SlideShare a Scribd company logo
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HÀ ĐÔ
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN TIẾN CHUNG
MÃ SINH VIÊN : A17868
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2015
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN TẬP ĐOÀN HÀ ĐÔ
Giáo viên hướng dẫn : Th.s Lê Thị Hà Thu
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Tiến Chung
Mã sinh viên : A17868
Chuyên ngành : Tài chính
HÀ NỘI – 2015
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình và
sự động viên quan tâm từ rất nhiều phía. Đầu tiên, em muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc
nhất tới giáo viên hướng dẫn – Thạc sĩ Lê Thị Hà Thu, cô đã tận tình hướng dẫn chỉ
bảo em trong suốt thời gian thực hiện bài khóa luận tốt nghiệp. Em cũng xin cảm ơn sự
giúp đỡ của các cô chú, anh chị công tác tại Phòng Nhân sự của Công ty Cổ phần Tập
đoàn Hà Đô đã nhiệt tình giúp đỡ em, cung cấp số liệu và thông tin thực tế để em có
thể hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp của mình. Ngoài ra, em còn muốn gửi lời cảm ơn
tới toàn thể các thầy cô giáo đang giảng dạy tại trường Đại học Thăng Long, những
người đã truyền đạt cho em những kiến thức về các môn học trong chuyên ngành cũng
như những kiến thức thực tế khác trong cuộc sống, giúp em có được một nền tảng kiến
thức về kinh tế để có thể hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này.
Vì giới hạn kiến thức và khả năng lập luận của bản thân còn nhiều hạn chế nên
bài luận văn không tránh khỏi thiếu xót. Em kính mong sự thông cảm cũng như mong
nhận được sự góp ý, bổ sung của các thầy cô để đề tài của em được đầy đủ và hoàn
thiện hơn.
Hà Nội, ngày 19 tháng 3 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Tiến Chung
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có
sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu
của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có
nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Nguyễn Tiến Chung
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP ..........................................................................................................1
1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp..........................................................1
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp ..........................................................1
1.1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp ..................................................2
1.1.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp .........................................................3
1.2. Tổng quan phân tích tài chính doanh nghiệp ..............................................5
1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp ..........................................5
1.2.2. Mục tiêu và ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp ....................5
1.3. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp................................................7
1.3.1. Cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích tài chính doanh nghiệp........................7
1.3.2. ui t nh th c hiện h t ng h n t ch tài ch nh anh nghiệ .........11
1.4. Các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp.................................12
1.4.1. Phương há s sánh ............................................................................12
1.4.2. Phương há tỷ số .................................................................................13
1.4.3. Mô hình Dupont ....................................................................................14
1.5. Nội dung của phân tích tài chính doanh nghiệp ........................................14
1.5.1. Tình hình tài chính của doanh nghiệp..................................................14
1.5.2. Phân tích tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp................................15
1.5.3. Phân tích kết quả ho t ng sản xuất kinh doanh................................19
1.5.4. Ph n t ch tài ch nh thông qua Bá cá lưu chuyển tiền tệ ...................20
1.5.5. Ph n t ch tài ch nh thông qua t số chỉ tiêu tài ch nh cơ bản............20
1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp ................27
1.6.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp ....................................................27
1.6.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp....................................................28
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP
ĐOÀN HÀ ĐÔ 34
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô......................................34
2.1.1. uá t nh h nh thành và hát t iển của Công ty Cổ phần Tậ àn Hà
Đô...........................................................................................................34
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Tậ àn Hà Đô.........................35
2.1.3. Khái quát ngành nghề kinh doanh của Công ty Cổ phần Tậ àn Hà
Đô...........................................................................................................38
2.1.5. ui t nh h t ng sản uất inh anh của Công ty Cổ hần Tập
àn Hà Đô............................................................................................39
2.2. Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô.....41
2.2.1. Phân tích Bảng c n ối kế toán của Công ty giai n 2011 – 2013 ....41
2.2.2. Phân tích Báo cáo kết quả inh anh giai n 2011 – 2013 .............53
2.2.3. Ph n t ch Bá cá lưu chuyển tiền tệ giai n 2011 – 2013................57
2.2.4. Phân tích t o vốn và sử dụng vốn..........................................................61
2.2.5. Phân tích m t số chỉ tiêu tài chính ........................................................64
2.2.6. Đánh giá ROA - ROE the hương há Du nt.................................76
2.2.7. Phân tích mức tác ng của òn bẩy tài chính.................................78
2.3. Đánh giá về tình hình tài chính Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô.........79
2.3.1. Ưu iểm .................................................................................................80
2.3.2. H n chế..................................................................................................80
2.3.3. Nguyên nhân .........................................................................................81
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HÀ ĐÔ ...................................................80
3.1. Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô ................80
3.1.1. Kế ho ch phát triển kinh tế của Việt Nam 2011-2020...........................80
3.1.2. Mục tiêu trong những nă tới ..............................................................81
3.2. Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Tập
đoàn Hà Đô..................................................................................................83
3.2.1. Nâng cao khả năng thanh t án .............................................................83
3.2.2. Quản trị các khoản phải thu..................................................................84
3.2.3. Quản lý d trữ hàng tồn kho .................................................................85
3.2.4. Giải há ầu tư ch TSCĐ ..................................................................87
3.2.5. Quản lý và làm giảm tỷ lệ nợ trong tổng nguồn vốn..............................88
3.2.6. Kiểm soát chi phí QLDN........................................................................89
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Thang Long University Library
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1. Tình hình lưu chuyển tiền tệ của Công ty năm 2011 – 2013..................57
Bảng 2.2. Bả ạo vốn và sử dụng vố a đoạn 2011 – 2012......
...............................................................................................................................61
Bảng 2.3. Bả ạo vốn và sử dụng vố a đoạn 2012 – 201363
Bảng 2.4. Hệ số thanh toán của Công ty năm 2011 – 2013.....................................64
Bảng 2.5. Vòng quay hàng tồn kho .........................................................................67
Bảng 2.6. Vòng quay khoản phải thu và thời gian thu nợ trung bình...................68
Bảng 2.7. Vòng quay các khoản phải trả và thời gian trả chậm............................69
Bảng 2.8. Thời gian quay vòng tiền.........................................................................70
Bảng 2.9. Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản............................................71
Bảng 2.10. Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời.....................................................73
Bảng 2.11. Phân tích ROA theo phương trình Dupont..........................................76
Bảng 2.12. Phân tích mức ảnh hưởng của từng yếu tố tới ROE theo phương trình
dupont ......................................................................................................................77
Bảng 2.13. Tình hình sử dụng đòn bẩy tài chính....................................................78
Biểu đồ 2.1. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn của Công ty Cổ phần
Tập đoàn Hà Đô năm 2011-2013……………………………………………………47
Biểu đồ 2.2. Tỷ trọng nguồn vốn của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô giai đoạn
2011-2013 .................................................................................................................51
Biểu đồ 2.3. Mô hình tài trợ vốn kinh doanh của Công ty giai đoạn 2011-2013 ...53
Biểu đồ 2.3. Sự thay đổi của ROA, ROE, ROS giai đoạn 2011 – 2013..................75
Sơ đồ 1.1. ui trình thực hiện hoạt động phân tích tài chính oanh nghiệp ........11
Sơ đồ 1.2. Mô hình chiến lược quản lý vốn của doanh nghiệp...............................19
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô ........................35
Sơ đồ 2.2. Quy trình sản xuất kinh doanh chung ...................................................39
DANH MỤC VIẾT TẮT
hiệu viết tắt Tên gọi đầy đủ
BCKQKD
BCLCTT
BĐS
CĐKT
CPQL
DTT
DFL
EAT
EBIT
EPS
GVHB
GTGT
HĐKD
HTK
NVNH
NVDH
SXKD
TNDN
TSCĐ
TSLĐ
TSNH
TSDH
TTS
TCDN
VCSH
VNĐ
VLĐ
VCĐ
Báo cáo kết uả kinh oanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Bất động sản
Cân đối kế toán
Chi phí quản lý
Doanh thu thuần
Độ lớn đòn bẩy tài chính
Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
iá vốn hàng bán
Giá trị gia tăng
Hoạt động kinh doanh
Hàng tồn kho
Nguồn vốn ngắn hạn
Nguồn vốn dài hạn
Sản xuất kinh doanh
Thu nhập oanh nghiệp
Tài sản cố định
Tài sản lưu động
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Tổng tài sản
Tài chính doanh nghiệp
Vốn chủ sở hữu
Việt Nam đồng
Vốn lưu động
Vốn cố định
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thế giới đang bước vào kỷ nguyên của hội nhập kinh tế và xu hướng toàn cầu
hóa diễn ra rộng khắp. Đất nước ta cũng đang trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại
hóa đất nước để hội nhập với nền kinh tế thế giới ngày một phát triển. Đặc biệt, trong
sự nghiệp phát triển kinh tế nước ta, ngành xây dựng ngày càng chiếm một vị trí quan
trọng và phát triển với tốc độ nhanh, quy mô lớn. Sản phẩm của nó đặc thù riêng là
xây dựng cơ sở hạ tầng cho nền sản xuất xã hội.
Cùng với sự phát triển của ngành thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày
càng gay gắt hơn. Vì vậy, doanh nghiệp muốn tăng năng lực cạnh tranh thì một trong
những yếu tố quan trọng đó là nhà uản trị phải có chiến lược tài chính phù hợp, vững
mạnh. Để giải quyết tốt những vấn đề này, nhà quản trị cần nắm rõ thực trạng tài chính
của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, trong điều kiện tăng cường hội nhập khu vực và quốc
tế hiện nay, thông tin tài chính không chỉ là đối tượng quan tâm của nhà quản lý doanh
nghiệp, của Nhà nước trên phương iện vĩ mô mà còn là đối tượng quan tâm của nhà
đầu tư, ngân hàng, cổ đông. Vì vậy, phân tích tài chính nhằm mục đích cung cấp thông
tin về thực trạng tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng thanh toán, hiệu
quả sử dụng vốn trở thành công cụ hết sức quan trọng trong quản lý kinh tế. Phân tích
tài chính cung cấp cho nhà quản lý cái nhìn tổng quát về thực trạng của doanh nghiệp
hiện tại, dự báo các vấn đề tài chính trong tương lai, cung cấp cho các nhà đầu tư tình
hình phát triển và hiệu quả hoạt động, giúp các nhà hoạch định chính sách đưa ra biện
pháp quản lý hữu hiệu.
Xuất phát từ ý nghĩa cơ bản về lý luận cũng như tình hình thực tế của doanh
nghiệp, nhận thức tầm quan trọng của việc phân tích tài chính của Công ty, với mong
muốn vận dụng những kiến thức đã học, những kinh nghiệm tiếp thu được ua đợt
thực tập tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô, em đã mạnh dạn chọn đề tài “Phân
tích tài chính tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô ” làm đề tài khóa luận của
mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Xuất phát từ nhu cầu quản lý kinh tế ngày càng cao,tình hình tài chính của doanh
nghiệp luôn được sự quan tâm của các chủ thể trong nền kinh tế. Luận văn “Phân tích
tài chính tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô ” hướng tới các mục tiêu cơ bản sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích tài
chính doanh nghiệp.
- Phân tích đánh giá thực trạng tài chính của Công ty Cổ phần
Tập đoàn Hà Đô trong giai đoạn từ 2011 đến 2013 .
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao phân tích tài chính
của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Phân tích tài chính tại doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: phân tích các vấn đề tài chính như tình hình sản xuất kinh
doanh, các chỉ tiêu tài chính của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô giai đoạn từ 2011 –
2013.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Phương pháp nghiên cứu được vận dụng chủ yếu trong đề tài chủ yếu là phương
pháp so sánh, phương pháp tỷ số và tổng hợp số liệu thực tế thu thập được trong quá
trình thực tập tại công ty, các số liệu trong báo cáo tài chính năm 2011, 2012 và 2013
để xác định được xu hướng phát triển, mức độ biến động của các số liệu cũng như các
chỉ tiêu và từ đó đưa ra các nhận xét.
5. Nội dung khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu, sơ
đồ, khóa luận gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chương II: Phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện phân tích tài chính tại Công
ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô.
Thang Long University Library
1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệ tài ch nh anh nghiệ
Tài chính doanh nghiệp là một hệ thống những quan hệ kinh tế phát sinh trong
lĩnh vực phân phối quỹ tiền tệ, quá trình tạo lập và chu chuyển nguồn vốn của một
doanh nghiệp để đạt được mục tiêu chung của doanh nghiệp. Nội dung những quan hệ
kinh tế phát sinh thuộc phạm vi tài chính doanh nghiệp bao gồm:
Thứ nhất: Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước. Tất cả mọi doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước
(nộp thuế cho ngân sách nhà nước) ngân sách nhà nước cấp vốn cho doanh nghiệp Nhà
nước và có thể mua trái phiếu góp vốn với Công ty liên doanh hoặc Công ty cổ phần
(mua cổ phiếu) hoặc cho vay (mua trái phiếu) tùy theo mục đích yêu cầu quản lý đối
với ngành nghề kinh tế và quyết định tỷ lệ vốn góp hoặc mức cho vay.
[1, tr. 10]
Thứ hai: Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính. Quan hệ này được
thể hiện qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ. Trên thị trường tài chính
doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, có thể phát hành
cổ phiếu và trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hại. Ngược lại, doanh nghiệp phải trả
lãi vay và vốn vay, trả lãi cổ phần cho các nhà tài trợ. Doanh nghiệp cũng có thể gửi tiền
vào ngân hàng, đầu tư chứng khoán bằng số tiền tạm thời chưa sử dụng.
[1, tr. 11]
Thứ ba: Quan hệ giữa doanh nghiệp và thị trường khác. Từ sự đa ạng hoá hình
thức sở hữu trong nền kinh tế thị trường đã tạo ra các mối quan hệ kinh tế giữa doanh
nghiệp với các doanh nghiệp khác; giữa doanh nghiệp với các nhà đầu tư, người cho
vay, với người bán hàng, người mua thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ
tiền tệ trong HĐSXKD, giữa các doanh nghiệp bao gồm các quan hệ thanh toán tiền
mua bán vật tư, hàng hoá, phí bảo hiểm, chi trả tiền công, cổ tức; giữa doanh nghiệp
với ngân hàng, các tổ chức tín dụng phát sinh trong quá trình doanh nghiệp vay và
hoàn trả vốn, trả lãi cho ngân hàng, các tổ chức tín dụng.
[2, tr. 132]
Thứ tư: Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp. Đây là mối quan hệ giữa các bộ
phận sản xuất - kinh doanh, giữa cổ đông và người quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ,
giữa quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn. Các mối quan hệ này được thể hiện
thông qua những chính sách của doanh nghiệp như: Chính sách cổ tức, chính sác đầu
tư, chính sách về cơ cầu vốn, chi phí,…
2
Những quan hệ kinh tế trên được biểu hiện trong sự vận động của tiền tệ thông
qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, vì vậy thường được xem là các quan hệ
tiền tệ. Những quan hệ này một mặt phản ánh rõ doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế
độc lập, là chủ thể trong quan hệ kinh tế, đồng thời phản ánh rõ nét mối liên hệ giữa tài
chính doanh nghiệp với các khâu khác trong hệ thống tài chính nước ta.
1.1.2. Chức năng của tài ch nh anh nghiệ
Hoạt động tài chính gắn liền với quá trình trình thành, sử dụng nguồn vốn và
các quỹ tiền tệ có tính đặc thù: doanh nghiệp phải tìm kiếm các nguồn tài trợ, vay ngắn
hạn để đáp ứng nhu cấu vốn ngắn hạn, phát hành cổ phiếu, mua sắm thiết bị mới, vật
tư hàng hóa, tìm kiếm lao động…phân phối thu nhập, thực hiện các nghĩa vụ Nhà
nước, trả lương CBCNV.
Theo GS. TS. Ngô Thế Chi trong Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp
(2008), tài chính doanh nghiệp gồm có ba chức năng sau:
 Xác định và tổ chức các nguồn vốn nhằm bảo đảm nhu
cầu sử dụng vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Để thực hiện sản xuất kinh oanh trong điều kiện của cơ chế thị trường có hiệu
quả đòi hỏi các doanh nghiệp phải có vốn và có phương án tạo lập, huy động vốn cụ
thể:
Thứ nhất, doanh nghiệp phải xác định nhu cầu vốn (vốn cố định và vốn lưu
động) cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh. Cùng với đó oanh nghiệp phải xem
xét khả năng đáp ứng nhu cầu và các giải pháp huy động vốn: Nếu nhu cầu lớn hơn
khả năng thì oanh nghiệp phải huy động thêm vốn, tìm kiếm mọi nguồn tài trợ với chi
phí sử dụng vốn thấp nhưng vẫn bảo đảm có hiệu quả; Nếu khả năng lớn hơn nhu cầu
thì doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất, mở rộng thị trường hoặc có thể tham gia
vào thị trường tài chính như đầu tư chứng khoán, cho thuê tài sản…Đồng thời, doanh
nghiệp cần phải lựa chọn nguồn vốn và phương thức thanh toán các nguồn vốn sao cho
chi phí doanh nghiệp phải trả là thấp nhất trong khoảng thời gian hợp lý.
 Chức năng phân phối thu nhập của doanh nghiệp
Chức năng phân phối biểu hiện ở việc phân phối thu nhập của doanh nghiệp từ
doanh thu bán hàng và thu nhập từ các hoạt động khác. Nhìn chung, các doanh nghiệp
phân phối như sau:
Thu nhập ùng để bù đắp các yếu tố đầu vào đã tiêu hao trong uá trình sản
xuất kinh oanh như chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí vật tư, chi phí cho lao
Thang Long University Library
3
động và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
(nếu có lãi).
Phần lợi nhuận còn lại sẽ phân phối như sau:
Trước tiên lợi nhuận còn lại sẽ ùng để bù đắp các chi phí không được trừ.
Phần lợi nhuận còn lại sẽ ùng để chia lãi cho đối tác góp vốn, chi trả cổ tức cho các
cổ đông. Cuối cùng, lợi nhuận được phân phối vào các quỹ của doanh nghiệp.
 Chức năng giám đốc đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh
iám đốc tài chính là việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát quá trình tạo lập và sử
dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Cụ thể qua tỷ trọng, cơ cấu nguồn huy động,
việc sử dụng nguồn vốn huy động, việc tính toán các yếu tố chi phí vào giá thành và
chi phí lưu thông, việc thanh toán các khoản công nợ với ngân sách, với người bán, với
tín dụng ngân hàng, với công nhân viên và kiểm tra việc chấp hành kỷ luật tài chính,
kỷ luật thanh toán, kỷ luật tín dụng của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó giúp cho chủ thể
quản lý phát hiện những khâu mất cân đối, những sơ hở trong công tác điều hành, quản
lý kinh oanh để có quyết định ngăn chặn kịp thời các khả năng tổn thất có thể xảy ra,
nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Ba chức năng trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chức năng phân phối được
tiến hành đồng thời quá trình thực hiện chức năng giám đốc. Chức năng giám đốc thực
hiện tốt là cơ sở quan trọng cho những định hướng phân phối tài chính đúng đắn, đảm
bảo các tỷ lệ phù hợp với quy mô sản xuất, phương hướng sản xuất, tạo điều kiện cho
sản xuất được tiến hành liên tục. Việc tạo vốn và phân phối tốt sẽ khai thông các luồng
tài chính, thu hút mọi nguốn vốn khác nhau để đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh
nghiệp và sử dụng hiệu quả đồng vốn, tạo ra nguồn tài chính dồi ào là điều kiện thuận
lợi cho viêc thực hiện chức năng giám đốc tài chính của doanh nghiệp.
1.1.3. Vai t ò của tài ch nh anh nghiệ
Theo PGS.TS. Nguyễn Đình Kiệm và TS. Bạch Đức Hiển trong Giáo trình Tài
chính doanh nghiệp (2011), tài chính doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng đối với
hoạt động của doanh nghiệp và được thể hiện ở những điểm chủ yếu sau:
Tài chính doanh nghiệ huy ng vốn ảm bảo cho các ho t ng của doanh
nghiệp diễn a b nh thường và liên tục
Vốn tiền tệ là tiền đề cho các hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt
động của doanh nghiệp thường nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt
động kinh oanh thường xuyên cũng như cho đầu tư phát triển của doanh nghiệp. Việc
thiếu vốn sẽ khiến cho các hoạt động của doanh nghiệp gặp khó khăn hoặc không triển
4
khai được. Do vậy, việc đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp được tiến hành
bình thường, liên tục phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức huy động vốn của tài chính
doanh nghiệp. Sự thành công hay thất bại trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp một phần lớn được quyết định bởi chính sách tài trợ hay huy động vốn của
doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả
ho t ng kinh doanh của doanh nghiệp
Vai trò của tài chính doanh nghiệp được thể hiện ở việc đưa ra uyết định đầu tư
đúng đắn phụ thuộc rất lớn vào việc đánh giá, lựa chọn đầu tư từ góc độ tài chính. Bên
cạnh đó, việc huy động vốn kịp thời, đầy đủ giúp cho doanh nghiệp chớp được cơ hội
kinh doanh. Ngoài ra, lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp
có thể giảm bớt được chi phí sử dụng vốn, góp phần rất lớn vào tăng lợi nhuận của
doanh nghiệp. Đồng thời, sử dụng đòn bẩy kinh oanh và đặc biệt là sử dụng đòn bẩy
tài chính hợp lý là yếu tố gia tăng đáng kể tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Huy động
tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh có thể tránh được thiệt hại do ứ đọng
vốn, tăng vòng uay tài sản, giảm được số vốn vay, từ đó giảm được tiền lãi vay, góp
phần tăng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là công cụ rất hữu ch ể kiểm soát tình hình tài
chính doanh nghiệp
Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là uá trình vận động,
chuyển hóa hình thái của vốn tiền tệ. Thông qua tình hình thu – chi tiền tệ hàng ngày,
tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính và đặc biệt là các báo cáo tài chính, có thể
kiểm soát kịp thời, tổng quát các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Từ đó phát hiện
những tồn tại và những tiềm năng chưa được khai thác để đưa ra các uyết định thích
hợp điều chỉnh các hoạt động nhằm đạt tới mục tiêu đề ra của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của tài chính doanh nghiệp ngày càng trở
nên quan trọng hơn đối với hoạt động của doanh nghiệp. Bởi hoạt động tài chính của
doanh nghiệp ảnh hưởng tới tất cả các hoạt động của doanh nghiệp. Quy mô kinh
doanh và nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp ngày càng lớn. Mặt khác, thị
trường tài chính ngày càng phát triển nhanh chóng, các công cụ tài chính để huy động
vốn phong phú và đa ạng. Chính vì vậy quyết định huy động vốn, quyết định đầu
tư,… ảnh hưởng ngày càng lớn đến tình hình và hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Thêm vào đó, các thông tin về tình hình tài chính là căn cứ quan trọng đối với
các nhà quản lý doanh nghiệp để kiểm soát và chỉ đạo các hoạt động của doanh
nghiệp.
Thang Long University Library
5
1.2. Tổng quan phân tích tài chính oanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm phân tích tài ch nh anh nghiệ
Phân tích tài chính là một công cụ của quản lý, trên cơ sở sử dụng hệ thống chỉ
tiêu phân tích phù hợp thông ua các phương pháp phân tích nhằm đánh giá tình hình
tài chính của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định. Trên cơ sở đó, giúp
cho các nhà quản trị doanh nghiệp và các đối tượng uan tâm đưa ra các uyết định
nhằm tăng cường quản lý tài chính và đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh.
[4, tr. 203]
Trong nền kinh tế thị trường có sự uan tâm vĩ mô của Nhà nước, có nhiều đối
tượng uan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như các nhà đầu tư, cung cấp
tính dụng ngắn hạn và dài hạn, các nhà quản lý doanh nghiệp và cơ uan thuế, cơ uan
quản lý Nhà nước và người lao động. Các đối tượng uan tâm đến tình hình tài chính
doanh nghiệp ở các góc độ khác nhau, phân tích tài chính doanh nghiệp giúp các đối
tượng có được những thông tin phù hợp với mục đích của riêng mình.
1.2.2. Mục tiêu và ý nghĩa của h n t ch tài ch nh anh nghiệ
1.2.2.1. Mục tiêu của việc h n t ch tài ch nh anh nghiệ
Để trở thành một công cụ đắc lực giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp và các
đối tượng uan tâm đến hoạt động của doanh nghiệp có được các quyết định đúng đắn
trong kinh doanh, phân tích tài chính doanh nghiệp cần đạt được các mục tiêu sau:
Phân tích tài chính phải đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp
trên các khía cạnh khác nhau như cơ cấu nguồn vốn, tài sản, khả năng thanh toán, lưu
chuyển tiền tệ, hiệu quả sử dụng tài sản, khả năng sinh lãi, rủi ro tài chính… nhằm đáp
ứng thông tin cho tất cả đối tượng uan tâm đến hoạt động của doanh nghiệp như các
nhà đầu tư, nhà cấp tín dụng, quản lý doanh nghiệp, cơ uan thuế, người lao
động,…Đồng thời, phân tích tài chính cần định hướng các quyết định của các đối
tượng quan tâm theo chiều hướng phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp như
quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi nhuận,…
Phân tích tài chính phải đảm bảo trở thành cơ sở cho các dự báo tài chính, cho
người phân tích dự đoán được tiềm năng tài chính của doanh nghiệp và là công cụ để
kiểm soát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở kiểm tra, đánh giá các chỉ
tiêu kết quả đạt được so với các chỉ tiêu kế hoạch, dự toán, định mức,… từ đó xác định
được các điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động kinh doanh, giúp cho hoạt động kinh
oanh có được những quyết định và giải pháp đúng đắn, đảm bảo kinh oanh đạt hiệu
quả cao.
6
1.2.2.2. Ý nghĩa của việc phân tích tài ch nh anh nghiệ
Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, có nhiều đối
tượng uan tâm đến tính hình tài chính của doanh nghiệp như các nhà đầu tư, cung cấp
tín dụng ngắn hạn và dài hạn, các nhà quản lý doanh nghiệp, cơ uan thuế, các cơ uan
quản lý Nhà nước, người lao động,… Các đối tượng uan tâm đến tình hình tài chính
của doanh nghiệp ưới những góc độ khác nhau. Phân tích tài chính giúp cho tất cả các
đối tượng này có thông tin phù hợp với mục đích của mình, trên cơ sở đó họ có thể
đưa ra các uyết định hợp lý trong kinh doanh.
Người quản lý doanh nghiệp
Đối với người quản lý doanh nghiệp mối uan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm
lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một số khía cạnh của tài chính doanh nghiệp mà nhà
quản lý cần phải giải quyết như: Doanh nghiệp nên đầu tư vào đâu cho phù hợp với
loại hình sản xuất kinh doanh; nguồn vốn tài trợ là nguồn nào? nhà doanh nghiệp sẽ
quản lý hoạt động tài chính hàng ngày như thế nào? Trên cơ sở phân tích tài chính mà
nội dung chủ yếu là phân tích khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, năng lực
hoạt động cũng như khả năng sinh lời, nhà quản lý tài chính có thể dự đoán về kết quả
hoạt động và mức lợi nhuận của doanh nghiệp trong tương lai. Từ đó, họ có thể định
hướng cho giám đốc tài chính cũng như hội đồng quản trị trong các quyết định đầu tư,
phân chia lợi tức và lập kế hoạch dự báo; cuối cùng phân tích tài chính còn là công cụ
để kiểm soát các hoạt động quản lý.
Nhà đầu tư vào oanh nghiệp
Đối với các nhà đầu tư, mối uan tâm hàng đầu là thời gian hoàn vốn, mức sinh
lãi và sự rủi ro. Vì vậy, họ cần các thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt
động, kết quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của các doanh nghiệp. Trong
doanh nghiệp cổ phần, các cổ đông là người đã bỏ vốn đầu tư vào oanh nghiệp và họ
có thể phải gánh chịu rủi ro. Những rủi ro này liên quan tới việc giảm giá cổ phiếu trên
thị trường, dẫn đến nguy cơ phá sản của doanh nghiệp. Chính vì vậy, quyết định của
họ đưa ra luôn có sự cân nhắc giữa mức độ rủi ro và lợi nhuận đạt được. Vì thế, mối
uan tâm hàng đầu của các cổ đông là khả năng tăng trưởng, tối đa hoá lợi nhuận, tối
đa hoá giá trị chủ sở hữu trong doanh nghiệp.
Chủ nợ của doanh nghiệp
Nếu phân tích tài chính được các nhà đầu tư và uản lý doanh nghiệp thực hiện
nhằm mục đích đánh giá khả năng sinh lời và tăng trưởng của doanh nghiệp thì phân
tích tài chính lại được các ngân hàng và các nhà cho doanh nghiệp vay vốn sử dụng
nhằm đảm bảo khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ chú ý đặc biệt đến số
lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển nhanh thành tiền, từ đó so sánh với số nợ
Thang Long University Library
7
ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó,
các chủ ngân hàng và các nhà cho vay cũng rất quan tâm tới số vốn của chủ sở hữu,
bởi vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp bị rủi ro.
Như vậy, kỹ thuật phân tích có thể thay đổi theo bản chất và theo thời hạn của các
khoản nợ, nhưng cho ù đó là cho vay ài hạn hay ngắn hạn thì người cho vay đều
uan tâm đến cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ mạo hiểm của doanh nghiệp đi vay.
Bên cạnh các nhà đầu tư, nhà uản lý và các chủ nợ của doanh nghiệp, người được
hưởng lương trong oanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính của
doanh nghiệp. Điều này cũng ễ hiểu bởi kết quả hoạt động của doanh nghiệp có tác
động trực tiếp tới tiền lương, khoản thu nhập chính của người lao động. Ngoài ra trong
một số doanh nghiệp, người lao động được tham gia góp vốn mua một lượng cổ phần
nhất định nên họ cũng là những người chủ doanh nghiệp nên có quyền lợi và trách
nhiệm gắn với doanh nghiệp. Dựa vào các báo cáo tài chính doanh nghiệp, các cơ uan
quản lý của Nhà nước thực hiện phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát
các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ
theo đúng chính sách, chế độ và luật pháp uy định không, tình hình hạch toán chi phí,
giá thành, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và khách hàng...
Tóm lại, phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích
các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trưng thông ua một hệ thống các
phương pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích, giúp người sử dụng thông tin từ các góc
độ khác nhau, vừa đánh giá toàn iện, tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét một cách
chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp, tìm ra những điểm mạnh và điểm yếu về
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để nhận biết, phán đoán, ự báo và
đưa ra uyết định tài chính, quyết định tài trợ và đầu tư phù hợp.
1.3. uy trình phân tích tài chính oanh nghiệp
1.3.1. Cơ sở ữ liệu hục vụ h n t ch tài ch nh anh nghiệ
Để đạt được mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp yêu cầu phải có một
cơ sở dữ liệu cần thiết cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời và phù hợp. Thông tin phục
vụ cho phân tích tài chính có thể phân loai theo nhiều tiêu thức khác nhau. Theo phạm
vi và nội dung phản ánh, thông tin sử dụng trong phân tích tài chính bao gồm hai
nguồn cơ bản là thông tin bên trong doanh nghiệp và thông tin bên ngoài doanh
nghiệp.
1.3.1.1. Thông tin bên t ng anh nghiệ
Thông tin bên trong doanh nghiệp chủ yếu bao gồm các báo cáo tài chính và một
số tài liệu sổ sách kế toán như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo
cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo chi tiết về chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố, báo
8
cáo chi tiết về kết quả quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, báo cáo chi tiết về
tình hình tăng giảm tài sản cố định, tăng giảm vốn chủ sở hữu,..
 Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát tình
hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định (cuối tháng, cuối năm, cuối
quý), ưới hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản. Xét về bản
chất, bảng cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với nguồn vốn.
Các thành phần của bảng cân đối kế toán gồm:
Phần tài sản: gồm các chỉ tiêu phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có thuộc
quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo. Căn cứ số liệu
này có thể đánh giá một cách tổng quát quy mô tài sản và kết cấu các loại vốn doanh
nghiệp hiện có đang tồn tại ưới hình thái vật chất.
Phần nguồn vốn: Phản ánh những nguồn vốn mà doanh nghiệp quản lý và đang
sử dụng vào thời điểm lập báo cáo và cho biết từ những nguồn nào doanh nghiệp có
được những tài sản trong phần tài sản.
[2, tr. 49-50]
Nhìn vào bảng cân đối kế toán, nhà phân tích có thể nhận biết được loại hình
doanh nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Bảng cân đối kế
toán là một tư liệu quan trọng giúp cho các nhà phân tích đánh giá được khả năng cân
bằng tài chính, khả năng thanh toán và khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp.
 Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản ảnh tổng
quát tình hình và kết quả kinh doanh trong kì của doanh nghiệp cho phép dự tính khả
năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai và phản ánh tình hình tài chính của
một doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về
vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Biểu mẫu “Báo cáo kết quả hoạt động kinh oanh” có 3 phần:
Phần I: Lãi, lỗ: Phần này phản ảnh kết quả họat động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp sau một kỳ họat đông. Các chỉ tiêu này liên uan đến doanh thu, chi phí
của họat động tài chính và các nghiệp vụ đầu tư để xác định kết quả của từng hoạt
động cũng như toàn bộ kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước: Phản ảnh tình hình thực
hiện nghĩa vụ với Nhà nước về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí hoạt động
công đoàn, các khoản chi phí và lệ phí,...
Thang Long University Library
9
Phần III: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm:
Phản ảnh tình hình thực hiện nghĩa vụ về thuế giá trị gia tăng khi sản xuất kinh doanh.
[2, tr. 67-69]
Ngoài ra, qua việc phân tích tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, ta
biết được doanh nghiệp có nộp thuế đủ và đúng thời hạn không. Nếu số thuế còn phải
nộp lớn chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là không khả quan.
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Bảng lưu chuyển tiền tệ cung cấp thông tin liên uan đến ba hoạt động chính tạo
ra tiền và sử dụng tiền là: Hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động đầu
tư. Các òng tiền trong bảng lưu chuyển tiền tệ được chia thành ba loại:
Dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Là các dòng tiền ra vào trực tiếp liên uan đến thu nhập từ hoạt động sản xuất
kinh oanh được ghi nhận trên bảng thu nhập.
Dòng tiền từ hoạt động đầu tư
Là dòng tiền vào liên uan đến việc mua và thanh lý các tài sản sản xuất kinh
doanh do công ty sử dụng hoặc đầu tư vào các chứng khoán của công ty khác. Dòng
tiền ra phản ánh các khoản đầu tư tiền mặt toàn bộ để có được các tài sản này. Dòng
tiền vào chỉ được ghi nhân khi nhận được tiền từ việc thanh lý các tài sản đầu tư trước.
Chênh lệch giữa dòng tiền ra và dòng tiền và gọi là lưu chuyển từ hoạt động đầu tư.
Dòng tiền từ hoạt động tài chính
Bao gồm dòng tiền ra vào liên uan đến các nghiệp vụ tiền tệ với các chủ thể
kinh tế ngoài doanh nghiệp (từ các chủ sở hữu và chủ nợ) tài trợ cho doanh nghiệp và
các hoạt động của doanh nghiệp. Dòng tiền vào ghi nhận các hoạt động tài chính nhận
tiền từ chủ sở hữu vốn và chủ nợ. Dòng tiền ra thì ngược lại. Số chênh lệch dòng tiền
ra và vào từ hoạt động tài chính gọi là lưu chuyển từ hoạt động tài chính.
Các nguồn lực tài chính được sử dụng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến
độ rủi ro và khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Các thông tin trên có thể giúp đánh giá
cấu trúc vốn và tiềm năng phát triển của doanh nghiệp. Như vậy việc phân tích báo cáo
lưu chuyển tiền tệ giúp kiểm tra tính trung thực của tất cả các thông tin rút ra từ việc
đánh giá các tỷ suất, về tình trạng tiền mặt, khả năng thanh toán của công ty.
 Thuyết minh báo cáo tài chính
Bảng thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành không thể tách rời
của hệ thống báo cáo tài chính ùng để mô tả mang tính chất tường thuật hoặc phân
tích chi tiết các thông tin số liệu đã được trình bày trong bảng cân đối kế toán, báo cáo
kết quả sản xuất kinh doanh, bảng lưu chuyển tiền tệ, cũng như các thông tin cần thiết
10
khác theo yêu cầu chuẩn mực kế toán cụ thể. Bảng thuyết mình báo cáo tài chính cũng
có thể trình bày những thông tin khác nếu doanh nghiệp xét thấy cần thiết cho việc
trình bày trung thực, hợp lý báo cáo tài chính. Việc tìm hiểu bảng thuyết minh báo cáo
tài chính giúp cho người sử dụng hiểu sâu hơn và toàn iện hơn về hoạt động kinh
doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.3.1.2. Các nguồn thông tin ng ài anh nghiệ
Là những thông tin bao gồm thông tin liên uan đến trạng thái kinh tế, cơ hội
kinh doanh, chính sách thuế, lãi suất ngân hàng, thông tin về ngành kinh doanh, thông
tin liên uan đến vị trí của ngành trong nền kinh tế, cơ cấu ngành, tình trạng công
nghệ, thị phần… và các thông tin pháp lý, kinh tế đối với doanh nghiệp. Nguồn thông
tin này được phản ánh trong các văn bản pháp quy của Nhà nước, các số liệu thống kê,
tin tức hàng ngày trên các phương tiện truyền thông, hoặc các tài liệu ấn phẩm của các
cơ uan, ngành.
Nhân tố bên ngoài còn ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh oanh cũng như
hoạt động của doanh nghiệp, thường là các thông tin về tình hình kinh tế xã hội, về sự
tăng trưởng hoặc suy thoái kinh tế trong nước cũng như trên thế giới. Những thông tin
này đều góp phần xây dựng các dự báo kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn cho
doanh nghiệp, góp phần tạo điều kiện cho doanh nghiệp cũng như những đối tượng
uan tâm khác đến doanh nghiệp đưa ra uyết định đúng đắn và phù hợp. Các yếu tố
bên ngoài là những yếu tố mang tính khách uan như: chế độ chính trị xã hội; tăng
trưởng kinh tế của nền kinh tế; tiến bộ khoa học kỹ thuật; chính sách tài chính tiền tệ;
chính sách thuế...Phân tích tài chính nhằm phục vụ cho những dự đoán tài chính, dự
đoán kết quả tương lai của doanh nghiệp, trên cơ sở đó mà đưa ra được những quyết
định phù hợp. Như vậy, không chỉ giới hạn ở việc nghiên cứu những báo biểu tài chính
mà phải tập hợp đầy đủ các thông tin liên uan đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp, như các thông tin chung về kinh tế, tiền tệ, thuế khoá, các thông tin về ngành
kinh tế của doanh nghiệp, các thông tin về pháp lý, về kinh tế đối với doanh nghiệp.
Cụ thể là:
 Thông tin liên uan đến tình hình kinh tế: Trong tình hình
kinh tế đầy biến động như hiện nay, các nhà quản lý cần phải hết sức chú trọng
đến các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc phân tích các yếu tố kinh tế
vĩ mô như lạm phát, lãi suất, các chính sách từ phía Nhà nước,… sẽ giúp nhà
quản lý đưa ra những chính sách hợp lý giúp giảm thiểu rủi ro và nắm bắt
những cơ hội kinh doanh.
Thang Long University Library
11
 Thông tin theo ngành: Ngoài những thông tin liên uan đến
tình hình kinh tế, các nhà quản lý cũng cần nắm bắt được các thông tin theo
nhóm ngành nghề, lĩnh vực mà doanh nghiệp mình đang kinh oanh, nắm bắt
kịp thời những công nghệ mới, mức độ cạnh tranh và quy mô của thị trường…
 Thông tin về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp: Mỗi
doanh nghiệp đều có sự khác biệt trong tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
và trong phương hướng hoạt động. Do đó để đánh giá được tình hình tài chính,
các nhà quản lý cần nghiên cứu kỹ lưỡng về đặc điểm hoạt động của doanh
nghiệp mình.
1.3.2. ui t nh th c hiện h t ng h n t ch tài ch nh anh nghiệ
Theo Ngô Thế Chi trong giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp, qui trình
tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp được thực hiện theo các bước như sơ đồ 1.1
ưới đây:
Sơ đồ 1.1. ui trình thực hiện hoạt động phân tích tài chính oanh nghiệp
Bước 1: Thu thập thông tin
Đây là một khâu quan trọng, ảnh hưởng nhiều đến chất lượng, thời hạn và tác
dụng của phân tích hoạt động tài chính. Phân tích hoạt động tài chính sử dụng mọi
nguồn thông tin có khả năng lý giải và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính,
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán, đánh
giá, lập kế hoạch. Thông tin ở đây bao gồm những thông tin nội bộ đến những thông
tin bên ngoài, những thông tin kế toán và những thông tin quản lý khác. Trong đó
những thông tin kế toán là quan trọng nhất, được phản ảnh tập trung trong các báo cáo
tài chính của doanh nghiệp, đó là những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy,
phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp trên thực tế là phân tích báo cáo tài chính
doanh nghiệp
Bước 2: Xử lý thông tin
iai đoạn tiếp theo của phân tích hoạt động tài chính là quá trình xử lý thông tin
đã thu thập. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên cứu,
ứng dụng khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích đã đề ra. Xử lý thông tin là quá trình
sắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải
thích, đánh giá, xác định nguyên nhân của các kết quả đã đạt được, nhằm phục vụ cho
12
quá trình dự đoán và ra uyết định. Vì vậy có xử lý thông tin tốt thì quá trình phân tích
mới đạt hiệu quả.
Bước 3: Dự đoán và ra quyết định
Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuản bị những tiền đề và điều kiện cần thiết
để người sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đưa ra các uyết định hoạt động kinh
oanh. Đối với chủ doanh nghiệp, phân tích hoạt động tài chính nhằm đưa ra các uyết
định liên quan tới mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tăng trưởng, phát triển, tối
đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa oanh thu. Đối với cho vay và đầu tư vào doanh nghiệp để
đưa ra các uyết định về tài trợ và đầu tư, đối với cấp trên của doanh nghiệp để đưa ra
các quyết định quản lý doanh nghiệp.
1.4. Các phương pháp phân tích tài chính oanh nghiệp
Để tiến hành phân tích tài chính của một doanh nghiệp, các nhà phân tích
thường kết hợp sử dụng các phương pháp mang tính nghiệp vụ - kỹ thuật khác nhau
như phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ, phương pháp hồi quy.. Mỗi phương
pháp có những tác dụng khác nhau và được sử dụng trong từng nội dung phân tích
khác nhau. Cụ thể:
1.4.1. Phương há s sánh
So sánh là phương pháp được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong phân tích kinh tế
nói chung và phân tích tài chính nói riêng. So sánh là một phương pháp nhằm nghiên
cứu sự biến động và xác định mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích từ đó, giúp cho
các đối tượng uan tâm có căn cứ để ra quyết cứu định khi lựa chọn. So sánh giữa số
thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính
của doanh nghiệp, thấy được tình hình tài chính được cải thiện hay xấu đi như thế nào
để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
Để áp dụng phương pháp so sánh vào phân tích các báo cáo tài chính của doanh
nghiệp, trước hết phải xác định số gốc để so sánh. Việc xác định số gốc để so sánh là
tùy thuộc vào mục đích cụ thể của phân tích. Gốc để so sánh được chọn là gốc về mặt
thời gian và không gian. Kỳ phân tích được chọn là kỳ thực hiện hoặc là kỳ kế hoạch,
hoặc là kỳ kinh doanh.
Xác ịnh kỳ phân tích: Kỳ cần được phân tích gọi là “kỳ phân tích”, lấy chỉ số
là “1”. Tùy theo mục đích phân tích, số liệu kỳ phân tích có thể là trị số thực tế của chỉ
tiêu phân tích ở kỳ báo cáo (nhằm đánh giá tình hình thực hiện), có thể là trị số kế
hoạch của chỉ tiêu phân tích ở kỳ tới (nhằm đánh giá phương án mục tiêu).
Thang Long University Library
13
Xác ịnh kỳ gốc: Kỳ được dùng làm gốc so sánh được gọi là “kỳ gốc” lấy chỉ
số là “0”. Tuỳ thuộc vào mục đích phân tích mà gốc so sánh có thể được xác định tại
từng thời điểm hoặc thời kỳ.
Ngoài ra cần xác định mục tiêu so sánh trong phân tích các báo cáo tài chính.
Mục tiêu so sánh trong phân tích là nhằm xác định mức biến động tuyệt đối và mức
biến động tương đối cùng xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích.
- So sánh bằng số tuyệt đối
Số biến động tuyệt đối = Số liệu kỳ phân tích - Số liệu kỳ gốc
- So sánh bằng số tương đối
 Để đánh giá khả năng hoàn thành
Số biến động
tương đối
=
Số liệu kỳ phân tích
Số liệu kỳ gốc
 Để đánh giá khả năng tăng trưởng
[5, tr. 27-28]
1.4.2. Phương há tỷ số
Phân tích tỷ số là phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến trong phân
tích tài chính doanh nghiệp. Đây cũng là phương pháp uan trọng để thấy được các
mối quan hệ có ý nghĩa giữa hai thành phần trong báo cáo tài chính. Phương pháp này
có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện.
Để có hiệu quả nhất, khi nghiên cứu một tỷ số cũng phải bao gồm việc nghiên cứu dữ
liệu đằng sau các tỷ số đó. Các tỷ số là những phân tích quan trọng trong việc đánh giá
tình hình tài chính và những hoạt động của một doanh nghiệp hoặc các doanh nghiệp
khác. Phân tích tỷ số cho biết mối quan hệ của các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính, giúp
chúng ta hiểu rõ hơn bản chất khuynh hướng tài chính của doanh nghiệp.
Trong phân tích tài chính, các tỷ số tài chính chủ yếu thường được phân tích
gồm bốn nhóm sau: Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán; Nhóm chỉ tiêu về khả năng
hoạt động; Nhóm chỉ tiêu về khả năng cân đối vốn hoặc cơ cấu vốn; Nhóm chỉ tiêu về
khả năng sinh lời.
Mỗi nhóm tỷ số lại bao gồm nhiều tỷ lệ và trong từng trường hợp các tỷ lệ được
lựa chọn sẽ phụ thuộc vào bản chất, quy mô hoạt động phân tích. Tùy theo từng hoạt
động phân tích, các nhóm chỉ tiêu khác nhau sẽ được lựa chọn để phục vụ mục tiêu
phân tích tài chính doanh nghiệp.
Số biến động tương đối =
Số biến động tuyệt đối
Số liệu kỳ gốc
14
1.4.3. Mô hình Dupont
Trong phân tích tài chính, người ta thường vận dụng mô hình upont để phân
tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Chính nhờ sự phân tích mỗi liên kết giữa
các chỉ tiêu tài chính mà người ta có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến
chỉ tiêu phân tích theo một trình tự logic chặt chẽ. Chẳng hạn, vận dụng mô hình
Dupont phân tích hiệu quả kinh doanh trong mối liên hệ giữa các yếu tố đầu vào và kết
quả đầu ra của doanh nghiệp trong một kì kinh doanh nhất định.
Chi phí đầu vào của doanh nghiệp là tổng tài sản, tổng chi phí sản xuất kinh
doanh chi ra trong kỳ, vốn dài hạn, vốn ngắn hạn, vốn chủ sở hữu,...
Kết quả đầu ra của doanh nghiệp là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ,
doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung
cấp dịch vụ, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh hoặc tổng lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp,…
Mô hình Dupont thường được vận dụng trong phân tích tài chính, có dạng:
[5,tr.43]
Từ mô hình phân tích trên cho thấy, để nâng cao khả năng sinh lời của một
đồng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng, quản trị doanh nghiệp phải nghiên cứu và
xem xét có những biện pháp gì cho việc nâng cao không ngừng khả năng sinh lời của
quá trình sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
1.5. Nội ung của phân tích tài chính oanh nghiệp
1.5.1. Khái quát t nh h nh tài ch nh của anh nghiệ
Tình hình tài chính doanh nghiệp thể hiện tình trạng hay thực trạng tài chính
của doanh nghiệp tại một thời điểm, tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt hay xấu,
khả quan hay bi quan thể hiện rõ nét chất lượng của toàn bộ hoạt động mà doanh
nghiệp đã tiến hành. Nói cách khác, tình hình tài chính của doanh nghiệp thể hiện sự
tồn tại cũng như nỗ lực của doanh nghiệp trên mọi mặt hoạt động, là kết quả tất yếu
của mọi hoạt động mà doanh nghiệp thực hiện. Dựa vào tình hình tài chính doanh
nghiệp, các nhà quản lý biết được tình trạng tài chính hay trạng thái tài chính cụ thể
cũng như xu thế phát triển của doanh nghiệp cả về an ninh tài chính, về mức độ độc
lập tài chính, về chính sách huy động và sử dụng vốn, về tình hình và khả năng thanh
toán. Đồng thời cũng ua xem xét tình hình tài chính hiện tại, các nhà quản lý có thể
dự báo được những chỉ tiêu tài chính chủ yếu trong tương lai, ự báo được những
thuận lợi hay khó khăn mà oanh nghiệp có thể phải đương đầu.
Thang Long University Library
15
Không giống như hoạt động tài chính của doanh nghiệp là những hoạt động có
liên uan đến những thay đổi về quy mô và kết cấu vốn chủ sở hữu và vốn vay của
doanh nghiệp như hoạt động phát hành hay mua lại cổ phiếu, trái phiếu; hoạt động vay
và trả nợ vay; hoạt động chi trả có tức và các hoạt động làm thay đổi cấu trúc tài chính
của doanh nghiệp, tình hình tài chính của doanh nghiệp thể hiện tình trạng hay thực
trạng tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm, phản ảnh kết quả của toàn bộ hoạt
động mà doanh nghiệp tiến hành. Như vậy hoạt động tài chính hoàn toàn khác với tình
hình tài chính doanh nghiệp. Tình hình tài chính doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của
toàn bộ các hoạt động mà doanh nghiệp tiến hành, trong đó có hoạt động tài chính.
Hoạt động tài chính tốt sẽ góp phần làm lành mạnh tình hình tài chính doanh nghiệp và
ngược lại, tình hình tài chính doanh nghiệp khả quan sẽ là điều kiện thuận lợi thúc đẩy
hoạt động tài chính có hiệu quả.
Mục đích của khát quát tình hình tài chính doanh nghiệp là đưa ra những nhận
định sơ bộ, ban đầu về thực trạng tài chính và sức mạnh tài chính của doanh nghiệp.
Qua đó, các nhà uản lý nắm được mức độ độc lập về tài chính, về an ninh tài chính
cùng những khó khăn mà oanh nghiệp đang đương đầu.
Khi đánh giá khái uát tình hình tài chính, các nhà phân tích chỉ dừng lại ở một
số nội dung mang tính khái quát, tổng hợp, phản ánh những nét chung nhất về thực
trạng hoạt động tài chính và an ninh tài chính của doanh nghiệp như: tình hình huy
động vốn, mức độ độc lập tài chính, khả năng thanh toán và khả năng sinh lời của
doanh nghiệp. Đồng thời, phương pháp sử dụng để đánh giá khái uát cũng khá đơn
giản, chủ yếu sử dụng phương pháp so sánh, hệ thống chỉ tiêu sử dụng để đánh giá
khái quát tình hình tài chính trên các mặt chủ yếu của hoạt động tài chính cũng mang
tính tổng hợp, đặc trưng và tính toán các chỉ tiêu này cũng đơn giản dễ dàng.
1.5.2. Phân tích tài sản và nguồn vốn của anh nghiệ
Trong nền kinh tế thị trường, thế mạnh trong cạnh tranh sẽ phụ thuộc vào tiềm
lực về vốn và quy mô tài sản. Song việc phân bổ tài sản đó như thế nào, cơ cấu hợp lý
không mới là điều kiện tiên quyết có nghĩa là chỉ với số vốn nhiều không thôi sẽ không
đủ mà phải đảm bảo sử dụng nó như thế nào để nâng cao hiệu quả. Muốn vậy, chúng
ta phải xem xét kết cấu tài sản và vốn của doanh nghiệp có hợp lý không.
Đánh giá khái quát tình hình tài chính sẽ cung cấp một cách tổng quát nhất tình
hình tài chính trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp là khả uan hay không. Điều đó
cho phép chủ doanh nghiệp thấy rõ thực chất của quá trình phát triển hay chiều hướng
suy thoái của doanh nghiệp. Qua đó có những giải pháp hữu hiệu để quản lý, giải
quyết khó khăn.
16
Đánh giá khái uát tình hình tài chính, trước hết căn cứ vào số liệu đã phản ánh
trên bảng cân đối kế toán rồi so sánh tổng tài sản và tổng nguồn vốn giữa cuối kỳ và
đầu năm để thấy được quy mô vốn mà đơn vị sử dụng trong kỳ, cũng như khả năng
huy động vốn từ các nguồn khác nhau của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào
sự tăng hay giảm của tổng tài sản hay nguồn vốn thì chưa đủ thấy rõ tình hình tài chính
của doanh nghiệp được, vì vậy cần phải phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục
trong bảng cân đối kế toán.
1.5.2.1. Ph n t ch cơ cấu tài sản
Bên cạnh việc tổ chức, huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, các
doanh nghiệp còn phải sử dụng số vốn đã huy động một cách hợp lý, có hiệu quả. Sử
dụng vốn hợp lý, hiệu quả không những giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí
huy động vốn mà quan trọng hơn còn giúp cho các oanh nghiệp tiết kiệm được số
vốn đã huy động. Với cùng một lượng vốn đã huy động, nếu biết sử dụng hợp lý doanh
nghiệp sẽ đầu tư được cả về chiều rộng và chiều sâu cho kinh doanh. Qua phân tích cơ
cấu tài sản, các nhà quản lý sẽ nắm được tình hình đầu tư (sử dụng) số vốn đã huy
động, biết được số vốn đã huy động có được sử dụng đúng với lĩnh vực kinh doanh và
có phục vụ tích cực cho mục đích kinh oanh của doanh nghiệp hay không. Ta cần
phân tích sự biến động của từng chỉ tiêu tài sản ua các năm cả về số tuyệt đối và số
tương đối. Trong quá trình đó thì chúng ta còn xem xét sự biến động của từng chỉ tiêu
là do nguyên nhân nào, thông qua việc phân tích này thì chúng ta sẽ nhận thức được
tác động của từng loại tài sản đối với quá trình kinh doanh và tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Sau đó so sánh chúng qua nhiều thời kỳ khác nhau để thấy được sự biến
động của cơ cấu vốn, khi đánh giá việc phân bổ vốn có hợp lý hay không ta nên xem
xét đặc điểm ngành nghề và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Khi phân tích cơ cấu tài sản ta cần xem xét tỷ trọng của từng loại tài sản chiếm
trong tổng số và xu hướng biến động của chúng theo thời gian để thấy được mức độ
hợp lý của việc phân bổ. Cơ cấu tài sản của doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào đặc
điểm của ngành nghề kinh oanh, điều kiện vật chất kĩ thuật của doanh nghiệp đối với
quá trình sản xuất và tình hình biến động của từng bộ phận. Ta có thể xem xét và so
sánh sự biến động về tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng tài sản của
doanh nghiệp qua nhiều năm và so sánh với cơ cấu chung của ngành để đánh giá. Tỷ
trọng của từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng tài sản được xác định như sau:
Tỷ trọng từng bộ phận tài sản =
Giá trị từng bộ phận
tài sản
x 100
Tổng tài sản
Thang Long University Library
17
1.5.2.2. Ph n t ch cơ cấu nguồn vốn
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều nguồn vốn
khác nhau để đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh oanh. Tuy nhiên, điều quan
trọng là doanh nghiệp cần phối hợp sử dụng các nguồn vốn để tạo ra một cơ cấu vốn
hợp lý mang lại lợi ích tối đa cho oanh nghiệp. Cơ cấu nguồn vốn thể hiện tỷ trọng
của các nguồn vốn trong tổng giá trị nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động, sử dụng
vào hoạt động kinh doanh. Dựa vào nguồn hình thành: cơ cấu nguồn vốn bao gồm
nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả.
Vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp ban đầu
và bổ sung thêm trong quá trình kinh doanh. Ngoài ra, thuộc vốn chủ sở hữu còn bao
gồm một số khoản phát sinh trong quá trình hoạt động kinh oanh như: chênh lệch tỷ
giá hối đoái, chênh lệch đánh giá lại tài sản, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, các
quỹ của doanh nghiệp,… vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp không phải là khoản nợ
nên doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán.
Khác với vốn chủ sở hữu, nợ phải trả phản ánh số vốn mà doanh nghiệp đi chiếm
dụng trong quá trình hoạt động kinh doanh. Do vậy, doanh nghiệp phải cam kết thanh
toán và có trách nhiệm thanh toán. Trong Nợ phải trả cũng bao gồm nhiều loại khác
nhau nhưng chia theo thời gian trả nợ thì có 2 loại là nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
[5, tr. 230-231]
Tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp được thể hiện ua cơ cấu và sự biến
động về nguồn vốn của doanh nghiệp. Cơ cấu vốn là tỷ trọng của từng loại nguồn vốn
trong tổng số nguồn vốn; thông ua cơ cấu nguồn vốn thì chúng ta sẽ đánh giá được
huớng tài trợ của doanh nghiệp, mức độ rủi ro từ chính sách tài chính đó, ta cũng thấy
được về khả năng tự chủ hay phụ thuộc về mặt tài chính của doanh nghiệp. Sự biến
động nguồn vốn là sự tăng, giảm của nguồn vốn. Sự biến động này phản ánh tình hình
tổ chức nguồn vốn trong kỳ của doanh nghiệp như thế nào.
Phân tích tình hình nguồn vốn thông ua cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn
để đánh giá khái quát về chính sách tài chính của doanh nghiệp, khả năng tự chủ hay
phụ thuộc về tài chính của doanh nghiệp, mức độ mạo hiểm tài chính hoặc những khó
khăn mà oanh nghiệp gặp phải trong việc khai thác nguồn vốn. Một số chỉ tiêu khi
phân tích tình hình nguồn vốn như sau:
Khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp
Khả năng tự chủ tài chính được thể hiện qua chỉ tiêu tỷ suất tự tài trợ. Đối
với doanh nghiệp, tỷ suất này cao nghĩa là VCSH lớn cho thấy khả năng tự chủ của
doanh nghiệp cao, bảo đảm cho doanh nghiệp độc lập về mặt tài chính và tình hình tài
chính của doanh nghiệp được đánh giá là tốt, doanh nghiệp không phải chịu áp lực về
18
vấn đề thanh toán đảm bảo vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Khi tỷ suất tự tài trợ này nhỏ, VCSH trong doanh nghiệp nhỏ cho thấy khả
năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp thấp, tình hình tài chính của doanh nghiệp bị
đánh giá xấu và bị áp lực về vấn đề thanh toán, không đảm bảo vốn phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tỷ suất tự
tài trợ
=
Vốn chủ sở hữu
X 100%
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này càng cao càng thể hiện khả năng độc lập cao về mặt tài chính hay
mức độ tài trợ của doanh nghiệp càng tốt bởi vì hầu hết tài sản mà doanh nghiệp có
đều được đầu tư bằng vốn của mình.
Khả năng quản lý nợ của doanh nghiệp
Khả năng uản lý nợ được thể hiện qua chỉ tiêu tỷ số nợ, tỷ suất này đo lường
sự góp vốn của chủ doanh nghiệp so với số nợ vay.
Tỷ suất
nợ
=
Nợ phải trả
X 100%
Tổng nguồn vốn
Tỷ suất này cho biết nợ mà doanh nghiệp phải trả cho các doanh nghiệp hoặc cá
nhân có liên uan đến hoạt động kinh doanh; tỷ suất này càng nhỏ càng tốt, nó thể hiện
khả năng tự chủ về vốn của doanh nghiệp; thể hiện hàm ý doanh nghiệp chịu độ rủi ro
thấp hoặc chứng tỏ doanh nghiệp chưa biết cách vay nợ để kinh doanh.
[5, tr. 151-152]
Từ những chỉ tiêu trong cơ cấu nguồn vốn mà ta sẽ thấy được mô hình quản lý
tài sản - nguồn vốn của doanh nghiệp thuộc mô hình nào trong ba mô hình chủ yếu
được các doanh nghiệp áp dụng, đó là:
Mô hình quản lý cấp tiến: Doanh nghiệp sẽ dự trữ một mức nợ dài hạn cao
hơn trong tổng nguồn vốn kinh oanh để tài trợ cho TSDH, thời gian quay vòng tiền
được rút ngắn, chi phí huy động nguồn phải trả thấp hơn o sử dụng nhiều nguồn tài
trợ dài hạn. Tuy nhiên, doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với áp lực chi trả các khoản nợ
dài hạn và ổn định của nguồn huy động không cao. Quản lý TSNH theo mô hình cấp
tiến mang những ưu điểm: mức TSNH thấp nhưng được quản lý cấp tiến và có hiệu
quả; thời gian quay vòng tiền ngắn; chi phí thấp (chi phí dự trữ hàng tồn kho, quản lý
phải thu khách hàng…) o ự trữ TSNH ở mức thấp. Tuy nhiên, mô hình này cũng
mang lại nhiều rủi ro như oanh nghiệp không đảm bảo khả năng thanh toán ngắn hạn,
mức xếp hạng tín dụng bị giảm sút, không dự trữ đủ hàng tồn kho khi nhu cầu thị
trường tăng đột biến dẫn đến bỏ ua các cơ hội kinh oanh…
Thang Long University Library
19
Mô hình quản lý thận trọng: Với mô hình này, doanh nghiệp huy động một
mức nợ ngắn hạn thấp trong tổng nguồn vốn. Do đó, khả năng thanh toán ngắn hạn
được đảm bảo. Chiến lược này đem lại mức rủi ro thấp hơn o với nguồn tài trợ dài
hạn chiếm tỷ lệ cao, mang tính ổn định và khả năng tự chủ tài chính cao, đồng thời
giảm bớt các áp lực thanh toán cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, nhược điểm của mô hình
là chi phí huy động vốn cao và thời gian quay vòng tiền dài. Quản lý TSNH theo mô
hình này có những đặc điểm sau: mức dự trữ TSNH cao kéo theo sự gia tăng của các
chi phí liên quan, thời gian quay vòng tiền dài. Tuy nhiên, mô hình này mang tính rủi
ro thấp hơn o khả năng thanh toán ngắn hạn được đảm bảo, dự trữ hàng tồn kho kịp
thời phục vụ thị trường.
Mô hình quản lý dung hòa: Ở mô hình này thì tỷ trọng của hai khoản mục là
như nhau nên yếu tố rủi ro hay bất kì lợi ích nào đều được chia đôi. Điều đó có nghĩa
là mức huy động nợ ngắn hạn tài trợ cho TSNH và huy động nợ dài hạn tài trợ cho
TSDH. Mô hình này phù hợp với những doanh nghiệp phát triển ổn định.
Mạo hiểm Thận trọng Dung hòa
-
-
-
-
-
-
-
-
Sơ đồ 1.2. Mô hình chiến lược quản lý vốn của doanh nghiệp
(Nguồn: Th.s Chu Thị Thu Thủy- Bài giảng Nhập môn TCDN)
1.5.3. Ph n t ch ết quả h t ng sản uất inh anh
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là việc đi sâu theo yêu cầu của nhà
quản lý doanh nghiệp. Căn cứ vào các chỉ tiêu kinh tế bằng các phương pháp thích hợp
so sánh số liệu, phân tích mối liên hệ để làm rõ chất lượng kinh doanh và nguồn tiềm
năng cần được khai thác. Trên cơ sở đó đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
Khi phân tích kết quả hoạt động SXKD ta dựa trên các chỉ tiêu có trong bảng
BCSXKD và phân tích các chỉ tiêu đó để thấy được lợi nhuận và các yếu tố ảnh hưởng
đến lợi nhuận trong kỳ kinh doanh. Các chỉ tiêu cấu thành nên BCSXKD bao gồm:
Doanh thu, GVHB, lợi nhuận gộp, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi
TSNH
TSDH
NVNH
NVDH
TSNH
TSDH
NVNH
NVDH
TSNH
TSDH
NVNH
NVDH
20
phí tài chính, lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế. Để tính các tỷ lệ từ đó đánh
giá hiệu quả họat động sản xuất kinh doanh và phân tích xem các tỷ lệ đó ảnh hưởng
như thế nào đến tình hình tài chính của công ty
1.5.4. Ph n t ch tài ch nh thông qua Bá cá lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp thông tin về nguồn gốc hình thành cũng
như mục đích sử dụng lượng tiền của doanh nghiệp. Báo cáo này phản ánh tất cả các
thay đổi về tiền tệ theo 3 hoạt động: kinh oanh, đầu tư và tài chính.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ không thực hiện những phép tính như báo cáo kết
quả kinh doanh. Nếu không có giao dịch bằng tiền thì hoạt động giao dịch đó sẽ không
được phản ánh trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Tuy nhiên, thu nhập thuần ở mục đầu
tiên của báo cáo lưu chuyển tiền tệ giống với dòng cuối của báo cáo kết quả kinh
doanh – đó chính là lợi nhuận của công ty. Qua hàng loạt điều chỉnh, báo cáo lưu
chuyển tiền tệ diễn giải thu nhập thuần thành cơ sở tiền mặt.
Định dạng của báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh ba loại hoạt động ảnh hưởng
đến tiền tệ. Tiền tệ có thể tăng hoặc giảm vì: hoạt động kinh doanh; mua hoặc bán tài
sản, hay còn gọi là đầu tư; thay đổi các khoản nợ, nhập kho hoặc các hoạt động tài
chính khác.
1.5.5. Ph n t ch tài ch nh thông qua t số chỉ tiêu tài chính cơ bản
1.5.5.1. Ph n t ch chỉ tiêu ánh giá hả năng thanh t án
Nhóm các chỉ tiêu khả năng thanh toán là nhóm chỉ tiêu có được nhiều sự quan
tâm của các đối tượng như các nhà đầu tư, các nhà cung ứng, các chủ nợ,… họ quan
tâm xem liệu doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ hay không? Tình
hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp như thế nào? Còn đối với các nhà quản
lý, chủ doanh nghiệp, phân tích khả năng thanh toán giúp cho họ thấy được các khoản
nợ đến hạn cũng như khả năng chi trả của doanh nghiệp để chuẩn bị sẵn nguồn thanh
toán kịp thời.
- Khả năng thanh toán ngắn hạn
Hệ số
thanh toán ngắn hạn
=
Tổng TSNH
Tổng nợ ngắn hạn
[5, tr. 186]
Tài sản ngắn hạn bao gồm tiền, các chứng khoán dễ chuyển nhượng, các khoản
phải thu và hàng tồn kho. Nợ ngắn hạn bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và
các tổ chức tín dụng, các khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản phải trả khác,… Hệ
số khả năng thanh toán ngắn hạn ùng để đo lường khả năng trả các khoản nợ ngắn
Thang Long University Library
21
hạn bằng các tài sản ngắn hạn, hay nói cách khác là 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo
bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn.
Hệ số này có giá trị thấp thể hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp yếu và cũng
là dấu hiệu báo trước những khó khăn về tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải
trong quá trình trả nợ. Ngược lại, hệ số này cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng
sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn được so sánh
với 1 để biểu thị khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp. Nếu khả năng thanh toán
hiện hành nhỏ hơn 1 thì oanh nghiệp không đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và
ngược lại.
- Khả năng thanh toán nhanh
Hệ số
thanh toán nhanh
=
Tổng TSNH – Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn
[5, tr. 185]
Hệ số thanh toán nhanh là một chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh
toán của doanh nghiệp, được xác định bằng tài sản lưu động trừ đi hàng tồn kho và
chia cho nợ ngắn hạn. Hàng tồn kho bị trừ ra vì hàng tồn kho được coi là loại tài sản
có tính thanh khoản thấp hơn trong tổng tài sản ngắn hạn. Do đó, loại bỏ khoản mục
hàng tồn kho sẽ phản ánh chính xác hơn khả năng chi trả các khoản nợ đến hạn của
doanh nghiệp.
- Khả năng thanh toán tức thời
Hệ số
thanh toán tức thời
=
Tiền + các khoản tương đương tiền
Tổng nợ ngắn hạn
[5, tr. 184]
Hệ số thanh toán tức thời thể hiện mối quan hệ tiền và khoản nợ đến hạn phải
trả. Ở đây, tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển; các khoản tương đương
tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, các khoản đầu tư khác có thể dễ
dàng chuyển đổi thành tiền trong thời hạn 3 tháng và không gặp rủi ro lớn. Các chủ nợ
đánh giá mức trung bình hợp lý cho khả năng thanh toán tức thời là 0,5. Khi hệ số này
lớn hơn 0,5 thì khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp là khả uan và ngược
lại, nếu hệ số này nhỏ hơn 0,5 thì oanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán
nợ.
1.5.5.2. Ph n t ch ức tác ng của òn bẩy tài ch nh
Đòn bẩy tài chính thể hiện mức độ sử dụng vốn vay trong nguồn vốn của doanh
nghiệp nhằm hy vọng gia tăng tỷ suất lợi nhuận trên VCSH hay thu nhập trên một cổ
22
phần của công ty. Khi doanh nghiệp đã sử dụng nợ vay có nghĩa doanh nghiệp đã sử
dụng đòn bẩy tài chính và lãi vay là một khoản chi phí tài chính cố định, khi có một sự
thay đổi nhỏ của lợi nhuận trước lãi vay và thuế cũng gây ra tác động làm thay đổi tỷ
suất lợi nhuận trên VCSH (hay thu nhập trên một cổ phẩn – EPS đối với công ty cổ
phần). Như vậy, đối với doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính thì tỷ suất lợi nhuận
trên VCSH nhạy cảm hơn trước sự biến động của lợi nhuận trước lãi vay và thuế.
Để đánh giá ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính đến tỷ suất lợi nhuận trên VCSH
ta sử dụng thước đo được gọi là mức độ tác động của đòn bẩy tài chính (DFL). Mức độ
tác động của đòn bẩy tài chính là một chỉ tiêu định lượng ùng để đo lường mức độ
biến động của EPS khi EBIT thay đổi. Ở một mức độ nào đó, DFL được xác định như
là phần trăm thay đổi của EPS khi EBIT thay đổi 1 phần trăm.
Công thức tính độ bẩy tài chính:
DFL =
% ∆EPS
% ∆EBIT
Công thức rút gọn:
DFL = EBIT
EBIT - I -
PD
1-T
Trong đó: EBIT là lợi nhuận trước thuế và lãi vay, I là chi phí lãi vay, T thuế
suất thuế TNDN phải nộp, PD là cổ tức.
Chỉ tiêu này càng lớn thể hiện sức mạnh của đòn bẩy tài chính càng lớn, chỉ cần
thu nhập trước thuế và lãi vay thay đổi một lượng nhỏ cũng tạo nên một sự thay đổi
lớn nhiều hơn trong thu nhập trên vốn cổ phần thường. Tuy nhiên chỉ tiêu này càng
cao thì kéo theo sự gia tăng rủi ro tài chính cao, nên cần đánh giá chỉ tiêu này một cách
linh động, không qua máy móc về độ lớn. Khi thu nhập trước thuế và lãi vay đủ lớn để
thanh toán những khoản lãi vay và ư ra một lượng thì khi đó độ bẩy tài chính càng
cao sẽ tốt.
1.5.5.3. Phân t ch hiệu quả sử ụng tài sản
Tính hiệu quả của một hoạt động được xác định bằng kết quả đầu ra trên kết
quả đầu vào của nó, như vậy ta không thể căn cứ vào kết quả đạt được mà đánh giá
hoạt động đó là có hiệu quả. Nếu kết quả đầu ra trên một lượng đầu vào xác định càng
lớn thì càng hiệu quả. Do đó, một doanh nghiệp đầu tư vào tài sản của mình để tạo ra
doanh thu và lợi nhuận (kết quả đầu ra), doanh nghiệp nào càng tạo ra nhiều doanh thu
và lợi nhuận từ một khoản đầu tư vào tài sản thì doanh nghiệp đó hoạt động càng có
Thang Long University Library
23
hiệu quả. Thông qua việc phân tích các tỷ số thể hiện khả năng hoạt động ta sẽ thấy
được mức độ khai thác các nguồn lực đầu vào của doanh nghiệp, từ đó chúng ta sẽ
đánh giá được việc quản lý và sử dụng tài sản của doanh nghiệp có hợp lý, tiết kiệm và
hiệu quả hay không.
- Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản
Đây là chỉ tiêu phản ánh một cách toàn diện về hiệu quả sử dụng tài sản của
doanh nghiệp, nó cho ta thấy tính hợp lý trong việc phân bổ vốn, trình độ quản lý tài
sản của doanh nghiệp.
Hiệu suất sử ụng tổng tài sản =
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
Tỷ số này cho thấy, bình quân một đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu, nếu tỷ số này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao, góp phần làm
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu tỷ số này quá cao thì chứng tỏ rằng doanh
nghiệp đang sử dụng hết công suất các nguồn lực đầu vào của mình, vì vậy khó mà
tăng thêm nếu không đầu tư thêm vốn.
- Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn
Đây là chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng tài sản dài hạn để tạo ra doanh thu.
Hiệu suất sử dụng
TSDH
=
Doanh thu thuần
Giá trị TSDH
Chỉ tiêu này nói lên bình uân 100 đồng TSDH có thể làm ra bao nhiêu đồng
doanh thu hoặc có thể làm ra bao nhiêu giá trị tổng sản lượng.
- Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
Hiệu suất sử ụng TSNH =
Doanh thu thuần
TSNH
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản ngắn hạn có thể tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Mức hiệu quả tài sản ngắn hạn càng
cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao.
