BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
--- o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH
VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA BÌNH MINH
Giáo viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thanh Bình
Sinh viên thực hiện :Nguyễn Thị Mai Chi
Mã sinh viên :A15348
Chuyên ngành :Tài chính – Ngân hàng
HÀ NỘI – 2012
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình làm luận văn, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ phía thầy cô,
bạn bè và gia đình
Đầu tiên tôi muốn gửi lời cám ơn chân thành nhất tới thầy giáo Nguyễn Thanh Bình
đã hết sức nhiệt tình hướng dẫn, tìm tài liệu tham khảo và góp ý cho tôi trong suốt thời
gian tôi làm luận văn để tôi có thể hoàn thành bài luận văn này.
Tôi muốn gửi lời tới các bạn Vũ Trung Nghĩa, Lê Bảo Ngọc, Phạm Viết Ngọc Anh
đã luôn ở bên giúp đỡ, động viên tôi hoàn thành bài luận văn này
Cuối cùng tôi muốn nói lời cám ơn đến bố, mẹ, em gái, và cô tôi-những người đã
luôn bên cạnh tôi, chăm sóc cho tôi và dành mọi điều kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn
thành bài luận văn này.
Hà Nội, ngày 7 tháng 10 năm 2012
Sinh viên
Nguyễn Thị Mai Chi
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH VÀ HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.....................................................................................1
1.1. Khái niệm, vai trò, mục tiêu và ý nghĩa của việc phân tích báo cáo tài chính...1
1.1.1. Khái niệm báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính .................................1
1.1.2. Vai trò của hệ thống báo cáo tài chính đối với việc phân tích tình hình tài chính
của doanh nghiệp ................................................................................................................1
1.1.3. Mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp .......................................2
1.1.4. Ý nghĩa của việc phân tích báo cáo tài chính .........................................................3
1.2. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.........................................3
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp.............................5
1.3.1. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh .................................................5
1.3.2. Phân tích cơ cấu tài sản nguồn vốn ........................................................................6
1.3.3. Phân tích khả năng thanh toán .............................................................................10
1.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ................................12
1.4.1. Phân tích khái quát hiệu quả kinh doanh.............................................................12
1.4.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản .......................................................................13
1.4.3. Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn ................................................................19
1.4.4. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí.......................................................................20
1.5. Phân tích chỉ tiêu ROA-ROE thông qua phương trình Dupont .......................21
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA BÌNH MINH .................................................................23
2.1. Giới thiệu chung về công ty CP nhựa Bình Minh...............................................23
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .......................................................................23
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty ....................................................................................25
2.2. Đánh giá chung về hoạt động tài chính và kinh doanh của công ty CP nhựa
Bình Minh..........................................................................................................................27
2.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty............................27
2.2.2. Nhận xét chung về hoạt động tài chính và kinh doanh của công ty....................28
2.3. Phân tích thực trạng tài chính của công ty CP nhựa Bình Minh......................30
2.3.1. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ...............................................30
2.3.2. Tình hình tài sản – nguồn vốn...............................................................................36
2.3.3. Phân tích khả năng thanh toán .............................................................................52
2.4. Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty CP nhựa Bình Minh ....................55
2.4.1. Phân tích khái quát hiệu quả kinh doanh.............................................................55
2.4.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản .......................................................................58
2.4.3. Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn ................................................................65
2.4.4. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí.......................................................................67
2.5. Đánh giá thực trạng tài chính của công ty ..........................................................71
2.5.1. Những kết quả đạt được.........................................................................................71
2.5.2. Những hạn chế .......................................................................................................71
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ NHỰA BÌNH MINH......................................................74
3.1. Xu hướng phát triển của ngành nhựa Việt Nam................................................74
3.2. Phương hướng hoạt động của công ty CP nhựa Bình Minh .............................75
3.2.1. Cơ hội và thách thức ..............................................................................................75
3.2.2. Ưu điểm và nhược điểm .........................................................................................75
3.2.3. Định hướng phát triển của công ty trong những năm tới....................................76
3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty CP nhựa
Bình Minh..........................................................................................................................78
3.3.1. Chủ động hơn trong việc tìm nguồn cung ứng nguyên liệu và tiết kiệm một số
khoản chi phí .....................................................................................................................78
3.3.2. Xây dựng chiến lược đầu tư để sử dụng nguồn vốn có hiệu quả ........................79
3.3.3. Tăng cường quản lý phải thu khách hàng............................................................80
3.3.4. Quản lý hàng tồn kho.............................................................................................86
3.3.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ bằng việc đầu tư và tổ chức sử dụng hợp lý88
3.3.6. Các giải pháp khác .................................................................................................88
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
VIẾT TẮT GIẢI TRÌNH
CP Cổ phần
VLXD Vật liệu xây dựng
BMP Công ty CP Nhựa Bình Minh
NTP Công ty CP Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong
AAA Công ty CP Nhựa và Môi trường xanh An Phát
VBC Công ty CP nhựa – Bao bì Vinh
DNP Công ty CP nhựa Đồng Nai
DPC Công ty CP nhựa Đà Nẵng
VNĐ Việt Nam Đồng
M&A Mua bán và sáp nhập
TSLĐ Tài sản lưu động
LNST Lợi nhuận sau thuế
TSNH Tài sản ngắn hạn
TSDH Tài sản dài hạn
GVHB Giá vốn hàng bán
QLDN Quản lý doanh nghiệp
DTT Doanh thu thuần
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty CP nhựa Bình Mình .........................................25
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ tăng trưởng doanh thu-lợi nhuận.....................................................28
Biểu đồ 2.2. Biểu đồ tăng trưởng nguồn vốn....................................................................29
Biểu đồ 2.3. Chi phí kinh doanh công ty CP nhựa Bình Minh .........................................34
Sơ đồ 2.2. Mô hình tài trợ vốn kinh doanh của công ty giai đoạn 2009 – 2011............49
Biểu đồ 2.4. Mô hình ABC ...............................................................................................87
Thang Long University Library
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh.......................................................31
Bảng 2.2. Chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh ..........................................................33
Bảng 2.3. Vị thế công ty nhựa Bình Minh....................................................................35
Bảng 2.4. Tình hình tài sản giai đoạn 2009 – 2011 ......................................................37
Bảng 2.5. Tình hình trang bị TSCĐ hữu hình giai đoạn 2009 – 2011..........................42
Bảng 2.6. Tỉ trọng các khoản mục tài sản giai đoạn 2009 – 2011................................44
Bảng 2.7. Tình hình nguồn vốn giai đoạn 2009 – 2011................................................45
Bảng 2.8. Tỉ trọng các khoản mục nguồn vốn giai đoạn 2009 – 2011 .........................48
Bảng 2.8. Mối quan hệ giữa các khoản phải thu và phải trả.........................................51
Bảng 2.9. Vốn luân chuyển...........................................................................................52
Bảng 2.10. Hệ số khả năng thanh toán công ty giai đoạn 2009 – 2011..........................53
Bảng 2.11. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu thuần ...........................................................55
Bảng 2.12. Tỷ suất sinh lời trên tài sản...........................................................................56
Bảng 2.13. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ............................................................57
Bảng 2.14. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ...............................................................58
Bảng 2.15. Chỉ tiêu ROA tính theo phương pháp Dupont..............................................59
Bảng 2.16. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn................................................62
Bảng 2.17. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn...................................................64
Bảng 2.18. Sức sinh lời vốn chủ sở hữu .........................................................................65
Bảng 2.19. Chỉ tiêu ROE tinh theo phương pháp Dupont ..............................................66
Bảng 2.20. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay.............................................................67
Bảng 2.21. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí...............................................................68
Bảng 3.1. Chỉ tiêu năm 2012.........................................................................................77
Bảng 3.2. Phân loại khách hàng theo mức độ rủi ro.....................................................81
Bảng 3.3. Mô hình tính điểm tín dụng..........................................................................82
Bảng 3.4. Bảng tính điểm tín dụng của công ty Waseco ..............................................83
Bảng 3.5. Một số chỉ tiêu tài chính của công ty Waseco..............................................84
Bảng 3.6. Bảng phân loại hàng tồn kho công ty...........................................................87
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh kinh tế thị trường như hiện nay, các doanh nghiệp muốn đứng vững
trên thương trường cần phải nhanh chóng đổi mới, trong đó quản lý tài chính và nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh là một trong các vấn đề được quan tâm hàng đầu và có ảnh
hưởng trực tiếp đến sự sống còn đối với nhiều doanh nghiệp Việt Nam. Bởi lẽ, để hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả thì nhà quản lý cần phải nhanh chóng
nắm bắt những tín hiệu của thị trường, xác định đúng nhu cầu về vốn, tìm kiếm và huy
động nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu kịp thời, sử dụng vốn hợp lý, đạt hiệu quảcao nhất.
Muốn vậy, các doanh nghiệp cần nắm được những nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu
hướng tác động của từng nhân tố đến tình hình tài chính cũng như kinh doanh của doanh
nghiệp. Điều này chỉ thực hiện được trên cơ sở phân tích tài chính. Việc thường xuyên
phân tích tình hình tài chính sẽ giúp nhà quản lý doanh nghiệp thấy rõ thực trạng hoạt
động tài chính, từ đó có thể nhận ra những mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp nhằm
làm căn cứ để hoạch định phương án hành động phù hợp cho tương lai và đồng thời đề
xuất những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính giúp nâng cao
chất lượng doanh nghiệp.
Nắm rõ được tầm quan trọng và sự cần thiết của việc phân tích tài chính của doanh
nghiệp nhằm giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh. Qua lời khuyên của thầy giáo Nguyễn
Thanh Bình và việc tìm hiểu về tình hình hoạt động của ngành nhựa Việt Nam, tôi đã lựa
chọn đề tài “Phân tích thực trạng tài chính và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của
công ty CP nhựa Bình Minh” với mục tiêu phần nào chỉ rõ được những điểm mạnh, điểm
yếu cũng như những hạn chế và khó khăn còn tồn tại để rồi từ đó nêu ra một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tài chính và hiệu quả kinh doanh tại công ty CP
nhựa Bình Minh
Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận đi sâu nghiên cứu về tình hình tài chính tại công ty
CP nhựa Bình Minh giai đoạn 2009 – 2011 nhằm đánh giá thực trạng tình hình tài chính
tại công ty thông qua các chỉ tiêu trên cơ sở lí luận và số liệu dựa trên bảng cân đối kế
toán và báo cáo kết quả kinh doanh, để rồi từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả
kinh doanh cho công ty.
Thang Long University Library
3. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng thông tin sơ cấp và những thông tin tìm hiểu trên mạng Internet.
Quá trình phân tích sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp tỷ số và phương pháp
Dupont cùng với hệ thống sơ đồ, bảng biểu để đánh giá tình hình tài chính tại công ty qua
đó đưa ra các nhận định và giải pháp để cải thiện tình hình tài chính, nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
4.Kết cấu khóa luận
Nội dung khóa luận chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận phân tích tài chính và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng tài chính và hiệu quả kinh doanh của công ty CP nhựa Bình Minh
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty CP nhựa Bình
Minh
1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH VÀ HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, vai trò, mục tiêu và ý nghĩa của việc phân tích báo cáo tài chính
1.1.1. Khái niệm báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính
Trong hệ thống kế toán Việt Nam, báo cáo tài chính là loại báo cáo kế toán, phản
ánh một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn, tình hình và kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Do đó, báo cáo
tài chính không phải chỉ cung cấp những thông tin chủ yếu cho các đối tượng bên ngoài
doanh nghiệp như: các nhà đầu tư, các nhà cho vay, các cơ quan quản lý cấp trên, các cơ
quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan kế hoạch và đầu tư…mà còn cung cấp những thông
tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp, giúp họ đánh giám phân tích tình hình tài chính
cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số
liệu về tài chính công ty trong kì hiện tại với các kì kinh doanh đã qua. Thông qua việc
phân tích báo cáo tài chính sẽ cung cấp cho người sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm
năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro về tài chính trong tương lai của doanh
nghiệp. Phân tích báo cáo tài chính nhằm cung cấp những thông tin hữu ích không chỉ
cho quản trị doanh nghiệp mà còn cung cấp những thông tin kinh tế-tài chính chủ yếu
cho các đối tượng sử dụng thông tin ngoài doanh nghiệp. Bởi vậy, phân tích báo cáo tài
chính không phải chỉ phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm
nhất định, mà còn cung cấp những thông tin về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp đã đạt được trong một kì nhất định.
1.1.2. Vai trò của hệ thống báo cáo tài chính đối với việc phân tích tình hình tài chính
của doanh nghiệp
Hệ thống báo cáo tài chính giữ một vai trò đặc biệt quan trọng trong phân tích hoạt
động tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời, có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với công
tác quản lý doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong hệ thống báo cáo tài chính, mỗi loại báo cáo
lại có vai trò cung cấp thông tin đối với việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
dưới góc độ cụ thể khác nhau:
Bảng cân đối kế toán: cung cấp những thông tin về tình hình tài sản, các khoản nợ,
nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, giúp cho việc
đánh giá phân tích thực trạng tài chính của doanh nghiệp, như: tình hình biến động về
Thang Long University Library
2
quy mô và cơ cấu tài sản, nguồn hình thành tài sản, về tình hình thanh toán và khả năng
thanh toán, tình hình phân phối lợi nhuận. Đồng thời, giúp cho việc đánh giá khả năng
huy động nguồn vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian
tới.
Báo cáo kết quả kinh doanh: cung cấp những thông tin về kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong kỳ, cung cấp những thông tin về tình hình thực hiện nghĩa
vụ đối với ngân sách Nhà nước của doanh nghiệp. Từ sự phân tích các số liệu trên báo
cáo kết quả kinh doanh, giúp quản trị doanh nghiệp và các đối tượng sử dụng thông tin
đánh giá được các thay đổi tiềm tàng về các nguồn lực kinh tế mà doanh nghiệp có thể
kiểm soát trong tương lai, đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp, hoặc đánh giá
tính hiệu quả của các nguồn lực bổ sung mà doanh nghiệp có thể sử dụng.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: cung cấp những thông tin về biến động tài chính trong
doanh nghiệp, giúp cho việc phân tích các hoạt động đầu tư, tài chính, kinh doanh của
doanh nghiệp, nhằm đánh giá khả năng tạo ra các nguồn tiền và khoản tương đương tiền
trong tương lai, cũng như việc sử dụng các nguồn tiền này cho các hoạt động kinh doanh,
đầu tư tài chính của doanh nghiệp.
Thuyết minh báo cáo tài chính: cung cấp những thông tin chi tiết hơn về tình hình
sản xuất kinh doanh, về tình hình tài chính của doanh nghiệp, giúp cho việc phân tích
một cách cụ thể một số chỉ tiêu, phản ánh tình hình tài chính mà các báo cáo tài chính
khác không thể trình bày được.
1.1.3. Mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Mục đích cơ bản của việc phân tích báo cáo tài chính là nhằm cung cấp những thông
tin cần thiết, giúp các đối tượng sử dụng thông tin đánh giá khách quan về sức mạnh tài
chính của doanh nghiệp, khả năng sinh lời và triển vọng phát triển sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Bởi vậy, phân tích báo cáo tài chính là mối quan tâm của nhiều đối
tượng sử dụng thông tin khác nhau như: Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, các nhà đầu tư,
các nhà cho vay, các nhà cung cấp, các chủ nợ, các cổ đông hiện tại và tương lai, các
khách hàng, các nhà quản lý cấp trên, các nhà bảo hiểm, người lao động…Mỗi một đối
tượng sử dụng thông tin của doanh nghiệp có những nhu cầu về các loại thông tin khác
nhau. Bởi vậy, mỗi một đối tượng sử dụng thông tin có xu hướng tập trung vào những
khía cạnh riêng trong tổng thể bức tranh tài chính của doanh nghiệp.
3
1.1.4. Ý nghĩa của việc phân tích báo cáo tài chính
Phân tích báo cáo tài chính là một hệ thống các phương pháp nhằm đánh giá tình
hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời gian hoạt động nhất
định. Trên cơ sở đó, giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết định chuẩn
xác trong quá trình kinh doanh.
Bởi vậy, việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các
nhà quản trị doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ hơn bức tranh về thực
trạng hoạt động tài chính, xác định đầy đủ và đúng đắn những nguyên nhân, mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Từ đó, có những giải
pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường, có sự quản lý vĩ mô
của nhà nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình kinh tế khác nhau đều bình đẳng
trước pháp luật trong kinh doanh, nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp, như: các nhà đầu tư, các nhà cho vay, nhà cung cấp, khách hàng. Mỗi đối
tượng này đều quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp dưới những góc độ
khác nhau, nhưng nhìn chung họ đều quan tâm đến khả năng tạo ra dòng tiền mặt, khả
năng sinh lời, khả năng thanh toán và mức lợi nhuận tối đa.
Tóm lại, phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp là một công việc có ý nghĩa
cực kì quan trọng trong công tác quản trị doanh nghiệp. Nó không chỉ có ý nghĩa đối với
bản thân doanh nghiệp, mà còn cần thiết cho các chủ thể quản lý khác có liên quan đến
doanh nghiệp. Phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp sẽ giúp cho quản trị doanh
nghiệp khắc phục được những thiếu sót, phát huy những mặt tích cực và dự đoán được
tình hình phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Trên cơ sở đó, quản trị doanh
nghiệp đề ra được những giải pháp hữu hiệu nhằm lựa chọn quyết định phương án tối ưu
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh
trình độ sử dụng các yếu tố của quá trình sản xuất. Hiệu quả kinh doanh còn thể hiện sự
vận dụng khéo léo của các nhà quản trị doanh nghiệp giữa lý luận và thực tế nhằm khai
thác tối đa các yếu tố của quá trình sản xuất như máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, nhân
công…để nâng cao lợi nhuận. Vậy hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn vật lực, tài chính của doanh nghiệp để đạt hiệu quả
cao nhất.
Thang Long University Library
4
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là một trong những biện pháp cực kì quan trọng của
các doanh nghiệp để thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng cao một cách bền vững. Đây là việc
mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng chú trọng hàng đầu bởi đó là yếu tố giúp cho doanh
nghiệp tồn tại và phát triển không ngừng.
Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp
Môi trường vĩ mô
Tự nhiên: tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Về cơ bản
thường tác động bất lợi đối với các hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh có liên quan đến tự nhiên như: sản xuất nông phẩm, thực
phẩm theo mùa, kinh doanh khách sạn, du lịch...Để chủ động đối phó với các tác động
của yếu tố tự nhiên,các doanh nghiệp phải tính đến các yếu tố tự nhiên có liên quan thông
qua các hoạt động phân tích, dự báo của bản thân doanh nghiệp và đánh giá của các cơ
quan chuyên môn.
Nền kinh tế: Bao gồm các yếu tố như tốc độ tăng trưởng và sự ổn định của nền kinh
tế, sức mua, sự ổn định của giá cả, tiền tệ, lạm phát, tỷ giá hố đoái...tất cả các yếu tố này
đều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Những biến động
của các yếu tố kinh tế có thể tạo ra cơ hội và cả những thách thức với doanh nghiệp.Khi
phân tích, dự báo sự biến động của các yếu tố kinh tế, để đưa ra kết luận đúng, các doanh
nghiệp cần dựa vào 1 số căn cứ quan trọng: các số liệu tổng hợp của kì trước, các diễn
biến thực tế của kì nghiên cứu, các dự báo của nhà kinh tế lớn...
Kỹ thuật - Công nghệ: đây là nhân tố ảnh hưởng mạnh, trực tiếp đến doanh nghiệp.
Các yếu tố công nghệ thường biểu hiện như phương pháp sản xuất mới, kĩ thuật mới, vật
liệu mới, thiết bị sản xuất, các bí quyết, các phát minh, phần mềm ứng dụng...Khi công
nghệ phát triển, các doanh nghiệp có điều kiện ứng dụng các thành tựu của công nghệ để
tạo ra sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao hơn nhằm phát triển kinh doanh, nâng cao
năng lực cạnh tranh. Tuy vậy, nó cũng mang lại cho doanh nghiệp nguy cơ tụt hậu, giảm
năng lực cạnh tranh nếu doanh nghiệp không đổi mới công nghệ kịp thời.
Văn hóa - Xã hội: ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động quản trị và kinh doanh của một
doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải phân tích các yếu tố văn hóa, xã hội nhằm nhận
biết các cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra. Mỗi một sự thay đổi của các lực lượng văn hóa
có thể tạo ra một ngành kinh doanh mới nhưng cũng có thể xóa đi một ngành kinh doanh.
5
Chính trị - Pháp luật: gồm các yếu tố chính phủ, hệ thống pháp luật, xu hướng chính
trị...các nhân tố này ngày càng ảnh hưởng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp. Sự ổn
định về chính trị, nhất quán về quan điểm, chính sách lớn luôn là sự hấp dẫn của các nhà
đầu tư.
Môi trường vi mô
Nhà cung cấp: Nhà cung cấp là những công ty kinh doanh hay những cá thể cung
cấp cho công ty và các đối thủ cạnh tranh và các nguồn vật tư cần thiết để sản xuất ra
những mặt hàng cụ thể hay dịch vụ nhất định. Những người quản trị phải chú ý theo
dõi giá cả các mặt hàng cung ứng, bởi vì việc tăng giá các vật tư mua về có thể buộc phải
nâng giá sản phẩm. Thiếu một chủng loại vật tư nào đó có thể làm rối loạn về cung ứng và
hẹn giao hàng. Trong kế hoạch ngắn hạn sẽ bỏ lỡ những khả năng tiêu thụ và trong kế
hoạch dài hạn sẽ làm mất đi thiện cảm của khách hàng đốivới công ty.
Khách hàng: Công ty cần phải nghiên cứu kỹ những khách hàng của mình, để nắm
rõ xu hướng ưa thích về mặt hàng sao cho có những thay đổi phù hợp với thị hiếu khách
hàng. Sự thay đổi thị hiếu của khách hàng có thể dẫn theo việc rời bỏ sự trung thành đối
với mặt hàng mà công ty sản xuất.
Đối thủ cạnh tranh: Khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, bất cứ một
doanh nghiệp nào cũng cần xác định cho mình đối thủ cạnh tranh của mình là ai, có lợi
thế về những mặt gì, mặt gì còn thiếu sót. Bởi, chỉ có nắm vững về đối thủ của mình
doanh nghiệp mới tránh được tình trạng bị “hạ bệ” trong lĩnh vực kinh doanh mà mình
theo đuổi.
Thị trường lao động: Thị trường lao động là một trong những nhân tố ảnh hưởng lớn
đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Khi có một nguồn lực lao động dồi
dào, cũng như chuyên môn tốt giúp cho doanh nghiệp có thể tạo ra những sản phẩm tốt,
dịch vụ có chất lượng, nâng cao khả năng cạnh tranh trong ngành và ngược lại.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp
1.3.1. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Phân tích kết quả kinh doanh, trước hết tiến hành đánh giá chung báo cáo kết quả
kinh doanh (BCKQKD), sau đó đi sâu phân tích chỉ tiêu lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
Thang Long University Library
6
BCKQKD là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tình hình và kết quả hoạt động
kinh doanh, khả năng sinh lời cũng như tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của
doanh nghiệp đối với nhà nước trong một kỳ kế toán.
Thông qua các chỉ tiêu trên BCKQKD, có thể kiểm tra, phân tích, đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch, dự toán chi phí sản xuất, giá vốn, doanh thu sản phẩm vật tư hàng hóa
đã tiêu thụ, tình hình chi phí, thu nhập của hoạt động khác và kết quả kinh doanh sau một
kỳ kế toán. Đồng thời kiểm tra tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh
nghiệp đối với nhà nước, đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các kỳ khác
nhau.
Đánh giá chung kết quả kinh doanh của doanh nghiệp:
Đánh giá chung kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thông qua
phân tích, xem xét sự biến động của từng chỉ tiêu trên BCKQKD giữa kỳ này với kỳ trước
dựa vào việc so sánh cả về số tuyệt đối và tương đối trên từng chỉ tiêu phân tích. Đồng
thời phân tích các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng các khoản chi phí, kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt chú ý đến sự biến động của doanh thu thuần, tổng lợi
nhuận từ họat động kinh doanh, lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế.
Ngoài các chỉ tiêu thể hiện trên BCKQKD như: doanh thu thuần, lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh, lợi nhuận sau thuế ... khi phân tích cần xác định và phân tích thêm một
số chỉ tiêu sau:
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế (lợi nhuận kế toán) trên doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế =
Lợi nhuận trước thuế
x 100%
Doanh thu thuần
Tỷ suất này cho biết trong 100 đồng doanh thu thuần có bao nhiêu đồng lợi nhuận
trước thuế.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuậnsau thuế =
Lợi nhuận sau thuế
x 100%
Doanh thu thuần
Tỷ suất này phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, chỉ
tiêu này cho biết trong 100 đồng doanh thu thuần có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
1.3.2. Phân tích cơ cấu tài sản nguồn vốn
Trong nền kinh tế thị trường, thế mạnh cạnh tranh sẽ phụ thuộc vào tiềm lực về
nguồn vốn và quy mô tài sản đồng thời phải đảm bảo nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
7
Muốn vậy chúng ta phải xem xét cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp có
hợp lý không, cũng như mối quan hệ giữa tình hình huy động vốn với tình hình sử dụng
vốn của doanh nghiệp.
Tổng tài sản của doanh nghiệp bao gồm 2 loại: tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp gồm có: vốn cố định và vốn lưu động. Vốn nhiều hay
ít, tăng hay giảm, phân bổ từng khâu, từng giai đoạn hợp lí hay không sẽ ảnh hưởng lớn
đến kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Phân tích sự biến động
của tài sản và nguồn vốn, để đánh giá tình hình tăng giảm vốn, mức độ phân bổ tài sản
ngắn hạn và dài hạn, từ đó đánh giá đánh giá việc sử dụng vốn có hợp lí hay không cũng
như chiến lược quản lí tài sản của doanh nghiệp như thế nào. Để phân tích ta có thể tiến
hành theo các bước như sau:
Thứ nhất: xem xét sự biến động của Tổng tài sản (nguồn vốn) cũng như từng loại tài
sản (nguồn vốn) thông qua việc so sánh giữa cuối kỳ với đầu năm cả về số tuyệt đối lẫn
số tương đối của tổng tài sản cũng như chi tiết đối với từng loại tài sản. Qua đó ta thấy
được sự biến động về quy mô kinh doanh, năng lực kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ hai: xem xét cơ cấu vốn có hợp lý hay không? Cơ cấu vốn đó tác động như thế
nào đến quá trình kinh doanh. Thông qua việc xác định tỷ trọng của từng loại tài sản trong
tổng tài sản đồng thời so sánh tỷ trọng của từng loại giữa cuối kỳ với đầu năm để thấy
được sự biến động của cơ cấu vốn. Điều này chỉ thực sự phát huy tác dụng khi để ý đến
tính chất ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp, xem xét tác động của từng loại tài sản
đến quá trình kinh doanh và hiệu quả kinh doanh đạt được trong kỳ. Có như vậy mới đưa
ra được quyết định hợp lý về việc phân bổ nguồn vốn cho từng giai đoạn, từng loại tài sản
của doanh nghiệp.
Để thực hiện hai nội dung phân tích trên ta lập bảng phân tích sự biến động và tình
hình phân bổ vốn (cơ cấu vốn). Khi phân tích cần kết hợp phân tích tình hình đầu tư trong
doanh nghiệp.
- Các tỉ lệ về khả năng cân đối vốn: bao gồm tỉ suất tự tài trợ và hệ số nợ:
Các tỷ lệ này được dùng để đo lường phần vốn góp của các chủ sở hữu doanh
nghiệp so với phần tài trợ của chủ nợ cho doanh nghiệp. Nó còn được coi là tỷ lệ đòn bẩy
tài chính và có ý nghĩa quan trọng trong phân tích tài chính. Bởi lẽ, các chủ nợ nhìn vào
số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp để thể hiện mức độ tin tưởng vào sự bảo đảm an toàn
cho các món nợ. Nếu chủ sở hữu chỉ đóng góp một tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn thì rủi
ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh là do các chủ nợ gánh chịu. Mặt khác, bằng cách
Thang Long University Library
8
tăng vốn thông qua vay nợ, các chủ doanh nghiệp vẫn nắm được quyền kiểm soát và điều
hành doanh nghiệp. Ngoài ra, các khoản vay cũng tạo ra những khoản tiết kiệm nhờ thuế
do chi phí cho vốn vay là chi phí trước thuế.
Những doanh nghiệp có tỷ lệ này thấp phải chịu rủi ro lỗ ít hơn khi nền kinh tế suy
thoái đồng thời có lợi nhuận kỳ vọng thấp hơn so với doanh nghiệp có tỷ lệ này cao trong
nền kinh tế bùng nổ. Hay nói cách khác, những doanh nghiệp có tỷ lệ nợ cao có nguy cơ
lỗ lớn nhưng lại có cơ hội nhận được lợi nhuận cao. Tuy lợi nhuận kỳ vọng cao nhưng
phần lớn các nhà đầu tư đều rất sợ rủi ro. Vì thế quyết định về sử dụng nợ phải được cân
bằng giữa lợi nhuận và rủi ro.
Trên cơ sở phân tích kết cấu nguồn vốn, doanh nghiệp sẽ nắm được khả năng tự tài
trợ về mặt tài chính, mức độ chủ động trong sản xuất kinh doanh hay những khó khăn mà
doanh nghiệp gặp phải trong việc khai thác nguồn vốn.
- Hệ số nợ
Hệ số nợ =
Nợ phải trả
x 100%
Tổng nguồn vốn
Tỷ lệ này được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với các chủ
nợ đã góp vốn cho doanh nghiệp. Thông thường các chủ nợ thích tỷ lệ vay nợ vừa phải vì
tỷ lệ này càng thấp thì các khoản nợ càng được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp
bị phá sản. Trong khi đó, các chủ sở hữu ưa thích tỷ lệ nợ cao vì họ muốn lợi nhuận gia
tăng nhanh và muốn toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp. Song nếu tỷ lệ nợ quá cao,
doanh nghiệp dễ bị rơi vào trạng thái mất khả năng thanh toán.
- Tỉ suất tự tài trợ
Tỷ suất tự tài trợ =
Vốn chủ sở hữu
x 100%
Tổng nguồn vốn
Tỷ lệ này phản ánh khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và tính chủ động trong
kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ lệ này càng lớn thì tài sản của doanh nghiệp càng ít chịu
rủi ro. Tuy nhiên, chi phí của vốn cổ phần lớn hơn chi phí vay nợ và việc tăng vốn cổ
phần cổ phần có thể dẫn đến bị san sẻ quyền lãnh đạo doanh nghiệp.
- Tỉ trọng về cơ cấu tài sản.
Đồng thời với việc xác định cho mình một cơ cấu vốn hợp lý, doanh nghiệp cần phải
xem xét việc sử dụng vốn đó như thế nào để đáp ứng yêu cầu kinh doanh và nâng cao
hiệu qủa kinh tế của đồng vốn. Việc phân tích tình hình phân bổ vốn hay kết cấu tài sản
của doanh nghiệp sẽ cho ta thấy việc sử dụng vốn của doanh nghiệp có hợp lý hay không,
9
có phù hợp với đặc điểm loại hình kinh doanh không và sự thay đổi kết cấu tài sản qua
từng thời kỳ có ảnh hưởng gì đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tỷ trọng tài sản ngắn hạn
(tài sản dài hạn)
=
Tài sản ngắn hạn (tài sản dài hạn)
x 100%
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật nói chung và máy
móc thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. Nó cho biết năng lực sản xuất và xu hướng phát
triển lâu dài của doanh nghiệp. Giá trị của chỉ tiêu này tuỳ thuộc vào từng ngành kinh
doanh cụ thể.
Chiến lược quản lý vốn trong doanh nghiệp
Nhìn chung không có một mô hình quản lý vốn cụ thể, vĩnh cửu cho một doanh
nghiệp trong việc lựa chọn nguồn vốn và quản lý vốn. Chiến lược quản lý vốn của doanh
nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển của thị trường vốn, sự ổn định của nền kinh
tế, uy tín của doanh nghiệp và khả năng thích ứng của các doanh nghiệp trong các tình
huống cụ thể.
Thông thường dù doanh nghiệp sử dụng chiến lược quản lý vốn nào đều phải tuân
thủ nguyên tắc phù hợp hay nguyên tắc tương thích trong quản lý tài chính. Nghĩa là đầu
tư vốn vào những tài sản có đời sống phù hợp với thời gian đáo hạn của vốn. Các loại tài
sản ngắn hạn của doanh nghiệp nên được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn khác nhau có
thời hạn tương tự nhau, các loại tài sản dài hạn phải được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn
(nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu). Mục đích của nguyên tắc này là cân bằng luồng tiền tạo
ra từ tài sản với kì hạn của nguồn tài trợ. Tăng tạm thời vào tài sản ngắn hạn nên được tài
trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn mà có thể được thanh toán khi tài sản ngắn hạn giảm. Sở dĩ
có điều này là vì tài sản ngắn hạn có khả năng quay vòng nhanh, nên được tài trợ bằng
vốn ngắn hạn để tiết kiệm chi phí lãi. Tăng tài sản ngắn hạn thường xuyên hay tài sản dài
hạn mà cần nhiều thời gian để quy đổi ra thành tiền thì nên được tài trợ bằng vốn dài hạn
để đảm bảo khả năng tự chủ tài chính, khả năng thanh toán.
Trong thực tiễn, có ba chiến lược cơ bản mà doanh nghiệp có thể áo dụng trong
quản lý vốn kinh doanh đó là chiến lược thận trọng, chiến lược dung hòa và chiến lược
cấp tiến (mạo hiểm), cụ thể:
Thang Long University Library
10
TSNH
TSDH
NVNH
NVDH
TSNH
TSDH
NVNH
NVDH
TSNH
TSDH
NVNH
NVDH
Mạo hiểm Thận trọng Dung hòa
Thứ nhất, chiến lược quản lý mạo hiểm: tức là dùng một phần nguồn vốn ngắn hạn
để tài trợ cho tài sản dài hạn.
Khi doanh nghiệp sử dụng chính sách quản lý vốn này sẽ giảm thiểu được chi phí sử
dụng, nâng cao khả năng sinh lời cho chủ sở hữu tuy nhiên rủi ro tài chính cao, người
quản lý luôn phải chịu áp lực nặng nề về việc tìm nguồn để thanh toán cho các chủ nợ.
Thứ hai, chiến lược quản lý thận trọng: Dùng một phần nguồn vốn dài hạn để tài trợ
cho tài sản ngắn hạn.
Với chiến lược quản lý vốn thận trọng doanh nghiệp luôn bảo đảm khả năng thanh
toán ở mức độ cao, nhất là trong những trường hợp mà tài sản ngắn hạn không thường
xuyên ở mức độ thấp nhất. Tiền thừa tạm thời có thể dùng để đầu tư ngắn hạn. Tuy nhiên,
hiệu quả sử dụng vốn thấp do mức sinh lời trong ngắn hạn thấp hơn lãi tiền vay dài hạn.
Thứ ba, chiến lược quản lý dung hòa: Dùng nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho tài sản
ngắn hạn và dùng nguồn vốn dài hạn tài trợ cho tài sản dài hạn
Đây là chính sách dung hòa với hai chính sách thận trọng và mạo hiểm vì vậy nó
khắc phục được nhược điểm của cả hai chính sách trên.
1.3.3. Phân tích khả năng thanh toán
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, để tài trợ cho các tài sản của mình
các doanh nghiệp không chỉ dựa vào nguồn vốn chủ sở hữu mà còn cần đến nguồn tài trợ
khác là vay nợ. Việc vay nợ này được thực hiện với nhiều đối tượng và dưới nhiều hình
thức khác nhau. Cho dù là đối tượng nào đi chăng nữa thì để đi đến quyết định có cho
doanh nghiệp vay nợ hay không thì họ đều quan tâm đền khả năng thanh toán của doanh
nghiệp.
11
Để có cái nhìn tổng quát về khả năng thanh toán của Công ty, ta đi xem xét hệ số
vốn luân chuyển. Vốn luân chuyển là toàn bộ tài sản lưu động bao gồm: tiền mặt, các
khoản phải thu, chứng khoán khả nhượng, hàng tồn kho và chi phí trả trước.
Vốn luân chuyển ròng = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ tài chính giữa các
khoản phải có khả năng thanh toán trong kỳ với các khoản phải thanh toán trong kỳ. Việc
phân tích các tỷ lệ về khả năng thanh toán không những giúp cho các chủ nợ giảm được
rủi ro trong quan hệ tín dụng và bảo toàn được vốn của mình mà còn giúp cho bản thân
doanh nghiệp thấy được khả năng chi trả thực tế để từ đó có biện pháp kịp thời trong việc
điều chỉnh các khoản mục tài sản cho hợp lý nhằm nâng cao khả năng thanh toán.
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn (hệ số thanh toán hiện hành)
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn =
Tổng tài sản ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
Đây là tỷ số được tính bằng cách chia tài sản ngắn hạn cho nợ ngắn hạn. Tài sản
ngắn hạn thường bao gồm tiền, các chứng khoán dễ chuyển nhượng, các khoản phải thu
và dự trữ (tồn kho); còn nợ ngắn hạn thường bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng
và các tổ chức tín dụng, các khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản phải trả khác...Cả tài
sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn đều có thời hạn nhất định - tới một năm. Tỷ lệ khả năng
thanh toán chung là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp, nó cho biết
mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể
chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương ứng với thời hạn của các khoản nợ đó.
Tỷ lệ này có giá trị càng cao thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp
càng tốt và ngược lại. Nếu khả năng thanh toán hiện hành nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp
không đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, nếu con số này quá cao thì có
nghĩa là doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào tài sản lưu động so với nhu cầu. Thông
thường thì phần vượt trội đó sẽ không sinh thêm lợi nhuận. Vì thế mà việc đầu tư đó sẽ
kém hiệu quả. Vấn đề này đòi hỏi nhà doanh nghiệp phải phân bổ vốn như thế nào cho
hợp lý.
Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh =
Tổng tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn
Một tỷ lệ thanh toán hiện hành cao chưa phản ánh chính xác việc doanh nghiệp có
thể đáp ứng nhanh chóng được các khoản nợ ngắn hạn trong thời gian ngắn với chi phí
Thang Long University Library
12
thấp hay không vì nó còn phụ thuộc vào tính thanh khoản của các khoản mục trong tài sản
lưu động và kết cấu của các khoản mục này. Vì vậy, chúng ta cần phải xét đến hệ số thanh
toán nhanh của doanh nghiệp. Ở đây hàng tồn kho bị loại ra vì trong tài sản lưu động,
hàng tồn kho được coi là loại tài sản lưu động có tính thanh khoản thấp hơn
Hệ số thanh toán bằng tiền
Hệ số thanh toán bằng tiền =
Tiền và các khoản tương đương tiền
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán bằng tiền được tính bằng cách chia tài sản quay vòng nhanh cho nợ
ngắn hạn. Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi thành
tiền, bao gồm: tiền, chứng khoán ngắn hạn và các khoản phải thu. Do vậy, tỷ lệ khả năng
thanh toán tức thời cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn bằng tiền và các
khoản tương đương tiền.
Nói chung tỷ lệ này thường biến động từ 0,5 đến 1. Tuy nhiên, cũng giống như
trường hợp của hệ số thanh toán ngắn hạn để kết luận giá trị của hệ số thanh toán tức thời
là tốt hay xấu cần xét đến đặc điểm và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu hệ số
này nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ.
1.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.4.1. Phân tích khái quát hiệu quả kinh doanh
Để phân tích khái quát hiệu quả kinh doanh của công ty ta sử dụng các chỉ số sinh
lời. Khả năng sinh lời là kết quả tổng hợp chịu tác động của nhiều nhân tố vì thế khác với
các tỷ lệ tài chính phân tích ở trên chỉ phán ánh hiệu quả từng hoạt động riêng biệt của
doanh nghiệp, tỷ lệ về khả năng sinh lời phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất kinh
doanh và hiệu năng quản lý của doanh nghiệp. Mục đích chung của các doanh nghiệp là
làm sao để một đồng vốn bỏ ra mang lại hiệu quả cao nhất và khả năng sinh lời nhiều
nhất.
Tỉ suất sinh lời trên doanh thu thuần (ROS)
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu thuần
(ROS)
=
Lợi nhuận ròng
Doanh thu thuần
Về mặt ý nghĩa, chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng doanh thu phát sinh trong kì sẽ thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận, hay nói cách khác tỉ số này cho biết lợi nhuận bằng bao
nhiêu phần trăm doanh thu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này có
thể tăng giảm giữa các kỳ tuỳ theo sự thay đổi của doanh thu thuần và chi phí. Nếu doanh
13
thu thuần giảm hoặc tăng không đáng kể trong khi đó chi phí tăng lên với tốc độ lớn hơn
sẽ dẫn đến lợi nhuận sau thuế giảm và kết quả là tỉ suất sinh lời trên doanh thu thấp. Khi
đó, doanh nghiệp vẫn cần xác định rõ nguyên nhân của tình hình để có giải pháp khắc
phục.
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) =
Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản
Tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản cho ta biết hiệu quả của Công ty trong việc sử dụng
tài sản để kiếm lời. Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lời
của một đồng vốn đầu tư (ROA). Tùy thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp được
phân tích và phạm vi so sánh mà người ta lựa chọn lợi nhuận trước thuế và lãi hay lợi
nhuận sau thuế để so sánh với tổng tài sản. Về mặt ý nghĩa, ROA dùng để đánh giá khả
năng sinh lời trên một đồng vốn đầu tư, nghĩa là một đồng tài sản bỏ ra có thể thu được
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỉ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) =
Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu
Dưới góc độ của chủ doanh nghiệp hay các cổ đông thì chỉ tiêu này là quan trọng
nhất vì nó phản ánh khả năng sinh lời trên phần vốn mà chủ doanh nghiệp hoặc các cổ
đông góp vào. Chỉ tiêu này được xác định bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho vốn chủ
sở hữu. Tăng mức sinh lời vốn chủ sở hữu cũng là mục tiêu của hoạt động quản lý tài
chính doanh nghiệp.
1.4.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
Hiệu quả sử dụng tài sản là chỉ tiêu dùng để đánh giá năng lực quản lí một số khoản
mục tài sản của một doanh nghiệp. Tiêu chí này sẽ cho thấy chính sách sử dụng cũng
quản lí tài sản của doanh nghiệp đã hợp lí hay chưa.
Hiệu quả sử dụng tổng tài sản
- Số vòng quay tổng tài sản
Trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp mong muốn tài sản vận động không
ngừng, để đẩy mạnh tăng doanh thu, là nhân tố góp phần tăng lợi nhuận doanh nghiệp. Số
vòng quay của tài sản có thể xác định bằng công thức:
Thang Long University Library
14
Số vòng quay tổng tài sản =
Doanh thu thuần
Bình quân tài sản
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích các tài sản quay được bao nhiêu vòng,
chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ các tài sản vận động nhanh, góp phần tăng doanh thu vàlà
điều kiện nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này thấp, chứng tỏ các tài
sản vận động chậm, có thể hàng tồn kho, sản phẩm dở dang nhiều, làm cho doanh thu của
doanh nghiệp giảm
- Sức sinh lời của tài sản
Chỉ tiêu thể hiện khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của tài sản mà doanh nghiệp sử
dụng cho hoạt động kinh doanh, chỉ tiêu này được tính như sau:
Sức sinh lời của tài sản (ROA) =
Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản
- Suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần
Khả năng tạo ra doanh thu thuần của tài sản là một chỉ tiêu kinh tế cơ bản để dự kiến
vốn đầu tư khi doanh nghiệp muốn một mức doanh thu thuần như dự kiến, chỉ tiêu này
thường được xác định như sau:
Suất hao phí của tài sản so với
doanh thu thuần
=
Bình quân tài sản
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết trong kì phân tích, doanh nghiệp thu được 1 đồng doanh thu
thuần thì cần bao nhiêu đồng tài sản đầu tư, chỉ tiêu này càng thấp hiệu quả sử dụng tài
sản càng tốt, góp phần tiết kiệm tài sản và nâng cao doanh thu thuần trong kỳ của doanh
nghiệp.
- Suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận sau thuế
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của các tài sản mà doanh
nghiệp đang sử dụng cho hoạt động kinh doanh, chỉ tiêu này thường được xác định như
sau:
Suất hao phí của tài sản so với
lợi nhuận sau thuế
=
Bình quân tài sản
Lợi nhuận sau thuế
Chỉ tiêu này cho biết trong kì phân tích, doanh nghiệp thu được 1 đồng lợi nhuận sau
thuế thì cần bao nhiêu đồng tài sản, chỉ tiêu này càng thấp hiệu quả sử dụng các tài sản
càng cao, hấp dẫn các cổ đông đầu tư
15
Hiệu quả sử dụng tổng tài sản ngắn hạn
- Vòng quay hàng tồn kho và thời gian quay vòng hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho
Thời gian quay vòng
hàng tồn kho
=
360
Vòng quay hàng tồn kho
Dự trữ và tồn kho thường chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản lưu động của doanh
nghiệp. Vì vậy, một mặt ta phải giới hạn mức dự trữ này ở mức tối ưu, mặt khác tăng
vòng quay của chúng. Dự trữ là một khoản đầu tư cần thiết để đảm bảo tính liên tục của
sản xuất và không bỏ lỡ cơ hội trong kinh doanh. Khoản đầu tư này được giải phóng sau
khi sản phẩm được tiêu thụ.Vòng quay hàng tồn kho là một chỉ tiêu khá quan trọng để
đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần hàng tồn kho được bán ra trong kỳ
kế toán và có ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu vốn luân chuyển. Con số này càng cao
chứng tỏ khả năng bán ra càng lớn. Trên góc độ chu chuyển vốn thì hệ số quay vòng tồn
kho lớn sẽ giảm bớt được số vốn đầu tư vào công việc này, hiệu quả sử dụng vốn sẽ cao
hơn. Tuy nhiên, khi phân tích cũng cần phải chú ý đến những nhân tố khác ảnh hưởng đến
hệ số quay vòng tồn kho như việc áp dụng phương thức bán hàng, kết cấu hàng tồn kho,
thị hiếu tiêu dùng, tình trạng nền kinh tế, đặc điểm theo mùa vụ của doanh nghiệp, thời
gian giao hàng của nhà cung cấp...
Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho cung cấp cho ta nhiều thông tin. Việc giảm vòng
quay vốn hàng tồn kho có thể do chậm bán hàng, quản lý dự trữ kém, trong dự trữ có
nhiều sản phẩm lạc hậu. Nhưng việc giảm vòng quay hàng tồn kho cũng có thể là kết quả
của quyết định của doanh nghiệp tăng mức dự trữ nguyên vật liệu khi biết trước giá cả
của chúng sẽ tăng hoặc có thể có sự gián đoạn trong việc cung cấp các nguyên vật liệu
này (có đình công, suy giảm sản xuất). Ngược lại, việc tăng vòng quay hàng tồn kho có
thể do những cải tiến được áp dụng trong khâu bán hàng hay hàng hoá của doanh nghiệp
đạt chất lượng cao, kết cấu hợp lý. Đây là điều đáng khích lệ. Còn nếu doanh nghiệp duy
trì mức tồn kho thấp thì cũng làm cho hệ số quay vòng hàng tồn kho tăng cao nhưng điều
này đôi khi gây ra tình trạng thiếu hàng để bán và ảnh hưởng đến việc tăng doanh thu.
Thang Long University Library
16
-Vòng quay các khoản phải thu và kì thu tiền bình quân
Vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu dùng để đo lường tính thanh khoản ngắn hạn cũng
như hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tỉ lệ này có thể cho người phân tích và sử
dụng thông tin biết được hiệu quả và chất lượng của việc quản lí các khoản phải thu.
Vòng quay các khoản phải thu cao chứng tỏ khả năng thu hồi nợ tốt. Tuy nhiên, điều này
có thể gây giảm doanh thu do chính sách bán chịu nghiêm ngặt hơn. Vòng quay các
khoản phải thu thấp chứng tỏ chứng tỏ chính sách bán chịu của doanh nghiệp không có
hiệu quả và tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, việc tồn tại các khoản phải thu là điều khó
tránh khỏi. Nhờ bán chịu, doanh nghiệp có thể thu hút thêm khách hàng, mở rộng thị
trường và duy trì thị trường truyền thống, do đó có thể giảm hàng tồn kho, duy trì được
mức sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc, thiết bị. Hơn nữa, nó còn có thể mang
lại lợi nhuận tiềm năng cao hơn nhờ việc tăng giá do khách hàng mua chịu. Song việc bán
hàng chịu cũng đẩy doanh nghiệp vào tình trạng phải đối mặt không ít với các rủi ro. Đó
là giá trị hàng hoá lâu được thực hiện dẫn đến giảm tốc độ chu chuyển của vốn, đặc biệt
trong tình trạng thiếu vốn doanh nghiệp phải huy động nguồn tài trợ cho việc bán chịu;
một điều đáng lo ngại hơn là rủi ro về khả năng thu nợ, chi phí đòi nợ. Vì vậy, nhiệm vụ
của người quản lý doanh nghiệp là phải quan tâm đến vòng quay các khoản phải thu. Hay
nói cách khác cần quản lí được kì thu tiền bình quân và có biện pháp rút ngắn thời gian
này.
-Kỳ thu tiền bình quân được tính theo công thức sau
Kỳ thu tiền bình quân =
360
Vòng quay các khoản phải thu
Trong phân tích tài chính, chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá khả năng thu hồi
vốn trong thanh toán của doanh nghiệp. Kỳ thu tiền bình quân cho biết bình quân doanh
nghiệp mất bao nhiêu ngày cho một khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng
cao thì kì thu tiền càng thấp và ngược lại. Kỳ thu tiền bình quân phụ thuộc vào nhiều yếu
tố:
- Tính chất của việc doanh nghiệp chấp nhận bán hàng chịu: Một số doanh nghiệp có
chính sách mở rộng bán chịu và chấp nhận kéo dài thời hạn thanh toán hơn các đối
thủ cạnh tranh để phát triển thị trường.
17
- Tình trạng của nền kinh tế: Khi tình hình thuận lợi các doanh nghiệp có khuynh
hướng dễ dàng chấp nhận bán chịu và ngược lại. Nếu chấp nhận tăng thời gian bán
chịu cho khách hàng mà không tăng được mức tiêu thụ thì đó là dấu hiệu xấu về tình
hình kinh doanh. Doanh nghiệp cần phải thay đổi chính sách tiêu thụ để giữ khách
hàng hoặc nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Nhưng tình trạng đó cũng có
thể là do khách hàng gặp khó khăn trong chi trả nhất là ở vào thời kỳ kinh tế suy
thoái. Tình huống đó gây khó khăn dây chuyền cho các doanh nghiệp bán chịu.
- Chính sách tín dụng và chi phí bán hàng chịu: khi lãi suất tín dụng cấp cho các
doanh nghiệp để tài trợ cho kinh doanh tăng, các doanh nghiệp có xu hướng giảm
thời gian bán chịu vì nếu tiếp tục kéo dài thời hạn sẽ rất tốn kém về chi phí tài chính.
- Ngoài ra độ lớn của các khoản phải thu còn phụ thuộc vào các khoản trả trước của
doanh nghiệp.
-Số vòng quay tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Số vòng quay TSNH =
Doanh thu thuần
Bình quân TSNH
Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ phân tích các tài sản ngắn hạn quay được bao nhiêu
vòng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là tốt. Hoặc cho
biết 1 đồng giá trị tài sản ngắn hạn đầu tư trong kỳ thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu
thuần, chỉ tiêu này thể hiện sự vận động của tài sản ngắn hạn trong kì, chỉ tiêu này càng
cao chứng tỏ tài sản ngắn hạn vận động nhanh, đó là nhân tố góp phần nâng cao lợi
nhuận.
-Sức sinh lời của tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu này được xác định như sau
Sức sinh lời của TSNH =
Lợi nhuận sau thuế
Bình quân TSNH
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp đầu tư 100 đồng tài sản ngắn
hạn bình quân thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao, hiệu
quả sử dụng tài sản ngắn hạn là tốt, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Thang Long University Library
18
- Suất hao phí của tài sản ngắn hạn so với doanh thu
Chỉ tiêu này được tính như sau:
Suất hao phí của TSNH so với
doanh thu thuần
=
Bình quân TSNH
Doan thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết, doanh nghiệp muốn có 1 đồng doanh thu thuần trong kì thì
cần bao nhiêu đồng giá trị tài sản ngắn hạn bình quân, đó là căn cứ để đầu tư tài sản ngắn
hạn cho phù hợp. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng
cao.
- Suất hao phí của tài sản ngắn hạn so với lợi nhuận sau thuế
Suất hao phí của TSNH so với
lợi nhuận sau thuế
=
Bình TSNH
Lợi nhuận sau thuế
Chỉ tiêu này cho biết, để có 1 đồng lợi nhuận sau thuế thì cần bao nhiêu đồng tài sản
ngắn hạn bình quân. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
càng cao. Chỉ tiêu này còn là căn cứ để các doanh nghiệp xây dựng dự toán về nhu cầu tài
sản ngắn hạn khi muốn có mức lợi nhuận như mong muốn.
Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
- Sức sản xuất của tài sản dài hạn
Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Sức sản xuất của TSDH =
Doanh thu thuần
Bình quân TSDH
Chỉ tiêu này cho biết, trong kì phân tích, các tài sản dài hạn tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu, doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng cao sẽ góp phần tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Mặt khác, chỉ tiêu này thể hiện sức sản xuất của tài sản dài hạn, chỉ tiêu
này càng cao chứng tỏ tài sản hoạt động tốt, đó là nhân tố góp phần nâng cao hiệu quả của
hoạt động kinh doanh.
- Sức sinh lời của tài sản dài hạn
Chỉ tiêu này được xác định như sau
Sức sinh lời của TSDH =
Lợi nhuận sau thuế
Bình quân TSDH
19
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng giá trị TSDH bình quân sử dụng trong kì thì tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSDH của
doanh nghiệp là tốt, đó là nhân tố hấp dẫn các nhà đầu tư.
- Suất hao phí của tài sản ngắn hạn so với doanh thu
Chỉ tiêu này được tính như sau:
Suất hao phí của TSDH so với
doanh thu thuần
=
Bình quân TSDH
Doan thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết, doanh nghiệp muốn có 1 đồng doanh thu thuần trong kì thì
cần bao nhiêu đồng giá trị tài sản dài hạn bình quân, đó là căn cứ để đầu tư tài sản dài hạn
cho phù hợp. Chỉ tiêu này còn là căn cứ để xác định nhu cầu vốn dài hạn của doanh
nghiệp khi muốn mức doanh thu như mong muốn.
- Suất hao phí của tài sản dài hạn so với lợi nhuận sau thuế
Suất hao phí của TSDH so với
lợi nhuận sau thuế
=
Bình TSDH
Lợi nhuận sau thuế
Chỉ tiêu này cho biết, để có 1 đồng lợi nhuận sau thuế thì cần bao nhiêu đồng tài sản
dài hạn bình quân, chỉ tiêu này càng thấp càng tốt, đó là căn cứ để đầu tư tài sản dài hạn
phù hợp. Chỉ tiêu này còn là căn cứ để xác định nhu cầu vốn dài hạn của doanh nghiệp
khi muốn có mức lợi nhuận như mong muốn.
1.4.3. Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn
Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
Các nhà đầu tư thường coi trọng đến chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu vì họ
quan tâm đến khả năng sinh thu được lợi nhuận từ đồng vốn mà họ bỏ ra. Mặt khác chỉ
tiêu này giúp cho nhà quản trị tăng cường kiểm soát và bảo toàn vốn, giúp cho doanh
nghiệp tăng trưởng bền vững. Khi phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu, ta thường
sử dụng thông qua chỉ tiêu ROE
- Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Sức sinh lời của VCSH (ROE) =
Lợi nhuận sau thuế
Bình quân VCSH
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu đầu tư thì tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao, càng biểu hiện xu hướng tích cực. Chỉ
tiêu này cao thường giúp cho các nhà quản trị có thể đi huy động vốn mới trên thị trường
tài chính để tài trợ cho sự tăng trưởng của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này nhỏ
Thang Long University Library
20
và vốn chủ sở hữu dưới mức vốn điều lệ thì hiệu quả kinh doanh thấp, doanh nghiệp sẽ
gặp khó khăn trong việc thu hút vốn. Tuy nhiên, sức sinh lời của vốn chủ sở hữu cao
không phải lúc nào cũng thuận lợi vì có thể là do ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính, khi đó
mức độ mạo hiểm càng lớn.
Hiệu quả sử dụng vốn vay
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay là căn cứ để các nhà quản trị kinh doanh đưa ra
quyết định có cần vay thêm tiền để đầu tư vào hoạt động kinh doanh không, nhằm góp
phần bảo đảm và phát triển vốn cho doanh nghiệp. Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn
vay, ta thường xác định chỉ tiêu khả năng thanh toán lãi vay
Khả năng thanh toán lãi vay =
LNKT trước thuế
Chi phí lãi vay
Chỉ tiêu này phản ánh độ an toàn, khả năng thanh toán tiền vay của doanh nghiệp,
chỉ tiêu này càng cao khả năng sinh lời của vốn vay càng tốt, đó là sự hấp dẫn của các tổ
chức tín dụng vào hoạt động kinh doanh.
1.4.4. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí
Chi phí trong kì của doanh nghiệp chi ra thường bao gồm: Giá vốn hàng bán, chi phí
bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp, chi phí tài chính, chi phí khác. Đó là các khoản
chi bỏ ra để thu về lợi nhuận trong kì. Để đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí thường xem
xét các chỉ tiêu sau:
Tỷ suất sinh lời của giá vốn hàng bán
Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Tỷ suất sinh lời của giá
vốn hàng bán
=
Lợi nhuận gộp về bán hàng
Giá vốn hàng bán
Chỉ tiêu này cho biết, trong kì phân tích, doanh nghiệp đầu tư 100 đồng GVHB thì
thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức lợi nhuận
trong GVHB càng lớn, thể hiện các mặt hàng kinh doanh có lời nhất, do vậy, doanh
nghiệp càng đẩy mạnh khối lượng tiêu thụ
Tỷ suất sinh lời của chi phí bán hàng
Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Tỷ suất sinh lời của chi
phí bán hàng
=
Lợi nhuận gộp về bán hàng
Chi phí bán hàng
21
Chỉ tiêu này cho biết, trong kì phân tích, doanh nghiệp đầu tư 100 đồng chi phí bán
hàng thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức lợi
nhuận trong chi phí bán hàng càng lớn, doanh nghiệp đã tiết kiệm được chi phí bán hàng.
Tỷ suất sinh lời của chi phí quản lí doanh nghiệp
Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Tỷ suất sinh lời của chi
phí QLDN
=
Lợi nhuận gộp về bán hàng
Chi phí QLDN
Chỉ tiêu này cho biết, trong kì phân tích, doanh nghiệp đầu tư 100 đồng chi phí
QLDN thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức lợi
nhuận trong chi phí QLDN càng lớn, doanh nghiệp đã tiết kiệm được chi phí quản lí.
Tỉ suất sinh lời của tổng chi phí
Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Tỷ suất sinh lời của tổng
chi phí
=
Lợi nhuận kế toán trước thuế
Tổng chi phí
Chỉ tiêu này cho biết trong kì phân tích doanh nghiệp đầu tư 100 đồng chi phí thì thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận kế toán trước thuế, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức lợi
nhuận trong chi phí càng lớn, doanh nghiệp đã tiết kiệm được các khoản chi phí đã chi ra
trong kì.
1.5. Phân tích chỉ tiêu ROA-ROE thông qua phương trình Dupont
Dupont là tên của một nhà quản trị tài chính người Pháp tham gia kinh doanh ở Mỹ.
Dupont đã chỉ ra được mối quan hệ tương hỗ giữa các chỉ số hoạt động trên phương diện
chi phí và các chỉ số hiệu quả sử dụng vốn.
Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của một
doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont tích hợp
nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bản cân đối kế toán. Trong phân tích tài chính,
người ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính.
Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính, chúng ta có thể phát hiện
ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất định.
