BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN MỸ
Ngành : Quản trị kinh doanh
Chuyên ngành : Quản trị Tài chính – Ngân hàng
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Ngô Ngọc Cƣơng
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Lưu Nguyệt Hằng
MSSV: 1154010282 Lớp: 11DQTC01
TP. Hồ Chí Minh, 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN MỸ
Ngành : Quản trị kinh doanh
Chuyên ngành : Quản trị Tài chính – Ngân hàng
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Ngô Ngọc Cƣơng
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Lưu Nguyệt Hằng
MSSV: 1154010282 Lớp: 11DQTC01
TP. Hồ Chí Minh, 2015
i
LỜI CAM ĐOAN
Em cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của em. Những kết quả và các số liệu
trong khóa luận được thực hiện tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Kiểm toán Mỹ (AA),
không sao chép bất cứ nguồn nào khác. Em hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà
trường về sự cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 31 tháng 8 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Lưu Nguyệt Hằng
ii
LỜI CẢM ƠN
Sau bốn năm học tập là hành trang vững chắc để em bước vào đời xây dựng trên
nền kiến thức được nghiên cứu và trau dồi nơi học đường, cũng như ở xã hội. Để có
được cái nhìn thức tế hơn về tình hình hoạt động cũng như kinh doanh tại doanh
nghiệp, thầy cô đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho chúng em tiếp cận một cách nhanh
nhất thông qua những ngày thực tập thực tế tại doanh nghiệp.
Trước tiên, em xin gửi gời cảm ơn chân thành đến tập thể giảng viên khoa Quản
trị kinh doanh của trường Đại học Công Nghệ thành phố Hồ Chí Minh đã giảng dạy hết
sức tận tình để truyền đạt cho em những kiến thức quý báu, dạy cho em biết cách ứng
xử phù hợp, tốt nhất và có ích cho xã hội. Đặc biệt, em xin cám ơn cô Ngô Ngọc
Cương _ người đã trực tiếp hướng dẫn, hỗ trợ để giúp em hoàn thành khóa luận này
một cách tốt nhất.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám Đốc, ban lãnh đạo Công
ty trách nhiệm hữu hạn Kiểm toán Mỹ (AA) và các anh chị trong phòng kế toán đã
giúp đỡ và tạo điều kiện để em có thể tiếp cận với cách làm việc thực tế tại công ty. Vì
kiến thức của em còn hạn chế, đồng thời thời gian thực hiện không nhiều nên sẽ không
tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự hướng dẫn và đóng góp ý kiến
của thầy cô, bạn bè và các anh chị trong công ty. Những đóng góp của thầy cô, các bạn
và anh chị là vốn kiến thức quý báu trong quá trình học tập cũng như trong công việc
của em sau này.
Cuối cùng, em xin kính gửi đến quý thầy cô những lời chúc tốt đẹp và luôn gặt
hái được thành công trên con đường giảng dạy của mình.
Kính chúc các anh chị trong công ty luôn dồi dào sức khỏe và đạt được nhiều
kết quả tốt trong công việc. Kính chúc quý công ty ngày càng phát triển vững mạnh và
phát triển nhiều hơn trong tương lai.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Lưu Nguyệt Hằng
iii
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm
iv
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ VÀ HÌNH ẢNH .........................vi
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài.......................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................1
3. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................2
5. Kết cấu đề tài............................................................................................2
Chƣơng 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. Khái niệm phân tích báo cáo tài chính ..........................................3
1.2. Ý nghĩa của việc phân tích báo cáo tài chính ................................4
1.3. Phƣơng pháp phân tích.......................................................................4
1.3.1. Phân tích theo chiều ngang.........................................................4
1.3.2. Phân tích theo chiều dọc.............................................................4
1.3.3. Phân tích theo chỉ số tài chính....................................................5
1.3.3.1. Tỷ số khoản phải thu so với khoản phải trả.....................5
1.3.3.2. Nhóm tỷ số phản ánh khả năng thanh toán .....................5
1.3.3.3. Nhóm tỷ số phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh....6
1.3.3.4. Nhóm tỷ số phản ánh tình hình đầu tƣ.............................7
1.3.3.5. Nhóm tỷ số phản ánh khả năng sinh lời...........................8
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1.........................................................................10
Chƣơng 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH KIỂM
TOÁN MỸ (AA) .......................................................................................11
2.1. Khái quát về công ty..........................................................................11
2.1.1. Nguyên tắc, mục tiêu và phƣơng thức hoạt động ...................12
2.1.2. Các dịch vụ công ty cung cấp...................................................13
2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức..............................................................14
2.2. Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH Kiểm toán Mỹ (AA) 15
v
2.2.1. Phân tích tình hình tài chính thông qua các báo cáo tài chính15
2.2.1.1. Bảng cân đối kế toán ........................................................15
2.2.1.1.1. Biến động tài sản ......................................................15
2.2.1.1.2. Biến động nguồn vốn................................................19
2.2.1.2. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh..................24
2.2.2. Phân tích tình hình tài chính thông qua các chỉ số tài chính .27
2.2.2.1. Tỷ số khoản phải thu so với khoản phải trả ...................27
2.2.2.2. Tỷ số về khả năng thanh toán..........................................28
2.2.2.3. Tỷ số về hiệu quả hoạt động kinh doanh.........................30
2.2.2.4. Tỷ số về hiệu quả tình hình đầu tƣ..................................33
2.2.2.5. Tỷ số phản ánh khả năng sinh lời....................................35
2.2.3. Nhận xét về tình hình tài chính................................................38
2.2.3.1. Điểm mạnh ........................................................................39
2.2.3.2. Hạn chế..............................................................................40
2.2.3.3. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế.........................................41
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ..............................................................42
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP – KIẾN NGHỊ ..................................................43
3.1. Định hƣớng phát triển cho công ty...................................................43
3.2. Giải pháp đề xuất ..............................................................................43
3.2.1. Tăng doanh thu và tỷ suất sinh lợi .....................................43
3.2.2. Giảm chi phí trong kinh doanh ..........................................46
3.2.3. Quản trị khoản phải thu khách hàng ngắn hạn ................47
3.2.4. Nâng cao hiệu quả sử dụng tiền mặt ..................................49
3.3. Kiến nghị............................................................................................50
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.........................................................................52
KẾT LUẬN...............................................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................54
PHỤ LỤC 1...............................................................................................55
PHỤ LỤC 2...............................................................................................58
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Danh sách bảng Tên Trang
1 Bảng 2.1 Bảng kết cấu tài sản giai đoạn 2012 – 2014 16
2 Bảng 2.2 Bảng kết cấu nguồn vốn giai đoạn 2012 – 2014 20
3 Bảng 2.3 Bảng tình hình kết quả hoạt động kinh doanh
giai đoạn 2012 – 2014
24
4 Bảng 2.4 Tỷ số khoản phải thu so với khoản phải trả 27
5 Bảng 2.5 Khả năng thanh toán tổng quát 28
6 Bảng 2.6 Khả năng thanh toán bằng tiền 29
7 Bảng 2.7 Khả năng thanh toán hiện thời 29
8 Bảng 2.8 Vòng quay khoản phải thu 30
9 Bảng 2.9 Vòng quay tài sản ngắn hạn 31
10 Bảng 2.10 Vòng quay tài sản dài hạn 32
11 Bảng 2.11 Vòng quay tổng tài sản 33
12 Bảng 2.12 Tỷ số nợ trên tổng tài sản 33
13 Bảng 2.13 Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu 34
14 Bảng 2.14 Tỷ số tự tài trợ 35
15 Bảng 2.15 Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu 35
16 Bảng 2.16 Tỷ số lợi nhuận trước thuế và lãi vay so với tổng
tài sản
36
17 Bảng 2.17 Tỷ lệ lợi nhuận ròng trên tài sản (ROA) 37
18 Bảng 2.18 Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) 37
19 Bảng 2.19 Bảng tổng hợp các chỉ số tài chính 38
20 Bảng 2.20 Tỷ lệ tổng chi phí trên doanh thu 40
vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
STT Biểu đồ và Sơ đồ Tên Trang
1 Biểu đồ 2.1 Biến động tài sản theo thời gian 17
2 Biểu đồ 2.2 Biến động nguồn vốn theo thời gian 21
3 Biểu đồ 2.3 Biến động doanh thu và chi phí theo thời
gian
26
4 Sơ đồ 2.1 Cơ cấu bộ máy tổ chức 14
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời buổi kinh tế thị trường ngày càng phát triển như hiện nay, cùng với sự
nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong và ngoài nước đang dần trở nên ngày càng gay gắt hơn. Mặc dù mục tiêu cuối
cùng của các doanh nghiệp luôn là lợi nhuận, nhưng dưới áp lực cạnh tranh, các doanh
nghiệp còn cần phải phát triển thêm nhiều giá trị khác trong sản phẩm của mình, đặc
biệt hơn cả là các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ. Và từ khi Việt Nam chính thức gia
nhập WTO thì đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, tổ chức nước
ngoài gia nhập vào thị trường kinh tế Việt Nam.
Chính vì điều này, để khẳng định sự tồn tại và phát triển của mình trên thị trường và
đạt được mục đích cuối cùng là lợi nhuận thì các doanh nghiệp càng phải phân tích
những thông tin từ các báo cáo tài chính để có thể đánh giá được khả năng tài chính
của mình, khả năng sinh lợi, những thành tựu và hạn chế của chính mình.... Từ đó,
doanh nghiệp sẽ có những quyết định cụ thể về chiến lược kinh doanh thông qua kết
quả phân tích tình hình tài chính. Ngoài ra, phân tích tình hình tài chính còn giúp cho
các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện tốt nhiệm vụ của mình trong công tác quản lý
kinh tế và giám sát việc thực hiện nghĩa vụ thuế...
Đối với ngành kế toán - kiểm toán, việc xuất hiện các công ty kiểm toán không còn
là mới mẻ, tuy nhiên, hầu hết các công ty kiểm toán của Việt Nam vẫn chưa quản lý
hiệu quả nguồn lực tài chính của mình, điều này gây cản trở sự phát triển và hội nhập
của công ty. Không chỉ thế, việc thâm nhập của các tổ chức, tập đoàn quốc tế trong
nhóm Big4 đã chiếm không ít thị phần và khách hàng nội địa. Từ đó, làm cho các công
ty kiểm toán trong nước càng khó khăn hơn để tồn tại. Chính vì điều đó, em quyết định
chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Kiểm Toán
Mỹ” nhằm tìm hiểu, nhận dạng được những điểm mạnh và hạn chế của doanh nghiệp
đang có. Thông qua đó, em xin đề xuất những giải pháp cải thiện việc quản lý tài chính
và phát triển tình hình kinh doanh của công ty.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát:
2
 Phân tích cụ thể tình hình tài chính công ty TNHH Kiểm Toán Mỹ giai đoạn
2012 – 2014.
 Đánh giá những ưu điểm và nhược điểm, từ đó dựa trên những định hướng của
Ban lãnh đạo công ty để đưa ra giải pháp phù hợp nhằm hạn chế những tồn tại
trong công tác quản trị tài chính công ty.
Mục tiêu cụ thể:
 Khái quát cơ sở lý luận sử dụng trong khoá luận.
 Thu thập, phân tích và đánh giá những thông tin có được để làm rõ thực trạng.
 Định hướng phát triển cho công ty và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng
cao hoạt động của công ty.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin: thu thập thông tin tại doanh nghiệp thông qua
quan sát và thông qua thông tin thứ cấp công ty cung cấp giai đoạn 2012 – 2014
Phương pháp phân tích và xử lý thông tin: sử dụng phương pháp thống kê và so
sánh để tìm ra sự thay đổi của tình hình tài chính tại doanh nghiệp qua các năm.
4. Phạm vi nghiên cứu
 Thời gian: Đề tài nghiên cứu tình hình tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán
Mỹ trong giai đoạn 2012 – 2014.
 Không gian: Đề tài nghiên cứu tình hình tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán
Mỹ.
 Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tài chính Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ, bao
gồm các báo cáo tài chính: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh....
5. Kết cấu đề tài
Nội dung đề tài khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về phân tích báo cáo tài chính
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH Kiểm Toán Mỹ (AA)
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị
3
Chƣơng 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.3. Khái niệm phân tích báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là một trong hai loại báo cáo của hệ thống báo cáo kế toán
doanh nghiệp. Báo cáo tài chính được lập theo những chuẩn mực và chế độ kế toán
hiện hành. Báo cáo tài chính phản ánh các chỉ tiêu kinh tế - tài chính chủ yếu của
doanh nghiệp, nó phản ảnh các thông tin tổng hợp nhất về tình hình tài sản, nguồn vốn
chủ sở hữu, công nợ, tình hình lưu chuyển tiền tệ cũng như tình hình tài chính, kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kinh doanh nhất định.
Phân tích báo cáo tình chính doanh nghiệp không phải chỉ cung cấp những
thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp nhằm giúp họ đánh giá khách quan về sức
mạnh tài chính của doanh nghiệp, khả năng sinh lời và triển vọng phát triển sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, mà còn cung cấp ch các đối tượng sử dụng thông tin
ngoài doanh nghiệp, như: các nhà đầu tư, các nhà cho vay, nhà cung cấp, các chủ nợ,
các cổ đông hiện tại và tương lai, khách hàng, nhà quản lý, nhà bảo hiểm, người lao
động và cả các nhà nghiên cứu.... Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp đã niêm yết trên
thị trường chứng khoán thì việc cung cấp những thông tin về tình hình tài chính một
cách chính xác và đầy đủ cho các nhà đầu tư là một vấn đề có ý nghĩa cực kỳ quan
trọng, giúp họ lựa chọn và ra các quyết định đầu tư có hiệu quả nhất.
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là việc xem xét đánh giá kết quả
của việc quản lý và điều hành tài chính của doanh nghiệp thông qua các số liệu trên
báo cáo tài chính, phân tích những gì làm được, những gì chưa làm được và dự đoán
những gì sẽ xãy ra đồng thời tim ra nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đề ra biện pháp tận dụng những điểm
mạnh và khắc phục những điểm yếu và nâng cao chất lượng quản lý sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Phân tích tài chính là việc ứng dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích đối với
các báo cáo tài chính tổng hợp và mối liên hệ giữa các dữ liệu để đưa các dự báo và các
kết luận hữu ích trong phân tích hoạt động kinh doanh. Phân tích tài chính còn là việc
sử dụng các báo cáo tài chính để phân tích năng lực và vị thế tài chính của một công ty,
và để đánh giá năng lực tài chính trong tương lai.
4
1.4. Ý nghĩa của việc phân tích báo cáo tài chính
 Phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh
các số liệu tài chính hiện hành và quá khứ.
 Qua phân tích tình hình báo cáo tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình
hình phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng
tiềm tàng về vốn của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, đề ra biện pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.
 Phân tích tình hình tài chính là công cụ quan trọng trong các chức năng quản trị
có hiệu quả ở doanh nghiệp. Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động kinh
doanh, là cơ sở cho ra quyết định đúng đắn trong tổ chức quản lý, nhất là chức
năng kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh đề đạt các mục tiêu
kinh doanh
 Phân tích tình hình tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ công tác quản
lý của cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như đánh giá tình hình thực hiện
các chế độ, chính sách về tài chính của Nhà nước, xem xét việc cho vay vốn…
1.3. Phƣơng pháp phân tích
1.3.1. Phân tích theo chiều ngang
Là kỹ thuật phân tích bằng cách tính toán số tiền chênh lệch và tỷ lệ % chênh lệch
năm này phân tích so với năm trước. Tỷ lệ % chênh lệch phải được tính toán cho thấy
quy mô thay đổi tương quan ra sao với quy mô của số tiền liên quan.
Kỹ thuật này áp dụng cho phân tích đối với bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả
kinh doanh.
1.3.2. Phân tích theo chiều dọc
Là kỹ thuật phân tích tỷ lệ % sử dụng để chỉ mối quan hệ của các bộ phận khác
nhau so với tổng số trong một báo cáo. Con số tổng cộng của một báo cáo sẽ đươc đặt
100% và từng phần của báo cáo sẽ được tính tỷ lệ % so với con số đó. Đối với bảng
cân đối kế toán, con số tổng cộng sẽ là tổng tài sản và tổng nguồn vốn, đối với báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh đó là doanh thu thuận.
5
Phân tích theo chiều dọc giúp cho việc so sánh tầm quan trọng của các thành phần
nào đó trong hoạt động kinh doanh. Nó cũng giúp ích trong việc chỉ ra những thay đổi
quan trọng về kết cấu của 1 năm so với năm trước đó. Kỹ thuật phân tích này thường
dùng để so sánh giữa các doanh nghiệp.
1.3.3. Phân tích theo chỉ số tài chính
1.3.3.1. Tỷ số khoản phải thu so với khoản phải trả
Tỷ số khoản phải thu so với khoản phải trả
Tỷ số này đánh giá xem các khoản phải thu có ảnh hưởng gì đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Tỷ lệ này càng lớn thì chứng tỏ doanh nghiệp bị chiếm dụng
vốn càng nhiều và ngược lại.
1.3.3.2. Nhóm tỷ số phản ánh khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán tổng quát
Chỉ tiêu này cho biết với tổng số tài sản hiện có, doanh nghiệp có đảm bảo trang
trải được các khoản nợ phải trả hay không. Nếu trị số của tỷ số khả năng thanh toán
tổng quát của doanh nghiệp ≥1, doanh nghiệp đẩm bảo được khả năng thanh toán và
ngược lại. Khi hệ số này càng nhỏ thể hiện doanh nghiệp đang mất dần khả năng thanh
toán.
Khả năng thanh toán hiện thời
Tỷ số này thể hiện mối quan hệ tương đối giữa tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn
là một trong những thước đo khả năng thanh toán của công ty được sử dụng rộng rãi.
Khả năng thanh toán nhanh
6
Tỷ số này phản ánh khả năng thanh toán thực sự của công ty trước những khoản
nợ ngắn hạn. Tỷ số này được tính dựa trên các tài sản ngắn hạn có thể nhanh chóng
chuyển đổi thanh tiền, không bao gồm khoản mục hàng tồn kho. Đánh giá khả năng
sẵn sàng thanh toán nợ ngắn hạn cao hơn so với hệ số thanh toán ngắn hạn.
Khả năng thanh toán bằng tiền
Tỷ số thanh toán nhanh bằng tiền đo lường số tiền hiện có tại công ty có đủ
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn phải trả hay không. Tỷ số này chỉ ra lượng tiền dự
trữ so với khoản nợ hiện hành.
1.3.3.3. Nhóm tỷ số phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh
Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng tồn kho bình quân luân chuyển trong
kỳ, đánh giá hiệu quả quản lý hàng tồn kho của công ty.
Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh thường được đánh giá
cao. Tuy nhiên, chỉ tiêu này càng cao thì việc duy trì mức độ tồn kho thấp có thể khiến
cho mức tồn kho không đủ để đáp ứng các hợp đồng tiêu thụ của kỳ sau và nó có thể
gây ảnh hưởng không tốt cho việc kinh doanh của công ty.
Vòng quay khoản phải thu
Phản ảnh tốc độ biến đổi các khoản phải thu thành tiền mặt. Hệ số này là một
thước đo quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
7
Tỷ số này càng cao cho biết khả năng thu hồi nợ tốt nhưng cho biết chính sách
bán chịu nghiêm ngặt sẽ làm mất doanh thu và lợi nhuận. Ngược lại, nếu thấp cho biết
chính sách bán chịu không hiệu quả có nhiều rủi ro.
Vòng quay tài sản ngắn hạn
Tỷ số này đo lường hiệu quả sủ dụng tài sản ngắn hạn nói chung của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng tài sản ngắn hạn của công ty tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu. Tài sản ngắn hạn càng được sử dụng nhiều thì vòng quay tài sản ngắn
hạn càng cao.
Vòng quay tài sản dài hạn
Tỷ số này phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn, chủ yếu quan tâm đến tài
sản cố định như máy móc, thiết bị và nhà xưởng. Tỷ số này cho biết 1 đồng tài sản dài
hạn của công ty tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Tài sản dài hạn càng được sử
dụng nhiều thì vòng quay tài sản dài hạn càng cao.
Vòng quay tổng tài sản
Cho biết tổng tài sản được chuyển đổi bao nhiêu lần thành doanh thu trong 1
năm. Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản nói chung mà không có phân biệt là
tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Giúp cho nhà quản trị nhìn thấy được hiệu quả đầu
tư của công ty.
1.3.3.4. Nhóm tỷ số phản ánh tình hình đầu tƣ
Tỷ số nợ trên tổng tài sản
8
Thường được gọi là (D/A) là tỷ số đo lường mức độ sử dụng nợ của công ty để
tài trợ cho tổng tài sản. Điều này có nghĩa là trong số tài sản hiện tại của công ty được
tài trợ khoảng bao nhiêu phần trăm nợ phải trả. Các nhà quản trị công ty thường thích
tỷ số nợ cao, vì tỷ số nợ càng cao nghĩa là công ty chỉ cần góp 1 phần nhỏ trên tổng số
vốn thì rủi ro trong kinh doanh chủ yếu do các chủ nợ gánh chịu, nhưng mức nợ càng
cao sự an toàn trong kinh doanh càng kém.
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Tỷ số này còn được gọi là D/E, đo lường mức độ sử dụng nợ của công ty trong
mối quan hệ tương quan với mức độ sử dụng vốn chủ sở hữu.
Tỷ số khả năng trả lãi
Lãi vay phải trả là một chi phí cố định, tỷ số khả năng trả lãi phản ánh khả năng
trang trải lãi vay của công ty từ hoạt động lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh. Tỷ
số này cho biết mối quan hệ giữa chi phí lãi vay và lợi nhuận của công ty, giúp đánh
giá xem công ty có khả năng trả lãi hay không.
Tỷ số tự tài trợ
Tỷ số tự tài trợ là chỉ tiêu phản ánh khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính, phản
ánh tỷ lệ vốn tự có của doanh nghiệp trong tổng nguồn vốn, đánh giá mức độ tự chủ về
tài chính của doanh nghiệp và khả năng bù đắp tổn thất bằng vốn chủ sở hữu.
1.3.3.5. Nhóm tỷ số phản ánh khả năng sinh lời
Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu
9
Tỷ số này phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu nhằm cho biết 1 đồng
doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu phụ thuộc
rất nhiều vào đặc điểm của ngành sản xuất kinh doanh.
Tỷ số lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay so với tổng tài sản
Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lợi căn bản của công ty, chưa kể đến ảnh
hưởng của thuế và đòn bẩy tài chính công ty. Tỷ lệ cho biết bình quân 1 đồng tài sản
của công ty tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Tỷ số này phụ
thuộc nhiều vào đặc điểm của ngành sản xuất kinh doanh.
Tỷ lệ lợi nhuận ròng trên tài sản (ROA)
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản (ROA) đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi
đồng tài sản của công ty. Tỷ số này thể hiện thu nhập của doanh nghiệp từ số tài sản
của doanh nghiệp tham gia vào kinh doanh. Tỷ số này càng cao phản ánh hiệu quả sử
dụng vốn càng tốt, vốn đưa vào hoạt động đã thực sự mang lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu nói lên 1 đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào
kinh doanh đã tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Đây là chỉ tiêu được nhà đầu tư quan
tâm nhiều nhất vì nó thể hiện mức sinh lợi trên vốn đầu tư của họ.
10
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Phân tích tình hình tài chính giữ vai trò hết sức quan trọng trong việc đánh giá
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, việc phân tích tình hình tài chính
không chỉ cần đúng lúc, kịp thời mà còn đầy đủ. Trong chương 1, khóa luận thể hiện
cơ sở lý luận để làm nền tảng phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp như:
khái niệm về báo cáo tài chính, ý nghĩa của việc phân tích báo cáo tài chính và phương
pháp phân tích báo cáo tài chính. Đồng thời, chương 1 đã nêu ra các cơ sở lý luận cụ
thể để phân tích báo cáo tài chính như:
- Phân tích theo chiều ngang
- Phân tích theo chiều dọc
- Phân tích theo chỉ số tài chính
Thông qua những lý luận nêu trên, việc đưa số liệu vào áp dụng cụ thể trong trường
hợp của doanh nghiệp. Từ đó, chúng ta có thể thấy rõ được điểm mạnh và điểm yếu
của doanh nghiệp làm cơ sở để đề xuất biện pháp hạn chế yếu điểm nâng cao hiệu quả
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
11
Chƣơng 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN MỸ (AA)
2.1. Khái quát về công ty
Công ty Kiểm toán Mỹ (AA) là tổ chức tư vấn, kiểm toán độc lập hợp pháp
chuyên cung cấp dịch vụ chuyên môn chất lượng cao, những dịch vụ này bao gồm
kiểm toán, thuế, tư vấn và đào tạo doanh nghiệp cho mọi lĩnh vực kinh tế, giúp đỡ
khách hàng xác định và vận dụng cơ hội kinh doanh trên thế giới. Sáng lập viên của
công ty là các chuyên gia đầu ngành giàu kinh nghiệm tại Mỹ, Singapore và Việt Nam.
Với gần 10 năm hoạt động, AA đã phục vụ hàng ngàn khách hàng và đã phát hành
hàng ngàn báo cáo chất lượng cao về kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán quyết toán
vốn đầu tư, xác định giá trị doanh nghiệp, tư vấn niêm yết và các báo cáo tư vấn khác.
AA được Bộ tài chính, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, chấp nhận kiểm toán và
tư vấn niêm yết cho các tổ chức niêm yết, tổ chức tín dụng, tổ chức phát hành, tổ chức
kinh doanh chứng khoản cũng như xác định giá trị doanh nghiệp. Công ty hoạt động
trên toàn lãnh thổ Việt Nam có trụ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh, chi nhánh Hà Nội và
các văn phòng tại Đà Nẵng và Cần Thơ
Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ AMERICAN AUDITING (AA) được thành lập
theo giấy phép số 4102007145 do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp năm 2001 với tên
thương mại như sau:
- Tên công ty: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN KIỂM TOÁN MỸ.
- Tên giao dịch: AMERICAN AUDITING.
- Tên viết tắt: AA CO.,LTD
- Địa chỉ: 95 Trần Quang Khải, Phường Tân Định, Quận 1, TP.HCM.
Công ty AA là một tổ chức tư vấn – kiểm toán độc lập hợp pháp ở thành phố Hồ
Chí Minh được nhiều khách hàng trong nước tín nhiệm.
Tại Việt Nam, từ khi có sự chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung
sang nền kinh tế thị trường và nhất là sau khi thị trường chứng khoán ra đời, vai trò của
kiểm toán ngày càng lớn. Sự có mặt của AA tại Việt Nam đã góp phần rất lớn cho sự
phát triển của ngành kiểm toán hiện còn rất mới mẻ. Là một công ty hàng đầu, AA rất
12
quan tâm đến vấn đề giáo dục và đã tổ chức nhiều chương trình đào tạo, huấn luyện
góp phần phát triển một đội ngũ kiểm toán có tiêu chuẩn quốc tế cho thị trường Việt
Nam.
AA đã tạo được vị thế của mình trong việc cạnh tranh mở rộng thị trường kiểm
toán ở Việt Nam, càng ngày càng có nhiều khách hàng đến với AA. Họ chọn AA trước
hết, bởi uy tín của công ty và chất lượng làm việc của đội ngũ chuyên viên kiểm toán
có năng lực và độc lập.
2.1.1. Nguyên tắc, mục tiêu và phƣơng thức hoạt động
Nguyên tắc hoạt động
AA hoạt động theo nguyên tắc độc lập, khách quan, chính trực, bảo vệ quyền lợi
và bí mật kinh doanh của khách hàng cũng như quyền lợi của chính bản thân mình trên
cơ sở tuân thủ pháp luật quy định. Nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp, chất lượng dịch vụ
cung cấp và uy tín của Công ty là những tiêu chuẩn hàng đầu mà mọi nhân viên phải
tuân thủ.
Phương pháp kiểm toán của AA được dựa theo các nguyên tắc chỉ đạo của kiểm
toán viên và các chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam và quốc tế được áp dụng phù
hợp với pháp luật và các quy định của Chính phủ Việt Nam.
Mục tiêu hoạt động
Công ty Kiểm toán Mỹ được thành lập nhằm mục tiêu hỗ trợ các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài tai Việt Nam, các doanh nghiệp trong nước và các tổ chức
quốc tế hoạt động tại Việt Nam về các lĩnh vực tư vấn tài chính, kế toán, thuế, quản lý
đầu tư, giải pháp về tin học và kiểm toán báo cáo tài chính; nắm bắt kịp thời các quy
định và pháp lệnh của Nhà nước Việt Nam về kế toán – tài chính – thuế – tin học trong
quản lý kinh tế; giúp cho hoạt động của các doanh nghiệp có nhiều thuận lợi và đạt
hiệu quả cao trong việc đầu tư vào Việt Nam.
Tôn chỉ của công ty là phấn đấu trở thành một hãng tư vấn quản lý và kiểm toán
phục vụ khách hàng với chất lượng phục vụ cao nhất, hiệu quả nhất: “ Mục tiêu phấn
đấu là hỗ trợ khách hàng hoàn thành những kế hoạch đã đề ra, đồng thời đáp ứng được
nguyện vọng phát triển của nhân viên và chính công ty”.
13
Phƣơng hƣớng hoạt động của công ty kiểm toán Mỹ.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự cạnh tranh khốc liệt đang diễn ra không
loại trừ bất cứ ngành nghề nào, kể cả kiểm toán. Để tự khẳng định mình, Công ty
TNHH Kiểm toán Mỹ đang tiếp tục thực hiện theo phương châm: “Khách hàng hài
lòng nhận được lợi ích hiệu quả tiêu chuẩn chất lượng cao từ dịch vụ chuyên nghiệp
với thời gian và mức phí thực hiện hợp lý tại Việt Nam”.
2.1.2. Các dịch vụ công ty cung cấp
Kiểm toán và thẩm định
Các dịch vụ kiểm toán và thẩm định là một bộ phận chủ yếu trong hoạt động của
công ty. Với mục tiêu kinh doanh rõ ràng, AA cung cấp dịch vụ kiểm toán báo cáo tài
chính theo luật định hoặc theo các mục tiêu đặc biệt của doanh nghiệp.
Công ty không ngừng trao đổi cả chiều sâu lẫn chiều rộng các dịch vụ kiểm toán
của mình thông qua đào tạo chuyên sâu và phát triển đội ngũ nhân viên trong và ngoài
nước.
Tƣ vấn
Công ty Kiểm toán Mỹ chuyên cung cấp các dịch vụ thuế và liên quan đến thuế
nhằmg đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. Đội ngũ chuyên gia thuế tập trung tư vấn
mọi vấn đề thuế ở Việt Nam mà hiện nay đang là vấn đề phức tạp trong việc áp dụng.
Tất cả các vấn đề về thuế của khách hàng thuộc Công ty Kiểm toán Mỹ đều
được chuyên gia thuế giàu kinh nghiệm đảm trách.
Các dịch vụ kinh doanh quốc tế
Bộ phận dịch vụ kinh doanh quốc tế của công ty chuyên cung cấp các dịch vụ
thương mại và tài chính cho các khách hàng mà hầu hết là đơn vị có vốn đầu tư nước
ngoài và doanh nghiệp Nhà nước. Mục tiêu đơn giản của công ty là mong muốn cùng
làm việc với khách hàng để đảm bảo chỉ việc kinh doanh luôn đạt hiệu quả cao và tuân
thủ đúng pháp luật.
Dịch vụ nguồn nhân lực và đào tạo kế toán viên
Tư vấn về tuyển chọn và sử dụng nguồn lực ở Việt Nam và đào tạo bồi dưỡng kế
toán và kiểm toán viên nội bộ theo yêu cầu nghiêm ngặt về quản lý.
14
2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức
(Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ cung cấp)
Ban giám đốc: là những người có trình độ chuyên môn cao, nhiều năm trong
nghề, đa số là những kiểm toán viên lâu năm. Họ là người thực hiện đánh giá những rủi
ro kiểm toán và tiến hành ký kết hợp đồng kiểm toán, là những người cuối cùng rà roát
lại công việc thực hiện bởi các trưởng nhóm kiểm toán và ký tên vào báo cáo kiểm
toán. Họ còn là những người vạch ra phương hướng phát triển cho doanh nghiệp vào
các thời điểm khác nhau trong năm. Đồng thời, họ là những người quản lý, kiểm soát
hệ thống nội bộ của công ty.
