BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
TÙNG BÁCH
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THỊ NGỌC
MÃ SINH VIÊN : A14946
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
TÙNG BÁCH
Giáo viên hướng dẫn :Th.s Nguyễn Thị Thu Hương
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Ngọc
Mã sinh viên : A14946
Chuyên ngành : Tài chính
HÀ NỘI – 2014
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình làm luận văn, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ phía thầy
cô, bạn bè và gia đình.
Đầu tiên em muốn gửi lời cám ơn chân thành nhất tới Thạc sỹ Nguyễn Thị Thu
Hương đã hết sức nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo em tìm tài liệu tham khảo và góp ý
cho em trong suốt thời gian tôi làm luận văn để em có thể hoàn thành bài luận văn
này.
Em muốn gửi lời tới các bạn bè và anh chị đã luôn ở bên giúp đỡ, động viên em
hoàn thành bài luận văn này.
Cuối cùng tôi muốn nói lời cám ơn đến các cô chú trong phòng tài chính - kế
toán đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Tùng Bách và dành mọi
điều kiện thuận lợi nhất để em hoàn thành bài luận văn này.
Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thị Ngọc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện
có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên
cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có
nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Nguyễn Thị Ngọc
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP................................................................................... 1
1.1.Tổng quan về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh
nghiệp ..................................................................................................................1
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp................................................................1
1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp ..............................................................1
1.1.3. Khái niệm về phân tích tài chính ..................................................................1
1.1.4. Ý nghĩa của phân tích tài chính....................................................................2
1.2. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp..................................................3
1.2.1. Tài liệu phân tích..........................................................................................3
1.2.2. Quy trình thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp ................................4
1.3. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp............................................5
1.3.1. Phương pháp so sánh....................................................................................5
1.3.2. Phương pháp hệ số .......................................................................................6
1.3.3. Phương pháp tỷ lệ.........................................................................................6
1.3.4. Phương pháp tỷ lệ Dupont............................................................................7
1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp..................................................9
1.4.1. Phân tích tình hình Tài sản – Nguồn vốn.....................................................9
1.4.2. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh .....................................12
1.4.3. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ......................................14
1.4.4. Phân tích chỉ tiêu khả năng quản lý tài sản ...............................................16
1.4.5. Phân tích chỉ tiêu khả năng sinh lời...........................................................20
1.5.Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp...................22
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH TÙNG BÁCH.......................................................................................... 24
2.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty TNHH Tùng Bách .................24
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty ........................................................................24
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển công ty....................................................24
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Tùng Bách..........................................25
2.1.4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Tùng Bách .......25
2.2.Thực trạng tình hình tài chính tại công ty TNHH Tùng Bách ....................27
2.2.1. Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn.....................................................27
2.2.2. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ..................36
2.2.3. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ......................................38
2.2.4. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lí tài sản.................................41
2.2.5. Khả năng sinh lời của công ty ....................................................................44
2.2.6. Phân tích tỷ suất sinh lời theo mô hình Dupont .........................................46
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính của công ty TNHH
Tùng Bách ...........................................................................................................47
2.4. Đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH Tùng Bách ......................48
2.4.1. Điểm mạnh..................................................................................................48
2.4.2. Điểm yếu .....................................................................................................49
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆN HỮU HẠN TÙNG BÁCH............... 51
3.1. Định hướng phát triển của ngành và của công ty TNHH Tùng Bách ........51
3.1.1. Định hướng phát triển ngành.....................................................................51
3.1.2. Định hướng phát triển của công ty TNHH Tùng Bách..............................53
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công
ty TNHH Tùng Bách............................................................................................54
3.2.1. Nâng cao khả năng thanh toán...................................................................54
3.2.2. Tăng cường công tác quản lý nợ phải thu ..................................................55
3.2.3. Nâng cao chất lượng quản lý hàng tồn kho................................................56
3.2.4. Chủ động điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn.....................................................57
3.2.5. Chú trọng đầu tư, đổi mới máy móc thiết bị nhằm phục vụ cho SXKD;
quản lý và sử dụng có hiệu quả TSCĐ .................................................................58
3.2.6. Phấn đấu sử dụng tiết kiệm chi phí SXKD, hạ thành sản phẩm và tối đa
hóa lợi nhuận của doanh nghiệp..........................................................................59
3.2.7. Thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tăng doanh thu và lợi nhuận.........................60
3.2.8. Một số giải pháp khác.................................................................................60
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
HTK Hàng tồn kho
NV Nguồn vốn
TSCĐ Tài sản cố định
TCDN Tài chính doanh nghiệp
TSLĐ Tài sản lưu động
HTK Hàng tồn kho
GVHB Giá vốn Hàng bán
LNST Lợi nhuận sau thuế
SXKD Sản xuất kinh doanh
TSDH Tài sản dài hạn
VCSH Vốn chủ sở hữu
SXKD Sản xuất kinh doanh
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Bảng 2.1. Cơ cấu tài sản – nguồn vốn ................................................................27
Bảng 2.2. Cơ cấu và biến động tài sản ...............................................................31
Bảng 2.3. Cơ cấu và biến động nguồn vốn.........................................................35
Bảng 2.4. Báo cáo kết quả kinh doanh ..............................................................36
Bảng 2.5. Khả năng thanh toán .........................................................................38
Bảng 2.6. Khả năng thanh toán lãi vay..............................................................40
Bảng 2.7. Hiệu quả sử dụng tài sản....................................................................41
Bảng 2.8. Khả năng sinh lời...............................................................................44
Bảng 2.9. Chỉ tiêu ROE theo phương pháp Dupont...........................................46
Biểu đồ 1.1. Mô hình phân tích Dupont ...................................................................8
Biểu đồ 1.2. Chính sách tài trợ của doanh nghiệp...................................................12
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản tại công ty TNHH Tùng Bách .....................................28
Đồ thị 3.1. Chỉ tiêu ROA của Công ty so với trung bình ngành Xây dựng ...........45
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Quản trị Tài chính doanh nghiệp giữ một vai trò đặc biệt quan trọng trong quản
trị kinh doanh. Trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế Việt Nam đang trong thời kỳ
mở cửa và hội nhập vào các khu vực AFTA, ASEAN, APEC và gần đây là WTO, mức
độ mở của thị trường hàng hóa, dịch vụ, tài chính, ngân hàng sẽ mạnh hơn để đưa nền
kinh tế Việt Nam hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế khu vực và trên thế giới.
Hầu hết các quyết định kinh doanh đều dựa trên các điều kiện hiện tại và những
dự đoán về tương lai. Do đó các nhà quản trị tài chính phải đưa ra các quyết định dựa
trên những thông tin đáng tin cậy liên quan đến quá khứ và hiện tại cũng như dự báo về
tương lai. Những thông tin có được thông qua hoạt động phân tích tài chính, cụ thể là
phân tích báo cáo tài chính. Vì vậy, phân tích báo cáo tài chính sẽ giúp nhà quản lý
doanh nghiệp và người sử dụng thông tin tài chính có được nhận thức chính xác, trung
thực, khách quan về thực trạng tài chính, khả năng sinh lãi, hiệu quả quản lý kinh
doanh, triển vọng cũng như các rủi ro của doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động tài chính không thể tách rời hoạt động hoạch địch tài chính cũng
như việc đề xuất ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Nhận thức được rõ tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính đối với
sự phát triển của doanh nghiệp kết hợp giữa những kiến thức chuyên ngành được học tại
nhà trường và tình hình thực tiễn của hoạt động tài chính tại doanh nghiệp mình đang
công tác Công ty Tùng Bách, em chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty
Tùng Bách”, với mục đích nghiên cứu, đánh giá và đề xuất những giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả của hoạt động tài chính tại doanh nghiệp.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Tùng
Bách từ năm 2010 đến năm 2012.
Phạm vi nghiên cứu: Là hệ thống các báo cáo tài chính đã được kiểm toán của
Công ty Tùng Bách qua các năm 2010, năm 2011, năm 2012. Dựa trên Bảng Cân đối
kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo
cáo tài chính để phân tích, đánh giá về các hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
3. Mục đích nghiên cứu
Là nhằm làm rõ thực trạng tài chính tại doanh nghiệp để từ đó chỉ ra những điểm
mạnh cũng như điểm yếu của doanh nghiệp. Đồng thời giúp doanh nghiệp nhìn thấy
những biến động tình hình tài chính trong tương lai của mình để có những biện pháp đối
phó thích hợp. Bài luận văn bao gồm 3 mục đích chính sau đây:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về tài chính doanh nghiệp và phân
tích tài chính doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động SXKD của
Công ty TNHH Tùng Bách trong giai đoạn 2010-2012.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả SXKD của Công ty
Tùng Bách.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp xử lý số liệu gồm có: Phương pháp so sánh, phương pháp phân tích
tỷ lệ, phương pháp liên hệ cân đối, phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp phân
tích Dupont.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chương được bố cục
như sau:
Chương 1: Lý luận chung về phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Tùng Bách
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh tại công ty TNHH Tùng Bách
Để hoàn thành khóa luận này, em xin được trân trọng cảm ơn Thạc sĩ Nguyễn
Thị Thu Hương đã nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành tốt bài khóa luận trong
suốt thời gian vừa qua.
Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Ngọc
Thang Long University Library
1
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là toàn bộ các quan hệ tài chính biểu hiện qua quá trình
huy động và sử dụng vốn để tối đa hoá giá trị doanh nghiệp. Hoạt động huy động vốn
gọi là chức năng tài trợ của tài chính là quá trình tạo ra các quỹ tiền tệ từ các nguồn lực
bên trong và bên ngoài để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh lâu dài với chi
phi thấp. Nguồn lực tài chính bên trong: sự góp vốn từ các chủ sở hữu, lợi nhuận để lại.
Nguồn lực bên ngoài: các nhà đầu tư, nhà nước, các tổ chức tín dụng...
1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích tài chính là đánh giá rủi ro, phá sản
tác động tới doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả năng thanh toán, đánh giá khả
năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi của doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó, tài chính doanh nghiệp là công cụ khai thác, thu hút các nguồn tài chính
nhằm đảm bảo nhu cầu cho đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp
- Tài chính doanh nghiệp có vai trò trong việc sử dụng vốn tiết kiệm và có
hiệu quả
- Tài chính doanh nghiệp được sử dụng như một công cụ để kích thích, thúc dẩy
sản xuất kinh doanh
- Tài chính doanh nghiệp là một công cụ quan trọng để kiểm tra các hoạt động
sản xuất kinh doanh
1.1.3. Khái niệm về phân tích tài chính
Phân tích TCDN là tổng thể các phương pháp sử dụng để thu thập và xử lý các
thông tin kế toán, tài chính... nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng phát triển của
doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định quản trị phù hợp.
Phân tích TCDN bao gồm các bước chủ yếu sau: thu thập thông tin; xử lý thông tin; dự
đoán và quyết định.
Phân tích TCDN được dùng để xác định giá trị kinh tế, đánh giá các mặt mạnh
yếu của doanh nghiệp cũng như các cơ hội và thách thức đặt ra với điều kiện hiện tại
của doanh nghiệp. Từ đó, đề ra các biện pháp hữu hiệu nhằm duy trì và cải thiện tình
hình tài chính doanh nghiệp. Ngoài ra, phân tích TCDN còn là tiền đề của việc lập dự
báo và lập kế hoạch tài chính, xây dựng mục tiêu kinh doanh.
2
1.1.4. Ý nghĩa của phân tích tài chính
Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp là việc vận dụng tổng thể các phương
pháp phân tích khoa học để đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp,
giúp cho các đối tượng quan tâm nắm được thực trạng tài chính và an ninh tài chính của
doanh nghiệp, dự đoán được chính xác các chỉ tiêu tài chính trong tương lai cũng như
rủi ro tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải; qua đó, đề ra các quyết định phù hợp
với lợi ích của họ.
Các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp bao gồm:
- Các nhà quản lý của doanh nghiệp: Cần thông tin để kiểm soát và chỉ đạo tình
hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Căn cứ vào báo cáo phân tích tài chính, các
nhà quản lý sẽ dự đoán về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong tương lai từ đó
thực hiện các chính sách điều chỉnh hoạt động sản xuất, kinh doanh cho phù hợp với
tình hình hoạt động thực tế của doanh nghiệp.
- Các nhà đầu tư: Quan tâm đến phân tích báo cáo phân tích tài chính của doanh
nghiệp để xác định khả năng sinh lời của doanh nghiệp, thời gian hoàn vốn, mức độ rủi
ro … từ đó đưa ra quyết định có đầu tư hay không đầu tư vào doanh nghiệp. Để bảo vệ
tài sản của mình, các cổ đông phải thường xuyên phân tích tình hình tài chính và kết quả
kinh doanh để quyết định có tiếp tục nắm giữ cố phiếu của doanh nghiệp mà mình đang
đầu tư nữa hay không.
- Chủ ngân hàng và các nhà đầu tư tín dụng: Quan tâm đến phân tích báo cáo tài
chính của doanh nghiệp để xác định khả năng sinh lời và khả năng thanh toán của doanh
nghiệp. Các nhà đầu tư tín dụng sẽ hạn chế hoặc từ chối cho các doanh nghiệp vay khi
doanh nghiệp có dấu hiệu có thể không thanh toán được các khoản nợ đến hạn.
- Người lao động trong doanh nghiệp: Quan tâm đến các thông tin từ báo cáo
phân tích tài chính của doanh nghiệp để đánh giá triển vọng của doanh nghiệp trong
tương lai từ đó sẽ xác định rõ định hướng gắn bó lâu dài với doanh nghiệp hay lựa chọn
những doanh nghiệp có triển vọng phát triển tốt trong tương lai.
- Các đối thủ cạnh tranh: Quan tâm đến báo cáo phân tích tài chính của doanh
nghiệp cùng ngành để tìm ra điểm mạnh, điểm yếu của đối phương từ đó có các biện
pháp cạnh tranh thích hợp.
- Cơ quan quản lý nhà nước: Các cơ quan quản lý của nhà nước cần các thông tin
từ phân tích báo cáo tài chính để kiểm tra tình hình tài chính, kiểm tra tình hình sản xuất
của doanh nghiệp và xây dựng các kế hoạch quản lý vĩ mô. Cơ quan thuế cần các thông
tin từ phân tích báo cáo tài chính để xác định số thuế mà doanh nghiệp phải nộp.
Như vậy phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp là công cụ hữu ích được
dùng để xác định giá trị kinh tế, để đánh giá mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp, tìm
Thang Long University Library
3
ra nguyên nhân khách quan và chủ quan, giúp cho từng đối tượng lựa chọn và đưa ra
được những quyết định phù hợp với mục đích mà họ quan tâm.
1.2. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Tài liệu phân tích
Hệ thống báo cáo tài chính
Để có thể đánh giá một cách chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp thì
phân tích tài chính đòi hỏi phải có một lượng cơ sở thông tin đầy đủ và khách quan.
Đó là tổng hợp các thông tin bên trong của doanh nghiệp ví dụ như là: thông tin về bản
thân doanh nghiệp, các thông tin khác liên quan đến doanh nghiệp và quan trọng nhất
là thông tin tài chính chủ yếu được lấy từ các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Còn
các thông tin bên ngoài của doanh nghiệp thì có các thông tin về tình hình nền kinh tế,
đối tác, đối thủ cạnh tranh, các nhà cung cấp và các công ty có liên quan.
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất bao gồm hệ thống 4 báo cáo
chính: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
và Thuyết minh báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính cho biết tình hình tài sản, nguồn
vốn cũng như kết quả kinh doanh, tình hình lưu chuyển tiền tệ và khả năng sinh lời
trong kỳ của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính cung cấp các thông tin chủ yếu sử dụng
trong việc phân tích, đánh giá và dự đoán tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán (BCĐKT): là một báo cáo tài chính tổng hợp dùng để khái
quát toàn bộ tài sản và nguồn hình thành tài sản đó tại một thời điểm nhất định. Các
chỉ tiêu trong BCĐKT được phản ánh dưới hình thức giá trị và theo nguyên tắc cân
đối: tổng tài sản bằng tổng nguồn vốn.
Báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQKD): là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh
tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm các chỉ
tiêu về doanh thu, chi phí, lợi nhuận của hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và
hoạt động khác.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT): là một báo cáo tài chính thể hiện dòng
tiền ra và dòng tiền vào của một tổ chức trong một khoảng thời gian nhất định(tháng,
quý, năm hay năm tài chính), báo cáo này là một công cụ giúp nhà quản lý tổ chức
kiểm soát dòng tiền của tổ chức.
Thuyết minh báo cáo tài chính (TMBCTT): được lập để giải thích và bổ sung
thông tin về tình hình hoạt động sản xuất – kinh doanh, tình hình tài chính cũng như
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các bảng báo cáo khác
4
không thể trình bày rõ ràng và chi tiết. Qua đó, nhà đầu tư hiểu rõ và chính xác hơn về
tình hình hoạt động thực tế của doanh nghiệp.
Cơ sở dữ liệu khác
Sự tồn tại, phát triển cũng như quá trình suy thoái của doanh nghiệp phụ thuộc
vào nhiều yếu tố: Có yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài; Có yếu tố chủ quan và yếu tố
khách quan. Điều đó tuỳ thuộc vào tiêu thức phân loại các yếu tố ảnh hưởng.
Các yếu tố bên trong: Các yếu tố bên trong là những yếu tố thuộc về tổ chức
doanh nghiệp; trình độ quản lý; ngành nghề, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà doanh
nghiệp kinh doanh; quy trình công nghệ; năng lực của lao động...
Các yếu tố bên ngoài: Các yếu tố bên ngoài là những yếu tố mang tính khách
quan như: chế độ chính trị xã hội; tăng trưởng kinh tế của nền kinh tế; tiến bộ khoa
học kỹ thuật; chính sách tài chính tiền tệ; chính sách thuế.... Cụ thể là:
+ Các thông tin chung: Thông tin chung là những thông tin về tình hình kinh tế
chính trị, môi trường pháp lý, kinh tế có liên quan đến cơ hội kinh tế, cơ hội đầu tư, cơ
hội về kỹ thuật công nghệ... Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh tế có tác động
mạnh mẽ đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Những thông tin về các cuộc thăm
dò thị trường, triển vọng phát triển trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ thương mại...
ảnh hưởng lớn đến chiến lược và sách lược kinh doanh trong từng thời kỳ.
+ Các thông tin theo ngành kinh tế: Thông tin theo ngành kinh tế là những thông
tin mà kết quả hoạt động của doanh nghiệp mang tính chất của ngành kinh tế như đặc
điểm của ngành kinh tế liên quan đến thực thể của sản phẩm, tiến trình kỹ thuật cần
tiến hành, cơ cấu sản xuất có tác động đến khả năng sinh lời, vòng quay vốn, nhịp độ
phát triển của các chu kỳ kinh tế, độ lớn của thị trường và triển vọng phát triển...
+ Các thông tin của bản thân doanh nghiệp: Thông tin về bản thân doanh nghiệp
là những thông tin về chiến lược, sách lược kinh doanh của doanh nghiệp trong từng
thời kỳ, thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình tạo
lập, phân phối và sử dụng vốn, tình hình và khả năng thanh toán... Những thông tin
này được thể hiện qua những giải trình của các nhà quản lý, qua Báo cáo tài chính, báo
cáo kế toán quản trị, báo cáo thống kê, hạch toán nghiệp vụ...
1.2.2. Quy trình thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích hoạt động tài chính của một doanh nghiệp bao hàm nhiều nội dung
khác nhau tùy thuộc vào mục đích phân tích nhưng về cơ bản bao gồm các nội dung chủ
yếu sau:
Phân tích hệ thống chỉ tiêu thông tin kế toán đã được trình bày trên từng báo cáo
tài chính doanh nghiệp:
Thang Long University Library
5
+ Phân tích bàng cân đối kế toán
+ Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh
+ Phân tích cáo cáo lưu chuyển tiền tệ
+ Phân tích thuyết minh báo cáo tài chính
Phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trên từng báo cáo và trên báo cáo tài chính
nhằm đánh giá nhưng nội dung cơ bản của hoạt động tài chính:
+ Đánh giá khái quát tình hính tài chính
+ Phân tích cấu trúc tài chính và tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp
+ Phân tích tình hình và khả năng thanh toán
+ Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
+ Phân tích khả năng sinh lời của tài sản
Trên đây đã trình bày quy trình và nội dung cơ bản của phân tích tài chính
doanh nghiệp. Giữa các nội dung trên có mối quan hệ mật thiết hữu cơ, bổ xung
cho nhau nhằm đáp ứng được yêu cầu đánh giá toàn diện và sâu sắc thực trạng tài
chính doanh nghiệp.
1.3. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.1. Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp nghiên cứu sự biến động và xác định mức độ biến động
của các chỉ tiêu phân tích. Các chỉ tiêu nghiên cứu muốn so sánh được phải đảm bảo
thống nhất về nội dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính toán, thống nhất về thời
gian, về không gian và đơn vị đo lường. Các dạng so sánh bao gồm:
So sánh bằng số tuyệt đối phản ánh qui mô của chỉ tiêu nghiên cứu nên khi so
sánh bằng số tuyệt đối, các nhà phân tích sẽ thấy rõ được sự biến động về qui mô của
chỉ tiêu nghiên cứu giữa kỳ (điểm) phân tích với kỳ (điểm) gốc.
So sánh bằng số tương đối: Khác với số tuyệt đối, khi so sánh bằng số tương đối,
các nhà quản lý sẽ nắm được kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức độ phổ biến
và xu hướng biến động của các chỉ tiêu kinh tế. Trong phân tích tài chính, các nhà phân
tích thường sử dụng các loại số tương đối sau:
So sánh với số bình quân: Khác với việc so sánh bằng số tuyệt đối và số tương
đối, so sánh bằng số bình quân sẽ cho thấy mức độ mà đơn vị đạt được so với bình quân
6
chung của tổng thể, của ngành, của khu vực. Qua đó, các nhà quản lý xác định được vị
trí hiện tại của doanh nghiệp (tiên tiến, trung bình, yếu kém).
Để áp dụng phương pháp so sánh cần đảm bảo các điều kiện có thể so sánh được
của các chỉ tiêu;
- Các chỉ tiêu số lượng phải thống nhất về mặt chất lượng.
- Các chỉ tiêu chất lượng phải thống nhất về mặt số lượng.
- Các chỉ tiêu tổng hợp, phức tạp phải thống nhất về nội dung, cơ cấu của
các chỉ tiêu.
- Các chỉ tiêu hiện vật khác nhau phải tính ra các chỉ tiêu này bằng những đơn vị
tính đổi nhất định.
Khi không so sánh được bẳng chỉ tiêu tuyệt đối thỳ có thể so sánh bẳng các chi
tiêu tương đối. Bởi vì trong thực tế phân tích, có một số trường hợp việc so sanh các
chỉ tiêu tuyệt đối không thể thực hiện được hoặc không mang ý nghĩa kinh tế nào cả,
nhưng nếu so sánh bẳng các chỉ tiêu tương đối thì hoàn toàn cho phép và phản ánh đầy
đủ, đúng đắn hiện tượng nghiên cứu.
Trong phân tích so sánh có thể sử dụng số bình quân, số tuyệt đối và số tương
đối. Số bình quân phản ánh mặt chung nhất của hiện tượng, bỏ qua sự phát triển không
đồng đều của các bộ phận cấu thành hiện tượng đó, hay nói cách khác, số bình quân đã
san bằng mọi chênh lệch về trị số của các chỉ tiêu… Số bình quân có thể biểu thị dưới
dạng số tuyệt đối hoặc tương đối. Khi so sánh bằng số bình quân sẽ thấy mức độ đạt
được so với bình quân chung của tổng thể, của ngành, xây dựng các định mức kinh tế
kĩ thuật.
1.3.2. Phương pháp hệ số
Hệ số tài chính được tính bằng cách đem so trực tiếp (chia) một chỉ tiêu này cho
một chỉ tiêu khác để thấy được mức độ ảnh hưởng và vai trò của các yếu tố, chỉ tiêu này
đối với yếu tố, chỉ tiêu khác.
1.3.3. Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp này sử dụng các tỷ lệ, các hệ số thể hiện mối tương quan giữa các
chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính và giữa các báo cáo tài chính. Các tỷ số thông
thường được thiết lập bởi hai chỉ tiêu khác nhau và các chỉ tiêu này phải có mối quan hệ
với nhau. Những tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng phản ánh
những nội dung cơ bản theo từng mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Đó là các nhóm
tỷ lệ về khả năng thanh toán, tỷ lệ về cơ cấu vốn, tỷ lệ về năng lực hoạt động và tỷ lệ về
khả năng sinh lời.
Thang Long University Library
7
1.3.4. Phương pháp tỷ lệ Dupont
Trong phân tích tài chính, người ta thường vận dụng mô hình Dupont để phân
tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Nhờ sự phân tích mối liên hệ giữa các chỉ
tiêu mà người ta có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tich
theo một trình tự logic chặt chẽ. Chẳng hạn, vận dụng mô hình Dupont phân tích hiệu
quả kinh doanh trong mối liên hệ giữa các yếu tố đầu vào và kết quả đầu ra của doanh
nghiệp trong một kỳ kinh doanh nhất định.
Chi phí đầu vào của doanh nghiệp có thể là tổng tài sản, tổng chi phí sản xuất
kinh doanh chi ra trong kì, vốn ngắn hạn, vốn dài hạn, vốn chủ sở hữu,...
Kết quả đầu ra của doanh nghiệp có thể là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh hoặc tổng lợi nhuận sau thuế doanh nghiệp,...
Mô hình Dupont thường được vận dụng trong mô hình tài chính có dạng:
Tỷ suất sinh lờii
của tài sản
=
Lợi nhuận thuần
=
Lợi nhuận thuần
x
Doanh thu thuần
Tổng tài sản Doanh thu thuần Tổng tài sản
Từ mô hình phân tích trên cho thấy, để nâng cao khả năng sinh lời của một đồng
tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng, quản trị doanh nghiệp phải nghiên cứu xem xét
có những biện pháp gì cho việc nâng cao không ngừng khả năng sinh lời của quá trình
sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
8
Biểu đồ 1.1. Mô hình phân tích Dupont
(Nguồn: Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính, tác giả: Nguyễn Năng Phúc)
Từ mô hình phân tích Dupont ở trên cho thấy, số vòng quay của tài sản càng cao,
điều đó chứng tỏ rằng sức sản xuất tài sản của doanh nghiệp càng lớn. Do vậy, làm cho
tỷ lệ sinh lời của tài sản càng lớn. Để nâng cao số vòng quay của tài sản, một mặt phải
tăng quy mô về doanh thu thuần mặt khác phải sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu
tổng tài sản. Như vậy tổng doanh thu thuần và tổng tài sản bình quân có quan hệ mật
thiết với nhau, thông thường chúng có quan hệ cùng chiều. Nghĩa là tổng tài sản tăng thì
tổng doanh thu thuần cũng tăng
Từ mô hình phân tích trên cho thấy, tỷ lệ lãi theo doanh thu thuần lại phụ
thuộc vào hai nhân tố cơ bản. Đó là tổng lợi nhuận thuần và doanh thu thuần. Hai
nhân tố này có quan hệ cùng chiều. Nghĩa là nếu doanh thu thuần tăng thì cũng
làm cho lợi nhuận tăng.
Phân tích báo cáo tài chính dựa vào mô hình Dupont có ý nghĩa rất lớn đối với
quản trị doanh nghiệp. Điều đó không chỉ biểu hiện ở chỗ: có thể đánh giá hiệu quả kinh
doanh một cách sâu sắc và toàn diện. Đồng thời đanh giá đầy đủ và khách quan đến
những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó đề ra được
hệ thống các biện pháp tỷ mỉ và xác thực nhằm tăng cường công tác cải tiến tổ chức
Thang Long University Library
9
quản lý doanh nghiệp, góp phần không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp ở các kì kinh doanh tiếp theo.
1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.4.1. Phân tích tình hình Tài sản – Nguồn vốn
1.4.1.1. Phân tích cơ cấu tài sản – nguồn vốn
Tổng tài sản của doanh nghiệp bao gổm 2 loại: tài sản ngắn hạn và tài sản dài
hạn. Tổng nguồn vốn của doanh nghiêp gồm có: vốn cố định và vốn lưu động. Vốn
nhiều hay ít, tăng hay giảm, phân bố từng khâu, từng giai đoạn hợp lí hay không sẽ ảnh
hưởng lớn đến kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiêp. Phân tích sự
biến động của tài sản và nguồn vốn, tình hình biến động tài sản và nguồn vốn để đánh
giá tình hình tăng giảm vốn, mức độ phân bố tài sản ngắn hạn và dài hạn. Từ đó đánh
giá việc sử dụng vốn có hợp lý không cũng như chiến lược quản lí tài sản của doanh
nghiệp như thế nào. Để phân tích ta có thể tiến hành theo các bước sau:
Thứ nhất: xem xét sự biến động của Tổng tài sản (nguồn vốn) cũng như từng loại
tài sản thông qua việc so sánh giữa cuối kỳ với đầu năm cả về số tuyệt đối lẫn số tương
đối của tổng tài sản cũng như chi tiết đối với từng loại tài sản. Qua đó ta thấy được sự
biến động về quy mô kinh doanh, năng lực kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ hai: xem xét cơ cấu có hợp lý hay không? Cơ cấu vốn đó tác động như thế
nào đến quá trình kinh doanh. Thông qua việc xác định tỷ trọng của từng loại tài sản
trong tổng tài sản đồng thời so sánh tỷ trọng của từng loại giữa cuối kì với đầu năm để
thấy được sự biến động của cơ cấu vốn. Điều này chỉ thực sự phát huy tác dụng khi để ý
đến tính chất ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp, xem xét tác động của từng loại
tài sản đến quá trình kinh doanh và hiệu quả kinh doanh đạt được trong kỳ. Có như vậy
mới đưa ra được quyết định hợp lý về việc phân bố nguồn vốn cho từng giai đoạn, từng
loại tài sản của doanh nghiệp.
1.4.1.2. Phân tích tình hình tài sản
Đồng thời với việc xác định cho mình một cơ cấu vốn hợp lý, doanh nghiệp cần
phải xem xét việc sử dụng vốn đó như thế nào để đáp ứng yêu cầu kinh doanh và nâng
cao hiệu quả kinh tế của đồng vốn. Việc phân tích tình hình phân bổ vốn vay hay kết
cấu tài sản của doanh nghiệp sẽ cho ta thấy việc sử dụng vốn của doanh nghiệp có hợp
lý hay không, có phù hợp với đặc điểm loại hình kinh doanh không và sự thay đổi kết
cấu tài sản qua từng thời kì có ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Tỷ trọng tài sản ngắn
hạn ( tài sản dài hạn )
=
Tài sản ngắn hạn ( tài sản dài hạn )
x 100%
Tổng tài sản
10
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kĩ thuật nói chung và máy
móc thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. Nó cho biết năng lực sản xuất và xu hướng
phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Giá trị của chỉ tiêu này tùy thuộc vào từng ngành
kinh doanh lâu dài.
1.4.1.3. Phân tích tình hình nguồn vốn
Để thực hiện hai nội dung phân tích trên ta lập bảng phân tích sự biến động và
tình hình phân bổ vốn (cơ cấu vốn). Khi phân tích cần kết hợp phân tích tình hình đầu tư
trong doanh nghiệp.
- Các tỷ lệ về khả năng cân đối vốn: bao gồm tỷ suất tài trợ và hệ số nợ.
Các tỷ lệ này được dùng để đo lường phần vốn góp của các chủ sở hữu doanh
nghiệp so với phần tài trợ của chủ nợ doanh nghiệp. Nó còn được coi là tỷ lệ đòn bẩy tài
chính và có ý nghĩa quan trọng trong phân tích tài chính. Bời lẽ, các chủ nợ nhìn vào số
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp để thể hiện mức độ tin tưởng vào sự đảm bảo an toàn
cho các món nợ. Nếu chủ sở hữu đóng góp 1 tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn thì rủi ro
trong hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ do các chủ nợ gánh chịu. Mặt khác, bẳng cách
tăng vốn thông qua vay nợ, các chủ doanh nghiệp vẫn nắm quyền kiểm soát và điều
hành doanh nghiệp. Ngoài ra, các khoản vay cũng tạo ra những tiết kiệm nhờ thuế do
chi phí cho vốn vay là chi phí trước thuế.
