SlideShare a Scribd company logo
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG ĐÚC SẴN
THĂNG LONG
SINH VIÊN THỰC TẬP : ĐỖ HUY TOÀN
MÃ SINH VIÊN : A16864
NGÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG ĐÚC SẴN
THĂNG LONG
Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên ngành
: ThS. Lê Thị Hà Thu
: Đỗ Huy Toàn
: A16864
: Tài chính
HÀ NỘI – 2015
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em đã nhận được sự giúp đỡ,
động viên, hướng dẫn từ nhiều phía.
Trước tiên, xin cho em gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo, Thạc sĩ Lê Thị Hà
Thu về sự hướng dẫn tận tình, sự chỉ bảo tâm huyết của cô trong suốt quá trình nghiên
cứu và thực hiện khóa luận này.
Tiếp theo, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đang giảng dạy tại trường
Đại học Thăng Long, đặc biệt là các thầy cô Khoa Tài chính đã truyền đạt cho em những
kiến thức kinh tế cơ bản đến những môn học chuyên ngành Tài chính, giúp em xây dựng
nền tảng tri thức để thực hiện khóa luận này cũng như phục vụ công việc trong tương
lai.
Bên cạnh đó, em đã được sự giúp đỡ nhiệt tình từ các anh chị cán bộ nhân viên
Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long. Em xin cảm ơn anh chị về những cuộc
trao đổi, các tài liệu quý giá được cung cấp để làm tư liệu hoàn thành khóa luận này.
Em muốn cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, hỗ trợ em vượt qua những khó
khăn trong thời gian nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 06 năm 2015
Đỗ Huy Toàn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác.
Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích
dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Hà Nội, tháng 06 năm 2015
Đỗ Huy Toàn
Thang Long University Library
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP .............................................................................................. 1
1.1. Tổng quan phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp ....................................1
1.1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp ......................................................................1
1.1.2 Chức năng của tài chính doanh nghiệp..............................................................2
1.1.2.1 Chức năng huy động vốn....................................................................................2
1.1.2.2 Chức năng phân phối .........................................................................................2
1.1.2.3 Chức năng giám đốc...........................................................................................3
1.2. Tổng quan về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp................................3
1.2.1 Khái niệm phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.....................................3
1.2.2. Vai trò của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp...................................4
1.2.2.1. Đối với người quản lý doanh nghiệp................................................................4
1.2.2.2. Đối với các nhà đầu tư vào doanh nghiệp .......................................................5
1.2.2.3. Đối với chủ nợ của doanh nghiệp ....................................................................5
1.2.2.4. Đối với người lao động trong doanh nghiệp....................................................5
1.2.2.5. Đối với cơ quan quản lý nhà nước ...................................................................6
1.2.3.Các phương pháp phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.........................6
1.2.3.1. Phương pháp phân tích tình hình tài chính Dupont.........................................6
1.2.3.2. Phương pháp so sánh .......................................................................................8
1.2.4 Tài liệu sử dụng trong phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.................9
1.2.4.1. Bảng cân đối kế toán .........................................................................................9
1.2.4.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ...........................................................10
1.2.4.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ..............................................................................10
1.2.4.4. Thuyết minh báo cáo tài chính ........................................................................11
1.2.5 Quy trình thực hiện phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp..........11
1.2.5.1 Giai đoạn chuẩn bị phân tích...........................................................................11
1.2.5.2 Giai đoạn thực hiện phân tích..........................................................................12
1.2.5.3 Giai đoạn kết thúc phân tích ............................................................................13
1.2.6 Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.....................................13
1.2.6.1 Bảng cân đối kế toán ........................................................................................13
1.2.6.2. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh..............................................................15
1.2.7 Phân tích các chỉ tiêu tài chính cơ bản .............................................................15
1.2.7.1 Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản.......................................................16
1.2.7.2 Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản.......................................................16
1.2.7.3 Nhóm chỉ tiêu phân tích mức độ độc lập tài chính...........................................19
1.2.7.4 Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý và thanh toán nợ............................20
1.2.7.5 Nhóm chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lời.......................................................22
1.2.7.6 Nhóm chỉ tiêu đánh giá mức độ sử dụng chi phí..............................................23
1.2.8 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
......................................................................................................................................24
1.2.8.1 Nhân tố chủ quan.............................................................................................24
1.2.8.2 Nhân tố chủ quan..............................................................................................25
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN BÊ TÔNG ĐÚC SẴN THĂNG LONG.............................................. 27
2.1 Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long ..............27
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng
Long..............................................................................................................................27
2.1.2. Bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long.............28
2.1.3. Đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Bê tông đúc
sẵn Thăng Long...........................................................................................................31
2.2. Nội dung phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn
Thăng Long .................................................................................................................33
2.2.1. Phân tích tình hình tài chính thông qua các Báo cáo tài chính....................33
2.2.1.1. Tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán của Công ty Cổ phần Bê
tông đúc sẵn Thăng Long .............................................................................................33
Thang Long University Library
2.2.1.2. Tình hình tài chính thông qua Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần
Bê tông đúc sẵn Thăng Long........................................................................................45
2.2.2.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản............................................45
2.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản......................................................46
2.2.2.3. Nhóm chỉ tiêu phân tích mức độ độc lập tài chính..........................................48
2.2.2.3 Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý và thanh toán nợ............................49
2.2.2.5. Nhóm chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lời......................................................51
2.2.2.6 Nhóm chỉ tiêu đánh giá mức độ sử dụng chi phí..............................................53
2.3. Đánh giá chung về tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn
Thăng Long .................................................................................................................54
2.3.1 Kết quả đạt được.................................................................................................54
2.3.2 Hạn chế...............................................................................................................56
2.3.3 Nguyên nhân của các hạn chế...........................................................................50
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG ĐÚC SẴN THĂNG LONG ....................57
3.1. Phương hướng hoạt động của Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long
......................................................................................................................................59
3.2 Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty CP Bê Tông Đúc Sẵn
Thăng Long .................................................................................................................60
3.2.1 Tập trung đầu tư Tài sản cố định ........................................................................60
3.2.2 Cân đối lại cơ cấu tài sản....................................................................................61
3.2.3 Lên kế hoạch cụ thể và chi tiết cho quá trình tăng vốn, tăng tài sản..................61
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
TCDN Tài chính doanh nghiệp
BCĐKT Cân đối kế toán
CSH Chủ sở hữu
TSCĐ Tài sản cố định
TSDH Tài sản dài hạn
TSNH Tài sản ngắn hạn
ROS Tỉ suất sinh lời trên doanh thu
ROA Tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản
ROE Tỉ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
Thang Long University Library
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
BẢNG
Bảng 2.1: Giá trị tài sản Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long ...................34
Bảng 2.2: Giá trị nguồn vốn Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long .............37
Bảng 2.3: Báo cáo kết quả kinh doanh Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long
......................................................................................................................................42
Bảng 2.4 Khả năng quản lý tài sản Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long...45
Bảng 2.5 Hiệu quả sử dụng tài sản Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long...47
Bảng 2.6 Mức độ độc lập tài chính Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long...48
Bảng 2.7 Khả năng quản lý và thanh toán nợ Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng
Long..............................................................................................................................49
Bảng 2.8 Khả năng sinh lời Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long ..............52
Bảng 2.9 Mức độ sử dụng chi phí Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long.....53
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 Chiến lược sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn
Thăng Long giai đoạn 2012 – 2014 ............................................................................40
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long .........28
Sơ đồ 2.2 Quy trình hoạt động kinh doanh chung........................................................31
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang chuyển mình mạnh mẽ trong công cuộc xây dựng nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa theo chủ trương của Đảng và Nhà nước. Theo đó,
các doanh nghiệp Việt ngày càng có nhiều cơ hội tiếp cận với những cơ hội kinh doanh
chưa từng có thâm nhập các thị trường tiềm năng khi mở cửa nền kinh tế, huy động các
nguồn vốn dồi dào từ nước ngoài do chính sách mở cửa, dỡ bỏ hàng rào thuế quan, hay
tiếp thu công nghệ hiện đại, cách thức quản lý tiên tiến. Nhưng cùng với đó là sự cạnh
tranh trên thị trường sẽ ngày càng trở nên khốc liệt, doanh nghiệp thành công rực rõ
trong thời gian trước có thể nhanh chóng thua lỗ, thu hẹp kinh doanh hay phá sản chỉ
sau những quyết định sai lầm. Vai trò của những quyết định kinh doanh đang trở nên
quan trọng hơn bao giờ hết, kéo theo nhu cầu thông tin phục vụ các quyết định cũng trở
nên bức thiết cho không chỉ các nhà quản lý doanh nghiệp, chủ sở hữu mà cả các bên
hữu quan có lợi ích gắn với doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác cung cấp thông tin tài chính doanh
nghiệp đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, với mong muốn áp
dụng các kiến thức đã thu lượm được trong thời gian học tập, đề tài “Giải pháp cải thiện
tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long” được chọn làm
chủ đề cho khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Khóa luận được thực hiện nhằm hệ thông quá các cơ sở lý luận về phân tích tình
hình tài chính doanh nghiệp. Từ đó, đi sâu vào nghiên cứu thực trạng tài chính tại Công
ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long trong giai đoạn 2012 – 2014, bằng các chỉ tiêu
phân tích tình hình tài chính. Cuối cùng, đưa ra các nhận xét, đánh giá và các giải pháp
giúp củng cố, nâng cao tình hình tài chính công ty trong những năm tiếp theo.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tương nghiên cứu: Tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn
Thăng Long
Phạm vi nghiên cứu: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Bê tông
đúc sẵn Thăng Long trong giai đoạn 2012 – 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp được sử dụng trong bài viết bao gồm phương pháp thống kê, so
sánh, tính toán tỉ lệ, phân tích và tổng hợp.
Thang Long University Library
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khóa luận được chia thành 3 chương, bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích thực trạng tài chính tại Công ty Cổ phần Bê tông đúc
sẵn Thăng Long
Chương 3: Giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Bê tông
đúc sẵn Thăng Long
1
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan về Tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là một bộ phận trong hệ thống tài chính, tại đây nguồn tài
chính xuất hiện và đồng thời đây cũng là nơi thu hút trở lại phần quan trọng các nguồn
TCDN. Tài chính doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn không chỉ với tình hình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống xã hội, sự phát triển
hay suy thoái của nền kinh tế nói chung.
Theo Tiến sĩ Bùi Hữu Phước (Tài chính doanh nghiệp, Đại học Kinh tế Thành phố
Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, năm 2005, trang 14), “ Tài chính doanh
nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh gắn
liền với việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ ở các doanh nghiệp để phục vụ và
giám đốc quá trình sản xuất”.
Toàn bộ các quan hệ kinh tế được biểu hiện bằng tiền phát sinh ảnh hưởng đến
doanh nghiệp đều thể hiện nội dung của TCDN, bao gồm các quan hệ tài chính sau:
Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với Nhà nước: Mối quan hệ này phát sinh khi
doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước hoặc khi doanh nghiệp sử dụng
vốn do Nhà nước cấp.
Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: Mối quan hệ giữa
doanh nghiệp với thị trường tài chính thể hiện thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm
các nguồn tài trợ. Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp
ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, phát hành cổ phiếu, trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài
hạn. Để có được nguồn huy động vốn đó, doanh nghiệp phải trả gốc và lãi vay, trả cổ
tức cho các cổ đông. Doanh nghiệp có thể gửi lượng tiền nhàn rỗi vào ngân hàng, vừa
đảm bảo an toàn, vừa có thể sinh lời nhờ lãi tiền gửi.
Quan hệ kinh tế bên trong nội bộ doanh nghiệp: Đây là mối quan hệ giữa các bộ
phận sản xuất kinh doanh, giữa chủ doanh nghiệp với cơ quan chủ quản và người lao
động thông qua các kế hoạch, chính sách có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của cơ
quan chủ quản và người lao động của doanh nghiệp.
2
Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các chủ thể khác: đối tác kinh doanh, bên
cung cấp nguyên vật liệu đầu vào, bên mua, chủ đầu tư… Mối quan hệ này phát sinh
khi doanh nghiệp nhập hoặc mua nguyên liệu đầu vào, nhận các nguồn tài trợ và vốn
đầu tư, khi xuất hàng hóa ra thị trường thông qua các bên mua. Ngoài ra, mối quan hệ
kinh tế giữa doanh nghiệp với các thị trường khác như hàng hóa, dịch vụ, lao động…Đây
là thị trường mà doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc, thiết bị, tìm kiếm nhà
xưởng, lao động… Thông qua các thị trường này, doanh nghiệp có thể xác định được
nhu cầu hàng hóa, nhân công cần thiết để hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản
xuất phù hợp và thỏa mãn nhu cầu thị trường
Như vậy, tài chính doanh nghiệp được hiểu là các quan hệ kinh tế phát sinh gắn
liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính, các quỹ tiền tệ
trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu nhất định.
1.1.2 Chức năng của tài chính doanh nghiệp
Tài chính đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp. Mỗi biến động trong tình hình tài chính đều nhận được sự quan tâm của quản lý trong
doanh nghiệp. Các biến động này vô cùng đa dạng và phức tạp, tuy nhiên, đều thể hiện một
trong ba chức năng của tài chính là huy động vốn, phân phối và giám đốc.
1.1.2.1 Chức năng huy động vốn
Khi thành lập doanh nghiệp phải có một lượng vốn đầu tư tối thiểu, số vốn này
có thể là do ngân sách nhà nước cấp (đối với doanh nghiệp nhà nước) hoặc do các tổ
chức, cá nhân góp vốn (đối với các Công ty cổ phần, Công ty TNHH).
Để tồn tại và phát triển, trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp vẫn
phải tiếp tục đầu tư trung và dài hạn. Doanh nghiệp có thể huy động vốn bên trong doanh
nghiệp như vốn tự tài trợ hoặc tìm kiếm vốn từ các nguồn bên ngoài.
1.1.2.2 Chức năng phân phối
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kì thể hiện ở doanh thu bán hàng và
thu nhập từ hoạt đông khác, sau đó, được tập hợp lại sẽ được phân phối với theo trình
tự nhất định. Đầu tiên là bù đắp các hao tổn trong quá trình kinh doanh gồm có giá vốn,
chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi vay và các chi phí khác. Sau đó
thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước. Cuối cùng là phần trích quỹ doanh nghiệp và
phân chia lợi nhuận cho chủ sở hữu.
Thang Long University Library
3
1.1.2.3 Chức năng giám đốc
Chức năng giám đốc là khả năng sử dụng tài chính làm công cụ kiểm tra, giám
đốc bằng đồng tiền với việc sử dụng chức năng thước đo giá trị và phương tiện thanh
toán của tiền tệ. Khả năng này biểu hiện ở chỗ, trong quá trình thực hiện chức năng phân
phối, sự kiểm tra có thể diễn ra dưới dạng: xem xét tính cần thiết, quy mô của việc phân
phối các nguồn tài chính, hiệu quả của việc phân phối qua các quỹ tiền tệ.
Giám đốc tài chính mang tính chất tổng hợp toàn diện, tự thân và diễn ra thường
xuyên vì giám đốc tài chính là quá trình kiểm tra, kiểm soát các hoạt động tài chính
nhằm phát hiện những ưu điểm để phát huy, tồn tại để khắc phục.
Hoạt động tài chính diễn ra trên mọi lĩnh vực của quá trình tái sản xuất xã hội
trên tầm vĩ mô và vi mô. Trong các hoạt động đó tài chính không chỉ phản ánh kết quả
sản xuất mà còn thúc đẩy phát triển. Động lực để thúc đẩy nhanh nền sản xuất xã hội
không chỉ phụ thuộc vào sự phân phối cân bằng, hợp lý và cân đối giữa các bộ phận mà
còn trực tiếp phụ thuộc vào sự kiểm tra, kiểm soát nghiêm ngặt mọi hoạt động tài chính.
1.2. Tổng quan về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
TCDN là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị, các luồng vận động của các nguồn
lực tài chính trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ hoặc vốn hoạt
động của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh. Theo đó, phân tích tình
hình tài chính cần làm rõ được sự vận động của các luồng giá trị, tính hợp lý của chúng
đối với mục tiêu đã đề ra hay sự phù hợp với cơ chế chính sách hiện hành.
Theo Tiến sĩ Bùi Hữu Phước (Tài chính doanh nghiệp, Đại học Kinh tế Thành phố
Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, năm 2005, trang 72), “Phân tích tình
hình tài chính doanh nghiệp là việc xem xét đánh giá kết quả quản lý và điều hành tài
chính của doanh nghiệp thông qua việc phân tích bằng các phương pháp phù hợp các
số liệu trên báo cáo tài chính, nhằm khắc phục những điểm yếu trong quản lý kinh
doanh, dự đoán xu hướng phát triển của tình hình tài chính, cung cấp thông tin cho
những quyết định quản lý.”
Trong khuôn khổ khóa luận, phân tích tình hình TCDN được hiểu là tập hợp các
khái niệm, phương pháp và các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán, tài chính
và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp,
4
đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó, khả
năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định
tài chính và quyết định quản lý phù hợp.
1.2.2. Vai trò của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính có mối liên hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh.
Do đó, tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng tới tình hình tài chính
của doanh nghiệp. Ngược lại tình hình tài chính doanh nghiệp tốt hay xấu đều có tác
dụng thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản suất kinh doanh. Vì vậy cần phải
thường xuyên theo dõi đánh giá kịp thời, kiểm tra tình hình tài chính của doanh nghiệp,
trong đó công tác phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp có vai trò vô cùng quan
trọng. Nhu cầu thông tin về tình hình TCDN của các đối tượng khác nhau là khác nhau,
do vậy, với mỗi đối tượng, vai trò của phân tích tình hình tài chính cũng có những đặc
trưng riêng biệt, phục vụ các mối quan tâm khác nhau gắn với các lợi ích khác nhau.
1.2.2.1. Đối với người quản lý doanh nghiệp
Các nhà quản lý doanh nghiệp là những người trực tiếp tham gia vào quá trình
quản lý doanh nghiệp, là những người trực tiếp ra quyết định về chiến lược sản xuất
kinh doanh, những chính sách tác động đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do
vậy, nhu cầu thông tin của nhà quản trị doanh nghiệp luôn là lớn nhất, chi tiết nhất có
thể. Nhằm đáp ứng nhu cầu này, doanh nghiệp thậm chí còn tổ chức một hệ thống kế
toán riêng, đó là kế toán quản trị với đặc trưng là sự linh hoạt trong thu thập và trình bày
báo cáo, tính tức thời của thông tin mà trong đó, bao hàm rất nhiều thông tin nội bộ, bí
mật.
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp nhằm giúp các nhà quản lý đưa ra những
chiến lược đầu tư dài hạn cho doanh nghiệp. Từ việc phân tích tình hình, hiệu quả sử
dụng tài sản của doanh nghiệp, các nhà quản lý sẽ cân nhắc nên đầu tư vào loại tài sản
nào cho phù hợp. Bên cạnh đó, dựa vào việc phân tích diễn biến sử dụng vốn và hiệu
quả sử dụng vốn, các nhà quản trị tài chính sẽ nhận định về tình hình cân đối vốn của
doanh nghiệp, từ đó quyết định tăng giảm các khoản mục nguồn vốn và nguồn cũng như
cách thức huy động vốn một cách hợp lý nhất. Nhà quản lý doanh nghiệp phải lựa chọn
xem doanh nghiệp nên huy động vốn từ nguồn nào và với cơ cấu ra sao để chi phí cho
mỗi đồng vốn vay là thấp nhất.
Phân tích tình hình tài chính giúp dự báo tình hình TCDN trong tương lai. Bất kỳ
một doanh nghiệp nào trong quá trình hoạt động, nhà quản lý đều cần đặt ra những mục
tiêu ngắn và dài hạn trong tương lai. Do đó, nhờ những dự báo tài chính có được từ việc
phân tích mà nhà quản lý doanh nghiệp có thể điều chỉnh mục tiêu sao cho phù hợp nhất
trong khả năng và định hướng phát triển của doanh nghiệp.
Thang Long University Library
5
1.2.2.2. Đối với các nhà đầu tư vào doanh nghiệp
Các nhà đầu tư vào doanh nghiệp có thể là các cá nhân, tổ chức cũng có thể là các
doanh nghiệp khác. Mối quan tâm hàng đầu của đối tượng này là khả năng sinh lời của
doanh nghiệp, ảnh hưởng đến lợi ích tương ứng với khoản đầu tư của họ hiện tại hay
những khoản vốn họ có kế hoạch góp trong tương lai.
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ giúp các nhà đầu tư có cái nhìn đúng
đắn về tình hình tài chính của doanh nghiệp, nhận biết được khả năng sinh lãi của doanh
nghiệp. Từ đó, họ đưa ra các quyết định đầu tư chính xác. Nếu báo cáo phân tích tình
hình TCDN chỉ ra doanh nghiệp đang làm ăn có lãi ở hiện tại và triển vọng cao trong
tương lai thì các nhà đầu tư sẽ quyết định góp vốn vào doanh nghiệp và ngược lại, họ sẽ
không chịu góp vốn hay rút vốn nếu tình hình TCDN cho họ dự báo về thua lỗ, ảm đạm.
1.2.2.3. Đối với chủ nợ của doanh nghiệp
Chủ nợ của doanh nghiệp là những người cho doanh nghiệp vay vốn, bao gồm các
ngân hàng, các tổ chức tín dụng hay cá nhân cho vay. Điều quan trọng nhất đối với các
đối tượng này là khả năng sinh lời và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Thông qua
việc so sánh số lượng và chủng loại tài sản với số nợ phải trả theo kì hạn, các đối tượng
này sẽ quyết định xem có nên cho doanh nghiệp vay hay không, nếu cho vay thì cho bao
nhiêu, lãi suất hay các điều kiện thanh toán ra sao.
Ngoài ra, các ngân hàng còn quan tâm đến lượng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
và coi đó là nguồn đảm bảo cho khả năng thu hồi nợ khi doanh nghiệp thua lỗ, phá sản.
Ngân hàng sẽ hạn chế cho doanh nghiệp vay khi doanh nghiệp không có dấu hiệu có thể
thanh toán các khoản nợ đến hạn.
1.2.2.4. Đối với người lao động trong doanh nghiệp
Người lao động trong doanh nghiệp là những người mà thu nhập của họ trực tiếp
ảnh hưởng từ kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông thường, các doanh
nghiệp luôn có những quy định về cách tính lương, ngày trả lương hay hình thức trả
lương cụ thể và công khai. Tuy nhiên, tình hình tài chính của doanh nghiệp đóng vai trò
lớn đối với các khoản thưởng ngoài lương, các phúc lợi bổ sung hàng năm của nhân
viên. Đôi khi, nếu doanh nghiệp gặp vấn đề trong khả năng thanh toán, nhân viên có thể
bị chậm lương hay nợ lương. Biết được tình hình tài chính doanh nghiệp giúp người lao
động yên tâm làm việc, gắn bó lâu dài với doanh nghiệp.
1.2.2.5. Đối với cơ quan quản lý nhà nước
Trong các cơ chủ quản Nhà nước, cơ quan thuế là đơn vị quan tâm nhiều và thường
xuyên nhất đến các báo cáo TCDN nhằm xác định số thuế phải nộp của doanh nghiệp
từng giai đoạn, so sánh với số tiền đã nộp, từ đó, đánh giá về tình trạng thực hiện nghĩa
vụ thuế của doanh nghiệp. Ngoài ra, các cơ quan quản lý Nhà nước cũng dựa vào phân
6
tích tình hình tài chính để kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính
tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách, chế độ và luật pháp quy định
không, cảnh báo, xử lý ngay những doanh nghiệp có dấu hiệu gian lận, bất thường trong
kinh doanh.
Kết luận lại, phân tích tình hình tài chính đáp ứng nhu cầu thông tin của tất cả các
đối tượng có lợi ích gắn với doanh nghiệp. Tuy nhiên, với mỗi đối tượng, phân tích có
những vai trò riêng, do vậy, trong quá trình thực hiện, nhà phân tích cần xem xét kĩ
lưỡng nhu cầu để vận dụng hướng phân tích hợp lý.
1.2.3. Các phương pháp phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.2.3.1. Phương pháp phân tích tình hình tài chính Dupont
Công ty Dupont là công ty đầu tiên ở Mỹ sử dụng các mối quan hệ tương hỗ giữa
các tỉ lệ tài chính chủ yếu để phân tích các tỉ số tài chính. Bản chất của phương pháp
này là tách một tỉ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp như thu nhập trên
tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số của chuỗi các
tỉ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các
tỉ số đối với các tỉ số tổng hợp.
Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của một
doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont tích hợp
nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bảng cân đối kế toán. Trong phân tích tình hình
tài chính, người ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu
tài chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính, người phân
tích có thể phát hiện ra những nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình
tự nhất định.
Cụ thể, mô hình Dupont thực hiện phổ biến nhất trong việc phân tích hai chỉ tiêu
là Chỉ tiêu tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) và tỉ suất sinh lời của vốn CSH (ROE)
thành các chỉ tiêu bộ phận có liên hệ với nhau, qua đó, đánh giá tác động của từng bộ
phận lên kết quả sau cùng.
Chỉ tiêu ROA, với ý nghĩa phản ánh 100 đồng tài sản đầu tư trong kì thu về bao
nhiều đồng lợi nhuận sau thuế, là chỉ tiêu đặc trưng phân tích thông qua mô hình Dupont.
Mục đích là phân tích khả năng sinh lời của một đồng tài sản mà doanh nghiệp sử dụng
dưới sự ảnh hưởng cụ thể của những bộ phận tài sản, doanh thu nào, mức độ ra sao.
Thông qua đó, các nhà quản trị có thể đưa ra quyết định nhằm đạt được khả năng lợi
nhuận cao.
Thang Long University Library
7
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
=
Lợi nhuận sau thuế
×
Doanh thu thuần
Tổng tài sản Doanh thu thuần Tổng tài sản
Hay ROA = Tỷ suất sinh lời trên doanh thu × Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Như vậy, để nâng cao khả năng sinh lời của một đồng tài sản đang sử dụng, doanh
nghiệp cần đề ra những biện pháp giúp nâng cao khả năng sinh lời của doanh thu và sự
vận động của tài sản.
Tương tự, chỉ tiêu ROE phản ánh khả năng sinh lời của mỗi đồng vốn CSH, để
phân tích các nhân tố ảnh hưởng, ta sử dụng mô hình Dupont để biến đổi chỉ tiêu như
sau:
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn CSH
Trên cơ sở nhận biết ba nhân tố trên, doanh nghiệp có thể áp dụng một số biện
pháp làm tăng ROE như sau:
- Tác động tới cơ cấu tài chính của doanh nghiệp thông qua điều chỉnh tỉ lệ nợ
vay và tỉ lệ vốn chủ sở hữu cho phù hợp với năng lực hoạt động.
- Tăng hiệu suất sử dụng tài sản. Nâng cao số vòng quay của tài sản, thông qua
việc vừa tăng quy mô về doanh thu thuần, vừa sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu của
tổng tài sản.
- Tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao chất lượng của sản phẩm. Từ đó tăng
lợi nhuận của doanh nghiệp.
Tóm lại, phân tích tình hình tài chính bằng mô hình Dupont có ý nghĩa lớn đối với
quản trị doanh nghiệp thể hiện ở chỗ có thể đánh giá đầy đủ và khách quan các nhân tố
tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh từ đó tiến hành công tác cải tiến tổ chức quản
lý của doanh nghiệp.
1.2.3.2. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là việc đối chiếu về số tuyệt đối và số tương đối của kì so
sánh với kì gốc để nêu bật lên sự biến động, xu hướng của từng chỉ tiêu trong báo cáo
tài chính. Đây là phương pháp được sử dụng phổ nhất trong phân tích tình hình tài chính
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
×
Doanh thu thuần
×
Tài sản bình quân
Doanh thu thuần Tài sản bình quân Vốn CSH
8
doanh nghiệp. Khi sử dụng phương pháp so sánh, các nhà phân tích cần chú ý một số
vấn đề sau đây:
Điều kiện so sánh của chỉ tiêu:
Chỉ tiêu nghiên cứu muốn so sánh được phải đảm bảo thống nhất về nội dung kinh
tế, thống nhất về phương pháp tính toán, thống nhất về thời gian và đơn vị đo lường.
Gốc so sánh:
Gốc so sánh được lựa chọn có thể là gốc về không gian hay thời gian, tuỳ thuộc
vào mục đích phân tích. Về không gian, có thể so sánh đơn vị này với đơn vị khác, bộ
phận này với bộ phận khác, khu vực này với khu vực khác... Việc so sánh về không gian
thường được sử dụng khi cần xác định vị trí hiện tại của doanh nghiệp so với đối thủ
cạnh tranh, so với số bình quân ngành, bình quân khu vực... Cần lưu ý rằng, khi so sánh
về mặt không gian, điểm gốc và điểm phân tích có thể đổi chỗ cho nhau mà không ảnh
hưởng đến kết luận phân tích. Về thời gian, gốc so sánh được lựa chọn là các kỳ đã qua
(kỳ trước, năm trước) hay kế hoạch, dự toán. Mỗi loại hình so sánh phục vụ những mục
đích khác nhau. Các dạng so sánh thường được sử dụng trong phân tích là so sánh bằng
số tuyệt đối, so sánh bằng số tương đối và so sánh với số bình quân.
So sánh bằng số tuyệt đối: phản ánh qui mô của chỉ tiêu nghiên cứu nên khi so
sánh bằng số tuyệt đối, các nhà phân tích sẽ thấy rõ được sự biến động về qui mô của
chỉ tiêu nghiên cứu giữa kỳ (điểm) phân tích với kỳ (điểm) gốc.
So sánh bằng số tương đối: Khác với số tuyệt đối, khi so sánh bằng số tương đối,
các nhà quản lý sẽ nắm được kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức độ phổ biến
và xu hướng biến động của các chỉ tiêu kinh tế. Trong phân tích tình hình tài chính, các
nhà phân tích thường sử dụng các loại số tương đối sau:
+ Số tương đối động thái: Dùng để phản ánh nhịp độ biến động hay tốc độ tăng
trưởng của chỉ tiêu và thường dùng dưới dạng số tương đối định gốc [cố định kỳ gốc:
Yi/Y0 (i = 1, n)] và số tương đối liên hoàn [thay đổi kỳ gốc: Y(i + 1)/Yi (i = 1, n)].
Trong đó: Yi là trị số của chỉ tiêu phân tích. Y0 là trị số của chỉ tiêu gốc.
+ Số tương đối kế hoạch: Số tương đối kế hoạch phản ánh mức độ, nhiệm vụ mà
doanh nghiệp cần phải thực hiện trong kỳ trên một số chỉ tiêu nhất định.
Thang Long University Library
9
+ Số tương đối phản ánh mức độ thực hiện: Dùng để đánh giá mức độ thực hiện
trong kỳ của doanh nghiệp đạt bao nhiêu phần so với gốc. Số tương đối phản ánh mức
độ thực hiện có thể sử dụng dưới chỉ số hay tỉ lệ.
- So sánh với số bình quân: Khác với việc so sánh bằng số tuyệt đối và số tương
đối, so sánh bằng số bình quân sẽ cho thấy mức độ mà đơn vị đạt được so với bình quân
chung của tổng thể, của ngành, của khu vực. Qua đó, các nhà quản lý xác định được vị
trí hiện tại của doanh nghiệp (tiên tiến, trung bình, yếu kém).
Phương pháp so sánh bao gồm hai hình thức cơ bản: so sánh ngang và so sánh dọc.
So sánh ngang là quá trình so sánh nhằm xác định tỉ lệ và chiều hướng biến động
các kỳ trên báo cáo kế toán tài chính, nó còn gọi là phân tích theo chiều ngang (cùng
hàng trên báo cáo). So sánh ngang thể hiện rõ nét qua việc tính toán chênh lệch của một
chỉ tiêu trong các báo cáo tài chính
Chênh lệch tuyệt đối = Giá trị kì nghiên cứu – Giá trị kì gốc
Chênh lệch tương đối =
Chênh lệch tuyệt đối
× 100%
Giá trị giá trị kì gốc
So sánh dọc là quá trình so sánh nhằm xác định tỉ lệ quan hệ tương quan giữa các
chỉ tiêu từng kỳ của các báo cáo kế toán – tài chính, nó còn gọi là phân tích theo chiều
dọc (cùng cột của báo cáo). So sánh dọc được thể hiện qua công tác tính toán tỉ trọng
của các chỉ tiêu bộ phận so với tổng thể.
Tỉ trọng bộ phận X =
Giá trị bộ phận X
× 100%
Giá trị tổng thể
1.2.4 Tài liệu sử dụng trong phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính sử dụng mọi thông tin có khả năng lý giải và thuyết
minh được thực trạng hoạt động tài chính của doanh nghiệp, các thông tin được thu thập
bao gồm cả những thông tin nội bộ và những thông tin bên ngoài. Khi phân tích tình
hình tài chính, người ta thường sử dụng nhiều loại tài liệu khác nhau, trong đó chủ yếu
vẫn là các báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính.
Bảng cân đối kế toán
Cung cấp những thông tin về tình hình tài sản, các khoản nợ, nguồn hình thành
tài sản của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, giúp cho việc đánh giá phân tích
10
thực trạng tài chính của doanh nghiệp như: tình hình biến động về quy mô và cơ cấu
tài sản, nguồn hình thành tài sản, về tình hình thanh toán và khả năng thanh toán, tình
hình phân phối lợi nhuận. Đồng thời, giúp cho việc đánh giá khả năng huy động nguồn
vốn và quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian tới.
Các thành phần của Bảng cân đối kế toán bao gồm:
Phần tài sản: Thành phần này phản ánh toàn bộ tài sản hiện có đến thời điểm lập
báo cáo, thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Căn cứ vào số liệu này có
thể đánh giá một cách tổng quát quy mô tài sản và các loại vốn của doanh nghiệp hiện
có đang tồn tại dưới hình thái vật chất. Xét về mặt pháp lý, số lượng chỉ tiêu bên phần
tài sản thể hiện số vốn thuộc quyền quản lý, sử dụng của doanh nghiệp.
Phần nguồn vốn: Thành phần thể hiện nguồn vốn mà doanh nghiệp đang sử dụng
và quản lý vào thời điểm lập báo cáo. Về mặt kinh tế, khi xem xét phần nguồn vốn, các
nhà quản lý có thể thấy được thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, thể
hiện trách nhiệm của doanh nghiệp đối với vốn kinh doanh và trách nhiệm thanh toán
đối với các bên liên quan.
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm của doanh nghiệp. Báo cáo này cho thấy kết
quả hoạt động kinh doanh lãi lỗ và các chỉ tiêu khác giúp nhà quản trị ra các quyết định
trên cơ sở phân tích tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Ngoài ra, nó cũng
cung cấp các thông tin cần thiết cho các tổ chức cá nhân bên ngoài doanh nghiệp đặc
biệt là khi xem xét khả năng sinh lời từ hoạt động của doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền
phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Báo cáo này cung cấp thông tin về luồng
tiền vào ra của doanh nghiệp. Thông tin lưu chuyển tiền của doanh nghiệp giúp cho các
đối tượng sử dụng báo cáo tài chính có cơ sở để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền
và sử dụng các khoản tiền đó trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thang Long University Library
11
Thuyết minh báo cáo tài chính
Bản thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành không thể tách rời
của Báo cáo TCDN dùng để mô tả mang tính tường thuật hoặc phân tích chi tiết các
thông tin số liệu đã được trình bày trong BCĐKT, BCKQKD, báo cáo lưu chuyển tiền
tệ cũng như các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của các chuẩn mực kế toán cụ thể.
Bản thuyết minh báo cáo tài chính cũng có thể trình bày những thông tin khác nếu như
doanh nghiệp xét thấy cần thiết cho việc trình bày trung thực, hợp lý báo cáo tài chính.
1.2.5 Quy trình thực hiện phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
Quá trình phân tích tình hình tài chính thường được tiến hành qua ba giai đoạn,
gồm chuẩn bị phân tích, thực hiện phân tích và kết thúc phân tích.
1.2.5.1 Giai đoạn chuẩn bị phân tích
Giai đoạn chuẩn bị phân tích là một khâu quan trọng, ảnh hưởng nhiều đến chất
lượng, thời hạn và tác dụng của phân tích hoạt động tài chính. Công tác chuẩn bị bao
gồm việc xây dựng chương trình phân tích và thu thập, xử lý tài liệu phân tích.
Chương trình phân tích phải xác định rõ nội dung phân tích (toàn bộ hoạt động
tài chính hay chỉ một số vấn đề cụ thể), phạm vi phân tích (toàn đơn vị hay một vài bộ
phận), thời gian tiến hành phân tích (kể cả thời gian chuẩn bị), phân công trách nhiệm
cho các cá nhân, bộ phận và xác định hình thức hội nghị phân tích (Ban giám đốc hay
toàn thể người lao động). Đặc biệt, trong kế hoạch phân tích phải xác định rõ loại hình
phân tích được lựa chọn. Tùy thuộc vào cách thức tiếp cận, có thể kể ra một số loại hình
phân tích chủ yếu sau:
Dựa vào phạm vi phân tích, phân tích tình hình tài chính được chia thành phân
tích toàn bộ (phân tích toàn diện) và phân tích bộ phận (phân tích chuyên đề). Phân tích
toàn bộ là việc phân tích toàn bộ hoạt động tài chính trên tất cả các khía cạnh nhằm làm
rõ các mặt của hoạt động tài chính trong mối quan hệ nhân quả giữa chúng cũng như
dưới tác động của các nguyên nhân, nhân tố bên ngoài. Phân tích bộ phận hay là phân
tích chuyên đề là việc tập trung vào một hay một vài khía cạnh cụ thể, trong phạm vi
nào đó trong hoạt động tài chính.
Dựa vào thời điểm tiến hành phân tích hoạt động tài chính, phân tích tình hình
tài chính được chia thành phân tích dự đoán, phân tích thực hiện và phân tích hiện hành.
Phân tích dự đoán (phân tích trước, phân tích dự báo) là việc phân tích hướng vào dự
12
đoán các hiện tượng có thể xảy ra, các mục tiêu có thể đạt được trong tương lai. Phân
tích thực hiện (phân tích đánh giá, phân tích quá khứ) là việc phân tích tình hình đã và
đang diễn ra trong quá trình tiến hành các hoạt động tài chính nhằm đánh giá thực hiện,
kiểm tra thường xuyên trên cơ sở đó điều chỉnh những sai lệch, phát hiện nguyên nhân
giúp nhận thức được tình hình thực hiện làm căn cứ đưa ra các quyết định. Phân tích
hiện hành là việc phân tích các nghiệp vụ hay kết quả thuộc hoạt động tài chính đang
diễn ra nhằm xác minh tính đúng đắn của các kế hoạch hay dự toán tài chính để có biện
pháp điều chỉnh kịp thời những bất hợp lý trong các dự toán, kế hoạch tài chính.
Dựa vào thời điểm lập báo cáo phân tích, phân tích tình hình tài chính được chia
thành phân tích thường xuyên và phân tích định kỳ. Phân tích thường xuyên được đặt
ngay trong quá trình thực hiện, kết quả phân tích là tài liệu để điều chỉnh các hoạt động
một cách thường xuyên. Phân tích định kỳ được đặt ra sau mỗi kỳ hoạt động, thường
được thực hiện sau khi kết thúc hoạt động. Kết quả phân tích của từng kỳ là cơ sở để
xây dựng mục tiêu và ra quyết định cho kỳ sau.
Bên cạnh việc lập kế hoạch phân tích, cần phải tiến hành sưu tầm và kiểm tra tài
liệu, bảo đảm yêu cầu đủ, không thiếu, không thừa. Nếu thiếu, kết luận phân tích sẽ
không xác đáng, nếu thừa sẽ lãng phí thời gian, công sức và tiền của. Tuỳ theo yêu cầu,
nội dung, phạm vi và nhiệm vụ từng đợt phân tích cụ thể để tiến hành thu thập, lựa chọn,
xử lý tài liệu. Tài liệu phục vụ cho việc phân tích bao gồm toàn bộ hệ thống báo cáo tài
chính liên quan, kể cả các báo cáo kế hoạch, dự toán, định mức, các biên bản kiểm tra,
xử lý có liên quan... Các tài liệu trên cần được kiểm tra tính chính xác, tính hợp pháp,
kiểm tra các điều kiện có thể so sánh, khi những số liệu sử dụng để phân tích được kiểm
tra như thế thì chất lượng phân tích sẽ hiểu quả hơn.
1.2.5.2 Giai đoạn thực hiện phân tích
Giai đoạn thực hiện phân tích được thực hiện theo trình tự sau:
Đánh giá chung (khái quát) tình hình: Dựa vào chỉ tiêu phản ánh đối tượng
nghiên cứu đã xác định theo từng nội dung phân tích, các nhà phân tích sử dụng phương
pháp so sánh để đánh giá chung tình hình. Có thể so sánh trên tổng thể kết hợp với việc
so sánh trên từng bộ phận cấu thành của chỉ tiêu ở kỳ phân tích với kỳ gốc. Từ đó, xác
định chính xác kết quả, xu hướng phát triển và mối quan hệ biện chứng giữa các hoạt
động kinh doanh với nhau.
Thang Long University Library
13
Xác định nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối
tượng phân tích. Hoạt động tài chính chịu ảnh hưởng của rất nhiều nguyên nhân, có
những nguyên nhân mà nhà phân tích có thể xác định được mức độ ảnh hưởng và có
những nguyên nhân không thể xác định được mức độ ảnh hưởng của chúng đến sự biến
động của đối tượng nghiên cứu. Những nguyên nhân mà các nhà phân tích có thể tính
toán được, lượng hóa được mức độ ảnh hưởng đến đối tượng nghiên cứu gọi là nhân tố.
Vì thế, sau khi đã xác định lượng nhân tố cần thiết ảnh hưởng đến đối tượng nghiên cứu,
các nhà phân tích sẽ vận dụng phương pháp thích hợp (loại trừ, liên hệ cân đối, so sánh,
toán kinh tế...) để xác định mức độ ảnh hưởng và phân tích thực chất ảnh hưởng của
từng nhân tố đến sự thay đổi của đối tượng nghiên cứu.
Tổng hợp kết quả phân tích, rút ra nhận xét, kết luận về chất lượng hoạt động tài
chính của doanh nghiệp:
Trên cơ sở kết quả tính toán, xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến
động của đối tượng nghiên cứu, các nhà phân tích cần tiến hành liên hệ, tổng hợp mức
độ biến động của các nhân tố đến đối tượng nghiên cứu nhằm khắc phục tính rời rạc, tản
mạn. Từ đó, rút ra các nhận xét, chỉ rõ những tồn tại, nguyên nhân dẫn đến thiếu sót, sai
lầm, đồng thời, vạch ra các tiềm năng chưa được khai thác, sử dụng để có các quyết định
phù hợp với mục tiêu đặt ra.
1.2.5.3 Giai đoạn kết thúc phân tích
Kết thúc phân tích là giai đoạn cuối cùng của hoạt động phân tích. Sau khi xử lý
các thông tin thu thập được, nhận thấy sự khác biệt, người phân tích tiến hành tìm hiểu
biết nguyên nhân của vấn đề và những nhân tố làm ảnh hưởng tới sự biến động này. Sau
đó, đưa ra các nhận xét thích hợp về tình hình tài chính doanh nghiệp, nêu ra các giải
pháp khắc phục những hạn chế trong tương lai. Giai đoạn này đòi hỏi người phân tích
phải có trình độ chuyên môn cao, sự nhạy cảm trong công việc, đi kèm với ý thức trách
nhiệm.
1.2.6 Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.2.6.1 Bảng cân đối kế toán
Phân tích sự biến động về tài sản và nguồn vốn
Phân tích sự biến động về quy mô tài sản và nguồn vốn nhằm mục đích đánh giá
kết quả và thực trạng tài chính của doanh nghiệp: sự tăng trưởng hay suy thoái, từ đó dự
đoán trước được xu hướng và rủi ro trong tương lai. Để phân tích sự biến động, ta lập
14
biểu so sánh số tổng cộng giữa cuối năm với đầu năm hoặc nhiều năm trước, kể cả số
tuyết đối và số tương đối để nhằm xác định sự biến động về quy mô tài sản và nguồn
vốn của doanh nghiệp qua các kỳ kinh doanh. Qua kết quả tính toán và phân tích có thể
rút ra những kết luận cần thiết về sự biến động quy mô tài sản và nguồn vốn của doanh
nghiệp, cũng như việc đưa ra các quyết định cần thiết trong công tác quản lý tài chính
của doanh nghiệp.
Phân tích chiến lược quản lý vốn của doanh nghiệp
Nhìn chung không có một mô hình quản lý vốn cụ thể, vĩnh cửu cho một doanh
nghiệp trong việc lựa chọn nguồn vốn và quản lý vốn. Chiến lược quản lý vốn của doanh
nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển của thị trường vốn, sự ổn định của nền kinh
tế, uy tín của doanh nghiệp và khả năng thích ứng của các doanh nghiệp trong các tình
huống cụ thể.
Thông thường dù doanh nghiệp sử dụng chiến lược quản lý vốn nào đều phải
tuân thủ nguyên tắc phù hợp trong quản lý tài chính. Nghĩa là đầu tư vốn vào những tài
sản có đời sống phù hợp với thời gian đáo hạn của vốn.
Trong thực tiễn, có ba chiến lược cơ bản mà doanh nghiệp có thể áp dụng trong
quản lý vốn kinh doanh đó là chiến lược mạo hiểm, chiến lược thận trọng và chiến lược
dung hòa.
Hình 1.1 Chiến lược quản lý tài chính
TSNH
NVNH
TSNH
NVNH TSNH
NVNH
TSDH NVDH
NVDH TSDH NVDH TSDH
Mạo hiểm Dung hòa Thận trọng
Thứ nhất, chiến lược quản lý mạo hiểm tức là dùng một phần nguồn vốn ngắn
hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn. Khi doanh nghiệp sử dụng chính sách quản lý vốn này
sẽ giảm thiểu được chi phí sử dụng, nâng cao khả năng sinh lời cho chủ sở hữu tuy nhiên
Thang Long University Library
15
rủi ro tài chính cao, người quản lý luôn phải chịu áp lực nặng nề về việc tìm nguồn để
thanh toán cho các chủ nợ.
