BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG
TY TNHH KINH DOANH VẬT TƢ THIẾT BỊ
Giáo viên hƣớng dẫn : Th.sNguyễn Thị Thu Hƣơng
Sinh viên thực hiện : Đặng Thị Chí
Mã sinh viên : A17157
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
HÀ NỘI – 2014
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo trường Đại Học
Thăng Long, đặc biệt là Cô giáo Ths. Nguyễn Thị Thu Hương. Cô giáo không chỉ là
người trực tiếp giảng dạy em một số môn học chuyên ngành trong thời gian học tập tại
trường, mà còn là người luôn bên cạnh, tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, hỗ trợ cho em
trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện khóa luận này. Em xin chân thành cám ơn
cô vì những kiến thức mà cô đã truyền dạy cho em, đó chắc chắn sẽ là những hành
trang quý báu cho em bước vào đời.
Thông qua khóa luận này, em cũng xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tập thể
các thầy cô giáo đang giảng dạy tại trường Đại Học Thăng Long, những người đã trực
tiếp truyền đạt và trang bị cho em đầy đủ các kiến thức về kinh tế, từ những môn học
cơ bản nhất, giúp em có một nền tảng về chuyên ngành học như hiện tại để có thể hoàn
thành đề tài nghiên cứu này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Đặng Thị Chí
Thang Long University Library
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoán Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP .........................................................................................................1
1.1. Tổng quan phân tích tài chính doanh nghiệp......................................................1
1.1.1. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp.................................................1
1.1.2. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp.................................................1
1.1.3.Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp .....................................................2
1.1.4.Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp.................................................2
1.2. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp...............................3
1.2.1. Thông tin ngành kinh tế.......................................................................................3
1.2.2. Thông tin tài chính doanh nghiệp.......................................................................3
1.3. Quy trình thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp và các phƣơng pháp
phân tích.........................................................................................................................3
1.3.1. Các bước tiến hành phân tích tài chính..............................................................3
1.3.2. Các phương pháp phân tích tài chính.................................................................5
1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp.........................................................8
1.4.1. Phân tích tình hình biến động tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp...........8
1.4.2. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh...........................................10
1.4.3. Phân tích dòng tiền từ báo cáo lưu chuyển tiền tệ ...........................................11
1.4.4. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ............................................13
1.4.5. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản......................................14
1.4.6. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời..................................................17
1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp.......................20
1.5.1. Nhân tố khách quan...........................................................................................20
1.5.2. Nhân tố chủ quan...............................................................................................21
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY TNHH KINH DOANH VẬT TƢ THIẾT BỊ.........................................23
2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH Kinh doanh thiết bị vật tƣ thiết bị..........23
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Kinh doanh vật tư
thiết bị............................................................................................................................23
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty................................................................................24
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh của công ty.................................................................25
2.2. Thực trạng tình hình tài chính của công ty TNHH Kinh doanh vật tƣ thiết bị
.......................................................................................................................................26
2.2.1. Phân tích tình hình biến động về tài sản, nguồn vốn của công ty TNHH Kinh
doanh vật tư thiết bị......................................................................................................26
2.2.1.1 Phân tích về tình hình sử dụng tài sản ...........................................................26
Thang Long University Library
2.2.1.2. Phân tích về cơ cấu và sự biến động nguồn vốn............................................31
2.2.2 Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty........................36
2.2.3. Phân tích dòng tiền từ báo cáo lưu chuyển tiền tệ ...........................................40
2.2.4. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ............................................43
2.2.5. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản......................................46
2.2.6. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời..................................................49
2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phân tích tài chính của công ty TNHH Kinh
doanh vật tƣ thiết bị ....................................................................................................53
2.3.1. Nhân tố khách quan...........................................................................................53
2.3.2. Các nhân tố chủ quan ........................................................................................54
2.4. Nhận xét chung về tình hình tài chính của công ty TNHH Kinh doanh vật tƣ
thiết bị ...........................................................................................................................55
2.4.1. Nhận xét chung ..................................................................................................55
2.4.2. Một số hạn chế của hệ thống phân tích tài chính của công ty.........................56
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KINH DOANH VẬT TƢ THIẾT BỊ 57
3.1. Định hƣớng hoạt động của công ty trong thời gian tới.....................................57
3.1.1. Xu hướng nền kinh tế ........................................................................................57
3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty................................................57
3.2. Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tài chính của công ty.
.......................................................................................................................................58
3.2.1. Kiến nghị về công tác quản lý của công ty........................................................58
3.2.2. Kiến nghị về công tác kế toán ............................................................................59
3.2.3. Kiến nghị về công tác phân tích tài chính.........................................................60
3.2.4. Chú trọng đầu tư, đổi mới máy móc thiết bị nhằm phục vụ cho sản xuất kinh
doanh, quản lý và sử dụng có hiệu quả TSCĐ............................................................60
3.2.5. Nâng cao khả năng thanh toán .........................................................................61
3.2.6. Quản lí tiền mặt..................................................................................................62
3.2.7. Thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tăng doanh thu và lợi nhuận ..............................62
3.2.8. Phương hướng nhằm cải thiện tình hình quản lí TSNH của Công ty............62
Kết luận .......................................................................................................................66
Tài liệu tham khảo.......................................................................................................67
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
DN Doanh nghiệp
DT Doanh thu
DTT Doanh thu thuần
GVHB Giá vốn hàng bán
HĐĐT Hoạt động đầu tư
HĐKD Hoạt động kinh doanh
HĐTC Hoạt động tài chính
HTK Hàng tồn kho
KNTT Khả năng thanh toán
LNST Lợi nhuận sau thuế
NNH Nợ ngắn hạn
NPT Nợ phải trả
NV Nguồn vốn
QLDN Quản lý doanh nghiệp
SXKD Sản xuất kinh doanh
TCDN Tài chính doanh nghiệp
TS Tài sản
TSCĐ Tài sản cố định
TSDH Tài sản dài hạn
TSNH Tài sản ngắn hạn
VCSH Vốn chủ sở hữu
VKD Vốn kinh doanh
VLĐ Vốn lưu động
Thang Long University Library
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Cơ cấu và sự biến động tài sản của công ty TNHH Kinh doanh vật tư thiết bị
...................................................................................................................................... 27
Bảng 2.2. . Cơ cấu và sự biến động nguồn vốn của công ty TNHH Kinh doanh
vật tư thiết bị ................................................................................................................ 33
Bảng 2.3. Phân tích báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh ........................................... 37
Bảng 2.4. Bảng lưu chuyển tiền tệ của công ty ........................................................... 41
Bảng 2.5. Cơ cấu hoạt động dòng tiền trong lưu chuyển tiền tệ .................................. 43
Bảng 2.6. Các hệ số khả năng thanh toán của Công ty ............................................... 45
Bảng 2.7. Các hệ số hiệu xuất hoạt động của công ty ................................................. 47
Bảng 2.8. Cơ cấu nợ phải thu của công ty ................................................................... 49
Bảng 2.9. Các hệ số khả năng sinh lời của công ty ..................................................... 50
Bảng 2.10. Phân tích ROA và ROE theo phương pháp Dupont .................................. 52
Bảng 2.11. Tổng hợp các hệ số tài chính của công ty.................................................. 53
DANH MỤC ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ mô hình phân tích Dupont ............................................................... 19
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Kinh doanh vật tư thiết bị................... 24
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản ngắn hạn – tài sản dài hạn của Công ty............................ 24
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu nợ phải trả - nguồn vốn của công ty............................................ 34
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế Việt Nam hiện nay đã có nhiều chuyển biến sâu sắc qua quá trình
công nghiệp hóa hiện đại hóa… trở thành một nước đang phát triển trong nền kinh tế thị
trường mở cửa thông thương với nhiều nước trên thế giới. Tiến trình gia nhập WTO
tăng khả năng cạnh tranh về sản phẩm, số lượng cũng như chất lượng của các doanh
nghiệp Việt Nam so với các doanh nghiệp cùng ngành trên thế giới. Điều này làm cho
các nhà đầu tư phải cân nhắc kỹ lưỡng hơn khi quyết định đầu tư vào một kênh kinh
doanh nào đó và mong muốn sẽ đạt lợi nhuận cao nhất với doanh thu tốt nhất. Để làm
được điểu này các nhà đầu tư phải bỏ nguồn vốn, tìm hiểu và đưa ra giải pháp, chiến
lược, chính sách đúng đắn và nắm bắt được dòng tiền lưu chuyển ra sao, đặc biệt là hoạt
động phân tích tài chính đòi hỏi phải được quan tâm đúng mức nhằm giúp nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ đó đưa doanh nghiệp đến thành công.
Phân tích TCDN là việc áp dụng các công cụ và kĩ thuật phân tích thích hợp nhằm
cung cấp chính xác và đầy đủ cho các nhà quản trị doanh nghiệp thông tin về tình hình
tài chính của doanh nghiệp, giúp nhà quản trị thấy được nguyên nhân, mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính công ty. Qua đó, đề xuất những biện pháp
hữu hiệu nhằm cải thiện tình hình tài chính, thiết lập các dự báo, kế hoạch tài chính phù
hợp giúp doanh nghiệp đứng vững và phát triển trong giai đoạn khó khăn. Tuy nhiên,
trên thực tế đã có không it các doanh nghiệp chưa chú trọng đến công tác phân tích tài
chính doanh nghiệp nhằm phục vụ cho mục đích quản trị trong giai đoạn khủng hoảng
như hiện nay. Đây có thể được coi là một trong những nguyên nhân lý giải cho hiệu quả
kinh doanh thấp tại các doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng to lớn của việc phân tích, đánh giá tình hình tài
chính doanh nghiệp, bằng vốn kiến thức được tích lũy trong thời gian học tập và nghiên
cứu tại trường kết hợp với những hiểu biết thực tế trong thời gian thực tập tại Công ty
TNHH Kinh doanh vật tư thiết bị, em quyết định nghiên cứu tình hình tài chính của
Công ty với đề tài: “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Kinh doanh vật tư
thiết bị ”.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tài chính của Công ty TNHH Kinh doanh vật tư
thiết bị.
Phạm vi nghiên cứu:
- Nghiên cứu vấn đề lí luận cơ bản về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài
chính doanh nghiệp.
- Luận văn đi sâu nghiên cứu về tình hình tài chính tại Công ty TNHH Kinh doanh
vật tư thiết bị giai đoạn 2010 – 2012 nhằm đánh giá thực trạng tình hình tài chính tại
Thang Long University Library
công ty qua các tiêu chí trên cơ sở lý luận và số liệu đưa trên kết quả kinh doanh thực tế
của bản báo cáo tài chính.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả SXKD
của Công ty TNHH Kinh doanh vật tư thiết bị
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng thông tin sơ cấp thu thập được trong quá trình thực tập tại Công ty
TNHH Kinh doanh vật tư thiết bị, quá trình phân tích sử dụng phương pháp so sánh,
phương pháp tỷ số và phương pháp Dupont cùng hệ thống sơ đồ, bảng biểu để đánh giá
tình hình tài chính của công ty, qua đó đưa ra các nhận định và giải pháp cải thiện tình
hình tài chính, nâng cao hiệu quả quản trị tài chính và sản xuất kinh doanh tại công ty.
4. Kết cấu luận văn
Kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận chung về phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp.
Chƣơng 2: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Kinh doanh vật
tƣ thiết bị.
Chƣơng 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tài chính
tại Công ty TNHH Kinh doanh vật tƣ thiết bị.
1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp là việc vận dụng tổng thể các
phương pháp phân tích khoa học để đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh
nghiệp, giúp cho các đối tượng quan tâm nắm được thực trạng tài chính và an ninh tài
chính của doanh nghiệp, dự đoán được chính xác các chỉ tiêu tài chính trong tương lai
cũng như rủi ro tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải, qua đó đề ra các quyết định
quản trị phù hợp với lợi ích của họ.
Phân tích TCDN bao gồm các bước chủ yếu sau: thu thập thông tin, xử lý thông
tin, dự đoán và quyết định.
Phân tích TCDN được dùng để xác định kinh tế, đánh giá các mặt mạnh yếu
của doanh nghiệp cũng như các cơ hội và thách thức đặt ra với điều kiện hiện tại của
doanh nghiệp. Từ đó, đề ra các biện pháp hữu hiệu nhằm duy trì và cải thiện tình hình
TCDN. Ngoài ra, phân tích TCDN còn là tiền đề của việc lập dự báo và lập kế hoạch
tài chính, xây dựng mục tiêu kinh doanh
1.1.2. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
Mục tiêu của phân tích TCDN là cung cấp những thông tin hữu ích phục vụ
việc ra quyết định của các nhà quản trị, nhà đầu tư và những người sử dụng thông tin
tài chính khác. Đó là các thông tin về tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh về khả năng thanh toán và các nghĩa vụ tài chính doanh nghiệp. Mỗi đối tượng
sử dụng thông tin tài chính doanh nghiệp với mục đích khác nhau để đưa ra các quyết
định phù hợp với lợi ích của chính họ. Cụ thể:
- Phân tích TCDN đối với nhà quản lý doanh nghiệp: tạo ra những chu kỳ đều
đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong giai đoạn đã qua. Đảm bảo cho các quyết định
của Ban giám đốc phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp như quyết định về
đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận... Cung cấp thông tin cơ sở cho những dự đoán tài
chính. Căn cứ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động, quản lý trong doanh nghiệp.
- Phân tích TCDN đối với nhà đầu tư:Các nhà đầu tư thường không hài lòng
trước tiền lời được tính toán trên sổ sách kế toán và cho rằng tiền lời này chênh lệch
rất xa so với tiền lời thực tế. Các nhà đầu tư phải dựa vào những chuyên gia phân tích
tài chính nghiên cứu các thông tin kinh tế, tài chính, có những cuộc tiếp xúc trực tiếp
với ban quản lý doanh nghiệp, làm rõ triển vọng phát triển của doanh nghiệp và đánh
giá các cổ phiếu trên thị trường tài chính. Phân tích hoạt động tài chính đối với nhà
đầu tư là để biết được mức độ an toàn của đồng vốn bỏ ra, đánh giá doanh nghiệp và
Thang Long University Library
2
ước đoán giá trị cổ phiếu, dựa vào việc nghiên cứu các báo cáo tài chính, khả năng
sinh lời, phân tích rủi ro trong kinh doanh…từ đó đưa ra quyết định.
- Phân tích TCDN đối với các tổ chức tín dụng: Các nhà đầu tư tín dụng là
những người cho doanh nghiệp vay vốn để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản
xuất - kinh doanh. Khi cho vay, họ phải biết chắc được khả năng hoàn trả tiền vay.
Thu nhập của họ là lãi suất tiền cho vay. Đối với những khoản cho vay ngắn hạn, nhà
cung cấp tín dụng ngắn hạn đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán ngay của
doanh nghiệp. Hay nói cách khác là khả năng ứng phó của doanh nghiệp khi nợ vay
đến hạn trả. Đối với các khoản cho vay dài hạn, nhà cung cấp tín dụng dài hạn phải tin
chắc khả năng hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và
lãi lại tuỳ thuộc vào khả năng sinh lời này. Do đó, phân tích hoạt động tài chính đối
với người cho vay là xác định khả năng hoàn trả nợ của khách hàng từ đó đưa ra các
quyết định cho vay phù hợp.
- Phân tích tài chính đối với các cơ quan quản lý Nhà nước: các cơ quan quản
lý nhà nước sử dụng các báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhằm mục đích kiểm tra,
giám sát hoạt động SXKD, đồng thời có cơ sở để hoạch định các chính sách vĩ mô phù
hợp với tình hình chung của các doanh nghiệp.
- Phân tích tài chính đối với người lao động: kết quả hoạt động SXKD của
doanh nghiệp có tác động trực tiếp tới người lao động, quyết định các khoản thu nhập
nhận được của họ. Giúp người lao động biết được tình hình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp từ đó an tâm làm việc.
1.1.3. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp hay cụ thể hơn là phân tích báo
cáo tài chính là quá trình kiểm tra, đối chiếu, so sánh các số liệu, tài liệu về tình hình
tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá tiềm năng, hiệu quả
kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai. Báo cáo tài chính là những báo cáo
tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết
quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính rất hữu ích đối với việc
quản trị doanh nghiệp, đồng thời là nguồn thông tin tài chính chủ yếu đối với những
người bên ngoài doanh nghiệp. Do đó, phân tích báo cáo tài chính là mối quan tâm của
nhiều nhóm người khác nhau như nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các cổ
đông, các chủ nợ, các khách hàng, các nhà cho vay tín dụng, các cơ quan chính phủ,
người lao động...
1.1.4. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp
Nhiệm vụ của phân tích các báo cáo tài chính ở doanh nghiệp là căn cứ trên
những nguyên tắc về tài chính doanh nghiệp để phân tích đánh giá tình hình thực trạng
và triển vọng của hoạt động tài chính, chỉ ra được những mặt tích cực và hạn chế của
3
việc thu chi tiền tệ, xác định nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố. Trên
cơ sở đó đề ra các biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Để đạt được các mục tiêu chủ yếu đó, nhiệm vụ cơ bản của
phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là:
+ Phân tích tình hình biến động tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp.
+ Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Phân tích dòng tiền từ báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
+ Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán.
+ Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lí tài sản.
+ Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời.
1.2. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Thông tin ngành kinh tế
Thông tin theo ngành kinh tế là những thông tin mà kết quả hoạt động của
doanh nghiệp mang tính chất của ngành kinh tế như đặc điểm của ngành kinh tế liên
quan đến thực thể của sản phẩm, tiến trình kỹ thuật cần tiến hành, cơ cấu sản xuất có
tác động đến khả năng sinh lời, vòng quay vốn, nhịp độ phát triển của các chu kỳ kinh
tế, độ lớn của thị trường và triển vọng phát triển...
1.2.2. Thông tin tài chính doanh nghiệp
Thông tin tài chính doanh nghiệp là những thông tin về chiến lược, sách lược
kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, thông tin về tình hình và kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp, tình hình tạo lập, phân phối và sử dụng vốn, tình hình và khả
năng thanh toán... Những thông tin này được thể hiện qua những giải trình của các nhà
quản lý, qua Báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị, báo cáo thống kê, hạch toán
nghiệp vụ...
1.3. Quy trình thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp và các phƣơng pháp
phân tích
1.3.1. Các bước tiến hành phân tích tài chính
- Thu thập thông tin
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và thuyết
minh thực trạng hoạt động tài chính doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán tài
chính. Nó bao gồm cả những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, những
thông tin kế toán và những thông tin quản lý khác, những thông tin về số lượng và giá
trị...trong đó các thông tin kế toán phản ánh tập trung trong các báo cáo tài chính
doanh nghiệp, là những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân tích tài
chính trên thực tế là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp.
- Xử lý thông tin
Thang Long University Library
4
Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình xử lý thông tin đã thu
thập được. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên cứu, ứng
dụng khác nhau, có phương pháp xử lý thông tin khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích
đã đặt ra: Xử lý thông tin là quá trình xắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất
định nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân của các kết
quả đã đạt được phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định.
- Dự đoán và quyết định
Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện cần thiết
để người sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đưa ra những quyết định tài chính. Có
thể nói mục tiêu của phân tích tài chính là đưa ra các quyết định tài chính. Đối với chủ
doanh nghiệp, phân tích tài chính nhằm đưa ra những quyết định liên quan đến mục
tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tăng trưởng, phát triển, tối đa hoá lợi nhuận hay tối
đa hoá giá trị doanh nghiệp.
Các thông tin cơ sở để phân tích hoạt động tài chính.
Các thông tin cơ sở được dùng để phân tích hoạt động Tài chính trong các
doanh nghiệp nói chung là các báo cáo tài chính, bao gồm:
Bảng cân đối kế toán: Là một báo cáo tài chính, mô tả tình trạng tài chính của
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Nó được thành lập từ 2 phần: Tài sản
và nguồn vốn.
- Phần tài sản: phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời
điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, gồm:
+ Tài sản ngắn hạn
+ Tài sản dài hạn
- Phần nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp
tại thời điểm báo cáo, gồm:
+ Nợ phải trả
+ Vốn chủ sở hữu
Mỗi phần của bảng đều được phản ánh theo 3 cột: mã số, số đầu năm, số cuối
kỳ. Cơ sở dữ liệu để lập bảng là căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp và chi tiết, bảng cân
đối kế toán kỳ trước. Đọc bảng cân đối kế toán ta có thể nhận định nhanh về quy mô
của doanh nghiệp, tính tự chủ về mặt tài chính, cơ cấu sử dụng nguồn vốn,…
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Là một báo cáo tài chính tổng hợp,
phản ánh một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một niên độ kế
toán, dưới hình thái tiền tệ. Nội dung của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể
thay đổi nhưng phải phản ánh được 4 nội dung cơ bản là: doanh thu, giá vốn hàng bán,
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, lãi, lỗ. Số liệu trong báo cáo này
5
cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về phương thức kinh doanh của doanh nghiệp
trong thời kỳ và chỉ ra rằng, các hoạt động kinh doanh đó đem lại lợi nhuận hay lỗ
vốn, đồng thời nó còn phản ánh tình hình sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ
thuật và kinh nghiệm quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: là báo cáo tổng hợp phản ánh việc hình thành và
sử dụng lượng tiền trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là
cơ sở để phân tích khả năng kinh doanh, tình hình ảnh hưởng đến khả năng thanh toán
và nhu cầu tài chính bằng tiền trong kỳ kinh doanh tới.
Thuyết minh báo cáo tài chính: là tài liệu được sử dụng để giải trình khái quát
những chỉ tiêu về tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ, giúp cho việc chỉ
đạo sản xuất kinh doanh của lãnh đạo doanh nghiệp và các cơ quan có liên quan trong
việc kiểm tra, giám sát việc chấp hành các chế độ tài chính kế toán.
1.3.2. Các phương pháp phân tích tài chính
Phương pháp phân tích TCDN bao gồm hệ thống các công cụ và biện pháp
nhằm nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài, các
luồng dịch chuyển và biến đổi tình hình tài chính và doanh nghiệp, các chỉ tiêu nhằm
đánh giá toàn diện thực trạng hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Có rất nhiều
phương pháp phân tích TCDN nhưng trong thực tế các nhà quản trị thường sử dụng
các phương pháp sau:
a) Phương pháp so sánh
So sánh là việc đối chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối
trên từng chỉ tiêu của báo cáo tài chính. Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi
trong phân tích tài chính để nhận biết được kết quả của việc thực hiện các mục tiêu đã
đề ra, cũng như nhận định xu hướng thay đổi tình hình tài chính. Thông thường, nhà
phân tích hay sử dụng hai kỹ thuật so sánh cơ bản sau:
- So sánh số tuyệt đối: xác định chênh lệch giữa trị số của chỉ tiêu phân tích với
trị số của kỳ gốc.
- So sánh số tương đối: là xác định số % tăng/giảm giữa thực tế so với kỳ gốc
để so sánh.
Ngoài ra, còn có thể sử dụng các kỹ thuật phân tích: So sánh giữa số thực hiện
kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính của doanh
nghiệp, thấy được tình hình tài chính được cải thiện hay xấu đi như thế nào để có biện
pháp khắc phục trong kỳ tới.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp.
Thang Long University Library
6
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với mức trung bình của ngành để thấy tình
hình tài chính doanh nghiệp đang ở trong tình trạng tốt hay xấu, được hay chưa được
so với doanh nghiệp cùng ngành.
- So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng tổng số ở mỗi bản báo
cáo và qua đó chỉ ra ý nghĩa tương đối của các loại, các mục tạo điều kiện thuận lợi
cho việc so sánh.
- So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động cả về số tuyệt đối và số
tương đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
Khi sử dụng phương pháp so sánh phải tuân thủ 2 điều kiện sau:
- Điều kiện một: Phải xác định rõ “gốc so sánh” và “kỳ phân tích”.
- Điều kiện hai: Các chỉ tiêu so sánh (Hoặc các trị số của chỉ tiêu so sánh) phải
đảm bảo tính chất có thể so sánh được với nhau. Muốn vậy, chúng phải thống nhất với
nhau về nội dung kinh tế, về phương pháp tính toán, thời gian tính toán.
b) Phương pháp tỉ lệ
Phương pháp này được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính vì nó dựa
trên ý nghĩa chuẩn mực các tỉ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính.
Phương pháp tỉ lệ giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và
phân tích một cách có hệ thống hàng loạt tỉ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo
từng giai đoạn. Qua đó nguồn thông tin kinh tế và tài chính được cải tiến và cung cấp
đầy đủ hơn. Từ đó cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy quá trình tính toán hàng loạt
các tỉ lệ như:
+ Tỉ lệ về khả năng thanh toán: Được sử dụng để đánh giá khả năng đáp ứng
các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
+ Tỉ lệ và khả năng cân đối vốn, cơ cấu vốn và nguồn vốn: Qua chỉ tiêu này
phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính.
+ Tỉ lệ về khả năng hoạt động kinh doanh: Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho
việc sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp.
+ Tỉ lệ về khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
c) Phương pháp cân đối
Là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế mà giữa chúng tồn
tại mối quan hệ cân bằng hoặc phải tồn tại sự cân bằng. Phương pháp cân đối thường
kết hợp với phương pháp so sánh để giúp người phân tích có được đánh giá toàn diện
về tình hình tài chính. Phương pháp cân đối là cơ sở sự cân bằng về lượng giữa tổng số
tài sản và tổng số nguồn vốn, giữa nguồn thu, huy động và tình hình sử dụng các loại
tài sản trong doanh nghiệp. Do đó sự cân bằng về lượng dẫn đến sự cân bằng về sức
biến động về lượng giữa các yếu tố và quá trình kinh doanh.
7
d) Phương pháp loại trừ
Phương pháp này được áp dụng rộng rãi để xác định xu hướng và mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố đối với chỉ tiêu phân tích. Khi phân tích, để nghiên cứu ảnh
hưởng của một nhân tố nào đó phải loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác.
Trong thực tế phương pháp loại trừ được sử dụng trong phân tích kinh tế dưới 2
dạng là: phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp số chênh lệch.
- Phương pháp thay thế liên hoàn
Là phương pháp xác định ảnh hưởng của các nhân tố bằng cách thay thế lần
lượt và liên tiếp các nhân tố từ giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số của
chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Sau đó so sánh trị số của chỉ tiêu vừa tính được với trị
số của chỉ tiêu khi chưa có biến đổi của nhân tố cần xác định sẽ tính được mức độ ảnh
hưởng của nhân tố đó.
Điều kiện áp dụng phương pháp là mối quan hệ giữa nhân tố cần đo ảnh hưởng
và chỉ tiêu phân tích phải thể hiện được dưới dạng công thức. Ngoài ra việc sắp xếp
các nhân tố ảnh hưởng và xác định ảnh hưởng của chúng đối với các chỉ tiêu phân tích
phải theo thứ tự từ nhân tố số lượng đến nhấn tố chất lượng. Trình tự thay thế các nhân
tố phải tuân theo nguyên tắc nhất định vừa phù hợp với ý nghĩa của hiện tượng nghiên
cứu vừa phải đảm bảo mối liên hệ chặt chẽ về thực chất của các nhân tố.
- Phương pháp số chênh lệch
Phương pháp số chênh lệch thực chất là phương pháp rút gọn của phương pháp
thay thế liên hoàn. Do vậy, nó cũng đòi hỏi những điều kiện và cũng có những ưu
điểm, hạn chế như thay thế liên hoàn.
Theo phương pháp này, mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào đó đối với chỉ tiêu
tổng hợp được xác định bằng số chênh lệch của nhân tố đó nhân với các nhân tố khác
được cố định trong khi lập tích số.
Trình tự tiến hành phương pháp số chênh lệch:
+ Xác định số chênh lệch tuyệt đối với dấu tương ứng của mỗi một nhân tố.
+ Nhân số chênh lệch của mỗi một nhân tố với số kế hoạch của các nhân tố
khác chưa đo ảnh hưởng và với số thực tế của các nhân tố khác đã đo ảnh hưởng.
e) Phương pháp đồ thị
Đồ thị là một phương pháp nhằm phản ánh trực quan các số liệu phân tích bằng
biểu đồ hoặc đồ thị. Qua đó, mô tả xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích,
hoặc thể hiện mối quan hệ kết cấu của các bộ phận trong một tổng thể nhất định.
Như vậy phương pháp đồ thị có tác dụng minh họa kết quả tài chính đã tính
toán được và được biểu thị bằng biểu đồ hay đồ thị, giúp cho việc đánh giá bằng trực
quan thể hiện rõ ràng và mạch lạc diễn biến của chỉ tiêu phân tích qua từng thời kỳ.
Thang Long University Library
8
Trên cơ sở đó, xác định rõ những nguyên nhân hoạt động của chỉ tiêu phân tích. Từ đó
đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của tài chính doanh nghiệp.
Chính trên ý nghĩa, đó phương pháp đồ thị ngày nay đã được vận dụng khá phổ
biến trong doanh nghiệp nhằm thể hiện tính đa dạng và phức tạp của nội dung phân
tích. Phương pháp đồ thị có thể phản ánh dưới những góc độ sau:
- Biểu thị quy mô (độ lớn) các chỉ tiêu phân tích qua thời gian như: Tổng tài
sản, tổng doanh thu, sản lượng, hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng chi phí, tỉ suất
lợi nhuận… hoặc có thể biểu hiện tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu phân tích qua thời
gian như: tốc độ tăng tài sản, tốc độ tăng vốn chủ sở hữu, tốc độ tăng hiệu quả sử dụng
vốn, tốc độ tăng vốn đầu tư.
- Biểu hiện mối quan hệ giữa chỉ tiêu phân tích và các chỉ tiêu nhân tố như: Tỉ
suất sinh lời của tổng tài sản chịu ảnh hưởng của tỉ suất sinh lời của doanh thu thuần
và tốc độ chu chuyển của tổng tài sản hoặc sức sinh lời của tài sản dài hạn phụ thuộc
vào hệ số của tài sản dài hạn với sức sinh lời của vốn chủ sở hữu.
1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.4.1. Phân tích tình hình biến động tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp
Căn cứ vào số liệu của bảng cân đối kế toán chúng ta phân tích khái quát sự
biến động về tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp như sau:
Cơ cấu và tình hình biến động tài sản: phân tích cơ cấu và tình hình biến
động tài sản hàng năm của doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp thấy được mức độ
đảm bảo vốn cho quá trình sản xuất, kinh doanh. Thông qua đó doanh nghiệp tìm ra
giải pháp tốt hơn trong việc sắp xếp, phân bổ vốn của doanh nghiệp cho phù hợp với
yêu cầu quản lý và quá trình phục vụ sản xuất kinh doanh. Cơ cấu tài sản bao gồm hai
mục chính là tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
Ta có hệ số cơ cấu tài sản:
Tỷ suất đầu tư vào TSNH và TSDH :
Hai tỷ suất này phản ánh trong một đồng VKD mà doanh nghiệp bỏ ra thì có
bao nhiêu đồng được dùng để hình thành nên TSDH và TSNH. Tỷ suất đầu tư vào
TSDH thể hiện mức độ đầu tư vào TSCĐ và tình hình trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ
thuật, năng lực sản xuất hiện có và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp trong
tương lai.
Tỷ suất đầu tư
vào TSNH
= 1-
Tỷ suất đầu tư
vào TSDH
=
Tài sản ngắn hạn
Tổng tài sản
Tỷ suất đầu tư
vào TSDH
= 1-
Tỷ suất đầu tư
vào TSNH
=
Tài sản dài hạn
Tổng tài sản
9
Trong tài sản ngắn hạn ta đi phân tích tình hình biến động qua các năm của các
khoản mục lần lượt là:
+ Tiền và các khoản tương đương tiền
+ Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
+ Các khoản phải thu ngắn hạn
+ Hàng tồn kho
+ Tài sản ngắn hạn khác
Trong tài sản dài hạn ta phân tích biến động các khoản mục sau:
+ Các khoản phải thu dài hạn
+ Tài sản cố định
+ Bất động sản đầu tư
+ Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
Từ những phân tích đó ta thấy được tình hình biến động qua các năm của tài
sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Thông qua đó doanh nghiệp có thể đưa ra giải pháp
phù hợp để phân bổ lại tình hình tài sản nhằm mục đích tăng hiệu quả kinh doanh cho
doanh nghiệp
Cơ cấu và tình hình biến động nguồn vốn: Sau khi xem xét tình hình phân bổ
vốn, người ta tiến hành việc phân tích cơ cấu nguồn vốn nhằm so sánh cơ cấu nguồn
vốn đầu năm và cuối năm với tổng nguồn vồn, đánh giá mức độ huy động các nguồn
vốn đảm bảo cho sản xuất kinh doanh, tìm ra những giải pháp để tháo gỡ những khó
khăn mà doanh nghiệp phải đối mặt.
Cơ cấu nguồn vốn gồm hai mục chính là nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
Ta có hệ số cơ cấu nguồn vốn:
Hệ số nợ =
Tổng nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
Hệ số nợ phản ánh NPT chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn của
doanh nghiệp hay trong tài sản của doanh nghiệp có bao nhiêu phần trăm được hình
thành bằng nguồn nợ vay. Hệ số này cho thấy mức độ sử dụng nợ hay mức độ sử dụng
đòn bẩy tài chính, sự độc lập về mặt tài chính và rủi ro có thể gặp phải của doanh
nghiệp.
Những tác động tích cực tới doanh nghiệp là: nếu hệ số nợ cao có tác dụng khuếch
đại khả năng sinh lời của VCSH, góp phần gia tăng lợi ích của chủ doanh nghiệp còn nếu
như hệ số nợ quá cao thì sẽ làm gia tăng nguy cơ mất khả năng thanh toán và đe doạ đến
sự an toàn về mặt tài chính của doanh nghiệp. Trong trường hợp tỷ suất sinh lời trên
tổng tài sản nhỏ hơn lãi tiền vay thì việc sử dụng đòn bẩy tài chính sẽ có tác động
ngược chiều, gây tổn thất lớn cho chủ sở hữu doanh nghiệp thể hiện ở việc giảm sút
nhanh tỷ suất lợi nhuận VCSH.
Thang Long University Library
10
Hệ số VCSH =
VCSH
Tổng nguồn vốn
= 1- hệ số nợ
Hệ số này phản ánh VCSH chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn
của doanh nghiệp hay là mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp đối với nguồn VKD của
mình. Hệ số này càng lớn càng chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều VCSH, tính độc lập về
mặt tài chính cao, doanh nghiệp ít bị ràng buộc hay chịu sức ép từ nợ vay, tuy nhiên
nếu sử dụng quá nhiều VCSH thì khó khuếch đại được tỷ suất lợi nhuận VCSH.
Qua tính toán để đưa ra được các hệ số nợ, hệ số VCSH của từng năm nhà phân
tích TCDN có thể thấy được chính sách tài trợ vốn DN đang sử dụng. Có ba chính
sách tài trợ vốn đó là:
-Chính sách quản lí mạo hiểm: dùng một phần nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho
TSDH
-Chiến lược quản lí dung hòa: dùng nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho TSNH,
dùng nguồn vốn dài hạn tài trợ cho TSDH
-Chiến lược quản lí thận trọng: dùng một phần nguồn vốn dài hạn tài trợ cho
TSNH
1.4.2. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Sử dụng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, tiến hành so sánh các khoản mục
chính (Doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng, GVHB, Lợi nhuận gộp, Lợi nhuận
thuần từ hoạt động kinh doanh, Doanh thu từ hoạt động tài chính, Chi phí tài chính,
Lợi nhuận sau thuế) trong 3 năm liên tiếp kể cả số tương đối và tuyệt đối để xác định
xem là DN hoạt động có hiệu quả hay không.
Xem xét sự biến động của các khoản mục chính và xác định tỷ trọng trên doanh
thu thuần để đánh giá mức độ biến động của các khoản chi phí
Tỷ lệ GVHB trên doanh thu thuần=
GVHB
x 100(%)
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết trong tổng doanh thu, GVHB chiếm bao nhiêu % hay cứ
100 đồng doanh thu thì DN phải bỏ ra bao nhiêu đồng GVHB. Chỉ tiêu này càng nhỏ
chứng tỏ việc quản lý các khoản chi phí trong GVHB càng tốt và ngược lại.
Tỷ lệ chi phí bán hàng trên doanh thu thuần =
Chi phí bán hàng
x 100(%)
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh để thu được 100 đồng doanh thu thuần thì DN phải bỏ ra
bao nhiêu đồng chi phí bán hàng. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ DN đang bán hàng
có hiệu quả và ngược lại.
11
Tỉ lệ CPQL trên DTT =
Chi phí QLDN
Doanh thu thuần
x 100(%)
Chỉ tiêu này cho biết để thu được 100 đồng doanh thu thuần thì DN phải chi bao
nhiêu chi phí QLDN. Tỷ lệ chi phí QLDN trên doanh thu thuần càng nhỏ chứng tỏ
hiệu quả quản lý càng cao và ngược lại.
Từ các phân tích trên tìm được các nguyên nhân gây biến động của các chỉ tiêu.
1.4.3. Phân tích dòng tiền từ báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Qua phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ cho nhà đầu tư biết thông tin về các
khoản tiền mặt mà doanh nghiệp đã nhận được và chi ra trong năm tài chính, thông tin
cụ thể về các hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính
của doanh nghiệp. Thấy được sự tác động của các hoạt động của doanh nghiệp lên
tiềm lực tài chính của chính nó.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn cho chúng ta biết:
+ Doanh nghiệp có tạo ra đủ lượng tiền mặt để tài trợ cho hoạt động thường kỳ của nó
không?
+ Lượng tiền mặt mà doanh nghiệp tạo ra có đủ để trả các khoản nợ khi chúng đến hạn
hay không?
+ Doanh nghiệp hiện tại có cần thêm nguồn đầu tư nào không?
+ Doanh nghiệp có đủ tiểm lực tài chính để theo đuổi các cơ hội kinh doanh không?
Phân tích khả năng tạo tiền, sử dụng tiền là cơ sở để đánh giá khả năng thanh toán
của doanh nghiệp. Khả năng tạo tiền của doanh nghiệp bao gồm tiền thu từ hoạt động
kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản
ánh tất cả các thay đổi về tiền tệ theo 3 hoạt động:
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh
Cho các nhà đầu tư biết dòng tiền chảy ra và chảy vào doanh nghiệp qua hoạt động
sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp.
Bao gồm những hoạt động có liên quan đến chi phí đầu tư và cấp vốn cho doanh
nghiệp:
1. Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác.
2. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ.
3. Tiền chi trả cho người lao động.
4. Tiền chi trả lãi vay.
5. Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh.
7. Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh.
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư
Thang Long University Library
12
Cung cấp cho nhà đầu tư các thông tin về hoạt động đầu tư của doanh nghiệp trong
năm tài chính. Nó sẽ chỉ ra rằng doanh nghiệp có đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh hay không và mức đầu tư có phù hợp với tiềm lực của doanh nghiệp hay
không.
Bao gồm những lưu chuyển tiền tệ liên quan đến việc mua bán tài sản và cho các
công ty khác vay vốn:
1. Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác.
2. Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác.
3. Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác.
4. Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác.
5. Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác.
6. Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác.
7. Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia
Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
Cung cấp cho nhà đầu tư những thông tin về các hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Những hoạt động này bao gồm các hoạt động ảnh hưởng đến cơ cấu vốn của doanh
nghiệp. Bao gồm tất cả các lưu chuyển tiền tệ liên quan đến việc đi vay vốn và trả nợ:
1. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu.
2. Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã
phát hành.
3. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được.
4. Tiền chi trả nợ gốc vay.
5. Tiền chi trả nợ vay tài chính.
6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu
Việc phân tích khả năng tạo tiền của doanh nghiệp gồm các nội dung sau:
So sánh dòng tiền thu, chi của các hoạt động. Trong trường hợp dòng tiền thu từ
hoạt động kinh doanh lớn hơn dòng tiền chi, chứng tỏ khả năng thanh toán dồi dào
trong kì tới. Khi doanh nghiệp muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cần có các hướng
đầu tư khác. Trường hợp dòng tiền thu của hoạt động đầu tư lớn hơn dòng tiền chi,
chứng tỏ đây là thời kì doanh nghiệp thu hồi vốn gốc, cổ tức, lợi nhuận nhiều làm cho
khả năng thanh khoản tốt. trường hợp dòng tiền thu từ hoạt động tài chính lớn hơn
dòng tiền chi, chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều hoạt động tín dụng nhằm phục vụ cho
khả năng thanh khoản. Trong trường hợp dòng tiền thu nhỏ hơn dòng tiền chi của các
hoạt động thì nhìn chung khả năng thanh toán của doanh nghiệp hạn chế. Do vậy cần
xây dựng dự án tiền khoa học nhằm đáp ứng khả năng thanh toán
Phương trình cân đối của dòng tiền trong DN là:
Tiền tồn đầu kì + Tiền thu trong kì = Tiền chi trong kì + Tiền tồn đầu kì
13
1.4.4. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Một doanh nghiệp được đánh giá là có tình hình tài chính lành mạnh trước hết
phải được thể hiện ở khả năng chi trả, thanh toán các khoản nợ. Thông thường khi hệ
số khả năng thanh toán càng cao thì doanh nghiệp càng được đánh giá tốt khả năng
thanh toán. Tuy nhiên, khi phân tích cần đặt trong điều kiện cụ thể của doanh nghiệp ở
từng thời kỳ và hệ số trung bình ngành để làm cơ sở đánh giá.
Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán (KNTT) phản ánh mối quan hệ giữa các
khoản có khả năng thanh toán trong kì với các khoản thanh toán trong kì, bao gồm:
Hệ số KNTT hiện thời (KNTT nợ ngắn hạn):
Một trong những thước đo khả năng thanh toán của một công ty được sử dụng
rộng rãi nhất là khả năng thanh toán hiện hành.
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn bao gồm các khoản vốn bằng tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn,
các khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác.
Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải trả trong năm bao gồm: vay ngắn hạn, vay
dài hạn đến hạn trả và các khoản phải trả khác.
Hệ số KNTT hiện thời cho thấy công ty có bao nhiêu tài sản ngắn hạn có thể
chuyển đổi thành tiền mặt để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn (có thời hạn
dưới 1 năm). Tỷ số này đo lường khả năng trả nợ của công ty.
Nếu tỷ số thanh toán hiện hành giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm và
cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra.
Nếu tỷ số thanh toán hiện hành cao điều đó có nghĩa là công ty luôn sẵn sàng
thanh toán các khoản nợ. Tuy nhiên, nếu tỷ số thanh toán hiện hành quá cao sẽ làm
giảm hiệu quả hoạt động vì công ty đã đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn hay nói
cách khác việc quản lý tài sản ngắn hạn không hiệu quả (ví dụ: có quá nhiều tiền mặt
nhàn rỗi, nợ khó đòi, hàng tồn kho ứ đọng). Một công ty nếu dự trữ nhiều hàng tồn
kho thì sẽ có tỷ số thanh toán hiện hành cao, mà ta đã biết hàng tồn kho là tài sản khó
hoán chuyển thành tiền, nhất là hàng tồn kho ứ đọng, kém phẩm chất. Vì thế, trong
nhiều trường hợp, tỷ số thanh toán hiện hành không phản ánh chính xác khả năng
thanh toán của công ty.
Hệ số KNTT nhanh
Tỷ số thanh toán nhanh được tính toán dựa trên những tài sản ngắn hạn có thể
nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, đôi khi chúng được gọi là “Tài sản có tính thanh
khoản”. Mà “Tài sản có tính thanh khoản” là bao gồm tất cả tài sản ngắn hạn trừ hàng
tồn kho.
Hệ số KNTT nhanh =
TSNH - Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Thang Long University Library
14
Lấy số liệu bình quân với hệ số khả năng thanh toán nhanh, nếu hệ số này lớn
hơn 0,5 cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp tương đối khả quan, nếu nhỏ
hơn 0,5 cho thấy không có đủ tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn. Nhìn chung hệ số này càng cao thì khả năng thanh toán của
doanh nghiệp càng tốt, nhưng trong một số trường hợp cần xem xét đến các khoản
phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong TSLĐ thì điều này sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh
toán của doanh nghiệp. Do vậy, để đánh giá chính xác và chặt chẽ hơn cần xem xét
thêm khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp.
Hệ số KNTT tức thời
Thể hiện về tiền mặt và các loại tài sản có thể chuyển ngay thành tiền để thanh
toán nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán tức thời được xác định:
Hệ số thanh toán tức thời =
Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Trong đó, tiền bao gồm: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chyển. Các khoản tương
đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn (dưới 3 tháng) có thể chuyển đổi thành tiền
bất kỳ lúc nào như: chứng khoán ngắn hạn, thương phiếu, nợ phải thu ngắn hạn và các
khoản đầu tư ngắn hạn khác.
Hệ số này cho biết doanh nghiệp có khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ
ngắn hạn hay không. Tuy nhiên, hệ số này quá cao sẽ không tốt vì khi đó doanh nghiệp
có thể tồn trữ tiền mặt quá nhiều, gây ứ đọng vốn. Mặt khác, để đánh giá hệ số này
chính xác cần căn cứ vào loại hình doanh nghiệp.
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Hệ số thanh toán lãi vay =
Lãi vay phải trả + Lợi nhuận trước thuế
Lãi vay phải trả
Lãi vay phải trả là khoản chi phí sử dụng vốn nợ vay mà doanh nghiệp phải trả
cho nhà cung cấp vốn và nguồn trả nợ là từ lợi nhuận trước lãi vay và thuế. Hệ số này
cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của doanh nghiệp, đồng thời phản ánh mức
độ rủi ro có thể gặp phải của các chủ nợ. Nó cho biết số vốn đi vay đã được doanh
nghiệp sử dụng như thế nào, đem lại mức lợi nhuận bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi tiền
vay hay không. Hệ số này càng cao phản ánh công ty làm ăn càng hiệu quả, mức sinh
lời của đồng vốn cao đủ để đảm bảo thanh toán lãi vay đúng hạn và ngược lại.
