Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ - LUẬT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN NƯỚC KHOÁNG QUẢNG NINH
Giáo viên hướng dẫn
- Họ và tên: ThS. Nguyễn Minh Phương
- Bộ môn: Quản lý kinh tế
Sinh viên thực tập
- Họ và tên: Trần Thị Thu Huyền
- Lớp: K54F2
- Mã SV: 18D160092
HÀ NỘI
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
TÓM LƯỢC
Song hành với nền kinh tế thị trường, xu thế hội nhập về kinh tế là bối cảnh khó
khăn của dịch Covid-19. Nền kinh tế đình trệ, suy thoái nghiêm trọng không những khó
khăn của thị trường mà bên trong bản thân doanh nghiệp cũng đang vô cùng loay hoay để
tìm cho mình hướng đi phù hợp. Sự cạnh tranh vẫn diễn ra rất gay gắt, điều đó đồng nghĩa
với việc sự cạnh tranh của các doanh nghiệp ngày càng diễn ra quyết liệt hơn. Đứng trước
những nguy cơ đó thì doanh nghiệp không những phải vượt qua, phải tự bảo vệ mình mà
còn phải tìm tòi, học hỏi và sáng tạo để tìm hướng đi riêng cho mình và có các giải pháp
cụ thể để không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh hơn nữa.
Qua nghiên cứu các lý thuyết có liên quan kết hợp với các vấn đề thực tiễn, đề tài
khoá luận “Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần nước
khoáng Quảng Ninh” gồm 2 phần chính lý luận và thực tiễn. Về lý luận, đề tài nêu nổi
bật các vấn đề lý thuyết cơ bản liên quan đến hiệu quả hoạt động kinh doanh và hệ thống
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Về thực tiễn, đề tài
nghiên cứu thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần nước khoáng
Quảng Ninh, qua đó đưa ra được những thành công trong hiệu quả hoạt động kinh doanh
của Công ty như hoạt động kinh doanh của Công ty có lãi, các hoạt động kinh doanh có
nhiều chuyển biến tích cực, các chỉ số sinh lời khá tốt... Và cũng còn những hạn chế tồn
tại là thị phần trên thị trường Công ty còn thấp, thương hiệu sản phẩm chưa phổ biến, hoạt
động truyền thông và quảng bá sản phẩm còn yếu..., từ đó xác định rõ được các nguyên
nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến việc tăng giảm lợi nhuận. Qua đó, đề ra một số giải
pháp về vốn, lao động, thị trường, chi phí… nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp trong thời gian tới và hướng tới mục tiêu phát triển bền vững.
i
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài khoá luận: “Nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh”, em xin
chân thành cảm ơn:
Trước hết, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn ThS.
Nguyễn Minh Phương, người đã tận tình hướng dẫn, định hướng và giúp em hoàn
thành bài khoá luận này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Kinh tế-Luật nói chung và
các thầy, cô giáo trường Đại học Thương Mại nói riêng, đã tạo điều kiện cho em học
tập, nghiên cứu và trang bị cho em nhiều kiến thức đáng quý trong suốt 4 năm ngồi
trên giảng đường.
Trong quá trình khóa luận do năng lực hạn chế của em cùng với những yếu tố
khách quan tác động nên đề tài khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận được sự góp ý của các thầy cô để bài khoá luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Thu Huyền
ii
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................... v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ................................................................................................ v
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................... 1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan............................................... 2
3. Đối tượng, mục tiêu nghiên cứu của đề tài............................................................. 4
4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 4
5. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 5
6. Kết cấu khoá luận tốt nghiệp................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP............................................................................... 7
1.1 Một số khái niệm cơ bản liên quan đến nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp................................................................................................................. 7
1.1.1 Khái niệm, phân loại hiệu quả kinh doanh......................................................... 7
1.1.2 Khái niệm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ..........................10
1.2 Một số lý thuyết về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .............................11
1.2.1 Khái quát một số lý thuyết về hiệu quả kinh doanh...........................................11
1.2.2 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh........................................13
1.3 Nội dung nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp..............................16
1.3.1 Hiệu quả kinh doanh tổng hợp...........................................................................17
1.3.2 Hiệu quả kinh doanh bộ phận ............................................................................18
1.4 Nguyên tắc và công cụ nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.......19
1.4.1 Nguyên tắc nâng cao hiệu quả kinh doanh .......................................................19
1.4.2 Công cụ giải quyết vấn đề nâng cao hiệu quả ...................................................21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN NƯỚC KHOÁNG QUẢNG NINH ................................................................23
2.1 Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của
Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh.............................................................23
2.1.1 Tổng quan tình hình hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần nước khoáng
Quảng Ninh ..................................................................................................................23
2.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần nước
khoáng Quảng Ninh.....................................................................................................24
2.2 Thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng
Ninh...............................................................................................................................30
iii
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2.2.1 Hiệu quả kinh doanh tổng hợp của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng
Ninh...............................................................................................................................30
2.2.2 Hiệu quả kinh doanh bộ phận của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng
Ninh...............................................................................................................................33
2.3 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu thực trạng hiệu quả kinh doanh của
Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh.............................................................36
2.3.1 Thành công ..........................................................................................................36
2.3.2 Những hạn chế còn tồn tại..................................................................................37
2.3.3 Nguyên nhân........................................................................................................38
CHƯƠNG 3: CÁC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC KHOÁNG QUẢNG
NINH.............................................................................................................................41
3.1 Quan điểm, định hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần
nước khoáng Quảng Ninh...........................................................................................41
3.1.1 Quan điểm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần nước khoáng
Quảng Ninh ..................................................................................................................41
3.1.2 Định hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần nước khoáng
Quảng Ninh ..................................................................................................................41
3.2 Các đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần
nước khoáng Quảng Ninh...........................................................................................43
3.2.1 Nâng cao lợi nhuận.............................................................................................43
3.2.2 Quản lý chiến lược maketing..............................................................................44
3.2.3 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực................................................................45
3.2.4 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn .........................................................................46
3.3 Một số kiến nghị nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với Bộ ngành..................47
3.3.1 Kiến nghị với Bộ Công Thương..........................................................................47
3.3.2 Kiến nghị đối với Công ty....................................................................................47
3.4 Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu.....................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................49
iv
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu vốn của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh giai đoạn 2018
– 2020 ........................................................................................................................... 25
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động theo trình độ của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng
Ninh giai đoạn 2018 – 2020 ......................................................................................... 26
Bảng 2.3: Chỉ tiêu tổng hợp đánh giá HQKD của Công ty Cổ phần nước khoáng
Quảng Ninh giai đoạn 2018 – 2020.............................................................................. 30
Bảng 2.4: Hiệu quả sử dụng chi phí của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh
giai đoạn 2018- 2020 .................................................................................................... 32
Bảng 2.5: Hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh
giai đoạn 2018 – 2020 .................................................................................................. 33
Bảng 2.6: Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần nước khoáng QuảngNinh giai
đoạn 2018 – 2020 ......................................................................................................... 34
Bảng 2.7: Hiệu quả sử dụng lao động của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh
giai đoạn 2018 – 2020 .................................................................................................. 35
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng
Ninh giai đoạn 2018 – 2020 ......................................................................................... 24
Biểu đồ 2.2: Tỷ suất sinh lời của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh giai đoạn
2018 – 2020 .................................................................................................................. 31
v
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa
CBCNV Cán bộ công nhân viên
CSH Chủ sở hữu
DN Doanh nghiệp
HQKD Hiệu quả kinh doanh
TSDH Tài sản dài hạn
TSNH Tài sản ngắn hạn
WTO Tổ chức thương mại thế giới
vi
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, Việt nam đã chính thức gia nhập tổ chúc thương mại thế giới WTO,
đồng nghĩa nền kinh tế Việt nam mở cửa chuyển sang kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, vấn đề đặt lên hàng đầu đối với mọi doanh nghiệp là hiệu quả
kinh tế. Có hiệu quả kinh tế mới có thể đứng vững trên thị trường, đủ sức cạnh tranh
với những doanh nghiệp khác, vừa có điều kiện tích lũy và mở rộng hoạt động kinh
doanh, vừa đảm bảo đời sống cho người lao động và làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà
nước. Trên đà phát triển nền kinh tế của Việt Nam hiện nay, có rất nhiều doanh nghiệp
sản xuất được hình thành và phát triển rất thành công. Theo số liệu từ cơ sở dữ liệu
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), bình quân giai đoạn 2018
- 2020, cả nước có 734.884 doanh nghiệp đang hoạt động, với tốc độ tăng bình quân
mỗi năm đạt 7,4%. Các doanh nghiệp phát triển theo nhiều ngành nhiều lĩnh vực khác
nhau, bao gồm nước giải khát, hàng may mặc, hàng tiêu dùng… Một trong số đó thì
doanh nghiệp sản xuất mặt hàng về nước giải khát luôn có sự phát triển không ngừng
và ngày càng sản xuất ra nhiều sản phẩm hơn. Tổng doanh thu bán hàng thực phẩm và
đồ uống đạt 975,867 tỷ đồng vào năm 2020. Và đóng góp của ngành thực phẩm và đồ
uống vào GDP khoảng 15,8%. Trong đó, 85% lượng sản xuất và tiêu thụ mỗi năm của
thị trường nước giải khát Việt Nam là ở nước ngọt, trà uống liền, nước ép hoa quả các
loại, nước tăng lực… 15% còn lại là do nước khoáng chiếm phần còn lại. Đại dịch
Covid-19 bùng phát khiến người dân Việt Nam phải thắt chặt chi tiêu. Người tiêu dùng
cắt giảm một số sản phẩm như bia, rượu và nước ngọt. Thay vào đó, họ tăng cường
mua sắm và dự trữ các loại thực phẩm cần thiết ở nhà trong thời kỳ xã hội xa cách tiêu
biểu là nước khoáng. Ngành hàng tiêu dùng nhanh (FMCGs) ghi nhận mức tăng
trưởng hai con số trong năm 2020 ở cả thành thị và nông thôn. Đặc biệt, trong tháng 3
và tháng 4 - giai đoạn xã hội giãn cách, khu vực thành thị tăng đột biến 31% và 22%,
sau đó giảm xuống 7% vào tháng 12. Khu vực nông thôn cũng chứng kiến mức tăng
mạnh 20% trong giai đoạn từ tháng 3 đến tháng 4, sau đó giảm dần còn 5% trong
tháng 12. Hầu hết các Công ty sản xuất trong ngành thực phẩm - đồ uống tại Việt Nam
đều có năng lực tài chính yếu kém. Do đó, họ phải đối mặt với cú sốc kinh tế chung do
đại dịch Covid-19 gây ra. Hơn 85% doanh nghiệp gặp khó khăn trong quản lý hàng tồn
kho, phân phối và quản lý nguồn nhân lực trong thời kỳ kinh tế suy thoái. Tuy nhiên,
94,7% doanh nghiệp đã nhận ra điểm yếu của mình và tái cơ cấu sản xuất cũng như
mạng lưới phân phối để thích ứng với khủng hoảng. Ngoài ra, 68,4% doanh nghiệp
ứng dụng công nghệ hiện đại trong sản xuất và phân phối để tạo lợi thế cạnh tranh.
Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh là một doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực kinh doanh và sản xuất nước khoáng. Trong những năm qua Công ty đã đạt
1
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
được những thành tựu nhất định như: mở rộng thị trường trong phạm vi toàn quốc, nghiên
cứu tạo ra sản phẩm mới và nâng cao chất lượng sản phẩm. Cắt giảm được chi phí trong
quá trình kinh doanh (liên tục giảm 6,37 % và 22,9% trong hai năm liên tiếp). Tuy nhiên
Công ty vẫn còn một số hạn chế về sử dụng tối đa nguồn lực doanh nghiệp. Doanh thu
biến động không ổn định qua các năm. Kéo theo lợi nhuận trước thuế của Công ty năm
2019 tăng 29.085,14 triệu đồng so với năm 2018, tương ứng bằng 529,97
% so với năm 2018 , sang năm 2020 con số này giảm đi 2.978,08 triệu đồng so với
năm 2019 tương ứng giảm 8,34%, mức tăng giảm giữa các năm không đồng đều. Tỷ
suất sinh lời trên doanh thu còn thấp (trung bình 12%/năm) cho thấy chi phí và giá vốn
đang ở mức cao. Do đó tình hình kinh doanh của Công ty chưa hiệu quả và chưa thể
cạnh tranh được so với các sản phẩm trong ngành.
Xuất phát từ những hạn chế đó tác giả muốn nghiên cứu và tìm hiểu sâu vấn đề
“ Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng
Ninh” giúp Công ty tìm ra giải pháp phù hợp để kinh doanh có hiệu quả hơn trong giai
đoạn sắp tới.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Việc nghiên cứu và phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh và đưa ra các giải
pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là một việc rất quan trọng đối với bất
kì một doanh nghiệp nào. Vì lý do đó, đề tài “Nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp” đã được rất nhiều sinh viên lựa chọn làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Có thể kể đến:
- Nguyễn Hoàng Anh (2017), “ Nâng cao hiệu quả kinh doanh Công ty Cổ
phần kỹ thuật cơ điện Conico”, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Thương Mại.
Bài luận đã nêu ra một số lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh, trong bài khóa
luận tác giả đã nêu rõ cơ cấu tổ chức của Công ty và phân tích đánh giá thực trạng hiệu
quả kinh doanh của Công ty này theo hệ thống chỉ tiêu tổng hợp và chỉ tiêu bộ phận từ
đó có những đánh giá chung thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty đó là tình
hình sử dụng vốn chưa tốt, chi phí tăng cao qua các năm, qua đó đưa ra những thành
tựu và hạn chế của Công ty này. Tác giả cũng đưa ra các định hướng, giải pháp về chi
phí, maketing, lao động và huy động, thu hồi vốn, đồng thời cũng đưa ra kiến nghị với
Công ty và nhà nước để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Trần Thị Hân (2017), ”Nâng cao hiệu kinh doanh của Công ty Cổ phần may
xuất khẩu Vĩnh Thịnh”, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Thương Mại.
Trong bài khóa luận tác giả đã chỉ ra lý thuyết về hiệu quả kinh doanh và nâng
cao hiệu quả knh doanh. Tác giả chỉ ra thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty
thông qua các nhóm chỉ tiêu về kết quả đầu ra, nhóm chỉ tiêu tổng hợp, nhóm chỉ tiêu
đánh giá sử dụng các yếu tố đầu vào, xét về mặt sử dụng yếu tố đầu vào cho thấy Công
2
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
ty đang kinh doanh có hiệu quả. Tác giả có những kết luận và phát hiện về thực trang
kinh doanh của Công ty và đưa ra những giả pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
- Lại Phương Hoa (2017), “Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần
thương mại Bia Sài Gòn Bắc Trung Bộ”, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Thương
Mại.
Tác giả đã làm rõ cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh và phân tích thực trạng
hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần thương mại Bia Sài Gòn Bắc Trung Bộ dựa
trên các chỉ tiêu đã nêu ra và đánh giá tình hình hiệu quả kinh doanh hiện nay của
Công ty đang kinh doanh có hiệu quả trên mọi mặt, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế
về sử dụng nguồn lực và doanh thu. Từ đó tác giả đã đưa ra những giải pháp nâng cao
hiệu quả kinh doanh, tuy nhiên giải pháp của tác giả chủ yếu tâp trung vào nguồn lực
và mở rộng thị trường nhằm nâng cao hiệu quả của Công ty.
- Lê Thị Ngọc (2015), “Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty
TNHH thiết bị Hà Phương”, Khoá luận tốt nghiệp, Trường Đại học Thương Mại.
Trong bài khoá luận này, tác giả đưa ra các khái niệm, lý luận cơ bản về hiệu
quả kinh doanh, phân tích các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh từ đó đánh giá tình hình
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tác giả cũng có đánh giá tỷ suất sức sinh lợi
của các tài sản ngắn hạn của Công ty, tuy nhiên số tiền phải thu còn khá nhiều, tác giả
cũng có đề cập đến tầm quan trọng của huy dộng vốn và xác định lượng hàng tồn kho
là quan trọng đối với Công ty. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm cân đối thu chi, hàng
tồn kho để hiệu quả kinh doanh được đảm bảo.
- Tăng Thị Thảo (2018), “Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần
đầu tư thương mại G9 Việt Nam”, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Thương Mại.
Tác giả đã làm rõ được cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh và phân tích thực trạng
hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần thương đầu tư thương mại G9 Việt Nam
đựa trên các chỉ tiêu đã nêu ra như chỉ tiêu sử dụng vốn, tỉ xuất lợi nhuận, năng xuất
lao động và đánh giá tình hình hiệu quả kinh doanh hiện nay của Công ty đang có hiệu
quả trên mọi mặt. Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế về sử dụng nguồn lực và doanh
thu. Từ đó tác giả đưa ra những giải pháp về nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Các đề tài nghiên cứu trên là những đề tài tiêu biểu và đại diện cho vấn đề nâng
cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Phần lớn các tác giả đã tiếp cận một cách có
hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản như: khái niệm, vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng.
Để nghiên cứu vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh các tác giả đều sử dụng các chỉ tiêu
hiệu quả kinh doanh như doanh thu, chi phí, lợi nhuận, hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả sử
dụng nhân lực để đánh giá tình hình sử dụng nguồn lực của Công ty. Về cơ bản những chỉ
tiêu đó cũng đã đủ để đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty một cách rõ ràng
3
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
nên tôi cũng sẽ sử dụng những chỉ tiêu này và kết hợp thêm với các yếu tố vi mô, vĩ
mô khác để thực hiện đề tài nghiên cứu. Tuy nhiên lý luận còn thiếu sự liên kết giữa
các phần, đi nghiên cứu cụ thể từng bộ phận liên quan, nhưng chưa đánh giá chung
được tình hình hoạt đọng kinh doanh của riêng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh hay
thành phố mà doanh nghiệp đang hoạt động.
Từ những thiếu sót còn tồn tại thông qua đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh” tác giả sẽ đi sâu
nghiên cứu các mảng lý luận tới thực tiễn, tiến hành đánh giá trên các phương diện
trong nước và hoạt động kinh doanh của Công ty. Từ đó đề xuất các giải pháp để góp
phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong các năm tiếp theo.
3. Đối tượng, mục tiêu nghiên cứu của đề
tài a) Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn về nâng cao
hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh.
b) Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung: Đề xuất những giải pháp, kiến nghị phù hợp nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh, giúp Công ty
phát triển lâu dài, bền vững trên thị trường.
- Mục tiêu cụ thể:
Về mục tiêu lý luận: Đề tài nhằm mục tiêu hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu
quả kinh doanh: các khái niệm, phân loại, bản chất và trình bày các nhân tố ảnh hưởng
đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để nhằm phân tích, đánh giá hiệu
quả kinh doanh.
Về mục tiêu thực tiễn: Nắm rõ tình hình hoạt động kinh doanh và hiệu quả hoạt
động kinh doanh của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh. Nhằm đánh giá
những thành công và hạn chế trong quá trình nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công
ty. Từ đó, đưa ra các giải pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công
ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Khoá luận tập trung nghiên cứu thực trạng hiệu quả kinh
doanh của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh trên địa bàn cả nước.
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu sử dụng số liệu giai đoạn 2018 – 2020 và đề
xuất ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động trong giai đoạn 2021 – 2025.
- Về nội dung: Đề tài nghiên cứu về hiệu quả hoạt động kinh doanh thông qua
hiệu quả tổng hợp và hiệu quả bộ phận của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh.
Vấn đề mà khóa luận nghiên cứu là hiệu quả toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng lao động, vốn cũng như những vấn đề lý
4
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
thuyết có liên quan đến nâng cao hiệu quả kinh doanh, thực trạng nâng cao hiệu quả
kinh doanh của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh. Từ đó, đưa ra những giải
pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
5. Phương pháp nghiên cứu
Bài khoá luận sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như sau:
- Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu nhập dữ liệu là phương pháp cơ bản và quan trọng đối với bất cứ loại công
trình nghiên cứu nào. Bởi dữ liệu là nguồn kiến thức lâu dài, mang tính lịch sử và khoa
học. Có 2 phương pháp để thu thập dữ liệu là phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp và
phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp. Trong phạm vi bài kháo luận, tác giả sử dụng
chủ yếu phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp.
+ Thu thập dữ liệu qua các bản báo cáo tài chính giai đoạn 2018 - 2020, báo
cáo phương hướng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
+ Thu thập dữ liệu thông qua sách, báo, giáo trình, các bài khoá luận, công
trình khoa học có liên quan đến hiệu quả kinh doanh nhằm phục vụ quá trình nghiên
cứu đạt hiệu quả.
- Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu
Sau khi đã thu thập được các dữ liệu cần thiết cho đề tài nghiên cứu thì phương
pháp xử lý dữ liệu được sử dụng để chọn lọc và xử lý, phân tích những thông tin đó.
Trong đề tài, bài khoá luận sử dụng một số phương pháp xử lý dữ liệu như sau:
+ Phương pháp thống kê: Được sử dụng để tổng hợp số liệu như doanh thu, chi
phí, lợi nhuận chung của Công ty theo từng năm. Dựa vào bảng số liệu đã được thống
kê có thể tính toán được sự tăng giảm tuyệt đối, tương đối của các chỉ số để đánh giá
được hiệu quả hoạt động kinh doanh, xác định được sự biến động của từng chỉ tiêu.
+ Phương pháp so sánh đối chiếu: Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân
tích bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở. Mục đích là xác định xu
hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. Bài luận văn đã sử dụng phương
pháp này nhằm so sánh doanh thu, chi phí, lợi nhuận… qua các năm của Công ty Cổ
phần nước khoáng Quảng Ninh để đối chiếu, nhìn nhận được sự biến động, từ đó đánh
giá tình hình hiệu quả kinh doanh của Công ty từng năm.
- Phương pháp khác
Ngoài các phương pháp nêu trên, bài khóa luận còn sử dụng các phương pháp
khác như phương pháp biểu đồ, đồ thị để phản ánh một cách trực quan các chỉ tiêu,
phản ánh mối quan hệ so sánh, sự biến động các chỉ tiêu.
6. Kết cấu khoá luận tốt nghiệp
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục từ
viết tắt, phần mở đầu, kết thúc, tài liệu tham khảo, đề tài được kết cấu gồm 3 chương:
5
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần nước khoáng
Quảng Ninh
Chương 3: Các đề xuất giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả kinh doanh
của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh.
6
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Một số khái niệm cơ bản liên quan đến nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm, phân loại hiệu quả kinh
doanh a) Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là một vấn đề đã được các nhà kinh tế học trên thế giới bắt
đầu nghiên cứu từ thế kỷ XVIII, đặc biệt nó được tập trung nghiên cứu vào đầu những
năm 60 của kỷ XX. Các nhà khoa học, nhà quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh
luôn quan tâm nghiên cứu các vấn đề cụ thể như: Hoạt động sản xuất kinh doanh như
thế nào được coi là có hiệu quá? Làm thế nào để đánh giá hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp? Hiệu quả kinh doanh biểu hiện cụ thể như thế nào? Làm thế nào để
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp?
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế liên kết với nền kinh tế hàng hóa,
có liên quan trực tiếp với các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Hiệu quả kinh
doanh được coi là tiêu chuẩn, là thước đo của mọi hoạt động trong doanh nghiệp.
Hiện nay khi đề cập đến vấn đề hiệu quả kinh doanh, vẫn còn khá nhiều điểm khác
nhau. Mỗi quan điểm đều đưa ra những đánh giá nhất định về hiệu quả kinh doanh.
Bắt đầu phát triển từ giữa thế kỷ XVIII bởi nhà kinh tế học người Anh - Adam
Smith cho rằng: “Hiệu quả chính là kết quả đạt được trong hoạt động kinh tế, doanh
thu tiêu thụ hàng hóa”.
Quan điểm này đã có sự đồng nhất chỉ tiêu hiệu quả với chỉ tiêu phản ánh kết quả
kinh doanh, do đó việc đánh giá hiệu quả kinh doanh thực chất chỉ là đánh giá kết quả thu
được từ hoạt động kinh doanh mà không quan tâm đến giá trị đầu tư để đạt được kết quả
đó là bao nhiêu. Rõ ràng đánh giá hiệu quả kinh doanh qua kết quả sản xuất kinh doanh
theo trường phái quan điểm trên là chưa hoàn toàn hợp lý. Đôi khi, kết quả sản xuất kinh
doanh có thể phản ánh một phần hiệu quả đạt được của quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy
nhiên, kết quả sản xuất kinh doanh không cố định mà có thể thay đổi do thay đổi chi phí
đầu tư hoặc thay đổi việc sử dụng các nguồn lực. Hơn thế nữa, nếu cùng một kết quả có
hai mức chi phí khác nhau thì theo quan điểm này chúng ta lại có cùng một mức độ hiệu
quả, nhưng thực tế khi kết quả như nhau thì năm nào có chi phí thấp hơn hiệu quả sẽ được
đánh giá cao hơn. Do đó, nếu đánh giá hiệu quả kinh doanh theo quan điểm này thì sẽ
không thể phân biệt đuợc kỳ kinh doanh nào có hiệu quả hơn.
Đây cũng là một quan điểm khác của GS.TS. Ngô Đinh Giao về hiệu quả kinh doanh.
Theo ông, tối đa hoá lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu mà doanh nghiệp hướng đến, do
đó khi nghiên cứu hiệu quả kinh doanh chúng ta cũng đã nhận thấy vai trò rất quan
trọng của tổ chức và quản lý hoạt động kinh doanh, có nghĩa là để đánh giá hiệu 7
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
quả kinh doanh cũng cần phải quan tâm đến hiệu quả của hoạt động quản lý. Hiệu quả
của hoạt động quản lý được đánh giá qua tỷ lệ giữa kết quả có ích của hoạt động quản
lý với khối lượng các nguồn đã sử dụng hay đã hao phí để đạt được kết quả đó.
Có thể thấy, quan điểm này đã đề cập đến một khía cạnh hiệu quả rộng lớn là
hiệu quả quản lý. Việc đánh giá tổng quát hiệu quả hoạt động quản lý biểu hiện ở kết
quả cuối cùng của các hoạt động của chủ thể quản lý (doanh nghiệp, Bộ, ngành, vùng).
Tuy nhiên, hiệu quả của hoạt động quản lý lại là kết quả tổng hợp của hiệu quả kinh tế,
hiệu quả xã hội, hiệu quả chính trị, do đó việc xác định rất phức tạp.
Theo giáo trình “Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại” (2008), Đại học
Thương Mại: “Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế khách quan phản ánh các lợi
ích kinh tế - hội đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh bao
gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội trong đó hiệu quả kinh tế có vai trò, ý nghĩa
quyết định”. Theo đó hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân lực,
vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả kinh tế cao nhất với chi phí thấp nhất.
Hiệu quả kinh doanh là một đại lượng so sánh đầu vào và đầu ra trong quá trình
hoạt động kinh doanh. Trên góc độ này mà xem xét thì phạm trù hiệu quả có thể đồng
nhất với phạm trù lợi nhuận. Hiệu quả kinh doanh cao hay thấp là tuỳ thuộc vào trình
độ tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý trong doanh nghiệp. Đây là quan
niệm khá phổ biến được rất nhiều người thừa nhận. Hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp còn gắn chặt với hiệu quả kinh tế của toàn xã hội, chính vì thế khi xem xét hiệu
quả kinh doanh cần xem xét cả về mặt định tính lẫn định lượng. Về mặt định tính, mức
độ hiệu quả kinh tế là những nỗ lực, phấn đấu của doanh nghiệp, phản ánh trình độ
quản lý của doanh nghiệp đồng thời gắn với việc đáp ứng các mục tiêu, yêu cầu của
doanh nghiệp và toàn xã hội. Về mặt định lượng, hiệu quả kinh doanh biểu thị sự
tương quan giữa kết quả thu được với chi phí doanh nghiệp bỏ ra hay còn gọi là yếu tố
nguồn lực đầu vào.
Hiệu quả kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị thực
hiện các chức năng của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh không
chỉ cho biết việc sản xuất đạt ở trình độ nào mà còn cho phép nhà quản trị phân tích,
tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện pháp thích hợp trên cả 2 phương diện tăng kết
quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả.
Dựa vào tình hình thực tế của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh, tác
giả quyết định sử dụng khái niệm hiệu quả theo quan điểm của giáo trình “Phân tích
kinh tế doanh nghiệp thương mại” (2008), Đại học Thương Mại để tập trung vào các
nguồn nhân lực, vật lực.
8
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
b) Phân loại hiệu quả kinh doanh
Phạm trù hiệu quả có thể biểu hiện ở những dạng khác nhau, mỗi dạng thể hiện
những đặc trưng, ý nghĩa cụ thể của hiệu quả. Việc phân loại hiệu quả theo những tiêu
thức khác nhau là cơ sở để xác định mức hiệu quả, các chỉ tiêu và những biện pháp
nâng cao hiệu quả. Có một số cách chủ yếu phân loại hiệu quả sau đây:
- Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội
+ Hiệu quả xã hội là phạm trù phản ánh kết quả việc thực hiện các mục tiêu về
mặt xã hội, như cải thiện đời sống người lao động, giải quyết việc làm, cải thiện môi
trường ... Hiệu quả xã hội của nền sản xuất do quan hệ sản xuất và mục địch của nền
sản xuất quy định.
+ Hiệu quả kinh tế là mối tương quan giữa kết quả đạt được về mặt kinh tế với
các chi phí hoặc nguồn lực sử dụng vào quá trình sản xuất để tạo ra kết quả đó.
Hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế có mối quan hệ hữu cơ với nhau, là hai mặt
của một vấn đề. Bởi vậy khi tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh cũng như
khi đánh giá hiệu quả của các hoạt động này cần xem xét cả hai mặt này một cách
đồng bộ. Hiệu quả kinh tế không đơn thuần chỉ là các thành quả kinh tế, vì trong kết
quả và chi phí kinh tế có các yếu tố nhằm đạt hiệu quả xã hội. Tương tự hiệu quả xã
hội tồn tại phụ thuộc vào kết quả và chi phí nảy sinh trong hoạt động kinh tế. Không
thể có hiệu quả kinh tế mà không có hiệu quả xã hội, ngược lại hiệu quả kinh tế là cơ
sở, là nền tảng của hiệu quả xã hội.