- Vòng quay hàng tồn kho và thời gian uay vòng hàng tồn
kho:
Vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho
24
[2, tr. 283]
Thông thường, số vòng quay hàng tồn kho cao so với doanh nghiệp trong ngành
thì: Việc tổ chức quản lý dự trữ của doanh nghiệp tốt, doanh nghiệp có thể rút ngắn
được chu kỳ kinh doanh và giảm được lượng vốn bỏ ra vào hàng tồn kho. Nếu số vòng
quay hàng tồn kho thấp, thường là doanh nghiệp có thể dự trữ vật tư uá nhiều dẫn đến
tình trạng bị ứ đọng hoặc sản phẩm bị tiêu thụ chậm. Từ đó, có thể dẫn đến dòng tiền
vào của doanh nghiệp bị giảm đi và có thể đặt doanh nghiệp vào tình thế khó khăn về
tài chính trong tương lai.
- Vòng uay khoản phải thu
Vòng uay các khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu
[2, tr. 232]
Vòng quay các khoản phải thu ùng để đo lường tính thanh khoản ngắn hạn
cũng như hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tỉ lệ này có thể cho người phân tích
và sử dụng thông tin biết được hiệu quả và chất lượng của việc quản lí các khoản phải
thu. Quan sát số vòng quay khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm
của doanh nghiệp hay tình hình thu hồi nợ của doanh nghiệp. Hệ số vòng quay các
khoản phải thu càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp càng nhanh, khả
năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt cao, điều này giúp cho doanh
nghiệp nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong việc tài trợ nguồn vốn lưu
động trong sản xuất. Ngược lại, nếu hệ số này càng thấp thì số tiền của doanh nghiệp
bị chiếm dụng ngày càng nhiều, lượng tiền mặt sẽ ngày càng giảm, làm giảm sự chủ
động của doanh nghiệp trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất và có thể
doanh nghiệp sẽ phải đi vay ngân hàng để tài trợ thêm cho nguồn vốn lưu động này.
 Kỳ thu tiền trung bình
Kỳ thu tiền trung bình =
360
Vòng uay các khoản phải thu
Kỳ thu tiền trung bình là một hệ số hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó
phản ánh độ dài thời gian thu tiền bán hàng của doanh nghiệp kể từ lúc xuất giao hàng
cho đến khi thu được tiền bán hàng. Kỳ thu tiền trung bình của doanh nghiệp phụ
thuộc chủ yếu vào chính sách bán chịu và việc tổ chức thanh toán của doanh nghiệp.
Do vậy, khi xem xét kỳ thu tiền trung bình cần xem xét mối liên hệ với sự tăng trưởng
doanh thu của doanh nghiệp. Khi kỳ thu tiền trung bình quá dài so với các doanh
nghiệp trong ngành thì dễ dẫn đến tình trạng nợ khó đòi.
Thang Long University Library
25
1.5.5.4. Ph n t ch hả năng sinh lời
- Tỉ suất sinh lời trên oanh thu ( OS):
Tỷ suất sinh lời trên oanh thu =
Lợi nhuận ròng
Doanh thu thuần
Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu phản ánh khả năng sinh lời trên cơ sở
oanh thu được tạo ra trong kỳ. Nói cách khác, tỷ số này cho biết một đồng doanh thu
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu tỷ số này lớn hơn 0 thì có nghĩa oanh nghiệp
làm ăn có lãi. Tỷ số càng cao cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả.
- Tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản ( O )
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản =
Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản
[5, tr. 206]
Tỷ số này cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập của
doanh nghiệp. Nếu tỷ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa oanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số
càng cao cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0, thì
doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Mức lãi hay lỗ được đo bằng phần trăm của giá trị bình
quân tổng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản phụ thuộc vào
mùa vụ kinh doanh và ngành nghề kinh oanh. Do đó, người phân tích tài chính doanh
nghiệp chỉ sử dụng tỷ số này trong so sánh doanh nghiệp với bình quân toàn ngành
hoặc với doanh nghiệp khác cùng ngành và so sánh cùng một thời kỳ.
- Tỉ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ( OE)
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu =
Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu
[5, tr. 206]
Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cho biết cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra
bao nhiều đồng lợi nhuận. Nếu tỷ số này mang giá trị ương, là công ty làm ăn có lãi;
nếu mang giá trị âm là công ty làm ăn thua lỗ. Về mặt lý thuyết, ROE càng cao thì sử
dụng vốn càng có hiệu quả. Các loại cổ phiếu có OE cao thường được các nhà đầu tư
ưa chuộng.
Cũng như tỷ số lợi nhuận trên tài sản, tỷ số này phụ thuộc vào thời vụ kinh
doanh. Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào quy mô và mức độ rủi ro của công ty. Để so
sánh chính xác, cần so sánh tỷ số này của một công ty với tỷ số bình quân của toàn
ngành, hoặc với tỷ số của công ty tương đương trong cùng ngành.
26
1.5.5.5. Đánh giá ROA - ROE the hương há phân tích Dupont
Khi sử dụng phương pháp phân tích tài chính Dupont nhằm đánh giá tác động
tương hỗ giữa các tỷ số tài chính, nhà phân tích có thể thực hiện việc tách ROE và
O như sau:
Tách ROE:
Trong đó: EM là số nhân vốn
[5, tr. 211]
ROE phản ánh mức sinh lợi của một đồng vốn chủ sở hữu – Mức tăng giá trị tài
sản cho các chủ sở hữu. Còn ROA phản ánh mức sinh lợi của toàn bộ danh mục tài sản
của doanh nghiệp – Khả năng uản lý tài sản của các nhà quản lý doanh nghiệp. EM là
hệ số nhân vốn chủ sở hữu, nó phản ánh mức độ huy động vốn từ bên ngoài của doanh
nghiệp. Nếu EM tăng, điều đó chứng tỏ doanh nghiệp tăng vốn huy động từ bên ngoài.
Tách ROA:
Trong đó:
ROS là tỷ suất sinh lời trên doanh thu tiêu thụ. Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng
lợi nhuận sau thuế trong doanh thu của doanh nghiệp. Khi ROS tăng, điều đó thể hiện
doanh nghiệp quản lý doanh thu và chi phí có hiệu qủa.
AU là hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp
[5, tr. 211]
ROA cao khi số vòng quay tài sản cao và hệ số lãi ròng lớn. Sau khi phân tích
ta sẽ xác định được chính xác nguồn gốc làm tăng (giảm) lợi nhuận của doanh nghiệp.
Có hai hướng tăng O đó là tăng hệ số lãi ròng hoặc tăng vòng uay tài sản. Từ đó
ta thấy được cần phải cải thiện, nâng cao chỉ tiêu nào để đạt được mục đích của doanh
nghiệp.
Như vậy, qua hai lần phân tích, ROE có thể được biến đổi như sau:
ROE = ROS x AU x EM
Thang Long University Library
27
Đến đây có thể nhận biết được các yếu tố cơ bản tác động tới ROE của một
doanh nghiệp: đó là khả năng tăng oanh thu, công tác uản lý chi phí, quản lý tài sản
và đòn bẩy tài chính.
Phương trình trên cho ta thấy mối quan hệ và tác động của các nhân tố là các
chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản. Phân tích được cách mà doanh nghiệp sử dụng để
làm tăng tỷ suất sinh lời như: tăng oanh thu và giảm tương đối chi phí, tăng vòng
quay tài sản, thay đổi cơ cấu vốn. Để tăng OE, ta có thể tăng O hoặc tăng tỷ lệ tài
sản trên VCSH, ua đó đưa ra các biện pháp tăng các tỷ số yêu cầu đề ra.
1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính oanh nghiệp
Phân tích tài chính không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả kinh tế thông qua
các chỉ tiêu kinh tế mà còn đi sâu nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh
tế biểu hiện trên các chỉ tiêu đó. Nhân tố ảnh hưởng là những yếu tố bên trong của mỗi
hiện tượng, quá trình... và mỗi biến động của nó tác động trực tiếp hay gián tiếp đến
kết quả biểu hiện trên các chỉ tiêu. Khi phân tích thường chia các nhân tố ảnh hưởng
thành: nhân tố chủ quan và nhân tố khách uan (căn cứ vào tính tất yếu của nhân tố),
1.6.1. Các nh n tố bên t ng anh nghiệ
1.6.1.1. Chất lượng thông tin sử ụng
Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định chất lượng phân tích tài chính,
bởi một khi thông tin sử dụng không chính xác, không phù hợp thì kết quả mà phân
tích tài chính đem lại chỉ là hình thức, không có ý nghĩa gì. Vì vậy, có thể nói thông tin
sử dụng trong phân tích tài chính là nền tảng của phân tích tài chính.
Từ những thông tin bên trong trực tiếp phản ánh tài chính doanh nghiệp đến
những thông tin bên ngoài liên uan đến môi trường hoạt động của doanh nghiệp,
người phân tích có thể thấy được tình hình tài chính doanh nghiệp trong quá khứ, hiện
tại và dự đoán xu hướng phát triển trong tương lai.
Tình hình nền kinh tế trong và ngoài nước không ngừng biến động, tác động
hàng ngày đến điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa, tiền lại có giá trị theo
thời gian, một đồng tiền hôm nay có giá trị khác một đồng tiền trong tương lai. Do đó,
tính kịp thời, giá trị dự đoán là đặc điểm cần thiết làm nên sự phù hợp của thông tin.
Thiếu đi sự phù hợp và chính xác, thông tin không còn độ tin cậy và điều này tất yếu
ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.6.1.2. T nh cán b h n t ch
Có được thông tin phù hợp và chính xác nhưng tập hợp và xử lý thông tin đó
như thế nào để đưa lại kết quả phân tích tài chính có chất lượng cao lại là điều không
đơn giản. Từ các thông tin thu thập được, các cán bộ phân tích phải tính toán các chỉ
28
tiêu, thiết lập các bảng biểu. Tuy nhiên, đó chỉ là những con số và nếu chúng đứng
riêng lẻ thì tự chúng sẽ không nói lên điều gì. Nhiệm vụ của người phân tích là phải
gắn kết, tạo lập mối liên hệ giữa các chỉ tiêu, kết hợp với các thông tin về điều kiện,
hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp để lý giải tình hình tài chính của doanh nghiệp, xác
định thế mạnh, điểm yếu cũng như nguyên nhân ẫn đến điểm yếu trên. Chính tầm
quan trọng và sự phức tạp của phân tích tài chính đòi hỏi cán bộ phân tích phải có trình
độ chuyên môn cao.
1.6.1.3. L a chọn hương há h n t ch t ng anh nghiệ
Với nguồn thông tin đã thu thập được, cán bộ phân tích tài chính sẽ phải lựa
chọn một phương pháp phân tích phù hợp nhất đối với doanh nghiệp của mình. Để có
được chất lượng công tác phân tích đạt hiệu quả cao thì việc lựa chọn phương pháp
phân tích hợp lý là điều cần thiết nhất. Ngày nay với sự phát triển của công nghệ thông
tin, khoa học kỹ thuật thì các phương pháp phân tích tài chính cũng ngày càng hoàn
thiện hơn. Việc áp dụng công nghệ thông tin vào phân tích tài chính đã góp phần nâng
cao chất lượng công tác phân tích: kết quả phân tích chính xác hơn, toàn iện hơn, tốn
ít thời gian, công sức và tiền của.
1.6.1.4. Đặc iể , ặc thù của anh nghiệ
Tất cả các doanh nghiệp đều có những tính chất, đặc điểm và đặc thù kinh
doanh riêng thể hiện trong đầu tư, công nghệ, rủi ro, đa ạng hóa sản phẩm và nhiều
lĩnh vực khác. Do đó, mỗi doanh nghiệp cần thiết lập một tiêu chuẩn cho nó sau khi đã
đưa các yếu tố này vào xem xét. Vì vậy chuẩn mực để đánh giá các oanh nghiệp
trong những ngành kinh doanh khác nhau là hoàn toàn khác nhau. Cho nên, việc phân
tích tài chính ở các doanh nghiệp khác nhau ít nhiều cũng có sự khác nhau.
1.6.2. Các nh n tố bên ng ài anh nghiệ
1.6.2.1. Môi t ường inh tế
Hiện nay đất nước đang trong uá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thực
trạng nền kinh tế và xu hướng trong tương lai có ảnh hưởng rất lớn đến các doanh
nghiệp. Nhân tố chủ yếu mà doanh nghiệp thường phân tích là: tốc độ tăng trưởng của
nền kinh tế, lãi suất, tỷ giá hối đoái, tỷ lệ lạm phát, chu kỳ kinh tế, dân số, tỷ lệ thất
nghiệp,…Vì các yếu tố này tương đối rộng và mức độ ảnh hưởng đến các doanh
nghiệp cũng khác nhau nên các oanh nghiệp cũng phải dự kiến, đánh giá được mức
độ tác động của từng yếu tố đến doanh nghiệp mình. Mỗi yếu tố có thể là cơ hội, có
thể là nguy cơ nên oanh nghiệp phải có phương án chủ động đối phó khi tình huống
xảy ra.
Thang Long University Library
29
1.6.2.2. Môi t ường ch nh t ị- há luật
Môi trường chính trị ổn định luôn luôn là tiền đề cho việc phát triển và mở rộng
các hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước.
Môi trường pháp lý bao gồm luật, các văn bản ưới luật, các quy trình quy
phạm kỹ thuật sản xuất tạo ra một hành lang cho các doanh nghiệp hoạt động, các hoạt
động của doanh nghiệp đều phải dựa vào các uy định của pháp luật. Các doanh
nghiệp phải chấp hành các uy định của pháp luật, phải thực hiện các nghĩa vụ của
mình với nhà nước, với xã hội và với người lao động như thế nào là do luật pháp quy
định (nghĩa vụ nộp thuế, trách nhiệm đảm bảo vệ sinh môi trường, đảm bảo đời sống
cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp...)
 Chính sách về thuế: Thuế là một nguồn thu chủ yếu của Nhà nước nhưng nó lại
là một chi phí đối với một doanh nghiệp. Do đó chính sách này có tác ụng trực tiếp
đến kết quả lợi nhuận của Công ty. Các chính sách giảm thuế, tăng thuế, miễn thuế là
các chính sách nhạy cảm đối với các doanh nghiệp.
 Chính sách về lãi suất tín dụng: Trong hoạt động kinh doanh doanh nghiệp
thiếu vốn thường phải vay tiền tại các ngân hàng, và lãi suất ngân hàng Nhà nước có
thể can thiệp trực tiếp. Nhà nước có thể khuyến khích hoặc kìm hãm đầu tư thông ua
chính sách tín dụng, lãi suất... Các chính sách này ảnh hưởng đến tình hình tài chính
của Công ty.
 Chính sách về tỷ giá, bù giá, trợ giá: Tỷ giá ngoại tệ phản ánh mối uan hệ
tương uan về sức mua. Khi có biến động mạnh Nhà nước có thể thả nổi hoặc can
thiệp để ổn định tỷ giá thông ua các ngân hàng bằng cách bán hoặc mua ngoại tệ.
1.6.2.3. Thị t ường c nh t anh và ối tượng c nh t anh
Mối quan hệ giữa các doanh nghiệp cùng ngành và cùng sản xuất một ngành
hoặc một nhóm hàng có thể trở thành bạn hàng của nhau trong kinh oanh nhưng có
thể lại là đối thủ của nhau trên thị trường đầu vào và đầu ra.
 Đối thủ cạnh tranh bao gồm hai nhóm: đối thủ cạnh tranh sơ cấp và đối thủ
cạnh tranh thứ cấp. Nếu doanh nghiệp có đối thủ cạnh tranh mạnh thì việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh là rất khó khăn, vì vậy doanh nghiệp cần phải đẩy mạnh tốc độ
tiêu thụ, tăng oanh thu, tổ chức bộ máy lao động phù hợp để tạo cho doanh nghiệp có
khả năng cạnh tranh về giá cả, chất lượng, chủng loại cũng như mẫu mã… để nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
 Thị trường cạnh tranh: Bao gồm thị trường bên trong và thị trường đầu vào và
thị trường đầu ra. Nó là yếu tố quyết định quá trình tái sản xuất mở rộng của doanh
nghiệp.
30
 Đối với thị trường đầu vào: cung cấp các yếu tố cho uá trình sản xuất như
nguyên liệu vật liệu, máy móc thiết bị…có tác động trực tiếp đến uá trình sản xuất,
giá thành sản phẩm…
 Đối với thị trường đầu ra: uyết định oanh thu của oanh nghiệp trên cơ sở
chấp nhận hàng hóa ịch vụ của các oanh nghiệp, thị trường đầu ra sẽ uyết định
oanh thu của oanh nghiệp, thị trường đầu ra sẽ uyết định tốc độ tiêu thụ, tạo
vòng uay vốn nhanh hay chậm từ đó tác động đến tình hình tài chính của oanh
nghiệp.
1.6.2.4. Nh n tố t nhiên
Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố như thời tiết, khí hậu, mùa vụ, tài
nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý...
Các nhân tố này ảnh hưởng rất lớn đến qui trình công nghệ, tiến độ thực hiện
kinh doanh của các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh các mặt
hàng mang tính chất mùa vụ như nông, lâm, thủy sản... Với những điều kiện thời tiết,
khí hậu và mùa vụ nhất định thì doanh nghiệp phải có chính sách cụ thể phù hợp với
điều kiện đó. Và như vậy khi các yếu tố này không ổn định sẽ làm cho chính sách hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp không ổn định và chính là nhân tố đầu tiên làm mất
ổn định hoạt động kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
1.6.2.5. Hệ thống các chỉ tiêu t ung b nh ngành
Phân tích tài chính sẽ trở nên đầy đủ và có ý nghĩa hơn nếu có sự tồn tại của hệ
thống chỉ tiêu trung bình ngành. Đây là cơ sở tham chiếu quan trọng khi tiến hành
phân tích. Người ta chỉ có thể nói các tỷ lệ tài chính của một doanh nghiệp là cao hay
thấp, tốt hay xấu khi đem so sánh với các tỷ lệ tương ứng của doanh nghiệp khác có
đặc điểm và điều kiện sản xuất kinh oanh tương tự mà đại diện ở đây là chỉ tiêu trung
bình ngành. Thông ua đối chiếu với hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành, nhà quản lý
tài chính biết được vị thế của doanh nghiệp mình từ đó đánh giá được thực trạng tài
chính doanh nghiệp cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 đã trình bày khái uát những lí thuyết cơ bản về phân tích tài chính
doanh nghiệp, đưa ra một số phương pháp và nội dung phân tích tài chính doanh
nghiệp. Từ đó ta sẽ tiến hành xem xét thực trạng và phân tích các chỉ tiêu đó vào số
liệu cụ thể trong chương 2 để tìm ra các ưu điểm và nhược điểm của Công ty Cổ phần
Tập đoàn Hà Đô trong giai đoạn 2011-2013.
Thang Long University Library
34
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN
HÀ ĐÔ
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô
2.1.1. uá t nh h nh thành và hát t iển của Công ty Cổ hần Tậ àn Hà Đô
- Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HÀ ĐÔ
- Tên giao dịch: HADOCO., JSC
- Mã số thuế: 0100283802
- Trụ sở chính: Số 08 Láng Hạ, Phường Thành Công, Quận Ba Đình, Thành phố
Hà Nội
- Điện thoại: 04.310347
- Fax: 04.380348
- Website: hado.com.vn
- Loại hình công ty: Công ty cổ phần
- Vốn điều lệ: 404.999.480.000 đồng (Bốn trăm linh bốn tỉ chín trăm chín mươi
chín triệu bốn trăm tám mươi ngàn đồng) tại năm 2011.
- Giấy phép số: 0100283802 hoạt động trong ngành xây dựng công trình kĩ thuật
dân dụng. Cấp ngày 07/08/1998
Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô tiền thân là Công ty Xây dựng Hà Đô được
thành lập năm 1990 và được thành lập lại theo Quyết định số 514/QĐ-QP ngày
18/04/1996 của Bộ Quốc Phòng lấy tên là Công ty Hà Đô. Công ty Hà Đô được cổ
phần hóa theo Quyết định số 1928 /QĐ-BQP ngày 09/09/2003. Năm 2005, Công ty
chuyển đổi mô hình hoạt động theo hướng tập đoàn và chuyển đổi các xí nghiệp thành
viên thành các công ty cổ phần. Năm 2010, Công ty chính thức niêm yết tại sàn giao
dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) với mã cổ phiếu là HDG và chính
thức đổi tên công ty thành Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô (viết tắt là Tập đoàn Hà
Đô).
Kinh tế Việt Nam đang trong thời kỳ phát triển mạnh mẽ, kéo theo đó là sự phát
triển của thị trường Việt Nam ngày càng sôi động và đầy tính cạnh tranh. Trong
khoảng thời gian mới thành lập, Công ty cũng gặp phải không ít khó khăn trong việc
gia nhập thị trường, tìm kiếm khách hàng và cạnh tranh với các công ty khác. Tuy
nhiên, với tinh thần làm việc chăm chỉ, sáng tạo của đội ngũ nhân viên và công tác
quản lý đúng đắn của Ban lãnh đạo Công ty đã đưa ra được những chiến lược kinh
doanh hiệu quả. Đồng thời thường xuyên thay đổi các chiến lược kinh doanh, tạo cho
Công ty có một hướng đi riêng phù hợp và bắt nhịp với xu thế phát triển của thị trường
35
trong nước giúp tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Tập Đoàn Hà
Đô ngày một phát triển cho đến ngày hôm nay.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ hần Tậ àn Hà Đô
Cơ cấu tổ chức của Công ty nhỏ gọn, được phân công chức năng rõ ràng. Các bộ
phận hoạt động độc lập với nhau, mỗi phòng ban có chức năng chuyên môn riêng
nhưng có sự liên kết, tương tác lẫn nhau trong quá trình hoạt động.
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô
(Nguồn: Phòng Hành chính Nhân sự)
2.1.2.1. Đ i h i ồng cổ ông
Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có uyền biểu quyết, là cơ uan uyết
định cao nhất của công ty.
Chức năng chính của Đại hội đồng cổ đông là thảo luận và thông qua các vấn đề
quan trọng của công ty qua quá trình biểu quyết và ghi lại bằng văn bản.
Nhiệm vụ chính của Đại hội đồng cổ đông là thông ua định hướng phát triển
của công ty, chào bán cổ phần, quyết định chi trả cổ tức. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Đại Hội Đồng Cổ Đông
Hội Đồng Quản Trị
Ban Điều Hành
Phòng
Kinh
Tế Kế
Hoạch
Phòng
Tài
Chính
Phòng
Kế
Toán
Kiểm
Toán
Phòng
Đầu
Tư
Phòng
Kinh
Doanh
Phòng
Kĩ
Thuật
Phòng
Hành
Chính
Nhân
Sự
Ban Kiểm Soát
Các Ban QLDA
Các Đơn Vị Trực Thuộc
Các Công Ty Con
Công Ty Liên Doanh
Chi Nhánh Miền
Nam
Thang Long University Library
36
các thành viên hôi đồng quản trị, ban kiểm soát. Quyết định đầu tư, bán tài sản, thay
đổi điều lệ công ty, thông qua báo cáo tài chính và cơ cấu lại công ty.
2.1.2.2. H i ồng quản t ị
Chức năng chính của Hội đồng quản trị là cơ uan uản lý công ty, có toàn
quyền nhân anh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty
không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Nhiệm vụ của Hội đồng quản trị là quyết định chiến lược phát triển trung và kế
hoạch kinh oanh hàng năm, giám sát chỉ đạo Đ điều hành, trình báo cáo tài chính
lên Đại hội đồng cổ đông, uyết định cơ cấu tổ chức quản lý trong nội bộ công ty.
2.1.2.3. Ban iể s át
Chức năng chính của Ban kiểm soát là thực hiện giám sát Hội đồng quản trị,
iám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty, chịu trách nhiệm trước Đại hội
đồng cổ đông trong thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Nhiệm vụ chính của Ban kiểm soát là kiểm tra tính hợp lý trong điều hành công
ty, thẩm định báo cáo tài chính, xem xét số liệu kế toán, kiến nghị các phương án cơ
cấu tổ chức công ty, báo cáo các vi phạm lên Đại hội đồng cổ đông.
2.1.2.4. Ban iều hành
Ban điều hành là ban chịu trách nhiệm tất cả mọi mặt của công ty, chịu trách
nhiệm về sản xuất kinh doanh, thực hiện kế hoạch kinh oanh đúng theo luật của Nhà
nước, là những người đứng ra ký kết các hợp đồng kinh doanh của công ty. Đồng thời
cũng là người định hướng chiến lược và từng bước thực hiện xây dựng Công ty ổn
định, phát triển lâu dài.
Phòng kinh tế-kế hoạch
Phòng kinh tế- kế hoạch có nhiệm vụ tổ chức, điều hành, giám sát tiến độ thi
công, lập các thủ tục về hợp đồng, dự toán, thiết kế, quyết toán của các công trình và
bảo đảm cho các hoạt động SXKD của Công ty đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Đồng
thời, phòng sẽ nghiên cứu, xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn, trung hạn, ngắn
hạn, kế hoạch hoạt động và kế hoạch kinh oanh hàng năm, hàng uý của Công ty.
Tham mưu cho Ban điều hành Công ty về các kế hạch sản xuất kinh doanh nhằm đẩy
mạnh lợi nhuận, uy tín.
Phòng tài chính
Phòng tài chính là cơ uan tham mưu cho cấp trên, thực hiện toàn bộ công tác tài
chính trong Công ty theo đúng uy định của Nhà nước. Phòng tài chính tham mưu cho
lãnh đạo Công ty thực hiện quyền quản lý và sử dụng vốn qua hệ thống báo cáo kế
toán và sổ sách kế toán.
37
Ngoài ra, phòng Tài chính còn kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn tại các
công trường, đội thi công và kiểm tra quá trình thanh toán chứng từ, ghi sổ sách. Đồng
thời phòng ban này cũng chỉ đạo các bộ phận trên sử dụng nguồn vốn đúng mục đích,
mang lại hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh.
Phòng kế toán kiểm toán
Phòng kế toán kiểm toán hạch toán kế toán nhằm giám sát, phân tích chi phí; theo
dõi, tính toán, cập nhật, báo cáo đầy đủ kịp thời và chính xác tình hình sử dụng quản lý
các quỹ, tài sản, hàng hóa, các nguồn vốn và kết quả sản xuất kinh doanh lên giám
đốc. Quản lý việc thực hiện chặt chẽ chế độ tài vụ của công ty theo đúng nguyên tắc,
uy định của Nhà nước và giám đốc của công ty; hoàn thành việc quyết toán sổ sách
và báo cáo tài chính, lưu trữ và bảo mật hồ sơ, chứng từ; thực hiện đúng nguyên tắc về
chế độ tiền lương, tiền thưởng theo uy định.
Phòng đầu tư
Phòng đầu tư nghiên cứu đề xuất, phương hướng, chiến lược dự án đầu tư phù hợp
với nguồn lực Công ty trong từng giai đoạn phát triển, quản lý các dự án đầu tư. Đồng
thời, phòng còn nghiên cứu đề xuất, lựa chọn đối tác đầu tư liên oanh liên kết.
Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh có nhiệm vụ: quản lý các chính sách kinh doanh, nghiên cứu và
phát triển các nghiệp vụ kinh doanh, quản lý và thống nhất các nghiệp vụ kinh doanh
trong công ty, hỗ trợ kinh oanh cho các đơn vị trong Công ty về thị trường, đối tác
kinh doanh; trực tiếp kinh doanh xuất, nhập khẩu các mặt hàng có quy mô doanh thu
lớn có tầm quan trọng với công ty.
Phòng kĩ thuật công nghệ
Phòng kĩ thuật công nghệ có nhiệm vụ: nghiên cứu các văn bản pháp luật, các chính
sách của Nhà nước, uy định về công tác quản lý kĩ thuật chất lượng các công trình
xây dựng; thường xuyên theo õi đôn đốc, kiểm tra và hướng dẫn các đơn vị thực hiện
tốt công tác quản lý chất lượng, thực hiện công tác lưu trữ hồ sơ kĩ thuật, chất lượng
theo uy định; lập kế hoạch mua sắm trang thiết bị, máy móc, phục vụ hoạt đồng
SXKD.
Phòng hành chính nhân sự
Xây dựng các phương án tổ chức lao động và bộ máy quản lí, điều lệ hoạt động,
mối quan hệ công tác của các phòng ban trong công ty; xây dựng các chế độ lao động
tiền lương, mua sắm, sửa chữa, quản lý, bảo ưỡng các tài sản của công ty. Sau đó
trình văn bản lên cho Ban điều hành duyệt. Đồng thời có nhiệm vụ tổ chức quản lý các
công việc hành chính, tổ chức điều động nhân lực, thực hiện chế độ bảo hiểm, giải
quyết chế độ chính sách với cán bộ, công nhân viên và tổ chức lao động, công tác thi
Thang Long University Library
38
đua, lập ra các phương án đề xuất việc sử dụng lao động hợp đồng dài hạn, ngắn hạn
rồi trình lên Ban điều hành Công ty để ký hợp đồng lao động.
2.1.3. Khái quát ngành nghề inh anh của Công ty Cổ hần Tậ àn Hà Đô
Hiện tại, các hoạt động của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô (ngành, nghề kinh
doanh) chủ yếu là đầu tư, xây ựng, tư vấn và kinh doanh gồm:
- Xây dựng dân dụng, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, thủy lợi, cơ sở hạ
tầng và san lấp mặt bằng; Thi công, xây lắp các công trình điện dân dụng; Xây
dựng trạm biến áp đến 35KV
- Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu hoặc chủ sử
dụng hoặc đi thuê.
- Kinh doanh, xây dựng khu du lịch sinh thái, nhà hàng
- Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, khai thác đá
- Lắp đặt và sửa chữa máy móc, thiết bị cơ khí, điều khiển tự động, điện lạnh,
điện kĩ thuật, điện dân dụng, thủy khí, máy xây dựng, thang máy, thiết bị nâng
hạ.
- Tư vấn xây dựng, khảo sát xây dựng, lập dự án và quản lý đầu tư xây ựng, tư
vấn đấu thầu và kiểm định chất lượng công trình xây dựng.
- Thiết kế công trình giao thông đường bộ và sân bay, thiết kế công trình dân
dụng và công nghiệp
- Thiết kế tổng mặt bằng, kiến trúc, nội ngoại thất đối với công trình xây dựng
dân dụng, công nghiệp, công trình văn hóa, công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị
- Thiết kế chế tạo máy và các thiết bị công nghiệp, tư vấn đầu tư và cung cấp
chuyển giao công nghệ cùng các dịch vụ khoa học kỹ thuật có liên quan
2.1.4. Một số công trình ự án tiêu biểu Công ty xây ựng
Nhà máy thủy điện Nặm Pông thuộc địa phận huyện Quỳ Châu tỉnh Nghệ An
được khánh thành và đưa vào sử dụng năm 2013 với sản lượng 130 triệu kW/năm với
tổng mức đầu tư 740 tỷ đồng.
Nhà máy thủy điện Za Hưng thuộc địa phận huyện Đông nh tỉnh Quảng Nam
được đi vào hoạt động từ uý 3 năm 2009 với tổng mức đầu tư 650 tỷ đồng. Mỗi năm
nhà máy cung cấp 120 triệu kW điện vào lưới điện quốc gia.
Khu nghỉ ưỡng Bảo Đại- Nha Trang là khu bảo tồn Bảo Đại mang tầm cỡ quốc
gia được Tập đoàn Hà Đô phát triển trở thành một trong những khu nghỉ ưỡng hàng
đầu của Việt Nam. Khu nghỉ ưỡng bao gồm các công trình: khách sạn 5 sao, nhà
39
hàng, trung tâm hội thảo, biệt thự cho thuê và biệt thự bán trên diện tích gần 9 ha. Với
tổng mức đầu tư 554 tỷ đồng.
Khu căn hộ Hà Đô VILL S với quy mô 7174 m2 gồm 19 căn biệt thự cao cấp.
Địa chỉ 766 Sư Vạn Hạnh- Quận 10- Tp. Hồ Chí Minh hoàn thành năm 2010.
Cùng với đó là chung cư Hoàng Sâm, Khu đô thị An Khánh- n Thượng, Khu
nhà ở 183 Hoàng Văn Thái, Hà Đô South Buil ing cũng là những dự án lớn mang lại
doanh thu cho Công ty những năm gần đây.
2.1.5. ui t nh h t ng sản uất inh anh của Công ty Cổ hần Tậ àn Hà
Đô
Các công trình xây dựng của Công ty là các hạng mục nhất định trong một dự án
đầu tư hoặc những dự án độc lập. Đặc điểm chung của các công trình mà Công ty nhận
thầu là mang tính đơn chiếc, có chi phí lớn, thời gian thi công dài ngày. Do vậy quy
trình công nghệ của Công ty cũng phải diễn ra liên tục, đồng thời uá trình này được
diễn ra với sự giám sát của chủ đầu tư mà đại diện là giám sát công trình. Mỗi công
trình đều có thiết kế riêng, dự toán riêng, được thực hiện tại các địa điểm khác nhau
nhưng hầu hết các công trình đều tuân thủ một uy trình như sau:
Sơ đồ 2.2. Quy trình sản xuất kinh doanh chung
(Nguồn: Phòng kinh tế- kế hoạch)
Bước 1: Nhận thầu thông qua đấu thầu
Khi có thông tin mời thầu từ các chủ đầu tư, Công ty sẽ tiến hành kiểm tra, đánh
giá và căn cứ vào năng lực của Công ty về tình hình tài chính, kỹ thuật cũng như kinh
nghiệm để quyết định xem có tham gia đấu thầu hay không và có đáp ứng được các
yêu cầu mà chủ đầu tư đưa ra hay không. Nếu quyết định tham gia đấu thầu, Công ty
cần phải chuẩn bị kỹ lưỡng các bước cụ thể sau:
Sau khi tiếp nhận yêu cầu từ chủ đầu tư, phòng đầu tư của Công ty sẽ tiến hành
nghiên cứu, đánh giá hồ sơ mời thầu, thu thập, nghiên cứu và kiểm tra các hồ sơ bản
vẽ kĩ thuật đồng thời đánh giá công việc chuẩn bị, chuẩn bị hồ sơ chào thầu. Tiếp đó
Thang Long University Library
40
phòng kĩ thuật sẽ nghiên cứu thực địa công trường, đề xuất phương án thi công tổng
thể và chi tiết các biện pháp xây lắp và các quy trình thi công. Qua đó phòng kinh tế kế
hoạch có thể lên danh mục thiết bị chuẩn bị cho công việc thi công sắp tới đồng thời
đưa ra phương án cung cấp và điều tiết tiến độ vật tư cho công trường.
Cuối cùng Ban điều hành sẽ tổng hợp hồ sơ chào thầu (bao gồm cả hồ sơ giới
thiệu năng lực nhà thầu) và tham gia đấu thầu.
Bước 2: hợp đồng kinh tế đối với chủ đầu tư công trình
Nếu trúng thầu Công ty sẽ tiến hành thương thảo và ký kết hợp đồng với chủ đầu
tư công trình. Nếu không trúng thầu thì công ty sẽ phải tìm các hợp đồng đầu tư, khách
hàng thông qua những nguồn tìm kiếm khác mà không ua đấu thầu nữa, như được
người quen giới thiệu, các khách hàng cũ tiếp tục hơp tác với công ty,…
Bước 3: Lập kế hoạch thi công
Trên cơ sở hồ sơ trúng thầu hoặc dự toán, bản vẽ thi công các công trình xây
dựng, Phòng kinh tế kế hoạch Công ty tiến hành lập dự toán, bóc tách dự toán, tính
toán khối lượng vật liệu, nhân công, máy móc, thời gian thi công cần thiết để hoàn
thành công trình. Sau đó lập nên một kế hoạch thi công trong từng giai đoạn cụ thể cho
từng công trình.
Bước 4: Thực hiện thi công
Sau khi Phòng kinh tế kế hoạch bóc tách đưa ra kế hoạch thi công sẽ chuyển kế
hoạch thi công đó xuống cho bộ phận Chủ nhiệm công trình, sau đó Chủ nhiệm công
trình sẽ giao việc cho các đội thi công; đồng thời chuyển cho Phòng tài chính để Phòng
tài chính làm công tác chuẩn bị vốn thi công cho Công trình. Bộ phận chịu trách nhiệm
thi công tiến hành xin ứng vốn thi công, nhập vật tư, chuẩn bị nhân lực và tiến hành thi
công theo kế hoạch. Khối lượng hoàn thành đến đâu thì báo cáo với Phòng kinh tế- kế
hoạch Công ty, Phòng kinh tế kế hoạch sẽ báo cáo với Ban điều hành Công ty.
Quy trình xây dựng cơ bản được thực hiện như sau:
Đà óng: Khi bắt đầu xây dựng các công trình dân dụng, phải tiến hành chuẩn
bị một số thiết bị máy móc như máy đào, máy xúc, máy trộn bê tông,… Ngoài ra còn
có cát, sỏi, gạch, xi măng, sắt thép các loại để tiến hành chuẩn bị thi công các công
trình. Để tiến hành xây dựng các công trình, trước tiên phải đào móng sau đó tiến hành
các thao tác kỹ thuật gia cố móng cho chắc chắn, bởi vì một ngôi nhà hay một công
trình muốn chắc chắn thì trước tiên cái móng phải là nền tảng cho sự chắc chắn đó.
Xây thô: là một công đoạn vô cùng quan trọng. Trong giai đoạn này, cần có rất
nhiều nguyên vật liệu như: cát, sỏi, xi măng, thép, đá, gạch… và một số máy móc thiết
bị như àn giáo, cầu tháp, cốp pha, máy trộn bê tông, đầm bê tông… Bắt đầu từ giai
41
đoạn này, người thợ đã từng bước tạo nên hình dáng, kết cấu của cả công trình. Trong
quá trình này, sẽ gặp phải một số khó khăn o các yếu tố khách quan mang lại. Ví dụ
như yếu tố về thời tiết. Các công trình thi công sẽ không thể tiến hành nếu gặp phải
trời mưa, nhất là tiến hành thi công vào mùa mưa, chính vì thế cần cân nhắc và tính
toán kĩ. Về kĩ thuật sẽ tiến hành xây thô trong mùa khô, hoặc vào những ngày mưa có
thể thi công các hạng mục bên trong công trình tuy nhiên lại cần một số biện pháp để
đảm bảo chất lượng công trình.
Hoàn thiện: Trong bước này cần rất nhiều vật liệu chính có giá trị tương đối lớn
như sơn, ống nước, cửa, gạch lát nền,…Trong Công ty có nhiều đội thi công và mỗi
đội thi công chịu trách nhiệm riêng biệt về các mảng trên. Sẽ có đội ngũ công nhân
hoàn thiện công việc lắp đặt thiết bị điện nước, việc sơn và trang trí, có đội chuyên phụ
trách về cửa và các họa tiết phụ. iai đoạn này sẽ hoàn thiện công trình theo đúng thiết
kế, hài hòa về mỹ quan, tiện nghi cho người sử dụng.
Bước 5: Hoàn thành quá trình thi công
Hàng tháng Đội thi công thanh toán chứng từ hóa đơn đồng thời xin tạm ứng vốn
thi công với Phòng tài chính Công ty. Khi công trình hoàn thành bộ phận kế hoạch làm
các thủ tục thanh toán, quyết toán với chủ đầu tư và đồng thời chủ đồng tư cũng sẽ tiến
hành kiểm tra, thẩm định lại chất lượng công trình trước khi kí nhận bàn giao từ phía
Công ty và đưa công trình vào sử dụng.
Bước 6: Bảo hành công trình
Tuy công trình đã đi vào sử dụng, nhưng Công ty vẫn phải tiến hành các thủ tục
bảo lãnh cho công trình và để lại 10% giá trị công trình để kí cam kết bảo lãnh. Thời
gian bảo lãnh có thể từ 1 đến 2 năm, tùy vào mức độ quy mô, tính chất của công trình
xây dựng đó. Hết thời gian bảo hành nếu không có vấn đề gì, Công ty có thể lấy lại số
tiền cam kết bảo lãnh trên. Nếu trong thời gian này có vấn đề phát sinh thì nhân viên
bộ phận chăm sóc khách hàng của phòng kỹ thuật công nghệ sẽ tiến hành giải quyết.
2.2. Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô
2.2.1. Ph n t ch Bảng c n ối ế t án của Công ty giai n 2011 – 2013
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn
bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của Công ty tại một thời điểm nhất
định. Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa uan trọng trong công tác quản lý Công ty. Số
liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của Công ty theo
cơ cấu tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn hình thành của các tài sản đó. Thông ua
bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, nghiên cứu và đánh giá khái uát tình hình tài
chính của Công ty. Trên cơ sở đó, có thể phân tích tình hình sử dụng vốn, khả năng
huy động nguồn vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty.
Thang Long University Library
42
2.2.1.1. T nh h nh tài sản
Dựa vào các số liệu đưa ra ở phụ lục 1 ta sẽ đưa ra một số nhận xét, phân tích,
đánh giá về tình hình tăng giảm tài sản Công ty ua 3 năm 2011, 2012, 2013 như sau:
Tài sản ngắn hạn: ta thấy được quy mô tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Tập
đoàn Hà Đô có sự biến động trong giai đoạn năm 2011 – 2013. Năm 2011 uy mô
TSNH là 1.156.570.412.359 đồng, đến năm 2012 tăng lên thành 1.264.314.962.190
đồng tương ứng tăng 9,32% so với năm 2011. Đến năm 2013, uy mô TSNH tăng
mạnh thành 1.847.444.998.412 đồng tăng hơn so với năm 2012 là 583.130.036.222
đồng, tương đương tăng 46,12%. Thực trạng này cho thấy chiến lược đầu tư tài sản
ngắn hạn của công ty trong giai đoạn vừa ua là chưa ổn định.
Tiền và các khoản tương ương tiền
Trong năm 2012, tiền và các khoản tương đương tiền là 90.497.975.627 đồng,
giảm 20.378.550.736 đồng tương đương giảm 18.38% so với năm 2011. Sang năm
2013, tiền và các khoản tương đương tiền tăng đột biến 203.742.624.098 đồng tương
đương tăng 225,14% so với năm 2012. Theo thuyết minh báo cáo tài chính giai đoạn
2011 – 2013, tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
và các khoản tương đương tiền. Lượng tiền mặt của Công ty năm 2012 giảm so với
năm 2011 là 15.858.455.986 đồng tương ứng giảm 66,01%. Nhưng sang năm 2013
tiền mặt lại tăng mạnh 203,93% so với năm 2012 là o Công ty đã chủ động phát hành
thêm cố phiếu và nhận góp vốn của chủ sở hữu thu về 29.719.849.000 đồng làm tăng
mạnh lượng tiền mặt dự trữ trong năm 2013 sau khi nhận thấy việc dự trữ tiền mặt
năm 2012 uá thấp làm giảm khả năng thanh toán nhanh và mất đi một số cơ hội kinh
doanh của Công ty.
Xét về tỷ trọng thì khoản mục này chiếm một phần nhỏ trong tổng tài sản và
không ổn định ua các năm. Cụ thể, tỷ trọng của tiền và các khoản tương đương tiền
năm 2011 chỉ chiếm 6,83% trong tổng tài sản. Sang năm 2012 khoản mục này chỉ còn
chiếm 4,95% trong tổng tài sản, năm 2013 lại tăng lên và chiếm 12,64% trong tổng tài
sản. Tỷ trọng của tiền và các khoản tương đương tiền trên tổng tài sản không ổn định
trong 3 năm đến chủ yếu từ việc Công ty là một tập đoàn lớn với lượng hạng mục đầu
tư lớn nên việc kiểm soát tiền mặt và các khoản tương đương tiền ổn định là rất khó
khăn. Vì thế Công ty nên cân nhắc và có nhiều biện pháp uy trì lượng tiền mặt ở mức
hợp lý, phù hợp với tình hình vay nợ để tăng tính an toàn trong thanh toán và đề phòng
những rủi ro bất ngờ có thể xảy ra. Đặc biệt, bối cảnh tình hình kinh tế khó khăn, tỷ lệ
nợ xấu của các doanh nghiệp và ngân hàng đều rất cao nên vấn đề vay vốn là rất khó
khăn trong khi công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và bất động sản luôn cần
một lượng vốn lưu động lớn để thực hiện tốt hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
43
Đồng thời công ty cũng không nên dự trữ lượng tiền mặt quá cao làm giảm khả năng
sinh lời của đồng vốn kinh doanh.
Các khoản phải thu ngắn h n
Khoản phải thu ngắn hạn của công ty là các khoản bao gồm khoản phải thu
khách hàng và các khoản phải thu khác. Năm 2011, các khoản phải thu ngắn hạn của
công ty được ghi nhận bằng 390.970.779.343 đồng. Sang năm 2012, chỉ tiêu này giảm
đi 82.233.831.823 đồng xuống còn 308.736.947.520 đồng, tương ứng với mức giảm là
21,03%. Tiếp tục giảm nhẹ, sang năm 2013, chỉ tiêu các khoản phải thu ngắn hạn của
công ty ghi nhận ở mức 300.100.504.617 đồng, tức giảm 2,8% so với năm trước đó.
Cùng với tình trạng các khoản phải thu ngắn hạn giảm đi ua các năm, tỷ trọng khoản
phải thu cũng đang có xu hướng giảm dần trong cơ cấu tổng tài sản. Theo đó, tỷ trọng
các khoản phải thu ngắn hạn năm 2011 là 24,08% trong tổng tài sản. Sang năm 2012,
tỷ trọng các khoản phải thu trên tổng tài sản là 16,9%. Kết thúc năm 2013, các khoản
phải thu chiếm 12,89%. Việc tỷ trọng các khoản phải thu của công ty trong những năm
gần đây ngày một giảm cho thấy khả năng uản lý các khoản tín dụng của Công ty
đang thực hiện ngày càng tốt đồng thời cũng cho thấy một tín hiệu tốt là đối tác của
Công ty đã có xu hướng thanh toán sớm hơn và muốn giữ quan hệ hợp tác lâu dài với
Công ty. Tuy nhiên, thực tế Công ty vẫn đang có một khoản phải thu ngắn hạn với con
số rất lớn điều đó đồng nghĩa với việc vốn của Công ty đang bị đối tác chiếm dụng làm
phát sinh tăng chi phí các khoản phải thu, có nguy cơ tăng các khoản nợ khó đòi và
ảnh hưởng xấu đến tình hình tài chính của Công ty. Trong khi đó, Công ty phải vay
ngân hàng để có vốn đầu tư, trang trải cho hoạt động sản xuất kinh doanh với mức lãi
suất không hề nhỏ. Thực trạng này dẫn đến một sự lãng phí và phát sinh rất nhiều chi
phí khác của công ty, đòi hỏi công ty sớm có các biện pháp hợp lý để thu hồi các
khoản nợ nhanh chóng để có thể cải thiên tình hình sản xuất kinh doanh mà không phụ
thuộc nhiều vào các tổ chức tín dụng.
Các khoản phải thu ngắn hạn của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô được phản
ánh cụ thể hơn ua các khoản mục chi tiết sau đây:
 Phải thu của khách hàng:
Năm 2012 chỉ tiêu này là 258.824.274.731 đồng, giảm 39.271.252.373 đồng,
tương đương giảm 13,17% so với năm 2011. Đến năm 2013, khoản phải thu khách
hàng của công ty tiếp tục giảm xuống so với năm 2012 một khoản là 60.001.749.616
đồng. Trước hết, giảm các khoản phải thu khách hàng có dấu hiệu cho thấy Công ty
đang áp ụng chính sách tín dụng thắt chặt hơn để kiểm soát các khoản nợ tốt hơn hạn
chế tình trạng khách hàng chiếm dụng vốn của công ty nhưng có xuất hiện mặt trái của
nó đó là công ty sẽ mất một số khách hàng không đáp ứng được điều kiện của công ty
Thang Long University Library
44
khiến oanh thu đầu vào của công ty sẽ bị giảm sút. Trong 3 năm gần đây thì số phải
thu của khách hàng tuy đã có xu hướng giảm nhưng vẫn là những con số rất lớn vậy
nên trong thời gian tới, ban điều hành công ty cần cân nhắc tới việc giảm các khoản
phải thu khách hàng này xuống thay vào đó là đưa ra các chính sách bán hàng hợp lý
như tăng tỷ lệ chiết khấu thanh toán lên mức hợp lý hơn, lập anh sách các đối tác còn
nợ thường xuyên để có biện pháp thu hồi đồng thời cung cấp các điều khoản hấp dẫn
hơn ành cho khách hàng để giữ chân họ.
 Các khoản phải thu khác:
Năm 2011, các khoản phải thu khách hàng là 4.888.040.564 đồng và 2012 là
14.832.014.125 đồng tăng 9.5.943.97361 đồng tương ứng 203,43% so với năm ngoái.
Kết thúc năm 2013, chỉ tiêu này ghi nhận một khoản bằng 62.393.297.118 đồng tăng
320,67% so với năm 2012. Ta thấy rằng các khoản phải thu khác tăng rất mạnh trong
các năm gần đây do công ty mở rộng một số hoạt động đầu tư và cho vay tuy nhiên
chưa được trả lợi tức. Phải thu khác của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô được phản
ánh trong thuyết minh báo cáo tài chính bao gồm tiền lãi phải thu từ các khoản vay
ngân hàng và các khoản vay cấp cho các công ty khác, cổ tức phải thu từ công ty liên
kết. Sang năm 2013 xuất hiện thêm các khoản mới trong khoản mục này là phải thu từ
thanh lý khoản đầu tư và thu từ hợp đồng hợp tác kinh doanh. Đặc biệt trong năm
2013, khoản phải thu khác của công ty tăng 320,67% so với năm 2012 là o xuất hiện
khoản phải thu thanh lý các khoản đầu tư và thu từ hợp đồng hợp tác kinh doanh, số
thu lợi tức là 48.000.000.000 đồng tuy nhiên lại chưa nhận được dẫn đến việc phải thu
khác tăng đột biến. Sang năm 2014, công ty cần có biện pháp để thu hồi được các
khoản phải thu khác còn lại từ năm 2013.
Hàng tồn kho
Để đảm bảo cho uá trình kinh oanh được tiến hành liên tục, không bị gián
đoạn, đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định được lượng hàng tồn kho dự trữ hợp lý.
Lượng hàng tồn kho dự trữ hợp lý là lượng dự trữ vừa đáp ứng được nhu cầu kinh
doanh liên tục, vừa không gia tăng chi phí tồn kho gây ứ đọng vốn.
Năm 2011, lượng hàng tồn kho của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô là
535.466.474.995 đồng, sang năm 2012 chỉ tiêu này tăng lên thành 757.616.736.377
đồng, tương đương tăng 41,49% so với năm 2011. Mức tăng này cũng kèm theo sự gia
tăng của tỷ trọng hàng tồn kho trong tổng tài sản của năm 2012 so với năm 2011. Tuy
nhiên mức gia tăng là không quá lớn, tỷ trọng hàng tồn kho năm 2012 là 41,47%, chỉ
tăng 8,49% so với mức 32,98% ghi nhận ở năm 2011. Theo dõi thuyết minh báo cáo
tài chính, có thế thấy rằng sự gia tăng lượng hàng tồn kho của công ty trong năm 2012
là do sự gia tăng giá trị các khoản mục: công cụ,dụng cụ, bất động sản đang xây ựng
45
và các công trình đang xây ựng dở dang. Việc gia tăng lượng hàng tồn kho làm cho
khả năng thanh toán và tốc độ quay vòng vốn của Công ty giảm đi trong hai năm 2011
và 2012. Ngoài ra, tốc độ quay vòng hàng tồn kho chậm lại sẽ khiến Công ty mất đi cơ
hội mở rộng sản xuất kinh doanh hay nói cách khác công ty sẽ cần nhiều thời gian hơn
để quay vòng hoạt động của mình.
Sang năm 2013, chỉ tiêu hàng tồn kho của công ty ghi nhận một khoản bằng
1.121.823.258.432 đồng, tăng 364.206.522.055 đồng, tương đương tăng 48,07% so
với năm trước đó, đồng thời tỷ trọng của hàng tồn kho trong tổng tài sản cũng tăng
thêm 6,72%. Cụ thể, so với năm 2012, tỷ trọng hàng tồn kho trong tổng tài sản của
công ty năm 2013 là 48,19%. Sở ĩ có sự tăng lên của giá trị hàng tồn kho như vậy là
do trong trong năm 2013 giá trị các bất động sản đang xây ựng và các công trình xây
dựng dở ang đều tăng lên, đồng thời bổ sung thêm giá trị của khoản mục bất động
sản đã hoàn thành là 30.519.828.167 đồng. Việc dự trữ nhiều hàng tồn kho, tồn đọng
các công trình dở ang cũng gây thêm nhiều chi phí quản lý và chi phí lưu kho vì vậy
công ty cần phải cân nhắc giữa phần lợi ích của việc đầu tư vào kho với chi phí lưu
kho, việc hoàn thành công trình so với việc dàn trải các công trình mà công trình nào
cũng ở ang để có được sự cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh mà phần lợi nhuận
cũng ít bị ảnh hưởng.
Có thể kể đến dự án Khu chung cư Hà Đô Nguyễn Văn Công với khuôn viên
9000 m2 bao gồm 5 khối nhà với 431 căn hộ. Cùng với đó là ự án khu đô thị mới
Dịch Vọng- Cầu Giấy với quy mô 17 tầng nổi và 135 căn hộ là một trong những
những dự án được thực hiện trong giai đoạn này với chi phí đầu tư rất lớn khiến giá trị
hàng tồn kho của công ty ngày càng tăng cao.
Tài sản ngắn h n khác:
Năm 2011 giá trị của tài sản ngắn hạn khác là 50.043.588.395 đồng, năm 2012
tăng lên thành 69.292.698.447 đồng nhưng năm 2013 giảm xuống chỉ còn
46.029.346.659 đồng. Dễ nhận thấy giá trị tài sản ngắn hạn khác của công ty trong các
năm gần đây là không ổn định. Tài sản ngắn hạn khác của công ty chủ yếu bao gồm
các khoản kí quỹ và tạm ứng cho nhân viên. Các khoản tạm ứng cho nhân viên cho
mục đích thực hiện các dự án xây dựng và bất động sản. Các khoản tạm ứng này được
hoàn ứng sau khi nhân viên tập hợp đủ chứng từ chi phí phát sinh cho từng dự án.
Trong năm 2013, tài sản ngắn hạn khác của công ty đã giảm 33,57% so với năm trước
chủ yếu do công ty áp dụng một số điều kiện và thủ tục nhằm thắt chặt tạm ứng cho
nhân viên tránh thực trạng sử dụng tiền tạm ứng một cách không đúng mục đích và xin
tạm ứng tràn lan.
Thang Long University Library
46
Tài sản dài hạn: Tài sản dài hạn của công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô trong giai
đoạn 2011 – 2013 chứng kiến nhiều biến động. Năm 2012, xét về quy mô, tài sản dài
hạn của công ty đạt 562.517.352.320 đồng, tăng lên một khoản bằng 95.387.894.572
đồng, tương đương với mức tăng 20,42% so với năm 2011. Tuy nhiên, sang năm 2013,
quy mô tài sản dài hạn của công ty lại giảm đi một khoản bằng 82.163.780.966 đồng,
ứng với mức giảm tương đối 14,61% so với năm 2012. Trong đó:
Tài sản cố định
Chỉ tiêu tài sản cố định của công ty chủ yếu bao gồm: nhà cửa, dụng cụ văn
phòng, máy móc và thiết bị, phương tiện vận chuyển và các tài sản khác. Năm 2012
công ty có khoản tài sản cố định hữu hình bằng 144.130.258.559 đồng, giảm
141.118.793.295 đồng, tương đương giảm 49,47% so với năm 2011. Sang năm 2013
giá trị tài sản cố định chỉ còn là 96.481.454.762 đồng giảm 33,06% so với năm 2012.
Sự giảm đi của tài sản cố định của công ty trong hai năm này đến từ việc công ty đã
cắt giảm việc đầu tư TSCĐ là các máy móc thiết bị để phục vụ cho hoạt động xây
dựng của mình. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang của công ty năm 2011 là
208.930.348.151 đồng sang năm 2012 giảm 138.275.813.157 đồng tương ứng giảm
66,18% so với năm 2011. Năm 2013, giá trị của khoản mục này chỉ còn
33.327.927.353 đồng, giảm 52,83% so với năm trước. Lí giải cho xu hướng giảm liên
tục của khoản mục tài sản cố định này là do chủ trương của công ty tận dụng một cách
triệt để các tài sản đang có, thay vì mua mới trong bối cảnh công ty còn phải vay vốn
ngân hàng để đầu tư vào một số mục đích uan trọng hơn và công ty cũng chưa thể thu
hồi các khoản phải thu trước đó. Tuy nhiên, công ty cần có những tính toán hợp lý khi
mà quy mô các công trình, dự án ngày càng cao nhưng cơ sở vật chất kĩ thuật không
được đầu tư đúng mục sẽ ảnh hưởng đến tiến độ thi công cũng như uy tín của công ty.
Bất động sản đầu tư
Năm 2011, bất động sản đầu tư của công ty ghi nhận một khoản bằng
8.528.216.267 đồng, tăng lên thành 219.443.977.953 đồng, tương đương tăng 2473 lần
so với năm 2011. Công ty kì vọng năm 2012 sẽ là năm trở lại của kinh doanh bất động
sản với các tín hiệu tốt nên công ty đã đầu tư rất nhiều vào bất động sản trong năm
2012 chủ yếu là mua quyền sử dụng đất và nhà cửa. Tuy nhiên diễn biến thị trường bất
động sản không như mong đợi, số lượng giao dịch thành công còn rất hạn chế. Vì thế,
công ty đã có động thái cắt giảm nhẹ khoản mục này trong năm 2013, khoản mục này
của công ty giảm nhẹ còn 214.400.753.745 đồng, tức giảm 2,3% so với năm trước đó.
Vì các khoản mục đầu tư này có giá trị rất lớn nên tuy giảm về tỉ trọng nhưng về giá trị
thì lượng giảm không đáng kể.
47
Các khoản đầu tư tài chính ài hạn
Năm 2011 khoản mục đầu tư tài chính ài hạn được ghi nhận là 90.142.511.228
đồng, trong năm 2012 tăng lên 110.926.456.488 đồng tương ứng tăng 23,06%, trong
năm 2013 tiếp tục tăng lên thành 153.917.065.941 đồng tương ứng tăng 38,76% so với
năm 2012. Các khoản đầu tư tài chính ài hạn của công ty chủ yếu là cổ phiếu của các
ngân hàng thương mại, cổ phiếu của các công ty cổ phần kinh oanh trong lĩnh vực
thương mại và xây dựng, tiền gửi có kì hạn tại các ngân hàng thương mại, các khoản
cho vay cấp cho công ty TNHH,.. Đem lại nguồn doanh thu không nhỏ trong các năm
gần đây nên công ty đã bổ sung khoản mục này hàng năm nhờ tiềm lực tài chính hùng
mạnh của mình.
Qua những phân tích trên ta đã nắm được tình hình biến động của từng khoản
mục trong tổng tài sản. Ta có thể hiểu rõ hơn về cơ cấu tài sản của Công ty thông qua
việc phân tích tỉ trọng tài sản ngắn hạn và dài hạn trên tổng tài sản.
Biểu đồ 2.1. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn của Công ty Cổ
phần Tập đoàn Hà Đô năm 2011-2013
(Nguồn: Bảng CĐKT Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô năm 2011-2013)
Có thể thấy tình hình tài sản trong 2 năm 2011, 2012 của công ty về cơ bản là ổn
định, tuy có biến động song sự biến động được ghi nhận là không nhiều. Cụ thể, năm
2012 tỷ trọng tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản là 69,21% giảm 2,02% so với năm
2011. Đến năm 2013 tỷ trọng tài sản ngắn hạn của công ty lại tăng mạnh 10,15% so
với năm 2012. Sự gia tăng của tỷ trọng tài sản ngắn hạn trong năm 2013 chủ yếu đến
từ việc lượng hàng tồn kho của công ty cùng với lượng tiền và các khoản tương đương
tiền của công ty đều tặng mạnh so với các năm trước. Quả đúng như vậy, năm 2013 tỷ
trọng hàng tồn kho trên tổng tài sản là 48,19% tăng 15,21% so với năm 2011 và tăng
Thang Long University Library
48
6,72% so với năm 2012. Cùng với đó, tỷ trọng của khoản mục tiền và các khoản tương
đương tiền năm 2013 của công ty là 12,64% trong khi đó khoản mục này của công ty
năm 2012 chỉ là 4,95% và năm 2011 là 6,83%. Ngoài ra, từ biểu đồ ta thấy tài sản
ngắn hạn chiếm phần lớn trong tổng tài sản và có mức chênh lệnh rất lớn so với tài sản
dài hạn và mức chênh lệch còn có khả năng gia tăng. Nguyên nhân của tình trạng này
là do trong vài năm gần đây tình hình kinh doanh của công ty gặp phải một số khó
khăn nhất định đến từ các biến động của nền kinh tế, trong đó đặc biệt là sự đóng băng
của thị trường bất động sản khiến các hoạt động giao dịch, mua bán của công ty trên
thị trường là không nhiều. Số lượng căn hộ và nhà ở cao cấp công ty bán được là
không khả quan và tồn đọng rất nhiều trong thời gian này. Cùng với đó là giá nhà ở,
nhà chung cư có xu hướng giảm. Chính vì vậy ban lãnh đạo công ty quyết định thu hẹp
uy mô đầu tư sản xuất kinh doanh bằng việc hạn chế đầu tư vào tài sản dài hạn.
2.2.1.2. T nh h nh nguồn vốn
Tổng quan về tình hình nguồn vốn của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô trong 3
năm 2011, 2012 và 2013 như sau:
Tổng nguồn vốn của Công ty có những biến động về cơ cấu do sự tăng đều hàng
năm ở khoản mục nợ phải trả. Trong khi đó, vốn chủ sở hữu của công ty lại biến động
không ổn định trong giai đoạn 2011– 2013. Sự thay đổi của từng khoản mục trong
tổng nguồn vốn được trình bày cụ thể hơn ở phần sau đây:
Nợ phải trả: Nợ phải trả của công ty bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn, trong
đó nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nợ phải trả. Vì vậy sự biến động
của nợ ngắn hạn có ảnh hưởng lớn đến sự thay đổi của tổng nợ phải trả.
- Nợ ngắn h n
Trong năm 2012, nợ ngắn hạn của công ty là 982.070.439.324 đồng, tăng
180.672.034.098 đồng, tương đương với mức tăng 22,54% so với năm 2011. Sang
năm 2013, khoản mục này tăng lên một khoản bằng 494.357.175.763 đồng so với năm
trước đó, ứng với mức tăng đột biến là 50,34 %. Trong đó, nợ ngắn hạn của công ty
bao gồm các khoản:
Vay ngắn hạn: Năm 2012, giá trị khoản mục này là 245.556.705.723 đồng, tăng
142.751.517.362 đồng so với năm 2011 tương ứng với mức tăng khổng lồ 138,86%.
Sang năm 2013, khoản mục này ghi nhận giảm xuống chỉ còn là 135.476.866.724
đồng, giảm 110.079.838.999 đồng so với năm 2012. Nguyên nhân của sự gia tăng đột
biến khoản mục này trong năm 2012 là do trong năm này công ty thiếu hụt tiền mặt
nên đã phải tiến hành vay ngắn hạn ngân hàng để trả cho số nguyên vật liệu nhập trong
kỳ chưa kịp thanh toán. Có thể dễ dàng theo dõi trong thuyết minh báo cáo tài chính
của công ty thì các khoản vay lớn nhất ở các ngân hàng như: Ngân hàng TMCP Quân
49
Đội, Ngân hàng TMCP An Bình, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, Ngân
hàng TMCP Phương Đông đều tăng đột biến so với năm 2011. Sang năm 2013, công
ty đã giải quyết được khó khăn về vốn đồng thời nhận biết chi phí lãi vay trong năm
2012 là rất lớn nên đã nhanh chóng thanh toán một số khoản nợ vay có lãi suất cao của
năm trước. Vì thế, công ty đã giảm được 44,83% khoản mục vay ngắn hạn và hạ bớt
áp lực về chi phí lãi vay cho công ty trong năm 2013. Tuy giá trị khoản vay còn lại
trong năm 2013 vẫn là rất lớn nhưng lãi suất của những khoản vay này không cao,
đồng thời khoản lãi vay cũng giúp công ty có thêm lá chắn thuế thu nhập doanh nghiệp
nên vấn đề không quá lớn.
Phải trả cho người bán: khoản phải trả người bán của Công ty chứng kiến sự
tăng lên từ 188.381.927.618 đồng năm 2011 thành 249.471.779.879 đồng vào năm
2012, tương đương giảm 32,43%. Sang năm 2013, khoản mục này của công ty tiếp tục
tăng lên thành 285.205.764.592 đồng tăng 14,32% so với năm 2012. Có thể nhận thấy
công ty đang chiếm dụng vốn ngày từ người bán ngày càng nhiều hơn trong các năm
gần đây và đồng thời cũng thấy được uy tín của công ty là rất tốt tạo được niềm tin từ
các nhà cung cấp. Tổng nguồn vốn của công ty chứng kiến sự gia tăng rất mạnh trong
giai đoạn 2011-2013 tuy nhiên tỷ trọng của khoản mục phải trả cho người bán trong
tổng nguồn vốn của công ty vẫn duy trì ở mức khá ổn định và trở thành một nguồn vốn
thường xuyên của công ty. Trong bối cảnh tình hình khó khăn chung trên thị trường
nên các nhà cung cấp cũng áp ụng chính sách tín dụng có phần chặt chẽ hơn nhưng
công ty đã tận dụng rất tốt thế mạnh trên thị trường để có những điều kiện về thanh
toán rất tốt trong giai đoạn này tận dụng được lượng vốn đáng kể. Tuy nhiên, công ty
nên cố gắng thanh toán sớm các khoản nợ của nhà cung cấp vì uy trì lượng chiếm
dụng vốn lớn có thể ảnh hưởng đến hình ảnh và mối quan hệ hợp tác của công ty về
lâu dài.
Người mua trả tiền trước: Năm 2012 giá trị khoản mục này là 255.251.054.441
đồng, giảm 86.616.307.930 đồng, tương đương giảm 25,34% so với năm 2011. Tuy
nhiên, sang năm 2013 khoản người mua trả tiền trước lại tăng đột biến một khoản
496.127.595.699 đồng, tương đương tăng 194,37% so với năm 2012. Sự suy giảm của
khoản mục này của công ty năm 2012 o khó khăn chung về tài chính của từng bộ
phận khách hàng của công ty cùng với đó là tâm lý sợ rủi ro nên khách hàng không
đồng ý với các điều khoản trả tiền trước. Tuy nhiên, sang năm 2013 sự thay đổi chính
sách giao dịch hợp lý của công ty với các đối tác đã khiến khoản mục này mang lại
nguồn vốn to lớn cho công ty. Cụ thể, công ty đã áp dụng chính sách ưu đãi đối với
khách hàng mua lẻ căn hộ khi thanh toán trước 70% giá trị hợp đồng, đối với khách
hàng thương mại cũng được chiết khấu hấp dẫn khi thanh toán trước. Vì vậy, trong
Thang Long University Library
50
năm 2013, công ty thu được 559.030.980.781 đồng từ khách hàng mua lẻ trả tiền trước
trong khi nguồn thu này năm 2012 chỉ là 103.806.707.014 đồng.
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước: Nhìn chung, o khó khăn trong hoạt
động sản xuất kinh oanh cũng như căng thẳng về mặt thanh khoản nên công ty chưa
thể thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế và các khoản phải nộp Nhà nước. Điều này dẫn
đến sự phát sinh khoản mục này của công ty trong giai đoạn 2011 – 2013. Dẫu vậy,
bằng nỗ lực của toàn bộ công ty và quyết tâm của ban lãnh đạo, khoản mục này của
công ty đã ghi nhận sự giảm đi trong năm 2013. Cụ thể, năm 2011 khoản mục này của
công ty có giá trị là 66.762.116.486 đồng, năm 2012 tăng thêm 45.078.144.916 đồng.
Sự gia tăng ở năm 2012 này chủ yếu do doanh nghiệp kinh doanh bất động sản và phát
sinh khoản thuế quyền sử dụng đất rất lớn phải nộp cho nhà nước. Sang năm 2013,
khoản mục này giảm đi 29.999.265.155 đồng xuống còn 81.840.996.247 đồng, tương
ứng với mức giảm 26,82%. Tuy giảm nhưng giá trị khoản mục này trong năm 2013
vẫn là rất lớn cần được sự quan tâm xử lí từ đội ngũ lãnh đạo của công ty trong thời
gian tới.
- Vay và nợ dài h n:
Trong năm 2012 công ty đã vay một khoản vay dài hạn lớn để mua thêm bất
động sản và bổ sung vốn cho các công trình xây dụng dở ang đồng thời thanh toán
các khoản nợ dài hạn trong năm là rất ít nên nợ dài hạn của công ty tăng
60.094.755.763 đồng, tương ứng tăng 79,39% so với năm 2011. Các khoản vay năm
2012 đều là các khoản vay từ các NHTM và có thời hạn từ 34 đến 60 tháng, lãi suất áp
dụng cho các khoản vay từ 18%- 20,8%. Sang năm 2013, khoản mục này chỉ còn
2.720.995.728 đồng, công ty đã thanh toán hầu như tất cả các khoản vay nợ dài hạn do
lãi suất vay dài hạn lên rất cao khiến công ty phải chịu nhiều chi phí lãi vay hơn trên
phần gốc vay. Đồng thời, điều này cũng cho thấy công ty đã có khả năng huy động tài
chính tốt hơn.
Vốn chủ sở hữu:
Năm 2012 công ty có tổng VCSH là 654.071.985.591 đồng, giảm 18.095.995.405
đồng, tương ứng giảm 2,69% so với năm 2011 là 672.167.980.996 đồng. Năm 2013
tổng VCSH của công ty lại tăng lên thành 750.176.340.444 đồng, tăng 96.104.354.853
đồng so với năm 2012, tương ứng tăng 14,69%. Vốn chủ sở hữu bao gồm vốn cổ phần,
quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính và lợi nhuận chưa phân phối. Trong đó:
- Vốn cổ phần
Vốn cổ phần của công ty có xu hướng tăng ua các năm. Cụ thể, năm 2011 tổng
vốn cổ phần là 404.999.480.000 đồng, năm 2012 tăng lên thành 506.249.220.000 đồng
tương ứng tăng 25% so với năm 2011. Tiếp tục tăng, năm 2013 khoản mục này có giá
51
trị là 556.873.990.000 đồng tăng 10% so với năm trước. Tuy nhiên điều này không
đồng nghĩa với sự gia tăng của tỷ trọng vốn cổ phần trong tổng nguồn vốn của công ty,
và tỷ trọng này còn khá thấp so với các doanh nghiệp cùng ngành, gây ảnh hưởng đến
khả năng tự chủ về vốn của công ty. Cụ thể là năm 2012 giá trị vốn cổ phần chiếm
27,71% trong tổng nguồn vốn nhưng sang năm 2013 giá trị vốn cổ phần tuy tăng
nhưng lại chỉ chiếm 23,92% trong tổng nguồn vốn.
- Lợi nhuận chưa phân phối
Do thời điểm 2011-2013 nền kinh kế đất nước đang gặp nhiều khó khăn, ngành
kinh doanh bất động sản, xây dựng cũng có những khó khăn chung và riêng tuy nhiên
công ty đã vượt lên những khó khăn và có những thành tích đóng góp cho sự phát triển
của cả nước, đem về lợi nhuận cho công ty. Năm 2011 lợi nhuận chưa phân phối của
công ty là 187.289.320.119 đồng, năm 2012 giảm xuống còn 70.480.557.817 đồng,
giảm 116.808.762.302 đồng tương ứng 62,37% so với năm 2011. Sang năm 2013
khoản mục này tăng thêm 41.626.989.771 đồng tương ứng 59,06% so với năm trước.
Tuy sự tăng trưởng là không ổn định nhưng cũng phải ghi nhận những cố gắng vượt
ua khó khăn của tập thể công ty khi hàng loạt các doanh nghiệp cùng ngành khác
trong tình trạng thua lỗ và phải đóng cửa trong các năm gần đây.
Những phân tích ở trên đã chỉ ra diễn biến của nguồn vốn trong giai đoạn 2011-
2013. Để hiểu hơn về cơ cấu nguồn vốn của Công ty ta xen xét biểu đồ tỷ trọng nguồn
vốn ưới đây:
Biểu đồ 2.2. Tỷ trọng nguồn vốn của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô giai
đoạn 2011-2013
(Nguồn: Bảng CĐKT Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô năm 2011-2013)
Thang Long University Library
52
Qua biểu đồ 2.2 ta dễ dàng nhận thấy rằng cơ cấu nguồn vốn của Công ty trong
giai đoạn 2011-2013 có sự dịch chuyển tăng ần tỷ trọng nợ phải trả và giảm dần tỷ
trọng vốn chủ sở hữu. Cơ cấu này cũng thể hiện cả hệ số nợ và tỷ suất tự tài trợ của
Công ty. Biểu đồ trên cho thấy hệ số nợ phải trả hay tỷ trọng nợ của công ty đang có
xu hướng tăng ần từ 54,02% năm 2011 lên 61,19% năm 2012 và đến năm 2013 tăng
lên 63,54%. Tỷ trọng nợ phải trả của công ty trong cả 3 năm vẫn thấp hơn mức trung
bình ngành là 74% nhưng nợ phải trả trong cả 3 năm đều chiếm tỷ trọng cao hơn
VCSH trong tổng nguồn vốn của công ty dẫn đến một số khó khăn và áp lực về chi phí
tài chính. Đó là vì đa số các doanh nghiệp kinh doanh xây dựng và bất động sản trong
giai đoạn 2011-2013 đều gặp khó khăn khi mà thị trường bất động sản vẫn trong tình
trạng đóng băng khiến các doanh nghiệp cùng ngành đều kinh doanh thua lỗ và kinh
doanh ngày càng phụ thuộc vào vốn nợ. Ngoài ra trong 3 năm hệ số tự tài trợ có xu
hưởng giảm dần qua các năm, từ 41,4% năm 2011 giảm xuống còn 35,8% năm 2012
và giảm còn 32,23% năm 2013. Tình hình tài chính của công ty trong giai đoạn này
không được khả quan khi hệ số tự tài trợ giảm đồng nghĩa với việc tính tự chủ của
công ty thấp dần, mức độ an toàn đối với các khoản nợ là không cao. Vì vậy công ty
nên cân nhắc cơ cấu vốn vay và vốn chủ sở hữu cho hợp lý để vừa đảm bảo an toàn về
mặt tài chính, vừa tăng được lợi ích cho chủ sở hữu.