Dưới góc độ nhà đầu tư, một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất là tỷ suất lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). Do vốn chủ sở hữu là một phần của tổng nguồn vốn
hình thành nên tài sản, nên ROE sẽ phụ thuộc vào hệ số lợi nhuận trên tổng tài sản. Mối
quan hệ này được thể hiện bằng mô hình Dupont như sau:
Thang Long University Library
22
Lợi nhuận ròng
=
Lợi nhuận ròng
x
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu
Hay, ROE = ROA x Đòn bẩy tài chính
Vì vậy, mô hình Dupont có thể tiếp tục được triển khai chi tiết thành:
Lợi nhuận ròng
=
Lợi nhuận ròng
x
Doanh thu
x
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu Doanh thu Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu
Hay, ROE = Hệ số Lợi nhuận ròng x Hiệu suất sử dụng tổng tài sản x Đòn bẩy tài chính
Trên cơ sở nhận biết ba nhân tố trên, doanh nghiệp có thể áp dụng một số biện pháp
làm tăng ROE như sau:
- Tác động tới cơ cấu tài chính của doanh nghiệp thông qua điều chỉnh tỷ lệ nợ vay và
tỷ lệ vốn chủ sở hữu cho phù hợp với năng lực hoạt động.
- Tăng hiệu suất sử dụng tài sản. Nâng cao số vòng quay của tài sản, thông qua việc
vừa tăng quy mô về doanh thu thuần, vừa sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu của
tổng tài sản.
- Tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao chất lượng của sản phẩm. Từ đó tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Tóm lại, phân tích báo cáo tài chính bằng mô hình Dupont có ý nghĩa lớn đối với
quản trị doanh nghiệp thể hiện ở chỗ có thể đánh giá đầy đủ và khách quan các nhân tố
tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh từ đó tiến hành công tác cải tiến tổ chức quản
lý của doanh nghiệp.
23
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA BÌNH MINH
2.1. Giới thiệu chung về công ty CP nhựa Bình Minh
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Giới thiệu chung về công ty
- Tên công ty: Công ty CP nhựa Bình Minh.
- Mã giao dịch trên thị trường chứng khoán: BMP.
- Nhóm ngành: VLXD tổng hợp.
- Vốn điều lệ: 347.691.910.000 đồng.
- Khối lượng cổ phiếu đang niêm yết: 34.983.552 cp.
- Khối lượng cổ phiếu đang lưu hành: 34.876.372 cp.
- Địa chỉ: 240 Hậu Giang, Phường 9, Quận 6 Thành phố Hồ Chí Minh.
- Điện thoại: 84-(8) 3969 0973.
- Fax: 84-(8) 3960 6814.
- Email: binhminh@binhminhplastic.com.vn
- Website: http://www.binhminhplastic.com
Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Theo Quyết định số 1488/QĐUB ngày 16 tháng 11 năm 1977 của Uỷ Ban Nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh chấp nhận hai Công ty ống nhựa hoá học Việt Nam (Kepivi) và
Công ty Nhựa Kiều Tinh công tư hợp doanh với Nhà nước lấy tên là “Nhà máy Công tư
Hợp doanh Nhựa Bình Minh” trực thuộc Tổng Công ty Công nghệ phẩm Bộ Công nghiệp
nhẹ.
Ngày 08 tháng 02 năm 1990 Bộ Công nghiệp nhẹ ra Quyết định số 86/CNnTCLĐ về
việc thành lập “Xí nghiệp Khoa học Sản xuất Nhựa Bình Minh” trên cơ sở thành lập lại
“Nhà máy Công tư Hợp doanh Nhựa Bình Minh”, “Xí nghiệp Khoa học Sản xuất Nhựa
Bình Minh” là đơn vị thành viên trực thuộc Liên hiệp Sản xuất Xuất Nhập khẩu Nhựa Bộ
Công nghiệp nhẹ (tiền thân của Tổng Công ty Nhựa Việt Nam VINAPLAST) với nhiệm
vụ chủ yếu là nghiên cứu ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật mớivào ngành gia
công chất dẻo, tổ chức sản xuất thực nghiệm các loại sản phẩm mới.
Thang Long University Library
24
Ngày 24 tháng 03 năm 1994 Uỷ Ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ra quyết
định số 842/QĐUBCN về việc quốc hữu hoá Xí nghiệp Khoa học Sản xuất Nhựa Bình
Minh và chuyển đổi thành Doanh nghiệp Nhà nước.
Ngày 03 tháng 11 năm 1994 Bộ Công nghiệp nhẹ ra Quyết định số 1434/CNnTCLĐ
về việc thành lập Doanh nghiệp Nhà nước là Công ty Nhựa Bình Minh, tên giao dịch là
BMPLASCO trực thuộc Tổng Công ty Nhựa Việt Nam với ngành nghề kinh doanh là sản
xuất các sản phẩm chính là ống nhựa, bình phun thuốc trừ sâu, dụng cụ y tế, các sản phẩm
nhựa kỹ thuật.
Ngày 28 tháng 01 năm 2003 Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 125/QĐTTg về
việc giải thể Tổng Công ty Nhựa Việt Nam (VINAPLAST) và chuyển Công ty Nhựa
Bình Minh về trực thuộc Bộ Công nghiệp, đồng thời tiến hành cổ phần hoá Công ty Nhựa
Bình Minh trong năm 2003.
Ngày 04 tháng 12 năm 2003 Bộ Công nghiệp ra Quyết định số 209/2003/QĐBCN
về việc chuyển Công ty Nhựa Bình Minh thành Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh.
Đến ngày 02 tháng 01 năm 2004 Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh đã chính thức
đăng ký kinh doanh và đi vào hoạt động dưới hình thức Công ty cổ phần.
Công ty niêm yết tại TTGDCK TP, HCM ngày 11/07/2006, Đến tháng 11/2006
Công ty tăng vốn điều lệ từ 107.180.000.000 đồng lên 139.334.000.000 đồng.
Ngành nghề kinh doanh
- Sản xuất kinh doanh các sản phẩm dân dụng và công nghiệp từ chấtdẻo và cao su.
- Thiết kế, chế tạo, kinh doanh khuôn mẫu ngành nhựa, ngành đúc.
- Sản xuất kinh doanh máy móc thiết bị, vật tư, thiết bị vệ sinh cho ngành xây dựng,
trang trí nội thất.
- Tư vấn và thi công các công trình cấp thoát nước, sân bãi và kho tàng.
- Dịch vụ giám định, phân tích, kiểm nghiệm ngành hóa chất (trừ hóa chất có tính độc
hại mạnh), vật tư, máy móc thiết bị ngành nhựa, cơ khí, xây dựng, cấp thoát nước,
thiết bị thí nghiệm.
Một số thành tựu đạt được
Trải qua 35 năm xây dựng và trưởng thành, công ty CP nhựa Bình Minh đã đạt được
những thành tích và giải thưởng như: Bốn lần được Nhà nước trao tặng huân chương Lao
Động và huân chương Độc Lập, hai lần được Chính phủ chọn tham gia chương trình
25
Thương Hiệu Quốc Gia, bảy lần được Hội doanh nghiệp Trẻ tặng giải thưởng Sao Vàng
Đất Việt, liên tục được người tiêu dùng tín nhiệm bình chọn là Hàng Việt Nam Chất
Lượng Cao từ năm 1997, nhiều lần được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước lựa chọn là
Thương hiệu Vàng, Doanh nghiệp tiêu biểu trên thị trường chứng khoán Việt Nam và
nhiều giải thưởng khác.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty CP nhựa Bình Mình
(nguồn: báo cáo thường niên)
TRƯỜNG
PHÒNG
KINH
DOANH
TRƯỞNG
PHÒNG
TIẾP THỊ
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
TRƯỞNG
PHÒNG
TÀI
CHÍNH
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
PHÒNG
NHÂNSỰ
TRƯỞNG
PHÒNG
QUẢN
TRỊ
HÀNH
CHÍNH
TRƯỞNG
PHÒNG
ĐẦU TƯ
NGHIÊN
CỨU
PHÁT
TRIỂN
(R&D)
TRƯỞNG
PHÒNG
ĐẢM
BẢO
CHẤT
LƯỢNG
(QA)
GIÁM
ĐỐC
NHÀ
MÁY 1
GIÁM
ĐỐC
NHÀ
MÁY 2
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
KINH DOANH
ĐẠI DIỆN
LÃNH ĐẠO
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
KỸ THUẬT
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
TỔNG GIÁM ĐỐC
Thang Long University Library
26
Đại hội cổ đông: Đại hội cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty, bao
gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết và người được cổ đông ủy quyền.
Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị do Đại hội cổ đông bầu ra, là cơ quan quản lý
cao nhất của Công ty, quản lý Công ty giữa 2 kỳ Đại hội. Hiện tại Hội đồng quản trị Công
ty có 5 thành viên, nhiệm kỳ mỗi thành viên là 3 năm, và 1/3 số thành viên được bầu lại
mỗi năm.
Ban kiểm soát: Ban kiểm soát do Đại hội cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra tính
hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh doanh và báo cáo tài chính của Công ty.
Hiện tại Ban kiểm soát Công ty gồm 3 thành viên, mỗi thành viên có nhiệm kỳ 3 năm, và
1/3 số thành viên được bầu lại mỗi năm.
Ban Giám đốc: Ban Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, có nhiệm vụ tổ chức
điều hành và quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của Công ty theo
những chiến lược và kế hoạch đã được Hội đồng quản trị và Đại hội cổ đông thông qua.
Giám đốc có nhiệm kỳ là 3 năm, các phó giám đốc có nhiệm kỳ là 2 năm.
Hiện tại, bộ máy tổ chức của Công ty là gọn nhẹ và hoạt động khá hiệu quả. Công
ty có một giám đốc điều hành, một phó giám đốc phụ trách khối kỹ thuật sản xuất, một
phó giám đốc kinh doanh và các phòng ban với các chức năng nhiệm vụ cụ thể như sau:
Phòng Kinh doanh: chịu trách nhiệm cung ứng nguyên vật liệu đáp ứng cho hoạt
động sản xuất và tổ chức hệ thống phân phối sản phẩm của Công ty. Ngoài ra, phòng
Kinh doanh cũng chịu trách nhiệm trong việc tiếp thị và nghiên cứu thị trường.
Phòng Tài chính kế toán: chịu trách nhiệm về việc hạch toán kế toán, tổ chức hệ
thống chứng từ theo đúng quy định của Nhà nước.
Phòng Quản trị hành chính: chịu trách nhiệm về công tác văn thư, hành chính tại
Công ty.
Phòng Nhân sự: chịu trách nhiệm quản lý nguồn nhân lực của Công ty và xây
dựng, thực thi các chế độ chính sách của Nhà nước theo quy định.
Phòng Kỹ thuật: chịu trách nhiệm về thiết bị công nghệ toàn Công ty. Nghiên cứu
và phát triển sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Phòng đảm bảo chất lượng (QA): chịu trách nhiệm quản lý hệ thống chất lượng
ISO 9001 toàn Công ty. Chịu trách nhiệm kiểm tra cuối cùng về chất lượng sản phẩm sản
xuất của Công ty trước khi cung ứng ra thị trường.
27
Xưởng 1, Xưởng 2: chịu trách nhiệm sản xuất ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu kế
hoạch của Công ty.
2.2. Đánh giá chung về hoạt động tài chính và kinh doanh của công ty CP nhựa
Bình Minh
2.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty
Trên thế giới: Giá lương thực thực phẩm, giá dầu thô và nguyên liệu trên thị trường
quốc tế tăng cao. Thị trường chứng khoán sụt giảm mạnh. Khủng hoảng nợ công ở nhiều
quốc gia, tăng trưởng kinh tế thế giới chậm lại, lạm phát cao tại hầu hết các quốc gia.
Ở trong nước: Kinh tế vĩ mô chưa ổn định, cán cân thanh toán quốc tế thâm hụt,
nhập siêu lớn, dự trữ ngoại hối giảm mạnh. Lạm phát và mặt bằng lãi suất tăng cao; nợ
xấu của hệ thống ngân hàng, thanh khoản của một số ngân hàng thương mại khó khăn; thị
trường chứng khoán, thị trường bất động sản giảm sút. Tỷ giá hối đoái biến động tăng.
Sản xuất kinh doanh gặp nhiều trở ngại, việc đổi mới mô hình tăng trưởng cơ cấu lại nền
kinh tế còn chậm
Ngành nhựa: Mặc dù trong nhiều năm liền được đánh giá là ngành có tốc độ tăng
trưởng bình quân cao-khoảng 20%/năm, nhưng thực chất nhựa vẫn là ngành có qui mô
nhỏ, mang tính gia công là chủ yếu, không chủ động được nguồn nguyên liệu đầu vào,
trình độ công nghệ ở mức trung bình, thiết bị chủ yếu nhập khẩu và chất lượng nhân lực
còn yếu kém. Trong tình hình khó khăn chung của nền kinh tế, ngành nhựa cũng chịu
những tác động sâu sắc của những khủng hoảng kinh tế trong nước và trên thế giới.
Nội tại công ty: Trong bối cảnh chung của nền kinh tế cả nước và ngành nhựa, công
ty CP nhựa Bình Minh cũng chịu tác động bởi những yếu tố sau:
- Sản phẩm nhựa với nguyên liệu một phần là nhập khẩu, do đó nguồn nguyên liệu
còn bị chịu tác động của tỷ giá, trong nền kinh tế hiện nay, tình hình tài chính tiền tệ
diễn biến phức tạp, tỷ giá luôn biến động ở mức cao, nếu công ty vẫn chưa hoàn
toàn có thể chủ động về nguồn nguyên liệu thì hoạt động sản xuất, kinh doanh của
công ty vẫn chưa hoàn toàn đạt được những kết quả tốt nhất.
- Mức cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở nên gay gắt, thậm chí mang tính sống
còn. Hiện nay trên thị trường rất nhiều sản phẩm nhựa không chỉ ở trong nước mà
còn có xuất xứ từ nước ngoài, công ty phải đối mặt với việc cạnh tranh rất lớn từ các
đối thủ nước ngoài, đặc biệt là hàng Trung Quốc với mẫu mã đẹp, giá rẻ.
Thang Long University Library
28
- Sản phẩm còn bị phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế, điển hình là trong giai đoạn này, nhu
cầu của thị trường sụt giảm đáng kể do các dự án đầu tư công trình hạ tầng bị ngừng
hoặc giãn tiến độ; thị trường địa ốc đóng băng, các công trình xây dựng bị đình trệ.
2.2.2. Nhận xét chung về hoạt động tài chính và kinh doanh của công ty
Là một trong những doanh nghiệp đi đầu trong dòng sản phẩm ống nhựa xây dựng
tại Việt Nam, công ty CP nhựa Bình Minh ngày càng khẳng định được vị thế của mình ở
thị trường miền Nam. Trong thời gian qua, công ty đã xây dựng được hệ thống phân phối
gồm 441 cửa hàng, trong đó có 60 cửa hàng mới được thiết lập.
Công ty CP nhựa Bình Minh luôn đặt chất lượng lên hàng đầu. Công ty chỉ cung
ứng ra thị trường những sản phẩm chất lượng cao và đồng bộ. Do vậy, nhóm khách hàng
mà công ty hướng đến là khách hàng cao cấp. Các sản phẩm chính của công ty gồm: ống
uPVC, HDPE, và PPR. Trong đó uPVC đóng vai trò là sản phẩm chủ lực và đóng góp
90% doanh thu hàng năm của công ty.
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ tăng trưởng doanh thu-lợi nhuận
Đơn vị tính: VNĐ
(nguồn: báo cáo tài chính 2009-1011)
Căn cứ vào biểu đồ tăng trưởng doanh thu-lợi nhuận ở trên ta thấy:
Nhìn chung doanh thu của công ty CP nhựa Bình Minh có xu hướng tăng từ năm
2009 đến năm 2011.Với các sản phẩm ống nhựa, phụ tùng ống nhựa phục vụ trong ngành
0
200,000,000,000
400,000,000,000
600,000,000,000
800,000,000,000
1,000,000,000,000
1,200,000,000,000
1,400,000,000,000
1,600,000,000,000
1,800,000,000,000
2,000,000,000,000
Doanh thu Lợi nhuận
2009
2010
2011
29
xây dựng, công nghiệp nên doanh thu của công ty CP nhựa Bình Minh luôn phụ thuộc
vào tốc độ xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình công cộng… Năm 2011, rất nhiều dự án bất
động sản, cơ sở hạ tầng ngừng, giãn tiến độ thi công nên ảnh hưởng rất nhiều đến tình
hình tiêu thụ sản phẩm của công ty. Tuy nhiên, công ty dự báo được tình hình đã chủ
động dự trữ nguyên vật liệu và đẩy mạnh việc bán hàng nên vẫn đạt được kết quả doanh
thu 1,826 tỷ đồng, tăng 29% so với năm trước. Đây là điều đáng tự hào bởi trong năm
2011 trong khi nhiều công ty còn gặp phải những khó khăn nhất định do khủng hoảng
kinh tế thì công ty CP nhựa Bình Minh vẫn đạt được sự tăng trưởng nhất định về doanh
thu.
Lợi nhuận sau thuế của công ty vẫn gia tăng trong 3 năm 2009-2011, lần lượt là 249
triệu, 275 triệu và 294 triệu, tuy nhiên sự gia tăng này không quá cao. Bởi chi phí nguyên
liệu làm ra sản phẩm chiếm khoảng 70 – 80% giá thành sản phẩm, mặc dù công ty chủ
yếu nhập nguyên liệu từ trong nước nhưng diễn biến giá hạt nhựa trong nước và thế giới
tương đối sát nhau; do đó, sự gia tăng của giá dầu trong các năm qua luôn tăng làm ảnh
hưởng nghiêm trọng tới giá thành sản phẩm của công ty. Việc này dẫn tới tuy doanh thu
cao, nhưng lợi nhuận sau thuế không được cao so với doanh thu.
Biểu đồ 2.2. Biểu đồ tăng trưởng nguồn vốn
Đơn vị tính: VNĐ
(nguồn: báo cáo tài chính 2009-2011)
0
200,000,000,000
400,000,000,000
600,000,000,000
800,000,000,000
1,000,000,000,000
1,200,000,000,000
1,400,000,000,000
2009 2010 2011
Tổng nợ
Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Thang Long University Library
30
Căn cứ vào biểu đồ tăng trưởng nguồn vốn ta thấy:
Tổng nợ có xu hướng giảm, tuy nhiên lại có sự gia tăng lớn về vốn chủ sở hữu dẫn
đến tổng nguồn vốn của công ty đều tăng trong các năm từ 2009 đến 2011. Việc vốn chủ
sở hữu có xu hướng tăng nhiều hơn tổng nợ, cho thấy công ty có xu hướng sử dụng vốn
chủ sở hữu nhiều hơn vốn nợ, điều này giúp công ty luôn đảm bảo khả năng thanh toán
các khoản nợ, tránh được rủi ro trong thanh toán, nhưng việc dùng ít vốn nợ sẽ không tạo
ra nhiều đòn bẩy tài chính cho công ty trong việc giảm thuế, tiết kiệm số thuế phải nộp,
tăng lợi nhuận cho công ty.
2.3. Phân tích thực trạng tài chính của công ty CP nhựa Bình Minh
2.3.1. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Sự tồn tại và phát triển của công ty gắn liền với kết quả hoạt động kinh doanh,
Thông qua phân tích kết quả hoạt động kinh doanh, chúng ta có thể nắm được hiệu quả sử
dụng vốn, trình độ quản lý cũng như khả năng tồn tại và phát triển của công ty.
31
Bảng 2.1. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị tính: VNĐ
CHỈ TIÊU
CL 2009-2010 CL 2010-2011
Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%)
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 285.505.453.583 24,69 411.016.493.390 28,51
Các khoản giảm trừ doanh thu 11.798.794.602 90,79 1.453.551.724 5,86
Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ 273.706.658.981 23,94 409.562.941.666 28,91
Giá vốn bán hàng 228.747.084.354 28,36 320.541.478.484 30,96
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 44.959.574.627 13,36 89.021.463.182 23,33
Doanh thu hoạt động tài chính 6.227.763.598 149,21 4.193.041.802 40,31
Chi phí tài chính 3.890.815.547 116,20 1.547.430.525 21,38
Chi phí bán hàng 14.076.546.885 55,70 12.961.078.868 32,94
Chi phí quản lý doanh nghiệp 4.598.008.217 16,16 8.262.184.712 25,00
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 28.621.967.576 10,09 70.443.810.879 22,56
Thu nhập khác -25.090.926 -1,64 60.797.844 4,04
Chi phí khác 29.744.718 143,98 -46.851.969 -92,95
Lợi nhuận khác -54.835.644 -3,64 107.649.813 7,41
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 28.567.131.932 10,02 70.551.460.692 22,49
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 2.926.953.837 8,26 51.907.731.460 135,27
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại 261.700.288 -130,32 -588.118.145 -965,93
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 25.378.477.807 10,15 19.231.847.377 6,99
(nguồn: tính toán của tác giả-báo cáo tài chính 2009-2011)
Thang Long University Library
32
2.3.1.1. Tình hình doanh thu-lợi nhuận
Doanh thu
Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ: Có sự gia tăng từ năm 2009 đến
năm 2011 do sự tăng mạnh của doanh thu bán hàng, năm 2010 tăng xấp xỉ 25% so với
năm 2009, năm 2011 tăng xấp xỉ 29% so với năm 2010, tương đương với số tiền lần lượt
là 285.505.453.583 đồng và 411.016.493.390 đồng.Nhìn chung, sự gia tăng doanh thu là
khá tốt. Điều đó chứng tỏ công ty đã đạt được mục tiêu đề ra, số lượng hợp đồng cung cấp
sản phẩm được tăng cao khiến cho doanh thu được đẩy mạnh. Đây là dấu hiệu tốt đối với
hoạt động kinh doanh của công ty, phản ánh sự nỗ lực của công ty trong phấn đấu thực
hiện mục tiêu kinh doanh của mình.Chính điều này cho thấy công ty vẫn đang trên đà
phát triển, và tốc độ tăng trưởng ở con số đáng mừng, đem lại cho công ty một uy tín và
chỗ đứng lớn trên thị trường.
Mục giảm trừ doanh thu có sự gia tăng nhưng chủ yếu là do hạng mục chiết khấu
thương mại cho khách hàng (luôn chiếm lớn hơn 86%), điều này là hợp lý với đặc điểm
loại hình dịch vụ của công ty là cung cấp các sản phẩm trong ngành xây dựng, và mỗi lần
đặt hàng khách hàng chủ yếu đặt với một số lượng lớn, do đó công ty luôn dành sự ưu đãi
cho khách hàng. Mục hàng bán bị trả lại có sự gia tăng xấp xỉ 31% vào năm 2010 tương
đương với 518.392.038 đồng, lượng hàng bán bị trả lại tăng lên có thể do nhiều yếu tố
khác nhau trong đó có yếu tố chất lượng hàng hóa không tốt, nhưng điều này đã được
khắc phục vào năm 2011, đó là một dấu hiệu đáng mừng. Nói tóm lại, mặc dù có sự gia
tăng của giảm trừ doanh thu, nhưng khoản mục này chiếm một tỉ lệ rất nhỏ trong doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (thường là 1%-2% trong cả giai đoạn 2009-2011), do
đó, không làm ảnh hưởng quá nhiều tới sự gia tăng của doanh thu thuần bán hàng và cung
cấp dịch vụ trong giai đoạn này.
Doanh thu đầu tư tài chính: Năm 2010 chỉ tiêu này tăng 149,21% so với năm 2009,
tương đương với 6.227.763.598 đồng. Năm 2011 chỉ tiêu tiếp tục có sự gia tăng nhưng
với lượng tăng không quá lớn là 4.193.041.802 đồng, tương đương 40,31%. Nguyên nhân
của sự gia tăng này là do có sự gia tăng về lãi tiền gửi ngân hàng, cổ tức và lợi nhuận
được chia, lãi bán công trái, lãi chênh lệch tỷ giá đã thực hiện qua các năm. Qua đó ta
thấy được, công ty đã có được sự đầu tư đúng đắn trong đầu tư tài chính, và nên tiếp tục
phát huy.
33
Lợi nhuận
Cùng với sự tăng trưởng của doanh thu, lợi nhuận sau thuế của công ty cũng gia
tăng theo thời gian. Cụ thể, năm 2010, chỉ tiêu này tăng 25.378.477.807 đồng so với năm
2009, tương ứng tỉ lệ 10,15%. Sang đến năm 2011, lợi nhuận sau thuế tiếp tục tăng 6,99%
so với năm 2010 tương đương với con số tuyệt đối là 19.231.847.377 đồng. Từ năm 2009
đến năm 2011, lợi nhuận sau thuế của công ty đã tăng 1,19 lần. Điều này cho thấy công ty
đang phát triển vượt bậc và ngày càng tạo uy tín trên thị trường trong nước và cả nước
ngoài. Điều đó đem lại cho công ty những hợp đồng lớn và giúp công ty ngày càng phát
triển.
Để đánh giá cụ thể hơn kết quả kinh doanh của công ty so với mặt bằng chung của
ngành ta đi xem xét các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh.
Bảng 2.2. Chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh
Đơn vị tính: %
CHỈ TIÊU Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Tỷ suất LNTT/DT 25 22 21
Tỷ suất LNTT/DT trung bình ngành 13 11 9
Tỷ suất LNST/DT 22 19 16
Tỷ suất LNST/DT trung bình ngành 11 10 7
(Nguồn: tính toán của tác giả-báo cáo tài chính 2009-2011-cophieu68.com)
Nhìn vào các số liệu trên bảng 2.2 có thể thấy tỷ suất LNTT/DT có xu hướng giảm
dần qua các năm. Cụ thể với 100 đồng doanh thu thuần, năm 2009 tạo ra 25 đồng lợi
nhuận trước thuế, cao hơn trung bình ngành 12 đồng. Năm 2010, chỉ tiêu này giảm xuống
còn 22%, tuy nhiên vẫn cao hơn so với trung bình ngành là 11%. Sang năm 2011, tỷ suất
này lại giảm xuống chỉ còn 21%, cao hơn trung bình ngành 12%.
Tỷ suất LNST/DT của Công ty cũng có xu hướng tương tự. Chỉ số này trong giai
đoạn 2009-2011 lần lượt là: 22%, 29% và 16%, tuy có sự giảm sút nhưng chỉ số này của
công ty vẫn lớn hơn so với ngành rất nhiều.
Qua những phân tích ở trên có thế thấy các tỷ suất lợi nhuận của công ty đều có xu
hướng giảm dần nhưng so với trung bình ngành thì có phần cao hơn. Từ đó cho thấy kết
quả hoạt động kinh doanh của công ty khá tốt so với mặt bằng chung của ngành.
Thang Long University Library
34
2.3.1.2. Tình hình chi phí
Biểu đồ 2.3. Chi phí kinh doanh công ty CP nhựa Bình Minh
Đơn vị tính: VNĐ
(nguồn: báo cáo tài chính 2009-2011)
Qua biểu đồ ta có thể thấy chi phí giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng cao nhất trong
tổng chi phí doanh nghiệp.
Chi phí giá vốn hàng bán năm 2009 là 806.603.438.469 đồng thì lên năm 2010 đã
tăng lên thành 1.035.350.522.823 đồng tương đương tăng 28,36%. Năm 2011, giá vốn
hàng bán lại tiếp tục tăng 320.541.478.484 đồng tương đương 30,96%. Có thể nói giai
đoạn 2009-2011 đã có sự tăng mạnh về chi phí giá vốn hàng bán.Điều này là dễ hiểu, bởi
đối với ngành nhựa, nguyên liệu đầu vào là nhân tố quan trọng quyết định kết quả sản
xuất kinh doanh, chi phí nguyên liệu đầu vào luôn chiếm khoảng 80% chi phí sản xuất.
Tuy công ty chủ yếu nhập nguyên liệu từ trong nước nhưng diễn biến giá hạt nhựa trong
nước và thế giới tương đối sát nhau. Hiện nay, giá nguyên nhiên vật liệu nói chung đều có
xu hướng tăng dần đặc biệt là giá dầu và các nguyên liệu biến động theo giá dầu như hạt
nhựa. Do đó, sự gia tăng của giá dầu trong các năm qua luôn tăng làm ảnh hưởng nghiêm
trọng giá thành sản phẩm của công ty, đẩy chi phí giá vốn hàng bán lên rất nhiều.
Về chi phí bán hàng của doanh nghiệp cũng tăng đều qua các năm cũng bởi đặc thù
kinh doanh, doanh thu tăng nên chi phí bán hàng gia tăng cũng là điều dễ lý giải. Các chi
phí này chủ yếu đến từ chi phí tiếp thị, quảng cáo, khuyến mãi, hỗ trợ vận chuyển bán
hàng nhằm đẩy mạnh doanh số, thu hút khách hàng mới, khách hàng tiềm năng.
Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng đều qua các năm. Giai đoạn 2009-2010, chi phí
QLDN tăng 4.598.008.217 đồng tương đồng tương đương 16,16%. Tiếp đó, giai đoạn
0
200,000,000,000
400,000,000,000
600,000,000,000
800,000,000,000
1,000,000,000,000
1,200,000,000,000
1,400,000,000,000
1,600,000,000,000
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Giá vốn hàng bán
Chi phí tài chính
Chi phí bán hàng
Chi phí QLDN
35
2010-2011 lại có sự gia tăng 25% tương đương 8.262.184.712 đồng. Khi các chi phí khác
đều tăng thì chi phí quản lý doanh nghiệp không thể giảm, không chỉ công ty mở rộng quy
mô với 2 dự án là nhà máy nhựa Bình Minh miền Bắc tại Hưng Yên vào năm 2010 và xây
dựng kho thành phẩm 2-nhà máy 2-công ty CP nhựa Bình Minh tại khu công nghiệp Sóng
Thần 1 vào năm 2011, nên có sự gia tăng chi phí về quản lí doanh nghiệp. Song nếu chi
phí quản lý doanh nghiệp tăng quá mức quy định sẽ làm giảm lợi nhuận cũng như tốc độ
phát triển của doanh nghiệp do đó, công ty cần chú ý quản lý chi phí này thật chặt.
Ta thấy chi phí tài chính qua ba năm đều tăng cả về giá trị tuyệt đối lẫn tương đối,
trong năm 2009 chi phí tài chính là 3.348.265.069. Đến năm 2010 do mở rộng quy mô
hàng tồn kho do dự trữ đảm bảo cho năm 2011 có sự tăng giá về nguyên liệu đầu vào.
Bên cạnh đó ngoài sự đầu tư về hàng tồn kho, công ty đã có sự đầu tư thêm về tài sản cố
định: máy móc thiết bị mới phục vụ cho hợp đồng lớn kí kết với Nhà máy xử lý nước thải
Nam Bình Dương nên công ty đã đi vay ngắn hạn ngân hàng nên chi phí tài chính của
công ty tăng lên thành 7.239.080.616 tăng 116,20% so với năm 2009. Năm 2011, chi phí
tài chính vẫn tiếp tục gia tăng, với tốc độ nhỏ hơn so với năm 2010. Chi phí tài chính tuy
có sự gia tăng qua các năm, nhưng chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng chi phí kinh doanh
của công lý. Lý giải cho điều này là bởi vì công ty chủ yếu hoạt động dựa trên phần vốn
chủ sở hữu hơn là vốn nợ do đó chi phí về khoản mục này thấp.
2.3.1.3. Vị thế công ty nhựa Bình Minh trong ngành nhựa xây dựng (xét trên năm
2011)
Bảng 2.3. Vị thế công ty nhựa Bình Minh
Chỉ tiêu BMP NTP DNP DPC
Doanh thu thuần (tỷ đồng) 1.826 2.343 348 98
Lợi nhuận ròng (tỷ đồng) 295 259 11 5
Lợi nhuận gộp/DTT 25,8% 27,9% 11,4% 18,8%
Chi phí tài chính/ DTT 0,5% 3,3% 5% 2,9%
Chi phí bán hàng, quản lí/ DTT 5,1% 14,4% 4,8% 9,8%
Lợi nhuận ròng/ DTT 16,1% 11,1% 3% 5,4%
(nguồn: tính toán của tác giả-cophieu68.com)
Hiện nay, công ty CP nhựa Bình Minh và công ty CP nhựa tiền Phong là 2 doanh
nghiệp lớn nhất trong ngành ống nhựa xây dựng về quy mô tài sản và hiệu quả hoạt động.
Thang Long University Library
36
Theo báo cáo do công ty chứng khoán Kim Eng phát hành tháng 11/2010, công ty CP
nhựa Tiền Phong chiếm 30% và công ty nhựa Bình Minh chiếm 20% thị phần ống nhựa
xây dựng, trong đó công ty CP nhựa Bình Minh chiếm 50% thị phần miền Nam. Về quy
mô, doanh thu thuần của nhựa Bình Minh đạt 1.826 tỷ đồng, đứng thứ 2 ngành trong tổng
doanh thu của ngành. Tuy nhiên lợi nhuận ròng của công ty đang đứng đầu do các chi phí
tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lí đều thấp hơn so với các doanh nghiệp khác.
Chi phí bán hàng và quản lí của công ty chỉ chiếm 5,1% doanh thu thuần, đặc biệt chi phí
tài chính là không đáng kể, chỉ 0,5%. Kết quả là lợi nhuận ròng so với doanh thu của công
ty mang lại hiệu quả cao nhất.
Kết luận: Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới những năm qua có nhiều bất ổn, tăng
trưởng kinh tế thấp, lạm phát ở mức cao, chính sách tiền tệ thắt chặt…là những yếu tố tác
động đến thị trường bất động sản. Ngành nhựa xây dựng cũng phải đối mặt với nhiều thử
thách rất lớn, các doanh nghiệp nhựa luôn phải cố gắng tìm cách tháo gỡ khó khăn, duy trì
hoạt động kinh doanh. Mặc dù vậy, thông qua phân tích hoạt động kinh doanh của công ty
nhựa Bình Minh trong giai đoạn 2009-2011, ta thấy được công ty có kết quả kinh doanh
tương đối tốt, doanh thu năm sau luôn cao hơn năm trước với tốc độ tăng luôn lớn hơn
20%. Lợi nhuận trước thuế gia tăng luôn vượt mức so với kế hoạch (năm 2010 vượt mức
144 tỷ, năm 2011 vượt mức 84 tỷ, nguồn: báo cáo thường niên 2009-2011). Công ty đã
đạt được mục tiêu kinh doanh đề ra là luôn cố gắng tiết kiệm chi phí, nhằm hạ thấp giá
thành sản phẩm, giảm chi phí quản lí, mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao. Tỷ
trọng tổng chi phí hoạt động trên doanh thu của công ty luôn nhỏ hơn so với các đối thủ
trong ngành nhưng luôn mang lại doanh thu và hiệu quả sinh lợi cao (năm 2011, tỷ trọng
tổng chi phí hoạt động trên doanh thu của công ty là 5,6%, của nhựa tiền phong là 17,7%,
của nhựa An Phát là 14,4%). Qua đây ta thấy được sự ổn định và bền vững trong hoạt
động kinh doanh của công ty nhựa Bình Minh, xứng đáng là doanh nghiệp hàng đầu trong
ngành nhựa Việt Nam.
2.3.2. Tình hình tài sản – nguồn vốn
2.3.2.1. Tình hình tài sản
37
Bảng 2.4. Tình hình tài sản giai đoạn 2009 – 2011
Đơn vị tính: VNĐ
TÀI SẢN
Tỷ lệ so với tổng tài sản
(%)
CL 2009 – 2010 CL 2010 – 2011
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 66,76 72,13 67,57 158.126.413.991 28,74 79.836.530.495 11,27
Tiền và các khoản tương
đương tiền
11,45 6,82 7,60 (27.346.459.771) -28,99 21.681.539.030 32,37
Tiền 4,66 3,36 6,66 (5.446.459.771) -14,17 44.681.539.030 135,44
Các khoản tương đương tiền 6,78 3,46 0,94 (21.900.000.000) -39,18 ( 17.000.000.000) -67,65
Các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn
2,11 1,61 - (1.559.090.909) -8,96 - -
Đầu tư ngắn hạn 2,79 2,24 - (1.000.000.000) -4,35 - -
Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn -0,68 -0,63 - (559.090.909) 9,98 - -
Các khoản phải thu ngắn hạn 16,34 30,62 30,20 166.067.356.593 123,33 51.593.160.637 17,16
Phải thu khách hàng 15,46 18,65 23,95 55.786.153.538 43,79 96.130.862.746 52,48
Trả trước cho người bán 0,84 12,04 6,29 111.288.339.388 1605,06 (44.876.903.896) -37,96
Các khoản phải thu khác 0,17 0,03 0,05 (1.124.084.488) -79,23 253.825.592 86,12
Thang Long University Library
38
Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi -0,13 -0,10 -0,08 116.948.155 -10,64 103.376.195 -10,52
Hàng tồn kho 32,70 31,07 27,21 35.614.996.918 13,21 12.218.978.718 4,00
Tài sản ngắn hạn khác 4,16 2,00 2,56 (14.650.388.840) -42,69 10.183.761.201 51,79
Chi phí trả trước ngắn hạn 0,12 0,13 0,12 301.452.200 29,85 65.573.400 5,00
Thuế GTGT đượckhấu trừ 0,54 0,06 0,19 (3.880.275.675) -87,17 1.602.063.142 280,62
Thuế và các khoản khác
phải thu Nhà nước
- 0,09 - - - - -
Tài sản ngắn hạn khác 3,50 1,72 2,25 (11.964.449.702) -41,47 9.409.008.996 55,71
B. TÀI SẢN DÀI HẠN 33,24 27,87 32,43 (222.775.826) -0,08 113.496.744.405 38,17
Tài sản cố định 32,22 27,03 24,39 (131.889.733) -0,05 19.061.978.969 7,18
Tài sản cố định hữu hình 28,32 23,24 21,74 (5.164.852.325) -2,21 25.322.897.467 11,09
Nguyên giá 57,35 52,85 52,43 46.370.067.427 9,81 92.542.133.225 17,83
Giá trị hao mòn lũy kế -29,03 -29,61 -30,69 51.534.919.752) 21,54 67.219.235.758) 23,11
Tài sản cố định vô hình 3,90 3,19 2,62 (762.250.680) -2,37 (762.250.680) -2,43
Nguyên giá 4,37 3,67 3,09 - 0,00 - 0,00
Giá trị hao mòn lũy kế -0,47 -0,47 -0,46 (762.250.680) 19,72 (762.250.680) 16,47
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 0,00 0,59 0,03 5.795.213.272 22753,09 (5.498.667.818) -94,47
39
Các khoản đầu tư tài
chính dài hạn
0,99 0,83 1,83 (30.000.000) -0,37 13.248.181.818 163,05
Đầu tư dài hạn khác 0,99 0,83 2,58 (30.000.000) -0,37 22.000.000.000 270,77
Dự phòng giảm giá đầu tư
tài chính dài hạn
- - -0,75 - - - -
Tài sản dài hạn khác 0,03 0,02 6,21 (60.886.093) -23,66 72.186.583.618 36744,42
Chi phí trả trước dài hạn - - 6,14 - - - -
Tài sản thuế thu nhập hoàn lại 0,03 0,02 0,06 (60.896.093) -23,66 527.242.052 268,39
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 100 100 100 157.903.638.165 19,16 184.333.274.900 18,77
(Nguồn: tính toán của tác giả - bảng báo cáo tài chính năm 2009 – 2010)
Thang Long University Library
40
Thông qua các số liệu đã tính toán trên có thể đưa ra những nhận xét về tình hình tài
sản của công ty một cách tổng quan như sau:
Trước hết có thể thấy rằng quy mô tài sản của Công ty CP nhựa Bình Minh có xu
hướng tăng lên trong 3 năm trở lại đây. Cụ thể trong giai đoạn 2009 – 2010 tổng tài sản
tăng 157.903.638.165 đồng tương đương 19,16%. Sự tăng lên chủ yếu tập trung ở tài sản
ngắn hạn, năm 2010 tăng 158.126.413.991 đồng so với năm trước tương đương 28,74%.
Năm 2011 tổng tài sản tiếp tục tăng thêm 184.333.274.900 đồng so với năm 2010, tương
ứng với tỉ lệ 18,77%. Ở giai đoạn này tổng tài sản tăng lên là do có sự gia tăng cả về tài
sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.Để có thể rõ hơn về sự tăng giảm của từng khoản mục tài
sản, ta cần đi vào những nhận xét cụ thể sau đây:
Tài sản ngắn hạn
Năm 2010 tài sản ngắn hạn tăng một lượng khá lớn 158.126.413.991 đồng, tương
đương 28,74% so với năm 2009. Sang đến năm 2011 khoản mục này cũng tăng nhưng với
một lượng ít hơn, tăng 79.836.530.495 đồng so với năm 2010, tốc độ tăng 11,27%.
Để có thể nhìn nhận rõ hơn về tình hình tài sản ngắn hạn của công ty, dưới đây là
phân tích cụ thể:
Tiền và các khoản tương đương tiền
Nhìn chung lượng tiền mặt và các khoản tương đương tiền không chiếm tỉ trọng quá
lớn trong cơ cấu tài sản của công ty. Tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền năm
2009 là 11,45%, sang năm 2010 chỉ còn 6,82% và 7,6% vào năm 2011. Cụ thể: tiền và
các khoản tương đương tiền của công ty năm 2009 là 94.337.022.992 đồng, năm 2010
giảm 27.346.459.671 đồng tương đương 28,99%. Năm 2011 lại tăng lên 32,37%, tương
đương 21.681.538.930 đồng. Nguyên nhân của việc này là do năm 2010, bên cạnh thực
hiện những hợp đồng đã được kí kết, công ty còn có thêm hợp đồng lớn cung cấp ống
HDPE cho Nhà máy xử lý nước thải Nam Bình Dương, do đó công ty rất chú trọng đầu tư
máy móc thiết bị, cơ sở vật chất để có thể hoàn thành tốt được hợp đồng quan trọng này,
bởi nếu thực hiện tốt, công ty sẽ trở thành tiên phong trong lĩnh vực sản xuất ống HDPE
có đường kính lên đến 1.200 mm. Vì lý do đó mà có sự suy giảm về khoản mục này. Sang
năm 2011, công ty có sự gia tăng dự trữ tiền để đảm bảo cho khả năng thanh toán của
mình.
41
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn chiếm một tỉ trọng rất nhỏ trong cơ cấu tổng tài
sản. Năm 2009 là 2,11%, năm 2010 là 1,61% sang đến năm 2011 thì khoản mục này đã
không còn. Nguyên nhân của sự sụt giảm trong khoản mục này từ năm 2009 lên 2010 là
do sự sụt giảm của 2 yếu tố: Đầu tư chứng khoán ngắn hạn và cụ thể là tiền gửi ngân hàng
có kì hạn trên 3 tháng đến năm 2010 đã không còn. Bên cạnh đó là sự giảm về khoản mục
dự phòng giảm giá chứng khoán, điều này cho thấy công ty đã bỏ đầu tư chứng khoán
ngắn hạn để tập trung hơn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Các khoản phải thu ngắn hạn
Các khoản phải thu ngắn hạn của công ty có sự gia tăng qua các năm. Giai đoạn
2009-2010, khoản mục này tăng 166.067.356.593 đồng tương đương 123,33%. Sang đến
2011, các khoản phải thu ngắn hạn của công ty tiếp tục gia tăng 51.593.160.637 đồng
tương đương 17,16%. Tỷ trọng khoản phải thu xét trên tổng tài sản có sự gia tăng qua
các năm, mặc dù năm 2011 có sự suy giảm nhưng không đáng kể. Trong đó khoản mục
phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất và liên tục có sự gia tăng tỷ trọng trong
khoản phải thu. Cụ thể năm 2009 là 15,46%, năm 2010 là 18,65%, và 23,95% vào năm
2011.Điều này cho thấy một lượng vốn khá lớn của công ty đã bị khách hàng chiếm dụng
và có xu hướng ngày càng tăng. Nguyên nhân của tình trạng này cũng do xuất phát từ
đặc điểm kinh doanh của công ty, do đó bên cạnh nhiều cố gắng khác, công ty cũng phải
chấp nhận nhiều điều khoản bất lợi trong thanh toán như là chấp nhận thanh toán chậm
nhằm tạo ra một lợi thế trong cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng ngành.
Hàng tồn kho
Hàng tồn kho chiếm tỉ trọng tương đối lớn so với tổng tài sản của công ty điều này
là hợp lý với đặc điểm kinh doanh của công ty. Lượng hàng tồn kho chiếm tỷ trọng 32,1%
vào năm 2009; 31,07% vào năm 2010 và 27,21% vào năm 2011. Có thể thấy tỉ trọng hàng
tồn kho giảm qua các năm do nền kinh tế khó khăn, công ty chủ trương dự trữ hàng một
cách hợp lý để tận dụng cơ hội nhưng cũng tránh lãng phí. Tuy nhiên về giá trị tuyệt đối
thì khoản mục này có sự gia tăng qua các năm, để phù hợp với tình hình hoạt động sản
xuất của công ty. Cụ thể: so với năm 2009, hàng tồn kho trong năm 2010 có tăng một
lượng nhỏ 35.614.996.918 đồng, tương đương tốc độ 13.21%. Hàng tồn kho tăng một
phần do công ty có dự trữ một lượng nguyên vật liệu để thực hiện hợp đồng lớn kí kết với
nhà máy xử lý nước thải Nam Bình Dương vào năm 2011, một phần nữa là do dự đoán
giá nguyên vật liệu đầu vào sẽ tăng vào đầu năm 2011. Năm 2011, khoản mục hàng tồn
Thang Long University Library
42
kho tiếp tục tăng nhưng với một lượng không lớn so với sự tăng lên vào năm 2010 là
12.218.978.718 đồng tương đương 4% và chủ yếu là từ chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang, điều đó chứng tỏ, ngay sau khi kết thúc hợp đồng với nhà máy xử lý nước thải Nam
Bình Dương, công ty đã kí kết được thêm những hợp đồng lớn, gối đầu cho năm sau, thể
hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được liên tục. Đây là một dấu hiệu tốt
trong kinh doanh.
Tài sản dài hạn
Tài sản dài hạn trong 3 năm có sự biến động. Giai đoạn 2009 – 2010: tổng tài sản
dài hạn giảm 0,08% tương đương 222.775.826 đồng. Tuy nhiên, giai đoạn 2010 – 2011
tổng tài sản dài hạn lại có sự gia tăng tương đối lớn so với giai đoạn trước là 41,46%
tương đương 113.496.744.405 đồng. Tài sản của công ty chủ yếu là tài sản cố định, trong
đó tài sản cố định hữu hình là chủ yếu, điều đó là phù hợp bởi với đặc thù kinh doanh của
công ty việc đầu tư vào tài sản cố định là điều quan trọng, để có thể nâng cao hiệu quả sản
xuất, kinh doanh. Năm 2011, có sự suy giảm trong tỉ trọng tài sản cố định thay vào đó là
sự gia tăng về tỷ trọng tài sản dài hạn khác do chi phí trả trước dài hạn tăng cao, cụ thể là
chi phí thuê đất trong thời hạn 50 năm tại khu công nghiệp Vĩnh Lộc, Bến Đức, Long An.
Để có thể nhìn nhận rõ hơn về tình hình tài sản dài hạn của công ty, dưới đây là
phân tích cụ thể:
Tài sản cố địnhhữu hình
Bảng 2.5. Tình hình trang bị TSCĐ hữu hình giai đoạn 2009 – 2011
Đơn vị tính: Triệu đồng
TSCĐ hữu hình
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số tiền
Tỉ lệ
(%)
Số tiền
Tỉ lệ
(%)
Số tiền
Tỉ lệ
(%)
Máy móc thiết bị 392.709 83 434.710 84 508.304 83
Nhà cửa, kiến trúc 66.762 14 70.310 14 87.845 14
Phương tiện vận tải 9.544 2 10.382 3 11.655 2
Dụng cụ quản lý 3.691 1 3.674 1 3.814 1
Tổng TSCĐ hữu hình 472.707 100 519.078 100 611.620 100
(nguồn: tính toán của tác giả - báo cáo tài chính 2009-2011)
43
Máy móc thiết bị: chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản cố định, năm 2009
chiếm 83%, năm 2010 chiếm 84%, đến năm 2011 có sự giảm nhưng không đáng kể, tỷ
trọng khoản mục này vẫn chiếm một mức cao trong tổng TSCĐ hữu hình là 83%. Giai
đoạn 2010-2011 do công ty đạt được hợp đồng lớn về cung cấp ống HDPE đường kính
đến 1.200 mm cho Nhà máy xử lý nước thải Nam Bình Dương, vì trước đây chưa từng có
công ty nào cùng ngành sản xuất ra ống HDPE có đường kính lên tới 1.200 mm, do đó
công ty rất coi trọng việc này nên đã chủ động đầu tư mua sắm thêm khá nhiều máy móc
thiết bị phục vụ cho công việc kinh doanh và số tiền đầu tư cho máy móc thiết bị mới
cũng lớn so với giá trị của máy móc thiết bị đã có. Việc đầu tư đổi mới máy móc thiết bị
giúp tăng năng suất sản xuất, áp dụng được những tiến bộ khoa học hiện đại vào sản xuất.
Nhà cửa, kiến trúc:chiếm tỉ trọng cao thứ 2 sau máy móc thiết bị xây lắp và luôn
được giữ ở mức tỷ trọng 14% trong tổng TSCĐ. Điều này có thể lý giải bởi do đặc điểm
ngành không cần có sự đầu tư thường xuyên vào nhà cửa, cơ sở mà chủ yếu là tập trung
vào máy móc, thiết bị.
Phương tiện vận tải: chiếm tỷ trọng 2% trong tổng TSCĐ và không thay đổi nhiều
qua các năm. Điều này cho thấy công ty tự chủ được trong phương tiện vận tải không phải
thuê ngoài, đội ngũ vận chuyển của công ty đã thực hiện và đạt được những yêu cầu đề ra
do đó trong giai đoạn này không cần có sự đầu tư thêm cho phương tiện vận tải.
Dụng cụ quản lý: chiếm tỉ trọng rất nhỏ, và không có sự thay đổi qua các năm.
Như vậy, tài sản cố định của công ty trong giai đoạn 2009 – 2011 đã tăng lên đáng
kể chủ yếu là do mua sắm thêm máy móc thiết bị mới. Tuy nhiên. song song với việc đầu
tư vào tài sản cố định như máy móc, thiết bị, công ty cũng cần có những biện pháp huy
động liên tục những máy móc thiết bị này vào hoạt động sản xuất kinh doanh hơn nữa,
vừa đảm bảo tính liên tục trong sản xuất, vừa đảm bảo hiệu quả đầu tư.
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
Có sự gia tăng tỷ trọng qua các năm. Từ 0,99% vào năm 2009 và 0,83% vào năm
2010 đã tăng lên 1,83% vào năm 2011. Nguyên nhân của việc này là do sự gia tăng lớn
của khoản mục đầu tư dài hạn khác. Nếu như 2 năm 2009 và 2010, công ty chỉ đầu tư cổ
phiếu vào công ty CP nhựa Đà Nẵng (650.000 cổ phần) thì sang năm 2011, công ty đã
đầu tư thêm vào công ty CP nhựa Tân Tiến (20.000 cổ phần) và 180 cổ phần tại Quỹ đầu
tư chứng khoán Bản Việt, khiến cho khoản mục này gia tăng tới 270,77%. Điều này cho
thấy công ty đang đẩy mạnh vào đầu tư tài chính. Việc đẩy mạnh đầu tư tài chính sẽ đem
lại lợi nhuận cao trong tương lai song cũng có thể làm cho tình hình xấu đi nếu như công
Thang Long University Library
44
ty không biết đầu tư đúng chỗ. Vậy nên, công ty cũng cần cẩn trọng trong đầu tư tài chính
cũng như cân đối cách thức đầu tư của mình một cách hợp lí.
Qua những phân tích trên ta đã nắm được tình hình biến động của từng khoản mục
trong tổng tài sản. Ta có thể hiểu rõ hơn về cơ cấu tài sản của công ty thông qua bảng tỉ
trọng tài sản dưới đây.
Bảng 2.6. Tỉ trọng các khoản mục tài sản giai đoạn 2009 – 2011
Đơn vị tính: %
STT CHỈ TIÊU
TỈ TRỌNG
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
1 Tài sản ngắn hạn 67 72 68
2 Tài sản dài hạn 33 28 33
Tổng tài sản 100 100 100
(nguồn: tính toán của tác giả-báo cáo tài chính 2009-2011)
Kết luận: Tài sản ngắn hạn trong 3 năm đều chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài sản
song xu hướng tăng giảm lại không rõ ràng qua các năm. Năm 2010, tài sản ngắn hạn
chiếm 72% tăng 5% so với năm 2009, tuy nhiên sang đến năm 2011 lại giảm xuống chỉ
còn 68%. Ngược lại, tài sản dài hạn lại chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng tài sản, chỉ bằng
khoảng 1/2 hoặc có khi là gần bằng 1/3 tài sản ngắn hạn. Tỉ trọng tài sản dài hạn từ 33%
năm 2009 giảm xuống còn 28% vào năm 2010 và sang đến năm 2011 lại tăng lên 33%.
Cơ cấu tài sản ngắn hạn và dài hạn như trên là do đặc điểm ngành nghề kinh doanh của
công ty. Do công ty chủ yếu kinh doanh trong lĩnh vực cung cấp các sản phẩm dùng trong
ngành xây dựng nên thời gian thu hồi vốn của công ty cũng bị chậm, các khoản phải thu
khách hàng là khá cao. Đồng thời công ty cũng cần phải dự trữ một số nguyên vật liệu khi
thị trường có xu hướng tăng giá vì vậy có những năm lượng hàng tồn kho khá nhiều làm
tăng lượng tài sản ngắn hạn.
45
2.3.2.2. Tình hình nguồn vốn
Bảng 2.7. Tình hình nguồn vốn giai đoạn 2009 – 2011
Đơn vị tính: VNĐ
NGUỒN VỐN
Tỷ lệ so với tổng nguồn vốn
(%)
CL 2009 - 2010 CL 2010 - 2011
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%)
A. NỢ PHẢI TRẢ 18,48 13,20 10,04 -22.682.216.693 -14,89 -12.506.293.684 -9,65
Nợ ngắn hạn 18,36 13,06 9,89 -23.048.828.833 -15,23 -12.906.086.935 -10,06
Vay trả nợ ngắn hạn 1,37 1,25 0,68 1.007.778.608 8,95 -4.298.120.000 -35,04
Phải trả người bán 13,50 6,33 1,91 -49.049.344.451 -44,09 -39.916.585.464 -64,17
Người mua trả tiền trước 0,11 0,30 0,05 2.057.477.208 233,33 -2.413.321.161 -82,11
Thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước
0,86 1,34 3,37 6.110.879.754 86,28 26.156.330.993 198,25
Phải trả người lao động 1,01 1,08 1,19 2.272.250.526 27,38 3.365.670.794 31,84
Chi phí phải trả 0,64 0,88 0,61 3.349.579.336 63,11 -1.564.222.210 -18,07
Các khoản phải trả phải nộp khác 0,21 0,35 0,20 1.765.574.023 103,64 -1.126.652.844 -32,48
Thang Long University Library
46
Quỹ khen thưởng, phúc lợi 0,67 1,53 1,87 9.476.976.123 171,73 6.850.812.998 45,69
Nợ dài hạn 0,13 0,14 0,15 366.612.140 35,30 399.793.251 28,45
Dự phòng trợ cấp mất việc làm 0,13 0,14 0,15 366.882.140 35,33 399.523.251 28,43
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 81,52 86,80 89,96 180.585.854.858 26,88 196.839.568.584 23,09
Vốn đầu tư của chủ sở hữu 42,18 35,51 29,99 1.071.800.000 0,31 1.071.800.000 0,31
Thặng dư vốn cổ phần 0,19 0,16 0,14 -30.000 0,00 30.000 0,00
Quỹ đầu tư phát triển 15,88 29,62 38,99 160.088.038.645 122,33 163.807.468.892 56,30
Quỹ dự phòng tài chính 2,24 3,80 3,31 18.881.533.365 102,14 1.211.440.382 3,24
Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 2,04 2,76 3,00 10.300.000.000 61,32 7.887.402.789 29,11
Lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối
18,98 14,94 14,54 -9.755.517.152 -6,23 22.861.456.521 15,58
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 100 100 100 157.903.638.165 19,16 184.333.274.900 18,77
(nguồn: tính toán của tác giả-báo cáo tài chính 2009-2011)
47
Qua số liệu đã tính toán trước hết có thể đưa ra những nhận xét tổng quan về tình
hình nguồn vốn của công ty như sau:
Quy mô nguồn vốn của công ty có xu hướng gia tăng trong giai đoạn 2009 – 2011
tuy nhiên lượng tăng lên chủ yếu nằm ở vốn chủ sở hữu, nợ phải trả lại giảm dần qua các
năm. Cụ thể, năm 2010 tổng nguồn vốn tăng 6157.903.638.165 đồng so với năm 2009,
tương đương tốc độ 19,16%, tập trung phần lớn ở vốn chủ sở hữu với tốc độ 26,88%,
Sang đến năm 2011, tổng nguồn vốn tiếp tục tăng 184.333.274.900 đồng so với năm
2010, tương ứng tỉ lệ 18,77%, lượng tăng vẫn chủ yếu ở vốn chủ sở hữu với tỉ lệ 23,09%.
Sự thay đổi của từng khoản mục trong tổng nguồn vốn được trình bày cụ thể hơn ở
phần sau đây:
Nợ phải trả
Nợ phải trả của công ty bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn, trong đó, nợ ngắn hạn
luôn chiếm 1 tỷ trọng lớn trong tổng nợ phải trả.
Nợ ngắn hạn
Các khoản nợ ngắn hạn của công ty có xu hướng giảm dần theo thời gian. Năm
2009, nợ ngắn hạn chiếm 18,36%, con số này năm 2010 là 13,06% và 9,89% vào năm
2011. Tỷ trọng nợ ngắn hạn suy giảm có thể thấy là do công ty đã điều chỉnh chính sách
tín dụng phù hợp hơn với đặc thù của ngành là cần sử dụng nguồn vốn dài hạn để đầu tư
chủ yếu cho tài sản cố định nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, tăng lợi nhuận
cho công ty. Để có thể nhìn nhận rõ hơn về tình hình nợ phải trả của công ty, dưới đây là
phân tích cụ thể:
Vay ngắn hạn: Năm 2010 chỉ tiêu giá trị khoản mục này tăng 1.007.778.608 đồng
so với năm 2009, tương ứng tỉ lệ 8,95%, nguyên nhân là do trong năm công ty đã tăng
vay ngân hàng để đầu tư mua sắm thêm một số tài sản cố định phục vụ cho việc thực
hiện những hợp đồng lớn. Tuy nhiên sang đến năm 2011, khoản mục này lại có sự sụt
giảm lý do là trong năm có một số khoản nợ đã đến hạn và công ty phải thanh toán cho
ngân hàng.
Phải trả người bán:Khoản mục này giảm đều trong giai đoạn 2009-2011. Năm
2010 khoản mục này giảm 49.049.344.451 đồng tương đương 44,09% so với năm 2009.
Sang năm 2011, lại tiếp tục có sự sụt giảm 39.916.585.464 đồng tương đương 64,17%.
Nguyên nhân của việc này là do tình hình kinh tế ngày càng khó khăn, công ty cung cấp
hàng hóa, nguyên vật liệu cũng hạn chế dần việc bán chịu cho công ty. Không chỉ vậy,
Thang Long University Library
48
với nguồn vốn tốt nên công ty cũng chi trả ngay một khoản đê có thể hưởng giá rẻ từ công
ty cung cấp.
Nợ dài hạn
Nợ dài hạn của công ty chiếm tỉ trọng nhỏ trong nợ phải trả với tỷ trọng trung bình
trong 3 năm là 0,14%, về giá trị tuyệt đối có sự gia tăng trong cả 3 năm. Cụ thể: nợ dài
hạn của công ty trong giai đoạn 2009-2011 lần lượt là: 1.038.423.311 đồng,
1.405.305.451 đồng và 1.804.828.702 đồng, và thực chất là sự gia tăng của khoản mục dự
phòng trợ cấp mất việc làm.
Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn và có sự gia tăng qua
các năm. Năm 2009 vốn chủ sở hữu là 81,52%, sang năm 2010 là 86,8% và 89,96% vào
năm 2011, điều này cho thấy khả năng tự chủ tài chính của công ty ngày càng lớn. Về giá
trị tuyệt đối, khoản mục này luôn giữ mức tăng ổn định qua các năm, giai đoạn 2009-2010
tăng 180.585.854.858 tương đương 26,88%. Giai đoạn 2010-2011, vốn chủ sở hữu tăng
196.839.568.584 đồng tương đương 23,09%. Sự gia tăng chủ yếu nằm ở vốn chủ sở hữu
và quỹ đầu tư phát triển. Có thể thấy được, công ty vừa tăng thêm nguồn vốn để tái đầu
tư, mở rộng sản xuất; vừa tăng thêm nguồn vốn để khuyến khích và nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ nhân viên giúp cho hoạt động kinh doanh được tốt hơn.
Những phân tích ở trên đã chỉ ra diễn biến của nguồn vốn trong giai đoạn 2009–
2011. Để hiểu hơn về cơ cấu nguồn vốn của công ty ta xem xét bảng tỉ trọng các khoản
mục trong tổng nguồn vốn dưới đây:
Bảng 2.8. Tỉ trọng các khoản mục nguồn vốn giai đoạn 2009 – 2011
Đơn vị tính: %
STT CHỈ TIÊU
TỈ TRỌNG
NĂM 2009 NĂM 2010 NĂM 2011
1 Nợ phải trả 18 13 10
2 Vốn chủ sở hữu 82 87 90
Tổng nguồn vốn 100 100 100
(nguồn: tính toán của tác giả-báo cáo tài chính 2009-2011)
49
Kết luận: Cơ cấu nguồn vốn của công ty có sự chuyển dịch bằng cách tăng dần vốn
chủ sở hữu và giảm dần nợ phải trả. Cơ cấu này cũng thể hiện cả hệ số nợ và tỉ suất tự tài
trợ của công ty. Biểu đồ trên cho thấy hệ số nợ (hay tỉ trọng nợ ngắn hạn) của công ty
đang có xu hướng giảm dần từ 18% năm 2009 xuống còn 13% vào năm 2010 và sang đến
năm 2011 là 10%. Tỉ trọng này chênh lệch tương đối lớn đối với tỉ trọng vốn chủ sở hữu.
Ngược lại, tỉ suất tự tài trợ (hay tỉ trọng vốn chủ sở hữu) lại tăng dần qua các năm, từ 82%
năm 2009 lên 87% năm 2010 và sang đến năm 2011 là 90%. Lý do là bởi trong các năm
qua, nhận thức được ảnh hưởng xấu của việc biến động lãi suất trên thị trường. Ban lãnh
đạo công ty đã chủ động áp dụng chính sách hạn chế sử dụng vốn vay, tận dụng triệt để
nguồn vốn tự có. Cơ cấu này ổn định trong nhiều năm liền. Và chính sách này tỏ ra khá
thành công.
Bên cạnh đó, khi doanh nghiệp sử dụng vốn vay, lãi vay sẽ được trừ vào thu nhập
chịu thuế, nên sẽ làm tăng phần lợi nhuận thuộc về chủ sở hữu.
Để rõ hơn, ta đi xem xét mối quan hệ giữa cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn của
công ty qua mô hình tài trợ vốn kinh doanh qua các năm:
Sơ đồ 2.2. Mô hình tài trợ vốn kinh doanh của công ty giai đoạn 2009 – 2011
Năm 2009
TSDH
(33,24%)
NVDH
(81,64%)
TSNH
(66,76%)
NVNH
(18,36%)
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Thang Long University Library
50
Năm 2010
Năm 2011
(nguồn: bảng cân đối kế toán)
Ta thấy tại cả 3 năm nguồn vốn dài hạn được dùng để tài trợ cho toàn bộ tài sản dài
hạn, một phần để tài trợ cho tài sản ngắn hạn; còn nguồn vốn ngắn hạn được dùng toàn bộ
để tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Qua đó ta thấy, chính sách quản lý tài sản-nguồn vốn mà
công ty nhựa Bình Minh đã áp dụng là chính sách thận trọng, đồng nghĩa với việc sử dụng
nguồn vốn trong dài hạn tài trợ một phần cho tài sản ngắn hạn. Việc sử dụng nguồn vốn
dài hạn để tài trợ cho một phần tài sản ngắn hạn sẽ giúp giảm nguy cơ mất khả năng thanh
toán nợ của công ty. Tuy nhiên, nguồn vốn dài hạn có chi phí sử dụng vốn cao hơn nguồn
vốn ngắn hạn vì vậy công ty cần phải xem xét một cơ cấu nguồn vốn hợp lý để vừa phù
hợp với tình hình tài chính của mình, vừa tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn.
TSDH
(27,87%)
NVDH
(86,94%)
TSNH
(72,13%)
NVNH
(13,06%)
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
TSDH
(32,43%)
NVDH
(90,11%)
TSNH
(67,57%)
NVNH
(9,89%)
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
51
2.3.2.3. Mối quan hệ giữa các khoản phải thu và các khoản phải trả
Mối quan hệ giữa các khoản phải thu và các khoản phải trả thể hiện một cách cụ thể
hơn tình hình tài chính của công ty CP nhựa Bình Minh. Số liệu về các khoản phải thu-
phải trả của công ty được thể hiện trong bảng dưới đây.
Bảng 2.8. Mối quan hệ giữa các khoản phải thu và phải trả
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
CL 2009 - 2010 CL 2010 – 2011
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Các khoản
phải thu 134.653 300.720 352.313 166.067 123,33 51.593 17,16
Các khoản
phải trả 151.306 128.257 115.351 (23.049) (15,23) (12.906) (10,06)
CL khoản
phải thu và
phải trả
(16.653) 172.463 236.962 189.116 (1.135,63) 64.499 37,40
(nguồn: báo cáo tài chính và tính toán của tác giả)
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy các khoản phải thu có xu hướng tăng dần qua
các năm. Nếu năm 2009 các khoản phải thu là 134.653.360.094 đồng thì sang năm 2010
tăng lên là 300.720.716.687 đồng và 352.313.877.324 đồng vào năm 2011. Có thể thấy
được, các khoản phải trả nói chung là nhỏ hơn các khoản phải thu và có xu hướng giảm
dần.Cụ thể, các khoản phải trả trong 3 năm lần lượt là: 151.306.364.225 đồng,
128.257.535.392 đồng và 115.351.448.457 đồng. Khoản phải thu càng cao chứng tỏ mức
độ bị chiếm dụng vốn của công ty càng lớn. Tuy nhiên, do đặc thù kinh doanh của công ty
là sản xuất và thương mại, nên việc gia tăng các khoản phải thu là điều không đáng ngại.
Mặc dù vậy, một đòi hỏi cần thiết với việc cho nợ công ty cũng cần quản lý tốt việc thu
hồi nợ để tránh làm ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của công ty.
Thang Long University Library
52
2.3.3. Phân tích khả năng thanh toán
Trước tiên để có cái nhìn tổng quát về khả năng thanh toán của Công ty, ta sẽ xem
xét về hệ số vốn luân chuyển.
Bảng 2.9. Vốn luân chuyển
Đơn vị tính: VNĐ
CHỈ TIÊU Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Vốn luân chuyển 398.950.285.370 580.125.528.194 672.868.145.624
(nguồn: tính toán của tác giả-báo cáo tài chính 2009-2011)
Hệ số vốn luân chuyển phản ánh kết cấu vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp. Hệ số
vốn luân chuyển >0 có nghĩa là tổng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn
hạn, chứng tỏ khả năng dùng tài sản ngắn hạn thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp
là tốt. Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy hệ số vốn luân chuyển của công ty CP nhựa Bình
Minh trong 3 năm 2009 là 398 tỷ, năm 2010 là 580 tỷ, năm 2011 là 672 tỷ đều >0 điều
này cho ta thấy cái nhìn tổng quan về khả năng thanh toán nợ ngắn của công ty trong 3
năm là tốt. Để đánh giá tốt hơn về khả năng thanh toán của công ty ta sẽ đi xem xét thêm
về hệ số thanh toán ngắn hạn, hệ số thanh toán nhanh và hệ số thanh toán tức thời.
53
Bảng 2.10. Hệ số khả năng thanh toán công ty giai đoạn 2009 – 2011
Đơn vị tính: lần
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
CL
09-10
CL
10-11
Hệ số thanh toán ngắn hạn 3,64 5,52 6,83 1,89 1,31
NTP 1,77 1,78 1,53
AAA 0,98 1,34 0,86
VBC 1,37 1,37 1,11
DPC 3,72 3,33 3,04
DNP 1,24 1,03 1,16
Hệ số thanh toán nhanh 1,86 3,14 4,08 1,29 0,94
NTP 1,12 0,92 0,81
AAA 0,72 0,96 0,49
VBC 0,86 1,03 0,71
DPC 1,4 1,23 0,99
DNP 0,92 0,73 0,72
Hệ số thanh toán tức thời 0,62 0,52 0,77 (0,1) 0,25
NTP 0,04 0,12 0,08
AAA 0,2 0,09 0,1
VBC 0,01 0,01 0,02
DPC 0,28 0,2 0,11
DNP 0,02 0,08 0,1
(nguồn: tính toán của tác giả-báo cáo tài chính giai đoạn 2009-2011)
Thang Long University Library
54
Hệ số thanh toán ngắn hạn: cho biết doanh nghiệp có khả năng thanh toán được bao
nhiêu lần nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn của mình. Ta thấy hệ số khả năng thanh toán
ngắn hạn của công ty tại thời điểm năm 2009 là 3,64 lần. Năm 2010, hệ số thanh toán
ngắn hạn là 5,46 lần tăng 1,85 lần so với năm 2009. Sang năm 2011, hệ số thanh toán
ngắn hạn tiếp tục tăng thêm 1,31 lần so với năm 2010 lên 6,83 lần. Nguyên nhân là do tài
sản ngắn hạn tăng đều qua các năm với tốc độ rất lớn trong khi đó nợ ngắn hạn lại giảm
đều trong 3 năm dẫn tới hệ số thanh toán nợ ngắn hạn của công ty luôn ở mức lớn. So
sánh với các doanh nghiệp trong ngành, ta thấy được khả năng thanh toán ngắn hạn của
công ty CP nhựa Bình Minh luôn ở mức lớn hơn rất nhiều. Hệ số thanh toán ngắn hạn của
công ty luôn đạt từ 3 lần trở lên, đảm bảo cho công ty dùng tài sản ngắn hạn để chi trả cho
các khoản nợ ngắn hạn. Đây là một dấu hiệu tích cực.
Hệ số thanh toán nhanh: là chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của
doanh nghiệp, được xác định bằng tài sản lưu động trừ đi hàng tồn kho và chia cho nợ
ngắn hạn. Ở đây, hàng tồn kho bị loại ra vì trong tài sản lưu động, hàng tồn kho được coi
là loại tài sản lưu động có tính thanh khoản thấp nhất. Ta thấy hệ số thanh toán nhanh của
Công ty CP nhựa Bình Minh năm 2009 là 1,86 lần, năm 2010 là 3,14 lần và năm 2011 là
4,08 lần. Hệ số thanh toán nhanh của công ty có xu hướng tăng dần cũng vẫn do nguyên
nhân tốc độ tăng của vốn bằng tiền và các khoản phải thu tăng lên trong 3 năm, trong khi
đó nợ ngắn hạn lại giảm đi. Công ty CP nhựa Bình Minh luôn duy trì được hệ số thanh
toán nhanh lớn hơn 1, thậm chí là lớn hơn 3 lần trong giai đoạn 2010-2011, đồng thời hệ
số này cũng lớn hơn nhiều so với các doanh nghiệp trong ngành. Điều đó chứng tỏ công
ty luôn đảm bảo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn bằng những khoản mục có tính thanh
khoản cao trong tổng vốn lưu động.
Hệ số thanh toán tức thời: cho biết doanh nghiệp có thể thanh toán được bao nhiêu
lần nợ ngắn hạn bằng tiền và các khoản tương đương tiền của mình. Trong năm 2009, hệ
số khả năng thanh toán bằng tức thời của công ty là 0,62 lần, sang năm 2010 hệ số này
giảm 0,1 lần so với năm 2009 xuống còn 0,52 lần. Nguyên nhân của việc sụt giảm này là
do giảm đi về tiền mặt, do công ty đầu tư vào mua thêm máy móc thiết bị phục vụ cho
hợp đồng lớn cũng như dự trữ hàng tồn kho. Năm 2011 là 0,77 lần tăng 0,25 lần so với
năm 2010. Dấu hiệu tăng trong hệ số thanh toán tức thời là dấu hiệu đáng mừng cho khả
năng thanh toán tức thời bằng tiền của công ty, song hệ số này vẫn còn thấp (<1) cho thấy
công ty không thể thanh toán hết các khoản nợ ngắn hạn ngay bằng tiền và các khoản
tương đương tiền tại một thời điểm. Tuy nhiên điều đó cũng không đáng lo ngại, vì các
khoản nợ thường không đòi hỏi phải thanh toán ngay, và việc dự trữ tiền quá lớn chỉ để
55
đảm bảo không bị rủi ro trong thanh toán nợ ngắn hạn sẽ làm cho vốn không được sử
dụng hiệu quả. Ngoài ra, khi so sánh với các công ty cùng ngành, trị số của hệ số thanh
toán tức thời của công ty CP nhựa Bình Minh luôn lớn hơn rất nhiều.
Kết luận:Chỉ tiêu khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và thanh toán nhanh qua 3 năm
cho thấy công ty luôn đảm bảo khả năng thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn xấp xỉ từ
2 lần trở lên. Chênh lệch giữa hệ số thanh toán nợ ngắn hạn và hệ số thanh toán nhanh
khá lớn cho thấy hàng tồn kho chiếm một tỷ lệ lớn trong cơ cấu TSLĐ. Giải thích cho
điều này là công ty chủ động nhập hàng tồn kho nhằm tránh biên động giá nguyên vật liệu
đầu vào nhắm ổn định sản xuất. Khả năng thanh toán bằng tiền có sự sụt giảm vào năm
2010 như đã phân tích ở trên là do công ty dùng tiền để đầu tư vào máy móc thiết bị cũng
như dự trữ nguyên vật liệu tuy nhiên sau đó đã tăng lại vào năm 2011.Như vậy, nhìn
chung các hệ số khả năng thanh toán của công ty khá tốt, và ở cả 3 năm công ty luôn có
khả năng thanh toán được các khoản nợ bằng các loại tài sản ngắn hạn của mình. Điều
này đảm bảo an toàn về tài chính cho công ty.
2.4. Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty CP nhựa Bình Minh
2.4.1. Phân tích khái quát hiệu quả kinh doanh
Để đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh của công ty, ta dùng 3 chỉ tiêu là: tỷ suất
sinh lời trên tổng tài sản, tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu và tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu thuần.
2.4.1.1. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu thuần (ROS – Return on Sales)
Bảng 2.11. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu thuần
Đơn vị tính: %
(Nguồn: Báo cáo tài chính 2009-2011 và cophieu68.com)
Năm 2009: Tỷ suất sinh lời trên doanh thu thuần năm 2009 là 21,86 có nghĩa là cứ
100 đồng doanh thu thuần thì tạo ra thì tạo ra 21,68 đồng lợi nhuận sau thuế. Trong năm
này, giá trị ROS lớn hơn rất nhiều so với ngành. Nghĩa là 100 đồng doanh thu thuần của
Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Chênh lệch 09-10 Chênh lệch 10-11
ROS 21,86 19,43 16,13 (2,43) (3,3)
ROS ngành 11 10 7 (1) (3)
Thang Long University Library
56
doanh nghiệp tạo ra nhiều hơn 10,86 đồng lợi nhuận sau thuế so với ngành. Điều đó
chứng tỏ doanh nghiệp đã quản lý chi phí rất tốt, đây là điều đáng khích lệ và nên duy trì.
Năm 2010: Tỉ suất sinh lời trên doanh thu thuần giảm 2,43% so với năm 2009 có
nghĩa là 100 đồng doanh thu thuần tạo ra 21,86 đồng lợi nhuận sau thuế đối với năm 2009
thì năm 2010 nó chỉ tạo ra 19,43 đồng lợi nhuận sau thuế. Tuy nhiên, ROS của công ty
vẫn cao hơn so với ROS của ngành, 100 đồng doanh thu thuần của doanh nghiệp tạo ra
nhiều hơn so với ngành 9,43 đồng lợi nhuận sau thuế. Mặc dù có sự sụt giảm về tỷ suất
sinh lời trên doanh thu so với năm 2009, nhưng con số mà công ty đạt được trong năm
2010 thật sự rất đáng nể.
Năm 2011: Tỉ suất sinh lời trên doanh thu thuần giảm từ 19,43% năm 2010 xuống
16,13% năm 2011 tương ứng giảm 3,3%. Song đối với năm 2011, ROS của công ty cao
hơn gấp đôi ROS của ngành là 7%. Ta có thể thấy việc ROS của ngành giảm nhanh từ
10% năm 2010 xuống 7% năm 2011 cho thấy khó khăn chung về quản lí các chi phí phát
sinh của các doanh nghiệp trong ngành, khó khăn này cũng không nằm ngoài công ty CP
nhựa Bình Minh, cụ thể ROS của công ty giảm 3,3%. Song việc Công ty duy trì được
ROS cao hơn ROS ngành là một thành công của Công ty CP nhựa Bình Minh trong việc
quản lí các chi phí phát sinh.
2.4.1.2. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản: ROA (Return on total Asset)
Bảng 2.12. Tỷ suất sinh lời trên tài sản
Đơn vị tính: %
(Nguồn: Báo cáo kết quả tài chính 2009-2011 và cophieu68.com)
Năm 2009: Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản cho ta biết cứ 100 đồng tài sản bỏ ra để
đầu tư thì lợi nhuận sau thuế thu về mang giá trị là 30,32 đồng. Trong năm này, giá trị
ROA của công ty lớn hơn của ngành. Nghĩa là 100 đồng tài sản của doanh nghiệp tạo ra
nhiều hơn 13,32 đồng lợi nhuận sau thuế so với ngành, điều đó chứng tỏ khả năng quản lý
tài sản của doanh nghiệp và khả năng quản lý doanh thu trong năm 2009 là tốt so với các
doanh nghiệp trong ngành.
Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Chênh lệch 09-10 Chênh lệch 10-11
ROA 30,32 28,03 25,25 (2,29) (2,78)
ROA ngành 17 15 11 (2) (4)
57
Năm 2010: Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản thấp hơn năm 2009, giảm từ 30,32%
xuống còn 28,03% tương đương với mức giảm 2,29%. Tỷ trọng này cho biết cứ đầu tư
100 đồng vốn tài sản chỉ thu về được 28,03 đồng lợi nhuận sau thuế, song với chỉ số
ngành là 15%, chênh lệch giữa ROA của Công ty với ROA của ngành vẫn khá cao, chứng
tỏ khả năng quản lý tài sản, chi phí, doanh thu của công ty vẫn có hiệu quả rất tốt, điều
này mang lại cho công ty lợi nhuận sau thuế tăng 10.15% so với năm 2009.
Năm 2011: Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của công ty lại tiếp tục giảm, từ
28,03% năm 2010 xuống 25,25% năm 2011 tương đương với mức 2,78%. Song ta có thể
thấy ROA của ngành cũng giảm mạnh, từ 15% năm 2010 xuống còn 11% năm 2011. Điều
này là do năm 2010 công ty có đầu tư thêm máy móc, thiết bị nhưng do mới đưa vào sử
dụng, các tài sản này chưa đem lại hiệu quả kinh tế ngay. Tuy vậy, năm 2011 là một năm
sụt giảm mạnh của ngành nhựa, song duy trì được ở mức ROA lớn hơn ROA của ngành
như thế này là sự thành công lớn đối với công ty CP nhựa Bình Minh.
2.4.1.3. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu – ROE (Return on Equity)
Bảng 2.13. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
Đơn vị tính: %
(Nguồn: Báo cáo tài chính 2009-2011 và cophieu68.com)
Năm 2009: Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu năm 2009 là 37,25 có nghĩa là cứ
100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra để đầu tư thì lợi nhuận sau thuế thu về mang lại giá trị là
37,2 đồng. Trong năm này, giá trị ROE lớn hơn rất nhiều so với ngành. Nghĩa là 100 đồng
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tạo ra nhiều hơn 20,2 đồng lợi nhuận sau thuế so với
ngành. Cho thấy hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của công ty là tốt rất lớn so với ngành.
Năm 2010: Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu năm 2010 là 32,29% có nghĩa là
100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra ít hơn 4,9 đồng lợi nhuận sau thuế so với năm 2009. Điều
này cho thấy năm 2010, hiệu quả sử dụng vốn của công ty CP nhựa Bình Minh có phần
kém hiệu quả hơn so với năm 2009. Tuy nhiên, so với tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở
Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Chênh lệch 09-10 Chênh lệch 10-11
ROE 37,2 32,29 28,07 (4,9) (4,23)
ROE ngành 17 26 21 9 (5)
Thang Long University Library
58
hữu của ngành là 26%, thì công ty vẫn tạo ra nhiều hơn 6,29 đồng lợi nhuận sau thuế trên
100 đồng vốn chủ sở hữu.
Năm 2011: Do thị trường đầu ra của ngành nhựa nói chung còn gặp khó khăn, nhất
là với công ty sản phẩm chủ yếu phục vụ xây dựng nên cũng trong tình trạng khó khăn
chung. Lợi nhuận sau thuế có sự gia tăng nhưng không quá lớn so với sự gia tăng của năm
2010. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu giảm 4,23% xuống còn 28,07%. Có nghĩa là
cứ100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra để đầu tư thì lợi nhuận sau thuế thu về mang lại giá trị
là 28,07 đồng. Tuy sụt giảm về tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu, nhưng đặt trong bối
cảnh ngành thì công ty vẫn tạo ra nhiều hơn 7,07 đồng lợi nhuận sau thuế trên 100 đồng
vốn chủ sở hữu. Chứng tỏ năm 2011 là một năm thành công của công ty so với với mặt
bằng chung của ngành. Thành công ở đây là trên phương diện thành công trong hiệu quả
sử dụng vốn chủ sở hữu.
2.4.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
Để đánh giá và phân tích được hiệu quả sử dụng tài sản, ta dùng các chỉ tiêu là: Số
vòng quay tài sản, sức sinh lời của tài sản, suất hao phí của tài sản so với doanh thu
thuầnvà suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận sau thuế.
2.4.2.1. Hiệu quả sử dụng tổng tài sản
Bảng 2.14. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
CL
09-10
CL
10-11
Số vòng quay tài sản (vòng) 1,39 1,44 1,57 0,05 0,13
Tỷ suất sinh lời của tài sản (%) 30,32 28,03 25,25 (2,29) (2,78)
Suất hao phí của tài sản so với
DTT (lần)
0,6 0,64 0,59 0,03 (0,05)
Suất hao phí của tài sản so với
LNST (lần)
2,78 3,28 3,65 0,5 0,37
(nguồn: tính toán của tác giả-báo cáo tài chính 2009-2011)
Năm 2009, số vòng quay của tài sản là 1,39 vòng, có nghĩa là cứ bình quân 1 đồng
tài sản sẽ tạo ra 1,39 đồng doanh thu thuần. Trong năm này, số vòng quay tài sản của
công ty lớn hơn của ngành 0,12 vòng (của ngành là: 1,27 vòng). Năm 2010: số vòng quay
của tài sản là 1,44 tăng 0,05 lần so với năm 2009. Nghĩa là, trong năm này, bình quân 1
59
đồng tài sản tạo ra nhiều hơn 0,05 đồng doanh thu thuần so với năm 2009. Điều đó thể
hiện công ty sử dụng hết hiệu quả của tài sản, mà cụ thể là các máy móc thiết bị đã được
đầu tư trong năm này, giúp đem lại doanh thu và lợi nhuận tốt hơn. Năm 2011: số vòng
quay của tài sản là 1,57 tức là bình quân 1 đồng tài sản sẽ tạo ra 1,57 đồng doanh thu
thuần; tăng 0,13 lần so với năm 2010. Số vòng quay tài sản của công ty có tăng đều vào
các và cao hơn của ngành trong cả giai đoạn 2009-2011 (của ngành trong giai đoạn này
lần lượt là: 1,27 vòng; 1,26 vòng và 1,31 vòng). Có thể nói, hiệu quả sử dụng tài sản của
công ty là tương đối tốt so với ngành.
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) năm 2009 là 30,32%, và có sự suy giảm vào
các năm sau. Năm 2010 là 28,03% và năm 2011 là 25,25%. Điều này có nghĩa là cứ 100
đồng tài sản bỏ ra để đầu tư thì LNST thu về mang giá trị là 30,32 đồng vào năm 2009;
28,03 đồng vào năm 2010 và 25,25 đồng vào năm 2011. Tuy nhiên, khi đặt trong bối cảnh
ngành thì tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của công ty vẫn khá khả quan (của ngành trong
giai đoạn này lần lượt là: 17%, 15% và 11%), giai đoạn 2009-2011 tỷ suất sinh lời trên
tổng tài sản của công ty đều lớn hơn của ngành lần lượt là 13,32%, 13,03% và 14,25%.
Phân tích ROA theo phương pháp Dupont
Bảng 2.15. Chỉ tiêu ROA tính theo phương pháp Dupont
𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛
x
X
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛
=
=
ROA
Năm 2009 21,80% 1,39 30,32
Năm 2010 19,43% 1,44 28,03
Năm 2011 16,13% 1,57 25,25
Chênh lệch 09 – 10 (2,43) 0,05 (2,29)
Chênh lệch 10 - 11 (3,3) 0,13 (2,78)
(nguồn: tính toán của tác giả)
ROA năm 2011 là thấp nhất và năm 2009 là cao nhất, cho thấy năm 2009 hiệu quả
sử dụng vốn của công ty là khả quan nhất, nhưng lại có dấu hiệu không tốt càng về các
năm sau. Qua bảng trên ta thấy ROA chịu tác động của 2 nhân tố lợi nhuận ròng trên
doanh thu và doanh thu trên tổng tài sản; trong đó, giá trị ROA giảm là do ROS giảm vì
Thang Long University Library
60
vậy muốn nâng cao tỷ lệ này công ty cần có những giải pháp để nâng cao ROS, tuy nhiên
vẫn phải kết hợp đồng bộ nâng cao giá trị của vòng quay tài sản.
ROS
Để nâng cao lợi nhuận trên doanh thu, công ty phải nâng cao lợi nhuận thuần, sao
cho tốc độ tăng của lợi nhuận nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu. Mà biện pháp tốt nhất
để nâng cao lợi nhuận là kiển soát tốt tổng chi phí. Do đó đi sâu phân tích các khoản mục
chi phí ta thấy:
Chi phí giá vốn hàng bán chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng chi phí, để kiểm soát chi
phí giá vốn hàng bán công ty cần phải chủ động hơn trong việc tìm kiếm nhiều hơn nguồn
nguyên liệu trong nước để giảm thiểu rủi ro của biến động tỷ giá, bên cạnh đó là tận dụng
tiềm lực tài chính của mình để tranh thủ có được nguồn nguyên liệu tốt với giá rẻ.
Chi phí tài chính tuy chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng chi phí nhưng công ty vẫn
cần kiểm soát chặt để có thể nâng cao doanh thu thuần bằng cách tối ưu hóa lượng nguyên
vật liệu tồn kho việc này sẽ làm giảm khoản vay ngân hàng. Đồng thời Công ty cũng nên
tính toán nhu cầu vốn từng giai đoạn để có kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả hơn nhằm
tránh lãng phí chi phí tài chính.
Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng trong cả giai đoạn 2009-2011, tuy nhiên sự gia
tăng của chi phí này là điều không tránh khỏi khi công ty có nhu cầu mở rộng quy mô của
mình để phát triển tốt hơn thông qua việc mở thêm cơ sở ở miền Bắc và xây dựng kho
thành phẩm hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Cũng giống như vậy,
chi phí bán hàng luôn gia tăng tỉ lệ với sự gia tăng của doanh thu bán hàng, tuy nhiên
công ty có thể kiểm soát hơn về phần chi phí tiếp thị, quảng cáo để tránh lãng phí.
Vòng quay tổng tài sản
Một doanh nghiệp chỉ được xem là hoạt động có hiệu quả khi số vòng quay tài sản
càng ngày càng tăng lên. Qua bảng trên, ta có thể thấy được vòng quay tài sản của công ty
có sự gia tăng trong giai đoạn 2009-2011, và điều đó chứng tỏ rằng đồng vốn của doanh
nghiệp sử dụng có hiệu quả cao. Tuy nhiên để gia tăng số vòng quay của tài sản hơn nữa
thì ta cần tập trung vào 2 yếu tố là doanh thu và tổng tài sản.
Về doanh thu, ta thấy doanh thu của công ty CP nhựa Bình Minh tăng dần vào các
năm 2010, 2011 so với năm 2009. Đây là một dấu hiệu tốt ảnh hưởng đến vòng quay tài
sản của công ty.
61
Về tài sản cố định, ta thấy tài sản cố định cũng có chiều hướng gia tăng. Việc tăng
tài sản cố định của công ty cụ thể là việc đầu tư thêm máy móc kỹ thuật nhằm giúp nâng
cao hơn hiệu quả sản xuất, kinh doanh mà cụ thể là hỗ trợ cho hợp đồng lớn lý kết với nhà
máy Nam Bình Dương.
Về tài sản ngắn hạn, ta thấy tài sản ngắn hạn có xu hướng tăng qua các năm. Cụ thể
sự gia tăng tài sản ngắn hạn tập trung chủ yếu vào phải thu ngắn hạn và hàng tồn kho.
Việc tăng hàng tồn kho vào cuối năm cũng là một chính sách hợp lí do giá dầu mỏ trên
thế giới giai đoạn này có sự biến động lớn, việc đầu tư vào hàng tồn kho sẽ giúp công ty
CP nhựa Bình Minh chủ động về nguyên vật liệu cũng như giảm thiểu thua thiệt nếu có
rủi ro về giá hạt nhựa nhập khẩu. Song về khoản phải thu khách hàng, tăng từ
127.400.349.590 đồng vào năm 2009 lên 183.186.503.128 đồng vào năm 2010 và
279.317.365.874 đồng vào năm 2011. Việc vốn đọng lại ở khoản mục phải thu khách
hàng hay việc công ty bị chiếm dụng vốn là một điều tất yếu ở các doanh nghiệp trên mọi
lĩnh vực khác, song công ty cần phải có chiến lược công nợ cũng như nghiên cứu các giải
pháp cho việc làm giảm khoản mục này tránh việc bị chiếm dụng vốn. Một vài biện pháp
hữu hiệu thường được sử dụng như một giải pháp cho việc này là áp dụng chiết khấu
thanh toán để khuyến khích người mua trả tiền đúng hạn đồng thời nghiên cứu mở rộng
thời gian thu tiền nhằm giảm tỉ lệ nợ xấu trong khoản phải thu khách hàng đồng thời tăng
được doanh thu cho công ty
Suất hao phí của tài sản so với DTT năm 2010 gia tăng so với năm 2009. Nếu như
năm 2009, chỉ số này chỉ là 0,6 lần, tức là 1 đồng DTT thì chỉ cần 0,6 đồng tài sản đầu tư,
thì năm 2010, chỉ số này đã gia tăng lên 0,64. Điều đó chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản
của công ty trong năm này còn chưa được thực sự tốt. Tuy nhiên, sang đến năm 2011, chỉ
số này đã giảm xuống còn 0,59 lần, cho thấy với cùng một mức đầu tư tài sản thì doanh
thu thuần năm nay cao hơn năm trước.
Suất hao phí của tài sản so với LNST năm 2009 là 2,78 lần, có nghĩa để có được 1
đồng lợi nhuận sau thuế thì doanh nghiệp cần bỏ ra 2,78 đồng tài sản bình quân. Sang
năm 2010: Suất hao phí của tài sản so với LNST là 3,28 lần, cao hơn 0,5 lần so với năm
2009. Điều này có nghĩa, để tạo ra 1 đồng lợi nhuận sau thuế, công ty phải bỏ ra nhiều
hơn 0,5 đồng tài sản bình quân so với năm 2009. Qua đó, ta thấy được trong năm 2010,
công ty chưa sử dụng hết hiệu quả của tài sản khi mà tốc độ tăng của tài sản trong năm
này (19.16%) lớn hơn tốc độ tăng của LNST (10,15%). Năm 2011: suất hao phí của tài
sản so với LNST của công ty lại tiếp tục gia tăng lên 3,65 lần. Có thể thấy, chỉ số này
Thang Long University Library
62
liên tục gia tăng qua các năm, phản ánh, tài sản chưa được thật sự sử dụng một cách hiệu
quả. Công ty nên có những chính sách thích hợp để cải thiện việc này.
2.4.2.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Bảng 2.16. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
CHỈ TIÊU Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
CL
09-10
CL
10-11
Tỷ suất sinh lời của TSNH (%) 56 44 39 (12) (5)
Suất hao phí của TSNH so với DTT (lần) 0,39 0,44 0,41 0,05 (0,03)
Suất hao phí của TSNH so với LNST (lần) 1,78 2,29 2,54 0,5 0,25
Số vòng quay hàng tồn kho (vòng) 3,52 4,02 4,36 0,5 0,33
Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho (ngày) 102,28 89,49 82,65 (12,79) (6,84)
Vòng quay các khoản phải thu (vòng) 10,16 6,51 5,59 (3,65) (0,92)
Kỳ thu tiền bình quân (ngày) 35,43 55,31 64,36 19,88 9,05
Số vòng quay TSNH (vòng) 2,56 2,25 2,44 (0,31) 0,19
(nguồn: tính toán của tác giả-báo cáo tài chính 2009-2011)
Sức sinh lời của TSNH có sự suy giảm trong giai đoạn 2009-2011. Năm 2009 sức
sinh lời của TSNH là 56%, năm 2010 giảm xuống còn 44%, đến năm 2011 chỉ còn 39%.
Nghĩa là bình quân 100 đồng TSNH mang lại 56 đồng LNST vào năm 2009; đến năm
2010 thì chỉ còn là 44 đồng LNST và 39 đồng LNST vào năm 2011. Nguyên nhân là do
tốc độ tăng của TSNH giai đoạn 2009-2011 luôn lớn hơn tốc độ tăng của LNST. Sự suy
giảm của chỉ tiêu này cho thấy, việc sử dụng TSNH của công ty CP nhựa Bình Minh chưa
thực sự hiệu quả.
Suất hao phí của TSNH so với DTT năm 2010 gia tăng so với năm 2009. Nếu như
năm 2009, chỉ số này chỉ là 0,39 lần, tức là 1 đồng DTT thì chỉ cần 0,39 đồng TSNH đầu
tư, thì năm 2010, chỉ số này đã gia tăng lên 0,44. Điều đó chứng tỏ hiệu quả sử dụng
TSNH của công ty trong năm này còn chưa được thực sự tốt. Tuy nhiên, sang đến năm
2011, chỉ số này đã giảm xuống còn 0,41 lần, cho thấy với cùng một mức đầu tư thì doanh
thu thuần năm nay cao hơn năm trước 0,03 lần. Qua đó, ta cũng thấy được công ty đã có
được sự thay đổi trong việc đầu tư TSNH cho phù hợp trong giai đoạn 2010-2011.
63
Qua bảng ta thấy được sự gia tăng suất hao phí của TSNH so với LNST chủ yếu là
do sự gia tăng suất hao phí của TSNH so với LNST. Năm 2009, suất hao phí của TSNH là
1,78 lần. Năm 2010 tăng lên 2,29 lần và tiếp tục gia tăng lên 2,54 lần vào năm 2011. Điều
đó cũng có nghĩa, để tạo ra được 1 đồng LNST công ty cần bỏ ra 1,78 đồng TSNH vào
năm 2009; 2,29 đồng TSNH vào năm 2010 và 2,54 đồng TSNH vào năm 2011. Nguyên
nhân là do tốc độ tăng của TSNH luôn cao hơn tốc độ tăng của LNST, cụ thể như sau:
Tổng TSNH 3 năm 2009, 2010, 2011 lần lượt là 550 tỷ; 708 tỷ và 788 tỷ. Tốc độ tăng
tổng tài sản năm 2010 là 28,74% và năm 2011 là 11,27%. LNST 3 năm 2009, 2010, 2011
lần lượt là 250 tỷ; 275 tỷ và 294 tỷ. Tốc độ tăng LNST năm 2010 là 10,15% và năm 2011
là 6,99%. Rõ ràng tốc độ tăng TSNH luôn cao hơn tốc độ tăng tổng LNST là nguyên nhân
dẫn đến sức hao phí của TSNH so với LNST tăng dần qua 3 năm. Đây là dấu hiệu không
tốt đối với việc sử dụng tài sản, công ty cần tập trung xem lại để cải thiện tình hình.
Số vòng quay hàng tồn kho năm 2009 là 3,52 vòng; năm 2010 tăng lên là 4,02 vòng và
năm 2011 là 4,36 vòng. Với việc gia tăng số vòng quay hàng tồn kho sẽ làm cho số ngày
1 vòng quay hàng tồn kho giảm. Cụ thể là, giảm từ 102,28 ngày vào năm 2009 xuống
89,49 ngày vào năm 2010 và 82,65 ngày vào năm 2011. Với sự gia tăng của số vòng
quay hàng tồn kho và giảm số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho cho thấy tốc độ luân
chuyển hàng tồn kho của công ty khá tốt, chứng tỏ công ty đã đáp ứng tốt được nhu cầu
của thị trường. Không chỉ vậy, còn giúp cho công ty giảm được vốn đầu tư cho hàng hóa
dự trữ.
Qua số liệu trên bảng cho ta thấy vòng quay khoản phải thu đã giảm, năm 2009 là
10,16 vòng và giảm xuống còn 6,51 vòng vào năm 2009 và 5,59 vòng vào năm 2011.
Điều này cho thấy tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp đang giảm dần, hay các khoản phải
thu cao dần lên trong 3 năm, điều này là do chính sách bán chịu để thu hút thêm khách
hàng của công ty. Việc giảm vòng quay khoản phải thu dẫn đến kỳ thu tiền bình quân
tăng, năm 2009 chỉ số này là 35,43 ngày; năm 2010 tăng lên 55,31 ngày và 64,36 ngày
vào năm 2011. Để thu hút khách hàng so với đối thủ, công ty đã để cho khách hàng chiếm
dụng một lượng vốn trong giai đoạn này. Cụ thể, khoản mục phải thu khách hàng năm
2010 tăng 43,79% so với năm 2009, năm 2011 tiếp tục tăng lên 52,48% so với năm 2010.
Tuy vậy, không thể đánh giá rằng điều này có ảnh hưởng xấu đến doanh nghiệp. Bởi tăng
tín dụng cho khách hàng là một trong những chính sách có hiệu quả của doanh nghiệp. Vì
vậy, nếu công ty có thể đề ra các biện pháp thu hồi các khoản phải thu thì hiệu quả sẽ cao
hơn nữa. Muôn vậy, công ty phải làm tốt công tác thu hồi nợ, quản lí tốt các khoản phải
Thang Long University Library
64
thu, không để thất thoát nợ và đặc biệt cần hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà nước và các
bạn hàng để giữ uy tín lâu dài cho công ty.
Qua bảng ta nhìn thấy được sự thay đổi tăng giảm của số vòng quay TSNH trong
giai đoạn 2009-2011. Năm 2009, số vòng quay TSNH là 2,56 vòng. Năm 2010 giảm
xuống còn 2,25 vòng và lại tăng lên 2,44 vòng vào năm 2011. Điều đó cũng có nghĩa là
bình quân 1 đồng TSNH sẽ tạo ra 2,56 đồng doanh thu thuần vào năm 2009; 2,25 đồng
vào năm 2010 và 2,44 đồng vào năm 2011. Nguyên nhân của điều này là do trong năm
2010, tốc độ tăng của doanh thu thuần nhỏ hơn tốc độ tăng của TSNH, trong năm này tài
sản ngắn hạn tăng 28,74% trong khi đó doanh thu thuần chỉ tăng 23,94%. Đến năm 2011,
khi tốc độ tăng của doanh thu thuần (28,91%) lớn hơn so với tốc độ tăng của TSNH
(11,27%) thì số vòng quay TSNH của công ty lại gia tăng. Tuy nhiên, điều này chưa thể
khẳng định là công ty đã sử dụng hiệu quả TSNH trở lại, bởi nếu đặt trong bối cảnh
ngành, mặc dù năm 2009, số vòng quay TSNH của công ty có lớn hơn số vòng quay
TSNH của ngành là 0,16 vòng, tức là bình quân 1 đồng TSNH năm 2009 tạo ra nhiều hơn
0,16 đồng doanh thu thuần so với ngành. Nhưng chỉ số này vào các năm 2010 và 2011
đều thấp hơn so với ngành. Cụ thể: số vòng quay TSNH của công ty năm 2010 thấp hơn
so với ngành 0,13 vòng và 0,02 vòng vào năm 2011. Điều này cho thấy việc sử dụng
TSNH của công ty là chưa thực sự hiệu quả.
2.4.2.3. Hiệu quả sử dụng TSDH
Bảng 2.17. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
CHỈ TIÊU
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
CL
09-10
CL
10-11
Tỷ suất sinh lời của TSDH (%) 100 101 90 1 (11)
Suất hao phí của TSDH so với DTT (lần) 0,22 0,19 0,18 (0,02) (0,01)
Suất hao phí của TSDH so với LNST (lần) 1,00 0,99 1,11 (0,01) 0,12
Sức sản xuất của tài sản dài hạn (lần) 4,59 5,17 5,6 0,58 0,43
(nguồn: tính toán của tác giả-báo cáo tài chính 2009-2011)
Sức sinh lời của TSDH tương đối tốt hơn sức sinh lời của TSNH khi năm 2009 chỉ
số này là 100% thì sang đến năm 2010 là 101%. Mặc dù có sự giảm sút vào năm 2011,
sức sinh lời của TSDH chỉ còn là 90%, nhưng giá trị này vẫn là khá tốt bởi bình quân 100
65
đồng TSDH bỏ ra đầu tư sẽ mang lại 90 đồng LNST-đây thực sự là một con số cao trong
hoạt động đầu tư, tương tự với năm 2010 là 101 đồng và 2009 là 100 đồng.
Suất hao phí của TSDH so với DTT giảm đều trong giai đoạn 2009-2011. Năm
2009, chỉ số này chỉ là 0,22 lần, tức là 1 đồng DTT thì cần 0,22 đồng TSDH đầu tư, thì
năm 2010, chỉ số này đã giảm xuống 0,19 lần, và 0,18 lần vào năm 2011. Điều đó cho
thấy hiệu quả sử dụng TSDH ở công ty CP nhựa Bình Minh là khá tốt, công ty nên tiếp
tục phát huy để ngày càng nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
Suất hao phí TSDH so với LNST là không quá lớn, cũng như có sự thay đổi tăng
giảm qua các năm, tuy nhiên, sự thay đổi không quá đáng kể. Năm 2009, suất hao phí của
TSDH là 1,00 lần. Năm 2010 giảm xuốn 0,99 lần và tiếp tục gia tăng lên 1,11 lần vào
năm 2011. Điều đó cũng có nghĩa, để tạo ra được 1 đồng LNST công ty cần bỏ ra 1 đồng
TSNH vào năm 2009; 0,99 đồng TSNH vào năm 2010 và 1,11 đồng TSNH vào năm
2011.
Sức sản xuất của TSDH năm 2009 là 4,59 lần, cho biết trong năm này bình quân 1
đồng TSDH sẽ tạo ra 4,59 đồng DTT. Chỉ tiêu này liên tục gia tăng trong giai đoạn 2010-
2011. Năm 2010, sức sản xuất của TSDH là 5,17 lần, tăng 0,58 lần so với năm 2009. Chỉ
tiêu này tiếp tục gia tăng lên 5,6 lần vào năm 2011. Sự gia tăng không ngừng của chỉ tiêu
cho thấy khả năng hoạt động tốt của tài sản dài hạn, đó là nhân tố góp phần nâng cao hiệu
quả của hoạt động kinh doanh.
2.4.3. Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn
2.4.3.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của công ty CP nhựa Bình Minh, ta
dùng chỉ tiêu: sức sinh lời của vốn chủ sở hữu
Bảng 2.18. Sức sinh lời vốn chủ sở hữu
Đơn vị tính: %
(Nguồn: Báo cáo tài chính 2009-2011 và cophieu68.com)
Năm 2009, ROE của công ty là 37,2%, và giảm dần vào các năm về sau cụ thể là
giảm xuống còn 32,29% năm 2010 và 28,07% năm 2011. Điều đó có nghĩa là cứ 100
Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Chênh lệch 09-10 Chênh lệch 10-11
ROE 37,2 32,29 28,07 (4,9) (4,23)
ROE ngành 17 26 21 9 (5)
Thang Long University Library
66
đồng VCSH bỏ ra, công ty thu được 37,2 đồng LNST năm 2009;32,29 đồng LNST năm
2010 và 28,07 đồng LNST năm 2011. Nguyên nhân của việc ROE giảm trong giai đoạn
2009-2011 là do tốc độ tăng của LNST nhỏ hơn VCSH. Cụ thể: LNST trong giai đoạn
2009-2011 lần lượt là: 250 tỷ, 275 tỷ và 295 tỷ với tốc độ tăng 10,15% và 6,99%. Trong
khi đó, VCSH trong giai đoạn này lần lượt là: 672 tỷ, 852 tỷ và 1049 tỷ với tốc độ tăng là
26,88% vào năm 2010 và 23,09 vào năm 2011. Tuy việc giảm ROE qua các năm không
phải là một dấu hiệu tốt, nhưng ROE của công ty vẫn lớn hơn ROE của ngành trong cả
giai đoạn 2009-2011 nền kinh tế gặp nhiều khó khăn thì đó thực sự là một điều đáng khen
ngợi cho công ty CP nhựa Bình Minh.
Phân tích ROE theo mô hình Dupont
Bảng 2.19. Chỉ tiêu ROE tinh theo phương pháp Dupont
𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛
X
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛
X
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛
𝑉ố𝑛 𝑐ℎủ 𝑠ở ℎữ𝑢
=
=
ROE
Năm 2009 21,80% 1,39 1,23 37,27
Năm 2010 19,43% 1,44 1,15 32,17
Năm 2011 16,13% 1,57 1,11 28,11
CL 09 – 10 (2,43) 0,05 (0,08) 0,01
CL 10 - 11 (3,3) 0,13 (0,04) 0,02
(nguồn: tính toán của tác giả)
ROE bị ảnh huởng bởi ROS, vòng quay tài sản và đòn bẩy tài chính. Chỉ tiêu đòn
bẩy tài chính cho biết một đồng vốn chủ sở hữu tài trợ cho bao nhiêu đồng tài sản. ROE
năm 2009 có giá trị cao nhất, sau đó là giảm dần vào 2 năm 2010 và 2011. Qua bảng trên
ta thấy ROE chịu tác động của ROA và hệ số sử dụng vốn chủ sở hữu; trong đó ROE
giảm là do ROA giảm, và hệ số sử dụng vốn chủ sở hữu giảm. Do đó, muốn nâng cao tỷ
lệ này công ty cần kết hợp đồng bộ nâng cao 2 nhân tố trên.
ROA theo mô hình Dupont đã được phân tích ở trên, dưới đây là những phân tích về
hệ số sử dụng vốn chủ sở hữu.
67
Hệ số sử dụng vốn chủ sở hữu chịu ảnh hưởng của 2 khoản mục Tổng tài sản và
Vốn chủ sở hữu. Từ các phân tích trước, có thể thấy tốc độ gia tăng của vốn chủ sở hữu
qua các năm lớn hơn tốc độ tăng của tổng tài sản do đó khiến cho hệ số sử dụng vốn chủ
sở hữu bị giảm trong giai đoạn 2009-2011. Qua đó ta thấy công ty CP nhựa Bình Minh
đang bị thừa vốn và chưa đầu tư một cách hiệu quả cho nguồn vốn đó, dẫn tới hệ số sử
dụng vốn chủ sở hữu bị thấp. Để cải thiện việc này công ty cần nghiên cứu thêm sản
phẩm mới để có thể thâm nhập vào những thị trường khác; hay có thể thực hiện các công
cuộc sáp nhập.
2.4.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay là căn cứ để các nhà quản trị kinh doanh đưa ra
quyết định có cần vay thêm tiền để đầu tư vào các hoạt động kinh doanh không và từ đó
góp phần vào bảo đảm và phát triển vốn của doanh nghiệp. Để phân tích hiệu quả sử dụng
vốn vay, ta dùng chỉ tiêu là khả năng thanh toán lãi vay
Bảng 2.20. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay
Đơn vị tính: lần
(nguồn: tính toán của tác giả-báo cáo tài chính 2009-2011)
Tỷ số khả năng trả lãi cho ta biết được tỉ lệ lợi nhuận tạo ra có đủ để lấp vào phần
chi phí lãi vay hay không, và nó gấp bao nhiều lần. Nhìn bảng trên ta có thể thấy năm
2009, tỷ số khả năng trả lãi là 127,92 lần và tăng dần qua các năm 2010 là 277,62 lần và
2011 là 453,18 lần. Điều này cho thấy khả năng trả lãi của công ty CP nhựa Bình Minh
luôn ở mức an toàn, có xu hướng tăng dần và tăng mạnh. Cũng bởi vì lý do công ty đang
tiến hành vay nợ ít hơn, hoạt động chủ yếu dựa trên vốn chủ sở hữu dẫn đến chi phí lãi
vay giảm qua các năm.
2.4.4. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí
Chi phí trong kì của doanh nghiệp chi ra thường bao gồm: Giá vốn hàng bán, chi phí
bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp, chi phí tài chính, chi phí khác. Đó là các khoản
chi bỏ ra để thu về lợi nhuận trong kì. Để đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí thường xem
xét các chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
CL 09-10 CL 10-11
Khả năng thanh toán lãi vay 127,92 277,62 453,18 149,7 175,55
Thang Long University Library
68
Bảng 2.21. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí
Đơn vị tính: %
(nguồn: tính toán của tác giả-báo cáo tài chính 2009-2011)
Tỷ suất sinh lời của GVHB năm 2009 là 42%, điều này cho biết, cứ 100 đồng
GVHB doanh nghiệp đầu tư thì thu về 42 đồng lợi nhuận gộp. Năm 2010, chỉ tiêu này là
37% giảm 5% so với năm 2009, nghĩa là doanh nghiệp đầu tư 100 đồng GVHB năm nay
thi được ít hơn năm ngoái 5 đồng lợi nhuận gộp. Sang năm 2011, chỉ tiêu này lại tiếp tục
giảm xuống còn 35%. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của GVHB trong giai đoạn 2009-
2011 luôn lớn hơn tốc độ tăng của lợi nhuận gộp. Cụ thể, GVHB trong 3 năm lần lượt là:
806.603.438.469 đồng, 1.035.350.522.823 đồng và 1.355.892.001.307 đồng với tốc độ
tăng 28,36% vào năm 2010 và 30,96% vào năm 2011. Trong khi đó, lợi nhuận gộp của
công ty trong 3 năm lần lượt là: 336.550.245.268 đồng, 381.509.819.895 đồng và
470.531.283.077 đồng với tốc độ tăng nhỏ hơn rất nhiều là 13,36% vào năm 2009 và
23,33% vào năm 2011. Lý giải do tốc độ tăng nhanh và lớn của GVHB là do đặc điểm
của doanh nghiệp là thuộc ngành nhựa, chi phí nguyên liệu đầu vào luôn chiếm khoảng
80% chi phí sản xuất, không chỉ vậy còn chịu nhiều ảnh hưởng của việc gia tăng giá dầu
mỗi năm. Mặc dù công ty chủ yếu nhập nguyên liệu từ trong nước nhưng diễn biến giá
hạt nhựa trong nước và thế giới tương đối sát nhau. Nên đây vấn là vấn đề đau đầu đối với
công ty CP nhựa Bình Minh nói riêng và toàn ngành nhựa nói chung.
Với chính sách của mình, chi phí bán hàng cũng như chi phí QLDN chiếm 1 tỉ trọng
rất thấp trong tổng doanh thu thuần của công ty. Trong cả giai đoạn 2009-2011, tỷ trọng
của 2 loại chi phí này luôn chiếm dưới 3% so với doanh thu thuần. Đó là lý do tỷ suất sinh
lời của chi phí bán hàng, cũng như chi phí QLDN của công ty là rất cao, bởi lợi nhuận
gộp luôn lớn hơn 2 loại chi phí này. Tỷ suất sinh lời của chi phí bán hàng trong 3 năm lần
lượt là: 1332%, 970% và 900%, nghĩa là cứ 100 đồng chi phí bán hàng doanh nghiệp đầu
CHỈ TIÊU
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
CL
09-10
CL
10-11
Tỷ suất sinh lời của GVHB 42 37 35 (5) (2)
Tỷ suất sinh lời của chi phí bán
hàng
1332 970 900 (362) (70)
Tỷ suất sinh lời của chi phí
QLDN
1183 1154 1139 (29) (15)
Tỷ suất sinh lời của tổng chi phí 33 28 26 (5) (2)
69
tư thì thu về 1332 đồng lợi nhuận gộp vào năm 2009, 970 đồng vào năm 2010 và 900
đồng vào năm 2011. Trị số khá cao, cho thấy doanh nghiệp đã tiết kiệm được chi phí bán
hàng trong hoạt động kinh doanh của mình. Mặc dù có sự giảm dần trong cả 3 năm ở chỉ
tiêu này do chi phí bán hàng gia tăng, nhưng do doanh thu cả 3 năm đều có sự gia tăng thì
khoản mục này gia tăng cũng là điều dễ hiểu.Tương tự với tỷ suất sinh lời của chi phí bán
hàng, tỷ suất sinh lời của chi phí QLDN cũng giảm dần trong giai đoạn 2009-2011. Cụ
thể: năm 2009, chỉ tiêu này là 1183%, năm 2010 giảm xuống còn 1154%, đến năm 2011
chỉ còn 1139%. Nguyên nhân bởi trong giai đoạn 2010-2011, công ty mở rộng quy mô
với 2 dự án là nhà máy nhựa Bình Minh miền Bắc tại Hưng Yên vào năm 2010 và xây
dựng kho thành phẩm 2-nhà máy 2-công ty CP nhựa Bình Minh tại khu công nghiệp Sóng
Thần 1 vào năm 2011, nên có gia tăng chi phí về quản lí doanh nghiệp. Tuy có sự suy
giảm trong tỷ suất sinh lời của chi phí QLDN, nhưng không thể nói là chỉ tiêu này của
doanh nghiệp là không tốt, bởi trị số của nó rất cao. Năm 2009 cứ 100 đồng chi phí
QLDN mà doanh nghiệp đầu tư thì thu về 1183 đồng lợi nhuận gộp vào năm 2009; 1154
đồng lợi nhuận gộp vào năm 2010 và 1139 đồng lợi nhuận gộp vào năm 2011. Đây đều là
những con số rất tích cực trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Tỷ suất sinh lời của tổng chi phí giảm đều trong giai đoạn 2009-2011. Năm 2009,
chỉ tiêu này là 33%, sang năm 2010 giảm xuống còn 28%, đến năm 2011 thì chỉ còn 26%.
Điều này có nghĩa là cứ 100 đồng chi phí doanh nghiệp đầu tư thì thu được 33 đồng lợi
nhuận kế toán trước thuế vào năm 2009, 28 đồng lợi nhuận kế toán trước thuế vào năm
2010 và 26 đồng lợi nhuận kế toán trước thuế vào năm 2011. Nguyên nhân của việc chỉ
tiêu này giảm đều trong 3 năm là do tốc độ tăng của chi phí lớn hơn tốc độ tăng của lợi
nhuận kế toán trước thuế. Mà trong tổng chi phí thì GVHB và chi phí bán hàng chiếm tỷ
trọng lớn nhất và có sự gia tăng. Cụ thể, tỉ trọng GVHB trong tổng chi phí trong 3 năm
lần lượt là: 93,39%; 92,85%; và 92,98% và tỉ trọng chi phí bán hàng trong tổng chi phí
trong 3 năm lần lượt là 2,93%; 3,53%; và 3,59%. Tuy nhiên, như đã phân tích ở trên đây
là 2 loại chi phí đặc trưng của ngành nhựa,GVHB luôn gia tăng vào các năm do chi phí
nguyên vật liệu luôn gia tăng, còn chi phí bán hàng luôn tăng tỉ lệ với sự tăng của doanh
thu, do đó sự suy giảm về tỷ suất sinh lời của tổng chi phí do ảnh hưởng của 2 loại chi phí
này là có thể hiểu được. Mặc dù vậy, công ty cũng cần nghĩ ra những biện pháp để giảm
thiểu dần sự gia tăng của 2 loại chi phí này, giúp gia tăng lợi nhuận hơn nữa.
Kết luận: Từ những phân tích trên, ta có những kết luận sau:
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) tuy có sự suy giảm nhưng luôn cao hơn các
doanh nghiệp cùng ngành. Có thể giải thích cho sự suy giảm này bởi vì mặc dù lợi nhuận
Thang Long University Library
70
sau thuế giai đoạn 2010-2011 đều gia tăng nhưng sự đầu tư cho các dự án mới như mua
sắm tài sản cố định, hay trả trước tiền thuê đất tại khu công nghiệp Bến Lức, Long An
làm gia tăng tài sản với tỷ lệ lớn hơn sự gia tăng của lợi nhuận sau thuế, hơn nữa xuất
phát từ nguyên nhân là do mới đưa vào sử dụng, các tài sản này cũng chưa đem lại hiệu
quả kinh tế ngay. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) và tỷ suất sinh lời trên
doanh thu (ROS) mặc dù cũng có sự suy giảm trong giai đoạn 2009-2010 nhưng xét theo
mặt bằng chung, công ty đã hoạt động rất hiệu quả, góp phần gia tăng khả năng tích lũy
cho công ty.
Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản khá tốt trong đó hiệu quả sử dụng tài sản dài
hạn có tốt hơn hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. Đối với hiệu quả sử dụng tài sản ngắn
hạn, số ngày lưu kho có xu hướng giảm dần thể hiện công tác quản trị kho được chú trọng
hơn để có thể đáp ứng nhu cầu khách hàng và lượng nguyên vật liệu đủ lớn để không làm
ngưng trệ dây chuyền sản xuất. Tuy nhiên, công ty cũng cần chú trọng hơn tới khoản mục
này để không phải dành quá nhiều chi phí vào, gây ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất, kinh
doanh. Với chính sách nới lỏng tín dụng bán hàng, kỳ thu tiền bình quân có sự gia tăng.
Tuy kéo dài thời gian thu hồi nợ, nhưng chính sách này đã đóng góp vào sự gia tăng
doanh số của công ty. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định khá tốt thể hiện qua sức sản xuất
của tài sản dài hạn gia tăng trong suốt giai đoạn 2009-2011, qua đó ta thấy được công ty
đang phấn đấu khai thác ngày càng hiệu quả hơn máy móc, thiết bị của mình.
Trong các năm qua, nhận thức được ảnh hưởng xấu của việc biến động lãi suất trên
thị trường, nên công ty đã chủ động áp dụng chính sách hạn chế sử dụng vốn vay mà tận
dụng nguồn vốn chủ sở hữu, do đó khả năng thanh toán lãi vay luôn nằm trong tầm kiểm
soát.
Tỷ lệ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty luôn thấp hơn so
với các đối thủ trong ngành nhưng vẫn luôn mang lại doanh thu và hiệu quả sinh lời cao
nhất, do công ty luôn theo đuổi mục tiêu tiết kiệm chi phí, nhằm hạ thấp giá thành sản
phẩm, giảm chi phí quản lí mang lại hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh doanh cao.
Nói tóm lại, qua phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty ta thấy được hầu hết các
chỉ tiêu của công ty đều khá tốt thể hiện sự ổn định và bền vững về tình hình tài chính của
doanh nghiệp, xứng đáng là doanh nghiệp hàng đầu trong ngành nhựa Việt Nam.