- Hiệu quả tuyệt đổi và hiệu quả so sánh
Việc xác định hiệu quả nhằm hai mục đích cơ bản là để thể hiện và đánh giá
trình độ sử dụng các dạng chi phí và nguồn lực được huy động; để phân tích, luận
chứng về kinh tế các phương án khác nhau trong việc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể
nào đó, từ đó lựa chọn một phương án có lợi nhất.
Để thực hiện hai mục đích trên cần thiết phải phân định rõ hiệu quả tuyệt đối và
hiệu quả so sánh.
+ Hiệu quả tuyệt đối: Được tính toán cho từng phương án cụ thể bằng cách xác
định mức lợi ích thu được với lượng nguồn lực (hoặc chi phí nguồn lực) bỏ ra.
+ Hiệu quả so sánh: Được thực hiện bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt
đối của các phương án với nhau nhằm mục đích so sánh mức độ hiệu quả của phương
án, từ đó cho phép lựa chọn cách làm có hiệu quả cao nhất.
Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, song,
chúng lại có tính độc lập tương đối. Trước hết, xác định hiệu quả tuyệt đối là cơ sở để
xác định hiệu quả so sánh. Nghĩa là, trên cơ sở những chỉ tiêu tuyệt đối của từng
phương án, người ta so sánh mức hiệu quả của các phương án với nhau. Mức chênh
lệch chính là hiệu quả so sánh.
9
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Tuy vậy, có những chỉ tiêu hiệu quả so sánh được xác định không phụ thuộc
vào việc xác định hiệu quả tuyệt đối, chẳng hạn việc so sánh giữa mức chi phí của các
phương án với nhau để chọn ra phương án có chi phí thấp, thực chất chỉ là sự so sánh
mức chi phí của các phương án chứ không phải là việc so sánh mức hiệu quả tuyệt đối
của các phương án.
- Hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận:
+ Hiệu quả kinh doanh tổng hợp: Là phạm trù kinh tế phản ánh sự phát triền
kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực trong quá trình sản
xuất nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh.
+ Hiệu quả kinh doanh bộ phận: Thể hiện trình độ sử dụng các nguồn lực vốn, lao
động…theo mục đích đã xác định. Tức là thông qua hiệu quả bộ phận, ta có thể xác định
được đã sử dụng nguồn nhân sự, nguồn vốn… như thế nào trong quá trình sản xuất.
Giữa hiệu quả tổng hợp và hiệu quả bộ phận có mối liên hệ mật thiết với nhau.
Hiệu quả tổng hợp chỉ có thể đạt được khi các nhân tố, chi phí, nguồn lực riêng biệt sử
dụng có hiệu quả. Tuy nhiên, trong thực tế, có trường hợp một yếu tố nào đó sử dụng
còn lãng phí nhưng những yếu tố khác đảm bảo hiệu qủa cao, người ta vẫn thu được
hiệu quả tổng hợp. Hiệu quả bộ phận là một bộ phận của hiệu quả tổng hợp và ảnh
hưởng đến hiệu quả tổng hợp. Khi phân tích hiệu quả không chỉ phân tích hiệu quả
tổng hợp mà cần phân tích hiệu quả nhân tố. Điều này giúp phát hiện và khai thác tiềm
năng để tăng hiệu quả tổng hợp chung.
Cách phân loại này có tác dụng to lớn trong việc tính toán hiệu quả, đồng thời
nó cũng là cơ sở để phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả, từ đó xác định
được những biện pháp cụ thế để nâng cao hiệu quả.
1.1.2 Khái niệm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Khóa luận đã đề cập và phân tích khái niệm hiệu quá kinh doanh của doanh nghiệp
theo nhiều góc độ tiếp cận khác nhau. Theo đó, một cách khái quát nhất thì HQKD là
một thuật ngữ phản ánh trình độ kết hợp sử dụng các nguồn lực để đạt được một mục
tiêu xác định, hay chi tiết hơn, HQKD phản ánh trình độ quản trị, khai thác, sử dụng
các tài sản và yếu tố đầu vào khác phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN
hướng tới một mục tiêu nhất định. Một điều dễ nhận thấy trong các doanh nghiệp là
mục tiêu kinh doanh, hiệu quả kinh doanh là một các các mục tiêu quan trọng hàng
đầu, luôn được các nhà quản trị doanh nghiệp quan tâm và tìm kiếm các giải pháp
củng cố, cải thiện và gia tăng. Nếu coi hoạt động kinh doanh là quá trình doanh nghiệp
quản lý, khai thác và sử dụng các tài sản (nguồn lực) nhằm đạt mục tiêu nhất định nào
đó thì có thể hiểu nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là quả trình sử dụng
hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp nhằm tạo sự chuyển biển tích cực về hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp. HQKD luôn gắn với việc quản lý, khai thác và sử
dụng các tài 10
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
sản hay nguồn lực của doanh nghiệp. Vậy nâng cao HQKD của doanh nghiệp gắn liền
với quá trình quản lý khai thác và sử dụng tài sản, nhưng vẫn để nâng cao HQKD được
xét trong một trạng thái “động" hơn so với khái niệm HQKD thông thường. Bởi
HQKD là phản ánh trình độ quản lý, sử dụng tài sản, là trình độ hay mức độ đạt "đầu
ra" của quá trình quản lý và sử dụng đó. Còn nâng cao hiệu quả có thể xem là quá trình
quản lý và sử dụng, khai thác tài sản một cách tối ưu hơn, hợp lý hơn hướng tới một
trình độ cao hơn, mức độ đạt được kết quả đầu ra tốt hơn.
Do đó, nâng cao HQKD nên hiểu là một quá trình DN khai thác và sử dụng ngày
càng hiệu quả các nguồn lực của mình với kỳ vọng đạt dược HQKD tốt hơn so với các
giai đoạn trước hoặc so với các DN trong cùng một môi trường hoạt động. Hay nói cách
khác, DN kỳ vọng quá trình này sẽ tạo ra những chuyển biến tích cực về HQKD.
Mở rộng thêm khái niệm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, sự
chuyển biến tích cực về HQKD mà các nhà quản trị DN mong muốn đạt được như đã
phân tích ở trên là kết quả của quá trình sử dụng hiệu quả các tài sản (hay nguồn lực)
của DN. Có nghĩa là mục tiêu nâng cao HQKD của DN có thể đạt được thông qua các
tác động nhằm cải thiện hiệu quả sử dụng tài sản. Nói cách khác, DN có thể định
hướng các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình theo hướng nâng cao hiệu
quả sử dụng tài sản, đẩy mạnh quá trình luân chuyển vốn và gia tăng khả năng sinh lời
của các nguồn lực được đầu tư cho hoạt động kinh doanh. Thêm vào đó, trình độ quản
lý, khai thác và sử dụng các nguồn lực của bộ máy quản trị có thể xem là nhân tố quan
trọng, chi phối và tác động trực tiếp vào quá trình này. Hơn nữa, mục tiêu nâng cao
HQKD hay mục tiêu tạo ra những chuyển biển tích cực về HQKD của DN có đạt được
hay không, hay mức độ đạt được cao hay thấp rõ ràng sẽ chịu ảnh hưởng bởi các nhân
tố (cả chủ quan và khách quan) tác động đến HQKD của DN.
1.2 Một số lý thuyết về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1 Khái quát một số lý thuyết về hiệu quả kinh doanh
Theo P. Samerelson và W. Nordhaus thì: “Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội
không thể tăng sản lượng một loạt hàng hoá mà không cắt giảm một loạt sản lượng
hàng hoá khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng sản xuất của
nó”. Thực chất của quan điểm này đã đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu quả các
nguồn lực trong nền sản xuất xã hội. Việc phân bổ và sử dụng các nguồn lực sản xuất
trên đường giới hạn khả năng sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả cao. Tức là
có sự đánh đổi giữ các nguồn lực, hàng hoá cho nhau. Có thể nói mức hiệu quả mà tác
giả đưa ra trong quan điểm là cao nhất, là lý tưởng và không thể có mức hiệu quả nào
cao hơn nữa.
11
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Hai tác giả Whohe và Doring lại đưa ra hai quan điểm về hiệu quả kinh tế. Đó
là hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật và hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị giá
trị. Theo hai ông thì hai khái niệm này hoàn toàn khác nhau. “Mối quan hệ tỷ lệ giữa
sản lượng tính theo đơn vị hiện vật (chiếc, kg…) và lượng các nhân tố đầu vào (giờ lao
động, đơn vị thiết bị, nguyên vật liệu…) được gọi là tính hiệu quả có tính chất kỹ thuật
hay hiện vật”, “Mối quan hệ tỷ lệ giữa chi phí kinh doanh phải chỉ ra trong điều kiện
thuận lợi nhất và chi phí kinh doanh thực tế phải chỉ ra được gọi là tính hiệu quả xét về
mặt giá trị” và “Để xác định tính hiệu quả về mặt giá trị người ta còn hình thành tỷ lệ
giữa sản lượng tính bằng tiền và các nhân tố đầu vào tính bằng tiền”. Khái niệm hiệu
quả kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật của hai ông chính là năng suất lao động, máy
móc thiết bị và hiệu suất tiêu hao vật tư, còn hiệu quả tính bằng giá trị là hiệu quả của
hoạt động quản trị chi phí.
Tác giả Manfred Kuhn lại cho rằng hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỷ số giữa
kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó, theo ông: “Tính hiệu quả được
xác định bằng cách lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh = Kết quả kinh doanh đạt được / Chi phí bỏ ra để đạt được
kết quả đó.
Hiệu quả kinh doanh cũng có thể được hiểu:
- Hiệu quả tuyệt đối được xác định:
Hiệu quả kinh doanh = Kết quả thu được – Yếu tố nguồn lực đầu vào
Hiệu quả tuyệt đối cho biết hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả
với giá trị bằng bao nhiêu.
+ Nếu hiệu quả kinh doanh > 0, doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
+ Nếu hiệu quả kinh doanh ≤ 0, doanh nghiệp hoạt động kinh doanh không
hiệu quả, thậm chí là thua lỗ.
- Hiệu quả tương đối được xác định:
Hiệu quả kinh doanh = ( Kết quả thu được )/(Yếu tố nguồn lực đầu vào)
Chỉ tiêu trên cho ta thấy mối quan hệ tương quan giữa nguồn lực bỏ ra và kết quả
đạt được:
+ Nếu hiệu quả kinh doanh < 1 cho thấy doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.
+ Nếu hiệu quả kinh doanh ≥ 1 cho thấy doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
không hiệu quả, thậm chí là thua lỗ.
Để hiểu rõ về hiệu quả kinh doanh, cũng cần phân biệt sự khác nhau giữa kết quả
với hiệu quả kinh doanh. Kết quả hoạt động kinh doanh là số tuyệt đối phản ánh quy mô
đầu ra của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sau mỗi chu kì kinh doanh.
Kết quả kinh doanh bao giờ cũng là mục tiêu cần đạt được của mỗi doanh nghiệp. Trong
khi đó, hiệu quả kinh doanh được xác định bằng tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí
12
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
bỏ ra để có được kết quả đó. Kết quả chỉ phản ánh con số chính xác về mức tăng giảm,
phản ánh quy mô đạt được là cao hay thấp, trong khi hiệu quả lại phản ánh được chất
lượng của quá trình tổ chức hoạt động kinh doanh. Ngày nay với nền kinh tế thị
trường, doanh nghiệp không chỉ quan tâm đến kết quả mà còn quan tâm đến hiệu quả
kinh doanh.Tuy nhiên, không phải kết quả và hiệu quả tách rời nhau, mà có kết quả
mới có được hiệu quả, sử dụng kết quả để đánh giá hiệu quả.
1.2.2 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
Để đo lường và đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, ta thiết lập một
hệ thống chi tiêu trên cơ sở phân loại hiệu quả.
a) Hiệu quả kinh doanh tổng hợp
- Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA):
Tỷ số này dùng để đo lường khả năng sinh lợi trên một đồng tài sản của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu phản ánh một đồng tài sản thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần.
Tỷ số này lớn hơn 0 chứng tỏ Công ty làm ăn có lãi. Chỉ số này càng cao chứng tỏ sức
sinh lời của khoản mục đầu tư vào tài sản cao, nguồn lực từ tài sản được doanh nghiệp
khai thác tốt, hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại; chỉ số của chỉ tiêu càng thấp
mức sinh lời từ tài sản thấp, hiệu quả kinh doanh thấp. Từ kết quả tính toán, doanh
nghiệp có thể tính toán khả năng mở rộng đầu tư thiết bị máy móc, phân xưởng... tăng
quy mô thị trường hay cắt bỏ nhằm thu hồi vốn.
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
- Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE):
Chỉ tiêu này cho biết trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh cứ một đồng vốn bỏ
ra tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ sức sinh lời của
vốn chủ sở hữu cao, đồng thời vốn đầu tư của chủ sở hữu được quản lý và sử dụng hợp
lý, hiệu quả kinh doanh cao và ngược lại, khi chỉ tiêu thấp chứng tỏ khả năng sinh lời
từ vốn chủ sở hữu thấp và hiệu quả kinh doanh kém. Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn
chủ sở hữu là kết quả quan trọng để doanh nghiệp đưa ra các quyết định về hoạt động
quản lý và điều chỉnh sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
- Tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS):
Đây là chỉ số chỉ ra mối quan hệ giữa lợi nhuận ròng và doanh thu của doanh
13
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng doanh thu thuần đem về bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế cho doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp thì trong bất cứ quyết định
dài hạn nào của doanh nghiệp, mục tiêu tạo lợi nhuận và nâng cao hiệu quả kinh doanh
luôn là mục đích hàng đầu. Do đó, khi tổng doanh thu tăng đồng nghĩa chi phí tăng và
yêu cầu mức tăng của chi phí không thể cao hơn mức tăng của doanh thu để tạo chênh
lệch thu lợi ích cho doanh nghiệp. Nếu chỉ số này lớn hơn 0 chứng tỏ doanh nghiệp
đang có lãi. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy doanh nghiệp có hiệu quả kinh doanh cao
và kiểm soát tốt chi phí và ngược lại; chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của doanh thu thấp chứng
tỏ hiệu quả kinh doanh của Công ty thấp và công tác kiểm soát chi phí của doanh
nghiệp còn chưa tốt.
ROS =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng doanh thu
- Hiệu quả sử dụng chi phí
Chi phí là dòng tiền mà doanh nghiệp mất đi trong quá trình thực hiện kinh
doanh. Các doanh nghiệp đều hoạt động trên mục tiêu lợi nhuận, chính vì vậy họ luôn
tìm mọi cách để tối thiểu hoá chi tiêu, tức là để chi phí bỏ ra ở mức thấp nhất. Nâng
cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ngoài quản lý tài sản, nguồn vốn thì đánh
giá hiệu quả sử dụng chi phí là bước quan trọng giúp doanh nghiệp đưa ra các biện
pháp kiểm soát chi phí của mình. Để đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí, doanh nghiệp
thường đánh giá thông qua các chỉ tiêu:
+ Hiệu suất sử dụng chi phí:
Chỉ tiêu này cho biết để có được 1 đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải bỏ ra
bao nhiêu đồng chi phí. Từ đó, doanh nghiệp có thể đưa ra các biện pháp phù hợp
nhằm mục tiêu tăng lợi nhuận đồng thời kiểm soát được rủi ro trong kinh doanh
Hiệu suất sử dụng =
chi phí
Tổng chi phí
Tổng doanh thu
+ Tỷ suất sinh lời của tổng chi phí:
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí bỏ ra trong hoạt động kinh doanh thu được
bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ lợi nhuận thu được của
doanh nghiệp cao, chi phí kiểm soát tốt hoặc mức tăng của doanh thu lớn hơn mức
tăng của chi phí khiến tốc độ tăng trưởng của doanh nghệp ổn định.
Tỷ suất sinh lời của
tổng chi phí
=
14
Lợi nhuận sau thuế
Tổng chi phí
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
b) Hiệu quả kinh doanh bộ phận
- Hiệu quả sử dụng tài sản
Một doanh nghiệp kinh doanh bao giờ cũng sẽ sở hữu khối lượng tài sản nhất
định. Tài sản của một doanh nghiệp bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Vì
vậy, ngoài chỉ tiêu tổng hợp tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) để đánh giá hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp thì các nhà quản trị thường sử dụng các chỉ tiêu sau
để đánh giá hiệu quả tài sản của doanh nghiệp:
+ Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn/dài hạn: Chỉ tiêu này cho biết một đồng
tài sản ngắn hạn hay dài hạn sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Hiệu suất sử dụng
TSNH hoặc TSDH =
Tổng doanh thu
TSNH hoặc TSDH
+ Tỷ suât lợi nhuận tài sản ngắn hạn/dài hạn: Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng tài
sản mà doanh nghiệp bỏ ra sẽ thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này
càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp càng cao.
Tỷ suất lợi nhuận
TSNH hoặc TSDH
=
Lợi nhuận sau
TSNH hoặc TSDH
- Hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng của vốn: Vốn là yếu tố không thể thiếu của bất kỳ doanh
nghiệp nào để thực hiện việc sản xuất kinh doanh.
Tổng doanh thu
Số vòng quay của vốn =
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn bỏ ra sẽ mang lại bao nhiêu đồng doanh
thu, hay phản ánh tốc độ quay của toàn bộ vốn kinh doanh. Nếu số vòng quay của toàn
bộ vốn cao có nghĩa là doanh nghiệp đạt hiệu quả trong hoạt động kinh doanh, vốn
kinh doanh bỏ ra thu được nhiều doanh thu và ngược lại thì doanh nghiệp kinh doanh
kém hiệu quả thu được rất ít so với đồng vốn bỏ ra.
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Tỷ suất lợi nhuận
trên vốn lưu động
=
Lợi nhuận sau thuế
Tổng vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn lưu động bỏ vào kinh doanh trong một năm thì
15
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận hay cho biết vốn lưu động sẽ được quay bao nhiêu
vòng trong một năm. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động cao phản ánh được lợi nhuận
thu được là rất lớn so với đồng vốn lưu động bỏ ra và kinh doanh có hiệu quả, còn
ngược lại thì lợi nhuận thu được từ vốn lưu động thấp và kinh doanh kém hiệu quả.
+ Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Tỷ suất lợi nhuận
trên vốn cố định
=
Lợi nhuận sau thuế
Tổng vốn cố định
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn cố định bỏ vào kinh doanh trong một năm thì
sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hiệu quả sử dụng vốn cố định cao phản ánh lợi
nhuận thu được là rất lớn so với đồng vốn cố định bỏ ra và kinh doanh có hiệu quả,
còn ngược lại thì kinh doanh kém hiệu quả.
- Hiệu quả sử dụng lao động
Lao động là yếu tố không thể thiếu, bởi lao động là chủ thể trực tiếp thực hiện
quá trình kinh doanh. Một doanh nghiệp muốn đạt được mục tiêu kinh doanh cần phải
quản lý tốt nguồn nhân lực của mình.
+ Hiệu suất sử dụng lao động:
Chỉ tiêu này cho biết một lao động làm ra bao nhiêu đồng doanh thu trong một
thời kỳ nhất định. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy vấn đề sử dụng nguồn nhân lực có
hiệu quả tốt.
Hiệu suất sử dụng lao
động
=
Doanh thu
Tổng số lao động
+ Sức sinh lời của lao động:
Chỉ tiêu này cho biết một lao động có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao càng cho thấy chất lượng lao động của doanh
nghiệp càng tốt, doanh nghiệp đã bố trí sử dụng lao động của mình có hiệu quả.
Sức sinh lời của lao
động
=
Lợi nhuận sau thuế
Tổng số lao động
1.3 Nội dung nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cần phải phân tích hiệu quả
hoạt động kinh doanh nhằm nắm rõ được tình hình tài chính, kinh doanh của Công ty.
16
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Điều này giữ một vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Do
đây là một trong những công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả mà các doanh nghiệp đã
sử dụng từ trước tới nay. Đã làm được điều đó doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm
tra, đánh giá đầy đủ, chính xác mọi diễn biến trong hoạt động của mình. Những mặt
mạnh mặt yếu của doanh nghiệp trong mối quan hệ với môi trường xung quanh và
không ngừng tìm ra các biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Việc phân tích hoạt động kinh doanh nhằm đánh giá, xem xét việc thực hiện các
chỉ tiêu kinh tế như thế nào, những mục tiêu đặt ra thực hiện đến đâu, rút ra những mặt
hạn chế, tìm ra nguyên nhân khách quan, chủ quan và đề ra biện pháp khắc phục để tận
dụng một cách triệt để thế mạnh của doanh nghiệp. Thông qua việc phân tích từng mặt
hoạt động của doanh nghiệp như công tác chỉ đạo sản xuất, công tác tổ chức tiền lương
lao động, công tác mua bán, công tác quản lý, công tác tài chính, giúp doanh nghiệp
điều hành từng mặt hoạt động cụ thể với sự tham gia cụ thể của từng phòng ban chức
năng, từng bộ phận đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp.
Khi nhắc đến hiệu quả kinh doanh, ta phải nhắc đến: hiệu doanh thu, hiệu quả chi
phí, hiệu quả lợi nhuận, hiệu quả sử dụng lao động, hiệu quả sử dụng vốn. Các chỉ tiêu
này phản ánh tình hình kinh doanh của Công ty. Từ đó cho thấy nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp tập trung vào phân tích, nâng cao hiệu quả của các chỉ tiêu này.
1.3.1 Hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Hiệu quả kinh doanh tổng hợp phản ánh trình độ sử dụng mọi nguồn lực để đạt
mục tiêu của toàn doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp bao quát toàn bộ các hiệu
quả kinh doanh bộ phận và do các hiệu quả kinh doanh bộ phận hợp thành. Để đánh hiệu
quả kinh doanh tổng hợp của doanh nghiệp ta có thể dựa vào một số hiệu quả sau:
- Hiệu quả doanh thu
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị thực hiện được do việc bán hàng hóa, sản phẩm,
cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng mang lại. Đây là cơ số quan trọng để xác định
kết quả tài chính cuối cùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tạo điều
kiện cho doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước.
Tăng doanh thu là tăng lượng tiền của doanh nghiệp đồng thời tăng lượng hàng
bán ra thị trường khi được thị trường chấp nhận. Tổng doanh thu có quan hệ tỷ lệ
thuận với tổng mức lợi nhuận. Về một khía cạnh nào đó nếu doanh thu tăng lên thì lợi
nhuận của doanh nghiệp cũng tăng lên một cách tương ứng.
Dựa vào doanh thu có thể dùng để đánh giá một phần nào tình hình kinh doanh
của Công ty qua các năm thông qua doanh thu theo thị trường.
- Hiệu quả chi phí
Chi phí là khoản mà doanh nghiệp đã bỏ ra nhằm tạo ra doanh thu. Có thể hiểu
chi phí của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của việc sử dụng các yếu tố của quá
17
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
trình kinh doanh mà nhờ đó doanh nghiệp tạo ra được sản phẩm và thực hiện sản phẩm
trên thị trường. Nhưng không có nghĩa rằng cứ bỏ ra nhiều chi phí thì sẽ tạo ra nhiều
sản phẩm, mà nó còn phụ thuộc vào trình độ sử dụng chi phí đó của doaanh nghiệp. Để
biết được doanh nghiệp sử dụng chi phí có hiệu quả không ta phải xét tỷ suất lợi nhuận
trên chi phí của doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này cao và tăng qua các năm chứng tỏ trình
độ sử dụng chi phí của doanh nghiệp ngày càng cao.
- Hiệu quả lợi nhuận:
Lợi nhuận của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm thặng
dư do kết quả lao động của con người mang lại. Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng
hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận luôn là mục tiêu
hàng đầu mà mỗi doanh nghiệp đều hướng tới. Nó phản ánh đầy đủ về mặt số lượng và
chất lượng hoạt động của doanh nghiệp. Để biết được doanh nghiệp có hoạt động hiệu
quả không có thể dựa vào tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và tỷ suất lợi nhuận trên
tổng chi phí để so sánh giữa các năm và đánh giá hiệu quả qua các năm của doanh
nghiệp. Nếu chỉ tiêu này cao và tăng qua các năm thì có thể kết luận hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp tốt.
1.3.2 Hiệu quả kinh doanh bộ phận
Ngoài hiệu quả kinh doanh tổng hợp dùng để xem xét một cách tổng hợp, thì
hiệu quả kinh doanh bộ phận đánh giá trình độ sử dụng các nguồn lực cụ thể (tài
sản,lao động, vốn,...) theo mục tiêu đã xác định. Nó có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu
quả chung về kinh tế và xã hội. Vì tính chất này mà hiệu quả ở từng lĩnh vực hoạt động
không đại diện cho tính hiệu quả của toàn doanh nghiệp, chỉ phản ánh tính hiệu quả sử
dụng một nguồn lực cá biệt cụ thể. Phân tích tính hiệu quả trong từng lĩnh vực cụ thể
là để xác định nguyên nhân và tìm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực và
do đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hiệu quả sử dụng tài sản
Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ khai thác, sử dụng tài sản vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình nhằm mục
tiêu sinh lợi tối đa. Các doanh nghiệp đều cổ gắng sao cho tài sản được đưa vào sử
dụng hợp lý để kiểm lợi cao nhất đồng thời luôn tìm các nguồn tải trợ, tăng TSCĐ hiện
có để mở rộng sản xuất kinh doanh cả về chất và lượng, đảm bảo các mục tiêu mà
doanh nghiệp đề ra.
Như vậy, việc sử dụng tài sản có hiệu quả có nghĩa là với một số lượng tài sản nhất
định đưa vào hoạt dộng sản xuất kinh doanh sẽ mang lại lợi nhuận cao nhất và làm cho tài
sản của doanh nghiệp không ngừng gia tăng. Trên thực tế có rất nhiều quan điểm về hiệu
quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp nhưng phần lớn đều cho rằng hiệu quả sử
18
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
dụng tài sản dược thế hiện trèn hai mặt đó là bảo toàn về mặt giả trị và phải đạt dược
những kết quả theo mục tiêu kinh doanh đã đề ra.
Thông qua các chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng và tỷ suất lợi nhuận của tài sản mà
doanh nghiệp có thể nắm bắt được hiệu quả sử dụng tài sản của mình từ đó có thể kiểm
soát kịp thời.
- Hiệu quả sử dụng lao động
Hiệu quả sử dụng lao động là kết quả mang lại từ các mô hình, các chính sách
quản lý và sử dụng lao động. Kết quả lao động đạt được là doanh thu lợi nhuận mà
doanh nghiệp có thể đạt được từ kinh doanh và việc tổ chức, quản lý lao động, có thể
là khả năng tạo việc làm của mỗi doanh nghiệp.
Muốn sử dụng lao động có hiệu quả thì người quản lý phải tự biết đánh giá
chính xác thực trạng tại doanh nghiệp mình, từ đó có những biện pháp chính sách đào
tạo, ưu đãi đối với người lao động thì mới nâng cao được năng suất lao động, việc sử
dụng lao động mới thực sự có hiệu quả.
Để xác định được hiệu quả sử dụng lao động cần phải tính được doanh lợi bình
quân một lao động, năng suất lao động của một nhân viên và trình độ nhân viên trong
Công ty.
- Hiệu quả sử dụng vốn
Một doanh nghiệp muốn bước vào kinh doanh thì phải có vốn. Vốn kinh doanh
của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về các tài sản cần thiết nhằm thực hiện các
nhiệm vụ cơ bản của kinh doanh trong kỳ, bao gồm tiền ứng cho tài sản lưu động và
tài sản cố định.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho chúng sinh lời tối đa nhằm mục
tiêu tối đa hóa khả năng sinh lời của chủ sở hữu. Thông thường hiệu quả sử dụng vốn
được đánh giá qua hai bước:
Bước 1: Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung dựa vào chỉ tiêu hiệu quả sử
dụng nguồn vốn kinh doanh.
Bước 2: Đánh giá hiệu quả sử dụng các loại vốn gồm: Hiệu quả sử dụng vốn
lưu động được đánh giá bằng chỉ tiêu sức sinh lời của vốn lưu động và tốc độ chu
chuyển của vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn cố định được đánh giá bằng chỉ tiêu
sức sản xuất của vốn cố định và sức sinh lời của vốn cố định.
1.4 Nguyên tắc và công cụ nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.4.1 Nguyên tắc nâng cao hiệu quả kinh doanh
a) Giải quyết vấn đề nâng cao hiệu quả tổng hợp
Nguyên tắc của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là phải đạt
kết quả tối đa với chi phí tối thiểu hay là đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định hoặc
19
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
ngược lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được hiểu theo
nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời bao
gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là chi phí của sự lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua,
hay là chi phí của sự hy sinh công việc kinh doanh khác để thực hiện công việc kinh
doanh này. Chi phí cơ hội phải được bổ sung vào chi phí kế toán và phải được loại bỏ
ra khỏi lợi nhuận kế toán để thấy rõ được lợi ích kinh tế thực. Cách tính này khuyến
khích các nhà kinh doanh lựa chọn được phương án kinh doanh tốt nhất và mặt hàng
kinh doanh có hiệu quả hơn.
Doanh nghiệp phải thành lập bộ phận marketing kinh doanh, đẩy mạnh công tác
nghiên cứu thị trường. Để hoạt động marketing thực sự mang lại hiệu quả thì cần phải
có sự phối hợp chặt chẽ giữa những người phụ trách các bộ phận khác nhau, đòi hỏi
mỗi người phải nắm được nhiệm vụ riêng của mình và nhiệm vụ chung của toàn
phòng. Chính vì vậy nhân viên phải là người có trình độ, hiểu biết về nghiên cứu thị
trường, có kinh nghiệm trong việc điều tra thị trường, nắm bắt được nhu cầu khách
hàng… Việc nghiên cứu thị trường có vai trò rất quan trọng, bởi thị trường không bao
giờ đứng im mà luôn chuyển động, nếu như không kịp thời nắm bắt được sự thay đổi
đó, doanh nghiệp có thể bị đẩy lùi về sau.
b) Giải quyết vấn đề nâng cao hiệu quả bộ phận
Phải sử dụng vốn có hiệu quả. Vốn là nhân tố quyết định trực tiếp đến sự tồn tại
của doanh nghiệp, vì thế doanh nghiệp cần sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả.
