áp dụng công nghệ thông tin như mở
thêm các loại hình tiết kiệm linh hoạt, dịch vụ ngân hàng điện tử để khách hàng có thể
chủ động và thuận tiện hơn trong việc gửi tiền, nhắm tới mục tiêu khai thác triệt để và
có hiệu quả thế mạnh của chi nhánh.
Thứ ba, xây dựng chính sách lãi suất mềm dẻo, linh hoạt nhất có thể. Khách hàng
thường có sự so sánh lãi suất giữa các ngân hàng với nhau để mong tìm kiếm một lợi
ích cao nhất cho mình. Do vậy, chi nhánh cần có những đề xuất với hội sở về chính
sách lãi suất sao cho vừa đảm bảo được lợi ích cho người gửi tiền, vừa đảm bảo tuân
thủ theo đúng quy định về trần lãi suất của NHNN. Một chính sách lãi suất hợp lí sẽ
tạo ra được lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng. Sự phù hợp ở đây thể hiện ở việc lãi suất
huy động áp dụng cho mỗi mức tiền gửi hoặc đối tượng gửi tiền cần cụ thể, đa dạng.
Đưa ra các hình thức lãi suất khác nhau và một cơ chế linh động trong chính sách về
lãi suất sao cho thích hợp nhất với tâm lý của khách hàng. Bên cạnh đó ngân hàng
cũng có thể triển khai một số hình thức ưu đãi liên quan tới lãi suất tiền gửi và vay, tác
động trực tiếp tới khách hàng như tăng lãi suất tiền gửi với những khoản tiền lớn và kì
hạn dài,… Điều này sẽ tạo được một ấn tượng tốt trong tâm trí của khách hàng về
chính sách của ngân hàng, thu hút ngày càng nhiều đối tượng tìm đến chi nhánh để gửi
tiền và sử dụng dịch vụ, tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
Thứ tư, duy trì mối quan hệ tốt đẹp với những khách hàng truyền thống bên cạnh
việc phát triển thêm nhiều mối quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp mới. Một trong
những nhược điểm vẫn còn tồn tại ở chi nhánh Đông Anh đó là quá coi trọng việc tìm
kiếm khách hàng mới mà đôi khi lơ là việc chăm sóc khách hàng cũ. Khách hàng cũ,
đặc biệt là các khách hàng có quan hệ lâu năm với ngân hàng là các khách hàng rất
quan trọng mang lại lợi ích kinh tế lớn, vì vậy chi nhánh cần đặc biệt quan tâm hơn
nữa. Củng cố duy trì được mối quan hệ với các khách hàng truyền thống sẽ giúp ngân
Thang Long University Library
65
hàng có một nguồn vốn ổn định, lâu dài, phát triển khách hàng mới sẽ mang lại cho
ngân hàng một nguồn vốn mới tiềm năng và dồi dào hơn trước.
3.2.2. Chính sách cho vay
Theo tình hình hoạt động cho vay đối với DNNVV của Ngân hàng TMCP Quân
đội - Chi nhánh Đông Anh, cần thiết phải xây dựng một chính sách vay nhất quán, linh
hoạt và hợp lý, thích ứng với môi trường kinh doanh, phù hợp với đặc điểm và điều
kiện hoạt động của chi nhánh để có thể phát huy được thế mạnh, hạn chế và khắc phục
điểm yếu nhằm tới mục tiêu an toàn và sinh lợi.
Thứ nhất, ngân hàng cần đa dạng hóa các hình thức cho vay. Điều đó sẽ giúp
khách hàng có thêm nhiều lựa chọn các gói sản phẩm dịch vụ phù hợp với nhu cầu của
mình. Cũng xuất phát từ nhu cầu vốn vay và những đặc điểm khác nhau của khách
hàng giúp cho ngân hàng phát triển thêm được nhiều gói sản phẩm tiến bộ hơn nhằm
tiết kiệm được chi phí cho ngân hàng. Từ đó hiệu quả cho vay cũng ngày một tăng lên.
Hiện tại chi nhánh Đông Anh chủ yếu áp dụng hình thức cho vay theo hạn mức, cho vay
trả góp và cho vay theo món đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ khiến cho các doanh
nghiệp này còn bị bó hẹp trong việc tiếp cận với nguồn vốn vay. Việc ngân hàng đa dạng
hoá được các hình thức cho vay chứng tỏ được vai trò là người bạn đồng hành của doanh
nghiệp trong mọi trường hợp, phục vụ mọi nhu cầu của doanh nghiệp. Trong thời gian tới
chi nhánh Đông Anh phải tiếp tục và nhanh chóng phát triển một số hình thức cho vay
khác để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thêm nhiều cơ hội. Chẳng hạn như hình
thức bảo lãnh. Trong quá trình xem xét thủ tục xin vay vốn của các doanh nghiệp, nếu
doanh nghiệp có nhu cầu vốn song lại không đáp ứng đủ điều kiện vay vốn của ngân
hàng thì có thể nhờ một tổ chức có uy tín đứng ra bảo lãnh cho món vay đó. Hay như
hình thức thấu chi - một hình thức chưa được áp dụng nhiều ở ngân hàng Quân đội.
Đây là hình thức mà ngân hàng có thể tận dụng được các khách hàng lâu năm, làm ăn
có hiệu quả, có thu nhập đều đặn hay các doanh nghiệp đã có tài khoản tại ngân hàng.
Hình thức cho vay này cũng khá nhanh chóng, linh hoạt, thủ tục đơn giản, tuy có nhiều
rủi ro song nó có thể được áp dụng một cách linh động nhằm tăng thu nhập cho ngân
hàng đồng thời vẫn đảm bảo được lợi ích của khách hàng. Bên cạnh đó, hình thức thấu
chi còn đòi hỏi ngân hàng phải có một đội ngũ cán bộ tín dụng có chuyên môn, có khả
năng thẩm định chính xác doanh nghiệp đến xin vay, phải lên kế hoạch được mức lãi
suất phù hợp,... để phát huy những ưu điểm của hình thức cho vay này.
Thứ hai, cùng với việc mở rộng hình thức cho vay thì ngân hàng cũng cần thiết
phải tăng cường đẩy mạnh đa dạng đối tượng cho vay. Đầu tư vào nhiều ngành nghề
kinh tế khác nhau để tránh được sự cạnh tranh của các tổ chức tín dụng khác trong việc
dành giật thị phần trong phạm vi hẹp của một số ngành đang phát triển. Đồng thời tránh
gặp phải rủi ro do những chính sách của Nhà nước với mục đích hạn chế hoạt động của
66
một số ngành nghề nhất định trong kế hoạch cơ cấu lại một số ngành kinh tế. Đầu tư vào
nhiều đối tượng sản xuất kinh doanh nhiều loại hàng hoá khác nhau, tránh tập trung cho
vay sản xuất một số loại sản phẩm đặc biệt là những loại sản phẩm không thiết yếu mà
Nhà nước không khuyến khích hay những sản phẩm đã xuất hiện quá nhiều trên thị
trường. Tránh cho vay quá nhiều đối với một khách hàng, luôn đảm bảo một tỷ lệ cho
vay nhất định trong tổng số vốn hoạt động của khách hàng để tránh sự ỷ lại và rủi ro bất
ngờ của khách hàng đó. Cho vay với nhiều loại thời hạn khác nhau đảm bảo sự cân đối
giữa số vốn cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, đảm bảo sự phát triển vững chắc và
tránh rủi ro tín dụng do sự thay đổi lãi suất thị trường. Tạo lập một tỷ lệ thích hợp giữa
cho vay VNĐ và cho vay bằng ngoại tệ đảm bảo đáp ứng được nhu cầu vay vốn của
khách hàng tránh được rủi ro tín dụng do sự thay đổi tỷ giá hối đoái.
3.2.3. Công tác thẩm định tín dụng
3.2.3.1. Thu thập thông tin khách hàng
Không giống như những doanh nghiệp lớn có các kênh thông tin dễ tiếp cận như
website, báo đài, mạng internet,... việc thu thập thông tin về doanh nghiệp nhỏ và vừa
gặp nhiều khó khăn hơn. Yêu cầu thông tin về DNNVV cần đầy đủ, kịp thời và chính
xác lại càng khó khăn hơn nữa. Tuy nhiên, đây là vấn đề đặt ra để đảm bảo chất lượng
khoản vay từ quá trình ra quyết định cho vay đến công tác kiểm soát khoản vay, xử lý
và thu hồi nợ để giảm bớt tổn thất từ rủi ro của hoạt động cho vay. Một số giải pháp
cần tập trung thực hiện bao gồm:
Thực hiện tốt các quy định của NHNN về công tác thông tin tín dụng (CIC)
trên hai góc độ
Cung cấp đầy đủ, kịp thời cho Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) của NHNN
các thông tin tín dụng về khách hàng vay vốn tại ngân hàng.
Khai thác và sử dụng một cách có hiệu quả, thường xuyên nguồn thông tin CIC
trong công tác tiếp thị, thẩm định khoản vay và quản lý khách hàng vay vốn. Đặc biệt
đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, thông tin CIC sẽ giúp cho ngân hàng nắm được thực
trạng quan hệ tín dụng và năng lực của doanh nghiệp chính xác hơn, có thể đối chiếu
kiểm tra lại tư cách người vay.
Đa dạng hoá các kênh l y thông tin và khai thác nguồn thông tin không trực
tiếp một cách triệt để.
Để nắm bắt thông tin khách hàng là doanh nghiệp nhỏ và vừa, cán bộ tín dụng
của chi nhánh có thể tiến hành phỏng vấn trực tiếp khách hàng, đi thực tế tại trụ sở và
nơi diễn ra hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Đồng thời, có thể khai thác
thông tin không trực tiếp từ việc kiểm tra chéo thông qua các đối tác của khách hàng,
từ các cơ quan quản lý (Bộ, cơ quan thuế, công an phường…), thông tin đại chúng và
cả thông tin từ đối thủ cạnh tranh của khách hàng.
Thang Long University Library
67
3.2.3.2. Tăng cường công tác thẩm định cho vay
Công tác thẩm định quan trọng nhất chính là thông tin. Chính vì vậy để tăng
cường thẩm định trong cho vay thì cần nâng cao chất lượng thông tin phục vụ cho
công tác thẩm định.
Mục tiêu của thẩm định cho vay là tìm kiếm những tình huống có thể gây rủi ro
cho ngân hàng, đánh giá khả năng xử lý rủi ro của ngân hàng, đồng thời dự kiến những
biện pháp phòng ngừa và hạn chế những thiệt hại có thể xảy ra. Mặt khác phân tích tín
dụng giúp cho ngân hàng kiểm tra tính chính xác của các thông tin do khách hàng
cung cấp từ đó nhận định đúng về thái độ khách hàng. Thẩm định dự án trước khi cho
vay là giải pháp tôt nhất có thể loại trừ tận gốc rủi ro. Khó khăn lớn nhất trong quá
trình thẩm định ở Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Đông Anh là thiếu thông
tin. Do đó chi nhánh cần phải có biện pháp thu thập và lưu trữ thông tin hiệu quả, đồng
thời phải có sự kết hợp với các cơ quan ban ngành địa phương để có biện pháp xác lập
nguồn gốc và tính xác thực của thông tin thu thập được.
Thẩm định dự án cho vay, doanh nghiệp, cá nhân xin vay vốn là những công việc
mà ngân hàng phải thực hiện trước khi quyết định cấp hay không cấp khoản vay. Ngân
hàng đã thực hiện tốt công việc này. Tuy nhiên, cần phải thấy rằng xã hội ngày càng
phát triển, khách hàng có rất nhiều biện pháp nhằm che dấu thông tin đối với ngân
hàng để có được khoản vay. Cho nên việc thẩm định để ra quyết định cho vay ngày
càng trở nên khó khăn hơn. Do đó ngân hàng cần phải có chính sách cũng như quy
trình thẩm định thật chặt chẽ và hiệu quả để công tác thẩm định có kết quả tốt.
3.2.3.3. Tăng cường kiểm tra sau khi vay
Hiện nay tại Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Đông Anh, phòng kinh
doanh (bao gồm phòng khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp) chịu trách
nhiệm nắm các thông tin liên quan đến khách hàng vay, kiểm tra việc sử dụng vốn vay
của khách hàng định kỳ hay đột xuất. Mọi bất thường trong quá trình theo dõi giám sát
khách hàng, phòng kinh doanh phải phản ánh với bộ phận kho – ngân quỹ thuộc phòng
dịch vụ khách hàng biết và cùng tìm biện pháp xử lý thích hợp. Bộ phận xử lý nợ có
trách nhiệm phối hợp với các phòng ban khác trong việc phát hiện kịp thời các dấu
hiệu rủi ro, đề xuất các biện pháp xử lý trong trường hợp khoản vay hoặc khách hàng
vay có dấu hiệu bất thường, giám sát việc thực hiện các biện pháp xử lý rủi ro đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Mặc dù ngân hàng đã có bộ phận riêng chuyên giám sát các khoản cho vay nhưng
lực lượng của bộ phận này còn rất ít, trong khi khối lượng các khoản vay ngày càng
nhiều. Do đó cần đảm bảo số cán bộ cho bộ phận giám sát các khoản vay đồng thời thực
hiện phân công rõ ràng trách nhiệm cán bộ tín dụng trong công tác cho vay.
68
3.2.3.4. Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp
Ngân hàng cần định kì và bất thường đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp vừa và nhỏ thông qua các báo cáo tài chính mà khách hàng phải cung cấp cho
ngân hàng theo đúng cam kết. Đây cũng là một nguồn thông tin hữu ích giúp ngân
hàng kiểm tra hoạt động kinh doanh của khách hàng, phát hiện ra những biến động bất
thường, những điểm mạnh, điểm yếu, nguy cơ mà khách hàng có thể gặp phải.
DNNVV thường không có thói quen thuê đơn vị kiểm toán để thực hiện kiểm toán
hoạt động tài chính của mình. Vì vậy, báo cáo tài chính của doanh nghiệp có thể không
thể hiện được hết hiện trạng của đơn vị. Vì vậy, ngân hàng phải kiểm tra kĩ các hoá
đơn, sổ sách, chứng từ gốc tại doanh nghiệp và thu thập các văn bản thể hiện việc thực
hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà nước để đảm bảo nhận định đúng tình hình
của khách hàng.
3.2.3.5. Duy trì và phát huy các hoạt đ ng giao lưu với khách hàng
Ngân hàng cần duy trì và phát huy các hoạt động giao lưu với khách hàng tại các
hội nghị khách hàng thường niên hoặc bất thường. Qua những hoạt động này, ngân
hàng có thể nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng, nhu cầu của doanh nghiệp nhỏ và vừa
cũng như thông tin về những sản phẩm, dịch vụ mới, sự thay đổi về quy chế của ngân
hàng và của các cơ quan quản lý đến khách hàng. Từ đó, ngân hàng có thể đáp ứng
được tốt hơn nhu cầu khách hàng, khắc phục những tồn tại yếu kém trong hoạt động
kinh doanh của mình để tăng năng lực cạnh tranh trên thị trường, thu hút hiệu quả hơn
nữa đối với DNNVV.
3.2.4. Đổi mới công nghệ ngân hàng
Khách hàng ngày càng có những nhu cầu đòi hỏi cao hơn đối với sản phẩm và
dịch vụ ngân hàng. Đổi mới và cải tiến công nghệ sẽ giúp ngân hàng phục vụ khách
hàng nhanh chóng và thuận tiện hơn. Hơn thế nữa nó còn giúp ngân hàng trong việc
lưu trữ thông tin khách hàng cũng như cập nhật thông tin về khách hàng, áp dụng các
mô hình hiện đại để đánh giá rủi ro của khoản vay một cách chính xác và hiệu quả cao.
Để phục vụ cho việc thẩm định các phương án và dự án, ngân hàng TMCP Quân đội
chi nhánh Đông Anh nên trang bị thêm nhiều phần mềm hiện đại để tính toán các chỉ
tiêu kinh tế một cách chính xác và khoa học nhất (hiện nay cán bộ tín dụng của chi
nhánh chỉ tính toán các chỉ tiêu này trên Excel). Ví dụ như phần mềm Crystal ball rất
có hiệu quả trong phân tích mô phỏng. Với phầm mềm này, cán bộ tín dụng có thể xác
định được sự thay đổi của chỉ tiêu hiệu quả (NPV, IRR, NFV) khi có sự thay đổi đồng
thời của nhiều nhân tố chứ không chỉ có sự thay đổi của một nhân tố như trong phương
pháp phân tích độ nhạy thông thường.
Thang Long University Library
69
Công nghệ ngân hàng hiện đại sẽ giúp cho công tác thu thập, xử lý và lưu trữ
thông tin tín dụng chính xác, cập nhật, việc tra cứu thông tin cũng đơn giản, nhanh
chóng hơn, tạo điều kiện thuận lợi trong quản lí và phát triển hoạt động của ngân hàng.
3.2.5. Tăng cường chiến lược marketing ngân hàng
Có thể nói, marketing ngân hàng ngày nay là vô cùng quan trọng và không thể
thiếu của kinh doanh hiện đại, tuy nhiên nhiều NHTM chưa có hoạt động marketing
hoàn thiện và đầy đủ quy trình, cách thức tiến hành mà chỉ dừng lại ở công việc truyền
thông quảng bá. Hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh
Đông Anh cũng ở trong tình trạng như vậy và khá bị động. Trên thực tế, để hoạt động
marketing có hiệu quả cần thực hiện một cách khoa học các giai đoạn từ khâu nghiên
cứu sản phẩm thị trường, tìm hiểu khách hàng đến việc lựa chọn cách thức quảng cáo
hợp lí với mỗi phân khúc thị trường khác nhau. Do vậy, để nâng cao chất lượng cho
vay, Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Đông Anh cần đẩy mạnh hoạt động
marketing ngân hàng, cho thành lập bộ phận truyền thông chịu trách nhiệm về khâu
quảng bá hình ảnh và sản phẩm của ngân hàng, lựa chọn những chiến lược phù hợp
trong từng thời kí, lựa chọn thị trường mục tiêu, nghiên cứu và tìm hiểu thị hiếu và nhu
cầu của khách hàng theo đúng quy trình chuẩn của marketing.
3.2.6. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực luôn được Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Đông Anh
xác định là một trong các yếu tố cơ bản và quan trọng làm nền tảng cho thành công và
văn hóa của ngân hàng. Do đó, công tác đào tạo nhân viên được chú trọng trên toàn hệ
thống. Con người là yếu tố trung tâm, quyết định hiệu quả trong mọi hoạt động kinh
doanh nói chung và hiệu quả hoạt động cho vay ngân hàng nói riêng. Vì vậy, việc đào
tạo một đội ngũ cán bộ có trình độ nghiệp vụ cao, có đạo đức và tinh thần trách nhiệm
tốt đối với công việc là một trong những biện pháp nâng cao được hiệu quả cho vay
của ngân hàng. Trung tâm đào tạo - trực thuộc khối tổ chức - nhân sự, thường xuyên tổ
chức các khóa đào tạo để không ngừng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ.
Đồng thời, ngân hàng sẽ tổ chức các cuộc thi nhằm tìm kiếm nhân sự tài năng để đào
tạo thành đội ngũ kế cận trong tương lai.
Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Đông Anh đã có những biện pháp đào
tạo cán bộ như cử cán bộ tham gia các chương trình tập huấn, hội thảo do NHNN Việt
Nam tổ chức hay những buổi học tập nghiệp vụ tại chỗ do trung tâm đào tạo Ngân
hàng TMCP Việt Nam giảng dạy,... Điều này cho thấy ban lãnh đạo đã quan tâm đến
công tác đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao chất lượng nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên
của chi nhánh. Những việc làm này cần tiếp tục được phát huy. Tuy nhiên cũng cần
phải nhận thấy rằng hiệu quả của các công việc trên còn hạn chế do thời gian huấn
luyện ngắn và phần nào còn mang tính phổ cập chưa thật chuyên sâu.
70
Bên cạnh đó ngân hàng còn cần phải đề ra các tiêu chuẩn về bằng cấp, kinh nghiệm,
trình độ ngoại ngữ hay khả năng giao tiếp làm cơ sở cho việc tuyển chọn cán bộ, đồng
thời khuyến khích các cán bộ cũ của ngân hàng không ngừng tự học, tự bồi dưỡng để trau
dồi kiến thức năng lực. Ngoài ra, ban lãnh đạo ngân hàng phải cân nhắc thận trọng khi bố
trí nhân sự để phát huy thế mạnh và hạn chế được nhược điểm của mỗi cán bộ. Điều đó
đòi hỏi ban lãnh đạo phải thường xuyên theo sát hoạt động của nhân viên để có những
đánh giá cụ thể và chính xác. Việc đề ra một chế độ đãi ngộ xứng đáng như về lương,
thưởng đối với cán bộ tín ngân hàng cũng góp phần động viên, khuyến khích kịp thời, làm
cho cán bộ và nhân viên không ngừng nâng cao tinh thần trách nhiệm, kích thích sự cố
gắng phấn đấu trong công tác nghiệp vụ của mỗi người.
Mặt khác, văn hóa trong kinh doanh được thể hiện nhiều nhất trong cách ứng xử
của các cán bộ nhân viên ngân hàng. Cách ứng xử hàng ngày của đội ngũ cán bộ sẽ
ảnh hưởng đến tâm lý của khách hàng. Một thái độ niềm nở, cách cử xử lễ độ, nhã
nhặn sẽ làm hài lòng khách hàng và có thể thu hút khách hàng đến với các dịch vụ của
ngân hàng nhiều hơn trong tương lai. Chính vì thế việc xây dựng nét văn hóa trong
ngân hàng là rất quan trọng, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Nhân viên Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Đông Anh cần phải luôn có
thái độ niềm nở và nhã nhặn cũng như cách ứng xử thông minh khi tiếp xúc với các
khách hàng đến với ngân hàng. Tuy nhiên, khách hàng ngày càng khó tính hơn trong
việc lựa chọn các dịch vụ nên ngân hàng cũng cần phải xây dựng nét văn hóa ứng xử,
cung cách làm việc chung cho nhân viên, cử cán bộ tham gia các khóa học về giao tiếp
để có thể ứng xử linh hoạt ngay cả với những khách hàng khó tính nhất.
Một số kiến nghị3.3.
3.3.1. iến nghị đối với ngân hàng Nhà nước
Tạo sự đồng bộ trong chính sách hoạt động của NHTM, có những chính sách tạo
sự công bằng trong cạnh tranh giữa các ngân hàng trong nước và ngân hàng nước
ngoài. NHNN cần đẩy mạnh kiểm tra, kiểm soát để hệ thống ngân hàng hoạt động hiệu
quả và lành mạnh, tạo niềm tin đối với nhân dân.
Bên cạnh đó, NHNN cần phối hợp với các cơ quan, các ban ngành có liên quan
ban hành những văn bản hướng dẫn theo luật nhằm triển khai đồng bộ luật ngân hàng
Nhà nước, luật các tổ chức tín dụng, đưa ra các văn bản hướng dẫn để các điều luật
được thi hành một cách đúng đắn và thống nhất trong toàn hệ thống. Nhờ đó sẽ tạo ra
một môi trường công bằng, lành mạnh cho hoạt động của hệ thống ngân hàng tránh
được những rủi ro không đáng có và sẽ nâng cao được hiệu quả công tác cho vay.
Thang Long University Library
71
3.3.2. Kiến nghị đối với Hội sở Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
Ngân hàng TMCP Quân đội cần dành sự quan tâm nhất định tới việc mở rộng và
nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với DNNVV trong chính sách khách hàng
trong thời gian tới. Cụ thể là:
- Đưa ra định hướng về thị trường, về khách hàng là DNNVV.
- Dành một khoản vốn nhất định để cho các DNNVV vay vốn.
- Tổ chức hội thảo chuyên đề hoạt động cho vay với các DNNVV.
- Tổ chức thường xuyên các đợt thanh tra, kiểm tra.
- Tăng cường thực hiện công tác bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
tín dụng.
Đặc biệt là, Ngân hàng TMCP Quân đội cần nghiên cứu bổ sung, hoàn thiện quy
trình cho vay, quy chế cho vay phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, phù hợp với đối
tượng cho vay có tính đặc thù như DNNVV. Cụ thể như: yêu cầu về vốn tự có của
doanh nghiệp khi tham gia vào dự án sản xuất kinh doanh cần nghiên cứu để có thể
giảm xuống sao cho phù hợp hơn với điều kiện thực tế của các DNNVV.
Để đảm bảo thực hiện thành công chính sách cho vay đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại chi nhánh Đông Anh nói riêng và trên toàn hệ thống Ngân hàng TMCP
Quân đội nói chung, các phòng ban và khối chuyên trách cần thực hiện một số công
tác quản trị như sau:
Thứ nhất, hướng dẫn các chi nhánh trong việc xây dựng chính sách cho vay
thuộc chính sách khách hàng đối với DNNVV tại các địa bàn giao dịch của Ngân hàng
TMCP Quân đội. Tích cực trong việc phân tích ngành, định hướng khách hàng theo
từng vùng miền nhằm hỗ trợ thông tin cho chi nhánh. Từ đó, đẩy mạnh công tác tiếp
thị DNNVV của từng chi nhánh theo đúng định hướng và có hiệu quả.
Thứ hai, đa dạng hoá các hình thức cho vay dành cho đối tượng là DNNVV dựa
trên một số các sản phẩm hiện có của ngân hàng cũng như nghiên cứu đổi mới các sản
phẩm cho phù hợp với nhóm khách hàng này. Hiện nay, khối khách hàng doanh
nghiệp đã ban hành một số sản phẩm, chủ yếu phục vụ cho DNNVV như: Cho vay
theo ngành (công nghệ thông tin, viễn thông, gỗ, phân phối, y tế và dược phẩm,...), bao
thanh toán, thấu chi, cho vay dựa trên khoản phải thu và hàng tồn kho, chiết khấu
chứng từ xuất khẩu,... Tuy nhiên, ngân hàng cũng cần cung cấp thêm những sản phẩm
dựa trên thực tế nhu cầu khảo sát tại từng địa bàn, từng chi nhánh và chỉnh sửa các sản
phẩm đã có theo hướng dễ áp dụng, có tính cạnh tranh cao, thu hút được những khách
hàng DNNVV tốt đến với ngân hàng.
Thứ ba, xây dựng thống nhất một hệ thống quy định, hướng dẫn, quy trình cho
vay nhanh chóng, rõ ràng, phân công nhiệm vụ cụ thể theo luồng công việc để có thể
thực hiện hiệu quả công tác chăm sóc và làm thoả mãn tốt nhất mọi nhu cầu của doanh
72
nghiệp vừa và nhỏ. Ngoài quy trình cho vay nói chung, Hội sở cần xây dựng thêm quy
trình và hướng dẫn thẩm định và quản lý khoản vay đối với DNNVV để đưa ra những
định hướng phù hợp với đặc thù của từng doanh nghiệp, hỗ trợ chi nhánh trong quá
trình cho vay thực tế.
Thứ tư, nghiên cứu và ban hành biểu phí và lãi suất cạnh tranh, thay đổi theo
từng thời kì, thiết kế các sản phẩm và tiện ích hỗ trợ, tăng cường công tác truyền
thông, quảng bá sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
Thứ năm, thường xuyên cập nhật sự biến động của thị trường nhằm có những
cảnh báo sớm, những nhận định chính xác trong từng thời kì cho hoạt động cho vay
đối với toàn bộ nền kinh tế nói chung và với DNNVV nói riêng.
3.3.3. iến nghị đối với các cơ uan Nhà nước
Nhà nước cần có các biện pháp nhằm thúc đẩy quá trình tái cấu trúc các doanh
nghiệp, hướng dẫn và đưa ra các giải pháp giúp các doanh nghiệp đáp ứng được yêu cầu
ngày càng cao của nền kinh tế thị trường. Tái cấu trúc doanh nghiệp phải được thực hiện
trên cả phương diện vĩ mô và vi mô. Sớm hình thành các công ty mua bán nợ nhằm mục
đích giải quyết nợ xấu, lành mạnh hóa bảng cân đối tài sản của các NHTM và doanh
nghiệp, qua đó sẽ đẩy mạnh hoạt động cho vay vào nền kinh tế. Đồng thời, giúp tháo
gỡ sự ngưng trệ lưu chuyển dòng vốn giữa ngân hàng và doanh nghiệp theo nguyên tắc
bảo toàn vốn, tạo thanh khoản nhất định cho các tổ chức tín dụng, trên cơ sở đó có
lượng vốn cần thiết để cho vay,… Nhà nước cần có những chính sách cụ thể nhằm
tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp trong giai đoạn khó khăn như hiện nay. Một
trong những chính sách quan trọng đó là giải pháp về miễn giảm thuế. Đây được coi là
giải pháp quan trọng hỗ trợ doanh nghiệp rất hiệu quả. Đặc biệt là đối với các
DNNVV, qua đó bổ sung thêm vốn lưu động bằng chính số tiền thuế được giữ lại,
giúp cho doanh nghiệp có thêm cơ sở duy trì hoạt động của mình một cách tốt hơn
trong thời “bão giá” như hiện nay.
Kết luận chƣơng 3
Chương 3 của khóa luận tập trung viết về định hướng hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Đông Anh, đề ra những giải pháp cụ thể
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với DNNVV của chi nhánh, một số
kiến nghị đối với NHNN, các cơ quan chức năng và Hội sở của Ngân hàng TMCP
Quân đội. Từ những phân tích cụ thể và xác thực qua số liệu ở chương 2, nội dung
trong chương 3 đã đưa ra một hệ thống những biện pháp phù hợp với tình hình phát
triển của chi nhánh, cụ thể hóa những hành động nhằm đẩy mạnh hoạt động cho vay
DNNVV nhưng vẫn phải đảm bảo hiệu quả cho vay một cách cao nhất, góp phần vào
sự tăng trưởng của chi nhánh trong tương lai.
Thang Long University Library
73
KẾT LUẬN
Trong những năm qua, nhận thấy vai trò quan trọng của thành phần kinh tế doanh
nghiệp nhỏ và vừa trong sự phát triển kinh tế - xã hội chung của cả đất nước, Đảng và
Chính phủ đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách nhằm hỗ trợ và phát huy đến mức
cao nhất hiệu quả của loại hình doanh nghiệp này. Bám sát chủ trương, đường lối của
Nhà nước và xu hướng phát triển của thị trường, trong những năm qua, ngân hàng
TMCP Quân Đội Chi nhánh Đông Anh đã có nhiều chú ý đến các doanh nghiệp nhỏ
và vừa, coi các doanh nghiệp này là nhóm khách hàng mục tiêu cần hướng tới. Tuy
nhiên, trong thực tế, mối quan hệ vay vốn giữa các doanh nghiệp nhỏ và vừa với ngân
hàng vẫn còn nhiều bất cập, chưa tìm được tiếng nói chung khiến các doanh nghiệp
khó tiếp cận với nguồn vốn của ngân hàng. Vì vậy, việc tìm ra các giải pháp nhằm
phát triển hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng là vấn đề
vô cùng cần thiết.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, kiến thức chuyên môn chưa vững chắc nên khóa
luận của em không thể tránh khỏi một số hạn chế, thiếu sót, em rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Lưu Thị Hoài Linh
74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS Nguyễn Thị Mùi (chủ biên) (2005), “Giáo trình nghiệp vụ Ngân hàng
thương mại”, Nhà xuất bản Tài Chính năm 2008, năm 2005.
2. PGS.TS Mai Văn Bạn (chủ biên), “Giáo trình nghiệp vụ gân hàng thương mại”,
trường Đại học Thăng Long, Nhà xuất bản Tài chính năm 2009.
3. PGS. TS. Nguyễn Thị Mùi; ThS. Trần Cảnh Toàn (chủ biên) (2011), "Giáo trình
Quản trị gân hàng thương mại", NXB Tài chính
4. Luật các tổ chức tín dụng.
5. Pháp lệnh ngân hàng.
6. Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN – Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng
dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của các TCTD.
7. Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN – Quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong
hoạt động của TCTD.
8. http://sbv.gov.vn
9. http://google.com.vn
10. http://vietnamnet.com.vn
Thang Long University Library

More Related Content

PDF
Đề tài hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ tại ngân hàng thương mại, HAY
PDF
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng đ...
PDF
Đề tài chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân, ĐIỂM 8, RẤT HAY
PDF
Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
 
DOC
Đề tài: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại VPBANK
DOC
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng BIDV, 9 Điểm, HAY!
DOC
Đề tài: Hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng SCB - Cống Quỳnh
PDF
Đề tài nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng, ĐIỂM CAO
Đề tài hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ tại ngân hàng thương mại, HAY
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng đ...
Đề tài chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
 
Đề tài: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại VPBANK
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng BIDV, 9 Điểm, HAY!
Đề tài: Hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng SCB - Cống Quỳnh
Đề tài nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng, ĐIỂM CAO

What's hot (20)

PDF
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng t...
PDF
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN - TẢI FREE QUA ZALO: 09...
DOCX
Báo cáo thực tập tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng, HAY, 9 Điểm!
PDF
Đề tài hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á, ĐIỂM CAO, HAY
PDF
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại
PDF
Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thươn...
DOCX
Đề tài: Huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân Hàng VPBank, 9đ - Gửi miễn phí q...
PDF
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
PDF
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tại Ngân hàng
PDF
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
PDF
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương...
DOCX
Báo cáo thực tập nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng hdbank
PDF
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...
 
PDF
Đề tài công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
PDF
Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển việt nam...
PDF
Đề tài hoạt động cho vay khách hàng cá nhân, RẤT HAY
PDF
Đề tài: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Sacombank, HAY
PDF
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI CÁC...
PDF
Đề tài đẩy mạnh cho vay khách hàng cá nhân,, RẤT HAY
PDF
Phát triển hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Nam Á...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng t...
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN - TẢI FREE QUA ZALO: 09...
Báo cáo thực tập tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng, HAY, 9 Điểm!
Đề tài hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á, ĐIỂM CAO, HAY
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại
Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thươn...
Đề tài: Huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân Hàng VPBank, 9đ - Gửi miễn phí q...
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tại Ngân hàng
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương...
Báo cáo thực tập nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng hdbank
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...
 
Đề tài công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển việt nam...
Đề tài hoạt động cho vay khách hàng cá nhân, RẤT HAY
Đề tài: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Sacombank, HAY
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI CÁC...
Đề tài đẩy mạnh cho vay khách hàng cá nhân,, RẤT HAY
Phát triển hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Nam Á...
Ad

Similar to Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần qđ chi nhánh đông anh (20)

PDF
Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mạ...
PDF
Đề tài nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn, HAY 018
PDF
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
PDF
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng p...
PDF
Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàn...
PDF
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng vietinbank chi...
PDF
Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
DOC
Bài mẫu khóa luận tốt nghiệp tại ngân hàng Chính sách xã hội
PDF
Thực trạng và giải pháp về tín dụng thương mại của Công ty Cổ phần thương mại...
PDF
Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việ...
PDF
Đề tài chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại, ĐIỂM CAO, HOT
PDF
Đề tài chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần, HAY
PDF
Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việ...
PDF
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng...
PDF
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp, RẤT HAY
PDF
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng t...
PDF
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng t...
 
PDF
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, 2018
PDF
Đề tài hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư
PDF
Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư tại ngâ...
Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mạ...
Đề tài nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn, HAY 018
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng p...
Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàn...
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng vietinbank chi...
Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
Bài mẫu khóa luận tốt nghiệp tại ngân hàng Chính sách xã hội
Thực trạng và giải pháp về tín dụng thương mại của Công ty Cổ phần thương mại...
Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việ...
Đề tài chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần, HAY
Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việ...
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng...
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp, RẤT HAY
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng t...
 
