Chia sẻ đến cho các bạn sinh viên một bài mẫu phân tích báo cáo tài chính công ty bóng đèn rạng đông hoàn toàn miễn phí. Nếu như bạn đang có nhu cầu cần tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin nhạnh qua zalo/telegram : 0934.573.149 để được hỗ trợ tải nhé.
Phân tích báo cáo tài chính công ty bóng đèn rạng đông
1. CHƯƠNG 1: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN
KHOA TÀI CHÍNH & NGÂN HÀNG
-- o0o --
ĐỀ ÁN
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Đề tài:
PHÂN TÍCH BCTC CTCP BÓNG ĐÈN
PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG
DƯỚI GÓC ĐỘ NHÀ ĐẦU TƯ DÀI HẠN
Tham khảo thêm tài liệu tại Luanvantot.com
Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo
Cáo,Khoá Luận, Luận Văn
ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0934.573.149
2. 2
TP. Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN
KHOA TÀI CHÍNH & NGÂN HÀNG
-- o0o --
ĐỀ ÁN
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Đề tài:
PHÂN TÍCH BCTC CTCP BÓNG ĐÈN
PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG
DƯỚI GÓC ĐỘ NHÀ ĐẦU TƯ DÀI HẠN
TP. Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2022
3. i
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
TP. HCM,
ngày… tháng… năm 2022
Giảng viên hướng dẫn
(Ký tên)
TRÍCH YẾU
Việt Nam từ khi tham gia vào tổ chức kinh tế thế giới WTO thì đã được nhiều nhà
đầu tư để ý. Hiện nay, thế giới đều bị ảnh hưởng của sự lạm phát kinh tế cao, Việt
4. ii
Nam cũng không tránh khỏi bị ảnh hưởng khá nhiều nhưng lại được nhiều nước
đánh giá tiềm lực phát triển vẫn còn cao, năng động và tích cực tiếp thu các thành
tựu tiên tiến. Hiện nay, các công ty đi lên theo hướng cổ phần hoá ngày càng nhiều
và đa số đều có phần góp vốn của các doanh nghiệp nước ngoài. Điều đó càng làm
cho các công ty cổ phần có điều kiện kinh doanh lâu dài về mặt được hỗ trợ vốn và
được nhiều nhà đầu tư trong nước tin tưởng hơn. Tuy nhiên, không phải các nhà đầu
tư không phải ngẫu nhiên chọn đại một công ty để đầu tư vào mà không quan tâm
rằng tiền của mình có sinh lời không. Quá trình lựa chọn một công ty đáng tin và
hoạt động tốt như thế nào là điều bất cứ nhà đầu tư nào cũng quan tâm. Vì vậy, qua
cuốn báo cáo này, thông qua đề tài “Phân tích báo cáo tài chính của Công Ty Cổ
Phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông”, nhóm chúng tôi mong muốn có thể mang
lại kiến thức rõ ràng về việc lựa chọn một doanh nghiệp, một công ty để đầu tư.
MỤC LỤC
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN....................................................................................i
5. iii
TRÍCH YẾU .......................................................................................................................i
MỤC LỤC......................................................................................................................... ii
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................................v
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC HÌNH ẢNH.............................................Error! Bookmark not defined.
NHẬP ĐỀ ...................................................................................................................... viii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI.......................................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài...............................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .........................................................................................1
1.3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ..............................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................2
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT...................... Error! Bookmark not defined.
2.1. Khái niệm báo cáo tài chính và hệ thống báo cáo tài chính...............Error!
Bookmark not defined.
2.1.1. Khái niệm và ý nghĩa của BCTC đối với doanh nghiệp.............Error!
Bookmark not defined.
2.1.2. Hệ thống báo cáo tài chính theo chuẩn Việt Nam ..Error! Bookmark
not defined.
2.1.2.1. Bảng cân đối kế toán....................Error! Bookmark not defined.
2.1.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh......Error! Bookmark not
defined.
2.1.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ..........Error! Bookmark not defined.
2.1.2.4. Thuyết minh báo cáo tài chính ...Error! Bookmark not defined.
2.2. Phương pháp phân tích báo cáo tài chính.Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Phân tích tài chính ...............................Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Phân tích các nhóm chỉ số ..................Error! Bookmark not defined.
2.2.3. Phân tích phi tài chính.........................Error! Bookmark not defined.
6. iv
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH..........................................3
3.1. Tổng quan công ty cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông ..................3
3.1.1. Thông tin chung .........................................................................................3
3.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển ..............................................................5
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của Rạng Đông................................................................7
3.1.4. Sứ mệnh, tầm nhìn, giá trị cốt lõi và thành tựu của Rạng Đông..........7
3.2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của CTCP Bóng đèn Phích nước Rạng
Đông ........................................................................................................................ 10
3.2.1. Lĩnh vực hoạt động................................................................................. 10
3.2.2. Thông tin về sản phẩm, hệ thống phân phối, khách hàng và đối thủ
cạnh tranh của doanh nghiệp............................................................................ 10
3.2.2.1. Sản phẩm và hệ thống phân phối .................................................. 10
3.2.2.2. Khách hàng ...................................................................................... 13
3.2.2.3. Đối thủ cạnh tranh........................................................................... 13
3.3. Tình hình hoạt động và định hướng kinh doanh trong tương lai ............. 14
3.4. Phân tích bảng cân đối kế toán của CTCP Bóng đèn Phích nước Rạng
Đông ........................................................................................................................ 16
3.4.1. Phân tích ngang trên bảng cân đối kế toán .......................................... 16
3.4.1.1. Phần tài sản ...................................................................................... 16
3.4.1.2. Phần nguồn vốn............................................................................... 17
3.4.2. Phân tích dọc trên bảng cân đối kế toán .............................................. 18
3.4.2.1. Phần tài sản ...................................................................................... 18
3.4.2.2. Phần nguồn vốn............................................................................... 20
3.5. Phân tích báo cáo hoạt động kinh doanh của CTCP Bóng đèn Phích nước
Rạng Đông .............................................................................................................. 21
3.5.1. Phân tích ngang trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ............ 21
3.5.2. Phân tích dọc trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ................ 21
3.6. Phân tích cân bằng tài chính của CTCP Bóng đèn Phích nước Rạng Đông
.................................................................................................................................. 24
3.6.1. Theo sự dịch chuyển nguồn tài trợ ....................................................... 27
3.6.2. Theo sự ổn định nguồn tài trợ ............................................................... 28
7. v
3.7. Phân tích các chỉ số về thanh toán ............................................................... 28
3.7.1. Tỷ số vòng quay hàng tồn kho .............................................................. 29
3.7.2. Hệ số dòng tiền/ nợ ngắn hạn................................................................ 30
3.7.3. Tỷ số khả năng thanh toán nhanh ......................................................... 31
3.7.4. Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành................................................... 32
3.7.5. Tỷ số vòng quay nợ phải thu ................................................................. 32
3.8. Phân tích các chỉ số về sinh lời..................................................................... 33
3.8.1. Tỷ suất sinh lời/ doanh thu thuần.......................................................... 33
3.8.2. Tỷ suất lợi nhuận gộp............................................................................. 34
3.8.3. Tỷ suất sinh lợi của tài sản – Tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu
(ROA – ROE)..................................................................................................... 34
3.9. Phân tích phương pháp phi tài chính ........................................................... 36
3.9.1. Môi trường vi mô.................................................................................... 36
3.9.2. Môi trường vĩ mô.................................................................................... 39
3.9.3. Mô hình SWOT....................................................................................... 44
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐƯA RA ĐỀ XUẤT ........................................ 45
8. vi
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện Đề án Phân tích báo cáo tài chính này,
chúng em đã học hỏi được thêm rất nhiều kiến thức bổ ích cho con đường
tương lai sau này. Để hoàn thành đề án này, chúng em xin gửi lời cảm ơn
chân thành đến:
Trường Đại học Hoa Sen là môi trường học luôn sẵn sàng tạo mọi điều
kiện tốt nhất cho sinh viên. Tại đây, chúng tôi không chỉ được thỏa sức học
tập mà còn được trao dồi những thông tin, kiến thức bổ ích về môn học và
giúp nhóm chúng tôi hoàn thành đề án
Xin cảm ơn giảng viên hướng dẫn - Cô Mai Thị Thùy Trang đã hướng
dẫn và chỉ bảo tận tình, luôn sẵn sàng hỗ trợ khi nhóm gặp những vấn đề khó
khăn và giúp chúng em có đủ kiến thức để hoàn thành đề án này.
Do chưa có nhiều kinh nghiệm làm để tài cũng như những hạn chế về
kiến thức nên trong bài Đề án này chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu
sót. Rất mong nhận được sự nhận xét, ý kiến đóng góp, phê bình từ phía Cô
để bài đề án được hoàn thiện hơn.
Lời cuối cùng, em xin kính chúc quý thầy/cô nhiều sức khỏe, thành công
và hạnh phúc.
9. vii
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCĐKT: Bảng cân đối kế toán
CTCP: Công ty Cổ phần
VCSH: Vốn chủ sở hữu
TSCĐ: Tài sản cố định
TSNH: Tài sản ngắn hạn
TSDH: Tài sản dài hạn
HTK: Hàng tồn kho
GTGT: Giá trị gia tăng
NVL: Nguyên vật liệu
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
DN: Doanh nghiệp
VĐL: Vốn điều lệ
CTCP: Công ty cổ phần
CP: Cổ phần
QLDN: Quản lý doanh nghiệp
SX: Sản xuất
BCLCTT: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
BCĐKT: Bảng cân đối kế toán
BCKQHĐKD: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
TMBCTC: Thuyết minh báo cáo tài chính
10. viii
NHẬP ĐỀ
Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông hiện công ty cổ phần
Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực chính là sản xuất kinh doanh các sản
phẩm như bóng đèn và phích nước, được khởi công xây dựng từ năm 1958,
là một trong 13 nhà máy đầu tiên được thành lập theo quyết định của Chính
phủ, đặt nền móng cho nền công nghiệp Việt Nam thời kỳ đầu xây dựng chủ
nghĩa xã hội. Hiện nay, với tình hình dịch bệnh Covid-19 phát triểnngày càng
phức tạp thì việc hoạt động kinh doanh của các ngành trong và ngoài nước
đều gặp không ít khó khăn về vấn đề tài chính , một số công ty còn có nguy
cơ phá sản. Vì thế nhóm chúng tôi đề ra một số mục tiêu khi làm đề án phân
tích báo cáo tài chính như sau:
Mục tiêu 1: Tìm hiểu tổng quan về công ty cũng như tìm hiểu báo cáo tài
chính và những khó khăn mà công ty đang gặp phải.
Mục tiêu 2: Chọn lọc và sử dụng các phương pháp nghiên cứu, phân tích
trong suốt quá trình thực hiện đề án. Áp dụng những kiến thức đã học và từ
đó phân tích tình hình hoạt động tài chính của công ty.
Mục tiêu 3: Đọc hiểu những kết quả phân tích và đánh giá để đưa ra kết
quả đầu tư.
11. 1
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
2.1. Lý do chọn đề tài
Ở nước ta, kinh tế đang phát triểnvà ngày càng hội nhập với nền kinh tế thế giới
tạo ra môi trường cạnh tranh trở nên quyết liệt. Để phát triển, tồn tại và cạnh tranh
mỗi doanh nghiệp cần tạo ra cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thị trường bằng
sự uy tín, sức mạnh tài chính, chất lượng của sản phẩm, … Trong đó, vấn đề tài
chính là quan trọng nhất, nó quyết định mọi mặt của một doanh nghiệp. Kết quả hoạt
động kinh doanh của một công ty được thể hiện qua hệ thống báo cáo tài chính. Báo
cáo tài chính là công cụ đưa ra thông tin giúp ích cho doanh nghiệp đưa ra những
quyết định kinh tế, đầu tư chính xác. Bên cạnh đó, giúp cho nhà quản trị nhận thức
và đưa ra các mục tiêu phù hợp nhằm đem lại kết quả tốt kinh doanh tối ưu.