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp cần bảo đảm sử dụng vốn đúng phương
hướng, đúng mục đích và đúng kế hoạch kinh doanh đã đề ra của doanh nghiệp. Bên
cạnh đó cần tuân thủ đúng các quy định và chế độ quản lí lưu thông tiền tệ, vốn của
nhà nước ban hành. Doanh nghiệp phải thực hiện hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời
số vốn hiện có và tình hình sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp sau mỗi kì kinh
doanh nhằm nắm bắt được tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp sử dụng tài sản có hiệu quả: tài sản của doanh nghiệp bao gồm tài
sản ngắn hạn và tìa sản dài hạn. doanh nghiệp cần phải đề ra các giải pháp nhằm khai
thác, sử dụng tốt các tài sản của mình, lợi dụng tài sản nhằm tạo ra doanh thu. Phải
thực hiện kê khai các tài sản của doanh nghiệp đúng, đủ và chính xác để xác minh
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, đồng thời khi kê khai kiểm tra tài sản, doanh
nghiệp cũng sẽ phát hiện được những sai sót, hư hỏng của tài sản nhằm kịp thời thay
thế, sửa chữa.
Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động phải dựa trên việc xác định nhu cầu giáo
dục đào tạo trên cơ sở kế hoạch nguồn nhân lực để thực hiện các mục tiêu chiến lược
của doanh nghiệp. Căn cứ vào nhiệm vụ, trách nhiệm từng bộ phận cụ thể mà lập ra kế
hoạch đào tạo thích hợp, tập trung nâng cao chất lượng sản phẩm, trang bị kiến thức kỹ
20
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
thuật phục vụ cho việc áp dụng qui trình máy móc, thiết bị mới đầu tư. Cần đảm bảo
đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề cao, tự giác sáng tạo trong công việc nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh.
1.4.2 Công cụ giải quyết vấn đề nâng cao hiệu
quả a) Chính sách về giá
Giá cả sản phẩm không chỉ là phương tiện tính toán mà còn là công cụ bán
hàng. Chính vì lý do đó, giá cả là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng sản phẩm
tiêu thụ của doanh nghiệp.Hiện nay giá cả hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp được
tính dựa theo các yếu tố sau:
+ Giá thành sản xuất, chế biến sản phẩm.
+ Mức thuế Nhà nước quy định.
+ Quan hệ cung cầu trên thị trường.
Tuỳ theo sự biến động của các yếu tố mà mức giá được điều chỉnh theo từng
thời điểm. Việc xác lập một chính sách giá hợp lý phải gắn với từng giai đoạn, mục
tiêu của chiến lược kinh doanh, chu kỳ sống của sản phẩm đối với từng khu vực thị
trường, từng đối tượng khách hàng. Ngoài ra chính sách giá cũng không tách rời với
chính sách sản phẩm của doanh nghiệp như:
+ Đưa ra một mức giá cao hơn được áp dụng với một thị trường nhất định, khi
sản phẩm có vị trí đứng chắc trên thị trường hay sản phẩm có chất lượng cao.
+ Đưa ra một mức giá thấp hơn khi sản phẩm đang ở giai đoạn suy thoái, khi
doanh nghiệp đang có ý định xâm nhập thị trường, theo đuổi mục tiêu doanh số.
+ Áp dụng mức giá thấp hơn đối với những khách hàng thanh toán ngay nhằm
thu hồi nhanh vốn lưu động.
b) Xây dựng chính sách sản phẩm
Nhu cầu tiêu dùng hàng hóa ngày càng trở lên phong phú đa dạng về chủng
loại. Và giữa thị trường khác nhau cũng có sự khác biệt về nhu cầu tiêu dùng. Vậy để
tận dụng được hết tiềm năng của thị trường thì Công ty có những chính sách hợp lí để
đa dạng hóa sản phẩm một cách khả thi và mở rộng tuyến sản phẩm để đạt được mục
đích cuối cùng của mình là tối đa hóa lợi nhuận.
Công ty dựa trên kết quả nghiên cứu thị trường, phân tích vòng đời giá cả của
sản phẩm, phân tích nhu cầu và tình hình cạnh tranh trên thị trường. Dựa vào nội lực
thực tế của mình trong những giai đoạn nhất định thìcó một chiến lược cụ thể phù hợp
với từng giai đoạn, chiến lược sản phẩm sau:
Thứ nhất, Công ty phải không ngừng thay đổi mầu mã của hàng hoá sao cho
phục vụ được các yêu cầu đa dạng của khách hàng. Những mẫu mã mới phải được
thiết kế dựa vào kết quả nghiên cứu thị trường sao cho phù hợp với nhu cầu, thị hiếu
của khách hàng ở từng khu vực.
21
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Thứ hai, Công ty tập trung vào những sản phẩm không chỉ đáp ứng được nhu
cầu thị trường khu vực mà còn có thể đáp ứng được nhu cầu nhiều cấp khác nhau.
Thứ ba, chất lượng sản phẩm quyết định uy tín kinh doanh vì vây, Công ty chú
trọng đến vấn đề chất lượng và coi đây là vấn đề then chốt.
c) Chính sách xúc tiến thương mại và nghiên cứu thị trường
Trong thời kỳ kinh tế thị trường ngày càng phát triển mạnh mẽ, thì hoạt động xúc
tiến thương mại trong các doanh nghiệp ngày càng trở nên quan trọng hơn, nó quyết định
đến việc doanh nghiệp này kinh doanh thất bại hay thành công, vì nó là cầu nối để các
doanh nghiệp đưa sản phẩm, dịch vụ của mình tới khách hàng. Do đó việc nâng cao hiệu
quả hoạt động xúc tiến thương mại và nghiên cứu thị trường là một trong những mục tiêu
hàng đầu của doanh nghiệp trong việc đưa ra chiến lược phát triển. Hiệu quả của việc
nghiên cứu thị trường, phải được thể hiện thông qua các chỉ tiêu phát triển của doanh
nghiệp, để hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường doanh nghiệp phải đưa ra các chỉ
tiêu cụ thể để đánh giá hiệu quả công tác nghiên cứu thị trường như:
+ Tốc độ tăng doanh thu là bao nhiêu ?
+ Tốc độ tăng lợi nhuận là bao nhiêu ?
+ Tỷ trọng các loại thị trường, thị trường trọng điểm, thị trường bổ sung...
d) Chính sách đội ngũ lao động
Con người luôn là yếu tố trung tâm quyết định tới sự thành công hay thất bại của
bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Con người tác động đến việc nâng cao chất
lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm... Chính vì vậy, trong bất
kỳ chiến lược phát triển của bất kỳ Công ty nào cũng không thể thiếu con người được.
Các Công ty có nhiều những người thợ giỏi, những người quản lý giàu kinh
nghiệm và tay nghề cao. Song cùng với thời đại kỹ thuật khoa học công nghệ cao thì
dần dần các Công ty sẽ phải sử dụng những máy móc thiết bị hiện đại đòi hỏi người
công nhân phải có trình độ, hiểu biết để có thể làm chủ và vận hành được các trang
thiết bị công nghệ mới. Vì vậy, việc xác định nhu cầu giáo dục đào tạo dựa trên cơ sở
kế hoạch nguồn nhân lực để thực hiện các mục tiêu chiến lược của Công ty .
Các chính sách về nhân sự luôn được Công ty chú trọng. Từ chính sách lương,
thưởng, bảo hiểm và quyền lợi của người lao động luôn được đề cao. Quan tâm tới đời
sống của nhân viên, có những chính sách hỗ trợ và động viên nhân viên kịp thời. Đảm
bảo quyền lợi của người lao động theo đúng quy định của pháp luật.
22
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN NƯỚC KHOÁNG QUẢNG NINH
2.1 Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh
2.1.1 Tổng quan tình hình hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần nước
khoáng Quảng Ninh
Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh sau nhiều năm hoạt động, Công ty
đã có nhiều bước chuyển lớn, dần khẳng định được vị trí mình , luôn đi theo xu thế,
Công ty luôn cập nhật những công nghệ kỹ thuật tiên tiến để đáp ứng nhu cầu của thị
trường . Để đạt được thành tựu trong thời gian qua thì Công ty luôn xác định mục tiêu
cho mình lâu dài là tối đa hóa lợi nhuận. Tuy nhiên, trong 3 năm gần đây, hiệu quả
kinh doanh của Công ty tăng nhưng không được cao.
Trong 3 năm từ 2018 đến 2020 cho thấy doanh thu thuần từ hoạt động kinh
doanh chính của doanh nghiệp không đồng đều. Tuy nhiên tỷ lệ tăng trưởng doanh thu
có sự biến động lớn. Đến cuối năm 2019, doanh thu tăng 267.299,63 triệu đồng bằng
119% so với năm 2018. Sang đến năm 2020, mức tăng doanh thu có dấu hiệu giảm
xuống, doanh thu đạt được giảm so năm 2019 là 56.129,25 triệu đồng tương đương với
tỷ lệ giảm là 21%.
Về lợi nhuận thu được, trong năm 2019 Công ty thu được mức lợi nhuận hơn
35.391,18 triệu đồng, tăng 29.085,14 triệu đồng bằng 523,97% so với lợi nhuận thu
được năm 2018. Tuy nhiên đến năm 2020, lợi nhuận Công ty có sự sụt giảm nhẹ so với
năm trước đó. Công ty chỉ thu được mức lợi nhuận 2.978,08 triệu đồng giảm 8,34%
với lợi nhuận năm 2019.
Về chi phí của doanh nghiệp giảm theo các năm cụ thể 2019 tăng 6,37 % so với
năm 2018. Năm 2020 giảm tiếp 22,9% so với năm 2020.
Từ đó cho thấy doanh nghiệp đang thành công trong việc áp dụng khoa học kỹ
thuật trong sản xuất, nâng cao năng suất lao động, cắt giảm chi phí và có các biện pháp
đối phó với tình hình kinh tế xã hội. Lý do dẫn đến việc doanh thu và lợi nhuận của
Công ty trong năm 2019 và 2020 có sự tăng trưởng không đồng đều như vậy là vì
trong năm 2019, doanh nghiệp thực hiện nhiều các chiến lược hợp tác và nhận được sự
ủng hộ từ các nhà đầu tư cũng như người tiêu dùng. Sang đến năm 2020, sự sụt giảm
về tỷ lệ doanh thu và lợi nhuận trước thuế là vì ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 của
toàn xã hội.
23
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Biểu đồ 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần nước
khoáng Quảng Ninh giai đoạn 2018 – 2020
300000
250000
200000
150000
100000
50000
0
2018 2019 2020
Doanh thu Chi phí Lợi nhuận trước thuế
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2018 – 2020) Nhìn chung trong 3 năm gần đây 2018 -
2020 hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có tăng theo chiều hướng tích cực
cho thấy Công ty đã không ngừng cố gắng
phấn đấu trong kinh doanh, xây dựng đội ngũ nhân viên giỏi, đẩy mạnh sản phẩm ra thị
trường nâng cao hiệu quả doanh thu. Doanh thu và lợi nhuận trước thuế có những điểm
sáng nhưng chưa được tối ưu. Vì vậy, Công ty cần phải tối đa hóa lợi nhuận, giảm chi phí
kinh doanh một cách tối ưu nhất. Công ty cần quan tâm và điều chỉnh chiến lược kinh
doanh trong từng thời kỳ phù hợp với sự biến đổi của môi trường, xã hội.
Với sự lỗ lực của toàn thể cán bộ và nhân viên trong Công ty, tình hình kinh doanh
của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh đang có sự thay đổi tích cực cả về doanh
thu, lợi nhuận và chất lượng sản phẩm. Với mong muốn trở thành doanh nghiệp thân
thuộc của khách hàng, Công ty đang lỗ lực hoàn thiện sản phẩm và tích cực khai thác các
nhóm khách hàng trong nước, từng bước mở rộng mạng lưới kinh doanh và đa dạng hóa
các sản phẩm với các mức giá khác nhau phù hợp với người tiêu dùng.
2.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần
nước khoáng Quảng Ninh
Cũng giống như các dịch vụ và thương mại của các doanh nghiệp khác, hiệu
quả kinh doanh của Công ty cổ phẩn nước khoáng Quảng Ninh cũng chịu tác động từ
các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô, các nhân tố thuộc nội bộ doanh nghiệp.
a) Nhóm các nhân tố bên trong doanh nghiệp
- Nguồn vốn
Đây là một nhân tố tổng hợp sức mạnh của doanh nghiệp thông qua khối lượng,
nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng phân phối, đầu
24
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
tư có hiệu quả các nguồn vốn, khả năng quản lý có hiệu quả các nguồn vốn. Yếu tố
vốn là yếu tố chủ chốt quyết định đến quy mô của doanh nghiệp và quy mô có cơ hội
có thể khai thác. Nó phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp và là sự đánh giá về hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn còn là nền tảng, là cơ sở cho doanh nghiệp
hoạt động, góp phần đa dạng hoá phương thức kinh doanh, đa dạng hoá thị trường, đa
dạng hoá sản phẩm. Ngoài ra vốn còn giúp cho doanh nghiệp đảm bảo độ cạnh tranh
cao và giữ ưu thế lâu dài trên thị trường. Không những vậy, khi nguồn vốn của doanh
nghiệp lớn, nó sẽ giúp cho doanh nghiệp có khả năng đầu tư, đổi mới trang thiết bị,
công nghệ hiện đại, nâng cao chất lượng sản phẩm, nắm bắt thời cơ, tạo điều kiện để
nâng cao hiệu quả kinh doanh. Vốn được hình thành dưới hai hình thức: vốn cố định
và vốn lưu động. Tuỳ từng doanh nghiệp sẽ có những hình thức huy động vốn khác
nhau. Do vậy, để Công ty hoạt động ổn định và có hiệu quả thì vốn là một nhân tố
quan trọng không thể bỏ qua.
Bảng 2.1: Cơ cấu vốn của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh giai
đoạn 2018 – 2020
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
Tổng nguồn vốn 153.911,35 173.166,28 185.900,5
Vốn chủ sở hữu 131.085,41 149.989,96 166.500,04
Vốn lưu động 77.429,72 104.691,99 129.464,88
Vốn cố định 53.655,69 45.297,97 37.035,16
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2018 – 2020) Tổng nguồn vốn năm 2019 là
173.166,28 triệu đồng, tăng 19.254,93 triệu đồng so với năm 2018 (tương ứng là
12,5%). Vốn kinh doanh của Công ty được hình thành
từ nguồn vốn chủ sở hữu năm 2019 là 149.989,96 triệu đồng chiếm tỷ trọng 86,62% trong
tổng vốn kinh doanh, tăng 18904,55 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 14,42% so với
năm 2018, mức này chủ yếu là do vốn tự bổ sung, điều này chứng tỏ Công ty làm ăn có
lãi. Năm 2020 tổng nguồn vốn của Công ty là 185.900,5 triệu đồng, tăng 7,35% so với
năm 2019. Trong đó nguồn vốn từ CSH chiếm 89,56% trong tổng nguồn vốn. Điều đó cho
thấy với việc tăng cường hoạt động kinh doanh của Công ty mà nguồn vốn kinh doanh của
Công ty bị cắt giảm sẽ gây ảnh hưởng về vốn của Công ty, vì vậy Công ty cần huy động
vốn làm sao giảm được chi phí cho việc huy động vốn từ các nguồn vốn CSH đầu tư cho
hoạt động kinh doanh. Qua số liệu trên có thể thấy hoạt động kinh doanh của Công ty năm
2019 và 2020 chủ yếu dựa vào vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên với
25
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
mức nguồn vốn như trên Công ty cần có thêm các biện pháp khác nhằm tăng nguồn
vốn và sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
- Nguồn lực nhân lực:
Trong sản xuất kinh doanh con người là yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm bảo
thành công. Máy móc dù tối tân đến đâu cũng do con người chế tạo, dù có hiện đại đến
đâu cũng phải phù hợp với trình độ tổ chức, trình độ kỹ thuật, trình độ sử dụng máy
móc của người lao động. Lực lượng lạo động có thể sáng tạo ra công nghệ, kỹ thuật
mới và đưa chúng vào sử dụng và tạo ra tiềm năng lớn cho việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh. Cũng chính lực lượng lao động sáng tạo ra sản phẩm mới với kiểu dáng
phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng, làm cho sản phẩm mới với kiểu dáng phù
hợp với nhu cầu của người tiêu dùng, làm cho sản phẩm của doanh nghiệp có thể bán
được tạo cơ sở để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Lực lượng lao động tác động trực
tiếp đến năng suất lao động, trình độ sử dụng các nguồn lực khác tác động trực tiếp
đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .
Hiện nay, Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh với đội ngũ cán bộ hơn
300 nhân sự chính thức ở Công ty và các công nhân lao động tại cơ sở sản xuất, hạ
tầng nhiều kinh nghiệm, sở hữu các chứng chỉ quốc tế. Nhân sự của Công ty luôn
mang trong mình sự sáng tạo, nhiệt huyết, say mê và tự giác trong công việc, với mục
đích đem đến cho khách hàng những sản phẩm tốt và chất lượng.
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động theo trình độ của Công ty Cổ phần nước khoáng
Quảng Ninh giai đoạn 2018 – 2020
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
Trình độ
Số người Tỷ trọng Số người Tỷ trọng Số người Tỷ trọng
(%) (%) (%)
Trên đại học 1 0,3 1 0,31 1 0,33
Đại học 67 20,43 65 20,12 64 21,05
Cao đẳng 23 7,01 22 6,82 18 5,92
Trung cấp 32 9,76 31 9,6 26 8,55
Lao động phổ thông 205 62,5 204 63,5 195 64,14
Tổng 328 100 323 100 304 100
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2018 - 2020) Qua bảng số liệu trên cho thấy, trình độ
cử nhân đại học chiếm tỷ trọng khá cao chỉ đứng sau lực lượng lao động phổ thông
trong giai đoạn từ 2018-2020, luôn giữ
khoảng hơn 20%. Cụ thể, năm 2018, số nhân sự đại học là 67 người chiếm 20,43%,
đến 26
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
năm 2019 con số này là 65 người, chiếm 20,12%, mặc dù giảm hơn so với năm 2018 là
2 người, nhưng tỷ trọng vẫn chỉ giảm đi 0,31%. Điều này là do Công ty có giảm nhân
sự so với năm trước. Đến năm 2020, trình độ đại học là 64 người, chiếm 21,05%, tăng
0,93%. Tổng số nhân sự thuộc Công ty có xu hướng tăng qua các năm, năm 2019 là
323 người, đến năm 2020 con số này đã giảm còn 304 người.
Do nhận thức được tầm quan trọng của nguồn lực con người đối với hiệu quả
kinh doanh cũng như sự tồn tại của Công ty, do đó Công ty Cổ phần nước khoáng
Quảng Ninh luôn không ngừng nỗ lực phát triển, đào tạo và nâng cao tay nghề cho các
nhân viên trong Công ty.
- Trình độ quản lý doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh phụ thuộc rất lớn vào trình độ quản lý kinh tế của doanh
nghiệp. Trình độ quản lý kinh tế thể hiện ở việc đề ra và thực hiện tốt các quyết định của
các cấp quản lý. Khi một quyết định kinh doanh được cho là đúng và được triển khai một
cách bài bản hợp lý sẽ tạo cho doanh nghiệp một động lực lớn để đẩy mạnh sản xuất.
Ngược lại nếu quyết định quản lý không chính xác, thực thi thiếu bài bản và không hợp lý
sẽ tạo ra sức cản không nhỏ đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thậm chí kéo
doanh nghiệp xuống bờ vực phá sản. Đội ngũ các nhà quản lý đặc biệt là các nhà quản lý
cấp cao, lãnh đạo doanh nghiệp có vai trò bậc nhất. Những người quản lý thực hiện quản
lý bằng cái tâm và cái tầm thì mới có thể giữ vững vị trí của doanh nghiệp trên thị trường.
Bởi họ là những người đưa ra các chiến lược, phương hướng kinh doanh. Các nhà quản lý
sẽ trực tiếp xây dựng các kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra và đánh giá quá trình thực
hiện kế hoạch. Do đó nếu nhà quản lý có trình độ, năng lực sẽ đảm bảo các hoạt động sản
xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.
Bộ máy quản lý doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong việc đưa ra các quyết
định, chiến lược cho sự phát triển của Công ty. Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng
Ninh có đội ngũ quản lý có trình độ cao, giàu kinh nghiệm trong việc quản lý, vận
hành Công ty. Hiện tại Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh có hội đồng quản
trị, đại hội đồng cổ đông gồm 6 thành viên, trong đó hội đồng đều có trình độ trên đại
học và đại học, Công ty có 1 giám đốc, là người điều hành trực tiếp các hoạt động
hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện
các quyền và nghĩa vụ được giao.
Từ khi được thành lập, dưới sự quản lý của ban quản lý, Công ty đã giành được
những thành công đáng kể, đưa Công ty phát triển đi lên, mở rộng thị trường kinh
doanh, tìm kiếm khách hàng tiềm năng, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh, giúp
Công ty tồn tại và phát triển được như ngày nay.
- Cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ
27
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Cơ sở vật chất, kỹ thuật của doanh nghiệp là yếu tố vật chất hữu hình quan
trọng phục vụ cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, làm nền tảng để doanh
nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh của mình. Cơ sở vật chất đem lại sức mạnh
kinh doanh cho doanh nghiệp trên cơ sở sức sinh lời của tài sản, làm gia tăng thu nhập
trên một đồng tài sản bỏ ra, góp phần củng cố tiềm lực tài chính cho doanh nghiệp. Khi
cơ sở vật chất kỹ thuật tốt, doanh nghiệp có xu hướng tập trung nguồn tài chính vào
việc khai thác hiệu quả cơ sở vật chất, kỹ thuật của mình. Trong khi đó, cơ sở vật chất
của doanh nghiệp không tốt, lạc hậu sẽ khiến doanh nghiệp chú trọng đến việc thu hút
vốn nhằm nâng cao chất lượng cơ sở vật chất và phân bổ vốn kinh doanh của mình
một phần để nâng cao cơ sở vật chất cho doanh nghiệp .
Bên cạnh đó, dù cơ sở vật chất chiếm tỷ lệ lớn hay nhỏ thì đều có vai trò quan
trọng thúc đẩy các hoạt động kinh doanh, đồng thời tác động tích cực đến hiệu quả của
các giải pháp tài chính trong doanh nghiệp bởi nếu cơ sở vật chất kỹ thuật tốt sẽ giúp
việc triển khai các giải pháp tài chính trở nên khoa học và chính xác hơn, giúp đội ngũ
cán bộ quản lý tài chính đưa ra các quyết định tài chính sang suốt và kịp thời hơn.
Thêm vào đó, Công ty luôn đổi mới các thiết bị kỹ thuật, đổi mới công nghệ nhằm
mục đích tạo ra các sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao cho khách hàng.
b) Nhóm các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
- Môi trường cạnh tranh
Cạnh tranh là quy luật tất yếu trong cơ chế thị trường. Nguy cơ rủi ro cạnh tranh
trong sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của thị trường Việt Nam cùng với quá trình mở
cửa đối với các tổ chức kinh doanh nước ngoài tham gia vào thị trường khiến các
doanh nghiệp luôn trong một áp lực lớn. Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh là
một mô hình doanh nghiệp điển hình trong cuộc đua cạnh tranh này, Ngành đồ uống
có thị trường sôi động hơn bao giờ hết. Số lượng doanh nghiệp trong ngành cũng có độ
phủ cao trên cả nước, thêm vào đó là sự gia nhập của nhiều thương hiệu nước ngoài.
Do vậy cuộc cạnh tranh giành thị phần đang diễn ra khá gay gắt. Cuộc chạy đua về
công nghệ khoa học, chất lượng sản phẩm, đáp ứng thị hiếu tiêu dùng... làm cho chi
phí vận hành và đầu tư phát triển doanh nghiệp ngày càng tăng cao. Mặc dù vậy cạnh
tranh cũng tạo động lực và tạo dựng cơ hội cho doanh nghiệp có chiến lược đầu tư,
chính sách nhân sự hợp lý, nắm bắt được tính quy luật và sự phát triển của thị trường
để nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình .
- Môi trường kinh tế
Sự phát triển của nền kinh tế thường được đánh giá thông qua tốc độ tăng trưởng
tổng thu nhập quốc dân (GDP), sự biến động về lạm phát, lãi suất hay tỷ giá hối đoái,...
Các yếu tố này tác động đến mọi chủ thể tham gia vào nền kinh tế, đặc biệt gây ảnh
hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung cũng như
tình 28
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
hình kinh doanh của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh nói riêng. Tăng
trưởng kinh tế toàn cầu đang chững lại, tiến trình phục hồi thương mại, sản xuất đang
bị mất đà. Bối cảnh tình hình đại dịch Covid-19 tác động lớn cho nền kinh tế. Nhờ có
nền tảng vững chắc, nền kinh tế Việt Nam đã thể hiện sức chống chịu đáng kể trong
những giai đoạn khủng hoảng, mới đây là đại dịch Covid-19. Năm 2020, Việt Nam là
một trong số ít các quốc gia ghi nhận tăng trưởng GDP dương khi đại dịch bùng phát.
Tổng sản phẩm trong nước GDP năm 2020 ghi nhận đạt 1,43%%. Về chất lượng tăng
trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2016 - 2019 đạt 44,46% cao hơn nhiều so với giai
đoạn trước đó. Lạm phát cũng được kiểm soát, giảm từ 7,7% bình quân giai đoạn
2011-2015 xuống 3,1% bình quân giai đoạn 2016 - 2017, năm 2018 là 3,54%, năm
2019 giảm xuống còn 2,79% và năm 2020 là 3,13% do tình hình dịch Covid-19. Việt
Nam cũng như cả thế giới đang đối mặt với một nền kinh tế “ tăng trưởng mới” bằng
biện pháp “ sống chung” với đại dịch Covid-19.
- Môi trường chính trị, pháp luật
Các yếu tố thuộc môi trường chính trị - pháp luật chi phối mạnh mẽ đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định chính trị được xác định là một trong những tiền
đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự thay đổi của môi trường
chính trị có thể ảnh hưởng có lợi cho một nhóm doanh nghiệp này nhưng lại kìm hãm sự
phát triển của nhóm doanh nghiệp khác và ngược lại. Hệ thống pháp luật hoàn thiện không
thiên vị là một trong những tiền đề ngoài kinh tế của kinh doanh.
Môi trường chính trị ổn định luôn luôn là tiền đề cho việc phát triển và mở rộng
các hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước. Các
hoạt động đầu tư nó lại tác động trở lại rất lớn tới các hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Môi trường pháp lý bao gồm Luật, các văn bản dưới Luật, các quy trình kỹ thuật
sản xuất tạo ra một hành lang cho doanh nghiệp hoạt động, các hoạt động của doanh
nghiệp như sản xuất kinh doanh cái gì, sản xuất bằng cách nào, bán cho ai ở đâu, nguồn
đầu vào lấy ở đâu đều phải dựa vào các quy định của pháp luật. Các doanh nghiệp phải
chấp hành các quy định của pháp luật, phải thực hiện các nghĩa vụ của mình với nhà nước,
với xã hội và với người lao động như thế nào là do luật pháp quy định (nghĩa vụ nộp thuế,
trách nhiệm đảm bảo vệ sinh môi trường, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên
trong doanh nghiệp...). Có thể nói luật pháp là nhân tố kìm hãm hoặc khuyến khích sự tồn
tại và phát triển của các doanh nghiệp, do đó ảnh hưởng trực tiếp tới các kết quả cũng như
hiệu quả của các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Việt Nam được xem như là một quốc gia có tình hình chính trị - an ninh ổn định
trên thế giới, đây là một trong những điều kiện quan trọng để thu hút vốn đầu tư nước
ngoài và giúp các doanh nghiệp trong nước phát triển ổn định. Hiện nay Việt Nam đã gia
nhập WTO nên tình hình cạnh tranh sẽ diễn ra ngày càng gay gắt hơn, do đó Công ty Cổ
29
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
phần nước khoáng Quảng Ninh sẽ phải có những chiến lược, phương án nâng cao hiệu
quả kinh doanh để có thể cạnh tranh với những doanh nghiệp khác trong nước và
doanh nghiệp nước ngoài.
Hiện nay luật pháp Việt Nam cũng có rất nhiều ưu đãi, hỗ trợ các doanh nghiệp
phát triển. Đồng thời cũng đưa ra mức ưu đãi thuế phù hợp theo từng ngành nghề kinh
doanh.
2.2 Thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần nước khoáng
Quảng Ninh
2.2.1 Hiệu quả kinh doanh tổng hợp của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng
Ninh
- Chỉ tiêu chỉ số sinh lời
Để phân tích và đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh tổng hợp của Công ty Cổ
phần nước khoáng Quảng Ninh, sử dụng các kết quả tổng hợp của các chỉ tiêu đã đề cập
ở chương 1, các số liệu được tính toán trong bảng sau :
Bảng 2.3: Chỉ tiêu tổng hợp đánh giá HQKD của Công ty Cổ phần
nước khoáng Quảng Ninh giai đoạn 2018 – 2020
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
Tổng doanh thu 224.618,36 267.299,63 211.170,37
Lợi nhuận sau thuế 5.435,35 28.479,83 26.085,36
Vốn chủ sở hữu 131.085,41 149.989,96 166.500,04
Tài sản 153.911,35 173.166,28 185.900,5
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) % 3,53 16,45 12,35
Tỷ suất sinh lời của vốn CSH (ROE) % 4,15 18,99 15,67
Tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS) % 2,42 10,65 14,03
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2018-2020) Về tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
(ROA): Tỷ suất sinh lời của tài sản có xu hướng tăng trưởng mạnh trong giai đoạn
2018 - 2019, nguyên nhân chỉ số này tăng mạnh là vì lợi nhuận và tài sản của doanh
nghiệp trong năm 2019 đều có xu hướng tăng. Tuy nhiên,có sự sụt giảm trong giai
đoạn 2019 -2020. Cụ thể, năm 2018, ROA của Công ty là 3,53%, tức là cứ 1 đồng tài
sản tạo ra được 0,0353 đồng lợi nhuận, nhưng đến năm 2019, tỷ suất này đã tăng lên
12,92% chạm mức 16,45%. Đến năm 2020, chỉ tiêu ROA có dấu hiệu giảm xuống chỉ
còn 12,35%, giảm đi 4,1% so với năm 2019. Nguyên nhân là do năm 2020 lợi nhuận
của Công ty có xu hướng giảm còn tăng về tài sản. Tỷ suất
30
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
sinh lời của tài sản cho biết hiệu quả của vốn đầu tư của doanh nghiệp có thể đem lại
bao nhiêu phần lợi nhuận. Tỷ lệ này tăng trong giai đoạn 2018 - 2019 cho thấy hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp đang rất thuận lợi. Tuy nhiên, tỷ lệ ROA giảm
trong giai đoạn 2019 - 2020 báo hiệu việc tăng thêm vốn của doanh nghiệp đang được
sử dụng không hiệu quả.