1.4.5. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản
Các tỷ số hoạt động đo lường hoạt động kinh doanh của một công ty. Để nâng
cao tỷ số hoạt động, các nhà quản trị phải biết là những tài sản chưa dùng hoặc không
dùng không tạo ra thu nhập vì thế công ty cần phải biết cách sử dụng chúng có hiệu
quả hoặc loại bỏ chúng đi. Tỷ số hoạt động đôi khi còn gọi là tỷ số hiệu quả hoặc tỷ số
luân chuyển.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
15
Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản đo lường một đồng tài sản tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản =
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
Hệ số này càng lớn thì càng chứng tỏ công ty sử dụng tài sản trong quá trình
sản xuất đạt hiệu quả cao và ngược lại. Hệ số này chịu ảnh hưởng đặc điểm ngành
nghề kinh doanh, chiến lược kinh doanh và trình độ sử dụng tài sản vốn của doanh
nghiệp. Việc tăng khả năng tạo ra doanh thu thuần từ tài sản là yếu tố quan trọng làm
tăng lợi nhuận và khả năng cạnh tranh, cũng như uy tín công ty
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển TSNH hay số vòng quay của TSLĐ
thực hiện được trong một khoảng thời gian nhất định (thường là 1 năm).
Hiệu suất sử dụng TSNH =
Doanh thu thuần
Tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết bình quân một đồng TSNH trong kỳ tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu thuần. Số vòng quay TSNH càng lớn thì tốc độ luân chuyển TSNH
càng nhanh, hiệu suất sử dụng TSNH càng cao. Ngược lại, hệ số này thấp thì có thể
tiền mặt tồn quỹ nhiều, số lượng các khoản phải thu lớn.
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn
Hiệu suất sử dụng TSDH =
Doanh thu thuần
Tài sản dài hạn
Chỉ tiêu này cho biết một đồng TSCĐ (hay TSDH) được sử dụng sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng DTT trong kỳ. Để đánh giá đúng mức kết quả quản lý và sử dụng TSCĐ
trong kỳ ta phải đi sâu tìm hiểu từng loại tài sản cũng như hiệu quả hoạt động của từng
loại tài sản hiện có trong doanh nghiệp.
Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho là số lần hàng tồn kho bình quân luân chuyển trong
kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho được xác định theo công thức:
Số vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá
năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số này lớn cho thấy tốc
độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc
độ quay vòng hàng tồn kho thấp.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng
nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro
hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm.
Thang Long University Library
16
Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa là lượng
hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả
năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn
nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến
dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ
lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
Thời gian quay vòng hàng tồn kho =
Số ngày trong kỳ
Số vòng quay HTK
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày trung bình một vòng quay hàng tồn kho, là
nghịch đảo của chỉ tiêu vòng quay HTK, do đó chỉ tiêu này nhỏ là tốt vì số vốn vật tư
hàng hóa luân chuyển nhanh, không bị ứ đọng vốn và ngược lại.
Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu
thành tiền mặt và được xác định theo công thức:
Số vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Số dư các khoản phải thu
Hệ số vòng quay các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của
doanh nghiệp càng nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt
cao, điều này giúp cho doanh nghiệp nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong
việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất. Ngược lại, nếu hệ số này càng thấp thì
số tiền của doanh nghiệp bị chiếm dụng ngày càng nhiều, lượng tiền mặt sẽ ngày càng
giảm, làm giảm sự chủ động của doanh nghiệp trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động
trong sản xuất và có thể doanh nghiệp sẽ phải đi vay ngân hàng để tài trợ thêm cho
nguồn vốn lưu động này.
Từ chỉ số vòng quay các khoản phải thu ta tính được hệ số kỳ thu tiền trung
bình;
Kỳ thu tiền trung bình =
Số dư các khoản phải thu
Doanh thu bình quân 1 ngày trong kỳ
Kỳ thu tiền trung bình là chỉ tiêu phản ánh số ngày cần thiết để thu được các
khoản phải thu. Số ngày này chính là thời gian kể từ khi doanh nghiệp xuất giao hàng
cho đến khi thu được tiền bán hàng.
Kỳ thu tiền trung bình phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chính sách bán chịu của
doanh nghiệp, công tác tổ chức thanh toán, đặc điểm SXKD và phụ thuộc thời điểm
nghiên cứu. Khi phân tích cần kết hợp giữa kết quả tính toán và chính sách của doanh
nghiệp như: mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín dụng, tốc độ tăng trưởng của
doanh thu để đưa ra nhận xét chính xác.
Thời gian quay vòng tiền = Thời gian quay vòng hàng lưu kho + Thời gian thu
tiền trung bình – Thời gian trả nợ trung bình.
17
Trong đó: Thời gian trả nợ trung bình =
365
Hệ số trả nợ
(Hệ số trả nợ =
Giá vốn hàng bán + Chi phí quản lí + Chi phí bán hàng
Phải trả người bán + Lương + Thưởng + Thuế phải trả
)
Thời gian quay vòng tiền càng cao, thì lượng tiền mặt của doanh nghiệp càng
khan hiếm cho hoạt động sản xuất kinh doanh và cho các hoạt động khác như đầu tư.
Chu kỳ tiền mặt được tính từ khi chi trả cho các nguyên liệu thô tới khi nhận được tiền
mặttrongbánhàng.
Nếu con số này nhỏ sẽ được coi là khả năng quản lý vốn lưu động tốt. Ngược lại, con
số này lớn có thể được giải thích là: doanh nghiệp phải thuê thêm vốn trong khi vẫn
phải chờ khách hàng trả nợ tiền hàng cho mình.
Quá trình sản xuất càng dài, lượng tiền mặt mà doanh nghiệp phải thuê thêm để
đầu tư càng lớn. Tương tự, thời gian khách hàng thanh toán các hóa đơn càng lâu, thì
giá trị của các hóa đơn càng giảm. Hay nói cách khác, tài khoản có thể thu hồi về được
làm giảm vốn lưu động của doanh nghiệp
1.4.6. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
Lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra đạt được doanh thu đó từ các hoạt động của doanh nghiệp đưa
lại.Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất, kinh doanh,
hoạt động tài chính, hoạt động khác đưa lại, là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả
kinh tế các hoạt động của doanh nghiệp.
Để đánh giá chính xác khả năng sinh lời của doanh nghiệp cần đặt lợi nhuận
trong mối quan hệ với doanh thu, tài sản và số vốn sử dụng trong kỳ. Ta có các chỉ tiêu
được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời:
Tỷ suất LNST trên DT (ROS) =
LNST trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
Hệ số này phản ánh khi thực hiện một đồng doanh thu trong kỳ, doanh nghiệp
có thể thu được bao nhiêu lợi nhuân sau thuế. Tỷ suất này càng lớn càng chứng tỏ
doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, nhưng khi đánh giá cần so sánh tỷ suất của doanh
nghiệp cùng ngành cũng như bản thân doanh nghiệp trong các giai đoạn khác nhau của
chu kỳ kinh doanh để thấy rõ xu hướng phát triển. Tỷ suất LNST trên doanh thu cũng
thể hiện khả năng cân đối chi phí và doanh thu của doanh nghiệp trong kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng TS (ROA) =
LNST
Tổng TS trong kỳ
Tỷ suất này phản ánh cứ một đồng tài sản trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận trước và sau thuế. Tỷ suất này càng cao càng cho thấy doanh nghiệp đang sử
dụng tài sản có hiệu quả.
Thang Long University Library
18
Tỷ suất lợi nhuận VCSH (ROE) =
LNST
VCSH trong kỳ
Đây là chỉ tiêu đánh giá mức độ tạo ra lợi nhuận sau thuế của một đồng VCSH
đã đầu tư trong kỳ. ROE càng cao thì khả năng cạnh tranh của công ty càng mạnh, cổ
phiếu càng thu hút. Trong phân tích, ngoài việc so sánh giữa các kỳ với nhau ta có thể
so sánh chỉ tiêu này với chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh, nếu lớn hơn
thì doanh nghiệp sử dụng vốn vay hiệu quả.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn sử dụng tỷ suất sinh lời trên tiền vay để đánh giá
khả năng tạo ra lợi nhuận.
Tỷ suất sinh lời trên tiền vay =
LNST
Tiền vay
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích thì một đồng tiền vay tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn vay càng cao
Trong phân tích tài chính người ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối
liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Chính nhờ sự phân tích mỗi liên kết giữa các chỉ
tiêu mà người ta có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích
theo một trình tự logic chặt chẽ. Chẳng hạn, vận dụng mô hình Doupont phân tích hiệu
quả kinh doanh trong mối liên hệ giữa các yếu tố đầu vào và kết quả đầu ra của doanh
nghiệp trong một kỳ kinh doanh nhất định.
Chi phí đầu vào của doanh nghiệp có thể là tổng tài sản, tổng chi phí sản xuất
kinh doanh chi ra trong kỳ, vốn ngắn hạn, vốn dài hạn, vốn chủ sở hữu…
Kết quả đầu ra của doanh nghiệp có thể là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, lợi nhuận thuần từ bán hàng và
cung cấp dịch vụ, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh hoặc tổng lợi nhuận sau
thuế thu nhập doanh nghiệp…
Mô hình Dupont thường được vận dụng trong phân tích tài chính, có dạng:
Tỉ suất sinh lợi của tổng tài sản (ROA) =
Lợi nhuận thuần
Tổng tài sản
=
Lợi nhuận thuần
Doanh thu thuần
x
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
Từ mô hình phân tích trên cho thấy, để nâng cao khả năng sinh lời của một đồng
tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng, quản trị doanh nghiệp phải nghiên cứu và xem
xét có những biện pháp gì cho việc nâng cao không ngừng khả năng sinh lời của quá
trình sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
19
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ mô hình phân tích Dupont
(Nguồn: Giáo trình phân tích BCTC – Tác giả: PGS.TS Nguyễn Năng Phúc)
Từ mô hình phân tích tài chính Dupont trên cho thấy số vòng quay của tài sản
càng cao, điều đó chứng tỏ rằng sức sản xuất của tài sản của doanh nghiệp càng lớn.
Do vậy, làm cho tỉ lệ sinh lời của tài sản càng lớn. Để nâng cao số vòng quay của tài
sản, một mặt phải tăng quy mô về doanh thu thuần mặt khác phải sử dụng tiết kiệm và
hợp lí về cơ cấu tổng tài sản. Như vậy, tổng doanh thu thuần và tổng tài sản bình quân
có quan hệ mật thiết với nhau, thông thường chúng có quan hệ cùng chiều. Nghĩa là
tổng tài sản tăng thì tổng doanh thu thuần cũng tăng.
Từ mô hình phân tích trên cho thấy, tỉ lệ lãi theo doanh thu thuần lại phụ thuộc
vào hai nhân tố cơ bản. Đó là tổng lợi nhuận thuần và doanh thu thuần. Hai nhân tố
này có quan hệ cùng chiều. Nghĩa là nếu doanh thu thuần tăng thì cũng làm cho lợi
nhuận thuần tăng. Để tăng quy mô về doanh thu thuần ngoài việc phải giảm các khoản
giảm trừ doanh thu còn phải giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, bao gồm cả
chi phí ngoài sản xuất và chi phí sản xuất sản phẩm. Đồng thời cũng phải thường
Tỷ suất lợi nhuận theo tài sản
(ROA)
Tỷ lệ lãi theo
doanh thu
Vòng quay của
tài sản
Lợi nhuận
thuần
Doanh thu
thuần
Doanh thu
thuần
Tổng tài
sản
Doanh thu
thuần
Tổng chi
phí
Tổng tài sản
ngắn hạn
Tổng tài sản
dài hạn
Chi phí ngoài
sản xuất
Chi phí
sản xuất
Vốn vật tư
hàng hóa
Vốn bằng tiền
phải thu
Thang Long University Library
20
xuyên nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng giá bán, góp phần nâng cao tổng mức lợi
nhuận.
Tỉ suất sinh lợi trên VCSH (ROE) = ROA x
Tổng tài sản
VCSH
Qua phương trình trên ta thấy tỉ suất sinh lời trên VCSH (ROE) phụ thuộc vào
các yếu tố ROA, Tổng tài sản, VCSH. Do phụ thuộc vào ROA nên ROE chịu tác động
trực tiếp từ các yếu tố ảnh hưởng đến ROA đó là ROS và số vòng quay tài sản.
Phân tích báo cáo tài chính dựa vào mô hình Dupont có ý nghĩa rất lớn đối với
quản trị doanh nghiệp. Điều đó không chỉ được biểu hiện ở chỗ có thể đánh giá hiệu
quả kinh doanh một cách sâu sắc và toàn diện. Đồng thời đánh giá đầy đủ và khách
quan những nhân tố ảnh hưởng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, đề ra
được hệ thồng các biện pháp tỉ mỉ và xác thực nhằm tăng cường công tác cải tiến tổ
chức quản lí doanh nghiệp, góp phần không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp ở các kì kinh doanh tiếp theo.
1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính có ý nghĩa quan trọng với nhiều đối tượng khác nhau, ảnh
hưởng đến các quyết định đầu tư, tài trợ. Tuy nhiên, phân tích tài chính chỉ thực sự
phát huy tác dụng khi nó phản ánh một cách trung thực tình trạng tài chính doanh
nghiệp, vị thế của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác trong ngành. Có nhiều
nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp và ta chia ra làm
hai nhóm nhân tố chính là nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan.
1.5.1. Nhân tố khách quan
Là những nhân tố do bên ngoài tác động ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài
chính doanh nghiệp. Ví dụ như hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành, môi trường
kinh tế, vốn nhân lực…
Phân tích tài chính sẽ trở nên đầy đủ và có ý nghĩa hơn nếu có sự tồn tại của hệ
thống chỉ tiêu trung bình ngành. Đây là cơ sở tham chiếu quan trọng khi tiến hành
phân tích. Người ta chỉ có thể nói các tỷ lệ tài chính của một doanh nghiệp là cao hay
thấp, tốt hay xấu khi đem so sánh với các tỷ lệ tương ứng của doanh nghiệp khác có
đặc điểm và điều kiện sản xuất kinh doanh tương tự mà đại diện ở đây là chỉ tiêu trung
bình ngành. Thông qua đối chiếu với hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành, nhà quản lý
tài chính biết được vị thế của doanh nghiệp mình từ đó đánh giá được thực trạng tài
chính doanh nghiệp cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Môi trường văn hóa xã hội: Trình độ văn hóa ảnh hưởng đến khả năng đào tạo
cũng như chất lượng chuyên môn và khả năng tiếp thu kiến thức cần thiết của đội ngũ
lao động, phong cách, lối sống, phong tục tập quán, tâm lý xã hội…nó ảnh hưởng tới
cầu về sản phẩm của các doanh nghiệp.
21
Môi trường kinh tế: Bao gồm các yếu tố như tốc độ tăng trưởng và sự ổn định
của nền kinh tế, sức mua, sự ổn định của giá cả, tiền tệ, lạm phát, tỷ giá hố đoái...tất cả
các yếu tố này đều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Những biến động của các yếu tố kinh tế có thể tạo ra cơ hội và cả những thách thức
với doanh nghiệp. Để đảm bảo thành công của hoạt động doanh nghiệp trước biến
động về kinh tế, các doanh nghiệp phải theo dõi, phân tích, dự báo biến động của từng
yếu tố để đưa ra các giải pháp, các chính sách tương ứng trong từng thời điểm cụ thể
nhằm tận dụng, khai thác những cơ hội, né tránh, giảm thiểu nguy cơ và đe dọa. Khi
phân tích, dự báo sự biến động của các yếu tố kinh tế, để đưa ra kết luận đúng, các
doanh nghiệp cần dựa vào 1 số căn cứ quan trọng: các số liệu tổng hợp của kì trước,
các diễn biến thực tế của kì nghiên cứu, các dự báo của nhà kinh tế lớn...
Môi trường khoa học kỹ thuật công nghệ: Tình hình phát triển khoa học kỹ
thuật công nghệ, tình hình ứng dụng của khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất
trên thế giới cũng như trong nước ảnh hưởng tới trình độ kỹ thuật công nghệ và khả
năng đổi mới kỹ thuật của doanh nghiệp do đó ảnh hưởng tới năng xuất chất lượng sản
phẩm tức là ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhân tố môi trường ngành: Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện có trong
ngành ảnh hưởng trực tiếp tới lượng cung cầu sản phẩm của mỗi doanh nghiệp, ảnh
hưởng tới giá bán, tốc độ tiêu thụ... Ngoài ra, khả năng gia nhập mới của doanh nghiệp
vs sản phẩm thay thế cũng là nhân tố trong môi trường ngành ảnh hưởng đến hiệu quả
doanh nghiệp.
Người cung ứng: Các nguồn lực đầu vào của một doanh nghiệp được cung cấp
chủ yếu bởi các doanh nghiệp khác, các đơn vị kinh doanh, các cá nhân. Việc đảm bảo
chất lượng, số lượng cũng như giá cả các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp phụ thuộc
vào tính chất của các yếu tố đó, phụ thuộc vào tính chất người cung ứng và hành vi của
họ.
1.5.2. Nhân tố chủ quan
Là những nhân tố bên trong doanh nghiệp tác động trực tiếp đến chất lượng
phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Điển hình là nhân tố chất lượng thông tin
sử dụng và trình độ cán bộ phân tích.
Chất lượng thông tin sử dụng:
Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định chất lượng phân tích tài chính,
bởi một khi thông tin sử dụng không chính xác, không phù hợp thì kết quả mà phân
tích tài chính đem lại chỉ là hình thức, không có ý nghĩa gì. Vì vậy, có thể nói thông tin
sử dụng trong phân tích tài chính là nền tảng của phân tích tài chính.
Từ những thông tin bên trong trực tiếp phản ánh tài chính doanh nghiệp đến
những thông tin bên ngoài liên quan đến môi trường hoạt động của doanh nghiệp,
Thang Long University Library
22
người phân tích có thể thấy được tình hình tài chính doanh nghiệp trong quá khứ, hiện
tại và dự đoán xu hướng phát triển trong tương lai.
Tình hình nền kinh tế trong và ngoài nước không ngừng biến động, tác động
hàng ngày đến điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa, tiền lại có giá trị theo
thời gian, một đồng tiền hôm nay có giá trị khác một đồng tiền trong tương lai. Do đó,
tính kịp thời, giá trị dự đoán là đặc điểm cần thiết làm nên sự phù hợp của thông tin.
Thiếu đi sự phù hợp và chính xác, thông tin không còn độ tin cậy và điều này tất yếu
ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp.
Trình độ cán bộ phân tích
Có được thông tin phù hợp và chính xác nhưng tập hợp và xử lý thông tin đó
như thế nào để đưa lại kết quả phân tích tài chính có chất lượng cao lại là điều không
đơn giản. Nó phụ thuộc rất nhiều vào trình độ của cán bộ thực hiện phân tích. Từ các
thông tin thu thập được, các cán bộ phân tích phải tính toán các chỉ tiêu, thiết lập các
bảng biểu. Tuy nhiên, đó chỉ là những con số và nếu chúng đứng riêng lẻ thì tự chúng
sẽ không nói lên điều gì. Nhiệm vụ của người phân tích là phải gắn kết, tạo lập mối
liên hệ giữa các chỉ tiêu, kết hợp với các thông tin về điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của
doanh nghiệp để lý giải tình hình tài chính của doanh nghiệp, xác định thế mạnh, điểm
yếu cũng như nguyên nhân dẫn đến điểm yếu trên. Hay nói cách khác, cán bộ phân
tích là người làm cho các con số “biết nói”. Chính tầm quan trọng và sự phức tạp của
phân tích tài chính đòi hỏi cán bộ phân tích phải có trình độ chuyên môn cao.
Lao động tiền lương
Lao động là một trong các yếu tố đầu vào quan trọng, nó tham gia vào mọi hoạt
động, mọi giai đoạn, mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ,
năng lực và tinh thần trách nhiệm của người lao động tác động trực tiếp đến tất cả các
giai đoạn các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, tác động trực tiếp đến năng suất,
chất lượng sản phẩm, tác động đến tốc độ tiêu thụ sản phẩm.
Môi trường văn hóa trong doanh nghiệp
Môi trường văn hóa doanh nghiệp xác lập và tạo thành sắc thái riêng của từng
doanh nghiệp. Đó là bầu không khí, là tình cảm, sự giao lưu, mối quan hệ, ý thức trách
nhiệm và tinh thần hợp tác phối hợp trong thực hiện công việc.
Phương pháp tính toán của doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp đều có một phương pháp, một cách tính toán khác nhau do
đó tính hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp cũng phụ thuộc
rất nhiều vào phương pháp tính toán trong doanh nghiệp đó.
23
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY TNHH KINH DOANH VẬT TƢ THIẾT BỊ
2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH Kinh doanh thiết bị vật tƣ thiết bị
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Kinh doanh vật tư
thiết bị
Vài nét về công ty
Tên đơn vị: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN KINH DOANH VẬT TƯ
THIẾT BỊ
Tên giao dịch: Công ty TNHH Kinh doanh vật tư thiết bị.
Loại hình: Công ty trách nhiệm hữu hạn
Trụ sở: Đức Giang – Hoài Đức – Hà Nội
Công ty được cấp giấy phép kinh doanh số: 0102037101 vào ngày 31/6/1999
Điện thoại: +043.663964
Mã số thuế: 0500141288
Tài khoản ngân hàng: 10201.0000.877.806
Vốn điều lệ: 25.515.081.417 (hai mươi lăm tỷ năm trăm mười lăm triệu không
trăm tám mốt nghìn bốn trăm mười bảy đồng Việt Nam).
Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Kinh doanh vật tư thiết bị được thành lập vào ngày 21 tháng 6
năm 1999. Chuyên cung cấp, sản xuất và kinh doanh các loại dụng cụ cắt gọt kim loại
và phi kim loại, các loại dụng cụ đo, dụng cụ cầm tay xuất khẩu và phụ tùng chi tiết
máy. Sản phẩm chính hiện tại của công ty là các loại dụng cụ cắt gọt kim loại bao gồm
ren, taro, mũi khoan, dao phay, dao tiện, lưỡi cưa, calip với sản lượng hiện tại trên 15
tấn/năm. Ngoài các sản phẩm chính nói trên công ty còn sản xuất một số sản phẩm
phục vụ cho nhu cầu thị trường nhiều tấm sàn chống trượt, neo cầu, dao cắt tấm lợp
với sản lượng hiện nay 120 tấn/năm.
Đến nay công ty hoạt động kinh doanh chủ yếu với các ngành nghề kinh doanh
sau: buôn bán máy móc thiết bị vật liệu tiêu hao cơ khí, kinh doanh, giới thiệu, bán
thiết bị sản xuất công nghiệp.
Giữa năm 1999 công ty chính thức đi vào hoạt động. Công ty hoạt động kinh
doanh theo pháp luật là một đơn vị hạch toán, độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách
pháp nhân. Đang là bước ngoặt lớn vì với công ty địa vị sẽ có ảnh hưởng tốt trong việc
phát triển kinh tế và quan hệ rộng hơn với các đối tác, có thể mở rộng thêm lĩnh vực
hoạt động kinh doanh của mình.
Như vậy, công ty đã không ngừng phát triển kinh doanh với việc tiếp cận thành
công các công nghệ hiện đại, phát triển khoa học, công ty ngày càng lớn mạnh hơn và
đã đáp ứng được nhu cầu của thị trường trong nước, góp phần làm phong phú ngành
Thang Long University Library
24
công nghiệp ở Việt Nam. Mặc dù quy mô của công ty chưa được mở rộng nhưng công
ty đã không ngừng thể hiện vị trí của mình trên thị trường.Các sản phẩm của công ty
tiêu thụ đã khẳng định rõ uy tín, năng lực của mình và được người tiêu dùng đánh giá
là sản phẩm chất lượng.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Kinh doanh vật tƣ thiết bị
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
Giám đốc: có trách nhiệm điều hành bộ máy hoạt động của công ty và chịu
trách nhiệm toàn diện về công ty trước pháp luật và trước tập thể các cán bộ nhân viên
trong công ty.
Phó giám đốc: Là người làm việc dưới quyền của giám đốc, trực tiếp chỉ đạo
về mặt nghiệp vụ các bộ phận hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi trách
nhiệm của mình đảm nhiệm, nhận sự ủy thác trực tiếp của giám đốc khi vắng mặt.
Phòng kinh doanh: Phụ trách việc phân phối và tiêu thụ nguồn hàng trong
nước. Chịu trách nhiệm nghiên cứu để tìm ra nhu cầu của khách hàng, ở đây chủ yếu
là các công ty trong nội thành Hà Nội và các nhà máy sản xuất để lên kế hoạch sản
xuất mặt hàng cần thiết.
Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu thị trường trong nước cho các mặt hàng của công ty.
- Nắm bắt, bổ sung thông tin về tình hình biến động giá cả thị trường, các đối thủ
cạnh tranh.
Phòng
hành chính
Phòng
kinh
doanh
Phòng tài
chính kế
toán
Phân xưởng lắp ráp
Giám đốc công ty
Phó giám đốc
công ty
Phòng
vậttư
25
- Làm việc với khách hàng, nhà cung cấp về kế hoạch sản xuất, kế hoạch giao hàng
và hiệp thương với khách hàng khi có sự cố xảy ra liên quan đến tiến độ giao hàng.
Phòng vật tƣ: Quản lý về mua bán vật tư, tài sản cố định, sửa chữa tài sản cố
định, đồng thời theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn các loại vật tư trong các bộ phận
phân xưởng, doanh nghiệp.tiến hành hoạt động nhập khẩu phụ tùng máy móc theo kế
hoạch mà phòng kinh doanh đưa ra.
Phòng tài chính kế toán:
Chức năng:
Thực hiện nghiệp vụ kế toán theo quy định: lập báo cáo tài chính, lập báo cáo thuế
hàng quý, có trách nhiệm thay mặt giám đốc làm việc với bên thuế; kế toán ngân hàng;
theo dõi công nợ, thực hiện thanh toán; hạch toán giá thành và xác định kết quả kinh
doanh.
Nhiệm vụ:
Công tác tài chính: Phòng tài chính kế toán tham mưu cho Giám đốc, thực hiên
quyền và nghĩa vụ sau:
+ Quản lý vốn, bảo đảm sử dụng vốn hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn thông
qua số liệu báo cáo kế toán và sổ sách kế toán của các đơn vị trực thuộc.
+ Về tài chính: việc bảo lãnh, phân phối lợi nhuận, hiệu quả kinh doanh, giá cả
trong việc liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần, mua một hay toàn bộ tài sản của
doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
Phòng hành chính
ốc.
Phân xƣởng lắp ráp:Phân xưởng là nơi trực tếp tạo ra sản phẩm cho doanh
nghiệp và tổ chức thống kê cho doanh nghiệp.
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh của công ty
Hoạt động chính của công ty là sản xuất các sản phẩm cơ khí:
- Chuyên cung cấp, sản xuất và kinh doanh các loại dụng cụ cắt gọt kim loại và phi
kim loại.
- Các loại dụng cụ đo, dụng cụ cầm tay xuất khẩu và phụ tùng chi tiết máy.
- Sản phẩm chính hiện tại của công ty là các loại dụng cụ cắt gọt kim loại bao gồm
ren, taro, mũi khoan, dao phay, dao tiện, lưỡi cưa, calip với sản lượng hiện tại trên 15
tấn/năm.
Thang Long University Library
26
- Ngoài các sản phẩm chính nói trên công ty còn sản xuất một số sản phẩm phục vụ
cho nhu cầu thị trường nhiều tấm sàn chống trượt, neo cầu, dao cắt tấm lợp với sản
lượng hiện nay 120 tấn/năm.
2.2. Thực trạng tình hình tài chính của công ty TNHH Kinh doanh vật tƣ thiết bị
2.2.1. Phân tích tình hình biến động về tài sản, nguồn vốn của công ty TNHH Kinh
doanh vật tư thiết bị.
2.2.1.1 Phân tích về tình hình sử dụng tài sản
Qua bảng 2.1 ta nhận thấy giá trị tài sản của công ty tăng lên theo từng năm cho
thấy công ty có xu hướng mở rộng quy mô sản xuất. Năm 2011 tổng tài sản là 180,65
tỷ đồng tăng 43,077 tỷ đồng tương ứng tăng 31,31% so với năm 2010, mức tăng này
khá lớn, do công ty đầu tư nhiều thêm vào tài sản ngắn hạn hay cụ thể hơn là do lượng
hàng tồn kho ứ đọng lớn. Sang đến năm 2012, tổng tài sản của công ty tiếp tục có xu
hướng tăng thêm, nhưng tăng không nhiều chỉ tăng thêm 3,314 tỷ đồng tương ứng với
tăng 1,83% so với năm 2011 mức tăng nhẹ, không biến động lớn. Nguyên nhân là do
lượng hàng tồn kho của công ty đã được xuất bán làm cho lượng tài sản ngắn hạn giảm
đi.
27
Bảng 2.1: Cơ cấu và sự biến động tài sản của công ty TNHH Kinh doanh vật tƣ thiết bị
ĐVT: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
Chênh lệch Chênh lệch
2011 so với 2010 2012 so với 2011
Tuyệt đối
Tƣơng
đối(%)
Tuyệt đối
Tƣơng
đối(%)
TỔNG TÀI SẢN 137,578 180,655 183,969 43,077 31,31 3,314 1,83
A.TÀI SẢN NGẮN HẠN 47,124 88,991 38,178 41,867 88,84 (50,813) (57,1)
I.Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền 13,674 9,27 3,658 (4,404) (32,20) (5,612) (60,5)
III. Các khoản phải thu ngắn hạn 7,093 9,067 3,617 1,974 27,83 (5,45) (60,1)
1. Phải thu khách hàng 1,841 7,167 2,433 5,326 289,29 (4,734) (66,1)
2. Trả trước cho người bán 5,251 1,9 1,184 (3,351) (63,81) (0,716) (37,7)
IV. Hàng tồn kho 25,657 66,202 29,599 40,545 158,02 (36,603) (55,3)
V. Tài sản ngắn hạn khác 0,699 4,45 1,303 3,751 536,62 (3,147) (70,7)
1. Chi phí trả trước ngắn hạn 0,038 0,005 0,038 100,00 (0,033) (86,8)
2. Thuế GTGT được khấu trừ 0,69 0,235 0,939 (0,455) (65,94) 0,704 299
3. Thuế và các khoản khác phải thu nhà nước 0,167 0,350 0,167 100,00 0,183 109,5
4. Tài sản ngắn hạn khác 0,009 4,009 0,009 4 4444,4 (4) (99,80)
B. TÀI SẢN DÀI HẠN 90,454 91,664 145,79 1,21 1,33 54,126 59,05
II. Tài sản cố định 90,454 91,994 145,79 1,54 1,70 53,796 58,48
1. Tài sản cố định hữu hình 7,391 8,649 7,538 1,258 17,02 (1,111) (12,80)
Nguyên giá 13,353 15,554 15,554 2,201 16,48 0 0
Giá trị hao mòn lũy kế (5.961) (6,904) (8,016) 0,943 15,81 (1,112) 16,11
2. Tài sản cố định thuê tài chính 0,079 0,035 0,111 (0,044) (55,69) 0,076 217,10
Thang Long University Library
28
Nguyên giá 0,279 0,279 0,279 0 0 0 0
Giá trị hao mòn lũy kế (0,199) (0,243) (0,167) (0,044) 22,11 0,076 (31,30)
3. Tài sản cố định vô hình 0,310 0,026 0,021 (0,005) (16,12) (0,005) (19,20)
Nguyên giá 0,048 0,048 0,048 0 0 0 0
Giá trị hao mòn lũy kế (0,016) (0,021) (0,026) (0,005) (31,25) (0.005) (23,81)
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 82,952 82,952 138,119 0 0 55,167 66,50
Nguồn: Số liệu được tính toán từ Bảng CĐKT năm 2010, 2011, 1012
29
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản ngắn hạn – tài sản dài hạn của công ty
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Nguồn: Số liệu được tính toán từ BCTC Công ty năm 2010, 2011, 2012
Xét về cơ cấu tài sản ta thấy công ty có sự biến động qua các năm về tỷ trọng
TSNH và TSDH. Tỷ trọng TSNH lần lượt qua các năm 2010, 2011, 2012 là 34,25%,
49,26%, 20,75% cho thấy biến động khá phức tạp và chiếm tỷ trọng không quá lớn.
Qua những số liệu và phân tích trên chứng tỏ công ty đã tập trung đầu tư cho TSDH do
đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty là kỹ thuật cơ khí cần đến những trang
thiết bị máy móc. Công ty đầu tư thêm vào TSCĐ và tình hình trang thiết bị cơ sở vật
chất kỹ thuật, năng lực sản xuất hiện để có xu hướng phát triển lâu dài cho doanh
nghiệp trong tương lai.
Để thấy được sự biến động cụ thể và rõ ràng hơn ta đi phân tích từng khoản
mục trong cơ cấu tài sản của công ty.
Về tài sản ngắn hạn: Do đặc điểm ngành nghề kinh doanh là cơ khí chế tạo
máy nên tài sản dài hạn là máy móc, phân xưởng sẽ chiếm tỷ trọng lớn hơn tài sản
ngắn hạn trong cơ cấu tài sản. Cụ thể về tình hình biến động TSNH là năm 2011 tăng
41,867 tỷ đồng so với năm 2010 tương ứng tăng 88,84%. Tuy nhiên sang đến năm
2012 con số này lại giảm 50,813 tỷ đồng tương ững giảm 57,1% so với năm 2011. Qua
đây ta thấy tình hình TSNH biến động mạnh trong ba năm liên tiếp cho thấy các khoản
mục trong TSNH biến động dẫn đến tỷ trọng TSNH trong cơ cấu tài sản biến động.
Tài sản ngắn hạn gồm 4 khoản mục chính là tiền và các khoản tương đương tiền, các
khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác. Để thấy rõ được sự
biến động như thế nào ta đi phân tích từng khoản mục.
Tiền và các khoản tương đương tiền: Có xu hướng giảm trong ba năm gần
đây. Năm 2011 giảm 4,404 tỉ đồng tương ứng với giảm 32,20% so với năm 2010. Năm
2012 tiếp tục giảm 5,612 tỉ đồng tương ứng với mức giảm là 60,5% so với năm 2011.
Nguyên nhân của sự giảm liên tục này là do công ty dùng tiền để chuẩn bị đầu tư mua
Thang Long University Library
30
sắm vật tư, trang thiết bị, máy móc phục vụ cho sản xuất kinh doanh và một số tài sản
khác phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp. Ngoài ra, công ty còn dùng tiền để
đầu tư thêm vào một số lĩnh vực kinh doanh khác nhằm tăng lợi nhuận và giảm lượng
tiền nhàn rỗi. Tuy nhiên, nếu lượng tiền trong công ty quá ít sẽ khó đảm bảo khả năng
thanh toán của một số chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Các khoản phải thu ngắn hạn: Biến động phức tạp qua các năm. Năm 2011
các khoản phải thu ngắn hạn tăng 1,974 tỷ đồng tương ứng tăng 27,83% so với năm
2010. Năm 2012 khoản này có sự sụt giảm mạnh xuống chỉ còn 3,658 tỷ đồng giảm tới
5,45 tỷ đồng tương ứng giảm 60,11% so với năm 2011. Nguyên nhân của sự biến động
này là do các khoản phải thu khách hàng và phải trả người bán liên tục có tốc độ tăng,
giảm chênh lệch lớn qua từng năm cụ thể là:
Phải thu khách hàng: Năm 2011 tăng 289,20% tương ứng tăng 5,326 tỷ đồng
so với năm 2010. Nguyên nhân là do công ty bị người mua chiếm dụng vốn, các khoản
nợ phải thu khách hàng về tiền bán sản phẩm tăng lên, khách hàng thanh toán chậm và
nợ nhiều hơn so với năm trước. Điều này ảnh hưởng lớn tới việc quay vòng vốn của
công ty. Nhưng điều này không duy trì sang năm 2012 phải thu khách hàng giảm rất
mạnh, giảm 4,734 tỷ đồng tương ứng giảm 66,05% so với năm 2011 chứng tỏ rằng
công ty đã cải thiện được tình hình thu nợ của khách hàng, không để bị ứ đọng vốn,
đây là tín hiệu tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Để duy trì tốt tình
trạng này, thu hồi vốn kịp thời, tránh bị chiếm dụng vốn công ty cần xây dựng và vận
dụng chính sách chiết khấu thanh toán hợp lý, chính sách tín dụng bán hàng linh hoạt.
Trong trường hợp phải thu khách hàng tăng do phát sinh các khoản nợ xấu, nợ khó đòi
thì để giảm bớt rủi ro có thể xảy ra doanh nghiệp có thể bán các khoản nợ cho công ty
mua bán nợ hay nhờ sự can thiệp của pháp luật. Đồng thời để tránh bị ứ đọng nợ công
ty cần tìm hiểu kĩ càng về năng lực tài chính của khách hàng và tình hình thanh toán
trước khi đặt quan hệ làm ăn.
Trả trước người bán: Có xu hướng giảm liên tục trong ba năm gần đây. Năm
2011 giảm 63,82% tương ứng giảm 3,351 tỉ đồng so với năm 2010. Năm 2012 giảm
tiếp 0,716 tỉ đồng tương ứng giảm 37,68%. Nguyên nhân do công ty làm ăn lâu năm
và đã khẳng định được uy tín của mình trên thị trường nên khi nhập các nguyên vật
liệu và hàng hóa đầu vào hoặc sử dụng các dịch vụ liên quan đến hoạt động SXKD
công ty không phải ứng trước tiền. Khoản này giảm cho thấy công ty bị người bán
chiếm dụng vốn giảm đi, tình hình quản lí nợ của công ty đã được cải thiện tốt hơn so
với năm trước đó.
Hàng tồn kho: đây là khoản mục chính gây nên sự biến động của tài sản ngắn
hạn. Năm 2011 tăng 40,557 tỉ đồng tương ứng với tăng 158,14% so với năm 2010.
Nguyên nhân là do năm 2011 công ty bán được ít hàng hơn. Hàng tồn kho nhiều dẫn
31
đến kinh doanh kém hiệu quả. Nhưng năm 2012 đã có sự biến động lớn, hàng tồn kho
đã giảm 36,603 tỉ đồng tương ứng giảm 55,29% so với năm 2011, mức giảm này khá
mạnh cho thấy công ty đã bán được lượng lớn hàng tồn kho ứ đọng từ năm trước để
thu hồi lượng vốn bị ứ đọng từ đó tăng lợi nhuận để phát triển hoạt động sản xuất kinh
doanh. Vậy để đảm bảo cho quá trình được tiến hành liên tục, không bị gián đoạn đòi
hỏi doanh nghiệp phải xác định được lượng hàng tồn kho dự trữ hợp lí. Lượng hàng
tồn kho hợp lí còn phụ thuộc vào qui mô sản xuất, tiêu thụ và mức độ chuyên môn hóa
của công ty.
Tài sản ngắn hạn khác: Có sự biến động lớn qua các năm, khoản mục này bao
gồm các khoản chi phí trả trước ngắn hạn, thuế GTGT được khấu trừ, thuế và các
khoản khác phải thu nhà nước và các tài sản ngắn hạn khác. Năm 2011 tăng 3,751 tỷ
đồng tương ứng với 536,62% so với năm 2010. Mức tăng khá mạnh dẫn đến chênh
lệch lớn về tài sản ngắn hạn của 2 năm. Nhưng đến năm 2012 thì khoản này lại sụt
giảm mạnh xuống chỉ còn 1,303 tỷ, giảm 3,147 tỷ đồng tương ứng giảm 70,72% so với
năm 2011. Nguyên nhân chủ yếu là do khoản thuế và các khoản phải thu nhà nước
cộng với các tài sản ngắn hạn khác cùng có biến động lớn, đặc biệt là khoản tài sản
ngắn hạn khác.
Về tài sản dài hạn: nhìn chung đều tăng qua các năm. Năm 2011 tăng 1,21 tỉ
đồng tương ứng tăng 1,33% so với năm 2010. Năm 2012 tiếp tục tăng mạnh 54,126 tỉ
đồng tương ứng tăng 59,05% so với năm 2011. Nguyên nhân chủ yếu do khoản tài sản
cố định tăng, công ty có sự đầu tư thêm mới TSCĐ, trang thiết bị, máy móc để phục vụ
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tài sản cố định: Năm 2011 tăng 1,54 tỉ đồng tương ứng với tăng 1,7% so với
năm 2010. Năm 2012 mức tăng mạnh lên 53,796 tỷ đồng tương ứng tăng 58,48% so
với năm 2011. Tài sản cố định bao gồm các khoản mục tài sản cố định hữu hình, tài
sản cố định cho thuê tài chính, tài sản cố định vô hình và chi phí xây dựng cơ bản dở
dang. Nguyên nhân gây nên sự gia tăng của tài sản cố định chủ yếu là do sức tăng của
chi phí xây dựng cơ bản dở dang.
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang: Tình hình chi phí của khoản này trong năm
2011 không biến động so với năm 2010, sang đến năm 2012 thì tăng 55,167 tỉ đồng
tương ững tăng 66,5% so với năm 2011. Nguyên nhân là do công ty mua sắm thêm
TSCĐ máy móc, trang thiết bị làm phát sinh các khoản chi phí lắp đặt, chạy thử trước
khi đưa vào sử dụng, các khoản chi phí đầu tư xây dựng cơ bản phát sinh do công ty có
xây thêm kho chứa hàng hóa, vật liệu và hiện đại hóa cơ sở vật chất.
2.2.1.2. Phân tích về cơ cấu và sự biến động nguồn vốn
Thang Long University Library
32
Bảng 2.2. Cơ cấu và sự biến động nguồn vốn của công ty TNHH Kinh doanh vật tƣ thiết bị
ĐVT: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
Chênh lệch Chênh lệch
2011 so với 2010 2012 so với 2011
Tuyệt đối
Tƣơng
đối(%)
Tuyệt đối Tƣơng đối(%)
TỔNG SỐ VỐN 137,578 180,655 183,969 43,077 31,31 3,314 1,83
A.NỢ PHẢI TRẢ 98,780 141,760 146,358 42,980 43,51 4,598 3,24
I.Nợ ngắn hạn 98,676 141,675 146,274 42,999 43,58 4,599 3,25
1.Vay và nợ ngắn hạn 22,707 13,166 22,707 100,00 (9,541) (42,02)
2. Phải trả người bán 1,882 4,345 13,806 2,463 130,87 9,461 217,74
3. Người mua trả tiền trước 96,444 114,336 117,500 17,892 18,55 3,164 2,77
4. Thế và các khoản phải nộp nhà nước 0,086 0,009 1,609 (0,077) (89,53) 1,600 17777,78
5. Phải trả người lao động 0,263 0,277 0,191 (0,014) 5,32 (0,086) (31,05)
II. Nợ dài hạn 0,103 0,084 0,084 (0,019) (18,45) 0 0,00
B.VỐN CHỦ SỞ HỮU 38,798 38,895 37,611 0,097 0,25 (1,284) (3,30)
I.Vôn chủ sở hữu 38,798 38,895 37,611 0,097 0,25 (1,284) (3,30)
1.Vốn đầu tư của chủ sở hữu 25,515 25,515 25,515 0 0,00 0 0,00
2.Thặng dư vốn cố phần 10,935 10,935 10,935 0 0,00 0 0,00
10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 0,848 0,945 (0,339) 0,097 11,44 (1,284) (135,87)
11. Nguồn đầu tư xây dựng cơ bản 1,5 1,5 1,5 0 0,00 0 0,00
Nguồn: Số liệu được tính toán từ Bảng CĐKT năm 2010, 2011, 2012 của công ty
33
Cũng như tình hình tổng tài sản, tình hình tổng nguồn vốn của công ty có xu
hướng tăng theo các năm, có sự biến động mạnh ở năm 2011 tăng 31,31% so với năm
2011, năm 2012 tăng nhẹ 1,83% so với năm 2011. Trong cơ cấu tổng nguồn vốn theo
các năm ta thấy phần lớn tài sản của công ty được tài trợ bằng nợ phải trả, chiếm tỷ
trọng cao, dao động trong khoảng 71,79% - 79,55%. Ngược lại với nợ phải trả là vốn
chủ sở hữu có chiều hướng giảm đi và chiếm tỷ trọng thấp từ 28,21% - 20,46%. Điều
này cho thấy mức độ độc lập, tự chủ về tài chính của công ty chưa cao. Kết cấu của
tổng nguồn vốn bao gồm 2 khoản mục chính là nợ phải trả và vốn chủ sở hữu, để thấy
được sự biến động một cách rõ ràng và chi tiết của tổng nguồn vốn, ta đi phân tích lần
lượt các khoản mục:
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu nợ phải trả - nguồn vốn của công ty
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Nguồn: Số liệu được tính toán từ BCTC Công ty năm 2010, 2011, 2012
Nợ phải trả: Nhìn chung đều tăng qua các năm. Năm 2011 tăng 42,98 tỉ đồng
tương ứng tăng 43,51% so với năm 2010. Sang năm 2012 tiếp tục tăng thêm 4,598 tỉ
đồng tương ứng tăng 3,24% sơ với năm 2011. Kết cấu của nợ phải trả bao gồm nợ
ngắn hạn và nợ dài hạn. Nguyên nhân chính gây ra sự biến động của nợ phải trả chính
là sự biến động của nợ ngắn hạn, do nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao qua các năm.
Nợ ngắn hạn: các khoản nợ ngắn hạn biến động gắn chặt với sự biến động của
nguồn vốn. Năm 2011 nợ ngắn hạn tăng 42,999 tỉ đồng tương ứng tăng 43,58% so với
năm 2010. Năm 2012 tăng tiếp thêm 4,599 tỉ đồng tương ứng tăng 3,25% so với năm
2011. Như vậy mức tăng của nợ ngắn hạn gần như bằng so với nợ phải trả. Điều này
cho thấy nợ ngắn hạn chiếm gần như toàn bộ nợ phải trả và nợ dài hạn chỉ chiếm một
phần rất nhỏ trong cơ cấu nợ phải trả. Để thấy được biến động cụ thể hơn trong nợ
ngắn hạn ta đi phân tích biến động của các khoản mục trong nợ ngắn hạn:
Vay và nợ ngắn hạn: Năm 2011 tăng 100% so với năm trước tương ứng tăng là
22,707 tỷ đồng so với năm 2010. Nguyên nhân là do công ty quay vòng vốn chậm,
khoản này tăng nhiều có thể thấy được khả năng thanh toán ngay của công ty đã bị
Thang Long University Library
34
giảm. Đến năm 2012 nợ ngắn hạn đã giảm 9,541 tỷ đồng tương ứng giảm 42,02%,
mức giảm rất mạnh, cho thấy công ty đã cải thiện được tình hình thanh toán ngay của
mình, đảm bảo được mức độ an toàn về khả năng thanh toán. Vạy và nợ ngắn hạn
giảm còn chứng tỏ chi phí lãi vay giảm và chi phí huy động vốn giảm, công ty vay it đi
và việc thanh toán các các chi phí lãi được đảm bảo.