Những doanh nghiệp có tỷ lệ này thấp phải chịu rủi ro lỗ ít hơn khi nền kinh tế
suy thoái đồng thời có lợi nhuận kỳ vọng thấp hơn so với doanh nghiệp có tỷ lệ này cao
trong nền kinh tế bùng nổ. Hay nói cách khác, những doanh nghiệp có tỷ lệ nợ cao có
nguy cơ lỗ lớn nhưng lại có cơ hội nhận được lợi nhuận cao. Tuy lợi nhuận kỳ vọng cao
nhưng phần lớn các nhà đầu tư đều rất sợ rủi ro. Vì thế quyết định về sử dụng nợ phải
được cân bằng giữa lợi nhuận và rủi ro.
Trên cơ sở phân tích kết cầu nguồn vốn, doanh nghiệp sẽ nắm được khả năng tự
tài trợ về mặt tài chính, mức độ chủ động trong sản xuất kinh doanh hay những khó
khăn mà doanh nghiệp gặp phải trong việc khai thác nguồn vốn.
Hệ số nợ
Hệ số nợ =
Nợ phải trả
x 100%
Tổng nguồn vốn
Tỷ lệ này được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với các
chủ nợ đã góp vốn cho doanh nghiệp. Thông thường các chủ nợ thích tỷ lệ vay nợ vừa
phải vì tỷ lệ này càng thấp thỳ các khoản nợ càng được đảm bảo trong trường hợp
doanh nghiệp bị phá sản. Trong khi đó, các chủ sở hữu ưa thích tỷ lệ nợ cao vì họ muốn
Thang Long University Library
11
lợi nhuận gia tăng nhanh và toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp. Song nếu tỷ lệ nợ quá
cao, doanh nghiệp dễ bị rơi vào trạng thái mất khả năng thanh toán
Tỷ suất tự tài trợ
Tỷ suất tự
tài trợ
=
Vốn chủ sở hữu
x 100%
Tổng nguồn vốn
Tỷ lệ này phản ánh khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và tính chủ động trong
quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ lệ này càng lớn thì tài sản của doanh nghiệp
càng ít chịu rủi ro. Tuy nhiên, chi phí của vốn cổ phản lớn hơn chi phí vay nợ và việc
tăng vốn cổ phần có thể dẫn đến bị chia sẻ quyền lãnh đạo doanh nghiệp.
1.4.1.4. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn
Cơ cấu vốn phải phù hợp với cơ cấu tài sản đầu tư được thể hiện qua nguyên tắc
cân bằng tài chính và thời gian luân chuyển giá trị của tài sản phải phù hợp với thời hạn
hoàn trả của các nguồn tài trợ, cụ thể là:
Tài sản cố định và tài sản lưu động thường xuyên cần được tài trợ bằng nguồn vốn
ổn định, bao gồm vay dài hạn, thuê tài chính, phát hành trái phiếu và vốn chủ sở hữu
Tài sản lưu động thời vụ được tài trợ bằng các nguồn vốn ngắn hạn như các
khoản nợ chiếm dụng, nợ tích lũy và vay ngắn hạn
Chính sách tài trợ mạo hiểm
Tại một thời điểm bất kì, trong cơ cấu tài chính, doanh nghiệp sử dụng nguồn
vốn ngắn hạn tài trợ cho tài sản cố định hoặc tài sản lưu động thường xuyên thì rủi ro về
khả năng thanh toán sẽ cao, tính ổn định của cơ cấu tài chính kém. Nếu sau khi chi trả
các khoản nợ ngắn hạn, doanh nghiệp không được tái tài trợ thì hoạt động kinh doanh sẽ
gặp khó khăn, thậm chí mất khả năng thanh toán.
Chính sách tài trợ thận trọng
Doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn dài hạn hoặc vốn chủ sở hữu tài trợ cho các tài
sản lưu động, ngắn hạn. Chính sách tài trợ thận trọng sẽ đảm bảo khả năng thanh toán, tự
chủ cao, mức độ an toàn lớn của doanh nghiệp trong kinh doanh, làm cho tình trạng tài
chính của doanh nghiệp được đảm bảo vững chắc hơn. Tuy nhiên, chính sách có nhược
điểm lớn là chi phí sử dụng vốn cao là do nguồn vốn dài hạn tài trợ, không thực hiện tiết
kiệm được chi phí sử dụng vốn, đôi khi còn xảy ra trường hợp lãng phí.
Chính sách tài trợ dung hòa
Là chính sách doanh nghiệp dùng các nguồn dài hạn đầu tư cho tài sản dài hạn và
dùng các nguồn vốn ngắn hạn cho các tài sản ngắn hạn, tài sản lưu động thường xuyên.
12
Sử dụng chính sách tài trợ này được cho là toàn diện nhất. Chi phí sử dụng các nguồn
hợp lý, dùng đúng nguồn tài trợ lên không xảy ra trường hợp chi phí cao và vẫn đảm
bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Nguyên tắc phù hợp giữa cơ cấu tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp được thể
hiện thông qua đồ thị sau:
Biểu đồ 1.2. Chính sách tài trợ của doanh nghiệp
Tài sản
TSLĐ thời vụ
Nợ ngắn hạn
TSLĐ thường xuyên
Nợ dài hạn và
Tài sản cố định Vốn chủ sở hữu
Thời gian
1.4.2. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Phân tích kết quả kinh doanh, trước hết tiến hành đánh giá chung báo cáo kết quả
kinh doanh (BCKQKD), sau đó đi sâu phân tích chỉ tiêu lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ.
BCKQKD là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tình hình và kết quả hoạt động
kinh doanh, khả năng sinh lời cũng như tình hình thực hiên trách nhiệm, nghĩa vụ của
doanh nghiệp đối với nhà nước trong một kỳ kế toán.
Thông qua các chỉ tiêu trên BCKQKD, có thể kiểm tra, phân tích, đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch. Dự đoán chi phí sản xuất, giá vốn, doanh thu sản phẩm vật tư
hàng hóa đã tiêu thụ, tình hình chi phí, thu nhập của hoạt động khác và kết quả kinh
doanh sau một kỳ kế toán. Đồng thời kiểm tra tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ
của doanh nghiệp đối với nhà nước, đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua
các kỳ khác nhau.
Đánh giá chung kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
Đánh giá chung kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thông qua
phân tích, xem xét sự biến động của từng chỉ tiêu trên BCKQKD giữa kì này với kỳ
trước dựa vào việc so sánh cả về số tuyệt đối và tương đối trên từng chỉ tiêu phân tích.
Đồng thời phân tích các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng các khoản chi phí, kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt chú ý đến sự biến động của doanh thu thuần,
Thang Long University Library
13
tổng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế.
Xem xét và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của lợi nhuận vào
công thức:
LN = DT – GV + (DTTC – CPTC) – CPBH – CPQL
Trong đó:
LN: Lợi nhuận kinh doanh.
DT: Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ.
GV: Giá vốn hàng bán.
DTtc: Doanh thu từ hoạt động tài chính.
CPtc: Chi phí hoạt động tài chính.
CPBH: Chi phí bán hàng
CPQL: Chi phí quản lí doanh nghiệp
Nếu thu thập được thông tin kế hoạch của doanh nghiệp về các chỉ tiêu doanh thu
thuần, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp thì có thể tiến
hành so sánh giữa thực tế với kế hoạch.
1.4.2.1. Phân tích tình hình nguồn vốn
Để thực hiện hai nội dung phân tích trên ta lập bảng phân tích sự biến động và
tình hình phân bổ vốn (cơ cấu vốn). Khi phân tích cần kết hợp phân tích tình hình đầu tư
trong doanh nghiệp.
- Các tỷ lệ về khả năng cân đối vốn: bao gồm tỷ suất tài trợ và hệ số nợ.
Các tỷ lệ này được dùng để đo lường phần vốn góp của các chủ sở hữu doanh
nghiệp so với phần tài trợ của chủ nợ doanh nghiệp. Nó còn được coi là tỷ lệ đòn bẩy tài
chính và có ý nghĩa quan trọng trong phân tích tài chính. Bời lẽ, các chủ nợ nhìn vào số
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp để thể hiện mức độ tin tưởng vào sự đảm bảo an toàn
cho các món nợ. Nếu chủ sở hữu đóng góp 1 tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn thì rủi ro
trong hoạt động sản xuát kinh doanh sẽ do các chủ nợ gánh chịu. Mặt khác, bằng cách
tăng vốn thông qua vay nợ, các chủ doanh nghiệp vẫn nắm quyền kiểm soát và điều
hành doanh nghiệp. Ngoài ra, các khoản vay cũng tạo ra những tiết kiệm nhờ thuế do
chi phí cho vốn vay là chi phí trước thuế.
Những doanh nghiệp có tỷ lệ này thấp phải chịu rủi ro lỗ ít hơn khi nền kinh tế
suy thoái đồng thời có lợi nhuận kỳ vọng thấp hơn so với doanh nghiệp có tỷ lệ này cao
trong nền kinh tế bùng nổ. Hay nói cách khác, những doanh nghiêp có tỷ lệ nợ cao có
nguy cơ lỗ lớn nhưng lại có cơ hội nhận được lợi nhuận cao. Tuy lợi nhuận kỳ vọng cao
nhưng phần lớn các nhà đầu tư đều rất sợ rủi ro. Vì thế quyết định về sử dụng nợ phải
được cân bằng giữa lợi nhuận và rủi ro.
14
Trên cơ sở phân tích kết cầu nguồn vốn, doanh nghiệp sẽ nắm được khả năng tự
tài trợ về mặt tài chính, mức độ chủ động trong sản xuất kinh doanh hay những khó
khăn mà doanh nghiệp gặp phải trong việc khai thác nguồn vốn.
Hệ số nợ
Hệ số nợ =
Nợ phải trả
x 100%
Tổng nguồn vốn
Tỷ lệ này được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với các
chủ nợ đã góp vốn cho doanh nghiệp. Thông thường các chủ nợ thích tỷ lệ vay nợ vừa
phải vì tỷ lệ này càng thấp thì các khoản nợ càng được đảm bảo trong trường hợp doanh
nghiệp bị phá sản. Trong khi đó, các chủ sở hữu ưa thích tỷ lệ nợ cao vì họ muốn lợi
nhuận gia tăng nhanh và toàn quyểm kiểm soát doanh nghiệp. Song nếu tỷ lệ nợ quá
cao, doanh nghiệp dễ bị rơi vào trạng thái mất khả năng thanh toán
Tỷ suất tự tài trợ
Tỷ suất tự
tài trợ
=
Vốn chủ sở hữu
x 100%
Tổng nguồn vốn
Tỷ lệ này phản ánh khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và tính chủ động trong
quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ lệ này càng lớn thì tài sản của doanh nghiệp
càng ít chịu rủi ro. Tuy nhiên, chi phí của vốn cổ phần lớn hơn chi phí vay nợ và việc
tăng vốn cổ phần có thể dẫn đến bị chia sẻ quyển lãnh đạo doanh nghiệp.
1.4.3. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Thông qua phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp, các
nhà quản lý có thể đánh giá được chất lượng và hiệu quả hoạt động tài chính của
doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp cho biết năng lực tài chính trước mắt và
lâu dài của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng cao, năng lực
tài chính càng lớn, an ninh tài chính càng vững chắc và ngược lại, khả năng thanh toán
của doanh nghiệp càng thấp, năng lực tài chính càng nhỏ và an ninh tài chính sẽ kém
bền vững.
Khi phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp, ta sử dụng chỉ tiêu sau đây:
Hệ số KNTT tức thời (KNTT nợ ngắn hạn):
Hệ số khả năng thanh toán
ngắn hạn
=
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Thang Long University Library
15
Hệ số khả năng thanh toán
tức thời
=
Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Hệ số này thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn (có thời
hạn dưới một năm) của doanh nghiệp.
Thông thường, khi hệ số này ở mức nhỏ hơn 1, thể hiện KNTT nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp yếu, là dấu hiệu báo trước những khó khăn về mặt tài chính có thể gặp
phải và ngược lại. Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng chưa chắc là tốt vì có thể hiệu
quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp chưa cao.
Hệ số này lớn hay nhỏ, hợp lý hay chưa hợp lý còn phải phụ thuộc vào đặc điểm
ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, trong quá trình xem xét phải dựa vào
hệ số trung bình của ngành hoặc của doanh nghiệp vượt trội trong ngành.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số KNTT nhanh là thước đo phản ánh khả năng thanh toán ngay các khoản NNH
của doanh nghiệp mà không cần phải bán các loại vật tư hàng hóa tồn kho.
Hệ số khả năng thanh toán
nhanh
=
Tài sản ngắn hạn – hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Lấy số liệu bình quân với hệ số khả năng thanh toán nhanh, nếu hệ số này lớn
hơn 1, cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp tương đối khả quan, nếu nhỏ
hơn 1 cho thấy doanh nghiệp không có đủ tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền
để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Nhìn chung hệ số này càng cao thì khả năng
thanh toán của doanh nghiệp càng tốt, nhưng trong một số trường hợp cần xem xét đến
các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong TSLĐ thì điều này sẽ ảnh hưởng đến khả
năng thanh toán của doanh nghiệp. Do vậy, để đánh giá chính xác và chặt chẽ hơn cần
xem xét thêm khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp.
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Hệ số thanh toán lãi vay =
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Lãi vay phải trả
Lãi vay phải trả là khoản chi phí sử dụng vốn nợ vay mà doanh nghiệp phải trả
cho nhà cung cấp vốn và nguồn trả nợ là từ lợi nhuận trước lãi vay và thuế. Hệ số này
16
cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của doanh nghiệp, đồng thời phản ánh mức
độ rủi ro có thể gặp phải của các chủ nợ. Nó cho biết số vốn đi vay đã được doanh
nghiệp sử dụng như thế nào, đem lại mức lợi nhuận là bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi tiền
vay hay không. Hệ số này càng cao phản ánh Công ty làm ăn càng hiệu quả, mức sinh
lời của đồng vốn cao đủ để đảm bảo thanh toán lãi vay đúng hạn và ngược lại.
1.4.4. Phân tích chỉ tiêu khả năng quản lý tài sản
Khả năng quản lý tài sản là chỉ tiêu dùng để đánh giá năng lực quản lý một số
khoản mục tài sản của một doanh nghiệp. Tiêu chí này sẽ cho thấy chính sách sử dụng
cùng quản lý tài sản của doanh nghiệp đã hợp lí chưa. Chúng ta sử dụng các chỉ tiêu
phân tích sau:
Hiệu suất sử dụng tài sản
Hiệu suất sử dụng tổng TS =
Doanh thu thuần
Tổng TS
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản là chỉ tiêu xác định hiệu quả sử dụng tổng tài sản
tại công ty. Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng TS của DN tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
thuần và hệ số này càng lớn thì càng chứng tỏ công ty sử dụng tài sản trong quá trình
sản xuất đạt hiệu quả cao và ngược lại. Hệ số này chịu ảnh hưởng đặc điểm ngành
nghề kinh doanh, chiến lược kinh doanh và trình độ sử dụng tài sản vốn của doanh
nghiệp.Việc tăng khả năng tạo ra doanh thu thuần từ tài sản là yếu tố quan trọng làm
tăng lợi nhuận và khả năng cạnh tranh, cũng như uy tín Công ty.
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển TSNH hay số vòng quay của TSLĐ thực
hiện được trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm)
Hiệu suất sử dụng TSNH
(TSDH) =
Doanh thu thuần
TSNH (TSDH)
Chỉ tiêu này cho biết bình quân một đồng TSNH (TSDH) trong kỳ tạo ra được
bao nhiêu đồng DTT. Số vòng quay TSNH (TSDH) càng lớn thì tốc độ luân chuyển
TSNH (TSDH) càng nhanh, hiệu suất sử dụng TSNH (TSDH) càng cao. Ngược lại, hệ
số TSNH này thấp thì có thể tiền mặt tồn quỹ nhiều, số lượng các khoản phải thu lớn.
Vòng quay tiền và thời gian quay vòng tiền
Thang Long University Library
17
Vòng quay tiền phản ánh thời gian quay vòng của tiền trong chu kì kinh doanh của
doanh nghiệp. Vòng quay tiền và thời gian quay vòng tiền được xác định như sau:
Vòng quay tiền =
Doanh thu thuần
Tiền và chứng khoán ngắn hạn
Thời gian quay vòng tiền =
360
Vòng quay tiền
Tiền là khoản mục có tính lỏng cao nhất trong tổng tài sản của doanh nghiệp.
Vòng quay tiền càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt.
Việc giữ tiền và các tài sản tương đương tiền đem lại cho doanh nghiệp nhiều lợi thế
như chủ động trong kinh doanh, mua hàng trả tiền ngay được hưởng chiết khấu, ngoài
ra khi vật tư hàng hóa rẻ doanh nghiệp có thể dự trữ với lượng lớn tạo điều kiện giảm
chi phí sản xuất. Tuy nhiên, tiền được dự trữ ở mức không hợp lí có thể gây ra nhiều
bất lợi. Thứ nhất điều kiện thiếu vốn ở các doanh nghiệp đang khá phổ biến, việc giữ
quá nhiều tiền sẽ gây ứ đọng vốn, hạn chế khả năng đầu tư vào tài sản khác, do đó lợi
nhuận của doanh nghiệp có thể bị giảm. Thứ hai, do giá trị theo thời gian và do tác
động của lạm phát đồng tiền sẽ giảm giá trị. Vì vậy cần quan tâm tới tốc độ vòng quay
tiền sao cho đem lại khả năng sinh lợi cao nhất cho doanh nghiệp.
Vòng quay HTK và thời gian quay vòng hàng tồn kho
Vòng quay HTK là số lần HTK bình quân luân chuyển trong kỳ. Số vòng quay
HTK được xác định theo công thức:
Vòng quay
hàng tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho
Thời gian quay vòng
hàng tồn kho
=
360
Vòng quay hàng tồn kho
Dự trữ và tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong TSLĐ của doanh nghiệp. Vì vây,
một mặt ta phải giới hạn mức dự trữ này ở mức tối ưu, mặt khác tăng vòng quay của
chúng. Dự trữ là một khoản đầu tư cần thiết để đảm bảo tính liên tục của sản xuất và
18
không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Khoản đầu tư này được giải phóng sau khi sản phẩm
được tiêu thụ. Vòng quay hàng tồn kho là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần hàng tồn kho được bán ra
trong kỳ kế toán và có ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu vốn luân chuyển. Con số này
càng cao chứng tỏ khả năng bán ra càng lớn. Trên góc độ chu chuyển vốn thì hệ số
quay vòng tồn kho lớn sẽ giảm bớt được số vốn đầu tư vào công việc này, hiệu quả sử
dụng vốn sẽ cao hơn. Tuy nhiên, khi phân tích cũng cần phải chú ý đến những nhân tố
khác ảnh hưởng đến hệ số quay vòng tồn kho như việc áp dụng phương thức bán hàng,
kết cấu hàng tồn kho, thị hiếu tiêu dùng, tình trạng nền kinh tế, đặc điểm theo mùa vụ
của doanh nghiệp, thời gian giao hàng của nhà cung cấp…
Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho cung cấp cho ta nhiều thông tin. Việc giảm
vòng quay vốn hàng tồn kho có thể do chậm bán hàng, quản lý dự trữ kém, trong dự
trữ có nhiều sản phẩm lạc hậu. Nhưng việc giảm vòng quay hàng tồn kho cũng có thể
là kết quả của quyết định của doanh nghiệp tăng mức dự trữ nguyên vật liệu khi biết
trước giá cả của chúng sẽ tăng hoặc có thể có sự gián đoạn trong việc cung cấp các
nguyên vật liệu này (có đình công, suy giảm sản xuất). Ngược lại, việc tăng vòng quay
hàng tồn kho có thể do những cải tiến được áp dụng trong khâu bán hàng hay hàng hóa
của doanh nghiệp đạt chất lượng cao, kết cấu hợp lý. Đây là điều đáng khích lệ. Còn
nếu doanh nghiệp duy trì mức tồn kho thấp thì cũng làm cho hệ số quay vòng hàng tồn
kho tăng cao nhưng điều này đôi khi gây ra tình trạng thiếu hàng đề bán và ảnh hưởng
đến việc tăng doanh thu.
Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu
thành tiền mặt và được xác định theo công thức :
Vòng quay các khoản
phải thu
=
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu dùng để đo lường tính thanh toán khoản ngắn
hạn cũng như hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tỉ lệ này có thể cho người phân
tích và sử dụng thông tin biết được hiệu quả chất lượng của việc quản lí các khoản
phải thu. Vòng quay các khoản phải thu cao chứng tỏ khả năng thu hồi nợ tốt. Tuy
nhiên, điều này có thể gây giảm doanh thu do chính sách bán chịu nghiêm ngặt hơn.
Vòng quay các khoản phải thu thấp chúng tỏ chính sách bán chịu của doanh nghiệp
không có hiệu quả và tiềm ẩn rủi ro.
Thang Long University Library
19
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, việc tồn tại các khoản phải thu là điều
khó tránh khỏi. Nhờ bán chịu, doanh nghiệp có thể thu hút thêm khách hàng, mở rộng
thị trường và duy trì thị trường truyền thống, do đó có thể giảm hàng tồn kho, duy trì
được mức sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc, thiết bị. Hơn nữa, nó còn có
thể mang lại lợi nhuận tiềm năng cao hơn nhờ việc tăng giá do khách hàng mua chịu.
Song việc bán chịu cũng đẩy doanh nghiệp vào tình trạng phải đối mặt với không ít
các rủi ro. Đó là giá trị hàng hóa lâu được thực hiện dẫn đến giảm tốc độ chu chuyển
của vốn, đặc biệt trong tình trạng thiếu vốn doanh nghiệp phải huy động nguồn tài trợ
cho việc bán chịu; một điều đán lo ngại hơn là rủi ro về khả năng thu nợ, chi phí đòi
nợ. Vì vậy, nhiệm vụ của người quản lý doanh nghiệp là phải quan tâm đến vòng quay
các khoản phải thu. Hay nói cách khác cần quản lí được kì thu tiền bình quân và có
biện pháp rút ngắn thời gian này.
Kỳ thu tiền trung bình
Kỳ thu tiền bình quân là chỉ tiêu phản ánh số ngày cần thiết để thu được các
khoản phải thu. Số ngày này chính là khoảng thời gian kể từ khi doanh nghiệp xuất
giao hàng cho đến khi thu được tiền bán hàng và đượ xác định theo công thức:
Kì thu tiền trung
bình (ngày )
=
360
Vòng quay các khoản phải thu
Trong phân tích tài chính, chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá khả năng
thu hồi vốn trong thanh toán của doanh nghiệp. Kỳ thu tiền bình quân cho biết bình
quân doanh nghiệp mất bao nhiêu ngày cho một khoản phải thu. Vòng quay các khoản
phải thu càng cao thì kỳ thu tiền càng thấp và ngược lại. Kỳ thu tiền bình quân phụ
thuộc vào nhiều yếu tố:
Tính chất của doanh nghiệp chấp nhận bán hàng chịu: Một số doanh nghiệp có
chính sách mở rộng bán chịu và chấp nhận kéo dài thời hạn thanh toán hơn các đối thủ
cạnh tranh để phát triển thị trường.
Tình trạng của nền kinh tế: khi tình hình thuận lợi các doanh nghiệp có khuynh
hướng dễ dàng chấp nhận bán chịu và ngược lại. Nếu chấp nhận tăng thời gian bán
chịu cho khách hàng mà không tăng được mức tiêu thụ thì đó là dấu hiệu xấu về tình
hình kinh doanh. Doanh nghiệp cần phải thay đổi chính sách tiêu thụ đề giữ khách
hàng hoặc nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Nhưng tình trạng đó cũng có
thể là do khách hàng gặp khó khăn trong chi trả nhất là ở vào thời kỳ kinh tế suy thoái.
Tình huống đó gây khó khăn dây chuyền cho các doanh nghiệp bán chịu.
Chính sách tín dụng và chi phí bán hàng chịu: khi lãi suất tín dụng cấp cho các
doanh nghiệp để tài trợ cho kinh doanh tăng, các doanh nghiệp có xu hướng giảm thời
gian bán chịu vì nếu tiếp tục kéo dài thời hạn sẽ rất tốn kém vầ chi phí tài chính
20
Ngoài ra độ lớn của các khoản phải thu còn phụ thuộc vào các khoản trả trước
của doanh nghiệp.
1.4.5. Phân tích chỉ tiêu khả năng sinh lời
Lợi nhuận là mục đích cuối cùng của hoạt động SXKD cho nên các chỉ tiêu
phản ánh khả năng sinh lời luôn luôn được các nhà quản trị cũng như các nhà đầu tư
quan tâm. Để đánh giá chính xác khả năng sinh lời của doanh nghiệp cần đặt lợi nhuận
trong mối quan hệ với doanh thu và số vốn sử dụng trong kỳ. Khi phân tích khả năng
sinh lời, ta thường sử dụng các chỉ tiêu:
Tỷ suất LNST trên DT
(ROS)
=
LNST
Doanh thu thuần
Hệ số này phản ánh khi thực hiện một đồng doanh thu trong kỳ, doanh nghiệp
có thể thu được bao nhiêu lợi nhuận sau thuế. Thông thường, tỷ suất này cao là tốt
nhưng khi đánh giá cần so sánh với tỷ suất của các doanh nghiệp cùng ngành cũng như
bản thân doanh nghiệp trong các giai đoạn khác nhau của chu kỳ kinh doanh để thấy rõ
hơn xu hướng phát triển. Tỷ suất LNST trên doanh thu cũng thể hiện khả năng cân đối
chi phí và doanh thu của doanh nghiệp trong kỳ.
Tỷ suất LNST trên tổng TS
(ROA)
=
LNST
Tổng tài sản
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản cho ta biết hiệu quả của công ty trong việc sử
dụng tài sản để sinh lời. Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất dùng để đánh giá khả năng sinh
lời của một đồng vốn đầu tư. Về mặt ý nghĩa, ROA dùng để đánh giá khả năng sinh lời
trên một đồng vốn đầu tư, nghĩa là một đồng tài sản bỏ ra có thể thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
Tỷ suất LNST trên tổng vốn
chủ sở hữu(ROS)
=
LNST
Vốn chủ sở hữu
Về mặt ý nghĩa, chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng doanh thu phát sinh trong kì sẽ
thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận, hay nói cách khác tỷ số này cho biết lợi nhuận bằng
bao nhiêu phần trăm doanh thu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu
này có thể tăng giảm giữa các kì tùy theo sự thay đổi của doanh thu thuần và chi phí.
Nếu doanh thu thuần giảm hoặc tăng không đáng kể trong khi đó chi phí tăng lên với
tốc độ lớn hơn sẽ dẫn đến lợi nhuận sau thuế giảm và kết quả là tỷ suất sinh lời trên
doanh thu thấp. Khi đó, doanh nghiệp vẫn cần xác định rõ nguyên nhân của tình hình để
có giải pháp khắc phục.
Thang Long University Library
21
Phân tích theo phương pháp Dupont:
Để tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận trên VCSH (ROE) của
một công ty, bao gồm xu hướng theo thời gian và kết quả hoạt động so với các đối thủ
cạnh tranh, các nhà phân tích thường ‘phân tích thành phần’ của ROE thành một tích số
của một chuỗi các tỷ số. Mỗi tỷ số thành phần đều có ý nghĩa riêng, và quá trình này
nhằm tập trung sự chú ý của nhà phân tích vào các yếu tố riêng biệt ảnh hưởng đến kết
quả hoạt động. Kiểu phân tích thành phần ROE này được gọi là phân tích Dupont.
Dupont là tên một nhà quản trị người Pháp tham gia kinh doanh ở Mỹ. Dupont
đã chỉ ra được mỗi quan hệ tương hỗ giữa các chỉ số hoạt động trên phương diện chi phí
và các chỉ số hiệu quả sử dụng vốn.
Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của
doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont tích
hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bảng cân đối kế toán. Trong phân tích tài
chính, người ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích mỗi liên hệ giữa chỉ tiêu tài
chính. Chính nhờ sự phân tích liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính, chúng ta có thấy phát
hiện ra những nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất định.
Dưới góc độ nhà đầu tư, một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất là tỷ suất lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). Do vốn chủ sở hữu là phần của tổng nguồn vốn hình
thành nên tài sản, nên ROE sẽ phụ thuộc vào hệ số lợi nhuận trên tổng tài sản. Mối quan
hệ này được thể hiện bằng mô hình Dupont như sau:
Lợi nhuận ròng
=
Lợi nhuận ròng
x
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu
Hay , ROE = ROA x đòn bẩy tài chính
Vì vậy, mô hình Dupont có thể tiếp tục được triển khai chi tiết thành:
Lợi nhuận ròng
=
Lợi nhuận ròng
x
Doanh thu
x
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu Doanh thu Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu
Hay, ROE = hệ số lợi nhuận ròng x hiệu suất sử dụng tổng tài sản x đòn bẩy tài chính
Như vậy qua khai triển chỉ tiêu ROE chúng ta có thể thấy chỉ tiêu này được cấu
thành bởi ba yếu tố chính là lợi nhuận ròng, hiệu suất sử dụng tài sản và đòn bẩy tài
chính có nghĩa là để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh ( tức là gia tăng ROE) doanh
nghiệp có 3 sự lựa chọn cơ bản là tăng một trong ba yếu tố trên.
22
Thứ nhất doanh nghiệp có thể gia tăng khả năng cạnh tranh nhằm nâng cao
doanh thu và đồng thời tiết giảm chi phí nhằm gia tăng lợi nhuận ròng biên.
Thứ hai doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách sử dụng
tốt hơn các tài sản sẵn có của mình nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng tổng tài sản. Hay
nói một cách dễ hiểu hơn là doanh nghiệp cần tạo ra nhiều doanh thu hơn từ những tài
sản sẵn có. Một ví dụ đơn giản và khá thú vị có thể minh chứng cho điều này là giả sử
bạn có một cửa hàng mặt phố nhỏ ban sáng bạn bán đồ ăn sáng, buổi trưa bạn bán cơm
bình dân cho dân văn phòng và buổi tối bạn bán cà phê. Như vậy với cùng một tài sản là
cửa hàng bạn đã gia tăng được doanh thu nhờ biết bán những thứ cần thiết vào thời gian
thích hợp.
Thứ ba doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao
đòn bẩy tài chính hay nói cách khác là vay nợ thêm vốn để đầu tư. Nếu mức lợi nhuận
trên tổng tài sản cua doanh nghiệp cao hơn mức lãi suất cho vay thì việc vay tiền để đầu
tư của doanh nghiệp là hiệu quả.
Khi áp dụng công thức Dupont vào phân tích các nhà phân tích nên tiến hành so
sánh chỉ tiêu ROE của doanh nghiệp qua các năm. Sau đó phân tích xem sự tăng trưởng
hoặc tụt giảm của chỉ số nay qua các năm bắt nguồn từ nguyên nhân nào trong ba
nguyên nhân kể trên từ đó đưa ra nhận định và dự đoán xu hướng của ROE trong các
năm sau. Ví dụ nhà phân tích nhận thấy chỉ tiêu ROE tăng vọt qua các năm xuất phát từ
việc doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính ngày càng tăng thì nhà phân tích cần tự hỏi
xem liệu xu hướng này có tiếp tục được hay không? Lãi suất trong các năm tới có cho
phép doanh nghiệp tiếp tục sử dụng chiến lược này không? Khả năng tài chính của
doanh nghiệp có còn đảm bảo an toàn không? Nếu sự gia tăng ROE đến từ việc gia tăng
biên lợi nhuận hoặc vòng quay tổng tài sản thì đây là một dấu hiệu tích cực tuy nhiên
các nhà phân tích cần phân tích sâu hơn. Liệu sự tiết giảm chi phí của doanh nghiệp có
thể tiếp tục diễn ra không và nó bắt nguồn từ đâu? Doanh thu có tiếp tục tăng không với
cơ cấu sản phẩm của Công ty như hiện nay và sẽ tăng ở mức nào?