Về tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE): Năm 2018, chỉ số ROE của Công ty
là 4,15%, có nghĩa là cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu thì tạo ra được 0,0415 đồng lợi nhuận.
Đến năm 2019, chỉ tiêu này tăng lên 14,84% đạt 18,99%. Năm 2020 giảm xuống còn
15,67%, tức là lúc này 1 đồng vốn chủ sở hữu chỉ tạo ra 0,1567 đồng lợi nhuận. Nguyên
nhân chính dẫn đến xu hướng giảm của tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu là do vốn chủ
sở hữu có xu hướng tăng: năm 2019, vốn chủ sở hữu có mức tăng là 14,42% và năm 2020
là 11,02%. Nhìn vào các số liệu trên ta có thể thấy tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu của
Công ty là khá cao. Điều này nói lên rằng hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của Công ty
Cổ phần nước khoáng Quảng tương đối tốt tuy nhiên chưa có tính ổn định
Đối với chỉ tiêu tỷ suất sinh lời doanh thu (ROS): Tính tổng năm 2018, chỉ tiêu
này của Công ty là 2,42%, phản ánh cứ 1 đồng doanh thu thì tạo ra được 0,0242 đồng
lợi nhuận. Tổng kết năm 2019, chỉ tiêu ROS tăng lên 8,23% đạt 10,65%, chứng tỏ hiệu
quả doanh thu của Công ty tăng so với năm 2018, hay hiệu quả kinh doanh của Công
ty tăng. Đến năm 2020, chỉ tiêu ROS của Công ty tiếp tục được tăng lên ,cụ thể tăng
thêm 3,38%, lên mức 14,03%. Tuy con số chênh lệch này chưa quá cao nhưng đã thấy
được sự cố gắng phát triển của Công ty trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Biểu đồ 2.2: Tỷ suất sinh lời của Công ty Cổ phần nước khoáng
Quảng Ninh giai đoạn 2018 – 2020
20
18
16
14
12
10
8
6
4
2
0
ROA ROE ROS
2018 2019 2020
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2018 – 2020) Sang đến năm 2020, mức tăng doanh thu
có dấu hiệu giảm xuống, doanh thu đạt được giảm so năm 2019 là 56.129,25 triệu
đồng tương đương với tỷ lệ giảm là 21%.
31
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Đây là kết quả của ảnh hưởng đại dịch Covid-19. Các hoạt động kinh tế nói chung và
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty nói riêng đều bị ảnh hưởng bởi bối cảnh
này. Dịch Covid-19 đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình kinh tế, các hoạt động
kinh tế đều bị đình chệ, chậm tiến độ hay thậm chí là đóng băng. Để ứng phó với tình
hình mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp đều tìm kiếm cho mình những phương án kinh
doanh phù hợp .
- Hiệu quả sử dụng chi phí của Công ty
Để đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí của Công ty, ta sử dụng các chỉ tiêu về
hiệu quả sử dụng chi phí và tỷ suất sinh lời của tổng chi phí, thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.4: Hiệu quả sử dụng chi phí của Công ty Cổ phần nước
khoáng Quảng Ninh giai đoạn 2018- 2020
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
Doanh thu 224.618,36 267.299,63 211.170,37
Lợi nhuận sau thuế 5.435,35 28.479,83 26.085,36
Chi phí 217.742,31 231.608,44 178.457,27
Hiệu suất sử dụng chi phí (%) 96,94 86,65 84,50
Tỷ suất sinh lời của tổng chi phí (%) 2,49 12,29 13,92
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2018-2020) Nhìn vào bảng trên, có thể thấy hiệu suất
sử dụng chi phí của Công ty có xu hướng giảm theo các năm. Theo số liệu từ bảng trên
cho thấy hiệu suất sử dụng chi phí năm 2019 so với năm 2018 là có sự sụt giảm. Năm
2018, chỉ tiêu này là 96,94% phản ánh để Công ty thu được 1 đồng doanh thu thì cần
bỏ ra 0,9694 đồng chi phí. Năm 2019, hiệu suất sử dụng chi phí là 86,65%, phản ánh
để thu được 1 đồng doanh thu thì cần bỏ ra 0,8665 đồng chi phí. Như vậy hiệu suất sử
dụng chi phí của năm 2019 giảm hơn so với năm 2018 nhưng vẫn có lãi. Về tỷ suất
sinh lợi chi phí năm 2019 tăng mạnh so với năm 2018, từ 2,49% tăng lên đạt 12,29%
tức là cứ 1 đồng chi phí bỏ ra thì thu lại khoảng 0,1229 đồng lợi nhuận. Trong khi đó
năm 2018, cứ 1 đồng chi phí bỏ ra thì thu lại khoảng 0,0249 đồng lợi nhuận. Tức là so
với năm 2018, thì năm 2019 cứ 1 đồng chi phí
thì lượng lợi nhuận thu về sẽ tăng lên 0,098 đồng.
Năm 2020, hiệu suất sử dụng chi phí tiếp tục giảm đi so với năm 2019, cụ thể là
giảm xuống còn 84,05%. Nếu như năm 2019, để thu về 1 đồng doanh thu cần bỏ ra 0,8665
đồng chi phí thì đến năm 2019, chỉ cần bỏ ra 0,845 đồng chi phí. Thêm vào đó, tỷ suất
sinh lời của tổng chi phí cũng tăng hơn so với năm 2019, tăng 1,63%, lên 13,92%.
32
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Có thể hiểu rằng năm 2020, cứ 1 đồng chi phí bỏ ra thì Công ty lại thu về được 0,1392
đồng lợi nhuận.
Có thể thấy, hiệu quả sử dụng chi phí của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng
Ninh tương đối ổn định. Công ty đang trên đà phát triển theo hướng tiết kiệm chi phí.
Các trang thiết bị máy móc, kỹ thuật đang dần đi vào hoạt động có năng suất. Trong
thời gian tới Công ty cần phải tiết kiệm chi phí ,tránh lãng phí nguồn lực đặc biệt là chi
phí về quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính để gia tăng hiệu quả kinh doanh để phát
triển hoạt động kinh doanh trên thị trường hơn nữa. Và trong bối cảnh tình hình kinh tế
chung hiện này, các giải pháp về việc giảm thiểu chi phí để nâng cao hiệu quả kinh
doanh là hết sức cần thiết cho Công ty.
2.2.2 Hiệu quả kinh doanh bộ phận của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng
Ninh
- Hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty
Để đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả bộ phận thông qua tài sản, ta đánh giá các chỉ
tiêu hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn/dài hạn và tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn
hạn/dài hạn, được thể hiện dưới bảng sau:
Bảng 2.5: Hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần nước
khoáng Quảng Ninh giai đoạn 2018 – 2020
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
Doanh thu 224.618,36 267.299,63 211.170,37
Lợi nhuận sau thuế 5.435,35 28.479,83 26.085,36
TSNH 92.219,11 121.192,67 142.187,81
TSDH 61.692,24 51.973,61 43.712,69
Hiệu suất sử dụng TSNH 2,43 2,2 1,49
Hiệu suất sử dụng TSDH 3,64 5,14 4,83
Tỷ suất lợi nhuận TSNH (%) 5,89 23,49 18,35
Tỷ suất lợi nhuận TSDH (%) 8,81 54,8 59,67
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2018 – 2020)
Dựa vào bảng trên có thể đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn và tài sản
dài hạn của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh:
33
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Xét về tài sản ngắn hạn: Trong giai đoạn 2018 – 2020, hiệu suất sử dụng tài sản
ngắn hạn của Công ty không được ổn định. Năm 2018, hiệu suất sử dụng TSNH là
2,43 tức là một đồng tài sản ngắn hạn sẽ tạo ra 2,43 đồng doanh thu vào năm 2018 và
giảm xuống còn 2,62 vào năm 2019. Còn năm 2020, hiệu suất sử dụng tài sản lại giảm
xuống còn 1,49. Tức là một đồng tài sản ngắn hạn sẽ tạo ra 1,49 đồng doanh thu. Còn
về tỷ suất lợi nhuận của tài sản ngắn hạn thì lại tăng giảm từ 5,89% năm 2018 lên
23,49% vào năm 2019, tuy nhiên năm 2020 có sự tụt giảm xuống còn 18,35%. Điều
này cho thấy Công ty đang sử dụng tài sản ngắn hạn khá là hiệu quả nhưng có xu
hướng giảm, cần được khắc phục kịp thời.
Về tài sản dài hạn: Trong giai đoạn 2018 – 2020 chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài
sản dài hạn vẫn có sự bất ổn, năm 2018 là 3,64 đến năm 2019 tăng thêm 1,5 đạt mức
5,14, nhưng đến năm 2020 lại giảm xuống chỉ còn 4,83. Về tỷ suất lợi nhuận tài sản
dài hạn lại cho thấy kết quả khả quan hơn với việc gia tăng liên tục từ năm 2018 đến
năm 2020, tăng từ 8,81% lên 59,67%. Nguyên nhân là do máy móc thiết bị, vật tư mới
mua về của Công ty để phục vụ sản xuất, kinh doanh đã dần đi vào hoạt động ổn định
nên đem lại những hiệu quả bước đầu.
Từ đó có thể thấy, trong giai đoạn hiện nay Công ty Cổ phần nước khoáng
Quảng Ninh đang sử dụng tài sản khá tốt bên cạnh những hạn chế còn tồn đọng. Trình
độ sử dụng tài sản còn chưa cao, dẫn đến hiệu quả sử dụng tài sản chưa đạt mức tối đa.
- Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Công ty tác giả sử dụng các chỉ tiêu về tỷ
suất sinh lời và số vòng quay của vốn.
Bảng 2.6: Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần nước khoáng
QuảngNinh giai đoạn 2018 – 2020
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm Năm Năm
2018 2019 2020
Số vòng quay của vốn (lần) 1,459 1,544 1,134
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động (%) 7,019 27,203 20,149
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định (%) 10,130 62,87 70,43
(Nguồn: Báo cáo tài chính 2018 – 2020)
Từ bảng trên ta thấy:
Năm 2018, số vòng quay của vốn là 1,459 (vòng), có nghĩa trong một kỳ kinh
doanh của doanh nghiệp trong năm 2018 nguồn vốn quay được 1,459 vòng. Năm 2019, số
vòng quay của vốn tăng lên 1,544 (vòng), tăng 0,085 (vòng), tương ứng tăng 5,83% so với
năm 2018. Như vậy trong năm 2019 số vòng quay của vốn trong một kỳ kinh doanh tăng
nhưng tăng rất nhỏ, có nghĩa hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong
34
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
năm 2019 có tăng hơn so với năm 2018. Sang năm 2020, số vòng quay của vốn là 1,134
(vòng), giảm 0,41 (vòng) so với năm 2019, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn trong năm
2020 có xu hướng giảm đi, cụ thể giảm 26,55%. Điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng
nguồn vốn của doanh nghiệp trong giai đoạn từ năm 2018 - chưa thật sự hiệu quả, vẫn
ở những con số bấp bênh.
Xét về tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động: Tỷ suất lợi nhuận của vốn lưu
động năm 2018 là 7,019 %, tức 100 đồng vốn lưu động sẽ thu về 7,019 đồng lợi nhuận
sau thuế, nhưng đến năm 2019, chỉ tiêu tăng lên là 27,203 %, và đến năm 2020 thì có
sự sụt giảm chỉ còn 20,149 %, tức là giảm đi 7,054% so với năm 2019. Mức giảm này
là khá nhiều, nguyên nhân là do vốn lưu động của Công ty tăng nhanh hơn nhiều so
với mức tăng lợi nhuận.
Xét về tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định
có sự tăng lên qua các năm. Năm 2018, chỉ tiêu này là 10,130%, tức cứ 1 đồng vốn cố
định sẽ thu về được 10,130 đồng lợi nhuận sau thuế. Mức này còn khá là thấp. Năm
2019, con số này tăng lên là 62,87%, đến năm 2020 thì tiếp tục tăng lên 70,43%, tức là
cứ 1 đồng vốn cố định sẽ thu về được 70,43 đồng lợi nhuận trước thuế.
Như vậy, có thể thấy hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần nước khoáng
Quảng Ninh trong đà ổn định, điều này ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của Công
ty khá là cao. Cho thấy Công ty đang kinh doanh có hiệu quả trong việc sinh lời từ
nguồn vốn.
- Hiệu quả sử dụng lao động của Công ty
Để đánh giá hiệu quả sử dụng nhân lực của Công ty Cổ phần nước khoáng
Quảng Ninh, ta nghiên cứu các chỉ tiêu: hiệu suất sử dụng lao động (doanh thu bình
quân một lao động) và sức sinh lời của lao động (lợi nhuận bình quân).
Bảng 2.7: Hiệu quả sử dụng lao động của Công ty Cổ phần nước khoáng
Quảng Ninh giai đoạn 2018 – 2020
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
Doanh thu 224.618,36 267.299,63 211.170,37
Lợi nhuận sau thuế 5.435,35 28.479,83 26.085,36
Chi phí 217.742,31 231.608,44 178.457,27
Tổng số lao động 328 323 304
Hiệu suất sử dụng lao động 684,81 827,55 694,64
Sức sinh lời của lao động 16,57 88,17 85,81
35
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2018-2020) Hiệu suất sử dụng lao động của Công ty
năm 2018 là 684,81 triệu đồng/lao động/năm và tăng lên vào năm 2019 là 827,55 triệu
đồng/lao động/năm, sau đó giảm xuống còn 694,64 triệu đồng/lao động/năm. Chỉ tiêu
này đang có xu hướng giảm, nhưng giảm nhẹ chứ không đột ngột. Việc chỉ tiêu này
tăng trong giai đoạn 2018 – 2019 trong
khi doanh thu tăng cho thấy Công ty đang sử dụng lao động tương đối hiệu quả.
Sức sinh lời của lao động của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh có
xu hướng tăng, giảm qua 3 năm. Từ năm 2017 đến 2019, lợi nhuận của Công ty cũng
có tăng, giảm vì thế làm cho lợi nhuận bình quân một lao động của Công ty cũng
không ổn định.
Cụ thể năm 2018 một lao động của Công ty tạo ra 16,57 triệu đồng, sau đó
năm 2019 cùng với việc cắt giảm lao động, chỉ tiêu này tăng lên 88,17 triệu đồng/lao
động/năm và chỉ tiêu này lại giảm nhẹ vào năm 2020 còn 85,81 triệu đồng/lao
động/năm. Sức sinh lời của lao động năm 2020 có xu hướng giảm so với năm 2019,
nhưng vẫn tăng so với năm 2018, chứng tỏ năm 2018 vẫn là năm sử dụng lao động
kém hiệu quả nhất trong giai đoạn 2018-2020.
2.3 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu thực trạng hiệu quả kinh
doanh của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh
2.3.1 Thành công
Sau nhiều năm hoạt động và phát triền, để có được quy mô và tồn tại cho đến
nay, Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh đã trải qua cũng nhiều khó khăn và
gặt hái được một số thành công nhất định.
Từ năm 2018 đến 2020 hoạt động kinh doanh của Công ty đã có nhiều tín hiệu
chuyển biến rõ rệt. Quy mô kinh doanh của Công ty dang ngày càng mở rộng hơn. Dấu
hiệu và minh chúng cho nhận định này thể hiện ở chỗ quy mô tài sản của Công ty nhìn
tổng thể có những chuyển biến tích cực hơn. Thêm vào dó, sự gia tăng của doanh thu
bán hàng và cung cầp dịch vụ, cũng như gia tăng của giá vốn và chi phí bán hàng phản
ảnh quy mô thị trường được mở rộng và hoạt động tiêu thu sán phẩm của Công ty đang
được thúc đẩy.
Trình độ và năng lực tổ chức, quản lý kinh doanh của các nhà quản trị đã được
nâng lên một bước bởi sự chủ động, khôn khéo nắm bắt để phát huy những điểm mạnh
và hạn chế những điểm yếu nhằm tạo sức mạnh cạnh tranh với các doanh nghiệp trong
ngành.
Sự thay đổi đáng kể nhất trong một vải năm gần đây là doanh nghiệp đã thay đổi tư
duy kinh doanh, tập trung xây dựng văn hóa doanh nghiệp và văn minh phục vụ để xóa
dần khoảng cách với các doanh nghiệp nước ngoài, tạo được niềm tin cho người tiêu
dùng. Đội ngũ nhân viên đã tiếp cận dân với phong cách hoạt động sản xuất chuyên
36
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
nghiệp hơn, vẫn minh hơnCông ty đã đảm bảo được hoạt động chức năng kinh doanh
của mình trong các lĩnh vực và đã mang lại thu nhập cho Công ty để chi trả cho các chi
phí.
Công ty đã đảm bảo được hoạt động chức năng kinh doanh của mình trong các
lĩnh vực và đã mang lại thu nhập cho Công ty để chi trả cho các chi phí.
Công ty luôn quan tâm đến đời sống nhân viên, có thưởng đối với những nhân
viên làm việc hiệu quả, đạt thành tích trong công việc. Vì vây đời sống nhân viên của
Công ty ngày càng được cải thiện. Điều này tạo động lực tích cực cho nhân viên của
Công ty làm việc hăng say và có hiệu quả trong kinh doanh.
Doanh nghiệp đã tăng cưởng liên kết kinh doanh, nhiều doanh nghiệp đã mở
rộng kênh phân phối đến các thị trường nông thôn, góp phần không nhỏ trong chương
trình quốc gia về "Người Việt dùng hàng Việt" và cải thiện đời sống của nông dân. Do
vậy, mặc dù ảnh hướng khả lớn bởi khủng hoàng kinh tế, song, nhìn chung các doanh
nghiệp này vẫn được đánh giá là hoạt động kinh doanh ở mức trung bình khá. Đó là
những nỗ lực rất đáng kế của Công ty trong những năm gần đây. Có thể nói Công ty là
một trong những doanh nghiệp biết cách thích ứng với tình hình chung của kinh tế nói
chung và kinh tế trong bối cảnh dịch Covid-19 nói riêng.
2.3.2 Những hạn chế còn tồn tại
- Mặc dù trong quá trình hoạt động kinh doanh, Công ty đã có những cố gắng
nhất định xong công tác hoạch định, tổ chức huy động và quản trị nguồn vốn nhìn
chung mới ở mức hướng tới nhiệm vụ đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn cho kinh doanh là
chủ yếu. Hay nói cách khác, nhiệm vụ chủ yếu là tìm kiếm và huy động vốn khi có nhu
cầu. Còn nhiệm vụ hoạch định, phân tích cũng như kiểm soát rùi ro tài chính liên quan
dến cầu trúc nguồn vốn còn khá mở nhạt, chưa chú trọng đúng mức cần thiết.
- Mặc dù doanh thu trong 3 năm gần đây của doanh nghiệp tăng, tuy nhiên tỉ lệ
tăng chi phí còn cao cũng là nguyên nhân chính làm cho tỷ suất lợi nhuận của doanh
nghiệp bị giảm. Theo kết quả phân tích cho thấy tổng chi phí năm 2019 tăng 6,37 % so
với năm 2018 trong khi tổng doanh thu năm 2019 cũng chỉ tăng một lượng tương
đương, điều này làm cho lợi nhuận của Công ty chưa tăng cao. Khiến cho việc sử dụng
chi phí chưa đạt hiệu quả cao. Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty
cần tìm ra những yếu tố làm tăng chi phí để đề ra những giải pháp giúp doanh nghiệp
giảm thiểu chi phí.
- Bên cạnh đó, Công ty vẫn còn tồn tại những hạn chế làm giảm khả năng cạnh
tranh như: cơ sở vật chất, kỹ thuật chưa đủ đáp ứng yêu cầu phát triển của Công ty.
Nguồn nhân lực chưa theo kịp sự đổi mới tân tiến do số lượng còn hạn chế.v.v...thị
trường và thị phần của Công ty đã được mở rộng song Công ty vẫn còn gặp một số vấn
đề khó khăn gây ảnh hưởng đến uy tín và thương hiệu của Công ty.
37
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
- Hoạt động định vị thương hiệu và marketing còn chưa đồng bộ, hoạt động
nghiên cứu phát triển (R&D) còn yếu, chưa mang lại hiệu quả cao. Công ty chưa tận
dụng hết tiềm năng từ quảng cáo thông qua truyền thông, mạng internet. Chiến lược
quảng cáo của Công ty vẫn theo truyền thống đến các cửa hiệu.
Qua phân tích những mặt thành công cũng như những khó khăn và hạn chế
còn tổn tại ở Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh có thể nhận thấy, để không
ngừng phát huy được những yếu tổ thuận lợi, khắc phục được những hạn chế khó khăn
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi cán bộ nhân viên Công ty phải
không ngừng phấn đầu, tìm ra những biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của Công ty.
2.3.3 Nguyên nhân
Có thể nói Công ty còn tồn tại khá nhiều những hạn chế về hiệu quả kinh doanh
trong giai đoạn 2018-2020 và đòi hỏi Công ty cần phải nỗ lực nhiều hơn nữa để nâng
cao hiệu quả kinh doanh của mình. Hạn chế này được xuất phát từ nhiều nguyên nhân
nhưng chủ yếu có những nguyên nhân sau:
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Về nguồn vốn: Trình độ quản lý và sử dụng vốn còn hạn chế. Công ty vẫn để
một lượng vốn lớn bị chiếm dụng do sự yếu kém trong công tác thu hồi các khoản công
nợ. Chính sách hàng tồn kho hiện tại chưa hợp lý, dẫn đến lượng hàng tổn kho lớn, làm
giảm vòng quay hång tồn kho, từ đó tác động tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của Công
ty. Một phần nguyên nhân dẫn đến tỉnh trạng ử đọng hàng tổn kho là do công tác xây
dựng kế hoạch kiểm soát chưa tốt, chưa tính đến những khó khăn trong giai đoạn
đầu của việc mở rộng thị trường. Công ty chưa xây dựng được một hệ thống phân tích đầy
đủ nhu cầu vốn, sử dụng vốn, phân tích các chỉ tiêu sử dụng vốn. Việc phân tích tài chính
chỉ được thực hiện một cách bị động, chi khi có yêu cầu từ ban lãnh đạo, điều này khiến
Công ty không thế chủ động kiểm soát được tình hình tải chính, kip thời phát hiện những
vấn để bất cập để giúp cho Ban lãnh đạo có biện pháp điều chỉnh phù hợp
+ Về chi phí: Để thu được nhiều lợi nhuận thì việc giảm chi phí cũng rất quan
trọng nhưng Công ty chưa có những biện pháp hữu hiệu để giảm chi phí. Mặc dù Công
ty cũng đã có nhiều biện pháp cải thiện và giảm thiểu chi phí đạt những hiệu quả nhất
định. Năng lực quản lý chi phí của Công ty chưa tốt, còn nhiều bất cập, chưa có biện
pháp cụ thể để tối thiểu hoá chi phí kinh doanh hơn nữa. Lượng hàng tồn kho còn khá
nhiều làm cho chi phí hàng tồn kho tăng, làm tăng tổng chi phí. Điều này làm cho việc
mở rộng quy mô kinh doanh không đạt được hiệu quả như mong muốn. Bên cạnh đó
chi phí quản lý doanh nghiệp cũng còn tương đối cao.
+ Về nguồn lao động: Việc sử dụng lao động của Công ty chưa hợp lý là do công
tác tuyển dụng vẫn chưa gắn sát với thực tế. Doanh nghiệp chưa tập trung bồi dưỡng
38
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
nâng cao tay nghề, kỹ năng chuyên môn của nhân viên dẫn đến trình độ và kỹ năng
còn nhiều hạn chế dẫn dến hiệu suất sử dụng lao động chưa đạt kết quả tối ưu.
+ Về cơ sở vật chất, kỹ thuật: Công ty chưa thực sự chú trọng đầu tư các trang
thiết bị công nghệ, việc đổi mới trong hoạt động kinh doanh sản xuất còn chậm. Đây là
nguyên nhân dẫn đến việc làm giảm khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường
cũng như không đạt hiệu quả trong nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
+ Công tác nghiên cứu và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm: là một hoạt
động cần thiết đối với nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nó không chỉ
tác động tới sức tiêu thụ sản phẩm trên thị trường, mà còn tác động tới những chiến
lược, kế hoạch nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai. Thực
tế, hoạt động nghiên cứu và phát triển thị trường là một hạn chế rất lớn của Công ty.
Công tác tổ chức nghiên cứu thị trường chưa phải là vấn đề mà Công ty quan tâm tới.
Hàng năm những hoạt động mang tính điều tra, khảo sát thị trường mặc dù rất quan
trọng nhưng doanh nghiệp thực hiện chưa thật sự tốt và triệt để. Các chiến dịch
marketing, PR tuy có nhưng hiệu quả mang lại không cao. Điều đó ảnh hưởng không
nhỏ tới hoạt động nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong cả hiện tại và
tương lai. Các chính sách về bán hàng chưa có sự đặc biệt để thu hút khách hàng, dịch
vụ chăm sóc khách hàng cũng chưa thực sự tốt.
- Nguyên nhân khách quan:
+ Môi trường -kinh tế - chính trị - xã hội: Trong những năm gần đây, khoa học
phát triển, nền kinh tế hội nhập tạo nhiều cơ hội cho doanh nghiệp Việt Nam thực hiện
mục đích kinh doanh của mình, tạo điều kiện cho đời sống người dân được nâng cao.
Khi mức sống được cải thiện nhu cầu của người dân cũng tăng cao, với một nền chính
trị ổn định như nước ta sẽ tạo cơ hội để các nhà kinh doanh phát huy tiềm năng của
mình. Vì vậy, nền kinh tế đem lại nhiều cơ hội cho doanh nghiệp nhưng đồng thời
cũng có những thách thức, khó khăn.
+ Môi trường cạnh tranh: Cũng như các doanh nghiệp nói chung, Công ty cũng
hoạt động trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt và quyết liệt, ngày càng
nhiều đối thủ cạnh tranh. Trên thị trường ngày càng xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh,
nên việc tiêu thụ sản phẩm ngày cảng khó khăn. Trong tương lai khi mà đất nước đang
mở rộng quan hệ với bên ngoài thì những thách thức với Công ty là rất lớn. Nhưng sự
cạnh tranh lúc nào cũng mang tính hai mặt, đó vừa là cơ hội vừa là thách thức mà bất
cứ doanh nghiệp nào muốn tồn tại được đều phải không ngừng cải tiến để hội nhập với
quốc tế.
+ Chính sách tiền tệ, tỷ giá, chính sách thuế có tác động không nhỏ đến tình hình
hoạt động kinh doanh của Công ty. Chế độ quản lý thuế, tỉ giá hối đoái, việc hoàn thuế
chậm… của nước ta còn quá nhiều bất cập, thay đổi cơ chế liên tục khiến cho doanh
39
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
nghiệp chưa kịp thích ứng, điều chỉnh chính sách này thì đã chuyển sang cơ chế, chính
sách mới.
+ Thủ tục hành chính còn rườm rà, khuôn khổ, tốn khá nhiều thời gian chờ
hoàn thành thủ tục, làm chậm tiến độ kinh doanh của doanh nghiệp, làm tăng chi phí
hoạt động kinh doanh, và mất cơ hội kinh doanh của Công ty.
+ Bối cảnh đại dịch Covid -19 khiến cho doanh nghiệp loay hoay tìm hướng đi
để thích ứng , các quá trình cắt giảm quy mô sản suất cũng như hạn chế về thị trường
cũng dẫn đến kết quả kinh doanh của Công ty không đạt nhiều kết quả tốt.
40
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
CHƯƠNG 3: CÁC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC KHOÁNG QUẢNG
NINH

More Related Content

DOCX
Trọn Bộ 630+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Kinh Doanh – Hay Nhứ...
PDF
Đề tài hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự, RẤT HAY
DOCX
BÀI MẪU khóa luận: Công tác tuyển dụng nguồn nhân lực, HAY
DOCX
Cơ sở lý luận và thực tiễn về đãi ngộ nhân sự.docx
PDF
Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại công ty cổ phần Cơ Điện v...
PDF
Luận văn: Đào tạo nguồn nhân lực tại công ty Điện Lực Miền Bắc
PDF
Đề tài: Hoàn thiện công tác thù lao lao động công ty Thế Kỷ, 9 ĐIỂM!
DOC
Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng, đào tạo v...
Trọn Bộ 630+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Kinh Doanh – Hay Nhứ...
Đề tài hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự, RẤT HAY
BÀI MẪU khóa luận: Công tác tuyển dụng nguồn nhân lực, HAY
Cơ sở lý luận và thực tiễn về đãi ngộ nhân sự.docx
Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại công ty cổ phần Cơ Điện v...
Luận văn: Đào tạo nguồn nhân lực tại công ty Điện Lực Miền Bắc
Đề tài: Hoàn thiện công tác thù lao lao động công ty Thế Kỷ, 9 ĐIỂM!
Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng, đào tạo v...

What's hot (20)

PDF
Đề tài: Công tác quản trị nhân sự tại Công ty vật liệu xây dựng, 9đ
DOCX
Các giải pháp vận dụng marketing điện tử cho các doanh nghiệp xuất khẩu Việt ...
PDF
Đề tài Thực trạng và giải pháp marketing nhằm mở rộng thị trường tại công ty ...
DOCX
Báo cáo thực tập tại công ty dược mỹ phẩm, 9 điểm
PDF
Luận văn: Tuyển dụng nhân lực tại công ty In Hồng Hà, HAY
DOCX
Luận Văn Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Hùng Dũng
PDF
Giáo trình quản trị bán hàng
PDF
Luận văn: Nâng cao dịch vụ chăm sóc khách hàng tại VNPT, HAY
DOCX
TIỂU LUẬN 10Đ: PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO  (TẢI FREE ZALO 093 457 3149)
PDF
Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công ty Pixel, 9 ĐIỂM!
DOCX
cơ sở lý thuyết về công tác tuyển dụng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
DOCX
Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Hoạt Động Tuyển Dụng Tại Công Ty
PDF
Đề tài: Quản trị nguồn nhân lực tại Công ty điện lực tp Cần Thơ, 9đ
DOC
Thực trạng công tác tuyển dụng tại Tổng Công ty May Hưng Yên
PDF
Đề tài: Đào tạo phát triển nhân lực tại Công ty Nam Đình Vũ, HOT
PDF
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực công ty điện Tây Bắc, HAY
DOCX
Báo cáo thực tập hoàn thiện công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực tại c...
PDF
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH TH...