71
2.5. Đánh giá thực trạng tài chính của công ty
2.5.1. Những kết quả đạt được
Hiện nay, trên thị trường nhựa xây dựng, nhựa Bình Minh được đánh giá là thương
hiệu dẫn đầu ngành nhựa Việt Nam. Trong suốt quá trình 35 năm thành lập và phát triển,
công ty đã đạt được những thành tích đáng tự hào mà không phải công ty nhựa nào cũng
có thể đạt được. Trong vòng 3 năm trở lại đây, khi tình hình kinh tế đất nước còn gặp phải
nhiều khó khăn, công ty đã có những chính sách hợp lý để có thể đạt được những kết quả
tốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Doanh thu trong 3 năm gần đây luôn tăng trưởng ở mức khả quan, mặc dù khoản
mục giảm trừ doanh thu vẫn còn tồn tại nhưng chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ và chủ yếu
là khoản mục chiết khấu hàng bán cho khách hàng. Lợi nhuận sau thuế cũng có sự gia
tăng theo thời gian, thể hiện được uy tín của công ty trên thị trường. Bên cạnh đó là
những chính sách quản lý hiệu quả nhằm thu hút được lượng lớn khách hàng.
Quy mô vốn của công ty tăng trưởng qua từng năm, với nguồn vốn chủ sở hữu
chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn. Trong các năm qua, với sự biến động của lãi
suất trên thị trường, công ty đã chủ động áp dụng chính sách này và chính sách này cũng
đã tỏ ra là khá thành công. Tương ứng, quy mô tài sản của công ty cũng tăng trưởng qua
hàng năm với cơ cấu không thay đổi nhiều, tài sản ngắn hạn vẫn luôn chiếm tỷ trọng lớn
hơn tài sản dài hạn do đặc điểm kinh doanh của công ty. Tuy chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ
nhưng tài sản dài hạn có giá trị lớn hơn tài sản ngắn hạn bởi hiệu quả sử dụng luôn được
duy trì qua các năm, giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty luôn được đảm
bảo.
Các chỉ số về khả năng thanh toán của công ty khá tốt, và ở cả 3 năm công ty luôn
có khả năng thanh toán được các khoản nợ bằng các loại tài sản ngắn hạn của mình giúp
đảm bảo an toàn về tài chính cho công ty.
Các chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời như ROA, ROE, ROS có sụt giảm qua các năm
nhưng vẫn cao hơn trung bình ngành, điều này chứng tỏ Công ty đang hoạt động sản xuất,
kinh doanh có hiệu quả tốt hơn mặt bằng chung của các doanh nghiệp cùng ngành.
2.5.2. Những hạn chế
Công ty tuy có mức tăng trưởng doanh thu rất khả quan, nhưng việc chiếm tỷ trọng
lớn về giá vốn hàng bán trong đó chi phí nguyên vật liệu vẫn chiếm phần lớn do công ty
chưa chủ động hoàn toàn được nguồn cung ứng nguyên vật liệu, vẫn phải nhập khẩu một
Thang Long University Library
72
lượng lớn nguyên vật liệu trong khi giá dầu thô trên thị trường quốc tế không ngừng tăng
cao trong giai đoạn 2009-2011 mà nguyên liệu làm ra sản phẩm lại chịu ảnh hưởng biến
động của giá dầu thô trên thế giới. Nếu như năm 2009, giá dầu thô thế giới xoay quanh
mức là 43$/thùng thì sang năm 2010 đã gia tăng lên 90$/thùng và năm 2011 là
99$/thùng(cơ quan năng lượng quốc tế IEA), bên cạnh đó là những rủi ro về tỷ giá dẫn tới
làm giảm lợi nhuận.Ngoài racòn tồn tại các khoản mục chi phí kháckhác như giảm giá
hàng bán hay hàng bán bị trả lại gia tăng cũng khiến cho doanh thu bị thụt giảm.
Qua phân tích Dupont ta thấy được công ty đang có một lượng lớn vốn bị dư thừa,
điều này ảnh hưởng tới tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu. Các nhà đầu tư thường coi
trọng đến chỉ tiêu này vì họ quan tâm đến khả năng thu được lợi nhuận từ đồng vốn mà họ
bỏ ra. Do đó, công ty cần quan tâm đến chỉ tiêu này mà cụ thể là lượng vốn thừa nhằm
giúp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn hơn nữa.
Chưa có định hướng nghiên cứu thị trường tốt, với quy mô hiện giờ của công ty thay
vì chỉ tập trung vào nhựa công ty có thể mở rộng quy mô ra các lĩnh vực khác góp phần
nâng cao hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó, công ty cũng chưa có tư duy về hoạt động
M&A. Điều này cũng lý giải cho việc một lượng vốn thừa của công ty chưa được đầu tư
hợp lý thông qua phân tích Dupont ở trên, ảnh hưởng tới tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở
hữu. Trong khi đó, các nhà đầu tư thường coi trọng đến chỉ tiêu này vì họ quan tâm đến
khả năng thu được lợi nhuận từ đồng vốn mà họ bỏ ra. Do đó, công ty cần quan tâm hơn
đến việc giải quyết lượng vốn thừa nhằm giúp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn hơn
nữa.
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn còn thấp, điều đó thấy được qua việc tốc độ gia
tăng của tài sản ngắn hạn luôn lớn hơn so với tốc độ gia tăng của doanh thu và lợi nhuận,
do sự gia tăng lớn của 2 khoản mục phải thu khách hàng và hàng tồn kho. Mặc dù sự gia
tăng của 2 khoản mục này đúng với đặc điểm kinh doanh của công ty, nhưng để có hiệu
quả kinh doanh tốt hơn nữa, công ty cũng cần có những chính sách hợp lí cho 2 khoản
mục này. Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn tuy có tốt hơn tài sản ngắn hạn, nhưng suất hao
phí của tài sản dài hạn so với lợi nhuận sau thuế vẫn có sự gia tăng trong năm 2011, do sự
đầu tư mới máy móc, thiết bị vào năm 2010, nhưng đến năm 2011 số máy móc thiết bị
này vẫn chưa được thực hiện hết công suất do số lượng hợp đồng vẫn chưa được kí kết
nhiều. Công ty nên có những giải pháp để sử dụng được hết công suất của tài sản nhằm
nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh.
73
Hạn chế về thị trường, chủ yếu sản phẩm của công ty được tiêu thụ trong nước, tập
trung chủ yếu ở miền Nam với 50% thị phần, miền Bắc chỉ có 17% (nguồn: cafef.vn)
chưa thực sự mở rộng ra được nước ngoài. Nguyên nhân đến từ phía khách quan là mặc
dù trong nhiều năm liền được đánh giá là ngành có tốc độ tăng trường bình quân cao,
nhưng thực chất ngành nhựa vẫn là ngành có quy mô nhỏ, hoạt động mang tính gia công
là chủ yếu, thiết bị nhập khẩu và chất lượng nhân lực còn yếu kém, do đó các sản phẩm
làm ra chưa đáp ứng được phần lớn yêu cầu khắt khe của thị trường ngoài nước, công ty
cũng cần cố gắng hơn trong việc nâng cao tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm. Bên cạnh đó
công ty cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh của sản phẩm đến từ Trung Quốc với mẫu mã
đẹp, giá thành rẻ. Về nguyên nhân chủ quan có thể do chiến lược marketing của công ty
chưa đủ mạnh và hiệu quả, điều này thể hiện qua việc, mặc dù đã thâm nhập vào thị
trường miền Bắc từ năm 2007, trải qua 5 năm hoạt động nhưng thương hiệu Bình Minh
chưa được người tiêu dùng biết đến nhiều.
Thang Long University Library
74
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ NHỰA BÌNH MINH
3.1. Xu hướng phát triển của ngành nhựa Việt Nam
Ngành nhựa là một trong những ngành còn non trẻ của Việt Nam. Trong 10 năm trở
lại đây, ngành nhựa Việt Nam có tốc độ tăng trưởng từ 15%-20%/năm và là một trong 10
ngành được Nhà Nước ưu tiên phát triển bởi có tỉ lệ tăng trưởng tốt và khả năng cạnh
tranh với các nước trong khu vực.
Việt Nam hiện có gần 86 triệu dân, với mức tiêu thụ sản phẩm nhựa trung bình
khoảng 22kg/nguời. Con số trên vẫn còn thấp so với nuớc láng giềng Thái Lan là trên
100kg/nguời. Các nuớc phát triển như Nhật Bản đạt mức trên 200kg/nguời. Do dó, có thể
thấy được tiềm năng ngành nhựa ở Việt Nam hiện nay rất lớn. Hiện tại, Việt Nam có
khoảng 2000 doanh nghiệp đang hoạt động trong ngành. Các công ty liên tục đầu tư vào
công nghệ máy móc, thúc đẩy hoạt động kinh doanh nên sự phát triển trong ngành đã tăng
trưởng đáng kể.
Thách thức lớn nhất đối với ngành nhựa hiện giờ là chi phí nguyên vật liệu dầu vào
do phải nhập khẩu từ 80%-85% nguyên liệu và phụ gia, trong khi chi phí nguyên liệu
chiếm 70% giá thành. Năm 2011, giá nguyên liệu nhập khẩu (chủ yếu là hạt nhựa) tăng
khoảng 40%. Bên cạnh đó là rủi ro do những biến động tỷ giá.
Hiện nay, Việt Nam đã phát triển ngành công nghiệp dầu mỏ, điển hình là khukinh
tế Dung Quất, góp phần vào việc ổn định nhiên liệu dầu vào, không còn phụ thuộc nhiều
vào nhập khẩu. Ðiều này sẽ giảm thiểu được rủi ro tỷ giá và chủ động được nguồn nguyên
liệu dầu vào cho các doanh nghiệp ngành nhựa Việt Nam.
Bộ Công Thương vừa phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành nhựa Việt Nam đến
năm 2020. Mục tiêu tổng quát của Quy hoạch là phát triển ngành nhựa Việt Nam thành
ngành công nghiệp tiên tiến, sản xuất được những sản phẩm chất lượng cao, đa dạng hóa
về chủng loại, mẫu mã, có tính cạnh tranh cao, thân thiện với môi trường, đáp ứng phần
lớn nhu cầu của thị trường trong nước, có khả năng xuất khẩu những sản phẩm có giá trị
gia tăng cao với sản lượng ngày càng cao.
Quy hoạch ngành nhựa còn nhằm chuyển dịch cơ cấu nhóm sản phẩm nhựa theo
hướng giảm tỷ trọng các nhóm sản phẩm nhựa bao bì và nhựa gia dụng, tăng dần tỷ trọng
nhóm nhựa vật liệu xây dựng và nhựa kỹ thuật.
75
Một trong những định hướng phát triển của ngành Nhựa Việt Nam là khuyến khích
đầu tư sản xuất khuôn mẫu, phụ tùng, thiết bị cho ngành, khuyến khích phát triển mạnh
công nghiệp xử lý phế liệu, phế thải ngành Nhựa. Đồng thời, cần khuyến khích sử dụng
và sản xuất nhựa tái sinh, quy định những sản phẩm nào đã qua sử dụng phải được tái
sinh, cập nhật những thành tựu của thế giới về các loại vật liệu mới có khả năng tự phân
hủy, các loại nhựa sinh học, nhằm hạn chế tối đa ô nhiễm môi trường.
3.2. Phương hướng hoạt động của công ty CP nhựa Bình Minh
3.2.1. Cơ hội và thách thức
Cơ hội
Thị trường nhựa tại miền bắc vẫn còn nhiều tiềm năng, ngoài ra thị trường xuất khẩu
sang các nước Đông Nam Á, đặc biệt Lào, Campuchia vẫn còn rất tiềm năng. Công ty
đang triển khai hệ thống quản lí tại Campuchia nhằm mở rộng thị phần.
Với xu hướng đô thị hóa mạnh mẽ hiện nay, nhu cầu về sản phẩm ống nhựa sử dụng
trong xây dựng ngày càng tăng đã mở ra cơ hội cho sự phát triển của Bình Minh trong
tương lai.
Mức sống cũng như trình độ người dân ngày một cao, đòi hỏi những sản phẩm có
chất lượng, do đó nhu cầu thị trường sẽ ngày càng tăng cao hơn nữa.
Thách thức
Sự biến động của giá nguyên vật liệu: Mặc dù chủ động được nguồn nguyên liệu
trong sản xuất nhưng việc tăng giá nguyên vật liệu cũng gây không ít khó khăn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty.
Sự cạnh tranh không lành mạnh: đến từ hàng giả, hàng nhái do nhựa Bình Minh có
thị trường tiêu thụ rộng lớn và thương hiệu đã được khẳng định. Bên cạnh đó là sự cạnh
tranh, xâm nhập của hàng Thái Lan và Trung Quốc.
Nhựa Tiền Phong đã xâm nhập vào thị trường miền Nam và có thể sẽ thu hút bởi
khách hàng của Bình Minh. Hơn nữa, tập đoàn Hoa Sen đã nhập cuộc sản xuất ống nhựa.
Cạnh tranh trong ngành đang ngày càng gay gắt.
3.2.2. Ưu điểm và nhược điểm
Ưu điểm
Kinh nghiệm và thương hiệu của Bình Minh: với kinh nghiệm hơn 25 năm trong
nghiên cứu và ứng dụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quy trình sản xuất. Sản phẩm
Thang Long University Library
76
của công ty ngày càng được cải tiến về chất lượng và mẫu mã, đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của thị trường. Đây là một lợi thế cạnh tranh lớn của Bình Minh ngay cả với đối thủ
lớn trong ngành như nhựa Tiền Phong. Thương hiệu nhựa Bình Minh từng bước áp dụng
được uy tín với khách hàng. Trong số hơn 40 doanh nghiệp sản xuất nhựa khu vực miền
Nam thì nhựa Bình Minh là anh cả trên thị trường cả về thị phần và thương hiệu
Tiềm lực tài chính: với sức mạnh về nguồn lực tài chính, công ty có thể chủ động
trong việc dự trữ nguyên vật liệu, đề phòng biến động giá cả đầu vào
Trang thiết bị hiện đại: là yếu tố quan trọng đồng hành cùng sự thành công của nhựa
Bình Minh. Với công nghệ sản xuất hiện đại, sản phẩm của công ty được đảm bảo chất
lượng theo tiêu chuẩn ISO, JIS, ASTM…và doanh số sản phẩm cung ứng kịp thời các đơn
đặt hàng số lượng lớn.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên: được đào tạo nghiệp vụ tốt, nắm vững kĩ thuật, sự
đồng tâm hiệp lực nên công ty có đầy đủ năng lực để mở rộng quy mô hoạt động sản xuất
kinh doanh
Ban lãnh đạo: có nhiều năm gắn bó với Bình Minh, am hiểu về công ty và rất tận
tâm với sự phát triển của công ty
Nhược điểm
- Bình Minh còn gặp nhiều khó khăn trong việc thâm nhập vào thị trường miền Bắc
cũng như thích ứng với văn hóa kinh doanh của khu vực này.
- Sản lượng sản xuất tiếp tục bị đe dọa vì các đợt cúp điện và vì hiện tại đang thiếu
chỗ chứa hàng tồn kho cho việc mở rộng sản xuất.
- Chưa thâm nhập được sâu vào thị trường nước ngoài
- Chưa chủ động được trong việc chế tạo khuôn mẫu, thiếu những sáng kiến cải tiến
có hàm lượng chất xám cao.
3.2.3. Định hướng phát triển của công ty trong những năm tới
Công ty CP nhựa Bình Minh là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh
vực nhựa công nghiệp. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế yêu cầu đặt ra đối với các
doanh nghiệp trong nước là không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu quả sản
xuất kinh doanh, công ty CP nhựa Bình Minh cũng không nằm ngoài xu thế đó. Trong
năm 2011 vừa qua, bên cạnh những thành tựu mà công ty đạt được thì còn có những khó
77
khăn cần giải tuyết. Do đó, công ty cần đưa ra những mục tiêu và phương hướng phát
triển của mình trong những năm tới.
Mục tiêu
- Duy trì tiếp tục phát triển những thế mạnh của công ty trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Phấn đấu đạt mức độ tăng trưởng doanh thu bình quân hàng năm >30%.
- Khai thác sử dụng tối đa tiềm năng các nguồn lực về phương tiện, thiết bị, xe cộ,
máy móc để hoàn thành các nhiệm vụ mục tiêu của công ty.
- Đảm bảo đủ việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động.
- Không ngừng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao tay nghề đội ngũ công nhân viên của
công ty, đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao về trình độ tay nghề của người lao
động.
- Tiếp tục đầu tư trang thiết bị nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của công ty.
- Tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tạo điều kiện tăng lợi nhuận của công ty,
nâng cao thu nhập cho người lao động cũng như giá trị doanh nghiệp và thương hiệu
Bình Minh.
Phương hướng
Xây dựng và phát triển công ty trở thành công ty phát triển mạnh, bền vững, lấy chỉ
tiêu hiệu quả kinh tế làm thước đo cho mọi hoạt động, lấy sự đảm bảo về chất lượng uy
tín thương hiệu sản phẩm và dịch vụ là sự sống còn cho sự phát triển bền vững.
Không ngừng xây dựng đội ngũ cán bộ, công nhân viên có trình độ chuyên môn, kĩ
thuật cao, phát triển toàn diện, tăng cường khả năng cạnh tranh, phát huy thế mạnh, tận
dụng mọi nguồn lực để nâng cao uy tín thương hiệu nhựa Bình Minh, giải quyết đủ việc
làm và không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động.
Bảng 3.1. Chỉ tiêu năm 2012
STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Kế hoạch năm 2012
1 Doanh thu Tỷ đồng 1.830
2 Lợi nhuận trước thuế Tỷ đồng 350
3 Cổ tức % 20
(nguồn: báo cáo thường niên 2011)
Thang Long University Library
78
Để đạt được kế hoạch này, chiến lược đặt ra là:
- Mở rộng quy mô, đẩy mạnh khai thác nội địa, tìm kiếm cơ hội xuất khẩu
- Định vị thương hiệu, phát triển hệ thống phân phối nhằm nâng cao hơn nữa khả
năng cạnh tranh, uy tín của sản phẩm.
- Đa dạng hóa sản phẩm, tìm kiếm các nguồn cung ứng ổn định, cắt giảm nợ xấu.
- Liên kết các doanh nghiệp trong ngành và các ngành liên quan nhằm tăng cường khả
năng sử dụng hàng trong nước.
- Tiếp tục tiến hành lắp đặt và nghiệm thu 2 dây chuyền ống HPDE khác, hoàn tất
thêm nhà xưởng tại khu công nghiệp Sóng Thần và một số công trình dang dở khác.
3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty CP nhựa
Bình Minh
3.3.1. Chủ động hơn trong việc tìm nguồn cung ứng nguyên liệu và tiết kiệm một số
khoản chi phí
Thách thức lớn nhất mà các DN nhựa đang phải đối đầu là việc cung cấp nguyên
liệu phụ thuộc rất lớn vào nguồn nhập khẩu và sự biến động không ngừng về giá nguyên
liệu. Do phân ngành sản xuất nguyên liệu nhựa trong nước chưa phát triển nên các doanh
nghiệp Việt Nam vẫn phụ thuộc đến 80% nguyên liệu nhập khâu, công ty nhựa Bình
Minh cũng không phải là một ngoại lệ. Tuy công ty chủ yếu nhập nguyên liệu từ trong
nước nhưng diễn biến giá hạt nhựa trong nước và thế giới tương đối sát nhau. Giá nguyên
nhiên vật liệu nói chung có xu hướng tăng dần đặc biệt là giá dầu và các nguyên liệu biến
động theo giá dầu như hạt nhựa. Hiện nay vẫn chưa có được một giải pháp nào triệt để
cho vấn đề này, ngoài việc công ty tự chủ động kiếm thêm nguồn cung cấp nguyên liệu và
tận dụng tiềm lực tài chính của mình để tận dụng cơ hội mua được nguyên liệu với giá
thấp. Công ty có thể tham khảo sự hướng dẫn, trợ giúp của Hiệp hội nhựa Việt Nam
(VPA), khi VPA đang có chủ trương tăng cường liên kết với các thương vụ Việt Nam ở
nước ngoài và một số công ty thiết bị quốc tế để giới thiệu công nghệ và nguồn nguyên
liệu mới cho doanh nghiệp trong nước (như: Tập đoàn KINGSWEL Trung Quốc là một
tập đoàn chuyên sản xuất mấy móc thiết bị ngành nhựa lớn nhất tại Trung Quốc, sản
phẩm liên quan đến ngành nhựa như sản phẩm bao bì nhựa dầu nhớt, bao bì nhựa mỹ
phẩm ,bao bì nhựa nông dược,bao bì nhựa thực phẩm, có thể sản xuất chai 1 lớp đến 6 lớp
đa công dụng…website: http://www.Kingswel.com; địa chỉ: 27/2 Định Công Thượng, Q.
Thanh Xuân, Hà Nội. Hay công ty Cheso Machinery Pte Ltd được thành lập tại Singapore
79
vào tháng 11 năm 1986. Công ty chuyên bán tân trang, sử dụng và mới ép nhựa Máy đúc
và Thổi Máy móc Chế tạo khuôn mẫu và máy đùn. Cheso cũng thực hiện đầy đủ các thiết
bị phụ trợ bao gồm các bộ phận thao túng robot để nâng cao hơn nữa năng suất và độ
chính xác của bộ phận bằng nhựa hoặc các thành phần…website:
http://www.cheso.com.sg; địa chỉ: Tầng8, Tòa Nhà E. Town, 364 Cộng Hòa, P. 13, Q.
Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh)
Bên cạnh đó, công ty cũng cần quản lí chặt các nguồn chi phí khác ảnh hưởng tới
doanh thu như hàng bán bị trả lại bằng việc kiểm soát kĩ chất lượng hàng hóa trước khi
giao cho khách hàng, cũng như đảm bảo cung cấp cho khách hàng theo đúng thỏa thuận
giữa hai bên để tránh ảnh hưởng tới hình ảnh của công ty. Từ đó giúp công ty giảm tối đa
những sản phẩm thuộc trường hợp bị khách hàng trả lại hay phải giảm giá hàng bán bởi
không đảm bảo chất lượng quy định.
3.3.2. Xây dựng chiến lược đầu tư để sử dụng nguồn vốn có hiệu quả
Có thể thấy công ty CP nhựa Bình Minh chưa có được định hướng thị trường tốt, bởi
khi quy mô của công ty nhỏ thì việc tập trung vào sản xuất là rất tốt, nhưng sau 35 năm
hoạt động, xuất phát từ công ty hợp doanh hiện nay công ty đã trở thành công ty cổ phần,
quy mô đã lớn hơn rất nhiều do đó cần phải “nâng tầm” của công ty bằng việc chủ động
hướng sang những lĩnh vực kinh doanh khác ngoài ngành. Điển hình như: Tập đoàn Hòa
Phát là một trong những tập đoàn tư nhân lớn nhất Việt Nam. Khởi đầu từ một công ty
chuyên buôn bán các loại máy xây dựng, Hòa Phát lần lượt mở rộng sang các lĩnh vực
Nội thất, Ống thép, Điện lạnh, Bất động sản. Năm 2007, Hòa Phát tái cấu trúc theo mô
hình Tập đoàn. Hay Hoàng Anh Gia Lai ban đầu chỉ là một nhà máy nhỏ sản xuất đồ gỗ ở
Gia Lai, nhưng hiện giờ đã trở thành một tập đoàn đã ngành, đa lĩnh vực: trồng và chế
biến gỗ, sản xuất đá granit, du lịch, địa ốc…Công ty CP nhựa Bình Minh cũng có thể học
tập xu thế đó, khi hiện giờ vị thế của công ty trong ngành là khá lớn. Việc mở rộng lĩnh
vực kinh doanh sẽ giúp cho công ty điều tiết được lượng vốn dư thừa hoạt động có ích
hơn.
Ngoài ra, công ty cũng có thể tham khảo về hoạt động M&A. Trong giai đoạn khó
khăn của nền kinh tế hiện nay, có rất nhiều doanh nghiệp lâm vào tình trạng hoạt động
yếu kém do không có đủ vốn. Thay vì việc đầu tư, xây dựng một cơ sở mới, công ty có
thể thực hiện M&A để tiết kiệm hơn về chi phí so với xây dựng một cơ sở mới và thực
hiện kinh doanh lại tự đầu, việc này có thể giúp nguồn vốn được sử dụng hiệu quả hơn
Thang Long University Library
80
3.3.3. Tăng cường quản lý phải thu khách hàng
Qua phân tích tình hình tài chính của công ty ở trên, ta đã thấy khoản mục phải thu
khách hàng của công ty luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản ngắn hạn, lần lượt trong 3
năm 2009-2011 là 23%, 25% và 35%. Phải thu khách hàng thể hiện phần doanh thu bán
hàng trả chậm mà chưa thu tiền. Theo thời gian, khi người mua thanh toán tiền, doanh
nghiệp sẽ nhận được tiền cho số hàng bán trước đây. Nếu như khách hàng không tiến
hành thanh toán nợ, doanh nghiệp sẽ phải gánh chịu tổn thất nợ xấu. Tuy nhiên, nếu như
không thực hiện tín dụng thương mại, sức cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ thấp, ảnh
hưởng tới hiệu quả kinh tế. Vẫn biết để có được hợp đồng thì công ty cũng phải chấp
nhận việc chậm trả tiền thực hiện công trình, tuy nhiên công ty cũng cần quy định rõ các
biện pháp sẽ áp dụng khi khách hàng vi phạm kỷ luật thanh toán để đảm bảo được việc
cho khách hàng chiếm dụng vốn sẽ không gây ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của
công ty.
3.3.3.1. Phân tích tín dụng đối với khách hàng
Phương pháp này đòi hỏi công ty phải có thông tin chính xác và minh bạch về khách
hàng. Dựa vào những báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp, doanh nghiệp có thể xác
định mức độ ổn định, tự chủ tài chính và khả năng chi trả của khách hàng. Ngoài ra công
ty nên xem xét các báo cáo tài chính khác từ công ty chứng khoán hay tổng cục thuế để có
cái nhìn chính xác nhất về khách hàng. Nếu thấy khách hàng có khả thi thì cấp tín dụng
cho doanh nghiệp.
Ngoài ra công ty cần chú trọng hơn tới khoản mục các khoản phải thu khác, khoản
mục này năm 2011 đã tăng từ 294 triệu lên 548 triệu, tuy tính từ năm2009 sang 2011
khoản mục này đã giảm xuống, nhưng đây hầu như là những khoản vay mang tính chất cá
nhân và những khoản vay này có tính lãi suất nhưng lãi suất rất nhỏ vì những cá nhân
được vay chủ yếu là có quan hệ mật thiết với công ty. Vì vậy công ty cần có những quy
định rõ về thời hạn vay trước khi cho vay và những biện pháp sẽ áp dụng nếu trả tiền quá
chậm. Đồng thời công ty cũng nên giảm những khoản cho vay này vì nó chứa đựng rất
nhiều rủi ro, dễ dẫn tới nguy cơ mất khả năng thanh toán.
Bên cạnh đó, đối với những khoản phải thu mà công ty nhận thấy khó có thể thu
hồi lại, hoặc quá thời hạn thu hồi mà vẫn không thể thu hồi được, công ty có thể áp dụng
biện pháp bán nợ cho ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng khác. Như vậy sẽ giảm rủi ro
không thu hồi được vốn bị chiếm dụng.
81
3.3.3.2. Phân tích năng lực thanh toán của khách hàng
Thông tin cần thiết để tiến hành phân tích tín dụng chính là xác dịnh được vị thế và
khả năng thanh toán của khách hàng. Nguồn cung cấp thông tin chủ yếu phục vụviệc phân
tích tín dụng của doanh nghiệp chính là báo cáo tài chính do khách hàngcung cấp. Những
nguồn thông tin này có độ chính xác và đáng tin tương đối thấp nêndoanh nghiệp thuờng
lấy thêm thông tin có độ tin cậy cao hon từ ngân hàng, hoặc từcác tổ chức thương mại để
đảm bảo các quyết định đưa ra phù hợp với từng đốituợng. Bên cạnh đó kinh nghiệm của
bản thân doanh nghiệp, cụ thể hơn là kinhnghiệm của nhân viên thẩm định cung giúp ích
cho việc đánh giá. Khi thu thập đủ những thông tin cần thiết, hầu hết doanh nghiệp đều sử
dụngphương pháp tiếp cận dựa trên việc phân loại khách hàng tiềm năng vào các nhóm
rủi ro. Với phương thức này, các khách hàng được chia vào các nhóm rủi ro sau:
Bảng 3.2. Phân loại khách hàng theo mức độ rủi ro
ĐVT: %
Nhóm rủi ro Tỷ lệ doanh thu không thu
hồi được ước tính
Tỷ lệ khách hàng thuộc
nhóm này
1 0 – 1 35
2 1 – 2,5 30
3 2,5 – 4 20
4 4 – 6 10
5 >6 5
Theo bảng trên, mức độ rủi ro tăng dần từ trên xuống duới, hay tỷ trọng doanh
nghiệp muốn duy trì có xu huớng giảm dần. Cụ thể như sau:
- Ðối với khách hàng thuộc nhóm 1 do mức độ rủi ro thấp nên doanh nghiệp có thể tự
động mở rộng tín dụng và vị thế của nhóm có thể xem xét lại mỗi năm một lần.
- Ðối với những khách hàng thuộc nhóm 2, mức độ rủi ro tăng hơn so với nhóm 1,
doanh nghiệp chỉ cấp tín dụng trong một mức độ nhất định và có thêm điều kiện cụ
thể di kèm. Những khách hàng thuộc nhóm này được đánh giá xem xét lại khoảng
một năm hai lần để mức độ an toàn của việc cung cấp tín dụng được đảm bảo.
- Ðối với những khách hàng thuộc các nhóm phía duới có mức kiểm tra gắt gao hơn,
kết hợp với chính sách tín dụng áp dụng chặt chẽ hơn.
Thang Long University Library
82
- Ðối với nhóm 5, khách hàng thuộc nhóm này phải chịu chính sách tín dụng chặt chẽ
nhất, nhiều khi phải chấp nhận việc mua bán trả tiền ngay do mức rủi ro nhóm khách
hàng này đem lại tương đối cao, gây ảnh huởng xấu đến doanh nghiệp.
Tuy nhiên, việc xác dịnh rõ ràng khách hàng thuộc nhóm rủi ro nào không phải là
một công việc đơn giản. Duới dây là một phương pháp xác định nhóm rủi ro cho từng
khách hàng qua công thức tính điểm tín dụng.
Ðiểm tín dụng = 4*A + 11*B + 1*C
Trong đó:
A: khả năng thanh toán lãi của khách hàng.
B: khả năng thanh toán nhanh.
C: số năm hoạt động
Sau dó, từng khách hàng sẽ được xếp vào các nhóm rủi ro khác nhau dựa trên kết
quả thu được theo bảng sau:
Bảng 3.3. Mô hình tính điểm tín dụng
Biến số Trọng số Điểm tín dụng Nhóm rủi ro
Khả năng thanh toán lãi 4 >47 1
Khả năng thanh toán nhanh 11 40 – 47 2
Số năm hoạt động 1 32 – 39 3
24 – 31 4
<24 5
Hiện tại, việc phân tích khả năng thanh toán của khách hàng tại công ty CP nhựa
Bình Minh chỉ dựa trên ý kiến chủ quan của một số nhân viên phụ trách, chứ công ty chưa
đưa vào áp dụng bất cứ mô hình phân tích, xếp loại cụ thể nào. Do vậy, công ty có thể áp
dụng mô hình tính điểm tín dụng để xếp loại rủi ro đối với từng khách hàng để từ đó
luờng trước đuợc mức rủi ro mà khách hàng có thể đem lại. Tuy nhiên, để có thể đánh giá
được tình hình tài chính của khách hàng một cách chính xác, nhân viên phụ trách cần phải
có kiến thức về linh vực tài chính, hiểu và phân tích được ý nghĩa của các chỉ tiêu tài
chính, để có thể tiến hành phân tích thêm khi thấy cần thiết. Ngoài ra, công ty cần có sự
83
linh hoạt trong việc xếp loại rủi ro tín dụng cho từng khách hàng, không nên quá cứng
nhắc.
Ví dụ dưới đây ta sẽ xem xét việc xin cấp tín dụng Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây
dựng Cấp thoát nước (Waseco). Buớc đầu tiên, ta dựa trên những thông tin mà phía khách
hàng cung cấp, và những thông tin thu thập được để tiến hành phân tích năng lực. Ở đây
khách hàng là công ty Waseco và số liệu tính toán dựa trên Báo cáo tài chính năm 2011
đã được kiểm toán do phía khách hàng cung cấp. Dưới đây là trường hợp cụ thể của công
ty Waseco:
Bảng 3.4. Bảng tính điểm tín dụng của công ty Waseco
Chỉ tiêu Trọng số Số liệu Đơn vị tính
Năm 2011 2010 2009 Nghìn đồng
TSNH 399.724 26.755 247.322 Nghìn đồng
Hàng tồn kho 70.500 59.784 50.767 Nghìn đồng
Nợ ngắn hạn 291.032 20.508 203.986 Nghìn đồng
Chi phí lãi vay 29.332 13.405 4.504 Nghìn đồng
EBIT 43.025 27.656 27.356 Nghìn đồng
Khả năng trả lãi 4 1,47 2,06 5,8 Lần
Khả năng thanh
toán nhanh
11 0,93 0,95 0,96 Lần
Số năm hoạt động 1 37
Điểm tín dụng 53,11
(nguồn: cophieu68.com và tính toán của tác giả)
Theo như kết quả tính toán được, công ty Waseco sẽ được xếp vào nhóm 1, nhóm có
mức độ rủi ro thấp nhất, tỷ lệ doanh thu không có khảnăng thu hồi chỉ từ 0 – 1%. Với
những khách hàng thuộc nhóm này, công ty có thểtự động mở rộng tín dụng và vị thế của
nhóm có thể xem xét lại mỗi năm một lần.Tuy nhiên, dựa trên kết quả tính các chỉ tiêu, ta
thấy rằng, có được kết quả cao nhưvậy phần nhiều là do số năm hoạt động của công ty
Waseco, tuy chỉ có trọng số là 1, nhung với số năm hoạt động lên đến 37 năm, đã chiếm
hơn 50% trong kết quảtính được. Còn với hai chỉ tiêu còn lại, phản ánh thực tế tài chính
Thang Long University Library
84
của công ty Waseco, thì kết quả đem lại chưa thực sự cao. Sau đây, ta sẽ đi xét 2 chỉ tiêu
này trong khoảng thời gian 2009-2011 để thấy rõ hơn.
Bảng 3.5. Một số chỉ tiêu tài chính của công ty Waseco
Chỉ tiêu 2011 2010 2009 ĐVT
Khả năng trả lãi 1,47 2,06 5,8 Lần
Khả năng thanh
toán nhanh
0,93 0,95 0,96 Lần
Chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh của công ty Waseco đều ở mức nhỏ hơn 1, đây
là kết quả không tốt. Nguyên nhân là do công ty sử dụng nợ để tài trợ cho tài sản, với sự
gia tăng của nợ phải trả từ 522 triệu lên 630 triệu tương đương 21%. Chính vì vậy, chỉ
tiêu này có sự suy giảm trong 3 năm từ 0,96 lần vào năm 2009 thì đến 2011 chỉ còn lại
0,93 lần.
Ðối với chỉ tiêu khả nang thanh toán lãi của Công ty Waseco, ta thấy sự sụt giảm
mạnh giữa năm 2011 so với năm 2009. Nếu như tổng nợ vay giai đoạn 2009-2011 tăng từ
203 triệu lên 291 triệu, tương đương 43% thì chi phí lãi vay tăng từ 4 triệu lên 29 triệu
tương đương 625%. Điều này cho thấy, phần nợ vay mà công ty sử dụng trong giai đoạn
này có chi phí tương đối cao. Do vậy, khả năng thanh toán lãi của công ty năm 2011 đã
giảm 4,33 lần so với năm 2009.
Với việc tính toán hai chỉ tiêu tài chính nêu trên, cũng là hai nhân tố có hệ số lớn
trong công thức tính điểm tín dụng, cho thấy tuy công ty có số điểm tín dụng cao (53,11
điểm) nhưng thực chất tình hình tài chính của công ty trong không được khả quan và nhất
là trong năm 2011. Vậy nên, thay vì xếp công ty Waseco vào nhóm 1, công ty CP nhựa
Bình Minh có thể xếp công ty vào nhóm 2, nhằm có các biện pháp quản lý, kiểm soát
khoản phải thu chặt chẽ hơn, hạn chế những rủi ro mà công ty có thể gặp phải. Cũng từ
quyết định này và mối quan hệ làm ăn lâu dài giữa 2 công ty, công ty CP nhựa Bình Minh
sẽ đưa ra các chính sách về giá bán, chiết khấu thanh toán cũng như thời gian thanh toán
thích hợp dành cho công ty Waseco.
3.3.3.3. Tạo lập quá trình thu hồi các khoản nợ
Việc tạo lập một chu trình thống nhất, khoa học, sẽ giúp cho công ty CP nhựa Bình
Minh quản lý chính xác từng khoản nợ, kịp thời thu hồi nợ đến hạn, và luờng truớc những
rủi ro, để có biện pháp xử lý đúng đắn. Buớc đầu tiên trong việc tạo lập chu trình thu hồi
các khoản nợ là việc phân tách thời gian thu nợ rõ ràng cho từng đối tượng cụ thể, tức là
85
chia ra làm 2 nhóm: Nợ phải thu trong hạn thanh toán và Nợ phải thu quá hạn thanh toán.
Sau đó, đối với các khoản nợ dang trong thời hạn thanh toán, công ty nên ghi chi tiết thời
gian mở tín dụng và thời gian thu hồi khoản nợ theo dự kiến, dựa trên bản hợp dồng tín
dụng được ký kết giữa hai bên.Khi đã được ghi chép đầy đủ và theo dõi thuờng
xuyên, công ty có thể chủ dộng sắp xếp, chuẩn bị các giấy tờ, tài liệu, thủ tục liên quan và
kiểm tra lại truớc khi khoản nợ đến thời điểm thanh toán. Thời gian chuẩn bị có thể trong
vòng 3 ngày. Còn đối với các khoản nợ đã quá hạn, tùy thuộc vào thời gian quá hạn để áp
dụng các biện pháp quản lý. Ta có thể chia làm 3 giai đoạn như sau:
- Giai đoạn 1 (thời gian quá nợ từ 1 – 15 ngày): thông báo với bên khách hàng về thời
gian đáo hạn, số tiền nợ, số tiền phạt... qua diện thoại, fax, mail...
- Giai đoạn 2 (thời gian quá nợ từ 16 – 30 ngày): chủ động cử nhân viên trực tiếp
xuống cơ sở kinh doanh của khách hàng, đồng thời thông báo những biện pháp
mạnh hơn nếu khách hàng tiếp tục kéo dài thời gian quá nợ.
- Giai đoạn 3 (thời gian quá nợ từ 30 ngày trở lên): gửi kiến nghị lên Tóa án nếunhư
phía khách hàng không chủ động, cố tình phớt lờ với những yêu cầu của công ty
trong vấn dề thanh toán.
Bên cạnh những nỗ lực thu hồi nợ, công ty cung cần có những chính sách cụ thể, rõ
ràng trong việc xử phạt với những khách hàng để quá hạn thanh toán dựa trên số tiền nợ,
thời gian quá hạn. Công ty có thể dựa trên lãi suất huy dộng vốn của các ngân hàng làm
thuớc đo để xác định số tiền phạt cho từng hợp dồng cụ thể.
Tóm lại, để quản lý tốt khoản mục phải thu khách hàng, công ty cần phải xác định
được năng lực tài chính thực tế của khách hàng nhằm luờng truớc rủi ro có thể gặp phải,
từ đó đưa ra mức giá, tỷ lệ chiết khấu... phù hợp cho từng khách hàng. Bên cạnh đó, công
ty cần tạo lập một chu trình quản lý nợ chặt chẽ, xác định rõ thời gian của từng khoản nợ
để có kế hoạch phù hợp. Ðồng thời, công ty cung cần đặc biệt chú trọng đến các khách
hàng lần đầu mở tín dụng để kịp thời xử lý nếu có tình huống xấu xảy ra.
3.3.3.4. Quản lý các khoản tín dụng thương mại nhờ các công ty tài chính
Các doanh nghiệp cấp tín dụng cho khách hàng thuờng phải có một khoản chi phí
cho bộ phận phụ trách việc quản lý tín dụng này. Trên thực tế dã có những công ty giao
khoán toàn bộ hay một phần các khoản Phải thu khách hàng cho một đơn vị chuyên môn
về tài chính ngoài doanh nghiệp hay một công ty bảo hiểm. Tùy thuộc vào thỏa thuận
giữa hai bên mà đơn vị thuê ngoài kia có thể có toàn quyền đối với việc kiểm tra tín dụng,
phê chuẩn và thu hồi.
Thang Long University Library
86
Công ty có lập quỹ dự phòng rủi ro đối với các khoản Phải thu khách hàng. Ðây là
một biện pháp để rào chắn rủi ro nhưng khá thụ động vì không biết phải để dành bao
nhiêu cho đủ. Có một cách khác chủ động hơn để hạn chế rủi ro đó là sử dụng một số sản
phẩm bảo hiểm Phải thu khách hàng của các công ty bảo hiểm. Tùy thuộc vào hợp dồng,
các công ty bảo hiểm sẽ đứng ra trang trải một phần phí tổn nếu xảy ra rủi ro đối với các
khoản Phải thu khách hàng của công ty. Do công ty bảo hiểm có trách nhiệm đối với các
khoản Phải thu khách hàng của doanh nghiệp, nên việc kiểm tra chất luợng và giám sát
thu hồi các khoản trên cũng được công ty bảo hiểm quan tâm, có hiệu quả tích cực đối với
việc quản lý. Hiện nay ở Việt Nam đã có xuất hiện hình thức bảo hiểm này, như: Công ty
bảo hiểm Bảo việt Tokio Marine; website: http://baoviettokiomarine.com;địa chỉ: Phòng
3, Lầu 19, Tòa nhà Green Power, 35 Tôn Đức Thắng, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh,
Việt Nam. Công ty đã hợp tác với tập đoàn Atradius là 1 trong 3 công ty tái bảo hiểm tín
dụng thương mại hàng đầu thế giới-với hơn 85 năm kinh nghiệm và được xếp hạng “A-“
bởi cơ quan xếp hạng tín nhiệm Standard & Poor.
3.3.4. Quản lý hàng tồn kho
3.3.4.1. Mô hình ABC
Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong các khoản đầu tư ngắn hạn của
công ty, làm phát sinh chi phí bảo quản và các chi phí kho bãi. Công ty nên sử dụng mô
hình ABC vì đây là một mô hình phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của công ty.
Trong mô hình ABC, công ty sẽ xác định các mặt hàng theo giá trị có thể kiểm soát hàng
tồn kho hiệu quả. Do công ty kinh doanh khá nhiều mặt hàng, từ những chiếc mũ bảo hộ,
bình nhựa phun thuốc trừ sâu (đây là loại hàng hóa có giá trị không lớn nhưng lượng tiêu
thụ khá nhiều vì các công trình thi công hay các hợp tác xã, đoàn thể, cá nhân làm nông
nghiệp thường có nhu cầu lớn về mặt hàng này), cho tới các sản phẩm ống nhựa PVC,
HDPE…, những sản phẩm này tuy có số lượng không nhiều (do hầu hết là sẽ sản xuất
theo đơn đặt hàng), nhưng giá trị lại rất lớn.
87
Sau đây là bảng tỷ trọng các loại hàng hóa lưu kho tại công ty CP nhựa Bình Minh
Bảng 3.6. Bảng phân loại hàng tồn kho công ty
Loại hàng hóa % số lượng % giá trị Loại
Nón bảo hộ lao động, Bình phun thuốc trừ sâu
BX-1, BX-4, BX-5…
45 10 C
Hạt PE, hạt PP, hóa dẻo DOP, màng DOP… 30 35 B
Ống uPVC, ống nhựa PPR, ống trơn HDPE,
ống gân HDPE thành đôi…
25 55 A
Tổng cộng 100 100
Từ bảng phân loại ở trên, ta có thể sắp xếp được bốn nhóm hàng lưu kho và vẽ được
mô hình ABC.
Biểu đồ 2.4. Mô hình ABC
Từ mô hình này có thể thấy duợc rằng nhóm A tuy về mặt số luợng chiếm tỷ trọng ít
nhất nhưng lại chiếm tỷ trọng rất lớn về giá trị. Do dó, đây là nhóm cần được quan tâm và
quản lý cẩn thận.
0
10
20
30
40
50
60
A B C
% Số lượng
% Giá trị
Thang Long University Library
88
3.3.4.2. Sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tỷ giá
Theo phương pháp này, khi nào kiếm duợc phần lợi nhuận dôi thêm do biến động tỷ
giá thuận lợi công ty sẽ trích phần lợi nhuận này lập ra quỹ dự phòng bù dắp rủi ro tỷ giá.
Khi nào tỷ giá biến dộng bất lợi khiến công ty bị tổn thất, thì sử dụng quỹ này để bù dắp,
trên cơ sở đó hạn chế tác động tiêu cực dến kết quả hoạt dộng kinh doanh. Cách này cung
khá đơn giản và không tốn kém chi phí khi thực hiện. Tuy nhiên công ty cần có sự quản
lý quỹ cẩn thận.
3.3.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ bằng việc đầu tư và tổ chức sử dụng hợp lý
Với đặc điểm kinh doanh, công ty cần trang bị những máy móc thiết bị hiện đại, vì
trình độ trang bị TSCĐ có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động, chất lượng công
trình. Việc huy động tối đa cả về số lượng và chất lượng của TSCĐ vào hoạt động sản
xuất kinh doanh sẽ tăng tốc độ sử dụng vốn, tránh được hao mòn vô hình, tăng hiệu quả
sử dụng vốn cố định, từ đó làm tăng lợi nhuận của công ty. Vì vậy để nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn cố định trong công ty, ta có một số giải pháp sau:
Trước khi tiến hành đầu tư phải thực hiện phân loại rõ ràng từng nhóm tài sản cố
định, xác định số tài sản cố định sử dụng kém hiệu quả, hư hỏng để có kế hoạch thanh lý.
Đồng thời việc mua sắm thêm TSCĐ cũng phải gắn liền với nhu cầu thực tế sử dụng.
Tránh tình trạng đầu tư dư thừa, không sử dụng gây lãng phí.
Thực hiện phân cấp quản lý tài sản cố định cho phân xưởng sản xuất nhằm nâng cao
trách nhiệm vật chất trong công tác quản lý, chấp hành nội quy, quy chế sử dụng, bảo
dưỡng, sửa chữa tài sản cố định, giảm tối đa thời gian ngừng việc để sửa chữa lớn hơn so
với kê hoạch. Việc phân cấp quản lý tài sản cố định sẽ nâng cao tinh thần trách nhiệm của
toàn thể cán bộ công nhân viên đối với việc quản lí tài sản cố định.
Cần phát huy cao việc sử dụng và kiểm tra định kỳ máy móc thiết bị, tránh tình
trạng tài sản hư hỏng, không sử dụng được để vào kho chờ sửa chữa.
Công ty cần chú trọng nâng cao năng lực tay nghề cho công nhân trực tiếp sử dụng
tài sản cố định. Định kỳ phải tiến hành sửa chữa, bảo dưỡng nhằm đạt công suất theo kế
hoạch.
3.3.6. Các giải pháp khác
3.3.6.1. Nâng cao và thường xuyên kiểm soát chất lượng sản phẩm
Hiện nay nhựa Bình Minh là một trong những doanh nghiệp nhựa lớn nhất cả nước,
không ít nhiều có những sản phẩm nhái thương hiệu của công ty trên thị trường. Để giảm
89
thiểu việc này công ty cần chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện việc
kiểm tra, kiểm soát và xử lý các vi phạm, chống hàng giả.
Để có thể xâm nhập sâu vào thị trường ngoài nước nhựa Bình Minh cần phải cố
gắng nhiều hơn nữa trong việc nâng chất lượng sản phẩm, đạt tiêu chuẩn quốc tế. Trước
mắt, ngay từ trong nước công ty cũng cần giảm thiểu một cách tối đa việc khách hàng trả
lại sản phẩm do sai hợp đồng, bằng việc không để cho các sản phẩm chưa đạt chất lượng
cao được tung ra thị trường như: hàng bị nứt, không in chữ kĩ thuật hay bị in mờ, méo, sai
qui cách để giữ vững uy tín và thương hiệu “nhựa Bình Minh” và rồi từ đó tiến ra môi
trường quốc tế.
3.3.6.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên và công nghệ kỹ thuật
Con người là nhân tố quan trọng nhất quyết định đến sự thành công của bất cứ một
doanh nghiệp nào, nhựa Bình Minh cũng không phải là một ngoại lệ. Để có thể thành
công, công ty cần nâng cao chất lượng nhân sự của mình hơn nữa. Cụ thể:
- Chú trọng khâu tuyển dụng để có được lực lượng lao động đáp ứng chuyên môn phù
hợp với hoạt động sản xuất cũng như quản trị doanh nghiệp.
- Nâng cao chất lượng lao động hiện có bằng cách mở các lớp huấn luyện cho cán bộ
công nhân viên, đưa cán bộ đi bồi dưỡng trình độ để có cơ hội tiếp thu với những
kiến thức mới, tiếp cận những tiến bộ trên thế giới.
- Quan tâm đến đời sống của cán bộ công nhân viên, giúp cho người lao động có một
môi trường làm việc tốt nhất.
3.3.6.3. Giải pháp về marketing
Hoạt động marketing là một hoạt động hết sức quan trọng đối với bất kì một doanh
nghiệp nào. Marketing không chỉ giúp doanh nghiệp tìm kiếm và mở rộng thị trường mà
ngoài ra còn giúp doanh nghiệp biết được nhu cầu của khách hàng cũng như giúp doanh
nghiệp trong công tác tiêu thụ sản phẩm. Do vậy, để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh không thể bỏ qua công tác marketing của doanh nghiệp.
Tăng cường đáp ứng nhu cầu đa dạng hóa sản phẩm hơn nữa nhằm giúp công ty có
thể xâm nhập nhanh chóng, dễ dàng hơn vào thị trường miền Bắc-nơi mà nhựa Tiền
Phong đang “nắm giữ”.
Định hướng phát triển và đối tượng khách hàng để đưa ra được các chính sách phù
hợp. Có thể thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có nhiều mặt hàng như: ống
nhựa, ống trơn, ống phụ tùng, nón bảo hộ…nhưng công ty vẫn chưa khai thác hết được
Thang Long University Library
90
các mặt hàng đó mà chỉ tập trung phần lớn vào các sản phẩm ống và phụ tùng ống uPVC.
Điều này sẽ gây bất lợi cho công ty nếu mặt hàng chính bị ảnh hưởng, dẫn tới doanh thu
sụt giảm nên để tránh tình trạng bị phụ thuộc nhiều vào những mặt hàng đó, công ty nên
có định hướng đa dạng sản phẩm, việc này sẽ tạo thêm nguồn thu cho doanh nghiệp, mở
rộng thị trường cũng như tăng khả năng cạnh tranh, thu hút thêm nhiều khách hàng.
Đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa bằng cách nâng cao chất lượng marketing. Trước hết để
có thể nâng cao được chất lượng marketing, doanh nghiệp cần có chính sách quảng cáo và
tiếp thị một cách rõ ràng và phù hợp. Tăng cường các chương trình truyền thông, quảng
bá thương hiệu “nhựa Bình Minh” đến mọi đối tượng khách hàng . Hàng năm nên có các
đợt khuyến mãi mua sắm để kích thích người tiêu dùng vào các thời điểm thích hợp. Giới
thiệu sản phẩm mới thông qua hoạt động hội thảo chuyên đề trong khuôn khổ hội chợ và
hội thảo chuyên ngành. Nâng cao chất lượng dịch vụ trước, trong và sau bán hàng, nhằm
hài lòng khách hàng từ đó thu hút thêm khách hàng mới và giữ được khách hàng cho
doanh nghiệp.
KẾT LUẬN
Với xu thế hội nhập nền kinh tế thế giới hiện nay thì sự cạnh tranh giữa các công ty
càng diển ra gay gắt hơn. Do vậy vấn đề tài chính luôn là mối quan tâm hàng đầu của các
nhà quản trị cũng như các nhà đầu tư, làm sao để công ty mình có thể hoạt động một cách
có hiệu quả nhất mà lại kiểm soát được tốt tình hình tài chính. Từ đây công tác phân tích
tình hình tài chính sẽ cho nhà quản trị có được cái nhìn toàn diện về hoạt động của công
ty mình, nhận thấy được những điểm yếu mà công ty mắc phải để có thể đưa ra được cách
khắc phục cũng như phương án hoạt động phù hợp nhất cho công ty mình. Mặt khác đối
với các nhà đầu tư và chủ nợ thì đây chính là nguồn thông tin có giá trị ảnh hưởng trực
tiếp đến việc ra quyết định đầu tư.
Không nằm ngoài mục đích trên, bằng việc phân tích tình hình tài chính của công ty
CP nhựa Bình Minh đã cho chúng ta thấy phần nào tình hình hoạt động hiện nay của
công ty. Nhìn chung trong các năm qua hiệu quả hoạt động của công ty là khá tốt thể hiện
ở doanh thu và lợi nhuận ngày càng tăng. Nhưng bên cạnh những thành công đạt được thì
công ty còn nhiều hạn chế như chưa chủ động được nguồn nguyên vật liệu, hiểu quả hoạt
động của tài sản ngắn hạn còn thấp…Do đó trong các năm tới công ty chú trọng khắc
phục những yếu kém trên để nâng cao hiệu quả kinh doanh hơn nữa cũng như uy tín để
công ty có thể đứng vững và phát triển trong tương lai.
Để có thể áp dụng lý luận vào thực tiễn là cả một quá trình tích lũy và kinh nghiệm.
Do sự hiểu biết và thời gian có hạn nên chuyên đề tốt nghiệp này không tránh khỏi những
thiếu sót. Kính mong được nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô giáo để bài viết
của em được hoàn thiện hơn và có đủ căn cứ khoa học góp phần giúp ích cho công việc
sắp tới. Một lần nữa em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến thầy Nguyễn Thanh Bình đã
hướng dẫn em trong suốt thời gian em làm bài luận văn này cũng như cung cấp tài liệu
giúp em hoàn thành bài luận văn này một cách tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 7 tháng 10 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Mai Chi
Thang Long University Library
PHỤ LỤC
1. Bảng cân đối kế toán tổng hợp giai đoạn 2009 – 2011 của Công ty Cổ phần
nhựa Bình Minh
Đơn vị tính: VNĐ
TÀI SẢN
Số tiền
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 550.256.649.595 708.383.063.586 788.219.594.081
Tiền và các khoản tương đương
tiền
94.337.022.992 66.990.563.221 88.672.102.251
Tiền 38.437.022.992 32.990.563.221 77.672.102.251
Các khoản tương đương tiền 55.900.000.000 34.000.000.000 11.000.000.000
Các khoản đầu tư tài chính ngắn
hạn
17.400.000.000 15.840.909.091 -
Đầu tư ngắn hạn 23.000.000.000 22.000.000.000 -
Dự phòng giảm giá đầu tư
ngắn hạn
(5.600.000.000) (6.159.090.909) -
Các khoản phải thu ngắn hạn 134.653.360.094 300.720.716.687 352.313.877.324
Phải thu khách hàng 127.400.349.590 183.186.503.128 279.317.365.874
Trả trước cho người bán 6.933.599.354 118.221.938.742 73.345.034.846
Các khoản phải thu khác 1.418.818.188 294.733.700 548.559.292
Dự phòng phải thu ngắn hạn
khó đòi
(1.099.407.038) (982.458.883) (879.082.688)
Hàng tồn kho 269.550.928.865 305.165.925.783 317.384.904.501
Tài sản ngắn hạn khác 34.315.337.644 19.664.948.804 29.848.710.005
Chi phí trả trước ngắn hạn 1.010.015.800 1.311.468.000 1.377.041.400
Thuế GTGT được khấu trừ 4.451.177.852 570.902.177 2.172.965.319
Thuế và các khoản khác phải thu
Nhà nước
- 892.884.337 -
Tài sản ngắn hạn khác 28.854.143.992 16.889.694.290 26.298.703.286
B. TÀI SẢN DÀI HẠN 273.993.154.757 273.770.378.931 378.267.123.336
Tài sản cố định 265.580.812.749 265.448.923.016 284.510.901.985
Tài sản cố định hữu hình 233.425.237.707 228.260.385.382 253.583.282.849
Nguyên giá 472.707.999.830 519.078.067.257 611.620.200.482
Giá trị hao mòn lũy kế (239.282.762.123) (290.817.681.875) (358.036.917.633)
Tài sản cố định vô hình 32.130.105.042 31.367.854.362 30.605.603.682
Nguyên giá 35.996.185.657 35.996.185.657 35.996.185.657
Giá trị hao mòn lũy kế (3.866.080.615) (4.628.331.295) (5.390.581.975)
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 25.470.000 5.820.683.272 322.015.454
Các khoản đầu tư tài chính dài
hạn
8.155.000.000 8.125.000.000 21.373.181.818
Đầu tư dài hạn khác 8.155.000.000 8.125.000.000 30.125.000.000
Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính
dài hạn
- - (8.751.818.182)
Tài sản dài hạn khác 257.342.008 196.455.915 72.383.039.533
Chi phí trả trước dài hạn - - 71.659.351.566
Tài sản thuế thu nhập hoàn lại 257.342.008 196.445.915 723.687.967
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 824.249.804.352 982.153.442.517 1.166.486.717.417
NGUỒN VỐN
Số tiền
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
A. NỢ PHẢI TRẢ 152.344.787.536 129.662.570.843 117.156.277.159
Nợ ngắn hạn 151.306.364.225 128.257.535.392 115.351.448.457
Vay trả nợ ngắn hạn 11.260.221.392 12.268.000.000 7.969.880.000
Phải trả người bán 111.254.152.062 62.204.807.611 22.288.222.147
Người mua trả tiền trước 881.772.274 2.939.249.482 525.928.321
Thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước
7.082.650.560 13.193.530.314 39.349.861.307
Phải trả người lao động 8.298.486.044 10.570.736.570 13.936.407.364
Chi phí phải trả 5.307.137.716 8.656.717.052 7.092.494.842
Các khoản phải trả phải nộp khác 1.703.572.059 3.469.146.082 2.342.493.38
Quỹ khen thưởng, phúc lợi 5.518.372.118 14.995.348.241 21.846.161.239
Nợ dài hạn 1.038.423.311 1.405.035.451 1.804.828.702
Dự phòng trợ cấp mất việc làm 1.038.423.311 1.405.305.451 1.804.828.702
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 671.905.016.816 852.490.871.674 1.049.330.440.258
Vốn đầu tư của chủ sở hữu 347.691.920.000 348.763.720.000 349.835.520.000
Thặng dư vốn cổ phần 1.592.782.700 1.592.752.700 1.592.782.700
Quỹ đầu tư phát triển 130.864.228.602 290.952.267.247 454.759.736.139
Quỹ dự phòng tài chính 18.485.564.387 37.367.097.752 38.578.538.134
Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 16.796.149.211 27.096.149.211 34.983.552.000
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 156.474.371.916 146.718.854.764 169.580.311.285
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 824.249.804.352 982.153.442.517 1.166.486.717.417
(Nguồn: Báo cáo tài chính 2009 – 2011)
Thang Long University Library
2. Báo cáo kết quả kinh doanh tổng hợp giai đoạn 2009 – 2011 của Công ty Cổ
phần nhựa Bình Minh
Đơn vị tính: VNĐ
CHỈ TIÊU Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
1.156.149.641.356 1.441.655.094.939 1.852.671.588.329
Các khoản giảm trừ
doanh thu
12.995.957.619 24.794.752.221 26.248.303.945
Doanh thu thuần bán hàng và
cung cấp dịch vụ
1.143.153.683.737 1.416.860.342.718 1.826.423.284.384
Giá vốn bán hàng 806.603.438.469 1.035.350.522.823 1.355.892.001.307
Lợi nhuận gộp về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
336.550.245.268 381.509.819.895 470.531.283.077
Doanh thu hoạt động tài
chính
4.173.819.971 10.401.583.569 14.594.625.371
Chi phí tài chính 3.348.265.069 7.239.080.616 8.786.511.141
Chi phí bán hàng 25.271.305.819 39.347.852.704 52.308.931.572
Chi phí quản lý doanh nghiệp 28.447.926.885 33.045.935.102 41.308.119.814
Lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh
283.656.567.466 312.278.535.042 382.722.345.921
Thu nhập khác 1.528.309.440 1.503.218.514 1.564.016.358
Chi phí khác 20.659.406 50.404.124 3.552.155
Lợi nhuận khác 1.507.650.034 1.452.814.390 1.560.464.203
Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế
285.164.217.500 313.731.349.432 384.282.810.124
Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành
35.445.777.279 38.372.731.116 90.280.462.576
Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại
(200.814.195) 60.886.093 (527.232.052)
Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp
249.919.254.416 275.297.732.223 294.529.579.600
(nguồn: Báo cáo tài chính 2009 – 2011)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Hồ Thị Ngọc Anh (2010), Phân tích tình hình tài chính tại nhà máy cơ khí mạ,
khóa luận tốt nghiệp đại học Thăng Long
- PGS.TS. Nguyễn Năng Phúc( 2001), Giáo trình phân tích báo cáo tài chính, nhà
xuất bản đại học Kinh tế Quốc Dân.