Bộ phận kiểm toán: là nơi phân phối công việc, xem xét các đối tượng khách
hàng khác nhau cho các nhóm trưởng và cũng là nơi nhận lại kết quả làm việc của các
nhóm trưởng. Bộ phận này cũng là nơi để đào tạo những người mới của doanh nghiệp.
Trong công ty kiểm toán, đây chính là bộ phận nòng cốt làm tăng doanh thu cho cả
công ty. Bộ phận này luôn gồm nhiều nhân viên nhất, và đa số là kiểm toán viên, trợ lý
kiểm toán và nhân viên thực tập, thử việc.
Trƣởng nhóm kiểm toán: có nhiều kinh nghiệm hơn trợ lý kiểm toán và
thường chịu trách nhiệm chính hướng dẫn và phân công công việc cho các trợ lý kiểm
BAN GIÁM
ĐỐC
Bộ phận Kiểm
toán
Các nhóm
trƣởng
Các nhóm
trƣởng
Bộ phận Hành
chính
Bộ phận tƣ vấn
và phát triển
15
toán. Họ thường tham gia vào quá trình thực hiện kiểm toán, đồng thời là người thường
xuyên theo dõi tiến độ, rà soát các công việc thực hiện của cả nhóm và chịu trách
nhiệm kiểm toán cao cấp.
Bộ phận hành chính nhân sự: là nơi xử lý các công việc hành chính và nhân
sự của công ty. Những thủ tục pháp lý, hợp đồng và hồ sơ nội bộ, được bộ phận này
chuyên trách quản lý và kiểm soát. Ở bộ phận này bao gồm cả những công việc hàng
ngày như: lễ tân, sắp xếp lịch làm việc cho bộ phận kiểm toán và ban giám đốc... Đây
là bộ phận lưu trữ hồ sơ làm việc của các nhân viên trong tổ chức, và con dấu công ty.
Bộ phận tƣ vấn và phát triển: là bộ phận quan trọng trong việc cập nhật nhu
cầu của khách hàng. Công việc chính của bộ phận này chính là quản lý danh sách
khách hàng và cập nhật thông tin, ý kiến phản hồi của họ. Đa số những nhân viên ở bộ
phận này đều là những kiểm toán viên lâu năm để cung cấp những thắc mắc chuyên
môn của khách hàng; hoặc là những người đã có kinh nghiệm trong lĩnh vực
marketing_họ có sự nhạy cảm đối với xu hướng thị trường và yêu cầu của các công ty
khách hàng. Đồng thời, ở bộ phận này, các nhân viên sẽ là người cập nhật thông tin,
điều lệ hay hệ thống pháp luật thường xuyên để phổ biến lại cho đội ngũ kiểm toán
viên. Chính điều này, giúp tăng năng suất làm việc của kiểm toán viên và hạn chế sự
lãng phí thời gian, sự mất tập trung và sự thiếu chính xác cho người không có chuyên
môn.
2.2. Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH Kiểm toán Mỹ (AA)
2.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính thông qua các báo cáo tài chính
2.2.1.1. Bảng cân đối kế toán
2.2.1.1.1. Biến động tài sản
16
Bảng 2.1: Bảng kết cấu tài sản giai đoạn 2012 – 2014
(Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ cung cấp)
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013
Số tiền % Số tiền % Số tiền % ± % ± %
A. Tài sản ngắn hạn 20.449 93,54 16.008 87,58 13.857 86,69 -4.441 -21,72 -2.151 -13,44
I. Tiền và khoản tƣơng
đƣơng tiền
9.649 44,14 7.275 39,80 7.066 44,20 -2.374 -24,60 -209 -2,87
III. Các khoản phải
thu ngắn hạn
9.591 43,87 7.248 39,65 5.570 34,84 -2.343 -24,43 -1.678 -23,15
V. Tài sản ngắn hạn
khác
1.209 5,53 1.485 8,12 1.222 7,64 276 22,83 -263 -17,71
B. Tài sản dài hạn 1.412 6,46 2.270 12,42 2.128 13,31 858 60,76 -142 -6,26
II. Tài sản cố định 1.384 6,33 2.264 12,39 2.128 13,31 880 63,58 -137 -6,01
V. Tài sản dài hạn
khác
28 0,13 6 0,03 0 0,00 -22 -78,57 -6 -100,00
Tổng cộng tài sản 21.861 100,00 18.278 100 15.985 100 -3.583 -16,39 -2.293 -12,55
17
Thông qua bảng kết cấu tài sản , ta có thể thấy được cụ thể kết cấu từng loại tài
sản của công ty trong giai đoạn 2012 – 2014, cụ thể là: năm 2012, tổng tài sản là
21.861 triệu VNĐ. Năm 2013, tổng tài sản giảm 18.278 triệu VNĐ, giảm 3.583 triệu
VNĐ (tương đương 16,39%) so với năm 2012. Cuối năm 2014, tổng tài sản là 15.985
triệu VNĐ vẫn tiếp tục giảm 2.293 triệu VNĐ (tương đương 12,55 %) so với năm
2013.
Tổng tài sản của công ty được chia làm hai phần là tài sản ngắn hạn và tài sản
dài hạn, trong đó, tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản.
Biểu đồ 2.1: Biến động tài sản theo thời gian
Đơn vị tính: Triệu VNĐ
(Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ cung cấp)
Phân tích sự biến động của Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài hạn:
Tài sản ngắn hạn: trong giai đoan 2012 – 2014, tài sản ngắn hạn giảm dần qua
các năm, cụ thể là: năm 2012, tài sản ngắn hạn của công ty là 20.449 triệu VNĐ, chiếm
93,54% tổng tài sản của công ty. Năm 2013, tài sản ngắn hạn là 16.008 triệu VNĐ,
chiếm 87,58 % tổng tài sản, giảm mạnh 4.441 triệu VNĐ (tương đương 21,72%) so với
năm 2012. Năm 2014, tài sản ngắn hạn 13.857 triệu VNĐ, chiếm 86,69 % tổng tài sản,
tiếp tục giảm 2.151 triệu VNĐ (tương đương 13,44%) so với năm 2013.
20,449
16,008
13,857
1,412
2,270 2,128
0
5000
10000
15000
20000
25000
2012 2013 2014
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
18
Tài sản dài hạn: trong giai đoan 2012 – 2014, tăng giảm không đều qua các
năm, cụ thể từng năm như sau: năm 2012, tài sản dài hạn là 1.412 triệu VNĐ, chiếm
6,46% tổng tài sản. Năm 2013, tài sản dài hạn 2.270 triệu VNĐ, chiếm 12,42% tổng tài
sản, tăng thêm 858 triệu VNĐ (tương đương 60,76%) so với năm 2012. Cuối năm
2014, tài sản dài hạn của công ty là 2.128 triệu VNĐ, chiếm 13,31% tổng tài sản, tiếp
tục giảm 142 triệu VNĐ (tương đương 6,26%) so với năm 2013. Nguyên nhân tăng tài
sản dài hạn là do ban lãnh đạo đang bắt đầu quan tâm cải thiện và đầu tư thêm cơ sở
vật chất, máy móc, thiết bị... Tuy nhiên, đây chỉ mới là sự đánh giá tổng quát vẫn chưa
nhận thấy rõ nguyên nhân tăng vốn.
Phân tích cụ thể các khoản mục:
Tiền và các khoản tƣơng đƣơng: là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn trong tài
sản ngắn hạn. Năm 2012, tiền và các khoản tương đương của công ty là 9.649 triệu
VNĐ, chiếm 44,14% tổng tài sản. Năm 2013, tiền và các khoản tương đương là 7.275
triệu VNĐ, chiếm 39,80 % tổng tài sản, giảm 2.374 triệu VNĐ (tương đương 24,60%)
so với năm 2012. Cuối năm 2014, tiền và các khoản tương đương là 7.066 triệu VNĐ,
chiếm 44,20 % tổng tài sản, tiếp tục giảm 209 triệu VNĐ (tương đương 2,87%) so với
năm 2013.
Khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn: Công ty không chú trọng đầu tư tài chính
ngắn hạn, vì thế, khoản mục này không có qua các năm ở giai đoạn 2012 - 2014.
Khoản phải thu ngắn hạn: là một trong những khoản mục quan trọng trong tài
sản ngắn hạn. Ở giai đoạn 2012 – 2014, khoản phải thu ngắn hạn giảm qua các năm, cụ
thể là: năm 2012, khoản phải thu ngắn hạn là 9.591 triệu VNĐ, chiếm 43,87% tổng tài
sản. Năm 2013, khoản phải thu ngắn hạn là 7.248 triệu VNĐ, chiếm 39,65% tổng tài
sản, giảm 2.343 triệu VNĐ (tương đương 24,43%) so với năm 2012. Cuối năm 2014,
khoản phải thu ngắn hạn là 5.570 triệu VNĐ, chiếm 34,84% tổng tài sản, tiếp tục giảm
1.678 triệu VNĐ (tương đương 23,15%) so với năm 2013.
Hàng tồn kho: do công ty cung cấp dịch vụ nên không có mục hàng tồn kho.
Tài sản ngắn hạn khác: trong giai đoạn 2012 – 2014, tăng giảm không đều.
Năm 2012, tài sản ngắn hạn khác là 1.209 triệu VNĐ, chiếm 5,53% tổng tài sản. Đến
năm 2013, tài sản ngắn hạn khác là 1.485 triệu VNĐ, chiếm 8,12% tổng tài sản, tăng
19
thêm 276 triệu VNĐ (tương đương 22,83%) so với năm 2012. Cuối năm 2014, tài sản
ngắn hạn khác là 1.222 triệu VNĐ, chiếm 7,64% tổng tài sản, giảm 263 triệu VNĐ
(tương đương 17,71%) so với năm 2013.
Tài sản cố định: đây là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản dài hạn.
Năm 2012, tài sản cố định là 1.384 triệu VNĐ, chiếm 6,33% tổng tài sản. Bước qua
năm 2013, tài sản cố định khác là 2.264 triệu VNĐ, chiếm 12,39% tổng tài sản, tăng
thêm 880 triệu VNĐ (tương đương 63,58%) so với năm 2012. Năm 2014, tài sản cố
định là 2.128 triệu VNĐ, chiếm 13,31% tổng tài sản, lại giảm đi 137 triệu VNĐ (tương
đương 6,01%) so với năm 2013.
Tài sản dài hạn khác: năm 2012, tài sản dài hạn khác là 28 triệu VNĐ, chiếm
0,13% tổng tài sản. Năm 2013, tài sản dài hạn khác là 6 triệu VNĐ, chiếm 0,03% tổng
tài sản, giảm 22 triệu VNĐ (tương đương 78,57%) so với năm 2012. Cuối năm 2014,
tài sản dài hạn khác là 0 triệu VNĐ, giảm 6 triệu VNĐ (tương đương 100%) so với
năm 2013.
Tóm lại, qua phân tích trên ta thấy, tình hình tài sản của công ty có chiều hướng
đi xuống, chủ yếu là tài sản ngắn hạn. Và trong cơ cấu tài sản thì tài sản ngắn hạn là
chiếm tỷ trọng lớn hơn tài sản dài hạn. Nguyên nhân chủ yếu là tiền mặt và khoản phải
thu ngắn hạn giảm mạnh.
2.2.1.1.2. Biến động nguồn vốn
20
Bảng 2.2: Bảng kết cấu nguồn vốn giai đoạn 2012 – 2014
Đơn vị tính: Triệu VNĐ
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013
Số tiền % Số tiền % Số tiền % ± % ± %
A. Nợ phải trả 10.800 49,41 7.274 39,80 5.226 34,31 -3.527 -9,61 -2.048 -5,48
I. Nợ ngắn hạn 10.800 49,41 7.274 39,80 5.226 34,31 -3.527 -9,61 -2.048 -5,48
2. Phải trả người bán 2.208 10,10 1.709 9,35 1.226 8,05 -499 -0,75 -483 -1,30
3. Người mua trả tiền trước 8.592 39,30 5.565 30,44 4.000 26,26 -3.027 -8,86 -1.565 -4,18
B. Vốn chủ sở hữu 11.060 50,59 11.004 60,20 10.004 65,69 -56 -9,61 -1.000 -5,48
I. Vốn chủ sở hữu 11.060 50,59 11.004 60,20 10.004 65,69 -56 -9,61 -1.000 -5,48
1. Vốn đầu tư của chủ sở
hữu
10.000 45,74 10.000 54,71 10.000 65,66 0 -8,97 0 -10,95
10. Lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối
1.060 4,85 1.004 5,49 4 0,03 -56 -0,64 -1.000 -5,47
Tổng cộng nguồn vốn 21.861 100 18.278 100 15.230 100 -3.583 -16,39 -3.048 -16,68
(Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ cung cấp)
21
Tài sản thể hiện sự phân bổ nguồn lực, triển vọng phát triển trong tương lai của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu nguồn lực hình thành trên các khoản đi chiếm dụng vốn
là chủ yếu thì sự phát triển đó thật sự là không bền vững. Do đó, phân tích sự biến
động nguồn vốn là rất cần thiết để đánh giá khả năng đảm bảo về mặt tài chính của
doanh nghiệp.
Dựa vào bảng trên, trong giai đoạn 2012 – 2014, nhìn chung nguồn vốn giảm
qua các năm, cụ thể là: năm 2012 là 21.861 triệu VNĐ, đến năm 2013, nguồn vốn là
18.278 triệu đồng giảm 3.583 triệu VNĐ (tương đương 16,39%) so với năm 2012.
Cuối năm 2014 là 15.230 triệu VNĐ vẫn tiếp tục giảm 3.048 triệu VNĐ (tương đương
16,68%) so với năm 2013. Nguồn vốn của công ty gồm hai phần là nợ phải trả và vốn
chủ sở hữu, nhưng vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng tương đối lớn hơn.
Biểu đồ 2.2: Biến động nguồn vốn theo thời gian
Đơn vị tính: Triệu VNĐ
(Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ cung cấp)
Phân tích sự biến động của Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu:
Nợ phải trả: trong giai đoạn 2012 – 2014, đang có xu hướng giảm, cụ thể là:
năm 2012 là 10.800 triệu VNĐ, chiếm 49,41% tổng nguồn vốn. Đến năm 2013, nợ
phải trả là 7.274 triệu VNĐ, chiếm 39,80% tổng nguồn vốn, giảm 3.527 triệu VNĐ
10,800
7,274
5,226
11,060 11,004
10,004
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
2012 2013 2014
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
22
(tương đương 9,61%) so với năm 2012. Cuối năm 2014, nợ phải trả là 5.226 triệu
VNĐ, chiếm 34,31% tổng nguồn vốn, giảm so với nợ phải trả năm 2013 là 2.048 triệu
VNĐ (tương đương 5,48%).
Vốn chủ sở hữu: trong giai đoạn 2012 – 2014, đang có xu hướng giảm, cụ thể
là: năm 2012 là 11.060 triệu VNĐ, chiếm 50,59% tổng nguồn vốn. Đến năm 2013, vốn
chủ sở hữu là 11.004 triệu VNĐ, chiếm 60,20% tổng nguồn vốn, giảm 56 triệu VNĐ
(tương đương 9,61%) so với năm 2012. Cuối năm 2014, vốn chủ sở hữu là 10.004 triệu
VNĐ, chiếm 65,69% tổng nguồn vốn, giảm 1.000 triệu VNĐ với tỷ lệ giảm là 5,48%
so với năm 2013. Năm 2013 và 2014, vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng đều lớn hơn 60%,
điều này chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài chính của công ty đang ngày càng được
nâng cao.
Phân tích cụ thể các khoản mục:
Để đánh giá một cách chính xác về tình hình hoạt động của công ty, ta phải xem
xét tỷ trọng của từng yếu tố cấu thành nên nguồn vốn. Thông qua bảng trên, ta thấy có
thể thấy được nguyên nhân làm giảm nguồn vốn qua 3 năm, phân tích cụ thể như sau:
Nợ ngắn hạn: năm 2012, nợ ngắn hạn là 10.800 triệu VNĐ, chiếm 49,41% tổng
nguồn vốn. Đến năm 2013, nợ ngắn hạn là 7.274 triệu VNĐ, chiếm 39,80% tổng nguồn
vốn, giảm 3.527 triệu VNĐ với tốc độ giảm là 9,61% so với năm 2012. Năm 2014, nợ
ngắn hạn là 5.226 triệu VNĐ, chiếm 34,31% tổng nguồn vốn, tiếp tục giảm 2.048 triệu
VNĐ với tốc độ 5,48% so với năm 2013.
Phải trả ngƣời bán: năm 2012, phải trả người bán là 2.208 triệu VNĐ, chiếm
10,10% tổng nguồn vốn. Năm 2013, phải trả người bán là 1.709 triệu VNĐ, chiếm
9,35% tổng nguồn vốn, giảm 499 triệu VNĐ (tương đương 0,75%) so với năm 2012.
Năm 2014, phải trả người bán là 1.226 triệu VNĐ, chiếm 8,05% tổng nguồn vốn, tiếp
tục giảm 483 triệu VNĐ với tốc độ 1,30% so với năm 2013.
Ngƣời mua trả tiền trƣớc: năm 2012, người mua trả tiền trước là 8.592 triệu
VNĐ chiếm 39,30% tổng nguồn vốn. Năm 2013, người mua trả tiền trước là 5.565
triệu VNĐ chiếm 30,44% tổng nguồn vốn, giảm 3.027 triệu VNĐ (tương đương
8,86%) so với năm 2012. Cuối năm 2014, người mua trả tiền trước là 4.000 triệu VNĐ
23
chiếm 26,26% tổng nguồn vốn, giảm 1.565 triệu VNĐ (tương đương 4,18%) so với
năm 2013.
Nợ dài hạn: công ty không có nợ dài hạn dài hạn.
Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu: trong giai đoạn 2012 – 2014 gần như không có
biến động, vẫn giữ đều ở các năm, nhưng do các khoản mục khác biến đổi làm biến đổi
tỷ trọng của vốn đầu tư của chủ sở hữu trong cơ cấu nguồn vốn, cụ thể là: năm 2012,
vốn đầu tư chủ sở hữu 10.000 triệu VNĐ chiếm 45,74% tổng nguồn vốn. Năm 2013 và
năm 2014, vốn đầu tư chủ sở hữu đều là 10.000 triệu VNĐ chiếm 54,71% tổng nguồn
vốn (năm 2013) và chiếm 65,66% tổng nguồn vốn (năm 2014).
Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối: đều giảm qua các năm trong giai đoạn
2012 – 2014, cụ thể như sau: năm 2012, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối là 1.060
triệu VNĐ, chiếm 4,85% tổng nguồn vốn. Năm 2013, lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối là 1.004 triệu VNĐ, chiếm 5,49% tổng nguồn vốn, giảm nhẹ 56 triệu VNĐ (tương
đương 0,64%) so với năm 2012. Năm 2014, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối là 4.064
triệu VNĐ, chiếm 0,03% tổng nguồn vốn, giảm mạnh tới 1.000 triệu VNĐ (tương
đương 5,47%) so với năm 2013.
Nguyên nhân nợ ngắn hạn biến động:
Nợ ngắn hạn biến động chủ yếu là do sự giảm của hai khoản mục: phải trả
người bán và người mua trả tiền trước, trong đó, khoản mục người mua trả tiền trước
giảm nhanh hơn với tỷ lệ lần lượt là 8,86% (2013) và 4,18% (2014). Nguyên nhân
giảm chủ yếu của khoản mục này là do mất một lượng khách hàng lớn trong năm 2013
và 2014, mà doanh nghiệp chưa tìm kiếm được khách hàng thay thế khác. Đồng thời,
do đặc thù ngành nghề, phương thức thanh toán thường ứng trước một khoản theo tỷ lệ
quy định của công ty.
Nguyên nhân vốn chủ sở hữu giảm:
Vốn đầu tư của chủ sở hữu trong giai đoạn 2012 – 2014 đều không biến đổi, tuy
nhiên, ở mục lợi nhuận chưa phân phối biến đổi, nên dẫn đến tình trạng toàn mục vốn
chủ sở hữu biến đổi theo xu hướng giảm. Nguyên nhân chủ yếu do lợi nhuận trong giai
đoạn 2012 - 2014 giảm, làm ảnh hưởng đến lợi nhuận chưa phân phối giảm theo, ảnh
hưởng đến toàn mục vốn chủ sở hữu.
24
2.2.1.2. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.3: Bảng tình hình kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2012 – 2014
Đơn vị tính: Triệu VNĐ
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch
2013/2012 2014/2013
12 13 14 ± % ± %
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 22.974 18.346 17.053 -4.628 -20,14 -1.294 -7,05
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ
22.974 18.346 17.053 -4.628 -20,14 -1.294 -7,05
Giá vốn hàng bán 13.946 11.123 10.626 -2.823 -20,24 -497 -4,47
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp
dịch vụ
9.028 7.223 6.426 -1.805 -19,99 -797 -11,03
Doanh thu hoạt động tài chính 1.862 1.645 1.495 -217 -11,65 -150 -9,12
Chi phí bán hàng 2.651 2.563 2.056 -88 -3,32 -507 -19,78
Chi phí quản lý doanh nghiệp 5.437 5.047 4.922 -389 -7,15 -126 -2,50
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 2.803 1.258 944 -1.545 -55,12 -314 -24,96
Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế 2.803 1.258 944 -1.545 -55,12 -314 -24,96
Chi phí thuế TNDN hiện hành 701 315 189 -386 -55,06 -126 -40,00
Lợi nhuận sau thuế TNDN 2.102 944 755 -1.158 -55,09 -188 -19,92
(Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ cung cấp)
25
Mục đích của sự phân tích này là để thấy được khả năng hoạt động của một
doanh nghiệp thông qua sự tăng giảm của các khoản mục. Đối với một doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh, bao giờ doanh thu cũng là mục đích được ban lãnh đạo
đặt lên trên hết. Từ bảng trên có thể thấy, lợi nhuận của công ty trong giai đoạn
2012 - 2014 đang có xu hướng giảm, cụ thể là: năm 2012, lợi nhuận sau thuế của
doanh nghiệp là 2.102 triệu VNĐ. Năm 2013, lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp
là 944 triệu VNĐ, giảm 1.158 triệu VNĐ (tương đương 55,09%) so với năm 2012.
Cuối năm 2014, lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp là 755 triệu VNĐ, giảm 188
triệu VNĐ (tương đương 19,92%) so với năm 2013.
Để tìm hiểu rõ được biến động, cần đi sâu vào các yếu tố sau:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong giai đoạn 2012 – 2014, đang
có xu hướng giảm. Năm 2012 là 22.974 triệu VNĐ, năm 2013 là 18.346 triệu
VNĐ, giảm 4.628 triệu VNĐ với tốc độ là 20,14% so với năm 2012. Cuối năm
2014, doanh thu là 17.053 triệu VNĐ, vẫn tiếp tục giảm 1.294 triệu VNĐ (tương
đương 7,05%) so với năm 2013. Trong 3 năm, các khoản giảm trừ, hàng hóa bị
trả lại hay giảm giá hàng bán của công ty đều không có.
- Giá vốn hàng bán của cả 3 năm liên tục đều giảm xuống. Năm 2012, là 13.946
triệu VNĐ, năm 2013 là 11.123 triệu VNĐ, giảm mạnh 2.823 triệu VNĐ so với
năm 2012. Cuối năm 2014 là 10.626 triệu VNĐ, vẫn tiếp tục giảm 497 triệu
VNĐ so với năm 2013. Giá vốn ở giai đoạn 2012 – 2014 giảm xuống chủ yếu là
do công ty mất đi một số khách hàng lớn ảnh hưởng đến doanh thu, từ đó giá
vốn cũng bị ảnh hưởng không ít.
- Doanh thu hoạt động tài chính năm 2012 là 1.862 triệu VNĐ. Năm 2013 là
1.645 triệu VNĐ, giảm 217 triệu VNĐ với tốc độ 11,65% so với năm 2012.
Cuối năm 2014 doanh thu hoạt động tài chính của công ty là 1.495 triệu VNĐ
vẫn tiếp tục giảm 150 triệu VNĐ và tốc độ giảm là 9,12% so với năm 2013.
- Chi phí bán hàng ở giai đoạn 2012 – 2014 đều giảm, cụ thể chi phí bán hàng
năm 2012 là 2.651 triệu VNĐ. Đến năm 2013 là 2.563 triệu VNĐ, giảm 88 triệu
VNĐ (tương đương 3,32%) so với năm 2012. Cuối năm 2014, là 2.056 triệu
VNĐ giảm mạnh 507 triệu VNĐ (tương đương 19,78%) so với năm 2013.
26
- Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2012 là 5.437 triệu VNĐ. Năm 2013 là
5.047 triệu VNĐ, giảm 389 triệu VNĐ (tương đương 7,15%) so với năm 2012.
Cuối năm 2014 là 4.922 triệu VNĐ, vẫn tiếp tục giảm 126 triệu VNĐ (tương
đương 2,50%) so với năm 2013. Nguyên nhân giảm chủ yếu là do công ty thay
đổi nhân lực mà trước đó những nhân viên này được trả lương rất cao, chi phí
lương của họ chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn chí phí lương của doanh nghiệp.
Biểu đồ 2.3: Biến động doanh thu và chi phí theo thời gian
Đơn vị tính: Triệu VNĐ
(Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ cung cấp)
- Tổng chi phí giai đoạn 2012 – 2014 có xu hướng giảm. Năm 2012, tổng chi phí
là 8.087 triệu VNĐ, đến năm 2013 là 7.610 triệu đồng, giảm 477 triệu VNĐ
(tương đương 5,90%) so với năm 2012. Cuối năm 2014 là 6.978 triệu VNĐ, vẫn
tiếp tục giảm 633 triệu VNĐ (tương đương 8,31%) so với năm 2013.
- Ngoài những khoản thu có được do cung cấp dịch vụ, công ty chỉ có những
khoản lời do gửi tiền nhàn rỗi ở các ngân hàng, ngoài ra thì không hề có những
khoản đầu tư khác. Vì thế, thu nhập từ các khoản đầu tư đều không có.
22,974
18,346
17,053
8,087 7,610 6,978
0
5000
10000
15000
20000
25000
2012 2013 2014
Doanh thu
Chi phí
27
Giải thích sự giảm của doanh thu:
Do chính sách mới của Chính phủ đối với lĩnh vực hoạt động của công ty, công ty
vẫn chưa đáp ứng được các điều kiện đưa ra. Vì thế, những khách hàng ngân hàng đã
được chuyển giao cho công ty cùng ngành khác, việc mất đi một lượng doanh thu lớn
mà vốn trước đây là nguồn doanh thu chính của công ty. Đồng thời, công ty vẫn chưa
tìm được thêm những khách hàng mới thay thế, và chưa xác định được khách hàng
tiềm năng trong tương lai.
Tóm lại, qua việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh, ta thấy được sự biến
chuyển của doanh thu, chi phí và lợi nhuận. Từ thông tin số liệu trên, có thể thấy,
doanh thu và lợi nhuận trong giai đoạn này giảm mạnh. Mặc dù bên cạnh đó, chi phí
cũng có giảm nhưng vẫn chưa phù hợp với tỷ lệ giảm của doanh thu và lợi nhuận, điều
này, cản trở rất nhiều đến việc hoạt động và phát triển của công ty trong tương lai.
2.2.2. Phân tích tình hình tài chính thông qua thông qua các chỉ số tài chính
2.2.2.1. Tỷ số khoản phải thu so với khoản phải trả
Tỷ số khoản phải thu so với khoản phải trả
Bảng 2.4: Tỷ số khoản phải thu so với khoản phải trả
Đơn vị tính: Triệu VNĐ
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013
Số tiền Số tiền Số tiền ± % ± %
Khoản phải thu 9.591 7.248 5.570 -2.343 -24,43 -1.678 -23,15
Khoản phải trả 2.208 1.709 1.226 -499 -22,60 -483 -28,26
Tỷ số giữa
khoản phải thu
so với khoản
phải trả
4,34 4,24 4,54 -0,10 -2,30 0,30 7,08
(Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ cung cấp)
Từ bảng số liệu trên ta thấy rằng, tỷ số giữa khoản phải thu so với khoản phải trả
tăng giảm không đều. Cụ thể là tỷ số giữa khoản phải thu so với khoản phải trả năm
2012 là 4,34. Đến năm 2013, tỷ số này giảm xuống còn 4,24 và trong năm công ty đã
28
huy động vốn từ bên ngoài là 1.709 triệu VNĐ giảm 499 triệu VNĐ so với năm 2012.
Song, công ty cũng tiến hành bán chịu 7.248 triệu VNĐ, giảm so với năm 2012 là
2.343 triệu VNĐ và với tỷ lệ là 24,43%. Cuối năm 2014, khoản phải thu vẫn tiếp tục
giảm 1.678 triệu VNĐ (tỷ lệ giảm 23,15%), xuống còn 5.570 triệu VNĐ. Khoản phải
trả cũng giảm 483 triệu VNĐ (tỷ lệ giảm 28,26%) còn 1.226 triệu VNĐ. Vì thế mà tỷ
lệ giữa khoản phải thu so với khoản phải trả lại tăng 0,30 lần so với năm 2013. Với số
liệu của 3 năm, tỷ lệ giữa khoản phải thu so với khoản phải trả luôn lớn hơn 1, thể hiện
lượng vốn công ty bị chiếm dụng lớn hơn lượng vốn công ty chiếm dụng.
2.2.2.2. Tỷ số về khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán tổng quát
Bảng 2.5: Khả năng thanh toán tổng quát
Đơn vị tính: Triệu VNĐ
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013
Số tiền Số tiền Số tiền ± % ± %
Tổng tài sản 21.861 18.278 15.985 -3.583 -16,39 -2.293 -12,55
Nợ phải trả 10.800 7.274 5.226 -3.527 -32,66 -2.048 -28,16
Tỷ số khả năng
thanh toán tổng
quát
2,02 2,51 3,06 0,49 24,26 0,55 21,91
(Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ cung cấp)
Căn cứ vào kết quả tính toán, ta thấy được hệ số thanh toán tổng quát của công
ty năm 2013 tăng 0,49 lần so với năm 2012, tốc độ tăng là 24,26%. Nguyên nhân do
tổng tài sản giảm với tốc độ ít hơn so với tốc độ giảm của nợ phải trả (16,39% <
32,66%). Cuối năm 2014, tỷ số này vẫn tiếp tục tăng lên là 3,06 lần và với tốc độ là
21,91%. Tỷ số khả năng thanh toán tổng quát các năm 2012, 2013 và 2014 đều lớn hơn
1, thể hiện doanh nghiệp đảm bảo được khả năng thanh toán rất tốt các khoản nợ.
Khả năng thanh toán nhanh
Bởi vì công ty kinh doanh ở lĩnh vực dịch vụ nên không có hàng tồn kho. Vì thế
lúc này, tỷ lệ khả năng thanh toán nhanh cũng chính là khả năng thanh toán hiện hành.
29
Khả năng thanh toán bằng tiền
Bảng 2.6: Khả năng thanh toán bằng tiền
Đơn vị tính: Triệu VNĐ
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013
Số tiền Số tiền Số tiền ± % ± %
Tiền và các khoản
tương đương tiền
9.649 7.275 7.066 -2.374 -24,60 -209 -2,87
Nợ ngắn hạn 10.800 7.274 5.226 -3.527 -32,66 -2.048 -28,16
Tỷ lệ khả năng
thanh toán bằng
tiền
0,89 1,00 1,35 0,11 12,36 0,35 35,00
(Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ cung cấp)
Thông qua bảng trên, có thể thấy tỷ lệ khả năng thanh toán bằng tiền trong giai
đoạn 2012 – 2014 có xu hướng tăng. Năm 2012 là 0,89 lần, năm 2013 là 1,00 lần, tăng
0,11 lần so với năm 2012. Cuối năm 2014 là 1,35 lần vẫn tăng 0,35 lần so với năm
2013. Tỷ lệ này thể hiện số tiền hiện tại công ty có đủ thanh toán các khoản nợ hay
không. tỷ lệ khả năng thanh toán bằng tiền năm 2012 và 2013 không tốt vì nhỏ hơn
hoặc bằng 1. Nhưng đến năm 2014 thì lớn hơn 1, thể hiện công ty đang dần nâng cao
khả năng thanh toán bằng tiền mặt của mình lên.