Để rõ hơn, ta đi xem xét mối quan hệ giữa cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn
của công ty qua mô hình tài trợ vốn kinh oanh ua các năm:
Đơn vị tính: %
53
Biểu đồ 2.3. Mô hình tài trợ vốn kinh doanh của công ty giai đoạn 2011-2013
( Nguồn: Bảng CĐKT Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô năm 2011-2013)
Qua biểu đồ 2.3 ta thấy ua 3 năm, nguồn vốn ngắn hạn (nợ ngắn hạn) được
ùng để tài trợ cho toàn bộ tài sản ngắn hạn, còn nguồn vốn dài hạn (vốn chủ sở hữu)
ùng để bổ sung thêm cho tài sản ngắn hạn, còn lại tài trợ cho tài sản dài hạn. Qua đó
ta thấy chính sách quản lý tài sản- nguồn vốn mà Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô đã
áp dụng là chiến lược quản lý vốn thận trọng. Việc sử dụng nguồn vốn dài hạn để tài
trợ cho tài sản ngắn hạn sẽ làm gia tăng chi phí sử dụng vốn của công ty nhưng sẽ luôn
đảm bảo được khả năng thanh toán ở mức độ cao tuy nhiên hiệu quả sử dụng vốn
không cao. Mặc dù chiến lược quản lý vốn mạo hiểm vẫn thường được sử dụng trong
các công ty cùng ngành với đặc điểm ngành là thời gian hoàn thành hợp đồng lâu, thu
vốn chậm, tuy nhiên công ty vẫn có quyết định lựa chọn chính sách quản lý vốn thận
trọng và luôn đảm đảm khả năng thanh toán của công ty đồng thời nâng cao uy tín trên
thương trường.
2.2.2. Ph n t ch Bá cá ết quả inh anh giai n 2011 – 2013
Sự tồn tài và phát triển của công ty gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất, kinh
doanh. Thông qua phân tích kết quả hoạt động kinh doanh, chúng ta có thể nắm được
hiệu quả sử dụng vốn, trình độ quản lý và khả năng tồn tại và phát triển của công ty.
Qua bảng phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phân Tập
đoàn Hà Đô năm 2011-2013 tại phụ lục 3, nhìn chung ta thấy tình hình hoạt động sản
xuất, kinh doanh của công ty chưa ổn định. Cụ thể:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Năm 2012 oanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ của công ty là 937.915.329.380 đồng giảm 179.779.768.479 đồng
tương đương giảm 16,08% so với năm 2011. Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do
năm 2012 tình hình hoạt động của ngành xây dựng gặp nhiều khó khăn, bất động sản
đóng băng khiến oanh thu công ty trong năm sụt giảm đáng kể. Sang năm 2013 giá trị
khoản mục này tăng 5,59% so với năm 2012 lên thành 990.337.830.535 đồng. Đây là
Thang Long University Library
54
kết quả của việc đổi mới chiến lược kinh doanh và cách thức tìm kiếm các cơ hội mới
trong ngành, bên cạnh việc xây dựng các công trình thì công ty đã chú trọng hơn tới
việc kinh doanh nhà ở, cho thuê bất động sản và cung cấp dịch vụ xây lắp. Tuy nhiên
lượng tăng trưởng còn hạn chế, nhà quản trị cần vạch ra những chiến lược kinh doanh
hiệu quả hơn, tìm kiếm cơ hội đầu tư, xây ựng và phát triển cho công ty.
Giảm trừ doanh thu: Năm 2012 mức giảm trừ oanh thu tăng đột biến từ
507.417.909 đồng năm 2011 lên thành 7.463.409.661 đồng. Năm 2013 khoản mục này
có giá trị là 1.654.863.208 đồng. Theo thuyết minh báo cáo tài chính các khoản giảm
trừ doanh thu của công ty chủ yếu là do chiết khấu thương mại cho khách hàng. Do
vậy có thể thấy Công ty đã có công tác uản lý thi công rất tốt, đảm bảo chất lượng
công trình do khách hàng, chủ đầu tư yêu cầu nên không có phát sinh khoản đền bù lỗi
kĩ thuật hay chất lượng công trình kém phải bồi thường.
Giá vốn hàng bán: Năm 2012 giá vốn hàng bán là 832.474.001.891 đồng giảm
77.952.623.374 đồng tương ứng giảm 8,56% so với năm 2011 đạt 910.426.625.265
đồng. Sang năm 2013, giá vốn hàng bán vẫn giảm 3,27% so với năm 2012 chỉ còn
805.250.191.246 đồng. Giá vốn hàng bán có thể bị ảnh hưởng bởi một số nhân tố mà
công ty khó có thể chủ động được, vì nhiều lý o như uy mô và số lượng hợp đồng
nhiều hay ít, yếu tố đầu vào mà công ty nhập vào còn phụ thuộc vào sự biến động của
thị trường. Khi theo dõi thuyết minh báo cáo tài chính, ta có thể giải thích nguyên nhân
của sự sụt giảm giá vốn hàng bán trong giai đoạn này chủ yếu đến từ sự suy giảm của
giá trị hợp đồng xây dựng và bất động sản đã bán. Vì vậy mà giá vốn hàng bán ghi
nhận ua các năm cũng giảm theo.
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Lợi nhuận gộp của công ty
năm 2012 giảm mạnh so với năm 2011, từ 206.761.054.685 đồng năm 2011 xuống còn
97.977.917.828 đồng năm 2012, tỉ lệ giảm là 52,61%. Năm 2013, lợi nhuận gộp tăng
mạnh lên đến 183.432.776.081 đồng, tăng 87,22% so với năm 2012. Khoản lợi nhuận
gộp được tính từ Doanh thu thuần trừ đi iá vốn hàng bán, trong khi đó chi phí giá
vốn hàng bán là rất cao chiếm hơn 80% oanh thu thuần nên lợi nhuận thu về là thấp.
Đặc biệt năm 2012 có lợi nhuận gộp rất thấp cũng là o chi phí giá vốn hàng bán
chiếm gần 90% doanh thu thuần năm này. Trong khi chi phí giá vốn hàng bán năm
2013 thấp hơn năm 2012 nhưng lại mang lại con số lợi nhuận gộp cao hơn nhiều so
với năm 2012. Chứng tỏ rằng trong năm 2013 công ty đã có những quyết định dự trữ
nguyên vật liệu đúng đắn và hạn chế được những rủi ro biến động giá cả trên thị
trường. Công ty nên có những biện pháp để kiểm soát chi phí giá vốn hàng bán sao
cho tối ưu nhất, vừa cung cấp đủ nguyên vật liệu đầu vào cho hoạt động sản xuất vừa
tránh được những rủi ro có thể gặp khi dự trữ quá nhiều.
55
Doanh thu hoạt động tài chính: Doanh thu hoạt động tài chính của công ty là
các khoản được nhận từ tiền lãi đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cổ tức, lợi nhuận được
chia, lãi chênh lệch tỷ giá và lãi tiền gửi ngân hàng. Trong năm 2012 là một năm rất
khó khăn về mặt tài chính công ty đã rút bớt một lượng lớn khoản đầu tư nên oanh
thu năm 2012 giảm 66,52%, từ 32.717.353.090 đồng năm 2011 xuống còn
10.953.983.539 đồng năm 2012. Sang năm 2013, công ty đầu tư vào một công ty con
và thanh lý thu về doanh thu từ hoạt động tài chính đạt 35.436.537.438 đồng tăng
24.482.553.899 đồng so với năm 2012, tương ứng tăng 223,5%. Tuy ngành nghề kinh
doanh cần rất nhiều vốn nhưng công ty vẫn tiếp tục tận dụng những khoản tài chính
tạm thời chưa sử dụng để cho vay và đầu tư tài chính ngắn hạn một cách hợp lý ua đó
tăng thêm lợi nhuận cho công ty.
Chi phí tài chính: Chi phí tài chính của công ty bao gồm các khoản chi phí lãi
vay, hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn và chi phí tài chính khác, trong đó
chi phí lãi vay là chủ yếu. Chi phí lãi vay của công ty có xu hướng tăng nhanh trong
các năm trở lại đây. Năm 2012 chi phí lãi vay là 9.405.309.982 đồng tăng
7.381.764.679 đồng so với năm 2011 tương ứng với mức tăng 364,79%. Tiếp tục tăng
trong năm 2013, tăng 11.176.173.027 đồng lên thành 20.581.483.009 đồng so với năm
2012, tương ứng tăng 118,83%. Việc gia tăng nhanh khoản chi phí lãi vay trong giai
đoạn này là o công ty tăng cường vay vốn ngân hàng bổ sung vốn đầu tư cho các
công trình lớn công ty đang thi công, đồng thời lãi suất vay tăng cũng làm cho chi phí
lãi vay tăng lên.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý của doanh nghiệp năm 2012 là
65.142.506.543 đồng tăng 19,1% so với năm 2011 là 54.681.931.848 đồng. Đây là kết
quả của sự gia tăng đồng loạt của các chi phí văn phòng phẩm, điện nước, điện
thoại,… Trong năm công ty đã không thực hiện nghiêm túc chính sách tiết kiệm cùng
với đó là giá cả leo thang và công tác quản lý chi phí chưa chặt chẽ. Sang năm 2013
chi phí quản lý của doanh nghiệp tăng 0,06% so với năm 2012, tương ứng với lượng
tăng là 39.034.413 đồng. Chi phí quản lý doanh nghiệp trong năm 2012 và 2013 là rất
cao. Vậy nên công ty cần nâng cao năng lực của đội ngũ uản lý, thi hành những chính
sách khuyến khích tiết kiệm, sắp xếp cơ cấu lại tổ chức bộ máy cũng nên được quan
tâm hơn để có thể giảm chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty trong năm tới.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: Năm 2012 o khoản lợi nhuận gộp
từ bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty là thấp, cùng với đó là chi phí uản lý
doanh nghiệp trong năm là uá cao nên lợi nhuận thuần trong năm của công ty giảm
mạnh. Cụ thể, năm 2012 lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty là
33.795.254.274 đồng giảm 147.818.541.092 đồng so với năm 2011, tương ứng giảm
Thang Long University Library
56
81,39%. Sang năm 2013, khoản mục này của công ty là 124.103.589.958 đồng tăng
90.308.335.684 đồng so với năm 2012, tương ứng tăng 267,22%. Sự tăng trưởng trong
năm 2013 hoàn toàn là o hoạt động kinh doanh tốt mang lại nguồn lợi nhuận gộp và
doanh thu hoạt động tài chính lớn. Nhưng chi phí tài chính và chi phí uản lý doanh
nghiệp còn ở mức rất cao, vì vậy công ty cần có những chính sách quản lý tốt hơn để
tránh làm ảnh hưởng nghiêm trọng hơn tới lợi nhuần thuần trong các năm tới.
Kết quả hoạt động khác: được tính bằng thu nhập khác trong năm trừ chi phí
khác trong năm. Theo thuyết minh báo cáo tài chính, thu nhập khác của công ty bao
gồm các khoản tiền thu từ thanh lý tài sản cố định, doanh thu cho thuê tài chính, tiền
bồi thường từ các bên khác và các khoản khác. Chi phí khác của công ty bao gồm giá
trị ghi sổ của tài sản cố định đã thanh lý, phạt thuế và tiền bồi thường vi phạm hợp
đồng. Năm 2012 khoản mục này là 591.916.649 đồng tăng 10.812.062 đồng so với
năm 2011, tương ứng tăng 1,86%. Sang năm 2013 khoản mục này tăng đột biến lên
đến 33.166.432.060 đồng tăng hơn 5000 lần so với năm 2012. Sự gia tăng đột biến này
là o trong năm 2013 công ty đã nhận được một khoản bồi thường từ dự án mua bất
động sản tại Đồng Mai, Quận Hà Đông, Hà Nội có giá trị là 32.220.000.000 đồng.
Lợi nhuân được chia từ các công ty liên kết: Danh sách các công ty liên kết
của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô gồm: Công ty Cổ phần Za Hưng hoạt động
trong lĩnh vực kinh oanh điện năng, xây ựng công trình dân dụng, giao thông, thủy
lợi, thủy điện và dịch vụ du lịch với 37% sở hữu và quyền biểu quyết. Tiếp theo là
Công ty Cổ phần Thương mại Hà Đô hoạt động kinh doanh dịch vụ nhà hàng và tổ
chức tiệc cuối với 29% sở hữu và quyền biểu quyết.
Khoản mục này của công ty liên tục tăng trưởng trong các năm gần đây. Cụ thể,
năm 2012 giá trị của khoản mục này là 15.959.383.260 đồng tăng 13.619.452.032
đồng so với năm 2011, tương ứng tăng 582%. Tiếp tục tăng, năm 2013 là
24.855.008.253 đồng tăng 8.895.624.993 đồng so với năm 2012, tương ứng tăng
55,74%. Đây là một tín hiệu đáng mừng khi các khoản đầu tư góp vốn liên doanh của
công ty đang mang lại lợi nhuận ngày càng cao và cho thấy chiến lược của công ty
đang đi đúng hướng.
Tổng lợi nhuận trước thuế: của công ty được tính bằng lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh cộng kết quả từ hoạt động khác và lợi nhuận được chia từ công ty
liên kết. Năm 2012, lợi nhuận trước thuế của công ty đạt 50.346.554.183 đồng giảm
134.188.276.998 đồng so với năm 2011, tương ứng giảm 72,72%. Sang năm 2013,
khoản mục này đạt 182.125.030.271 đồng tăng 131.778.476.088 đồng so với năm
2012, tương ứng tăng 261,74%. Tình trạng của ngành xây dựng và bất động sản là
không ổn định và gặp phải rất nhiều khó khăn từ mọi mặt khiến nhiều doanh nghiệp
57
cùng ngành thua lỗ dẫn tới phá sản, tuy nhiên với sự cố gắng nỗ lực của toàn bộ cán
bộ, công nhân viên trong công ty đã hoàn thành tốt nhiệm vụ và thu được lợi nhuận
cho công ty trong giai đoạn này. Đặc biết là phòng kinh doanh của công ty đã hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ đem về doanh thu lớn cho công ty đặc biệt là năm 2013 góp
phần lớn đưa con số lợi nhuận sau thuế của năm lên đến hơn 143 tỷ đồng. Tuy nhiên,
lợi nhuận trước thuế của công ty trong giai đoạn này là chưa ổn định, vậy nên công ty
cũng cần phải những giải pháp, đường lối quản lý kinh oanh đúng đắn hơn nữa.
Kết luận: Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới cũng như trong nước những năm
qua có nhiều bất ổn, tăng trưởng kinh tế thấp, lạm phát ở mức cao, chính sách tiền tệ
thắt chặt…là những yếu tố tác động lớn đến thị trường bất động sản. Ngành xây dựng
cũng theo đó phải đối mặt với nhiều thử thách lớn, các doanh nghiệp luôn phải cố gắng
tìm cách tháo gỡ khó khăn, uy trì hoạt động kinh doanh. Do vậy, qua báo cáo kết quả
kinh doanh và những phân tích trên ta có thể thấy tình hình kinh doanh của Công ty Cổ
phần Tập đoàn Hà Đô đang gặp phải khá nhiều khó khăn về vấn đề quản lý chi phí.
Mặc dù công ty vẫn tiếp tục kinh oanh có lãi nhưng vẫn chưa đi vào ổn định, cùng
với việc công ty mở rộng thêm những lĩnh vực hoạt động kinh doanh mới làm tăng
thêm rất nhiều chi phí và khó khăn từ những rào cản gia nhập ngành. Vì vậy mà Công
ty cần phải có những chiến lược kinh doanh, quản lý đúng đắn, phù hợp trong phạm vi
kinh doanh của mình và trong từng giai đoạn cụ thể để hoạt động kinh doanh có hiệu
quả nhất, thu được lợi nhuận cao nhất.
2.2.3. Ph n t ch Bá cá lưu chuyển tiền tệ giai n 2011 – 2013
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là BCTC phản ánh các khoản thu và chi tiền trong kỳ
của công ty theo các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.
Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ có thể đánh giá khả năng tạo ra tiền, sự biến động
tài sản thuần, khả năng thanh toán và ự đoán được bằng tiền trong kỳ tiếp theo của
công ty. Theo phụ lục số 4 thì BCLCTT được lập theo phương pháp gián tiếp được sự
dụng ở hầu hết các doanh nghiệp hiện nay, tạo lập nhờ điều chỉnh thu nhập ròng bằng
việc giảm thiểu các khoản mục phi tiền tệ để tính toán dòng tiền vào (ra) ròng. Tình
hình lưu chuyển tiền tệ của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô giai đoạn 2011 – 2013
diễn ra như sau:
Bảng 2.1. T nh h nh lưu chuyển tiền tệ của Công ty nă 2011 – 2013
(Đơn vị tính : VNĐ)
Thang Long University Library
58
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011
Chênh lệch
2013-2012
Chênh lệch
2012-2011
Lưu chuyển tiền
thuần từ hoạt
động kinh oanh
398.209.564.685 (135.478.651.026) (24.500.500.753) 533.688.215.711 (110.978.150.273)
Lưu chuyển
thuần từ hoạt
động đầu tư
(6.461.020.197) (6.893.059.809) 7.496.857.317 432.039.612 (14.389.917.126)
Lưu chuyển
thuần từ hoạt
động tài chính
(191.019.974.167) 122.616.128.448 68.923.495.550 (313.636.102.615) 53.692.632.898
Lưu chuyển
thuần trong kì
200.728.570.321 (19.755.582.387) 51.919.852.114 220.484.152.708 (71.675.434.501)
Tiền và tương
đương tiền đầu
kì
90.497.975.627 110.876.526.363 58.977.209.380 (20.378.550.736) 51.899.316.983
Tiền và tương
đương tiền cuối
kì
294.240.599.725 90.497.975.627 110.876.526.363 203.742.624.098 (20.378.550.736)
(Nguồn: BCLCTT Công ty Cổ phần Tập Đoàn Hà Đô)
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh:
Lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD giúp đánh giá khả năng tạo ra tiền của doanh
nghiệp từ các HĐKD để trang trải các khoản nợ, duy trì các hoạt động và tiến hành các
hoạt động đầu tư mới mà không cần đến nguồn tài chính bên ngoài. Theo bảng 2.1, ta
thấy lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh oanh trong giai đoạn 2011-2013 là
không ổn định. Trong hai năm 2011 và 2012 đều mang dấu âm do giá trị của các
khoản thu nhỏ hơn các khoản chi phí. Sang năm 2013, tình hình lưu chuyển tiền thuần
từ hoạt động kinh oanh được thuận lợi hơn.
Cụ thể, năm 2011 lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh là âm
24.500.500.753 đồng, đến năm 2012 giảm xuống là âm 135.478.651.026 đồng, tương
đương giảm 452,96% so với năm 2011. Sở ĩ có sự giảm mạnh như vậy trong năm
2012 là do sự giảm mạnh của lợi nhuận trước thuế sau khi điều chỉnh cho các khoản
khấu hao, các khoản dự phòng, chi phí lãi vay và lãi từ hoạt động đầu tư. Cùng với đó
là biến động của hàng tồn kho cũng giảm nghiêm trọng (giảm 503,43% so với năm
2011). Mặc dù biến động các khoản phải thu tăng 97.005.980.097 đồng so với năm
2011, tương ứng tăng 505,12%, biến động các khoản phải trả và nợ phải trả khác tăng
91.424.112.462 đồng so với năm 2011, tương ứng tăng 371,73% nhưng về lượng giá
trị thì không đủ bù đắp sự sụt giảm nghiêm trọng của lợi nhuận trước thuế và vốn lưu
động. Sang năm 2013, có những biến động tích cực, lợi nhuận từ hoạt động kinh
oanh trước những thay đổi của vốn lưu động đạt 168.308.283.202 đồng tăng
115.196.442.848 đồng so với năm 2012, tương đương tăng 216,89%. Cùng với đó vốn
59
lưu động cũng có gia tăng mạnh mẽ chủ yếu nhờ biến động các khoản phải trả và nợ
phải trả tăng 509.260.401.125 đồng so với năm 2012, tương ứng tăng 762,03%. Những
biến động trên đã làm lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh oanh năm 2013 tăng
533.688.215.711, tương đương tăng 393,93% so với năm 2012.
Tình hình lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh không ổn định đã phản
ánh đúng tình trạng kinh doanh của công ty và cũng là tình trạng của cả thị trường bất
động sản trong giai đoạn này. Tuy nhiên vượt qua những khó khăn chung của ngành
kinh doanh xây dựng và bất động sản, công ty đã có những tín hiệu tốt từ tăng trưởng
lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh rất mạnh ở năm 2013.
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư:
Năm 2011, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư bao gồm tiền chi để mua sắm,
xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác; tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ;
tiền chi cho vay và mua công nợ của các đơn vị khác; tiền thu hồi cho vay và bán lại
công cụ nợ của đơn vị khác; tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác; tiền thu lãi cho
vay và lợi nhuận được chia. Giá trị tiền thu lãi tiền gửi và cổ tức đạt được trong năm là
24.093.364.495 đồng, cùng với đó là lãi chênh lệch từ việc mua bán công cụ nợ của
đơn vị khác đã khiến công ty bù đắp các khoản chi đầu tư và mang về lợi nhuần từ
hoạt động đầu tư cho công ty. Trong năm 2011, công ty đã thực hiện hoạt động đầu tư
khá tốt khi lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư đạt 7.496.857.317 đồng.
Năm 2012, công ty không có nhiều hoạt động đầu tư chỉ gồm: chi mua tài sản cố
định, chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác. Tuy nhiên những khoản mục đầu tư này là
tương đối lớn với tổng giá trị đạt 112.690.451.034 đồng. Ngoài ra, công ty cũng có
một số khoản thu từ thanh lý tài sản cố định đạt 743.090.909 đồng tiền thu hồi đầu tư
góp vốn đạt 91.907.000.000 đồng và tiền lãi cho vay là 13.147.300.316 đồng. Tuy
nhiên, các khoản thu không đủ bù đắp chi và làm lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động
đầu tư năm 2012 là âm 6.893.059.809 đồng, giảm 191,95% so với năm 2011.
Năm 2013, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư của công ty bao gồm dòng tiền
chi cho mua sắm TSCĐ; tiền gửi có kỳ hạn tại ngân hàng và chi cho vay các đơn vị
khác; tiền chi đầu tư góp vốn vào các đơn vị khác; cùng với đó là các khoản thu từ
thanh lý TSCĐ và tiền thu lãi cho vay, tiền gửi, cổ tức. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt
động đầu tư năm 2013 vẫn là con số âm o công ty đã tiến hành chi đầu tư uá mạnh
tay cho hoạt động mua sắm TSCĐ là 103.470.724.224 đồng và cho vay các đơn vị
khác là 165.352.847.457 đồng, tăng rất mạnh so với năm 2012. Đồng thời các khoản
thu chính của công ty trong năm là từ thanh lý TSCĐ là 160.774.777.936 đồng và tiền
thu từ các khoản cho vay là 118.467.162.697 đồng là không đủ đề bù đắp chi. Vì vậy
Thang Long University Library
60
lưu chuyển tiền thuần từ hoạt đồng đầu tư là âm 6.461.020.197 đồng, tăng 6,27% so
với năm 2012.
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính:
Năm 2011, công ty phát sinh òng tiền thu từ vay ngắn hạn và dài hạn nhận được
là 660.978.279.044 đồng, đồng thời công ty chi trả nợ gốc vay là 560.204.426.976
đồng. Tiền nhận được từ vay ngắn hạn và dài hạn là rất lớn nên lưu chuyển tiền thuần
từ hoạt động tài chính của công ty trong năm này đạt 68.923.495.550 đồng. Dòng tiền
thu về lớn hơn chi ra nên lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính mang dấu
ương. Trong năm 2011, hoạt động tín dụng của công ty chủ yếu để phục vụ cho khả
năng thanh toán.
Năm 2012, công ty vẫn duy trì dòng tiền thu vào từ vay ngắn hạn, dài hạn và chi
trả các khoản nợ gốc vay, khoản trả cổ tức. Tuy nhiên, dòng tiền chi ra của công ty
trong năm này là ít hơn nhiều so với năm 2011 nên lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động
tài chính của công ty năm 2012 là 122.616.128.448 đồng, tăng 53.692.632.898 đồng so
với năm 2011, tương ứng tăng 77,9%. Trong năm 2012, công ty đã chủ động cắt giảm
các khoản chi, lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính của công ty năm 2012
mang dấu ương và công ty vẫn đảm bảo được khả năng thanh toán.
Năm 2013, công ty phát sinh òng tiền thu về từ phát hành cổ phiếu đạt
29.719.849.000 đồng và tiền vay ngắn hạn, dài hạn đạt 292.878.919.301 đồng. Trong
khi đó các khoản chi của công ty lại tăng mạnh so với năm 2012, đặc biệt là tiền chi trả
nợ gốc vay là 479.509.191.471 đồng tăng 157,59% so với năm 2012. Do đó, lưu
chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính của công ty trong năm 2013 ở mức âm
191.019.974.167 đồng, giảm rất mạnh so với năm 2012, giảm 313.636.102.615 đồng,
tương đương giảm 255,79%. Mức giảm này cho thấy công ty đang có nguy cơ mất khả
năng thanh toán bằng tiền rất cao.
Từ lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh oanh, lưu chuyển tiền thuần từ hoạt
động đầu tư và lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính, ta xác định được lưu
chuyển tiền thuần trong kì. Năm 2011, lưu chuyển tiền thuần trong kì là
51.919.852.144 đồng, năm 2012 là âm 19.755.582.387 đồng, năm 2013 là
200.728.570.321 đồng. Nhìn chung, lưu chuyển tiền thuần trong 3 năm là không ổn
định. Năm 2011 và 2013 giá trị lưu chuyển tiền thuần mang giá trị ương o òng tiền
thu về lớn hơn òng tiền chi ra. Nhưng năm 2012 giá trị này là con số âm khi dòng
tiền thu về ít hơn òng tiền đã sử dụng gây khó khăn trong việc duy trì hiệu quả sản
xuất kinh doanh của công ty. Vậy nên công ty cần có những chính sách kiểm soát và
quản lý dòng tiền lưu chuyển trong kì ở mức hợp lý cân đối giữa thu và chi.
61
2.2.4. Ph n t ch t vốn và sử ụng vốn
Để có được những đánh giá tổng uát về vốn kinh oanh của Công ty ta cần phân
tích tình hình tạo vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp, bảng 2.1 cho thấy về tình hình
tạo vốn và sử dụng vốn dựa trên sự thay đổi của các khoản mục trong bảng cân đối kế
toán giữa hai thời điểm là đầu kỳ và cuối kỳ theo nguyên tắc:
Sử dụng vốn sẽ tương ứng với với tăng tài sản hoặc giảm nguồn vốn.
Diễn biến tạo nguồn vốn sẽ tương ứng với tăng nguồn vốn hoặc giảm tài sản.
Bảng 2.2. Bảng h n t ch iễn biến t o vốn và sử dụng vốn giai n 2011 – 2012
(Đơn vị tính: VNĐ)
Tạo nguồn vốn Sử ụng vốn
Diễn giải Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Diễn giải Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
iảm tiền và các
khoản tương đương
tiền
20.378.550.736 3,95
iảm vốn chủ sở
hữu
18.095.995.405 3,51
iảm các khoản phải
thu ngắn hạn
82.233.831.823 15,95
iảm lợi ích cổ
đông thiểu số
19.538.350.053 3,79
Tăng hàng tồn
kho
222.150.261.382 43,09
iảm tài sản cố định 141.118.793.295 27,37
Tăng tài sản
ngắn hạn khác
19.249.110.052 3,73
iảm các khoản đầu
tư tài chính ngắn hạn
31.042.439.044 6,02
Tăng bất động
sản đầu tư
210.915.761.686 40,91
Tăng vay và nợ ài
hạn
60.094.755.763 11,66
Tăng tài sản ài
hạn khác
4.806.980.921 0,93
Tăng nợ ngắn hạn 180.672.034.098 35,05
Tăng các khoản
đầu tư tài chính
ài hạn
20.783.945.260 4,03
Tổng cộng 515.540.404.759 100 Tổng cộng 515.540.404.759 100
(Nguồn: Bảng CĐKT Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô)
Qua bảng 2.2 ta thấy quy mô sử dụng vốn của công ty năm 2012 đã tăng
515.540.404.759 đồng so với đầu năm là o trong năm vốn kinh oanh được huy động
để đầu tư cho nhiều dự án mới khác nhau. Công ty đã đầu tư một phần vốn lớn vào bất
động sản (210.915.761.686 đồng, chiếm 40,91% tổng quy mô sử dụng vốn tăng thêm),
chủ yếu là mua nhà cửa và quyền sử dụng đất phục vụ cho các dự án xây dựng mới
của công ty. Đồng thời, công ty cũng tăng đầu tư cho kho với giá trị đạt
222.150.261.382 đồng (chiếm 43,09% tổng quy mô sử dụng vốn tăng thêm). Sự gia
tăng này chủ yếu là từ các công trình xây dựng dở dang và bất động sản đang xây
dựng gồm dự án Nguyễn Văn Công với giá trị ghi sổ là 142.787 triệu đồng; dự án Khu
Thang Long University Library
62
đô thị An Khánh với giá trị ghi sổ là 34.461 triệu đồng; dự án Hoàng Văn Thái với giá
trị 3.338 triệu. Công ty cũng tăng thêm tài sản ngắn hạn khác và dài hạn khác với mức
tăng lần lượt là 19.249.110.052 đồng và 4.806.980.921 đồng. Thêm vào đó, vốn còn
được sử dụng vào việc đầu tư tài chính ài hạn tăng 20.783.945.260 đồng với chủ yếu
là hoạt động thu mua cổ phiếu và hoạt động cho vay để lấy lãi. Trong năm 2012, do sự
khó khăn về thị trường BĐS khiến cho lợi nhuận chưa phân phối của Công ty giảm
mạnh so với năm 2011, thêm vào đó việc sử dụng phần lớn nguồn vốn kinh oanh để
trả các khoản nợ vay đã làm cho lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của công ty bị
giảm đáng kể so với năm trước. Qua đó làm giảm sút vốn chủ sở hữu (18.095.995.405
đồng, chiếm 3,51%).
Về công tác tạo vốn, theo bảng 2.2 trong giai đoạn này việc tạo vốn của Công ty
chủ yếu từ việc tăng các khoản nợ ngắn hạn (tăng 180.672.034.098 đồng, chiếm
35,05% nguồn tạo vốn tăng thêm) để đáp ứng tốt hơn cho các hoạt động đầu tư và sử
dụng vốn. Ngoài ra, còn có khoản vay và nợ dài hạn cũng tăng nhẹ (tăng
60.094.755.763 đồng, chiếm 11,66%). Bên cạnh đó, oanh nghiệp giảm bớt giá trị tài
sản cố định và giảm bớt tiền và các khoản tương đương tiền. Cụ thể, tài sản cố định
giảm 141.118.793.295 đồng, chiếm 27,37% nguồn tạo vốn và khoản tiền và các khoản
tương đương tiền giảm 20.378.550.736 đồng, chiếm 3,95%. Đồng thời công ty còn giảm
khá nhiều các khoản phải thu ngắn hạn nhờ chính sách tín dụng và công tác thu nợ trong
năm tốt (chiếm 15,95% nguồn tạo vốn tăng thêm).
Giá trị vốn tạo ra và sử dụng của công ty trong giai đoạn năm 2012-2013 có sự tăng
trưởng lớn. Cụ thể, giai đoạn 2012-2013 giá trị nguồn vốn được tạo ra và sử dụng là
791.091.992.244 đồng tăng 275.551.587.485 đồng, tương đương tăng 53,45% so với giá trị
giai đoạn 2011-2012. Giá trị này tăng lên chủ yếu là do công ty chủ động tăng nợ ngắn hạn.
Để thấy rõ hơn tình hình iễn biến tạo vốn và sử dụng vốn của công ty Cổ phần Tập đoàn
Hà Đô giai đoạn 2012-2013 ta theo dõi bảng 2.3 ưới đây
63
Bảng 2.3. Bảng h n t ch iễn biến t o vốn và sử dụng vốn giai n 2012 – 2013
(Đơn vị tính: VNĐ)
Tạo nguồn vốn Sử ụng vốn
Diễn giải Số tiền (VNĐ)
Tỷ
trọng
(%)
Diễn giải Số tiền (VNĐ)
Tỷ
trọng
(%)
iảm các khoản phải
thu ngắn hạn
8.636.442.903 1,09
iảm vay và nợ
ài hạn
133.071.551.878 16,82
iảm tài sản ngắn
hạn khác
23.263.351.788 2,94
iảm tài sản cố định 47.648.803.797 6,02
iảm bất động sản
đầu tư
5.043.224.208 0,64
iảm tài sản ài hạn
khác
72.462.362.414 9,16
Tăng các khoản
đầu tư tài chính
ngắn hạn
47.080.684.760 5,95
Tăng nợ ngắn hạn 494.357.175.763 62,49
Tăng tiền và các
khoản tương
đương tiền
203.742.624.098 25,75
Tăng vốn chủ sở hữu 96.104.354.853 12,15 Tăng hàng tồn kho 364.206.522.055 46,04
Tăng lợi ích cổ đông
thiểu số
43.576.276.518 5,51
Tăng các khoản
đầu tư tài chính
ài hạn
42.990.609.453 5,43
Tổng cộng 791.091.992.244 100 Tổng cộng 791.091.992.244 100
(Nguồn: Bảng CĐKT Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô)
Qua bảng 2.3 ta thấy uy mô sử ụng vốn và tạo vốn của Công ty trong năm
2013 tăng 791.091.992.244 đồng so với năm 2012. Cụ thể:
Về tình hình sử dụng vốn, trong giai đoạn này công ty đã đầu tư khá nhiều
nguồn vốn vào việc gia tăng hàng tồn kho (tăng 364.206.522.055 đồng, chiếm tới
46,04% tổng cơ cấu sử dụng vốn) nhằm đáp ứng và phục vụ cho việc xây dựng dự án
mới và các dự án còn dở ang. Đồng thời, trong năm 2013 công ty cũng chủ động
nâng cao khả năng thanh khoản bằng cách tăng tiền và các khoản tương đương tiền
một lượng khá lớn là 203.742.624.098 đồng, chiếm 25,75% quy mô sử dụng vốn. Với
số lượng công trình xây dựng trong năm của công ty là rất lớn, số lượng dự án nhiều
nên công ty cần rất nhiều tiền mặt để rút ngắn tiến độ và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh đó, công ty cũng giá tăng các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn với tổng giá
trị 90.071.294.213 đồng, chiếm 11,38% quy mô sử dụng vốn. Ngoài ra, doanh nghiệp
Thang Long University Library
64
tiếp tục sử dụng một phần vốn để trả các khoản nợ vay dài hạn của năm trước
(133.071.551.878 đồng, chiếm 16,82% tổng cơ cấu sử dụng vốn).
Về nguồn vốn tạo ra, theo bảng kê iễn biến nguồn vốn năm 2013, ta thấy công
ty đã tạo vốn chủ yếu bằng việc tăng nợ ngắn hạn (494.357.175.763 đồng chiếm
62,49% tổng nguồn vốn tạo ra). Công ty chủ yếu là vay ngắn hạn các ngân hàng
thương mại để bổ sung vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và tài sản
đảm bảo là các dự án của công ty. Trong năm 2013, công ty hoạt động kinh doanh tốt
và mang về doanh thu và lợi nhuận tương đối lớn, theo đó lợi ích cổ đông thiểu số và
vốn chủ sở hữu cũng tăng theo và chiếm lần lượt 5,51% và 12,15% trong tổng nguồn
tạo vốn. Cùng với đó, công ty cũng cắt giảm đáng kể tài sản cố định (giảm
47.648.803.797 đồng, chiếm 6,02% tổng nguồn vốn tạo ra). Ngoài ra, công ty cũng đã
quyết định thu hồi tiền đặt cọc của dự án Đồng Mai được kí kết năm 2012 để có thêm
nguồn vốn cho dự án khác, o đó tài sản dài hạn khác của công ty giảm
72.462.362.414 đồng (chiếm 9,16% trong tổng nguồn vốn tạo ra trong năm).
2.2.5. Phân tích t số chỉ tiêu tài ch nh
2.2.5.1. Chỉ tiêu ánh giá hả năng thanh t án
Các chỉ tiêu khả năng thanh toán cho biết: Với tổng số tài sản hiện có, Công ty có
đảm bảo trang trải được các khoản nợ phải trả hay không. Nếu trị số chỉ tiêu này của
công ty ≥ 1, công ty đảm bảo được khả năng thanh toán tổng uát và ngược lại. Trị số
này càng nhỏ hơn 1, công ty càng mất dần khả năng thanh toán. Khả năng thanh toán
của công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô giai đoạn 2011 – 2013 là như sau:
Bảng 2.4. Hệ số thanh toán của công ty nă 2011 – 2013
(Đơn vị tính: VNĐ)
Chỉ tiêu
Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 Chênh lệch Chênh lệch
(1) (2) (3) 2012-2011 2013-2012
Tài sản ngắn hạn 1.847.444.998.412 1.264.314.962.190 1.156.570.412.359 107.744.549.831 583.130.036.222
Hàng tồn kho 1.121.823.258.432 757.616.736.377 535.466.474.995 222.150.261.382 364.206.522.055
Tiền và các khoản
tương đương tiền
294.240.599.725 90.497.975.627 110.876.526.363 (20.378.550.736) 203.742.624.098
Nợ ngắn hạn 1.476.427.615.087 982.070.439.324 801.398.405.226 180.672.034.098 494.357.175.763
Hệ số thanh toán
nợ ngắn hạn (lần)
1,25 1,29 1,44 (0,15) (0,04)
Hệ số thanh toán
nhanh (lần)
0,49 0,52 0,78 (0,26) (0,03)
Hệ số thanh toán
tức thời (lần)
0,20 0,09 0,14 (0,05) 0,11
(Nguồn: Bảng CĐKT Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô)
65
a) Khả năng thanh t án ngắn h n
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn cho biết khả năng đáp ứng các khoản nợ
ngắn hạn của Công ty là cao hay thấp. Năm 2012 khả năng thanh toán ngắn hạn của
công ty cho thấy một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 1,96 đồng tài sản ngắn
hạn, giảm 0,15 lần so với năm 2011. Nguyên nhân là o năm 2012 nợ ngắn hạn và tài
sản ngắn hạn đều tăng so với năm 2011 tuy nhiên tốc độ tăng của nợ ngắn hạn lại lớn
hơn tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn. Cụ thể, năm 2012 TSNH tăng 9,32% so với năm
2011 trong khi nợ ngắn hạn lại tăng 22,54%. Sang năm 2013 hệ số thanh toán ngắn
hạn tiếp tục giảm đi 0,04 lần so với năm 2012. Điều này cho thấy năm 2013, một đồng
nợ ngắn hạn chỉ còn được đảm bảo bằng 1,25 đồng tài sản ngắn hạn thay vì 1,29 đồng
như trong năm trước đó. Mặc ù năm 2013, cả tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn của
công ty đều tăng mạnh so với năm trước đó song tốc độ tăng của nợ ngắn hạn là lớn
hơn so với tốc độ gia tăng của tài sản ngắn hạn. Cụ thể, năm 2013, tài sản ngắn hạn
tăng 46,12% trong khi nợ ngắn hạn của công ty tăng 50,34%. Mặc dù, khả năng thanh
toán ngắn hạn của công ty đang có xu hướng giảm liên tiếp ua 3 năm nhưng qua 3
năm hệ số này vẫn lớn hơn 1 chứng tỏ giá trị tài sản tài sản ngắn hạn là vẫn đủ để đảm
bảo cho việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của công ty. Tình hình thanh khoản
của công ty là như vậy là ổn định cho đến thời điểm này. Để thanh toán hết các khoản
nợ ngắn hạn Công ty không cần phải bán đi tài sản dài hạn hoặc huy động thêm nợ dài
hạn hay vay vốn chủ sở hữu để trả nợ.
b) Khả năng thanh t án nhanh
Chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh cho biết khi không tính đến hàng tồn kho thì
một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn không có
hàng tồn kho. Hàng tồn kho bị loại ra vì trong tài sản ngắn hạn, hàng tồn kho được coi
là loại tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản thấp nhất do khả năng chuyển hoá thành
tiền lâu nhất. Có thể thấy 1 đồng nợ ngắn hạn của công ty được đảm bảo bằng 0,52
đồng tài sản ngắn hạn năm 2012 và 0,78 đồng năm 2011, tức là năm 2012 giảm 0,26
lần so với năm 2011. Năm 2013 hệ số khả năng thanh toán tiếp tục giảm 0,03 lần, tức
là một đồng nợ ngắn hạn chỉ được đảm bảo bằng 0,49 đồng tài sản ngắn hạn không
bao gồm hàng tồn kho. Như vậy, khả năng thanh toán nhanh của công ty có sự suy
giảm nhẹ trong giai đoạn này. Hệ số khả năng thanh toán nhanh của công ty trong 3
năm là khá thấp và đều nhỏ hơn 1 chứng tỏ khả năng thanh toán của công ty vẫn bị
phụ thuộc vào hàng tồn kho, công ty chưa đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn mà không cần dùng tới hàng tồn kho. Ta sẽ lấy hệ số thanh toán ngắn hạn trừ đi hệ
số thanh toán nhanh để thấy rõ hơn mức độ ảnh hưởng của hàng tồn kho tới khả năng
Thang Long University Library
66
thanh toán nợ ngắn hạn của công ty. Kết quả của năm 2011, 2012 và 2013 lần lượt là
0,66 lần, 0,77 lần và 0,76 lần. Nghĩa là, năm 2011 một đồng nợ ngắn hạn của công ty
được đảm bảo bằng 0,66 đồng hàng tồn kho. Sang năm 2012, một đồng nợ ngắn hạn
được đảm bảo bằng 0,77 đồng hàng tồn kho và ở năm 2013 một đồng nợ ngắn hạn
được đảm bảo bằng 0,76 đồng hàng tồn kho. Do đó, trong tương lai gần, Công ty cần
có biện pháp và kế hoạch làm tăng hệ số khả năng thanh toán nhanh vì nếu chỉ tiêu này
quá thấp, kéo dài sẽ xuất hiện dấu hiệu rủi ro tài chính.
c) Khả năng thanh t án tức thời
Hệ số thanh toán tức thời cho biết mỗi đồng nợ công ty được đảm bảo bằng bao
nhiêu đồng tiền mặt và các khoản tương đương tiền. Trong giai đoạn 2011 - 2013
lượng tiền và các khoản tương đương tiền là rất ít do công ty không ưu tiên dự trữ tiền
mặt và các khoản tương đương tiền trong khi đó các khoản nợ ngắn hạn lại ghi nhận ở
mức tương đối cao. Điều này làm cho hệ số thanh toán tức thời của công ty đều ở con
số rất thấp và trong 3 năm hệ số này đều nhỏ hơn 1. Cụ thể, năm 2011 hệ số thanh toán
tức thời là 0,14 lần, năm 2012 là 0,09 lần và năm 2013 là 0,2 lần. Hệ số thanh toán tức
thời nhỏ hơn 1 cho thấy giá trị của tiền và các khoản tương đương tiền không đủ để
đảm bảo thanh toán tức thời cho các khoản nợ ngắn hạn. Như vậy, khả năng thanh toán
tức thời của công ty chưa được khả quan do công ty có các khoản nợ ngắn hạn là khá
lớn và các khoản tiền mặt không đủ để chi trả tức thời. Vì vậy, công ty cần tăng lượng
tiền và các khoản tương đương tiền bằng cách nhanh chóng thu hồi các khoản phải thu
ngắn hạn, bổ sung lượng tiền mặt để có thể đáp ứng được việc thanh toán tức thời cho
công ty.
2.2.5.2. Ph n t ch các chỉ tiêu ánh giá hiệu quả sử ụng tài sản
a) Tốc luân chuyển hàng tồn kho
Khi phân tích tốc độ luân chuyển hàng tồn kho ta sẽ dựa vào hai yếu tố là vòng
quay hàng tồn kho và thời gian quay vòng kho. Việc phân tích vòng quay hàng tồn kho
cho thấy hiệu quả quản lý hàng tồn kho, cho thấy hàng tồn kho uay được bao nhiêu
vòng trong một kỳ kinh oanh để tạo ra doanh thu cho công ty. Với đặc thù riêng của
các công ty trong ngành xây dựng là lượng hàng tồn kho rất lớn nên việc phân tích
thông tin liên uan đến hàng tồn kho nhằm góp phần giúp công ty đánh giá được khả
năng uản lý hàng tồn kho tại thời điểm phân tích. Từ số liệu của bảng báo cáo kết quả
sản xuất kinh doanh và cân đối kế toán, thông tin liên uan đến hàng tồn kho của công
ty được thể hiện qua bảng sau:
67
Bảng 2.5. Vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011
iá vốn hàng bán VNĐ 805.250.191.246 832.474.001.891 910.426.625.265
Hàng tồn kho VNĐ 1.121.823.258.432 757.616.736.377 535.466.474.995
Vòng uay hàng tồn kho lần 0,72 1,10 1,70
Thời gian uay vòng
HTK
ngày 501,53 327,63 211,73
(Nguồn: Bảng CĐKT và BCKQKD năm 2011 – 2013)
Vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay HTK là chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá oanh nghiệp có sử
dụng tốt hiệu quả HTK hay không. Năm 2011 vòng uay hàng tồn kho của công ty Cổ
phần Tập đoàn Hà Đô là 1,7 vòng. Sang năm 2012, chỉ tiêu này giảm xuống còn 1,1
vòng tương đương với tốc độ giảm là 35,29% so với năm 2011. Đến năm 2013 số
vòng quay hàng tồn kho tiếp tục giảm xuống còn 0,72 vòng, tương đương với tốc độ
giảm là 34,55% so với năm 2012. Căn cứ vào bảng số liệu ta thấy lượng hàng tồn kho
của công ty năm 2011 là tương đối thấp và giá vốn cao nên hệ số vòng quay hàng tồn
kho trong năm này là khá cao so với các năm còn lại. Tuy nhiên năm 2012 và 2013
HTK có xu hướng tăng lên mạnh mẽ, trong khi đó giá vốn hàng bán lại có xu hướng
giảm nhẹ. Điều này làm cho số vòng quay hàng tồn kho có xu hướng là giảm qua từng
năm, có nghĩa là hàng tồn kho của công ty đang ngày càng uay được ít vòng hơn, từ
mức 1,7 vòng năm 2011 xuống còn 0,72 vòng năm 2013. Ta thấy nguyên nhân của
việc giảm vòng quay hàng tồn kho này là do số lượng hàng tồn kho gia tăng. Cụ thể
chủ yếu do số lượng căn hộ tồn công ty kinh doanh tồn ngày càng lớn, bên cạnh đó
tình hình lạm phát, giá tăng giá điện tăng cũng khiến giá trị nguyên vật liệu xây dựng
còn thừa trong kho tăng. Vòng quay hàng tồn kho của công ty trong cả giai đoạn năm
2011-2013 là rất thấp vậy nên cứ uy trì lượng hàng tồn kho quá lâu sẽ gây ra tình
trạng ứ đọng vốn của doanh nghiệp trong kinh doanh, ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động
sản xuất kinh doanh. Do đó, trong thời gian tới Công ty cân nhắc việc đẩy nhanh tiến
độ tiêu thụ hàng hoá, xúc tiến bán để giải phóng hàng tồn kho nhằm tránh bị tồn đọng
vốn quá lớn trong khi đó Công ty chủ yếu là sử dụng nợ.
Thời gian quay vòng hàng tồn kho
Cùng với số vòng quay HTK, việc phân tích thời gian uay vòng HTK cũng cho
ta rõ hơn về thời gian từ khi doanh nghiệp mua hàng cho đến khi hàng hóa được tiêu
thụ hết. Số ngày vòng quay hàng tồn kho cho thấy khoảng thời gian trung bình hàng
tồn kho được lưu giữ. Năm 2011 thời gian quay vòng hàng tồn kho là 211,73 ngày tức
là với một đợt lưu trữ hàng tồn kho công ty phải mất 211,73 ngày mới tiêu thụ hết.
Sang năm 2012 thời gian quay vòng hàng tồn kho tăng lên là 327,63 ngày, tăng 115,89
Thang Long University Library
68
ngày so với năm 2011 và đến năm 2013 chỉ tiêu này tiếp tục tăng lên thành 501,53
ngày, tăng 173,9 ngày so với năm 2012. Thời gian quay vòng vốn của công ty trong
năm 2012 và 2013 ghi nhận sự tăng lên so với năm 2011 chủ yếu là lượng hàng tồn
kho của công ty tăng lên rất nhiều trong khi giá vốn hàng bán của công ty có xu hướng
giảm nhẹ. Cụ thể, năm 2012 giá trị hàng tồn kho đạt 757.616.736.377 đồng tăng
222.150.261.382 đồng so với năm 2011, tương ứng tăng 41,49%. Sang năm 2013, giá
trị hàng tồn kho tiếp tục tăng lên thành 1.121.823.258.432 đồng, tăng 48,07% so với
năm 2012. Thời gian quay vòng hàng tồn kho tăng lên một dấu hiệu cho thấy hoạt
động quản lý hàng tồn kho của công ty chưa thực sự tốt. Công ty mất nhiều thời gian
hơn để tiêu thụ hết lượng hàng tồn kho. Điều này làm phát sinh thêm các chi phí lưu
kho, bảo quản hàng hoá, tác động tiêu cực tới tình hình sản xuất kinh doanh nói chung
của công ty.
b) Tốc độ luân chuyển khoản phải thu
Thông qua việc phân tích vòng quay khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân của
công ty giúp chúng ta xem xét tốc độ quay luân chuyển khoản phải thu đồng nghĩa
giúp ta thấy được khả năng thu hồi nợ của công ty. Hai chỉ số trên được thể hiện qua
bảng số liệu sau:
Bảng 2.6. Vòng quay khoản phải thu và thời gian thu nợ trung bình
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011
Doanh thu thuần VNĐ 988.682.967.327 930.451.919.7191.117.187.679.950
Các khoản phải thu VNĐ 300.100.504.617 308.736.947.520 390.970.779.343
Vòng quay các khoản phải thu Vòng 3,29 3,01 2,86
Thời gian thu nợ trung bình Ngày 109,27 119,45 125,99
(Nguồn: Bảng CĐKT và BCKQKD năm 2011 – 2013)
Vòng quay các khoản phải thu:
Số vòng quay các khoản phải thu được sử dụng để xem xét cẩn thận việc xử lý
các khoản phải thu của doanh nghiệp. Thời gian vừa qua, chỉ tiêu vòng quay các khoản
phải thu của công ty liên tục tăng, đây là một dấu hiệu tích cực đối với tình hình sản
xuất kinh doanh nói chung và quản lý các khoản phải thu nói riêng của công ty. Cụ
thể, năm 2011 số vòng quay khoản phải thu của công ty là 2,86 vòng, năm 2012 chỉ
tiêu này tăng lên thành 3,01 vòng tương ứng với tỷ lệ giảm là 5,47% so với năm 2011.
Năm 2013 vòng uay khoản phải thu tiếp tục tăng lên 3,29 vòng tương đương tăng
9,32% so với năm 2012. Sở ĩ vòng uay khoản phải thu liên tục tăng là o trong năm
2012 và 2013 các khoản phải thu của công ty có xu hướng giảm dần. Chỉ tiêu này phản
69
ánh tình trạng khách hàng chiếm dụng vốn của công ty ngày càng được hạn chế. Hệ
quả tích cực của tình trạng này là công ty tăng thêm sự chủ động trong việc tài trợ
nguồn vốn lưu động trong sản xuất, hạn chế việc phải phải đi vay ngân hàng để tài trợ
thêm cho nguồn vốn lưu động này. Trong thời gian tới, để tạo được sự cạnh tranh trên
thị trường, Công ty cần phải duy trì vòng quay khoản phải thu ổn định và ít có sự chênh
lệch.
Thời gian thu nợ trung bình
Thời gian thu nợ bình quân là số ngày mà doanh nghiệp cần có để chuyển các
khoản phải thu thành tiền mặt, phản ánh chính xác và rõ ràng hơn khả năng thu hồi nợ
của doanh nghiệp. iai đoạn 2011 – 2013, thời gian thu nợ trung bình của công ty có
xu hướng giảm dần ua các năm. Theo đó, năm 2011, thời gian thu nợ trung bình là
125,99 ngày. Sang năm 2012, chỉ tiêu này giảm xuống còn 119,45 ngày giảm 6,53
ngày so với năm 2011, tương đương với tỉ lệ giảm 5,19% so với năm 2011. Cho tới
năm 2013 thời gian thu nợ trung bình của công ty tiếp tục xuống còn 109,27 ngày,
giảm 10,18 ngày so với năm 2012 tương đương giảm 8,52%. Thời gian thu nợ trung
bình của công ty là tương đối dài vì với đặc thù là ngành công nghiệp xây dựng có
khoảng thời gian thực hiện hợp đồng dài. Cùng với đó, vì giá trị hàng tồn kho quá lớn
nên công ty bắt buộc nới lỏng chính sách tín dụng để có thêm nhiều khách hàng và
mang về giá trị oanh thu cao hơn. Tuy nhiên, công ty cũng luôn cố gắng nỗ lực để
giảm thời gian thu nợ trung bình xuống mức thấp nhất như uản lý chặt chẽ hơn các
khoản nợ của khách hàng, đánh giá khả năng tài chính của khách hàng trước khi cho
họ nợ. Tuy nhiên, giá trị vốn bị chiếm dụng vẫn ở mức cao cho thấy mối lo ngại về nợ
xấu cũng như chi phí cho phần vốn đầu tư tài sản ngắn hạn tăng lên.
c) Vòng quay các khoản phải trả
Bảng2.7. Vòng quay các khoản phải trả và thời gian trả chậm
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011
GVHB+CPQL VNĐ 870.431.732.202 897.616.508.434 965.108.557.113
Các khoản phải trả VNĐ 588.097.115.137 478.604.623.063 349.989.399.788
Vòng uay các khoản phải trả Vòng 1,48 1,88 2,76
Thời gian trả nợ trung bình Ngày 243,23 191,95 130,55
(Nguồn: Bảng CĐKT và BCKQKD năm 2011 – 2013)
Vòng quay các khoản phải trả và thời gian trả nợ trung bình là chỉ tiêu vừa phản
ánh uy tín của doanh nghiệp đối với bạn hàng vừa phản ánh khả năng trả nợ của doanh
nghiệp.
Đối lập với vòng quay phải thu và hàng tồn kho có xu hướng càng tăng càng tốt
thì đối với các doanh nghiệp việc càng được chậm trả nợ càng tốt nên họ rất muốn kéo
dài thời gian hoàn trả nợ dẫn đến vòng quay phải trả thấp. Đối với Công ty Cổ phần
Thang Long University Library
70
Tập đoàn Hà Đô, năm 2011 vòng uay khoản phải trả là 2,76 vòng tương đương với
thời gian trả chậm của công ty trong năm này là 130,55 ngày. Sang năm 2012, vòng
quay khoản phải trả giảm xuống còn 1,88 vòng làm cho thời gian trả nợ trung bình
tăng lên thành 191,95 ngày. Năm 2013, vòng uay khoản phải trả lại tiếp tục giảm
xuống còn 1,48 vòng nên thời gian trả nợ trung bình lại giảm xuống còn 243,23 ngày.
Vòng quay khoản phải trả thấp, số ngày hoàn trả nợ kéo dài có thể là dấu hiệu cho thấy
công ty rất có uy tín và là khách hàng tốt của nhà cung cấp nên được cho trả chậm.
Trong thời gian tới, công ty cần đẩy mạnh các hoạt động quan hệ khách hàng để tạo ra
mối quan hệ đối tác kinh oanh khăng khít hơn nữa, từ đó gây ựng và củng cổ hơn
nữa uy tín của mình đối với khách hàng để có thể nhận được nhiều hơn nữa các ưu ái
từ họ.
d) Thời gian quay vòng tiền
Bảng 2.8. Thời gian quay vòng tiền
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011
Thời gian thu nợ trung bình 109,27 119,45 125,99
Thời gian uay vòng hàng tồn kho 501,53 327,63 211,73
Thời gian trả nợ trung bình 243,23 191,95 130,55
Thời gian uay vòng tiền 367,57 255,13 207,17
(Nguồn: Bảng CĐKT và BCKQKD năm 2011 – 2013)
Thời gian quay vòng tiền hay chu kỳ tiền mặt là một thước đo được sử dụng
trong phân tích tài chính để đánh giá khả năng uản lý dòng tiền của doanh nghiệp.
Thời gian quay vòng tiền được tính từ khi chi trả cho các nguyên liệu thô tới khi nhận
được tiền mặt trong bán hàng. Có thể thấy thời gian quay vòng tiền của Công ty Cổ
phần Tập đoàn Hà Đô tăng dần trong 3 năm. Đặc biệt trong năm 2013 thời gian quay
vòng tiền của công ty tăng khá cao so với năm 2012 và năm 2011 là 255,13 ngày và
207,17 ngày. Cụ thế năm 2013 chỉ tiêu này là 367,57 ngày, tăng 112,44 ngày tương
đương tăng 44% so với năm 2012. Chu kì tiền mặt của công ty trong giai đoạn này
tăng cao như vậy cho thấy lượng tiền mặt của công ty đang ần khan hiếm, không đủ
để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và cho các hoạt động đầu tư. Thời gian
quay vòng tiền cao còn chứng tỏ khả năng uản lý vốn lưu động của công ty chưa thực
sự tốt. Trong khi công ty phải chờ khách hàng trả nợ tiền hàng cho mình, để đảm bảo
hoạt động sản xuất kinh doanh công ty phải huy động thêm nguồn vốn từ bên ngoài.
Nếu quá trình sản xuất càng ài, lượng tiền mặt mà công phải vay thêm để đầu tư càng
lớn. Do đó, để cải thiện tình trạng này thì công ty cần có những chính sách quản lý nợ
tốt hơn, có những biện pháp để tránh bị khách hàng chiếm dụng vốn lâu, thời gian dài
có thể trở thành nợ khó đòi. Với đặc dù của các doanh nghiệp xây dựng với thời gian
71
thi công và rao bán là rất lớn khiến thời gian quay vòng hàng tồn kho của công ty rất
cao và tác động lớn đến thời gian quay vòng tiền.
2.2.5.3. Ph n t ch chỉ tiêu ánh giá hả năng quản lý tài sản
Để thấy khả năng uản lý tài sản các doanh nghiệp thường dựa vào chỉ tiêu hiệu
suất sử dụng tài sản. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản bao gồm ba chỉ số: hiệu suất sử
dụng tài sản ngắn hạn, hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn, hiệu suất sử dụng tổng tài sản.
Mỗi chỉ tiêu lại phản ánh một góc độ khác nhau mà thông qua việc phân tích sẽ giúp
cho công ty nhận dạng và khắc phục những hạn chế trong công tác quản lý tài sản.
Bảng 2.9. Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản
Đơn vị tính: lần
Chỉ tiêu
2013 2012 2011 Chênh lệch
2013-2012
Chênh lệch
2012-2011
(1) (2) (3)
Hiệu suất sử ụng TSNH 0,54 0,74 0,97 (0,20) (0,23)
Hiệu suất sử ụng TSDH 2,06 1,65 2,39 0,40 (0,9)
Hiệu suất sử ụng TTS 0,42 0,51 0,69 (0,08) (0,36)
(Nguồn: Bảng CĐKT và BCKQKD năm 2011 – 2013)
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy hiệu suất sử dụng tài sản của Công ty Cổ
phần Tập đoàn Hà Đô ua 3 năm như sau:
Hiệu suất sử dụng TSNH của công ty ngày càng giảm chứng tỏ mỗi đồng đầu
tư vào tài sản ngắn hạn qua các kỳ kinh doanh gần đây ngày càng tạo ra được ít đồng
doanh thu thuần hơn. Cụ thể:
Năm 2011, hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn là 0,97 lần hay cứ 1 đồng TSNH
đem lại cho công ty 0,97 đồng doanh thu thuần. Năm 2012, hiệu suất sử dụng TSNH
giảm 0,23 lần so với năm 2011 hay có thể nói trong năm này 1 đồng TSNH công ty chỉ
thu về được 0,75 đồng doanh thu thuần. Lí do của sự giảm sút hiệu suất sử dụng
TSNH là doanh thu thuần của công ty năm 2012 giảm 16,71% so với năm 2011. Trong
khi đó, tài sản ngắn hạn của công ty lại tăng với tốc độ 9,32%. Đến năm 2013, hiệu
suất sử dụng tài sản lại tiếp tục giảm 0,2 lần và chỉ đạt 0,54 lần, tức là một đồng TSNH
chỉ tạo ra 0,54 đồng doanh thu thuần cho công ty trong năm 2013. Sở ĩ có sự giảm sút
này là vì tốc độ tăng của doanh thu thuần trong năm uá thấp so với tốc độ tăng
TSNH. Cụ thể trong năm 2013, tốc độ tăng của doanh thu thuần là 6,26% trong khi đó
tốc độ tăng TSNH là 46,12%. Ta có thể thấy được hiệu quả sử dụng TSNH của công ty
là rất thấp, chính sách quản lý TSNH của công ty chưa hiệu quả. Công ty cần tích cực
Thang Long University Library
72
hơn nữa trong việc đưa ra những biện pháp nhằm tăng oanh thu và giảm lượng hàng
tồn kho cũng như phải thu khách hàng xuống.
Hiệu suất sử dụng TSDH: Năm 2011, hiệu suất sử dụng TSDH của công ty đạt
2,39 lần tương đương với 1 đồng TSDH bỏ ra công ty thu về được 1,38 đồng doanh
thu thuần. Sang năm 2012 con số này giảm khá mạnh, giảm 0,9 lần so với năm 2011.
Do giá trị doanh thu thuần năm 2012 giảm 16,71% so với năm 2011 trong khi giá trị
TSDH năm 2012 lại tăng 20,42% so với năm 2011. Năm 2013, hiệu suất sử dụng
TSDH tăng lên mức 2,06 lần tăng 0,4 lần so với năm 2012. Đó là o giá trị TSDH năm
2013 của công ty giảm 14,61% so với năm 2012 cùng với đó công ty đã có một số thay
đổi nhỏ về chính sách quản lý nhằm cải thiện tình hình hoạt động kinh doanh không
mấy khả quan của công ty trong thời gian gần đây. Mặc dù có sự thay đổi nhưng hiệu
suất sử dụng TSDH của Công ty vẫn rất thấp cho thấy sức sản xuất của TSDH là chưa
cao, chứng tỏ TSDH hoạt động chưa tốt, công ty chưa nâng cao được hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản: hiệu suất sử dụng tổng tài sản cho ta biết được
hiệu quả sử dụng toàn bộ nguồn vốn cũng như tài sản của công ty. Nhìn chung hiệu
suất sử dụng tổng tài sản của công ty trong 3 năm đều là rất thấp và giảm dần qua các
năm. Cụ thể, năm 2011 hiệu suất sử dụng tổng tài sản là 0,69 lần hay 1 đồng tài sản
công ty bỏ ra chỉ thu về được 0,69 đồng doanh thu thuần. Năm 2012 và năm 2013 hiệu
suất này giảm dần và ở mức rất thấp lần lượt là 0,51 lần và 0,42 lần. Điều này thể hiện
hiệu quả sử dụng vốn tài trợ cho tài sản nhằm tạo ra oanh thu đang giảm dần, công ty
quản lý tài sản chưa hiệu quả. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của doanh thu thuần
chậm hơn tốc độ tăng của tài sản ua các năm.Trong khi đó, tổng tài sản năm 2012
tăng 12,51% và năm 2013 tăng 27,42% so với năm trước. Công ty đã có những sự đầu
tư cho tài sản trong giai đoạn này tuy nhiên chưa mang lại những hiệu quả cần thiết,
thậm trí oanh thu năm 2012 suy giảm so với năm 201. Vậy nên Công ty cần có các
chiến lược quản lý về đầu tư và sử dụng tài sản sao cho hợp lý điều này sẽ nâng cao
khả năng sinh lời của đồng vốn kinh doanh.
73
2.2.5.4. Ph n t ch chỉ tiêu hản ánh hả năng sinh lời
Bảng 2.10. Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
(Đơn vị tính: %)
Chỉ tiêu Công thức tính
Năm
2013
Năm
2012
Năm
2011
Chênh
lệch
Chênh
lệch
2013-2012 2012-2011
Tỷ suất sinh lời
trên doanh thu
(ROS)
Lợi nhuận ròng
14,48 4,21 11,75 10,27 (7,54)
Doanh thu thuần
Tỷ suất sinh lời
trên tổng tài sản
(ROA)
Lợi nhuận ròng
6,15 2,14 8,09 4,01 (5,95)
Tổng tài sản
Tỷ suất sinh lời
trên VCSH (ROE)
Lợi nhuận ròng
19,09 5,98 19,54 13,11 (13,56)
VCSH
(Nguồn: Bảng CĐKT và BCKQKD năm 2011 – 2013)
Qua bảng trên ta phân tích các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời để thấy rõ hơn
hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô giai đoạn 2011–
2013:
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS):
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu cho biết 100 đồng doanh thu thuần của công ty
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2012 dù hoạt động của công ty cũng
như rất nhiều các đơn vị cùng ngành khác trên thị trường đều gặp nhiều khó khăn o
các yếu tố tình hình kinh tế vĩ mô tăng trưởng thấp, lạm phát cao, chính sách tiền tệ
thắt chặt, tâm lý bi uan và đứng ngoài thị trường,… Song công ty vẫn nỗ lực vượt qua
và kinh doanh có lãi với chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên doanh thu là 4,21%, giảm 7,54%
so với năm 2011. Sang năm 2013 cũng với hàng loạt các khó khăn, thị trường bất động
sản trầm lắng, giá nhà có xu hướng giảm, nguồn vốn cho thị trường bất động sản tiếp
tục bị suy giảm. Kịp thời nắm bắt tình hình một bộ phận lớn người dân vẫn chưa có
nhà ở và công ty đã định hướng phát triển phân khúc căn hộ có diện tích nhỏ, giá thấp.
Nhờ số lượng giao dịch tăng mạnh, năm 2013 tỷ suất sinh lời trên doanh thu đạt được
là 14,48% tăng 10,27% so với năm 2012. Điều này có nghĩa là, từ 100 đồng doanh thu
thuần năm 2011, công ty đã tạo ra 11,75 đồng lợi nhuận, còn 88,25 đồng là chi phí
hoạt động trong năm. Sang năm 2012 và 2013, 100 đồng doanh thu của công ty đã tạo
ra lợi nhuận lần lượt là 4,21 đồng và 14,48 đồng với mức chi phí lần lượt là 95,79
đồng và 85,52 đồng. Như vậy, chi phí để tạo ra lợi nhuận cho công ty trong giai đoạn
Thang Long University Library
74
này là không ổn định và còn ở mức cao. Tuy nhiên, tỷ suất sinh lời trên doanh thu luôn
ở con số ương qua 3 năm cũng là một kết quả đáng khích lệ đối với công ty trong bối
cảnh nền kinh tế nhìn chung còn gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, việc duy trì thành
công mức ương trong cả 3 năm của chỉ tiêu này còn cho thấy khả năng uản lý chi
phí của công ty là tương đối hiệu quả trong khi việc quản lí chi phí là việc rất quan
trọng đối với bất kì Công ty nào, cho nên đây là một dấu hiệu tốt đối với Công ty Cổ
phần Tập đoàn Hà Đô.
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA):
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản cho biết cứ 100 đồng tổng tài sản của công ty thì
có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2012 chỉ tiêu này là 2,14% bị giảm so với
năm 2011 là 5,95%. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng tổng tài sản thấp dẫn tới hiệu
quả sinh lời cũng thấp, tức là năm 2012 công ty bỏ ra 100 đồng đầu tư cho tài sản sẽ
sinh lời ít hơn 5,95 đồng lợi nhuận so với năm 2011. Điều này cho thấy năm 2012,
công tác quản lý tài sản của Công ty không hiệu quả bằng năm 2011. Do đó, Công ty
cần có những biện pháp tối ưu và hiệu quả để làm tăng chỉ tiêu này. Sang năm 2013 tỷ
suất sinh lời trên tổng tài sản của công ty tăng lên thành 6,15%, tăng 4,01% so với năm
2012. Xét trong cả 3 năm thì chỉ tiêu này là không ổn định và vẫn ở mức thấp. Tuy
nhiên, trong cả 3 năm 2011, 2012 và 2013 chỉ số này vẫn luôn được duy trì ở mức
ương tức là tài sản mà công ty sử dụng vẫn sinh lời, hiệu quả đầu tư dù chưa cao
nhưng vẫn có. Trong thời gian tới, công ty cần tiếp tục duy trì sao cho chỉ tiêu này tiếp
tục ương, đồng thời cải thiện công tác quản lý tài sản để chúng có thể giúp công ty
sinh lời nhiều hơn trong các năm tới.
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE):
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu cho biết cứ 100 đồng VCSH của công ty sẽ
thu về cho mình bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2012 theo số liệu tính toán,
cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu của công ty thì tạo ra 5,98 đồng lợi nhuận sau thuế, giảm
13,56 đồng so với năm 2011. Sang năm 2013, chỉ tiêu này tăng lên thành 19,09%.
Nguyên nhân dẫn đến sự sụt giảm trong năm 2012 là o thị trường bất động sản tụt
dốc và rơi vào tình trạng đóng băng hoàn toàn, tín ụng cho bất động sản bị thắt chặt
khiến doanh thu thuần của công ty giảm, cùng với đó giá vốn hàng bán cùng các loại
chi phí khác lên rất cao làm lợi nhuận sau thuế công ty giảm 70,2% so với năm 2011 .
Lợi nhuận sau thuế của công ty giảm trực tiếp ảnh hưởng tới tỷ suất sinh lời của doanh
nghiệp. Sang năm 2013, sức mua của thị trường giảm mạnh so với khoảng thời gian
trước đó, các ngành nghề chính đem về doanh thu và lợi nhuận của công ty đều bị ảnh
hưởng nặng nề nhưng bằng hàng loạt chính sách kịp thời công ty đã có được sự tăng
trưởng doanh thu và lợi nhuận rất cao trong năm này. Cùng với đó, VCSH trong năm
75
chỉ tăng nhẹ, ua đó làm tăng tỷ suất sinh lời trên VCSH của công ty trong năm 2013.
Trong cả ba năm 2011, 2012 và 2013, công ty làm ăn đều có lãi và chỉ tiêu tỷ suất sinh
lời trên vốn chủ sở hữu đều ương, thậm chí duy trì ở mức tương đối tốt. Điều này
phản ánh nỗ lực rất nhiều của công ty trong bối cảnh thị trường nhìn chung còn khó
khăn đồng thời đồng vốn mà chủ sở hữu công ty tiến hành đầu tư đã mang lại hiệu quả
rất lớn. Trong thời gian tới, Công ty cần có những chính sách, chiến lược kinh doanh hợp
lý để tiếp tục đầu tư vốn hiệu quả hơn nữa. Công ty cũng nên cân nhắc tới việc tập trung
đầu tư những ngành có tỷ suất sinh lời cao hơn để tối đa hóa giá trị VCSH, tăng lợi nhuận
trên VCSH.
Xét một cách tổng quát, các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của Công ty Cổ
phần Tập đoàn Hà Đô đều ở mức ương trong cả 3 năm 2011, 2012 và 2013 vì công ty
luôn kinh oanh có lãi trong các năm này. Đây là kết quả rất đáng khích lệ đối với
công ty dù hoạt động kinh doanh của công ty còn gặp không ít khó khăn. Trong thời
gian tới, Công ty cần tiếp tục chú trọng việc quản lý chi phí, tài sản một cách hợp lý
hơn và có chính sách sử dụng VCSH hiệu quả hơn nữa để nâng cao hiệu quả kinh
doanh cho doanh nghiệp.
Ta có thể làm rõ hơn về sự thay đổi của các tỷ số về khả năng sinh lời cũng như
ảnh hưởng của nó tới doanh nghiệp qua biểu đồ ưới đây:
Biểu đồ 2.3. Sự thay đổi của ROA, ROE, ROS giai đoạn 2011 – 2013
(Nguồn: Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời)
Qua biểu đồ 2.3 trên ta thấy khả năng sinh lời của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà
Đô đều ương và tất cả các chỉ tiêu này giảm rất mạnh trong năm 2012, ROA giảm
73,55% so với năm 2011, OE giảm 69,4% và ROS giảm 64,17%. Sở ĩ có sự giảm
mạnh như vậy là o năm 2012 nền kinh tế trong nước vẫn tiếp tục bị ảnh hưởng bởi sự
Thang Long University Library
76
bất ổn của kinh tế thế giới do khủng hoảng tài chính và khủng hoảng nợ công ở Châu
Âu chưa được giải quyết. Hoạt động sản xuất và thương mại toàn cầu bị tác động
mạnh, giá cả hàng hóa diễn biến phức tạp. Tăng trưởng của các nền kinh tế đầu tàu suy
giảm kéo theo sự sụt giảm của các nền kinh tế khác. Ngành xây dựng cũng không nằm
ngoài sự ảnh hưởng đó, giá trị sản xuất xây dựng của toàn ngành nói chung trong năm
đều giảm, o đó Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô cũng bị ảnh hưởng từ sự biến động
kinh tế này. Đồng thời, công ty gặp nhiều khó khăn trong hoạt động kinh oanh cũng
do chính sách thắt chặt đầu tư công của Chính phủ; lãi suất ngân hàng mặc dù điều
chỉnh giảm nhưng công ty vẫn gặp khó khăn trong việc tiếp cận vốn vay để thi công
các công trình; ngoài ra thị trường bất động sản năm 2012 khá trầm lắng, đa số dự án
phải dừng thi công hoặc giãn tiến độ.