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, 2018
Đề tài hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư
Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư tại ngâ...
Ad

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

PDF
Phát triển hoạt động du lịch tại làng văn hóa – lịch sử dân tộc chơ ro – khu ...
PDF
Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Techcombank chi nhánh Ph...
PDF
Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Tiền Phong...
PDF
Phát triển hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng Agriban...
PDF
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính TNHH m...
PDF
Phát triển hoạt động bán hàng tại Công ty TNHH sản xuất thương mại dịch vụ Ki...
PDF
Phát triển hệ thống tìm kiếm du lịch tại Hà Nội dựa trên công nghệ Web - GIS.pdf
PDF
Phát triển hệ thống thông tin tín dụng trong hệ thống Ngân hàng tại Việt Nam ...
PDF
Phát triển hệ thống quảng cáo thông minh trên mạng xã hội.pdf
PDF
Phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng Nông nghiệp...
PDF
Phát triển hành lang kinh tế Quốc lộ 2 trong thời kỳ Công nghiệp hóa - hiện đ...
PDF
Phát triển du lịch tỉnh Lạng Sơn trong xu thế hội nhập.pdf
PDF
Phát triển du lịch sinh thái tại huyện Cô Tô tỉnh Quảng Ninh.pdf
PDF
Phát triển du lịch bền vững trên cơ sở bảo vệ môi trường tự nhiên Vịnh Hạ Lon...
PDF
Phát triển động lực làm việc thông qua văn hóa doanh nghiệp tại công TNHH Hyo...
PDF
Phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Việt Bắc gia...
DOC
Phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức tại trường Cao đẳng Nghề tỉnh Bà Rịa Vũn...
PDF
Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường mần non Thành phố Cao Bằng theo hướn...
PDF
Phát triển dịch vụ tín dụng, thẻ, Internet-banking tại Vietinbank chi nhánh 9...
PDF
Phát triển dịch vụ thanh toán trong nước tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát tr...
Phát triển hoạt động du lịch tại làng văn hóa – lịch sử dân tộc chơ ro – khu ...
Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Techcombank chi nhánh Ph...
Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Tiền Phong...
Phát triển hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng Agriban...
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính TNHH m...
Phát triển hoạt động bán hàng tại Công ty TNHH sản xuất thương mại dịch vụ Ki...
Phát triển hệ thống tìm kiếm du lịch tại Hà Nội dựa trên công nghệ Web - GIS.pdf
Phát triển hệ thống thông tin tín dụng trong hệ thống Ngân hàng tại Việt Nam ...
Phát triển hệ thống quảng cáo thông minh trên mạng xã hội.pdf
Phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng Nông nghiệp...
Phát triển hành lang kinh tế Quốc lộ 2 trong thời kỳ Công nghiệp hóa - hiện đ...
Phát triển du lịch tỉnh Lạng Sơn trong xu thế hội nhập.pdf
Phát triển du lịch sinh thái tại huyện Cô Tô tỉnh Quảng Ninh.pdf
Phát triển du lịch bền vững trên cơ sở bảo vệ môi trường tự nhiên Vịnh Hạ Lon...
Phát triển động lực làm việc thông qua văn hóa doanh nghiệp tại công TNHH Hyo...
Phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Việt Bắc gia...
Phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức tại trường Cao đẳng Nghề tỉnh Bà Rịa Vũn...
Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường mần non Thành phố Cao Bằng theo hướn...
Phát triển dịch vụ tín dụng, thẻ, Internet-banking tại Vietinbank chi nhánh 9...
Phát triển dịch vụ thanh toán trong nước tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát tr...

Recently uploaded (20)

PPTX
LEC 3 Tổn thương da nặng do thuốc bài giảng
PPTX
Bài giảng Quần xã sinh vật sinh học lớp 8
PDF
HOI CHAN THAN HU _ NHI KHOA - Y4 - NHI ĐỒNG THÀNH PHỐ
PDF
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH 10 GLOBAL SUCCESS BÁM SÁT ĐỀ MINH HỌA MỚI NHẤT - PHI...
DOC
Chương 1 Tính tương đổi của chuyển động.doc
PDF
LÝ THUYẾT VÀ BÀI TẬP HÓA HỌC 11 CẢ NĂM - FORM 2025 - PHÂN THEO MỨC ĐỘ (DÙNG C...
PDF
Bài tập bám sát từng unit global success lớp 10 11 12 form 2025
PPTX
Chương 1 – Tổng quan về Cơ sở dữ liệu.pptx
PDF
9. Dung dịch TV_5fe1662823864452f10f445d51a7c473.pdf
PDF
BÀI TẬP TEST BỔ TRỢ THEO TỪNG UNIT - TIẾNG ANH 10 GLOBAL SUCCESS - CẢ NĂM (30...
PPT
ky nang thuyet trinh va trinh bay hieu qua.ppt
PPTX
Bộ Giáo Trình Chuẩn YCT1 lesson 12 pptx.pptx
PPTX
Bài giảng giao tiếp ứng xử dành cho nhân viên mới
DOCX
xin loi vi da den bai hoc cuo bd thnnn 2
PPT
BÀi giảng phương pháp luận nghiên cứu khoa học.ppt
PPTX
Tốc độ và vận tốc trong chuyển động thẳng
PPTX
Vai trò vô cùng quan trọng để thuyết trình.pptx
DOCX
Báo cáo thực tập công ty Ah-GlobalGroup vị trí Data Analyst
PDF
Vision - Language - Model-- - Ebook.pdf
PPTX
LEC 1 chẩn đoán và xử trí phản vệ tại cộng đồng.pptx
LEC 3 Tổn thương da nặng do thuốc bài giảng
Bài giảng Quần xã sinh vật sinh học lớp 8
HOI CHAN THAN HU _ NHI KHOA - Y4 - NHI ĐỒNG THÀNH PHỐ
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH 10 GLOBAL SUCCESS BÁM SÁT ĐỀ MINH HỌA MỚI NHẤT - PHI...
Chương 1 Tính tương đổi của chuyển động.doc
LÝ THUYẾT VÀ BÀI TẬP HÓA HỌC 11 CẢ NĂM - FORM 2025 - PHÂN THEO MỨC ĐỘ (DÙNG C...
Bài tập bám sát từng unit global success lớp 10 11 12 form 2025
Chương 1 – Tổng quan về Cơ sở dữ liệu.pptx
9. Dung dịch TV_5fe1662823864452f10f445d51a7c473.pdf
BÀI TẬP TEST BỔ TRỢ THEO TỪNG UNIT - TIẾNG ANH 10 GLOBAL SUCCESS - CẢ NĂM (30...
ky nang thuyet trinh va trinh bay hieu qua.ppt
Bộ Giáo Trình Chuẩn YCT1 lesson 12 pptx.pptx
Bài giảng giao tiếp ứng xử dành cho nhân viên mới
xin loi vi da den bai hoc cuo bd thnnn 2
BÀi giảng phương pháp luận nghiên cứu khoa học.ppt
Tốc độ và vận tốc trong chuyển động thẳng
Vai trò vô cùng quan trọng để thuyết trình.pptx
Báo cáo thực tập công ty Ah-GlobalGroup vị trí Data Analyst
Vision - Language - Model-- - Ebook.pdf
LEC 1 chẩn đoán và xử trí phản vệ tại cộng đồng.pptx

Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần qđ chi nhánh đông anh

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH ĐÔNG ANH SINH VIÊN THỰC HIỆN : LƢU THỊ HOÀI LINH MÃ SINH VIÊN : A17583 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG HÀ NỘI – 2013
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH ĐÔNG ANH Giáo viên hƣớng dẫn : Ths. Ngô Khánh Huyền Sinh viên thực hiện : Lƣu Thị Hoài Linh Mã sinh viên : A17583 Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng HÀ NỘI – 2013 Thang Long University Library
  • 3. MỤC LỤC CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA....................1 Tổng quan về hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại............................11.1. 1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại ................................1 1.1.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay .........................................................................1 1.1.3. Nguyên tắc cho vay...............................................................................................2 1.1.4. Điều kiện cho vay .................................................................................................3 1.1.5. Phân loại hoạt động cho vay................................................................................3 1.1.5.1. Căn cứ theo thời hạn cho vay.............................................................................3 1.1.5.2. Căn cứ theo cách thức cho vay...........................................................................4 1.1.5.3. Căn cứ theo tài sản đảm bảo..............................................................................4 1.1.5.4. Căn cứ theo phương thức cho vay......................................................................5 1.1.5.5. Căn cứ theo mục đích vay ..................................................................................6 1.1.6. Ý nghĩa của hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại......................................................................................................................6 1.1.6.1. Đối với ngân hàng thương mại...........................................................................6 1.1.6.2. Đối với nền kinh tế..............................................................................................7 1.1.6.3. Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ......................................................................7 Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa...............................................................71.2. 1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa...................................................................7 1.2.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam .......................................8 1.2.3. Thực trạng phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam.................10 1.2.4. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa ...............................................................11 Hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng1.3. thƣơng mại ...................................................................................................................13 1.3.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa.............................................................................................13 1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay..................................13 1.3.2.1. Đối với nền kinh tế............................................................................................14 1.3.2.2. Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ....................................................................14 1.3.2.3. Đối với các ngân hàng thương mại..................................................................14 1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại............................................................................................15 1.3.3.1. Các chỉ tiêu định tính .......................................................................................15 1.3.3.2. Các chỉ tiêu định lượng ....................................................................................16
  • 4. 1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.....................................................................................................................19 1.3.4.1. hân tố thu c về ngân hàng.............................................................................19 1.3.4.2. hân tố thu c về hách hàng ...........................................................................21 1.3.4.3. hân tố thu c về m i t ường............................................................................22 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH ĐÔNG ANH.....................................................23 Khái quát về Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quân đội - Chi nhánh Đông2.1. Anh................................................................................................................................23 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển .......................................................................23 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội - Chi nhánh Đông Anh......................................................................................................................25 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban................................................................25 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quân2.2. đội - Chi nhánh Đông Anh trong giai đoạn 2010-2012 ............................................27 2.2.1. Hoạt động huy động vốn ....................................................................................27 2.2.2. Hoạt động cho vay ..............................................................................................31 2.2.3. Một số hoạt động kinh doanh khác ...................................................................34 2.2.4. Tình hình lợi nhuận từ hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Đông Anh......................................................................35 Quy định chung trong hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân2.3. hàng thƣơng mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Đông Anh..................................36 2.3.1. Đối tượng và điều kiện cho vay của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Đông Anh................................................................................................36 2.3.2. Quy trình cho vay ...............................................................................................37 Thực trạng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân2.4. hàng thƣơng mại cổ phần Quân đội - Chi nhánh Đông Anh ..................................39 2.4.1. Số doanh nghiệp nhỏ và vừa có quan hệ vay vốn với Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Đông Anh .................................................................39 2.4.2. Doanh số cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội -Chi nhánh Đông Anh........................................................................40 2.4.3. Tình hình dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Đông Anh .................................................................41 2.4.3.1. Tình hình dư nợ cho vay phân theo kỳ hạn ......................................................41 2.4.3.2. Tình hình dư nợ phân theo ngành nghề kinh doanh.........................................42 2.4.3.3. Tình hình dư nợ phân theo loại tiền .................................................................44 Thang Long University Library
  • 5. 2.4.4. Doanh số thu nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Đông Anh..........................................................45 Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân2.5. hàng thƣơng mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Đông Anh..................................46 2.5.1. Các chỉ tiêu định lượng......................................................................................46 2.5.1.1. Quy mô cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa.......................................................46 2.5.1.2. Chấp hành các bước cụ thể của quy trình cho vay ..........................................47 2.5.1.3. Chất lượng nhân sự của ngân hàng .................................................................47 2.5.2. Các chỉ tiêu định tính .........................................................................................48 2.5.2.1. Vòng quay vốn vay............................................................................................48 2.5.2.2. Tỉ lệ nợ quá hạn, nợ xấu...................................................................................49 2.5.2.3. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro .........................................................................50 2.5.2.4. Hệ số khả năng bù đắp rủi ro...........................................................................51 2.5.2.5. Thu nhập từ hoạt đ ng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh ........51 Đánh giá hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh2.6. Đông Anh......................................................................................................................52 2.6.1. Các mặt đã đạt được...........................................................................................52 2.6.1.1. Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ....................................................................52 2.6.1.2. Đối với ngân hàng thương mại cổ phần Quân đ i – Chi nhánh Đ ng Anh ....53 2.6.2. Hạn chế và nguyên nhân ...................................................................................53 2.6.2.1. Hạn chế.............................................................................................................53 2.6.2.2. Nguyên nhân các hạn chế.................................................................................56 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH ĐÔNG ANH.....................................................60 Định hƣớng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quân3.1. đội..................................................................................................................................60 3.1.1. Định hướng chung trong hoạt động kinh doanh..............................................60 3.1.2. Định hướng phát triển cho vay của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội - Chi nhánh Đông Anh.................................................................................................61 Giải pháp nâng cao ch t ƣ ng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ3.2. và vừa của Ngân hàng thƣơng mại Quân đội - Chi nhánh Đông Anh ...................63 3.2.1. Công tác huy động vốn.......................................................................................63 3.2.2. Chính sách cho vay.............................................................................................65 3.2.3. Công tác thẩm định tín dụng .............................................................................66 3.2.3.1. Thu thập thông tin khách hàng.........................................................................66 3.2.3.2. Tăng cường công tác thẩm định cho vay..........................................................67
  • 6. 3.2.3.3. Tăng cường kiểm tra sau khi vay......................................................................67 3.2.3.4. Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp...............................................68 3.2.3.5. Duy trì và phát huy các hoạt đ ng giao lưu với khách hàng ...........................68 3.2.4. Đổi mới công nghệ ngân hàng...........................................................................68 3.2.5. Tăng cường chiến lược marketing ngân hàng .................................................69 3.2.6. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực................................................................69 Một số kiến nghị....................................................................................................703.3. 3.3.1. iến nghị đối với ngân hàng Nhà nước............................................................70 3.3.2. Kiến nghị đối với Hội sở Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội..............71 3.3.3. iến nghị đối với các cơ uan Nhà nước..........................................................72 Thang Long University Library
  • 7. DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1. Cách thức cho vay trực tiếp............................................................................4 Sơ đồ 1.2. Cách thức cho vay gián tiếp...........................................................................4 Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Đông Anh ...25 Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn của ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Đông Anh ................................................................................................................................28 Bảng 2.2. Tình hình dư nợ cho vay của ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Đông Anh năm 2010 - 2012....................................................................................................32 Bảng 2.3. Tình hình lợi nhuận cho vay của ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Đông Anh ......................................................................................................................35 Bảng 2.4. Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại chi nhánh Đông Anh .........39 Bảng 2.5. Doanh số cho vay DNNVV ..........................................................................40 Bảng 2.6. Tình hình dư nợ cho vay phân theo kỳ hạn giai đoạn 2010 – 2012..............41 Bảng 2.7. Tình hình dư nợ cho vay phân theo ngành nghề kinh doanh giai đoạn 2010 - 2012 ...............................................................................................................................43 Bảng 2.8. Tình hình dư nợ cho vay phân theo loại tiền giai đoạn 2010 – 2012 ...........45 Bảng 2.9. Doanh số thu nợ cho vay DNNVV tại chi nhánh Đông Anh 2010-2012 .....46 Bảng 2.10. Vòng quay vốn vay tại chi nhánh Đông Anh giai đoạn 2010-2012 ...........48 Bảng 2.11. Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu trong hoạt động cho vay tại chi nhánh Đông Anh giai đoạn 2010-2012......................................................................................................49 Bảng 2.12. Tỷ lệ trích lập DPRR tại chi nhánh Đông Anh giai đoạn 2010-2012.........50 Bảng 2.13. Hệ số khả năng bù đắp rủi ro giai đoạn 2010-2012....................................51 Bảng 2.14. Thu nhập cho vay DNNVV tại chi nhánh Đông Anh giai đoạn 2010 - 2012 .......................................................................................................................................52
  • 8. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTW Ngân hàng Trung ương NHTM Ngân hàng thương mại DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa DPRR Dự phòng rủi ro TCTD Tổ chức tín dụng TMCP Thương mại cổ phần VND Việt Nam đồng VCSH Vốn chủ sở hữu TSĐB Tài sản đảm bảo Thang Long University Library
  • 9. LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình và tâm huyết của giáo viên hướng dẫn Thạc sĩ Ngô Khánh Huyền, cô đã luôn giảng giải chi tiết, trau dồi thêm kiến thức, chỉ ra những thiếu sót trong suy nghĩ và cách nhìn nhận của em về đề tài, từ đó giúp em có được những định hướng đúng đắn trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện khóa luận. Em cũng xin cảm ơn anh Lâm Xuân Tùng – Chuyên viên phòng khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội - Chi nhánh Đông Anh đã tạo điều kiện giúp đỡ, cung cấp nguồn thông tin, tài liệu chính xác và vô cùng hữu ích để em hoàn thành bài khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn! Ngày 31 tháng 10 năm 2013 Sinh viên Lưu Thị Hoài Linh
  • 10. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính c p thiết của đề tài Qua quá trình đổi mới và hội nhập, vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế ngày càng tăng, đặc biệt là khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức thứ 150 của tổ chức Thương mại thế giới (WTO), tiến trình diễn ra quá trình đó ngày một rõ nét hơn, đầy đủ và toàn diện hơn. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế - chính trị - xã hội trong những năm qua ở Việt Nam, hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) cũng chuyển mình và có những bước phát triển vượt bậc. Hoạt động của họ góp phần không nhỏ vào thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Các ngân hàng thương mại là một trong những kênh cung cấp và điều tiết nguồn vốn chủ yếu cho nền kinh tế. Sự lớn mạnh của hệ thống này gắn liền với công tác tín dụng, đây là hoạt động mang lại nguồn thu chủ yếu cho các ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Hiện nay ở Việt Nam, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) chiếm tới 97% trong tổng số lượng hơn 675.500 doanh nghiệp trên cả nước, sử dụng trên 50% lực lượng lao động của nền kinh tế và đóng góp khoảng 40% GDP hàng năm. Đặc biệt trong xu thế hội nhập và phát triển nhanh chóng thì vai trò của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày càng được khẳng định không chỉ ở Việt Nam mà còn ở khắp nơi trên thế giới, bởi những đóng góp to lớn đối với nền kinh tế toàn cầu nói chung và của mỗi quốc gia nói riêng. Tuy nhiên, doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng gặp không ít khó khăn khi phát triển, trước hết là vấn đề đổi mới công nghệ, cải thiện mô hình và trình độ quản lý, nâng cao chất lượng sản phẩm, và một trong những vấn đề quan trọng cấp thiết là thiếu vốn. Hiện tại trên cả nước chỉ có khoảng 30% doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận được vốn vay ngân hàng. Năng lực tài chính hạn chế đang trở thành rào cản trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, khó khăn này càng thể hiện rõ nét hơn trong thời kì khủng hoảng kinh tế xảy ra. Cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2012 cũng đã tác động mạnh mẽ tới hoạt động của các ngân hàng thương mại. Đó là một năm thực sự sóng gió và đầy biến động trong ngành tài chính ngân hàng, cụ thể là tăng trưởng tín dụng thấp, nợ xấu tăng vọt, giá vàng bất ổn, lợi nhuận sụt giảm, một số ngân hàng yếu kém buộc phải tái cơ cấu, nhiều ngân hàng phải cắt giảm nhân sự, cắt giảm lương thưởng của cán bộ công nhân viên, nghiêm trọng hơn là nhiều cán bộ ngân hàng rơi vào vòng lao lý, nhiều tổ chức tín dụng hoạt động không hiệu quả dẫn tới giải thể,… Những khó khăn nêu trên đặt ra yêu cầu cho hệ thống ngân hàng thương mại là làm thế nào để vừa tạo điều kiện giúp đỡ các doanh nghiệp nhỏ và vừa vượt qua giai đoạn khó khăn, tiếp cận được nguồn vốn ngân hàng nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh, đồng thời giúp ngân hàng đạt được mục tiêu kinh doanh có lợi nhuận với chất Thang Long University Library
  • 11. lượng tín dụng tốt. Các ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) Quân đội nói riêng đã và đang có những chủ trương, chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa bằng các hình thức tài trợ đa dạng, tập trung vào hoạt động cho vay. Đây là một cơ hội lớn để Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội khẳng định vị thế của mình và tạo đà phát triển trong tương lai không xa, tiến tới mục tiêu trở thành một trong những ngân hàng thương mại phát triển có hiệu quả nhất tại Việt Nam, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. Bài viết với đề tài: “Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội - Chi nhánh Đông Anh” nghiên cứu thực trạng của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội - Chi nhánh Đông Anh trong hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, quan trọng hơn là tìm ra những giải pháp mang lại hiệu quả thiết thực, đáp ứng được yêu cầu phát triển, đổi mới và hội nhập với nền kinh tế thế giới của hệ thống ngân hàng thương mại, Ngân hàng TMCP Quân đội nói chung và Chi nhánh Đông Anh nói riêng. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu lý luận chung về ngân hàng thương mại, doanh nghiệp nhỏ và vừa, hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại. Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Đông Anh qua 3 năm, từ năm 2010 đến năm 2012. Đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội - Chi nhánh Đông Anh. 3. Đối tƣ ng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại. Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội trong 3 năm, từ năm 2010 đến năm 2012. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Sử dụng các phương pháp sau: Nghiên cứu dữ liệu thứ cấp thông qua thu thập và xử lý thông tin nội bộ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Đông Anh và các thông tin ngoại vi như sách báo, phương tiện thông tin đại chúng, các thông tin khác trong và ngoài ngành ngân hàng. Kết hợp với các phương pháp thống kê, so sánh, phân tích,… đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn. 5. Kết c u các chƣơng Ngoài lời mở đầu, danh mục các chữ viết tắt, danh mục bảng biểu và sơ đồ, kết luận, khóa luận được chia làm 03 chương:
  • 12. Chương 1: Lý luận chung về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội - Chi nhánh Đông Anh. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội - Chi nhánh Đông Anh. Thang Long University Library
  • 13. 1 CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Tổng quan về hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại1.1. 1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại Quá trình hình thành và phát triển của NHTM gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa, mà tiếp theo đó là nền kinh tế thị trường năng động với môi trường cạnh tranh gay gắt. Sự có mặt của các NHTM trong hầu hết các hoạt động kinh tế, xã hội đã chứng minh rằng ở đâu có một hệ thống NHTM phát triển thì ở đó có sự phát triển cao của nền kinh tế xã hội và ngược lại. Việt Nam, NHTM được quy định rõ trong điều 4 khoản 3 Luật ngân hàng và các tổ chức tín dụng Việt Nam năm 2010: “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận, hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”. Theo đó, khái niệm cho vay được định nghĩa theo nhiều cách như sau: Theo giáo trình “Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại’ của Đại học Thăng Long xuất bản năm 2009, do PGS.TS Mai Văn Bạn chủ biên có định nghĩa: “Cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu (NHTM) sang người sử dụng (người vay), sau một thời gian nhất định lại quay về với lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu”. Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 do Quốc hội ban hành cũng đưa ra một định nghĩa khác về cho vay: “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”. Từ những định nghĩa về cho vay ở trên, có thể khái quát khái niệm cho vay của NHTM như sau: Cho vay của NHTM là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích cá nhân hay đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh trong thời gian nhất định, theo thoả thuận của ngân hàng và khách hàng, với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi theo đúng thời hạn đã cam kết. 1.1.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay Cho vay là một hình thức cấp vốn thông qua hợp đồng tín dụng. Hình thức cho vay này có những đặc điểm như sau: Mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng (cá nhân hay doanh nghiệp) rất đa dạng, phụ thuộc nhiều vào nhu cầu phát sinh trong đời sống hay trong quá trình sản xuất kinh doanh, chủ yếu là tiêu dùng, hoặc để bổ sung vốn lưu động tài trợ cho hoạt
  • 14. 2 động sản xuất kinh doanh trong thời gian ngắn, một số dự án đầu tư trung và dài hạn của các doanh nghiệp. Thời hạn, quy mô của các khoản vay tùy thuộc vào mục đích sử dụng vốn vay của từng khách hàng, nhưng đa số các khoản vay tập trung vào thời gian ngắn hạn nhiều hơn là trung và dài hạn. Bởi lẽ, các khách hàng cá nhân cần tiền để trang trải cho những chi phí phục vụ nhu cầu thường ngày của cuộc sống; khách hàng doanh nghiệp lại cần vốn để chi trả các hoạt động như mua nguyên vật liệu, trả lương công nhân viên, tăng vốn lưu động,… Đây đều là các nhu cầu tồn tại trong thời gian ngắn, phù hợp với thời hạn vay dưới 12 tháng. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay là một trong những nguồn thu lớn nhất cho ngân hàng bên cạnh các hình thức kinh doanh khác. Với số lượng khách hàng lớn và nhu cầu về vốn luôn cao, hoạt động sản xuất kinh doanh của các NHTM đã tạo nên một lợi nhuận khổng lồ, đóng góp to lớn vào GDP cả nước, góp phần làm tăng trưởng nền kinh tế quốc gia. Tài sản đảm bảo (TSĐB) cho khoản vay, đây là cơ sở để ngân hàng quyết định có cho khách hàng vay vốn hay không và với mức vay là bao nhiêu. Thực trạng khảo sát cho thấy hiện nay, bộ phận khách hàng cá nhân thường sử dụng TSĐB là các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu về nhà đất, xe cộ, hay một số tài sản có giá trị khác để cầm cố tại ngân hàng. Bên cạnh đó thì đa số bộ phận khách hàng doanh nghiệp không có đủ TSĐB để thế chấp cho khoản vay, nếu có thì cũng không đủ điều kiện theo tiêu chuẩn của ngân hàng. Mà theo lý thuyết thì TSĐB phải luôn có giá trị lớn hơn số tiền được giải ngân, điều này cũng ảnh hưởng tới quy mô cũng như nguồn trả nợ cho khoản vay, tác động xấu đến khả năng tiếp cận vốn của đông đảo doanh nghiệp. 1.1.3. Nguyên tắc cho vay Nguyên tắc thứ nh t: Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong h p đồng tín dụng Việc sử dụng vốn vay vào mục đích gì do hai bên ngân hàng và khách hàng thỏa thuận, có ghi trong hợp đồng tín dụng. Khách hàng phải cam kết sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả và không trái với quy định của pháp luật. Nếu khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích và không có hiệu quả sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và thu hồi vốn của ngân hàng, nghiêm trọng hơn là làm giảm uy tín của ngân hàng. Trong trường hợp khách hàng vi phạm nguyên tắc này, ngân hàng cần phải xây dựng kế hoạch cụ thể, tổ chức thực hiện chính sách kịp thời ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra. Mặt khác, ngân hàng cũng phải đảm bảo đáp ứng chính xác những mục đích sử dụng vốn cụ thể của khách để kịp thời cung cấp. Hơn nữa, mục đích của số tiền vay là căn cứ cơ sở xem xét về tính khả thi, hiệu quả và khả năng thu hồi vốn trong khâu thẩm định để đưa ra quyết định cho vay. Đây cũng là một yếu tố quan trọng nhằm Thang Long University Library
  • 15. 3 nâng cao uy tín của ngân hàng và củng cố quan hệ vay vốn giữa khách hàng và ngân hàng trong những lần giao dịch tiếp theo. Nguyên tắc thứ hai: Phải hoàn trả gốc và ãi đúng hạn Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay là một nguyên tắc không thể thiếu trong hoạt động cho vay. Điều này xuất phát từ tính chất tạm thời nhàn rỗi của nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng để cho vay. Đại đa số nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng để cho vay là vốn huy động từ tiền gửi của khách hàng và ngân hàng đi vay. Do đó, sau khi cho vay trong một thời gian nhất định, khách hàng phải hoàn trả lại để ngân hàng thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho khách hàng gửi tiền. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện nghiệp vụ cho vay, ngân hàng cũng phải có một khoản tiền để bù đắp các chi phí như: trả lãi tiền gửi, trả lương cán bộ công nhân viên, nộp thuế, trích lập các quỹ,... Vì vậy, ngân hàng phải thu thêm các khoản chênh lệch ngoài số vốn gốc cho vay, đó chính là lãi vay và một số phí trả chậm khác. Để thực hiện được nguyên tắc này trong quản lý vốn vay, ngân hàng phải xác định thời hạn cũng như kì hạn trả nợ cho các khoản vay, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, giám sát quá trình khách hàng trả nợ để có những ứng phó kịp thời. 1.1.4. Điều kiện cho vay - Khách hàng vay vốn phải có năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo Luật dân sự. - Có khả năng tài chính và trả nợ đúng hạn theo hợp đồng tín dụng đã ký. - Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. - Có tài liệu chứng minh khả năng sử dụng vốn vay phù hợp với quy định của pháp luật (ví dụ như có dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt) và khả năng hoàn trả vốn vay. 1.1.5. Phân loại hoạt động cho vay 1.1.5.1. Căn cứ theo thời hạn cho vay Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng. Theo tiêu thức này, cho vay được chia thành 3 loại là cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và cho vay dài hạn. Cho vay ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng, khoản cho vay này nhằm mục đích tài trợ cho vốn lưu động của doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn khác. Thông thường các khách hàng cá nhân hay doanh nghiệp bán lẻ, chế biến thực phẩm, sản xuất hàng theo thời vụ có nhu cầu cao về hình thức vay này. Trong chỉ tiêu doanh số cho vay của NHTM thì cho vay ngắn hạn thường chiếm tỷ trọng lớn nhất. Cho vay trung hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng. Các khoản cho vay trung hạn thường nhằm mục đích tài trợ cho các doanh
  • 16. 4 nghiệp để mua sắm trang thiết bị, máy móc chóng bị hao mòn, cải tiến, đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô vừa và nhỏ phục vụ đời sống. Cho vay dài hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên, chủ yếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn như mua sắm dây chuyền sản xuất, thiết bị vận tải quy mô lớn, xây mới các công trình dân dụng, công trình công nghiệp, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản và đầu tư vào các dự án phát triển,... hoặc cho các dự án có giá trị lớn như xây dựng sân bay, cầu đường có thời hạn sử dụng lâu. 1.1.5.2. Căn cứ theo cách thức cho vay Cho vay trực tiếp: là loại hình cho vay mà người vay trực tiếp nhận tiền vay và trả nợ cho ngân hàng. Sơ đồ 1.1. Cách thức cho vay trực tiếp (Nguồn: Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại) (1): Người bán chuyển hàng hóa cho người mua. (2): Người bán chuyển hóa đơn cho ngân hàng để dược thanh toán. (3): Người mua thanh toán cho ngân hàng theo định kỳ. Cho vay gián tiếp: là loại hình cho vay được thực hiện thông qua các tổ chức trung gian như cho vay theo tổ hội, nhóm sản xuất, cho vay thông qua tổ chức tín dụng khác dưới hình thức đồng tài trợ trực tiếp. Sơ đồ 1.2. Cách thức cho vay gián tiếp (Nguồn: Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại) (1): Ngân hàng phân tích tín dụng trước khi cho vay. (2): Ngân hàng phát tiền vay trực tiếp cho khách hàng. (3): Các tổ chức trung gian thu hồi nợ hộ ngân hàng. 1.1.5.3. Căn cứ theo tài sản đảm bảo TSĐB cho phép ngân hàng có được nguồn thu nợ thứ cấp bằng cách bán các tài sản đó khi nguồn thu nợ thứ nhất không có hoặc không đủ. Căn cứ vào TSĐB có thể phân thành cho vay có TSĐB và cho vay không có TSĐB. Ngân hàng Người bán Người mua (2) (3) (1) Ngân hàng Trung gian Khách hàng (2) (1) (3)(3) Thang Long University Library
  • 17. 5 Cho vay có tài sản đảm bảo: là hình thức cho vay mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng được cam kết đảm bảo bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản hình thành từ vốn vay như nhà, xe, nhà máy, phân xưởng, máy móc, dây chuyền sản xuất,… hoặc được bảo lãnh bằng các tài sản của bên thứ ba. Cho vay có TSĐB yêu cầu ngân hàng và khách hàng phải kí hợp đồng đảm bảo. Ngân hàng phải kiểm tra đánh giá được tình trạng của TSĐB như quyền sở hữu, giá thị trường, khả năng bán, khả năng tài chính của người thứ ba. TSĐB cũng chính là cơ sở để xác lập trách nhiệm của người vay đối với khoản tiền vay. Nó sẽ được thanh lý trong trường hợp khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng theo dự định. Cho vay không có tài sản đảm bảo: là hình thức mà ngân hàng tiến hành cho doanh nghiệp vay vốn nhưng không cần tài sản cầm cố, thế chấp mà chủ yếu cho vay dựa vào uy tín của khách hàng đối với ngân hàng hoặc có thể cho vay dựa vào uy tín của bên thứ ba. Hay nói cách khác, đây chính là hình thức cho vay tín chấp. 1.1.5.4. Căn cứ theo phương thức cho vay Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và TCTD thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. Cho vay theo hạn mức tín dụng: TCTD và khách hàng xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Cho vay theo dự án đầu tƣ: TCTD cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống. Cho vay h p vốn: Một nhóm TCTD cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng, trong đó, có một tổ chức làm đầu mối dàn xếp, phối hợp thực hiện với các tổ chức khác. Việc cho vay hợp vốn tiến hành theo quy định của quy chế này và quy chế đồng tài trợ của các TCTD do Thống đốc NHNN ban hành. Cho vay trả góp: Khi vay vốn, TCTD và khách hàng xác định và thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: TCTD cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. TCTD và khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực và mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: TCTD chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của TCTD. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, TCTD và khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ và NHNN Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
  • 18. 6 Cho vay theo hạn mức th u chi: Là việc cho vay mà TCTD thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và NHNN Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. 1.1.5.5. Căn cứ theo mục đích vay Mỗi khoản vay vốn đều có những mục đích nhất định, ảnh hưởng lớn tới quyết định của ngân hàng. Thông thường có các hình thức cho vay theo mục đích như sau: Cho vay tiêu dùng: là loại hình cho vay nhằm đáp ứng những nhu cầu như mua ô tô, dụng cụ sinh hoạt hay các chi phí thông thường khác của đời sống. Cho vay sản xu t kinh doanh: là loại hình cho vay nhằm đáp ứng những nhu cầu như bổ sung vốn lưu động, mở rộng quy mô sản xuất, mua sắm máy móc, thiết bị, đổi mới công nghệ, trả lương cán bộ công nhân viên, chi phí sản xuất kinh doanh,… của các doanh nghiệp. Như vậy, cho vay là hoạt động có ý nghĩa quan trọng với NHTM. Việc phân loại cho vay theo các tiêu chí nào còn tùy thuộc vào chính sách và phương châm hoạt động của mỗi ngân hàng và đối tượng khách hàng mà ngân hàng đó quan tâm. 1.1.6. Ý nghĩa của hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại 1.1.6.1. Đối với ngân hàng thương mại Trước tiên, hoạt động chủ yếu của NHTM là đi vay để cho vay lại nên nhiệm vụ cân bằng nguồn vốn huy động được và nguồn vốn cho vay mà vẫn tạo ra được lợi nhuận trở thành mục tiêu chiến lược của các ngân hàng. Trong đó, cho vay đối với DNNVV là một trong những kênh hoạt động mang lại hiệu quả lớn trong quá trình kinh doanh của NHTM. Khi mức vốn huy động được đạt mức cao mà không thể cho vay được gây nên tình trạng dư thừa, ứ đọng vốn, lợi nhuận thu về không đủ để bù đắp cho chi phí lãi mà ngân hàng đi vay. Ngược lại, khi nhu cầu vốn của các đối tượng khách hàng tăng cao, ngân hàng lại không thể huy động được nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư để giải ngân kịp thời. Điều này dẫn đến sự khan hiếm về vốn, gây ảnh hưởng tới sự tín nhiệm của khách hàng đối với dịch vụ ngân hàng, đây là một tổn thất nặng nề cho ngành kinh doanh hoạt động dựa trên cơ sở lòng tin của khách hàng. Trong chiến lược phát triển của NHTM, hoạt động cho vay giữ vai trò chủ chốt, là nguồn tạo lợi nhuận chính cho ngân hàng. Khi hoạt động cho vay DNNVV mang lại hiệu quả cao sẽ đưa đến cho ngân hàng rất nhiều lợi thế. Cụ thể là lợi nhuận mà ngân hàng có được từ hoạt động cho vay đủ để chi trả chi phí cho các hoạt động khác như huy động vốn, trả lãi tiền vay, trả lương công nhân viên, mở rộng quy mô vốn và một số hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng. Bên cạnh đó, khi một ngân hàng đạt được hiệu quả và có bước phát triển tốt sẽ tạo được sự tin tưởng cũng như uy tín trong tâm trí Thang Long University Library