Phải trả người bán: Tăng mạnh trong ba năm liên tiếp.Năm 2011 đã
tăng130,87% tương đương với 2,463 tỷ đồng so với năm 2010. Năm 2012 tiếp tục tăng
mạnh thêm 9,461 tỷ đồng tương ứng tăng 217,74% so với năm 2011. Nguyên nhânlà
do doanh nghiệp nợ người bán nguyên vật liệu đầu vào, vật tư, hàng hóa, người cung
cấp dịch vụ ngày càng nhiều. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp ngày càng chiếm dụng
vốn của người bán từ đó sẽ có lượng tiền nhàn rỗi để đầu tư thêm các lĩnh vực kinh
doanh khác nhằm tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, phải trả người bán tăng nhiều và trong
thời gian dài sẽ có ảnh hưởng xấu đến doanh nghiệp, khi đó doanh nghiệp có thể sẽ
mất khả năng thanh toán, tình hình tài chính trong doanh nghiệp không ổn định, an
ninh tài chính thiếu bền vững dẫn đến hoạt động sản xuất kinh doanh không tốt, giảm
uy tín của doanh nghiệp.
Người mua trả tiền trước: Có xu hướng tăng, năm 2011 tăng 18,55% tương ứng
tăng là 17,892 tỷ đồng so với năm 2010. Năm 2012 tiếp tục tăng nhẹ 3,164 tỷ đồng
tương ứng tăng 2,77% so với năm 2011. Nguyên nhân là do một số khách hàng thanh
toán sớm để được hưởng chiết khấu thương mại. Điều này có lợi cho doanh nghiệp vì
khoản này tăng thì doanh nghiệp sẽ có nhiều tiền hơn để quay vòng vốn, để đầu tư
thêm cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Thuế và các khoản nộp nhà nước: Năm 2011giảm 77 triệu đồng tương ứng giảm
89,53% so với năm 2010. Năm 2012 tăng đột biến thêm 1,609 tỷ đồng tương ứng tăng
17777,17% so với năm 2011. Tuy tăng cao nhưng trị giá khoản này không lớn nên
không ảnh hưởng nhiều đến sự biến động của nợ ngắn hạn. Khoản này tăng do doanh
nghiệp trong năm 2012 nhập khẩu nguyên vật liệu đầu vào và máy móc, thiết bị từ
nước ngoài với số lượng lớn nên số tiền thuế GTGT phải nộp tăng cao cộng với đó là
khoản thuế GTGT đầu ra đánh trên số lượng hàng hóa được bán ra. Khoản này tăng
mang lại tín hiệu tốt cho doanh nghiệp do doanh nghiệp tiêu thụ được lượng hàng hóa
lớn nên phải nộp nhiều thuế GTGT cả đầu vào và đầu ra.
Phải trả người lao động: Biến động không lớn, không có ảnh hưởng nhiều đến
biến động của nợ ngắn hạn. Năm 2011 tăng 14 triệu đồng tương ứng tăng 5,18% so
với năm 2010. Điều này chứng tỏ công ty nợ lương người lao động nhưng con số này
không lớn nên không ảnh hưởng đến khả năng thanh toán lương công nhân của công ty
. Tuy nhiên năm 2012 tình trạng này đã được cải thiện, khoản này giảm 86 triệu đồng
tương ứng giảm 31,05% so với năm 2011. Nguyên nhân là do công ty đã nâng cao
35
được khả năng thanh toán các khoản ngắn hạn, đáp ứng chi phí phát sinh trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Nợ dài hạn: Chiếm tỷ trọng rất thấp trong cơ cấu nợ phải trả nên biến động
không ảnh hưởng lớn đến cơ cấu nguồn vốn của công ty. Năm 2011 giảm 18,72% so
với năm 2010 tương ứng mức giảm là 19,440 triệu đồng, năm 2012 không có sự thay
đổi so với năm 2011. Nguyên nhân do khoản vay và nợ dài hạn của công ty giảm.
Công ty vay dài hạn ít hơn mà vay ngắn hạn tăng lên để đáp ứng nhu cầu vốn của
mình.
Về vốn chủ sở hữu: Trong cơ cấu nguồn vốn ta thấy tỷ trọng nguồn vốn chủ sở
hữu vẫn thấp. Vốn chủ sở hữu không có biến động lớn qua ba năm liên tiếp. Năm 2011
tăng 97 triệu đồng tương ứng tăng 0,25% so với năm 2010, năm 2012 giảm 1,284 tỉ
đồng tương ứng với mức giảm là 3,3%. Nguồn vốn CSH tăng cho thấy khả năng tự
chủ về mặt tài chính của công ty đã tăng lên, công ty không phụ thuộc nhiều vào các
khoản vay và ngược lại. Song mức tăng giảm này vẫn còn quá nhỏ, không đủ bù đắp
cho sự biến động của nợ phải trả. Nguyên nhân của sự biến động vốn CSH là sự biến
động là lợi nhuận sau thuế chưa phân phối. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của
công ty tăng nhẹ năm 2011 và giảm mạnh năm 2012, cụ thể là năm 2011 tăng 97 triệu
đồng tương ứng tăng 11,44% so với năm 2010 và năm 2012 giảm 1,284 tỉ đồng tương
ứng giảm 135,87% so với năm 2011 cho thấy công ty gặp nhiều khó khăn trong năm
hoạt động. Đặc biệt, năm 2012 lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của công ty còn ở
mức âm, cho thấy công ty hoạt động không hiệu quả và bị thua lỗ. Nguồn vốn CSH
tăng cho thấy khả năng tự chủ về mặt tài chính của công ty đã tăng lên, công ty không
phụ thuộc nhiều vào các khoản vay và ngược lại. Song mức tăng giảm này vẫn còn quá
nhỏ, không đủ bù đắp cho sự biến động của nợ phải trả.
Tóm lại, qua những phân tích trên, có thể thấy quy mô nguồn vốn của công ty tuy
có chiều hướng tăng nhưng lợi nhuận lại giảm đi, công ty hoạt động không hiệu quả.
Ngyên nhân chủ yếu do suy thoái kinh tế, gặp phải sự cạnh tranh lớn từ các doanh
nghiệp trong và ngoài nước, huy động vốn còn gặp nhiều khó khăn. Mức độ sử dụng
đòn bẩy tài chính còn ở mức cao, nợ ngắn hạn còn chiếm tỷ trọng lớn do đó ảnh hưởng
không tốt đến khả năng thanh toán của công ty. Tác động của những yếu tố này đòi hỏi
công ty cần phải có chiến lược chuyển dịch sang sử dụng vốn chủ sở hữu để có mức
độ an toàn cao hơn. Tài chính của công ty vững mạnh và an toàn thì lợi hoạt động kinh
doanh mới hiệu quả, lợi nhuận mới tăng.
Thang Long University Library
36
2.2.2 Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Bảng 2.3. Phân tích báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
ĐVT: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
Chênh lệch Chênh lệch
2011 so với 2010 2012 so với 2011
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối(%)
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối(%)
Doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ 15,756 15,410 12,503 (0,346) (2,20) (2.907) (18,86)
Các khoản giảm trừ doanh thu 0,1 0,34 0,017 0,240 240,00 (0,323) (95,00)
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 15,656 15,070 12,486 (0,586) (3,74) (2,584) (17,15)
Giá vốn hàng bán 10,208 9,858 8,777 (0.350) (3,43) (1,081) (10,97)
Lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ 5,447 5,211 3,709 (0,236) (4,33) (1,502) (28,82)
Doanh thu hoạt động tài chính 0,048 0,046 0,015 (0,002) (4,17) (0,031) (67,39)
Chi phí tài chính 0,034 (0,143) (0,034) (100,00) (0,143)
Chi phí lãi vay 0,034 (0,143) (0,034) (100,00) (0,143)
Chi phí bán hàng 3,580 3,142 2,838 (0,438) 12,23 (0,304) (9,68)
Chi phí quản lí doanh nghiệp 1,56 1,996 1,953 0,436 27,95 (0,043) (2,15)
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 0,320 0,118 (0,924) (0,202) (63,13) 1,042 (883,05)
Thu nhập khác 0,01 0,01 100,00 (0,01) (100.00)
Chi phí khác
Lợi nhuận khác 0,01 0,01 100,00 (0,01) (100.00)
Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế 0,320 0,129 (0,924) (0,191) (59,69) 1,053 (816,28)
37
Chi phí thuế thu nhập DN hiện hành 0,08 0,032 (0,048) (0,032) (100,00)
Chi phí thuế thu nhập DN hoãn lại
Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN 0,24 0,097 (0,924) (0,143) 0,827 852,58
Lãi cơ bản trên cổ phiếu
(Nguồn: Báo cáo tài chính công ty năm 2010, 2011, 2012)
Thang Long University Library
38
Đánh giá về tình hình doanh thu:
Từ bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trên ta thấy tình hình doanh thu
thuần có xu hướng giảm liên tục qua ba năm liên tiếp. Cụ thể là năm 2011 giảm 585
triệu đồng tương ứng giảm 3,74% so với năm 2010. Năm 2012 con số giảm này đã
tăng lên tới 2,583 tỉ đồng tương ứng giảm 17,14% so với năm 2011. Nguyên nhân dẫn
đến doanh thu thuần giảm chủ yếu là do tác động của khoản doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ, các khoản giảm trừ doanh thu và doanh thu hoạt động tài chính có
giá trị thấp nên biến động khôngảnh hưởng lớn đến doanh thu. Cụ thể là:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Năm 2011 giảm 346 triệu đồng
tương ứng giảm 2,2% so với năm 2010, năm 2012 giảm 2,907 tỉ đồng tương ứng giảm
18,86% so với năm 2011. Mức giảm và tỉ lệ giảm này gần tương đương với mức giảm
và tỉ lệ giảm của doanh thu thuần. Nguyên nhân dẫn đến giảm doanh thu là do tình
hình kinh tế khó khan, không ổn định, nhiều doanh nghiệp rơi vào tình trạng phá sản
khăn. Doanh nghiệp gặp nhiều thách thức, sức mua giảm, thị trường xuất khẩu gặp
nhiều khó khăn, hoạt động cầm chừng, tỉ lệ hàng tồn kho cao. Các cơ chế, chính sách
hỗ trợ cho ngành vẫn chưa đồng bộ, triệt để. các sản phẩm trong nước còn lạc hậu so
với hàng nhập khẩu dẫn đến khó cạnh tranh.
Đánh giá về tình hình chi phí:
Giá vốn hàng bán: Giá vốn hàng bán năm 2011 giảm so với năm 2010 là 349
triệuđồng tương ứng với tỉ lệ giảm là 3,43%. Năm 2012 giảm 1,081 tỷ đồng tương ứng
với tỷ lệ giảm là 10,97% so với năm 2011. Nguyên nhân do hàng tồn kho năm 2011
nhiều, hàng hóa bán ra chậm. Bên cạnh sự sụt giảm của doanh thu, công ty cũng đang
phải đối mặt với thời kỳ khủng hoảng kinh tế đây là nguyên nhân dẫn đến giảm giá
vốn hàng bán. Tuy nhiên, tốc độ giảm giá vốn vẫn nhỏ hơn tốc độ giảm của doanh thu
thuần, điều này không đem lại tín hiệu tích cực cho công ty
Tỉ lệ GVHB/DTT qua các năm 2010, 2011, 2012 lần lượt là 65,2%, 65,41%,
70,29%. Có thể thấy rằng GVHB vẫn chiếm tỷ trọng khá cao trong doanh thu thuần.
Điều này không tốt cho doanh nghiệp, nó làm tăng chi phí và giảm lợi nhuận. Vì vậy,
muốn gia tăng lợi nhuận ta phải giảm GVHB, để giá vốn ở mức thấp nhất có thể.
Chi phí tài chính: Năm 2011 chi phí tài chính giảm 100% so tương ứng với mức
giảm là 34 triệu đồng so với năm 2010. Chứng tỏ năm 2011 công ty không phải trả lãi
tiền vay. Sang năm 2012 chi phí này tiếp tục giảm xuống thêm 143 triệu đồng. Nguyên
nhân là do công ty thanh toán các khoản thanh toán đúng thời hạn nên được hưởng
chiết khấu vào miễn giảm chi phí. Và chi phí giảm còn do sự biến động tỷ giá liên tục
thay đổi làm sinh lời trong khi bán ngoại tệ để phục vụ cho hoạt động thanh toán quốc
tế. Điều này góp phần vào việc giảm chi phí, giảm giá thành sản phẩm từ đó lợi nhuận
đem lại sẽ cao hơn.
39
Chi phí bán hàng: Năm 2011 giảm 438 triệu đồng tương ứng giảm 12,23% so
với năm 2010. Năm 2012 chi phí này tiếp tục giảm thêm 304 triệu đồng tương ứng
giảm 9,68% so với năm 2011. Mức giảm qua các năm khá cao, điều này có tín hiệu rất
tốt, góp phần vào việc giảm chi phí sản phẩm.
Qua tính toán ta có tỉ lệ Chi phí bán hàng trên doanh thu thuần lần lượt qua các
năm 2010, 2011, 2012 là: 22,87%, 20,85%, 22,73%. Kết quả này cho thấy cứ 100
đồng doanh thu thì công ty phải mất hơn 20 đồng chi phí bán hàng, chi phí này vẫn ở
mức cao và không có lợi cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần giảm thiểu hơn nữa chi
phí này bằng cách cắt giảm hơn nữa các khâu trong khi giao hàng tới khách hàng.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Năm 2011 tăng 436 triệuđồng so với 2010 tương
ứng với tỉ lệ tăng rất cao 27,95%. Năm 2012 chi phí này đã giảm 43 triệu đồng tương
ứng giảm 2,15% con số giảm này vẫn còn quá nhỏ và khiêm tốn, chưa tạo ra được biến
động lớn. Nguyên nhân là do việc cơ cấu lại tổ chức bộ máy, phòng ban của công ty và
do chính sách quản lý chưa hiệu quả vì thế mà không tiết kiệm được chi phí. Biện
pháp khắc phục tình trạng này là doanh nghiệp phải có một đội ngũ quản lý chuyên
môn, biết quản trị nguồn nhân lực tối ưu, linh hoạt trong các khâu phân bổ nhiệm vụ
của các nhân công lao động. Quản lý doanh nghiệp tốt sẽ mang lại nhiều thuận lợi cho
doanh nghiệp như: giảm chi phí, tận dụng được tối đa nguồn lực, đẩy nhanh tốc độ sản
xuất…
Tỉ lệ chi phí quản lí doanh nghiệp trên doanh thu thuần lần lượt qua các năm lần
lượt là: 9,96%, 13,24%, 15,64%. Các con số này cho thấy công ty cứ có 100 đồng
doanh thu thuần thì phải mất 10 – 15 đồng chi phí quản lí doanh nghiệp. Chỉ tiêu này
chỉ thấp ở năm 2010 nhưng lại cao hơn đáng kể ở năm 2012 chứng tỏ doanh nghiệp
quản lí chưa hiệu quả.
Đánh giá về tình hình lợi nhuận
Tổng hợp tất cả sự biến động về doanh thu và chi phí của công ty ta thấy tình
hình lợi nhuận cũng có xu hướng giảm mặc dù các khoản mục chi phí đã giảm nhưng
vẫn khổng thể bù đắp cho sự hụt giảm của doanh thu. Lợi nhuận sau thuế năm 2011
của công ty giảm so với năm 2010 là 143 triệu đồng ứng với tỉ lệ 59,58%. Năm 2012
lợi nhuận sau thuế còn ở mức thấp hơn nữa là giảm 1.021 tỷ đồng tương ứng giảm
1052,58%. Điều này chứng tỏ rằng công ty hoạt động đi xuống, hoạt động kinh doanh
kém hiệu quả dẫn đến thu lỗ. Vì vậy công ty cũng cần phải có biện pháp để giảm các
khoản chi phí khác sao cho thấp nhất có thể. Doanh nghiệp cũng cần phải chủ động cơ
cấu lại sản xuất, tìm hướng đi thích hợp cho doanh nghiệp,tích cực đổi mới, nâng cao
hiệu quả quản trị doanh nghiệp, tìm mọi cách giảm chi phí đầu vào, nâng cao năng
suất, chất lượng; mở rộng thị trường, chủ động tham gia chuỗi giá trị toàn cầu, liên kết
quá trình sản xuất của các tập đoàn lớn t để mở rộng thị trường xuất khẩu và tranh thủ
tiếp thu công nghệ mới.
Thang Long University Library
40
2.2.3. Phân tích dòng tiền từ báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Bảng 2.4. Bảng lƣu chuyển tiền tệ của công ty
ĐVT: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
Chênh lệch Chênh lệch
2011 so với 2010 2012 so với 2011
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối(%)
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối(%)
I. Lƣu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh
1. Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác 41,172 41,908 32,519 0,736 1,79 (9,389) (28,87)
2. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch cụ (21,252) (25,529) (8,353) (4,277) 20,13 17,18 (205,63)
3. Tiền chi trả cho người lao động (2,533) (3,052) (3,117) (0,519) 20,49 (0,065) 2,09
4.Tiền chi trả lãi vay
5. Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (0,066) (0,28) (0,173) (0,214) 324,24 0,107 (61,85)
6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 2,09 0,693 5,031 (1,397) (66,84) 4,338 86,23
7. Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh (1,115) (17,278) 13,995 (16.16) 1449,60 31,27 223,46
Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 18,274 (3,539) 11,911 (21,81) (119,37) 15,45 129,71
II. Lƣu chuyển tiền từ hoạt động đầu tƣ
1. Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và (0,638) (0,825) (0,187) 29,31 0,825
Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tƣ (0,638) (0,825) (0,187) 29,31 0,825
III. Lƣu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
3.Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 0,8 12,5 (0,8) (100,00) 12.5 100,00
4.Tiền chi trả gốc nợ vay (5,938) (0,019) (30,022) 5,919 (99,68) (30) 99,94
41
5. Tiền chi trả nợ vay tài chính 0,038 (0,019) (0,057) (150,00) 0,019
Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính (5,177) (0,038) (17,522) 5,139 (99,27) (17,48) 99,78
Lƣu chuyển tiền thuần trong kì 12,458 (4,403) (5,611) (16,86) (135,34) (1,208) 21,53
Tiền và tương đương tiền đầu kì 1,216 13,674 9,27 12,458 1024,51 (4,404) (47,51)
Ảnh hưởng của thay đôit tỉ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ 9,27 3,658 9,27 (5,612) (153,42)
Tiền và tƣơng đƣơng tiền cuối kì 13,674 18,541 7,317 4,867 35,59 (11,22) (153,40)
Nguồn: BCTC năm 2010, 2011, 2012 của công ty
Thang Long University Library
42
Ta xác định thêm các chỉ tiêu:
Tỷ trọng dòng tiền thu từ HĐKD năm 2010 =
Tiền thu năm 2010
Tổng tiền thu năm 2010
=98,18%
Tương tự ta tính được:
Tỷ trọng tiền thu từ HĐKD năm 2011 và 2012 lần lượt là 100% và 75,02%
Tỷ trọng dòng tiền chi từ HĐKD năm 2010 =
Tiền chi năm 2010
Tổng tiền chi năm 2010
=
79,24%.
Tương tự ta cũng tính được tỷ trọng tiền chi từ HĐKD năm 2011 và 2012 lần
lượt là 98,16% và 46,06%.
Bảng 2.5. Cơ cấu hoạt động dòng tiền trong lƣu chuyển tiền tệ
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1.Tổng dòng tiền thu 46,062 42,601 50,05
a.Tỉ trọng tiền từ HĐKD (%) 98,18 100,00 15,02
b.Tỉ trọng tiền từ HĐĐT (%) 0,00 0,00 0,00
c.Tỉ trọng tiền từ HĐTC (%) 1,82 0,00 2,49
2.Tổng dòng tiền chi 31,504 47,002 55,66
a.Chi cho HĐKD (%) 79,24 98,16 46,06
b.Chi cho HĐĐT (%) 2,02 1,75 0,00
c.Chi cho HĐTC (%) 18,73 0,08 53,94
Nguồn: Số liệu được tính toán từ bảng lưu chuyển tiền tệ năm 2010, 2011, 2012
Căn cứ vào kết quả tính toán ta thấy:
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh: biến động rất mạnh, điều
này ảnh hưởng lớn đến khả năng thanh toán của công ty. Cụ thể là: năm 2011 giản
21,81 tỉ đồng tương ứng giảm 119,37% so với năm 2010. Lưu chuyển tiền thuần trong
năm 2011 bị âm 3,539 tỉ đồng cho thấy khả năng thanh toán của năm 2011 không tốt.
Tuy nhiên, sang năm 2012 lưu chuyển tiền thuần đã tăng 15,45 tỉ đồng tương ứng tăng
129,71% so với năm 2011 cho thấy công ty đã nâng cao và cải thiện được khả năng
thanh toán của mình.
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư: năm 2011 giảm 187 triệu đồng
tương ứng giảm 29,31% so với năm 2010. Tuy nhiên, giá trị cả 2 năm đều âm cho thấy
cả 2 năm đều không có khả năng thanh khoản, do vậy doanh nghiệp cần hỗ trợ các
dòng tiền từ hoạt động khác. Năm 2012 không có lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động
đầu tư.
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính: năm 2011 tăng 5,139 tỉ đồng
tương ứng tăng 99,27% so với năm 2010. Tuy nhiên, năm 2012 sụt giảm mạnh 17,484
tỉ đồng tương ứng giảm 99,78% so với năm 2011. Trong 3 năm liên tiếp lưu chuyển
43
tiền thuần từ hoạt động tài chính đều âm, cho thấy doanh nghiệp quản lí tiền chưa tốt
do vậy doanh nghiệp cần xây dựng kế hoạch sử dụng tiền hiệu quả hơn.
Tiền và tương đương tiền cuối kì: năm 2011 tăng 4,867 tỉ đồng tương ứng tăng
35,59% so với năm 2010. Năm 2012 giảm mạnh 11,224 tỉ đồng tương ứng giảm
153,4% so với năm 2011. Tuy nhiên, các khoản đều dương mặc dù lưu chuyển tiền
thuần từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính đều âm làm cho lưu chuyển tiền
thuần trong kì âm nhưng các khoản tiền và tương đương tiền đầu kì cùng với ảnh
hưởng của tỉ giá hối đoái qui đổi ngoại tệ đều dương và có giá trị lớn nên đã bù đắp
được sự sụt giảm của lưu chuyển tiền thuần trong kì làm cho tiền và tương đương tiền
cuối kì vẫn ở mức dương chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp vẫn an toàn,
nhưng doanh nghiệp cũng nên xây dựng dự án tiền khoa học, góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn.
Trong các hoạt động tạo tiền thì hoạt động kinh doanh năm 2010 là 98,18%,
năm 2011 chiếm 100%, năm 2012 chiếm 75,02%. Như vậy hoạt động kinh doanh
chiếm vai trò quan trọng và chủ yếu trong hoạt động tạo tiền.
Trong hoạt động chi tiền thì hoạt động kinh doanh năm 2010 chiếm 79,25%,
năm 2011 chiếm 98,16%, năm 2012 chiếm 46,06%. Như vậy hoạt động kinh doanh
vẫn chiếm tỉ trọng cao trong hoạt động sử dụng tiền. Do vậy, doanh nghiệp cần kiểm
soát để góp phần làm giảm chi phí đối với người cung cấp hàng hóa và dịch vụ để góp
phần nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh.
2.2.4. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán tốt hay xấu sẽ phản ánh tiềm lực tài chính của công ty
mạnh hay yếu. Thông thường hả năng thanh toán tốt thể hiện tình hình hoạt động ổn
định hoặc ngược lại, việc mất khả năng thanh toán đồng nghĩa với việc phá sản doanh
nghiệp. Do đó, việc phân tích khả năng thanh toán đưa ra biện pháp nâng cao khả năng
thanh toán. Đây là một yêu cầu đối với nhà quản lý tài chính.
Từ các báo cáo tài chính ta lập Bảng 2.6: Các hệ số khả năng thanh toán của
Công ty để tổng hợp và phân tích khả năng thanh toán của công ty
Thang Long University Library
44
Bảng 2.6. Các hệ số khả năng thanh toán của Công ty
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
Chênh lệch Chênh lệch
2011 so với 2010 2012 so với 2011
Trung bình
ngành
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối(%)
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối(%)
KNTT hiện thời 0,47 0,62 0,26 0,15 31,91 (0,36) (138,46) 1,91
KNTT nhanh 0,21 0,16 0,05 (0,05) (23,81) (0,11) (220,00) 1,1
KNTT tức thời 0,13 0,06 0,02 (0,07) (53,85) (0,04) (200,00) Không có
KNTT lãi vay 10,42 0 7,45 (10,42) (100,00) 7,45 100,00
(Nguồn số liệu TBN: http://www.stockbiz.vn/Industries.aspx?Code=2350&view=2)
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
Là khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, là tỉ lệ tài sản hiện thời của công ty có thể
chuyển đổi thành tiền mặt để đảm bảo khả năng thanh toán các khoản vay ngắn hạn
khi đến hạn trả nợ. Đây là một chỉ tiêu quan trọng đối với sự sống của công ty.
Qua bảng phân tích trên ta thấy hệ số này biến động rất mạnh qua ba năm. Cụ
thể là năm 2011 hệ số khả năng thanh toán hiện thời tăng 0,15 lần tương ứng tăng
31,91% so với năm 2010. Năm 2012 hệ số này lại giảm 0,36 lần tương ứng giảm
58,06% so với năm 2011. Các hệ số này vẫn còn ở mức quá thấp so với trung bình
ngành là 1,91 điều này thể hiện khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp
còn rất yếu kém, là dấu hiệu cho biết những khó khăn về mặt tài chính có thể gặp. Dẫn
đến suy giảm khả năng thanh toán hiện thời của công ty sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến uy
tín trong tương lai và rất đáng lo ngại vì phần vốn vay lại là các khoản nợ ngắn hạn.
Mặt khác, cần lưu ý rằng trong TSNH có một bộ phận lớn là hàng tồn kho, có tính
thanh khoản thấp nên công ty cần phải có chính sách thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản
phẩm hàng tồn kho để tránh làm giảm khả năng thanh toán hiện thời.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Là một chỉ tiêu khắt khe hơn vì nó đã loại trừ hàng tồn kho (có tính thanh khoản
thấp) ra khỏi tài sản lưu động để đánh giá khả năng thanh toán thực tế của công ty. Hệ
số này liên tục giảm trong 3 năm liên tục 0,21, 0,16, 0,05 thấp hơn rất nhiều so với
trung bình ngành là 1,1. Hệ số này trong năm 2011 tăng so với năm 2010 là 0,05lần.
Nguyên nhân là do dự trữ hàng tồn kho của năm 2011 nhiều hơn 2010. Điều đó chứng
tỏ khả năng thanh toán của công ty chậm hơn năm trước đó. Đến năm 2012 hàng tồn
kho cùng với tài sản ngắn hạn cùng sụt giảm mạnh trong khi đó thì nợ ngắn hạn lại
tăng lên dẫn đến sự chênh lệch lớn giữa năm 2011 và 2012, cụ thể là năm 2012 giảm
3,2 lần so với năm 2011.
45
Nhìn chung, hệ số KNTT nhanh của công ty ngày càng giảm sút và chưa đảm
bảo an toàn thanh toán cho công ty. Do đó, trong các năm tới công ty cần phải nâng
các hệ số này lên bằng cách giảm tỷ trọng hàng tồn kho, tăng tài sản ngắn hạn và giảm
nợ phải trả.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số này thể hiện cứ 1 đồng nợ ngắn hạn sẽ được đảm bảo bởi x đồng tiền và
các khoản tương đương tiền. Ta nhận thấy hệ số này cũng liên tục giảm trong 3 năm
liên tiếp từ 2010 – 2012 tương ứng là 0,13, 0,06, 0,02 mức giảm này khá mạnh. Năm
2011 giảm 2,16 lần so với 2010 và năm 2012 lại giảm tiếp 3 lần nữa so với 2011. Duy
trì hệ số này ở mức độ quá thấp cũng đồng nghĩa với việc đặt công ty vào tình trạng rủi
ro cao do khả năng thanh toán, chi trả cho hoạt động hàng ngày của công ty ở mức
thấp.
Qua đánh giá khả năng thanh toán tức thời của công ty vẫn còn rất thấp, ảnh
hưởng đến việc chi trả nợ, cho thấy công ty không dự trữ nhiều lượng tiền mặt trong
ngân quỹ. Tuy nhiên, không phải lúc nào công ty cũng thanh toán những khoản nợ
thường xuyên mà nợ thường mang tính chất thời điểm nên việc dự trữ lượng tiền mặt
tại quỹ ít sẽ giúp doanh nghiệp giảm bớt chi phí sử dụng vốn do giảm lượng tiền nhàn
rỗi. Tuy nhiên, công ty vẫn cần dự trữ một lượng tiền mặt hợp lý để phòng tránh
những biến động có thể xảy ra.
Hệ số thanh toán lãi vay
Đây là chỉ tiêu cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của công ty và mức độ
an toàn đối với người cấp tín dụng. Hệ số thanh toán lãi vay của công ty có sự biến
động rất mạnh, cụ thể như sau: năm 2010, hệ số này là 10,45 ở mức rất cao và an toàn,
nhưng đến năm 2011 hệ số này không tồn tại do không có chi phí lãi vay. Đến năm
2012 do chi phí lãi vay sụt giảm ở mức nhỏ hơn 0 cùng với lợi nhuận trước thuế âm
dẫn đến hệ số thanh toán lãi vay là 7,45. Tuy nhiên vẫn thấp hơn so với năm 2010.
Qua tính toán các hệ số ta thấy công ty hoàn toàn có khả năng thanh toán lãi đúng hạn
và việc thanh toán lãi ở mức rất an toàn, cho thấy công ty vay vốn ngân hàng ít nên chi
phí lãi vay thấp.
Vậy qua những phân tích về khả năng thanh toán, xét một cách tổng thể ta thấy
công ty vẫn đang đảm bảo việc chi trả lãi đúng hạn và an toàn nhưng khả năng thanh
toán hiện thời và thanh toán nhanh vẫn còn rất thấp, ảnh hưởng rất lớn đến tình hình
kinh doanh của công ty. Công ty cần có ngay những biện pháp để đảm bảo hả năng
thanh toán hiện thời và khả năng thanh toán nhanh.
Thang Long University Library
46
2.2.5. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản
Bảng 2.7. Các hệ số hiệu suất hoạt động của công ty
Đơn vị: lần
Chỉ tiêu 2010 2011
2012
Chênh lệch Chênh lệch
2011 so với 2010 2012 so với 2011
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối(%)
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối(%)
Hiệu suất sử dụng tổng TS 0,11 0,08 0,06 (0,03) (27,27) (0,02) 75,00
Hiệu suất sử dụng TSNH 0,33 0,16 0,32 (0,17) (51,52) 0,16 200,00
Hiệu suất sử dụng TSDH 0,17 0,16 0,08 (0,01) (5,88) (0,08) 50,00
Vòng quay hàng tồn kho 0,39 0,15 0,29 (0,24) (61,54) 0,14 193,33
Vòng quay các khoản NPT 2,2 1,6 4,3 (0,6) (27,27) 2,7 268,75
(Nguồn: số liệu được tính từ BCTC)
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng tài sản cho biết bình quân 1 đồng tài sản đầu tư vào quá trình
sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản năm 2011 giảm 0,03 lần so với năm 2010. Năm
2012 tiếp tục giảm thêm 0,02 lần nữa so với năm 2011. Do doanh thu thuần giảm và
tổng tài sản tăng mạnh. Ta thấy đây chính là nguyên nhân làm cho hiệu suất sử dụng
tổng tài sản của công ty giảm.
Năm 2011, cứ 1 đồng vốn bỏ ra tài trợ cho tài sản sinh lời được 0,08 đồng doanh
thu thuần. Đã giảm 0,03 đồng tương ứng với giảm 27,27% so với năm 2010. Năm
2012, cứ 1 đồng vốn bỏ ra tài trợ cho tài sản sinh lời được 0,06 đồng doanh thu thuần,
đã giảm 0,02 đồng tương ứng với giảm 25% so với năm 2011. Nguyên nhân là do
doanh thu thuần liên tục giảm qua các năm và tốc độ tổng tài sản tăng mạnh từ 2010
sang 2011 cụ thể là tăng từ 137.578.991.917 đồng lên 180.655.687.767 đồng tương
ứng tăng với 31,31%, còn năm 2012 tăng nhẹ lên mức 183.969.654.247 đồng tương
ứng tăng 1,83% so với năm 2011, dẫn đến lợi nhuận giảm. Điều này cho thấy công tác
quản lý tài sản của công ty chưa tốt hơn, công ty sử dụng tài sản kém hiệu quả hơn, tài
sản bị mất mát, hư hại. Công ty cần phải khắc phục tình trạng này trong thời gian tới.
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn có sự biến động phức tạp qua các năm. Năm
2010 hiệu suất là 0,33 lần giảm còn 0,16 lần ở năm 2011, đến năm 2012 hiệu suất này
lại tăng lên ở mức 0,32 lần. Như vậy con số này biến động lên xuống 50% qua các
năm. Hiệu suất này giảm chứng tỏ một đồng tài sản ngắn hạn của công ty tạo ra ít
đồng doanh thu thuần hơn so với năm trước và ngược lại. Nguyên nhân gây ra biến
47
động của hiệu suất này là do sự biến động lớn của tài sản ngắn hạn. Năm 2011 tài sản
ngắn hạn là 88.991.236.687 đồng tăng 88,84% so với năm 2010 là 47.124.378.519
đồng, mức tăng khá mạnh. Tuy nhiên, năm 2012 tài sản ngắn hạn là 38.178.993.250
đồng giảm 57,09% so với năm 2011. Tài sản ngắn hạn biến động như vậy là do năm
2011 công ty có sự đầu tư thêm về tài sản ngắn hạn khác như mua mới tài sản cố định
để phục vụ quản lí doanh nghiệp, sản xuất kinh doanh và chủ yếu là do lượng hàng tồn
kho ứ đọng lớn, năm 2011 hàng tồn kho tăng 40,545 tỉ đồng tương ứng tăng 158,02%
so với năm 2010 dẫn đến giá trị tài sản ngắn hạn tăng cao. Sang đến năm 2012 công ty
đã tiêu thụ được số lượng hàng tồn kho tương đối lớn, hàng tồn kho năm 2012 giảm
36,603 tỉ đồng tương ứng giảm 55,3% so với năm 2011.
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn
Hiệu suất sử dụng tài sản của công ty cũng giảm liên tục qua ba năm. Năm 2010
với 1 đồng tài sản dài hạn của công ty tạo ra được 0,17 đồng doanh thu thuần thì đến
năm 2012 con số này chỉ còn 0,08 đồng. Mức này đang ở rất thấp, nguyên nhân là do
tài sản dài hạn liên tục tăng và doanh thu thuần thì giảm nhẹ theo các năm. Năm 2011
TSDH tăng 1,21 tỉ đồng tương ứng tăng 1,33% so với năm 2010, năm 2012 tài sản dài
hạn tiếp tục tăng 54,126 tỉ đồng tương ứng tăng 59,04% so với năm 2011, đây là một
sự biến động mạnh dẫn đến hiệu suất sụt giảm lớn. Công ty nên cân nhắc rà soát lại
công suất sử dụng của tài sản cố định để tăng vòng quay vốn cố định tăng, hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Công ty có thể thanh lý những tài sản đã cũ kĩ, lạc hậu. Những tài
sản nào cho hiệu suất sử dụng thấp có thể cho thuê để tăng thêm thu nhập và tăng công
suất sử dụng của máy móc.
Vòng quay hàng tồn kho
Năm 2010, hàng tồn kho của công ty quay được 0,39 vòng, năm 2011 là 0,15
vòng đã giảm 0,24 vòng. Theo đó số vòng quay hàng tồn kho cũng tăng lên từ . Tuy
nhiên, sang năm 2012 đã có sự biến động, số vòng quay hàng tồn kho tăng từ 0,15 lên
0,29 như vậy là tăng thêm 0,14 vòng. Nguyên nhân của việc này là do sự biến động lên
xuống của hàng tồn kho. Năm 2011, hàng tồn kho có trị giá 66.202.860.324 đồng tăng
258,02% so với năm 2010 là 25.657.106.040 đồng, sang đến năm 2012 hàng tồn kho
lại sụt giảm 258,61% xuống ở mức 29.599.087.682 đồng.
Số quay vòng hàng tồn kho thấp hơn rất nhiều so với trung bình ngành do đó
công ty cần chú trọng nâng cao hơn nữa chất lượng quản lý hàn tồn kho: với nguyên
vật liệu, công cụ, dụng cụ cần dự trữ ở mức hợp lý để giảm thiểu các chi phí phát sinh
như chi phí bảo quản, lưu kho lưu bãi. Quản lý tốt hàng tồn kho sẽ giúp công ty không
bị ứ đọng vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm thiểu các chi phí liên quan.
Thang Long University Library
48
Vòng quay khoản phải thu:
Dựa vào kết quả tính toán, ta thấy kỳ thu tiền trung bình của năm 2010 là 360/2,2
=163 ngày tương đương một năm số vòng quay các khoản phải thu là 2,2 vòng. Sang
năm 2011 số vòng quay các khoản phải thu giảm xuống còn 1,6 vòng tương đương với
kỳ thu tiền trung bình tăng lên là 360/1,6 = 225 vòng. Tuy nhiên, năm 2012 vòng quay
các khoản phải thu có biến động mạnh, tăng lên tới 4,3 vòng trong một năm, điều này
làm cho kỳ thu tiền trung bình giảm đi đáng kể xuống còn 360/4,4 = 84 vòng. Điều
này cho thấy công ty thu hồi nợ có hiệu quả.
Bảng 2.8. Cơ cấu nợ phải thu của công ty
ĐVT: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2011 2012 Chênh lệch
Số
tiền
Tỉ
Trọng
(%)
Số
tiền
Tỉ
Trọng
(%)
Số tiền
Tỉ Lệ
(%)
NỢ PHẢI THU 9,067 3,617 (5,45) (60,11)
1. Phải thu khách hàng 7,167 79 2,433 67 (4,734) (66,05)
2. Trả trước cho người bán 1,9 21 1,841 33 (0,059) (3,1)
Hê số Nợ phải thu/TSNH 0,1 0,09
(Nguồn: báo cáo tài chính công ty năm 2011, 2012)
Nhìn bảng trên ta thấy các khoản phải thu chiếm tỷ trọng thấp trong cơ cấu tài
sản ngắn hạn. Năm 2011 chiếm 10%, năm 2012 chiếm 9% mức biến động nhỏ. Chênh
lệch tỷ trọng là thấp nhưng về giá trị tương đối thì năm 2012 có nợ phải thu thấp hơn
5,45 tỷ đồng tương ứng giảm 60,11% so với năm 2011, mức giảm khá lớn. Nguyên
nhân chủ yếu do năm 2012 khoản phải thu khách hàng sụt giảm 4,734 tỷ đồng tương
ứng giảm 66,05% so với năm 2011. Điều này chứng tỏ công ty đã bán được ít sản
phẩm hơn và cho khách hàng chịu ít đi.
Tóm lại, qua những phân tích trên ta thấy được năm 2012 các giá trị về các
khoản phải thu, hàng tồn kho đã giảm so với năm 2011 và 2010 tuy nhiên các mức
giảm này vẫn chưa thể bù đắp những thiếu hụt về chi phí, các hiệu suất sử dụng tổng
tài sản, tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn, các hệ số về khả năng thanh toán, hệ số khả
năng sinh lời vẫn còn thấp hơn rất nhiều so với trung bình ngành. Điều này cho thấy
công ty cần phải nỗ lực hơn nữa để đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn, quản lý tốt hơn nữa hàng tồn kho, đầu tư tài sản cố định hợp lý, hiệu quả để nâng
cao lợi nhuận.
49
2.2.6. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
Bảng 2.9. Các hệ số khả năng sinh lời của công ty
ĐVT: %
Tỷ suất sinh lời Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Trung bình
ngành
LNST/DTT(ROS)(%) 1,5 0,6 (7,4)
LNST/VKD(ROA(%) 0,17 0,05 (0,44) 1,92
LNST/VCSH(ROE)(%) 0,58 0,22 (2,2) 4,5
Tỷ suất sinh lời trên tiền
vay
231 0,4 (7)
(Nguồn TBN: http://www.stockbiz.vn/Industries.aspx?Code=2350&view=4)
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu – ROS
Năm 2011, bình quân 100 đồng doanh thu công ty tạo ra được 0,6 đồng lợi
nhuận sau thuế giảm 0,9 đồng so với năm 2010 tương ứng mức giảm là 60%. Năm
2012 tỷ suất này giảm mạnh đột ngột hơn nữa xuống chỉ còn -7,4%, giảm 13,33 lần so
với năm 2011 . Nguyên nhân là do lợi nhuận sau thuế của các năm liên tục giảm và
đặc biệt là năm 2012 giảm quá mạnh bị âm -924.196.838 đồng điều này cho thấy việc
kinh doanh không đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp không những thế còn bị thua lỗ.
Trong khi đó doanh thu thuần giảm không đáng kể, năm 2012 chỉ giảm 17,14% so với
năm 2011. Tỷ suất ROS cho ta khả năng đánh giá trình độ quản lí chi phí của công ty,
với 1 đồng doanh thu sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu so với các doanh
nghiệp cùng ngành thì chỉ số này của công ty trong 3 năm gần đây còn ở mức rất thấp
đòi hỏi công tác quản lí chi phí chặt chẽ hơn. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu giảm là
do 2 nguyên nhân chính đó là doanh thu giảm và khả năng quản lí chi phí của công ty
không hiệu quả. Tỉ lệ chi phí giá vốn trên doanh thu thuần vẫn tăng lên cho thấy một
điều rằng công tác quản lí giá vốn hàng bán của công ty vẫn ở chưa tốt. Cụ thể là năm
2010 tỉ lệ chi phí giá vốn hàng bán là 65,20% và đến năm 2012 đã tăng lên 70,29%
(đạt mức cao nhất trong 3 năm). Cùng với đó là công tác quản lí chi phí tài chính đã
giảm rõ rệt, năm 2012 còn ở mức dưới 0. Chi phí bán hàng giảm nhưng không nhiều,
tỷ lệ chi phí bán hàng trên doanh thu thuần biến động rất it. Chi phí quản lí doanh
nghiệp thì tăng lên, năm 2010 chi phí doanh nghiệp chiếm 9,96% thì đến năm 2012 đã
tăng lên 15,64% cho thấy công ty đã tăng lương cho nhân viên quản lí hoặc đã tuyển
thêm nhân sự. Điều này dẫn đến để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần sẽ tốn nhiều chi phí
hơn.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh (ROA)
Năm 2011, bình quân cứ 100 đồng vốn bỏ ra tạo ra được 0.05 đồng lợi nhuận
sau thuế, tức là giảm 0,05 đồng so với năm 2010. Đến năm 2012 mức này còn giảm
Thang Long University Library
50
mạnh hơn nữa 100 đồng vốn kinh doanh tạo ra -0,44 đồng lợi nhuận sau thuế. Chứng
tỏ công ty làm ăn không hiệu quả dẫn đến thua lỗ. Hơn nữa các mức này vẫn còn quá
thấp so với trung bình ngành. Nếu cứ tiếp tục đà giảm thì công ty cần có biện pháp gia
tăng hiệu quả sử dụng vốn thích hợp để mỗi đồng vốn bỏ ra đem lại lợi nhuận nhiều
hơn
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VCSH (ROE)
Trong năm 2011 ROE đạt 0,22% nghĩa là cứ 100 đồng VCSH đầu tư thì đem lại
0,22 đồng lợi nhuận sau thuế giảm 0,36 đồng tương ứng giảm 61,87% so với năm
2010 là 0,6 đồng. Năm 2012, ROE giảm xuống chỉ còn -2,2% tức là 100 đồng vốn chủ
sở hữu tạo ra -2,2 đồng lợi nhuận sau thuế, giảm 2,4 đồng so với năm 2011, mức giảm
khá mạnh. Nguyên nhân dẫn đến việc sụt giảm này chủ yếu là do lợi nhuận sau thuế
giảm mạnh qua các năm. Năm 2011, LNST là 97.418.283 đồng giảm 143.104.176
đồng tương ững giảm 59,49% so với năm 2010. Đặc biệt là năm 2012 lợi nhuận sau
thuế ở mức -924.196.838 đồng. Các chỉ tiêu ROE qua các năm đều vẫn còn thấp hơn
nhiều so với trung bình ngành. Công ty cần xem xét để có biện pháp, chiến lược kinh
doanh để gia tăng lợi nhuận.
Tỷ suất sinh lời trên tiền vay
Trong năm 2010 tỷ suất sinh lời trên tiền vay là 231% có nghĩa là cứ 100 đồng
tiền vay thì tạo ra được 231 đồng lợi nhuận sau thuế. Con số này cho thấy công ty sử
dụng tiền vay rất có hiêu quả đem lại lợi nhuận rất cao. Tuy nhiên, công ty không duy
trì được con số này mà lại giảm mạnh qua các năm, năm 2011 chỉ đạt 0,4 và năm 2012
còn ở mức -7. Nguyên nhân cũng là do sự biến động mạnh của lợi nhuận sau thuế.
51
Phân tích khả năng sinh lời theo phƣơng pháp Dupont
Để biết được tình hình biến động của ROA trong công ty hay dự báo tương lai của
ROA cần phải hiểu rõ mối quan hệ giữa lợi nhuận ròng, doanh thu và tổng tài sản của
công ty.