Thứ hai, chiến lược quản lý thận trọng là dùng một phần nguồn vốn dài hạn để
tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Với chiến lược này doanh nghiệp luôn bảo đảm khả năng
thanh toán ở mức độ cao, nhất là trong những trường hợp mà tài sản ngắn hạn không
thường xuyên ở mức độ thấp nhất. Tiền thừa tạm thời có thể dùng để đầu tư ngắn hạn.
Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng vốn thấp do mức sinh lời trong ngắn hạn thấp hơn lãi tiền
vay dài hạn.
Thứ ba, chiến lược quản lý dung hòa là dùng nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho tài
sản ngắn hạn và dùng nguồn vốn dài hạn tài trợ cho tài sản dài hạn. Đây là chính sách
dung hòa với hai chính sách thận trọng và mạo hiểm vì vậy nó khắc phục được nhược
điểm của cả hai chính sách trên.
1.2.6.2. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh được các nhà phân tích hết sức quan tâm vì
báo cáo này cung cấp các số liệu về hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp đã
thực hiện được. Khi sử dụng số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để phân
tích tình hình tài chính, cần lưu ý, giữa doanh thu, chi phí và lợi nhuận có mối quan hệ
ràng buộc nhau. Điều này thể hiện ở chỗ, khi tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng
chi phí dẫn đến lợi nhuận tăng. Khi tốc độ tăng doanh thu nhỏ hơn tốc độ tăng chi phí
dẫn đến lợi nhuận giảm.
Để xem xét sự biến động doanh thu, chi phí và lợi nhuận ta lập bảng phân tích
kết quả sản xuất kinh doanh qua các năm, sau đó so sánh các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả
kinh doanh. Từ sự biến động của các khoản mục chi phí, người phân tích cần chú ý đến
những biến đổi bất thường, có biên độ cao. Sau đó, liên hệ với các sự kiện kinh tế đã
xảy ra của đơn vị để giải thích cho sự biến đổi. Những nguyên nhân này có thể là chủ
quan hoặc khách quan nhưng doanh nghiệp cũng cần nhận diện để có sự phòng tránh
thích hợp hay rút ra bài học kinh nghiệm.
1.2.7 Phân tích các chỉ tiêu tài chính cơ bản
Các chỉ tiêu tài chính được phân thành có nhóm chỉ tiêu có liên hệ với nhau biểu
thị một khía cạnh của tình hình tài chính doanh nghiệp, bao gồm khả năng quản lý tài
sản, hiệu quả sử dụng tài sản, mức độ độc lập tài chính, khả năng quản lý và thanh toán
nợ, khả năng sinh lời và khả năng quản lý chi phí.
16
1.2.7.1 Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản
Chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản – thường được gọi là vòng quay – là các chỉ
tiêu đo lường hiệu suất sử dụng, sức sản xuất của các loại tài sản chủ yếu trong doanh
nghiệp. Các chỉ tiêu phản ánh vòng quay tài sản bao gồm:
Vòng quay tổng tài sản
Vòng quay tổng tài sản =
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết trong một kì phân tích, các tài sản quay được bao nhiêu
vòng. Giá trị của nó càng cao, chứng tỏ các tài sản vận động càng nhanh, góp phần làm
tăng doanh thu, điều kiện tiên quyết gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này
phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh và đặc trưng của mỗi doanh
nghiệp.
Vòng quay TSCĐ
Vòng quay TSCĐ =
Doanh thu thuần
Tài sản cố định
Hệ số này nói lên một đồng tài sản cố định mang lại bao nhiêu đồng doanh thu.
Hay nói cách khác là TSCĐ được sử dụng lặp lại bao nhiêu lần để tạo ra doanh thu trong
năm tài chính. Hệ số này càng cao thì hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng cao, tức
doanh nghiệp quan lý TSCĐ càng tốt.
Vòng quay TSLĐ
Vòng quay TSLĐ =
Doanh thu
Tài sản lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu được tạo ra từ tài sản lưu động là bao nhiêu. Chỉ
tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp càng tốt.
1.2.7.2 Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản
Hiệu quả sử dụng tài sản là nhóm chỉ tiêu đi kèm với khả năng quan lý tài sản
của doanh nghiệp. Nếu như khả năng quản lý tài sản tính toán trên các chỉ tiêu tổng quát,
thì hiệu quả sử dụng tài sản sử dụng ba khoản mục chủ yếu để tính toán là hàng tồn kho,
phải thu khách hàng và phải trả người bán. Ba chỉ tiêu có tác động rất lớn đến tình hình
Thang Long University Library
17
kinh doanh của công ty. Nếu cả ba chỉ tiêu đều duy trì ở mức tốt thì hiệu quả sử dụng
cũng như hiệu quả quản lý tài sản rất cao.
Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Trị giá hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho là chỉ tiêu phản ánh tốc độ quay vòng hàng hóa nhanh
hay chậm. Ngoài ra, dựa vào chỉ tiêu này ta cũng biết được thời gian hàng nằm trong
kho trước khi bán ra. Thời gian này càng ngắn thì khả năng chuyển hóa thành tiền của
hàng tồn kho càng nhanh. Tuy nhiên, nếu số vòng quay hàng tồn kho quá cao thì có thể
dẫn tới nguy cơ doanh nghiệp không có đủ hàng hóa thỏa mãn nhu cầu của khách hàng,
dẫn tới mất khách hàng. Nếu thời gian quay vòng hàng tồn kho quá dài chứng tỏ tồn kho
quá mức hàng hóa dẫn tới làm tăng chi phí, gây ứ đọng vốn.
Vòng quay phải thu khách hàng
Vòng quay phải thu
khách hàng
=
Doanh thu thuần
Phải thu khách hàng bình quân
Chỉ tiêu vòng quay phải thu khách hàng cho biết trong kỳ phân tích, các khoản
phải thu khách hàng quay được bao nhiêu vòng. Số vòng quay càng cao (tức số ngày
thu tiền càng ngắn) chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi tiền hàng kịp thời, ít bị chiếm dụng
vốn. Đồng thời phản ánh tình hình quản lý, thu nợ tốt, doanh nghiệp có khách hàng quen
thuộc ổn định và uy tín, thanh toán đúng hạn. Tuy nhiên, nếu số vòng quay quá cao lại
thể hiện phương thức bán hàng cứng nhắc, gần như bán hàng thu bằng tiền mặt, khó
cạnh tranh và mở rộng thị trường Do vậy, người phân tích phải tùy vào tình hình cụ thể
và sách lược kinh doanh để vận dụng chỉ tiêu này cho phù hợp.
Kỳ thu tiền bình quân =
360 ngày
Vòng quay phải thu khách hàng
Trong phân tích tình hình tài chính, chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân được sử dụng để
đánh giá khả năng thu hồi vốn trong thanh toán của doanh nghiệp. Kỳ thu tiền bình quân
cho biết bình quân doanh nghiệp mất bao nhiêu ngày cho một khoản phải thu. Vòng
quay các khoản phải thu càng cao thì kì thu tiền càng thấp và ngược lại. Kỳ thu tiền bình
quân phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
18
Tính chất của việc doanh nghiệp chấp nhận bán hàng chịu: Một số doanh nghiệp
có chính sách mở rộng bán chịu và chấp nhận kéo dài thời hạn thanh toán hơn các đối
thủ cạnh tranh để phát triển thị trường.
Tình trạng của nền kinh tế: Khi tình hình thuận lợi các doanh nghiệp có khuynh
hướng dễ dàng chấp nhận bán chịu và ngược lại. Nếu chấp nhận tăng thời gian bán chịu
cho khách hàng mà không tăng được mức tiêu thụ thì đó là dấu hiệu xấu về tình hình
kinh doanh. Doanh nghiệp cần phải thay đổi chính sách tiêu thụ để giữ khách hàng hoặc
nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Nhưng tình trạng đó cũng có thể là do
khách hàng gặp khó khăn trong chi trả nhất là ở vào thời kỳ kinh tế suy thoái. Tình
huống đó gây khó khăn dây chuyền cho các doanh nghiệp bán chịu.
Chính sách tín dụng và chi phí bán hàng chịu: khi lãi suất tín dụng cấp cho các
doanh nghiệp để tài trợ cho kinh doanh tăng, các doanh nghiệp có xu hướng giảm thời
gian bán chịu vì nếu tiếp tục kéo dài thời hạn sẽ rất tốn kém về chi phí tài chính.
Ngoài ra, độ lớn của các khoản phải thu còn phụ thuộc vào các khoản trả trước
của doanh nghiệp.
Vòng quay phải trả người bán
Vòng quay phải trả người bán =
Doanh thu thuần
× 100%
Phải trả người bán bình quân
Chỉ tiêu này cho biết số vòng quay các khoản phải trả phản ánh khả năng chiếm
dụng vốn của doanh nghiệp đối với nhà cung cấp. Chỉ số này càng cao, tức là doanh
nghiệp đang tiến hành thanh toán nhanh các đơn hàng, ít chiếm dụng vốn của nhà cung
cấp. Trong khi đó, chỉ số vòng quay các khoản phải trả người bán quá thấp sẽ ảnh hưởng
không tốt đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp.
Kỳ trả tiền bình quân
Kỳ trả tiền bình quân =
360 ngày
Vòng quay phải trả người bán
Chỉ tiêu này cho biết thời gian cần thiết để trả nợ nhà cung cấp bình quân trong
kì của doanh nghiệp. Dựa vào kỳ trả tiền bình quân, có thể nhận ra chính sách mua hàng
trả chậm của doanh nghiệp, chất lượng công tác theo dõi công nợ và thanh toán của
doanh nghiệp. Kỳ trả tiền bình quân càng ngắn tương ứng với vòng quay các khoản phải
Thang Long University Library
19
trả càng cao, tức là doanh nghiệp ít sử dụng tín dụng thương mại để tài trợ cho hoạt động
kinh doanh.
1.2.7.3 Nhóm chỉ tiêu phân tích mức độ độc lập tài chính
Mức độ độc lập, tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp phản ánh quyền của
doanh nghiệp trong việc đưa ra các quyết định về chính sách tài chính và hoạt động cũng
như quyền kiểm soát các chính sách đó. Mức độ độc lập tài chính thể hiện trong mối
quan hệ giữa Vốn CSH với các chỉ tiêu tài sản để làm nổi bật lên vai trò của vốn CSH.
“Hệ số tự tài trợ” là chỉ tiêu phản ánh khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và
mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết, trong tổng số nguồn
vốn huy động được doanh nghiệp, nguồn vốn do CSH đóng góp chiếm bao nhiêu phần.
Thực chất, chỉ số này chính là tỉ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của doanh
nghiệp. Hệ số tài trợ xác định theo công thức:
Hệ số tự tài trợ =
Tổng giá trị vốn CSH
Tổng giá trị nguồn vốn
Trị số của chỉ tiêu càng lớn, chứng tỏ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính càng
cao, mức độ độc lập tài chính càng lớn. Trường hợp trị số của chỉ tiêu “Hệ số tự tài trợ”
ở mức thấp, dưới mức trung bình ngành, các nhà phân tích có thể xem xét bổ sung các
chỉ tiêu khác như Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn hay Hệ số tự tài trợ tài sản cố định.
Hệ số tự tài trợ TSDH =
Tổng giá trị vốn CSH
Tài sản dài hạn
Tài sản dài hạn có đặc điểm là thời gian luân chuyển dài, thu hồi vốn lâu, phải
lớn hơn 1 năm hay ngoài một chu kì kinh doanh. Nếu nguồn vốn CSH đủ tài trợ, doanh
nghiệp không phải sử dụng các nguồn vốn khác, giảm bớt được khó khăn trong thanh
toán những khoản nợ đến hạn. Điều này giúp doanh nghiệp tự đảm bảo về an ninh tài
chính để vượt qua nhưng khó khăn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hệ số tự tài trợ TSCĐ =
Tổng giá trị vốn CSH
Tài sản cố định
Tài sản cố định là bộ phận tài sản dài hạn chủ yếu, phản ánh cơ sở vật chất, trang
thiết bị phục vụ hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp, do đó, không thể dễ dàng
nhượng bán, thanh lý toàn bộ TSCĐ. Do vậy, nguồn vốn CSH phải luôn đảm bảo tài trợ
hết cho giá trị TSCĐ, cụ thể, Hệ số tự tài trợ TSCĐ phải lớn hơn hoặc bằng 1 nếu muốn
đảm bảo tình hình tài chính doanh nghiệp lành mạnh. Một khi hệ số này nhỏ hơn một,
20
ban lãnh đạo doanh nghiệp nên dừng ngay hoặc xem xét kĩ lại các quyết định về đầu tư
hay mua bán để tránh sa lầy vào nợ nần, phá sản.
Tương tự như cách đánh giá hệ số tự tài trợ, giá trị của hệ số tài trợ TSDH và
TSCĐ càng cao, chứng tỏ doanh nghiệp càng tự chủ về tài chính, các rủi ro về thanh
khoản được giảm thiểu, đặc biệt cần thiết trong bối cảnh suy thoải kinh tế. Tuy nhiên,
nếu duy trì ở mức quá cao trong thời gian dài có thể làm giảm tỉ suất sinh lời của vốn
chủ sở hữu.
1.2.7.4 Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý và thanh toán nợ
Khả năng quản lý và thanh toán nợ là chỉ tiêu được quan tâm lớn bởi các chủ nợ
của doanh nghiệp. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm các tỉ số cho biết tỉ trọng của các khoản
nợ hiện tại, tương quan giữa các khoản nợ phải trả so với các tài sản đảm bảo và tình
thanh khoản của doanh nghiệp. Nhà quản trị doanh nghiệp cần đảm bảo quản lý nợ hiệu
quả và duy trì khả năng thanh toán nợ ở mức hợp lý để vừa tạo đà cho phát triển từ
nguồn vốn nợ, vừa xây dựng lòng tin từ các chủ nợ.
Phân tích khả năng quản lý nợ
Tỉ số nợ trên vốn chủ sở hữu =
Tổng giá trị nợ
Giá trị vốn chủ sở hữu
Tỉ số này cho biết quan hệ giữa vốn huy động bằng đi vay và vốn chủ sở hữu. Tỉ
số này nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp ít phụ thuộc vào hình thức huy động vốn bằng vay
nợ có thể hàm ý doanh nghiệp chịu độ rủi ro thấp. Tuy nhiên, nó cũng có thể chứng tỏ
doanh nghiệp chưa biết cách vay nợ để kinh doanh và khai thác lợi ích của hiệu quả tiết
kiệm thuế (Khi doanh nghiệp đi vay thì phải trả lãi vay. Thuế đánh vào lợi nhuận doanh
nghiệp sẽ có thể có khấu trừ khoản lợi nhuận dùng để trả lãi đó. Vì thế gọi là tiết kiệm
thuế).
Tỉ số nợ trên tổng tài sản =
Tổng giá trị nợ
× 100%
Tổng giá trị tài sản
Tỉ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp là từ đi vay.
Qua đây biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Tỉ số này nếu quá nhỏ,
chứng tỏ doanh nghiệp vay ít. Điều này có thể hàm ý doanh nghiệp có khả năng tự chủ
tài chính cao. Song nó cũng có thể hàm ý là doanh nghiệp chưa biết khai thác đòn bẩy
tài chính, tức là chưa biết cách huy động vốn bằng hình thức đi vay. Ngược lại, tỉ số này
Thang Long University Library
21
nếu cao quá, tức là doanh nghiệp không có thực lực tài chính mà chủ yếu đi vay để có
vốn kinh doanh, đi kèm với mức độ rủi ro của doanh nghiệp cao hơn.
Phân tích khả năng thanh toán nợ
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn =
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này được dùng để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
của doanh nghiệp nó cho biết cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn, doanh nghiệp có bao nhiêu
đồng tài sản ngắn hạn có thể sử dụng để thanh toán. Qua đó có thể thấy được khả năng
đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp. Nếu tỉ số này nhỏ
hơn 1 thì có nghĩa là doanh nghiệp không đủ tài sản có thể sử dụng ngay để thanh toán
khoản nợ ngắn hạn sắp đáo hạn.
Hệ số khả năng thanh toán
nhanh
=
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Trong các khoản mục TSNH, hàng tồn kho được coi là loại tài sản có khả năng
chuyển đổi thành tiền kém nhất. Do vậy, Hệ số khả năng thanh toán nhanh loại bỏ giá
trị hàng tồn kho để tăng tính thanh khoản bao hàm tròn chỉ tiêu. Tương tự như thanh
toán ngắn hạn, hệ số có giá trị cao thể hiện khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp
ở mức tốt. Tuy nhiên, hệ số này nếu quá cao sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn,
dẫn đến khả năng sinh lời thấp nhưng nếu thấp quá và kéo dài, thì đây là dấu hiệu của
rủi ro tài chính và nguy cơ phá sản.
Hệ số thanh toán tức thời =
Tiền và các khoản tương đương tiền
Tổng nợ ngắn hạn
Trong đó, Tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển. Các khoản tương
đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn (dưới 3 tháng) có thể chuyển đổi thành tiền bất
kỳ lúc nào như: chứng khoán ngắn hạn, thương phiếu, nợ phải thu ngắn hạn và các khoản
đầu tư ngắn hạn khác.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời có giá trị quá cao hay quá thấp đều không có
lợi có doanh nghiệp. Nếu quá cao, doanh nghiệp tích trữ tiền quá nhiều khả năng quay
vòng vốn giảm, tỉ suất lợi nhuận thấp. Nếu quá thấp và kéo dài, uy tín doanh nghiệp bị
ảnh hưởng, có thể dẫn tới phá sản hay giải thể.
22
1.2.7.5 Nhóm chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lời
Khả năng sinh lợi của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh mức lợi nhuận mà doanh
nghiệp thu được trên một đơn vị chi phí hay yếu tố đầu vào hay trên một đơn vị đầu ra
phản ánh kết quả sản xuất. Mức lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được tính trên một đơn
vị càng cao thì khả năng sinh lợi càng cao, dẫn đến hiệu quả kinh doanh càng cao và
ngược lại; mức lợi nhuận thu được trên 1 đơn vị càng nhỏ, khả năng sinh lợi càng thấp,
kéo theo hiệu quả kinh doanh càng thấp. Vì thế, có thể nói, khả năng sinh lợi của doanh
nghiệp là biểu hiện cao nhất và tập trung nhất của hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Do đó, để đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp, quá trình phân tích thường sử
dụng các tỉ số liên hệ giữa lợi nhuận thuần với doanh thu thuần, tổng vốn sử dụng (tổng
tài sản hiện có) và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu được sử dụng chủ yếu
bao gồm:
Tỉ suất lợi nhuận của doanh thu - ROS
Chỉ tiêu này cho biết 1 đơn vị doanh thu thuần thu được từ kinh doanh đem lại
bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn, sức sinh lợi của
doanh thu thuần kinh doanh càng cao, hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại.
ROS =
Lợi nhuận sau thuế
x 100%
Doanh thu thuần
Tỉ số này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi, tỉ số càng lớn, lãi
càng lớn. Tỉ số mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ.
Tỉ suất sinh lời của tài sản - ROA
Chỉ tiêu này cho biết, cứ 100 đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
Hệ số này càng cao càng thể hiện sự sắp xếp, phân bổ và quản lý tài sản càng hợp lý và
hiệu quả.
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
x 100%
Tổng tài sản
Nếu tỉ số này lớn hơn 0 có nghĩa là doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỉ số càng cao
cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu tỉ số nhỏ hơn 0, thì doanh nghiệp
làm ăn thua lỗ. Mức lãi hay lỗ được đo bằng phần trăm của giá trị bình quân tổng tài sản
của doanh nghiệp. Tỉ số cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập
của doanh nghiệp.
Thang Long University Library
23
Tỉ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu – ROE
Chỉ tiêu này cho biết, mỗi 100 đơn vị vốn chủ sở hữu đưa vào kinh doanh đem
lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn, sức sinh lợi của
vốn chủ sở hữu càng cao, hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại; trị số của chỉ tiêu
càng nhỏ, khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu càng thấp, hiệu quả kinh doanh càng
thấp.
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
x 100%
Vốn chủ sở hữu
Có thể nói, biểu hiện rõ nét và cao độ nhất khả năng sinh lời của doanh nghiệp là
khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu. Bởi vì, mọi hoạt động mà doanh nghiệp tiến hành
suy cho cùng cũng nhằm mục đích nâng cao hiệu quả vốn đầu tư của chủ sở hữu.
1.2.7.6 Nhóm chỉ tiêu đánh giá mức độ sử dụng chi phí
Tỉ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần
Tỉ suất giá vốn hàng bán =
Giá vốn hàng bán
× 100%
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để thu được một đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải bỏ ra
bao nhiêu đồng giá vốn. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ việc quản lý các khoản chi phí
trong giá vốn hàng bán càng tốt và ngược lại.
Tỉ suất chi phí bán hàng
Tỉ suất chi phí bán hàng =
Chi phí bán hàng
× 100%
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để thu được 100 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp phải bỏ
ra bao nhiêu đồng chi phí bán hàng. Tỉ suất này càng nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp đã tiết
kiệm được chi phí bán hàng, kinh doanh ngày càng hiệu quả và ngược lại.
Tỉ suất chi phí quản lý trên doanh thu
Tỉ suất chi phí quản lý =
Chi phí quản lý doanh nghiệp
× 100%
Doanh thu thuần
24
Chỉ tiêu này cho biết để thu được 100 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp phải bỏ
ra bao nhiêu đồng chi phí quản lý. Tỉ suất này càng nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp đã tiết
kiệm được chi phí quản lý, kinh doanh ngày càng hiệu quả và ngược lại.
1.2.8 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Mục tiêu cuối cùng của công tác phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là
đưa ra những kết quả phân tích toàn diện, đánh giá một cách chính xác nhất tình hình
tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên, những kết quả phân tích phụ thuộc vào những
điều kiện bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
1.2.8.1 Nhân tố chủ quan
Trình độ cán bộ thực hiện công tác phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm công tác, tầm hiểu biết của
những cán bộ này ảnh hưởng lớn đến kết quả của công tác phân tích tình hình tài chính
về tính sát thực, toàn diện, đến việc tổ chức phân tích có khoa học, hợp lý hay không.
Doanh nghiệp cần quan tâm phát triển đội ngũ cán bộ làm công tác phân tích tình hình
tài chính, thường xuyên cập nhật kiến thức và chế độ, chính sách tài chính kế toán, tận
dụng phương pháp và công cụ phân tích hiện đại thì mới có thể đảm bảo hiệu quả thực
sự của công tác phân tích tình hình tài chính.
Tổ chức công tác phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Công tác phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp có nhiều công đoạn khác
nhau và mỗi công đoạn được thực hiện bởi một nhóm cán bộ phân tích nhất định. Việc
bố trí sắp xếp hợp lý các công đoạn trong công tác phân tích là một trong những nhân
tố quyết định sự thành công của quá trình phân tích. Ngoài ra mỗi nhóm cán bộ phân
tích có một khả năng chuyên môn cao trong một công đoạn nào đó, vì vậy việc bố trí họ
vào những công đoạn phù hợp với trình độ chuyên môn của họ sẽ làm công tác phân
tích tình hình tài chính đạt hiệu quả cao nhất. Như vậy yếu tố tổ chức công tác phân tích
cũng là một yếu tố không kém phần quan trọng trong công tác phân tích tình hình tài
chính doanh nghiệp.
Chất lượng thông tin sử dụng trong phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Thông tin là một vấn đề hết sức cần thiết trong tất cả các lĩnh vực nói chung và
công tác phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp nói riêng. Thông tin vô cùng quan
trọng và mang tính chất bắt buộc vì vậy nếu không có thông tin thì không thể thực hiện
hoạt động phân tích tình hình tài chính. Mặt khác nếu chất lượng thông tin không tốt sẽ
làm giảm chất lượng phân tích và khi đó các chỉ tiêu phân tích sẽ không chính xác và
trở nên không có giá trị đối với mọi đối tượng.
Thang Long University Library
25
Lựa chọn phương pháp phân tích.
Với nguồn thông tin đã thu thập được, cán bộ phân tích tình hình tài chính sẽ phải
lựa chọn một số phương pháp phân tích phù hợp nhất với doanh nghiệp mình. Việc lựa
chọn phương pháp phân tích thích hợp nhất sẽ dẫn tới chất lượng công tác phân tích đạt
hiệu quả cao và ngược lại. Ngày nay sự phát triển của công nghệ thông tin thì các phương
pháp cũng ngày càng hoàn thiện hơn. Việc áp dụng công nghệ tin học vào phân tích tình
hình tài chính đã góp phần nâng cao chất lượng công tác phân tích, kết quả phân tích
chính xác, toàn diện, tốn ít thời gian, công sức và tiền của.
1.2.8.2 Nhân tố chủ quan
Nhân tố khách quan là những nhân tố từ môi trường bên ngoài thường xuyên tác
động đến chất lượng phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Đó là những vấn đề về
pháp lý, tình hình chính trị, các vấn đề kinh tế xã hội...
Tình hình kinh tế, chính trị, hệ thống pháp lý
Đây là những yếu tố thuộc môi trường vĩ mô có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp
đến công tác phân tích tình hình tài chính, khuyến khích hoặc hạn chế tình hình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, một môi trường vĩ mô ổn định sẽ là điều
kiện tốt cho các doanh nghiệp phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp cho các
nhà phân tích có thể lựa chọn được những phương pháp phân tích tình hình tài chính
phù hợp, có điều kiện thống nhất các chỉ tiêu toàn ngành, trong từng khu vực, các nhà
phân tích có thể dễ dàng trong việc tìm kiếm thông tin và ngược lại.
Hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành
Việc phân tích tình hình tài chính trở nên hoàn thiện hơn nếu có hệ thống chỉ tiêu
trung bình ngành. Đây là cơ sở tham chiếu quan trọng khi tiến hành phân tích tình hình
tài chính. Chúng ta có thể khẳng định các tỉ lệ tài chính của một doanh nghiệp cao hay
thấp khi đem chúng so sánh với các tỉ lệ tương ứng của các doanh nghiệp khác có đặc
điểm và điều kiện sản xuất kinh doanh tương tự, mà đại diện là các chỉ tiêu trung bình
ngành. Thông qua đối chiếu với các chỉ tiêu trung bình ngành, nhà quản lý biết được vị
thế của doanh nghiệp cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Do tầm quan trọng của việc nghiên cứu ngành kinh tế, nên điều hiển nhiên là
trước khi phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp, nhà phân tích phải xem
xét bối cảnh của thị trường, của ngành kinh doanh, các chính sách liên quan đến ngành
kinh doanh. Không những thế, trong quá trình phân tích, các chỉ tiêu tài chính cần phải
được so sánh với các chỉ tiêu trung bình ngành để kết quả phân tích được chính xác hơn,
phản ánh đúng tình trạng tài chính của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác trong
cùng ngành, tránh được các đánh giá chủ quan.
26
Kết luận chương 1
Nội dung tổng quát của chương 1 tập trung vào việc nêu lên định nghĩa của Tài
chính doanh nghiệp và phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Từ đó, tiếp tục nghiên
cứu về các yếu tố của một cuộc phân tích như nội dung phân tích, quy trình, hay các
nhân tố ảnh hưởng. Đây là các kiến thức chung và vô cùng quan trọng, định hướng cho
quá trình phân tích thực tế tình hình tài chính của một doanh nghiệp cụ thể. Tuy nhiên,
với mỗi doanh nghiệp lại có những đặc điểm kinh doanh riêng, bộ máy quản lý, cơ chế
hoạt động khác nhau. Do đó, người phân tích cần vận dụng linh hoạt kiến thức chung
vào thực tế phong phú của mỗi doanh nghiệp để hoàn thành tốt mục tiêu phân tích.
Thang Long University Library
27
CHƯƠNG 2:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG ĐÚC SẴN THĂNG LONG
2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long
Giới thiệu chung về công ty :
 Tên công ty: Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long
 Tên giao dịch quốc tế: Thang Long Concrete Ready Round Joint Stock Company
 Tên viết tắt: TCF.,JSC
 Lĩnh vực kinh doanh: Nhà sản xuất, kinh doanh dịch vụ
 Trụ sở chính: Số 45 đường Phạm Văn Đồng, Phường Xuân Đỉnh, Quận Bắc Từ
Liêm, TP. Hà Nội
 Mã số thuế: 0101570084
 Năm bắt đầu hoạt động: 2003
 Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 0103002209 do Sở Kế hoạch Đầu tư TP Hà
Nội cấp ngày 16/3/2003
 Email: betongthanglong01@gmail.com
 Website: betongducsanthanglong.com
 Điện thoại: 043.3954.0999
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng
Long
Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long là công ty có đầy đủ tư cách pháp
nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định, hạch toán kinh tế độc lập, tự chịu
trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong tổng số vốn do công ty quản lý, được
mở tài khoản ở ngân hàng, có tài sản, sử dụng con dấu theo sự quản lý của Nhà Nước
đồng thời được tổ chức quản lý theo điều lệ của công ty.
Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long tiền thân là công ty Trách nhiệm
hữu hạn Bê tông đúc sẵn Thăng Long, được thành lập từ năm 2003, chuyển sang hình
thức Công ty cổ phần năm 2007 khi thị trường chứng khoán phát triển bùng nổ. Do đó,
công ty đã thu về được một lượng lớn thặng dư vốn cổ phần, bổ sung nguồn tài trợ cho
quá trình sản xuất kinh doanh.
Tính đến nay, công ty đã có trên 12 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất và
ép cọc bê tông, cấu kiện đúc sẵn, xây dựng được chỗ đứng và vị thế của mình với một
lực lượng lao động mạnh gồm các kỹ sư và công nhân lành nghề, giàu kinh nghiệm, một
đội ngũ xe vận tải, thiết bị được trang bị đầy đủ. Công ty đang trên đà phát triển, đóng
28
góp một phần trong việc xây dựng công trình kiến thiết đất nước. Ban lãnh đạo công ty
luôn đề cao những kinh nghiệm xây dựng từ thực tiễn để áp dụng vào thực tiễn trong
quá trình sản xuất cũng như thi công nhằm tối đa hoá lợi ích, tối thiểu hoá chi phí, mang
lại quyền lợi tối đa cho khách hàng.
Với phương thức chìa khoá trao tay đúng giờ và những giải pháp thi công nhanh
gọn tạo lòng tin tuyệt đối cho khách hàng, Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng
Long đã được Ủy ban nhân dân Huyện Từ Liêm cấp bằng khen Đơn vị kinh doanh tiên
tiến trong các năm 2006, năm 2008 và năm 2012. Tuy vậy, công ty vẫn không ngừng
đổi mới, nắm bắt cơ hội phát triển bằng cách thay đổi chiến lược sản xuất, thi công, xây
dựng một quy trình sản xuất, thi công khép kín. Năm 2009, công ty đưa hệ thống quản
lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 vào vận dụng tạo sự chuyên nghiệp – uy
tín – chất lượng. Đây là những điểm chính trong quá trình hình thành và phát triển của
công ty.
2.1.2. Bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long
Công ty có bộ máy điều hành năng động, bám sát với cơ chế thị trường. Cơ cấu
tổ chức được bố trí theo mô hình chức năng nhằm nâng cao hiệu quả làm việc, phát huy
đầy đủ các thế mạnh chuyên môn hóa và có tính chặt chẽ cao do sự đôn đốc, giám sát
của người lãnh đạo.
Phòng kỹ
thuật
Phòng
Kế hoạch
đầu tư
Phòng
Tài chính
kế toán
Phòng
thiết kế
Hội đồng quản trị
Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc
Phó Giám đốc công ty
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng
Kinh
doanh
Đội thi
công và
vận chuyển
Đội khảo
sát, trắc
địa, thí
nghiệm
Phòng
quản lý dự
án
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long
(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính)
Thang Long University Library
29
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
- Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất trong Công ty Cổ phần Bê tông
đúc sẵn Thăng Long, được cử ra từ Hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có toàn quyền
nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của chủ
sử hữu. Các thành viên hội đồng quản trị đều là những người có chuyên môn cao trong
lĩnh vực xây dựng, có nguồn vốn đóng góp chiếm tỉ lệ lớn trong cơ cấu vốn chủ sở hữu
của công ty.
- Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc
Chủ tịch Hội đồng quản trị là người được các thành viên Hội đồng quản trị bầu
chọn, là người đại diện cho công ty trước pháp luật, có toàn quyền nhân danh công ty
quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty phù hợp với luật
pháp. Giám đốc là chịu trách nhiệm cao nhất trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng cổ đông.
- Phó giám đốc
Phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc, được giám đốc phân công từng
mặt hoạt động hoặc giải quyết từng vấn đề cụ thể và được giám đốc ủy quyền điều hành
công việc của công ty khi giám đốc vắng mặt.
- Phòng tài chính kế toán
Phòng kế toán gồm có kế toán trưởng và các kế toán viên, chịu trách nhiệm trợ
giúp Ban giám đốc về công tác quản lý tài chính, đảm bảo vốn và giám sát sử dụng vốn
thi công cho các công trình đúng mục đích, đúng nguyên tắc và có hiệu quả, đôn đốc
việc thanh quyết toán để thu hồi vốn.
- Phòng kế hoạch đầu tư
Phòng kế hoạch đầu từ có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, lập phương
án điều hành, chuẩn bị vật tư, vật liệu cho các dự án, công trình của công ty. Ngoài ra,
Phòng kế hoạch đầu tư còn nghiên cứu, thẩm định dự án, lập hồ sơ tham gia đấu thầu
xây dựng.
- Phòng kỹ thuật
Phòng kỹ thuật thực hiện việc giám sát và kiểm tra tình trạng hoạt động toàn bộ
các thiết bị thuộc công ty, tư vấn xây dựng cho các công trình xây dựng thực hiện các
hoạt động giao dịch, liên kết, quan hệ với khách hàng để nhận đơn đặt hàng. Phòng có
nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc công ty quyết định về việc sửa chữa, thay thế và nâng
cấp các hệ thống thiết bị thuộc công ty, đưa thiết bị vào hoạt động chính thức sau khi
thiết bị đã được sửa chữa, thay thế, bảo dưỡng qua thời gian chạy thử.
30
- Phòng thiết kế
Phòng thiết kế gồm các chuyên viên có nhiều kinh nghiệm, chịu trách nhiệm khảo
sát địa hình, xây dựng bản vẽ thiết kế, làm việc với phòng kĩ thuật để thông nhất phương
án thi công công trình sao cho vừa đáp ứng yêu cầu thẩm mỹ, vừa đảm bảo đúng yêu
cầu kĩ thuật.
- Phòng quản lý dự án
Phòng quản lý dự án chịu trách nhiệm làm việc với chủ đầu tư về những dự án,
gói thấu công ty đang đảm nhiệm. Phòng gồm chuyên viên cao cấp, am hiểu về nhiều
lĩnh vực xây dựng đặc biệt là kết cấu công trình và thiết kế, nhằm đảm bảo đáp ứng tốt
nhất yêu cầu của chủ đầu tư mà vẫn tiết kiệm, tiện dụng và hợp lý.
- Phòng tổ chức hành chính
Phòng tổ chức hành chính có vài trò chủ yếu là tổ chức sắp xếp, quản lý nhân lực
theo từng phòng, đội, tổ, lưu trữ hồ sơ các dự án, công trình, công tác văn thư, bảo quản
con dấu của công ty.
- Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh là nơi diễn ra quá trình ḱí kết và thực hiện các hợp đồng của
công ty, lưu trữ các chứng từ liên quan và báo cáo thường xuyên khi có sự yêu cầu của
giám đốc hay bên cổ đông. Trưởng phòng kinh doanh là người trực tiếp tham mưu cho
giám đốc việc đưa ra các chính sách marketing, đặt giá đầu thầu, kêu gọi các chủ đầu
tư…
- Đội thi công và vận chuyển
Hai đội thi công xây lắp gồm 60 người, trình độ 4/7 chiếm 70% và 1 đội xe máy,
vận chuyển. Mỗi đội được biên chế 1 đội trưởng, trực tiếp điều động nhân lực trong tổ
để thi công đảm bảo chất lượng kỹ – mỹ thuật, đúng tiến độ và an toàn lao động, 1 đội
phó kiêm an toàn viên. Đội thi công xây dựng làm các công việc chuyên môn như tổ bê
tông, tổ gia công cốt thép, tổ cốp pha…Đội thi công lắp thiết bị đường dây và trạm làm
các công việc như kéo, căng dây, tháo dỡ, thay dây, nâng, hạ cột…Đội xe máy vận
chuyển làm các công việc vận chuyển vật tư, thiết bị, cột, dây…Các đội này thi công
toàn bộ khối lượng theo khu vực đã được phân công.
- Đội khảo sát, trắc địa, thí nghiệm
Đội khảo sát, trắc địa, thí nghiệm có nhiệm vụ khảo sát địa chất, đo đạc địa hình,
lấy mẫu thí nghiệm, làm cơ sở cho Đội thiết kế tính toán, thiết kế các công trình. Thành
viên của đội là những người có trình độ cao, có kiến thức sâu rộng về địa chất, thổ
nhưỡng và có kinh nghiệm thực tế dày dặn.
Thang Long University Library
31
2.1.3. Đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Bê tông đúc
sẵn Thăng Long
2.1.3.1 Ngành nghề kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh được Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long đã
đăng kí bao gồm:
 Sản xuất các sản phẩm bê tông cấu kiện. Cụ thể là các loại cọc bê tông cốt thép
thường, các loại hào kỹ thuật; ống cấp thoát nước các loại phi 1000/100; phi
1250/120; phi 1500/140, phi 2000/160....
 Sản xuất vật liệu xây dựng, các loại gạch
 Gia công các loại khung sắt, các công việc về sắt trong xây dựng cơ bản.
 Cung cấp các dịch vụ vận chuyển, cẩu chuyển hàng hoá sản phẩm, lắp đặt trong
lĩnh vực xây dựng.
2.1.3.2 Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long là doanh nghiệp xây dựng cơ bản
chuyên ngành nên sản xuất có đặc thù phân tán lưu động, bởi vậy công ty lấy công trình
là địa bàn tổ chức sản xuất. Tuy quy mô và kết cấu thời gian sản xuất có khác nhau,
nhưng mô hình sản xuất vẫn giống nhau từ khâu điều hành đến khâu tổ chức sản xuất.
Thành phẩm của công ty làm ra là những công trình xây dựng được hoàn thành đưa vào
sử dụng và các dịch vụ tư vấn xây dựng.
Mỗi dự án đều có thiết kế riêng và phân bổ ở các địa điểm khác nhau. Tuy nhiên
hầu hết các dự án đều tuân theo một quy trình sản xuất như sau :
Bước 1: Đầu thầu Bước 2: Ký kết hợp đồng
Bước 3: Tổ chức thi công hoặc
cung cấp dịch vụ
Bước 5 Bàn giao và quyết
toàn công trình
Sơ đồ 2.2 Quy trình hoạt động kinh doanh chung
(Nguồn : Phòng kinh doanh)
Bước 4: Kiểm tra và
nghiệm thu dự án
32
Bước 1: Đấu thầu
Công ty tìm kiếm thông tin về công trình cần đấu thầu, bao gồm thông tin về đơn
vị mời thầu, đặc điểm gói thầu, yêu cầu với nhà thầu. Sau đó, công ty nộp hồ sơ tham
gia sơ tuyển giới thiệu về năng lực cho bên mời thầu. Sau khi được phép tham gia dự,
bước quan trọng tiếp theo là chuẩn bị và lập hồ sơ dự thầu. Công ty sẽ cử cán bộ phòng
kỹ thuật đi mua bộ hồ sơ dự thầu do chính đơn vị tổ chức đấu thầu bán, sau đó hoàn
thành tất cả các yêu cầu cần thiết nội dung bộ hồ sơ yêu cầu. Phòng kỹ thuật là nơi sẽ
đảm nhận hoàn toàn công việc lập hồ sơ nhưng với sự giúp đỡ của các phòng ban khác
như phòng kinh doanh và phòng kế hoạch đầu tư. Sau khi hoàn tất bộ hồ sơ dự thầu,
công ty sẽ nộp cho đơn vị tổ chức đấu thầu kèm theo một khoản tiền bảo lãnh dự thầu
(nếu có yêu cầu) trước thời gian đóng thầu theo quy định, đồng thời cử cán bộ tới dự hội
nghị mở thầu.
Bước 2: Ký kết hợp đồng
Khi nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu, công ty chuẩn bị để cùng
chủ đầu tư thương thảo ký kết hợp đồng kinh tế, triển khai thực hiện dự án theo thời hạn
nhất định kể từ khi nhận được thông báo trúng thầu. Việc đàm phán và ký kết này sẽ
phù hợp với lợi ích chung của cả hai bên, không trái với những quy định của Nhà nước,
gây thiệt hại cho đơn vị khác, cho quốc gia. Nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo các quy định
trong hợp đồng và của Nhà nước. Công ty sẽ cố gắng để đạt được kết quả tốt nhất về
phía mình, và bảo đảm lợi ích cho bên mời thầu, tạo dựng uy tín với khách hàng.
Bước 3: Tổ chức thi công hoặc cung cấp dịch vụ
Sau khi kí kết hợp đồng, xác định địa điểm khởi công gói thấy cùng với thời gian
bắt đầu thi công, công ty cần có thông báo bằng văn bản đến chính quyền địa phương
về thời điểm khởi công, diện tích thi công, các biện pháp bảo hộ và xin hướng dẫn về
các quy định cụ thể của địa phương. Đồng thời, công ty cần thông báo cho các hộ dân
kế cận về việc khởi công xây dựng, các ảnh hưởng có thể trong quá trình thi công và
biện pháp khắc phục, treo biển báo công trình địa điểm thi công.
Sau đó, công ty chuẩn bị các điều kiện cần thiết như mặt bằng, nguồn điện, nước,
nhân lực cho công trình, chỗ ăn ngủ cho nhân công. Cuối cùng, công ty tiến hành thi
công công trình theo bản vẽ thiết kế, thời gian và chất lượng quy định.
Bước 4: Kiểm tra và nghiệm thu dự án
Công việc kiểm tra bảo gồm các thử nghiệm, đo lường chuyên môn để xác định
chất lượng thi công, sau đó, đối chiếu với những yếu tố trên với bản thiết kế để kiểm tra
kết quả thi công có đồng nhất với thiết kế được duyệt, quy chuẩn và tiêu chuẩn xây
dựng, chỉ dẫn kỹ thuật của nhà sản xuất. Cuối cùng, người kiểm tra sẽ lập báo cáo kiểm
tra để làm chứng từ cho việc xác định chất lượng công trình. Nếu chất lượng đạt được
Thang Long University Library
33
yêu cầu của nhà đầu tư thì hai bên tiến hành bàn giao dự án. Nghiệm thu tức là chuyển
giao quyền quản lý và trách nhiệm từ bên công ty xây dựng sang cho chủ đầu tư dự án.
Nếu quá trình kiểm tra đã đưa ra kết luận tốt về sản phẩm công trình thì công thì việc
nghiệm thu sẽ được thực hiện nhanh chóng.
Bước 5: Bàn giao và quyết toán công trình
Bàn giao công trình được hiểu là việc truyền lại toàn bộ trách nhiệm, quyền quản
lý của đơn vị thi công cho đối tượng khác, thông thường là chủ đầu tư. Việc bàn giao
thường kéo dài trong vòng nhiều tuần do công ty cần phải hướng dẫn cách sử dụng, trao
đổi các tài liệu kĩ thuật đã sử dụng cho công trình. Sau khi bàn giao thành công, các bên
tiến hành quyết toán công trình theo quy định trong hợp đồng đã thỏa thuận.
2.2. Nội dung phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn
Thăng Long
2.2.1. Phân tích tình hình tài chính thông qua các Báo cáo tài chính
2.2.1.1. Tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán của Công ty Cổ phần Bê
tông đúc sẵn Thăng Long
Phân tích biến động giá trị tài sản
Phân tích biến động giá trị các khoản mục tài sản phục vụ mục đích phân tích sự
biến động tổng quát cũng như chi tiết của các khoản mục tài sản của công ty, liên hệ với
các sự kiện kinh doanh nổi bật của doanh nghiệp. Từ đó, người đọc báo cáo nhận biết
xu hướng biến đổi tài sản và có những biện pháp tận dụng lợi thế, khắc phục khó khăn
hiệu quả.
Nhận xét tổng quát về tình hình tài sản
Trong giai đoạn phân tích 2012 – 2014, tổng tài sản của Công ty Cổ phần Bê tông
đúc sẵn Thăng Long liên tục tăng qua từng năm với tốc độ tương đối cao. Giá trị tổng
tài sản công ty năm 2013 là 1.025.652.669 đồng, tăng 200.565.823 đồng so với mức
825.086.846 đồng của năm 2012, tương ứng với tốc độ tăng 24,3%. Tiếp đó, năm 2014
có tốc độ tăng trưởng lớn hơn lên đến 41,4%, tương ứng tăng tuyệt đối 424.965.501
đồng so với năm 2013, kết thúc năm ghi nhận giá trị tổng tài sản là 1.450.618.170 đồng.
Nguyên nhân chủ yếu là do TSNH của công ty tăng mạnh sau mỗi năm. Sự biến động
này là tổng hợp các thay đổi về giá trị của các khoản mục tài sản trong giai đoạn 2012 –
2014.