Việc phân tích báo cáo tài chính không chỉ quan trọng với các nhà quản trị mà
còn là nguồn thông tin quan trọng đối với những người ngoài doanh nghiệp. Vì vậy,
tình hình tài chính của một doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều nhóm người
khác nhau: Ban giám đốc, nhà đầu tư, chủ nợ, khách hàng, ngân hàng, …
Công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông là công ty hàng đầu ở Việt Nam hiện
nay về doanh thu, trình độ hiện đại của sản phẩm, trang thiết bị, tính đa dạng và
đồng bộ của dàn sản phẩm phục vụ chiếu sáng trong sinh hoạt, công nghiệp, các lĩnh
vực sinh học và các lĩnh vực khác của đời sống. Với những ưu thế đang nắm giữ của
doanh nghiệp, thông qua việc phân tích báo cáo tài chính chúng tôi sẽ xem xét có
nên mua đầu tư hay không? Và nếu đầu tư thì chúng tôi sẽ nắm giữ trong thời gian
bao lâu?
2.2. Mục tiêu nghiên cứu
Để thực hiện tốt đề án này, chúng tôi hướng đến những mục tiêu sau:
Mục tiêu chung:
Tìm hiểu và khái quát các vấn đề lý thuyết cơ bản về phân tích báo cáo tài chính của
doanh nghiệp.
Vận dụng các phương pháp đã học để phân tích báo cáo tài chính của Công ty cổ
phần bóng đèn phích nước Rạng Đông.
12. 2
Từ các kết quả đã phân tích có thể hiểu được tình hình tài chính của công ty cũng
như tình hình phát triển và khả năng sinh lời từ đó đưa ra các quyết định từ gốc độ
nhà đầu tư.
2.3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Báo cáo tài chính của Công ty cổ phần bóng đèn phích nước
Rạng Đông giai đoạn 2016 – 2020.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp phân tích báo cáo tài chính được sử dụng trong báo cáo:
- Nghiên cứu và phân tích.
- So sánh.
- Phân tích theo chiều dọc.
- Phân tích theo chiều ngang.
- Phân tích tỉ số.
- Phân tích biểu đồ.
Bổ sung
13. 3
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
3.1. Tổng quan công ty cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông
3.1.1. Thông tinchung
- Tên Công ty : Công Ty Cổ Phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông.
- Tên (tiếng Anh) : RANG DONG LIGHT SOURCE & VACUUM
FLASK JOINT STOCK COMPANY.
- Tên giao dịch: RALACO
- Địa chỉ : Số 87 - 89 Phố Hạ Đình, Phường Thanh Xuân Trung, Quận
Thanh Xuân, TP Hà Nội.
- Điện thoại: (024) 3 858 4310/3 858 4165
- Mã số thuế: 0101526991
- Thời điểm niêm yết: ngày 06/12/2006tạiSở giao dịch chứng khoán TP HCM
- Mã cổ phiếu: RAL (HOSE)
- Giá cổ phiếu hiện tại (25/11/2022): 186.000 đồng / cổ phiếu
- Vốn điều lệ: 115.000.000.000 đồng – Hiện tại: 120.750.000.000 đồng
- Email: [email protected]
- Website: www.rangdong.com.vn
- Đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Đoàn Thăng - Chức vụ: Tổng Giám
đốc
- Năm thành lập: 1961
- Logo của công ty:
- Cơ cấu cổ đông
14. 4
- Tỷ trọng nắm giữ cổ phiếu
0%
95.84%
4.16%
Chart Title
Sở hữu nhà nước Sở hữu khác Sở hữu nước ngoài
15. 5
3.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
- Năm 1958: Khởi công xây dựng nhà máy bóng đèn phích nước Rạng Đông
tại Hà Nội.
- Năm 1961:Chính thức có quyết định thành lập nhà máy bóng đèn phích nước
Rạng Đông
- Năm 1988 – 1998: Thời kỳ đổi mới, giải phóng nguồn lực
- Năm 1993: Sản phẩm Rạng Đông lần đầu tiên được bình chọn “Mười mặt
hàng tiêu dùng Việt Nam được ưa thích nhất – TOP TEN”
- Giai đoạn 1998 – 2004: Thời kỳ hiện đại hóa, chuẩn bị cho hội nhập kinh tế
quốc tế
- Ngày 28/04/2000: Nhận danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới
- Năm 2002: Thành lập xưởng Huỳnh quang Compact
- Năm 2004: Rạng Đông chuyển đổi sang Công ty cổ phần
- Giai đoạn 2005 – 2010: Thời kỳ cổ phần hóa và cấu trúc toàn diện công ty
- Năm 2006: Xây dựng nhà máy thứ 2 tại KCN Quế Võ – Bắc Ninh
- Năm 2011: Thành lập Trung tâm R&D Chiếu sáng Rạng Đông
- Năm 2014: Thành lập xưởng Điện tử, Led và Thiết bị chiếu sáng
- Năm 2020: Thành lập Trung tâm R&D Công nghệ số
- Đến nay: Công ty CP Bóng đèn Phích nước Rạng Đông đã trở thành nhà sản
xuất nguồn sáng LED hàng đầu tại Việt Nam.
Bổ sung
17. 7
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của Rạng Đông
3.1.4. Sứ mệnh, tầm nhìn, giá trị cốt lõi và thành tựu của Rạng Đông
Sứ mệnh
“ Cung cấp các sản phẩm, dịch vụ Hệ sinh thái 4.0 Xanh – Thông minh – Vì sức
khỏe hạnh phúc con người. Gia tăng giá trị cho cổ đông, nhân viên và khách hàng,
không ngừng kiến tạo cuộc sống tiện nghi, văn minh và hạnh phúc. Góp phần bảo
đảm an ninh năng lượng và bảo vệ môi trường.”
Tầm nhìn
• Đến năm 2025 trở thành doanh nghiệp công nghệ cao dẫn đầu thị trường
chiếu sáng tại Việt Nam; tiên phong trong lĩnh vực cung cấp Hệ sinh thái 4.0
• Năm 2030 sẽ trở thành doanh nghiệp tầm tỷ đô, đưa thương hiệu Rạng Đông
lên tầm khu vực
• Con đường phát triển bằng Khoa học công nghệ/ Đổi mới sáng tạo và Sự tử
tế
18. 8
• Xây dựng Công ty có môi trường làm việc luôn sáng tạo, văn hóa hơn, chuyên
nghiệp hơn và hạnh phúc hơn. (thu nhập BQ đến năm 2025 đạt 2000
USD/người/tháng)
Giá trị cốt lõi
“ Đoàn kết, chủ động, sáng tạo, tốc độ và chuyên nghiệp.”
Slogan
“ Phụng sự khách hàng, sáng tạo tri thức - cộng hưởng giá trị!”
Thành tựu
Sau nhiều năm hoạt động thì Rạng Đông đã tích lũy được rất nhiều thành tích lớn,
danh hiệu và các huân chương.
20. 10
3.2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của CTCP Bóng đèn Phích nước
Rạng Đông
3.2.1. Lĩnh vực hoạt động
Công ty CP Bóng đèn Phích nước Rạng Đông là công ty cổ phần Việt Nam, hoạt
động trong lĩnh vực chính là sản xuất kinh doanh các sản phẩm như bóng đèn và
phích nước.
Mảng bóng đèn và phích nước: Lĩnh vực chính
- Sản xuất kinh doanh các sản phẩm Bóng đèn, vật tư thiết bị điện, dụng cụ
chiếu sáng, sản phẩm thủy tinh và các loại phích nước.
Mảng khác: lĩnh vực phụ
- Dịch vụ khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ
- Xuất nhập khẩu trực tiếp
- Tư vấn và thiết kế chiếu sáng trong dân dụng, công nghiệp (không bao gồm
dịch vụ thiết kế công trình)
- Sửa chữa và lắp đặt thiết bị chiếu sáng trong dân dụng, công nghiệp
- Dịch vụ quảng cáo thương mại
- Dịch vụ vận chuyển hàng hoá
- Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng
hoặc đi thuê: RAL đang sở hữu khu đất vàng 5.7 ha tại số 87 – 89 Hạ Đình, TP Hà
Nội; cũng chính là trụ sở và nhà máy của Công ty.
- Tư vấn, môi giới, đấu giá bất động sản, đấu giá quyền sử dụng đất
3.2.2. Thông tinvề sản phẩm, hệ thống phân phối, khách hàng và đối
thủ cạnh tranh của doanh nghiệp
3.2.2.1. Sản phẩm và hệ thống phân phối
Sản phẩm
Các nhóm sản phẩm chính: sản phẩm của Rạng Đông được chia thành 2 nhóm.
• Nhóm sản phẩm Nguồn sáng và Thiết bị chiếu sáng: các sản phẩm chiếu sáng
của Rạng Đông được chia theo các chức năng (loại bóng, ứng dụng, công năng, công
nghệ).
21. 11
Tên sản phẩm Mô tả Hình ảnh
Đèn LED âm trần
downlight đổi màu
- Model: AT20 ĐM
90/8W
- Vật liệu: Vỏ đèn nhôm
- Sử dụng chip LED Hàn
Quốc
- Dải điện áp rộng
Đèn LED chiếu pha - Model: CP09 350W
- Vật liệu: thân inox 304
và nhôm
- Sử dụng LED COB
- Chuyên dụng ngoài
trời, giảm lượng CO2
phát thải
Đèn bắt muỗi - Model: DBM01 5W
- Sử dụng LED UV
- Quạt hút công suất thấp,
không tạo tiếng ồn, dễ
dàng tháo rời ngăn đựng
côn trùng để vệ sinh
Bóng đèn LED Bulb
RGB
- Model: LED A60
RGBW/9W.WF
- Dễ dàng dimming, đổi
màu
- Có thể điều khiển bằng
smartphone và giọng nói
22. 12
Sản phẩm phích nước: được chia theo mục đích sử dụng.
Tên sản phẩm Mô Tả Hình ảnh
Phích đựng nước
truyền thống
- Model: RD 2035 N10.E
- Dung tích 2: lít
- Vật liệu: thân nhựa, vai nhựa
- Nhiệt độ sau 6h: ≥ 80 độ C.
- Gioăng: Silicon
Phích cà phê - Model: RD-2045ST2.E
- Dung tích: 2000ml
- Vật liệu: thân inox, ruột thủy
tinh, vai nhựa, gioăng silicon
- Thời gian giữ nhiệt: giữ
nóng 12 giờ, giữ lạnh 24 giờ
Phích cà phê - Model: RD-1542 N2.E
- Dung tích: 1,5 lít
- Vật liệu: Vỏ nhựa ABS,
gioăng silion
- Thời gian giữ nhiệt: giữ
nóng 12 giờ, giữ lạnh 24 giờ
Phích quà tặng - Model: RD 1040 ST2.E
- Dung tích: 1 lít
- Vật liệu: thân inox, vai nhựa,
gioăng silicon
- Nhiệt độ sau 6h: ≥ 78 độ C
Hệ thống phân phối
- 7 Chi nhánh tại miền Trung và miền Nam
23. 13
- 5 Kênh phân phối
Kênh truyền thông
Kênh công trình dự án
Kênh siêu thị hiện đại
2 phòng bán hàng ở miền Trung và miền Nam
- 4 Trung tâm dịch vụ chiếu sáng
- 7000 Đại lý và cửa hàng trên toàn quốc
- > 47 nước xuất khẩu
Châu Âu: Pháp, Ý, Ukraine, Anh, Czech, Nga
Châu Mỹ: Bolivia, Brazil, Cuba, Mỹ, Venezuela,…
Châu Phi: Algeria, Angola, Egypt, Nigeria, Sudan,…
Châu Á: Bahrain, Bangladesh, Campuchia, Trung Quốc, Ấn Độ,
Indonesia, Iraq, Iran, Nhật Bản, Jordan, Lào, Mã Lai, Myanmar,
Pakistan, Qatar, Saudi Arabia, Hàn Quốc, Sri Lanka, Syria, U.A.E,
Ukraine, Yemen,…
Châu Úc: Úc
Châu Đại Dương: Fiji
3.2.2.2. Khách hàng
- Đối tượng khách hàng của công ty đối với sản phẩm phích nước thường là
khách hàng cá nhân.
- Đối tượng khách hàng của công ty đối với sản phẩm chiếu sáng là cả tổ chức
lẫn khách hàng cá nhân.