Khả năng thanh toán hiện thời
Bảng 2.7: Khả năng thanh toán hiện thời
Đơn vị tính: Triệu VNĐ
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013
Số tiền Số tiền Số tiền ± % ± %
Tài sản ngắn hạn 20.449 16.008 13.857 -4.441 -21,72 -2.151 -13,44
Nợ ngắn hạn 10.800 7.274 5.226 -3.527 -32,66 -2.048 -28,16
Tỷ lệ khả năng
thanh toán hiện
thời
1,89 2,20 2,65 0,31 16,40 0,45 20,45
(Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ cung cấp)
30
Thông qua bảng trên có thể thấy, tỷ lệ khả năng thanh toán hiện hành trong giai
đoạn 2012 – 2014 có xu hướng tăng. Năm 2012, tỷ lệ khả năng thanh toán hiện hành là
1,89 lần. Bước qua năm 2013, tỷ lệ khả năng thanh toán hiện hành là 2,20 lần tăng 0,31
lần so với năm 2012. Cuối năm 2014, tỷ lệ này là 2,65 lần vẫn tăng 0,45 lần so với
2013. Mặc dù, tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn trong giai đoạn này giảm qua các năm,
nhưng do nợ ngắn hạn giảm nhanh hơn tài sản ngắn hạn nên dẫn đến tỷ lệ khả năng
thanh toán hiện thời tăng. Trong giai đoạn 2012 – 2014, toàn bộ tỷ số ở mục này đều
lớn hơn 1 nên rất lý tưởng.
2.2.2.3. Tỷ số về hiệu quả hoạt động kinh doanh
Vòng quay hàng tồn kho
Tỷ số này đo lường mức lưu chuyển hàng hóa dưới hình thức tồn kho trong 1
kỳ. Vòng quay hàng tồn kho càng cao thì doanh nghiệp bán hàng càng nhanh và ngược
lại doanh nghiệp bán hàng chậm thì vòng quay hàng tồn kho sẽ thấp. Do công ty chủ
yếu kinh doanh lĩnh vực dịch vụ kế toán – kiểm toán nên không có hàng tồn kho. Nên
ở tỷ số này không ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh và sản xuất của công ty.
Vòng quay khoản phải thu
Bảng 2.8: Vòng quay khoản phải thu
Đơn vị tính: Triệu VNĐ
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013
Số tiền Số tiền Số tiền ± % ± %
Doanh thu 22.974 18.346 17.053 -4.628 -20,14 -1.294 -7,05
Bình quân khoản
phải thu
9.591 8.420 6.409 -1.172 -12,22 -2.011 -23,88
Vòng quay khoản
phải thu
2,4 2,2 2,7 -0,2 -9,03 0,5 22,11
Kỳ thu tiền bình
quân
150 165 135 15 9,93 -30 -18,11
(Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ cung cấp)
31
Vòng quay khoản phải thu thể hiện chính sách bán chịu của công ty có ảnh
hưởng đến lưu lượng tiền của công ty hay không. Hệ số này càng cao chứng tỏ độ thu
hồi nợ càng nhanh.
Vòng quay khoản phải thu năm 2012 là 2,4 vòng, và năm 2013 là 2,2 vòng giảm
0,2 vòng (tốc độ giảm 9,03%) so với năm 2012. Đến năm 2014 là 2,7 vòng tăng 0,5
vòng (tốc độ tăng 22,11%) so với năm 2013. Ngược lại, kỳ thu tiền bình quân năm
2013 là 165 ngày tăng 15 ngày so với năm 2012. Đến năm 2014 là 135 ngày lại giảm
30 ngày so với năm 2013. Việc giảm số ngày của khoản phải thu (tăng số vòng quay
khoản phải thu) đang là chiều hướng tốt. Điều này chứng tỏ, doanh nghiệp đã có sự
quan tâm đối với việc quản lý khoản phải thu. Tuy nhiên, việc giảm này vẫn chưa thể
hiện quá rõ rệt, vẫn tồn tại nhiều rủi ro. Vì thế, ban lãnh đạo công ty cần có những biện
pháp để cải thiện.
Vòng quay tài sản ngắn hạn
Bảng 2.9: Vòng quay tài sản ngắn hạn
Đơn vị tính: Triệu VNĐ
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013
Số tiền Số tiền Số tiền ± % ± %
Doanh thu 22.974 18.346 17.053 -4.628 -20,14 -1.294 -7,05
Bình quân tài sản
ngắn hạn
20.449 18.228 14.933 -2.221 -10,86 -3.296 -18,08
Vòng quay tài sản
ngắn hạn (vòng)
1,12 1,01 1,14 -0,11 -9,82 0,13 12,87
Thời gian 1 vòng
quay tài sản ngắn
hạn (ngày)
321 356 316 35 10,90 -40 -11,24
(Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ cung cấp)
Vòng quay tài sản ngắn hạn là một sự đo lường mức độ sử dụng tài sản ngắn
hạn hiệu quả như thế nào để tạo ra doanh thu. Chỉ tiêu này cho thấy 1 đồng tài sản ngắn
hạn tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Tài sản ngắn hạn càng được sử dụng nhiều
32
thì vòng quay tài sản ngắn hạn càng cao. Từ kết quả tính toán ở trên, ta thấy được tốc
độ luân chuyển tài sản ngắn hạn của năm 2013 là 1,01 vòng giảm 0,11 vòng so với năm
2012. Nguyên nhân là do tài sản ngắn hạn năm 2013 giảm với tỷ lệ là 21,72%, trong
khi doanh thu năm 2013 lại giảm 20,14%.
Ta thấy năm 2012, số vòng quay tài sản là 1,12 vòng tức là 1 đồng tài sản ngắn
hạn chỉ tạ ra được 1,12 đồng doanh thu sẽ mất đến 321 ngày. Đến năm 2013, cứ 1 đồng
tài sản ngắn hạn sẽ tạo ra 1,01 đồng doanh thu trong 356 ngày. Cuối năm 2014, hiệu
quả sử dụng tài sản ngắn hạn tăng lên thêm 0,13 vòng; có nghĩa là cứ 1 đồng tài sản
ngắn hạn tạo ra 1,14 đồng doanh thu chỉ mất trong 316 ngày.
Vòng quay tài sản dài hạn
Bảng 2.10: Vòng quay tài sản dài hạn
Đơn vị tính: Triệu VNĐ
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013
Số tiền Số tiền Số tiền ± % ± %
Doanh thu 22.974 18.346 17.053 -4.628 -20,14 -1.294 -7,05
Bình quân tài sản
dài hạn
1.412 1.841 2.199 429 30,39 358 19,44
Vòng quay tài sản
dài hạn
16,27 9,97 7,76 -6,31 -38,76 -2,21 -22,18
(Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ cung cấp)
Nhìn chung, vòng quay tài sản dài hạn giảm liên tục trong 3 năm 2012 - 2014.
Năm 2013 là 9,97 vòng giảm 6,31 vòng so với 2012 là 16,27 vòng. Cuối năm 2014 là
7,76 vòng lại giảm 2,21 vòng với tốc độ giảm là 22,18% so với năm 2013. Chỉ tiêu này
cho thấy 1 đồng tài sản dài hạn tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Tài sản dài hạn
càng được sử dụng nhiều thì vòng quay tài sản dài hạn càng cao. Chủ yếu ở chỉ số này
là phản ánh tính hiệu quả của tài sản cố định như nhà xưởng, máy móc thiết bị...
Kết quả trên cho thấy, năm 2013, cứ 1 đồng tài sản dài hạn tạo ra được 9,97
đồng doanh thu. Đến năm 2014, 1 đồng tài sản dài hạn tạo ra 7,76 đồng doanh thu,
giảm 2,21 đồng so với năm 2013.
33
Vòng quay tổng tài sản
Bảng 2.11: Vòng quay tổng tài sản
Đơn vị tính: Triệu VNĐ
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013
Số tiền Số tiền Số tiền ± % ± %
Doanh thu 22.974 18.346 17.053 -4.628 -20,14 -1.294 -7,05
Bình quân tổng
tài sản
21.861 20.069 17.131 -1.791 -8,19 -2.938 -14,64
Vòng quay tổng
tài sản
1,05 0,91 1,00 -0,14 -13,02 0,08 8,89
(Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ cung cấp)
Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng nói chúng không có sự phân biệt tài sản
ngắn hạn và dài hạn. Chỉ tiêu này cho thấy 1 đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu. Dựa vào tính toán trên ta thấy, vòng quay tổng tài sản năm 2013 giảm 0,14
vòng so với 2012. Đến năm 2014, vòng quay tổng tài sản lại tăng 0,08 vòng so với năm
2013 nhưng vẫn thấp hơn năm 2012.
Nhìn chung, cuối năm 2013, 1 đồng tài sản được sử dụng vào kinh doanh chỉ tạo
ra được 0,91 đồng doanh thu và năm 2014, 1 đồng tài sản được sử dụng vào kinh
doanh chỉ tạo ra được 1 đồng doanh thu. Điều này chứng tỏ, hiệu quả sử dụng tài sản
không cao, nằm ở mức không an toàn.
2.2.2.4. Tỷ số hiệu quả tình hình đầu tƣ
Tỷ số nợ trên tổng tài sản
Bảng 2.12: Tỷ số nợ trên tổng tài sản
Đơn vị tính: Triệu VNĐ
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013
Số tiền Số tiền Số tiền ± % ± %
Tổng nợ 10.800 7.274 5.226 -3.527 -32,65 -2.048 -28,16
34
Tổng tài sản 21.861 18.278 15.985 -3.583 -16,39 -2.293 -12,55
Tỷ lệ nợ trên tổng
tài sản
0,49 0,40 0,33 -0,09 -19,45 -0,07 -17,85
(Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ cung cấp)
Đây là tỷ lệ đo lường mức độ sử dụng nợ của công ty để tài trợ cho tổng tài sản.
Điều này có nghĩa là trong số tài sản hiện tại của công ty được tài trợ khoản bao nhiêu
phần trăm là nợ phải trả. Qua kết quả tính toán, ta thấy tỷ lệ nợ trên tổng tài sản của
công ty biến động nhỏ. Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản năm 2013 giảm 0,09 so với năm 2012
và với tỷ lệ giảm là 19,45%. Đến năm 2014 vẫn giảm 0,07 so với năm 2013 với tỷ lệ
17,85%. Có thể thấy tỷ lệ nợ đang giảm dần so với tài sản, thể hiện mức độ an toàn
trong kinh doanh của công ty đang ngày càng được nâng lên.
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Bảng 2.13: Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Đơn vị tính: Triệu VNĐ
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013
Số tiền Số tiền Số tiền ± % ± %
Tổng nợ 10.800 7.274 5.226 -3.527 -32,65 -2.048 -28,16
Vốn chủ sở hữu 11.060 11.004 10.004 -56 -0,51 -1.000 -9,09
Tỷ lệ nợ trên vốn
chủ sở hữu
0,98 0,66 0,52 -0,32 -32,31 -0,14 -20,98
(Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ cung cấp)
Đây là tỷ lệ đo lường mức độ sử dụng nợ của công ty trong mối quan hệ tương
quan với mức độ sử dụng vốn chủ sở hữu.
Từ kết quả trên, ta thấy được tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu giảm trong giai đoạn
2012 – 2014. Năm 2013, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu là 0,66 lần giảm 0,32 lần so với
năm 2012 là 0,98 lần. Đến năm 2014 là 0,52 lần vẫn giảm 0,14 lần so với năm 2013.
Nhìn chung, qua cả 3 năm, tỷ lệ này luôn nhỏ hơn 1.
35
Tỷ số khả năng trả lãi
Bởi vì công ty không có chi phí tài chính vì vậy không có phát sinh lãi phải trã.
Từ đó, tỷ số này không được thể hiện để đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty.
Tỷ số tự tài trợ
Bảng 2.14: Tỷ số tự tài trợ
Đơn vị tính: Triệu VNĐ
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013
Số tiền Số tiền Số tiền ± % ± %
Vốn chủ sở hữu 11.060 11.004 10.004 -56 -0,51 -1.000 -9,09
Nguồn vốn 21.861 18.278 15.230 -3.583 -16,39 -3.048 -16,68
Tỷ lệ tự tài trợ 0,51 0,60 0,66 0,10 18,99 0,05 9,11
(Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ cung cấp)
Cả 3 năm qua, tỷ lệ tự tài trợ của công ty nhìn chung đều biến động không đều.
Năm 2012, vốn chủ sở hữu chiếm 51% tổng nguồn vốn. Đến năm 2013 và 2014, vốn
chủ sở hữu lần lượt là 60% và 66% tổng nguồn vốn. Đây là tỷ lệ đo lường mức độ sử
dụng nợ của công ty trong mối quan hệ tương quan với mức độ sử dụng vốn chủ sở
hữu. Có nghĩa là cứ trong 100 đồng nguồn vốn của công ty thì có 66 đồng vốn chủ sỡ
hữu vào cuối năm 2014.
2.2.2.5. Tỷ số phản ánh khả năng sinh lợi
Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu
Bảng 2.15: Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu
Đơn vị tính: Triệu VNĐ
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013
Số tiền Số tiền Số tiền ± % ± %
Lợi nhuận ròng 2.102 944 755 -1.158 -55,11 -188 -19,97
Doanh thu 22.974 18.346 17.053 -4.628 -20,14 -1.294 -7,05
Tỷ lệ lợi nhuận
trên doanh thu
0,09 0,05 0,04 -0,04 -43,79 -0,01 -13,90
(Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ cung cấp)
36
Ta thấy được, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của công ty giảm qua 3 năm 2012
– 2014. Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu năm 2013 giảm 0,04 với tỷ lệ giảm và 43,79%
so với năm 2012. Đến cuối năm 2014, tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu lại tiếp tục giảm
0,01 với tốc độ 13,90% so với năm 2013. Tỷ lệ này thể hiện 1 đồng doanh thu đã tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Cụ thể ở năm 2013, cứ 100 đồng doanh thu có 5 đồng lợi
nhuận ròng. Năm 2014 cho thấy cứ 100 đồng doanh thu có 4 đồng lợi nhuận ròng.
Nguyên nhân chủ yếu là do tỷ lệ giảm của lợi nhuận ròng năm 2013 và 2014 (55,11%
và 19,97%) nhanh hơn tỷ lệ giảm của doanh thu (20,14% và 7,05%).
Tỷ số lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay so với tổng tài sản
Bảng 2.16: Tỷ số lợi nhuận trước thuế và lãi vay so với tổng tài sản
Đơn vị tính: Triệu VNĐ
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013
Số tiền Số tiền Số tiền ± % ± %
EBIT 2.803 1.258 944 -1.545 -55,11 -314 -24,97
Bình quân tài sản 21.861 20.069 17.131 -1.791 -8,19 -2.938 -14,64
Tỷ lệ lợi nhuận
trước thuế và lãi
vay so với tổng
tài sản
0,13 0,06 0,06 -0,07 -51,10 0 -12,11
(Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ cung cấp)
Tỷ lệ lợi nhuận trước thuế và lãi vay so với tổng tài sản năm 2013 là 0,06 giảm
0,07 so với năm 2012 là 0,13. Đến năm 2014 là 0,06 giữ nguyên so với năm 2013. Tỷ
lệ này thể hiện 1 đồng tài sản đưa vào kinh doanh đã tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
trước thuế và lãi vay. Cụ thể ở năm 2014 cho thấy cứ 100 đồng tài sản có 6 đồng lợi
nhuận trước thuế và lãi vay. Bởi vì đặc thù công ty, nên tỷ số này không ảnh hưởng quá
nhiều đến việc phát triển công ty.
37
Tỷ lệ lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA)
Bảng 2.17: Tỷ lệ lợi nhuận ròng trên tài sản (ROA)
Đơn vị tính: Triệu VNĐ
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013
Số tiền Số tiền Số tiền ± % ± %
Lợi nhuận ròng 2.102 944 755 -1.158 -55,11 -188 -24,97
Tổng tài sản bình
quân
21.861 20.069 17.131 -1.791 -8,19 -2.938 -14,64
Tỷ lệ lợi nhuận
ròng trên tổng tài
sản
0,10 0,05 0,04 -0,05 -51,10 -0,01 -12,11
(Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ cung cấp)
Từ kết quả tính toán trên, tỷ lệ lợi nhuận ròng trên tổng tài sản giảm trong giai
đoạn 2012 - 2014. Năm 2013 giảm 0,05 so với năm 2012 với tỷ lệ 51,10%. Đến năm
2014, tỷ lệ lợi nhuận ròng trên tổng tài sản là 0,04 vẫn giảm so với năm 2013 là 0,01 và
với tỷ lệ giảm là 12,11%. Tỷ lệ này thể hiện 1 đồng tài sản đưa vào kinh doanh đã tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Cụ thể ở năm 2013, cứ 100 đồng tài sản bỏ ra thì có 5
đồng lợi nhuận ròng. Đến cuối năm 2014, thì cứ 100 đồng tài sản chỉ có 4 đồng lợi
nhuận ròng thu vào.
Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Bảng 2.18: Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Đơn vị tính: Triệu VNĐ
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013
Số tiền Số tiền Số tiền ± % ± %
Lợi nhuận ròng 2.102 944 755 -1.158 -55,11 -188 -19,97
Vốn chủ sở hữu
bình quân
11.060 11.032 10.504 -28 -0,25 -528 -4,79
38
Tỷ lệ lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu
0,19 0,09 0,07 -0,10 -55,00 -0,02 -15,95
(Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ cung cấp)
Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu năm 2013 là 0,09 giảm 0,10 so với năm. Đến
năm 2014 là 0,07 vẫn giảm so với năm 2013 là 0,02. Tỷ lệ này thể hiện 1 đồng vốn chủ
sở hữu đầu tư vào kinh doanh đã tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Cụ thể ở năm 2014
cho thấy cứ 100 đồng vốn chủ sỡ hữu có 7 đồng lợi nhuận ròng.
2.2.3. Nhận xét về tình hình tài chính
Bảng 2.19: Bảng tổng hợp các chỉ số tài chính
Đơn vị tính: Triệu VNĐ
Chỉ tiêu ĐVT 2012 2013 2014
Nhận
xét
Khả năng thanh toán tổng quát Lần 2,02 2,51 3,06 Tăng
Khả năng thanh toán nhanh Lần 1,89 2,20 2,65 Tăng
Khả năng thanh toán bằng tiền Lần 0,89 1,00 1,35 Tăng
Khả năng thanh toán hiện thời Lần 1,89 2,20 2,65 Tăng
Nhận xét chung
Khả năng thanh toán tiền của
công ty tốt.
Vòng quay khoản phải thu Vòng 2,4 2,2 2,7 Tăng
Kỳ thu tiền bình quân Ngày 150 165 135 -
Vòng quay tài sản ngắn hạn Vòng 1,12 1,01 1,14 -
Vòng quay tài sản dài hạn Vòng 16,27 9,97 7,76 Giảm
mạnh
Vòng quay tổng tài sản Vòng 1,05 0,91 1,00 -
Nhận xét chung Năng lực hoạt động chƣa cao.
Tỷ số nợ trên tổng tài sản % 49% 40% 33% Giảm
mạnh
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu % 98% 66% 52% Giảm
mạnh
Tỷ số tự tài trợ % 51% 60% 66% Tăng
dần
Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu % 9% 5% 4% Giảm
Tỷ số lợi nhuận trước thuế và lãi vay
so với tổng tài sản
% 13% 6% 6% Giảm
39
Tỷ lệ lợi nhuận ròng trên tài sản
(ROA)
% 10% 5% 4% Giảm
Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
(ROE)
% 19% 9% 7% Giảm
Nhận xét chung
Công ty có khả năng tự chủ về tài
chính tƣơng đối tốt.
Tỷ số khoản phải thu so với khoản
phải trả
Lần 4,34 4,24 4,54 Tăng
Nhận xét chung
Công ty đang bị chiếm dụng vốn
cao.
(Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ cung cấp)
Dựa vào bảng tổng hợp 2.19, cùng với sự phân tích bảng cân đối kế toán và
bảng kết quả hoạt động kinh doanh ta có thể đánh giá tình hình tài chính công ty
TNHH Kiểm toán Mỹ như sau:
2.2.3.1. Điểm mạnh
Về khả năng thanh toán (bao gồm khả năng thanh toán tổng quát, thanh toán
nhanh, thanh toán hiện thời và thanh toán bằng tiền) của công ty giai đoạn 2012 – 2014
tốt (đều luôn lớn hơn 1) và đang có xu hướng ngày một tăng cao. Điều này chứng tỏ,
công ty có khả năng đáp ứng được các khoản nợ công ty hiện có.
Vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tỷ trọng nguồn vốn: tỷ trọng nguồn
vốn chủ sở hữu tăng từ 50,59% lên 65,69% trong giai đoạn 2012 – 2014. Điều này,
giúp doanh nghiệp đảm bảo được khả năng tự tài trợ của chính mình cho các khoản nợ
và chi phí khác.
Kỳ thu tiền bình quân: việc giảm số ngày của khoản phải thu (tăng số vòng
quay khoản phải thu) từ 150 ngày (năm 2012) xuống 135 ngày (năm 2014) đang là
chiều hướng tốt. Điều này chứng tỏ, doanh nghiệp đã có sự quan tâm đối với việc quản
lý khoản phải thu. Và bắt đầu có những biện pháp để điều chỉnh kỳ thu tiền bình quân.
Về khoản mục lƣơng và thuế đều được công ty đảm bảo đúng hạn, không để
nợ lương hay thuế. Điều này tạo được uy tín cho doanh nghiệp và đạt được cái nhìn
thiện cảm của khách hàng, đối tác khi muốn hợp tác.
40
2.2.3.2. Hạn chế
Doanh thu các năm trong giai đoạn 2012 – 2014 nhìn chung đều giảm, từ
22.974 triệu VNĐ (năm 2012) xuống còn 17.053 triệu VNĐ (năm 2014). Tốc độ giảm
của các năm không đều, bình quân là 14% một năm.
Bảng 2.20 : Tỷ lệ tổng chi phí trên doanh thu
Đơn vị tính: Triệu VNĐ
(Nguồn: Bảng báo cáo tài chính doanh nghiệp cung cấp)
Tổng chi phí ca và đã giảm từ 8.087 triệu VNĐ (năm 2012) xuống còn 6.978
triệu VNĐ (năm 2014) nhưng tốc độ giảm trung bình của tổng chi phí là 7% thấp hơn
rất nhiều so với tốc độ giảm trung bình của doanh thu là 14%. Vì thế, ban lãnh đạo cần
có những biện pháp cắt giảm những chi phí không cần thiết.
Tỷ lệ khoản phải thu so với khoản phải trả các năm trong giai đoạn 2012 –
2014 có xu hướng tăng, có thể thấy tỷ lệ này của công ty giai đoạn 2012 – 2014 là khá
lớn (luôn lớn hơn 4). Điều này, chứng tỏ công ty đã bị chiếm dụng vốn ngày càng
nhiều và con số này đang có xu hướng tăng lên.
Tiền và các khoản tƣơng đƣơng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản
(>40%). Bên cạnh đó, công ty lại không có các khoản đầu tư tài chính khác, điều này
phần nào làm mất đi cơ hội tạo ra một nguồn lợi nhuận đầu tư từ các nguồn khác.
Tỷ suất sinh lợi của công ty (Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu, tỷ số lợi nhuận
trước thuế và lãi vay so với tổng tài sản, ROA và ROE) năm 2014 giảm gần gấp đôi so
với năm 2012. Điều này thể hiện rõ ràng tình hình kinh doanh đang ngày càng đi xuống
của công ty.
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch
2013/2012 2014/2013
12 13 14 Số tiền % Số tiền %
Chi phí bán hàng 2.651 2.563 2.056 -88 -3,32 -507 -19,77
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
5.437 5.047 4.922 -389 -7,16 -126 -2,49
Tổng chi phí 8.087 7.610 6.978 -477 -5,90 -633 -8,31
Doanh thu 22.974 18.346 17.053 -4.628 -20,14 -1.294 -7,05
Tỷ lệ Tổng chi phí
trên doanh thu
0,35 0,41 0,41 0,06 17,84 -0,01 -1,35
41
2.2.3.3. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế
Thứ nhất, công ty không đáp ứng được một số điều kiện, yêu cầu pháp luật mới
của Chính phủ (vốn, số năm hoạt động, cơ sở vật chất...). Bên cạnh đó, kiến thức pháp
luật của nhân viên trong doanh nghiệp còn hạn chế, thường xuyên thay đổi đội ngũ
nhân sự gây khó khăn cho việc quản lý của ban lãnh đạo công ty. Đồng thời, các nhân
viên mới rất khó nắm bắt được tình hình thông tin khách hàng trong thời gian ngắn và
không hiểu rõ được quy trình hoạt động của doanh nghiệp nên mất đi rất nhiều khách
hàng lớn.
Thứ hai, do đặc thù ngành kiểm toán có tính mùa vụ, nên khi vào một số tháng
đầu năm (những tháng có ít hợp đồng) doanh thu không cao nhưng công ty vẫn phải
duy trì những khoảng chi phí thiết yếu (chủ yếu là lương nhân viên, chi phí điện, nước,
chi phí văn phòng phẩm,...). Bên cạnh đó, các bộ phận, phòng ban trong công ty đều
chi vượt mức quy định cho phép của quy chế doanh nghiệp đề ra.
Thứ ba, nợ phải thu tồn đọng qua nhiều năm với số tiền khá lớn, tình trạng dây
dưa cố tình chiếm dụng vốn, trốn tránh trách nhiệm thanh toán của một số khách hàng
gây ảnh hưởng lớn đến việc huy động vốn phục vụ cho việc hoạt động kinh doanh của
công ty.
Thứ tư, chính sách về nhân sự: công ty chưa có kế hoạch phân công công việc
cụ thể cho mỗi nhân viên ở các vị trí khác nhau, thiếu bảng mô tả công việc và phân
định trách nhiệm rõ ràng cho các vị trí, không có sự nhất quán giữa chính sách và hành
động. Một số nhân viên phải làm việc quá nhiều, trong khi những nhân viên khác lại
không có công việc làm. Bên cạnh đó, chính sách đãi ngộ, lương thưởng chưa phù hợp
nên nhiều nhân viên có năng lực không gắn bó lâu dài với công ty.
42
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Thông qua tìm hiểu, mặc dù công ty TNHH Kiểm toán Mỹ (AA) chỉ mới thành
lập hơn 10 năm, những đã có một lượng khách hàng nhất định trên thị trường, đem lại
lợi nhuận không nhỏ cho công ty mỗi năm. Cùng với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp,
ban lãnh đạo không ngừng cải thiện, đổi mới chất lượng và đa dạng hóa các dịch vụ mà
công ty đã dần củng cố được vị trí của mình trên thị trường.
Sau khi phân tích tình hình tài chính công ty TNHH Kiểm toán Mỹ (AA), chúng
ta có thể thấy được thực trạng hiện tại của công ty. Nhìn chung, công ty có các hệ số
thanh toán đều tốt, đáp ứng được các khoản nợ hiện tại. Ban lãnh đạo công ty đã bắt
đầu quan tâm đến việc quản trị khoản phải thu để giảm số ngày kỳ thu tiền bình quân.
Ngoài ra, công ty còn quan tâm đến việc thanh toán đầy đủ và đúng kỳ các khoản
lương và thuế. Bên cạnh những điểm mạnh nói trên, công ty còn tồn tại một số hạn chế
như: doanh thu trong giai đoạn này đang có xu hướng đi xuống, tiền và khoản tương
đương tại doanh nghiệp chiếm giữ tỷ trọng quá lớn mà không có các khoản đầu tư
khác,... Trong giai đoạn 2012 – 2014, số lượng khách hàng của công ty đang giảm,
nguyên nhân chủ yếu là do công ty không đáp ứng được một số điều kiện của Nhà
nước. Điều này, làm cho lợi nhuận công ty giảm đáng kể, ảnh hưởng đến các chỉ số tài
chính của công ty. Vì vậy, công ty cần đưa ra các quyết định cũng như biện pháp nhằm
hạn chế những tồn tại trong công tác quản lý tài chính để thúc đẩy hoạt động kinh
doanh.
43
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP – KIẾN NGHỊ
3.1. Định hƣớng phát triển cho công ty
Trong môi trường kinh tế đang phát triển, ngành kiểm toán đang ngày càng được
chú trọng và quan tâm. Đã có rất nhiều công ty, tổ chức nước ngoài tham gia vào thị
trường. Với kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực, đồng thời với nguồn vốn khổng lồ và
công nghệ hiện đại, thì việc định hướng phát triển cho công ty vô cùng quan trọng.
Hiện tại và tương lai công ty TNHH Kiểm toán Mỹ (AA) đã đưa ra:
- Giảm thiểu những ảnh hưởng của điểm yếu hiện có đến sự tồn tại và phát triển
của công ty.
- Nâng cao uy tín và vị thế của công ty trên thị trường, trở thành doanh nghiệp
hàng đầu trong ngành, cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp và chất lượng, tin cậy ở
thị trường Việt Nam.
- Đa dạng hóa các dịch vụ cung cấp cho khách hàng của doanh nghiệp, thông qua
việc tiếp thu, cập nhật các công nghệ kỹ thuật hiện đại trên thế giới cũng như
phân phối và quản lý lại tài chính trong công ty.
- Xây dựng thương hiệu mạnh và tìm kiếm thêm những khách hàng tiềm năng
mới. Thiết lập hệ thống các chi nhánh, đối tác liên kết để mở rộng mạng lưới
phân phối, nhắm đến thị trường khách hàng trọng điểm.
3.2. Giải pháp đề xuất
3.2.1. Tăng doanh thu và tỷ suất sinh lợi
+ Cơ sở hình thành giải pháp
Trong kinh doanh, doanh thu luôn là yếu tố được quan tâm nhất, và cũng là mục
tiêu cuối cùng của nhà đầu tư. Tuy nhiên, trong giai đoạn 2012 – 2014, khoản mục
doanh thu của công ty TNHH Kiểm toán Mỹ lại luôn đi xuống với tỷ lệ giảm trung
bình là 14%. Đây là điều đáng lo ngại cho cả ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên trong
công ty.
Ngoài ra, doanh thu giảm còn kéo theo gần như tất cả những tỷ lệ sinh lợi đều
có xu hướng giảm với tỷ lệ cao thấp khác nhau, bình quân năm 2014 tỷ suất sinh lợi
đều giảm gần gấp đôi so với năm 2012. Có thể thấy, việc đi xuống toàn bộ các tỷ số
sinh lợi là một dấu hiệu cảnh báo nhà lãnh đạo cần xem xét lại toàn bộ việc kinh doanh
44
của doanh nghiệp. Đồng thời phải có những biện pháp kịp thời để cải thiện tình hình và
nâng cao doanh thu.
+ Mục đích của giải pháp
 Tăng doanh thu những năm tới của doanh nghiệp
 Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty để cải thiện tỷ suất sinh lợi
+ Thực hiện giải pháp
 Do sản phẩm của công ty là sản phẩm dịch vụ nên chất lượng sản phẩm phụ
thuộc rất nhiều vào trình độ và kỹ năng của nhân viên. Công ty nên khuyến
khích và tạo điều kiện cho nhân viên theo học các khóa học để nâng cao chuyên
môn, tăng hiệu quả làm việc (tăng chất lượng sản phẩm), để thu hút thêm nhiều
khách hàng.
 Hỗ trợ 50% học phí cho nhân viên có năng lực theo học các khóa đào tạo
nâng cao nghiệp vụ như: CPA, ACCA,...
 Mời chuyên gia đến công ty đào tạo nghiệp vụ, cập nhật thêm kiến thức
pháp luật cho toàn thể nhân viên.
 Đăng ký cho nhân viên tham gia các khóa học kỹ năng mềm, các hội thảo
đào tạo kỹ năng thuyết phục khách hàng.
 Đối với những nhân viên được đưa đi đào tạo thì công ty nên yêu cầu
nhân viên ký hợp đồng làm việc tại công ty ít nhất 5 năm để tránh hiện
tượng chảy máu chất xám.
 Công ty đẩy mạnh công tác Marketing
 Công ty nên tham gia vào các hội thảo giới thiệu doanh nghiệp, hội thảo
ngành nghề để quảng bá công ty với công chúng.
 Áp dụng đa dạng các hình thức quảng cáo giúp khách hàng biết đến
doanh nghiệp qua nhiều phương tiện khác nhau
 Mặt khác, doanh nghiệp không phải chỉ luôn tìm kiếm thêm khách hàng
mới còn cần phải quan tâm, chăm sóc đến những khách hàng thân thiết
cũ, vì họ sẽ chính là người giới thiệu những khách hàng tiềm năng đến
với công ty.
45
 Công ty nên thực hiện khảo sát, đánh giá ý kiến khách hàng về chất lượng
dịch vụ của doanh nghiệp để xem xét lại sản phẩm – dịch vụ công ty cung
cấp, tìm kiếm điểm mạnh và hạn chế của dịch vụ mình, thông qua đó,
nghiên cứu để cải thiện chất lượng.