34
Bảng 2.1: Giá trị tài sản Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long
Đơn vị: đồng
CHỈ TIÊU Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Chênh lệch năm 2013 so
với năm 2012
Chênh lệch năm 2014 so
với năm 2013
Tuyệt đối
Tương
đối (%)
Tuyệt đối
Tương
đối (%)
A - TSNH 794.273.857 1.007.599.832 1.445.325.485 213.325.975 26,9 437.725.653 43,4
I. Tiền và các khoản
tương đương tiền
223.145.962 33.239.709 397.592.684 (189.906.253) (85,1) 364.352.975 1.096,1
1. Tiền 223.145.962 33.239.709 397.592.684 (189.906.253) (85,1) 364.352.975 1.096,1
III. Các khoản phải thu
ngắn hạn
401.370.522 860.912.873 453.047.807 459.542.351 114,5 (407.865.066) (47,4)
1. Phải thu khách hàng 318.845.554 716.176.304 247.715.907 397.330.750 124,6 (468.460.397) (65,4)
2. Trả trước cho người bán 2.524.968 13.736.569 39.331.900 11.211.601 444,0 25.595.331 186,3
5. Các khoản phải thu khác 80.000.000 131.000.000 166.000.000 51.000.000 63,8 35.000.000 26,7
IV. Hàng tồn kho 19.227.060 0 470.332.500 (19.227.060) (100,0) 470.332.500 –
1. Hàng tồn kho 19.227.060 0 470.332.500 (19.227.060) (100,0) 470.332.500 –
V. TSNH khác 150.530.313 113.447.250 124.352.494 (37.083.063) (24,6) 10.905.244 9,6
4. TSNH khác 150.530.313 113.447.250 124.352.494 (37.083.063) (24,6) 10.905.244 9,6
B - TSDH 30.812.989 18.052.837 5.292.685 (12.760.152) (41,4) (12.760.152) (70,7)
II. TSCĐ 30.812.989 18.052.837 5.292.685 (12.760.152) (41,4) (12.760.152) (70,7)
1. TSCĐ hữu hình 30.812.989 18.052.837 5.292.685 (12.760.152) (41,4) (12.760.152) (70,7)
- Nguyên giá 38.280.442 38.280.442 38.280.442 0 0,0 0 0,0
- Hao mòn lũy kế (7.467.453) (20.227.605) (32.987.757) (12.760.152) 170,9 (12.760.152) 63,1
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 825.086.846 1.025.652.669 1.450.618.170 200.565.823 24,3 424.965.501 41,4
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2012, 2013, 2014)
Thang Long University Library
35
Phân tích kết cấu tài sản ngắn hạn
Tại Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long, TSNH là bộ phận chủ yếu
chiếm gần như toàn bộ tài sản, biến động của TSNH tác động mạnh đến biến động của
tổng tài sản. Trong giai đoạn phân tích, TSNH có xu hướng tăng mạnh qua mỗi năm.
Cụ thể, năm 2012, TSNH của công ty ghi nhận giá trị là 794.273.857 động. Sang đến
năm 2013, giá trị này tăng thêm 213.325.975 đồng, tương ứng tăng 26,9% lên thành
1.007.599.832 đồng. Tuy nhiên, nguyên nhân chủ yếu là do tăng trưởng các khoản phải
thu ngắn hạn, đặc biệt là phải thu khách hàng. Sau đó, trong năm 2014, TSNH tiếp tục
gia tăng với tốc độ cao là 43,4% tương ứng mức tăng tuyệt đối 437.725.653 đồng, cuối
năm tài chính, kế toán ghi nhận TSNH của công ty là 1.445.325.485 đồng. Đây là kết
quả đáng mừng vì trong năm, công ty đã đẩy mạnh thu nợ các công trình đã hoàn thành,
tích trữ tiền và vật tư cho công trình tiếp theo.
Tiền và các khoản tương đương tiền là khoản mục có biến động mạnh trong giai
đoạn phân tích với chiều hướng tăng giảm không thống nhất. Xuất phát điểm năm 2012
ghi nhận giá trị là 223.145.962 đồng, sau đó giảm mạnh trong năm 2013 với mức giảm
lên đến 85,1% tương ứng giảm 189.906.253 đồng, xuống còn 33.239.709 đồng tại thời
điểm khóa sổ. Nguyên nhân là hai công trình khung đỡ bê tông đã hoàn thành cho công
ty Công ty Cổ phần Chế phẩm sinh học Ngọc Việt và Công ty TNHH Thương mại Dịch
vụ Việt Dũng nhưng chưa thua được tiền trước thời điểm cuối năm tài chính. Nhưng
đây chỉ là sự suy giảm nhất thời khi giá trị tiền tăng trưởng trở lại với mức tăng
364.352.975 đồng, tương ứng tăng 1.096,1% giá trị tương đối, kết thúc năm với giá trị
397.592.684 đồng. Nguyên nhân là công ty đang tích trữ tiền chuẩn bị cho dự án xây
dựng trụ sở Công ty Cổ phần SDU Việt Nam. Như vậy, giá trị tiền của công ty biến
động lên xuống theo mỗi công trình, giá trị cao tại thời điểm thu được tiền và tích trữ
trước dự án, giảm dần khi thực hiện dự án và khi kết thúc nhưng chưa thu được tiền, giá
trị sẽ ở mức thấp. Do đó, có thể kết luận rằng, công ty chưa chủ động về tích trữ tiền,
phụ thuộc vào các công trình, không có khoản dự trữ riêng đề phòng trường hợp cần
thanh toán tức thời, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán.
Biến động cùng chiều với Tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho
cũng có xu hướng giảm mạnh trong năm 2013 và tăng trưởng cao trở lại trong năm 2014.
Cụ thể, kết thúc năm 2013, giá trị hàng tồn kho bằng 0 đồng khi tất cả đều đã dồn cho
hai dự án đã hoàn thành nhưng chưa thu tiền, giảm 19.227.060 đồng so với cuối năm
2012. Sau đó, tăng trưởng mạnh trong năm 2014 để kết thúc năm ghi nhận giá trị
470.332.500 đồng. Đây là số vật tư tập kết ở công trường xây dựng của công ty Cổ phần
SDU Việt Nam do công ty không có kho bãi rộng rãi nên nguyên vật liệu thường được
mang thẳng đến công trình xây dựng. Như vậy, tương tự với tiền, hàng tồn kho cũng
36
biến động theo chu kì lên xuống đều đặn gắn với các dự án công ty tham gia, tăng khi
chuẩn bị thực hiện, giảm dần trong quá trình xây dựng và chạm đáy khi hoàn thành.
Trong các thành phần tài sản của Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long,
các khoản phải thu ngắn hạn luôn là thành phần chiếm tỉ trọng lớn nhất và có ảnh hưởng
lớn đến biến động tổng tài sản. Giá trị thành phần này năm 2012 là 401.370.522 đồng
đã tăng thêm 459.542.351 đồng, tương ứng 114,5% lên mức 860.912.873 đồng tại thời
điểm kết thúc năm 2013. Đây là sự gia tăng tổng hợp của ba khoản mục là Phải thu
khách hàng (tăng 397.330.750 đồng), Trả trước cho người bán (tăng 11.211.601 đồng)
và Các khoản phải thu khác (tăng 51.000.000). Trong đó, phải thu khách là khoản mục
có ảnh hưởng lớn nhất, quyết định xu thế của bộ phận phải thu ngắn hạn. Vai trò này
được thể hiện trong năm 2014, trong khi Trả trước cho người bán và Các khoản phải thu
khác tăng với tốc độ lần lượt là 186,3% và 26,7% tương ứng tăng 25.595.331 đồng và
35.000.000 đồng nhưng do Phải thu khách hàng giảm 65,4% tương ứng giảm
468.460.397 đồng thì tổng giá trị Các khoản phải thu ngắn hạn vẫn giảm 407.865.066
đồng, tương ứng giảm 47,4%. Nguyên nhân biến động ở đây được gắn với sự biến động
theo chu kì của tiền và hàng tồn kho, tuy nhiên, phải thu khách hàng với vai trò là khoản
mục tiền cần thu có chu kì vận động đối ngược, tăng mạnh sau khi hoàn thành công trình
và giảm mạnh khi đã thu tiền, chuẩn bị tích trữ tiền và vật tư cho công trình mới.
Phân tích kết cấu tài sản dài hạn
Trái với chiều hướng tăng trưởng liên tục của TSNH, TSDH của Công ty Cổ
phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long lại liên tục giảm giá trị trong suốt giai đoạn phân tích
2012 – 2014. Do chỉ bao gồm TSCĐ, giá trị TSDH giảm dần qua từng năm do việc trích
khấu hao. Cụ thể, trong hai năm 2013 và 2014, giá trị khấu hao TSCĐ mỗi năm là
12.760.152 đồng làm cho giá trị TSCĐ năm 2012 là 30.812.989 đồng giảm xuống còn
18.052.837 đồng cuối năm 2013 và 5.292.685 đồng cuối năm 2014. Với một công ty
trong lĩnh vực xây dựng, TSCĐ ở mức này là vô cùng thấp, chỉ chiếm 0,4% tổng giá trị
tài sản. Không có TSCĐ phục vụ sản xuất, về tác động ngắn hạn, công ty đã phải bỏ tiền
ra thuê máy móc cho mỗi công trình, tăng chi phí xây dựng, về tác động lâu dài, công
ty có nguy cơ mất đi đà tăng trưởng khi nội lực không đủ mạnh, chịu ảnh hưởng nặng
nề nếu khủng hoảng kinh tế xảy ra. Do đó, ban lãnh đạo công ty cần có ngay những biện
pháp bổ sung TSCĐ, để hướng tới mục tiêu phát triển bền vững, lâu dài.
Phân tích biến động giá trị nguồn vốn
Bảng 2.2 trình bày biến động giá trị các khoản mục nguồn vốn tài trợ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh. Sự biến động giá trị tuyệt đối và tương đối của từng hạng
mục được phân tích và liên hệ với các sự kiện kinh tế của công ty.
Thang Long University Library
37
Bảng 2.2: Giá trị nguồn vốn Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long
Đơn vị: đồng
CHỈ TIÊU Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Chênh lệch năm 2013 so
với năm 2012
Chênh lệch năm 2014 so
với năm 2013
Tuyệt đối
Tương
đối (%)
Tuyệt đối
Tương
đối (%)
A - NỢ PHẢI TRẢ 614.598.740 748.079.872 1.133.988.369 133.481.132 21,7 385.908.497 51,6
I. Nợ ngắn hạn 614.598.740 698.079.872 1.084.014.769 83.481.132 13,6 385.934.897 55,3
2. Phải trả người bán 526.120.334 300.580.450 594.029.673 (225.539.884) (42,9) 293.449.223 97,6
3. Người mua trả tiền trước 66.880.000 300.923.240 395.386.618 234.043.240 349,9 94.463.378 31,4
4. Thuế và các khoản phải
nộp Nhà nước
21.598.406 30.081.849 34.838.326 8.483.443 39,3 4.756.477 15,8
9. Các khoản phải trả, phải
nộp ngắn hạn khác
0 66.494.333 47.000.000 66.494.333 – (19.494.333) (29,3)
II. Nợ dài hạn 0 50.000.000 49.973.600 50.000.000 – (26.400) (0,1)
4. Vay và nợ dài hạn 0 50.000.000 49.973.600 50.000.000 – (26.400) (0,1)
B - VỐN CHỦ SỞ HỮU 210.488.106 277.572.797 329.389.953 67.084.691 31,9 51.817.156 18,7
I. Vốn chủ sở hữu 210.488.106 277.572.797 329.389.953 67.084.691 31,9 51.817.156 18,7
1. Vốn đầu tư của chủ sở
hữu
200.000.000 200.000.000 200.000.000 0 0,0 0 0,0
10. Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối
10.488.106 77.572.797 129.389.953 67.084.691 639,6 51.817.156 66,8
TỔNG CỘNG NGUỒN
VỐN
825.086.846 1.025.652.669 1.450.618.170 200.565.823 24,3 424.965.501 41,4
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2012, 2013, 2014)
38
Nhận xét tổng quát nguồn vốn
Nguồn vốn và tài sản là hai khía cạnh khác nhau trong việc thể hiện các nguồn
lực của doanh nghiệp. Trong khi nguồn vốn là sự huy động các nguồn lực thì tài sản là
việc sử dụng nguồn lực đã huy động để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Do
đó, tại mọi thời điểm, giá trị của tài sản và nguồn vốn đều bằng nhau. Sự biến động về
giá trị tổng quát của nguồn vốn đồng nhất với tài sản. Xuất phát điểm năm 2012 với giá
trị 825.086.846 đồng, tăng trưởng với tốc độ 24,3% tương ứng tăng 200.565.823 đồng
lên mức 1.025.652.669 đồng cuối năm 2013. Sau đó trong năm 2014, tổng nguồn vốn
tiếp tục tăng tuyệt đối thêm 424.965.501 đồng, tăng tương đối 41,4% lên mức
1.450.618.170 đồng. Trong đó, nguyên nhân tăng trưởng là sự gia tăng cùng lúc giá trị
Nợ phải trả và vốn CSH.
Phân tích Nợ phải trả
Nợ phải trả của Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long trong giai đoạn
2012 – 2014 đóng vài trò là nguồn vốn chính tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
và chỉ tiêu này có tốc độ tăng cao trong kì phân tích. Tại thời điểm cuối năm 2012, giá
trị nợ của công ty là 614.598.740 đồng, trong đó chỉ bao gồm nợ phải trả ngắn hạn. Sang
đến năm 2013, giá trị này đã tăng thêm 133.481.132 đồng tương ứng tăng 21,7% lên
mức 748.079.872 đồng, trong đó, 50.000.000 đồng tiền vay dài hạn. Năm 2014 chứng
kiến sự tăng trưởng cao về giá trị Nợ ngắn hạn làm cho tổng nợ tăng thêm 385.908.497
đồng tưng ứng tăng thêm 51,6% lên mức 385.908.497 đồng.
Nợ ngắn hạn là nguồn vốn vô cùng phong phú của công ty với nhiều nguồn huy
động từ người bán, khách hàng trả trước, chậm trả nhà nước hay các đối tác thân thiết.
Đây là khoản mục quyết định chiều hướng tăng trưởng của Nợ phải trả, biến động của
nợ ngắn hạn quyết định diễn biến của tổng nợ cũng như ảnh hưởng đáng kể đến tình
hình huy động vốn nói chung của công ty. Trong năm 2013, nợ ngắn hạn tăng 13,6%
tương ứng tăng 83.481.132 đồng giá trị tuyệt đối từ mức 614.598.740 đồng năm 2012
lên thành 698.079.872 đồng năm 2013. Sau đó, giá trị nợ ngắn hạn tiếp tục tăng trưởng
mạnh trong năm 2014 với mức tăng tuyệt đối là 385.934.897 đồng, tăng tương đối 55,3%
lên mức 1.084.014.769 đồng tại thời điểm khóa sổ. Trong đó, hai khoản mục có mức
tăng mạnh nhất là phải trả người bán và người mua trả tiền trước.
Khoản mục phải trả người bán có mức biến động mạnh trong giai đoạn phân tích.
Năm 2012, công ty duy trì mức nợ người bán là 526.120.334 đồng. Sau đó, giá trị này
giảm xuống còn 300.580.450 đồng cuối năm 2013 tương ứng giảm 225.539.884 đồng
giá trị tuyệt đối và 42,9% giá trị tương đối. Nguyên nhân của diễn biến này được liên hệ
với biến động giảm của tiền và hàng tồn kho, sau mỗi công trình, công ty phải thanh
Thang Long University Library
39
toán cho nhà cung cấp giá trị nguyên vật liệu đã mua, tuy nhiên, ở thời điểm khóa sổ
năm 2013, tiền chưa thu về được từ khách hàng nên công ty rơi vào khủng hoảng nhẹ
về thanh toán, vấn đề này đã được giải quyết vào đầu năm 2014. Đến cuối năm 2014,
nguồn huy động vốn từ nhà cung cấp tăng trở lại lên mức 594.029.673 đồng tương ứng
tăng 97,6% so với cuối năm 2013. Khoản giá trị 293.449.223 đồng tăng thêm này tương
ứng số nguyên vật liệu trong chỉ tiêu hàng tồn kho tăng thêm tại thời điểm cuối năm
chuẩn bị cho công trình xây dựng trụ sở Công ty Cổ phần SDU Việt Nam.
Người mua trả tiền trước là một hình thức thường xuyên được Công ty Cổ phần
Bê tông đúc sẵn Thăng Long áp dụng để giảm áp lực về vốn. Khoản mục này là giá trị
số tiền đặt cọc hay thanh toán trước theo tiền độ công việc để hỗ trợ vốn cho công ty
hoàn thành công việc vừa là khoản đặt cọc chắc chắn của khách đảm bảo cho việc thanh
toán diễn ra thuận lợi. Công ty có dự định đưa giải pháp này trở thành thông lệ trong
phương thức kí hợp đồng kể từ năm 2013. Do đó, khoản mục này liên tục tăng trong
giai đoạn phân tích, đặc biệt trong năm 2013. Cụ thể giá trị ứng trước tiền của khách
hàng tại thời điểm 31/12/2012 là 66.880.000 đồng. Đến năm 2013, khoản mục này đã
tăng thêm 234.043.240 đồng tương ứng tốc độ tăng 349,9% lên mức 300.923.240 đồng
tại thời điểm cuối năm. Sau đó, tiếp tục tăng thêm 31,4% nữa trong năm 2014 lên thành
395.386.618 đồng.
Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long luôn chủ trương hoạt động tuân
thủ pháp luật, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước và đặc biệt là nghĩa vụ
nộp thuế. Các khoản thuế và phải nộp nhà nước còn tồn đọng trên BCĐKT là do chưa
quyết toán xong thuế trong năm, thông thường được giải quyết vào đầu năm tiếp theo.
Số thuế chưa quyết toán vào thời điểm cuối năm 2012, 2013, 2014 lần lượt là 21.598.406
đồng, 30.081.849 đồng, 34.838.326 đồng. Sự ra tăng tiền thuế phải nộp là do quy mô
doanh thu, lợi nhuận của công ty tăng trưởng hàng năm.
Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác bao gồm các khoản vay mượn vật tư
từ các doanh nghiệp kết nghĩa, giá trị khoản mục này có thể thay đổi đột ngột trong từng
năm, không có xu hướng xác định, phụ thuộc vào khả năng đáp ứng vật tư, vốn bằng
tiền của công ty tại thời điểm khóa sổ. Năm 2012, công ty không ghi nhận giá trị Các
khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác, nhưng sang đến năm 2013 và 2014, giá trị này
lên đến 66.494.333 đồng và 47.000.000 đồng. Đây là số vật tư, nguyên liệu mượn của
Công ty TNHH Thiết kế và Thi công An Phú Thịnh.
Phân tích Vốn CSH
Vốn chủ sở hữu của Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long gồm hai thành
phần là Vốn góp của CSH và Lợi nhuận chưa phân phối. Trong đó, vốn góp được duy
40
trì không đổi qua các năm với giá trị 200.000.000 đồng. Lợi nhuận chưa phân phối tăng
đều theo từng năm. Xuất phát từ năm 2012 với mức 10.488.106 đồng, qua hai năm 2013,
2014, khoản mục này tăng giá trị lần lượt là 67.084.691 đồng và 51.817.156 đồng để kết
thúc năm 2014 với giá trị lợi nhuận giữ lại là 129.389.953 đồng. Khoản tăng thêm này
là toàn bộ số lợi nhuận của công ty trong năm 2013 và 2014. Như vậy, ban lãnh đạo
công ty đã thống nhất không chia lợi nhuận để tăng vốn kinh doanh cho công ty.
Chiến lược quản lý vốn của doanh nghiệp
Đơn vị tính: đồng
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Dài hạn Ngắn hạn Dài hạn Ngắn hạn Dài hạn Ngắn hạn
Tài sản 30.812.989 794.273.857 18.052.837 1.007.599.832 5.292.685 1.445.325.485
Nguồn vốn 210.488.106 614.598.740 327.572.797 698.079.872 366.603.401 1.084.014.769
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2012, 2013, 2014)
Biểu đồ 2.1 đã cho thấy Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long đang quản
lý tài sản theo chiến lược thận trọng. Tức là một phần tài sản ngắn hạn được đầu tư bằng
nguồn vốn dài hạn. Chiến lược này làm cho vòng quay tài sản của công ty nhanh hơn
chu kì trả thanh toán chi phí sử dụng vốn. Thặng dư từ quá trình vận động tài sản xuất
hiện trước để thanh toán kịp thời cho chi phí vốn làm cho áp lực trả nợ được giảm thiểu,
khả năng thanh toán được đảm bảo vững chắc.
TÀ I S Ả N NGUỒN V ỐN TÀ I S Ả N NGUỒN V ỐN TÀ I S Ả N NGUỒN V ỐN
Dài hạn Ngắn hạn
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Biểu đồ 2.1 Chiến lược sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Bê tông
đúc sẵn Thăng Long giai đoạn 2012 - 2014
Thang Long University Library
41
2.2.1.2. Tình hình tài chính thông qua Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần
Bê tông đúc sẵn Thăng Long
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo trình bày các nội dung doanh thu, chi phí
và lợi nhuận kinh doanh của công ty trong vòng một năm tài chính. Phân tích báo cáo
này giúp ích rất nhiều trong việc nhận xét sự biến động của tình hình kinh doanh, xác
định xu hướng của các chỉ tiêu là tiền đề cho quá trình phát huy những ưu điểm, khắc
phục những hạn chế tồn tại trong hoạt động kinh doanh. Bảng 2.4 tổng hợp những biến
động của các chỉ tiêu trong Báo cáo kết quả kinh doanh trong giai đoạn 2012 – 2014.
Phân tích tình hình doanh thu
Công ty không sử dụng hình thức giảm trừ, chiết khấu nào trong quá trình kinh
doanh nên giá trị doanh thu thuần bằng với doanh thu bán và cung cấp dịch vụ. Trong
giai đoạn phân tích 2012 – 2014, doanh thu thuần của Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn
Thăng Long có sự biến động mạnh, giảm sâu trong năm 2013 và tăng trưởng trở lại
trong năm 2014. Cụ thể, năm 2012, doanh thu thuần ở mức cao nhất trong 3 năm với
giá trị 2.488.093.939 đồng. Sau đó, giảm sút nghiêm trọng trong năm 2013 với mức
giảm lên đến 1.073.277.889 đồng, tương ứng giảm 43,1% xuống chỉ còn 1.414.816.050
đồng. Đây là thay đổi đánh dấu bước ngoặt trong tư duy của ban lãnh đạo công ty. Hoạt
động của công ty không tập trung vào nhận nhiều công trình để có doanh thu cao mà
công ty đặt trọng tâm vào chất lượng chất lượng công trình, tìm kiếm khách hàng uy tín
và đẩy mạnh quản trị chi phí để tăng lợi nhuận. Theo đó, năm 2014, doanh thu đã tăng
trưởng trở lại khi với tổng doanh thu thuần đạt 1.733.642.434 đồng, tăng 318.826.384
đồng tương ứng 22,5% so với năm 2013.
Ngoài doanh thu từ sản xuất kinh doanh, trên BCKQKD của công ty có ghi nhận
thêm doanh thu từ hoạt động tài chính với giá trị trong các năm 2012, 2013 và 2014 lần
lượt là 1.036.819 đồng, 1.136.920 đồng và 1.295.172 đồng. Thực chất, hoạt động tài
chính của công ty chỉ bao gồm tiền trả lãi gửi của khoản tiền gửi không kì hạn, không
có ảnh hưởng đáng kể đối với tổng doanh thu của công ty trong các năm.
Phân tích tình hình chi phí
Giá vốn hàng bán là thành phần chi phí lớn nhất, có vai trò quyết định đến lợi
nhuận kinh doanh của công ty. Trong giai đoạn phân tích, giá vốn hàng bán được Công
ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long được kiểm soát một cách tích cực khi so sánh
với sự biến động của doanh thu. Cụ thể, năm 2012, giá vốn các công trình được ghi nhận
là 2.325.609.923 đồng. Sang đến năm 2013, theo đà giảm mạnh của doanh thu thì giá
vốn cũng giảm tương ứng với mức giảm 1.303.439.619 đồng tương ứng giảm tương đối
44,0%. Điều quan trọng là tốc độ giảm của giá vốn lớn hơn tốc độ giảm của doanh thu
thuần ở mức 43,1%, tuy sự chênh lệch là không nhiều nhưng cũng thể hiện sự cố gắng
42
Bảng 2.3: Báo cáo kết quả kinh doanh Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Chênh lệch năm 2013 so
với năm 2012
Chênh lệch năm 2014 so
với năm 2013
Tuyệt đối
Tương
đối (%)
Tuyệt đối
Tương
đối (%)
Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
2.488.093.939 1.414.816.050 1.733.642.434 (1.073.277.889) (43,1) 318.826.384 22,5
Các khoản giảm trừ doanh thu – – – – – – –
Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
2.488.093.939 1.414.816.050 1.733.642.434 (1.073.277.889) (43,1) 318.826.384 22,5
Giá vốn hàng bán 2.325.609.923 1.303.439.619 1.492.132.993 (1.022.170.304) (44,0) 188.693.374 14,5
Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
162.484.016 111.376.431 241.509.441 (51.107.585) (31,5) 130.133.010 116,8
Doanh thu hoạt động tài chính 1.036.819 1.136.920 1.295.172 100.101 9,7 158.252 13,9
Chi phí tài chính 684.600 731.531 1.554.368 46.931 6,9 822.837 112,5
- Trong đó: Chi phí lãi vay 0 731.531 1.554.368 731.531 – 822.837 112,5
Chi phí quản lý kinh doanh 148.852.093 30.467.043 176.478.800 (118.385.050) (79,5) 146.011.757 479,2
Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh
13.984.142 81.314.777 64.771.445 67.330.635 481,5 (16.543.332) (20,3)
Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế
13.984.142 81.314.777 64.771.445 67.330.635 481,5 (16.543.332) (20,3)
Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành
3.496.036 14.230.086 12.954.289 10.734.050 307,0 (1.275.797) (9,0)
Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp
10.488.106 67.084.691 51.817.156 56.596.585 539,6 (15.267.535) (22,8)
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2012, 2013, 2014)
Thang Long University Library
43
của toàn bộ công ty. Để khi doanh thu tăng trưởng trở lại với tốc độ 22,5% trong năm
2014, giá vốn hàng bán chỉ tăng 14,5%, tương ứng tăng 188.693.374 đồng lên mức
1.492.132.993 đồng. Đây là hiệu ứng tích cực có được nhờ chỉ đạo tiết kiệm chi phí của
ban lãnh đạo công ty.
Chi phí quản lý kinh doanh là loại chi phí lớn thứ hai trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh. Tại Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long, chi phí quản lý
kinh doanh là hạng mục được hạch toán chung của chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp, trong giai đoạn phân tích, chi phí này có biến động khá mạnh. Chi phí
quản lý kinh doanh của công ty có mức giảm mạnh về giá trị trong năm 2013 từ mức
148.852.093 năm trước xuống chỉ còn 30.467.043 đồng tương ứng với mức giảm tuyệt
đối 118.385.050 đồng, và giảm tương đối 79,5%. Nếu so sánh với doanh thu thì đây là
tốc độ giảm mạnh, chứng tỏ trong năm 2013, ban lãnh đạo công ty đã thực hiện mạnh
tay phương án tiết kiệm chi phí kinh doanh, điều này có tác động tích cực đến tình hình
lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp. Tuy nhiên, sang đến năm 2014, cùng với chiều
hướng tăng trưởng của doanh thu, giá vốn, chi phí kinh doanh cũng tăng nhưng với tốc
độ cao là 479,2%, tương ứng tăng 146.011.757 đồng lên mức 176.478.800 đồng. Giá trị
này cao hơn giá trị chi phí kinh doanh năm 2012 khi doanh thu thuần cao nhất trong giai
đoạn phân tích. Đây là vấn đề ban lãnh đạo công ty cần lưu ý, giá vốn hàng bán đã kiểm
soát tốt thì cần tập trung tiết kiệm chi phí quản lý, sao cho tốc độ tăng chi phí nhỏ hơn
tốc độ tăng của doanh thu.
Cuối cùng, chi phí tài chính tại Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long là
khoản tiền sử dụng để trả lãi vay trong kì với những khoản mục nhỏ qua các năm là
684.600 đồng (năm 2012), 731.531 đồng (năm 2013) và 1.554.368 đồng (năm 2014).
Phân tích tình hình lợi nhuận
Thông qua các chỉ tiêu doanh thu và chi phí phân tích ở trên, biến động lợi nhuận
đã phần nào được để cập đến nhưng lợi nhuận là mục đích cuối cùng của kinh doanh, là
chỉ tiêu được nhiều sự quan tâm nhất từ các bên hữu quan của doanh nghiệp. Do đó,
trong phân tích tài chính, tình hình lợi nhuận cần được phân tích rõ ràng, cụ thể.
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ là hiệu số giữa lợi nhuận thuần
trừ cho giá vốn hàng bán. Tại Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long, xét trên
cả giai đoạn phân tích từ năm 2012 đến năm 2014, lợi nhuận gộp có xu hướng tăng.
Năm 2012, giá trị lợi nhuận gộp là 162.484.016 đồng, sau đó giảm trong năm 2013 với
mức giảm 51.107.585 đồng, tương ứng 31,5% xuống còn 111.376.431 đồng. Nguyên
nhân là sự giảm sút mạnh của doanh thu trong kì nhưng chi phí giá vốn chưa được kiểm
44
soát hiệu quả. Sang đến năm 2014, lợi nhuận gộp tăng mạnh với tốc độ 116,8% so với
năm trước, tương ứng tăng giá trị 130.133.010 đồng lên mức 241.509.441 đồng. Đây là
giá trị lợi nhuận gộp cao nhất trong giai đoạn phân tích dù doanh thu trong năm chỉ đứng
thứ hai. Công ty cần tiếp tục phát huy các biện pháp kiểm soát giá vốn, quan lý chặt chẽ
nguyên vật liệu, tránh thất thoát, sai hỏng trong thi công các công trình.
Khác với tình hình lợi nhuận gộp, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh có
diễn biến tăng mạnh trong năm 2013 và giảm nhẹ trong năm 2014 do chịu tác động của
các biện pháp tiết kiệm chi phí quản lý kinh doanh. Trong năm 2013, chi phí quản lý
kinh doanh năm 2013 giảm 79,5% so với năm trước. Đây là điều kiện cho việc tăng lợi
nhuận thuần với tốc độ 481,5% từ mức 13.984.142 đồng năm 2012 lên thành 81.314.777
đồng, mức lợi nhuận thuần cao nhất trong giai đoạn phân tích. Đáng chú ý là trong năm
2013, doanh thu thuần đạt giá trị thấp nhất. Sang đến năm 2014, lợi nhuận thuần của
công ty giảm xuống một lượng bằng 16.543.332 đồng, tương ứng giảm 20,3%. Đây là
hệ quả tất yếu khi chi phí quản lý kinh doanh tăng quá cao trong năm với tốc độ lên đến
479,2%, triệt tiêu hiệu quả của việc kiểm soát tốt chi phí giá vốn. Công ty cần để ra
những phương án tiết kiệm chi phí quản lý để cải thiện tình hình trong những năm tiếp
theo.
Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế là kết quả cuối cùng của quá trình kinh doanh dành
cho chủ sở hữu doanh nghiệp. Do thuế thu nhập doanh nghiệp tính toán theo tỉ lệ dựa
trên lợi nhuận kinh doanh trước thuế nên xu hướng biến động của thuế và lợi nhuận sau
thuế tuân theo xu hướng của lợi nhuận trước thuế. Tại Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn
Thăng Long, xu hướng là tăng mạnh trong năm 2013 và giảm nhẹ trong năm 2014. Cụ
thể hơn, lợi nhuận sau thuế năm 2012 duy trì ở mức 10.488.106 đồng thì trong năm
2013, khoản mục này đã tăng thêm 56.596.585 đồng, tương ứng với mức tăng tương đối
539,6% lên thành 67.084.691 đồng. Đây là kết quả tốt khi so sánh tương quan với doanh
thu đang ở mức thấp nhất trong năm 2013. Sang năm 2014, dù doanh thu tăng nhưng do
chi phí, đặc biệt là chi phí quản lý kinh doanh, tăng mạnh nên lợi nhuận sau thuế có mức
giảm 15.267.535 đồng xuống còn 51.817.156 đồng.
Nhìn chung, tình hình kinh doanh của Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng
Long đang có những diễn biến tích cực nhưng vẫn chưa thực sự ổn định. Ban lãnh đạo
chỉ đạo một cách nhất quán, kiên quyết các quy định, kế hoạch kinh doanh để đưa hoạt
động của công ty vào quy củ, ổn định hơn.
Thang Long University Library
45
2.2.2 Phân tích các chỉ tiêu tài chính
2.2.2.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản
Bảng 2.4 Khả năng quản lý tài sản Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long
Đơn vị: vòng
Chỉ tiêu
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Chênh lệch
2013/ 2012
Chênh lệch
2014/ 2013
Tuyệt
đối
Tương
đối (%)
Tuyệt
đối
Tương
đối (%)
Vòng quay
tổng tài sản
3,02 1,38 1,20 (1,64) (54,3) (0,18) (13,36)
Vòng quay
TSCĐ
80,75 78,37 327,55 (2,38) (2,9) 249,18 317,95
Vòng quay
TSLĐ
3,13 1,40 1,20 (1,73) (55,2) (0,20) (14,58)
(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tài chính các năm 2012, 2013, 2014)
Hiệu quả quản lý tài sản là nhóm chỉ tiêu liên hệ giữa doanh thu, giá vốn với các
chỉ tiêu tài sản tổng quát phục vụ cho việc tính toán tốc độ quay vòng của các tài sản
được phân tích. Qua mỗi vòng quay, tài sản lại sinh ra một lượng giá trị thặng dư nhất
định, càng quay nhiều vòng tương ứng với lượng giá trị thặng dư càng được sản sinh
nhiều hơn. Nhà quản trị doanh nghiệp cần tìm các giải pháp đẩy nhanh tốc độ quay vòng
của tài sản.
Vòng quay của tổng tài sản là chỉ tiêu tổng quát cho hiệu quả hoạt động của công
ty, trong năm 2012, công ty thực hiện được 3,02 vòng, tức là doanh thu thuần trong năm
lớn gấp 3,02 lần tổng tài sản. Đây là mức quay vòng nhanh nhất trong giai đoạn phân
tích 2012 – 2014 do hai yếu tố là doanh thu đạt cao nhất trong khi giá trị tài sản lại duy
trì thấp nhất. Do đó, sang đến năm 2013, doanh thu giảm mạnh trong khi tài sản lại tăng
thì số vòng quay thực hiện được của tài sản giảm xuống còn 1,38 vòng, tương ứng giảm
54,3%. Đây là hệ quả khi công ty theo đuổi chính sách chọn lọc công trình để tiết kiệm
chi phí. Tiếp đó, vòng quay tổng tài sản tiếp tục giảm trong năm 2014 thêm 0,18 vòng
nữa, tương ứng 13,36% xuống còn 1,20 vòng. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của tài sản
lớn hơn nhiều tốc độ tăng doanh thu thuần (43,44% lớn hơn 22,53%).
TSCĐ của công ty có tốc độ luân chuyển rất cao và ngày càng tăng mạnh. Năm
2012, TSCĐ thực hiện được 80,75 vòng quay. Đây là một tốc độ quay vòng lớn đối với
doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng. Tuy nhiên, giá trị số vòng quay tăng lên mức
327,55 vòng trong năm 2014, tương ứng tăng gấp hơn 4 lần. Nguyên nhân của biến động
46
này hoàn toàn do sự giảm mạnh của TSCĐ trong khi doanh thu ít biến động hơn. So với
năm 2012, doanh thu của công ty năm 2014 thậm chí còn giảm đến 754.451.505 đồng
tương ứng giảm 30,3%, nhưng do TSCĐ giảm xuống gần 6 lần nên số vòng quay tăng
mạnh trong năm. Dù tăng trưởng số vòng quay nhưng trường hợp này lại có nguyên
nhân tiêu cực, TSCĐ của công ty đang khấu hao gần hết giá trị, nhưng không được đầu
tư đổi mới. Điều này có thể ảnh hưởng đến chất lượng thi công các công trình công ty
đang đảm nhiệm.
Do TSLĐ chiếm đa số và có vai trò quyết định đến xu hướng biến động của tổng
tài sản nên diễn biến của chỉ tiêu vòng quay TSLĐ tương tự với tổng tài sản: giảm qua
từng năm, đặc biệt giảm mạnh vào năm 2013. Cụ thể, số vòng quay TSNH năm 2012
đạt mức 3,13 vòng thì năm 2013, chỉ tiêu này chỉ còn 1,40 vòng, tương ứng giảm 1,73
vòng và 55,2% giá trị. Sau đó, chạm đáy đạt giá trị nhỏ nhất vào năm 2014 khi TSLĐ
chỉ luân chuyển được 1,20 vòng trong cả năm, giảm 14,58% so với năm trước. Lúc này,
số vòng quay của TSLĐ và tổng tài sản gần như đồng nhất khi giá trị TSCĐ giảm xuống
mức không đáng kể.
2.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản
Hiệu quả sử dụng tài sản của công ty được trình bày qua các chỉ tiêu liên quan
đến hàng tồn kho, phải thu khách hàng và phải trả người bán. Bảng 2.5 trình bày kết quả
tính toán, làm cơ sở cho quá trình phân tích.
Hàng tồn kho là một hạng mục quan trọng của TSNH. Vòng quay hàng tồn kho
là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên,
với đặc điểm hàng tồn kho biến động theo dự án nhận được nên giá trị hàng tồn của
Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long không ổn định, biến động phức tạp và
thậm chí có giá trị bằng 0 tại thời điểm cuối năm 2013. Do vậy, các số liệu tính toán về
chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho của công ty bị ngắt đoạn, không thích hợp cho phân
tích sự biến động trong từng năm.
Vòng quay khoản phải thu của công ty Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng
Long có biến động tăng giảm đột ngột trong năm 2013 với tốc độ giảm lên đến 74,7%,
từ mức 7,80 vòng năm 2012 xuống chỉ còn 1,98 vòng, tức là công ty đã giảm tốc độ
quay vòng nợ phải thu đi 5,83 vòng trong một năm, tương ứng với việc tăng thời gian
của kì thu tiền bình quân thêm 136,10 ngày. Kết quả này là sự kết hợp của hai chiều
hướng là giảm mạnh doanh thu thuần trong năm lên đến 43,1% đồng thời tăng nợ phải
thu thêm 124,6%. Ban lãnh đạo công ty đã đặc biệt quan tâm đến tình hình này và đã
đưa ra những nhận định rõ ràng về tình hình doanh thu và nợ phải thu, tiếp tục thực hiện
Thang Long University Library
47
Bảng 2.5 Hiệu quả sử dụng tài sản Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long
Chỉ tiêu
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Chênh lệch
2013/ 2012
Chênh lệch
2014/ 2013
Tuyệt
đối
Tương
đối (%)
Tuyệt
đối
Tương
đối (%)
Vòng quay
hàng tồn kho
(vòng)
120,96 – 3,17 – – – –
Vòng quay
khoản phải thu
(vòng)
7,80 1,98 7,00 (5,83) (74,7) 5,02 254,26
Kỳ thu tiền
bình quân
(ngày)
46,13 182,23 51,44 136,10 295,0 (130,79) (71,77)
Vòng quay
khoản phải trả
(vòng)
4,42 4,34 2,51 (0,08) (1,9) (1,82) (42,07)
Kỳ trả tiền
bình quân
(ngày)
81,44 83,02 143,32 1,58 1,9 60,30 72,64
(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tài chính các năm 2012, 2013, 2014)
tiết kiệm chi phí nhưng vẫn phải nâng cao doanh thu. Đồng thời nhận định tình trạng
nợ phải thu tăng cao là mang tính nhất thời. Do đó, số vòng quay nợ phải thu đã được
cải thiện để quay trở lại gần như mức ban đầu trong năm 2014 với giá trị số vòng quay
là 7,00 vòng, tương ứng kì thu tiến bình quân rút xuống chỉ còn 51,44 ngày, giảm 71,77%
so với năm 2013.
Nếu như hoạt động thu tiền có biến động mạnh vào giữa giai đoạn phân tích và
trở về mức bình thường sau đó, thì hoạt động thanh toán lại duy trì ổn định trong hai
năm đầu và giảm đột ngột trong năm cuối cùng phân tích. Cụ thể, trong hai năm 2012
và 2013, số vòng quay nợ phải trả của Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long
duy trì ổn định ở mức xấp xỉ 4,4 vòng mỗi năm, tương ứng với thời hạn trả tiền bình
quân mỗi năm vào khoản hơn 80 ngày. Tuy nhiên, sang đến năm 2014, tốc độ quay vòng
nợ phải trả giảm đột ngột xuống chỉ còn 2,51 vòng, làm tăng kì trả tiền bình quân lên
thêm 60,30 ngày, tức 2 tháng, từ mức 83,02 ngày lên thành 143,32 ngày. Một mặt, điều
này có ý nghĩa với công ty khi tăng thời gian chiếm dụng vốn, tạo có hội sinh lời thêm
từ nguồn vốn này. Tuy nhiên, cũng cần chú ý đến phản ứng của các đơn vị công ty đang
nợ, đặc biệt là các nhà cung cấp, tránh trường hợp nợ chịu lâu ngày làm giảm uy tín của
công ty.
48
2.2.2.3. Nhóm chỉ tiêu phân tích mức độ độc lập tài chính
Bảng 2.6 Mức độ độc lập tài chính Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn
Thăng Long
Đơn vị: %
Chỉ tiêu
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Chênh lệch
2013/ 2012
Chênh lệch
2014/ 2013
Tuyệt
đối
Tương
đối (%)
Tuyệt
đối
Tương
đối (%)
Hệ số tự tài
trợ
0,26 0,27 0,23 0,02 6,08 (0,04) (16,10)
Hệ số tự tài
trợ TSDH
6,83 15,38 62,23 8,54 125,08 46,86 304,76
Hệ số tự tài
trợ TSCĐ
6,83 15,38 62,23 8,54 125,08 46,86 304,76
(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tài chính các năm 2012, 2013, 2014)
Hệ số tự tài trợ là chỉ tiêu phản ánh tình hình vốn chủ được sử dụng để tài trợ cho
tổng tài sản của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu xem xét đến khía cạnh tổng tài sản bằng
tổng nguồn vốn thì chỉ tiêu này có giá trị đúng bằng tỉ trọng vốn chủ sở hữu. Do Công
ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long sử dụng vốn chủ yếu là nợ phải trả nên Hệ số
tự tài trợ luôn duy trì ở mức thấp nhưng duy trì khá ổn định trong giai đoạn phân tích.
Cụ thể, trong các năm 2012, 2013, 2014, chỉ số này có giá trị lần lượt là 0,26 lần, 0,27
lần, 0,23 lần. Năm 2014, đạt thấp do Nợ phải trả tăng đến 51,6% tương ứng mức tăng
385.908.497 đồng trong khi vốn CSH chỉ tăng 18,7% do 51.817.156 đồng lợi nhuận sau
thuế giữ lại. Phương thức tài trợ vốn này giúp chủ sở hữu có được lợi ích lớn hơn thông
qua khoản tiết kiệm thuế và hiệu ứng của đòn bẩy tài chính, thích hợp áp dụng khi công
ty làm ăn có lãi và môi trường kinh tế ổn định và phát triển như hiện nay. Nhưng công
ty cần thận trọng khi duy trì phương án này trong thời kì kinh doanh khó khăn để bảo
vệ lợi ích chủ sở hữu.
Do TSDH của Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long chỉ bao gồm khoản
mục TSCĐ nên hai Hệ số tự tài trợ TSDH và TSCĐ đồng nhất với nhau về giá trị. Trong
giai đoạn phân tích 2012 – 2014, Hệ số tự tài trợ TSCĐ của công ty luôn duy trì ở mức
cao và tăng mạnh qua từng năm. Cụ thể, năm 2012, hệ số này có giá trị 683,11% tương
ứng với thực trạng vốn CSH bình quân có thể tài trợ gần 7 lần cho TSCĐ. Nhưng sang
đến năm 2013, khi vốn CSH tăng thêm 31,9% và TSCĐ giảm 41,4% thì giá trị Hệ số tự
tài trợ TSCĐ tăng mạnh thêm 125,1%. Và xu hướng này tiếp tục trong năm 2014, giá
trị hệ số này lên đến 6.223,49%. Xét về mặt lý thuyết thì hệ số tự tài trợ TSCĐ càng cao
chứng tỏ doanh nghiệp càng vững vàng và lạnh mạnh về tài chính, tuy nhiên, ở đây, sự
Thang Long University Library
49
gia tăng giá trị hệ số này lại chủ yếu do việc giảm mạnh giá trị TSCĐ. Công ty cần xây
dựng cho mình những kế hoạch cụ thể cho việc đầu tư, nâng cấp TSCĐ phục vụ cho
những mục tiêu lâu dài.
2.2.2.4 Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý và thanh toán nợ
Bảng 2.7 Khả năng quản lý và thanh toán nợ Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn
Thăng Long
Đơn vị: lần
Chỉ tiêu
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Chênh lệch
2013/ 2012
Chênh lệch
2014/ 2013
Tuyệt
đối
Tương
đối (%)
Tuyệt
đối
Tương
đối (%)
Khả năng quản lý nợ
Tỉ số nợ trên vốn chủ
sở hữu
2,92 2,70 3,44 (0,22) (7,70) 0,75 27,74
Tỉ số nợ trên tổng tài
sản
0,74 0,73 0,78 (0,02) (2,08) 0,05 7,18
Khả năng thanh toán nợ
Hệ số khả năng thanh
toán ngắn hạn
1,29 1,44 1,33 0,15 11,7 (0,11) (7,6)
Hệ số thanh toán
nhanh
1,26 1,44 0,90 0,18 14,46 (0,54) (37,69)
Hệ số thanh toán tức
thời
0,36 0,05 0,37 (0,32) (86,89) 0,32 670,28
(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tài chính các năm 2012, 2013, 2014)
Phân tích khả năng quản lý nợ
Tỉ số nợ trên vốn CSH là tỉ số phản ánh tương quan giữa nguồn vốn huy động từ
nợ vay và nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp. Tỉ số này càng lớn tức là công
ty sử dụng nợ vay càng nhiều so với vốn tự bỏ ra. Hệ quả kéo theo là doanh nghiệp sẽ
chịu áp lực nặng nề cho việc trả nợ, rủi ro tài chính tăng đồng thời nguy cơ phá sản
doanh nghiệp sẽ lớn hơn khi tình hình kinh doanh xấu đi nhưng bù lại, doanh nghiệp có
được nguồn vốn tài trợ linh hoạt, có khả năng tăng trưởng nhanh phục vụ mở rộng sản
xuất kinh doanh, CSH sẽ có lợi hơn trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh có lãi,
do hiệu ứng của đòn bẩy tài chính.