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính có ý nghĩa quan trọng với nhiều đối tượng khác nhau, ảnh
hưởng đến các quyết định đầu tư, tài trợ. Tuy nhiên, phân tích tài chính chỉ thực sự
phát huy tác dụng khi nó phản ánh một cách trung thực tài chính doanh nghiệp, vị thế
của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác trong ngành. Các yếu tố ảnh hưởng
đến phân tích tài chính doanh nghiệp được thể hiện dưới đây:
Chất lượng thông tin sử dụng
Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định chất lượng phân tích tài chính,
bời một khi thông tin không chính xác, không phù hợp thì kết quả mà phân tích tài
Thang Long University Library
23
chính đem lại chỉ là hình thức, không có ý nghĩa gì. Vì vậy, có thể nói thông tin sử
dụng trong phân tích tài chính là nền tảng của phân tích tài chính.
Từ những thông tin bên trong trực tiếp phản ánh tài chính doanh nghiệp đến
những thông tin bên ngoài liên quan đến mội trường hoạt động của doanh nghiệp,
người phân tích có thể thấy tình hình tài chính doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và
dự đoán xu hướng phát triển trong tương lai.
Tình hình nền kinh tế trong nước và ngoài nước không ngừng biến động, tác
động hàng ngày đến điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa, tiền lại có giá
trị theo thời gian, một đồng tiền hôm nay có giá trị khác đồng tiền trong tương lại. Do
đó, tính kịp thời, giá trị dự đoán là đặc điểm cần thiết làm nên sự phù hợp của thông
tin. Thiếu đi sự phù hợp và chính xác, thông tin không còn độ tin cậy và điều này tất
yếu ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp.
Trình độ cán bộ phân tích
Có được thông tin phù hợp và chính xác nhưng tập hợp và xử lý thông tin đó
như thế nào để đưa lại kết quả phân tích tài chính có chất lượng cao lại là điều không
đơn giản. Nó phụ thuộc rất nhiều vào trình độ của cán bộ thực hiện phân tích. Từ các
thông tin thu nhập được, các cán bộ phân tích phải tính toàn các chỉ tiêu, thiết lập các
bảng biểu. Tuy nhiên, đó chỉ là những con số và nếu chúng đứng riêng lẻ thì tự chúng
sẽ không nói lên điều gì. Nhiệm vụ của người phân tích là phải gắn kết, tạo lập mối
liên hệ giữa các chỉ tiêu, kết hợp với các thông tin và điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của
doanh nghiệp để lý giải tình hình tài chính của doanh nghiệp, xác định thế mạnh, điểm
yếu cũng như nguyên nhân dẫn đến điểm yếu trên. Hay nói cách khác, cán bộ phân
tích là người làm cho các cpn số “biết nói”. Chính tầm quan trọng và sự phức tạp của
phân tích tài chính đòi hỏi cán bộ phân tích phải có trình độ chuyên môn cao.
Hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành
Phân tích tài chính sẽ trở nên đầy đủ và có ý nghĩa hơn nếu có sự tồn tại của hệ
thống chỉ tiêu trung bình ngành. Đây là cơ sở tham chiếu quan trọng khi tiến hành
phân tích. Người ta chỉ có thể nói các tỷ lệ tài chính của doanh nghiệp là cao hay thấp,
tốt hay xấu khi đem so sánh với các tỷ lệ tài chính của một doanh nghiệp khác có đặc
điểm và điều kiện sản xuất kinh doanh tương tự mà đại diện ở đây là chỉ tiêu trung
bình ngành. Thông qua đối chiếu với hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành, nhà quản lý
tài chính biết được vị thế của doanh nghiệp từ đó đánh giá được thực trạng tài chính
doanh nghiệp cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.
24
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH TÙNG BÁCH
2.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty TNHH Tùng Bách
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty
Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn Tùng Bách.
Địa chỉ: Khu Công Nghiệp, Phường Võ Cường, Thành Phố Bắc Ninh.
Số điện thoại: 02413820077.
E-Mail: info@tungbach.com.vn.
Website: tungbach.com.
Mã số DN: 2300290374.
Ngành nghề kinh doanh: ôtô & xe cộ, cung cấp phụ tùng & phụ kiện ôtô.
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển công ty
Công ty Tùng Bách được thành lập ngày 31/08/2006 theo giấy phép kinh doanh
số 4103011311 do sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh cấp. Công ty là đơn vị chuyên
hoạt động trong các lĩnh vực sau:
Kinh doanh, đại lý ký gửi các loại ô tô; sửa chữa bảo hành, bảo trì ô tô; kinh
doanh phụ tùng ô tô; sản xuất thân xe có động cơ và rơ móc; mua bán, sản xuất, gia
công, sửa chữa đồ nội thất ô tô; kinh doanh, dịch vụ vận chuyển hành khách và hàng
hóa bằng ô tô; mua bán vật liệu xây dựng, đất, đá, cát, sỏi; mua bán gas, xăng dầu và
các sản phẩm của xăng chúng; xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao
thông thủy lợi và công trình điện đến 35kv; san lấp mặt bằng, trang trí nội ngoại thất;
kinh doanh kho bãi, bãi đỗ xe; gia công, cải tạo ô tô và sản phẩm cơ khí ngành giao
thông vận tải; khai thác đất, đá, cát, sỏi; kinh doanh dịch vụ nhà khách, nhà nghỉ.
Qua thời gian nghiên cứu thị trường, hiểu rõ được xu hướng phát triển của
chuyên ngành ô tô và xây dựng, sản xuất, cung cấp các sản phẩm trong lĩnh vực: dân
dụng, công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải ở nước ta, các sáng lập viên của Công
ty nhận thấy rằng: Mặc dù số lượng các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực là
khá lớn, song vẫn chưa tương xứng với tiềm năng phát triển ngày càng cao của đất
nước. Xuất phát từ thực tế đó, các thành viên sáng lập Công ty đã quyết định huy động
mọi nguồn lực để đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh này.
Với đội ngũ tập thể cán bộ, công nhân viên luôn hết mình trong công việc, trang
thiết bị hiện đại, nguồn tài chính ổn định luôn đáp ứng được các hợp đồng với quy mô
trên toàn quốc có chất lượng, hiệu quả cao nhất.
Thang Long University Library
25
Coi trọng việc đào tạo bồi dưỡng trình độ chuyên môn cho nhân viên, cập nhật
các thành tựu khoa học kỹ thuật mới trong nước và trên thế giới nhằm có được đội ngũ
cán bộ có trình độ chuyên môn chuyên sâu, có khả năng nhanh nhạy, ứng dụng kịp
thời những công nghệ tiên tiến, phương thức quản lý khoa học của các nước có nền
kinh tế phát triển trên thế giới để ứng dụng vào lĩnh vực hoạt động kinh doanh của
Công ty.
Ứng dụng thành tựu công nghệ tiên tiến trong quản lý, kinh doanh nhằm cung
cấp cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ có chất lượng tốt nhất trên cơ sở tuân thủ
nghiêm ngặt các trình tự đầu tư và xây dựng của pháp luật. Phấn đấu xây dựng và phát
triển công ty thành một địa chỉ uy tín cho khách hàng. Luôn phấn đấu để sản phẩm do
công ty cung cấp đảm bảo chất lượng, đúng tiến độ, sự quan tâm ủng hộ của khách
hàng là phần thưởng lớn nhất đối với toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Tùng Bách
Công ty luôn đổi mới và hoàn thiện cơ cấu tổ chức của mình nhằm phục vụ
khách hàng một cách tốt nhất.
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Công ty
(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính)
2.1.4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Tùng Bách
- Tổng giám đốc
Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản trị về các kế hoạch kinh
doanh và kế hoạch đầu tư; thay mặt Công ty ký kết các hợp đồng kinh tế, tổ chức và
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh thường nhật của Công ty.
26
Chuẩn bị và trình Hội đồng quản trị thông qua các bản dự toán dài hạn, hàng năm
và hàng tháng phục vụ cho hoạt động quản lý.
Thực hiện các nhiệm vụ khác thuộc thẩm quyền được quy định trong Điều lệ.
- Phó Giám đốc
Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc trong các lĩnh vực được
phân công.
- Kế toán trưởng
Kế toán trưởng là người tham mưu cho Giám đốc về công tác quản lý tài chính
kế toán trong đơn vị, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các vấn đề có liên quan đến
công tác kế toán – tài chính, quyết toán tài chính, thuế và tình hình thực hiện chế độ
quản lý tài chính của Công ty và các đơn vị trực thuộc. Kế toán trưởng do Hội đồng
quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc.
- Phòng tổ chức hành chính
Thực hiện công tác tổ chức cán bộ (đánh giá, đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm, nâng
lương…).
Xây dựng đơn giá tiền lương, các nội quy, quy định, quy chế… Công ty.
Giải quyết các chế độ chính sách cho người lao động.
Quản lý nhân sự (tuyển dụng, điều động, luân chuyển ..).
Công tác kỷ luật, thi đua khen thưởng.
Công tác đào tạo, xuất khẩu lao động.
Công tác hành chính, văn thư, lưu trữ tài liệu.
Công tác phục vụ, hành chính quản trị.
- Phòng tài chính kế toán
Quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động tài chính kế toán.
Tham mưu cho Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc về tình hình tài chính và các
chiến lược về tài chính.
Lập báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán doanh nghiệp.
Lập dự toán nguồn vốn, phân bổ, kiểm soát vốn cho toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh Công ty.
Dự báo các số liệu tài chính, phân tích thông tin, số liệu tài chính kế toán.
Quản lý vốn nhằm bảo đảm cho các hoạt động sản xuất kinh doanh và việc đầu
tư của Công ty có hiệu quả.
Thang Long University Library
27
- Phòng kế hoạch
Triển khai kế hoạch hàng năm trên cơ sở phần việc của Tổng Công ty giao và
Công ty tự tìm kiếm. Theo dõi kiểm tra đôn đốc các đơn vị thực hiện công tác báo cáo.
Xây dựng kế hoạch hàng tháng, giao kế hoạch và theo dõi kế hoạch cho các đơn
vị trong Công ty, điều độ sản xuất.
Kết hợp với đội xe cân đối, bố trí phương tiện vận chuyển sản phẩm Công ty.
Tiếp nhận quản lý vật tư, sản phẩm, văn phòng phẩm…
Thống kê, theo dõi xuất, nhập vật tư, sản phẩm trang thiết bị của các đơn vị trong
Công ty.
- Phòng kinh doanh
Lập kế hoạch bán hàng ô tô của Công ty. Chịu trách nhiệm chính về công việc tổ
chức, thực hiện đấu thầu, chào giá phục vụ cho việc bán hàng của Công ty. Quản lý
công tác thu hồi công nợ từ việc bán hàng của Công ty. Tổ chức, phối hợp với các đơn
vị trong Công ty thực hiện công việc tiếp thị, quảng bá sản phẩm của Công ty. Cung
ứng các loại vật tư chính, giao khoán nội bộ và thẩm tra dự toán, quyết toán các dự án
xây lắp do Công ty là chủ đầu tư.
2.2. Thực trạng tình hình tài chính tại công ty TNHH Tùng Bách
2.2.1. Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn
2.2.1.1. Cơ cấu tài sản và nguồn vốn
Bảng 2.1. Cơ cấu tài sản – nguồn vốn
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010
Giá
trị
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
I Tài sản 34.461 100 21.052 100 17.700 100
1 Tài sản ngắn hạn 27.749 80,52 13.622 64,71 11.953 67,53
2 Tài sản dài hạn 6.712 24,19 7.430 54,54 5.747 32,47
II Nguồn vốn 34.461 100 21.052 100 17.700 100
1 Nợ phải trả 23.292 67,59 9.962 47,32 14.599 82,48
2 Vốn chủ sở hữu 11.169 32,41 11.090 52,68 3.101 17,52
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
28
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản tại công ty TNHH Tùng Bách
(Nguồn: Báo cáo tài chính)
Nhìn chung, tình hình tài sản – nguồn vốn của công ty tăng dần hàng năm, năm
2011 là 17.700 triệu đồng, năm 2011 là 21.052 triệu đồng, và năm 2012 tăng lên đến
34.461 triệu đồng. Chứng tỏ quy mô sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng mở
rộng. Nhìn chung trong tổng nguồn vốn, nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn nhất, công ty
huy động vốn chủ yếu từ ngồn vốn vay. Trong cơ cấu tài sản cả 3 năm, tài sản ngắn
hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản. Công ty chủ yếu hoạt động trong
lĩnh vực lắp ráp phụ tùng, bảo dưỡng, kinh doanh ô tô ngoài ra còn thi công các công
trình xây dựng, nên có 1 lượng hàng tồn kho tương đối lớn. Điều này cho thấy công
ty tập trung đầu tư cho tài sản ngắn hạn. Năm 2011 khi thị trường bất động sản thực
sự đóng băng, các dự án xây dựng bị đình trệ, công ty đã tạm dừng việc sản xuất
kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng mà tập trung chủ yếu vào lắp ráp, kinh doanh ô
tô. Dường như nắm bắt đúng thời cơ, khi năm 2011 thị trường ô tô tại Việt Nam nở
rộ, công ty đã tạo ra lợi nhuận tăng đáng kể và không ngừng đầu tư thêm vào lĩnh
vực này.
Để có cái nhìn tổng quát về tình hình tài sản, nguồn vốn công ty trong giai đoạn
2010-2012 ta sẽ phân tích sự biến động về tài sản và nguồn vốn một cách cụ thể hơn.
2.2.1.2. Tình hình tài sản
Qua bảng 2.2 (cơ cấu và biến động tài sản), năm 2011 Công ty mở rộng thêm về
lĩnh vực ô tô nên tỷ trọng tài sản ngắn hạn tăng, chủ yếu là các khoản phải thu ngắn
hạn và hàng tồn kho.
Tiền và tương đương tiền: Năm 2011 tiền và tương đương tiền tăng mạnh từ
946,02 triệu đồng lên đến 4.226 triệu đồng. Ô tô và các phụ tùng xe ô tô có giá trị lớn
nên Công ty cần lượng tiền lớn để ứng phó kịp thời trước mỗi đợt nhập ô tô và các phụ
tùng. Lượng tiền có sẵn nhiều Công ty có thể tận dụng những cơ hội mua đặc biệt như
sụt giá tạm thời hay dự đoán có tăng giá mạnh trong tương lai. Hơn nữa với số tiền lớn
Thang Long University Library
29
này Công ty có thể nâng vị thế của mình trên thị trường. Tuy nhiên dự trữ quá nhiều
tiền khiến Công ty không tận dụng được cơ hội đầu tư vào những tài sản sinh lời khác.
Vì vậy, Công ty cần có những chính sách phù hợp để làm sao Công ty vừa đảm bảo
được khả năng thanh toán cũng như đáp ứng các nhu cầu khác mà chi phí cơ hội ở
mức thấp nhất.
Các khoản phải thu ngắn hạn tăng đều qua các năm, đặc biệt là năm 2012 tăng
từ 5.718,83 triệu đồng lên đến 22.613,84 triệu đồng tương ứng tăng 293,45% so với
năm 2011. Năm 2011 có chiều hướng gia tăng 18,29% trong khi đó doanh thu lại giảm
72,51% so với năm trước, điều này đã phần nào cho thấy doanh thu giảm nhưng số
vốn mà Công ty bị khách hàng chiếm dụng đã tăng lên. Năm 2012 các khoản phải thu
tăng mạnh kéo theo doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng với mức tăng
563,30%. Mặc dù năm 2012 Nhà nước đã ban hành những chính sách mới đối với xe ô
tô: tăng phí trước bạ, khiến cho người tiêu dùng có phần hạn chế hơn trong việc mua
sắm xe. Vậy nên công ty đã thực hiện thêm các chính sách khuyến khích khách hàng
mua sản phẩm như nới lỏng chính sách tín dụng, điều này đã thu hút được thêm nhiều
khách hàng mới khiến doanh thu tăng nhưng đồng thời các khoản phải thu cũng tăng
mạnh theo. Bên cạnh đó, công ty cũng vẫn thi công các công trình xây dựng, tuy
không phải là lĩnh vực hoạt động chính của công ty nhưng công ty cũng bị ảnh hưởng
không nhỏ từ việc thu hồi nợ chậm từ phía chủ đầu tư trong thời buổi nền kinh tế khó
khăn, bất động sản – xây dựng vẫn đóng băng. Việc nới lỏng chính sách tín dụng cho
khách hàng nhằm thu hút khách hàng để tăng doanh thu nhưng nhìn chung cả 3 năm
các khoản phải thu luôn ở mức cao nhất trong tài sản ngắn hạn. Công ty cần xem xét
tới chính sách bán hàng và thu hồi nợ của mình, vì đây là những khoản tiền hết sức
quan trọng với công ty trong thời điểm tình hình kinh tế không mấy khả quan, nếu thu
hồi được sớm sẽ giúp quay vòng vốn để sản xuất kinh doanh sinh lời.
Hàng tồn kho: Biến động qua 3 năm 2010. 2011 và 2012 lần lượt là 4.820,85
triệu đồng, 3.574,77 triệu đồng, 2.043,68 triệu đồng. Hàng tồn kho của công ty chiếm
tỷ trọng cao trong tổng tài sản, cả ba năm đều chiếm trên 17% trong tổng tài sản được
biết năm 2011 chiếm 26,24% chủ yếu là phụ tùng xe ô tô và nguyên vật liệu phục vụ
trong các công trình xây dựng. Đối với các công trình xây dựng, công tác hoàn thành
bàn giao công trình của công ty cho chủ đầu tư chưa được thực hiện triệt để, một số
công trình đã hoàn thành 2/3 nhưng không thể tiếp tục để bàn giao do tiến độ giải
phóng mặt bằng chậm, đơn cử như công trình dự án đầu tư xây dựng khu đô thị VTM
thuộc tỉnh Bắc Ninh, công ty đã hoàn thành được 3 tòa nhà chung cư nhưng số tòa nhà
còn lại không thể thi công vì không thể giải phóng được mặt bằng. Hàng tồn kho của
công ty tăng cũng là do nguyên nhân công ty mở rộng thêm về lĩnh vực lắp ráp, bảo
dưỡng, kinh doanh xe ô tô nên công ty nhập kho thêm nhiều phụ tùng. Việc dự trữ
30
giúp cho doanh nghiệp trước những biến động thất thường của giá cả, nhưng việc
dự trữ cũng làm cho doanh nghiệp mất một khoản chi phí về lưu kho và bảo quản.
Do vậy doanh nghiệp cần phải tìm được những nhà cung cấp cho Công ty về nguồn
cung giá cả ổn định, hạn chế được lượng hàng tồn kho trong tài sản ngắn hạn để giảm
được chi phí.
TSNH khác: chủ yếu là các khoản chi phí trả trước ngắn hạn cho vật tư và các
công cụ dụng cụ. Năm 2010 tài sản ngắn hạn khác chiếm tỷ trọng rất cao, 34,54%
trong tổng tài sản, năm 2011 giảm xuống còn 0,75% và năm 2012 là 0% trong tổng tài
sản. Do năm 2010 công ty chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nên cần lượng
lớn các công cụ dụng cụ phục vụ cho quá trình thi công, tuy nhiên khoản mục này
giảm dần qua các năm do công ty dần chuyển sang chủ yếu kinh doanh, lắp ráp xe ô tô
nên giảm các công cụ dụng cụ xây dựng.
Về TSDH:
Do tình hình nền kinh tế và thị trường bất động sản không khả quan vì vậy năm
2012 công ty không đầu tư thêm vào TSDH, sự sụt giảm trong TSDH là do khoản mục
khấu hao lũy kế trong năm gia tăng. Cụ thể như sau:
TSCĐ: năm 2010 6.510,55 triệu đồng, năm 2011 và 2012 lần lượt là 7.309,31
triệu đồng, 5.746,80 triệu đồng. TSCĐ là loại TS chiếm tỷ trọng chủ yếu trong TSDH,
năm 2011 chiếm 100% trong tài sản dài hạn, năm 2011 và 2012 lần lượt là 98,37% và
96,99%, chủ yếu đối với công ty hoạt động trong ngành xây dựng và ô tô thì là TSCĐ
hữu hình. Tuy nhiên, giá trị TSCĐ hữu hình cũng không lớn, năm 2011 có sự gia tăng về
tài sản cố định nhưng 2012 lại giảm do mức độ hao mòn lũy kế cao cho thấy Công ty
chưa chú trọng vào việc đầu tư TSCĐ và thực tế Công ty còn phải thuê ngoài nhiều máy
móc, thiết bị để thực hiện các công trình xây dựng lớn còn máy móc phục vụ cho quá
trình lắp ráp ô tô, công ty cũng không đầu tư nhiều. Điều này có thể làm suy yếu khả năng
SXKD và giảm năng suất, chất lượng sản phẩm trong tương lai của Công ty, cũng như
khiến Công ty gặp khó khăn khi cần dùng tài sản thế chấp cho những khoản vay ngân
hàng. Công ty cần chú trọng đầu tư thêm các máy móc thiết bị đạt chuẩn về chất lượng
tránh bị hao mòn quá lớn nhằm tăng năng suất và chất lượng sản phẩm của công ty.
Qua phân tích về tình hình tài sản của doanh nghiệp, có thể thấy giá trị tổng tài
sản của Công ty tăng qua các năm và tăng mạnh nhất là năm 2012, chủ yếu là do tăng
TSNH chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài sản. Về hướng đầu tư, Công ty vẫn tập trung
chủ yếu vào TSNH. Chiếm tỷ trọng chủ yếu trong TSNH là hàng tồn kho và các khoản
phải thu ngắn hạn, đây là đặc điểm chung của phần lớn các doanh nghiệp xây dựng
công trình là lắp ráp, kinh doanh ô tô. Về TSDH, trọng tâm quản lý vẫn là TSCĐ hữu
hình phục vụ hoạt động SXKD.
Thang Long University Library
31
Bảng 2.2. Cơ cấu và biến động tài sản của công ty TNHH Tùng Bách
Chỉ tiêu
31/12/12 31/12/11 31/12/10 2012/2011 2011/2010
Số tiền
(Tr.đ)
Tỷ
Số tiền
(Tr.đ)
Tỷ
Số tiền
(Tr.đ)
Tỷ
Số tiền
(Tr.đ)
Tỷ lệ
Số tiền
(Tr.đ)
Tỷ lệ
trọng
(%)
trọng
(%)
trọng
(%)
(%) (%)
A.
TÀI SẢN NGẮN
HẠN
27.749,10 80,52% 13.622,15 64,71% 11.953,33 67,53% 14.126,95 103,71% 1.668,82 13,96%
I.
Tiền và tương
đương tiền
314,41 1,13% 4.226,66 31,03% 946,02 7,91% -3.912,25 -92,56% 3.280,64 346,78%
II Khoản phải thu 22.613,84 81,49% 5.718,83 41,98% 4.834,68 40,45% 16.895,01 295,43% 884,15 18,29%
1 Phải thu KH 22.609,08 99,98% 5.714,07 99,92% 4.829,92 99,90% 16.895,01 295,67% 884,15 18,31%
2 Phải thu khác 4,76 0,02% 4,76 0,08% 4,76 0,10% 0 0,00% 0 0,00%
III. Hàng tồn kho 4.820,85 17,37% 3.574,77 26,24% 2.043,68 17,10% 1.246,08 34,86% 1.531,09 74,92%
IV TSNH khác 0 0,00% 101,89 0,75% 4.128,95 34,54% -101,9 -100,00% -4.027,05 -97,53%
B.
TÀI SẢN DÀI
HẠN
6.712,79 19,48% 7.430,44 35,29% 5.746,80 32,47% -717,65 -9,66% 1.683,64 29,30%
I Tài sản cố định 6.510,55 96,99% 7.309,31 98,37% 5.746,80 100,00% -798,76 -10,93% 1.562,51 27,19%
1 Nguyên giá 9.560,63 146,85% 9.560,63 130,80% 7.501,54 130,53% 0 0,00% 2.059,09 27,45%
2
Giá trị hao mòn lũy
kế
-3.050,08 -46,85% -2.251,32 -30,80% -1.754,74 -30,53% -798,76 35,48% -496,58 28,30%
II. TSDH khác 202,24 3,01% 121,13 1,63% - - 81,11 66,96% 121,13 -
TỔNG TÀI SẢN 34.461,89 100,00% 21.052,59 100,00% 17.700,13 100,00% 13.409,30 63,69% 3.352,46 18,94%
(Nguồn: Báo cáo tài chính)
32
2.2.1.3. Tình hình nguồn vốn
Nhìn chung, cả 3 năm thì nợ phải trả luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng
nguồn vốn, chứng tỏ tính tự chủ về tài chính của công ty không cao. Công ty thi
công các công trình xây dựng và kinh doanh ô tô, 2 lĩnh vực này đều cần lượng vốn
lớn nên công ty phải huy động thêm vốn ngoài vốn chủ sở hữu, khiến tỷ trọng nợ
phải trả luôn ở mức cao. Xem bảng 2.3 qua các năm tình hình nguồn vốn của công
ty đều có sự biến động như sau:
Vay và nợ ngắn hạn: Năm 2010 vay và nợ ngắn hạn là 1.779,34 triệu đồng,
năm 2011 và 2012 lần lượt 1.734,46 triệu đồng và 9.163,25 triệu đồng. Cuối năm
2011 đã giảm so với 2010, tỷ lệ giảm là 2,52%, chủ yếu là do Công ty đã được xem
xét xử lý phần nợ xấu thông qua Công ty mua bán nợ. Đến cuối năm 2012 giá trị
khoản vay nợ ngắn hạn lại tăng đột ngột 7.428,79 triệu đồng so với năm 2011.
Nguyên nhân do năm 2012 công ty nới lỏng chính sách tín dụng cho khách hàng để
tăng doanh thu nhưng lại bị khách hàng chiếm dụng vốn quá lớn khiến công ty thiếu
vốn trầm trọng và buộc phải vay thêm các khoản nợ ngắn hạn. Như vậy chỉ với sự
thay đổi trong việc nới lỏng chính sách tín ụng cho khách hàng đã tác động không
nhỏ tới nguồn vốn công ty.
Phải trả người bán: Năm 2010 là 12.805,66 Tr.đ, năm 2011 là 8.210,42
Tr.đvà năm 2012 là 14.077,44 Tr.đ. Năm 2011 có xu hướng giảm giá trị khoản phải
trả người bán xuất phát là do trong năm 2011, tình hình lạm phát cao đã đẩy giá cả
nguyên liệu đầu vào tăng cao nên Công ty đã giảm số lượng và khối lượng các lần
mua hàng, đồng thời, các nhà cung cấp cũng gặp khó khăn nên đã hạn chế việc cấp
tín dụng cho Công ty. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến nợ phải trả giảm trong
năm 2011, nhưng năm 2012 thì lại tăng mạnh. Công ty bị thiếu vốn nghiêm trọng
nên đã chiếm dụng vốn của người bán, chậm trả nợ. Điều này giúp công ty có thêm
vốn để đầu tư sản xuất kinh doanh nhưng lại làm mất uy tín của công ty đối với
người bán và công ty đã bỏ qua những cơ hội tốt của chiết khấu thanh toán được
hưởng từ việc mua nguyên vật liệu xây dựng, phụ tùng xe ô tô.
Nợ dài hạn: luôn ở mức 0 trong cả 3 năm. Công ty không có nợ dài hạn mà
chỉ có nợ ngắn hạn trong nợ phải trả. Điều này đã làm tăng áp lực trả nợ của
công ty. Trong những năm gần đây do khủng hoảng kinh tế nên việc huy động
vốn vay dài hạn là rất khó khăn. Công ty nên xem xét lại chính sách nợ vay để
có thể vay một phần nợ dài hạn giúp công ty kéo dài được thời gian trả nợ, làm
giảm áp lực trả nợ.
Thang Long University Library
33
Nguồn VCSH: năm 2010 là 11.169 triệu đồng tương ứng tỷ trọng 32,41 %
trong tổng nguồn vốn, năm 2011 là 11.090 triệu đồng, tỷ trọng 52,68%, năm 2012
là 3.101 triệu đồng tương ứng tỷ trọng 17,52%. Trong cơ cấu nguồn vốn của Công
ty, có thể thấy rõ rằng vốn CSH chiếm tỷ trọng nhỏ hơn nợ phải trả. Qua các năm,
vốn chủ sở hữu có sự gia tăng, đặc biệt năm 2011. Do năm 2011 công ty tập trung
chủ yếu vào kinh doanh ô tô nên thu hút thêm được một lượng vốn lớn của các cổ
đông kỳ vọng vào thị trường ô tô đang nở rộ tại Việt Nam. Tuy nhiên so với nợ phải
trả thì vốn chủ sở hữu vẫn ở mức thấp. Công ty cần có chiến lược hợp lý đẩy mạnh
sản xuất kinh doanh để thu hút thêm vốn chủ sở hữu để tăng tính tự chủ tài chính
của công ty, nâng cao uy tín của công ty trên thị trường.
Tóm lại, qua những phân tích trên đây, có thể thấy quy mô nguồn vốn của
Công ty có chiều hướng tăng, chủ yếu là do việc kinh doanh ô tô của công ty có
nhiều tín hiệu tốt. Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính còn rất cao và đa số lại là
nguồn nợ ngắn hạn do đó đe dọa khả năng thanh toán của Công ty, đòi hỏi trong
thời gian tới cần phải nghiên cứu chuyển dịch sang sử dụng vốn chủ sở hữu có mức
độ an toàn cao hơn. Bên cạnh đó, Công ty đang huy động vốn chủ yếu bằng nợ ngắn
hạn. Mặc dù cách huy động vốn này có thể làm tăng áp lực về mặt tài chính song
trong điều kiện hiện nay của doanh nghiệp là phù hợp.
2.2.1.4Chính sách quản lý tài sản và quản lý nguồn vốn của công ty
Qua bảng 2.1 trong 3 năm qua, tài sản ngắn hạn của công ty luông chiếm tỷ
trọng cao so với TSDH của công ty, chiếm tỷ trọng 80,52% năm 2010, 64,71% năm
2011 và 67,53% năm 2012 trong tổng TS của công ty. Điều này, cho thấy công ty
tập trung đầu tư vào TSNH nhiều hơn TSDH. Với tỷ trọng tài sản ngắn hạn chiếm
phần lớn trong tổng tài sản đã cho thấy công ty đang quản lý tài sản theo chính sách
cẩn trọng. Tuy nhiên, việc quản lý tài sản ngắn hạn theo trường phải thận trọng gặp
một số những nhược điểm như: Thời gian quay vòng tiền dài hơn, chi phí cao hơn
doanh thu thấp hơn kéo theo đó thì EBIT thấp hơn, chiến lược này mang lại rủi ro
thấp điều này làm cho tỷ lệ thu nhập theo yêu cầu cũng ở mức thấp.
Trong 3 năm qua, cơ cấu nguồn vốn cũng có sự thay đổi đáng kể, nhìn chung
nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn. Năm 2012, VCSH của công
ty là 11169,44 triệu đồng tương ứng tỷ trọng 32,41%, năm 2011 là 11090,49 triệu
đồng, tỷ trọng 52,68%, năm 2010 là 3.101,45 triệu đồng tỷ trọng 17,52%. Công ty
không phát sinh nợ dài hạn. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu chiếm phần nhỏ trong tổng
nguồn vốn. Tức là công ty chủ yếu huy động nguồn vốn ngắn hạn để phục vụ cho
hoạt động kinh doanh của mình. Do trong những năm gần đây nền kinh tế đang rơi
34
vào khủng hoảng. Các ngân hàng hạn chế tối đa việc cho vay dài hạn do khả năng
mất vốn là lớn. Vì vậy, công ty không thể tìm được nguồn tài trợ dài hạn hoặc nếu
tìm được thì chi phí cho việc sử dụng nó là rất lớn nên công ty đã quyết định sử
dụng toàn bộ nguồn tài trợ ngắn hạn. Cho thấy doanh nghiệp đang quản lý nợ theo
trường phái cấp tiến. Việc quản lý nợ theo trường phái cấp tiến có rất nhiều ưu điểm
như: Thời gian quay vòng tiền giảm, chi phí thấp hơn so với nguồn dài hạn, vì chiến
lược rủi ro cao nên thu nhập yêu cầu cao. Tuy nhiên, chính sách này cũng có nhược
điểm đó là doanh nghiệp có thể sẽ bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán
trong ngắn hạn.