3.2.2.3. Đối thủ cạnh tranh
Công ty CP Bóng đèn Phích nước Rạng Đông là nhà sản xuất với quy mô, uy tín
cao trên thị trường vì vậy việc chịu sự cạnh tranh gay gắt với các đối thủ là điều
không tránh khỏi. Đặc biệt là với sản phẩm bóng đèn thì đối thủ trực tiếp của công
ty là Điện Quang và Philips. Tuy nhiên, thị trường đèn chiếu sáng, đặc biệt là đèn
LED cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt đến từ các đối thủ từ Trung Quốc chiếm
lĩnh thị trường giá rẻ, phân khúc tầm trung và cao cấp cũng có nhiều đối thủ đến từ
Đức, Hà Lan, Mỹ,…
24. 14
3.3. Tình hình hoạt động và định hướng kinh doanh trong tương lai
Tình hình hoạt động trong 5 năm qua
Trong suốt 60 năm hoạt động, sản phẩm bóng đènvà phích nước của Rạng Đông
đã phải đối mặt với sự tràn lan các sản phẩm Liên Xô, Trung Quốc giá rẻ làm ảnh
hưởng nghiêm trọng đến kết quả sản xuất kinh doanh. Bằng việc nâng cao số lượng
cũng chất lượng sản phẩm thông qua thay thế những dây chuyền sản xuất công nghệ
mới, Rạng Đông dần lấy lại được thị phần. Không dừng lại đó, công ty cònđẩy mạnh
chuyển đổi số toàn diện và xây dựng hệ sinh thái LED 4.0, được xem là động lực
thúc đẩy tăng trưởng trong những năm tới.
Đối với Rạng Đông, năm 2020, mặc dù khắc phục hậu quả sau sự cố hỏa hoạn
và dịch Covid-19 nhưng công ty vẫn đạt kết quả khả quan với doanh thu tăng trưởng
so cùng kỳ.
Mới đây, Rạng Đông đã được Ban Giám đốc Khu Công nghệ cao Hòa Lạc phê
duyệt dự án đầu tư Nhà máy sản xuất các sản phẩm điện tử công nghệ cao kết hợp
hệ sinh thái chiếu sáng LED xanh và thông minh với tổng giá trị đầu tư hơn đồng
2.300. Tỷ. Vào năm 2020, “cơn bão” Covid-19 đã quét qua thế giới, gây thiệt hại
cho nền kinh tế và một số doanh nghiệp. Rạng Đông không chỉ đối mặt với đại dịch
mà còn cả những vấn đề nan giải, khó khăn vô cùng để tạo ra một động lực tăng
trưởng mới và mạnh mẽ như vậy, đủ mạnh để giúp công ty phát triển bền vững và
thích ứng với những thay đổi của thời đại cách mạng công nghiệp 4.0, nền kinh tế
số và hành vi của khách hàng trêntoàn thế giới. liên quan đến vụ hỏa hoạn vào tháng
8 năm 2019, một sự cố hy hữu và bất ngờ gây thiệt hại lớn về vật chất và tâm lý.
Trong tháng sau vụ cháy, Rạng Đông đạt doanh số gấp 1,67 lần so với 8 tháng trước
đó. Để có được thành công như ngày hôm nay, Rạng Đông đã trải qua nhiều sóng
gió.
Định hướng phát triển chung của ngành
Định hướng phát triển trong 5 năm tới của Rạng Đông
Không “ngủ quên” trên thành công, Rạng Đông đang từng bước hiện thực hóa
khát vọng Make in Vietnam. “Sản phẩm của Việt Nam được sản xuất trên dây
chuyền của Việt Nam, vật liệu Việt Nam, do chính người Việt Nam tạo nên. Mỗi
25. 15
người dân Việt Nam khi sử dụng sản phẩm Rạng Đông sẽ cảm thấy tự hào về một
sản phẩm chất lượng cao mang thương hiệu Việt”.
Để biến mục tiêu thành hiện thực, Rạng Đông nhanh chóng thực hiện chuyển đổi
số đồng bộ trên cả 3 phương diện: công nghệ, quá trình và tổ chức - con người, lựa
chọn con đường phát triển bằng khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo và sự tử tế.
Công ty đã đầu tư các dây chuyền sản xuất hiện đại, thông minh, tự động hóa cao,
tích hợp công nghệ số để sản xuất và cung cấp ra thị trường những sản phẩm cao
cấp, có hàm lượng trí tuệ cao, đáp ứng yêu cầu của khách hàng ở tầng lớp trung lưu,
thượng lưu và xuất khẩu sang các nước G7, G20.
Bước chuyển biến quan trọng của Rạng Đông trong thời gian qua là đã thực hiện
kinh doanh trên nền tảng số và thương mại điện tử, cạnh tranh bằng chất lượng sản
phẩm, giá cạnh tranh, chinh phục niềm tin của khách hàng và xóa bỏ hoàn toàn khái
niệm cạnh tranh bằng giá rẻ. Với những bước đi đồng bộ, quyết liệt và mạnh mẽ,
Rạng Đông sẽ sớm chinh phục những mục tiêu chiến lược đã đề ra.
Mục tiêu của Rạng Đông là đến năm 2023, xây dựng và vận hành Nhà máy LED
hiện đại “Make in Vietnam"; Năm 2025, hoàn thành chuyển đổi số khối sản xuất
thực với 70-80% dữ liệu được kết nối, tự động xử lý, phân tích trong hệ thống thống
nhất; Năm 2030 hoàn thành Nhà máy thông minh; Chuyển từ mô hình kinh doanh
truyền thống sang mô hình kinh doanh mới, cung cấp sản phẩm và dịch vụ Hệ sinh
thái LED 4.0, trọn gói và đồng bộ trên các nền tảng số và thương mại điện tử, phát
triển hệ sinh thái kinh doanh sáng tạo…
26. 16
3.4. Phân tích bảng cân đối kế toán của CTCP Bóng đèn Phích nước
Rạng Đông
3.4.1. Phân tíchngang trên bảng cân đối kế toán
3.4.1.1. Phần tài sản
Nhận xét:
Nhìn chung phần tài sản của công ty có xu hướng tăng dần qua từng năm. Tài
sản ngắn hạn cũng tăng qua từng năm. Tài sản dài hạn năm 2017 so với với 2016
giảm 10,37% sau đó tăng lại vào năm 2018 và có xu hướng tiếp tục giảm dần ở các
năm 2019, 2020. Vậy tổng tài sản của công ty tăng do tài sản ngắn hạn tăng.
Tài sản ngắn hạn của công ty tăng từ 1.871 tỷ lên 2.428 tỷ vào năm 2018,
việc tăng năng do đóng góp của hàng tồn kho tăng, đây là một điều tốt nhưng cũng
đáng lo ngại. Tỷ lệ này cho thấy trong 3 năm công ty dự trữ nhiều hàng tồn kho. Tỷ
lệ nguyên vật liệu chiếm khá nhiều trong khoản mục hàng tồn kho do tính chất là
công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nhằm đảm bảo nguồn nguyên vật liệu cho
sản xuất, đảm bảo nguồn hàng lưu thông. Trong 2 năm 2019, 2020 tài sản ngắn hạn
của công ty tăng do các khoản phải thu ngắn hạn tăng và tăng mạnh so với 3 năm
trước đó chứng tỏ vốn của công ty đang bị chiếm dụng rất nhiều.
Hàng tồn kho của công ty năm 2017 giảm 14,08% so với năm 2016, sau đó
tăng lại vào năm 2018 và bắt đầu giảm dần vào năm 2019 và năm 2020. Hàng tồn
kho giai đoạn 2019 - 2020 giảm do doanh thu tiêu thụ tăng mạnh làm giảm giá trị
hàng tồn kho. Ngoài ra, giá trị hàng tồn kho bị tổn thất do hỏa hoạn xảy ra.
Tiền và các khoản tương đương tiền của công ty tăng dần qua các năm và
tăng cao nhất vào năm 2020với tỷ lệ là 104,76%, khoản mục này khá dồi dào ở mức
2016 2017 2018 2019 2020
Tiền và các khoản tương đương tiền
100% 7,56% 20,38% 37,44% 104,76%
Các khoản phải thu ngắn hạn 100% 120,97% 178,73% 302,93% 591,80%
Dự phòng phải thu NH khó đòi 100% (14,28%) (14,28%) (14,28%)1107,55%
Hàng tồn kho 100% (14,08%) 18,06% (0,96%) (22,00%)
Các khoản phải thu dài hạn 100% (9,79%) 68,27% 90,22% 76,46%
Tài sản cố định 100% (10,18%) 38,70% 31,52% 30,62%
Tài sản dài hạn 100% (10,37%) 38,00% 31,96% 30,71%
Tài sản dài hạn khác 100% (29,51%) (29,69%) 56,81% 15,81%
Tổng tài sản 100% 13,54% 30,66% 43,77% 92,00%
27. 17
979 tỷ đồng tăng thêm hơn 300 tỷ đồng so với năm 2018. Đây là một điểm sáng
chứng tỏ năm này công ty thu được rất nhiều tiền.
Các khoản phải thu dài hạn tăng dần qua các năm cho đến 2019 tương ứng
với tỷ lệ 90,22% sau đó giảm vào năm 2020 với tỷ lệ 76,46%.
Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi của công ty tăng mạnh từ năm 2016 cho
đến năm 2020 tương ứng với tỷ lệ 1107,55%, so với năm 2017 tăng hơn 14 lần.
Tài sản cố định của công ty tăng vào năm 2018 và giảm từ từ cho đến năm
2020.
Tài sản dài hạn khác giảm ở giai đoạn 2017 và 2018. Và tăng mạnh vào 2019
và sau đó tiếp tục giảm vào năm 2020 tương ứng với tỷ lệ 15,81%.
Nhìn tổng quát thì giá trị hàng tồn kho và các khoản phải thu ngắn hạn của
Rạng Đông đã chiếm gần 70% tổng tài sản.
3.4.1.2. Phần nguồn vốn
Nhận xét:
Tổng nguồn vốn của công ty tăng dần qua các năm do vốn chủ sở hữu tăng.
Nguồn vốn năm 2020 tăng từ 834 (năm 2019) lên 1079 tỷ tương ứng với tỷ lệ
29,33% cho thấy VCSH của Rạng Đông được bảo toàn và tăng trưởng.
Nợ phải trả của công ty có xu hướng tăng dần qua từng năm do nợ ngắn hạn
tăng. Nợ phải trả của Rạng Đông năm 2020 cán mốc 2.947 tỷ đồng tương ứng với
tỷ lệ tăng 98,98% so với năm 2016. Trong đó nợ ngắn hạn chiếm chủ yếu. Rạng
Đông phụ thuộc rất nhiều vào vốn vay đây là một rủi ro tiềm tàng lớn.
Khoản phải trả người bán ngắn hạn tăng đột ngột vào năm 2018 và năm 2020.
2016 2017 2018 2019 2020
Nợ ngắn hạn 100% 10,89% 29,52% 47,25% 99,04%
Phải trả người bán ngắn hạn 100% 20,44% 150,12% 95,28% 236,66%
Người mua trả tiền trước 100% (30,73%) (25,39%) 129,47% 206,69%
Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn 100% 7,54% 14,37% 27,61% 69,17%
Nợ dài hạn 100% 0,00% 0,00% 0,00% 0,00%
Vốn chủ sở hữu 100% 19,95% 33,46% 35,49% 75,23%
Lãi chưa phân phối 100% 54,22% 41,53% (22,28%) 147,74%
Tổng nguồn vốn 100% 13,54% 30,66% 43,77% 92,00%
28. 18
Trong Nợ ngắn hạn thì khoản người mua trả tiền trước giảm từ năm 2016đến
2018 và bắt đầu tăng lại vào năm 2019 và 2020 tương ứng với tỷ lệ là 129,47% và
206,69% đây là một khoản nợ tốt.
Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn và vốn chủ sở hữu tăng dần qua các năm.
Lợi nhuận chưa phân phối từ năm 2016 bắt đầu giảm dần cho tới năm 2019
và sau đó tăng lại vào năm 2020 tương ứng với tỷ lệ 147,74% cho thấy công ty kinh
doanh có hiệu quả trở lại.