DOC
Bài giảng quản trị nhân lực
DOCX
Báo Cáo Thực Tập Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Đầu Tư Và Dịch Vụ
Đề tài: Công tác quản trị nhân sự tại Công ty vật liệu xây dựng, 9đ
Các giải pháp vận dụng marketing điện tử cho các doanh nghiệp xuất khẩu Việt ...
Đề tài Thực trạng và giải pháp marketing nhằm mở rộng thị trường tại công ty ...
Báo cáo thực tập tại công ty dược mỹ phẩm, 9 điểm
Luận văn: Tuyển dụng nhân lực tại công ty In Hồng Hà, HAY
Luận Văn Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Hùng Dũng
Giáo trình quản trị bán hàng
Luận văn: Nâng cao dịch vụ chăm sóc khách hàng tại VNPT, HAY
TIỂU LUẬN 10Đ: PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO  (TẢI FREE ZALO 093 457 3149)
Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công ty Pixel, 9 ĐIỂM!
cơ sở lý thuyết về công tác tuyển dụng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Hoạt Động Tuyển Dụng Tại Công Ty
Đề tài: Quản trị nguồn nhân lực tại Công ty điện lực tp Cần Thơ, 9đ
Thực trạng công tác tuyển dụng tại Tổng Công ty May Hưng Yên
Đề tài: Đào tạo phát triển nhân lực tại Công ty Nam Đình Vũ, HOT
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực công ty điện Tây Bắc, HAY
Báo cáo thực tập hoàn thiện công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực tại c...
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH TH...
Bài giảng quản trị nhân lực
Báo Cáo Thực Tập Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Đầu Tư Và Dịch Vụ
Ad

Similar to Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty nước khoáng Quảng Ninh.doc (20)

DOC
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Xuất nhập khẩu Thủy sản Quảng Ninh.doc
DOC
Luận Văn Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Công Ty Tnhh Th...
PDF
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty xử lý nước
PDF
Đề tài: Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty môi trường, HAY
PDF
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty môi trường, HOT
PDF
Đề tài Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty tnhh mtv môi trường...
PDF
Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty buôn bán sơn
PDF
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty vận tải Ngọc Minh
DOC
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty ...
PDF
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty Quảng Thành, HAY
PDF
Đề tài Biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh quảng...
DOCX
Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ...
DOCX
Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của ...
DOCX
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Công Ty Cổ Ph...
DOCX
Khóa Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Quảng...
PDF
Đề tài: Nâng cao sản xuất kinh doanh tại Công ty thương mại, 9đ
PDF
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty vận tải hàng hóa, 9đ
PDF
Đề tài: Hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty vận tải Thúy Anh
PDF
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh Rất hay Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701
DOCX
Đề tài luận văn 2024 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh t...
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Xuất nhập khẩu Thủy sản Quảng Ninh.doc
Luận Văn Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Công Ty Tnhh Th...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty xử lý nước
Đề tài: Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty môi trường, HAY
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty môi trường, HOT
Đề tài Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty tnhh mtv môi trường...
Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty buôn bán sơn
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty vận tải Ngọc Minh
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty ...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty Quảng Thành, HAY
Đề tài Biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh quảng...
Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ...
Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Công Ty Cổ Ph...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Quảng...
Đề tài: Nâng cao sản xuất kinh doanh tại Công ty thương mại, 9đ
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty vận tải hàng hóa, 9đ
Đề tài: Hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty vận tải Thúy Anh
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh Rất hay Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701
Đề tài luận văn 2024 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh t...
Ad

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 👉👉 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤ (20)

DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Khoá Luận Tốt Nghiệp Về Giáo Dục, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
DOCX
474 Đề tài luận văn thạc sĩ học viện tài chính, 9 điểm.docx
DOCX
200 Đề Tài Luận Văn Về Kỹ Năng Làm Việc Nhóm, Hay Nhất.docx
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docx
DOCX
201 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docx
DOCX
Danh Sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ lịch sử việt nam, đạt điểm cao.docx
DOCX
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docx
DOCX
200 Đề Tài Luận Văn Sử Dụng Phương Pháp Định Tính, Mới Nhất.docx
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
DOCX
Kho 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docx
DOCX
180 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Esg, Hay Nhất.docx
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Zalo, Mới Nhất.docx
DOCX
201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx
DOCX
Top 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docx
DOCX
201 Đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx
DOCX
Kho 200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docx
DOCX
211 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Văn Hóa Công Sở, Mới Nhất.docx
DOC
Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động tại công ty Phư...
DOC
The effects of consuming fortified rice with iron and zinc on the nutritional...
DOCX
Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động bán hàng.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Khoá Luận Tốt Nghiệp Về Giáo Dục, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
474 Đề tài luận văn thạc sĩ học viện tài chính, 9 điểm.docx
200 Đề Tài Luận Văn Về Kỹ Năng Làm Việc Nhóm, Hay Nhất.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docx
201 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docx
Danh Sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ lịch sử việt nam, đạt điểm cao.docx
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docx
200 Đề Tài Luận Văn Sử Dụng Phương Pháp Định Tính, Mới Nhất.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Kho 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docx
180 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Esg, Hay Nhất.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Zalo, Mới Nhất.docx
201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx
Top 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docx
201 Đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx
Kho 200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docx
211 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Văn Hóa Công Sở, Mới Nhất.docx
Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động tại công ty Phư...
The effects of consuming fortified rice with iron and zinc on the nutritional...
Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động bán hàng.docx

Recently uploaded (20)

PDF
Slide bài giảng môn Tâm lý Học Giao tiếp - Chủ đề Phong Cách Giao Tiếp
PDF
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 11 BÓNG RỔ - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO CÔ...
PDF
Bệnh nhiễm ký sinh trùng LẬU ca-2025.pdf
PPTX
Các bước đọc điện tâm đồ bài giảng đại học Phạm ngọc thạch
PPTX
Bài 02. bệnh da do nhiễm ký sinh trùng .pptx
PDF
Thong bao 128-DHPY (25.Ke hoach nhap hoc trinh do dai hoc (dot 1.2025)8.2025)...
PPTX
Báo cáo Brucella sữa - trọng nghĩa..pptx
PPTX
Vấn đề cơ bản của pháp luật_Pháp Luật Đại Cương.pptx
PDF
VIOLYMPIC TOÁN LỚP 2 NĂM 2025 - 2026 TỪ VÒNG 1 ĐẾN VÒNG 10
PPTX
Chương 4: Vận dụng tư tưởng HCM Vào công tác xây dựng Đảng và Nhà nước
PDF
10 phương pháp rèn luyên tâm trí vững vàng • Sống Vững Vàng #1
PDF
VIOLYMPIC TOÁN LỚP 5 NĂM 2025 - 2026 TỪ VÒNG 1 ĐẾN VÒNG 10
PDF
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 10 BÓNG CHUYỀN - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THE...
PPTX
Nhận thức chung về vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường
PDF
DANH SACH TRUNG TUYEN DHCQ_DOT 1_2025_TUNG NGANH.pdf
PDF
BÀI GIẢNG POWERPOINT CHÍNH KHÓA THEO LESSON TIẾNG ANH 11 - HK1 - NĂM 2026 - G...
PPTX
Bai giảng ngữ văn Trai nghiem de truong thanh.pptx
PDF
Trạng nguyên Tiếng Việt lớp 2 năm 2025 - 2026 có đáp án
PPT
CH4 1 Van bagggggggggggggggggggggggggggggn QH.ppt
PDF
VIOLYMPIC TOÁN LỚP 3 NĂM 2025 - 2026 TỪ VÒNG 1 ĐẾN VÒNG 10
Slide bài giảng môn Tâm lý Học Giao tiếp - Chủ đề Phong Cách Giao Tiếp
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 11 BÓNG RỔ - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO CÔ...
Bệnh nhiễm ký sinh trùng LẬU ca-2025.pdf
Các bước đọc điện tâm đồ bài giảng đại học Phạm ngọc thạch
Bài 02. bệnh da do nhiễm ký sinh trùng .pptx
Thong bao 128-DHPY (25.Ke hoach nhap hoc trinh do dai hoc (dot 1.2025)8.2025)...
Báo cáo Brucella sữa - trọng nghĩa..pptx
Vấn đề cơ bản của pháp luật_Pháp Luật Đại Cương.pptx
VIOLYMPIC TOÁN LỚP 2 NĂM 2025 - 2026 TỪ VÒNG 1 ĐẾN VÒNG 10
Chương 4: Vận dụng tư tưởng HCM Vào công tác xây dựng Đảng và Nhà nước
10 phương pháp rèn luyên tâm trí vững vàng • Sống Vững Vàng #1
VIOLYMPIC TOÁN LỚP 5 NĂM 2025 - 2026 TỪ VÒNG 1 ĐẾN VÒNG 10
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 10 BÓNG CHUYỀN - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THE...
Nhận thức chung về vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường
DANH SACH TRUNG TUYEN DHCQ_DOT 1_2025_TUNG NGANH.pdf
BÀI GIẢNG POWERPOINT CHÍNH KHÓA THEO LESSON TIẾNG ANH 11 - HK1 - NĂM 2026 - G...
Bai giảng ngữ văn Trai nghiem de truong thanh.pptx
Trạng nguyên Tiếng Việt lớp 2 năm 2025 - 2026 có đáp án
CH4 1 Van bagggggggggggggggggggggggggggggn QH.ppt
VIOLYMPIC TOÁN LỚP 3 NĂM 2025 - 2026 TỪ VÒNG 1 ĐẾN VÒNG 10

Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty nước khoáng Quảng Ninh.doc

  • 1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KINH TẾ - LUẬT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN: NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC KHOÁNG QUẢNG NINH Giáo viên hướng dẫn - Họ và tên: ThS. Nguyễn Minh Phương - Bộ môn: Quản lý kinh tế Sinh viên thực tập - Họ và tên: Trần Thị Thu Huyền - Lớp: K54F2 - Mã SV: 18D160092 HÀ NỘI
  • 2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 TÓM LƯỢC Song hành với nền kinh tế thị trường, xu thế hội nhập về kinh tế là bối cảnh khó khăn của dịch Covid-19. Nền kinh tế đình trệ, suy thoái nghiêm trọng không những khó khăn của thị trường mà bên trong bản thân doanh nghiệp cũng đang vô cùng loay hoay để tìm cho mình hướng đi phù hợp. Sự cạnh tranh vẫn diễn ra rất gay gắt, điều đó đồng nghĩa với việc sự cạnh tranh của các doanh nghiệp ngày càng diễn ra quyết liệt hơn. Đứng trước những nguy cơ đó thì doanh nghiệp không những phải vượt qua, phải tự bảo vệ mình mà còn phải tìm tòi, học hỏi và sáng tạo để tìm hướng đi riêng cho mình và có các giải pháp cụ thể để không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh hơn nữa. Qua nghiên cứu các lý thuyết có liên quan kết hợp với các vấn đề thực tiễn, đề tài khoá luận “Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh” gồm 2 phần chính lý luận và thực tiễn. Về lý luận, đề tài nêu nổi bật các vấn đề lý thuyết cơ bản liên quan đến hiệu quả hoạt động kinh doanh và hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Về thực tiễn, đề tài nghiên cứu thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh, qua đó đưa ra được những thành công trong hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty như hoạt động kinh doanh của Công ty có lãi, các hoạt động kinh doanh có nhiều chuyển biến tích cực, các chỉ số sinh lời khá tốt... Và cũng còn những hạn chế tồn tại là thị phần trên thị trường Công ty còn thấp, thương hiệu sản phẩm chưa phổ biến, hoạt động truyền thông và quảng bá sản phẩm còn yếu..., từ đó xác định rõ được các nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến việc tăng giảm lợi nhuận. Qua đó, đề ra một số giải pháp về vốn, lao động, thị trường, chi phí… nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian tới và hướng tới mục tiêu phát triển bền vững. i
  • 3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 LỜI CẢM ƠN Qua quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài khoá luận: “Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh”, em xin chân thành cảm ơn: Trước hết, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn ThS. Nguyễn Minh Phương, người đã tận tình hướng dẫn, định hướng và giúp em hoàn thành bài khoá luận này. Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Kinh tế-Luật nói chung và các thầy, cô giáo trường Đại học Thương Mại nói riêng, đã tạo điều kiện cho em học tập, nghiên cứu và trang bị cho em nhiều kiến thức đáng quý trong suốt 4 năm ngồi trên giảng đường. Trong quá trình khóa luận do năng lực hạn chế của em cùng với những yếu tố khách quan tác động nên đề tài khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để bài khoá luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện Trần Thị Thu Huyền ii
  • 4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 MỤC LỤC TÓM LƯỢC................................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii MỤC LỤC .................................................................................................................... iii DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................... v DANH MỤC BIỂU ĐỒ................................................................................................ v PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................... 1 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan............................................... 2 3. Đối tượng, mục tiêu nghiên cứu của đề tài............................................................. 4 4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 4 5. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 5 6. Kết cấu khoá luận tốt nghiệp................................................................................... 5 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP............................................................................... 7 1.1 Một số khái niệm cơ bản liên quan đến nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp................................................................................................................. 7 1.1.1 Khái niệm, phân loại hiệu quả kinh doanh......................................................... 7 1.1.2 Khái niệm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ..........................10 1.2 Một số lý thuyết về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .............................11 1.2.1 Khái quát một số lý thuyết về hiệu quả kinh doanh...........................................11 1.2.2 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh........................................13 1.3 Nội dung nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp..............................16 1.3.1 Hiệu quả kinh doanh tổng hợp...........................................................................17 1.3.2 Hiệu quả kinh doanh bộ phận ............................................................................18 1.4 Nguyên tắc và công cụ nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.......19 1.4.1 Nguyên tắc nâng cao hiệu quả kinh doanh .......................................................19 1.4.2 Công cụ giải quyết vấn đề nâng cao hiệu quả ...................................................21 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC KHOÁNG QUẢNG NINH ................................................................23 2.1 Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh.............................................................23 2.1.1 Tổng quan tình hình hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh ..................................................................................................................23 2.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh.....................................................................................................24 2.2 Thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh...............................................................................................................................30 iii
  • 5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 2.2.1 Hiệu quả kinh doanh tổng hợp của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh...............................................................................................................................30 2.2.2 Hiệu quả kinh doanh bộ phận của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh...............................................................................................................................33 2.3 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh.............................................................36 2.3.1 Thành công ..........................................................................................................36 2.3.2 Những hạn chế còn tồn tại..................................................................................37 2.3.3 Nguyên nhân........................................................................................................38 CHƯƠNG 3: CÁC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC KHOÁNG QUẢNG NINH.............................................................................................................................41 3.1 Quan điểm, định hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh...........................................................................................41 3.1.1 Quan điểm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh ..................................................................................................................41 3.1.2 Định hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh ..................................................................................................................41 3.2 Các đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh...........................................................................................43 3.2.1 Nâng cao lợi nhuận.............................................................................................43 3.2.2 Quản lý chiến lược maketing..............................................................................44 3.2.3 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực................................................................45 3.2.4 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn .........................................................................46 3.3 Một số kiến nghị nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với Bộ ngành..................47 3.3.1 Kiến nghị với Bộ Công Thương..........................................................................47 3.3.2 Kiến nghị đối với Công ty....................................................................................47 3.4 Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu.....................................................47 TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................49 iv
  • 6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Cơ cấu vốn của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh giai đoạn 2018 – 2020 ........................................................................................................................... 25 Bảng 2.2: Cơ cấu lao động theo trình độ của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh giai đoạn 2018 – 2020 ......................................................................................... 26 Bảng 2.3: Chỉ tiêu tổng hợp đánh giá HQKD của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh giai đoạn 2018 – 2020.............................................................................. 30 Bảng 2.4: Hiệu quả sử dụng chi phí của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh giai đoạn 2018- 2020 .................................................................................................... 32 Bảng 2.5: Hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh giai đoạn 2018 – 2020 .................................................................................................. 33 Bảng 2.6: Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần nước khoáng QuảngNinh giai đoạn 2018 – 2020 ......................................................................................................... 34 Bảng 2.7: Hiệu quả sử dụng lao động của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh giai đoạn 2018 – 2020 .................................................................................................. 35 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh giai đoạn 2018 – 2020 ......................................................................................... 24 Biểu đồ 2.2: Tỷ suất sinh lời của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh giai đoạn 2018 – 2020 .................................................................................................................. 31 v
  • 7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa CBCNV Cán bộ công nhân viên CSH Chủ sở hữu DN Doanh nghiệp HQKD Hiệu quả kinh doanh TSDH Tài sản dài hạn TSNH Tài sản ngắn hạn WTO Tổ chức thương mại thế giới vi
  • 8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay, Việt nam đã chính thức gia nhập tổ chúc thương mại thế giới WTO, đồng nghĩa nền kinh tế Việt nam mở cửa chuyển sang kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vấn đề đặt lên hàng đầu đối với mọi doanh nghiệp là hiệu quả kinh tế. Có hiệu quả kinh tế mới có thể đứng vững trên thị trường, đủ sức cạnh tranh với những doanh nghiệp khác, vừa có điều kiện tích lũy và mở rộng hoạt động kinh doanh, vừa đảm bảo đời sống cho người lao động và làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước. Trên đà phát triển nền kinh tế của Việt Nam hiện nay, có rất nhiều doanh nghiệp sản xuất được hình thành và phát triển rất thành công. Theo số liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), bình quân giai đoạn 2018 - 2020, cả nước có 734.884 doanh nghiệp đang hoạt động, với tốc độ tăng bình quân mỗi năm đạt 7,4%. Các doanh nghiệp phát triển theo nhiều ngành nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm nước giải khát, hàng may mặc, hàng tiêu dùng… Một trong số đó thì doanh nghiệp sản xuất mặt hàng về nước giải khát luôn có sự phát triển không ngừng và ngày càng sản xuất ra nhiều sản phẩm hơn. Tổng doanh thu bán hàng thực phẩm và đồ uống đạt 975,867 tỷ đồng vào năm 2020. Và đóng góp của ngành thực phẩm và đồ uống vào GDP khoảng 15,8%. Trong đó, 85% lượng sản xuất và tiêu thụ mỗi năm của thị trường nước giải khát Việt Nam là ở nước ngọt, trà uống liền, nước ép hoa quả các loại, nước tăng lực… 15% còn lại là do nước khoáng chiếm phần còn lại. Đại dịch Covid-19 bùng phát khiến người dân Việt Nam phải thắt chặt chi tiêu. Người tiêu dùng cắt giảm một số sản phẩm như bia, rượu và nước ngọt. Thay vào đó, họ tăng cường mua sắm và dự trữ các loại thực phẩm cần thiết ở nhà trong thời kỳ xã hội xa cách tiêu biểu là nước khoáng. Ngành hàng tiêu dùng nhanh (FMCGs) ghi nhận mức tăng trưởng hai con số trong năm 2020 ở cả thành thị và nông thôn. Đặc biệt, trong tháng 3 và tháng 4 - giai đoạn xã hội giãn cách, khu vực thành thị tăng đột biến 31% và 22%, sau đó giảm xuống 7% vào tháng 12. Khu vực nông thôn cũng chứng kiến mức tăng mạnh 20% trong giai đoạn từ tháng 3 đến tháng 4, sau đó giảm dần còn 5% trong tháng 12. Hầu hết các Công ty sản xuất trong ngành thực phẩm - đồ uống tại Việt Nam đều có năng lực tài chính yếu kém. Do đó, họ phải đối mặt với cú sốc kinh tế chung do đại dịch Covid-19 gây ra. Hơn 85% doanh nghiệp gặp khó khăn trong quản lý hàng tồn kho, phân phối và quản lý nguồn nhân lực trong thời kỳ kinh tế suy thoái. Tuy nhiên, 94,7% doanh nghiệp đã nhận ra điểm yếu của mình và tái cơ cấu sản xuất cũng như mạng lưới phân phối để thích ứng với khủng hoảng. Ngoài ra, 68,4% doanh nghiệp ứng dụng công nghệ hiện đại trong sản xuất và phân phối để tạo lợi thế cạnh tranh. Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh và sản xuất nước khoáng. Trong những năm qua Công ty đã đạt 1
  • 9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 được những thành tựu nhất định như: mở rộng thị trường trong phạm vi toàn quốc, nghiên cứu tạo ra sản phẩm mới và nâng cao chất lượng sản phẩm. Cắt giảm được chi phí trong quá trình kinh doanh (liên tục giảm 6,37 % và 22,9% trong hai năm liên tiếp). Tuy nhiên Công ty vẫn còn một số hạn chế về sử dụng tối đa nguồn lực doanh nghiệp. Doanh thu biến động không ổn định qua các năm. Kéo theo lợi nhuận trước thuế của Công ty năm 2019 tăng 29.085,14 triệu đồng so với năm 2018, tương ứng bằng 529,97 % so với năm 2018 , sang năm 2020 con số này giảm đi 2.978,08 triệu đồng so với năm 2019 tương ứng giảm 8,34%, mức tăng giảm giữa các năm không đồng đều. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu còn thấp (trung bình 12%/năm) cho thấy chi phí và giá vốn đang ở mức cao. Do đó tình hình kinh doanh của Công ty chưa hiệu quả và chưa thể cạnh tranh được so với các sản phẩm trong ngành. Xuất phát từ những hạn chế đó tác giả muốn nghiên cứu và tìm hiểu sâu vấn đề “ Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh” giúp Công ty tìm ra giải pháp phù hợp để kinh doanh có hiệu quả hơn trong giai đoạn sắp tới. 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan Việc nghiên cứu và phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh và đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là một việc rất quan trọng đối với bất kì một doanh nghiệp nào. Vì lý do đó, đề tài “Nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp” đã được rất nhiều sinh viên lựa chọn làm đề tài khóa luận tốt nghiệp. Có thể kể đến: - Nguyễn Hoàng Anh (2017), “ Nâng cao hiệu quả kinh doanh Công ty Cổ phần kỹ thuật cơ điện Conico”, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Thương Mại. Bài luận đã nêu ra một số lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh, trong bài khóa luận tác giả đã nêu rõ cơ cấu tổ chức của Công ty và phân tích đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty này theo hệ thống chỉ tiêu tổng hợp và chỉ tiêu bộ phận từ đó có những đánh giá chung thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty đó là tình hình sử dụng vốn chưa tốt, chi phí tăng cao qua các năm, qua đó đưa ra những thành tựu và hạn chế của Công ty này. Tác giả cũng đưa ra các định hướng, giải pháp về chi phí, maketing, lao động và huy động, thu hồi vốn, đồng thời cũng đưa ra kiến nghị với Công ty và nhà nước để nâng cao hiệu quả kinh doanh. - Trần Thị Hân (2017), ”Nâng cao hiệu kinh doanh của Công ty Cổ phần may xuất khẩu Vĩnh Thịnh”, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Thương Mại. Trong bài khóa luận tác giả đã chỉ ra lý thuyết về hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả knh doanh. Tác giả chỉ ra thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty thông qua các nhóm chỉ tiêu về kết quả đầu ra, nhóm chỉ tiêu tổng hợp, nhóm chỉ tiêu đánh giá sử dụng các yếu tố đầu vào, xét về mặt sử dụng yếu tố đầu vào cho thấy Công 2
  • 10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 ty đang kinh doanh có hiệu quả. Tác giả có những kết luận và phát hiện về thực trang kinh doanh của Công ty và đưa ra những giả pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả kinh doanh. - Lại Phương Hoa (2017), “Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần thương mại Bia Sài Gòn Bắc Trung Bộ”, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Thương Mại. Tác giả đã làm rõ cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh và phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần thương mại Bia Sài Gòn Bắc Trung Bộ dựa trên các chỉ tiêu đã nêu ra và đánh giá tình hình hiệu quả kinh doanh hiện nay của Công ty đang kinh doanh có hiệu quả trên mọi mặt, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế về sử dụng nguồn lực và doanh thu. Từ đó tác giả đã đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh, tuy nhiên giải pháp của tác giả chủ yếu tâp trung vào nguồn lực và mở rộng thị trường nhằm nâng cao hiệu quả của Công ty. - Lê Thị Ngọc (2015), “Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH thiết bị Hà Phương”, Khoá luận tốt nghiệp, Trường Đại học Thương Mại. Trong bài khoá luận này, tác giả đưa ra các khái niệm, lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh, phân tích các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh từ đó đánh giá tình hình hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tác giả cũng có đánh giá tỷ suất sức sinh lợi của các tài sản ngắn hạn của Công ty, tuy nhiên số tiền phải thu còn khá nhiều, tác giả cũng có đề cập đến tầm quan trọng của huy dộng vốn và xác định lượng hàng tồn kho là quan trọng đối với Công ty. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm cân đối thu chi, hàng tồn kho để hiệu quả kinh doanh được đảm bảo. - Tăng Thị Thảo (2018), “Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần đầu tư thương mại G9 Việt Nam”, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Thương Mại. Tác giả đã làm rõ được cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh và phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần thương đầu tư thương mại G9 Việt Nam đựa trên các chỉ tiêu đã nêu ra như chỉ tiêu sử dụng vốn, tỉ xuất lợi nhuận, năng xuất lao động và đánh giá tình hình hiệu quả kinh doanh hiện nay của Công ty đang có hiệu quả trên mọi mặt. Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế về sử dụng nguồn lực và doanh thu. Từ đó tác giả đưa ra những giải pháp về nâng cao hiệu quả kinh doanh. Các đề tài nghiên cứu trên là những đề tài tiêu biểu và đại diện cho vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Phần lớn các tác giả đã tiếp cận một cách có hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản như: khái niệm, vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng. Để nghiên cứu vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh các tác giả đều sử dụng các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh như doanh thu, chi phí, lợi nhuận, hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng nhân lực để đánh giá tình hình sử dụng nguồn lực của Công ty. Về cơ bản những chỉ tiêu đó cũng đã đủ để đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty một cách rõ ràng 3