  • 19. 7 khách hàng, từ đó sẽ dễ dàng mở rộng thị phần cũng như quy mô hoạt động, nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển nhanh chóng trong tương lai. 1.1.6.2. Đối với nền kinh tế Hoạt động cho vay DNNVV của NHTM tạo ra nguồn lợi nhuận khá lớn, đóng góp không nhỏ vào GDP cả nước. Trong thời gian tới, đối tượng DNNVV vẫn là khách hàng mục tiêu mà các NHTM hướng tới. Việc cho vay đối với các doanh nghiệp này sẽ giúp đầu ra của ngân hàng được khơi thông. Khi các doanh nghiệp có vốn sẽ giúp sản xuất có điều kiện phát triển, qua đó giải quyết được các khó khăn hiện tại. DNNVV chiếm đa số trong tổng số doanh nghiệp ở Việt Nam, nếu các doanh nghiệp này hoạt động có hiệu quả sẽ giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho số lượng lớn người lao động, huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển, xóa đói giảm nghèo. Từ kết quả đó, nền kinh tế đất nước trở nên ổn định hơn, đời sống người dân được nâng lên rõ rệt. 1.1.6.3. Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa Nguồn vốn vay ngân hàng là đòn bẩy kinh tế hỗ trợ cho sự ra đời và phát triển của DNNVV. Các doanh nghiệp này hình thành dựa trên số vốn điều lệ rất hạn chế, chỉ đủ để chi trả một số khoản mục đầu tư ban đầu. Đa số phần vốn dành để trang trải các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất là từ nguồn vay của các tổ chức tín dụng. Trong khi đó, nguồn vốn vay từ các ngân hàng lại khá dồi dào và có lãi suất thấp hơn lãi suất thị trường. Điều này cũng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận hơn với dòng vốn an toàn, ổn định và tiết kiệm chi phí này. Bên cạnh đó, hoạt động cho vay của NHTM cũng là một phương tiện giúp cho DNNVV tiếp cận được nguồn vốn nước ngoài, trên cơ sở ngân hàng thu hút vốn đầu tư, khoản tiết kiệm của các cá nhân, doanh nghiệp nước ngoài rồi lại dùng chính nguồn tiền đó để tài trợ cho hoạt động cho vay nội địa. Ngân hàng luôn ưu tiên cho vay đối với các DNNVV để đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động lâu dài và liên tục. Vốn tín dụng của ngân hàng chủ yếu phục vụ nhu cầu đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, cải tiến phương thức sản xuất nhằm tới mục tiêu tạo ra nguồn lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh. Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa1.2. 1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa Mỗi quốc gia có một điều kiện kinh tế và đặc điểm khác nhau, vì vậy, khái niệm hay sự phân loại các doanh nghiệp vì thế cũng không thống nhất ở tất cả các quốc gia. Để định nghĩa DNNVV, trước tiên phải dựa vào quy mô doanh nghiệp, thông thường đó là các tiêu chí về số lượng nhân công, vốn điều lệ, doanh thu,… Theo tiêu chí của nhóm Ngân hàng thế giới (World bank groups), doanh nghiệp nhỏ có số lượng lao động từ 10 đến dưới 50 người, còn doanh nghiệp vừa có từ 50 đến 300 lao động.
  • 20. 8 Việt Nam, theo công văn số 681/CP-KTN của Chính phủ ban hành ngày 20 tháng 6 năm 1998 thì DNNVV là những doanh nghiệp có số công nhân dưới 200 người và số vốn kinh doanh dưới 5 tỷ đồng. Trên thực tế tiêu chí này không cho phép phân biệt các doanh nghiệp vừa, nhỏ và cực nhỏ. Vì vậy, tiếp theo đó Nghị định số 90/2001/NĐ-CP chính thức đưa ra định nghĩa DNNVV: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, có đăng kí kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng kí không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hằng năm không quá 300 người”. Các doanh nghiệp cực nhỏ theo quy định có dưới 10 nhân công, doanh nghiệp nhỏ có từ 10 đến 49 lao động. Cuối cùng, ngày 30 tháng 6 năm 2009, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển DNNVV thay thế cho nghị định số 90/2001/NĐ-CP, đưa ra định nghĩa cụ thể về DNNVV như sau: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng kí kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ và vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp), hoặc số lao động bình quân theo năm”. Theo đó, số lượng công nhân trung bình từ 10 người trở xuống là doanh nghiệp siêu nhỏ, từ 10 người đến dưới 200 người được coi là doanh nghiệp nhỏ và từ 200 đến 300 người lao động thì được coi là doanh nghiệp vừa. Về số vốn kinh doanh cũng được phân cấp rõ ràng trong nghị định này, cụ thể là doanh nghiệp có số vốn từ 20 tỷ đồng trở xuống đối với các ngành nông lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp và xây dựng; 10 tỷ đồng trở xuống đối với ngành thương mại và dịch vụ thì được coi là doanh nghiệp nhỏ. Tương ứng với tiêu chí phân theo ngành nghề sản xuất kinh doanh thì những doanh nghiệp vừa phải có số vốn điều lệ là từ 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng đối với ngành nông lâm nghiệp, công nghiệp và xây dựng; từ 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng đối với ngành thương mại dịch vụ. 1.2.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam DNNVV là một loại hình doanh nghiệp không những thích hợp với nền kinh tế của những nước phát triển mà còn đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế của các nước đang phát triển. Hệ thống các DNNVV đã hình thành từ rất lâu nhưng chỉ khi có đường lối dẫn dắt đúng đắn của Đảng và Nhà nước thì loại hình doanh nghiệp này mới thực sự được quan tâm đúng mức và có điều kiện phát triển cả về số lượng và chất lượng. DNNVV ở nước ta mang những đặc điểm riêng biệt cơ bản sau: Thứ nhất, theo luật doanh nghiệp năm 2005 thì DNNVV có thể hoạt động trên mọi lĩnh vực được pháp luật không cấm, trong mọi thành phần kinh tế và có thể hoạt động theo các hình thức khác nhau. Các hình thức doanh nghiệp mà DNNVV có thể lựa chọn là doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn một Thang Long University Library
  • 21. 9 thành viên, công ty cổ phần, hợp tác xã, doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài,… Thứ hai, số vốn yêu cầu cho việc thành lập DNNVV là thấp nên việc thành lập tương đối đơn giản và thuận lợi, bộ máy tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý gọn nhẹ, tiết kiệm được nhiều chi phí. Hơn nữa, chu kỳ kinh doanh ngắn nên các doanh nghiệp này có thời gian hoàn vốn ngắn hơn nhiều so với các tổ chức kinh tế có quy mô lớn. Rất nhiều tổ chức hay cá nhân có năng lực tài chính đã đứng ra thành lập doanh nghiệp cho riêng mình, vì vậy nên hiện nay các DNNVV chiếm tỷ lệ cao trên thị trường và có tốc độ gia tăng nhanh chóng. Thứ ba, DNNVV có quy mô nhỏ so với các doanh nghiệp lớn. Điều này tạo điều kiện cho các doanh nghiệp dễ dàng thích nghi với biến động của thị trường, có khả năng tiếp cận và đáp ứng các nhu cầu nhỏ lẻ tốt hơn các doanh nghiệp lớn cùng ngành. Thứ tư, năng lực tài chính hạn chế, gây bất lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp buộc phải tiến hành các hoạt động tín dụng để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất. Nguồn tín dụng chủ yếu của các DNNVV là vốn vay từ ngân hàng và một số nguồn từ thị trường tài chính. Tuy nhiên, do quy mô nhỏ, thiếu tài sản thế chấp đủ điều kiện của tài sản đảm bảo do ngân hàng quy định, năng lực tài chính chưa cao nên việc xin vay vốn của ngân hàng gặp phải rất nhiều khó khăn. Thứ năm, năng lực kinh doanh của DNNVV còn hạn chế. Do quy mô vốn nhỏ nên các DNNVV không có điều kiện đầu tư quá nhiều và nâng cấp, đổi mới máy móc, mua sắm thiết bị công nghệ tiên tiến, hiện đại. Việc sử dụng các công nghệ lạc hậu dẫn đến chất lượng sản phẩm không cao, tính cạnh tranh trên thị trường kém. DNNVV cũng gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm, thâm nhập thị trường và phân phối sản phẩm do thiếu thông tin thị trường, công tác marketing còn kém hiệu quả. Điều đó làm cho các mặt hàng của DNNVV sản xuất ra khó đến tay người tiêu dùng, không đem lại hiệu quả kinh tế. Cuối cùng là kinh nghiệm hoạt động của DNNVV chưa có nhiều. Đa số các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nước ta hiện nay là các doanh nghiệp tư nhân được thành lập trong hoặc sau thời kỳ mở cửa nền kinh tế. Với những DNNVV thành lập khá lâu mà hoạt động sản xuất kinh doanh tốt, có hiệu quả, họ sẽ dần dần mở rộng nguồn vốn của mình và đứng vào hàng ngũ những doanh nghiệp lớn. Còn lại phần lớn các DNNVV chưa có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh của mình. Các doanh nghiệp này không có sự phân biệt giữa chức năng lãnh đạo, xây dựng chiến lược của chủ doanh nghiệp với chức năng quản lý việc vận hành quá trình sản xuất kinh doanh. Điều này làm cho các chủ doanh nghiệp không đủ khả năng và thời gian để nghiên cứu phương thức phát triển cụ thể và hợp lí. Do vậy, các doanh nghiệp hoạt động mang tính chất ứng phó với thị trường, chủ yếu thực hiện mục tiêu ngắn hạn, nhằm
  • 22. 10 vào lợi ích trước mắt, không chủ động có những biện pháp ứng phó kịp thời và nhanh chóng khi có những biến động mạnh trên thị trường. Hiện nay, nền kinh tế có nhiều bất ổn và số lượng các doanh nghiệp ngày càng tăng nên sự cạnh tranh trên thị trường cũng ngày càng gay gắt hơn. Điều này khiến cho các doanh nghiệp càng gặp nhiều khó khăn về vốn để trang trải chi phí sản xuất như chi phí lương, nguyên vật liệu, thuê máy móc, trang thiết bị, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh,… Mặt khác, nhu cầu về vốn trung và dài hạn luôn cần thiết với các DNNVV, do các doanh nghiệp này cần có đủ tiềm lực để thay đổi công nghệ, tăng cường khả năng cạnh tranh cũng như quy mô vốn. Chính vì vậy, việc hỗ trợ phát triển DNNVV là nhiệm vụ hết sức bức thiết đặt ra cho các nhà lãnh đạo NHTM, nhằm đảm bảo sự phát triển lâu dài của nền kinh tế. 1.2.3. Thực trạng phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam Cục phát triển DNNVV (Bộ kế hoạch và đầu tư) đã tiến hành một cuộc điều tra và nghiên cứu với sự tham gia của hơn 63.000 doanh nghiệp tại 30 tỉnh thành phía Bắc năm 2011, nhằm nắm bắt tình hình của các DNNVV, tìm hiểu và tổng hợp những nhu cầu mà doanh nghiệp cần trợ giúp. Qua đó, các cơ quan chức năng có thể tạo lập một hệ thống chương trình hỗ trợ, đề xuất cơ chế chính sách nhằm khuyến khích các DNNVV phát triển. Kết quả của cuộc khảo sát như sau : Thứ nhất, quy mô vốn của các DNNVV còn nhỏ: gần 50% số doanh nghiệp có mức vốn dưới 1 tỷ đồng, gần 75% số doanh nghiệp có mức vốn dưới 2 tỷ đồng và 90% số doanh nghiệp có mức vốn dưới 5 tỷ đồng. Phần lớn các DNNVV có quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ lại luôn trong tình trạng thiếu vốn. Vốn tự có không đủ, thị trường nhiều biến động bất lợi gây nhiều khó khăn cho DNNVV trong việc tiếp cận vốn. Nguồn vốn vay của ngân hàng là một lựa chọn ưu tiên của doanh nghiệp, nhưng do vướng phải một số cản trở về lãi suất, thủ tục, chính sách và phương thức vay mà các DNNVV không thể dễ dàng xin vay được. Do thiếu vốn để sản xuất và kinh doanh nên đa số các doanh nghiệp đã chọn cách sản xuất cầm chừng để duy trì hoạt động. Đây là yếu tố gây ảnh hưởng rất lớn đến mục tiêu phát triển của bản thân DNNVV nói riêng và của nền kinh tế nói chung. Thứ hai, trình độ chuyên môn của các chủ doanh nghiệp chưa cao: có tới 55,63% số chủ doanh nghiệp có trình độ học vấn từ trung cấp trở xuống. Số người đã tốt nghiệp đại học chiếm 37,82%, số người có trình độ thạc sĩ là 2,33% và tiến sĩ chỉ chiếm 0,66%. Điều đáng chú ý là đa số các chủ doanh nghiệp không được đào tạo về kiến thức quản trị doanh nghiệp mà chủ yếu quản lí theo kinh nghiệm. Điều này ảnh hưởng lớn đến việc lập chiến lược phát triển, định hướng kinh doanh và quản lý của các DNNVV tại Việt Nam. Thang Long University Library
  • 23. 11 Thứ ba, trình độ sử dụng công nghệ của cán bộ công nhân viên trong DNNVV còn thấp. Theo số liệu khảo sát được cho thấy, chỉ có khoảng 8% số doanh nghiệp đạt trình độ công nghệ tiên tiến mà phần lớn là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI). Theo tạp chí Cộng sản ra ngày 22 tháng 2 năm 2013 thì hiện nay, máy móc, thiết bị đang được sử dụng ở các doanh nghiệp Việt Nam chỉ có 10% hiện đại, 38% trung bình và có tới 52% là lạc hậu và rất lạc hậu; tỷ lệ sử dụng công nghệ cao mới chỉ có 2%. Các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư cho đổi mới công nghệ rất thấp, chỉ khoảng 0,2% - 0,3% trong tổng doanh thu. Cuối cùng là hạn chế trong tiếp cận nguồn nguyên vật liệu với giá cả cạnh tranh và chưa đề cao vấn đề thương hiệu của doanh nghiệp. Đa số các doanh nghiệp Việt Nam phải nhập khẩu nguyên vật liệu đầu vào. Bên cạnh đó, công nghiệp chế tạo vẫn chủ yếu là gia công lắp ráp. Cụ thể, một số sản phẩm xuất khẩu và có sự tăng trưởng cao như hàng da giày, dệt may, chế biến thực phẩm, ô tô, xe máy,… đều phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu và bán thành phẩm nhập khẩu từ nước ngoài. Đối với DNNVV, do các doanh nghiệp này có quy mô nhỏ, vị thế yếu, nếu không có hình thức hợp tác thích hợp để mua nguyên vật liệu thì sẽ luôn ở thế bất lợi về giá cả. 1.2.4. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa Theo bộ kế hoạch và đầu tư, trong 9 tháng đầu năm 2012, cả nước có khoảng 51.200 doanh nghiệp mới thành lập với tổng số vốn đăng kí trên 350.700 tỷ đồng. Trong số ấy có tới 97% là DNNVV. Các doanh nghiệp này đóng góp hơn 40% GDP cả nước, sử dụng hơn 50,3% lao động xã hội. Nếu tính cả 134.200 hợp tác xã, trang trại và các hộ kinh doanh cá thể thì khu vực này đóng góp vào tăng trưởng tới 65% GDP và có hiệu quả đầu tư cao hơn rất nhiều so với doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Trong nền kinh tế thị trường năng động như hiện nay thì DNNVV đóng vai trò lớn trong nhiều mặt của kinh tế xã hội. Thứ nhất, DNNVV tạo ra công ăn việc làm, đóng góp vào sự ổn định xã hội. Số liệu mà Bộ kế hoạch đầu tư đưa ra cũng cho thấy ở Việt Nam hiện nay, hàng năm DNNVV thu hút được hơn 7,8 triệu lao động trên cả nước. Điều này không những góp phần vào sự phát triển của đất nước mà nó còn trực tiếp tác động đến cuộc sống của người dân, giảm tỷ lệ thất nghiệp, tăng thu nhập của người lao động, xóa đói giảm nghèo, tăng cường tiến bộ xã hội. Hơn nữa, DNNVV linh hoạt trong cách thức kinh doanh, dễ dàng thích nghi với nền kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động. Thứ hai, DNNVV giữ vai trò ổn định và góp phần vào phát triển nền kinh tế. DNNVV có mặt ở hầu hết trên mọi lĩnh vực ngành nghề, tạo ra một khối lượng sản phẩm phong phú, đa dạng về chủng loại, đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường, tạo ra lợi nhuận lớn. Thứ ba, DNNVV góp phần quan trọng vào việc tạo lập sự cân bằng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo thành phần và theo vùng lãnh thổ. Trên thị trường tồn tại
  • 24. 12 những nhu cầu nhỏ lẻ về một số ngành nghề hay lĩnh vực kinh tế mà các doanh nghiệp lớn thường ít quan tâm, nhưng ngược lại, các DNNVV lại có khả năng và linh hoạt nắm bắt cơ hội này. Điều này đã tạo nên một ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ, phục vụ đắc lực cho quá trình hình thành và phát triển của các DNNVV. Về chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng, lãnh thổ, do quy mô nhỏ bé, dễ dàng thành lập nên các DNNVV có mặt ở khắp mọi nơi, từ thành thị đến nông thôn, từ đồng bằng đến miền núi. DNNVV sẽ là động lực thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, hình thành những tụ điểm sản xuất kinh doanh, cụm công nghiệp, phát triển ngành dịch vụ thương mại, từ đó góp phần đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa trên phạm vi cả nước. Thứ tư, DNNVV giúp thu hút đầu tư trong dân cư và sử dụng tối ưu các nguồn lực tại địa phương. Việc tạo lập DNNVV không cần quá nhiều vốn, đây là cơ hội để đông đảo dân cư có thể tham gia đầu tư. Vì vậy, DNNVV được coi là phương tiện có hiệu quả trong việc huy động vốn, sử dụng các khoản tiền nhàn rỗi và biến nó thành công cụ đầu tư sinh lời. Với lợi thế phân bổ ở mọi miền đất nước, DNNVV có khả năng tận dụng được các tiềm năng sẵn có về lao động, nguyên vật liệu tại chỗ, khai thác triệt để những thế mạnh của địa phương. Điều này có vai trò to lớn trong quá trình sản xuất và kinh doanh của DNNVV, từ đó tiết kiệm nguồn lực cho đất nước, tạo ra lợi nhuận to lớn. Thứ năm, DNNVV góp phần tăng nguồn hàng xuất khẩu và nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Ngày nay, mối giao lưu kinh tế được mở rộng trong khu vực và trên toàn thế giới, các mặt hàng truyền thống trở thành những sản phẩm có giá trị xuất khẩu cao, nhất là các sản phẩm thủ công mỹ nghệ. Các mặt hàng này là thế mạnh của DNNVV, bởi cần nguồn vốn đầu tư ít, lao động thủ công mà không cần đến những máy móc, thiết bị hiện đại. Thứ sáu, DNNVV là cơ sở để hình thành nên những doanh nghiệp có quy mô lớn, những tập đoàn kinh tế hùng mạnh. Các doanh nghiệp lớn không phải lúc nào cũng có thể bao quát được hết tất cả các lĩnh vực, sử dụng tốt nguồn lực của quốc gia. Với tình chất linh hoạt, năng động, DNNVV tập trung và dễ dàng thâm nhập vào những thị trường ngách, hỗ trợ cho các doanh nghiệp lớn tiếp xúc với thị trường, cân đối khả năng cung cầu cho nền kinh tế. Mặt khác, DNNVV đóng vai trò cung cấp cho các doanh nghiệp lớn những sản phẩm đầu vào hay trực tiếp tham gia vào chu trình sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp lớn, làm giảm chi phí, từ đó hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng, tạo ra sức cạnh tranh trên thị trường. Tóm lại, tuy điều kiện kinh tế xã hội của mỗi nước là khác nhau nhưng không thể đánh giá thấp vai trò của bộ phận DNNVV, nó luôn giữ một vị trí quan trọng trong tiến trình phát triển kinh tế đất nước, góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế toàn quốc gia và nền kinh tế toàn cầu nói chung. Chính vì lẽ đó, nhiệm vụ đặt ra cho các nhà lãnh đạo cấp cao là làm thế nào để đưa ra những chính sách hợp lí đối với từng loại hình doanh Thang Long University Library
  • 25. 13 nghiệp, thúc đẩy riêng từng khu vực đồng thời phải có sự kết hợp hài hòa giữa DNNVV và doanh nghiệp lớn. Hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng1.3. thƣơng mại 1.3.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa Cho vay là hoạt động mang lại nguồn thu chủ yếu cho NHTM nhưng kèm theo đó là nguy cơ rủi ro cũng vô cùng lớn. Chính vì vậy, hiệu quả của hoạt động cho vay ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của NHTM. Do đó, để đánh giá được hoạt động cho vay của một ngân hàng trong một thời gian nhất định cần phải nắm rõ khái niệm về hiệu quả cho vay. Xét trên góc độ của DNNVV, hiệu quả cho vay thể hiện ở việc thỏa mãn các nhu cầu về quy mô vốn vay, lãi suất và kì hạn vay hợp lí, thủ tục và điều kiện vay đơn giản. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp còn cần được thỏa mãn về vay vốn một cách kịp thời và nhanh chóng, tạo điều kiện thuận lợi nhất trong quá trình tiếp cận vốn, giải ngân và thu nợ. Xét trên góc độ của NHTM, một khoản vay có chất lượng tốt thì trước tiên phải có phạm vi, giới hạn và mức độ cho vay phù hợp với điều kiện tài chính của ngân hàng, thêm nữa là phải đảm bảo nguyên tắc cho vay cũng như một số quy định của pháp luật nói chung và của ngân hàng nói riêng. Bên cạnh đó, hiệu quả cho vay đối với NHTM là đáp ứng đúng, đủ và kịp thời nhu cầu vay, đem đến sự hài lòng cho khách hàng, nâng cao uy tín của ngân hàng, đảm bảo khả năng thu hồi được nợ và khả năng sinh lời của các khoản vay. Tóm lại, có thể đưa ra định nghĩa tổng quát về hiệu quả hoạt động cho vay đối với DNNVV của NHTM như sau: “Hiệu quả cho vay DNNVV là sự đáp ứng kịp thời, đầy đủ và chính xác nhu cầu về vốn cho DNNVV nằm trong khả năng của ngân hàng và chính sách phát triển kinh tế của đất nước. Nguồn vốn đó phải được doanh nghiệp sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả nhất, có khả năng sinh lời, tạo ra một lượng tiền lớn hơn ban đầu, một phần để chi trả cho các chi phí, một phần là lợi nhuận của doanh nghiệp; mà vẫn phải đảm bảo hoàn trả nợ đầy đủ cho ngân hàng cả gốc và lãi đúng theo kì hạn cam kết”. 1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay Hoạt động cho vay đóng vai trò rất quan trọng, không chỉ đối với NHTM mà đối với cả nền kinh tế và đặc biệt là với DNNVV. Chính vì thế, việc nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay là hết sức cần thiết, đây là mục tiêu quan trọng hàng đầu của hệ thống NHTM nhằm khai thác, huy động vốn, sử dụng vốn có hiệu quả theo yêu cầu phát triển của nền kinh tế. Khi hiệu quả hoạt động cho vay tăng cao sẽ tránh được
  • 26. 14 những rủi ro có thể xảy ra đối với khách hàng doanh nghiệp, đối với chính NHTM và toàn bộ nền kinh tế. 1.3.2.1. Đối với nền kinh tế Trước tiên phải khẳng định tầm quan trọng của hệ thống ngân hàng. Nó là hệ thống trung tâm đầu não của nền kinh tế quốc gia. Bất kì một sự biến động nào của hệ thống ngân hàng, với tư cách là một định chế tài chính trung gian đều tác động lan tỏa đến mọi ngành nghề, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế. Ngược lại, những biến động của nền kinh tế đều có ảnh hưởng đến hoạt động của toàn hệ thống ngân hàng. Chính vì vậy đảm bảo an toàn trong kinh doanh, nâng cao hiệu quả cho vay là yêu cầu tất yếu đặt ra cho hệ thống NHTM, là tiền đề quan trọng để các NHTM có thể phát huy đầy đủ vai trò tích cực của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. Ngày nay, trước xu hướng hội nhập, hệ thống NHTM phát triển với nghiệp vụ kinh doanh ngày càng đa dạng, tốc độ hội nhập khá nhanh trong xu hướng tự do hóa tài chính, phát triển với quy mô ngày càng lớn, trở thành tập đoàn đa năng có thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn cho nền kinh tế thị trường. Nhưng nếu mở rộng tín dụng quá mức sẽ gây ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay khi các khoản nợ khó đòi có chiều hướng gia tăng, nguy cơ dẫn đến khủng hoảng tài chính rất cao. 1.3.2.2. Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hoạt động của các doanh nghiệp chịu sự cạnh tranh khốc liệt. Để có thể đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của thị trường, các doanh nghiệp không những cần nâng cao chất lượng lao động, củng cố và hoàn thiện cơ chế quản lý, chế độ hạch toán kế toán, mà còn phải không ngừng cải tiến máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ, tìm tòi và sử dụng vật liệu mới, mở rộng quy mô sản xuất một cách thích hợp. Những hoạt động này đòi hỏi một khối lượng lớn vốn đầu tư, nhiều khi vượt quá khả năng vốn tự có của doanh nghiệp. Để giải quyết khó khăn này, doanh nghiệp có thể tìm đến ngân hàng xin vay vốn. Thông qua hoạt động cho vay, ngân hàng là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường. Hoạt động cho vay đóng vai trò quan trọng đối với DNNVV, chính vì vậy việc nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay là vô cùng cần thiết đối với các DNNVV, cũng như các chủ thể kinh tế khác. 1.3.2.3. Đối với các ngân hàng thương mại Phát triển hoạt động cho vay là điều kiện để ngân hàng bảo toàn vốn của mình. Với tư cách là trung gian tín dụng và trung gian thanh toán trong nền kinh tế, ngân hàng đi vay để cho vay. Đặc biệt trong tình hình hiện nay, tín dụng đang chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu tài sản có của ngân hàng, việc phát triển tốt hoạt động cho vay còn là điều kiện để ngân hàng tăng lợi nhuận. Đây là cơ hội để ngân hàng duy trì được khả năng thanh toán, ổn định tình hình tài chính và nâng cao uy tín của mình. Thang Long University Library
  • 27. 15 Mặt khác, tăng cường hiệu quả của hoạt động cho vay là tiền đề để ngân hàng tăng khả năng trích lập dự phòng rủi ro, đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay. Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay được đặt ra như là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của hệ thống NHTM nhằm khai thác, huy động, sử dụng nguồn vốn có hiệu quả theo yêu cầu của nền kinh tế, kích thích và tạo động lực phát triển cho các DNNVV và các chủ thể kinh tế khác, góp phần phát triển kinh tế quốc gia, ổn định trật tự xã hội. 1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại Hiện nay công tác cho vay chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản có của NHTM. Vì vậy sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng phụ thuộc rất nhiều vào cho vay và hiệu quả cho vay. Việc đánh giá hiệu quả công tác cho vay ở các ngân hàng hiện nay thông qua các tiêu chí cơ bản là chỉ tiêu định tính và chỉ tiêu định lượng 1.3.3.1. Các chỉ tiêu định tính Quy mô của hoạt động cho vay: Một ngân hàng có hiệu quả cho vay cao là phải có được một số lượng khách hàng đông đảo, đa dạng nhiều thành phần. Ngân hàng cần mở rộng hơn nữa hoạt động cho vay đối với các đối tượng DNNVV trong những lĩnh vực như sản xuất, chế biến, dịch vụ, xuất nhập khẩu,… Tuy nhiên, việc mở rộng quy mô của hoạt động cho vay còn phải phù hợp với điều kiện và lợi thế của từng ngân hàng. Hơn nữa, ngân hàng cần phải duy trì tỷ lệ dư nợ của khách hàng ở mức hợp lý, đảm bảo tốc độ quay vòng vốn tín dụng phù hợp, giảm thiểu rủi ro và nâng cao chất lượng của khoản vay. Ch p hàng nghiêm ngặt các bƣớc cụ thể của quy trình cho vay: Một khoản vay có hiệu quả phải được ngân hàng thực hiện đầy đủ và đúng với các bước trong quy trình cho vay. Đây là cơ sở pháp lý đảm bảo cho món vay và là cơ sở để ngân hàng giải quyết những vấn đề phát sinh khi khoản vay có nguy cơ rủi ro. Hoạt động kiểm soát nội bộ ngân hàng: Hoạt động cho vay của ngân hàng phải đối mặt với rất nhiều rủi ro. Chính vì vậy, công tác kiểm soát nội bộ ra đời với các cơ chế, chính sách, quy trình cụ thể giúp nhận dạng, đo lường, đánh giá thường xuyên, liên tục để kịp thời phát hiện, ngăn ngừa rủi ro trong hoạt động cho vay, qua đó đề xuất những biện pháp quản lý rủi ro thích hợp, nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng. Ch t ƣ ng nhân sự của ngân hàng: Khi cho vay, nếu cán bộ tín dụng có tinh thần, đạo đức nghề nghiệp tốt thì trong quá trình tiếp cận phục vụ khách hàng sẽ tạo ra thiện cảm và một ấn tượng tốt trong tâm trí khách hàng. Trong quá trình thẩm định cho vay, cán bộ có năng lực chuyên môn và kinh nghiệm cao thì sẽ đưa ra những kết quả đúng đắn, giảm thiểu rủi ro ngay từ khâu xét duyệt hồ sơ cho vay vốn.
  • 28. 16 Uy tín của ngân hàng: Đó là hình ảnh của ngân hàng trong lòng khách hàng. Uy tín của mỗi ngân hàng được xây dựng, hình thành trong cả một quá trình lâu dài. Tâm lý của khách hàng khi thực hiện các giao dịch của mình thường lựa chọn những ngân hàng lớn, lâu đời, có hiệu quả kinh doanh tốt. Đối với bản thân NHTM, việc chiếm được lòng tin của khách hàng là một thành công lớn trong tiến trình phát triển, là tiền đề cho việc huy động vốn, từ đó nâng cao chất lượng cho vay nói chung và cho vay đối với DNNVV nói riêng. Có thể nói chỉ tiêu định tính là căn cứ đánh giá hiệu quả cho vay DNNVV tại NHTM. Qua đó, các nhà lãnh đạo có thể có những nhận định sơ bộ về tình hình và hiệu quả hoạt động cho vay của DNNVV của ngân hàng. Từ đó đề ra những giải pháp khắc phục kịp thời, phù hợp với thực trạng phát triển của ngân hàng. Tuy nhiên, để có được những kết luận chính xác hơn thì phải dựa trên một hệ thống các chỉ tiêu định lượng cụ thể, liên quan trực tiếp và phản ánh xác thực nhất về hoạt động cho vay DNNVV. 1.3.3.2. Các chỉ tiêu định lượng Những chỉ tiêu cụ thể mà ngân hàng thường quan tâm đến là: Số ƣ ng khách hàng đƣ c vay vốn Chỉ tiêu này phản ánh số lượng khách hàng có hợp đồng vay với ngân hàng qua các thời kỳ, cho thấy khả năng thu hút khách hàng cũng như khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường trong thời gian nhất định. Doanh số cho vay Doanh số cho vay DNNVV là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền ngân hàng cho DNNVV vay trong thời kỳ nhất định, tùy vào chu kì kinh tế của ngân hàng (thường là một năm). Ngoài ra ngân hàng còn dùng chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ trọng cho vay DNNVV trong tổng số cho vay của ngân hàng trong một năm. Tỷ trọng cho vay DNNVV = Doanh số cho vay DNNVV x 100% Tổng doanh số cho vay Doanh số thu n Doanh số thu nợ là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền ngân hàng thu hồi được từ hoạt động cho vay DNNVV trong một thời gian nhất định, thường tính theo năm tài chính của ngân hàng. Tỷ lệ n quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh số dư nợ gốc và lãi đã quá hạn mà chưa thu hồi được. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao chứng tỏ chất lượng cho vay càng kém. Tỷ lệ này cho biết cứ 100 đồng dư nợ hiện tại thì có bao nhiêu đồng đã quá hạn, đây là chỉ tiêu cơ bản cho biết hiệu quả hoạt động cho vay tại ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn DNNVV x 100% Tổng dư nợ DNNVV Thang Long University Library
  • 29. 17 Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ ngân hàng đang gặp rủi ro tín dụng và có khả năng mất vốn. Ngân hàng cần tiến hành phân loại các nhóm nợ để có thể đánh giá được chất lượng cho vay dễ dàng và thuận tiện hơn, qua đó có những biện pháp cụ thể đối với từng đối tượng vay như tích cực giám sát chặt chẽ hoạt động của doanh nghiệp để hạn chế tối đa rủi ro tín dụng có thể xảy ra. Các khoản nợ của ngân hàng được chia thành 5 nhóm: N nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi cả gốc và lãi đúng hạn, các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày mà tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi cả gốc và lãi đúng thời hạn còn lại. N nhóm 2 (nợ cần chú ý) bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày, các khoản nợ điều chỉnh lần đầu (đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng cần có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ cả gốc và lãi đúng kì hạn được điều chỉnh lần đầu). N nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm các khoản nợ từ 91 ngày đến 180 ngày, các khoản nợ được cơ cấu lại thời gian trả nợ lần thứ nhất (ngoại trừ các khoản vay có kì hạn trả nợ được cơ cấu lại đã được phân loại vào nhóm 2 ở trên) và các khoản nợ của khách hàng được miễn giảm tiền lãi do khách hàng không có khả năng trả lãi theo hợp đồng. N nhóm 4 (nợ nghi ngờ) bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu, các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần thứ hai. N nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) bao gồm các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn trên 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu. Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời gian cơ cấu lại lần thứ hai, các khoản nợ cơ cấu từ lần thứ ba trở lên kể cả đã quá hạn hay chưa quá hạn, các khoản nợ chờ xử lí. Tỷ lệ n x u Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu DNNVV x 100% Tổng dư nợ DNNVV Nợ xấu là những khoản nợ mà khả năng thu hồi vốn rất thấp. Đây là khoản nợ mà ngân hàng không hề mong muốn. Tỷ lệ nợ xấu cho biết trong 100 đồng tổng số dư tài sản thì có bao nhiêu đồng là nợ xấu, nó là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao càng phản ánh rủi ro tín dụng cao trong cho vay của ngân hàng. Vốn của ngân hàng lúc này không còn ở mức độ rủi ro thông thường nữa mà có nguy cơ mất trắng. Nợ xấu bao gồm nhóm nợ dưới tiêu chuẩn, nhóm nợ nghi ngờ và nhóm nợ có khả năng mất vốn. Tùy vào từng tình hình thực tế của doanh
  • 30. 18 nghiệp mà ngân hàng sẽ áp dụng những biện pháp khác nhau để giải quyết như gia hạn nợ hay tiến hành phát mại TSĐB. Vòng quay vốn tín dụng cho vay DNNVV Vòng quay vốn tín dụng DNNVV = Doanh số thu nợ DNNVV Dư nợ bình quân DNNVV Trong đó: Dư nợ bình quân DNNVV = Dư nợ đầu năm + Dư nợ cuối năm 2 Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng phản ánh số vòng chu chuyển vốn tín dụng của ngân hàng đối với DNNVV. Vòng quay vốn càng cao chứng tỏ nguồn vốn vay ngân hàng đã luân chuyển càng nhanh. Vòng quay càng lớn với số dư nợ luôn tăng, chứng tỏ đồng vốn của ngân hàng bỏ ra đã được sử dụng một cách có hiệu quả, tiết kiệm chi phí, tạo ra lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Ngược lại nếu chỉ số này thấp chứng tỏ có những bất ổn có thể xảy ra trong quá trình thu hồi vốn. Từ đó ngân hàng sẽ có những động thái khắc phục tình hình để hạn chế rủi ro có thể xảy ra. Chỉ tiêu này cũng là căn cứ ảnh hưởng tới quyết định cho vay của ngân hàng trong những lần tiếp theo. Tỷ lệ dự phòng rủi ro (DPRR) đƣ c trích lập Tỷ lệ trích lập DPRR = Số tiền trích lập DPRR Tổng dư nợ Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, tỷ lệ dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng không thực hiện được nghĩa vụ theo cam kết trong hợp đồng tín dụng. Đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng và khả năng quản lý nợ của ngân hàng. Tỷ lệ này cho biết dự phòng rủi ro trong cho vay DNNVV được trích lập so với dư nợ cho vay DNNVV. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp chưa tốt, vẫn phải trích ra một phần lớn để dự phòng cho những khoản nợ có nguy cơ mất vốn cao. Khả năng bù đắp rủi ro Hệ số khả năng bù đắp khoản cho vay DNNVV = Số tiền DPRR được trích Nợ đã xử lý Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp cũng như các NHTM phải hoạt động trong môi trường cạnh tranh gay gắt, phải thường xuyên đối mặt với rủi ro. Nguyên nhân có thể là do giá cả thay đổi, khả năng quản lý và điều hành kém, khủng hoảng tài chính, công nghệ lạc hậu,... Mặt khác do thông tin tín dụng không đầy đủ, nếu một bên không nắm vững tình hình tài chính, uy tín, khả năng thanh toán, không kiểm tra được những thông tin và kết quả của dự án mà mình tài trợ thì rủi ro tín dụng là điều khó tránh khỏi. Sự tồn tại và phát triển của ngân hàng phụ thuộc vào khả năng bù đắp rủi ro chung và rủi ro trong cho vay DNNVV nói riêng. Thang Long University Library
  • 31. 19 Nếu hệ số này >1 nghĩa là số tiền trích lập DPRR lớn hơn số dư nợ cho vay DNNVV đã được xử lý rủi ro. Nếu hệ số này =1, ngân hàng đủ khả năng bù đắp rủi ro trong cho vay DNNVV. Nếu hệ số này <1 cho biết ngân hàng không đủ khả năng bù đắp rủi ro. Thu nhập từ hoạt động cho vay DNNVV Thu nhập từ cho vay DNNVV = Lãi từ hoạt động cho vay DNNVV x 100% Tổng thu nhập Khoản vay được đánh giá là có hiệu quả khi khoản vay đó mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Suy cho cùng, mục tiêu của kinh doanh ngân hàng cũng hướng tới lợi nhuận. Hoạt động kinh doanh có hiệu quả có nghĩa là ngân hàng không chỉ thu được vốn, có khả năng bù đắp chi phí mà còn có thêm nguồn lợi dư thừa. Đây là chỉ tiêu phản ánh mức độ sinh lời của các khoản cho vay của ngân hàng, cho biết tỷ lệ lãi phát sinh từ hoạt động cho vay trên một đơn vị thu nhập là bao nhiêu. Bất cứ một NHTM nào cũng cần tính toán được chỉ tiêu này nhằm đánh giá khả năng sinh lời đối với nhóm đối tượng khách hàng mang tính chất chiến lược này. Tất nhiên các ngân hàng luôn muốn chỉ tiêu này ngày càng cao hơn. Hơn nữa, qua chỉ tiêu này cũng đánh giá được một phần khả năng thu lãi và thu nợ của ngân hàng. Cuối kỳ kế toán, các ngân hàng có thể tính toán chỉ tiêu này nhằm đánh giá hiệu quả của khoản cho vay, đồng thời có biện pháp kịp thời trong việc cải cách chính sách cho vay với nhóm khách hàng này. 1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 1.3.4.1. hân tố thu c về ngân hàng Quy mô và cơ c u kỳ hạn nguồn vốn của ngân hàng: Quy mô nguồn vốn cho thấy khả năng cho vay của ngân hàng. Nguồn vốn huy động được sau khi đảm bảo về dự trữ bắt buộc và dự trữ cho vay sẽ được ngân hàng sử dụng đầu tư và cho vay theo một tỉ lệ phù hợp. Như vậy, nếu quy mô vốn nhỏ thì khả năng cho vay sẽ giảm. Bên cạnh đó, ngân hàng sẽ phải lựa chọn các khoản cho vay đủ điều kiện theo quy định và do đó có thể sẽ bỏ lỡ những khoản vay đem lại lợi nhuận tốt cho ngân hàng. Ngược lại, nếu quy mô nguồn vốn lớn thì khả năng cho vay sẽ cao hơn, từ đó ngân hàng có thể tận dụng các cơ hội trên thị trường. Nhân tố nhân sự: Nhân tố nhân sự trong ngân hàng ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của các khoản vay. Con người là một yếu tố hết sức quan trọng quyết định đến sự thành bại trong quản lý vốn vay cũng như trong hoạt động của ngân hàng. Xã hội ngày càng phát triển đòi hỏi chất lượng nhân sự ngày càng cao để đối phó kịp thời với các tình huống khác nhau có thể xảy ra, việc tuyển chọn nhân sự có đạo đức nghề nghiệp tốt và chuyên môn giỏi sẽ giúp cho ngân hàng ngăn ngừa được những sai phạm khi thực hiện chu trình của một khoản vay.