Thang Long University Library
35
Bảng 2.3. Cơ cấu và biến động nguồn vốn tại công ty TNHH Tùng Bách
Chỉ tiêu
31/12/12 31/12/11 31/12/10 2012/2011 2011/2010
Số tiền
Tỷ
Số tiền
Tỷ
Số tiền
Tỷ
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
trọng
(%)
trọng
(%)
trọng
(%)
A. NỢ PHẢI TRẢ 23292,46 67,59 9962,10 47,32 14598,69 82,48 13330,36 133,81 (4636,59) (31,76)
I. Nợ ngắn hạn 23292,46 100,00 9962,10 100,00 14598,69 100,00 13330,36 133,81 (4636,59) (31,76)
1
Vay và nợ ngắn
hạn
9163,25 39,34 1734,46 17,41 1779,34 12,19 7428,79 428,31 (44,88) (2,52)
2
Phải trả người
bán
14077,44 60,44 8210,42 82,42 12805,66 87,72 5867,02 71,46 (4595,24) (35,88)
3
Thuế và các
khoản phải nộp
Nhà nước
-
- - - 13,68 0,09 - - (13,68) -
4
Phải trả người
lao động
51,77 0,22 17,22 0,17 - - 34,55 200,64 17,22 -
II. Nợ dài hạn
-
- - - - - - - - -
B.
VỐN CHỦ SỞ
HỮU
11169,44 32,41 11090,49 52,68 3101,45 17,52 78,95 0,71 7989,04 257,59
I. VCSH 11169,44 100,00 11090,49 100,00 3101,45 100,00 78,95 0,71 7989,04 257,59
TỔNG CỘNG
NGUỒN VỐN
34461,90 100,00 21052,59 100,00 17700,14 100,00 13409,31 63,69 3352,45 18,94
(Nguồn: Báo cáo tài chính)
36
2.2.2. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH
Tùng Bách
Bảng 2.4. Báo cáo kết quả kinh doanh
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2012 2011 2010
Chênh lệch Chênh lệch
2012 so với 2011 2011 so với 2010
Tuyệt
đối
Tương
đối
Tuyệt đối
Tương
đối
Doanh thu
thuần về bán
hàng và cung
cấp dịch vụ
50.490,32 7.611,98 27.692,77 42.878,34 563,30% -20.080,79 -72,51%
Doanh thu hoạt
động tài chính
2,26 1,41 0 0,85 60,28% 1,41 -
Giá vốn hàng
bán
48.471,71 6.299,97 26.816,53 42.171,74 669,40% -20.516,56 -76,51%
Chi phí tài
chính
1.376,01 583,9 221,17 792,11 135,66% 362,73 164,01%
- Tr/đó: Chi
phí lãi vay
1.376,01 583,9 221,17 792,11 135,66% 362,73 164,01%
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
549,17 621,91 466,14 -72,74 -11,70% 155,77 33,42%
Lợi nhuận sau
thuế TNDN
78,95 81,18 61,44 -2,23 -2,75% 19,74 32,13%
(Nguồn: Báo cáo tài chính 2010-2012)
Doanh thu: Doanh thu của công ty chủ yếu từ lĩnh vực kinh doanh ô tô và đầu
tư xây dựng khu đô thị. Doanh thu giảm trầm trọng từ 27.692,77 triệu đồng xuống
7.611,98 triệu đồng năm 2011 tương đương giảm 72,51%. Nguyên nhân chủ yếu là
do tình hình kinh tế khó khăn, sự đóng băng của thị trường bất động sản ảnh hưởng
rất lớn đến ngành xây dựng cụ thể chủ đầu tư không bán được nhà theo dự án do đó
không có vốn giải ngân cho công ty làm cho tiến độ thi công công trình chậm lại
nhiều công trình, dự án của công ty dở dang chưa thể bàn giao để ghi nhận doanh
thu. Từ thực tế đó, năm 2012 công ty đã có sự đổi mới táo bạo khi hạn chế hoạt
động trong linh vực thi công xây dựng mà tập trung vào lắp ráp, kinh doanh ô tô.
Có thể nói ngành công nghiệp ô tô trong thời gian này phát triển mạnh mẽ. Đó là
Thang Long University Library
37
một lợi thế đối với công ty. Năm 2012, nhờ việc nởi lỏng chính sách tín dụng, thực
hiện mạnh mẽ các chiến lược xúc tiến thương mại,.. góp phần làm tăng mạnh doanh
thu từ 7.611,98 triệu đồng lên đến 50.490,32 triệu đồng mặc dù năm 2012 người
tiêu dùng cân nhắc hơn khi quyết định mua xe ô tô do Nhà nước tăng phí trước bạ
đối với ô tô.
Doanh thu hoạt động tài chính Năm 2010 công ty không có doanh thu tài
chính, đến năm 2011 tăng lên đến 1,41 triệu đồng, năm 2012 tiếp tục tăng 2,26 triệu
đồng. Doanh thu từ hoạt động tài chính của công ty chủ yếu đến từ khoản thu nhập
từ tiền gửi tại ngân hàng Vietcombank và một phần do khoản chiết khấu thanh toán
được hưởng từ các nhà phân phối nguyên liệu đầu vào. Qua đây ta có thể thấy mặc
dù doanh thu tài chính có xu hướng tăng nhưng công ty chưa chú trọng nhiều vào
hoạt động đầu tư tài chính vì doanh thu đến từ khoản mục này chiếm tỷ trọng nhỏ
so với doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Về chi phí: Năm 2010 giá vốn hàng bán là 26.816,53 Tr.đ, năm 2011 giảm
xuống còn 7.611,98 Tr.đ, năm 2012 tăng lên đến 50.490,32 Tr.đ. Giá vốn hàng bán
biến động cùng chiều với sự biến động của doanh thu qua các năm nhưng tốc độ
giảm của giá vốn năm 2011 là 76,51% lớn hơn tốc độ giảm của doanh thu 72,51%
và đây có thể coi là tín hiệu tốt đối với hiệu quả kinh doanh của Công ty. Muốn gia
tăng lợi nhuận trước hết phải hạ được giá thành sản phẩm, giảm GVHB. Như vậy, ta
có thể gia tăng lợi nhuận gộp, đồng thời xem xét giảm giá hàng bán, tăng doanh thu.
Các khoản chi phí tài chính trong năm 2012 có xu hướng tăng qua các năm.
Chi phí tài chính của công ty chủ yếu là chi phí lãi vay. Công ty hoạt động trong
lĩnh vực thi công xây dựng và kinh doanh ô tô nên cần phải có lượng vốn lớn, hơn
nữa công ty bị khách hàng chiếm dụng vốn quá nhiều nên đã phải huy động vốn từ
nguồn vốn vay khiến tăng chi phí lãi vay. Công ty nên áp dụng chính sách chiết
khấu thanh toán cho khách hàng để khuyến khích khách hàng thanh toán nợ sớm để
công ty có thể tận dụng vốn đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh, giảm chi phí
lãi vay.
Chi phí quản lý kinh doanh có sự biến động qua các năm. Năm 2010 là 221,17
Tr.đ, năm 2011 và 2012 lần lượt 583,9 Tr.đ và 1.376,01 Tr.đ. Năm 2011 tăng
33,42% so với năm 2010. Nguyên nhân chi phí quản lý doanh nghiệp ở mức cao so
với năm trước là do tăng chi phí nhân viên quản lý (ảnh hưởng bởi sự thay đổi chính
sách lương của Nhà nước và tăng số lượng nhân viên văn phòng), chi phí về điện,
nước, xăng dầu do lạm phát cũng tăng cao, một số khoản chi phí dịch vụ mua ngoài
khác cũng tăng. Sự sụt giảm của chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2012 là một tín
38
hiệu mừng, song tốc độ giảm 11,70% không đáng kể so với độ tăng doanh thu, điều
này khiến Công ty phải tăng cường hơn nữa công tác quản lý chi phí để cải thiện
tình hình lợi nhuận của Công ty
Đánh giá tình hình lợi nhuận: Tổng hợp sự biến động của các khoản mục
doanh thu và chi phí của Công ty, lợi nhuận sau thuế của công ty tăng mạnh vào
năm 2011 (32,13%) và giảm nhẹ (2,75%) năm 2012. Năm 2011 tình hình kinh tế
khó khăn, bất động sản thực sự đóng băng, các công trình xây dựng bị đình trệ nên
năm 2012 công ty đã tập trung chủ yếu vào kinh doanh ô tô. Trước lợi thế thị
trường ô tô đang nở rộ tại Việt Nam, phí trước bạ tăng nhưng công ty đã đẩy mạnh
chiến dịch quảng bá thương hiệu, khuyến mãi ưu dãi cho khách hàng và thực hiện
chính sách nới lỏng tín dụng nên đã tăng khả năng cạnh tranh làm tăng doanh thu.
Tuy nhiên giá vốn tăng mạnh khiến lợi nhuận sau thuế năm 2012 của công ty giảm
so với năm 2011. Công ty cần đẩy mạnh công tác quản lý chi phí, giá vốn để việc
tăng doanh thu kéo theo sự tăng của lợi nhuận sau thuế.
2.2.3. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của công ty TNHH
Tùng Bách
Bảng 2.5. Khả năng thanh toán
Đơn vị: Lần
Chỉ tiêu
Năm
2012
Năm
2011
Năm
2010
Chênh lệch
2012/2011
Chênh lệch
2011/2010
Số
tuyệt
đối
Tỷ lệ
(%)
Số
tuyệt
đối
Tỷ lệ
(%)
Hệ số khả
năng thanh
toán hiện
thời
1,19 1,36 0,81 -0,17 -12,88% 0,54 67,00%
Hệ số khả
năng thanh
toán nhanh
0,98 1,01 0,67 -0,02 -2,40% 0,32 48,58%
Hệ số khả
năng thanh
toán tức
thời
0,01 0,42 0,06 -0,41 -96,82% 0,35 554,73%
(Nguồn: BCTC năm 2010, 2011, 2012)
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
Qua bảng phân tích, ta thấy năm 2010 hệ số này < 1 và từ thời điểm cuối
năm 2011 hệ số này đều >1. Năm 2010 tài sản ngắn hạn là 11.953,33 Tr.đ nhỏ hơn
Thang Long University Library
39
so với nợ ngắn hạn là 14.598,69 Tr.đ, còn năm 2011 và 2012 tài sản ngắn hạn đều
lớn hơn nợ ngắn hạn do công ty đầu tư thêm vào tài sản ngắn hạn để tập trung chủ
yếu kinh doanh, lắp ráp xe ô tô. Chứng tỏ năm 2010 khả năng thanh toán hiện thời
của công ty kém, còn năm 2011 và 2012 Công ty đảm bảo được khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn bằng các TSNH của mình. Tuy nhiên, nếu so với hệ số trung bình
của ngành xây dựng là 1,48 lần (nguồn: www.cophieu68.com) thì hệ số KNTT hiện
thời của Công ty còn thấp. Và việc suy giảm khả năng thanh toán hiện thời của
Công ty sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến uy tín trong tương lai và rất đáng lo ngại vì
phần lớn nguồn vốn vay lại là các khoản nợ phải trả người bán và vay nợ ngắn hạn.
Công ty cần chú ý để đảm bảo an toàn về mặt tài chính.
Mặt khác, cần lưu ý rằng trong TSNH có một bộ phận lớn là các khoản phải
thu và hàng tồn kho, có tính thanh khoản thấp nên Công ty cần phải có chính sách
thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm tồn kho và tăng tiến độ thi công, cũng như tích
cực thu hồi nợ để tránh làm giảm khả năng thanh toán hiện thời.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh năm 2010 là 0,67, năm 2011 và 2012 lần lượt
1,008 và 0,98. Hệ số này tăng vào năm 2011 nhưng đến 2012 lại giảm và thậm
chí năm 2012 còn < 1. Xuất phát từ việc dự trữ hàng tồn kho thay đổi và chiếm
tỷ trọng ngày càng tăng cao trong cơ cấu tài sản, khiến hệ số khả năng thanh toán
nhanh thay đổi.
Nhìn chung, hệ số KNTT nhanh của Công ty ngày càng giảm sút và chưa đảm
bảo an toàn thanh toán cho Công ty. Do đó trong những năm tới, Công ty cần phải
tiếp tục nâng dần hệ số này lên bằng cách giảm tỷ trọng hàng tồn kho. Vì hàng tồn
kho được coi là loại tài sản có tính thanh khoản thấp nên việc hàng tồn kho giảm sẽ
làm cho hệ số khả năng thanh toán nhanh tăng lên.
Hệ số số khả năng thanh toán tức thời
Ta nhận thấy hệ số khả năng thanh toán tức thời của Công ty biến động phức
tạp, tăng vào năm 2011, và giảm mạnh vào cuối năm 2012. Hệ số này cuối năm
2010 là vào khoảng 0,06 lần, nghĩa là cứ 1 đồng nợ ngắn hạn sẽ được bảo đảm bởi
0,06 đồng vốn. Đến cuối năm 2011 hệ số KNTT tức thời bất ngờ tăng tới 554,73%.
Cuối năm 2012, hệ số KNTT tức thời chỉ ở mức 0,0135 lần.
Qua đánh giá, khả năng thanh toán tức thời của Công ty là rất thấp, điều này
ảnh hưởng tới việc chi trả nợ của Công ty, cho thấy Công ty không dự trữ nhiều
lượng tiền mặt tại ngân quỹ. Tuy nhiên không phải lúc nào Công ty cũng phải thanh
40
toán các khoản nợ thường xuyên, mà nợ thường mang tính chất thời điểm nên việc dự
trữ lượng tiền mặt tại quỹ ít sẽ giúp doanh nghiệp giảm bớt chi phí sử dụng vốn do giảm
lượng tài sản ứ đọng. Tuy nhiên, tới đây, Công ty vẫn cần xây dựng một mức dự trữ tiền
mặt hợp lý, ổn định, đề phòng những biến động thất thường có thể xảy ra.
Bảng2.6. Khả năng thanh toán lãi vay
Đơn vị: Triệu đồng
TT Chỉ tiêu
Năm
2012
Năm
2011
Năm
2010
Chênh lệch
2012/2011
Chênh lệch
2011/2010
Số
tuyệt
đối
Tỷ lệ
(%)
Số
tuyệt
đối
Tỷ lệ
(%)
1
Lợi nhuận kế
toán trước
thuế
95,7 98,41 81,92 -2,71 -2,75% 16,49 20,13%
2
Lãi vay phải
trả
1.376,01 583,89 221,17 792,12 135,66% 362,72 164,00%
3
Lợi nhuận kế
toán trước lãi
vay và thuế =
(1+2)
1.471,71 682,3 303,09 789,41 115,70% 379,21 125,11%
4
Hệ số khả
năng thanh
toán lãi vay =
(3/2) (lần)
1,07 1,17 1,37 -0,1 -8,47% -0,2 -14,73%
(Nguồn: BCTC năm 2010, 2011, 2012)
Hệ số thanh toán lãi vay
Đây là chỉ tiêu cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của Công ty và mức
độ an toàn đối với người cấp tín dụng. Hệ số thanh toán lãi vay của Công ty giảm
dần qua các năm, biến động cụ thể như sau: Cuối năm 2010, hệ số này là 1,37 lần,
năm 2011 giảm xuống 1,17 lần, năm 2012 lại tiếp tục giảm xuống còn 1,07 lần. Tuy
vậy, hệ số này vẫn lớn hơn 1, chứng tỏ Công ty sử dụng đòn bẩy tài chính tốt và
Công ty hoàn toàn có khả năng trả lãi vay đúng hạn nhưng hệ số này có xu hướng
giảm, trong tương lai nếu tiếp tục giảm sẽ ảnh hưởng tới khả năng thanh toán lãi vay
của công ty, Công ty cũng nên tăng hệ số này lên cao hơn nữa để đảm bảo khả năng trả
lãi, tận dụng việc lãi suất vay vốn giảm xuống để có được những khoản vay với lãi suất
thấp, gia tăng được lợi nhuận và nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thang Long University Library
41
Qua phân tích nhóm chỉ tiêu về KNTT, Công ty vẫn đang duy trì việc đảm bảo
chi trả lãi cho các khoản nợ nhưng tình hình khả năng thanh toán tức thời của công
ty ở mức thấp, không đảm bảo sự an toàn về mặt tài chính. Công ty cần có ngay
những biện pháp để đảm bảo khả năng thanh toán tức thời và hiện thời.
2.2.4. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lí tài sản
Bảng2.7. Hiệu quả sử dụng tài sản
Chỉ tiêu ĐVT
Năm
2012
Năm 2011 Năm 2010
2012/2011
(%)
2011/2010
(%)
Doanh thu
thuần
Tr.đ 50.490,32 7.611,98 27.692,77
563,30 (72,51)
Lợi nhuận sau
thuế
Tr. đ 78,95 81,18 61,44
(2,75) 32,13
Hàng tồn kho Tr. đ 4.820,85 3.574,77 2.043,68 34,86 74,92
Khoản phải
thu
Tr. đ 22.613,84 5.718,83 4.834,68
295,43 18,29
Tài sản ngắn
hạn
Tr. đ 27.749,10 13.622,15 11.953,33
103,71 13,96
Tài sản dài
hạn
Tr. đ 6.712,79 7.430,44 5.746,80
(9,66) 29,30
Tổng tài sản
bình quân
Tr. đ 34.461,89 21.052,59 17.700,13 63,69 18,94
Hiệu suất sử
dụng tổng tài
sản
Lần 1,47 0,36 1,56 308,33 (76,92)
Hiệu suất sử
dụng tài sản
NH
Lần 1,82 0,56 2,32 225,62 (75,88)
Hiệu suất sử
dụng TSDH
Lần 7,52 1,02 4,82 637,25 (78,84)
Vòng quay
HTK (vòng)
Vòng 10,47 2,13 13,55 391,55 (84,28)
Thời gian
quay vòng
kho
Ngày 34 169 27 (79,66) 536,15
Vòng quay
các khoản
phải thu
Vòng 2,23 1,33 5,73 67,67 (76,79)
Thời gian thu
tiền trung
bình
Ngày 161 271 63 (40,36) 330,83
(Nguồn: Báo cáo tài chính)
42
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Ta thấy số vòng quay toàn bộ vốn (hiệu suất sử dụng tổng tài sản) năm 2010 là
1,56 vòng, năm 2011 giảm trầm trọng còn 0,36 vòng. Nguyên nhân là do DTT giảm
nghiêm trọng 72,51% và tài sản tăng 18,94% so với năm trước. Chứng tỏ năm 2011
công ty không sử dụng hiệu quả tài sản, mặc dù đầu tư nhiều về tài sản nhưng lại
tạo ra doanh thu ít hơn. Năm 2011 là năm ngành bất động sản đóng băng không lối
thoát kéo theo hàng loạt các công ty xây dựng rơi vào thế bấp bênh, công ty Tùng
Bách mặc dù vừa hoạt động kinh doanh ô tô và vừa thi công xây dựng nhưng cũng
bị ảnh hưởng nặng nề từ ngành bất động sản – xây dựng. Năm 2012, nhờ có chính
sách đổi mới trong kinh doanh, công ty hạn chế thi công các công trình xây dựng
mà thay vào đó là tập trung chủ yếu đầu tư kinh doanh ô tô, đẩy mạnh chiến dịch
xúc tiến thương mại làm tăng doanh thu với tốc độ tăng mạnh hơn độ tăng của tài
sản làm cho hiệu suất sử dụng tài sản tăng lên đến 1,47 lần. Điều này chứng tỏ năm
2012 công ty sử dụng tài sản rất hiệu quả, công ty tích cực đầu tư tài sản và đều thu
được nhiều doanh thu.
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn qua ba năm 2010, 2011, 2012 lần lượt là
2,32 lần, 0,56 lần và 1,82 lần. Năm 2011 công ty đầu tư thêm vào tài sản ngắn hạn
nhưng lại mang lại hiệu quả thấp, nhưng năm 2012 hiệu suất sử dụng tài sản của
công ty tăng lên do doanh thu thuần tăng mạnh 563,30% tăng lớn hơn so mới mức
tăng của tài sản ngắn hạn là 103,71% so với năm trước. Công ty Tùng Bách đã thực
sự thành công khi có bước chuyển mình từ hoạt động song song lĩnh vực xây dựng
và kinh doanh ô tô sang tập trung chủ yếu kinh doanh ô tô còn thi công xây dựng
chỉ là lĩnh vực hoạt động nhỏ trong thời buổi ngành bất động sản – xây dựng trầm
lắng. Công ty đã đầu tư chủ yếu tài sản ngắn hạn cho kinh doanh ô tô và tạo ra rất
nhiều doanh thu.
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn của công ty tương ứng qua 3 năm 2010,
2011 và 2012 là 4,82 lần, 1,02 lần, 7,52 lần. Năm 2011 hiệu quả sử dụng tài sản của
công ty kém hơn năm 2010 và 2012, kết quả đạt thấp hơn hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn nhưng nhìn chung cả 3 năm đều đạt trị số lớn hơn 1, chứng tỏ doanh thu
thuần luôn lớn hơn tài sản dài hạn, công ty vẫn sử dụng tài sản dài hạn có hiệu quả.
Hệ số này càng cao chứng tỏ việc sử dụng tài sản dài hạn càng có hiệu quả cao.
Công ty nên cân nhắc rà soát lại công suất sử dụng của tài sản cố định để tăng vòng
Thang Long University Library
43
quay của vốn cố định, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh cho công ty cụ thể: Những
tài sản nào quá cũ kỹ và lạc hậu công ty có thể bán thanh lý, những tài sản nào công
ty sử dụng với hiệu suất thấp có thể cho thuê để tăng thêm thu nhập và tăng công
suất sử dụng của máy móc giúp hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn tăng hơn nữa trong
tương lai.
Vòng quay hàng tồn kho và thời gian lưu kho
Năm 2010, HTK của Công ty quay được 13,55 vòng tương ứng với thời gian
lưu kho 27 ngày, sang năm 2011 số vòng quay HTK của Công ty giảm xuống còn
2,13 vòng và thời gian lưu kho tăng lên đến 169 ngày. Giá trị lưu kho năm 2011 lớn
(tăng 74,92%) mà doanh thu đạt được từ hàng lưu kho thấp (giảm 72,51%). Nguyên
nhân của việc số vòng quay HTK giảm đi chủ yếu là do sự thu hẹp của thị trường
BĐS cộng với khó khăn về mặt tài chính của các chủ đầu tư khiến cho khối lượng
thi công theo các đơn đặt hàng ít đi làm GVHB giảm. Đồng thời với đó, Công ty
hiện đang gặp khó khăn về nguồn vốn huy động, nợ phải thu cao trong khi khả năng
vay nợ và khả năng tài chính của chủ đầu tư bị hạn chế khiến Công ty không có vốn
để triển khai tiếp các khối lượng xây dựng dẫn đến chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang cao. Sang năm 2012, công ty tập trung đầu tư thêm phụ tùng xe ô tô để chủ
yếu kinh doanh ô tô khiến số vòng quay HTK tăng mạnh lên đến 10,47 vòng tương
ứng thời gian lưu kho giảm xuống còn 34 ngày. Chứng tỏ năm 2012 công ty sử
dụng hàng tồn kho đạt hiệu quả cao.
Vòng quay các khoản phải thu và thời gian thu tiền trung bình
Số vòng quay các khoản phải thu năm 2010 là 5,73 vòng tương ứng thời
gian thu tiền 63 ngày, năm 2011 giảm xuống 1,33 vòng, 271 ngày thu tiền và
năm 2012 tăng lên đến 2,23 vòng với 161 ngày thu tiền. Nhìn chung cả 3 năm
hệ số vòng quay các khoản phải thu đều lớn hơn 1, doanh thu thuần lớn hơn
khoản phải thu, thời gian thu tiền năm 2012 giảm từ 271 ngày xuống còn 161
ngày. Tuy nhiên các khoản phải thu lượng ở mức cao (chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng tài sản), công ty bị khách hàng chiếm dụng vốn lớn nhưng lại thu hút được
khách mua sản phẩm làm tăng doanh thu. Trong tương lai, công ty cần cân nhắc
chính sách quản lý các khoản phải thu để giảm tỷ trọng khoản phải thu, giảm
chi phí quản lý nợ, nhưng cũng vẫn cho khách hàng nợ ở mức nhất định để
tránh việc công ty bị khách hàng chiếm dụng vốn quá nhiều dẫn tới việc thiếu
vốn kinh doanh và áp lực rủi ro nợ khó đòi.
44
2.2.5. Khả năng sinh lời của công ty TNHH Tùng Bách
Bảng 2.8. Khả năng sinh lời
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010
Doanh thu
thuần
Tr.đ 50.490,32 7.611,98 27.692,77
Lợi nhuận sau
thuế
Tr. đ 78,95 81,18 61,44
Tổng tài sản
bình quân
Tr. đ 34.461,89 21.052,59 17.700,13
Vốn chủ sở
hữu
Tr.đ 11.169 11.090 3.101
Tỷ suất sinh
lợi tổng tài
sản (ROA)
% 0,23 0,39 0,35
Tỷ suất sinh
lời trên doanh
thu
% 0,16 1,07 0,22
Tỷ suất sinh
lời trên vốn
chủ sở hữu
% 0,71 0,73 1,98
(Nguồn: Báo cáo tài chính)
Chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi tổng tài sản: Năm 2010 ROA của công ty là 0,35%,
năm 2011 là 0,39%, năm 2012 là 0,23%, hệ số này có xu hướng tăng vào năm 2011
nhưng lại giảm mạnh vào năm 2012. So với trung bình ngành Xây dựng, năm 2010
Công ty có hệ số sinh lợi trên tổng tài sản thấp hơn. Tuy nhiên, năm 2011 thì Công
ty cao hơn trung bình ngành, đây là tín hiệu đáng mừng, nhưng năm 2012 thì chỉ
tiêu này của Công ty lại quá thấp. Chứng tỏ vấn đề sử dụng tài sản của Công ty
trong năm 2012 là không có hiệu quả và bị thua lỗ. Sự so sánh về chỉ tiêu ROA với
trung bình ngành của Công ty được thể hiện qua đồ thị sau:
Thang Long University Library
45
Đồ thị 3.1. Chỉ tiêu ROA của Công ty so với trung bình ngành Xây dựng
(Nguồn: Báo cáo tài chính và www.cophieu68.com)
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu – ROS
Năm 2011, bình quân 100 đồng doanh thu Công ty thực hiện tạo ra 1,07
đồng lợi nhuận sau thuế, đã tăng lên 0,85 đồng so với mức 0,22 đồng của năm 2010.
Sang năm 2012, tỷ suất này bất ngờ giảm xuống còn 0,16, lợi nhuận sau thuế giảm
2,75% mặc dù DTT từ BH&CCDV tăng 563,30%, làm giảm tỷ suất LNST trên
doanh thu. Tỷ suất ROS cho ta khả năng đánh giá trình độ quản lý chi phí của Công
ty, với một đồng doanh thu sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu so với các
doanh nghiệp cùng ngành thì chỉ số này của Công ty trong 3 năm gần đây còn rất
thấp đòi hỏi công tác quản lý chi phí chặt chẽ hơn.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VCSH (ROE)
Trong năm 2011 ROE đạt 0,73%, nghĩa là cứ 100 đồng VCSH đầu tư thì đem
lại 0,73 đồng lợi nhuận sau thuế, giảm so với năm 2010 là 63,05%. Năm 2012, ROE
giảm 3,43% xuống còn 0,71%, tức là mỗi 100 đồng vốn đầu tư của chủ sở hữu chỉ
tạo ra 0,71 đồng LNST. Sự giảm đi của chỉ tiêu này là do tổng lợi nhuận sau thuế
của Công ty sụt giảm (2,75%) trong khi VCSH thay đổi không đáng kể (tăng
0,71%). Mặt khác, ROE năm 2012 của Công ty còn thấp hơn rất nhiều so mức trung
bình ngành (12,59%) nên Công ty cần xem xét thực hiện các biện pháp gia tăng lợi
nhuận nhiều hơn.
46
2.2.6. Phân tích tỷ suất sinh lời theo mô hình Dupont
Bảng 2.9. Chỉ tiêu ROE theo phương pháp Dupont
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010
ROS (%) 0,16 1,07 0,22
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản (Lần) 1,47 0,36 1,56
Tổng TS/VCSH (Lần) 3,09 1,90 5,71
ROE (%) 0,71 0,73 1,98
(Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính 2010 – 2012)
Xét trong 2 năm 2010 – 2011:
Phân tích mức độ ảnh hưởng của nhân tố ROS tới ROE:
∆ROE 1 =(1,07%-0,22%)x1,56x5,71 =7,57%
Qua tính toán ta thấy ROS tăng 0,85% làm cho ROE tăng 7,57%
- Phân tích mức độ ảnh hưởng của hiệu suất sử dụng tổng tài sản tới ROE:
∆ROE 2 =(0,36-1,56)x1,07%x5,71=-7,33%
Qua tính toán ta thấy hiệu suất sử dụng tổng tài sản giảm1,2
lần làm cho ROE giảm7,33%.
- Phân tích mức độ ảnh hưởng của chỉ số tổng tài sản trên VCSH tới ROE:
∆ROE 3 =(1,09-5,71)x0,36x1,07% =-1,78%
Qua tính toán ta thấy chỉ số tổng tài sản trên VCSH giảm 4,62 lần
làm cho ROE giảm 1,78%.
Tổng hợp các nhân tố:
∆ROE = -1,54%
Như vậy từ năm 2010 đến năm 2011, ta có thể thấy rằng trong 3 nguyên
nhân trực tiếp ảnh hưởng tới ROE thì 2 nguyên nhân làm giảm ROE là hiệu
suất sử dụng tổng tài sản và chỉ số tổng tài sản trên VCSH, hai nhân tố này
giảm với tốc độ mạnh hơn độ tăng của ROS. Để tăng ROE thì phải áp dụng
các biện pháp làm tăng hiệu suất sử dụng tổng tài sản và chỉ số tổng tài sản
trên VCSH và duy trì mức tăng ROS.
Thang Long University Library
47
Xét trong 2 năm 2011 – 2012:
-Phân tích mức độ ảnh hưởng của nhân tố ROS tới ROE:
∆ROE 1 =(0,16%-1,07%)x0,36x1,90 =-0,62%
Qua tính toán ta thấy ROS giảm 0,91% làm cho ROE giảm 0,62%
- Phân tích mức độ ảnh hưởng của hiệu suất sử dụng tổng tài sản tới ROE:
∆ROE 2 = (1,47-0,36)x0,16%x1,90=0,34%
Qua tính toán ta thấy hiệu suất sử dụng tổng tài sản tăng 1,11%
làm cho ROE tăng 0,34%.
- Phân tích mức độ ảnh hưởng của chỉ số tổng tài sản trên VCSH tới ROE:
∆ROE 3 = (3,09-1,90)x0,16%x1,47 =0,28%
Qua tính toán ta thấy chỉ số tổng tài sản trên VCSH tăng 1,19% làm cho
ROE tăng 0,28%.
Tổng hợp các nhân tố:
∆ROE = -0,01%
Năm 2011 đến năm 2012, ta có thể thấy rằng trong 3 nguyên nhân trực tiếp
ảnh hưởng tới ROE thì 2 nguyên nhân làm tăng ROE là hiệu suất sử dụng tổng tài
sản và chỉ số tổng tài sản trên VCSH, song hai nhân tố làm tăng ROE này chưa đủ
để tổng ROE tăng bởi nguyên nhân chính ảnh hưởng tới ROE là ROS, nhân tố ROS
giảm mạnh làm cho ROE giảm theo. Để tăng ROE thì phải áp dụng các biện pháp
làm tăng ROS và duy trì mức tăng hiệu suất sử dụng tổng tài sản và chỉ số tổng tài
sản trên VCSH.