- Website: http://binhminhplastic.com
- Website: http://cafef.vn
- Website: http://cophieu68.com
- Website: http://tailieu.vn
Thang Long University Library

More Related Content

PDF
Đề tài: Nâng cao công tác tín dụng tại ngân hàng Sacombank, HAY
PDF
Đề tài: Nâng cao hiệu quả công tác tín dụng tại ngân hàng Quốc Dân
PDF
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm ...
PDF
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm ...
 
PDF
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản lưu động, HAY, ĐIỂM 8
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Xây dựng và phát triển hạ tầng...
PDF
Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty cổ phần thép hùng cườn...
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật và Thương mại GV.pdf
Đề tài: Nâng cao công tác tín dụng tại ngân hàng Sacombank, HAY
Đề tài: Nâng cao hiệu quả công tác tín dụng tại ngân hàng Quốc Dân
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm ...
 
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản lưu động, HAY, ĐIỂM 8
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Xây dựng và phát triển hạ tầng...
Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty cổ phần thép hùng cườn...
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật và Thương mại GV.pdf

Similar to Phân tích thực trạng tài chính và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh.pdf (20)

PDF
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật và Thương mại GV.pdf
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
PDF
Đề tài: Kế toán hàng hóa tại Công ty kinh doanh đồ nội thất, HAY
PDF
Phân tích tình hình tài chính và khả năng thanh toán của Công ty TNHH Thương ...
PDF
Khoá luận: Phân tích tình hình tài chính và khả năng thanh toán của Công ty
PDF
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...
PDF
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...
 
PDF
Đề tài hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty Hyundai, ĐIỂM CAO
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Dịch vụ Vận tải...
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ vận tải...
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Cơ điện và Phát triển Hà Nộ...
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Cơ điện và Phát triển Hà Nộ...
PDF
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Khoáng sản và cơ khí MIMECO...
PDF
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại xí nghiệp sản xuất nhựa, HAY
PDF
Đề tài tốt nghiệp: Tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền, HOT
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Tùng Bách.pdf
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Tùng Bách.pdf
PDF
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty điện cơ Hải Phòng, HAY
PDF
Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh sản xuất th...
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật và Thương mại GV.pdf
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Đề tài: Kế toán hàng hóa tại Công ty kinh doanh đồ nội thất, HAY
Phân tích tình hình tài chính và khả năng thanh toán của Công ty TNHH Thương ...
Khoá luận: Phân tích tình hình tài chính và khả năng thanh toán của Công ty
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...
 
Đề tài hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty Hyundai, ĐIỂM CAO
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Dịch vụ Vận tải...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ vận tải...
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Cơ điện và Phát triển Hà Nộ...
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Cơ điện và Phát triển Hà Nộ...
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Khoáng sản và cơ khí MIMECO...
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại xí nghiệp sản xuất nhựa, HAY
Đề tài tốt nghiệp: Tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền, HOT
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Tùng Bách.pdf
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Tùng Bách.pdf
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty điện cơ Hải Phòng, HAY
Thực trạng hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại công ty tnhh sản xuất th...
Ad

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

PDF
Phát triển hoạt động du lịch tại làng văn hóa – lịch sử dân tộc chơ ro – khu ...
PDF
Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Techcombank chi nhánh Ph...
PDF
Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Tiền Phong...
PDF
Phát triển hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng Agriban...
PDF
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính TNHH m...
PDF
Phát triển hoạt động bán hàng tại Công ty TNHH sản xuất thương mại dịch vụ Ki...
PDF
Phát triển hệ thống tìm kiếm du lịch tại Hà Nội dựa trên công nghệ Web - GIS.pdf
PDF
Phát triển hệ thống thông tin tín dụng trong hệ thống Ngân hàng tại Việt Nam ...
PDF
Phát triển hệ thống quảng cáo thông minh trên mạng xã hội.pdf
PDF
Phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng Nông nghiệp...
PDF
Phát triển hành lang kinh tế Quốc lộ 2 trong thời kỳ Công nghiệp hóa - hiện đ...
PDF
Phát triển du lịch tỉnh Lạng Sơn trong xu thế hội nhập.pdf
PDF
Phát triển du lịch sinh thái tại huyện Cô Tô tỉnh Quảng Ninh.pdf
PDF
Phát triển du lịch bền vững trên cơ sở bảo vệ môi trường tự nhiên Vịnh Hạ Lon...
PDF
Phát triển động lực làm việc thông qua văn hóa doanh nghiệp tại công TNHH Hyo...
PDF
Phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Việt Bắc gia...
DOC
Phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức tại trường Cao đẳng Nghề tỉnh Bà Rịa Vũn...
PDF
Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường mần non Thành phố Cao Bằng theo hướn...
PDF
Phát triển dịch vụ tín dụng, thẻ, Internet-banking tại Vietinbank chi nhánh 9...
PDF
Phát triển dịch vụ thanh toán trong nước tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát tr...
Phát triển hoạt động du lịch tại làng văn hóa – lịch sử dân tộc chơ ro – khu ...
Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Techcombank chi nhánh Ph...
Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Tiền Phong...
Phát triển hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng Agriban...
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính TNHH m...
Phát triển hoạt động bán hàng tại Công ty TNHH sản xuất thương mại dịch vụ Ki...
Phát triển hệ thống tìm kiếm du lịch tại Hà Nội dựa trên công nghệ Web - GIS.pdf
Phát triển hệ thống thông tin tín dụng trong hệ thống Ngân hàng tại Việt Nam ...
Phát triển hệ thống quảng cáo thông minh trên mạng xã hội.pdf
Phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng Nông nghiệp...
Phát triển hành lang kinh tế Quốc lộ 2 trong thời kỳ Công nghiệp hóa - hiện đ...
Phát triển du lịch tỉnh Lạng Sơn trong xu thế hội nhập.pdf
Phát triển du lịch sinh thái tại huyện Cô Tô tỉnh Quảng Ninh.pdf
Phát triển du lịch bền vững trên cơ sở bảo vệ môi trường tự nhiên Vịnh Hạ Lon...
Phát triển động lực làm việc thông qua văn hóa doanh nghiệp tại công TNHH Hyo...
Phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Việt Bắc gia...
Phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức tại trường Cao đẳng Nghề tỉnh Bà Rịa Vũn...
Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường mần non Thành phố Cao Bằng theo hướn...
Phát triển dịch vụ tín dụng, thẻ, Internet-banking tại Vietinbank chi nhánh 9...
Phát triển dịch vụ thanh toán trong nước tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát tr...
Ad

Phân tích thực trạng tài chính và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh.pdf

  • 1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG --- o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA BÌNH MINH Giáo viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thanh Bình Sinh viên thực hiện :Nguyễn Thị Mai Chi Mã sinh viên :A15348 Chuyên ngành :Tài chính – Ngân hàng HÀ NỘI – 2012
  • 2. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình làm luận văn, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ phía thầy cô, bạn bè và gia đình Đầu tiên tôi muốn gửi lời cám ơn chân thành nhất tới thầy giáo Nguyễn Thanh Bình đã hết sức nhiệt tình hướng dẫn, tìm tài liệu tham khảo và góp ý cho tôi trong suốt thời gian tôi làm luận văn để tôi có thể hoàn thành bài luận văn này. Tôi muốn gửi lời tới các bạn Vũ Trung Nghĩa, Lê Bảo Ngọc, Phạm Viết Ngọc Anh đã luôn ở bên giúp đỡ, động viên tôi hoàn thành bài luận văn này Cuối cùng tôi muốn nói lời cám ơn đến bố, mẹ, em gái, và cô tôi-những người đã luôn bên cạnh tôi, chăm sóc cho tôi và dành mọi điều kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn thành bài luận văn này. Hà Nội, ngày 7 tháng 10 năm 2012 Sinh viên Nguyễn Thị Mai Chi Thang Long University Library
  • 3. MỤC LỤC CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.....................................................................................1 1.1. Khái niệm, vai trò, mục tiêu và ý nghĩa của việc phân tích báo cáo tài chính...1 1.1.1. Khái niệm báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính .................................1 1.1.2. Vai trò của hệ thống báo cáo tài chính đối với việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp ................................................................................................................1 1.1.3. Mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp .......................................2 1.1.4. Ý nghĩa của việc phân tích báo cáo tài chính .........................................................3 1.2. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.........................................3 1.3. Các chỉ tiêu đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp.............................5 1.3.1. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh .................................................5 1.3.2. Phân tích cơ cấu tài sản nguồn vốn ........................................................................6 1.3.3. Phân tích khả năng thanh toán .............................................................................10 1.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ................................12 1.4.1. Phân tích khái quát hiệu quả kinh doanh.............................................................12 1.4.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản .......................................................................13 1.4.3. Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn ................................................................19 1.4.4. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí.......................................................................20 1.5. Phân tích chỉ tiêu ROA-ROE thông qua phương trình Dupont .......................21 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA BÌNH MINH .................................................................23 2.1. Giới thiệu chung về công ty CP nhựa Bình Minh...............................................23 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .......................................................................23 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty ....................................................................................25 2.2. Đánh giá chung về hoạt động tài chính và kinh doanh của công ty CP nhựa Bình Minh..........................................................................................................................27 2.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty............................27 2.2.2. Nhận xét chung về hoạt động tài chính và kinh doanh của công ty....................28
  • 4. 2.3. Phân tích thực trạng tài chính của công ty CP nhựa Bình Minh......................30 2.3.1. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ...............................................30 2.3.2. Tình hình tài sản – nguồn vốn...............................................................................36 2.3.3. Phân tích khả năng thanh toán .............................................................................52 2.4. Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty CP nhựa Bình Minh ....................55 2.4.1. Phân tích khái quát hiệu quả kinh doanh.............................................................55 2.4.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản .......................................................................58 2.4.3. Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn ................................................................65 2.4.4. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí.......................................................................67 2.5. Đánh giá thực trạng tài chính của công ty ..........................................................71 2.5.1. Những kết quả đạt được.........................................................................................71 2.5.2. Những hạn chế .......................................................................................................71 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ NHỰA BÌNH MINH......................................................74 3.1. Xu hướng phát triển của ngành nhựa Việt Nam................................................74 3.2. Phương hướng hoạt động của công ty CP nhựa Bình Minh .............................75 3.2.1. Cơ hội và thách thức ..............................................................................................75 3.2.2. Ưu điểm và nhược điểm .........................................................................................75 3.2.3. Định hướng phát triển của công ty trong những năm tới....................................76 3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty CP nhựa Bình Minh..........................................................................................................................78 3.3.1. Chủ động hơn trong việc tìm nguồn cung ứng nguyên liệu và tiết kiệm một số khoản chi phí .....................................................................................................................78 3.3.2. Xây dựng chiến lược đầu tư để sử dụng nguồn vốn có hiệu quả ........................79 3.3.3. Tăng cường quản lý phải thu khách hàng............................................................80 3.3.4. Quản lý hàng tồn kho.............................................................................................86 3.3.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ bằng việc đầu tư và tổ chức sử dụng hợp lý88 3.3.6. Các giải pháp khác .................................................................................................88 Thang Long University Library
  • 5. DANH MỤC VIẾT TẮT VIẾT TẮT GIẢI TRÌNH CP Cổ phần VLXD Vật liệu xây dựng BMP Công ty CP Nhựa Bình Minh NTP Công ty CP Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong AAA Công ty CP Nhựa và Môi trường xanh An Phát VBC Công ty CP nhựa – Bao bì Vinh DNP Công ty CP nhựa Đồng Nai DPC Công ty CP nhựa Đà Nẵng VNĐ Việt Nam Đồng M&A Mua bán và sáp nhập TSLĐ Tài sản lưu động LNST Lợi nhuận sau thuế TSNH Tài sản ngắn hạn TSDH Tài sản dài hạn GVHB Giá vốn hàng bán QLDN Quản lý doanh nghiệp DTT Doanh thu thuần
  • 6. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty CP nhựa Bình Mình .........................................25 Biểu đồ 2.1. Biểu đồ tăng trưởng doanh thu-lợi nhuận.....................................................28 Biểu đồ 2.2. Biểu đồ tăng trưởng nguồn vốn....................................................................29 Biểu đồ 2.3. Chi phí kinh doanh công ty CP nhựa Bình Minh .........................................34 Sơ đồ 2.2. Mô hình tài trợ vốn kinh doanh của công ty giai đoạn 2009 – 2011............49 Biểu đồ 2.4. Mô hình ABC ...............................................................................................87 Thang Long University Library
  • 7. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh.......................................................31 Bảng 2.2. Chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh ..........................................................33 Bảng 2.3. Vị thế công ty nhựa Bình Minh....................................................................35 Bảng 2.4. Tình hình tài sản giai đoạn 2009 – 2011 ......................................................37 Bảng 2.5. Tình hình trang bị TSCĐ hữu hình giai đoạn 2009 – 2011..........................42 Bảng 2.6. Tỉ trọng các khoản mục tài sản giai đoạn 2009 – 2011................................44 Bảng 2.7. Tình hình nguồn vốn giai đoạn 2009 – 2011................................................45 Bảng 2.8. Tỉ trọng các khoản mục nguồn vốn giai đoạn 2009 – 2011 .........................48 Bảng 2.8. Mối quan hệ giữa các khoản phải thu và phải trả.........................................51 Bảng 2.9. Vốn luân chuyển...........................................................................................52 Bảng 2.10. Hệ số khả năng thanh toán công ty giai đoạn 2009 – 2011..........................53 Bảng 2.11. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu thuần ...........................................................55 Bảng 2.12. Tỷ suất sinh lời trên tài sản...........................................................................56 Bảng 2.13. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ............................................................57 Bảng 2.14. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ...............................................................58 Bảng 2.15. Chỉ tiêu ROA tính theo phương pháp Dupont..............................................59 Bảng 2.16. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn................................................62 Bảng 2.17. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn...................................................64 Bảng 2.18. Sức sinh lời vốn chủ sở hữu .........................................................................65 Bảng 2.19. Chỉ tiêu ROE tinh theo phương pháp Dupont ..............................................66 Bảng 2.20. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay.............................................................67 Bảng 2.21. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí...............................................................68 Bảng 3.1. Chỉ tiêu năm 2012.........................................................................................77 Bảng 3.2. Phân loại khách hàng theo mức độ rủi ro.....................................................81 Bảng 3.3. Mô hình tính điểm tín dụng..........................................................................82 Bảng 3.4. Bảng tính điểm tín dụng của công ty Waseco ..............................................83 Bảng 3.5. Một số chỉ tiêu tài chính của công ty Waseco..............................................84 Bảng 3.6. Bảng phân loại hàng tồn kho công ty...........................................................87
  • 8. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong bối cảnh kinh tế thị trường như hiện nay, các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thương trường cần phải nhanh chóng đổi mới, trong đó quản lý tài chính và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là một trong các vấn đề được quan tâm hàng đầu và có ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống còn đối với nhiều doanh nghiệp Việt Nam. Bởi lẽ, để hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả thì nhà quản lý cần phải nhanh chóng nắm bắt những tín hiệu của thị trường, xác định đúng nhu cầu về vốn, tìm kiếm và huy động nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu kịp thời, sử dụng vốn hợp lý, đạt hiệu quảcao nhất. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần nắm được những nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến tình hình tài chính cũng như kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này chỉ thực hiện được trên cơ sở phân tích tài chính. Việc thường xuyên phân tích tình hình tài chính sẽ giúp nhà quản lý doanh nghiệp thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, từ đó có thể nhận ra những mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp nhằm làm căn cứ để hoạch định phương án hành động phù hợp cho tương lai và đồng thời đề xuất những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính giúp nâng cao chất lượng doanh nghiệp. Nắm rõ được tầm quan trọng và sự cần thiết của việc phân tích tài chính của doanh nghiệp nhằm giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh. Qua lời khuyên của thầy giáo Nguyễn Thanh Bình và việc tìm hiểu về tình hình hoạt động của ngành nhựa Việt Nam, tôi đã lựa chọn đề tài “Phân tích thực trạng tài chính và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty CP nhựa Bình Minh” với mục tiêu phần nào chỉ rõ được những điểm mạnh, điểm yếu cũng như những hạn chế và khó khăn còn tồn tại để rồi từ đó nêu ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tài chính và hiệu quả kinh doanh tại công ty CP nhựa Bình Minh Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận đi sâu nghiên cứu về tình hình tài chính tại công ty CP nhựa Bình Minh giai đoạn 2009 – 2011 nhằm đánh giá thực trạng tình hình tài chính tại công ty thông qua các chỉ tiêu trên cơ sở lí luận và số liệu dựa trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh, để rồi từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty. Thang Long University Library
  • 9. 3. Phương pháp nghiên cứu Khóa luận sử dụng thông tin sơ cấp và những thông tin tìm hiểu trên mạng Internet. Quá trình phân tích sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp tỷ số và phương pháp Dupont cùng với hệ thống sơ đồ, bảng biểu để đánh giá tình hình tài chính tại công ty qua đó đưa ra các nhận định và giải pháp để cải thiện tình hình tài chính, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 4.Kết cấu khóa luận Nội dung khóa luận chia làm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận phân tích tài chính và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng tài chính và hiệu quả kinh doanh của công ty CP nhựa Bình Minh Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty CP nhựa Bình Minh
  • 10. 1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Khái niệm, vai trò, mục tiêu và ý nghĩa của việc phân tích báo cáo tài chính 1.1.1. Khái niệm báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính Trong hệ thống kế toán Việt Nam, báo cáo tài chính là loại báo cáo kế toán, phản ánh một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Do đó, báo cáo tài chính không phải chỉ cung cấp những thông tin chủ yếu cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp như: các nhà đầu tư, các nhà cho vay, các cơ quan quản lý cấp trên, các cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan kế hoạch và đầu tư…mà còn cung cấp những thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp, giúp họ đánh giám phân tích tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về tài chính công ty trong kì hiện tại với các kì kinh doanh đã qua. Thông qua việc phân tích báo cáo tài chính sẽ cung cấp cho người sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro về tài chính trong tương lai của doanh nghiệp. Phân tích báo cáo tài chính nhằm cung cấp những thông tin hữu ích không chỉ cho quản trị doanh nghiệp mà còn cung cấp những thông tin kinh tế-tài chính chủ yếu cho các đối tượng sử dụng thông tin ngoài doanh nghiệp. Bởi vậy, phân tích báo cáo tài chính không phải chỉ phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, mà còn cung cấp những thông tin về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã đạt được trong một kì nhất định. 1.1.2. Vai trò của hệ thống báo cáo tài chính đối với việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp Hệ thống báo cáo tài chính giữ một vai trò đặc biệt quan trọng trong phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời, có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với công tác quản lý doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong hệ thống báo cáo tài chính, mỗi loại báo cáo lại có vai trò cung cấp thông tin đối với việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp dưới góc độ cụ thể khác nhau: Bảng cân đối kế toán: cung cấp những thông tin về tình hình tài sản, các khoản nợ, nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, giúp cho việc đánh giá phân tích thực trạng tài chính của doanh nghiệp, như: tình hình biến động về Thang Long University Library
  • 11. 2 quy mô và cơ cấu tài sản, nguồn hình thành tài sản, về tình hình thanh toán và khả năng thanh toán, tình hình phân phối lợi nhuận. Đồng thời, giúp cho việc đánh giá khả năng huy động nguồn vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian tới. Báo cáo kết quả kinh doanh: cung cấp những thông tin về kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ, cung cấp những thông tin về tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước của doanh nghiệp. Từ sự phân tích các số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh, giúp quản trị doanh nghiệp và các đối tượng sử dụng thông tin đánh giá được các thay đổi tiềm tàng về các nguồn lực kinh tế mà doanh nghiệp có thể kiểm soát trong tương lai, đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp, hoặc đánh giá tính hiệu quả của các nguồn lực bổ sung mà doanh nghiệp có thể sử dụng. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: cung cấp những thông tin về biến động tài chính trong doanh nghiệp, giúp cho việc phân tích các hoạt động đầu tư, tài chính, kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm đánh giá khả năng tạo ra các nguồn tiền và khoản tương đương tiền trong tương lai, cũng như việc sử dụng các nguồn tiền này cho các hoạt động kinh doanh, đầu tư tài chính của doanh nghiệp. Thuyết minh báo cáo tài chính: cung cấp những thông tin chi tiết hơn về tình hình sản xuất kinh doanh, về tình hình tài chính của doanh nghiệp, giúp cho việc phân tích một cách cụ thể một số chỉ tiêu, phản ánh tình hình tài chính mà các báo cáo tài chính khác không thể trình bày được. 1.1.3. Mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp Mục đích cơ bản của việc phân tích báo cáo tài chính là nhằm cung cấp những thông tin cần thiết, giúp các đối tượng sử dụng thông tin đánh giá khách quan về sức mạnh tài chính của doanh nghiệp, khả năng sinh lời và triển vọng phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy, phân tích báo cáo tài chính là mối quan tâm của nhiều đối tượng sử dụng thông tin khác nhau như: Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, các nhà đầu tư, các nhà cho vay, các nhà cung cấp, các chủ nợ, các cổ đông hiện tại và tương lai, các khách hàng, các nhà quản lý cấp trên, các nhà bảo hiểm, người lao động…Mỗi một đối tượng sử dụng thông tin của doanh nghiệp có những nhu cầu về các loại thông tin khác nhau. Bởi vậy, mỗi một đối tượng sử dụng thông tin có xu hướng tập trung vào những khía cạnh riêng trong tổng thể bức tranh tài chính của doanh nghiệp.
  • 12. 3 1.1.4. Ý nghĩa của việc phân tích báo cáo tài chính Phân tích báo cáo tài chính là một hệ thống các phương pháp nhằm đánh giá tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời gian hoạt động nhất định. Trên cơ sở đó, giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết định chuẩn xác trong quá trình kinh doanh. Bởi vậy, việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ hơn bức tranh về thực trạng hoạt động tài chính, xác định đầy đủ và đúng đắn những nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Từ đó, có những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính của doanh nghiệp. Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường, có sự quản lý vĩ mô của nhà nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình kinh tế khác nhau đều bình đẳng trước pháp luật trong kinh doanh, nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, như: các nhà đầu tư, các nhà cho vay, nhà cung cấp, khách hàng. Mỗi đối tượng này đều quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp dưới những góc độ khác nhau, nhưng nhìn chung họ đều quan tâm đến khả năng tạo ra dòng tiền mặt, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và mức lợi nhuận tối đa. Tóm lại, phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp là một công việc có ý nghĩa cực kì quan trọng trong công tác quản trị doanh nghiệp. Nó không chỉ có ý nghĩa đối với bản thân doanh nghiệp, mà còn cần thiết cho các chủ thể quản lý khác có liên quan đến doanh nghiệp. Phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp sẽ giúp cho quản trị doanh nghiệp khắc phục được những thiếu sót, phát huy những mặt tích cực và dự đoán được tình hình phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Trên cơ sở đó, quản trị doanh nghiệp đề ra được những giải pháp hữu hiệu nhằm lựa chọn quyết định phương án tối ưu cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố của quá trình sản xuất. Hiệu quả kinh doanh còn thể hiện sự vận dụng khéo léo của các nhà quản trị doanh nghiệp giữa lý luận và thực tế nhằm khai thác tối đa các yếu tố của quá trình sản xuất như máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, nhân công…để nâng cao lợi nhuận. Vậy hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh trình độ sử dụng các nguồn vật lực, tài chính của doanh nghiệp để đạt hiệu quả cao nhất. Thang Long University Library
  • 13. 4 Nâng cao hiệu quả kinh doanh là một trong những biện pháp cực kì quan trọng của các doanh nghiệp để thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng cao một cách bền vững. Đây là việc mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng chú trọng hàng đầu bởi đó là yếu tố giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển không ngừng. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp Môi trường vĩ mô Tự nhiên: tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Về cơ bản thường tác động bất lợi đối với các hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có liên quan đến tự nhiên như: sản xuất nông phẩm, thực phẩm theo mùa, kinh doanh khách sạn, du lịch...Để chủ động đối phó với các tác động của yếu tố tự nhiên,các doanh nghiệp phải tính đến các yếu tố tự nhiên có liên quan thông qua các hoạt động phân tích, dự báo của bản thân doanh nghiệp và đánh giá của các cơ quan chuyên môn. Nền kinh tế: Bao gồm các yếu tố như tốc độ tăng trưởng và sự ổn định của nền kinh tế, sức mua, sự ổn định của giá cả, tiền tệ, lạm phát, tỷ giá hố đoái...tất cả các yếu tố này đều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Những biến động của các yếu tố kinh tế có thể tạo ra cơ hội và cả những thách thức với doanh nghiệp.Khi phân tích, dự báo sự biến động của các yếu tố kinh tế, để đưa ra kết luận đúng, các doanh nghiệp cần dựa vào 1 số căn cứ quan trọng: các số liệu tổng hợp của kì trước, các diễn biến thực tế của kì nghiên cứu, các dự báo của nhà kinh tế lớn... Kỹ thuật - Công nghệ: đây là nhân tố ảnh hưởng mạnh, trực tiếp đến doanh nghiệp. Các yếu tố công nghệ thường biểu hiện như phương pháp sản xuất mới, kĩ thuật mới, vật liệu mới, thiết bị sản xuất, các bí quyết, các phát minh, phần mềm ứng dụng...Khi công nghệ phát triển, các doanh nghiệp có điều kiện ứng dụng các thành tựu của công nghệ để tạo ra sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao hơn nhằm phát triển kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy vậy, nó cũng mang lại cho doanh nghiệp nguy cơ tụt hậu, giảm năng lực cạnh tranh nếu doanh nghiệp không đổi mới công nghệ kịp thời. Văn hóa - Xã hội: ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động quản trị và kinh doanh của một doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải phân tích các yếu tố văn hóa, xã hội nhằm nhận biết các cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra. Mỗi một sự thay đổi của các lực lượng văn hóa có thể tạo ra một ngành kinh doanh mới nhưng cũng có thể xóa đi một ngành kinh doanh.
  • 14. 5 Chính trị - Pháp luật: gồm các yếu tố chính phủ, hệ thống pháp luật, xu hướng chính trị...các nhân tố này ngày càng ảnh hưởng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp. Sự ổn định về chính trị, nhất quán về quan điểm, chính sách lớn luôn là sự hấp dẫn của các nhà đầu tư. Môi trường vi mô Nhà cung cấp: Nhà cung cấp là những công ty kinh doanh hay những cá thể cung cấp cho công ty và các đối thủ cạnh tranh và các nguồn vật tư cần thiết để sản xuất ra những mặt hàng cụ thể hay dịch vụ nhất định. Những người quản trị phải chú ý theo dõi giá cả các mặt hàng cung ứng, bởi vì việc tăng giá các vật tư mua về có thể buộc phải nâng giá sản phẩm. Thiếu một chủng loại vật tư nào đó có thể làm rối loạn về cung ứng và hẹn giao hàng. Trong kế hoạch ngắn hạn sẽ bỏ lỡ những khả năng tiêu thụ và trong kế hoạch dài hạn sẽ làm mất đi thiện cảm của khách hàng đốivới công ty. Khách hàng: Công ty cần phải nghiên cứu kỹ những khách hàng của mình, để nắm rõ xu hướng ưa thích về mặt hàng sao cho có những thay đổi phù hợp với thị hiếu khách hàng. Sự thay đổi thị hiếu của khách hàng có thể dẫn theo việc rời bỏ sự trung thành đối với mặt hàng mà công ty sản xuất. Đối thủ cạnh tranh: Khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, bất cứ một doanh nghiệp nào cũng cần xác định cho mình đối thủ cạnh tranh của mình là ai, có lợi thế về những mặt gì, mặt gì còn thiếu sót. Bởi, chỉ có nắm vững về đối thủ của mình doanh nghiệp mới tránh được tình trạng bị “hạ bệ” trong lĩnh vực kinh doanh mà mình theo đuổi. Thị trường lao động: Thị trường lao động là một trong những nhân tố ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Khi có một nguồn lực lao động dồi dào, cũng như chuyên môn tốt giúp cho doanh nghiệp có thể tạo ra những sản phẩm tốt, dịch vụ có chất lượng, nâng cao khả năng cạnh tranh trong ngành và ngược lại. 1.3. Các chỉ tiêu đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp 1.3.1. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Phân tích kết quả kinh doanh, trước hết tiến hành đánh giá chung báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQKD), sau đó đi sâu phân tích chỉ tiêu lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ Thang Long University Library
  • 15. 6 BCKQKD là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh, khả năng sinh lời cũng như tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước trong một kỳ kế toán. Thông qua các chỉ tiêu trên BCKQKD, có thể kiểm tra, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán chi phí sản xuất, giá vốn, doanh thu sản phẩm vật tư hàng hóa đã tiêu thụ, tình hình chi phí, thu nhập của hoạt động khác và kết quả kinh doanh sau một kỳ kế toán. Đồng thời kiểm tra tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước, đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các kỳ khác nhau. Đánh giá chung kết quả kinh doanh của doanh nghiệp: Đánh giá chung kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thông qua phân tích, xem xét sự biến động của từng chỉ tiêu trên BCKQKD giữa kỳ này với kỳ trước dựa vào việc so sánh cả về số tuyệt đối và tương đối trên từng chỉ tiêu phân tích. Đồng thời phân tích các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng các khoản chi phí, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt chú ý đến sự biến động của doanh thu thuần, tổng lợi nhuận từ họat động kinh doanh, lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế. Ngoài các chỉ tiêu thể hiện trên BCKQKD như: doanh thu thuần, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận sau thuế ... khi phân tích cần xác định và phân tích thêm một số chỉ tiêu sau: - Tỷ suất lợi nhuận trước thuế (lợi nhuận kế toán) trên doanh thu thuần Tỷ suất lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận trước thuế x 100% Doanh thu thuần Tỷ suất này cho biết trong 100 đồng doanh thu thuần có bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. - Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần Tỷ suất lợi nhuậnsau thuế = Lợi nhuận sau thuế x 100% Doanh thu thuần Tỷ suất này phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng doanh thu thuần có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. 1.3.2. Phân tích cơ cấu tài sản nguồn vốn Trong nền kinh tế thị trường, thế mạnh cạnh tranh sẽ phụ thuộc vào tiềm lực về nguồn vốn và quy mô tài sản đồng thời phải đảm bảo nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
  • 16. 7 Muốn vậy chúng ta phải xem xét cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp có hợp lý không, cũng như mối quan hệ giữa tình hình huy động vốn với tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tổng tài sản của doanh nghiệp bao gồm 2 loại: tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp gồm có: vốn cố định và vốn lưu động. Vốn nhiều hay ít, tăng hay giảm, phân bổ từng khâu, từng giai đoạn hợp lí hay không sẽ ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Phân tích sự biến động của tài sản và nguồn vốn, để đánh giá tình hình tăng giảm vốn, mức độ phân bổ tài sản ngắn hạn và dài hạn, từ đó đánh giá đánh giá việc sử dụng vốn có hợp lí hay không cũng như chiến lược quản lí tài sản của doanh nghiệp như thế nào. Để phân tích ta có thể tiến hành theo các bước như sau: Thứ nhất: xem xét sự biến động của Tổng tài sản (nguồn vốn) cũng như từng loại tài sản (nguồn vốn) thông qua việc so sánh giữa cuối kỳ với đầu năm cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối của tổng tài sản cũng như chi tiết đối với từng loại tài sản. Qua đó ta thấy được sự biến động về quy mô kinh doanh, năng lực kinh doanh của doanh nghiệp. Thứ hai: xem xét cơ cấu vốn có hợp lý hay không? Cơ cấu vốn đó tác động như thế nào đến quá trình kinh doanh. Thông qua việc xác định tỷ trọng của từng loại tài sản trong tổng tài sản đồng thời so sánh tỷ trọng của từng loại giữa cuối kỳ với đầu năm để thấy được sự biến động của cơ cấu vốn. Điều này chỉ thực sự phát huy tác dụng khi để ý đến tính chất ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp, xem xét tác động của từng loại tài sản đến quá trình kinh doanh và hiệu quả kinh doanh đạt được trong kỳ. Có như vậy mới đưa ra được quyết định hợp lý về việc phân bổ nguồn vốn cho từng giai đoạn, từng loại tài sản của doanh nghiệp. Để thực hiện hai nội dung phân tích trên ta lập bảng phân tích sự biến động và tình hình phân bổ vốn (cơ cấu vốn). Khi phân tích cần kết hợp phân tích tình hình đầu tư trong doanh nghiệp. - Các tỉ lệ về khả năng cân đối vốn: bao gồm tỉ suất tự tài trợ và hệ số nợ: Các tỷ lệ này được dùng để đo lường phần vốn góp của các chủ sở hữu doanh nghiệp so với phần tài trợ của chủ nợ cho doanh nghiệp. Nó còn được coi là tỷ lệ đòn bẩy tài chính và có ý nghĩa quan trọng trong phân tích tài chính. Bởi lẽ, các chủ nợ nhìn vào số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp để thể hiện mức độ tin tưởng vào sự bảo đảm an toàn cho các món nợ. Nếu chủ sở hữu chỉ đóng góp một tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn thì rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh là do các chủ nợ gánh chịu. Mặt khác, bằng cách Thang Long University Library
  • 17. 8 tăng vốn thông qua vay nợ, các chủ doanh nghiệp vẫn nắm được quyền kiểm soát và điều hành doanh nghiệp. Ngoài ra, các khoản vay cũng tạo ra những khoản tiết kiệm nhờ thuế do chi phí cho vốn vay là chi phí trước thuế. Những doanh nghiệp có tỷ lệ này thấp phải chịu rủi ro lỗ ít hơn khi nền kinh tế suy thoái đồng thời có lợi nhuận kỳ vọng thấp hơn so với doanh nghiệp có tỷ lệ này cao trong nền kinh tế bùng nổ. Hay nói cách khác, những doanh nghiệp có tỷ lệ nợ cao có nguy cơ lỗ lớn nhưng lại có cơ hội nhận được lợi nhuận cao. Tuy lợi nhuận kỳ vọng cao nhưng phần lớn các nhà đầu tư đều rất sợ rủi ro. Vì thế quyết định về sử dụng nợ phải được cân bằng giữa lợi nhuận và rủi ro. Trên cơ sở phân tích kết cấu nguồn vốn, doanh nghiệp sẽ nắm được khả năng tự tài trợ về mặt tài chính, mức độ chủ động trong sản xuất kinh doanh hay những khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải trong việc khai thác nguồn vốn. - Hệ số nợ Hệ số nợ = Nợ phải trả x 100% Tổng nguồn vốn Tỷ lệ này được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với các chủ nợ đã góp vốn cho doanh nghiệp. Thông thường các chủ nợ thích tỷ lệ vay nợ vừa phải vì tỷ lệ này càng thấp thì các khoản nợ càng được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Trong khi đó, các chủ sở hữu ưa thích tỷ lệ nợ cao vì họ muốn lợi nhuận gia tăng nhanh và muốn toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp. Song nếu tỷ lệ nợ quá cao, doanh nghiệp dễ bị rơi vào trạng thái mất khả năng thanh toán. - Tỉ suất tự tài trợ Tỷ suất tự tài trợ = Vốn chủ sở hữu x 100% Tổng nguồn vốn Tỷ lệ này phản ánh khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và tính chủ động trong kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ lệ này càng lớn thì tài sản của doanh nghiệp càng ít chịu rủi ro. Tuy nhiên, chi phí của vốn cổ phần lớn hơn chi phí vay nợ và việc tăng vốn cổ phần cổ phần có thể dẫn đến bị san sẻ quyền lãnh đạo doanh nghiệp. - Tỉ trọng về cơ cấu tài sản. Đồng thời với việc xác định cho mình một cơ cấu vốn hợp lý, doanh nghiệp cần phải xem xét việc sử dụng vốn đó như thế nào để đáp ứng yêu cầu kinh doanh và nâng cao hiệu qủa kinh tế của đồng vốn. Việc phân tích tình hình phân bổ vốn hay kết cấu tài sản của doanh nghiệp sẽ cho ta thấy việc sử dụng vốn của doanh nghiệp có hợp lý hay không,
  • 18. 9 có phù hợp với đặc điểm loại hình kinh doanh không và sự thay đổi kết cấu tài sản qua từng thời kỳ có ảnh hưởng gì đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn (tài sản dài hạn) = Tài sản ngắn hạn (tài sản dài hạn) x 100% Tổng tài sản Chỉ tiêu này phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật nói chung và máy móc thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. Nó cho biết năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Giá trị của chỉ tiêu này tuỳ thuộc vào từng ngành kinh doanh cụ thể. Chiến lược quản lý vốn trong doanh nghiệp Nhìn chung không có một mô hình quản lý vốn cụ thể, vĩnh cửu cho một doanh nghiệp trong việc lựa chọn nguồn vốn và quản lý vốn. Chiến lược quản lý vốn của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển của thị trường vốn, sự ổn định của nền kinh tế, uy tín của doanh nghiệp và khả năng thích ứng của các doanh nghiệp trong các tình huống cụ thể. Thông thường dù doanh nghiệp sử dụng chiến lược quản lý vốn nào đều phải tuân thủ nguyên tắc phù hợp hay nguyên tắc tương thích trong quản lý tài chính. Nghĩa là đầu tư vốn vào những tài sản có đời sống phù hợp với thời gian đáo hạn của vốn. Các loại tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp nên được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn khác nhau có thời hạn tương tự nhau, các loại tài sản dài hạn phải được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn (nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu). Mục đích của nguyên tắc này là cân bằng luồng tiền tạo ra từ tài sản với kì hạn của nguồn tài trợ. Tăng tạm thời vào tài sản ngắn hạn nên được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn mà có thể được thanh toán khi tài sản ngắn hạn giảm. Sở dĩ có điều này là vì tài sản ngắn hạn có khả năng quay vòng nhanh, nên được tài trợ bằng vốn ngắn hạn để tiết kiệm chi phí lãi. Tăng tài sản ngắn hạn thường xuyên hay tài sản dài hạn mà cần nhiều thời gian để quy đổi ra thành tiền thì nên được tài trợ bằng vốn dài hạn để đảm bảo khả năng tự chủ tài chính, khả năng thanh toán. Trong thực tiễn, có ba chiến lược cơ bản mà doanh nghiệp có thể áo dụng trong quản lý vốn kinh doanh đó là chiến lược thận trọng, chiến lược dung hòa và chiến lược cấp tiến (mạo hiểm), cụ thể: Thang Long University Library
  • 19. 10 TSNH TSDH NVNH NVDH TSNH TSDH NVNH NVDH TSNH TSDH NVNH NVDH Mạo hiểm Thận trọng Dung hòa Thứ nhất, chiến lược quản lý mạo hiểm: tức là dùng một phần nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn. Khi doanh nghiệp sử dụng chính sách quản lý vốn này sẽ giảm thiểu được chi phí sử dụng, nâng cao khả năng sinh lời cho chủ sở hữu tuy nhiên rủi ro tài chính cao, người quản lý luôn phải chịu áp lực nặng nề về việc tìm nguồn để thanh toán cho các chủ nợ. Thứ hai, chiến lược quản lý thận trọng: Dùng một phần nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Với chiến lược quản lý vốn thận trọng doanh nghiệp luôn bảo đảm khả năng thanh toán ở mức độ cao, nhất là trong những trường hợp mà tài sản ngắn hạn không thường xuyên ở mức độ thấp nhất. Tiền thừa tạm thời có thể dùng để đầu tư ngắn hạn. Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng vốn thấp do mức sinh lời trong ngắn hạn thấp hơn lãi tiền vay dài hạn. Thứ ba, chiến lược quản lý dung hòa: Dùng nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho tài sản ngắn hạn và dùng nguồn vốn dài hạn tài trợ cho tài sản dài hạn Đây là chính sách dung hòa với hai chính sách thận trọng và mạo hiểm vì vậy nó khắc phục được nhược điểm của cả hai chính sách trên. 1.3.3. Phân tích khả năng thanh toán Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, để tài trợ cho các tài sản của mình các doanh nghiệp không chỉ dựa vào nguồn vốn chủ sở hữu mà còn cần đến nguồn tài trợ khác là vay nợ. Việc vay nợ này được thực hiện với nhiều đối tượng và dưới nhiều hình thức khác nhau. Cho dù là đối tượng nào đi chăng nữa thì để đi đến quyết định có cho doanh nghiệp vay nợ hay không thì họ đều quan tâm đền khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
  • 20. 11 Để có cái nhìn tổng quát về khả năng thanh toán của Công ty, ta đi xem xét hệ số vốn luân chuyển. Vốn luân chuyển là toàn bộ tài sản lưu động bao gồm: tiền mặt, các khoản phải thu, chứng khoán khả nhượng, hàng tồn kho và chi phí trả trước. Vốn luân chuyển ròng = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ tài chính giữa các khoản phải có khả năng thanh toán trong kỳ với các khoản phải thanh toán trong kỳ. Việc phân tích các tỷ lệ về khả năng thanh toán không những giúp cho các chủ nợ giảm được rủi ro trong quan hệ tín dụng và bảo toàn được vốn của mình mà còn giúp cho bản thân doanh nghiệp thấy được khả năng chi trả thực tế để từ đó có biện pháp kịp thời trong việc điều chỉnh các khoản mục tài sản cho hợp lý nhằm nâng cao khả năng thanh toán. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn (hệ số thanh toán hiện hành) Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn = Tổng tài sản ngắn hạn Tổng nợ ngắn hạn Đây là tỷ số được tính bằng cách chia tài sản ngắn hạn cho nợ ngắn hạn. Tài sản ngắn hạn thường bao gồm tiền, các chứng khoán dễ chuyển nhượng, các khoản phải thu và dự trữ (tồn kho); còn nợ ngắn hạn thường bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản phải trả khác...Cả tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn đều có thời hạn nhất định - tới một năm. Tỷ lệ khả năng thanh toán chung là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương ứng với thời hạn của các khoản nợ đó. Tỷ lệ này có giá trị càng cao thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng tốt và ngược lại. Nếu khả năng thanh toán hiện hành nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp không đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, nếu con số này quá cao thì có nghĩa là doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào tài sản lưu động so với nhu cầu. Thông thường thì phần vượt trội đó sẽ không sinh thêm lợi nhuận. Vì thế mà việc đầu tư đó sẽ kém hiệu quả. Vấn đề này đòi hỏi nhà doanh nghiệp phải phân bổ vốn như thế nào cho hợp lý. Hệ số thanh toán nhanh Hệ số thanh toán nhanh = Tổng tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho Tổng nợ ngắn hạn Một tỷ lệ thanh toán hiện hành cao chưa phản ánh chính xác việc doanh nghiệp có thể đáp ứng nhanh chóng được các khoản nợ ngắn hạn trong thời gian ngắn với chi phí Thang Long University Library
  • 21. 12 thấp hay không vì nó còn phụ thuộc vào tính thanh khoản của các khoản mục trong tài sản lưu động và kết cấu của các khoản mục này. Vì vậy, chúng ta cần phải xét đến hệ số thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Ở đây hàng tồn kho bị loại ra vì trong tài sản lưu động, hàng tồn kho được coi là loại tài sản lưu động có tính thanh khoản thấp hơn Hệ số thanh toán bằng tiền Hệ số thanh toán bằng tiền = Tiền và các khoản tương đương tiền Tổng nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán bằng tiền được tính bằng cách chia tài sản quay vòng nhanh cho nợ ngắn hạn. Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, bao gồm: tiền, chứng khoán ngắn hạn và các khoản phải thu. Do vậy, tỷ lệ khả năng thanh toán tức thời cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn bằng tiền và các khoản tương đương tiền. Nói chung tỷ lệ này thường biến động từ 0,5 đến 1. Tuy nhiên, cũng giống như trường hợp của hệ số thanh toán ngắn hạn để kết luận giá trị của hệ số thanh toán tức thời là tốt hay xấu cần xét đến đặc điểm và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu hệ số này nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ. 1.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 1.4.1. Phân tích khái quát hiệu quả kinh doanh Để phân tích khái quát hiệu quả kinh doanh của công ty ta sử dụng các chỉ số sinh lời. Khả năng sinh lời là kết quả tổng hợp chịu tác động của nhiều nhân tố vì thế khác với các tỷ lệ tài chính phân tích ở trên chỉ phán ánh hiệu quả từng hoạt động riêng biệt của doanh nghiệp, tỷ lệ về khả năng sinh lời phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu năng quản lý của doanh nghiệp. Mục đích chung của các doanh nghiệp là làm sao để một đồng vốn bỏ ra mang lại hiệu quả cao nhất và khả năng sinh lời nhiều nhất. Tỉ suất sinh lời trên doanh thu thuần (ROS) Tỷ suất sinh lời trên doanh thu thuần (ROS) = Lợi nhuận ròng Doanh thu thuần Về mặt ý nghĩa, chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng doanh thu phát sinh trong kì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận, hay nói cách khác tỉ số này cho biết lợi nhuận bằng bao nhiêu phần trăm doanh thu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này có thể tăng giảm giữa các kỳ tuỳ theo sự thay đổi của doanh thu thuần và chi phí. Nếu doanh
  • 22. 13 thu thuần giảm hoặc tăng không đáng kể trong khi đó chi phí tăng lên với tốc độ lớn hơn sẽ dẫn đến lợi nhuận sau thuế giảm và kết quả là tỉ suất sinh lời trên doanh thu thấp. Khi đó, doanh nghiệp vẫn cần xác định rõ nguyên nhân của tình hình để có giải pháp khắc phục. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) = Lợi nhuận ròng Tổng tài sản Tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản cho ta biết hiệu quả của Công ty trong việc sử dụng tài sản để kiếm lời. Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư (ROA). Tùy thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp được phân tích và phạm vi so sánh mà người ta lựa chọn lợi nhuận trước thuế và lãi hay lợi nhuận sau thuế để so sánh với tổng tài sản. Về mặt ý nghĩa, ROA dùng để đánh giá khả năng sinh lời trên một đồng vốn đầu tư, nghĩa là một đồng tài sản bỏ ra có thể thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỉ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) = Lợi nhuận ròng Vốn chủ sở hữu Dưới góc độ của chủ doanh nghiệp hay các cổ đông thì chỉ tiêu này là quan trọng nhất vì nó phản ánh khả năng sinh lời trên phần vốn mà chủ doanh nghiệp hoặc các cổ đông góp vào. Chỉ tiêu này được xác định bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho vốn chủ sở hữu. Tăng mức sinh lời vốn chủ sở hữu cũng là mục tiêu của hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp. 1.4.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản Hiệu quả sử dụng tài sản là chỉ tiêu dùng để đánh giá năng lực quản lí một số khoản mục tài sản của một doanh nghiệp. Tiêu chí này sẽ cho thấy chính sách sử dụng cũng quản lí tài sản của doanh nghiệp đã hợp lí hay chưa. Hiệu quả sử dụng tổng tài sản - Số vòng quay tổng tài sản Trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp mong muốn tài sản vận động không ngừng, để đẩy mạnh tăng doanh thu, là nhân tố góp phần tăng lợi nhuận doanh nghiệp. Số vòng quay của tài sản có thể xác định bằng công thức: Thang Long University Library
  • 23. 14 Số vòng quay tổng tài sản = Doanh thu thuần Bình quân tài sản Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích các tài sản quay được bao nhiêu vòng, chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ các tài sản vận động nhanh, góp phần tăng doanh thu vàlà điều kiện nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này thấp, chứng tỏ các tài sản vận động chậm, có thể hàng tồn kho, sản phẩm dở dang nhiều, làm cho doanh thu của doanh nghiệp giảm - Sức sinh lời của tài sản Chỉ tiêu thể hiện khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của tài sản mà doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh, chỉ tiêu này được tính như sau: Sức sinh lời của tài sản (ROA) = Lợi nhuận ròng Tổng tài sản - Suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần Khả năng tạo ra doanh thu thuần của tài sản là một chỉ tiêu kinh tế cơ bản để dự kiến vốn đầu tư khi doanh nghiệp muốn một mức doanh thu thuần như dự kiến, chỉ tiêu này thường được xác định như sau: Suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần = Bình quân tài sản Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết trong kì phân tích, doanh nghiệp thu được 1 đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đồng tài sản đầu tư, chỉ tiêu này càng thấp hiệu quả sử dụng tài sản càng tốt, góp phần tiết kiệm tài sản và nâng cao doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp. - Suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận sau thuế Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của các tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng cho hoạt động kinh doanh, chỉ tiêu này thường được xác định như sau: Suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận sau thuế = Bình quân tài sản Lợi nhuận sau thuế Chỉ tiêu này cho biết trong kì phân tích, doanh nghiệp thu được 1 đồng lợi nhuận sau thuế thì cần bao nhiêu đồng tài sản, chỉ tiêu này càng thấp hiệu quả sử dụng các tài sản càng cao, hấp dẫn các cổ đông đầu tư
  • 24. 15 Hiệu quả sử dụng tổng tài sản ngắn hạn - Vòng quay hàng tồn kho và thời gian quay vòng hàng tồn kho Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho Thời gian quay vòng hàng tồn kho = 360 Vòng quay hàng tồn kho Dự trữ và tồn kho thường chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản lưu động của doanh nghiệp. Vì vậy, một mặt ta phải giới hạn mức dự trữ này ở mức tối ưu, mặt khác tăng vòng quay của chúng. Dự trữ là một khoản đầu tư cần thiết để đảm bảo tính liên tục của sản xuất và không bỏ lỡ cơ hội trong kinh doanh. Khoản đầu tư này được giải phóng sau khi sản phẩm được tiêu thụ.Vòng quay hàng tồn kho là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần hàng tồn kho được bán ra trong kỳ kế toán và có ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu vốn luân chuyển. Con số này càng cao chứng tỏ khả năng bán ra càng lớn. Trên góc độ chu chuyển vốn thì hệ số quay vòng tồn kho lớn sẽ giảm bớt được số vốn đầu tư vào công việc này, hiệu quả sử dụng vốn sẽ cao hơn. Tuy nhiên, khi phân tích cũng cần phải chú ý đến những nhân tố khác ảnh hưởng đến hệ số quay vòng tồn kho như việc áp dụng phương thức bán hàng, kết cấu hàng tồn kho, thị hiếu tiêu dùng, tình trạng nền kinh tế, đặc điểm theo mùa vụ của doanh nghiệp, thời gian giao hàng của nhà cung cấp... Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho cung cấp cho ta nhiều thông tin. Việc giảm vòng quay vốn hàng tồn kho có thể do chậm bán hàng, quản lý dự trữ kém, trong dự trữ có nhiều sản phẩm lạc hậu. Nhưng việc giảm vòng quay hàng tồn kho cũng có thể là kết quả của quyết định của doanh nghiệp tăng mức dự trữ nguyên vật liệu khi biết trước giá cả của chúng sẽ tăng hoặc có thể có sự gián đoạn trong việc cung cấp các nguyên vật liệu này (có đình công, suy giảm sản xuất). Ngược lại, việc tăng vòng quay hàng tồn kho có thể do những cải tiến được áp dụng trong khâu bán hàng hay hàng hoá của doanh nghiệp đạt chất lượng cao, kết cấu hợp lý. Đây là điều đáng khích lệ. Còn nếu doanh nghiệp duy trì mức tồn kho thấp thì cũng làm cho hệ số quay vòng hàng tồn kho tăng cao nhưng điều này đôi khi gây ra tình trạng thiếu hàng để bán và ảnh hưởng đến việc tăng doanh thu. Thang Long University Library
  • 25. 16 -Vòng quay các khoản phải thu và kì thu tiền bình quân Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần Các khoản phải thu Vòng quay các khoản phải thu dùng để đo lường tính thanh khoản ngắn hạn cũng như hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tỉ lệ này có thể cho người phân tích và sử dụng thông tin biết được hiệu quả và chất lượng của việc quản lí các khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu cao chứng tỏ khả năng thu hồi nợ tốt. Tuy nhiên, điều này có thể gây giảm doanh thu do chính sách bán chịu nghiêm ngặt hơn. Vòng quay các khoản phải thu thấp chứng tỏ chứng tỏ chính sách bán chịu của doanh nghiệp không có hiệu quả và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, việc tồn tại các khoản phải thu là điều khó tránh khỏi. Nhờ bán chịu, doanh nghiệp có thể thu hút thêm khách hàng, mở rộng thị trường và duy trì thị trường truyền thống, do đó có thể giảm hàng tồn kho, duy trì được mức sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc, thiết bị. Hơn nữa, nó còn có thể mang lại lợi nhuận tiềm năng cao hơn nhờ việc tăng giá do khách hàng mua chịu. Song việc bán hàng chịu cũng đẩy doanh nghiệp vào tình trạng phải đối mặt không ít với các rủi ro. Đó là giá trị hàng hoá lâu được thực hiện dẫn đến giảm tốc độ chu chuyển của vốn, đặc biệt trong tình trạng thiếu vốn doanh nghiệp phải huy động nguồn tài trợ cho việc bán chịu; một điều đáng lo ngại hơn là rủi ro về khả năng thu nợ, chi phí đòi nợ. Vì vậy, nhiệm vụ của người quản lý doanh nghiệp là phải quan tâm đến vòng quay các khoản phải thu. Hay nói cách khác cần quản lí được kì thu tiền bình quân và có biện pháp rút ngắn thời gian này. -Kỳ thu tiền bình quân được tính theo công thức sau Kỳ thu tiền bình quân = 360 Vòng quay các khoản phải thu Trong phân tích tài chính, chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá khả năng thu hồi vốn trong thanh toán của doanh nghiệp. Kỳ thu tiền bình quân cho biết bình quân doanh nghiệp mất bao nhiêu ngày cho một khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng cao thì kì thu tiền càng thấp và ngược lại. Kỳ thu tiền bình quân phụ thuộc vào nhiều yếu tố: - Tính chất của việc doanh nghiệp chấp nhận bán hàng chịu: Một số doanh nghiệp có chính sách mở rộng bán chịu và chấp nhận kéo dài thời hạn thanh toán hơn các đối thủ cạnh tranh để phát triển thị trường.