  • 32. 20 Chính sách cho vay: Chính sách cho vay của ngân hàng, mà đặc biệt là quy trình cho vay sẽ có tác động lớn đến quy mô cũng như hiệu quả của khoản vay. Chính sách cho vay là yếu tố quyết định đến hoạt động cho vay, nó xác định thành công hay thất bại của một NHTM. Một chính sách cho vay phù hợp sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến với ngân hàng, đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động cho vay trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật. Bất cứ một NHTM nào muốn có hiệu quả trong hoạt động cho vay đều phải có một chính sách cho vay rõ ràng, phù hợp với bản thân ngân hàng mình. Trong đó, quy trình cho vay chặt chẽ đóng vai trò chủ chốt. Chính sách cho vay của ngân hàng còn đưa ra các tỉ lệ cho vay theo tài sản bảo đảm, quy định hạn mức cho vay đối với từng trường hợp khác nhau,… tất cả đều tác động đến quy mô và hiệu quả của khoản vay. Thông tin hoạt động cho vay: Thông tin hoạt động cho vay là yếu tố cơ bản trong quản lý hoạt động cho vay theo nghĩa rộng. Nhờ có thông tin, ngân hàng có thêm cơ sở để đánh giá uy tín, năng lực thực sự của khách hàng. Thông tin càng nhanh càng chính xác và toàn diện thì khả năng phòng chống rủi ro trong hoạt động kinh doanh càng tốt. Những món vay thiếu cơ sở và thông tin sẽ có khả năng gặp rủi ro cao. Thông tin có thể thu thập được từ rất nhiều nguồn như từ trung tâm thông tin của NHNN, từ phòng thông tin của các NHTM, qua báo chí, các cơ quan chức năng và bộ phận liên quan,... Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật trong tương lai, sự lớn mạnh trong hoạt động và sự hợp tác mạnh mẽ giữa các ngân hàng thì việc khai thác và xử lý thông tin sẽ đem lại kết quả tích cực đối với các hoạt động cho vay của ngân hàng. Công tác tổ chức ngân hàng: Tổ chức của ngân hàng cần cụ thể hóa và sắp xếp một cách có khoa học, có tính linh hoạt trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc cho vay đã quy định cả về huy động vốn lẫn cho vay, quản lý tài sản nợ, tài sản có của ngân hàng; bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng, ban trong từng ngân hàng, trong toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng như giữa ngân hàng với các cơ quan khác như cơ quan tài chính, cơ quan pháp lý,... Từ đó, ngân hàng sẽ đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng, quản lý sát sao các khoản huy động vốn cũng như các khoản vốn cho vay. Do hoạt động này có khả năng rủi ro lớn hơn tất cả các loại hình kinh doanh khác nên sự phối hợp này cần hiệu quả hơn nữa, đây là cơ sở tiến hành nghiệp vụ tín dụng lành mạnh. Công nghệ ngân hàng: Để có thể quản lý và theo dõi hoạt động cho vay, song song với việc nâng cao hiệu quả công tác hoạch định chính sách, công tác tổ chức quản lý ngân hàng, công tác nhân sự, quản lý quá trình cho vay, công tác thông tin, kiểm soát nội bộ, cần chú ý tới các phương tiện cần thiết phục vụ cho quá trình này. Công nghệ ngân hàng tiên tiến phù hợp với khả năng tài chính, phạm vi và quy mô hoạt động sẽ giúp cho ngân hàng phục vụ kịp thời, chính xác yêu cầu của khách hàng về tất cả các mặt dịch vụ (nhận tiền gửi, cho vay, thu nợ,...) với chi phí mà cả hai bên cùng Thang Long University Library
  • 33. 21 chấp nhận được. Bên cạnh đó, nó giúp cho các cấp quản lý của NHTM kịp thời nắm bắt tình hình hoạt động cho vay để điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với tình hình thực tế, nhằm thoả mãn yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. Marketing ngân hàng: Chiến lược marketing là quá trình quảng bá sản phẩm trong từng thời kì như khuyến mại, quảng cáo,... Điều này trực tiếp tác động vào tâm lý của khách hàng và thu hút khách hàng đến với ngân hàng. Từ đó giúp ngân hàng mở rộng quy mô, hình thức và đối tượng cho vay. 1.3.4.2. hân tố thu c về hách hàng Các nhân tố thuộc về khách hàng như nhu cầu sử dụng các dịch vụ của ngân hàng, khả năng sử dụng tiền vay, đạo đức khi đi vay,… có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả cho vay của ngân hàng. Tuy nhiên, các nhân tố này ngân hàng không thể kiểm soát được mà chỉ có khả năng dự báo và từ đó đưa ra các chính sách phù hợp trong từng thời kì. Nhu cầu của khách hàng: Trong từng thời kì thì nhu cầu của khách hàng cũng khác nhau, là một nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của ngân hàng. Khi kinh tế càng phát triển thì nhu cầu vay vốn cũng tăng theo cả về số lượng cũng như chất lượng. Tuy nhiên, nền kinh tế càng phát triển thì yêu cầu của khách hàng cũng càng đa dạng hơn, đòi hòi ngân hàng phải đáp ứng ngay cả trong phong cách phục vụ, quy mô vốn vay, biện pháp bảo vệ TSĐB kèm theo,… Do đó, ngân hàng cần phải nghiên cứu và dự báo được nhu cầu của khách hàng để kịp thời đáp ứng cũng như cạnh tranh với các ngân hàng khác trong việc cung ứng dịch vụ. Khả năng của khách hàng trong việc đáp ứng yêu cầu, điều kiện, tiêu chuẩn cho vay của ngân hàng: Mặc dù, nền kinh tế càng phát triển thì nhu cầu về vay vốn càng tăng. Nhưng để đáp ứng các yêu cầu hạn chế rủi ro, ngân hàng buộc phải đưa ra các điều kiện đối với từng loại cho vay và đối tượng vay khác nhau. Vì các điều kiện này không phải khách hàng nào đến với ngân hàng cũng có thể đáp ứng được nên điều này sẽ có ảnh hưởng lớn đến chất lượng cũng như quy mô cho vay của ngân hàng. Nếu như khả năng của khách hàng là tốt thì chất lượng khoản vay tốt, quy mô cho vay lớn. Càng nhiều khách hàng như vậy thì hiệu quả cho vay sẽ cao. Ngược lại, nếu khả năng của khách hàng kém, nếu ngân hàng vẫn cho vay thì rủi ro mất vốn là rất cao. Khả năng của khách hàng trong việc quản lý, sử dụng vốn vay: Hồ sơ xin vay ban đầu của khách hàng là có hiệu quả và có tính khả thi cao nhưng trong quá trình thực hiện, do trình độ quản lý còn thấp nên năng suất, chất lượng, hiệu quả không đạt được như kế hoạch. Khi thị trường biến động lại không có biện pháp xử lý kịp thời nên không ứng phó được, sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ khó khăn dẫn đến không trả được nợ đúng hạn cho ngân hàng.
  • 34. 22 1.3.4.3. hân tố thu c về m i t ường Môi trƣờng pháp : Các nhân tố pháp lý bao gồm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, tính đầy đủ và thống nhất của các văn bản pháp luật, đồng thời gắn liền với quá trình chấp hành pháp luật và trình độ dân trí. Môi trƣờng kinh tế: Nhu cầu vay vốn phụ thuộc rất nhiều vào sự tăng trưởng kinh tế. Một nền kinh tế đang trong giai đoạn phát triển ổn định, môi trường kinh doanh thuận lợi, nhu cầu tiêu dùng và sản xuất của dân cư tăng. Do đó, nhu cầu vay vốn trong giai đoạn này là rất cao. Ngân hàng cũng dễ dàng cho vay vì khả năng gặp rủi ro mất vốn là khá thấp. Trái lại, trong giai đoạn kinh tế trì trệ, lạm phát, thất nghiệp cao, đầu tư không mang lại hiệu quả, thay vì đầu tư vào sản xuất hoặc tiêu dùng thì các cá nhân có xu hướng tiết kiệm để hưởng lãi nhiều hơn. Ngân hàng không cho vay được trong khi đó vẫn phải tiến hành nhận tiền gửi của khách hàng, hoạt động của ngân hàng bi ngưng trệ, vốn của ngân hàng nằm trong tình trạng bị dư thừa và đóng băng. Không chỉ tình hình kinh tế trong nước mà tình hình kinh tế thế giới cũng có ảnh hưởng tới hiệu quả công tác cho vay của ngân hàng. Khi thị trường thế giới biến động mạnh sẽ ảnh hưởng đến tâm lý của người dân, từ đó cũng ảnh hưởng đến nhu cầu vay tiêu dùng của cá nhân cũng như vay sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Môi trƣờng ã hội: Các yếu tố xã hội ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả hoạt động cho vay, là các nhân tố trực tiếp tham gia quan hệ tín dụng. Đó là người gửi tiền, người vay tiền và NHTM. Tín dụng có nghĩa là sự vay mượn dựa trên cơ sở lòng tin và sự tín nhiệm. Điều đó có nghĩa quan hệ tín dụng là sự kết hợp giữa 3 yếu tố: nhu cầu của khách hàng, khả năng của ngân hàng và sự tin tưởng lẫn nhau giữa ngân hàng và khách hàng. Trong đó sự tín nhiệm là chiếc cầu nối giữa khách hàng với ngân hàng, uy tín của ngân hàng càng cao thì thu hút khách hàng càng lớn và cũng như vậy với một khách hàng có sự tín nhiệm của ngân hàng sẽ dễ dàng được vay thường xuyên, có thể còn được hưởng một mức lãi suất ưu đãi hơn các đối tượng khác. Kết luận chƣơng 1 Chương 1 của khóa luận đã đề cập đến những lý luận chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa, từ khái niệm, đặc điểm, vai trò đến những khó khăn trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong quá trình tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng. Trong chương này cũng đã khái quát qua về các chỉ tiêu đánh giá cũng như những nhân tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả cho vay đối với DNNVV của NHTM. Qua đó, có thể thấy hoạt động cho vay DNNVV đóng vai trò to lớn không chỉ đối với NHTM mà còn có ý nghĩa quan trọng với nền kinh tế đất nước. Hiệu quả hoạt động cho vay quyết định sự tăng trưởng của NHTM, đảm bảo hoạt động an toàn, hiệu quả, góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển, ổn định trật tự xã hội. Thang Long University Library
  • 35. 23 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH ĐÔNG ANH Khái quát về Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quân đội - Chi nhánh Đông Anh2.1. 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Quân đội được thành lập theo quyết định số 0054/NH-GP do NHNN Việt Nam cấp ngày 14/9/1994 kèm theo quyết định 194/QĐ-NH5 ngày 14/9/1994 của NHNN Việt Nam và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0100283873 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp ngày 30/9/1994. Tên ngân hàng: Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội Tên giao dịch quốc tế: Military Commercial Joint Stock Bank Tên viết tắt: Military Bank (MB) Vốn điều lệ: 10.000 tỷ VND, tính đến tháng 12/2012. Trụ sở: số 21 Cát Linh, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội. Ngày 14/11/1994, ngân hàng chính thức đi vào hoạt động với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng. Với mục tiêu ban đầu là đáp ứng các nhu cầu về dịch vụ tài chính cho các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực quân đội. Ngân hàng TMCP Quân đội đã xác định phương hướng hoạt động kinh doanh của mình một cách rõ ràng, từ đó xây dựng một chiến lược phát triển hiệu quả ngay từ những ngày đầu thành lập. Ngân hàng TMCP Quân đội không những đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp quân đội mà còn phục vụ hiệu quả hầu hết các thành phần kinh tế khác, đóng góp một phần quan trọng vào sự phát triển của đất nước. Ban đầu, Ngân hàng TMCP Quân đội có trụ sở chính đặt tại 28A Điện Biên Phủ, quận Ba Đình, Hà Nội cho đến năm 2004. Từ năm 2005 đến năm 2011, ngân hàng chuyển trụ sở chính về số 3 Liễu Giai, phường Liễu Giai, quận Ba Đình và từ năm 2012 đến nay, ngân hàng quyết định đặt trụ sở tại tòa nhà 21 Cát Linh, Đống Đa, Hà Nội. Tính đến cuối năm 2012, tổng số điểm giao dịch trên toàn quốc là 176 điểm. Trong đó có một Hội sở chính, 1 sở giao dịch, 1 chi nhánh tại Lào, 1 chi nhánh tại Campuchia, 47 chi nhánh trong nước, 165 phòng giao dịch, 334 máy ATM, 1.849 máy POS, 4 quỹ tiết kiệm tại các tỉnh và thành phố trên cả nước, 5 công ty con và 3 công ty liên kết với tổng số nhân sự trên toàn hệ thống đạt 5.568 người, tăng gần 850 nhân sự so với năm 2011. Ngân hàng cũng tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác với gần 700 ngân hàng đại lý tại 75 quốc gia trên thế giới. Đi đôi với việc mở rộng địa bàn hoạt động, ngân hàng luôn đặc biệt quan tâm đến chất lượng sản phẩm dịch vụ. Hơn thế, Ngân hàng TMCP Quân đội không dừng lại ở quy mô hoạt động của một ngân hàng mà đã hướng tới một mô hình tập đoàn tài chính với các công ty thành viên đang hoạt động hiệu quả.
  • 36. 24 Với số vốn ban đầu chủ yếu là từ vốn góp của các cổ đông sáng lập cùng với 25 nhân sự, đến nay số vốn điều lệ đã tăng gấp 500 lần đạt 10 nghìn tỷ đồng với hàng ngàn cổ đông cùng hơn 5.000 cán bộ công nhân viên đang làm việc tại Ngân hàng TMCP Quân đội. Tới nay, ngân hàng đã có năng lực tài chính vững. Trải qua gần 19 năm hoạt động, Ngân hàng TMCP Quân đội ngày càng phát triển lớn mạnh với định hướng trở thành một tập đoàn hàng đầu tại Việt Nam, từng bước khẳng định đây chính là một thương hiệu có uy tín trong lĩnh vực dịch vụ tài chính (ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán và bất động sản) tại Việt Nam. Với dịch vụ và sản phẩm đa dạng, ngân hàng đã phát triển mạnh mẽ và nhanh chóng mở rộng hoạt động của mình ra những phân khúc thị trường mới năng động và cạnh tranh khốc liệt hơn. Ngân hàng đã cung cấp một danh mục các loại hình sản phẩm dịch vụ đa dạng, đáp ứng yêu cầu của mọi đối tượng trong nền kinh tế. Hiện tại, Ngân hàng TMCP Quân đội đã trở thành một trong những ngân hàng có vị thế cao trong hệ thống NHTM. Đặc biệt, ngân hàng được đón nhận rất nhiều bằng khen, cờ thi đua do Chính phủ, Bộ quốc phòng, ngân hàng Nhà nước trao tặng. Điển hình như trong năm 2013, Ngân hàng TMCP Quân đội đã nhận được nhiều giải thưởng, danh hiệu quan trọng như: “50 doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả” do tạp chí Nhịp cầu đầu tư bình chọn, “50 doanh nghiệp niêm yết tốt nhất” do Forbes Việt Nam bình chọn, giải thưởng Sao vàng đất Việt,… Gần đây nhất, ngân hàng được tạp chí tài chính uy tín Châu Á – Asia Monney vinh danh là ngân hàng nội địa tốt nhất tại Việt Nam năm 2013. Đây là một thành công cũng như cơ hội tốt để Ngân hàng TMCP Quân đội tiếp tục phát triển, nhưng bên cạnh đó cũng tiềm ẩn rất nhiều thử thách và rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt trong hiện tại và tương lai. Chi nhánh Đông Anh là một trong những chi nhánh trực thuộc ngân hàng TMCP Quân đội. Tên gọi: Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội - Chi nhánh Đông Anh. Tên giao dịch quốc tế: Military Commercial Joint Stock Bank - Dong Anh Branch. Tên viết tắt: MB Đông Anh. Trụ sở: Km 12, Quốc lộ 3, thị trấn Đông Anh, huyện Đông Anh, Hà Nội. Chi nhánh Đông Anh nằm tại địa bàn huyện ngoại thành, là một trong những khu vực đang được tập trung nguồn lực để phát triển. Chi nhánh Đông Anh chính thức đi vào hoạt động từ ngày 16/08/2008. Qua quá trình vận động và phát triển không ngừng, ngày nay hệ thống mạng lưới hoạt động của chi nhánh Đông Anh đã ngày càng mở rộng. Chi nhánh có 3 phòng giao dịch trực thuộc là phòng giao dịch Liên Hà, phòng giao dịch Đại Mỗ và phòng giao dịch Liên Trung, với tổng số nhân sự toàn chi nhánh là trên 150 người. Hoạt động chủ yếu của chi nhánh Đông Anh trong những ngày đầu thành lập là hoạt động huy động vốn và cho vay đối với khách hàng cá nhân, doanh nghiệp nhỏ và vừa. Cho đến nay, sau 5 năm hoạt động tích cực, chi nhánh đã phát triển Thang Long University Library
  • 37. 25 thêm nhiều sản phẩm, dịch vụ ngân hàng đa dạng hơn như: huy động tiền gửi tiết kiệm, nhận vốn ủy thác đầu tư, cấp tín dụng cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp, dịch vụ thanh toán quốc tế, tài trợ xuất nhập khẩu, cung cấp dịch vụ bảo lãnh, kiều hối, thanh toán nội địa, dịch vụ ngân quỹ, chi trả lương qua tài khoản, tư vấn tài chính và nhiều hoạt động dịch vụ khác. Hoạt động của chi nhánh Đông Anh luôn đặt dưới sự giám sát chặt chẽ và chỉ đạo của Ngân hàng TMCP Quân đội, đây cũng là một trong những chi nhánh kinh doanh có hiệu quả và mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho hệ thống Ngân hàng TMCP Quân đội. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội - Chi nhánh Đông Anh Chi nhánh Đông Anh được xây dựng trên mô hình hiện đại theo hướng đổi mới trong chính sách cơ cấu bộ máy hoạt động của NHTM, do NHNN quy định. Quan trọng hơn, mô hình này rất phù hợp với đặc điểm hoạt động cũng như những đặc thù của chi nhánh. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh được thể hiện trên sơ đồ sau: Sơ đồ 2.1. Cơ c u tổ chức của ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Đông Anh (Nguồn: Phòng hành chính – tổng hợp) 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban Giám đốc: do hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc xem xét bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của tổng giám đốc, chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc, hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc điều hành và quản lí hoạt động của chi nhánh. Giám đốc là người lãnh đạo của chi nhánh, phụ trách toàn bộ hoạt động của cơ quan, trực tiếp điều hành về công tác tổ chức nhân sự, thi đua, khen thưởng và kiểm tra. Nhiệm vụ và quyền của giám đốc là quyết định mọi vấn đề hàng ngày của chi nhánh Giám đốc Phó giám đốc điều hành Phó giám đốc kinh doanh Phòng kinh doanh Cá nhân Doanh nghiệp Phòng dịch vụ khách hàng Phòng hành chính tổng h p Giao dịch viên Kho Ngân quỹ Hỗ tr Hành chính
  • 38. 26 trong phạm vi giới hạn được tổng giám đốc ủy quyền. Giám đốc ủy quyền cho phó giám đốc chi nhánh thay mặt mình thực hiện một số công việc dựa trên sự tham mưu của các phòng nghiệp vụ. Phó giám đốc kinh doanh: được giám đốc chi nhánh ủy nhiệm phụ trách toàn bộ mảng kinh doanh của chi nhánh; chịu trách nhiệm về các công việc cụ thể được ủy nhiệm, đưa ra đề xuất trong phạm vi chức năng nhiệm vụ được giao. Phó giám đốc là người trợ giúp công việc cho giám đốc, đồng thời quản lý các phòng ban được phân công, chịu trách nhiệm trước giám đốc về các quyết định có liên quan đến lĩnh vực được phân công. Trong các quyết định về hoạt động tín dụng, phó giám đốc chi nhánh chỉ được quyết định trong phạm vi giới hạn cho phép, có quyền phán quyết riêng những mức độ thấp hơn giám đốc. Phó giám đốc điều hành: là người chịu trách nhiệm về mảng dịch vụ khách hàng, các hoạt động hỗ trợ phòng kinh doanh, điều hành nhân sự, các công việc liên quan đến kế toán hành chính do giám đốc ủy nhiệm. Phòng kinh doanh: bao gồm hai phòng ban nhỏ là phòng khách hàng cá nhân và phòng khách hàng doanh nghiệp. Phòng khách hàng cá nhân là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng cá nhân, có nhiệm vụ khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lí các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ và thể lệ hiện hành của ngân hàng TMCP Quân đội. Trực tiếp quảng cáo, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Phòng khách hàng doanh nghiệp cũng có nhiệm vụ khai thác nguồn vốn cho ngân hàng, tiếp thị và hỗ trợ khách hàng, tư vấn và bán các dịch vụ của ngân hàng. Ngoài ra còn có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc chi nhánh, xây dựng chiến lược khách hàng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng, quản lý (hoàn chỉnh, bổ sung, bảo quản, lưu trữ, khai thác,…) hồ sơ tín dụng theo quy định; tổng hợp, phân tích thông tin, lập báo cáo về công tác tín dụng theo phạm vi được phân công, phối hợp với các phòng nghiệp vụ khác. Phòng dịch vụ khách hàng: bao gồm giao dịch viên và bộ phận kho – ngân quỹ. Trong đó, phòng giao dịch làm đầu mối trong việc thực hiện một số nhiệm vụ theo ủy quyền của chi nhánh, trực tiếp kinh doanh tất cả các sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng. Bộ phận kho và ngân quỹ có nhiệm vụ quản lí an toàn tiền tệ kho quỹ theo đúng quy định của NHNN và ngân hàng TMCP Quân đội. Thực hiện ứng tiền và thu tiền cho các phòng giao dịch trong và ngoài quầy ATM nhanh chóng và kịp thời. Tổ chức hạch toán kế toán trong toàn chi nhánh theo đúng pháp luật, chuẩn mực, thể lệ, chế độ kế toán hiện hành. Cung cấp dịch vụ thanh toán cho các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, cá nhân trên địa bàn. Thang Long University Library
  • 39. 27 Phòng hành chính tổng h p: bao gồm phòng hỗ trợ và phòng hành chính nhân sự. Thực hiện các công tác liên quan đến tổ chức, tuyển dụng nhân sự, theo dõi tình hình lao động, mua sắm các vật dụng, thiết bị thiết yếu cho các phòng theo quy định của ngân hàng. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quân2.2. đội - Chi nhánh Đông Anh trong giai đoạn 2010-2012 2.2.1. Hoạt động huy động vốn Từ bảng số liệu dưới đây có thể thấy tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh Đông Anh không ngừng tăng lên qua 3 năm. Năm 2010, tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng là 1.156.801 triệu đồng, sang đến năm 2011 đạt 2.249.331 triệu đồng, tăng 1.092.530 triệu đồng (tương đương 94,44%) so với năm 2010. Năm 2012, tổng số tiền huy động được là 3.319.317 triệu đồng, tăng 1.069.986 triệu đồng, tương ứng với 47,57% so với năm 2011. Chi nhánh có được sự tăng trưởng đó là do trong thời gian này, ngân hàng đã mở rộng phát triển thêm các hình thức huy động như tiết kiệm siêu linh hoạt cho trẻ em, tiết kiệm kết hợp với bảo hiểm, bên cạnh đó ngân hàng còn đẩy mạnh hoạt động quảng bá tuyên truyền các sản phẩm cũng như dịch vụ mới, áp dụng nhiều phương thức ưu đãi khuyến mại đa dạng, thu hút được nhiều khách hàng quan tâm. Điều đó cho thấy công tác huy động vốn của chi nhánh được triển khai có hiệu quả, hình ảnh và vị thế của ngân hàng cũng được tăng lên rõ rệt, đó sẽ là tiền đề để chi nhánh phát triển hoạt động cho vay của mình trong tương lai. Theo kì hạn gửi tiền Tiền gửi được chia thành 2 nhóm là tiền gửi không kì hạn, tiền gửi có kì hạn. Trong tiền gửi có kì hạn lại phân ra 2 loại là tiền gửi dưới 12 tháng và tiền gửi có kì hạn trên 12 tháng, hay nói cách khác là tiền gửi ngắn hạn, tiền gửi trung và dài hạn. Theo số liệu ở bảng dưới đây thì tiền gửi ngắn hạn có xu hướng chiếm tỷ trọng trung bình, năm 2010 là 304.409 triệu đồng, chiếm 26,31%, năm 2011 là 716.415 triệu đồng, chiếm 31,85%, tăng 412.006 triệu đồng so với năm 2010 (tương ứng với 135,35%), năm 2012 là 887.968 triệu đồng, chiếm 26,75%, tăng 171.554 triệu đồng (tương ứng với 23,95%) so với năm 2011. Tại thời điểm năm 2011, lượng tiền gửi ngắn hạn gia tăng đột biến. Nguyên nhân là do, khách hàng phần lớn là cá nhân hay doanh nghiệp có những khoản tiền nhàn rỗi trong thời gian ngắn. Trong nền kinh tế đầy biến động và tiềm ẩn nhiểu rủi ro, khách hàng lựa chọn một phương thức đầu tư an toàn hơn cả là gửi tiền vào ngân hàng, thêm nữa là kì vọng vào một mức lãi suất cao có thể đưa đến lợi nhuận nhiều hơn.
  • 40. 28 Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn của ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Đông Anh Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2010 2011 2012 Chêch lệch 2011-2010 2012-2011 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền tăng (+) giảm (-) Tỷ lệ (%) Số tiền tăng (+) giảm (-) Tỷ lệ (%) Tổng huy động vốn 1.156.801 100 2.249.331 100 3.319.317 100 1.092.530 94,44 1.069.986 47,57 I. Theo thời gian 1. Ngắn hạn 304.409 26,31 716.415 31,85 887.968 26,75 412.006 135,35 171.554 23,95 2. Trung hạn 702.106 60,69 1.173.747 52,18 2.016.137 60,74 471.641 67,18 842.390 71,77 3. Dài hạn 150.205 13,00 359.169 15,97 415.212 12,51 208.964 139,12 56.043 15,60 II. Theo khách hàng 1.Tổ chức kinh tế 946.478 81,82 1.596.132 70,96 2.460.015 74,11 649.654 68,64 863.883 54,12 2. Cá nhân 210.323 18,18 653.199 29,04 859.302 25,89 442.876 210,57 206.103 31,55 III. Theo loại tiền 1. VNĐ 1.034.559 89,43 1.987.962 88,38 2.779.963 83,75 953.403 92,16 792.001 39,84 2. Ngoại tệ quy đổi 122.242 10,57 261.369 11,62 539.354 16,25 139.127 113,81 277.985 106,36 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt đ ng kinh doanh ngân hàng TMCP Quân đ i – Chi nhánh Đ ng Anh) Thang Long University Library
  • 41. 29 Sang đến năm 2012, khi NHNN đã xây dựng và thực hiện chính sách kiểm soát chặt chẽ hơn trần lãi suất tiền gửi thì lượng tiền này đã có mức tăng thấp hơn trước, nhưng vẫn ở mức cao. Giải thích cho hiện tượng này, có thể đưa ra một số lý do như: tiền gửi ngắn hạn là loại tiền gửi có thời gian gửi ngắn và quy mô nhỏ lẻ, dễ dàng rút ra khi cần thiết để sử dụng vào các mục đích chi tiêu ngắn hạn, bên cạnh đó là chiến lược quảng bá, khuyến mại của chi nhánh tập trung vào đối tượng khách hàng mới trong thời gian này rất hấp dẫn (thường xuyên tài trợ cho các chương trình truyền hình, quỹ từ thiện, tặng quà cho khách,…). Điều này đã thu hút số lượng lớn khách hàng đến với chi nhánh. Tuy nhiên, vì là khách hàng mới, lần đầu giao dịch với ngân hàng nên tâm lý còn e ngại về chất lượng sản phẩm và dịch vụ, vậy nên chủ yếu khách hàng lựa chọn gửi tiền với kì hạn ngắn. Đây là một dấu hiệu cho thấy sự tin tưởng của khách hàng cũng như uy tín của ngân hàng đã dần được tăng cao, tạo điều kiện phát triển trong tương lai. Nắm giữ tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu huy động vốn là nguồn tiền trung hạn, con số này cũng có xu hướng tăng lên qua từng năm. Năm 2010, khoản tiền này là 702.106 triệu đồng, chiếm 60,69%, năm 2011 là 1.173.747 triệu đồng, chiếm 52,81%, tăng 471.641 triệu đồng, tương ứng với 67,18% so với năm 2010, tới năm 2012 là 2.016.137 triệu đồng, tăng 842.390 triệu đồng, tương ứng với 71,77% so với năm 2011. Nguyên nhân của sự tăng trưởng này, một phần xuất phát từ những khách hàng là doanh nghiệp đã có quan hệ tín dụng với ngân hàng từ trước đó. Các doanh nghiệp này đã dần ổn định và có bước phát triển, tạo ra nhiều lợi nhuận hơn, số tiền dư thừa được gửi vào Ngân hàng TMCP Quân đội để phục vụ cho các nhu cầu vốn trung hạn sau này của doanh nghiệp. Đó là các nhu cầu như: giao dịch thanh toán, chi trả các hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ, trả lương cho nhân viên qua tài khoản,… Bên cạnh đó là lý do ngân hàng tích cực trong việc tìm kiếm khách hàng mới. Chính điều này đã giúp cho lượng tiền gửi kì hạn từ 12 tháng đến 60 tháng của ngân hàng gia tăng qua từng năm. Do vậy, ngân hàng cần tận dụng một cách có hiệu quả nguồn vốn này để tăng cường hoạt động cho vay cũng như những hoạt động khác của ngân hàng, tiến tới mục tiêu lợi nhuận. Cùng với xu hướng tăng lên của các khoản tiền gửi ngắn hạn và trung hạn, các khoản tiền có thời hạn trên 60 tháng cũng tăng đáng kể qua từng năm. Năm 2010 là 150.205 triệu đồng, chiếm 13,00%, của năm 2011 là 359.169 triệu đồng, chiếm 15,97%, tăng 208.964 triệu đồng, tương ứng với 139,12% so với năm 2010, tới năm 2012, số tiền này là 415.212 triệu đồng, chiếm 12,51%, tăng 56.043 triệu đồng, tương ứng với 15,6% so với năm 2011. Con số này tăng mạnh trong năm 2011 nhưng chậm lại vào năm 2012. Trong năm 2011, Ngân hàng TMCP Quân đội tập trung huy động vốn dài hạn để mở rộng quy mô, đầu tư vào một số dự án lâu dài do Bộ quốc phòng giao cho. Nguồn vốn huy động được cũng xuất phát chủ yếu từ những doanh nghiệp
  • 42. 30 lớn trực thuộc quân đội, điển hình là Tập đoàn viễn thông quân đội Viettel. Đây cũng là chủ trương do Chính phủ đề ra nên các doanh nghiệp thuộc ngành quân đội cũng phải có trách nhiệm tài trợ cho ngân hàng để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Sang đến năm 2012, nguồn vốn này đã tăng nhẹ hơn ở mức 56.043 triệu đồng so với năm 2011, đây là giai đoạn ngân hàng cân đối lại cơ cấu nguồn vốn huy động để tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ chiến lược trong thời kì mới. Việc duy trì một tỉ lệ nhất định của nguồn vốn trung và dài hạn là cần thiết, vì nếu tỷ lệ này quá thấp sẽ dẫn tới tình trạng thiếu cân đối trong cơ cấu huy động – cho vay. Bởi lẽ, khi rủi ro xảy ra, nguồn vốn huy động trung và dài hạn không đủ đáp ứng nhu cầu cho vay thì ngân hàng phải sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để bù đắp. Vì vậy, ngân hàng cần có biện pháp để điều chỉnh tỷ lệ này sao cho hợp lí. Theo thành phần kinh tế Bảng số liệu trên cho thấy nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế chiếm tỉ trọng chủ yếu trong tổng nguồn vốn huy động. Năm 2010 con số này là 946.478 triệu đồng, chiếm 81,82%, năm 2011 là 1.596.132 triệu đồng, chiếm 70,96%, tăng 649.654 triệu đồng (tương ứng với 68,64%) so với năm 2010, năm 2012 là 2.460.015 triệu đồng, chiếm 74,11%, tăng 863.883 triệu đồng (tương ứng với 54,12%) so với năm 2011. Chỉ tiêu này có xu hướng tăng qua các năm, do đối tượng khách hàng chủ yếu của ngân hàng là các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế. Trong điều kiện kinh tế khó khăn, các doanh nghiệp luôn tìm cho mình một kênh đầu tư an toàn và có lợi nhuận ổn định. Vì vậy, ngân hàng trở thành nơi tiếp nhận nguồn vốn dồi dào đó, một mặt là phục vụ nhu cầu huy động vốn của ngân hàng, mặt khác là một phương thức đầu tư thu lời của các tổ chức kinh tế. Tiền gửi từ cá nhân tuy chiếm một tỉ lệ khiêm tốn nhưng đây là nguồn vốn rất quan trọng đối với ngân hàng. Năm 2010 là 210.323 triệu đồng, chiếm 18,18%, năm 2011 là 653.199 triệu đồng, chiếm 29,04%, tăng tuyệt đối 442.876 triệu đồng, tương ứng với 210,57% so với năm 2010, năm 2012 đạt 859.302 triệu đồng, chiếm 25,89%, tăng tuyệt đối 206.103 triệu đồng, tăng tương đối là 31,55% so với năm 2011. Năm 2011, nguồn tiền trong dân cư được huy động tại ngân hàng là khá lớn. Như phân tích ở trên, trong giai đoạn này, ngân hàng đã thu hút được rất nhiều khách hàng cá nhân mới cũng như những khách hàng cũ đến gửi tiền tại chi nhánh bằng các hình thức marketing và quảng bá sản phẩm hiệu quả. Sang năm 2012, do cuộc khủng hoảng kinh tế trầm trọng đã ảnh hưởng không nhỏ tới đời sống của người dân, lượng tiền dư thừa đã ít hơn trước, số lượng khách hàng đến gửi tiền tại ngân hàng cũng ít dần đi. Tuy nhiên nguồn vốn này vẫn có xu hướng tăng lên qua các năm, thể hiện lòng tin của khách hàng đối với ngân hàng càng ngày càng được củng cố và nâng cao, vị thế của ngân hàng cũng được nâng lên rõ rệt. Thang Long University Library
  • 43. 31 Theo loại tiền gửi Qua bảng số liệu trên có thể thấy rõ sự chênh lệch giữa nguồn tiền huy động là VND và ngoại tệ quy đổi. Năm 2010, vốn huy động là VND là 1.034.559 triệu đồng, chiếm 89,43%, năm 2011 là 1.987.962 triệu đồng, chiếm 88,38%, tăng 953.403 triệu đồng (ứng với 92,16%) so với năm 2010, năm 2012 đạt 2.779.963 triệu đồng, chiếm 83,75%, tăng 792.001 triệu đồng (ứng với 39,84%) so với năm 2011. Trong khi đó, nguồn vốn huy động là ngoại tệ chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong cơ cấu huy động, năm 2010 là 122.242 triệu đồng, chiếm 10,57%, năm 2011 là 261.369 triệu đồng, chiếm 11,62%, năm 2012 là 539.354 triệu đồng, chiếm 16,25%, mức tăng tuyệt đối của năm 2011 so với năm 2010 là 139.127 triệu đồng (ứng với 113,81%), năm 2012 tăng 277.985 triệu đồng (ứng với 106,36%) so với năm 2011. Lượng tiền gửi bằng VND chiếm giữ một tỉ trọng cao một phần là do tâm lý găm giữ ngoại tệ để giữ giá trị chống lạm phát của người tiêu dùng, một phần vì NHNN đã quy định lãi suất tiền gửi tối đa bằng USD thấp khiến lãi suất huy động ngoại tệ của các ngân hàng luôn ở mức thấp (mức 1%/năm vào năm 2011), chênh lệch lớn với lãi suất huy động nội tệ (phổ biến vào khoảng 10,49%/năm vào năm 2011). Như vậy, nguồn huy động vốn chủ yếu của ngân hàng là từ khoản tiền gửi của các tổ chức kinh tế, trong đó tiền gửi có kì hạn dưới một năm và tiền gửi bằng nội tệ chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu tổng nguồn vốn huy động được. 2.2.2. Hoạt động cho vay Qua bảng số liệu trên có thể thấy doanh số cho vay của chi nhánh Đông Anh tăng qua các năm . Năm 2011 tăng 688.962 triệu đồng, tương đương 111,16% so với năm 2010, năm 2012, tiếp tục tăng thêm 584.823 triệu đồng, tương đương 44,69% so với năm 2011, đạt 1.893.571 triệu đồng. Sự gia tăng liên tục này tỉ lệ với sự gia tăng về nguồn vốn huy động được. Năm 2011, nguồn vốn huy động được tăng mạnh nên cho vay toàn chi nhánh cũng tăng mạnh. Điều này cho thấy việc chi nhánh đã sử dụng được đồng vốn huy động được vào hoạt động cho vay, tránh tình trạng ứ đọng và dư thừa vốn. Theo thời gian Nếu phân loại dư nợ theo kì hạn là ngắn hạn, trung và dài hạn thì cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỉ trọng cao nhất trong tổng dư nợ cho vay của chi nhánh. Năm 2010 là 324.907 triệu đồng, chiếm 52,42%, năm 2011 là 802.708 triệu đồng, chiếm 61,33%, tăng 477.801 triệu đồng, ứng với 147,06% so với năm 2010, năm 2012 là 1.202.827 triệu đồng, chiếm 63,52%, tăng 400.119 triệu đồng, ứng với 49,85% so với năm 2011. Không chỉ chiếm tỉ trọng cao mà cho vay ngắn hạn còn tăng qua các năm. Sự tăng trưởng mạnh mẽ trong năm 2011 là do chi nhánh đã nới lỏng điều kiện cho vay để đáp ứng nhu cầu đa dạng hơn về vốn của khách hàng.
  • 44. 32 Bảng 2.2. Tình hình dƣ n cho vay của ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Đông Anh năm 2010 - 2012 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2010 2011 2012 Chêch lệch 2011-2010 2012-2011 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền tăng (+) giảm (-) Tỷ lệ (%) Số tiền tăng (+) giảm (-) Tỷ lệ (%) Tổng doanh số cho vay 619.786 100 1.308.748 100 1.893.571 100 688.962 111,16 584.823 44,69 I. Theo thời gian 1. Ngắn hạn 324.907 52,42 802.708 61,33 1.202.827 63,52 477.801 147,06 400.119 49,85 2. Trung hạn 150.236 24,24 276.347 21,12 434.960 22,97 126.111 83,94 158.613 57,40 3. Dài hạn 144.643 23,34 229.693 17,55 255.784 13,51 85.050 58,80 26.091 11,36 II. Theo khách hàng 1. Tổ chức kinh tế 516.937 83,41 1.021.455 78,05 1.512.865 79,89 504.518 97,6 491.410 48,11 2. Cá nhân 102.849 16,59 287.293 21,95 380.706 20,11 184.444 179,33 93.413 32,51 III. Theo loại tiền cho vay 1. VNĐ 497.528 80,27 1.003.668 76,69 1.484.926 78,42 506.140 101,73 481.285 47,95 2. Ngoại tệ quy đổi 122.258 19,73 305.080 23,31 408.645 21,58 182.822 149,53 103.565 33,95 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt đ ng kinh doanh ngân hàng TMCP Quân đ i – Chi nhánh Đ ng Anh) Thang Long University Library
  • 45. 33 Mặt khác, hành động này có thể dẫn tới rủi ro cao cho chi nhánh do kiểm soát không tốt các khoản vay. Năm 2012, nhận định tình hình kinh tế khó khăn, chi nhánh đã dự đoán và tính toán đến khả năng sử dụng vốn và hoàn trả lại vốn của khách hàng là không cao, do vậy chi nhánh đã có những biện pháp siết chặt hoạt động cho vay để tạm thời đối phó với tình hình thị trường. Đối với các khoản vay trung và dài hạn, do tính chất của các khoản vay này cùng với điều kiện cho vay nghiêm ngặt hơn nên các cá nhân và doanh nghiệp rất khó có thể đáp ứng được. Do đó, khoản cho vay này thường tập trung chủ yếu ở một số đối tượng khách hàng là các cá nhân có tiềm lực kinh tế mạnh, các công ty hay tập đoàn lớn. Các khoản vay dài hạn chủ yếu là cho vay tiêu dùng phục vụ nhu cầu của đời sống dân cư như cho vay mua nhà, mua xe, cho vay du học, xây dựng công trình công nghiệp, mua sắm dây chuyền sản xuất,... Doanh số cho vay trung hạn năm 2010 là 150.236 triệu đồng, chiếm 24,24%, năm 2011 là 276.347 triệu đồng, chiếm 21,12%, tăng 126.111 triệu đồng ứng với 83,94% so với năm 2010, năm 2012 là 434.960 triệu đồng, tăng 158.613 triệu đồng, ứng với 57,4% so với năm 2011. Doanh số cho vay dài hạn năm 2010 là 144.643 triệu đồng, chiếm 23,34%, năm 2011 là 229.693 triệu đồng, chiếm 17,55%, tăng 85.050 triệu đồng ứng với 58,8% so với năm 2010,năm 2012 là 255.784 triệu đồng, chiếm 13,51%, tăng 26.091 triệu đồng ứng với 11,36%. Sự gia tăng là do đa số khách hàng của chi nhánh là các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực nông nghiệp, chế biến, thương mại dịch vụ, sản xuất, xuất nhập khẩu,… Các doanh nghiệp rất cần nguồn vốn trung và dài hạn để trang trải các chi phí hoạt động, mua sắm máy móc, trang thiết bị, cải tiến công nghệ. Theo đối tƣ ng khách hàng Đối tượng khách hàng chủ yếu của Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Đông Anh là các DNNVV, các doanh nghiệp Nhà nước, các công ty và tập đoàn lớn. Do vậy, nếu như nguồn vốn huy động của ngân hàng đến từ các tổ chức kinh tế lớn thì dư nợ cho vay cũng tập trung cho những đối tượng khách hàng này. Năm 2010, dư nợ cho vay tổ chức kinh tế là 516.937 triệu đồng, chiếm 83,41% trong khi cho vay cá nhân là 102.849 triệu đồng, chỉ chiếm 16,59%. Năm 2011, cho vay đối với tổ chức kinh tế là 1.021.455, chiếm 78,05%, tỉ trọng của khách hàng cá nhân là 21,95%, đạt 287.293 triệu đồng. Trong năm 2011 này,dư nợ cho vay cá nhân không chỉ gia tăng về tỉ trọng mà còn tăng về số tiền, cụ thể là tăng 184.444 triệu đồng, ứng với 179,33% so với năm 2010. Đến năm 2012, con số này tiếp tục tăng với mức độ thấp hơn. Sự gia tăng này cho thấy trong giai đoạn vừa qua, ngân hàng đã thu hút được khá nhiều sự quan tâm và tin tưởng của khách hàng, đặc biệt là các khách hàng cá nhân. Chính sách tăng cường cho vay cá nhân đang được chi nhánh thực hiện rất có hiệu quả và phù hợp với tình hình kinh tế hiện nay.