 Ban lãnh đạo nên đặt ra chỉ tiêu cụ thể cho từng tháng về doanh thu và số lượng
hợp đồng đối với nhân viên để có chính sách khen thưởng, khuyến khích đối với
những nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ. Bên cạnh đó cũng cần đề ra chính
sách xử phạt như: nhắc nhở, cảnh cáo, kiểm điểm,... đối với những nhân viên
không đạt chỉ tiêu.
 Ngoài ra, yếu tố giá cả cũng ảnh hưởng rất nhiều đến doanh thu. Ban lãnh đạo
công ty nên tham khảo mức giá đưa ra của doanh nghiệp so với công ty đối tác
và đối thủ.
 Đối với khách hàng cũ, gắn bó lâu năm với doanh nghiệp, công ty có thể
ưu tiên giải quyết hồ sơ, kiểm kê trước, áp dụng các chính sách ưu đãi
(giá, dịch vụ tặng kèm,...) để khuyến khích khách hàng hợp tác lâu dài.
 Đối với khách hàng mới, sẽ chiết khấu 5% nếu khách hàng giao dịch lần
tiếp theo.
 Ở một mức giá cao có thể đem lại rất nhiều lợi nhuận nhưng điều này làm
hạn chế đối tượng khách hàng đến với doanh nghiệp. Cần xem xét cụ thể
tình hình khách hàng để đề ra mức giá cũng như chiết khấu, giảm giá, tỷ
lệ hoa hồng... phù hợp.
 Chính sách giá của doanh nghiệp không chỉ cần phải quan tâm đến từng
đối tượng khách hàng mà còn phải xem xét đến thời điểm trong năm, cụ
thể là: đối với mùa ít hợp đồng, có thể đề ra nhiều chính sách ưu đãi cho
khách hàng để đảm bảo hoạt động và doanh thu cho công ty. Sự linh hoạt
trong điều tiết giá cả cũng tạo cho doanh nghiệp một nguồn lợi nhuận
mới trong kinh doanh.
46
+ Kết quả dự kiến sẽ đạt đƣợc
Tăng được doanh thu trong tương lai, đồng thời, cải thiện được chất lượng sản
phẩm – dịch vụ của chính mình, tìm ra được những nguyên nhân thiếu sót của mình và
đề xuất được phương pháp cải thiện. Tạo cơ hội phát huy tinh thần sáng tạo của nhân
viên công ty. Không những thế, nếu thực hiện được thì công ty sẽ tìm kiếm được cho
mình một lượng khách hàng mới, là cơ sở để tăng thêm một lượng khách hàng tiềm
năng khác.
3.2.2. Giảm chi phí trong kinh doanh
+ Cơ sở hình thành giải pháp
Chi phí trong kinh doanh luôn là yếu tố khiến ban quản trị và nhà đầu tư đặc
biệt quan tâm. Đây là khoản mục mà bất cứ công ty nào cũng mong muốn có thể tối
thiểu hóa. Qua 3 năm ở giai đoạn 2012 – 2014, ta có thể dễ dàng thấy được chi phí chủ
yếu của doanh nghiệp là: chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng. Bên cạnh
đó, cả hai chi phí này đều đang có xu hướng giảm, đây là điều tích cực trong kinh
doanh, nhưng khi phân tích và tính toán, dễ dàng thấy tốc độ giảm trung bình của
doanh thu là 14%, lớn hơn được tốc độ giảm của chi phí. Việc chi phí của doanh
nghiệp giảm chậm hơn doanh thu sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến lợi nhuận của công ty.
Vì thế, ban lãnh đạo công ty cần có những biện pháp phụ hợp để điều chỉnh chi tiêu
thích hợp cho việc quản lý doanh nghiệp cũng như việc bán hàng.
+ Mục đích của giải pháp
 Hạ thấp chi phí doanh nghiệp, cũng như tối thiểu hóa những chi phí ẩn còn tồn
đọng để tăng lợi nhuận kinh doanh.
 Phân tích và tính toán được cụ thể chi phí công ty phải bỏ ra hằng năm, từ đó,
cải thiện và tránh được tình trạng lãng phí tài nguyên.
+ Thực hiện giải pháp
 Công ty cần xây dựng điều kiện thích hợp cho việc cắt giảm chi phí hiện tại.
Việc thay đổi các quy trình quản lý, tổ chức hiệu quả luôn là điều kiện tiên
quyết cho hoạt động cắt giảm chi phí hiệu quả nhất.
47
 Ban lãnh đạo nên tổ chức đánh giá năng lực của nhân viên để xác định rõ hiệu
quả làm việc của từng người. Bảng đánh giá nhân viên cần cụ thể hóa các chỉ
tiêu như: số lượng hợp đồng, thời gian hoàn tất, tổng doanh thu đạt được từ
những hợp đồng ký kết,....
 Đối với những nhân viên làm việc hiệu quả, công ty sẽ có chính sách
khen thưởng, phúc lợi và khuyến khích những nhân viên này học tập
nghiên cứu nâng cao trình độ chuyên môn.
 Bên cạnh đó, đối với những nhân viên làm việc không hiệu quả, thì sẽ
cân nhắc đến việc thuyên chuyển hoặc sa thải.
 Ban lãnh đạo cần xem xét đến nhu cầu nhân lực của công ty để giữ lại
nhân sự cơ bản duy trì hoạt động. Vào những tháng nhiều hợp đồng, khi
lượng nhân viên của công ty không đủ, công ty có thể dùng nhân viên
thời vụ để hỗ trợ giải quyết công việc trong việc kinh doanh.
 Công ty cần phân cấp độ quan trọng của từng hạng mục chi phí và nhu cầu chi
tiêu đối với mỗi phòng ban, mỗi cá nhân để quyết định thứ tự xử lí những chi
phí. Việc cắt giảm chi phí không có nghĩa là chỉ giảm thiểu, mà còn là đầu tư
trang thiết bị, cũng như cập nhật lại công nghệ kỹ thuật để quy trình tạo sản
phẩm nhanh hơn, giảm lãng phí những chi phí ẩn và tăng hiệu quả làm việc của
nhân viên.
+ Kết quả dự kiến sẽ đạt đƣợc
Việc công ty thực hiện được những biện pháp làm giảm chi phí kinh doanh, xác
định được những chí phí cố định hằng tháng, hằng quý phải chi và những chi phí ẩn
chưa được biết. Không chỉ đem lại hiệu quả cụ thể trước mắt mà còn giúp doanh
nghiệp nâng cao được ý thức tiết kiệm tránh lãng phí của nhân viên. Thông qua biện
pháp tái cơ cấu tổ chức giúp lô gic hóa bộ máy công ty, xác định được năng lực nhân
viên, phân phối và điều tiết đúng vị trí. Giảm được các trường hợp có nhân viên làm
việc quá nhiều, còn số nhân viên khác lại làm việc quá ít.
3.2.3. Quản trị khoản phải thu khách hàng ngắn hạn
+ Cơ sở hình thành giải pháp
48
Khoản phải thu thực chất là vốn mà doanh nghiệp bị đối tác chiếm dụng, vì thế,
theo nguyên tắc thì quy mô khoản phải thu càng nhỏ càng tốt và bị ảnh hưởng bởi rất
nhiều các yếu tố như: tiêu chuẩn bán chịu, thời hạn bán chịu... Và đây là một trong
những khoản mục chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu tài sản ở công ty, gần 40% trong
tổng tài sản. Vì thế, việc quản lý hiệu quả khoản mục này, luôn là điều nhà quản trị
quan tâm, đặc biệt đối với công ty dịch vụ.
Trong giai đoạn 2012 – 2014, kỳ thu tiền bình quân năm 2014 (135 ngày) đã
giảm được 15 ngày so với năm 2012 (150 ngày), là chiều hướng phát triển rất tốt cho
công ty. Tuy nhiên, khi tính toán và phân tích, có thể thấy, tỷ lệ khoản phải thu so với
khoản phải trả cũng đang ngày một tăng cao, luôn lớn hơn 4, chứng tỏ doanh nghiệp
đang bị khách hàng chiếm dụng vốn quá nhiều. Điều này, sẽ làm mất đi lượng lớn cơ
hội kinh doanh và ảnh hưởng đến khả năng thanh toán, khả năng hoạt động của doanh
nghiệp.
+ Mục đích của giải pháp
 Tăng khả năng quản lý hiệu quả khoản phải thu của doanh nghiệp.
 Giảm tối đa được sự chiếm dụng vốn của khách hàng đối với công ty.
+ Thực hiện giải pháp
 Công ty cần điều chỉnh lại quy định thời hạn thu tiền và tỷ lệ bán chịu vì những
chính sách trước đây không hiệu quả, cụ thể là: chia nhỏ thời hạn thu tiền và
chia nhỏ số tiền phải thanh toán mỗi đợt. Ngoài ra, công ty cần có những chính
sách tài chính về mức tối thiểu có thể chấp nhận bán chịu cho khách hàng.
 Công ty cần thông báo cho khách hàng về chính sách chiết khấu tiền mặt đối với
việc thanh toán trước hạn hoặc chiết khấu trực tiếp qua lần ký hợp đồng tiếp
theo.
 Công ty cần tham gia liên kết với công ty cùng ngành để tìm hiểu rõ ràng tình
hình tài chính cụ thể đối tượng khách hàng đang giao dịch và sắp giao dịch, để
kịp thời nắm bắt được khả năng trả nợ của khách hàng. Từ đó, công ty có thể
nhìn nhận được xu hướng phát triển tương lai cũng như đưa ra được mức bán
chịu hợp lý nhất.
49
 Thường xuyên xem xét, đánh giá các khoản nợ vào các thời điểm nhất định
trong kỳ, tránh để các khoản nợ quá hạn, thâm hụt vào doanh thu.
 Đồng thời, công ty phải có những quy định cụ thể, áp dụng những biện pháp chế
tài nghiêm khắc để xử lý các trường hợp để nợ quá hạn, trốn tránh trách nhiệm
thanh toán.
+ Kết quả dự kiến sẽ đạt đƣợc
Quản trị tốt khoản phải thu giúp doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản ngắn hạn và kiểm soát được nguồn tiền mặt tại doanh nghiệp. Công ty còn có
thể kiểm tra, nắm bắt kịp thời những khách hàng đang còn tồn nợ đối với mình. Qua đó
có thể đề xuất những biện pháp cụ thể để thu hồi nợ. Quản trị tốt khoản mục khoản
phải thu giúp doanh nghiệp có thể thu hồi các khoản nợ kịp thời, nhanh chóng và thông
qua đó có thể tìm hiểu được tình hình kinh doanh của khách hàng để đưa ra quyết định
tiếp tục hợp tác hoặc tìm kiếm khách hàng mới. Đồng thời, tự chủ được tỉ lệ khoản phải
thu an toàn cho việc kinh doanh, hạn chế những rủi ro khác sẽ nảy sinh.
3.2.4. Nâng cao hiệu quả sử dụng tiền mặt
+ Cơ sở hình thành giải pháp
Hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp đó. Trong 3 năm, hiệu quả hoạt động chung của doanh nghiệp
biến chuyển không đáng kể. Riêng vòng quay tài sản dài hạn lại có sự tụt dốc nhanh
đột biến, từ 16,67 vòng (năm 2012) xuống còn 7,76 vòng (năm 2014), có thể thấy tốc
độ giảm là hơn 50%, chứng tỏ khả năng dùng tài sản dài hạn của công ty để tạo ra
doanh thu giảm.
Bên cạnh đó, khoản mục tiền và tương đương tiền hiện nay của công ty cao,
bình quân chiếm hơn 40% tổng tài sản của doanh nghiệp trong giai đoạn 2012 – 2014.
Mặc dù thế, công ty lại không có những nguồn đầu tư tài chính khác nên không có thu
nhập khác. Điều này làm cho công ty bỏ lỡ đi rất nhiều cơ hội kinh doanh và giảm hiệu
quả sử dụng tiền mặt.
50
+ Mục đích của giải pháp
 Tăng hiệu quả sử dụng tiền mặt, tạo thêm lợi nhuận khác từ các khoản tiền nhàn
rỗi tại công ty.
+ Thực hiện giải pháp
 Công ty nên tham gia vào các hạng mục đầu tư tài chính giúp tạo ra thu nhập
khác, hỗ trợ và bổ sung nguồn thu nhập cho việc kinh doanh, góp phần giảm
thiểu hóa rủi ro và chi phí cơ hội bị mất đi do nắm quá nhiều tiền mặt.
 Công ty cần cân nhắc đến việc đầu tư vào cơ sở vật chất, công nghệ và máy móc
thiết bị trong doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả, cải thiện điều kiện làm việc
cho nhân viên.
 Lên kế hoạch chi tiêu cụ thể trong năm để xác định mức tồn quỹ hợp lý. Hàng
năm, ban lãnh đạo nên lập kế hoạch kiểm soát dòng tiền mặt, cân đối thu chi
trong ngắn hạn, định kỳ xem xét lại tính hợp lý của các định mức trong quy chế
chi tiêu nội bộ. Từ đó mới tính toán được lượng tiền mặt có thể mang đi đầu tư
tài chính và thời gian thu hồi.
+ Kết quả dự kiến sẽ đạt đƣợc
Nếu công ty nâng cao được hiệu quả sử dụng tiền mặt thì việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh cũng không còn quá khó khăn. Công ty sẽ có thêm một nguồn thu mới từ
việc dùng lượng tiền nhàn rỗi có sẵn mang đi đầu tư. Ngoài ra, công ty dễ dàng xác
định, cập nhật và có thể tự điều chỉnh khả năng chi trả của công ty, giảm thiểu được tối
đa những khoản đi vay khi bị thiếu vốn, chủ động trong việc kinh doanh và điều tiết
lượng tiền mặt đưa vào hoạt động.
3.3. Kiến nghị
- Trong thời điểm hiện nay, công nghệ ngày càng phát triển. Đồng thời, đặc thù
ngành nghề của công ty cần chú trọng đến lĩnh vực này. Điều này góp phần rất lớn đến
chất lượng sản phẩm, không chỉ thế còn làm giảm thiểu thời gian và chi phí không cần
thiết. Việc thường xuyên kiểm tra máy móc thiết bị, cập nhật lại thông tin về công nghệ
kỹ thuật và trang bị kiến thức về công nghệ cho đội ngũ nhân viên cũng là một trong
những yếu tố quan trọng đem đến thành công cho doanh nghiệp.
51
- Ban lãnh đạo công ty nên định kỳ phân tích những điểm mạnh, điểm yếu cũng
như cơ hội và thách thức hiện tại mà doanh nghiệp đang gặp phải. Ngoài ra, cần
thường xuyên phân tích, xem xét tình hình tài chính công ty. Tăng cường những khoản
đầu tư giúp đem lại hiệu quả tốt hơn trong quá trình làm việc như xem xét môi trường
làm việc của nhân viên, máy móc chương trình kỹ thuật, tổ chức các buổi sinh hoạt tập
thể, đi du lịch để tăng hiểu biết giữa cá nhân và lãnh đạo, cũng như tối thiểu các chi phí
không cần thiết làm giảm lợi nhuận và mang tính tiêu cực như chi phí ẩn,...
- Ngày nay, khi các công ty kiểm toán xuất hiện ngày càng nhiều, thì việc chỉ
phát triển trong bản thân công ty là không đủ. Ban lãnh đạo cần phải tìm hiểu được thị
hiếu và nhu cầu của khách hàng hiện nay. Nếu không, công ty rất dễ rơi vào tình trạng
không đáp ứng đúng nhu cầu cho khách hàng, đẩy họ vào tay đối thủ. Để làm được
điều này, công ty cần xây dựng một đội ngũ nhân viên tư vấn, tiếp thu ý kiến của khách
hàng cũ, học hỏi từ đối tác và đối thủ, nâng cao hoạt động nghiên cứu hoặc giao việc
quảng cáo, marketing và tìm hiểu thị trường cho một công ty chuyên nghiệp.
- Trong một vài những công đoạn trong quá trình kinh doanh mà doanh nghiệp
không đủ chuyên môn để tham gia nên được chuyển giao cho những công ty chuyên
môn cao về lĩnh vực đó. Công ty có thể cân nhắc đến việc sử dụng hình thức thuê ngoài
không còn là quá mới mẻ đối với thị trường Việt Nam. Vì thế, không có gì là lo ngại
khi tìm kiếm các hình thức công ty như thế để tăng cường chuyên môn còn thiếu sót
của doanh nghiệp như: quảng bá thương hiệu, các nghiệp vụ liên quan đến Marketing,
quản trị, dịch vụ vệ sinh văn phòng... Việc thuê ngoài không những tăng cường thêm
chuyên môn trong lĩnh vực mà doanh nghiệp còn thiếu sót mà còn giúp phần nào giảm
những chi phí không đáng có nếu như doanh nghiệp phải bắt đầu nghiên cứu từ đầu và
tăng tính chuyên nghiệp của chính công ty mình trước khách hàng.
52
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Để phát triển tối đa được hiệu quả kinh doanh, công ty cần có những định
hướng cụ thể cho việc phát triển hiện tại và trong tương lai. Việc cụ thể hóa được các
công việc phải xử lý cũng như xác định được các chi phí cần phải điều chỉnh, sẽ là một
trong những bước tự hoàn thiện mình để đem lại những sản phẩm chất lượng tốt nhất,
giá thành rẻ nhất đến tay khách hàng.
Bằng cơ sở lý luận ở chương 1 đã được trau dồi trong quá trình học tập, cùng
với những tài liệu nội bộ doanh nghiệp công ty TNHH Kiểm toán Mỹ, qua phân tích
khách quan, đã nhận biết được những khó khăn đang tồn đọng trong quá trình quản trị
tài chính. Ở chương 3, em xin đề xuất một vài biện pháp dựa trên những cơ sở tìm
được nhằm cải thiện tình hình hoạt động ở công ty. Những biện pháp nhằm quản trị tốt
khoản phải thu, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn và hạ thấp tối đa các chi
phí trong kinh doanh. Điều này sẽ góp phần đổi mới và hoàn thiện công ty hơn trong
mắt nhân viên cũng như khách hàng. Bên cạnh những biện pháp là những kiến nghị để
công ty có thể đạt được hiệu quả trong kinh doanh, tăng doanh thu, mở rộng quy mô
sản xuất. Đẩy mạnh được năng lực cạnh tranh của chính doanh nghiệp mình trên thị
trường các công ty kiểm toán đang ngày càng mọc lên không ngừng, sẽ tạo được dấu
ấn, đặc trưng riêng biệt trong lòng khách hàng, phần nào sẽ giúp lôi cuốn thêm những
khách hàng mới cho công ty.
53
KẾT LUẬN
Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng, Việt Nam nói chung, đều đang trải qua quá
trình phát triển và hội nhập. Để có thể tồn tại và phát triển vững mạnh trong thời điểm
kinh tế cạnh tranh gay gắt như hiện nay là một điều không dễ dàng. Vì thế, việc đánh
giá tình hình tài chính của doanh nghiệp là điều tối quan trọng của các nhà lãnh đạo
công ty nhằm tìm ra những điểm mạnh để phát huy cũng như giảm thiểu tối đa những
điểm yếu đang tồn đọng. Một doanh nghiệp bất kể kinh doanh ngành nghề gì thì đều
cần phải nắm rõ được tình hình tài chính của chính mình để đưa ra các quyết định đầu
tư – phát triển hay thu hẹp phạm vi.
Dựa vào các cơ sở lý luận được học tập trên ghế nhà trường, cùng những tài liệu
được công ty TNHH Kiểm toán Mỹ (AA) cung cấp thì em đã tổng hợp và phân tích
được những điểm mạnh, điểm yếu. Từ đó đề xuất những giải pháp để nâng cao chất
lượng hoạt động của công ty. Bản thân em nhận thấy được ngành kiểm toán dịch vụ
đang phát triển và dần hoàn thiện các văn bản luật liên quan tại Việt Nam, cũng như
mở ra nhiều tiềm năng kinh doanh. Mặc dù trong giai đoạn này, việc kinh doanh của
công ty TNHH Kiểm toán Mỹ có chiều hướng đi xuống, nhưng không chỉ công ty
TNHH Kiểm toán Mỹ gặp phải vấn đề này mà đại đa số những doanh nghiệp kiểm toán
vừa và nhỏ đều đang đối mặt.
Vì thế, ban lãnh đạo cùng toàn thể nhân viên trong công ty vẫn không ngừng nỗ
lực, vươn lên để cải thiện tình hình trong thời gian tới. Và em tin, với sự lãnh đạo xuất
sắc của ban quản trị công ty cùng đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, không ngừng học
hỏi để tạo ra những sản phẩm tốt nhất, hoàn thiện nhất gửi đến tay khách hàng, thì công
ty sẽ có được uy tín và lòng tin của khách hàng. Trong tương lai, công ty TNHH Kiểm
toán Mỹ chắc chắn sẽ đạt được những định hướng mà ban lãnh đạo đã đề ra, trở thành
công ty kiểm toán tiêu biểu trong ngành.
54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS. TS. Nguyễn Năng Phúc (2011) , “Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính”,
Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân.
2. TS. Nguyễn Ngọc Quang (2013) , “Phân tích báo cáo tài chính”, Nhà xuất bản Tài
chính.
3. TS. Phan Đức Dũng (2013) , “Phân tích báo cáo tài chính”, Nhà xuất bản Lao
động xã hội.
4. Nguyễn Hải San (2012), “ Quản trị tài chính doanh nghiệp”, Nhà xuất bản Lao
động.
5. Nguyễn Tấn Bình, “Phân tích hoạt động doanh nghiệp”, Nhà xuất bản Thống kê
6. PGS. TS. Lưu Thị Hường, PGS. TS. Vũ Duy Hào, “Tài chính doanh nghiệp”,
Trường Đại học Kinh tế quốc dân
7. “Những vấn đề cơ bản phân tích báo cáo tài chính”, trang web:
www.luatminhkhue.com, ngày 30/06/2015
8. www.americanauditing.com
9. “Đổi mới và phát triển hoạt động kế toán, kiểm toán Việt Nam”, trang web:
www.hoiketoankiemtoan.vn, ngày 17/08/2015
10. “Phân tích và đánh giá hiệu quả tài chính doanh nghiệp”, trang web:
www.voer.edu.vn, ngày 15/05/2014
11. “Nghệ thuật thúc đẩy doanh thu và làm tăng nhanh lợi nhuận”, trang web:
www.pace.edu.vn.
12. “Hạn chế trong quản trị dòng tiền của doanh nghiệp nhỏ và vừa”, trang web:
www.cafef.vn, ngày 08/12/2014
13. “4 nguyên tắc cơ bản giúp quản lý chi phí hiệu quả”, trang web: www.saga.vn,
ngày 27/05/2015
14. “Quản trị tốt khoản phải thu – Giải pháp sử dụng vốn hiệu quả trong doanh
nghiệp”, trang web: www.tapchithue.com.vn, ngày 14/09/2012
55
PHỤ LỤC 1
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN GIAI ĐOẠN 2012 – 2014
Stt Chỉ tiêu
Mã
số
12 13 14
A A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 100 20.449.095.406 16.007.892.309 13.857.178.670
I
Tiền và các khoản tƣơng
đƣơng tiền 110 9.648.523.246 7.274.860.673 7.065.625.564
1 Tiền 111 9.648.523.246 7.274.860.673 7.065.625.564
2 Các khoản tương đương tiền 112 0 0 0
II
Các khoản đầu từ tài chính
ngắn hạn 120 0 0 0
1 Đầu tư ngắn hạn 121 0 0 0
2
Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn
hạn (*) 129 0 0 0
III Các khoản phải thu ngắn hạn 130 9.591.317.412 7.248.079.836 5.569.726.945
1 Phải thu khách hàng 131 8.180.022.836 7.001.046.836 5.269.726.945
2 Trả trước cho người bán 132 1.411.294.576 247.033.000 300.000.000
3 Phải thu nội bộ ngắn hạn 133 0 0 0
4
Phải thu theo tiến độ kế hoạch
HĐXD 134 0 0 0
5 Các khoản phải thu khác 135 0 0 0
6
Dự phòng phải thu ngắn hạn
khó đòi (*) 139 0 0 0
IV Hàng tồn kho 140 0 0 0
1 Hàng tồn kho 141 0 0 0
2
Dự phòng phải thu ngắn hạn
khó đòi (*) 149 0 0 0
V Tài sản ngắn hạn khác 150 1.209.254.748 1.484.951.800 1.221.826.161
1 Chi phí trả trước ngắn hạn 151 61.592.481 61.592.481 89.262.322
2 Thuế GTGT được khấu trừ 152 11.528.945 47.699.908 64.652.622
3
Thuế và các khoản phải thu
Nhà nước 154 27.985.972 71.023.175 82.645.655
4 Tài sản ngắn hạn khác 158 1.108.147.350 1.304.636.236 985.265.562
B TÀI SẢN DÀI HẠN 200 1.411.811.308 2.270.049.128 2.127.724.549
I Các khoản phải thu dài hạn 210 0 0 0
1
Phải thu dài hạn của khách
hàng 211 0 0 0
2
Vốn kinh doanh ở đơn vị trực
thuộc 212 0 0 0
3 Phải thu dài hạn nội bộ 213 0 0 0
4 Phải thu dài hạn khác 218 0 0 0
5
Dự phòng phải thu dài hạn khó
đòi (*) 219 0 0 0
56
II Tài sản cố định 220 1.384.031.762 2.264.242.130 2.127.724.549
1 Tài sản cố định hữu hình 221 1.389.031.766 2.269.242.134 2.132.724.553
Nguyên giá 222 1.815.381.115 2.815.381.115 2.815.381.115
Giá trị hao mòn lũy kế (*) 223 -426.349.349 -546.138.981 -682.656.562
2 Tài sản cố định thuê tài chính 224 0 0 0
Nguyên giá 225 0 0 0
Giá trị hao mòn lũy kế (*) 226 0 0 0
3 Tài sản cố định vô hình 227 -5.000.004 -5.000.004 -5.000.004
Nguyên giá 228 0 0 0
Giá trị hao mòn lũy kế (*) 229 -5.000.004 -5.000.004 -5.000.004
4
Chi phí xây dựng cơ bản dở
dang 230 0 0 0
III Bất động sản đầu tƣ 240 0 0 0
Nguyên giá 241 0 0 0
Giá trị hao mòn lũy kế (*) 242 0 0 0
IV
Các khoản đầu tƣ tài chính
dài hạn 250 0 0 0
1 Đầu tư vào công ty con 251 0 0 0
2
Đầu tư vào công ty liên kết,
liên doanh 252 0 0 0
3 Đầu tư dài hạn khác 258 0 0 0
4
Dự phòng giảm giá đầu tư tài
chính dài hạn (*) 259 0 0 0
V Tài sản dài hạn khác 260 27.779.546 5.806.998 0
1 Chi phí trả trước dài hạn 261 27.779.546 5.806.998 0
2 Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 0 0 0
3 Tài sản dài hạn khác 268 0 0 0
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 270 21.860.906.714 18.277.941.437 15.984.903.219
A Nợ phải trả 300 10.800.459.001 7.273.877.804 5.225.681.605
I Nợ ngắn hạn 310 10.800.459.001 7.273.877.804 5.225.681.605
1 Vay và nợ ngắn hạn 311 0 0 0
2 Phải trả người bán 312 2.208.341.386 1.709.178.880 1.226.052.655
3 Người mua trả tiền trruowcs 313 8.592.117.615 5.564.698.924 3.999.628.950
4
Thuế và các khoản phải nộp
Nhà nước 314 0 0
5 Phải trả người lao động 315 0 0 0
6 Chi phí phải trả 316 0 0 0
7 Phải trả nội bộ 317 0 0 0
8
Phải trả theo tiến độ kế hoạch
HĐXD 318 0 0 0
9
Các khoản phải trả, phải nộp
ngắn hạn khác 319 0 0 0
57
10 Dự phòng phải trả ngắn hạn 320 0 0 0
11 Quỹ khen thưởng, phúc lợi 431 0 0 0
II Nợ dài hạn 330 0 0 0
1 Phải trả dài hạn người bán 331 0 0 0
2 Phải trả dài hạn nội bộ 332 0 0 0
3 Phải trả dài hạn khác 333 0 0 0
4 Vay và nợ dài hạn 334 0 0 0
5 Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 335 0 0 0
6 Dự phòng trợ cấp mất việc làm 336 0 0 0
7 Dự phòng phải trả dài hạn 337 0 0 0
8 Doanh thu chưa thực hiện 338 0 0 0
9
Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ 339 0 0 0
B Vốn chủ sở hữu 400 11.060.447.713 11.004.063.633 10.759.221.614
I Vốn chủ sở hữu 410 11.060.447.713 11.004.063.633 10.759.221.614
1 Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 10.000.000.000 10.000.000.000 10.000.000.000
2 Thặng dư vốn cổ phần 412 0 0 0
3 Vốn khác của chủ sở hữu 413 0 0 0
4 Cổ phiếu quỹ (*) 414 0 0 0
5 Chênh lệch đánh giá lại tài sản 415 0 0 0
6 Chênh lệch tỷ giá hối đoái 416 0 0 0
7 Quỹ đầu tư phát triển 417 0 0 0
8 Quỹ dự phòng tài chính 418 0 0 0
9 Quỹ khác thuộc vốn chủ sỡ hữu 419 0 0 0
10
Lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối 420 1.060.447.713 1.004.063.633 759.221.614
11 Nguồn vốn đầu tư XDCB 421 0 0 0
12
Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh
nghiệp 422 0 0 0
II Nguồn kinh phí và quỹ khác 430 0 0 0
2 Nguồn kinh phí 432 0 0 0
3
Nguồn kinh phí đã hình thành
TSCĐ 433 0 0 0
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 440 21.860.906.714 18.277.941.437 15.984.903.219
58
PHỤ LỤC 2
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
GIAI ĐOẠN 2012 - 2014
Stt Chỉ tiêu
Mã
số
12 13 14
1
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ 01 22.974.383.604 18.346.452.030 17.052.565.225
2
Các khoản giảm trừ doanh
thu 02 0 0 0
3
Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ 10 22.974.383.604 18.346.452.030 17.052.565.225
4 Giá vốn hàng bán 11 13.946.490.375 11.123.292.223 10.626.262.562
5
Lợi nhuận gộp về bán hàng
và cung cấp dịch vụ 20 9.027.893.229 7.223.159.807 6.426.302.663
6
Doanh thu hoạt động tài
chính 21 1.862.231.221 1.645.085.655 1.495.262.622
7 Chi phí tài chính 22 0 0 0
Trong đó: Chi phí lãi vay 23 0 0 0
8 Chi phí bán hàng 24 2.650.652.655 2.562.625.355 2.055.955.554
9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 5.436.712.435 5.047.465.547 4.921.662.255
10
Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh 30 2.802.759.360 1.258.154.560 943.947.476
11 Thu nhập khác 31 0 0 0
12 Chi phí khác 32 0 0 0
13 Lợi nhuận khác 40 0 0 0
14
Tổng lợi nhuận kế toán
trƣớc thuế 50 2.802.759.360 1.258.154.560 943.947.476
15
Chi phí thuế TNDN hiện
hành 51 700.689.840 314.538.640 188.789.495
16 Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52 0 0 0
17 Lợi nhuận sau thuế TNDN 60 2.102.069.520 943.615.920 755.157.981
18 Lãi cơ bản trên cổ phiếu 70 0 0 0

More Related Content

PDF
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8
PDF
Phân tích tài chính tại công tyTNHH Thương mại và Vận tải Minh Dương.pdf
PDF
Phân tích tài chính tại công tyTNHH Thương mại và Vận tải Minh Dương.pdf
PDF
Phân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dương
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật và Thương mại GV.pdf
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật và Thương mại GV.pdf
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức, điểm 8
Phân tích tài chính tại công tyTNHH Thương mại và Vận tải Minh Dương.pdf
Phân tích tài chính tại công tyTNHH Thương mại và Vận tải Minh Dương.pdf
Phân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dương
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật và Thương mại GV.pdf
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật và Thương mại GV.pdf
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv

Similar to Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH kiểm toán Mỹ (AA).pdf (20)

PDF
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Thương mại Thanh Hoàn.pdf
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại thanh hoàn
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Thương mại Thanh Hoàn.pdf
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Thương mại và Vận tải Thịnh Hư...
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
PDF
Đề tài tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8
PDF
Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công...
PDF
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm ...
PDF
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm ...
 
PDF
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản lưu động, HAY, ĐIỂM 8
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Kinh doanh vật tư thiết bị.pdf
PDF
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty kinh doanh vật tư thiết bị, , Đ...