  • 26. 17 - Tình trạng của nền kinh tế: Khi tình hình thuận lợi các doanh nghiệp có khuynh hướng dễ dàng chấp nhận bán chịu và ngược lại. Nếu chấp nhận tăng thời gian bán chịu cho khách hàng mà không tăng được mức tiêu thụ thì đó là dấu hiệu xấu về tình hình kinh doanh. Doanh nghiệp cần phải thay đổi chính sách tiêu thụ để giữ khách hàng hoặc nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Nhưng tình trạng đó cũng có thể là do khách hàng gặp khó khăn trong chi trả nhất là ở vào thời kỳ kinh tế suy thoái. Tình huống đó gây khó khăn dây chuyền cho các doanh nghiệp bán chịu. - Chính sách tín dụng và chi phí bán hàng chịu: khi lãi suất tín dụng cấp cho các doanh nghiệp để tài trợ cho kinh doanh tăng, các doanh nghiệp có xu hướng giảm thời gian bán chịu vì nếu tiếp tục kéo dài thời hạn sẽ rất tốn kém về chi phí tài chính. - Ngoài ra độ lớn của các khoản phải thu còn phụ thuộc vào các khoản trả trước của doanh nghiệp. -Số vòng quay tài sản ngắn hạn Chỉ tiêu này được xác định như sau: Số vòng quay TSNH = Doanh thu thuần Bình quân TSNH Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ phân tích các tài sản ngắn hạn quay được bao nhiêu vòng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là tốt. Hoặc cho biết 1 đồng giá trị tài sản ngắn hạn đầu tư trong kỳ thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần, chỉ tiêu này thể hiện sự vận động của tài sản ngắn hạn trong kì, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tài sản ngắn hạn vận động nhanh, đó là nhân tố góp phần nâng cao lợi nhuận. -Sức sinh lời của tài sản ngắn hạn Chỉ tiêu này được xác định như sau Sức sinh lời của TSNH = Lợi nhuận sau thuế Bình quân TSNH Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp đầu tư 100 đồng tài sản ngắn hạn bình quân thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là tốt, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Thang Long University Library
  • 27. 18 - Suất hao phí của tài sản ngắn hạn so với doanh thu Chỉ tiêu này được tính như sau: Suất hao phí của TSNH so với doanh thu thuần = Bình quân TSNH Doan thu thuần Chỉ tiêu này cho biết, doanh nghiệp muốn có 1 đồng doanh thu thuần trong kì thì cần bao nhiêu đồng giá trị tài sản ngắn hạn bình quân, đó là căn cứ để đầu tư tài sản ngắn hạn cho phù hợp. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao. - Suất hao phí của tài sản ngắn hạn so với lợi nhuận sau thuế Suất hao phí của TSNH so với lợi nhuận sau thuế = Bình TSNH Lợi nhuận sau thuế Chỉ tiêu này cho biết, để có 1 đồng lợi nhuận sau thuế thì cần bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn bình quân. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao. Chỉ tiêu này còn là căn cứ để các doanh nghiệp xây dựng dự toán về nhu cầu tài sản ngắn hạn khi muốn có mức lợi nhuận như mong muốn. Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn - Sức sản xuất của tài sản dài hạn Chỉ tiêu này được xác định như sau: Sức sản xuất của TSDH = Doanh thu thuần Bình quân TSDH Chỉ tiêu này cho biết, trong kì phân tích, các tài sản dài hạn tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu, doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng cao sẽ góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Mặt khác, chỉ tiêu này thể hiện sức sản xuất của tài sản dài hạn, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tài sản hoạt động tốt, đó là nhân tố góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh. - Sức sinh lời của tài sản dài hạn Chỉ tiêu này được xác định như sau Sức sinh lời của TSDH = Lợi nhuận sau thuế Bình quân TSDH
  • 28. 19 Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng giá trị TSDH bình quân sử dụng trong kì thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSDH của doanh nghiệp là tốt, đó là nhân tố hấp dẫn các nhà đầu tư. - Suất hao phí của tài sản ngắn hạn so với doanh thu Chỉ tiêu này được tính như sau: Suất hao phí của TSDH so với doanh thu thuần = Bình quân TSDH Doan thu thuần Chỉ tiêu này cho biết, doanh nghiệp muốn có 1 đồng doanh thu thuần trong kì thì cần bao nhiêu đồng giá trị tài sản dài hạn bình quân, đó là căn cứ để đầu tư tài sản dài hạn cho phù hợp. Chỉ tiêu này còn là căn cứ để xác định nhu cầu vốn dài hạn của doanh nghiệp khi muốn mức doanh thu như mong muốn. - Suất hao phí của tài sản dài hạn so với lợi nhuận sau thuế Suất hao phí của TSDH so với lợi nhuận sau thuế = Bình TSDH Lợi nhuận sau thuế Chỉ tiêu này cho biết, để có 1 đồng lợi nhuận sau thuế thì cần bao nhiêu đồng tài sản dài hạn bình quân, chỉ tiêu này càng thấp càng tốt, đó là căn cứ để đầu tư tài sản dài hạn phù hợp. Chỉ tiêu này còn là căn cứ để xác định nhu cầu vốn dài hạn của doanh nghiệp khi muốn có mức lợi nhuận như mong muốn. 1.4.3. Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu Các nhà đầu tư thường coi trọng đến chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu vì họ quan tâm đến khả năng sinh thu được lợi nhuận từ đồng vốn mà họ bỏ ra. Mặt khác chỉ tiêu này giúp cho nhà quản trị tăng cường kiểm soát và bảo toàn vốn, giúp cho doanh nghiệp tăng trưởng bền vững. Khi phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu, ta thường sử dụng thông qua chỉ tiêu ROE - Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu này được xác định như sau: Sức sinh lời của VCSH (ROE) = Lợi nhuận sau thuế Bình quân VCSH Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu đầu tư thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao, càng biểu hiện xu hướng tích cực. Chỉ tiêu này cao thường giúp cho các nhà quản trị có thể đi huy động vốn mới trên thị trường tài chính để tài trợ cho sự tăng trưởng của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này nhỏ Thang Long University Library
  • 29. 20 và vốn chủ sở hữu dưới mức vốn điều lệ thì hiệu quả kinh doanh thấp, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thu hút vốn. Tuy nhiên, sức sinh lời của vốn chủ sở hữu cao không phải lúc nào cũng thuận lợi vì có thể là do ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính, khi đó mức độ mạo hiểm càng lớn. Hiệu quả sử dụng vốn vay Phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay là căn cứ để các nhà quản trị kinh doanh đưa ra quyết định có cần vay thêm tiền để đầu tư vào hoạt động kinh doanh không, nhằm góp phần bảo đảm và phát triển vốn cho doanh nghiệp. Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay, ta thường xác định chỉ tiêu khả năng thanh toán lãi vay Khả năng thanh toán lãi vay = LNKT trước thuế Chi phí lãi vay Chỉ tiêu này phản ánh độ an toàn, khả năng thanh toán tiền vay của doanh nghiệp, chỉ tiêu này càng cao khả năng sinh lời của vốn vay càng tốt, đó là sự hấp dẫn của các tổ chức tín dụng vào hoạt động kinh doanh. 1.4.4. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí Chi phí trong kì của doanh nghiệp chi ra thường bao gồm: Giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp, chi phí tài chính, chi phí khác. Đó là các khoản chi bỏ ra để thu về lợi nhuận trong kì. Để đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí thường xem xét các chỉ tiêu sau: Tỷ suất sinh lời của giá vốn hàng bán Chỉ tiêu này được xác định như sau: Tỷ suất sinh lời của giá vốn hàng bán = Lợi nhuận gộp về bán hàng Giá vốn hàng bán Chỉ tiêu này cho biết, trong kì phân tích, doanh nghiệp đầu tư 100 đồng GVHB thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức lợi nhuận trong GVHB càng lớn, thể hiện các mặt hàng kinh doanh có lời nhất, do vậy, doanh nghiệp càng đẩy mạnh khối lượng tiêu thụ Tỷ suất sinh lời của chi phí bán hàng Chỉ tiêu này được xác định như sau: Tỷ suất sinh lời của chi phí bán hàng = Lợi nhuận gộp về bán hàng Chi phí bán hàng
  • 30. 21 Chỉ tiêu này cho biết, trong kì phân tích, doanh nghiệp đầu tư 100 đồng chi phí bán hàng thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức lợi nhuận trong chi phí bán hàng càng lớn, doanh nghiệp đã tiết kiệm được chi phí bán hàng. Tỷ suất sinh lời của chi phí quản lí doanh nghiệp Chỉ tiêu này được xác định như sau: Tỷ suất sinh lời của chi phí QLDN = Lợi nhuận gộp về bán hàng Chi phí QLDN Chỉ tiêu này cho biết, trong kì phân tích, doanh nghiệp đầu tư 100 đồng chi phí QLDN thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức lợi nhuận trong chi phí QLDN càng lớn, doanh nghiệp đã tiết kiệm được chi phí quản lí. Tỉ suất sinh lời của tổng chi phí Chỉ tiêu này được xác định như sau: Tỷ suất sinh lời của tổng chi phí = Lợi nhuận kế toán trước thuế Tổng chi phí Chỉ tiêu này cho biết trong kì phân tích doanh nghiệp đầu tư 100 đồng chi phí thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận kế toán trước thuế, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức lợi nhuận trong chi phí càng lớn, doanh nghiệp đã tiết kiệm được các khoản chi phí đã chi ra trong kì. 1.5. Phân tích chỉ tiêu ROA-ROE thông qua phương trình Dupont Dupont là tên của một nhà quản trị tài chính người Pháp tham gia kinh doanh ở Mỹ. Dupont đã chỉ ra được mối quan hệ tương hỗ giữa các chỉ số hoạt động trên phương diện chi phí và các chỉ số hiệu quả sử dụng vốn. Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của một doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont tích hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bản cân đối kế toán. Trong phân tích tài chính, người ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính, chúng ta có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất định. Dưới góc độ nhà đầu tư, một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất là tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). Do vốn chủ sở hữu là một phần của tổng nguồn vốn hình thành nên tài sản, nên ROE sẽ phụ thuộc vào hệ số lợi nhuận trên tổng tài sản. Mối quan hệ này được thể hiện bằng mô hình Dupont như sau: Thang Long University Library
  • 31. 22 Lợi nhuận ròng = Lợi nhuận ròng x Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu Hay, ROE = ROA x Đòn bẩy tài chính Vì vậy, mô hình Dupont có thể tiếp tục được triển khai chi tiết thành: Lợi nhuận ròng = Lợi nhuận ròng x Doanh thu x Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu Doanh thu Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu Hay, ROE = Hệ số Lợi nhuận ròng x Hiệu suất sử dụng tổng tài sản x Đòn bẩy tài chính Trên cơ sở nhận biết ba nhân tố trên, doanh nghiệp có thể áp dụng một số biện pháp làm tăng ROE như sau: - Tác động tới cơ cấu tài chính của doanh nghiệp thông qua điều chỉnh tỷ lệ nợ vay và tỷ lệ vốn chủ sở hữu cho phù hợp với năng lực hoạt động. - Tăng hiệu suất sử dụng tài sản. Nâng cao số vòng quay của tài sản, thông qua việc vừa tăng quy mô về doanh thu thuần, vừa sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu của tổng tài sản. - Tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao chất lượng của sản phẩm. Từ đó tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Tóm lại, phân tích báo cáo tài chính bằng mô hình Dupont có ý nghĩa lớn đối với quản trị doanh nghiệp thể hiện ở chỗ có thể đánh giá đầy đủ và khách quan các nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh từ đó tiến hành công tác cải tiến tổ chức quản lý của doanh nghiệp.
  • 32. 23 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA BÌNH MINH 2.1. Giới thiệu chung về công ty CP nhựa Bình Minh 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Giới thiệu chung về công ty - Tên công ty: Công ty CP nhựa Bình Minh. - Mã giao dịch trên thị trường chứng khoán: BMP. - Nhóm ngành: VLXD tổng hợp. - Vốn điều lệ: 347.691.910.000 đồng. - Khối lượng cổ phiếu đang niêm yết: 34.983.552 cp. - Khối lượng cổ phiếu đang lưu hành: 34.876.372 cp. - Địa chỉ: 240 Hậu Giang, Phường 9, Quận 6 Thành phố Hồ Chí Minh. - Điện thoại: 84-(8) 3969 0973. - Fax: 84-(8) 3960 6814. - Email: [email protected] - Website: http://www.binhminhplastic.com Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Theo Quyết định số 1488/QĐUB ngày 16 tháng 11 năm 1977 của Uỷ Ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh chấp nhận hai Công ty ống nhựa hoá học Việt Nam (Kepivi) và Công ty Nhựa Kiều Tinh công tư hợp doanh với Nhà nước lấy tên là “Nhà máy Công tư Hợp doanh Nhựa Bình Minh” trực thuộc Tổng Công ty Công nghệ phẩm Bộ Công nghiệp nhẹ. Ngày 08 tháng 02 năm 1990 Bộ Công nghiệp nhẹ ra Quyết định số 86/CNnTCLĐ về việc thành lập “Xí nghiệp Khoa học Sản xuất Nhựa Bình Minh” trên cơ sở thành lập lại “Nhà máy Công tư Hợp doanh Nhựa Bình Minh”, “Xí nghiệp Khoa học Sản xuất Nhựa Bình Minh” là đơn vị thành viên trực thuộc Liên hiệp Sản xuất Xuất Nhập khẩu Nhựa Bộ Công nghiệp nhẹ (tiền thân của Tổng Công ty Nhựa Việt Nam VINAPLAST) với nhiệm vụ chủ yếu là nghiên cứu ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật mớivào ngành gia công chất dẻo, tổ chức sản xuất thực nghiệm các loại sản phẩm mới. Thang Long University Library
  • 33. 24 Ngày 24 tháng 03 năm 1994 Uỷ Ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ra quyết định số 842/QĐUBCN về việc quốc hữu hoá Xí nghiệp Khoa học Sản xuất Nhựa Bình Minh và chuyển đổi thành Doanh nghiệp Nhà nước. Ngày 03 tháng 11 năm 1994 Bộ Công nghiệp nhẹ ra Quyết định số 1434/CNnTCLĐ về việc thành lập Doanh nghiệp Nhà nước là Công ty Nhựa Bình Minh, tên giao dịch là BMPLASCO trực thuộc Tổng Công ty Nhựa Việt Nam với ngành nghề kinh doanh là sản xuất các sản phẩm chính là ống nhựa, bình phun thuốc trừ sâu, dụng cụ y tế, các sản phẩm nhựa kỹ thuật. Ngày 28 tháng 01 năm 2003 Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 125/QĐTTg về việc giải thể Tổng Công ty Nhựa Việt Nam (VINAPLAST) và chuyển Công ty Nhựa Bình Minh về trực thuộc Bộ Công nghiệp, đồng thời tiến hành cổ phần hoá Công ty Nhựa Bình Minh trong năm 2003. Ngày 04 tháng 12 năm 2003 Bộ Công nghiệp ra Quyết định số 209/2003/QĐBCN về việc chuyển Công ty Nhựa Bình Minh thành Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh. Đến ngày 02 tháng 01 năm 2004 Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh đã chính thức đăng ký kinh doanh và đi vào hoạt động dưới hình thức Công ty cổ phần. Công ty niêm yết tại TTGDCK TP, HCM ngày 11/07/2006, Đến tháng 11/2006 Công ty tăng vốn điều lệ từ 107.180.000.000 đồng lên 139.334.000.000 đồng. Ngành nghề kinh doanh - Sản xuất kinh doanh các sản phẩm dân dụng và công nghiệp từ chấtdẻo và cao su. - Thiết kế, chế tạo, kinh doanh khuôn mẫu ngành nhựa, ngành đúc. - Sản xuất kinh doanh máy móc thiết bị, vật tư, thiết bị vệ sinh cho ngành xây dựng, trang trí nội thất. - Tư vấn và thi công các công trình cấp thoát nước, sân bãi và kho tàng. - Dịch vụ giám định, phân tích, kiểm nghiệm ngành hóa chất (trừ hóa chất có tính độc hại mạnh), vật tư, máy móc thiết bị ngành nhựa, cơ khí, xây dựng, cấp thoát nước, thiết bị thí nghiệm. Một số thành tựu đạt được Trải qua 35 năm xây dựng và trưởng thành, công ty CP nhựa Bình Minh đã đạt được những thành tích và giải thưởng như: Bốn lần được Nhà nước trao tặng huân chương Lao Động và huân chương Độc Lập, hai lần được Chính phủ chọn tham gia chương trình
  • 34. 25 Thương Hiệu Quốc Gia, bảy lần được Hội doanh nghiệp Trẻ tặng giải thưởng Sao Vàng Đất Việt, liên tục được người tiêu dùng tín nhiệm bình chọn là Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao từ năm 1997, nhiều lần được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước lựa chọn là Thương hiệu Vàng, Doanh nghiệp tiêu biểu trên thị trường chứng khoán Việt Nam và nhiều giải thưởng khác. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty CP nhựa Bình Mình (nguồn: báo cáo thường niên) TRƯỜNG PHÒNG KINH DOANH TRƯỞNG PHÒNG TIẾP THỊ KẾ TOÁN TRƯỞNG TRƯỞNG PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN TRƯỞNG PHÒNG NHÂNSỰ TRƯỞNG PHÒNG QUẢN TRỊ HÀNH CHÍNH TRƯỞNG PHÒNG ĐẦU TƯ NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN (R&D) TRƯỞNG PHÒNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG (QA) GIÁM ĐỐC NHÀ MÁY 1 GIÁM ĐỐC NHÀ MÁY 2 PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC KINH DOANH ĐẠI DIỆN LÃNH ĐẠO PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC KỸ THUẬT ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT TỔNG GIÁM ĐỐC Thang Long University Library
  • 35. 26 Đại hội cổ đông: Đại hội cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết và người được cổ đông ủy quyền. Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị do Đại hội cổ đông bầu ra, là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty, quản lý Công ty giữa 2 kỳ Đại hội. Hiện tại Hội đồng quản trị Công ty có 5 thành viên, nhiệm kỳ mỗi thành viên là 3 năm, và 1/3 số thành viên được bầu lại mỗi năm. Ban kiểm soát: Ban kiểm soát do Đại hội cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh doanh và báo cáo tài chính của Công ty. Hiện tại Ban kiểm soát Công ty gồm 3 thành viên, mỗi thành viên có nhiệm kỳ 3 năm, và 1/3 số thành viên được bầu lại mỗi năm. Ban Giám đốc: Ban Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, có nhiệm vụ tổ chức điều hành và quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của Công ty theo những chiến lược và kế hoạch đã được Hội đồng quản trị và Đại hội cổ đông thông qua. Giám đốc có nhiệm kỳ là 3 năm, các phó giám đốc có nhiệm kỳ là 2 năm. Hiện tại, bộ máy tổ chức của Công ty là gọn nhẹ và hoạt động khá hiệu quả. Công ty có một giám đốc điều hành, một phó giám đốc phụ trách khối kỹ thuật sản xuất, một phó giám đốc kinh doanh và các phòng ban với các chức năng nhiệm vụ cụ thể như sau: Phòng Kinh doanh: chịu trách nhiệm cung ứng nguyên vật liệu đáp ứng cho hoạt động sản xuất và tổ chức hệ thống phân phối sản phẩm của Công ty. Ngoài ra, phòng Kinh doanh cũng chịu trách nhiệm trong việc tiếp thị và nghiên cứu thị trường. Phòng Tài chính kế toán: chịu trách nhiệm về việc hạch toán kế toán, tổ chức hệ thống chứng từ theo đúng quy định của Nhà nước. Phòng Quản trị hành chính: chịu trách nhiệm về công tác văn thư, hành chính tại Công ty. Phòng Nhân sự: chịu trách nhiệm quản lý nguồn nhân lực của Công ty và xây dựng, thực thi các chế độ chính sách của Nhà nước theo quy định. Phòng Kỹ thuật: chịu trách nhiệm về thiết bị công nghệ toàn Công ty. Nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu của thị trường. Phòng đảm bảo chất lượng (QA): chịu trách nhiệm quản lý hệ thống chất lượng ISO 9001 toàn Công ty. Chịu trách nhiệm kiểm tra cuối cùng về chất lượng sản phẩm sản xuất của Công ty trước khi cung ứng ra thị trường.
  • 36. 27 Xưởng 1, Xưởng 2: chịu trách nhiệm sản xuất ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu kế hoạch của Công ty. 2.2. Đánh giá chung về hoạt động tài chính và kinh doanh của công ty CP nhựa Bình Minh 2.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty Trên thế giới: Giá lương thực thực phẩm, giá dầu thô và nguyên liệu trên thị trường quốc tế tăng cao. Thị trường chứng khoán sụt giảm mạnh. Khủng hoảng nợ công ở nhiều quốc gia, tăng trưởng kinh tế thế giới chậm lại, lạm phát cao tại hầu hết các quốc gia. Ở trong nước: Kinh tế vĩ mô chưa ổn định, cán cân thanh toán quốc tế thâm hụt, nhập siêu lớn, dự trữ ngoại hối giảm mạnh. Lạm phát và mặt bằng lãi suất tăng cao; nợ xấu của hệ thống ngân hàng, thanh khoản của một số ngân hàng thương mại khó khăn; thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản giảm sút. Tỷ giá hối đoái biến động tăng. Sản xuất kinh doanh gặp nhiều trở ngại, việc đổi mới mô hình tăng trưởng cơ cấu lại nền kinh tế còn chậm Ngành nhựa: Mặc dù trong nhiều năm liền được đánh giá là ngành có tốc độ tăng trưởng bình quân cao-khoảng 20%/năm, nhưng thực chất nhựa vẫn là ngành có qui mô nhỏ, mang tính gia công là chủ yếu, không chủ động được nguồn nguyên liệu đầu vào, trình độ công nghệ ở mức trung bình, thiết bị chủ yếu nhập khẩu và chất lượng nhân lực còn yếu kém. Trong tình hình khó khăn chung của nền kinh tế, ngành nhựa cũng chịu những tác động sâu sắc của những khủng hoảng kinh tế trong nước và trên thế giới. Nội tại công ty: Trong bối cảnh chung của nền kinh tế cả nước và ngành nhựa, công ty CP nhựa Bình Minh cũng chịu tác động bởi những yếu tố sau: - Sản phẩm nhựa với nguyên liệu một phần là nhập khẩu, do đó nguồn nguyên liệu còn bị chịu tác động của tỷ giá, trong nền kinh tế hiện nay, tình hình tài chính tiền tệ diễn biến phức tạp, tỷ giá luôn biến động ở mức cao, nếu công ty vẫn chưa hoàn toàn có thể chủ động về nguồn nguyên liệu thì hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty vẫn chưa hoàn toàn đạt được những kết quả tốt nhất. - Mức cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở nên gay gắt, thậm chí mang tính sống còn. Hiện nay trên thị trường rất nhiều sản phẩm nhựa không chỉ ở trong nước mà còn có xuất xứ từ nước ngoài, công ty phải đối mặt với việc cạnh tranh rất lớn từ các đối thủ nước ngoài, đặc biệt là hàng Trung Quốc với mẫu mã đẹp, giá rẻ. Thang Long University Library
  • 37. 28 - Sản phẩm còn bị phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế, điển hình là trong giai đoạn này, nhu cầu của thị trường sụt giảm đáng kể do các dự án đầu tư công trình hạ tầng bị ngừng hoặc giãn tiến độ; thị trường địa ốc đóng băng, các công trình xây dựng bị đình trệ. 2.2.2. Nhận xét chung về hoạt động tài chính và kinh doanh của công ty Là một trong những doanh nghiệp đi đầu trong dòng sản phẩm ống nhựa xây dựng tại Việt Nam, công ty CP nhựa Bình Minh ngày càng khẳng định được vị thế của mình ở thị trường miền Nam. Trong thời gian qua, công ty đã xây dựng được hệ thống phân phối gồm 441 cửa hàng, trong đó có 60 cửa hàng mới được thiết lập. Công ty CP nhựa Bình Minh luôn đặt chất lượng lên hàng đầu. Công ty chỉ cung ứng ra thị trường những sản phẩm chất lượng cao và đồng bộ. Do vậy, nhóm khách hàng mà công ty hướng đến là khách hàng cao cấp. Các sản phẩm chính của công ty gồm: ống uPVC, HDPE, và PPR. Trong đó uPVC đóng vai trò là sản phẩm chủ lực và đóng góp 90% doanh thu hàng năm của công ty. Biểu đồ 2.1. Biểu đồ tăng trưởng doanh thu-lợi nhuận Đơn vị tính: VNĐ (nguồn: báo cáo tài chính 2009-1011) Căn cứ vào biểu đồ tăng trưởng doanh thu-lợi nhuận ở trên ta thấy: Nhìn chung doanh thu của công ty CP nhựa Bình Minh có xu hướng tăng từ năm 2009 đến năm 2011.Với các sản phẩm ống nhựa, phụ tùng ống nhựa phục vụ trong ngành 0 200,000,000,000 400,000,000,000 600,000,000,000 800,000,000,000 1,000,000,000,000 1,200,000,000,000 1,400,000,000,000 1,600,000,000,000 1,800,000,000,000 2,000,000,000,000 Doanh thu Lợi nhuận 2009 2010 2011
  • 38. 29 xây dựng, công nghiệp nên doanh thu của công ty CP nhựa Bình Minh luôn phụ thuộc vào tốc độ xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình công cộng… Năm 2011, rất nhiều dự án bất động sản, cơ sở hạ tầng ngừng, giãn tiến độ thi công nên ảnh hưởng rất nhiều đến tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty. Tuy nhiên, công ty dự báo được tình hình đã chủ động dự trữ nguyên vật liệu và đẩy mạnh việc bán hàng nên vẫn đạt được kết quả doanh thu 1,826 tỷ đồng, tăng 29% so với năm trước. Đây là điều đáng tự hào bởi trong năm 2011 trong khi nhiều công ty còn gặp phải những khó khăn nhất định do khủng hoảng kinh tế thì công ty CP nhựa Bình Minh vẫn đạt được sự tăng trưởng nhất định về doanh thu. Lợi nhuận sau thuế của công ty vẫn gia tăng trong 3 năm 2009-2011, lần lượt là 249 triệu, 275 triệu và 294 triệu, tuy nhiên sự gia tăng này không quá cao. Bởi chi phí nguyên liệu làm ra sản phẩm chiếm khoảng 70 – 80% giá thành sản phẩm, mặc dù công ty chủ yếu nhập nguyên liệu từ trong nước nhưng diễn biến giá hạt nhựa trong nước và thế giới tương đối sát nhau; do đó, sự gia tăng của giá dầu trong các năm qua luôn tăng làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới giá thành sản phẩm của công ty. Việc này dẫn tới tuy doanh thu cao, nhưng lợi nhuận sau thuế không được cao so với doanh thu. Biểu đồ 2.2. Biểu đồ tăng trưởng nguồn vốn Đơn vị tính: VNĐ (nguồn: báo cáo tài chính 2009-2011) 0 200,000,000,000 400,000,000,000 600,000,000,000 800,000,000,000 1,000,000,000,000 1,200,000,000,000 1,400,000,000,000 2009 2010 2011 Tổng nợ Vốn chủ sở hữu Tổng nguồn vốn Thang Long University Library
  • 39. 30 Căn cứ vào biểu đồ tăng trưởng nguồn vốn ta thấy: Tổng nợ có xu hướng giảm, tuy nhiên lại có sự gia tăng lớn về vốn chủ sở hữu dẫn đến tổng nguồn vốn của công ty đều tăng trong các năm từ 2009 đến 2011. Việc vốn chủ sở hữu có xu hướng tăng nhiều hơn tổng nợ, cho thấy công ty có xu hướng sử dụng vốn chủ sở hữu nhiều hơn vốn nợ, điều này giúp công ty luôn đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ, tránh được rủi ro trong thanh toán, nhưng việc dùng ít vốn nợ sẽ không tạo ra nhiều đòn bẩy tài chính cho công ty trong việc giảm thuế, tiết kiệm số thuế phải nộp, tăng lợi nhuận cho công ty. 2.3. Phân tích thực trạng tài chính của công ty CP nhựa Bình Minh 2.3.1. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Sự tồn tại và phát triển của công ty gắn liền với kết quả hoạt động kinh doanh, Thông qua phân tích kết quả hoạt động kinh doanh, chúng ta có thể nắm được hiệu quả sử dụng vốn, trình độ quản lý cũng như khả năng tồn tại và phát triển của công ty.
  • 40. 31 Bảng 2.1. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh Đơn vị tính: VNĐ CHỈ TIÊU CL 2009-2010 CL 2010-2011 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 285.505.453.583 24,69 411.016.493.390 28,51 Các khoản giảm trừ doanh thu 11.798.794.602 90,79 1.453.551.724 5,86 Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ 273.706.658.981 23,94 409.562.941.666 28,91 Giá vốn bán hàng 228.747.084.354 28,36 320.541.478.484 30,96 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 44.959.574.627 13,36 89.021.463.182 23,33 Doanh thu hoạt động tài chính 6.227.763.598 149,21 4.193.041.802 40,31 Chi phí tài chính 3.890.815.547 116,20 1.547.430.525 21,38 Chi phí bán hàng 14.076.546.885 55,70 12.961.078.868 32,94 Chi phí quản lý doanh nghiệp 4.598.008.217 16,16 8.262.184.712 25,00 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 28.621.967.576 10,09 70.443.810.879 22,56 Thu nhập khác -25.090.926 -1,64 60.797.844 4,04 Chi phí khác 29.744.718 143,98 -46.851.969 -92,95 Lợi nhuận khác -54.835.644 -3,64 107.649.813 7,41 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 28.567.131.932 10,02 70.551.460.692 22,49 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 2.926.953.837 8,26 51.907.731.460 135,27 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại 261.700.288 -130,32 -588.118.145 -965,93 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 25.378.477.807 10,15 19.231.847.377 6,99 (nguồn: tính toán của tác giả-báo cáo tài chính 2009-2011) Thang Long University Library
  • 41. 32 2.3.1.1. Tình hình doanh thu-lợi nhuận Doanh thu Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ: Có sự gia tăng từ năm 2009 đến năm 2011 do sự tăng mạnh của doanh thu bán hàng, năm 2010 tăng xấp xỉ 25% so với năm 2009, năm 2011 tăng xấp xỉ 29% so với năm 2010, tương đương với số tiền lần lượt là 285.505.453.583 đồng và 411.016.493.390 đồng.Nhìn chung, sự gia tăng doanh thu là khá tốt. Điều đó chứng tỏ công ty đã đạt được mục tiêu đề ra, số lượng hợp đồng cung cấp sản phẩm được tăng cao khiến cho doanh thu được đẩy mạnh. Đây là dấu hiệu tốt đối với hoạt động kinh doanh của công ty, phản ánh sự nỗ lực của công ty trong phấn đấu thực hiện mục tiêu kinh doanh của mình.Chính điều này cho thấy công ty vẫn đang trên đà phát triển, và tốc độ tăng trưởng ở con số đáng mừng, đem lại cho công ty một uy tín và chỗ đứng lớn trên thị trường. Mục giảm trừ doanh thu có sự gia tăng nhưng chủ yếu là do hạng mục chiết khấu thương mại cho khách hàng (luôn chiếm lớn hơn 86%), điều này là hợp lý với đặc điểm loại hình dịch vụ của công ty là cung cấp các sản phẩm trong ngành xây dựng, và mỗi lần đặt hàng khách hàng chủ yếu đặt với một số lượng lớn, do đó công ty luôn dành sự ưu đãi cho khách hàng. Mục hàng bán bị trả lại có sự gia tăng xấp xỉ 31% vào năm 2010 tương đương với 518.392.038 đồng, lượng hàng bán bị trả lại tăng lên có thể do nhiều yếu tố khác nhau trong đó có yếu tố chất lượng hàng hóa không tốt, nhưng điều này đã được khắc phục vào năm 2011, đó là một dấu hiệu đáng mừng. Nói tóm lại, mặc dù có sự gia tăng của giảm trừ doanh thu, nhưng khoản mục này chiếm một tỉ lệ rất nhỏ trong doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (thường là 1%-2% trong cả giai đoạn 2009-2011), do đó, không làm ảnh hưởng quá nhiều tới sự gia tăng của doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ trong giai đoạn này. Doanh thu đầu tư tài chính: Năm 2010 chỉ tiêu này tăng 149,21% so với năm 2009, tương đương với 6.227.763.598 đồng. Năm 2011 chỉ tiêu tiếp tục có sự gia tăng nhưng với lượng tăng không quá lớn là 4.193.041.802 đồng, tương đương 40,31%. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do có sự gia tăng về lãi tiền gửi ngân hàng, cổ tức và lợi nhuận được chia, lãi bán công trái, lãi chênh lệch tỷ giá đã thực hiện qua các năm. Qua đó ta thấy được, công ty đã có được sự đầu tư đúng đắn trong đầu tư tài chính, và nên tiếp tục phát huy.
  • 42. 33 Lợi nhuận Cùng với sự tăng trưởng của doanh thu, lợi nhuận sau thuế của công ty cũng gia tăng theo thời gian. Cụ thể, năm 2010, chỉ tiêu này tăng 25.378.477.807 đồng so với năm 2009, tương ứng tỉ lệ 10,15%. Sang đến năm 2011, lợi nhuận sau thuế tiếp tục tăng 6,99% so với năm 2010 tương đương với con số tuyệt đối là 19.231.847.377 đồng. Từ năm 2009 đến năm 2011, lợi nhuận sau thuế của công ty đã tăng 1,19 lần. Điều này cho thấy công ty đang phát triển vượt bậc và ngày càng tạo uy tín trên thị trường trong nước và cả nước ngoài. Điều đó đem lại cho công ty những hợp đồng lớn và giúp công ty ngày càng phát triển. Để đánh giá cụ thể hơn kết quả kinh doanh của công ty so với mặt bằng chung của ngành ta đi xem xét các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh. Bảng 2.2. Chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh Đơn vị tính: % CHỈ TIÊU Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Tỷ suất LNTT/DT 25 22 21 Tỷ suất LNTT/DT trung bình ngành 13 11 9 Tỷ suất LNST/DT 22 19 16 Tỷ suất LNST/DT trung bình ngành 11 10 7 (Nguồn: tính toán của tác giả-báo cáo tài chính 2009-2011-cophieu68.com) Nhìn vào các số liệu trên bảng 2.2 có thể thấy tỷ suất LNTT/DT có xu hướng giảm dần qua các năm. Cụ thể với 100 đồng doanh thu thuần, năm 2009 tạo ra 25 đồng lợi nhuận trước thuế, cao hơn trung bình ngành 12 đồng. Năm 2010, chỉ tiêu này giảm xuống còn 22%, tuy nhiên vẫn cao hơn so với trung bình ngành là 11%. Sang năm 2011, tỷ suất này lại giảm xuống chỉ còn 21%, cao hơn trung bình ngành 12%. Tỷ suất LNST/DT của Công ty cũng có xu hướng tương tự. Chỉ số này trong giai đoạn 2009-2011 lần lượt là: 22%, 29% và 16%, tuy có sự giảm sút nhưng chỉ số này của công ty vẫn lớn hơn so với ngành rất nhiều. Qua những phân tích ở trên có thế thấy các tỷ suất lợi nhuận của công ty đều có xu hướng giảm dần nhưng so với trung bình ngành thì có phần cao hơn. Từ đó cho thấy kết quả hoạt động kinh doanh của công ty khá tốt so với mặt bằng chung của ngành. Thang Long University Library
  • 43. 34 2.3.1.2. Tình hình chi phí Biểu đồ 2.3. Chi phí kinh doanh công ty CP nhựa Bình Minh Đơn vị tính: VNĐ (nguồn: báo cáo tài chính 2009-2011) Qua biểu đồ ta có thể thấy chi phí giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi phí doanh nghiệp. Chi phí giá vốn hàng bán năm 2009 là 806.603.438.469 đồng thì lên năm 2010 đã tăng lên thành 1.035.350.522.823 đồng tương đương tăng 28,36%. Năm 2011, giá vốn hàng bán lại tiếp tục tăng 320.541.478.484 đồng tương đương 30,96%. Có thể nói giai đoạn 2009-2011 đã có sự tăng mạnh về chi phí giá vốn hàng bán.Điều này là dễ hiểu, bởi đối với ngành nhựa, nguyên liệu đầu vào là nhân tố quan trọng quyết định kết quả sản xuất kinh doanh, chi phí nguyên liệu đầu vào luôn chiếm khoảng 80% chi phí sản xuất. Tuy công ty chủ yếu nhập nguyên liệu từ trong nước nhưng diễn biến giá hạt nhựa trong nước và thế giới tương đối sát nhau. Hiện nay, giá nguyên nhiên vật liệu nói chung đều có xu hướng tăng dần đặc biệt là giá dầu và các nguyên liệu biến động theo giá dầu như hạt nhựa. Do đó, sự gia tăng của giá dầu trong các năm qua luôn tăng làm ảnh hưởng nghiêm trọng giá thành sản phẩm của công ty, đẩy chi phí giá vốn hàng bán lên rất nhiều. Về chi phí bán hàng của doanh nghiệp cũng tăng đều qua các năm cũng bởi đặc thù kinh doanh, doanh thu tăng nên chi phí bán hàng gia tăng cũng là điều dễ lý giải. Các chi phí này chủ yếu đến từ chi phí tiếp thị, quảng cáo, khuyến mãi, hỗ trợ vận chuyển bán hàng nhằm đẩy mạnh doanh số, thu hút khách hàng mới, khách hàng tiềm năng. Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng đều qua các năm. Giai đoạn 2009-2010, chi phí QLDN tăng 4.598.008.217 đồng tương đồng tương đương 16,16%. Tiếp đó, giai đoạn 0 200,000,000,000 400,000,000,000 600,000,000,000 800,000,000,000 1,000,000,000,000 1,200,000,000,000 1,400,000,000,000 1,600,000,000,000 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Giá vốn hàng bán Chi phí tài chính Chi phí bán hàng Chi phí QLDN
  • 44. 35 2010-2011 lại có sự gia tăng 25% tương đương 8.262.184.712 đồng. Khi các chi phí khác đều tăng thì chi phí quản lý doanh nghiệp không thể giảm, không chỉ công ty mở rộng quy mô với 2 dự án là nhà máy nhựa Bình Minh miền Bắc tại Hưng Yên vào năm 2010 và xây dựng kho thành phẩm 2-nhà máy 2-công ty CP nhựa Bình Minh tại khu công nghiệp Sóng Thần 1 vào năm 2011, nên có sự gia tăng chi phí về quản lí doanh nghiệp. Song nếu chi phí quản lý doanh nghiệp tăng quá mức quy định sẽ làm giảm lợi nhuận cũng như tốc độ phát triển của doanh nghiệp do đó, công ty cần chú ý quản lý chi phí này thật chặt. Ta thấy chi phí tài chính qua ba năm đều tăng cả về giá trị tuyệt đối lẫn tương đối, trong năm 2009 chi phí tài chính là 3.348.265.069. Đến năm 2010 do mở rộng quy mô hàng tồn kho do dự trữ đảm bảo cho năm 2011 có sự tăng giá về nguyên liệu đầu vào. Bên cạnh đó ngoài sự đầu tư về hàng tồn kho, công ty đã có sự đầu tư thêm về tài sản cố định: máy móc thiết bị mới phục vụ cho hợp đồng lớn kí kết với Nhà máy xử lý nước thải Nam Bình Dương nên công ty đã đi vay ngắn hạn ngân hàng nên chi phí tài chính của công ty tăng lên thành 7.239.080.616 tăng 116,20% so với năm 2009. Năm 2011, chi phí tài chính vẫn tiếp tục gia tăng, với tốc độ nhỏ hơn so với năm 2010. Chi phí tài chính tuy có sự gia tăng qua các năm, nhưng chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng chi phí kinh doanh của công lý. Lý giải cho điều này là bởi vì công ty chủ yếu hoạt động dựa trên phần vốn chủ sở hữu hơn là vốn nợ do đó chi phí về khoản mục này thấp. 2.3.1.3. Vị thế công ty nhựa Bình Minh trong ngành nhựa xây dựng (xét trên năm 2011) Bảng 2.3. Vị thế công ty nhựa Bình Minh Chỉ tiêu BMP NTP DNP DPC Doanh thu thuần (tỷ đồng) 1.826 2.343 348 98 Lợi nhuận ròng (tỷ đồng) 295 259 11 5 Lợi nhuận gộp/DTT 25,8% 27,9% 11,4% 18,8% Chi phí tài chính/ DTT 0,5% 3,3% 5% 2,9% Chi phí bán hàng, quản lí/ DTT 5,1% 14,4% 4,8% 9,8% Lợi nhuận ròng/ DTT 16,1% 11,1% 3% 5,4% (nguồn: tính toán của tác giả-cophieu68.com) Hiện nay, công ty CP nhựa Bình Minh và công ty CP nhựa tiền Phong là 2 doanh nghiệp lớn nhất trong ngành ống nhựa xây dựng về quy mô tài sản và hiệu quả hoạt động. Thang Long University Library
  • 45. 36 Theo báo cáo do công ty chứng khoán Kim Eng phát hành tháng 11/2010, công ty CP nhựa Tiền Phong chiếm 30% và công ty nhựa Bình Minh chiếm 20% thị phần ống nhựa xây dựng, trong đó công ty CP nhựa Bình Minh chiếm 50% thị phần miền Nam. Về quy mô, doanh thu thuần của nhựa Bình Minh đạt 1.826 tỷ đồng, đứng thứ 2 ngành trong tổng doanh thu của ngành. Tuy nhiên lợi nhuận ròng của công ty đang đứng đầu do các chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lí đều thấp hơn so với các doanh nghiệp khác. Chi phí bán hàng và quản lí của công ty chỉ chiếm 5,1% doanh thu thuần, đặc biệt chi phí tài chính là không đáng kể, chỉ 0,5%. Kết quả là lợi nhuận ròng so với doanh thu của công ty mang lại hiệu quả cao nhất. Kết luận: Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới những năm qua có nhiều bất ổn, tăng trưởng kinh tế thấp, lạm phát ở mức cao, chính sách tiền tệ thắt chặt…là những yếu tố tác động đến thị trường bất động sản. Ngành nhựa xây dựng cũng phải đối mặt với nhiều thử thách rất lớn, các doanh nghiệp nhựa luôn phải cố gắng tìm cách tháo gỡ khó khăn, duy trì hoạt động kinh doanh. Mặc dù vậy, thông qua phân tích hoạt động kinh doanh của công ty nhựa Bình Minh trong giai đoạn 2009-2011, ta thấy được công ty có kết quả kinh doanh tương đối tốt, doanh thu năm sau luôn cao hơn năm trước với tốc độ tăng luôn lớn hơn 20%. Lợi nhuận trước thuế gia tăng luôn vượt mức so với kế hoạch (năm 2010 vượt mức 144 tỷ, năm 2011 vượt mức 84 tỷ, nguồn: báo cáo thường niên 2009-2011). Công ty đã đạt được mục tiêu kinh doanh đề ra là luôn cố gắng tiết kiệm chi phí, nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm, giảm chi phí quản lí, mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao. Tỷ trọng tổng chi phí hoạt động trên doanh thu của công ty luôn nhỏ hơn so với các đối thủ trong ngành nhưng luôn mang lại doanh thu và hiệu quả sinh lợi cao (năm 2011, tỷ trọng tổng chi phí hoạt động trên doanh thu của công ty là 5,6%, của nhựa tiền phong là 17,7%, của nhựa An Phát là 14,4%). Qua đây ta thấy được sự ổn định và bền vững trong hoạt động kinh doanh của công ty nhựa Bình Minh, xứng đáng là doanh nghiệp hàng đầu trong ngành nhựa Việt Nam. 2.3.2. Tình hình tài sản – nguồn vốn 2.3.2.1. Tình hình tài sản
  • 46. 37 Bảng 2.4. Tình hình tài sản giai đoạn 2009 – 2011 Đơn vị tính: VNĐ TÀI SẢN Tỷ lệ so với tổng tài sản (%) CL 2009 – 2010 CL 2010 – 2011 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 66,76 72,13 67,57 158.126.413.991 28,74 79.836.530.495 11,27 Tiền và các khoản tương đương tiền 11,45 6,82 7,60 (27.346.459.771) -28,99 21.681.539.030 32,37 Tiền 4,66 3,36 6,66 (5.446.459.771) -14,17 44.681.539.030 135,44 Các khoản tương đương tiền 6,78 3,46 0,94 (21.900.000.000) -39,18 ( 17.000.000.000) -67,65 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 2,11 1,61 - (1.559.090.909) -8,96 - - Đầu tư ngắn hạn 2,79 2,24 - (1.000.000.000) -4,35 - - Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn -0,68 -0,63 - (559.090.909) 9,98 - - Các khoản phải thu ngắn hạn 16,34 30,62 30,20 166.067.356.593 123,33 51.593.160.637 17,16 Phải thu khách hàng 15,46 18,65 23,95 55.786.153.538 43,79 96.130.862.746 52,48 Trả trước cho người bán 0,84 12,04 6,29 111.288.339.388 1605,06 (44.876.903.896) -37,96 Các khoản phải thu khác 0,17 0,03 0,05 (1.124.084.488) -79,23 253.825.592 86,12 Thang Long University Library
  • 47. 38 Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi -0,13 -0,10 -0,08 116.948.155 -10,64 103.376.195 -10,52 Hàng tồn kho 32,70 31,07 27,21 35.614.996.918 13,21 12.218.978.718 4,00 Tài sản ngắn hạn khác 4,16 2,00 2,56 (14.650.388.840) -42,69 10.183.761.201 51,79 Chi phí trả trước ngắn hạn 0,12 0,13 0,12 301.452.200 29,85 65.573.400 5,00 Thuế GTGT đượckhấu trừ 0,54 0,06 0,19 (3.880.275.675) -87,17 1.602.063.142 280,62 Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước - 0,09 - - - - - Tài sản ngắn hạn khác 3,50 1,72 2,25 (11.964.449.702) -41,47 9.409.008.996 55,71 B. TÀI SẢN DÀI HẠN 33,24 27,87 32,43 (222.775.826) -0,08 113.496.744.405 38,17 Tài sản cố định 32,22 27,03 24,39 (131.889.733) -0,05 19.061.978.969 7,18 Tài sản cố định hữu hình 28,32 23,24 21,74 (5.164.852.325) -2,21 25.322.897.467 11,09 Nguyên giá 57,35 52,85 52,43 46.370.067.427 9,81 92.542.133.225 17,83 Giá trị hao mòn lũy kế -29,03 -29,61 -30,69 51.534.919.752) 21,54 67.219.235.758) 23,11 Tài sản cố định vô hình 3,90 3,19 2,62 (762.250.680) -2,37 (762.250.680) -2,43 Nguyên giá 4,37 3,67 3,09 - 0,00 - 0,00 Giá trị hao mòn lũy kế -0,47 -0,47 -0,46 (762.250.680) 19,72 (762.250.680) 16,47 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 0,00 0,59 0,03 5.795.213.272 22753,09 (5.498.667.818) -94,47
  • 48. 39 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 0,99 0,83 1,83 (30.000.000) -0,37 13.248.181.818 163,05 Đầu tư dài hạn khác 0,99 0,83 2,58 (30.000.000) -0,37 22.000.000.000 270,77 Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn - - -0,75 - - - - Tài sản dài hạn khác 0,03 0,02 6,21 (60.886.093) -23,66 72.186.583.618 36744,42 Chi phí trả trước dài hạn - - 6,14 - - - - Tài sản thuế thu nhập hoàn lại 0,03 0,02 0,06 (60.896.093) -23,66 527.242.052 268,39 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 100 100 100 157.903.638.165 19,16 184.333.274.900 18,77 (Nguồn: tính toán của tác giả - bảng báo cáo tài chính năm 2009 – 2010) Thang Long University Library
  • 49. 40 Thông qua các số liệu đã tính toán trên có thể đưa ra những nhận xét về tình hình tài sản của công ty một cách tổng quan như sau: Trước hết có thể thấy rằng quy mô tài sản của Công ty CP nhựa Bình Minh có xu hướng tăng lên trong 3 năm trở lại đây. Cụ thể trong giai đoạn 2009 – 2010 tổng tài sản tăng 157.903.638.165 đồng tương đương 19,16%. Sự tăng lên chủ yếu tập trung ở tài sản ngắn hạn, năm 2010 tăng 158.126.413.991 đồng so với năm trước tương đương 28,74%. Năm 2011 tổng tài sản tiếp tục tăng thêm 184.333.274.900 đồng so với năm 2010, tương ứng với tỉ lệ 18,77%. Ở giai đoạn này tổng tài sản tăng lên là do có sự gia tăng cả về tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.Để có thể rõ hơn về sự tăng giảm của từng khoản mục tài sản, ta cần đi vào những nhận xét cụ thể sau đây: Tài sản ngắn hạn Năm 2010 tài sản ngắn hạn tăng một lượng khá lớn 158.126.413.991 đồng, tương đương 28,74% so với năm 2009. Sang đến năm 2011 khoản mục này cũng tăng nhưng với một lượng ít hơn, tăng 79.836.530.495 đồng so với năm 2010, tốc độ tăng 11,27%. Để có thể nhìn nhận rõ hơn về tình hình tài sản ngắn hạn của công ty, dưới đây là phân tích cụ thể: Tiền và các khoản tương đương tiền Nhìn chung lượng tiền mặt và các khoản tương đương tiền không chiếm tỉ trọng quá lớn trong cơ cấu tài sản của công ty. Tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền năm 2009 là 11,45%, sang năm 2010 chỉ còn 6,82% và 7,6% vào năm 2011. Cụ thể: tiền và các khoản tương đương tiền của công ty năm 2009 là 94.337.022.992 đồng, năm 2010 giảm 27.346.459.671 đồng tương đương 28,99%. Năm 2011 lại tăng lên 32,37%, tương đương 21.681.538.930 đồng. Nguyên nhân của việc này là do năm 2010, bên cạnh thực hiện những hợp đồng đã được kí kết, công ty còn có thêm hợp đồng lớn cung cấp ống HDPE cho Nhà máy xử lý nước thải Nam Bình Dương, do đó công ty rất chú trọng đầu tư máy móc thiết bị, cơ sở vật chất để có thể hoàn thành tốt được hợp đồng quan trọng này, bởi nếu thực hiện tốt, công ty sẽ trở thành tiên phong trong lĩnh vực sản xuất ống HDPE có đường kính lên đến 1.200 mm. Vì lý do đó mà có sự suy giảm về khoản mục này. Sang năm 2011, công ty có sự gia tăng dự trữ tiền để đảm bảo cho khả năng thanh toán của mình.
  • 50. 41 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn chiếm một tỉ trọng rất nhỏ trong cơ cấu tổng tài sản. Năm 2009 là 2,11%, năm 2010 là 1,61% sang đến năm 2011 thì khoản mục này đã không còn. Nguyên nhân của sự sụt giảm trong khoản mục này từ năm 2009 lên 2010 là do sự sụt giảm của 2 yếu tố: Đầu tư chứng khoán ngắn hạn và cụ thể là tiền gửi ngân hàng có kì hạn trên 3 tháng đến năm 2010 đã không còn. Bên cạnh đó là sự giảm về khoản mục dự phòng giảm giá chứng khoán, điều này cho thấy công ty đã bỏ đầu tư chứng khoán ngắn hạn để tập trung hơn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh. Các khoản phải thu ngắn hạn Các khoản phải thu ngắn hạn của công ty có sự gia tăng qua các năm. Giai đoạn 2009-2010, khoản mục này tăng 166.067.356.593 đồng tương đương 123,33%. Sang đến 2011, các khoản phải thu ngắn hạn của công ty tiếp tục gia tăng 51.593.160.637 đồng tương đương 17,16%. Tỷ trọng khoản phải thu xét trên tổng tài sản có sự gia tăng qua các năm, mặc dù năm 2011 có sự suy giảm nhưng không đáng kể. Trong đó khoản mục phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất và liên tục có sự gia tăng tỷ trọng trong khoản phải thu. Cụ thể năm 2009 là 15,46%, năm 2010 là 18,65%, và 23,95% vào năm 2011.Điều này cho thấy một lượng vốn khá lớn của công ty đã bị khách hàng chiếm dụng và có xu hướng ngày càng tăng. Nguyên nhân của tình trạng này cũng do xuất phát từ đặc điểm kinh doanh của công ty, do đó bên cạnh nhiều cố gắng khác, công ty cũng phải chấp nhận nhiều điều khoản bất lợi trong thanh toán như là chấp nhận thanh toán chậm nhằm tạo ra một lợi thế trong cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng ngành. Hàng tồn kho Hàng tồn kho chiếm tỉ trọng tương đối lớn so với tổng tài sản của công ty điều này là hợp lý với đặc điểm kinh doanh của công ty. Lượng hàng tồn kho chiếm tỷ trọng 32,1% vào năm 2009; 31,07% vào năm 2010 và 27,21% vào năm 2011. Có thể thấy tỉ trọng hàng tồn kho giảm qua các năm do nền kinh tế khó khăn, công ty chủ trương dự trữ hàng một cách hợp lý để tận dụng cơ hội nhưng cũng tránh lãng phí. Tuy nhiên về giá trị tuyệt đối thì khoản mục này có sự gia tăng qua các năm, để phù hợp với tình hình hoạt động sản xuất của công ty. Cụ thể: so với năm 2009, hàng tồn kho trong năm 2010 có tăng một lượng nhỏ 35.614.996.918 đồng, tương đương tốc độ 13.21%. Hàng tồn kho tăng một phần do công ty có dự trữ một lượng nguyên vật liệu để thực hiện hợp đồng lớn kí kết với nhà máy xử lý nước thải Nam Bình Dương vào năm 2011, một phần nữa là do dự đoán giá nguyên vật liệu đầu vào sẽ tăng vào đầu năm 2011. Năm 2011, khoản mục hàng tồn Thang Long University Library
  • 51. 42 kho tiếp tục tăng nhưng với một lượng không lớn so với sự tăng lên vào năm 2010 là 12.218.978.718 đồng tương đương 4% và chủ yếu là từ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, điều đó chứng tỏ, ngay sau khi kết thúc hợp đồng với nhà máy xử lý nước thải Nam Bình Dương, công ty đã kí kết được thêm những hợp đồng lớn, gối đầu cho năm sau, thể hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được liên tục. Đây là một dấu hiệu tốt trong kinh doanh. Tài sản dài hạn Tài sản dài hạn trong 3 năm có sự biến động. Giai đoạn 2009 – 2010: tổng tài sản dài hạn giảm 0,08% tương đương 222.775.826 đồng. Tuy nhiên, giai đoạn 2010 – 2011 tổng tài sản dài hạn lại có sự gia tăng tương đối lớn so với giai đoạn trước là 41,46% tương đương 113.496.744.405 đồng. Tài sản của công ty chủ yếu là tài sản cố định, trong đó tài sản cố định hữu hình là chủ yếu, điều đó là phù hợp bởi với đặc thù kinh doanh của công ty việc đầu tư vào tài sản cố định là điều quan trọng, để có thể nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh. Năm 2011, có sự suy giảm trong tỉ trọng tài sản cố định thay vào đó là sự gia tăng về tỷ trọng tài sản dài hạn khác do chi phí trả trước dài hạn tăng cao, cụ thể là chi phí thuê đất trong thời hạn 50 năm tại khu công nghiệp Vĩnh Lộc, Bến Đức, Long An. Để có thể nhìn nhận rõ hơn về tình hình tài sản dài hạn của công ty, dưới đây là phân tích cụ thể: Tài sản cố địnhhữu hình Bảng 2.5. Tình hình trang bị TSCĐ hữu hình giai đoạn 2009 – 2011 Đơn vị tính: Triệu đồng TSCĐ hữu hình Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Số tiền Tỉ lệ (%) Số tiền Tỉ lệ (%) Số tiền Tỉ lệ (%) Máy móc thiết bị 392.709 83 434.710 84 508.304 83 Nhà cửa, kiến trúc 66.762 14 70.310 14 87.845 14 Phương tiện vận tải 9.544 2 10.382 3 11.655 2 Dụng cụ quản lý 3.691 1 3.674 1 3.814 1 Tổng TSCĐ hữu hình 472.707 100 519.078 100 611.620 100 (nguồn: tính toán của tác giả - báo cáo tài chính 2009-2011)
  • 52. 43 Máy móc thiết bị: chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản cố định, năm 2009 chiếm 83%, năm 2010 chiếm 84%, đến năm 2011 có sự giảm nhưng không đáng kể, tỷ trọng khoản mục này vẫn chiếm một mức cao trong tổng TSCĐ hữu hình là 83%. Giai đoạn 2010-2011 do công ty đạt được hợp đồng lớn về cung cấp ống HDPE đường kính đến 1.200 mm cho Nhà máy xử lý nước thải Nam Bình Dương, vì trước đây chưa từng có công ty nào cùng ngành sản xuất ra ống HDPE có đường kính lên tới 1.200 mm, do đó công ty rất coi trọng việc này nên đã chủ động đầu tư mua sắm thêm khá nhiều máy móc thiết bị phục vụ cho công việc kinh doanh và số tiền đầu tư cho máy móc thiết bị mới cũng lớn so với giá trị của máy móc thiết bị đã có. Việc đầu tư đổi mới máy móc thiết bị giúp tăng năng suất sản xuất, áp dụng được những tiến bộ khoa học hiện đại vào sản xuất. Nhà cửa, kiến trúc:chiếm tỉ trọng cao thứ 2 sau máy móc thiết bị xây lắp và luôn được giữ ở mức tỷ trọng 14% trong tổng TSCĐ. Điều này có thể lý giải bởi do đặc điểm ngành không cần có sự đầu tư thường xuyên vào nhà cửa, cơ sở mà chủ yếu là tập trung vào máy móc, thiết bị. Phương tiện vận tải: chiếm tỷ trọng 2% trong tổng TSCĐ và không thay đổi nhiều qua các năm. Điều này cho thấy công ty tự chủ được trong phương tiện vận tải không phải thuê ngoài, đội ngũ vận chuyển của công ty đã thực hiện và đạt được những yêu cầu đề ra do đó trong giai đoạn này không cần có sự đầu tư thêm cho phương tiện vận tải. Dụng cụ quản lý: chiếm tỉ trọng rất nhỏ, và không có sự thay đổi qua các năm. Như vậy, tài sản cố định của công ty trong giai đoạn 2009 – 2011 đã tăng lên đáng kể chủ yếu là do mua sắm thêm máy móc thiết bị mới. Tuy nhiên. song song với việc đầu tư vào tài sản cố định như máy móc, thiết bị, công ty cũng cần có những biện pháp huy động liên tục những máy móc thiết bị này vào hoạt động sản xuất kinh doanh hơn nữa, vừa đảm bảo tính liên tục trong sản xuất, vừa đảm bảo hiệu quả đầu tư. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn Có sự gia tăng tỷ trọng qua các năm. Từ 0,99% vào năm 2009 và 0,83% vào năm 2010 đã tăng lên 1,83% vào năm 2011. Nguyên nhân của việc này là do sự gia tăng lớn của khoản mục đầu tư dài hạn khác. Nếu như 2 năm 2009 và 2010, công ty chỉ đầu tư cổ phiếu vào công ty CP nhựa Đà Nẵng (650.000 cổ phần) thì sang năm 2011, công ty đã đầu tư thêm vào công ty CP nhựa Tân Tiến (20.000 cổ phần) và 180 cổ phần tại Quỹ đầu tư chứng khoán Bản Việt, khiến cho khoản mục này gia tăng tới 270,77%. Điều này cho thấy công ty đang đẩy mạnh vào đầu tư tài chính. Việc đẩy mạnh đầu tư tài chính sẽ đem lại lợi nhuận cao trong tương lai song cũng có thể làm cho tình hình xấu đi nếu như công Thang Long University Library
  • 53. 44 ty không biết đầu tư đúng chỗ. Vậy nên, công ty cũng cần cẩn trọng trong đầu tư tài chính cũng như cân đối cách thức đầu tư của mình một cách hợp lí. Qua những phân tích trên ta đã nắm được tình hình biến động của từng khoản mục trong tổng tài sản. Ta có thể hiểu rõ hơn về cơ cấu tài sản của công ty thông qua bảng tỉ trọng tài sản dưới đây. Bảng 2.6. Tỉ trọng các khoản mục tài sản giai đoạn 2009 – 2011 Đơn vị tính: % STT CHỈ TIÊU TỈ TRỌNG Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 1 Tài sản ngắn hạn 67 72 68 2 Tài sản dài hạn 33 28 33 Tổng tài sản 100 100 100 (nguồn: tính toán của tác giả-báo cáo tài chính 2009-2011) Kết luận: Tài sản ngắn hạn trong 3 năm đều chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài sản song xu hướng tăng giảm lại không rõ ràng qua các năm. Năm 2010, tài sản ngắn hạn chiếm 72% tăng 5% so với năm 2009, tuy nhiên sang đến năm 2011 lại giảm xuống chỉ còn 68%. Ngược lại, tài sản dài hạn lại chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng tài sản, chỉ bằng khoảng 1/2 hoặc có khi là gần bằng 1/3 tài sản ngắn hạn. Tỉ trọng tài sản dài hạn từ 33% năm 2009 giảm xuống còn 28% vào năm 2010 và sang đến năm 2011 lại tăng lên 33%. Cơ cấu tài sản ngắn hạn và dài hạn như trên là do đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty. Do công ty chủ yếu kinh doanh trong lĩnh vực cung cấp các sản phẩm dùng trong ngành xây dựng nên thời gian thu hồi vốn của công ty cũng bị chậm, các khoản phải thu khách hàng là khá cao. Đồng thời công ty cũng cần phải dự trữ một số nguyên vật liệu khi thị trường có xu hướng tăng giá vì vậy có những năm lượng hàng tồn kho khá nhiều làm tăng lượng tài sản ngắn hạn.