Tại Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long, tỉ số nợ trên vốn CSH luôn
duy trì ở mức cao và có xu hướng tăng trong kì phân tích. Giá trị tỉ số này năm 2012 đạt
2,92 lần, tức là cứ 1 đồng chủ sở hữu bỏ ra đầu tư vào công ty thì bình quân có 2,92
đồng khác là nợ vay. Tỉ số giảm nhẹ giá trị trong năm 2013 xuống còn 2,70 lần tương
ứng giảm 7,70% do vốn CSH tăng nhanh hơn so với Nợ phải trả (31,9% lớn hơn 21,7%).
50
Sau đó, tỉ số nợ trên vốn CSH lại tăng trở lại vào năm 2014 với tốc độ 27,74% lên thành
3,44 lần. Do trong năm nợ phải trả tăng lên 51,6% át chế sự tăng của vốn CSH ở mức
thấp hơn là 18,7%. Như vậy, công ty đang theo đuổi chính sách đầu tư mạo hiểm, sử
dụng nhiều nợ để mở rộng kinh doanh nhanh chóng và mang lại nhiều lợi ích cho CSH.
Tuy nhiên, sử dụng nợ là con dao hai lưỡi, công ty cần đảm bảo sử dụng đúng mục đích,
có kế hoạch thanh toán cụ thể, tránh bị ứ động vốn kinh doanh.
Tỉ số nợ trên tổng tài sản là chỉ tiêu tài chính phản ánh mức độ tài sản được đầu
tư bởi nguồn vốn vay nợ. Nếu xét tổng tài sản bằng tổng nguồn vốn thì hệ số này tương
tự như chỉ tiêu tỉ số nợ trên vốn CSH, đều phản ánh mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính
trong kinh doanh. Do đó, chiều hướng biến động và nguyên nhân giải thích cho hai chỉ
tiêu là tương tự nhau. Cụ thể, hệ số nợ trên tổng tài sản của công ty năm 2012 đạt 0,74
lần, tức là cứ 100 đồng tài sản sẽ được tài trợ bởi 74 đồng nợ vay. Hệ số này giảm nhẹ
giá trị xuống mức 0,73 lần tương ứng giảm 2,08% trong năm 2013 và tăng trưởng trở
lại trong năm 2014 với tốc độ tăng 7,18%, lúc này, nợ vay tài trợ 0,78 lần tổng tài sản.
Do nợ vay có tính thời hạn và thường yêu cầu trả lãi, công ty cần sử dụng hiệu quả
nguồn vốn này, đảm bảo thời gian quay vòng tài sản thấp hơn thời gian quay vòng vốn
vay để phục vụ cho việc thanh toán kịp thời.
Phân tích khả năng thanh toán nợ
Khả năng thanh toán là chỉ tiêu vô cùng quan trọng trong đánh giá “sức khỏe tài
chính” của doanh nghiệp, bởi nó phản ánh sự đảm bảo thanh toán các khoản nợ và sự
sẵn sàng chi trả kể cả trong trường hợp đột xuất. Nếu không đảm bảo khả năng thanh
toán, doanh nghiệp sẽ làm mất niềm tin của các chủ nợ và đối tác và trong trường hợp
không đáp ứng thanh toán được các khoản nợ đến hạn sẽ làm tăng nguy cơ phá sản, giải
thể.
Tại Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long, khả năng đảm bảo thanh toán
thể hiện bằng Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn đang duy trì tương đối ổn định và
luôn có giá trị lớn hơn 1. Hệ số này bằng 1,29 lần trong năm 2012, nghĩa là TSNH đủ
để đảm bảo than toán 1,29 lần tất cả số nợ vay của công ty. Giá trị này tăng trong năm
2013 lên mức 1,44 lần, tương ứng tốc độ tăng là 11,7%. Nguyên nhân đến từ việc TSNH
đã tăng với tốc độ cao trong năm ở mức 26,9% cao hơn so với tốc độ tăng nợ phải trả
chỉ có 13,6%. Sau đó, hệ số thanh toán ngắn hạn giảm xuống còn 1,33 lần trong năm
2014, tức là TSNH đảm bảo thanh toán được 1,33 lần khoản nợ doanh nghiệp đang có.
Như vậy, dù giảm giá trị nhưng công ty vẫn duy trì được khả năng thanh toán hiện thời
Thang Long University Library
51
lớn hơn 1, đủ khả năng chi trả nợ trong trường hợp xấu nhất. Công ty đã duy trì được
tình hình thanh toán an toàn, tạo được niềm tin của các chủ nợ.
Khả năng thanh toán nhanh có tử số là khoản tài sản ngắn hạn đã loại trừ đi khoản
mục hàng tồn kho để tăng tính tức thời cho khả năng thanh khoản. Tại Công ty Cổ phần
Bê tông đúc sẵn Thăng Long, hệ số này có giá trị xấp xỉ với giá trị của hệ số thanh toán
ngắn hạn trong các năm 2012 và 2013 với giá trị lần lượt là 1,26 lần và 1,44 lần. Trong
hai năm, giá trị TSNH loại bỏ hàng tồn kho vẫn đủ để đảm bảo thanh toán các khoản
nợ. Một phần do thời gian này, công ty tích trữ rất ít hàng tồn kho tại thời điểm cuối
năm, mặt khác là tình hình công nợ trong hai năm vẫn duy trì ở mức thấp. Nhưng sang
đến năm 2014, sự gia tăng mạnh của hàng tồn kho (trên 470 triệu đồng) và nợ phải trả
(gần 400 triệu đồng) là chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh giảm mạng xuống chỉ còn
0,90 lần, tương ứng giảm 37,69% so với năm 2013. Tuy nhiên, đây vẫn là mức thanh
toán an toàn cho công ty.
Không tập trung vào việc đảm bảo khả năng thanh toán, hệ số thanh toán tức thời
phản ánh sự sẵn sàng chi trả cho các khoản nợ đến hạn hay các trường hợp khẩn cấp.
Năm 2012, công ty có hệ số thanh toán tức thời ở mức 0,36 lần, tức là đảm bảo thanh
toán được 36,3% số nợ phải trả ngay lập tức. Đây là sự đảm bảo tương đối vững chắc
cho việc thanh toán. Tuy nhiên, hệ số này giảm mạnh tại thời điểm cuối năm 2013,
xuống chỉ còn 0,05 lần, tương ứng giảm 86,8% so với năm trước. Thực tế là cuối năm
2013, công ty gặp khó khăn khi còn hai khoản phải thu khách hàng sau khi đã hoàn
thành công ty nhưng chưa thu được tiền, giá trị tiền thấp, giá trị hàng tồn kho bằng
không. Đây là lúc khả năng thanh toán xuống thấp nhất trong cả giai đoạn phân tích.
Công ty hầu như mất khả năng thanh toán tức thời cho các khoản nợ. Tuy nhiên, khả
năng thanh toán đã được phụ hồi trong năm 2014, hệ số thanh toán tức thời có giá trị
0,37 lần, tương đương với tỉ lệ năm 2012 nhưng ứng với số nợ phải trả đã tăng vọt. Công
ty cần tiếp tục duy trì khả năng thanh toán này trong những năm tới.
2.2.2.5. Nhóm chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lời
Tỉ suất sinh lời trên tổng doanh thu ROS là chỉ số thể hiện hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp trong mối tương quan giữa lợi nhuận sau thuế, kết quả cuối cùng sau
mỗi chu kì kinh doanh và doanh thu thuần, toàn bộ kết quả ban đầu từ quá trình bán
hàng và cung cấp dịch vụ. Tại Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long, ROS biến
đông mạnh trong giai đoạn phân tích 2012 – 2014. Năm 2013, tốc độ tăng của ROS ở
mức 1.024,8%, từ giá trị 0,42% năm 2012 lên thành 4,74%. Đây là kết quả của quá trình
xác định lại cách thức kinh doanh, thay vì chỉ tập trung nhận nhiều dự án để đẩy mạnh
52
Bảng 2.8 Khả năng sinh lời Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long
Chỉ tiêu
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Chênh lệch
2013/ 2012
Chênh lệch
2014/ 2013
Tỉ suất sinh lời trên doanh thu
(ROS) (%)
0,42 4,74 2,99 4,32 -1,75
Hiệu suất sử dụng Tổng tài sản
(lần)
3,02 1,38 1,20 -1,64 -0,18
Tỉ suất sinh lời trên Tổng tài sản
(ROA) (%)
1,27 6,54 3,57 5,27 -2,97
Tổng tài sản / Vốn CSH (lần) 3,92 3,70 4,40 -0,22 0,71
Tỉ suất sinh lời trên vốn CSH
(ROE) (%)
4,98 24,17 15,73 19,19 -8,44
(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tài chính các năm 2012, 2013, 2014)
doanh thu trong khi quá trình quản lý chi phí thiếu chặt chẽ, công ty đã chuyển hướng
sang việc chọn lọc kĩ càng hơn các dự án kí hợp đồng, tập trung mạnh vào quản lý chí
phí. Do đó, dù doanh thu giảm nhưng lợi nhuận sau thuế vẫn tăng. Sang đến năm 2014,
công ty đã không duy trì được đà tăng của ROS, thậm chí còn giảm mạnh xuống chỉ còn
2,99%. Nguyên nhân ngoài việc doanh thu tăng trưởng 22,53% trong năm thì chủ yếu
là công ty đã để cho chi phí quản lý kinh doanh tăng quá cao lên đến 479,2% làm giảm
hiệu quả từ việc tiết kiệm giá vốn hàng bán. Trong những năm tới, công ty cần tiếp tục
xem xét lại cơ chế quản lý chi phí để nâng cao hơn nữa lợi nhuận kinh doanh.
Trong giai đoạn phân tích, tỉ suất sinh lời trên Tổng tài sản (ROA) biến đổi với
chiều hướng tương đồng với ROS nhưng khác nhau về mức độ. Xuất phát năm 2012 với
giá trị ở mức 1,27%, ROA có mức tăng trưởng cao trong năm 2013 với tốc độ tăng là
414,5% lên mức 6,54%. Cuối cùng, giá trị ROA lại giảm mạnh trong năm 2014 xuống
còn 3,57%, tương ứng với cứ 100 đồng tài sản đầu tư công ty thu về 3,57 đồng lợi nhuận
sau thuế.
Phân tích Dupont chỉ ra rằng, Tỉ suất sinh lời của Tổng tài sản (ROA) phụ thuộc
vào 2 yếu tố là Tỉ suất sinh lời của doanh thu (ROS) và Hiệu suất sử dụng tài sản. Trong
đó, ROS được coi là yếu tố hạt nhân cho sự ra tăng ROA và Hiệu suất sử dụng tài sản
giúp phóng đại hiệu quả của ROS. Ở Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long,
qua từng năm cụ thể, hai yếu tố trên đổi vài trò cho nhau để trở thành yếu tố tác động
chủ yếu lên Tỉ suất sinh lời của Tổng tài sản. Năm 2012, tài sản được luân chuyển đến
3,02 vòng bù đắp cho chỉ tiêu ROS ở mức thấp 0,42%. Nhưng sang đến năm 2013, khi
Hiệu quả sử dụng tài sản lại giảm do doanh thu giảm và tài sản tăng thì ROS tăng trưởng
trên 10 lần làm cho ROA vẫn ở mức cao nhất trong cả giai đoạn phân tích. Sau đó, ROA
giảm mạnh do sự giảm sút đồng thời của hai yếu tố tác động. Như vậy, công ty muốn
Thang Long University Library
53
tăng Tỉ suất sinh lời của tổng tài sản cần quan tâm đến cả hai yếu tố, chú trọng tăng
doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng tài sản, đồng thời tập trung kiểm soát chi phí để cho
kết quả kinh doanh tốt hơn.
Cuối cùng, chỉ số tỉ suất sinh lời trên vốn CSH được đánh giá là tương đối tốt tuy
nhiên vẫn không đạt được sự ổn định trong kì phân tích. Cụ thể, năm 2012, ROE của
công ty đạt 4,98%, nghĩa là với 100 đồng doanh thu thuần, CSH công ty kiếm được 4,98
đồng. Sang đến năm 2013, ROE tăng với mạnh tốc độ 385,0% lên mức 24,17%. Đây là
mức lợi nhuận rất cao cho CSH công ty, gấp 3 đến 4 lần lãi suất ngân hàng dao động
khoản 6 – 8% mỗi năm. Sang đến năm 2014, giá trị này đã giảm xuống còn 15,73%
tương ứng giảm 34,91% do vốn CSH tăng trưởng đều trong khi lợi nhuận sau thuế lại
giảm.
Theo mô hình Dupont, ROE chịu ảnh hưởng của 2 yếu tố ROA và tỉ lệ Tổng tài
sản trên vốn CSH. Trong đó, nếu như ROA của công ty biến đối bất thường qua từng
năm thì tỉ số tổng tài sản trên cốn CSH là duy trì tương đối ổn định ở mức cao. Chính
yếu tố này đã giúp phóng đại giá trị của ROA. Chính sách huy động nợ phải trả đã mang
đến lợi nhuận cao cho CSH trong những năm phân tích do tình hình kinh doanh thuận
lợi, lãi liên tiếp qua các năm và có xu hướng tăng. Tuy nhiên, ban lãnh đạo công ty
không được phép chủ quan, phải theo dõi sát sao tình hình doanh thu, chí phí để có
những điều chỉnh kịp thời, đồng thời, phải dự báo được sự biến động của thị trường ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh, nhằm hạn chế tổn thất có thể xảy đến cho CSH.
2.2.2.6 Nhóm chỉ tiêu đánh giá mức độ sử dụng chi phí
Mức độ sử dụng chi phí bao gồm các chỉ tiêu tỉ lệ có tử số là các chi phí cần
nghiên cứu và mẫu số là doanh thu thuần trong kì kinh doanh. Nhóm chỉ tiêu này được
nghiên cứu để xem xét độ lớn của các loại chi phí, phục vụ công tác theo dõi, quan lý
và xác định nguyên nhân giúp cải thiện tình hình tài chính.
Bảng 2.9 Mức độ sử dụng chi phí Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long
Chỉ tiêu
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Chênh lệch
2013/ 2012
Chênh lệch
2014/ 2013
Tuyệt
đối
Tương
đối (%)
Tuyệt
đối
Tương
đối (%)
Tỉ suất giá vốn
hàng bán (%)
93,47 92,13 86,07 -1,34 -1,4 -6,06 -6,6
Tỉ suất chi phí
quản lý kinh
doanh (%)
5,98 2,15 10,18 -3,83 -64,0 8,03 372,7
(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tài chính các năm 2012, 2013, 2014)
54
Nhóm chỉ tiêu về mức độ sử dụng chi phí được tính toán nhằm phân tích sự biến
động tỉ lệ của các loại chi phí trong tương quan so sánh với doanh thu, từ đó, các nhà
quản trị nhận diện được tình hình sử dụng chi phí hiện tại và kết quả của các biện pháp
cải thiện chi phí qua từng năm.
Tại Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long, hai thành phần chi phí ảnh
hưởng lớn nhất đến lợi nhuận là giá vốn hàng bán và chi phí quản lý kinh doanh được
đưa ra phân tích. Theo đó, tỉ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu luôn duy tì ở mức cao
nhưng có xu hướng giảm trong giai đoạn phân tích. Năm 2012, giá vốn chiếm đến
93,47% doanh thu. Đây là mức cao nhất trong 3 năm và cùng là nguyên nhân chính làm
giảm lợi nhuận sau thuế xuống mức thấp nhất. Sau đó, nhờ tập trung kiểm soát chi phí,
tỉ suất giá vốn giảm đều theo từng năm với lượng giảm 1,34% (năm 2013) và 6,06%
(năm 2014) để duy trì ở mức 86,07% trong năm cuối của kì phân tích. Như vậy, các biện
pháp hạn chế chi phí đã phát huy hiệu quả, công ty cần tiếp tục theo đuổi chính sách này
để giảm hơn nữa giá vốn hàng bán.
Ngược lại với chi phí giá vốn, chi phí quản lý kinh doanh của công ty lại có xu
hướng tăng xét trên cả giai đoạn phân tích. Nếu như năm 2013, tỉ suất sử dụng phí này
có sự giảm đáng kể từ 5,98% xuống còn 2,15% tương ứng giảm 64,0% giá trị tương đối
thì sang đến năm 2014, tỉ suất này tăng trở lại với tốc độ 372,7%, lên thành 10,18%,
mức cao nhất trong vòng 3 năm. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến giảm lợi nhuận sau
thuần của hoạt động kinh doanh so với năm trước. Đây là điều đáng báo động khi chi
phí này bao gồm nhiều chi phí cố định nên luôn được kì vọng sẽ tăng chậm hơn mức
tăng của doanh thu. Ban lãnh đạo công ty cần đưa ra nhưng biện pháp mạnh tay để khắc
phục tình trạng này.
2.3. Đánh giá chung về tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn
Thăng Long
2.3.1. Kết quả đã đạt được
Khả năng thanh toán ở mức hợp lý, duy trì tương đối ổn định
Trong cả ba năm của giai đoạn phân tích, các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của
công ty luôn đạt mức an toàn và duy trì ổn định. Cụ thể, trên khía cạnh đảm bảo thanh
toán, công ty luôn duy trì lượng TSNH đủ đảm bảo cho các khoản nợ. Ngoài ra, trên
khía cạnh sẵn sàng thanh toán, dù năm 2013 công ty gặp phải nguy cơ mất khả năng
thanh khoản nhưng vấn đề đã được giải quyết trong năm 2014. Do tài trợ vốn theo
phương thức mạo hiểm, sử dụng nợ nhiều hơn vốn CSH nên ban lãnh đạo công ty luôn
chú trọng đến mối quan tâm của chủ nợ. Đây là một chiến lược khôn ngoan khi công ty
Thang Long University Library
55
chủ định sử dụng nợ làm đòn bẩy tài chính cho hoạt động kinh doanh trong chiến lược
tài chính lâu dài. Tuy nhiên, công ty cũng cần xác định các khoản như tiền, hàng tồn
kho, đặc biệt là phải thu khách hàng không nên duy trì ở giá trị cao quá mức cần thiết,
vì sẽ dễ dẫn đến lãng phí nguồn lực.
Phát huy tốt hiệu quả của đòn bẩy tài chính
Thông qua phân tích cơ cấu nguồn vốn, ta có thể kết luận Công ty Cổ phần Bê
tông đúc sẵn Thăng Long sử dụng nợ là nguồn vốn chủ đạo tài trợ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh. Với tình hình hiện tại, công ty đang sử dụng rất tốt đòn bẩy tài chính.
Kết quả kinh doanh luôn có lãi và tăng trưởng qua từng năm, hệ số tài sản trên vốn CSH
cao làm nhân lên gấp bội kết quả kinh doanh. Thành công trong việc sử dụng nợ đã đem
lại kết quả rõ ràng nhất cho chủ sở hữu khi chỉ tiêu ROE ở mức cao hơn rất nhiều lãi
tiền gửi ngân hàng.
Tận dụng hiệu quả nguồn vốn huy động từ người bán và khách hàng
Phân tích tình hình biến động của nguồn vốn, hai hạng mục Phải trả người bán
và Khách hàng trả tiền trước của công ty chiếm đến gần 70% nguồn tài trợ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh. Đây là kết quả đáng kể khi xét đến tính chất của các nguồn
này là tín dụng thương mại, chi phí sử dụng rất thấp và có tính linh hoạt cao. Thêm nữa,
công ty không chỉ tận dụng vốn của các nhà cung cấp mà đã thành công trong thỏa thuận
để khách hàng trả tiền trước, vừa giảm thiểu rủi ro cho việc thanh toán nợ, vừa giải
phóng nhu cầu vốn cho những công trình cụ thể. Nếu công ty có thể lập những kế hoạch
thanh toán tiền hàng đầy đủ, đúng hẹn, nguồn vốn này nên tiếp tục được duy trì trong
các năm tới.
Giá vốn hàng bán được quản lý tốt
Giá vốn là thành phần chi phí chiếm tỉ lệ lớn nhất trong tương quan so sánh với
doanh thu thuần của công ty. Do đó, kiểm soát giá vốn phải là yêu cầu hàng đầu phục
vụ mục đích tăng lợi nhuận của công ty. Trong giai đoạn phân tích, giá vốn hàng bán đã
được kiểm soát tốt, bằng chứng là việc tỉ suất chi phí giá vốn giảm đều qua từng năm,
tương ứng với lợi nhuận gộp của công ty đang tăng và ngày càng tăng nhiều hơn. Tuy
nhiên, dù giảm liên tục nhưng giá vốn hàng bán của công ty vẫn duy trì ở mức cao, năm
2014 chiếm 86,07% doanh thu. Như vậy, công ty cần tiếp tục đẩy mạnh các biện pháp
quản lý nguyên vật liệu, quản lý nhân công và các chi phí chung khác để tiết kiệm giá
vốn nhiều hơn nữa trong tương lai.
56
2.3.2. Hạn chế
Trong suốt chặng đường phát triển 12 năm, Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn
Thăng Long đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, thực hiện thành công các công trình,
nhận các bằng khen của Ủy ban nhân dân Huyện Từ Liêm (nay là Quận Bắc Từ Liêm).
Nhìn chung về tình hình tài chính, trong giai đoạn 2012 – 2014, công ty đã kinh doanh
tốt và có nhiều chuyển biến tích cực về doanh thu, lợi nhuận. Nhưng bên cạnh đó, các
chỉ tiêu về tài sản còn duy trì các hạn chế cơ bản, kéo dài qua nhiều năm nhưng chưa
được cải thiện.
Tài sản cố định đã khấu hao gần hết nhưng không được quan tâm đổi mới
Đây là hạn chế nổi bật nhất trong tình hình tài sản của công ty. Tài sản cố định là
bộ phận tài sản có vai trò to lớn trong việc phát triển của công ty trong tương lai, có
được hệ thống TSCĐ hiện đại, vận hành trơn tru là bàn đạp không thể thiếu cho công ty
trong quá trình mở rộng quy mô kinh doanh, tăng doanh thu, lợi nhuận. Nhưng trong
suốt 3 năm từ 2012 đến 2014, Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long không có
động thái nào về đổi mới, hay sửa chữa lớn TSCĐ. Nếu tiếp tục sử dụng máy móc công
nghệ lỗi thời, công ty khó có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp khác, đặc biệt là các
doanh nghiệp xây dựng nước ngoài có tiềm lực kinh tế và trình độ quản lý hiện đại.
Cơ cấu tài sản lệch lạc
Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long hiện nay đang phải đối mặt với
tình trạng mất cân đối trong cơ cấu tài sản. Cuối năm 2014, giá trị TSNH chiếm 99,6%
tổng tài sản là một minh chứng rõ ràng. Trong khi TSNH liên tục tăng qua từng năm thì
giá trị TSDH, cụ thể là TSCĐ khấu hao qua từng năm nhưng không hề được quan tâm.
Văn phòng công ty vẫn đi thuê theo kì hạn một năm cũng là yếu tố cản trở sự mở rộng
quy mô sản xuất. Ban lãnh đạo cần xem xét cân đối lại cơ cấu tài sản, đầu tư thêm vào
tài sản dài hạn để tạo đà cho những bước phát triển lâu dài về sau.
Vòng quay tài sản giảm qua từng năm
Vòng quay tài sản là phản ánh một cách tổng quát hiện quả sử dụng tài sản của
công ty. Lợi nhuận được sản sinh qua từng chu kì luân chuyển của tổng tài sản, nếu tốc
độ luân chuyển càng nhanh thì tương ứng lợi nhuận sẽ được nhân lên càng nhiều. Chỉ
tiêu chịu ảnh hưởng nhiều nhất bởi quy luật này là Tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản
(ROA), sau đó là Tỉ suất sinh lời trên tổng vốn CSH (ROE). Trong giai đoạn phân tích,
do tốc độ tăng trưởng doanh thu không theo kịp tốc độ tăng của tồng tài sản, vòng quay
tài sản đang giảm đều qua từng năm. Điều này chứng tỏ việc đầu tư và sử dụng tài sản
của công ty đang chưa đạt hiệu quả. Ban lãnh đạo công ty cần nghiêm túc xem xét lại,
Thang Long University Library
57
cần họp bàn để tìm ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong thời gian
tới.
2.3.3. Nguyên nhân của các hạn chế
Kể từ khi thành lập, Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long đã trả qua
nhiều thằng trầm, có những lúc không thể vượt qua trong giai đoạn khủng hoảng kinh
tế nhưng trên hết, trong ba năm của giai đoạn phân tích, công ty đã có bước chuyển mình
mạnh mẽ và đang vươn lên để khẳng định chỗ đứng trên thị trường. Công bằng mà nói,
công ty đã không ngừng đề ra các biện pháp cải thiện tình hình tài chính và đã đạt được
nhiều thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, các hạn chế cơ bản vẫn chưa được khắc phục. Các
hạn chế này nằm ở tư duy và cách thực hiện giải pháp của công ty. Mục tiêu của phân
tích tài chính là chỉ ra các điểm còn chưa tốt của để từ đó đề xuất những phương án giải
quyết thiết thực, tìm hiểu kĩ nguyên nhân dẫn đến các hạn chế là bước không thể thiếu
để xây dựng chương trình hành động.
Hệ số đầu tư TSCĐ thấp do tư duy điều hành ngắn hạn
Nguyên nhân căn bản công ty không chú trọng đầu tư vào TSCĐ là do quan điểm
điều hành của ban giám đốc công ty là muốn gói gọn chi phí theo từng công trình, tiện
cho việc tính toán quản lý chi phí và hạch toán kiểu “cuốn chiếu”. Công trình nào yêu
cầu TSCĐ thì công ty thường sẽ đi thuê và tính vào chi phí giá vốn. Điều này là một
phần nguyên nhân khiến giá vốn bị đội lên ở mỗi công trình. Là một doanh nghiệp đã
hoạt động lâu năm trong ngành xây dựng nhưng ban lãnh đạo vẫn duy trì tư duy quản lý
của công ty nhỏ mới thành lập, quan tâm nhiều đến ngắn hạn, nhận công trình nào biết
công trình đó, không dám đầu tư dài hạn. Tư duy này là hạn chế cố hữu, và trở thành
rào càn lớn nhất cho sử mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty. Không có lượng tài
sản cố định đủ nhiều, đủ vững chắc thì sự mở rộng kinh doanh chỉ là ngắn hạn, nhất
thời. Cho đến khi loại bỏ tư duy ngắn hạn, công ty không thể có sự phát triển đột phá
trong tương lai.
Cơ cấu tài sản lệch lạc do nhiều nguyên nhân
Xét về sự lệch lạc trong mối quan hệ giữa TSNH và TSDH, nguyên nhân được
giải thích ở trên do hạn chế về tư duy điều hành doanh nghiệp. Ngoài ra, còn xuất hiện
sự lệch lạc trong các hạng mục của TSNH, cụ thể là năm 2013 khi tiền và hàng tồn kho
ở mức thấp trong khi nợ phải thu lại quá cao. Các trường hợp này là do đặc điểm tài sản
của công ty phụ thuộc rất lớn vào các công trình đang xây dựng dở dang. Tiền và hàng
tồn kho sẽ được tích trữ nhiều tại thời điểm bắt đầu khởi công xây dựng, sau đó, giảm
dần trong quá trình thì công, cuối cùng, khi bàn giao sản phẩm thì thông thường nợ phải
58
thu khách hàng sẽ ở mức cao. Một phần đặc điểm kinh doanh của công ty nhưng mặt
khác, ta có thể đánh giá nguồn vốn của công ty còn rất mỏng, không đủ đảm bảo duy trì
ổn định tình hình tài chính, đồng thời ban lãnh đạo công ty đã nhận ra thực trạng này
những chưa thực hiện nhiều biện pháp cải thiện tình hình.
Vòng quay tài sản giảm đều do doanh thu tăng chậm hơn kì vọng
Hiệu suất sử dụng tài sản của công ty giảm là điều đáng quan tâm nhưng với
trường hợp Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long thì điều này đã được dự tính
trước. Trong khi tài sản của công ty tăng đều theo từng năm thì doanh thu lại có xu
hướng biến động giảm. Đặc biệt năm 2013 là năm đầu tiền ban lãnh đạo công ty chuyển
hướng kinh doanh từ tư duy quản lý chú trọng tăng doanh thu bằng cách nhận nhiều
công trình sang chọn lọc các công trình tiềm năng và tập trung quản lý chi phí để tăng
lợi nhuận. Đồng thời, độ trễ của đầu tư tài sản cũng là yếu tố tác động đến vòng quay
khi thông thường hiệu quả của sự tăng trường giá trị tài sản sẽ phát huy vào năm sau.
Tuy nhiên, vòng quay tài sản không thể tự mình tăng lên, công ty cần có những biện
pháp cụ thể để đẩy nhanh tốc độ tăng doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng tài sản trong năm
tới.
Kết luận chương 2
Nội dung chủ yếu trong chương 2 là áp dụng hệ thống lý thuyết đã trình bày trong
chương 1 để phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng
Long. Thông qua việc xem xét sự biến động của các chỉ tiêu tài sản, nguồn vốn, doanh
thu, chi phí, cùng với các nhóm chỉ tiêu tài chính cụ thể khác, tình hình tài chính của
công ty đã được phản ánh sát thực với nhiều chiều hướng cả tích cực và tiêu cực. Qua
việc chỉ ra các thành tựu và hạn chế, chương 2 là tiền đề cho việc xây dựng các biện
pháp cải thiện tình tài chính công ty trong chương 3.
Thang Long University Library
59
CHƯƠNG 3:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG ĐÚC SẴN THĂNG LONG
3.1. Phương hướng hoạt động của Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long
Về tổng quan, phương hương hoạt động của Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn
Thăng Long trong thời gian tới là tiếp tục xây dựng công ty phát triển ổn định, bền vững,
nâng cao năng lực cạnh tranh, giữ vững vị thế là đơn vị xây dựng uy tín trên thị trường.
Công ty sẽ cố gắng đầu tư mở rộng quy mô kinh doanh, tăng cường bồi dưỡng trình độ
và nâng cao đời sống cho người lao động, góp phần tối đa hóa lợi nhuận và tài sản của
công ty.
Trên cơ sở kế hoạch phát triển chung của công ty cũng như điều kiện thực tế, tại
buổi họp tổng kết Quý I năm 2015, ban lãnh đạo công ty đã một lần nữa khẳng định lại
những nét chính trong phương hướng hoạt động của công ty trong năm 2015, tầm nhìn
2020 như sau:
Chiến lược phát triển thị trường:
Công ty sẽ tiếp tục mở rộng thị trường bằng cách nhận nhiều các gọi thầu xây
dựng có quy mô lớn hơn, yêu cầu kĩ thuật phức tạp hơn và giá trị thu về cao hơn. Tập
trung chuyên môn hóa nghiệp vụ, không chỉ dừng lại ở công tác đổ khung các công trình
thi công mang tính dân sự cỡ nhỏ, mở rộng ra nhận các gói thầu xây dựng công trình
công ích, khách sạn, trung cư cao tầng.
Chiến lược phát triển nhân sự:
Hiện tại, số lượng nhân viên của công ty đã đủ tiêu chuẩn nên thời gian tới công
ty sẽ tập trung đào tạo lao động có chất lượng cao. Công ty sẽ duy trì việc bồi dưỡng,
nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ chủ chốt của công ty, đồng thời đảm bảo lợi ích
cho người lao động. Ngoài ra, tổ chức các buổi phổ biến kiến thức, luật pháp và quy
định lao động của công ty.
Chiến lược tài chính:
Trong năm 2015, nhận định là năm thời cơ cho sự phát triển lâu dài, công ty đang
có ý định huy động thêm vốn chủ sở hữu lên 500 triệu đồng nữa bằng cách phát hành cổ
phiếu kêu gọi các tổ chức, cá nhân quan tâm. Tăng vốn CSH sẽ là tiền đề quan trọng
cho việc mở rộng quy mô, tăng vị thế trên thương trường cũng như là điều kiện quan
60
trọng cho việc vay thêm vốn, hay tăng tín dụng thương mại. Ban lãnh đạo xác định nếu
huy động vốn thành công sẽ tạo lực kéo quan trọng cho toàn bộ tình hình sản xuất kinh
doanh cũng như tình hình tài chính của công ty.
3.2 Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty CP Bê Tông Đúc Sẵn
Thăng Long
Nhiệm vụ cơ bản nhất của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là cung cấp
những đánh giá, nhận xét về hiện trạng tài chính doanh nghiệp, chỉ ra các ưu điểm,
nhược điểm làm đầu vào cho quá trình ra quyết định của các bên liên quan đến doanh
nghiệp. Những quyết định này dựa trên mục tiêu tối đa hóa lợi ích của các bên, do vậy,
có thể nảy sinh những mâu thuẫn. Tuy nhiên, đứng trên quan điểm của nhà phân tích,
sau khi chỉ ra được những thành tựu, hạn chế trong tình tài chính doanh nghiệp đồng
thời đào sâu tìm hiểu nguyên nhân, ta cần chỉ ra những phương hướng, biện pháp nhằm
cải thiện tình hình tài chính. Có như vậy, công tác phân tích tài chính mới thực sự có ích
đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Hiện trạng tài chính tại công ty Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long
nhìn chung là đang duy trì ở trạng thái tích cực với lợi nhuận luôn dương và tăng liên
tục, các chỉ tiêu về khả năng thanh toán, tỉ suất giá vốn hàng bán đều đang ở trạng thái
khả quan. Nhưng bên cạnh đó, công ty vẫn tồn tại một số nhược điểm tài chính cần xem
xét cải thiện. Các biện pháp dưới đây có thể là lời gợi ý cho công ty.
3.2.1 Tập trung đầu tư Tài sản cố định
Thiếu địa điểm làm việc cố định và máy móc sản xuất không được đầu tư đổi
mới là nhược điểm cơ bản nhất về tài sản của công ty. Nhược điểm này không những
làm giảm hiệu quả hoạt động sản xuất của công ty cả bộ phận văn phòng và bộ phận thi
công trên công trường, mà còn tạo ảnh hưởng xấu đến tâm lý của người lao động. Ban
lãnh đạo công ty Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long có những kế hoạch to
lớn về mở rộng thị trường, tăng số lượng các công trình phục vụ nhưng trụ sở công ty
vẫn mang tính tạm bợ, chưa được đầu tư bài bản. Do đó, công ty cần lập kế hoạch cân
đối lại tỉ trọng của TSNH và TSDH bằng cách đầu tư xây dựng trụ sở công ty, tận dụng
các mối quan hệ từ khách hàng và nhà cung cấp để tìm kiếm giải pháp hạ giá thành tối
đa cho công trình những vẫn đảm bảo yêu cầu kĩ thuật. Thêm nữa, để đáp ứng yêu cầu
của các công trình phức tạp, ngoài những công cụ dụng cụ thiết yếu cho công việc, công
ty nên xem xét mua mới các máy móc thi công, máy trộn xi măng và phân cho từng đội
thợ quản lý. Các loại máy này hiện nay vẫn chưa đủ, các đội vẫn phải mượn nhau hoặc
thuê ngoài, tốn tiền vận chuyển qua lại.
Thang Long University Library
61
Nguồn tài trợ phục vụ cho giải pháp này được xác định có thể từ việc tích cực
thu nợ của công ty để duy trì mức nợ phải thu khách hàng thấp hơn hoặc nguồn vốn từ
việc huy động thêm vốn CSH hay vay từ ngân hàng và các tổ chức tài chính.
3.2.2 Cân đối lại cơ cấu tài sản
Cân đối lại cơ cấu tài sản là việc rất khó đối với trường hợp Công ty Cổ phần Bê
tông đúc sẵn Thăng Long bởi nguyên nhân chính dẫn đến TSNH và TSDH chênh lệch
nhau quá nhiều về tỉ trọng là tư duy điều hành kinh doanh của ban quản lý. Dù đã thành
lập từ năm 2003 nhưng đến nay, ban quản lý vẫn chỉ tập trung vào lợi ích ngắn hạn,
quan tâm đến hoàn thành từng công trình riêng lẻ, không dám đầu tư mạnh vào TSCĐ.
Giải pháp cho tình huống này phụ thuộc nhiều vào sự thay đổi của ban lãnh đạo, hay cú
hích từ thị trường buộc công ty phải thay đổi.
Thứ hai, sự mất cân đối trong bản thân TSNH được giải thích do đặc điểm kinh
doanh có thể được khắc phục khi công ty chặt chẽ hơn trong quản lý công nợ. Công ty
cần yêu cầu khách hàng thanh toán trước hoặc thanh toán theo tiến độ công việc để một
mặt giảm số tiền phải thu khách hàng, mặt khác, việc này cung cấp nguồn tiền để quay
vòng vốn. Công ty không nhất thiết phải nhập các nguyên vật liệu một lần như trước mà
chuyển sang nhập thành từng đợt giãn cách tương ứng với các đợt thanh toán theo hợp
đồng. Tuy nhiên, công tác này yêu cần sự quản lý sát sao, tính toán chính xác với phần
dự phòng hợp lý. Việc áp dụng phương thức này sẽ giúp công ty giảm thiểu sự giao
động lớn của các khoản mục hàng tồn kho, hay phải thu khách hàng như hiện nay.
3.2.3 Lên kế hoạch cụ thể và chi tiết cho quá trình tăng vốn, tăng tài sản
Giải pháp này nhằm mục đích cân đối giữa tốc độ tăng trưởng của tài sản với tốc
độ tăng doanh thu. Hiện tại, công ty đang mở rộng quy mô tài sản ở tốc độ cao trong khi
lại áp dụng các biện pháp thắt chặt doanh thu. Vô hình chung sẽ tự tạo cho mình thế khó
khi các chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản liên tục giảm. Kế hoạch này cần kết hợp chặt
chẽ với các biện pháp được áp dụng để tiết kiệm chi phí để cân bằng giữa mục tiêu tăng
trưởng doanh thu nhưng không quay trở lại tình trạng bỏ bê chi phí như trước. Đây là
một công việc rất khó cho ban lãnh đạo công ty nhưng nếu thành công sẽ là một bước
ngoặt quan trọng trong điều hành kinh doanh sau này.
Ngoài ra, công ty nên áp dụng các biện pháp hợp lý hóa chi phí để gia tăng hiệu
quả kinh doanh. Chi phí cao, đặc biệt là giá vốn hàng bán là nguyên nhân chủ yếu ảnh
hưởng lợi nhuận của công ty. Chỉ tiêu tài chính tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu duy trì
ở mức rất thấp. Tình trạng này chỉ có thể được khắc phục khi ban lãnh đạo công ty làm
62
mạnh tay, tập trung vào tiết kiệm các chi phí trực tiếp và gián tiếp nhưng vẫn phải đảm
bảo chất lượng công trình.
Trên thực tế, chi phí trực tiếp là loại chi phí chiếm tỉ trọng lớn trong hoạt động
kinh doanh của công ty. Đó là chi phí nguyên vật liệu và chi phí nhân công. Là một công
ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, công ty không thể thay đổi các yếu tố liên quan
đến đặc điểm ngành nghề nhưng cũng cần có biện pháp quản lý các khoản mục chi phí
trên sao cho hợp lý:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: đây là khoản mục chi phí chiếm tỉ trọng cao
nhất trong các khoản mục chi phí nên việc hạ thấp chi phí này cần phải được đặc biệt
coi trọng. Tuy nhiên, tiết kiệm chi phí vật liệu không có nghĩa là cắt xén bớt nguyên vật
liệu trong từng công đoạn xây dựng, làm giảm chất lượng công trình mà phải tập trung
quản lý tốt hơn quá trình thực thi công việc, giảm bớt các hao hụt, thất thoát trong sản
xuất. Đồng thời, tổ chức bảo quản khoa học đảm bảo chất lượng vật liệu. Công tác vận
chuyển phải được tính toán kĩ lưỡng số lượng nguyên vật liệu cần dùng để bố trí vận
chuyển với số lần tối thiểu mà vẫn đảm bảo đúng, đủ vật liệu, giảm chi phí vận chuyển.
Công ty cũng nên lập các phương án cải tiến, thay thế một số loại nguyên vật liệu nhằm
giảm bớt chi phí mà không ảnh hưởng tới chất lượng công trình. Thêm vào đó, công ty
cũng cần đặt ra mức thưởng nóng cho các sáng kiến tiết kiệm nguyên vật liệu của công
nhân, mức thưởng do ban giám đốc quyết định dựa trên đánh giá về lợi ích sáng kiến
mang lại.
+ Chi phí nhân công: Ban lãnh đạo công ty cần đẩy mạnh giảm sát việc chấm
công lao động, sử dụng thêm các máy móc như máy quét vân tay cho việc chấm công
được khách quan, hiệu quả. Bên cạnh đó, các nhóm trưởng phải đôn đốc công nhân làm
việc, đảm bảo năng suất lao động tương xứng với mức lương được nhận, thưởng thêm
cho cá nhân có tay nghề tốt, năng suất cao để khích lệ tinh thần làm việc của toàn công
ty.
Ngoài ra, các chi phí gián tiếp cũng cần quán triệt tiết kiệm triệt để, giảm thiếu
các khoản chi phí không cần thiết, đồng thời với việc quản lý chặt các khoản chi phí như
chí phí văn phòng, chi phí tiếp khách, sử dụng hợp lý đối với điện thoại và dịch vụ thư
báo.
Thang Long University Library
63
Kết luận chương 3
Trong chương 3, khóa luận đã nêu được phương hướng phát triển của công ty
trong năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020 bao gồm các kế hoạch, chiến lược kinh doanh
ban lãnh đạo công ty muốn thực hiện. Tiếp đó, sau quá trình phân tích và nhận thấy
những yếu điểm cần thay đổi trong chương 2, chương 3 của khóa luận trình bày những
giải pháp để khắc phục những nguyên nhân của các hạn chế đã nêu, khắc phục được
nguyên nhân tức là triệt tiêu gốc rễ của vấn đề. Tuy nhiên, các giải pháp trên chủ yếu
mang tính định hướng hoạt động, muốn thực sự khắc phục được các hạn chế thì công ty
phải thực hiện một cách bài bản, quyết liệt từng giải pháp, có chỉnh sửa, thay đổi linh
hoạt theo từng hoạt động cụ thể.
KẾT LUẬN
Tài chính doanh nghiệp là một bộ phận quan trọng chi phối đến mọi hoạt động
phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nắm chắc được tình hình tài
chính và xu hướng biến động của tài chính doanh nghiệp sẽ là yêu cầu tối thiểu của nhà
quản trị doanh nghiệp cần đạt được để đưa ra những quyết định đúng đắn trong kinh
doanh. Do đó, phân tích tài chính đang trở thành nghiệp vụ thường xuyên, liên tục và
đóng vai trò ngày càng quan trọng đối với hoạt động doanh nghiệp.
Khóa luận đã trình bày được cơ sở lí luận của phân tích tài chính doanh nghiệp,
áp dụng cơ sở đó vào tình hình thực tế tại Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long,
đưa ra các nhận xét, đánh giá về những điểm mạnh, điểm yếu và đề ra các giải pháp
hoàn thiện. Tuy nhiên, công tác phân tích cấu trúc tại chính của doanh nghiệp là một
vấn đề phức tạp, đòi hỏi nhiều kinh nghiệm. Trong khi đó, với trình độ năng lực có hạn
và thời gian thực tập không dài, bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận được sự góp ý từ phía các thầy cô và bạn đọc để có cơ hội được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, tháng 6 năm 2015
Đỗ Huy Toàn
Thang Long University Library
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bảng đối kế toán Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long các năm 2012, 2013, 2014 (rút gọn)
Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long
Số 45 đường Phạm Văn Đồng, Phường Xuân Đỉnh, Quận Bắc Từ Liêm, TP. Hà Nội
Mã số thuế: 0101570084
Đơn vị tính: Việt Nam Đồng
Chỉ tiêu Cuối năm 2012 Cuối năm 2013 Cuối năm 2014
TÀI SẢN
A - TÀI SẢN NGẮN HẠN 794.273.857 1.007.599.832 1.445.325.485
I. Tiền và các khoản tương đương tiền 223.145.962 33.239.709 397.592.684
1. Tiền 223.145.962 33.239.709 397.592.684
III. Các khoản phải thu ngắn hạn 401.370.522 860.912.873 453.047.807
1. Phải thu khách hàng 318.845.554 716.176.304 247.715.907
2. Trả trước cho người bán 2.524.968 13.736.569 39.331.900
5. Các khoản phải thu khác 80.000.000 131.000.000 166.000.000
IV. Hàng tồn kho 19.227.060 0 470.332.500
1. Hàng tồn kho 19.227.060 0 470.332.500
V. Tài sản ngắn hạn khác 150.530.313 113.447.250 124.352.494
4. Tài sản ngắn hạn khác 150.530.313 113.447.250 124.352.494
B - TÀI SẢN DÀI HẠN 30.812.989 18.052.837 5.292.685
II. Tài sản cố định 30.812.989 18.052.837 5.292.685
1. Tài sản cố định hữu hình 30.812.989 18.052.837 5.292.685
- Nguyên giá 38.280.442 38.280.442 38.280.442
- Giá trị hao mòn lũy kế (*) (7.467.453) (20.227.605) (32.987.757)
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 825.086.846 1.025.652.669 1.450.618.170
NGUỒN VỐN
A - NỢ PHẢI TRẢ 614.598.740 748.079.872 1.133.988.369
I. Nợ ngắn hạn 614.598.740 698.079.872 1.084.014.769
2. Phải trả người bán 526.120.334 300.580.450 594.029.673
3. Người mua trả tiền trước 66.880.000 300.923.240 395.386.618
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 21.598.406 30.081.849 34.838.326
9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 0 66.494.333 47.000.000
II. Nợ dài hạn 0 50.000.000 49.973.600
4. Vay và nợ dài hạn 0 50.000.000 49.973.600
B - VỐN CHỦ SỞ HỮU 210.488.106 277.572.797 329.389.953
I. Vốn chủ sở hữu 210.488.106 277.572.797 329.389.953
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 200.000.000 200.000.000 200.000.000
10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 10.488.106 77.572.797 129.389.953
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 825.086.846 1.025.652.669 1.450.618.170
Thang Long University Library
Phụ lục 2: Báo cáo kết quả kinh doanh Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long
các năm 2012, 2013, 2014 (rút gọn)
Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long
Số 45 đường Phạm Văn Đồng, Phường Xuân Đỉnh, Quận Bắc Từ Liêm, TP. Hà Nội
Mã số thuế: 0101570084
Đơn vị tính: Việt Nam Đồng
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2.488.093.939 1.414.816.050 1.733.642.434
Các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 2.488.093.939 1.414.816.050 1.733.642.434
Giá vốn hàng bán 2.325.609.923 1.303.439.619 1.492.132.993
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 162.484.016 111.376.431 241.509.441
Doanh thu hoạt động tài chính 1.036.819 1.136.920 1.295.172
Chi phí tài chính 684.600 731.531 1.554.368
- Trong đó: Chi phí lãi vay 0 731.531 1.554.368
Chi phí quản lý kinh doanh 148.852.093 30.467.043 176.478.800
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 13.984.142 81.314.777 64.771.445
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 13.984.142 81.314.777 64.771.445
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 3.496.036 14.230.086 12.954.289
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 10.488.106 67.084.691 51.817.156
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS. TS. Nguyễn Năng Phúc (2014), Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính doanh
nghiệp, Nhà xuất bản Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, tr.11-22, 47-54
2. TS. Bùi Hữu Phước (2005), Tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Lao động – Xã
hội, tr. 14, 72
3. PGS.TS Lê Công Hoa, TS. Nguyễn Thành Hiếu (2012), Giáo trình Nghiên cứu kinh
doanh, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội, tr. 6-7.
4. Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long (2012, 2013, 2014), Báo cáo tài chính
Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long các năm 2012, 2013, 2014.
Thang Long University Library

More Related Content

PDF
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật và Thương mại GV.pdf
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật và Thương mại GV.pdf
PDF
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Mỹ Lan.pdf
PDF
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật và Thương mại GV.pdf
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật và Thương mại GV.pdf
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Mỹ Lan.pdf
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình

Similar to Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long.pdf (20)

PDF
Đề tài tình hình tài chính công ty chứng khoán, ĐIỂM 8, HAY
PDF
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
PDF
Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Chứng khoán Hòa Bình.pdf
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Gương kính Cường Hương...
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân gương kính cường hương
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Gương kính Cường Hương...
PDF
Đề tài giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn công ty container, FREE 2018
PDF
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ...
PDF
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ...
PDF
Đề tài hiệu quả sản xuất công ty Thống Nhất, RẤT HAY
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
PDF
Đề tài tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Thương mại và Vận tải Thịnh Hư...
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bì
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Thiết bị In và Bao bì.pdf
PDF
Đề tài tình hình tài chính công ty kiểm toán và tư vấn, HAY, ĐIỂM 8
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại chi nhánh công ty tnhh kiểm toán và tư vấn ...
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn ...
PDF
Phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần Xây dựng Nhật Thanh.PDF
PDF
Phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần Xây dựng Nhật Thanh.PDF
Đề tài tình hình tài chính công ty chứng khoán, ĐIỂM 8, HAY
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Chứng khoán Hòa Bình.pdf
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Gương kính Cường Hương...
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân gương kính cường hương
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Gương kính Cường Hương...
Đề tài giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn công ty container, FREE 2018
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ...
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ...
Đề tài hiệu quả sản xuất công ty Thống Nhất, RẤT HAY
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
Đề tài tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Thương mại và Vận tải Thịnh Hư...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bì
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Thiết bị In và Bao bì.pdf
Đề tài tình hình tài chính công ty kiểm toán và tư vấn, HAY, ĐIỂM 8
Phân tích tình hình tài chính tại chi nhánh công ty tnhh kiểm toán và tư vấn ...
Phân tích tình hình tài chính tại chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn ...
Phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần Xây dựng Nhật Thanh.PDF
Phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần Xây dựng Nhật Thanh.PDF
Ad

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

PDF
Phát triển hoạt động du lịch tại làng văn hóa – lịch sử dân tộc chơ ro – khu ...
PDF
Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Techcombank chi nhánh Ph...
PDF
Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Tiền Phong...
PDF
Phát triển hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng Agriban...
PDF
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính TNHH m...
PDF
Phát triển hoạt động bán hàng tại Công ty TNHH sản xuất thương mại dịch vụ Ki...
PDF
Phát triển hệ thống tìm kiếm du lịch tại Hà Nội dựa trên công nghệ Web - GIS.pdf
PDF
Phát triển hệ thống thông tin tín dụng trong hệ thống Ngân hàng tại Việt Nam ...
PDF
Phát triển hệ thống quảng cáo thông minh trên mạng xã hội.pdf
PDF
Phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng Nông nghiệp...
PDF
Phát triển hành lang kinh tế Quốc lộ 2 trong thời kỳ Công nghiệp hóa - hiện đ...
PDF
Phát triển du lịch tỉnh Lạng Sơn trong xu thế hội nhập.pdf
PDF
Phát triển du lịch sinh thái tại huyện Cô Tô tỉnh Quảng Ninh.pdf
PDF
Phát triển du lịch bền vững trên cơ sở bảo vệ môi trường tự nhiên Vịnh Hạ Lon...
PDF
Phát triển động lực làm việc thông qua văn hóa doanh nghiệp tại công TNHH Hyo...
PDF
Phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Việt Bắc gia...
DOC
Phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức tại trường Cao đẳng Nghề tỉnh Bà Rịa Vũn...
PDF
Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường mần non Thành phố Cao Bằng theo hướn...
PDF
Phát triển dịch vụ tín dụng, thẻ, Internet-banking tại Vietinbank chi nhánh 9...
PDF
Phát triển dịch vụ thanh toán trong nước tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát tr...
Phát triển hoạt động du lịch tại làng văn hóa – lịch sử dân tộc chơ ro – khu ...
Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Techcombank chi nhánh Ph...
Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Tiền Phong...
Phát triển hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng Agriban...
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính TNHH m...
Phát triển hoạt động bán hàng tại Công ty TNHH sản xuất thương mại dịch vụ Ki...
Phát triển hệ thống tìm kiếm du lịch tại Hà Nội dựa trên công nghệ Web - GIS.pdf
Phát triển hệ thống thông tin tín dụng trong hệ thống Ngân hàng tại Việt Nam ...
Phát triển hệ thống quảng cáo thông minh trên mạng xã hội.pdf
Phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng Nông nghiệp...
Phát triển hành lang kinh tế Quốc lộ 2 trong thời kỳ Công nghiệp hóa - hiện đ...
Phát triển du lịch tỉnh Lạng Sơn trong xu thế hội nhập.pdf
Phát triển du lịch sinh thái tại huyện Cô Tô tỉnh Quảng Ninh.pdf
Phát triển du lịch bền vững trên cơ sở bảo vệ môi trường tự nhiên Vịnh Hạ Lon...
Phát triển động lực làm việc thông qua văn hóa doanh nghiệp tại công TNHH Hyo...
Phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Việt Bắc gia...
Phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức tại trường Cao đẳng Nghề tỉnh Bà Rịa Vũn...
Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường mần non Thành phố Cao Bằng theo hướn...
Phát triển dịch vụ tín dụng, thẻ, Internet-banking tại Vietinbank chi nhánh 9...
Phát triển dịch vụ thanh toán trong nước tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát tr...
Ad

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long.pdf

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG ĐÚC SẴN THĂNG LONG SINH VIÊN THỰC TẬP : ĐỖ HUY TOÀN MÃ SINH VIÊN : A16864 NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI – 2015
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG ĐÚC SẴN THĂNG LONG Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện Mã sinh viên Chuyên ngành : ThS. Lê Thị Hà Thu : Đỗ Huy Toàn : A16864 : Tài chính HÀ NỘI – 2015 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Để có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em đã nhận được sự giúp đỡ, động viên, hướng dẫn từ nhiều phía. Trước tiên, xin cho em gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo, Thạc sĩ Lê Thị Hà Thu về sự hướng dẫn tận tình, sự chỉ bảo tâm huyết của cô trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện khóa luận này. Tiếp theo, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đang giảng dạy tại trường Đại học Thăng Long, đặc biệt là các thầy cô Khoa Tài chính đã truyền đạt cho em những kiến thức kinh tế cơ bản đến những môn học chuyên ngành Tài chính, giúp em xây dựng nền tảng tri thức để thực hiện khóa luận này cũng như phục vụ công việc trong tương lai. Bên cạnh đó, em đã được sự giúp đỡ nhiệt tình từ các anh chị cán bộ nhân viên Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long. Em xin cảm ơn anh chị về những cuộc trao đổi, các tài liệu quý giá được cung cấp để làm tư liệu hoàn thành khóa luận này. Em muốn cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, hỗ trợ em vượt qua những khó khăn trong thời gian nghiên cứu. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 06 năm 2015 Đỗ Huy Toàn
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Hà Nội, tháng 06 năm 2015 Đỗ Huy Toàn Thang Long University Library
  • 5. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC VIẾT TẮT DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP .............................................................................................. 1 1.1. Tổng quan phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp ....................................1 1.1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp ......................................................................1 1.1.2 Chức năng của tài chính doanh nghiệp..............................................................2 1.1.2.1 Chức năng huy động vốn....................................................................................2 1.1.2.2 Chức năng phân phối .........................................................................................2 1.1.2.3 Chức năng giám đốc...........................................................................................3 1.2. Tổng quan về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp................................3 1.2.1 Khái niệm phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.....................................3 1.2.2. Vai trò của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp...................................4 1.2.2.1. Đối với người quản lý doanh nghiệp................................................................4 1.2.2.2. Đối với các nhà đầu tư vào doanh nghiệp .......................................................5 1.2.2.3. Đối với chủ nợ của doanh nghiệp ....................................................................5 1.2.2.4. Đối với người lao động trong doanh nghiệp....................................................5 1.2.2.5. Đối với cơ quan quản lý nhà nước ...................................................................6 1.2.3.Các phương pháp phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.........................6 1.2.3.1. Phương pháp phân tích tình hình tài chính Dupont.........................................6 1.2.3.2. Phương pháp so sánh .......................................................................................8 1.2.4 Tài liệu sử dụng trong phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.................9 1.2.4.1. Bảng cân đối kế toán .........................................................................................9 1.2.4.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ...........................................................10 1.2.4.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ..............................................................................10
  • 6. 1.2.4.4. Thuyết minh báo cáo tài chính ........................................................................11 1.2.5 Quy trình thực hiện phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp..........11 1.2.5.1 Giai đoạn chuẩn bị phân tích...........................................................................11 1.2.5.2 Giai đoạn thực hiện phân tích..........................................................................12 1.2.5.3 Giai đoạn kết thúc phân tích ............................................................................13 1.2.6 Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.....................................13 1.2.6.1 Bảng cân đối kế toán ........................................................................................13 1.2.6.2. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh..............................................................15 1.2.7 Phân tích các chỉ tiêu tài chính cơ bản .............................................................15 1.2.7.1 Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản.......................................................16 1.2.7.2 Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản.......................................................16 1.2.7.3 Nhóm chỉ tiêu phân tích mức độ độc lập tài chính...........................................19 1.2.7.4 Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý và thanh toán nợ............................20 1.2.7.5 Nhóm chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lời.......................................................22 1.2.7.6 Nhóm chỉ tiêu đánh giá mức độ sử dụng chi phí..............................................23 1.2.8 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp ......................................................................................................................................24 1.2.8.1 Nhân tố chủ quan.............................................................................................24 1.2.8.2 Nhân tố chủ quan..............................................................................................25 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG ĐÚC SẴN THĂNG LONG.............................................. 27 2.1 Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long ..............27 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long..............................................................................................................................27 2.1.2. Bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long.............28 2.1.3. Đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long...........................................................................................................31 2.2. Nội dung phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long .................................................................................................................33 2.2.1. Phân tích tình hình tài chính thông qua các Báo cáo tài chính....................33 2.2.1.1. Tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán của Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long .............................................................................................33 Thang Long University Library
  • 7. 2.2.1.2. Tình hình tài chính thông qua Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long........................................................................................45 2.2.2.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản............................................45 2.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản......................................................46 2.2.2.3. Nhóm chỉ tiêu phân tích mức độ độc lập tài chính..........................................48 2.2.2.3 Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý và thanh toán nợ............................49 2.2.2.5. Nhóm chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lời......................................................51 2.2.2.6 Nhóm chỉ tiêu đánh giá mức độ sử dụng chi phí..............................................53 2.3. Đánh giá chung về tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long .................................................................................................................54 2.3.1 Kết quả đạt được.................................................................................................54 2.3.2 Hạn chế...............................................................................................................56 2.3.3 Nguyên nhân của các hạn chế...........................................................................50 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG ĐÚC SẴN THĂNG LONG ....................57 3.1. Phương hướng hoạt động của Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long ......................................................................................................................................59 3.2 Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty CP Bê Tông Đúc Sẵn Thăng Long .................................................................................................................60 3.2.1 Tập trung đầu tư Tài sản cố định ........................................................................60 3.2.2 Cân đối lại cơ cấu tài sản....................................................................................61 3.2.3 Lên kế hoạch cụ thể và chi tiết cho quá trình tăng vốn, tăng tài sản..................61 KẾT LUẬN PHỤ LỤC DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 8. DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ TCDN Tài chính doanh nghiệp BCĐKT Cân đối kế toán CSH Chủ sở hữu TSCĐ Tài sản cố định TSDH Tài sản dài hạn TSNH Tài sản ngắn hạn ROS Tỉ suất sinh lời trên doanh thu ROA Tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản ROE Tỉ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu TNHH Trách nhiệm hữu hạn Thang Long University Library
  • 9. DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU BẢNG Bảng 2.1: Giá trị tài sản Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long ...................34 Bảng 2.2: Giá trị nguồn vốn Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long .............37 Bảng 2.3: Báo cáo kết quả kinh doanh Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long ......................................................................................................................................42 Bảng 2.4 Khả năng quản lý tài sản Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long...45 Bảng 2.5 Hiệu quả sử dụng tài sản Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long...47 Bảng 2.6 Mức độ độc lập tài chính Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long...48 Bảng 2.7 Khả năng quản lý và thanh toán nợ Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long..............................................................................................................................49 Bảng 2.8 Khả năng sinh lời Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long ..............52 Bảng 2.9 Mức độ sử dụng chi phí Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long.....53 BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1 Chiến lược sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long giai đoạn 2012 – 2014 ............................................................................40 SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long .........28 Sơ đồ 2.2 Quy trình hoạt động kinh doanh chung........................................................31
  • 10. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Việt Nam đang chuyển mình mạnh mẽ trong công cuộc xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa theo chủ trương của Đảng và Nhà nước. Theo đó, các doanh nghiệp Việt ngày càng có nhiều cơ hội tiếp cận với những cơ hội kinh doanh chưa từng có thâm nhập các thị trường tiềm năng khi mở cửa nền kinh tế, huy động các nguồn vốn dồi dào từ nước ngoài do chính sách mở cửa, dỡ bỏ hàng rào thuế quan, hay tiếp thu công nghệ hiện đại, cách thức quản lý tiên tiến. Nhưng cùng với đó là sự cạnh tranh trên thị trường sẽ ngày càng trở nên khốc liệt, doanh nghiệp thành công rực rõ trong thời gian trước có thể nhanh chóng thua lỗ, thu hẹp kinh doanh hay phá sản chỉ sau những quyết định sai lầm. Vai trò của những quyết định kinh doanh đang trở nên quan trọng hơn bao giờ hết, kéo theo nhu cầu thông tin phục vụ các quyết định cũng trở nên bức thiết cho không chỉ các nhà quản lý doanh nghiệp, chủ sở hữu mà cả các bên hữu quan có lợi ích gắn với doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác cung cấp thông tin tài chính doanh nghiệp đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, với mong muốn áp dụng các kiến thức đã thu lượm được trong thời gian học tập, đề tài “Giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long” được chọn làm chủ đề cho khóa luận tốt nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu Khóa luận được thực hiện nhằm hệ thông quá các cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Từ đó, đi sâu vào nghiên cứu thực trạng tài chính tại Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long trong giai đoạn 2012 – 2014, bằng các chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính. Cuối cùng, đưa ra các nhận xét, đánh giá và các giải pháp giúp củng cố, nâng cao tình hình tài chính công ty trong những năm tiếp theo. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tương nghiên cứu: Tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long Phạm vi nghiên cứu: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long trong giai đoạn 2012 – 2014. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp được sử dụng trong bài viết bao gồm phương pháp thống kê, so sánh, tính toán tỉ lệ, phân tích và tổng hợp. Thang Long University Library
  • 11. 5. Kết cấu khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận, khóa luận được chia thành 3 chương, bao gồm: Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp Chương 2: Phân tích thực trạng tài chính tại Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long Chương 3: Giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long
  • 12. 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1 Tổng quan về Tài chính doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp là một bộ phận trong hệ thống tài chính, tại đây nguồn tài chính xuất hiện và đồng thời đây cũng là nơi thu hút trở lại phần quan trọng các nguồn TCDN. Tài chính doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn không chỉ với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống xã hội, sự phát triển hay suy thoái của nền kinh tế nói chung. Theo Tiến sĩ Bùi Hữu Phước (Tài chính doanh nghiệp, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, năm 2005, trang 14), “ Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh gắn liền với việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ ở các doanh nghiệp để phục vụ và giám đốc quá trình sản xuất”. Toàn bộ các quan hệ kinh tế được biểu hiện bằng tiền phát sinh ảnh hưởng đến doanh nghiệp đều thể hiện nội dung của TCDN, bao gồm các quan hệ tài chính sau: Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với Nhà nước: Mối quan hệ này phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước hoặc khi doanh nghiệp sử dụng vốn do Nhà nước cấp. Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: Mối quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính thể hiện thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ. Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, phát hành cổ phiếu, trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn. Để có được nguồn huy động vốn đó, doanh nghiệp phải trả gốc và lãi vay, trả cổ tức cho các cổ đông. Doanh nghiệp có thể gửi lượng tiền nhàn rỗi vào ngân hàng, vừa đảm bảo an toàn, vừa có thể sinh lời nhờ lãi tiền gửi. Quan hệ kinh tế bên trong nội bộ doanh nghiệp: Đây là mối quan hệ giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh, giữa chủ doanh nghiệp với cơ quan chủ quản và người lao động thông qua các kế hoạch, chính sách có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của cơ quan chủ quản và người lao động của doanh nghiệp.
  • 13. 2 Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các chủ thể khác: đối tác kinh doanh, bên cung cấp nguyên vật liệu đầu vào, bên mua, chủ đầu tư… Mối quan hệ này phát sinh khi doanh nghiệp nhập hoặc mua nguyên liệu đầu vào, nhận các nguồn tài trợ và vốn đầu tư, khi xuất hàng hóa ra thị trường thông qua các bên mua. Ngoài ra, mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các thị trường khác như hàng hóa, dịch vụ, lao động…Đây là thị trường mà doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc, thiết bị, tìm kiếm nhà xưởng, lao động… Thông qua các thị trường này, doanh nghiệp có thể xác định được nhu cầu hàng hóa, nhân công cần thiết để hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất phù hợp và thỏa mãn nhu cầu thị trường Như vậy, tài chính doanh nghiệp được hiểu là các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính, các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu nhất định. 1.1.2 Chức năng của tài chính doanh nghiệp Tài chính đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Mỗi biến động trong tình hình tài chính đều nhận được sự quan tâm của quản lý trong doanh nghiệp. Các biến động này vô cùng đa dạng và phức tạp, tuy nhiên, đều thể hiện một trong ba chức năng của tài chính là huy động vốn, phân phối và giám đốc. 1.1.2.1 Chức năng huy động vốn Khi thành lập doanh nghiệp phải có một lượng vốn đầu tư tối thiểu, số vốn này có thể là do ngân sách nhà nước cấp (đối với doanh nghiệp nhà nước) hoặc do các tổ chức, cá nhân góp vốn (đối với các Công ty cổ phần, Công ty TNHH). Để tồn tại và phát triển, trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp vẫn phải tiếp tục đầu tư trung và dài hạn. Doanh nghiệp có thể huy động vốn bên trong doanh nghiệp như vốn tự tài trợ hoặc tìm kiếm vốn từ các nguồn bên ngoài. 1.1.2.2 Chức năng phân phối Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kì thể hiện ở doanh thu bán hàng và thu nhập từ hoạt đông khác, sau đó, được tập hợp lại sẽ được phân phối với theo trình tự nhất định. Đầu tiên là bù đắp các hao tổn trong quá trình kinh doanh gồm có giá vốn, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi vay và các chi phí khác. Sau đó thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước. Cuối cùng là phần trích quỹ doanh nghiệp và phân chia lợi nhuận cho chủ sở hữu. Thang Long University Library
  • 14. 3 1.1.2.3 Chức năng giám đốc Chức năng giám đốc là khả năng sử dụng tài chính làm công cụ kiểm tra, giám đốc bằng đồng tiền với việc sử dụng chức năng thước đo giá trị và phương tiện thanh toán của tiền tệ. Khả năng này biểu hiện ở chỗ, trong quá trình thực hiện chức năng phân phối, sự kiểm tra có thể diễn ra dưới dạng: xem xét tính cần thiết, quy mô của việc phân phối các nguồn tài chính, hiệu quả của việc phân phối qua các quỹ tiền tệ. Giám đốc tài chính mang tính chất tổng hợp toàn diện, tự thân và diễn ra thường xuyên vì giám đốc tài chính là quá trình kiểm tra, kiểm soát các hoạt động tài chính nhằm phát hiện những ưu điểm để phát huy, tồn tại để khắc phục. Hoạt động tài chính diễn ra trên mọi lĩnh vực của quá trình tái sản xuất xã hội trên tầm vĩ mô và vi mô. Trong các hoạt động đó tài chính không chỉ phản ánh kết quả sản xuất mà còn thúc đẩy phát triển. Động lực để thúc đẩy nhanh nền sản xuất xã hội không chỉ phụ thuộc vào sự phân phối cân bằng, hợp lý và cân đối giữa các bộ phận mà còn trực tiếp phụ thuộc vào sự kiểm tra, kiểm soát nghiêm ngặt mọi hoạt động tài chính. 1.2. Tổng quan về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp TCDN là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị, các luồng vận động của các nguồn lực tài chính trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ hoặc vốn hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh. Theo đó, phân tích tình hình tài chính cần làm rõ được sự vận động của các luồng giá trị, tính hợp lý của chúng đối với mục tiêu đã đề ra hay sự phù hợp với cơ chế chính sách hiện hành. Theo Tiến sĩ Bùi Hữu Phước (Tài chính doanh nghiệp, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, năm 2005, trang 72), “Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là việc xem xét đánh giá kết quả quản lý và điều hành tài chính của doanh nghiệp thông qua việc phân tích bằng các phương pháp phù hợp các số liệu trên báo cáo tài chính, nhằm khắc phục những điểm yếu trong quản lý kinh doanh, dự đoán xu hướng phát triển của tình hình tài chính, cung cấp thông tin cho những quyết định quản lý.” Trong khuôn khổ khóa luận, phân tích tình hình TCDN được hiểu là tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán, tài chính và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp,
  • 15. 4 đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính và quyết định quản lý phù hợp. 1.2.2. Vai trò của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp Hoạt động tài chính có mối liên hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng tới tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại tình hình tài chính doanh nghiệp tốt hay xấu đều có tác dụng thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản suất kinh doanh. Vì vậy cần phải thường xuyên theo dõi đánh giá kịp thời, kiểm tra tình hình tài chính của doanh nghiệp, trong đó công tác phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp có vai trò vô cùng quan trọng. Nhu cầu thông tin về tình hình TCDN của các đối tượng khác nhau là khác nhau, do vậy, với mỗi đối tượng, vai trò của phân tích tình hình tài chính cũng có những đặc trưng riêng biệt, phục vụ các mối quan tâm khác nhau gắn với các lợi ích khác nhau. 1.2.2.1. Đối với người quản lý doanh nghiệp Các nhà quản lý doanh nghiệp là những người trực tiếp tham gia vào quá trình quản lý doanh nghiệp, là những người trực tiếp ra quyết định về chiến lược sản xuất kinh doanh, những chính sách tác động đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, nhu cầu thông tin của nhà quản trị doanh nghiệp luôn là lớn nhất, chi tiết nhất có thể. Nhằm đáp ứng nhu cầu này, doanh nghiệp thậm chí còn tổ chức một hệ thống kế toán riêng, đó là kế toán quản trị với đặc trưng là sự linh hoạt trong thu thập và trình bày báo cáo, tính tức thời của thông tin mà trong đó, bao hàm rất nhiều thông tin nội bộ, bí mật. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp nhằm giúp các nhà quản lý đưa ra những chiến lược đầu tư dài hạn cho doanh nghiệp. Từ việc phân tích tình hình, hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp, các nhà quản lý sẽ cân nhắc nên đầu tư vào loại tài sản nào cho phù hợp. Bên cạnh đó, dựa vào việc phân tích diễn biến sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn, các nhà quản trị tài chính sẽ nhận định về tình hình cân đối vốn của doanh nghiệp, từ đó quyết định tăng giảm các khoản mục nguồn vốn và nguồn cũng như cách thức huy động vốn một cách hợp lý nhất. Nhà quản lý doanh nghiệp phải lựa chọn xem doanh nghiệp nên huy động vốn từ nguồn nào và với cơ cấu ra sao để chi phí cho mỗi đồng vốn vay là thấp nhất. Phân tích tình hình tài chính giúp dự báo tình hình TCDN trong tương lai. Bất kỳ một doanh nghiệp nào trong quá trình hoạt động, nhà quản lý đều cần đặt ra những mục tiêu ngắn và dài hạn trong tương lai. Do đó, nhờ những dự báo tài chính có được từ việc phân tích mà nhà quản lý doanh nghiệp có thể điều chỉnh mục tiêu sao cho phù hợp nhất trong khả năng và định hướng phát triển của doanh nghiệp. Thang Long University Library
  • 16. 5 1.2.2.2. Đối với các nhà đầu tư vào doanh nghiệp Các nhà đầu tư vào doanh nghiệp có thể là các cá nhân, tổ chức cũng có thể là các doanh nghiệp khác. Mối quan tâm hàng đầu của đối tượng này là khả năng sinh lời của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến lợi ích tương ứng với khoản đầu tư của họ hiện tại hay những khoản vốn họ có kế hoạch góp trong tương lai. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ giúp các nhà đầu tư có cái nhìn đúng đắn về tình hình tài chính của doanh nghiệp, nhận biết được khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Từ đó, họ đưa ra các quyết định đầu tư chính xác. Nếu báo cáo phân tích tình hình TCDN chỉ ra doanh nghiệp đang làm ăn có lãi ở hiện tại và triển vọng cao trong tương lai thì các nhà đầu tư sẽ quyết định góp vốn vào doanh nghiệp và ngược lại, họ sẽ không chịu góp vốn hay rút vốn nếu tình hình TCDN cho họ dự báo về thua lỗ, ảm đạm. 1.2.2.3. Đối với chủ nợ của doanh nghiệp Chủ nợ của doanh nghiệp là những người cho doanh nghiệp vay vốn, bao gồm các ngân hàng, các tổ chức tín dụng hay cá nhân cho vay. Điều quan trọng nhất đối với các đối tượng này là khả năng sinh lời và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Thông qua việc so sánh số lượng và chủng loại tài sản với số nợ phải trả theo kì hạn, các đối tượng này sẽ quyết định xem có nên cho doanh nghiệp vay hay không, nếu cho vay thì cho bao nhiêu, lãi suất hay các điều kiện thanh toán ra sao. Ngoài ra, các ngân hàng còn quan tâm đến lượng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp và coi đó là nguồn đảm bảo cho khả năng thu hồi nợ khi doanh nghiệp thua lỗ, phá sản. Ngân hàng sẽ hạn chế cho doanh nghiệp vay khi doanh nghiệp không có dấu hiệu có thể thanh toán các khoản nợ đến hạn. 1.2.2.4. Đối với người lao động trong doanh nghiệp Người lao động trong doanh nghiệp là những người mà thu nhập của họ trực tiếp ảnh hưởng từ kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông thường, các doanh nghiệp luôn có những quy định về cách tính lương, ngày trả lương hay hình thức trả lương cụ thể và công khai. Tuy nhiên, tình hình tài chính của doanh nghiệp đóng vai trò lớn đối với các khoản thưởng ngoài lương, các phúc lợi bổ sung hàng năm của nhân viên. Đôi khi, nếu doanh nghiệp gặp vấn đề trong khả năng thanh toán, nhân viên có thể bị chậm lương hay nợ lương. Biết được tình hình tài chính doanh nghiệp giúp người lao động yên tâm làm việc, gắn bó lâu dài với doanh nghiệp. 1.2.2.5. Đối với cơ quan quản lý nhà nước Trong các cơ chủ quản Nhà nước, cơ quan thuế là đơn vị quan tâm nhiều và thường xuyên nhất đến các báo cáo TCDN nhằm xác định số thuế phải nộp của doanh nghiệp từng giai đoạn, so sánh với số tiền đã nộp, từ đó, đánh giá về tình trạng thực hiện nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp. Ngoài ra, các cơ quan quản lý Nhà nước cũng dựa vào phân
  • 17. 6 tích tình hình tài chính để kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách, chế độ và luật pháp quy định không, cảnh báo, xử lý ngay những doanh nghiệp có dấu hiệu gian lận, bất thường trong kinh doanh. Kết luận lại, phân tích tình hình tài chính đáp ứng nhu cầu thông tin của tất cả các đối tượng có lợi ích gắn với doanh nghiệp. Tuy nhiên, với mỗi đối tượng, phân tích có những vai trò riêng, do vậy, trong quá trình thực hiện, nhà phân tích cần xem xét kĩ lưỡng nhu cầu để vận dụng hướng phân tích hợp lý. 1.2.3. Các phương pháp phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 1.2.3.1. Phương pháp phân tích tình hình tài chính Dupont Công ty Dupont là công ty đầu tiên ở Mỹ sử dụng các mối quan hệ tương hỗ giữa các tỉ lệ tài chính chủ yếu để phân tích các tỉ số tài chính. Bản chất của phương pháp này là tách một tỉ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp như thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số của chuỗi các tỉ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỉ số đối với các tỉ số tổng hợp. Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của một doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont tích hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bảng cân đối kế toán. Trong phân tích tình hình tài chính, người ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính, người phân tích có thể phát hiện ra những nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất định. Cụ thể, mô hình Dupont thực hiện phổ biến nhất trong việc phân tích hai chỉ tiêu là Chỉ tiêu tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) và tỉ suất sinh lời của vốn CSH (ROE) thành các chỉ tiêu bộ phận có liên hệ với nhau, qua đó, đánh giá tác động của từng bộ phận lên kết quả sau cùng. Chỉ tiêu ROA, với ý nghĩa phản ánh 100 đồng tài sản đầu tư trong kì thu về bao nhiều đồng lợi nhuận sau thuế, là chỉ tiêu đặc trưng phân tích thông qua mô hình Dupont. Mục đích là phân tích khả năng sinh lời của một đồng tài sản mà doanh nghiệp sử dụng dưới sự ảnh hưởng cụ thể của những bộ phận tài sản, doanh thu nào, mức độ ra sao. Thông qua đó, các nhà quản trị có thể đưa ra quyết định nhằm đạt được khả năng lợi nhuận cao. Thang Long University Library
  • 18. 7 ROA = Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận sau thuế × Doanh thu thuần Tổng tài sản Doanh thu thuần Tổng tài sản Hay ROA = Tỷ suất sinh lời trên doanh thu × Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Như vậy, để nâng cao khả năng sinh lời của một đồng tài sản đang sử dụng, doanh nghiệp cần đề ra những biện pháp giúp nâng cao khả năng sinh lời của doanh thu và sự vận động của tài sản. Tương tự, chỉ tiêu ROE phản ánh khả năng sinh lời của mỗi đồng vốn CSH, để phân tích các nhân tố ảnh hưởng, ta sử dụng mô hình Dupont để biến đổi chỉ tiêu như sau: ROE = Lợi nhuận sau thuế Vốn CSH Trên cơ sở nhận biết ba nhân tố trên, doanh nghiệp có thể áp dụng một số biện pháp làm tăng ROE như sau: - Tác động tới cơ cấu tài chính của doanh nghiệp thông qua điều chỉnh tỉ lệ nợ vay và tỉ lệ vốn chủ sở hữu cho phù hợp với năng lực hoạt động. - Tăng hiệu suất sử dụng tài sản. Nâng cao số vòng quay của tài sản, thông qua việc vừa tăng quy mô về doanh thu thuần, vừa sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu của tổng tài sản. - Tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao chất lượng của sản phẩm. Từ đó tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Tóm lại, phân tích tình hình tài chính bằng mô hình Dupont có ý nghĩa lớn đối với quản trị doanh nghiệp thể hiện ở chỗ có thể đánh giá đầy đủ và khách quan các nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh từ đó tiến hành công tác cải tiến tổ chức quản lý của doanh nghiệp. 1.2.3.2. Phương pháp so sánh Phương pháp so sánh là việc đối chiếu về số tuyệt đối và số tương đối của kì so sánh với kì gốc để nêu bật lên sự biến động, xu hướng của từng chỉ tiêu trong báo cáo tài chính. Đây là phương pháp được sử dụng phổ nhất trong phân tích tình hình tài chính ROE = Lợi nhuận sau thuế × Doanh thu thuần × Tài sản bình quân Doanh thu thuần Tài sản bình quân Vốn CSH
  • 19. 8 doanh nghiệp. Khi sử dụng phương pháp so sánh, các nhà phân tích cần chú ý một số vấn đề sau đây: Điều kiện so sánh của chỉ tiêu: Chỉ tiêu nghiên cứu muốn so sánh được phải đảm bảo thống nhất về nội dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính toán, thống nhất về thời gian và đơn vị đo lường. Gốc so sánh: Gốc so sánh được lựa chọn có thể là gốc về không gian hay thời gian, tuỳ thuộc vào mục đích phân tích. Về không gian, có thể so sánh đơn vị này với đơn vị khác, bộ phận này với bộ phận khác, khu vực này với khu vực khác... Việc so sánh về không gian thường được sử dụng khi cần xác định vị trí hiện tại của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh, so với số bình quân ngành, bình quân khu vực... Cần lưu ý rằng, khi so sánh về mặt không gian, điểm gốc và điểm phân tích có thể đổi chỗ cho nhau mà không ảnh hưởng đến kết luận phân tích. Về thời gian, gốc so sánh được lựa chọn là các kỳ đã qua (kỳ trước, năm trước) hay kế hoạch, dự toán. Mỗi loại hình so sánh phục vụ những mục đích khác nhau. Các dạng so sánh thường được sử dụng trong phân tích là so sánh bằng số tuyệt đối, so sánh bằng số tương đối và so sánh với số bình quân. So sánh bằng số tuyệt đối: phản ánh qui mô của chỉ tiêu nghiên cứu nên khi so sánh bằng số tuyệt đối, các nhà phân tích sẽ thấy rõ được sự biến động về qui mô của chỉ tiêu nghiên cứu giữa kỳ (điểm) phân tích với kỳ (điểm) gốc. So sánh bằng số tương đối: Khác với số tuyệt đối, khi so sánh bằng số tương đối, các nhà quản lý sẽ nắm được kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức độ phổ biến và xu hướng biến động của các chỉ tiêu kinh tế. Trong phân tích tình hình tài chính, các nhà phân tích thường sử dụng các loại số tương đối sau: + Số tương đối động thái: Dùng để phản ánh nhịp độ biến động hay tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu và thường dùng dưới dạng số tương đối định gốc [cố định kỳ gốc: Yi/Y0 (i = 1, n)] và số tương đối liên hoàn [thay đổi kỳ gốc: Y(i + 1)/Yi (i = 1, n)]. Trong đó: Yi là trị số của chỉ tiêu phân tích. Y0 là trị số của chỉ tiêu gốc. + Số tương đối kế hoạch: Số tương đối kế hoạch phản ánh mức độ, nhiệm vụ mà doanh nghiệp cần phải thực hiện trong kỳ trên một số chỉ tiêu nhất định. Thang Long University Library
  • 20. 9 + Số tương đối phản ánh mức độ thực hiện: Dùng để đánh giá mức độ thực hiện trong kỳ của doanh nghiệp đạt bao nhiêu phần so với gốc. Số tương đối phản ánh mức độ thực hiện có thể sử dụng dưới chỉ số hay tỉ lệ. - So sánh với số bình quân: Khác với việc so sánh bằng số tuyệt đối và số tương đối, so sánh bằng số bình quân sẽ cho thấy mức độ mà đơn vị đạt được so với bình quân chung của tổng thể, của ngành, của khu vực. Qua đó, các nhà quản lý xác định được vị trí hiện tại của doanh nghiệp (tiên tiến, trung bình, yếu kém). Phương pháp so sánh bao gồm hai hình thức cơ bản: so sánh ngang và so sánh dọc. So sánh ngang là quá trình so sánh nhằm xác định tỉ lệ và chiều hướng biến động các kỳ trên báo cáo kế toán tài chính, nó còn gọi là phân tích theo chiều ngang (cùng hàng trên báo cáo). So sánh ngang thể hiện rõ nét qua việc tính toán chênh lệch của một chỉ tiêu trong các báo cáo tài chính Chênh lệch tuyệt đối = Giá trị kì nghiên cứu – Giá trị kì gốc Chênh lệch tương đối = Chênh lệch tuyệt đối × 100% Giá trị giá trị kì gốc So sánh dọc là quá trình so sánh nhằm xác định tỉ lệ quan hệ tương quan giữa các chỉ tiêu từng kỳ của các báo cáo kế toán – tài chính, nó còn gọi là phân tích theo chiều dọc (cùng cột của báo cáo). So sánh dọc được thể hiện qua công tác tính toán tỉ trọng của các chỉ tiêu bộ phận so với tổng thể. Tỉ trọng bộ phận X = Giá trị bộ phận X × 100% Giá trị tổng thể 1.2.4 Tài liệu sử dụng trong phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp Phân tích tình hình tài chính sử dụng mọi thông tin có khả năng lý giải và thuyết minh được thực trạng hoạt động tài chính của doanh nghiệp, các thông tin được thu thập bao gồm cả những thông tin nội bộ và những thông tin bên ngoài. Khi phân tích tình hình tài chính, người ta thường sử dụng nhiều loại tài liệu khác nhau, trong đó chủ yếu vẫn là các báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính. Bảng cân đối kế toán Cung cấp những thông tin về tình hình tài sản, các khoản nợ, nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, giúp cho việc đánh giá phân tích
  • 21. 10 thực trạng tài chính của doanh nghiệp như: tình hình biến động về quy mô và cơ cấu tài sản, nguồn hình thành tài sản, về tình hình thanh toán và khả năng thanh toán, tình hình phân phối lợi nhuận. Đồng thời, giúp cho việc đánh giá khả năng huy động nguồn vốn và quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian tới. Các thành phần của Bảng cân đối kế toán bao gồm: Phần tài sản: Thành phần này phản ánh toàn bộ tài sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo, thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Căn cứ vào số liệu này có thể đánh giá một cách tổng quát quy mô tài sản và các loại vốn của doanh nghiệp hiện có đang tồn tại dưới hình thái vật chất. Xét về mặt pháp lý, số lượng chỉ tiêu bên phần tài sản thể hiện số vốn thuộc quyền quản lý, sử dụng của doanh nghiệp. Phần nguồn vốn: Thành phần thể hiện nguồn vốn mà doanh nghiệp đang sử dụng và quản lý vào thời điểm lập báo cáo. Về mặt kinh tế, khi xem xét phần nguồn vốn, các nhà quản lý có thể thấy được thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp đối với vốn kinh doanh và trách nhiệm thanh toán đối với các bên liên quan. Báo cáo kết quả kinh doanh Báo cáo kết quả kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm của doanh nghiệp. Báo cáo này cho thấy kết quả hoạt động kinh doanh lãi lỗ và các chỉ tiêu khác giúp nhà quản trị ra các quyết định trên cơ sở phân tích tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Ngoài ra, nó cũng cung cấp các thông tin cần thiết cho các tổ chức cá nhân bên ngoài doanh nghiệp đặc biệt là khi xem xét khả năng sinh lời từ hoạt động của doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Báo cáo này cung cấp thông tin về luồng tiền vào ra của doanh nghiệp. Thông tin lưu chuyển tiền của doanh nghiệp giúp cho các đối tượng sử dụng báo cáo tài chính có cơ sở để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền và sử dụng các khoản tiền đó trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thang Long University Library
  • 22. 11 Thuyết minh báo cáo tài chính Bản thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành không thể tách rời của Báo cáo TCDN dùng để mô tả mang tính tường thuật hoặc phân tích chi tiết các thông tin số liệu đã được trình bày trong BCĐKT, BCKQKD, báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng như các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của các chuẩn mực kế toán cụ thể. Bản thuyết minh báo cáo tài chính cũng có thể trình bày những thông tin khác nếu như doanh nghiệp xét thấy cần thiết cho việc trình bày trung thực, hợp lý báo cáo tài chính. 1.2.5 Quy trình thực hiện phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp Quá trình phân tích tình hình tài chính thường được tiến hành qua ba giai đoạn, gồm chuẩn bị phân tích, thực hiện phân tích và kết thúc phân tích. 1.2.5.1 Giai đoạn chuẩn bị phân tích Giai đoạn chuẩn bị phân tích là một khâu quan trọng, ảnh hưởng nhiều đến chất lượng, thời hạn và tác dụng của phân tích hoạt động tài chính. Công tác chuẩn bị bao gồm việc xây dựng chương trình phân tích và thu thập, xử lý tài liệu phân tích. Chương trình phân tích phải xác định rõ nội dung phân tích (toàn bộ hoạt động tài chính hay chỉ một số vấn đề cụ thể), phạm vi phân tích (toàn đơn vị hay một vài bộ phận), thời gian tiến hành phân tích (kể cả thời gian chuẩn bị), phân công trách nhiệm cho các cá nhân, bộ phận và xác định hình thức hội nghị phân tích (Ban giám đốc hay toàn thể người lao động). Đặc biệt, trong kế hoạch phân tích phải xác định rõ loại hình phân tích được lựa chọn. Tùy thuộc vào cách thức tiếp cận, có thể kể ra một số loại hình phân tích chủ yếu sau: Dựa vào phạm vi phân tích, phân tích tình hình tài chính được chia thành phân tích toàn bộ (phân tích toàn diện) và phân tích bộ phận (phân tích chuyên đề). Phân tích toàn bộ là việc phân tích toàn bộ hoạt động tài chính trên tất cả các khía cạnh nhằm làm rõ các mặt của hoạt động tài chính trong mối quan hệ nhân quả giữa chúng cũng như dưới tác động của các nguyên nhân, nhân tố bên ngoài. Phân tích bộ phận hay là phân tích chuyên đề là việc tập trung vào một hay một vài khía cạnh cụ thể, trong phạm vi nào đó trong hoạt động tài chính. Dựa vào thời điểm tiến hành phân tích hoạt động tài chính, phân tích tình hình tài chính được chia thành phân tích dự đoán, phân tích thực hiện và phân tích hiện hành. Phân tích dự đoán (phân tích trước, phân tích dự báo) là việc phân tích hướng vào dự
  • 23. 12 đoán các hiện tượng có thể xảy ra, các mục tiêu có thể đạt được trong tương lai. Phân tích thực hiện (phân tích đánh giá, phân tích quá khứ) là việc phân tích tình hình đã và đang diễn ra trong quá trình tiến hành các hoạt động tài chính nhằm đánh giá thực hiện, kiểm tra thường xuyên trên cơ sở đó điều chỉnh những sai lệch, phát hiện nguyên nhân giúp nhận thức được tình hình thực hiện làm căn cứ đưa ra các quyết định. Phân tích hiện hành là việc phân tích các nghiệp vụ hay kết quả thuộc hoạt động tài chính đang diễn ra nhằm xác minh tính đúng đắn của các kế hoạch hay dự toán tài chính để có biện pháp điều chỉnh kịp thời những bất hợp lý trong các dự toán, kế hoạch tài chính. Dựa vào thời điểm lập báo cáo phân tích, phân tích tình hình tài chính được chia thành phân tích thường xuyên và phân tích định kỳ. Phân tích thường xuyên được đặt ngay trong quá trình thực hiện, kết quả phân tích là tài liệu để điều chỉnh các hoạt động một cách thường xuyên. Phân tích định kỳ được đặt ra sau mỗi kỳ hoạt động, thường được thực hiện sau khi kết thúc hoạt động. Kết quả phân tích của từng kỳ là cơ sở để xây dựng mục tiêu và ra quyết định cho kỳ sau. Bên cạnh việc lập kế hoạch phân tích, cần phải tiến hành sưu tầm và kiểm tra tài liệu, bảo đảm yêu cầu đủ, không thiếu, không thừa. Nếu thiếu, kết luận phân tích sẽ không xác đáng, nếu thừa sẽ lãng phí thời gian, công sức và tiền của. Tuỳ theo yêu cầu, nội dung, phạm vi và nhiệm vụ từng đợt phân tích cụ thể để tiến hành thu thập, lựa chọn, xử lý tài liệu. Tài liệu phục vụ cho việc phân tích bao gồm toàn bộ hệ thống báo cáo tài chính liên quan, kể cả các báo cáo kế hoạch, dự toán, định mức, các biên bản kiểm tra, xử lý có liên quan... Các tài liệu trên cần được kiểm tra tính chính xác, tính hợp pháp, kiểm tra các điều kiện có thể so sánh, khi những số liệu sử dụng để phân tích được kiểm tra như thế thì chất lượng phân tích sẽ hiểu quả hơn. 1.2.5.2 Giai đoạn thực hiện phân tích Giai đoạn thực hiện phân tích được thực hiện theo trình tự sau: Đánh giá chung (khái quát) tình hình: Dựa vào chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu đã xác định theo từng nội dung phân tích, các nhà phân tích sử dụng phương pháp so sánh để đánh giá chung tình hình. Có thể so sánh trên tổng thể kết hợp với việc so sánh trên từng bộ phận cấu thành của chỉ tiêu ở kỳ phân tích với kỳ gốc. Từ đó, xác định chính xác kết quả, xu hướng phát triển và mối quan hệ biện chứng giữa các hoạt động kinh doanh với nhau. Thang Long University Library
  • 24. 13 Xác định nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng phân tích. Hoạt động tài chính chịu ảnh hưởng của rất nhiều nguyên nhân, có những nguyên nhân mà nhà phân tích có thể xác định được mức độ ảnh hưởng và có những nguyên nhân không thể xác định được mức độ ảnh hưởng của chúng đến sự biến động của đối tượng nghiên cứu. Những nguyên nhân mà các nhà phân tích có thể tính toán được, lượng hóa được mức độ ảnh hưởng đến đối tượng nghiên cứu gọi là nhân tố. Vì thế, sau khi đã xác định lượng nhân tố cần thiết ảnh hưởng đến đối tượng nghiên cứu, các nhà phân tích sẽ vận dụng phương pháp thích hợp (loại trừ, liên hệ cân đối, so sánh, toán kinh tế...) để xác định mức độ ảnh hưởng và phân tích thực chất ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự thay đổi của đối tượng nghiên cứu. Tổng hợp kết quả phân tích, rút ra nhận xét, kết luận về chất lượng hoạt động tài chính của doanh nghiệp: Trên cơ sở kết quả tính toán, xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động của đối tượng nghiên cứu, các nhà phân tích cần tiến hành liên hệ, tổng hợp mức độ biến động của các nhân tố đến đối tượng nghiên cứu nhằm khắc phục tính rời rạc, tản mạn. Từ đó, rút ra các nhận xét, chỉ rõ những tồn tại, nguyên nhân dẫn đến thiếu sót, sai lầm, đồng thời, vạch ra các tiềm năng chưa được khai thác, sử dụng để có các quyết định phù hợp với mục tiêu đặt ra. 1.2.5.3 Giai đoạn kết thúc phân tích Kết thúc phân tích là giai đoạn cuối cùng của hoạt động phân tích. Sau khi xử lý các thông tin thu thập được, nhận thấy sự khác biệt, người phân tích tiến hành tìm hiểu biết nguyên nhân của vấn đề và những nhân tố làm ảnh hưởng tới sự biến động này. Sau đó, đưa ra các nhận xét thích hợp về tình hình tài chính doanh nghiệp, nêu ra các giải pháp khắc phục những hạn chế trong tương lai. Giai đoạn này đòi hỏi người phân tích phải có trình độ chuyên môn cao, sự nhạy cảm trong công việc, đi kèm với ý thức trách nhiệm. 1.2.6 Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 1.2.6.1 Bảng cân đối kế toán Phân tích sự biến động về tài sản và nguồn vốn Phân tích sự biến động về quy mô tài sản và nguồn vốn nhằm mục đích đánh giá kết quả và thực trạng tài chính của doanh nghiệp: sự tăng trưởng hay suy thoái, từ đó dự đoán trước được xu hướng và rủi ro trong tương lai. Để phân tích sự biến động, ta lập
  • 25. 14 biểu so sánh số tổng cộng giữa cuối năm với đầu năm hoặc nhiều năm trước, kể cả số tuyết đối và số tương đối để nhằm xác định sự biến động về quy mô tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp qua các kỳ kinh doanh. Qua kết quả tính toán và phân tích có thể rút ra những kết luận cần thiết về sự biến động quy mô tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp, cũng như việc đưa ra các quyết định cần thiết trong công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp. Phân tích chiến lược quản lý vốn của doanh nghiệp Nhìn chung không có một mô hình quản lý vốn cụ thể, vĩnh cửu cho một doanh nghiệp trong việc lựa chọn nguồn vốn và quản lý vốn. Chiến lược quản lý vốn của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển của thị trường vốn, sự ổn định của nền kinh tế, uy tín của doanh nghiệp và khả năng thích ứng của các doanh nghiệp trong các tình huống cụ thể. Thông thường dù doanh nghiệp sử dụng chiến lược quản lý vốn nào đều phải tuân thủ nguyên tắc phù hợp trong quản lý tài chính. Nghĩa là đầu tư vốn vào những tài sản có đời sống phù hợp với thời gian đáo hạn của vốn. Trong thực tiễn, có ba chiến lược cơ bản mà doanh nghiệp có thể áp dụng trong quản lý vốn kinh doanh đó là chiến lược mạo hiểm, chiến lược thận trọng và chiến lược dung hòa. Hình 1.1 Chiến lược quản lý tài chính TSNH NVNH TSNH NVNH TSNH NVNH TSDH NVDH NVDH TSDH NVDH TSDH Mạo hiểm Dung hòa Thận trọng Thứ nhất, chiến lược quản lý mạo hiểm tức là dùng một phần nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn. Khi doanh nghiệp sử dụng chính sách quản lý vốn này sẽ giảm thiểu được chi phí sử dụng, nâng cao khả năng sinh lời cho chủ sở hữu tuy nhiên Thang Long University Library
  • 26. 15 rủi ro tài chính cao, người quản lý luôn phải chịu áp lực nặng nề về việc tìm nguồn để thanh toán cho các chủ nợ. Thứ hai, chiến lược quản lý thận trọng là dùng một phần nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Với chiến lược này doanh nghiệp luôn bảo đảm khả năng thanh toán ở mức độ cao, nhất là trong những trường hợp mà tài sản ngắn hạn không thường xuyên ở mức độ thấp nhất. Tiền thừa tạm thời có thể dùng để đầu tư ngắn hạn. Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng vốn thấp do mức sinh lời trong ngắn hạn thấp hơn lãi tiền vay dài hạn. Thứ ba, chiến lược quản lý dung hòa là dùng nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho tài sản ngắn hạn và dùng nguồn vốn dài hạn tài trợ cho tài sản dài hạn. Đây là chính sách dung hòa với hai chính sách thận trọng và mạo hiểm vì vậy nó khắc phục được nhược điểm của cả hai chính sách trên. 1.2.6.2. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh được các nhà phân tích hết sức quan tâm vì báo cáo này cung cấp các số liệu về hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp đã thực hiện được. Khi sử dụng số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để phân tích tình hình tài chính, cần lưu ý, giữa doanh thu, chi phí và lợi nhuận có mối quan hệ ràng buộc nhau. Điều này thể hiện ở chỗ, khi tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng chi phí dẫn đến lợi nhuận tăng. Khi tốc độ tăng doanh thu nhỏ hơn tốc độ tăng chi phí dẫn đến lợi nhuận giảm. Để xem xét sự biến động doanh thu, chi phí và lợi nhuận ta lập bảng phân tích kết quả sản xuất kinh doanh qua các năm, sau đó so sánh các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh. Từ sự biến động của các khoản mục chi phí, người phân tích cần chú ý đến những biến đổi bất thường, có biên độ cao. Sau đó, liên hệ với các sự kiện kinh tế đã xảy ra của đơn vị để giải thích cho sự biến đổi. Những nguyên nhân này có thể là chủ quan hoặc khách quan nhưng doanh nghiệp cũng cần nhận diện để có sự phòng tránh thích hợp hay rút ra bài học kinh nghiệm. 1.2.7 Phân tích các chỉ tiêu tài chính cơ bản Các chỉ tiêu tài chính được phân thành có nhóm chỉ tiêu có liên hệ với nhau biểu thị một khía cạnh của tình hình tài chính doanh nghiệp, bao gồm khả năng quản lý tài sản, hiệu quả sử dụng tài sản, mức độ độc lập tài chính, khả năng quản lý và thanh toán nợ, khả năng sinh lời và khả năng quản lý chi phí.