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh kinh doanh vật tư thiết bị
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Kinh doanh vật tư thiết bị.pdf
DOCX
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Cổ Phần Dầu Khí Quốc Tế Ps
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Dịch vụ Vận tải...
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ vận tải...
DOCX
Khóa Luận Phân Tích Tình Hình Cho Vay Hộ Sản Xuất Tại Agribank
PDF
Phân tích hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á.pdf
PDF
Đề tài hoạt động huy động vốn,ĐIỂM 8
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Thương mại Thanh Hoàn.pdf
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại thanh hoàn
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Thương mại Thanh Hoàn.pdf
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Thương mại và Vận tải Thịnh Hư...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
Đề tài tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8
Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm ...
 
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản lưu động, HAY, ĐIỂM 8
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Kinh doanh vật tư thiết bị.pdf
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty kinh doanh vật tư thiết bị, , Đ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh kinh doanh vật tư thiết bị
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Kinh doanh vật tư thiết bị.pdf
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Cổ Phần Dầu Khí Quốc Tế Ps
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Dịch vụ Vận tải...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ vận tải...
Khóa Luận Phân Tích Tình Hình Cho Vay Hộ Sản Xuất Tại Agribank
Phân tích hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á.pdf
Đề tài hoạt động huy động vốn,ĐIỂM 8
Ad

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

PDF
Phát triển hoạt động du lịch tại làng văn hóa – lịch sử dân tộc chơ ro – khu ...
PDF
Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Techcombank chi nhánh Ph...
PDF
Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Tiền Phong...
PDF
Phát triển hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng Agriban...
PDF
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính TNHH m...
PDF
Phát triển hoạt động bán hàng tại Công ty TNHH sản xuất thương mại dịch vụ Ki...
PDF
Phát triển hệ thống tìm kiếm du lịch tại Hà Nội dựa trên công nghệ Web - GIS.pdf
PDF
Phát triển hệ thống thông tin tín dụng trong hệ thống Ngân hàng tại Việt Nam ...
PDF
Phát triển hệ thống quảng cáo thông minh trên mạng xã hội.pdf
PDF
Phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng Nông nghiệp...
PDF
Phát triển hành lang kinh tế Quốc lộ 2 trong thời kỳ Công nghiệp hóa - hiện đ...
PDF
Phát triển du lịch tỉnh Lạng Sơn trong xu thế hội nhập.pdf
PDF
Phát triển du lịch sinh thái tại huyện Cô Tô tỉnh Quảng Ninh.pdf
PDF
Phát triển du lịch bền vững trên cơ sở bảo vệ môi trường tự nhiên Vịnh Hạ Lon...
PDF
Phát triển động lực làm việc thông qua văn hóa doanh nghiệp tại công TNHH Hyo...
PDF
Phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Việt Bắc gia...
DOC
Phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức tại trường Cao đẳng Nghề tỉnh Bà Rịa Vũn...
PDF
Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường mần non Thành phố Cao Bằng theo hướn...
PDF
Phát triển dịch vụ tín dụng, thẻ, Internet-banking tại Vietinbank chi nhánh 9...
PDF
Phát triển dịch vụ thanh toán trong nước tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát tr...
Phát triển hoạt động du lịch tại làng văn hóa – lịch sử dân tộc chơ ro – khu ...
Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Techcombank chi nhánh Ph...
Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Tiền Phong...
Phát triển hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng Agriban...
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính TNHH m...
Phát triển hoạt động bán hàng tại Công ty TNHH sản xuất thương mại dịch vụ Ki...
Phát triển hệ thống tìm kiếm du lịch tại Hà Nội dựa trên công nghệ Web - GIS.pdf
Phát triển hệ thống thông tin tín dụng trong hệ thống Ngân hàng tại Việt Nam ...
Phát triển hệ thống quảng cáo thông minh trên mạng xã hội.pdf
Phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng Nông nghiệp...
Phát triển hành lang kinh tế Quốc lộ 2 trong thời kỳ Công nghiệp hóa - hiện đ...
Phát triển du lịch tỉnh Lạng Sơn trong xu thế hội nhập.pdf
Phát triển du lịch sinh thái tại huyện Cô Tô tỉnh Quảng Ninh.pdf
Phát triển du lịch bền vững trên cơ sở bảo vệ môi trường tự nhiên Vịnh Hạ Lon...
Phát triển động lực làm việc thông qua văn hóa doanh nghiệp tại công TNHH Hyo...
Phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Việt Bắc gia...
Phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức tại trường Cao đẳng Nghề tỉnh Bà Rịa Vũn...
Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường mần non Thành phố Cao Bằng theo hướn...
Phát triển dịch vụ tín dụng, thẻ, Internet-banking tại Vietinbank chi nhánh 9...
Phát triển dịch vụ thanh toán trong nước tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát tr...
Ad

Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH kiểm toán Mỹ (AA).pdf

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN MỸ Ngành : Quản trị kinh doanh Chuyên ngành : Quản trị Tài chính – Ngân hàng Giảng viên hướng dẫn : ThS. Ngô Ngọc Cƣơng Sinh viên thực hiện : Nguyễn Lưu Nguyệt Hằng MSSV: 1154010282 Lớp: 11DQTC01 TP. Hồ Chí Minh, 2015
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN MỸ Ngành : Quản trị kinh doanh Chuyên ngành : Quản trị Tài chính – Ngân hàng Giảng viên hướng dẫn : ThS. Ngô Ngọc Cƣơng Sinh viên thực hiện : Nguyễn Lưu Nguyệt Hằng MSSV: 1154010282 Lớp: 11DQTC01 TP. Hồ Chí Minh, 2015
  • 3. i LỜI CAM ĐOAN Em cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của em. Những kết quả và các số liệu trong khóa luận được thực hiện tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Kiểm toán Mỹ (AA), không sao chép bất cứ nguồn nào khác. Em hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này. TP. Hồ Chí Minh, ngày 31 tháng 8 năm 2015 Sinh viên thực hiện Nguyễn Lưu Nguyệt Hằng
  • 4. ii LỜI CẢM ƠN Sau bốn năm học tập là hành trang vững chắc để em bước vào đời xây dựng trên nền kiến thức được nghiên cứu và trau dồi nơi học đường, cũng như ở xã hội. Để có được cái nhìn thức tế hơn về tình hình hoạt động cũng như kinh doanh tại doanh nghiệp, thầy cô đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho chúng em tiếp cận một cách nhanh nhất thông qua những ngày thực tập thực tế tại doanh nghiệp. Trước tiên, em xin gửi gời cảm ơn chân thành đến tập thể giảng viên khoa Quản trị kinh doanh của trường Đại học Công Nghệ thành phố Hồ Chí Minh đã giảng dạy hết sức tận tình để truyền đạt cho em những kiến thức quý báu, dạy cho em biết cách ứng xử phù hợp, tốt nhất và có ích cho xã hội. Đặc biệt, em xin cám ơn cô Ngô Ngọc Cương _ người đã trực tiếp hướng dẫn, hỗ trợ để giúp em hoàn thành khóa luận này một cách tốt nhất. Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám Đốc, ban lãnh đạo Công ty trách nhiệm hữu hạn Kiểm toán Mỹ (AA) và các anh chị trong phòng kế toán đã giúp đỡ và tạo điều kiện để em có thể tiếp cận với cách làm việc thực tế tại công ty. Vì kiến thức của em còn hạn chế, đồng thời thời gian thực hiện không nhiều nên sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự hướng dẫn và đóng góp ý kiến của thầy cô, bạn bè và các anh chị trong công ty. Những đóng góp của thầy cô, các bạn và anh chị là vốn kiến thức quý báu trong quá trình học tập cũng như trong công việc của em sau này. Cuối cùng, em xin kính gửi đến quý thầy cô những lời chúc tốt đẹp và luôn gặt hái được thành công trên con đường giảng dạy của mình. Kính chúc các anh chị trong công ty luôn dồi dào sức khỏe và đạt được nhiều kết quả tốt trong công việc. Kính chúc quý công ty ngày càng phát triển vững mạnh và phát triển nhiều hơn trong tương lai. Sinh viên thực hiện Nguyễn Lưu Nguyệt Hằng
  • 5. iii NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm
  • 6. iv MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................v DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ VÀ HÌNH ẢNH .........................vi LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................1 1. Lí do chọn đề tài.......................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................1 3. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................2 4. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................2 5. Kết cấu đề tài............................................................................................2 Chƣơng 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1.1. Khái niệm phân tích báo cáo tài chính ..........................................3 1.2. Ý nghĩa của việc phân tích báo cáo tài chính ................................4 1.3. Phƣơng pháp phân tích.......................................................................4 1.3.1. Phân tích theo chiều ngang.........................................................4 1.3.2. Phân tích theo chiều dọc.............................................................4 1.3.3. Phân tích theo chỉ số tài chính....................................................5 1.3.3.1. Tỷ số khoản phải thu so với khoản phải trả.....................5 1.3.3.2. Nhóm tỷ số phản ánh khả năng thanh toán .....................5 1.3.3.3. Nhóm tỷ số phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh....6 1.3.3.4. Nhóm tỷ số phản ánh tình hình đầu tƣ.............................7 1.3.3.5. Nhóm tỷ số phản ánh khả năng sinh lời...........................8 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1.........................................................................10 Chƣơng 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN MỸ (AA) .......................................................................................11 2.1. Khái quát về công ty..........................................................................11 2.1.1. Nguyên tắc, mục tiêu và phƣơng thức hoạt động ...................12 2.1.2. Các dịch vụ công ty cung cấp...................................................13 2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức..............................................................14 2.2. Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH Kiểm toán Mỹ (AA) 15
  • 7. v 2.2.1. Phân tích tình hình tài chính thông qua các báo cáo tài chính15 2.2.1.1. Bảng cân đối kế toán ........................................................15 2.2.1.1.1. Biến động tài sản ......................................................15 2.2.1.1.2. Biến động nguồn vốn................................................19 2.2.1.2. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh..................24 2.2.2. Phân tích tình hình tài chính thông qua các chỉ số tài chính .27 2.2.2.1. Tỷ số khoản phải thu so với khoản phải trả ...................27 2.2.2.2. Tỷ số về khả năng thanh toán..........................................28 2.2.2.3. Tỷ số về hiệu quả hoạt động kinh doanh.........................30 2.2.2.4. Tỷ số về hiệu quả tình hình đầu tƣ..................................33 2.2.2.5. Tỷ số phản ánh khả năng sinh lời....................................35 2.2.3. Nhận xét về tình hình tài chính................................................38 2.2.3.1. Điểm mạnh ........................................................................39 2.2.3.2. Hạn chế..............................................................................40 2.2.3.3. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế.........................................41 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ..............................................................42 Chƣơng 3: GIẢI PHÁP – KIẾN NGHỊ ..................................................43 3.1. Định hƣớng phát triển cho công ty...................................................43 3.2. Giải pháp đề xuất ..............................................................................43 3.2.1. Tăng doanh thu và tỷ suất sinh lợi .....................................43 3.2.2. Giảm chi phí trong kinh doanh ..........................................46 3.2.3. Quản trị khoản phải thu khách hàng ngắn hạn ................47 3.2.4. Nâng cao hiệu quả sử dụng tiền mặt ..................................49 3.3. Kiến nghị............................................................................................50 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.........................................................................52 KẾT LUẬN...............................................................................................53 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................54 PHỤ LỤC 1...............................................................................................55 PHỤ LỤC 2...............................................................................................58
  • 8. vi DANH MỤC CÁC BẢNG STT Danh sách bảng Tên Trang 1 Bảng 2.1 Bảng kết cấu tài sản giai đoạn 2012 – 2014 16 2 Bảng 2.2 Bảng kết cấu nguồn vốn giai đoạn 2012 – 2014 20 3 Bảng 2.3 Bảng tình hình kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2012 – 2014 24 4 Bảng 2.4 Tỷ số khoản phải thu so với khoản phải trả 27 5 Bảng 2.5 Khả năng thanh toán tổng quát 28 6 Bảng 2.6 Khả năng thanh toán bằng tiền 29 7 Bảng 2.7 Khả năng thanh toán hiện thời 29 8 Bảng 2.8 Vòng quay khoản phải thu 30 9 Bảng 2.9 Vòng quay tài sản ngắn hạn 31 10 Bảng 2.10 Vòng quay tài sản dài hạn 32 11 Bảng 2.11 Vòng quay tổng tài sản 33 12 Bảng 2.12 Tỷ số nợ trên tổng tài sản 33 13 Bảng 2.13 Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu 34 14 Bảng 2.14 Tỷ số tự tài trợ 35 15 Bảng 2.15 Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu 35 16 Bảng 2.16 Tỷ số lợi nhuận trước thuế và lãi vay so với tổng tài sản 36 17 Bảng 2.17 Tỷ lệ lợi nhuận ròng trên tài sản (ROA) 37 18 Bảng 2.18 Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) 37 19 Bảng 2.19 Bảng tổng hợp các chỉ số tài chính 38 20 Bảng 2.20 Tỷ lệ tổng chi phí trên doanh thu 40
  • 9. vii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ STT Biểu đồ và Sơ đồ Tên Trang 1 Biểu đồ 2.1 Biến động tài sản theo thời gian 17 2 Biểu đồ 2.2 Biến động nguồn vốn theo thời gian 21 3 Biểu đồ 2.3 Biến động doanh thu và chi phí theo thời gian 26 4 Sơ đồ 2.1 Cơ cấu bộ máy tổ chức 14
  • 10. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong thời buổi kinh tế thị trường ngày càng phát triển như hiện nay, cùng với sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước đang dần trở nên ngày càng gay gắt hơn. Mặc dù mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp luôn là lợi nhuận, nhưng dưới áp lực cạnh tranh, các doanh nghiệp còn cần phải phát triển thêm nhiều giá trị khác trong sản phẩm của mình, đặc biệt hơn cả là các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ. Và từ khi Việt Nam chính thức gia nhập WTO thì đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, tổ chức nước ngoài gia nhập vào thị trường kinh tế Việt Nam. Chính vì điều này, để khẳng định sự tồn tại và phát triển của mình trên thị trường và đạt được mục đích cuối cùng là lợi nhuận thì các doanh nghiệp càng phải phân tích những thông tin từ các báo cáo tài chính để có thể đánh giá được khả năng tài chính của mình, khả năng sinh lợi, những thành tựu và hạn chế của chính mình.... Từ đó, doanh nghiệp sẽ có những quyết định cụ thể về chiến lược kinh doanh thông qua kết quả phân tích tình hình tài chính. Ngoài ra, phân tích tình hình tài chính còn giúp cho các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện tốt nhiệm vụ của mình trong công tác quản lý kinh tế và giám sát việc thực hiện nghĩa vụ thuế... Đối với ngành kế toán - kiểm toán, việc xuất hiện các công ty kiểm toán không còn là mới mẻ, tuy nhiên, hầu hết các công ty kiểm toán của Việt Nam vẫn chưa quản lý hiệu quả nguồn lực tài chính của mình, điều này gây cản trở sự phát triển và hội nhập của công ty. Không chỉ thế, việc thâm nhập của các tổ chức, tập đoàn quốc tế trong nhóm Big4 đã chiếm không ít thị phần và khách hàng nội địa. Từ đó, làm cho các công ty kiểm toán trong nước càng khó khăn hơn để tồn tại. Chính vì điều đó, em quyết định chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Kiểm Toán Mỹ” nhằm tìm hiểu, nhận dạng được những điểm mạnh và hạn chế của doanh nghiệp đang có. Thông qua đó, em xin đề xuất những giải pháp cải thiện việc quản lý tài chính và phát triển tình hình kinh doanh của công ty. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát:
  • 11. 2  Phân tích cụ thể tình hình tài chính công ty TNHH Kiểm Toán Mỹ giai đoạn 2012 – 2014.  Đánh giá những ưu điểm và nhược điểm, từ đó dựa trên những định hướng của Ban lãnh đạo công ty để đưa ra giải pháp phù hợp nhằm hạn chế những tồn tại trong công tác quản trị tài chính công ty. Mục tiêu cụ thể:  Khái quát cơ sở lý luận sử dụng trong khoá luận.  Thu thập, phân tích và đánh giá những thông tin có được để làm rõ thực trạng.  Định hướng phát triển cho công ty và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hoạt động của công ty. 3. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập thông tin: thu thập thông tin tại doanh nghiệp thông qua quan sát và thông qua thông tin thứ cấp công ty cung cấp giai đoạn 2012 – 2014 Phương pháp phân tích và xử lý thông tin: sử dụng phương pháp thống kê và so sánh để tìm ra sự thay đổi của tình hình tài chính tại doanh nghiệp qua các năm. 4. Phạm vi nghiên cứu  Thời gian: Đề tài nghiên cứu tình hình tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ trong giai đoạn 2012 – 2014.  Không gian: Đề tài nghiên cứu tình hình tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ.  Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tài chính Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ, bao gồm các báo cáo tài chính: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.... 5. Kết cấu đề tài Nội dung đề tài khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về phân tích báo cáo tài chính Chương 2: Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH Kiểm Toán Mỹ (AA) Chương 3: Giải pháp và kiến nghị
  • 12. 3 Chƣơng 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1.3. Khái niệm phân tích báo cáo tài chính Báo cáo tài chính là một trong hai loại báo cáo của hệ thống báo cáo kế toán doanh nghiệp. Báo cáo tài chính được lập theo những chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Báo cáo tài chính phản ánh các chỉ tiêu kinh tế - tài chính chủ yếu của doanh nghiệp, nó phản ảnh các thông tin tổng hợp nhất về tình hình tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu, công nợ, tình hình lưu chuyển tiền tệ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kinh doanh nhất định. Phân tích báo cáo tình chính doanh nghiệp không phải chỉ cung cấp những thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp nhằm giúp họ đánh giá khách quan về sức mạnh tài chính của doanh nghiệp, khả năng sinh lời và triển vọng phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mà còn cung cấp ch các đối tượng sử dụng thông tin ngoài doanh nghiệp, như: các nhà đầu tư, các nhà cho vay, nhà cung cấp, các chủ nợ, các cổ đông hiện tại và tương lai, khách hàng, nhà quản lý, nhà bảo hiểm, người lao động và cả các nhà nghiên cứu.... Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp đã niêm yết trên thị trường chứng khoán thì việc cung cấp những thông tin về tình hình tài chính một cách chính xác và đầy đủ cho các nhà đầu tư là một vấn đề có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, giúp họ lựa chọn và ra các quyết định đầu tư có hiệu quả nhất. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là việc xem xét đánh giá kết quả của việc quản lý và điều hành tài chính của doanh nghiệp thông qua các số liệu trên báo cáo tài chính, phân tích những gì làm được, những gì chưa làm được và dự đoán những gì sẽ xãy ra đồng thời tim ra nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đề ra biện pháp tận dụng những điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu và nâng cao chất lượng quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích tài chính là việc ứng dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích đối với các báo cáo tài chính tổng hợp và mối liên hệ giữa các dữ liệu để đưa các dự báo và các kết luận hữu ích trong phân tích hoạt động kinh doanh. Phân tích tài chính còn là việc sử dụng các báo cáo tài chính để phân tích năng lực và vị thế tài chính của một công ty, và để đánh giá năng lực tài chính trong tương lai.
  • 13. 4 1.4. Ý nghĩa của việc phân tích báo cáo tài chính  Phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh các số liệu tài chính hiện hành và quá khứ.  Qua phân tích tình hình báo cáo tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng về vốn của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.  Phân tích tình hình tài chính là công cụ quan trọng trong các chức năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp. Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh, là cơ sở cho ra quyết định đúng đắn trong tổ chức quản lý, nhất là chức năng kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh đề đạt các mục tiêu kinh doanh  Phân tích tình hình tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ công tác quản lý của cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như đánh giá tình hình thực hiện các chế độ, chính sách về tài chính của Nhà nước, xem xét việc cho vay vốn… 1.3. Phƣơng pháp phân tích 1.3.1. Phân tích theo chiều ngang Là kỹ thuật phân tích bằng cách tính toán số tiền chênh lệch và tỷ lệ % chênh lệch năm này phân tích so với năm trước. Tỷ lệ % chênh lệch phải được tính toán cho thấy quy mô thay đổi tương quan ra sao với quy mô của số tiền liên quan. Kỹ thuật này áp dụng cho phân tích đối với bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh. 1.3.2. Phân tích theo chiều dọc Là kỹ thuật phân tích tỷ lệ % sử dụng để chỉ mối quan hệ của các bộ phận khác nhau so với tổng số trong một báo cáo. Con số tổng cộng của một báo cáo sẽ đươc đặt 100% và từng phần của báo cáo sẽ được tính tỷ lệ % so với con số đó. Đối với bảng cân đối kế toán, con số tổng cộng sẽ là tổng tài sản và tổng nguồn vốn, đối với báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đó là doanh thu thuận.
  • 14. 5 Phân tích theo chiều dọc giúp cho việc so sánh tầm quan trọng của các thành phần nào đó trong hoạt động kinh doanh. Nó cũng giúp ích trong việc chỉ ra những thay đổi quan trọng về kết cấu của 1 năm so với năm trước đó. Kỹ thuật phân tích này thường dùng để so sánh giữa các doanh nghiệp. 1.3.3. Phân tích theo chỉ số tài chính 1.3.3.1. Tỷ số khoản phải thu so với khoản phải trả Tỷ số khoản phải thu so với khoản phải trả Tỷ số này đánh giá xem các khoản phải thu có ảnh hưởng gì đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tỷ lệ này càng lớn thì chứng tỏ doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn càng nhiều và ngược lại. 1.3.3.2. Nhóm tỷ số phản ánh khả năng thanh toán Khả năng thanh toán tổng quát Chỉ tiêu này cho biết với tổng số tài sản hiện có, doanh nghiệp có đảm bảo trang trải được các khoản nợ phải trả hay không. Nếu trị số của tỷ số khả năng thanh toán tổng quát của doanh nghiệp ≥1, doanh nghiệp đẩm bảo được khả năng thanh toán và ngược lại. Khi hệ số này càng nhỏ thể hiện doanh nghiệp đang mất dần khả năng thanh toán. Khả năng thanh toán hiện thời Tỷ số này thể hiện mối quan hệ tương đối giữa tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn là một trong những thước đo khả năng thanh toán của công ty được sử dụng rộng rãi. Khả năng thanh toán nhanh
  • 15. 6 Tỷ số này phản ánh khả năng thanh toán thực sự của công ty trước những khoản nợ ngắn hạn. Tỷ số này được tính dựa trên các tài sản ngắn hạn có thể nhanh chóng chuyển đổi thanh tiền, không bao gồm khoản mục hàng tồn kho. Đánh giá khả năng sẵn sàng thanh toán nợ ngắn hạn cao hơn so với hệ số thanh toán ngắn hạn. Khả năng thanh toán bằng tiền Tỷ số thanh toán nhanh bằng tiền đo lường số tiền hiện có tại công ty có đủ thanh toán các khoản nợ ngắn hạn phải trả hay không. Tỷ số này chỉ ra lượng tiền dự trữ so với khoản nợ hiện hành. 1.3.3.3. Nhóm tỷ số phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh Vòng quay hàng tồn kho Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ, đánh giá hiệu quả quản lý hàng tồn kho của công ty. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh thường được đánh giá cao. Tuy nhiên, chỉ tiêu này càng cao thì việc duy trì mức độ tồn kho thấp có thể khiến cho mức tồn kho không đủ để đáp ứng các hợp đồng tiêu thụ của kỳ sau và nó có thể gây ảnh hưởng không tốt cho việc kinh doanh của công ty. Vòng quay khoản phải thu Phản ảnh tốc độ biến đổi các khoản phải thu thành tiền mặt. Hệ số này là một thước đo quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
  • 16. 7 Tỷ số này càng cao cho biết khả năng thu hồi nợ tốt nhưng cho biết chính sách bán chịu nghiêm ngặt sẽ làm mất doanh thu và lợi nhuận. Ngược lại, nếu thấp cho biết chính sách bán chịu không hiệu quả có nhiều rủi ro. Vòng quay tài sản ngắn hạn Tỷ số này đo lường hiệu quả sủ dụng tài sản ngắn hạn nói chung của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng tài sản ngắn hạn của công ty tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Tài sản ngắn hạn càng được sử dụng nhiều thì vòng quay tài sản ngắn hạn càng cao. Vòng quay tài sản dài hạn Tỷ số này phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn, chủ yếu quan tâm đến tài sản cố định như máy móc, thiết bị và nhà xưởng. Tỷ số này cho biết 1 đồng tài sản dài hạn của công ty tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Tài sản dài hạn càng được sử dụng nhiều thì vòng quay tài sản dài hạn càng cao. Vòng quay tổng tài sản Cho biết tổng tài sản được chuyển đổi bao nhiêu lần thành doanh thu trong 1 năm. Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản nói chung mà không có phân biệt là tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Giúp cho nhà quản trị nhìn thấy được hiệu quả đầu tư của công ty. 1.3.3.4. Nhóm tỷ số phản ánh tình hình đầu tƣ Tỷ số nợ trên tổng tài sản
  • 17. 8 Thường được gọi là (D/A) là tỷ số đo lường mức độ sử dụng nợ của công ty để tài trợ cho tổng tài sản. Điều này có nghĩa là trong số tài sản hiện tại của công ty được tài trợ khoảng bao nhiêu phần trăm nợ phải trả. Các nhà quản trị công ty thường thích tỷ số nợ cao, vì tỷ số nợ càng cao nghĩa là công ty chỉ cần góp 1 phần nhỏ trên tổng số vốn thì rủi ro trong kinh doanh chủ yếu do các chủ nợ gánh chịu, nhưng mức nợ càng cao sự an toàn trong kinh doanh càng kém. Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu Tỷ số này còn được gọi là D/E, đo lường mức độ sử dụng nợ của công ty trong mối quan hệ tương quan với mức độ sử dụng vốn chủ sở hữu. Tỷ số khả năng trả lãi Lãi vay phải trả là một chi phí cố định, tỷ số khả năng trả lãi phản ánh khả năng trang trải lãi vay của công ty từ hoạt động lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh. Tỷ số này cho biết mối quan hệ giữa chi phí lãi vay và lợi nhuận của công ty, giúp đánh giá xem công ty có khả năng trả lãi hay không. Tỷ số tự tài trợ Tỷ số tự tài trợ là chỉ tiêu phản ánh khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính, phản ánh tỷ lệ vốn tự có của doanh nghiệp trong tổng nguồn vốn, đánh giá mức độ tự chủ về tài chính của doanh nghiệp và khả năng bù đắp tổn thất bằng vốn chủ sở hữu. 1.3.3.5. Nhóm tỷ số phản ánh khả năng sinh lời Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu
  • 18. 9 Tỷ số này phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu nhằm cho biết 1 đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm của ngành sản xuất kinh doanh. Tỷ số lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay so với tổng tài sản Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lợi căn bản của công ty, chưa kể đến ảnh hưởng của thuế và đòn bẩy tài chính công ty. Tỷ lệ cho biết bình quân 1 đồng tài sản của công ty tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Tỷ số này phụ thuộc nhiều vào đặc điểm của ngành sản xuất kinh doanh. Tỷ lệ lợi nhuận ròng trên tài sản (ROA) Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản (ROA) đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của công ty. Tỷ số này thể hiện thu nhập của doanh nghiệp từ số tài sản của doanh nghiệp tham gia vào kinh doanh. Tỷ số này càng cao phản ánh hiệu quả sử dụng vốn càng tốt, vốn đưa vào hoạt động đã thực sự mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu nói lên 1 đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào kinh doanh đã tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Đây là chỉ tiêu được nhà đầu tư quan tâm nhiều nhất vì nó thể hiện mức sinh lợi trên vốn đầu tư của họ.
  • 19. 10 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Phân tích tình hình tài chính giữ vai trò hết sức quan trọng trong việc đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, việc phân tích tình hình tài chính không chỉ cần đúng lúc, kịp thời mà còn đầy đủ. Trong chương 1, khóa luận thể hiện cơ sở lý luận để làm nền tảng phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp như: khái niệm về báo cáo tài chính, ý nghĩa của việc phân tích báo cáo tài chính và phương pháp phân tích báo cáo tài chính. Đồng thời, chương 1 đã nêu ra các cơ sở lý luận cụ thể để phân tích báo cáo tài chính như: - Phân tích theo chiều ngang - Phân tích theo chiều dọc - Phân tích theo chỉ số tài chính Thông qua những lý luận nêu trên, việc đưa số liệu vào áp dụng cụ thể trong trường hợp của doanh nghiệp. Từ đó, chúng ta có thể thấy rõ được điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp làm cơ sở để đề xuất biện pháp hạn chế yếu điểm nâng cao hiệu quả cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
  • 20. 11 Chƣơng 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN MỸ (AA) 2.1. Khái quát về công ty Công ty Kiểm toán Mỹ (AA) là tổ chức tư vấn, kiểm toán độc lập hợp pháp chuyên cung cấp dịch vụ chuyên môn chất lượng cao, những dịch vụ này bao gồm kiểm toán, thuế, tư vấn và đào tạo doanh nghiệp cho mọi lĩnh vực kinh tế, giúp đỡ khách hàng xác định và vận dụng cơ hội kinh doanh trên thế giới. Sáng lập viên của công ty là các chuyên gia đầu ngành giàu kinh nghiệm tại Mỹ, Singapore và Việt Nam. Với gần 10 năm hoạt động, AA đã phục vụ hàng ngàn khách hàng và đã phát hành hàng ngàn báo cáo chất lượng cao về kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán quyết toán vốn đầu tư, xác định giá trị doanh nghiệp, tư vấn niêm yết và các báo cáo tư vấn khác. AA được Bộ tài chính, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, chấp nhận kiểm toán và tư vấn niêm yết cho các tổ chức niêm yết, tổ chức tín dụng, tổ chức phát hành, tổ chức kinh doanh chứng khoản cũng như xác định giá trị doanh nghiệp. Công ty hoạt động trên toàn lãnh thổ Việt Nam có trụ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh, chi nhánh Hà Nội và các văn phòng tại Đà Nẵng và Cần Thơ Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ AMERICAN AUDITING (AA) được thành lập theo giấy phép số 4102007145 do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp năm 2001 với tên thương mại như sau: - Tên công ty: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN KIỂM TOÁN MỸ. - Tên giao dịch: AMERICAN AUDITING. - Tên viết tắt: AA CO.,LTD - Địa chỉ: 95 Trần Quang Khải, Phường Tân Định, Quận 1, TP.HCM. Công ty AA là một tổ chức tư vấn – kiểm toán độc lập hợp pháp ở thành phố Hồ Chí Minh được nhiều khách hàng trong nước tín nhiệm. Tại Việt Nam, từ khi có sự chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường và nhất là sau khi thị trường chứng khoán ra đời, vai trò của kiểm toán ngày càng lớn. Sự có mặt của AA tại Việt Nam đã góp phần rất lớn cho sự phát triển của ngành kiểm toán hiện còn rất mới mẻ. Là một công ty hàng đầu, AA rất
  • 21. 12 quan tâm đến vấn đề giáo dục và đã tổ chức nhiều chương trình đào tạo, huấn luyện góp phần phát triển một đội ngũ kiểm toán có tiêu chuẩn quốc tế cho thị trường Việt Nam. AA đã tạo được vị thế của mình trong việc cạnh tranh mở rộng thị trường kiểm toán ở Việt Nam, càng ngày càng có nhiều khách hàng đến với AA. Họ chọn AA trước hết, bởi uy tín của công ty và chất lượng làm việc của đội ngũ chuyên viên kiểm toán có năng lực và độc lập. 2.1.1. Nguyên tắc, mục tiêu và phƣơng thức hoạt động Nguyên tắc hoạt động AA hoạt động theo nguyên tắc độc lập, khách quan, chính trực, bảo vệ quyền lợi và bí mật kinh doanh của khách hàng cũng như quyền lợi của chính bản thân mình trên cơ sở tuân thủ pháp luật quy định. Nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp, chất lượng dịch vụ cung cấp và uy tín của Công ty là những tiêu chuẩn hàng đầu mà mọi nhân viên phải tuân thủ. Phương pháp kiểm toán của AA được dựa theo các nguyên tắc chỉ đạo của kiểm toán viên và các chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam và quốc tế được áp dụng phù hợp với pháp luật và các quy định của Chính phủ Việt Nam. Mục tiêu hoạt động Công ty Kiểm toán Mỹ được thành lập nhằm mục tiêu hỗ trợ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tai Việt Nam, các doanh nghiệp trong nước và các tổ chức quốc tế hoạt động tại Việt Nam về các lĩnh vực tư vấn tài chính, kế toán, thuế, quản lý đầu tư, giải pháp về tin học và kiểm toán báo cáo tài chính; nắm bắt kịp thời các quy định và pháp lệnh của Nhà nước Việt Nam về kế toán – tài chính – thuế – tin học trong quản lý kinh tế; giúp cho hoạt động của các doanh nghiệp có nhiều thuận lợi và đạt hiệu quả cao trong việc đầu tư vào Việt Nam. Tôn chỉ của công ty là phấn đấu trở thành một hãng tư vấn quản lý và kiểm toán phục vụ khách hàng với chất lượng phục vụ cao nhất, hiệu quả nhất: “ Mục tiêu phấn đấu là hỗ trợ khách hàng hoàn thành những kế hoạch đã đề ra, đồng thời đáp ứng được nguyện vọng phát triển của nhân viên và chính công ty”.