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính của công ty TNHH
Tùng Bách
Khả năng thanh toán thấp hoàn toàn là do nguyên nhân chủ quan, xuất phát từ
công tác quản trị vốn lưu động của công ty. Cụ thể là do lượng vốn ứ đọng từ hàng
tồn kho và các khoản phải thu quá lớn dẫn đến khả năng thanh toán của công ty
thấp là kết quả không tránh khỏi.
Nhìn chung hiụu quả sử dụng tài sản chưa cao, hiệu quả sử dụng tài sản dài
hạn vẫn quá thấp so với tài sản dài hạn. Nguyên nhân do công ty không chú trọng
đầu tư tài sản dài hạn. Các máy móc thiết bị chưa thực sự chuẩn về chất lượng, giá
trị hao mòn cao, về lâu dài nếu công ty không quan tâm tới việc quản lý tài sản cố
định thì sẽ làm ảnh hưởng trực tiếng tới năng suất và chất lượng sản phẩm.
48
Công ty chưa tích cực sử dụng những tài sản không cần dùng đến, đã hư hỏng
một phần hoặc chờ thanh lý. Công ty chưa có thái độ chủ động sửa chữa, nâng cấp
tài sản để phục vụ cho quá trình sản xuất mà để nằm im trong kho, chỉ quan tâm
mua sắm tài sản cố định mới. Điều này dẫn đến lãng phí các nguồn lực, để các
nguồn lực trong trạng thái nhàn rỗi, không sinh lời.
Mặt khác, việc thanh lý, nhượng bán tài sản được Công ty thực hiện rất
rườm rà, lắm thủ tục, phải xét duyệt qua nhiều cấp gây chậm trễ cho tiến độ
thanh lý tài sản.
Do trình độ quản lý còn thấp, hạn chế về chuyên môn quản lý tài chính, trình
độ sử dụng, vận hành máy móc trang thiết bị cũng còn kém. Khiến cho việc tiếp cận
với khoa học kĩ thuật hiện đại còn chậm. Thêm vào đó, còn tồn tại những cán bộ có
thái độ chưa nghiêm túc thực hiện các nguyên tắc quản lý và sử dụng tài sản, cố ý
làm sai.
Việc quản lý công nợ còn chưa chặt chẽ là do nhiều nguyên nhân, trong đó có
nguyên nhân Công ty chưa có biện pháp thu hồi nợ thích đáng như nhắc nợ khách
hàng, đối chiếu công nợ thường xuyên, định kì. Mặt khác khi theo dõi các khoản
công nợ Công ty chưa có sự phối hợp đối chiếu thường xuyên giữa bộ phận kinh
doanh và bộ phận tài chính kế toán, dẫn đến số liệu hạch toán không thống nhất,
không chính xác, không phản ánh được thực tế càng làm hoạt động thu hồi nợ chậm
chạp hơn.
2.4. Đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH Tùng Bách
Có thể nhận xét tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của công
ty tốt lên vào năm 2010 nhưng sau đó lại có dấu hiệu xấu đi trong năm 2011 và năm
2012 lại tốt trở lại. Qua thời gian đi sâu tìm hiểu thực tế hoạt động TC (năm 2010-
2012) tại công ty, tôi xin rút ra một số nhận xét khái quát chung về hoạt động
SXKD của công ty trong giai đoạn 2010-2012 như sau:
2.4.1. Điểm mạnh
Công ty có xu hướng không ngừng mở rộng quy mô kinh doanh, thể hiện ở
tổng tài sản và tổng nguồn vốn không ngừng tăng qua các năm. Tổng tài sản tăng
lên chủ yếu do TSDH tăng. Tổng nguồn vốn tăng lên chủ yếu do công ty tăng
cường sử dụng NPT.
Cơ cấu TS được đánh giá là khá hợp lý với TSNH luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn
TSDH do công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh ô tô và thi công xây dựng.
Thang Long University Library
49
Hiệu quả sử dụng tài sản luôn ở mức cao. Công ty đã có bước chuyển mình
mạnh mẽ vào năm 2012 khi tập trung chủ yếu vào kinh doanh ô tô, nắm bắt kịp thời
cơ hội lớn trong thời kỳ ngành ô tô phát triển.
2.4.2. Điểm yếu
Thứ nhất, về cơ cấu nguồn vốn: Công ty đã tích cực huy động nhiều nguồn
vốn để bổ sung VKD trong điều kiện VCSH còn hạn hẹp như: chiếm dụng vốn của
nhà cung cấp, vay ngắn hạn.. Tuy nhiên công ty chưa đa dạng hóa được các kênh
huy động vốn khác ví dụ như thuê tài chính, vay dài hạn.... Trong nguồn vốn nợ của
công ty là nguồn vốn ngắn hạn. Như vậy, nguồn vốn của Công ty chủ yếu được
hình thành từ nguồn tài trợ bên ngoài và VCSH chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ hơn
trong tổng nguồn vốn do đó áp lực thanh toán cao, Công ty thường xuyên phải đối
mặt với các khoản nợ đến hạn. Việc vay nợ nhiều cũng làm cho chi phí lãi vay của
Công ty cao hơn và gây khó khăn nhất định trong việc huy động thêm vốn trong
thời gian tới... .Mặt khác với vốn chủ hữu nhỏ đã làm giảm đi tính tự chủ trong việc
tổ chức nguồn vốn vào hoạt động SXKD, tăng rủi ro tài chính và rủi ro kinh doanh
cho Công ty. Nguyên nhân của tình trạng này một phần là do thực tế Công ty chưa
niêm yết trên thị trường chứng khoán nên khó tăng VCSH được và huy động vốn
vay dài hạn bằng cách phát hành trái phiếu.
Thứ hai, xét đến cơ cấu tài sản: Hiện nay TSNH đang chiếm tỷ trọng chủ
yếu trong tổng tài sản, trong đó chủ yếu là hai khoản phải thu của khách hàng và
HTK. Cơ cấu về tài sản của công ty chưa hợp lý luôn ở mức cao, đặc biệt là năm
2012 chiếm tỷ trọng 80,52% cao hơn so với các công ty cùng ngành (với tỷ trọng
trung bình TSNH ngành là khoảng 74% - Số liệu thống kê các công ty ngành xây
dựng niêm yết trên TTCKVN), như vậy công ty cần giảm tỷ trọng đầu tư vào tài sản
ngắn hạn và tăng đầu tư vào tài sản dài hạn.
Thứ ba, khả năng thanh toán tức thời của Công ty là rất thấp, điều này ảnh
hưởng tới việc chi trả nợ của Công ty, cho thấy Công ty không dự trữ nhiều lượng
tiền mặt tại ngân quỹ.
Thứ tư, quản lý tài sản ngắn hạn và dài hạn của công ty có xu hướng kém đi
trong 3 năm, cụ thể:
50
Về quản lý HTK: Theo phân tích ở phần trên, tỷ trọng hàng tồn kho vẫn ở mức
cao làm tăng các chi phí lưu kho, vòng quay hàng kho giảm dần qua các năm.
Về quản lý khoản phải thu: chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng tài sản. Trong
những năm qua, khoản phải thu khách hàng của Công ty có xu hướng tăng, mặt
khác lại chiếm tỷ trọng rất lớn. Điều này tác động xấu tới Công ty, giảm khả năng
thanh toán, mất cân đối tài chính hoặc nếu không quản lý tốt có thể chuyển thành nợ
quá hạn khó đòi, nguy cơ tổn thất vốn rất cao.
Thứ năm, trình độ quản lý chi phí của Công ty (đặc biệt là chi phí quản lý
doanh nghiệp và chi phí tài chính) còn yếu kém, tốc độ giảm chi phí còn nhỏ và
chưa tương xứng với doanh thu.
Thang Long University Library
51
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆN HỮU HẠN TÙNG BÁCH
3.1. Định hướng phát triển của ngành và của công ty TNHH Tùng Bách
3.1.1. Định hướng phát triển ngành
Công ty TNHH Tùng Bách là công ty hoạt động trong các lĩnh vực: Kinh
doanh, đại lý ký gửi các loại ô tô; sửa chữa bảo hành, bảo trì ô tô; kinh doanh phụ
tùng ô tô; sản xuất thân xe có động cơ và rơ móc; mua bán, sản xuất, gia công, sửa
chữa đồ nội thất ô tô; kinh doanh, dịch vụ vận chuyển hành khách và hàng hóa bằng
ô tô; mua bán vật liệu xây dựng, đất, đá, cát, sỏi; mua bán gas, xăng dầu và các sản
phẩm của xăng chúng; xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông
thủy lợi và công trình điện đến 35kv; san lấp mặt bằng, trang trí nội ngoại thất; kinh
doanh kho bãi, bãi đõ xe; gia công, cải tạo ô tô và sản phẩm cơ khí ngành giao
thông vận tải; khai thác đất, đá, cát, sỏi; kinh doanh dịch vụ nhà khách, nhà nghỉ.
Trong đó, công ty chú trọng nhất đến việc phát triển ngành xây dựng, ngành mang
lại lợi nhuận cao nhất cho công ty. Vì vậy, trong vài năm tới, công ty tiếp tục đẩy
mạnh hoạt động thuộc lĩnh vực xây dựng và quan tâm tới định hướng phát triển của
ngành này. Cụ thể:
Trong đó, có việc nâng cao chất lượng xây dựng quy hoạch, quản lý quy
hoạch đô thị, rà soát quy hoạch hiện có, bổ sung cập nhật quy hoạch, tiến hành quy
hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết cho đầy đủ; quan tâm đến nâng cao chất lượng
công trình, an toàn của công trình xây dựng; tiếp tục đẩy mạnh phát triển nhà ở xã
hội, cụ thể hóa chiến lược phát triển nhà ở bằng các chính sách cụ thể; xây dựng
chiến lược phát triển thị trường bất động sản; có các chính sách tạo thuận lợi. Nhờ
việc thực hiện đồng bộ các giải pháp ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy phát triển và
những kết quả của các chính sách hỗ trợ sản xuất kinh doanh của năm trước, nền
kinh tế đã sớm ra khỏi tình trạng suy giảm, từng bước phục hồi trong năm 2010.
Ngành xây dựng đạt tốc độ tăng trưởng cao ngay từ đầu năm 2010 do việc tăng
cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội và sự phát triển của thị trường
bất động sản. Giá trị sản xuất ngành xây dựng tăng 22,5% so với năm 2009.
Sau một thời gian phát triển mạnh và có đóng góp đáng kể cho phát triển kinh
tế đất nước, thị trường bất động sản và toàn ngành xây dựng rơi vào giai đoạn khó
khăn kéo dài do tác động của tình hình kinh tế, ở cả hai đầu tàu lớn nhất cả nước là
TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội (từ đầu năm 2011).Năm 2011 là một năm đầy sóng gió
và biến động đối với nền kinh tế Việt Nam. Chỉ tính riêng trong năm 2011, tỉ lệ lạm
phát nước ta là 18%, thị trường bất động sản hoàn toàn đóng băng, hàng loạt vụ vỡ
52
nợ tín dụng đen dây chuyền xảy ra và chúng ta cũng chứng kiến thêm một năm ảm
đạm đối với thị trường chứng khoán Việt Nam. Cũng trong năm 2011, Việt Nam bị
hãng Standard & Poors (S&P) - một trong ba tổ chức xếp hạng tín dụng lớn và uy
tín nhất trên thế giới đã hạ bậc tín nhiệm nợ dài hạn đối với đồng nội tệ từ mức BB
xuống mức BB- và đánh giá triển vọng "tiêu cực" đối với các mức tín nhiệm nợ của
Việt Nam.
Mặc dù trong năm 2012 các chỉ số về tình hình kinh tế vĩ mô có tín hiệu ổn
định, lạm phát được kiềm chế, lãi suất cho vay đã giảm đáng kể so với cuối năm
2011, nhưng các doanh nghiệp ngành xây dựng, doanh nghiệp kinh doanh bất động
sản đang phải đối mặt với những khó khăn thách thức lớn, nhất là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, tiềm lực tài chính hạn chế, phải vay vốn từ ngân hàng hoặc dựa vào
nguồn vốn huy động từ khách hàng để triển khai dự án, khi thị trường trầm lắng sẽ
bị thua lỗ, không có khả năng trả nợ ngân hàng. Trong năm 2012 có 17.000 doanh
nghiệp xây dựng và kinh doanh bất động sản bị thua lỗ (năm 2011 là 14.998 doanh
nghiệp). Bên cạnh đó, tổng số các doanh nghiệp xây dựng và kinh doanh bất động
sản phải dừng hoạt động hoặc giải thể lên đến 2.637 doanh nghiệp (năm 2011 là
2.411 doanh nghiệp); trong đó có 2.110 doanh nghiệp xây dựng, 527 doanh nghiệp
kinh doanh bất động sản. So với năm 2011, tỷ lệ doanh nghiệp xây dựng dừng hoạt
động, giải thể tăng 6,2%, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản tăng 24,1%.Có thể
thấy, nền kinh tế Việt Nam đang gặp phải rất nhiều khó khăn.Chính vì vậy, Chính
phủ đã thắt chặt chi tiêu công, hạn chế xây dựng tràn lan, tập trung vào các công
trình trọng điểm, điều này kéo theo sự khó khăn cho các Doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực xây dựng, trong đó không ngoại trừ Công ty TNHH Tùng Bách.
Để tháo gỡ dần những vướng mắc, đẩy lùi những khó khăn, ngành Xây dựng
đã vạch ra chiến lược phát triển cho những năm tiếp theo như sau:
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước:
Cho doanh nghiệp xây dựng phát triển đồng thời kiểm soát, quản lý chặt chẽ
để nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp; chú trọng công tác đào tạo
nguồn nhân lực của ngành Xây dựng, triển khai quyết liệt một số nhiệm vụ trọng
tâm lớn như, tiếp tục hoàn thiện thể chế, hệ thống pháp luật về đô thị, nhà ở, kinh
doanh bất động sản.
Rà soát, kiểm tra, đánh giá tình hình triển khai các dự án đầu tư xây dựng:
Phát hiện những bất cập và nghiên cứu các giải pháp để đảm bảo hệ thống hạ
tầng kỹ thuật tại các khu đô thị mới phải được xây dựng đồng bộ và kết nối với hạ
tầng kỹ thuật. Thực hiện rà soát quy hoạch xây dựng vùng, vùng tỉnh và quy hoạch
đô thị; tăng cường công tác quản lý xây dựng theo quy hoạch đô thị.
Thang Long University Library
53
Triển khai thực hiện các chiến lược:
Tập trung quán triệt và tổ chức triển khai thực hiện chiến lược phát triển nhà ở
quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt ngày 30/11/2011. Nâng cao chất lượng công tác đào tạo, phát triển lực lượng
xây dựng đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành và toàn xã hội; đẩy nhanh tiến độ,
nâng cao chất lượng thực hiện các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học,
đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ trong sản xuất
vật liệu xây dựng, thi công xây dựng nhà ở và hạ tầng kỹ thuật theo hướng công
nghiệp hóa; chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ triển khai xây dựng các công trình trọng
điểm quốc gia.
Tiếp tục tổ chức thực hiện phương án sắp xếp, tái cơ cấu doanh nghiệp thuộc
Bộ và các doanh nghiệp thuộc ngành Xây dựng giai đoạn 2013 - 2020; đồng thời,
tiếp tục theo dõi, đôn đốc, xử lý những vướng mắc hậu cổ phần hóa và nắm bắt tình
hình hoạt động của các doanh nghiệp thuộc Bộ sau cổ phần hóa…
3.1.2. Định hướng phát triển của công ty TNHH Tùng Bách
- Coi trọng công tác bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên
Lao động là một nhân tố cức kỳ quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý và
sử dụng tài sản nói riêng và toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp nói chung. Các doanh nghiệp cũng cần có biện pháp nâng cao trình độ
chuyên môn của đội ngũ lao động và triệt để khai thác nguồn lực này.
Được đào tạo, bồi dưỡng trình độ người lao động sẽ nắm vững được lý thuyết
cũng như thực tế ứng dụng trong sử dụng tài sản cố định máy móc thiết bị. Đồng
thời họ cũng có ý thức nghiêm túc trong lao động, chấp hành tốt các quy định nội
quy của Doanh nghiệp và thực hiện nghiêm chỉnh các quy phạm trong sản xuất.
Để nâng cao chất lượng lao động thì:
Lao động phải qua sử dụng và có tiêu chuẩn chặt chẽ.
Học nghề nào làm nghề đó.
Hàng năm Doanh nghiệp phải tạo điều kiện cho người lao động được bổ túc,
đào tạo thêm chuyên môn, tay nghề đáp ứng yêu cầu công việc.
Trong quá trình kinh doanh của mình, Công ty cần phát hiện và mạnh dạn đề
bạt những người có năng lực vào những vị trí phù hợp nhằm phát huy được tài năng
kiến thức trên cơ sở đúng người, đúng việc để họ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
được giao.
Công ty cần tăng cường việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ công
nhân viên (kể cả đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ nhân viên chuyên môn kỹ thuật)
54
qua đó nâng cao trình độ quản lý, sử dụng vốn cố định, tài sản, máy móc thiết bị.
Với đội ngũ cán bộ quản lý: Công ty có thể tổ chức những khoá học ngắn hạn, hoặc
cử người đi học bằng mọi hình thức để họ có thể tiếp cận với trình độ quản lý tiên
tiến, đáp ứng được sự biến đổi ngày càng cao của nền kinh tế thị trường.
Bên cạnh việc tạo điều kiện, khuyến khích cán bộ công nhân viên tự học tập
bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nhất là trình độ quản lý sử dụng vốn cố
định, tài sản máy móc thiết bị, Công ty nên có chính sách tăng lương cho cán bộ,
nhân viên chịu khó học hỏi nâng cao trình độ cũng như khen thưởng xứng đáng
những người có ý thức cao trong công việc, đồng thời xử phạt nghiêm minh người
nào thiếu ý thức trách nhiệm khi làm việc.
- Công ty cần ban hành các quy chế cụ thể về tài chính
Quy chế này cần được xây dựng trên quy chế tàii chính của Bộ xây dựng, Bộ
Công Thương có tính đến những đặc thù riêng của công ty. Đối với các đơn vị
thành viên, các đội xây dựng cần có sự phân quyền cụ thể rõ ràng. Đối với nhà
xưởng, văn phòng…vv Công ty chỉ rõ quyền, trách nhiệm rõ ràng trong việc sử
dụng tài sản cố định. Việc phân quyền quyết định sử dụng tài sản cố định sẽ tạo
điều kiện cho mỗi bộ phận hoạt động linh hoạt hơn.Và nâng cao trách nhiệm trong
việc bảo vệ tài sản hơn.
- Cải thiện các chỉ tiêu về sử dụng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong năm 2011 thì các chỉ tiêu hệ số sinh lời, khả năng thanh toán tăng
nhưng mức tăng ít. Do vậy vấn đề đặt ra trong nhưng năm tới công ty cần nâng cao
được giá trị hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho mức tăng doanh thu, lợi
nhuận của Công ty phải nhanh, từ đó nâng cao giá trị của các chỉ số.
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công
ty TNHH Tùng Bách
3.2.1. Nâng cao khả năng thanh toán
Chỉ tiêu khả năng thanh toán là chỉ tiêu quan trọng trong phân tích tài chính
doanh nghiệp bởi lẽ đó là thước đo cơ bản để đánh giá mức độ rủi ro cũng như an
toàn về mặt tài chính của doanh nghiệp. Qua quá trình phân tích, có thể thấy trong
thời gian qua, Công ty phát sinh các khoản nợ quá hạn quá nhiều nên khả năng thanh
toán chưa được đảm bảo. Khả năng thanh toán còn thấp và giảm nhanh. Cụ thể, qua 2
năm 2011-2012, khả năng thanh toán nhanh của Công ty vào thời điểm cuối năm
trung bình là 0,7. Nguyên nhân của việc khả năng thanh toán của Công ty bị giảm
sút là do công tác quản lý HTK còn yếu kém và sử dụng vay nợ không hiệu quả. Do
Thang Long University Library
55
đó, trong thời gian tới, để cải thiện khả năng thanh toán và giảm thiểu rủi ro tài
chính, Công ty cần đặt trọng tâm quản lý vào các vấn đề sau:
Một là: Chủ động quản lý chặt chẽ HTK, đặc biệt là phần chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang, cố gắng giảm thiểu tối đa lượng vốn bị ứ đọng bằng cách nâng
cao hiệu quả sản xuất, rút ngắn thời gian thi công các công trình. Bên cạnh đó là
quản lý tốt việc sản xuất cọc bê tông ở các phân xưởng 1,2,3,5,6. Điều này không
chỉ giúp nâng cao khả năng thanh toán của Công ty và còn giúp nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn.
Hai là: Dựa trên nhu cầu vốn, hạn chế tối đa các khoản vay ngắn hạn ngân
hàng, có thể xem xét thay thế bằng nguồn vốn chủ dài hạn, vừa đảm bảo chuyển
dịch cơ cấu nguồn vốn theo hướng hợp lý, vừa giảm áp lực thanh toán lãi vay. Bên
cạnh đó, Công ty cũng có thể xem xét tranh thủ các mối quan hệ lâu năm với bạn
hàng để khai thác các nguồn vốn vay lãi suất thấp hoặc nguồn vốn chiếm dụng
trong thanh toán.
Ngoài ra, Công ty cũng cần phải xác định mức dự trữ vốn bằng tiền hợp lý,
cân đối giữa nhu cầu chi tiêu của doanh nghiệp và lượng tiền dự trữ, vừa đảm bảo
cho nhu cầu thanh toán, vừa đảm bảo nguồn để trả các khoản nợ đến hạn.
3.2.2. Tăng cường công tác quản lý nợ phải thu
Kết quả phân tích ở chương 2 cho thấy, các khoản phải thu chiếm một tỷ lệ
đáng kể trong cơ cấu TSNH của Công ty. Cuối năm 2012, số vốn của Công ty bị
chiếm dụng là khá lớn (khoảng 22.613 triệu đồng), trong đó chủ yếu là phải thu của
khách hàng (đây là khoản vốn bị chiếm dụng nhiều nhất, trên 80% các khoản phải
thu). Việc tăng các khoản nợ phải thu sẽ kéo theo các chi phí quản lý nợ, chi phí thu
hồi nợ… Chính vì vậy, việc nhanh chóng thu hồi các khoản nợ phải thu để bảo toàn
vốn và hạn chế các chi phí phát sinh là một công việc hết sức quan trọng. Để quản
lý tốt các khoản này, Công ty có thể áp dụng một số biện pháp sau:
Một là: Quy định rõ các nội dung của hợp đồng Công ty chuẩn bị ký kết, bao
gồm : Tỷ lệ giá trị sản phẩm mà khách hàng phải trả trước, thời hạn thanh toán,
phương thức thanh toán, các điều khoản phạt vi phạm hợp đồng….Nếu bên nào vi
phạm hợp đồng thì phải chịu trách nhiệm bồi thường và thực hiện đầy đủ các điều
khoản đã cam kết trong hợp đồng.Các nội dung này phải được phòng kinh tế - kế
hoạch nghiên cứu kỹ lưỡng, đảm bảo cân đối được giữa các yếu tố chi phí, lợi
nhuận và tình hình tài chính của khách hàng
Hai là: Thực hiện chính sách chiết khấu hợp lý đối với những hợp đồng có
giá trị lớn, các khách hàng thường xuyên, chiết khấu thanh toán đối với các khách
hàng thanh toán tiền sớm. Việc đưa ra ưu đãi cho khách hàng sẽ kích thích khách
hàng thanh toán sớm, giảm bớt thời gian bị chiếm dụng vốn, tăng nhanh vòng
quay của VLĐ cũng như tổng vốn.
56
Ba là: theo dõi chặt chẽ các khoản phải thu và lập kế hoạch cụ thể cho việc
thu hồi các khoản phải thu này:
+ Thiết lập một bộ phận chuyên trách về quản lý và theo dõi tất cả các khoản
nợ phải thu. Mở sổ theo dõi chi tiết các khoản, đặc biệt là khoản phải thu của khách
hàng và chủ đầu tư. Đồng thời, Công ty cũng cần phải tiến hành phân loại nợ phải
thu theo từng đối tượng nợ, khả năng trả nợ, tuổi nợ kết hợp với thời hạn đã thỏa
thuận trước đó để chủ động đôn đốc khách hàng thanh toán cho đúng hạn.
+ Thực hiện chính sách thu tiền linh hoạt, mềm dẻo nhằm mục đích vừa
không làm mất thị trường vừa thu hồi được các khoản nợ khó đòi.
3.2.3. Nâng cao chất lượng quản lý hàng tồn kho
Hiện tại, Công ty chưa áp dụng một mô hình hay phương pháp quản lý việc
cung cấp hay dự trữ nguyên vật liệu cụ thể nào mà chỉ quản lý theo kinh nghiệm,
việc đặt hàng với khối lượng như thế nào, lượng dự trữ trong kho bao nhiêu chưa
được quản lý một cách khoa học và bài bản. Vì vậy, Công ty cần nghiên cứu, lựa
chọn phương pháp quản lý tồn kho một cách thích hợp.
Để quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu, Công ty cần quản lý thông qua định mức
tiêu hao nguyên vật liệu, định mức tồn kho nguyên vật liệu và công tác mua sắm
nguyên vật liệu.
- Xây dựng định mức tiêu hao nguyên vât liệu
Công ty cần xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng lĩnh vực
hoạt động kinh doanh của Công ty, từ đó xác định định mức tiêu hao nguyên vật
liệu cho toàn Công ty nhằm kiểm soát được định mức tiêu hao một cách toàn diện,
đồng thời kiểm soát được chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty.
Việc đưa ra định mức tiêu hao nguyên vật liệu cần đi kèm với cơ chế tiền lương phù
hợp để thúc đẩy cán bộ công nhân viên trong Công ty tăng cường tiết kiệm, nỗ lực
tìm tòi và phát huy sáng kiến kỹ thuật, nâng cao hiệu quả quản lý.
Định mức tiêu hao nguyên vât liệu cần được thường xuyên kiểm tra, điều
chỉnh cho phù hợp đảm bảo vừa tiết kiệm chi phí mà vẫn cung cấp cho khách hàng
sản phẩm, dịch vụ chất lượng.
- Công tác mua sắm nguyên vật liệu
Trên cơ sở kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu, bộ phận vật tư sẽ nghiên cứu,
lựa chọn nhà cung cấp, đàm phán, ký kết hợp đồng, quản lý việc cung cấp và kiểm
tra chất lượng. Yêu cầu trong quá trình mua sắm nguyên vật liệu này là phải tăng
cường quản lý nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các hiện tượng tiêu cực. Với nguồn
cung ứng ngày càng đa dạng, Công ty cần luôn cập nhật thông tin về thị trường để
Thang Long University Library
57
lựa chọn được nguồn cung cấp với chi phí thấp nhất, chất lượng cao nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty.
- Kiểm kê, phân loại nguyên vật liệu
Để nâng cao hiệu quả trong việc quản lý hàng tồn kho, hoạt động kiểm kê,
phân loại nguyên vật liệu là hết sức cần thiết. Công ty cần quan tâm hơn trong hoạt
động này đồng thời theo dõi tình hình nguyên vật liệu tồn kho không sử dụng,
nguyên vật liệu kém chất lượng, từ đó đưa ra quyết định xử lý vật tư một cách phù
hợp nhằm thu hồi vốn và tăng hiệu quả sử dụng tài sản.
- Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải căn cứ vào sự đánh giá nguyên vật
liệu khi kiểm kê và giá cả thực tế trên thị trường.
Để hoạt động quản lý nguyên vật liệu đạt hiệu quả đòi hỏi phải có sự phối hợp
chặt chẽ, đồng bộ giữa các bộ phận trọng Công ty. Bộ phận lập kế hoạch sử dụng
phải sát với nhu cầu thực tế, xác định lượng dự trữ an toàn, chính xác. Bộ phận
cung ứng phải cung cấp, đúng, đủ và kịp thời đồng thời quản lý chặt chẽ, kiểm kê
thường xuyên.
Như vậy, quản lý chặt chẽ việc mua sắm, sử dụng cũng như dự trữ hợp lý
nguyên vật liệu sẽ giúp Công ty giảm được chi phí tồn kho, tránh tình trạng ứ đọng
vốn, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.
3.2.4. Chủ động điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn
Xây dựng được một chính sách tài trợ ổn định, linh hoạt,vừa đảm bảo an
toàn tài chính vừa đem lại hiệu quả tối đa là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của
các nhà quản trị tài chính. Thực tế cho thấy những năm qua, phần lớn VKD của
Công ty là vốn đi vay và chiếm dụng, VCSH chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng
nguồn vốn cho nên Công ty chưa có sự độc lập cao về nguồn vốn. Trong bối
cảnh hiện nay, việc sử dụng vay nợ nhiều khi tình hình kinh doanh gặp khó khăn
sẽ khiến mức độ an toàn tài chính của Công ty sụt giảm, ngoài ra còn làm giảm
nhanh tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu. Để khắc phục tình trạng trên thì Công ty
cần phải chú trọng các vấn đề sau:
Một là :Dựa trên tình hình thực tế, Công ty cần xem xét nhu cầu vốn cần
thiết (đặc biệt là nhu cầu VLĐ) cho hoạt động sản xuất kinh doanh để huy động vốn
kịp thời và đầy đủ.
Hai là : Dựa trên hệ số nợ trung bình ngành (qua thống kê là 74% và còn rất
thấp so với tình hình thực tế của Công ty), cần xây dựng lại cơ cấu nguồn vốn hợp
lý trong đó chú trọng vào huy động bằng nguồn vốn chủ sở hữu.Trong bối cảnh khó
58
khăn hiện nay, việc tăng vốn chủ sở hữu thông qua lợi nhuận để lại là một vấn đề
hết sức hạn chế, một phần vì lợi nhuận sau thuế rất thấp, một phần là nếu đem lợi
nhuận đó để tăng vốn sản xuất kinh doanh sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích kinh tế
của chủ sở hữu thông qua chính sách cổ tức (vốn đã thấp trong những năm qua). Do
đó Công ty phải xem xét đến phương thức huy động phát hành cổ phiếu rộng rãi ra
công chúng. Hiện nay, Công ty chưa tiến hành niêm yết chứng khoán trên sàn giao
dịch, tuy nhiên trong thời gian tới có thể xem xét chuẩn bị các thủ tục cần thiết để
có thể huy động vốn thông qua hình thức chào bán rộng rãi cổ phiếu.
Ba là: Trong cơ cấu nợ phải trả công ty cần điều chỉnh cho phù hợp hơn,
tăng sử dụng nợ dài hạn và giảm tỷ trọng nợ ngắn hạn trong công ty để giảm áp lực
về rủi ro thanh toán. Công ty có thể sử dụng mức trung bình ngành làm mục tiêu,
hiện nay trong cơ cấu nợ phải thì tỷ trọng nợ ngắn hạn chiếm 100% trong khi của
ngành là 27%. Công ty có thể tăng nguồn vay dài hạn bằng cách huy động vay của
ngân hàng hoặc các tổ chức cá nhân, ngoài ra có thể chọn phương pháp phát hành
trái phiếu để huy động vốn. Tuy nhiên để phát hành trái phiếu huy động vốn công ty
cần thỏa mãn bốn điều kiện cơ bản như sau: Thứ nhất, vốn điều lệ đã góp tại thời
điểm đăng ký phát hành tối thiểu là 10 tỷ đồng (tính theo giá trị sổ sách), tuy nhiên
vốn chủ sở hữu của công ty mới ở mức 3,1 tỷ đồng vào năm 2012, do đó công ty
cần tăng vốn tối thiểu là 6,9 tỷ đồng. Thứ hai là hoạt động kinh doanh phải có lãi,
như vậy điều kiện thứ hai công ty đã thỏa mãn. Điều kiện thứ ba là phải có phương
án khả thi về việc sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt phát hành trái phiếu. Và
cuối cùng phương án đã được thông qua bởi Tổng giám đốc.