2.2.6. Đánh giá ROA - ROE the hương há Du nt
Theo phương pháp upont, tỷ lệ ROE chịu sự tác động của 2 yếu tố là ROA và tỷ
lệ tài sản trên vốn CSH, vì vậy muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh oanh hay tăng
ROE thì công ty cần kết hợp nâng cao 2 chỉ tiêu trên. Như đã tính toán, O của công
ty có sự biến động liên tục trong 3 năm trở lại đây, theo phương trình Dupont, việc
O tăng hay giảm là do sự thay đổi lên của cả ROS lẫn số vòng quay tài sản. Vì vậy
trước hết chúng ta sẽ đi sâu vào sự thay đổi của ROS và vòng quay tài sản ảnh hưởng
như thế nào tới ROA.
Đánh giá ROA theo phương pháp Dupont:
Bảng 2.11. Ph n t ch ROA the hương t nh Du nt
Chỉ tiêu ĐVT
Năm
2013
Năm
2012
Năm
2011
Chênh lệch
2013 – 2012 2012 – 2011
DTT/TTS (1) Lần 0,42 0,51 0,69 (0,08) (0,18)
ROS (2) % 14,48 4,21 11,75 10,27 (7,54)
ROA = (1) x (2) % 6,15 2,14 8,08 4,01 (5,94)
(Nguồn: Bảng CĐKT và BCKQKD Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô)
O năm 2012 là thấp nhất chỉ là 2,14% và năm 2011 là cao nhất đạt 8,08%,
cho thấy năm 2011 hiệu quả sử dụng tài sản của công ty là khả quan nhất, nhưng lại có
dấu hiệu không tốt càng về các năm sau. Qua bảng trên ta thấy ROA chịu tác động của
hai nhân tố là lợi nhuận ròng trên doanh thu (ROS) và doanh thu trên tổng tài sản.
Trong hai năm 2011 – 2012, khi ROS giảm 7,54% và vòng quay tổng tài sản giảm
0,18 lần thì ROA giảm 5,82%. Như vậy tổng hợp lại trong năm 2012, ROA giảm đi
5,94 lần chủ yếu là do ROS giảm mạnh. iai đoạn 2012 – 2013, giá trị chỉ số ROS
tăng mạnh kéo theo chỉ số O cũng tăng. Ta thấy, khi OS tăng 10,27% thì O
tăng 4,01% và vòng quay tổng tài sản giảm rất ít, chỉ giảm 0,08 lần nên không ảnh
77
hưởng đến sức tăng O . Có thể thấy nguồn gốc làm tăng hay giảm ROA chủ yếu là
do vòng quay tổng tài sản, vì vậy muốn tăng tỷ suất lợi nhuận trên toàn bộ nguồn vốn
cần phải tăng trị số này lên, tức là phải tăng được lượng doanh thu thuần trên tổng tài
sản.
Đánh giá ROE theo phương pháp Dupont:
Sau khi phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới ROA, ta tiếp tục phân tích các yếu tố
tác động tới ROE qua bảng trên để làm rõ hơn nguyên nhân thay đổi ROE.
Bảng 2.12. Phân tích mức ảnh hưởng của từng yếu tố tới ROE theo
hương t nh Du nt
Chỉ tiêu ĐVT
Năm
2013
Năm
2012
Năm
2011
Chênh lệch
2013 – 2012 2012 – 2011
TTS/VCSH (1) Lần 3,10 2,79 2,42 0,31 0,38
ROA (2) % 6,15 2,14 8,08 4,01 (5,94)
ROE = (1) x (2) % 19,08 5,98 19,52 13,11 (13,54)
(Nguồn: Bảng CĐKT và BCKQKD Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô)
Để tìm hiểu được nguyên nhân dẫn tới sự tăng hay giảm của tỷ suất lợi nhuận
trên VCSH ta xem xét các mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố cấu thành nên ROE theo
phương trình Dupont. Theo bảng trên, xét mức ảnh hưởng của ROA tới ROE ta thấy,
trong năm 2012 khi O giảm 5,94% thì ROE sẽ bị giảm 13,54%, năm 2013 khi
O tăng 4,01% thì kéo theo OE tăng 13,11%. Bên cạnh đó, xét mức ảnh hưởng của
hệ số tổng tài sản trên VCSH tới ROE cho thấy trong năm 2012, hệ số tổng tài sản trên
VCSH tăng 0,38 lần nhưng tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản lại ở mức âm nên kết quả
là ROE cũng mang ấu âm. Đến năm 2013, hệ số tổng tài sản trên VCSH tiếp tục tăng
0,31 lần kết hợp với mức tăng cao của ROA nên làm ROE tăng 13,11 lần so với năm
2012. Những phân tích ở trên cho thấy ROA là yếu tố tác động rất mạnh vào ROE.
Ngoài ra, theo như phân tích ở bảng 2.12 ta thấy khi O tác động đến ROE thì tỷ
suất sinh lời trên doanh thu và doanh thu thuần trên tổng tài sản cũng là những yếu tố
ảnh hưởng tới sự thay đổi ROE.
Kết luận: Khi bóc tách chỉ tiêu ROE bằng phương pháp upont ta thấy được
trong năm 2012, chỉ tiêu ROA giảm làm ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng của ROE
và mức độ tác động đến tỷ suất sinh lời trên VCSH của ROA lớn hơn rất nhiều so với
hệ số tổng tài sản trên VCSH. Cụ thể, mức ảnh hưởng của chỉ tiêu ROA lên ROE khi
ROA giảm 5,94% đồng thời hệ số TTS/VCSH tăng 0,38 lần nhưng OE lại giảm rất
mạnh là 13,54 lần. Điều này cho thấy sự tác động mạnh của tỷ suất sinh lời trên tổng
tài sản chính là nguyên nhân khiến cho ROE bị giảm và sự tác động của hệ số
TTS/VCSH không ảnh hưởng nhiều tới ROE trong giai đoạn này. Sang năm 2013, tiếp
Thang Long University Library
78
tục do sự tác động của tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản mà chỉ tiêu OE tăng lên, mức
độ ảnh hưởng của TTS/VCSH là không đáng kể. Nhìn chung chỉ tiêu ROE có xu
hướng tăng giảm không ổn định bởi sự ảnh hưởng của cả hai nhân tố là ROA và hệ số
tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu, nhưng chủ yếu là o tác động của yếu tố tỷ suất sinh
lời trên tổng tài sản. Tuy nhiên, không thể chỉ đánh giá tình hình công ty ua sự chênh
lệch giữa các năm của các chỉ tiêu này mà còn phải nhìn vào các con số thể hiện trên
mỗi chỉ tiêu. Ta thấy trong 3 năm khả năng sinh lời của công ty đều là những con số
ương chứng tỏ công ty luôn trong tình trạng có lãi nhưng giá trị và tốc độ tăng trưởng
là không ổn định. Nguyên nhân ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của công ty có thể do
tình trạng kinh tế bất ổn, giá nguyên vật liệu đầu vào có xu hướng tăng mạnh khiến
cho chi phí giá vốn tăng nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu. Mặt khác công ty có xu
hướng mở rộng quy mô và lĩnh vực kinh doanh khiến cho chi phí khấu hao TSCĐ
cùng chi phí quản lý doanh nghiệp tăng mạnh.
2.2.7. Ph n t ch ức tác ng của òn bẩy tài chính
Như hầu hết các công ty cổ phần tại Việt Nam, Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà
Đô không phát hành cổ phiếu ưu đãi. Do đó đòn bẩy tài chính của công ty hình thành
từ việc sử dụng các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn.
Bảng 2.13. Tình hình sử dụng òn bẩy tài chính
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011
Nợ phải trả VNĐ 1.479.148.610.815 1.117.862.986.930 877.096.197.069
Tổng nguồn vốn VNĐ 2.327.798.569.766 1.826.832.314.510 1.623.699.870.107
EBIT VNĐ 161.543.547.262 40.941.244.201 182.511.285.878
Chi phí lãi vay VNĐ 20.581.483.009 9.405.309.982 2.023.545.303
Mức độ sử ụng
đòn bẩy tài chính
Lần 0,64 0,61 0,54
DFL Lần 1,15 1,30 1,01
(Nguồn: Bảng CĐKT và BCKQKD Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô)
Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của công ty được thể hiện ở hệ số nợ. Công ty
có hệ số nợ cao thể hiện công ty có đòn bẩy tài chính ở mức độ cao và ngược lại. Theo
bảng trên ta thấy, mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính tại Công ty Cổ phẩn Tập đoàn Hà
Đô năm 2011 là 0,54 lần. Sang năm 2012 mức độ này tăng lên thành 0,61 lần do trong
năm công ty đã tăng nợ phải trả và cả tổng nguồn vốn nhưng mức tăng của tổng nguồn
vốn lại nhỏ hơn mức tăng của nợ phải trả nên làm cho mức độ sử dụng đòn bẩy tài
chính của Công ty tăng lên. Đến năm 2013, mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính lại tăng
nhẹ, đạt mức 0,64 và chênh lệch 0,03 so với năm 2012. Điều này cho thấy mức độ sử
dụng đòn bẩy tài chính của công ty giai đoạn này có xu hướng tăng nhẹ nhờ sự gia
79
tăng nhanh hơn của giá trị nợ phải trả ua các năm so với tổng nguồn vốn. Đồng thời
với chiến lược quản lý vốn thận trọng, công ty dùng nguồn vốn ngắn hạn và một phần
nguồn vốn dài hạn để đầu tư cho tài sản ngắn hạn và luôn đảm bảo khả năng thanh
toán của công ty ở mức độ cao.
DFL là chỉ tiêu đo lường mức độ biến động của tỷ suất lợi nhuận trên VCSH
(EPS) khi lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT) thay đổi. Qua bảng trên, trong năm
2011, DFL là 1,01 cho thấy: tại mức lợi nhuận trước thuế và lãi vay năm 2011 là
182.511.285.878 đồng nếu số lợi nhuận này tăng 1% thì tỷ suất lợi nhuận trên VCSH
sẽ tăng 1,01%. Năm 2012, DFL tiếp tục đạt mức là 1,3 tức là nếu EBIT công ty tiếp
tục tăng 1% thì EPS sẽ tăng 1,3%. Trong năm 2012 mức tăng EPS là lớn hơn trong
năm 2011, đồng thời DFL đều là số ương trong cả 2 năm cho thấy số lợi nhuận trước
lãi vay và thuế được tạo ra từ sử dụng vốn vay luôn lớn hơn số tiền lãi vay phải trả, do
đó làm tăng tỷ suất lợi nhuận trên VCSH. Sang năm 2013, mức độ tác động của đòn
bẩy tài chính có dấu hiệu giảm nhẹ, chỉ đạt 1,15 hay khi EBIT tăng 1% thì EPS tăng
1,15%. Sự giảm sút vì lợi nhuận do vốn chủ sở hữu làm ra phải ùng để bù đắp sự
thiếu hụt của lãi vay phải trả. Điều này thể hiện rõ DFL giống như một con dao hai
lưỡi, công ty kinh doanh không hiệu quả sẽ làm tăng gánh nặng khi độ bẩy tài chính
khuếch đại khoản lỗ của công ty lên, gây khó khăn và tạo áp lực lớn trong khả năng trả
nợ.
Việc sử dụng đòn bẩy tài chính sẽ giúp công ty có thêm các cơ hội đầu tư cũng
như có cơ hội gia tăng thu nhập cho các nhà đầu tư. Tuy nhiên hạn chế của nó là có thể
dẫn tới nhiều rủi ro cho hoạt động kinh doanh của công ty. Nếu công ty không sử dụng
hiệu quả đồng vốn mình bỏ ra, đòn bẩy tài chính sẽ khiến khoản nợ của công ty tăng
lên một cách nhanh chóng và tỷ suất lợi nhuận trên VCSH của công ty sẽ giảm sút
nhanh hơn. Tóm lại, đòn bẩy tài chính vừa là một công cụ thúc đẩy lợi nhuận sau thuế
trên vốn chủ sở hữu, vừa là một công cụ kìm hãm sự gia tăng đó. Vì thế, để thành công
hơn trong việc sử dụng đòn bẩy tài chính, Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô cần có sự
lựa chọn sáng suốt trong cơ cấu tài chính, phù hợp với công ty của mình, để tạo ra lợi
nhuận cao, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
2.3. Đánh giá về tình hình tài chính Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô
Qua việc phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô, có
thể thấy trong giai đoạn 2011 – 2013 là giai đoạn gặp nhiều khó khăn về nền kinh tế vĩ
mô, tác động tiêu cực tới cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam nói chung và tình hình tài
chính của công ty nói riêng. iai đoạn này doanh nghiệp đã đạt được những ưu điểm
nhất định, tuy nhiên bên cạnh đó không tránh khỏi những hạn chế thiếu sót về quản lý
tài sản, chi phí…
Thang Long University Library
80
2.3.1. Ưu iể
Trong giai đoạn này, với thế mạnh là doanh nghiệp nhà nước, Công ty Cổ phần
Tập đoàn Hà Đô đã tạo được sự cạnh tranh trên thị trường khi giảm giá các căn hộ và
dịch vụ được mở rộng thêm rất nhiều tuy nhiên chất lượng công trình luôn được doanh
nghiệp đảm bảo hàng đầu. Công ty được thành lập lâu năm có nền móng tài chính
vững chắc, nhiều kinh nghiệm trong ngành xây dựng và bất động sản. Công ty đã xây
dựng được đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật có bề dầy kinh nghiệm, gắn bó tâm
huyết với công việc; đây là nguồn lực được phát huy và huy động tốt để phục vụ hoạt
động tiến hành thi công công trình của công ty. Truyền thống đoàn kết, cộng đồng
trách nhiệm, thống nhất ý chí, chủ trương và hành động của Hội đồng quản trị, các tổ
chức đoàn thể và cán bộ người lao động trong toàn công ty luôn được phát huy và giữ
vững là yếu tố quyết định để vượt ua khó khăn thử thách đưa Công ty ngày càng lớn
mạnh vững bước trên thương trường.
Hướng tới mục đích an toàn và thận trọng, đến cuối giai đoạn này, công ty đã
hoàn trả bớt các khoản vay ngắn hạn và dài hạn để tránh rủi ro về lãi suất. Năm 2013
vay ngắn hạn giảm 44,83% so với năm 2012, năm 2012 vay dài hạn giảm 98,18% so
với năm 2011. Công ty chủ động thanh toán sớm cho nhà cung cấp để nâng cao uy tín
của mình, hạn chế rủi ro thanh toán.
Công ty đã có nhiều nỗ lực trong việc vượt qua những khó khăn trong bối cảnh
kinh tế có nhiều biến động. Sự đảm bảo uy trì tương đối tốt mọi hoạt động của Công
ty được diễn ra thường xuyên, liên tục, tạo việc làm và thu nhập cho người lao động,
nâng doanh số và duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh có lợi trong khoảng thời gian
vừa qua.
2.3.2. H n chế
Khả năng thanh toán nhanh thấp chứng tỏ khả năng thanh toán của Công ty vẫn
còn phụ thuộc nhiều vào hàng tồn kho, Công ty không đủ khả năng thanh toán nợ ngắn
hạn mà không cần dùng tới hàng tồn kho.
Công tác quản lý hàng tồn kho của công ty là chưa tốt, lượng hàng còn bị ứ đọng
nhiều và chưa đem lại lợi nhuận cao.
Thời gian thu tiền bình quân của công ty giai đoạn này là khá cao. Các khoản
phải thu của công ty trong giai đoạn 2011-2013 vẫn là một khoản mục có xu hướng
giảm tuy nhiên vẫn có giá trị rất cao. Công ty bị khách hàng chiếm dụng lượng vốn lớn
gây ảnh hưởng đến nguồn vốn và phát sinh nhiều khoản chi phí thu nợ.
Tỷ trọng của tài sản cố định của công ty liên tục giảm qua các năm cho thấy công
ty chưa uan tâm nhiều đến việc mua sắm máy móc trang thiết bị kĩ thuật, cùng với đó
là quy mô các công trình dự án ngày càng lớn hơn. Thực tế này đã khiến nhiều công
81
trình của công ty bị chậm tiến độ. Thời gian chậm tiến độ càng lớn, thì thời điểm đưa
công trình vào sử dụng càng muộn gây ra các thiệt hại to lớn cho công ty và các bên
liên quan.
Nợ phải trả của Công ty luôn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nguồn vốn, điều này
cho thấy Công ty phụ thuộc quá nhiều vào sử dụng nợ, rất dễ gây ra rủi ro về thanh
khoản cho Công ty. Ngoài ra, Công ty đang uy trì chính sách uản lí vốn thận trọng,
cả 3 năm NVDH được ùng để tài trợ cho toàn bộ TSDH, một phần TSDH để tài trợ
cho TSNH. Mặc dù chính sách quản lí vốn mạo hiểm thường được các doanh nghiệp
ngành xây dựng áp dụng o đặc điểm của việc thời gian hoàn thành hợp đồng lâu, thu
hồi vốn chậm, nhưng công ty lại chọn chính sách quản lý vốn thận trọng. Chính sách
này đã làm tăng chi phí sử dụng vốn của công ty và làm giảm hiệu quả sử dụng vốn
của công ty.
Nhu cầu vốn kinh doanh cần cho sản xuất là rất lớn, trong khi vốn chủ sở hữu
ngày càng chiếm tỷ trọng thấp hơn trong tổng nguồn vốn ẫn đến khó khăn trong chủ
động về sử dụng vốn. Hơn nữa, o đặc điểm sản xuất của ngành xây dựng: chu kỳ sản
xuất kinh doanh dài thu hồi vốn lâu khiến công ty tốn rất nhiều vào chi phí lãi vay.
Đồng thời chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty liên tục tăng cao và chưa
được kiểm soát tốt làm ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của công ty trong giai đoạn này.
Công ty có thể hạn chế các chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí hội họp, chi phí tiếp
khách cấu thành trong chi phí quản lý doanh nghiệp trong những trường hợp không
thực sự cần thiết.
2.3.3. Nguyên nhân
Công ty chưa có chính sách ự trữ tiền mặt hợp lý trong giai đoạn này khiến khả
năng thanh toán nợ ngắn hạn rất hạn chế và phụ thuộc rất nhiều vào hàng tồn kho. Nếu
cứ giữ nguyên tình trạng như vậy thì sẽ ảnh hưởng xấu tới tình hình kinh doanh của
công ty và mất uy tín với đối tác, chủ nợ.
Một lượng lớn hàng tồn kho liên tục được gia tăng ua các năm trong giai đoạn
2011-2013, do công ty đang có rất nhiều công trình đang thi công ở dang và tồn kho
của các căn hộ ngày càng gia tăng. Hàng tồn kho quá lớn như hiện nay làm tồn đọng
vốn quá lớn. Vì vậy, công ty cần phải có các giải pháp để tăng cường uản lí hàng lưu
kho, đồng thời là có các chính sách xúc tiến bán hàng hợp lý để có thêm nguồn vốn.
Tuy thực hiện chính sách trả chậm và chiết khấu có thể giúp công ty thu hút thêm
nhiều khách hàng nhưng chính sách thu nợ của công ty chưa hoàn chỉnh và chưa thực
sự hợp lý dẫn đến tình trạng khách hàng chiếm dụng vốn của công ty quá lâu. Từ đó,
tình trạng quay vòng vốn của công ty gặp những khó khăn nhất định và có thể gặp
nguy cơ rủi ro tài chính khi bên đối tác không có khả năng thanh toán các khoản nợ.
Thang Long University Library
82
Công ty chưa có sự uan tâm đầu từ vào máy móc công nghệ hiện đại một cách
đúng mực với sự giảm sút liên tục giá trị tài sản cố định trong giai đoạn này khiến một
số công trình của công ty trong giai đoạn này hoàn thành không đúng tiến độ đã làm
gia tăng rất nhiều chi phí của công ty, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của công ty
và uy tín trên thương trường.
Với sự gia tăng mạnh mẽ về số lượng và quy các dự án, công trình xây dựng, vốn
chủ sở hữu gia tăng không kịp theo tốc độ này. Điều này đã bắt buộc đẩy công ty phải
sử dụng nguồn vốn nợ. Vì thế trong giai đoạn này vốn nợ trong tổng nguồn vốn của
công ty chiếm tỷ trọng rất cao và ngày càng gia tăng. Việc hệ số nợ cao khiến cho khả
năng an toàn trong sản xuất kinh doanh của công ty thấp do không chủ động được hoạt
động của mình đồng thời phát sinh chi phí lãi vay.
Nguyên nhân làm chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty luôn cao trong giai
đoạn này chủ yếu là do chi phí dịch vụ mua ngoài. Cán bộ, nhân viên trong công ty
đều có tình trạng sử dụng lãng phí, chưa có ý thức bảo vệ tài sản công. Đồng thời chi
phí tiếp khách rất cao, đặc biệt kể cả đối với các khách hàng không cần thiết. Vì vậy
cần tuyên truyền văn hóa công ty, coi công ty như gia đình của mình và mỗi cán bộ
công nhân viên đều là một thành viên để nâng cao ý thức trách nhiệm cho cả tập thể.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 đã giới thiệu một cách tổng quan về quá trình phát triển, lĩnh vực kinh
oanh và cơ cấu quản lý của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô. Đồng thời, Chương 2
cũng giới thiệu và phân tích sơ bộ về tình hình tài chính của của Công ty trong 3 năm
gần đây, từ năm 2011 tới năm 2013. Trong chương này, tình hình tài sản – nguồn vốn,
oanh thu – lợi nhuận cũng như các chỉ tiêu tài chính đã được phân tích cụ thể qua các
chỉ tiêu đánh giá mà Chương 1 đã nêu ra. Chương 2 đã trình bày thực trạng tình hình tài
chính của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô trong giai đoạn 2011 – 2013.
Thông qua những phân tích đó, trong Chương 2 tác giả cũng nêu ra những đánh
giá về tình hình tài chính của Công ty, đưa ra được những ưu điểm và tồn tại của công
ty. Đây là cơ sở cho những giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty
được trình bày ở chương 3.
80
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HÀ ĐÔ
3.1. Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô
3.1.1. Kế h ch hát t iển inh tế của Việt Na 2011-2020
Theo chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 do
Chính phủ xây dựng thì tái cấu trúc nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, phát
triển các lĩnh vực kinh tế xã hội hài hòa với phát triển và bảo vệ môi trường là những
tư tưởng quan trọng nhất và cũng là những nét mới trong tư uy phát triển hiện đại.
Nội dung chiến lược bao gồm :
Dựa trên sự phát triển nhảy vọt của khoa học - công nghệ, hình thành nền kinh tế
tri thức, sử dụng các công nghệ tiết kiệm nguyên liệu năng lượng, thân thiện với môi
trường, phát triển kinh tế xanh.
Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong tổng sản phẩm quốc dân.
Tái cấu trúc các ngành sản xuất và dịch vụ, trọng tâm là phát triển công nghiệp
hỗ trợ các ngành dịch vụ chất lượng cao, có giá trị gia tăng lớn, nhằm tạo ra nhiều sản
phẩm có khả năng cạnh tranh để có thể tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị
toàn cầu.
Tái cấu trúc các doanh nghiệp, tiếp tục đổi mới và đẩy mạnh cổ phần hóa các
doanh nghiệp Nhà nước, phát triển mạnh kinh tế dân doanh, thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài, cải cách hành chính, tham gia sâu rộng vào tiến trình hội nhập quốc tế và
khu vực nhằm phát huy tiềm năng và nội lực của đất nước.
Coi trọng hơn thị trường trong nước. Phát triển mạnh hệ thống phân phối của các
doanh nghiệp nước ta trên thị trường nội địa để có thể làm chủ thị trường này, tạo cơ
sở vươn xa, thâm nhập sâu vào thị trường thế giới, mở rộng thị trường xuất khẩu, khai
thác có hiệu quả các thị trường có hiệp định mậu dịch tự do.
Điều chỉnh cơ cấu và nâng cao hiệu quả đầu tư. Nhà nước tập trung đầu tư cho
phát triển nguồn nhân lực và các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội thiết yếu
nhất, đồng thời đẩy mạnh huy động nguồn lực của các thành phần kinh tế.
Để có thể thực hiện các nội dung tái cấu trúc ở trên, vấn đề cần thiết là phải
chuyển đổi mô hình tăng trưởng từ chủ yếu theo chiều rộng dựa vào tăng vốn đầu tư,
khai thác tài nguyên và nguồn lao động chất lượng thấp sang mô hình tăng trưởng theo
chiều sâu trên cơ sở áp dụng những thành tựu mới về khoa học, công nghệ, nguồn
nhân lực chất lượng cao và kỹ năng uản lý hiện đại.
Thang Long University Library
81
3.1.1.1. Thuận lợi
Nhà nước có nhiều chính sác để phát triển các vùng nông thôn hay các tỉnh nên
việc đầu tư xây ựng ở các vùng này có nhiều tiềm năng, vì thế mà vốn từ các quỹ do
Trung ương rót xuống nhằm nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng: đường, trạm xá, bệnh
viện, trường học....tăng lên đáng kể. Đây chính là cơ hội cho các Công ty xây dựng
tham gia đấu thầu và nhận xây dựng các công trình. Tạo thu nhập cho Công ty và việc
làm cho người lao động.
Nhà nước ta luôn có chính sách đãi ngộ để khuyến khích, giúp đỡ các Doanh
nghiệp tham gia vào lĩnh vực xây dựng, đặc biệt là các ưu đãi về thuế thu nhập doanh
nghiệp. Do đó tạo điều kiện tốt cho Công ty hoạt động có hiệu quả hơn. Công ty Cổ
phần Tập đoàn Hà Đô là một doanh nghiệp Nhà nước vì thế càng có nhiều cơ hội có
nhiều cơ hội và nhiều sự ưu tiên nhiều hơn.
3.1.1.2. Khó hăn
Bên cạnh những thuận lợi từ môi trường kinh doanh mang lại.Công ty cũng gặp
phải không ít khó khăn. Cụ thể:
Chính những khó khăn trong nền kinh tế đã khiến Nhà nước kiểm soát chặt chẽ
hơn các Doanh nghiệp, Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Hạn chế chi tiêu
công, làm giảm số lượng các công trình xây dựng, mất đi nhiều cơ hội cho Công ty.
Các công trình được khởi công và thi công vào nhiều thời điểm trong năm. Với
tính chất của ngành là không thể thi công trong thời tiết mưa gió, chính vì vậy vào mùa
mưa, tiến độ thi công của công trình bị chậm lại, có thể gây ảnh hưởng tới thời gian thi
công. Điều này buộc Công ty phải tăng cường lao động làm việc ngoài giờ, như vậy thì
chi phí nhân công sẽ cao hơn.
Giá cả thị trường ngày càng leo thang, đặc biệt là giá nguyên vật liệu, giá nhân
công. Nếu Công ty không có những chiến lược phù hợp, như tiến hành dự trữ...thì
công trình khi được kí là một giá và khi thi công thì giá đã leo lên rất cao. Dù được
Chủ đầu tư xem xét để nâng giá nhưng uy trình này khá phức tạp và khó khăn.
Từ những đánh giá trên, công ty cần phải xác định rõ những thuận lợi do môi
trường kinh doanh mang lại để có thể tận dụng những ưu thế đó trong uá trình hoạt
động, nắm bắt thời cơ và vững vàng phát triển.
3.1.2. Mục tiêu t ng những nă tới
Mục tiêu của Tập đoàn Hà Đô là phát triển và lớn mạnh không ngừng dựa trên
nền tảng chất lượng công trình, chất lượng dịch vụ và chiến lược kinh doanh lâu dài,
từng bước trở thành một Tập đoàn đầu tư, kinh oanh bất động sản hàng đầu tại Việt
Nam.
82
Chiến lược phát triển của Tập đoàn Hà Đô là đa ạng hóa các hoạt động đầu tư
như kinh oanh xây dựng và Bất động sản, khách sạn, khu nghỉ ưỡng cao cấp,...
nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Tiếp tục phát triển các dự án khu đô thị theo hướng hiện đại, tiện ích và dịch vụ
tốt cả trong và ngoài nước
Hợp tác và phát triển các dự án nhà ở Quân đội
Phát triển các khu du lịch sinh thái, nghỉ ưỡng cao cấp, hệ thống khách sạn
mang thương hiệu Hà Đô
Phát triển văn phòng cho thuê và trung tâm thương mại tại các khu đô thị lớn của
đất nước.
Phát triển dịch vụ bất động sản theo hướng chuyên nghiệp.
Phát triển các dự án thủy điện có quy mô vừa và nhỏ. Góp vốn thành lập và giữ
cổ phần chi phối các công ty đầu tư thành viên khác như: Công ty cổ phần Za Hưng,
Công ty cổ phần đầu tư Khánh Hà, Công ty cổ phần Hà Đô - 756 Sài Gòn, Công ty Cổ
phần Thương mại Hà Đô,...
Để làm được việc này, công ty cần chú trọng hơn vào các hoạt động marketing,
đầu tư nhiều hơn và coi marketing như một yếu tố song song với năng lực cốt lõi của
doanh nghiệp chứ không phải chỉ là những gợi ý của một phòng ban nhỏ. Đồng thời,
các nhà quản trị phải luôn nâng cao cơ cấu tổ chức hoạt động, tạo tính năng động trong
sự phát triển của công ty, tạo ra cảm hứng trong công việc cho nhân viên, tạo điều kiện
làm việc tốt và chế độ khen thưởng cho nhân viên có thành tích xuất sắc, sáng tạo,
phát huy tối đa năng lực của nhân viên.
Công ty có thể khai thác sâu vào một số lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh khác
nhằm tận dụng cơ hội kinh oanh đồng thời tạo thêm lợi nhuận như khai thác và chế
biến nguồn nguyên, nhiên, vật liệu xây dựng; cung cấp không chỉ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty mà còn bán lại cho các doanh nghiệp, các Công ty xây
dựng khác.
Công ty nên quan tâm tới một số công trình phát triển được Nhà nước khuyến
khích như xây ựng, cải tạo hạ tầng đô thị, tìm kiếm và khai thác thị trường, các khách
hàng mới. Công ty có thể tham gia các gói thầu trong thời gian tới và các gói thầu gối
vụ cho những năm tiếp theo ở cả thị trường truyền thống và thị trường mới, đặc biệt là
thị trường có vốn đầu tư nước ngoài để mở rộng thị trường.
Việc duy trì một cơ cấu tài chính vững mạnh, phù hợp là rất quan trọng để giảm
rủi ro tài chính cho công ty. Ngoài ra, công ty cần mở rộng mối liên hệ, liên doanh,
Thang Long University Library
83
liên kết với các doanh nghiệp lớn có uy tín để tạo ra thế mạnh trên thương trường, tăng
năng lực cạnh tranh.
Công ty tiếp tục duy trì các hoạt động truyền thống, tổ chức các hoạt động từ
thiện hỗ trợ cộng đồng và khuyến khích nhân viên tham gia đóng góp vào các sự kiện,
chương trình gây uỹ từ thiện.
3.2. Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Tập đoàn
Hà Đô
3.2.1. Nâng cao khả năng thanh t án
Tích trữ tiền là hoạt động không thể thiếu đối với từng doanh nghiệp, việc tích
trữ quá nhiều hay uá ít đều ảnh hưởng không tốt tới khả năng thanh toán cũng như
tình hình kinh doanh của công ty. Trong 3 năm trở lại đây lượng tiền của doanh nghiệp
biến động không ngừng, lượng dự trữ tiền quá ít lại giảm liên tục ua các năm làm ảnh
hưởng đến khả năng thanh toán tức thời cho các khoản nợ đến hạn của công ty, dự trữ
quá cao lại khiến công ty mất đi một số cơ hội đầu tư. Cụ thể, năm 2011 lượng dự trữ
tiền là các khoản tương đương tiền của công ty là 110.876.526.363 đồng, năm 2012 là
90.497.975.627 đồng và năm 2013 tăng lên thành 294.240.599.725 đồng. Theo như
phân tích ở bảng 2.4 trong chương 2 thì hệ số khả năng thanh toán nhanh và hệ số
thanh toán tức thời của công ty cả 3 năm đều nhỏ hơn 1, tình trạng này kéo dài sẽ
khiến Công ty mất uy tín với bạn hàng và các chủ nợ.
Vì vậy, biện pháp đề ra cho công ty là cần phải tính toán khối lượng tiền mặt dự
trữ sao cho đáp ứng đủ nhu cầu của doanh nghiệp để không gây lãng phí cũng như mất
cân bằng.
Thứ nhất, công ty cần kiểm soát chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt; tăng tốc độ
thu hồi và giảm tốc độ chi tiền mặt; thiết lập hệ thống thanh toán tập trung qua ngân
hàng; lựa chọn phương thức chuyển tiền hợp lý.
Đẩy nhanh tốc độ thu hồi tiền mặt liên uan đến chính sách tín dụng, ở đây có sự
đánh đổi giữa 2 mục tiêu là đẩy nhanh tốc độ thu hồi tiền mặt và làm gia tăng oanh
thu bán hàng. Chính sách tín dụng của doanh nghiệp được thực hiện thông qua việc
kiểm soát 4 biến số: Tiêu chuẩn tín dụng, chính sách chiết khấu, thời hạn bán chịu và
chính sách thu tiền.
Công ty cần giảm tốc độ chi tiền mặt: nhà quản trị tài chính có thể trì hoãn việc
thanh toán nhưng chỉ trong phạm vi thời gian mà các chi phí tài chính, tiền phạt hay vị
thế tín dụng thấp hơn những lợi ích do việc trả chậm đem lại.
84
Lựa chọn phương thức chuyển tiền có thể dựa vào phương pháp phân tích điểm
hoà vốn. Phương pháp này cho phép ta so sánh lợi ích và chi phí mà các phương thức
chuyển tiền khác nhau đem lại, từ đó lựa chọn phương thức chuyển tiền tối ưu.
Thứ hai, Công ty cần giao nhiệm vụ cho phòng kinh tế kế hoạch dự báo và dự
toán chính xác các khoản thu – chi tiền mặt: Việc dự báo các khoản thu chi tiền mặt sẽ
giúp công ty chủ động hơn trong các chính sách hoạt động của mình. Để làm được
việc này, phòng kinh tế kế hoạch của công ty cần nghiên cứu và nắm được lượng sản
phẩm tiêu thụ, xây dựng dự báo thu tiền mặt dựa trên số lượng sản phẩm tiêu thụ và
mức tín nhiệm của bạn hàng. Đồng thời, công ty cần dự báo được các khoản chi tiền
mặt trong kì như chi phí sản xuất gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp và các loại chi phí ngoài sản xuất gồm: chi phí bán hàng, chi phí quản
lý,…Phân loại chi tiết các loại chi phí cũng là công việc cần thiết để dự báo được các
khoản chi trong Công ty chính xác hơn.
Thứ ba, chỉ dự trữ lượng tiền mặt tối ưu để tránh mất chi phí cơ hội. Công ty có
thể dùng mô hình Baumol để xác định mức dự trữ tiền mặt tối ưu. Mô hình Baumol:
phát triển từ mô hình lượng đặt hàng tối ưu, mô hình có mục tiêu tối thiểu hoá các chi
phí bao gồm chi phí giao dịch bán chứng khoán thu về tiền mặt và chi phí cơ hội của
việc nắm giữ tiền mặt.
Ví dụ: Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô có chi vượt quá số thu mỗi tuần là
5.000.000.000 đồng, với lãi suất đầu tư trung bình trong năm là 10%. Chi phí cho mỗi
lần bán chứng khoán là 2.000.000 đồng. Áp dụng mô hình Baumol ta có thể tính toán
được quỹ dự trữ tiền mặt tối ưu và tổng phi chí liên uan đến tồn quỹ tiền mặt trong
năm. Cụ thể:
Tổng nhu cầu chi tiêu tiền mặt trong năm T= 5.000.000.000 X 52
= 260.000.000.000 đồng
Quỹ tiền m t tối ưu : M
Tổng chi phí liên uan đến việc tồn quỹ tiền mặt trong năm : TC
TC = 322.4 0.310 đồng
3.2.2. uản t ị các h ản hải thu
Việc áp dụng các chính sách trả chậm và chiết khấu có thể giúp công ty thu hút
thêm nhiều khách hàng. Tuy nhiên hiện nay, tỷ trọng các khoản phải thu của công ty là
tương đối lớn trong tổng tài sản gây ra rủi ro tài chính khi các bên đối tác không có
khả năng thanh toán các khoản nợ với công ty. Mặt khác, mỗi hợp đồng xây dựng, hợp
Thang Long University Library
85
đồng bất động sản có giá trị lớn lên đên hàng chục tỷ đồng, nếu công ty để bên đối tác
chiếm dụng khoản vốn này trong thời gian dài, công ty sẽ mất đi những cơ hội sử dụng
khoản vốn đó cho những hoạt động đầu tư sinh lời khác: gửi ngân hàng hưởng tiền lãi,
đầu tư tài chính ngắn hạn, cho vay...
Vậy để giảm tình trạng chiếm dụng vốn từ khách hàng và các đối tác, công ty cần
điều chỉnh lại chính sách trả chậm cho các bên đầu tư nhằm gia tăng tốc độ thu hồi nợ
nhằm cải thiện lưu chuyển tiền thuần trong kì và tránh được rủi ro khi khách hàng mất
khả năng thanh toán. Trước hết để có thể áp dụng được các chính sách trả chậm phù
hợp, công ty nên thực hiện phân loại khách hàng để dễ dàng trong công tác thu hồi nợ.
Nhóm 1: Các đối tác nhỏ lẻ, đem lại cho công ty nguồn doanh thu thấp. Đối với
nhóm 1 công ty cần thắt chặt chính sách tín dụng, đặc biệt là điều khoản chiết khấu và
khoản tạm ứng trong hợp đồng vì đây là nhóm khách hàng có tính rủi ro cao trong
kinh doanh.
Nhóm 2: Nhóm các đối tác ở mức trung bình, đã có mối quan hệ kinh tế với công
ty, tuy nhiên nguồn doanh thu từ nhóm khách hàng này không ổn định. Công ty nên ấp
dụng chính sách chiết khấu và trả chậm một phần giá trị công trình trong thời gian nhất
định khi hai bên ký kết những công trình có giá trị tương đối cao.
Nhóm 3: Nhóm các đối tác lớn, doanh thu của nhóm này mang lại cho công ty
cao và ổn định. Công ty nên mở rộng họat động sản xuất kinh doanh với nhóm đối tác
này vì đây chính là những đối tác này quen thuộc, có uy tín trên thị trường nói chung
và với công ty nói riêng. Việc mở rộng các chính sách bán chịu giúp công ty giữ được
mối quan hệ lâu dài với nhóm đối tác này, đồng thời có cơ hội tìm kiếm những đối tác
mới nhờ sự liên kết và sự giới thiệu của họ.
Đối với mỗi nhóm đối tác, công ty sẽ có những điều khoản riêng trong hợp đồng
để hạn chế rủi ro và đồng thời phải có những chính sách thu hồi nợ hợp lý.
3.2.3. uản lý t ữ hàng tồn h
Một trong những vấn đề quan trọng để tăng tốc độ luân chuyển vốn, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động là phải thực hiện quản lý tốt dự trữ hàng tồn kho. Đối
với doanh nghiệp xây dựng thì hàng tồn kho là nguyên vật liệu xây dựng trong kỳ
nhập vào nhưng khi công trình đang xây ựng dở dang thì số nguyên vật liệu này được
xếp vào hàng tồn kho. Bên cạnh đó, công ty còn kinh oanh bất động sản và các thiết
bị máy móc xây dựng,… nên các bất động sản chưa bán được hay các thiết bị chưa
tiêu thụ được cũng nằm trong lượng hàng tồn kho của công ty. Để quản lý tốt dự trữ
hàng tồn kho công ty cần phối hợp nhiều biện pháp từ khâu mua sắm, vận chuyển và
dự trữ trong kho.
86
Qua các năm, một lượng lớn hàng tồn kho tiếp tục được gia tăng cho thấy còn rất
nhiều công trình mà Công ty đang thi công dở ang, điều này làm tồn đọng vốn quá
lớn. Vì vậy, công ty nên có các giải pháp để tăng cường uản lí hàng lưu kho như:
Công ty cần tối thiểu hóa các chi phí liên uan đến hàng tồn kho bao gồm chi phí
đặt hàng và chi phí lưu kho bằng cách: Xác định và lựa chọn nguồn cung ứng, người
cung ứng thích hợp để giá cả mua vào thấp nhưng vẫn đảm bảo chất lượng; Lựa chọn
các phương tiện vận chuyển phù hợp để tối thiểu hóa chi phí vận chuyển, xếp dỡ; Tổ
chức tốt việc dự trữ, bảo quản vật tư, hàng hóa để tránh tình trạng hao hụt, mất mát.
Áp dụng các mô hình tồn kho để xác định lượng hàng dự trữ tối ưu như mô hình
EOQ. Mô hình EOQ là mô hình quản lý hàng tồn kho mang tính định lượng, được sử
dụng để xác định mức tồn kho tối ưu cho oanh nghiệp. Dựa trên cơ sở xem xét mối
quan hệ giữa chi phí đặt hàng và chi phí lưu tồn trữ cho thấy khi số lượng hàng hóa
cho mỗi lần đặt mua hàng tăng lên, số lần đặt hàng trong kỳ giảm đi ẫn đến chi phí
đặt hàng giảm, trong khi chi phí tồn trữ tăng lên. Do đó mục đích của quản lý vốn
hàng tồn kho là cân bằng hai loại chi phí để tổng chi phí tồn kho là thấp nhất. Lượng
dự trữ tối ưu được xác định bằng công thức:
EOQ = 
Trong đó: D là nhu cầu sử dụng hàng năm
S là chi phí đặt hàng cho 1 đơn vị hàng hóa
H là chi phí lưu kho cho một đơn vị hàng hóa
Để làm rõ hơn hiệu quả của mô hình ta cần xem xét thực tế công ty Cổ phần Tập
đoàn Hà Đô có nhu cầu về xi măng (D)= 100.000 tấn/năm với chi phí lưu kho 0,4 triệu
đồng/tấn/năm và chi phí đặt hàng là 5,5 triệu/đơn. Quy mô đơn hàng hiện tại là 4000
tấn/đơn. Thời gian làm việc thực tế trong năm là 250 ngày, thời gian chờ hàng về là 3
ngày. Ta sẽ tính toán bằng từng bước như sau:
Tổng chi phí tồn kho hiện tại với ui mô đơn hàng là 4.000 tấn/đơn hàng:
TC1= = 937,5 triệu đồng
Qui mô đơn hàng tối ưu khi áp ụng mô hình EOQ:
Q* = = = 1.658 tấn/đơn
Tổng chi phí cho lượng hàng tồn kho hàng năm nếu áp dụng mô hình EOQ:
Thang Long University Library
87
TC2= = (663,3 triệu đồng)
Ước tính khoản tiết kiệm hàng năm:
TK= |TC2-TC1| =|663,3-937,5| =274,2 (triệu đồng)
Điểm đặt hàng lại: OP = =1200 (tấn)
Như vậy, khi số lượng hàng còn lại trong kho là 1.200 tấn thì công ty phải tiến
hành đặt hàng, trong khoảng 3 ngày chờ hàng về thì công ty sử dụng lượng tồn kho
còn lại.
Ngoài ra, công ty cũng nên thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường
hàng hóa, vật tư và ự đoán xu thế biến động trong kỳ tới để có quyết định điều chỉnh
kịp thời việc mua sắm, dự trữ vật tư hàng hóa trước sự biến động của thị trường.
Cùng với đó công ty nên tiến hành hoạt động marketing, xúc tiến bán các căn hộ
đã hoàn thiện, đẩy nhanh tiến độ hoàn thành và rao bán các công trình còn dở dang.
3.2.4. Giải há ầu tư ch TSCĐ
TSCĐ của công ty trong giai đoạn năm 2011-2013 liên tục giảm sút cả về giá trị
lẫn tỷ trọng trong tổng nguồn vốn. Cụ thể, năm 2011 TSCĐ đạt giá trị
285.249.051.854 đồng chiếm 17,57% trong tổng nguồn vốn, năm 2011 TSCĐ chỉ còn
144.130.258.559 đồng và chiếm 7,89% trong tổng nguồn vốn. Tiếp tục giảm ở năm
2013, TSCĐ được ghi nhận 96.481.454.762 đồng và chiếm 4,14%. Sự giảm sút TSCĐ
này cho thấy máy móc trang thiết bị kĩ thuật của công ty không được uan tâm đầu tư
dẫn đển rất nhiều khó khăn trong uá trình thi công. Vậy nên trong năm tới công ty
cần kịp thời có chính sách đầu tư cho TSCĐ.
Khi đầu tư vào TSCĐ là phải xây dựng việc dự toán vốn đầu tư đúng đắn, sai lầm
trong khâu này sẽ gây ra những hậu quả không tốt cho doanh nghiệp. Cho nên, khi đi
đến một quyết đầu tư, đặc biệt là quyết định đầu tư theo chiều sâu công ty cần phải
xem xét và phân tích các nhân tố ảnh hưởng như:
Vấn đề khả năng tài chính của công ty là rất quan trọng, công ty cần phải có kế
hoạch nguồn vốn đầu tư và phương hướng đầu tư trong từng thời kỳ nhằm đảm bảo
dần hiện đại hoá việc sản xuất trên cơ sở không ảnh hưởng tới hoạt động chung của
doanh nghiệp.
Xem xét ảnh hưởng của lãi suất tiền vay (phản ánh chi phí vốn - giá vốn) và
chính sách thuế vì đó là những nhân tố ảnh hưởng tới chi phí đầu tư của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải xem xét xem việc đầu tư đó có mang lại hiệu quả không, khả
năng sinh lợi như thế nào và liệu chúng có bù đắp đầy đủ chi phí mà doanh nghiệp đã
88
bỏ ra hay không. Bến cạnh đó, việc xem xét các chính sách thuế cũng rất quan trọng vì
nó có thể khuyến khích hoặc hạn chế hoạt động đầu tư của doanh nghiệp.
Hiện nay, Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô đang thực hiện rất nhiều dự án lớn
và cần đẩy nhanh tiến độ. Vậy để chủ động hơn trong hoạt động thi công công ty cần
xem xét đầu tư vào những TSCĐ sau:
Đơn vị: Nghìn đồng
Tên TSCĐ Giá mua/ chiếc Số lượng Thời gian trích KH
Máy Xúc TUC1 610.000 2 10 năm
Giàn dáo 400 100 3 năm
Máy san nền R56 80.000 5 8 năm
Với tổng số tiền đầu tư là 1.660.000.000 đồng, công ty có thể đẩy mạnh tiến độ
thi công tất cả các hạng mục trong dự án của mình. Khi được bổ sung máy móc trang
thiết bị trên ước tính 3 công trình lớn trong năm 2014 là Hà Đô Villas Sư Vạn Hành,
Hà Đô 756 Sài òn và Khu nghỉ ưỡng Bảo Đại sẽ được hoàn thành sớm hơn ự kiến
1 tháng, đồng nghĩa với việc công trình sẽ được đưa vào sử dụng sớm 1 tháng. Việc
này sẽ khiến công ty có nguồn thu sớm hơn 1 tháng và gián tiếp tiết kiệm rất nhiều chi
phí phát sinh trong 1 tháng thi công khi công có máy móc. Ước tính mỗi tháng doanh
thu từ chi phí dịch vụ mà công ty nhận được từ cả 3 công trình đạt trên 17 tỷ đồng.
Vậy trong 1 tháng công ty có được doanh thu 17 tỷ đồng từ khoản đầu tư TSCĐ 1,66
tỷ đồng.
3.2.5. uản lý và là giả tỷ lệ nợ t ng tổng nguồn vốn
Hiện nay, hệ số nợ của công ty là tương đối cao gây ảnh hưởng đến uy tín của
công ty. Cụ thể tỷ trọng nợ trong tổng nguồn vốn của công ty 3 năm 2011, 2012, 2013
lần lượt là 54,02%, 61,19%, 63,54%. Sử dụng nguồn nợ vay cao khiến cho công ty chỉ
cần bỏ ra một lượng vốn nhỏ cũng được sử dụng lượng tài sản lớn, phục vụ cho quá
trình sản xuất các họat động sinh lời. Nhưng hệ số nợ quá cao khiến công ty khó có thể
vay được các khoản nợ mới khi cần có thêm vốn đầu tư. Mặt khác, việc giữ hệ số nợ
cao khiến cho khả năng an toàn trong sản xuất kinh doanh của công ty thấp do không
tự chủ động trong các hoạt động của mình.
Trước tình tình chi phí lãi vay của Công ty, Công ty cần có biện pháp huy động
thêm vốn từ bên trong Công ty để giảm bớt nguồn vay nợ từ bên ngoài. Nếu doanh
nghiệp trực tiếp huy động từ cán bộ công nhân viên với lãi suất cao hơn là suất tiền gửi
họ nhận được, đồng thởi nhỏ hơn lãi suất huy động vốn trên thị trường thì cả doanh
nghiệp và người lao động đều có lợi. Vì vậy Công ty nên cân nhắc đưa ra những chính
Thang Long University Library
89
sách nhằm huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ công nhân viên của mình một cách có
hiệu quả nhất.
Bên cạnh đó Công ty có thể huy động vốn bằng cách phát hành các công cụ nợ.
Đây là hình thức gọi vốn tương đối mới và tương đối khó thực hiện do thị trường tài
chính của nước ta chưa phát triển, nhưng trong giai đoạn hiện nay cũng như trong thời
gian tới, hình thức này se ngày càng phát triển mạnh do có nhiều ưu điểm. Trong
những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta đã và đang đẩy mạnh quá trình cổ phần hóa
các doanh nghiệp Nhà nước làm ăn có lãi và thuộc diện Nhà nước không cần nắm giữ
100% vốn. Do đó, Ban iám Đốc có thể nghiên cứu, lập dự án cổ phần hóa một phần
công ty nhằm huy động thêm vốn, tạo thêm động lực bên trong trực tiếp thúc đẩy phát
triển kinh doanh. Khi tiến hành cổ phần hóa, Công ty có thể chuyển vốn vay người lao
động trước đây thành cổ phần. Điều này tạo điều kiện hơn cho người lao động tham
gia vào quản lý và điều hành doanh nghiệp, đồng thời giúp công ty chuyển một bộ
phận vốn vay thành vốn chử sở hữu, góp phần làm giảm hệ số nợ.
Ngoài ra có một hình thức tạo vốn mới là liên doanh, liên kết. Thông qua kiên
doanh, liên kết với đối tác trong hoặc ngoài nước, Công ty sẽ có được vốn kinh doanh,
và hơn nữa ta còn có thể học thêm được kinh nghiệm trong quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh của đối tác, đặc biệt là đối tác nước ngoài.
3.2.6. Kiể s át chi h LDN
Theo dõi thuyết minh báo cáo tài chính giai đoạn 2011-2013, ta có thể thấy
nguyên nhân chính làm chi phí quản lý doanh nghiệp cao chủ yếu là do chi phí dịch vụ
mua ngoài. Năm 2012 chi phí ịch vụ mua ngoài chiếm 18% (sau chi phí lương và chi
phí bắt buộc) trong tổng chi phí quản lý doanh nghiệp. Vì vậy để gia tăng lợi nhuận
cho công ty, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động thì ta cần có biện pháp để làm
giảm chi phí này. Bên cạnh việc nâng cao ý thức tiết kiệm, bảo vệ của công của mỗi
cán bộ công nhân viên trong công ty, công ty cần tuyên truyền về văn hóa công ty
khiến mỗi cá nhân cảm nhận được mình đang là một thành viên trong gia đình Hà Đô
to lớn. Từ đó, tất cả nhân viên sẽ đóng góp hết sức mình cho lợi ích chung, cùng nhau
thực hành tiết kiệm, bảo vệ tài sản công như tài sản cá nhân. Tuy nhiên để làm được
điều này cần những chính sách hợp lý và thời gian rất dài. Vậy nên trước mắt công ty
cần có những biện pháp thực tế sau:
Trong các năm trở lại đây, giá cước điện thoại đang có xu hướng giảm mà tiền
điện thoại của công ty lại có xu hướng tăng nhanh. Qua điều tra cho thấy một thực tế là
việc nhân viên ùng điện thoại của công ty vào việc cá nhân rất nhiều. Vì vậy đã làm
cho tiền điện thoại của công ty tăng nhanh dẫn tới chi phí quản lý doanh nghiệp tăng.
Để giảm tiền điện thoại bao gồm cả cước thuê bao cố định và cước i động, công ty
90
cần khoán mức sử dụng cho từng bộ phân, phòng ban và từng cá nhân giữ chức vụ
theo chức năng công việc cụ thể của từng phòng ban và từng cá nhân sử dụng. Vì chi
phí điện thoại năm 2012 tăng 62,4% tương ứng với hơn 15 tỷ đồng nên công ty đã tính
khoán từng phòng ban theo từng tháng và thử nghiệm giảm 20% số tiền cho tất cả các
phòng ban. Nếu phòng ban nào sử dụng quá mức khoán thì phần vượt mức sẽ bị trừ
trực tiếp vào lương của trưởng phòng ban, bộ phận đó vào cuối tháng. Từ đó uản lý
các phòng ban sẽ nghiêm túc hơn trong việc kiểm soát việc sử dụgn điện thoại theo
định mức, sẽ tiết kiệm chi phí cho công ty.
Bên cạnh chi phí điện thoại làm cho chi phí dịch vụ mua ngoài tăng thì chi phí
điện và internet cũng là một trong những khoản mục mà nhà quản lý phải quan tâm.
Công ty cũng phải quản lý chặt chẽ việc sử dụng điện và internet, tránh tình trạng nhân
viên lãng phí điện và sử dụng internet vào việc riêng. Vì tiền điện và internet cũng
chiếm 17% trong tổng chi phí quản lý doanh nghiệp. Qua điều tra cho thấy nhân viên
của công ty vẫn chưa có ý thức tiết kiệm điện, vào internet nghe nhạc và xem phim,
chơi điện tử nhiều dẫn đến tiền điện và internet tăng nhanh, hiệu quả công việc
giảm.Chính vì vậy công ty cần nâng cao ý thức cho nhân viên của mình hơn nữa về
việc tiết kiệm điện như: tắt những thiết bị không cần thiết, hạn chế vào internet ngoài
mục đích phục vụ cho công việc. Hiện nay giá điện đã tăng lên, sử dụng điện trả theo
mức độ, vì vậy nếu công ty tiết kiệm được khoản tiền này sẽ tạo ra một lượng tiền để
phục vụ ho sản xuất kinh doanh. - Dự kiến sau khi thực hiện biện pháp, chi phí điện và
internet giảm được 10%.
Như vậy sau khi thực hiện biện pháp thì chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 12 tỷ
đồng làm cho tổng chi phí giảm được 12 tỷ đồng. Tiết kiệm được một khoản chi phí và
khoản chi phí này có thể sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn.
Công ty giảm một khoản tiền vay và không mất chi phí sử dụng vốn nếu là vốn vay,
không mất chi phí cơ hội nếu là vốn chủ. Tạo được thói quen tiết kiệm cho cán bộ
công nhân viên và góp phần tăng lợi nhuận cho công ty.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Qua việc nhận định xu hướng phát triển của ngành, đánh giá về những ưu điểm,
nhược điểm, cơ hội, thách thức của Công ty Cổ Phần Tập đoàn Hà Đô và đánh giá ở
chương 2, từ đó tôi đã đề ra một số các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại
Công ty với những giải pháp đã đề ra, tôi mong rằng Công ty sẽ tham khảo, từ đó đưa
ra các quyết định về chiến lược về quản lý, sử dụng các nguồn lực, và có những hành
động cụ thể để tận dụng các cơ hội từ đó tình hình tài chính của công ty được nâng cao
hơn.
Thang Long University Library
KẾT LUẬN
Cùng với sự phát triển của cơ chế thị trường và với xu thế hội nhập nền kinh tế
thế giới hiện nay, vai trò của hoạt động tài chính cũng không ngừng phát triển và đang
khẳng định mình. Nổi bật, trong môi trường cạnh tranh của thời đại thì hoạt động tài
chính đã giúp nền kinh tế chủ động hơn. Do vậy vấn đề tài chính luôn là mối quan tâm
hàng đầu của các nhà quản trị cũng như các nhà đầu tư, làm sao để công ty mình có thể
hoạt động một cách có hiệu quả nhất mà lại kiểm soát tốt được tình hình tài chính.
Nhìn về góc độ vi mô trong từng doanh nghiệp, phân tích tài chính có ý nghĩa rất quan
trọng. Việc phân tích tài chính của doanh nghiệp có thể giúp cho các nhà quản lý, nhà
đầu tư có cái nhìn toàn iện về tình hình tài chính và từ đó có thể đưa ra các uyết định
đầu tư đúng đắn. Qua phân tích thực trạnh tài chính của Công ty thông qua một số
công cụ ta thấy được vai trò tài chính của doanh nghiệp. Nếu phân tích chính xác sẽ
mang đến cho doanh nghiệp hiệu quả cao, giảm được chi phí đáng kể cho hoạt động
quản lý.
Trong khuôn khổ của bài khóa luận tốt nghiệp, bước đầu em chỉ phân tích tình
hình tài chính trên những cơ sở tài liệu sẵn có của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô
để cho thấy thực trạng tài chính của Công ty. Từ đó đưa ra một số phải pháp chủ quan,
một vài giải pháp em đưa ra cũng chỉ mang tính chất tham khảo, chưa mang tính thực
tiễn cao. Để đề xuất được những kiến nghị có hiệu quả trong thực tiễn cần có những
nghiên cứu sâu hơn. Nhưng ua đây em mong rằng Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô
sẽ tìm ra được giải pháp phù hợp nhằm thực hiện tốt công tác tài chính trong điều kiện
cụ thể của doanh nghiệp mình.
Trong quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, do còn nhiều hạn chế về kiến
thức, thông tin chuyên sâu cùng với kinh nghiệm quan sát thực tế, luận văn của em
không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em kính mong nhận được sự thông cảm
cũng như những sự bổ sung, góp ý quý giá từ các thầy, cô giáo để bài viết của em
được hoàn thiện hơn và có đủ căn cứ khoa học góp phần giúp ích cho công việc sắp
tới. Một lần nữa, em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo giảng dạy tại trường
Đại học Thăng Long, và đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của cô giáo hướng dẫn –
Th.s Lê Thị Hà Thu đã chỉ bảo và giúp đỡ cho em rất nhiều trong quá trình thực hiện
khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 3 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Tiến Chung
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đại Học Kinh Tế Quốc Dân (2012) Giáo trình tài chính doanh nghiệp.
2. Ngô Thế Chi (2008), Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp, nhà xuất bản
Tài chính, Hà Nội.
3. Nguyễn Đình Kiệm và Bạch Đức Hiển (2011), Giáo trình tài chính doanh
nghiệp, nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.
4. Phạm Quang Trung, Giáo Trình Quản trị Tài chính doanh nghiệp, nhà xuất bản
Đại học Kinh Tế Quốc Dân, Hà Nội.
5. Nguyễn Năng Phúc (2014), Giáo trình phân tích báo cáo tài chính, nhà xuất
bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân, Hà Nội
Thang Long University Library
PHỤ LỤC 1
Tình hình tài sản của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô năm 2011-2013
(Đơn vị tính: VND)
Chỉ tiêu
Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011
Chênh lệch 2012-2011 Chênh lệch 2013-2012
Số tuyệt đối
Tỷ trọng
Số tuyệt đối
Tỷ
trọng Số tuyệt đối
Tỷ trọng
Số tuyệt đối
Tỷ lệ
Số tuyệt đối
Tỷ lệ
A. Tài sản ngắn hạn 1,847,444,998,412 79.36 1,264,314,962,190 69.21 1156570412359 71.23 107,744,549,831 9.32 583130036222 46.12
I. Tiền và các khoản tương
đương tiền
294,240,599,725 12.64 90,497,975,627 4.95 110876526363 6.83 (20,378,550,736) (18.38) 203742624098 225.14
II. Các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn
85,251,288,979 3.66 38,170,604,219 2.09 69213043263 4.26 (31,042,439,044) (44.85) 47080684760 123.34
III. Các khoản phải thu
ngắn hạn
300,100,504,617 12.89 308,736,947,520 16.90 390970779343 24.08 (82,233,831,823) (21.03) (8636442903) (2.80)
1. Phải thu khách hàng 198,822,525,115 8.54 258,824,274,731 14.17 298095527104 18.36 (39,271,252,373) (13.17) (60001749616) (23.18)
2. Các khoản phải thu
khác
62,393,297,118 2.68 14,832,014,125 0.81 4888040564 0.30 9,943,973,561 203.43 47561282993 320.67
IV. Hàng tồn kho 1,121,823,258,432 48.19 757,616,736,377 41.47 535466474995 32.98 222,150,261,382 41.49 364206522055 48.07
V. Tài sản ngắn hạn khác 46,029,346,659 1.98 69,292,698,447 3.79 50043588395 3.08 19,249,110,052 38.46 (23263351788) (33.57)
1. Thuế giá trị gia tăng
được khấu trừ
20,799,572,954 0.89 21,048,282,287 1.15 4590920334 0.28 16,457,361,953 358.48 (248709333) (1.18)
2. Thuế và các khoản khác
phải thu Nhà nước
5,758,384,380 0.25 2,602,267,747 0.14 4463308471 0.27 (1,861,040,724) (41.70) 3156116633 121.28
Chỉ tiêu
Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011
Chênh lệch 2012-2011 Chênh lệch 2013-2012
Số tuyệt đối
Tỷ trọng
Số tuyệt đối
Tỷ
trọng Số tuyệt đối
Tỷ trọng
Số tuyệt đối
Tỷ lệ
Số tuyệt đối
Tỷ lệ
3. Tài sản ngắn hạn khác 18,425,344,956 0.79 43,815,756,546 2.40 40530241386 2.50 3,285,515,160 8.11 (25390411590) (57.95)
B. Tài sản dài hạn 480,353,571,354 20.64 562,517,352,320 30.79 467129457748 28.77 95,387,894,572 20.42 (82163780966) (14.61)
I. Tài sản cố định 96,481,454,762 4.14 144,130,258,559 7.89 285249051854 17.57 (141,118,793,295) (49.47) (47648803797) (33.06)
1. Nguyên giá 145,121,706,571 6.23 142,239,243,657 7.79 127965356963 7.88 14,273,886,694 11.15 2882462914 2.03
2. Giá trị hao mòn lũy kế (82,111,125,403) (3.53) (68,800,227,394) (3.77) (51669972398) (3.18) (17,130,254,996) 33.15 (13310898009) 19.35
3. Chi phí xây dựng cơ bản
dở dang
33,327,927,353 1.43 70,654,534,994 3.87 208930348151 12.87 (138,275,813,157) (66.18) (37326607641) (52.83)
II. Bất động sản đầu tư 214,400,753,745 9.21 219,443,977,953 12.01 8528216267 0.53 210,915,761,686 2,473.15 (5043224208) (2.30)
III. Các khoản đầu tư tài
chính dài hạn
153,917,065,941 6.61 110,926,456,488 6.07 90142511228 5.55 20,783,945,260 23.06 42990609453 38.76
IV. Tài sản dài hạn khác 15,554,296,906 0.67 88,016,659,320 4.82 83209678399 5.12 4,806,980,921 5.78 (72462362414) (82.33)
Tổng cộng tài sản 2,327,798,569,766 100.00 1,826,832,314,510 100.00 1623699870107 100.00 203,132,444,403 12.51 500966255256 27.42
(Nguồn: Bảng CĐKT Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô năm 2011 - 2013)
Thang Long University Library
PHỤ LỤC 2
Tình hình nguồn vốn Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô năm 2011-2013
(Đơn vị tính: VND)
Chỉ tiêu
Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 Chênh lệch 2012-2011 Chênh lệch 2013-2012
Số tuyệt đối
Tỷ
trọng Số tuyệt đối
Tỷ
trọng Số tuyệt đối
Tỷ
trọng Số tuyệt đối
Tỷ lệ
Số tuyệt đối
Tỷ lệ
A. NỢ PHẢI
TRẢ
1,479,148,610,815 63.54 1,117,862,986,930 61.19 877,096,197,069 54.02 240,766,789,861 27.45 361,285,623,885 32.32
I. Nợ ngắn hạn 1,476,427,615,087 63.43 982,070,439,324 53.76 801,398,405,226 49.36 180,672,034,098 22.54 494,357,175,763 50.34
1. Vay ngắn hạn 135,476,866,724 5.82 245,556,705,723 13.44 102,805,188,361 6.33 142,751,517,362 138.86
(110,079,838,99
9)
(44.83)
2. Phải trả người
bán
285,205,764,592 12.25 249,471,779,879 13.66 188,381,927,618 11.60 61,089,852,261 32.43 35,733,984,713 14.32
3. Người mua trả
tiền trước
751,378,650,140 32.28 255,251,054,441 13.97 341,867,362,371 21.05 (86,616,307,930) (25.34) 496,127,595,699 194.37
4. Thuế phải nộp
Nhà nước
81,840,996,247 3.52 111,840,261,402 6.12 66,762,116,486 4.11 45,078,144,916 67.52 (29,999,265,155) (26.82)
5. Các khoản
phải trả ngắn hạn
khác
50,093,447,332 2.15 46,634,282,969 2.55 53,212,663,836 3.28 (6,578,380,867) (12.36) 3,459,164,363 7.42
II. Vay và nợ ài
hạn
2,720,995,728 0.12 135,792,547,606 7.43 75,697,791,843 4.66 60,094,755,763 79.39
(133,071,551,87
8)
(98.00)
Chỉ tiêu
Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 Chênh lệch 2012-2011 Chênh lệch 2013-2012
Số tuyệt đối
Tỷ
trọng Số tuyệt đối
Tỷ
trọng Số tuyệt đối
Tỷ
trọng Số tuyệt đối
Tỷ lệ
Số tuyệt đối
Tỷ lệ
1. Vay ài hạn 1,419,048,485 0.06 77,969,481,656 4.27 25,364,999,154 1.56 52,604,482,502 207.39 (76,550,433,171) (98.18)
B. VỐN CHỦ
SỞ HỮU
750,176,340,444 32.23 654,071,985,591 35.80 672,167,980,996 41.40 (18,095,995,405) (2.69) 96,104,354,853 14.69
I. Vốn chủ sở
hữu
750,176,340,444 32.23 654,071,985,597 35.80 672,167,980,996 41.40 (18,095,995,399) (2.69) 96,104,354,847 14.69
1. Vốn cổ phần 556,873,990,000 23.92 506,249,220,000 27.71 404,999,480,000 24.94 101,249,740,000 25.00 50,624,770,000 10.00
2. Quỹ đầu tư
phát triển
20,117,245,154 0.86 20,095,256,435 1.10 21,847,871,784 1.35 (1,752,615,349) (8.02) 21,988,719 0.11
3. Quỹ ự phòng
tài chính
26,515,065,691 1.14 25,767,551,724 1.41 25,682,275,084 1.58 85,276,640 0.33 747,513,967 2.90
4. Lợi nhuận
chưa phân phối
112,107,547,588 4.82 70,480,557,817 3.86 187,289,320,119 11.53 (116,808,762,302) (62.37) 41,626,989,771 59.06
C. LỢI ÍCH CỔ
ĐÔNG THIỂU
SỐ
98,473,618,507 4.23 54,897,341,989 3.01 74,435,692,042 4.58 (19,538,350,053) (26.25) 43,576,276,518 79.38
TỔNG NGUỒN
VỐN
2,327,798,569,766 100.00 1,826,832,314,510
100.00
1,623,699,870,107 100.00 203,132,444,403 12.51 500,966,255,256 27.42
(Nguồn: Bảng CĐKT Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô năm 2011 - 2013)
Thang Long University Library
PHỤ LỤC 3
Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Cồ phần Tập đoàn Hà Đô
(Đơn vị tính: VNĐ)
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011
Chênh lệch 2013 – 2012 Chênh lệch 2012 – 2011
Tuyệt đối Tỷ lệ (%) Tuyệt đôi Tỷ lệ (%)
Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
990,337,830,535 937,915,329,380 1,117,695,097,859 52,422,501,155 5.59 (179,779,768,479) (16.08)
Các khoản giảm trừ doanh thu 1,654,863,208 7,463,409,661 507,417,909 (5,808,546,453) (77.83) 6,955,991,752 1370.86
Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
988,682,967,327 930,451,919,719 1,117,187,679,950 58,231,047,608 6.26 (186,735,760,231) (16.71)
Giá vốn hàng bán 805,250,191,246 832,474,001,891 910,426,625,265 (27,223,810,645) (3.27) (77,952,623,374) (8.56)
Lợi nhuận gộp về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
183,432,776,081 97,977,917,828 206,761,054,685 85,454,858,253 87.22 (108,783,136,857) (52.61)
Doanh thu hoạt động tài chính 35,436,537,438 10,953,983,539 32,717,353,090 24,482,553,899 223.50 (21,763,369,551) (66.52)
Chi phí tài chính 20,901,127,827 8,093,004,799 3,149,872,561 12,808,123,028 158.26 4,943,132,238 156.93
- Trong đó: Chi phí lãi vay 20,581,483,009 9,405,309,982 2,023,545,303 11,176,173,027 118.83 7,381,764,679 364.79
Chi phí quản lý doanh nghiệp 65,181,540,956 65,142,506,543 54,681,931,848 39,034,413 0.06 10,460,574,695 19.13
Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
124,103,589,958 33,795,254,274 181,613,795,366 90,308,335,684 267.22 (147,818,541,092) (81.39)
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011
Chênh lệch 2013 – 2012 Chênh lệch 2012 – 2011
Tuyệt đối Tỷ lệ (%) Tuyệt đôi Tỷ lệ (%)
Thu nhập khác 37,405,779,450 2,199,265,463 2,770,057,030 35,206,513,987 1600.83 (570,791,567) (20.61)
Chi phí khác 4,239,347,390 1,607,348,814 2,188,952,443 2,631,998,576 163.75 (581,603,629) (26.57)
Kết quả từ các hoạt động
khác
33,166,432,060 591,916,649 581,104,587 32,574,515,411 5503.23 10,812,062 1.86
Lợi nhuận được chia từ công
ty liên kết
24,855,008,253 15,959,383,260 2,339,931,228 8,895,624,993 55.74 13,619,452,032 582.04
Tổng lợi nhuận trước thuế 182,125,030,271 50,346,554,183 184,534,831,181 131,778,476,088 261.74 (134,188,276,998) (72.72)
Chi phí thuế TNDN hiện hành 41,330,722,067 14,151,423,225 56,709,842,344 27,179,298,842 192.06 (42,558,419,119) (75.05)
Lợi ích thuế TNDN hoãn lại (2,402,534,883) (2,943,833,145) (3,495,494,065) 541,298,262 (18.39) 551,660,920 (15.78)
Lợi nhuận sau thuế TNDN 143,196,843,087 39,138,964,103 131,320,482,902 104,057,878,984 265.87 (92,181,518,799) (70.20)
(Nguồn: Bảng BCKQKD của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô năm 2011-2013)
Thang Long University Library
PHỤ LỤC 4
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của Công ty Cồ phần Tập đoàn Hà Đô
(Đơn vị tính: VNĐ)
Chỉ tiêu Mã số Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011
I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận trước thuế điều chỉnh cho các khoản 1 182,125,030,271 50,346,554,183 184,534,831,181
Khấu hao và phân bổ 2 31,440,147,489 22,338,639,737 15,239,579,082
Các khoản dự phòng 3 (2,576,844,155) (2,703,384,635) 3,844,221,197
Lãi từ hoạt động đầu tư 5 (63,261,533,412) (26,275,278,913) (56,959,740,758)
Chi phí lãi vay 6 20,581,483,009 9,405,309,982 2,023,545,303
Lợi nhuận từ hoạt động kinh oanh trước những thay đổi vốn lưu
động
8 168,308,283,202 53,111,840,354 148,682,436,015
Biến động các khoản phải thu 9 100,500,488,247 77,801,289,817 (19,204,690,280)
Biến động hàng tồn kho 10 (362,281,067,940) (306,968,496,322) (50,870,421,948)
Biến động các khoản phải trả và nở phải trả khác 11 576,090,172,616 66,829,771,491 (24,594,350,971)
Biến động chi phí trả trước 12 4,368,771,043 (3,738,334,273) (1,086,211,206)
Tiền lãi vay đã trả 13 (30,588,867,973) (2,545,276,000) (3,733,364,472)
Chỉ tiêu Mã số Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011
Thuế thu nhập đã nộp 14 (58,188,214,510) (12,964,683,675) (60,623,047,044)
Tiền chi cho các hoạt động kinh doanh 16 _ (7,004,762,418) (45,968,802,633)
Lưu chuyển tiền thuần từ ho t ng kinh doanh 20 398,209,564,685 (135,478,651,026) (24,500,500,753)
II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
1.Tiền chi để mua TSCĐ và các tài sản dài hạn khác 21 (103,470,724,224) (38,486,163,478) (197,010,014,099)
2.Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác 22 160,774,777,936 743,090,909 1,312,500,000
3.Tiền gửi có kì hạn tại ngân hàng và chi cho vay các đơn vị khác 23 (165,352,847,457) _ (1,034,268,158,189)
4.Tiền thu hồi từ các khoản có kì hạn tại ngân hàng và các khoản cho
vay
24 118,467,162,697 _ 1,221,665,282,244
5.Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 25 (18,330,601,200) (74,204,287,556) (8,296,117,134)
6.Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 26 _ 91,907,000,000 _
7.Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia 27 1,451,212,051 13,147,300,316 24,093,364,495
Lưu chuyển tiền thuần từ ho t ng ầu tư 30 (6,461,020,197) (6,893,059,809) 7,496,857,317
III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
1.Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu 31 29,719,849,000 457,190,000 8,185,975,890
2.Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh
nghiệp đã phát hành
32 (1,580,000) (930,000) _
Thang Long University Library
Chỉ tiêu Mã số Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011
3.Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 33 292,878,919,301 381,507,037,192 660,978,279,044
4.Tiền chi trả nợ gốc vay 34 (479,509,191,471) (186,151,037,328) (560,204,426,976)
5. Tiền chi trả cổ tức 36 (34,107,970,997) (73,196,131,416) (40,036,332,408)
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 40 (191,019,974,167) 122,616,128,448 68,923,495,550
Lưu chuyển tiền thuần trong năm 50 200,728,570,321 (19,755,582,387) 51,919,852,114
Tiền và các khoản tương đương tiền đầu năm 60 90,497,975,627 110,876,526,363 58,977,209,380
Chênh lệch do chuyển đổi tiền tệ 3,014,053,777 (622,968,349) (20,535,131)
Tiền và các khoản tương đương tiền cuối năm 70 294,240,599,725 90,497,975,627 110,876,526,363
(Nguồn: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô năm 2011-2013)

More Related Content

PDF
ỨNG DỤNG NGÔN NGỮ R TRONG PHÂN TÍCH DỮ LIỆU.pdf
DOC
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế nhà máy sản xuất rượu vang đỏ năng suất 5 triệu lít...