  • 46. 34 Theo loại tiền cho vay Ngân hàng TMCP Quân đội là một trong những ngân hàng quốc doanh có đa số vốn điều lệ là do các cổ đông thuộc ngành quân đội đóng góp. Do vậy, khách hàng có quan hệ tín dụng với chi nhánh đa số là những doanh nghiệp trong nước, hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực hoạt động. Ngân hàng chủ yếu sử dụng đồng nội tệ để cho vay, dư nợ VND luôn chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu dư nợ cho vay phân theo loại tiền (trên 75%) trong 3 năm. Năm 2010, dư nợ cho vay bằng VND là 497.528 triệu đồng, chiếm 80,27%, năm 2011 là 1.003.668 triệu đồng, chiếm 76,69%, tăng 506.140 triệu đồng, ứng với 101,73% so với năm 2010, năm 2012 là 1.484.926 triệu đồng, chiếm 78,42%, tăng 481.285 triệu đồng, ứng với 47,95% so với năm 2011. Việc cho vay bằng đồng nội tệ có lợi thế là không bị ảnh hưởng bởi tỷ giá hối đoái nhưng cũng tồn tại rủi ro cho cả ngân hàng và đối tượng vay do tỷ lệ lạm phát đang ngày một tăng cao. Năm 2011, chỉ tiêu này tăng mạnh (>100%) do nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp trong nước tăng cao, chủ yếu là để chi trả các khoản chi phí như trả lương công nhân viên hay chi phí sản xuất và quản lý doanh nghiệp. Sang năm 2012, kinh tế sụt giảm, lạm phát gia tăng, chỉ tiêu dư nợ cho vay bằng VND đã chững lại, tuy nhiên, khách hàng vẫn cần vốn nội tệ để phục vụ nhu cầu của mình nên chỉ tiêu này vẫn tăng với mức khiêm tốn hơn năm trước. Dư nợ bằng ngoại tệ chiếm tỉ trọng nhỏ hơn rất nhiều trong cơ cấu nhưng vẫn có xu hướng tăng qua các năm. Đặc biệt là năm 2011, tăng từ 122.258 triệu đồng của năm 2010 lên tới 305.080 triệu đồng, tăng 182.822 triệu đồng, ứng với mức tăng mạnh là 149,53% so với năm 2010, năm 2012 là 408.645 triệu đồng, tăng 103.565 triệu đồng, tương ứng mức 33,95% so với năm 2011. Số dư nợ ngoại tệ này chủ yếu phục vụ nhu cầu của các doanh nghiệp trong hoạt động xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế. Năm 2011, ngân hàng thực hiện chính sách đẩy mạnh giao lưu, tăng cường hợp tác với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, do vậy, dư nợ cho vay bằng đồng ngoại tệ tăng vọt (xấp xỉ 150%). Đến năm 2012, khủng hoảng kinh tế toàn cầu ảnh hưởng đến hầu hết tất cả các khách hàng cá nhân cũng như doanh nghiệp trong và ngoài nước, nhu cầu sử dụng ngoại tệ trong sản xuất kinh doanh giảm sút, tỷ lệ cho vay cũng tăng với con số khiêm tốn là 33,95%. 2.2.3. Một số hoạt động kinh doanh khác Hoạt động thanh toán quốc tế - Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu, thông báo xác nhận và thanh toán thư tín dụng nhập khẩu. - Nhờ thu xuất nhập khẩu, nhờ thu hối phiếu trả ngay, chấp nhận hối phiếu. Thang Long University Library
  • 47. 35 - Thanh toán ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc chuyển khoản. - Chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản của công ty. Hoạt động phát hành thẻ Tính đến cùng kì năm 2012, Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Đông Anh đã phát hành tổng số 8.785 thẻ các loại gồm: thẻ ATM, thẻ New plus, thẻ MB Private, thẻ active plus, thẻ Bankplus, thẻ Visa với số lượng 15 máy ATM trong khu vực, phục vụ một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Tóm lại, tất cả những hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Đông Anh trong giai đoạn 2010-2012 diễn ra khá sôi động và đã đạt được những thành công bước đầu, nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn và nảy sinh nhiều vấn đề trong kinh doanh cần sự nỗ lực hết mình của Ngân hàng TMCP Quân đội nói chung và chi nhánh Đông Anh nói riêng. 2.2.4. Tình hình lợi nhuận từ hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Đông Anh Bảng 2.3. Tình hình l i nhuận cho vay của ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Đông Anh giai đoạn 2010 - 2012 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2010 2011 2012 Chêch lệch 2011-2010 2012-2011 Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền tăng (+) giảm (-) Tỷ lệ (%) Số tiền tăng (+) giảm (-) Tỷ lệ (%) Tổng thu 87.941 150.754 241.022 62.813 71,43 90.268 59,88 Tổng chi 61.946 107.615 165.895 45.669 73,72 58.280 54,16 L i nhuận 25.995 43.139 75.127 17.144 65,95 31.988 74,15 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt đ ng inh doanh ngân hàng TMCP Quân đ i – Chi nhánh Đ ng Anh) Qua bảng số liệu trên cho thấy, tình hình lợi nhuận của Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Đông Anh có sự tăng trưởng đều đặn trong giai đoạn năm 2010 – 2012. Năm 2010, lợi nhuận đạt 25.995 triệu đồng; năm 2011 là 43.139 triệu đồng, tăng 17.144 triệu đồng, tương ứng với 65,95% so với năm 2010; năm 2012 là 75.127 triệu đồng, tăng 31.988 triệu đồng, ứng với mức tăng tương đối là 74,15% so với năm 2011. Hoạt động của chi nhánh Đông Anh đã bước sang năm thứ 6 kể từ khi thành lập, chi nhánh đã ổn định được cơ cấu tổ chức và bước đầu tạo lập được một vị trí khá vững chắc trong tâm trí khách hàng, gặt hái được một số thành công đáng ghi nhận. Điều đó cho thấy chi nhánh đã thực hiện những phương thức quản lý phù hợp, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên nhằm tiết kiệm chi phí. Bên cạnh đó, chi nhánh
  • 48. 36 luôn chú trọng đến vấn đề đảm bảo chất lượng hoạt động cho vay, kiểm soát khoản vay chặt chẽ, hạn chế rủi ro ở mức tối thiểu, đồng thời tăng cường hiệu quả của công tác cho vay. Tình hình thu nhập và chi phí của Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Đông Anh có xu hướng tăng qua từng năm. Đó là do chính sách mở rộng quy mô hoạt động cho vay, tăng cường thu hút khách hàng, đa dạng hóa sản phẩm và hình thức cho vay trong giai đoạn 2010 – 2012. Năm 2011 ghi nhận mức tăng tương đối của chi phí cao hơn mức tăng của thu nhập (chi phí tăng 73,72%, thu nhập tăng 71,43% so với năm 2010), nhưng vẫn có giá trị nhỏ hơn, vẫn đảm bảo ngân hàng kinh doanh có lợi nhuận. Lý do của sự chênh lệch này là do trong năm 2011, chi nhánh đã dành nhiều chi phí để quảng cáo, thu hút khách hàng, mở rộng quy mô,… Tuy nhiên, thu nhập của chi nhánh cũng nhờ đó là tăng lên. Sang năm 2012, tổng thu vẫn lớn hơn tổng chi, vẫn tạo ra một khoản lợi nhuận lớn cho ngân hàng, nhưng mức tăng của thu nhập lớn hơn chi phí và ở mức tăng thấp hơn (tổng thu tăng 59,88%, tổng chi tăng 54,16% so với năm 2011). Bởi lẽ, năm 2012 là năm vẫn kế thừa kết quả hoạt động marketing hiệu quả của chi nhánh trong năm 2011. Hình ảnh cũng như uy tín của ngân hàng đã được nâng lên toàn diện hơn, cách thức kinh doanh và quản lý chi phí cũng ngày một phù hợp và có hiệu quả hơn do rút kinh nghiệm từ những kỳ kinh doanh trước đó. Quy định chung trong hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân2.3. hàng thƣơng mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Đông Anh Cũng như các NHTM khác, Ngân hàng TMCP Quân đội nói chung và chi nhánh Đông Anh nói riêng luôn tuân thủ những quy định chung về nguyên tắc cho vay do NHNN ban hành. Trong đó có quy định về đối tượng cho vay, các điều kiện cho vay và quy trình cho vay. Tuy nhiên, để phù hợp với đặc điểm của mỗi ngân hàng thì quá trình áp dụng và thực hiện những quy định này cũng linh hoạt và phù hợp hơn. Cụ thể là: 2.3.1. Đối tượng và điều kiện cho vay của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Đông Anh Ngoài những quy định chung của NHNN, Ngân hàng TMCP Quân đội đã đưa ra những đối tượng được phép vay vốn rất cụ thể trong văn bản số 474/TB-HS ban hành ngày 18 tháng 9 năm 2012. Những năm gần đây, nền kinh tế gặp rất nhiều khó khăn, có những ngành nghề đã bị đóng băng như bất động sản hay thị trường chứng khoán khá im ắng. Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Đông Anh đã chỉ rõ những lĩnh vực, ngành nghề được ưu tiên hay hạn chế khi cấp tín dụng. Điều đó rất phù hợp với tình hình thực tế, đảm bảo nguyên tắc an toàn, thận trọng, đồng thời nâng cao chất lượng tín dụng. Những ngành nghề được ưu tiên cấp tín dụng là nhóm công nghệ chế biến (may mặc, gỗ, linh kiện điện tử), nhóm nông lâm, thủy sản (thủy sản, gạo, cà phê, cao su), nhóm nhiên liệu và khoáng sản (dầu thô, xăng dầu, than). Thang Long University Library
  • 49. 37 Những ngành nghề bị hạn chế cấp tín dụng là nhóm ngành xây dựng, bất động sản, chứng khoán, lĩnh vực đóng tàu, vận tải biển,… Những điều khoản và đối tượng cho vay đã trình bày cụ thể ở trên sẽ được tiếp tục áp dụng cho chi nhánh Đông Anh trong năm 2013. Với chủ trương tăng cường chất lượng hoạt động cho vay, giảm tỷ lệ nợ xấu, đảm bảo khả năng thu hồi vốn và sinh lời của Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Đông Anh, chắc chắn điều kiện cho vay sẽ thắt chặt hơn nữa trong thời gian tới. 2.3.2. Quy trình cho vay Quy trình cho vay DNNVV tại Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Đông Anh được thực hiện qua 7 bước sau đây: Bƣớc 1: Hƣớng dẫn khách hàng lập hồ sơ, tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ vay vốn Cán bộ tín dụng có nhiệm vụ tìm kiếm, tiếp thị khách hàng, nắm bắt nhu cầu vay vốn của khách hàng trên nguyên tắc đôi bên cùng có lợi. Tiếp theo, nhân viên ngân hàng có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng làm hồ sơ theo các quy định của ngân hàng, kiểm tra và giao dịch trực tiếp với khách hàng. Trong bước này, nhân viên tín dụng của ngân hàng phải đảm bảo tính đầy đủ, chính xác và tính pháp lí của bộ hồ sơ tiếp nhận từ khách hàng. Sau đó báo cáo với trưởng phòng và đưa hồ sơ vào các khâu tiếp theo trong chu trình. Bƣớc 2: Thẩm định hồ sơ khâu này, cán bộ tín dụng tại các phòng nghiệp vụ sẽ xem xét các điều kiện của khách hàng và điều khoản của hợp đồng vay vốn, đánh giá hồ sơ của khách hàng. Trong bước này cần nghiên cứu những vấn đề cơ bản như: năng lực pháp lí, năng lực tài chính và uy tín của khách hàng xin vay. Sau đó nhân viên tín dụng sẽ chuyển hồ sơ và báo cáo lên cấp trên, Giám đốc chi nhánh phê duyệt và trình lên bộ phận thẩm định của Hội sở Ngân hàng TMCP Quân đội để tiến hành quy trình thẩm định ở cấp cao hơn. Sau khi thẩm định kĩ càng, bộ phận này phải có trách nhiệm đưa ra thông báo đồng ý hay từ chối khoản vay tới khách hàng bằng công văn cụ thể và đầy đủ. Bƣớc 3: Trình duyệt hồ sơ vay vốn, phát quyết tín dụng Sau khi thống nhất kết luận của thẩm định và các ý kiến đề xuất, cán bộ tín dụng có trách nhiệm tập hợp lại hồ sơ của khách hàng, thu thập những ý kiến đóng góp của các bộ phận có liên quan để bổ sung vào hồ sơ, sau đó trình lãnh đạo xem xét và ra quyết định. Bƣớc 4: Kí kết h p đồng Sau khi có kết quả phê duyệt hợp đồng vay vốn từ cấp trên, nhân viên tín dụng phối hợp với các phòng hỗ trợ thống nhất soạn thảo một bản hợp đồng phù hợp với hồ sơ của khách hàng. Hợp đồng này phải được bộ phận kiểm soát xem xét và thông qua trước khi đàm phán với khách hàng. Khi đã được kiểm soát viên đồng ý, nhân viên tín dụng tiến hành thông báo và thương lượng với khách hàng về điểu khoản của hợp
  • 50. 38 đồng để đi đến ý kiến thống nhất, đặc biệt phải phù hợp với những dự thảo mà lãnh đạo ngân hàng đưa ra. Sau đó hợp đồng lại được kiểm soát viên kiểm tra lại một lần nữa trước khi trình lên cấp trên phê duyệt để tiến hành kí kết với khách hàng. Việc kí hợp đồng phải có sự chứng kiến của cả 2 bên và công chứng viên. Hợp đồng được lập thành 3 bản, một bản lưu hồ sơ tín dụng, một bản làm căn cứ cho hạch toán kế toán của ngân hàng, một bản khách hàng giữ. Bƣớc 5: Giải ngân Cán bộ phòng tín dụng phối hợp với cán bộ phòng chức năng có liên quan thực hiện giải ngân theo yêu cầu của khách hàng. Các hình thức giải ngân gồm có: - Rút tiền mặt trực tiếp: áp dụng với các khoản cho vay lương, thưởng, các nhu cầu thanh toán nhỏ lẻ, vay cá nhân,… - Thanh toán quốc tế: L/C, TT, TTR,…có sử dụng đến hệ thống SWIFT. - Thanh toán chuyển khoản trên địa bàn hoặc trong nội địa. Hiện nay, Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Đông Anh đang thực hiện chính sách ưu tiên giải ngân bằng hình thức chuyển khoản trực tiếp, hạn chế giải ngân bằng tiền mặt. Nhờ vậy mà rủi ro của khoản vay cũng giảm đáng kể. Bƣớc 6: Theo dõi, kiểm tra và giám sát khoản vay, thu n và giải quyết v n đề phát sinh Ngân hàng cần đẩy mạnh công tác giám sát, quản lí các khoản vay sau khi giải ngân, việc này nhằm đảm bảo khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích để từ đó có những biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lí. Hơn nữa, cần phải kiểm tra chặt chẽ quá trình trả nợ gốc và lãi của khách hàng theo quy định đã cam kết trong hợp đồng. Trong trường hợp có các vấn đề nảy sinh trong quá trình cho vay, thường là điều chỉnh kì hạn nợ, gia hạn nợ, xử lí thu hồi nợ quá hạn, nợ khó đòi,… ngân hàng cần có những quy trình cụ thể để đảm bảo giải quyết tốt những vấn đề nêu trên, mang lại hiệu quả thực sự cho hoạt động cho vay. Bƣớc 7: Thanh lí h p đồng, ƣu hồ sơ tín dụng Khi khách hàng đã hoàn thành xong nghĩa vụ trả nợ của mình, nhân viên tín dụng lập biên bản bàn giao lại tài sản đảm bảo cho khách hàng (nếu có) trình kiểm soát, kiểm soát xem xét trình lên lãnh đạo ngân hàng ký phê duyệt. Biên bản cuối cùng được chuyển đến bộ phận lưu trữ và hạch toán vào sổ kế toán của chi nhánh. Sau mỗi hợp đồng tín dụng, ngân hàng cần đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng đối với hợp đồng đã được thanh lí, sau đó rút ra kinh nghiệm để hoàn thiện và chỉnh sửa sao cho nâng cao được chất lương cho vay trong những hợp đồng tiếp theo. Thang Long University Library
  • 51. 39 Thực trạng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân2.4. hàng thƣơng mại cổ phần Quân đội - Chi nhánh Đông Anh 2.4.1. Số doanh nghiệp nhỏ và vừa có quan hệ vay vốn với Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Đông Anh Bảng 2.4. Số ƣ ng doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại chi nhánh Đông Anh Chỉ tiêu 2010 2011 2012 Tổng số doanh nghiệp 176 215 261 DNNVV 125 174 183 Tỷ trọng 71.43% 81.18% 70.11% (Nguồn: Phòng khách hàng doanh nghiệp – Chi nhánh Đ ng Anh) Nhìn vào bảng số liệu ta có thể thấy số lượng DNNVV và tổng số doanh nghiệp được vay vốn tại chi nhánh Đông Anh có biến động cùng chiều với nhau và cùng tăng qua các năm. Số lượng DNNVV được vay vốn ở chi nhánh đã tăng từ 125 doanh nghiệp năm 2010 lên 174 doanh nghiệp năm 2011 và đạt 183 doanh nghiệp vào năm 2012. So với tốc độ tăng của tổng số doanh nghiệp được vay vốn, thì năm 2011 ghi nhận sự tăng lên mạnh mẽ của nhóm khách hàng DNNVV. Đó là do chính sách của ngân hàng trong năm 2011 tập trung chú trọng phát triển nhóm đối tượng này. Theo tình hình hiện tại và chính sách tập trung phát triển vùng kinh tế ngoài thành Hà Nội của Nhà nước, Ngân hàng TMCP Quân đội đã tích cực tạo điều kiện cho những DNNVV vay vốn. Đặc biệt trong năm này, các DNNVV cũng có xu hướng tăng lên mạnh mẽ. Do mới thành lập nên nhu cầu về vốn rất cao, bên cạnh đó, các doanh nghiệp luôn có tâm lý tìm kiếm những nguồn vốn có chất lượng mà đảm bảo an toàn, ngân hàng TMCP Quân đội là một ưu tiên hàng đầu cho tiêu chí này.Tuy nhiên, bước sang năm 2012, sự tăng trưởng của số khách hàng DNNVV đã có xu hướng chậm lại và thấp hơn. Điều này phù hợp với xu hướng chung của nền kinh tế khi mà trong năm 2012 tổng số doanh nghiệp giải thể rất nhiều mà chủ yếu là các DNNVV. Nguyên nhân là do đứng trước tình hình khó khăn của kinh tế, các doanh nghiệp thiếu vốn trầm trọng mà nguồn vốn của ngân hàng cũng hạn chế và khó tiếp cận hơn, không đủ khả năng chi trả chi phí sản xuất kinh doanh, hoạt động không có hiệu quả, không thu được lợi nhuận. Mặc dù vậy, số lượng DNNVV vẫn luôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng số các doanh nghiệp có hoạt động tín dụng tại chi nhánh do nhu cầu về vốn của loại hình doanh nghiệp này luôn tồn tại ở mức cao, một phần cũng là do địa bàn hoạt động của chi nhánh ở nơi tập trung số lượng lớn DNNVV. Vậy nên chi nhánh Đông Anh cũng không ngừng cải tiến, điều chỉnh chính sách của mình phù hợp với thực trạng kinh doanh cũng như những điều kiện khách quan của mình để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
  • 52. 40 2.4.2. Doanh số cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội -Chi nhánh Đông Anh Bảng 2.5. Doanh số cho vay DNNVV Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2010 2011 2012 Chêch lệch 2011-2010 2012-2011 Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền tăng (+) giảm (-) Tỷ lệ (%) Số tiền tăng (+) giảm (-) Tỷ lệ (%) Doanh số cho vay DNNVV 926.683 1.345.423 1.791.307 418.740 45,19 445.884 33,14 Tổng doanh số cho vay 1.508.760 1.898.855 2.359.173 390.095 25,86 460.318 24,24 (Nguồn: Phòng khách hàng doanh nghiệp – Chi nhánh Đ ng Anh) Từ bảng số liệu trên có thể thấy, doanh số cho vay của chi nhánh cho đối tượng DNNVV nói riêng không ngừng tăng trưởng và chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số cho vay của chi nhánh qua 3 năm. Năm 2010 là 926.683 triệu đồng, năm 2011 là 1.345.423 triệu đồng, tăng 418.740 triệu đồng ứng với 45,19% so với năm 2010. Tính đến năm 2012, tổng doanh số cho vay DNNVV của chi nhánh đạt 1.791.307 triệu đồng, tăng 445.884 triệu đồng, ứng với 33,14% so với năm 2011. Có thể thấy trong 3 năm qua, hoạt động kinh doanh của ngân hàng tăng trưởng khá đều đặn. Đây là một tín hiệu kinh doanh tốt của chi nhánh, nhất là trong những năm kinh tế gặp nhiều khó khăn như giai đoạn vừa qua. Chi nhánh đạt được bước phát triển đó là nhờ đẩy mạnh hoạt động quảng bá sản phẩm phù hợp với nhu cầu của các DNNVV ở địa phương trong nhiều lĩnh vực như công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Bên cạnh đó còn mở rộng ra các DNNVV hoạt động trong ngành xuất nhập khẩu. Mặc dù có sự gia tăng nhưng con số này chưa cao bởi ảnh hưởng của lạm phát và chính sách tiền tệ thắt chặt của Nhà nước dẫn đến sự ảnh hưởng sâu rộng đến hoạt động của các ngân hàng. Chính sách của chi nhánh là nâng cao tỉ lệ đảm bảo và tiêu chuẩn an toàn, siết chặt việc sử dụng các nguồn vốn vay đã gây khó khăn trong quá trình tiếp cận vốn của DNNVV. Tóm lại, trước những khó khăn trở ngại của nền kinh tế suy thoái, mức tăng về doanh số cho vay của Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Đông Anh là tương đối tốt, nhưng bên cạnh mức tăng doanh số cho vay thì chi nhánh vẫn phải đảm bảo khả năng thu lợi và sinh lời của khoản vay, đồng thời tạo điều kiện tăng trưởng trong giai đoạn tiếp theo. Thang Long University Library
  • 53. 41 2.4.3. Tình hình dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Đông Anh Tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền mà ngân hàng cấp cho nền kinh tế tại một thời điểm nhất định. Nhìn vào bảng số liệu cho thấy, tổng dư nợ cho vay đối với DNNVV của chi nhánh có xu hướng tăng qua các năm, từ 467.392 triệu đồng năm 2010 lên 598.337 triệu đồng năm 2011, tăng 130.945 triệu đồng, ứng với 28,02%. Đến năm 2012, tổng dư nợ đạt 773.281 triệu đồng, tăng 174.944 triệu đồng, tương ứng với 29,24% so với năm 2011. Sự gia tăng này biểu hiện cho một thời kì phát triển ổn định của chi nhánh. Nhờ những chiến lược marketing hiệu quả, những chính sách mở rộng quy mô và tăng cường hiệu quả cho vay, tình hình dư nợ của chi nhánh cũng có những dấu hiệu tích cực. Mặc dù mức tăng còn thấp nhưng so với mặt bằng chung của toàn hệ thống các NHTM khác thì đây là một thành công đánh dấu sự tăng trưởng trong hoạt động cho vay của chi nhánh Đông Anh. 2.4.3.1. Tình hình dư nợ cho vay phân theo kỳ hạn Bảng 2.6. Tình hình dƣ n cho vay phân theo kỳ hạn giai đoạn 2010 – 2012 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2010 2011 2012 Chêch lệch 2011-2010 2012-2011 Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền tăng (+) giảm (-) Tỷ lệ (%) Số tiền tăng (+) giảm (-) Tỷ lệ (%) Cho vay ngắn hạn 281.931 399.360 579.964 117.429 41,65 180.604 45,22 Cho vay trung và dài hạn 185.461 198.977 193.317 13.516 7,29 (5.660) (2,84) Dƣ n đối với DNVVN 467.392 598.337 773.281 130.945 28,02 174.944 29,24 (Nguồn: Phòng khách hàng doanh nghiệp – Chi nhánh Đ ng Anh) Theo số liệu về tình hình dư nợ cho vay phân theo kỳ hạn nợ của chi nhánh Đông Anh giai đoạn 2010 – 2012 cho thấy cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng dư nợ cho vay DNNVV và có xu hướng tăng dần. Chỉ tiêu này tăng từ 281.931 triệu đồng năm 2010 lên đến 399.360 triệu đồng năm 2011, tăng 117.429 triệu đồng (41,65%). Đến năm 2012, dư nợ cho vay ngắn hạn đối với DNNVV đạt 597.964 triệu đồng, tăng 180.604 triệu đồng (45,22%). Với mức tăng tương đối ổn định qua từng năm, cho thấy Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Đông Anh đã rất chú trọng vào việc phát triển tín dụng đối với loại hình DNNVV, đặc biệt là hình thức cho vay ngắn hạn. Với kỳ hạn cho vay ngắn nên quy mô của các khoản vay này cũng khá nhỏ lẻ, phù rất phù hợp với nhu cầu của những DNNVV. Bởi lẽ những doanh nghiệp này thường xuyên
  • 54. 42 hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thiết yếu. Do vậy, ngân hàng dễ dàng hơn trong việc nắm bắt và giám sát việc sử dụng vốn vay đảm bảo về khả năng trả nợ của doanh nghiệp, giảm thiểu tối đa rủi ro cho ngân hàng. Ngược lại với mức tăng khá cao của dư nợ cho vay ngắn hạn thì tỷ trọng dư nợ cho vay trung và dài hạn lại đang có xu hướng giảm theo từng năm. Năm 2010, con số này là 185.461 triệu đồng, năm 2011 là 198.977 triệu đồng, tăng 7,29% tức là 13.516 triệu đồng. Sang đến năm 2012, dư nợ cho vay trung và dài hạn của chi nhánh không những không tăng mà còn giảm 2,84% (ứng với 5.660 triệu đồng), dừng ở con số 193.317 triệu đồng. Điều này có thể lý giải bởi các DNNVV ở nước ta đa số đều có quy mô nhỏ cả về vốn, số lượng lao động, thời gian hoạt động chưa lâu, thông tin không minh bạch. Đặc biệt là doanh nghiệp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn trung và dài hạn do giá trị TSĐB không đủ điều kiện và phù hợp với yêu cầu của ngân hàng. Chi nhánh Đông Anh hiện nay chỉ ưu tiên cấp tín dụng trung hạn cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, sản xuất hàng tiêu dùng, có uy tín và kết quả hoạt động kinh doanh tốt. Hơn nữa, ngân hàng rất hạn chế cho vay dài hạn do tính chất rủi ro cao và hầu hết các DNNVV không đủ điều kiện vay. Tóm lại, thực tế cho thấy các DNNVV chỉ đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu của ngân hàng về những khoản vay ngắn hạn; các khoản vay trung và dài hạn hầu như chỉ tập trung vào một số doanh nghiệp và tập đoàn lớn, có năng lực tài chính tốt, có tiềm năng phát triển trong tương lai. Trong thời gian tới, Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Đông Anh cần mở rộng hơn các chính sách cho vay trung và dài hạn, giúp các DNNVV cải thiện lại hoạt động sản xuất kinhh doanh, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát huy được thế mạnh của mình, đóng góp tích cực vào công cuộc phát triển chung của kinh tế đất nước. 2.4.3.2. Tình hình dư nợ phân theo ngành nghề kinh doanh Theo số liệu trong bảng trên có thể thấy tỷ trọng dư nợ cho vay đối với DNNVV hoạt động trong ngành công nghiệp chiếm một tỷ trọng trung bình trong cơ cấu cho vay theo ngành nghề kinh doanh của chi nhánh Đông Anh. Năm 2010, con số này là 143.948 triệu đồng, năm 2011 là 132.198 triệu đồng, giảm 11.750 (8,16%) so với năm 2010. Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do nền kinh tế khó khăn, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp lại cần có nhiều vốn để hoạt động, thời gian thu hồi vốn dài. Hơn nữa, đây là loại hình cho vay mà ngân hàng đang hạn chế, do đó các doanh nghiệp rất khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn này. Sang đến năm 2012, con số này lại tăng lên đáng kể, đạt 189.003 triệu đồng, tăng 56.805 triệu đồng (43,00%) so với năm 2011. Thang Long University Library
  • 55. 43 Bảng 2.7. Tình hình dƣ n cho vay phân theo ngành nghề kinh doanh giai đoạn 2010 - 2012 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2010 2011 2012 Chêch lệch 2011-2010 2012-2011 Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền tăng (+) giảm (-) Tỷ lệ (%) Số tiền tăng (+) giảm (-) Tỷ lệ (%) Công nghiệp 143.948 132.198 189.003 (11.750) (8,16) 56.805 43,00 Nông nghiệp 32.194 49.455 67.463 17.261 53,62 18.008 36,41 Thương mại - dịch vụ 291.250 416.684 516.815 125.434 43,07 100.131 24,03 Dƣ n đối với DNNVV 467.392 598.337 773.281 130.945 28,02 174.944 29,24 (Nguồn: Phòng khách hàng doanh nghiệp – Chi nhánh Đ ng Anh) Khi lãi suất cho vay trên thị trường giảm xuống còn khoảng 15%, đây là một cơ hội tốt để một số doanh nghiệp vay vốn ngân hàng, khôi phục lại hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nhiều doanh nghiệp đã dùng máy móc, nhà xưởng làm TSĐB cho khoản vay tại ngân hàng. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng áp dụng hình thức cho thuê tài chính để hỗ trợ máy móc thiết bị cho một số doanh nghiệp có uy tín. Đây là chính sách phù hợp với tình hình hiện tại của nền kinh tế, một mặt có thể hỗ trợ cho các DNNVV, mặt khác đem đến lợi nhuận và đảm bảo hiệu quả cho vay cho ngân hàng. Trái lại với các DNNVV trong ngành công nghiệp, ngành nông nghiệp lại được ngân hàng ưu tiên cho vay vốn, hỗ trợ quá trình phát triển. Căn cứ vào số liệu của bảng trên, dư nợ cho vay đối với những doanh nghiệp này tuy chiếm một tỷ trọng nhỏ nhưng liên tục tăng qua các năm. Năm 2010 dư nợ cho vay là 32.194 triệu đồng, năm 2011 là 49.455 triệu đồng, tăng 17.261 triệu đồng (53,62%) so với năm 2010, đến năm 2012 đạt 67.463 triệu đồng, tăng 18.008 triệu đồng (36,41%) so với năm 2011. Năm 2011, khi các doanh nghiệp công nghiệp rời bỏ thị trường do hoạt động sản xuất kinh doanh không có lợi nhuận thì các doanh nghiệp nông nghiệp lại tiếp cận vốn ngân hàng tốt hơn. Trong thời gian kinh tế khó khăn, các cá nhân và hộ gia đình có xu hướng thắt chặt chi tiêu, giảm bớt những nhu cầu về giải trí, dịch vụ; nhưng không thể giảm những nhu cầu về lương thực, thực phẩm và một số mặt hàng thiết yếu cho cuộc sống hàng ngày. Do vậy, ngân hàng đã có những chính sách quan tâm hơn đến đối tượng khách hàng này. Đặc biệt với đặc thù của ngành nghề nông nghiệp, các DNNVV thường tập trung tại nơi có nguồn nguyên vật liệu tại chỗ, cụ thể là các vùng nông thôn ngoại thành. Đó là một lợi thế cho chi nhánh Đông Anh, vì nằm tại khu vực ngoại
  • 56. 44 thành Hà Nội, lại là một huyện có nền kinh tế khá phát triển, tập trung nhiều dân cư. Đa số các sản phẩm của DNNVV được tiêu thụ tại thị trường Hà Nội và một số khu vực lân cận, điều đó đảm bảo cho doanh nghiệp có kết quả kinh doanh cao và khả năng hoàn trả nợ cho ngân hàng. Nắm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu dư nợ cho vay phân theo ngành nghề kinh doanh là các DNNVV hoạt động trong lĩnh vực thương mại – dịch vụ. Năm 2010, dư nợ cho vay là 291.250 triệu đồng, năm 2011 là 416.684 triệu đồng, tăng 125.434 triệu đồng (43,07%) so với năm 2010. Sang đến năm 2012, chỉ tiêu này tiếp tục tăng với mức tăng thấp hơn, 100.131 triệu đồng(24,03%) ứng với giá trị cụ thể là 516.815 triệu đồng. Khi hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp công nghiệp giảm sút, cho vay ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ thì ngân hàng buộc phải có chính sách đẩy mạnh cho vay các doanh nghiệp thương mại – dịch vụ. Điều này giúp ngân hàng cân bằng cơ cấu cho vay phân theo ngành nghề. Đồng thời, ngành thương mại – dịch vụ rất đa dạng và phát triển năng động, phù hợp và đáp ứng được hầu hết những nhu cầu của đời sống, đây cũng là ngành mà Nhà nước đang quan tâm chú trọng phát triển. Ngân hàng đang tập trung vào hoạt động cho vay đối với đối tượng khách hàng tiềm năng này, các doanh nghiệp được cấp vốn vay theo nhiều chính sách ưu tiên của chi nhánh, bên cạnh đó vẫn phải đảm bảo nguyên tắc sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả và đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. 2.4.3.3. Tình hình dư nợ phân theo loại tiền Số liệu ở bảng trên cho thấy dư nợ cho vay bằng nội tệ chiếm tỷ trọng rất cao và liên tục tăng qua các năm. Với mục tiêu chống “đô la hóa” của NHNN, khuyến khích người dân sử dụng đồng Việt Nam, chi nhánh đã tập trung vào hoạt động huy động bằng nội tệ và vì thế cũng chủ yếu cho vay nội tệ. Chính sách này của NHNN nói chung và của Ngân hàng TMCP Quân đội nói riêng đã tác động tích cực đến việc nâng giá đồng nội tệ. Bên cạnh đó, những DNNVV có quan hệ tín dụng với chi nhánh đa số là những doanh nghiệp hoạt động trong những lĩnh vực nội địa nên nhu cầu về nội tệ lớn hơn hẳn về ngoại tệ. Năm 2010, dư nợ cho vay bằng nội tệ của ngân hàng là 451.241 triệu đồng, năm 2011 là 573.972 triệu đồng, tăng 122.731 triệu đồng, ứng với 27,2% so với năm 2010. Đến năm 2012, dư nợ tiếp tục tăng đạt 730.871 triệu đồng, mức tăng tuyệt đối là 156.899 triệu đồng, tương đối tăng 27,34%. Mức tăng dư nợ đối với nội tệ tương đối ổn định, do nhu cầu của các DNNVV cũng tăng dần trong các năm theo tình hình kinh tế cụ thể, hơn nữa ngân hàng cũng có những điều chỉnh chính sách kịp thời phù hợp với nhu cầu của khách hàng, giữ mức tăng ở mức đều đặn. Thang Long University Library
  • 57. 45 Bảng 2.8. Tình hình dƣ n cho vay phân theo loại tiền giai đoạn 2010 – 2012 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2010 2011 2012 Chêch lệch 2011-2010 2012-2011 Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền tăng (+) giảm (-) Tỷ lệ (%) Số tiền tăng (+) giảm (-) Tỷ lệ (%) Nội tệ 451.241 573.972 730.871 122.731 27,2 156.899 27,34 Ngoại tệ quy đổi 16.151 24.365 42.410 8.214 50,86 18.045 74,06 Dư nợ đối với DNVVN 467.392 598.337 773.281 130.945 28,02 174.944 29,24 (Nguồn: Phòng khách hàng doanh nghiệp – Chi nhánh Đ ng Anh) Ngược lại với dư nợ cho vay nội tệ thì dư nợ cho vay bằng đồng ngoại tệ đối với DNNNV chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong cơ cấu. Năm 2010, chỉ tiêu này là 16.151 triệu đồng, năm 2011 là 24.365 triệu đồng, tăng tuyệt đối 8.214 triệu đồng ứng với 50,86%. Đến năm 2012, dư nợ cho vay ngoại tệ đã lên tới 42.410 triệu đồng, tăng 18.045 triệu đồng ứng với 74,06%. Mặc dù có sự hạn chế nhất định trong cho vay ngoại tệ, nhưng dư nợ của chi nhánh đối với loại tiền này vẫn có xu hướng tăng mạnh qua các năm. Sự gia tăng này được lý giải bởi những nguyên nhân do chính sách của Ngân hàng TMCP Quân đội và của NHNN. Trong năm giai đoạn 2010 – 2012, chi nhánh bắt đầu mở rộng phạm vi cho vay sang các đối tượng DNNVV hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Đối tượng khách hàng này cần một lượng vốn khá lớn để đáp ứng những nhu cầu thanh toán với các đối tác nước ngoài. Đây là một hình thức cho vay mang lại hiệu quả tín dụng cao do quy mô và lãi suất lớn, bên cạnh đó cũng tiềm ẩn rủi ro cao. Đó là do ảnh hưởng của chênh lệch tỷ giá, ngân hàng sẽ bị thiệt hại lớn khi tỷ giá thay đổi, hay nguồn thu ngoại tệ của khách hàng không ổn định do biến động kinh tế thế giới. Vì vậy, ngân hàng cần có một chủ trương cụ thể để đảm bảo tăng cường hiệu quả cho vay ngoại tệ và giữ tỷ trọng ở mức hợp lý. 2.4.4. Doanh số thu nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Đông Anh Bảng số liệu dưới đây cho thấy, tổng doanh số thu nợ của chi nhánh Đông Anh cũng liên tục tăng qua các năm. Năm 2010 là 801.689 triệu đồng, năm 2011 là 1.193.854 triệu đồng, tăng 392.165 triệu đồng, tương ứng với 48,92% so với năm 2010. Năm 2012 là 1.515.992 triệu đồng, tăng 322.138 triệu đồng, ứng với mức 26,98% so với năm 2011. Đây là mức tăng không cao, một phần ảnh hưởng từ mức tăng doanh số cho vay trong giai đoạn này cũng không cao, một phần là do trong năm 2011, các DNNVV chịu ảnh hưởng trực tiếp của cuộc khủng hoảng kinh tế, không có
  • 58. 46 khả năng trả nợ, hay do các khoản vay cũ vẫn chưa thu hồi được. Nhiều DNNVV đã phải xin chi nhánh làm thủ tục tái cơ cấu khoản nợ, gia hạn nợ. Bảng 2.9. Doanh số thu n cho vay DNNVV tại chi nhánh Đông Anh 2010-2012 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2010 2011 2012 Chêch lệch 2011-2010 2012-2011 Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền tăng (+) giảm (-) Tỷ lệ (%) Số tiền tăng (+) giảm (-) Tỷ lệ (%) Doanh số thu nợ DNNVV 801.689 1.193.854 1.515.992 392.165 48,92 322.138 26,98 Tổng doanh số thu nợ 1.225.945 1.357.993 1.792.750 132.048 10,77 434.757 32,01 (Nguồn: Phòng khách hàng doanh nghiệp – Chi nhánh Đ ng Anh) Sang đến năm 2012, là một năm của nền kinh tế suy thoái trầm trọng, con số nợ xấu của các ngân hàng tăng vọt. Trước tình hình đó, ban lãnh đạo chi nhánh đã gấp rút đưa ra những chính sách phù hợp kịp thời nhằm siết chặt quá trình cho vay, giám sát chặt chẽ quy trình cho vay để hạn chế tối đa các khoản vay có rủi ro cao. Đồng thời, chi nhánh cũng đẩy mạnh công tác thu hồi vốn bằng những biện pháp cứng rắn. Tuy nhiên, do đặc thù trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh, đối tượng cho vay chủ yếu của Ngân hàng TMCP Quân đội vẫn tập trung vào những công ty, tập đoàn lớn, có uy tín và khả năng tài chính cao nên doanh số thu nợ trong thời điểm này của chi nhánh vẫn tăng, con số này được nhận xét là tương đối cao so với các NHTM khác, đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế giảm sút nghiêm trọng. Trong thời kì tới, chi nhánh vẫn phải có những chính sách đường lối kiên trì, tiếp tục việc tăng cường công tác thu hồi nợ đối với những khoản vay cũ và đảm bảo khả năng hoàn vốn với những khoản vay mới, duy trì mức tăng trưởng như hiện nay và mạnh hơn nữa trong tương lai. Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân2.5. hàng thƣơng mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Đông Anh 2.5.1. Các chỉ tiêu định lượng 2.5.1.1. Quy mô cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa Qua phân tích về thực trạng hoạt động cho vay đối với DNNVV những năm qua tại chi nhánh Đông Anh, có thể thấy doanh số cho vay cũng như dư nợ cho vay đối với DNNVV đều có sự tăng trưởng mạnh. Số lượng các DNNVV có quan hệ vay vốn với chi nhánh cũng tăng nhanh, chiếm tỷ trọng cao và ngày càng đa dạng trong những ngành nghề khác nhau. Ban đầu chỉ tập trung ở một số ngành nghề phổ biến như nông Thang Long University Library
  • 59. 47 nghiệp, công nghiệp nhẹ, dịch vụ thương mại, nhưng sau đã phát triển hơn trong một số lĩnh vực mới như chế biến lương thực, thủy hải sản, gỗ, dịch vụ du lịch, xuất nhập khẩu,… Điều này cho thấy hoạt động cho vay đối với DNNVV của chi nhánh vẫn đang được duy trì tốt và có nhiều khả năng phát triển trong thời gian tới. 2.5.1.2. Chấp hành các bước cụ thể của quy trình cho vay Ch t lƣ ng công tác thẩm định, giám sát khoản vay đƣ c cải thiện: Trong những năm qua, nhờ sự phối hợp hoạt động một cách linh hoạt, hiệu quả giữa các bộ phận và việc chấp hành một cách nghiêm chỉnh các quy định của ngân hàng TMCP Quân đội về chính sách cho vay cũng như các tỷ lệ đảm bảo an toàn hoạt động mà chất lượng cho vay DNNVV của chi nhánh Đông Anh đã không ngừng được nâng cao. Điều đó thể hiện ở việc tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu của chi nhánh luôn nằm trong giới hạn quy định của NHNN và thấp hơn nhiều so với trung bình chung của toàn ngành ngân hàng. Dư nợ cho vay và doanh số cho vay tăng trưởng liên tục. Công tác thu hồi nợ được thực hiện triệt để. Tỷ lệ nợ quá hạn ở mức tương đối thấp, mặc dù giai đoạn 2010-2012 là các năm có nhiều biến động kinh tế vĩ mô và hoạt động của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn. Đây là bước đánh dấu thành công rất lớn của Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Đông Anh. Công tác thu hồi n đƣ c đẩy mạnh: Công tác thu hồi nợ tại chi nhánh Đông Anh được thực hiện triệt để. Ngân hàng có công ty xử lí nợ và khai thác tài sản, đây là công ty con với 100% vốn của ngân hàng, chuyên xử lí các khoản nợ quá hạn và nợ xấu. Chính vì thế, công tác thu hồi nợ đối với DNNVV đạt hiệu quả cao, minh chứng cho thấy doanh số thu nợ luôn tăng qua các năm. Công tác phân loại nợ cũng được tiến hành thường xuyên vào cuối mỗi tháng. Do đó, ban giám đốc chi nhánh cũng như các cán bộ, chuyên viên của phòng kinh doanh, phòng hỗ trợ đã nắm bắt sát sao tình hình các khoản nợ của khách hàng, từ đó có kế hoạch giám sát, đốc thúc khách hàng trả nợ đúng hạn. 2.5.1.3. Chất lượng nhân sự của ngân hàng Trình độ cán bộ đƣ c tăng cƣờng: Hoạt động cho vay DNNVV của chi nhánh trong những năm qua phát triển là một dịp tốt để các cán bộ, nhân viên của chi nhánh có cơ hội tăng cường rèn luyện, tích lũy kinh nghiệm cho bản thân trong việc quản lý và điều hành, chống lại những tiêu cực và dần dần tự khẳng định và hoàn thiện mình. Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Đông Anh cũng thường xuyên tiến hành các buổi kiểm tra chức danh, các cuộc thi và phát động phong trào thi đua giữa các phòng ban trong chi nhánh. Qua đó, tinh thần đoàn kết, hợp tác giữa các bộ phận quan hệ khách hàng, thẩm định và hỗ trợ được tăng cường, tinh thần cạnh tranh lành mạnh được phát triển. Đồng thời, chi nhánh cũng tìm ra được những nhân tài xuất sắc đại diện cho chi nhánh tham gia các cuộc thi của toàn ngân hàng. Các cuộc thi đua phát động của toàn ngân hàng cũng được chi nhánh hưởng ứng nghiêm túc và nhiệt tình.