Tóm lại, công ty cần giảm tỷ trọng nợ ngắn hạn trong cả cơ cấu nợ phải
trả và nguồn vốn, tăng tỷ trọng nợ dài hạn và tăng vốn chủ sở hữu để giảm rủi ro
thanh toán.
3.2.5. Chú trọng đầu tư, đổi mới máy móc thiết bị nhằm phục vụ cho SXKD;
quản lý và sử dụng có hiệu quả TSCĐ
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường với sự hội nhập mạnh mẽ cả theo chiều
rộng và chiều sâu như hiện nay, cạnh tranh là điều tất yếu trong kinh doanh. Đầu tư
đúng hướng vào VCĐ được coi là sử dụng đòn đẩy kinh doanh một cách hợp lý,
không chỉ góp phần giúp Công ty nâng cao năng lực sản xuất mà còn nâng cao năng
lực cạnh tranh trong tương lai. Đổi mới máy móc, trang thiết bị đồng nghĩa với việc
Công ty sẽ tiết kiệm được chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao được
khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
Thang Long University Library
59
Trong 3 năm gần đây, TSCĐ của Công ty chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ
trong tổng tài sản, luôn dưới 9%. Hầu hết các TSCĐ đều đã lỗi thời, giá trị khấu hao
lớn ( trên 2/3 tổng nguyên giá). Đặc biệt, máy móc thiết bị là trọng tâm quản lý của
Công ty đã khấu hao tới 90% giá trị và đòi hỏi đầu tư nâng cấp. Để nâng cao hơn
nữa hiệu quả sử dụng VCĐ, Công ty cần thực hiện một số biện pháp sau:
Một là: Tăng cường đầu tư máy móc thiết bị một cách hợp lý, chú trọng đầu
tư đồng bộ, nâng cấp máy móc chuyên dùng phục vụ thi công, đặc biệt là hệ thống
máy ủi, máy trộn bê tông và máy xúc đã lỗi thời. Ngoài việc đầu tư mua mới, Công
ty có thể cân nhắc việc sở hữu thêm máy móc thiết bị thông qua hình thức thuê tài
chính. Đây là một hình thức đầu tư ít chịu rủi ro dưới tác động của khoa học kỹ
thuật, đồng thời Công ty có thể chủ động quản lý dòng tiền, cân đối giữa chi phí đi
thuê và thu nhập mang lại từ TS đi thuê đó.
Hai là: Quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả máy móc thiết bị từ khâu
mua sắm đến khâu sử dụng. Công ty cần giao trách nhiệm cụ thể cho phòng thiết bị,
vật tư công nghiệp phối hợp cùng với phòng kỹ thuật – thi công nghiên cứu phương
án đầu tư máy móc thiết bị phù hợp với đặc điểm sản xuất của Công ty. Bên cạnh
đó cần tiến hành phân cấp quản lý TSCĐ, tiến hành giao máy móc thiết bị cho từng
đội, xí nghiệp, quy định trách nhiệm sử dụng, thực hiện đúng quy trình kỹ thuật và
chế độ bảo dưỡng để duy trì khả năng phục vụ cho hoạt động kinh doanh của máy
móc. Mọi thiết bị của Công ty cần phải có hồ sơ theo dõi quản lý riêng, cuối mỗi
năm tài chính phải tiến hành kiểm kê TSCĐ, mọi trường hợp thừa thiếu đều phải lập
biên bản, tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý.
Ba là: Hiện Công ty đang thực hiện trích khấu hao theo phương pháp đường
thẳng, dẫn đến tình trạng chậm thu hồi vốn và chậm nâng cấp, đổi mới máy móc,
thiết bị. Thời gian tới, Công ty nên xem xét và đề nghị được thực hiện trích khấu
hao theo phương pháp khấu hao nhanh, điều này không chỉ hạn chế ảnh hưởng của
hao mòn vô hình mà còn góp phần bảo toàn VCĐ để tái sản xuất TSCĐ.
3.2.6. Phấn đấu sử dụng tiết kiệm chi phí SXKD, hạ thành sản phẩm và tối đa
hóa lợi nhuận của doanh nghiệp
Trong quá trình kinh doanh thì việc tiết kiệm các chi phí kinh doanh, hạ giá
thành sản phẩm là nhân tố quan trọng hàng đầu làm tăng lợi nhuận trực tiếp cho
doanh nghiệp. Vì vậy, bất cứ doanh nghiệp nào trong quá trình hoạt động cũng phấn
đấu giảm thiểu các khoản chi phí bất hợp lý như chi phí quản lý doanh nghiệp và
chi phí tài chính còn chiếm tỷ trọng tăng dần trong cấu thành doanh thu do đóchưa
tối đa hóa được lợi nhuận của doanh nghiệp. Để khắc phục, Công ty cần áp dụng
các biện pháp sau:
60
Một là: Rà soát, lập dự toán chi tiết các khoản chi phí SXKD và lập kế hoạch
chi phí sản xuất kinh doanh.
Hai là:Xây dựng các định mức, giảm thiểu tối đa chi phí quản lý doanh
nghiệp.Công ty cần sắp sếp lại bộ máy phòng ban khối cơ quan, tinh giảm bộ máy,
vừa có thể tiết kiệm chi phí tiền lương, chi phí văn phòng... vừa có thể tạo ra môi
trường làm việc mang tính ổn định lâu dài.
3.2.7. Thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tăng doanh thu và lợi nhuận
Doanh thu, lợi nhuận là những mục tiêu cơ bản mà mối doanh nghiệp đều
hướng đến. Trong bối cảnh khó khăn như hiện nay, việc gia tăng lợi nhuận gặp
phải rất nhiều khó khăn. Có thể thấy điều này khi phân tích hiệu quả SXKD của
Công ty trong giai đoạn 3 năm vừa qua, doanh thu BH&CCDV tăng lên khá cao
trong năm 2012 là >50 tỷ, tuy nhiên vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro trong tương lao.
Chính vì thế cần quan tâm đến các biện pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tăng
doanh thu và lợi nhuận:
Một là:Trong hoạt động xây lắp - xây dựng, Công ty cần xây dựng một chính
sách hoạt động có tính độc lập hơn. Điều này bắt buộc Công ty phải chủ động hơn
nữa trong việc tìm kiếm các công trình xây dựng, tự tổ chức, chuẩn bị hồ sơ để
tham gia đấu thầu. Tuy nhiên, khả năng tự chủ sẽ đem lại cho Công ty cơ hội cao
hơn trong việc tìm kiếm lợi nhuận. Về các lĩnh vực như cho thuê bãi gửi xe, khách
sạn, ... thì công ty cần tự tìm kiếm cho mình khách hàng tiềm năng, đưa ra các chính
sách thu hút khách hàng hơn nữa.
Hai là: Cố gắng đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình xây dựng, những vẫn
phải đảm bảo chất lượng. Việc đẩy nhanh tiến độ thi công giúp đẩy nhanh vòng luân
chuyển của doanh thu, đồng thời tạo được uy tín về chất lượng và thời gian thi công.
Ba là: Trong hoạt động sản xuất cọc bê tông, Công ty cần chủ động tìm kiếm
những khách hàng có nhu cầu lớn, thường xuyên và lâu dài để ký kết các hợp đồng
cung ứng sản phẩm, tạo cho Công ty một thị trường rộng lớn và ổn định.
Bốn là:Đáp ứng tối đa yêu cầu của khách hàng, có những chính sách ưu đãi
để duy trì mối quan hệ thân thiết, phương thức thanh toán cần đa dạng, nhanh chóng
và tiện lợi, hoạt động tư vấn đầy đủ và chính xác...
3.2.8. Một số giải pháp khác
3.2.8.1Thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh
Trong điều kiện thị trường hiện nay, việc kinh doanh có thể gặp phải những
rủi ro không lường trước được. Nếu thị trường đầu vào, đầu ra hay thị trường tài
Thang Long University Library
61
chính có sự biến động lớn thì tình hình tài chính của Công ty sẽ bị ảnh hưởng. Vì
vậy, Công ty cần phải chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro như:
- Công ty cần phải lập kế hoạch sản xuất, dự tính công tác tiêu thụ sản phẩm
trong năm, từ đó có kế hoạch mua dự trữ nguyên vật liệu, ký hợp đồng lâu dài với
nhà cung cấp để hạn chế ảnh hưởng khi giá cả trên thị trường tăng cao.
- Đầu tư thiết bị, công nghệ nhằm nâng cao năng suất lao động, rút ngắn thời
gian thi công công trình, nhằm giảm bớt vốn HTK.
- Công ty cần mua bảo hiểm cho tài sản để khắc phục những thiệt hại khi rủi
ro xảy ra, đảm bảo quá trình SXKD diễn ra thường xuyên, liên tục.
3.2.8.2 Tăng cường hoàn thiện công tác tổ chức kế toán, công tác phân tích tình
hình tài chính tại Công ty
Thực hiện công tác phân tích tài chính sẽ cung cấp cái nhìn toàn diện và sâu
sắc về thực trạng tài chính của Công ty, các mặt mạnh, mặt yếu, các thành tựu cũng
như các hạn chế còn tồn tại. Trong thời gian tới Công ty nên có bộ phận chuyên
trách để thực hiện công việc này. Để công tác phân tích tình hình tài chính đạt hiệu
quả cao, Công ty cần chú trọng các biện pháp:
- Hoàn thiện quy trình phân tích: gồm các giai đoạn như chuẩn bị và lập kế
hoạch phân tích, tiến hành phân tích, lập báo cáo phân tích. Trong mỗi một giai
đoạn lại có những công việc cụ thể khác nhau, đòi hỏi người phân tích phải có hiểu
biết đầy đủ về tình hình thực tế của Công ty.
- Hoàn thiện các phương pháp phân tích thực trạng tài chính trong Công ty
như: xây dựng hệ thống các chỉ tiêu phân tích, phân tích tài chính thông qua bảng
cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh, phân tích tài chính thông qua điểm
hòa vốn, đánh giá rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính qua các mô hình tài trợ; đánh
giá tình hình tài chính qua khả năng thanh toán, các chỉ tiêu về khả năng sinh lời,
hiệu quả quản lý cũng như khả năng tăng trưởng của Công ty.
- Kết hợp công tác hạch toán kế toán, kiểm toán với công tác phân tích tài
chính trong quản trị tài chính Công ty. Muốn vậy, cần có sự chuyên môn hóa phòng
tài chính, đào tạo cán bộ có chuyên môn và năng lực về tài chính doanh nghiệp,
cung cấp thông tin đầy đủ.
62
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường đầy biến động như hiện nay, bất kỳ doanh
nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển thì đều phải không ngừng nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh, và để thực hiện được điều đó, các nhà quản trị cần nắm bắt
được thực trạng hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là tình hình tài chính. Tuy
nhiên, việc phân tích, đánh giá đúng đắn tình hình tài chính để đưa ra những quyết
định, chiến lược kinh doanh trong giai đoạn khủng hoảng là một công việc không hề
đơn giản với nhà quản trị.
Trên cơ sở những kiến thức đã được học tại Đại Học Thăng Long, kết hợp
với việc đi sâu tìm hiểu thực tế tại Công ty Tùng Bách, em đã tiến hành phân tích và
đánh giá tình hình tài chính của Công ty trong những năm vừa qua. Từ đó, mạnh
dạn đề xuất một số giải pháp để góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của Công ty trong thời gian tới. Em hy vọng những ý kiến đóng góp này có thể giúp
ích cho ban lãnh đạo Công ty trong thời gian tới.
Do còn thiếu nhiều kinh nghiệm trong nghiên cứu, thời gian thực tập chưa
được lâu, nên trong quá trình phân tích, luận văn không tránh khỏi có những nhận
định chưa chuẩn xác và hợp lý. Em rất mong nhận được sự góp ý từ quý thầy cô,
ban lãnh đạo Công ty để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo Thạc sĩ Nguyễn Thị Thu
Hương và các cô chú, anh chị trong phòng tài chính kế toán của Công ty đã hướng
dẫn và giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày… tháng … năm …..
Sinh viên
Nguyễn Thị Ngọc
Thang Long University Library

More Related Content

PDF
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Gương kính Cường Hương...
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân gương kính cường hương
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Gương kính Cường Hương...
PDF
Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần đầu ...
PDF
Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần đầu ...
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Xây dựng công trình giao th...
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây dựng công trình giao th...
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Xây dựng công trình giao th...
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Gương kính Cường Hương...
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân gương kính cường hương
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Gương kính Cường Hương...
Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần đầu ...
Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần đầu ...
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Xây dựng công trình giao th...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây dựng công trình giao th...
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Xây dựng công trình giao th...

Similar to Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Tùng Bách.pdf (20)

PDF
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông, ,...
PDF
Phân tích tài chính tại Công ty TNHH Ánh Dung.pdf
PDF
Phân tích tài chính tại công ty tnhh ánh dung
PDF
Phân tích tài chính tại công ty tnhh ánh dung
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Cơ điện và Phát triển Hà Nộ...
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Cơ điện và Phát triển Hà Nộ...
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Tân Nhậ...
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Tân Nhậ...
PDF
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
PDF
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh sơn mài truyền thống
PDF
Phân tích tài chính tại Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Đại Việt.pdf
PDF
Phân tích tài chính tại Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Đại Việt.pdf
PDF
Phân tích tài chính tại công ty tnhh dịch vụ thương mại đại việt
PDF
Đề tài: Phân tích tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
PDF
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Khoáng sản và cơ khí MIMECO...
PDF
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty Tuyền Hương
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Công nghệ và Truyền thông COMT...
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Công nghệ và Truyền thông COMT...
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh công nghệ và truyền thông comtec
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông, ,...
Phân tích tài chính tại Công ty TNHH Ánh Dung.pdf
Phân tích tài chính tại công ty tnhh ánh dung
Phân tích tài chính tại công ty tnhh ánh dung
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Cơ điện và Phát triển Hà Nộ...
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Cơ điện và Phát triển Hà Nộ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Tân Nhậ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Tân Nhậ...
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh sơn mài truyền thống
Phân tích tài chính tại Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Đại Việt.pdf
Phân tích tài chính tại Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Đại Việt.pdf
Phân tích tài chính tại công ty tnhh dịch vụ thương mại đại việt
Đề tài: Phân tích tài chính tại công ty dịch vụ thương mại, HAY
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Khoáng sản và cơ khí MIMECO...
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty Tuyền Hương
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Công nghệ và Truyền thông COMT...
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Công nghệ và Truyền thông COMT...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh công nghệ và truyền thông comtec
Ad

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

PDF
Phát triển hoạt động du lịch tại làng văn hóa – lịch sử dân tộc chơ ro – khu ...
PDF
Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Techcombank chi nhánh Ph...
PDF
Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Tiền Phong...
PDF
Phát triển hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng Agriban...
PDF
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính TNHH m...
PDF
Phát triển hoạt động bán hàng tại Công ty TNHH sản xuất thương mại dịch vụ Ki...
PDF
Phát triển hệ thống tìm kiếm du lịch tại Hà Nội dựa trên công nghệ Web - GIS.pdf
PDF
Phát triển hệ thống thông tin tín dụng trong hệ thống Ngân hàng tại Việt Nam ...
PDF
Phát triển hệ thống quảng cáo thông minh trên mạng xã hội.pdf
PDF
Phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng Nông nghiệp...
PDF
Phát triển hành lang kinh tế Quốc lộ 2 trong thời kỳ Công nghiệp hóa - hiện đ...
PDF
Phát triển du lịch tỉnh Lạng Sơn trong xu thế hội nhập.pdf
PDF
Phát triển du lịch sinh thái tại huyện Cô Tô tỉnh Quảng Ninh.pdf
PDF
Phát triển du lịch bền vững trên cơ sở bảo vệ môi trường tự nhiên Vịnh Hạ Lon...
PDF
Phát triển động lực làm việc thông qua văn hóa doanh nghiệp tại công TNHH Hyo...
PDF
Phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Việt Bắc gia...
DOC
Phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức tại trường Cao đẳng Nghề tỉnh Bà Rịa Vũn...
PDF
Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường mần non Thành phố Cao Bằng theo hướn...
PDF
Phát triển dịch vụ tín dụng, thẻ, Internet-banking tại Vietinbank chi nhánh 9...
PDF
Phát triển dịch vụ thanh toán trong nước tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát tr...
Phát triển hoạt động du lịch tại làng văn hóa – lịch sử dân tộc chơ ro – khu ...
Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Techcombank chi nhánh Ph...
Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Tiền Phong...
Phát triển hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng Agriban...
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính TNHH m...
Phát triển hoạt động bán hàng tại Công ty TNHH sản xuất thương mại dịch vụ Ki...
Phát triển hệ thống tìm kiếm du lịch tại Hà Nội dựa trên công nghệ Web - GIS.pdf
Phát triển hệ thống thông tin tín dụng trong hệ thống Ngân hàng tại Việt Nam ...
Phát triển hệ thống quảng cáo thông minh trên mạng xã hội.pdf
Phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng Nông nghiệp...
Phát triển hành lang kinh tế Quốc lộ 2 trong thời kỳ Công nghiệp hóa - hiện đ...
Phát triển du lịch tỉnh Lạng Sơn trong xu thế hội nhập.pdf
Phát triển du lịch sinh thái tại huyện Cô Tô tỉnh Quảng Ninh.pdf
Phát triển du lịch bền vững trên cơ sở bảo vệ môi trường tự nhiên Vịnh Hạ Lon...
Phát triển động lực làm việc thông qua văn hóa doanh nghiệp tại công TNHH Hyo...
Phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Việt Bắc gia...
Phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức tại trường Cao đẳng Nghề tỉnh Bà Rịa Vũn...
Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường mần non Thành phố Cao Bằng theo hướn...
Phát triển dịch vụ tín dụng, thẻ, Internet-banking tại Vietinbank chi nhánh 9...
Phát triển dịch vụ thanh toán trong nước tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát tr...
Ad

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Tùng Bách.pdf

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TÙNG BÁCH SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THỊ NGỌC MÃ SINH VIÊN : A14946 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI – 2014
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TÙNG BÁCH Giáo viên hướng dẫn :Th.s Nguyễn Thị Thu Hương Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Ngọc Mã sinh viên : A14946 Chuyên ngành : Tài chính HÀ NỘI – 2014 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình làm luận văn, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ phía thầy cô, bạn bè và gia đình. Đầu tiên em muốn gửi lời cám ơn chân thành nhất tới Thạc sỹ Nguyễn Thị Thu Hương đã hết sức nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo em tìm tài liệu tham khảo và góp ý cho em trong suốt thời gian tôi làm luận văn để em có thể hoàn thành bài luận văn này. Em muốn gửi lời tới các bạn bè và anh chị đã luôn ở bên giúp đỡ, động viên em hoàn thành bài luận văn này. Cuối cùng tôi muốn nói lời cám ơn đến các cô chú trong phòng tài chính - kế toán đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Tùng Bách và dành mọi điều kiện thuận lợi nhất để em hoàn thành bài luận văn này. Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2014 Sinh viên Nguyễn Thị Ngọc
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Nguyễn Thị Ngọc Thang Long University Library
  • 5. MỤC LỤC CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP................................................................................... 1 1.1.Tổng quan về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp ..................................................................................................................1 1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp................................................................1 1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp ..............................................................1 1.1.3. Khái niệm về phân tích tài chính ..................................................................1 1.1.4. Ý nghĩa của phân tích tài chính....................................................................2 1.2. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp..................................................3 1.2.1. Tài liệu phân tích..........................................................................................3 1.2.2. Quy trình thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp ................................4 1.3. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp............................................5 1.3.1. Phương pháp so sánh....................................................................................5 1.3.2. Phương pháp hệ số .......................................................................................6 1.3.3. Phương pháp tỷ lệ.........................................................................................6 1.3.4. Phương pháp tỷ lệ Dupont............................................................................7 1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp..................................................9 1.4.1. Phân tích tình hình Tài sản – Nguồn vốn.....................................................9 1.4.2. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh .....................................12 1.4.3. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ......................................14 1.4.4. Phân tích chỉ tiêu khả năng quản lý tài sản ...............................................16 1.4.5. Phân tích chỉ tiêu khả năng sinh lời...........................................................20 1.5.Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp...................22 CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH TÙNG BÁCH.......................................................................................... 24 2.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty TNHH Tùng Bách .................24 2.1.1. Giới thiệu chung về công ty ........................................................................24 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển công ty....................................................24 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Tùng Bách..........................................25 2.1.4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Tùng Bách .......25
  • 6. 2.2.Thực trạng tình hình tài chính tại công ty TNHH Tùng Bách ....................27 2.2.1. Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn.....................................................27 2.2.2. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ..................36 2.2.3. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ......................................38 2.2.4. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lí tài sản.................................41 2.2.5. Khả năng sinh lời của công ty ....................................................................44 2.2.6. Phân tích tỷ suất sinh lời theo mô hình Dupont .........................................46 2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính của công ty TNHH Tùng Bách ...........................................................................................................47 2.4. Đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH Tùng Bách ......................48 2.4.1. Điểm mạnh..................................................................................................48 2.4.2. Điểm yếu .....................................................................................................49 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆN HỮU HẠN TÙNG BÁCH............... 51 3.1. Định hướng phát triển của ngành và của công ty TNHH Tùng Bách ........51 3.1.1. Định hướng phát triển ngành.....................................................................51 3.1.2. Định hướng phát triển của công ty TNHH Tùng Bách..............................53 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Tùng Bách............................................................................................54 3.2.1. Nâng cao khả năng thanh toán...................................................................54 3.2.2. Tăng cường công tác quản lý nợ phải thu ..................................................55 3.2.3. Nâng cao chất lượng quản lý hàng tồn kho................................................56 3.2.4. Chủ động điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn.....................................................57 3.2.5. Chú trọng đầu tư, đổi mới máy móc thiết bị nhằm phục vụ cho SXKD; quản lý và sử dụng có hiệu quả TSCĐ .................................................................58 3.2.6. Phấn đấu sử dụng tiết kiệm chi phí SXKD, hạ thành sản phẩm và tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp..........................................................................59 3.2.7. Thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tăng doanh thu và lợi nhuận.........................60 3.2.8. Một số giải pháp khác.................................................................................60 Thang Long University Library
  • 7. DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ HTK Hàng tồn kho NV Nguồn vốn TSCĐ Tài sản cố định TCDN Tài chính doanh nghiệp TSLĐ Tài sản lưu động HTK Hàng tồn kho GVHB Giá vốn Hàng bán LNST Lợi nhuận sau thuế SXKD Sản xuất kinh doanh TSDH Tài sản dài hạn VCSH Vốn chủ sở hữu SXKD Sản xuất kinh doanh TNHH Trách nhiệm hữu hạn
  • 8. DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Bảng 2.1. Cơ cấu tài sản – nguồn vốn ................................................................27 Bảng 2.2. Cơ cấu và biến động tài sản ...............................................................31 Bảng 2.3. Cơ cấu và biến động nguồn vốn.........................................................35 Bảng 2.4. Báo cáo kết quả kinh doanh ..............................................................36 Bảng 2.5. Khả năng thanh toán .........................................................................38 Bảng 2.6. Khả năng thanh toán lãi vay..............................................................40 Bảng 2.7. Hiệu quả sử dụng tài sản....................................................................41 Bảng 2.8. Khả năng sinh lời...............................................................................44 Bảng 2.9. Chỉ tiêu ROE theo phương pháp Dupont...........................................46 Biểu đồ 1.1. Mô hình phân tích Dupont ...................................................................8 Biểu đồ 1.2. Chính sách tài trợ của doanh nghiệp...................................................12 Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản tại công ty TNHH Tùng Bách .....................................28 Đồ thị 3.1. Chỉ tiêu ROA của Công ty so với trung bình ngành Xây dựng ...........45 Thang Long University Library
  • 9. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do nghiên cứu Quản trị Tài chính doanh nghiệp giữ một vai trò đặc biệt quan trọng trong quản trị kinh doanh. Trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế Việt Nam đang trong thời kỳ mở cửa và hội nhập vào các khu vực AFTA, ASEAN, APEC và gần đây là WTO, mức độ mở của thị trường hàng hóa, dịch vụ, tài chính, ngân hàng sẽ mạnh hơn để đưa nền kinh tế Việt Nam hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế khu vực và trên thế giới. Hầu hết các quyết định kinh doanh đều dựa trên các điều kiện hiện tại và những dự đoán về tương lai. Do đó các nhà quản trị tài chính phải đưa ra các quyết định dựa trên những thông tin đáng tin cậy liên quan đến quá khứ và hiện tại cũng như dự báo về tương lai. Những thông tin có được thông qua hoạt động phân tích tài chính, cụ thể là phân tích báo cáo tài chính. Vì vậy, phân tích báo cáo tài chính sẽ giúp nhà quản lý doanh nghiệp và người sử dụng thông tin tài chính có được nhận thức chính xác, trung thực, khách quan về thực trạng tài chính, khả năng sinh lãi, hiệu quả quản lý kinh doanh, triển vọng cũng như các rủi ro của doanh nghiệp. Phân tích hoạt động tài chính không thể tách rời hoạt động hoạch địch tài chính cũng như việc đề xuất ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nhận thức được rõ tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính đối với sự phát triển của doanh nghiệp kết hợp giữa những kiến thức chuyên ngành được học tại nhà trường và tình hình thực tiễn của hoạt động tài chính tại doanh nghiệp mình đang công tác Công ty Tùng Bách, em chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Tùng Bách”, với mục đích nghiên cứu, đánh giá và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động tài chính tại doanh nghiệp. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Tùng Bách từ năm 2010 đến năm 2012. Phạm vi nghiên cứu: Là hệ thống các báo cáo tài chính đã được kiểm toán của Công ty Tùng Bách qua các năm 2010, năm 2011, năm 2012. Dựa trên Bảng Cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính để phân tích, đánh giá về các hoạt động tài chính của doanh nghiệp. 3. Mục đích nghiên cứu Là nhằm làm rõ thực trạng tài chính tại doanh nghiệp để từ đó chỉ ra những điểm mạnh cũng như điểm yếu của doanh nghiệp. Đồng thời giúp doanh nghiệp nhìn thấy
  • 10. những biến động tình hình tài chính trong tương lai của mình để có những biện pháp đối phó thích hợp. Bài luận văn bao gồm 3 mục đích chính sau đây: - Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp. - Phân tích thực trạng tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động SXKD của Công ty TNHH Tùng Bách trong giai đoạn 2010-2012. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả SXKD của Công ty Tùng Bách. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp xử lý số liệu gồm có: Phương pháp so sánh, phương pháp phân tích tỷ lệ, phương pháp liên hệ cân đối, phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp phân tích Dupont. 5. Kết cấu của khóa luận Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chương được bố cục như sau: Chương 1: Lý luận chung về phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp. Chương 2: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Tùng Bách Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Tùng Bách Để hoàn thành khóa luận này, em xin được trân trọng cảm ơn Thạc sĩ Nguyễn Thị Thu Hương đã nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành tốt bài khóa luận trong suốt thời gian vừa qua. Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2014 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Ngọc Thang Long University Library
  • 11. 1 CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp là toàn bộ các quan hệ tài chính biểu hiện qua quá trình huy động và sử dụng vốn để tối đa hoá giá trị doanh nghiệp. Hoạt động huy động vốn gọi là chức năng tài trợ của tài chính là quá trình tạo ra các quỹ tiền tệ từ các nguồn lực bên trong và bên ngoài để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh lâu dài với chi phi thấp. Nguồn lực tài chính bên trong: sự góp vốn từ các chủ sở hữu, lợi nhuận để lại. Nguồn lực bên ngoài: các nhà đầu tư, nhà nước, các tổ chức tín dụng... 1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp Mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích tài chính là đánh giá rủi ro, phá sản tác động tới doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả năng thanh toán, đánh giá khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, tài chính doanh nghiệp là công cụ khai thác, thu hút các nguồn tài chính nhằm đảm bảo nhu cầu cho đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp - Tài chính doanh nghiệp có vai trò trong việc sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả - Tài chính doanh nghiệp được sử dụng như một công cụ để kích thích, thúc dẩy sản xuất kinh doanh - Tài chính doanh nghiệp là một công cụ quan trọng để kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh 1.1.3. Khái niệm về phân tích tài chính Phân tích TCDN là tổng thể các phương pháp sử dụng để thu thập và xử lý các thông tin kế toán, tài chính... nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng phát triển của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định quản trị phù hợp. Phân tích TCDN bao gồm các bước chủ yếu sau: thu thập thông tin; xử lý thông tin; dự đoán và quyết định. Phân tích TCDN được dùng để xác định giá trị kinh tế, đánh giá các mặt mạnh yếu của doanh nghiệp cũng như các cơ hội và thách thức đặt ra với điều kiện hiện tại của doanh nghiệp. Từ đó, đề ra các biện pháp hữu hiệu nhằm duy trì và cải thiện tình hình tài chính doanh nghiệp. Ngoài ra, phân tích TCDN còn là tiền đề của việc lập dự báo và lập kế hoạch tài chính, xây dựng mục tiêu kinh doanh.