Bảng 2.10. Phân tích ROA và ROE theo phƣơng pháo Dupont
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
Chênh lệch Chênh lệch
2011 so với
2010
2012 so với 2011
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối(%)
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối(%)
ROS(%) 1,5 0,6 (7,4) (0,9) (60,00) (8) 108,11
Số vòng quay tài sản
(vòng) 0,11 0,08 0,06 (0,03) (27,27) (0,02) (33,33)
Tỉ lệ tài sản trên
VCSH (lần) 3,54 4,64 4,89 1,1 31,07 0,25 5,11
ROA(%) 0,17 0,05 (0,44) (0,12) (70,91) (0,49) 110,81
ROE(%) 0,58 0,22 (2,2) (0,4) (66,67) (2,4) 108,33
(Nguồn: số liệu được tính toán từ BCTC)
Ta có thể thấy ROA chịu ảnh hưởng trực tiếp từ ROS và số vòng quay tài sản,
ROA của công ty bị liên tục giảm qua 3 năm liên tiếp. ROA giảm là do ROS và số
vòng quay tài sản liên tục giảm. ROS giảm là do tốc độ giảm của lợi nhuận sau thuế
lớn hơn tốc độ giảm của doanh thu thuần điều này chứng tỏ doanh nghiệp kiểm soát
chi phí chưa tốt, tiếp đến là sức giảm của vòng quay tài sản do doanh thu thuần giảm
mà tổng tài sản lại tăng lên cho thấy sức sản xuất của tài sản bị giảm đi. Từ 2 yếu tố
trên đã làm ROA năm 2011 giảm 0,9% so với năm 2010, năm 2012 giảm 8% so với
năm 2011 cho thấy doanh nghiệp sử dụng tài sản kém hiệu quả.
Vốn chủ sở hữu là một phần của tổng nguồn vốn hình thành nên tài sản, do đó
ROE phụ thuộc vào ROA và tỉ lệ tài sản trên vốn chủ sở hữu. Như đã phân tích ở trên
ta thấy ROA giảm liên tục qua 3 năm liên tiếp bởi tác động của nền kinh tế khó khăn,
giá cả nguyên vật liệu tăng cao, lạm phát, tỷ giá có xu hướng tăng lãi suất vay kinh
doanh tăng,.. khiến cho tốc độ tăng chi phí vượt qua tốc độ tăng doanh thu ở mức lớn
nhất so với năm trước. Mặc dù tỉ lệ tài sản trên vốn chủ sở hữu tăng nhưng tốc độ tăng
đó vẫn nhỏ hơn tốc độ giảm của ROA. Năm 2011 tỉ lệ tài sản trên VCSH tăng 1,1 lần
tương ứng tăng 31.07% so với năm 2010, năm 2012 tăng 0,25 lần ương ứng tăng
5,11% so với năm 2011. Nguyên nhân là do VCSH không biến động mạnh nhưng tổng
tài sản lại có sức tăng lớn do công ty có sự đầu tư thêm tài sản cố định và lượng hàng
Thang Long University Library
52
tồn kho lớn. Từ hai yếu tố trên khiến ROE năm 2011 giảm 0,4% so với năm 2010,
năm 2012 giảm tiếp 2,4% so với năm 2011 xuống chỉ còn -2,2%.
Tóm lại, qua phân tích Dupont trên đây có thể nhận thấy rằng sự giảm của việc
sử dụng nợ trong công ty có tác động không tốt đến hiệu quả sinh lời trên vốn chủ sở
hữu khiến cho ROE giảm qua các năm. Mặt khác, hai nhân tố còn lại là ROS và hiệu
suất sử dụng tài sản có tác động tiêu cực đến khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu,
điều này khiến cho ROE của công ty có xu hướng giảm qua các năm. Vì vậy, công ty
cần có những biện pháp hợp lý trong việc quản lý chi phí, doanh thu và tăng hiệu suất
sử dụng của tài sản nhằm làm gia tăng khả năng tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp từ
những yếu tố đầu vào sẵn có.
Đánh giá chung các hệ số tài chính của công ty
Bảng 2.11. Tổng hợp các hệ số tài chính của công ty
Các hệ số tài chính ĐVT Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 TBN
I.Các hệ số KNTT
1.KNTT hiện thời Lần 0,47 0,62 0,26 1,91
2.KNTT nhanh Lần 0,21 0,16 0,05 1,1
3.KNTT tức thời Lần 0,13 0,06 0,02
II.Hệ số cơ cấu TS – NV
1.Hệ số nợ Lần 0,71 0,78 0,79
2.Hệ số VCSH Lần 0,29 0,22 021
3.Tỷ suất đầu tư vào TSNH % 34,25 49,26 20,75
4.Tỷ suất đầu tư vào TSDH % 65,75 50,75 79,25
III.Hệ số hiệu suất hoạt động
1.Hiệu suất sử dụng tổng TS % 0,11 0,08 0,06
2.Vòng quay hàng tồn kho Vòng 0,39 0,15 0,29
3.Vòng quay các khoản phảithu Vòng 2,2 1,6 4,3
IV.Hệ số khả năng sinh lời
1.LNST/DT (ROS) % 1,5 0,6 (7,4)
2.LNST/VKD (ROA) % 0,17 0,05 (0,44) 1,92
3.LNST/VCSH (ROE) % 0,58 0,22 (2,2) 4,5
( Nguồn : Số liệu được tính toán từ báo cáo tài chính )
Đánh giá chung về các hệ số tài chính:
Các hệ số khả năng thanh toán: không ổn định, đều ở mức rất thấp và thấp hơn
nhiều so với trung bình ngành. Thời gian tới công ty cần xem xét và đề ra các biện
pháp tích cực hơn nữa để nâng cao tiềm lực tài chính, đủ khả năng thanh toán các
khoản nợ, hạn chế được rủi ro trong thanh toán.
53
Hệ số cơ cấu tài sản – nguồn vốn: trong ba năm 2010, 2011, 2012 tình hình vay nợ
có xu hướng tăng lên khiến tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong cơ cấu nguồn vốn giảm đi,
tỷ trọng phải trả ở mức cao dao động trong khoảng 0,71 – 0,79. Tuy nhiên trong cơ
cấu tài sản thì tỷ suất đầu tư ngắn và dài hạn có sự biến động rõ rệt. Do vậy, cần kết
hợp với các hệ số tài chính đặc trưng khác để tìm ra biện pháp khắc phục những điểm
chưa hợp lý còn tồn tại trong công ty.
Hệ số hiệu suất hoạt động: năm 2012 có cải thiện hơn so với so với năm 2011 và
năm 2010, chỉ có hiệu suất sử dụng tổng tài sản có xu hướng giảm. Tất cả các hệ số
hiệu suất hoạt động đều vẫn ở mức rất thấp và thấp hơn rất nhiều so với trung bình
ngành. Do đó, công ty cần phải xây dựng biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,
chú trọng công tác quản lý các khoản phải thu, lập kế hoạch quản lý hàng tồn kho và
đầu tư TSCĐ một cách hợp lý.
Hệ số khả năng sinh lời: qua các tính toán ta thấy khả năng sinh lời của công ty có
xu hướng giảm mạnh mà rất nghiêm trọng, các hệ số này thấp hơn rất nhiều so với
trung bình ngành, có thể thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó
khăn. Công ty cần có những biện pháp mạnh để cải thiện tình hình kinh doanh thu lỗ
như hiện nay. Quản lý tốt nguồn vốn, sử dụng tài sản có hiệu quả hơn trong thời gian
tới.
2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phân tích tài chính của công ty TNHH Kinh
doanh vật tƣ thiết bị
2.3.1. Nhân tố khách quan
Môi trường kinh doanh: có thể ảnh hưởng đến doanh nghiệp một cách độc lập
hoặc trong mối quan hệ liên kết với các yếu tố khác. Vai trò trong việc hoàn thiện môi
trường kinh doanh tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động đạt hiệu quả sản xuất
linh doanh là Nhà nước. Nhưng các doanh nghiệp cũng cần chủ động điều chỉnh hoạt
động của mình cho phù hợp với tình hình thực tế, phải dự báo những thay đổi của môi
trường với nhà nước để giải quyết những vấn đề gây khó khăn vướng mắc cho doanh
nghiệp.
Môi trường cạnh tranh: Đây là yếu tố quan trọng nhất trong quá trình kiểm
soát môi trường bên ngoài, gắn trực tiếp với doanh nghiệp và phần lớn các hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp cũng như sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xảy ra
trực tiếp tại đây.
Khách hàng: doanh nghiệp sản xuất và cung ứng sản phẩm cho khách hàng. Mối
quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng là mối quan hệ trên thị trường. Trong mối
quan hệ đó khách hàng có thể tạo áp lực đối với doanh nghiệp như đòi hỏi về giá cả,
chất lượng, mẫu mã sản phẩm, điều kiện giao hàng, chiết khấu...Từ đó tác động không
Thang Long University Library
54
nhỏ đến nhà sản xuất. Khi người tiêu dùng yếu thế doanh nghiệp có cơ hội tăng giá và
đạt lợi nhuận nhiều hơn.
Người cung ứng: được xem là sự đe dọa đối với doanh nghiệp khi họ có thể
đẩy mức giá hàng cung cấp ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Các công ty
thường xuyên liên hệ với các tổ chức cung ứng những nguồn hàng khác nhau như: vật
tư thiết bị, nguồn lao động, vốn…
Sản phẩm thay thế: là những sản phẩm của các doanh nghiệp trong những
ngành khác nhau nhưng thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng giống nhau với các
doanh nghiệp trong ngành. Những công ty này thường cạnh tranh gián tiếp với nhau.
Trong những thời điểm nhất định các sản phẩm thay thế hình thành sức ép cạnh tranh
rất lớn, giới hạn mức giá của một công ty có thể định ra và do đó giới hạn mức lợi
nhuận của doanh nghiệp.
2.3.2. Các nhân tố chủ quan
Lao động: nguồn nhân lực của một doanh nghiệp đóng vai trò quyết định hoạt
động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao hay thấp. Nếu một doanh nghiệp có lãnh
đạo quản lí doanh nghiệp tốt, đội ngũ lao động kĩ thuật giỏi chuyên môn nghiệp vụ và
đội ngũ công nhân trực tiếp, gián tiếp sản xuất có tay nghề cao thì doanh nghiệp đó sẽ
hoạt động kinh doanh hiệu quả
Vốn kinh doanh: giữ vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Trong đó, tỉ lệ vốn chủ sở hữu càng cao thì doanh nghiệp sẽ có cơ
hội đầu tư máy móc thiết bị, công nghệ tiên tiến và hiện đại phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Máy móc, thiết bị, công nghệ: nếu trang thiết bị sản xuất kinh doanh hiện đại
thì người lao động sẽ tiết kiệm được thời gian và công sức, năng suất lao động sẽ dần
được tăng lên, từ đó tăng sản lượng sản phẩm, tăng doanh thu, giảm chi phí sản xuất
và tăng lợi nhuận.
Chất lượng thông tin sử dụng:
Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định chất lượng phân tích tài chính,
bởi một khi thông tin sử dụng không chính xác, không phù hợp thì kết quả mà phân
tích tài chính đem lại chỉ là hình thức, không có ý nghĩa gì. Vì vậy, có thể nói thông tin
sử dụng trong phân tích tài chính là nền tảng của phân tích tài chính.
Từ những thông tin bên trong trực tiếp phản ánh tài chính doanh nghiệp đến
những thông tin bên ngoài liên quan đến môi trường hoạt động của doanh nghiệp,
người phân tích có thể thấy được tình hình tài chính doanh nghiệp trong quá khứ, hiện
tại và dự đoán xu hướng phát triển trong tương lai.
Tình hình nền kinh tế trong và ngoài nước không ngừng biến động, các sản
phẩm ngành cơ khí liên tục gặp phải sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ cạnh tranh,
55
điều này tác động hàng đến điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa, tiền lại
có giá trị theo thời gian, một đồng tiền hôm nay có giá trị khác một đồng tiền trong
tương lai. Do đó, tính kịp thời, giá trị dự đoán là đặc điểm cần thiết làm nên sự phù
hợp của thông tin. Thiếu đi sự phù hợp và chính xác, thông tin không còn độ tin cậy và
điều này tất yếu ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp.
Trình độ cán bộ phân tích
Có được thông tin phù hợp và chính xác nhưng tập hợp và xử lý thông tin đó như thế
nào để đưa lại kết quả phân tích tài chính có chất lượng cao lại là điều không đơn giản.
Nó phụ thuộc rất nhiều vào trình độ của cán bộ thực hiện phân tích. Công ty có đội
ngũ cán bộ quản lý, phân tích tương đối tốt. Từ các thông tin thu thập được, các cán bộ
phân tích phải tính toán các chỉ tiêu, thiết lập các bảng biểu để đưa ra được các con số
chính xác, phản ánh đúng thực trạng công ty. Tuy nhiên, đó chỉ là những con số và nếu
chúng đứng riêng lẻ thì tự chúng sẽ không nói lên điều gì. Nhiệm vụ của người phân
tích là phải gắn kết, tạo lập mối liên hệ giữa các chỉ tiêu, kết hợp với các thông tin về
điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp để lý giải tình hình tài chính của doanh
nghiệp, xác định thế mạnh, điểm yếu cũng như nguyên nhân dẫn đến điểm yếu trên.
Hay nói cách khác, cán bộ phân tích là người làm cho các con số “biết nói”. Chính tầm
quan trọng và sự phức tạp của phân tích tài chính đòi hỏi cán bộ phân tích phải có trình
độ chuyên môn cao.
2.4. Nhận xét chung về tình hình tài chính của công ty TNHH Kinh doanh vật tƣ
thiết bị
2.4.1. Nhận xét chung
Về cơ cấu tài sản:
Trong 3 năm liên tiếp công ty có tỷ trọng tài sản ngắn hạn luôn thấp hơn tỷ
trọng tài sản dài hạn. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn năm 2010, 2011, 2012 lần lượt là
34,25%. 49,26%. 20,75%. Tuy nhiên cơ cấu tài sản ngắn hạn biến động phức tạp do
khoản phải thu khách hàng và hàng tồn kho có sự chênh lệch lớn qua các năm làm các
chỉ tiêu tài chính khác của công ty cũng bị biến động theo gây nên sự bất ổn trong tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty cần có biện pháp để ổn định cơ cấu tài
sản.
Về cơ cấu nguồn vốn:
Công ty đã tích cực nhiều nguồn vốn để bổ sung vốn kinh doanh trong điều
kiện vốn chủ sở hữu còn hạn hẹp chỉ dao động 20% - 28% trong cơ cấu tổng nguồn
vốn, công ty tận dụng vốn vay từ việc chiếm dụng vốn của nhà cung cấp, vay ngắn
hạn. Tuy nhiên công ty chưa đa dạng hóa được các kênh huy động vốn khác ví dụ như
thuê tài chính, vay dài hạn…Hơn nữa, hệ số nợ của công ty còn ở mức cao và không
Thang Long University Library
56
thấy có xu hướng giảm xuống và chủ yếu trong nguồn vốn nợ là nguồn vốn ngắn hạn.
Như vậy, nguồn vốn của công ty phần lớn được tài trợ từ nguồn vốn bên ngoài, vốn
chủ sở hữu nhỏ làm giảm đi tính tự chủ trong việc tổ chức nguồn vốn và hoạt động sản
xuất kinh doanh, tăng rủi ro tài chính. Nguyên nhân của tình trạng này một phần là do
công ty chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán nên khó tăng vốn chủ sở hữu được
và huy động vốn vay dài hạn bằng cách phát hành trái phiếu.
Về khả năng thanh toán:
Các hệ số khả năng thanh toán của công ty vẫn còn thấp hơn rất nhiều so với
trung bình ngành. Khả năng thanh toán không được đảm bảo an toàn dẫn đến bất ổn
trong thanh toán các khoản vay nợ. Nguyên nhân chủ yếu là công ty sử dụng tỷ trọng
nợ ngắn hạn cao và không huy động được nguồn nợ dài hạn.
Về trình độ quản lý chi phí:
Công ty quản lý khá tốt, các chi phí tài chính ( chi phí lãi vay), chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, có xu hướng giảm đi cho thấy công ty đang nỗ lực
giảm chi phí để giảm giá vốn hàng bán từ đó tăng lượng sản phẩm bán ra, tăng doanh
thu.
Tóm lại: Với cơ cấu vốn chưa cân đối, khả năng thanh toán còn ở mức thấp,
hiệu suất hoạt động chưa cao dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh giảm dần, tình
hình tài chính của công ty bất ổn, làm ăn không có lãi ở năm 2012.
2.4.2. Một số hạn chế của hệ thống phân tích tài chính của công ty
Một số chỉ tiêu không có trung bình ngành để so sánh
Mức độ tin cậy của các số liệu trên BCTC chưa hoàn toàn chính xác dẫn đến sai
lệch trong tính toán
Các nhà phân tích tài chính của công ty chưa có nhiều kinh nghiệm và trình độ
cao hơn để phân tích đánh giá đúng thực trạng công ty và đưa ra các quyết định, kế
hoạch phát triển công ty.
57
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KINH DOANH VẬT TƢ
THIẾT BỊ
3.1. Định hƣớng hoạt động của công ty trong thời gian tới
3.1.1. Xu hướng nền kinh tế
Trải qua hơn 20 năm đổi mới và xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng
xã hội chủ nghĩa, kinh tế Việt Nam đã có bước phát triển vượt bậc. Sự lớn mạnh không
ngừng của các thành phần kinh tế, trong đó có lực lượng đông đảo là các doanh nghiệp
tư nhân – lực lượng đóng góp trên 40% tổng GDP đã dẫn đến một hệ quả tất yếu là
khá nhiều doanh nghiệp tư nhân lớn mạnh không ngừng. Sự phát triển nhanh chóng
của khu vực kinh tế tư nhân cả về quy mô và chất lượng đã khiến không ít doanh
nghiệp tích tụ được một lượng vốn, tài sản lớn, hoạt động quản lí theo phương thức
tiên tiến, đồng thời xây dựng mô hình phát triển có mối liên hệ với nhau về vốn, kỹ
thuật và quản trị, kinh doanh trên nhiều ngành nghề và không giới hạn phạm vi. Thực
tế đã xuất hiện những tên tuổi lớn trong cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam khẳng định
được tầm vóc ở phạm vi toàn quốc và khu vực. Sự phát triển của các doanh nghiệp, tập
đoàn kinh tế là tất yếu của quá trình hợp tác phát triển các loại hình doanh nghiệp trên
cơ sở nhu cầu phát triển thị trường và hội kinh tế quốc tế. Việc hình thành các doanh
nghiệp, tập đoàn kinh tế cho phép phát huy lợi thế kinh tế có quy mô lớn, khai thác
triệt để thương hiệu, hệ thống dịch vụ đầu vào, đầu ra và nhiều loại hình dịch vụ. Đây
được xem là quá trình tất yếu trong cơ chế thị trường và khi nhu cầu về chuyên môn
hóa, tích tụ vốn, năng lực quản lí và cạnh tranh quốc tế lớn đến một mức độ nhất định.
Trong bối cảnh kinh tế như hiện nay, giá cả thị trường vật liệu cơ khí được dự
báo có thể tiếp tục tăng cao do ảnh hưởng bởi lạm phát. Trong khi đó, cầu tiêu dùng
giảm, dự báo sẽ có nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp cơ
khí.
Xuất phát từ chủ trương phục hồi nền kinh tế, Nhà nước sẽ nới lỏng chi tiêu cho
các dự án cần thiết trong năm 2013, hỗ trợ các gói vay vốn với lãi suất ưu đãi cho
doanh nghiệp. Nhà nước chủ trương hạ thấp lãi suất tín dụng nhằm khuyến khích vay
vốn đầu tư, chi phí của các khoản vay được hạ thấp đáng kể trong năm 2013, tạo điều
kiện cho việc huy động vốn thông qua kênh tín dụng ngân hàng. Thực tế là từ đầu năm
2013, rất nhiều các ngân hàng thương mại đã công bố hạ lãi suất cho vay theo khung
chuẩn của ngân hàng.
3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty
Về tổng quan, mục tiêu và định hướng chiến lược của Công ty TNHH Kinh
doanh vật tư thiết bị trong thời gian tới là tiếp tục xây dựng Công ty phát triển ổn định,
bền vững, nâng cao năm lực cạnh tranh, giữ vững vị thế là đơn vị sản xuất các sản
Thang Long University Library
58
phẩm cơ khí uy tín trên thị trường. Công ty sẽ cố gắng đầu tư mở rộng quy mô kinh
doanh, tăng cường bồi dưỡng trình độ và nâng cao đời sống cho người lao động, góp
phần tối đa hóa lợi nhuận và tài sản của Công ty.
Trên cơ sở kế hoạch phát triển chung của Công ty cũng như điều kiện thực tế,
Công ty đã đề ra định hướng và mục tiêu phát triển trong giai đoạn tới là trở thành
công ty có tình hình tài chính vững mạnh, khả năng cạnh tranh cao trên thị trường cơ
khí. Để đạt được mục tiêu Công ty cần vạch ra những chiến lược phát triển cụ thể hơn
như sau:
- Chiến lược tài chính:
Hiện nay vốn chủ sở hữu của công ty là 37.611.027.969 đồng chiếm 20,44% so
với tổng nguồn vốn, vẫn còn ở mức thấp nên công ty cần tăng vốn chủ sở hữu để đảm
bảo an toàn tài chính. Công ty dự định tăng lợi nhuận để lại để tăng vốn chủ sở hữu lên
mức mục tiêu là chiếm 40% tổng nguồn vốn.
Quy mô các quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển công nghệ còn chưa
có, dự kiếm phải bổ sung thêm. Bên cạnh đó, công ty cũng phải chủ trương phân loại
nợ, cơ cấu lại các khoản nợ phải thu hiện tại cũng như đề ra biện pháp thu hồi hiệu
quả.
Đối với TSCĐ, trong thời gian tới công ty dự kiến đầu tư đổi mới một số máy
móc, thiết bị lỗi thời, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu phát
triển hiện nay.
- Chiến lược phát triển nhân sự:
Do số lượng nhân viên của công ty đã đủ tiêu chuẩn nên thời gian tới công ty sẽ
tập trung đào tạo lao động có chất lượng cao, tăng tỉ trọng công nhân có tay nghề kĩ
thuật, giảm lao động phổ thông. Công ty se duy trì việc bồi dưỡng, nâng cao trình độ
cho đội ngũ cán bộ chủ chốt của công ty, đồng thời đảm bảo lợi ích cho người lao
động.
- Chiến lược phát triển sản phẩm và thị trường:
Về sản phẩm: Trong thời gian tới công ty chú trọng nâng cao chất lượng sản
phẩm, tăng năng suất sản xuất từ 15 tấn/năm bao gồm các loại dụng cụ cắt gọt kim loại
bao gồm ren, taro, mũi khoan, dao phay, dao tiện, lưỡi cưa, calip lên 20 tấn/năm. Công
ty sẽ tiếp cận tham gia vào các đơn đặt hàng đòi hỏi chất lượng cao và số lượng lớn.
Về thị trường: Hiện nay, công ty đang cung cấp linh kiện, phụ tùng cơ khí cho
nhiều doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh lân cận. Công ty sẽ tiếp
tục mở rộng thị trường bằng cách sản xuất sản phẩm chất lượng, đúng thời hạn để
nâng cao hình ảnh, uy tín của công ty.
3.2. Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tài chính của công ty.
3.2.1. Kiến nghị về công tác quản lý của công ty
59
Nhìn chung, bộ máy quản lý của công ty đã đáp ứng được nhu cầu tinh giảm gọn
nhẹ đảm bảo sự lãnh đạo tập trung và thống nhất của ban lãnh đạo công ty tạo ra được
hiệu quả cao. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, bộ máy quản lý của công ty vẫn
còn trì trệ, và kém hiệu quả. Cán bộ quản lý ở các mặt hoạt động, các lĩnh vực của
Công ty ngoài lực lượng lãnh đạo có trình độ chuyên môn cao, có nhiều kinh nghiệm
trong thời buổi nền kinh tế thị trường vẫn còn một số chưa đáp ứng được yêu cầu của
phát triển sản xuất kinh doanh. Do đó, để có thể phát triển nhanh hơn nữa, Công ty cần
phải tăng cường khả năng tổ chức lãnh đạo và quản lý hơn nữa bằng việc chú trọng
đào tạo một đội ngũ cán bộ quản lý năng động hơn, linh hoạt hơn và có trình độ cao
hơn để đáp ứng nhu cầu phát triển ngày nay. Muốn thực hiện được điều đó, Công ty
nên áp dụng các giải pháp sau:
Thứ nhất, Công ty phải chấn chỉnh và sắp xếp lại bộ máy gián tiếp, phục vụ trong
Công ty theo hướng tinh giảm, gọn nhẹ hơn nữa, nhân viên có điều kiện và thâm niên
công tác nhưng không đáp ứng được yêu cầu về sức khoẻ và trình độ năng lực. Ban
lãnh đạo Công ty cần kiên quyết sàng lọc những người không đủ trình độ, năng lực và
phẩm chất đồng thời phải có chế độ thưởng phạt phân minh nhằm khuyến khích động
viên kịp thời những người đã hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Thứ hai, Công ty nên bổ sung một lực lượng cán bộ khoa học kỹ thuật, nhân viên
trẻ và có những chính sách để thu hút họ. Ngoài ra, Công ty cũng nên tổ chức các lớp
học ngắn hạn về pháp luật và những cải cách đổi mới của Nhà nước, đặc biệt là những
chính sách về tiền lương, tiền thưởng để thực hiện quy chế dân chủ trong quản lý.
3.2.2. Kiến nghị về công tác kế toán
Kết quả cuối cùng của công tác kế toán là đưa ra được những báo cáo tài chính
phản ánh đúng tình hình, thực trạng tài chính của Công ty. Hiện nay, công tác kế toán
rất phù hợp với đặc điểm và quy mô kinh doanh của Công ty. Sự phân công trách
nhiệm đối với từng người trong phòng tài vụ là tương đối hợp lý, hạch toán kế toán
theo đúng chuẩn mực pháp lý phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Để giảm bớt công
sức và thời gian cho nhân viên kế toán và để đáp ứng với nền công nghiệp hiện đại
ngày nay, Công ty nên tiếp cận và áp dụng kế toán máy vào công việc thu nhận và xử
lý thông tin kế toán cho quản lý một cách kịp thời, chính xác. Có như vậy mới có thể
giảm bớt được việc tích trữ một lượng lớn tài liệu, sổ sách kế toán và công sức của
nhân viên kế toán. Nhưng, để có những báo cáo tài chính kế toán cuối kỳ trung thực
thì đòi hỏi các kế toán viên phụ trách từng phần hành kế toán trong Công ty phải phản
ánh chính xác các nghiệp vụ phát sinh. Do công tác hạch toán kế toán hàng ngày tại
phòng tài vụ nhiều phức tạp nên yêu cầu đặt ra là Công ty cần phải có một đội ngũ
nhân viên kế toán có chuyên môn và nghiệp vụ đồng đều. Từ nhiều năm trở lại đây,
Công ty đã chú trọng công tác đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn, trang bị thêm
Thang Long University Library
60
các phương tiện hỗ trợ cho các cán bộ, nhân viên phòng tài vụ và các nhân viên hạch
toán ban đầu tại các phân xưởng. Tuy nhiên, trước những biến động và sự hoà nhập
của nền kinh tế trong nước với khu vực và thế giới, Công ty vẫn cần phải trang bị thêm
những kiến thức về hệ thống kế toán quốc tế cũng như các chuẩn mực kiểm toán trong
nước và quốc tế cho đội ngũ nhân viên kế toán.
Kỳ lập Báo cáo tài chính: Để nắm bắt được tình hình tài chính của Công ty kịp
thời thông qua việc phân tích tình hình tài chính của Công ty thì Công ty phải tiến
hành lập Báo cáo tài chính đúng kỳ kế toán. Để thực hiện được điều này, Công ty cần
có biện pháp đốc thúc các đơn vị lập báo cáo đúng kỳ, đồng thời có biện pháp xử phạt
cụ thể đối với các đối tượng nộp sai kỳ hạn gây cản trở cho công tác phân tích tài
chính của Công ty và định hướng cho sự phát triển trong năm tới.
3.2.3. Kiến nghị về công tác phân tích tài chính
Việc thực hiện phân tích tài chính trong nội bộ mỗi doanh nghiệp là rất cần
thiết.Việc phân tích này sẽ giúp cho Công ty sẽ nắm chắc được thực trạng kinh doanh,
biết được hiệu quả sử dụng vốn của mình và nhờ đó các nhà quản lý sẽ đề ra các biện
pháp hữu hiệu đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty nhằm phát huy
những thế mạnh hiện có, đồng thời khắc phục kịp thời những tồn tại, khó khăn trong
hoạt động tài chính.
Tuy nhiên, Việc phân tích tình hình tài chính của Công ty đòi hỏi phải mất nhiều
thời gian, công sức và đòi hỏi người phân tích phải có trình độ chuyên môn cao. Để
thực hiện được các yêu cầu đặt ra, Công ty có thể chỉ cần tiến hành phân tích báo cáo
tài chính vào quý 2 và cuối năm thay cho việc phân tích báo cáo tài chính của cả 4
quý. Đồng thời, Công ty cần tạo điều kiện để người thực hiện phân tích tình hình tài
chính có cơ hội học hỏi và nâng cao trình độ chuyên môn.
3.2.4. Chú trọng đầu tư, đổi mới máy móc thiết bị nhằm phục vụ cho sản xuất kinh
doanh, quản lý và sử dụng có hiệu quả TSCĐ.
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường với sự hội nhập mạnh mẽ cả theo chiều
rộng và chiều sâu như hiện nay, cạnh tranh là điều tất yếu trong kinh doanh. Đầu tư
đúng hướng vào VCĐ được coi là sử dụng đòn đẩy kinh doanh một cách hợp lý, không
chỉ góp phần giúp Công ty nâng cao năng lực sản xuất mà còn nâng cao năng lực cạnh
tranh trong tương lai. Đổi mới máy móc, trang thiết bị đồng nghĩa với việc Công ty sẽ
tiết kiệm được chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao được khả năng cạnh
tranh của sản phẩm trên thị trường.Để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng VCĐ, Công
ty cần thực hiện một số biện pháp sau:
Một là: Tăng cường đầu tư máy móc thiết bị một cách hợp lý, chú trọng đầu tư
đồng bộ, nâng cấp máy móc chuyên dùng phục vụ thi công, đặc biệt là hệ thống máy
ủi, máy trộn bê tông và máy xúc đã lỗi thời. Ngoài việc đầu tư mua mới, Công ty có
61
thể cân nhắc việc sở hữu thêm máy móc thiết bị thông qua hình thức thuê tài chính.
Đây là một hình thức đầu tư ít chịu rủi ro dưới tác động của khoa học kỹ thuật, đồng
thời Công ty có thể chủ động quản lý dòng tiền, cân đối giữa chi phí đi thuê và thu
nhập mang lại từ TS đi thuê đó.
Hai là: Quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả máy móc thiết bị từ khâu mua sắm
đến khâu sử dụng. Công ty cần giao trách nhiệm cụ thể cho phòng thiết bị, vật tư công
nghiệp phối hợp cùng với phòng kỹ thuật – thi công nghiên cứu phương án đầu tư máy
móc thiết bị phù hợp với đặc điểm sản xuất của Công ty. Bên cạnh đó cần tiến hành
phân cấp quản lý TSCĐ, tiến hành giao máy móc thiết bị cho từng đội, xí nghiệp, quy
định trách nhiệm sử dụng, thực hiện đúng quy trình kỹ thuật và chế độ bảo dưỡng để
duy trì khả năng phục vụ cho hoạt động kinh doanh của máy móc. Mọi thiết bị của
Công ty cần phải có hồ sơ theo dõi quản lý riêng, cuối mỗi năm tài chính phải tiến
hành kiểm kê TSCĐ, mọi trường hợp thừa thiếu đều phải lập biên bản, tìm nguyên
nhân và có biện pháp xử lý.
3.2.5. Nâng cao khả năng thanh toán
Chỉ tiêu khả năng thanh toán là chỉ tiêu quan trọng trong phân tích tài chính
doanh nghiệp bởi lẽ đó là thước đo cơ bản để đánh giá mức độ rủi ro cũng như an toàn
về mặt tài chính của doanh nghiệp. Qua quá trình phân tích, có thể thấy trong thời gian
qua, Công ty chưa hề phát sinh các khoản nợ quá hạn, khả năng thanh toán vẫn được đảm
bảo. Tuy nhiên, khả năng thanh toán còn thấp và giảm nhanh. Nguyên nhân của việc khả
năng thanh toán của Công ty bị giảm sút là do công tác quản lý HTK còn yếu kém và
sử dụng vay nợ không hiệu quả. Do đó, trong thời gian tới, để cải thiện khả năng thanh
toán và giảm thiểu rủi ro tài chính, Công ty cần đặt trọng tâm quản lý vào các vấn đề
sau:
Một là: Chủ động quản lý chặt chẽ HTK, đặc biệt là phần chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang, cố gắng giảm thiểu tối đa lượng vốn bị ứ đọng bằng cách nâng cao
hiệu quả sản xuất. Điều này không chỉ giúp nâng cao khả năng thanh toán của Công ty
và còn giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Hai là: Dựa trên nhu cầu vốn, hạn chế tối đa các khoản vay ngắn hạn ngân
hàng, có thể xem xét thay thế bằng nguồn vốn chủ dài hạn, vừa đảm bảo chuyển dịch
cơ cấu nguồn vốn theo hướng hợp lý, vừa giảm áp lực thanh toán lãi vay. Bên cạnh đó,
Công ty cũng có thể xem xét tranh thủ các mối quan hệ lâu năm với bạn hàng để khai
thác các nguồn vốn vay lãi suất thấp hoặc nguồn vốn chiếm dụng trong thanh toán.
Ngoài ra, Công ty cũng cần phải xác định mức dự trữ vốn bằng tiền hợp lý, cân
đối giữa nhu cầu chi tiêu của doanh nghiệp và lượng tiền dự trữ, vừa đảm bảo cho nhu
cầu thanh toán, vừa đảm bảo nguồn để trả các khoản nợ đến hạn.
Thang Long University Library
62
3.2.6. Quản lí tiền mặt
Tiền mặt tuy chiếm tỉ trọng nhỏ trong TSNH của công ty nhưng liên quan đến
nhiều hoạt động đặc biệt nó có vai trò quan trọng trong thanh toán tức thời của công
ty. Chính vì vậy, công ty nên xác định một mức dự trưc tiền mặt hợp lí và tối ưu nhất
để vừa đảm bảo khả nằn thanh toán nhanh trong những trường hợp cần thiết vừa tránh
mất chi phí cơ hội của việc dự trữ tiền mặt
3.2.7. Thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tăng doanh thu và lợi nhuận
Doanh thu, lợi nhuận là những mục tiêu cơ bản mà mối doanh nghiệp đều hướng
đến. Trong bối cảnh khó khăn như hiện nay, việc gia tăng lợi nhuận gặp phải rất nhiều
khó khăn. Có thể thấy điều này khi phân tích hiệu quả SXKD của Công ty trong giai
đoạn 3 năm vừa qua, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ liên tục giảm kéo theo
tình hình lợi nhuận cũng không mấy khả quan. Chính vì thế cần quan tâm đến các biện
pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tăng doanh thu và lợi nhuận:
Để nâng cao lợi nhuận, Công ty cần có những biện pháp sau:
Tích cực tìm kiếm khách hàng và thị trường mới để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản
phẩm, tăng doanh thu bán hàng.
Thực hiện chiến lược quảng cáo trên kênh truyền hình và các phương tiện thông
tin đại chúng để quảng bá hình ảnh sản phẩm của Công ty.
Nâng cao chất lượng sản phẩm, duy trì và cải thiện nâng cao chất lượng mẫu mã
quy cách sản phẩm.
Phấn đấu giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, sử dụng và quản lý tốt chi phí,
khuyến khích tăng năng suất lao động.
Mở rộng liên doanh, liên kết, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu và nâng cao tỷ trọng
xuất khẩu sản phẩm của Công ty ra nước ngoài.
3.2.8. Phương hướng nhằm cải thiện tình hình quản lí TSNH của Công ty
a) Các khoản mục trong TSNH
Một là, vốn bằng tiền của Công ty rất quan trọng, nó đóng vai trò như một
phương tiện chuyên chở các yếu tố đầu vào tham gia quá trình lưu thông, tiêu thụ, đến
lượt mình nó lại là kết quả của chu kỳ kinh doanh này và chuẩn bị cho một chu kỳ
kinh doanh mới. Vốn bằng tiền là một phương tiện thanh toán có tốc độ chu chuyển
nhanh. Tuy nhiên, nếu dự trữ vốn bằng tiền quá ít sẽ làm giảm khả năng thanh toán,
đặc biệt là khả năng thanh toán nhanh của Công ty, do đó sẽ làm cho hiệu quả sử dụng
vốn không cao. Công ty cần tăng mức dự trữ vốn bằng tiền với mức hợp lý nhất để
đáp ứng tình hình thanh toán và không gây ứ đọng vốn. Biện pháp hữu hiệu nhất là
Công ty phải tăng cường thu hồi các khoản nợ phải thu, đặc biệt là đối với khách mua
hàng hay là giảm bớt mức dự trữ hàng tồn kho.
63
Hai là, Công ty cần tích cực hơn trong công tác thu hồi nợ, mặc dù khách hàng
chiếm dụng của Công ty không nhiều nhưng nếu không thu hồi được sẽ gây ảnh hương
đến tình hình kế hoạch tài chính của Công ty. Muốn vậy, Công ty phải có các chính
sách tín dụng thương mại thích hợp trong đó đề ra những chính sách khuyến khích,
thưởng phạt trong việc thanh toán các khoản tín dụng hàng ngày. Tuy nhiên, trong nền
kinh tế thị trường việc mua bán chịu là không thể thiếu, nó có thể làm cho Công ty
đứng vững trên thị trường và trở nên giàu có nhưng cũng có thể đem đến cho Công ty
những rủi ro kinh doanh. Vì thế để phát huy mặt tích cực của công việc này, Công ty
cần phải nắm bắt được năng lực trả nợ của bạn hàng, tinh thần trách nhiệm trả nợ của
bạn hàng, các tài sản riêng có thể dùng để đảm bảo cho các khoản nợ, khả năng phát
triển và xu thế phát triển của ngành nghề kinh doanh của bạn hàng. Làm tốt công tác
này sẽ giúp cho Công ty thu hồi được vốn và nâng cao được hiệu quả sử dụng VLĐ.
Ba là, hiện nay Công ty chưa lập các khoản dự phòng, đặc biệt là các khoản dự
phòng phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Vì thế trong thực tế mặc dù
Công ty thực hiện giám sát nợ của khách hàng rất chặt chẽ nhưng còn các khoản phải
thu khác thì Công ty không thể giám sát được. Còn đối với hàng tồn kho dùng để bán
có thể bị giảm giá do biến động của thị trường, vì thế Công ty nên lập các khoản dự
phòng này. Thực tế, dự phòng này chỉ làm tăng tính thận trọng trong sản xuất kinh
doanh giúp Công ty tránh được rủi ro đáng tiếc. Về phương diện kinh tế, nhờ các
khoản dự phòng giảm giá sẽ làm cho BCĐKT của Công ty phản ánh chính xác hơn giá
trị thực tế của tài sản. Về phương diện tài chính của Công ty, các khoản dự phòng là
nguồn tài chính của Công ty tạm thời nằm trong các TSLĐ khác trước khi sử dụng thật
sự.
b) Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty
Nâng cao khả năng sinh lợi
Nâng cao hiệu quả và sức sinh lợi của VLĐ bằng cách tăng cường quản lý chặt
chẽ nhu cầu VLĐ trong sản xuất. Công ty nên thực hiện các biện pháp giảm VLĐ cho
phù hợp với năng lực sản xuất kinh doanh và tình hình thực tế của thị trường thông
qua việc xác định nhu cầu VLĐ cần thiết hợp lý cho từng loại tài sản trong khâu mua
sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ cũng như thanh toán.
+ Trong khâu mua sắm dự trữ tồn kho: Công ty phấn đấu giảm định mức tồn kho
bằng cách quay nhanh vòng quay kho.
+ Trong khâu sản xuất: Công ty phấn đấu tăng năng suất lao động, hợp lý hoá
quy trình công nghệ sản xuất, thực hiện chính sách đòn bẩy cho công nhân viên qua
chế độ tiền lương, thưởng.
+Trong khâu tiêu thụ: mở rộng hơn nữa kênh tiêu thụ sản phẩm.
Thang Long University Library
64
+ Trong khâu thanh toán: xác định phương thức thanh toán hợp lý, dùng các biện
pháp chiết khấu để thu hồi VLĐ nhanh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ và TSCĐ bằng cách tăng cường công tác quản
lý TSCĐ, nâng cao hơn nữa sức sản xuất của TSCĐ và sức sinh lợi của TSCĐ. Công
ty nên huy động tối đa năng lực sản xuất của máy móc thiết bị hiện có vào sản xuất,
đầu tư đổi mới TSCĐ, công nghệ sản xuất tiên tiến hiện đại để tăng năng lực sản xuất.
Thực hành chế độ khấu hao hợp lý, xử lý dứt điểm những TSCĐ đã cũ không sử dụng
được nhằm thu hồi lại vốn để dùng vào luân chuyển bổ sung cho vốn kinh doanh.
Nâng cao hệ số doanh lợi doanh thu bằng cách tăng lợi nhuận, giảm chi phí
nghiệp vụ kinh doanh cần thiếtNâng cao hiệu quả và sức sinh lợi của VLĐ bằng cách
tăng cường quản lý chặt chẽ nhu cầu VLĐ trong sản xuất. Công ty nên thực hiện các
biện pháp giảm VLĐ cho phù hợp với năng lực sản xuất kinh doanh và tình hình thực
tế của thị trường thông qua việc xác định nhu cầu VLĐ cần thiết hợp lý cho từng loại
tài sản trong khâu mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ cũng như thanh toán.
+ Trong khâu mua sắm dự trữ tồn kho: Công ty phấn đấu giảm định mức tồn kho
bằng cách quay nhanh vòng quay kho.
+ Trong khâu sản xuất: Công ty phấn đấu tăng năng suất lao động, hợp lý hoá
quy trình công nghệ sản xuất, thực hiện chính sách đòn bẩy cho công nhân viên qua
chế độ tiền lương, thưởng.
+Trong khâu tiêu thụ: mở rộng hơn nữa kênh tiêu thụ sản phẩm ỏ phía Nam, mở
các hội nghị khách hàng.
+ Trong khâu thanh toán: xác định phương thức thanh toán hợp lý, dùng các biện
pháp chiết khấu để thu hồi VLĐ nhanh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ và TSCĐ bằng cách tăng cường công tác quản
lý TSCĐ, nâng cao hơn nữa sức sản xuất của TSCĐ và sức sinh lợi của TSCĐ. Công
ty nên huy động tối đa năng lực sản xuất của máy móc thiết bị hiện có vào sản xuất,
đầu tư đổi mới TSCĐ, công nghệ sản xuất tiên tiến hiện đại để tăng năng lực sản xuất.
Thực hành chế độ khấu hao hợp lý, xử lý dứt điểm những TSCĐ đã cũ không sử dụng
được nhằm thu hồi lại vốn để dùng vào luân chuyển bổ sung cho vốn kinh doanh.
Nâng cao doanh thu bằng cách tăng lợi nhuận, giảm chi phí nghiệp vụ kinh
doanh cần thiết.
Công ty phải bảo toàn và phát triển cả VLĐ và VCĐ:
Để bảo toàn VCĐ, Công ty nên mua bảo hiểm cho các TSCĐ để tạo nguồn bù
đắp cho các thiệt hại về vốn. Các khoản chi cho Bảo hiểm có thể hạch toán vào giá
thành hoặc chi phí lưu thông của Công ty. Đây là phương thức rất an toàn và hiệu quả
trong việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
65
Đối với nguồn VLĐ, Công ty cần quan tâm đến việc thu hồi, quản lý tiền mặt,
khả năng thu hồi tiền mặt. Công ty nên thực hiện giảm tốc độ chi tiêu bằng cách trì
hoãn việc thanh toán trong một thời gian cho phép để dùng tiền tạm thời nhàn rỗi đó
để sinh lời.
Công ty cần xác định một cách chính xác nhu cầu vốn tối thiểu cho hoạt động sản
xuất kinh doanh, đặc biệt cho thu mua nguyên vật liệu nhằm bảo đảm cho quá trình tái
sản xuất thường xuyên liên tục. Từ đó có biện pháp tổ chức huy động nhằm cung cấp
kịp thời, đầy đủ tránh tình trạng thừa vốn gây lãng phí hoặc thiếu vốn sẽ ảnh hưởng
đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thang Long University Library
66
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường đầy biến động như hiện nay, bất kì donh nghiệp
nào muốn tồn tại và phát triển thì đều phải không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh, và để thực hiện được điều đó, các nhà quả trị cần nắm bắt được thực trạng
hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là tình hình tài chính. Tuy nhiên, việc phân tích,
đánh giá đúng đắn tình hình tài chính để đưa ra những quyết định, chiến lược kinh
doanh trong giai đoạn khủng hoảng là một công việc không hề đơn giản với nhà quản
trị.
Trên cơ sở những kiến thức đã được học tại Đại Học Thăng Long, kết hợp với
việc đi sâu tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH Kinh doanh vật tư thiết bị, em đã tiến
hành phân tích và đánh giá tình hình tài chính của Công ty trong những năm vừa qua.
Từ đó, đề xuất một số giải pháp để góp phần nâng cai hiệu quả sản xuất kinh doanh
của Công ty trong thời gian tới. Em hy vọng những ý kiến đóng góp này có thể giúp
ích cho ban lãnh đạo Công ty trong thời gian tới.
Do còn thiếu nhiều kinh nghiệm trong nghiên cứu, thời gian học tập chưa được
lâu, nên trong quá trình phân tích, luận văn không tránh khỏi những nhận định chưa
chuẩn xác và hợp lí. Em rất mong nhận được sự góp ý từ quý thầy cô, ban lãnh đạo
Công ty để luận văn được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo Ths. Nguyễn Thị Thu Hương và
các cô chú, anh, chị trong phòng tài chính kế toán của Công ty đã hướng dẫn và giúp
đỡ em hoàn thành khóa luận này.