PDF
95259684 nghien-cứu-thiết-kế-hệ-thống-tự-động-hoa-cip-trong-nha-may-bia-nước-...
PPT
Báo Cáo Luận Văn Đại Học
DOCX
UDCNTT báo cáo tiểu luận ( Hufi )
PPT
công nghệ sản xuất bia
PDF
Đề tài: Thiết kế công nghệ nhà máy chế biến cá tra fillet đông lạnh
PDF
Đề tài: Xây dựng hệ thống tư vấn tuyển sinh cho đại học Trà Vinh
ỨNG DỤNG NGÔN NGỮ R TRONG PHÂN TÍCH DỮ LIỆU.pdf
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế nhà máy sản xuất rượu vang đỏ năng suất 5 triệu lít...
95259684 nghien-cứu-thiết-kế-hệ-thống-tự-động-hoa-cip-trong-nha-may-bia-nước-...
Báo Cáo Luận Văn Đại Học
UDCNTT báo cáo tiểu luận ( Hufi )
công nghệ sản xuất bia
Đề tài: Thiết kế công nghệ nhà máy chế biến cá tra fillet đông lạnh
Đề tài: Xây dựng hệ thống tư vấn tuyển sinh cho đại học Trà Vinh

What's hot (20)

DOCX
De cuong so bo
DOCX
Đề tài thực trạng hoạt động xuất khẩu hải sản,HOT
DOC
Luận văn thạc sĩ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, 9 ĐIỂM
PDF
Luận văn: Nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Cao đẳng nghề
DOCX
Luận văn 2024 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam - Nghiên c...
PDF
Biên soạn bộ câu hỏi trắc nghiệm môn công nghệ 6 cho các trường thcs trên địa...
PDF
Khảo sát hiệu quả của việc sử dụng chế phẩm enzyme termamyl 120 l (α amylase)...
PDF
Luận văn: Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học chươ...
PPT
Pareto kt
PDF
cong-nghe-che-bien-thuc-pham-le-van-viet-man.pdf
PDF
BÀI DỰ THI Ý TƯỞNG KHỞI NGHIỆP dự án : XÂY DỰNG MÔ HÌNH CỬA HÀNG RAU SẠCH
PDF
Xây dựng chương trình quản lý chất lượng theo haccp cho sản phẩm pa tê thịt h...
DOCX
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Quản Lý Kinh Tế
PDF
Đề tài: Đánh giá chất lượng cán bộ quản lý công ty bao bì, HAY
PDF
Khảo sát quy trình sản xuất xúc xích heo thanh trùng lizza tại công ty tại cô...
PDF
Đề tài: Đánh giá việc thực hiện tự chủ tài chính tại Bệnh viện
DOCX
Doko.vn 1833940-enzyme-protease-va-ung-dung-tr
DOCX
Phong cách đàm phán với người pháp
PDF
Khảo sát hoạt tính kháng oxy hoá và ức chế quá trình tổng hợp hắc tố ở loài ô...
PDF
Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất canh ngũ cốc ăn liền.pdf
De cuong so bo
Đề tài thực trạng hoạt động xuất khẩu hải sản,HOT
Luận văn thạc sĩ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, 9 ĐIỂM
Luận văn: Nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Cao đẳng nghề
Luận văn 2024 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam - Nghiên c...
Biên soạn bộ câu hỏi trắc nghiệm môn công nghệ 6 cho các trường thcs trên địa...
Khảo sát hiệu quả của việc sử dụng chế phẩm enzyme termamyl 120 l (α amylase)...
Luận văn: Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học chươ...
Pareto kt
cong-nghe-che-bien-thuc-pham-le-van-viet-man.pdf
BÀI DỰ THI Ý TƯỞNG KHỞI NGHIỆP dự án : XÂY DỰNG MÔ HÌNH CỬA HÀNG RAU SẠCH
Xây dựng chương trình quản lý chất lượng theo haccp cho sản phẩm pa tê thịt h...
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Quản Lý Kinh Tế
Đề tài: Đánh giá chất lượng cán bộ quản lý công ty bao bì, HAY
Khảo sát quy trình sản xuất xúc xích heo thanh trùng lizza tại công ty tại cô...
Đề tài: Đánh giá việc thực hiện tự chủ tài chính tại Bệnh viện
Doko.vn 1833940-enzyme-protease-va-ung-dung-tr
Phong cách đàm phán với người pháp
Khảo sát hoạt tính kháng oxy hoá và ức chế quá trình tổng hợp hắc tố ở loài ô...
Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất canh ngũ cốc ăn liền.pdf
Ad

Similar to Phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô.pdf (20)

PDF
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dự...
PDF
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dựng, HA...
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dự...
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dự...
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần đầu tư Sông Đà - Việt Đức t...
PDF
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư Sông ĐàRẤT HAY
PDF
Đề tài tình hình tài chính công ty cổ phần đầu tư Sông Đà, , RẤT HAY
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư sông đà việt đức t...
PDF
Đề tài phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư Sông Đà,2018
PDF
Nâng cao chất lượng phân tích tài chính tại công ty tnhh tháng tư
PDF
Nâng cao chất lượng phân tích tài chính tại công ty tnhh tháng tư
PDF
Đề tài chất lượng phân tích tài chính công ty TNHH, ĐIỂM 8,
PDF
Nâng cao chất lượng phân tích tài chính tại Công ty TNHH Tháng Tư.pdf
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh hùng loan
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Hùng Loan.pdf
PDF
Phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần Veetex.pdf
PDF
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần veetex
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH một thành viên Đầu tư và Phát ...
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh một thành viên đầu tư và phát ...
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH một thành viên Đầu tư và Phát ...
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dự...
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dựng, HA...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dự...
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dự...
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần đầu tư Sông Đà - Việt Đức t...
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư Sông ĐàRẤT HAY
Đề tài tình hình tài chính công ty cổ phần đầu tư Sông Đà, , RẤT HAY
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư sông đà việt đức t...
Đề tài phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư Sông Đà,2018
Nâng cao chất lượng phân tích tài chính tại công ty tnhh tháng tư
Nâng cao chất lượng phân tích tài chính tại công ty tnhh tháng tư
Đề tài chất lượng phân tích tài chính công ty TNHH, ĐIỂM 8,
Nâng cao chất lượng phân tích tài chính tại Công ty TNHH Tháng Tư.pdf
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh hùng loan
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Hùng Loan.pdf
Phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần Veetex.pdf
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần veetex
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH một thành viên Đầu tư và Phát ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh một thành viên đầu tư và phát ...
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH một thành viên Đầu tư và Phát ...
Ad

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

PDF
Phát triển hoạt động du lịch tại làng văn hóa – lịch sử dân tộc chơ ro – khu ...
PDF
Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Techcombank chi nhánh Ph...
PDF
Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Tiền Phong...
PDF
Phát triển hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng Agriban...
PDF
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính TNHH m...
PDF
Phát triển hoạt động bán hàng tại Công ty TNHH sản xuất thương mại dịch vụ Ki...
PDF
Phát triển hệ thống tìm kiếm du lịch tại Hà Nội dựa trên công nghệ Web - GIS.pdf
PDF
Phát triển hệ thống thông tin tín dụng trong hệ thống Ngân hàng tại Việt Nam ...
PDF
Phát triển hệ thống quảng cáo thông minh trên mạng xã hội.pdf
PDF
Phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng Nông nghiệp...
PDF
Phát triển hành lang kinh tế Quốc lộ 2 trong thời kỳ Công nghiệp hóa - hiện đ...
PDF
Phát triển du lịch tỉnh Lạng Sơn trong xu thế hội nhập.pdf
PDF
Phát triển du lịch sinh thái tại huyện Cô Tô tỉnh Quảng Ninh.pdf
PDF
Phát triển du lịch bền vững trên cơ sở bảo vệ môi trường tự nhiên Vịnh Hạ Lon...
PDF
Phát triển động lực làm việc thông qua văn hóa doanh nghiệp tại công TNHH Hyo...
PDF
Phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Việt Bắc gia...
DOC
Phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức tại trường Cao đẳng Nghề tỉnh Bà Rịa Vũn...
PDF
Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường mần non Thành phố Cao Bằng theo hướn...
PDF
Phát triển dịch vụ tín dụng, thẻ, Internet-banking tại Vietinbank chi nhánh 9...
PDF
Phát triển dịch vụ thanh toán trong nước tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát tr...
Phát triển hoạt động du lịch tại làng văn hóa – lịch sử dân tộc chơ ro – khu ...
Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Techcombank chi nhánh Ph...
Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Tiền Phong...
Phát triển hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng Agriban...
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính TNHH m...
Phát triển hoạt động bán hàng tại Công ty TNHH sản xuất thương mại dịch vụ Ki...
Phát triển hệ thống tìm kiếm du lịch tại Hà Nội dựa trên công nghệ Web - GIS.pdf
Phát triển hệ thống thông tin tín dụng trong hệ thống Ngân hàng tại Việt Nam ...
Phát triển hệ thống quảng cáo thông minh trên mạng xã hội.pdf
Phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng Nông nghiệp...
Phát triển hành lang kinh tế Quốc lộ 2 trong thời kỳ Công nghiệp hóa - hiện đ...
Phát triển du lịch tỉnh Lạng Sơn trong xu thế hội nhập.pdf
Phát triển du lịch sinh thái tại huyện Cô Tô tỉnh Quảng Ninh.pdf
Phát triển du lịch bền vững trên cơ sở bảo vệ môi trường tự nhiên Vịnh Hạ Lon...
Phát triển động lực làm việc thông qua văn hóa doanh nghiệp tại công TNHH Hyo...
Phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Việt Bắc gia...
Phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức tại trường Cao đẳng Nghề tỉnh Bà Rịa Vũn...
Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường mần non Thành phố Cao Bằng theo hướn...
Phát triển dịch vụ tín dụng, thẻ, Internet-banking tại Vietinbank chi nhánh 9...
Phát triển dịch vụ thanh toán trong nước tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát tr...

Recently uploaded (7)

PPTX
BC giao ban thang 10. V1 cho khach hang doanh nghiep.pptx
PDF
KTATMT an toàn môi trường giáo trình.pdf
PDF
Kỹ thuật số (Digital Electronics) là lĩnh vực điện – điện tử làm việc với tín...
PPTX
1.5. vn_technical requirements for charging stations ver 2.0.pptx
PPT
Bài giảng kỹ thuật điện tử trường KTKT.ppt
PPTX
đồ án tốt nghiệp của nguyễn thành đạt 20216387
PDF
96366-Article Text-204540-1-10-20240524.pdf
BC giao ban thang 10. V1 cho khach hang doanh nghiep.pptx
KTATMT an toàn môi trường giáo trình.pdf
Kỹ thuật số (Digital Electronics) là lĩnh vực điện – điện tử làm việc với tín...
1.5. vn_technical requirements for charging stations ver 2.0.pptx
Bài giảng kỹ thuật điện tử trường KTKT.ppt
đồ án tốt nghiệp của nguyễn thành đạt 20216387
96366-Article Text-204540-1-10-20240524.pdf

Phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô.pdf

  • 1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HÀ ĐÔ SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN TIẾN CHUNG MÃ SINH VIÊN : A17868 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI – 2015
  • 2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HÀ ĐÔ Giáo viên hướng dẫn : Th.s Lê Thị Hà Thu Sinh viên thực hiện : Nguyễn Tiến Chung Mã sinh viên : A17868 Chuyên ngành : Tài chính HÀ NỘI – 2015 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình và sự động viên quan tâm từ rất nhiều phía. Đầu tiên, em muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới giáo viên hướng dẫn – Thạc sĩ Lê Thị Hà Thu, cô đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo em trong suốt thời gian thực hiện bài khóa luận tốt nghiệp. Em cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị công tác tại Phòng Nhân sự của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô đã nhiệt tình giúp đỡ em, cung cấp số liệu và thông tin thực tế để em có thể hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp của mình. Ngoài ra, em còn muốn gửi lời cảm ơn tới toàn thể các thầy cô giáo đang giảng dạy tại trường Đại học Thăng Long, những người đã truyền đạt cho em những kiến thức về các môn học trong chuyên ngành cũng như những kiến thức thực tế khác trong cuộc sống, giúp em có được một nền tảng kiến thức về kinh tế để có thể hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này. Vì giới hạn kiến thức và khả năng lập luận của bản thân còn nhiều hạn chế nên bài luận văn không tránh khỏi thiếu xót. Em kính mong sự thông cảm cũng như mong nhận được sự góp ý, bổ sung của các thầy cô để đề tài của em được đầy đủ và hoàn thiện hơn. Hà Nội, ngày 19 tháng 3 năm 2015 Sinh viên Nguyễn Tiến Chung
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Nguyễn Tiến Chung Thang Long University Library
  • 5. MỤC LỤC CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ..........................................................................................................1 1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp..........................................................1 1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp ..........................................................1 1.1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp ..................................................2 1.1.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp .........................................................3 1.2. Tổng quan phân tích tài chính doanh nghiệp ..............................................5 1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp ..........................................5 1.2.2. Mục tiêu và ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp ....................5 1.3. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp................................................7 1.3.1. Cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích tài chính doanh nghiệp........................7 1.3.2. ui t nh th c hiện h t ng h n t ch tài ch nh anh nghiệ .........11 1.4. Các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp.................................12 1.4.1. Phương há s sánh ............................................................................12 1.4.2. Phương há tỷ số .................................................................................13 1.4.3. Mô hình Dupont ....................................................................................14 1.5. Nội dung của phân tích tài chính doanh nghiệp ........................................14 1.5.1. Tình hình tài chính của doanh nghiệp..................................................14 1.5.2. Phân tích tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp................................15 1.5.3. Phân tích kết quả ho t ng sản xuất kinh doanh................................19 1.5.4. Ph n t ch tài ch nh thông qua Bá cá lưu chuyển tiền tệ ...................20 1.5.5. Ph n t ch tài ch nh thông qua t số chỉ tiêu tài ch nh cơ bản............20 1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp ................27 1.6.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp ....................................................27 1.6.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp....................................................28 CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HÀ ĐÔ 34 2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô......................................34 2.1.1. uá t nh h nh thành và hát t iển của Công ty Cổ phần Tậ àn Hà Đô...........................................................................................................34 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Tậ àn Hà Đô.........................35
  • 6. 2.1.3. Khái quát ngành nghề kinh doanh của Công ty Cổ phần Tậ àn Hà Đô...........................................................................................................38 2.1.5. ui t nh h t ng sản uất inh anh của Công ty Cổ hần Tập àn Hà Đô............................................................................................39 2.2. Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô.....41 2.2.1. Phân tích Bảng c n ối kế toán của Công ty giai n 2011 – 2013 ....41 2.2.2. Phân tích Báo cáo kết quả inh anh giai n 2011 – 2013 .............53 2.2.3. Ph n t ch Bá cá lưu chuyển tiền tệ giai n 2011 – 2013................57 2.2.4. Phân tích t o vốn và sử dụng vốn..........................................................61 2.2.5. Phân tích m t số chỉ tiêu tài chính ........................................................64 2.2.6. Đánh giá ROA - ROE the hương há Du nt.................................76 2.2.7. Phân tích mức tác ng của òn bẩy tài chính.................................78 2.3. Đánh giá về tình hình tài chính Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô.........79 2.3.1. Ưu iểm .................................................................................................80 2.3.2. H n chế..................................................................................................80 2.3.3. Nguyên nhân .........................................................................................81 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HÀ ĐÔ ...................................................80 3.1. Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô ................80 3.1.1. Kế ho ch phát triển kinh tế của Việt Nam 2011-2020...........................80 3.1.2. Mục tiêu trong những nă tới ..............................................................81 3.2. Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô..................................................................................................83 3.2.1. Nâng cao khả năng thanh t án .............................................................83 3.2.2. Quản trị các khoản phải thu..................................................................84 3.2.3. Quản lý d trữ hàng tồn kho .................................................................85 3.2.4. Giải há ầu tư ch TSCĐ ..................................................................87 3.2.5. Quản lý và làm giảm tỷ lệ nợ trong tổng nguồn vốn..............................88 3.2.6. Kiểm soát chi phí QLDN........................................................................89 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO Thang Long University Library
  • 7. DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ Bảng 2.1. Tình hình lưu chuyển tiền tệ của Công ty năm 2011 – 2013..................57 Bảng 2.2. Bả ạo vốn và sử dụng vố a đoạn 2011 – 2012...... ...............................................................................................................................61 Bảng 2.3. Bả ạo vốn và sử dụng vố a đoạn 2012 – 201363 Bảng 2.4. Hệ số thanh toán của Công ty năm 2011 – 2013.....................................64 Bảng 2.5. Vòng quay hàng tồn kho .........................................................................67 Bảng 2.6. Vòng quay khoản phải thu và thời gian thu nợ trung bình...................68 Bảng 2.7. Vòng quay các khoản phải trả và thời gian trả chậm............................69 Bảng 2.8. Thời gian quay vòng tiền.........................................................................70 Bảng 2.9. Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản............................................71 Bảng 2.10. Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời.....................................................73 Bảng 2.11. Phân tích ROA theo phương trình Dupont..........................................76 Bảng 2.12. Phân tích mức ảnh hưởng của từng yếu tố tới ROE theo phương trình dupont ......................................................................................................................77 Bảng 2.13. Tình hình sử dụng đòn bẩy tài chính....................................................78 Biểu đồ 2.1. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô năm 2011-2013……………………………………………………47 Biểu đồ 2.2. Tỷ trọng nguồn vốn của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô giai đoạn 2011-2013 .................................................................................................................51 Biểu đồ 2.3. Mô hình tài trợ vốn kinh doanh của Công ty giai đoạn 2011-2013 ...53 Biểu đồ 2.3. Sự thay đổi của ROA, ROE, ROS giai đoạn 2011 – 2013..................75 Sơ đồ 1.1. ui trình thực hiện hoạt động phân tích tài chính oanh nghiệp ........11 Sơ đồ 1.2. Mô hình chiến lược quản lý vốn của doanh nghiệp...............................19 Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô ........................35 Sơ đồ 2.2. Quy trình sản xuất kinh doanh chung ...................................................39
  • 8. DANH MỤC VIẾT TẮT hiệu viết tắt Tên gọi đầy đủ BCKQKD BCLCTT BĐS CĐKT CPQL DTT DFL EAT EBIT EPS GVHB GTGT HĐKD HTK NVNH NVDH SXKD TNDN TSCĐ TSLĐ TSNH TSDH TTS TCDN VCSH VNĐ VLĐ VCĐ Báo cáo kết uả kinh oanh Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Bất động sản Cân đối kế toán Chi phí quản lý Doanh thu thuần Độ lớn đòn bẩy tài chính Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận trước lãi vay và thuế Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu iá vốn hàng bán Giá trị gia tăng Hoạt động kinh doanh Hàng tồn kho Nguồn vốn ngắn hạn Nguồn vốn dài hạn Sản xuất kinh doanh Thu nhập oanh nghiệp Tài sản cố định Tài sản lưu động Tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn Tổng tài sản Tài chính doanh nghiệp Vốn chủ sở hữu Việt Nam đồng Vốn lưu động Vốn cố định Thang Long University Library
  • 9. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thế giới đang bước vào kỷ nguyên của hội nhập kinh tế và xu hướng toàn cầu hóa diễn ra rộng khắp. Đất nước ta cũng đang trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước để hội nhập với nền kinh tế thế giới ngày một phát triển. Đặc biệt, trong sự nghiệp phát triển kinh tế nước ta, ngành xây dựng ngày càng chiếm một vị trí quan trọng và phát triển với tốc độ nhanh, quy mô lớn. Sản phẩm của nó đặc thù riêng là xây dựng cơ sở hạ tầng cho nền sản xuất xã hội. Cùng với sự phát triển của ngành thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt hơn. Vì vậy, doanh nghiệp muốn tăng năng lực cạnh tranh thì một trong những yếu tố quan trọng đó là nhà uản trị phải có chiến lược tài chính phù hợp, vững mạnh. Để giải quyết tốt những vấn đề này, nhà quản trị cần nắm rõ thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, trong điều kiện tăng cường hội nhập khu vực và quốc tế hiện nay, thông tin tài chính không chỉ là đối tượng quan tâm của nhà quản lý doanh nghiệp, của Nhà nước trên phương iện vĩ mô mà còn là đối tượng quan tâm của nhà đầu tư, ngân hàng, cổ đông. Vì vậy, phân tích tài chính nhằm mục đích cung cấp thông tin về thực trạng tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng thanh toán, hiệu quả sử dụng vốn trở thành công cụ hết sức quan trọng trong quản lý kinh tế. Phân tích tài chính cung cấp cho nhà quản lý cái nhìn tổng quát về thực trạng của doanh nghiệp hiện tại, dự báo các vấn đề tài chính trong tương lai, cung cấp cho các nhà đầu tư tình hình phát triển và hiệu quả hoạt động, giúp các nhà hoạch định chính sách đưa ra biện pháp quản lý hữu hiệu. Xuất phát từ ý nghĩa cơ bản về lý luận cũng như tình hình thực tế của doanh nghiệp, nhận thức tầm quan trọng của việc phân tích tài chính của Công ty, với mong muốn vận dụng những kiến thức đã học, những kinh nghiệm tiếp thu được ua đợt thực tập tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô, em đã mạnh dạn chọn đề tài “Phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô ” làm đề tài khóa luận của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài Xuất phát từ nhu cầu quản lý kinh tế ngày càng cao,tình hình tài chính của doanh nghiệp luôn được sự quan tâm của các chủ thể trong nền kinh tế. Luận văn “Phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô ” hướng tới các mục tiêu cơ bản sau: - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp. - Phân tích đánh giá thực trạng tài chính của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô trong giai đoạn từ 2011 đến 2013 .
  • 10. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao phân tích tài chính của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu: Phân tích tài chính tại doanh nghiệp. Phạm vi nghiên cứu: phân tích các vấn đề tài chính như tình hình sản xuất kinh doanh, các chỉ tiêu tài chính của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô giai đoạn từ 2011 – 2013. 4. Phương pháp nghiên cứu đề tài Phương pháp nghiên cứu được vận dụng chủ yếu trong đề tài chủ yếu là phương pháp so sánh, phương pháp tỷ số và tổng hợp số liệu thực tế thu thập được trong quá trình thực tập tại công ty, các số liệu trong báo cáo tài chính năm 2011, 2012 và 2013 để xác định được xu hướng phát triển, mức độ biến động của các số liệu cũng như các chỉ tiêu và từ đó đưa ra các nhận xét. 5. Nội dung khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu, sơ đồ, khóa luận gồm 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp Chương II: Phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô. Thang Long University Library
  • 11. 1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệ tài ch nh anh nghiệ Tài chính doanh nghiệp là một hệ thống những quan hệ kinh tế phát sinh trong lĩnh vực phân phối quỹ tiền tệ, quá trình tạo lập và chu chuyển nguồn vốn của một doanh nghiệp để đạt được mục tiêu chung của doanh nghiệp. Nội dung những quan hệ kinh tế phát sinh thuộc phạm vi tài chính doanh nghiệp bao gồm: Thứ nhất: Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước. Tất cả mọi doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước (nộp thuế cho ngân sách nhà nước) ngân sách nhà nước cấp vốn cho doanh nghiệp Nhà nước và có thể mua trái phiếu góp vốn với Công ty liên doanh hoặc Công ty cổ phần (mua cổ phiếu) hoặc cho vay (mua trái phiếu) tùy theo mục đích yêu cầu quản lý đối với ngành nghề kinh tế và quyết định tỷ lệ vốn góp hoặc mức cho vay. [1, tr. 10] Thứ hai: Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính. Quan hệ này được thể hiện qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ. Trên thị trường tài chính doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, có thể phát hành cổ phiếu và trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hại. Ngược lại, doanh nghiệp phải trả lãi vay và vốn vay, trả lãi cổ phần cho các nhà tài trợ. Doanh nghiệp cũng có thể gửi tiền vào ngân hàng, đầu tư chứng khoán bằng số tiền tạm thời chưa sử dụng. [1, tr. 11] Thứ ba: Quan hệ giữa doanh nghiệp và thị trường khác. Từ sự đa ạng hoá hình thức sở hữu trong nền kinh tế thị trường đã tạo ra các mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác; giữa doanh nghiệp với các nhà đầu tư, người cho vay, với người bán hàng, người mua thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ trong HĐSXKD, giữa các doanh nghiệp bao gồm các quan hệ thanh toán tiền mua bán vật tư, hàng hoá, phí bảo hiểm, chi trả tiền công, cổ tức; giữa doanh nghiệp với ngân hàng, các tổ chức tín dụng phát sinh trong quá trình doanh nghiệp vay và hoàn trả vốn, trả lãi cho ngân hàng, các tổ chức tín dụng. [2, tr. 132] Thứ tư: Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp. Đây là mối quan hệ giữa các bộ phận sản xuất - kinh doanh, giữa cổ đông và người quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ, giữa quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn. Các mối quan hệ này được thể hiện thông qua những chính sách của doanh nghiệp như: Chính sách cổ tức, chính sác đầu tư, chính sách về cơ cầu vốn, chi phí,…
  • 12. 2 Những quan hệ kinh tế trên được biểu hiện trong sự vận động của tiền tệ thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, vì vậy thường được xem là các quan hệ tiền tệ. Những quan hệ này một mặt phản ánh rõ doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế độc lập, là chủ thể trong quan hệ kinh tế, đồng thời phản ánh rõ nét mối liên hệ giữa tài chính doanh nghiệp với các khâu khác trong hệ thống tài chính nước ta. 1.1.2. Chức năng của tài ch nh anh nghiệ Hoạt động tài chính gắn liền với quá trình trình thành, sử dụng nguồn vốn và các quỹ tiền tệ có tính đặc thù: doanh nghiệp phải tìm kiếm các nguồn tài trợ, vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cấu vốn ngắn hạn, phát hành cổ phiếu, mua sắm thiết bị mới, vật tư hàng hóa, tìm kiếm lao động…phân phối thu nhập, thực hiện các nghĩa vụ Nhà nước, trả lương CBCNV. Theo GS. TS. Ngô Thế Chi trong Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp (2008), tài chính doanh nghiệp gồm có ba chức năng sau:  Xác định và tổ chức các nguồn vốn nhằm bảo đảm nhu cầu sử dụng vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Để thực hiện sản xuất kinh oanh trong điều kiện của cơ chế thị trường có hiệu quả đòi hỏi các doanh nghiệp phải có vốn và có phương án tạo lập, huy động vốn cụ thể: Thứ nhất, doanh nghiệp phải xác định nhu cầu vốn (vốn cố định và vốn lưu động) cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh. Cùng với đó oanh nghiệp phải xem xét khả năng đáp ứng nhu cầu và các giải pháp huy động vốn: Nếu nhu cầu lớn hơn khả năng thì oanh nghiệp phải huy động thêm vốn, tìm kiếm mọi nguồn tài trợ với chi phí sử dụng vốn thấp nhưng vẫn bảo đảm có hiệu quả; Nếu khả năng lớn hơn nhu cầu thì doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất, mở rộng thị trường hoặc có thể tham gia vào thị trường tài chính như đầu tư chứng khoán, cho thuê tài sản…Đồng thời, doanh nghiệp cần phải lựa chọn nguồn vốn và phương thức thanh toán các nguồn vốn sao cho chi phí doanh nghiệp phải trả là thấp nhất trong khoảng thời gian hợp lý.  Chức năng phân phối thu nhập của doanh nghiệp Chức năng phân phối biểu hiện ở việc phân phối thu nhập của doanh nghiệp từ doanh thu bán hàng và thu nhập từ các hoạt động khác. Nhìn chung, các doanh nghiệp phân phối như sau: Thu nhập ùng để bù đắp các yếu tố đầu vào đã tiêu hao trong uá trình sản xuất kinh oanh như chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí vật tư, chi phí cho lao Thang Long University Library
  • 13. 3 động và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu có lãi). Phần lợi nhuận còn lại sẽ phân phối như sau: Trước tiên lợi nhuận còn lại sẽ ùng để bù đắp các chi phí không được trừ. Phần lợi nhuận còn lại sẽ ùng để chia lãi cho đối tác góp vốn, chi trả cổ tức cho các cổ đông. Cuối cùng, lợi nhuận được phân phối vào các quỹ của doanh nghiệp.  Chức năng giám đốc đối với hoạt động sản xuất kinh doanh iám đốc tài chính là việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Cụ thể qua tỷ trọng, cơ cấu nguồn huy động, việc sử dụng nguồn vốn huy động, việc tính toán các yếu tố chi phí vào giá thành và chi phí lưu thông, việc thanh toán các khoản công nợ với ngân sách, với người bán, với tín dụng ngân hàng, với công nhân viên và kiểm tra việc chấp hành kỷ luật tài chính, kỷ luật thanh toán, kỷ luật tín dụng của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó giúp cho chủ thể quản lý phát hiện những khâu mất cân đối, những sơ hở trong công tác điều hành, quản lý kinh oanh để có quyết định ngăn chặn kịp thời các khả năng tổn thất có thể xảy ra, nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Ba chức năng trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chức năng phân phối được tiến hành đồng thời quá trình thực hiện chức năng giám đốc. Chức năng giám đốc thực hiện tốt là cơ sở quan trọng cho những định hướng phân phối tài chính đúng đắn, đảm bảo các tỷ lệ phù hợp với quy mô sản xuất, phương hướng sản xuất, tạo điều kiện cho sản xuất được tiến hành liên tục. Việc tạo vốn và phân phối tốt sẽ khai thông các luồng tài chính, thu hút mọi nguốn vốn khác nhau để đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp và sử dụng hiệu quả đồng vốn, tạo ra nguồn tài chính dồi ào là điều kiện thuận lợi cho viêc thực hiện chức năng giám đốc tài chính của doanh nghiệp. 1.1.3. Vai t ò của tài ch nh anh nghiệ Theo PGS.TS. Nguyễn Đình Kiệm và TS. Bạch Đức Hiển trong Giáo trình Tài chính doanh nghiệp (2011), tài chính doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp và được thể hiện ở những điểm chủ yếu sau: Tài chính doanh nghiệ huy ng vốn ảm bảo cho các ho t ng của doanh nghiệp diễn a b nh thường và liên tục Vốn tiền tệ là tiền đề cho các hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thường nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh oanh thường xuyên cũng như cho đầu tư phát triển của doanh nghiệp. Việc thiếu vốn sẽ khiến cho các hoạt động của doanh nghiệp gặp khó khăn hoặc không triển
  • 14. 4 khai được. Do vậy, việc đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức huy động vốn của tài chính doanh nghiệp. Sự thành công hay thất bại trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp một phần lớn được quyết định bởi chính sách tài trợ hay huy động vốn của doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả ho t ng kinh doanh của doanh nghiệp Vai trò của tài chính doanh nghiệp được thể hiện ở việc đưa ra uyết định đầu tư đúng đắn phụ thuộc rất lớn vào việc đánh giá, lựa chọn đầu tư từ góc độ tài chính. Bên cạnh đó, việc huy động vốn kịp thời, đầy đủ giúp cho doanh nghiệp chớp được cơ hội kinh doanh. Ngoài ra, lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp có thể giảm bớt được chi phí sử dụng vốn, góp phần rất lớn vào tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Đồng thời, sử dụng đòn bẩy kinh oanh và đặc biệt là sử dụng đòn bẩy tài chính hợp lý là yếu tố gia tăng đáng kể tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh có thể tránh được thiệt hại do ứ đọng vốn, tăng vòng uay tài sản, giảm được số vốn vay, từ đó giảm được tiền lãi vay, góp phần tăng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp là công cụ rất hữu ch ể kiểm soát tình hình tài chính doanh nghiệp Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là uá trình vận động, chuyển hóa hình thái của vốn tiền tệ. Thông qua tình hình thu – chi tiền tệ hàng ngày, tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính và đặc biệt là các báo cáo tài chính, có thể kiểm soát kịp thời, tổng quát các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Từ đó phát hiện những tồn tại và những tiềm năng chưa được khai thác để đưa ra các uyết định thích hợp điều chỉnh các hoạt động nhằm đạt tới mục tiêu đề ra của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của tài chính doanh nghiệp ngày càng trở nên quan trọng hơn đối với hoạt động của doanh nghiệp. Bởi hoạt động tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng tới tất cả các hoạt động của doanh nghiệp. Quy mô kinh doanh và nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp ngày càng lớn. Mặt khác, thị trường tài chính ngày càng phát triển nhanh chóng, các công cụ tài chính để huy động vốn phong phú và đa ạng. Chính vì vậy quyết định huy động vốn, quyết định đầu tư,… ảnh hưởng ngày càng lớn đến tình hình và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Thêm vào đó, các thông tin về tình hình tài chính là căn cứ quan trọng đối với các nhà quản lý doanh nghiệp để kiểm soát và chỉ đạo các hoạt động của doanh nghiệp. Thang Long University Library
  • 15. 5 1.2. Tổng quan phân tích tài chính oanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm phân tích tài ch nh anh nghiệ Phân tích tài chính là một công cụ của quản lý, trên cơ sở sử dụng hệ thống chỉ tiêu phân tích phù hợp thông ua các phương pháp phân tích nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định. Trên cơ sở đó, giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp và các đối tượng uan tâm đưa ra các uyết định nhằm tăng cường quản lý tài chính và đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh. [4, tr. 203] Trong nền kinh tế thị trường có sự uan tâm vĩ mô của Nhà nước, có nhiều đối tượng uan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như các nhà đầu tư, cung cấp tính dụng ngắn hạn và dài hạn, các nhà quản lý doanh nghiệp và cơ uan thuế, cơ uan quản lý Nhà nước và người lao động. Các đối tượng uan tâm đến tình hình tài chính doanh nghiệp ở các góc độ khác nhau, phân tích tài chính doanh nghiệp giúp các đối tượng có được những thông tin phù hợp với mục đích của riêng mình. 1.2.2. Mục tiêu và ý nghĩa của h n t ch tài ch nh anh nghiệ 1.2.2.1. Mục tiêu của việc h n t ch tài ch nh anh nghiệ Để trở thành một công cụ đắc lực giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp và các đối tượng uan tâm đến hoạt động của doanh nghiệp có được các quyết định đúng đắn trong kinh doanh, phân tích tài chính doanh nghiệp cần đạt được các mục tiêu sau: Phân tích tài chính phải đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các khía cạnh khác nhau như cơ cấu nguồn vốn, tài sản, khả năng thanh toán, lưu chuyển tiền tệ, hiệu quả sử dụng tài sản, khả năng sinh lãi, rủi ro tài chính… nhằm đáp ứng thông tin cho tất cả đối tượng uan tâm đến hoạt động của doanh nghiệp như các nhà đầu tư, nhà cấp tín dụng, quản lý doanh nghiệp, cơ uan thuế, người lao động,…Đồng thời, phân tích tài chính cần định hướng các quyết định của các đối tượng quan tâm theo chiều hướng phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp như quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi nhuận,… Phân tích tài chính phải đảm bảo trở thành cơ sở cho các dự báo tài chính, cho người phân tích dự đoán được tiềm năng tài chính của doanh nghiệp và là công cụ để kiểm soát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở kiểm tra, đánh giá các chỉ tiêu kết quả đạt được so với các chỉ tiêu kế hoạch, dự toán, định mức,… từ đó xác định được các điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động kinh doanh, giúp cho hoạt động kinh oanh có được những quyết định và giải pháp đúng đắn, đảm bảo kinh oanh đạt hiệu quả cao.
  • 16. 6 1.2.2.2. Ý nghĩa của việc phân tích tài ch nh anh nghiệ Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, có nhiều đối tượng uan tâm đến tính hình tài chính của doanh nghiệp như các nhà đầu tư, cung cấp tín dụng ngắn hạn và dài hạn, các nhà quản lý doanh nghiệp, cơ uan thuế, các cơ uan quản lý Nhà nước, người lao động,… Các đối tượng uan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp ưới những góc độ khác nhau. Phân tích tài chính giúp cho tất cả các đối tượng này có thông tin phù hợp với mục đích của mình, trên cơ sở đó họ có thể đưa ra các uyết định hợp lý trong kinh doanh. Người quản lý doanh nghiệp Đối với người quản lý doanh nghiệp mối uan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một số khía cạnh của tài chính doanh nghiệp mà nhà quản lý cần phải giải quyết như: Doanh nghiệp nên đầu tư vào đâu cho phù hợp với loại hình sản xuất kinh doanh; nguồn vốn tài trợ là nguồn nào? nhà doanh nghiệp sẽ quản lý hoạt động tài chính hàng ngày như thế nào? Trên cơ sở phân tích tài chính mà nội dung chủ yếu là phân tích khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lời, nhà quản lý tài chính có thể dự đoán về kết quả hoạt động và mức lợi nhuận của doanh nghiệp trong tương lai. Từ đó, họ có thể định hướng cho giám đốc tài chính cũng như hội đồng quản trị trong các quyết định đầu tư, phân chia lợi tức và lập kế hoạch dự báo; cuối cùng phân tích tài chính còn là công cụ để kiểm soát các hoạt động quản lý. Nhà đầu tư vào oanh nghiệp Đối với các nhà đầu tư, mối uan tâm hàng đầu là thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi và sự rủi ro. Vì vậy, họ cần các thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của các doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp cổ phần, các cổ đông là người đã bỏ vốn đầu tư vào oanh nghiệp và họ có thể phải gánh chịu rủi ro. Những rủi ro này liên quan tới việc giảm giá cổ phiếu trên thị trường, dẫn đến nguy cơ phá sản của doanh nghiệp. Chính vì vậy, quyết định của họ đưa ra luôn có sự cân nhắc giữa mức độ rủi ro và lợi nhuận đạt được. Vì thế, mối uan tâm hàng đầu của các cổ đông là khả năng tăng trưởng, tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị chủ sở hữu trong doanh nghiệp. Chủ nợ của doanh nghiệp Nếu phân tích tài chính được các nhà đầu tư và uản lý doanh nghiệp thực hiện nhằm mục đích đánh giá khả năng sinh lời và tăng trưởng của doanh nghiệp thì phân tích tài chính lại được các ngân hàng và các nhà cho doanh nghiệp vay vốn sử dụng nhằm đảm bảo khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ chú ý đặc biệt đến số lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển nhanh thành tiền, từ đó so sánh với số nợ Thang Long University Library
  • 17. 7 ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các chủ ngân hàng và các nhà cho vay cũng rất quan tâm tới số vốn của chủ sở hữu, bởi vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp bị rủi ro. Như vậy, kỹ thuật phân tích có thể thay đổi theo bản chất và theo thời hạn của các khoản nợ, nhưng cho ù đó là cho vay ài hạn hay ngắn hạn thì người cho vay đều uan tâm đến cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ mạo hiểm của doanh nghiệp đi vay. Bên cạnh các nhà đầu tư, nhà uản lý và các chủ nợ của doanh nghiệp, người được hưởng lương trong oanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính của doanh nghiệp. Điều này cũng ễ hiểu bởi kết quả hoạt động của doanh nghiệp có tác động trực tiếp tới tiền lương, khoản thu nhập chính của người lao động. Ngoài ra trong một số doanh nghiệp, người lao động được tham gia góp vốn mua một lượng cổ phần nhất định nên họ cũng là những người chủ doanh nghiệp nên có quyền lợi và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp. Dựa vào các báo cáo tài chính doanh nghiệp, các cơ uan quản lý của Nhà nước thực hiện phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách, chế độ và luật pháp uy định không, tình hình hạch toán chi phí, giá thành, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và khách hàng... Tóm lại, phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trưng thông ua một hệ thống các phương pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích, giúp người sử dụng thông tin từ các góc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn iện, tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp, tìm ra những điểm mạnh và điểm yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để nhận biết, phán đoán, ự báo và đưa ra uyết định tài chính, quyết định tài trợ và đầu tư phù hợp. 1.3. uy trình phân tích tài chính oanh nghiệp 1.3.1. Cơ sở ữ liệu hục vụ h n t ch tài ch nh anh nghiệ Để đạt được mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp yêu cầu phải có một cơ sở dữ liệu cần thiết cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời và phù hợp. Thông tin phục vụ cho phân tích tài chính có thể phân loai theo nhiều tiêu thức khác nhau. Theo phạm vi và nội dung phản ánh, thông tin sử dụng trong phân tích tài chính bao gồm hai nguồn cơ bản là thông tin bên trong doanh nghiệp và thông tin bên ngoài doanh nghiệp. 1.3.1.1. Thông tin bên t ng anh nghiệ Thông tin bên trong doanh nghiệp chủ yếu bao gồm các báo cáo tài chính và một số tài liệu sổ sách kế toán như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo chi tiết về chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố, báo
  • 18. 8 cáo chi tiết về kết quả quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, báo cáo chi tiết về tình hình tăng giảm tài sản cố định, tăng giảm vốn chủ sở hữu,..  Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định (cuối tháng, cuối năm, cuối quý), ưới hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản. Xét về bản chất, bảng cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với nguồn vốn. Các thành phần của bảng cân đối kế toán gồm: Phần tài sản: gồm các chỉ tiêu phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo. Căn cứ số liệu này có thể đánh giá một cách tổng quát quy mô tài sản và kết cấu các loại vốn doanh nghiệp hiện có đang tồn tại ưới hình thái vật chất. Phần nguồn vốn: Phản ánh những nguồn vốn mà doanh nghiệp quản lý và đang sử dụng vào thời điểm lập báo cáo và cho biết từ những nguồn nào doanh nghiệp có được những tài sản trong phần tài sản. [2, tr. 49-50] Nhìn vào bảng cân đối kế toán, nhà phân tích có thể nhận biết được loại hình doanh nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Bảng cân đối kế toán là một tư liệu quan trọng giúp cho các nhà phân tích đánh giá được khả năng cân bằng tài chính, khả năng thanh toán và khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp.  Báo cáo kết quả kinh doanh Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản ảnh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong kì của doanh nghiệp cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai và phản ánh tình hình tài chính của một doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Biểu mẫu “Báo cáo kết quả hoạt động kinh oanh” có 3 phần: Phần I: Lãi, lỗ: Phần này phản ảnh kết quả họat động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sau một kỳ họat đông. Các chỉ tiêu này liên uan đến doanh thu, chi phí của họat động tài chính và các nghiệp vụ đầu tư để xác định kết quả của từng hoạt động cũng như toàn bộ kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước: Phản ảnh tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí hoạt động công đoàn, các khoản chi phí và lệ phí,... Thang Long University Library
  • 19. 9 Phần III: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm: Phản ảnh tình hình thực hiện nghĩa vụ về thuế giá trị gia tăng khi sản xuất kinh doanh. [2, tr. 67-69] Ngoài ra, qua việc phân tích tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, ta biết được doanh nghiệp có nộp thuế đủ và đúng thời hạn không. Nếu số thuế còn phải nộp lớn chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là không khả quan.  Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Bảng lưu chuyển tiền tệ cung cấp thông tin liên uan đến ba hoạt động chính tạo ra tiền và sử dụng tiền là: Hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động đầu tư. Các òng tiền trong bảng lưu chuyển tiền tệ được chia thành ba loại: Dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh Là các dòng tiền ra vào trực tiếp liên uan đến thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh oanh được ghi nhận trên bảng thu nhập. Dòng tiền từ hoạt động đầu tư Là dòng tiền vào liên uan đến việc mua và thanh lý các tài sản sản xuất kinh doanh do công ty sử dụng hoặc đầu tư vào các chứng khoán của công ty khác. Dòng tiền ra phản ánh các khoản đầu tư tiền mặt toàn bộ để có được các tài sản này. Dòng tiền vào chỉ được ghi nhân khi nhận được tiền từ việc thanh lý các tài sản đầu tư trước. Chênh lệch giữa dòng tiền ra và dòng tiền và gọi là lưu chuyển từ hoạt động đầu tư. Dòng tiền từ hoạt động tài chính Bao gồm dòng tiền ra vào liên uan đến các nghiệp vụ tiền tệ với các chủ thể kinh tế ngoài doanh nghiệp (từ các chủ sở hữu và chủ nợ) tài trợ cho doanh nghiệp và các hoạt động của doanh nghiệp. Dòng tiền vào ghi nhận các hoạt động tài chính nhận tiền từ chủ sở hữu vốn và chủ nợ. Dòng tiền ra thì ngược lại. Số chênh lệch dòng tiền ra và vào từ hoạt động tài chính gọi là lưu chuyển từ hoạt động tài chính. Các nguồn lực tài chính được sử dụng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến độ rủi ro và khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Các thông tin trên có thể giúp đánh giá cấu trúc vốn và tiềm năng phát triển của doanh nghiệp. Như vậy việc phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ giúp kiểm tra tính trung thực của tất cả các thông tin rút ra từ việc đánh giá các tỷ suất, về tình trạng tiền mặt, khả năng thanh toán của công ty.  Thuyết minh báo cáo tài chính Bảng thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành không thể tách rời của hệ thống báo cáo tài chính ùng để mô tả mang tính chất tường thuật hoặc phân tích chi tiết các thông tin số liệu đã được trình bày trong bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, bảng lưu chuyển tiền tệ, cũng như các thông tin cần thiết
  • 20. 10 khác theo yêu cầu chuẩn mực kế toán cụ thể. Bảng thuyết mình báo cáo tài chính cũng có thể trình bày những thông tin khác nếu doanh nghiệp xét thấy cần thiết cho việc trình bày trung thực, hợp lý báo cáo tài chính. Việc tìm hiểu bảng thuyết minh báo cáo tài chính giúp cho người sử dụng hiểu sâu hơn và toàn iện hơn về hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp. 1.3.1.2. Các nguồn thông tin ng ài anh nghiệ Là những thông tin bao gồm thông tin liên uan đến trạng thái kinh tế, cơ hội kinh doanh, chính sách thuế, lãi suất ngân hàng, thông tin về ngành kinh doanh, thông tin liên uan đến vị trí của ngành trong nền kinh tế, cơ cấu ngành, tình trạng công nghệ, thị phần… và các thông tin pháp lý, kinh tế đối với doanh nghiệp. Nguồn thông tin này được phản ánh trong các văn bản pháp quy của Nhà nước, các số liệu thống kê, tin tức hàng ngày trên các phương tiện truyền thông, hoặc các tài liệu ấn phẩm của các cơ uan, ngành. Nhân tố bên ngoài còn ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh oanh cũng như hoạt động của doanh nghiệp, thường là các thông tin về tình hình kinh tế xã hội, về sự tăng trưởng hoặc suy thoái kinh tế trong nước cũng như trên thế giới. Những thông tin này đều góp phần xây dựng các dự báo kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn cho doanh nghiệp, góp phần tạo điều kiện cho doanh nghiệp cũng như những đối tượng uan tâm khác đến doanh nghiệp đưa ra uyết định đúng đắn và phù hợp. Các yếu tố bên ngoài là những yếu tố mang tính khách uan như: chế độ chính trị xã hội; tăng trưởng kinh tế của nền kinh tế; tiến bộ khoa học kỹ thuật; chính sách tài chính tiền tệ; chính sách thuế...Phân tích tài chính nhằm phục vụ cho những dự đoán tài chính, dự đoán kết quả tương lai của doanh nghiệp, trên cơ sở đó mà đưa ra được những quyết định phù hợp. Như vậy, không chỉ giới hạn ở việc nghiên cứu những báo biểu tài chính mà phải tập hợp đầy đủ các thông tin liên uan đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, như các thông tin chung về kinh tế, tiền tệ, thuế khoá, các thông tin về ngành kinh tế của doanh nghiệp, các thông tin về pháp lý, về kinh tế đối với doanh nghiệp. Cụ thể là:  Thông tin liên uan đến tình hình kinh tế: Trong tình hình kinh tế đầy biến động như hiện nay, các nhà quản lý cần phải hết sức chú trọng đến các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc phân tích các yếu tố kinh tế vĩ mô như lạm phát, lãi suất, các chính sách từ phía Nhà nước,… sẽ giúp nhà quản lý đưa ra những chính sách hợp lý giúp giảm thiểu rủi ro và nắm bắt những cơ hội kinh doanh. Thang Long University Library
  • 21. 11  Thông tin theo ngành: Ngoài những thông tin liên uan đến tình hình kinh tế, các nhà quản lý cũng cần nắm bắt được các thông tin theo nhóm ngành nghề, lĩnh vực mà doanh nghiệp mình đang kinh oanh, nắm bắt kịp thời những công nghệ mới, mức độ cạnh tranh và quy mô của thị trường…  Thông tin về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp: Mỗi doanh nghiệp đều có sự khác biệt trong tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và trong phương hướng hoạt động. Do đó để đánh giá được tình hình tài chính, các nhà quản lý cần nghiên cứu kỹ lưỡng về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp mình. 1.3.2. ui t nh th c hiện h t ng h n t ch tài ch nh anh nghiệ Theo Ngô Thế Chi trong giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp, qui trình tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp được thực hiện theo các bước như sơ đồ 1.1 ưới đây: Sơ đồ 1.1. ui trình thực hiện hoạt động phân tích tài chính oanh nghiệp Bước 1: Thu thập thông tin Đây là một khâu quan trọng, ảnh hưởng nhiều đến chất lượng, thời hạn và tác dụng của phân tích hoạt động tài chính. Phân tích hoạt động tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán, đánh giá, lập kế hoạch. Thông tin ở đây bao gồm những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, những thông tin kế toán và những thông tin quản lý khác. Trong đó những thông tin kế toán là quan trọng nhất, được phản ảnh tập trung trong các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, đó là những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp trên thực tế là phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp Bước 2: Xử lý thông tin iai đoạn tiếp theo của phân tích hoạt động tài chính là quá trình xử lý thông tin đã thu thập. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên cứu, ứng dụng khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích đã đề ra. Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân của các kết quả đã đạt được, nhằm phục vụ cho
  • 22. 12 quá trình dự đoán và ra uyết định. Vì vậy có xử lý thông tin tốt thì quá trình phân tích mới đạt hiệu quả. Bước 3: Dự đoán và ra quyết định Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuản bị những tiền đề và điều kiện cần thiết để người sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đưa ra các uyết định hoạt động kinh oanh. Đối với chủ doanh nghiệp, phân tích hoạt động tài chính nhằm đưa ra các uyết định liên quan tới mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tăng trưởng, phát triển, tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa oanh thu. Đối với cho vay và đầu tư vào doanh nghiệp để đưa ra các uyết định về tài trợ và đầu tư, đối với cấp trên của doanh nghiệp để đưa ra các quyết định quản lý doanh nghiệp. 1.4. Các phương pháp phân tích tài chính oanh nghiệp Để tiến hành phân tích tài chính của một doanh nghiệp, các nhà phân tích thường kết hợp sử dụng các phương pháp mang tính nghiệp vụ - kỹ thuật khác nhau như phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ, phương pháp hồi quy.. Mỗi phương pháp có những tác dụng khác nhau và được sử dụng trong từng nội dung phân tích khác nhau. Cụ thể: 1.4.1. Phương há s sánh So sánh là phương pháp được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong phân tích kinh tế nói chung và phân tích tài chính nói riêng. So sánh là một phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích từ đó, giúp cho các đối tượng uan tâm có căn cứ để ra quyết cứu định khi lựa chọn. So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, thấy được tình hình tài chính được cải thiện hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới. Để áp dụng phương pháp so sánh vào phân tích các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, trước hết phải xác định số gốc để so sánh. Việc xác định số gốc để so sánh là tùy thuộc vào mục đích cụ thể của phân tích. Gốc để so sánh được chọn là gốc về mặt thời gian và không gian. Kỳ phân tích được chọn là kỳ thực hiện hoặc là kỳ kế hoạch, hoặc là kỳ kinh doanh. Xác ịnh kỳ phân tích: Kỳ cần được phân tích gọi là “kỳ phân tích”, lấy chỉ số là “1”. Tùy theo mục đích phân tích, số liệu kỳ phân tích có thể là trị số thực tế của chỉ tiêu phân tích ở kỳ báo cáo (nhằm đánh giá tình hình thực hiện), có thể là trị số kế hoạch của chỉ tiêu phân tích ở kỳ tới (nhằm đánh giá phương án mục tiêu). Thang Long University Library
  • 23. 13 Xác ịnh kỳ gốc: Kỳ được dùng làm gốc so sánh được gọi là “kỳ gốc” lấy chỉ số là “0”. Tuỳ thuộc vào mục đích phân tích mà gốc so sánh có thể được xác định tại từng thời điểm hoặc thời kỳ. Ngoài ra cần xác định mục tiêu so sánh trong phân tích các báo cáo tài chính. Mục tiêu so sánh trong phân tích là nhằm xác định mức biến động tuyệt đối và mức biến động tương đối cùng xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích. - So sánh bằng số tuyệt đối Số biến động tuyệt đối = Số liệu kỳ phân tích - Số liệu kỳ gốc - So sánh bằng số tương đối  Để đánh giá khả năng hoàn thành Số biến động tương đối = Số liệu kỳ phân tích Số liệu kỳ gốc  Để đánh giá khả năng tăng trưởng [5, tr. 27-28] 1.4.2. Phương há tỷ số Phân tích tỷ số là phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính doanh nghiệp. Đây cũng là phương pháp uan trọng để thấy được các mối quan hệ có ý nghĩa giữa hai thành phần trong báo cáo tài chính. Phương pháp này có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện. Để có hiệu quả nhất, khi nghiên cứu một tỷ số cũng phải bao gồm việc nghiên cứu dữ liệu đằng sau các tỷ số đó. Các tỷ số là những phân tích quan trọng trong việc đánh giá tình hình tài chính và những hoạt động của một doanh nghiệp hoặc các doanh nghiệp khác. Phân tích tỷ số cho biết mối quan hệ của các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính, giúp chúng ta hiểu rõ hơn bản chất khuynh hướng tài chính của doanh nghiệp. Trong phân tích tài chính, các tỷ số tài chính chủ yếu thường được phân tích gồm bốn nhóm sau: Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán; Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động; Nhóm chỉ tiêu về khả năng cân đối vốn hoặc cơ cấu vốn; Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ số lại bao gồm nhiều tỷ lệ và trong từng trường hợp các tỷ lệ được lựa chọn sẽ phụ thuộc vào bản chất, quy mô hoạt động phân tích. Tùy theo từng hoạt động phân tích, các nhóm chỉ tiêu khác nhau sẽ được lựa chọn để phục vụ mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp. Số biến động tương đối = Số biến động tuyệt đối Số liệu kỳ gốc
  • 24. 14 1.4.3. Mô hình Dupont Trong phân tích tài chính, người ta thường vận dụng mô hình upont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Chính nhờ sự phân tích mỗi liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính mà người ta có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự logic chặt chẽ. Chẳng hạn, vận dụng mô hình Dupont phân tích hiệu quả kinh doanh trong mối liên hệ giữa các yếu tố đầu vào và kết quả đầu ra của doanh nghiệp trong một kì kinh doanh nhất định. Chi phí đầu vào của doanh nghiệp là tổng tài sản, tổng chi phí sản xuất kinh doanh chi ra trong kỳ, vốn dài hạn, vốn ngắn hạn, vốn chủ sở hữu,... Kết quả đầu ra của doanh nghiệp là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh hoặc tổng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp,… Mô hình Dupont thường được vận dụng trong phân tích tài chính, có dạng: [5,tr.43] Từ mô hình phân tích trên cho thấy, để nâng cao khả năng sinh lời của một đồng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng, quản trị doanh nghiệp phải nghiên cứu và xem xét có những biện pháp gì cho việc nâng cao không ngừng khả năng sinh lời của quá trình sử dụng tài sản của doanh nghiệp. 1.5. Nội ung của phân tích tài chính oanh nghiệp 1.5.1. Khái quát t nh h nh tài ch nh của anh nghiệ Tình hình tài chính doanh nghiệp thể hiện tình trạng hay thực trạng tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm, tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt hay xấu, khả quan hay bi quan thể hiện rõ nét chất lượng của toàn bộ hoạt động mà doanh nghiệp đã tiến hành. Nói cách khác, tình hình tài chính của doanh nghiệp thể hiện sự tồn tại cũng như nỗ lực của doanh nghiệp trên mọi mặt hoạt động, là kết quả tất yếu của mọi hoạt động mà doanh nghiệp thực hiện. Dựa vào tình hình tài chính doanh nghiệp, các nhà quản lý biết được tình trạng tài chính hay trạng thái tài chính cụ thể cũng như xu thế phát triển của doanh nghiệp cả về an ninh tài chính, về mức độ độc lập tài chính, về chính sách huy động và sử dụng vốn, về tình hình và khả năng thanh toán. Đồng thời cũng ua xem xét tình hình tài chính hiện tại, các nhà quản lý có thể dự báo được những chỉ tiêu tài chính chủ yếu trong tương lai, ự báo được những thuận lợi hay khó khăn mà oanh nghiệp có thể phải đương đầu. Thang Long University Library
  • 25. 15 Không giống như hoạt động tài chính của doanh nghiệp là những hoạt động có liên uan đến những thay đổi về quy mô và kết cấu vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp như hoạt động phát hành hay mua lại cổ phiếu, trái phiếu; hoạt động vay và trả nợ vay; hoạt động chi trả có tức và các hoạt động làm thay đổi cấu trúc tài chính của doanh nghiệp, tình hình tài chính của doanh nghiệp thể hiện tình trạng hay thực trạng tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm, phản ảnh kết quả của toàn bộ hoạt động mà doanh nghiệp tiến hành. Như vậy hoạt động tài chính hoàn toàn khác với tình hình tài chính doanh nghiệp. Tình hình tài chính doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của toàn bộ các hoạt động mà doanh nghiệp tiến hành, trong đó có hoạt động tài chính. Hoạt động tài chính tốt sẽ góp phần làm lành mạnh tình hình tài chính doanh nghiệp và ngược lại, tình hình tài chính doanh nghiệp khả quan sẽ là điều kiện thuận lợi thúc đẩy hoạt động tài chính có hiệu quả. Mục đích của khát quát tình hình tài chính doanh nghiệp là đưa ra những nhận định sơ bộ, ban đầu về thực trạng tài chính và sức mạnh tài chính của doanh nghiệp. Qua đó, các nhà uản lý nắm được mức độ độc lập về tài chính, về an ninh tài chính cùng những khó khăn mà oanh nghiệp đang đương đầu. Khi đánh giá khái uát tình hình tài chính, các nhà phân tích chỉ dừng lại ở một số nội dung mang tính khái quát, tổng hợp, phản ánh những nét chung nhất về thực trạng hoạt động tài chính và an ninh tài chính của doanh nghiệp như: tình hình huy động vốn, mức độ độc lập tài chính, khả năng thanh toán và khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Đồng thời, phương pháp sử dụng để đánh giá khái uát cũng khá đơn giản, chủ yếu sử dụng phương pháp so sánh, hệ thống chỉ tiêu sử dụng để đánh giá khái quát tình hình tài chính trên các mặt chủ yếu của hoạt động tài chính cũng mang tính tổng hợp, đặc trưng và tính toán các chỉ tiêu này cũng đơn giản dễ dàng. 1.5.2. Phân tích tài sản và nguồn vốn của anh nghiệ Trong nền kinh tế thị trường, thế mạnh trong cạnh tranh sẽ phụ thuộc vào tiềm lực về vốn và quy mô tài sản. Song việc phân bổ tài sản đó như thế nào, cơ cấu hợp lý không mới là điều kiện tiên quyết có nghĩa là chỉ với số vốn nhiều không thôi sẽ không đủ mà phải đảm bảo sử dụng nó như thế nào để nâng cao hiệu quả. Muốn vậy, chúng ta phải xem xét kết cấu tài sản và vốn của doanh nghiệp có hợp lý không. Đánh giá khái quát tình hình tài chính sẽ cung cấp một cách tổng quát nhất tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp là khả uan hay không. Điều đó cho phép chủ doanh nghiệp thấy rõ thực chất của quá trình phát triển hay chiều hướng suy thoái của doanh nghiệp. Qua đó có những giải pháp hữu hiệu để quản lý, giải quyết khó khăn.
  • 26. 16 Đánh giá khái uát tình hình tài chính, trước hết căn cứ vào số liệu đã phản ánh trên bảng cân đối kế toán rồi so sánh tổng tài sản và tổng nguồn vốn giữa cuối kỳ và đầu năm để thấy được quy mô vốn mà đơn vị sử dụng trong kỳ, cũng như khả năng huy động vốn từ các nguồn khác nhau của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào sự tăng hay giảm của tổng tài sản hay nguồn vốn thì chưa đủ thấy rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp được, vì vậy cần phải phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trong bảng cân đối kế toán. 1.5.2.1. Ph n t ch cơ cấu tài sản Bên cạnh việc tổ chức, huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp còn phải sử dụng số vốn đã huy động một cách hợp lý, có hiệu quả. Sử dụng vốn hợp lý, hiệu quả không những giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí huy động vốn mà quan trọng hơn còn giúp cho các oanh nghiệp tiết kiệm được số vốn đã huy động. Với cùng một lượng vốn đã huy động, nếu biết sử dụng hợp lý doanh nghiệp sẽ đầu tư được cả về chiều rộng và chiều sâu cho kinh doanh. Qua phân tích cơ cấu tài sản, các nhà quản lý sẽ nắm được tình hình đầu tư (sử dụng) số vốn đã huy động, biết được số vốn đã huy động có được sử dụng đúng với lĩnh vực kinh doanh và có phục vụ tích cực cho mục đích kinh oanh của doanh nghiệp hay không. Ta cần phân tích sự biến động của từng chỉ tiêu tài sản ua các năm cả về số tuyệt đối và số tương đối. Trong quá trình đó thì chúng ta còn xem xét sự biến động của từng chỉ tiêu là do nguyên nhân nào, thông qua việc phân tích này thì chúng ta sẽ nhận thức được tác động của từng loại tài sản đối với quá trình kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Sau đó so sánh chúng qua nhiều thời kỳ khác nhau để thấy được sự biến động của cơ cấu vốn, khi đánh giá việc phân bổ vốn có hợp lý hay không ta nên xem xét đặc điểm ngành nghề và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khi phân tích cơ cấu tài sản ta cần xem xét tỷ trọng của từng loại tài sản chiếm trong tổng số và xu hướng biến động của chúng theo thời gian để thấy được mức độ hợp lý của việc phân bổ. Cơ cấu tài sản của doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào đặc điểm của ngành nghề kinh oanh, điều kiện vật chất kĩ thuật của doanh nghiệp đối với quá trình sản xuất và tình hình biến động của từng bộ phận. Ta có thể xem xét và so sánh sự biến động về tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng tài sản của doanh nghiệp qua nhiều năm và so sánh với cơ cấu chung của ngành để đánh giá. Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng tài sản được xác định như sau: Tỷ trọng từng bộ phận tài sản = Giá trị từng bộ phận tài sản x 100 Tổng tài sản Thang Long University Library
  • 27. 17 1.5.2.2. Ph n t ch cơ cấu nguồn vốn Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều nguồn vốn khác nhau để đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh oanh. Tuy nhiên, điều quan trọng là doanh nghiệp cần phối hợp sử dụng các nguồn vốn để tạo ra một cơ cấu vốn hợp lý mang lại lợi ích tối đa cho oanh nghiệp. Cơ cấu nguồn vốn thể hiện tỷ trọng của các nguồn vốn trong tổng giá trị nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động, sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Dựa vào nguồn hình thành: cơ cấu nguồn vốn bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả. Vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp ban đầu và bổ sung thêm trong quá trình kinh doanh. Ngoài ra, thuộc vốn chủ sở hữu còn bao gồm một số khoản phát sinh trong quá trình hoạt động kinh oanh như: chênh lệch tỷ giá hối đoái, chênh lệch đánh giá lại tài sản, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, các quỹ của doanh nghiệp,… vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp không phải là khoản nợ nên doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán. Khác với vốn chủ sở hữu, nợ phải trả phản ánh số vốn mà doanh nghiệp đi chiếm dụng trong quá trình hoạt động kinh doanh. Do vậy, doanh nghiệp phải cam kết thanh toán và có trách nhiệm thanh toán. Trong Nợ phải trả cũng bao gồm nhiều loại khác nhau nhưng chia theo thời gian trả nợ thì có 2 loại là nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. [5, tr. 230-231] Tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp được thể hiện ua cơ cấu và sự biến động về nguồn vốn của doanh nghiệp. Cơ cấu vốn là tỷ trọng của từng loại nguồn vốn trong tổng số nguồn vốn; thông ua cơ cấu nguồn vốn thì chúng ta sẽ đánh giá được huớng tài trợ của doanh nghiệp, mức độ rủi ro từ chính sách tài chính đó, ta cũng thấy được về khả năng tự chủ hay phụ thuộc về mặt tài chính của doanh nghiệp. Sự biến động nguồn vốn là sự tăng, giảm của nguồn vốn. Sự biến động này phản ánh tình hình tổ chức nguồn vốn trong kỳ của doanh nghiệp như thế nào. Phân tích tình hình nguồn vốn thông ua cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn để đánh giá khái quát về chính sách tài chính của doanh nghiệp, khả năng tự chủ hay phụ thuộc về tài chính của doanh nghiệp, mức độ mạo hiểm tài chính hoặc những khó khăn mà oanh nghiệp gặp phải trong việc khai thác nguồn vốn. Một số chỉ tiêu khi phân tích tình hình nguồn vốn như sau: Khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp Khả năng tự chủ tài chính được thể hiện qua chỉ tiêu tỷ suất tự tài trợ. Đối với doanh nghiệp, tỷ suất này cao nghĩa là VCSH lớn cho thấy khả năng tự chủ của doanh nghiệp cao, bảo đảm cho doanh nghiệp độc lập về mặt tài chính và tình hình tài chính của doanh nghiệp được đánh giá là tốt, doanh nghiệp không phải chịu áp lực về
  • 28. 18 vấn đề thanh toán đảm bảo vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi tỷ suất tự tài trợ này nhỏ, VCSH trong doanh nghiệp nhỏ cho thấy khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp thấp, tình hình tài chính của doanh nghiệp bị đánh giá xấu và bị áp lực về vấn đề thanh toán, không đảm bảo vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ suất tự tài trợ = Vốn chủ sở hữu X 100% Tổng nguồn vốn Chỉ tiêu này càng cao càng thể hiện khả năng độc lập cao về mặt tài chính hay mức độ tài trợ của doanh nghiệp càng tốt bởi vì hầu hết tài sản mà doanh nghiệp có đều được đầu tư bằng vốn của mình. Khả năng quản lý nợ của doanh nghiệp Khả năng uản lý nợ được thể hiện qua chỉ tiêu tỷ số nợ, tỷ suất này đo lường sự góp vốn của chủ doanh nghiệp so với số nợ vay. Tỷ suất nợ = Nợ phải trả X 100% Tổng nguồn vốn Tỷ suất này cho biết nợ mà doanh nghiệp phải trả cho các doanh nghiệp hoặc cá nhân có liên uan đến hoạt động kinh doanh; tỷ suất này càng nhỏ càng tốt, nó thể hiện khả năng tự chủ về vốn của doanh nghiệp; thể hiện hàm ý doanh nghiệp chịu độ rủi ro thấp hoặc chứng tỏ doanh nghiệp chưa biết cách vay nợ để kinh doanh. [5, tr. 151-152] Từ những chỉ tiêu trong cơ cấu nguồn vốn mà ta sẽ thấy được mô hình quản lý tài sản - nguồn vốn của doanh nghiệp thuộc mô hình nào trong ba mô hình chủ yếu được các doanh nghiệp áp dụng, đó là: Mô hình quản lý cấp tiến: Doanh nghiệp sẽ dự trữ một mức nợ dài hạn cao hơn trong tổng nguồn vốn kinh oanh để tài trợ cho TSDH, thời gian quay vòng tiền được rút ngắn, chi phí huy động nguồn phải trả thấp hơn o sử dụng nhiều nguồn tài trợ dài hạn. Tuy nhiên, doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với áp lực chi trả các khoản nợ dài hạn và ổn định của nguồn huy động không cao. Quản lý TSNH theo mô hình cấp tiến mang những ưu điểm: mức TSNH thấp nhưng được quản lý cấp tiến và có hiệu quả; thời gian quay vòng tiền ngắn; chi phí thấp (chi phí dự trữ hàng tồn kho, quản lý phải thu khách hàng…) o ự trữ TSNH ở mức thấp. Tuy nhiên, mô hình này cũng mang lại nhiều rủi ro như oanh nghiệp không đảm bảo khả năng thanh toán ngắn hạn, mức xếp hạng tín dụng bị giảm sút, không dự trữ đủ hàng tồn kho khi nhu cầu thị trường tăng đột biến dẫn đến bỏ ua các cơ hội kinh oanh… Thang Long University Library
  • 29. 19 Mô hình quản lý thận trọng: Với mô hình này, doanh nghiệp huy động một mức nợ ngắn hạn thấp trong tổng nguồn vốn. Do đó, khả năng thanh toán ngắn hạn được đảm bảo. Chiến lược này đem lại mức rủi ro thấp hơn o với nguồn tài trợ dài hạn chiếm tỷ lệ cao, mang tính ổn định và khả năng tự chủ tài chính cao, đồng thời giảm bớt các áp lực thanh toán cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, nhược điểm của mô hình là chi phí huy động vốn cao và thời gian quay vòng tiền dài. Quản lý TSNH theo mô hình này có những đặc điểm sau: mức dự trữ TSNH cao kéo theo sự gia tăng của các chi phí liên quan, thời gian quay vòng tiền dài. Tuy nhiên, mô hình này mang tính rủi ro thấp hơn o khả năng thanh toán ngắn hạn được đảm bảo, dự trữ hàng tồn kho kịp thời phục vụ thị trường. Mô hình quản lý dung hòa: Ở mô hình này thì tỷ trọng của hai khoản mục là như nhau nên yếu tố rủi ro hay bất kì lợi ích nào đều được chia đôi. Điều đó có nghĩa là mức huy động nợ ngắn hạn tài trợ cho TSNH và huy động nợ dài hạn tài trợ cho TSDH. Mô hình này phù hợp với những doanh nghiệp phát triển ổn định. Mạo hiểm Thận trọng Dung hòa - - - - - - - - Sơ đồ 1.2. Mô hình chiến lược quản lý vốn của doanh nghiệp (Nguồn: Th.s Chu Thị Thu Thủy- Bài giảng Nhập môn TCDN) 1.5.3. Ph n t ch ết quả h t ng sản uất inh anh Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là việc đi sâu theo yêu cầu của nhà quản lý doanh nghiệp. Căn cứ vào các chỉ tiêu kinh tế bằng các phương pháp thích hợp so sánh số liệu, phân tích mối liên hệ để làm rõ chất lượng kinh doanh và nguồn tiềm năng cần được khai thác. Trên cơ sở đó đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khi phân tích kết quả hoạt động SXKD ta dựa trên các chỉ tiêu có trong bảng BCSXKD và phân tích các chỉ tiêu đó để thấy được lợi nhuận và các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận trong kỳ kinh doanh. Các chỉ tiêu cấu thành nên BCSXKD bao gồm: Doanh thu, GVHB, lợi nhuận gộp, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi TSNH TSDH NVNH NVDH TSNH TSDH NVNH NVDH TSNH TSDH NVNH NVDH
  • 30. 20 phí tài chính, lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế. Để tính các tỷ lệ từ đó đánh giá hiệu quả họat động sản xuất kinh doanh và phân tích xem các tỷ lệ đó ảnh hưởng như thế nào đến tình hình tài chính của công ty 1.5.4. Ph n t ch tài ch nh thông qua Bá cá lưu chuyển tiền tệ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp thông tin về nguồn gốc hình thành cũng như mục đích sử dụng lượng tiền của doanh nghiệp. Báo cáo này phản ánh tất cả các thay đổi về tiền tệ theo 3 hoạt động: kinh oanh, đầu tư và tài chính. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ không thực hiện những phép tính như báo cáo kết quả kinh doanh. Nếu không có giao dịch bằng tiền thì hoạt động giao dịch đó sẽ không được phản ánh trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Tuy nhiên, thu nhập thuần ở mục đầu tiên của báo cáo lưu chuyển tiền tệ giống với dòng cuối của báo cáo kết quả kinh doanh – đó chính là lợi nhuận của công ty. Qua hàng loạt điều chỉnh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ diễn giải thu nhập thuần thành cơ sở tiền mặt. Định dạng của báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh ba loại hoạt động ảnh hưởng đến tiền tệ. Tiền tệ có thể tăng hoặc giảm vì: hoạt động kinh doanh; mua hoặc bán tài sản, hay còn gọi là đầu tư; thay đổi các khoản nợ, nhập kho hoặc các hoạt động tài chính khác. 1.5.5. Ph n t ch tài ch nh thông qua t số chỉ tiêu tài chính cơ bản 1.5.5.1. Ph n t ch chỉ tiêu ánh giá hả năng thanh t án Nhóm các chỉ tiêu khả năng thanh toán là nhóm chỉ tiêu có được nhiều sự quan tâm của các đối tượng như các nhà đầu tư, các nhà cung ứng, các chủ nợ,… họ quan tâm xem liệu doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ hay không? Tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp như thế nào? Còn đối với các nhà quản lý, chủ doanh nghiệp, phân tích khả năng thanh toán giúp cho họ thấy được các khoản nợ đến hạn cũng như khả năng chi trả của doanh nghiệp để chuẩn bị sẵn nguồn thanh toán kịp thời. - Khả năng thanh toán ngắn hạn Hệ số thanh toán ngắn hạn = Tổng TSNH Tổng nợ ngắn hạn [5, tr. 186] Tài sản ngắn hạn bao gồm tiền, các chứng khoán dễ chuyển nhượng, các khoản phải thu và hàng tồn kho. Nợ ngắn hạn bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản phải trả khác,… Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn ùng để đo lường khả năng trả các khoản nợ ngắn Thang Long University Library
  • 31. 21 hạn bằng các tài sản ngắn hạn, hay nói cách khác là 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Hệ số này có giá trị thấp thể hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp yếu và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn về tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong quá trình trả nợ. Ngược lại, hệ số này cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn được so sánh với 1 để biểu thị khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp. Nếu khả năng thanh toán hiện hành nhỏ hơn 1 thì oanh nghiệp không đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và ngược lại. - Khả năng thanh toán nhanh Hệ số thanh toán nhanh = Tổng TSNH – Hàng tồn kho Tổng nợ ngắn hạn [5, tr. 185] Hệ số thanh toán nhanh là một chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp, được xác định bằng tài sản lưu động trừ đi hàng tồn kho và chia cho nợ ngắn hạn. Hàng tồn kho bị trừ ra vì hàng tồn kho được coi là loại tài sản có tính thanh khoản thấp hơn trong tổng tài sản ngắn hạn. Do đó, loại bỏ khoản mục hàng tồn kho sẽ phản ánh chính xác hơn khả năng chi trả các khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp. - Khả năng thanh toán tức thời Hệ số thanh toán tức thời = Tiền + các khoản tương đương tiền Tổng nợ ngắn hạn [5, tr. 184] Hệ số thanh toán tức thời thể hiện mối quan hệ tiền và khoản nợ đến hạn phải trả. Ở đây, tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển; các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, các khoản đầu tư khác có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền trong thời hạn 3 tháng và không gặp rủi ro lớn. Các chủ nợ đánh giá mức trung bình hợp lý cho khả năng thanh toán tức thời là 0,5. Khi hệ số này lớn hơn 0,5 thì khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp là khả uan và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ hơn 0,5 thì oanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ. 1.5.5.2. Ph n t ch ức tác ng của òn bẩy tài ch nh Đòn bẩy tài chính thể hiện mức độ sử dụng vốn vay trong nguồn vốn của doanh nghiệp nhằm hy vọng gia tăng tỷ suất lợi nhuận trên VCSH hay thu nhập trên một cổ
  • 32. 22 phần của công ty. Khi doanh nghiệp đã sử dụng nợ vay có nghĩa doanh nghiệp đã sử dụng đòn bẩy tài chính và lãi vay là một khoản chi phí tài chính cố định, khi có một sự thay đổi nhỏ của lợi nhuận trước lãi vay và thuế cũng gây ra tác động làm thay đổi tỷ suất lợi nhuận trên VCSH (hay thu nhập trên một cổ phẩn – EPS đối với công ty cổ phần). Như vậy, đối với doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính thì tỷ suất lợi nhuận trên VCSH nhạy cảm hơn trước sự biến động của lợi nhuận trước lãi vay và thuế. Để đánh giá ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính đến tỷ suất lợi nhuận trên VCSH ta sử dụng thước đo được gọi là mức độ tác động của đòn bẩy tài chính (DFL). Mức độ tác động của đòn bẩy tài chính là một chỉ tiêu định lượng ùng để đo lường mức độ biến động của EPS khi EBIT thay đổi. Ở một mức độ nào đó, DFL được xác định như là phần trăm thay đổi của EPS khi EBIT thay đổi 1 phần trăm. Công thức tính độ bẩy tài chính: DFL = % ∆EPS % ∆EBIT Công thức rút gọn: DFL = EBIT EBIT - I - PD 1-T Trong đó: EBIT là lợi nhuận trước thuế và lãi vay, I là chi phí lãi vay, T thuế suất thuế TNDN phải nộp, PD là cổ tức. Chỉ tiêu này càng lớn thể hiện sức mạnh của đòn bẩy tài chính càng lớn, chỉ cần thu nhập trước thuế và lãi vay thay đổi một lượng nhỏ cũng tạo nên một sự thay đổi lớn nhiều hơn trong thu nhập trên vốn cổ phần thường. Tuy nhiên chỉ tiêu này càng cao thì kéo theo sự gia tăng rủi ro tài chính cao, nên cần đánh giá chỉ tiêu này một cách linh động, không qua máy móc về độ lớn. Khi thu nhập trước thuế và lãi vay đủ lớn để thanh toán những khoản lãi vay và ư ra một lượng thì khi đó độ bẩy tài chính càng cao sẽ tốt. 1.5.5.3. Phân t ch hiệu quả sử ụng tài sản Tính hiệu quả của một hoạt động được xác định bằng kết quả đầu ra trên kết quả đầu vào của nó, như vậy ta không thể căn cứ vào kết quả đạt được mà đánh giá hoạt động đó là có hiệu quả. Nếu kết quả đầu ra trên một lượng đầu vào xác định càng lớn thì càng hiệu quả. Do đó, một doanh nghiệp đầu tư vào tài sản của mình để tạo ra doanh thu và lợi nhuận (kết quả đầu ra), doanh nghiệp nào càng tạo ra nhiều doanh thu và lợi nhuận từ một khoản đầu tư vào tài sản thì doanh nghiệp đó hoạt động càng có Thang Long University Library
  • 33. 23 hiệu quả. Thông qua việc phân tích các tỷ số thể hiện khả năng hoạt động ta sẽ thấy được mức độ khai thác các nguồn lực đầu vào của doanh nghiệp, từ đó chúng ta sẽ đánh giá được việc quản lý và sử dụng tài sản của doanh nghiệp có hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả hay không. - Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản Đây là chỉ tiêu phản ánh một cách toàn diện về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp, nó cho ta thấy tính hợp lý trong việc phân bổ vốn, trình độ quản lý tài sản của doanh nghiệp. Hiệu suất sử ụng tổng tài sản = Doanh thu thuần Tổng tài sản Tỷ số này cho thấy, bình quân một đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu, nếu tỷ số này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao, góp phần làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu tỷ số này quá cao thì chứng tỏ rằng doanh nghiệp đang sử dụng hết công suất các nguồn lực đầu vào của mình, vì vậy khó mà tăng thêm nếu không đầu tư thêm vốn. - Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn Đây là chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng tài sản dài hạn để tạo ra doanh thu. Hiệu suất sử dụng TSDH = Doanh thu thuần Giá trị TSDH Chỉ tiêu này nói lên bình uân 100 đồng TSDH có thể làm ra bao nhiêu đồng doanh thu hoặc có thể làm ra bao nhiêu giá trị tổng sản lượng. - Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn Hiệu suất sử ụng TSNH = Doanh thu thuần TSNH Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản ngắn hạn có thể tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Mức hiệu quả tài sản ngắn hạn càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao. - Vòng quay hàng tồn kho và thời gian uay vòng hàng tồn kho: Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho
  • 34. 24 [2, tr. 283] Thông thường, số vòng quay hàng tồn kho cao so với doanh nghiệp trong ngành thì: Việc tổ chức quản lý dự trữ của doanh nghiệp tốt, doanh nghiệp có thể rút ngắn được chu kỳ kinh doanh và giảm được lượng vốn bỏ ra vào hàng tồn kho. Nếu số vòng quay hàng tồn kho thấp, thường là doanh nghiệp có thể dự trữ vật tư uá nhiều dẫn đến tình trạng bị ứ đọng hoặc sản phẩm bị tiêu thụ chậm. Từ đó, có thể dẫn đến dòng tiền vào của doanh nghiệp bị giảm đi và có thể đặt doanh nghiệp vào tình thế khó khăn về tài chính trong tương lai. - Vòng uay khoản phải thu Vòng uay các khoản phải thu = Doanh thu thuần Các khoản phải thu [2, tr. 232] Vòng quay các khoản phải thu ùng để đo lường tính thanh khoản ngắn hạn cũng như hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tỉ lệ này có thể cho người phân tích và sử dụng thông tin biết được hiệu quả và chất lượng của việc quản lí các khoản phải thu. Quan sát số vòng quay khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm của doanh nghiệp hay tình hình thu hồi nợ của doanh nghiệp. Hệ số vòng quay các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp càng nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt cao, điều này giúp cho doanh nghiệp nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất. Ngược lại, nếu hệ số này càng thấp thì số tiền của doanh nghiệp bị chiếm dụng ngày càng nhiều, lượng tiền mặt sẽ ngày càng giảm, làm giảm sự chủ động của doanh nghiệp trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất và có thể doanh nghiệp sẽ phải đi vay ngân hàng để tài trợ thêm cho nguồn vốn lưu động này.  Kỳ thu tiền trung bình Kỳ thu tiền trung bình = 360 Vòng uay các khoản phải thu Kỳ thu tiền trung bình là một hệ số hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó phản ánh độ dài thời gian thu tiền bán hàng của doanh nghiệp kể từ lúc xuất giao hàng cho đến khi thu được tiền bán hàng. Kỳ thu tiền trung bình của doanh nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào chính sách bán chịu và việc tổ chức thanh toán của doanh nghiệp. Do vậy, khi xem xét kỳ thu tiền trung bình cần xem xét mối liên hệ với sự tăng trưởng doanh thu của doanh nghiệp. Khi kỳ thu tiền trung bình quá dài so với các doanh nghiệp trong ngành thì dễ dẫn đến tình trạng nợ khó đòi. Thang Long University Library
  • 35. 25 1.5.5.4. Ph n t ch hả năng sinh lời - Tỉ suất sinh lời trên oanh thu ( OS): Tỷ suất sinh lời trên oanh thu = Lợi nhuận ròng Doanh thu thuần Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu phản ánh khả năng sinh lời trên cơ sở oanh thu được tạo ra trong kỳ. Nói cách khác, tỷ số này cho biết một đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu tỷ số này lớn hơn 0 thì có nghĩa oanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số càng cao cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. - Tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản ( O ) Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản = Lợi nhuận ròng Tổng tài sản [5, tr. 206] Tỷ số này cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập của doanh nghiệp. Nếu tỷ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa oanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số càng cao cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0, thì doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Mức lãi hay lỗ được đo bằng phần trăm của giá trị bình quân tổng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản phụ thuộc vào mùa vụ kinh doanh và ngành nghề kinh oanh. Do đó, người phân tích tài chính doanh nghiệp chỉ sử dụng tỷ số này trong so sánh doanh nghiệp với bình quân toàn ngành hoặc với doanh nghiệp khác cùng ngành và so sánh cùng một thời kỳ. - Tỉ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ( OE) Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận ròng Vốn chủ sở hữu [5, tr. 206] Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cho biết cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiều đồng lợi nhuận. Nếu tỷ số này mang giá trị ương, là công ty làm ăn có lãi; nếu mang giá trị âm là công ty làm ăn thua lỗ. Về mặt lý thuyết, ROE càng cao thì sử dụng vốn càng có hiệu quả. Các loại cổ phiếu có OE cao thường được các nhà đầu tư ưa chuộng. Cũng như tỷ số lợi nhuận trên tài sản, tỷ số này phụ thuộc vào thời vụ kinh doanh. Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào quy mô và mức độ rủi ro của công ty. Để so sánh chính xác, cần so sánh tỷ số này của một công ty với tỷ số bình quân của toàn ngành, hoặc với tỷ số của công ty tương đương trong cùng ngành.