  • 11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 nên tôi cũng sẽ sử dụng những chỉ tiêu này và kết hợp thêm với các yếu tố vi mô, vĩ mô khác để thực hiện đề tài nghiên cứu. Tuy nhiên lý luận còn thiếu sự liên kết giữa các phần, đi nghiên cứu cụ thể từng bộ phận liên quan, nhưng chưa đánh giá chung được tình hình hoạt đọng kinh doanh của riêng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh hay thành phố mà doanh nghiệp đang hoạt động. Từ những thiếu sót còn tồn tại thông qua đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh” tác giả sẽ đi sâu nghiên cứu các mảng lý luận tới thực tiễn, tiến hành đánh giá trên các phương diện trong nước và hoạt động kinh doanh của Công ty. Từ đó đề xuất các giải pháp để góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong các năm tiếp theo. 3. Đối tượng, mục tiêu nghiên cứu của đề tài a) Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn về nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh. b) Mục tiêu nghiên cứu - Mục tiêu chung: Đề xuất những giải pháp, kiến nghị phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh, giúp Công ty phát triển lâu dài, bền vững trên thị trường. - Mục tiêu cụ thể: Về mục tiêu lý luận: Đề tài nhằm mục tiêu hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh: các khái niệm, phân loại, bản chất và trình bày các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để nhằm phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh. Về mục tiêu thực tiễn: Nắm rõ tình hình hoạt động kinh doanh và hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh. Nhằm đánh giá những thành công và hạn chế trong quá trình nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Từ đó, đưa ra các giải pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh. 4. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Khoá luận tập trung nghiên cứu thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh trên địa bàn cả nước. - Về thời gian: Đề tài nghiên cứu sử dụng số liệu giai đoạn 2018 – 2020 và đề xuất ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động trong giai đoạn 2021 – 2025. - Về nội dung: Đề tài nghiên cứu về hiệu quả hoạt động kinh doanh thông qua hiệu quả tổng hợp và hiệu quả bộ phận của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh. Vấn đề mà khóa luận nghiên cứu là hiệu quả toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng lao động, vốn cũng như những vấn đề lý 4
  • 12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 thuyết có liên quan đến nâng cao hiệu quả kinh doanh, thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh. Từ đó, đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. 5. Phương pháp nghiên cứu Bài khoá luận sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như sau: - Phương pháp thu thập dữ liệu Thu nhập dữ liệu là phương pháp cơ bản và quan trọng đối với bất cứ loại công trình nghiên cứu nào. Bởi dữ liệu là nguồn kiến thức lâu dài, mang tính lịch sử và khoa học. Có 2 phương pháp để thu thập dữ liệu là phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp và phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp. Trong phạm vi bài kháo luận, tác giả sử dụng chủ yếu phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp. + Thu thập dữ liệu qua các bản báo cáo tài chính giai đoạn 2018 - 2020, báo cáo phương hướng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. + Thu thập dữ liệu thông qua sách, báo, giáo trình, các bài khoá luận, công trình khoa học có liên quan đến hiệu quả kinh doanh nhằm phục vụ quá trình nghiên cứu đạt hiệu quả. - Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu Sau khi đã thu thập được các dữ liệu cần thiết cho đề tài nghiên cứu thì phương pháp xử lý dữ liệu được sử dụng để chọn lọc và xử lý, phân tích những thông tin đó. Trong đề tài, bài khoá luận sử dụng một số phương pháp xử lý dữ liệu như sau: + Phương pháp thống kê: Được sử dụng để tổng hợp số liệu như doanh thu, chi phí, lợi nhuận chung của Công ty theo từng năm. Dựa vào bảng số liệu đã được thống kê có thể tính toán được sự tăng giảm tuyệt đối, tương đối của các chỉ số để đánh giá được hiệu quả hoạt động kinh doanh, xác định được sự biến động của từng chỉ tiêu. + Phương pháp so sánh đối chiếu: Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở. Mục đích là xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. Bài luận văn đã sử dụng phương pháp này nhằm so sánh doanh thu, chi phí, lợi nhuận… qua các năm của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh để đối chiếu, nhìn nhận được sự biến động, từ đó đánh giá tình hình hiệu quả kinh doanh của Công ty từng năm. - Phương pháp khác Ngoài các phương pháp nêu trên, bài khóa luận còn sử dụng các phương pháp khác như phương pháp biểu đồ, đồ thị để phản ánh một cách trực quan các chỉ tiêu, phản ánh mối quan hệ so sánh, sự biến động các chỉ tiêu. 6. Kết cấu khoá luận tốt nghiệp Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục từ viết tắt, phần mở đầu, kết thúc, tài liệu tham khảo, đề tài được kết cấu gồm 3 chương: 5
  • 13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Chương 1: Một số lý luận cơ bản về nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh Chương 3: Các đề xuất giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh. 6
  • 14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 Một số khái niệm cơ bản liên quan đến nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm, phân loại hiệu quả kinh doanh a) Khái niệm hiệu quả kinh doanh Hiệu quả kinh doanh là một vấn đề đã được các nhà kinh tế học trên thế giới bắt đầu nghiên cứu từ thế kỷ XVIII, đặc biệt nó được tập trung nghiên cứu vào đầu những năm 60 của kỷ XX. Các nhà khoa học, nhà quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh luôn quan tâm nghiên cứu các vấn đề cụ thể như: Hoạt động sản xuất kinh doanh như thế nào được coi là có hiệu quá? Làm thế nào để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp? Hiệu quả kinh doanh biểu hiện cụ thể như thế nào? Làm thế nào để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp? Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế liên kết với nền kinh tế hàng hóa, có liên quan trực tiếp với các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Hiệu quả kinh doanh được coi là tiêu chuẩn, là thước đo của mọi hoạt động trong doanh nghiệp. Hiện nay khi đề cập đến vấn đề hiệu quả kinh doanh, vẫn còn khá nhiều điểm khác nhau. Mỗi quan điểm đều đưa ra những đánh giá nhất định về hiệu quả kinh doanh. Bắt đầu phát triển từ giữa thế kỷ XVIII bởi nhà kinh tế học người Anh - Adam Smith cho rằng: “Hiệu quả chính là kết quả đạt được trong hoạt động kinh tế, doanh thu tiêu thụ hàng hóa”. Quan điểm này đã có sự đồng nhất chỉ tiêu hiệu quả với chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh, do đó việc đánh giá hiệu quả kinh doanh thực chất chỉ là đánh giá kết quả thu được từ hoạt động kinh doanh mà không quan tâm đến giá trị đầu tư để đạt được kết quả đó là bao nhiêu. Rõ ràng đánh giá hiệu quả kinh doanh qua kết quả sản xuất kinh doanh theo trường phái quan điểm trên là chưa hoàn toàn hợp lý. Đôi khi, kết quả sản xuất kinh doanh có thể phản ánh một phần hiệu quả đạt được của quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, kết quả sản xuất kinh doanh không cố định mà có thể thay đổi do thay đổi chi phí đầu tư hoặc thay đổi việc sử dụng các nguồn lực. Hơn thế nữa, nếu cùng một kết quả có hai mức chi phí khác nhau thì theo quan điểm này chúng ta lại có cùng một mức độ hiệu quả, nhưng thực tế khi kết quả như nhau thì năm nào có chi phí thấp hơn hiệu quả sẽ được đánh giá cao hơn. Do đó, nếu đánh giá hiệu quả kinh doanh theo quan điểm này thì sẽ không thể phân biệt đuợc kỳ kinh doanh nào có hiệu quả hơn. Đây cũng là một quan điểm khác của GS.TS. Ngô Đinh Giao về hiệu quả kinh doanh. Theo ông, tối đa hoá lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu mà doanh nghiệp hướng đến, do đó khi nghiên cứu hiệu quả kinh doanh chúng ta cũng đã nhận thấy vai trò rất quan trọng của tổ chức và quản lý hoạt động kinh doanh, có nghĩa là để đánh giá hiệu 7
  • 15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 quả kinh doanh cũng cần phải quan tâm đến hiệu quả của hoạt động quản lý. Hiệu quả của hoạt động quản lý được đánh giá qua tỷ lệ giữa kết quả có ích của hoạt động quản lý với khối lượng các nguồn đã sử dụng hay đã hao phí để đạt được kết quả đó. Có thể thấy, quan điểm này đã đề cập đến một khía cạnh hiệu quả rộng lớn là hiệu quả quản lý. Việc đánh giá tổng quát hiệu quả hoạt động quản lý biểu hiện ở kết quả cuối cùng của các hoạt động của chủ thể quản lý (doanh nghiệp, Bộ, ngành, vùng). Tuy nhiên, hiệu quả của hoạt động quản lý lại là kết quả tổng hợp của hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả chính trị, do đó việc xác định rất phức tạp. Theo giáo trình “Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại” (2008), Đại học Thương Mại: “Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế khách quan phản ánh các lợi ích kinh tế - hội đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh bao gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội trong đó hiệu quả kinh tế có vai trò, ý nghĩa quyết định”. Theo đó hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả kinh tế cao nhất với chi phí thấp nhất. Hiệu quả kinh doanh là một đại lượng so sánh đầu vào và đầu ra trong quá trình hoạt động kinh doanh. Trên góc độ này mà xem xét thì phạm trù hiệu quả có thể đồng nhất với phạm trù lợi nhuận. Hiệu quả kinh doanh cao hay thấp là tuỳ thuộc vào trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý trong doanh nghiệp. Đây là quan niệm khá phổ biến được rất nhiều người thừa nhận. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp còn gắn chặt với hiệu quả kinh tế của toàn xã hội, chính vì thế khi xem xét hiệu quả kinh doanh cần xem xét cả về mặt định tính lẫn định lượng. Về mặt định tính, mức độ hiệu quả kinh tế là những nỗ lực, phấn đấu của doanh nghiệp, phản ánh trình độ quản lý của doanh nghiệp đồng thời gắn với việc đáp ứng các mục tiêu, yêu cầu của doanh nghiệp và toàn xã hội. Về mặt định lượng, hiệu quả kinh doanh biểu thị sự tương quan giữa kết quả thu được với chi phí doanh nghiệp bỏ ra hay còn gọi là yếu tố nguồn lực đầu vào. Hiệu quả kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị thực hiện các chức năng của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh không chỉ cho biết việc sản xuất đạt ở trình độ nào mà còn cho phép nhà quản trị phân tích, tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện pháp thích hợp trên cả 2 phương diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả. Dựa vào tình hình thực tế của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh, tác giả quyết định sử dụng khái niệm hiệu quả theo quan điểm của giáo trình “Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại” (2008), Đại học Thương Mại để tập trung vào các nguồn nhân lực, vật lực. 8
  • 16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 b) Phân loại hiệu quả kinh doanh Phạm trù hiệu quả có thể biểu hiện ở những dạng khác nhau, mỗi dạng thể hiện những đặc trưng, ý nghĩa cụ thể của hiệu quả. Việc phân loại hiệu quả theo những tiêu thức khác nhau là cơ sở để xác định mức hiệu quả, các chỉ tiêu và những biện pháp nâng cao hiệu quả. Có một số cách chủ yếu phân loại hiệu quả sau đây: - Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội + Hiệu quả xã hội là phạm trù phản ánh kết quả việc thực hiện các mục tiêu về mặt xã hội, như cải thiện đời sống người lao động, giải quyết việc làm, cải thiện môi trường ... Hiệu quả xã hội của nền sản xuất do quan hệ sản xuất và mục địch của nền sản xuất quy định. + Hiệu quả kinh tế là mối tương quan giữa kết quả đạt được về mặt kinh tế với các chi phí hoặc nguồn lực sử dụng vào quá trình sản xuất để tạo ra kết quả đó. Hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế có mối quan hệ hữu cơ với nhau, là hai mặt của một vấn đề. Bởi vậy khi tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh cũng như khi đánh giá hiệu quả của các hoạt động này cần xem xét cả hai mặt này một cách đồng bộ. Hiệu quả kinh tế không đơn thuần chỉ là các thành quả kinh tế, vì trong kết quả và chi phí kinh tế có các yếu tố nhằm đạt hiệu quả xã hội. Tương tự hiệu quả xã hội tồn tại phụ thuộc vào kết quả và chi phí nảy sinh trong hoạt động kinh tế. Không thể có hiệu quả kinh tế mà không có hiệu quả xã hội, ngược lại hiệu quả kinh tế là cơ sở, là nền tảng của hiệu quả xã hội. - Hiệu quả tuyệt đổi và hiệu quả so sánh Việc xác định hiệu quả nhằm hai mục đích cơ bản là để thể hiện và đánh giá trình độ sử dụng các dạng chi phí và nguồn lực được huy động; để phân tích, luận chứng về kinh tế các phương án khác nhau trong việc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó, từ đó lựa chọn một phương án có lợi nhất. Để thực hiện hai mục đích trên cần thiết phải phân định rõ hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh. + Hiệu quả tuyệt đối: Được tính toán cho từng phương án cụ thể bằng cách xác định mức lợi ích thu được với lượng nguồn lực (hoặc chi phí nguồn lực) bỏ ra. + Hiệu quả so sánh: Được thực hiện bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối của các phương án với nhau nhằm mục đích so sánh mức độ hiệu quả của phương án, từ đó cho phép lựa chọn cách làm có hiệu quả cao nhất. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, song, chúng lại có tính độc lập tương đối. Trước hết, xác định hiệu quả tuyệt đối là cơ sở để xác định hiệu quả so sánh. Nghĩa là, trên cơ sở những chỉ tiêu tuyệt đối của từng phương án, người ta so sánh mức hiệu quả của các phương án với nhau. Mức chênh lệch chính là hiệu quả so sánh. 9
  • 17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Tuy vậy, có những chỉ tiêu hiệu quả so sánh được xác định không phụ thuộc vào việc xác định hiệu quả tuyệt đối, chẳng hạn việc so sánh giữa mức chi phí của các phương án với nhau để chọn ra phương án có chi phí thấp, thực chất chỉ là sự so sánh mức chi phí của các phương án chứ không phải là việc so sánh mức hiệu quả tuyệt đối của các phương án. - Hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận: + Hiệu quả kinh doanh tổng hợp: Là phạm trù kinh tế phản ánh sự phát triền kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực trong quá trình sản xuất nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh. + Hiệu quả kinh doanh bộ phận: Thể hiện trình độ sử dụng các nguồn lực vốn, lao động…theo mục đích đã xác định. Tức là thông qua hiệu quả bộ phận, ta có thể xác định được đã sử dụng nguồn nhân sự, nguồn vốn… như thế nào trong quá trình sản xuất. Giữa hiệu quả tổng hợp và hiệu quả bộ phận có mối liên hệ mật thiết với nhau. Hiệu quả tổng hợp chỉ có thể đạt được khi các nhân tố, chi phí, nguồn lực riêng biệt sử dụng có hiệu quả. Tuy nhiên, trong thực tế, có trường hợp một yếu tố nào đó sử dụng còn lãng phí nhưng những yếu tố khác đảm bảo hiệu qủa cao, người ta vẫn thu được hiệu quả tổng hợp. Hiệu quả bộ phận là một bộ phận của hiệu quả tổng hợp và ảnh hưởng đến hiệu quả tổng hợp. Khi phân tích hiệu quả không chỉ phân tích hiệu quả tổng hợp mà cần phân tích hiệu quả nhân tố. Điều này giúp phát hiện và khai thác tiềm năng để tăng hiệu quả tổng hợp chung. Cách phân loại này có tác dụng to lớn trong việc tính toán hiệu quả, đồng thời nó cũng là cơ sở để phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả, từ đó xác định được những biện pháp cụ thế để nâng cao hiệu quả. 1.1.2 Khái niệm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Khóa luận đã đề cập và phân tích khái niệm hiệu quá kinh doanh của doanh nghiệp theo nhiều góc độ tiếp cận khác nhau. Theo đó, một cách khái quát nhất thì HQKD là một thuật ngữ phản ánh trình độ kết hợp sử dụng các nguồn lực để đạt được một mục tiêu xác định, hay chi tiết hơn, HQKD phản ánh trình độ quản trị, khai thác, sử dụng các tài sản và yếu tố đầu vào khác phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN hướng tới một mục tiêu nhất định. Một điều dễ nhận thấy trong các doanh nghiệp là mục tiêu kinh doanh, hiệu quả kinh doanh là một các các mục tiêu quan trọng hàng đầu, luôn được các nhà quản trị doanh nghiệp quan tâm và tìm kiếm các giải pháp củng cố, cải thiện và gia tăng. Nếu coi hoạt động kinh doanh là quá trình doanh nghiệp quản lý, khai thác và sử dụng các tài sản (nguồn lực) nhằm đạt mục tiêu nhất định nào đó thì có thể hiểu nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là quả trình sử dụng hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp nhằm tạo sự chuyển biển tích cực về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. HQKD luôn gắn với việc quản lý, khai thác và sử dụng các tài 10
  • 18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 sản hay nguồn lực của doanh nghiệp. Vậy nâng cao HQKD của doanh nghiệp gắn liền với quá trình quản lý khai thác và sử dụng tài sản, nhưng vẫn để nâng cao HQKD được xét trong một trạng thái “động" hơn so với khái niệm HQKD thông thường. Bởi HQKD là phản ánh trình độ quản lý, sử dụng tài sản, là trình độ hay mức độ đạt "đầu ra" của quá trình quản lý và sử dụng đó. Còn nâng cao hiệu quả có thể xem là quá trình quản lý và sử dụng, khai thác tài sản một cách tối ưu hơn, hợp lý hơn hướng tới một trình độ cao hơn, mức độ đạt được kết quả đầu ra tốt hơn. Do đó, nâng cao HQKD nên hiểu là một quá trình DN khai thác và sử dụng ngày càng hiệu quả các nguồn lực của mình với kỳ vọng đạt dược HQKD tốt hơn so với các giai đoạn trước hoặc so với các DN trong cùng một môi trường hoạt động. Hay nói cách khác, DN kỳ vọng quá trình này sẽ tạo ra những chuyển biến tích cực về HQKD. Mở rộng thêm khái niệm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, sự chuyển biến tích cực về HQKD mà các nhà quản trị DN mong muốn đạt được như đã phân tích ở trên là kết quả của quá trình sử dụng hiệu quả các tài sản (hay nguồn lực) của DN. Có nghĩa là mục tiêu nâng cao HQKD của DN có thể đạt được thông qua các tác động nhằm cải thiện hiệu quả sử dụng tài sản. Nói cách khác, DN có thể định hướng các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình theo hướng nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, đẩy mạnh quá trình luân chuyển vốn và gia tăng khả năng sinh lời của các nguồn lực được đầu tư cho hoạt động kinh doanh. Thêm vào đó, trình độ quản lý, khai thác và sử dụng các nguồn lực của bộ máy quản trị có thể xem là nhân tố quan trọng, chi phối và tác động trực tiếp vào quá trình này. Hơn nữa, mục tiêu nâng cao HQKD hay mục tiêu tạo ra những chuyển biển tích cực về HQKD của DN có đạt được hay không, hay mức độ đạt được cao hay thấp rõ ràng sẽ chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố (cả chủ quan và khách quan) tác động đến HQKD của DN. 1.2 Một số lý thuyết về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 1.2.1 Khái quát một số lý thuyết về hiệu quả kinh doanh Theo P. Samerelson và W. Nordhaus thì: “Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loạt hàng hoá mà không cắt giảm một loạt sản lượng hàng hoá khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng sản xuất của nó”. Thực chất của quan điểm này đã đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu quả các nguồn lực trong nền sản xuất xã hội. Việc phân bổ và sử dụng các nguồn lực sản xuất trên đường giới hạn khả năng sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả cao. Tức là có sự đánh đổi giữ các nguồn lực, hàng hoá cho nhau. Có thể nói mức hiệu quả mà tác giả đưa ra trong quan điểm là cao nhất, là lý tưởng và không thể có mức hiệu quả nào cao hơn nữa. 11
  • 19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Hai tác giả Whohe và Doring lại đưa ra hai quan điểm về hiệu quả kinh tế. Đó là hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật và hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị giá trị. Theo hai ông thì hai khái niệm này hoàn toàn khác nhau. “Mối quan hệ tỷ lệ giữa sản lượng tính theo đơn vị hiện vật (chiếc, kg…) và lượng các nhân tố đầu vào (giờ lao động, đơn vị thiết bị, nguyên vật liệu…) được gọi là tính hiệu quả có tính chất kỹ thuật hay hiện vật”, “Mối quan hệ tỷ lệ giữa chi phí kinh doanh phải chỉ ra trong điều kiện thuận lợi nhất và chi phí kinh doanh thực tế phải chỉ ra được gọi là tính hiệu quả xét về mặt giá trị” và “Để xác định tính hiệu quả về mặt giá trị người ta còn hình thành tỷ lệ giữa sản lượng tính bằng tiền và các nhân tố đầu vào tính bằng tiền”. Khái niệm hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật của hai ông chính là năng suất lao động, máy móc thiết bị và hiệu suất tiêu hao vật tư, còn hiệu quả tính bằng giá trị là hiệu quả của hoạt động quản trị chi phí. Tác giả Manfred Kuhn lại cho rằng hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó, theo ông: “Tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh = Kết quả kinh doanh đạt được / Chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Hiệu quả kinh doanh cũng có thể được hiểu: - Hiệu quả tuyệt đối được xác định: Hiệu quả kinh doanh = Kết quả thu được – Yếu tố nguồn lực đầu vào Hiệu quả tuyệt đối cho biết hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả với giá trị bằng bao nhiêu. + Nếu hiệu quả kinh doanh > 0, doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả. + Nếu hiệu quả kinh doanh ≤ 0, doanh nghiệp hoạt động kinh doanh không hiệu quả, thậm chí là thua lỗ. - Hiệu quả tương đối được xác định: Hiệu quả kinh doanh = ( Kết quả thu được )/(Yếu tố nguồn lực đầu vào) Chỉ tiêu trên cho ta thấy mối quan hệ tương quan giữa nguồn lực bỏ ra và kết quả đạt được: + Nếu hiệu quả kinh doanh < 1 cho thấy doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. + Nếu hiệu quả kinh doanh ≥ 1 cho thấy doanh nghiệp hoạt động kinh doanh không hiệu quả, thậm chí là thua lỗ. Để hiểu rõ về hiệu quả kinh doanh, cũng cần phân biệt sự khác nhau giữa kết quả với hiệu quả kinh doanh. Kết quả hoạt động kinh doanh là số tuyệt đối phản ánh quy mô đầu ra của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sau mỗi chu kì kinh doanh. Kết quả kinh doanh bao giờ cũng là mục tiêu cần đạt được của mỗi doanh nghiệp. Trong khi đó, hiệu quả kinh doanh được xác định bằng tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí 12
  • 20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 bỏ ra để có được kết quả đó. Kết quả chỉ phản ánh con số chính xác về mức tăng giảm, phản ánh quy mô đạt được là cao hay thấp, trong khi hiệu quả lại phản ánh được chất lượng của quá trình tổ chức hoạt động kinh doanh. Ngày nay với nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp không chỉ quan tâm đến kết quả mà còn quan tâm đến hiệu quả kinh doanh.Tuy nhiên, không phải kết quả và hiệu quả tách rời nhau, mà có kết quả mới có được hiệu quả, sử dụng kết quả để đánh giá hiệu quả. 1.2.2 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh Để đo lường và đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, ta thiết lập một hệ thống chi tiêu trên cơ sở phân loại hiệu quả. a) Hiệu quả kinh doanh tổng hợp - Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA): Tỷ số này dùng để đo lường khả năng sinh lợi trên một đồng tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu phản ánh một đồng tài sản thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần. Tỷ số này lớn hơn 0 chứng tỏ Công ty làm ăn có lãi. Chỉ số này càng cao chứng tỏ sức sinh lời của khoản mục đầu tư vào tài sản cao, nguồn lực từ tài sản được doanh nghiệp khai thác tốt, hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại; chỉ số của chỉ tiêu càng thấp mức sinh lời từ tài sản thấp, hiệu quả kinh doanh thấp. Từ kết quả tính toán, doanh nghiệp có thể tính toán khả năng mở rộng đầu tư thiết bị máy móc, phân xưởng... tăng quy mô thị trường hay cắt bỏ nhằm thu hồi vốn. ROA = Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản - Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE): Chỉ tiêu này cho biết trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh cứ một đồng vốn bỏ ra tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ sức sinh lời của vốn chủ sở hữu cao, đồng thời vốn đầu tư của chủ sở hữu được quản lý và sử dụng hợp lý, hiệu quả kinh doanh cao và ngược lại, khi chỉ tiêu thấp chứng tỏ khả năng sinh lời từ vốn chủ sở hữu thấp và hiệu quả kinh doanh kém. Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu là kết quả quan trọng để doanh nghiệp đưa ra các quyết định về hoạt động quản lý và điều chỉnh sử dụng vốn trong doanh nghiệp. ROE = Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu - Tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS): Đây là chỉ số chỉ ra mối quan hệ giữa lợi nhuận ròng và doanh thu của doanh 13
  • 21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng doanh thu thuần đem về bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp thì trong bất cứ quyết định dài hạn nào của doanh nghiệp, mục tiêu tạo lợi nhuận và nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là mục đích hàng đầu. Do đó, khi tổng doanh thu tăng đồng nghĩa chi phí tăng và yêu cầu mức tăng của chi phí không thể cao hơn mức tăng của doanh thu để tạo chênh lệch thu lợi ích cho doanh nghiệp. Nếu chỉ số này lớn hơn 0 chứng tỏ doanh nghiệp đang có lãi. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy doanh nghiệp có hiệu quả kinh doanh cao và kiểm soát tốt chi phí và ngược lại; chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của doanh thu thấp chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của Công ty thấp và công tác kiểm soát chi phí của doanh nghiệp còn chưa tốt. ROS = Lợi nhuận sau thuế Tổng doanh thu - Hiệu quả sử dụng chi phí Chi phí là dòng tiền mà doanh nghiệp mất đi trong quá trình thực hiện kinh doanh. Các doanh nghiệp đều hoạt động trên mục tiêu lợi nhuận, chính vì vậy họ luôn tìm mọi cách để tối thiểu hoá chi tiêu, tức là để chi phí bỏ ra ở mức thấp nhất. Nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ngoài quản lý tài sản, nguồn vốn thì đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí là bước quan trọng giúp doanh nghiệp đưa ra các biện pháp kiểm soát chi phí của mình. Để đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí, doanh nghiệp thường đánh giá thông qua các chỉ tiêu: + Hiệu suất sử dụng chi phí: Chỉ tiêu này cho biết để có được 1 đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí. Từ đó, doanh nghiệp có thể đưa ra các biện pháp phù hợp nhằm mục tiêu tăng lợi nhuận đồng thời kiểm soát được rủi ro trong kinh doanh Hiệu suất sử dụng = chi phí Tổng chi phí Tổng doanh thu + Tỷ suất sinh lời của tổng chi phí: Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí bỏ ra trong hoạt động kinh doanh thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ lợi nhuận thu được của doanh nghiệp cao, chi phí kiểm soát tốt hoặc mức tăng của doanh thu lớn hơn mức tăng của chi phí khiến tốc độ tăng trưởng của doanh nghệp ổn định. Tỷ suất sinh lời của tổng chi phí = 14 Lợi nhuận sau thuế Tổng chi phí
  • 22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 b) Hiệu quả kinh doanh bộ phận - Hiệu quả sử dụng tài sản Một doanh nghiệp kinh doanh bao giờ cũng sẽ sở hữu khối lượng tài sản nhất định. Tài sản của một doanh nghiệp bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Vì vậy, ngoài chỉ tiêu tổng hợp tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thì các nhà quản trị thường sử dụng các chỉ tiêu sau để đánh giá hiệu quả tài sản của doanh nghiệp: + Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn/dài hạn: Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản ngắn hạn hay dài hạn sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Hiệu suất sử dụng TSNH hoặc TSDH = Tổng doanh thu TSNH hoặc TSDH + Tỷ suât lợi nhuận tài sản ngắn hạn/dài hạn: Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng tài sản mà doanh nghiệp bỏ ra sẽ thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp càng cao. Tỷ suất lợi nhuận TSNH hoặc TSDH = Lợi nhuận sau TSNH hoặc TSDH - Hiệu quả sử dụng vốn Hiệu quả sử dụng của vốn: Vốn là yếu tố không thể thiếu của bất kỳ doanh nghiệp nào để thực hiện việc sản xuất kinh doanh. Tổng doanh thu Số vòng quay của vốn = Tổng nguồn vốn Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn bỏ ra sẽ mang lại bao nhiêu đồng doanh thu, hay phản ánh tốc độ quay của toàn bộ vốn kinh doanh. Nếu số vòng quay của toàn bộ vốn cao có nghĩa là doanh nghiệp đạt hiệu quả trong hoạt động kinh doanh, vốn kinh doanh bỏ ra thu được nhiều doanh thu và ngược lại thì doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả thu được rất ít so với đồng vốn bỏ ra. + Hiệu quả sử dụng vốn lưu động Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động = Lợi nhuận sau thuế Tổng vốn lưu động Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn lưu động bỏ vào kinh doanh trong một năm thì 15