  • 27. 16 1.2.7.1 Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản Chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản – thường được gọi là vòng quay – là các chỉ tiêu đo lường hiệu suất sử dụng, sức sản xuất của các loại tài sản chủ yếu trong doanh nghiệp. Các chỉ tiêu phản ánh vòng quay tài sản bao gồm: Vòng quay tổng tài sản Vòng quay tổng tài sản = Doanh thu thuần Tổng tài sản Chỉ tiêu này cho biết trong một kì phân tích, các tài sản quay được bao nhiêu vòng. Giá trị của nó càng cao, chứng tỏ các tài sản vận động càng nhanh, góp phần làm tăng doanh thu, điều kiện tiên quyết gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh và đặc trưng của mỗi doanh nghiệp. Vòng quay TSCĐ Vòng quay TSCĐ = Doanh thu thuần Tài sản cố định Hệ số này nói lên một đồng tài sản cố định mang lại bao nhiêu đồng doanh thu. Hay nói cách khác là TSCĐ được sử dụng lặp lại bao nhiêu lần để tạo ra doanh thu trong năm tài chính. Hệ số này càng cao thì hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng cao, tức doanh nghiệp quan lý TSCĐ càng tốt. Vòng quay TSLĐ Vòng quay TSLĐ = Doanh thu Tài sản lưu động Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu được tạo ra từ tài sản lưu động là bao nhiêu. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp càng tốt. 1.2.7.2 Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản Hiệu quả sử dụng tài sản là nhóm chỉ tiêu đi kèm với khả năng quan lý tài sản của doanh nghiệp. Nếu như khả năng quản lý tài sản tính toán trên các chỉ tiêu tổng quát, thì hiệu quả sử dụng tài sản sử dụng ba khoản mục chủ yếu để tính toán là hàng tồn kho, phải thu khách hàng và phải trả người bán. Ba chỉ tiêu có tác động rất lớn đến tình hình Thang Long University Library
  • 28. 17 kinh doanh của công ty. Nếu cả ba chỉ tiêu đều duy trì ở mức tốt thì hiệu quả sử dụng cũng như hiệu quả quản lý tài sản rất cao. Vòng quay hàng tồn kho Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán Trị giá hàng tồn kho Số vòng quay hàng tồn kho là chỉ tiêu phản ánh tốc độ quay vòng hàng hóa nhanh hay chậm. Ngoài ra, dựa vào chỉ tiêu này ta cũng biết được thời gian hàng nằm trong kho trước khi bán ra. Thời gian này càng ngắn thì khả năng chuyển hóa thành tiền của hàng tồn kho càng nhanh. Tuy nhiên, nếu số vòng quay hàng tồn kho quá cao thì có thể dẫn tới nguy cơ doanh nghiệp không có đủ hàng hóa thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, dẫn tới mất khách hàng. Nếu thời gian quay vòng hàng tồn kho quá dài chứng tỏ tồn kho quá mức hàng hóa dẫn tới làm tăng chi phí, gây ứ đọng vốn. Vòng quay phải thu khách hàng Vòng quay phải thu khách hàng = Doanh thu thuần Phải thu khách hàng bình quân Chỉ tiêu vòng quay phải thu khách hàng cho biết trong kỳ phân tích, các khoản phải thu khách hàng quay được bao nhiêu vòng. Số vòng quay càng cao (tức số ngày thu tiền càng ngắn) chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi tiền hàng kịp thời, ít bị chiếm dụng vốn. Đồng thời phản ánh tình hình quản lý, thu nợ tốt, doanh nghiệp có khách hàng quen thuộc ổn định và uy tín, thanh toán đúng hạn. Tuy nhiên, nếu số vòng quay quá cao lại thể hiện phương thức bán hàng cứng nhắc, gần như bán hàng thu bằng tiền mặt, khó cạnh tranh và mở rộng thị trường Do vậy, người phân tích phải tùy vào tình hình cụ thể và sách lược kinh doanh để vận dụng chỉ tiêu này cho phù hợp. Kỳ thu tiền bình quân = 360 ngày Vòng quay phải thu khách hàng Trong phân tích tình hình tài chính, chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân được sử dụng để đánh giá khả năng thu hồi vốn trong thanh toán của doanh nghiệp. Kỳ thu tiền bình quân cho biết bình quân doanh nghiệp mất bao nhiêu ngày cho một khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng cao thì kì thu tiền càng thấp và ngược lại. Kỳ thu tiền bình quân phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
  • 29. 18 Tính chất của việc doanh nghiệp chấp nhận bán hàng chịu: Một số doanh nghiệp có chính sách mở rộng bán chịu và chấp nhận kéo dài thời hạn thanh toán hơn các đối thủ cạnh tranh để phát triển thị trường. Tình trạng của nền kinh tế: Khi tình hình thuận lợi các doanh nghiệp có khuynh hướng dễ dàng chấp nhận bán chịu và ngược lại. Nếu chấp nhận tăng thời gian bán chịu cho khách hàng mà không tăng được mức tiêu thụ thì đó là dấu hiệu xấu về tình hình kinh doanh. Doanh nghiệp cần phải thay đổi chính sách tiêu thụ để giữ khách hàng hoặc nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Nhưng tình trạng đó cũng có thể là do khách hàng gặp khó khăn trong chi trả nhất là ở vào thời kỳ kinh tế suy thoái. Tình huống đó gây khó khăn dây chuyền cho các doanh nghiệp bán chịu. Chính sách tín dụng và chi phí bán hàng chịu: khi lãi suất tín dụng cấp cho các doanh nghiệp để tài trợ cho kinh doanh tăng, các doanh nghiệp có xu hướng giảm thời gian bán chịu vì nếu tiếp tục kéo dài thời hạn sẽ rất tốn kém về chi phí tài chính. Ngoài ra, độ lớn của các khoản phải thu còn phụ thuộc vào các khoản trả trước của doanh nghiệp. Vòng quay phải trả người bán Vòng quay phải trả người bán = Doanh thu thuần × 100% Phải trả người bán bình quân Chỉ tiêu này cho biết số vòng quay các khoản phải trả phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp đối với nhà cung cấp. Chỉ số này càng cao, tức là doanh nghiệp đang tiến hành thanh toán nhanh các đơn hàng, ít chiếm dụng vốn của nhà cung cấp. Trong khi đó, chỉ số vòng quay các khoản phải trả người bán quá thấp sẽ ảnh hưởng không tốt đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp. Kỳ trả tiền bình quân Kỳ trả tiền bình quân = 360 ngày Vòng quay phải trả người bán Chỉ tiêu này cho biết thời gian cần thiết để trả nợ nhà cung cấp bình quân trong kì của doanh nghiệp. Dựa vào kỳ trả tiền bình quân, có thể nhận ra chính sách mua hàng trả chậm của doanh nghiệp, chất lượng công tác theo dõi công nợ và thanh toán của doanh nghiệp. Kỳ trả tiền bình quân càng ngắn tương ứng với vòng quay các khoản phải Thang Long University Library
  • 30. 19 trả càng cao, tức là doanh nghiệp ít sử dụng tín dụng thương mại để tài trợ cho hoạt động kinh doanh. 1.2.7.3 Nhóm chỉ tiêu phân tích mức độ độc lập tài chính Mức độ độc lập, tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp phản ánh quyền của doanh nghiệp trong việc đưa ra các quyết định về chính sách tài chính và hoạt động cũng như quyền kiểm soát các chính sách đó. Mức độ độc lập tài chính thể hiện trong mối quan hệ giữa Vốn CSH với các chỉ tiêu tài sản để làm nổi bật lên vai trò của vốn CSH. “Hệ số tự tài trợ” là chỉ tiêu phản ánh khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết, trong tổng số nguồn vốn huy động được doanh nghiệp, nguồn vốn do CSH đóng góp chiếm bao nhiêu phần. Thực chất, chỉ số này chính là tỉ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Hệ số tài trợ xác định theo công thức: Hệ số tự tài trợ = Tổng giá trị vốn CSH Tổng giá trị nguồn vốn Trị số của chỉ tiêu càng lớn, chứng tỏ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính càng cao, mức độ độc lập tài chính càng lớn. Trường hợp trị số của chỉ tiêu “Hệ số tự tài trợ” ở mức thấp, dưới mức trung bình ngành, các nhà phân tích có thể xem xét bổ sung các chỉ tiêu khác như Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn hay Hệ số tự tài trợ tài sản cố định. Hệ số tự tài trợ TSDH = Tổng giá trị vốn CSH Tài sản dài hạn Tài sản dài hạn có đặc điểm là thời gian luân chuyển dài, thu hồi vốn lâu, phải lớn hơn 1 năm hay ngoài một chu kì kinh doanh. Nếu nguồn vốn CSH đủ tài trợ, doanh nghiệp không phải sử dụng các nguồn vốn khác, giảm bớt được khó khăn trong thanh toán những khoản nợ đến hạn. Điều này giúp doanh nghiệp tự đảm bảo về an ninh tài chính để vượt qua nhưng khó khăn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Hệ số tự tài trợ TSCĐ = Tổng giá trị vốn CSH Tài sản cố định Tài sản cố định là bộ phận tài sản dài hạn chủ yếu, phản ánh cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp, do đó, không thể dễ dàng nhượng bán, thanh lý toàn bộ TSCĐ. Do vậy, nguồn vốn CSH phải luôn đảm bảo tài trợ hết cho giá trị TSCĐ, cụ thể, Hệ số tự tài trợ TSCĐ phải lớn hơn hoặc bằng 1 nếu muốn đảm bảo tình hình tài chính doanh nghiệp lành mạnh. Một khi hệ số này nhỏ hơn một,
  • 31. 20 ban lãnh đạo doanh nghiệp nên dừng ngay hoặc xem xét kĩ lại các quyết định về đầu tư hay mua bán để tránh sa lầy vào nợ nần, phá sản. Tương tự như cách đánh giá hệ số tự tài trợ, giá trị của hệ số tài trợ TSDH và TSCĐ càng cao, chứng tỏ doanh nghiệp càng tự chủ về tài chính, các rủi ro về thanh khoản được giảm thiểu, đặc biệt cần thiết trong bối cảnh suy thoải kinh tế. Tuy nhiên, nếu duy trì ở mức quá cao trong thời gian dài có thể làm giảm tỉ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu. 1.2.7.4 Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý và thanh toán nợ Khả năng quản lý và thanh toán nợ là chỉ tiêu được quan tâm lớn bởi các chủ nợ của doanh nghiệp. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm các tỉ số cho biết tỉ trọng của các khoản nợ hiện tại, tương quan giữa các khoản nợ phải trả so với các tài sản đảm bảo và tình thanh khoản của doanh nghiệp. Nhà quản trị doanh nghiệp cần đảm bảo quản lý nợ hiệu quả và duy trì khả năng thanh toán nợ ở mức hợp lý để vừa tạo đà cho phát triển từ nguồn vốn nợ, vừa xây dựng lòng tin từ các chủ nợ. Phân tích khả năng quản lý nợ Tỉ số nợ trên vốn chủ sở hữu = Tổng giá trị nợ Giá trị vốn chủ sở hữu Tỉ số này cho biết quan hệ giữa vốn huy động bằng đi vay và vốn chủ sở hữu. Tỉ số này nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp ít phụ thuộc vào hình thức huy động vốn bằng vay nợ có thể hàm ý doanh nghiệp chịu độ rủi ro thấp. Tuy nhiên, nó cũng có thể chứng tỏ doanh nghiệp chưa biết cách vay nợ để kinh doanh và khai thác lợi ích của hiệu quả tiết kiệm thuế (Khi doanh nghiệp đi vay thì phải trả lãi vay. Thuế đánh vào lợi nhuận doanh nghiệp sẽ có thể có khấu trừ khoản lợi nhuận dùng để trả lãi đó. Vì thế gọi là tiết kiệm thuế). Tỉ số nợ trên tổng tài sản = Tổng giá trị nợ × 100% Tổng giá trị tài sản Tỉ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp là từ đi vay. Qua đây biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Tỉ số này nếu quá nhỏ, chứng tỏ doanh nghiệp vay ít. Điều này có thể hàm ý doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính cao. Song nó cũng có thể hàm ý là doanh nghiệp chưa biết khai thác đòn bẩy tài chính, tức là chưa biết cách huy động vốn bằng hình thức đi vay. Ngược lại, tỉ số này Thang Long University Library
  • 32. 21 nếu cao quá, tức là doanh nghiệp không có thực lực tài chính mà chủ yếu đi vay để có vốn kinh doanh, đi kèm với mức độ rủi ro của doanh nghiệp cao hơn. Phân tích khả năng thanh toán nợ Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này được dùng để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp nó cho biết cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn, doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có thể sử dụng để thanh toán. Qua đó có thể thấy được khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp. Nếu tỉ số này nhỏ hơn 1 thì có nghĩa là doanh nghiệp không đủ tài sản có thể sử dụng ngay để thanh toán khoản nợ ngắn hạn sắp đáo hạn. Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho Nợ ngắn hạn Trong các khoản mục TSNH, hàng tồn kho được coi là loại tài sản có khả năng chuyển đổi thành tiền kém nhất. Do vậy, Hệ số khả năng thanh toán nhanh loại bỏ giá trị hàng tồn kho để tăng tính thanh khoản bao hàm tròn chỉ tiêu. Tương tự như thanh toán ngắn hạn, hệ số có giá trị cao thể hiện khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp ở mức tốt. Tuy nhiên, hệ số này nếu quá cao sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn, dẫn đến khả năng sinh lời thấp nhưng nếu thấp quá và kéo dài, thì đây là dấu hiệu của rủi ro tài chính và nguy cơ phá sản. Hệ số thanh toán tức thời = Tiền và các khoản tương đương tiền Tổng nợ ngắn hạn Trong đó, Tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn (dưới 3 tháng) có thể chuyển đổi thành tiền bất kỳ lúc nào như: chứng khoán ngắn hạn, thương phiếu, nợ phải thu ngắn hạn và các khoản đầu tư ngắn hạn khác. Hệ số khả năng thanh toán tức thời có giá trị quá cao hay quá thấp đều không có lợi có doanh nghiệp. Nếu quá cao, doanh nghiệp tích trữ tiền quá nhiều khả năng quay vòng vốn giảm, tỉ suất lợi nhuận thấp. Nếu quá thấp và kéo dài, uy tín doanh nghiệp bị ảnh hưởng, có thể dẫn tới phá sản hay giải thể.
  • 33. 22 1.2.7.5 Nhóm chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lời Khả năng sinh lợi của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh mức lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được trên một đơn vị chi phí hay yếu tố đầu vào hay trên một đơn vị đầu ra phản ánh kết quả sản xuất. Mức lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được tính trên một đơn vị càng cao thì khả năng sinh lợi càng cao, dẫn đến hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại; mức lợi nhuận thu được trên 1 đơn vị càng nhỏ, khả năng sinh lợi càng thấp, kéo theo hiệu quả kinh doanh càng thấp. Vì thế, có thể nói, khả năng sinh lợi của doanh nghiệp là biểu hiện cao nhất và tập trung nhất của hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, để đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp, quá trình phân tích thường sử dụng các tỉ số liên hệ giữa lợi nhuận thuần với doanh thu thuần, tổng vốn sử dụng (tổng tài sản hiện có) và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu được sử dụng chủ yếu bao gồm: Tỉ suất lợi nhuận của doanh thu - ROS Chỉ tiêu này cho biết 1 đơn vị doanh thu thuần thu được từ kinh doanh đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn, sức sinh lợi của doanh thu thuần kinh doanh càng cao, hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại. ROS = Lợi nhuận sau thuế x 100% Doanh thu thuần Tỉ số này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi, tỉ số càng lớn, lãi càng lớn. Tỉ số mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ. Tỉ suất sinh lời của tài sản - ROA Chỉ tiêu này cho biết, cứ 100 đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Hệ số này càng cao càng thể hiện sự sắp xếp, phân bổ và quản lý tài sản càng hợp lý và hiệu quả. ROA = Lợi nhuận sau thuế x 100% Tổng tài sản Nếu tỉ số này lớn hơn 0 có nghĩa là doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỉ số càng cao cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu tỉ số nhỏ hơn 0, thì doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Mức lãi hay lỗ được đo bằng phần trăm của giá trị bình quân tổng tài sản của doanh nghiệp. Tỉ số cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập của doanh nghiệp. Thang Long University Library
  • 34. 23 Tỉ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu – ROE Chỉ tiêu này cho biết, mỗi 100 đơn vị vốn chủ sở hữu đưa vào kinh doanh đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn, sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu càng cao, hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại; trị số của chỉ tiêu càng nhỏ, khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu càng thấp, hiệu quả kinh doanh càng thấp. ROE = Lợi nhuận sau thuế x 100% Vốn chủ sở hữu Có thể nói, biểu hiện rõ nét và cao độ nhất khả năng sinh lời của doanh nghiệp là khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu. Bởi vì, mọi hoạt động mà doanh nghiệp tiến hành suy cho cùng cũng nhằm mục đích nâng cao hiệu quả vốn đầu tư của chủ sở hữu. 1.2.7.6 Nhóm chỉ tiêu đánh giá mức độ sử dụng chi phí Tỉ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần Tỉ suất giá vốn hàng bán = Giá vốn hàng bán × 100% Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết để thu được một đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng giá vốn. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ việc quản lý các khoản chi phí trong giá vốn hàng bán càng tốt và ngược lại. Tỉ suất chi phí bán hàng Tỉ suất chi phí bán hàng = Chi phí bán hàng × 100% Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết để thu được 100 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí bán hàng. Tỉ suất này càng nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp đã tiết kiệm được chi phí bán hàng, kinh doanh ngày càng hiệu quả và ngược lại. Tỉ suất chi phí quản lý trên doanh thu Tỉ suất chi phí quản lý = Chi phí quản lý doanh nghiệp × 100% Doanh thu thuần
  • 35. 24 Chỉ tiêu này cho biết để thu được 100 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí quản lý. Tỉ suất này càng nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp đã tiết kiệm được chi phí quản lý, kinh doanh ngày càng hiệu quả và ngược lại. 1.2.8 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp Mục tiêu cuối cùng của công tác phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là đưa ra những kết quả phân tích toàn diện, đánh giá một cách chính xác nhất tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên, những kết quả phân tích phụ thuộc vào những điều kiện bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. 1.2.8.1 Nhân tố chủ quan Trình độ cán bộ thực hiện công tác phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp Trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm công tác, tầm hiểu biết của những cán bộ này ảnh hưởng lớn đến kết quả của công tác phân tích tình hình tài chính về tính sát thực, toàn diện, đến việc tổ chức phân tích có khoa học, hợp lý hay không. Doanh nghiệp cần quan tâm phát triển đội ngũ cán bộ làm công tác phân tích tình hình tài chính, thường xuyên cập nhật kiến thức và chế độ, chính sách tài chính kế toán, tận dụng phương pháp và công cụ phân tích hiện đại thì mới có thể đảm bảo hiệu quả thực sự của công tác phân tích tình hình tài chính. Tổ chức công tác phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp Công tác phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp có nhiều công đoạn khác nhau và mỗi công đoạn được thực hiện bởi một nhóm cán bộ phân tích nhất định. Việc bố trí sắp xếp hợp lý các công đoạn trong công tác phân tích là một trong những nhân tố quyết định sự thành công của quá trình phân tích. Ngoài ra mỗi nhóm cán bộ phân tích có một khả năng chuyên môn cao trong một công đoạn nào đó, vì vậy việc bố trí họ vào những công đoạn phù hợp với trình độ chuyên môn của họ sẽ làm công tác phân tích tình hình tài chính đạt hiệu quả cao nhất. Như vậy yếu tố tổ chức công tác phân tích cũng là một yếu tố không kém phần quan trọng trong công tác phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Chất lượng thông tin sử dụng trong phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp Thông tin là một vấn đề hết sức cần thiết trong tất cả các lĩnh vực nói chung và công tác phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp nói riêng. Thông tin vô cùng quan trọng và mang tính chất bắt buộc vì vậy nếu không có thông tin thì không thể thực hiện hoạt động phân tích tình hình tài chính. Mặt khác nếu chất lượng thông tin không tốt sẽ làm giảm chất lượng phân tích và khi đó các chỉ tiêu phân tích sẽ không chính xác và trở nên không có giá trị đối với mọi đối tượng. Thang Long University Library
  • 36. 25 Lựa chọn phương pháp phân tích. Với nguồn thông tin đã thu thập được, cán bộ phân tích tình hình tài chính sẽ phải lựa chọn một số phương pháp phân tích phù hợp nhất với doanh nghiệp mình. Việc lựa chọn phương pháp phân tích thích hợp nhất sẽ dẫn tới chất lượng công tác phân tích đạt hiệu quả cao và ngược lại. Ngày nay sự phát triển của công nghệ thông tin thì các phương pháp cũng ngày càng hoàn thiện hơn. Việc áp dụng công nghệ tin học vào phân tích tình hình tài chính đã góp phần nâng cao chất lượng công tác phân tích, kết quả phân tích chính xác, toàn diện, tốn ít thời gian, công sức và tiền của. 1.2.8.2 Nhân tố chủ quan Nhân tố khách quan là những nhân tố từ môi trường bên ngoài thường xuyên tác động đến chất lượng phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Đó là những vấn đề về pháp lý, tình hình chính trị, các vấn đề kinh tế xã hội... Tình hình kinh tế, chính trị, hệ thống pháp lý Đây là những yếu tố thuộc môi trường vĩ mô có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến công tác phân tích tình hình tài chính, khuyến khích hoặc hạn chế tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, một môi trường vĩ mô ổn định sẽ là điều kiện tốt cho các doanh nghiệp phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp cho các nhà phân tích có thể lựa chọn được những phương pháp phân tích tình hình tài chính phù hợp, có điều kiện thống nhất các chỉ tiêu toàn ngành, trong từng khu vực, các nhà phân tích có thể dễ dàng trong việc tìm kiếm thông tin và ngược lại. Hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành Việc phân tích tình hình tài chính trở nên hoàn thiện hơn nếu có hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành. Đây là cơ sở tham chiếu quan trọng khi tiến hành phân tích tình hình tài chính. Chúng ta có thể khẳng định các tỉ lệ tài chính của một doanh nghiệp cao hay thấp khi đem chúng so sánh với các tỉ lệ tương ứng của các doanh nghiệp khác có đặc điểm và điều kiện sản xuất kinh doanh tương tự, mà đại diện là các chỉ tiêu trung bình ngành. Thông qua đối chiếu với các chỉ tiêu trung bình ngành, nhà quản lý biết được vị thế của doanh nghiệp cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do tầm quan trọng của việc nghiên cứu ngành kinh tế, nên điều hiển nhiên là trước khi phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp, nhà phân tích phải xem xét bối cảnh của thị trường, của ngành kinh doanh, các chính sách liên quan đến ngành kinh doanh. Không những thế, trong quá trình phân tích, các chỉ tiêu tài chính cần phải được so sánh với các chỉ tiêu trung bình ngành để kết quả phân tích được chính xác hơn, phản ánh đúng tình trạng tài chính của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành, tránh được các đánh giá chủ quan.
  • 37. 26 Kết luận chương 1 Nội dung tổng quát của chương 1 tập trung vào việc nêu lên định nghĩa của Tài chính doanh nghiệp và phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Từ đó, tiếp tục nghiên cứu về các yếu tố của một cuộc phân tích như nội dung phân tích, quy trình, hay các nhân tố ảnh hưởng. Đây là các kiến thức chung và vô cùng quan trọng, định hướng cho quá trình phân tích thực tế tình hình tài chính của một doanh nghiệp cụ thể. Tuy nhiên, với mỗi doanh nghiệp lại có những đặc điểm kinh doanh riêng, bộ máy quản lý, cơ chế hoạt động khác nhau. Do đó, người phân tích cần vận dụng linh hoạt kiến thức chung vào thực tế phong phú của mỗi doanh nghiệp để hoàn thành tốt mục tiêu phân tích. Thang Long University Library
  • 38. 27 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG ĐÚC SẴN THĂNG LONG 2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long Giới thiệu chung về công ty :  Tên công ty: Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long  Tên giao dịch quốc tế: Thang Long Concrete Ready Round Joint Stock Company  Tên viết tắt: TCF.,JSC  Lĩnh vực kinh doanh: Nhà sản xuất, kinh doanh dịch vụ  Trụ sở chính: Số 45 đường Phạm Văn Đồng, Phường Xuân Đỉnh, Quận Bắc Từ Liêm, TP. Hà Nội  Mã số thuế: 0101570084  Năm bắt đầu hoạt động: 2003  Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 0103002209 do Sở Kế hoạch Đầu tư TP Hà Nội cấp ngày 16/3/2003  Email: [email protected]  Website: betongducsanthanglong.com  Điện thoại: 043.3954.0999 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long là công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định, hạch toán kinh tế độc lập, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong tổng số vốn do công ty quản lý, được mở tài khoản ở ngân hàng, có tài sản, sử dụng con dấu theo sự quản lý của Nhà Nước đồng thời được tổ chức quản lý theo điều lệ của công ty. Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long tiền thân là công ty Trách nhiệm hữu hạn Bê tông đúc sẵn Thăng Long, được thành lập từ năm 2003, chuyển sang hình thức Công ty cổ phần năm 2007 khi thị trường chứng khoán phát triển bùng nổ. Do đó, công ty đã thu về được một lượng lớn thặng dư vốn cổ phần, bổ sung nguồn tài trợ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Tính đến nay, công ty đã có trên 12 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất và ép cọc bê tông, cấu kiện đúc sẵn, xây dựng được chỗ đứng và vị thế của mình với một lực lượng lao động mạnh gồm các kỹ sư và công nhân lành nghề, giàu kinh nghiệm, một đội ngũ xe vận tải, thiết bị được trang bị đầy đủ. Công ty đang trên đà phát triển, đóng
  • 39. 28 góp một phần trong việc xây dựng công trình kiến thiết đất nước. Ban lãnh đạo công ty luôn đề cao những kinh nghiệm xây dựng từ thực tiễn để áp dụng vào thực tiễn trong quá trình sản xuất cũng như thi công nhằm tối đa hoá lợi ích, tối thiểu hoá chi phí, mang lại quyền lợi tối đa cho khách hàng. Với phương thức chìa khoá trao tay đúng giờ và những giải pháp thi công nhanh gọn tạo lòng tin tuyệt đối cho khách hàng, Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long đã được Ủy ban nhân dân Huyện Từ Liêm cấp bằng khen Đơn vị kinh doanh tiên tiến trong các năm 2006, năm 2008 và năm 2012. Tuy vậy, công ty vẫn không ngừng đổi mới, nắm bắt cơ hội phát triển bằng cách thay đổi chiến lược sản xuất, thi công, xây dựng một quy trình sản xuất, thi công khép kín. Năm 2009, công ty đưa hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 vào vận dụng tạo sự chuyên nghiệp – uy tín – chất lượng. Đây là những điểm chính trong quá trình hình thành và phát triển của công ty. 2.1.2. Bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long Công ty có bộ máy điều hành năng động, bám sát với cơ chế thị trường. Cơ cấu tổ chức được bố trí theo mô hình chức năng nhằm nâng cao hiệu quả làm việc, phát huy đầy đủ các thế mạnh chuyên môn hóa và có tính chặt chẽ cao do sự đôn đốc, giám sát của người lãnh đạo. Phòng kỹ thuật Phòng Kế hoạch đầu tư Phòng Tài chính kế toán Phòng thiết kế Hội đồng quản trị Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc Phó Giám đốc công ty Phòng tổ chức hành chính Phòng Kinh doanh Đội thi công và vận chuyển Đội khảo sát, trắc địa, thí nghiệm Phòng quản lý dự án Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long (Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính) Thang Long University Library
  • 40. 29 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận - Hội đồng quản trị Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất trong Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long, được cử ra từ Hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của chủ sử hữu. Các thành viên hội đồng quản trị đều là những người có chuyên môn cao trong lĩnh vực xây dựng, có nguồn vốn đóng góp chiếm tỉ lệ lớn trong cơ cấu vốn chủ sở hữu của công ty. - Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc Chủ tịch Hội đồng quản trị là người được các thành viên Hội đồng quản trị bầu chọn, là người đại diện cho công ty trước pháp luật, có toàn quyền nhân danh công ty quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty phù hợp với luật pháp. Giám đốc là chịu trách nhiệm cao nhất trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng cổ đông. - Phó giám đốc Phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc, được giám đốc phân công từng mặt hoạt động hoặc giải quyết từng vấn đề cụ thể và được giám đốc ủy quyền điều hành công việc của công ty khi giám đốc vắng mặt. - Phòng tài chính kế toán Phòng kế toán gồm có kế toán trưởng và các kế toán viên, chịu trách nhiệm trợ giúp Ban giám đốc về công tác quản lý tài chính, đảm bảo vốn và giám sát sử dụng vốn thi công cho các công trình đúng mục đích, đúng nguyên tắc và có hiệu quả, đôn đốc việc thanh quyết toán để thu hồi vốn. - Phòng kế hoạch đầu tư Phòng kế hoạch đầu từ có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, lập phương án điều hành, chuẩn bị vật tư, vật liệu cho các dự án, công trình của công ty. Ngoài ra, Phòng kế hoạch đầu tư còn nghiên cứu, thẩm định dự án, lập hồ sơ tham gia đấu thầu xây dựng. - Phòng kỹ thuật Phòng kỹ thuật thực hiện việc giám sát và kiểm tra tình trạng hoạt động toàn bộ các thiết bị thuộc công ty, tư vấn xây dựng cho các công trình xây dựng thực hiện các hoạt động giao dịch, liên kết, quan hệ với khách hàng để nhận đơn đặt hàng. Phòng có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc công ty quyết định về việc sửa chữa, thay thế và nâng cấp các hệ thống thiết bị thuộc công ty, đưa thiết bị vào hoạt động chính thức sau khi thiết bị đã được sửa chữa, thay thế, bảo dưỡng qua thời gian chạy thử.
  • 41. 30 - Phòng thiết kế Phòng thiết kế gồm các chuyên viên có nhiều kinh nghiệm, chịu trách nhiệm khảo sát địa hình, xây dựng bản vẽ thiết kế, làm việc với phòng kĩ thuật để thông nhất phương án thi công công trình sao cho vừa đáp ứng yêu cầu thẩm mỹ, vừa đảm bảo đúng yêu cầu kĩ thuật. - Phòng quản lý dự án Phòng quản lý dự án chịu trách nhiệm làm việc với chủ đầu tư về những dự án, gói thấu công ty đang đảm nhiệm. Phòng gồm chuyên viên cao cấp, am hiểu về nhiều lĩnh vực xây dựng đặc biệt là kết cấu công trình và thiết kế, nhằm đảm bảo đáp ứng tốt nhất yêu cầu của chủ đầu tư mà vẫn tiết kiệm, tiện dụng và hợp lý. - Phòng tổ chức hành chính Phòng tổ chức hành chính có vài trò chủ yếu là tổ chức sắp xếp, quản lý nhân lực theo từng phòng, đội, tổ, lưu trữ hồ sơ các dự án, công trình, công tác văn thư, bảo quản con dấu của công ty. - Phòng kinh doanh Phòng kinh doanh là nơi diễn ra quá trình ḱí kết và thực hiện các hợp đồng của công ty, lưu trữ các chứng từ liên quan và báo cáo thường xuyên khi có sự yêu cầu của giám đốc hay bên cổ đông. Trưởng phòng kinh doanh là người trực tiếp tham mưu cho giám đốc việc đưa ra các chính sách marketing, đặt giá đầu thầu, kêu gọi các chủ đầu tư… - Đội thi công và vận chuyển Hai đội thi công xây lắp gồm 60 người, trình độ 4/7 chiếm 70% và 1 đội xe máy, vận chuyển. Mỗi đội được biên chế 1 đội trưởng, trực tiếp điều động nhân lực trong tổ để thi công đảm bảo chất lượng kỹ – mỹ thuật, đúng tiến độ và an toàn lao động, 1 đội phó kiêm an toàn viên. Đội thi công xây dựng làm các công việc chuyên môn như tổ bê tông, tổ gia công cốt thép, tổ cốp pha…Đội thi công lắp thiết bị đường dây và trạm làm các công việc như kéo, căng dây, tháo dỡ, thay dây, nâng, hạ cột…Đội xe máy vận chuyển làm các công việc vận chuyển vật tư, thiết bị, cột, dây…Các đội này thi công toàn bộ khối lượng theo khu vực đã được phân công. - Đội khảo sát, trắc địa, thí nghiệm Đội khảo sát, trắc địa, thí nghiệm có nhiệm vụ khảo sát địa chất, đo đạc địa hình, lấy mẫu thí nghiệm, làm cơ sở cho Đội thiết kế tính toán, thiết kế các công trình. Thành viên của đội là những người có trình độ cao, có kiến thức sâu rộng về địa chất, thổ nhưỡng và có kinh nghiệm thực tế dày dặn. Thang Long University Library
  • 42. 31 2.1.3. Đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long 2.1.3.1 Ngành nghề kinh doanh Ngành nghề kinh doanh được Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long đã đăng kí bao gồm:  Sản xuất các sản phẩm bê tông cấu kiện. Cụ thể là các loại cọc bê tông cốt thép thường, các loại hào kỹ thuật; ống cấp thoát nước các loại phi 1000/100; phi 1250/120; phi 1500/140, phi 2000/160....  Sản xuất vật liệu xây dựng, các loại gạch  Gia công các loại khung sắt, các công việc về sắt trong xây dựng cơ bản.  Cung cấp các dịch vụ vận chuyển, cẩu chuyển hàng hoá sản phẩm, lắp đặt trong lĩnh vực xây dựng. 2.1.3.2 Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long là doanh nghiệp xây dựng cơ bản chuyên ngành nên sản xuất có đặc thù phân tán lưu động, bởi vậy công ty lấy công trình là địa bàn tổ chức sản xuất. Tuy quy mô và kết cấu thời gian sản xuất có khác nhau, nhưng mô hình sản xuất vẫn giống nhau từ khâu điều hành đến khâu tổ chức sản xuất. Thành phẩm của công ty làm ra là những công trình xây dựng được hoàn thành đưa vào sử dụng và các dịch vụ tư vấn xây dựng. Mỗi dự án đều có thiết kế riêng và phân bổ ở các địa điểm khác nhau. Tuy nhiên hầu hết các dự án đều tuân theo một quy trình sản xuất như sau : Bước 1: Đầu thầu Bước 2: Ký kết hợp đồng Bước 3: Tổ chức thi công hoặc cung cấp dịch vụ Bước 5 Bàn giao và quyết toàn công trình Sơ đồ 2.2 Quy trình hoạt động kinh doanh chung (Nguồn : Phòng kinh doanh) Bước 4: Kiểm tra và nghiệm thu dự án
  • 43. 32 Bước 1: Đấu thầu Công ty tìm kiếm thông tin về công trình cần đấu thầu, bao gồm thông tin về đơn vị mời thầu, đặc điểm gói thầu, yêu cầu với nhà thầu. Sau đó, công ty nộp hồ sơ tham gia sơ tuyển giới thiệu về năng lực cho bên mời thầu. Sau khi được phép tham gia dự, bước quan trọng tiếp theo là chuẩn bị và lập hồ sơ dự thầu. Công ty sẽ cử cán bộ phòng kỹ thuật đi mua bộ hồ sơ dự thầu do chính đơn vị tổ chức đấu thầu bán, sau đó hoàn thành tất cả các yêu cầu cần thiết nội dung bộ hồ sơ yêu cầu. Phòng kỹ thuật là nơi sẽ đảm nhận hoàn toàn công việc lập hồ sơ nhưng với sự giúp đỡ của các phòng ban khác như phòng kinh doanh và phòng kế hoạch đầu tư. Sau khi hoàn tất bộ hồ sơ dự thầu, công ty sẽ nộp cho đơn vị tổ chức đấu thầu kèm theo một khoản tiền bảo lãnh dự thầu (nếu có yêu cầu) trước thời gian đóng thầu theo quy định, đồng thời cử cán bộ tới dự hội nghị mở thầu. Bước 2: Ký kết hợp đồng Khi nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu, công ty chuẩn bị để cùng chủ đầu tư thương thảo ký kết hợp đồng kinh tế, triển khai thực hiện dự án theo thời hạn nhất định kể từ khi nhận được thông báo trúng thầu. Việc đàm phán và ký kết này sẽ phù hợp với lợi ích chung của cả hai bên, không trái với những quy định của Nhà nước, gây thiệt hại cho đơn vị khác, cho quốc gia. Nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo các quy định trong hợp đồng và của Nhà nước. Công ty sẽ cố gắng để đạt được kết quả tốt nhất về phía mình, và bảo đảm lợi ích cho bên mời thầu, tạo dựng uy tín với khách hàng. Bước 3: Tổ chức thi công hoặc cung cấp dịch vụ Sau khi kí kết hợp đồng, xác định địa điểm khởi công gói thấy cùng với thời gian bắt đầu thi công, công ty cần có thông báo bằng văn bản đến chính quyền địa phương về thời điểm khởi công, diện tích thi công, các biện pháp bảo hộ và xin hướng dẫn về các quy định cụ thể của địa phương. Đồng thời, công ty cần thông báo cho các hộ dân kế cận về việc khởi công xây dựng, các ảnh hưởng có thể trong quá trình thi công và biện pháp khắc phục, treo biển báo công trình địa điểm thi công. Sau đó, công ty chuẩn bị các điều kiện cần thiết như mặt bằng, nguồn điện, nước, nhân lực cho công trình, chỗ ăn ngủ cho nhân công. Cuối cùng, công ty tiến hành thi công công trình theo bản vẽ thiết kế, thời gian và chất lượng quy định. Bước 4: Kiểm tra và nghiệm thu dự án Công việc kiểm tra bảo gồm các thử nghiệm, đo lường chuyên môn để xác định chất lượng thi công, sau đó, đối chiếu với những yếu tố trên với bản thiết kế để kiểm tra kết quả thi công có đồng nhất với thiết kế được duyệt, quy chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng, chỉ dẫn kỹ thuật của nhà sản xuất. Cuối cùng, người kiểm tra sẽ lập báo cáo kiểm tra để làm chứng từ cho việc xác định chất lượng công trình. Nếu chất lượng đạt được Thang Long University Library
  • 44. 33 yêu cầu của nhà đầu tư thì hai bên tiến hành bàn giao dự án. Nghiệm thu tức là chuyển giao quyền quản lý và trách nhiệm từ bên công ty xây dựng sang cho chủ đầu tư dự án. Nếu quá trình kiểm tra đã đưa ra kết luận tốt về sản phẩm công trình thì công thì việc nghiệm thu sẽ được thực hiện nhanh chóng. Bước 5: Bàn giao và quyết toán công trình Bàn giao công trình được hiểu là việc truyền lại toàn bộ trách nhiệm, quyền quản lý của đơn vị thi công cho đối tượng khác, thông thường là chủ đầu tư. Việc bàn giao thường kéo dài trong vòng nhiều tuần do công ty cần phải hướng dẫn cách sử dụng, trao đổi các tài liệu kĩ thuật đã sử dụng cho công trình. Sau khi bàn giao thành công, các bên tiến hành quyết toán công trình theo quy định trong hợp đồng đã thỏa thuận. 2.2. Nội dung phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long 2.2.1. Phân tích tình hình tài chính thông qua các Báo cáo tài chính 2.2.1.1. Tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán của Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long Phân tích biến động giá trị tài sản Phân tích biến động giá trị các khoản mục tài sản phục vụ mục đích phân tích sự biến động tổng quát cũng như chi tiết của các khoản mục tài sản của công ty, liên hệ với các sự kiện kinh doanh nổi bật của doanh nghiệp. Từ đó, người đọc báo cáo nhận biết xu hướng biến đổi tài sản và có những biện pháp tận dụng lợi thế, khắc phục khó khăn hiệu quả. Nhận xét tổng quát về tình hình tài sản Trong giai đoạn phân tích 2012 – 2014, tổng tài sản của Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long liên tục tăng qua từng năm với tốc độ tương đối cao. Giá trị tổng tài sản công ty năm 2013 là 1.025.652.669 đồng, tăng 200.565.823 đồng so với mức 825.086.846 đồng của năm 2012, tương ứng với tốc độ tăng 24,3%. Tiếp đó, năm 2014 có tốc độ tăng trưởng lớn hơn lên đến 41,4%, tương ứng tăng tuyệt đối 424.965.501 đồng so với năm 2013, kết thúc năm ghi nhận giá trị tổng tài sản là 1.450.618.170 đồng. Nguyên nhân chủ yếu là do TSNH của công ty tăng mạnh sau mỗi năm. Sự biến động này là tổng hợp các thay đổi về giá trị của các khoản mục tài sản trong giai đoạn 2012 – 2014.