  • 36. 26 1.5.5.5. Đánh giá ROA - ROE the hương há phân tích Dupont Khi sử dụng phương pháp phân tích tài chính Dupont nhằm đánh giá tác động tương hỗ giữa các tỷ số tài chính, nhà phân tích có thể thực hiện việc tách ROE và O như sau: Tách ROE: Trong đó: EM là số nhân vốn [5, tr. 211] ROE phản ánh mức sinh lợi của một đồng vốn chủ sở hữu – Mức tăng giá trị tài sản cho các chủ sở hữu. Còn ROA phản ánh mức sinh lợi của toàn bộ danh mục tài sản của doanh nghiệp – Khả năng uản lý tài sản của các nhà quản lý doanh nghiệp. EM là hệ số nhân vốn chủ sở hữu, nó phản ánh mức độ huy động vốn từ bên ngoài của doanh nghiệp. Nếu EM tăng, điều đó chứng tỏ doanh nghiệp tăng vốn huy động từ bên ngoài. Tách ROA: Trong đó: ROS là tỷ suất sinh lời trên doanh thu tiêu thụ. Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng lợi nhuận sau thuế trong doanh thu của doanh nghiệp. Khi ROS tăng, điều đó thể hiện doanh nghiệp quản lý doanh thu và chi phí có hiệu qủa. AU là hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp [5, tr. 211] ROA cao khi số vòng quay tài sản cao và hệ số lãi ròng lớn. Sau khi phân tích ta sẽ xác định được chính xác nguồn gốc làm tăng (giảm) lợi nhuận của doanh nghiệp. Có hai hướng tăng O đó là tăng hệ số lãi ròng hoặc tăng vòng uay tài sản. Từ đó ta thấy được cần phải cải thiện, nâng cao chỉ tiêu nào để đạt được mục đích của doanh nghiệp. Như vậy, qua hai lần phân tích, ROE có thể được biến đổi như sau: ROE = ROS x AU x EM Thang Long University Library
  • 37. 27 Đến đây có thể nhận biết được các yếu tố cơ bản tác động tới ROE của một doanh nghiệp: đó là khả năng tăng oanh thu, công tác uản lý chi phí, quản lý tài sản và đòn bẩy tài chính. Phương trình trên cho ta thấy mối quan hệ và tác động của các nhân tố là các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản. Phân tích được cách mà doanh nghiệp sử dụng để làm tăng tỷ suất sinh lời như: tăng oanh thu và giảm tương đối chi phí, tăng vòng quay tài sản, thay đổi cơ cấu vốn. Để tăng OE, ta có thể tăng O hoặc tăng tỷ lệ tài sản trên VCSH, ua đó đưa ra các biện pháp tăng các tỷ số yêu cầu đề ra. 1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính oanh nghiệp Phân tích tài chính không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả kinh tế thông qua các chỉ tiêu kinh tế mà còn đi sâu nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh tế biểu hiện trên các chỉ tiêu đó. Nhân tố ảnh hưởng là những yếu tố bên trong của mỗi hiện tượng, quá trình... và mỗi biến động của nó tác động trực tiếp hay gián tiếp đến kết quả biểu hiện trên các chỉ tiêu. Khi phân tích thường chia các nhân tố ảnh hưởng thành: nhân tố chủ quan và nhân tố khách uan (căn cứ vào tính tất yếu của nhân tố), 1.6.1. Các nh n tố bên t ng anh nghiệ 1.6.1.1. Chất lượng thông tin sử ụng Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định chất lượng phân tích tài chính, bởi một khi thông tin sử dụng không chính xác, không phù hợp thì kết quả mà phân tích tài chính đem lại chỉ là hình thức, không có ý nghĩa gì. Vì vậy, có thể nói thông tin sử dụng trong phân tích tài chính là nền tảng của phân tích tài chính. Từ những thông tin bên trong trực tiếp phản ánh tài chính doanh nghiệp đến những thông tin bên ngoài liên uan đến môi trường hoạt động của doanh nghiệp, người phân tích có thể thấy được tình hình tài chính doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và dự đoán xu hướng phát triển trong tương lai. Tình hình nền kinh tế trong và ngoài nước không ngừng biến động, tác động hàng ngày đến điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa, tiền lại có giá trị theo thời gian, một đồng tiền hôm nay có giá trị khác một đồng tiền trong tương lai. Do đó, tính kịp thời, giá trị dự đoán là đặc điểm cần thiết làm nên sự phù hợp của thông tin. Thiếu đi sự phù hợp và chính xác, thông tin không còn độ tin cậy và điều này tất yếu ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp. 1.6.1.2. T nh cán b h n t ch Có được thông tin phù hợp và chính xác nhưng tập hợp và xử lý thông tin đó như thế nào để đưa lại kết quả phân tích tài chính có chất lượng cao lại là điều không đơn giản. Từ các thông tin thu thập được, các cán bộ phân tích phải tính toán các chỉ
  • 38. 28 tiêu, thiết lập các bảng biểu. Tuy nhiên, đó chỉ là những con số và nếu chúng đứng riêng lẻ thì tự chúng sẽ không nói lên điều gì. Nhiệm vụ của người phân tích là phải gắn kết, tạo lập mối liên hệ giữa các chỉ tiêu, kết hợp với các thông tin về điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp để lý giải tình hình tài chính của doanh nghiệp, xác định thế mạnh, điểm yếu cũng như nguyên nhân ẫn đến điểm yếu trên. Chính tầm quan trọng và sự phức tạp của phân tích tài chính đòi hỏi cán bộ phân tích phải có trình độ chuyên môn cao. 1.6.1.3. L a chọn hương há h n t ch t ng anh nghiệ Với nguồn thông tin đã thu thập được, cán bộ phân tích tài chính sẽ phải lựa chọn một phương pháp phân tích phù hợp nhất đối với doanh nghiệp của mình. Để có được chất lượng công tác phân tích đạt hiệu quả cao thì việc lựa chọn phương pháp phân tích hợp lý là điều cần thiết nhất. Ngày nay với sự phát triển của công nghệ thông tin, khoa học kỹ thuật thì các phương pháp phân tích tài chính cũng ngày càng hoàn thiện hơn. Việc áp dụng công nghệ thông tin vào phân tích tài chính đã góp phần nâng cao chất lượng công tác phân tích: kết quả phân tích chính xác hơn, toàn iện hơn, tốn ít thời gian, công sức và tiền của. 1.6.1.4. Đặc iể , ặc thù của anh nghiệ Tất cả các doanh nghiệp đều có những tính chất, đặc điểm và đặc thù kinh doanh riêng thể hiện trong đầu tư, công nghệ, rủi ro, đa ạng hóa sản phẩm và nhiều lĩnh vực khác. Do đó, mỗi doanh nghiệp cần thiết lập một tiêu chuẩn cho nó sau khi đã đưa các yếu tố này vào xem xét. Vì vậy chuẩn mực để đánh giá các oanh nghiệp trong những ngành kinh doanh khác nhau là hoàn toàn khác nhau. Cho nên, việc phân tích tài chính ở các doanh nghiệp khác nhau ít nhiều cũng có sự khác nhau. 1.6.2. Các nh n tố bên ng ài anh nghiệ 1.6.2.1. Môi t ường inh tế Hiện nay đất nước đang trong uá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thực trạng nền kinh tế và xu hướng trong tương lai có ảnh hưởng rất lớn đến các doanh nghiệp. Nhân tố chủ yếu mà doanh nghiệp thường phân tích là: tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi suất, tỷ giá hối đoái, tỷ lệ lạm phát, chu kỳ kinh tế, dân số, tỷ lệ thất nghiệp,…Vì các yếu tố này tương đối rộng và mức độ ảnh hưởng đến các doanh nghiệp cũng khác nhau nên các oanh nghiệp cũng phải dự kiến, đánh giá được mức độ tác động của từng yếu tố đến doanh nghiệp mình. Mỗi yếu tố có thể là cơ hội, có thể là nguy cơ nên oanh nghiệp phải có phương án chủ động đối phó khi tình huống xảy ra. Thang Long University Library
  • 39. 29 1.6.2.2. Môi t ường ch nh t ị- há luật Môi trường chính trị ổn định luôn luôn là tiền đề cho việc phát triển và mở rộng các hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước. Môi trường pháp lý bao gồm luật, các văn bản ưới luật, các quy trình quy phạm kỹ thuật sản xuất tạo ra một hành lang cho các doanh nghiệp hoạt động, các hoạt động của doanh nghiệp đều phải dựa vào các uy định của pháp luật. Các doanh nghiệp phải chấp hành các uy định của pháp luật, phải thực hiện các nghĩa vụ của mình với nhà nước, với xã hội và với người lao động như thế nào là do luật pháp quy định (nghĩa vụ nộp thuế, trách nhiệm đảm bảo vệ sinh môi trường, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp...)  Chính sách về thuế: Thuế là một nguồn thu chủ yếu của Nhà nước nhưng nó lại là một chi phí đối với một doanh nghiệp. Do đó chính sách này có tác ụng trực tiếp đến kết quả lợi nhuận của Công ty. Các chính sách giảm thuế, tăng thuế, miễn thuế là các chính sách nhạy cảm đối với các doanh nghiệp.  Chính sách về lãi suất tín dụng: Trong hoạt động kinh doanh doanh nghiệp thiếu vốn thường phải vay tiền tại các ngân hàng, và lãi suất ngân hàng Nhà nước có thể can thiệp trực tiếp. Nhà nước có thể khuyến khích hoặc kìm hãm đầu tư thông ua chính sách tín dụng, lãi suất... Các chính sách này ảnh hưởng đến tình hình tài chính của Công ty.  Chính sách về tỷ giá, bù giá, trợ giá: Tỷ giá ngoại tệ phản ánh mối uan hệ tương uan về sức mua. Khi có biến động mạnh Nhà nước có thể thả nổi hoặc can thiệp để ổn định tỷ giá thông ua các ngân hàng bằng cách bán hoặc mua ngoại tệ. 1.6.2.3. Thị t ường c nh t anh và ối tượng c nh t anh Mối quan hệ giữa các doanh nghiệp cùng ngành và cùng sản xuất một ngành hoặc một nhóm hàng có thể trở thành bạn hàng của nhau trong kinh oanh nhưng có thể lại là đối thủ của nhau trên thị trường đầu vào và đầu ra.  Đối thủ cạnh tranh bao gồm hai nhóm: đối thủ cạnh tranh sơ cấp và đối thủ cạnh tranh thứ cấp. Nếu doanh nghiệp có đối thủ cạnh tranh mạnh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là rất khó khăn, vì vậy doanh nghiệp cần phải đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, tăng oanh thu, tổ chức bộ máy lao động phù hợp để tạo cho doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh về giá cả, chất lượng, chủng loại cũng như mẫu mã… để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.  Thị trường cạnh tranh: Bao gồm thị trường bên trong và thị trường đầu vào và thị trường đầu ra. Nó là yếu tố quyết định quá trình tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp.
  • 40. 30  Đối với thị trường đầu vào: cung cấp các yếu tố cho uá trình sản xuất như nguyên liệu vật liệu, máy móc thiết bị…có tác động trực tiếp đến uá trình sản xuất, giá thành sản phẩm…  Đối với thị trường đầu ra: uyết định oanh thu của oanh nghiệp trên cơ sở chấp nhận hàng hóa ịch vụ của các oanh nghiệp, thị trường đầu ra sẽ uyết định oanh thu của oanh nghiệp, thị trường đầu ra sẽ uyết định tốc độ tiêu thụ, tạo vòng uay vốn nhanh hay chậm từ đó tác động đến tình hình tài chính của oanh nghiệp. 1.6.2.4. Nh n tố t nhiên Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố như thời tiết, khí hậu, mùa vụ, tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý... Các nhân tố này ảnh hưởng rất lớn đến qui trình công nghệ, tiến độ thực hiện kinh doanh của các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng mang tính chất mùa vụ như nông, lâm, thủy sản... Với những điều kiện thời tiết, khí hậu và mùa vụ nhất định thì doanh nghiệp phải có chính sách cụ thể phù hợp với điều kiện đó. Và như vậy khi các yếu tố này không ổn định sẽ làm cho chính sách hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không ổn định và chính là nhân tố đầu tiên làm mất ổn định hoạt động kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. 1.6.2.5. Hệ thống các chỉ tiêu t ung b nh ngành Phân tích tài chính sẽ trở nên đầy đủ và có ý nghĩa hơn nếu có sự tồn tại của hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành. Đây là cơ sở tham chiếu quan trọng khi tiến hành phân tích. Người ta chỉ có thể nói các tỷ lệ tài chính của một doanh nghiệp là cao hay thấp, tốt hay xấu khi đem so sánh với các tỷ lệ tương ứng của doanh nghiệp khác có đặc điểm và điều kiện sản xuất kinh oanh tương tự mà đại diện ở đây là chỉ tiêu trung bình ngành. Thông ua đối chiếu với hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành, nhà quản lý tài chính biết được vị thế của doanh nghiệp mình từ đó đánh giá được thực trạng tài chính doanh nghiệp cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Chương 1 đã trình bày khái uát những lí thuyết cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp, đưa ra một số phương pháp và nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp. Từ đó ta sẽ tiến hành xem xét thực trạng và phân tích các chỉ tiêu đó vào số liệu cụ thể trong chương 2 để tìm ra các ưu điểm và nhược điểm của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô trong giai đoạn 2011-2013. Thang Long University Library
  • 41. 34 CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HÀ ĐÔ 2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô 2.1.1. uá t nh h nh thành và hát t iển của Công ty Cổ hần Tậ àn Hà Đô - Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HÀ ĐÔ - Tên giao dịch: HADOCO., JSC - Mã số thuế: 0100283802 - Trụ sở chính: Số 08 Láng Hạ, Phường Thành Công, Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội - Điện thoại: 04.310347 - Fax: 04.380348 - Website: hado.com.vn - Loại hình công ty: Công ty cổ phần - Vốn điều lệ: 404.999.480.000 đồng (Bốn trăm linh bốn tỉ chín trăm chín mươi chín triệu bốn trăm tám mươi ngàn đồng) tại năm 2011. - Giấy phép số: 0100283802 hoạt động trong ngành xây dựng công trình kĩ thuật dân dụng. Cấp ngày 07/08/1998 Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô tiền thân là Công ty Xây dựng Hà Đô được thành lập năm 1990 và được thành lập lại theo Quyết định số 514/QĐ-QP ngày 18/04/1996 của Bộ Quốc Phòng lấy tên là Công ty Hà Đô. Công ty Hà Đô được cổ phần hóa theo Quyết định số 1928 /QĐ-BQP ngày 09/09/2003. Năm 2005, Công ty chuyển đổi mô hình hoạt động theo hướng tập đoàn và chuyển đổi các xí nghiệp thành viên thành các công ty cổ phần. Năm 2010, Công ty chính thức niêm yết tại sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) với mã cổ phiếu là HDG và chính thức đổi tên công ty thành Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô (viết tắt là Tập đoàn Hà Đô). Kinh tế Việt Nam đang trong thời kỳ phát triển mạnh mẽ, kéo theo đó là sự phát triển của thị trường Việt Nam ngày càng sôi động và đầy tính cạnh tranh. Trong khoảng thời gian mới thành lập, Công ty cũng gặp phải không ít khó khăn trong việc gia nhập thị trường, tìm kiếm khách hàng và cạnh tranh với các công ty khác. Tuy nhiên, với tinh thần làm việc chăm chỉ, sáng tạo của đội ngũ nhân viên và công tác quản lý đúng đắn của Ban lãnh đạo Công ty đã đưa ra được những chiến lược kinh doanh hiệu quả. Đồng thời thường xuyên thay đổi các chiến lược kinh doanh, tạo cho Công ty có một hướng đi riêng phù hợp và bắt nhịp với xu thế phát triển của thị trường
  • 42. 35 trong nước giúp tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Tập Đoàn Hà Đô ngày một phát triển cho đến ngày hôm nay. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ hần Tậ àn Hà Đô Cơ cấu tổ chức của Công ty nhỏ gọn, được phân công chức năng rõ ràng. Các bộ phận hoạt động độc lập với nhau, mỗi phòng ban có chức năng chuyên môn riêng nhưng có sự liên kết, tương tác lẫn nhau trong quá trình hoạt động. Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô (Nguồn: Phòng Hành chính Nhân sự) 2.1.2.1. Đ i h i ồng cổ ông Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có uyền biểu quyết, là cơ uan uyết định cao nhất của công ty. Chức năng chính của Đại hội đồng cổ đông là thảo luận và thông qua các vấn đề quan trọng của công ty qua quá trình biểu quyết và ghi lại bằng văn bản. Nhiệm vụ chính của Đại hội đồng cổ đông là thông ua định hướng phát triển của công ty, chào bán cổ phần, quyết định chi trả cổ tức. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Đại Hội Đồng Cổ Đông Hội Đồng Quản Trị Ban Điều Hành Phòng Kinh Tế Kế Hoạch Phòng Tài Chính Phòng Kế Toán Kiểm Toán Phòng Đầu Tư Phòng Kinh Doanh Phòng Kĩ Thuật Phòng Hành Chính Nhân Sự Ban Kiểm Soát Các Ban QLDA Các Đơn Vị Trực Thuộc Các Công Ty Con Công Ty Liên Doanh Chi Nhánh Miền Nam Thang Long University Library
  • 43. 36 các thành viên hôi đồng quản trị, ban kiểm soát. Quyết định đầu tư, bán tài sản, thay đổi điều lệ công ty, thông qua báo cáo tài chính và cơ cấu lại công ty. 2.1.2.2. H i ồng quản t ị Chức năng chính của Hội đồng quản trị là cơ uan uản lý công ty, có toàn quyền nhân anh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Nhiệm vụ của Hội đồng quản trị là quyết định chiến lược phát triển trung và kế hoạch kinh oanh hàng năm, giám sát chỉ đạo Đ điều hành, trình báo cáo tài chính lên Đại hội đồng cổ đông, uyết định cơ cấu tổ chức quản lý trong nội bộ công ty. 2.1.2.3. Ban iể s át Chức năng chính của Ban kiểm soát là thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, iám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty, chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông trong thực hiện các nhiệm vụ được giao. Nhiệm vụ chính của Ban kiểm soát là kiểm tra tính hợp lý trong điều hành công ty, thẩm định báo cáo tài chính, xem xét số liệu kế toán, kiến nghị các phương án cơ cấu tổ chức công ty, báo cáo các vi phạm lên Đại hội đồng cổ đông. 2.1.2.4. Ban iều hành Ban điều hành là ban chịu trách nhiệm tất cả mọi mặt của công ty, chịu trách nhiệm về sản xuất kinh doanh, thực hiện kế hoạch kinh oanh đúng theo luật của Nhà nước, là những người đứng ra ký kết các hợp đồng kinh doanh của công ty. Đồng thời cũng là người định hướng chiến lược và từng bước thực hiện xây dựng Công ty ổn định, phát triển lâu dài. Phòng kinh tế-kế hoạch Phòng kinh tế- kế hoạch có nhiệm vụ tổ chức, điều hành, giám sát tiến độ thi công, lập các thủ tục về hợp đồng, dự toán, thiết kế, quyết toán của các công trình và bảo đảm cho các hoạt động SXKD của Công ty đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Đồng thời, phòng sẽ nghiên cứu, xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn, trung hạn, ngắn hạn, kế hoạch hoạt động và kế hoạch kinh oanh hàng năm, hàng uý của Công ty. Tham mưu cho Ban điều hành Công ty về các kế hạch sản xuất kinh doanh nhằm đẩy mạnh lợi nhuận, uy tín. Phòng tài chính Phòng tài chính là cơ uan tham mưu cho cấp trên, thực hiện toàn bộ công tác tài chính trong Công ty theo đúng uy định của Nhà nước. Phòng tài chính tham mưu cho lãnh đạo Công ty thực hiện quyền quản lý và sử dụng vốn qua hệ thống báo cáo kế toán và sổ sách kế toán.
  • 44. 37 Ngoài ra, phòng Tài chính còn kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn tại các công trường, đội thi công và kiểm tra quá trình thanh toán chứng từ, ghi sổ sách. Đồng thời phòng ban này cũng chỉ đạo các bộ phận trên sử dụng nguồn vốn đúng mục đích, mang lại hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh. Phòng kế toán kiểm toán Phòng kế toán kiểm toán hạch toán kế toán nhằm giám sát, phân tích chi phí; theo dõi, tính toán, cập nhật, báo cáo đầy đủ kịp thời và chính xác tình hình sử dụng quản lý các quỹ, tài sản, hàng hóa, các nguồn vốn và kết quả sản xuất kinh doanh lên giám đốc. Quản lý việc thực hiện chặt chẽ chế độ tài vụ của công ty theo đúng nguyên tắc, uy định của Nhà nước và giám đốc của công ty; hoàn thành việc quyết toán sổ sách và báo cáo tài chính, lưu trữ và bảo mật hồ sơ, chứng từ; thực hiện đúng nguyên tắc về chế độ tiền lương, tiền thưởng theo uy định. Phòng đầu tư Phòng đầu tư nghiên cứu đề xuất, phương hướng, chiến lược dự án đầu tư phù hợp với nguồn lực Công ty trong từng giai đoạn phát triển, quản lý các dự án đầu tư. Đồng thời, phòng còn nghiên cứu đề xuất, lựa chọn đối tác đầu tư liên oanh liên kết. Phòng kinh doanh Phòng kinh doanh có nhiệm vụ: quản lý các chính sách kinh doanh, nghiên cứu và phát triển các nghiệp vụ kinh doanh, quản lý và thống nhất các nghiệp vụ kinh doanh trong công ty, hỗ trợ kinh oanh cho các đơn vị trong Công ty về thị trường, đối tác kinh doanh; trực tiếp kinh doanh xuất, nhập khẩu các mặt hàng có quy mô doanh thu lớn có tầm quan trọng với công ty. Phòng kĩ thuật công nghệ Phòng kĩ thuật công nghệ có nhiệm vụ: nghiên cứu các văn bản pháp luật, các chính sách của Nhà nước, uy định về công tác quản lý kĩ thuật chất lượng các công trình xây dựng; thường xuyên theo õi đôn đốc, kiểm tra và hướng dẫn các đơn vị thực hiện tốt công tác quản lý chất lượng, thực hiện công tác lưu trữ hồ sơ kĩ thuật, chất lượng theo uy định; lập kế hoạch mua sắm trang thiết bị, máy móc, phục vụ hoạt đồng SXKD. Phòng hành chính nhân sự Xây dựng các phương án tổ chức lao động và bộ máy quản lí, điều lệ hoạt động, mối quan hệ công tác của các phòng ban trong công ty; xây dựng các chế độ lao động tiền lương, mua sắm, sửa chữa, quản lý, bảo ưỡng các tài sản của công ty. Sau đó trình văn bản lên cho Ban điều hành duyệt. Đồng thời có nhiệm vụ tổ chức quản lý các công việc hành chính, tổ chức điều động nhân lực, thực hiện chế độ bảo hiểm, giải quyết chế độ chính sách với cán bộ, công nhân viên và tổ chức lao động, công tác thi Thang Long University Library
  • 45. 38 đua, lập ra các phương án đề xuất việc sử dụng lao động hợp đồng dài hạn, ngắn hạn rồi trình lên Ban điều hành Công ty để ký hợp đồng lao động. 2.1.3. Khái quát ngành nghề inh anh của Công ty Cổ hần Tậ àn Hà Đô Hiện tại, các hoạt động của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô (ngành, nghề kinh doanh) chủ yếu là đầu tư, xây ựng, tư vấn và kinh doanh gồm: - Xây dựng dân dụng, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, thủy lợi, cơ sở hạ tầng và san lấp mặt bằng; Thi công, xây lắp các công trình điện dân dụng; Xây dựng trạm biến áp đến 35KV - Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng hoặc đi thuê. - Kinh doanh, xây dựng khu du lịch sinh thái, nhà hàng - Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, khai thác đá - Lắp đặt và sửa chữa máy móc, thiết bị cơ khí, điều khiển tự động, điện lạnh, điện kĩ thuật, điện dân dụng, thủy khí, máy xây dựng, thang máy, thiết bị nâng hạ. - Tư vấn xây dựng, khảo sát xây dựng, lập dự án và quản lý đầu tư xây ựng, tư vấn đấu thầu và kiểm định chất lượng công trình xây dựng. - Thiết kế công trình giao thông đường bộ và sân bay, thiết kế công trình dân dụng và công nghiệp - Thiết kế tổng mặt bằng, kiến trúc, nội ngoại thất đối với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, công trình văn hóa, công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị - Thiết kế chế tạo máy và các thiết bị công nghiệp, tư vấn đầu tư và cung cấp chuyển giao công nghệ cùng các dịch vụ khoa học kỹ thuật có liên quan 2.1.4. Một số công trình ự án tiêu biểu Công ty xây ựng Nhà máy thủy điện Nặm Pông thuộc địa phận huyện Quỳ Châu tỉnh Nghệ An được khánh thành và đưa vào sử dụng năm 2013 với sản lượng 130 triệu kW/năm với tổng mức đầu tư 740 tỷ đồng. Nhà máy thủy điện Za Hưng thuộc địa phận huyện Đông nh tỉnh Quảng Nam được đi vào hoạt động từ uý 3 năm 2009 với tổng mức đầu tư 650 tỷ đồng. Mỗi năm nhà máy cung cấp 120 triệu kW điện vào lưới điện quốc gia. Khu nghỉ ưỡng Bảo Đại- Nha Trang là khu bảo tồn Bảo Đại mang tầm cỡ quốc gia được Tập đoàn Hà Đô phát triển trở thành một trong những khu nghỉ ưỡng hàng đầu của Việt Nam. Khu nghỉ ưỡng bao gồm các công trình: khách sạn 5 sao, nhà
  • 46. 39 hàng, trung tâm hội thảo, biệt thự cho thuê và biệt thự bán trên diện tích gần 9 ha. Với tổng mức đầu tư 554 tỷ đồng. Khu căn hộ Hà Đô VILL S với quy mô 7174 m2 gồm 19 căn biệt thự cao cấp. Địa chỉ 766 Sư Vạn Hạnh- Quận 10- Tp. Hồ Chí Minh hoàn thành năm 2010. Cùng với đó là chung cư Hoàng Sâm, Khu đô thị An Khánh- n Thượng, Khu nhà ở 183 Hoàng Văn Thái, Hà Đô South Buil ing cũng là những dự án lớn mang lại doanh thu cho Công ty những năm gần đây. 2.1.5. ui t nh h t ng sản uất inh anh của Công ty Cổ hần Tậ àn Hà Đô Các công trình xây dựng của Công ty là các hạng mục nhất định trong một dự án đầu tư hoặc những dự án độc lập. Đặc điểm chung của các công trình mà Công ty nhận thầu là mang tính đơn chiếc, có chi phí lớn, thời gian thi công dài ngày. Do vậy quy trình công nghệ của Công ty cũng phải diễn ra liên tục, đồng thời uá trình này được diễn ra với sự giám sát của chủ đầu tư mà đại diện là giám sát công trình. Mỗi công trình đều có thiết kế riêng, dự toán riêng, được thực hiện tại các địa điểm khác nhau nhưng hầu hết các công trình đều tuân thủ một uy trình như sau: Sơ đồ 2.2. Quy trình sản xuất kinh doanh chung (Nguồn: Phòng kinh tế- kế hoạch) Bước 1: Nhận thầu thông qua đấu thầu Khi có thông tin mời thầu từ các chủ đầu tư, Công ty sẽ tiến hành kiểm tra, đánh giá và căn cứ vào năng lực của Công ty về tình hình tài chính, kỹ thuật cũng như kinh nghiệm để quyết định xem có tham gia đấu thầu hay không và có đáp ứng được các yêu cầu mà chủ đầu tư đưa ra hay không. Nếu quyết định tham gia đấu thầu, Công ty cần phải chuẩn bị kỹ lưỡng các bước cụ thể sau: Sau khi tiếp nhận yêu cầu từ chủ đầu tư, phòng đầu tư của Công ty sẽ tiến hành nghiên cứu, đánh giá hồ sơ mời thầu, thu thập, nghiên cứu và kiểm tra các hồ sơ bản vẽ kĩ thuật đồng thời đánh giá công việc chuẩn bị, chuẩn bị hồ sơ chào thầu. Tiếp đó Thang Long University Library
  • 47. 40 phòng kĩ thuật sẽ nghiên cứu thực địa công trường, đề xuất phương án thi công tổng thể và chi tiết các biện pháp xây lắp và các quy trình thi công. Qua đó phòng kinh tế kế hoạch có thể lên danh mục thiết bị chuẩn bị cho công việc thi công sắp tới đồng thời đưa ra phương án cung cấp và điều tiết tiến độ vật tư cho công trường. Cuối cùng Ban điều hành sẽ tổng hợp hồ sơ chào thầu (bao gồm cả hồ sơ giới thiệu năng lực nhà thầu) và tham gia đấu thầu. Bước 2: hợp đồng kinh tế đối với chủ đầu tư công trình Nếu trúng thầu Công ty sẽ tiến hành thương thảo và ký kết hợp đồng với chủ đầu tư công trình. Nếu không trúng thầu thì công ty sẽ phải tìm các hợp đồng đầu tư, khách hàng thông qua những nguồn tìm kiếm khác mà không ua đấu thầu nữa, như được người quen giới thiệu, các khách hàng cũ tiếp tục hơp tác với công ty,… Bước 3: Lập kế hoạch thi công Trên cơ sở hồ sơ trúng thầu hoặc dự toán, bản vẽ thi công các công trình xây dựng, Phòng kinh tế kế hoạch Công ty tiến hành lập dự toán, bóc tách dự toán, tính toán khối lượng vật liệu, nhân công, máy móc, thời gian thi công cần thiết để hoàn thành công trình. Sau đó lập nên một kế hoạch thi công trong từng giai đoạn cụ thể cho từng công trình. Bước 4: Thực hiện thi công Sau khi Phòng kinh tế kế hoạch bóc tách đưa ra kế hoạch thi công sẽ chuyển kế hoạch thi công đó xuống cho bộ phận Chủ nhiệm công trình, sau đó Chủ nhiệm công trình sẽ giao việc cho các đội thi công; đồng thời chuyển cho Phòng tài chính để Phòng tài chính làm công tác chuẩn bị vốn thi công cho Công trình. Bộ phận chịu trách nhiệm thi công tiến hành xin ứng vốn thi công, nhập vật tư, chuẩn bị nhân lực và tiến hành thi công theo kế hoạch. Khối lượng hoàn thành đến đâu thì báo cáo với Phòng kinh tế- kế hoạch Công ty, Phòng kinh tế kế hoạch sẽ báo cáo với Ban điều hành Công ty. Quy trình xây dựng cơ bản được thực hiện như sau: Đà óng: Khi bắt đầu xây dựng các công trình dân dụng, phải tiến hành chuẩn bị một số thiết bị máy móc như máy đào, máy xúc, máy trộn bê tông,… Ngoài ra còn có cát, sỏi, gạch, xi măng, sắt thép các loại để tiến hành chuẩn bị thi công các công trình. Để tiến hành xây dựng các công trình, trước tiên phải đào móng sau đó tiến hành các thao tác kỹ thuật gia cố móng cho chắc chắn, bởi vì một ngôi nhà hay một công trình muốn chắc chắn thì trước tiên cái móng phải là nền tảng cho sự chắc chắn đó. Xây thô: là một công đoạn vô cùng quan trọng. Trong giai đoạn này, cần có rất nhiều nguyên vật liệu như: cát, sỏi, xi măng, thép, đá, gạch… và một số máy móc thiết bị như àn giáo, cầu tháp, cốp pha, máy trộn bê tông, đầm bê tông… Bắt đầu từ giai
  • 48. 41 đoạn này, người thợ đã từng bước tạo nên hình dáng, kết cấu của cả công trình. Trong quá trình này, sẽ gặp phải một số khó khăn o các yếu tố khách quan mang lại. Ví dụ như yếu tố về thời tiết. Các công trình thi công sẽ không thể tiến hành nếu gặp phải trời mưa, nhất là tiến hành thi công vào mùa mưa, chính vì thế cần cân nhắc và tính toán kĩ. Về kĩ thuật sẽ tiến hành xây thô trong mùa khô, hoặc vào những ngày mưa có thể thi công các hạng mục bên trong công trình tuy nhiên lại cần một số biện pháp để đảm bảo chất lượng công trình. Hoàn thiện: Trong bước này cần rất nhiều vật liệu chính có giá trị tương đối lớn như sơn, ống nước, cửa, gạch lát nền,…Trong Công ty có nhiều đội thi công và mỗi đội thi công chịu trách nhiệm riêng biệt về các mảng trên. Sẽ có đội ngũ công nhân hoàn thiện công việc lắp đặt thiết bị điện nước, việc sơn và trang trí, có đội chuyên phụ trách về cửa và các họa tiết phụ. iai đoạn này sẽ hoàn thiện công trình theo đúng thiết kế, hài hòa về mỹ quan, tiện nghi cho người sử dụng. Bước 5: Hoàn thành quá trình thi công Hàng tháng Đội thi công thanh toán chứng từ hóa đơn đồng thời xin tạm ứng vốn thi công với Phòng tài chính Công ty. Khi công trình hoàn thành bộ phận kế hoạch làm các thủ tục thanh toán, quyết toán với chủ đầu tư và đồng thời chủ đồng tư cũng sẽ tiến hành kiểm tra, thẩm định lại chất lượng công trình trước khi kí nhận bàn giao từ phía Công ty và đưa công trình vào sử dụng. Bước 6: Bảo hành công trình Tuy công trình đã đi vào sử dụng, nhưng Công ty vẫn phải tiến hành các thủ tục bảo lãnh cho công trình và để lại 10% giá trị công trình để kí cam kết bảo lãnh. Thời gian bảo lãnh có thể từ 1 đến 2 năm, tùy vào mức độ quy mô, tính chất của công trình xây dựng đó. Hết thời gian bảo hành nếu không có vấn đề gì, Công ty có thể lấy lại số tiền cam kết bảo lãnh trên. Nếu trong thời gian này có vấn đề phát sinh thì nhân viên bộ phận chăm sóc khách hàng của phòng kỹ thuật công nghệ sẽ tiến hành giải quyết. 2.2. Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô 2.2.1. Ph n t ch Bảng c n ối ế t án của Công ty giai n 2011 – 2013 Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của Công ty tại một thời điểm nhất định. Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa uan trọng trong công tác quản lý Công ty. Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của Công ty theo cơ cấu tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn hình thành của các tài sản đó. Thông ua bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, nghiên cứu và đánh giá khái uát tình hình tài chính của Công ty. Trên cơ sở đó, có thể phân tích tình hình sử dụng vốn, khả năng huy động nguồn vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Thang Long University Library
  • 49. 42 2.2.1.1. T nh h nh tài sản Dựa vào các số liệu đưa ra ở phụ lục 1 ta sẽ đưa ra một số nhận xét, phân tích, đánh giá về tình hình tăng giảm tài sản Công ty ua 3 năm 2011, 2012, 2013 như sau: Tài sản ngắn hạn: ta thấy được quy mô tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô có sự biến động trong giai đoạn năm 2011 – 2013. Năm 2011 uy mô TSNH là 1.156.570.412.359 đồng, đến năm 2012 tăng lên thành 1.264.314.962.190 đồng tương ứng tăng 9,32% so với năm 2011. Đến năm 2013, uy mô TSNH tăng mạnh thành 1.847.444.998.412 đồng tăng hơn so với năm 2012 là 583.130.036.222 đồng, tương đương tăng 46,12%. Thực trạng này cho thấy chiến lược đầu tư tài sản ngắn hạn của công ty trong giai đoạn vừa ua là chưa ổn định. Tiền và các khoản tương ương tiền Trong năm 2012, tiền và các khoản tương đương tiền là 90.497.975.627 đồng, giảm 20.378.550.736 đồng tương đương giảm 18.38% so với năm 2011. Sang năm 2013, tiền và các khoản tương đương tiền tăng đột biến 203.742.624.098 đồng tương đương tăng 225,14% so với năm 2012. Theo thuyết minh báo cáo tài chính giai đoạn 2011 – 2013, tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và các khoản tương đương tiền. Lượng tiền mặt của Công ty năm 2012 giảm so với năm 2011 là 15.858.455.986 đồng tương ứng giảm 66,01%. Nhưng sang năm 2013 tiền mặt lại tăng mạnh 203,93% so với năm 2012 là o Công ty đã chủ động phát hành thêm cố phiếu và nhận góp vốn của chủ sở hữu thu về 29.719.849.000 đồng làm tăng mạnh lượng tiền mặt dự trữ trong năm 2013 sau khi nhận thấy việc dự trữ tiền mặt năm 2012 uá thấp làm giảm khả năng thanh toán nhanh và mất đi một số cơ hội kinh doanh của Công ty. Xét về tỷ trọng thì khoản mục này chiếm một phần nhỏ trong tổng tài sản và không ổn định ua các năm. Cụ thể, tỷ trọng của tiền và các khoản tương đương tiền năm 2011 chỉ chiếm 6,83% trong tổng tài sản. Sang năm 2012 khoản mục này chỉ còn chiếm 4,95% trong tổng tài sản, năm 2013 lại tăng lên và chiếm 12,64% trong tổng tài sản. Tỷ trọng của tiền và các khoản tương đương tiền trên tổng tài sản không ổn định trong 3 năm đến chủ yếu từ việc Công ty là một tập đoàn lớn với lượng hạng mục đầu tư lớn nên việc kiểm soát tiền mặt và các khoản tương đương tiền ổn định là rất khó khăn. Vì thế Công ty nên cân nhắc và có nhiều biện pháp uy trì lượng tiền mặt ở mức hợp lý, phù hợp với tình hình vay nợ để tăng tính an toàn trong thanh toán và đề phòng những rủi ro bất ngờ có thể xảy ra. Đặc biệt, bối cảnh tình hình kinh tế khó khăn, tỷ lệ nợ xấu của các doanh nghiệp và ngân hàng đều rất cao nên vấn đề vay vốn là rất khó khăn trong khi công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và bất động sản luôn cần một lượng vốn lưu động lớn để thực hiện tốt hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
  • 50. 43 Đồng thời công ty cũng không nên dự trữ lượng tiền mặt quá cao làm giảm khả năng sinh lời của đồng vốn kinh doanh. Các khoản phải thu ngắn h n Khoản phải thu ngắn hạn của công ty là các khoản bao gồm khoản phải thu khách hàng và các khoản phải thu khác. Năm 2011, các khoản phải thu ngắn hạn của công ty được ghi nhận bằng 390.970.779.343 đồng. Sang năm 2012, chỉ tiêu này giảm đi 82.233.831.823 đồng xuống còn 308.736.947.520 đồng, tương ứng với mức giảm là 21,03%. Tiếp tục giảm nhẹ, sang năm 2013, chỉ tiêu các khoản phải thu ngắn hạn của công ty ghi nhận ở mức 300.100.504.617 đồng, tức giảm 2,8% so với năm trước đó. Cùng với tình trạng các khoản phải thu ngắn hạn giảm đi ua các năm, tỷ trọng khoản phải thu cũng đang có xu hướng giảm dần trong cơ cấu tổng tài sản. Theo đó, tỷ trọng các khoản phải thu ngắn hạn năm 2011 là 24,08% trong tổng tài sản. Sang năm 2012, tỷ trọng các khoản phải thu trên tổng tài sản là 16,9%. Kết thúc năm 2013, các khoản phải thu chiếm 12,89%. Việc tỷ trọng các khoản phải thu của công ty trong những năm gần đây ngày một giảm cho thấy khả năng uản lý các khoản tín dụng của Công ty đang thực hiện ngày càng tốt đồng thời cũng cho thấy một tín hiệu tốt là đối tác của Công ty đã có xu hướng thanh toán sớm hơn và muốn giữ quan hệ hợp tác lâu dài với Công ty. Tuy nhiên, thực tế Công ty vẫn đang có một khoản phải thu ngắn hạn với con số rất lớn điều đó đồng nghĩa với việc vốn của Công ty đang bị đối tác chiếm dụng làm phát sinh tăng chi phí các khoản phải thu, có nguy cơ tăng các khoản nợ khó đòi và ảnh hưởng xấu đến tình hình tài chính của Công ty. Trong khi đó, Công ty phải vay ngân hàng để có vốn đầu tư, trang trải cho hoạt động sản xuất kinh doanh với mức lãi suất không hề nhỏ. Thực trạng này dẫn đến một sự lãng phí và phát sinh rất nhiều chi phí khác của công ty, đòi hỏi công ty sớm có các biện pháp hợp lý để thu hồi các khoản nợ nhanh chóng để có thể cải thiên tình hình sản xuất kinh doanh mà không phụ thuộc nhiều vào các tổ chức tín dụng. Các khoản phải thu ngắn hạn của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô được phản ánh cụ thể hơn ua các khoản mục chi tiết sau đây:  Phải thu của khách hàng: Năm 2012 chỉ tiêu này là 258.824.274.731 đồng, giảm 39.271.252.373 đồng, tương đương giảm 13,17% so với năm 2011. Đến năm 2013, khoản phải thu khách hàng của công ty tiếp tục giảm xuống so với năm 2012 một khoản là 60.001.749.616 đồng. Trước hết, giảm các khoản phải thu khách hàng có dấu hiệu cho thấy Công ty đang áp ụng chính sách tín dụng thắt chặt hơn để kiểm soát các khoản nợ tốt hơn hạn chế tình trạng khách hàng chiếm dụng vốn của công ty nhưng có xuất hiện mặt trái của nó đó là công ty sẽ mất một số khách hàng không đáp ứng được điều kiện của công ty Thang Long University Library
  • 51. 44 khiến oanh thu đầu vào của công ty sẽ bị giảm sút. Trong 3 năm gần đây thì số phải thu của khách hàng tuy đã có xu hướng giảm nhưng vẫn là những con số rất lớn vậy nên trong thời gian tới, ban điều hành công ty cần cân nhắc tới việc giảm các khoản phải thu khách hàng này xuống thay vào đó là đưa ra các chính sách bán hàng hợp lý như tăng tỷ lệ chiết khấu thanh toán lên mức hợp lý hơn, lập anh sách các đối tác còn nợ thường xuyên để có biện pháp thu hồi đồng thời cung cấp các điều khoản hấp dẫn hơn ành cho khách hàng để giữ chân họ.  Các khoản phải thu khác: Năm 2011, các khoản phải thu khách hàng là 4.888.040.564 đồng và 2012 là 14.832.014.125 đồng tăng 9.5.943.97361 đồng tương ứng 203,43% so với năm ngoái. Kết thúc năm 2013, chỉ tiêu này ghi nhận một khoản bằng 62.393.297.118 đồng tăng 320,67% so với năm 2012. Ta thấy rằng các khoản phải thu khác tăng rất mạnh trong các năm gần đây do công ty mở rộng một số hoạt động đầu tư và cho vay tuy nhiên chưa được trả lợi tức. Phải thu khác của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô được phản ánh trong thuyết minh báo cáo tài chính bao gồm tiền lãi phải thu từ các khoản vay ngân hàng và các khoản vay cấp cho các công ty khác, cổ tức phải thu từ công ty liên kết. Sang năm 2013 xuất hiện thêm các khoản mới trong khoản mục này là phải thu từ thanh lý khoản đầu tư và thu từ hợp đồng hợp tác kinh doanh. Đặc biệt trong năm 2013, khoản phải thu khác của công ty tăng 320,67% so với năm 2012 là o xuất hiện khoản phải thu thanh lý các khoản đầu tư và thu từ hợp đồng hợp tác kinh doanh, số thu lợi tức là 48.000.000.000 đồng tuy nhiên lại chưa nhận được dẫn đến việc phải thu khác tăng đột biến. Sang năm 2014, công ty cần có biện pháp để thu hồi được các khoản phải thu khác còn lại từ năm 2013. Hàng tồn kho Để đảm bảo cho uá trình kinh oanh được tiến hành liên tục, không bị gián đoạn, đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định được lượng hàng tồn kho dự trữ hợp lý. Lượng hàng tồn kho dự trữ hợp lý là lượng dự trữ vừa đáp ứng được nhu cầu kinh doanh liên tục, vừa không gia tăng chi phí tồn kho gây ứ đọng vốn. Năm 2011, lượng hàng tồn kho của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô là 535.466.474.995 đồng, sang năm 2012 chỉ tiêu này tăng lên thành 757.616.736.377 đồng, tương đương tăng 41,49% so với năm 2011. Mức tăng này cũng kèm theo sự gia tăng của tỷ trọng hàng tồn kho trong tổng tài sản của năm 2012 so với năm 2011. Tuy nhiên mức gia tăng là không quá lớn, tỷ trọng hàng tồn kho năm 2012 là 41,47%, chỉ tăng 8,49% so với mức 32,98% ghi nhận ở năm 2011. Theo dõi thuyết minh báo cáo tài chính, có thế thấy rằng sự gia tăng lượng hàng tồn kho của công ty trong năm 2012 là do sự gia tăng giá trị các khoản mục: công cụ,dụng cụ, bất động sản đang xây ựng
  • 52. 45 và các công trình đang xây ựng dở dang. Việc gia tăng lượng hàng tồn kho làm cho khả năng thanh toán và tốc độ quay vòng vốn của Công ty giảm đi trong hai năm 2011 và 2012. Ngoài ra, tốc độ quay vòng hàng tồn kho chậm lại sẽ khiến Công ty mất đi cơ hội mở rộng sản xuất kinh doanh hay nói cách khác công ty sẽ cần nhiều thời gian hơn để quay vòng hoạt động của mình. Sang năm 2013, chỉ tiêu hàng tồn kho của công ty ghi nhận một khoản bằng 1.121.823.258.432 đồng, tăng 364.206.522.055 đồng, tương đương tăng 48,07% so với năm trước đó, đồng thời tỷ trọng của hàng tồn kho trong tổng tài sản cũng tăng thêm 6,72%. Cụ thể, so với năm 2012, tỷ trọng hàng tồn kho trong tổng tài sản của công ty năm 2013 là 48,19%. Sở ĩ có sự tăng lên của giá trị hàng tồn kho như vậy là do trong trong năm 2013 giá trị các bất động sản đang xây ựng và các công trình xây dựng dở ang đều tăng lên, đồng thời bổ sung thêm giá trị của khoản mục bất động sản đã hoàn thành là 30.519.828.167 đồng. Việc dự trữ nhiều hàng tồn kho, tồn đọng các công trình dở ang cũng gây thêm nhiều chi phí quản lý và chi phí lưu kho vì vậy công ty cần phải cân nhắc giữa phần lợi ích của việc đầu tư vào kho với chi phí lưu kho, việc hoàn thành công trình so với việc dàn trải các công trình mà công trình nào cũng ở ang để có được sự cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh mà phần lợi nhuận cũng ít bị ảnh hưởng. Có thể kể đến dự án Khu chung cư Hà Đô Nguyễn Văn Công với khuôn viên 9000 m2 bao gồm 5 khối nhà với 431 căn hộ. Cùng với đó là ự án khu đô thị mới Dịch Vọng- Cầu Giấy với quy mô 17 tầng nổi và 135 căn hộ là một trong những những dự án được thực hiện trong giai đoạn này với chi phí đầu tư rất lớn khiến giá trị hàng tồn kho của công ty ngày càng tăng cao. Tài sản ngắn h n khác: Năm 2011 giá trị của tài sản ngắn hạn khác là 50.043.588.395 đồng, năm 2012 tăng lên thành 69.292.698.447 đồng nhưng năm 2013 giảm xuống chỉ còn 46.029.346.659 đồng. Dễ nhận thấy giá trị tài sản ngắn hạn khác của công ty trong các năm gần đây là không ổn định. Tài sản ngắn hạn khác của công ty chủ yếu bao gồm các khoản kí quỹ và tạm ứng cho nhân viên. Các khoản tạm ứng cho nhân viên cho mục đích thực hiện các dự án xây dựng và bất động sản. Các khoản tạm ứng này được hoàn ứng sau khi nhân viên tập hợp đủ chứng từ chi phí phát sinh cho từng dự án. Trong năm 2013, tài sản ngắn hạn khác của công ty đã giảm 33,57% so với năm trước chủ yếu do công ty áp dụng một số điều kiện và thủ tục nhằm thắt chặt tạm ứng cho nhân viên tránh thực trạng sử dụng tiền tạm ứng một cách không đúng mục đích và xin tạm ứng tràn lan. Thang Long University Library
  • 53. 46 Tài sản dài hạn: Tài sản dài hạn của công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô trong giai đoạn 2011 – 2013 chứng kiến nhiều biến động. Năm 2012, xét về quy mô, tài sản dài hạn của công ty đạt 562.517.352.320 đồng, tăng lên một khoản bằng 95.387.894.572 đồng, tương đương với mức tăng 20,42% so với năm 2011. Tuy nhiên, sang năm 2013, quy mô tài sản dài hạn của công ty lại giảm đi một khoản bằng 82.163.780.966 đồng, ứng với mức giảm tương đối 14,61% so với năm 2012. Trong đó: Tài sản cố định Chỉ tiêu tài sản cố định của công ty chủ yếu bao gồm: nhà cửa, dụng cụ văn phòng, máy móc và thiết bị, phương tiện vận chuyển và các tài sản khác. Năm 2012 công ty có khoản tài sản cố định hữu hình bằng 144.130.258.559 đồng, giảm 141.118.793.295 đồng, tương đương giảm 49,47% so với năm 2011. Sang năm 2013 giá trị tài sản cố định chỉ còn là 96.481.454.762 đồng giảm 33,06% so với năm 2012. Sự giảm đi của tài sản cố định của công ty trong hai năm này đến từ việc công ty đã cắt giảm việc đầu tư TSCĐ là các máy móc thiết bị để phục vụ cho hoạt động xây dựng của mình. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang của công ty năm 2011 là 208.930.348.151 đồng sang năm 2012 giảm 138.275.813.157 đồng tương ứng giảm 66,18% so với năm 2011. Năm 2013, giá trị của khoản mục này chỉ còn 33.327.927.353 đồng, giảm 52,83% so với năm trước. Lí giải cho xu hướng giảm liên tục của khoản mục tài sản cố định này là do chủ trương của công ty tận dụng một cách triệt để các tài sản đang có, thay vì mua mới trong bối cảnh công ty còn phải vay vốn ngân hàng để đầu tư vào một số mục đích uan trọng hơn và công ty cũng chưa thể thu hồi các khoản phải thu trước đó. Tuy nhiên, công ty cần có những tính toán hợp lý khi mà quy mô các công trình, dự án ngày càng cao nhưng cơ sở vật chất kĩ thuật không được đầu tư đúng mục sẽ ảnh hưởng đến tiến độ thi công cũng như uy tín của công ty. Bất động sản đầu tư Năm 2011, bất động sản đầu tư của công ty ghi nhận một khoản bằng 8.528.216.267 đồng, tăng lên thành 219.443.977.953 đồng, tương đương tăng 2473 lần so với năm 2011. Công ty kì vọng năm 2012 sẽ là năm trở lại của kinh doanh bất động sản với các tín hiệu tốt nên công ty đã đầu tư rất nhiều vào bất động sản trong năm 2012 chủ yếu là mua quyền sử dụng đất và nhà cửa. Tuy nhiên diễn biến thị trường bất động sản không như mong đợi, số lượng giao dịch thành công còn rất hạn chế. Vì thế, công ty đã có động thái cắt giảm nhẹ khoản mục này trong năm 2013, khoản mục này của công ty giảm nhẹ còn 214.400.753.745 đồng, tức giảm 2,3% so với năm trước đó. Vì các khoản mục đầu tư này có giá trị rất lớn nên tuy giảm về tỉ trọng nhưng về giá trị thì lượng giảm không đáng kể.