  • 54. 45 2.3.2.2. Tình hình nguồn vốn Bảng 2.7. Tình hình nguồn vốn giai đoạn 2009 – 2011 Đơn vị tính: VNĐ NGUỒN VỐN Tỷ lệ so với tổng nguồn vốn (%) CL 2009 - 2010 CL 2010 - 2011 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) A. NỢ PHẢI TRẢ 18,48 13,20 10,04 -22.682.216.693 -14,89 -12.506.293.684 -9,65 Nợ ngắn hạn 18,36 13,06 9,89 -23.048.828.833 -15,23 -12.906.086.935 -10,06 Vay trả nợ ngắn hạn 1,37 1,25 0,68 1.007.778.608 8,95 -4.298.120.000 -35,04 Phải trả người bán 13,50 6,33 1,91 -49.049.344.451 -44,09 -39.916.585.464 -64,17 Người mua trả tiền trước 0,11 0,30 0,05 2.057.477.208 233,33 -2.413.321.161 -82,11 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 0,86 1,34 3,37 6.110.879.754 86,28 26.156.330.993 198,25 Phải trả người lao động 1,01 1,08 1,19 2.272.250.526 27,38 3.365.670.794 31,84 Chi phí phải trả 0,64 0,88 0,61 3.349.579.336 63,11 -1.564.222.210 -18,07 Các khoản phải trả phải nộp khác 0,21 0,35 0,20 1.765.574.023 103,64 -1.126.652.844 -32,48 Thang Long University Library
  • 55. 46 Quỹ khen thưởng, phúc lợi 0,67 1,53 1,87 9.476.976.123 171,73 6.850.812.998 45,69 Nợ dài hạn 0,13 0,14 0,15 366.612.140 35,30 399.793.251 28,45 Dự phòng trợ cấp mất việc làm 0,13 0,14 0,15 366.882.140 35,33 399.523.251 28,43 B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 81,52 86,80 89,96 180.585.854.858 26,88 196.839.568.584 23,09 Vốn đầu tư của chủ sở hữu 42,18 35,51 29,99 1.071.800.000 0,31 1.071.800.000 0,31 Thặng dư vốn cổ phần 0,19 0,16 0,14 -30.000 0,00 30.000 0,00 Quỹ đầu tư phát triển 15,88 29,62 38,99 160.088.038.645 122,33 163.807.468.892 56,30 Quỹ dự phòng tài chính 2,24 3,80 3,31 18.881.533.365 102,14 1.211.440.382 3,24 Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 2,04 2,76 3,00 10.300.000.000 61,32 7.887.402.789 29,11 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 18,98 14,94 14,54 -9.755.517.152 -6,23 22.861.456.521 15,58 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 100 100 100 157.903.638.165 19,16 184.333.274.900 18,77 (nguồn: tính toán của tác giả-báo cáo tài chính 2009-2011)
  • 56. 47 Qua số liệu đã tính toán trước hết có thể đưa ra những nhận xét tổng quan về tình hình nguồn vốn của công ty như sau: Quy mô nguồn vốn của công ty có xu hướng gia tăng trong giai đoạn 2009 – 2011 tuy nhiên lượng tăng lên chủ yếu nằm ở vốn chủ sở hữu, nợ phải trả lại giảm dần qua các năm. Cụ thể, năm 2010 tổng nguồn vốn tăng 6157.903.638.165 đồng so với năm 2009, tương đương tốc độ 19,16%, tập trung phần lớn ở vốn chủ sở hữu với tốc độ 26,88%, Sang đến năm 2011, tổng nguồn vốn tiếp tục tăng 184.333.274.900 đồng so với năm 2010, tương ứng tỉ lệ 18,77%, lượng tăng vẫn chủ yếu ở vốn chủ sở hữu với tỉ lệ 23,09%. Sự thay đổi của từng khoản mục trong tổng nguồn vốn được trình bày cụ thể hơn ở phần sau đây: Nợ phải trả Nợ phải trả của công ty bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn, trong đó, nợ ngắn hạn luôn chiếm 1 tỷ trọng lớn trong tổng nợ phải trả. Nợ ngắn hạn Các khoản nợ ngắn hạn của công ty có xu hướng giảm dần theo thời gian. Năm 2009, nợ ngắn hạn chiếm 18,36%, con số này năm 2010 là 13,06% và 9,89% vào năm 2011. Tỷ trọng nợ ngắn hạn suy giảm có thể thấy là do công ty đã điều chỉnh chính sách tín dụng phù hợp hơn với đặc thù của ngành là cần sử dụng nguồn vốn dài hạn để đầu tư chủ yếu cho tài sản cố định nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, tăng lợi nhuận cho công ty. Để có thể nhìn nhận rõ hơn về tình hình nợ phải trả của công ty, dưới đây là phân tích cụ thể: Vay ngắn hạn: Năm 2010 chỉ tiêu giá trị khoản mục này tăng 1.007.778.608 đồng so với năm 2009, tương ứng tỉ lệ 8,95%, nguyên nhân là do trong năm công ty đã tăng vay ngân hàng để đầu tư mua sắm thêm một số tài sản cố định phục vụ cho việc thực hiện những hợp đồng lớn. Tuy nhiên sang đến năm 2011, khoản mục này lại có sự sụt giảm lý do là trong năm có một số khoản nợ đã đến hạn và công ty phải thanh toán cho ngân hàng. Phải trả người bán:Khoản mục này giảm đều trong giai đoạn 2009-2011. Năm 2010 khoản mục này giảm 49.049.344.451 đồng tương đương 44,09% so với năm 2009. Sang năm 2011, lại tiếp tục có sự sụt giảm 39.916.585.464 đồng tương đương 64,17%. Nguyên nhân của việc này là do tình hình kinh tế ngày càng khó khăn, công ty cung cấp hàng hóa, nguyên vật liệu cũng hạn chế dần việc bán chịu cho công ty. Không chỉ vậy, Thang Long University Library
  • 57. 48 với nguồn vốn tốt nên công ty cũng chi trả ngay một khoản đê có thể hưởng giá rẻ từ công ty cung cấp. Nợ dài hạn Nợ dài hạn của công ty chiếm tỉ trọng nhỏ trong nợ phải trả với tỷ trọng trung bình trong 3 năm là 0,14%, về giá trị tuyệt đối có sự gia tăng trong cả 3 năm. Cụ thể: nợ dài hạn của công ty trong giai đoạn 2009-2011 lần lượt là: 1.038.423.311 đồng, 1.405.305.451 đồng và 1.804.828.702 đồng, và thực chất là sự gia tăng của khoản mục dự phòng trợ cấp mất việc làm. Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn và có sự gia tăng qua các năm. Năm 2009 vốn chủ sở hữu là 81,52%, sang năm 2010 là 86,8% và 89,96% vào năm 2011, điều này cho thấy khả năng tự chủ tài chính của công ty ngày càng lớn. Về giá trị tuyệt đối, khoản mục này luôn giữ mức tăng ổn định qua các năm, giai đoạn 2009-2010 tăng 180.585.854.858 tương đương 26,88%. Giai đoạn 2010-2011, vốn chủ sở hữu tăng 196.839.568.584 đồng tương đương 23,09%. Sự gia tăng chủ yếu nằm ở vốn chủ sở hữu và quỹ đầu tư phát triển. Có thể thấy được, công ty vừa tăng thêm nguồn vốn để tái đầu tư, mở rộng sản xuất; vừa tăng thêm nguồn vốn để khuyến khích và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên giúp cho hoạt động kinh doanh được tốt hơn. Những phân tích ở trên đã chỉ ra diễn biến của nguồn vốn trong giai đoạn 2009– 2011. Để hiểu hơn về cơ cấu nguồn vốn của công ty ta xem xét bảng tỉ trọng các khoản mục trong tổng nguồn vốn dưới đây: Bảng 2.8. Tỉ trọng các khoản mục nguồn vốn giai đoạn 2009 – 2011 Đơn vị tính: % STT CHỈ TIÊU TỈ TRỌNG NĂM 2009 NĂM 2010 NĂM 2011 1 Nợ phải trả 18 13 10 2 Vốn chủ sở hữu 82 87 90 Tổng nguồn vốn 100 100 100 (nguồn: tính toán của tác giả-báo cáo tài chính 2009-2011)
  • 58. 49 Kết luận: Cơ cấu nguồn vốn của công ty có sự chuyển dịch bằng cách tăng dần vốn chủ sở hữu và giảm dần nợ phải trả. Cơ cấu này cũng thể hiện cả hệ số nợ và tỉ suất tự tài trợ của công ty. Biểu đồ trên cho thấy hệ số nợ (hay tỉ trọng nợ ngắn hạn) của công ty đang có xu hướng giảm dần từ 18% năm 2009 xuống còn 13% vào năm 2010 và sang đến năm 2011 là 10%. Tỉ trọng này chênh lệch tương đối lớn đối với tỉ trọng vốn chủ sở hữu. Ngược lại, tỉ suất tự tài trợ (hay tỉ trọng vốn chủ sở hữu) lại tăng dần qua các năm, từ 82% năm 2009 lên 87% năm 2010 và sang đến năm 2011 là 90%. Lý do là bởi trong các năm qua, nhận thức được ảnh hưởng xấu của việc biến động lãi suất trên thị trường. Ban lãnh đạo công ty đã chủ động áp dụng chính sách hạn chế sử dụng vốn vay, tận dụng triệt để nguồn vốn tự có. Cơ cấu này ổn định trong nhiều năm liền. Và chính sách này tỏ ra khá thành công. Bên cạnh đó, khi doanh nghiệp sử dụng vốn vay, lãi vay sẽ được trừ vào thu nhập chịu thuế, nên sẽ làm tăng phần lợi nhuận thuộc về chủ sở hữu. Để rõ hơn, ta đi xem xét mối quan hệ giữa cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn của công ty qua mô hình tài trợ vốn kinh doanh qua các năm: Sơ đồ 2.2. Mô hình tài trợ vốn kinh doanh của công ty giai đoạn 2009 – 2011 Năm 2009 TSDH (33,24%) NVDH (81,64%) TSNH (66,76%) NVNH (18,36%) 0% 20% 40% 60% 80% 100% Thang Long University Library
  • 59. 50 Năm 2010 Năm 2011 (nguồn: bảng cân đối kế toán) Ta thấy tại cả 3 năm nguồn vốn dài hạn được dùng để tài trợ cho toàn bộ tài sản dài hạn, một phần để tài trợ cho tài sản ngắn hạn; còn nguồn vốn ngắn hạn được dùng toàn bộ để tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Qua đó ta thấy, chính sách quản lý tài sản-nguồn vốn mà công ty nhựa Bình Minh đã áp dụng là chính sách thận trọng, đồng nghĩa với việc sử dụng nguồn vốn trong dài hạn tài trợ một phần cho tài sản ngắn hạn. Việc sử dụng nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho một phần tài sản ngắn hạn sẽ giúp giảm nguy cơ mất khả năng thanh toán nợ của công ty. Tuy nhiên, nguồn vốn dài hạn có chi phí sử dụng vốn cao hơn nguồn vốn ngắn hạn vì vậy công ty cần phải xem xét một cơ cấu nguồn vốn hợp lý để vừa phù hợp với tình hình tài chính của mình, vừa tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn. TSDH (27,87%) NVDH (86,94%) TSNH (72,13%) NVNH (13,06%) 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100% TSDH (32,43%) NVDH (90,11%) TSNH (67,57%) NVNH (9,89%) 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100%
  • 60. 51 2.3.2.3. Mối quan hệ giữa các khoản phải thu và các khoản phải trả Mối quan hệ giữa các khoản phải thu và các khoản phải trả thể hiện một cách cụ thể hơn tình hình tài chính của công ty CP nhựa Bình Minh. Số liệu về các khoản phải thu- phải trả của công ty được thể hiện trong bảng dưới đây. Bảng 2.8. Mối quan hệ giữa các khoản phải thu và phải trả Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 CL 2009 - 2010 CL 2010 – 2011 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Các khoản phải thu 134.653 300.720 352.313 166.067 123,33 51.593 17,16 Các khoản phải trả 151.306 128.257 115.351 (23.049) (15,23) (12.906) (10,06) CL khoản phải thu và phải trả (16.653) 172.463 236.962 189.116 (1.135,63) 64.499 37,40 (nguồn: báo cáo tài chính và tính toán của tác giả) Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy các khoản phải thu có xu hướng tăng dần qua các năm. Nếu năm 2009 các khoản phải thu là 134.653.360.094 đồng thì sang năm 2010 tăng lên là 300.720.716.687 đồng và 352.313.877.324 đồng vào năm 2011. Có thể thấy được, các khoản phải trả nói chung là nhỏ hơn các khoản phải thu và có xu hướng giảm dần.Cụ thể, các khoản phải trả trong 3 năm lần lượt là: 151.306.364.225 đồng, 128.257.535.392 đồng và 115.351.448.457 đồng. Khoản phải thu càng cao chứng tỏ mức độ bị chiếm dụng vốn của công ty càng lớn. Tuy nhiên, do đặc thù kinh doanh của công ty là sản xuất và thương mại, nên việc gia tăng các khoản phải thu là điều không đáng ngại. Mặc dù vậy, một đòi hỏi cần thiết với việc cho nợ công ty cũng cần quản lý tốt việc thu hồi nợ để tránh làm ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của công ty. Thang Long University Library
  • 61. 52 2.3.3. Phân tích khả năng thanh toán Trước tiên để có cái nhìn tổng quát về khả năng thanh toán của Công ty, ta sẽ xem xét về hệ số vốn luân chuyển. Bảng 2.9. Vốn luân chuyển Đơn vị tính: VNĐ CHỈ TIÊU Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Vốn luân chuyển 398.950.285.370 580.125.528.194 672.868.145.624 (nguồn: tính toán của tác giả-báo cáo tài chính 2009-2011) Hệ số vốn luân chuyển phản ánh kết cấu vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp. Hệ số vốn luân chuyển >0 có nghĩa là tổng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn, chứng tỏ khả năng dùng tài sản ngắn hạn thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là tốt. Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy hệ số vốn luân chuyển của công ty CP nhựa Bình Minh trong 3 năm 2009 là 398 tỷ, năm 2010 là 580 tỷ, năm 2011 là 672 tỷ đều >0 điều này cho ta thấy cái nhìn tổng quan về khả năng thanh toán nợ ngắn của công ty trong 3 năm là tốt. Để đánh giá tốt hơn về khả năng thanh toán của công ty ta sẽ đi xem xét thêm về hệ số thanh toán ngắn hạn, hệ số thanh toán nhanh và hệ số thanh toán tức thời.
  • 62. 53 Bảng 2.10. Hệ số khả năng thanh toán công ty giai đoạn 2009 – 2011 Đơn vị tính: lần Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 CL 09-10 CL 10-11 Hệ số thanh toán ngắn hạn 3,64 5,52 6,83 1,89 1,31 NTP 1,77 1,78 1,53 AAA 0,98 1,34 0,86 VBC 1,37 1,37 1,11 DPC 3,72 3,33 3,04 DNP 1,24 1,03 1,16 Hệ số thanh toán nhanh 1,86 3,14 4,08 1,29 0,94 NTP 1,12 0,92 0,81 AAA 0,72 0,96 0,49 VBC 0,86 1,03 0,71 DPC 1,4 1,23 0,99 DNP 0,92 0,73 0,72 Hệ số thanh toán tức thời 0,62 0,52 0,77 (0,1) 0,25 NTP 0,04 0,12 0,08 AAA 0,2 0,09 0,1 VBC 0,01 0,01 0,02 DPC 0,28 0,2 0,11 DNP 0,02 0,08 0,1 (nguồn: tính toán của tác giả-báo cáo tài chính giai đoạn 2009-2011) Thang Long University Library
  • 63. 54 Hệ số thanh toán ngắn hạn: cho biết doanh nghiệp có khả năng thanh toán được bao nhiêu lần nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn của mình. Ta thấy hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty tại thời điểm năm 2009 là 3,64 lần. Năm 2010, hệ số thanh toán ngắn hạn là 5,46 lần tăng 1,85 lần so với năm 2009. Sang năm 2011, hệ số thanh toán ngắn hạn tiếp tục tăng thêm 1,31 lần so với năm 2010 lên 6,83 lần. Nguyên nhân là do tài sản ngắn hạn tăng đều qua các năm với tốc độ rất lớn trong khi đó nợ ngắn hạn lại giảm đều trong 3 năm dẫn tới hệ số thanh toán nợ ngắn hạn của công ty luôn ở mức lớn. So sánh với các doanh nghiệp trong ngành, ta thấy được khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty CP nhựa Bình Minh luôn ở mức lớn hơn rất nhiều. Hệ số thanh toán ngắn hạn của công ty luôn đạt từ 3 lần trở lên, đảm bảo cho công ty dùng tài sản ngắn hạn để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn. Đây là một dấu hiệu tích cực. Hệ số thanh toán nhanh: là chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp, được xác định bằng tài sản lưu động trừ đi hàng tồn kho và chia cho nợ ngắn hạn. Ở đây, hàng tồn kho bị loại ra vì trong tài sản lưu động, hàng tồn kho được coi là loại tài sản lưu động có tính thanh khoản thấp nhất. Ta thấy hệ số thanh toán nhanh của Công ty CP nhựa Bình Minh năm 2009 là 1,86 lần, năm 2010 là 3,14 lần và năm 2011 là 4,08 lần. Hệ số thanh toán nhanh của công ty có xu hướng tăng dần cũng vẫn do nguyên nhân tốc độ tăng của vốn bằng tiền và các khoản phải thu tăng lên trong 3 năm, trong khi đó nợ ngắn hạn lại giảm đi. Công ty CP nhựa Bình Minh luôn duy trì được hệ số thanh toán nhanh lớn hơn 1, thậm chí là lớn hơn 3 lần trong giai đoạn 2010-2011, đồng thời hệ số này cũng lớn hơn nhiều so với các doanh nghiệp trong ngành. Điều đó chứng tỏ công ty luôn đảm bảo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn bằng những khoản mục có tính thanh khoản cao trong tổng vốn lưu động. Hệ số thanh toán tức thời: cho biết doanh nghiệp có thể thanh toán được bao nhiêu lần nợ ngắn hạn bằng tiền và các khoản tương đương tiền của mình. Trong năm 2009, hệ số khả năng thanh toán bằng tức thời của công ty là 0,62 lần, sang năm 2010 hệ số này giảm 0,1 lần so với năm 2009 xuống còn 0,52 lần. Nguyên nhân của việc sụt giảm này là do giảm đi về tiền mặt, do công ty đầu tư vào mua thêm máy móc thiết bị phục vụ cho hợp đồng lớn cũng như dự trữ hàng tồn kho. Năm 2011 là 0,77 lần tăng 0,25 lần so với năm 2010. Dấu hiệu tăng trong hệ số thanh toán tức thời là dấu hiệu đáng mừng cho khả năng thanh toán tức thời bằng tiền của công ty, song hệ số này vẫn còn thấp (<1) cho thấy công ty không thể thanh toán hết các khoản nợ ngắn hạn ngay bằng tiền và các khoản tương đương tiền tại một thời điểm. Tuy nhiên điều đó cũng không đáng lo ngại, vì các khoản nợ thường không đòi hỏi phải thanh toán ngay, và việc dự trữ tiền quá lớn chỉ để
  • 64. 55 đảm bảo không bị rủi ro trong thanh toán nợ ngắn hạn sẽ làm cho vốn không được sử dụng hiệu quả. Ngoài ra, khi so sánh với các công ty cùng ngành, trị số của hệ số thanh toán tức thời của công ty CP nhựa Bình Minh luôn lớn hơn rất nhiều. Kết luận:Chỉ tiêu khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và thanh toán nhanh qua 3 năm cho thấy công ty luôn đảm bảo khả năng thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn xấp xỉ từ 2 lần trở lên. Chênh lệch giữa hệ số thanh toán nợ ngắn hạn và hệ số thanh toán nhanh khá lớn cho thấy hàng tồn kho chiếm một tỷ lệ lớn trong cơ cấu TSLĐ. Giải thích cho điều này là công ty chủ động nhập hàng tồn kho nhằm tránh biên động giá nguyên vật liệu đầu vào nhắm ổn định sản xuất. Khả năng thanh toán bằng tiền có sự sụt giảm vào năm 2010 như đã phân tích ở trên là do công ty dùng tiền để đầu tư vào máy móc thiết bị cũng như dự trữ nguyên vật liệu tuy nhiên sau đó đã tăng lại vào năm 2011.Như vậy, nhìn chung các hệ số khả năng thanh toán của công ty khá tốt, và ở cả 3 năm công ty luôn có khả năng thanh toán được các khoản nợ bằng các loại tài sản ngắn hạn của mình. Điều này đảm bảo an toàn về tài chính cho công ty. 2.4. Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty CP nhựa Bình Minh 2.4.1. Phân tích khái quát hiệu quả kinh doanh Để đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh của công ty, ta dùng 3 chỉ tiêu là: tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản, tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu và tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần. 2.4.1.1. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu thuần (ROS – Return on Sales) Bảng 2.11. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu thuần Đơn vị tính: % (Nguồn: Báo cáo tài chính 2009-2011 và cophieu68.com) Năm 2009: Tỷ suất sinh lời trên doanh thu thuần năm 2009 là 21,86 có nghĩa là cứ 100 đồng doanh thu thuần thì tạo ra thì tạo ra 21,68 đồng lợi nhuận sau thuế. Trong năm này, giá trị ROS lớn hơn rất nhiều so với ngành. Nghĩa là 100 đồng doanh thu thuần của Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch 09-10 Chênh lệch 10-11 ROS 21,86 19,43 16,13 (2,43) (3,3) ROS ngành 11 10 7 (1) (3) Thang Long University Library
  • 65. 56 doanh nghiệp tạo ra nhiều hơn 10,86 đồng lợi nhuận sau thuế so với ngành. Điều đó chứng tỏ doanh nghiệp đã quản lý chi phí rất tốt, đây là điều đáng khích lệ và nên duy trì. Năm 2010: Tỉ suất sinh lời trên doanh thu thuần giảm 2,43% so với năm 2009 có nghĩa là 100 đồng doanh thu thuần tạo ra 21,86 đồng lợi nhuận sau thuế đối với năm 2009 thì năm 2010 nó chỉ tạo ra 19,43 đồng lợi nhuận sau thuế. Tuy nhiên, ROS của công ty vẫn cao hơn so với ROS của ngành, 100 đồng doanh thu thuần của doanh nghiệp tạo ra nhiều hơn so với ngành 9,43 đồng lợi nhuận sau thuế. Mặc dù có sự sụt giảm về tỷ suất sinh lời trên doanh thu so với năm 2009, nhưng con số mà công ty đạt được trong năm 2010 thật sự rất đáng nể. Năm 2011: Tỉ suất sinh lời trên doanh thu thuần giảm từ 19,43% năm 2010 xuống 16,13% năm 2011 tương ứng giảm 3,3%. Song đối với năm 2011, ROS của công ty cao hơn gấp đôi ROS của ngành là 7%. Ta có thể thấy việc ROS của ngành giảm nhanh từ 10% năm 2010 xuống 7% năm 2011 cho thấy khó khăn chung về quản lí các chi phí phát sinh của các doanh nghiệp trong ngành, khó khăn này cũng không nằm ngoài công ty CP nhựa Bình Minh, cụ thể ROS của công ty giảm 3,3%. Song việc Công ty duy trì được ROS cao hơn ROS ngành là một thành công của Công ty CP nhựa Bình Minh trong việc quản lí các chi phí phát sinh. 2.4.1.2. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản: ROA (Return on total Asset) Bảng 2.12. Tỷ suất sinh lời trên tài sản Đơn vị tính: % (Nguồn: Báo cáo kết quả tài chính 2009-2011 và cophieu68.com) Năm 2009: Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản cho ta biết cứ 100 đồng tài sản bỏ ra để đầu tư thì lợi nhuận sau thuế thu về mang giá trị là 30,32 đồng. Trong năm này, giá trị ROA của công ty lớn hơn của ngành. Nghĩa là 100 đồng tài sản của doanh nghiệp tạo ra nhiều hơn 13,32 đồng lợi nhuận sau thuế so với ngành, điều đó chứng tỏ khả năng quản lý tài sản của doanh nghiệp và khả năng quản lý doanh thu trong năm 2009 là tốt so với các doanh nghiệp trong ngành. Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch 09-10 Chênh lệch 10-11 ROA 30,32 28,03 25,25 (2,29) (2,78) ROA ngành 17 15 11 (2) (4)
  • 66. 57 Năm 2010: Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản thấp hơn năm 2009, giảm từ 30,32% xuống còn 28,03% tương đương với mức giảm 2,29%. Tỷ trọng này cho biết cứ đầu tư 100 đồng vốn tài sản chỉ thu về được 28,03 đồng lợi nhuận sau thuế, song với chỉ số ngành là 15%, chênh lệch giữa ROA của Công ty với ROA của ngành vẫn khá cao, chứng tỏ khả năng quản lý tài sản, chi phí, doanh thu của công ty vẫn có hiệu quả rất tốt, điều này mang lại cho công ty lợi nhuận sau thuế tăng 10.15% so với năm 2009. Năm 2011: Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của công ty lại tiếp tục giảm, từ 28,03% năm 2010 xuống 25,25% năm 2011 tương đương với mức 2,78%. Song ta có thể thấy ROA của ngành cũng giảm mạnh, từ 15% năm 2010 xuống còn 11% năm 2011. Điều này là do năm 2010 công ty có đầu tư thêm máy móc, thiết bị nhưng do mới đưa vào sử dụng, các tài sản này chưa đem lại hiệu quả kinh tế ngay. Tuy vậy, năm 2011 là một năm sụt giảm mạnh của ngành nhựa, song duy trì được ở mức ROA lớn hơn ROA của ngành như thế này là sự thành công lớn đối với công ty CP nhựa Bình Minh. 2.4.1.3. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu – ROE (Return on Equity) Bảng 2.13. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu Đơn vị tính: % (Nguồn: Báo cáo tài chính 2009-2011 và cophieu68.com) Năm 2009: Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu năm 2009 là 37,25 có nghĩa là cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra để đầu tư thì lợi nhuận sau thuế thu về mang lại giá trị là 37,2 đồng. Trong năm này, giá trị ROE lớn hơn rất nhiều so với ngành. Nghĩa là 100 đồng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tạo ra nhiều hơn 20,2 đồng lợi nhuận sau thuế so với ngành. Cho thấy hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của công ty là tốt rất lớn so với ngành. Năm 2010: Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu năm 2010 là 32,29% có nghĩa là 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra ít hơn 4,9 đồng lợi nhuận sau thuế so với năm 2009. Điều này cho thấy năm 2010, hiệu quả sử dụng vốn của công ty CP nhựa Bình Minh có phần kém hiệu quả hơn so với năm 2009. Tuy nhiên, so với tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch 09-10 Chênh lệch 10-11 ROE 37,2 32,29 28,07 (4,9) (4,23) ROE ngành 17 26 21 9 (5) Thang Long University Library
  • 67. 58 hữu của ngành là 26%, thì công ty vẫn tạo ra nhiều hơn 6,29 đồng lợi nhuận sau thuế trên 100 đồng vốn chủ sở hữu. Năm 2011: Do thị trường đầu ra của ngành nhựa nói chung còn gặp khó khăn, nhất là với công ty sản phẩm chủ yếu phục vụ xây dựng nên cũng trong tình trạng khó khăn chung. Lợi nhuận sau thuế có sự gia tăng nhưng không quá lớn so với sự gia tăng của năm 2010. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu giảm 4,23% xuống còn 28,07%. Có nghĩa là cứ100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra để đầu tư thì lợi nhuận sau thuế thu về mang lại giá trị là 28,07 đồng. Tuy sụt giảm về tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu, nhưng đặt trong bối cảnh ngành thì công ty vẫn tạo ra nhiều hơn 7,07 đồng lợi nhuận sau thuế trên 100 đồng vốn chủ sở hữu. Chứng tỏ năm 2011 là một năm thành công của công ty so với với mặt bằng chung của ngành. Thành công ở đây là trên phương diện thành công trong hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu. 2.4.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản Để đánh giá và phân tích được hiệu quả sử dụng tài sản, ta dùng các chỉ tiêu là: Số vòng quay tài sản, sức sinh lời của tài sản, suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuầnvà suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận sau thuế. 2.4.2.1. Hiệu quả sử dụng tổng tài sản Bảng 2.14. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 CL 09-10 CL 10-11 Số vòng quay tài sản (vòng) 1,39 1,44 1,57 0,05 0,13 Tỷ suất sinh lời của tài sản (%) 30,32 28,03 25,25 (2,29) (2,78) Suất hao phí của tài sản so với DTT (lần) 0,6 0,64 0,59 0,03 (0,05) Suất hao phí của tài sản so với LNST (lần) 2,78 3,28 3,65 0,5 0,37 (nguồn: tính toán của tác giả-báo cáo tài chính 2009-2011) Năm 2009, số vòng quay của tài sản là 1,39 vòng, có nghĩa là cứ bình quân 1 đồng tài sản sẽ tạo ra 1,39 đồng doanh thu thuần. Trong năm này, số vòng quay tài sản của công ty lớn hơn của ngành 0,12 vòng (của ngành là: 1,27 vòng). Năm 2010: số vòng quay của tài sản là 1,44 tăng 0,05 lần so với năm 2009. Nghĩa là, trong năm này, bình quân 1
  • 68. 59 đồng tài sản tạo ra nhiều hơn 0,05 đồng doanh thu thuần so với năm 2009. Điều đó thể hiện công ty sử dụng hết hiệu quả của tài sản, mà cụ thể là các máy móc thiết bị đã được đầu tư trong năm này, giúp đem lại doanh thu và lợi nhuận tốt hơn. Năm 2011: số vòng quay của tài sản là 1,57 tức là bình quân 1 đồng tài sản sẽ tạo ra 1,57 đồng doanh thu thuần; tăng 0,13 lần so với năm 2010. Số vòng quay tài sản của công ty có tăng đều vào các và cao hơn của ngành trong cả giai đoạn 2009-2011 (của ngành trong giai đoạn này lần lượt là: 1,27 vòng; 1,26 vòng và 1,31 vòng). Có thể nói, hiệu quả sử dụng tài sản của công ty là tương đối tốt so với ngành. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) năm 2009 là 30,32%, và có sự suy giảm vào các năm sau. Năm 2010 là 28,03% và năm 2011 là 25,25%. Điều này có nghĩa là cứ 100 đồng tài sản bỏ ra để đầu tư thì LNST thu về mang giá trị là 30,32 đồng vào năm 2009; 28,03 đồng vào năm 2010 và 25,25 đồng vào năm 2011. Tuy nhiên, khi đặt trong bối cảnh ngành thì tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của công ty vẫn khá khả quan (của ngành trong giai đoạn này lần lượt là: 17%, 15% và 11%), giai đoạn 2009-2011 tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của công ty đều lớn hơn của ngành lần lượt là 13,32%, 13,03% và 14,25%. Phân tích ROA theo phương pháp Dupont Bảng 2.15. Chỉ tiêu ROA tính theo phương pháp Dupont 𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế 𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛 x X 𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 = = ROA Năm 2009 21,80% 1,39 30,32 Năm 2010 19,43% 1,44 28,03 Năm 2011 16,13% 1,57 25,25 Chênh lệch 09 – 10 (2,43) 0,05 (2,29) Chênh lệch 10 - 11 (3,3) 0,13 (2,78) (nguồn: tính toán của tác giả) ROA năm 2011 là thấp nhất và năm 2009 là cao nhất, cho thấy năm 2009 hiệu quả sử dụng vốn của công ty là khả quan nhất, nhưng lại có dấu hiệu không tốt càng về các năm sau. Qua bảng trên ta thấy ROA chịu tác động của 2 nhân tố lợi nhuận ròng trên doanh thu và doanh thu trên tổng tài sản; trong đó, giá trị ROA giảm là do ROS giảm vì Thang Long University Library
  • 69. 60 vậy muốn nâng cao tỷ lệ này công ty cần có những giải pháp để nâng cao ROS, tuy nhiên vẫn phải kết hợp đồng bộ nâng cao giá trị của vòng quay tài sản. ROS Để nâng cao lợi nhuận trên doanh thu, công ty phải nâng cao lợi nhuận thuần, sao cho tốc độ tăng của lợi nhuận nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu. Mà biện pháp tốt nhất để nâng cao lợi nhuận là kiển soát tốt tổng chi phí. Do đó đi sâu phân tích các khoản mục chi phí ta thấy: Chi phí giá vốn hàng bán chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng chi phí, để kiểm soát chi phí giá vốn hàng bán công ty cần phải chủ động hơn trong việc tìm kiếm nhiều hơn nguồn nguyên liệu trong nước để giảm thiểu rủi ro của biến động tỷ giá, bên cạnh đó là tận dụng tiềm lực tài chính của mình để tranh thủ có được nguồn nguyên liệu tốt với giá rẻ. Chi phí tài chính tuy chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng chi phí nhưng công ty vẫn cần kiểm soát chặt để có thể nâng cao doanh thu thuần bằng cách tối ưu hóa lượng nguyên vật liệu tồn kho việc này sẽ làm giảm khoản vay ngân hàng. Đồng thời Công ty cũng nên tính toán nhu cầu vốn từng giai đoạn để có kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả hơn nhằm tránh lãng phí chi phí tài chính. Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng trong cả giai đoạn 2009-2011, tuy nhiên sự gia tăng của chi phí này là điều không tránh khỏi khi công ty có nhu cầu mở rộng quy mô của mình để phát triển tốt hơn thông qua việc mở thêm cơ sở ở miền Bắc và xây dựng kho thành phẩm hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Cũng giống như vậy, chi phí bán hàng luôn gia tăng tỉ lệ với sự gia tăng của doanh thu bán hàng, tuy nhiên công ty có thể kiểm soát hơn về phần chi phí tiếp thị, quảng cáo để tránh lãng phí. Vòng quay tổng tài sản Một doanh nghiệp chỉ được xem là hoạt động có hiệu quả khi số vòng quay tài sản càng ngày càng tăng lên. Qua bảng trên, ta có thể thấy được vòng quay tài sản của công ty có sự gia tăng trong giai đoạn 2009-2011, và điều đó chứng tỏ rằng đồng vốn của doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả cao. Tuy nhiên để gia tăng số vòng quay của tài sản hơn nữa thì ta cần tập trung vào 2 yếu tố là doanh thu và tổng tài sản. Về doanh thu, ta thấy doanh thu của công ty CP nhựa Bình Minh tăng dần vào các năm 2010, 2011 so với năm 2009. Đây là một dấu hiệu tốt ảnh hưởng đến vòng quay tài sản của công ty.
  • 70. 61 Về tài sản cố định, ta thấy tài sản cố định cũng có chiều hướng gia tăng. Việc tăng tài sản cố định của công ty cụ thể là việc đầu tư thêm máy móc kỹ thuật nhằm giúp nâng cao hơn hiệu quả sản xuất, kinh doanh mà cụ thể là hỗ trợ cho hợp đồng lớn lý kết với nhà máy Nam Bình Dương. Về tài sản ngắn hạn, ta thấy tài sản ngắn hạn có xu hướng tăng qua các năm. Cụ thể sự gia tăng tài sản ngắn hạn tập trung chủ yếu vào phải thu ngắn hạn và hàng tồn kho. Việc tăng hàng tồn kho vào cuối năm cũng là một chính sách hợp lí do giá dầu mỏ trên thế giới giai đoạn này có sự biến động lớn, việc đầu tư vào hàng tồn kho sẽ giúp công ty CP nhựa Bình Minh chủ động về nguyên vật liệu cũng như giảm thiểu thua thiệt nếu có rủi ro về giá hạt nhựa nhập khẩu. Song về khoản phải thu khách hàng, tăng từ 127.400.349.590 đồng vào năm 2009 lên 183.186.503.128 đồng vào năm 2010 và 279.317.365.874 đồng vào năm 2011. Việc vốn đọng lại ở khoản mục phải thu khách hàng hay việc công ty bị chiếm dụng vốn là một điều tất yếu ở các doanh nghiệp trên mọi lĩnh vực khác, song công ty cần phải có chiến lược công nợ cũng như nghiên cứu các giải pháp cho việc làm giảm khoản mục này tránh việc bị chiếm dụng vốn. Một vài biện pháp hữu hiệu thường được sử dụng như một giải pháp cho việc này là áp dụng chiết khấu thanh toán để khuyến khích người mua trả tiền đúng hạn đồng thời nghiên cứu mở rộng thời gian thu tiền nhằm giảm tỉ lệ nợ xấu trong khoản phải thu khách hàng đồng thời tăng được doanh thu cho công ty Suất hao phí của tài sản so với DTT năm 2010 gia tăng so với năm 2009. Nếu như năm 2009, chỉ số này chỉ là 0,6 lần, tức là 1 đồng DTT thì chỉ cần 0,6 đồng tài sản đầu tư, thì năm 2010, chỉ số này đã gia tăng lên 0,64. Điều đó chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của công ty trong năm này còn chưa được thực sự tốt. Tuy nhiên, sang đến năm 2011, chỉ số này đã giảm xuống còn 0,59 lần, cho thấy với cùng một mức đầu tư tài sản thì doanh thu thuần năm nay cao hơn năm trước. Suất hao phí của tài sản so với LNST năm 2009 là 2,78 lần, có nghĩa để có được 1 đồng lợi nhuận sau thuế thì doanh nghiệp cần bỏ ra 2,78 đồng tài sản bình quân. Sang năm 2010: Suất hao phí của tài sản so với LNST là 3,28 lần, cao hơn 0,5 lần so với năm 2009. Điều này có nghĩa, để tạo ra 1 đồng lợi nhuận sau thuế, công ty phải bỏ ra nhiều hơn 0,5 đồng tài sản bình quân so với năm 2009. Qua đó, ta thấy được trong năm 2010, công ty chưa sử dụng hết hiệu quả của tài sản khi mà tốc độ tăng của tài sản trong năm này (19.16%) lớn hơn tốc độ tăng của LNST (10,15%). Năm 2011: suất hao phí của tài sản so với LNST của công ty lại tiếp tục gia tăng lên 3,65 lần. Có thể thấy, chỉ số này Thang Long University Library
  • 71. 62 liên tục gia tăng qua các năm, phản ánh, tài sản chưa được thật sự sử dụng một cách hiệu quả. Công ty nên có những chính sách thích hợp để cải thiện việc này. 2.4.2.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn Bảng 2.16. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn CHỈ TIÊU Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 CL 09-10 CL 10-11 Tỷ suất sinh lời của TSNH (%) 56 44 39 (12) (5) Suất hao phí của TSNH so với DTT (lần) 0,39 0,44 0,41 0,05 (0,03) Suất hao phí của TSNH so với LNST (lần) 1,78 2,29 2,54 0,5 0,25 Số vòng quay hàng tồn kho (vòng) 3,52 4,02 4,36 0,5 0,33 Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho (ngày) 102,28 89,49 82,65 (12,79) (6,84) Vòng quay các khoản phải thu (vòng) 10,16 6,51 5,59 (3,65) (0,92) Kỳ thu tiền bình quân (ngày) 35,43 55,31 64,36 19,88 9,05 Số vòng quay TSNH (vòng) 2,56 2,25 2,44 (0,31) 0,19 (nguồn: tính toán của tác giả-báo cáo tài chính 2009-2011) Sức sinh lời của TSNH có sự suy giảm trong giai đoạn 2009-2011. Năm 2009 sức sinh lời của TSNH là 56%, năm 2010 giảm xuống còn 44%, đến năm 2011 chỉ còn 39%. Nghĩa là bình quân 100 đồng TSNH mang lại 56 đồng LNST vào năm 2009; đến năm 2010 thì chỉ còn là 44 đồng LNST và 39 đồng LNST vào năm 2011. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của TSNH giai đoạn 2009-2011 luôn lớn hơn tốc độ tăng của LNST. Sự suy giảm của chỉ tiêu này cho thấy, việc sử dụng TSNH của công ty CP nhựa Bình Minh chưa thực sự hiệu quả. Suất hao phí của TSNH so với DTT năm 2010 gia tăng so với năm 2009. Nếu như năm 2009, chỉ số này chỉ là 0,39 lần, tức là 1 đồng DTT thì chỉ cần 0,39 đồng TSNH đầu tư, thì năm 2010, chỉ số này đã gia tăng lên 0,44. Điều đó chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSNH của công ty trong năm này còn chưa được thực sự tốt. Tuy nhiên, sang đến năm 2011, chỉ số này đã giảm xuống còn 0,41 lần, cho thấy với cùng một mức đầu tư thì doanh thu thuần năm nay cao hơn năm trước 0,03 lần. Qua đó, ta cũng thấy được công ty đã có được sự thay đổi trong việc đầu tư TSNH cho phù hợp trong giai đoạn 2010-2011.
  • 72. 63 Qua bảng ta thấy được sự gia tăng suất hao phí của TSNH so với LNST chủ yếu là do sự gia tăng suất hao phí của TSNH so với LNST. Năm 2009, suất hao phí của TSNH là 1,78 lần. Năm 2010 tăng lên 2,29 lần và tiếp tục gia tăng lên 2,54 lần vào năm 2011. Điều đó cũng có nghĩa, để tạo ra được 1 đồng LNST công ty cần bỏ ra 1,78 đồng TSNH vào năm 2009; 2,29 đồng TSNH vào năm 2010 và 2,54 đồng TSNH vào năm 2011. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của TSNH luôn cao hơn tốc độ tăng của LNST, cụ thể như sau: Tổng TSNH 3 năm 2009, 2010, 2011 lần lượt là 550 tỷ; 708 tỷ và 788 tỷ. Tốc độ tăng tổng tài sản năm 2010 là 28,74% và năm 2011 là 11,27%. LNST 3 năm 2009, 2010, 2011 lần lượt là 250 tỷ; 275 tỷ và 294 tỷ. Tốc độ tăng LNST năm 2010 là 10,15% và năm 2011 là 6,99%. Rõ ràng tốc độ tăng TSNH luôn cao hơn tốc độ tăng tổng LNST là nguyên nhân dẫn đến sức hao phí của TSNH so với LNST tăng dần qua 3 năm. Đây là dấu hiệu không tốt đối với việc sử dụng tài sản, công ty cần tập trung xem lại để cải thiện tình hình. Số vòng quay hàng tồn kho năm 2009 là 3,52 vòng; năm 2010 tăng lên là 4,02 vòng và năm 2011 là 4,36 vòng. Với việc gia tăng số vòng quay hàng tồn kho sẽ làm cho số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho giảm. Cụ thể là, giảm từ 102,28 ngày vào năm 2009 xuống 89,49 ngày vào năm 2010 và 82,65 ngày vào năm 2011. Với sự gia tăng của số vòng quay hàng tồn kho và giảm số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho cho thấy tốc độ luân chuyển hàng tồn kho của công ty khá tốt, chứng tỏ công ty đã đáp ứng tốt được nhu cầu của thị trường. Không chỉ vậy, còn giúp cho công ty giảm được vốn đầu tư cho hàng hóa dự trữ. Qua số liệu trên bảng cho ta thấy vòng quay khoản phải thu đã giảm, năm 2009 là 10,16 vòng và giảm xuống còn 6,51 vòng vào năm 2009 và 5,59 vòng vào năm 2011. Điều này cho thấy tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp đang giảm dần, hay các khoản phải thu cao dần lên trong 3 năm, điều này là do chính sách bán chịu để thu hút thêm khách hàng của công ty. Việc giảm vòng quay khoản phải thu dẫn đến kỳ thu tiền bình quân tăng, năm 2009 chỉ số này là 35,43 ngày; năm 2010 tăng lên 55,31 ngày và 64,36 ngày vào năm 2011. Để thu hút khách hàng so với đối thủ, công ty đã để cho khách hàng chiếm dụng một lượng vốn trong giai đoạn này. Cụ thể, khoản mục phải thu khách hàng năm 2010 tăng 43,79% so với năm 2009, năm 2011 tiếp tục tăng lên 52,48% so với năm 2010. Tuy vậy, không thể đánh giá rằng điều này có ảnh hưởng xấu đến doanh nghiệp. Bởi tăng tín dụng cho khách hàng là một trong những chính sách có hiệu quả của doanh nghiệp. Vì vậy, nếu công ty có thể đề ra các biện pháp thu hồi các khoản phải thu thì hiệu quả sẽ cao hơn nữa. Muôn vậy, công ty phải làm tốt công tác thu hồi nợ, quản lí tốt các khoản phải Thang Long University Library
  • 73. 64 thu, không để thất thoát nợ và đặc biệt cần hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà nước và các bạn hàng để giữ uy tín lâu dài cho công ty. Qua bảng ta nhìn thấy được sự thay đổi tăng giảm của số vòng quay TSNH trong giai đoạn 2009-2011. Năm 2009, số vòng quay TSNH là 2,56 vòng. Năm 2010 giảm xuống còn 2,25 vòng và lại tăng lên 2,44 vòng vào năm 2011. Điều đó cũng có nghĩa là bình quân 1 đồng TSNH sẽ tạo ra 2,56 đồng doanh thu thuần vào năm 2009; 2,25 đồng vào năm 2010 và 2,44 đồng vào năm 2011. Nguyên nhân của điều này là do trong năm 2010, tốc độ tăng của doanh thu thuần nhỏ hơn tốc độ tăng của TSNH, trong năm này tài sản ngắn hạn tăng 28,74% trong khi đó doanh thu thuần chỉ tăng 23,94%. Đến năm 2011, khi tốc độ tăng của doanh thu thuần (28,91%) lớn hơn so với tốc độ tăng của TSNH (11,27%) thì số vòng quay TSNH của công ty lại gia tăng. Tuy nhiên, điều này chưa thể khẳng định là công ty đã sử dụng hiệu quả TSNH trở lại, bởi nếu đặt trong bối cảnh ngành, mặc dù năm 2009, số vòng quay TSNH của công ty có lớn hơn số vòng quay TSNH của ngành là 0,16 vòng, tức là bình quân 1 đồng TSNH năm 2009 tạo ra nhiều hơn 0,16 đồng doanh thu thuần so với ngành. Nhưng chỉ số này vào các năm 2010 và 2011 đều thấp hơn so với ngành. Cụ thể: số vòng quay TSNH của công ty năm 2010 thấp hơn so với ngành 0,13 vòng và 0,02 vòng vào năm 2011. Điều này cho thấy việc sử dụng TSNH của công ty là chưa thực sự hiệu quả. 2.4.2.3. Hiệu quả sử dụng TSDH Bảng 2.17. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn CHỈ TIÊU Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 CL 09-10 CL 10-11 Tỷ suất sinh lời của TSDH (%) 100 101 90 1 (11) Suất hao phí của TSDH so với DTT (lần) 0,22 0,19 0,18 (0,02) (0,01) Suất hao phí của TSDH so với LNST (lần) 1,00 0,99 1,11 (0,01) 0,12 Sức sản xuất của tài sản dài hạn (lần) 4,59 5,17 5,6 0,58 0,43 (nguồn: tính toán của tác giả-báo cáo tài chính 2009-2011) Sức sinh lời của TSDH tương đối tốt hơn sức sinh lời của TSNH khi năm 2009 chỉ số này là 100% thì sang đến năm 2010 là 101%. Mặc dù có sự giảm sút vào năm 2011, sức sinh lời của TSDH chỉ còn là 90%, nhưng giá trị này vẫn là khá tốt bởi bình quân 100
  • 74. 65 đồng TSDH bỏ ra đầu tư sẽ mang lại 90 đồng LNST-đây thực sự là một con số cao trong hoạt động đầu tư, tương tự với năm 2010 là 101 đồng và 2009 là 100 đồng. Suất hao phí của TSDH so với DTT giảm đều trong giai đoạn 2009-2011. Năm 2009, chỉ số này chỉ là 0,22 lần, tức là 1 đồng DTT thì cần 0,22 đồng TSDH đầu tư, thì năm 2010, chỉ số này đã giảm xuống 0,19 lần, và 0,18 lần vào năm 2011. Điều đó cho thấy hiệu quả sử dụng TSDH ở công ty CP nhựa Bình Minh là khá tốt, công ty nên tiếp tục phát huy để ngày càng nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh. Suất hao phí TSDH so với LNST là không quá lớn, cũng như có sự thay đổi tăng giảm qua các năm, tuy nhiên, sự thay đổi không quá đáng kể. Năm 2009, suất hao phí của TSDH là 1,00 lần. Năm 2010 giảm xuốn 0,99 lần và tiếp tục gia tăng lên 1,11 lần vào năm 2011. Điều đó cũng có nghĩa, để tạo ra được 1 đồng LNST công ty cần bỏ ra 1 đồng TSNH vào năm 2009; 0,99 đồng TSNH vào năm 2010 và 1,11 đồng TSNH vào năm 2011. Sức sản xuất của TSDH năm 2009 là 4,59 lần, cho biết trong năm này bình quân 1 đồng TSDH sẽ tạo ra 4,59 đồng DTT. Chỉ tiêu này liên tục gia tăng trong giai đoạn 2010- 2011. Năm 2010, sức sản xuất của TSDH là 5,17 lần, tăng 0,58 lần so với năm 2009. Chỉ tiêu này tiếp tục gia tăng lên 5,6 lần vào năm 2011. Sự gia tăng không ngừng của chỉ tiêu cho thấy khả năng hoạt động tốt của tài sản dài hạn, đó là nhân tố góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh. 2.4.3. Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn 2.4.3.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của công ty CP nhựa Bình Minh, ta dùng chỉ tiêu: sức sinh lời của vốn chủ sở hữu Bảng 2.18. Sức sinh lời vốn chủ sở hữu Đơn vị tính: % (Nguồn: Báo cáo tài chính 2009-2011 và cophieu68.com) Năm 2009, ROE của công ty là 37,2%, và giảm dần vào các năm về sau cụ thể là giảm xuống còn 32,29% năm 2010 và 28,07% năm 2011. Điều đó có nghĩa là cứ 100 Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch 09-10 Chênh lệch 10-11 ROE 37,2 32,29 28,07 (4,9) (4,23) ROE ngành 17 26 21 9 (5) Thang Long University Library
  • 75. 66 đồng VCSH bỏ ra, công ty thu được 37,2 đồng LNST năm 2009;32,29 đồng LNST năm 2010 và 28,07 đồng LNST năm 2011. Nguyên nhân của việc ROE giảm trong giai đoạn 2009-2011 là do tốc độ tăng của LNST nhỏ hơn VCSH. Cụ thể: LNST trong giai đoạn 2009-2011 lần lượt là: 250 tỷ, 275 tỷ và 295 tỷ với tốc độ tăng 10,15% và 6,99%. Trong khi đó, VCSH trong giai đoạn này lần lượt là: 672 tỷ, 852 tỷ và 1049 tỷ với tốc độ tăng là 26,88% vào năm 2010 và 23,09 vào năm 2011. Tuy việc giảm ROE qua các năm không phải là một dấu hiệu tốt, nhưng ROE của công ty vẫn lớn hơn ROE của ngành trong cả giai đoạn 2009-2011 nền kinh tế gặp nhiều khó khăn thì đó thực sự là một điều đáng khen ngợi cho công ty CP nhựa Bình Minh. Phân tích ROE theo mô hình Dupont Bảng 2.19. Chỉ tiêu ROE tinh theo phương pháp Dupont 𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế 𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛 X 𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 X 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑉ố𝑛 𝑐ℎủ 𝑠ở ℎữ𝑢 = = ROE Năm 2009 21,80% 1,39 1,23 37,27 Năm 2010 19,43% 1,44 1,15 32,17 Năm 2011 16,13% 1,57 1,11 28,11 CL 09 – 10 (2,43) 0,05 (0,08) 0,01 CL 10 - 11 (3,3) 0,13 (0,04) 0,02 (nguồn: tính toán của tác giả) ROE bị ảnh huởng bởi ROS, vòng quay tài sản và đòn bẩy tài chính. Chỉ tiêu đòn bẩy tài chính cho biết một đồng vốn chủ sở hữu tài trợ cho bao nhiêu đồng tài sản. ROE năm 2009 có giá trị cao nhất, sau đó là giảm dần vào 2 năm 2010 và 2011. Qua bảng trên ta thấy ROE chịu tác động của ROA và hệ số sử dụng vốn chủ sở hữu; trong đó ROE giảm là do ROA giảm, và hệ số sử dụng vốn chủ sở hữu giảm. Do đó, muốn nâng cao tỷ lệ này công ty cần kết hợp đồng bộ nâng cao 2 nhân tố trên. ROA theo mô hình Dupont đã được phân tích ở trên, dưới đây là những phân tích về hệ số sử dụng vốn chủ sở hữu.
  • 76. 67 Hệ số sử dụng vốn chủ sở hữu chịu ảnh hưởng của 2 khoản mục Tổng tài sản và Vốn chủ sở hữu. Từ các phân tích trước, có thể thấy tốc độ gia tăng của vốn chủ sở hữu qua các năm lớn hơn tốc độ tăng của tổng tài sản do đó khiến cho hệ số sử dụng vốn chủ sở hữu bị giảm trong giai đoạn 2009-2011. Qua đó ta thấy công ty CP nhựa Bình Minh đang bị thừa vốn và chưa đầu tư một cách hiệu quả cho nguồn vốn đó, dẫn tới hệ số sử dụng vốn chủ sở hữu bị thấp. Để cải thiện việc này công ty cần nghiên cứu thêm sản phẩm mới để có thể thâm nhập vào những thị trường khác; hay có thể thực hiện các công cuộc sáp nhập. 2.4.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay Phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay là căn cứ để các nhà quản trị kinh doanh đưa ra quyết định có cần vay thêm tiền để đầu tư vào các hoạt động kinh doanh không và từ đó góp phần vào bảo đảm và phát triển vốn của doanh nghiệp. Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay, ta dùng chỉ tiêu là khả năng thanh toán lãi vay Bảng 2.20. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay Đơn vị tính: lần (nguồn: tính toán của tác giả-báo cáo tài chính 2009-2011) Tỷ số khả năng trả lãi cho ta biết được tỉ lệ lợi nhuận tạo ra có đủ để lấp vào phần chi phí lãi vay hay không, và nó gấp bao nhiều lần. Nhìn bảng trên ta có thể thấy năm 2009, tỷ số khả năng trả lãi là 127,92 lần và tăng dần qua các năm 2010 là 277,62 lần và 2011 là 453,18 lần. Điều này cho thấy khả năng trả lãi của công ty CP nhựa Bình Minh luôn ở mức an toàn, có xu hướng tăng dần và tăng mạnh. Cũng bởi vì lý do công ty đang tiến hành vay nợ ít hơn, hoạt động chủ yếu dựa trên vốn chủ sở hữu dẫn đến chi phí lãi vay giảm qua các năm. 2.4.4. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí Chi phí trong kì của doanh nghiệp chi ra thường bao gồm: Giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp, chi phí tài chính, chi phí khác. Đó là các khoản chi bỏ ra để thu về lợi nhuận trong kì. Để đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí thường xem xét các chỉ tiêu sau: Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 CL 09-10 CL 10-11 Khả năng thanh toán lãi vay 127,92 277,62 453,18 149,7 175,55 Thang Long University Library
  • 77. 68 Bảng 2.21. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí Đơn vị tính: % (nguồn: tính toán của tác giả-báo cáo tài chính 2009-2011) Tỷ suất sinh lời của GVHB năm 2009 là 42%, điều này cho biết, cứ 100 đồng GVHB doanh nghiệp đầu tư thì thu về 42 đồng lợi nhuận gộp. Năm 2010, chỉ tiêu này là 37% giảm 5% so với năm 2009, nghĩa là doanh nghiệp đầu tư 100 đồng GVHB năm nay thi được ít hơn năm ngoái 5 đồng lợi nhuận gộp. Sang năm 2011, chỉ tiêu này lại tiếp tục giảm xuống còn 35%. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của GVHB trong giai đoạn 2009- 2011 luôn lớn hơn tốc độ tăng của lợi nhuận gộp. Cụ thể, GVHB trong 3 năm lần lượt là: 806.603.438.469 đồng, 1.035.350.522.823 đồng và 1.355.892.001.307 đồng với tốc độ tăng 28,36% vào năm 2010 và 30,96% vào năm 2011. Trong khi đó, lợi nhuận gộp của công ty trong 3 năm lần lượt là: 336.550.245.268 đồng, 381.509.819.895 đồng và 470.531.283.077 đồng với tốc độ tăng nhỏ hơn rất nhiều là 13,36% vào năm 2009 và 23,33% vào năm 2011. Lý giải do tốc độ tăng nhanh và lớn của GVHB là do đặc điểm của doanh nghiệp là thuộc ngành nhựa, chi phí nguyên liệu đầu vào luôn chiếm khoảng 80% chi phí sản xuất, không chỉ vậy còn chịu nhiều ảnh hưởng của việc gia tăng giá dầu mỗi năm. Mặc dù công ty chủ yếu nhập nguyên liệu từ trong nước nhưng diễn biến giá hạt nhựa trong nước và thế giới tương đối sát nhau. Nên đây vấn là vấn đề đau đầu đối với công ty CP nhựa Bình Minh nói riêng và toàn ngành nhựa nói chung. Với chính sách của mình, chi phí bán hàng cũng như chi phí QLDN chiếm 1 tỉ trọng rất thấp trong tổng doanh thu thuần của công ty. Trong cả giai đoạn 2009-2011, tỷ trọng của 2 loại chi phí này luôn chiếm dưới 3% so với doanh thu thuần. Đó là lý do tỷ suất sinh lời của chi phí bán hàng, cũng như chi phí QLDN của công ty là rất cao, bởi lợi nhuận gộp luôn lớn hơn 2 loại chi phí này. Tỷ suất sinh lời của chi phí bán hàng trong 3 năm lần lượt là: 1332%, 970% và 900%, nghĩa là cứ 100 đồng chi phí bán hàng doanh nghiệp đầu CHỈ TIÊU Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 CL 09-10 CL 10-11 Tỷ suất sinh lời của GVHB 42 37 35 (5) (2) Tỷ suất sinh lời của chi phí bán hàng 1332 970 900 (362) (70) Tỷ suất sinh lời của chi phí QLDN 1183 1154 1139 (29) (15) Tỷ suất sinh lời của tổng chi phí 33 28 26 (5) (2)
  • 78. 69 tư thì thu về 1332 đồng lợi nhuận gộp vào năm 2009, 970 đồng vào năm 2010 và 900 đồng vào năm 2011. Trị số khá cao, cho thấy doanh nghiệp đã tiết kiệm được chi phí bán hàng trong hoạt động kinh doanh của mình. Mặc dù có sự giảm dần trong cả 3 năm ở chỉ tiêu này do chi phí bán hàng gia tăng, nhưng do doanh thu cả 3 năm đều có sự gia tăng thì khoản mục này gia tăng cũng là điều dễ hiểu.Tương tự với tỷ suất sinh lời của chi phí bán hàng, tỷ suất sinh lời của chi phí QLDN cũng giảm dần trong giai đoạn 2009-2011. Cụ thể: năm 2009, chỉ tiêu này là 1183%, năm 2010 giảm xuống còn 1154%, đến năm 2011 chỉ còn 1139%. Nguyên nhân bởi trong giai đoạn 2010-2011, công ty mở rộng quy mô với 2 dự án là nhà máy nhựa Bình Minh miền Bắc tại Hưng Yên vào năm 2010 và xây dựng kho thành phẩm 2-nhà máy 2-công ty CP nhựa Bình Minh tại khu công nghiệp Sóng Thần 1 vào năm 2011, nên có gia tăng chi phí về quản lí doanh nghiệp. Tuy có sự suy giảm trong tỷ suất sinh lời của chi phí QLDN, nhưng không thể nói là chỉ tiêu này của doanh nghiệp là không tốt, bởi trị số của nó rất cao. Năm 2009 cứ 100 đồng chi phí QLDN mà doanh nghiệp đầu tư thì thu về 1183 đồng lợi nhuận gộp vào năm 2009; 1154 đồng lợi nhuận gộp vào năm 2010 và 1139 đồng lợi nhuận gộp vào năm 2011. Đây đều là những con số rất tích cực trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Tỷ suất sinh lời của tổng chi phí giảm đều trong giai đoạn 2009-2011. Năm 2009, chỉ tiêu này là 33%, sang năm 2010 giảm xuống còn 28%, đến năm 2011 thì chỉ còn 26%. Điều này có nghĩa là cứ 100 đồng chi phí doanh nghiệp đầu tư thì thu được 33 đồng lợi nhuận kế toán trước thuế vào năm 2009, 28 đồng lợi nhuận kế toán trước thuế vào năm 2010 và 26 đồng lợi nhuận kế toán trước thuế vào năm 2011. Nguyên nhân của việc chỉ tiêu này giảm đều trong 3 năm là do tốc độ tăng của chi phí lớn hơn tốc độ tăng của lợi nhuận kế toán trước thuế. Mà trong tổng chi phí thì GVHB và chi phí bán hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất và có sự gia tăng. Cụ thể, tỉ trọng GVHB trong tổng chi phí trong 3 năm lần lượt là: 93,39%; 92,85%; và 92,98% và tỉ trọng chi phí bán hàng trong tổng chi phí trong 3 năm lần lượt là 2,93%; 3,53%; và 3,59%. Tuy nhiên, như đã phân tích ở trên đây là 2 loại chi phí đặc trưng của ngành nhựa,GVHB luôn gia tăng vào các năm do chi phí nguyên vật liệu luôn gia tăng, còn chi phí bán hàng luôn tăng tỉ lệ với sự tăng của doanh thu, do đó sự suy giảm về tỷ suất sinh lời của tổng chi phí do ảnh hưởng của 2 loại chi phí này là có thể hiểu được. Mặc dù vậy, công ty cũng cần nghĩ ra những biện pháp để giảm thiểu dần sự gia tăng của 2 loại chi phí này, giúp gia tăng lợi nhuận hơn nữa. Kết luận: Từ những phân tích trên, ta có những kết luận sau: Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) tuy có sự suy giảm nhưng luôn cao hơn các doanh nghiệp cùng ngành. Có thể giải thích cho sự suy giảm này bởi vì mặc dù lợi nhuận Thang Long University Library
  • 79. 70 sau thuế giai đoạn 2010-2011 đều gia tăng nhưng sự đầu tư cho các dự án mới như mua sắm tài sản cố định, hay trả trước tiền thuê đất tại khu công nghiệp Bến Lức, Long An làm gia tăng tài sản với tỷ lệ lớn hơn sự gia tăng của lợi nhuận sau thuế, hơn nữa xuất phát từ nguyên nhân là do mới đưa vào sử dụng, các tài sản này cũng chưa đem lại hiệu quả kinh tế ngay. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) và tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) mặc dù cũng có sự suy giảm trong giai đoạn 2009-2010 nhưng xét theo mặt bằng chung, công ty đã hoạt động rất hiệu quả, góp phần gia tăng khả năng tích lũy cho công ty. Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản khá tốt trong đó hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn có tốt hơn hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. Đối với hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, số ngày lưu kho có xu hướng giảm dần thể hiện công tác quản trị kho được chú trọng hơn để có thể đáp ứng nhu cầu khách hàng và lượng nguyên vật liệu đủ lớn để không làm ngưng trệ dây chuyền sản xuất. Tuy nhiên, công ty cũng cần chú trọng hơn tới khoản mục này để không phải dành quá nhiều chi phí vào, gây ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất, kinh doanh. Với chính sách nới lỏng tín dụng bán hàng, kỳ thu tiền bình quân có sự gia tăng. Tuy kéo dài thời gian thu hồi nợ, nhưng chính sách này đã đóng góp vào sự gia tăng doanh số của công ty. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định khá tốt thể hiện qua sức sản xuất của tài sản dài hạn gia tăng trong suốt giai đoạn 2009-2011, qua đó ta thấy được công ty đang phấn đấu khai thác ngày càng hiệu quả hơn máy móc, thiết bị của mình. Trong các năm qua, nhận thức được ảnh hưởng xấu của việc biến động lãi suất trên thị trường, nên công ty đã chủ động áp dụng chính sách hạn chế sử dụng vốn vay mà tận dụng nguồn vốn chủ sở hữu, do đó khả năng thanh toán lãi vay luôn nằm trong tầm kiểm soát. Tỷ lệ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty luôn thấp hơn so với các đối thủ trong ngành nhưng vẫn luôn mang lại doanh thu và hiệu quả sinh lời cao nhất, do công ty luôn theo đuổi mục tiêu tiết kiệm chi phí, nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm, giảm chi phí quản lí mang lại hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh doanh cao. Nói tóm lại, qua phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty ta thấy được hầu hết các chỉ tiêu của công ty đều khá tốt thể hiện sự ổn định và bền vững về tình hình tài chính của doanh nghiệp, xứng đáng là doanh nghiệp hàng đầu trong ngành nhựa Việt Nam.