  • 45. 34 Bảng 2.1: Giá trị tài sản Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long Đơn vị: đồng CHỈ TIÊU Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Chênh lệch năm 2013 so với năm 2012 Chênh lệch năm 2014 so với năm 2013 Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%) A - TSNH 794.273.857 1.007.599.832 1.445.325.485 213.325.975 26,9 437.725.653 43,4 I. Tiền và các khoản tương đương tiền 223.145.962 33.239.709 397.592.684 (189.906.253) (85,1) 364.352.975 1.096,1 1. Tiền 223.145.962 33.239.709 397.592.684 (189.906.253) (85,1) 364.352.975 1.096,1 III. Các khoản phải thu ngắn hạn 401.370.522 860.912.873 453.047.807 459.542.351 114,5 (407.865.066) (47,4) 1. Phải thu khách hàng 318.845.554 716.176.304 247.715.907 397.330.750 124,6 (468.460.397) (65,4) 2. Trả trước cho người bán 2.524.968 13.736.569 39.331.900 11.211.601 444,0 25.595.331 186,3 5. Các khoản phải thu khác 80.000.000 131.000.000 166.000.000 51.000.000 63,8 35.000.000 26,7 IV. Hàng tồn kho 19.227.060 0 470.332.500 (19.227.060) (100,0) 470.332.500 – 1. Hàng tồn kho 19.227.060 0 470.332.500 (19.227.060) (100,0) 470.332.500 – V. TSNH khác 150.530.313 113.447.250 124.352.494 (37.083.063) (24,6) 10.905.244 9,6 4. TSNH khác 150.530.313 113.447.250 124.352.494 (37.083.063) (24,6) 10.905.244 9,6 B - TSDH 30.812.989 18.052.837 5.292.685 (12.760.152) (41,4) (12.760.152) (70,7) II. TSCĐ 30.812.989 18.052.837 5.292.685 (12.760.152) (41,4) (12.760.152) (70,7) 1. TSCĐ hữu hình 30.812.989 18.052.837 5.292.685 (12.760.152) (41,4) (12.760.152) (70,7) - Nguyên giá 38.280.442 38.280.442 38.280.442 0 0,0 0 0,0 - Hao mòn lũy kế (7.467.453) (20.227.605) (32.987.757) (12.760.152) 170,9 (12.760.152) 63,1 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 825.086.846 1.025.652.669 1.450.618.170 200.565.823 24,3 424.965.501 41,4 (Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2012, 2013, 2014) Thang Long University Library
  • 46. 35 Phân tích kết cấu tài sản ngắn hạn Tại Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long, TSNH là bộ phận chủ yếu chiếm gần như toàn bộ tài sản, biến động của TSNH tác động mạnh đến biến động của tổng tài sản. Trong giai đoạn phân tích, TSNH có xu hướng tăng mạnh qua mỗi năm. Cụ thể, năm 2012, TSNH của công ty ghi nhận giá trị là 794.273.857 động. Sang đến năm 2013, giá trị này tăng thêm 213.325.975 đồng, tương ứng tăng 26,9% lên thành 1.007.599.832 đồng. Tuy nhiên, nguyên nhân chủ yếu là do tăng trưởng các khoản phải thu ngắn hạn, đặc biệt là phải thu khách hàng. Sau đó, trong năm 2014, TSNH tiếp tục gia tăng với tốc độ cao là 43,4% tương ứng mức tăng tuyệt đối 437.725.653 đồng, cuối năm tài chính, kế toán ghi nhận TSNH của công ty là 1.445.325.485 đồng. Đây là kết quả đáng mừng vì trong năm, công ty đã đẩy mạnh thu nợ các công trình đã hoàn thành, tích trữ tiền và vật tư cho công trình tiếp theo. Tiền và các khoản tương đương tiền là khoản mục có biến động mạnh trong giai đoạn phân tích với chiều hướng tăng giảm không thống nhất. Xuất phát điểm năm 2012 ghi nhận giá trị là 223.145.962 đồng, sau đó giảm mạnh trong năm 2013 với mức giảm lên đến 85,1% tương ứng giảm 189.906.253 đồng, xuống còn 33.239.709 đồng tại thời điểm khóa sổ. Nguyên nhân là hai công trình khung đỡ bê tông đã hoàn thành cho công ty Công ty Cổ phần Chế phẩm sinh học Ngọc Việt và Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Việt Dũng nhưng chưa thua được tiền trước thời điểm cuối năm tài chính. Nhưng đây chỉ là sự suy giảm nhất thời khi giá trị tiền tăng trưởng trở lại với mức tăng 364.352.975 đồng, tương ứng tăng 1.096,1% giá trị tương đối, kết thúc năm với giá trị 397.592.684 đồng. Nguyên nhân là công ty đang tích trữ tiền chuẩn bị cho dự án xây dựng trụ sở Công ty Cổ phần SDU Việt Nam. Như vậy, giá trị tiền của công ty biến động lên xuống theo mỗi công trình, giá trị cao tại thời điểm thu được tiền và tích trữ trước dự án, giảm dần khi thực hiện dự án và khi kết thúc nhưng chưa thu được tiền, giá trị sẽ ở mức thấp. Do đó, có thể kết luận rằng, công ty chưa chủ động về tích trữ tiền, phụ thuộc vào các công trình, không có khoản dự trữ riêng đề phòng trường hợp cần thanh toán tức thời, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán. Biến động cùng chiều với Tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho cũng có xu hướng giảm mạnh trong năm 2013 và tăng trưởng cao trở lại trong năm 2014. Cụ thể, kết thúc năm 2013, giá trị hàng tồn kho bằng 0 đồng khi tất cả đều đã dồn cho hai dự án đã hoàn thành nhưng chưa thu tiền, giảm 19.227.060 đồng so với cuối năm 2012. Sau đó, tăng trưởng mạnh trong năm 2014 để kết thúc năm ghi nhận giá trị 470.332.500 đồng. Đây là số vật tư tập kết ở công trường xây dựng của công ty Cổ phần SDU Việt Nam do công ty không có kho bãi rộng rãi nên nguyên vật liệu thường được mang thẳng đến công trình xây dựng. Như vậy, tương tự với tiền, hàng tồn kho cũng
  • 47. 36 biến động theo chu kì lên xuống đều đặn gắn với các dự án công ty tham gia, tăng khi chuẩn bị thực hiện, giảm dần trong quá trình xây dựng và chạm đáy khi hoàn thành. Trong các thành phần tài sản của Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long, các khoản phải thu ngắn hạn luôn là thành phần chiếm tỉ trọng lớn nhất và có ảnh hưởng lớn đến biến động tổng tài sản. Giá trị thành phần này năm 2012 là 401.370.522 đồng đã tăng thêm 459.542.351 đồng, tương ứng 114,5% lên mức 860.912.873 đồng tại thời điểm kết thúc năm 2013. Đây là sự gia tăng tổng hợp của ba khoản mục là Phải thu khách hàng (tăng 397.330.750 đồng), Trả trước cho người bán (tăng 11.211.601 đồng) và Các khoản phải thu khác (tăng 51.000.000). Trong đó, phải thu khách là khoản mục có ảnh hưởng lớn nhất, quyết định xu thế của bộ phận phải thu ngắn hạn. Vai trò này được thể hiện trong năm 2014, trong khi Trả trước cho người bán và Các khoản phải thu khác tăng với tốc độ lần lượt là 186,3% và 26,7% tương ứng tăng 25.595.331 đồng và 35.000.000 đồng nhưng do Phải thu khách hàng giảm 65,4% tương ứng giảm 468.460.397 đồng thì tổng giá trị Các khoản phải thu ngắn hạn vẫn giảm 407.865.066 đồng, tương ứng giảm 47,4%. Nguyên nhân biến động ở đây được gắn với sự biến động theo chu kì của tiền và hàng tồn kho, tuy nhiên, phải thu khách hàng với vai trò là khoản mục tiền cần thu có chu kì vận động đối ngược, tăng mạnh sau khi hoàn thành công trình và giảm mạnh khi đã thu tiền, chuẩn bị tích trữ tiền và vật tư cho công trình mới. Phân tích kết cấu tài sản dài hạn Trái với chiều hướng tăng trưởng liên tục của TSNH, TSDH của Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long lại liên tục giảm giá trị trong suốt giai đoạn phân tích 2012 – 2014. Do chỉ bao gồm TSCĐ, giá trị TSDH giảm dần qua từng năm do việc trích khấu hao. Cụ thể, trong hai năm 2013 và 2014, giá trị khấu hao TSCĐ mỗi năm là 12.760.152 đồng làm cho giá trị TSCĐ năm 2012 là 30.812.989 đồng giảm xuống còn 18.052.837 đồng cuối năm 2013 và 5.292.685 đồng cuối năm 2014. Với một công ty trong lĩnh vực xây dựng, TSCĐ ở mức này là vô cùng thấp, chỉ chiếm 0,4% tổng giá trị tài sản. Không có TSCĐ phục vụ sản xuất, về tác động ngắn hạn, công ty đã phải bỏ tiền ra thuê máy móc cho mỗi công trình, tăng chi phí xây dựng, về tác động lâu dài, công ty có nguy cơ mất đi đà tăng trưởng khi nội lực không đủ mạnh, chịu ảnh hưởng nặng nề nếu khủng hoảng kinh tế xảy ra. Do đó, ban lãnh đạo công ty cần có ngay những biện pháp bổ sung TSCĐ, để hướng tới mục tiêu phát triển bền vững, lâu dài. Phân tích biến động giá trị nguồn vốn Bảng 2.2 trình bày biến động giá trị các khoản mục nguồn vốn tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Sự biến động giá trị tuyệt đối và tương đối của từng hạng mục được phân tích và liên hệ với các sự kiện kinh tế của công ty. Thang Long University Library
  • 48. 37 Bảng 2.2: Giá trị nguồn vốn Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long Đơn vị: đồng CHỈ TIÊU Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Chênh lệch năm 2013 so với năm 2012 Chênh lệch năm 2014 so với năm 2013 Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%) A - NỢ PHẢI TRẢ 614.598.740 748.079.872 1.133.988.369 133.481.132 21,7 385.908.497 51,6 I. Nợ ngắn hạn 614.598.740 698.079.872 1.084.014.769 83.481.132 13,6 385.934.897 55,3 2. Phải trả người bán 526.120.334 300.580.450 594.029.673 (225.539.884) (42,9) 293.449.223 97,6 3. Người mua trả tiền trước 66.880.000 300.923.240 395.386.618 234.043.240 349,9 94.463.378 31,4 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 21.598.406 30.081.849 34.838.326 8.483.443 39,3 4.756.477 15,8 9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 0 66.494.333 47.000.000 66.494.333 – (19.494.333) (29,3) II. Nợ dài hạn 0 50.000.000 49.973.600 50.000.000 – (26.400) (0,1) 4. Vay và nợ dài hạn 0 50.000.000 49.973.600 50.000.000 – (26.400) (0,1) B - VỐN CHỦ SỞ HỮU 210.488.106 277.572.797 329.389.953 67.084.691 31,9 51.817.156 18,7 I. Vốn chủ sở hữu 210.488.106 277.572.797 329.389.953 67.084.691 31,9 51.817.156 18,7 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 200.000.000 200.000.000 200.000.000 0 0,0 0 0,0 10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 10.488.106 77.572.797 129.389.953 67.084.691 639,6 51.817.156 66,8 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 825.086.846 1.025.652.669 1.450.618.170 200.565.823 24,3 424.965.501 41,4 (Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2012, 2013, 2014)
  • 49. 38 Nhận xét tổng quát nguồn vốn Nguồn vốn và tài sản là hai khía cạnh khác nhau trong việc thể hiện các nguồn lực của doanh nghiệp. Trong khi nguồn vốn là sự huy động các nguồn lực thì tài sản là việc sử dụng nguồn lực đã huy động để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, tại mọi thời điểm, giá trị của tài sản và nguồn vốn đều bằng nhau. Sự biến động về giá trị tổng quát của nguồn vốn đồng nhất với tài sản. Xuất phát điểm năm 2012 với giá trị 825.086.846 đồng, tăng trưởng với tốc độ 24,3% tương ứng tăng 200.565.823 đồng lên mức 1.025.652.669 đồng cuối năm 2013. Sau đó trong năm 2014, tổng nguồn vốn tiếp tục tăng tuyệt đối thêm 424.965.501 đồng, tăng tương đối 41,4% lên mức 1.450.618.170 đồng. Trong đó, nguyên nhân tăng trưởng là sự gia tăng cùng lúc giá trị Nợ phải trả và vốn CSH. Phân tích Nợ phải trả Nợ phải trả của Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long trong giai đoạn 2012 – 2014 đóng vài trò là nguồn vốn chính tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và chỉ tiêu này có tốc độ tăng cao trong kì phân tích. Tại thời điểm cuối năm 2012, giá trị nợ của công ty là 614.598.740 đồng, trong đó chỉ bao gồm nợ phải trả ngắn hạn. Sang đến năm 2013, giá trị này đã tăng thêm 133.481.132 đồng tương ứng tăng 21,7% lên mức 748.079.872 đồng, trong đó, 50.000.000 đồng tiền vay dài hạn. Năm 2014 chứng kiến sự tăng trưởng cao về giá trị Nợ ngắn hạn làm cho tổng nợ tăng thêm 385.908.497 đồng tưng ứng tăng thêm 51,6% lên mức 385.908.497 đồng. Nợ ngắn hạn là nguồn vốn vô cùng phong phú của công ty với nhiều nguồn huy động từ người bán, khách hàng trả trước, chậm trả nhà nước hay các đối tác thân thiết. Đây là khoản mục quyết định chiều hướng tăng trưởng của Nợ phải trả, biến động của nợ ngắn hạn quyết định diễn biến của tổng nợ cũng như ảnh hưởng đáng kể đến tình hình huy động vốn nói chung của công ty. Trong năm 2013, nợ ngắn hạn tăng 13,6% tương ứng tăng 83.481.132 đồng giá trị tuyệt đối từ mức 614.598.740 đồng năm 2012 lên thành 698.079.872 đồng năm 2013. Sau đó, giá trị nợ ngắn hạn tiếp tục tăng trưởng mạnh trong năm 2014 với mức tăng tuyệt đối là 385.934.897 đồng, tăng tương đối 55,3% lên mức 1.084.014.769 đồng tại thời điểm khóa sổ. Trong đó, hai khoản mục có mức tăng mạnh nhất là phải trả người bán và người mua trả tiền trước. Khoản mục phải trả người bán có mức biến động mạnh trong giai đoạn phân tích. Năm 2012, công ty duy trì mức nợ người bán là 526.120.334 đồng. Sau đó, giá trị này giảm xuống còn 300.580.450 đồng cuối năm 2013 tương ứng giảm 225.539.884 đồng giá trị tuyệt đối và 42,9% giá trị tương đối. Nguyên nhân của diễn biến này được liên hệ với biến động giảm của tiền và hàng tồn kho, sau mỗi công trình, công ty phải thanh Thang Long University Library
  • 50. 39 toán cho nhà cung cấp giá trị nguyên vật liệu đã mua, tuy nhiên, ở thời điểm khóa sổ năm 2013, tiền chưa thu về được từ khách hàng nên công ty rơi vào khủng hoảng nhẹ về thanh toán, vấn đề này đã được giải quyết vào đầu năm 2014. Đến cuối năm 2014, nguồn huy động vốn từ nhà cung cấp tăng trở lại lên mức 594.029.673 đồng tương ứng tăng 97,6% so với cuối năm 2013. Khoản giá trị 293.449.223 đồng tăng thêm này tương ứng số nguyên vật liệu trong chỉ tiêu hàng tồn kho tăng thêm tại thời điểm cuối năm chuẩn bị cho công trình xây dựng trụ sở Công ty Cổ phần SDU Việt Nam. Người mua trả tiền trước là một hình thức thường xuyên được Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long áp dụng để giảm áp lực về vốn. Khoản mục này là giá trị số tiền đặt cọc hay thanh toán trước theo tiền độ công việc để hỗ trợ vốn cho công ty hoàn thành công việc vừa là khoản đặt cọc chắc chắn của khách đảm bảo cho việc thanh toán diễn ra thuận lợi. Công ty có dự định đưa giải pháp này trở thành thông lệ trong phương thức kí hợp đồng kể từ năm 2013. Do đó, khoản mục này liên tục tăng trong giai đoạn phân tích, đặc biệt trong năm 2013. Cụ thể giá trị ứng trước tiền của khách hàng tại thời điểm 31/12/2012 là 66.880.000 đồng. Đến năm 2013, khoản mục này đã tăng thêm 234.043.240 đồng tương ứng tốc độ tăng 349,9% lên mức 300.923.240 đồng tại thời điểm cuối năm. Sau đó, tiếp tục tăng thêm 31,4% nữa trong năm 2014 lên thành 395.386.618 đồng. Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long luôn chủ trương hoạt động tuân thủ pháp luật, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước và đặc biệt là nghĩa vụ nộp thuế. Các khoản thuế và phải nộp nhà nước còn tồn đọng trên BCĐKT là do chưa quyết toán xong thuế trong năm, thông thường được giải quyết vào đầu năm tiếp theo. Số thuế chưa quyết toán vào thời điểm cuối năm 2012, 2013, 2014 lần lượt là 21.598.406 đồng, 30.081.849 đồng, 34.838.326 đồng. Sự ra tăng tiền thuế phải nộp là do quy mô doanh thu, lợi nhuận của công ty tăng trưởng hàng năm. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác bao gồm các khoản vay mượn vật tư từ các doanh nghiệp kết nghĩa, giá trị khoản mục này có thể thay đổi đột ngột trong từng năm, không có xu hướng xác định, phụ thuộc vào khả năng đáp ứng vật tư, vốn bằng tiền của công ty tại thời điểm khóa sổ. Năm 2012, công ty không ghi nhận giá trị Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác, nhưng sang đến năm 2013 và 2014, giá trị này lên đến 66.494.333 đồng và 47.000.000 đồng. Đây là số vật tư, nguyên liệu mượn của Công ty TNHH Thiết kế và Thi công An Phú Thịnh. Phân tích Vốn CSH Vốn chủ sở hữu của Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long gồm hai thành phần là Vốn góp của CSH và Lợi nhuận chưa phân phối. Trong đó, vốn góp được duy
  • 51. 40 trì không đổi qua các năm với giá trị 200.000.000 đồng. Lợi nhuận chưa phân phối tăng đều theo từng năm. Xuất phát từ năm 2012 với mức 10.488.106 đồng, qua hai năm 2013, 2014, khoản mục này tăng giá trị lần lượt là 67.084.691 đồng và 51.817.156 đồng để kết thúc năm 2014 với giá trị lợi nhuận giữ lại là 129.389.953 đồng. Khoản tăng thêm này là toàn bộ số lợi nhuận của công ty trong năm 2013 và 2014. Như vậy, ban lãnh đạo công ty đã thống nhất không chia lợi nhuận để tăng vốn kinh doanh cho công ty. Chiến lược quản lý vốn của doanh nghiệp Đơn vị tính: đồng Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Dài hạn Ngắn hạn Dài hạn Ngắn hạn Dài hạn Ngắn hạn Tài sản 30.812.989 794.273.857 18.052.837 1.007.599.832 5.292.685 1.445.325.485 Nguồn vốn 210.488.106 614.598.740 327.572.797 698.079.872 366.603.401 1.084.014.769 (Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2012, 2013, 2014) Biểu đồ 2.1 đã cho thấy Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long đang quản lý tài sản theo chiến lược thận trọng. Tức là một phần tài sản ngắn hạn được đầu tư bằng nguồn vốn dài hạn. Chiến lược này làm cho vòng quay tài sản của công ty nhanh hơn chu kì trả thanh toán chi phí sử dụng vốn. Thặng dư từ quá trình vận động tài sản xuất hiện trước để thanh toán kịp thời cho chi phí vốn làm cho áp lực trả nợ được giảm thiểu, khả năng thanh toán được đảm bảo vững chắc. TÀ I S Ả N NGUỒN V ỐN TÀ I S Ả N NGUỒN V ỐN TÀ I S Ả N NGUỒN V ỐN Dài hạn Ngắn hạn Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Biểu đồ 2.1 Chiến lược sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long giai đoạn 2012 - 2014 Thang Long University Library
  • 52. 41 2.2.1.2. Tình hình tài chính thông qua Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo trình bày các nội dung doanh thu, chi phí và lợi nhuận kinh doanh của công ty trong vòng một năm tài chính. Phân tích báo cáo này giúp ích rất nhiều trong việc nhận xét sự biến động của tình hình kinh doanh, xác định xu hướng của các chỉ tiêu là tiền đề cho quá trình phát huy những ưu điểm, khắc phục những hạn chế tồn tại trong hoạt động kinh doanh. Bảng 2.4 tổng hợp những biến động của các chỉ tiêu trong Báo cáo kết quả kinh doanh trong giai đoạn 2012 – 2014. Phân tích tình hình doanh thu Công ty không sử dụng hình thức giảm trừ, chiết khấu nào trong quá trình kinh doanh nên giá trị doanh thu thuần bằng với doanh thu bán và cung cấp dịch vụ. Trong giai đoạn phân tích 2012 – 2014, doanh thu thuần của Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long có sự biến động mạnh, giảm sâu trong năm 2013 và tăng trưởng trở lại trong năm 2014. Cụ thể, năm 2012, doanh thu thuần ở mức cao nhất trong 3 năm với giá trị 2.488.093.939 đồng. Sau đó, giảm sút nghiêm trọng trong năm 2013 với mức giảm lên đến 1.073.277.889 đồng, tương ứng giảm 43,1% xuống chỉ còn 1.414.816.050 đồng. Đây là thay đổi đánh dấu bước ngoặt trong tư duy của ban lãnh đạo công ty. Hoạt động của công ty không tập trung vào nhận nhiều công trình để có doanh thu cao mà công ty đặt trọng tâm vào chất lượng chất lượng công trình, tìm kiếm khách hàng uy tín và đẩy mạnh quản trị chi phí để tăng lợi nhuận. Theo đó, năm 2014, doanh thu đã tăng trưởng trở lại khi với tổng doanh thu thuần đạt 1.733.642.434 đồng, tăng 318.826.384 đồng tương ứng 22,5% so với năm 2013. Ngoài doanh thu từ sản xuất kinh doanh, trên BCKQKD của công ty có ghi nhận thêm doanh thu từ hoạt động tài chính với giá trị trong các năm 2012, 2013 và 2014 lần lượt là 1.036.819 đồng, 1.136.920 đồng và 1.295.172 đồng. Thực chất, hoạt động tài chính của công ty chỉ bao gồm tiền trả lãi gửi của khoản tiền gửi không kì hạn, không có ảnh hưởng đáng kể đối với tổng doanh thu của công ty trong các năm. Phân tích tình hình chi phí Giá vốn hàng bán là thành phần chi phí lớn nhất, có vai trò quyết định đến lợi nhuận kinh doanh của công ty. Trong giai đoạn phân tích, giá vốn hàng bán được Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long được kiểm soát một cách tích cực khi so sánh với sự biến động của doanh thu. Cụ thể, năm 2012, giá vốn các công trình được ghi nhận là 2.325.609.923 đồng. Sang đến năm 2013, theo đà giảm mạnh của doanh thu thì giá vốn cũng giảm tương ứng với mức giảm 1.303.439.619 đồng tương ứng giảm tương đối 44,0%. Điều quan trọng là tốc độ giảm của giá vốn lớn hơn tốc độ giảm của doanh thu thuần ở mức 43,1%, tuy sự chênh lệch là không nhiều nhưng cũng thể hiện sự cố gắng
  • 53. 42 Bảng 2.3: Báo cáo kết quả kinh doanh Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long Đơn vị: đồng Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Chênh lệch năm 2013 so với năm 2012 Chênh lệch năm 2014 so với năm 2013 Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%) Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2.488.093.939 1.414.816.050 1.733.642.434 (1.073.277.889) (43,1) 318.826.384 22,5 Các khoản giảm trừ doanh thu – – – – – – – Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 2.488.093.939 1.414.816.050 1.733.642.434 (1.073.277.889) (43,1) 318.826.384 22,5 Giá vốn hàng bán 2.325.609.923 1.303.439.619 1.492.132.993 (1.022.170.304) (44,0) 188.693.374 14,5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 162.484.016 111.376.431 241.509.441 (51.107.585) (31,5) 130.133.010 116,8 Doanh thu hoạt động tài chính 1.036.819 1.136.920 1.295.172 100.101 9,7 158.252 13,9 Chi phí tài chính 684.600 731.531 1.554.368 46.931 6,9 822.837 112,5 - Trong đó: Chi phí lãi vay 0 731.531 1.554.368 731.531 – 822.837 112,5 Chi phí quản lý kinh doanh 148.852.093 30.467.043 176.478.800 (118.385.050) (79,5) 146.011.757 479,2 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 13.984.142 81.314.777 64.771.445 67.330.635 481,5 (16.543.332) (20,3) Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 13.984.142 81.314.777 64.771.445 67.330.635 481,5 (16.543.332) (20,3) Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 3.496.036 14.230.086 12.954.289 10.734.050 307,0 (1.275.797) (9,0) Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 10.488.106 67.084.691 51.817.156 56.596.585 539,6 (15.267.535) (22,8) (Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2012, 2013, 2014) Thang Long University Library
  • 54. 43 của toàn bộ công ty. Để khi doanh thu tăng trưởng trở lại với tốc độ 22,5% trong năm 2014, giá vốn hàng bán chỉ tăng 14,5%, tương ứng tăng 188.693.374 đồng lên mức 1.492.132.993 đồng. Đây là hiệu ứng tích cực có được nhờ chỉ đạo tiết kiệm chi phí của ban lãnh đạo công ty. Chi phí quản lý kinh doanh là loại chi phí lớn thứ hai trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Tại Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long, chi phí quản lý kinh doanh là hạng mục được hạch toán chung của chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, trong giai đoạn phân tích, chi phí này có biến động khá mạnh. Chi phí quản lý kinh doanh của công ty có mức giảm mạnh về giá trị trong năm 2013 từ mức 148.852.093 năm trước xuống chỉ còn 30.467.043 đồng tương ứng với mức giảm tuyệt đối 118.385.050 đồng, và giảm tương đối 79,5%. Nếu so sánh với doanh thu thì đây là tốc độ giảm mạnh, chứng tỏ trong năm 2013, ban lãnh đạo công ty đã thực hiện mạnh tay phương án tiết kiệm chi phí kinh doanh, điều này có tác động tích cực đến tình hình lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp. Tuy nhiên, sang đến năm 2014, cùng với chiều hướng tăng trưởng của doanh thu, giá vốn, chi phí kinh doanh cũng tăng nhưng với tốc độ cao là 479,2%, tương ứng tăng 146.011.757 đồng lên mức 176.478.800 đồng. Giá trị này cao hơn giá trị chi phí kinh doanh năm 2012 khi doanh thu thuần cao nhất trong giai đoạn phân tích. Đây là vấn đề ban lãnh đạo công ty cần lưu ý, giá vốn hàng bán đã kiểm soát tốt thì cần tập trung tiết kiệm chi phí quản lý, sao cho tốc độ tăng chi phí nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu. Cuối cùng, chi phí tài chính tại Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long là khoản tiền sử dụng để trả lãi vay trong kì với những khoản mục nhỏ qua các năm là 684.600 đồng (năm 2012), 731.531 đồng (năm 2013) và 1.554.368 đồng (năm 2014). Phân tích tình hình lợi nhuận Thông qua các chỉ tiêu doanh thu và chi phí phân tích ở trên, biến động lợi nhuận đã phần nào được để cập đến nhưng lợi nhuận là mục đích cuối cùng của kinh doanh, là chỉ tiêu được nhiều sự quan tâm nhất từ các bên hữu quan của doanh nghiệp. Do đó, trong phân tích tài chính, tình hình lợi nhuận cần được phân tích rõ ràng, cụ thể. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ là hiệu số giữa lợi nhuận thuần trừ cho giá vốn hàng bán. Tại Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long, xét trên cả giai đoạn phân tích từ năm 2012 đến năm 2014, lợi nhuận gộp có xu hướng tăng. Năm 2012, giá trị lợi nhuận gộp là 162.484.016 đồng, sau đó giảm trong năm 2013 với mức giảm 51.107.585 đồng, tương ứng 31,5% xuống còn 111.376.431 đồng. Nguyên nhân là sự giảm sút mạnh của doanh thu trong kì nhưng chi phí giá vốn chưa được kiểm
  • 55. 44 soát hiệu quả. Sang đến năm 2014, lợi nhuận gộp tăng mạnh với tốc độ 116,8% so với năm trước, tương ứng tăng giá trị 130.133.010 đồng lên mức 241.509.441 đồng. Đây là giá trị lợi nhuận gộp cao nhất trong giai đoạn phân tích dù doanh thu trong năm chỉ đứng thứ hai. Công ty cần tiếp tục phát huy các biện pháp kiểm soát giá vốn, quan lý chặt chẽ nguyên vật liệu, tránh thất thoát, sai hỏng trong thi công các công trình. Khác với tình hình lợi nhuận gộp, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh có diễn biến tăng mạnh trong năm 2013 và giảm nhẹ trong năm 2014 do chịu tác động của các biện pháp tiết kiệm chi phí quản lý kinh doanh. Trong năm 2013, chi phí quản lý kinh doanh năm 2013 giảm 79,5% so với năm trước. Đây là điều kiện cho việc tăng lợi nhuận thuần với tốc độ 481,5% từ mức 13.984.142 đồng năm 2012 lên thành 81.314.777 đồng, mức lợi nhuận thuần cao nhất trong giai đoạn phân tích. Đáng chú ý là trong năm 2013, doanh thu thuần đạt giá trị thấp nhất. Sang đến năm 2014, lợi nhuận thuần của công ty giảm xuống một lượng bằng 16.543.332 đồng, tương ứng giảm 20,3%. Đây là hệ quả tất yếu khi chi phí quản lý kinh doanh tăng quá cao trong năm với tốc độ lên đến 479,2%, triệt tiêu hiệu quả của việc kiểm soát tốt chi phí giá vốn. Công ty cần để ra những phương án tiết kiệm chi phí quản lý để cải thiện tình hình trong những năm tiếp theo. Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế là kết quả cuối cùng của quá trình kinh doanh dành cho chủ sở hữu doanh nghiệp. Do thuế thu nhập doanh nghiệp tính toán theo tỉ lệ dựa trên lợi nhuận kinh doanh trước thuế nên xu hướng biến động của thuế và lợi nhuận sau thuế tuân theo xu hướng của lợi nhuận trước thuế. Tại Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long, xu hướng là tăng mạnh trong năm 2013 và giảm nhẹ trong năm 2014. Cụ thể hơn, lợi nhuận sau thuế năm 2012 duy trì ở mức 10.488.106 đồng thì trong năm 2013, khoản mục này đã tăng thêm 56.596.585 đồng, tương ứng với mức tăng tương đối 539,6% lên thành 67.084.691 đồng. Đây là kết quả tốt khi so sánh tương quan với doanh thu đang ở mức thấp nhất trong năm 2013. Sang năm 2014, dù doanh thu tăng nhưng do chi phí, đặc biệt là chi phí quản lý kinh doanh, tăng mạnh nên lợi nhuận sau thuế có mức giảm 15.267.535 đồng xuống còn 51.817.156 đồng. Nhìn chung, tình hình kinh doanh của Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long đang có những diễn biến tích cực nhưng vẫn chưa thực sự ổn định. Ban lãnh đạo chỉ đạo một cách nhất quán, kiên quyết các quy định, kế hoạch kinh doanh để đưa hoạt động của công ty vào quy củ, ổn định hơn. Thang Long University Library
  • 56. 45 2.2.2 Phân tích các chỉ tiêu tài chính 2.2.2.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản Bảng 2.4 Khả năng quản lý tài sản Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long Đơn vị: vòng Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Chênh lệch 2013/ 2012 Chênh lệch 2014/ 2013 Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%) Vòng quay tổng tài sản 3,02 1,38 1,20 (1,64) (54,3) (0,18) (13,36) Vòng quay TSCĐ 80,75 78,37 327,55 (2,38) (2,9) 249,18 317,95 Vòng quay TSLĐ 3,13 1,40 1,20 (1,73) (55,2) (0,20) (14,58) (Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tài chính các năm 2012, 2013, 2014) Hiệu quả quản lý tài sản là nhóm chỉ tiêu liên hệ giữa doanh thu, giá vốn với các chỉ tiêu tài sản tổng quát phục vụ cho việc tính toán tốc độ quay vòng của các tài sản được phân tích. Qua mỗi vòng quay, tài sản lại sinh ra một lượng giá trị thặng dư nhất định, càng quay nhiều vòng tương ứng với lượng giá trị thặng dư càng được sản sinh nhiều hơn. Nhà quản trị doanh nghiệp cần tìm các giải pháp đẩy nhanh tốc độ quay vòng của tài sản. Vòng quay của tổng tài sản là chỉ tiêu tổng quát cho hiệu quả hoạt động của công ty, trong năm 2012, công ty thực hiện được 3,02 vòng, tức là doanh thu thuần trong năm lớn gấp 3,02 lần tổng tài sản. Đây là mức quay vòng nhanh nhất trong giai đoạn phân tích 2012 – 2014 do hai yếu tố là doanh thu đạt cao nhất trong khi giá trị tài sản lại duy trì thấp nhất. Do đó, sang đến năm 2013, doanh thu giảm mạnh trong khi tài sản lại tăng thì số vòng quay thực hiện được của tài sản giảm xuống còn 1,38 vòng, tương ứng giảm 54,3%. Đây là hệ quả khi công ty theo đuổi chính sách chọn lọc công trình để tiết kiệm chi phí. Tiếp đó, vòng quay tổng tài sản tiếp tục giảm trong năm 2014 thêm 0,18 vòng nữa, tương ứng 13,36% xuống còn 1,20 vòng. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của tài sản lớn hơn nhiều tốc độ tăng doanh thu thuần (43,44% lớn hơn 22,53%). TSCĐ của công ty có tốc độ luân chuyển rất cao và ngày càng tăng mạnh. Năm 2012, TSCĐ thực hiện được 80,75 vòng quay. Đây là một tốc độ quay vòng lớn đối với doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng. Tuy nhiên, giá trị số vòng quay tăng lên mức 327,55 vòng trong năm 2014, tương ứng tăng gấp hơn 4 lần. Nguyên nhân của biến động
  • 57. 46 này hoàn toàn do sự giảm mạnh của TSCĐ trong khi doanh thu ít biến động hơn. So với năm 2012, doanh thu của công ty năm 2014 thậm chí còn giảm đến 754.451.505 đồng tương ứng giảm 30,3%, nhưng do TSCĐ giảm xuống gần 6 lần nên số vòng quay tăng mạnh trong năm. Dù tăng trưởng số vòng quay nhưng trường hợp này lại có nguyên nhân tiêu cực, TSCĐ của công ty đang khấu hao gần hết giá trị, nhưng không được đầu tư đổi mới. Điều này có thể ảnh hưởng đến chất lượng thi công các công trình công ty đang đảm nhiệm. Do TSLĐ chiếm đa số và có vai trò quyết định đến xu hướng biến động của tổng tài sản nên diễn biến của chỉ tiêu vòng quay TSLĐ tương tự với tổng tài sản: giảm qua từng năm, đặc biệt giảm mạnh vào năm 2013. Cụ thể, số vòng quay TSNH năm 2012 đạt mức 3,13 vòng thì năm 2013, chỉ tiêu này chỉ còn 1,40 vòng, tương ứng giảm 1,73 vòng và 55,2% giá trị. Sau đó, chạm đáy đạt giá trị nhỏ nhất vào năm 2014 khi TSLĐ chỉ luân chuyển được 1,20 vòng trong cả năm, giảm 14,58% so với năm trước. Lúc này, số vòng quay của TSLĐ và tổng tài sản gần như đồng nhất khi giá trị TSCĐ giảm xuống mức không đáng kể. 2.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản Hiệu quả sử dụng tài sản của công ty được trình bày qua các chỉ tiêu liên quan đến hàng tồn kho, phải thu khách hàng và phải trả người bán. Bảng 2.5 trình bày kết quả tính toán, làm cơ sở cho quá trình phân tích. Hàng tồn kho là một hạng mục quan trọng của TSNH. Vòng quay hàng tồn kho là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, với đặc điểm hàng tồn kho biến động theo dự án nhận được nên giá trị hàng tồn của Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long không ổn định, biến động phức tạp và thậm chí có giá trị bằng 0 tại thời điểm cuối năm 2013. Do vậy, các số liệu tính toán về chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho của công ty bị ngắt đoạn, không thích hợp cho phân tích sự biến động trong từng năm. Vòng quay khoản phải thu của công ty Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long có biến động tăng giảm đột ngột trong năm 2013 với tốc độ giảm lên đến 74,7%, từ mức 7,80 vòng năm 2012 xuống chỉ còn 1,98 vòng, tức là công ty đã giảm tốc độ quay vòng nợ phải thu đi 5,83 vòng trong một năm, tương ứng với việc tăng thời gian của kì thu tiền bình quân thêm 136,10 ngày. Kết quả này là sự kết hợp của hai chiều hướng là giảm mạnh doanh thu thuần trong năm lên đến 43,1% đồng thời tăng nợ phải thu thêm 124,6%. Ban lãnh đạo công ty đã đặc biệt quan tâm đến tình hình này và đã đưa ra những nhận định rõ ràng về tình hình doanh thu và nợ phải thu, tiếp tục thực hiện Thang Long University Library
  • 58. 47 Bảng 2.5 Hiệu quả sử dụng tài sản Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Chênh lệch 2013/ 2012 Chênh lệch 2014/ 2013 Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%) Vòng quay hàng tồn kho (vòng) 120,96 – 3,17 – – – – Vòng quay khoản phải thu (vòng) 7,80 1,98 7,00 (5,83) (74,7) 5,02 254,26 Kỳ thu tiền bình quân (ngày) 46,13 182,23 51,44 136,10 295,0 (130,79) (71,77) Vòng quay khoản phải trả (vòng) 4,42 4,34 2,51 (0,08) (1,9) (1,82) (42,07) Kỳ trả tiền bình quân (ngày) 81,44 83,02 143,32 1,58 1,9 60,30 72,64 (Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tài chính các năm 2012, 2013, 2014) tiết kiệm chi phí nhưng vẫn phải nâng cao doanh thu. Đồng thời nhận định tình trạng nợ phải thu tăng cao là mang tính nhất thời. Do đó, số vòng quay nợ phải thu đã được cải thiện để quay trở lại gần như mức ban đầu trong năm 2014 với giá trị số vòng quay là 7,00 vòng, tương ứng kì thu tiến bình quân rút xuống chỉ còn 51,44 ngày, giảm 71,77% so với năm 2013. Nếu như hoạt động thu tiền có biến động mạnh vào giữa giai đoạn phân tích và trở về mức bình thường sau đó, thì hoạt động thanh toán lại duy trì ổn định trong hai năm đầu và giảm đột ngột trong năm cuối cùng phân tích. Cụ thể, trong hai năm 2012 và 2013, số vòng quay nợ phải trả của Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long duy trì ổn định ở mức xấp xỉ 4,4 vòng mỗi năm, tương ứng với thời hạn trả tiền bình quân mỗi năm vào khoản hơn 80 ngày. Tuy nhiên, sang đến năm 2014, tốc độ quay vòng nợ phải trả giảm đột ngột xuống chỉ còn 2,51 vòng, làm tăng kì trả tiền bình quân lên thêm 60,30 ngày, tức 2 tháng, từ mức 83,02 ngày lên thành 143,32 ngày. Một mặt, điều này có ý nghĩa với công ty khi tăng thời gian chiếm dụng vốn, tạo có hội sinh lời thêm từ nguồn vốn này. Tuy nhiên, cũng cần chú ý đến phản ứng của các đơn vị công ty đang nợ, đặc biệt là các nhà cung cấp, tránh trường hợp nợ chịu lâu ngày làm giảm uy tín của công ty.
  • 59. 48 2.2.2.3. Nhóm chỉ tiêu phân tích mức độ độc lập tài chính Bảng 2.6 Mức độ độc lập tài chính Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long Đơn vị: % Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Chênh lệch 2013/ 2012 Chênh lệch 2014/ 2013 Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%) Hệ số tự tài trợ 0,26 0,27 0,23 0,02 6,08 (0,04) (16,10) Hệ số tự tài trợ TSDH 6,83 15,38 62,23 8,54 125,08 46,86 304,76 Hệ số tự tài trợ TSCĐ 6,83 15,38 62,23 8,54 125,08 46,86 304,76 (Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tài chính các năm 2012, 2013, 2014) Hệ số tự tài trợ là chỉ tiêu phản ánh tình hình vốn chủ được sử dụng để tài trợ cho tổng tài sản của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu xem xét đến khía cạnh tổng tài sản bằng tổng nguồn vốn thì chỉ tiêu này có giá trị đúng bằng tỉ trọng vốn chủ sở hữu. Do Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long sử dụng vốn chủ yếu là nợ phải trả nên Hệ số tự tài trợ luôn duy trì ở mức thấp nhưng duy trì khá ổn định trong giai đoạn phân tích. Cụ thể, trong các năm 2012, 2013, 2014, chỉ số này có giá trị lần lượt là 0,26 lần, 0,27 lần, 0,23 lần. Năm 2014, đạt thấp do Nợ phải trả tăng đến 51,6% tương ứng mức tăng 385.908.497 đồng trong khi vốn CSH chỉ tăng 18,7% do 51.817.156 đồng lợi nhuận sau thuế giữ lại. Phương thức tài trợ vốn này giúp chủ sở hữu có được lợi ích lớn hơn thông qua khoản tiết kiệm thuế và hiệu ứng của đòn bẩy tài chính, thích hợp áp dụng khi công ty làm ăn có lãi và môi trường kinh tế ổn định và phát triển như hiện nay. Nhưng công ty cần thận trọng khi duy trì phương án này trong thời kì kinh doanh khó khăn để bảo vệ lợi ích chủ sở hữu. Do TSDH của Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long chỉ bao gồm khoản mục TSCĐ nên hai Hệ số tự tài trợ TSDH và TSCĐ đồng nhất với nhau về giá trị. Trong giai đoạn phân tích 2012 – 2014, Hệ số tự tài trợ TSCĐ của công ty luôn duy trì ở mức cao và tăng mạnh qua từng năm. Cụ thể, năm 2012, hệ số này có giá trị 683,11% tương ứng với thực trạng vốn CSH bình quân có thể tài trợ gần 7 lần cho TSCĐ. Nhưng sang đến năm 2013, khi vốn CSH tăng thêm 31,9% và TSCĐ giảm 41,4% thì giá trị Hệ số tự tài trợ TSCĐ tăng mạnh thêm 125,1%. Và xu hướng này tiếp tục trong năm 2014, giá trị hệ số này lên đến 6.223,49%. Xét về mặt lý thuyết thì hệ số tự tài trợ TSCĐ càng cao chứng tỏ doanh nghiệp càng vững vàng và lạnh mạnh về tài chính, tuy nhiên, ở đây, sự Thang Long University Library
  • 60. 49 gia tăng giá trị hệ số này lại chủ yếu do việc giảm mạnh giá trị TSCĐ. Công ty cần xây dựng cho mình những kế hoạch cụ thể cho việc đầu tư, nâng cấp TSCĐ phục vụ cho những mục tiêu lâu dài. 2.2.2.4 Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý và thanh toán nợ Bảng 2.7 Khả năng quản lý và thanh toán nợ Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long Đơn vị: lần Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Chênh lệch 2013/ 2012 Chênh lệch 2014/ 2013 Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%) Khả năng quản lý nợ Tỉ số nợ trên vốn chủ sở hữu 2,92 2,70 3,44 (0,22) (7,70) 0,75 27,74 Tỉ số nợ trên tổng tài sản 0,74 0,73 0,78 (0,02) (2,08) 0,05 7,18 Khả năng thanh toán nợ Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn 1,29 1,44 1,33 0,15 11,7 (0,11) (7,6) Hệ số thanh toán nhanh 1,26 1,44 0,90 0,18 14,46 (0,54) (37,69) Hệ số thanh toán tức thời 0,36 0,05 0,37 (0,32) (86,89) 0,32 670,28 (Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tài chính các năm 2012, 2013, 2014) Phân tích khả năng quản lý nợ Tỉ số nợ trên vốn CSH là tỉ số phản ánh tương quan giữa nguồn vốn huy động từ nợ vay và nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp. Tỉ số này càng lớn tức là công ty sử dụng nợ vay càng nhiều so với vốn tự bỏ ra. Hệ quả kéo theo là doanh nghiệp sẽ chịu áp lực nặng nề cho việc trả nợ, rủi ro tài chính tăng đồng thời nguy cơ phá sản doanh nghiệp sẽ lớn hơn khi tình hình kinh doanh xấu đi nhưng bù lại, doanh nghiệp có được nguồn vốn tài trợ linh hoạt, có khả năng tăng trưởng nhanh phục vụ mở rộng sản xuất kinh doanh, CSH sẽ có lợi hơn trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh có lãi, do hiệu ứng của đòn bẩy tài chính. Tại Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long, tỉ số nợ trên vốn CSH luôn duy trì ở mức cao và có xu hướng tăng trong kì phân tích. Giá trị tỉ số này năm 2012 đạt 2,92 lần, tức là cứ 1 đồng chủ sở hữu bỏ ra đầu tư vào công ty thì bình quân có 2,92 đồng khác là nợ vay. Tỉ số giảm nhẹ giá trị trong năm 2013 xuống còn 2,70 lần tương ứng giảm 7,70% do vốn CSH tăng nhanh hơn so với Nợ phải trả (31,9% lớn hơn 21,7%).