3.4.2. Phân tíchdọc trên bảng cân đối kế toán
3.4.2.1. Phần tài sản
Chỉ tiêu 2016 2017 2018 2019 2020
A. Tài sản ngắn hạn 89,24% 91,51% 88,63% 90,12% 92,67%
Tiền và các khoản tương đương 22,81% 21,61% 21,02% 21,81% 24,33%
Đầu tư tài chính ngắn hạn 11,75% 10,90% 0,00% 0,00% 0,00%
Các khoản phải thu ngắn hạn 14,41% 28,05% 30,74% 40,39% 51,93%
Hàng tồn kho 40,16% 30,39% 36,28% 27,66% 16,31%
Tài sản ngắn hạn khác 0,11% 0,56% 0,59% 0,27% 0,11%
B. Tài sản dài hạn 10,76% 8,49% 11,37% 9,88% 7,33%
Các khoản phải thu dài hạn 0,03% 0,03% 0,04% 0,04% 0,03%
Tài sản cố định 10,61% 8,39% 11,26% 9,70% 7,22%
Tài sản dở dang dài hạn 0,00% 0,00% 0,00% 0,00% 0,01%
Tài sản dài hạn khác 0,12% 0,07% 0,06% 0,13% 0,07%
Tổng cộng tài sản 100,00% 100,00% 100,00% 100,00% 100,00%
89.24% 91.51%
88.63% 90.12% 92.67%
10.76% 8.49%
11.37% 9.88% 7.33%
0.00%
10.00%
20.00%
30.00%
40.00%
50.00%
60.00%
70.00%
80.00%
90.00%
100.00%
2016 2017 2018 2019 2020
A. Tài sảnngắnhạn B. Tài sảndài hạn
29. 19
Nhận xét:
Tổng tài sản của doanh nghiệp chiếm phần lớn là tài sản ngắn hạn với tỷ trọng
lớn hơn 80% ở các năm. Phần còn lại là tài sản dài hạn.
Tiền và các khoản tương đương tiền qua các năm đều chiếm tỷ trọng hơn
20% trong tổng tài sản và cao nhất là năm 2020 với tương ứng với tỷ lệ 24,33%.
Điều này giúp doanh nghiệp tăng khả năng thanh toán nhanh tuy nhiên nếu tăng quá
cao có thể gây lãng phí vốn.
Các khoản phải thu ngắn hạn tăng dần qua từng năm từ rất thấp là 14,41% năm 2016
đã tăng mạnh lên 30,74% năm 2017 và năm 2020 chiếm tỷ trọng 51,93% trong tổng
tài sản. Khoản phải thu này đến từ khoản dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi đây
là rủi ro lớn cho Rạng Đông nếu không thu hồi được nợ. Đây cũng là nguyên nhân
khiến dòng tiền kinh doanh của Rạng Đông rơi vào trạng thái âm (-34 tỷ đồng vào
năm 2010 và -46 tỷ đồng vào năm 2018).
Hàng tồn kho năm 2016 chiếm tỷ lệ lớn tương ứng 40,16% trong tổng tài sản
và tỷ trọng này giảm dần qua từng năm nhưng giá trị vẫn khá lớn và thấp nhất là
năm 2020 với tỷ trọng 16,31% trên tổng tài sản. Việc dự trữ hàng tồn kho quá nhiều
trong năm 2016 vừa tốt vừa xấu, tốt vì tính chất ngành nghề kinh doanh của công ty
là sản xuất nếu dự trữ nhiều thì có thể đảm bảo được nguồn hàng, xấu vì có thể khiến
doanh nghiệp lãng phí vốn hoặc tăng chi phí trữ hàng, và gây ra các chi phí khác
nếu là hàng lỗi thời và bên cạnh đó nếu xảy ra nguy cơ cháy kho như năm 2019 của
công ty thì với tỷ trọng dự trữ lớn như vậy có thể gây ra tổn thất rất lớn cho công ty.
Có lẽ rút kinh nghiệm từ vụ cháy thì năm 2020 tỷ lệ hàng tồn kho của công ty cũng
đã giảm khá nhiều.
Tài sản cố định trên tổng tài sản của công ty giảm dần qua từng năm thấp nhất là
năm 2020 với tỷ trọng 7,22% nhưng việc giảm tài sản cố định là do hao mòn lũy kế
và do vụ hỏa hoạn làm thiệt hại tài sản của công ty. Tổng quan lại thì công ty hoạt
động vẫn rất tốt và hồi phục ấn tượng sau sự cố hỏa hoạn. Tuy nhiên công ty cần
cân nhắc các khoản phải thu và chuẩn bị vốn đầu tư tài sản cố định mới.
30. 20
3.4.2.2. Phần nguồn vốn
Nhận xét:
Công ty vay nợ dài hạn rất ít vì tỷ trọng nợ dài hạn rất nhỏ qua các năm. Nợ
ngắn hạn chiếm tỷ trọng 70,63% trên tổng nguồn vốn cho thấy nợ của công ty chủ
yếu là nợ ngắn hạn. Tỷ trọng này lớn như vậy sẽ khiến công ty gặp áp lực trả nợ
trong ngắn hạn. Vay nợ ngắn hạn được Rạng Đông sử dụng cho việc bổ sung vốn
lưu động và toàn bộ các khoản vay đều trong tình trạng có thể trả nợ.
Nhìn chung việc Rạng Đông đạt được khoản lãi sau thuế kỷ lục đang đi kèm với
một khoản nợ vay cao gấp hơn 6 lần lợi nhuận sau thuế chưa phân phối. Qua đó ta
thấy được công ty ít áp lực về tài chính mặc dù các khoản nợ ngắn hạn khá lớn nhưng
thông qua báo cáo tài chính các năm qua thì doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
hiệu quả, doanh thu và lợi nhuận đều tăng trưởng tốt.
Chỉ tiêu 2016 2017 2018 2019 2020
A. Nợ phải trả 70,63% 68,97% 70,00% 72,32% 73,19%
I. Nợ ngắn hạn 70,59% 68,93% 69,97% 72,29% 73,17%
II. Nợ dài hạn 0,04% 0,04% 0,03% 0,03% 0,02%
B. Vốn chủ sở hữu 29,37% 31,03% 30,00% 27,68% 26,81%
I. Vốn chủ sở hữu 29,37% 31,03% 30,00% 27,68% 26,81%
Tổng cộng nguồn vốn 100,00% 100,00% 100,00% 100,00% 100,00%
31. 21
3.5. Phân tích báo cáo hoạt động kinh doanh của CTCP Bóng đèn Phích
nước Rạng Đông
3.5.1. Phân tíchngang trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Phân tích ngang kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng: Phân tích báo cáo kết quả hoạt động theo chiều ngang
Nhận xét:
Dựa vào các số liệu từ bảng trên, có thể thấy rằng: Lợi nhuận khác của công ty có
sự thay đổi rõ rệt, hai năm 2017, 2018 so với năm 2016, lợi nhuận khác của công ty
lần lượt là (745.68% và 6990.04%). Nguyên nhân là công ty đã giải quyết được các
khoản nợ khó đòi và thanh lý tài sản cố định. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ tăng liên tục qua các năm từ năm 2016đến năm 2020lần lượt là 11.37%, 23.68%,
45,09%, 67,69%. Điều này chứng minh công ty có hoạt động kinh doanh, bán hàng
đạt hiệu quả. Do công ty Rạng Đông liên tục đẩy mạnh việc phát triểnsản phẩm như
các loại bóng đèn mới, các loại bóng đèn có công suất tốt và phù hợp với nhu cầu
thị trường với các tính năng ưu việt hơn giúp tiết kiệm điện.
32. 22
Doanh thu từ hoạt động tài chính giảm rõ rệt qua các năm 2019, 2020 giảm lần lượt
49.20%, 37,60%) do tác động và ảnh hưởng không nhỏ từ đại dịch covid 19 và tình
hình kinh tế suy thoái dẫn đến tỷ giá hối đoái bị ảnh hưởng xấu và công ty phát sinh
thêm các khoản nợ xấu. Vì vậy, công ty Rạng Đông bị suy giảm doanh thu từ hoạt
động tài chính các năm gần đây. Bên cạnh đó công ty còn ưu đãi cho khách hàng
một tỷ lệ chiết khấu tốt để tạo mối quan hệ lâu dài với các đối tác và khách hàng.
Tất cả các nguyên nhân trên dẫn đến doanh thu từ hoạt động tài chính của công ty
giảm so với các năm 2016.
Kết luận: Thông qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Rạng
Đông, lợi nhuận sau thuế của công ty tăng, trừ năm 2019 ra thì công ty đã có những
biến động qua các năm. Nhìn chung, công ty và ban quản trị có những nỗ lực đáng
kể trong việc phát triển và xây dựng công ty lớn mạnh và vững vàng. Công ty đã
đưa ra nhiều chính sách giúp cải thiện các yếu kém trong quá trình hoạt động kinh
doanh. Mặc dù, công ty phải đối mặt với nhiều thách thức, cạnh tranh từ các đối thủ
nước ngoài như Trung Quốc, Mỹ,… nhưng công ty đã chứng tỏ năng lực cạnh tranh
và đạt vị thế dẫn đầu trong lĩnh vực kinh doanh bóng đèn của mình. Để phát triển
hơn công ty cần phải có nhiều chiến lược kinh doanh đúng và chiến lược quản lý
phù hợp trong bối cảnh đại dịch vẫn đang ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng và nguồn
nguyên vật liệu ở giai đoạn hiện tại.
Phân tích ngang hoạt động tài chính
Giá vốn hàng bán của công ty Rạng Đông nhìn chung là tăng qua các năm như năm
2018-2016 tăng 12.8% tức tăng 298,924,457,691 VNĐ. Năm 2019 và năm 2020 giá
vốn hàng bán cũng tăng mạnh so với các năm trước đó. Chẳng hạn năm 2020-2016
giá vốn hàng bán tăng 46.1% tức là tăng 1,078799,046,033 VNĐ. Nguyên nhân là
giá thành các nguyên vật liệu mà công ty nhập về tăng đáng kể qua các năm dẫn đến
33. 23
giá vốn hàng bán tăng theo. Việc tăng giá vốn hàng bán của công ty là hoàn toàn
bình thường và phù hợp với tốc độ tăng trưởng của doanh thu. Mức chênh lệch giá
vốn hàng bán của năm 2019 và năm 2020 cao hơn so với hai năm trước đó là năm
2016,2017 vì giá thành nguyên vật liệu bị ảnh hưởng do tác động từ đại dịch covid-
19 nên các chuỗi cung ứng và các hoạt động vận chuyển bị trình trệ nên giá vốn bị
ảnh hưởng. Ngoài ra, năm 2016, 2017 công ty đã tự sản xuất bóng đèn và cơ sở hạ
tầng đã hiện đại hóa nên giảm giá vốn hàng bán.
Tuy doanh thu hoạt động tài chính giảm nhưng phí tài chính, chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp của công ty Rạng Đông cũng tăng đều qua các năm. Do
công ty liêntục tuyển dụng lao động để đáp ứng nhu cầu sản xuất và vận hành. Công
ty cũng chú trọng đến việc đào tạo nhân viên qua các khóa học và đầu tư các thiết
bị thanh toán để phục vụ khách hàng tốt nhất. Ngoài ra, công ty còn giao đại lý cho
một số công ty nước ngoài quản lý để đưa sản phẩm bóng đèn Rạng Đông ra thị
trường quốc tế. Công ty cũng đầu tư nghiên cứu các sản phẩm mới để đưa ra thị
trường nhằm thích nghi và theo kịp với các mẫu mã mà Trung Quốc sản xuất. Nên
chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty tăng
cao.
Chi phí khác thường các công ty hay doanh nghiệp sẽ không phát sinh. Tại công ty
Rạng Đông chi phí khác của công ty không phát sinh nhưng năm 2019 tăng
17632.72% do doanh nghiệp vi phạm hợp đồng kinh tế với các công ty khác và do
tổn thất bất ngờ từ vụ hỏa hoạn. Ngoài ra, công ty còn thanh lý các thiết bị máy móc
cũ nên dẫn đến chi phí khác tăng đột ngột. Bởi vì chi phí khác tăng nên lợi nhuận
trước thuế của doanh nghiệp giảm đáng kể. Các năm khác thì công ty Rạng Đông
chú trọng đến việc ký kết hợp đồng và không có bất kì các khoản phát sinh đột ngột
nào để ảnh hưởng doanh thu như năm 2019.