  • 80. 71 2.5. Đánh giá thực trạng tài chính của công ty 2.5.1. Những kết quả đạt được Hiện nay, trên thị trường nhựa xây dựng, nhựa Bình Minh được đánh giá là thương hiệu dẫn đầu ngành nhựa Việt Nam. Trong suốt quá trình 35 năm thành lập và phát triển, công ty đã đạt được những thành tích đáng tự hào mà không phải công ty nhựa nào cũng có thể đạt được. Trong vòng 3 năm trở lại đây, khi tình hình kinh tế đất nước còn gặp phải nhiều khó khăn, công ty đã có những chính sách hợp lý để có thể đạt được những kết quả tốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh thu trong 3 năm gần đây luôn tăng trưởng ở mức khả quan, mặc dù khoản mục giảm trừ doanh thu vẫn còn tồn tại nhưng chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ và chủ yếu là khoản mục chiết khấu hàng bán cho khách hàng. Lợi nhuận sau thuế cũng có sự gia tăng theo thời gian, thể hiện được uy tín của công ty trên thị trường. Bên cạnh đó là những chính sách quản lý hiệu quả nhằm thu hút được lượng lớn khách hàng. Quy mô vốn của công ty tăng trưởng qua từng năm, với nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn. Trong các năm qua, với sự biến động của lãi suất trên thị trường, công ty đã chủ động áp dụng chính sách này và chính sách này cũng đã tỏ ra là khá thành công. Tương ứng, quy mô tài sản của công ty cũng tăng trưởng qua hàng năm với cơ cấu không thay đổi nhiều, tài sản ngắn hạn vẫn luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn tài sản dài hạn do đặc điểm kinh doanh của công ty. Tuy chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng tài sản dài hạn có giá trị lớn hơn tài sản ngắn hạn bởi hiệu quả sử dụng luôn được duy trì qua các năm, giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty luôn được đảm bảo. Các chỉ số về khả năng thanh toán của công ty khá tốt, và ở cả 3 năm công ty luôn có khả năng thanh toán được các khoản nợ bằng các loại tài sản ngắn hạn của mình giúp đảm bảo an toàn về tài chính cho công ty. Các chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời như ROA, ROE, ROS có sụt giảm qua các năm nhưng vẫn cao hơn trung bình ngành, điều này chứng tỏ Công ty đang hoạt động sản xuất, kinh doanh có hiệu quả tốt hơn mặt bằng chung của các doanh nghiệp cùng ngành. 2.5.2. Những hạn chế Công ty tuy có mức tăng trưởng doanh thu rất khả quan, nhưng việc chiếm tỷ trọng lớn về giá vốn hàng bán trong đó chi phí nguyên vật liệu vẫn chiếm phần lớn do công ty chưa chủ động hoàn toàn được nguồn cung ứng nguyên vật liệu, vẫn phải nhập khẩu một Thang Long University Library
  • 81. 72 lượng lớn nguyên vật liệu trong khi giá dầu thô trên thị trường quốc tế không ngừng tăng cao trong giai đoạn 2009-2011 mà nguyên liệu làm ra sản phẩm lại chịu ảnh hưởng biến động của giá dầu thô trên thế giới. Nếu như năm 2009, giá dầu thô thế giới xoay quanh mức là 43$/thùng thì sang năm 2010 đã gia tăng lên 90$/thùng và năm 2011 là 99$/thùng(cơ quan năng lượng quốc tế IEA), bên cạnh đó là những rủi ro về tỷ giá dẫn tới làm giảm lợi nhuận.Ngoài racòn tồn tại các khoản mục chi phí kháckhác như giảm giá hàng bán hay hàng bán bị trả lại gia tăng cũng khiến cho doanh thu bị thụt giảm. Qua phân tích Dupont ta thấy được công ty đang có một lượng lớn vốn bị dư thừa, điều này ảnh hưởng tới tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu. Các nhà đầu tư thường coi trọng đến chỉ tiêu này vì họ quan tâm đến khả năng thu được lợi nhuận từ đồng vốn mà họ bỏ ra. Do đó, công ty cần quan tâm đến chỉ tiêu này mà cụ thể là lượng vốn thừa nhằm giúp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn hơn nữa. Chưa có định hướng nghiên cứu thị trường tốt, với quy mô hiện giờ của công ty thay vì chỉ tập trung vào nhựa công ty có thể mở rộng quy mô ra các lĩnh vực khác góp phần nâng cao hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó, công ty cũng chưa có tư duy về hoạt động M&A. Điều này cũng lý giải cho việc một lượng vốn thừa của công ty chưa được đầu tư hợp lý thông qua phân tích Dupont ở trên, ảnh hưởng tới tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu. Trong khi đó, các nhà đầu tư thường coi trọng đến chỉ tiêu này vì họ quan tâm đến khả năng thu được lợi nhuận từ đồng vốn mà họ bỏ ra. Do đó, công ty cần quan tâm hơn đến việc giải quyết lượng vốn thừa nhằm giúp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn hơn nữa. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn còn thấp, điều đó thấy được qua việc tốc độ gia tăng của tài sản ngắn hạn luôn lớn hơn so với tốc độ gia tăng của doanh thu và lợi nhuận, do sự gia tăng lớn của 2 khoản mục phải thu khách hàng và hàng tồn kho. Mặc dù sự gia tăng của 2 khoản mục này đúng với đặc điểm kinh doanh của công ty, nhưng để có hiệu quả kinh doanh tốt hơn nữa, công ty cũng cần có những chính sách hợp lí cho 2 khoản mục này. Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn tuy có tốt hơn tài sản ngắn hạn, nhưng suất hao phí của tài sản dài hạn so với lợi nhuận sau thuế vẫn có sự gia tăng trong năm 2011, do sự đầu tư mới máy móc, thiết bị vào năm 2010, nhưng đến năm 2011 số máy móc thiết bị này vẫn chưa được thực hiện hết công suất do số lượng hợp đồng vẫn chưa được kí kết nhiều. Công ty nên có những giải pháp để sử dụng được hết công suất của tài sản nhằm nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh.
  • 82. 73 Hạn chế về thị trường, chủ yếu sản phẩm của công ty được tiêu thụ trong nước, tập trung chủ yếu ở miền Nam với 50% thị phần, miền Bắc chỉ có 17% (nguồn: cafef.vn) chưa thực sự mở rộng ra được nước ngoài. Nguyên nhân đến từ phía khách quan là mặc dù trong nhiều năm liền được đánh giá là ngành có tốc độ tăng trường bình quân cao, nhưng thực chất ngành nhựa vẫn là ngành có quy mô nhỏ, hoạt động mang tính gia công là chủ yếu, thiết bị nhập khẩu và chất lượng nhân lực còn yếu kém, do đó các sản phẩm làm ra chưa đáp ứng được phần lớn yêu cầu khắt khe của thị trường ngoài nước, công ty cũng cần cố gắng hơn trong việc nâng cao tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm. Bên cạnh đó công ty cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh của sản phẩm đến từ Trung Quốc với mẫu mã đẹp, giá thành rẻ. Về nguyên nhân chủ quan có thể do chiến lược marketing của công ty chưa đủ mạnh và hiệu quả, điều này thể hiện qua việc, mặc dù đã thâm nhập vào thị trường miền Bắc từ năm 2007, trải qua 5 năm hoạt động nhưng thương hiệu Bình Minh chưa được người tiêu dùng biết đến nhiều. Thang Long University Library
  • 83. 74 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ NHỰA BÌNH MINH 3.1. Xu hướng phát triển của ngành nhựa Việt Nam Ngành nhựa là một trong những ngành còn non trẻ của Việt Nam. Trong 10 năm trở lại đây, ngành nhựa Việt Nam có tốc độ tăng trưởng từ 15%-20%/năm và là một trong 10 ngành được Nhà Nước ưu tiên phát triển bởi có tỉ lệ tăng trưởng tốt và khả năng cạnh tranh với các nước trong khu vực. Việt Nam hiện có gần 86 triệu dân, với mức tiêu thụ sản phẩm nhựa trung bình khoảng 22kg/nguời. Con số trên vẫn còn thấp so với nuớc láng giềng Thái Lan là trên 100kg/nguời. Các nuớc phát triển như Nhật Bản đạt mức trên 200kg/nguời. Do dó, có thể thấy được tiềm năng ngành nhựa ở Việt Nam hiện nay rất lớn. Hiện tại, Việt Nam có khoảng 2000 doanh nghiệp đang hoạt động trong ngành. Các công ty liên tục đầu tư vào công nghệ máy móc, thúc đẩy hoạt động kinh doanh nên sự phát triển trong ngành đã tăng trưởng đáng kể. Thách thức lớn nhất đối với ngành nhựa hiện giờ là chi phí nguyên vật liệu dầu vào do phải nhập khẩu từ 80%-85% nguyên liệu và phụ gia, trong khi chi phí nguyên liệu chiếm 70% giá thành. Năm 2011, giá nguyên liệu nhập khẩu (chủ yếu là hạt nhựa) tăng khoảng 40%. Bên cạnh đó là rủi ro do những biến động tỷ giá. Hiện nay, Việt Nam đã phát triển ngành công nghiệp dầu mỏ, điển hình là khukinh tế Dung Quất, góp phần vào việc ổn định nhiên liệu dầu vào, không còn phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu. Ðiều này sẽ giảm thiểu được rủi ro tỷ giá và chủ động được nguồn nguyên liệu dầu vào cho các doanh nghiệp ngành nhựa Việt Nam. Bộ Công Thương vừa phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành nhựa Việt Nam đến năm 2020. Mục tiêu tổng quát của Quy hoạch là phát triển ngành nhựa Việt Nam thành ngành công nghiệp tiên tiến, sản xuất được những sản phẩm chất lượng cao, đa dạng hóa về chủng loại, mẫu mã, có tính cạnh tranh cao, thân thiện với môi trường, đáp ứng phần lớn nhu cầu của thị trường trong nước, có khả năng xuất khẩu những sản phẩm có giá trị gia tăng cao với sản lượng ngày càng cao. Quy hoạch ngành nhựa còn nhằm chuyển dịch cơ cấu nhóm sản phẩm nhựa theo hướng giảm tỷ trọng các nhóm sản phẩm nhựa bao bì và nhựa gia dụng, tăng dần tỷ trọng nhóm nhựa vật liệu xây dựng và nhựa kỹ thuật.
  • 84. 75 Một trong những định hướng phát triển của ngành Nhựa Việt Nam là khuyến khích đầu tư sản xuất khuôn mẫu, phụ tùng, thiết bị cho ngành, khuyến khích phát triển mạnh công nghiệp xử lý phế liệu, phế thải ngành Nhựa. Đồng thời, cần khuyến khích sử dụng và sản xuất nhựa tái sinh, quy định những sản phẩm nào đã qua sử dụng phải được tái sinh, cập nhật những thành tựu của thế giới về các loại vật liệu mới có khả năng tự phân hủy, các loại nhựa sinh học, nhằm hạn chế tối đa ô nhiễm môi trường. 3.2. Phương hướng hoạt động của công ty CP nhựa Bình Minh 3.2.1. Cơ hội và thách thức Cơ hội Thị trường nhựa tại miền bắc vẫn còn nhiều tiềm năng, ngoài ra thị trường xuất khẩu sang các nước Đông Nam Á, đặc biệt Lào, Campuchia vẫn còn rất tiềm năng. Công ty đang triển khai hệ thống quản lí tại Campuchia nhằm mở rộng thị phần. Với xu hướng đô thị hóa mạnh mẽ hiện nay, nhu cầu về sản phẩm ống nhựa sử dụng trong xây dựng ngày càng tăng đã mở ra cơ hội cho sự phát triển của Bình Minh trong tương lai. Mức sống cũng như trình độ người dân ngày một cao, đòi hỏi những sản phẩm có chất lượng, do đó nhu cầu thị trường sẽ ngày càng tăng cao hơn nữa. Thách thức Sự biến động của giá nguyên vật liệu: Mặc dù chủ động được nguồn nguyên liệu trong sản xuất nhưng việc tăng giá nguyên vật liệu cũng gây không ít khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Sự cạnh tranh không lành mạnh: đến từ hàng giả, hàng nhái do nhựa Bình Minh có thị trường tiêu thụ rộng lớn và thương hiệu đã được khẳng định. Bên cạnh đó là sự cạnh tranh, xâm nhập của hàng Thái Lan và Trung Quốc. Nhựa Tiền Phong đã xâm nhập vào thị trường miền Nam và có thể sẽ thu hút bởi khách hàng của Bình Minh. Hơn nữa, tập đoàn Hoa Sen đã nhập cuộc sản xuất ống nhựa. Cạnh tranh trong ngành đang ngày càng gay gắt. 3.2.2. Ưu điểm và nhược điểm Ưu điểm Kinh nghiệm và thương hiệu của Bình Minh: với kinh nghiệm hơn 25 năm trong nghiên cứu và ứng dụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quy trình sản xuất. Sản phẩm Thang Long University Library
  • 85. 76 của công ty ngày càng được cải tiến về chất lượng và mẫu mã, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Đây là một lợi thế cạnh tranh lớn của Bình Minh ngay cả với đối thủ lớn trong ngành như nhựa Tiền Phong. Thương hiệu nhựa Bình Minh từng bước áp dụng được uy tín với khách hàng. Trong số hơn 40 doanh nghiệp sản xuất nhựa khu vực miền Nam thì nhựa Bình Minh là anh cả trên thị trường cả về thị phần và thương hiệu Tiềm lực tài chính: với sức mạnh về nguồn lực tài chính, công ty có thể chủ động trong việc dự trữ nguyên vật liệu, đề phòng biến động giá cả đầu vào Trang thiết bị hiện đại: là yếu tố quan trọng đồng hành cùng sự thành công của nhựa Bình Minh. Với công nghệ sản xuất hiện đại, sản phẩm của công ty được đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn ISO, JIS, ASTM…và doanh số sản phẩm cung ứng kịp thời các đơn đặt hàng số lượng lớn. Đội ngũ cán bộ công nhân viên: được đào tạo nghiệp vụ tốt, nắm vững kĩ thuật, sự đồng tâm hiệp lực nên công ty có đầy đủ năng lực để mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh Ban lãnh đạo: có nhiều năm gắn bó với Bình Minh, am hiểu về công ty và rất tận tâm với sự phát triển của công ty Nhược điểm - Bình Minh còn gặp nhiều khó khăn trong việc thâm nhập vào thị trường miền Bắc cũng như thích ứng với văn hóa kinh doanh của khu vực này. - Sản lượng sản xuất tiếp tục bị đe dọa vì các đợt cúp điện và vì hiện tại đang thiếu chỗ chứa hàng tồn kho cho việc mở rộng sản xuất. - Chưa thâm nhập được sâu vào thị trường nước ngoài - Chưa chủ động được trong việc chế tạo khuôn mẫu, thiếu những sáng kiến cải tiến có hàm lượng chất xám cao. 3.2.3. Định hướng phát triển của công ty trong những năm tới Công ty CP nhựa Bình Minh là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực nhựa công nghiệp. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế yêu cầu đặt ra đối với các doanh nghiệp trong nước là không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu quả sản xuất kinh doanh, công ty CP nhựa Bình Minh cũng không nằm ngoài xu thế đó. Trong năm 2011 vừa qua, bên cạnh những thành tựu mà công ty đạt được thì còn có những khó
  • 86. 77 khăn cần giải tuyết. Do đó, công ty cần đưa ra những mục tiêu và phương hướng phát triển của mình trong những năm tới. Mục tiêu - Duy trì tiếp tục phát triển những thế mạnh của công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả. - Phấn đấu đạt mức độ tăng trưởng doanh thu bình quân hàng năm >30%. - Khai thác sử dụng tối đa tiềm năng các nguồn lực về phương tiện, thiết bị, xe cộ, máy móc để hoàn thành các nhiệm vụ mục tiêu của công ty. - Đảm bảo đủ việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động. - Không ngừng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao tay nghề đội ngũ công nhân viên của công ty, đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao về trình độ tay nghề của người lao động. - Tiếp tục đầu tư trang thiết bị nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của công ty. - Tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tạo điều kiện tăng lợi nhuận của công ty, nâng cao thu nhập cho người lao động cũng như giá trị doanh nghiệp và thương hiệu Bình Minh. Phương hướng Xây dựng và phát triển công ty trở thành công ty phát triển mạnh, bền vững, lấy chỉ tiêu hiệu quả kinh tế làm thước đo cho mọi hoạt động, lấy sự đảm bảo về chất lượng uy tín thương hiệu sản phẩm và dịch vụ là sự sống còn cho sự phát triển bền vững. Không ngừng xây dựng đội ngũ cán bộ, công nhân viên có trình độ chuyên môn, kĩ thuật cao, phát triển toàn diện, tăng cường khả năng cạnh tranh, phát huy thế mạnh, tận dụng mọi nguồn lực để nâng cao uy tín thương hiệu nhựa Bình Minh, giải quyết đủ việc làm và không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động. Bảng 3.1. Chỉ tiêu năm 2012 STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Kế hoạch năm 2012 1 Doanh thu Tỷ đồng 1.830 2 Lợi nhuận trước thuế Tỷ đồng 350 3 Cổ tức % 20 (nguồn: báo cáo thường niên 2011) Thang Long University Library
  • 87. 78 Để đạt được kế hoạch này, chiến lược đặt ra là: - Mở rộng quy mô, đẩy mạnh khai thác nội địa, tìm kiếm cơ hội xuất khẩu - Định vị thương hiệu, phát triển hệ thống phân phối nhằm nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh, uy tín của sản phẩm. - Đa dạng hóa sản phẩm, tìm kiếm các nguồn cung ứng ổn định, cắt giảm nợ xấu. - Liên kết các doanh nghiệp trong ngành và các ngành liên quan nhằm tăng cường khả năng sử dụng hàng trong nước. - Tiếp tục tiến hành lắp đặt và nghiệm thu 2 dây chuyền ống HPDE khác, hoàn tất thêm nhà xưởng tại khu công nghiệp Sóng Thần và một số công trình dang dở khác. 3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty CP nhựa Bình Minh 3.3.1. Chủ động hơn trong việc tìm nguồn cung ứng nguyên liệu và tiết kiệm một số khoản chi phí Thách thức lớn nhất mà các DN nhựa đang phải đối đầu là việc cung cấp nguyên liệu phụ thuộc rất lớn vào nguồn nhập khẩu và sự biến động không ngừng về giá nguyên liệu. Do phân ngành sản xuất nguyên liệu nhựa trong nước chưa phát triển nên các doanh nghiệp Việt Nam vẫn phụ thuộc đến 80% nguyên liệu nhập khâu, công ty nhựa Bình Minh cũng không phải là một ngoại lệ. Tuy công ty chủ yếu nhập nguyên liệu từ trong nước nhưng diễn biến giá hạt nhựa trong nước và thế giới tương đối sát nhau. Giá nguyên nhiên vật liệu nói chung có xu hướng tăng dần đặc biệt là giá dầu và các nguyên liệu biến động theo giá dầu như hạt nhựa. Hiện nay vẫn chưa có được một giải pháp nào triệt để cho vấn đề này, ngoài việc công ty tự chủ động kiếm thêm nguồn cung cấp nguyên liệu và tận dụng tiềm lực tài chính của mình để tận dụng cơ hội mua được nguyên liệu với giá thấp. Công ty có thể tham khảo sự hướng dẫn, trợ giúp của Hiệp hội nhựa Việt Nam (VPA), khi VPA đang có chủ trương tăng cường liên kết với các thương vụ Việt Nam ở nước ngoài và một số công ty thiết bị quốc tế để giới thiệu công nghệ và nguồn nguyên liệu mới cho doanh nghiệp trong nước (như: Tập đoàn KINGSWEL Trung Quốc là một tập đoàn chuyên sản xuất mấy móc thiết bị ngành nhựa lớn nhất tại Trung Quốc, sản phẩm liên quan đến ngành nhựa như sản phẩm bao bì nhựa dầu nhớt, bao bì nhựa mỹ phẩm ,bao bì nhựa nông dược,bao bì nhựa thực phẩm, có thể sản xuất chai 1 lớp đến 6 lớp đa công dụng…website: http://www.Kingswel.com; địa chỉ: 27/2 Định Công Thượng, Q. Thanh Xuân, Hà Nội. Hay công ty Cheso Machinery Pte Ltd được thành lập tại Singapore
  • 88. 79 vào tháng 11 năm 1986. Công ty chuyên bán tân trang, sử dụng và mới ép nhựa Máy đúc và Thổi Máy móc Chế tạo khuôn mẫu và máy đùn. Cheso cũng thực hiện đầy đủ các thiết bị phụ trợ bao gồm các bộ phận thao túng robot để nâng cao hơn nữa năng suất và độ chính xác của bộ phận bằng nhựa hoặc các thành phần…website: http://www.cheso.com.sg; địa chỉ: Tầng8, Tòa Nhà E. Town, 364 Cộng Hòa, P. 13, Q. Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh) Bên cạnh đó, công ty cũng cần quản lí chặt các nguồn chi phí khác ảnh hưởng tới doanh thu như hàng bán bị trả lại bằng việc kiểm soát kĩ chất lượng hàng hóa trước khi giao cho khách hàng, cũng như đảm bảo cung cấp cho khách hàng theo đúng thỏa thuận giữa hai bên để tránh ảnh hưởng tới hình ảnh của công ty. Từ đó giúp công ty giảm tối đa những sản phẩm thuộc trường hợp bị khách hàng trả lại hay phải giảm giá hàng bán bởi không đảm bảo chất lượng quy định. 3.3.2. Xây dựng chiến lược đầu tư để sử dụng nguồn vốn có hiệu quả Có thể thấy công ty CP nhựa Bình Minh chưa có được định hướng thị trường tốt, bởi khi quy mô của công ty nhỏ thì việc tập trung vào sản xuất là rất tốt, nhưng sau 35 năm hoạt động, xuất phát từ công ty hợp doanh hiện nay công ty đã trở thành công ty cổ phần, quy mô đã lớn hơn rất nhiều do đó cần phải “nâng tầm” của công ty bằng việc chủ động hướng sang những lĩnh vực kinh doanh khác ngoài ngành. Điển hình như: Tập đoàn Hòa Phát là một trong những tập đoàn tư nhân lớn nhất Việt Nam. Khởi đầu từ một công ty chuyên buôn bán các loại máy xây dựng, Hòa Phát lần lượt mở rộng sang các lĩnh vực Nội thất, Ống thép, Điện lạnh, Bất động sản. Năm 2007, Hòa Phát tái cấu trúc theo mô hình Tập đoàn. Hay Hoàng Anh Gia Lai ban đầu chỉ là một nhà máy nhỏ sản xuất đồ gỗ ở Gia Lai, nhưng hiện giờ đã trở thành một tập đoàn đã ngành, đa lĩnh vực: trồng và chế biến gỗ, sản xuất đá granit, du lịch, địa ốc…Công ty CP nhựa Bình Minh cũng có thể học tập xu thế đó, khi hiện giờ vị thế của công ty trong ngành là khá lớn. Việc mở rộng lĩnh vực kinh doanh sẽ giúp cho công ty điều tiết được lượng vốn dư thừa hoạt động có ích hơn. Ngoài ra, công ty cũng có thể tham khảo về hoạt động M&A. Trong giai đoạn khó khăn của nền kinh tế hiện nay, có rất nhiều doanh nghiệp lâm vào tình trạng hoạt động yếu kém do không có đủ vốn. Thay vì việc đầu tư, xây dựng một cơ sở mới, công ty có thể thực hiện M&A để tiết kiệm hơn về chi phí so với xây dựng một cơ sở mới và thực hiện kinh doanh lại tự đầu, việc này có thể giúp nguồn vốn được sử dụng hiệu quả hơn Thang Long University Library
  • 89. 80 3.3.3. Tăng cường quản lý phải thu khách hàng Qua phân tích tình hình tài chính của công ty ở trên, ta đã thấy khoản mục phải thu khách hàng của công ty luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản ngắn hạn, lần lượt trong 3 năm 2009-2011 là 23%, 25% và 35%. Phải thu khách hàng thể hiện phần doanh thu bán hàng trả chậm mà chưa thu tiền. Theo thời gian, khi người mua thanh toán tiền, doanh nghiệp sẽ nhận được tiền cho số hàng bán trước đây. Nếu như khách hàng không tiến hành thanh toán nợ, doanh nghiệp sẽ phải gánh chịu tổn thất nợ xấu. Tuy nhiên, nếu như không thực hiện tín dụng thương mại, sức cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ thấp, ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế. Vẫn biết để có được hợp đồng thì công ty cũng phải chấp nhận việc chậm trả tiền thực hiện công trình, tuy nhiên công ty cũng cần quy định rõ các biện pháp sẽ áp dụng khi khách hàng vi phạm kỷ luật thanh toán để đảm bảo được việc cho khách hàng chiếm dụng vốn sẽ không gây ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của công ty. 3.3.3.1. Phân tích tín dụng đối với khách hàng Phương pháp này đòi hỏi công ty phải có thông tin chính xác và minh bạch về khách hàng. Dựa vào những báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp, doanh nghiệp có thể xác định mức độ ổn định, tự chủ tài chính và khả năng chi trả của khách hàng. Ngoài ra công ty nên xem xét các báo cáo tài chính khác từ công ty chứng khoán hay tổng cục thuế để có cái nhìn chính xác nhất về khách hàng. Nếu thấy khách hàng có khả thi thì cấp tín dụng cho doanh nghiệp. Ngoài ra công ty cần chú trọng hơn tới khoản mục các khoản phải thu khác, khoản mục này năm 2011 đã tăng từ 294 triệu lên 548 triệu, tuy tính từ năm2009 sang 2011 khoản mục này đã giảm xuống, nhưng đây hầu như là những khoản vay mang tính chất cá nhân và những khoản vay này có tính lãi suất nhưng lãi suất rất nhỏ vì những cá nhân được vay chủ yếu là có quan hệ mật thiết với công ty. Vì vậy công ty cần có những quy định rõ về thời hạn vay trước khi cho vay và những biện pháp sẽ áp dụng nếu trả tiền quá chậm. Đồng thời công ty cũng nên giảm những khoản cho vay này vì nó chứa đựng rất nhiều rủi ro, dễ dẫn tới nguy cơ mất khả năng thanh toán. Bên cạnh đó, đối với những khoản phải thu mà công ty nhận thấy khó có thể thu hồi lại, hoặc quá thời hạn thu hồi mà vẫn không thể thu hồi được, công ty có thể áp dụng biện pháp bán nợ cho ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng khác. Như vậy sẽ giảm rủi ro không thu hồi được vốn bị chiếm dụng.
  • 90. 81 3.3.3.2. Phân tích năng lực thanh toán của khách hàng Thông tin cần thiết để tiến hành phân tích tín dụng chính là xác dịnh được vị thế và khả năng thanh toán của khách hàng. Nguồn cung cấp thông tin chủ yếu phục vụviệc phân tích tín dụng của doanh nghiệp chính là báo cáo tài chính do khách hàngcung cấp. Những nguồn thông tin này có độ chính xác và đáng tin tương đối thấp nêndoanh nghiệp thuờng lấy thêm thông tin có độ tin cậy cao hon từ ngân hàng, hoặc từcác tổ chức thương mại để đảm bảo các quyết định đưa ra phù hợp với từng đốituợng. Bên cạnh đó kinh nghiệm của bản thân doanh nghiệp, cụ thể hơn là kinhnghiệm của nhân viên thẩm định cung giúp ích cho việc đánh giá. Khi thu thập đủ những thông tin cần thiết, hầu hết doanh nghiệp đều sử dụngphương pháp tiếp cận dựa trên việc phân loại khách hàng tiềm năng vào các nhóm rủi ro. Với phương thức này, các khách hàng được chia vào các nhóm rủi ro sau: Bảng 3.2. Phân loại khách hàng theo mức độ rủi ro ĐVT: % Nhóm rủi ro Tỷ lệ doanh thu không thu hồi được ước tính Tỷ lệ khách hàng thuộc nhóm này 1 0 – 1 35 2 1 – 2,5 30 3 2,5 – 4 20 4 4 – 6 10 5 >6 5 Theo bảng trên, mức độ rủi ro tăng dần từ trên xuống duới, hay tỷ trọng doanh nghiệp muốn duy trì có xu huớng giảm dần. Cụ thể như sau: - Ðối với khách hàng thuộc nhóm 1 do mức độ rủi ro thấp nên doanh nghiệp có thể tự động mở rộng tín dụng và vị thế của nhóm có thể xem xét lại mỗi năm một lần. - Ðối với những khách hàng thuộc nhóm 2, mức độ rủi ro tăng hơn so với nhóm 1, doanh nghiệp chỉ cấp tín dụng trong một mức độ nhất định và có thêm điều kiện cụ thể di kèm. Những khách hàng thuộc nhóm này được đánh giá xem xét lại khoảng một năm hai lần để mức độ an toàn của việc cung cấp tín dụng được đảm bảo. - Ðối với những khách hàng thuộc các nhóm phía duới có mức kiểm tra gắt gao hơn, kết hợp với chính sách tín dụng áp dụng chặt chẽ hơn. Thang Long University Library
  • 91. 82 - Ðối với nhóm 5, khách hàng thuộc nhóm này phải chịu chính sách tín dụng chặt chẽ nhất, nhiều khi phải chấp nhận việc mua bán trả tiền ngay do mức rủi ro nhóm khách hàng này đem lại tương đối cao, gây ảnh huởng xấu đến doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc xác dịnh rõ ràng khách hàng thuộc nhóm rủi ro nào không phải là một công việc đơn giản. Duới dây là một phương pháp xác định nhóm rủi ro cho từng khách hàng qua công thức tính điểm tín dụng. Ðiểm tín dụng = 4*A + 11*B + 1*C Trong đó: A: khả năng thanh toán lãi của khách hàng. B: khả năng thanh toán nhanh. C: số năm hoạt động Sau dó, từng khách hàng sẽ được xếp vào các nhóm rủi ro khác nhau dựa trên kết quả thu được theo bảng sau: Bảng 3.3. Mô hình tính điểm tín dụng Biến số Trọng số Điểm tín dụng Nhóm rủi ro Khả năng thanh toán lãi 4 >47 1 Khả năng thanh toán nhanh 11 40 – 47 2 Số năm hoạt động 1 32 – 39 3 24 – 31 4 <24 5 Hiện tại, việc phân tích khả năng thanh toán của khách hàng tại công ty CP nhựa Bình Minh chỉ dựa trên ý kiến chủ quan của một số nhân viên phụ trách, chứ công ty chưa đưa vào áp dụng bất cứ mô hình phân tích, xếp loại cụ thể nào. Do vậy, công ty có thể áp dụng mô hình tính điểm tín dụng để xếp loại rủi ro đối với từng khách hàng để từ đó luờng trước đuợc mức rủi ro mà khách hàng có thể đem lại. Tuy nhiên, để có thể đánh giá được tình hình tài chính của khách hàng một cách chính xác, nhân viên phụ trách cần phải có kiến thức về linh vực tài chính, hiểu và phân tích được ý nghĩa của các chỉ tiêu tài chính, để có thể tiến hành phân tích thêm khi thấy cần thiết. Ngoài ra, công ty cần có sự
  • 92. 83 linh hoạt trong việc xếp loại rủi ro tín dụng cho từng khách hàng, không nên quá cứng nhắc. Ví dụ dưới đây ta sẽ xem xét việc xin cấp tín dụng Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Cấp thoát nước (Waseco). Buớc đầu tiên, ta dựa trên những thông tin mà phía khách hàng cung cấp, và những thông tin thu thập được để tiến hành phân tích năng lực. Ở đây khách hàng là công ty Waseco và số liệu tính toán dựa trên Báo cáo tài chính năm 2011 đã được kiểm toán do phía khách hàng cung cấp. Dưới đây là trường hợp cụ thể của công ty Waseco: Bảng 3.4. Bảng tính điểm tín dụng của công ty Waseco Chỉ tiêu Trọng số Số liệu Đơn vị tính Năm 2011 2010 2009 Nghìn đồng TSNH 399.724 26.755 247.322 Nghìn đồng Hàng tồn kho 70.500 59.784 50.767 Nghìn đồng Nợ ngắn hạn 291.032 20.508 203.986 Nghìn đồng Chi phí lãi vay 29.332 13.405 4.504 Nghìn đồng EBIT 43.025 27.656 27.356 Nghìn đồng Khả năng trả lãi 4 1,47 2,06 5,8 Lần Khả năng thanh toán nhanh 11 0,93 0,95 0,96 Lần Số năm hoạt động 1 37 Điểm tín dụng 53,11 (nguồn: cophieu68.com và tính toán của tác giả) Theo như kết quả tính toán được, công ty Waseco sẽ được xếp vào nhóm 1, nhóm có mức độ rủi ro thấp nhất, tỷ lệ doanh thu không có khảnăng thu hồi chỉ từ 0 – 1%. Với những khách hàng thuộc nhóm này, công ty có thểtự động mở rộng tín dụng và vị thế của nhóm có thể xem xét lại mỗi năm một lần.Tuy nhiên, dựa trên kết quả tính các chỉ tiêu, ta thấy rằng, có được kết quả cao nhưvậy phần nhiều là do số năm hoạt động của công ty Waseco, tuy chỉ có trọng số là 1, nhung với số năm hoạt động lên đến 37 năm, đã chiếm hơn 50% trong kết quảtính được. Còn với hai chỉ tiêu còn lại, phản ánh thực tế tài chính Thang Long University Library
  • 93. 84 của công ty Waseco, thì kết quả đem lại chưa thực sự cao. Sau đây, ta sẽ đi xét 2 chỉ tiêu này trong khoảng thời gian 2009-2011 để thấy rõ hơn. Bảng 3.5. Một số chỉ tiêu tài chính của công ty Waseco Chỉ tiêu 2011 2010 2009 ĐVT Khả năng trả lãi 1,47 2,06 5,8 Lần Khả năng thanh toán nhanh 0,93 0,95 0,96 Lần Chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh của công ty Waseco đều ở mức nhỏ hơn 1, đây là kết quả không tốt. Nguyên nhân là do công ty sử dụng nợ để tài trợ cho tài sản, với sự gia tăng của nợ phải trả từ 522 triệu lên 630 triệu tương đương 21%. Chính vì vậy, chỉ tiêu này có sự suy giảm trong 3 năm từ 0,96 lần vào năm 2009 thì đến 2011 chỉ còn lại 0,93 lần. Ðối với chỉ tiêu khả nang thanh toán lãi của Công ty Waseco, ta thấy sự sụt giảm mạnh giữa năm 2011 so với năm 2009. Nếu như tổng nợ vay giai đoạn 2009-2011 tăng từ 203 triệu lên 291 triệu, tương đương 43% thì chi phí lãi vay tăng từ 4 triệu lên 29 triệu tương đương 625%. Điều này cho thấy, phần nợ vay mà công ty sử dụng trong giai đoạn này có chi phí tương đối cao. Do vậy, khả năng thanh toán lãi của công ty năm 2011 đã giảm 4,33 lần so với năm 2009. Với việc tính toán hai chỉ tiêu tài chính nêu trên, cũng là hai nhân tố có hệ số lớn trong công thức tính điểm tín dụng, cho thấy tuy công ty có số điểm tín dụng cao (53,11 điểm) nhưng thực chất tình hình tài chính của công ty trong không được khả quan và nhất là trong năm 2011. Vậy nên, thay vì xếp công ty Waseco vào nhóm 1, công ty CP nhựa Bình Minh có thể xếp công ty vào nhóm 2, nhằm có các biện pháp quản lý, kiểm soát khoản phải thu chặt chẽ hơn, hạn chế những rủi ro mà công ty có thể gặp phải. Cũng từ quyết định này và mối quan hệ làm ăn lâu dài giữa 2 công ty, công ty CP nhựa Bình Minh sẽ đưa ra các chính sách về giá bán, chiết khấu thanh toán cũng như thời gian thanh toán thích hợp dành cho công ty Waseco. 3.3.3.3. Tạo lập quá trình thu hồi các khoản nợ Việc tạo lập một chu trình thống nhất, khoa học, sẽ giúp cho công ty CP nhựa Bình Minh quản lý chính xác từng khoản nợ, kịp thời thu hồi nợ đến hạn, và luờng truớc những rủi ro, để có biện pháp xử lý đúng đắn. Buớc đầu tiên trong việc tạo lập chu trình thu hồi các khoản nợ là việc phân tách thời gian thu nợ rõ ràng cho từng đối tượng cụ thể, tức là
  • 94. 85 chia ra làm 2 nhóm: Nợ phải thu trong hạn thanh toán và Nợ phải thu quá hạn thanh toán. Sau đó, đối với các khoản nợ dang trong thời hạn thanh toán, công ty nên ghi chi tiết thời gian mở tín dụng và thời gian thu hồi khoản nợ theo dự kiến, dựa trên bản hợp dồng tín dụng được ký kết giữa hai bên.Khi đã được ghi chép đầy đủ và theo dõi thuờng xuyên, công ty có thể chủ dộng sắp xếp, chuẩn bị các giấy tờ, tài liệu, thủ tục liên quan và kiểm tra lại truớc khi khoản nợ đến thời điểm thanh toán. Thời gian chuẩn bị có thể trong vòng 3 ngày. Còn đối với các khoản nợ đã quá hạn, tùy thuộc vào thời gian quá hạn để áp dụng các biện pháp quản lý. Ta có thể chia làm 3 giai đoạn như sau: - Giai đoạn 1 (thời gian quá nợ từ 1 – 15 ngày): thông báo với bên khách hàng về thời gian đáo hạn, số tiền nợ, số tiền phạt... qua diện thoại, fax, mail... - Giai đoạn 2 (thời gian quá nợ từ 16 – 30 ngày): chủ động cử nhân viên trực tiếp xuống cơ sở kinh doanh của khách hàng, đồng thời thông báo những biện pháp mạnh hơn nếu khách hàng tiếp tục kéo dài thời gian quá nợ. - Giai đoạn 3 (thời gian quá nợ từ 30 ngày trở lên): gửi kiến nghị lên Tóa án nếunhư phía khách hàng không chủ động, cố tình phớt lờ với những yêu cầu của công ty trong vấn dề thanh toán. Bên cạnh những nỗ lực thu hồi nợ, công ty cung cần có những chính sách cụ thể, rõ ràng trong việc xử phạt với những khách hàng để quá hạn thanh toán dựa trên số tiền nợ, thời gian quá hạn. Công ty có thể dựa trên lãi suất huy dộng vốn của các ngân hàng làm thuớc đo để xác định số tiền phạt cho từng hợp dồng cụ thể. Tóm lại, để quản lý tốt khoản mục phải thu khách hàng, công ty cần phải xác định được năng lực tài chính thực tế của khách hàng nhằm luờng truớc rủi ro có thể gặp phải, từ đó đưa ra mức giá, tỷ lệ chiết khấu... phù hợp cho từng khách hàng. Bên cạnh đó, công ty cần tạo lập một chu trình quản lý nợ chặt chẽ, xác định rõ thời gian của từng khoản nợ để có kế hoạch phù hợp. Ðồng thời, công ty cung cần đặc biệt chú trọng đến các khách hàng lần đầu mở tín dụng để kịp thời xử lý nếu có tình huống xấu xảy ra. 3.3.3.4. Quản lý các khoản tín dụng thương mại nhờ các công ty tài chính Các doanh nghiệp cấp tín dụng cho khách hàng thuờng phải có một khoản chi phí cho bộ phận phụ trách việc quản lý tín dụng này. Trên thực tế dã có những công ty giao khoán toàn bộ hay một phần các khoản Phải thu khách hàng cho một đơn vị chuyên môn về tài chính ngoài doanh nghiệp hay một công ty bảo hiểm. Tùy thuộc vào thỏa thuận giữa hai bên mà đơn vị thuê ngoài kia có thể có toàn quyền đối với việc kiểm tra tín dụng, phê chuẩn và thu hồi. Thang Long University Library
  • 95. 86 Công ty có lập quỹ dự phòng rủi ro đối với các khoản Phải thu khách hàng. Ðây là một biện pháp để rào chắn rủi ro nhưng khá thụ động vì không biết phải để dành bao nhiêu cho đủ. Có một cách khác chủ động hơn để hạn chế rủi ro đó là sử dụng một số sản phẩm bảo hiểm Phải thu khách hàng của các công ty bảo hiểm. Tùy thuộc vào hợp dồng, các công ty bảo hiểm sẽ đứng ra trang trải một phần phí tổn nếu xảy ra rủi ro đối với các khoản Phải thu khách hàng của công ty. Do công ty bảo hiểm có trách nhiệm đối với các khoản Phải thu khách hàng của doanh nghiệp, nên việc kiểm tra chất luợng và giám sát thu hồi các khoản trên cũng được công ty bảo hiểm quan tâm, có hiệu quả tích cực đối với việc quản lý. Hiện nay ở Việt Nam đã có xuất hiện hình thức bảo hiểm này, như: Công ty bảo hiểm Bảo việt Tokio Marine; website: http://baoviettokiomarine.com;địa chỉ: Phòng 3, Lầu 19, Tòa nhà Green Power, 35 Tôn Đức Thắng, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Công ty đã hợp tác với tập đoàn Atradius là 1 trong 3 công ty tái bảo hiểm tín dụng thương mại hàng đầu thế giới-với hơn 85 năm kinh nghiệm và được xếp hạng “A-“ bởi cơ quan xếp hạng tín nhiệm Standard & Poor. 3.3.4. Quản lý hàng tồn kho 3.3.4.1. Mô hình ABC Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong các khoản đầu tư ngắn hạn của công ty, làm phát sinh chi phí bảo quản và các chi phí kho bãi. Công ty nên sử dụng mô hình ABC vì đây là một mô hình phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của công ty. Trong mô hình ABC, công ty sẽ xác định các mặt hàng theo giá trị có thể kiểm soát hàng tồn kho hiệu quả. Do công ty kinh doanh khá nhiều mặt hàng, từ những chiếc mũ bảo hộ, bình nhựa phun thuốc trừ sâu (đây là loại hàng hóa có giá trị không lớn nhưng lượng tiêu thụ khá nhiều vì các công trình thi công hay các hợp tác xã, đoàn thể, cá nhân làm nông nghiệp thường có nhu cầu lớn về mặt hàng này), cho tới các sản phẩm ống nhựa PVC, HDPE…, những sản phẩm này tuy có số lượng không nhiều (do hầu hết là sẽ sản xuất theo đơn đặt hàng), nhưng giá trị lại rất lớn.
  • 96. 87 Sau đây là bảng tỷ trọng các loại hàng hóa lưu kho tại công ty CP nhựa Bình Minh Bảng 3.6. Bảng phân loại hàng tồn kho công ty Loại hàng hóa % số lượng % giá trị Loại Nón bảo hộ lao động, Bình phun thuốc trừ sâu BX-1, BX-4, BX-5… 45 10 C Hạt PE, hạt PP, hóa dẻo DOP, màng DOP… 30 35 B Ống uPVC, ống nhựa PPR, ống trơn HDPE, ống gân HDPE thành đôi… 25 55 A Tổng cộng 100 100 Từ bảng phân loại ở trên, ta có thể sắp xếp được bốn nhóm hàng lưu kho và vẽ được mô hình ABC. Biểu đồ 2.4. Mô hình ABC Từ mô hình này có thể thấy duợc rằng nhóm A tuy về mặt số luợng chiếm tỷ trọng ít nhất nhưng lại chiếm tỷ trọng rất lớn về giá trị. Do dó, đây là nhóm cần được quan tâm và quản lý cẩn thận. 0 10 20 30 40 50 60 A B C % Số lượng % Giá trị Thang Long University Library
  • 97. 88 3.3.4.2. Sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tỷ giá Theo phương pháp này, khi nào kiếm duợc phần lợi nhuận dôi thêm do biến động tỷ giá thuận lợi công ty sẽ trích phần lợi nhuận này lập ra quỹ dự phòng bù dắp rủi ro tỷ giá. Khi nào tỷ giá biến dộng bất lợi khiến công ty bị tổn thất, thì sử dụng quỹ này để bù dắp, trên cơ sở đó hạn chế tác động tiêu cực dến kết quả hoạt dộng kinh doanh. Cách này cung khá đơn giản và không tốn kém chi phí khi thực hiện. Tuy nhiên công ty cần có sự quản lý quỹ cẩn thận. 3.3.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ bằng việc đầu tư và tổ chức sử dụng hợp lý Với đặc điểm kinh doanh, công ty cần trang bị những máy móc thiết bị hiện đại, vì trình độ trang bị TSCĐ có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động, chất lượng công trình. Việc huy động tối đa cả về số lượng và chất lượng của TSCĐ vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ tăng tốc độ sử dụng vốn, tránh được hao mòn vô hình, tăng hiệu quả sử dụng vốn cố định, từ đó làm tăng lợi nhuận của công ty. Vì vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định trong công ty, ta có một số giải pháp sau: Trước khi tiến hành đầu tư phải thực hiện phân loại rõ ràng từng nhóm tài sản cố định, xác định số tài sản cố định sử dụng kém hiệu quả, hư hỏng để có kế hoạch thanh lý. Đồng thời việc mua sắm thêm TSCĐ cũng phải gắn liền với nhu cầu thực tế sử dụng. Tránh tình trạng đầu tư dư thừa, không sử dụng gây lãng phí. Thực hiện phân cấp quản lý tài sản cố định cho phân xưởng sản xuất nhằm nâng cao trách nhiệm vật chất trong công tác quản lý, chấp hành nội quy, quy chế sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản cố định, giảm tối đa thời gian ngừng việc để sửa chữa lớn hơn so với kê hoạch. Việc phân cấp quản lý tài sản cố định sẽ nâng cao tinh thần trách nhiệm của toàn thể cán bộ công nhân viên đối với việc quản lí tài sản cố định. Cần phát huy cao việc sử dụng và kiểm tra định kỳ máy móc thiết bị, tránh tình trạng tài sản hư hỏng, không sử dụng được để vào kho chờ sửa chữa. Công ty cần chú trọng nâng cao năng lực tay nghề cho công nhân trực tiếp sử dụng tài sản cố định. Định kỳ phải tiến hành sửa chữa, bảo dưỡng nhằm đạt công suất theo kế hoạch. 3.3.6. Các giải pháp khác 3.3.6.1. Nâng cao và thường xuyên kiểm soát chất lượng sản phẩm Hiện nay nhựa Bình Minh là một trong những doanh nghiệp nhựa lớn nhất cả nước, không ít nhiều có những sản phẩm nhái thương hiệu của công ty trên thị trường. Để giảm
  • 98. 89 thiểu việc này công ty cần chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát và xử lý các vi phạm, chống hàng giả. Để có thể xâm nhập sâu vào thị trường ngoài nước nhựa Bình Minh cần phải cố gắng nhiều hơn nữa trong việc nâng chất lượng sản phẩm, đạt tiêu chuẩn quốc tế. Trước mắt, ngay từ trong nước công ty cũng cần giảm thiểu một cách tối đa việc khách hàng trả lại sản phẩm do sai hợp đồng, bằng việc không để cho các sản phẩm chưa đạt chất lượng cao được tung ra thị trường như: hàng bị nứt, không in chữ kĩ thuật hay bị in mờ, méo, sai qui cách để giữ vững uy tín và thương hiệu “nhựa Bình Minh” và rồi từ đó tiến ra môi trường quốc tế. 3.3.6.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên và công nghệ kỹ thuật Con người là nhân tố quan trọng nhất quyết định đến sự thành công của bất cứ một doanh nghiệp nào, nhựa Bình Minh cũng không phải là một ngoại lệ. Để có thể thành công, công ty cần nâng cao chất lượng nhân sự của mình hơn nữa. Cụ thể: - Chú trọng khâu tuyển dụng để có được lực lượng lao động đáp ứng chuyên môn phù hợp với hoạt động sản xuất cũng như quản trị doanh nghiệp. - Nâng cao chất lượng lao động hiện có bằng cách mở các lớp huấn luyện cho cán bộ công nhân viên, đưa cán bộ đi bồi dưỡng trình độ để có cơ hội tiếp thu với những kiến thức mới, tiếp cận những tiến bộ trên thế giới. - Quan tâm đến đời sống của cán bộ công nhân viên, giúp cho người lao động có một môi trường làm việc tốt nhất. 3.3.6.3. Giải pháp về marketing Hoạt động marketing là một hoạt động hết sức quan trọng đối với bất kì một doanh nghiệp nào. Marketing không chỉ giúp doanh nghiệp tìm kiếm và mở rộng thị trường mà ngoài ra còn giúp doanh nghiệp biết được nhu cầu của khách hàng cũng như giúp doanh nghiệp trong công tác tiêu thụ sản phẩm. Do vậy, để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh không thể bỏ qua công tác marketing của doanh nghiệp. Tăng cường đáp ứng nhu cầu đa dạng hóa sản phẩm hơn nữa nhằm giúp công ty có thể xâm nhập nhanh chóng, dễ dàng hơn vào thị trường miền Bắc-nơi mà nhựa Tiền Phong đang “nắm giữ”. Định hướng phát triển và đối tượng khách hàng để đưa ra được các chính sách phù hợp. Có thể thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có nhiều mặt hàng như: ống nhựa, ống trơn, ống phụ tùng, nón bảo hộ…nhưng công ty vẫn chưa khai thác hết được Thang Long University Library
  • 99. 90 các mặt hàng đó mà chỉ tập trung phần lớn vào các sản phẩm ống và phụ tùng ống uPVC. Điều này sẽ gây bất lợi cho công ty nếu mặt hàng chính bị ảnh hưởng, dẫn tới doanh thu sụt giảm nên để tránh tình trạng bị phụ thuộc nhiều vào những mặt hàng đó, công ty nên có định hướng đa dạng sản phẩm, việc này sẽ tạo thêm nguồn thu cho doanh nghiệp, mở rộng thị trường cũng như tăng khả năng cạnh tranh, thu hút thêm nhiều khách hàng. Đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa bằng cách nâng cao chất lượng marketing. Trước hết để có thể nâng cao được chất lượng marketing, doanh nghiệp cần có chính sách quảng cáo và tiếp thị một cách rõ ràng và phù hợp. Tăng cường các chương trình truyền thông, quảng bá thương hiệu “nhựa Bình Minh” đến mọi đối tượng khách hàng . Hàng năm nên có các đợt khuyến mãi mua sắm để kích thích người tiêu dùng vào các thời điểm thích hợp. Giới thiệu sản phẩm mới thông qua hoạt động hội thảo chuyên đề trong khuôn khổ hội chợ và hội thảo chuyên ngành. Nâng cao chất lượng dịch vụ trước, trong và sau bán hàng, nhằm hài lòng khách hàng từ đó thu hút thêm khách hàng mới và giữ được khách hàng cho doanh nghiệp.
  • 100. KẾT LUẬN Với xu thế hội nhập nền kinh tế thế giới hiện nay thì sự cạnh tranh giữa các công ty càng diển ra gay gắt hơn. Do vậy vấn đề tài chính luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị cũng như các nhà đầu tư, làm sao để công ty mình có thể hoạt động một cách có hiệu quả nhất mà lại kiểm soát được tốt tình hình tài chính. Từ đây công tác phân tích tình hình tài chính sẽ cho nhà quản trị có được cái nhìn toàn diện về hoạt động của công ty mình, nhận thấy được những điểm yếu mà công ty mắc phải để có thể đưa ra được cách khắc phục cũng như phương án hoạt động phù hợp nhất cho công ty mình. Mặt khác đối với các nhà đầu tư và chủ nợ thì đây chính là nguồn thông tin có giá trị ảnh hưởng trực tiếp đến việc ra quyết định đầu tư. Không nằm ngoài mục đích trên, bằng việc phân tích tình hình tài chính của công ty CP nhựa Bình Minh đã cho chúng ta thấy phần nào tình hình hoạt động hiện nay của công ty. Nhìn chung trong các năm qua hiệu quả hoạt động của công ty là khá tốt thể hiện ở doanh thu và lợi nhuận ngày càng tăng. Nhưng bên cạnh những thành công đạt được thì công ty còn nhiều hạn chế như chưa chủ động được nguồn nguyên vật liệu, hiểu quả hoạt động của tài sản ngắn hạn còn thấp…Do đó trong các năm tới công ty chú trọng khắc phục những yếu kém trên để nâng cao hiệu quả kinh doanh hơn nữa cũng như uy tín để công ty có thể đứng vững và phát triển trong tương lai. Để có thể áp dụng lý luận vào thực tiễn là cả một quá trình tích lũy và kinh nghiệm. Do sự hiểu biết và thời gian có hạn nên chuyên đề tốt nghiệp này không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô giáo để bài viết của em được hoàn thiện hơn và có đủ căn cứ khoa học góp phần giúp ích cho công việc sắp tới. Một lần nữa em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến thầy Nguyễn Thanh Bình đã hướng dẫn em trong suốt thời gian em làm bài luận văn này cũng như cung cấp tài liệu giúp em hoàn thành bài luận văn này một cách tốt nhất. Em xin chân thành cảm ơn. Hà Nội, ngày 7 tháng 10 năm 2012 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Mai Chi Thang Long University Library
  • 101. PHỤ LỤC 1. Bảng cân đối kế toán tổng hợp giai đoạn 2009 – 2011 của Công ty Cổ phần nhựa Bình Minh Đơn vị tính: VNĐ TÀI SẢN Số tiền Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 550.256.649.595 708.383.063.586 788.219.594.081 Tiền và các khoản tương đương tiền 94.337.022.992 66.990.563.221 88.672.102.251 Tiền 38.437.022.992 32.990.563.221 77.672.102.251 Các khoản tương đương tiền 55.900.000.000 34.000.000.000 11.000.000.000 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 17.400.000.000 15.840.909.091 - Đầu tư ngắn hạn 23.000.000.000 22.000.000.000 - Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (5.600.000.000) (6.159.090.909) - Các khoản phải thu ngắn hạn 134.653.360.094 300.720.716.687 352.313.877.324 Phải thu khách hàng 127.400.349.590 183.186.503.128 279.317.365.874 Trả trước cho người bán 6.933.599.354 118.221.938.742 73.345.034.846 Các khoản phải thu khác 1.418.818.188 294.733.700 548.559.292 Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (1.099.407.038) (982.458.883) (879.082.688) Hàng tồn kho 269.550.928.865 305.165.925.783 317.384.904.501 Tài sản ngắn hạn khác 34.315.337.644 19.664.948.804 29.848.710.005 Chi phí trả trước ngắn hạn 1.010.015.800 1.311.468.000 1.377.041.400 Thuế GTGT được khấu trừ 4.451.177.852 570.902.177 2.172.965.319 Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước - 892.884.337 - Tài sản ngắn hạn khác 28.854.143.992 16.889.694.290 26.298.703.286 B. TÀI SẢN DÀI HẠN 273.993.154.757 273.770.378.931 378.267.123.336 Tài sản cố định 265.580.812.749 265.448.923.016 284.510.901.985 Tài sản cố định hữu hình 233.425.237.707 228.260.385.382 253.583.282.849 Nguyên giá 472.707.999.830 519.078.067.257 611.620.200.482 Giá trị hao mòn lũy kế (239.282.762.123) (290.817.681.875) (358.036.917.633) Tài sản cố định vô hình 32.130.105.042 31.367.854.362 30.605.603.682 Nguyên giá 35.996.185.657 35.996.185.657 35.996.185.657 Giá trị hao mòn lũy kế (3.866.080.615) (4.628.331.295) (5.390.581.975)
  • 102. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 25.470.000 5.820.683.272 322.015.454 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 8.155.000.000 8.125.000.000 21.373.181.818 Đầu tư dài hạn khác 8.155.000.000 8.125.000.000 30.125.000.000 Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn - - (8.751.818.182) Tài sản dài hạn khác 257.342.008 196.455.915 72.383.039.533 Chi phí trả trước dài hạn - - 71.659.351.566 Tài sản thuế thu nhập hoàn lại 257.342.008 196.445.915 723.687.967 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 824.249.804.352 982.153.442.517 1.166.486.717.417 NGUỒN VỐN Số tiền Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 A. NỢ PHẢI TRẢ 152.344.787.536 129.662.570.843 117.156.277.159 Nợ ngắn hạn 151.306.364.225 128.257.535.392 115.351.448.457 Vay trả nợ ngắn hạn 11.260.221.392 12.268.000.000 7.969.880.000 Phải trả người bán 111.254.152.062 62.204.807.611 22.288.222.147 Người mua trả tiền trước 881.772.274 2.939.249.482 525.928.321 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 7.082.650.560 13.193.530.314 39.349.861.307 Phải trả người lao động 8.298.486.044 10.570.736.570 13.936.407.364 Chi phí phải trả 5.307.137.716 8.656.717.052 7.092.494.842 Các khoản phải trả phải nộp khác 1.703.572.059 3.469.146.082 2.342.493.38 Quỹ khen thưởng, phúc lợi 5.518.372.118 14.995.348.241 21.846.161.239 Nợ dài hạn 1.038.423.311 1.405.035.451 1.804.828.702 Dự phòng trợ cấp mất việc làm 1.038.423.311 1.405.305.451 1.804.828.702 B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 671.905.016.816 852.490.871.674 1.049.330.440.258 Vốn đầu tư của chủ sở hữu 347.691.920.000 348.763.720.000 349.835.520.000 Thặng dư vốn cổ phần 1.592.782.700 1.592.752.700 1.592.782.700 Quỹ đầu tư phát triển 130.864.228.602 290.952.267.247 454.759.736.139 Quỹ dự phòng tài chính 18.485.564.387 37.367.097.752 38.578.538.134 Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 16.796.149.211 27.096.149.211 34.983.552.000 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 156.474.371.916 146.718.854.764 169.580.311.285 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 824.249.804.352 982.153.442.517 1.166.486.717.417 (Nguồn: Báo cáo tài chính 2009 – 2011) Thang Long University Library
  • 103. 2. Báo cáo kết quả kinh doanh tổng hợp giai đoạn 2009 – 2011 của Công ty Cổ phần nhựa Bình Minh Đơn vị tính: VNĐ CHỈ TIÊU Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.156.149.641.356 1.441.655.094.939 1.852.671.588.329 Các khoản giảm trừ doanh thu 12.995.957.619 24.794.752.221 26.248.303.945 Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.143.153.683.737 1.416.860.342.718 1.826.423.284.384 Giá vốn bán hàng 806.603.438.469 1.035.350.522.823 1.355.892.001.307 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 336.550.245.268 381.509.819.895 470.531.283.077 Doanh thu hoạt động tài chính 4.173.819.971 10.401.583.569 14.594.625.371 Chi phí tài chính 3.348.265.069 7.239.080.616 8.786.511.141 Chi phí bán hàng 25.271.305.819 39.347.852.704 52.308.931.572 Chi phí quản lý doanh nghiệp 28.447.926.885 33.045.935.102 41.308.119.814 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 283.656.567.466 312.278.535.042 382.722.345.921 Thu nhập khác 1.528.309.440 1.503.218.514 1.564.016.358 Chi phí khác 20.659.406 50.404.124 3.552.155 Lợi nhuận khác 1.507.650.034 1.452.814.390 1.560.464.203 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 285.164.217.500 313.731.349.432 384.282.810.124 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 35.445.777.279 38.372.731.116 90.280.462.576 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (200.814.195) 60.886.093 (527.232.052) Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 249.919.254.416 275.297.732.223 294.529.579.600 (nguồn: Báo cáo tài chính 2009 – 2011)
  • 104. TÀI LIỆU THAM KHẢO - Hồ Thị Ngọc Anh (2010), Phân tích tình hình tài chính tại nhà máy cơ khí mạ, khóa luận tốt nghiệp đại học Thăng Long - PGS.TS. Nguyễn Năng Phúc( 2001), Giáo trình phân tích báo cáo tài chính, nhà xuất bản đại học Kinh tế Quốc Dân. - Website: http://binhminhplastic.com - Website: http://cafef.vn - Website: http://cophieu68.com - Website: http://tailieu.vn Thang Long University Library