  • 22. 13 Phƣơng hƣớng hoạt động của công ty kiểm toán Mỹ. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự cạnh tranh khốc liệt đang diễn ra không loại trừ bất cứ ngành nghề nào, kể cả kiểm toán. Để tự khẳng định mình, Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ đang tiếp tục thực hiện theo phương châm: “Khách hàng hài lòng nhận được lợi ích hiệu quả tiêu chuẩn chất lượng cao từ dịch vụ chuyên nghiệp với thời gian và mức phí thực hiện hợp lý tại Việt Nam”. 2.1.2. Các dịch vụ công ty cung cấp Kiểm toán và thẩm định Các dịch vụ kiểm toán và thẩm định là một bộ phận chủ yếu trong hoạt động của công ty. Với mục tiêu kinh doanh rõ ràng, AA cung cấp dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính theo luật định hoặc theo các mục tiêu đặc biệt của doanh nghiệp. Công ty không ngừng trao đổi cả chiều sâu lẫn chiều rộng các dịch vụ kiểm toán của mình thông qua đào tạo chuyên sâu và phát triển đội ngũ nhân viên trong và ngoài nước. Tƣ vấn Công ty Kiểm toán Mỹ chuyên cung cấp các dịch vụ thuế và liên quan đến thuế nhằmg đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. Đội ngũ chuyên gia thuế tập trung tư vấn mọi vấn đề thuế ở Việt Nam mà hiện nay đang là vấn đề phức tạp trong việc áp dụng. Tất cả các vấn đề về thuế của khách hàng thuộc Công ty Kiểm toán Mỹ đều được chuyên gia thuế giàu kinh nghiệm đảm trách. Các dịch vụ kinh doanh quốc tế Bộ phận dịch vụ kinh doanh quốc tế của công ty chuyên cung cấp các dịch vụ thương mại và tài chính cho các khách hàng mà hầu hết là đơn vị có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp Nhà nước. Mục tiêu đơn giản của công ty là mong muốn cùng làm việc với khách hàng để đảm bảo chỉ việc kinh doanh luôn đạt hiệu quả cao và tuân thủ đúng pháp luật. Dịch vụ nguồn nhân lực và đào tạo kế toán viên Tư vấn về tuyển chọn và sử dụng nguồn lực ở Việt Nam và đào tạo bồi dưỡng kế toán và kiểm toán viên nội bộ theo yêu cầu nghiêm ngặt về quản lý.
  • 23. 14 2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức (Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ cung cấp) Ban giám đốc: là những người có trình độ chuyên môn cao, nhiều năm trong nghề, đa số là những kiểm toán viên lâu năm. Họ là người thực hiện đánh giá những rủi ro kiểm toán và tiến hành ký kết hợp đồng kiểm toán, là những người cuối cùng rà roát lại công việc thực hiện bởi các trưởng nhóm kiểm toán và ký tên vào báo cáo kiểm toán. Họ còn là những người vạch ra phương hướng phát triển cho doanh nghiệp vào các thời điểm khác nhau trong năm. Đồng thời, họ là những người quản lý, kiểm soát hệ thống nội bộ của công ty. Bộ phận kiểm toán: là nơi phân phối công việc, xem xét các đối tượng khách hàng khác nhau cho các nhóm trưởng và cũng là nơi nhận lại kết quả làm việc của các nhóm trưởng. Bộ phận này cũng là nơi để đào tạo những người mới của doanh nghiệp. Trong công ty kiểm toán, đây chính là bộ phận nòng cốt làm tăng doanh thu cho cả công ty. Bộ phận này luôn gồm nhiều nhân viên nhất, và đa số là kiểm toán viên, trợ lý kiểm toán và nhân viên thực tập, thử việc. Trƣởng nhóm kiểm toán: có nhiều kinh nghiệm hơn trợ lý kiểm toán và thường chịu trách nhiệm chính hướng dẫn và phân công công việc cho các trợ lý kiểm BAN GIÁM ĐỐC Bộ phận Kiểm toán Các nhóm trƣởng Các nhóm trƣởng Bộ phận Hành chính Bộ phận tƣ vấn và phát triển
  • 24. 15 toán. Họ thường tham gia vào quá trình thực hiện kiểm toán, đồng thời là người thường xuyên theo dõi tiến độ, rà soát các công việc thực hiện của cả nhóm và chịu trách nhiệm kiểm toán cao cấp. Bộ phận hành chính nhân sự: là nơi xử lý các công việc hành chính và nhân sự của công ty. Những thủ tục pháp lý, hợp đồng và hồ sơ nội bộ, được bộ phận này chuyên trách quản lý và kiểm soát. Ở bộ phận này bao gồm cả những công việc hàng ngày như: lễ tân, sắp xếp lịch làm việc cho bộ phận kiểm toán và ban giám đốc... Đây là bộ phận lưu trữ hồ sơ làm việc của các nhân viên trong tổ chức, và con dấu công ty. Bộ phận tƣ vấn và phát triển: là bộ phận quan trọng trong việc cập nhật nhu cầu của khách hàng. Công việc chính của bộ phận này chính là quản lý danh sách khách hàng và cập nhật thông tin, ý kiến phản hồi của họ. Đa số những nhân viên ở bộ phận này đều là những kiểm toán viên lâu năm để cung cấp những thắc mắc chuyên môn của khách hàng; hoặc là những người đã có kinh nghiệm trong lĩnh vực marketing_họ có sự nhạy cảm đối với xu hướng thị trường và yêu cầu của các công ty khách hàng. Đồng thời, ở bộ phận này, các nhân viên sẽ là người cập nhật thông tin, điều lệ hay hệ thống pháp luật thường xuyên để phổ biến lại cho đội ngũ kiểm toán viên. Chính điều này, giúp tăng năng suất làm việc của kiểm toán viên và hạn chế sự lãng phí thời gian, sự mất tập trung và sự thiếu chính xác cho người không có chuyên môn. 2.2. Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH Kiểm toán Mỹ (AA) 2.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính thông qua các báo cáo tài chính 2.2.1.1. Bảng cân đối kế toán 2.2.1.1.1. Biến động tài sản
  • 25. 16 Bảng 2.1: Bảng kết cấu tài sản giai đoạn 2012 – 2014 (Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ cung cấp) Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013 Số tiền % Số tiền % Số tiền % ± % ± % A. Tài sản ngắn hạn 20.449 93,54 16.008 87,58 13.857 86,69 -4.441 -21,72 -2.151 -13,44 I. Tiền và khoản tƣơng đƣơng tiền 9.649 44,14 7.275 39,80 7.066 44,20 -2.374 -24,60 -209 -2,87 III. Các khoản phải thu ngắn hạn 9.591 43,87 7.248 39,65 5.570 34,84 -2.343 -24,43 -1.678 -23,15 V. Tài sản ngắn hạn khác 1.209 5,53 1.485 8,12 1.222 7,64 276 22,83 -263 -17,71 B. Tài sản dài hạn 1.412 6,46 2.270 12,42 2.128 13,31 858 60,76 -142 -6,26 II. Tài sản cố định 1.384 6,33 2.264 12,39 2.128 13,31 880 63,58 -137 -6,01 V. Tài sản dài hạn khác 28 0,13 6 0,03 0 0,00 -22 -78,57 -6 -100,00 Tổng cộng tài sản 21.861 100,00 18.278 100 15.985 100 -3.583 -16,39 -2.293 -12,55
  • 26. 17 Thông qua bảng kết cấu tài sản , ta có thể thấy được cụ thể kết cấu từng loại tài sản của công ty trong giai đoạn 2012 – 2014, cụ thể là: năm 2012, tổng tài sản là 21.861 triệu VNĐ. Năm 2013, tổng tài sản giảm 18.278 triệu VNĐ, giảm 3.583 triệu VNĐ (tương đương 16,39%) so với năm 2012. Cuối năm 2014, tổng tài sản là 15.985 triệu VNĐ vẫn tiếp tục giảm 2.293 triệu VNĐ (tương đương 12,55 %) so với năm 2013. Tổng tài sản của công ty được chia làm hai phần là tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn, trong đó, tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản. Biểu đồ 2.1: Biến động tài sản theo thời gian Đơn vị tính: Triệu VNĐ (Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ cung cấp) Phân tích sự biến động của Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài hạn: Tài sản ngắn hạn: trong giai đoan 2012 – 2014, tài sản ngắn hạn giảm dần qua các năm, cụ thể là: năm 2012, tài sản ngắn hạn của công ty là 20.449 triệu VNĐ, chiếm 93,54% tổng tài sản của công ty. Năm 2013, tài sản ngắn hạn là 16.008 triệu VNĐ, chiếm 87,58 % tổng tài sản, giảm mạnh 4.441 triệu VNĐ (tương đương 21,72%) so với năm 2012. Năm 2014, tài sản ngắn hạn 13.857 triệu VNĐ, chiếm 86,69 % tổng tài sản, tiếp tục giảm 2.151 triệu VNĐ (tương đương 13,44%) so với năm 2013. 20,449 16,008 13,857 1,412 2,270 2,128 0 5000 10000 15000 20000 25000 2012 2013 2014 Tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn
  • 27. 18 Tài sản dài hạn: trong giai đoan 2012 – 2014, tăng giảm không đều qua các năm, cụ thể từng năm như sau: năm 2012, tài sản dài hạn là 1.412 triệu VNĐ, chiếm 6,46% tổng tài sản. Năm 2013, tài sản dài hạn 2.270 triệu VNĐ, chiếm 12,42% tổng tài sản, tăng thêm 858 triệu VNĐ (tương đương 60,76%) so với năm 2012. Cuối năm 2014, tài sản dài hạn của công ty là 2.128 triệu VNĐ, chiếm 13,31% tổng tài sản, tiếp tục giảm 142 triệu VNĐ (tương đương 6,26%) so với năm 2013. Nguyên nhân tăng tài sản dài hạn là do ban lãnh đạo đang bắt đầu quan tâm cải thiện và đầu tư thêm cơ sở vật chất, máy móc, thiết bị... Tuy nhiên, đây chỉ mới là sự đánh giá tổng quát vẫn chưa nhận thấy rõ nguyên nhân tăng vốn. Phân tích cụ thể các khoản mục: Tiền và các khoản tƣơng đƣơng: là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản ngắn hạn. Năm 2012, tiền và các khoản tương đương của công ty là 9.649 triệu VNĐ, chiếm 44,14% tổng tài sản. Năm 2013, tiền và các khoản tương đương là 7.275 triệu VNĐ, chiếm 39,80 % tổng tài sản, giảm 2.374 triệu VNĐ (tương đương 24,60%) so với năm 2012. Cuối năm 2014, tiền và các khoản tương đương là 7.066 triệu VNĐ, chiếm 44,20 % tổng tài sản, tiếp tục giảm 209 triệu VNĐ (tương đương 2,87%) so với năm 2013. Khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn: Công ty không chú trọng đầu tư tài chính ngắn hạn, vì thế, khoản mục này không có qua các năm ở giai đoạn 2012 - 2014. Khoản phải thu ngắn hạn: là một trong những khoản mục quan trọng trong tài sản ngắn hạn. Ở giai đoạn 2012 – 2014, khoản phải thu ngắn hạn giảm qua các năm, cụ thể là: năm 2012, khoản phải thu ngắn hạn là 9.591 triệu VNĐ, chiếm 43,87% tổng tài sản. Năm 2013, khoản phải thu ngắn hạn là 7.248 triệu VNĐ, chiếm 39,65% tổng tài sản, giảm 2.343 triệu VNĐ (tương đương 24,43%) so với năm 2012. Cuối năm 2014, khoản phải thu ngắn hạn là 5.570 triệu VNĐ, chiếm 34,84% tổng tài sản, tiếp tục giảm 1.678 triệu VNĐ (tương đương 23,15%) so với năm 2013. Hàng tồn kho: do công ty cung cấp dịch vụ nên không có mục hàng tồn kho. Tài sản ngắn hạn khác: trong giai đoạn 2012 – 2014, tăng giảm không đều. Năm 2012, tài sản ngắn hạn khác là 1.209 triệu VNĐ, chiếm 5,53% tổng tài sản. Đến năm 2013, tài sản ngắn hạn khác là 1.485 triệu VNĐ, chiếm 8,12% tổng tài sản, tăng
  • 28. 19 thêm 276 triệu VNĐ (tương đương 22,83%) so với năm 2012. Cuối năm 2014, tài sản ngắn hạn khác là 1.222 triệu VNĐ, chiếm 7,64% tổng tài sản, giảm 263 triệu VNĐ (tương đương 17,71%) so với năm 2013. Tài sản cố định: đây là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản dài hạn. Năm 2012, tài sản cố định là 1.384 triệu VNĐ, chiếm 6,33% tổng tài sản. Bước qua năm 2013, tài sản cố định khác là 2.264 triệu VNĐ, chiếm 12,39% tổng tài sản, tăng thêm 880 triệu VNĐ (tương đương 63,58%) so với năm 2012. Năm 2014, tài sản cố định là 2.128 triệu VNĐ, chiếm 13,31% tổng tài sản, lại giảm đi 137 triệu VNĐ (tương đương 6,01%) so với năm 2013. Tài sản dài hạn khác: năm 2012, tài sản dài hạn khác là 28 triệu VNĐ, chiếm 0,13% tổng tài sản. Năm 2013, tài sản dài hạn khác là 6 triệu VNĐ, chiếm 0,03% tổng tài sản, giảm 22 triệu VNĐ (tương đương 78,57%) so với năm 2012. Cuối năm 2014, tài sản dài hạn khác là 0 triệu VNĐ, giảm 6 triệu VNĐ (tương đương 100%) so với năm 2013. Tóm lại, qua phân tích trên ta thấy, tình hình tài sản của công ty có chiều hướng đi xuống, chủ yếu là tài sản ngắn hạn. Và trong cơ cấu tài sản thì tài sản ngắn hạn là chiếm tỷ trọng lớn hơn tài sản dài hạn. Nguyên nhân chủ yếu là tiền mặt và khoản phải thu ngắn hạn giảm mạnh. 2.2.1.1.2. Biến động nguồn vốn
  • 29. 20 Bảng 2.2: Bảng kết cấu nguồn vốn giai đoạn 2012 – 2014 Đơn vị tính: Triệu VNĐ Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013 Số tiền % Số tiền % Số tiền % ± % ± % A. Nợ phải trả 10.800 49,41 7.274 39,80 5.226 34,31 -3.527 -9,61 -2.048 -5,48 I. Nợ ngắn hạn 10.800 49,41 7.274 39,80 5.226 34,31 -3.527 -9,61 -2.048 -5,48 2. Phải trả người bán 2.208 10,10 1.709 9,35 1.226 8,05 -499 -0,75 -483 -1,30 3. Người mua trả tiền trước 8.592 39,30 5.565 30,44 4.000 26,26 -3.027 -8,86 -1.565 -4,18 B. Vốn chủ sở hữu 11.060 50,59 11.004 60,20 10.004 65,69 -56 -9,61 -1.000 -5,48 I. Vốn chủ sở hữu 11.060 50,59 11.004 60,20 10.004 65,69 -56 -9,61 -1.000 -5,48 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 10.000 45,74 10.000 54,71 10.000 65,66 0 -8,97 0 -10,95 10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 1.060 4,85 1.004 5,49 4 0,03 -56 -0,64 -1.000 -5,47 Tổng cộng nguồn vốn 21.861 100 18.278 100 15.230 100 -3.583 -16,39 -3.048 -16,68 (Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ cung cấp)
  • 30. 21 Tài sản thể hiện sự phân bổ nguồn lực, triển vọng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu nguồn lực hình thành trên các khoản đi chiếm dụng vốn là chủ yếu thì sự phát triển đó thật sự là không bền vững. Do đó, phân tích sự biến động nguồn vốn là rất cần thiết để đánh giá khả năng đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp. Dựa vào bảng trên, trong giai đoạn 2012 – 2014, nhìn chung nguồn vốn giảm qua các năm, cụ thể là: năm 2012 là 21.861 triệu VNĐ, đến năm 2013, nguồn vốn là 18.278 triệu đồng giảm 3.583 triệu VNĐ (tương đương 16,39%) so với năm 2012. Cuối năm 2014 là 15.230 triệu VNĐ vẫn tiếp tục giảm 3.048 triệu VNĐ (tương đương 16,68%) so với năm 2013. Nguồn vốn của công ty gồm hai phần là nợ phải trả và vốn chủ sở hữu, nhưng vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng tương đối lớn hơn. Biểu đồ 2.2: Biến động nguồn vốn theo thời gian Đơn vị tính: Triệu VNĐ (Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ cung cấp) Phân tích sự biến động của Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu: Nợ phải trả: trong giai đoạn 2012 – 2014, đang có xu hướng giảm, cụ thể là: năm 2012 là 10.800 triệu VNĐ, chiếm 49,41% tổng nguồn vốn. Đến năm 2013, nợ phải trả là 7.274 triệu VNĐ, chiếm 39,80% tổng nguồn vốn, giảm 3.527 triệu VNĐ 10,800 7,274 5,226 11,060 11,004 10,004 0 2000 4000 6000 8000 10000 12000 2012 2013 2014 Nợ phải trả Vốn chủ sở hữu
  • 31. 22 (tương đương 9,61%) so với năm 2012. Cuối năm 2014, nợ phải trả là 5.226 triệu VNĐ, chiếm 34,31% tổng nguồn vốn, giảm so với nợ phải trả năm 2013 là 2.048 triệu VNĐ (tương đương 5,48%). Vốn chủ sở hữu: trong giai đoạn 2012 – 2014, đang có xu hướng giảm, cụ thể là: năm 2012 là 11.060 triệu VNĐ, chiếm 50,59% tổng nguồn vốn. Đến năm 2013, vốn chủ sở hữu là 11.004 triệu VNĐ, chiếm 60,20% tổng nguồn vốn, giảm 56 triệu VNĐ (tương đương 9,61%) so với năm 2012. Cuối năm 2014, vốn chủ sở hữu là 10.004 triệu VNĐ, chiếm 65,69% tổng nguồn vốn, giảm 1.000 triệu VNĐ với tỷ lệ giảm là 5,48% so với năm 2013. Năm 2013 và 2014, vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng đều lớn hơn 60%, điều này chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài chính của công ty đang ngày càng được nâng cao. Phân tích cụ thể các khoản mục: Để đánh giá một cách chính xác về tình hình hoạt động của công ty, ta phải xem xét tỷ trọng của từng yếu tố cấu thành nên nguồn vốn. Thông qua bảng trên, ta thấy có thể thấy được nguyên nhân làm giảm nguồn vốn qua 3 năm, phân tích cụ thể như sau: Nợ ngắn hạn: năm 2012, nợ ngắn hạn là 10.800 triệu VNĐ, chiếm 49,41% tổng nguồn vốn. Đến năm 2013, nợ ngắn hạn là 7.274 triệu VNĐ, chiếm 39,80% tổng nguồn vốn, giảm 3.527 triệu VNĐ với tốc độ giảm là 9,61% so với năm 2012. Năm 2014, nợ ngắn hạn là 5.226 triệu VNĐ, chiếm 34,31% tổng nguồn vốn, tiếp tục giảm 2.048 triệu VNĐ với tốc độ 5,48% so với năm 2013. Phải trả ngƣời bán: năm 2012, phải trả người bán là 2.208 triệu VNĐ, chiếm 10,10% tổng nguồn vốn. Năm 2013, phải trả người bán là 1.709 triệu VNĐ, chiếm 9,35% tổng nguồn vốn, giảm 499 triệu VNĐ (tương đương 0,75%) so với năm 2012. Năm 2014, phải trả người bán là 1.226 triệu VNĐ, chiếm 8,05% tổng nguồn vốn, tiếp tục giảm 483 triệu VNĐ với tốc độ 1,30% so với năm 2013. Ngƣời mua trả tiền trƣớc: năm 2012, người mua trả tiền trước là 8.592 triệu VNĐ chiếm 39,30% tổng nguồn vốn. Năm 2013, người mua trả tiền trước là 5.565 triệu VNĐ chiếm 30,44% tổng nguồn vốn, giảm 3.027 triệu VNĐ (tương đương 8,86%) so với năm 2012. Cuối năm 2014, người mua trả tiền trước là 4.000 triệu VNĐ
  • 32. 23 chiếm 26,26% tổng nguồn vốn, giảm 1.565 triệu VNĐ (tương đương 4,18%) so với năm 2013. Nợ dài hạn: công ty không có nợ dài hạn dài hạn. Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu: trong giai đoạn 2012 – 2014 gần như không có biến động, vẫn giữ đều ở các năm, nhưng do các khoản mục khác biến đổi làm biến đổi tỷ trọng của vốn đầu tư của chủ sở hữu trong cơ cấu nguồn vốn, cụ thể là: năm 2012, vốn đầu tư chủ sở hữu 10.000 triệu VNĐ chiếm 45,74% tổng nguồn vốn. Năm 2013 và năm 2014, vốn đầu tư chủ sở hữu đều là 10.000 triệu VNĐ chiếm 54,71% tổng nguồn vốn (năm 2013) và chiếm 65,66% tổng nguồn vốn (năm 2014). Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối: đều giảm qua các năm trong giai đoạn 2012 – 2014, cụ thể như sau: năm 2012, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối là 1.060 triệu VNĐ, chiếm 4,85% tổng nguồn vốn. Năm 2013, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối là 1.004 triệu VNĐ, chiếm 5,49% tổng nguồn vốn, giảm nhẹ 56 triệu VNĐ (tương đương 0,64%) so với năm 2012. Năm 2014, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối là 4.064 triệu VNĐ, chiếm 0,03% tổng nguồn vốn, giảm mạnh tới 1.000 triệu VNĐ (tương đương 5,47%) so với năm 2013. Nguyên nhân nợ ngắn hạn biến động: Nợ ngắn hạn biến động chủ yếu là do sự giảm của hai khoản mục: phải trả người bán và người mua trả tiền trước, trong đó, khoản mục người mua trả tiền trước giảm nhanh hơn với tỷ lệ lần lượt là 8,86% (2013) và 4,18% (2014). Nguyên nhân giảm chủ yếu của khoản mục này là do mất một lượng khách hàng lớn trong năm 2013 và 2014, mà doanh nghiệp chưa tìm kiếm được khách hàng thay thế khác. Đồng thời, do đặc thù ngành nghề, phương thức thanh toán thường ứng trước một khoản theo tỷ lệ quy định của công ty. Nguyên nhân vốn chủ sở hữu giảm: Vốn đầu tư của chủ sở hữu trong giai đoạn 2012 – 2014 đều không biến đổi, tuy nhiên, ở mục lợi nhuận chưa phân phối biến đổi, nên dẫn đến tình trạng toàn mục vốn chủ sở hữu biến đổi theo xu hướng giảm. Nguyên nhân chủ yếu do lợi nhuận trong giai đoạn 2012 - 2014 giảm, làm ảnh hưởng đến lợi nhuận chưa phân phối giảm theo, ảnh hưởng đến toàn mục vốn chủ sở hữu.
  • 33. 24 2.2.1.2. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Bảng 2.3: Bảng tình hình kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2012 – 2014 Đơn vị tính: Triệu VNĐ Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2013/2012 2014/2013 12 13 14 ± % ± % Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 22.974 18.346 17.053 -4.628 -20,14 -1.294 -7,05 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 22.974 18.346 17.053 -4.628 -20,14 -1.294 -7,05 Giá vốn hàng bán 13.946 11.123 10.626 -2.823 -20,24 -497 -4,47 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 9.028 7.223 6.426 -1.805 -19,99 -797 -11,03 Doanh thu hoạt động tài chính 1.862 1.645 1.495 -217 -11,65 -150 -9,12 Chi phí bán hàng 2.651 2.563 2.056 -88 -3,32 -507 -19,78 Chi phí quản lý doanh nghiệp 5.437 5.047 4.922 -389 -7,15 -126 -2,50 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 2.803 1.258 944 -1.545 -55,12 -314 -24,96 Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế 2.803 1.258 944 -1.545 -55,12 -314 -24,96 Chi phí thuế TNDN hiện hành 701 315 189 -386 -55,06 -126 -40,00 Lợi nhuận sau thuế TNDN 2.102 944 755 -1.158 -55,09 -188 -19,92 (Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ cung cấp)
  • 34. 25 Mục đích của sự phân tích này là để thấy được khả năng hoạt động của một doanh nghiệp thông qua sự tăng giảm của các khoản mục. Đối với một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, bao giờ doanh thu cũng là mục đích được ban lãnh đạo đặt lên trên hết. Từ bảng trên có thể thấy, lợi nhuận của công ty trong giai đoạn 2012 - 2014 đang có xu hướng giảm, cụ thể là: năm 2012, lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp là 2.102 triệu VNĐ. Năm 2013, lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp là 944 triệu VNĐ, giảm 1.158 triệu VNĐ (tương đương 55,09%) so với năm 2012. Cuối năm 2014, lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp là 755 triệu VNĐ, giảm 188 triệu VNĐ (tương đương 19,92%) so với năm 2013. Để tìm hiểu rõ được biến động, cần đi sâu vào các yếu tố sau: - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong giai đoạn 2012 – 2014, đang có xu hướng giảm. Năm 2012 là 22.974 triệu VNĐ, năm 2013 là 18.346 triệu VNĐ, giảm 4.628 triệu VNĐ với tốc độ là 20,14% so với năm 2012. Cuối năm 2014, doanh thu là 17.053 triệu VNĐ, vẫn tiếp tục giảm 1.294 triệu VNĐ (tương đương 7,05%) so với năm 2013. Trong 3 năm, các khoản giảm trừ, hàng hóa bị trả lại hay giảm giá hàng bán của công ty đều không có. - Giá vốn hàng bán của cả 3 năm liên tục đều giảm xuống. Năm 2012, là 13.946 triệu VNĐ, năm 2013 là 11.123 triệu VNĐ, giảm mạnh 2.823 triệu VNĐ so với năm 2012. Cuối năm 2014 là 10.626 triệu VNĐ, vẫn tiếp tục giảm 497 triệu VNĐ so với năm 2013. Giá vốn ở giai đoạn 2012 – 2014 giảm xuống chủ yếu là do công ty mất đi một số khách hàng lớn ảnh hưởng đến doanh thu, từ đó giá vốn cũng bị ảnh hưởng không ít. - Doanh thu hoạt động tài chính năm 2012 là 1.862 triệu VNĐ. Năm 2013 là 1.645 triệu VNĐ, giảm 217 triệu VNĐ với tốc độ 11,65% so với năm 2012. Cuối năm 2014 doanh thu hoạt động tài chính của công ty là 1.495 triệu VNĐ vẫn tiếp tục giảm 150 triệu VNĐ và tốc độ giảm là 9,12% so với năm 2013. - Chi phí bán hàng ở giai đoạn 2012 – 2014 đều giảm, cụ thể chi phí bán hàng năm 2012 là 2.651 triệu VNĐ. Đến năm 2013 là 2.563 triệu VNĐ, giảm 88 triệu VNĐ (tương đương 3,32%) so với năm 2012. Cuối năm 2014, là 2.056 triệu VNĐ giảm mạnh 507 triệu VNĐ (tương đương 19,78%) so với năm 2013.
  • 35. 26 - Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2012 là 5.437 triệu VNĐ. Năm 2013 là 5.047 triệu VNĐ, giảm 389 triệu VNĐ (tương đương 7,15%) so với năm 2012. Cuối năm 2014 là 4.922 triệu VNĐ, vẫn tiếp tục giảm 126 triệu VNĐ (tương đương 2,50%) so với năm 2013. Nguyên nhân giảm chủ yếu là do công ty thay đổi nhân lực mà trước đó những nhân viên này được trả lương rất cao, chi phí lương của họ chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn chí phí lương của doanh nghiệp. Biểu đồ 2.3: Biến động doanh thu và chi phí theo thời gian Đơn vị tính: Triệu VNĐ (Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ cung cấp) - Tổng chi phí giai đoạn 2012 – 2014 có xu hướng giảm. Năm 2012, tổng chi phí là 8.087 triệu VNĐ, đến năm 2013 là 7.610 triệu đồng, giảm 477 triệu VNĐ (tương đương 5,90%) so với năm 2012. Cuối năm 2014 là 6.978 triệu VNĐ, vẫn tiếp tục giảm 633 triệu VNĐ (tương đương 8,31%) so với năm 2013. - Ngoài những khoản thu có được do cung cấp dịch vụ, công ty chỉ có những khoản lời do gửi tiền nhàn rỗi ở các ngân hàng, ngoài ra thì không hề có những khoản đầu tư khác. Vì thế, thu nhập từ các khoản đầu tư đều không có. 22,974 18,346 17,053 8,087 7,610 6,978 0 5000 10000 15000 20000 25000 2012 2013 2014 Doanh thu Chi phí
  • 36. 27 Giải thích sự giảm của doanh thu: Do chính sách mới của Chính phủ đối với lĩnh vực hoạt động của công ty, công ty vẫn chưa đáp ứng được các điều kiện đưa ra. Vì thế, những khách hàng ngân hàng đã được chuyển giao cho công ty cùng ngành khác, việc mất đi một lượng doanh thu lớn mà vốn trước đây là nguồn doanh thu chính của công ty. Đồng thời, công ty vẫn chưa tìm được thêm những khách hàng mới thay thế, và chưa xác định được khách hàng tiềm năng trong tương lai. Tóm lại, qua việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh, ta thấy được sự biến chuyển của doanh thu, chi phí và lợi nhuận. Từ thông tin số liệu trên, có thể thấy, doanh thu và lợi nhuận trong giai đoạn này giảm mạnh. Mặc dù bên cạnh đó, chi phí cũng có giảm nhưng vẫn chưa phù hợp với tỷ lệ giảm của doanh thu và lợi nhuận, điều này, cản trở rất nhiều đến việc hoạt động và phát triển của công ty trong tương lai. 2.2.2. Phân tích tình hình tài chính thông qua thông qua các chỉ số tài chính 2.2.2.1. Tỷ số khoản phải thu so với khoản phải trả Tỷ số khoản phải thu so với khoản phải trả Bảng 2.4: Tỷ số khoản phải thu so với khoản phải trả Đơn vị tính: Triệu VNĐ Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013 Số tiền Số tiền Số tiền ± % ± % Khoản phải thu 9.591 7.248 5.570 -2.343 -24,43 -1.678 -23,15 Khoản phải trả 2.208 1.709 1.226 -499 -22,60 -483 -28,26 Tỷ số giữa khoản phải thu so với khoản phải trả 4,34 4,24 4,54 -0,10 -2,30 0,30 7,08 (Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ cung cấp) Từ bảng số liệu trên ta thấy rằng, tỷ số giữa khoản phải thu so với khoản phải trả tăng giảm không đều. Cụ thể là tỷ số giữa khoản phải thu so với khoản phải trả năm 2012 là 4,34. Đến năm 2013, tỷ số này giảm xuống còn 4,24 và trong năm công ty đã
  • 37. 28 huy động vốn từ bên ngoài là 1.709 triệu VNĐ giảm 499 triệu VNĐ so với năm 2012. Song, công ty cũng tiến hành bán chịu 7.248 triệu VNĐ, giảm so với năm 2012 là 2.343 triệu VNĐ và với tỷ lệ là 24,43%. Cuối năm 2014, khoản phải thu vẫn tiếp tục giảm 1.678 triệu VNĐ (tỷ lệ giảm 23,15%), xuống còn 5.570 triệu VNĐ. Khoản phải trả cũng giảm 483 triệu VNĐ (tỷ lệ giảm 28,26%) còn 1.226 triệu VNĐ. Vì thế mà tỷ lệ giữa khoản phải thu so với khoản phải trả lại tăng 0,30 lần so với năm 2013. Với số liệu của 3 năm, tỷ lệ giữa khoản phải thu so với khoản phải trả luôn lớn hơn 1, thể hiện lượng vốn công ty bị chiếm dụng lớn hơn lượng vốn công ty chiếm dụng. 2.2.2.2. Tỷ số về khả năng thanh toán Khả năng thanh toán tổng quát Bảng 2.5: Khả năng thanh toán tổng quát Đơn vị tính: Triệu VNĐ Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013 Số tiền Số tiền Số tiền ± % ± % Tổng tài sản 21.861 18.278 15.985 -3.583 -16,39 -2.293 -12,55 Nợ phải trả 10.800 7.274 5.226 -3.527 -32,66 -2.048 -28,16 Tỷ số khả năng thanh toán tổng quát 2,02 2,51 3,06 0,49 24,26 0,55 21,91 (Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ cung cấp) Căn cứ vào kết quả tính toán, ta thấy được hệ số thanh toán tổng quát của công ty năm 2013 tăng 0,49 lần so với năm 2012, tốc độ tăng là 24,26%. Nguyên nhân do tổng tài sản giảm với tốc độ ít hơn so với tốc độ giảm của nợ phải trả (16,39% < 32,66%). Cuối năm 2014, tỷ số này vẫn tiếp tục tăng lên là 3,06 lần và với tốc độ là 21,91%. Tỷ số khả năng thanh toán tổng quát các năm 2012, 2013 và 2014 đều lớn hơn 1, thể hiện doanh nghiệp đảm bảo được khả năng thanh toán rất tốt các khoản nợ. Khả năng thanh toán nhanh Bởi vì công ty kinh doanh ở lĩnh vực dịch vụ nên không có hàng tồn kho. Vì thế lúc này, tỷ lệ khả năng thanh toán nhanh cũng chính là khả năng thanh toán hiện hành.