Hà Nội, ngày …tháng…năm 2014
Sinh viên
Đặng Thị Chí
67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình phân tích Báo cáo tài chính – Chủ biên PGS.TS. Nguyễn Năng Phúc
– Khoa Kế toán, trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
2. Một số tạp chí tài chính năm 2012
3. Các tài liệu về công tác tài chính kế toán, tài liêu về hoạt động sản xuất kinh
doanh, công tác tổ chức Công ty.
4. Một số trang web về tài chính kế toán.
Thang Long University Library

More Related Content

PDF
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Smartdoor 168.pdf
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh smartdoor 168
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh smartdoor 168
 
PDF
Đề tài tình hình tài chính công ty Smartdoor 168, HAY, 2018
DOCX
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty xây dựng Tâm Lợi
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần kỷ Nguyên Việt.pdf
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Thương mại và Vận tải Thịnh Hư...
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Smartdoor 168.pdf
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh smartdoor 168
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh smartdoor 168
 
Đề tài tình hình tài chính công ty Smartdoor 168, HAY, 2018
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty xây dựng Tâm Lợi
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần kỷ Nguyên Việt.pdf
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Thương mại và Vận tải Thịnh Hư...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng

Similar to Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Kinh doanh vật tư thiết bị.pdf (20)

PDF
Đề tài tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dự...
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dự...
PDF
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dựng, HA...
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dự...
PDF
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ Hòa lạc ...
PDF
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ Hòa lạc ...
PDF
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc an
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Tân Nhậ...
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Tân Nhậ...
PDF
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần thương mại KCS Việt Nam.pdf
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần thương mại KCS Việt Nam.pdf
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
PDF
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
PDF
Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Chứng khoán Hòa Bình.pdf
PDF
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
PDF
Đề tài tình hình tài chính công ty chứng khoán, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dự...
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dự...
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dựng, HA...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư phát triển và xây dự...
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ Hòa lạc ...
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ Hòa lạc ...
Phân tích tình hình tài chính tai công ty cổ phần thương mại dịch vụ hòa lạc an
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Tân Nhậ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Tân Nhậ...
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần thương mại KCS Việt Nam.pdf
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần thương mại KCS Việt Nam.pdf
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kcs việt nam
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Chứng khoán Hòa Bình.pdf
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Đề tài tình hình tài chính công ty chứng khoán, ĐIỂM 8, HAY
Ad

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

PDF
Phát triển hoạt động du lịch tại làng văn hóa – lịch sử dân tộc chơ ro – khu ...
PDF
Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Techcombank chi nhánh Ph...
PDF
Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Tiền Phong...
PDF
Phát triển hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng Agriban...
PDF
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính TNHH m...
PDF
Phát triển hoạt động bán hàng tại Công ty TNHH sản xuất thương mại dịch vụ Ki...
PDF
Phát triển hệ thống tìm kiếm du lịch tại Hà Nội dựa trên công nghệ Web - GIS.pdf
PDF
Phát triển hệ thống thông tin tín dụng trong hệ thống Ngân hàng tại Việt Nam ...
PDF
Phát triển hệ thống quảng cáo thông minh trên mạng xã hội.pdf
PDF
Phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng Nông nghiệp...
PDF
Phát triển hành lang kinh tế Quốc lộ 2 trong thời kỳ Công nghiệp hóa - hiện đ...
PDF
Phát triển du lịch tỉnh Lạng Sơn trong xu thế hội nhập.pdf
PDF
Phát triển du lịch sinh thái tại huyện Cô Tô tỉnh Quảng Ninh.pdf
PDF
Phát triển du lịch bền vững trên cơ sở bảo vệ môi trường tự nhiên Vịnh Hạ Lon...
PDF
Phát triển động lực làm việc thông qua văn hóa doanh nghiệp tại công TNHH Hyo...
PDF
Phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Việt Bắc gia...
DOC
Phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức tại trường Cao đẳng Nghề tỉnh Bà Rịa Vũn...
PDF
Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường mần non Thành phố Cao Bằng theo hướn...
PDF
Phát triển dịch vụ tín dụng, thẻ, Internet-banking tại Vietinbank chi nhánh 9...
PDF
Phát triển dịch vụ thanh toán trong nước tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát tr...
Phát triển hoạt động du lịch tại làng văn hóa – lịch sử dân tộc chơ ro – khu ...
Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Techcombank chi nhánh Ph...
Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Tiền Phong...
Phát triển hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng Agriban...
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính TNHH m...
Phát triển hoạt động bán hàng tại Công ty TNHH sản xuất thương mại dịch vụ Ki...
Phát triển hệ thống tìm kiếm du lịch tại Hà Nội dựa trên công nghệ Web - GIS.pdf
Phát triển hệ thống thông tin tín dụng trong hệ thống Ngân hàng tại Việt Nam ...
Phát triển hệ thống quảng cáo thông minh trên mạng xã hội.pdf
Phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng Nông nghiệp...
Phát triển hành lang kinh tế Quốc lộ 2 trong thời kỳ Công nghiệp hóa - hiện đ...
Phát triển du lịch tỉnh Lạng Sơn trong xu thế hội nhập.pdf
Phát triển du lịch sinh thái tại huyện Cô Tô tỉnh Quảng Ninh.pdf
Phát triển du lịch bền vững trên cơ sở bảo vệ môi trường tự nhiên Vịnh Hạ Lon...
Phát triển động lực làm việc thông qua văn hóa doanh nghiệp tại công TNHH Hyo...
Phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Việt Bắc gia...
Phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức tại trường Cao đẳng Nghề tỉnh Bà Rịa Vũn...
Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường mần non Thành phố Cao Bằng theo hướn...
Phát triển dịch vụ tín dụng, thẻ, Internet-banking tại Vietinbank chi nhánh 9...
Phát triển dịch vụ thanh toán trong nước tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát tr...
Ad

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Kinh doanh vật tư thiết bị.pdf

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KINH DOANH VẬT TƢ THIẾT BỊ Giáo viên hƣớng dẫn : Th.sNguyễn Thị Thu Hƣơng Sinh viên thực hiện : Đặng Thị Chí Mã sinh viên : A17157 Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng HÀ NỘI – 2014
  • 2. LỜI CẢM ƠN Trước tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo trường Đại Học Thăng Long, đặc biệt là Cô giáo Ths. Nguyễn Thị Thu Hương. Cô giáo không chỉ là người trực tiếp giảng dạy em một số môn học chuyên ngành trong thời gian học tập tại trường, mà còn là người luôn bên cạnh, tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, hỗ trợ cho em trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện khóa luận này. Em xin chân thành cám ơn cô vì những kiến thức mà cô đã truyền dạy cho em, đó chắc chắn sẽ là những hành trang quý báu cho em bước vào đời. Thông qua khóa luận này, em cũng xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tập thể các thầy cô giáo đang giảng dạy tại trường Đại Học Thăng Long, những người đã trực tiếp truyền đạt và trang bị cho em đầy đủ các kiến thức về kinh tế, từ những môn học cơ bản nhất, giúp em có một nền tảng về chuyên ngành học như hiện tại để có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện Đặng Thị Chí Thang Long University Library
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoán Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên
  • 4. MỤC LỤC CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP .........................................................................................................1 1.1. Tổng quan phân tích tài chính doanh nghiệp......................................................1 1.1.1. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp.................................................1 1.1.2. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp.................................................1 1.1.3.Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp .....................................................2 1.1.4.Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp.................................................2 1.2. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp...............................3 1.2.1. Thông tin ngành kinh tế.......................................................................................3 1.2.2. Thông tin tài chính doanh nghiệp.......................................................................3 1.3. Quy trình thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp và các phƣơng pháp phân tích.........................................................................................................................3 1.3.1. Các bước tiến hành phân tích tài chính..............................................................3 1.3.2. Các phương pháp phân tích tài chính.................................................................5 1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp.........................................................8 1.4.1. Phân tích tình hình biến động tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp...........8 1.4.2. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh...........................................10 1.4.3. Phân tích dòng tiền từ báo cáo lưu chuyển tiền tệ ...........................................11 1.4.4. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ............................................13 1.4.5. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản......................................14 1.4.6. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời..................................................17 1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp.......................20 1.5.1. Nhân tố khách quan...........................................................................................20 1.5.2. Nhân tố chủ quan...............................................................................................21 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH KINH DOANH VẬT TƢ THIẾT BỊ.........................................23 2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH Kinh doanh thiết bị vật tƣ thiết bị..........23 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Kinh doanh vật tư thiết bị............................................................................................................................23 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty................................................................................24 2.1.3. Ngành nghề kinh doanh của công ty.................................................................25 2.2. Thực trạng tình hình tài chính của công ty TNHH Kinh doanh vật tƣ thiết bị .......................................................................................................................................26 2.2.1. Phân tích tình hình biến động về tài sản, nguồn vốn của công ty TNHH Kinh doanh vật tư thiết bị......................................................................................................26 2.2.1.1 Phân tích về tình hình sử dụng tài sản ...........................................................26 Thang Long University Library
  • 5. 2.2.1.2. Phân tích về cơ cấu và sự biến động nguồn vốn............................................31 2.2.2 Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty........................36 2.2.3. Phân tích dòng tiền từ báo cáo lưu chuyển tiền tệ ...........................................40 2.2.4. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ............................................43 2.2.5. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản......................................46 2.2.6. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời..................................................49 2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phân tích tài chính của công ty TNHH Kinh doanh vật tƣ thiết bị ....................................................................................................53 2.3.1. Nhân tố khách quan...........................................................................................53 2.3.2. Các nhân tố chủ quan ........................................................................................54 2.4. Nhận xét chung về tình hình tài chính của công ty TNHH Kinh doanh vật tƣ thiết bị ...........................................................................................................................55 2.4.1. Nhận xét chung ..................................................................................................55 2.4.2. Một số hạn chế của hệ thống phân tích tài chính của công ty.........................56 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KINH DOANH VẬT TƢ THIẾT BỊ 57 3.1. Định hƣớng hoạt động của công ty trong thời gian tới.....................................57 3.1.1. Xu hướng nền kinh tế ........................................................................................57 3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty................................................57 3.2. Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tài chính của công ty. .......................................................................................................................................58 3.2.1. Kiến nghị về công tác quản lý của công ty........................................................58 3.2.2. Kiến nghị về công tác kế toán ............................................................................59 3.2.3. Kiến nghị về công tác phân tích tài chính.........................................................60 3.2.4. Chú trọng đầu tư, đổi mới máy móc thiết bị nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh, quản lý và sử dụng có hiệu quả TSCĐ............................................................60 3.2.5. Nâng cao khả năng thanh toán .........................................................................61 3.2.6. Quản lí tiền mặt..................................................................................................62 3.2.7. Thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tăng doanh thu và lợi nhuận ..............................62 3.2.8. Phương hướng nhằm cải thiện tình hình quản lí TSNH của Công ty............62 Kết luận .......................................................................................................................66 Tài liệu tham khảo.......................................................................................................67
  • 6. DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ DN Doanh nghiệp DT Doanh thu DTT Doanh thu thuần GVHB Giá vốn hàng bán HĐĐT Hoạt động đầu tư HĐKD Hoạt động kinh doanh HĐTC Hoạt động tài chính HTK Hàng tồn kho KNTT Khả năng thanh toán LNST Lợi nhuận sau thuế NNH Nợ ngắn hạn NPT Nợ phải trả NV Nguồn vốn QLDN Quản lý doanh nghiệp SXKD Sản xuất kinh doanh TCDN Tài chính doanh nghiệp TS Tài sản TSCĐ Tài sản cố định TSDH Tài sản dài hạn TSNH Tài sản ngắn hạn VCSH Vốn chủ sở hữu VKD Vốn kinh doanh VLĐ Vốn lưu động Thang Long University Library
  • 7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Cơ cấu và sự biến động tài sản của công ty TNHH Kinh doanh vật tư thiết bị ...................................................................................................................................... 27 Bảng 2.2. . Cơ cấu và sự biến động nguồn vốn của công ty TNHH Kinh doanh vật tư thiết bị ................................................................................................................ 33 Bảng 2.3. Phân tích báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh ........................................... 37 Bảng 2.4. Bảng lưu chuyển tiền tệ của công ty ........................................................... 41 Bảng 2.5. Cơ cấu hoạt động dòng tiền trong lưu chuyển tiền tệ .................................. 43 Bảng 2.6. Các hệ số khả năng thanh toán của Công ty ............................................... 45 Bảng 2.7. Các hệ số hiệu xuất hoạt động của công ty ................................................. 47 Bảng 2.8. Cơ cấu nợ phải thu của công ty ................................................................... 49 Bảng 2.9. Các hệ số khả năng sinh lời của công ty ..................................................... 50 Bảng 2.10. Phân tích ROA và ROE theo phương pháp Dupont .................................. 52 Bảng 2.11. Tổng hợp các hệ số tài chính của công ty.................................................. 53 DANH MỤC ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1. Sơ đồ mô hình phân tích Dupont ............................................................... 19 Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Kinh doanh vật tư thiết bị................... 24 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản ngắn hạn – tài sản dài hạn của Công ty............................ 24 Biểu đồ 2.2. Cơ cấu nợ phải trả - nguồn vốn của công ty............................................ 34
  • 8. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nền kinh tế Việt Nam hiện nay đã có nhiều chuyển biến sâu sắc qua quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa… trở thành một nước đang phát triển trong nền kinh tế thị trường mở cửa thông thương với nhiều nước trên thế giới. Tiến trình gia nhập WTO tăng khả năng cạnh tranh về sản phẩm, số lượng cũng như chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam so với các doanh nghiệp cùng ngành trên thế giới. Điều này làm cho các nhà đầu tư phải cân nhắc kỹ lưỡng hơn khi quyết định đầu tư vào một kênh kinh doanh nào đó và mong muốn sẽ đạt lợi nhuận cao nhất với doanh thu tốt nhất. Để làm được điểu này các nhà đầu tư phải bỏ nguồn vốn, tìm hiểu và đưa ra giải pháp, chiến lược, chính sách đúng đắn và nắm bắt được dòng tiền lưu chuyển ra sao, đặc biệt là hoạt động phân tích tài chính đòi hỏi phải được quan tâm đúng mức nhằm giúp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ đó đưa doanh nghiệp đến thành công. Phân tích TCDN là việc áp dụng các công cụ và kĩ thuật phân tích thích hợp nhằm cung cấp chính xác và đầy đủ cho các nhà quản trị doanh nghiệp thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp, giúp nhà quản trị thấy được nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính công ty. Qua đó, đề xuất những biện pháp hữu hiệu nhằm cải thiện tình hình tài chính, thiết lập các dự báo, kế hoạch tài chính phù hợp giúp doanh nghiệp đứng vững và phát triển trong giai đoạn khó khăn. Tuy nhiên, trên thực tế đã có không it các doanh nghiệp chưa chú trọng đến công tác phân tích tài chính doanh nghiệp nhằm phục vụ cho mục đích quản trị trong giai đoạn khủng hoảng như hiện nay. Đây có thể được coi là một trong những nguyên nhân lý giải cho hiệu quả kinh doanh thấp tại các doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng to lớn của việc phân tích, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, bằng vốn kiến thức được tích lũy trong thời gian học tập và nghiên cứu tại trường kết hợp với những hiểu biết thực tế trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Kinh doanh vật tư thiết bị, em quyết định nghiên cứu tình hình tài chính của Công ty với đề tài: “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Kinh doanh vật tư thiết bị ”. 2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tài chính của Công ty TNHH Kinh doanh vật tư thiết bị. Phạm vi nghiên cứu: - Nghiên cứu vấn đề lí luận cơ bản về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp. - Luận văn đi sâu nghiên cứu về tình hình tài chính tại Công ty TNHH Kinh doanh vật tư thiết bị giai đoạn 2010 – 2012 nhằm đánh giá thực trạng tình hình tài chính tại Thang Long University Library
  • 9. công ty qua các tiêu chí trên cơ sở lý luận và số liệu đưa trên kết quả kinh doanh thực tế của bản báo cáo tài chính. - Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả SXKD của Công ty TNHH Kinh doanh vật tư thiết bị 3. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng thông tin sơ cấp thu thập được trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Kinh doanh vật tư thiết bị, quá trình phân tích sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp tỷ số và phương pháp Dupont cùng hệ thống sơ đồ, bảng biểu để đánh giá tình hình tài chính của công ty, qua đó đưa ra các nhận định và giải pháp cải thiện tình hình tài chính, nâng cao hiệu quả quản trị tài chính và sản xuất kinh doanh tại công ty. 4. Kết cấu luận văn Kết cấu luận văn gồm 3 chương: Chƣơng 1: Cơ sở lí luận chung về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Chƣơng 2: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Kinh doanh vật tƣ thiết bị. Chƣơng 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tài chính tại Công ty TNHH Kinh doanh vật tƣ thiết bị.
  • 10. 1 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan phân tích tài chính doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp là việc vận dụng tổng thể các phương pháp phân tích khoa học để đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp, giúp cho các đối tượng quan tâm nắm được thực trạng tài chính và an ninh tài chính của doanh nghiệp, dự đoán được chính xác các chỉ tiêu tài chính trong tương lai cũng như rủi ro tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải, qua đó đề ra các quyết định quản trị phù hợp với lợi ích của họ. Phân tích TCDN bao gồm các bước chủ yếu sau: thu thập thông tin, xử lý thông tin, dự đoán và quyết định. Phân tích TCDN được dùng để xác định kinh tế, đánh giá các mặt mạnh yếu của doanh nghiệp cũng như các cơ hội và thách thức đặt ra với điều kiện hiện tại của doanh nghiệp. Từ đó, đề ra các biện pháp hữu hiệu nhằm duy trì và cải thiện tình hình TCDN. Ngoài ra, phân tích TCDN còn là tiền đề của việc lập dự báo và lập kế hoạch tài chính, xây dựng mục tiêu kinh doanh 1.1.2. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp Mục tiêu của phân tích TCDN là cung cấp những thông tin hữu ích phục vụ việc ra quyết định của các nhà quản trị, nhà đầu tư và những người sử dụng thông tin tài chính khác. Đó là các thông tin về tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh về khả năng thanh toán và các nghĩa vụ tài chính doanh nghiệp. Mỗi đối tượng sử dụng thông tin tài chính doanh nghiệp với mục đích khác nhau để đưa ra các quyết định phù hợp với lợi ích của chính họ. Cụ thể: - Phân tích TCDN đối với nhà quản lý doanh nghiệp: tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong giai đoạn đã qua. Đảm bảo cho các quyết định của Ban giám đốc phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp như quyết định về đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận... Cung cấp thông tin cơ sở cho những dự đoán tài chính. Căn cứ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động, quản lý trong doanh nghiệp. - Phân tích TCDN đối với nhà đầu tư:Các nhà đầu tư thường không hài lòng trước tiền lời được tính toán trên sổ sách kế toán và cho rằng tiền lời này chênh lệch rất xa so với tiền lời thực tế. Các nhà đầu tư phải dựa vào những chuyên gia phân tích tài chính nghiên cứu các thông tin kinh tế, tài chính, có những cuộc tiếp xúc trực tiếp với ban quản lý doanh nghiệp, làm rõ triển vọng phát triển của doanh nghiệp và đánh giá các cổ phiếu trên thị trường tài chính. Phân tích hoạt động tài chính đối với nhà đầu tư là để biết được mức độ an toàn của đồng vốn bỏ ra, đánh giá doanh nghiệp và Thang Long University Library
  • 11. 2 ước đoán giá trị cổ phiếu, dựa vào việc nghiên cứu các báo cáo tài chính, khả năng sinh lời, phân tích rủi ro trong kinh doanh…từ đó đưa ra quyết định. - Phân tích TCDN đối với các tổ chức tín dụng: Các nhà đầu tư tín dụng là những người cho doanh nghiệp vay vốn để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất - kinh doanh. Khi cho vay, họ phải biết chắc được khả năng hoàn trả tiền vay. Thu nhập của họ là lãi suất tiền cho vay. Đối với những khoản cho vay ngắn hạn, nhà cung cấp tín dụng ngắn hạn đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán ngay của doanh nghiệp. Hay nói cách khác là khả năng ứng phó của doanh nghiệp khi nợ vay đến hạn trả. Đối với các khoản cho vay dài hạn, nhà cung cấp tín dụng dài hạn phải tin chắc khả năng hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi lại tuỳ thuộc vào khả năng sinh lời này. Do đó, phân tích hoạt động tài chính đối với người cho vay là xác định khả năng hoàn trả nợ của khách hàng từ đó đưa ra các quyết định cho vay phù hợp. - Phân tích tài chính đối với các cơ quan quản lý Nhà nước: các cơ quan quản lý nhà nước sử dụng các báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhằm mục đích kiểm tra, giám sát hoạt động SXKD, đồng thời có cơ sở để hoạch định các chính sách vĩ mô phù hợp với tình hình chung của các doanh nghiệp. - Phân tích tài chính đối với người lao động: kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp có tác động trực tiếp tới người lao động, quyết định các khoản thu nhập nhận được của họ. Giúp người lao động biết được tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ đó an tâm làm việc. 1.1.3. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp hay cụ thể hơn là phân tích báo cáo tài chính là quá trình kiểm tra, đối chiếu, so sánh các số liệu, tài liệu về tình hình tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai. Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính rất hữu ích đối với việc quản trị doanh nghiệp, đồng thời là nguồn thông tin tài chính chủ yếu đối với những người bên ngoài doanh nghiệp. Do đó, phân tích báo cáo tài chính là mối quan tâm của nhiều nhóm người khác nhau như nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ, các khách hàng, các nhà cho vay tín dụng, các cơ quan chính phủ, người lao động... 1.1.4. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp Nhiệm vụ của phân tích các báo cáo tài chính ở doanh nghiệp là căn cứ trên những nguyên tắc về tài chính doanh nghiệp để phân tích đánh giá tình hình thực trạng và triển vọng của hoạt động tài chính, chỉ ra được những mặt tích cực và hạn chế của
  • 12. 3 việc thu chi tiền tệ, xác định nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để đạt được các mục tiêu chủ yếu đó, nhiệm vụ cơ bản của phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là: + Phân tích tình hình biến động tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp. + Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. + Phân tích dòng tiền từ báo cáo lưu chuyển tiền tệ. + Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán. + Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lí tài sản. + Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời. 1.2. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp 1.2.1. Thông tin ngành kinh tế Thông tin theo ngành kinh tế là những thông tin mà kết quả hoạt động của doanh nghiệp mang tính chất của ngành kinh tế như đặc điểm của ngành kinh tế liên quan đến thực thể của sản phẩm, tiến trình kỹ thuật cần tiến hành, cơ cấu sản xuất có tác động đến khả năng sinh lời, vòng quay vốn, nhịp độ phát triển của các chu kỳ kinh tế, độ lớn của thị trường và triển vọng phát triển... 1.2.2. Thông tin tài chính doanh nghiệp Thông tin tài chính doanh nghiệp là những thông tin về chiến lược, sách lược kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình tạo lập, phân phối và sử dụng vốn, tình hình và khả năng thanh toán... Những thông tin này được thể hiện qua những giải trình của các nhà quản lý, qua Báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị, báo cáo thống kê, hạch toán nghiệp vụ... 1.3. Quy trình thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp và các phƣơng pháp phân tích 1.3.1. Các bước tiến hành phân tích tài chính - Thu thập thông tin Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán tài chính. Nó bao gồm cả những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, những thông tin kế toán và những thông tin quản lý khác, những thông tin về số lượng và giá trị...trong đó các thông tin kế toán phản ánh tập trung trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp, là những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân tích tài chính trên thực tế là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp. - Xử lý thông tin Thang Long University Library
  • 13. 4 Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình xử lý thông tin đã thu thập được. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên cứu, ứng dụng khác nhau, có phương pháp xử lý thông tin khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích đã đặt ra: Xử lý thông tin là quá trình xắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân của các kết quả đã đạt được phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định. - Dự đoán và quyết định Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện cần thiết để người sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đưa ra những quyết định tài chính. Có thể nói mục tiêu của phân tích tài chính là đưa ra các quyết định tài chính. Đối với chủ doanh nghiệp, phân tích tài chính nhằm đưa ra những quyết định liên quan đến mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tăng trưởng, phát triển, tối đa hoá lợi nhuận hay tối đa hoá giá trị doanh nghiệp. Các thông tin cơ sở để phân tích hoạt động tài chính. Các thông tin cơ sở được dùng để phân tích hoạt động Tài chính trong các doanh nghiệp nói chung là các báo cáo tài chính, bao gồm: Bảng cân đối kế toán: Là một báo cáo tài chính, mô tả tình trạng tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Nó được thành lập từ 2 phần: Tài sản và nguồn vốn. - Phần tài sản: phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, gồm: + Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn - Phần nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, gồm: + Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu Mỗi phần của bảng đều được phản ánh theo 3 cột: mã số, số đầu năm, số cuối kỳ. Cơ sở dữ liệu để lập bảng là căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp và chi tiết, bảng cân đối kế toán kỳ trước. Đọc bảng cân đối kế toán ta có thể nhận định nhanh về quy mô của doanh nghiệp, tính tự chủ về mặt tài chính, cơ cấu sử dụng nguồn vốn,… Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một niên độ kế toán, dưới hình thái tiền tệ. Nội dung của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể thay đổi nhưng phải phản ánh được 4 nội dung cơ bản là: doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, lãi, lỗ. Số liệu trong báo cáo này
  • 14. 5 cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về phương thức kinh doanh của doanh nghiệp trong thời kỳ và chỉ ra rằng, các hoạt động kinh doanh đó đem lại lợi nhuận hay lỗ vốn, đồng thời nó còn phản ánh tình hình sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: là báo cáo tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là cơ sở để phân tích khả năng kinh doanh, tình hình ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và nhu cầu tài chính bằng tiền trong kỳ kinh doanh tới. Thuyết minh báo cáo tài chính: là tài liệu được sử dụng để giải trình khái quát những chỉ tiêu về tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ, giúp cho việc chỉ đạo sản xuất kinh doanh của lãnh đạo doanh nghiệp và các cơ quan có liên quan trong việc kiểm tra, giám sát việc chấp hành các chế độ tài chính kế toán. 1.3.2. Các phương pháp phân tích tài chính Phương pháp phân tích TCDN bao gồm hệ thống các công cụ và biện pháp nhằm nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tình hình tài chính và doanh nghiệp, các chỉ tiêu nhằm đánh giá toàn diện thực trạng hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Có rất nhiều phương pháp phân tích TCDN nhưng trong thực tế các nhà quản trị thường sử dụng các phương pháp sau: a) Phương pháp so sánh So sánh là việc đối chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu của báo cáo tài chính. Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong phân tích tài chính để nhận biết được kết quả của việc thực hiện các mục tiêu đã đề ra, cũng như nhận định xu hướng thay đổi tình hình tài chính. Thông thường, nhà phân tích hay sử dụng hai kỹ thuật so sánh cơ bản sau: - So sánh số tuyệt đối: xác định chênh lệch giữa trị số của chỉ tiêu phân tích với trị số của kỳ gốc. - So sánh số tương đối: là xác định số % tăng/giảm giữa thực tế so với kỳ gốc để so sánh. Ngoài ra, còn có thể sử dụng các kỹ thuật phân tích: So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, thấy được tình hình tài chính được cải thiện hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới. - So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của doanh nghiệp. Thang Long University Library
  • 15. 6 - So sánh giữa số thực hiện kỳ này với mức trung bình của ngành để thấy tình hình tài chính doanh nghiệp đang ở trong tình trạng tốt hay xấu, được hay chưa được so với doanh nghiệp cùng ngành. - So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng tổng số ở mỗi bản báo cáo và qua đó chỉ ra ý nghĩa tương đối của các loại, các mục tạo điều kiện thuận lợi cho việc so sánh. - So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp. Khi sử dụng phương pháp so sánh phải tuân thủ 2 điều kiện sau: - Điều kiện một: Phải xác định rõ “gốc so sánh” và “kỳ phân tích”. - Điều kiện hai: Các chỉ tiêu so sánh (Hoặc các trị số của chỉ tiêu so sánh) phải đảm bảo tính chất có thể so sánh được với nhau. Muốn vậy, chúng phải thống nhất với nhau về nội dung kinh tế, về phương pháp tính toán, thời gian tính toán. b) Phương pháp tỉ lệ Phương pháp này được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính vì nó dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỉ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Phương pháp tỉ lệ giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách có hệ thống hàng loạt tỉ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn. Qua đó nguồn thông tin kinh tế và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn. Từ đó cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy quá trình tính toán hàng loạt các tỉ lệ như: + Tỉ lệ về khả năng thanh toán: Được sử dụng để đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. + Tỉ lệ và khả năng cân đối vốn, cơ cấu vốn và nguồn vốn: Qua chỉ tiêu này phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính. + Tỉ lệ về khả năng hoạt động kinh doanh: Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp. + Tỉ lệ về khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. c) Phương pháp cân đối Là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế mà giữa chúng tồn tại mối quan hệ cân bằng hoặc phải tồn tại sự cân bằng. Phương pháp cân đối thường kết hợp với phương pháp so sánh để giúp người phân tích có được đánh giá toàn diện về tình hình tài chính. Phương pháp cân đối là cơ sở sự cân bằng về lượng giữa tổng số tài sản và tổng số nguồn vốn, giữa nguồn thu, huy động và tình hình sử dụng các loại tài sản trong doanh nghiệp. Do đó sự cân bằng về lượng dẫn đến sự cân bằng về sức biến động về lượng giữa các yếu tố và quá trình kinh doanh.
  • 16. 7 d) Phương pháp loại trừ Phương pháp này được áp dụng rộng rãi để xác định xu hướng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đối với chỉ tiêu phân tích. Khi phân tích, để nghiên cứu ảnh hưởng của một nhân tố nào đó phải loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác. Trong thực tế phương pháp loại trừ được sử dụng trong phân tích kinh tế dưới 2 dạng là: phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp số chênh lệch. - Phương pháp thay thế liên hoàn Là phương pháp xác định ảnh hưởng của các nhân tố bằng cách thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố từ giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Sau đó so sánh trị số của chỉ tiêu vừa tính được với trị số của chỉ tiêu khi chưa có biến đổi của nhân tố cần xác định sẽ tính được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó. Điều kiện áp dụng phương pháp là mối quan hệ giữa nhân tố cần đo ảnh hưởng và chỉ tiêu phân tích phải thể hiện được dưới dạng công thức. Ngoài ra việc sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng và xác định ảnh hưởng của chúng đối với các chỉ tiêu phân tích phải theo thứ tự từ nhân tố số lượng đến nhấn tố chất lượng. Trình tự thay thế các nhân tố phải tuân theo nguyên tắc nhất định vừa phù hợp với ý nghĩa của hiện tượng nghiên cứu vừa phải đảm bảo mối liên hệ chặt chẽ về thực chất của các nhân tố. - Phương pháp số chênh lệch Phương pháp số chênh lệch thực chất là phương pháp rút gọn của phương pháp thay thế liên hoàn. Do vậy, nó cũng đòi hỏi những điều kiện và cũng có những ưu điểm, hạn chế như thay thế liên hoàn. Theo phương pháp này, mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào đó đối với chỉ tiêu tổng hợp được xác định bằng số chênh lệch của nhân tố đó nhân với các nhân tố khác được cố định trong khi lập tích số. Trình tự tiến hành phương pháp số chênh lệch: + Xác định số chênh lệch tuyệt đối với dấu tương ứng của mỗi một nhân tố. + Nhân số chênh lệch của mỗi một nhân tố với số kế hoạch của các nhân tố khác chưa đo ảnh hưởng và với số thực tế của các nhân tố khác đã đo ảnh hưởng. e) Phương pháp đồ thị Đồ thị là một phương pháp nhằm phản ánh trực quan các số liệu phân tích bằng biểu đồ hoặc đồ thị. Qua đó, mô tả xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích, hoặc thể hiện mối quan hệ kết cấu của các bộ phận trong một tổng thể nhất định. Như vậy phương pháp đồ thị có tác dụng minh họa kết quả tài chính đã tính toán được và được biểu thị bằng biểu đồ hay đồ thị, giúp cho việc đánh giá bằng trực quan thể hiện rõ ràng và mạch lạc diễn biến của chỉ tiêu phân tích qua từng thời kỳ. Thang Long University Library
  • 17. 8 Trên cơ sở đó, xác định rõ những nguyên nhân hoạt động của chỉ tiêu phân tích. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của tài chính doanh nghiệp. Chính trên ý nghĩa, đó phương pháp đồ thị ngày nay đã được vận dụng khá phổ biến trong doanh nghiệp nhằm thể hiện tính đa dạng và phức tạp của nội dung phân tích. Phương pháp đồ thị có thể phản ánh dưới những góc độ sau: - Biểu thị quy mô (độ lớn) các chỉ tiêu phân tích qua thời gian như: Tổng tài sản, tổng doanh thu, sản lượng, hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng chi phí, tỉ suất lợi nhuận… hoặc có thể biểu hiện tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu phân tích qua thời gian như: tốc độ tăng tài sản, tốc độ tăng vốn chủ sở hữu, tốc độ tăng hiệu quả sử dụng vốn, tốc độ tăng vốn đầu tư. - Biểu hiện mối quan hệ giữa chỉ tiêu phân tích và các chỉ tiêu nhân tố như: Tỉ suất sinh lời của tổng tài sản chịu ảnh hưởng của tỉ suất sinh lời của doanh thu thuần và tốc độ chu chuyển của tổng tài sản hoặc sức sinh lời của tài sản dài hạn phụ thuộc vào hệ số của tài sản dài hạn với sức sinh lời của vốn chủ sở hữu. 1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp. 1.4.1. Phân tích tình hình biến động tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp Căn cứ vào số liệu của bảng cân đối kế toán chúng ta phân tích khái quát sự biến động về tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp như sau: Cơ cấu và tình hình biến động tài sản: phân tích cơ cấu và tình hình biến động tài sản hàng năm của doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp thấy được mức độ đảm bảo vốn cho quá trình sản xuất, kinh doanh. Thông qua đó doanh nghiệp tìm ra giải pháp tốt hơn trong việc sắp xếp, phân bổ vốn của doanh nghiệp cho phù hợp với yêu cầu quản lý và quá trình phục vụ sản xuất kinh doanh. Cơ cấu tài sản bao gồm hai mục chính là tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Ta có hệ số cơ cấu tài sản: Tỷ suất đầu tư vào TSNH và TSDH : Hai tỷ suất này phản ánh trong một đồng VKD mà doanh nghiệp bỏ ra thì có bao nhiêu đồng được dùng để hình thành nên TSDH và TSNH. Tỷ suất đầu tư vào TSDH thể hiện mức độ đầu tư vào TSCĐ và tình hình trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất hiện có và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp trong tương lai. Tỷ suất đầu tư vào TSNH = 1- Tỷ suất đầu tư vào TSDH = Tài sản ngắn hạn Tổng tài sản Tỷ suất đầu tư vào TSDH = 1- Tỷ suất đầu tư vào TSNH = Tài sản dài hạn Tổng tài sản
  • 18. 9 Trong tài sản ngắn hạn ta đi phân tích tình hình biến động qua các năm của các khoản mục lần lượt là: + Tiền và các khoản tương đương tiền + Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn + Các khoản phải thu ngắn hạn + Hàng tồn kho + Tài sản ngắn hạn khác Trong tài sản dài hạn ta phân tích biến động các khoản mục sau: + Các khoản phải thu dài hạn + Tài sản cố định + Bất động sản đầu tư + Các khoản đầu tư tài chính dài hạn Từ những phân tích đó ta thấy được tình hình biến động qua các năm của tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Thông qua đó doanh nghiệp có thể đưa ra giải pháp phù hợp để phân bổ lại tình hình tài sản nhằm mục đích tăng hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp Cơ cấu và tình hình biến động nguồn vốn: Sau khi xem xét tình hình phân bổ vốn, người ta tiến hành việc phân tích cơ cấu nguồn vốn nhằm so sánh cơ cấu nguồn vốn đầu năm và cuối năm với tổng nguồn vồn, đánh giá mức độ huy động các nguồn vốn đảm bảo cho sản xuất kinh doanh, tìm ra những giải pháp để tháo gỡ những khó khăn mà doanh nghiệp phải đối mặt. Cơ cấu nguồn vốn gồm hai mục chính là nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Ta có hệ số cơ cấu nguồn vốn: Hệ số nợ = Tổng nợ phải trả Tổng nguồn vốn Hệ số nợ phản ánh NPT chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp hay trong tài sản của doanh nghiệp có bao nhiêu phần trăm được hình thành bằng nguồn nợ vay. Hệ số này cho thấy mức độ sử dụng nợ hay mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính, sự độc lập về mặt tài chính và rủi ro có thể gặp phải của doanh nghiệp. Những tác động tích cực tới doanh nghiệp là: nếu hệ số nợ cao có tác dụng khuếch đại khả năng sinh lời của VCSH, góp phần gia tăng lợi ích của chủ doanh nghiệp còn nếu như hệ số nợ quá cao thì sẽ làm gia tăng nguy cơ mất khả năng thanh toán và đe doạ đến sự an toàn về mặt tài chính của doanh nghiệp. Trong trường hợp tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản nhỏ hơn lãi tiền vay thì việc sử dụng đòn bẩy tài chính sẽ có tác động ngược chiều, gây tổn thất lớn cho chủ sở hữu doanh nghiệp thể hiện ở việc giảm sút nhanh tỷ suất lợi nhuận VCSH. Thang Long University Library
  • 19. 10 Hệ số VCSH = VCSH Tổng nguồn vốn = 1- hệ số nợ Hệ số này phản ánh VCSH chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp hay là mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp đối với nguồn VKD của mình. Hệ số này càng lớn càng chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều VCSH, tính độc lập về mặt tài chính cao, doanh nghiệp ít bị ràng buộc hay chịu sức ép từ nợ vay, tuy nhiên nếu sử dụng quá nhiều VCSH thì khó khuếch đại được tỷ suất lợi nhuận VCSH. Qua tính toán để đưa ra được các hệ số nợ, hệ số VCSH của từng năm nhà phân tích TCDN có thể thấy được chính sách tài trợ vốn DN đang sử dụng. Có ba chính sách tài trợ vốn đó là: -Chính sách quản lí mạo hiểm: dùng một phần nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho TSDH -Chiến lược quản lí dung hòa: dùng nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho TSNH, dùng nguồn vốn dài hạn tài trợ cho TSDH -Chiến lược quản lí thận trọng: dùng một phần nguồn vốn dài hạn tài trợ cho TSNH 1.4.2. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Sử dụng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, tiến hành so sánh các khoản mục chính (Doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng, GVHB, Lợi nhuận gộp, Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh, Doanh thu từ hoạt động tài chính, Chi phí tài chính, Lợi nhuận sau thuế) trong 3 năm liên tiếp kể cả số tương đối và tuyệt đối để xác định xem là DN hoạt động có hiệu quả hay không. Xem xét sự biến động của các khoản mục chính và xác định tỷ trọng trên doanh thu thuần để đánh giá mức độ biến động của các khoản chi phí Tỷ lệ GVHB trên doanh thu thuần= GVHB x 100(%) Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết trong tổng doanh thu, GVHB chiếm bao nhiêu % hay cứ 100 đồng doanh thu thì DN phải bỏ ra bao nhiêu đồng GVHB. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ việc quản lý các khoản chi phí trong GVHB càng tốt và ngược lại. Tỷ lệ chi phí bán hàng trên doanh thu thuần = Chi phí bán hàng x 100(%) Doanh thu thuần Chỉ tiêu này phản ánh để thu được 100 đồng doanh thu thuần thì DN phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí bán hàng. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ DN đang bán hàng có hiệu quả và ngược lại.