Kết luận: Tổng chi phí của công ty Rạng Đông từ năm 2016-2020 tăng đều qua các
năm và đột ngột tăng mạnh ở năm 2019 và năm 2020 do chịu ảnh hưởng nặng nề từ
đại dịch covid-19. Ngoài ra, các chi phí khác, chi phí bán hàng và cung cấp dịch vụ,
34. 24
chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng phù hợp với sự phát triển của thị trường
trong giai đoạn toàn cầu hóa.
3.5.2. Phân tíchdọc trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
So sánh các dữ liệu trên báo cáo hoạt động kinh doanh dọc từ 2016 đến 2020 của
công ty Rạng Đông, có rất nhiều khoản mục nhưng nhóm thấy bốn yếu tố ảnh hưởng
trực tiếp đến doanh nghiệp là: doanh thu,
Bảng: Doanh thu
Biểu đồ: Doanh thu giai đoạn 2016 - 2020
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty Rạng Đông tăng đều qua các
năm 2016-2020. Điều này chứng minh công ty có chiến lược kinh doanh tốt và do
(1000.00%)
0.00%
1000.00%
2000.00%
3000.00%
4000.00%
5000.00%
6000.00%
7000.00%
2018 2019 2020
BIỂUĐỒ DOANH THU GIAI ĐOẠN2016 - 2020
Đvt: %
Doanhthubánhàngvà cung cấpdịchvụ Doanhthuhoạt động tài chính Thu nhậpkhác
35. 25
công ty liên tục phát triển các sản phẩm mới và các sản phẩm có tính ưu việt hơn
như smart led, led panel,...
Doanh thu hoạt động tài chính của công ty thay đổi qua từng năm. Năm 2019 doanh
thu hoạt động tài chính công ty cao. Ngược lại, năm 2020 doanh thu hoạt động tài
chính công ty giảm 37.6%, nguyên nhân là do tác động của đại dịch.
Thu nhập khác của công ty Rạng Đông tăng ở các năm 2018, 2019 và giảm vào năm
2020. Trong đó đáng chú ý là thu nhập khác năm 2019. Trong thuyết minh báo cáo
tài chính của công ty cho thấy thu nhập khác gồm các khoản: thu nhập từ việc
nhượng bán thanh lý tài sản cố định, hỗ trợ bồi thường tổn thất từ hỏa hoạn, tiền
phạt được thu, tiền thuế được giảm, tiền thu được từ dự án. Trong đó, tiền hỗ trợ
tổn thất từ hỏa hoạn chiếm phần lớn là 152,063,000,000 VNĐ. Đó là nguyên nhân
tại sao thu nhập khác của công ty Rạng Đông đột ngột tăng cao vào năm 2019.
Phân tích dọc hoạt động tài chính
Bảng: Chi phí tài chính
36. 26
Biểu đồ: Chi phí
Giá vốn hàng bán của công ty Rạng Đông tăng do giá thành nguyên vật liệu và chuỗi
cung ứng hàng hóa bị trục trặc và hoãn trong thời gian đại dịch. Chi phí bán hàng
cũng năm qua các năm 2018-2020, do công ty liên tục tổ chức các sự kiện để giới
thiệu các sản phẩm mới đến các khách hàng tiềm năng và nhiều các hoạt động khác
để giới thiệu và cho các khách hàng trải nghiệm các sản phẩm mới của công ty Rạng
Đông. Các chi phí tài chính và chi phí quản lý doanh nghiệp phù hợp với tốc độ tăng
trưởng của nền kinh tế Việt Nam. Chi phí khác tăng bất thường do được nhận bồi
thường tổn thất hỏa hoạn vào năm 2019 thì các năm còn lại đều giảm.
(5000.00%)
0.00%
5000.00%
10000.00%
15000.00%
20000.00%
2018 2019 2020
BIỂUĐỒ TỔNG CHI PHÍ GIAI ĐOẠN2016-2020
Đvt: %
Giá vốn hàng bán Chi phí bán hàng
Chi phí tài chính Chi phí quảnlí doanhnghiệpchi phí khác
Chi phí khác
37. 27
Kết luận: Dựa trên bảng báo cáo tài chính, ta thấy rằng chi phí tài chính chiếm rất
cao so với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Trong đó, các chi phí khác
như chi phí tài chính, chi chí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng đều tăng cao.
Như năm 2019 và năm 2020 chi phí bán hàng lần lượt là 163.14% và 193.41%.
Mặc dù hiện nay công ty đã gặp nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất vào mùa
dịch và bán hàng qua các đại lý do phải đóng cửa. Để công ty Rạng Đông phát
triển hơn nữa thì công ty cần có nhiều chiến lược thay đổi để thích nghi các hoạt
động bán hàng online trong mùa dịch và đưa ra các chiến lược quản lý phù hợp
trong từng giai đoạn cụ thể.Phân tích cân bằng tài chính của CTCP Bóng đèn
Phích nước Rạng Đông
3.5.3. Theo sự dịch chuyển nguồn tài trợ
Nhận xét:
Năm 2016, công ty đang thiếu vốn là 86 tỷ đồng, nhưng từ năm 2017 –
2020, công ty đang thừa vốn và có xu hướng liên tục tăng trong thời gian qua.
Năm 2017, công ty thừa 199 tỷ đồng chiếm khoảng 11% tổng tài sản hoạt động,
đến năm 2020, công ty thừa 990 tỷ đồng, số vốn này tương đương khoảng 51,2%
Chỉ tiêu 2016 2017 2018 2019 2020
Tổng vốn
chủ đầu tư
Vốn chủ đầu
tư
615.947.967.782 738.807.071.215 822.019.523.361
834.521.567.141 1.079.307.837.285
Vốn vay
1.091.430.009.134 1.173.690.903.499
1.248.146.597.715 1.392.496.496.045 1.845.774.380.531
Tài sản hoạt
động kinh
doanh
Tài sản ngắn
hạn - phải thu
NH
1.569.016.752.981 1.510.876.798.320
1.586.121.109.764 1.499.357.281.020 1.640.533.847.814
TS dài hạn -
phải thu DH
224.976.110.565 201.633.416.306
310.268.529.798 296.489.170.749 293.765.438.831
Vốn
thừa/thiếu
Số tiền
-
86.614.886.630
199.987.760.088
173.776.481.514 431.171.611.417 990.782.931.171
%vốn thừa,
thiếu/TS hoạt
động
-4,8% 11,7% 9,2% 24,0% 51,2%
%vốn thừa,
thiếu/Tổng
vốn đầu tư
-5,1% 10,5% 8,4% 19,4% 33,9%
38. 28
tài sản hoạt động và 33,9% tổng vốn đầu tư. Công ty không tận dụng được các
nguồn vốn từ đối tác kinh doanh của mình.
3.5.4. Theo sự ổn định nguồn tài trợ
Nhận xét:
Công ty cổ phần bóng đèn phích nước rạng đông có nguồn vốn tạm thời
nhỏ hơn tài sản ngắn hạn, điều này cho thấy công ty dung toàn bộ nguồn vốn
thường xuyên để tài trợ cho tài sản dài hạn và một phần cho tài sản dài hạn.
Nguồn vốn thường xuyên trừ đi tài sản dài hạn liên tục tăng trong thời gian
qua chứng tỏ công ty liên tục gia tăng nguồn vốn dài hạn để bổ sung cho hoạt động
kinh doanh. Mô hình này có ưu điểm là tạo được sự tin tưởng cho nhà đầu tư
nhưng có nhược điểm là chi phí cao và kém linh hoạt.
3.6. Phân tích các chỉ số về thanh toán
Để đánh giá khả năng tài chính của một doanh nghiệp, thông thường sẽ phải dùng
rất nhiều các chỉ số tài chính khác nhau. Trong đó, các chỉ số về khả năng thanh toán
là một trong những chỉ số rất quan trọng, nó sẽ giúp các nhà đầu tư xem xét khả
năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp có đang ở mức an toàn
hay không. Để có cái nhìn tổng quan, nhóm đi vào phân tích chỉ số thanh số thanh
toán nhanh và chỉ số thanh toán bằng tiền mặt trong giai đoạn từ 2016 đến 2020.
Tài sản 2016 2017 2018 2019 2020
Nguồn vốn
tạm thời
1.480.065.269.153 1.641.205.454.889 1.916.936.751.066 2.179.357.574.767 2.945.866.348.055
Tài sản ngắn
hạn 1.871.203.520.307 2.178.611.229.417 2.428.396.010.107 2.716.950.894.637 3.731.062.011.987
Nguồn vốn
tạm thời - tài
sản ngắn hạn
391.138.251.154 537.405.774.528 511.459.259.041 537.593.319.870 785.195.663.932
Nguồn vốn
thường xuyên 616.785.454.176 739.644.557.609 822.857.009.755 835.359.053.535 1.080.145.323.679
Tài sản dài
hạn 225.647.203.022 202.238.783.081 311.397.750.714 297.765.733.665 294.949.659.747
Nguồn vốn
thường xuyên
- tài sản dài
hạn
391.138.251.154 537.405.774.528 511.459.259.041 537.593.319.870 785.195.663.932
39. 29
Hình 1: Bảng dữ liệu phân tích khả năng thanh toán
3.6.1. Tỷ số vòng quay hàng tồn kho
Hình 2: Hệ số hàng tồn kho 2016 - 2020
Hình 3: Tỷ số vòng quay hàng tồn kho từ năm 2016 - 2020
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho. Vòng quay
hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Vì
-
1.00
2.00
3.00
4.00
5.00
2016 2017 2018 2019 2020
Tỷ số vòng quay hàng tồn kho
40. 30
công ty Rạng Đông là công ty chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh
nên chỉ số tồn kho vô cùng quan trọng. Hệ số hàng tồn kho của công ty Rạng Đông
tăng qua các năm. Trong đó, năm 2020 hệ số hàng tồn kho của công ty cao nhất
trong các năm là 4.01. Mặc dù công ty áp dụng chỉ thị của chính phủ và công ty cũng
bị hạn chế về mặt vận chuyển hàng hóa nên hệ số vòng quay hàng tồn kho tăng cao
so với các năm trước đó. Hệ số lớn cho thấy tốc độ quay vòng hàng tồn kho của
công ty trong kho nhanh. Các năm trước hệ số thấp như năm 2016 và 2018 lần lượt
là 2.77 và 2.35. Hệ số thấp cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho chậm,
thấp, tồn kho lớn. Nhưng công ty Rạng Đông đã có chính sách cải thiện hệ số vòng
quay hàng tồn kho qua các năm. Điều này chứng tỏ khả năng quản trị hàng tồn kho
của công ty Rạng Đông tốt.
3.6.2. Hệ số dòng tiền/ nợ ngắn hạn
Hình 4: Bảng dữ liệu thể hiện hệ số nợ ngắn hạn
Hình 5: Hệ số nợ từ năm 2016 - 2020
Dựa từ bảng số liệu trên, hệ số nợ phản ánh trong tổng tài sản ngắn hạn của công ty
thì nợ ngắn hạn chiếm bao nhiêu phần trăm.”Trong năm 2016, nợ ngăn hạn chiếm
0.72
0.73
0.74
0.75
0.76
0.77
0.78
0.79
0.80
0.81
2016 2017 2018 2019 2020
Hệ số nợ
41. 31
79% trên tổng tài sản của công ty, đến năm 2020 hệ số nợ không thay đổi. Điều đó
cho thấy rằng tổng nợ của công ty chiếm tỷ lệ khá cao.
Nhìn chung, hệ số nợ của công ty Rạng Đông cao, tuy nhiên hệ số cũng cho thấy
công ty vẫn còn vay mượn nợ nhiều từ bên ngoài dẫn chứng như năm 2019 do chịu
tổn thất từ vụ hỏa hoạn nên công ty đã chịu nhiều tổn thất về tài chính.