  • 23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận hay cho biết vốn lưu động sẽ được quay bao nhiêu vòng trong một năm. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động cao phản ánh được lợi nhuận thu được là rất lớn so với đồng vốn lưu động bỏ ra và kinh doanh có hiệu quả, còn ngược lại thì lợi nhuận thu được từ vốn lưu động thấp và kinh doanh kém hiệu quả. + Hiệu quả sử dụng vốn cố định Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định = Lợi nhuận sau thuế Tổng vốn cố định Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn cố định bỏ vào kinh doanh trong một năm thì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hiệu quả sử dụng vốn cố định cao phản ánh lợi nhuận thu được là rất lớn so với đồng vốn cố định bỏ ra và kinh doanh có hiệu quả, còn ngược lại thì kinh doanh kém hiệu quả. - Hiệu quả sử dụng lao động Lao động là yếu tố không thể thiếu, bởi lao động là chủ thể trực tiếp thực hiện quá trình kinh doanh. Một doanh nghiệp muốn đạt được mục tiêu kinh doanh cần phải quản lý tốt nguồn nhân lực của mình. + Hiệu suất sử dụng lao động: Chỉ tiêu này cho biết một lao động làm ra bao nhiêu đồng doanh thu trong một thời kỳ nhất định. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy vấn đề sử dụng nguồn nhân lực có hiệu quả tốt. Hiệu suất sử dụng lao động = Doanh thu Tổng số lao động + Sức sinh lời của lao động: Chỉ tiêu này cho biết một lao động có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao càng cho thấy chất lượng lao động của doanh nghiệp càng tốt, doanh nghiệp đã bố trí sử dụng lao động của mình có hiệu quả. Sức sinh lời của lao động = Lợi nhuận sau thuế Tổng số lao động 1.3 Nội dung nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cần phải phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh nhằm nắm rõ được tình hình tài chính, kinh doanh của Công ty. 16
  • 24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Điều này giữ một vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Do đây là một trong những công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả mà các doanh nghiệp đã sử dụng từ trước tới nay. Đã làm được điều đó doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá đầy đủ, chính xác mọi diễn biến trong hoạt động của mình. Những mặt mạnh mặt yếu của doanh nghiệp trong mối quan hệ với môi trường xung quanh và không ngừng tìm ra các biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Việc phân tích hoạt động kinh doanh nhằm đánh giá, xem xét việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế như thế nào, những mục tiêu đặt ra thực hiện đến đâu, rút ra những mặt hạn chế, tìm ra nguyên nhân khách quan, chủ quan và đề ra biện pháp khắc phục để tận dụng một cách triệt để thế mạnh của doanh nghiệp. Thông qua việc phân tích từng mặt hoạt động của doanh nghiệp như công tác chỉ đạo sản xuất, công tác tổ chức tiền lương lao động, công tác mua bán, công tác quản lý, công tác tài chính, giúp doanh nghiệp điều hành từng mặt hoạt động cụ thể với sự tham gia cụ thể của từng phòng ban chức năng, từng bộ phận đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp. Khi nhắc đến hiệu quả kinh doanh, ta phải nhắc đến: hiệu doanh thu, hiệu quả chi phí, hiệu quả lợi nhuận, hiệu quả sử dụng lao động, hiệu quả sử dụng vốn. Các chỉ tiêu này phản ánh tình hình kinh doanh của Công ty. Từ đó cho thấy nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp tập trung vào phân tích, nâng cao hiệu quả của các chỉ tiêu này. 1.3.1 Hiệu quả kinh doanh tổng hợp Hiệu quả kinh doanh tổng hợp phản ánh trình độ sử dụng mọi nguồn lực để đạt mục tiêu của toàn doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp bao quát toàn bộ các hiệu quả kinh doanh bộ phận và do các hiệu quả kinh doanh bộ phận hợp thành. Để đánh hiệu quả kinh doanh tổng hợp của doanh nghiệp ta có thể dựa vào một số hiệu quả sau: - Hiệu quả doanh thu Doanh thu bán hàng là tổng giá trị thực hiện được do việc bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng mang lại. Đây là cơ số quan trọng để xác định kết quả tài chính cuối cùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước. Tăng doanh thu là tăng lượng tiền của doanh nghiệp đồng thời tăng lượng hàng bán ra thị trường khi được thị trường chấp nhận. Tổng doanh thu có quan hệ tỷ lệ thuận với tổng mức lợi nhuận. Về một khía cạnh nào đó nếu doanh thu tăng lên thì lợi nhuận của doanh nghiệp cũng tăng lên một cách tương ứng. Dựa vào doanh thu có thể dùng để đánh giá một phần nào tình hình kinh doanh của Công ty qua các năm thông qua doanh thu theo thị trường. - Hiệu quả chi phí Chi phí là khoản mà doanh nghiệp đã bỏ ra nhằm tạo ra doanh thu. Có thể hiểu chi phí của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của việc sử dụng các yếu tố của quá 17
  • 25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 trình kinh doanh mà nhờ đó doanh nghiệp tạo ra được sản phẩm và thực hiện sản phẩm trên thị trường. Nhưng không có nghĩa rằng cứ bỏ ra nhiều chi phí thì sẽ tạo ra nhiều sản phẩm, mà nó còn phụ thuộc vào trình độ sử dụng chi phí đó của doaanh nghiệp. Để biết được doanh nghiệp sử dụng chi phí có hiệu quả không ta phải xét tỷ suất lợi nhuận trên chi phí của doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này cao và tăng qua các năm chứng tỏ trình độ sử dụng chi phí của doanh nghiệp ngày càng cao. - Hiệu quả lợi nhuận: Lợi nhuận của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm thặng dư do kết quả lao động của con người mang lại. Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận luôn là mục tiêu hàng đầu mà mỗi doanh nghiệp đều hướng tới. Nó phản ánh đầy đủ về mặt số lượng và chất lượng hoạt động của doanh nghiệp. Để biết được doanh nghiệp có hoạt động hiệu quả không có thể dựa vào tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí để so sánh giữa các năm và đánh giá hiệu quả qua các năm của doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này cao và tăng qua các năm thì có thể kết luận hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp tốt. 1.3.2 Hiệu quả kinh doanh bộ phận Ngoài hiệu quả kinh doanh tổng hợp dùng để xem xét một cách tổng hợp, thì hiệu quả kinh doanh bộ phận đánh giá trình độ sử dụng các nguồn lực cụ thể (tài sản,lao động, vốn,...) theo mục tiêu đã xác định. Nó có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả chung về kinh tế và xã hội. Vì tính chất này mà hiệu quả ở từng lĩnh vực hoạt động không đại diện cho tính hiệu quả của toàn doanh nghiệp, chỉ phản ánh tính hiệu quả sử dụng một nguồn lực cá biệt cụ thể. Phân tích tính hiệu quả trong từng lĩnh vực cụ thể là để xác định nguyên nhân và tìm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực và do đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Hiệu quả sử dụng tài sản Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng tài sản vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình nhằm mục tiêu sinh lợi tối đa. Các doanh nghiệp đều cổ gắng sao cho tài sản được đưa vào sử dụng hợp lý để kiểm lợi cao nhất đồng thời luôn tìm các nguồn tải trợ, tăng TSCĐ hiện có để mở rộng sản xuất kinh doanh cả về chất và lượng, đảm bảo các mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra. Như vậy, việc sử dụng tài sản có hiệu quả có nghĩa là với một số lượng tài sản nhất định đưa vào hoạt dộng sản xuất kinh doanh sẽ mang lại lợi nhuận cao nhất và làm cho tài sản của doanh nghiệp không ngừng gia tăng. Trên thực tế có rất nhiều quan điểm về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp nhưng phần lớn đều cho rằng hiệu quả sử 18
  • 26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 dụng tài sản dược thế hiện trèn hai mặt đó là bảo toàn về mặt giả trị và phải đạt dược những kết quả theo mục tiêu kinh doanh đã đề ra. Thông qua các chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng và tỷ suất lợi nhuận của tài sản mà doanh nghiệp có thể nắm bắt được hiệu quả sử dụng tài sản của mình từ đó có thể kiểm soát kịp thời. - Hiệu quả sử dụng lao động Hiệu quả sử dụng lao động là kết quả mang lại từ các mô hình, các chính sách quản lý và sử dụng lao động. Kết quả lao động đạt được là doanh thu lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể đạt được từ kinh doanh và việc tổ chức, quản lý lao động, có thể là khả năng tạo việc làm của mỗi doanh nghiệp. Muốn sử dụng lao động có hiệu quả thì người quản lý phải tự biết đánh giá chính xác thực trạng tại doanh nghiệp mình, từ đó có những biện pháp chính sách đào tạo, ưu đãi đối với người lao động thì mới nâng cao được năng suất lao động, việc sử dụng lao động mới thực sự có hiệu quả. Để xác định được hiệu quả sử dụng lao động cần phải tính được doanh lợi bình quân một lao động, năng suất lao động của một nhân viên và trình độ nhân viên trong Công ty. - Hiệu quả sử dụng vốn Một doanh nghiệp muốn bước vào kinh doanh thì phải có vốn. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về các tài sản cần thiết nhằm thực hiện các nhiệm vụ cơ bản của kinh doanh trong kỳ, bao gồm tiền ứng cho tài sản lưu động và tài sản cố định. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho chúng sinh lời tối đa nhằm mục tiêu tối đa hóa khả năng sinh lời của chủ sở hữu. Thông thường hiệu quả sử dụng vốn được đánh giá qua hai bước: Bước 1: Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung dựa vào chỉ tiêu hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh. Bước 2: Đánh giá hiệu quả sử dụng các loại vốn gồm: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được đánh giá bằng chỉ tiêu sức sinh lời của vốn lưu động và tốc độ chu chuyển của vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn cố định được đánh giá bằng chỉ tiêu sức sản xuất của vốn cố định và sức sinh lời của vốn cố định. 1.4 Nguyên tắc và công cụ nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 1.4.1 Nguyên tắc nâng cao hiệu quả kinh doanh a) Giải quyết vấn đề nâng cao hiệu quả tổng hợp Nguyên tắc của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là phải đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu hay là đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định hoặc 19
  • 27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 ngược lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là chi phí của sự lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua, hay là chi phí của sự hy sinh công việc kinh doanh khác để thực hiện công việc kinh doanh này. Chi phí cơ hội phải được bổ sung vào chi phí kế toán và phải được loại bỏ ra khỏi lợi nhuận kế toán để thấy rõ được lợi ích kinh tế thực. Cách tính này khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn được phương án kinh doanh tốt nhất và mặt hàng kinh doanh có hiệu quả hơn. Doanh nghiệp phải thành lập bộ phận marketing kinh doanh, đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường. Để hoạt động marketing thực sự mang lại hiệu quả thì cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa những người phụ trách các bộ phận khác nhau, đòi hỏi mỗi người phải nắm được nhiệm vụ riêng của mình và nhiệm vụ chung của toàn phòng. Chính vì vậy nhân viên phải là người có trình độ, hiểu biết về nghiên cứu thị trường, có kinh nghiệm trong việc điều tra thị trường, nắm bắt được nhu cầu khách hàng… Việc nghiên cứu thị trường có vai trò rất quan trọng, bởi thị trường không bao giờ đứng im mà luôn chuyển động, nếu như không kịp thời nắm bắt được sự thay đổi đó, doanh nghiệp có thể bị đẩy lùi về sau. b) Giải quyết vấn đề nâng cao hiệu quả bộ phận Phải sử dụng vốn có hiệu quả. Vốn là nhân tố quyết định trực tiếp đến sự tồn tại của doanh nghiệp, vì thế doanh nghiệp cần sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp cần bảo đảm sử dụng vốn đúng phương hướng, đúng mục đích và đúng kế hoạch kinh doanh đã đề ra của doanh nghiệp. Bên cạnh đó cần tuân thủ đúng các quy định và chế độ quản lí lưu thông tiền tệ, vốn của nhà nước ban hành. Doanh nghiệp phải thực hiện hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời số vốn hiện có và tình hình sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp sau mỗi kì kinh doanh nhằm nắm bắt được tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sử dụng tài sản có hiệu quả: tài sản của doanh nghiệp bao gồm tài sản ngắn hạn và tìa sản dài hạn. doanh nghiệp cần phải đề ra các giải pháp nhằm khai thác, sử dụng tốt các tài sản của mình, lợi dụng tài sản nhằm tạo ra doanh thu. Phải thực hiện kê khai các tài sản của doanh nghiệp đúng, đủ và chính xác để xác minh thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, đồng thời khi kê khai kiểm tra tài sản, doanh nghiệp cũng sẽ phát hiện được những sai sót, hư hỏng của tài sản nhằm kịp thời thay thế, sửa chữa. Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động phải dựa trên việc xác định nhu cầu giáo dục đào tạo trên cơ sở kế hoạch nguồn nhân lực để thực hiện các mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp. Căn cứ vào nhiệm vụ, trách nhiệm từng bộ phận cụ thể mà lập ra kế hoạch đào tạo thích hợp, tập trung nâng cao chất lượng sản phẩm, trang bị kiến thức kỹ 20
  • 28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 thuật phục vụ cho việc áp dụng qui trình máy móc, thiết bị mới đầu tư. Cần đảm bảo đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề cao, tự giác sáng tạo trong công việc nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. 1.4.2 Công cụ giải quyết vấn đề nâng cao hiệu quả a) Chính sách về giá Giá cả sản phẩm không chỉ là phương tiện tính toán mà còn là công cụ bán hàng. Chính vì lý do đó, giá cả là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng sản phẩm tiêu thụ của doanh nghiệp.Hiện nay giá cả hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp được tính dựa theo các yếu tố sau: + Giá thành sản xuất, chế biến sản phẩm. + Mức thuế Nhà nước quy định. + Quan hệ cung cầu trên thị trường. Tuỳ theo sự biến động của các yếu tố mà mức giá được điều chỉnh theo từng thời điểm. Việc xác lập một chính sách giá hợp lý phải gắn với từng giai đoạn, mục tiêu của chiến lược kinh doanh, chu kỳ sống của sản phẩm đối với từng khu vực thị trường, từng đối tượng khách hàng. Ngoài ra chính sách giá cũng không tách rời với chính sách sản phẩm của doanh nghiệp như: + Đưa ra một mức giá cao hơn được áp dụng với một thị trường nhất định, khi sản phẩm có vị trí đứng chắc trên thị trường hay sản phẩm có chất lượng cao. + Đưa ra một mức giá thấp hơn khi sản phẩm đang ở giai đoạn suy thoái, khi doanh nghiệp đang có ý định xâm nhập thị trường, theo đuổi mục tiêu doanh số. + Áp dụng mức giá thấp hơn đối với những khách hàng thanh toán ngay nhằm thu hồi nhanh vốn lưu động. b) Xây dựng chính sách sản phẩm Nhu cầu tiêu dùng hàng hóa ngày càng trở lên phong phú đa dạng về chủng loại. Và giữa thị trường khác nhau cũng có sự khác biệt về nhu cầu tiêu dùng. Vậy để tận dụng được hết tiềm năng của thị trường thì Công ty có những chính sách hợp lí để đa dạng hóa sản phẩm một cách khả thi và mở rộng tuyến sản phẩm để đạt được mục đích cuối cùng của mình là tối đa hóa lợi nhuận. Công ty dựa trên kết quả nghiên cứu thị trường, phân tích vòng đời giá cả của sản phẩm, phân tích nhu cầu và tình hình cạnh tranh trên thị trường. Dựa vào nội lực thực tế của mình trong những giai đoạn nhất định thìcó một chiến lược cụ thể phù hợp với từng giai đoạn, chiến lược sản phẩm sau: Thứ nhất, Công ty phải không ngừng thay đổi mầu mã của hàng hoá sao cho phục vụ được các yêu cầu đa dạng của khách hàng. Những mẫu mã mới phải được thiết kế dựa vào kết quả nghiên cứu thị trường sao cho phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của khách hàng ở từng khu vực. 21
  • 29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Thứ hai, Công ty tập trung vào những sản phẩm không chỉ đáp ứng được nhu cầu thị trường khu vực mà còn có thể đáp ứng được nhu cầu nhiều cấp khác nhau. Thứ ba, chất lượng sản phẩm quyết định uy tín kinh doanh vì vây, Công ty chú trọng đến vấn đề chất lượng và coi đây là vấn đề then chốt. c) Chính sách xúc tiến thương mại và nghiên cứu thị trường Trong thời kỳ kinh tế thị trường ngày càng phát triển mạnh mẽ, thì hoạt động xúc tiến thương mại trong các doanh nghiệp ngày càng trở nên quan trọng hơn, nó quyết định đến việc doanh nghiệp này kinh doanh thất bại hay thành công, vì nó là cầu nối để các doanh nghiệp đưa sản phẩm, dịch vụ của mình tới khách hàng. Do đó việc nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại và nghiên cứu thị trường là một trong những mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp trong việc đưa ra chiến lược phát triển. Hiệu quả của việc nghiên cứu thị trường, phải được thể hiện thông qua các chỉ tiêu phát triển của doanh nghiệp, để hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường doanh nghiệp phải đưa ra các chỉ tiêu cụ thể để đánh giá hiệu quả công tác nghiên cứu thị trường như: + Tốc độ tăng doanh thu là bao nhiêu ? + Tốc độ tăng lợi nhuận là bao nhiêu ? + Tỷ trọng các loại thị trường, thị trường trọng điểm, thị trường bổ sung... d) Chính sách đội ngũ lao động Con người luôn là yếu tố trung tâm quyết định tới sự thành công hay thất bại của bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Con người tác động đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm... Chính vì vậy, trong bất kỳ chiến lược phát triển của bất kỳ Công ty nào cũng không thể thiếu con người được. Các Công ty có nhiều những người thợ giỏi, những người quản lý giàu kinh nghiệm và tay nghề cao. Song cùng với thời đại kỹ thuật khoa học công nghệ cao thì dần dần các Công ty sẽ phải sử dụng những máy móc thiết bị hiện đại đòi hỏi người công nhân phải có trình độ, hiểu biết để có thể làm chủ và vận hành được các trang thiết bị công nghệ mới. Vì vậy, việc xác định nhu cầu giáo dục đào tạo dựa trên cơ sở kế hoạch nguồn nhân lực để thực hiện các mục tiêu chiến lược của Công ty . Các chính sách về nhân sự luôn được Công ty chú trọng. Từ chính sách lương, thưởng, bảo hiểm và quyền lợi của người lao động luôn được đề cao. Quan tâm tới đời sống của nhân viên, có những chính sách hỗ trợ và động viên nhân viên kịp thời. Đảm bảo quyền lợi của người lao động theo đúng quy định của pháp luật. 22
  • 30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC KHOÁNG QUẢNG NINH 2.1 Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh 2.1.1 Tổng quan tình hình hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh sau nhiều năm hoạt động, Công ty đã có nhiều bước chuyển lớn, dần khẳng định được vị trí mình , luôn đi theo xu thế, Công ty luôn cập nhật những công nghệ kỹ thuật tiên tiến để đáp ứng nhu cầu của thị trường . Để đạt được thành tựu trong thời gian qua thì Công ty luôn xác định mục tiêu cho mình lâu dài là tối đa hóa lợi nhuận. Tuy nhiên, trong 3 năm gần đây, hiệu quả kinh doanh của Công ty tăng nhưng không được cao. Trong 3 năm từ 2018 đến 2020 cho thấy doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp không đồng đều. Tuy nhiên tỷ lệ tăng trưởng doanh thu có sự biến động lớn. Đến cuối năm 2019, doanh thu tăng 267.299,63 triệu đồng bằng 119% so với năm 2018. Sang đến năm 2020, mức tăng doanh thu có dấu hiệu giảm xuống, doanh thu đạt được giảm so năm 2019 là 56.129,25 triệu đồng tương đương với tỷ lệ giảm là 21%. Về lợi nhuận thu được, trong năm 2019 Công ty thu được mức lợi nhuận hơn 35.391,18 triệu đồng, tăng 29.085,14 triệu đồng bằng 523,97% so với lợi nhuận thu được năm 2018. Tuy nhiên đến năm 2020, lợi nhuận Công ty có sự sụt giảm nhẹ so với năm trước đó. Công ty chỉ thu được mức lợi nhuận 2.978,08 triệu đồng giảm 8,34% với lợi nhuận năm 2019. Về chi phí của doanh nghiệp giảm theo các năm cụ thể 2019 tăng 6,37 % so với năm 2018. Năm 2020 giảm tiếp 22,9% so với năm 2020. Từ đó cho thấy doanh nghiệp đang thành công trong việc áp dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất, nâng cao năng suất lao động, cắt giảm chi phí và có các biện pháp đối phó với tình hình kinh tế xã hội. Lý do dẫn đến việc doanh thu và lợi nhuận của Công ty trong năm 2019 và 2020 có sự tăng trưởng không đồng đều như vậy là vì trong năm 2019, doanh nghiệp thực hiện nhiều các chiến lược hợp tác và nhận được sự ủng hộ từ các nhà đầu tư cũng như người tiêu dùng. Sang đến năm 2020, sự sụt giảm về tỷ lệ doanh thu và lợi nhuận trước thuế là vì ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 của toàn xã hội. 23
  • 31. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Biểu đồ 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh giai đoạn 2018 – 2020 300000 250000 200000 150000 100000 50000 0 2018 2019 2020 Doanh thu Chi phí Lợi nhuận trước thuế (Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2018 – 2020) Nhìn chung trong 3 năm gần đây 2018 - 2020 hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có tăng theo chiều hướng tích cực cho thấy Công ty đã không ngừng cố gắng phấn đấu trong kinh doanh, xây dựng đội ngũ nhân viên giỏi, đẩy mạnh sản phẩm ra thị trường nâng cao hiệu quả doanh thu. Doanh thu và lợi nhuận trước thuế có những điểm sáng nhưng chưa được tối ưu. Vì vậy, Công ty cần phải tối đa hóa lợi nhuận, giảm chi phí kinh doanh một cách tối ưu nhất. Công ty cần quan tâm và điều chỉnh chiến lược kinh doanh trong từng thời kỳ phù hợp với sự biến đổi của môi trường, xã hội. Với sự lỗ lực của toàn thể cán bộ và nhân viên trong Công ty, tình hình kinh doanh của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh đang có sự thay đổi tích cực cả về doanh thu, lợi nhuận và chất lượng sản phẩm. Với mong muốn trở thành doanh nghiệp thân thuộc của khách hàng, Công ty đang lỗ lực hoàn thiện sản phẩm và tích cực khai thác các nhóm khách hàng trong nước, từng bước mở rộng mạng lưới kinh doanh và đa dạng hóa các sản phẩm với các mức giá khác nhau phù hợp với người tiêu dùng. 2.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh Cũng giống như các dịch vụ và thương mại của các doanh nghiệp khác, hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phẩn nước khoáng Quảng Ninh cũng chịu tác động từ các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô, các nhân tố thuộc nội bộ doanh nghiệp. a) Nhóm các nhân tố bên trong doanh nghiệp - Nguồn vốn Đây là một nhân tố tổng hợp sức mạnh của doanh nghiệp thông qua khối lượng, nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng phân phối, đầu 24
  • 32. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 tư có hiệu quả các nguồn vốn, khả năng quản lý có hiệu quả các nguồn vốn. Yếu tố vốn là yếu tố chủ chốt quyết định đến quy mô của doanh nghiệp và quy mô có cơ hội có thể khai thác. Nó phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp và là sự đánh giá về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn còn là nền tảng, là cơ sở cho doanh nghiệp hoạt động, góp phần đa dạng hoá phương thức kinh doanh, đa dạng hoá thị trường, đa dạng hoá sản phẩm. Ngoài ra vốn còn giúp cho doanh nghiệp đảm bảo độ cạnh tranh cao và giữ ưu thế lâu dài trên thị trường. Không những vậy, khi nguồn vốn của doanh nghiệp lớn, nó sẽ giúp cho doanh nghiệp có khả năng đầu tư, đổi mới trang thiết bị, công nghệ hiện đại, nâng cao chất lượng sản phẩm, nắm bắt thời cơ, tạo điều kiện để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Vốn được hình thành dưới hai hình thức: vốn cố định và vốn lưu động. Tuỳ từng doanh nghiệp sẽ có những hình thức huy động vốn khác nhau. Do vậy, để Công ty hoạt động ổn định và có hiệu quả thì vốn là một nhân tố quan trọng không thể bỏ qua. Bảng 2.1: Cơ cấu vốn của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh giai đoạn 2018 – 2020 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Tổng nguồn vốn 153.911,35 173.166,28 185.900,5 Vốn chủ sở hữu 131.085,41 149.989,96 166.500,04 Vốn lưu động 77.429,72 104.691,99 129.464,88 Vốn cố định 53.655,69 45.297,97 37.035,16 (Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2018 – 2020) Tổng nguồn vốn năm 2019 là 173.166,28 triệu đồng, tăng 19.254,93 triệu đồng so với năm 2018 (tương ứng là 12,5%). Vốn kinh doanh của Công ty được hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu năm 2019 là 149.989,96 triệu đồng chiếm tỷ trọng 86,62% trong tổng vốn kinh doanh, tăng 18904,55 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 14,42% so với năm 2018, mức này chủ yếu là do vốn tự bổ sung, điều này chứng tỏ Công ty làm ăn có lãi. Năm 2020 tổng nguồn vốn của Công ty là 185.900,5 triệu đồng, tăng 7,35% so với năm 2019. Trong đó nguồn vốn từ CSH chiếm 89,56% trong tổng nguồn vốn. Điều đó cho thấy với việc tăng cường hoạt động kinh doanh của Công ty mà nguồn vốn kinh doanh của Công ty bị cắt giảm sẽ gây ảnh hưởng về vốn của Công ty, vì vậy Công ty cần huy động vốn làm sao giảm được chi phí cho việc huy động vốn từ các nguồn vốn CSH đầu tư cho hoạt động kinh doanh. Qua số liệu trên có thể thấy hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2019 và 2020 chủ yếu dựa vào vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên với 25
  • 33. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 mức nguồn vốn như trên Công ty cần có thêm các biện pháp khác nhằm tăng nguồn vốn và sử dụng vốn có hiệu quả hơn. - Nguồn lực nhân lực: Trong sản xuất kinh doanh con người là yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm bảo thành công. Máy móc dù tối tân đến đâu cũng do con người chế tạo, dù có hiện đại đến đâu cũng phải phù hợp với trình độ tổ chức, trình độ kỹ thuật, trình độ sử dụng máy móc của người lao động. Lực lượng lạo động có thể sáng tạo ra công nghệ, kỹ thuật mới và đưa chúng vào sử dụng và tạo ra tiềm năng lớn cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Cũng chính lực lượng lao động sáng tạo ra sản phẩm mới với kiểu dáng phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng, làm cho sản phẩm mới với kiểu dáng phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng, làm cho sản phẩm của doanh nghiệp có thể bán được tạo cơ sở để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Lực lượng lao động tác động trực tiếp đến năng suất lao động, trình độ sử dụng các nguồn lực khác tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp . Hiện nay, Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh với đội ngũ cán bộ hơn 300 nhân sự chính thức ở Công ty và các công nhân lao động tại cơ sở sản xuất, hạ tầng nhiều kinh nghiệm, sở hữu các chứng chỉ quốc tế. Nhân sự của Công ty luôn mang trong mình sự sáng tạo, nhiệt huyết, say mê và tự giác trong công việc, với mục đích đem đến cho khách hàng những sản phẩm tốt và chất lượng. Bảng 2.2: Cơ cấu lao động theo trình độ của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh giai đoạn 2018 – 2020 Đơn vị: Triệu đồng Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Trình độ Số người Tỷ trọng Số người Tỷ trọng Số người Tỷ trọng (%) (%) (%) Trên đại học 1 0,3 1 0,31 1 0,33 Đại học 67 20,43 65 20,12 64 21,05 Cao đẳng 23 7,01 22 6,82 18 5,92 Trung cấp 32 9,76 31 9,6 26 8,55 Lao động phổ thông 205 62,5 204 63,5 195 64,14 Tổng 328 100 323 100 304 100 (Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2018 - 2020) Qua bảng số liệu trên cho thấy, trình độ cử nhân đại học chiếm tỷ trọng khá cao chỉ đứng sau lực lượng lao động phổ thông trong giai đoạn từ 2018-2020, luôn giữ khoảng hơn 20%. Cụ thể, năm 2018, số nhân sự đại học là 67 người chiếm 20,43%, đến 26
  • 34. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 năm 2019 con số này là 65 người, chiếm 20,12%, mặc dù giảm hơn so với năm 2018 là 2 người, nhưng tỷ trọng vẫn chỉ giảm đi 0,31%. Điều này là do Công ty có giảm nhân sự so với năm trước. Đến năm 2020, trình độ đại học là 64 người, chiếm 21,05%, tăng 0,93%. Tổng số nhân sự thuộc Công ty có xu hướng tăng qua các năm, năm 2019 là 323 người, đến năm 2020 con số này đã giảm còn 304 người. Do nhận thức được tầm quan trọng của nguồn lực con người đối với hiệu quả kinh doanh cũng như sự tồn tại của Công ty, do đó Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh luôn không ngừng nỗ lực phát triển, đào tạo và nâng cao tay nghề cho các nhân viên trong Công ty. - Trình độ quản lý doanh nghiệp Hiệu quả kinh doanh phụ thuộc rất lớn vào trình độ quản lý kinh tế của doanh nghiệp. Trình độ quản lý kinh tế thể hiện ở việc đề ra và thực hiện tốt các quyết định của các cấp quản lý. Khi một quyết định kinh doanh được cho là đúng và được triển khai một cách bài bản hợp lý sẽ tạo cho doanh nghiệp một động lực lớn để đẩy mạnh sản xuất. Ngược lại nếu quyết định quản lý không chính xác, thực thi thiếu bài bản và không hợp lý sẽ tạo ra sức cản không nhỏ đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thậm chí kéo doanh nghiệp xuống bờ vực phá sản. Đội ngũ các nhà quản lý đặc biệt là các nhà quản lý cấp cao, lãnh đạo doanh nghiệp có vai trò bậc nhất. Những người quản lý thực hiện quản lý bằng cái tâm và cái tầm thì mới có thể giữ vững vị trí của doanh nghiệp trên thị trường. Bởi họ là những người đưa ra các chiến lược, phương hướng kinh doanh. Các nhà quản lý sẽ trực tiếp xây dựng các kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra và đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch. Do đó nếu nhà quản lý có trình độ, năng lực sẽ đảm bảo các hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Bộ máy quản lý doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong việc đưa ra các quyết định, chiến lược cho sự phát triển của Công ty. Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh có đội ngũ quản lý có trình độ cao, giàu kinh nghiệm trong việc quản lý, vận hành Công ty. Hiện tại Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh có hội đồng quản trị, đại hội đồng cổ đông gồm 6 thành viên, trong đó hội đồng đều có trình độ trên đại học và đại học, Công ty có 1 giám đốc, là người điều hành trực tiếp các hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao. Từ khi được thành lập, dưới sự quản lý của ban quản lý, Công ty đã giành được những thành công đáng kể, đưa Công ty phát triển đi lên, mở rộng thị trường kinh doanh, tìm kiếm khách hàng tiềm năng, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh, giúp Công ty tồn tại và phát triển được như ngày nay. - Cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ 27