  • 38. 29 Khả năng thanh toán bằng tiền Bảng 2.6: Khả năng thanh toán bằng tiền Đơn vị tính: Triệu VNĐ Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013 Số tiền Số tiền Số tiền ± % ± % Tiền và các khoản tương đương tiền 9.649 7.275 7.066 -2.374 -24,60 -209 -2,87 Nợ ngắn hạn 10.800 7.274 5.226 -3.527 -32,66 -2.048 -28,16 Tỷ lệ khả năng thanh toán bằng tiền 0,89 1,00 1,35 0,11 12,36 0,35 35,00 (Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ cung cấp) Thông qua bảng trên, có thể thấy tỷ lệ khả năng thanh toán bằng tiền trong giai đoạn 2012 – 2014 có xu hướng tăng. Năm 2012 là 0,89 lần, năm 2013 là 1,00 lần, tăng 0,11 lần so với năm 2012. Cuối năm 2014 là 1,35 lần vẫn tăng 0,35 lần so với năm 2013. Tỷ lệ này thể hiện số tiền hiện tại công ty có đủ thanh toán các khoản nợ hay không. tỷ lệ khả năng thanh toán bằng tiền năm 2012 và 2013 không tốt vì nhỏ hơn hoặc bằng 1. Nhưng đến năm 2014 thì lớn hơn 1, thể hiện công ty đang dần nâng cao khả năng thanh toán bằng tiền mặt của mình lên. Khả năng thanh toán hiện thời Bảng 2.7: Khả năng thanh toán hiện thời Đơn vị tính: Triệu VNĐ Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013 Số tiền Số tiền Số tiền ± % ± % Tài sản ngắn hạn 20.449 16.008 13.857 -4.441 -21,72 -2.151 -13,44 Nợ ngắn hạn 10.800 7.274 5.226 -3.527 -32,66 -2.048 -28,16 Tỷ lệ khả năng thanh toán hiện thời 1,89 2,20 2,65 0,31 16,40 0,45 20,45 (Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ cung cấp)
  • 39. 30 Thông qua bảng trên có thể thấy, tỷ lệ khả năng thanh toán hiện hành trong giai đoạn 2012 – 2014 có xu hướng tăng. Năm 2012, tỷ lệ khả năng thanh toán hiện hành là 1,89 lần. Bước qua năm 2013, tỷ lệ khả năng thanh toán hiện hành là 2,20 lần tăng 0,31 lần so với năm 2012. Cuối năm 2014, tỷ lệ này là 2,65 lần vẫn tăng 0,45 lần so với 2013. Mặc dù, tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn trong giai đoạn này giảm qua các năm, nhưng do nợ ngắn hạn giảm nhanh hơn tài sản ngắn hạn nên dẫn đến tỷ lệ khả năng thanh toán hiện thời tăng. Trong giai đoạn 2012 – 2014, toàn bộ tỷ số ở mục này đều lớn hơn 1 nên rất lý tưởng. 2.2.2.3. Tỷ số về hiệu quả hoạt động kinh doanh Vòng quay hàng tồn kho Tỷ số này đo lường mức lưu chuyển hàng hóa dưới hình thức tồn kho trong 1 kỳ. Vòng quay hàng tồn kho càng cao thì doanh nghiệp bán hàng càng nhanh và ngược lại doanh nghiệp bán hàng chậm thì vòng quay hàng tồn kho sẽ thấp. Do công ty chủ yếu kinh doanh lĩnh vực dịch vụ kế toán – kiểm toán nên không có hàng tồn kho. Nên ở tỷ số này không ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh và sản xuất của công ty. Vòng quay khoản phải thu Bảng 2.8: Vòng quay khoản phải thu Đơn vị tính: Triệu VNĐ Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013 Số tiền Số tiền Số tiền ± % ± % Doanh thu 22.974 18.346 17.053 -4.628 -20,14 -1.294 -7,05 Bình quân khoản phải thu 9.591 8.420 6.409 -1.172 -12,22 -2.011 -23,88 Vòng quay khoản phải thu 2,4 2,2 2,7 -0,2 -9,03 0,5 22,11 Kỳ thu tiền bình quân 150 165 135 15 9,93 -30 -18,11 (Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ cung cấp)
  • 40. 31 Vòng quay khoản phải thu thể hiện chính sách bán chịu của công ty có ảnh hưởng đến lưu lượng tiền của công ty hay không. Hệ số này càng cao chứng tỏ độ thu hồi nợ càng nhanh. Vòng quay khoản phải thu năm 2012 là 2,4 vòng, và năm 2013 là 2,2 vòng giảm 0,2 vòng (tốc độ giảm 9,03%) so với năm 2012. Đến năm 2014 là 2,7 vòng tăng 0,5 vòng (tốc độ tăng 22,11%) so với năm 2013. Ngược lại, kỳ thu tiền bình quân năm 2013 là 165 ngày tăng 15 ngày so với năm 2012. Đến năm 2014 là 135 ngày lại giảm 30 ngày so với năm 2013. Việc giảm số ngày của khoản phải thu (tăng số vòng quay khoản phải thu) đang là chiều hướng tốt. Điều này chứng tỏ, doanh nghiệp đã có sự quan tâm đối với việc quản lý khoản phải thu. Tuy nhiên, việc giảm này vẫn chưa thể hiện quá rõ rệt, vẫn tồn tại nhiều rủi ro. Vì thế, ban lãnh đạo công ty cần có những biện pháp để cải thiện. Vòng quay tài sản ngắn hạn Bảng 2.9: Vòng quay tài sản ngắn hạn Đơn vị tính: Triệu VNĐ Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013 Số tiền Số tiền Số tiền ± % ± % Doanh thu 22.974 18.346 17.053 -4.628 -20,14 -1.294 -7,05 Bình quân tài sản ngắn hạn 20.449 18.228 14.933 -2.221 -10,86 -3.296 -18,08 Vòng quay tài sản ngắn hạn (vòng) 1,12 1,01 1,14 -0,11 -9,82 0,13 12,87 Thời gian 1 vòng quay tài sản ngắn hạn (ngày) 321 356 316 35 10,90 -40 -11,24 (Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ cung cấp) Vòng quay tài sản ngắn hạn là một sự đo lường mức độ sử dụng tài sản ngắn hạn hiệu quả như thế nào để tạo ra doanh thu. Chỉ tiêu này cho thấy 1 đồng tài sản ngắn hạn tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Tài sản ngắn hạn càng được sử dụng nhiều
  • 41. 32 thì vòng quay tài sản ngắn hạn càng cao. Từ kết quả tính toán ở trên, ta thấy được tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn của năm 2013 là 1,01 vòng giảm 0,11 vòng so với năm 2012. Nguyên nhân là do tài sản ngắn hạn năm 2013 giảm với tỷ lệ là 21,72%, trong khi doanh thu năm 2013 lại giảm 20,14%. Ta thấy năm 2012, số vòng quay tài sản là 1,12 vòng tức là 1 đồng tài sản ngắn hạn chỉ tạ ra được 1,12 đồng doanh thu sẽ mất đến 321 ngày. Đến năm 2013, cứ 1 đồng tài sản ngắn hạn sẽ tạo ra 1,01 đồng doanh thu trong 356 ngày. Cuối năm 2014, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tăng lên thêm 0,13 vòng; có nghĩa là cứ 1 đồng tài sản ngắn hạn tạo ra 1,14 đồng doanh thu chỉ mất trong 316 ngày. Vòng quay tài sản dài hạn Bảng 2.10: Vòng quay tài sản dài hạn Đơn vị tính: Triệu VNĐ Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013 Số tiền Số tiền Số tiền ± % ± % Doanh thu 22.974 18.346 17.053 -4.628 -20,14 -1.294 -7,05 Bình quân tài sản dài hạn 1.412 1.841 2.199 429 30,39 358 19,44 Vòng quay tài sản dài hạn 16,27 9,97 7,76 -6,31 -38,76 -2,21 -22,18 (Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ cung cấp) Nhìn chung, vòng quay tài sản dài hạn giảm liên tục trong 3 năm 2012 - 2014. Năm 2013 là 9,97 vòng giảm 6,31 vòng so với 2012 là 16,27 vòng. Cuối năm 2014 là 7,76 vòng lại giảm 2,21 vòng với tốc độ giảm là 22,18% so với năm 2013. Chỉ tiêu này cho thấy 1 đồng tài sản dài hạn tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Tài sản dài hạn càng được sử dụng nhiều thì vòng quay tài sản dài hạn càng cao. Chủ yếu ở chỉ số này là phản ánh tính hiệu quả của tài sản cố định như nhà xưởng, máy móc thiết bị... Kết quả trên cho thấy, năm 2013, cứ 1 đồng tài sản dài hạn tạo ra được 9,97 đồng doanh thu. Đến năm 2014, 1 đồng tài sản dài hạn tạo ra 7,76 đồng doanh thu, giảm 2,21 đồng so với năm 2013.
  • 42. 33 Vòng quay tổng tài sản Bảng 2.11: Vòng quay tổng tài sản Đơn vị tính: Triệu VNĐ Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013 Số tiền Số tiền Số tiền ± % ± % Doanh thu 22.974 18.346 17.053 -4.628 -20,14 -1.294 -7,05 Bình quân tổng tài sản 21.861 20.069 17.131 -1.791 -8,19 -2.938 -14,64 Vòng quay tổng tài sản 1,05 0,91 1,00 -0,14 -13,02 0,08 8,89 (Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ cung cấp) Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng nói chúng không có sự phân biệt tài sản ngắn hạn và dài hạn. Chỉ tiêu này cho thấy 1 đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Dựa vào tính toán trên ta thấy, vòng quay tổng tài sản năm 2013 giảm 0,14 vòng so với 2012. Đến năm 2014, vòng quay tổng tài sản lại tăng 0,08 vòng so với năm 2013 nhưng vẫn thấp hơn năm 2012. Nhìn chung, cuối năm 2013, 1 đồng tài sản được sử dụng vào kinh doanh chỉ tạo ra được 0,91 đồng doanh thu và năm 2014, 1 đồng tài sản được sử dụng vào kinh doanh chỉ tạo ra được 1 đồng doanh thu. Điều này chứng tỏ, hiệu quả sử dụng tài sản không cao, nằm ở mức không an toàn. 2.2.2.4. Tỷ số hiệu quả tình hình đầu tƣ Tỷ số nợ trên tổng tài sản Bảng 2.12: Tỷ số nợ trên tổng tài sản Đơn vị tính: Triệu VNĐ Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013 Số tiền Số tiền Số tiền ± % ± % Tổng nợ 10.800 7.274 5.226 -3.527 -32,65 -2.048 -28,16
  • 43. 34 Tổng tài sản 21.861 18.278 15.985 -3.583 -16,39 -2.293 -12,55 Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản 0,49 0,40 0,33 -0,09 -19,45 -0,07 -17,85 (Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ cung cấp) Đây là tỷ lệ đo lường mức độ sử dụng nợ của công ty để tài trợ cho tổng tài sản. Điều này có nghĩa là trong số tài sản hiện tại của công ty được tài trợ khoản bao nhiêu phần trăm là nợ phải trả. Qua kết quả tính toán, ta thấy tỷ lệ nợ trên tổng tài sản của công ty biến động nhỏ. Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản năm 2013 giảm 0,09 so với năm 2012 và với tỷ lệ giảm là 19,45%. Đến năm 2014 vẫn giảm 0,07 so với năm 2013 với tỷ lệ 17,85%. Có thể thấy tỷ lệ nợ đang giảm dần so với tài sản, thể hiện mức độ an toàn trong kinh doanh của công ty đang ngày càng được nâng lên. Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu Bảng 2.13: Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu Đơn vị tính: Triệu VNĐ Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013 Số tiền Số tiền Số tiền ± % ± % Tổng nợ 10.800 7.274 5.226 -3.527 -32,65 -2.048 -28,16 Vốn chủ sở hữu 11.060 11.004 10.004 -56 -0,51 -1.000 -9,09 Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu 0,98 0,66 0,52 -0,32 -32,31 -0,14 -20,98 (Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ cung cấp) Đây là tỷ lệ đo lường mức độ sử dụng nợ của công ty trong mối quan hệ tương quan với mức độ sử dụng vốn chủ sở hữu. Từ kết quả trên, ta thấy được tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu giảm trong giai đoạn 2012 – 2014. Năm 2013, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu là 0,66 lần giảm 0,32 lần so với năm 2012 là 0,98 lần. Đến năm 2014 là 0,52 lần vẫn giảm 0,14 lần so với năm 2013. Nhìn chung, qua cả 3 năm, tỷ lệ này luôn nhỏ hơn 1.
  • 44. 35 Tỷ số khả năng trả lãi Bởi vì công ty không có chi phí tài chính vì vậy không có phát sinh lãi phải trã. Từ đó, tỷ số này không được thể hiện để đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty. Tỷ số tự tài trợ Bảng 2.14: Tỷ số tự tài trợ Đơn vị tính: Triệu VNĐ Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013 Số tiền Số tiền Số tiền ± % ± % Vốn chủ sở hữu 11.060 11.004 10.004 -56 -0,51 -1.000 -9,09 Nguồn vốn 21.861 18.278 15.230 -3.583 -16,39 -3.048 -16,68 Tỷ lệ tự tài trợ 0,51 0,60 0,66 0,10 18,99 0,05 9,11 (Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ cung cấp) Cả 3 năm qua, tỷ lệ tự tài trợ của công ty nhìn chung đều biến động không đều. Năm 2012, vốn chủ sở hữu chiếm 51% tổng nguồn vốn. Đến năm 2013 và 2014, vốn chủ sở hữu lần lượt là 60% và 66% tổng nguồn vốn. Đây là tỷ lệ đo lường mức độ sử dụng nợ của công ty trong mối quan hệ tương quan với mức độ sử dụng vốn chủ sở hữu. Có nghĩa là cứ trong 100 đồng nguồn vốn của công ty thì có 66 đồng vốn chủ sỡ hữu vào cuối năm 2014. 2.2.2.5. Tỷ số phản ánh khả năng sinh lợi Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu Bảng 2.15: Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu Đơn vị tính: Triệu VNĐ Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013 Số tiền Số tiền Số tiền ± % ± % Lợi nhuận ròng 2.102 944 755 -1.158 -55,11 -188 -19,97 Doanh thu 22.974 18.346 17.053 -4.628 -20,14 -1.294 -7,05 Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu 0,09 0,05 0,04 -0,04 -43,79 -0,01 -13,90 (Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ cung cấp)
  • 45. 36 Ta thấy được, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của công ty giảm qua 3 năm 2012 – 2014. Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu năm 2013 giảm 0,04 với tỷ lệ giảm và 43,79% so với năm 2012. Đến cuối năm 2014, tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu lại tiếp tục giảm 0,01 với tốc độ 13,90% so với năm 2013. Tỷ lệ này thể hiện 1 đồng doanh thu đã tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Cụ thể ở năm 2013, cứ 100 đồng doanh thu có 5 đồng lợi nhuận ròng. Năm 2014 cho thấy cứ 100 đồng doanh thu có 4 đồng lợi nhuận ròng. Nguyên nhân chủ yếu là do tỷ lệ giảm của lợi nhuận ròng năm 2013 và 2014 (55,11% và 19,97%) nhanh hơn tỷ lệ giảm của doanh thu (20,14% và 7,05%). Tỷ số lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay so với tổng tài sản Bảng 2.16: Tỷ số lợi nhuận trước thuế và lãi vay so với tổng tài sản Đơn vị tính: Triệu VNĐ Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013 Số tiền Số tiền Số tiền ± % ± % EBIT 2.803 1.258 944 -1.545 -55,11 -314 -24,97 Bình quân tài sản 21.861 20.069 17.131 -1.791 -8,19 -2.938 -14,64 Tỷ lệ lợi nhuận trước thuế và lãi vay so với tổng tài sản 0,13 0,06 0,06 -0,07 -51,10 0 -12,11 (Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ cung cấp) Tỷ lệ lợi nhuận trước thuế và lãi vay so với tổng tài sản năm 2013 là 0,06 giảm 0,07 so với năm 2012 là 0,13. Đến năm 2014 là 0,06 giữ nguyên so với năm 2013. Tỷ lệ này thể hiện 1 đồng tài sản đưa vào kinh doanh đã tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Cụ thể ở năm 2014 cho thấy cứ 100 đồng tài sản có 6 đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Bởi vì đặc thù công ty, nên tỷ số này không ảnh hưởng quá nhiều đến việc phát triển công ty.
  • 46. 37 Tỷ lệ lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA) Bảng 2.17: Tỷ lệ lợi nhuận ròng trên tài sản (ROA) Đơn vị tính: Triệu VNĐ Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013 Số tiền Số tiền Số tiền ± % ± % Lợi nhuận ròng 2.102 944 755 -1.158 -55,11 -188 -24,97 Tổng tài sản bình quân 21.861 20.069 17.131 -1.791 -8,19 -2.938 -14,64 Tỷ lệ lợi nhuận ròng trên tổng tài sản 0,10 0,05 0,04 -0,05 -51,10 -0,01 -12,11 (Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ cung cấp) Từ kết quả tính toán trên, tỷ lệ lợi nhuận ròng trên tổng tài sản giảm trong giai đoạn 2012 - 2014. Năm 2013 giảm 0,05 so với năm 2012 với tỷ lệ 51,10%. Đến năm 2014, tỷ lệ lợi nhuận ròng trên tổng tài sản là 0,04 vẫn giảm so với năm 2013 là 0,01 và với tỷ lệ giảm là 12,11%. Tỷ lệ này thể hiện 1 đồng tài sản đưa vào kinh doanh đã tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Cụ thể ở năm 2013, cứ 100 đồng tài sản bỏ ra thì có 5 đồng lợi nhuận ròng. Đến cuối năm 2014, thì cứ 100 đồng tài sản chỉ có 4 đồng lợi nhuận ròng thu vào. Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) Bảng 2.18: Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) Đơn vị tính: Triệu VNĐ Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013 Số tiền Số tiền Số tiền ± % ± % Lợi nhuận ròng 2.102 944 755 -1.158 -55,11 -188 -19,97 Vốn chủ sở hữu bình quân 11.060 11.032 10.504 -28 -0,25 -528 -4,79
  • 47. 38 Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu 0,19 0,09 0,07 -0,10 -55,00 -0,02 -15,95 (Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ cung cấp) Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu năm 2013 là 0,09 giảm 0,10 so với năm. Đến năm 2014 là 0,07 vẫn giảm so với năm 2013 là 0,02. Tỷ lệ này thể hiện 1 đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào kinh doanh đã tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Cụ thể ở năm 2014 cho thấy cứ 100 đồng vốn chủ sỡ hữu có 7 đồng lợi nhuận ròng. 2.2.3. Nhận xét về tình hình tài chính Bảng 2.19: Bảng tổng hợp các chỉ số tài chính Đơn vị tính: Triệu VNĐ Chỉ tiêu ĐVT 2012 2013 2014 Nhận xét Khả năng thanh toán tổng quát Lần 2,02 2,51 3,06 Tăng Khả năng thanh toán nhanh Lần 1,89 2,20 2,65 Tăng Khả năng thanh toán bằng tiền Lần 0,89 1,00 1,35 Tăng Khả năng thanh toán hiện thời Lần 1,89 2,20 2,65 Tăng Nhận xét chung Khả năng thanh toán tiền của công ty tốt. Vòng quay khoản phải thu Vòng 2,4 2,2 2,7 Tăng Kỳ thu tiền bình quân Ngày 150 165 135 - Vòng quay tài sản ngắn hạn Vòng 1,12 1,01 1,14 - Vòng quay tài sản dài hạn Vòng 16,27 9,97 7,76 Giảm mạnh Vòng quay tổng tài sản Vòng 1,05 0,91 1,00 - Nhận xét chung Năng lực hoạt động chƣa cao. Tỷ số nợ trên tổng tài sản % 49% 40% 33% Giảm mạnh Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu % 98% 66% 52% Giảm mạnh Tỷ số tự tài trợ % 51% 60% 66% Tăng dần Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu % 9% 5% 4% Giảm Tỷ số lợi nhuận trước thuế và lãi vay so với tổng tài sản % 13% 6% 6% Giảm
  • 48. 39 Tỷ lệ lợi nhuận ròng trên tài sản (ROA) % 10% 5% 4% Giảm Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) % 19% 9% 7% Giảm Nhận xét chung Công ty có khả năng tự chủ về tài chính tƣơng đối tốt. Tỷ số khoản phải thu so với khoản phải trả Lần 4,34 4,24 4,54 Tăng Nhận xét chung Công ty đang bị chiếm dụng vốn cao. (Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ cung cấp) Dựa vào bảng tổng hợp 2.19, cùng với sự phân tích bảng cân đối kế toán và bảng kết quả hoạt động kinh doanh ta có thể đánh giá tình hình tài chính công ty TNHH Kiểm toán Mỹ như sau: 2.2.3.1. Điểm mạnh Về khả năng thanh toán (bao gồm khả năng thanh toán tổng quát, thanh toán nhanh, thanh toán hiện thời và thanh toán bằng tiền) của công ty giai đoạn 2012 – 2014 tốt (đều luôn lớn hơn 1) và đang có xu hướng ngày một tăng cao. Điều này chứng tỏ, công ty có khả năng đáp ứng được các khoản nợ công ty hiện có. Vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tỷ trọng nguồn vốn: tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu tăng từ 50,59% lên 65,69% trong giai đoạn 2012 – 2014. Điều này, giúp doanh nghiệp đảm bảo được khả năng tự tài trợ của chính mình cho các khoản nợ và chi phí khác. Kỳ thu tiền bình quân: việc giảm số ngày của khoản phải thu (tăng số vòng quay khoản phải thu) từ 150 ngày (năm 2012) xuống 135 ngày (năm 2014) đang là chiều hướng tốt. Điều này chứng tỏ, doanh nghiệp đã có sự quan tâm đối với việc quản lý khoản phải thu. Và bắt đầu có những biện pháp để điều chỉnh kỳ thu tiền bình quân. Về khoản mục lƣơng và thuế đều được công ty đảm bảo đúng hạn, không để nợ lương hay thuế. Điều này tạo được uy tín cho doanh nghiệp và đạt được cái nhìn thiện cảm của khách hàng, đối tác khi muốn hợp tác.
  • 49. 40 2.2.3.2. Hạn chế Doanh thu các năm trong giai đoạn 2012 – 2014 nhìn chung đều giảm, từ 22.974 triệu VNĐ (năm 2012) xuống còn 17.053 triệu VNĐ (năm 2014). Tốc độ giảm của các năm không đều, bình quân là 14% một năm. Bảng 2.20 : Tỷ lệ tổng chi phí trên doanh thu Đơn vị tính: Triệu VNĐ (Nguồn: Bảng báo cáo tài chính doanh nghiệp cung cấp) Tổng chi phí ca và đã giảm từ 8.087 triệu VNĐ (năm 2012) xuống còn 6.978 triệu VNĐ (năm 2014) nhưng tốc độ giảm trung bình của tổng chi phí là 7% thấp hơn rất nhiều so với tốc độ giảm trung bình của doanh thu là 14%. Vì thế, ban lãnh đạo cần có những biện pháp cắt giảm những chi phí không cần thiết. Tỷ lệ khoản phải thu so với khoản phải trả các năm trong giai đoạn 2012 – 2014 có xu hướng tăng, có thể thấy tỷ lệ này của công ty giai đoạn 2012 – 2014 là khá lớn (luôn lớn hơn 4). Điều này, chứng tỏ công ty đã bị chiếm dụng vốn ngày càng nhiều và con số này đang có xu hướng tăng lên. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản (>40%). Bên cạnh đó, công ty lại không có các khoản đầu tư tài chính khác, điều này phần nào làm mất đi cơ hội tạo ra một nguồn lợi nhuận đầu tư từ các nguồn khác. Tỷ suất sinh lợi của công ty (Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu, tỷ số lợi nhuận trước thuế và lãi vay so với tổng tài sản, ROA và ROE) năm 2014 giảm gần gấp đôi so với năm 2012. Điều này thể hiện rõ ràng tình hình kinh doanh đang ngày càng đi xuống của công ty. Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2013/2012 2014/2013 12 13 14 Số tiền % Số tiền % Chi phí bán hàng 2.651 2.563 2.056 -88 -3,32 -507 -19,77 Chi phí quản lý doanh nghiệp 5.437 5.047 4.922 -389 -7,16 -126 -2,49 Tổng chi phí 8.087 7.610 6.978 -477 -5,90 -633 -8,31 Doanh thu 22.974 18.346 17.053 -4.628 -20,14 -1.294 -7,05 Tỷ lệ Tổng chi phí trên doanh thu 0,35 0,41 0,41 0,06 17,84 -0,01 -1,35
  • 50. 41 2.2.3.3. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế Thứ nhất, công ty không đáp ứng được một số điều kiện, yêu cầu pháp luật mới của Chính phủ (vốn, số năm hoạt động, cơ sở vật chất...). Bên cạnh đó, kiến thức pháp luật của nhân viên trong doanh nghiệp còn hạn chế, thường xuyên thay đổi đội ngũ nhân sự gây khó khăn cho việc quản lý của ban lãnh đạo công ty. Đồng thời, các nhân viên mới rất khó nắm bắt được tình hình thông tin khách hàng trong thời gian ngắn và không hiểu rõ được quy trình hoạt động của doanh nghiệp nên mất đi rất nhiều khách hàng lớn. Thứ hai, do đặc thù ngành kiểm toán có tính mùa vụ, nên khi vào một số tháng đầu năm (những tháng có ít hợp đồng) doanh thu không cao nhưng công ty vẫn phải duy trì những khoảng chi phí thiết yếu (chủ yếu là lương nhân viên, chi phí điện, nước, chi phí văn phòng phẩm,...). Bên cạnh đó, các bộ phận, phòng ban trong công ty đều chi vượt mức quy định cho phép của quy chế doanh nghiệp đề ra. Thứ ba, nợ phải thu tồn đọng qua nhiều năm với số tiền khá lớn, tình trạng dây dưa cố tình chiếm dụng vốn, trốn tránh trách nhiệm thanh toán của một số khách hàng gây ảnh hưởng lớn đến việc huy động vốn phục vụ cho việc hoạt động kinh doanh của công ty. Thứ tư, chính sách về nhân sự: công ty chưa có kế hoạch phân công công việc cụ thể cho mỗi nhân viên ở các vị trí khác nhau, thiếu bảng mô tả công việc và phân định trách nhiệm rõ ràng cho các vị trí, không có sự nhất quán giữa chính sách và hành động. Một số nhân viên phải làm việc quá nhiều, trong khi những nhân viên khác lại không có công việc làm. Bên cạnh đó, chính sách đãi ngộ, lương thưởng chưa phù hợp nên nhiều nhân viên có năng lực không gắn bó lâu dài với công ty.
  • 51. 42 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 Thông qua tìm hiểu, mặc dù công ty TNHH Kiểm toán Mỹ (AA) chỉ mới thành lập hơn 10 năm, những đã có một lượng khách hàng nhất định trên thị trường, đem lại lợi nhuận không nhỏ cho công ty mỗi năm. Cùng với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, ban lãnh đạo không ngừng cải thiện, đổi mới chất lượng và đa dạng hóa các dịch vụ mà công ty đã dần củng cố được vị trí của mình trên thị trường. Sau khi phân tích tình hình tài chính công ty TNHH Kiểm toán Mỹ (AA), chúng ta có thể thấy được thực trạng hiện tại của công ty. Nhìn chung, công ty có các hệ số thanh toán đều tốt, đáp ứng được các khoản nợ hiện tại. Ban lãnh đạo công ty đã bắt đầu quan tâm đến việc quản trị khoản phải thu để giảm số ngày kỳ thu tiền bình quân. Ngoài ra, công ty còn quan tâm đến việc thanh toán đầy đủ và đúng kỳ các khoản lương và thuế. Bên cạnh những điểm mạnh nói trên, công ty còn tồn tại một số hạn chế như: doanh thu trong giai đoạn này đang có xu hướng đi xuống, tiền và khoản tương đương tại doanh nghiệp chiếm giữ tỷ trọng quá lớn mà không có các khoản đầu tư khác,... Trong giai đoạn 2012 – 2014, số lượng khách hàng của công ty đang giảm, nguyên nhân chủ yếu là do công ty không đáp ứng được một số điều kiện của Nhà nước. Điều này, làm cho lợi nhuận công ty giảm đáng kể, ảnh hưởng đến các chỉ số tài chính của công ty. Vì vậy, công ty cần đưa ra các quyết định cũng như biện pháp nhằm hạn chế những tồn tại trong công tác quản lý tài chính để thúc đẩy hoạt động kinh doanh.
  • 52. 43 Chƣơng 3: GIẢI PHÁP – KIẾN NGHỊ 3.1. Định hƣớng phát triển cho công ty Trong môi trường kinh tế đang phát triển, ngành kiểm toán đang ngày càng được chú trọng và quan tâm. Đã có rất nhiều công ty, tổ chức nước ngoài tham gia vào thị trường. Với kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực, đồng thời với nguồn vốn khổng lồ và công nghệ hiện đại, thì việc định hướng phát triển cho công ty vô cùng quan trọng. Hiện tại và tương lai công ty TNHH Kiểm toán Mỹ (AA) đã đưa ra: - Giảm thiểu những ảnh hưởng của điểm yếu hiện có đến sự tồn tại và phát triển của công ty. - Nâng cao uy tín và vị thế của công ty trên thị trường, trở thành doanh nghiệp hàng đầu trong ngành, cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp và chất lượng, tin cậy ở thị trường Việt Nam. - Đa dạng hóa các dịch vụ cung cấp cho khách hàng của doanh nghiệp, thông qua việc tiếp thu, cập nhật các công nghệ kỹ thuật hiện đại trên thế giới cũng như phân phối và quản lý lại tài chính trong công ty. - Xây dựng thương hiệu mạnh và tìm kiếm thêm những khách hàng tiềm năng mới. Thiết lập hệ thống các chi nhánh, đối tác liên kết để mở rộng mạng lưới phân phối, nhắm đến thị trường khách hàng trọng điểm. 3.2. Giải pháp đề xuất 3.2.1. Tăng doanh thu và tỷ suất sinh lợi + Cơ sở hình thành giải pháp Trong kinh doanh, doanh thu luôn là yếu tố được quan tâm nhất, và cũng là mục tiêu cuối cùng của nhà đầu tư. Tuy nhiên, trong giai đoạn 2012 – 2014, khoản mục doanh thu của công ty TNHH Kiểm toán Mỹ lại luôn đi xuống với tỷ lệ giảm trung bình là 14%. Đây là điều đáng lo ngại cho cả ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên trong công ty. Ngoài ra, doanh thu giảm còn kéo theo gần như tất cả những tỷ lệ sinh lợi đều có xu hướng giảm với tỷ lệ cao thấp khác nhau, bình quân năm 2014 tỷ suất sinh lợi đều giảm gần gấp đôi so với năm 2012. Có thể thấy, việc đi xuống toàn bộ các tỷ số sinh lợi là một dấu hiệu cảnh báo nhà lãnh đạo cần xem xét lại toàn bộ việc kinh doanh
  • 53. 44 của doanh nghiệp. Đồng thời phải có những biện pháp kịp thời để cải thiện tình hình và nâng cao doanh thu. + Mục đích của giải pháp  Tăng doanh thu những năm tới của doanh nghiệp  Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty để cải thiện tỷ suất sinh lợi + Thực hiện giải pháp  Do sản phẩm của công ty là sản phẩm dịch vụ nên chất lượng sản phẩm phụ thuộc rất nhiều vào trình độ và kỹ năng của nhân viên. Công ty nên khuyến khích và tạo điều kiện cho nhân viên theo học các khóa học để nâng cao chuyên môn, tăng hiệu quả làm việc (tăng chất lượng sản phẩm), để thu hút thêm nhiều khách hàng.  Hỗ trợ 50% học phí cho nhân viên có năng lực theo học các khóa đào tạo nâng cao nghiệp vụ như: CPA, ACCA,...  Mời chuyên gia đến công ty đào tạo nghiệp vụ, cập nhật thêm kiến thức pháp luật cho toàn thể nhân viên.  Đăng ký cho nhân viên tham gia các khóa học kỹ năng mềm, các hội thảo đào tạo kỹ năng thuyết phục khách hàng.  Đối với những nhân viên được đưa đi đào tạo thì công ty nên yêu cầu nhân viên ký hợp đồng làm việc tại công ty ít nhất 5 năm để tránh hiện tượng chảy máu chất xám.  Công ty đẩy mạnh công tác Marketing  Công ty nên tham gia vào các hội thảo giới thiệu doanh nghiệp, hội thảo ngành nghề để quảng bá công ty với công chúng.  Áp dụng đa dạng các hình thức quảng cáo giúp khách hàng biết đến doanh nghiệp qua nhiều phương tiện khác nhau  Mặt khác, doanh nghiệp không phải chỉ luôn tìm kiếm thêm khách hàng mới còn cần phải quan tâm, chăm sóc đến những khách hàng thân thiết cũ, vì họ sẽ chính là người giới thiệu những khách hàng tiềm năng đến với công ty.