  • 20. 11 Tỉ lệ CPQL trên DTT = Chi phí QLDN Doanh thu thuần x 100(%) Chỉ tiêu này cho biết để thu được 100 đồng doanh thu thuần thì DN phải chi bao nhiêu chi phí QLDN. Tỷ lệ chi phí QLDN trên doanh thu thuần càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả quản lý càng cao và ngược lại. Từ các phân tích trên tìm được các nguyên nhân gây biến động của các chỉ tiêu. 1.4.3. Phân tích dòng tiền từ báo cáo lưu chuyển tiền tệ Qua phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ cho nhà đầu tư biết thông tin về các khoản tiền mặt mà doanh nghiệp đã nhận được và chi ra trong năm tài chính, thông tin cụ thể về các hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Thấy được sự tác động của các hoạt động của doanh nghiệp lên tiềm lực tài chính của chính nó. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn cho chúng ta biết: + Doanh nghiệp có tạo ra đủ lượng tiền mặt để tài trợ cho hoạt động thường kỳ của nó không? + Lượng tiền mặt mà doanh nghiệp tạo ra có đủ để trả các khoản nợ khi chúng đến hạn hay không? + Doanh nghiệp hiện tại có cần thêm nguồn đầu tư nào không? + Doanh nghiệp có đủ tiểm lực tài chính để theo đuổi các cơ hội kinh doanh không? Phân tích khả năng tạo tiền, sử dụng tiền là cơ sở để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Khả năng tạo tiền của doanh nghiệp bao gồm tiền thu từ hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh tất cả các thay đổi về tiền tệ theo 3 hoạt động: Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh Cho các nhà đầu tư biết dòng tiền chảy ra và chảy vào doanh nghiệp qua hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp. Bao gồm những hoạt động có liên quan đến chi phí đầu tư và cấp vốn cho doanh nghiệp: 1. Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác. 2. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ. 3. Tiền chi trả cho người lao động. 4. Tiền chi trả lãi vay. 5. Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. 6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh. 7. Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh. Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư Thang Long University Library
  • 21. 12 Cung cấp cho nhà đầu tư các thông tin về hoạt động đầu tư của doanh nghiệp trong năm tài chính. Nó sẽ chỉ ra rằng doanh nghiệp có đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh hay không và mức đầu tư có phù hợp với tiềm lực của doanh nghiệp hay không. Bao gồm những lưu chuyển tiền tệ liên quan đến việc mua bán tài sản và cho các công ty khác vay vốn: 1. Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác. 2. Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác. 3. Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác. 4. Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác. 5. Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác. 6. Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác. 7. Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính Cung cấp cho nhà đầu tư những thông tin về các hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Những hoạt động này bao gồm các hoạt động ảnh hưởng đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Bao gồm tất cả các lưu chuyển tiền tệ liên quan đến việc đi vay vốn và trả nợ: 1. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu. 2. Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành. 3. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được. 4. Tiền chi trả nợ gốc vay. 5. Tiền chi trả nợ vay tài chính. 6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu Việc phân tích khả năng tạo tiền của doanh nghiệp gồm các nội dung sau: So sánh dòng tiền thu, chi của các hoạt động. Trong trường hợp dòng tiền thu từ hoạt động kinh doanh lớn hơn dòng tiền chi, chứng tỏ khả năng thanh toán dồi dào trong kì tới. Khi doanh nghiệp muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cần có các hướng đầu tư khác. Trường hợp dòng tiền thu của hoạt động đầu tư lớn hơn dòng tiền chi, chứng tỏ đây là thời kì doanh nghiệp thu hồi vốn gốc, cổ tức, lợi nhuận nhiều làm cho khả năng thanh khoản tốt. trường hợp dòng tiền thu từ hoạt động tài chính lớn hơn dòng tiền chi, chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều hoạt động tín dụng nhằm phục vụ cho khả năng thanh khoản. Trong trường hợp dòng tiền thu nhỏ hơn dòng tiền chi của các hoạt động thì nhìn chung khả năng thanh toán của doanh nghiệp hạn chế. Do vậy cần xây dựng dự án tiền khoa học nhằm đáp ứng khả năng thanh toán Phương trình cân đối của dòng tiền trong DN là: Tiền tồn đầu kì + Tiền thu trong kì = Tiền chi trong kì + Tiền tồn đầu kì
  • 22. 13 1.4.4. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán Một doanh nghiệp được đánh giá là có tình hình tài chính lành mạnh trước hết phải được thể hiện ở khả năng chi trả, thanh toán các khoản nợ. Thông thường khi hệ số khả năng thanh toán càng cao thì doanh nghiệp càng được đánh giá tốt khả năng thanh toán. Tuy nhiên, khi phân tích cần đặt trong điều kiện cụ thể của doanh nghiệp ở từng thời kỳ và hệ số trung bình ngành để làm cơ sở đánh giá. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán (KNTT) phản ánh mối quan hệ giữa các khoản có khả năng thanh toán trong kì với các khoản thanh toán trong kì, bao gồm: Hệ số KNTT hiện thời (KNTT nợ ngắn hạn): Một trong những thước đo khả năng thanh toán của một công ty được sử dụng rộng rãi nhất là khả năng thanh toán hiện hành. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn Tài sản ngắn hạn bao gồm các khoản vốn bằng tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải trả trong năm bao gồm: vay ngắn hạn, vay dài hạn đến hạn trả và các khoản phải trả khác. Hệ số KNTT hiện thời cho thấy công ty có bao nhiêu tài sản ngắn hạn có thể chuyển đổi thành tiền mặt để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn (có thời hạn dưới 1 năm). Tỷ số này đo lường khả năng trả nợ của công ty. Nếu tỷ số thanh toán hiện hành giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra. Nếu tỷ số thanh toán hiện hành cao điều đó có nghĩa là công ty luôn sẵn sàng thanh toán các khoản nợ. Tuy nhiên, nếu tỷ số thanh toán hiện hành quá cao sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động vì công ty đã đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn hay nói cách khác việc quản lý tài sản ngắn hạn không hiệu quả (ví dụ: có quá nhiều tiền mặt nhàn rỗi, nợ khó đòi, hàng tồn kho ứ đọng). Một công ty nếu dự trữ nhiều hàng tồn kho thì sẽ có tỷ số thanh toán hiện hành cao, mà ta đã biết hàng tồn kho là tài sản khó hoán chuyển thành tiền, nhất là hàng tồn kho ứ đọng, kém phẩm chất. Vì thế, trong nhiều trường hợp, tỷ số thanh toán hiện hành không phản ánh chính xác khả năng thanh toán của công ty. Hệ số KNTT nhanh Tỷ số thanh toán nhanh được tính toán dựa trên những tài sản ngắn hạn có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, đôi khi chúng được gọi là “Tài sản có tính thanh khoản”. Mà “Tài sản có tính thanh khoản” là bao gồm tất cả tài sản ngắn hạn trừ hàng tồn kho. Hệ số KNTT nhanh = TSNH - Hàng tồn kho Nợ ngắn hạn Thang Long University Library
  • 23. 14 Lấy số liệu bình quân với hệ số khả năng thanh toán nhanh, nếu hệ số này lớn hơn 0,5 cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp tương đối khả quan, nếu nhỏ hơn 0,5 cho thấy không có đủ tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Nhìn chung hệ số này càng cao thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng tốt, nhưng trong một số trường hợp cần xem xét đến các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong TSLĐ thì điều này sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Do vậy, để đánh giá chính xác và chặt chẽ hơn cần xem xét thêm khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Hệ số KNTT tức thời Thể hiện về tiền mặt và các loại tài sản có thể chuyển ngay thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán tức thời được xác định: Hệ số thanh toán tức thời = Tiền và các khoản tương đương tiền Nợ ngắn hạn Trong đó, tiền bao gồm: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn (dưới 3 tháng) có thể chuyển đổi thành tiền bất kỳ lúc nào như: chứng khoán ngắn hạn, thương phiếu, nợ phải thu ngắn hạn và các khoản đầu tư ngắn hạn khác. Hệ số này cho biết doanh nghiệp có khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn hay không. Tuy nhiên, hệ số này quá cao sẽ không tốt vì khi đó doanh nghiệp có thể tồn trữ tiền mặt quá nhiều, gây ứ đọng vốn. Mặt khác, để đánh giá hệ số này chính xác cần căn cứ vào loại hình doanh nghiệp. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay Hệ số thanh toán lãi vay = Lãi vay phải trả + Lợi nhuận trước thuế Lãi vay phải trả Lãi vay phải trả là khoản chi phí sử dụng vốn nợ vay mà doanh nghiệp phải trả cho nhà cung cấp vốn và nguồn trả nợ là từ lợi nhuận trước lãi vay và thuế. Hệ số này cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của doanh nghiệp, đồng thời phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải của các chủ nợ. Nó cho biết số vốn đi vay đã được doanh nghiệp sử dụng như thế nào, đem lại mức lợi nhuận bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi tiền vay hay không. Hệ số này càng cao phản ánh công ty làm ăn càng hiệu quả, mức sinh lời của đồng vốn cao đủ để đảm bảo thanh toán lãi vay đúng hạn và ngược lại. 1.4.5. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản Các tỷ số hoạt động đo lường hoạt động kinh doanh của một công ty. Để nâng cao tỷ số hoạt động, các nhà quản trị phải biết là những tài sản chưa dùng hoặc không dùng không tạo ra thu nhập vì thế công ty cần phải biết cách sử dụng chúng có hiệu quả hoặc loại bỏ chúng đi. Tỷ số hoạt động đôi khi còn gọi là tỷ số hiệu quả hoặc tỷ số luân chuyển. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
  • 24. 15 Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản đo lường một đồng tài sản tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản = Doanh thu thuần Tổng tài sản Hệ số này càng lớn thì càng chứng tỏ công ty sử dụng tài sản trong quá trình sản xuất đạt hiệu quả cao và ngược lại. Hệ số này chịu ảnh hưởng đặc điểm ngành nghề kinh doanh, chiến lược kinh doanh và trình độ sử dụng tài sản vốn của doanh nghiệp. Việc tăng khả năng tạo ra doanh thu thuần từ tài sản là yếu tố quan trọng làm tăng lợi nhuận và khả năng cạnh tranh, cũng như uy tín công ty Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển TSNH hay số vòng quay của TSLĐ thực hiện được trong một khoảng thời gian nhất định (thường là 1 năm). Hiệu suất sử dụng TSNH = Doanh thu thuần Tài sản ngắn hạn Chỉ tiêu này cho biết bình quân một đồng TSNH trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Số vòng quay TSNH càng lớn thì tốc độ luân chuyển TSNH càng nhanh, hiệu suất sử dụng TSNH càng cao. Ngược lại, hệ số này thấp thì có thể tiền mặt tồn quỹ nhiều, số lượng các khoản phải thu lớn. Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn Hiệu suất sử dụng TSDH = Doanh thu thuần Tài sản dài hạn Chỉ tiêu này cho biết một đồng TSCĐ (hay TSDH) được sử dụng sẽ tạo ra bao nhiêu đồng DTT trong kỳ. Để đánh giá đúng mức kết quả quản lý và sử dụng TSCĐ trong kỳ ta phải đi sâu tìm hiểu từng loại tài sản cũng như hiệu quả hoạt động của từng loại tài sản hiện có trong doanh nghiệp. Vòng quay hàng tồn kho Vòng quay hàng tồn kho là số lần hàng tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho được xác định theo công thức: Số vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp. Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm. Thang Long University Library
  • 25. 16 Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng. Thời gian quay vòng hàng tồn kho = Số ngày trong kỳ Số vòng quay HTK Chỉ tiêu này phản ánh số ngày trung bình một vòng quay hàng tồn kho, là nghịch đảo của chỉ tiêu vòng quay HTK, do đó chỉ tiêu này nhỏ là tốt vì số vốn vật tư hàng hóa luân chuyển nhanh, không bị ứ đọng vốn và ngược lại. Vòng quay các khoản phải thu Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt và được xác định theo công thức: Số vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần Số dư các khoản phải thu Hệ số vòng quay các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp càng nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt cao, điều này giúp cho doanh nghiệp nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất. Ngược lại, nếu hệ số này càng thấp thì số tiền của doanh nghiệp bị chiếm dụng ngày càng nhiều, lượng tiền mặt sẽ ngày càng giảm, làm giảm sự chủ động của doanh nghiệp trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất và có thể doanh nghiệp sẽ phải đi vay ngân hàng để tài trợ thêm cho nguồn vốn lưu động này. Từ chỉ số vòng quay các khoản phải thu ta tính được hệ số kỳ thu tiền trung bình; Kỳ thu tiền trung bình = Số dư các khoản phải thu Doanh thu bình quân 1 ngày trong kỳ Kỳ thu tiền trung bình là chỉ tiêu phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu. Số ngày này chính là thời gian kể từ khi doanh nghiệp xuất giao hàng cho đến khi thu được tiền bán hàng. Kỳ thu tiền trung bình phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chính sách bán chịu của doanh nghiệp, công tác tổ chức thanh toán, đặc điểm SXKD và phụ thuộc thời điểm nghiên cứu. Khi phân tích cần kết hợp giữa kết quả tính toán và chính sách của doanh nghiệp như: mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín dụng, tốc độ tăng trưởng của doanh thu để đưa ra nhận xét chính xác. Thời gian quay vòng tiền = Thời gian quay vòng hàng lưu kho + Thời gian thu tiền trung bình – Thời gian trả nợ trung bình.
  • 26. 17 Trong đó: Thời gian trả nợ trung bình = 365 Hệ số trả nợ (Hệ số trả nợ = Giá vốn hàng bán + Chi phí quản lí + Chi phí bán hàng Phải trả người bán + Lương + Thưởng + Thuế phải trả ) Thời gian quay vòng tiền càng cao, thì lượng tiền mặt của doanh nghiệp càng khan hiếm cho hoạt động sản xuất kinh doanh và cho các hoạt động khác như đầu tư. Chu kỳ tiền mặt được tính từ khi chi trả cho các nguyên liệu thô tới khi nhận được tiền mặttrongbánhàng. Nếu con số này nhỏ sẽ được coi là khả năng quản lý vốn lưu động tốt. Ngược lại, con số này lớn có thể được giải thích là: doanh nghiệp phải thuê thêm vốn trong khi vẫn phải chờ khách hàng trả nợ tiền hàng cho mình. Quá trình sản xuất càng dài, lượng tiền mặt mà doanh nghiệp phải thuê thêm để đầu tư càng lớn. Tương tự, thời gian khách hàng thanh toán các hóa đơn càng lâu, thì giá trị của các hóa đơn càng giảm. Hay nói cách khác, tài khoản có thể thu hồi về được làm giảm vốn lưu động của doanh nghiệp 1.4.6. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời Lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra đạt được doanh thu đó từ các hoạt động của doanh nghiệp đưa lại.Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động khác đưa lại, là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của doanh nghiệp. Để đánh giá chính xác khả năng sinh lời của doanh nghiệp cần đặt lợi nhuận trong mối quan hệ với doanh thu, tài sản và số vốn sử dụng trong kỳ. Ta có các chỉ tiêu được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời: Tỷ suất LNST trên DT (ROS) = LNST trong kỳ Doanh thu thuần trong kỳ Hệ số này phản ánh khi thực hiện một đồng doanh thu trong kỳ, doanh nghiệp có thể thu được bao nhiêu lợi nhuân sau thuế. Tỷ suất này càng lớn càng chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, nhưng khi đánh giá cần so sánh tỷ suất của doanh nghiệp cùng ngành cũng như bản thân doanh nghiệp trong các giai đoạn khác nhau của chu kỳ kinh doanh để thấy rõ xu hướng phát triển. Tỷ suất LNST trên doanh thu cũng thể hiện khả năng cân đối chi phí và doanh thu của doanh nghiệp trong kỳ. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng TS (ROA) = LNST Tổng TS trong kỳ Tỷ suất này phản ánh cứ một đồng tài sản trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước và sau thuế. Tỷ suất này càng cao càng cho thấy doanh nghiệp đang sử dụng tài sản có hiệu quả. Thang Long University Library
  • 27. 18 Tỷ suất lợi nhuận VCSH (ROE) = LNST VCSH trong kỳ Đây là chỉ tiêu đánh giá mức độ tạo ra lợi nhuận sau thuế của một đồng VCSH đã đầu tư trong kỳ. ROE càng cao thì khả năng cạnh tranh của công ty càng mạnh, cổ phiếu càng thu hút. Trong phân tích, ngoài việc so sánh giữa các kỳ với nhau ta có thể so sánh chỉ tiêu này với chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh, nếu lớn hơn thì doanh nghiệp sử dụng vốn vay hiệu quả. Ngoài ra, doanh nghiệp còn sử dụng tỷ suất sinh lời trên tiền vay để đánh giá khả năng tạo ra lợi nhuận. Tỷ suất sinh lời trên tiền vay = LNST Tiền vay Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích thì một đồng tiền vay tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn vay càng cao Trong phân tích tài chính người ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Chính nhờ sự phân tích mỗi liên kết giữa các chỉ tiêu mà người ta có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự logic chặt chẽ. Chẳng hạn, vận dụng mô hình Doupont phân tích hiệu quả kinh doanh trong mối liên hệ giữa các yếu tố đầu vào và kết quả đầu ra của doanh nghiệp trong một kỳ kinh doanh nhất định. Chi phí đầu vào của doanh nghiệp có thể là tổng tài sản, tổng chi phí sản xuất kinh doanh chi ra trong kỳ, vốn ngắn hạn, vốn dài hạn, vốn chủ sở hữu… Kết quả đầu ra của doanh nghiệp có thể là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, lợi nhuận thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh hoặc tổng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp… Mô hình Dupont thường được vận dụng trong phân tích tài chính, có dạng: Tỉ suất sinh lợi của tổng tài sản (ROA) = Lợi nhuận thuần Tổng tài sản = Lợi nhuận thuần Doanh thu thuần x Doanh thu thuần Tổng tài sản Từ mô hình phân tích trên cho thấy, để nâng cao khả năng sinh lời của một đồng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng, quản trị doanh nghiệp phải nghiên cứu và xem xét có những biện pháp gì cho việc nâng cao không ngừng khả năng sinh lời của quá trình sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
  • 28. 19 Sơ đồ 1.1: Sơ đồ mô hình phân tích Dupont (Nguồn: Giáo trình phân tích BCTC – Tác giả: PGS.TS Nguyễn Năng Phúc) Từ mô hình phân tích tài chính Dupont trên cho thấy số vòng quay của tài sản càng cao, điều đó chứng tỏ rằng sức sản xuất của tài sản của doanh nghiệp càng lớn. Do vậy, làm cho tỉ lệ sinh lời của tài sản càng lớn. Để nâng cao số vòng quay của tài sản, một mặt phải tăng quy mô về doanh thu thuần mặt khác phải sử dụng tiết kiệm và hợp lí về cơ cấu tổng tài sản. Như vậy, tổng doanh thu thuần và tổng tài sản bình quân có quan hệ mật thiết với nhau, thông thường chúng có quan hệ cùng chiều. Nghĩa là tổng tài sản tăng thì tổng doanh thu thuần cũng tăng. Từ mô hình phân tích trên cho thấy, tỉ lệ lãi theo doanh thu thuần lại phụ thuộc vào hai nhân tố cơ bản. Đó là tổng lợi nhuận thuần và doanh thu thuần. Hai nhân tố này có quan hệ cùng chiều. Nghĩa là nếu doanh thu thuần tăng thì cũng làm cho lợi nhuận thuần tăng. Để tăng quy mô về doanh thu thuần ngoài việc phải giảm các khoản giảm trừ doanh thu còn phải giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, bao gồm cả chi phí ngoài sản xuất và chi phí sản xuất sản phẩm. Đồng thời cũng phải thường Tỷ suất lợi nhuận theo tài sản (ROA) Tỷ lệ lãi theo doanh thu Vòng quay của tài sản Lợi nhuận thuần Doanh thu thuần Doanh thu thuần Tổng tài sản Doanh thu thuần Tổng chi phí Tổng tài sản ngắn hạn Tổng tài sản dài hạn Chi phí ngoài sản xuất Chi phí sản xuất Vốn vật tư hàng hóa Vốn bằng tiền phải thu Thang Long University Library
  • 29. 20 xuyên nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng giá bán, góp phần nâng cao tổng mức lợi nhuận. Tỉ suất sinh lợi trên VCSH (ROE) = ROA x Tổng tài sản VCSH Qua phương trình trên ta thấy tỉ suất sinh lời trên VCSH (ROE) phụ thuộc vào các yếu tố ROA, Tổng tài sản, VCSH. Do phụ thuộc vào ROA nên ROE chịu tác động trực tiếp từ các yếu tố ảnh hưởng đến ROA đó là ROS và số vòng quay tài sản. Phân tích báo cáo tài chính dựa vào mô hình Dupont có ý nghĩa rất lớn đối với quản trị doanh nghiệp. Điều đó không chỉ được biểu hiện ở chỗ có thể đánh giá hiệu quả kinh doanh một cách sâu sắc và toàn diện. Đồng thời đánh giá đầy đủ và khách quan những nhân tố ảnh hưởng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, đề ra được hệ thồng các biện pháp tỉ mỉ và xác thực nhằm tăng cường công tác cải tiến tổ chức quản lí doanh nghiệp, góp phần không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ở các kì kinh doanh tiếp theo. 1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính có ý nghĩa quan trọng với nhiều đối tượng khác nhau, ảnh hưởng đến các quyết định đầu tư, tài trợ. Tuy nhiên, phân tích tài chính chỉ thực sự phát huy tác dụng khi nó phản ánh một cách trung thực tình trạng tài chính doanh nghiệp, vị thế của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác trong ngành. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp và ta chia ra làm hai nhóm nhân tố chính là nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan. 1.5.1. Nhân tố khách quan Là những nhân tố do bên ngoài tác động ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp. Ví dụ như hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành, môi trường kinh tế, vốn nhân lực… Phân tích tài chính sẽ trở nên đầy đủ và có ý nghĩa hơn nếu có sự tồn tại của hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành. Đây là cơ sở tham chiếu quan trọng khi tiến hành phân tích. Người ta chỉ có thể nói các tỷ lệ tài chính của một doanh nghiệp là cao hay thấp, tốt hay xấu khi đem so sánh với các tỷ lệ tương ứng của doanh nghiệp khác có đặc điểm và điều kiện sản xuất kinh doanh tương tự mà đại diện ở đây là chỉ tiêu trung bình ngành. Thông qua đối chiếu với hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành, nhà quản lý tài chính biết được vị thế của doanh nghiệp mình từ đó đánh giá được thực trạng tài chính doanh nghiệp cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Môi trường văn hóa xã hội: Trình độ văn hóa ảnh hưởng đến khả năng đào tạo cũng như chất lượng chuyên môn và khả năng tiếp thu kiến thức cần thiết của đội ngũ lao động, phong cách, lối sống, phong tục tập quán, tâm lý xã hội…nó ảnh hưởng tới cầu về sản phẩm của các doanh nghiệp.
  • 30. 21 Môi trường kinh tế: Bao gồm các yếu tố như tốc độ tăng trưởng và sự ổn định của nền kinh tế, sức mua, sự ổn định của giá cả, tiền tệ, lạm phát, tỷ giá hố đoái...tất cả các yếu tố này đều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những biến động của các yếu tố kinh tế có thể tạo ra cơ hội và cả những thách thức với doanh nghiệp. Để đảm bảo thành công của hoạt động doanh nghiệp trước biến động về kinh tế, các doanh nghiệp phải theo dõi, phân tích, dự báo biến động của từng yếu tố để đưa ra các giải pháp, các chính sách tương ứng trong từng thời điểm cụ thể nhằm tận dụng, khai thác những cơ hội, né tránh, giảm thiểu nguy cơ và đe dọa. Khi phân tích, dự báo sự biến động của các yếu tố kinh tế, để đưa ra kết luận đúng, các doanh nghiệp cần dựa vào 1 số căn cứ quan trọng: các số liệu tổng hợp của kì trước, các diễn biến thực tế của kì nghiên cứu, các dự báo của nhà kinh tế lớn... Môi trường khoa học kỹ thuật công nghệ: Tình hình phát triển khoa học kỹ thuật công nghệ, tình hình ứng dụng của khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất trên thế giới cũng như trong nước ảnh hưởng tới trình độ kỹ thuật công nghệ và khả năng đổi mới kỹ thuật của doanh nghiệp do đó ảnh hưởng tới năng xuất chất lượng sản phẩm tức là ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhân tố môi trường ngành: Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện có trong ngành ảnh hưởng trực tiếp tới lượng cung cầu sản phẩm của mỗi doanh nghiệp, ảnh hưởng tới giá bán, tốc độ tiêu thụ... Ngoài ra, khả năng gia nhập mới của doanh nghiệp vs sản phẩm thay thế cũng là nhân tố trong môi trường ngành ảnh hưởng đến hiệu quả doanh nghiệp. Người cung ứng: Các nguồn lực đầu vào của một doanh nghiệp được cung cấp chủ yếu bởi các doanh nghiệp khác, các đơn vị kinh doanh, các cá nhân. Việc đảm bảo chất lượng, số lượng cũng như giá cả các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp phụ thuộc vào tính chất của các yếu tố đó, phụ thuộc vào tính chất người cung ứng và hành vi của họ. 1.5.2. Nhân tố chủ quan Là những nhân tố bên trong doanh nghiệp tác động trực tiếp đến chất lượng phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Điển hình là nhân tố chất lượng thông tin sử dụng và trình độ cán bộ phân tích. Chất lượng thông tin sử dụng: Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định chất lượng phân tích tài chính, bởi một khi thông tin sử dụng không chính xác, không phù hợp thì kết quả mà phân tích tài chính đem lại chỉ là hình thức, không có ý nghĩa gì. Vì vậy, có thể nói thông tin sử dụng trong phân tích tài chính là nền tảng của phân tích tài chính. Từ những thông tin bên trong trực tiếp phản ánh tài chính doanh nghiệp đến những thông tin bên ngoài liên quan đến môi trường hoạt động của doanh nghiệp, Thang Long University Library
  • 31. 22 người phân tích có thể thấy được tình hình tài chính doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và dự đoán xu hướng phát triển trong tương lai. Tình hình nền kinh tế trong và ngoài nước không ngừng biến động, tác động hàng ngày đến điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa, tiền lại có giá trị theo thời gian, một đồng tiền hôm nay có giá trị khác một đồng tiền trong tương lai. Do đó, tính kịp thời, giá trị dự đoán là đặc điểm cần thiết làm nên sự phù hợp của thông tin. Thiếu đi sự phù hợp và chính xác, thông tin không còn độ tin cậy và điều này tất yếu ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp. Trình độ cán bộ phân tích Có được thông tin phù hợp và chính xác nhưng tập hợp và xử lý thông tin đó như thế nào để đưa lại kết quả phân tích tài chính có chất lượng cao lại là điều không đơn giản. Nó phụ thuộc rất nhiều vào trình độ của cán bộ thực hiện phân tích. Từ các thông tin thu thập được, các cán bộ phân tích phải tính toán các chỉ tiêu, thiết lập các bảng biểu. Tuy nhiên, đó chỉ là những con số và nếu chúng đứng riêng lẻ thì tự chúng sẽ không nói lên điều gì. Nhiệm vụ của người phân tích là phải gắn kết, tạo lập mối liên hệ giữa các chỉ tiêu, kết hợp với các thông tin về điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp để lý giải tình hình tài chính của doanh nghiệp, xác định thế mạnh, điểm yếu cũng như nguyên nhân dẫn đến điểm yếu trên. Hay nói cách khác, cán bộ phân tích là người làm cho các con số “biết nói”. Chính tầm quan trọng và sự phức tạp của phân tích tài chính đòi hỏi cán bộ phân tích phải có trình độ chuyên môn cao. Lao động tiền lương Lao động là một trong các yếu tố đầu vào quan trọng, nó tham gia vào mọi hoạt động, mọi giai đoạn, mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ, năng lực và tinh thần trách nhiệm của người lao động tác động trực tiếp đến tất cả các giai đoạn các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, tác động trực tiếp đến năng suất, chất lượng sản phẩm, tác động đến tốc độ tiêu thụ sản phẩm. Môi trường văn hóa trong doanh nghiệp Môi trường văn hóa doanh nghiệp xác lập và tạo thành sắc thái riêng của từng doanh nghiệp. Đó là bầu không khí, là tình cảm, sự giao lưu, mối quan hệ, ý thức trách nhiệm và tinh thần hợp tác phối hợp trong thực hiện công việc. Phương pháp tính toán của doanh nghiệp Mỗi doanh nghiệp đều có một phương pháp, một cách tính toán khác nhau do đó tính hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp cũng phụ thuộc rất nhiều vào phương pháp tính toán trong doanh nghiệp đó.
  • 32. 23 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH KINH DOANH VẬT TƢ THIẾT BỊ 2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH Kinh doanh thiết bị vật tƣ thiết bị 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Kinh doanh vật tư thiết bị Vài nét về công ty Tên đơn vị: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN KINH DOANH VẬT TƯ THIẾT BỊ Tên giao dịch: Công ty TNHH Kinh doanh vật tư thiết bị. Loại hình: Công ty trách nhiệm hữu hạn Trụ sở: Đức Giang – Hoài Đức – Hà Nội Công ty được cấp giấy phép kinh doanh số: 0102037101 vào ngày 31/6/1999 Điện thoại: +043.663964 Mã số thuế: 0500141288 Tài khoản ngân hàng: 10201.0000.877.806 Vốn điều lệ: 25.515.081.417 (hai mươi lăm tỷ năm trăm mười lăm triệu không trăm tám mốt nghìn bốn trăm mười bảy đồng Việt Nam). Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH Kinh doanh vật tư thiết bị được thành lập vào ngày 21 tháng 6 năm 1999. Chuyên cung cấp, sản xuất và kinh doanh các loại dụng cụ cắt gọt kim loại và phi kim loại, các loại dụng cụ đo, dụng cụ cầm tay xuất khẩu và phụ tùng chi tiết máy. Sản phẩm chính hiện tại của công ty là các loại dụng cụ cắt gọt kim loại bao gồm ren, taro, mũi khoan, dao phay, dao tiện, lưỡi cưa, calip với sản lượng hiện tại trên 15 tấn/năm. Ngoài các sản phẩm chính nói trên công ty còn sản xuất một số sản phẩm phục vụ cho nhu cầu thị trường nhiều tấm sàn chống trượt, neo cầu, dao cắt tấm lợp với sản lượng hiện nay 120 tấn/năm. Đến nay công ty hoạt động kinh doanh chủ yếu với các ngành nghề kinh doanh sau: buôn bán máy móc thiết bị vật liệu tiêu hao cơ khí, kinh doanh, giới thiệu, bán thiết bị sản xuất công nghiệp. Giữa năm 1999 công ty chính thức đi vào hoạt động. Công ty hoạt động kinh doanh theo pháp luật là một đơn vị hạch toán, độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân. Đang là bước ngoặt lớn vì với công ty địa vị sẽ có ảnh hưởng tốt trong việc phát triển kinh tế và quan hệ rộng hơn với các đối tác, có thể mở rộng thêm lĩnh vực hoạt động kinh doanh của mình. Như vậy, công ty đã không ngừng phát triển kinh doanh với việc tiếp cận thành công các công nghệ hiện đại, phát triển khoa học, công ty ngày càng lớn mạnh hơn và đã đáp ứng được nhu cầu của thị trường trong nước, góp phần làm phong phú ngành Thang Long University Library
  • 33. 24 công nghiệp ở Việt Nam. Mặc dù quy mô của công ty chưa được mở rộng nhưng công ty đã không ngừng thể hiện vị trí của mình trên thị trường.Các sản phẩm của công ty tiêu thụ đã khẳng định rõ uy tín, năng lực của mình và được người tiêu dùng đánh giá là sản phẩm chất lượng. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Kinh doanh vật tƣ thiết bị (Nguồn: Phòng tổ chức hành chính) Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận: Giám đốc: có trách nhiệm điều hành bộ máy hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm toàn diện về công ty trước pháp luật và trước tập thể các cán bộ nhân viên trong công ty. Phó giám đốc: Là người làm việc dưới quyền của giám đốc, trực tiếp chỉ đạo về mặt nghiệp vụ các bộ phận hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi trách nhiệm của mình đảm nhiệm, nhận sự ủy thác trực tiếp của giám đốc khi vắng mặt. Phòng kinh doanh: Phụ trách việc phân phối và tiêu thụ nguồn hàng trong nước. Chịu trách nhiệm nghiên cứu để tìm ra nhu cầu của khách hàng, ở đây chủ yếu là các công ty trong nội thành Hà Nội và các nhà máy sản xuất để lên kế hoạch sản xuất mặt hàng cần thiết. Nhiệm vụ: - Nghiên cứu thị trường trong nước cho các mặt hàng của công ty. - Nắm bắt, bổ sung thông tin về tình hình biến động giá cả thị trường, các đối thủ cạnh tranh. Phòng hành chính Phòng kinh doanh Phòng tài chính kế toán Phân xưởng lắp ráp Giám đốc công ty Phó giám đốc công ty Phòng vậttư
  • 34. 25 - Làm việc với khách hàng, nhà cung cấp về kế hoạch sản xuất, kế hoạch giao hàng và hiệp thương với khách hàng khi có sự cố xảy ra liên quan đến tiến độ giao hàng. Phòng vật tƣ: Quản lý về mua bán vật tư, tài sản cố định, sửa chữa tài sản cố định, đồng thời theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn các loại vật tư trong các bộ phận phân xưởng, doanh nghiệp.tiến hành hoạt động nhập khẩu phụ tùng máy móc theo kế hoạch mà phòng kinh doanh đưa ra. Phòng tài chính kế toán: Chức năng: Thực hiện nghiệp vụ kế toán theo quy định: lập báo cáo tài chính, lập báo cáo thuế hàng quý, có trách nhiệm thay mặt giám đốc làm việc với bên thuế; kế toán ngân hàng; theo dõi công nợ, thực hiện thanh toán; hạch toán giá thành và xác định kết quả kinh doanh. Nhiệm vụ: Công tác tài chính: Phòng tài chính kế toán tham mưu cho Giám đốc, thực hiên quyền và nghĩa vụ sau: + Quản lý vốn, bảo đảm sử dụng vốn hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn thông qua số liệu báo cáo kế toán và sổ sách kế toán của các đơn vị trực thuộc. + Về tài chính: việc bảo lãnh, phân phối lợi nhuận, hiệu quả kinh doanh, giá cả trong việc liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần, mua một hay toàn bộ tài sản của doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật. Phòng hành chính ốc. Phân xƣởng lắp ráp:Phân xưởng là nơi trực tếp tạo ra sản phẩm cho doanh nghiệp và tổ chức thống kê cho doanh nghiệp. 2.1.3. Ngành nghề kinh doanh của công ty Hoạt động chính của công ty là sản xuất các sản phẩm cơ khí: - Chuyên cung cấp, sản xuất và kinh doanh các loại dụng cụ cắt gọt kim loại và phi kim loại. - Các loại dụng cụ đo, dụng cụ cầm tay xuất khẩu và phụ tùng chi tiết máy. - Sản phẩm chính hiện tại của công ty là các loại dụng cụ cắt gọt kim loại bao gồm ren, taro, mũi khoan, dao phay, dao tiện, lưỡi cưa, calip với sản lượng hiện tại trên 15 tấn/năm. Thang Long University Library
  • 35. 26 - Ngoài các sản phẩm chính nói trên công ty còn sản xuất một số sản phẩm phục vụ cho nhu cầu thị trường nhiều tấm sàn chống trượt, neo cầu, dao cắt tấm lợp với sản lượng hiện nay 120 tấn/năm. 2.2. Thực trạng tình hình tài chính của công ty TNHH Kinh doanh vật tƣ thiết bị 2.2.1. Phân tích tình hình biến động về tài sản, nguồn vốn của công ty TNHH Kinh doanh vật tư thiết bị. 2.2.1.1 Phân tích về tình hình sử dụng tài sản Qua bảng 2.1 ta nhận thấy giá trị tài sản của công ty tăng lên theo từng năm cho thấy công ty có xu hướng mở rộng quy mô sản xuất. Năm 2011 tổng tài sản là 180,65 tỷ đồng tăng 43,077 tỷ đồng tương ứng tăng 31,31% so với năm 2010, mức tăng này khá lớn, do công ty đầu tư nhiều thêm vào tài sản ngắn hạn hay cụ thể hơn là do lượng hàng tồn kho ứ đọng lớn. Sang đến năm 2012, tổng tài sản của công ty tiếp tục có xu hướng tăng thêm, nhưng tăng không nhiều chỉ tăng thêm 3,314 tỷ đồng tương ứng với tăng 1,83% so với năm 2011 mức tăng nhẹ, không biến động lớn. Nguyên nhân là do lượng hàng tồn kho của công ty đã được xuất bán làm cho lượng tài sản ngắn hạn giảm đi.
  • 36. 27 Bảng 2.1: Cơ cấu và sự biến động tài sản của công ty TNHH Kinh doanh vật tƣ thiết bị ĐVT: tỷ đồng Chỉ tiêu 2010 2011 2012 Chênh lệch Chênh lệch 2011 so với 2010 2012 so với 2011 Tuyệt đối Tƣơng đối(%) Tuyệt đối Tƣơng đối(%) TỔNG TÀI SẢN 137,578 180,655 183,969 43,077 31,31 3,314 1,83 A.TÀI SẢN NGẮN HẠN 47,124 88,991 38,178 41,867 88,84 (50,813) (57,1) I.Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền 13,674 9,27 3,658 (4,404) (32,20) (5,612) (60,5) III. Các khoản phải thu ngắn hạn 7,093 9,067 3,617 1,974 27,83 (5,45) (60,1) 1. Phải thu khách hàng 1,841 7,167 2,433 5,326 289,29 (4,734) (66,1) 2. Trả trước cho người bán 5,251 1,9 1,184 (3,351) (63,81) (0,716) (37,7) IV. Hàng tồn kho 25,657 66,202 29,599 40,545 158,02 (36,603) (55,3) V. Tài sản ngắn hạn khác 0,699 4,45 1,303 3,751 536,62 (3,147) (70,7) 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 0,038 0,005 0,038 100,00 (0,033) (86,8) 2. Thuế GTGT được khấu trừ 0,69 0,235 0,939 (0,455) (65,94) 0,704 299 3. Thuế và các khoản khác phải thu nhà nước 0,167 0,350 0,167 100,00 0,183 109,5 4. Tài sản ngắn hạn khác 0,009 4,009 0,009 4 4444,4 (4) (99,80) B. TÀI SẢN DÀI HẠN 90,454 91,664 145,79 1,21 1,33 54,126 59,05 II. Tài sản cố định 90,454 91,994 145,79 1,54 1,70 53,796 58,48 1. Tài sản cố định hữu hình 7,391 8,649 7,538 1,258 17,02 (1,111) (12,80) Nguyên giá 13,353 15,554 15,554 2,201 16,48 0 0 Giá trị hao mòn lũy kế (5.961) (6,904) (8,016) 0,943 15,81 (1,112) 16,11 2. Tài sản cố định thuê tài chính 0,079 0,035 0,111 (0,044) (55,69) 0,076 217,10 Thang Long University Library
  • 37. 28 Nguyên giá 0,279 0,279 0,279 0 0 0 0 Giá trị hao mòn lũy kế (0,199) (0,243) (0,167) (0,044) 22,11 0,076 (31,30) 3. Tài sản cố định vô hình 0,310 0,026 0,021 (0,005) (16,12) (0,005) (19,20) Nguyên giá 0,048 0,048 0,048 0 0 0 0 Giá trị hao mòn lũy kế (0,016) (0,021) (0,026) (0,005) (31,25) (0.005) (23,81) 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 82,952 82,952 138,119 0 0 55,167 66,50 Nguồn: Số liệu được tính toán từ Bảng CĐKT năm 2010, 2011, 1012
  • 38. 29 Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản ngắn hạn – tài sản dài hạn của công ty Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Nguồn: Số liệu được tính toán từ BCTC Công ty năm 2010, 2011, 2012 Xét về cơ cấu tài sản ta thấy công ty có sự biến động qua các năm về tỷ trọng TSNH và TSDH. Tỷ trọng TSNH lần lượt qua các năm 2010, 2011, 2012 là 34,25%, 49,26%, 20,75% cho thấy biến động khá phức tạp và chiếm tỷ trọng không quá lớn. Qua những số liệu và phân tích trên chứng tỏ công ty đã tập trung đầu tư cho TSDH do đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty là kỹ thuật cơ khí cần đến những trang thiết bị máy móc. Công ty đầu tư thêm vào TSCĐ và tình hình trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất hiện để có xu hướng phát triển lâu dài cho doanh nghiệp trong tương lai. Để thấy được sự biến động cụ thể và rõ ràng hơn ta đi phân tích từng khoản mục trong cơ cấu tài sản của công ty. Về tài sản ngắn hạn: Do đặc điểm ngành nghề kinh doanh là cơ khí chế tạo máy nên tài sản dài hạn là máy móc, phân xưởng sẽ chiếm tỷ trọng lớn hơn tài sản ngắn hạn trong cơ cấu tài sản. Cụ thể về tình hình biến động TSNH là năm 2011 tăng 41,867 tỷ đồng so với năm 2010 tương ứng tăng 88,84%. Tuy nhiên sang đến năm 2012 con số này lại giảm 50,813 tỷ đồng tương ững giảm 57,1% so với năm 2011. Qua đây ta thấy tình hình TSNH biến động mạnh trong ba năm liên tiếp cho thấy các khoản mục trong TSNH biến động dẫn đến tỷ trọng TSNH trong cơ cấu tài sản biến động. Tài sản ngắn hạn gồm 4 khoản mục chính là tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác. Để thấy rõ được sự biến động như thế nào ta đi phân tích từng khoản mục. Tiền và các khoản tương đương tiền: Có xu hướng giảm trong ba năm gần đây. Năm 2011 giảm 4,404 tỉ đồng tương ứng với giảm 32,20% so với năm 2010. Năm 2012 tiếp tục giảm 5,612 tỉ đồng tương ứng với mức giảm là 60,5% so với năm 2011. Nguyên nhân của sự giảm liên tục này là do công ty dùng tiền để chuẩn bị đầu tư mua Thang Long University Library
  • 39. 30 sắm vật tư, trang thiết bị, máy móc phục vụ cho sản xuất kinh doanh và một số tài sản khác phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp. Ngoài ra, công ty còn dùng tiền để đầu tư thêm vào một số lĩnh vực kinh doanh khác nhằm tăng lợi nhuận và giảm lượng tiền nhàn rỗi. Tuy nhiên, nếu lượng tiền trong công ty quá ít sẽ khó đảm bảo khả năng thanh toán của một số chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh. Các khoản phải thu ngắn hạn: Biến động phức tạp qua các năm. Năm 2011 các khoản phải thu ngắn hạn tăng 1,974 tỷ đồng tương ứng tăng 27,83% so với năm 2010. Năm 2012 khoản này có sự sụt giảm mạnh xuống chỉ còn 3,658 tỷ đồng giảm tới 5,45 tỷ đồng tương ứng giảm 60,11% so với năm 2011. Nguyên nhân của sự biến động này là do các khoản phải thu khách hàng và phải trả người bán liên tục có tốc độ tăng, giảm chênh lệch lớn qua từng năm cụ thể là: Phải thu khách hàng: Năm 2011 tăng 289,20% tương ứng tăng 5,326 tỷ đồng so với năm 2010. Nguyên nhân là do công ty bị người mua chiếm dụng vốn, các khoản nợ phải thu khách hàng về tiền bán sản phẩm tăng lên, khách hàng thanh toán chậm và nợ nhiều hơn so với năm trước. Điều này ảnh hưởng lớn tới việc quay vòng vốn của công ty. Nhưng điều này không duy trì sang năm 2012 phải thu khách hàng giảm rất mạnh, giảm 4,734 tỷ đồng tương ứng giảm 66,05% so với năm 2011 chứng tỏ rằng công ty đã cải thiện được tình hình thu nợ của khách hàng, không để bị ứ đọng vốn, đây là tín hiệu tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Để duy trì tốt tình trạng này, thu hồi vốn kịp thời, tránh bị chiếm dụng vốn công ty cần xây dựng và vận dụng chính sách chiết khấu thanh toán hợp lý, chính sách tín dụng bán hàng linh hoạt. Trong trường hợp phải thu khách hàng tăng do phát sinh các khoản nợ xấu, nợ khó đòi thì để giảm bớt rủi ro có thể xảy ra doanh nghiệp có thể bán các khoản nợ cho công ty mua bán nợ hay nhờ sự can thiệp của pháp luật. Đồng thời để tránh bị ứ đọng nợ công ty cần tìm hiểu kĩ càng về năng lực tài chính của khách hàng và tình hình thanh toán trước khi đặt quan hệ làm ăn. Trả trước người bán: Có xu hướng giảm liên tục trong ba năm gần đây. Năm 2011 giảm 63,82% tương ứng giảm 3,351 tỉ đồng so với năm 2010. Năm 2012 giảm tiếp 0,716 tỉ đồng tương ứng giảm 37,68%. Nguyên nhân do công ty làm ăn lâu năm và đã khẳng định được uy tín của mình trên thị trường nên khi nhập các nguyên vật liệu và hàng hóa đầu vào hoặc sử dụng các dịch vụ liên quan đến hoạt động SXKD công ty không phải ứng trước tiền. Khoản này giảm cho thấy công ty bị người bán chiếm dụng vốn giảm đi, tình hình quản lí nợ của công ty đã được cải thiện tốt hơn so với năm trước đó. Hàng tồn kho: đây là khoản mục chính gây nên sự biến động của tài sản ngắn hạn. Năm 2011 tăng 40,557 tỉ đồng tương ứng với tăng 158,14% so với năm 2010. Nguyên nhân là do năm 2011 công ty bán được ít hàng hơn. Hàng tồn kho nhiều dẫn