  • 54. 47 Các khoản đầu tư tài chính ài hạn Năm 2011 khoản mục đầu tư tài chính ài hạn được ghi nhận là 90.142.511.228 đồng, trong năm 2012 tăng lên 110.926.456.488 đồng tương ứng tăng 23,06%, trong năm 2013 tiếp tục tăng lên thành 153.917.065.941 đồng tương ứng tăng 38,76% so với năm 2012. Các khoản đầu tư tài chính ài hạn của công ty chủ yếu là cổ phiếu của các ngân hàng thương mại, cổ phiếu của các công ty cổ phần kinh oanh trong lĩnh vực thương mại và xây dựng, tiền gửi có kì hạn tại các ngân hàng thương mại, các khoản cho vay cấp cho công ty TNHH,.. Đem lại nguồn doanh thu không nhỏ trong các năm gần đây nên công ty đã bổ sung khoản mục này hàng năm nhờ tiềm lực tài chính hùng mạnh của mình. Qua những phân tích trên ta đã nắm được tình hình biến động của từng khoản mục trong tổng tài sản. Ta có thể hiểu rõ hơn về cơ cấu tài sản của Công ty thông qua việc phân tích tỉ trọng tài sản ngắn hạn và dài hạn trên tổng tài sản. Biểu đồ 2.1. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô năm 2011-2013 (Nguồn: Bảng CĐKT Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô năm 2011-2013) Có thể thấy tình hình tài sản trong 2 năm 2011, 2012 của công ty về cơ bản là ổn định, tuy có biến động song sự biến động được ghi nhận là không nhiều. Cụ thể, năm 2012 tỷ trọng tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản là 69,21% giảm 2,02% so với năm 2011. Đến năm 2013 tỷ trọng tài sản ngắn hạn của công ty lại tăng mạnh 10,15% so với năm 2012. Sự gia tăng của tỷ trọng tài sản ngắn hạn trong năm 2013 chủ yếu đến từ việc lượng hàng tồn kho của công ty cùng với lượng tiền và các khoản tương đương tiền của công ty đều tặng mạnh so với các năm trước. Quả đúng như vậy, năm 2013 tỷ trọng hàng tồn kho trên tổng tài sản là 48,19% tăng 15,21% so với năm 2011 và tăng Thang Long University Library
  • 55. 48 6,72% so với năm 2012. Cùng với đó, tỷ trọng của khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền năm 2013 của công ty là 12,64% trong khi đó khoản mục này của công ty năm 2012 chỉ là 4,95% và năm 2011 là 6,83%. Ngoài ra, từ biểu đồ ta thấy tài sản ngắn hạn chiếm phần lớn trong tổng tài sản và có mức chênh lệnh rất lớn so với tài sản dài hạn và mức chênh lệch còn có khả năng gia tăng. Nguyên nhân của tình trạng này là do trong vài năm gần đây tình hình kinh doanh của công ty gặp phải một số khó khăn nhất định đến từ các biến động của nền kinh tế, trong đó đặc biệt là sự đóng băng của thị trường bất động sản khiến các hoạt động giao dịch, mua bán của công ty trên thị trường là không nhiều. Số lượng căn hộ và nhà ở cao cấp công ty bán được là không khả quan và tồn đọng rất nhiều trong thời gian này. Cùng với đó là giá nhà ở, nhà chung cư có xu hướng giảm. Chính vì vậy ban lãnh đạo công ty quyết định thu hẹp uy mô đầu tư sản xuất kinh doanh bằng việc hạn chế đầu tư vào tài sản dài hạn. 2.2.1.2. T nh h nh nguồn vốn Tổng quan về tình hình nguồn vốn của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô trong 3 năm 2011, 2012 và 2013 như sau: Tổng nguồn vốn của Công ty có những biến động về cơ cấu do sự tăng đều hàng năm ở khoản mục nợ phải trả. Trong khi đó, vốn chủ sở hữu của công ty lại biến động không ổn định trong giai đoạn 2011– 2013. Sự thay đổi của từng khoản mục trong tổng nguồn vốn được trình bày cụ thể hơn ở phần sau đây: Nợ phải trả: Nợ phải trả của công ty bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn, trong đó nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nợ phải trả. Vì vậy sự biến động của nợ ngắn hạn có ảnh hưởng lớn đến sự thay đổi của tổng nợ phải trả. - Nợ ngắn h n Trong năm 2012, nợ ngắn hạn của công ty là 982.070.439.324 đồng, tăng 180.672.034.098 đồng, tương đương với mức tăng 22,54% so với năm 2011. Sang năm 2013, khoản mục này tăng lên một khoản bằng 494.357.175.763 đồng so với năm trước đó, ứng với mức tăng đột biến là 50,34 %. Trong đó, nợ ngắn hạn của công ty bao gồm các khoản: Vay ngắn hạn: Năm 2012, giá trị khoản mục này là 245.556.705.723 đồng, tăng 142.751.517.362 đồng so với năm 2011 tương ứng với mức tăng khổng lồ 138,86%. Sang năm 2013, khoản mục này ghi nhận giảm xuống chỉ còn là 135.476.866.724 đồng, giảm 110.079.838.999 đồng so với năm 2012. Nguyên nhân của sự gia tăng đột biến khoản mục này trong năm 2012 là do trong năm này công ty thiếu hụt tiền mặt nên đã phải tiến hành vay ngắn hạn ngân hàng để trả cho số nguyên vật liệu nhập trong kỳ chưa kịp thanh toán. Có thể dễ dàng theo dõi trong thuyết minh báo cáo tài chính của công ty thì các khoản vay lớn nhất ở các ngân hàng như: Ngân hàng TMCP Quân
  • 56. 49 Đội, Ngân hàng TMCP An Bình, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, Ngân hàng TMCP Phương Đông đều tăng đột biến so với năm 2011. Sang năm 2013, công ty đã giải quyết được khó khăn về vốn đồng thời nhận biết chi phí lãi vay trong năm 2012 là rất lớn nên đã nhanh chóng thanh toán một số khoản nợ vay có lãi suất cao của năm trước. Vì thế, công ty đã giảm được 44,83% khoản mục vay ngắn hạn và hạ bớt áp lực về chi phí lãi vay cho công ty trong năm 2013. Tuy giá trị khoản vay còn lại trong năm 2013 vẫn là rất lớn nhưng lãi suất của những khoản vay này không cao, đồng thời khoản lãi vay cũng giúp công ty có thêm lá chắn thuế thu nhập doanh nghiệp nên vấn đề không quá lớn. Phải trả cho người bán: khoản phải trả người bán của Công ty chứng kiến sự tăng lên từ 188.381.927.618 đồng năm 2011 thành 249.471.779.879 đồng vào năm 2012, tương đương giảm 32,43%. Sang năm 2013, khoản mục này của công ty tiếp tục tăng lên thành 285.205.764.592 đồng tăng 14,32% so với năm 2012. Có thể nhận thấy công ty đang chiếm dụng vốn ngày từ người bán ngày càng nhiều hơn trong các năm gần đây và đồng thời cũng thấy được uy tín của công ty là rất tốt tạo được niềm tin từ các nhà cung cấp. Tổng nguồn vốn của công ty chứng kiến sự gia tăng rất mạnh trong giai đoạn 2011-2013 tuy nhiên tỷ trọng của khoản mục phải trả cho người bán trong tổng nguồn vốn của công ty vẫn duy trì ở mức khá ổn định và trở thành một nguồn vốn thường xuyên của công ty. Trong bối cảnh tình hình khó khăn chung trên thị trường nên các nhà cung cấp cũng áp ụng chính sách tín dụng có phần chặt chẽ hơn nhưng công ty đã tận dụng rất tốt thế mạnh trên thị trường để có những điều kiện về thanh toán rất tốt trong giai đoạn này tận dụng được lượng vốn đáng kể. Tuy nhiên, công ty nên cố gắng thanh toán sớm các khoản nợ của nhà cung cấp vì uy trì lượng chiếm dụng vốn lớn có thể ảnh hưởng đến hình ảnh và mối quan hệ hợp tác của công ty về lâu dài. Người mua trả tiền trước: Năm 2012 giá trị khoản mục này là 255.251.054.441 đồng, giảm 86.616.307.930 đồng, tương đương giảm 25,34% so với năm 2011. Tuy nhiên, sang năm 2013 khoản người mua trả tiền trước lại tăng đột biến một khoản 496.127.595.699 đồng, tương đương tăng 194,37% so với năm 2012. Sự suy giảm của khoản mục này của công ty năm 2012 o khó khăn chung về tài chính của từng bộ phận khách hàng của công ty cùng với đó là tâm lý sợ rủi ro nên khách hàng không đồng ý với các điều khoản trả tiền trước. Tuy nhiên, sang năm 2013 sự thay đổi chính sách giao dịch hợp lý của công ty với các đối tác đã khiến khoản mục này mang lại nguồn vốn to lớn cho công ty. Cụ thể, công ty đã áp dụng chính sách ưu đãi đối với khách hàng mua lẻ căn hộ khi thanh toán trước 70% giá trị hợp đồng, đối với khách hàng thương mại cũng được chiết khấu hấp dẫn khi thanh toán trước. Vì vậy, trong Thang Long University Library
  • 57. 50 năm 2013, công ty thu được 559.030.980.781 đồng từ khách hàng mua lẻ trả tiền trước trong khi nguồn thu này năm 2012 chỉ là 103.806.707.014 đồng. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước: Nhìn chung, o khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh oanh cũng như căng thẳng về mặt thanh khoản nên công ty chưa thể thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế và các khoản phải nộp Nhà nước. Điều này dẫn đến sự phát sinh khoản mục này của công ty trong giai đoạn 2011 – 2013. Dẫu vậy, bằng nỗ lực của toàn bộ công ty và quyết tâm của ban lãnh đạo, khoản mục này của công ty đã ghi nhận sự giảm đi trong năm 2013. Cụ thể, năm 2011 khoản mục này của công ty có giá trị là 66.762.116.486 đồng, năm 2012 tăng thêm 45.078.144.916 đồng. Sự gia tăng ở năm 2012 này chủ yếu do doanh nghiệp kinh doanh bất động sản và phát sinh khoản thuế quyền sử dụng đất rất lớn phải nộp cho nhà nước. Sang năm 2013, khoản mục này giảm đi 29.999.265.155 đồng xuống còn 81.840.996.247 đồng, tương ứng với mức giảm 26,82%. Tuy giảm nhưng giá trị khoản mục này trong năm 2013 vẫn là rất lớn cần được sự quan tâm xử lí từ đội ngũ lãnh đạo của công ty trong thời gian tới. - Vay và nợ dài h n: Trong năm 2012 công ty đã vay một khoản vay dài hạn lớn để mua thêm bất động sản và bổ sung vốn cho các công trình xây dụng dở ang đồng thời thanh toán các khoản nợ dài hạn trong năm là rất ít nên nợ dài hạn của công ty tăng 60.094.755.763 đồng, tương ứng tăng 79,39% so với năm 2011. Các khoản vay năm 2012 đều là các khoản vay từ các NHTM và có thời hạn từ 34 đến 60 tháng, lãi suất áp dụng cho các khoản vay từ 18%- 20,8%. Sang năm 2013, khoản mục này chỉ còn 2.720.995.728 đồng, công ty đã thanh toán hầu như tất cả các khoản vay nợ dài hạn do lãi suất vay dài hạn lên rất cao khiến công ty phải chịu nhiều chi phí lãi vay hơn trên phần gốc vay. Đồng thời, điều này cũng cho thấy công ty đã có khả năng huy động tài chính tốt hơn. Vốn chủ sở hữu: Năm 2012 công ty có tổng VCSH là 654.071.985.591 đồng, giảm 18.095.995.405 đồng, tương ứng giảm 2,69% so với năm 2011 là 672.167.980.996 đồng. Năm 2013 tổng VCSH của công ty lại tăng lên thành 750.176.340.444 đồng, tăng 96.104.354.853 đồng so với năm 2012, tương ứng tăng 14,69%. Vốn chủ sở hữu bao gồm vốn cổ phần, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính và lợi nhuận chưa phân phối. Trong đó: - Vốn cổ phần Vốn cổ phần của công ty có xu hướng tăng ua các năm. Cụ thể, năm 2011 tổng vốn cổ phần là 404.999.480.000 đồng, năm 2012 tăng lên thành 506.249.220.000 đồng tương ứng tăng 25% so với năm 2011. Tiếp tục tăng, năm 2013 khoản mục này có giá
  • 58. 51 trị là 556.873.990.000 đồng tăng 10% so với năm trước. Tuy nhiên điều này không đồng nghĩa với sự gia tăng của tỷ trọng vốn cổ phần trong tổng nguồn vốn của công ty, và tỷ trọng này còn khá thấp so với các doanh nghiệp cùng ngành, gây ảnh hưởng đến khả năng tự chủ về vốn của công ty. Cụ thể là năm 2012 giá trị vốn cổ phần chiếm 27,71% trong tổng nguồn vốn nhưng sang năm 2013 giá trị vốn cổ phần tuy tăng nhưng lại chỉ chiếm 23,92% trong tổng nguồn vốn. - Lợi nhuận chưa phân phối Do thời điểm 2011-2013 nền kinh kế đất nước đang gặp nhiều khó khăn, ngành kinh doanh bất động sản, xây dựng cũng có những khó khăn chung và riêng tuy nhiên công ty đã vượt lên những khó khăn và có những thành tích đóng góp cho sự phát triển của cả nước, đem về lợi nhuận cho công ty. Năm 2011 lợi nhuận chưa phân phối của công ty là 187.289.320.119 đồng, năm 2012 giảm xuống còn 70.480.557.817 đồng, giảm 116.808.762.302 đồng tương ứng 62,37% so với năm 2011. Sang năm 2013 khoản mục này tăng thêm 41.626.989.771 đồng tương ứng 59,06% so với năm trước. Tuy sự tăng trưởng là không ổn định nhưng cũng phải ghi nhận những cố gắng vượt ua khó khăn của tập thể công ty khi hàng loạt các doanh nghiệp cùng ngành khác trong tình trạng thua lỗ và phải đóng cửa trong các năm gần đây. Những phân tích ở trên đã chỉ ra diễn biến của nguồn vốn trong giai đoạn 2011- 2013. Để hiểu hơn về cơ cấu nguồn vốn của Công ty ta xen xét biểu đồ tỷ trọng nguồn vốn ưới đây: Biểu đồ 2.2. Tỷ trọng nguồn vốn của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô giai đoạn 2011-2013 (Nguồn: Bảng CĐKT Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô năm 2011-2013) Thang Long University Library
  • 59. 52 Qua biểu đồ 2.2 ta dễ dàng nhận thấy rằng cơ cấu nguồn vốn của Công ty trong giai đoạn 2011-2013 có sự dịch chuyển tăng ần tỷ trọng nợ phải trả và giảm dần tỷ trọng vốn chủ sở hữu. Cơ cấu này cũng thể hiện cả hệ số nợ và tỷ suất tự tài trợ của Công ty. Biểu đồ trên cho thấy hệ số nợ phải trả hay tỷ trọng nợ của công ty đang có xu hướng tăng ần từ 54,02% năm 2011 lên 61,19% năm 2012 và đến năm 2013 tăng lên 63,54%. Tỷ trọng nợ phải trả của công ty trong cả 3 năm vẫn thấp hơn mức trung bình ngành là 74% nhưng nợ phải trả trong cả 3 năm đều chiếm tỷ trọng cao hơn VCSH trong tổng nguồn vốn của công ty dẫn đến một số khó khăn và áp lực về chi phí tài chính. Đó là vì đa số các doanh nghiệp kinh doanh xây dựng và bất động sản trong giai đoạn 2011-2013 đều gặp khó khăn khi mà thị trường bất động sản vẫn trong tình trạng đóng băng khiến các doanh nghiệp cùng ngành đều kinh doanh thua lỗ và kinh doanh ngày càng phụ thuộc vào vốn nợ. Ngoài ra trong 3 năm hệ số tự tài trợ có xu hưởng giảm dần qua các năm, từ 41,4% năm 2011 giảm xuống còn 35,8% năm 2012 và giảm còn 32,23% năm 2013. Tình hình tài chính của công ty trong giai đoạn này không được khả quan khi hệ số tự tài trợ giảm đồng nghĩa với việc tính tự chủ của công ty thấp dần, mức độ an toàn đối với các khoản nợ là không cao. Vì vậy công ty nên cân nhắc cơ cấu vốn vay và vốn chủ sở hữu cho hợp lý để vừa đảm bảo an toàn về mặt tài chính, vừa tăng được lợi ích cho chủ sở hữu. Để rõ hơn, ta đi xem xét mối quan hệ giữa cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn của công ty qua mô hình tài trợ vốn kinh oanh ua các năm: Đơn vị tính: %
  • 60. 53 Biểu đồ 2.3. Mô hình tài trợ vốn kinh doanh của công ty giai đoạn 2011-2013 ( Nguồn: Bảng CĐKT Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô năm 2011-2013) Qua biểu đồ 2.3 ta thấy ua 3 năm, nguồn vốn ngắn hạn (nợ ngắn hạn) được ùng để tài trợ cho toàn bộ tài sản ngắn hạn, còn nguồn vốn dài hạn (vốn chủ sở hữu) ùng để bổ sung thêm cho tài sản ngắn hạn, còn lại tài trợ cho tài sản dài hạn. Qua đó ta thấy chính sách quản lý tài sản- nguồn vốn mà Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô đã áp dụng là chiến lược quản lý vốn thận trọng. Việc sử dụng nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho tài sản ngắn hạn sẽ làm gia tăng chi phí sử dụng vốn của công ty nhưng sẽ luôn đảm bảo được khả năng thanh toán ở mức độ cao tuy nhiên hiệu quả sử dụng vốn không cao. Mặc dù chiến lược quản lý vốn mạo hiểm vẫn thường được sử dụng trong các công ty cùng ngành với đặc điểm ngành là thời gian hoàn thành hợp đồng lâu, thu vốn chậm, tuy nhiên công ty vẫn có quyết định lựa chọn chính sách quản lý vốn thận trọng và luôn đảm đảm khả năng thanh toán của công ty đồng thời nâng cao uy tín trên thương trường. 2.2.2. Ph n t ch Bá cá ết quả inh anh giai n 2011 – 2013 Sự tồn tài và phát triển của công ty gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh. Thông qua phân tích kết quả hoạt động kinh doanh, chúng ta có thể nắm được hiệu quả sử dụng vốn, trình độ quản lý và khả năng tồn tại và phát triển của công ty. Qua bảng phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phân Tập đoàn Hà Đô năm 2011-2013 tại phụ lục 3, nhìn chung ta thấy tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty chưa ổn định. Cụ thể: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Năm 2012 oanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty là 937.915.329.380 đồng giảm 179.779.768.479 đồng tương đương giảm 16,08% so với năm 2011. Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do năm 2012 tình hình hoạt động của ngành xây dựng gặp nhiều khó khăn, bất động sản đóng băng khiến oanh thu công ty trong năm sụt giảm đáng kể. Sang năm 2013 giá trị khoản mục này tăng 5,59% so với năm 2012 lên thành 990.337.830.535 đồng. Đây là Thang Long University Library
  • 61. 54 kết quả của việc đổi mới chiến lược kinh doanh và cách thức tìm kiếm các cơ hội mới trong ngành, bên cạnh việc xây dựng các công trình thì công ty đã chú trọng hơn tới việc kinh doanh nhà ở, cho thuê bất động sản và cung cấp dịch vụ xây lắp. Tuy nhiên lượng tăng trưởng còn hạn chế, nhà quản trị cần vạch ra những chiến lược kinh doanh hiệu quả hơn, tìm kiếm cơ hội đầu tư, xây ựng và phát triển cho công ty. Giảm trừ doanh thu: Năm 2012 mức giảm trừ oanh thu tăng đột biến từ 507.417.909 đồng năm 2011 lên thành 7.463.409.661 đồng. Năm 2013 khoản mục này có giá trị là 1.654.863.208 đồng. Theo thuyết minh báo cáo tài chính các khoản giảm trừ doanh thu của công ty chủ yếu là do chiết khấu thương mại cho khách hàng. Do vậy có thể thấy Công ty đã có công tác uản lý thi công rất tốt, đảm bảo chất lượng công trình do khách hàng, chủ đầu tư yêu cầu nên không có phát sinh khoản đền bù lỗi kĩ thuật hay chất lượng công trình kém phải bồi thường. Giá vốn hàng bán: Năm 2012 giá vốn hàng bán là 832.474.001.891 đồng giảm 77.952.623.374 đồng tương ứng giảm 8,56% so với năm 2011 đạt 910.426.625.265 đồng. Sang năm 2013, giá vốn hàng bán vẫn giảm 3,27% so với năm 2012 chỉ còn 805.250.191.246 đồng. Giá vốn hàng bán có thể bị ảnh hưởng bởi một số nhân tố mà công ty khó có thể chủ động được, vì nhiều lý o như uy mô và số lượng hợp đồng nhiều hay ít, yếu tố đầu vào mà công ty nhập vào còn phụ thuộc vào sự biến động của thị trường. Khi theo dõi thuyết minh báo cáo tài chính, ta có thể giải thích nguyên nhân của sự sụt giảm giá vốn hàng bán trong giai đoạn này chủ yếu đến từ sự suy giảm của giá trị hợp đồng xây dựng và bất động sản đã bán. Vì vậy mà giá vốn hàng bán ghi nhận ua các năm cũng giảm theo. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Lợi nhuận gộp của công ty năm 2012 giảm mạnh so với năm 2011, từ 206.761.054.685 đồng năm 2011 xuống còn 97.977.917.828 đồng năm 2012, tỉ lệ giảm là 52,61%. Năm 2013, lợi nhuận gộp tăng mạnh lên đến 183.432.776.081 đồng, tăng 87,22% so với năm 2012. Khoản lợi nhuận gộp được tính từ Doanh thu thuần trừ đi iá vốn hàng bán, trong khi đó chi phí giá vốn hàng bán là rất cao chiếm hơn 80% oanh thu thuần nên lợi nhuận thu về là thấp. Đặc biệt năm 2012 có lợi nhuận gộp rất thấp cũng là o chi phí giá vốn hàng bán chiếm gần 90% doanh thu thuần năm này. Trong khi chi phí giá vốn hàng bán năm 2013 thấp hơn năm 2012 nhưng lại mang lại con số lợi nhuận gộp cao hơn nhiều so với năm 2012. Chứng tỏ rằng trong năm 2013 công ty đã có những quyết định dự trữ nguyên vật liệu đúng đắn và hạn chế được những rủi ro biến động giá cả trên thị trường. Công ty nên có những biện pháp để kiểm soát chi phí giá vốn hàng bán sao cho tối ưu nhất, vừa cung cấp đủ nguyên vật liệu đầu vào cho hoạt động sản xuất vừa tránh được những rủi ro có thể gặp khi dự trữ quá nhiều.
  • 62. 55 Doanh thu hoạt động tài chính: Doanh thu hoạt động tài chính của công ty là các khoản được nhận từ tiền lãi đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cổ tức, lợi nhuận được chia, lãi chênh lệch tỷ giá và lãi tiền gửi ngân hàng. Trong năm 2012 là một năm rất khó khăn về mặt tài chính công ty đã rút bớt một lượng lớn khoản đầu tư nên oanh thu năm 2012 giảm 66,52%, từ 32.717.353.090 đồng năm 2011 xuống còn 10.953.983.539 đồng năm 2012. Sang năm 2013, công ty đầu tư vào một công ty con và thanh lý thu về doanh thu từ hoạt động tài chính đạt 35.436.537.438 đồng tăng 24.482.553.899 đồng so với năm 2012, tương ứng tăng 223,5%. Tuy ngành nghề kinh doanh cần rất nhiều vốn nhưng công ty vẫn tiếp tục tận dụng những khoản tài chính tạm thời chưa sử dụng để cho vay và đầu tư tài chính ngắn hạn một cách hợp lý ua đó tăng thêm lợi nhuận cho công ty. Chi phí tài chính: Chi phí tài chính của công ty bao gồm các khoản chi phí lãi vay, hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn và chi phí tài chính khác, trong đó chi phí lãi vay là chủ yếu. Chi phí lãi vay của công ty có xu hướng tăng nhanh trong các năm trở lại đây. Năm 2012 chi phí lãi vay là 9.405.309.982 đồng tăng 7.381.764.679 đồng so với năm 2011 tương ứng với mức tăng 364,79%. Tiếp tục tăng trong năm 2013, tăng 11.176.173.027 đồng lên thành 20.581.483.009 đồng so với năm 2012, tương ứng tăng 118,83%. Việc gia tăng nhanh khoản chi phí lãi vay trong giai đoạn này là o công ty tăng cường vay vốn ngân hàng bổ sung vốn đầu tư cho các công trình lớn công ty đang thi công, đồng thời lãi suất vay tăng cũng làm cho chi phí lãi vay tăng lên. Chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý của doanh nghiệp năm 2012 là 65.142.506.543 đồng tăng 19,1% so với năm 2011 là 54.681.931.848 đồng. Đây là kết quả của sự gia tăng đồng loạt của các chi phí văn phòng phẩm, điện nước, điện thoại,… Trong năm công ty đã không thực hiện nghiêm túc chính sách tiết kiệm cùng với đó là giá cả leo thang và công tác quản lý chi phí chưa chặt chẽ. Sang năm 2013 chi phí quản lý của doanh nghiệp tăng 0,06% so với năm 2012, tương ứng với lượng tăng là 39.034.413 đồng. Chi phí quản lý doanh nghiệp trong năm 2012 và 2013 là rất cao. Vậy nên công ty cần nâng cao năng lực của đội ngũ uản lý, thi hành những chính sách khuyến khích tiết kiệm, sắp xếp cơ cấu lại tổ chức bộ máy cũng nên được quan tâm hơn để có thể giảm chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty trong năm tới. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: Năm 2012 o khoản lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty là thấp, cùng với đó là chi phí uản lý doanh nghiệp trong năm là uá cao nên lợi nhuận thuần trong năm của công ty giảm mạnh. Cụ thể, năm 2012 lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty là 33.795.254.274 đồng giảm 147.818.541.092 đồng so với năm 2011, tương ứng giảm Thang Long University Library
  • 63. 56 81,39%. Sang năm 2013, khoản mục này của công ty là 124.103.589.958 đồng tăng 90.308.335.684 đồng so với năm 2012, tương ứng tăng 267,22%. Sự tăng trưởng trong năm 2013 hoàn toàn là o hoạt động kinh doanh tốt mang lại nguồn lợi nhuận gộp và doanh thu hoạt động tài chính lớn. Nhưng chi phí tài chính và chi phí uản lý doanh nghiệp còn ở mức rất cao, vì vậy công ty cần có những chính sách quản lý tốt hơn để tránh làm ảnh hưởng nghiêm trọng hơn tới lợi nhuần thuần trong các năm tới. Kết quả hoạt động khác: được tính bằng thu nhập khác trong năm trừ chi phí khác trong năm. Theo thuyết minh báo cáo tài chính, thu nhập khác của công ty bao gồm các khoản tiền thu từ thanh lý tài sản cố định, doanh thu cho thuê tài chính, tiền bồi thường từ các bên khác và các khoản khác. Chi phí khác của công ty bao gồm giá trị ghi sổ của tài sản cố định đã thanh lý, phạt thuế và tiền bồi thường vi phạm hợp đồng. Năm 2012 khoản mục này là 591.916.649 đồng tăng 10.812.062 đồng so với năm 2011, tương ứng tăng 1,86%. Sang năm 2013 khoản mục này tăng đột biến lên đến 33.166.432.060 đồng tăng hơn 5000 lần so với năm 2012. Sự gia tăng đột biến này là o trong năm 2013 công ty đã nhận được một khoản bồi thường từ dự án mua bất động sản tại Đồng Mai, Quận Hà Đông, Hà Nội có giá trị là 32.220.000.000 đồng. Lợi nhuân được chia từ các công ty liên kết: Danh sách các công ty liên kết của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô gồm: Công ty Cổ phần Za Hưng hoạt động trong lĩnh vực kinh oanh điện năng, xây ựng công trình dân dụng, giao thông, thủy lợi, thủy điện và dịch vụ du lịch với 37% sở hữu và quyền biểu quyết. Tiếp theo là Công ty Cổ phần Thương mại Hà Đô hoạt động kinh doanh dịch vụ nhà hàng và tổ chức tiệc cuối với 29% sở hữu và quyền biểu quyết. Khoản mục này của công ty liên tục tăng trưởng trong các năm gần đây. Cụ thể, năm 2012 giá trị của khoản mục này là 15.959.383.260 đồng tăng 13.619.452.032 đồng so với năm 2011, tương ứng tăng 582%. Tiếp tục tăng, năm 2013 là 24.855.008.253 đồng tăng 8.895.624.993 đồng so với năm 2012, tương ứng tăng 55,74%. Đây là một tín hiệu đáng mừng khi các khoản đầu tư góp vốn liên doanh của công ty đang mang lại lợi nhuận ngày càng cao và cho thấy chiến lược của công ty đang đi đúng hướng. Tổng lợi nhuận trước thuế: của công ty được tính bằng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cộng kết quả từ hoạt động khác và lợi nhuận được chia từ công ty liên kết. Năm 2012, lợi nhuận trước thuế của công ty đạt 50.346.554.183 đồng giảm 134.188.276.998 đồng so với năm 2011, tương ứng giảm 72,72%. Sang năm 2013, khoản mục này đạt 182.125.030.271 đồng tăng 131.778.476.088 đồng so với năm 2012, tương ứng tăng 261,74%. Tình trạng của ngành xây dựng và bất động sản là không ổn định và gặp phải rất nhiều khó khăn từ mọi mặt khiến nhiều doanh nghiệp
  • 64. 57 cùng ngành thua lỗ dẫn tới phá sản, tuy nhiên với sự cố gắng nỗ lực của toàn bộ cán bộ, công nhân viên trong công ty đã hoàn thành tốt nhiệm vụ và thu được lợi nhuận cho công ty trong giai đoạn này. Đặc biết là phòng kinh doanh của công ty đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đem về doanh thu lớn cho công ty đặc biệt là năm 2013 góp phần lớn đưa con số lợi nhuận sau thuế của năm lên đến hơn 143 tỷ đồng. Tuy nhiên, lợi nhuận trước thuế của công ty trong giai đoạn này là chưa ổn định, vậy nên công ty cũng cần phải những giải pháp, đường lối quản lý kinh oanh đúng đắn hơn nữa. Kết luận: Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới cũng như trong nước những năm qua có nhiều bất ổn, tăng trưởng kinh tế thấp, lạm phát ở mức cao, chính sách tiền tệ thắt chặt…là những yếu tố tác động lớn đến thị trường bất động sản. Ngành xây dựng cũng theo đó phải đối mặt với nhiều thử thách lớn, các doanh nghiệp luôn phải cố gắng tìm cách tháo gỡ khó khăn, uy trì hoạt động kinh doanh. Do vậy, qua báo cáo kết quả kinh doanh và những phân tích trên ta có thể thấy tình hình kinh doanh của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô đang gặp phải khá nhiều khó khăn về vấn đề quản lý chi phí. Mặc dù công ty vẫn tiếp tục kinh oanh có lãi nhưng vẫn chưa đi vào ổn định, cùng với việc công ty mở rộng thêm những lĩnh vực hoạt động kinh doanh mới làm tăng thêm rất nhiều chi phí và khó khăn từ những rào cản gia nhập ngành. Vì vậy mà Công ty cần phải có những chiến lược kinh doanh, quản lý đúng đắn, phù hợp trong phạm vi kinh doanh của mình và trong từng giai đoạn cụ thể để hoạt động kinh doanh có hiệu quả nhất, thu được lợi nhuận cao nhất. 2.2.3. Ph n t ch Bá cá lưu chuyển tiền tệ giai n 2011 – 2013 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là BCTC phản ánh các khoản thu và chi tiền trong kỳ của công ty theo các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ có thể đánh giá khả năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần, khả năng thanh toán và ự đoán được bằng tiền trong kỳ tiếp theo của công ty. Theo phụ lục số 4 thì BCLCTT được lập theo phương pháp gián tiếp được sự dụng ở hầu hết các doanh nghiệp hiện nay, tạo lập nhờ điều chỉnh thu nhập ròng bằng việc giảm thiểu các khoản mục phi tiền tệ để tính toán dòng tiền vào (ra) ròng. Tình hình lưu chuyển tiền tệ của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô giai đoạn 2011 – 2013 diễn ra như sau: Bảng 2.1. T nh h nh lưu chuyển tiền tệ của Công ty nă 2011 – 2013 (Đơn vị tính : VNĐ) Thang Long University Library
  • 65. 58 Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 Chênh lệch 2013-2012 Chênh lệch 2012-2011 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh oanh 398.209.564.685 (135.478.651.026) (24.500.500.753) 533.688.215.711 (110.978.150.273) Lưu chuyển thuần từ hoạt động đầu tư (6.461.020.197) (6.893.059.809) 7.496.857.317 432.039.612 (14.389.917.126) Lưu chuyển thuần từ hoạt động tài chính (191.019.974.167) 122.616.128.448 68.923.495.550 (313.636.102.615) 53.692.632.898 Lưu chuyển thuần trong kì 200.728.570.321 (19.755.582.387) 51.919.852.114 220.484.152.708 (71.675.434.501) Tiền và tương đương tiền đầu kì 90.497.975.627 110.876.526.363 58.977.209.380 (20.378.550.736) 51.899.316.983 Tiền và tương đương tiền cuối kì 294.240.599.725 90.497.975.627 110.876.526.363 203.742.624.098 (20.378.550.736) (Nguồn: BCLCTT Công ty Cổ phần Tập Đoàn Hà Đô) Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh: Lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD giúp đánh giá khả năng tạo ra tiền của doanh nghiệp từ các HĐKD để trang trải các khoản nợ, duy trì các hoạt động và tiến hành các hoạt động đầu tư mới mà không cần đến nguồn tài chính bên ngoài. Theo bảng 2.1, ta thấy lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh oanh trong giai đoạn 2011-2013 là không ổn định. Trong hai năm 2011 và 2012 đều mang dấu âm do giá trị của các khoản thu nhỏ hơn các khoản chi phí. Sang năm 2013, tình hình lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh oanh được thuận lợi hơn. Cụ thể, năm 2011 lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh là âm 24.500.500.753 đồng, đến năm 2012 giảm xuống là âm 135.478.651.026 đồng, tương đương giảm 452,96% so với năm 2011. Sở ĩ có sự giảm mạnh như vậy trong năm 2012 là do sự giảm mạnh của lợi nhuận trước thuế sau khi điều chỉnh cho các khoản khấu hao, các khoản dự phòng, chi phí lãi vay và lãi từ hoạt động đầu tư. Cùng với đó là biến động của hàng tồn kho cũng giảm nghiêm trọng (giảm 503,43% so với năm 2011). Mặc dù biến động các khoản phải thu tăng 97.005.980.097 đồng so với năm 2011, tương ứng tăng 505,12%, biến động các khoản phải trả và nợ phải trả khác tăng 91.424.112.462 đồng so với năm 2011, tương ứng tăng 371,73% nhưng về lượng giá trị thì không đủ bù đắp sự sụt giảm nghiêm trọng của lợi nhuận trước thuế và vốn lưu động. Sang năm 2013, có những biến động tích cực, lợi nhuận từ hoạt động kinh oanh trước những thay đổi của vốn lưu động đạt 168.308.283.202 đồng tăng 115.196.442.848 đồng so với năm 2012, tương đương tăng 216,89%. Cùng với đó vốn
  • 66. 59 lưu động cũng có gia tăng mạnh mẽ chủ yếu nhờ biến động các khoản phải trả và nợ phải trả tăng 509.260.401.125 đồng so với năm 2012, tương ứng tăng 762,03%. Những biến động trên đã làm lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh oanh năm 2013 tăng 533.688.215.711, tương đương tăng 393,93% so với năm 2012. Tình hình lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh không ổn định đã phản ánh đúng tình trạng kinh doanh của công ty và cũng là tình trạng của cả thị trường bất động sản trong giai đoạn này. Tuy nhiên vượt qua những khó khăn chung của ngành kinh doanh xây dựng và bất động sản, công ty đã có những tín hiệu tốt từ tăng trưởng lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh rất mạnh ở năm 2013. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư: Năm 2011, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư bao gồm tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác; tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ; tiền chi cho vay và mua công nợ của các đơn vị khác; tiền thu hồi cho vay và bán lại công cụ nợ của đơn vị khác; tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác; tiền thu lãi cho vay và lợi nhuận được chia. Giá trị tiền thu lãi tiền gửi và cổ tức đạt được trong năm là 24.093.364.495 đồng, cùng với đó là lãi chênh lệch từ việc mua bán công cụ nợ của đơn vị khác đã khiến công ty bù đắp các khoản chi đầu tư và mang về lợi nhuần từ hoạt động đầu tư cho công ty. Trong năm 2011, công ty đã thực hiện hoạt động đầu tư khá tốt khi lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư đạt 7.496.857.317 đồng. Năm 2012, công ty không có nhiều hoạt động đầu tư chỉ gồm: chi mua tài sản cố định, chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác. Tuy nhiên những khoản mục đầu tư này là tương đối lớn với tổng giá trị đạt 112.690.451.034 đồng. Ngoài ra, công ty cũng có một số khoản thu từ thanh lý tài sản cố định đạt 743.090.909 đồng tiền thu hồi đầu tư góp vốn đạt 91.907.000.000 đồng và tiền lãi cho vay là 13.147.300.316 đồng. Tuy nhiên, các khoản thu không đủ bù đắp chi và làm lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư năm 2012 là âm 6.893.059.809 đồng, giảm 191,95% so với năm 2011. Năm 2013, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư của công ty bao gồm dòng tiền chi cho mua sắm TSCĐ; tiền gửi có kỳ hạn tại ngân hàng và chi cho vay các đơn vị khác; tiền chi đầu tư góp vốn vào các đơn vị khác; cùng với đó là các khoản thu từ thanh lý TSCĐ và tiền thu lãi cho vay, tiền gửi, cổ tức. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư năm 2013 vẫn là con số âm o công ty đã tiến hành chi đầu tư uá mạnh tay cho hoạt động mua sắm TSCĐ là 103.470.724.224 đồng và cho vay các đơn vị khác là 165.352.847.457 đồng, tăng rất mạnh so với năm 2012. Đồng thời các khoản thu chính của công ty trong năm là từ thanh lý TSCĐ là 160.774.777.936 đồng và tiền thu từ các khoản cho vay là 118.467.162.697 đồng là không đủ đề bù đắp chi. Vì vậy Thang Long University Library
  • 67. 60 lưu chuyển tiền thuần từ hoạt đồng đầu tư là âm 6.461.020.197 đồng, tăng 6,27% so với năm 2012. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính: Năm 2011, công ty phát sinh òng tiền thu từ vay ngắn hạn và dài hạn nhận được là 660.978.279.044 đồng, đồng thời công ty chi trả nợ gốc vay là 560.204.426.976 đồng. Tiền nhận được từ vay ngắn hạn và dài hạn là rất lớn nên lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính của công ty trong năm này đạt 68.923.495.550 đồng. Dòng tiền thu về lớn hơn chi ra nên lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính mang dấu ương. Trong năm 2011, hoạt động tín dụng của công ty chủ yếu để phục vụ cho khả năng thanh toán. Năm 2012, công ty vẫn duy trì dòng tiền thu vào từ vay ngắn hạn, dài hạn và chi trả các khoản nợ gốc vay, khoản trả cổ tức. Tuy nhiên, dòng tiền chi ra của công ty trong năm này là ít hơn nhiều so với năm 2011 nên lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính của công ty năm 2012 là 122.616.128.448 đồng, tăng 53.692.632.898 đồng so với năm 2011, tương ứng tăng 77,9%. Trong năm 2012, công ty đã chủ động cắt giảm các khoản chi, lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính của công ty năm 2012 mang dấu ương và công ty vẫn đảm bảo được khả năng thanh toán. Năm 2013, công ty phát sinh òng tiền thu về từ phát hành cổ phiếu đạt 29.719.849.000 đồng và tiền vay ngắn hạn, dài hạn đạt 292.878.919.301 đồng. Trong khi đó các khoản chi của công ty lại tăng mạnh so với năm 2012, đặc biệt là tiền chi trả nợ gốc vay là 479.509.191.471 đồng tăng 157,59% so với năm 2012. Do đó, lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính của công ty trong năm 2013 ở mức âm 191.019.974.167 đồng, giảm rất mạnh so với năm 2012, giảm 313.636.102.615 đồng, tương đương giảm 255,79%. Mức giảm này cho thấy công ty đang có nguy cơ mất khả năng thanh toán bằng tiền rất cao. Từ lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh oanh, lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư và lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính, ta xác định được lưu chuyển tiền thuần trong kì. Năm 2011, lưu chuyển tiền thuần trong kì là 51.919.852.144 đồng, năm 2012 là âm 19.755.582.387 đồng, năm 2013 là 200.728.570.321 đồng. Nhìn chung, lưu chuyển tiền thuần trong 3 năm là không ổn định. Năm 2011 và 2013 giá trị lưu chuyển tiền thuần mang giá trị ương o òng tiền thu về lớn hơn òng tiền chi ra. Nhưng năm 2012 giá trị này là con số âm khi dòng tiền thu về ít hơn òng tiền đã sử dụng gây khó khăn trong việc duy trì hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Vậy nên công ty cần có những chính sách kiểm soát và quản lý dòng tiền lưu chuyển trong kì ở mức hợp lý cân đối giữa thu và chi.
  • 68. 61 2.2.4. Ph n t ch t vốn và sử ụng vốn Để có được những đánh giá tổng uát về vốn kinh oanh của Công ty ta cần phân tích tình hình tạo vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp, bảng 2.1 cho thấy về tình hình tạo vốn và sử dụng vốn dựa trên sự thay đổi của các khoản mục trong bảng cân đối kế toán giữa hai thời điểm là đầu kỳ và cuối kỳ theo nguyên tắc: Sử dụng vốn sẽ tương ứng với với tăng tài sản hoặc giảm nguồn vốn. Diễn biến tạo nguồn vốn sẽ tương ứng với tăng nguồn vốn hoặc giảm tài sản. Bảng 2.2. Bảng h n t ch iễn biến t o vốn và sử dụng vốn giai n 2011 – 2012 (Đơn vị tính: VNĐ) Tạo nguồn vốn Sử ụng vốn Diễn giải Số tiền Tỷ trọng (%) Diễn giải Số tiền Tỷ trọng (%) iảm tiền và các khoản tương đương tiền 20.378.550.736 3,95 iảm vốn chủ sở hữu 18.095.995.405 3,51 iảm các khoản phải thu ngắn hạn 82.233.831.823 15,95 iảm lợi ích cổ đông thiểu số 19.538.350.053 3,79 Tăng hàng tồn kho 222.150.261.382 43,09 iảm tài sản cố định 141.118.793.295 27,37 Tăng tài sản ngắn hạn khác 19.249.110.052 3,73 iảm các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 31.042.439.044 6,02 Tăng bất động sản đầu tư 210.915.761.686 40,91 Tăng vay và nợ ài hạn 60.094.755.763 11,66 Tăng tài sản ài hạn khác 4.806.980.921 0,93 Tăng nợ ngắn hạn 180.672.034.098 35,05 Tăng các khoản đầu tư tài chính ài hạn 20.783.945.260 4,03 Tổng cộng 515.540.404.759 100 Tổng cộng 515.540.404.759 100 (Nguồn: Bảng CĐKT Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô) Qua bảng 2.2 ta thấy quy mô sử dụng vốn của công ty năm 2012 đã tăng 515.540.404.759 đồng so với đầu năm là o trong năm vốn kinh oanh được huy động để đầu tư cho nhiều dự án mới khác nhau. Công ty đã đầu tư một phần vốn lớn vào bất động sản (210.915.761.686 đồng, chiếm 40,91% tổng quy mô sử dụng vốn tăng thêm), chủ yếu là mua nhà cửa và quyền sử dụng đất phục vụ cho các dự án xây dựng mới của công ty. Đồng thời, công ty cũng tăng đầu tư cho kho với giá trị đạt 222.150.261.382 đồng (chiếm 43,09% tổng quy mô sử dụng vốn tăng thêm). Sự gia tăng này chủ yếu là từ các công trình xây dựng dở dang và bất động sản đang xây dựng gồm dự án Nguyễn Văn Công với giá trị ghi sổ là 142.787 triệu đồng; dự án Khu Thang Long University Library
  • 69. 62 đô thị An Khánh với giá trị ghi sổ là 34.461 triệu đồng; dự án Hoàng Văn Thái với giá trị 3.338 triệu. Công ty cũng tăng thêm tài sản ngắn hạn khác và dài hạn khác với mức tăng lần lượt là 19.249.110.052 đồng và 4.806.980.921 đồng. Thêm vào đó, vốn còn được sử dụng vào việc đầu tư tài chính ài hạn tăng 20.783.945.260 đồng với chủ yếu là hoạt động thu mua cổ phiếu và hoạt động cho vay để lấy lãi. Trong năm 2012, do sự khó khăn về thị trường BĐS khiến cho lợi nhuận chưa phân phối của Công ty giảm mạnh so với năm 2011, thêm vào đó việc sử dụng phần lớn nguồn vốn kinh oanh để trả các khoản nợ vay đã làm cho lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của công ty bị giảm đáng kể so với năm trước. Qua đó làm giảm sút vốn chủ sở hữu (18.095.995.405 đồng, chiếm 3,51%). Về công tác tạo vốn, theo bảng 2.2 trong giai đoạn này việc tạo vốn của Công ty chủ yếu từ việc tăng các khoản nợ ngắn hạn (tăng 180.672.034.098 đồng, chiếm 35,05% nguồn tạo vốn tăng thêm) để đáp ứng tốt hơn cho các hoạt động đầu tư và sử dụng vốn. Ngoài ra, còn có khoản vay và nợ dài hạn cũng tăng nhẹ (tăng 60.094.755.763 đồng, chiếm 11,66%). Bên cạnh đó, oanh nghiệp giảm bớt giá trị tài sản cố định và giảm bớt tiền và các khoản tương đương tiền. Cụ thể, tài sản cố định giảm 141.118.793.295 đồng, chiếm 27,37% nguồn tạo vốn và khoản tiền và các khoản tương đương tiền giảm 20.378.550.736 đồng, chiếm 3,95%. Đồng thời công ty còn giảm khá nhiều các khoản phải thu ngắn hạn nhờ chính sách tín dụng và công tác thu nợ trong năm tốt (chiếm 15,95% nguồn tạo vốn tăng thêm). Giá trị vốn tạo ra và sử dụng của công ty trong giai đoạn năm 2012-2013 có sự tăng trưởng lớn. Cụ thể, giai đoạn 2012-2013 giá trị nguồn vốn được tạo ra và sử dụng là 791.091.992.244 đồng tăng 275.551.587.485 đồng, tương đương tăng 53,45% so với giá trị giai đoạn 2011-2012. Giá trị này tăng lên chủ yếu là do công ty chủ động tăng nợ ngắn hạn. Để thấy rõ hơn tình hình iễn biến tạo vốn và sử dụng vốn của công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô giai đoạn 2012-2013 ta theo dõi bảng 2.3 ưới đây
  • 70. 63 Bảng 2.3. Bảng h n t ch iễn biến t o vốn và sử dụng vốn giai n 2012 – 2013 (Đơn vị tính: VNĐ) Tạo nguồn vốn Sử ụng vốn Diễn giải Số tiền (VNĐ) Tỷ trọng (%) Diễn giải Số tiền (VNĐ) Tỷ trọng (%) iảm các khoản phải thu ngắn hạn 8.636.442.903 1,09 iảm vay và nợ ài hạn 133.071.551.878 16,82 iảm tài sản ngắn hạn khác 23.263.351.788 2,94 iảm tài sản cố định 47.648.803.797 6,02 iảm bất động sản đầu tư 5.043.224.208 0,64 iảm tài sản ài hạn khác 72.462.362.414 9,16 Tăng các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 47.080.684.760 5,95 Tăng nợ ngắn hạn 494.357.175.763 62,49 Tăng tiền và các khoản tương đương tiền 203.742.624.098 25,75 Tăng vốn chủ sở hữu 96.104.354.853 12,15 Tăng hàng tồn kho 364.206.522.055 46,04 Tăng lợi ích cổ đông thiểu số 43.576.276.518 5,51 Tăng các khoản đầu tư tài chính ài hạn 42.990.609.453 5,43 Tổng cộng 791.091.992.244 100 Tổng cộng 791.091.992.244 100 (Nguồn: Bảng CĐKT Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô) Qua bảng 2.3 ta thấy uy mô sử ụng vốn và tạo vốn của Công ty trong năm 2013 tăng 791.091.992.244 đồng so với năm 2012. Cụ thể: Về tình hình sử dụng vốn, trong giai đoạn này công ty đã đầu tư khá nhiều nguồn vốn vào việc gia tăng hàng tồn kho (tăng 364.206.522.055 đồng, chiếm tới 46,04% tổng cơ cấu sử dụng vốn) nhằm đáp ứng và phục vụ cho việc xây dựng dự án mới và các dự án còn dở ang. Đồng thời, trong năm 2013 công ty cũng chủ động nâng cao khả năng thanh khoản bằng cách tăng tiền và các khoản tương đương tiền một lượng khá lớn là 203.742.624.098 đồng, chiếm 25,75% quy mô sử dụng vốn. Với số lượng công trình xây dựng trong năm của công ty là rất lớn, số lượng dự án nhiều nên công ty cần rất nhiều tiền mặt để rút ngắn tiến độ và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, công ty cũng giá tăng các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn với tổng giá trị 90.071.294.213 đồng, chiếm 11,38% quy mô sử dụng vốn. Ngoài ra, doanh nghiệp Thang Long University Library
  • 71. 64 tiếp tục sử dụng một phần vốn để trả các khoản nợ vay dài hạn của năm trước (133.071.551.878 đồng, chiếm 16,82% tổng cơ cấu sử dụng vốn). Về nguồn vốn tạo ra, theo bảng kê iễn biến nguồn vốn năm 2013, ta thấy công ty đã tạo vốn chủ yếu bằng việc tăng nợ ngắn hạn (494.357.175.763 đồng chiếm 62,49% tổng nguồn vốn tạo ra). Công ty chủ yếu là vay ngắn hạn các ngân hàng thương mại để bổ sung vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và tài sản đảm bảo là các dự án của công ty. Trong năm 2013, công ty hoạt động kinh doanh tốt và mang về doanh thu và lợi nhuận tương đối lớn, theo đó lợi ích cổ đông thiểu số và vốn chủ sở hữu cũng tăng theo và chiếm lần lượt 5,51% và 12,15% trong tổng nguồn tạo vốn. Cùng với đó, công ty cũng cắt giảm đáng kể tài sản cố định (giảm 47.648.803.797 đồng, chiếm 6,02% tổng nguồn vốn tạo ra). Ngoài ra, công ty cũng đã quyết định thu hồi tiền đặt cọc của dự án Đồng Mai được kí kết năm 2012 để có thêm nguồn vốn cho dự án khác, o đó tài sản dài hạn khác của công ty giảm 72.462.362.414 đồng (chiếm 9,16% trong tổng nguồn vốn tạo ra trong năm). 2.2.5. Phân tích t số chỉ tiêu tài ch nh 2.2.5.1. Chỉ tiêu ánh giá hả năng thanh t án Các chỉ tiêu khả năng thanh toán cho biết: Với tổng số tài sản hiện có, Công ty có đảm bảo trang trải được các khoản nợ phải trả hay không. Nếu trị số chỉ tiêu này của công ty ≥ 1, công ty đảm bảo được khả năng thanh toán tổng uát và ngược lại. Trị số này càng nhỏ hơn 1, công ty càng mất dần khả năng thanh toán. Khả năng thanh toán của công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô giai đoạn 2011 – 2013 là như sau: Bảng 2.4. Hệ số thanh toán của công ty nă 2011 – 2013 (Đơn vị tính: VNĐ) Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 Chênh lệch Chênh lệch (1) (2) (3) 2012-2011 2013-2012 Tài sản ngắn hạn 1.847.444.998.412 1.264.314.962.190 1.156.570.412.359 107.744.549.831 583.130.036.222 Hàng tồn kho 1.121.823.258.432 757.616.736.377 535.466.474.995 222.150.261.382 364.206.522.055 Tiền và các khoản tương đương tiền 294.240.599.725 90.497.975.627 110.876.526.363 (20.378.550.736) 203.742.624.098 Nợ ngắn hạn 1.476.427.615.087 982.070.439.324 801.398.405.226 180.672.034.098 494.357.175.763 Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn (lần) 1,25 1,29 1,44 (0,15) (0,04) Hệ số thanh toán nhanh (lần) 0,49 0,52 0,78 (0,26) (0,03) Hệ số thanh toán tức thời (lần) 0,20 0,09 0,14 (0,05) 0,11 (Nguồn: Bảng CĐKT Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô)
  • 72. 65 a) Khả năng thanh t án ngắn h n Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn cho biết khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của Công ty là cao hay thấp. Năm 2012 khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty cho thấy một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 1,96 đồng tài sản ngắn hạn, giảm 0,15 lần so với năm 2011. Nguyên nhân là o năm 2012 nợ ngắn hạn và tài sản ngắn hạn đều tăng so với năm 2011 tuy nhiên tốc độ tăng của nợ ngắn hạn lại lớn hơn tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn. Cụ thể, năm 2012 TSNH tăng 9,32% so với năm 2011 trong khi nợ ngắn hạn lại tăng 22,54%. Sang năm 2013 hệ số thanh toán ngắn hạn tiếp tục giảm đi 0,04 lần so với năm 2012. Điều này cho thấy năm 2013, một đồng nợ ngắn hạn chỉ còn được đảm bảo bằng 1,25 đồng tài sản ngắn hạn thay vì 1,29 đồng như trong năm trước đó. Mặc ù năm 2013, cả tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn của công ty đều tăng mạnh so với năm trước đó song tốc độ tăng của nợ ngắn hạn là lớn hơn so với tốc độ gia tăng của tài sản ngắn hạn. Cụ thể, năm 2013, tài sản ngắn hạn tăng 46,12% trong khi nợ ngắn hạn của công ty tăng 50,34%. Mặc dù, khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty đang có xu hướng giảm liên tiếp ua 3 năm nhưng qua 3 năm hệ số này vẫn lớn hơn 1 chứng tỏ giá trị tài sản tài sản ngắn hạn là vẫn đủ để đảm bảo cho việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của công ty. Tình hình thanh khoản của công ty là như vậy là ổn định cho đến thời điểm này. Để thanh toán hết các khoản nợ ngắn hạn Công ty không cần phải bán đi tài sản dài hạn hoặc huy động thêm nợ dài hạn hay vay vốn chủ sở hữu để trả nợ. b) Khả năng thanh t án nhanh Chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh cho biết khi không tính đến hàng tồn kho thì một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn không có hàng tồn kho. Hàng tồn kho bị loại ra vì trong tài sản ngắn hạn, hàng tồn kho được coi là loại tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản thấp nhất do khả năng chuyển hoá thành tiền lâu nhất. Có thể thấy 1 đồng nợ ngắn hạn của công ty được đảm bảo bằng 0,52 đồng tài sản ngắn hạn năm 2012 và 0,78 đồng năm 2011, tức là năm 2012 giảm 0,26 lần so với năm 2011. Năm 2013 hệ số khả năng thanh toán tiếp tục giảm 0,03 lần, tức là một đồng nợ ngắn hạn chỉ được đảm bảo bằng 0,49 đồng tài sản ngắn hạn không bao gồm hàng tồn kho. Như vậy, khả năng thanh toán nhanh của công ty có sự suy giảm nhẹ trong giai đoạn này. Hệ số khả năng thanh toán nhanh của công ty trong 3 năm là khá thấp và đều nhỏ hơn 1 chứng tỏ khả năng thanh toán của công ty vẫn bị phụ thuộc vào hàng tồn kho, công ty chưa đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn mà không cần dùng tới hàng tồn kho. Ta sẽ lấy hệ số thanh toán ngắn hạn trừ đi hệ số thanh toán nhanh để thấy rõ hơn mức độ ảnh hưởng của hàng tồn kho tới khả năng Thang Long University Library
  • 73. 66 thanh toán nợ ngắn hạn của công ty. Kết quả của năm 2011, 2012 và 2013 lần lượt là 0,66 lần, 0,77 lần và 0,76 lần. Nghĩa là, năm 2011 một đồng nợ ngắn hạn của công ty được đảm bảo bằng 0,66 đồng hàng tồn kho. Sang năm 2012, một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 0,77 đồng hàng tồn kho và ở năm 2013 một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 0,76 đồng hàng tồn kho. Do đó, trong tương lai gần, Công ty cần có biện pháp và kế hoạch làm tăng hệ số khả năng thanh toán nhanh vì nếu chỉ tiêu này quá thấp, kéo dài sẽ xuất hiện dấu hiệu rủi ro tài chính. c) Khả năng thanh t án tức thời Hệ số thanh toán tức thời cho biết mỗi đồng nợ công ty được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tiền mặt và các khoản tương đương tiền. Trong giai đoạn 2011 - 2013 lượng tiền và các khoản tương đương tiền là rất ít do công ty không ưu tiên dự trữ tiền mặt và các khoản tương đương tiền trong khi đó các khoản nợ ngắn hạn lại ghi nhận ở mức tương đối cao. Điều này làm cho hệ số thanh toán tức thời của công ty đều ở con số rất thấp và trong 3 năm hệ số này đều nhỏ hơn 1. Cụ thể, năm 2011 hệ số thanh toán tức thời là 0,14 lần, năm 2012 là 0,09 lần và năm 2013 là 0,2 lần. Hệ số thanh toán tức thời nhỏ hơn 1 cho thấy giá trị của tiền và các khoản tương đương tiền không đủ để đảm bảo thanh toán tức thời cho các khoản nợ ngắn hạn. Như vậy, khả năng thanh toán tức thời của công ty chưa được khả quan do công ty có các khoản nợ ngắn hạn là khá lớn và các khoản tiền mặt không đủ để chi trả tức thời. Vì vậy, công ty cần tăng lượng tiền và các khoản tương đương tiền bằng cách nhanh chóng thu hồi các khoản phải thu ngắn hạn, bổ sung lượng tiền mặt để có thể đáp ứng được việc thanh toán tức thời cho công ty. 2.2.5.2. Ph n t ch các chỉ tiêu ánh giá hiệu quả sử ụng tài sản a) Tốc luân chuyển hàng tồn kho Khi phân tích tốc độ luân chuyển hàng tồn kho ta sẽ dựa vào hai yếu tố là vòng quay hàng tồn kho và thời gian quay vòng kho. Việc phân tích vòng quay hàng tồn kho cho thấy hiệu quả quản lý hàng tồn kho, cho thấy hàng tồn kho uay được bao nhiêu vòng trong một kỳ kinh oanh để tạo ra doanh thu cho công ty. Với đặc thù riêng của các công ty trong ngành xây dựng là lượng hàng tồn kho rất lớn nên việc phân tích thông tin liên uan đến hàng tồn kho nhằm góp phần giúp công ty đánh giá được khả năng uản lý hàng tồn kho tại thời điểm phân tích. Từ số liệu của bảng báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh và cân đối kế toán, thông tin liên uan đến hàng tồn kho của công ty được thể hiện qua bảng sau:
  • 74. 67 Bảng 2.5. Vòng quay hàng tồn kho Chỉ tiêu ĐVT Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 iá vốn hàng bán VNĐ 805.250.191.246 832.474.001.891 910.426.625.265 Hàng tồn kho VNĐ 1.121.823.258.432 757.616.736.377 535.466.474.995 Vòng uay hàng tồn kho lần 0,72 1,10 1,70 Thời gian uay vòng HTK ngày 501,53 327,63 211,73 (Nguồn: Bảng CĐKT và BCKQKD năm 2011 – 2013) Vòng quay hàng tồn kho Số vòng quay HTK là chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá oanh nghiệp có sử dụng tốt hiệu quả HTK hay không. Năm 2011 vòng uay hàng tồn kho của công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô là 1,7 vòng. Sang năm 2012, chỉ tiêu này giảm xuống còn 1,1 vòng tương đương với tốc độ giảm là 35,29% so với năm 2011. Đến năm 2013 số vòng quay hàng tồn kho tiếp tục giảm xuống còn 0,72 vòng, tương đương với tốc độ giảm là 34,55% so với năm 2012. Căn cứ vào bảng số liệu ta thấy lượng hàng tồn kho của công ty năm 2011 là tương đối thấp và giá vốn cao nên hệ số vòng quay hàng tồn kho trong năm này là khá cao so với các năm còn lại. Tuy nhiên năm 2012 và 2013 HTK có xu hướng tăng lên mạnh mẽ, trong khi đó giá vốn hàng bán lại có xu hướng giảm nhẹ. Điều này làm cho số vòng quay hàng tồn kho có xu hướng là giảm qua từng năm, có nghĩa là hàng tồn kho của công ty đang ngày càng uay được ít vòng hơn, từ mức 1,7 vòng năm 2011 xuống còn 0,72 vòng năm 2013. Ta thấy nguyên nhân của việc giảm vòng quay hàng tồn kho này là do số lượng hàng tồn kho gia tăng. Cụ thể chủ yếu do số lượng căn hộ tồn công ty kinh doanh tồn ngày càng lớn, bên cạnh đó tình hình lạm phát, giá tăng giá điện tăng cũng khiến giá trị nguyên vật liệu xây dựng còn thừa trong kho tăng. Vòng quay hàng tồn kho của công ty trong cả giai đoạn năm 2011-2013 là rất thấp vậy nên cứ uy trì lượng hàng tồn kho quá lâu sẽ gây ra tình trạng ứ đọng vốn của doanh nghiệp trong kinh doanh, ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, trong thời gian tới Công ty cân nhắc việc đẩy nhanh tiến độ tiêu thụ hàng hoá, xúc tiến bán để giải phóng hàng tồn kho nhằm tránh bị tồn đọng vốn quá lớn trong khi đó Công ty chủ yếu là sử dụng nợ. Thời gian quay vòng hàng tồn kho Cùng với số vòng quay HTK, việc phân tích thời gian uay vòng HTK cũng cho ta rõ hơn về thời gian từ khi doanh nghiệp mua hàng cho đến khi hàng hóa được tiêu thụ hết. Số ngày vòng quay hàng tồn kho cho thấy khoảng thời gian trung bình hàng tồn kho được lưu giữ. Năm 2011 thời gian quay vòng hàng tồn kho là 211,73 ngày tức là với một đợt lưu trữ hàng tồn kho công ty phải mất 211,73 ngày mới tiêu thụ hết. Sang năm 2012 thời gian quay vòng hàng tồn kho tăng lên là 327,63 ngày, tăng 115,89 Thang Long University Library
  • 75. 68 ngày so với năm 2011 và đến năm 2013 chỉ tiêu này tiếp tục tăng lên thành 501,53 ngày, tăng 173,9 ngày so với năm 2012. Thời gian quay vòng vốn của công ty trong năm 2012 và 2013 ghi nhận sự tăng lên so với năm 2011 chủ yếu là lượng hàng tồn kho của công ty tăng lên rất nhiều trong khi giá vốn hàng bán của công ty có xu hướng giảm nhẹ. Cụ thể, năm 2012 giá trị hàng tồn kho đạt 757.616.736.377 đồng tăng 222.150.261.382 đồng so với năm 2011, tương ứng tăng 41,49%. Sang năm 2013, giá trị hàng tồn kho tiếp tục tăng lên thành 1.121.823.258.432 đồng, tăng 48,07% so với năm 2012. Thời gian quay vòng hàng tồn kho tăng lên một dấu hiệu cho thấy hoạt động quản lý hàng tồn kho của công ty chưa thực sự tốt. Công ty mất nhiều thời gian hơn để tiêu thụ hết lượng hàng tồn kho. Điều này làm phát sinh thêm các chi phí lưu kho, bảo quản hàng hoá, tác động tiêu cực tới tình hình sản xuất kinh doanh nói chung của công ty. b) Tốc độ luân chuyển khoản phải thu Thông qua việc phân tích vòng quay khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân của công ty giúp chúng ta xem xét tốc độ quay luân chuyển khoản phải thu đồng nghĩa giúp ta thấy được khả năng thu hồi nợ của công ty. Hai chỉ số trên được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 2.6. Vòng quay khoản phải thu và thời gian thu nợ trung bình Chỉ tiêu ĐVT Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 Doanh thu thuần VNĐ 988.682.967.327 930.451.919.7191.117.187.679.950 Các khoản phải thu VNĐ 300.100.504.617 308.736.947.520 390.970.779.343 Vòng quay các khoản phải thu Vòng 3,29 3,01 2,86 Thời gian thu nợ trung bình Ngày 109,27 119,45 125,99 (Nguồn: Bảng CĐKT và BCKQKD năm 2011 – 2013) Vòng quay các khoản phải thu: Số vòng quay các khoản phải thu được sử dụng để xem xét cẩn thận việc xử lý các khoản phải thu của doanh nghiệp. Thời gian vừa qua, chỉ tiêu vòng quay các khoản phải thu của công ty liên tục tăng, đây là một dấu hiệu tích cực đối với tình hình sản xuất kinh doanh nói chung và quản lý các khoản phải thu nói riêng của công ty. Cụ thể, năm 2011 số vòng quay khoản phải thu của công ty là 2,86 vòng, năm 2012 chỉ tiêu này tăng lên thành 3,01 vòng tương ứng với tỷ lệ giảm là 5,47% so với năm 2011. Năm 2013 vòng uay khoản phải thu tiếp tục tăng lên 3,29 vòng tương đương tăng 9,32% so với năm 2012. Sở ĩ vòng uay khoản phải thu liên tục tăng là o trong năm 2012 và 2013 các khoản phải thu của công ty có xu hướng giảm dần. Chỉ tiêu này phản
  • 76. 69 ánh tình trạng khách hàng chiếm dụng vốn của công ty ngày càng được hạn chế. Hệ quả tích cực của tình trạng này là công ty tăng thêm sự chủ động trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất, hạn chế việc phải phải đi vay ngân hàng để tài trợ thêm cho nguồn vốn lưu động này. Trong thời gian tới, để tạo được sự cạnh tranh trên thị trường, Công ty cần phải duy trì vòng quay khoản phải thu ổn định và ít có sự chênh lệch. Thời gian thu nợ trung bình Thời gian thu nợ bình quân là số ngày mà doanh nghiệp cần có để chuyển các khoản phải thu thành tiền mặt, phản ánh chính xác và rõ ràng hơn khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp. iai đoạn 2011 – 2013, thời gian thu nợ trung bình của công ty có xu hướng giảm dần ua các năm. Theo đó, năm 2011, thời gian thu nợ trung bình là 125,99 ngày. Sang năm 2012, chỉ tiêu này giảm xuống còn 119,45 ngày giảm 6,53 ngày so với năm 2011, tương đương với tỉ lệ giảm 5,19% so với năm 2011. Cho tới năm 2013 thời gian thu nợ trung bình của công ty tiếp tục xuống còn 109,27 ngày, giảm 10,18 ngày so với năm 2012 tương đương giảm 8,52%. Thời gian thu nợ trung bình của công ty là tương đối dài vì với đặc thù là ngành công nghiệp xây dựng có khoảng thời gian thực hiện hợp đồng dài. Cùng với đó, vì giá trị hàng tồn kho quá lớn nên công ty bắt buộc nới lỏng chính sách tín dụng để có thêm nhiều khách hàng và mang về giá trị oanh thu cao hơn. Tuy nhiên, công ty cũng luôn cố gắng nỗ lực để giảm thời gian thu nợ trung bình xuống mức thấp nhất như uản lý chặt chẽ hơn các khoản nợ của khách hàng, đánh giá khả năng tài chính của khách hàng trước khi cho họ nợ. Tuy nhiên, giá trị vốn bị chiếm dụng vẫn ở mức cao cho thấy mối lo ngại về nợ xấu cũng như chi phí cho phần vốn đầu tư tài sản ngắn hạn tăng lên. c) Vòng quay các khoản phải trả Bảng2.7. Vòng quay các khoản phải trả và thời gian trả chậm Chỉ tiêu ĐVT Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 GVHB+CPQL VNĐ 870.431.732.202 897.616.508.434 965.108.557.113 Các khoản phải trả VNĐ 588.097.115.137 478.604.623.063 349.989.399.788 Vòng uay các khoản phải trả Vòng 1,48 1,88 2,76 Thời gian trả nợ trung bình Ngày 243,23 191,95 130,55 (Nguồn: Bảng CĐKT và BCKQKD năm 2011 – 2013) Vòng quay các khoản phải trả và thời gian trả nợ trung bình là chỉ tiêu vừa phản ánh uy tín của doanh nghiệp đối với bạn hàng vừa phản ánh khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Đối lập với vòng quay phải thu và hàng tồn kho có xu hướng càng tăng càng tốt thì đối với các doanh nghiệp việc càng được chậm trả nợ càng tốt nên họ rất muốn kéo dài thời gian hoàn trả nợ dẫn đến vòng quay phải trả thấp. Đối với Công ty Cổ phần Thang Long University Library
  • 77. 70 Tập đoàn Hà Đô, năm 2011 vòng uay khoản phải trả là 2,76 vòng tương đương với thời gian trả chậm của công ty trong năm này là 130,55 ngày. Sang năm 2012, vòng quay khoản phải trả giảm xuống còn 1,88 vòng làm cho thời gian trả nợ trung bình tăng lên thành 191,95 ngày. Năm 2013, vòng uay khoản phải trả lại tiếp tục giảm xuống còn 1,48 vòng nên thời gian trả nợ trung bình lại giảm xuống còn 243,23 ngày. Vòng quay khoản phải trả thấp, số ngày hoàn trả nợ kéo dài có thể là dấu hiệu cho thấy công ty rất có uy tín và là khách hàng tốt của nhà cung cấp nên được cho trả chậm. Trong thời gian tới, công ty cần đẩy mạnh các hoạt động quan hệ khách hàng để tạo ra mối quan hệ đối tác kinh oanh khăng khít hơn nữa, từ đó gây ựng và củng cổ hơn nữa uy tín của mình đối với khách hàng để có thể nhận được nhiều hơn nữa các ưu ái từ họ. d) Thời gian quay vòng tiền Bảng 2.8. Thời gian quay vòng tiền Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 Thời gian thu nợ trung bình 109,27 119,45 125,99 Thời gian uay vòng hàng tồn kho 501,53 327,63 211,73 Thời gian trả nợ trung bình 243,23 191,95 130,55 Thời gian uay vòng tiền 367,57 255,13 207,17 (Nguồn: Bảng CĐKT và BCKQKD năm 2011 – 2013) Thời gian quay vòng tiền hay chu kỳ tiền mặt là một thước đo được sử dụng trong phân tích tài chính để đánh giá khả năng uản lý dòng tiền của doanh nghiệp. Thời gian quay vòng tiền được tính từ khi chi trả cho các nguyên liệu thô tới khi nhận được tiền mặt trong bán hàng. Có thể thấy thời gian quay vòng tiền của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô tăng dần trong 3 năm. Đặc biệt trong năm 2013 thời gian quay vòng tiền của công ty tăng khá cao so với năm 2012 và năm 2011 là 255,13 ngày và 207,17 ngày. Cụ thế năm 2013 chỉ tiêu này là 367,57 ngày, tăng 112,44 ngày tương đương tăng 44% so với năm 2012. Chu kì tiền mặt của công ty trong giai đoạn này tăng cao như vậy cho thấy lượng tiền mặt của công ty đang ần khan hiếm, không đủ để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và cho các hoạt động đầu tư. Thời gian quay vòng tiền cao còn chứng tỏ khả năng uản lý vốn lưu động của công ty chưa thực sự tốt. Trong khi công ty phải chờ khách hàng trả nợ tiền hàng cho mình, để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh công ty phải huy động thêm nguồn vốn từ bên ngoài. Nếu quá trình sản xuất càng ài, lượng tiền mặt mà công phải vay thêm để đầu tư càng lớn. Do đó, để cải thiện tình trạng này thì công ty cần có những chính sách quản lý nợ tốt hơn, có những biện pháp để tránh bị khách hàng chiếm dụng vốn lâu, thời gian dài có thể trở thành nợ khó đòi. Với đặc dù của các doanh nghiệp xây dựng với thời gian
  • 78. 71 thi công và rao bán là rất lớn khiến thời gian quay vòng hàng tồn kho của công ty rất cao và tác động lớn đến thời gian quay vòng tiền. 2.2.5.3. Ph n t ch chỉ tiêu ánh giá hả năng quản lý tài sản Để thấy khả năng uản lý tài sản các doanh nghiệp thường dựa vào chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản bao gồm ba chỉ số: hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn, hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn, hiệu suất sử dụng tổng tài sản. Mỗi chỉ tiêu lại phản ánh một góc độ khác nhau mà thông qua việc phân tích sẽ giúp cho công ty nhận dạng và khắc phục những hạn chế trong công tác quản lý tài sản. Bảng 2.9. Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản Đơn vị tính: lần Chỉ tiêu 2013 2012 2011 Chênh lệch 2013-2012 Chênh lệch 2012-2011 (1) (2) (3) Hiệu suất sử ụng TSNH 0,54 0,74 0,97 (0,20) (0,23) Hiệu suất sử ụng TSDH 2,06 1,65 2,39 0,40 (0,9) Hiệu suất sử ụng TTS 0,42 0,51 0,69 (0,08) (0,36) (Nguồn: Bảng CĐKT và BCKQKD năm 2011 – 2013) Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy hiệu suất sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô ua 3 năm như sau: Hiệu suất sử dụng TSNH của công ty ngày càng giảm chứng tỏ mỗi đồng đầu tư vào tài sản ngắn hạn qua các kỳ kinh doanh gần đây ngày càng tạo ra được ít đồng doanh thu thuần hơn. Cụ thể: Năm 2011, hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn là 0,97 lần hay cứ 1 đồng TSNH đem lại cho công ty 0,97 đồng doanh thu thuần. Năm 2012, hiệu suất sử dụng TSNH giảm 0,23 lần so với năm 2011 hay có thể nói trong năm này 1 đồng TSNH công ty chỉ thu về được 0,75 đồng doanh thu thuần. Lí do của sự giảm sút hiệu suất sử dụng TSNH là doanh thu thuần của công ty năm 2012 giảm 16,71% so với năm 2011. Trong khi đó, tài sản ngắn hạn của công ty lại tăng với tốc độ 9,32%. Đến năm 2013, hiệu suất sử dụng tài sản lại tiếp tục giảm 0,2 lần và chỉ đạt 0,54 lần, tức là một đồng TSNH chỉ tạo ra 0,54 đồng doanh thu thuần cho công ty trong năm 2013. Sở ĩ có sự giảm sút này là vì tốc độ tăng của doanh thu thuần trong năm uá thấp so với tốc độ tăng TSNH. Cụ thể trong năm 2013, tốc độ tăng của doanh thu thuần là 6,26% trong khi đó tốc độ tăng TSNH là 46,12%. Ta có thể thấy được hiệu quả sử dụng TSNH của công ty là rất thấp, chính sách quản lý TSNH của công ty chưa hiệu quả. Công ty cần tích cực Thang Long University Library
  • 79. 72 hơn nữa trong việc đưa ra những biện pháp nhằm tăng oanh thu và giảm lượng hàng tồn kho cũng như phải thu khách hàng xuống. Hiệu suất sử dụng TSDH: Năm 2011, hiệu suất sử dụng TSDH của công ty đạt 2,39 lần tương đương với 1 đồng TSDH bỏ ra công ty thu về được 1,38 đồng doanh thu thuần. Sang năm 2012 con số này giảm khá mạnh, giảm 0,9 lần so với năm 2011. Do giá trị doanh thu thuần năm 2012 giảm 16,71% so với năm 2011 trong khi giá trị TSDH năm 2012 lại tăng 20,42% so với năm 2011. Năm 2013, hiệu suất sử dụng TSDH tăng lên mức 2,06 lần tăng 0,4 lần so với năm 2012. Đó là o giá trị TSDH năm 2013 của công ty giảm 14,61% so với năm 2012 cùng với đó công ty đã có một số thay đổi nhỏ về chính sách quản lý nhằm cải thiện tình hình hoạt động kinh doanh không mấy khả quan của công ty trong thời gian gần đây. Mặc dù có sự thay đổi nhưng hiệu suất sử dụng TSDH của Công ty vẫn rất thấp cho thấy sức sản xuất của TSDH là chưa cao, chứng tỏ TSDH hoạt động chưa tốt, công ty chưa nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản: hiệu suất sử dụng tổng tài sản cho ta biết được hiệu quả sử dụng toàn bộ nguồn vốn cũng như tài sản của công ty. Nhìn chung hiệu suất sử dụng tổng tài sản của công ty trong 3 năm đều là rất thấp và giảm dần qua các năm. Cụ thể, năm 2011 hiệu suất sử dụng tổng tài sản là 0,69 lần hay 1 đồng tài sản công ty bỏ ra chỉ thu về được 0,69 đồng doanh thu thuần. Năm 2012 và năm 2013 hiệu suất này giảm dần và ở mức rất thấp lần lượt là 0,51 lần và 0,42 lần. Điều này thể hiện hiệu quả sử dụng vốn tài trợ cho tài sản nhằm tạo ra oanh thu đang giảm dần, công ty quản lý tài sản chưa hiệu quả. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của doanh thu thuần chậm hơn tốc độ tăng của tài sản ua các năm.Trong khi đó, tổng tài sản năm 2012 tăng 12,51% và năm 2013 tăng 27,42% so với năm trước. Công ty đã có những sự đầu tư cho tài sản trong giai đoạn này tuy nhiên chưa mang lại những hiệu quả cần thiết, thậm trí oanh thu năm 2012 suy giảm so với năm 201. Vậy nên Công ty cần có các chiến lược quản lý về đầu tư và sử dụng tài sản sao cho hợp lý điều này sẽ nâng cao khả năng sinh lời của đồng vốn kinh doanh.