  • 54. 45  Công ty nên thực hiện khảo sát, đánh giá ý kiến khách hàng về chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp để xem xét lại sản phẩm – dịch vụ công ty cung cấp, tìm kiếm điểm mạnh và hạn chế của dịch vụ mình, thông qua đó, nghiên cứu để cải thiện chất lượng.  Ban lãnh đạo nên đặt ra chỉ tiêu cụ thể cho từng tháng về doanh thu và số lượng hợp đồng đối với nhân viên để có chính sách khen thưởng, khuyến khích đối với những nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ. Bên cạnh đó cũng cần đề ra chính sách xử phạt như: nhắc nhở, cảnh cáo, kiểm điểm,... đối với những nhân viên không đạt chỉ tiêu.  Ngoài ra, yếu tố giá cả cũng ảnh hưởng rất nhiều đến doanh thu. Ban lãnh đạo công ty nên tham khảo mức giá đưa ra của doanh nghiệp so với công ty đối tác và đối thủ.  Đối với khách hàng cũ, gắn bó lâu năm với doanh nghiệp, công ty có thể ưu tiên giải quyết hồ sơ, kiểm kê trước, áp dụng các chính sách ưu đãi (giá, dịch vụ tặng kèm,...) để khuyến khích khách hàng hợp tác lâu dài.  Đối với khách hàng mới, sẽ chiết khấu 5% nếu khách hàng giao dịch lần tiếp theo.  Ở một mức giá cao có thể đem lại rất nhiều lợi nhuận nhưng điều này làm hạn chế đối tượng khách hàng đến với doanh nghiệp. Cần xem xét cụ thể tình hình khách hàng để đề ra mức giá cũng như chiết khấu, giảm giá, tỷ lệ hoa hồng... phù hợp.  Chính sách giá của doanh nghiệp không chỉ cần phải quan tâm đến từng đối tượng khách hàng mà còn phải xem xét đến thời điểm trong năm, cụ thể là: đối với mùa ít hợp đồng, có thể đề ra nhiều chính sách ưu đãi cho khách hàng để đảm bảo hoạt động và doanh thu cho công ty. Sự linh hoạt trong điều tiết giá cả cũng tạo cho doanh nghiệp một nguồn lợi nhuận mới trong kinh doanh.
  • 55. 46 + Kết quả dự kiến sẽ đạt đƣợc Tăng được doanh thu trong tương lai, đồng thời, cải thiện được chất lượng sản phẩm – dịch vụ của chính mình, tìm ra được những nguyên nhân thiếu sót của mình và đề xuất được phương pháp cải thiện. Tạo cơ hội phát huy tinh thần sáng tạo của nhân viên công ty. Không những thế, nếu thực hiện được thì công ty sẽ tìm kiếm được cho mình một lượng khách hàng mới, là cơ sở để tăng thêm một lượng khách hàng tiềm năng khác. 3.2.2. Giảm chi phí trong kinh doanh + Cơ sở hình thành giải pháp Chi phí trong kinh doanh luôn là yếu tố khiến ban quản trị và nhà đầu tư đặc biệt quan tâm. Đây là khoản mục mà bất cứ công ty nào cũng mong muốn có thể tối thiểu hóa. Qua 3 năm ở giai đoạn 2012 – 2014, ta có thể dễ dàng thấy được chi phí chủ yếu của doanh nghiệp là: chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng. Bên cạnh đó, cả hai chi phí này đều đang có xu hướng giảm, đây là điều tích cực trong kinh doanh, nhưng khi phân tích và tính toán, dễ dàng thấy tốc độ giảm trung bình của doanh thu là 14%, lớn hơn được tốc độ giảm của chi phí. Việc chi phí của doanh nghiệp giảm chậm hơn doanh thu sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến lợi nhuận của công ty. Vì thế, ban lãnh đạo công ty cần có những biện pháp phụ hợp để điều chỉnh chi tiêu thích hợp cho việc quản lý doanh nghiệp cũng như việc bán hàng. + Mục đích của giải pháp  Hạ thấp chi phí doanh nghiệp, cũng như tối thiểu hóa những chi phí ẩn còn tồn đọng để tăng lợi nhuận kinh doanh.  Phân tích và tính toán được cụ thể chi phí công ty phải bỏ ra hằng năm, từ đó, cải thiện và tránh được tình trạng lãng phí tài nguyên. + Thực hiện giải pháp  Công ty cần xây dựng điều kiện thích hợp cho việc cắt giảm chi phí hiện tại. Việc thay đổi các quy trình quản lý, tổ chức hiệu quả luôn là điều kiện tiên quyết cho hoạt động cắt giảm chi phí hiệu quả nhất.
  • 56. 47  Ban lãnh đạo nên tổ chức đánh giá năng lực của nhân viên để xác định rõ hiệu quả làm việc của từng người. Bảng đánh giá nhân viên cần cụ thể hóa các chỉ tiêu như: số lượng hợp đồng, thời gian hoàn tất, tổng doanh thu đạt được từ những hợp đồng ký kết,....  Đối với những nhân viên làm việc hiệu quả, công ty sẽ có chính sách khen thưởng, phúc lợi và khuyến khích những nhân viên này học tập nghiên cứu nâng cao trình độ chuyên môn.  Bên cạnh đó, đối với những nhân viên làm việc không hiệu quả, thì sẽ cân nhắc đến việc thuyên chuyển hoặc sa thải.  Ban lãnh đạo cần xem xét đến nhu cầu nhân lực của công ty để giữ lại nhân sự cơ bản duy trì hoạt động. Vào những tháng nhiều hợp đồng, khi lượng nhân viên của công ty không đủ, công ty có thể dùng nhân viên thời vụ để hỗ trợ giải quyết công việc trong việc kinh doanh.  Công ty cần phân cấp độ quan trọng của từng hạng mục chi phí và nhu cầu chi tiêu đối với mỗi phòng ban, mỗi cá nhân để quyết định thứ tự xử lí những chi phí. Việc cắt giảm chi phí không có nghĩa là chỉ giảm thiểu, mà còn là đầu tư trang thiết bị, cũng như cập nhật lại công nghệ kỹ thuật để quy trình tạo sản phẩm nhanh hơn, giảm lãng phí những chi phí ẩn và tăng hiệu quả làm việc của nhân viên. + Kết quả dự kiến sẽ đạt đƣợc Việc công ty thực hiện được những biện pháp làm giảm chi phí kinh doanh, xác định được những chí phí cố định hằng tháng, hằng quý phải chi và những chi phí ẩn chưa được biết. Không chỉ đem lại hiệu quả cụ thể trước mắt mà còn giúp doanh nghiệp nâng cao được ý thức tiết kiệm tránh lãng phí của nhân viên. Thông qua biện pháp tái cơ cấu tổ chức giúp lô gic hóa bộ máy công ty, xác định được năng lực nhân viên, phân phối và điều tiết đúng vị trí. Giảm được các trường hợp có nhân viên làm việc quá nhiều, còn số nhân viên khác lại làm việc quá ít. 3.2.3. Quản trị khoản phải thu khách hàng ngắn hạn + Cơ sở hình thành giải pháp
  • 57. 48 Khoản phải thu thực chất là vốn mà doanh nghiệp bị đối tác chiếm dụng, vì thế, theo nguyên tắc thì quy mô khoản phải thu càng nhỏ càng tốt và bị ảnh hưởng bởi rất nhiều các yếu tố như: tiêu chuẩn bán chịu, thời hạn bán chịu... Và đây là một trong những khoản mục chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu tài sản ở công ty, gần 40% trong tổng tài sản. Vì thế, việc quản lý hiệu quả khoản mục này, luôn là điều nhà quản trị quan tâm, đặc biệt đối với công ty dịch vụ. Trong giai đoạn 2012 – 2014, kỳ thu tiền bình quân năm 2014 (135 ngày) đã giảm được 15 ngày so với năm 2012 (150 ngày), là chiều hướng phát triển rất tốt cho công ty. Tuy nhiên, khi tính toán và phân tích, có thể thấy, tỷ lệ khoản phải thu so với khoản phải trả cũng đang ngày một tăng cao, luôn lớn hơn 4, chứng tỏ doanh nghiệp đang bị khách hàng chiếm dụng vốn quá nhiều. Điều này, sẽ làm mất đi lượng lớn cơ hội kinh doanh và ảnh hưởng đến khả năng thanh toán, khả năng hoạt động của doanh nghiệp. + Mục đích của giải pháp  Tăng khả năng quản lý hiệu quả khoản phải thu của doanh nghiệp.  Giảm tối đa được sự chiếm dụng vốn của khách hàng đối với công ty. + Thực hiện giải pháp  Công ty cần điều chỉnh lại quy định thời hạn thu tiền và tỷ lệ bán chịu vì những chính sách trước đây không hiệu quả, cụ thể là: chia nhỏ thời hạn thu tiền và chia nhỏ số tiền phải thanh toán mỗi đợt. Ngoài ra, công ty cần có những chính sách tài chính về mức tối thiểu có thể chấp nhận bán chịu cho khách hàng.  Công ty cần thông báo cho khách hàng về chính sách chiết khấu tiền mặt đối với việc thanh toán trước hạn hoặc chiết khấu trực tiếp qua lần ký hợp đồng tiếp theo.  Công ty cần tham gia liên kết với công ty cùng ngành để tìm hiểu rõ ràng tình hình tài chính cụ thể đối tượng khách hàng đang giao dịch và sắp giao dịch, để kịp thời nắm bắt được khả năng trả nợ của khách hàng. Từ đó, công ty có thể nhìn nhận được xu hướng phát triển tương lai cũng như đưa ra được mức bán chịu hợp lý nhất.
  • 58. 49  Thường xuyên xem xét, đánh giá các khoản nợ vào các thời điểm nhất định trong kỳ, tránh để các khoản nợ quá hạn, thâm hụt vào doanh thu.  Đồng thời, công ty phải có những quy định cụ thể, áp dụng những biện pháp chế tài nghiêm khắc để xử lý các trường hợp để nợ quá hạn, trốn tránh trách nhiệm thanh toán. + Kết quả dự kiến sẽ đạt đƣợc Quản trị tốt khoản phải thu giúp doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn và kiểm soát được nguồn tiền mặt tại doanh nghiệp. Công ty còn có thể kiểm tra, nắm bắt kịp thời những khách hàng đang còn tồn nợ đối với mình. Qua đó có thể đề xuất những biện pháp cụ thể để thu hồi nợ. Quản trị tốt khoản mục khoản phải thu giúp doanh nghiệp có thể thu hồi các khoản nợ kịp thời, nhanh chóng và thông qua đó có thể tìm hiểu được tình hình kinh doanh của khách hàng để đưa ra quyết định tiếp tục hợp tác hoặc tìm kiếm khách hàng mới. Đồng thời, tự chủ được tỉ lệ khoản phải thu an toàn cho việc kinh doanh, hạn chế những rủi ro khác sẽ nảy sinh. 3.2.4. Nâng cao hiệu quả sử dụng tiền mặt + Cơ sở hình thành giải pháp Hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó. Trong 3 năm, hiệu quả hoạt động chung của doanh nghiệp biến chuyển không đáng kể. Riêng vòng quay tài sản dài hạn lại có sự tụt dốc nhanh đột biến, từ 16,67 vòng (năm 2012) xuống còn 7,76 vòng (năm 2014), có thể thấy tốc độ giảm là hơn 50%, chứng tỏ khả năng dùng tài sản dài hạn của công ty để tạo ra doanh thu giảm. Bên cạnh đó, khoản mục tiền và tương đương tiền hiện nay của công ty cao, bình quân chiếm hơn 40% tổng tài sản của doanh nghiệp trong giai đoạn 2012 – 2014. Mặc dù thế, công ty lại không có những nguồn đầu tư tài chính khác nên không có thu nhập khác. Điều này làm cho công ty bỏ lỡ đi rất nhiều cơ hội kinh doanh và giảm hiệu quả sử dụng tiền mặt.
  • 59. 50 + Mục đích của giải pháp  Tăng hiệu quả sử dụng tiền mặt, tạo thêm lợi nhuận khác từ các khoản tiền nhàn rỗi tại công ty. + Thực hiện giải pháp  Công ty nên tham gia vào các hạng mục đầu tư tài chính giúp tạo ra thu nhập khác, hỗ trợ và bổ sung nguồn thu nhập cho việc kinh doanh, góp phần giảm thiểu hóa rủi ro và chi phí cơ hội bị mất đi do nắm quá nhiều tiền mặt.  Công ty cần cân nhắc đến việc đầu tư vào cơ sở vật chất, công nghệ và máy móc thiết bị trong doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả, cải thiện điều kiện làm việc cho nhân viên.  Lên kế hoạch chi tiêu cụ thể trong năm để xác định mức tồn quỹ hợp lý. Hàng năm, ban lãnh đạo nên lập kế hoạch kiểm soát dòng tiền mặt, cân đối thu chi trong ngắn hạn, định kỳ xem xét lại tính hợp lý của các định mức trong quy chế chi tiêu nội bộ. Từ đó mới tính toán được lượng tiền mặt có thể mang đi đầu tư tài chính và thời gian thu hồi. + Kết quả dự kiến sẽ đạt đƣợc Nếu công ty nâng cao được hiệu quả sử dụng tiền mặt thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng không còn quá khó khăn. Công ty sẽ có thêm một nguồn thu mới từ việc dùng lượng tiền nhàn rỗi có sẵn mang đi đầu tư. Ngoài ra, công ty dễ dàng xác định, cập nhật và có thể tự điều chỉnh khả năng chi trả của công ty, giảm thiểu được tối đa những khoản đi vay khi bị thiếu vốn, chủ động trong việc kinh doanh và điều tiết lượng tiền mặt đưa vào hoạt động. 3.3. Kiến nghị - Trong thời điểm hiện nay, công nghệ ngày càng phát triển. Đồng thời, đặc thù ngành nghề của công ty cần chú trọng đến lĩnh vực này. Điều này góp phần rất lớn đến chất lượng sản phẩm, không chỉ thế còn làm giảm thiểu thời gian và chi phí không cần thiết. Việc thường xuyên kiểm tra máy móc thiết bị, cập nhật lại thông tin về công nghệ kỹ thuật và trang bị kiến thức về công nghệ cho đội ngũ nhân viên cũng là một trong những yếu tố quan trọng đem đến thành công cho doanh nghiệp.
  • 60. 51 - Ban lãnh đạo công ty nên định kỳ phân tích những điểm mạnh, điểm yếu cũng như cơ hội và thách thức hiện tại mà doanh nghiệp đang gặp phải. Ngoài ra, cần thường xuyên phân tích, xem xét tình hình tài chính công ty. Tăng cường những khoản đầu tư giúp đem lại hiệu quả tốt hơn trong quá trình làm việc như xem xét môi trường làm việc của nhân viên, máy móc chương trình kỹ thuật, tổ chức các buổi sinh hoạt tập thể, đi du lịch để tăng hiểu biết giữa cá nhân và lãnh đạo, cũng như tối thiểu các chi phí không cần thiết làm giảm lợi nhuận và mang tính tiêu cực như chi phí ẩn,... - Ngày nay, khi các công ty kiểm toán xuất hiện ngày càng nhiều, thì việc chỉ phát triển trong bản thân công ty là không đủ. Ban lãnh đạo cần phải tìm hiểu được thị hiếu và nhu cầu của khách hàng hiện nay. Nếu không, công ty rất dễ rơi vào tình trạng không đáp ứng đúng nhu cầu cho khách hàng, đẩy họ vào tay đối thủ. Để làm được điều này, công ty cần xây dựng một đội ngũ nhân viên tư vấn, tiếp thu ý kiến của khách hàng cũ, học hỏi từ đối tác và đối thủ, nâng cao hoạt động nghiên cứu hoặc giao việc quảng cáo, marketing và tìm hiểu thị trường cho một công ty chuyên nghiệp. - Trong một vài những công đoạn trong quá trình kinh doanh mà doanh nghiệp không đủ chuyên môn để tham gia nên được chuyển giao cho những công ty chuyên môn cao về lĩnh vực đó. Công ty có thể cân nhắc đến việc sử dụng hình thức thuê ngoài không còn là quá mới mẻ đối với thị trường Việt Nam. Vì thế, không có gì là lo ngại khi tìm kiếm các hình thức công ty như thế để tăng cường chuyên môn còn thiếu sót của doanh nghiệp như: quảng bá thương hiệu, các nghiệp vụ liên quan đến Marketing, quản trị, dịch vụ vệ sinh văn phòng... Việc thuê ngoài không những tăng cường thêm chuyên môn trong lĩnh vực mà doanh nghiệp còn thiếu sót mà còn giúp phần nào giảm những chi phí không đáng có nếu như doanh nghiệp phải bắt đầu nghiên cứu từ đầu và tăng tính chuyên nghiệp của chính công ty mình trước khách hàng.
  • 61. 52 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 Để phát triển tối đa được hiệu quả kinh doanh, công ty cần có những định hướng cụ thể cho việc phát triển hiện tại và trong tương lai. Việc cụ thể hóa được các công việc phải xử lý cũng như xác định được các chi phí cần phải điều chỉnh, sẽ là một trong những bước tự hoàn thiện mình để đem lại những sản phẩm chất lượng tốt nhất, giá thành rẻ nhất đến tay khách hàng. Bằng cơ sở lý luận ở chương 1 đã được trau dồi trong quá trình học tập, cùng với những tài liệu nội bộ doanh nghiệp công ty TNHH Kiểm toán Mỹ, qua phân tích khách quan, đã nhận biết được những khó khăn đang tồn đọng trong quá trình quản trị tài chính. Ở chương 3, em xin đề xuất một vài biện pháp dựa trên những cơ sở tìm được nhằm cải thiện tình hình hoạt động ở công ty. Những biện pháp nhằm quản trị tốt khoản phải thu, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn và hạ thấp tối đa các chi phí trong kinh doanh. Điều này sẽ góp phần đổi mới và hoàn thiện công ty hơn trong mắt nhân viên cũng như khách hàng. Bên cạnh những biện pháp là những kiến nghị để công ty có thể đạt được hiệu quả trong kinh doanh, tăng doanh thu, mở rộng quy mô sản xuất. Đẩy mạnh được năng lực cạnh tranh của chính doanh nghiệp mình trên thị trường các công ty kiểm toán đang ngày càng mọc lên không ngừng, sẽ tạo được dấu ấn, đặc trưng riêng biệt trong lòng khách hàng, phần nào sẽ giúp lôi cuốn thêm những khách hàng mới cho công ty.
  • 62. 53 KẾT LUẬN Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng, Việt Nam nói chung, đều đang trải qua quá trình phát triển và hội nhập. Để có thể tồn tại và phát triển vững mạnh trong thời điểm kinh tế cạnh tranh gay gắt như hiện nay là một điều không dễ dàng. Vì thế, việc đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp là điều tối quan trọng của các nhà lãnh đạo công ty nhằm tìm ra những điểm mạnh để phát huy cũng như giảm thiểu tối đa những điểm yếu đang tồn đọng. Một doanh nghiệp bất kể kinh doanh ngành nghề gì thì đều cần phải nắm rõ được tình hình tài chính của chính mình để đưa ra các quyết định đầu tư – phát triển hay thu hẹp phạm vi. Dựa vào các cơ sở lý luận được học tập trên ghế nhà trường, cùng những tài liệu được công ty TNHH Kiểm toán Mỹ (AA) cung cấp thì em đã tổng hợp và phân tích được những điểm mạnh, điểm yếu. Từ đó đề xuất những giải pháp để nâng cao chất lượng hoạt động của công ty. Bản thân em nhận thấy được ngành kiểm toán dịch vụ đang phát triển và dần hoàn thiện các văn bản luật liên quan tại Việt Nam, cũng như mở ra nhiều tiềm năng kinh doanh. Mặc dù trong giai đoạn này, việc kinh doanh của công ty TNHH Kiểm toán Mỹ có chiều hướng đi xuống, nhưng không chỉ công ty TNHH Kiểm toán Mỹ gặp phải vấn đề này mà đại đa số những doanh nghiệp kiểm toán vừa và nhỏ đều đang đối mặt. Vì thế, ban lãnh đạo cùng toàn thể nhân viên trong công ty vẫn không ngừng nỗ lực, vươn lên để cải thiện tình hình trong thời gian tới. Và em tin, với sự lãnh đạo xuất sắc của ban quản trị công ty cùng đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, không ngừng học hỏi để tạo ra những sản phẩm tốt nhất, hoàn thiện nhất gửi đến tay khách hàng, thì công ty sẽ có được uy tín và lòng tin của khách hàng. Trong tương lai, công ty TNHH Kiểm toán Mỹ chắc chắn sẽ đạt được những định hướng mà ban lãnh đạo đã đề ra, trở thành công ty kiểm toán tiêu biểu trong ngành.
  • 63. 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS. TS. Nguyễn Năng Phúc (2011) , “Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính”, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân. 2. TS. Nguyễn Ngọc Quang (2013) , “Phân tích báo cáo tài chính”, Nhà xuất bản Tài chính. 3. TS. Phan Đức Dũng (2013) , “Phân tích báo cáo tài chính”, Nhà xuất bản Lao động xã hội. 4. Nguyễn Hải San (2012), “ Quản trị tài chính doanh nghiệp”, Nhà xuất bản Lao động. 5. Nguyễn Tấn Bình, “Phân tích hoạt động doanh nghiệp”, Nhà xuất bản Thống kê 6. PGS. TS. Lưu Thị Hường, PGS. TS. Vũ Duy Hào, “Tài chính doanh nghiệp”, Trường Đại học Kinh tế quốc dân 7. “Những vấn đề cơ bản phân tích báo cáo tài chính”, trang web: www.luatminhkhue.com, ngày 30/06/2015 8. www.americanauditing.com 9. “Đổi mới và phát triển hoạt động kế toán, kiểm toán Việt Nam”, trang web: www.hoiketoankiemtoan.vn, ngày 17/08/2015 10. “Phân tích và đánh giá hiệu quả tài chính doanh nghiệp”, trang web: www.voer.edu.vn, ngày 15/05/2014 11. “Nghệ thuật thúc đẩy doanh thu và làm tăng nhanh lợi nhuận”, trang web: www.pace.edu.vn. 12. “Hạn chế trong quản trị dòng tiền của doanh nghiệp nhỏ và vừa”, trang web: www.cafef.vn, ngày 08/12/2014 13. “4 nguyên tắc cơ bản giúp quản lý chi phí hiệu quả”, trang web: www.saga.vn, ngày 27/05/2015 14. “Quản trị tốt khoản phải thu – Giải pháp sử dụng vốn hiệu quả trong doanh nghiệp”, trang web: www.tapchithue.com.vn, ngày 14/09/2012
  • 64. 55 PHỤ LỤC 1 BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN GIAI ĐOẠN 2012 – 2014 Stt Chỉ tiêu Mã số 12 13 14 A A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 100 20.449.095.406 16.007.892.309 13.857.178.670 I Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền 110 9.648.523.246 7.274.860.673 7.065.625.564 1 Tiền 111 9.648.523.246 7.274.860.673 7.065.625.564 2 Các khoản tương đương tiền 112 0 0 0 II Các khoản đầu từ tài chính ngắn hạn 120 0 0 0 1 Đầu tư ngắn hạn 121 0 0 0 2 Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*) 129 0 0 0 III Các khoản phải thu ngắn hạn 130 9.591.317.412 7.248.079.836 5.569.726.945 1 Phải thu khách hàng 131 8.180.022.836 7.001.046.836 5.269.726.945 2 Trả trước cho người bán 132 1.411.294.576 247.033.000 300.000.000 3 Phải thu nội bộ ngắn hạn 133 0 0 0 4 Phải thu theo tiến độ kế hoạch HĐXD 134 0 0 0 5 Các khoản phải thu khác 135 0 0 0 6 Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*) 139 0 0 0 IV Hàng tồn kho 140 0 0 0 1 Hàng tồn kho 141 0 0 0 2 Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*) 149 0 0 0 V Tài sản ngắn hạn khác 150 1.209.254.748 1.484.951.800 1.221.826.161 1 Chi phí trả trước ngắn hạn 151 61.592.481 61.592.481 89.262.322 2 Thuế GTGT được khấu trừ 152 11.528.945 47.699.908 64.652.622 3 Thuế và các khoản phải thu Nhà nước 154 27.985.972 71.023.175 82.645.655 4 Tài sản ngắn hạn khác 158 1.108.147.350 1.304.636.236 985.265.562 B TÀI SẢN DÀI HẠN 200 1.411.811.308 2.270.049.128 2.127.724.549 I Các khoản phải thu dài hạn 210 0 0 0 1 Phải thu dài hạn của khách hàng 211 0 0 0 2 Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 212 0 0 0 3 Phải thu dài hạn nội bộ 213 0 0 0 4 Phải thu dài hạn khác 218 0 0 0 5 Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) 219 0 0 0
  • 65. 56 II Tài sản cố định 220 1.384.031.762 2.264.242.130 2.127.724.549 1 Tài sản cố định hữu hình 221 1.389.031.766 2.269.242.134 2.132.724.553 Nguyên giá 222 1.815.381.115 2.815.381.115 2.815.381.115 Giá trị hao mòn lũy kế (*) 223 -426.349.349 -546.138.981 -682.656.562 2 Tài sản cố định thuê tài chính 224 0 0 0 Nguyên giá 225 0 0 0 Giá trị hao mòn lũy kế (*) 226 0 0 0 3 Tài sản cố định vô hình 227 -5.000.004 -5.000.004 -5.000.004 Nguyên giá 228 0 0 0 Giá trị hao mòn lũy kế (*) 229 -5.000.004 -5.000.004 -5.000.004 4 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 0 0 0 III Bất động sản đầu tƣ 240 0 0 0 Nguyên giá 241 0 0 0 Giá trị hao mòn lũy kế (*) 242 0 0 0 IV Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn 250 0 0 0 1 Đầu tư vào công ty con 251 0 0 0 2 Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 252 0 0 0 3 Đầu tư dài hạn khác 258 0 0 0 4 Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn (*) 259 0 0 0 V Tài sản dài hạn khác 260 27.779.546 5.806.998 0 1 Chi phí trả trước dài hạn 261 27.779.546 5.806.998 0 2 Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 0 0 0 3 Tài sản dài hạn khác 268 0 0 0 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 270 21.860.906.714 18.277.941.437 15.984.903.219 A Nợ phải trả 300 10.800.459.001 7.273.877.804 5.225.681.605 I Nợ ngắn hạn 310 10.800.459.001 7.273.877.804 5.225.681.605 1 Vay và nợ ngắn hạn 311 0 0 0 2 Phải trả người bán 312 2.208.341.386 1.709.178.880 1.226.052.655 3 Người mua trả tiền trruowcs 313 8.592.117.615 5.564.698.924 3.999.628.950 4 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 314 0 0 5 Phải trả người lao động 315 0 0 0 6 Chi phí phải trả 316 0 0 0 7 Phải trả nội bộ 317 0 0 0 8 Phải trả theo tiến độ kế hoạch HĐXD 318 0 0 0 9 Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 319 0 0 0
  • 66. 57 10 Dự phòng phải trả ngắn hạn 320 0 0 0 11 Quỹ khen thưởng, phúc lợi 431 0 0 0 II Nợ dài hạn 330 0 0 0 1 Phải trả dài hạn người bán 331 0 0 0 2 Phải trả dài hạn nội bộ 332 0 0 0 3 Phải trả dài hạn khác 333 0 0 0 4 Vay và nợ dài hạn 334 0 0 0 5 Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 335 0 0 0 6 Dự phòng trợ cấp mất việc làm 336 0 0 0 7 Dự phòng phải trả dài hạn 337 0 0 0 8 Doanh thu chưa thực hiện 338 0 0 0 9 Quỹ phát triển khoa học và công nghệ 339 0 0 0 B Vốn chủ sở hữu 400 11.060.447.713 11.004.063.633 10.759.221.614 I Vốn chủ sở hữu 410 11.060.447.713 11.004.063.633 10.759.221.614 1 Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 10.000.000.000 10.000.000.000 10.000.000.000 2 Thặng dư vốn cổ phần 412 0 0 0 3 Vốn khác của chủ sở hữu 413 0 0 0 4 Cổ phiếu quỹ (*) 414 0 0 0 5 Chênh lệch đánh giá lại tài sản 415 0 0 0 6 Chênh lệch tỷ giá hối đoái 416 0 0 0 7 Quỹ đầu tư phát triển 417 0 0 0 8 Quỹ dự phòng tài chính 418 0 0 0 9 Quỹ khác thuộc vốn chủ sỡ hữu 419 0 0 0 10 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 420 1.060.447.713 1.004.063.633 759.221.614 11 Nguồn vốn đầu tư XDCB 421 0 0 0 12 Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp 422 0 0 0 II Nguồn kinh phí và quỹ khác 430 0 0 0 2 Nguồn kinh phí 432 0 0 0 3 Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 433 0 0 0 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 440 21.860.906.714 18.277.941.437 15.984.903.219
  • 67. 58 PHỤ LỤC 2 BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH GIAI ĐOẠN 2012 - 2014 Stt Chỉ tiêu Mã số 12 13 14 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 22.974.383.604 18.346.452.030 17.052.565.225 2 Các khoản giảm trừ doanh thu 02 0 0 0 3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 10 22.974.383.604 18.346.452.030 17.052.565.225 4 Giá vốn hàng bán 11 13.946.490.375 11.123.292.223 10.626.262.562 5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 20 9.027.893.229 7.223.159.807 6.426.302.663 6 Doanh thu hoạt động tài chính 21 1.862.231.221 1.645.085.655 1.495.262.622 7 Chi phí tài chính 22 0 0 0 Trong đó: Chi phí lãi vay 23 0 0 0 8 Chi phí bán hàng 24 2.650.652.655 2.562.625.355 2.055.955.554 9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 5.436.712.435 5.047.465.547 4.921.662.255 10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 2.802.759.360 1.258.154.560 943.947.476 11 Thu nhập khác 31 0 0 0 12 Chi phí khác 32 0 0 0 13 Lợi nhuận khác 40 0 0 0 14 Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế 50 2.802.759.360 1.258.154.560 943.947.476 15 Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 700.689.840 314.538.640 188.789.495 16 Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52 0 0 0 17 Lợi nhuận sau thuế TNDN 60 2.102.069.520 943.615.920 755.157.981 18 Lãi cơ bản trên cổ phiếu 70 0 0 0