  • 40. 31 đến kinh doanh kém hiệu quả. Nhưng năm 2012 đã có sự biến động lớn, hàng tồn kho đã giảm 36,603 tỉ đồng tương ứng giảm 55,29% so với năm 2011, mức giảm này khá mạnh cho thấy công ty đã bán được lượng lớn hàng tồn kho ứ đọng từ năm trước để thu hồi lượng vốn bị ứ đọng từ đó tăng lợi nhuận để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Vậy để đảm bảo cho quá trình được tiến hành liên tục, không bị gián đoạn đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định được lượng hàng tồn kho dự trữ hợp lí. Lượng hàng tồn kho hợp lí còn phụ thuộc vào qui mô sản xuất, tiêu thụ và mức độ chuyên môn hóa của công ty. Tài sản ngắn hạn khác: Có sự biến động lớn qua các năm, khoản mục này bao gồm các khoản chi phí trả trước ngắn hạn, thuế GTGT được khấu trừ, thuế và các khoản khác phải thu nhà nước và các tài sản ngắn hạn khác. Năm 2011 tăng 3,751 tỷ đồng tương ứng với 536,62% so với năm 2010. Mức tăng khá mạnh dẫn đến chênh lệch lớn về tài sản ngắn hạn của 2 năm. Nhưng đến năm 2012 thì khoản này lại sụt giảm mạnh xuống chỉ còn 1,303 tỷ, giảm 3,147 tỷ đồng tương ứng giảm 70,72% so với năm 2011. Nguyên nhân chủ yếu là do khoản thuế và các khoản phải thu nhà nước cộng với các tài sản ngắn hạn khác cùng có biến động lớn, đặc biệt là khoản tài sản ngắn hạn khác. Về tài sản dài hạn: nhìn chung đều tăng qua các năm. Năm 2011 tăng 1,21 tỉ đồng tương ứng tăng 1,33% so với năm 2010. Năm 2012 tiếp tục tăng mạnh 54,126 tỉ đồng tương ứng tăng 59,05% so với năm 2011. Nguyên nhân chủ yếu do khoản tài sản cố định tăng, công ty có sự đầu tư thêm mới TSCĐ, trang thiết bị, máy móc để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Tài sản cố định: Năm 2011 tăng 1,54 tỉ đồng tương ứng với tăng 1,7% so với năm 2010. Năm 2012 mức tăng mạnh lên 53,796 tỷ đồng tương ứng tăng 58,48% so với năm 2011. Tài sản cố định bao gồm các khoản mục tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định cho thuê tài chính, tài sản cố định vô hình và chi phí xây dựng cơ bản dở dang. Nguyên nhân gây nên sự gia tăng của tài sản cố định chủ yếu là do sức tăng của chi phí xây dựng cơ bản dở dang. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang: Tình hình chi phí của khoản này trong năm 2011 không biến động so với năm 2010, sang đến năm 2012 thì tăng 55,167 tỉ đồng tương ững tăng 66,5% so với năm 2011. Nguyên nhân là do công ty mua sắm thêm TSCĐ máy móc, trang thiết bị làm phát sinh các khoản chi phí lắp đặt, chạy thử trước khi đưa vào sử dụng, các khoản chi phí đầu tư xây dựng cơ bản phát sinh do công ty có xây thêm kho chứa hàng hóa, vật liệu và hiện đại hóa cơ sở vật chất. 2.2.1.2. Phân tích về cơ cấu và sự biến động nguồn vốn Thang Long University Library
  • 41. 32 Bảng 2.2. Cơ cấu và sự biến động nguồn vốn của công ty TNHH Kinh doanh vật tƣ thiết bị ĐVT: tỷ đồng Chỉ tiêu 2010 2011 2012 Chênh lệch Chênh lệch 2011 so với 2010 2012 so với 2011 Tuyệt đối Tƣơng đối(%) Tuyệt đối Tƣơng đối(%) TỔNG SỐ VỐN 137,578 180,655 183,969 43,077 31,31 3,314 1,83 A.NỢ PHẢI TRẢ 98,780 141,760 146,358 42,980 43,51 4,598 3,24 I.Nợ ngắn hạn 98,676 141,675 146,274 42,999 43,58 4,599 3,25 1.Vay và nợ ngắn hạn 22,707 13,166 22,707 100,00 (9,541) (42,02) 2. Phải trả người bán 1,882 4,345 13,806 2,463 130,87 9,461 217,74 3. Người mua trả tiền trước 96,444 114,336 117,500 17,892 18,55 3,164 2,77 4. Thế và các khoản phải nộp nhà nước 0,086 0,009 1,609 (0,077) (89,53) 1,600 17777,78 5. Phải trả người lao động 0,263 0,277 0,191 (0,014) 5,32 (0,086) (31,05) II. Nợ dài hạn 0,103 0,084 0,084 (0,019) (18,45) 0 0,00 B.VỐN CHỦ SỞ HỮU 38,798 38,895 37,611 0,097 0,25 (1,284) (3,30) I.Vôn chủ sở hữu 38,798 38,895 37,611 0,097 0,25 (1,284) (3,30) 1.Vốn đầu tư của chủ sở hữu 25,515 25,515 25,515 0 0,00 0 0,00 2.Thặng dư vốn cố phần 10,935 10,935 10,935 0 0,00 0 0,00 10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 0,848 0,945 (0,339) 0,097 11,44 (1,284) (135,87) 11. Nguồn đầu tư xây dựng cơ bản 1,5 1,5 1,5 0 0,00 0 0,00 Nguồn: Số liệu được tính toán từ Bảng CĐKT năm 2010, 2011, 2012 của công ty
  • 42. 33 Cũng như tình hình tổng tài sản, tình hình tổng nguồn vốn của công ty có xu hướng tăng theo các năm, có sự biến động mạnh ở năm 2011 tăng 31,31% so với năm 2011, năm 2012 tăng nhẹ 1,83% so với năm 2011. Trong cơ cấu tổng nguồn vốn theo các năm ta thấy phần lớn tài sản của công ty được tài trợ bằng nợ phải trả, chiếm tỷ trọng cao, dao động trong khoảng 71,79% - 79,55%. Ngược lại với nợ phải trả là vốn chủ sở hữu có chiều hướng giảm đi và chiếm tỷ trọng thấp từ 28,21% - 20,46%. Điều này cho thấy mức độ độc lập, tự chủ về tài chính của công ty chưa cao. Kết cấu của tổng nguồn vốn bao gồm 2 khoản mục chính là nợ phải trả và vốn chủ sở hữu, để thấy được sự biến động một cách rõ ràng và chi tiết của tổng nguồn vốn, ta đi phân tích lần lượt các khoản mục: Biểu đồ 2.2. Cơ cấu nợ phải trả - nguồn vốn của công ty Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Nguồn: Số liệu được tính toán từ BCTC Công ty năm 2010, 2011, 2012 Nợ phải trả: Nhìn chung đều tăng qua các năm. Năm 2011 tăng 42,98 tỉ đồng tương ứng tăng 43,51% so với năm 2010. Sang năm 2012 tiếp tục tăng thêm 4,598 tỉ đồng tương ứng tăng 3,24% sơ với năm 2011. Kết cấu của nợ phải trả bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Nguyên nhân chính gây ra sự biến động của nợ phải trả chính là sự biến động của nợ ngắn hạn, do nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao qua các năm. Nợ ngắn hạn: các khoản nợ ngắn hạn biến động gắn chặt với sự biến động của nguồn vốn. Năm 2011 nợ ngắn hạn tăng 42,999 tỉ đồng tương ứng tăng 43,58% so với năm 2010. Năm 2012 tăng tiếp thêm 4,599 tỉ đồng tương ứng tăng 3,25% so với năm 2011. Như vậy mức tăng của nợ ngắn hạn gần như bằng so với nợ phải trả. Điều này cho thấy nợ ngắn hạn chiếm gần như toàn bộ nợ phải trả và nợ dài hạn chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong cơ cấu nợ phải trả. Để thấy được biến động cụ thể hơn trong nợ ngắn hạn ta đi phân tích biến động của các khoản mục trong nợ ngắn hạn: Vay và nợ ngắn hạn: Năm 2011 tăng 100% so với năm trước tương ứng tăng là 22,707 tỷ đồng so với năm 2010. Nguyên nhân là do công ty quay vòng vốn chậm, khoản này tăng nhiều có thể thấy được khả năng thanh toán ngay của công ty đã bị Thang Long University Library
  • 43. 34 giảm. Đến năm 2012 nợ ngắn hạn đã giảm 9,541 tỷ đồng tương ứng giảm 42,02%, mức giảm rất mạnh, cho thấy công ty đã cải thiện được tình hình thanh toán ngay của mình, đảm bảo được mức độ an toàn về khả năng thanh toán. Vạy và nợ ngắn hạn giảm còn chứng tỏ chi phí lãi vay giảm và chi phí huy động vốn giảm, công ty vay it đi và việc thanh toán các các chi phí lãi được đảm bảo. Phải trả người bán: Tăng mạnh trong ba năm liên tiếp.Năm 2011 đã tăng130,87% tương đương với 2,463 tỷ đồng so với năm 2010. Năm 2012 tiếp tục tăng mạnh thêm 9,461 tỷ đồng tương ứng tăng 217,74% so với năm 2011. Nguyên nhânlà do doanh nghiệp nợ người bán nguyên vật liệu đầu vào, vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ ngày càng nhiều. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp ngày càng chiếm dụng vốn của người bán từ đó sẽ có lượng tiền nhàn rỗi để đầu tư thêm các lĩnh vực kinh doanh khác nhằm tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, phải trả người bán tăng nhiều và trong thời gian dài sẽ có ảnh hưởng xấu đến doanh nghiệp, khi đó doanh nghiệp có thể sẽ mất khả năng thanh toán, tình hình tài chính trong doanh nghiệp không ổn định, an ninh tài chính thiếu bền vững dẫn đến hoạt động sản xuất kinh doanh không tốt, giảm uy tín của doanh nghiệp. Người mua trả tiền trước: Có xu hướng tăng, năm 2011 tăng 18,55% tương ứng tăng là 17,892 tỷ đồng so với năm 2010. Năm 2012 tiếp tục tăng nhẹ 3,164 tỷ đồng tương ứng tăng 2,77% so với năm 2011. Nguyên nhân là do một số khách hàng thanh toán sớm để được hưởng chiết khấu thương mại. Điều này có lợi cho doanh nghiệp vì khoản này tăng thì doanh nghiệp sẽ có nhiều tiền hơn để quay vòng vốn, để đầu tư thêm cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Thuế và các khoản nộp nhà nước: Năm 2011giảm 77 triệu đồng tương ứng giảm 89,53% so với năm 2010. Năm 2012 tăng đột biến thêm 1,609 tỷ đồng tương ứng tăng 17777,17% so với năm 2011. Tuy tăng cao nhưng trị giá khoản này không lớn nên không ảnh hưởng nhiều đến sự biến động của nợ ngắn hạn. Khoản này tăng do doanh nghiệp trong năm 2012 nhập khẩu nguyên vật liệu đầu vào và máy móc, thiết bị từ nước ngoài với số lượng lớn nên số tiền thuế GTGT phải nộp tăng cao cộng với đó là khoản thuế GTGT đầu ra đánh trên số lượng hàng hóa được bán ra. Khoản này tăng mang lại tín hiệu tốt cho doanh nghiệp do doanh nghiệp tiêu thụ được lượng hàng hóa lớn nên phải nộp nhiều thuế GTGT cả đầu vào và đầu ra. Phải trả người lao động: Biến động không lớn, không có ảnh hưởng nhiều đến biến động của nợ ngắn hạn. Năm 2011 tăng 14 triệu đồng tương ứng tăng 5,18% so với năm 2010. Điều này chứng tỏ công ty nợ lương người lao động nhưng con số này không lớn nên không ảnh hưởng đến khả năng thanh toán lương công nhân của công ty . Tuy nhiên năm 2012 tình trạng này đã được cải thiện, khoản này giảm 86 triệu đồng tương ứng giảm 31,05% so với năm 2011. Nguyên nhân là do công ty đã nâng cao
  • 44. 35 được khả năng thanh toán các khoản ngắn hạn, đáp ứng chi phí phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nợ dài hạn: Chiếm tỷ trọng rất thấp trong cơ cấu nợ phải trả nên biến động không ảnh hưởng lớn đến cơ cấu nguồn vốn của công ty. Năm 2011 giảm 18,72% so với năm 2010 tương ứng mức giảm là 19,440 triệu đồng, năm 2012 không có sự thay đổi so với năm 2011. Nguyên nhân do khoản vay và nợ dài hạn của công ty giảm. Công ty vay dài hạn ít hơn mà vay ngắn hạn tăng lên để đáp ứng nhu cầu vốn của mình. Về vốn chủ sở hữu: Trong cơ cấu nguồn vốn ta thấy tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu vẫn thấp. Vốn chủ sở hữu không có biến động lớn qua ba năm liên tiếp. Năm 2011 tăng 97 triệu đồng tương ứng tăng 0,25% so với năm 2010, năm 2012 giảm 1,284 tỉ đồng tương ứng với mức giảm là 3,3%. Nguồn vốn CSH tăng cho thấy khả năng tự chủ về mặt tài chính của công ty đã tăng lên, công ty không phụ thuộc nhiều vào các khoản vay và ngược lại. Song mức tăng giảm này vẫn còn quá nhỏ, không đủ bù đắp cho sự biến động của nợ phải trả. Nguyên nhân của sự biến động vốn CSH là sự biến động là lợi nhuận sau thuế chưa phân phối. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của công ty tăng nhẹ năm 2011 và giảm mạnh năm 2012, cụ thể là năm 2011 tăng 97 triệu đồng tương ứng tăng 11,44% so với năm 2010 và năm 2012 giảm 1,284 tỉ đồng tương ứng giảm 135,87% so với năm 2011 cho thấy công ty gặp nhiều khó khăn trong năm hoạt động. Đặc biệt, năm 2012 lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của công ty còn ở mức âm, cho thấy công ty hoạt động không hiệu quả và bị thua lỗ. Nguồn vốn CSH tăng cho thấy khả năng tự chủ về mặt tài chính của công ty đã tăng lên, công ty không phụ thuộc nhiều vào các khoản vay và ngược lại. Song mức tăng giảm này vẫn còn quá nhỏ, không đủ bù đắp cho sự biến động của nợ phải trả. Tóm lại, qua những phân tích trên, có thể thấy quy mô nguồn vốn của công ty tuy có chiều hướng tăng nhưng lợi nhuận lại giảm đi, công ty hoạt động không hiệu quả. Ngyên nhân chủ yếu do suy thoái kinh tế, gặp phải sự cạnh tranh lớn từ các doanh nghiệp trong và ngoài nước, huy động vốn còn gặp nhiều khó khăn. Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính còn ở mức cao, nợ ngắn hạn còn chiếm tỷ trọng lớn do đó ảnh hưởng không tốt đến khả năng thanh toán của công ty. Tác động của những yếu tố này đòi hỏi công ty cần phải có chiến lược chuyển dịch sang sử dụng vốn chủ sở hữu để có mức độ an toàn cao hơn. Tài chính của công ty vững mạnh và an toàn thì lợi hoạt động kinh doanh mới hiệu quả, lợi nhuận mới tăng. Thang Long University Library
  • 45. 36 2.2.2 Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Bảng 2.3. Phân tích báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh ĐVT: tỷ đồng Chỉ tiêu 2010 2011 2012 Chênh lệch Chênh lệch 2011 so với 2010 2012 so với 2011 Tuyệt đối Tƣơng đối(%) Tuyệt đối Tƣơng đối(%) Doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ 15,756 15,410 12,503 (0,346) (2,20) (2.907) (18,86) Các khoản giảm trừ doanh thu 0,1 0,34 0,017 0,240 240,00 (0,323) (95,00) Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 15,656 15,070 12,486 (0,586) (3,74) (2,584) (17,15) Giá vốn hàng bán 10,208 9,858 8,777 (0.350) (3,43) (1,081) (10,97) Lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ 5,447 5,211 3,709 (0,236) (4,33) (1,502) (28,82) Doanh thu hoạt động tài chính 0,048 0,046 0,015 (0,002) (4,17) (0,031) (67,39) Chi phí tài chính 0,034 (0,143) (0,034) (100,00) (0,143) Chi phí lãi vay 0,034 (0,143) (0,034) (100,00) (0,143) Chi phí bán hàng 3,580 3,142 2,838 (0,438) 12,23 (0,304) (9,68) Chi phí quản lí doanh nghiệp 1,56 1,996 1,953 0,436 27,95 (0,043) (2,15) Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 0,320 0,118 (0,924) (0,202) (63,13) 1,042 (883,05) Thu nhập khác 0,01 0,01 100,00 (0,01) (100.00) Chi phí khác Lợi nhuận khác 0,01 0,01 100,00 (0,01) (100.00) Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế 0,320 0,129 (0,924) (0,191) (59,69) 1,053 (816,28)
  • 46. 37 Chi phí thuế thu nhập DN hiện hành 0,08 0,032 (0,048) (0,032) (100,00) Chi phí thuế thu nhập DN hoãn lại Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN 0,24 0,097 (0,924) (0,143) 0,827 852,58 Lãi cơ bản trên cổ phiếu (Nguồn: Báo cáo tài chính công ty năm 2010, 2011, 2012) Thang Long University Library
  • 47. 38 Đánh giá về tình hình doanh thu: Từ bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trên ta thấy tình hình doanh thu thuần có xu hướng giảm liên tục qua ba năm liên tiếp. Cụ thể là năm 2011 giảm 585 triệu đồng tương ứng giảm 3,74% so với năm 2010. Năm 2012 con số giảm này đã tăng lên tới 2,583 tỉ đồng tương ứng giảm 17,14% so với năm 2011. Nguyên nhân dẫn đến doanh thu thuần giảm chủ yếu là do tác động của khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, các khoản giảm trừ doanh thu và doanh thu hoạt động tài chính có giá trị thấp nên biến động khôngảnh hưởng lớn đến doanh thu. Cụ thể là: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Năm 2011 giảm 346 triệu đồng tương ứng giảm 2,2% so với năm 2010, năm 2012 giảm 2,907 tỉ đồng tương ứng giảm 18,86% so với năm 2011. Mức giảm và tỉ lệ giảm này gần tương đương với mức giảm và tỉ lệ giảm của doanh thu thuần. Nguyên nhân dẫn đến giảm doanh thu là do tình hình kinh tế khó khan, không ổn định, nhiều doanh nghiệp rơi vào tình trạng phá sản khăn. Doanh nghiệp gặp nhiều thách thức, sức mua giảm, thị trường xuất khẩu gặp nhiều khó khăn, hoạt động cầm chừng, tỉ lệ hàng tồn kho cao. Các cơ chế, chính sách hỗ trợ cho ngành vẫn chưa đồng bộ, triệt để. các sản phẩm trong nước còn lạc hậu so với hàng nhập khẩu dẫn đến khó cạnh tranh. Đánh giá về tình hình chi phí: Giá vốn hàng bán: Giá vốn hàng bán năm 2011 giảm so với năm 2010 là 349 triệuđồng tương ứng với tỉ lệ giảm là 3,43%. Năm 2012 giảm 1,081 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 10,97% so với năm 2011. Nguyên nhân do hàng tồn kho năm 2011 nhiều, hàng hóa bán ra chậm. Bên cạnh sự sụt giảm của doanh thu, công ty cũng đang phải đối mặt với thời kỳ khủng hoảng kinh tế đây là nguyên nhân dẫn đến giảm giá vốn hàng bán. Tuy nhiên, tốc độ giảm giá vốn vẫn nhỏ hơn tốc độ giảm của doanh thu thuần, điều này không đem lại tín hiệu tích cực cho công ty Tỉ lệ GVHB/DTT qua các năm 2010, 2011, 2012 lần lượt là 65,2%, 65,41%, 70,29%. Có thể thấy rằng GVHB vẫn chiếm tỷ trọng khá cao trong doanh thu thuần. Điều này không tốt cho doanh nghiệp, nó làm tăng chi phí và giảm lợi nhuận. Vì vậy, muốn gia tăng lợi nhuận ta phải giảm GVHB, để giá vốn ở mức thấp nhất có thể. Chi phí tài chính: Năm 2011 chi phí tài chính giảm 100% so tương ứng với mức giảm là 34 triệu đồng so với năm 2010. Chứng tỏ năm 2011 công ty không phải trả lãi tiền vay. Sang năm 2012 chi phí này tiếp tục giảm xuống thêm 143 triệu đồng. Nguyên nhân là do công ty thanh toán các khoản thanh toán đúng thời hạn nên được hưởng chiết khấu vào miễn giảm chi phí. Và chi phí giảm còn do sự biến động tỷ giá liên tục thay đổi làm sinh lời trong khi bán ngoại tệ để phục vụ cho hoạt động thanh toán quốc tế. Điều này góp phần vào việc giảm chi phí, giảm giá thành sản phẩm từ đó lợi nhuận đem lại sẽ cao hơn.
  • 48. 39 Chi phí bán hàng: Năm 2011 giảm 438 triệu đồng tương ứng giảm 12,23% so với năm 2010. Năm 2012 chi phí này tiếp tục giảm thêm 304 triệu đồng tương ứng giảm 9,68% so với năm 2011. Mức giảm qua các năm khá cao, điều này có tín hiệu rất tốt, góp phần vào việc giảm chi phí sản phẩm. Qua tính toán ta có tỉ lệ Chi phí bán hàng trên doanh thu thuần lần lượt qua các năm 2010, 2011, 2012 là: 22,87%, 20,85%, 22,73%. Kết quả này cho thấy cứ 100 đồng doanh thu thì công ty phải mất hơn 20 đồng chi phí bán hàng, chi phí này vẫn ở mức cao và không có lợi cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần giảm thiểu hơn nữa chi phí này bằng cách cắt giảm hơn nữa các khâu trong khi giao hàng tới khách hàng. Chi phí quản lý doanh nghiệp: Năm 2011 tăng 436 triệuđồng so với 2010 tương ứng với tỉ lệ tăng rất cao 27,95%. Năm 2012 chi phí này đã giảm 43 triệu đồng tương ứng giảm 2,15% con số giảm này vẫn còn quá nhỏ và khiêm tốn, chưa tạo ra được biến động lớn. Nguyên nhân là do việc cơ cấu lại tổ chức bộ máy, phòng ban của công ty và do chính sách quản lý chưa hiệu quả vì thế mà không tiết kiệm được chi phí. Biện pháp khắc phục tình trạng này là doanh nghiệp phải có một đội ngũ quản lý chuyên môn, biết quản trị nguồn nhân lực tối ưu, linh hoạt trong các khâu phân bổ nhiệm vụ của các nhân công lao động. Quản lý doanh nghiệp tốt sẽ mang lại nhiều thuận lợi cho doanh nghiệp như: giảm chi phí, tận dụng được tối đa nguồn lực, đẩy nhanh tốc độ sản xuất… Tỉ lệ chi phí quản lí doanh nghiệp trên doanh thu thuần lần lượt qua các năm lần lượt là: 9,96%, 13,24%, 15,64%. Các con số này cho thấy công ty cứ có 100 đồng doanh thu thuần thì phải mất 10 – 15 đồng chi phí quản lí doanh nghiệp. Chỉ tiêu này chỉ thấp ở năm 2010 nhưng lại cao hơn đáng kể ở năm 2012 chứng tỏ doanh nghiệp quản lí chưa hiệu quả. Đánh giá về tình hình lợi nhuận Tổng hợp tất cả sự biến động về doanh thu và chi phí của công ty ta thấy tình hình lợi nhuận cũng có xu hướng giảm mặc dù các khoản mục chi phí đã giảm nhưng vẫn khổng thể bù đắp cho sự hụt giảm của doanh thu. Lợi nhuận sau thuế năm 2011 của công ty giảm so với năm 2010 là 143 triệu đồng ứng với tỉ lệ 59,58%. Năm 2012 lợi nhuận sau thuế còn ở mức thấp hơn nữa là giảm 1.021 tỷ đồng tương ứng giảm 1052,58%. Điều này chứng tỏ rằng công ty hoạt động đi xuống, hoạt động kinh doanh kém hiệu quả dẫn đến thu lỗ. Vì vậy công ty cũng cần phải có biện pháp để giảm các khoản chi phí khác sao cho thấp nhất có thể. Doanh nghiệp cũng cần phải chủ động cơ cấu lại sản xuất, tìm hướng đi thích hợp cho doanh nghiệp,tích cực đổi mới, nâng cao hiệu quả quản trị doanh nghiệp, tìm mọi cách giảm chi phí đầu vào, nâng cao năng suất, chất lượng; mở rộng thị trường, chủ động tham gia chuỗi giá trị toàn cầu, liên kết quá trình sản xuất của các tập đoàn lớn t để mở rộng thị trường xuất khẩu và tranh thủ tiếp thu công nghệ mới. Thang Long University Library
  • 49. 40 2.2.3. Phân tích dòng tiền từ báo cáo lưu chuyển tiền tệ Bảng 2.4. Bảng lƣu chuyển tiền tệ của công ty ĐVT: tỷ đồng Chỉ tiêu 2010 2011 2012 Chênh lệch Chênh lệch 2011 so với 2010 2012 so với 2011 Tuyệt đối Tƣơng đối(%) Tuyệt đối Tƣơng đối(%) I. Lƣu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh 1. Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác 41,172 41,908 32,519 0,736 1,79 (9,389) (28,87) 2. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch cụ (21,252) (25,529) (8,353) (4,277) 20,13 17,18 (205,63) 3. Tiền chi trả cho người lao động (2,533) (3,052) (3,117) (0,519) 20,49 (0,065) 2,09 4.Tiền chi trả lãi vay 5. Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (0,066) (0,28) (0,173) (0,214) 324,24 0,107 (61,85) 6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 2,09 0,693 5,031 (1,397) (66,84) 4,338 86,23 7. Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh (1,115) (17,278) 13,995 (16.16) 1449,60 31,27 223,46 Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 18,274 (3,539) 11,911 (21,81) (119,37) 15,45 129,71 II. Lƣu chuyển tiền từ hoạt động đầu tƣ 1. Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và (0,638) (0,825) (0,187) 29,31 0,825 Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tƣ (0,638) (0,825) (0,187) 29,31 0,825 III. Lƣu chuyển tiền từ hoạt động tài chính 3.Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 0,8 12,5 (0,8) (100,00) 12.5 100,00 4.Tiền chi trả gốc nợ vay (5,938) (0,019) (30,022) 5,919 (99,68) (30) 99,94
  • 50. 41 5. Tiền chi trả nợ vay tài chính 0,038 (0,019) (0,057) (150,00) 0,019 Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính (5,177) (0,038) (17,522) 5,139 (99,27) (17,48) 99,78 Lƣu chuyển tiền thuần trong kì 12,458 (4,403) (5,611) (16,86) (135,34) (1,208) 21,53 Tiền và tương đương tiền đầu kì 1,216 13,674 9,27 12,458 1024,51 (4,404) (47,51) Ảnh hưởng của thay đôit tỉ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ 9,27 3,658 9,27 (5,612) (153,42) Tiền và tƣơng đƣơng tiền cuối kì 13,674 18,541 7,317 4,867 35,59 (11,22) (153,40) Nguồn: BCTC năm 2010, 2011, 2012 của công ty Thang Long University Library
  • 51. 42 Ta xác định thêm các chỉ tiêu: Tỷ trọng dòng tiền thu từ HĐKD năm 2010 = Tiền thu năm 2010 Tổng tiền thu năm 2010 =98,18% Tương tự ta tính được: Tỷ trọng tiền thu từ HĐKD năm 2011 và 2012 lần lượt là 100% và 75,02% Tỷ trọng dòng tiền chi từ HĐKD năm 2010 = Tiền chi năm 2010 Tổng tiền chi năm 2010 = 79,24%. Tương tự ta cũng tính được tỷ trọng tiền chi từ HĐKD năm 2011 và 2012 lần lượt là 98,16% và 46,06%. Bảng 2.5. Cơ cấu hoạt động dòng tiền trong lƣu chuyển tiền tệ Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 1.Tổng dòng tiền thu 46,062 42,601 50,05 a.Tỉ trọng tiền từ HĐKD (%) 98,18 100,00 15,02 b.Tỉ trọng tiền từ HĐĐT (%) 0,00 0,00 0,00 c.Tỉ trọng tiền từ HĐTC (%) 1,82 0,00 2,49 2.Tổng dòng tiền chi 31,504 47,002 55,66 a.Chi cho HĐKD (%) 79,24 98,16 46,06 b.Chi cho HĐĐT (%) 2,02 1,75 0,00 c.Chi cho HĐTC (%) 18,73 0,08 53,94 Nguồn: Số liệu được tính toán từ bảng lưu chuyển tiền tệ năm 2010, 2011, 2012 Căn cứ vào kết quả tính toán ta thấy: Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh: biến động rất mạnh, điều này ảnh hưởng lớn đến khả năng thanh toán của công ty. Cụ thể là: năm 2011 giản 21,81 tỉ đồng tương ứng giảm 119,37% so với năm 2010. Lưu chuyển tiền thuần trong năm 2011 bị âm 3,539 tỉ đồng cho thấy khả năng thanh toán của năm 2011 không tốt. Tuy nhiên, sang năm 2012 lưu chuyển tiền thuần đã tăng 15,45 tỉ đồng tương ứng tăng 129,71% so với năm 2011 cho thấy công ty đã nâng cao và cải thiện được khả năng thanh toán của mình. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư: năm 2011 giảm 187 triệu đồng tương ứng giảm 29,31% so với năm 2010. Tuy nhiên, giá trị cả 2 năm đều âm cho thấy cả 2 năm đều không có khả năng thanh khoản, do vậy doanh nghiệp cần hỗ trợ các dòng tiền từ hoạt động khác. Năm 2012 không có lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính: năm 2011 tăng 5,139 tỉ đồng tương ứng tăng 99,27% so với năm 2010. Tuy nhiên, năm 2012 sụt giảm mạnh 17,484 tỉ đồng tương ứng giảm 99,78% so với năm 2011. Trong 3 năm liên tiếp lưu chuyển
  • 52. 43 tiền thuần từ hoạt động tài chính đều âm, cho thấy doanh nghiệp quản lí tiền chưa tốt do vậy doanh nghiệp cần xây dựng kế hoạch sử dụng tiền hiệu quả hơn. Tiền và tương đương tiền cuối kì: năm 2011 tăng 4,867 tỉ đồng tương ứng tăng 35,59% so với năm 2010. Năm 2012 giảm mạnh 11,224 tỉ đồng tương ứng giảm 153,4% so với năm 2011. Tuy nhiên, các khoản đều dương mặc dù lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính đều âm làm cho lưu chuyển tiền thuần trong kì âm nhưng các khoản tiền và tương đương tiền đầu kì cùng với ảnh hưởng của tỉ giá hối đoái qui đổi ngoại tệ đều dương và có giá trị lớn nên đã bù đắp được sự sụt giảm của lưu chuyển tiền thuần trong kì làm cho tiền và tương đương tiền cuối kì vẫn ở mức dương chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp vẫn an toàn, nhưng doanh nghiệp cũng nên xây dựng dự án tiền khoa học, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Trong các hoạt động tạo tiền thì hoạt động kinh doanh năm 2010 là 98,18%, năm 2011 chiếm 100%, năm 2012 chiếm 75,02%. Như vậy hoạt động kinh doanh chiếm vai trò quan trọng và chủ yếu trong hoạt động tạo tiền. Trong hoạt động chi tiền thì hoạt động kinh doanh năm 2010 chiếm 79,25%, năm 2011 chiếm 98,16%, năm 2012 chiếm 46,06%. Như vậy hoạt động kinh doanh vẫn chiếm tỉ trọng cao trong hoạt động sử dụng tiền. Do vậy, doanh nghiệp cần kiểm soát để góp phần làm giảm chi phí đối với người cung cấp hàng hóa và dịch vụ để góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh. 2.2.4. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán Khả năng thanh toán tốt hay xấu sẽ phản ánh tiềm lực tài chính của công ty mạnh hay yếu. Thông thường hả năng thanh toán tốt thể hiện tình hình hoạt động ổn định hoặc ngược lại, việc mất khả năng thanh toán đồng nghĩa với việc phá sản doanh nghiệp. Do đó, việc phân tích khả năng thanh toán đưa ra biện pháp nâng cao khả năng thanh toán. Đây là một yêu cầu đối với nhà quản lý tài chính. Từ các báo cáo tài chính ta lập Bảng 2.6: Các hệ số khả năng thanh toán của Công ty để tổng hợp và phân tích khả năng thanh toán của công ty Thang Long University Library
  • 53. 44 Bảng 2.6. Các hệ số khả năng thanh toán của Công ty Chỉ tiêu 2010 2011 2012 Chênh lệch Chênh lệch 2011 so với 2010 2012 so với 2011 Trung bình ngành Tuyệt đối Tƣơng đối(%) Tuyệt đối Tƣơng đối(%) KNTT hiện thời 0,47 0,62 0,26 0,15 31,91 (0,36) (138,46) 1,91 KNTT nhanh 0,21 0,16 0,05 (0,05) (23,81) (0,11) (220,00) 1,1 KNTT tức thời 0,13 0,06 0,02 (0,07) (53,85) (0,04) (200,00) Không có KNTT lãi vay 10,42 0 7,45 (10,42) (100,00) 7,45 100,00 (Nguồn số liệu TBN: http://www.stockbiz.vn/Industries.aspx?Code=2350&view=2) Hệ số khả năng thanh toán hiện thời Là khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, là tỉ lệ tài sản hiện thời của công ty có thể chuyển đổi thành tiền mặt để đảm bảo khả năng thanh toán các khoản vay ngắn hạn khi đến hạn trả nợ. Đây là một chỉ tiêu quan trọng đối với sự sống của công ty. Qua bảng phân tích trên ta thấy hệ số này biến động rất mạnh qua ba năm. Cụ thể là năm 2011 hệ số khả năng thanh toán hiện thời tăng 0,15 lần tương ứng tăng 31,91% so với năm 2010. Năm 2012 hệ số này lại giảm 0,36 lần tương ứng giảm 58,06% so với năm 2011. Các hệ số này vẫn còn ở mức quá thấp so với trung bình ngành là 1,91 điều này thể hiện khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp còn rất yếu kém, là dấu hiệu cho biết những khó khăn về mặt tài chính có thể gặp. Dẫn đến suy giảm khả năng thanh toán hiện thời của công ty sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến uy tín trong tương lai và rất đáng lo ngại vì phần vốn vay lại là các khoản nợ ngắn hạn. Mặt khác, cần lưu ý rằng trong TSNH có một bộ phận lớn là hàng tồn kho, có tính thanh khoản thấp nên công ty cần phải có chính sách thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng tồn kho để tránh làm giảm khả năng thanh toán hiện thời. Hệ số khả năng thanh toán nhanh Là một chỉ tiêu khắt khe hơn vì nó đã loại trừ hàng tồn kho (có tính thanh khoản thấp) ra khỏi tài sản lưu động để đánh giá khả năng thanh toán thực tế của công ty. Hệ số này liên tục giảm trong 3 năm liên tục 0,21, 0,16, 0,05 thấp hơn rất nhiều so với trung bình ngành là 1,1. Hệ số này trong năm 2011 tăng so với năm 2010 là 0,05lần. Nguyên nhân là do dự trữ hàng tồn kho của năm 2011 nhiều hơn 2010. Điều đó chứng tỏ khả năng thanh toán của công ty chậm hơn năm trước đó. Đến năm 2012 hàng tồn kho cùng với tài sản ngắn hạn cùng sụt giảm mạnh trong khi đó thì nợ ngắn hạn lại tăng lên dẫn đến sự chênh lệch lớn giữa năm 2011 và 2012, cụ thể là năm 2012 giảm 3,2 lần so với năm 2011.
  • 54. 45 Nhìn chung, hệ số KNTT nhanh của công ty ngày càng giảm sút và chưa đảm bảo an toàn thanh toán cho công ty. Do đó, trong các năm tới công ty cần phải nâng các hệ số này lên bằng cách giảm tỷ trọng hàng tồn kho, tăng tài sản ngắn hạn và giảm nợ phải trả. Hệ số khả năng thanh toán tức thời Hệ số này thể hiện cứ 1 đồng nợ ngắn hạn sẽ được đảm bảo bởi x đồng tiền và các khoản tương đương tiền. Ta nhận thấy hệ số này cũng liên tục giảm trong 3 năm liên tiếp từ 2010 – 2012 tương ứng là 0,13, 0,06, 0,02 mức giảm này khá mạnh. Năm 2011 giảm 2,16 lần so với 2010 và năm 2012 lại giảm tiếp 3 lần nữa so với 2011. Duy trì hệ số này ở mức độ quá thấp cũng đồng nghĩa với việc đặt công ty vào tình trạng rủi ro cao do khả năng thanh toán, chi trả cho hoạt động hàng ngày của công ty ở mức thấp. Qua đánh giá khả năng thanh toán tức thời của công ty vẫn còn rất thấp, ảnh hưởng đến việc chi trả nợ, cho thấy công ty không dự trữ nhiều lượng tiền mặt trong ngân quỹ. Tuy nhiên, không phải lúc nào công ty cũng thanh toán những khoản nợ thường xuyên mà nợ thường mang tính chất thời điểm nên việc dự trữ lượng tiền mặt tại quỹ ít sẽ giúp doanh nghiệp giảm bớt chi phí sử dụng vốn do giảm lượng tiền nhàn rỗi. Tuy nhiên, công ty vẫn cần dự trữ một lượng tiền mặt hợp lý để phòng tránh những biến động có thể xảy ra. Hệ số thanh toán lãi vay Đây là chỉ tiêu cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của công ty và mức độ an toàn đối với người cấp tín dụng. Hệ số thanh toán lãi vay của công ty có sự biến động rất mạnh, cụ thể như sau: năm 2010, hệ số này là 10,45 ở mức rất cao và an toàn, nhưng đến năm 2011 hệ số này không tồn tại do không có chi phí lãi vay. Đến năm 2012 do chi phí lãi vay sụt giảm ở mức nhỏ hơn 0 cùng với lợi nhuận trước thuế âm dẫn đến hệ số thanh toán lãi vay là 7,45. Tuy nhiên vẫn thấp hơn so với năm 2010. Qua tính toán các hệ số ta thấy công ty hoàn toàn có khả năng thanh toán lãi đúng hạn và việc thanh toán lãi ở mức rất an toàn, cho thấy công ty vay vốn ngân hàng ít nên chi phí lãi vay thấp. Vậy qua những phân tích về khả năng thanh toán, xét một cách tổng thể ta thấy công ty vẫn đang đảm bảo việc chi trả lãi đúng hạn và an toàn nhưng khả năng thanh toán hiện thời và thanh toán nhanh vẫn còn rất thấp, ảnh hưởng rất lớn đến tình hình kinh doanh của công ty. Công ty cần có ngay những biện pháp để đảm bảo hả năng thanh toán hiện thời và khả năng thanh toán nhanh. Thang Long University Library
  • 55. 46 2.2.5. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản Bảng 2.7. Các hệ số hiệu suất hoạt động của công ty Đơn vị: lần Chỉ tiêu 2010 2011 2012 Chênh lệch Chênh lệch 2011 so với 2010 2012 so với 2011 Tuyệt đối Tƣơng đối(%) Tuyệt đối Tƣơng đối(%) Hiệu suất sử dụng tổng TS 0,11 0,08 0,06 (0,03) (27,27) (0,02) 75,00 Hiệu suất sử dụng TSNH 0,33 0,16 0,32 (0,17) (51,52) 0,16 200,00 Hiệu suất sử dụng TSDH 0,17 0,16 0,08 (0,01) (5,88) (0,08) 50,00 Vòng quay hàng tồn kho 0,39 0,15 0,29 (0,24) (61,54) 0,14 193,33 Vòng quay các khoản NPT 2,2 1,6 4,3 (0,6) (27,27) 2,7 268,75 (Nguồn: số liệu được tính từ BCTC) Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Hiệu suất sử dụng tài sản cho biết bình quân 1 đồng tài sản đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản năm 2011 giảm 0,03 lần so với năm 2010. Năm 2012 tiếp tục giảm thêm 0,02 lần nữa so với năm 2011. Do doanh thu thuần giảm và tổng tài sản tăng mạnh. Ta thấy đây chính là nguyên nhân làm cho hiệu suất sử dụng tổng tài sản của công ty giảm. Năm 2011, cứ 1 đồng vốn bỏ ra tài trợ cho tài sản sinh lời được 0,08 đồng doanh thu thuần. Đã giảm 0,03 đồng tương ứng với giảm 27,27% so với năm 2010. Năm 2012, cứ 1 đồng vốn bỏ ra tài trợ cho tài sản sinh lời được 0,06 đồng doanh thu thuần, đã giảm 0,02 đồng tương ứng với giảm 25% so với năm 2011. Nguyên nhân là do doanh thu thuần liên tục giảm qua các năm và tốc độ tổng tài sản tăng mạnh từ 2010 sang 2011 cụ thể là tăng từ 137.578.991.917 đồng lên 180.655.687.767 đồng tương ứng tăng với 31,31%, còn năm 2012 tăng nhẹ lên mức 183.969.654.247 đồng tương ứng tăng 1,83% so với năm 2011, dẫn đến lợi nhuận giảm. Điều này cho thấy công tác quản lý tài sản của công ty chưa tốt hơn, công ty sử dụng tài sản kém hiệu quả hơn, tài sản bị mất mát, hư hại. Công ty cần phải khắc phục tình trạng này trong thời gian tới. Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn có sự biến động phức tạp qua các năm. Năm 2010 hiệu suất là 0,33 lần giảm còn 0,16 lần ở năm 2011, đến năm 2012 hiệu suất này lại tăng lên ở mức 0,32 lần. Như vậy con số này biến động lên xuống 50% qua các năm. Hiệu suất này giảm chứng tỏ một đồng tài sản ngắn hạn của công ty tạo ra ít đồng doanh thu thuần hơn so với năm trước và ngược lại. Nguyên nhân gây ra biến
  • 56. 47 động của hiệu suất này là do sự biến động lớn của tài sản ngắn hạn. Năm 2011 tài sản ngắn hạn là 88.991.236.687 đồng tăng 88,84% so với năm 2010 là 47.124.378.519 đồng, mức tăng khá mạnh. Tuy nhiên, năm 2012 tài sản ngắn hạn là 38.178.993.250 đồng giảm 57,09% so với năm 2011. Tài sản ngắn hạn biến động như vậy là do năm 2011 công ty có sự đầu tư thêm về tài sản ngắn hạn khác như mua mới tài sản cố định để phục vụ quản lí doanh nghiệp, sản xuất kinh doanh và chủ yếu là do lượng hàng tồn kho ứ đọng lớn, năm 2011 hàng tồn kho tăng 40,545 tỉ đồng tương ứng tăng 158,02% so với năm 2010 dẫn đến giá trị tài sản ngắn hạn tăng cao. Sang đến năm 2012 công ty đã tiêu thụ được số lượng hàng tồn kho tương đối lớn, hàng tồn kho năm 2012 giảm 36,603 tỉ đồng tương ứng giảm 55,3% so với năm 2011. Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn Hiệu suất sử dụng tài sản của công ty cũng giảm liên tục qua ba năm. Năm 2010 với 1 đồng tài sản dài hạn của công ty tạo ra được 0,17 đồng doanh thu thuần thì đến năm 2012 con số này chỉ còn 0,08 đồng. Mức này đang ở rất thấp, nguyên nhân là do tài sản dài hạn liên tục tăng và doanh thu thuần thì giảm nhẹ theo các năm. Năm 2011 TSDH tăng 1,21 tỉ đồng tương ứng tăng 1,33% so với năm 2010, năm 2012 tài sản dài hạn tiếp tục tăng 54,126 tỉ đồng tương ứng tăng 59,04% so với năm 2011, đây là một sự biến động mạnh dẫn đến hiệu suất sụt giảm lớn. Công ty nên cân nhắc rà soát lại công suất sử dụng của tài sản cố định để tăng vòng quay vốn cố định tăng, hiệu quả sản xuất kinh doanh. Công ty có thể thanh lý những tài sản đã cũ kĩ, lạc hậu. Những tài sản nào cho hiệu suất sử dụng thấp có thể cho thuê để tăng thêm thu nhập và tăng công suất sử dụng của máy móc. Vòng quay hàng tồn kho Năm 2010, hàng tồn kho của công ty quay được 0,39 vòng, năm 2011 là 0,15 vòng đã giảm 0,24 vòng. Theo đó số vòng quay hàng tồn kho cũng tăng lên từ . Tuy nhiên, sang năm 2012 đã có sự biến động, số vòng quay hàng tồn kho tăng từ 0,15 lên 0,29 như vậy là tăng thêm 0,14 vòng. Nguyên nhân của việc này là do sự biến động lên xuống của hàng tồn kho. Năm 2011, hàng tồn kho có trị giá 66.202.860.324 đồng tăng 258,02% so với năm 2010 là 25.657.106.040 đồng, sang đến năm 2012 hàng tồn kho lại sụt giảm 258,61% xuống ở mức 29.599.087.682 đồng. Số quay vòng hàng tồn kho thấp hơn rất nhiều so với trung bình ngành do đó công ty cần chú trọng nâng cao hơn nữa chất lượng quản lý hàn tồn kho: với nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ cần dự trữ ở mức hợp lý để giảm thiểu các chi phí phát sinh như chi phí bảo quản, lưu kho lưu bãi. Quản lý tốt hàng tồn kho sẽ giúp công ty không bị ứ đọng vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm thiểu các chi phí liên quan. Thang Long University Library
  • 57. 48 Vòng quay khoản phải thu: Dựa vào kết quả tính toán, ta thấy kỳ thu tiền trung bình của năm 2010 là 360/2,2 =163 ngày tương đương một năm số vòng quay các khoản phải thu là 2,2 vòng. Sang năm 2011 số vòng quay các khoản phải thu giảm xuống còn 1,6 vòng tương đương với kỳ thu tiền trung bình tăng lên là 360/1,6 = 225 vòng. Tuy nhiên, năm 2012 vòng quay các khoản phải thu có biến động mạnh, tăng lên tới 4,3 vòng trong một năm, điều này làm cho kỳ thu tiền trung bình giảm đi đáng kể xuống còn 360/4,4 = 84 vòng. Điều này cho thấy công ty thu hồi nợ có hiệu quả. Bảng 2.8. Cơ cấu nợ phải thu của công ty ĐVT: tỷ đồng Chỉ tiêu 2011 2012 Chênh lệch Số tiền Tỉ Trọng (%) Số tiền Tỉ Trọng (%) Số tiền Tỉ Lệ (%) NỢ PHẢI THU 9,067 3,617 (5,45) (60,11) 1. Phải thu khách hàng 7,167 79 2,433 67 (4,734) (66,05) 2. Trả trước cho người bán 1,9 21 1,841 33 (0,059) (3,1) Hê số Nợ phải thu/TSNH 0,1 0,09 (Nguồn: báo cáo tài chính công ty năm 2011, 2012) Nhìn bảng trên ta thấy các khoản phải thu chiếm tỷ trọng thấp trong cơ cấu tài sản ngắn hạn. Năm 2011 chiếm 10%, năm 2012 chiếm 9% mức biến động nhỏ. Chênh lệch tỷ trọng là thấp nhưng về giá trị tương đối thì năm 2012 có nợ phải thu thấp hơn 5,45 tỷ đồng tương ứng giảm 60,11% so với năm 2011, mức giảm khá lớn. Nguyên nhân chủ yếu do năm 2012 khoản phải thu khách hàng sụt giảm 4,734 tỷ đồng tương ứng giảm 66,05% so với năm 2011. Điều này chứng tỏ công ty đã bán được ít sản phẩm hơn và cho khách hàng chịu ít đi. Tóm lại, qua những phân tích trên ta thấy được năm 2012 các giá trị về các khoản phải thu, hàng tồn kho đã giảm so với năm 2011 và 2010 tuy nhiên các mức giảm này vẫn chưa thể bù đắp những thiếu hụt về chi phí, các hiệu suất sử dụng tổng tài sản, tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn, các hệ số về khả năng thanh toán, hệ số khả năng sinh lời vẫn còn thấp hơn rất nhiều so với trung bình ngành. Điều này cho thấy công ty cần phải nỗ lực hơn nữa để đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, quản lý tốt hơn nữa hàng tồn kho, đầu tư tài sản cố định hợp lý, hiệu quả để nâng cao lợi nhuận.
  • 58. 49 2.2.6. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời Bảng 2.9. Các hệ số khả năng sinh lời của công ty ĐVT: % Tỷ suất sinh lời Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Trung bình ngành LNST/DTT(ROS)(%) 1,5 0,6 (7,4) LNST/VKD(ROA(%) 0,17 0,05 (0,44) 1,92 LNST/VCSH(ROE)(%) 0,58 0,22 (2,2) 4,5 Tỷ suất sinh lời trên tiền vay 231 0,4 (7) (Nguồn TBN: http://www.stockbiz.vn/Industries.aspx?Code=2350&view=4) Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu – ROS Năm 2011, bình quân 100 đồng doanh thu công ty tạo ra được 0,6 đồng lợi nhuận sau thuế giảm 0,9 đồng so với năm 2010 tương ứng mức giảm là 60%. Năm 2012 tỷ suất này giảm mạnh đột ngột hơn nữa xuống chỉ còn -7,4%, giảm 13,33 lần so với năm 2011 . Nguyên nhân là do lợi nhuận sau thuế của các năm liên tục giảm và đặc biệt là năm 2012 giảm quá mạnh bị âm -924.196.838 đồng điều này cho thấy việc kinh doanh không đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp không những thế còn bị thua lỗ. Trong khi đó doanh thu thuần giảm không đáng kể, năm 2012 chỉ giảm 17,14% so với năm 2011. Tỷ suất ROS cho ta khả năng đánh giá trình độ quản lí chi phí của công ty, với 1 đồng doanh thu sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu so với các doanh nghiệp cùng ngành thì chỉ số này của công ty trong 3 năm gần đây còn ở mức rất thấp đòi hỏi công tác quản lí chi phí chặt chẽ hơn. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu giảm là do 2 nguyên nhân chính đó là doanh thu giảm và khả năng quản lí chi phí của công ty không hiệu quả. Tỉ lệ chi phí giá vốn trên doanh thu thuần vẫn tăng lên cho thấy một điều rằng công tác quản lí giá vốn hàng bán của công ty vẫn ở chưa tốt. Cụ thể là năm 2010 tỉ lệ chi phí giá vốn hàng bán là 65,20% và đến năm 2012 đã tăng lên 70,29% (đạt mức cao nhất trong 3 năm). Cùng với đó là công tác quản lí chi phí tài chính đã giảm rõ rệt, năm 2012 còn ở mức dưới 0. Chi phí bán hàng giảm nhưng không nhiều, tỷ lệ chi phí bán hàng trên doanh thu thuần biến động rất it. Chi phí quản lí doanh nghiệp thì tăng lên, năm 2010 chi phí doanh nghiệp chiếm 9,96% thì đến năm 2012 đã tăng lên 15,64% cho thấy công ty đã tăng lương cho nhân viên quản lí hoặc đã tuyển thêm nhân sự. Điều này dẫn đến để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần sẽ tốn nhiều chi phí hơn. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh (ROA) Năm 2011, bình quân cứ 100 đồng vốn bỏ ra tạo ra được 0.05 đồng lợi nhuận sau thuế, tức là giảm 0,05 đồng so với năm 2010. Đến năm 2012 mức này còn giảm Thang Long University Library
  • 59. 50 mạnh hơn nữa 100 đồng vốn kinh doanh tạo ra -0,44 đồng lợi nhuận sau thuế. Chứng tỏ công ty làm ăn không hiệu quả dẫn đến thua lỗ. Hơn nữa các mức này vẫn còn quá thấp so với trung bình ngành. Nếu cứ tiếp tục đà giảm thì công ty cần có biện pháp gia tăng hiệu quả sử dụng vốn thích hợp để mỗi đồng vốn bỏ ra đem lại lợi nhuận nhiều hơn Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VCSH (ROE) Trong năm 2011 ROE đạt 0,22% nghĩa là cứ 100 đồng VCSH đầu tư thì đem lại 0,22 đồng lợi nhuận sau thuế giảm 0,36 đồng tương ứng giảm 61,87% so với năm 2010 là 0,6 đồng. Năm 2012, ROE giảm xuống chỉ còn -2,2% tức là 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra -2,2 đồng lợi nhuận sau thuế, giảm 2,4 đồng so với năm 2011, mức giảm khá mạnh. Nguyên nhân dẫn đến việc sụt giảm này chủ yếu là do lợi nhuận sau thuế giảm mạnh qua các năm. Năm 2011, LNST là 97.418.283 đồng giảm 143.104.176 đồng tương ững giảm 59,49% so với năm 2010. Đặc biệt là năm 2012 lợi nhuận sau thuế ở mức -924.196.838 đồng. Các chỉ tiêu ROE qua các năm đều vẫn còn thấp hơn nhiều so với trung bình ngành. Công ty cần xem xét để có biện pháp, chiến lược kinh doanh để gia tăng lợi nhuận. Tỷ suất sinh lời trên tiền vay Trong năm 2010 tỷ suất sinh lời trên tiền vay là 231% có nghĩa là cứ 100 đồng tiền vay thì tạo ra được 231 đồng lợi nhuận sau thuế. Con số này cho thấy công ty sử dụng tiền vay rất có hiêu quả đem lại lợi nhuận rất cao. Tuy nhiên, công ty không duy trì được con số này mà lại giảm mạnh qua các năm, năm 2011 chỉ đạt 0,4 và năm 2012 còn ở mức -7. Nguyên nhân cũng là do sự biến động mạnh của lợi nhuận sau thuế.