3.6.3. Tỷ số khả năng thanh toán nhanh
Hình 6: Khả năng thanh toán 2016 - 2020
Khả năng thanh toán nhanh từ năm (2016 -2020) có thể thấy chỉ số này dao động từ
0.7 đến 1.04 và tăng dần qua từng năm. Điều chứng tỏ khả năng thanh toán nhanh
của công ty Rạng Đông tốt và có khả năng các khoản nợ ngắn hạn bằng tiền mặt
nhanh chóng. Từ năm 2016 đến năm 2019, công ty có tỷ số khả năng thanh toán
nhanh lần lượt là 0.7, 0.89, 0.75. Các tỷ số này dưới 1 nên trong giai đoạn từ năm
2016-2019, khả năng thanh toán nhanh của công ty chưa thật sự tốt. Nếu chỉ số khả
năng thanh toán lớn hơn 1 chứng tỏ năng lực tài chính và khả năng thanh toán của
công ty tốt. Tuy nhiên vào năm 2020,công ty đã cải thiện khả năng thanh toán nhanh
có tỷ số là 1,04 và có thể đáp ứng và thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
-
0.20
0.40
0.60
0.80
1.00
1.20
2016 2017 2018 2019 2020
Khả năng thanh toánnhanh
42. 32
3.6.4. Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành
Hình 7: Khả năng thanh toán hiện hành 2016 - 2020
Dựa vào dữ liệu tài chính qua 5 năm gần đây của công ty Rạng Đông Minh, có thể
thấy chỉ số này biến động liên tục qua các năm. Trong đó vào năm 2017 chỉ số khả
năng than toán hiện hành cao nhất là 1.33, thấp nhất là vào năm 2019 chỉ 1.25. Vào
các năm 2016, 2018, 2020 chỉ số này dao động từ 1.26 đến 1.27. Tất cả các chỉ số
về khả năng thanh toán hiện hành từ năm 2016 đến năm 2020 đều lớn hơn 1. Điều
này chứng tỏ công ty có khả năng thanh toán bằng tiền mặt, hàng tồn kho hay các
khoản phải trả nên năng lực tài chính của công ty tốt. Công ty Rạng Đông có thể đáp
ứng các nhu cầu thanh toán cho các khoản nợ bằng tài sản của công ty.
3.6.5. Tỷ số vòng quay nợ phải thu
Nhận xét:
1.20
1.22
1.24
1.26
1.28
1.30
1.32
1.34
2016 2017 2018 2019 2020
Khả năng thanh toán hiện hành
2017 2018 2019 2020
Vòng quay phải thu (vòng) 6,8 4,8 4,1 3,0
Số ngày phải thu bình quân (ngày) 54,0 75,8 88,1 122,4
43. 33
Vòng quay các khoản phải thu có xu hướng liên tục giảm trong giai đoạn
2016 – 2020, Số ngày phải thu bình quân năm 2017 là 54 ngày thì đến năm 2020 số
ngày phải thu bình quân đã lên tới 122,4 ngày. Điều này cho thấy doanh nghiệp đang
bị các nhà cung cấp chiếm dụng vốn.
3.7. Phân tích các chỉ số về sinh lời
3.7.1. Tỷ suất sinh lời/ doanh thu thuần
Nhận xét:
Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu thuần biến động liên tục trong giai đoạn 2016
– 2020 nhưng có xu hướng tăng nhẹ. Chỉ số ROS năm 2016 là 5% và giảm xuống
2,9% vào năm 2019, nhưng đến năm 2020, ROS tăng lên 6,8%. Điều này cho thấy
doanh nghiệp đang hoạt động hiệu quả hơn trong năm 2020.
2016 2017 2018 2019 2020
Tỷ suất sinh lợi/doanh thu thuần (ROS) 5,0% 6,6% 5,6% 2,9% 6,8%
44. 34
3.7.2. Tỷ suất lợi nhuận gộp
3.7.3. Tỷ suất sinh lợi của tài sản – Tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu
(ROA – ROE)
Nhận xét:
ROA - Return on Asset: Tỷ suất sinh lợi theo Tài sản nhìn chung trong giai
đoạn 5 năm 2016- 2020 thì năm 2017 vẫn có tỉ trọng cao nhất là 9% có nghĩa là cứ
100 đồng TS bỏ ra công ty thu được 9 đồng Lợi nhuận sau thuế. Tuy nhiên, tỷ số
này lại giảm vào năm 2019 chỉ còn 4,15%. Nguyên nhân chính là do LNST công ty
giảm vào năm này do lợi nhuận khác giảm , mặc dù vẫn mức doanh thu từ bán hàng
và dịch vụ của công ty tăng cao hơn so với năm 2017 nhưng không bù lại số tăng
GVHB dẫn dến LNG giảm và LNST giảm. Những điều chỉnh về hoạt động kinh
doanh như giảm GVHB và tăng Doanh thu đã giúp cho tỷ số ROA tăng trở lại giúp
chỉ số ROA năm 2020 đạt 8,35% tăng cao hơn mức bình quân 500 doanh nghiệp lớn
nhất Việt Nam 1,46 lần. Đây là dấu hiệu tốt cho thấy công ty đang quản trị tài sản
hiệu quả.
ROA - ROE 2016 2017 2018 2019 2020
Số vòng quay của Tài Sản ( Vòng) 1,40 1,37 1,32 1,41 1,22
Tỷ suất sinh lợi của Tài Sản (ROA) 7,01% 9,00% 7,46% 4,15% 8,35%
Tỷ suất sinh lợi của Vốn Chủ Sở Hữu (ROE) 23,87% 29,01% 24,86% 15,00% 31,14%
Hệ số Nợ bình quân ( TS bình quân / Vốn CSH
bình quân) 3,40 3,31 3,28 3,47 3,68
Tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư (ROIC) 8,85% 9,47% 8,21% 4,66% 10,44%
Tỷ suất sinh lợi của vốn dài hạn 37,69% 43,03% 38,81% 28,13% 44,74%
Tỷ suất sinh lợi cơ bản của tài sản 11,09% 14,22% 12,47% 8,17% 13,73%
7.01%
9.00%
7.46%
4.15%
8.35%
23.87%
29.01%
24.86%
15.00%
31.14%
0.00%
5.00%
10.00%
15.00%
20.00%
25.00%
30.00%
35.00%
40.00%
45.00%
2016 2017 2018 2019 2020
Tỷ suất ROA- ROE
Tỷ suất sinh lợi của Tài Sản(ROA) Tỷ suất sinh lợi của Vốn ChủSở Hữu (ROE)
45. 35
ROE - Return on Equity: Tỷ suất sinh lợi theo Vốn CSH trong giai đoạn 5
năm 2016- 2020 năm 2020 là năm có tỉ trọng cao nhất là 31,14% có nghĩa là cứ 100
đồng Vốn CSH bỏ ra công ty thu được 31,14 đồng Lợi nhuận sau thuế. Tỷ số ROE
nhìn chung đều cao hơn ROA bởi vì ROE thì LNST được tính trên Vốn CSH của
Nguồn Vốn, còn ROA thì LNST được tính trên Tổng Tài sản của công ty.
Tỷ số này lại giảm mạnh vào năm 2019 chỉ còn 15% cho thấy khi cty bỏ ra
100 đồng Vốn CSH thì chỉ thu lại 15đ LNST. Nguyên nhân chính vẫn là do LNST
công ty giảm vào năm này, mặc dù vẫn mức doanh thu từ bán hàng và dịch vụ của
công ty tăng cao những năm trước nhưng không bù lại số tăng GVHB dẫn dến LNG
giảm và LNST giảm.
Những điều chỉnh về hoạt động kinh doanh như giảm GVHB và tăng Doanh
thu đã giúp cho tỷ số ROE tăng trở lại vào năm 2020 là 31.14%.Và chỉ số ROE năm
2020 rất cao thì điều đó chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty rất tốt và công
ty sử dụng vốn chủ sở hữu bỏ vào hiệu quả. Chỉ số ROE cao khẳng định công
ty có lợi thế cạnh tranh bền vững, quy mô sản xuất khiến giá vốn hàng bán trên mỗi
đơn vị sản phẩm thấp hơn.
ROA - Return on Asset: Tỷ số ROA phân tích theo mô hình Dupont = LNST/
Doanh thu thuần x Doanh thu thuần / TS bình quân, hay nói cách khác ROA = Tỷ
suất sinh lời Doanh thu thuần x Số vòng quay tài sản.
Dựa vào bảng số liệuthống kê ta có thể thấy tỷ số sinh lợi từ Doanh thu thuần
đạt mức cao nhất tại năm 2020 , giảm mạnh ở năm 2019 . Để tỷ số ROA này đạt
mức tốt hơn thì nhiều cách, tiêubiểu Ban quản trị công ty nên điều chỉnh tăng LNST
bằng các giảm các chi phí hoạt động doanh nghiệp, hoặc giảm đi số tài sản bình
quân.
ROE- Return on Equity: Tỷ số ROE phân tích theo mô hình Dupont = LNST/
Doanh thu thuần x Doanh thu thuần / TS bình quân x Tài sản bình quân/ Vốn chủ
sở hữu bình quân , hay là Tỷ suất sinh lời Doanh thu thuần x Hiệu suất hoạt động x
Đòn bảy tài chính (Hệ số nợ bình quân).
Ngoài các yếu tố tỷ suất sinh lợi từ doanh thu thuần và Hiệu suất hoạt động kinh
doanh đã được đề cập như trên thì đối với ROE theo mô hình Dupont ta có thêm
nhân tố ảnh hưởng đó là Đòn bẩy tài chính hay hệ số nợ bình quân của công ty. Đòn
46. 36
bẩy tài chính là một góp phần làm tăng tỷ số ROE điều này rất tốt cho công ty bởi
thường các nhà đầu tư sẽ quan tâm chỉ số này, tuy nhiên tỷ sô này cũng thể hiện nợ
của công ty. Chỉ số này hầu như không đổi nhiều qua trong 4 năm đầu, nhưng lại
tăng cao ở năm 2020 là 3,68.
Bổ sung : Sao phần phân tích chỉ số này Cô kg thấy nhắc đến cổ tức / EPS / BVP..
Đối với DN niêm yết cần có các thông tin này nữa
3.8. Phân tích phương pháp phi tài chính
3.8.1. Môi trường vi mô
Đối thủ cạnh tranh của công ty
Mới đây công ty công ty hàng đầu về nghiên cứu thị trường là Research and
Markets đã đưa ra dự báo về thị trường đèn LED tại Việt Nam vào năm 2026 có khả
năng cán mốc giá trị 1,056 triệu USD. Điều này cho thấy tiềm năng phát triển của
thị trường, kéo theo đó là sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong trong
ngành. Công ty Rạng Đông cũng không nằm ngoài vòng xoáy đó.
Hiện nay đối thủ hiện tại lớn nhất của Rạng đông trong thị trường chiếu sáng tại
Việt Nam là Điện Quang. Theo báo cáo phân tích doanh nghiệp của công ty chứng
khoán Tân Việt (2020) thì hiện nay năng lực sản xuất của Rạng Đông đang tỏ ra
vượt trội so với đối thủ cạnh tranh trực tiếp là Điện quang cụ thể như sau:
Bên cạnh đó, theo tổng hợp mới đây về thị trường thiệt bị chiếu sáng của Công
ty cổ phần dữ liệukinh tế Việt Nam thì cóthể thấy, Rạng Đông đang là doanh nghiệp
47. 37
có doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế lớn nhất. Điều này cho thấy năng lực cạnh
tranh mạnh mẽ của Công ty trong thị trường thiết bị chiếu sáng Việt Nam.
Nhà cung cấp
Theo thông tin thu thập từ báo cáo thường niên của Công ty Rạng Đông thì hiện
nay Công ty là một trong các đối tác chiến lược của các nhà cung cấp linh kiện có
quy mô và uy tín trên thế giới. Điều này giúp Rạng Đông đạt được mục tiêu và định
hướng phát triển lâu dài của công ty, ngoài ra thông qua việc xây dựng chiến lược
48. 38
cụ thể về nguyên vật liệu đầu vào đã góp phần giúp công ty tiếp cận với công nghệ
hiện đại, tiên tiến trên thế giới. Từ đó, giảm giá nguyên vật liệu và nâng cao chất
lượng sản phẩm.
Hiện nay, Công ty Rạng Đông đang nhập nguyên liệu chính để sản xuất đèn
LED là Chip LED của nhà cung cấp chip LED Samsung. Đây là một trong các nhà
cung cấp lớn có uy tín trên thế giới. Mặc dù sản phẩm từ nhà cung cấp Samsung đắt
hơn các sản phẩm nhập khẩu từ các doanh nghiệp Trung Quốc, Đài Loan. Tuy nhiên,
sản phẩm của nhà cung Samsung có tuổi thọ và tính ổn định cao hơn. Điều này phù
hợp với các sản phẩm thiết kế của Rạng Đông và định hướng phát triển cung cấp
các sản phẩm có chất lượng tốt nhất đến tay người tiêu dùng của Công ty.