  • 35. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Cơ sở vật chất, kỹ thuật của doanh nghiệp là yếu tố vật chất hữu hình quan trọng phục vụ cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, làm nền tảng để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh của mình. Cơ sở vật chất đem lại sức mạnh kinh doanh cho doanh nghiệp trên cơ sở sức sinh lời của tài sản, làm gia tăng thu nhập trên một đồng tài sản bỏ ra, góp phần củng cố tiềm lực tài chính cho doanh nghiệp. Khi cơ sở vật chất kỹ thuật tốt, doanh nghiệp có xu hướng tập trung nguồn tài chính vào việc khai thác hiệu quả cơ sở vật chất, kỹ thuật của mình. Trong khi đó, cơ sở vật chất của doanh nghiệp không tốt, lạc hậu sẽ khiến doanh nghiệp chú trọng đến việc thu hút vốn nhằm nâng cao chất lượng cơ sở vật chất và phân bổ vốn kinh doanh của mình một phần để nâng cao cơ sở vật chất cho doanh nghiệp . Bên cạnh đó, dù cơ sở vật chất chiếm tỷ lệ lớn hay nhỏ thì đều có vai trò quan trọng thúc đẩy các hoạt động kinh doanh, đồng thời tác động tích cực đến hiệu quả của các giải pháp tài chính trong doanh nghiệp bởi nếu cơ sở vật chất kỹ thuật tốt sẽ giúp việc triển khai các giải pháp tài chính trở nên khoa học và chính xác hơn, giúp đội ngũ cán bộ quản lý tài chính đưa ra các quyết định tài chính sang suốt và kịp thời hơn. Thêm vào đó, Công ty luôn đổi mới các thiết bị kỹ thuật, đổi mới công nghệ nhằm mục đích tạo ra các sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao cho khách hàng. b) Nhóm các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp - Môi trường cạnh tranh Cạnh tranh là quy luật tất yếu trong cơ chế thị trường. Nguy cơ rủi ro cạnh tranh trong sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của thị trường Việt Nam cùng với quá trình mở cửa đối với các tổ chức kinh doanh nước ngoài tham gia vào thị trường khiến các doanh nghiệp luôn trong một áp lực lớn. Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh là một mô hình doanh nghiệp điển hình trong cuộc đua cạnh tranh này, Ngành đồ uống có thị trường sôi động hơn bao giờ hết. Số lượng doanh nghiệp trong ngành cũng có độ phủ cao trên cả nước, thêm vào đó là sự gia nhập của nhiều thương hiệu nước ngoài. Do vậy cuộc cạnh tranh giành thị phần đang diễn ra khá gay gắt. Cuộc chạy đua về công nghệ khoa học, chất lượng sản phẩm, đáp ứng thị hiếu tiêu dùng... làm cho chi phí vận hành và đầu tư phát triển doanh nghiệp ngày càng tăng cao. Mặc dù vậy cạnh tranh cũng tạo động lực và tạo dựng cơ hội cho doanh nghiệp có chiến lược đầu tư, chính sách nhân sự hợp lý, nắm bắt được tính quy luật và sự phát triển của thị trường để nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình . - Môi trường kinh tế Sự phát triển của nền kinh tế thường được đánh giá thông qua tốc độ tăng trưởng tổng thu nhập quốc dân (GDP), sự biến động về lạm phát, lãi suất hay tỷ giá hối đoái,... Các yếu tố này tác động đến mọi chủ thể tham gia vào nền kinh tế, đặc biệt gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung cũng như tình 28
  • 36. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 hình kinh doanh của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh nói riêng. Tăng trưởng kinh tế toàn cầu đang chững lại, tiến trình phục hồi thương mại, sản xuất đang bị mất đà. Bối cảnh tình hình đại dịch Covid-19 tác động lớn cho nền kinh tế. Nhờ có nền tảng vững chắc, nền kinh tế Việt Nam đã thể hiện sức chống chịu đáng kể trong những giai đoạn khủng hoảng, mới đây là đại dịch Covid-19. Năm 2020, Việt Nam là một trong số ít các quốc gia ghi nhận tăng trưởng GDP dương khi đại dịch bùng phát. Tổng sản phẩm trong nước GDP năm 2020 ghi nhận đạt 1,43%%. Về chất lượng tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2016 - 2019 đạt 44,46% cao hơn nhiều so với giai đoạn trước đó. Lạm phát cũng được kiểm soát, giảm từ 7,7% bình quân giai đoạn 2011-2015 xuống 3,1% bình quân giai đoạn 2016 - 2017, năm 2018 là 3,54%, năm 2019 giảm xuống còn 2,79% và năm 2020 là 3,13% do tình hình dịch Covid-19. Việt Nam cũng như cả thế giới đang đối mặt với một nền kinh tế “ tăng trưởng mới” bằng biện pháp “ sống chung” với đại dịch Covid-19. - Môi trường chính trị, pháp luật Các yếu tố thuộc môi trường chính trị - pháp luật chi phối mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định chính trị được xác định là một trong những tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự thay đổi của môi trường chính trị có thể ảnh hưởng có lợi cho một nhóm doanh nghiệp này nhưng lại kìm hãm sự phát triển của nhóm doanh nghiệp khác và ngược lại. Hệ thống pháp luật hoàn thiện không thiên vị là một trong những tiền đề ngoài kinh tế của kinh doanh. Môi trường chính trị ổn định luôn luôn là tiền đề cho việc phát triển và mở rộng các hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước. Các hoạt động đầu tư nó lại tác động trở lại rất lớn tới các hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường pháp lý bao gồm Luật, các văn bản dưới Luật, các quy trình kỹ thuật sản xuất tạo ra một hành lang cho doanh nghiệp hoạt động, các hoạt động của doanh nghiệp như sản xuất kinh doanh cái gì, sản xuất bằng cách nào, bán cho ai ở đâu, nguồn đầu vào lấy ở đâu đều phải dựa vào các quy định của pháp luật. Các doanh nghiệp phải chấp hành các quy định của pháp luật, phải thực hiện các nghĩa vụ của mình với nhà nước, với xã hội và với người lao động như thế nào là do luật pháp quy định (nghĩa vụ nộp thuế, trách nhiệm đảm bảo vệ sinh môi trường, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp...). Có thể nói luật pháp là nhân tố kìm hãm hoặc khuyến khích sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp, do đó ảnh hưởng trực tiếp tới các kết quả cũng như hiệu quả của các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việt Nam được xem như là một quốc gia có tình hình chính trị - an ninh ổn định trên thế giới, đây là một trong những điều kiện quan trọng để thu hút vốn đầu tư nước ngoài và giúp các doanh nghiệp trong nước phát triển ổn định. Hiện nay Việt Nam đã gia nhập WTO nên tình hình cạnh tranh sẽ diễn ra ngày càng gay gắt hơn, do đó Công ty Cổ 29
  • 37. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 phần nước khoáng Quảng Ninh sẽ phải có những chiến lược, phương án nâng cao hiệu quả kinh doanh để có thể cạnh tranh với những doanh nghiệp khác trong nước và doanh nghiệp nước ngoài. Hiện nay luật pháp Việt Nam cũng có rất nhiều ưu đãi, hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển. Đồng thời cũng đưa ra mức ưu đãi thuế phù hợp theo từng ngành nghề kinh doanh. 2.2 Thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh 2.2.1 Hiệu quả kinh doanh tổng hợp của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh - Chỉ tiêu chỉ số sinh lời Để phân tích và đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh tổng hợp của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh, sử dụng các kết quả tổng hợp của các chỉ tiêu đã đề cập ở chương 1, các số liệu được tính toán trong bảng sau : Bảng 2.3: Chỉ tiêu tổng hợp đánh giá HQKD của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh giai đoạn 2018 – 2020 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Tổng doanh thu 224.618,36 267.299,63 211.170,37 Lợi nhuận sau thuế 5.435,35 28.479,83 26.085,36 Vốn chủ sở hữu 131.085,41 149.989,96 166.500,04 Tài sản 153.911,35 173.166,28 185.900,5 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) % 3,53 16,45 12,35 Tỷ suất sinh lời của vốn CSH (ROE) % 4,15 18,99 15,67 Tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS) % 2,42 10,65 14,03 (Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2018-2020) Về tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA): Tỷ suất sinh lời của tài sản có xu hướng tăng trưởng mạnh trong giai đoạn 2018 - 2019, nguyên nhân chỉ số này tăng mạnh là vì lợi nhuận và tài sản của doanh nghiệp trong năm 2019 đều có xu hướng tăng. Tuy nhiên,có sự sụt giảm trong giai đoạn 2019 -2020. Cụ thể, năm 2018, ROA của Công ty là 3,53%, tức là cứ 1 đồng tài sản tạo ra được 0,0353 đồng lợi nhuận, nhưng đến năm 2019, tỷ suất này đã tăng lên 12,92% chạm mức 16,45%. Đến năm 2020, chỉ tiêu ROA có dấu hiệu giảm xuống chỉ còn 12,35%, giảm đi 4,1% so với năm 2019. Nguyên nhân là do năm 2020 lợi nhuận của Công ty có xu hướng giảm còn tăng về tài sản. Tỷ suất 30
  • 38. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 sinh lời của tài sản cho biết hiệu quả của vốn đầu tư của doanh nghiệp có thể đem lại bao nhiêu phần lợi nhuận. Tỷ lệ này tăng trong giai đoạn 2018 - 2019 cho thấy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đang rất thuận lợi. Tuy nhiên, tỷ lệ ROA giảm trong giai đoạn 2019 - 2020 báo hiệu việc tăng thêm vốn của doanh nghiệp đang được sử dụng không hiệu quả. Về tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE): Năm 2018, chỉ số ROE của Công ty là 4,15%, có nghĩa là cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu thì tạo ra được 0,0415 đồng lợi nhuận. Đến năm 2019, chỉ tiêu này tăng lên 14,84% đạt 18,99%. Năm 2020 giảm xuống còn 15,67%, tức là lúc này 1 đồng vốn chủ sở hữu chỉ tạo ra 0,1567 đồng lợi nhuận. Nguyên nhân chính dẫn đến xu hướng giảm của tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu là do vốn chủ sở hữu có xu hướng tăng: năm 2019, vốn chủ sở hữu có mức tăng là 14,42% và năm 2020 là 11,02%. Nhìn vào các số liệu trên ta có thể thấy tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu của Công ty là khá cao. Điều này nói lên rằng hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng tương đối tốt tuy nhiên chưa có tính ổn định Đối với chỉ tiêu tỷ suất sinh lời doanh thu (ROS): Tính tổng năm 2018, chỉ tiêu này của Công ty là 2,42%, phản ánh cứ 1 đồng doanh thu thì tạo ra được 0,0242 đồng lợi nhuận. Tổng kết năm 2019, chỉ tiêu ROS tăng lên 8,23% đạt 10,65%, chứng tỏ hiệu quả doanh thu của Công ty tăng so với năm 2018, hay hiệu quả kinh doanh của Công ty tăng. Đến năm 2020, chỉ tiêu ROS của Công ty tiếp tục được tăng lên ,cụ thể tăng thêm 3,38%, lên mức 14,03%. Tuy con số chênh lệch này chưa quá cao nhưng đã thấy được sự cố gắng phát triển của Công ty trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Biểu đồ 2.2: Tỷ suất sinh lời của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh giai đoạn 2018 – 2020 20 18 16 14 12 10 8 6 4 2 0 ROA ROE ROS 2018 2019 2020 (Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2018 – 2020) Sang đến năm 2020, mức tăng doanh thu có dấu hiệu giảm xuống, doanh thu đạt được giảm so năm 2019 là 56.129,25 triệu đồng tương đương với tỷ lệ giảm là 21%. 31
  • 39. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Đây là kết quả của ảnh hưởng đại dịch Covid-19. Các hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty nói riêng đều bị ảnh hưởng bởi bối cảnh này. Dịch Covid-19 đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình kinh tế, các hoạt động kinh tế đều bị đình chệ, chậm tiến độ hay thậm chí là đóng băng. Để ứng phó với tình hình mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp đều tìm kiếm cho mình những phương án kinh doanh phù hợp . - Hiệu quả sử dụng chi phí của Công ty Để đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí của Công ty, ta sử dụng các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng chi phí và tỷ suất sinh lời của tổng chi phí, thể hiện ở bảng sau: Bảng 2.4: Hiệu quả sử dụng chi phí của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh giai đoạn 2018- 2020 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Doanh thu 224.618,36 267.299,63 211.170,37 Lợi nhuận sau thuế 5.435,35 28.479,83 26.085,36 Chi phí 217.742,31 231.608,44 178.457,27 Hiệu suất sử dụng chi phí (%) 96,94 86,65 84,50 Tỷ suất sinh lời của tổng chi phí (%) 2,49 12,29 13,92 (Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2018-2020) Nhìn vào bảng trên, có thể thấy hiệu suất sử dụng chi phí của Công ty có xu hướng giảm theo các năm. Theo số liệu từ bảng trên cho thấy hiệu suất sử dụng chi phí năm 2019 so với năm 2018 là có sự sụt giảm. Năm 2018, chỉ tiêu này là 96,94% phản ánh để Công ty thu được 1 đồng doanh thu thì cần bỏ ra 0,9694 đồng chi phí. Năm 2019, hiệu suất sử dụng chi phí là 86,65%, phản ánh để thu được 1 đồng doanh thu thì cần bỏ ra 0,8665 đồng chi phí. Như vậy hiệu suất sử dụng chi phí của năm 2019 giảm hơn so với năm 2018 nhưng vẫn có lãi. Về tỷ suất sinh lợi chi phí năm 2019 tăng mạnh so với năm 2018, từ 2,49% tăng lên đạt 12,29% tức là cứ 1 đồng chi phí bỏ ra thì thu lại khoảng 0,1229 đồng lợi nhuận. Trong khi đó năm 2018, cứ 1 đồng chi phí bỏ ra thì thu lại khoảng 0,0249 đồng lợi nhuận. Tức là so với năm 2018, thì năm 2019 cứ 1 đồng chi phí thì lượng lợi nhuận thu về sẽ tăng lên 0,098 đồng. Năm 2020, hiệu suất sử dụng chi phí tiếp tục giảm đi so với năm 2019, cụ thể là giảm xuống còn 84,05%. Nếu như năm 2019, để thu về 1 đồng doanh thu cần bỏ ra 0,8665 đồng chi phí thì đến năm 2019, chỉ cần bỏ ra 0,845 đồng chi phí. Thêm vào đó, tỷ suất sinh lời của tổng chi phí cũng tăng hơn so với năm 2019, tăng 1,63%, lên 13,92%. 32
  • 40. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Có thể hiểu rằng năm 2020, cứ 1 đồng chi phí bỏ ra thì Công ty lại thu về được 0,1392 đồng lợi nhuận. Có thể thấy, hiệu quả sử dụng chi phí của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh tương đối ổn định. Công ty đang trên đà phát triển theo hướng tiết kiệm chi phí. Các trang thiết bị máy móc, kỹ thuật đang dần đi vào hoạt động có năng suất. Trong thời gian tới Công ty cần phải tiết kiệm chi phí ,tránh lãng phí nguồn lực đặc biệt là chi phí về quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính để gia tăng hiệu quả kinh doanh để phát triển hoạt động kinh doanh trên thị trường hơn nữa. Và trong bối cảnh tình hình kinh tế chung hiện này, các giải pháp về việc giảm thiểu chi phí để nâng cao hiệu quả kinh doanh là hết sức cần thiết cho Công ty. 2.2.2 Hiệu quả kinh doanh bộ phận của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh - Hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Để đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả bộ phận thông qua tài sản, ta đánh giá các chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn/dài hạn và tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn/dài hạn, được thể hiện dưới bảng sau: Bảng 2.5: Hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh giai đoạn 2018 – 2020 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Doanh thu 224.618,36 267.299,63 211.170,37 Lợi nhuận sau thuế 5.435,35 28.479,83 26.085,36 TSNH 92.219,11 121.192,67 142.187,81 TSDH 61.692,24 51.973,61 43.712,69 Hiệu suất sử dụng TSNH 2,43 2,2 1,49 Hiệu suất sử dụng TSDH 3,64 5,14 4,83 Tỷ suất lợi nhuận TSNH (%) 5,89 23,49 18,35 Tỷ suất lợi nhuận TSDH (%) 8,81 54,8 59,67 (Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2018 – 2020) Dựa vào bảng trên có thể đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh: 33
  • 41. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Xét về tài sản ngắn hạn: Trong giai đoạn 2018 – 2020, hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty không được ổn định. Năm 2018, hiệu suất sử dụng TSNH là 2,43 tức là một đồng tài sản ngắn hạn sẽ tạo ra 2,43 đồng doanh thu vào năm 2018 và giảm xuống còn 2,62 vào năm 2019. Còn năm 2020, hiệu suất sử dụng tài sản lại giảm xuống còn 1,49. Tức là một đồng tài sản ngắn hạn sẽ tạo ra 1,49 đồng doanh thu. Còn về tỷ suất lợi nhuận của tài sản ngắn hạn thì lại tăng giảm từ 5,89% năm 2018 lên 23,49% vào năm 2019, tuy nhiên năm 2020 có sự tụt giảm xuống còn 18,35%. Điều này cho thấy Công ty đang sử dụng tài sản ngắn hạn khá là hiệu quả nhưng có xu hướng giảm, cần được khắc phục kịp thời. Về tài sản dài hạn: Trong giai đoạn 2018 – 2020 chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn vẫn có sự bất ổn, năm 2018 là 3,64 đến năm 2019 tăng thêm 1,5 đạt mức 5,14, nhưng đến năm 2020 lại giảm xuống chỉ còn 4,83. Về tỷ suất lợi nhuận tài sản dài hạn lại cho thấy kết quả khả quan hơn với việc gia tăng liên tục từ năm 2018 đến năm 2020, tăng từ 8,81% lên 59,67%. Nguyên nhân là do máy móc thiết bị, vật tư mới mua về của Công ty để phục vụ sản xuất, kinh doanh đã dần đi vào hoạt động ổn định nên đem lại những hiệu quả bước đầu. Từ đó có thể thấy, trong giai đoạn hiện nay Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh đang sử dụng tài sản khá tốt bên cạnh những hạn chế còn tồn đọng. Trình độ sử dụng tài sản còn chưa cao, dẫn đến hiệu quả sử dụng tài sản chưa đạt mức tối đa. - Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Công ty tác giả sử dụng các chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời và số vòng quay của vốn. Bảng 2.6: Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần nước khoáng QuảngNinh giai đoạn 2018 – 2020 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm Năm Năm 2018 2019 2020 Số vòng quay của vốn (lần) 1,459 1,544 1,134 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động (%) 7,019 27,203 20,149 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định (%) 10,130 62,87 70,43 (Nguồn: Báo cáo tài chính 2018 – 2020) Từ bảng trên ta thấy: Năm 2018, số vòng quay của vốn là 1,459 (vòng), có nghĩa trong một kỳ kinh doanh của doanh nghiệp trong năm 2018 nguồn vốn quay được 1,459 vòng. Năm 2019, số vòng quay của vốn tăng lên 1,544 (vòng), tăng 0,085 (vòng), tương ứng tăng 5,83% so với năm 2018. Như vậy trong năm 2019 số vòng quay của vốn trong một kỳ kinh doanh tăng nhưng tăng rất nhỏ, có nghĩa hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong 34
  • 42. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 năm 2019 có tăng hơn so với năm 2018. Sang năm 2020, số vòng quay của vốn là 1,134 (vòng), giảm 0,41 (vòng) so với năm 2019, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn trong năm 2020 có xu hướng giảm đi, cụ thể giảm 26,55%. Điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp trong giai đoạn từ năm 2018 - chưa thật sự hiệu quả, vẫn ở những con số bấp bênh. Xét về tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động: Tỷ suất lợi nhuận của vốn lưu động năm 2018 là 7,019 %, tức 100 đồng vốn lưu động sẽ thu về 7,019 đồng lợi nhuận sau thuế, nhưng đến năm 2019, chỉ tiêu tăng lên là 27,203 %, và đến năm 2020 thì có sự sụt giảm chỉ còn 20,149 %, tức là giảm đi 7,054% so với năm 2019. Mức giảm này là khá nhiều, nguyên nhân là do vốn lưu động của Công ty tăng nhanh hơn nhiều so với mức tăng lợi nhuận. Xét về tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định có sự tăng lên qua các năm. Năm 2018, chỉ tiêu này là 10,130%, tức cứ 1 đồng vốn cố định sẽ thu về được 10,130 đồng lợi nhuận sau thuế. Mức này còn khá là thấp. Năm 2019, con số này tăng lên là 62,87%, đến năm 2020 thì tiếp tục tăng lên 70,43%, tức là cứ 1 đồng vốn cố định sẽ thu về được 70,43 đồng lợi nhuận trước thuế. Như vậy, có thể thấy hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh trong đà ổn định, điều này ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của Công ty khá là cao. Cho thấy Công ty đang kinh doanh có hiệu quả trong việc sinh lời từ nguồn vốn. - Hiệu quả sử dụng lao động của Công ty Để đánh giá hiệu quả sử dụng nhân lực của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh, ta nghiên cứu các chỉ tiêu: hiệu suất sử dụng lao động (doanh thu bình quân một lao động) và sức sinh lời của lao động (lợi nhuận bình quân). Bảng 2.7: Hiệu quả sử dụng lao động của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh giai đoạn 2018 – 2020 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Doanh thu 224.618,36 267.299,63 211.170,37 Lợi nhuận sau thuế 5.435,35 28.479,83 26.085,36 Chi phí 217.742,31 231.608,44 178.457,27 Tổng số lao động 328 323 304 Hiệu suất sử dụng lao động 684,81 827,55 694,64 Sức sinh lời của lao động 16,57 88,17 85,81 35
  • 43. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 (Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2018-2020) Hiệu suất sử dụng lao động của Công ty năm 2018 là 684,81 triệu đồng/lao động/năm và tăng lên vào năm 2019 là 827,55 triệu đồng/lao động/năm, sau đó giảm xuống còn 694,64 triệu đồng/lao động/năm. Chỉ tiêu này đang có xu hướng giảm, nhưng giảm nhẹ chứ không đột ngột. Việc chỉ tiêu này tăng trong giai đoạn 2018 – 2019 trong khi doanh thu tăng cho thấy Công ty đang sử dụng lao động tương đối hiệu quả. Sức sinh lời của lao động của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh có xu hướng tăng, giảm qua 3 năm. Từ năm 2017 đến 2019, lợi nhuận của Công ty cũng có tăng, giảm vì thế làm cho lợi nhuận bình quân một lao động của Công ty cũng không ổn định. Cụ thể năm 2018 một lao động của Công ty tạo ra 16,57 triệu đồng, sau đó năm 2019 cùng với việc cắt giảm lao động, chỉ tiêu này tăng lên 88,17 triệu đồng/lao động/năm và chỉ tiêu này lại giảm nhẹ vào năm 2020 còn 85,81 triệu đồng/lao động/năm. Sức sinh lời của lao động năm 2020 có xu hướng giảm so với năm 2019, nhưng vẫn tăng so với năm 2018, chứng tỏ năm 2018 vẫn là năm sử dụng lao động kém hiệu quả nhất trong giai đoạn 2018-2020. 2.3 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh 2.3.1 Thành công Sau nhiều năm hoạt động và phát triền, để có được quy mô và tồn tại cho đến nay, Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh đã trải qua cũng nhiều khó khăn và gặt hái được một số thành công nhất định. Từ năm 2018 đến 2020 hoạt động kinh doanh của Công ty đã có nhiều tín hiệu chuyển biến rõ rệt. Quy mô kinh doanh của Công ty dang ngày càng mở rộng hơn. Dấu hiệu và minh chúng cho nhận định này thể hiện ở chỗ quy mô tài sản của Công ty nhìn tổng thể có những chuyển biến tích cực hơn. Thêm vào dó, sự gia tăng của doanh thu bán hàng và cung cầp dịch vụ, cũng như gia tăng của giá vốn và chi phí bán hàng phản ảnh quy mô thị trường được mở rộng và hoạt động tiêu thu sán phẩm của Công ty đang được thúc đẩy. Trình độ và năng lực tổ chức, quản lý kinh doanh của các nhà quản trị đã được nâng lên một bước bởi sự chủ động, khôn khéo nắm bắt để phát huy những điểm mạnh và hạn chế những điểm yếu nhằm tạo sức mạnh cạnh tranh với các doanh nghiệp trong ngành. Sự thay đổi đáng kể nhất trong một vải năm gần đây là doanh nghiệp đã thay đổi tư duy kinh doanh, tập trung xây dựng văn hóa doanh nghiệp và văn minh phục vụ để xóa dần khoảng cách với các doanh nghiệp nước ngoài, tạo được niềm tin cho người tiêu dùng. Đội ngũ nhân viên đã tiếp cận dân với phong cách hoạt động sản xuất chuyên 36
  • 44. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 nghiệp hơn, vẫn minh hơnCông ty đã đảm bảo được hoạt động chức năng kinh doanh của mình trong các lĩnh vực và đã mang lại thu nhập cho Công ty để chi trả cho các chi phí. Công ty đã đảm bảo được hoạt động chức năng kinh doanh của mình trong các lĩnh vực và đã mang lại thu nhập cho Công ty để chi trả cho các chi phí. Công ty luôn quan tâm đến đời sống nhân viên, có thưởng đối với những nhân viên làm việc hiệu quả, đạt thành tích trong công việc. Vì vây đời sống nhân viên của Công ty ngày càng được cải thiện. Điều này tạo động lực tích cực cho nhân viên của Công ty làm việc hăng say và có hiệu quả trong kinh doanh. Doanh nghiệp đã tăng cưởng liên kết kinh doanh, nhiều doanh nghiệp đã mở rộng kênh phân phối đến các thị trường nông thôn, góp phần không nhỏ trong chương trình quốc gia về "Người Việt dùng hàng Việt" và cải thiện đời sống của nông dân. Do vậy, mặc dù ảnh hướng khả lớn bởi khủng hoàng kinh tế, song, nhìn chung các doanh nghiệp này vẫn được đánh giá là hoạt động kinh doanh ở mức trung bình khá. Đó là những nỗ lực rất đáng kế của Công ty trong những năm gần đây. Có thể nói Công ty là một trong những doanh nghiệp biết cách thích ứng với tình hình chung của kinh tế nói chung và kinh tế trong bối cảnh dịch Covid-19 nói riêng. 2.3.2 Những hạn chế còn tồn tại - Mặc dù trong quá trình hoạt động kinh doanh, Công ty đã có những cố gắng nhất định xong công tác hoạch định, tổ chức huy động và quản trị nguồn vốn nhìn chung mới ở mức hướng tới nhiệm vụ đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn cho kinh doanh là chủ yếu. Hay nói cách khác, nhiệm vụ chủ yếu là tìm kiếm và huy động vốn khi có nhu cầu. Còn nhiệm vụ hoạch định, phân tích cũng như kiểm soát rùi ro tài chính liên quan dến cầu trúc nguồn vốn còn khá mở nhạt, chưa chú trọng đúng mức cần thiết. - Mặc dù doanh thu trong 3 năm gần đây của doanh nghiệp tăng, tuy nhiên tỉ lệ tăng chi phí còn cao cũng là nguyên nhân chính làm cho tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp bị giảm. Theo kết quả phân tích cho thấy tổng chi phí năm 2019 tăng 6,37 % so với năm 2018 trong khi tổng doanh thu năm 2019 cũng chỉ tăng một lượng tương đương, điều này làm cho lợi nhuận của Công ty chưa tăng cao. Khiến cho việc sử dụng chi phí chưa đạt hiệu quả cao. Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty cần tìm ra những yếu tố làm tăng chi phí để đề ra những giải pháp giúp doanh nghiệp giảm thiểu chi phí. - Bên cạnh đó, Công ty vẫn còn tồn tại những hạn chế làm giảm khả năng cạnh tranh như: cơ sở vật chất, kỹ thuật chưa đủ đáp ứng yêu cầu phát triển của Công ty. Nguồn nhân lực chưa theo kịp sự đổi mới tân tiến do số lượng còn hạn chế.v.v...thị trường và thị phần của Công ty đã được mở rộng song Công ty vẫn còn gặp một số vấn đề khó khăn gây ảnh hưởng đến uy tín và thương hiệu của Công ty. 37
  • 45. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 - Hoạt động định vị thương hiệu và marketing còn chưa đồng bộ, hoạt động nghiên cứu phát triển (R&D) còn yếu, chưa mang lại hiệu quả cao. Công ty chưa tận dụng hết tiềm năng từ quảng cáo thông qua truyền thông, mạng internet. Chiến lược quảng cáo của Công ty vẫn theo truyền thống đến các cửa hiệu. Qua phân tích những mặt thành công cũng như những khó khăn và hạn chế còn tổn tại ở Công ty Cổ phần nước khoáng Quảng Ninh có thể nhận thấy, để không ngừng phát huy được những yếu tổ thuận lợi, khắc phục được những hạn chế khó khăn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi cán bộ nhân viên Công ty phải không ngừng phấn đầu, tìm ra những biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. 2.3.3 Nguyên nhân Có thể nói Công ty còn tồn tại khá nhiều những hạn chế về hiệu quả kinh doanh trong giai đoạn 2018-2020 và đòi hỏi Công ty cần phải nỗ lực nhiều hơn nữa để nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Hạn chế này được xuất phát từ nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu có những nguyên nhân sau: - Nguyên nhân chủ quan: + Về nguồn vốn: Trình độ quản lý và sử dụng vốn còn hạn chế. Công ty vẫn để một lượng vốn lớn bị chiếm dụng do sự yếu kém trong công tác thu hồi các khoản công nợ. Chính sách hàng tồn kho hiện tại chưa hợp lý, dẫn đến lượng hàng tổn kho lớn, làm giảm vòng quay hång tồn kho, từ đó tác động tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của Công ty. Một phần nguyên nhân dẫn đến tỉnh trạng ử đọng hàng tổn kho là do công tác xây dựng kế hoạch kiểm soát chưa tốt, chưa tính đến những khó khăn trong giai đoạn đầu của việc mở rộng thị trường. Công ty chưa xây dựng được một hệ thống phân tích đầy đủ nhu cầu vốn, sử dụng vốn, phân tích các chỉ tiêu sử dụng vốn. Việc phân tích tài chính chỉ được thực hiện một cách bị động, chi khi có yêu cầu từ ban lãnh đạo, điều này khiến Công ty không thế chủ động kiểm soát được tình hình tải chính, kip thời phát hiện những vấn để bất cập để giúp cho Ban lãnh đạo có biện pháp điều chỉnh phù hợp + Về chi phí: Để thu được nhiều lợi nhuận thì việc giảm chi phí cũng rất quan trọng nhưng Công ty chưa có những biện pháp hữu hiệu để giảm chi phí. Mặc dù Công ty cũng đã có nhiều biện pháp cải thiện và giảm thiểu chi phí đạt những hiệu quả nhất định. Năng lực quản lý chi phí của Công ty chưa tốt, còn nhiều bất cập, chưa có biện pháp cụ thể để tối thiểu hoá chi phí kinh doanh hơn nữa. Lượng hàng tồn kho còn khá nhiều làm cho chi phí hàng tồn kho tăng, làm tăng tổng chi phí. Điều này làm cho việc mở rộng quy mô kinh doanh không đạt được hiệu quả như mong muốn. Bên cạnh đó chi phí quản lý doanh nghiệp cũng còn tương đối cao. + Về nguồn lao động: Việc sử dụng lao động của Công ty chưa hợp lý là do công tác tuyển dụng vẫn chưa gắn sát với thực tế. Doanh nghiệp chưa tập trung bồi dưỡng 38
  • 46. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 nâng cao tay nghề, kỹ năng chuyên môn của nhân viên dẫn đến trình độ và kỹ năng còn nhiều hạn chế dẫn dến hiệu suất sử dụng lao động chưa đạt kết quả tối ưu. + Về cơ sở vật chất, kỹ thuật: Công ty chưa thực sự chú trọng đầu tư các trang thiết bị công nghệ, việc đổi mới trong hoạt động kinh doanh sản xuất còn chậm. Đây là nguyên nhân dẫn đến việc làm giảm khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường cũng như không đạt hiệu quả trong nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. + Công tác nghiên cứu và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm: là một hoạt động cần thiết đối với nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nó không chỉ tác động tới sức tiêu thụ sản phẩm trên thị trường, mà còn tác động tới những chiến lược, kế hoạch nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai. Thực tế, hoạt động nghiên cứu và phát triển thị trường là một hạn chế rất lớn của Công ty. Công tác tổ chức nghiên cứu thị trường chưa phải là vấn đề mà Công ty quan tâm tới. Hàng năm những hoạt động mang tính điều tra, khảo sát thị trường mặc dù rất quan trọng nhưng doanh nghiệp thực hiện chưa thật sự tốt và triệt để. Các chiến dịch marketing, PR tuy có nhưng hiệu quả mang lại không cao. Điều đó ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong cả hiện tại và tương lai. Các chính sách về bán hàng chưa có sự đặc biệt để thu hút khách hàng, dịch vụ chăm sóc khách hàng cũng chưa thực sự tốt. - Nguyên nhân khách quan: + Môi trường -kinh tế - chính trị - xã hội: Trong những năm gần đây, khoa học phát triển, nền kinh tế hội nhập tạo nhiều cơ hội cho doanh nghiệp Việt Nam thực hiện mục đích kinh doanh của mình, tạo điều kiện cho đời sống người dân được nâng cao. Khi mức sống được cải thiện nhu cầu của người dân cũng tăng cao, với một nền chính trị ổn định như nước ta sẽ tạo cơ hội để các nhà kinh doanh phát huy tiềm năng của mình. Vì vậy, nền kinh tế đem lại nhiều cơ hội cho doanh nghiệp nhưng đồng thời cũng có những thách thức, khó khăn. + Môi trường cạnh tranh: Cũng như các doanh nghiệp nói chung, Công ty cũng hoạt động trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt và quyết liệt, ngày càng nhiều đối thủ cạnh tranh. Trên thị trường ngày càng xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh, nên việc tiêu thụ sản phẩm ngày cảng khó khăn. Trong tương lai khi mà đất nước đang mở rộng quan hệ với bên ngoài thì những thách thức với Công ty là rất lớn. Nhưng sự cạnh tranh lúc nào cũng mang tính hai mặt, đó vừa là cơ hội vừa là thách thức mà bất cứ doanh nghiệp nào muốn tồn tại được đều phải không ngừng cải tiến để hội nhập với quốc tế. + Chính sách tiền tệ, tỷ giá, chính sách thuế có tác động không nhỏ đến tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty. Chế độ quản lý thuế, tỉ giá hối đoái, việc hoàn thuế chậm… của nước ta còn quá nhiều bất cập, thay đổi cơ chế liên tục khiến cho doanh 39
  • 47. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 nghiệp chưa kịp thích ứng, điều chỉnh chính sách này thì đã chuyển sang cơ chế, chính sách mới. + Thủ tục hành chính còn rườm rà, khuôn khổ, tốn khá nhiều thời gian chờ hoàn thành thủ tục, làm chậm tiến độ kinh doanh của doanh nghiệp, làm tăng chi phí hoạt động kinh doanh, và mất cơ hội kinh doanh của Công ty. + Bối cảnh đại dịch Covid -19 khiến cho doanh nghiệp loay hoay tìm hướng đi để thích ứng , các quá trình cắt giảm quy mô sản suất cũng như hạn chế về thị trường cũng dẫn đến kết quả kinh doanh của Công ty không đạt nhiều kết quả tốt. 40
  • 48. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 CHƯƠNG 3: CÁC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC KHOÁNG QUẢNG NINH