  • 60. 51 Phân tích khả năng sinh lời theo phƣơng pháp Dupont Để biết được tình hình biến động của ROA trong công ty hay dự báo tương lai của ROA cần phải hiểu rõ mối quan hệ giữa lợi nhuận ròng, doanh thu và tổng tài sản của công ty. Bảng 2.10. Phân tích ROA và ROE theo phƣơng pháo Dupont Chỉ tiêu 2010 2011 2012 Chênh lệch Chênh lệch 2011 so với 2010 2012 so với 2011 Tuyệt đối Tƣơng đối(%) Tuyệt đối Tƣơng đối(%) ROS(%) 1,5 0,6 (7,4) (0,9) (60,00) (8) 108,11 Số vòng quay tài sản (vòng) 0,11 0,08 0,06 (0,03) (27,27) (0,02) (33,33) Tỉ lệ tài sản trên VCSH (lần) 3,54 4,64 4,89 1,1 31,07 0,25 5,11 ROA(%) 0,17 0,05 (0,44) (0,12) (70,91) (0,49) 110,81 ROE(%) 0,58 0,22 (2,2) (0,4) (66,67) (2,4) 108,33 (Nguồn: số liệu được tính toán từ BCTC) Ta có thể thấy ROA chịu ảnh hưởng trực tiếp từ ROS và số vòng quay tài sản, ROA của công ty bị liên tục giảm qua 3 năm liên tiếp. ROA giảm là do ROS và số vòng quay tài sản liên tục giảm. ROS giảm là do tốc độ giảm của lợi nhuận sau thuế lớn hơn tốc độ giảm của doanh thu thuần điều này chứng tỏ doanh nghiệp kiểm soát chi phí chưa tốt, tiếp đến là sức giảm của vòng quay tài sản do doanh thu thuần giảm mà tổng tài sản lại tăng lên cho thấy sức sản xuất của tài sản bị giảm đi. Từ 2 yếu tố trên đã làm ROA năm 2011 giảm 0,9% so với năm 2010, năm 2012 giảm 8% so với năm 2011 cho thấy doanh nghiệp sử dụng tài sản kém hiệu quả. Vốn chủ sở hữu là một phần của tổng nguồn vốn hình thành nên tài sản, do đó ROE phụ thuộc vào ROA và tỉ lệ tài sản trên vốn chủ sở hữu. Như đã phân tích ở trên ta thấy ROA giảm liên tục qua 3 năm liên tiếp bởi tác động của nền kinh tế khó khăn, giá cả nguyên vật liệu tăng cao, lạm phát, tỷ giá có xu hướng tăng lãi suất vay kinh doanh tăng,.. khiến cho tốc độ tăng chi phí vượt qua tốc độ tăng doanh thu ở mức lớn nhất so với năm trước. Mặc dù tỉ lệ tài sản trên vốn chủ sở hữu tăng nhưng tốc độ tăng đó vẫn nhỏ hơn tốc độ giảm của ROA. Năm 2011 tỉ lệ tài sản trên VCSH tăng 1,1 lần tương ứng tăng 31.07% so với năm 2010, năm 2012 tăng 0,25 lần ương ứng tăng 5,11% so với năm 2011. Nguyên nhân là do VCSH không biến động mạnh nhưng tổng tài sản lại có sức tăng lớn do công ty có sự đầu tư thêm tài sản cố định và lượng hàng Thang Long University Library
  • 61. 52 tồn kho lớn. Từ hai yếu tố trên khiến ROE năm 2011 giảm 0,4% so với năm 2010, năm 2012 giảm tiếp 2,4% so với năm 2011 xuống chỉ còn -2,2%. Tóm lại, qua phân tích Dupont trên đây có thể nhận thấy rằng sự giảm của việc sử dụng nợ trong công ty có tác động không tốt đến hiệu quả sinh lời trên vốn chủ sở hữu khiến cho ROE giảm qua các năm. Mặt khác, hai nhân tố còn lại là ROS và hiệu suất sử dụng tài sản có tác động tiêu cực đến khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, điều này khiến cho ROE của công ty có xu hướng giảm qua các năm. Vì vậy, công ty cần có những biện pháp hợp lý trong việc quản lý chi phí, doanh thu và tăng hiệu suất sử dụng của tài sản nhằm làm gia tăng khả năng tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp từ những yếu tố đầu vào sẵn có. Đánh giá chung các hệ số tài chính của công ty Bảng 2.11. Tổng hợp các hệ số tài chính của công ty Các hệ số tài chính ĐVT Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 TBN I.Các hệ số KNTT 1.KNTT hiện thời Lần 0,47 0,62 0,26 1,91 2.KNTT nhanh Lần 0,21 0,16 0,05 1,1 3.KNTT tức thời Lần 0,13 0,06 0,02 II.Hệ số cơ cấu TS – NV 1.Hệ số nợ Lần 0,71 0,78 0,79 2.Hệ số VCSH Lần 0,29 0,22 021 3.Tỷ suất đầu tư vào TSNH % 34,25 49,26 20,75 4.Tỷ suất đầu tư vào TSDH % 65,75 50,75 79,25 III.Hệ số hiệu suất hoạt động 1.Hiệu suất sử dụng tổng TS % 0,11 0,08 0,06 2.Vòng quay hàng tồn kho Vòng 0,39 0,15 0,29 3.Vòng quay các khoản phảithu Vòng 2,2 1,6 4,3 IV.Hệ số khả năng sinh lời 1.LNST/DT (ROS) % 1,5 0,6 (7,4) 2.LNST/VKD (ROA) % 0,17 0,05 (0,44) 1,92 3.LNST/VCSH (ROE) % 0,58 0,22 (2,2) 4,5 ( Nguồn : Số liệu được tính toán từ báo cáo tài chính ) Đánh giá chung về các hệ số tài chính: Các hệ số khả năng thanh toán: không ổn định, đều ở mức rất thấp và thấp hơn nhiều so với trung bình ngành. Thời gian tới công ty cần xem xét và đề ra các biện pháp tích cực hơn nữa để nâng cao tiềm lực tài chính, đủ khả năng thanh toán các khoản nợ, hạn chế được rủi ro trong thanh toán.
  • 62. 53 Hệ số cơ cấu tài sản – nguồn vốn: trong ba năm 2010, 2011, 2012 tình hình vay nợ có xu hướng tăng lên khiến tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong cơ cấu nguồn vốn giảm đi, tỷ trọng phải trả ở mức cao dao động trong khoảng 0,71 – 0,79. Tuy nhiên trong cơ cấu tài sản thì tỷ suất đầu tư ngắn và dài hạn có sự biến động rõ rệt. Do vậy, cần kết hợp với các hệ số tài chính đặc trưng khác để tìm ra biện pháp khắc phục những điểm chưa hợp lý còn tồn tại trong công ty. Hệ số hiệu suất hoạt động: năm 2012 có cải thiện hơn so với so với năm 2011 và năm 2010, chỉ có hiệu suất sử dụng tổng tài sản có xu hướng giảm. Tất cả các hệ số hiệu suất hoạt động đều vẫn ở mức rất thấp và thấp hơn rất nhiều so với trung bình ngành. Do đó, công ty cần phải xây dựng biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, chú trọng công tác quản lý các khoản phải thu, lập kế hoạch quản lý hàng tồn kho và đầu tư TSCĐ một cách hợp lý. Hệ số khả năng sinh lời: qua các tính toán ta thấy khả năng sinh lời của công ty có xu hướng giảm mạnh mà rất nghiêm trọng, các hệ số này thấp hơn rất nhiều so với trung bình ngành, có thể thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn. Công ty cần có những biện pháp mạnh để cải thiện tình hình kinh doanh thu lỗ như hiện nay. Quản lý tốt nguồn vốn, sử dụng tài sản có hiệu quả hơn trong thời gian tới. 2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phân tích tài chính của công ty TNHH Kinh doanh vật tƣ thiết bị 2.3.1. Nhân tố khách quan Môi trường kinh doanh: có thể ảnh hưởng đến doanh nghiệp một cách độc lập hoặc trong mối quan hệ liên kết với các yếu tố khác. Vai trò trong việc hoàn thiện môi trường kinh doanh tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động đạt hiệu quả sản xuất linh doanh là Nhà nước. Nhưng các doanh nghiệp cũng cần chủ động điều chỉnh hoạt động của mình cho phù hợp với tình hình thực tế, phải dự báo những thay đổi của môi trường với nhà nước để giải quyết những vấn đề gây khó khăn vướng mắc cho doanh nghiệp. Môi trường cạnh tranh: Đây là yếu tố quan trọng nhất trong quá trình kiểm soát môi trường bên ngoài, gắn trực tiếp với doanh nghiệp và phần lớn các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xảy ra trực tiếp tại đây. Khách hàng: doanh nghiệp sản xuất và cung ứng sản phẩm cho khách hàng. Mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng là mối quan hệ trên thị trường. Trong mối quan hệ đó khách hàng có thể tạo áp lực đối với doanh nghiệp như đòi hỏi về giá cả, chất lượng, mẫu mã sản phẩm, điều kiện giao hàng, chiết khấu...Từ đó tác động không Thang Long University Library
  • 63. 54 nhỏ đến nhà sản xuất. Khi người tiêu dùng yếu thế doanh nghiệp có cơ hội tăng giá và đạt lợi nhuận nhiều hơn. Người cung ứng: được xem là sự đe dọa đối với doanh nghiệp khi họ có thể đẩy mức giá hàng cung cấp ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Các công ty thường xuyên liên hệ với các tổ chức cung ứng những nguồn hàng khác nhau như: vật tư thiết bị, nguồn lao động, vốn… Sản phẩm thay thế: là những sản phẩm của các doanh nghiệp trong những ngành khác nhau nhưng thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng giống nhau với các doanh nghiệp trong ngành. Những công ty này thường cạnh tranh gián tiếp với nhau. Trong những thời điểm nhất định các sản phẩm thay thế hình thành sức ép cạnh tranh rất lớn, giới hạn mức giá của một công ty có thể định ra và do đó giới hạn mức lợi nhuận của doanh nghiệp. 2.3.2. Các nhân tố chủ quan Lao động: nguồn nhân lực của một doanh nghiệp đóng vai trò quyết định hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao hay thấp. Nếu một doanh nghiệp có lãnh đạo quản lí doanh nghiệp tốt, đội ngũ lao động kĩ thuật giỏi chuyên môn nghiệp vụ và đội ngũ công nhân trực tiếp, gián tiếp sản xuất có tay nghề cao thì doanh nghiệp đó sẽ hoạt động kinh doanh hiệu quả Vốn kinh doanh: giữ vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó, tỉ lệ vốn chủ sở hữu càng cao thì doanh nghiệp sẽ có cơ hội đầu tư máy móc thiết bị, công nghệ tiên tiến và hiện đại phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Máy móc, thiết bị, công nghệ: nếu trang thiết bị sản xuất kinh doanh hiện đại thì người lao động sẽ tiết kiệm được thời gian và công sức, năng suất lao động sẽ dần được tăng lên, từ đó tăng sản lượng sản phẩm, tăng doanh thu, giảm chi phí sản xuất và tăng lợi nhuận. Chất lượng thông tin sử dụng: Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định chất lượng phân tích tài chính, bởi một khi thông tin sử dụng không chính xác, không phù hợp thì kết quả mà phân tích tài chính đem lại chỉ là hình thức, không có ý nghĩa gì. Vì vậy, có thể nói thông tin sử dụng trong phân tích tài chính là nền tảng của phân tích tài chính. Từ những thông tin bên trong trực tiếp phản ánh tài chính doanh nghiệp đến những thông tin bên ngoài liên quan đến môi trường hoạt động của doanh nghiệp, người phân tích có thể thấy được tình hình tài chính doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và dự đoán xu hướng phát triển trong tương lai. Tình hình nền kinh tế trong và ngoài nước không ngừng biến động, các sản phẩm ngành cơ khí liên tục gặp phải sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ cạnh tranh,
  • 64. 55 điều này tác động hàng đến điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa, tiền lại có giá trị theo thời gian, một đồng tiền hôm nay có giá trị khác một đồng tiền trong tương lai. Do đó, tính kịp thời, giá trị dự đoán là đặc điểm cần thiết làm nên sự phù hợp của thông tin. Thiếu đi sự phù hợp và chính xác, thông tin không còn độ tin cậy và điều này tất yếu ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp. Trình độ cán bộ phân tích Có được thông tin phù hợp và chính xác nhưng tập hợp và xử lý thông tin đó như thế nào để đưa lại kết quả phân tích tài chính có chất lượng cao lại là điều không đơn giản. Nó phụ thuộc rất nhiều vào trình độ của cán bộ thực hiện phân tích. Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý, phân tích tương đối tốt. Từ các thông tin thu thập được, các cán bộ phân tích phải tính toán các chỉ tiêu, thiết lập các bảng biểu để đưa ra được các con số chính xác, phản ánh đúng thực trạng công ty. Tuy nhiên, đó chỉ là những con số và nếu chúng đứng riêng lẻ thì tự chúng sẽ không nói lên điều gì. Nhiệm vụ của người phân tích là phải gắn kết, tạo lập mối liên hệ giữa các chỉ tiêu, kết hợp với các thông tin về điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp để lý giải tình hình tài chính của doanh nghiệp, xác định thế mạnh, điểm yếu cũng như nguyên nhân dẫn đến điểm yếu trên. Hay nói cách khác, cán bộ phân tích là người làm cho các con số “biết nói”. Chính tầm quan trọng và sự phức tạp của phân tích tài chính đòi hỏi cán bộ phân tích phải có trình độ chuyên môn cao. 2.4. Nhận xét chung về tình hình tài chính của công ty TNHH Kinh doanh vật tƣ thiết bị 2.4.1. Nhận xét chung Về cơ cấu tài sản: Trong 3 năm liên tiếp công ty có tỷ trọng tài sản ngắn hạn luôn thấp hơn tỷ trọng tài sản dài hạn. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn năm 2010, 2011, 2012 lần lượt là 34,25%. 49,26%. 20,75%. Tuy nhiên cơ cấu tài sản ngắn hạn biến động phức tạp do khoản phải thu khách hàng và hàng tồn kho có sự chênh lệch lớn qua các năm làm các chỉ tiêu tài chính khác của công ty cũng bị biến động theo gây nên sự bất ổn trong tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty cần có biện pháp để ổn định cơ cấu tài sản. Về cơ cấu nguồn vốn: Công ty đã tích cực nhiều nguồn vốn để bổ sung vốn kinh doanh trong điều kiện vốn chủ sở hữu còn hạn hẹp chỉ dao động 20% - 28% trong cơ cấu tổng nguồn vốn, công ty tận dụng vốn vay từ việc chiếm dụng vốn của nhà cung cấp, vay ngắn hạn. Tuy nhiên công ty chưa đa dạng hóa được các kênh huy động vốn khác ví dụ như thuê tài chính, vay dài hạn…Hơn nữa, hệ số nợ của công ty còn ở mức cao và không Thang Long University Library
  • 65. 56 thấy có xu hướng giảm xuống và chủ yếu trong nguồn vốn nợ là nguồn vốn ngắn hạn. Như vậy, nguồn vốn của công ty phần lớn được tài trợ từ nguồn vốn bên ngoài, vốn chủ sở hữu nhỏ làm giảm đi tính tự chủ trong việc tổ chức nguồn vốn và hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng rủi ro tài chính. Nguyên nhân của tình trạng này một phần là do công ty chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán nên khó tăng vốn chủ sở hữu được và huy động vốn vay dài hạn bằng cách phát hành trái phiếu. Về khả năng thanh toán: Các hệ số khả năng thanh toán của công ty vẫn còn thấp hơn rất nhiều so với trung bình ngành. Khả năng thanh toán không được đảm bảo an toàn dẫn đến bất ổn trong thanh toán các khoản vay nợ. Nguyên nhân chủ yếu là công ty sử dụng tỷ trọng nợ ngắn hạn cao và không huy động được nguồn nợ dài hạn. Về trình độ quản lý chi phí: Công ty quản lý khá tốt, các chi phí tài chính ( chi phí lãi vay), chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, có xu hướng giảm đi cho thấy công ty đang nỗ lực giảm chi phí để giảm giá vốn hàng bán từ đó tăng lượng sản phẩm bán ra, tăng doanh thu. Tóm lại: Với cơ cấu vốn chưa cân đối, khả năng thanh toán còn ở mức thấp, hiệu suất hoạt động chưa cao dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh giảm dần, tình hình tài chính của công ty bất ổn, làm ăn không có lãi ở năm 2012. 2.4.2. Một số hạn chế của hệ thống phân tích tài chính của công ty Một số chỉ tiêu không có trung bình ngành để so sánh Mức độ tin cậy của các số liệu trên BCTC chưa hoàn toàn chính xác dẫn đến sai lệch trong tính toán Các nhà phân tích tài chính của công ty chưa có nhiều kinh nghiệm và trình độ cao hơn để phân tích đánh giá đúng thực trạng công ty và đưa ra các quyết định, kế hoạch phát triển công ty.
  • 66. 57 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KINH DOANH VẬT TƢ THIẾT BỊ 3.1. Định hƣớng hoạt động của công ty trong thời gian tới 3.1.1. Xu hướng nền kinh tế Trải qua hơn 20 năm đổi mới và xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, kinh tế Việt Nam đã có bước phát triển vượt bậc. Sự lớn mạnh không ngừng của các thành phần kinh tế, trong đó có lực lượng đông đảo là các doanh nghiệp tư nhân – lực lượng đóng góp trên 40% tổng GDP đã dẫn đến một hệ quả tất yếu là khá nhiều doanh nghiệp tư nhân lớn mạnh không ngừng. Sự phát triển nhanh chóng của khu vực kinh tế tư nhân cả về quy mô và chất lượng đã khiến không ít doanh nghiệp tích tụ được một lượng vốn, tài sản lớn, hoạt động quản lí theo phương thức tiên tiến, đồng thời xây dựng mô hình phát triển có mối liên hệ với nhau về vốn, kỹ thuật và quản trị, kinh doanh trên nhiều ngành nghề và không giới hạn phạm vi. Thực tế đã xuất hiện những tên tuổi lớn trong cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam khẳng định được tầm vóc ở phạm vi toàn quốc và khu vực. Sự phát triển của các doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế là tất yếu của quá trình hợp tác phát triển các loại hình doanh nghiệp trên cơ sở nhu cầu phát triển thị trường và hội kinh tế quốc tế. Việc hình thành các doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế cho phép phát huy lợi thế kinh tế có quy mô lớn, khai thác triệt để thương hiệu, hệ thống dịch vụ đầu vào, đầu ra và nhiều loại hình dịch vụ. Đây được xem là quá trình tất yếu trong cơ chế thị trường và khi nhu cầu về chuyên môn hóa, tích tụ vốn, năng lực quản lí và cạnh tranh quốc tế lớn đến một mức độ nhất định. Trong bối cảnh kinh tế như hiện nay, giá cả thị trường vật liệu cơ khí được dự báo có thể tiếp tục tăng cao do ảnh hưởng bởi lạm phát. Trong khi đó, cầu tiêu dùng giảm, dự báo sẽ có nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp cơ khí. Xuất phát từ chủ trương phục hồi nền kinh tế, Nhà nước sẽ nới lỏng chi tiêu cho các dự án cần thiết trong năm 2013, hỗ trợ các gói vay vốn với lãi suất ưu đãi cho doanh nghiệp. Nhà nước chủ trương hạ thấp lãi suất tín dụng nhằm khuyến khích vay vốn đầu tư, chi phí của các khoản vay được hạ thấp đáng kể trong năm 2013, tạo điều kiện cho việc huy động vốn thông qua kênh tín dụng ngân hàng. Thực tế là từ đầu năm 2013, rất nhiều các ngân hàng thương mại đã công bố hạ lãi suất cho vay theo khung chuẩn của ngân hàng. 3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty Về tổng quan, mục tiêu và định hướng chiến lược của Công ty TNHH Kinh doanh vật tư thiết bị trong thời gian tới là tiếp tục xây dựng Công ty phát triển ổn định, bền vững, nâng cao năm lực cạnh tranh, giữ vững vị thế là đơn vị sản xuất các sản Thang Long University Library
  • 67. 58 phẩm cơ khí uy tín trên thị trường. Công ty sẽ cố gắng đầu tư mở rộng quy mô kinh doanh, tăng cường bồi dưỡng trình độ và nâng cao đời sống cho người lao động, góp phần tối đa hóa lợi nhuận và tài sản của Công ty. Trên cơ sở kế hoạch phát triển chung của Công ty cũng như điều kiện thực tế, Công ty đã đề ra định hướng và mục tiêu phát triển trong giai đoạn tới là trở thành công ty có tình hình tài chính vững mạnh, khả năng cạnh tranh cao trên thị trường cơ khí. Để đạt được mục tiêu Công ty cần vạch ra những chiến lược phát triển cụ thể hơn như sau: - Chiến lược tài chính: Hiện nay vốn chủ sở hữu của công ty là 37.611.027.969 đồng chiếm 20,44% so với tổng nguồn vốn, vẫn còn ở mức thấp nên công ty cần tăng vốn chủ sở hữu để đảm bảo an toàn tài chính. Công ty dự định tăng lợi nhuận để lại để tăng vốn chủ sở hữu lên mức mục tiêu là chiếm 40% tổng nguồn vốn. Quy mô các quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển công nghệ còn chưa có, dự kiếm phải bổ sung thêm. Bên cạnh đó, công ty cũng phải chủ trương phân loại nợ, cơ cấu lại các khoản nợ phải thu hiện tại cũng như đề ra biện pháp thu hồi hiệu quả. Đối với TSCĐ, trong thời gian tới công ty dự kiến đầu tư đổi mới một số máy móc, thiết bị lỗi thời, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu phát triển hiện nay. - Chiến lược phát triển nhân sự: Do số lượng nhân viên của công ty đã đủ tiêu chuẩn nên thời gian tới công ty sẽ tập trung đào tạo lao động có chất lượng cao, tăng tỉ trọng công nhân có tay nghề kĩ thuật, giảm lao động phổ thông. Công ty se duy trì việc bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ chủ chốt của công ty, đồng thời đảm bảo lợi ích cho người lao động. - Chiến lược phát triển sản phẩm và thị trường: Về sản phẩm: Trong thời gian tới công ty chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất sản xuất từ 15 tấn/năm bao gồm các loại dụng cụ cắt gọt kim loại bao gồm ren, taro, mũi khoan, dao phay, dao tiện, lưỡi cưa, calip lên 20 tấn/năm. Công ty sẽ tiếp cận tham gia vào các đơn đặt hàng đòi hỏi chất lượng cao và số lượng lớn. Về thị trường: Hiện nay, công ty đang cung cấp linh kiện, phụ tùng cơ khí cho nhiều doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh lân cận. Công ty sẽ tiếp tục mở rộng thị trường bằng cách sản xuất sản phẩm chất lượng, đúng thời hạn để nâng cao hình ảnh, uy tín của công ty. 3.2. Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tài chính của công ty. 3.2.1. Kiến nghị về công tác quản lý của công ty
  • 68. 59 Nhìn chung, bộ máy quản lý của công ty đã đáp ứng được nhu cầu tinh giảm gọn nhẹ đảm bảo sự lãnh đạo tập trung và thống nhất của ban lãnh đạo công ty tạo ra được hiệu quả cao. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, bộ máy quản lý của công ty vẫn còn trì trệ, và kém hiệu quả. Cán bộ quản lý ở các mặt hoạt động, các lĩnh vực của Công ty ngoài lực lượng lãnh đạo có trình độ chuyên môn cao, có nhiều kinh nghiệm trong thời buổi nền kinh tế thị trường vẫn còn một số chưa đáp ứng được yêu cầu của phát triển sản xuất kinh doanh. Do đó, để có thể phát triển nhanh hơn nữa, Công ty cần phải tăng cường khả năng tổ chức lãnh đạo và quản lý hơn nữa bằng việc chú trọng đào tạo một đội ngũ cán bộ quản lý năng động hơn, linh hoạt hơn và có trình độ cao hơn để đáp ứng nhu cầu phát triển ngày nay. Muốn thực hiện được điều đó, Công ty nên áp dụng các giải pháp sau: Thứ nhất, Công ty phải chấn chỉnh và sắp xếp lại bộ máy gián tiếp, phục vụ trong Công ty theo hướng tinh giảm, gọn nhẹ hơn nữa, nhân viên có điều kiện và thâm niên công tác nhưng không đáp ứng được yêu cầu về sức khoẻ và trình độ năng lực. Ban lãnh đạo Công ty cần kiên quyết sàng lọc những người không đủ trình độ, năng lực và phẩm chất đồng thời phải có chế độ thưởng phạt phân minh nhằm khuyến khích động viên kịp thời những người đã hoàn thành tốt nhiệm vụ. Thứ hai, Công ty nên bổ sung một lực lượng cán bộ khoa học kỹ thuật, nhân viên trẻ và có những chính sách để thu hút họ. Ngoài ra, Công ty cũng nên tổ chức các lớp học ngắn hạn về pháp luật và những cải cách đổi mới của Nhà nước, đặc biệt là những chính sách về tiền lương, tiền thưởng để thực hiện quy chế dân chủ trong quản lý. 3.2.2. Kiến nghị về công tác kế toán Kết quả cuối cùng của công tác kế toán là đưa ra được những báo cáo tài chính phản ánh đúng tình hình, thực trạng tài chính của Công ty. Hiện nay, công tác kế toán rất phù hợp với đặc điểm và quy mô kinh doanh của Công ty. Sự phân công trách nhiệm đối với từng người trong phòng tài vụ là tương đối hợp lý, hạch toán kế toán theo đúng chuẩn mực pháp lý phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Để giảm bớt công sức và thời gian cho nhân viên kế toán và để đáp ứng với nền công nghiệp hiện đại ngày nay, Công ty nên tiếp cận và áp dụng kế toán máy vào công việc thu nhận và xử lý thông tin kế toán cho quản lý một cách kịp thời, chính xác. Có như vậy mới có thể giảm bớt được việc tích trữ một lượng lớn tài liệu, sổ sách kế toán và công sức của nhân viên kế toán. Nhưng, để có những báo cáo tài chính kế toán cuối kỳ trung thực thì đòi hỏi các kế toán viên phụ trách từng phần hành kế toán trong Công ty phải phản ánh chính xác các nghiệp vụ phát sinh. Do công tác hạch toán kế toán hàng ngày tại phòng tài vụ nhiều phức tạp nên yêu cầu đặt ra là Công ty cần phải có một đội ngũ nhân viên kế toán có chuyên môn và nghiệp vụ đồng đều. Từ nhiều năm trở lại đây, Công ty đã chú trọng công tác đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn, trang bị thêm Thang Long University Library
  • 69. 60 các phương tiện hỗ trợ cho các cán bộ, nhân viên phòng tài vụ và các nhân viên hạch toán ban đầu tại các phân xưởng. Tuy nhiên, trước những biến động và sự hoà nhập của nền kinh tế trong nước với khu vực và thế giới, Công ty vẫn cần phải trang bị thêm những kiến thức về hệ thống kế toán quốc tế cũng như các chuẩn mực kiểm toán trong nước và quốc tế cho đội ngũ nhân viên kế toán. Kỳ lập Báo cáo tài chính: Để nắm bắt được tình hình tài chính của Công ty kịp thời thông qua việc phân tích tình hình tài chính của Công ty thì Công ty phải tiến hành lập Báo cáo tài chính đúng kỳ kế toán. Để thực hiện được điều này, Công ty cần có biện pháp đốc thúc các đơn vị lập báo cáo đúng kỳ, đồng thời có biện pháp xử phạt cụ thể đối với các đối tượng nộp sai kỳ hạn gây cản trở cho công tác phân tích tài chính của Công ty và định hướng cho sự phát triển trong năm tới. 3.2.3. Kiến nghị về công tác phân tích tài chính Việc thực hiện phân tích tài chính trong nội bộ mỗi doanh nghiệp là rất cần thiết.Việc phân tích này sẽ giúp cho Công ty sẽ nắm chắc được thực trạng kinh doanh, biết được hiệu quả sử dụng vốn của mình và nhờ đó các nhà quản lý sẽ đề ra các biện pháp hữu hiệu đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty nhằm phát huy những thế mạnh hiện có, đồng thời khắc phục kịp thời những tồn tại, khó khăn trong hoạt động tài chính. Tuy nhiên, Việc phân tích tình hình tài chính của Công ty đòi hỏi phải mất nhiều thời gian, công sức và đòi hỏi người phân tích phải có trình độ chuyên môn cao. Để thực hiện được các yêu cầu đặt ra, Công ty có thể chỉ cần tiến hành phân tích báo cáo tài chính vào quý 2 và cuối năm thay cho việc phân tích báo cáo tài chính của cả 4 quý. Đồng thời, Công ty cần tạo điều kiện để người thực hiện phân tích tình hình tài chính có cơ hội học hỏi và nâng cao trình độ chuyên môn. 3.2.4. Chú trọng đầu tư, đổi mới máy móc thiết bị nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh, quản lý và sử dụng có hiệu quả TSCĐ. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường với sự hội nhập mạnh mẽ cả theo chiều rộng và chiều sâu như hiện nay, cạnh tranh là điều tất yếu trong kinh doanh. Đầu tư đúng hướng vào VCĐ được coi là sử dụng đòn đẩy kinh doanh một cách hợp lý, không chỉ góp phần giúp Công ty nâng cao năng lực sản xuất mà còn nâng cao năng lực cạnh tranh trong tương lai. Đổi mới máy móc, trang thiết bị đồng nghĩa với việc Công ty sẽ tiết kiệm được chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao được khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.Để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng VCĐ, Công ty cần thực hiện một số biện pháp sau: Một là: Tăng cường đầu tư máy móc thiết bị một cách hợp lý, chú trọng đầu tư đồng bộ, nâng cấp máy móc chuyên dùng phục vụ thi công, đặc biệt là hệ thống máy ủi, máy trộn bê tông và máy xúc đã lỗi thời. Ngoài việc đầu tư mua mới, Công ty có
  • 70. 61 thể cân nhắc việc sở hữu thêm máy móc thiết bị thông qua hình thức thuê tài chính. Đây là một hình thức đầu tư ít chịu rủi ro dưới tác động của khoa học kỹ thuật, đồng thời Công ty có thể chủ động quản lý dòng tiền, cân đối giữa chi phí đi thuê và thu nhập mang lại từ TS đi thuê đó. Hai là: Quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả máy móc thiết bị từ khâu mua sắm đến khâu sử dụng. Công ty cần giao trách nhiệm cụ thể cho phòng thiết bị, vật tư công nghiệp phối hợp cùng với phòng kỹ thuật – thi công nghiên cứu phương án đầu tư máy móc thiết bị phù hợp với đặc điểm sản xuất của Công ty. Bên cạnh đó cần tiến hành phân cấp quản lý TSCĐ, tiến hành giao máy móc thiết bị cho từng đội, xí nghiệp, quy định trách nhiệm sử dụng, thực hiện đúng quy trình kỹ thuật và chế độ bảo dưỡng để duy trì khả năng phục vụ cho hoạt động kinh doanh của máy móc. Mọi thiết bị của Công ty cần phải có hồ sơ theo dõi quản lý riêng, cuối mỗi năm tài chính phải tiến hành kiểm kê TSCĐ, mọi trường hợp thừa thiếu đều phải lập biên bản, tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý. 3.2.5. Nâng cao khả năng thanh toán Chỉ tiêu khả năng thanh toán là chỉ tiêu quan trọng trong phân tích tài chính doanh nghiệp bởi lẽ đó là thước đo cơ bản để đánh giá mức độ rủi ro cũng như an toàn về mặt tài chính của doanh nghiệp. Qua quá trình phân tích, có thể thấy trong thời gian qua, Công ty chưa hề phát sinh các khoản nợ quá hạn, khả năng thanh toán vẫn được đảm bảo. Tuy nhiên, khả năng thanh toán còn thấp và giảm nhanh. Nguyên nhân của việc khả năng thanh toán của Công ty bị giảm sút là do công tác quản lý HTK còn yếu kém và sử dụng vay nợ không hiệu quả. Do đó, trong thời gian tới, để cải thiện khả năng thanh toán và giảm thiểu rủi ro tài chính, Công ty cần đặt trọng tâm quản lý vào các vấn đề sau: Một là: Chủ động quản lý chặt chẽ HTK, đặc biệt là phần chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, cố gắng giảm thiểu tối đa lượng vốn bị ứ đọng bằng cách nâng cao hiệu quả sản xuất. Điều này không chỉ giúp nâng cao khả năng thanh toán của Công ty và còn giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Hai là: Dựa trên nhu cầu vốn, hạn chế tối đa các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, có thể xem xét thay thế bằng nguồn vốn chủ dài hạn, vừa đảm bảo chuyển dịch cơ cấu nguồn vốn theo hướng hợp lý, vừa giảm áp lực thanh toán lãi vay. Bên cạnh đó, Công ty cũng có thể xem xét tranh thủ các mối quan hệ lâu năm với bạn hàng để khai thác các nguồn vốn vay lãi suất thấp hoặc nguồn vốn chiếm dụng trong thanh toán. Ngoài ra, Công ty cũng cần phải xác định mức dự trữ vốn bằng tiền hợp lý, cân đối giữa nhu cầu chi tiêu của doanh nghiệp và lượng tiền dự trữ, vừa đảm bảo cho nhu cầu thanh toán, vừa đảm bảo nguồn để trả các khoản nợ đến hạn. Thang Long University Library
  • 71. 62 3.2.6. Quản lí tiền mặt Tiền mặt tuy chiếm tỉ trọng nhỏ trong TSNH của công ty nhưng liên quan đến nhiều hoạt động đặc biệt nó có vai trò quan trọng trong thanh toán tức thời của công ty. Chính vì vậy, công ty nên xác định một mức dự trưc tiền mặt hợp lí và tối ưu nhất để vừa đảm bảo khả nằn thanh toán nhanh trong những trường hợp cần thiết vừa tránh mất chi phí cơ hội của việc dự trữ tiền mặt 3.2.7. Thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tăng doanh thu và lợi nhuận Doanh thu, lợi nhuận là những mục tiêu cơ bản mà mối doanh nghiệp đều hướng đến. Trong bối cảnh khó khăn như hiện nay, việc gia tăng lợi nhuận gặp phải rất nhiều khó khăn. Có thể thấy điều này khi phân tích hiệu quả SXKD của Công ty trong giai đoạn 3 năm vừa qua, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ liên tục giảm kéo theo tình hình lợi nhuận cũng không mấy khả quan. Chính vì thế cần quan tâm đến các biện pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tăng doanh thu và lợi nhuận: Để nâng cao lợi nhuận, Công ty cần có những biện pháp sau: Tích cực tìm kiếm khách hàng và thị trường mới để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu bán hàng. Thực hiện chiến lược quảng cáo trên kênh truyền hình và các phương tiện thông tin đại chúng để quảng bá hình ảnh sản phẩm của Công ty. Nâng cao chất lượng sản phẩm, duy trì và cải thiện nâng cao chất lượng mẫu mã quy cách sản phẩm. Phấn đấu giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, sử dụng và quản lý tốt chi phí, khuyến khích tăng năng suất lao động. Mở rộng liên doanh, liên kết, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu và nâng cao tỷ trọng xuất khẩu sản phẩm của Công ty ra nước ngoài. 3.2.8. Phương hướng nhằm cải thiện tình hình quản lí TSNH của Công ty a) Các khoản mục trong TSNH Một là, vốn bằng tiền của Công ty rất quan trọng, nó đóng vai trò như một phương tiện chuyên chở các yếu tố đầu vào tham gia quá trình lưu thông, tiêu thụ, đến lượt mình nó lại là kết quả của chu kỳ kinh doanh này và chuẩn bị cho một chu kỳ kinh doanh mới. Vốn bằng tiền là một phương tiện thanh toán có tốc độ chu chuyển nhanh. Tuy nhiên, nếu dự trữ vốn bằng tiền quá ít sẽ làm giảm khả năng thanh toán, đặc biệt là khả năng thanh toán nhanh của Công ty, do đó sẽ làm cho hiệu quả sử dụng vốn không cao. Công ty cần tăng mức dự trữ vốn bằng tiền với mức hợp lý nhất để đáp ứng tình hình thanh toán và không gây ứ đọng vốn. Biện pháp hữu hiệu nhất là Công ty phải tăng cường thu hồi các khoản nợ phải thu, đặc biệt là đối với khách mua hàng hay là giảm bớt mức dự trữ hàng tồn kho.
  • 72. 63 Hai là, Công ty cần tích cực hơn trong công tác thu hồi nợ, mặc dù khách hàng chiếm dụng của Công ty không nhiều nhưng nếu không thu hồi được sẽ gây ảnh hương đến tình hình kế hoạch tài chính của Công ty. Muốn vậy, Công ty phải có các chính sách tín dụng thương mại thích hợp trong đó đề ra những chính sách khuyến khích, thưởng phạt trong việc thanh toán các khoản tín dụng hàng ngày. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường việc mua bán chịu là không thể thiếu, nó có thể làm cho Công ty đứng vững trên thị trường và trở nên giàu có nhưng cũng có thể đem đến cho Công ty những rủi ro kinh doanh. Vì thế để phát huy mặt tích cực của công việc này, Công ty cần phải nắm bắt được năng lực trả nợ của bạn hàng, tinh thần trách nhiệm trả nợ của bạn hàng, các tài sản riêng có thể dùng để đảm bảo cho các khoản nợ, khả năng phát triển và xu thế phát triển của ngành nghề kinh doanh của bạn hàng. Làm tốt công tác này sẽ giúp cho Công ty thu hồi được vốn và nâng cao được hiệu quả sử dụng VLĐ. Ba là, hiện nay Công ty chưa lập các khoản dự phòng, đặc biệt là các khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Vì thế trong thực tế mặc dù Công ty thực hiện giám sát nợ của khách hàng rất chặt chẽ nhưng còn các khoản phải thu khác thì Công ty không thể giám sát được. Còn đối với hàng tồn kho dùng để bán có thể bị giảm giá do biến động của thị trường, vì thế Công ty nên lập các khoản dự phòng này. Thực tế, dự phòng này chỉ làm tăng tính thận trọng trong sản xuất kinh doanh giúp Công ty tránh được rủi ro đáng tiếc. Về phương diện kinh tế, nhờ các khoản dự phòng giảm giá sẽ làm cho BCĐKT của Công ty phản ánh chính xác hơn giá trị thực tế của tài sản. Về phương diện tài chính của Công ty, các khoản dự phòng là nguồn tài chính của Công ty tạm thời nằm trong các TSLĐ khác trước khi sử dụng thật sự. b) Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty Nâng cao khả năng sinh lợi Nâng cao hiệu quả và sức sinh lợi của VLĐ bằng cách tăng cường quản lý chặt chẽ nhu cầu VLĐ trong sản xuất. Công ty nên thực hiện các biện pháp giảm VLĐ cho phù hợp với năng lực sản xuất kinh doanh và tình hình thực tế của thị trường thông qua việc xác định nhu cầu VLĐ cần thiết hợp lý cho từng loại tài sản trong khâu mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ cũng như thanh toán. + Trong khâu mua sắm dự trữ tồn kho: Công ty phấn đấu giảm định mức tồn kho bằng cách quay nhanh vòng quay kho. + Trong khâu sản xuất: Công ty phấn đấu tăng năng suất lao động, hợp lý hoá quy trình công nghệ sản xuất, thực hiện chính sách đòn bẩy cho công nhân viên qua chế độ tiền lương, thưởng. +Trong khâu tiêu thụ: mở rộng hơn nữa kênh tiêu thụ sản phẩm. Thang Long University Library
  • 73. 64 + Trong khâu thanh toán: xác định phương thức thanh toán hợp lý, dùng các biện pháp chiết khấu để thu hồi VLĐ nhanh. Nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ và TSCĐ bằng cách tăng cường công tác quản lý TSCĐ, nâng cao hơn nữa sức sản xuất của TSCĐ và sức sinh lợi của TSCĐ. Công ty nên huy động tối đa năng lực sản xuất của máy móc thiết bị hiện có vào sản xuất, đầu tư đổi mới TSCĐ, công nghệ sản xuất tiên tiến hiện đại để tăng năng lực sản xuất. Thực hành chế độ khấu hao hợp lý, xử lý dứt điểm những TSCĐ đã cũ không sử dụng được nhằm thu hồi lại vốn để dùng vào luân chuyển bổ sung cho vốn kinh doanh. Nâng cao hệ số doanh lợi doanh thu bằng cách tăng lợi nhuận, giảm chi phí nghiệp vụ kinh doanh cần thiếtNâng cao hiệu quả và sức sinh lợi của VLĐ bằng cách tăng cường quản lý chặt chẽ nhu cầu VLĐ trong sản xuất. Công ty nên thực hiện các biện pháp giảm VLĐ cho phù hợp với năng lực sản xuất kinh doanh và tình hình thực tế của thị trường thông qua việc xác định nhu cầu VLĐ cần thiết hợp lý cho từng loại tài sản trong khâu mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ cũng như thanh toán. + Trong khâu mua sắm dự trữ tồn kho: Công ty phấn đấu giảm định mức tồn kho bằng cách quay nhanh vòng quay kho. + Trong khâu sản xuất: Công ty phấn đấu tăng năng suất lao động, hợp lý hoá quy trình công nghệ sản xuất, thực hiện chính sách đòn bẩy cho công nhân viên qua chế độ tiền lương, thưởng. +Trong khâu tiêu thụ: mở rộng hơn nữa kênh tiêu thụ sản phẩm ỏ phía Nam, mở các hội nghị khách hàng. + Trong khâu thanh toán: xác định phương thức thanh toán hợp lý, dùng các biện pháp chiết khấu để thu hồi VLĐ nhanh. Nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ và TSCĐ bằng cách tăng cường công tác quản lý TSCĐ, nâng cao hơn nữa sức sản xuất của TSCĐ và sức sinh lợi của TSCĐ. Công ty nên huy động tối đa năng lực sản xuất của máy móc thiết bị hiện có vào sản xuất, đầu tư đổi mới TSCĐ, công nghệ sản xuất tiên tiến hiện đại để tăng năng lực sản xuất. Thực hành chế độ khấu hao hợp lý, xử lý dứt điểm những TSCĐ đã cũ không sử dụng được nhằm thu hồi lại vốn để dùng vào luân chuyển bổ sung cho vốn kinh doanh. Nâng cao doanh thu bằng cách tăng lợi nhuận, giảm chi phí nghiệp vụ kinh doanh cần thiết. Công ty phải bảo toàn và phát triển cả VLĐ và VCĐ: Để bảo toàn VCĐ, Công ty nên mua bảo hiểm cho các TSCĐ để tạo nguồn bù đắp cho các thiệt hại về vốn. Các khoản chi cho Bảo hiểm có thể hạch toán vào giá thành hoặc chi phí lưu thông của Công ty. Đây là phương thức rất an toàn và hiệu quả trong việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
  • 74. 65 Đối với nguồn VLĐ, Công ty cần quan tâm đến việc thu hồi, quản lý tiền mặt, khả năng thu hồi tiền mặt. Công ty nên thực hiện giảm tốc độ chi tiêu bằng cách trì hoãn việc thanh toán trong một thời gian cho phép để dùng tiền tạm thời nhàn rỗi đó để sinh lời. Công ty cần xác định một cách chính xác nhu cầu vốn tối thiểu cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt cho thu mua nguyên vật liệu nhằm bảo đảm cho quá trình tái sản xuất thường xuyên liên tục. Từ đó có biện pháp tổ chức huy động nhằm cung cấp kịp thời, đầy đủ tránh tình trạng thừa vốn gây lãng phí hoặc thiếu vốn sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Thang Long University Library
  • 75. 66 KẾT LUẬN Trong nền kinh tế thị trường đầy biến động như hiện nay, bất kì donh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển thì đều phải không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, và để thực hiện được điều đó, các nhà quả trị cần nắm bắt được thực trạng hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là tình hình tài chính. Tuy nhiên, việc phân tích, đánh giá đúng đắn tình hình tài chính để đưa ra những quyết định, chiến lược kinh doanh trong giai đoạn khủng hoảng là một công việc không hề đơn giản với nhà quản trị. Trên cơ sở những kiến thức đã được học tại Đại Học Thăng Long, kết hợp với việc đi sâu tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH Kinh doanh vật tư thiết bị, em đã tiến hành phân tích và đánh giá tình hình tài chính của Công ty trong những năm vừa qua. Từ đó, đề xuất một số giải pháp để góp phần nâng cai hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian tới. Em hy vọng những ý kiến đóng góp này có thể giúp ích cho ban lãnh đạo Công ty trong thời gian tới. Do còn thiếu nhiều kinh nghiệm trong nghiên cứu, thời gian học tập chưa được lâu, nên trong quá trình phân tích, luận văn không tránh khỏi những nhận định chưa chuẩn xác và hợp lí. Em rất mong nhận được sự góp ý từ quý thầy cô, ban lãnh đạo Công ty để luận văn được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo Ths. Nguyễn Thị Thu Hương và các cô chú, anh, chị trong phòng tài chính kế toán của Công ty đã hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này. Hà Nội, ngày …tháng…năm 2014 Sinh viên Đặng Thị Chí
  • 76. 67 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình phân tích Báo cáo tài chính – Chủ biên PGS.TS. Nguyễn Năng Phúc – Khoa Kế toán, trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân 2. Một số tạp chí tài chính năm 2012 3. Các tài liệu về công tác tài chính kế toán, tài liêu về hoạt động sản xuất kinh doanh, công tác tổ chức Công ty. 4. Một số trang web về tài chính kế toán. Thang Long University Library