  • 60. 48 Chi nhánh Đông Anh tuy là một chi nhánh mới thành lập được gần 6 năm nhưng đã tham gia với tinh thần hết sức sôi nổi. Qua đó, các kiến thức nghiệp vụ và tổng quan về ngân hàng cũng được phổ cập sâu rộng tới các thành viên. Phong cách phục vụ thân thiện, lịch sự, thỏa mãn yêu cầu của khách hàng: Tài sản lớn nhất, quý giá nhất mà mỗi thành viên chi nhánh Đông Anh luôn ý thức giữ gìn đó là chữ “Tín”. Đó chính là cam kết hành động, cũng là cội nguồn thành công trong suốt 19 năm qua của ngân hàng TMCP Quân Đội: “Tròn một chữ Tín, trọn một niềm tin”. Hình ảnh mà ban lãnh đạo ngân hàng hướng đến là xây dựng một ngân hàng thân thiện với khách hàng và thuận tiện trong giao dịch. Bộ 12 tiêu chuẩn quy định chất lượng phục vụ khách hàng của ngân hàng cũng đã được ban hành và thực hiện thống nhất ở tất cả các chi nhánh. Tuân thủ chặt chẽ và bám sát chỉ đạo của ban giám đốc, chi nhánh Đông Anh luôn thực hiện tốt kỉ luật và xây dựng hình ảnh, thương hiệu Ngân hàng TMCP Quân đội. Đặc biệt, việc đưa vào áp dụng quy tắc về giữ gìn môi trường làm việc và thái độ phục vụ khách hàng đã giúp chi nhánh nâng cao hình ảnh về một ngân hàng với tác phong chuyên nghiệp, năng động, đồng thời cải thiện năng suất làm việc. Thêm vào đó, chi nhánh cũng rất sáng tạo với việc áp dụng sáng kiến trao giải thưởng cho những phòng ban thực hiện tốt quy chuẩn và có biện pháp phê bình với những phòng ban còn yếu tố chưa làm hài lòng khách hàng. Chính vì thế, chất lượng phục vụ khách hàng của chi nhánh không ngừng được nâng cao, giành được sự tín nhiệm của đông đảo khách hàng và là một trong những điểm sáng về phong cách làm việc của toàn hệ thống Ngân hàng TMCP Quân đội. 2.5.2. Các chỉ tiêu định tính 2.5.2.1. Vòng quay vốn vay Bảng 2.10. Vòng quay vốn vay tại chi nhánh Đông Anh giai đoạn 2010-2012 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2010 2011 2012 Doanh số thu nợ DNNVV 801.689 1.193.854 1.515.992 Dự nợ bình quân của DNNVV 450.387 532.865 685.809 Vòng quay vốn tín dụng 1,78 2,24 2,21 (Nguồn: Phòng khách hàng doanh nghiệp - Chi nhánh Đ ng Anh) Chỉ tiêu vòng quay vốn vay là chỉ tiêu phản ánh tốc độ chu chuyển vốn của ngân hàng trong một thời kì nhất định. Vòng quay vốn càng lớn thể hiện việc thu nợ càng tốt và ngược lại. Căn cứ vào bảng số liệu trên có thể thấy vòng quay vốn vay của chi nhánh đã có những chuyển biến tích cực từ 2010 đến năm 2012. Trong giai đoạn này, ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Quân đội đã chuyển hướng trong chỉ đạo chính sách cho vay, theo đó tập trung cho vay ngắn hạn, cho vay bổ sung vốn lưu động nhằm tăng cường tốc độ chu chuyển vốn. Thực hiện theo định hướng của ban lãnh đạo ngân hàng, Thang Long University Library
  • 61. 49 vòng quay vốn năm 2011 của chi nhánh đã được cải thiện đáng kể, từ 1,78 của năm 2010 tăng lên 2,24 trong năm 2011. Với vòng quay vốn tương đối cao cho thấy khả năng thu hồi nợ đúng hạn của ngân hàng tương đối nhanh, đảm bảo khả năng thanh khoản, giảm thiểu rủi ro và có vốn để tái cho vay. Có thể hiểu, sau gần 6 năm đi vào hoạt động, chi nhánh Đông Anh đã nhanh chóng thiết lập được các mối quan hệ tín dụng với các DNNVV trên địa bàn, doanh số cho vay tăng đáng kể. Đáng chú ý là năm 2012, vòng quay vốn vay lại có xu hướng giảm từ 2,24 xuống còn 2,21. Nguyên nhân là do năm 2012 có rất nhiều DNNVV giải thể và phá sản, các doanh nghiệp này trên địa bàn huyện Đông Anh cũng không tránh khỏi những khó khăn chung của nền kinh tế. Do vậy ảnh hưởng chung đến doanh số thu nợ và cho vay của ngân hàng. 2.5.2.2. Tỉ lệ nợ quá hạn, nợ xấu Ngân hàng có chỉ số này thấp có nghĩa là hiệu quả cho vay cao, ngược lại chỉ số này cao cho thấy ngân hàng đang gánh chịu rủi ro tín dụng. Quy định của NHNN chỉ số này tối đa là 3%, bất kể NHTM nào cũng đều mong muốn duy trì chỉ số này ở mức thấp, dưới 3%. Bảng 2.11. Tỷ lệ n quá hạn, n x u trong hoạt động cho vay tại chi nhánh Đông Anh giai đoạn 2010-2012 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2010 2011 2012 N quá hạn của cho vay DNNVV 4.121 9.390 13.685 N x u của cho vay DNNVV 1.053 4.754 6.531 Dƣ n cho vay DNNVV 467.392 598.337 773.281 N quá hạn/ Tổng dƣ n cho vay DNNVV 0,88% 1,57% 1,77% N x u/ Tổng dƣ n cho vay DNNVV 0,23% 0,79% 0,84% N x u/ N quá hạn cho vay DNNVV 25,55% 50,62% 47,72% (Nguồn: Phòng khách hàng doanh nghiệp - Chi nhánh Đ ng Anh) Dựa vào bảng số liệu có thể thấy tỉ lệ nợ quá hạn và nợ xấu của Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Đông Anh luôn ở dưới mức quy định của NHNN, điều đó chứng tỏ chi nhánh đã hoạt động có hiệu quả trong giai đoạn 2010-2012. Năm 2010, tỷ lệ nợ quá hạn chỉ là 0,88% và nợ xấu là 0.23%, chứng tỏ hoạt động tín dụng đối với DNNVV đạt hiệu quả tốt. Đó là do có sự cố gắng rất lớn của cán bộ tín dụng trong việc lựa chọn khách hàng tốt, phân tích tình hình tài chính của khách hàng vay vốn, theo dõi sát sao các khoản nợ, luôn nhắc nhở các DNNVV trả nợ đúng hạn. Mặt khác, hầu hết các khoản cho vay của ngân hàng đối với DNNVV đều yêu cầu tài sản đảm bảo nên bắt buộc khách hàng vay phải tổ chức hoạt động kinh doanh một cách có hiệu quả. Sang năm 2011, tình hình kinh tế kém phát triển, chính sách mở rộng quy mô cho vay của chi nhánh đã tác động tiêu cực tới tỉ lệ nợ quá hạn và nợ xấu, con số
  • 62. 50 lần lượt là 1,57% và 0,79% tăng so với năm 2010. Mặc dù đã rất tích cực trong việc hạn chế rủi ro tín dụng và công tác thu hồi nợ bằng rất nhiều biệp pháp cụ thể nhưng chi nhánh cũng không thể tránh khỏi tình hình khó khăn đối với những khoản nợ không có khả năng thu hồi, đây cũng là tình trạng chung của ngân hàng TMCP Quân đội và hệ thống NHTM ở Việt Nam trong cùng thời kì. Sang đến năm 2012, tình tình kinh tế thị trường rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng, tác động xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNNVV, dẫn đến không có khả năng chi trả vốn vay cho ngân hàng. Điều này gây ra hậu quả cho chi nhánh Đông Anh làm tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu tiếp tục tăng. Thực trạng này đặt ra một nhiệm vụ trong thời gian tới cho Ngân hàng TMCP Quân đội là làm sao để giám sát, quản lý chặt chẽ hơn nữa các khoản cho vay của mình, giảm rủi ro về vốn cho ngân hàng. 2.5.2.3. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro Bảng 2.12. Tỷ lệ trích lập DPRR tại chi nhánh Đông Anh giai đoạn 2010-2012 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2010 2011 2012 DPRR cho vay DNNVV được trích 1.776 3.111 3.943 Dư nợ cho vay của DNNVV 467.392 598.337 773.281 Tỷ lệ trích (%) 0,38 0,52 0,51 (Nguồn: Phòng khách hàng doanh nghiệp-chi nhánh Đ ng Anh) Tỷ lệ này cho biết dự phòng rủi ro trong cho vay DNNVV được trích lập so với tổng dư nợ cho vay DNNVV là bao nhiêu. Tỷ lệ này cao chứng tỏ chất lượng cho vay chưa tốt, vẫn phải trích lập nhiều để phòng ngừa rủi ro có thể xảy đến. Theo bảng số liệu, trong năm 2010, tỉ lệ trích lập là 0,38%, đây là tỉ lệ thấp nhất trong giai đoạn 2010-2012. Nguyên nhân chính là do tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu ở mức thấp nên chỉ cần trích một số lượng nhỏ để dự phòng rủi ro cho khoản nợ này. Đến năm 2011, tỉ lệ này tăng lên tới 0,52% và năm 2012 giảm 0.01% còn 0.51%. Tỉ lệ này tăng trong năm 2011 là do chi nhánh nâng cao tỉ trọng cho vay DNNVV, cùng với sự mở rộng quy mô đối với những khoản vay mới và những đối tượng khách hàng mới, Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Đông Anh đã thực hiện chính sách tăng khoản trích lập DPRR để đề phòng nguy cơ mất vốn. Điều này phù hợp với tình hình phát triển của chi nhánh nhưng lại làm giảm lợi nhuận được phân phối đã phải giữ lại một phần khá lớn để phòng ngừa rủi ro. Năm 2012, tỷ lệ này đã bắt đầu giảm xuống và theo dự đoán của các nhà lãnh đạo ngân hàng thì tỷ lệ này sẽ còn tiếp tục giảm trong thời kì tới. Đó là do hoạt động của chi nhánh đã dần đi vào ổn định sau cuộc mở rộng quy mô đầu năm 2011, kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng dần được tăng lên, hạn chế rủi ro gặp phải mà vẫn duy trì được lợi nhuận ở mức cao. Thang Long University Library
  • 63. 51 2.5.2.4. Hệ số khả năng bù đắp rủi ro Chỉ tiêu này cho biết khả năng bù đắp những khoản nợ đã được xử lý rủi ro của ngân hàng. Bảng 2.13. Hệ số khả năng bù đắp rủi ro giai đoạn 2010-2012 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2010 2011 2012 Chêch lệch 2011-2010 2012-2011 Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền tăng (+) giảm (-) Tỷ lệ (%) Số tiền tăng (+) giảm (-) Tỷ lệ (%) DPRR cho vay DNNVV được trích 1.776 3.111 3.943 1.355 75,17 832 26,74 Nợ đã xử lý 478 691 1.032 691 - 341 49,35 Hệ số khả năng bù đắp rủi ro (lần) 3,7 4,5 3,82 0,8 21,62 (0.68) (15,11) (Nguồn: Phòng khách hàng doanh nghiệp - Chi nhánh Đ ng Anh) Khi các khoản nợ đã được xử lí có nghĩa là đã xảy ra thất thoát trong ngân hàng, hệ số khả năng bù đắp rủi ro này cho biết ngân hàng có khả năng bù đắp lại cho số dư nợ đã mất đi bằng khoản tiền DPRR tín dụng hay không. Nhìn vào bảng số liệu có thể thấy, năm 2010 chỉ số này là 3,7 lần, đó là do trong năm 2010, chi nhánh có khoản nợ xấu cần xử lý thấp. Sang năm 2011, số nợ đã xử lí là 691 triệu đồng, số tiền trích lập DPRR là 3.111 triệu đồng, dẫn tới hệ số khả năng bù đắp rủi ro lên tới 4,5 lần. Nghĩa là khi một đồng cho vay bị thất thoát thì có tới 4,5 đồng dự trữ để bù đắp. Hệ số này cao một phần vì số nợ đã xử lý không cao, nhiều khoản vay ngân hàng đã tạo cơ hội cho khách hàng trả nợ bằng cách cơ cấu lại. Đây là một chính sách đúng đắn của chi nhánh trước tình hình gia tăng của nợ xấu trong hoạt động cho vay. Với chủ trương xử lý nợ xấu như vậy, sang đến năm 2012, hệ số này vẫn được giữ ở mức 3,82 lần, giảm hơn 0,68 lần, tương ứng với 15,11% so với trước. Sự giảm này là do mức tăng của khoản nợ đã xử lý (tăng 49,35%) cao hơn so với mức tăng của DPRR (tăng 26,74%). Tức là một đồng dư nợ bị thất thoát chỉ được bù lại bằng 3,82 đồng dự phòng. Chỉ tiêu này giảm không nhiều nhưng chi nhánh cần hết sức lưu ý vì nó phản ánh trực tiếp sự an toàn, ổn định về vốn cũng như chất lượng cho vay của chi nhánh. 2.5.2.5. Thu nhập từ hoạt đ ng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh Hoạt động cho vay đóng vai trò quan trọng, là nguồn thu chủ yếu của chi nhánh trong giai đoạn 2010 – 2012, với tỉ trọng thu từ cho vay luôn đạt mức cao, từ 59.299 triệu đồng vào năm 2010, 102.774 triệu đồng năm 2011 lên đến 169.125 triệu đồng trong năm 2012.
  • 64. 52 Bảng 2.14. Thu nhập cho vay DNNVV tại chi nhánh Đông Anh giai đoạn 2010 - 2012 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2010 2011 2012 Chêch lệch 2011-2010 2012-2011 Số tiền Số tiền Số tiền Tuyệt đối Tƣơng đối (%) Tuyệt đối Tƣơng đối (%) Thu từ cho vay DNNVV 59.299 102.774 169.125 43.545 73,43 66.351 64.56 Thu từ cho vay 68.538 131.127 218.583 62.589 91,13 87.456 66,70 Tổng thu 87.941 150.754 241.022 62.813 71,43 90.268 59,88 (Nguồn: Phòng kế toán ngân quỹ - chi nhánh Đ ng Anh) Trong đó mức tăng của thu từ cho vay năm 2011 đạt 62.589 triệu đồng tương đương với 91,13% so với năm 2010. Đến năm 2012, thu từ cho vay tiếp tục tăng 87.456 triệu đồng, tương đương với 66,70% so với năm 2011. Trong cơ cấu thu từ cho vay, bộ phận cho vay DNNVV chiếm tỷ trọng lớn nhất. Nguồn thu từ cho vay DNNVV giữ được mức tăng trưởng cao và tương đối ổn định, tăng 43.545 triệu đồng, tương ứng với 73,43% từ năm 2010 đến 2011 và tăng 66.351 triệu đồng, tương ứng với 64,56% từ 2011 đến 2012. Mức tăng về thu từ cho vay DNNVV đã chứng tỏ những hiệu quả trong công tác thu hồi nợ cũng như chất lượng các khoản vay ngày càng được nâng cao. Đó là nhờ những chính sách đúng đắn và kịp thời của ngân hàng, nhằm tăng trưởng phát triển nhưng vẫn đảm bảo chất lượng các khoản vay đối với các DNNVV. Đánh giá hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh2.6. Đông Anh 2.6.1. Các mặt đã đạt được 2.6.1.1. Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa Vốn vay của ngân hàng đã đem lại những hiệu quả đầu tư quan trọng cho các DNNVV, nâng cao chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn vay ngắn hạn đã đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, nhờ có nguồn vốn trung và dài hạn mà các doanh nghiệp có thể nhập nguyên vật liệu, cải tiến máy móc, mua sắm thiết bị, đổi mới công nghệ sản xuất, đa dạng hóa sản phẩm, giảm giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Hơn nữa, thông qua hoạt động tư vấn và hỗ trợ các doanh nghiệp của ngân hàng, các DNNVV đã xây dựng được chiến lược, phương án sản xuất kinh doanh phù hợp với từng thời kì của nền kinh tế. Mặt khác, trình độ quản Thang Long University Library
  • 65. 53 lý của chủ doanh nghiệp cũng được nâng lên rõ rệt, tạo điều kiện quản lý quy trình sản xuất và hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả tối ưu. 2.6.1.2. Đối với ngân hàng thương mại cổ phần Quân đ i – Chi nhánh Đ ng Anh Tình hình doanh số và dư nợ cho vay của chi nhánh không ngừng tăng trưởng qua các năm. Thu nhập được từ hoạt động cho vay DNNVV của chi nhánh đạt được rất cao, khá ổn định và có tiềm năng phát triển. Sau nhiều năm hoạt động, chi nhánh đã tích cực đổi mới và nâng cao chất lượng quản lý và phục vụ khách hàng, nhờ đó mà uy tín cũng như vị thế của ngân hàng được nâng lên nhanh chóng. Cùng với đó là hiệu quả hoạt động cho vay cũng tăng rõ rệt trong thời gian qua. Biểu hiện cụ thể là số lượng khách hàng mới cũng như số khách hàng cũ đến giao dịch với ngân hàng ngày càng nhiều. Công tác thẩm định, kiểm tra chặt chẽ trước, trong và sau khi cho vay để đảm bảo việc sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng và an toàn cho ngân hàng. Nhìn chung, hoạt động cho vay DNNVV tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Đông Anh tương đối ổn định và phát triển. Trong bối cảnh nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn, chi nhánh đã nỗ lực đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn của các DNNVV, đạt được những thành quả đáng ghi nhận. Trong thời kì hoạt động tiếp theo, ngân hàng cần phải cố gắng hơn nữa, khắc phục những tồn tại, đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với DNNVV không những về số lượng mà còn về chất lượng nhằm thực hiện nhiệm vụ chiến lược mà ngân hàng đề ra là nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay, đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng. 2.6.2. Hạn chế và nguyên nhân 2.6.2.1. Hạn chế Số doanh nghiệp tiếp cận đƣ c với nguồn vốn ngân hàng còn th p Mặc dù số DNNVV được vay vốn ở chi nhánh không ngừng tăng lên trong 3 năm qua và luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng số các doanh nghiệp được vay vốn ở chi nhánh, song khảo sát trên tổng số doanh nghiệp đặt vấn đề vay vốn ở chi nhánh Đông Anh cho thấy, chỉ 30%-35% DNNVV được vay vốn, 30% khó tiếp cận được nguồn vốn của chi nhánh, số còn lại hầu như không tiếp cận được. Việc chấp hành quy chế cho vay còn mang nặng tính hình thức, quá trình giám sát khoản vay nhiều khi bị sao nhãng, chưa thực sự sâu sát với tình hình kinh doanh thực tế của doanh nghiệp. Các cán bộ tín dụng chậm cập nhật tình hình biến động của doanh nghiệp nên thường ở trạng thái bị động khi nắm được nguồn thông tin và không thực hiện tốt được chức năng tư vấn cho doanh nghiệp. Cá biệt, trong năm 2012, việc đối mặt với những biến động bất lợi của tình hình kinh tế, các quy định chặt chẽ của NHNN trong việc cho vay và giới hạn tăng trưởng tín dụng cũng như việc không nắm rõ định hướng chiến lược của ban lãnh đạo ngân hàng đã khiến một số cán bộ tín dụng cho vay sai đối tượng khách hàng.
  • 66. 54 Tỷ lệ dư nợ cho vay DNNVV trên tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh khá cao, đạt trên 50% trong cả 3 năm. Bên cạnh mặt tích cực là chi nhánh đã dành nhiều sự quan tâm và nguồn lực để đáp ứng nhu cầu vay vốn của đối tượng khách hàng này thì cũng bộc lộ nhược điểm là nếu chi nhánh không cơ cấu thời hạn nợ một cách hợp lý, kiểm soát chặt chẽ công tác thu hồi nợ thì rủi ro thanh khoản rất dễ xảy ra. Tỷ trọng dư nợ cho vay DNNVV trong tổng dư nợ cho vay của chi nhánh cao song chủ yếu tập trung ở các khoản cho vay ngắn hạn, cho vay trung dài hạn chiếm tỷ lệ nhỏ trong khi các doanh nghiệp rất cần nguồn vốn trung dài hạn để đầu tư máy móc trang thiết bị và đầu tư vào dự án. một số nước đang phát triển như nước ta hiện nay thì nhu cầu đầu tư vào cơ sở hạ tầng là rất lớn. Các khoản đầu tư đó thường đòi hỏi vốn vay trung và dài hạn thì lại chưa được chi nhánh đáp ứng tốt. Sự hạn chế về phƣơng thức cho vay DNNVV tại chi nhánh Mặc dù các phương thức cho vay đã được đa dạng hóa và triển khai trên toàn hệ thống ngân hàng TMCP Quân đội xong ở chi nhánh Đông Anh mới chỉ thực hiện cho vay bằng hai hình thức là cho vay theo hạn mức và cho vay trực tiếp từng lần. Các hình thức cho vay khác như cho vay thấu chi, cho vay qua phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, cho vay luân chuyển,… vẫn chưa thực sự được chú trọng ở chi nhánh. Bên cạnh đó, ở hình thức cho vay theo hạn mức, có nhiều khách hàng đã được phê duyệt hạn mức nhưng mức độ sử dụng dịch vụ thấp hơn nhiều so với tổng mức được duyệt hoặc có khách hàng đã được phê duyệt hạn mức nhưng không hề sử dụng. Điều đó khiến hiệu quả cho vay theo phương thức này chưa cao. Quy định khắt khe về cho vay có TSBĐ Các điều kiện vay vốn của chi nhánh còn quá coi trọng vấn đề TSĐB, một điểm yếu của các DNNVV, gây ra rất nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp. Điều kiện về TSĐB là rất cần thiết để đảm bảo an toàn cho hoạt động cho vay, nhưng đôi khi, áp dụng một cách quá máy móc, cứng nhắc sẽ làm mất cơ hội cho cả ngân hàng lẫn doanh nghiệp. Khi phương án sử dụng vốn vay của khách hàng là rất khả thi, doanh nghiệp có năng lực thật sự nhưng đang gặp khó khăn tạm thời về tài chính nên không đáp ứng đủ yêu cầu về TSĐB của ngân hàng. Chỉ tiêu n x u và n quá hạn Chỉ tiêu nợ xấu, nợ quá hạn của chi nhánh mặc dù luôn nằm trong mức độ cho phép của NHNN nhưng chưa thực sự đảm bảo an toàn. Thứ nhất là bởi chỉ tiêu nợ quá hạn chỉ tính cho các món đã quá hạn chứ không tính cho các món vay có nguy cơ quá hạn. Do đó, chỉ tiêu này chưa thực sự phản ánh đầy đủ được chất lượng các khoản vay của ngân hàng. Thứ hai, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ giảm không phải do giá trị các khoản nợ quá hạn tại chi nhánh đã giảm xuống, mà là do dư nợ cho vay DNNVV tăng trưởng Thang Long University Library
  • 67. 55 với tốc độ nhanh hơn tốc độ tăng của nợ quá hạn. Không những thế, trong thời gian qua, việc cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu vay vốn theo hình thức LC trả chậm cũng đã làm tăng tỉ lệ nợ quá hạn của chi nhánh do khi thu được tiền về khách hàng vẫn chưa trả cho ngân hàng. Nợ xấu của chi nhánh mặc dù thấp hơn nhiều so với trung bình ngành ngân hàng, nhưng so với các ngân hàng TMCP nằm trong top đầu khác thì vẫn cao hơn từ 2-3 lần. Trình độ nghiệp vụ, kinh nghiệm cán bộ còn hạn chế Tuổi đời của các cán bộ tín dụng tại chi nhánh còn rất trẻ, trung bình chỉ từ 26 đến 35 tuổi. Điều đó khiến kinh nghiệm thực tế của họ chưa nhiều, còn có sự e ngại khi trực tiếp đi quan hệ tín dụng với khách hàng doanh nghiệp. Mặt khác, trong quá trình cho vay DNNVV, nhiều cán bộ tín dụng thiếu khả năng quan sát, dự đoán hay có cái nhìn phiến diện đến hiệu quả mà dự án mang lại, dẫn đến việc bỏ qua những khoản cho vay tốt. Bên cạnh đó, các nhân viên mới chỉ được đào tạo về kĩ năng, nghiệp vụ chứ chưa được chú trọng đào tạo về các giá trị đạo đức, chưa có một bộ quy tắc đạo đức nghề nghiệp thống nhất trong toàn hệ thống nên vấn đề rủi ro đạo đức trong cho vay của cán bộ tín dụng vẫn xảy ra. Nhiều cán bộ chạy theo thành tích, chỉ tiêu nên tính tỉ mỉ trong thẩm tra không còn. Việc bỏ sót các quy trình trong việc thẩm định nguồn gốc giấy tờ có giá, phong tỏa tài sản hoặc chứng minh tính sở hữu hợp pháp của chủ sở hữu đối với tài sản,…là cơ hội để các đối tượng xấu lợi dụng làm giả giấy tờ, chiếm đoạt tài sản của ngân hàng. Chƣa đa dạng các hình thức marketing, giới thiệu sản phẩm và tiếp xúc khách hàng doanh nghiệp Trong các tài liệu mà ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Đông Anh cung cấp cho khách hàng hầu như mới chỉ dừng lại ở mức thống kê các đặc tính của sản phẩm cho vay mà chưa chú ý tạo nên sự khác biệt. Chính vì vậy, các khách hàng tốt chưa thực sự thấy được sự hấp dẫn từ các sản phẩm cho vay của chi nhánh Đông Anh so với các chi nhánh khác. Hoạt động marketing cũng được triển khai theo hệ thống một cách chung chung từ Hội sở xuống đến các chi nhánh, chi nhánh chưa tạo ra được sản phẩm đặc thù và quảng bá, tiếp thị cho sản phẩm này. Đây cũng là một hạn chế mà nếu khắc phục được sẽ góp phần tạo nên sức cạnh tranh cho chi nhánh. Sự thiếu hụt thông tin về khách hàng Hiện nay, việc phân tích và thẩm định khi cho vay chủ yếu vẫn dựa trên hồ sơ do chính khách hàng cung cấp, trong khi việc thu thập tìm hiểu thêm thông tin còn thấp cộng với trình độ phân tích thông tin chưa cao khiến cho độ chính xác còn hạn chế. Bên cạnh đó, các cán bộ tín dụng còn chưa đủ trình độ tổng quát trong tất cả các lĩnh vực nên chưa thể phân tích một cách chính xác tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp hoạt động trong những ngành, lĩnh vực khác nhau.
  • 68. 56 Thực tế trong năm 2012, chi nhánh Đông Anh đã phải đối mặt với những rủi ro do sự thiếu hụt thông tin về khách hàng. Chẳng hạn như, các cặp vợ chồng đã ly hôn nhưng cán bộ tín dụng không biết dẫn đến công tác xử lí không tốt khi có phát sinh vấn đề về nghĩa vụ trả nợ do có tính đến vấn đề người liên đới. Hay như các khách hàng có quan hệ quen biết đã móc nối với nhau làm hồ sơ vay vốn để nhận tiền mặt sử dụng cho mục đích khác,… Tất cả những rủi ro đó không vi phạm nguyên tắc cho vay của ngân hàng thì cũng gây ra những tổn thất nhất định tới lợi nhuận hoạt động cho vay của chi nhánh. Xử lí n quá hạn, n x u Công tác phát mại tài sản, xử lí TSBĐ để thu hồi vốn, giải tỏa nợ tồn đọng, nợ xấu còn gặp nhiều khó khăn do biến động của thị trường bất động sản và những hư hại hỏng hóc đối với tài sản đảm bảo theo thời gian. Việc xử lý nợ xấu chưa có sự ủng hộ từ các cấp chính quyền địa phương và các cơ quan hữu quan. 2.6.2.2. Nguyên nhân các hạn chế Nguyên nhân chủ quan Chính sách tín dụng chưa hợp lý: Hình thức cho vay tại chi nhánh chưa thực sự đa dạng và phong phú, phù hợp với thực tế. Bởi trên lý thuyết, chi nhánh cho vay dưới mọi hình thức nhưng trên thực tế, khi khách hàng đến vay vốn, ngân hàng hầu như là hướng khách hàng, áp đặt chỉ cho vay theo hai hình thức là cho vay theo hạn mức và cho vay trực tiếp từng lần. Việc làm này giúp chi nhánh quản lý chặt chẽ hơn các khoản cho vay nhưng lại chưa thực sự đáp ứng mong muốn của khách hàng. Điều kiện vay vốn của chi nhánh còn quá coi trọng vấn đề TSBĐ. Trong tổng dư nợ cho vay DNNVV, tỷ lệ cho vay có TSBĐ chiếm tỷ lệ cao. Mặc dù điều đó đảm bảo khả năng thu hồi vốn của ngân hàng song TSBĐ cũng là rào cản lớn nhất đối với các doanh nghiệp khi muốn tiếp cận vốn vay. Các doanh nghiệp muốn vay vốn ở chi nhánh thường phải có TSBĐ để cầm cố hoặc thế chấp. Cũng trong quy định về TSBĐ ban hành theo quyết định số 521/QĐ-MB-HĐQT ngày 16/11/2009, mục tiêu của ngân hàng TMCP Quân đội là tối đa hóa TSBĐ cho tất cả các nghĩa vụ của khách hàng với ngân hàng trong mọi thời điểm. Bên cạnh đó, tỷ lệ tài trợ của ngân hàng đối với các khoản vay dựa trên TSBĐ cũng không cao. Tỷ lệ tài trợ đối với TSBĐ là hối phiếu, séc, vận đơn, bộ chứng từ là 75%, máy móc thiết bị đồng bộ và mới là 70%,... Quy trình cho vay còn nhiều bất cập: Quy trình cho vay đối với DNNVV tuy đã có những thay đổi đáng kể trong những năm gần đây nhưng vẫn chưa đạt đến độ gọn nhẹ, hợp lí tối đa cho khách hàng. Trên thực tế, chỉ những khách hàng truyền thống của chi nhánh mới có được thời gian xét duyệt thủ tục hợp lý vì đã có sẵn hồ sơ từ những lần vay trước, còn những khách hàng mới đôi khi có nhu cầu vay vốn thực sự nhưng không đáp ứng được các giấy tờ cần thiết mà mất đi cơ hội trở thành khách hàng của chi nhánh. Thang Long University Library
  • 69. 57 Thời gian để chi nhánh tiến hành báo cáo, xét duyệt tín dụng cũng còn kéo dài. Theo quy chế vận hành quy trình cho vay ban hành kèm theo quyết định số 3533/QĐ-MB-HS ban hành ngày 8/7/2010 thì thời gian để chi nhánh tiến hành thẩm định, xét duyệt cho vay đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng với các khoản vay theo món là 3 ngày, vay trung dài hạn và vay theo hạn mức là 5 ngày, đối với khách hàng lần đầu có quan hệ tín dụng với chi nhánh thì thời gian thẩm định và xét duyệt cho vay được tính thêm 1 ngày làm việc. Khả năng thu thập, phân loại và xử lí thông tin liên uan đến DNNVV còn hạn chế: Việc thu thập, khai thác và xử lý thông tin đã được hiện đại hóa rất nhiều, tuy nhiên quy trình cập nhật và đánh giá thông tin vần còn nhiều điều thiếu sót. Các phân tích về tính khả thi của dự án được căn cứ nhiều vào các báo cáo kết quả phân tích sẵn có mà khách hàng gửi tới. Mà ngày nay, có rất nhiều doanh nghiệp có những kĩ xảo rất tinh vi trong việc làm giả giấy tờ chứng minh pháp lí của doanh nghiệp, làm giả những thông tin kiểm toán,... Vì vậy, các nguồn số liệu này chưa có độ tin cậy cao nên đòi hỏi các cán bộ phải tìm hiểu độ chính xác của các số liệu này trước khi tiến hành phân tích. Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN (CIC) cũng là một kênh hữu ích để cán bộ tín dụng tìm hiểu tình hình tài chính và lịch sử quan hệ tín dụng của khách hàng doanh nghiệp với các ngân hàng khác. Song việc yêu cầu phải trả phí cho mỗi lần tra cứu thông tin về một khách hàng qua hệ thống cũng khiến việc thu thập, đối chiếu thông tin khách hàng bị hạn chế. Việc phân tích thông tin các ngành kinh tế còn rất thiếu sót và có rất ít số liệu thống kê, chủ yếu là thông tin qua các phương tiện truyền thống, nhiều khi còn chưa được cập nhật, khó theo dõi. Chính vì vậy, các cán bộ làm công tác cho vay chưa nắm bắt, dự đoán được kịp thời thông tin về thị trường sản phẩm dịch vụ, về khách hàng vay. Điều đó ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định thị trường đầu ra của sản phẩm. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động cho vay chưa được thực hiện chặt chẽ: Thẩm định là khâu quan trọng quyết định đến chất lượng cho vay của ngân hàng, tuy nhiên, công tác này ở các chi nhánh nói chung chưa thực sự hiệu quả. Nguyên nhân là do các cán bộ tín dụng chỉ nắm bắt được các thông tin về khách hàng thông qua những gì mà họ cung cấp chứ chưa đi sâu vào thực tế để kiểm tra, phân tích từ đó đưa ra quyết định cho vay hay không. Về phần các dự án thì có một thực trạng đáng lo ngại là: các dự án không có tính khả thi, một khi thực hiện sẽ mang lại tổn thất, nhưng bằng cách nào đó mà nó vẫn được các nhà chức trách có thẩm quyền ký duyệt. Khi doanh nghiệp mang dự án đến ngân hàng xin vay thì được ngân hàng chấp nhận ngay do đã có sự đồng ý của các cấp có thẩm quyền. Như vậy, chất lượng cho vay đã bị ảnh hưởng nghiêm trọng và cần có biện pháp để khắc phục tình trạng này.
  • 70. 58 Hoạt động marketing ngân hàng chưa được chú trọng đúng mức: Việc tiếp cận, tìm kiếm khách hàng của cán bộ tín dụng tại chi nhánh còn rất hạn chế. Mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng là mối quan hệ một chiều. Phần lớn khách hàng doanh nghiệp đến với ngân hàng là do có nhu cầu nên tự tìm đến. Do đó, chi nhánh đã để lỡ nhiều khách hàng có dự án, phương án kinh doanh tốt tìm đến với những ngân hàng khác trên địa bàn. Trình độ cán bộ tín dụng và phân công công tác trong ngân hàng còn nhiều hạn chế: chi nhánh, bộ phận khách hàng định chế tài chính, khách hàng doanh nghiệp lớn và bộ phận khách hàng DNNVV tập trung trong cùng bộ phận khách hàng doanh nghiệp chứ chưa có bộ phận phụ trách riêng. Do đó, từ việc nghiên cứu sản phẩm, cung cấp tín dụng đến việc quản lý các khoản cho vay đối với DNNVV đều chưa có bộ phận chuyên trách riêng khiến khả năng phát triển hoạt động cho vay DNNVV còn gặp nhiều hạn chế. Nguyên nhân khách quan Xuất phát từ phía các DNNVV Số lượng các phương án vay vốn khả thi còn ít: Dự án, phương án kinh doanh là yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp mà ngân hàng bỏ vốn ra cho vay. Vì vậy, dự án kinh doanh mà doanh nghiệp đưa ra có tính khả thi hay không là điều kiện tiên quyết, không thể thiếu để ngân hàng xem xét và ra quyết định cho vay. Thực tế cho thấy, hầu hết các DNNVV chưa thể tự xây dựng được những phương án kinh doanh trong dài hạn, và nếu có thì do chưa có đủ kinh nghiệm và chưa đầu tư kỹ lưỡng để nghiên cứu thị trường, nghiên cứu các rủi ro có thể xảy ra nên phương án sản xuất kinh doanh còn nhiều thiếu xót. Có nhiều doanh nghiệp có ý tưởng kinh doanh tốt nhưng lại không thể trình bày một cách logic, rõ ràng hoặc không đáp ứng được việc lập các yêu cầu bảng biểu theo yêu cầu của chi nhánh. Điều đó khiến ngân hàng gặp khó khăn khi thẩm định dự án và không đánh giá chính xác được tính khả thi của những dự án đó, khiến khả năng cho vay trung và dài hạn của ngân hàng bị hạn chế. Năng lực tài chính, kinh doanh của các DNNVV còn hạn chế, quy mô vốn tự có ít, phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn đi vay từ ngân hàng. Các doanh nghiệp nhiều khi không đáp ứng được các quy định của ngân hàng về tỷ trọng vốn đối ứng và giá trị TSBĐ. Ngoài vấn đề về vốn, điều làm các ngân hàng thường ái ngại khi quyết định cho vay đối với các DNNVV là tình hình tài chính của các DNNVV không mấy khi rõ ràng, không phản ánh được thực chất tình hình thực tế đơn vị, không đảm bảo đủ điều kiện vay vốn. Hầu hết các báo cáo tài chính của DNNVV chỉ được lập khi các doanh nghiệp này có nhu cầu vay vốn, không theo kiểu mẫu, không có độ tin cậy cao do không được kiểm toán nên không phải là các tài liệu tham chiếu có ý nghĩa. Nhiều doanh nghiệp có cách quản lý theo kiểu gia đình nên rất thiếu khoa học và minh bạch. Không có thông tin tài Thang Long University Library
  • 71. 59 chính chính xác thì không thể đưa ra thông tin có ý nghĩa làm cơ sở cho những người điều hành trong việc kiểm soát quản lý và lập kế hoạch, cũng như đối với cán bộ ngân hàng trong việc đánh giá khả năng tài chính của doanh nghiệp, gây nhiều khó khăn cho việc thẩm định, nhận định tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của người vay cũng như việc quản lý sử dụng vốn vay của ngân hàng. Uy tín, đạo đức của khách hàng DNNVV còn thấp, đặc điểm chung của các doanh nghiệp này là chưa xây dựng được uy tín trên thị trường vì thời gian hoạt động chưa lâu năm, làm ăn nhỏ lẻ, các điều kiện vật chất lại chưa đảm bảo. Ngoài ra, có rất nhiều các DNNVV tham gia trên thị trường chưa có thương hiệu riêng nên chỉ cần một doanh nghiệp làm ăn gian lận thì ngay lập tức sẽ gây ấn tượng không tốt về hình ảnh các DNNVV trong con mắt các ngân hàng. Hoặc có những doanh nghiệp khi đã vay được vốn, cầm trong tay lượng vốn đã giải ngân thì nảy sinh lòng tham, lợi dụng sự giám sát thiếu chặt chẽ của ngân hàng mà sử dụng vốn vay sai mục đích, hay tồi tệ hơn là trở mặt, trì hoãn không trả nợ làm đọng vốn hay thất thoát vốn của chi nhánh. Kết luận chƣơng 2 Chương 2 của khóa luận đã trình bày cụ thể về thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Đông Anh trong giai đoạn 2010 – 2012. Nội dung chương 2 giới thiệu khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Quân đội, trình bày về tình hình hoạt động kinh doanh chung của ngân hàng qua các chỉ tiêu về huy động vốn, doanh số cho vay và dư nợ cho vay, tình hình thu nhập và những kết quả đạt được của chi nhánh. Hơn nữa, chương 2 tập trung phân tích kỹ càng những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động cho vay của chi nhánh đối với khách hàng DNNVV. Từ đó có thể đưa ra những nhận định chính xác, đưa ra những giải pháp, vạch ra những bước đi mới, đúng đắn, kịp thời và phù hợp với tình hình của ngân hàng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của chi nhánh đối với DNNVV.
  • 72. 60 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH ĐÔNG ANH Định hƣớng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quân đội3.1. 3.1.1. Định hướng chung trong hoạt động kinh doanh Với tình hình chung của nền kinh tế đang trong giai đoạn khó khăn và chậm phát triển, ngành tài chính ngân hàng cũng gặp phải không ít rào cản trong thời gian tới. Hội đồng quản trị, ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Quân đội đã đặt ra các chỉ tiêu phấn đấu tiếp tục đẩy mạnh phát triển, tăng cường mở rộng quy mô, chiếm lĩnh thị trường trên cơ sở đảm bảo an toàn và tăng trưởng bền vững. Một số chỉ tiêu tài chính cụ thể trong năm 2013 như sau: Tổng tài sản tăng bình quân khoảng 35%-40%, tăng trưởng vốn điều lệ đạt 25%, tăng trưởng lợi nhuận trước thuế của ngân hàng đạt mục tiêu 30%-33% và cổ tức khoảng 15%, thu nhập thuần từ lãi tăng 35%. Để thực hiện được chính sách và chiến lược đã đề ra ngân hàng phải lên kế hoạch đặt ra các nhiệm vụ cụ thể sau: Trước hết, do đặc thù của Ngân hàng TMCP Quân đội là được xây dựng trên cơ sở hỗ trợ, tạo điều kiện hỗ trợ các doanh nghiệp quân đội phát triển kinh tế, vậy nên, nhiệm vụ giữ vững mục tiêu gắn bó, phục vụ tốt các khách hàng quân đội, góp phần xây dựng quân đội, củng cố quốc phòng, an ninh được đặt lên hàng đầu. Bên cạnh đó là coi trọng liên kết với các cổ đông chiến lược trong và ngoài quân đội. Liên kết với các công ty trực thuộc, phát huy lợi thế, tiềm năng của từng đơn vị. Thứ hai, đa dạng hóa sản phẩm, phát triển nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm, phải làm sao cắt giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm tới mức thấp nhất có thể. Từ đó hướng tới trở thành nhà cung cấp các dịch vụ tài chính ngân hàng hàng đầu cho mọi đối tượng khách hàng với chất lượng sản phẩm dịch vụ tốt và giá cả cạnh tranh. Thứ ba, tăng cường công tác quản trị rủi ro, áp dụng đầy đủ và chính xác những quy định của NHNN vào công tác quản lý rủi ro của ngân hàng. Nâng cao các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, đề cao vai trò của công tác kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán nội bộ. Thêm vào đó là nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, gắn liền với xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp. Xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ, nhân viên có phẩm chất, năng lực, phát huy và kế thừa văn hóa tốt đẹp của ngân hàng. Cuối cùng, tập trung phát triển công nghệ thông tin trong ngân hàng, thích ứng và đáp ứng nhu cầu kinh doanh. Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin vào tất cả công tác quản trị và hoạt động của ngân hàng. Trên cơ sở lấy công nghệ làm nền tảng để có thể triển khai các nghiệp vụ, phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện tại đồng thời nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Thực hiện minh bạch thông tin, xây dựng thương hiệu Ngân hàng TMCP Quân đội, củng cố niềm tin của khách hàng và công chúng đối với ngân hàng. Thang Long University Library