  • 12. 2 1.1.4. Ý nghĩa của phân tích tài chính Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp là việc vận dụng tổng thể các phương pháp phân tích khoa học để đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp, giúp cho các đối tượng quan tâm nắm được thực trạng tài chính và an ninh tài chính của doanh nghiệp, dự đoán được chính xác các chỉ tiêu tài chính trong tương lai cũng như rủi ro tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải; qua đó, đề ra các quyết định phù hợp với lợi ích của họ. Các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp bao gồm: - Các nhà quản lý của doanh nghiệp: Cần thông tin để kiểm soát và chỉ đạo tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Căn cứ vào báo cáo phân tích tài chính, các nhà quản lý sẽ dự đoán về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong tương lai từ đó thực hiện các chính sách điều chỉnh hoạt động sản xuất, kinh doanh cho phù hợp với tình hình hoạt động thực tế của doanh nghiệp. - Các nhà đầu tư: Quan tâm đến phân tích báo cáo phân tích tài chính của doanh nghiệp để xác định khả năng sinh lời của doanh nghiệp, thời gian hoàn vốn, mức độ rủi ro … từ đó đưa ra quyết định có đầu tư hay không đầu tư vào doanh nghiệp. Để bảo vệ tài sản của mình, các cổ đông phải thường xuyên phân tích tình hình tài chính và kết quả kinh doanh để quyết định có tiếp tục nắm giữ cố phiếu của doanh nghiệp mà mình đang đầu tư nữa hay không. - Chủ ngân hàng và các nhà đầu tư tín dụng: Quan tâm đến phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp để xác định khả năng sinh lời và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Các nhà đầu tư tín dụng sẽ hạn chế hoặc từ chối cho các doanh nghiệp vay khi doanh nghiệp có dấu hiệu có thể không thanh toán được các khoản nợ đến hạn. - Người lao động trong doanh nghiệp: Quan tâm đến các thông tin từ báo cáo phân tích tài chính của doanh nghiệp để đánh giá triển vọng của doanh nghiệp trong tương lai từ đó sẽ xác định rõ định hướng gắn bó lâu dài với doanh nghiệp hay lựa chọn những doanh nghiệp có triển vọng phát triển tốt trong tương lai. - Các đối thủ cạnh tranh: Quan tâm đến báo cáo phân tích tài chính của doanh nghiệp cùng ngành để tìm ra điểm mạnh, điểm yếu của đối phương từ đó có các biện pháp cạnh tranh thích hợp. - Cơ quan quản lý nhà nước: Các cơ quan quản lý của nhà nước cần các thông tin từ phân tích báo cáo tài chính để kiểm tra tình hình tài chính, kiểm tra tình hình sản xuất của doanh nghiệp và xây dựng các kế hoạch quản lý vĩ mô. Cơ quan thuế cần các thông tin từ phân tích báo cáo tài chính để xác định số thuế mà doanh nghiệp phải nộp. Như vậy phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp là công cụ hữu ích được dùng để xác định giá trị kinh tế, để đánh giá mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp, tìm Thang Long University Library
  • 13. 3 ra nguyên nhân khách quan và chủ quan, giúp cho từng đối tượng lựa chọn và đưa ra được những quyết định phù hợp với mục đích mà họ quan tâm. 1.2. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp 1.2.1. Tài liệu phân tích Hệ thống báo cáo tài chính Để có thể đánh giá một cách chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp thì phân tích tài chính đòi hỏi phải có một lượng cơ sở thông tin đầy đủ và khách quan. Đó là tổng hợp các thông tin bên trong của doanh nghiệp ví dụ như là: thông tin về bản thân doanh nghiệp, các thông tin khác liên quan đến doanh nghiệp và quan trọng nhất là thông tin tài chính chủ yếu được lấy từ các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Còn các thông tin bên ngoài của doanh nghiệp thì có các thông tin về tình hình nền kinh tế, đối tác, đối thủ cạnh tranh, các nhà cung cấp và các công ty có liên quan. Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất bao gồm hệ thống 4 báo cáo chính: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính cho biết tình hình tài sản, nguồn vốn cũng như kết quả kinh doanh, tình hình lưu chuyển tiền tệ và khả năng sinh lời trong kỳ của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính cung cấp các thông tin chủ yếu sử dụng trong việc phân tích, đánh giá và dự đoán tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bảng cân đối kế toán (BCĐKT): là một báo cáo tài chính tổng hợp dùng để khái quát toàn bộ tài sản và nguồn hình thành tài sản đó tại một thời điểm nhất định. Các chỉ tiêu trong BCĐKT được phản ánh dưới hình thức giá trị và theo nguyên tắc cân đối: tổng tài sản bằng tổng nguồn vốn. Báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQKD): là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí, lợi nhuận của hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT): là một báo cáo tài chính thể hiện dòng tiền ra và dòng tiền vào của một tổ chức trong một khoảng thời gian nhất định(tháng, quý, năm hay năm tài chính), báo cáo này là một công cụ giúp nhà quản lý tổ chức kiểm soát dòng tiền của tổ chức. Thuyết minh báo cáo tài chính (TMBCTT): được lập để giải thích và bổ sung thông tin về tình hình hoạt động sản xuất – kinh doanh, tình hình tài chính cũng như kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các bảng báo cáo khác
  • 14. 4 không thể trình bày rõ ràng và chi tiết. Qua đó, nhà đầu tư hiểu rõ và chính xác hơn về tình hình hoạt động thực tế của doanh nghiệp. Cơ sở dữ liệu khác Sự tồn tại, phát triển cũng như quá trình suy thoái của doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Có yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài; Có yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan. Điều đó tuỳ thuộc vào tiêu thức phân loại các yếu tố ảnh hưởng. Các yếu tố bên trong: Các yếu tố bên trong là những yếu tố thuộc về tổ chức doanh nghiệp; trình độ quản lý; ngành nghề, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh; quy trình công nghệ; năng lực của lao động... Các yếu tố bên ngoài: Các yếu tố bên ngoài là những yếu tố mang tính khách quan như: chế độ chính trị xã hội; tăng trưởng kinh tế của nền kinh tế; tiến bộ khoa học kỹ thuật; chính sách tài chính tiền tệ; chính sách thuế.... Cụ thể là: + Các thông tin chung: Thông tin chung là những thông tin về tình hình kinh tế chính trị, môi trường pháp lý, kinh tế có liên quan đến cơ hội kinh tế, cơ hội đầu tư, cơ hội về kỹ thuật công nghệ... Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh tế có tác động mạnh mẽ đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Những thông tin về các cuộc thăm dò thị trường, triển vọng phát triển trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ thương mại... ảnh hưởng lớn đến chiến lược và sách lược kinh doanh trong từng thời kỳ. + Các thông tin theo ngành kinh tế: Thông tin theo ngành kinh tế là những thông tin mà kết quả hoạt động của doanh nghiệp mang tính chất của ngành kinh tế như đặc điểm của ngành kinh tế liên quan đến thực thể của sản phẩm, tiến trình kỹ thuật cần tiến hành, cơ cấu sản xuất có tác động đến khả năng sinh lời, vòng quay vốn, nhịp độ phát triển của các chu kỳ kinh tế, độ lớn của thị trường và triển vọng phát triển... + Các thông tin của bản thân doanh nghiệp: Thông tin về bản thân doanh nghiệp là những thông tin về chiến lược, sách lược kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình tạo lập, phân phối và sử dụng vốn, tình hình và khả năng thanh toán... Những thông tin này được thể hiện qua những giải trình của các nhà quản lý, qua Báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị, báo cáo thống kê, hạch toán nghiệp vụ... 1.2.2. Quy trình thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích hoạt động tài chính của một doanh nghiệp bao hàm nhiều nội dung khác nhau tùy thuộc vào mục đích phân tích nhưng về cơ bản bao gồm các nội dung chủ yếu sau: Phân tích hệ thống chỉ tiêu thông tin kế toán đã được trình bày trên từng báo cáo tài chính doanh nghiệp: Thang Long University Library
  • 15. 5 + Phân tích bàng cân đối kế toán + Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh + Phân tích cáo cáo lưu chuyển tiền tệ + Phân tích thuyết minh báo cáo tài chính Phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trên từng báo cáo và trên báo cáo tài chính nhằm đánh giá nhưng nội dung cơ bản của hoạt động tài chính: + Đánh giá khái quát tình hính tài chính + Phân tích cấu trúc tài chính và tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp + Phân tích tình hình và khả năng thanh toán + Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp + Phân tích khả năng sinh lời của tài sản Trên đây đã trình bày quy trình và nội dung cơ bản của phân tích tài chính doanh nghiệp. Giữa các nội dung trên có mối quan hệ mật thiết hữu cơ, bổ xung cho nhau nhằm đáp ứng được yêu cầu đánh giá toàn diện và sâu sắc thực trạng tài chính doanh nghiệp. 1.3. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp 1.3.1. Phương pháp so sánh So sánh là phương pháp nghiên cứu sự biến động và xác định mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. Các chỉ tiêu nghiên cứu muốn so sánh được phải đảm bảo thống nhất về nội dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính toán, thống nhất về thời gian, về không gian và đơn vị đo lường. Các dạng so sánh bao gồm: So sánh bằng số tuyệt đối phản ánh qui mô của chỉ tiêu nghiên cứu nên khi so sánh bằng số tuyệt đối, các nhà phân tích sẽ thấy rõ được sự biến động về qui mô của chỉ tiêu nghiên cứu giữa kỳ (điểm) phân tích với kỳ (điểm) gốc. So sánh bằng số tương đối: Khác với số tuyệt đối, khi so sánh bằng số tương đối, các nhà quản lý sẽ nắm được kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức độ phổ biến và xu hướng biến động của các chỉ tiêu kinh tế. Trong phân tích tài chính, các nhà phân tích thường sử dụng các loại số tương đối sau: So sánh với số bình quân: Khác với việc so sánh bằng số tuyệt đối và số tương đối, so sánh bằng số bình quân sẽ cho thấy mức độ mà đơn vị đạt được so với bình quân
  • 16. 6 chung của tổng thể, của ngành, của khu vực. Qua đó, các nhà quản lý xác định được vị trí hiện tại của doanh nghiệp (tiên tiến, trung bình, yếu kém). Để áp dụng phương pháp so sánh cần đảm bảo các điều kiện có thể so sánh được của các chỉ tiêu; - Các chỉ tiêu số lượng phải thống nhất về mặt chất lượng. - Các chỉ tiêu chất lượng phải thống nhất về mặt số lượng. - Các chỉ tiêu tổng hợp, phức tạp phải thống nhất về nội dung, cơ cấu của các chỉ tiêu. - Các chỉ tiêu hiện vật khác nhau phải tính ra các chỉ tiêu này bằng những đơn vị tính đổi nhất định. Khi không so sánh được bẳng chỉ tiêu tuyệt đối thỳ có thể so sánh bẳng các chi tiêu tương đối. Bởi vì trong thực tế phân tích, có một số trường hợp việc so sanh các chỉ tiêu tuyệt đối không thể thực hiện được hoặc không mang ý nghĩa kinh tế nào cả, nhưng nếu so sánh bẳng các chỉ tiêu tương đối thì hoàn toàn cho phép và phản ánh đầy đủ, đúng đắn hiện tượng nghiên cứu. Trong phân tích so sánh có thể sử dụng số bình quân, số tuyệt đối và số tương đối. Số bình quân phản ánh mặt chung nhất của hiện tượng, bỏ qua sự phát triển không đồng đều của các bộ phận cấu thành hiện tượng đó, hay nói cách khác, số bình quân đã san bằng mọi chênh lệch về trị số của các chỉ tiêu… Số bình quân có thể biểu thị dưới dạng số tuyệt đối hoặc tương đối. Khi so sánh bằng số bình quân sẽ thấy mức độ đạt được so với bình quân chung của tổng thể, của ngành, xây dựng các định mức kinh tế kĩ thuật. 1.3.2. Phương pháp hệ số Hệ số tài chính được tính bằng cách đem so trực tiếp (chia) một chỉ tiêu này cho một chỉ tiêu khác để thấy được mức độ ảnh hưởng và vai trò của các yếu tố, chỉ tiêu này đối với yếu tố, chỉ tiêu khác. 1.3.3. Phương pháp tỷ lệ Phương pháp này sử dụng các tỷ lệ, các hệ số thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính và giữa các báo cáo tài chính. Các tỷ số thông thường được thiết lập bởi hai chỉ tiêu khác nhau và các chỉ tiêu này phải có mối quan hệ với nhau. Những tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng phản ánh những nội dung cơ bản theo từng mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, tỷ lệ về cơ cấu vốn, tỷ lệ về năng lực hoạt động và tỷ lệ về khả năng sinh lời. Thang Long University Library
  • 17. 7 1.3.4. Phương pháp tỷ lệ Dupont Trong phân tích tài chính, người ta thường vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Nhờ sự phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu mà người ta có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tich theo một trình tự logic chặt chẽ. Chẳng hạn, vận dụng mô hình Dupont phân tích hiệu quả kinh doanh trong mối liên hệ giữa các yếu tố đầu vào và kết quả đầu ra của doanh nghiệp trong một kỳ kinh doanh nhất định. Chi phí đầu vào của doanh nghiệp có thể là tổng tài sản, tổng chi phí sản xuất kinh doanh chi ra trong kì, vốn ngắn hạn, vốn dài hạn, vốn chủ sở hữu,... Kết quả đầu ra của doanh nghiệp có thể là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh hoặc tổng lợi nhuận sau thuế doanh nghiệp,... Mô hình Dupont thường được vận dụng trong mô hình tài chính có dạng: Tỷ suất sinh lờii của tài sản = Lợi nhuận thuần = Lợi nhuận thuần x Doanh thu thuần Tổng tài sản Doanh thu thuần Tổng tài sản Từ mô hình phân tích trên cho thấy, để nâng cao khả năng sinh lời của một đồng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng, quản trị doanh nghiệp phải nghiên cứu xem xét có những biện pháp gì cho việc nâng cao không ngừng khả năng sinh lời của quá trình sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
  • 18. 8 Biểu đồ 1.1. Mô hình phân tích Dupont (Nguồn: Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính, tác giả: Nguyễn Năng Phúc) Từ mô hình phân tích Dupont ở trên cho thấy, số vòng quay của tài sản càng cao, điều đó chứng tỏ rằng sức sản xuất tài sản của doanh nghiệp càng lớn. Do vậy, làm cho tỷ lệ sinh lời của tài sản càng lớn. Để nâng cao số vòng quay của tài sản, một mặt phải tăng quy mô về doanh thu thuần mặt khác phải sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu tổng tài sản. Như vậy tổng doanh thu thuần và tổng tài sản bình quân có quan hệ mật thiết với nhau, thông thường chúng có quan hệ cùng chiều. Nghĩa là tổng tài sản tăng thì tổng doanh thu thuần cũng tăng Từ mô hình phân tích trên cho thấy, tỷ lệ lãi theo doanh thu thuần lại phụ thuộc vào hai nhân tố cơ bản. Đó là tổng lợi nhuận thuần và doanh thu thuần. Hai nhân tố này có quan hệ cùng chiều. Nghĩa là nếu doanh thu thuần tăng thì cũng làm cho lợi nhuận tăng. Phân tích báo cáo tài chính dựa vào mô hình Dupont có ý nghĩa rất lớn đối với quản trị doanh nghiệp. Điều đó không chỉ biểu hiện ở chỗ: có thể đánh giá hiệu quả kinh doanh một cách sâu sắc và toàn diện. Đồng thời đanh giá đầy đủ và khách quan đến những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó đề ra được hệ thống các biện pháp tỷ mỉ và xác thực nhằm tăng cường công tác cải tiến tổ chức Thang Long University Library
  • 19. 9 quản lý doanh nghiệp, góp phần không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ở các kì kinh doanh tiếp theo. 1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 1.4.1. Phân tích tình hình Tài sản – Nguồn vốn 1.4.1.1. Phân tích cơ cấu tài sản – nguồn vốn Tổng tài sản của doanh nghiệp bao gổm 2 loại: tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Tổng nguồn vốn của doanh nghiêp gồm có: vốn cố định và vốn lưu động. Vốn nhiều hay ít, tăng hay giảm, phân bố từng khâu, từng giai đoạn hợp lí hay không sẽ ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiêp. Phân tích sự biến động của tài sản và nguồn vốn, tình hình biến động tài sản và nguồn vốn để đánh giá tình hình tăng giảm vốn, mức độ phân bố tài sản ngắn hạn và dài hạn. Từ đó đánh giá việc sử dụng vốn có hợp lý không cũng như chiến lược quản lí tài sản của doanh nghiệp như thế nào. Để phân tích ta có thể tiến hành theo các bước sau: Thứ nhất: xem xét sự biến động của Tổng tài sản (nguồn vốn) cũng như từng loại tài sản thông qua việc so sánh giữa cuối kỳ với đầu năm cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối của tổng tài sản cũng như chi tiết đối với từng loại tài sản. Qua đó ta thấy được sự biến động về quy mô kinh doanh, năng lực kinh doanh của doanh nghiệp. Thứ hai: xem xét cơ cấu có hợp lý hay không? Cơ cấu vốn đó tác động như thế nào đến quá trình kinh doanh. Thông qua việc xác định tỷ trọng của từng loại tài sản trong tổng tài sản đồng thời so sánh tỷ trọng của từng loại giữa cuối kì với đầu năm để thấy được sự biến động của cơ cấu vốn. Điều này chỉ thực sự phát huy tác dụng khi để ý đến tính chất ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp, xem xét tác động của từng loại tài sản đến quá trình kinh doanh và hiệu quả kinh doanh đạt được trong kỳ. Có như vậy mới đưa ra được quyết định hợp lý về việc phân bố nguồn vốn cho từng giai đoạn, từng loại tài sản của doanh nghiệp. 1.4.1.2. Phân tích tình hình tài sản Đồng thời với việc xác định cho mình một cơ cấu vốn hợp lý, doanh nghiệp cần phải xem xét việc sử dụng vốn đó như thế nào để đáp ứng yêu cầu kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh tế của đồng vốn. Việc phân tích tình hình phân bổ vốn vay hay kết cấu tài sản của doanh nghiệp sẽ cho ta thấy việc sử dụng vốn của doanh nghiệp có hợp lý hay không, có phù hợp với đặc điểm loại hình kinh doanh không và sự thay đổi kết cấu tài sản qua từng thời kì có ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn ( tài sản dài hạn ) = Tài sản ngắn hạn ( tài sản dài hạn ) x 100% Tổng tài sản
  • 20. 10 Chỉ tiêu này phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kĩ thuật nói chung và máy móc thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. Nó cho biết năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Giá trị của chỉ tiêu này tùy thuộc vào từng ngành kinh doanh lâu dài. 1.4.1.3. Phân tích tình hình nguồn vốn Để thực hiện hai nội dung phân tích trên ta lập bảng phân tích sự biến động và tình hình phân bổ vốn (cơ cấu vốn). Khi phân tích cần kết hợp phân tích tình hình đầu tư trong doanh nghiệp. - Các tỷ lệ về khả năng cân đối vốn: bao gồm tỷ suất tài trợ và hệ số nợ. Các tỷ lệ này được dùng để đo lường phần vốn góp của các chủ sở hữu doanh nghiệp so với phần tài trợ của chủ nợ doanh nghiệp. Nó còn được coi là tỷ lệ đòn bẩy tài chính và có ý nghĩa quan trọng trong phân tích tài chính. Bời lẽ, các chủ nợ nhìn vào số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp để thể hiện mức độ tin tưởng vào sự đảm bảo an toàn cho các món nợ. Nếu chủ sở hữu đóng góp 1 tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn thì rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ do các chủ nợ gánh chịu. Mặt khác, bẳng cách tăng vốn thông qua vay nợ, các chủ doanh nghiệp vẫn nắm quyền kiểm soát và điều hành doanh nghiệp. Ngoài ra, các khoản vay cũng tạo ra những tiết kiệm nhờ thuế do chi phí cho vốn vay là chi phí trước thuế. Những doanh nghiệp có tỷ lệ này thấp phải chịu rủi ro lỗ ít hơn khi nền kinh tế suy thoái đồng thời có lợi nhuận kỳ vọng thấp hơn so với doanh nghiệp có tỷ lệ này cao trong nền kinh tế bùng nổ. Hay nói cách khác, những doanh nghiệp có tỷ lệ nợ cao có nguy cơ lỗ lớn nhưng lại có cơ hội nhận được lợi nhuận cao. Tuy lợi nhuận kỳ vọng cao nhưng phần lớn các nhà đầu tư đều rất sợ rủi ro. Vì thế quyết định về sử dụng nợ phải được cân bằng giữa lợi nhuận và rủi ro. Trên cơ sở phân tích kết cầu nguồn vốn, doanh nghiệp sẽ nắm được khả năng tự tài trợ về mặt tài chính, mức độ chủ động trong sản xuất kinh doanh hay những khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải trong việc khai thác nguồn vốn. Hệ số nợ Hệ số nợ = Nợ phải trả x 100% Tổng nguồn vốn Tỷ lệ này được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với các chủ nợ đã góp vốn cho doanh nghiệp. Thông thường các chủ nợ thích tỷ lệ vay nợ vừa phải vì tỷ lệ này càng thấp thỳ các khoản nợ càng được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Trong khi đó, các chủ sở hữu ưa thích tỷ lệ nợ cao vì họ muốn Thang Long University Library
  • 21. 11 lợi nhuận gia tăng nhanh và toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp. Song nếu tỷ lệ nợ quá cao, doanh nghiệp dễ bị rơi vào trạng thái mất khả năng thanh toán Tỷ suất tự tài trợ Tỷ suất tự tài trợ = Vốn chủ sở hữu x 100% Tổng nguồn vốn Tỷ lệ này phản ánh khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và tính chủ động trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ lệ này càng lớn thì tài sản của doanh nghiệp càng ít chịu rủi ro. Tuy nhiên, chi phí của vốn cổ phản lớn hơn chi phí vay nợ và việc tăng vốn cổ phần có thể dẫn đến bị chia sẻ quyền lãnh đạo doanh nghiệp. 1.4.1.4. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn Cơ cấu vốn phải phù hợp với cơ cấu tài sản đầu tư được thể hiện qua nguyên tắc cân bằng tài chính và thời gian luân chuyển giá trị của tài sản phải phù hợp với thời hạn hoàn trả của các nguồn tài trợ, cụ thể là: Tài sản cố định và tài sản lưu động thường xuyên cần được tài trợ bằng nguồn vốn ổn định, bao gồm vay dài hạn, thuê tài chính, phát hành trái phiếu và vốn chủ sở hữu Tài sản lưu động thời vụ được tài trợ bằng các nguồn vốn ngắn hạn như các khoản nợ chiếm dụng, nợ tích lũy và vay ngắn hạn Chính sách tài trợ mạo hiểm Tại một thời điểm bất kì, trong cơ cấu tài chính, doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho tài sản cố định hoặc tài sản lưu động thường xuyên thì rủi ro về khả năng thanh toán sẽ cao, tính ổn định của cơ cấu tài chính kém. Nếu sau khi chi trả các khoản nợ ngắn hạn, doanh nghiệp không được tái tài trợ thì hoạt động kinh doanh sẽ gặp khó khăn, thậm chí mất khả năng thanh toán. Chính sách tài trợ thận trọng Doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn dài hạn hoặc vốn chủ sở hữu tài trợ cho các tài sản lưu động, ngắn hạn. Chính sách tài trợ thận trọng sẽ đảm bảo khả năng thanh toán, tự chủ cao, mức độ an toàn lớn của doanh nghiệp trong kinh doanh, làm cho tình trạng tài chính của doanh nghiệp được đảm bảo vững chắc hơn. Tuy nhiên, chính sách có nhược điểm lớn là chi phí sử dụng vốn cao là do nguồn vốn dài hạn tài trợ, không thực hiện tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn, đôi khi còn xảy ra trường hợp lãng phí. Chính sách tài trợ dung hòa Là chính sách doanh nghiệp dùng các nguồn dài hạn đầu tư cho tài sản dài hạn và dùng các nguồn vốn ngắn hạn cho các tài sản ngắn hạn, tài sản lưu động thường xuyên.
  • 22. 12 Sử dụng chính sách tài trợ này được cho là toàn diện nhất. Chi phí sử dụng các nguồn hợp lý, dùng đúng nguồn tài trợ lên không xảy ra trường hợp chi phí cao và vẫn đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Nguyên tắc phù hợp giữa cơ cấu tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp được thể hiện thông qua đồ thị sau: Biểu đồ 1.2. Chính sách tài trợ của doanh nghiệp Tài sản TSLĐ thời vụ Nợ ngắn hạn TSLĐ thường xuyên Nợ dài hạn và Tài sản cố định Vốn chủ sở hữu Thời gian 1.4.2. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Phân tích kết quả kinh doanh, trước hết tiến hành đánh giá chung báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQKD), sau đó đi sâu phân tích chỉ tiêu lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ. BCKQKD là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh, khả năng sinh lời cũng như tình hình thực hiên trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước trong một kỳ kế toán. Thông qua các chỉ tiêu trên BCKQKD, có thể kiểm tra, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch. Dự đoán chi phí sản xuất, giá vốn, doanh thu sản phẩm vật tư hàng hóa đã tiêu thụ, tình hình chi phí, thu nhập của hoạt động khác và kết quả kinh doanh sau một kỳ kế toán. Đồng thời kiểm tra tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước, đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các kỳ khác nhau. Đánh giá chung kết quả kinh doanh của doanh nghiệp Đánh giá chung kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thông qua phân tích, xem xét sự biến động của từng chỉ tiêu trên BCKQKD giữa kì này với kỳ trước dựa vào việc so sánh cả về số tuyệt đối và tương đối trên từng chỉ tiêu phân tích. Đồng thời phân tích các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng các khoản chi phí, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt chú ý đến sự biến động của doanh thu thuần, Thang Long University Library
  • 23. 13 tổng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế. Xem xét và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của lợi nhuận vào công thức: LN = DT – GV + (DTTC – CPTC) – CPBH – CPQL Trong đó: LN: Lợi nhuận kinh doanh. DT: Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ. GV: Giá vốn hàng bán. DTtc: Doanh thu từ hoạt động tài chính. CPtc: Chi phí hoạt động tài chính. CPBH: Chi phí bán hàng CPQL: Chi phí quản lí doanh nghiệp Nếu thu thập được thông tin kế hoạch của doanh nghiệp về các chỉ tiêu doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp thì có thể tiến hành so sánh giữa thực tế với kế hoạch. 1.4.2.1. Phân tích tình hình nguồn vốn Để thực hiện hai nội dung phân tích trên ta lập bảng phân tích sự biến động và tình hình phân bổ vốn (cơ cấu vốn). Khi phân tích cần kết hợp phân tích tình hình đầu tư trong doanh nghiệp. - Các tỷ lệ về khả năng cân đối vốn: bao gồm tỷ suất tài trợ và hệ số nợ. Các tỷ lệ này được dùng để đo lường phần vốn góp của các chủ sở hữu doanh nghiệp so với phần tài trợ của chủ nợ doanh nghiệp. Nó còn được coi là tỷ lệ đòn bẩy tài chính và có ý nghĩa quan trọng trong phân tích tài chính. Bời lẽ, các chủ nợ nhìn vào số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp để thể hiện mức độ tin tưởng vào sự đảm bảo an toàn cho các món nợ. Nếu chủ sở hữu đóng góp 1 tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn thì rủi ro trong hoạt động sản xuát kinh doanh sẽ do các chủ nợ gánh chịu. Mặt khác, bằng cách tăng vốn thông qua vay nợ, các chủ doanh nghiệp vẫn nắm quyền kiểm soát và điều hành doanh nghiệp. Ngoài ra, các khoản vay cũng tạo ra những tiết kiệm nhờ thuế do chi phí cho vốn vay là chi phí trước thuế. Những doanh nghiệp có tỷ lệ này thấp phải chịu rủi ro lỗ ít hơn khi nền kinh tế suy thoái đồng thời có lợi nhuận kỳ vọng thấp hơn so với doanh nghiệp có tỷ lệ này cao trong nền kinh tế bùng nổ. Hay nói cách khác, những doanh nghiêp có tỷ lệ nợ cao có nguy cơ lỗ lớn nhưng lại có cơ hội nhận được lợi nhuận cao. Tuy lợi nhuận kỳ vọng cao nhưng phần lớn các nhà đầu tư đều rất sợ rủi ro. Vì thế quyết định về sử dụng nợ phải được cân bằng giữa lợi nhuận và rủi ro.