  • 61. 50 Sau đó, tỉ số nợ trên vốn CSH lại tăng trở lại vào năm 2014 với tốc độ 27,74% lên thành 3,44 lần. Do trong năm nợ phải trả tăng lên 51,6% át chế sự tăng của vốn CSH ở mức thấp hơn là 18,7%. Như vậy, công ty đang theo đuổi chính sách đầu tư mạo hiểm, sử dụng nhiều nợ để mở rộng kinh doanh nhanh chóng và mang lại nhiều lợi ích cho CSH. Tuy nhiên, sử dụng nợ là con dao hai lưỡi, công ty cần đảm bảo sử dụng đúng mục đích, có kế hoạch thanh toán cụ thể, tránh bị ứ động vốn kinh doanh. Tỉ số nợ trên tổng tài sản là chỉ tiêu tài chính phản ánh mức độ tài sản được đầu tư bởi nguồn vốn vay nợ. Nếu xét tổng tài sản bằng tổng nguồn vốn thì hệ số này tương tự như chỉ tiêu tỉ số nợ trên vốn CSH, đều phản ánh mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính trong kinh doanh. Do đó, chiều hướng biến động và nguyên nhân giải thích cho hai chỉ tiêu là tương tự nhau. Cụ thể, hệ số nợ trên tổng tài sản của công ty năm 2012 đạt 0,74 lần, tức là cứ 100 đồng tài sản sẽ được tài trợ bởi 74 đồng nợ vay. Hệ số này giảm nhẹ giá trị xuống mức 0,73 lần tương ứng giảm 2,08% trong năm 2013 và tăng trưởng trở lại trong năm 2014 với tốc độ tăng 7,18%, lúc này, nợ vay tài trợ 0,78 lần tổng tài sản. Do nợ vay có tính thời hạn và thường yêu cầu trả lãi, công ty cần sử dụng hiệu quả nguồn vốn này, đảm bảo thời gian quay vòng tài sản thấp hơn thời gian quay vòng vốn vay để phục vụ cho việc thanh toán kịp thời. Phân tích khả năng thanh toán nợ Khả năng thanh toán là chỉ tiêu vô cùng quan trọng trong đánh giá “sức khỏe tài chính” của doanh nghiệp, bởi nó phản ánh sự đảm bảo thanh toán các khoản nợ và sự sẵn sàng chi trả kể cả trong trường hợp đột xuất. Nếu không đảm bảo khả năng thanh toán, doanh nghiệp sẽ làm mất niềm tin của các chủ nợ và đối tác và trong trường hợp không đáp ứng thanh toán được các khoản nợ đến hạn sẽ làm tăng nguy cơ phá sản, giải thể. Tại Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long, khả năng đảm bảo thanh toán thể hiện bằng Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn đang duy trì tương đối ổn định và luôn có giá trị lớn hơn 1. Hệ số này bằng 1,29 lần trong năm 2012, nghĩa là TSNH đủ để đảm bảo than toán 1,29 lần tất cả số nợ vay của công ty. Giá trị này tăng trong năm 2013 lên mức 1,44 lần, tương ứng tốc độ tăng là 11,7%. Nguyên nhân đến từ việc TSNH đã tăng với tốc độ cao trong năm ở mức 26,9% cao hơn so với tốc độ tăng nợ phải trả chỉ có 13,6%. Sau đó, hệ số thanh toán ngắn hạn giảm xuống còn 1,33 lần trong năm 2014, tức là TSNH đảm bảo thanh toán được 1,33 lần khoản nợ doanh nghiệp đang có. Như vậy, dù giảm giá trị nhưng công ty vẫn duy trì được khả năng thanh toán hiện thời Thang Long University Library
  • 62. 51 lớn hơn 1, đủ khả năng chi trả nợ trong trường hợp xấu nhất. Công ty đã duy trì được tình hình thanh toán an toàn, tạo được niềm tin của các chủ nợ. Khả năng thanh toán nhanh có tử số là khoản tài sản ngắn hạn đã loại trừ đi khoản mục hàng tồn kho để tăng tính tức thời cho khả năng thanh khoản. Tại Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long, hệ số này có giá trị xấp xỉ với giá trị của hệ số thanh toán ngắn hạn trong các năm 2012 và 2013 với giá trị lần lượt là 1,26 lần và 1,44 lần. Trong hai năm, giá trị TSNH loại bỏ hàng tồn kho vẫn đủ để đảm bảo thanh toán các khoản nợ. Một phần do thời gian này, công ty tích trữ rất ít hàng tồn kho tại thời điểm cuối năm, mặt khác là tình hình công nợ trong hai năm vẫn duy trì ở mức thấp. Nhưng sang đến năm 2014, sự gia tăng mạnh của hàng tồn kho (trên 470 triệu đồng) và nợ phải trả (gần 400 triệu đồng) là chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh giảm mạng xuống chỉ còn 0,90 lần, tương ứng giảm 37,69% so với năm 2013. Tuy nhiên, đây vẫn là mức thanh toán an toàn cho công ty. Không tập trung vào việc đảm bảo khả năng thanh toán, hệ số thanh toán tức thời phản ánh sự sẵn sàng chi trả cho các khoản nợ đến hạn hay các trường hợp khẩn cấp. Năm 2012, công ty có hệ số thanh toán tức thời ở mức 0,36 lần, tức là đảm bảo thanh toán được 36,3% số nợ phải trả ngay lập tức. Đây là sự đảm bảo tương đối vững chắc cho việc thanh toán. Tuy nhiên, hệ số này giảm mạnh tại thời điểm cuối năm 2013, xuống chỉ còn 0,05 lần, tương ứng giảm 86,8% so với năm trước. Thực tế là cuối năm 2013, công ty gặp khó khăn khi còn hai khoản phải thu khách hàng sau khi đã hoàn thành công ty nhưng chưa thu được tiền, giá trị tiền thấp, giá trị hàng tồn kho bằng không. Đây là lúc khả năng thanh toán xuống thấp nhất trong cả giai đoạn phân tích. Công ty hầu như mất khả năng thanh toán tức thời cho các khoản nợ. Tuy nhiên, khả năng thanh toán đã được phụ hồi trong năm 2014, hệ số thanh toán tức thời có giá trị 0,37 lần, tương đương với tỉ lệ năm 2012 nhưng ứng với số nợ phải trả đã tăng vọt. Công ty cần tiếp tục duy trì khả năng thanh toán này trong những năm tới. 2.2.2.5. Nhóm chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lời Tỉ suất sinh lời trên tổng doanh thu ROS là chỉ số thể hiện hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong mối tương quan giữa lợi nhuận sau thuế, kết quả cuối cùng sau mỗi chu kì kinh doanh và doanh thu thuần, toàn bộ kết quả ban đầu từ quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ. Tại Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long, ROS biến đông mạnh trong giai đoạn phân tích 2012 – 2014. Năm 2013, tốc độ tăng của ROS ở mức 1.024,8%, từ giá trị 0,42% năm 2012 lên thành 4,74%. Đây là kết quả của quá trình xác định lại cách thức kinh doanh, thay vì chỉ tập trung nhận nhiều dự án để đẩy mạnh
  • 63. 52 Bảng 2.8 Khả năng sinh lời Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Chênh lệch 2013/ 2012 Chênh lệch 2014/ 2013 Tỉ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) (%) 0,42 4,74 2,99 4,32 -1,75 Hiệu suất sử dụng Tổng tài sản (lần) 3,02 1,38 1,20 -1,64 -0,18 Tỉ suất sinh lời trên Tổng tài sản (ROA) (%) 1,27 6,54 3,57 5,27 -2,97 Tổng tài sản / Vốn CSH (lần) 3,92 3,70 4,40 -0,22 0,71 Tỉ suất sinh lời trên vốn CSH (ROE) (%) 4,98 24,17 15,73 19,19 -8,44 (Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tài chính các năm 2012, 2013, 2014) doanh thu trong khi quá trình quản lý chi phí thiếu chặt chẽ, công ty đã chuyển hướng sang việc chọn lọc kĩ càng hơn các dự án kí hợp đồng, tập trung mạnh vào quản lý chí phí. Do đó, dù doanh thu giảm nhưng lợi nhuận sau thuế vẫn tăng. Sang đến năm 2014, công ty đã không duy trì được đà tăng của ROS, thậm chí còn giảm mạnh xuống chỉ còn 2,99%. Nguyên nhân ngoài việc doanh thu tăng trưởng 22,53% trong năm thì chủ yếu là công ty đã để cho chi phí quản lý kinh doanh tăng quá cao lên đến 479,2% làm giảm hiệu quả từ việc tiết kiệm giá vốn hàng bán. Trong những năm tới, công ty cần tiếp tục xem xét lại cơ chế quản lý chi phí để nâng cao hơn nữa lợi nhuận kinh doanh. Trong giai đoạn phân tích, tỉ suất sinh lời trên Tổng tài sản (ROA) biến đổi với chiều hướng tương đồng với ROS nhưng khác nhau về mức độ. Xuất phát năm 2012 với giá trị ở mức 1,27%, ROA có mức tăng trưởng cao trong năm 2013 với tốc độ tăng là 414,5% lên mức 6,54%. Cuối cùng, giá trị ROA lại giảm mạnh trong năm 2014 xuống còn 3,57%, tương ứng với cứ 100 đồng tài sản đầu tư công ty thu về 3,57 đồng lợi nhuận sau thuế. Phân tích Dupont chỉ ra rằng, Tỉ suất sinh lời của Tổng tài sản (ROA) phụ thuộc vào 2 yếu tố là Tỉ suất sinh lời của doanh thu (ROS) và Hiệu suất sử dụng tài sản. Trong đó, ROS được coi là yếu tố hạt nhân cho sự ra tăng ROA và Hiệu suất sử dụng tài sản giúp phóng đại hiệu quả của ROS. Ở Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long, qua từng năm cụ thể, hai yếu tố trên đổi vài trò cho nhau để trở thành yếu tố tác động chủ yếu lên Tỉ suất sinh lời của Tổng tài sản. Năm 2012, tài sản được luân chuyển đến 3,02 vòng bù đắp cho chỉ tiêu ROS ở mức thấp 0,42%. Nhưng sang đến năm 2013, khi Hiệu quả sử dụng tài sản lại giảm do doanh thu giảm và tài sản tăng thì ROS tăng trưởng trên 10 lần làm cho ROA vẫn ở mức cao nhất trong cả giai đoạn phân tích. Sau đó, ROA giảm mạnh do sự giảm sút đồng thời của hai yếu tố tác động. Như vậy, công ty muốn Thang Long University Library
  • 64. 53 tăng Tỉ suất sinh lời của tổng tài sản cần quan tâm đến cả hai yếu tố, chú trọng tăng doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng tài sản, đồng thời tập trung kiểm soát chi phí để cho kết quả kinh doanh tốt hơn. Cuối cùng, chỉ số tỉ suất sinh lời trên vốn CSH được đánh giá là tương đối tốt tuy nhiên vẫn không đạt được sự ổn định trong kì phân tích. Cụ thể, năm 2012, ROE của công ty đạt 4,98%, nghĩa là với 100 đồng doanh thu thuần, CSH công ty kiếm được 4,98 đồng. Sang đến năm 2013, ROE tăng với mạnh tốc độ 385,0% lên mức 24,17%. Đây là mức lợi nhuận rất cao cho CSH công ty, gấp 3 đến 4 lần lãi suất ngân hàng dao động khoản 6 – 8% mỗi năm. Sang đến năm 2014, giá trị này đã giảm xuống còn 15,73% tương ứng giảm 34,91% do vốn CSH tăng trưởng đều trong khi lợi nhuận sau thuế lại giảm. Theo mô hình Dupont, ROE chịu ảnh hưởng của 2 yếu tố ROA và tỉ lệ Tổng tài sản trên vốn CSH. Trong đó, nếu như ROA của công ty biến đối bất thường qua từng năm thì tỉ số tổng tài sản trên cốn CSH là duy trì tương đối ổn định ở mức cao. Chính yếu tố này đã giúp phóng đại giá trị của ROA. Chính sách huy động nợ phải trả đã mang đến lợi nhuận cao cho CSH trong những năm phân tích do tình hình kinh doanh thuận lợi, lãi liên tiếp qua các năm và có xu hướng tăng. Tuy nhiên, ban lãnh đạo công ty không được phép chủ quan, phải theo dõi sát sao tình hình doanh thu, chí phí để có những điều chỉnh kịp thời, đồng thời, phải dự báo được sự biến động của thị trường ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, nhằm hạn chế tổn thất có thể xảy đến cho CSH. 2.2.2.6 Nhóm chỉ tiêu đánh giá mức độ sử dụng chi phí Mức độ sử dụng chi phí bao gồm các chỉ tiêu tỉ lệ có tử số là các chi phí cần nghiên cứu và mẫu số là doanh thu thuần trong kì kinh doanh. Nhóm chỉ tiêu này được nghiên cứu để xem xét độ lớn của các loại chi phí, phục vụ công tác theo dõi, quan lý và xác định nguyên nhân giúp cải thiện tình hình tài chính. Bảng 2.9 Mức độ sử dụng chi phí Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Chênh lệch 2013/ 2012 Chênh lệch 2014/ 2013 Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%) Tỉ suất giá vốn hàng bán (%) 93,47 92,13 86,07 -1,34 -1,4 -6,06 -6,6 Tỉ suất chi phí quản lý kinh doanh (%) 5,98 2,15 10,18 -3,83 -64,0 8,03 372,7 (Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tài chính các năm 2012, 2013, 2014)
  • 65. 54 Nhóm chỉ tiêu về mức độ sử dụng chi phí được tính toán nhằm phân tích sự biến động tỉ lệ của các loại chi phí trong tương quan so sánh với doanh thu, từ đó, các nhà quản trị nhận diện được tình hình sử dụng chi phí hiện tại và kết quả của các biện pháp cải thiện chi phí qua từng năm. Tại Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long, hai thành phần chi phí ảnh hưởng lớn nhất đến lợi nhuận là giá vốn hàng bán và chi phí quản lý kinh doanh được đưa ra phân tích. Theo đó, tỉ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu luôn duy tì ở mức cao nhưng có xu hướng giảm trong giai đoạn phân tích. Năm 2012, giá vốn chiếm đến 93,47% doanh thu. Đây là mức cao nhất trong 3 năm và cùng là nguyên nhân chính làm giảm lợi nhuận sau thuế xuống mức thấp nhất. Sau đó, nhờ tập trung kiểm soát chi phí, tỉ suất giá vốn giảm đều theo từng năm với lượng giảm 1,34% (năm 2013) và 6,06% (năm 2014) để duy trì ở mức 86,07% trong năm cuối của kì phân tích. Như vậy, các biện pháp hạn chế chi phí đã phát huy hiệu quả, công ty cần tiếp tục theo đuổi chính sách này để giảm hơn nữa giá vốn hàng bán. Ngược lại với chi phí giá vốn, chi phí quản lý kinh doanh của công ty lại có xu hướng tăng xét trên cả giai đoạn phân tích. Nếu như năm 2013, tỉ suất sử dụng phí này có sự giảm đáng kể từ 5,98% xuống còn 2,15% tương ứng giảm 64,0% giá trị tương đối thì sang đến năm 2014, tỉ suất này tăng trở lại với tốc độ 372,7%, lên thành 10,18%, mức cao nhất trong vòng 3 năm. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến giảm lợi nhuận sau thuần của hoạt động kinh doanh so với năm trước. Đây là điều đáng báo động khi chi phí này bao gồm nhiều chi phí cố định nên luôn được kì vọng sẽ tăng chậm hơn mức tăng của doanh thu. Ban lãnh đạo công ty cần đưa ra nhưng biện pháp mạnh tay để khắc phục tình trạng này. 2.3. Đánh giá chung về tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long 2.3.1. Kết quả đã đạt được Khả năng thanh toán ở mức hợp lý, duy trì tương đối ổn định Trong cả ba năm của giai đoạn phân tích, các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của công ty luôn đạt mức an toàn và duy trì ổn định. Cụ thể, trên khía cạnh đảm bảo thanh toán, công ty luôn duy trì lượng TSNH đủ đảm bảo cho các khoản nợ. Ngoài ra, trên khía cạnh sẵn sàng thanh toán, dù năm 2013 công ty gặp phải nguy cơ mất khả năng thanh khoản nhưng vấn đề đã được giải quyết trong năm 2014. Do tài trợ vốn theo phương thức mạo hiểm, sử dụng nợ nhiều hơn vốn CSH nên ban lãnh đạo công ty luôn chú trọng đến mối quan tâm của chủ nợ. Đây là một chiến lược khôn ngoan khi công ty Thang Long University Library
  • 66. 55 chủ định sử dụng nợ làm đòn bẩy tài chính cho hoạt động kinh doanh trong chiến lược tài chính lâu dài. Tuy nhiên, công ty cũng cần xác định các khoản như tiền, hàng tồn kho, đặc biệt là phải thu khách hàng không nên duy trì ở giá trị cao quá mức cần thiết, vì sẽ dễ dẫn đến lãng phí nguồn lực. Phát huy tốt hiệu quả của đòn bẩy tài chính Thông qua phân tích cơ cấu nguồn vốn, ta có thể kết luận Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long sử dụng nợ là nguồn vốn chủ đạo tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Với tình hình hiện tại, công ty đang sử dụng rất tốt đòn bẩy tài chính. Kết quả kinh doanh luôn có lãi và tăng trưởng qua từng năm, hệ số tài sản trên vốn CSH cao làm nhân lên gấp bội kết quả kinh doanh. Thành công trong việc sử dụng nợ đã đem lại kết quả rõ ràng nhất cho chủ sở hữu khi chỉ tiêu ROE ở mức cao hơn rất nhiều lãi tiền gửi ngân hàng. Tận dụng hiệu quả nguồn vốn huy động từ người bán và khách hàng Phân tích tình hình biến động của nguồn vốn, hai hạng mục Phải trả người bán và Khách hàng trả tiền trước của công ty chiếm đến gần 70% nguồn tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là kết quả đáng kể khi xét đến tính chất của các nguồn này là tín dụng thương mại, chi phí sử dụng rất thấp và có tính linh hoạt cao. Thêm nữa, công ty không chỉ tận dụng vốn của các nhà cung cấp mà đã thành công trong thỏa thuận để khách hàng trả tiền trước, vừa giảm thiểu rủi ro cho việc thanh toán nợ, vừa giải phóng nhu cầu vốn cho những công trình cụ thể. Nếu công ty có thể lập những kế hoạch thanh toán tiền hàng đầy đủ, đúng hẹn, nguồn vốn này nên tiếp tục được duy trì trong các năm tới. Giá vốn hàng bán được quản lý tốt Giá vốn là thành phần chi phí chiếm tỉ lệ lớn nhất trong tương quan so sánh với doanh thu thuần của công ty. Do đó, kiểm soát giá vốn phải là yêu cầu hàng đầu phục vụ mục đích tăng lợi nhuận của công ty. Trong giai đoạn phân tích, giá vốn hàng bán đã được kiểm soát tốt, bằng chứng là việc tỉ suất chi phí giá vốn giảm đều qua từng năm, tương ứng với lợi nhuận gộp của công ty đang tăng và ngày càng tăng nhiều hơn. Tuy nhiên, dù giảm liên tục nhưng giá vốn hàng bán của công ty vẫn duy trì ở mức cao, năm 2014 chiếm 86,07% doanh thu. Như vậy, công ty cần tiếp tục đẩy mạnh các biện pháp quản lý nguyên vật liệu, quản lý nhân công và các chi phí chung khác để tiết kiệm giá vốn nhiều hơn nữa trong tương lai.
  • 67. 56 2.3.2. Hạn chế Trong suốt chặng đường phát triển 12 năm, Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, thực hiện thành công các công trình, nhận các bằng khen của Ủy ban nhân dân Huyện Từ Liêm (nay là Quận Bắc Từ Liêm). Nhìn chung về tình hình tài chính, trong giai đoạn 2012 – 2014, công ty đã kinh doanh tốt và có nhiều chuyển biến tích cực về doanh thu, lợi nhuận. Nhưng bên cạnh đó, các chỉ tiêu về tài sản còn duy trì các hạn chế cơ bản, kéo dài qua nhiều năm nhưng chưa được cải thiện. Tài sản cố định đã khấu hao gần hết nhưng không được quan tâm đổi mới Đây là hạn chế nổi bật nhất trong tình hình tài sản của công ty. Tài sản cố định là bộ phận tài sản có vai trò to lớn trong việc phát triển của công ty trong tương lai, có được hệ thống TSCĐ hiện đại, vận hành trơn tru là bàn đạp không thể thiếu cho công ty trong quá trình mở rộng quy mô kinh doanh, tăng doanh thu, lợi nhuận. Nhưng trong suốt 3 năm từ 2012 đến 2014, Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long không có động thái nào về đổi mới, hay sửa chữa lớn TSCĐ. Nếu tiếp tục sử dụng máy móc công nghệ lỗi thời, công ty khó có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp khác, đặc biệt là các doanh nghiệp xây dựng nước ngoài có tiềm lực kinh tế và trình độ quản lý hiện đại. Cơ cấu tài sản lệch lạc Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long hiện nay đang phải đối mặt với tình trạng mất cân đối trong cơ cấu tài sản. Cuối năm 2014, giá trị TSNH chiếm 99,6% tổng tài sản là một minh chứng rõ ràng. Trong khi TSNH liên tục tăng qua từng năm thì giá trị TSDH, cụ thể là TSCĐ khấu hao qua từng năm nhưng không hề được quan tâm. Văn phòng công ty vẫn đi thuê theo kì hạn một năm cũng là yếu tố cản trở sự mở rộng quy mô sản xuất. Ban lãnh đạo cần xem xét cân đối lại cơ cấu tài sản, đầu tư thêm vào tài sản dài hạn để tạo đà cho những bước phát triển lâu dài về sau. Vòng quay tài sản giảm qua từng năm Vòng quay tài sản là phản ánh một cách tổng quát hiện quả sử dụng tài sản của công ty. Lợi nhuận được sản sinh qua từng chu kì luân chuyển của tổng tài sản, nếu tốc độ luân chuyển càng nhanh thì tương ứng lợi nhuận sẽ được nhân lên càng nhiều. Chỉ tiêu chịu ảnh hưởng nhiều nhất bởi quy luật này là Tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA), sau đó là Tỉ suất sinh lời trên tổng vốn CSH (ROE). Trong giai đoạn phân tích, do tốc độ tăng trưởng doanh thu không theo kịp tốc độ tăng của tồng tài sản, vòng quay tài sản đang giảm đều qua từng năm. Điều này chứng tỏ việc đầu tư và sử dụng tài sản của công ty đang chưa đạt hiệu quả. Ban lãnh đạo công ty cần nghiêm túc xem xét lại, Thang Long University Library
  • 68. 57 cần họp bàn để tìm ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong thời gian tới. 2.3.3. Nguyên nhân của các hạn chế Kể từ khi thành lập, Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long đã trả qua nhiều thằng trầm, có những lúc không thể vượt qua trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế nhưng trên hết, trong ba năm của giai đoạn phân tích, công ty đã có bước chuyển mình mạnh mẽ và đang vươn lên để khẳng định chỗ đứng trên thị trường. Công bằng mà nói, công ty đã không ngừng đề ra các biện pháp cải thiện tình hình tài chính và đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, các hạn chế cơ bản vẫn chưa được khắc phục. Các hạn chế này nằm ở tư duy và cách thực hiện giải pháp của công ty. Mục tiêu của phân tích tài chính là chỉ ra các điểm còn chưa tốt của để từ đó đề xuất những phương án giải quyết thiết thực, tìm hiểu kĩ nguyên nhân dẫn đến các hạn chế là bước không thể thiếu để xây dựng chương trình hành động. Hệ số đầu tư TSCĐ thấp do tư duy điều hành ngắn hạn Nguyên nhân căn bản công ty không chú trọng đầu tư vào TSCĐ là do quan điểm điều hành của ban giám đốc công ty là muốn gói gọn chi phí theo từng công trình, tiện cho việc tính toán quản lý chi phí và hạch toán kiểu “cuốn chiếu”. Công trình nào yêu cầu TSCĐ thì công ty thường sẽ đi thuê và tính vào chi phí giá vốn. Điều này là một phần nguyên nhân khiến giá vốn bị đội lên ở mỗi công trình. Là một doanh nghiệp đã hoạt động lâu năm trong ngành xây dựng nhưng ban lãnh đạo vẫn duy trì tư duy quản lý của công ty nhỏ mới thành lập, quan tâm nhiều đến ngắn hạn, nhận công trình nào biết công trình đó, không dám đầu tư dài hạn. Tư duy này là hạn chế cố hữu, và trở thành rào càn lớn nhất cho sử mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty. Không có lượng tài sản cố định đủ nhiều, đủ vững chắc thì sự mở rộng kinh doanh chỉ là ngắn hạn, nhất thời. Cho đến khi loại bỏ tư duy ngắn hạn, công ty không thể có sự phát triển đột phá trong tương lai. Cơ cấu tài sản lệch lạc do nhiều nguyên nhân Xét về sự lệch lạc trong mối quan hệ giữa TSNH và TSDH, nguyên nhân được giải thích ở trên do hạn chế về tư duy điều hành doanh nghiệp. Ngoài ra, còn xuất hiện sự lệch lạc trong các hạng mục của TSNH, cụ thể là năm 2013 khi tiền và hàng tồn kho ở mức thấp trong khi nợ phải thu lại quá cao. Các trường hợp này là do đặc điểm tài sản của công ty phụ thuộc rất lớn vào các công trình đang xây dựng dở dang. Tiền và hàng tồn kho sẽ được tích trữ nhiều tại thời điểm bắt đầu khởi công xây dựng, sau đó, giảm dần trong quá trình thì công, cuối cùng, khi bàn giao sản phẩm thì thông thường nợ phải
  • 69. 58 thu khách hàng sẽ ở mức cao. Một phần đặc điểm kinh doanh của công ty nhưng mặt khác, ta có thể đánh giá nguồn vốn của công ty còn rất mỏng, không đủ đảm bảo duy trì ổn định tình hình tài chính, đồng thời ban lãnh đạo công ty đã nhận ra thực trạng này những chưa thực hiện nhiều biện pháp cải thiện tình hình. Vòng quay tài sản giảm đều do doanh thu tăng chậm hơn kì vọng Hiệu suất sử dụng tài sản của công ty giảm là điều đáng quan tâm nhưng với trường hợp Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long thì điều này đã được dự tính trước. Trong khi tài sản của công ty tăng đều theo từng năm thì doanh thu lại có xu hướng biến động giảm. Đặc biệt năm 2013 là năm đầu tiền ban lãnh đạo công ty chuyển hướng kinh doanh từ tư duy quản lý chú trọng tăng doanh thu bằng cách nhận nhiều công trình sang chọn lọc các công trình tiềm năng và tập trung quản lý chi phí để tăng lợi nhuận. Đồng thời, độ trễ của đầu tư tài sản cũng là yếu tố tác động đến vòng quay khi thông thường hiệu quả của sự tăng trường giá trị tài sản sẽ phát huy vào năm sau. Tuy nhiên, vòng quay tài sản không thể tự mình tăng lên, công ty cần có những biện pháp cụ thể để đẩy nhanh tốc độ tăng doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng tài sản trong năm tới. Kết luận chương 2 Nội dung chủ yếu trong chương 2 là áp dụng hệ thống lý thuyết đã trình bày trong chương 1 để phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long. Thông qua việc xem xét sự biến động của các chỉ tiêu tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí, cùng với các nhóm chỉ tiêu tài chính cụ thể khác, tình hình tài chính của công ty đã được phản ánh sát thực với nhiều chiều hướng cả tích cực và tiêu cực. Qua việc chỉ ra các thành tựu và hạn chế, chương 2 là tiền đề cho việc xây dựng các biện pháp cải thiện tình tài chính công ty trong chương 3. Thang Long University Library
  • 70. 59 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG ĐÚC SẴN THĂNG LONG 3.1. Phương hướng hoạt động của Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long Về tổng quan, phương hương hoạt động của Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long trong thời gian tới là tiếp tục xây dựng công ty phát triển ổn định, bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh, giữ vững vị thế là đơn vị xây dựng uy tín trên thị trường. Công ty sẽ cố gắng đầu tư mở rộng quy mô kinh doanh, tăng cường bồi dưỡng trình độ và nâng cao đời sống cho người lao động, góp phần tối đa hóa lợi nhuận và tài sản của công ty. Trên cơ sở kế hoạch phát triển chung của công ty cũng như điều kiện thực tế, tại buổi họp tổng kết Quý I năm 2015, ban lãnh đạo công ty đã một lần nữa khẳng định lại những nét chính trong phương hướng hoạt động của công ty trong năm 2015, tầm nhìn 2020 như sau: Chiến lược phát triển thị trường: Công ty sẽ tiếp tục mở rộng thị trường bằng cách nhận nhiều các gọi thầu xây dựng có quy mô lớn hơn, yêu cầu kĩ thuật phức tạp hơn và giá trị thu về cao hơn. Tập trung chuyên môn hóa nghiệp vụ, không chỉ dừng lại ở công tác đổ khung các công trình thi công mang tính dân sự cỡ nhỏ, mở rộng ra nhận các gói thầu xây dựng công trình công ích, khách sạn, trung cư cao tầng. Chiến lược phát triển nhân sự: Hiện tại, số lượng nhân viên của công ty đã đủ tiêu chuẩn nên thời gian tới công ty sẽ tập trung đào tạo lao động có chất lượng cao. Công ty sẽ duy trì việc bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ chủ chốt của công ty, đồng thời đảm bảo lợi ích cho người lao động. Ngoài ra, tổ chức các buổi phổ biến kiến thức, luật pháp và quy định lao động của công ty. Chiến lược tài chính: Trong năm 2015, nhận định là năm thời cơ cho sự phát triển lâu dài, công ty đang có ý định huy động thêm vốn chủ sở hữu lên 500 triệu đồng nữa bằng cách phát hành cổ phiếu kêu gọi các tổ chức, cá nhân quan tâm. Tăng vốn CSH sẽ là tiền đề quan trọng cho việc mở rộng quy mô, tăng vị thế trên thương trường cũng như là điều kiện quan
  • 71. 60 trọng cho việc vay thêm vốn, hay tăng tín dụng thương mại. Ban lãnh đạo xác định nếu huy động vốn thành công sẽ tạo lực kéo quan trọng cho toàn bộ tình hình sản xuất kinh doanh cũng như tình hình tài chính của công ty. 3.2 Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty CP Bê Tông Đúc Sẵn Thăng Long Nhiệm vụ cơ bản nhất của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là cung cấp những đánh giá, nhận xét về hiện trạng tài chính doanh nghiệp, chỉ ra các ưu điểm, nhược điểm làm đầu vào cho quá trình ra quyết định của các bên liên quan đến doanh nghiệp. Những quyết định này dựa trên mục tiêu tối đa hóa lợi ích của các bên, do vậy, có thể nảy sinh những mâu thuẫn. Tuy nhiên, đứng trên quan điểm của nhà phân tích, sau khi chỉ ra được những thành tựu, hạn chế trong tình tài chính doanh nghiệp đồng thời đào sâu tìm hiểu nguyên nhân, ta cần chỉ ra những phương hướng, biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính. Có như vậy, công tác phân tích tài chính mới thực sự có ích đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Hiện trạng tài chính tại công ty Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long nhìn chung là đang duy trì ở trạng thái tích cực với lợi nhuận luôn dương và tăng liên tục, các chỉ tiêu về khả năng thanh toán, tỉ suất giá vốn hàng bán đều đang ở trạng thái khả quan. Nhưng bên cạnh đó, công ty vẫn tồn tại một số nhược điểm tài chính cần xem xét cải thiện. Các biện pháp dưới đây có thể là lời gợi ý cho công ty. 3.2.1 Tập trung đầu tư Tài sản cố định Thiếu địa điểm làm việc cố định và máy móc sản xuất không được đầu tư đổi mới là nhược điểm cơ bản nhất về tài sản của công ty. Nhược điểm này không những làm giảm hiệu quả hoạt động sản xuất của công ty cả bộ phận văn phòng và bộ phận thi công trên công trường, mà còn tạo ảnh hưởng xấu đến tâm lý của người lao động. Ban lãnh đạo công ty Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long có những kế hoạch to lớn về mở rộng thị trường, tăng số lượng các công trình phục vụ nhưng trụ sở công ty vẫn mang tính tạm bợ, chưa được đầu tư bài bản. Do đó, công ty cần lập kế hoạch cân đối lại tỉ trọng của TSNH và TSDH bằng cách đầu tư xây dựng trụ sở công ty, tận dụng các mối quan hệ từ khách hàng và nhà cung cấp để tìm kiếm giải pháp hạ giá thành tối đa cho công trình những vẫn đảm bảo yêu cầu kĩ thuật. Thêm nữa, để đáp ứng yêu cầu của các công trình phức tạp, ngoài những công cụ dụng cụ thiết yếu cho công việc, công ty nên xem xét mua mới các máy móc thi công, máy trộn xi măng và phân cho từng đội thợ quản lý. Các loại máy này hiện nay vẫn chưa đủ, các đội vẫn phải mượn nhau hoặc thuê ngoài, tốn tiền vận chuyển qua lại. Thang Long University Library
  • 72. 61 Nguồn tài trợ phục vụ cho giải pháp này được xác định có thể từ việc tích cực thu nợ của công ty để duy trì mức nợ phải thu khách hàng thấp hơn hoặc nguồn vốn từ việc huy động thêm vốn CSH hay vay từ ngân hàng và các tổ chức tài chính. 3.2.2 Cân đối lại cơ cấu tài sản Cân đối lại cơ cấu tài sản là việc rất khó đối với trường hợp Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long bởi nguyên nhân chính dẫn đến TSNH và TSDH chênh lệch nhau quá nhiều về tỉ trọng là tư duy điều hành kinh doanh của ban quản lý. Dù đã thành lập từ năm 2003 nhưng đến nay, ban quản lý vẫn chỉ tập trung vào lợi ích ngắn hạn, quan tâm đến hoàn thành từng công trình riêng lẻ, không dám đầu tư mạnh vào TSCĐ. Giải pháp cho tình huống này phụ thuộc nhiều vào sự thay đổi của ban lãnh đạo, hay cú hích từ thị trường buộc công ty phải thay đổi. Thứ hai, sự mất cân đối trong bản thân TSNH được giải thích do đặc điểm kinh doanh có thể được khắc phục khi công ty chặt chẽ hơn trong quản lý công nợ. Công ty cần yêu cầu khách hàng thanh toán trước hoặc thanh toán theo tiến độ công việc để một mặt giảm số tiền phải thu khách hàng, mặt khác, việc này cung cấp nguồn tiền để quay vòng vốn. Công ty không nhất thiết phải nhập các nguyên vật liệu một lần như trước mà chuyển sang nhập thành từng đợt giãn cách tương ứng với các đợt thanh toán theo hợp đồng. Tuy nhiên, công tác này yêu cần sự quản lý sát sao, tính toán chính xác với phần dự phòng hợp lý. Việc áp dụng phương thức này sẽ giúp công ty giảm thiểu sự giao động lớn của các khoản mục hàng tồn kho, hay phải thu khách hàng như hiện nay. 3.2.3 Lên kế hoạch cụ thể và chi tiết cho quá trình tăng vốn, tăng tài sản Giải pháp này nhằm mục đích cân đối giữa tốc độ tăng trưởng của tài sản với tốc độ tăng doanh thu. Hiện tại, công ty đang mở rộng quy mô tài sản ở tốc độ cao trong khi lại áp dụng các biện pháp thắt chặt doanh thu. Vô hình chung sẽ tự tạo cho mình thế khó khi các chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản liên tục giảm. Kế hoạch này cần kết hợp chặt chẽ với các biện pháp được áp dụng để tiết kiệm chi phí để cân bằng giữa mục tiêu tăng trưởng doanh thu nhưng không quay trở lại tình trạng bỏ bê chi phí như trước. Đây là một công việc rất khó cho ban lãnh đạo công ty nhưng nếu thành công sẽ là một bước ngoặt quan trọng trong điều hành kinh doanh sau này. Ngoài ra, công ty nên áp dụng các biện pháp hợp lý hóa chi phí để gia tăng hiệu quả kinh doanh. Chi phí cao, đặc biệt là giá vốn hàng bán là nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng lợi nhuận của công ty. Chỉ tiêu tài chính tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu duy trì ở mức rất thấp. Tình trạng này chỉ có thể được khắc phục khi ban lãnh đạo công ty làm
  • 73. 62 mạnh tay, tập trung vào tiết kiệm các chi phí trực tiếp và gián tiếp nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng công trình. Trên thực tế, chi phí trực tiếp là loại chi phí chiếm tỉ trọng lớn trong hoạt động kinh doanh của công ty. Đó là chi phí nguyên vật liệu và chi phí nhân công. Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, công ty không thể thay đổi các yếu tố liên quan đến đặc điểm ngành nghề nhưng cũng cần có biện pháp quản lý các khoản mục chi phí trên sao cho hợp lý: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: đây là khoản mục chi phí chiếm tỉ trọng cao nhất trong các khoản mục chi phí nên việc hạ thấp chi phí này cần phải được đặc biệt coi trọng. Tuy nhiên, tiết kiệm chi phí vật liệu không có nghĩa là cắt xén bớt nguyên vật liệu trong từng công đoạn xây dựng, làm giảm chất lượng công trình mà phải tập trung quản lý tốt hơn quá trình thực thi công việc, giảm bớt các hao hụt, thất thoát trong sản xuất. Đồng thời, tổ chức bảo quản khoa học đảm bảo chất lượng vật liệu. Công tác vận chuyển phải được tính toán kĩ lưỡng số lượng nguyên vật liệu cần dùng để bố trí vận chuyển với số lần tối thiểu mà vẫn đảm bảo đúng, đủ vật liệu, giảm chi phí vận chuyển. Công ty cũng nên lập các phương án cải tiến, thay thế một số loại nguyên vật liệu nhằm giảm bớt chi phí mà không ảnh hưởng tới chất lượng công trình. Thêm vào đó, công ty cũng cần đặt ra mức thưởng nóng cho các sáng kiến tiết kiệm nguyên vật liệu của công nhân, mức thưởng do ban giám đốc quyết định dựa trên đánh giá về lợi ích sáng kiến mang lại. + Chi phí nhân công: Ban lãnh đạo công ty cần đẩy mạnh giảm sát việc chấm công lao động, sử dụng thêm các máy móc như máy quét vân tay cho việc chấm công được khách quan, hiệu quả. Bên cạnh đó, các nhóm trưởng phải đôn đốc công nhân làm việc, đảm bảo năng suất lao động tương xứng với mức lương được nhận, thưởng thêm cho cá nhân có tay nghề tốt, năng suất cao để khích lệ tinh thần làm việc của toàn công ty. Ngoài ra, các chi phí gián tiếp cũng cần quán triệt tiết kiệm triệt để, giảm thiếu các khoản chi phí không cần thiết, đồng thời với việc quản lý chặt các khoản chi phí như chí phí văn phòng, chi phí tiếp khách, sử dụng hợp lý đối với điện thoại và dịch vụ thư báo. Thang Long University Library
  • 74. 63 Kết luận chương 3 Trong chương 3, khóa luận đã nêu được phương hướng phát triển của công ty trong năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020 bao gồm các kế hoạch, chiến lược kinh doanh ban lãnh đạo công ty muốn thực hiện. Tiếp đó, sau quá trình phân tích và nhận thấy những yếu điểm cần thay đổi trong chương 2, chương 3 của khóa luận trình bày những giải pháp để khắc phục những nguyên nhân của các hạn chế đã nêu, khắc phục được nguyên nhân tức là triệt tiêu gốc rễ của vấn đề. Tuy nhiên, các giải pháp trên chủ yếu mang tính định hướng hoạt động, muốn thực sự khắc phục được các hạn chế thì công ty phải thực hiện một cách bài bản, quyết liệt từng giải pháp, có chỉnh sửa, thay đổi linh hoạt theo từng hoạt động cụ thể.
  • 75. KẾT LUẬN Tài chính doanh nghiệp là một bộ phận quan trọng chi phối đến mọi hoạt động phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nắm chắc được tình hình tài chính và xu hướng biến động của tài chính doanh nghiệp sẽ là yêu cầu tối thiểu của nhà quản trị doanh nghiệp cần đạt được để đưa ra những quyết định đúng đắn trong kinh doanh. Do đó, phân tích tài chính đang trở thành nghiệp vụ thường xuyên, liên tục và đóng vai trò ngày càng quan trọng đối với hoạt động doanh nghiệp. Khóa luận đã trình bày được cơ sở lí luận của phân tích tài chính doanh nghiệp, áp dụng cơ sở đó vào tình hình thực tế tại Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long, đưa ra các nhận xét, đánh giá về những điểm mạnh, điểm yếu và đề ra các giải pháp hoàn thiện. Tuy nhiên, công tác phân tích cấu trúc tại chính của doanh nghiệp là một vấn đề phức tạp, đòi hỏi nhiều kinh nghiệm. Trong khi đó, với trình độ năng lực có hạn và thời gian thực tập không dài, bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý từ phía các thầy cô và bạn đọc để có cơ hội được hoàn thiện hơn. Hà Nội, tháng 6 năm 2015 Đỗ Huy Toàn Thang Long University Library
  • 76. PHỤ LỤC Phụ lục 1: Bảng đối kế toán Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long các năm 2012, 2013, 2014 (rút gọn) Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long Số 45 đường Phạm Văn Đồng, Phường Xuân Đỉnh, Quận Bắc Từ Liêm, TP. Hà Nội Mã số thuế: 0101570084 Đơn vị tính: Việt Nam Đồng Chỉ tiêu Cuối năm 2012 Cuối năm 2013 Cuối năm 2014 TÀI SẢN A - TÀI SẢN NGẮN HẠN 794.273.857 1.007.599.832 1.445.325.485 I. Tiền và các khoản tương đương tiền 223.145.962 33.239.709 397.592.684 1. Tiền 223.145.962 33.239.709 397.592.684 III. Các khoản phải thu ngắn hạn 401.370.522 860.912.873 453.047.807 1. Phải thu khách hàng 318.845.554 716.176.304 247.715.907 2. Trả trước cho người bán 2.524.968 13.736.569 39.331.900 5. Các khoản phải thu khác 80.000.000 131.000.000 166.000.000 IV. Hàng tồn kho 19.227.060 0 470.332.500 1. Hàng tồn kho 19.227.060 0 470.332.500 V. Tài sản ngắn hạn khác 150.530.313 113.447.250 124.352.494 4. Tài sản ngắn hạn khác 150.530.313 113.447.250 124.352.494 B - TÀI SẢN DÀI HẠN 30.812.989 18.052.837 5.292.685
  • 77. II. Tài sản cố định 30.812.989 18.052.837 5.292.685 1. Tài sản cố định hữu hình 30.812.989 18.052.837 5.292.685 - Nguyên giá 38.280.442 38.280.442 38.280.442 - Giá trị hao mòn lũy kế (*) (7.467.453) (20.227.605) (32.987.757) TỔNG CỘNG TÀI SẢN 825.086.846 1.025.652.669 1.450.618.170 NGUỒN VỐN A - NỢ PHẢI TRẢ 614.598.740 748.079.872 1.133.988.369 I. Nợ ngắn hạn 614.598.740 698.079.872 1.084.014.769 2. Phải trả người bán 526.120.334 300.580.450 594.029.673 3. Người mua trả tiền trước 66.880.000 300.923.240 395.386.618 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 21.598.406 30.081.849 34.838.326 9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 0 66.494.333 47.000.000 II. Nợ dài hạn 0 50.000.000 49.973.600 4. Vay và nợ dài hạn 0 50.000.000 49.973.600 B - VỐN CHỦ SỞ HỮU 210.488.106 277.572.797 329.389.953 I. Vốn chủ sở hữu 210.488.106 277.572.797 329.389.953 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 200.000.000 200.000.000 200.000.000 10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 10.488.106 77.572.797 129.389.953 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 825.086.846 1.025.652.669 1.450.618.170 Thang Long University Library
  • 78. Phụ lục 2: Báo cáo kết quả kinh doanh Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long các năm 2012, 2013, 2014 (rút gọn) Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long Số 45 đường Phạm Văn Đồng, Phường Xuân Đỉnh, Quận Bắc Từ Liêm, TP. Hà Nội Mã số thuế: 0101570084 Đơn vị tính: Việt Nam Đồng Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2.488.093.939 1.414.816.050 1.733.642.434 Các khoản giảm trừ doanh thu Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 2.488.093.939 1.414.816.050 1.733.642.434 Giá vốn hàng bán 2.325.609.923 1.303.439.619 1.492.132.993 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 162.484.016 111.376.431 241.509.441 Doanh thu hoạt động tài chính 1.036.819 1.136.920 1.295.172 Chi phí tài chính 684.600 731.531 1.554.368 - Trong đó: Chi phí lãi vay 0 731.531 1.554.368 Chi phí quản lý kinh doanh 148.852.093 30.467.043 176.478.800 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 13.984.142 81.314.777 64.771.445 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 13.984.142 81.314.777 64.771.445 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 3.496.036 14.230.086 12.954.289 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 10.488.106 67.084.691 51.817.156
  • 79. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS. TS. Nguyễn Năng Phúc (2014), Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, tr.11-22, 47-54 2. TS. Bùi Hữu Phước (2005), Tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, tr. 14, 72 3. PGS.TS Lê Công Hoa, TS. Nguyễn Thành Hiếu (2012), Giáo trình Nghiên cứu kinh doanh, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội, tr. 6-7. 4. Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long (2012, 2013, 2014), Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Bê tông đúc sẵn Thăng Long các năm 2012, 2013, 2014. Thang Long University Library