Bên cạnh sản phẩm lõi, thì Công ty còn nhập các nguồn nguyên liệu cần trong
quá trình sản xuất phích nước và bóng đèn như: linh kiện điện tử, hạt nhựa, thép,
thủy tinh, bột huỳnh quang, bao bì hộp trong và ngoài,… của các nhà cung cấp uy
tín khác.
Khách hàng
Khách hàng của Công tyRạng Đông rất đa dạng. Tại Công ty Dạng Đông, khách
hàng được chia theo danh mục dự án cụ thể như sau:
49. 39
3.8.2. Môi trường vĩ mô
Phân tích môi trường vĩ mô của CTCP Phích nước Rạng Đông
Về kinh tế
Thiên tai lũ lụt, xâm nhập mặn, nước biển dâng gây khó khăn cho đời sống của
người dân từ miền Trung vào miền Nam, khiến việc mua sắm hàng hóa của người
nghèo khó khăn hơn, ảnh hưởng đến sức mua của người dân, giảm tác động của kinh
tế và cơ cấu kinh tế.
Sức mua của dân cư thấp, tình trạng xả hàng, giảm giá nhiều, tồn đọng hàng hóa
lớn. Về thị trường (hàng giả, hàng nhái, hàng nhập lậu), vấn đề đã trở nên nghiêm
trọng: hàng Đồng làm giả từ Trung Quốc đưa từ biên giới Việt Nam sang, không
dứt điểm được.
Bất ổn chính trị, chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch, và lệnh cấm vận của Nga ở Trung Đông
và các khu vực khác đã phá vỡ trật tự thế giới và ảnh hưởng đến thương mại xuất
khẩu của nước này. Với việc rút lui, xuất khẩu sang Brazil, Ai Cập, v.v. bị ảnh
hưởng. Nguồn cung nguyên liệu thô và điều kiện nhập khẩu đều tăng. Công tác bảo
vệ môi trường, với tư cách là yếu tố làm cho giá nguyên vật liệu tăng cao và ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng được quan tâm
nhiều hơn.
50. 40
Trong tình hình khó khăn mà công ty đã gặp phải thì đã có những định hướng chiến
lược phát triển đúng đắn, mục tiêu rõ rang, trọng tâm vào những vấn đề trọng yếu.
Nhờ tinh thần phấn đấu quyết liệt gian khổ, năng động sang tạo thì Rạng Đông đã
có những bước tiến vượt trội. Một số giải thưởng mà Rạng Đông đã đạt được: TOP
10 doanh hiệu nổi tiếng Việt Nam, TOP 500 doanh nghiệp lợi nhuận tốt nhất Việt
Nam,…
Về công nghệ
Ông Nguyễn Đoàn Thăng, Tổng giám đốc Công ty cổ phần Bóng đèn phích nước
Rạng Đông, chia sẻ thực trạng Trung tâm R&D-trung tâm đã đầu tư hơn 20 tỷ đồng
để đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất. Đông: "Để
hình thành trung tâm giúp các nhà khoa học triển khai các ý tưởng nghiên cứu, biến
ý tưởng thành sản phẩm thiết thực liên quan đến đời sống, chúng tôi đã mất gần 4
năm chuẩn bị, từ đầu tư cơ sở vật chất đến con người. Hiện tại trung tâm đã đồng bộ
và hiện đại hơn Các phương tiện, thiết bị và hệ thống cơ khí nghiên cứu có thể thực
hiện nhiệm vụ nghiên cứu và chế tạo mẫu sản phẩm mới theo yêu cầu ”.
Sau khi sản xuất chính thức, trung tâm R&D đã xây dựng quy trình sản xuất và
hướng dẫn đào tạo cho các đơn vị của công ty như: Đi đầu trong việc phát triển thế
hệ đèn LED và nguồn sáng cao áp (HID) thế hệ mới ... một danh mục sản phẩm
chuyên nghiệp phục vụ nhu cầu thị trường, đồng thời tập trung nghiên cứu công
nghệ chế tạo nguồn sáng, kỹ thuật điện tử, kỹ thuật chiếu sáng và hóa vật liệu quang
điện tử. Cho đến nay, ngoài nhiệm vụ tìm kiếm và phát triển các công nghệ ứng
dụng mới nhất cho sản phẩm, trung tâm còn là nơi tập trung hợp tác, ứng dụng và
triển khai công nghệ chiếu sáng trong các lĩnh vực đời sống.
Ngoài ra, trung tâm còn nghiên cứu, chế tạo phốt pho phục vụ sản xuất đèn huỳnh
quang compact hiệu suất cao và đèn chiếu sáng nông nghiệp; phát triển và sản xuất
thành công các sản phẩm đèn chiếu sáng nông nghiệp, thiết bị chiếu sáng văn phòng,
công sở, chiếu sáng công cộng ... Thực tế còn nhiều mới Các sản phẩm như bóng
đèn CFL, bóng đèn huỳnh quang đã được người tiêu dùng tin tưởng. Công ty đã
hoàn thiện nghiên cứu chế tạo và sản xuất các loại bóng đèn dùng trong sản xuất
nông nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao như: nhân giống
51. 41
cây trồng, nuôi cấy mô; thủy canh, khí canh và nuôi cấy vô trùng; cho nhà kính, nhà
kính và ánh sáng đồng ruộng khu trồng hoa, rau chuyên nghiệp.
Trong tương lai, R&D sẽ tiếp tục tăng cường hợp tác với các cơ quan nghiên cứu và
các nhà khoa học ở nhiều ngành nghề, lĩnh vực khác nhau, triển khai các dự án
nghiên cứu, chế tạo nhiều sản phẩm hơn nữa, không chỉ phục vụ nông nghiệp, dân
dụng mà còn phục vụ nhiều lĩnh vực khác. Đồng thời thực hiện nghiên cứu chuyển
giao công nghệ và trau dồi nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ quá trình hoạt
động sản xuất của công ty.
Về môi trường
Thế giới đang phải đối mặt với những thách thức lớn như khan hiếm tài nguyên,
biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường. Trong chiến lược phát triển nền kinh tế xanh,
việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, sử dụng ít nguyên liệu,
hiệu quả cao hơn và bảo vệ môi trường đóng vai trò quan trọng. Công ty cổ phần
đóng vai trò quyết định đối với sự phát triển bền vững và bảo vệ môi trường của
Phích nước Đèn Đông.
Trong quá trình sản xuất Công ty có thải ra chất thải được liệt vào danh mục chất
thải nguy hại, chất thải rắn. Chính vì vậy công ty đã rất chú trọng công tác thu gom
và xử lý đúng theo thông tư 36/2015 hướng dẫn, nhằm đảm bảo đến sức khỏe và
môi trường. Công ty luôn có một quy trình xử lý các chất thải một cách nghiêm ngặt
trước khi thải ra môi trường.
Thứ nhất về nước thải: Công ty không có nước thải công nghiệp. Toàn bộ nước được
sử dụng trong sản xuất là nước sạch dùng để làm mát hệ thống máy móc và sử dụng
hệ thống tuần hoàn. Công ty có hệ thống hố ga, bể lắng, bệ phốt tự hoại, các chỉ tiêu
giám sát nước thải qua các kỳ đều đạt tiêu chuẩn cho phép. Công ty Cổ phần bóng
đèn phích nước Rạng Đông đã ký hợp đồng dịch vụ cấp nước cơ quan – doanh
nghiệp với Công ty CP ĐTXD và kinh doanh nước sạch (VIWACO) về việc đảm
bảo cấp nước sạch với chất lượng theo các quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định.
Thứ hai là chất rắn: Với các chất thải rắn công ty đã tận thu bằng nhiều phương
pháp. Từ phân loại chất thải ngay tại dây chuyền sản xuất đến tổ chức thu hồi từ các
sản phẩm hỏng. Toàn bộ thủy tinh được thu hồi tái sử dụng lại.Các bao bì giấy hỏng,
52. 42
đề xê kim loại được thu hồi với hình thức bán phế liệu, giá gỗ hỏng, chất thải sinh
hoạt, chất thải rắn còn lại bình quân 4m3/ngày. Bên cạnh việc thực hiện tốt các quy
định về quản lý chất thải, thành lập tổ thu gom phân loại rác thải và có quy định rõ
ràng về việc thu gom phân loại, tăng cường các biện pháp quản lý chất thải nguy
hại. Công ty đã tiến hành đào tạo người lao động nâng cao tay nghề để tăng hiệu quả
sản xuất, giảm các phế phẩm. Công ty sử dụng tiết kiệm vật tư, hiệu quả, thay thế
sử dụng thủy ngân lỏng trong bóng đèn huỳnh quang bằng hạt thủy ngân Amagan
giảm độc hại môi trường. Và đặc biệt, trong định hướng sản xuất các sản phẩm chiếu
sáng có Hiệu suất cao – Chất lượng cao – Bảo vệ môi trường. Công ty đã nghiên
cứu và sản xuất các sản phẩm LED, không chứa thủy ngân nên rất thân thiện môi
trường.
Thứ ba, công tác phòng cháy, chữa cháy: Phòng cháy chữa cháy là vấn đề được
Công ty rất quan tâm và thực hiện theo đúng các quy định về an toàn phòng cháy
chữa cháy trong doanh nghiệp.Tất cả CBCNV trong toàn công ty đềuđược tập huấn
về công tác phòng cháy chữa cháy trong doanh nghiệp.
Với sự thấu hiểu về ánh sáng, thấu hiểu nhu cầu mong muốn của khách hàng, Rạng
Đông luôn tự hào là nhà sản xuất hàng đầu cung cấp các sản phẩm nguồn sáng chất
lượng cao với những giải pháp chiếu sáng hiệu quả, tiết kiệm năng lượng và thân
thiện với môi trường. Vì một môi trường Xanh – Sạch – Đẹp.
Kết luận và đưa ra đề xuất
Sau khi vào phân tích tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp giai đoạn từ
năm 2016–2020,nhóm chúng tôi thấy được Công ty cổ phần phích nước Rạng Đông
đang là công ty phát triển và đầy tiềm năng trong ngành sản xuất thiết bị điện Việt
Nam. Dưới đây sẽ là những yếu tố giúp nhà đầu tư có nên đưa ra quyết định đầu tư
vào Công ty cổ phần phích nước Rạng Đông hay không?
Thứ nhất, qua việc phân tích chiều dọc và phân tích chiều ngang của Bảng cân đối
kế toán Công ty cổ phần phích nước Rạng Đông cho ta thấy tổng tài sản tăng do
công ty tăng các khoản phải thu ngắn hạn lên cao trong năm 2020 trong khi các chỉ
tiêu khác giữa các năm hầu hết đều có xu hướng giảm nhẹ. Đối với tổng nguồn vốn
của công ty thì nhìn chung vốn chủ sở hữu chiếm chủ yếu. Tuy nhiên, nợ phải trả
của công ty lại có xu hướng tăng từ 70.63% lên đến 73.19% và phần lớn là nợ ngắn
53. 43
hạn. Nhìn chung, các yếu tố trên không tốt và sẽ làm ảnh hưởng đến quyết định đầu
tư.
Thứ hai, sau khi phân tích theo chiều dọc và phân tích chiều ngang của Bảng báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ tăng liên tục qua các năm (11.37% lên 67,69%). Điều này chứng minh
công ty có hoạt động kinh doanh, bán hàng đạt hiệu quả.. Bên cạnh đó, công ty Rạng
Đông liên tục đẩy mạnh việc phát triển sản phẩm như các loại bóng đèn mới, các
loại bóng đèn có công suất tốt và phù hợp với nhu cầu thị trường với các tính năng
ưu việt hơn giúp tiết kiệm điện.