  • 80. 73 2.2.5.4. Ph n t ch chỉ tiêu hản ánh hả năng sinh lời Bảng 2.10. Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời (Đơn vị tính: %) Chỉ tiêu Công thức tính Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 Chênh lệch Chênh lệch 2013-2012 2012-2011 Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) Lợi nhuận ròng 14,48 4,21 11,75 10,27 (7,54) Doanh thu thuần Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) Lợi nhuận ròng 6,15 2,14 8,09 4,01 (5,95) Tổng tài sản Tỷ suất sinh lời trên VCSH (ROE) Lợi nhuận ròng 19,09 5,98 19,54 13,11 (13,56) VCSH (Nguồn: Bảng CĐKT và BCKQKD năm 2011 – 2013) Qua bảng trên ta phân tích các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời để thấy rõ hơn hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô giai đoạn 2011– 2013: Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS): Tỷ suất sinh lời trên doanh thu cho biết 100 đồng doanh thu thuần của công ty tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2012 dù hoạt động của công ty cũng như rất nhiều các đơn vị cùng ngành khác trên thị trường đều gặp nhiều khó khăn o các yếu tố tình hình kinh tế vĩ mô tăng trưởng thấp, lạm phát cao, chính sách tiền tệ thắt chặt, tâm lý bi uan và đứng ngoài thị trường,… Song công ty vẫn nỗ lực vượt qua và kinh doanh có lãi với chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên doanh thu là 4,21%, giảm 7,54% so với năm 2011. Sang năm 2013 cũng với hàng loạt các khó khăn, thị trường bất động sản trầm lắng, giá nhà có xu hướng giảm, nguồn vốn cho thị trường bất động sản tiếp tục bị suy giảm. Kịp thời nắm bắt tình hình một bộ phận lớn người dân vẫn chưa có nhà ở và công ty đã định hướng phát triển phân khúc căn hộ có diện tích nhỏ, giá thấp. Nhờ số lượng giao dịch tăng mạnh, năm 2013 tỷ suất sinh lời trên doanh thu đạt được là 14,48% tăng 10,27% so với năm 2012. Điều này có nghĩa là, từ 100 đồng doanh thu thuần năm 2011, công ty đã tạo ra 11,75 đồng lợi nhuận, còn 88,25 đồng là chi phí hoạt động trong năm. Sang năm 2012 và 2013, 100 đồng doanh thu của công ty đã tạo ra lợi nhuận lần lượt là 4,21 đồng và 14,48 đồng với mức chi phí lần lượt là 95,79 đồng và 85,52 đồng. Như vậy, chi phí để tạo ra lợi nhuận cho công ty trong giai đoạn Thang Long University Library
  • 81. 74 này là không ổn định và còn ở mức cao. Tuy nhiên, tỷ suất sinh lời trên doanh thu luôn ở con số ương qua 3 năm cũng là một kết quả đáng khích lệ đối với công ty trong bối cảnh nền kinh tế nhìn chung còn gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, việc duy trì thành công mức ương trong cả 3 năm của chỉ tiêu này còn cho thấy khả năng uản lý chi phí của công ty là tương đối hiệu quả trong khi việc quản lí chi phí là việc rất quan trọng đối với bất kì Công ty nào, cho nên đây là một dấu hiệu tốt đối với Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA): Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản cho biết cứ 100 đồng tổng tài sản của công ty thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2012 chỉ tiêu này là 2,14% bị giảm so với năm 2011 là 5,95%. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng tổng tài sản thấp dẫn tới hiệu quả sinh lời cũng thấp, tức là năm 2012 công ty bỏ ra 100 đồng đầu tư cho tài sản sẽ sinh lời ít hơn 5,95 đồng lợi nhuận so với năm 2011. Điều này cho thấy năm 2012, công tác quản lý tài sản của Công ty không hiệu quả bằng năm 2011. Do đó, Công ty cần có những biện pháp tối ưu và hiệu quả để làm tăng chỉ tiêu này. Sang năm 2013 tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của công ty tăng lên thành 6,15%, tăng 4,01% so với năm 2012. Xét trong cả 3 năm thì chỉ tiêu này là không ổn định và vẫn ở mức thấp. Tuy nhiên, trong cả 3 năm 2011, 2012 và 2013 chỉ số này vẫn luôn được duy trì ở mức ương tức là tài sản mà công ty sử dụng vẫn sinh lời, hiệu quả đầu tư dù chưa cao nhưng vẫn có. Trong thời gian tới, công ty cần tiếp tục duy trì sao cho chỉ tiêu này tiếp tục ương, đồng thời cải thiện công tác quản lý tài sản để chúng có thể giúp công ty sinh lời nhiều hơn trong các năm tới. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE): Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu cho biết cứ 100 đồng VCSH của công ty sẽ thu về cho mình bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2012 theo số liệu tính toán, cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu của công ty thì tạo ra 5,98 đồng lợi nhuận sau thuế, giảm 13,56 đồng so với năm 2011. Sang năm 2013, chỉ tiêu này tăng lên thành 19,09%. Nguyên nhân dẫn đến sự sụt giảm trong năm 2012 là o thị trường bất động sản tụt dốc và rơi vào tình trạng đóng băng hoàn toàn, tín ụng cho bất động sản bị thắt chặt khiến doanh thu thuần của công ty giảm, cùng với đó giá vốn hàng bán cùng các loại chi phí khác lên rất cao làm lợi nhuận sau thuế công ty giảm 70,2% so với năm 2011 . Lợi nhuận sau thuế của công ty giảm trực tiếp ảnh hưởng tới tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp. Sang năm 2013, sức mua của thị trường giảm mạnh so với khoảng thời gian trước đó, các ngành nghề chính đem về doanh thu và lợi nhuận của công ty đều bị ảnh hưởng nặng nề nhưng bằng hàng loạt chính sách kịp thời công ty đã có được sự tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận rất cao trong năm này. Cùng với đó, VCSH trong năm
  • 82. 75 chỉ tăng nhẹ, ua đó làm tăng tỷ suất sinh lời trên VCSH của công ty trong năm 2013. Trong cả ba năm 2011, 2012 và 2013, công ty làm ăn đều có lãi và chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu đều ương, thậm chí duy trì ở mức tương đối tốt. Điều này phản ánh nỗ lực rất nhiều của công ty trong bối cảnh thị trường nhìn chung còn khó khăn đồng thời đồng vốn mà chủ sở hữu công ty tiến hành đầu tư đã mang lại hiệu quả rất lớn. Trong thời gian tới, Công ty cần có những chính sách, chiến lược kinh doanh hợp lý để tiếp tục đầu tư vốn hiệu quả hơn nữa. Công ty cũng nên cân nhắc tới việc tập trung đầu tư những ngành có tỷ suất sinh lời cao hơn để tối đa hóa giá trị VCSH, tăng lợi nhuận trên VCSH. Xét một cách tổng quát, các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô đều ở mức ương trong cả 3 năm 2011, 2012 và 2013 vì công ty luôn kinh oanh có lãi trong các năm này. Đây là kết quả rất đáng khích lệ đối với công ty dù hoạt động kinh doanh của công ty còn gặp không ít khó khăn. Trong thời gian tới, Công ty cần tiếp tục chú trọng việc quản lý chi phí, tài sản một cách hợp lý hơn và có chính sách sử dụng VCSH hiệu quả hơn nữa để nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. Ta có thể làm rõ hơn về sự thay đổi của các tỷ số về khả năng sinh lời cũng như ảnh hưởng của nó tới doanh nghiệp qua biểu đồ ưới đây: Biểu đồ 2.3. Sự thay đổi của ROA, ROE, ROS giai đoạn 2011 – 2013 (Nguồn: Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời) Qua biểu đồ 2.3 trên ta thấy khả năng sinh lời của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô đều ương và tất cả các chỉ tiêu này giảm rất mạnh trong năm 2012, ROA giảm 73,55% so với năm 2011, OE giảm 69,4% và ROS giảm 64,17%. Sở ĩ có sự giảm mạnh như vậy là o năm 2012 nền kinh tế trong nước vẫn tiếp tục bị ảnh hưởng bởi sự Thang Long University Library
  • 83. 76 bất ổn của kinh tế thế giới do khủng hoảng tài chính và khủng hoảng nợ công ở Châu Âu chưa được giải quyết. Hoạt động sản xuất và thương mại toàn cầu bị tác động mạnh, giá cả hàng hóa diễn biến phức tạp. Tăng trưởng của các nền kinh tế đầu tàu suy giảm kéo theo sự sụt giảm của các nền kinh tế khác. Ngành xây dựng cũng không nằm ngoài sự ảnh hưởng đó, giá trị sản xuất xây dựng của toàn ngành nói chung trong năm đều giảm, o đó Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô cũng bị ảnh hưởng từ sự biến động kinh tế này. Đồng thời, công ty gặp nhiều khó khăn trong hoạt động kinh oanh cũng do chính sách thắt chặt đầu tư công của Chính phủ; lãi suất ngân hàng mặc dù điều chỉnh giảm nhưng công ty vẫn gặp khó khăn trong việc tiếp cận vốn vay để thi công các công trình; ngoài ra thị trường bất động sản năm 2012 khá trầm lắng, đa số dự án phải dừng thi công hoặc giãn tiến độ. 2.2.6. Đánh giá ROA - ROE the hương há Du nt Theo phương pháp upont, tỷ lệ ROE chịu sự tác động của 2 yếu tố là ROA và tỷ lệ tài sản trên vốn CSH, vì vậy muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh oanh hay tăng ROE thì công ty cần kết hợp nâng cao 2 chỉ tiêu trên. Như đã tính toán, O của công ty có sự biến động liên tục trong 3 năm trở lại đây, theo phương trình Dupont, việc O tăng hay giảm là do sự thay đổi lên của cả ROS lẫn số vòng quay tài sản. Vì vậy trước hết chúng ta sẽ đi sâu vào sự thay đổi của ROS và vòng quay tài sản ảnh hưởng như thế nào tới ROA. Đánh giá ROA theo phương pháp Dupont: Bảng 2.11. Ph n t ch ROA the hương t nh Du nt Chỉ tiêu ĐVT Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 Chênh lệch 2013 – 2012 2012 – 2011 DTT/TTS (1) Lần 0,42 0,51 0,69 (0,08) (0,18) ROS (2) % 14,48 4,21 11,75 10,27 (7,54) ROA = (1) x (2) % 6,15 2,14 8,08 4,01 (5,94) (Nguồn: Bảng CĐKT và BCKQKD Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô) O năm 2012 là thấp nhất chỉ là 2,14% và năm 2011 là cao nhất đạt 8,08%, cho thấy năm 2011 hiệu quả sử dụng tài sản của công ty là khả quan nhất, nhưng lại có dấu hiệu không tốt càng về các năm sau. Qua bảng trên ta thấy ROA chịu tác động của hai nhân tố là lợi nhuận ròng trên doanh thu (ROS) và doanh thu trên tổng tài sản. Trong hai năm 2011 – 2012, khi ROS giảm 7,54% và vòng quay tổng tài sản giảm 0,18 lần thì ROA giảm 5,82%. Như vậy tổng hợp lại trong năm 2012, ROA giảm đi 5,94 lần chủ yếu là do ROS giảm mạnh. iai đoạn 2012 – 2013, giá trị chỉ số ROS tăng mạnh kéo theo chỉ số O cũng tăng. Ta thấy, khi OS tăng 10,27% thì O tăng 4,01% và vòng quay tổng tài sản giảm rất ít, chỉ giảm 0,08 lần nên không ảnh
  • 84. 77 hưởng đến sức tăng O . Có thể thấy nguồn gốc làm tăng hay giảm ROA chủ yếu là do vòng quay tổng tài sản, vì vậy muốn tăng tỷ suất lợi nhuận trên toàn bộ nguồn vốn cần phải tăng trị số này lên, tức là phải tăng được lượng doanh thu thuần trên tổng tài sản. Đánh giá ROE theo phương pháp Dupont: Sau khi phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới ROA, ta tiếp tục phân tích các yếu tố tác động tới ROE qua bảng trên để làm rõ hơn nguyên nhân thay đổi ROE. Bảng 2.12. Phân tích mức ảnh hưởng của từng yếu tố tới ROE theo hương t nh Du nt Chỉ tiêu ĐVT Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 Chênh lệch 2013 – 2012 2012 – 2011 TTS/VCSH (1) Lần 3,10 2,79 2,42 0,31 0,38 ROA (2) % 6,15 2,14 8,08 4,01 (5,94) ROE = (1) x (2) % 19,08 5,98 19,52 13,11 (13,54) (Nguồn: Bảng CĐKT và BCKQKD Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô) Để tìm hiểu được nguyên nhân dẫn tới sự tăng hay giảm của tỷ suất lợi nhuận trên VCSH ta xem xét các mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố cấu thành nên ROE theo phương trình Dupont. Theo bảng trên, xét mức ảnh hưởng của ROA tới ROE ta thấy, trong năm 2012 khi O giảm 5,94% thì ROE sẽ bị giảm 13,54%, năm 2013 khi O tăng 4,01% thì kéo theo OE tăng 13,11%. Bên cạnh đó, xét mức ảnh hưởng của hệ số tổng tài sản trên VCSH tới ROE cho thấy trong năm 2012, hệ số tổng tài sản trên VCSH tăng 0,38 lần nhưng tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản lại ở mức âm nên kết quả là ROE cũng mang ấu âm. Đến năm 2013, hệ số tổng tài sản trên VCSH tiếp tục tăng 0,31 lần kết hợp với mức tăng cao của ROA nên làm ROE tăng 13,11 lần so với năm 2012. Những phân tích ở trên cho thấy ROA là yếu tố tác động rất mạnh vào ROE. Ngoài ra, theo như phân tích ở bảng 2.12 ta thấy khi O tác động đến ROE thì tỷ suất sinh lời trên doanh thu và doanh thu thuần trên tổng tài sản cũng là những yếu tố ảnh hưởng tới sự thay đổi ROE. Kết luận: Khi bóc tách chỉ tiêu ROE bằng phương pháp upont ta thấy được trong năm 2012, chỉ tiêu ROA giảm làm ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng của ROE và mức độ tác động đến tỷ suất sinh lời trên VCSH của ROA lớn hơn rất nhiều so với hệ số tổng tài sản trên VCSH. Cụ thể, mức ảnh hưởng của chỉ tiêu ROA lên ROE khi ROA giảm 5,94% đồng thời hệ số TTS/VCSH tăng 0,38 lần nhưng OE lại giảm rất mạnh là 13,54 lần. Điều này cho thấy sự tác động mạnh của tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản chính là nguyên nhân khiến cho ROE bị giảm và sự tác động của hệ số TTS/VCSH không ảnh hưởng nhiều tới ROE trong giai đoạn này. Sang năm 2013, tiếp Thang Long University Library
  • 85. 78 tục do sự tác động của tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản mà chỉ tiêu OE tăng lên, mức độ ảnh hưởng của TTS/VCSH là không đáng kể. Nhìn chung chỉ tiêu ROE có xu hướng tăng giảm không ổn định bởi sự ảnh hưởng của cả hai nhân tố là ROA và hệ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu, nhưng chủ yếu là o tác động của yếu tố tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản. Tuy nhiên, không thể chỉ đánh giá tình hình công ty ua sự chênh lệch giữa các năm của các chỉ tiêu này mà còn phải nhìn vào các con số thể hiện trên mỗi chỉ tiêu. Ta thấy trong 3 năm khả năng sinh lời của công ty đều là những con số ương chứng tỏ công ty luôn trong tình trạng có lãi nhưng giá trị và tốc độ tăng trưởng là không ổn định. Nguyên nhân ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của công ty có thể do tình trạng kinh tế bất ổn, giá nguyên vật liệu đầu vào có xu hướng tăng mạnh khiến cho chi phí giá vốn tăng nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu. Mặt khác công ty có xu hướng mở rộng quy mô và lĩnh vực kinh doanh khiến cho chi phí khấu hao TSCĐ cùng chi phí quản lý doanh nghiệp tăng mạnh. 2.2.7. Ph n t ch ức tác ng của òn bẩy tài chính Như hầu hết các công ty cổ phần tại Việt Nam, Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô không phát hành cổ phiếu ưu đãi. Do đó đòn bẩy tài chính của công ty hình thành từ việc sử dụng các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn. Bảng 2.13. Tình hình sử dụng òn bẩy tài chính Chỉ tiêu ĐVT Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 Nợ phải trả VNĐ 1.479.148.610.815 1.117.862.986.930 877.096.197.069 Tổng nguồn vốn VNĐ 2.327.798.569.766 1.826.832.314.510 1.623.699.870.107 EBIT VNĐ 161.543.547.262 40.941.244.201 182.511.285.878 Chi phí lãi vay VNĐ 20.581.483.009 9.405.309.982 2.023.545.303 Mức độ sử ụng đòn bẩy tài chính Lần 0,64 0,61 0,54 DFL Lần 1,15 1,30 1,01 (Nguồn: Bảng CĐKT và BCKQKD Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô) Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của công ty được thể hiện ở hệ số nợ. Công ty có hệ số nợ cao thể hiện công ty có đòn bẩy tài chính ở mức độ cao và ngược lại. Theo bảng trên ta thấy, mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính tại Công ty Cổ phẩn Tập đoàn Hà Đô năm 2011 là 0,54 lần. Sang năm 2012 mức độ này tăng lên thành 0,61 lần do trong năm công ty đã tăng nợ phải trả và cả tổng nguồn vốn nhưng mức tăng của tổng nguồn vốn lại nhỏ hơn mức tăng của nợ phải trả nên làm cho mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của Công ty tăng lên. Đến năm 2013, mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính lại tăng nhẹ, đạt mức 0,64 và chênh lệch 0,03 so với năm 2012. Điều này cho thấy mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của công ty giai đoạn này có xu hướng tăng nhẹ nhờ sự gia
  • 86. 79 tăng nhanh hơn của giá trị nợ phải trả ua các năm so với tổng nguồn vốn. Đồng thời với chiến lược quản lý vốn thận trọng, công ty dùng nguồn vốn ngắn hạn và một phần nguồn vốn dài hạn để đầu tư cho tài sản ngắn hạn và luôn đảm bảo khả năng thanh toán của công ty ở mức độ cao. DFL là chỉ tiêu đo lường mức độ biến động của tỷ suất lợi nhuận trên VCSH (EPS) khi lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT) thay đổi. Qua bảng trên, trong năm 2011, DFL là 1,01 cho thấy: tại mức lợi nhuận trước thuế và lãi vay năm 2011 là 182.511.285.878 đồng nếu số lợi nhuận này tăng 1% thì tỷ suất lợi nhuận trên VCSH sẽ tăng 1,01%. Năm 2012, DFL tiếp tục đạt mức là 1,3 tức là nếu EBIT công ty tiếp tục tăng 1% thì EPS sẽ tăng 1,3%. Trong năm 2012 mức tăng EPS là lớn hơn trong năm 2011, đồng thời DFL đều là số ương trong cả 2 năm cho thấy số lợi nhuận trước lãi vay và thuế được tạo ra từ sử dụng vốn vay luôn lớn hơn số tiền lãi vay phải trả, do đó làm tăng tỷ suất lợi nhuận trên VCSH. Sang năm 2013, mức độ tác động của đòn bẩy tài chính có dấu hiệu giảm nhẹ, chỉ đạt 1,15 hay khi EBIT tăng 1% thì EPS tăng 1,15%. Sự giảm sút vì lợi nhuận do vốn chủ sở hữu làm ra phải ùng để bù đắp sự thiếu hụt của lãi vay phải trả. Điều này thể hiện rõ DFL giống như một con dao hai lưỡi, công ty kinh doanh không hiệu quả sẽ làm tăng gánh nặng khi độ bẩy tài chính khuếch đại khoản lỗ của công ty lên, gây khó khăn và tạo áp lực lớn trong khả năng trả nợ. Việc sử dụng đòn bẩy tài chính sẽ giúp công ty có thêm các cơ hội đầu tư cũng như có cơ hội gia tăng thu nhập cho các nhà đầu tư. Tuy nhiên hạn chế của nó là có thể dẫn tới nhiều rủi ro cho hoạt động kinh doanh của công ty. Nếu công ty không sử dụng hiệu quả đồng vốn mình bỏ ra, đòn bẩy tài chính sẽ khiến khoản nợ của công ty tăng lên một cách nhanh chóng và tỷ suất lợi nhuận trên VCSH của công ty sẽ giảm sút nhanh hơn. Tóm lại, đòn bẩy tài chính vừa là một công cụ thúc đẩy lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu, vừa là một công cụ kìm hãm sự gia tăng đó. Vì thế, để thành công hơn trong việc sử dụng đòn bẩy tài chính, Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô cần có sự lựa chọn sáng suốt trong cơ cấu tài chính, phù hợp với công ty của mình, để tạo ra lợi nhuận cao, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 2.3. Đánh giá về tình hình tài chính Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô Qua việc phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô, có thể thấy trong giai đoạn 2011 – 2013 là giai đoạn gặp nhiều khó khăn về nền kinh tế vĩ mô, tác động tiêu cực tới cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam nói chung và tình hình tài chính của công ty nói riêng. iai đoạn này doanh nghiệp đã đạt được những ưu điểm nhất định, tuy nhiên bên cạnh đó không tránh khỏi những hạn chế thiếu sót về quản lý tài sản, chi phí… Thang Long University Library
  • 87. 80 2.3.1. Ưu iể Trong giai đoạn này, với thế mạnh là doanh nghiệp nhà nước, Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô đã tạo được sự cạnh tranh trên thị trường khi giảm giá các căn hộ và dịch vụ được mở rộng thêm rất nhiều tuy nhiên chất lượng công trình luôn được doanh nghiệp đảm bảo hàng đầu. Công ty được thành lập lâu năm có nền móng tài chính vững chắc, nhiều kinh nghiệm trong ngành xây dựng và bất động sản. Công ty đã xây dựng được đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật có bề dầy kinh nghiệm, gắn bó tâm huyết với công việc; đây là nguồn lực được phát huy và huy động tốt để phục vụ hoạt động tiến hành thi công công trình của công ty. Truyền thống đoàn kết, cộng đồng trách nhiệm, thống nhất ý chí, chủ trương và hành động của Hội đồng quản trị, các tổ chức đoàn thể và cán bộ người lao động trong toàn công ty luôn được phát huy và giữ vững là yếu tố quyết định để vượt ua khó khăn thử thách đưa Công ty ngày càng lớn mạnh vững bước trên thương trường. Hướng tới mục đích an toàn và thận trọng, đến cuối giai đoạn này, công ty đã hoàn trả bớt các khoản vay ngắn hạn và dài hạn để tránh rủi ro về lãi suất. Năm 2013 vay ngắn hạn giảm 44,83% so với năm 2012, năm 2012 vay dài hạn giảm 98,18% so với năm 2011. Công ty chủ động thanh toán sớm cho nhà cung cấp để nâng cao uy tín của mình, hạn chế rủi ro thanh toán. Công ty đã có nhiều nỗ lực trong việc vượt qua những khó khăn trong bối cảnh kinh tế có nhiều biến động. Sự đảm bảo uy trì tương đối tốt mọi hoạt động của Công ty được diễn ra thường xuyên, liên tục, tạo việc làm và thu nhập cho người lao động, nâng doanh số và duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh có lợi trong khoảng thời gian vừa qua. 2.3.2. H n chế Khả năng thanh toán nhanh thấp chứng tỏ khả năng thanh toán của Công ty vẫn còn phụ thuộc nhiều vào hàng tồn kho, Công ty không đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn mà không cần dùng tới hàng tồn kho. Công tác quản lý hàng tồn kho của công ty là chưa tốt, lượng hàng còn bị ứ đọng nhiều và chưa đem lại lợi nhuận cao. Thời gian thu tiền bình quân của công ty giai đoạn này là khá cao. Các khoản phải thu của công ty trong giai đoạn 2011-2013 vẫn là một khoản mục có xu hướng giảm tuy nhiên vẫn có giá trị rất cao. Công ty bị khách hàng chiếm dụng lượng vốn lớn gây ảnh hưởng đến nguồn vốn và phát sinh nhiều khoản chi phí thu nợ. Tỷ trọng của tài sản cố định của công ty liên tục giảm qua các năm cho thấy công ty chưa uan tâm nhiều đến việc mua sắm máy móc trang thiết bị kĩ thuật, cùng với đó là quy mô các công trình dự án ngày càng lớn hơn. Thực tế này đã khiến nhiều công
  • 88. 81 trình của công ty bị chậm tiến độ. Thời gian chậm tiến độ càng lớn, thì thời điểm đưa công trình vào sử dụng càng muộn gây ra các thiệt hại to lớn cho công ty và các bên liên quan. Nợ phải trả của Công ty luôn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nguồn vốn, điều này cho thấy Công ty phụ thuộc quá nhiều vào sử dụng nợ, rất dễ gây ra rủi ro về thanh khoản cho Công ty. Ngoài ra, Công ty đang uy trì chính sách uản lí vốn thận trọng, cả 3 năm NVDH được ùng để tài trợ cho toàn bộ TSDH, một phần TSDH để tài trợ cho TSNH. Mặc dù chính sách quản lí vốn mạo hiểm thường được các doanh nghiệp ngành xây dựng áp dụng o đặc điểm của việc thời gian hoàn thành hợp đồng lâu, thu hồi vốn chậm, nhưng công ty lại chọn chính sách quản lý vốn thận trọng. Chính sách này đã làm tăng chi phí sử dụng vốn của công ty và làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Nhu cầu vốn kinh doanh cần cho sản xuất là rất lớn, trong khi vốn chủ sở hữu ngày càng chiếm tỷ trọng thấp hơn trong tổng nguồn vốn ẫn đến khó khăn trong chủ động về sử dụng vốn. Hơn nữa, o đặc điểm sản xuất của ngành xây dựng: chu kỳ sản xuất kinh doanh dài thu hồi vốn lâu khiến công ty tốn rất nhiều vào chi phí lãi vay. Đồng thời chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty liên tục tăng cao và chưa được kiểm soát tốt làm ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của công ty trong giai đoạn này. Công ty có thể hạn chế các chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí hội họp, chi phí tiếp khách cấu thành trong chi phí quản lý doanh nghiệp trong những trường hợp không thực sự cần thiết. 2.3.3. Nguyên nhân Công ty chưa có chính sách ự trữ tiền mặt hợp lý trong giai đoạn này khiến khả năng thanh toán nợ ngắn hạn rất hạn chế và phụ thuộc rất nhiều vào hàng tồn kho. Nếu cứ giữ nguyên tình trạng như vậy thì sẽ ảnh hưởng xấu tới tình hình kinh doanh của công ty và mất uy tín với đối tác, chủ nợ. Một lượng lớn hàng tồn kho liên tục được gia tăng ua các năm trong giai đoạn 2011-2013, do công ty đang có rất nhiều công trình đang thi công ở dang và tồn kho của các căn hộ ngày càng gia tăng. Hàng tồn kho quá lớn như hiện nay làm tồn đọng vốn quá lớn. Vì vậy, công ty cần phải có các giải pháp để tăng cường uản lí hàng lưu kho, đồng thời là có các chính sách xúc tiến bán hàng hợp lý để có thêm nguồn vốn. Tuy thực hiện chính sách trả chậm và chiết khấu có thể giúp công ty thu hút thêm nhiều khách hàng nhưng chính sách thu nợ của công ty chưa hoàn chỉnh và chưa thực sự hợp lý dẫn đến tình trạng khách hàng chiếm dụng vốn của công ty quá lâu. Từ đó, tình trạng quay vòng vốn của công ty gặp những khó khăn nhất định và có thể gặp nguy cơ rủi ro tài chính khi bên đối tác không có khả năng thanh toán các khoản nợ. Thang Long University Library
  • 89. 82 Công ty chưa có sự uan tâm đầu từ vào máy móc công nghệ hiện đại một cách đúng mực với sự giảm sút liên tục giá trị tài sản cố định trong giai đoạn này khiến một số công trình của công ty trong giai đoạn này hoàn thành không đúng tiến độ đã làm gia tăng rất nhiều chi phí của công ty, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của công ty và uy tín trên thương trường. Với sự gia tăng mạnh mẽ về số lượng và quy các dự án, công trình xây dựng, vốn chủ sở hữu gia tăng không kịp theo tốc độ này. Điều này đã bắt buộc đẩy công ty phải sử dụng nguồn vốn nợ. Vì thế trong giai đoạn này vốn nợ trong tổng nguồn vốn của công ty chiếm tỷ trọng rất cao và ngày càng gia tăng. Việc hệ số nợ cao khiến cho khả năng an toàn trong sản xuất kinh doanh của công ty thấp do không chủ động được hoạt động của mình đồng thời phát sinh chi phí lãi vay. Nguyên nhân làm chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty luôn cao trong giai đoạn này chủ yếu là do chi phí dịch vụ mua ngoài. Cán bộ, nhân viên trong công ty đều có tình trạng sử dụng lãng phí, chưa có ý thức bảo vệ tài sản công. Đồng thời chi phí tiếp khách rất cao, đặc biệt kể cả đối với các khách hàng không cần thiết. Vì vậy cần tuyên truyền văn hóa công ty, coi công ty như gia đình của mình và mỗi cán bộ công nhân viên đều là một thành viên để nâng cao ý thức trách nhiệm cho cả tập thể. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Chương 2 đã giới thiệu một cách tổng quan về quá trình phát triển, lĩnh vực kinh oanh và cơ cấu quản lý của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô. Đồng thời, Chương 2 cũng giới thiệu và phân tích sơ bộ về tình hình tài chính của của Công ty trong 3 năm gần đây, từ năm 2011 tới năm 2013. Trong chương này, tình hình tài sản – nguồn vốn, oanh thu – lợi nhuận cũng như các chỉ tiêu tài chính đã được phân tích cụ thể qua các chỉ tiêu đánh giá mà Chương 1 đã nêu ra. Chương 2 đã trình bày thực trạng tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô trong giai đoạn 2011 – 2013. Thông qua những phân tích đó, trong Chương 2 tác giả cũng nêu ra những đánh giá về tình hình tài chính của Công ty, đưa ra được những ưu điểm và tồn tại của công ty. Đây là cơ sở cho những giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty được trình bày ở chương 3.
  • 90. 80 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HÀ ĐÔ 3.1. Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô 3.1.1. Kế h ch hát t iển inh tế của Việt Na 2011-2020 Theo chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 do Chính phủ xây dựng thì tái cấu trúc nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, phát triển các lĩnh vực kinh tế xã hội hài hòa với phát triển và bảo vệ môi trường là những tư tưởng quan trọng nhất và cũng là những nét mới trong tư uy phát triển hiện đại. Nội dung chiến lược bao gồm : Dựa trên sự phát triển nhảy vọt của khoa học - công nghệ, hình thành nền kinh tế tri thức, sử dụng các công nghệ tiết kiệm nguyên liệu năng lượng, thân thiện với môi trường, phát triển kinh tế xanh. Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong tổng sản phẩm quốc dân. Tái cấu trúc các ngành sản xuất và dịch vụ, trọng tâm là phát triển công nghiệp hỗ trợ các ngành dịch vụ chất lượng cao, có giá trị gia tăng lớn, nhằm tạo ra nhiều sản phẩm có khả năng cạnh tranh để có thể tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. Tái cấu trúc các doanh nghiệp, tiếp tục đổi mới và đẩy mạnh cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước, phát triển mạnh kinh tế dân doanh, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, cải cách hành chính, tham gia sâu rộng vào tiến trình hội nhập quốc tế và khu vực nhằm phát huy tiềm năng và nội lực của đất nước. Coi trọng hơn thị trường trong nước. Phát triển mạnh hệ thống phân phối của các doanh nghiệp nước ta trên thị trường nội địa để có thể làm chủ thị trường này, tạo cơ sở vươn xa, thâm nhập sâu vào thị trường thế giới, mở rộng thị trường xuất khẩu, khai thác có hiệu quả các thị trường có hiệp định mậu dịch tự do. Điều chỉnh cơ cấu và nâng cao hiệu quả đầu tư. Nhà nước tập trung đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực và các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội thiết yếu nhất, đồng thời đẩy mạnh huy động nguồn lực của các thành phần kinh tế. Để có thể thực hiện các nội dung tái cấu trúc ở trên, vấn đề cần thiết là phải chuyển đổi mô hình tăng trưởng từ chủ yếu theo chiều rộng dựa vào tăng vốn đầu tư, khai thác tài nguyên và nguồn lao động chất lượng thấp sang mô hình tăng trưởng theo chiều sâu trên cơ sở áp dụng những thành tựu mới về khoa học, công nghệ, nguồn nhân lực chất lượng cao và kỹ năng uản lý hiện đại. Thang Long University Library
  • 91. 81 3.1.1.1. Thuận lợi Nhà nước có nhiều chính sác để phát triển các vùng nông thôn hay các tỉnh nên việc đầu tư xây ựng ở các vùng này có nhiều tiềm năng, vì thế mà vốn từ các quỹ do Trung ương rót xuống nhằm nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng: đường, trạm xá, bệnh viện, trường học....tăng lên đáng kể. Đây chính là cơ hội cho các Công ty xây dựng tham gia đấu thầu và nhận xây dựng các công trình. Tạo thu nhập cho Công ty và việc làm cho người lao động. Nhà nước ta luôn có chính sách đãi ngộ để khuyến khích, giúp đỡ các Doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực xây dựng, đặc biệt là các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp. Do đó tạo điều kiện tốt cho Công ty hoạt động có hiệu quả hơn. Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô là một doanh nghiệp Nhà nước vì thế càng có nhiều cơ hội có nhiều cơ hội và nhiều sự ưu tiên nhiều hơn. 3.1.1.2. Khó hăn Bên cạnh những thuận lợi từ môi trường kinh doanh mang lại.Công ty cũng gặp phải không ít khó khăn. Cụ thể: Chính những khó khăn trong nền kinh tế đã khiến Nhà nước kiểm soát chặt chẽ hơn các Doanh nghiệp, Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Hạn chế chi tiêu công, làm giảm số lượng các công trình xây dựng, mất đi nhiều cơ hội cho Công ty. Các công trình được khởi công và thi công vào nhiều thời điểm trong năm. Với tính chất của ngành là không thể thi công trong thời tiết mưa gió, chính vì vậy vào mùa mưa, tiến độ thi công của công trình bị chậm lại, có thể gây ảnh hưởng tới thời gian thi công. Điều này buộc Công ty phải tăng cường lao động làm việc ngoài giờ, như vậy thì chi phí nhân công sẽ cao hơn. Giá cả thị trường ngày càng leo thang, đặc biệt là giá nguyên vật liệu, giá nhân công. Nếu Công ty không có những chiến lược phù hợp, như tiến hành dự trữ...thì công trình khi được kí là một giá và khi thi công thì giá đã leo lên rất cao. Dù được Chủ đầu tư xem xét để nâng giá nhưng uy trình này khá phức tạp và khó khăn. Từ những đánh giá trên, công ty cần phải xác định rõ những thuận lợi do môi trường kinh doanh mang lại để có thể tận dụng những ưu thế đó trong uá trình hoạt động, nắm bắt thời cơ và vững vàng phát triển. 3.1.2. Mục tiêu t ng những nă tới Mục tiêu của Tập đoàn Hà Đô là phát triển và lớn mạnh không ngừng dựa trên nền tảng chất lượng công trình, chất lượng dịch vụ và chiến lược kinh doanh lâu dài, từng bước trở thành một Tập đoàn đầu tư, kinh oanh bất động sản hàng đầu tại Việt Nam.
  • 92. 82 Chiến lược phát triển của Tập đoàn Hà Đô là đa ạng hóa các hoạt động đầu tư như kinh oanh xây dựng và Bất động sản, khách sạn, khu nghỉ ưỡng cao cấp,... nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Tiếp tục phát triển các dự án khu đô thị theo hướng hiện đại, tiện ích và dịch vụ tốt cả trong và ngoài nước Hợp tác và phát triển các dự án nhà ở Quân đội Phát triển các khu du lịch sinh thái, nghỉ ưỡng cao cấp, hệ thống khách sạn mang thương hiệu Hà Đô Phát triển văn phòng cho thuê và trung tâm thương mại tại các khu đô thị lớn của đất nước. Phát triển dịch vụ bất động sản theo hướng chuyên nghiệp. Phát triển các dự án thủy điện có quy mô vừa và nhỏ. Góp vốn thành lập và giữ cổ phần chi phối các công ty đầu tư thành viên khác như: Công ty cổ phần Za Hưng, Công ty cổ phần đầu tư Khánh Hà, Công ty cổ phần Hà Đô - 756 Sài Gòn, Công ty Cổ phần Thương mại Hà Đô,... Để làm được việc này, công ty cần chú trọng hơn vào các hoạt động marketing, đầu tư nhiều hơn và coi marketing như một yếu tố song song với năng lực cốt lõi của doanh nghiệp chứ không phải chỉ là những gợi ý của một phòng ban nhỏ. Đồng thời, các nhà quản trị phải luôn nâng cao cơ cấu tổ chức hoạt động, tạo tính năng động trong sự phát triển của công ty, tạo ra cảm hứng trong công việc cho nhân viên, tạo điều kiện làm việc tốt và chế độ khen thưởng cho nhân viên có thành tích xuất sắc, sáng tạo, phát huy tối đa năng lực của nhân viên. Công ty có thể khai thác sâu vào một số lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh khác nhằm tận dụng cơ hội kinh oanh đồng thời tạo thêm lợi nhuận như khai thác và chế biến nguồn nguyên, nhiên, vật liệu xây dựng; cung cấp không chỉ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty mà còn bán lại cho các doanh nghiệp, các Công ty xây dựng khác. Công ty nên quan tâm tới một số công trình phát triển được Nhà nước khuyến khích như xây ựng, cải tạo hạ tầng đô thị, tìm kiếm và khai thác thị trường, các khách hàng mới. Công ty có thể tham gia các gói thầu trong thời gian tới và các gói thầu gối vụ cho những năm tiếp theo ở cả thị trường truyền thống và thị trường mới, đặc biệt là thị trường có vốn đầu tư nước ngoài để mở rộng thị trường. Việc duy trì một cơ cấu tài chính vững mạnh, phù hợp là rất quan trọng để giảm rủi ro tài chính cho công ty. Ngoài ra, công ty cần mở rộng mối liên hệ, liên doanh, Thang Long University Library
  • 93. 83 liên kết với các doanh nghiệp lớn có uy tín để tạo ra thế mạnh trên thương trường, tăng năng lực cạnh tranh. Công ty tiếp tục duy trì các hoạt động truyền thống, tổ chức các hoạt động từ thiện hỗ trợ cộng đồng và khuyến khích nhân viên tham gia đóng góp vào các sự kiện, chương trình gây uỹ từ thiện. 3.2. Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô 3.2.1. Nâng cao khả năng thanh t án Tích trữ tiền là hoạt động không thể thiếu đối với từng doanh nghiệp, việc tích trữ quá nhiều hay uá ít đều ảnh hưởng không tốt tới khả năng thanh toán cũng như tình hình kinh doanh của công ty. Trong 3 năm trở lại đây lượng tiền của doanh nghiệp biến động không ngừng, lượng dự trữ tiền quá ít lại giảm liên tục ua các năm làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán tức thời cho các khoản nợ đến hạn của công ty, dự trữ quá cao lại khiến công ty mất đi một số cơ hội đầu tư. Cụ thể, năm 2011 lượng dự trữ tiền là các khoản tương đương tiền của công ty là 110.876.526.363 đồng, năm 2012 là 90.497.975.627 đồng và năm 2013 tăng lên thành 294.240.599.725 đồng. Theo như phân tích ở bảng 2.4 trong chương 2 thì hệ số khả năng thanh toán nhanh và hệ số thanh toán tức thời của công ty cả 3 năm đều nhỏ hơn 1, tình trạng này kéo dài sẽ khiến Công ty mất uy tín với bạn hàng và các chủ nợ. Vì vậy, biện pháp đề ra cho công ty là cần phải tính toán khối lượng tiền mặt dự trữ sao cho đáp ứng đủ nhu cầu của doanh nghiệp để không gây lãng phí cũng như mất cân bằng. Thứ nhất, công ty cần kiểm soát chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt; tăng tốc độ thu hồi và giảm tốc độ chi tiền mặt; thiết lập hệ thống thanh toán tập trung qua ngân hàng; lựa chọn phương thức chuyển tiền hợp lý. Đẩy nhanh tốc độ thu hồi tiền mặt liên uan đến chính sách tín dụng, ở đây có sự đánh đổi giữa 2 mục tiêu là đẩy nhanh tốc độ thu hồi tiền mặt và làm gia tăng oanh thu bán hàng. Chính sách tín dụng của doanh nghiệp được thực hiện thông qua việc kiểm soát 4 biến số: Tiêu chuẩn tín dụng, chính sách chiết khấu, thời hạn bán chịu và chính sách thu tiền. Công ty cần giảm tốc độ chi tiền mặt: nhà quản trị tài chính có thể trì hoãn việc thanh toán nhưng chỉ trong phạm vi thời gian mà các chi phí tài chính, tiền phạt hay vị thế tín dụng thấp hơn những lợi ích do việc trả chậm đem lại.
  • 94. 84 Lựa chọn phương thức chuyển tiền có thể dựa vào phương pháp phân tích điểm hoà vốn. Phương pháp này cho phép ta so sánh lợi ích và chi phí mà các phương thức chuyển tiền khác nhau đem lại, từ đó lựa chọn phương thức chuyển tiền tối ưu. Thứ hai, Công ty cần giao nhiệm vụ cho phòng kinh tế kế hoạch dự báo và dự toán chính xác các khoản thu – chi tiền mặt: Việc dự báo các khoản thu chi tiền mặt sẽ giúp công ty chủ động hơn trong các chính sách hoạt động của mình. Để làm được việc này, phòng kinh tế kế hoạch của công ty cần nghiên cứu và nắm được lượng sản phẩm tiêu thụ, xây dựng dự báo thu tiền mặt dựa trên số lượng sản phẩm tiêu thụ và mức tín nhiệm của bạn hàng. Đồng thời, công ty cần dự báo được các khoản chi tiền mặt trong kì như chi phí sản xuất gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và các loại chi phí ngoài sản xuất gồm: chi phí bán hàng, chi phí quản lý,…Phân loại chi tiết các loại chi phí cũng là công việc cần thiết để dự báo được các khoản chi trong Công ty chính xác hơn. Thứ ba, chỉ dự trữ lượng tiền mặt tối ưu để tránh mất chi phí cơ hội. Công ty có thể dùng mô hình Baumol để xác định mức dự trữ tiền mặt tối ưu. Mô hình Baumol: phát triển từ mô hình lượng đặt hàng tối ưu, mô hình có mục tiêu tối thiểu hoá các chi phí bao gồm chi phí giao dịch bán chứng khoán thu về tiền mặt và chi phí cơ hội của việc nắm giữ tiền mặt. Ví dụ: Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô có chi vượt quá số thu mỗi tuần là 5.000.000.000 đồng, với lãi suất đầu tư trung bình trong năm là 10%. Chi phí cho mỗi lần bán chứng khoán là 2.000.000 đồng. Áp dụng mô hình Baumol ta có thể tính toán được quỹ dự trữ tiền mặt tối ưu và tổng phi chí liên uan đến tồn quỹ tiền mặt trong năm. Cụ thể: Tổng nhu cầu chi tiêu tiền mặt trong năm T= 5.000.000.000 X 52 = 260.000.000.000 đồng Quỹ tiền m t tối ưu : M Tổng chi phí liên uan đến việc tồn quỹ tiền mặt trong năm : TC TC = 322.4 0.310 đồng 3.2.2. uản t ị các h ản hải thu Việc áp dụng các chính sách trả chậm và chiết khấu có thể giúp công ty thu hút thêm nhiều khách hàng. Tuy nhiên hiện nay, tỷ trọng các khoản phải thu của công ty là tương đối lớn trong tổng tài sản gây ra rủi ro tài chính khi các bên đối tác không có khả năng thanh toán các khoản nợ với công ty. Mặt khác, mỗi hợp đồng xây dựng, hợp Thang Long University Library
  • 95. 85 đồng bất động sản có giá trị lớn lên đên hàng chục tỷ đồng, nếu công ty để bên đối tác chiếm dụng khoản vốn này trong thời gian dài, công ty sẽ mất đi những cơ hội sử dụng khoản vốn đó cho những hoạt động đầu tư sinh lời khác: gửi ngân hàng hưởng tiền lãi, đầu tư tài chính ngắn hạn, cho vay... Vậy để giảm tình trạng chiếm dụng vốn từ khách hàng và các đối tác, công ty cần điều chỉnh lại chính sách trả chậm cho các bên đầu tư nhằm gia tăng tốc độ thu hồi nợ nhằm cải thiện lưu chuyển tiền thuần trong kì và tránh được rủi ro khi khách hàng mất khả năng thanh toán. Trước hết để có thể áp dụng được các chính sách trả chậm phù hợp, công ty nên thực hiện phân loại khách hàng để dễ dàng trong công tác thu hồi nợ. Nhóm 1: Các đối tác nhỏ lẻ, đem lại cho công ty nguồn doanh thu thấp. Đối với nhóm 1 công ty cần thắt chặt chính sách tín dụng, đặc biệt là điều khoản chiết khấu và khoản tạm ứng trong hợp đồng vì đây là nhóm khách hàng có tính rủi ro cao trong kinh doanh. Nhóm 2: Nhóm các đối tác ở mức trung bình, đã có mối quan hệ kinh tế với công ty, tuy nhiên nguồn doanh thu từ nhóm khách hàng này không ổn định. Công ty nên ấp dụng chính sách chiết khấu và trả chậm một phần giá trị công trình trong thời gian nhất định khi hai bên ký kết những công trình có giá trị tương đối cao. Nhóm 3: Nhóm các đối tác lớn, doanh thu của nhóm này mang lại cho công ty cao và ổn định. Công ty nên mở rộng họat động sản xuất kinh doanh với nhóm đối tác này vì đây chính là những đối tác này quen thuộc, có uy tín trên thị trường nói chung và với công ty nói riêng. Việc mở rộng các chính sách bán chịu giúp công ty giữ được mối quan hệ lâu dài với nhóm đối tác này, đồng thời có cơ hội tìm kiếm những đối tác mới nhờ sự liên kết và sự giới thiệu của họ. Đối với mỗi nhóm đối tác, công ty sẽ có những điều khoản riêng trong hợp đồng để hạn chế rủi ro và đồng thời phải có những chính sách thu hồi nợ hợp lý. 3.2.3. uản lý t ữ hàng tồn h Một trong những vấn đề quan trọng để tăng tốc độ luân chuyển vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là phải thực hiện quản lý tốt dự trữ hàng tồn kho. Đối với doanh nghiệp xây dựng thì hàng tồn kho là nguyên vật liệu xây dựng trong kỳ nhập vào nhưng khi công trình đang xây ựng dở dang thì số nguyên vật liệu này được xếp vào hàng tồn kho. Bên cạnh đó, công ty còn kinh oanh bất động sản và các thiết bị máy móc xây dựng,… nên các bất động sản chưa bán được hay các thiết bị chưa tiêu thụ được cũng nằm trong lượng hàng tồn kho của công ty. Để quản lý tốt dự trữ hàng tồn kho công ty cần phối hợp nhiều biện pháp từ khâu mua sắm, vận chuyển và dự trữ trong kho.
  • 96. 86 Qua các năm, một lượng lớn hàng tồn kho tiếp tục được gia tăng cho thấy còn rất nhiều công trình mà Công ty đang thi công dở ang, điều này làm tồn đọng vốn quá lớn. Vì vậy, công ty nên có các giải pháp để tăng cường uản lí hàng lưu kho như: Công ty cần tối thiểu hóa các chi phí liên uan đến hàng tồn kho bao gồm chi phí đặt hàng và chi phí lưu kho bằng cách: Xác định và lựa chọn nguồn cung ứng, người cung ứng thích hợp để giá cả mua vào thấp nhưng vẫn đảm bảo chất lượng; Lựa chọn các phương tiện vận chuyển phù hợp để tối thiểu hóa chi phí vận chuyển, xếp dỡ; Tổ chức tốt việc dự trữ, bảo quản vật tư, hàng hóa để tránh tình trạng hao hụt, mất mát. Áp dụng các mô hình tồn kho để xác định lượng hàng dự trữ tối ưu như mô hình EOQ. Mô hình EOQ là mô hình quản lý hàng tồn kho mang tính định lượng, được sử dụng để xác định mức tồn kho tối ưu cho oanh nghiệp. Dựa trên cơ sở xem xét mối quan hệ giữa chi phí đặt hàng và chi phí lưu tồn trữ cho thấy khi số lượng hàng hóa cho mỗi lần đặt mua hàng tăng lên, số lần đặt hàng trong kỳ giảm đi ẫn đến chi phí đặt hàng giảm, trong khi chi phí tồn trữ tăng lên. Do đó mục đích của quản lý vốn hàng tồn kho là cân bằng hai loại chi phí để tổng chi phí tồn kho là thấp nhất. Lượng dự trữ tối ưu được xác định bằng công thức: EOQ =  Trong đó: D là nhu cầu sử dụng hàng năm S là chi phí đặt hàng cho 1 đơn vị hàng hóa H là chi phí lưu kho cho một đơn vị hàng hóa Để làm rõ hơn hiệu quả của mô hình ta cần xem xét thực tế công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô có nhu cầu về xi măng (D)= 100.000 tấn/năm với chi phí lưu kho 0,4 triệu đồng/tấn/năm và chi phí đặt hàng là 5,5 triệu/đơn. Quy mô đơn hàng hiện tại là 4000 tấn/đơn. Thời gian làm việc thực tế trong năm là 250 ngày, thời gian chờ hàng về là 3 ngày. Ta sẽ tính toán bằng từng bước như sau: Tổng chi phí tồn kho hiện tại với ui mô đơn hàng là 4.000 tấn/đơn hàng: TC1= = 937,5 triệu đồng Qui mô đơn hàng tối ưu khi áp ụng mô hình EOQ: Q* = = = 1.658 tấn/đơn Tổng chi phí cho lượng hàng tồn kho hàng năm nếu áp dụng mô hình EOQ: Thang Long University Library
  • 97. 87 TC2= = (663,3 triệu đồng) Ước tính khoản tiết kiệm hàng năm: TK= |TC2-TC1| =|663,3-937,5| =274,2 (triệu đồng) Điểm đặt hàng lại: OP = =1200 (tấn) Như vậy, khi số lượng hàng còn lại trong kho là 1.200 tấn thì công ty phải tiến hành đặt hàng, trong khoảng 3 ngày chờ hàng về thì công ty sử dụng lượng tồn kho còn lại. Ngoài ra, công ty cũng nên thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường hàng hóa, vật tư và ự đoán xu thế biến động trong kỳ tới để có quyết định điều chỉnh kịp thời việc mua sắm, dự trữ vật tư hàng hóa trước sự biến động của thị trường. Cùng với đó công ty nên tiến hành hoạt động marketing, xúc tiến bán các căn hộ đã hoàn thiện, đẩy nhanh tiến độ hoàn thành và rao bán các công trình còn dở dang. 3.2.4. Giải há ầu tư ch TSCĐ TSCĐ của công ty trong giai đoạn năm 2011-2013 liên tục giảm sút cả về giá trị lẫn tỷ trọng trong tổng nguồn vốn. Cụ thể, năm 2011 TSCĐ đạt giá trị 285.249.051.854 đồng chiếm 17,57% trong tổng nguồn vốn, năm 2011 TSCĐ chỉ còn 144.130.258.559 đồng và chiếm 7,89% trong tổng nguồn vốn. Tiếp tục giảm ở năm 2013, TSCĐ được ghi nhận 96.481.454.762 đồng và chiếm 4,14%. Sự giảm sút TSCĐ này cho thấy máy móc trang thiết bị kĩ thuật của công ty không được uan tâm đầu tư dẫn đển rất nhiều khó khăn trong uá trình thi công. Vậy nên trong năm tới công ty cần kịp thời có chính sách đầu tư cho TSCĐ. Khi đầu tư vào TSCĐ là phải xây dựng việc dự toán vốn đầu tư đúng đắn, sai lầm trong khâu này sẽ gây ra những hậu quả không tốt cho doanh nghiệp. Cho nên, khi đi đến một quyết đầu tư, đặc biệt là quyết định đầu tư theo chiều sâu công ty cần phải xem xét và phân tích các nhân tố ảnh hưởng như: Vấn đề khả năng tài chính của công ty là rất quan trọng, công ty cần phải có kế hoạch nguồn vốn đầu tư và phương hướng đầu tư trong từng thời kỳ nhằm đảm bảo dần hiện đại hoá việc sản xuất trên cơ sở không ảnh hưởng tới hoạt động chung của doanh nghiệp. Xem xét ảnh hưởng của lãi suất tiền vay (phản ánh chi phí vốn - giá vốn) và chính sách thuế vì đó là những nhân tố ảnh hưởng tới chi phí đầu tư của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải xem xét xem việc đầu tư đó có mang lại hiệu quả không, khả năng sinh lợi như thế nào và liệu chúng có bù đắp đầy đủ chi phí mà doanh nghiệp đã
  • 98. 88 bỏ ra hay không. Bến cạnh đó, việc xem xét các chính sách thuế cũng rất quan trọng vì nó có thể khuyến khích hoặc hạn chế hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Hiện nay, Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô đang thực hiện rất nhiều dự án lớn và cần đẩy nhanh tiến độ. Vậy để chủ động hơn trong hoạt động thi công công ty cần xem xét đầu tư vào những TSCĐ sau: Đơn vị: Nghìn đồng Tên TSCĐ Giá mua/ chiếc Số lượng Thời gian trích KH Máy Xúc TUC1 610.000 2 10 năm Giàn dáo 400 100 3 năm Máy san nền R56 80.000 5 8 năm Với tổng số tiền đầu tư là 1.660.000.000 đồng, công ty có thể đẩy mạnh tiến độ thi công tất cả các hạng mục trong dự án của mình. Khi được bổ sung máy móc trang thiết bị trên ước tính 3 công trình lớn trong năm 2014 là Hà Đô Villas Sư Vạn Hành, Hà Đô 756 Sài òn và Khu nghỉ ưỡng Bảo Đại sẽ được hoàn thành sớm hơn ự kiến 1 tháng, đồng nghĩa với việc công trình sẽ được đưa vào sử dụng sớm 1 tháng. Việc này sẽ khiến công ty có nguồn thu sớm hơn 1 tháng và gián tiếp tiết kiệm rất nhiều chi phí phát sinh trong 1 tháng thi công khi công có máy móc. Ước tính mỗi tháng doanh thu từ chi phí dịch vụ mà công ty nhận được từ cả 3 công trình đạt trên 17 tỷ đồng. Vậy trong 1 tháng công ty có được doanh thu 17 tỷ đồng từ khoản đầu tư TSCĐ 1,66 tỷ đồng. 3.2.5. uản lý và là giả tỷ lệ nợ t ng tổng nguồn vốn Hiện nay, hệ số nợ của công ty là tương đối cao gây ảnh hưởng đến uy tín của công ty. Cụ thể tỷ trọng nợ trong tổng nguồn vốn của công ty 3 năm 2011, 2012, 2013 lần lượt là 54,02%, 61,19%, 63,54%. Sử dụng nguồn nợ vay cao khiến cho công ty chỉ cần bỏ ra một lượng vốn nhỏ cũng được sử dụng lượng tài sản lớn, phục vụ cho quá trình sản xuất các họat động sinh lời. Nhưng hệ số nợ quá cao khiến công ty khó có thể vay được các khoản nợ mới khi cần có thêm vốn đầu tư. Mặt khác, việc giữ hệ số nợ cao khiến cho khả năng an toàn trong sản xuất kinh doanh của công ty thấp do không tự chủ động trong các hoạt động của mình. Trước tình tình chi phí lãi vay của Công ty, Công ty cần có biện pháp huy động thêm vốn từ bên trong Công ty để giảm bớt nguồn vay nợ từ bên ngoài. Nếu doanh nghiệp trực tiếp huy động từ cán bộ công nhân viên với lãi suất cao hơn là suất tiền gửi họ nhận được, đồng thởi nhỏ hơn lãi suất huy động vốn trên thị trường thì cả doanh nghiệp và người lao động đều có lợi. Vì vậy Công ty nên cân nhắc đưa ra những chính Thang Long University Library
  • 99. 89 sách nhằm huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ công nhân viên của mình một cách có hiệu quả nhất. Bên cạnh đó Công ty có thể huy động vốn bằng cách phát hành các công cụ nợ. Đây là hình thức gọi vốn tương đối mới và tương đối khó thực hiện do thị trường tài chính của nước ta chưa phát triển, nhưng trong giai đoạn hiện nay cũng như trong thời gian tới, hình thức này se ngày càng phát triển mạnh do có nhiều ưu điểm. Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta đã và đang đẩy mạnh quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước làm ăn có lãi và thuộc diện Nhà nước không cần nắm giữ 100% vốn. Do đó, Ban iám Đốc có thể nghiên cứu, lập dự án cổ phần hóa một phần công ty nhằm huy động thêm vốn, tạo thêm động lực bên trong trực tiếp thúc đẩy phát triển kinh doanh. Khi tiến hành cổ phần hóa, Công ty có thể chuyển vốn vay người lao động trước đây thành cổ phần. Điều này tạo điều kiện hơn cho người lao động tham gia vào quản lý và điều hành doanh nghiệp, đồng thời giúp công ty chuyển một bộ phận vốn vay thành vốn chử sở hữu, góp phần làm giảm hệ số nợ. Ngoài ra có một hình thức tạo vốn mới là liên doanh, liên kết. Thông qua kiên doanh, liên kết với đối tác trong hoặc ngoài nước, Công ty sẽ có được vốn kinh doanh, và hơn nữa ta còn có thể học thêm được kinh nghiệm trong quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của đối tác, đặc biệt là đối tác nước ngoài. 3.2.6. Kiể s át chi h LDN Theo dõi thuyết minh báo cáo tài chính giai đoạn 2011-2013, ta có thể thấy nguyên nhân chính làm chi phí quản lý doanh nghiệp cao chủ yếu là do chi phí dịch vụ mua ngoài. Năm 2012 chi phí ịch vụ mua ngoài chiếm 18% (sau chi phí lương và chi phí bắt buộc) trong tổng chi phí quản lý doanh nghiệp. Vì vậy để gia tăng lợi nhuận cho công ty, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động thì ta cần có biện pháp để làm giảm chi phí này. Bên cạnh việc nâng cao ý thức tiết kiệm, bảo vệ của công của mỗi cán bộ công nhân viên trong công ty, công ty cần tuyên truyền về văn hóa công ty khiến mỗi cá nhân cảm nhận được mình đang là một thành viên trong gia đình Hà Đô to lớn. Từ đó, tất cả nhân viên sẽ đóng góp hết sức mình cho lợi ích chung, cùng nhau thực hành tiết kiệm, bảo vệ tài sản công như tài sản cá nhân. Tuy nhiên để làm được điều này cần những chính sách hợp lý và thời gian rất dài. Vậy nên trước mắt công ty cần có những biện pháp thực tế sau: Trong các năm trở lại đây, giá cước điện thoại đang có xu hướng giảm mà tiền điện thoại của công ty lại có xu hướng tăng nhanh. Qua điều tra cho thấy một thực tế là việc nhân viên ùng điện thoại của công ty vào việc cá nhân rất nhiều. Vì vậy đã làm cho tiền điện thoại của công ty tăng nhanh dẫn tới chi phí quản lý doanh nghiệp tăng. Để giảm tiền điện thoại bao gồm cả cước thuê bao cố định và cước i động, công ty
  • 100. 90 cần khoán mức sử dụng cho từng bộ phân, phòng ban và từng cá nhân giữ chức vụ theo chức năng công việc cụ thể của từng phòng ban và từng cá nhân sử dụng. Vì chi phí điện thoại năm 2012 tăng 62,4% tương ứng với hơn 15 tỷ đồng nên công ty đã tính khoán từng phòng ban theo từng tháng và thử nghiệm giảm 20% số tiền cho tất cả các phòng ban. Nếu phòng ban nào sử dụng quá mức khoán thì phần vượt mức sẽ bị trừ trực tiếp vào lương của trưởng phòng ban, bộ phận đó vào cuối tháng. Từ đó uản lý các phòng ban sẽ nghiêm túc hơn trong việc kiểm soát việc sử dụgn điện thoại theo định mức, sẽ tiết kiệm chi phí cho công ty. Bên cạnh chi phí điện thoại làm cho chi phí dịch vụ mua ngoài tăng thì chi phí điện và internet cũng là một trong những khoản mục mà nhà quản lý phải quan tâm. Công ty cũng phải quản lý chặt chẽ việc sử dụng điện và internet, tránh tình trạng nhân viên lãng phí điện và sử dụng internet vào việc riêng. Vì tiền điện và internet cũng chiếm 17% trong tổng chi phí quản lý doanh nghiệp. Qua điều tra cho thấy nhân viên của công ty vẫn chưa có ý thức tiết kiệm điện, vào internet nghe nhạc và xem phim, chơi điện tử nhiều dẫn đến tiền điện và internet tăng nhanh, hiệu quả công việc giảm.Chính vì vậy công ty cần nâng cao ý thức cho nhân viên của mình hơn nữa về việc tiết kiệm điện như: tắt những thiết bị không cần thiết, hạn chế vào internet ngoài mục đích phục vụ cho công việc. Hiện nay giá điện đã tăng lên, sử dụng điện trả theo mức độ, vì vậy nếu công ty tiết kiệm được khoản tiền này sẽ tạo ra một lượng tiền để phục vụ ho sản xuất kinh doanh. - Dự kiến sau khi thực hiện biện pháp, chi phí điện và internet giảm được 10%. Như vậy sau khi thực hiện biện pháp thì chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 12 tỷ đồng làm cho tổng chi phí giảm được 12 tỷ đồng. Tiết kiệm được một khoản chi phí và khoản chi phí này có thể sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn. Công ty giảm một khoản tiền vay và không mất chi phí sử dụng vốn nếu là vốn vay, không mất chi phí cơ hội nếu là vốn chủ. Tạo được thói quen tiết kiệm cho cán bộ công nhân viên và góp phần tăng lợi nhuận cho công ty. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Qua việc nhận định xu hướng phát triển của ngành, đánh giá về những ưu điểm, nhược điểm, cơ hội, thách thức của Công ty Cổ Phần Tập đoàn Hà Đô và đánh giá ở chương 2, từ đó tôi đã đề ra một số các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty với những giải pháp đã đề ra, tôi mong rằng Công ty sẽ tham khảo, từ đó đưa ra các quyết định về chiến lược về quản lý, sử dụng các nguồn lực, và có những hành động cụ thể để tận dụng các cơ hội từ đó tình hình tài chính của công ty được nâng cao hơn. Thang Long University Library
  • 101. KẾT LUẬN Cùng với sự phát triển của cơ chế thị trường và với xu thế hội nhập nền kinh tế thế giới hiện nay, vai trò của hoạt động tài chính cũng không ngừng phát triển và đang khẳng định mình. Nổi bật, trong môi trường cạnh tranh của thời đại thì hoạt động tài chính đã giúp nền kinh tế chủ động hơn. Do vậy vấn đề tài chính luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị cũng như các nhà đầu tư, làm sao để công ty mình có thể hoạt động một cách có hiệu quả nhất mà lại kiểm soát tốt được tình hình tài chính. Nhìn về góc độ vi mô trong từng doanh nghiệp, phân tích tài chính có ý nghĩa rất quan trọng. Việc phân tích tài chính của doanh nghiệp có thể giúp cho các nhà quản lý, nhà đầu tư có cái nhìn toàn iện về tình hình tài chính và từ đó có thể đưa ra các uyết định đầu tư đúng đắn. Qua phân tích thực trạnh tài chính của Công ty thông qua một số công cụ ta thấy được vai trò tài chính của doanh nghiệp. Nếu phân tích chính xác sẽ mang đến cho doanh nghiệp hiệu quả cao, giảm được chi phí đáng kể cho hoạt động quản lý. Trong khuôn khổ của bài khóa luận tốt nghiệp, bước đầu em chỉ phân tích tình hình tài chính trên những cơ sở tài liệu sẵn có của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô để cho thấy thực trạng tài chính của Công ty. Từ đó đưa ra một số phải pháp chủ quan, một vài giải pháp em đưa ra cũng chỉ mang tính chất tham khảo, chưa mang tính thực tiễn cao. Để đề xuất được những kiến nghị có hiệu quả trong thực tiễn cần có những nghiên cứu sâu hơn. Nhưng ua đây em mong rằng Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô sẽ tìm ra được giải pháp phù hợp nhằm thực hiện tốt công tác tài chính trong điều kiện cụ thể của doanh nghiệp mình. Trong quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, do còn nhiều hạn chế về kiến thức, thông tin chuyên sâu cùng với kinh nghiệm quan sát thực tế, luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em kính mong nhận được sự thông cảm cũng như những sự bổ sung, góp ý quý giá từ các thầy, cô giáo để bài viết của em được hoàn thiện hơn và có đủ căn cứ khoa học góp phần giúp ích cho công việc sắp tới. Một lần nữa, em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo giảng dạy tại trường Đại học Thăng Long, và đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của cô giáo hướng dẫn – Th.s Lê Thị Hà Thu đã chỉ bảo và giúp đỡ cho em rất nhiều trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 10 tháng 3 năm 2015 Sinh viên Nguyễn Tiến Chung
  • 102. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đại Học Kinh Tế Quốc Dân (2012) Giáo trình tài chính doanh nghiệp. 2. Ngô Thế Chi (2008), Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp, nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội. 3. Nguyễn Đình Kiệm và Bạch Đức Hiển (2011), Giáo trình tài chính doanh nghiệp, nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội. 4. Phạm Quang Trung, Giáo Trình Quản trị Tài chính doanh nghiệp, nhà xuất bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân, Hà Nội. 5. Nguyễn Năng Phúc (2014), Giáo trình phân tích báo cáo tài chính, nhà xuất bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân, Hà Nội Thang Long University Library
  • 103. PHỤ LỤC 1 Tình hình tài sản của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô năm 2011-2013 (Đơn vị tính: VND) Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 Chênh lệch 2012-2011 Chênh lệch 2013-2012 Số tuyệt đối Tỷ trọng Số tuyệt đối Tỷ trọng Số tuyệt đối Tỷ trọng Số tuyệt đối Tỷ lệ Số tuyệt đối Tỷ lệ A. Tài sản ngắn hạn 1,847,444,998,412 79.36 1,264,314,962,190 69.21 1156570412359 71.23 107,744,549,831 9.32 583130036222 46.12 I. Tiền và các khoản tương đương tiền 294,240,599,725 12.64 90,497,975,627 4.95 110876526363 6.83 (20,378,550,736) (18.38) 203742624098 225.14 II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 85,251,288,979 3.66 38,170,604,219 2.09 69213043263 4.26 (31,042,439,044) (44.85) 47080684760 123.34 III. Các khoản phải thu ngắn hạn 300,100,504,617 12.89 308,736,947,520 16.90 390970779343 24.08 (82,233,831,823) (21.03) (8636442903) (2.80) 1. Phải thu khách hàng 198,822,525,115 8.54 258,824,274,731 14.17 298095527104 18.36 (39,271,252,373) (13.17) (60001749616) (23.18) 2. Các khoản phải thu khác 62,393,297,118 2.68 14,832,014,125 0.81 4888040564 0.30 9,943,973,561 203.43 47561282993 320.67 IV. Hàng tồn kho 1,121,823,258,432 48.19 757,616,736,377 41.47 535466474995 32.98 222,150,261,382 41.49 364206522055 48.07 V. Tài sản ngắn hạn khác 46,029,346,659 1.98 69,292,698,447 3.79 50043588395 3.08 19,249,110,052 38.46 (23263351788) (33.57) 1. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 20,799,572,954 0.89 21,048,282,287 1.15 4590920334 0.28 16,457,361,953 358.48 (248709333) (1.18) 2. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước 5,758,384,380 0.25 2,602,267,747 0.14 4463308471 0.27 (1,861,040,724) (41.70) 3156116633 121.28
  • 104. Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 Chênh lệch 2012-2011 Chênh lệch 2013-2012 Số tuyệt đối Tỷ trọng Số tuyệt đối Tỷ trọng Số tuyệt đối Tỷ trọng Số tuyệt đối Tỷ lệ Số tuyệt đối Tỷ lệ 3. Tài sản ngắn hạn khác 18,425,344,956 0.79 43,815,756,546 2.40 40530241386 2.50 3,285,515,160 8.11 (25390411590) (57.95) B. Tài sản dài hạn 480,353,571,354 20.64 562,517,352,320 30.79 467129457748 28.77 95,387,894,572 20.42 (82163780966) (14.61) I. Tài sản cố định 96,481,454,762 4.14 144,130,258,559 7.89 285249051854 17.57 (141,118,793,295) (49.47) (47648803797) (33.06) 1. Nguyên giá 145,121,706,571 6.23 142,239,243,657 7.79 127965356963 7.88 14,273,886,694 11.15 2882462914 2.03 2. Giá trị hao mòn lũy kế (82,111,125,403) (3.53) (68,800,227,394) (3.77) (51669972398) (3.18) (17,130,254,996) 33.15 (13310898009) 19.35 3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 33,327,927,353 1.43 70,654,534,994 3.87 208930348151 12.87 (138,275,813,157) (66.18) (37326607641) (52.83) II. Bất động sản đầu tư 214,400,753,745 9.21 219,443,977,953 12.01 8528216267 0.53 210,915,761,686 2,473.15 (5043224208) (2.30) III. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 153,917,065,941 6.61 110,926,456,488 6.07 90142511228 5.55 20,783,945,260 23.06 42990609453 38.76 IV. Tài sản dài hạn khác 15,554,296,906 0.67 88,016,659,320 4.82 83209678399 5.12 4,806,980,921 5.78 (72462362414) (82.33) Tổng cộng tài sản 2,327,798,569,766 100.00 1,826,832,314,510 100.00 1623699870107 100.00 203,132,444,403 12.51 500966255256 27.42 (Nguồn: Bảng CĐKT Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô năm 2011 - 2013) Thang Long University Library
  • 105. PHỤ LỤC 2 Tình hình nguồn vốn Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô năm 2011-2013 (Đơn vị tính: VND) Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 Chênh lệch 2012-2011 Chênh lệch 2013-2012 Số tuyệt đối Tỷ trọng Số tuyệt đối Tỷ trọng Số tuyệt đối Tỷ trọng Số tuyệt đối Tỷ lệ Số tuyệt đối Tỷ lệ A. NỢ PHẢI TRẢ 1,479,148,610,815 63.54 1,117,862,986,930 61.19 877,096,197,069 54.02 240,766,789,861 27.45 361,285,623,885 32.32 I. Nợ ngắn hạn 1,476,427,615,087 63.43 982,070,439,324 53.76 801,398,405,226 49.36 180,672,034,098 22.54 494,357,175,763 50.34 1. Vay ngắn hạn 135,476,866,724 5.82 245,556,705,723 13.44 102,805,188,361 6.33 142,751,517,362 138.86 (110,079,838,99 9) (44.83) 2. Phải trả người bán 285,205,764,592 12.25 249,471,779,879 13.66 188,381,927,618 11.60 61,089,852,261 32.43 35,733,984,713 14.32 3. Người mua trả tiền trước 751,378,650,140 32.28 255,251,054,441 13.97 341,867,362,371 21.05 (86,616,307,930) (25.34) 496,127,595,699 194.37 4. Thuế phải nộp Nhà nước 81,840,996,247 3.52 111,840,261,402 6.12 66,762,116,486 4.11 45,078,144,916 67.52 (29,999,265,155) (26.82) 5. Các khoản phải trả ngắn hạn khác 50,093,447,332 2.15 46,634,282,969 2.55 53,212,663,836 3.28 (6,578,380,867) (12.36) 3,459,164,363 7.42 II. Vay và nợ ài hạn 2,720,995,728 0.12 135,792,547,606 7.43 75,697,791,843 4.66 60,094,755,763 79.39 (133,071,551,87 8) (98.00)
  • 106. Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 Chênh lệch 2012-2011 Chênh lệch 2013-2012 Số tuyệt đối Tỷ trọng Số tuyệt đối Tỷ trọng Số tuyệt đối Tỷ trọng Số tuyệt đối Tỷ lệ Số tuyệt đối Tỷ lệ 1. Vay ài hạn 1,419,048,485 0.06 77,969,481,656 4.27 25,364,999,154 1.56 52,604,482,502 207.39 (76,550,433,171) (98.18) B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 750,176,340,444 32.23 654,071,985,591 35.80 672,167,980,996 41.40 (18,095,995,405) (2.69) 96,104,354,853 14.69 I. Vốn chủ sở hữu 750,176,340,444 32.23 654,071,985,597 35.80 672,167,980,996 41.40 (18,095,995,399) (2.69) 96,104,354,847 14.69 1. Vốn cổ phần 556,873,990,000 23.92 506,249,220,000 27.71 404,999,480,000 24.94 101,249,740,000 25.00 50,624,770,000 10.00 2. Quỹ đầu tư phát triển 20,117,245,154 0.86 20,095,256,435 1.10 21,847,871,784 1.35 (1,752,615,349) (8.02) 21,988,719 0.11 3. Quỹ ự phòng tài chính 26,515,065,691 1.14 25,767,551,724 1.41 25,682,275,084 1.58 85,276,640 0.33 747,513,967 2.90 4. Lợi nhuận chưa phân phối 112,107,547,588 4.82 70,480,557,817 3.86 187,289,320,119 11.53 (116,808,762,302) (62.37) 41,626,989,771 59.06 C. LỢI ÍCH CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ 98,473,618,507 4.23 54,897,341,989 3.01 74,435,692,042 4.58 (19,538,350,053) (26.25) 43,576,276,518 79.38 TỔNG NGUỒN VỐN 2,327,798,569,766 100.00 1,826,832,314,510 100.00 1,623,699,870,107 100.00 203,132,444,403 12.51 500,966,255,256 27.42 (Nguồn: Bảng CĐKT Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô năm 2011 - 2013) Thang Long University Library
  • 107. PHỤ LỤC 3 Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Cồ phần Tập đoàn Hà Đô (Đơn vị tính: VNĐ) Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 Chênh lệch 2013 – 2012 Chênh lệch 2012 – 2011 Tuyệt đối Tỷ lệ (%) Tuyệt đôi Tỷ lệ (%) Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 990,337,830,535 937,915,329,380 1,117,695,097,859 52,422,501,155 5.59 (179,779,768,479) (16.08) Các khoản giảm trừ doanh thu 1,654,863,208 7,463,409,661 507,417,909 (5,808,546,453) (77.83) 6,955,991,752 1370.86 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 988,682,967,327 930,451,919,719 1,117,187,679,950 58,231,047,608 6.26 (186,735,760,231) (16.71) Giá vốn hàng bán 805,250,191,246 832,474,001,891 910,426,625,265 (27,223,810,645) (3.27) (77,952,623,374) (8.56) Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 183,432,776,081 97,977,917,828 206,761,054,685 85,454,858,253 87.22 (108,783,136,857) (52.61) Doanh thu hoạt động tài chính 35,436,537,438 10,953,983,539 32,717,353,090 24,482,553,899 223.50 (21,763,369,551) (66.52) Chi phí tài chính 20,901,127,827 8,093,004,799 3,149,872,561 12,808,123,028 158.26 4,943,132,238 156.93 - Trong đó: Chi phí lãi vay 20,581,483,009 9,405,309,982 2,023,545,303 11,176,173,027 118.83 7,381,764,679 364.79 Chi phí quản lý doanh nghiệp 65,181,540,956 65,142,506,543 54,681,931,848 39,034,413 0.06 10,460,574,695 19.13 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 124,103,589,958 33,795,254,274 181,613,795,366 90,308,335,684 267.22 (147,818,541,092) (81.39)
  • 108. Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 Chênh lệch 2013 – 2012 Chênh lệch 2012 – 2011 Tuyệt đối Tỷ lệ (%) Tuyệt đôi Tỷ lệ (%) Thu nhập khác 37,405,779,450 2,199,265,463 2,770,057,030 35,206,513,987 1600.83 (570,791,567) (20.61) Chi phí khác 4,239,347,390 1,607,348,814 2,188,952,443 2,631,998,576 163.75 (581,603,629) (26.57) Kết quả từ các hoạt động khác 33,166,432,060 591,916,649 581,104,587 32,574,515,411 5503.23 10,812,062 1.86 Lợi nhuận được chia từ công ty liên kết 24,855,008,253 15,959,383,260 2,339,931,228 8,895,624,993 55.74 13,619,452,032 582.04 Tổng lợi nhuận trước thuế 182,125,030,271 50,346,554,183 184,534,831,181 131,778,476,088 261.74 (134,188,276,998) (72.72) Chi phí thuế TNDN hiện hành 41,330,722,067 14,151,423,225 56,709,842,344 27,179,298,842 192.06 (42,558,419,119) (75.05) Lợi ích thuế TNDN hoãn lại (2,402,534,883) (2,943,833,145) (3,495,494,065) 541,298,262 (18.39) 551,660,920 (15.78) Lợi nhuận sau thuế TNDN 143,196,843,087 39,138,964,103 131,320,482,902 104,057,878,984 265.87 (92,181,518,799) (70.20) (Nguồn: Bảng BCKQKD của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô năm 2011-2013) Thang Long University Library
  • 109. PHỤ LỤC 4 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của Công ty Cồ phần Tập đoàn Hà Đô (Đơn vị tính: VNĐ) Chỉ tiêu Mã số Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh Lợi nhuận trước thuế điều chỉnh cho các khoản 1 182,125,030,271 50,346,554,183 184,534,831,181 Khấu hao và phân bổ 2 31,440,147,489 22,338,639,737 15,239,579,082 Các khoản dự phòng 3 (2,576,844,155) (2,703,384,635) 3,844,221,197 Lãi từ hoạt động đầu tư 5 (63,261,533,412) (26,275,278,913) (56,959,740,758) Chi phí lãi vay 6 20,581,483,009 9,405,309,982 2,023,545,303 Lợi nhuận từ hoạt động kinh oanh trước những thay đổi vốn lưu động 8 168,308,283,202 53,111,840,354 148,682,436,015 Biến động các khoản phải thu 9 100,500,488,247 77,801,289,817 (19,204,690,280) Biến động hàng tồn kho 10 (362,281,067,940) (306,968,496,322) (50,870,421,948) Biến động các khoản phải trả và nở phải trả khác 11 576,090,172,616 66,829,771,491 (24,594,350,971) Biến động chi phí trả trước 12 4,368,771,043 (3,738,334,273) (1,086,211,206) Tiền lãi vay đã trả 13 (30,588,867,973) (2,545,276,000) (3,733,364,472)
  • 110. Chỉ tiêu Mã số Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 Thuế thu nhập đã nộp 14 (58,188,214,510) (12,964,683,675) (60,623,047,044) Tiền chi cho các hoạt động kinh doanh 16 _ (7,004,762,418) (45,968,802,633) Lưu chuyển tiền thuần từ ho t ng kinh doanh 20 398,209,564,685 (135,478,651,026) (24,500,500,753) II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư 1.Tiền chi để mua TSCĐ và các tài sản dài hạn khác 21 (103,470,724,224) (38,486,163,478) (197,010,014,099) 2.Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác 22 160,774,777,936 743,090,909 1,312,500,000 3.Tiền gửi có kì hạn tại ngân hàng và chi cho vay các đơn vị khác 23 (165,352,847,457) _ (1,034,268,158,189) 4.Tiền thu hồi từ các khoản có kì hạn tại ngân hàng và các khoản cho vay 24 118,467,162,697 _ 1,221,665,282,244 5.Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 25 (18,330,601,200) (74,204,287,556) (8,296,117,134) 6.Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 26 _ 91,907,000,000 _ 7.Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia 27 1,451,212,051 13,147,300,316 24,093,364,495 Lưu chuyển tiền thuần từ ho t ng ầu tư 30 (6,461,020,197) (6,893,059,809) 7,496,857,317 III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính 1.Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu 31 29,719,849,000 457,190,000 8,185,975,890 2.Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành 32 (1,580,000) (930,000) _ Thang Long University Library
  • 111. Chỉ tiêu Mã số Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 3.Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 33 292,878,919,301 381,507,037,192 660,978,279,044 4.Tiền chi trả nợ gốc vay 34 (479,509,191,471) (186,151,037,328) (560,204,426,976) 5. Tiền chi trả cổ tức 36 (34,107,970,997) (73,196,131,416) (40,036,332,408) Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 40 (191,019,974,167) 122,616,128,448 68,923,495,550 Lưu chuyển tiền thuần trong năm 50 200,728,570,321 (19,755,582,387) 51,919,852,114 Tiền và các khoản tương đương tiền đầu năm 60 90,497,975,627 110,876,526,363 58,977,209,380 Chênh lệch do chuyển đổi tiền tệ 3,014,053,777 (622,968,349) (20,535,131) Tiền và các khoản tương đương tiền cuối năm 70 294,240,599,725 90,497,975,627 110,876,526,363 (Nguồn: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô năm 2011-2013)