  • 73. 61 Với những mục tiêu và định hướng cụ thể như trên, cùng với truyền thống tốt đẹp của hệ thống Ngân hàng TMCP Quân đội, kết hợp với sự lãnh đạo tài tình của ban giám đốc cùng sự nhiệt tình tâm huyết của đội ngũ cán bộ công nhân viên của ngân hàng, trong những năm tới, chi nhánh Đông Anh chắc chắn sẽ có những bước đi vững vàng, tiếp tục vượt qua những khó khăn để phát triển mạnh mẽ gặt hái nhiều thành công hơn nữa, khẳng định vị thế của mình trong tâm trí khách hàng cũng như trong hệ thống các NHTM. 3.1.2. Định hướng phát triển cho vay của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội - Chi nhánh Đông Anh Trong khi nền kinh tế vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn chưa được giải quyết, nhu cầu vay vốn trên thị trường theo đó mà tăng cao. Phần lớn nhu cầu này là để phục vụ cho hoạt động mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ, chi trả lương công nhân viên, mua sắm thiết bị, cải tiến máy móc,…Theo kế hoạch của chi nhánh, tổng dư nợ trong năm 2013 phải tăng 425 tỷ đồng so với năm trước. Trong khi nhu cầu vay là rất cao nhưng có một thực trạng xảy ra tạo rào cản trong hoạt động cho vay DNNVV của ngân hàng là doanh nghiệp đang gặp khó khăn về vốn thì dẫn đến không có tài sản đảm bảo cho khoản vay, không đủ điều kiện để thực hiện hợp đồng tín dụng. Vì vậy, để tăng trưởng theo định hướng mà chi nhánh đã đề ra thì chi nhánh Đông Anh phải thực sự nỗ lực và bám sát theo những đề xuất sau: Thứ nhất, tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ, chủ trương chính sách vĩ mô của Đảng, chính phủ giao cho ngân hàng nhằm ngăn chặn sự ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới tới nền kinh tế trong nước. Thực hiện cho vay hỗ trợ lãi suất cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, đặc biệt là các ngành dịch vụ, đáp ứng nhu cầu vốn của các cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp. Tập trung ưu tiên cho vay ngắn hạn đối với khách hàng có tiềm năng thuộc các lĩnh vực sản xuất nhỏ lẻ, chế biến, xuất khẩu, công nghiệp, khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ, có đầu ra ổn định, nguồn thu chắc chắn, có năng lực tài chính tốt, có tài sản đảm bảo. Thực hiện nhiệm vụ trên không những nhằm phát triển kinh tế mà còn đảm bảo an sinh xã hội, đặt mục tiêu tăng trưởng và phát triển bền vững của kinh tế đất nước lên trên hết. Thứ hai, thực hiện kiểm soát lãi suất cho vay, áp dụng lãi suất linh hoạt và phù hợp với từng đối tượng, ngành nghề cho vay với tính cạnh tranh cao. Riêng với lãi suất cho vay ngoại tệ, đây là một hình thức cho vay mới mà chi nhánh vừa áp dụng không lâu, vậy nên việc tuân thủ các quy định của NHNN về cho vay ngoại tệ phải được chi nhánh Đông Anh thực hiện một cách nghiêm túc và đảm bảo an toàn. Ngân hàng TMCP Quân đội tiếp tục giữ mức lãi suất cho vay ngoại tệ ở mức 5-7%/năm, đảm bảo tỷ trọng dư nợ ngoại tệ/Tổng dư nợ không vượt quá 5%.
  • 74. 62 Thứ ba, kiểm soát tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn/tổng dư nợ không vượt quá 25%, tập trung xem xét giải ngân theo danh mục, thứ tự ưu tiên với các dự án trọng điểm quốc gia, dự án sắp hoàn thành góp phần ổn định kinh tế vĩ mô. Thứ tư, tăng trưởng tín dụng, đảm bảo an toàn vốn vay, kiểm soát tốt nợ xấu nhỏ hơn 0.3%. Thực hiện những chính sách đãi ngộ, ưu tiên hay những dịch vụ hậu mãi đối với các khách hàng quen thuộc, thường xuyên đến giao dịch tại ngân hàng và có lịch sử tín dụng tốt nhằm xây dựng lòng tin và sự gắn bó lâu dài với khách hàng. Bên cạnh đó cũng phải đầu tư tìm hiểu thị hiếu và nghiên cứu thói quen cũng như tâm lí của khách hàng để có cơ sở phát triển những sản phẩm mới, đáp ứng đúng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng. Cuối cùng là tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng cho vay. Các cán bộ tín dụng cần sát sao kiểm tra giám sát các khoản vay, theo dõi quá trình sử dụng vốn của khách hàng đồng thời có biện pháp phù hợp để nhắc nhở khách hàng trả nợ lãi và gốc đúng hẹn nhằm hạn chế tối đa các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình cho vay. Từ những định hướng đúng đắn trong hoạt động cho vay chung của Ngân hàng TMCP Quân đội, có thể khái quát một cách cụ thể và rõ ràng hơn nữa những bước đi cần thiết của chi nhánh Đông Anh trong hoạt động cho vay mà đối tượng xác định ở đây là các DNNVV. Cho vay đối với DNNVV là một thị trường tiềm năng và được xem là một trong những mục tiêu quan trọng hàng đầu của Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Đông Anh trong giai đoạn hiện nay. Với mục tiêu hướng đến trở thành một trong những NHTM cung cấp dịch vụ bán lẻ hiện đại, dẫn đầu trong việc cung ứng vốn vay, dịch vụ cho các DNNVV, chi nhánh Đông Anh đã đề ra một số định hướng cụ thể đối với hoạt động cho vay DNNVV như sau: Khai thác tối đa điểm mạnh của địa bàn và các lĩnh vực ngành nghề mà đơn vị doanh nghiệp tập trung phát triển. Thường xuyên theo dõi và đánh giá khách hàng DNNVV trên địa bàn theo nhiều tiêu chí để tìm đối tượng khách hàng mục tiêu nằm trong định hướng tín dụng, từ đó có chiến lược tập trung tiếp thị, chăm sóc. Phát triền khách hàng mới và duy trì tốt lượng khách hàng thân quen, đảm bảo tuân thủ theo đúng định hướng tín dụng của lãnh đạo ngân hàng trong giai đoạn tiếp theo. Trong đó có các chỉ tiêu phân loại cụ thể cho từng đối tượng khách hàng. Nâng tỷ trọng cho vay trung và dài hạn đối với các DNNVV, tạo điều kiện cho DNNVV trước hết là mở rộng quy mô, sau nữa là đổi mới trang thiết bị máy móc, cải tiến công nghệ sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng vị thế và khả năng cạnh tranh trên thị trường. Thực hiện đơn giản hóa các thủ tục cho vay, rút ngắn thời gian giải quyết món vay nhất là quá trình thẩm định và giải ngân, tạo điều kiện thuận lợi cho các DNNVV Thang Long University Library
  • 75. 63 có thể dễ dàng vay vốn trên cơ sở vẫn phải đảm bảo nguyên tắc cho vay, giám sát chặt chẽ quy trình và cơ chế cho vay. Qua quá trình thực hiện hoạt động cho vay, ngân hàng cần nắm bắt, đánh giá năng lực, trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ tín dụng. Điều này thể hiện rõ nét qua chất lượng của khoản vay. Vì vậy, ngân hàng cần chú trọng hơn nữa công tác đâò tạo và đào tạo lại cán bộ nhằm phục vụ tốt cho quá trình vận hành, tạo tiền đề cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Với các định hướng cụ thể và rõ ràng cho mục tiêu hoạt động của mình, Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Đông Anh phấn đấu trong năm 2013 tiếp tục giữ vững vị trí là đơn vị kinh doanh có hiệu quả và đạt được nhiều thành tựu hơn nữa trong toàn hệ thống Ngân hàng TMCP Quân đội nói riêng và hệ thống NHTM nói chung, góp phần đưa nền kinh tế Việt Nam đi lên vững mạnh, phát triển ổn định. Giải pháp nâng cao ch t ƣ ng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ3.2. và vừa của Ngân hàng thƣơng mại Quân đội - Chi nhánh Đông Anh 3.2.1. Công tác huy động vốn Ngân hàng TMCP Quân đội xác định đây là một trong những công tác quan trọng giúp ngân hàng có cơ cở mở rộng hoạt động cho vay và hoạt động kinh doanh vốn trên thị trường liên ngân hàng. Huy động vốn là công việc đầu tiên mà ngân hàng cần thực hiện, nguồn vốn ngân hàng có dồi dào thì mới đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp. Vì vậy, tổ chức tốt công việc huy động vốn cũng là yếu tố góp phần nâng cao chất lượng cho vay DNNVV của NHTM. Để làm được điều đó, chi nhánh cần thực hiện tốt một số biện pháp sau: Huy động vốn tiếp tục tập trung vào các địa bàn dân cư đông đúc, thu nhập cao. Hoạt động huy vốn gắn liền với hoạt động cho vay: Huy động vốn để cho vay, đồng thời cho vay để thu hút tiền gửi từ khách hàng cá nhân và tổ chức. Thứ nhất, đa dạng hóa các hình thức huy động vốn. Chi nhánh cần đa dạng hóa các loại hình tiền gửi, cải tiến gọn nhẹ thủ tục gửi và rút tiền, có thái độ phục vụ tốt nhất đến khách hàng. Tiền gửi dân cư tuy số lượng của từng cá nhân không nhiều nhưng số lượng người gửi lại lớn, lãi suất tiền gửi tiết kiệm thấp nên nguồn tiền này cũng tương đối ổn định và chi phí lại thấp. Vì vậy, chi nhánh nên đẩy mạnh huy động vốn từ đối tượng này. Đồng thời tăng cường thêm các dịch vụ ủy thác, thu tiền và thanh toán bảo hiểm, tư vấn, bảo quản tài sản theo yêu cầu của khách hàng, phục vụ đa dạng các nhu cầu rút tiền gửi như: gửi tiền một nơi rút tiền nhiều nơi, rút tiền tự động,… Chính sự đa dạng trong cách thức và hình thức gửi tiền, rút tiền sẽ tạo thuận lợi cho khách hàng trong quá trình giao dịch, tạo thiện cảm từ phía khách hàng đối với ngân hàng, từ đó mang lại nguồn vốn huy động dồi dào mà chi phí bỏ ra lại không cao.
  • 76. 64 Thứ hai, mở rộng mạng lưới huy động vốn đến các địa bàn mới. Việc mở rộng huy động vốn tới các địa bàn mới không chỉ đơn thuần là việc mở rộng thêm các phòng giao dịch mới. Bởi việc mở thêm các phòng giao dịch mới sẽ tốn nhiều chi phí như chi phí thuê địa điểm, chi phí nhân sự, chi phí truyền thông quảng bá,… Trong khi đó với số lượng phòng giao dịch của chi nhánh hiện nay, ngân hàng đang có lợi thế để mở rộng mạng lưới huy động vốn bằng các biện pháp đơn giản và ít tốn kém hơn như tuyên truyền, quảng cáo kết hợp với phong cách phục vụ chu đáo, tận tình của cán bộ ngân hàng. Bởi lẽ, địa bàn mà chi nhánh Đông Anh đang hoạt động đang là khu vực nhận được nhiều sự hỗ trợ của Nhà nước trong công cuộc phát triển kinh tế vùng miền, dân cư tập trung đông đúc, có rất nhiều nhà máy, xí nghiệp, khu đô thị, trung tâm thương mại, thu hút một lượng lớn dân cư có thu nhập ở mức trung bình khá. Do vậy lượng tiền trong dân cư là khá dồi dào. Để thu hút được lượng tiền gửi nhiều hơn, ngân hàng nên hiện đại hóa các phương thức giao dịch, áp dụng công nghệ thông tin như mở thêm các loại hình tiết kiệm linh hoạt, dịch vụ ngân hàng điện tử để khách hàng có thể chủ động và thuận tiện hơn trong việc gửi tiền, nhắm tới mục tiêu khai thác triệt để và có hiệu quả thế mạnh của chi nhánh. Thứ ba, xây dựng chính sách lãi suất mềm dẻo, linh hoạt nhất có thể. Khách hàng thường có sự so sánh lãi suất giữa các ngân hàng với nhau để mong tìm kiếm một lợi ích cao nhất cho mình. Do vậy, chi nhánh cần có những đề xuất với hội sở về chính sách lãi suất sao cho vừa đảm bảo được lợi ích cho người gửi tiền, vừa đảm bảo tuân thủ theo đúng quy định về trần lãi suất của NHNN. Một chính sách lãi suất hợp lí sẽ tạo ra được lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng. Sự phù hợp ở đây thể hiện ở việc lãi suất huy động áp dụng cho mỗi mức tiền gửi hoặc đối tượng gửi tiền cần cụ thể, đa dạng. Đưa ra các hình thức lãi suất khác nhau và một cơ chế linh động trong chính sách về lãi suất sao cho thích hợp nhất với tâm lý của khách hàng. Bên cạnh đó ngân hàng cũng có thể triển khai một số hình thức ưu đãi liên quan tới lãi suất tiền gửi và vay, tác động trực tiếp tới khách hàng như tăng lãi suất tiền gửi với những khoản tiền lớn và kì hạn dài,… Điều này sẽ tạo được một ấn tượng tốt trong tâm trí của khách hàng về chính sách của ngân hàng, thu hút ngày càng nhiều đối tượng tìm đến chi nhánh để gửi tiền và sử dụng dịch vụ, tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Thứ tư, duy trì mối quan hệ tốt đẹp với những khách hàng truyền thống bên cạnh việc phát triển thêm nhiều mối quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp mới. Một trong những nhược điểm vẫn còn tồn tại ở chi nhánh Đông Anh đó là quá coi trọng việc tìm kiếm khách hàng mới mà đôi khi lơ là việc chăm sóc khách hàng cũ. Khách hàng cũ, đặc biệt là các khách hàng có quan hệ lâu năm với ngân hàng là các khách hàng rất quan trọng mang lại lợi ích kinh tế lớn, vì vậy chi nhánh cần đặc biệt quan tâm hơn nữa. Củng cố duy trì được mối quan hệ với các khách hàng truyền thống sẽ giúp ngân Thang Long University Library
  • 77. 65 hàng có một nguồn vốn ổn định, lâu dài, phát triển khách hàng mới sẽ mang lại cho ngân hàng một nguồn vốn mới tiềm năng và dồi dào hơn trước. 3.2.2. Chính sách cho vay Theo tình hình hoạt động cho vay đối với DNNVV của Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Đông Anh, cần thiết phải xây dựng một chính sách vay nhất quán, linh hoạt và hợp lý, thích ứng với môi trường kinh doanh, phù hợp với đặc điểm và điều kiện hoạt động của chi nhánh để có thể phát huy được thế mạnh, hạn chế và khắc phục điểm yếu nhằm tới mục tiêu an toàn và sinh lợi. Thứ nhất, ngân hàng cần đa dạng hóa các hình thức cho vay. Điều đó sẽ giúp khách hàng có thêm nhiều lựa chọn các gói sản phẩm dịch vụ phù hợp với nhu cầu của mình. Cũng xuất phát từ nhu cầu vốn vay và những đặc điểm khác nhau của khách hàng giúp cho ngân hàng phát triển thêm được nhiều gói sản phẩm tiến bộ hơn nhằm tiết kiệm được chi phí cho ngân hàng. Từ đó hiệu quả cho vay cũng ngày một tăng lên. Hiện tại chi nhánh Đông Anh chủ yếu áp dụng hình thức cho vay theo hạn mức, cho vay trả góp và cho vay theo món đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ khiến cho các doanh nghiệp này còn bị bó hẹp trong việc tiếp cận với nguồn vốn vay. Việc ngân hàng đa dạng hoá được các hình thức cho vay chứng tỏ được vai trò là người bạn đồng hành của doanh nghiệp trong mọi trường hợp, phục vụ mọi nhu cầu của doanh nghiệp. Trong thời gian tới chi nhánh Đông Anh phải tiếp tục và nhanh chóng phát triển một số hình thức cho vay khác để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thêm nhiều cơ hội. Chẳng hạn như hình thức bảo lãnh. Trong quá trình xem xét thủ tục xin vay vốn của các doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp có nhu cầu vốn song lại không đáp ứng đủ điều kiện vay vốn của ngân hàng thì có thể nhờ một tổ chức có uy tín đứng ra bảo lãnh cho món vay đó. Hay như hình thức thấu chi - một hình thức chưa được áp dụng nhiều ở ngân hàng Quân đội. Đây là hình thức mà ngân hàng có thể tận dụng được các khách hàng lâu năm, làm ăn có hiệu quả, có thu nhập đều đặn hay các doanh nghiệp đã có tài khoản tại ngân hàng. Hình thức cho vay này cũng khá nhanh chóng, linh hoạt, thủ tục đơn giản, tuy có nhiều rủi ro song nó có thể được áp dụng một cách linh động nhằm tăng thu nhập cho ngân hàng đồng thời vẫn đảm bảo được lợi ích của khách hàng. Bên cạnh đó, hình thức thấu chi còn đòi hỏi ngân hàng phải có một đội ngũ cán bộ tín dụng có chuyên môn, có khả năng thẩm định chính xác doanh nghiệp đến xin vay, phải lên kế hoạch được mức lãi suất phù hợp,... để phát huy những ưu điểm của hình thức cho vay này. Thứ hai, cùng với việc mở rộng hình thức cho vay thì ngân hàng cũng cần thiết phải tăng cường đẩy mạnh đa dạng đối tượng cho vay. Đầu tư vào nhiều ngành nghề kinh tế khác nhau để tránh được sự cạnh tranh của các tổ chức tín dụng khác trong việc dành giật thị phần trong phạm vi hẹp của một số ngành đang phát triển. Đồng thời tránh gặp phải rủi ro do những chính sách của Nhà nước với mục đích hạn chế hoạt động của
  • 78. 66 một số ngành nghề nhất định trong kế hoạch cơ cấu lại một số ngành kinh tế. Đầu tư vào nhiều đối tượng sản xuất kinh doanh nhiều loại hàng hoá khác nhau, tránh tập trung cho vay sản xuất một số loại sản phẩm đặc biệt là những loại sản phẩm không thiết yếu mà Nhà nước không khuyến khích hay những sản phẩm đã xuất hiện quá nhiều trên thị trường. Tránh cho vay quá nhiều đối với một khách hàng, luôn đảm bảo một tỷ lệ cho vay nhất định trong tổng số vốn hoạt động của khách hàng để tránh sự ỷ lại và rủi ro bất ngờ của khách hàng đó. Cho vay với nhiều loại thời hạn khác nhau đảm bảo sự cân đối giữa số vốn cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, đảm bảo sự phát triển vững chắc và tránh rủi ro tín dụng do sự thay đổi lãi suất thị trường. Tạo lập một tỷ lệ thích hợp giữa cho vay VNĐ và cho vay bằng ngoại tệ đảm bảo đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng tránh được rủi ro tín dụng do sự thay đổi tỷ giá hối đoái. 3.2.3. Công tác thẩm định tín dụng 3.2.3.1. Thu thập thông tin khách hàng Không giống như những doanh nghiệp lớn có các kênh thông tin dễ tiếp cận như website, báo đài, mạng internet,... việc thu thập thông tin về doanh nghiệp nhỏ và vừa gặp nhiều khó khăn hơn. Yêu cầu thông tin về DNNVV cần đầy đủ, kịp thời và chính xác lại càng khó khăn hơn nữa. Tuy nhiên, đây là vấn đề đặt ra để đảm bảo chất lượng khoản vay từ quá trình ra quyết định cho vay đến công tác kiểm soát khoản vay, xử lý và thu hồi nợ để giảm bớt tổn thất từ rủi ro của hoạt động cho vay. Một số giải pháp cần tập trung thực hiện bao gồm: Thực hiện tốt các quy định của NHNN về công tác thông tin tín dụng (CIC) trên hai góc độ Cung cấp đầy đủ, kịp thời cho Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) của NHNN các thông tin tín dụng về khách hàng vay vốn tại ngân hàng. Khai thác và sử dụng một cách có hiệu quả, thường xuyên nguồn thông tin CIC trong công tác tiếp thị, thẩm định khoản vay và quản lý khách hàng vay vốn. Đặc biệt đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, thông tin CIC sẽ giúp cho ngân hàng nắm được thực trạng quan hệ tín dụng và năng lực của doanh nghiệp chính xác hơn, có thể đối chiếu kiểm tra lại tư cách người vay. Đa dạng hoá các kênh l y thông tin và khai thác nguồn thông tin không trực tiếp một cách triệt để. Để nắm bắt thông tin khách hàng là doanh nghiệp nhỏ và vừa, cán bộ tín dụng của chi nhánh có thể tiến hành phỏng vấn trực tiếp khách hàng, đi thực tế tại trụ sở và nơi diễn ra hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Đồng thời, có thể khai thác thông tin không trực tiếp từ việc kiểm tra chéo thông qua các đối tác của khách hàng, từ các cơ quan quản lý (Bộ, cơ quan thuế, công an phường…), thông tin đại chúng và cả thông tin từ đối thủ cạnh tranh của khách hàng. Thang Long University Library
  • 79. 67 3.2.3.2. Tăng cường công tác thẩm định cho vay Công tác thẩm định quan trọng nhất chính là thông tin. Chính vì vậy để tăng cường thẩm định trong cho vay thì cần nâng cao chất lượng thông tin phục vụ cho công tác thẩm định. Mục tiêu của thẩm định cho vay là tìm kiếm những tình huống có thể gây rủi ro cho ngân hàng, đánh giá khả năng xử lý rủi ro của ngân hàng, đồng thời dự kiến những biện pháp phòng ngừa và hạn chế những thiệt hại có thể xảy ra. Mặt khác phân tích tín dụng giúp cho ngân hàng kiểm tra tính chính xác của các thông tin do khách hàng cung cấp từ đó nhận định đúng về thái độ khách hàng. Thẩm định dự án trước khi cho vay là giải pháp tôt nhất có thể loại trừ tận gốc rủi ro. Khó khăn lớn nhất trong quá trình thẩm định ở Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Đông Anh là thiếu thông tin. Do đó chi nhánh cần phải có biện pháp thu thập và lưu trữ thông tin hiệu quả, đồng thời phải có sự kết hợp với các cơ quan ban ngành địa phương để có biện pháp xác lập nguồn gốc và tính xác thực của thông tin thu thập được. Thẩm định dự án cho vay, doanh nghiệp, cá nhân xin vay vốn là những công việc mà ngân hàng phải thực hiện trước khi quyết định cấp hay không cấp khoản vay. Ngân hàng đã thực hiện tốt công việc này. Tuy nhiên, cần phải thấy rằng xã hội ngày càng phát triển, khách hàng có rất nhiều biện pháp nhằm che dấu thông tin đối với ngân hàng để có được khoản vay. Cho nên việc thẩm định để ra quyết định cho vay ngày càng trở nên khó khăn hơn. Do đó ngân hàng cần phải có chính sách cũng như quy trình thẩm định thật chặt chẽ và hiệu quả để công tác thẩm định có kết quả tốt. 3.2.3.3. Tăng cường kiểm tra sau khi vay Hiện nay tại Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Đông Anh, phòng kinh doanh (bao gồm phòng khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp) chịu trách nhiệm nắm các thông tin liên quan đến khách hàng vay, kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng định kỳ hay đột xuất. Mọi bất thường trong quá trình theo dõi giám sát khách hàng, phòng kinh doanh phải phản ánh với bộ phận kho – ngân quỹ thuộc phòng dịch vụ khách hàng biết và cùng tìm biện pháp xử lý thích hợp. Bộ phận xử lý nợ có trách nhiệm phối hợp với các phòng ban khác trong việc phát hiện kịp thời các dấu hiệu rủi ro, đề xuất các biện pháp xử lý trong trường hợp khoản vay hoặc khách hàng vay có dấu hiệu bất thường, giám sát việc thực hiện các biện pháp xử lý rủi ro đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Mặc dù ngân hàng đã có bộ phận riêng chuyên giám sát các khoản cho vay nhưng lực lượng của bộ phận này còn rất ít, trong khi khối lượng các khoản vay ngày càng nhiều. Do đó cần đảm bảo số cán bộ cho bộ phận giám sát các khoản vay đồng thời thực hiện phân công rõ ràng trách nhiệm cán bộ tín dụng trong công tác cho vay.
  • 80. 68 3.2.3.4. Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp Ngân hàng cần định kì và bất thường đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua các báo cáo tài chính mà khách hàng phải cung cấp cho ngân hàng theo đúng cam kết. Đây cũng là một nguồn thông tin hữu ích giúp ngân hàng kiểm tra hoạt động kinh doanh của khách hàng, phát hiện ra những biến động bất thường, những điểm mạnh, điểm yếu, nguy cơ mà khách hàng có thể gặp phải. DNNVV thường không có thói quen thuê đơn vị kiểm toán để thực hiện kiểm toán hoạt động tài chính của mình. Vì vậy, báo cáo tài chính của doanh nghiệp có thể không thể hiện được hết hiện trạng của đơn vị. Vì vậy, ngân hàng phải kiểm tra kĩ các hoá đơn, sổ sách, chứng từ gốc tại doanh nghiệp và thu thập các văn bản thể hiện việc thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà nước để đảm bảo nhận định đúng tình hình của khách hàng. 3.2.3.5. Duy trì và phát huy các hoạt đ ng giao lưu với khách hàng Ngân hàng cần duy trì và phát huy các hoạt động giao lưu với khách hàng tại các hội nghị khách hàng thường niên hoặc bất thường. Qua những hoạt động này, ngân hàng có thể nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng, nhu cầu của doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng như thông tin về những sản phẩm, dịch vụ mới, sự thay đổi về quy chế của ngân hàng và của các cơ quan quản lý đến khách hàng. Từ đó, ngân hàng có thể đáp ứng được tốt hơn nhu cầu khách hàng, khắc phục những tồn tại yếu kém trong hoạt động kinh doanh của mình để tăng năng lực cạnh tranh trên thị trường, thu hút hiệu quả hơn nữa đối với DNNVV. 3.2.4. Đổi mới công nghệ ngân hàng Khách hàng ngày càng có những nhu cầu đòi hỏi cao hơn đối với sản phẩm và dịch vụ ngân hàng. Đổi mới và cải tiến công nghệ sẽ giúp ngân hàng phục vụ khách hàng nhanh chóng và thuận tiện hơn. Hơn thế nữa nó còn giúp ngân hàng trong việc lưu trữ thông tin khách hàng cũng như cập nhật thông tin về khách hàng, áp dụng các mô hình hiện đại để đánh giá rủi ro của khoản vay một cách chính xác và hiệu quả cao. Để phục vụ cho việc thẩm định các phương án và dự án, ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Đông Anh nên trang bị thêm nhiều phần mềm hiện đại để tính toán các chỉ tiêu kinh tế một cách chính xác và khoa học nhất (hiện nay cán bộ tín dụng của chi nhánh chỉ tính toán các chỉ tiêu này trên Excel). Ví dụ như phần mềm Crystal ball rất có hiệu quả trong phân tích mô phỏng. Với phầm mềm này, cán bộ tín dụng có thể xác định được sự thay đổi của chỉ tiêu hiệu quả (NPV, IRR, NFV) khi có sự thay đổi đồng thời của nhiều nhân tố chứ không chỉ có sự thay đổi của một nhân tố như trong phương pháp phân tích độ nhạy thông thường. Thang Long University Library
  • 81. 69 Công nghệ ngân hàng hiện đại sẽ giúp cho công tác thu thập, xử lý và lưu trữ thông tin tín dụng chính xác, cập nhật, việc tra cứu thông tin cũng đơn giản, nhanh chóng hơn, tạo điều kiện thuận lợi trong quản lí và phát triển hoạt động của ngân hàng. 3.2.5. Tăng cường chiến lược marketing ngân hàng Có thể nói, marketing ngân hàng ngày nay là vô cùng quan trọng và không thể thiếu của kinh doanh hiện đại, tuy nhiên nhiều NHTM chưa có hoạt động marketing hoàn thiện và đầy đủ quy trình, cách thức tiến hành mà chỉ dừng lại ở công việc truyền thông quảng bá. Hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Đông Anh cũng ở trong tình trạng như vậy và khá bị động. Trên thực tế, để hoạt động marketing có hiệu quả cần thực hiện một cách khoa học các giai đoạn từ khâu nghiên cứu sản phẩm thị trường, tìm hiểu khách hàng đến việc lựa chọn cách thức quảng cáo hợp lí với mỗi phân khúc thị trường khác nhau. Do vậy, để nâng cao chất lượng cho vay, Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Đông Anh cần đẩy mạnh hoạt động marketing ngân hàng, cho thành lập bộ phận truyền thông chịu trách nhiệm về khâu quảng bá hình ảnh và sản phẩm của ngân hàng, lựa chọn những chiến lược phù hợp trong từng thời kí, lựa chọn thị trường mục tiêu, nghiên cứu và tìm hiểu thị hiếu và nhu cầu của khách hàng theo đúng quy trình chuẩn của marketing. 3.2.6. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực Nguồn nhân lực luôn được Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Đông Anh xác định là một trong các yếu tố cơ bản và quan trọng làm nền tảng cho thành công và văn hóa của ngân hàng. Do đó, công tác đào tạo nhân viên được chú trọng trên toàn hệ thống. Con người là yếu tố trung tâm, quyết định hiệu quả trong mọi hoạt động kinh doanh nói chung và hiệu quả hoạt động cho vay ngân hàng nói riêng. Vì vậy, việc đào tạo một đội ngũ cán bộ có trình độ nghiệp vụ cao, có đạo đức và tinh thần trách nhiệm tốt đối với công việc là một trong những biện pháp nâng cao được hiệu quả cho vay của ngân hàng. Trung tâm đào tạo - trực thuộc khối tổ chức - nhân sự, thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo để không ngừng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ. Đồng thời, ngân hàng sẽ tổ chức các cuộc thi nhằm tìm kiếm nhân sự tài năng để đào tạo thành đội ngũ kế cận trong tương lai. Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Đông Anh đã có những biện pháp đào tạo cán bộ như cử cán bộ tham gia các chương trình tập huấn, hội thảo do NHNN Việt Nam tổ chức hay những buổi học tập nghiệp vụ tại chỗ do trung tâm đào tạo Ngân hàng TMCP Việt Nam giảng dạy,... Điều này cho thấy ban lãnh đạo đã quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao chất lượng nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên của chi nhánh. Những việc làm này cần tiếp tục được phát huy. Tuy nhiên cũng cần phải nhận thấy rằng hiệu quả của các công việc trên còn hạn chế do thời gian huấn luyện ngắn và phần nào còn mang tính phổ cập chưa thật chuyên sâu.
  • 82. 70 Bên cạnh đó ngân hàng còn cần phải đề ra các tiêu chuẩn về bằng cấp, kinh nghiệm, trình độ ngoại ngữ hay khả năng giao tiếp làm cơ sở cho việc tuyển chọn cán bộ, đồng thời khuyến khích các cán bộ cũ của ngân hàng không ngừng tự học, tự bồi dưỡng để trau dồi kiến thức năng lực. Ngoài ra, ban lãnh đạo ngân hàng phải cân nhắc thận trọng khi bố trí nhân sự để phát huy thế mạnh và hạn chế được nhược điểm của mỗi cán bộ. Điều đó đòi hỏi ban lãnh đạo phải thường xuyên theo sát hoạt động của nhân viên để có những đánh giá cụ thể và chính xác. Việc đề ra một chế độ đãi ngộ xứng đáng như về lương, thưởng đối với cán bộ tín ngân hàng cũng góp phần động viên, khuyến khích kịp thời, làm cho cán bộ và nhân viên không ngừng nâng cao tinh thần trách nhiệm, kích thích sự cố gắng phấn đấu trong công tác nghiệp vụ của mỗi người. Mặt khác, văn hóa trong kinh doanh được thể hiện nhiều nhất trong cách ứng xử của các cán bộ nhân viên ngân hàng. Cách ứng xử hàng ngày của đội ngũ cán bộ sẽ ảnh hưởng đến tâm lý của khách hàng. Một thái độ niềm nở, cách cử xử lễ độ, nhã nhặn sẽ làm hài lòng khách hàng và có thể thu hút khách hàng đến với các dịch vụ của ngân hàng nhiều hơn trong tương lai. Chính vì thế việc xây dựng nét văn hóa trong ngân hàng là rất quan trọng, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Nhân viên Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Đông Anh cần phải luôn có thái độ niềm nở và nhã nhặn cũng như cách ứng xử thông minh khi tiếp xúc với các khách hàng đến với ngân hàng. Tuy nhiên, khách hàng ngày càng khó tính hơn trong việc lựa chọn các dịch vụ nên ngân hàng cũng cần phải xây dựng nét văn hóa ứng xử, cung cách làm việc chung cho nhân viên, cử cán bộ tham gia các khóa học về giao tiếp để có thể ứng xử linh hoạt ngay cả với những khách hàng khó tính nhất. Một số kiến nghị3.3. 3.3.1. iến nghị đối với ngân hàng Nhà nước Tạo sự đồng bộ trong chính sách hoạt động của NHTM, có những chính sách tạo sự công bằng trong cạnh tranh giữa các ngân hàng trong nước và ngân hàng nước ngoài. NHNN cần đẩy mạnh kiểm tra, kiểm soát để hệ thống ngân hàng hoạt động hiệu quả và lành mạnh, tạo niềm tin đối với nhân dân. Bên cạnh đó, NHNN cần phối hợp với các cơ quan, các ban ngành có liên quan ban hành những văn bản hướng dẫn theo luật nhằm triển khai đồng bộ luật ngân hàng Nhà nước, luật các tổ chức tín dụng, đưa ra các văn bản hướng dẫn để các điều luật được thi hành một cách đúng đắn và thống nhất trong toàn hệ thống. Nhờ đó sẽ tạo ra một môi trường công bằng, lành mạnh cho hoạt động của hệ thống ngân hàng tránh được những rủi ro không đáng có và sẽ nâng cao được hiệu quả công tác cho vay. Thang Long University Library
  • 83. 71 3.3.2. Kiến nghị đối với Hội sở Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội Ngân hàng TMCP Quân đội cần dành sự quan tâm nhất định tới việc mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với DNNVV trong chính sách khách hàng trong thời gian tới. Cụ thể là: - Đưa ra định hướng về thị trường, về khách hàng là DNNVV. - Dành một khoản vốn nhất định để cho các DNNVV vay vốn. - Tổ chức hội thảo chuyên đề hoạt động cho vay với các DNNVV. - Tổ chức thường xuyên các đợt thanh tra, kiểm tra. - Tăng cường thực hiện công tác bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng. Đặc biệt là, Ngân hàng TMCP Quân đội cần nghiên cứu bổ sung, hoàn thiện quy trình cho vay, quy chế cho vay phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, phù hợp với đối tượng cho vay có tính đặc thù như DNNVV. Cụ thể như: yêu cầu về vốn tự có của doanh nghiệp khi tham gia vào dự án sản xuất kinh doanh cần nghiên cứu để có thể giảm xuống sao cho phù hợp hơn với điều kiện thực tế của các DNNVV. Để đảm bảo thực hiện thành công chính sách cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Đông Anh nói riêng và trên toàn hệ thống Ngân hàng TMCP Quân đội nói chung, các phòng ban và khối chuyên trách cần thực hiện một số công tác quản trị như sau: Thứ nhất, hướng dẫn các chi nhánh trong việc xây dựng chính sách cho vay thuộc chính sách khách hàng đối với DNNVV tại các địa bàn giao dịch của Ngân hàng TMCP Quân đội. Tích cực trong việc phân tích ngành, định hướng khách hàng theo từng vùng miền nhằm hỗ trợ thông tin cho chi nhánh. Từ đó, đẩy mạnh công tác tiếp thị DNNVV của từng chi nhánh theo đúng định hướng và có hiệu quả. Thứ hai, đa dạng hoá các hình thức cho vay dành cho đối tượng là DNNVV dựa trên một số các sản phẩm hiện có của ngân hàng cũng như nghiên cứu đổi mới các sản phẩm cho phù hợp với nhóm khách hàng này. Hiện nay, khối khách hàng doanh nghiệp đã ban hành một số sản phẩm, chủ yếu phục vụ cho DNNVV như: Cho vay theo ngành (công nghệ thông tin, viễn thông, gỗ, phân phối, y tế và dược phẩm,...), bao thanh toán, thấu chi, cho vay dựa trên khoản phải thu và hàng tồn kho, chiết khấu chứng từ xuất khẩu,... Tuy nhiên, ngân hàng cũng cần cung cấp thêm những sản phẩm dựa trên thực tế nhu cầu khảo sát tại từng địa bàn, từng chi nhánh và chỉnh sửa các sản phẩm đã có theo hướng dễ áp dụng, có tính cạnh tranh cao, thu hút được những khách hàng DNNVV tốt đến với ngân hàng. Thứ ba, xây dựng thống nhất một hệ thống quy định, hướng dẫn, quy trình cho vay nhanh chóng, rõ ràng, phân công nhiệm vụ cụ thể theo luồng công việc để có thể thực hiện hiệu quả công tác chăm sóc và làm thoả mãn tốt nhất mọi nhu cầu của doanh
  • 84. 72 nghiệp vừa và nhỏ. Ngoài quy trình cho vay nói chung, Hội sở cần xây dựng thêm quy trình và hướng dẫn thẩm định và quản lý khoản vay đối với DNNVV để đưa ra những định hướng phù hợp với đặc thù của từng doanh nghiệp, hỗ trợ chi nhánh trong quá trình cho vay thực tế. Thứ tư, nghiên cứu và ban hành biểu phí và lãi suất cạnh tranh, thay đổi theo từng thời kì, thiết kế các sản phẩm và tiện ích hỗ trợ, tăng cường công tác truyền thông, quảng bá sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Thứ năm, thường xuyên cập nhật sự biến động của thị trường nhằm có những cảnh báo sớm, những nhận định chính xác trong từng thời kì cho hoạt động cho vay đối với toàn bộ nền kinh tế nói chung và với DNNVV nói riêng. 3.3.3. iến nghị đối với các cơ uan Nhà nước Nhà nước cần có các biện pháp nhằm thúc đẩy quá trình tái cấu trúc các doanh nghiệp, hướng dẫn và đưa ra các giải pháp giúp các doanh nghiệp đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế thị trường. Tái cấu trúc doanh nghiệp phải được thực hiện trên cả phương diện vĩ mô và vi mô. Sớm hình thành các công ty mua bán nợ nhằm mục đích giải quyết nợ xấu, lành mạnh hóa bảng cân đối tài sản của các NHTM và doanh nghiệp, qua đó sẽ đẩy mạnh hoạt động cho vay vào nền kinh tế. Đồng thời, giúp tháo gỡ sự ngưng trệ lưu chuyển dòng vốn giữa ngân hàng và doanh nghiệp theo nguyên tắc bảo toàn vốn, tạo thanh khoản nhất định cho các tổ chức tín dụng, trên cơ sở đó có lượng vốn cần thiết để cho vay,… Nhà nước cần có những chính sách cụ thể nhằm tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp trong giai đoạn khó khăn như hiện nay. Một trong những chính sách quan trọng đó là giải pháp về miễn giảm thuế. Đây được coi là giải pháp quan trọng hỗ trợ doanh nghiệp rất hiệu quả. Đặc biệt là đối với các DNNVV, qua đó bổ sung thêm vốn lưu động bằng chính số tiền thuế được giữ lại, giúp cho doanh nghiệp có thêm cơ sở duy trì hoạt động của mình một cách tốt hơn trong thời “bão giá” như hiện nay. Kết luận chƣơng 3 Chương 3 của khóa luận tập trung viết về định hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Đông Anh, đề ra những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với DNNVV của chi nhánh, một số kiến nghị đối với NHNN, các cơ quan chức năng và Hội sở của Ngân hàng TMCP Quân đội. Từ những phân tích cụ thể và xác thực qua số liệu ở chương 2, nội dung trong chương 3 đã đưa ra một hệ thống những biện pháp phù hợp với tình hình phát triển của chi nhánh, cụ thể hóa những hành động nhằm đẩy mạnh hoạt động cho vay DNNVV nhưng vẫn phải đảm bảo hiệu quả cho vay một cách cao nhất, góp phần vào sự tăng trưởng của chi nhánh trong tương lai. Thang Long University Library
  • 85. 73 KẾT LUẬN Trong những năm qua, nhận thấy vai trò quan trọng của thành phần kinh tế doanh nghiệp nhỏ và vừa trong sự phát triển kinh tế - xã hội chung của cả đất nước, Đảng và Chính phủ đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách nhằm hỗ trợ và phát huy đến mức cao nhất hiệu quả của loại hình doanh nghiệp này. Bám sát chủ trương, đường lối của Nhà nước và xu hướng phát triển của thị trường, trong những năm qua, ngân hàng TMCP Quân Đội Chi nhánh Đông Anh đã có nhiều chú ý đến các doanh nghiệp nhỏ và vừa, coi các doanh nghiệp này là nhóm khách hàng mục tiêu cần hướng tới. Tuy nhiên, trong thực tế, mối quan hệ vay vốn giữa các doanh nghiệp nhỏ và vừa với ngân hàng vẫn còn nhiều bất cập, chưa tìm được tiếng nói chung khiến các doanh nghiệp khó tiếp cận với nguồn vốn của ngân hàng. Vì vậy, việc tìm ra các giải pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng là vấn đề vô cùng cần thiết. Do thời gian nghiên cứu có hạn, kiến thức chuyên môn chưa vững chắc nên khóa luận của em không thể tránh khỏi một số hạn chế, thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện Lưu Thị Hoài Linh
  • 86. 74 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.TS Nguyễn Thị Mùi (chủ biên) (2005), “Giáo trình nghiệp vụ Ngân hàng thương mại”, Nhà xuất bản Tài Chính năm 2008, năm 2005. 2. PGS.TS Mai Văn Bạn (chủ biên), “Giáo trình nghiệp vụ gân hàng thương mại”, trường Đại học Thăng Long, Nhà xuất bản Tài chính năm 2009. 3. PGS. TS. Nguyễn Thị Mùi; ThS. Trần Cảnh Toàn (chủ biên) (2011), "Giáo trình Quản trị gân hàng thương mại", NXB Tài chính 4. Luật các tổ chức tín dụng. 5. Pháp lệnh ngân hàng. 6. Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN – Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của các TCTD. 7. Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN – Quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của TCTD. 8. http://sbv.gov.vn 9. http://google.com.vn 10. http://vietnamnet.com.vn Thang Long University Library