Thứ ba, sau khi phân tích về các nhóm chỉ số quan trọng mà nhà đầu tư quan tâm:
Hệ số vòng quay hàng tồn kho: Vì Rạng Đông là công ty chủ yếu hoạt động trong
lĩnh vực sản xuất kinh doanh nên chỉ số tồn kho vô cùng quan trọng. Hệ số hàng tồn
kho của công ty Rạng Đông tăng qua các năm. Mặc dù công ty áp dụng chỉ thị của
chính phủ và công ty cũng bị hạn chế về mặt vận chuyển hàng hóa nên hệ số vòng
quay hàng tồn kho tăng cao so với các năm trước đó. Hệ số thấp cho thấy tốc độ
quay vòng của hàng hóa trong kho chậm, thấp, tồn kho lớn. Nhưng công ty Rạng
Đông đã có chính sách cải thiện hệ số vòng quay hàng tồn kho qua các năm. Điều
này chứng tỏ khả năng quản trị hàng tồn kho của công ty Rạng Đông tốt.
Hệ số dòng tiền/ nợ ngắn hạn: tổng nợ của công ty chiếm tỷ lệ khá cao, tuy nhiên hệ
số cũng cho thấy công ty vẫn còn vay mượn nợ nhiều từ bên ngoài dẫn chứng như
năm 2019 do chịu tổn thất từ vụ hỏa hoạn nên công ty đã chịu nhiều tổn thất về tài
chính.
Khả năng thanh toán nhanh: khả năng thanh toán nhanh của công ty Rạng Đông tốt
và có khả năng các khoản nợ ngắn hạn bằng tiền mặt nhanh chóng.
Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành: khả năng thanh toán bằng tiền mặt, hàng tồn
kho hay các khoản phải trả nên năng lực tài chính của công ty tốt. Công ty Rạng
Đông có thể đáp ứng các nhu cầu thanh toán cho các khoản nợ bằng tài sản của công
ty.
Đầu tư cổ phiếu có thể hiểu là tránh lạm phát tiền tệ và kiếm thêm thu nhập từ lợi
nhuận doanh nghiệp chia cho nhà đầu tư, tuy lợi nhuận thu về cao nhưng cũng ẩn
54. 44
chứa rất nhiều rủi ro. Mục đích của việc đầu tư vào cổ phiếu là thu lợi nhuận hoặc
có được quyền biểu quyết và quản lý công ty.
Đầu tư cổ phiếu được chia thành đầu tư dài hạn và đầu tư ngắn hạn. Đầu tư dài hạn
là cổ phiếu được mua để thu lợi nhuận cao trong dài hạn, nó luôn gắn với kết quả
hoạt động của công ty vì nhà đầu tư sẽ được hưởng cổ tức. Đầu tư ngắn hạn là hình
thức mua cổ phiếu trên thị trường trong thời gian ngắn, hình thức này tiết kiệm thời
gian, thu lợi nhuận nhanh nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro lớn.
Dựa trên phân tích tình hình tài chính của Rangdong Thermal Holding Co., Ltd.,
chúng tôi cho rằng cổ phiếu của Rangdong rất đáng mua. Các cá nhân (nhà đầu tư)
hoặc tổ chức có thể mua cổ phần của Rạng Đông với những lợi ích sau:
Nhà đầu tư / tổ chức sẽ được hưởng lợi từ cổ phần dựa trên sự phát triển kinh doanh
của Rangdong. Theo phân tích, Công ty TNHH Máy nước nóng Let Dong hoạt động
rất tốt nên giá trị cổ phiếu có thể vượt trái phiếu đầu tư hoặc tiền gửi ngân hàng.
Ngoài lợi thế về giá, các nhà đầu tư / tổ chức có thể được hưởng cổ tức hấp dẫn do
kết quả kinh doanh của Rạng Đông.
Nhà đầu tư / tổ chức có thể trở thành cổ đông và có quyền kiểm soát: Trong mọi
công ty cổ phần, hội đồng quản trị là người có vị trí cao nhất và có quyền quyết định
mọi công việc của công ty. Việc nắm giữ cổ phiếu sẽ giúp cổ đông có quyền biểu
quyết trong các đại hội, thậm chí được bầu vào hội đồng quản trị để giành quyền
kiểm soát.
Nhìn lại kết quả hoạt động của công ty từ năm 2016 đến nay, nhóm chúng tôi nhận
thấy rằng mặc dù bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 nhưng tình hình hoạt động của
công ty rất tốt và có thể sẽ tiếp tục phát triển. Trong tương lai, nhóm chúng tôi quyết
định lựa chọn đầu tư dài hạn để công ty Đông được hưởng cổ tức.
3.8.3. Mô hình SWOT
Điểm mạnh:
- Có lợi thế từ nguồn nguyên vật liệu giá rẻ.
- Hợp tác với nhiều nhà cung cấp linh kiện lơn và uy tín, tiếp cận được những
công nghệ mới và giảm giá nguyên vật liệu.
-
Điểm yếu:
55. 45
- Mảng chính là sản xuất đèn LED nhưng chỉ làm chủ được khâu trung và hạ
tầng trong chuỗi giá trị vì phải nhập chip LED từ đơn vị khác.
- Vì hệ sinh thái LED 4.0 dù chiếm 20% doanh thu nhưng lại mất nhiều chi phí
cho việc giới thiệu, tiếp thị sản phẩm nên chưa mang lại nhiều lợi nhuận.
Cơ hội:
- Kênh phân phối rộng, xuất khẩu hơn 47 quốc gia.
Thách thức:
- Nguồn lực tài chính không mạnh. Nợ vay dài hạn cuối năm 2020 hơn 800 tỷ
đồng, dễ đẩy chi phí lãi vay cao lên.
- Công ty có nợ ngắn hạn rất nhiều dẫn đến áp lực trong thanh toán ngắn hạn.
- Rủi ro khác là 30% doanh thu chiếm tới 70-80% thị phần phía Bắc là công ty
Gia Lộc Phát. Công ty đang phụ thuộc vào đại lý, công ty sẽ phải đối mặt với
nợ phải thu.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh trong ngành đèn LED. Vì có hơn 200 doanh
nghiệp tham gia sản xuất trong đó chiếm tới 20 doanh nghiệp lớn như
Phillips, Osram và hơn 3.600 doanh nghiệp nhỏ lắp ráp các linh kiện từ Trung
Quốc. Các công ty nước ngoài đang chuyển nhà máy sản xuất về Việt Nam
và các công ty khác không ngại hạ giá bán để cạnh tranh.
- Thuế nhập khẩu các sản phẩm đèn LED đang là 0%.
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐƯA RA ĐỀ XUẤT
Kết luận
Dựa trên hệ thống cơ sở lý luận về báo cáo tài chính, phương pháp phân tích báo
cáo tài chính và đặc điểm báo cáo tài chính của Công ty niêm yếu trên thị trường
chứng khoán tại Việt Nam thì tác giả các thành viên nhóm…đã tiến hành phân tích
báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông dưới góc
độ của nhà đầu tư trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020. Kết quả phân tích báo
cáo tài chính của Công ty trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020 cho thấy Công
ty Rạng Đồng là một công ty Cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông là doanh
nghiệp có quá trình hình thành và phát triển bền vững. Công ty đã trải qua quá trình
56. 46
hơn 60 năm hoạt động trong lĩnh vực sản xuất bóng đèn và phích nước tại thị trường
Việt Nam và xuất khẩu ra nước ngoài. Tính đến thời điểm hiện tại thì thương hiệu
Rạng Đông đã và đang là một thương hiệu uy tín đối với người tiêu dùng Việt Nam.
Kết quả phân tích môi trường vi mô ngành cũng cho thấy năng lực cạnh tranh vượt
trội của Công ty so với các đối thủ cùng ngành. Kết quả phân tích tài chính cho thấy
hiện nay thì có thể dễ dàng nhận thấy vấn đề lớn nhất của Công ty trong giai đoạn
hiện nay là tối ưu hóa chi phí thông qua việc cắt giảm chi phí hoạt động, nâng cao
khả năng tự động hóa, từ đó tối ưu quy trình sản xuất và nâng cao khả năng tự chủ
nguồn nguyên liệu đầu vào.
RAL cần phải nỗ lực để thúc đẩy khâu phân phối và mở rộng kênh xuất khẩu và
tiếp tục đầu tư thêm công nghệ nhằn cải tiến sản phẩm. Đẩy nhanh việc chuyển đổi
số, thay đổi chiến lược. Bên cạnh đó cần xóa cá chuỗi trung gian để đẩy nhanh quá
trình sản phẩm đến tay khách hàng
Đề xuất
Trên cơ sở kết quả phân tích báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần bóng đèn
phích nước Rạng Đông dưới góc độ của nhà đầu tư trong giai đoạn từ năm 2016 đến
năm 2020, các thành viên nhóm thống nhất đưa ra một số đề xuất cụ thể nhằm nâng
cao năng lực tài chính của Công ty cụ thể như sau:
- Đề xuất với cơ quan nhà nước
Như đã phân tích trong nội dung chương 4 thì hoạt động sản xuất kinh doanh của
tất cả các doanh nghiệp nói chung và Công ty cổ phần bóng đèn, phích nước rạng
động đều chịu sự ảnh hưởng của môi trường pháp lý, hệ thống pháp luật của nhà
nước. Do vậy, nhằm nâng cao năng lực tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam
nói chung và Công ty Rạng Đông nói riêng thì Nhà nước cần không ngừng hoàn
thiện hệ thống pháp luật. Một hệ thống pháp luật đầy đủ, chính xác và rõ ràng góp
phần tạo ra một môi trường kinh doanh an toàn, lành mạnh. Từ đó, thúc đẩy hiệu
quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, nhà nước cần không ngừng cải thiện, tối ưu hóa các thủ tục hành
chính nhằm lành mạnh hóa nền hàng chí quốc gia. Điều này sẽ góp phần tích cực
trong việc nâng cao hiệu quả cho xã hôi nói chung và hoạt động sản xuất, kinh doanh
của các doanh nghiệp nói riêng.
57. 47
Ngoài ra, nhà nước cần đảy mạnh công tác kiểm toán, điều này góp phần tạo ra
môi trường tài chính lành mạnh cho các doanh nghiệp cũng như các nhà đầu tư. Một
hệ thống thông tin tài chính minh bạch, chính xác góp phần giúp các nhà đầu tư đưa
ra các quyết định đầu tư chính xác.
- Đề xuất với Công ty cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông
Trong giai đoạn sắp tới thì Công ty Cổ phần bóng đèn, phích nước Rạng Đông
cần hoàn thiện quy trình quản lý từ nâng cao hiệu quả quản lý, kiểm soát chi phí, từ
đó nâng cao lợi nhuện của Công ty. Một số biện pháp có thể giúp công ty kiểm soát,
nâng cao hiệu quả quản lý chi phí hoạt động bao gồm:
(1) Hiện nay, Công ty Rạng Đông đã xây dựng hệ thống chỉ tiêu về định mức
hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, hệ thống vẫn chưa được hoàn thiện. Do
vậy, để thực hiện tốt việc kiểm soát chi phí thì trong thời gian sắp tới công tu cần
xây dựng cụ thể định mức tiêu hao và hoạch định chi phí. Trên cơ sở đó thực hiện
việc phân tích sự thay đổi, biến động về chi phí định mức so với chi phí thực tế. Từ
đó, đưa ra một số giải pháp có tính khả thi để tiết kiệm chi phí.
(2) Bên cạnh đó, công ty cần thành lập trung tâm/bộ phận quản lý và kiểm soát
chi phí hoạt động độc lập.
(3) Để nâng cao hiệu quả quản lý chi phí thì đối với các chi phí khấu hao tài sản,
công ty cần có kế hoạch sản xuất nhằm khai thác tối đa năng lực sản xuất của hệ
thống máy móc, trang thiết bị.
NHÓM TÁC GIẢ ƠI, MỤC TIÊU CỦA NHÓM LÀ PHÂN TÍCH ĐỂ ĐƯA RA
QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ MÀ SAO TRONG KẾT LUẬN CÔ KG THẤY đầu tư
hay kg đầu tư/ nếu đầu tư mà dài hạn thì nên nắm giữ cổ phiếu trong bao lâu, dựa
trên những cơ sở nào để có niềm tin nắm giữ
Nếu nhóm đổi tên đề tài kg phải dành cho NĐT dài hạn thì có thể đưa ra nhận
xét và kiến nghị cho NQT DN dựa trênbáo cáo tài chính này ( kiểu giống như chúng
ta cảnh báo DN nên hạn chế bớt vốn vay, hay hạn chế hàng tồn kho, tăng cường đòi
nợ..