  • 24. 14 Trên cơ sở phân tích kết cầu nguồn vốn, doanh nghiệp sẽ nắm được khả năng tự tài trợ về mặt tài chính, mức độ chủ động trong sản xuất kinh doanh hay những khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải trong việc khai thác nguồn vốn. Hệ số nợ Hệ số nợ = Nợ phải trả x 100% Tổng nguồn vốn Tỷ lệ này được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với các chủ nợ đã góp vốn cho doanh nghiệp. Thông thường các chủ nợ thích tỷ lệ vay nợ vừa phải vì tỷ lệ này càng thấp thì các khoản nợ càng được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Trong khi đó, các chủ sở hữu ưa thích tỷ lệ nợ cao vì họ muốn lợi nhuận gia tăng nhanh và toàn quyểm kiểm soát doanh nghiệp. Song nếu tỷ lệ nợ quá cao, doanh nghiệp dễ bị rơi vào trạng thái mất khả năng thanh toán Tỷ suất tự tài trợ Tỷ suất tự tài trợ = Vốn chủ sở hữu x 100% Tổng nguồn vốn Tỷ lệ này phản ánh khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và tính chủ động trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ lệ này càng lớn thì tài sản của doanh nghiệp càng ít chịu rủi ro. Tuy nhiên, chi phí của vốn cổ phần lớn hơn chi phí vay nợ và việc tăng vốn cổ phần có thể dẫn đến bị chia sẻ quyển lãnh đạo doanh nghiệp. 1.4.3. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán Thông qua phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp, các nhà quản lý có thể đánh giá được chất lượng và hiệu quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp cho biết năng lực tài chính trước mắt và lâu dài của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng cao, năng lực tài chính càng lớn, an ninh tài chính càng vững chắc và ngược lại, khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng thấp, năng lực tài chính càng nhỏ và an ninh tài chính sẽ kém bền vững. Khi phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp, ta sử dụng chỉ tiêu sau đây: Hệ số KNTT tức thời (KNTT nợ ngắn hạn): Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn Thang Long University Library
  • 25. 15 Hệ số khả năng thanh toán tức thời = Tiền và các khoản tương đương tiền Nợ ngắn hạn Hệ số này thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn (có thời hạn dưới một năm) của doanh nghiệp. Thông thường, khi hệ số này ở mức nhỏ hơn 1, thể hiện KNTT nợ ngắn hạn của doanh nghiệp yếu, là dấu hiệu báo trước những khó khăn về mặt tài chính có thể gặp phải và ngược lại. Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng chưa chắc là tốt vì có thể hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp chưa cao. Hệ số này lớn hay nhỏ, hợp lý hay chưa hợp lý còn phải phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, trong quá trình xem xét phải dựa vào hệ số trung bình của ngành hoặc của doanh nghiệp vượt trội trong ngành. Hệ số khả năng thanh toán nhanh Hệ số KNTT nhanh là thước đo phản ánh khả năng thanh toán ngay các khoản NNH của doanh nghiệp mà không cần phải bán các loại vật tư hàng hóa tồn kho. Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Tài sản ngắn hạn – hàng tồn kho Nợ ngắn hạn Lấy số liệu bình quân với hệ số khả năng thanh toán nhanh, nếu hệ số này lớn hơn 1, cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp tương đối khả quan, nếu nhỏ hơn 1 cho thấy doanh nghiệp không có đủ tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Nhìn chung hệ số này càng cao thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng tốt, nhưng trong một số trường hợp cần xem xét đến các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong TSLĐ thì điều này sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Do vậy, để đánh giá chính xác và chặt chẽ hơn cần xem xét thêm khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay Hệ số thanh toán lãi vay = Lợi nhuận trước lãi vay và thuế Lãi vay phải trả Lãi vay phải trả là khoản chi phí sử dụng vốn nợ vay mà doanh nghiệp phải trả cho nhà cung cấp vốn và nguồn trả nợ là từ lợi nhuận trước lãi vay và thuế. Hệ số này
  • 26. 16 cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của doanh nghiệp, đồng thời phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải của các chủ nợ. Nó cho biết số vốn đi vay đã được doanh nghiệp sử dụng như thế nào, đem lại mức lợi nhuận là bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi tiền vay hay không. Hệ số này càng cao phản ánh Công ty làm ăn càng hiệu quả, mức sinh lời của đồng vốn cao đủ để đảm bảo thanh toán lãi vay đúng hạn và ngược lại. 1.4.4. Phân tích chỉ tiêu khả năng quản lý tài sản Khả năng quản lý tài sản là chỉ tiêu dùng để đánh giá năng lực quản lý một số khoản mục tài sản của một doanh nghiệp. Tiêu chí này sẽ cho thấy chính sách sử dụng cùng quản lý tài sản của doanh nghiệp đã hợp lí chưa. Chúng ta sử dụng các chỉ tiêu phân tích sau: Hiệu suất sử dụng tài sản Hiệu suất sử dụng tổng TS = Doanh thu thuần Tổng TS Hiệu suất sử dụng tổng tài sản là chỉ tiêu xác định hiệu quả sử dụng tổng tài sản tại công ty. Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng TS của DN tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần và hệ số này càng lớn thì càng chứng tỏ công ty sử dụng tài sản trong quá trình sản xuất đạt hiệu quả cao và ngược lại. Hệ số này chịu ảnh hưởng đặc điểm ngành nghề kinh doanh, chiến lược kinh doanh và trình độ sử dụng tài sản vốn của doanh nghiệp.Việc tăng khả năng tạo ra doanh thu thuần từ tài sản là yếu tố quan trọng làm tăng lợi nhuận và khả năng cạnh tranh, cũng như uy tín Công ty. Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển TSNH hay số vòng quay của TSLĐ thực hiện được trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm) Hiệu suất sử dụng TSNH (TSDH) = Doanh thu thuần TSNH (TSDH) Chỉ tiêu này cho biết bình quân một đồng TSNH (TSDH) trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng DTT. Số vòng quay TSNH (TSDH) càng lớn thì tốc độ luân chuyển TSNH (TSDH) càng nhanh, hiệu suất sử dụng TSNH (TSDH) càng cao. Ngược lại, hệ số TSNH này thấp thì có thể tiền mặt tồn quỹ nhiều, số lượng các khoản phải thu lớn. Vòng quay tiền và thời gian quay vòng tiền Thang Long University Library
  • 27. 17 Vòng quay tiền phản ánh thời gian quay vòng của tiền trong chu kì kinh doanh của doanh nghiệp. Vòng quay tiền và thời gian quay vòng tiền được xác định như sau: Vòng quay tiền = Doanh thu thuần Tiền và chứng khoán ngắn hạn Thời gian quay vòng tiền = 360 Vòng quay tiền Tiền là khoản mục có tính lỏng cao nhất trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Vòng quay tiền càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt. Việc giữ tiền và các tài sản tương đương tiền đem lại cho doanh nghiệp nhiều lợi thế như chủ động trong kinh doanh, mua hàng trả tiền ngay được hưởng chiết khấu, ngoài ra khi vật tư hàng hóa rẻ doanh nghiệp có thể dự trữ với lượng lớn tạo điều kiện giảm chi phí sản xuất. Tuy nhiên, tiền được dự trữ ở mức không hợp lí có thể gây ra nhiều bất lợi. Thứ nhất điều kiện thiếu vốn ở các doanh nghiệp đang khá phổ biến, việc giữ quá nhiều tiền sẽ gây ứ đọng vốn, hạn chế khả năng đầu tư vào tài sản khác, do đó lợi nhuận của doanh nghiệp có thể bị giảm. Thứ hai, do giá trị theo thời gian và do tác động của lạm phát đồng tiền sẽ giảm giá trị. Vì vậy cần quan tâm tới tốc độ vòng quay tiền sao cho đem lại khả năng sinh lợi cao nhất cho doanh nghiệp. Vòng quay HTK và thời gian quay vòng hàng tồn kho Vòng quay HTK là số lần HTK bình quân luân chuyển trong kỳ. Số vòng quay HTK được xác định theo công thức: Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho Thời gian quay vòng hàng tồn kho = 360 Vòng quay hàng tồn kho Dự trữ và tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong TSLĐ của doanh nghiệp. Vì vây, một mặt ta phải giới hạn mức dự trữ này ở mức tối ưu, mặt khác tăng vòng quay của chúng. Dự trữ là một khoản đầu tư cần thiết để đảm bảo tính liên tục của sản xuất và
  • 28. 18 không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Khoản đầu tư này được giải phóng sau khi sản phẩm được tiêu thụ. Vòng quay hàng tồn kho là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần hàng tồn kho được bán ra trong kỳ kế toán và có ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu vốn luân chuyển. Con số này càng cao chứng tỏ khả năng bán ra càng lớn. Trên góc độ chu chuyển vốn thì hệ số quay vòng tồn kho lớn sẽ giảm bớt được số vốn đầu tư vào công việc này, hiệu quả sử dụng vốn sẽ cao hơn. Tuy nhiên, khi phân tích cũng cần phải chú ý đến những nhân tố khác ảnh hưởng đến hệ số quay vòng tồn kho như việc áp dụng phương thức bán hàng, kết cấu hàng tồn kho, thị hiếu tiêu dùng, tình trạng nền kinh tế, đặc điểm theo mùa vụ của doanh nghiệp, thời gian giao hàng của nhà cung cấp… Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho cung cấp cho ta nhiều thông tin. Việc giảm vòng quay vốn hàng tồn kho có thể do chậm bán hàng, quản lý dự trữ kém, trong dự trữ có nhiều sản phẩm lạc hậu. Nhưng việc giảm vòng quay hàng tồn kho cũng có thể là kết quả của quyết định của doanh nghiệp tăng mức dự trữ nguyên vật liệu khi biết trước giá cả của chúng sẽ tăng hoặc có thể có sự gián đoạn trong việc cung cấp các nguyên vật liệu này (có đình công, suy giảm sản xuất). Ngược lại, việc tăng vòng quay hàng tồn kho có thể do những cải tiến được áp dụng trong khâu bán hàng hay hàng hóa của doanh nghiệp đạt chất lượng cao, kết cấu hợp lý. Đây là điều đáng khích lệ. Còn nếu doanh nghiệp duy trì mức tồn kho thấp thì cũng làm cho hệ số quay vòng hàng tồn kho tăng cao nhưng điều này đôi khi gây ra tình trạng thiếu hàng đề bán và ảnh hưởng đến việc tăng doanh thu. Vòng quay các khoản phải thu Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt và được xác định theo công thức : Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần Các khoản phải thu Vòng quay các khoản phải thu dùng để đo lường tính thanh toán khoản ngắn hạn cũng như hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tỉ lệ này có thể cho người phân tích và sử dụng thông tin biết được hiệu quả chất lượng của việc quản lí các khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu cao chứng tỏ khả năng thu hồi nợ tốt. Tuy nhiên, điều này có thể gây giảm doanh thu do chính sách bán chịu nghiêm ngặt hơn. Vòng quay các khoản phải thu thấp chúng tỏ chính sách bán chịu của doanh nghiệp không có hiệu quả và tiềm ẩn rủi ro. Thang Long University Library
  • 29. 19 Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, việc tồn tại các khoản phải thu là điều khó tránh khỏi. Nhờ bán chịu, doanh nghiệp có thể thu hút thêm khách hàng, mở rộng thị trường và duy trì thị trường truyền thống, do đó có thể giảm hàng tồn kho, duy trì được mức sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc, thiết bị. Hơn nữa, nó còn có thể mang lại lợi nhuận tiềm năng cao hơn nhờ việc tăng giá do khách hàng mua chịu. Song việc bán chịu cũng đẩy doanh nghiệp vào tình trạng phải đối mặt với không ít các rủi ro. Đó là giá trị hàng hóa lâu được thực hiện dẫn đến giảm tốc độ chu chuyển của vốn, đặc biệt trong tình trạng thiếu vốn doanh nghiệp phải huy động nguồn tài trợ cho việc bán chịu; một điều đán lo ngại hơn là rủi ro về khả năng thu nợ, chi phí đòi nợ. Vì vậy, nhiệm vụ của người quản lý doanh nghiệp là phải quan tâm đến vòng quay các khoản phải thu. Hay nói cách khác cần quản lí được kì thu tiền bình quân và có biện pháp rút ngắn thời gian này. Kỳ thu tiền trung bình Kỳ thu tiền bình quân là chỉ tiêu phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu. Số ngày này chính là khoảng thời gian kể từ khi doanh nghiệp xuất giao hàng cho đến khi thu được tiền bán hàng và đượ xác định theo công thức: Kì thu tiền trung bình (ngày ) = 360 Vòng quay các khoản phải thu Trong phân tích tài chính, chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá khả năng thu hồi vốn trong thanh toán của doanh nghiệp. Kỳ thu tiền bình quân cho biết bình quân doanh nghiệp mất bao nhiêu ngày cho một khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng cao thì kỳ thu tiền càng thấp và ngược lại. Kỳ thu tiền bình quân phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Tính chất của doanh nghiệp chấp nhận bán hàng chịu: Một số doanh nghiệp có chính sách mở rộng bán chịu và chấp nhận kéo dài thời hạn thanh toán hơn các đối thủ cạnh tranh để phát triển thị trường. Tình trạng của nền kinh tế: khi tình hình thuận lợi các doanh nghiệp có khuynh hướng dễ dàng chấp nhận bán chịu và ngược lại. Nếu chấp nhận tăng thời gian bán chịu cho khách hàng mà không tăng được mức tiêu thụ thì đó là dấu hiệu xấu về tình hình kinh doanh. Doanh nghiệp cần phải thay đổi chính sách tiêu thụ đề giữ khách hàng hoặc nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Nhưng tình trạng đó cũng có thể là do khách hàng gặp khó khăn trong chi trả nhất là ở vào thời kỳ kinh tế suy thoái. Tình huống đó gây khó khăn dây chuyền cho các doanh nghiệp bán chịu. Chính sách tín dụng và chi phí bán hàng chịu: khi lãi suất tín dụng cấp cho các doanh nghiệp để tài trợ cho kinh doanh tăng, các doanh nghiệp có xu hướng giảm thời gian bán chịu vì nếu tiếp tục kéo dài thời hạn sẽ rất tốn kém vầ chi phí tài chính
  • 30. 20 Ngoài ra độ lớn của các khoản phải thu còn phụ thuộc vào các khoản trả trước của doanh nghiệp. 1.4.5. Phân tích chỉ tiêu khả năng sinh lời Lợi nhuận là mục đích cuối cùng của hoạt động SXKD cho nên các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời luôn luôn được các nhà quản trị cũng như các nhà đầu tư quan tâm. Để đánh giá chính xác khả năng sinh lời của doanh nghiệp cần đặt lợi nhuận trong mối quan hệ với doanh thu và số vốn sử dụng trong kỳ. Khi phân tích khả năng sinh lời, ta thường sử dụng các chỉ tiêu: Tỷ suất LNST trên DT (ROS) = LNST Doanh thu thuần Hệ số này phản ánh khi thực hiện một đồng doanh thu trong kỳ, doanh nghiệp có thể thu được bao nhiêu lợi nhuận sau thuế. Thông thường, tỷ suất này cao là tốt nhưng khi đánh giá cần so sánh với tỷ suất của các doanh nghiệp cùng ngành cũng như bản thân doanh nghiệp trong các giai đoạn khác nhau của chu kỳ kinh doanh để thấy rõ hơn xu hướng phát triển. Tỷ suất LNST trên doanh thu cũng thể hiện khả năng cân đối chi phí và doanh thu của doanh nghiệp trong kỳ. Tỷ suất LNST trên tổng TS (ROA) = LNST Tổng tài sản Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản cho ta biết hiệu quả của công ty trong việc sử dụng tài sản để sinh lời. Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư. Về mặt ý nghĩa, ROA dùng để đánh giá khả năng sinh lời trên một đồng vốn đầu tư, nghĩa là một đồng tài sản bỏ ra có thể thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất LNST trên tổng vốn chủ sở hữu(ROS) = LNST Vốn chủ sở hữu Về mặt ý nghĩa, chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng doanh thu phát sinh trong kì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận, hay nói cách khác tỷ số này cho biết lợi nhuận bằng bao nhiêu phần trăm doanh thu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này có thể tăng giảm giữa các kì tùy theo sự thay đổi của doanh thu thuần và chi phí. Nếu doanh thu thuần giảm hoặc tăng không đáng kể trong khi đó chi phí tăng lên với tốc độ lớn hơn sẽ dẫn đến lợi nhuận sau thuế giảm và kết quả là tỷ suất sinh lời trên doanh thu thấp. Khi đó, doanh nghiệp vẫn cần xác định rõ nguyên nhân của tình hình để có giải pháp khắc phục. Thang Long University Library
  • 31. 21 Phân tích theo phương pháp Dupont: Để tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận trên VCSH (ROE) của một công ty, bao gồm xu hướng theo thời gian và kết quả hoạt động so với các đối thủ cạnh tranh, các nhà phân tích thường ‘phân tích thành phần’ của ROE thành một tích số của một chuỗi các tỷ số. Mỗi tỷ số thành phần đều có ý nghĩa riêng, và quá trình này nhằm tập trung sự chú ý của nhà phân tích vào các yếu tố riêng biệt ảnh hưởng đến kết quả hoạt động. Kiểu phân tích thành phần ROE này được gọi là phân tích Dupont. Dupont là tên một nhà quản trị người Pháp tham gia kinh doanh ở Mỹ. Dupont đã chỉ ra được mỗi quan hệ tương hỗ giữa các chỉ số hoạt động trên phương diện chi phí và các chỉ số hiệu quả sử dụng vốn. Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont tích hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bảng cân đối kế toán. Trong phân tích tài chính, người ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích mỗi liên hệ giữa chỉ tiêu tài chính. Chính nhờ sự phân tích liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính, chúng ta có thấy phát hiện ra những nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất định. Dưới góc độ nhà đầu tư, một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất là tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). Do vốn chủ sở hữu là phần của tổng nguồn vốn hình thành nên tài sản, nên ROE sẽ phụ thuộc vào hệ số lợi nhuận trên tổng tài sản. Mối quan hệ này được thể hiện bằng mô hình Dupont như sau: Lợi nhuận ròng = Lợi nhuận ròng x Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu Hay , ROE = ROA x đòn bẩy tài chính Vì vậy, mô hình Dupont có thể tiếp tục được triển khai chi tiết thành: Lợi nhuận ròng = Lợi nhuận ròng x Doanh thu x Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu Doanh thu Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu Hay, ROE = hệ số lợi nhuận ròng x hiệu suất sử dụng tổng tài sản x đòn bẩy tài chính Như vậy qua khai triển chỉ tiêu ROE chúng ta có thể thấy chỉ tiêu này được cấu thành bởi ba yếu tố chính là lợi nhuận ròng, hiệu suất sử dụng tài sản và đòn bẩy tài chính có nghĩa là để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh ( tức là gia tăng ROE) doanh nghiệp có 3 sự lựa chọn cơ bản là tăng một trong ba yếu tố trên.
  • 32. 22 Thứ nhất doanh nghiệp có thể gia tăng khả năng cạnh tranh nhằm nâng cao doanh thu và đồng thời tiết giảm chi phí nhằm gia tăng lợi nhuận ròng biên. Thứ hai doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách sử dụng tốt hơn các tài sản sẵn có của mình nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng tổng tài sản. Hay nói một cách dễ hiểu hơn là doanh nghiệp cần tạo ra nhiều doanh thu hơn từ những tài sản sẵn có. Một ví dụ đơn giản và khá thú vị có thể minh chứng cho điều này là giả sử bạn có một cửa hàng mặt phố nhỏ ban sáng bạn bán đồ ăn sáng, buổi trưa bạn bán cơm bình dân cho dân văn phòng và buổi tối bạn bán cà phê. Như vậy với cùng một tài sản là cửa hàng bạn đã gia tăng được doanh thu nhờ biết bán những thứ cần thiết vào thời gian thích hợp. Thứ ba doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao đòn bẩy tài chính hay nói cách khác là vay nợ thêm vốn để đầu tư. Nếu mức lợi nhuận trên tổng tài sản cua doanh nghiệp cao hơn mức lãi suất cho vay thì việc vay tiền để đầu tư của doanh nghiệp là hiệu quả. Khi áp dụng công thức Dupont vào phân tích các nhà phân tích nên tiến hành so sánh chỉ tiêu ROE của doanh nghiệp qua các năm. Sau đó phân tích xem sự tăng trưởng hoặc tụt giảm của chỉ số nay qua các năm bắt nguồn từ nguyên nhân nào trong ba nguyên nhân kể trên từ đó đưa ra nhận định và dự đoán xu hướng của ROE trong các năm sau. Ví dụ nhà phân tích nhận thấy chỉ tiêu ROE tăng vọt qua các năm xuất phát từ việc doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính ngày càng tăng thì nhà phân tích cần tự hỏi xem liệu xu hướng này có tiếp tục được hay không? Lãi suất trong các năm tới có cho phép doanh nghiệp tiếp tục sử dụng chiến lược này không? Khả năng tài chính của doanh nghiệp có còn đảm bảo an toàn không? Nếu sự gia tăng ROE đến từ việc gia tăng biên lợi nhuận hoặc vòng quay tổng tài sản thì đây là một dấu hiệu tích cực tuy nhiên các nhà phân tích cần phân tích sâu hơn. Liệu sự tiết giảm chi phí của doanh nghiệp có thể tiếp tục diễn ra không và nó bắt nguồn từ đâu? Doanh thu có tiếp tục tăng không với cơ cấu sản phẩm của Công ty như hiện nay và sẽ tăng ở mức nào? 1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính có ý nghĩa quan trọng với nhiều đối tượng khác nhau, ảnh hưởng đến các quyết định đầu tư, tài trợ. Tuy nhiên, phân tích tài chính chỉ thực sự phát huy tác dụng khi nó phản ánh một cách trung thực tài chính doanh nghiệp, vị thế của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác trong ngành. Các yếu tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp được thể hiện dưới đây: Chất lượng thông tin sử dụng Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định chất lượng phân tích tài chính, bời một khi thông tin không chính xác, không phù hợp thì kết quả mà phân tích tài Thang Long University Library
  • 33. 23 chính đem lại chỉ là hình thức, không có ý nghĩa gì. Vì vậy, có thể nói thông tin sử dụng trong phân tích tài chính là nền tảng của phân tích tài chính. Từ những thông tin bên trong trực tiếp phản ánh tài chính doanh nghiệp đến những thông tin bên ngoài liên quan đến mội trường hoạt động của doanh nghiệp, người phân tích có thể thấy tình hình tài chính doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và dự đoán xu hướng phát triển trong tương lai. Tình hình nền kinh tế trong nước và ngoài nước không ngừng biến động, tác động hàng ngày đến điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa, tiền lại có giá trị theo thời gian, một đồng tiền hôm nay có giá trị khác đồng tiền trong tương lại. Do đó, tính kịp thời, giá trị dự đoán là đặc điểm cần thiết làm nên sự phù hợp của thông tin. Thiếu đi sự phù hợp và chính xác, thông tin không còn độ tin cậy và điều này tất yếu ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp. Trình độ cán bộ phân tích Có được thông tin phù hợp và chính xác nhưng tập hợp và xử lý thông tin đó như thế nào để đưa lại kết quả phân tích tài chính có chất lượng cao lại là điều không đơn giản. Nó phụ thuộc rất nhiều vào trình độ của cán bộ thực hiện phân tích. Từ các thông tin thu nhập được, các cán bộ phân tích phải tính toàn các chỉ tiêu, thiết lập các bảng biểu. Tuy nhiên, đó chỉ là những con số và nếu chúng đứng riêng lẻ thì tự chúng sẽ không nói lên điều gì. Nhiệm vụ của người phân tích là phải gắn kết, tạo lập mối liên hệ giữa các chỉ tiêu, kết hợp với các thông tin và điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp để lý giải tình hình tài chính của doanh nghiệp, xác định thế mạnh, điểm yếu cũng như nguyên nhân dẫn đến điểm yếu trên. Hay nói cách khác, cán bộ phân tích là người làm cho các cpn số “biết nói”. Chính tầm quan trọng và sự phức tạp của phân tích tài chính đòi hỏi cán bộ phân tích phải có trình độ chuyên môn cao. Hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành Phân tích tài chính sẽ trở nên đầy đủ và có ý nghĩa hơn nếu có sự tồn tại của hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành. Đây là cơ sở tham chiếu quan trọng khi tiến hành phân tích. Người ta chỉ có thể nói các tỷ lệ tài chính của doanh nghiệp là cao hay thấp, tốt hay xấu khi đem so sánh với các tỷ lệ tài chính của một doanh nghiệp khác có đặc điểm và điều kiện sản xuất kinh doanh tương tự mà đại diện ở đây là chỉ tiêu trung bình ngành. Thông qua đối chiếu với hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành, nhà quản lý tài chính biết được vị thế của doanh nghiệp từ đó đánh giá được thực trạng tài chính doanh nghiệp cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.
  • 34. 24 CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH TÙNG BÁCH 2.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty TNHH Tùng Bách 2.1.1. Giới thiệu chung về công ty Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn Tùng Bách. Địa chỉ: Khu Công Nghiệp, Phường Võ Cường, Thành Phố Bắc Ninh. Số điện thoại: 02413820077. E-Mail: [email protected]. Website: tungbach.com. Mã số DN: 2300290374. Ngành nghề kinh doanh: ôtô & xe cộ, cung cấp phụ tùng & phụ kiện ôtô. 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển công ty Công ty Tùng Bách được thành lập ngày 31/08/2006 theo giấy phép kinh doanh số 4103011311 do sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh cấp. Công ty là đơn vị chuyên hoạt động trong các lĩnh vực sau: Kinh doanh, đại lý ký gửi các loại ô tô; sửa chữa bảo hành, bảo trì ô tô; kinh doanh phụ tùng ô tô; sản xuất thân xe có động cơ và rơ móc; mua bán, sản xuất, gia công, sửa chữa đồ nội thất ô tô; kinh doanh, dịch vụ vận chuyển hành khách và hàng hóa bằng ô tô; mua bán vật liệu xây dựng, đất, đá, cát, sỏi; mua bán gas, xăng dầu và các sản phẩm của xăng chúng; xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông thủy lợi và công trình điện đến 35kv; san lấp mặt bằng, trang trí nội ngoại thất; kinh doanh kho bãi, bãi đỗ xe; gia công, cải tạo ô tô và sản phẩm cơ khí ngành giao thông vận tải; khai thác đất, đá, cát, sỏi; kinh doanh dịch vụ nhà khách, nhà nghỉ. Qua thời gian nghiên cứu thị trường, hiểu rõ được xu hướng phát triển của chuyên ngành ô tô và xây dựng, sản xuất, cung cấp các sản phẩm trong lĩnh vực: dân dụng, công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải ở nước ta, các sáng lập viên của Công ty nhận thấy rằng: Mặc dù số lượng các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực là khá lớn, song vẫn chưa tương xứng với tiềm năng phát triển ngày càng cao của đất nước. Xuất phát từ thực tế đó, các thành viên sáng lập Công ty đã quyết định huy động mọi nguồn lực để đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh này. Với đội ngũ tập thể cán bộ, công nhân viên luôn hết mình trong công việc, trang thiết bị hiện đại, nguồn tài chính ổn định luôn đáp ứng được các hợp đồng với quy mô trên toàn quốc có chất lượng, hiệu quả cao nhất. Thang Long University Library
  • 35. 25 Coi trọng việc đào tạo bồi dưỡng trình độ chuyên môn cho nhân viên, cập nhật các thành tựu khoa học kỹ thuật mới trong nước và trên thế giới nhằm có được đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn chuyên sâu, có khả năng nhanh nhạy, ứng dụng kịp thời những công nghệ tiên tiến, phương thức quản lý khoa học của các nước có nền kinh tế phát triển trên thế giới để ứng dụng vào lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty. Ứng dụng thành tựu công nghệ tiên tiến trong quản lý, kinh doanh nhằm cung cấp cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ có chất lượng tốt nhất trên cơ sở tuân thủ nghiêm ngặt các trình tự đầu tư và xây dựng của pháp luật. Phấn đấu xây dựng và phát triển công ty thành một địa chỉ uy tín cho khách hàng. Luôn phấn đấu để sản phẩm do công ty cung cấp đảm bảo chất lượng, đúng tiến độ, sự quan tâm ủng hộ của khách hàng là phần thưởng lớn nhất đối với toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Tùng Bách Công ty luôn đổi mới và hoàn thiện cơ cấu tổ chức của mình nhằm phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Công ty (Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính) 2.1.4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Tùng Bách - Tổng giám đốc Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản trị về các kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư; thay mặt Công ty ký kết các hợp đồng kinh tế, tổ chức và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh thường nhật của Công ty.
  • 36. 26 Chuẩn bị và trình Hội đồng quản trị thông qua các bản dự toán dài hạn, hàng năm và hàng tháng phục vụ cho hoạt động quản lý. Thực hiện các nhiệm vụ khác thuộc thẩm quyền được quy định trong Điều lệ. - Phó Giám đốc Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc trong các lĩnh vực được phân công. - Kế toán trưởng Kế toán trưởng là người tham mưu cho Giám đốc về công tác quản lý tài chính kế toán trong đơn vị, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các vấn đề có liên quan đến công tác kế toán – tài chính, quyết toán tài chính, thuế và tình hình thực hiện chế độ quản lý tài chính của Công ty và các đơn vị trực thuộc. Kế toán trưởng do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc. - Phòng tổ chức hành chính Thực hiện công tác tổ chức cán bộ (đánh giá, đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm, nâng lương…). Xây dựng đơn giá tiền lương, các nội quy, quy định, quy chế… Công ty. Giải quyết các chế độ chính sách cho người lao động. Quản lý nhân sự (tuyển dụng, điều động, luân chuyển ..). Công tác kỷ luật, thi đua khen thưởng. Công tác đào tạo, xuất khẩu lao động. Công tác hành chính, văn thư, lưu trữ tài liệu. Công tác phục vụ, hành chính quản trị. - Phòng tài chính kế toán Quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động tài chính kế toán. Tham mưu cho Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc về tình hình tài chính và các chiến lược về tài chính. Lập báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán doanh nghiệp. Lập dự toán nguồn vốn, phân bổ, kiểm soát vốn cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty. Dự báo các số liệu tài chính, phân tích thông tin, số liệu tài chính kế toán. Quản lý vốn nhằm bảo đảm cho các hoạt động sản xuất kinh doanh và việc đầu tư của Công ty có hiệu quả. Thang Long University Library
  • 37. 27 - Phòng kế hoạch Triển khai kế hoạch hàng năm trên cơ sở phần việc của Tổng Công ty giao và Công ty tự tìm kiếm. Theo dõi kiểm tra đôn đốc các đơn vị thực hiện công tác báo cáo. Xây dựng kế hoạch hàng tháng, giao kế hoạch và theo dõi kế hoạch cho các đơn vị trong Công ty, điều độ sản xuất. Kết hợp với đội xe cân đối, bố trí phương tiện vận chuyển sản phẩm Công ty. Tiếp nhận quản lý vật tư, sản phẩm, văn phòng phẩm… Thống kê, theo dõi xuất, nhập vật tư, sản phẩm trang thiết bị của các đơn vị trong Công ty. - Phòng kinh doanh Lập kế hoạch bán hàng ô tô của Công ty. Chịu trách nhiệm chính về công việc tổ chức, thực hiện đấu thầu, chào giá phục vụ cho việc bán hàng của Công ty. Quản lý công tác thu hồi công nợ từ việc bán hàng của Công ty. Tổ chức, phối hợp với các đơn vị trong Công ty thực hiện công việc tiếp thị, quảng bá sản phẩm của Công ty. Cung ứng các loại vật tư chính, giao khoán nội bộ và thẩm tra dự toán, quyết toán các dự án xây lắp do Công ty là chủ đầu tư. 2.2. Thực trạng tình hình tài chính tại công ty TNHH Tùng Bách 2.2.1. Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn 2.2.1.1. Cơ cấu tài sản và nguồn vốn Bảng 2.1. Cơ cấu tài sản – nguồn vốn Đơn vị tính: Triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) I Tài sản 34.461 100 21.052 100 17.700 100 1 Tài sản ngắn hạn 27.749 80,52 13.622 64,71 11.953 67,53 2 Tài sản dài hạn 6.712 24,19 7.430 54,54 5.747 32,47 II Nguồn vốn 34.461 100 21.052 100 17.700 100 1 Nợ phải trả 23.292 67,59 9.962 47,32 14.599 82,48 2 Vốn chủ sở hữu 11.169 32,41 11.090 52,68 3.101 17,52 (Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
  • 38. 28 Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản tại công ty TNHH Tùng Bách (Nguồn: Báo cáo tài chính) Nhìn chung, tình hình tài sản – nguồn vốn của công ty tăng dần hàng năm, năm 2011 là 17.700 triệu đồng, năm 2011 là 21.052 triệu đồng, và năm 2012 tăng lên đến 34.461 triệu đồng. Chứng tỏ quy mô sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng mở rộng. Nhìn chung trong tổng nguồn vốn, nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn nhất, công ty huy động vốn chủ yếu từ ngồn vốn vay. Trong cơ cấu tài sản cả 3 năm, tài sản ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản. Công ty chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực lắp ráp phụ tùng, bảo dưỡng, kinh doanh ô tô ngoài ra còn thi công các công trình xây dựng, nên có 1 lượng hàng tồn kho tương đối lớn. Điều này cho thấy công ty tập trung đầu tư cho tài sản ngắn hạn. Năm 2011 khi thị trường bất động sản thực sự đóng băng, các dự án xây dựng bị đình trệ, công ty đã tạm dừng việc sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng mà tập trung chủ yếu vào lắp ráp, kinh doanh ô tô. Dường như nắm bắt đúng thời cơ, khi năm 2011 thị trường ô tô tại Việt Nam nở rộ, công ty đã tạo ra lợi nhuận tăng đáng kể và không ngừng đầu tư thêm vào lĩnh vực này. Để có cái nhìn tổng quát về tình hình tài sản, nguồn vốn công ty trong giai đoạn 2010-2012 ta sẽ phân tích sự biến động về tài sản và nguồn vốn một cách cụ thể hơn. 2.2.1.2. Tình hình tài sản Qua bảng 2.2 (cơ cấu và biến động tài sản), năm 2011 Công ty mở rộng thêm về lĩnh vực ô tô nên tỷ trọng tài sản ngắn hạn tăng, chủ yếu là các khoản phải thu ngắn hạn và hàng tồn kho. Tiền và tương đương tiền: Năm 2011 tiền và tương đương tiền tăng mạnh từ 946,02 triệu đồng lên đến 4.226 triệu đồng. Ô tô và các phụ tùng xe ô tô có giá trị lớn nên Công ty cần lượng tiền lớn để ứng phó kịp thời trước mỗi đợt nhập ô tô và các phụ tùng. Lượng tiền có sẵn nhiều Công ty có thể tận dụng những cơ hội mua đặc biệt như sụt giá tạm thời hay dự đoán có tăng giá mạnh trong tương lai. Hơn nữa với số tiền lớn Thang Long University Library
  • 39. 29 này Công ty có thể nâng vị thế của mình trên thị trường. Tuy nhiên dự trữ quá nhiều tiền khiến Công ty không tận dụng được cơ hội đầu tư vào những tài sản sinh lời khác. Vì vậy, Công ty cần có những chính sách phù hợp để làm sao Công ty vừa đảm bảo được khả năng thanh toán cũng như đáp ứng các nhu cầu khác mà chi phí cơ hội ở mức thấp nhất. Các khoản phải thu ngắn hạn tăng đều qua các năm, đặc biệt là năm 2012 tăng từ 5.718,83 triệu đồng lên đến 22.613,84 triệu đồng tương ứng tăng 293,45% so với năm 2011. Năm 2011 có chiều hướng gia tăng 18,29% trong khi đó doanh thu lại giảm 72,51% so với năm trước, điều này đã phần nào cho thấy doanh thu giảm nhưng số vốn mà Công ty bị khách hàng chiếm dụng đã tăng lên. Năm 2012 các khoản phải thu tăng mạnh kéo theo doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng với mức tăng 563,30%. Mặc dù năm 2012 Nhà nước đã ban hành những chính sách mới đối với xe ô tô: tăng phí trước bạ, khiến cho người tiêu dùng có phần hạn chế hơn trong việc mua sắm xe. Vậy nên công ty đã thực hiện thêm các chính sách khuyến khích khách hàng mua sản phẩm như nới lỏng chính sách tín dụng, điều này đã thu hút được thêm nhiều khách hàng mới khiến doanh thu tăng nhưng đồng thời các khoản phải thu cũng tăng mạnh theo. Bên cạnh đó, công ty cũng vẫn thi công các công trình xây dựng, tuy không phải là lĩnh vực hoạt động chính của công ty nhưng công ty cũng bị ảnh hưởng không nhỏ từ việc thu hồi nợ chậm từ phía chủ đầu tư trong thời buổi nền kinh tế khó khăn, bất động sản – xây dựng vẫn đóng băng. Việc nới lỏng chính sách tín dụng cho khách hàng nhằm thu hút khách hàng để tăng doanh thu nhưng nhìn chung cả 3 năm các khoản phải thu luôn ở mức cao nhất trong tài sản ngắn hạn. Công ty cần xem xét tới chính sách bán hàng và thu hồi nợ của mình, vì đây là những khoản tiền hết sức quan trọng với công ty trong thời điểm tình hình kinh tế không mấy khả quan, nếu thu hồi được sớm sẽ giúp quay vòng vốn để sản xuất kinh doanh sinh lời. Hàng tồn kho: Biến động qua 3 năm 2010. 2011 và 2012 lần lượt là 4.820,85 triệu đồng, 3.574,77 triệu đồng, 2.043,68 triệu đồng. Hàng tồn kho của công ty chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản, cả ba năm đều chiếm trên 17% trong tổng tài sản được biết năm 2011 chiếm 26,24% chủ yếu là phụ tùng xe ô tô và nguyên vật liệu phục vụ trong các công trình xây dựng. Đối với các công trình xây dựng, công tác hoàn thành bàn giao công trình của công ty cho chủ đầu tư chưa được thực hiện triệt để, một số công trình đã hoàn thành 2/3 nhưng không thể tiếp tục để bàn giao do tiến độ giải phóng mặt bằng chậm, đơn cử như công trình dự án đầu tư xây dựng khu đô thị VTM thuộc tỉnh Bắc Ninh, công ty đã hoàn thành được 3 tòa nhà chung cư nhưng số tòa nhà còn lại không thể thi công vì không thể giải phóng được mặt bằng. Hàng tồn kho của công ty tăng cũng là do nguyên nhân công ty mở rộng thêm về lĩnh vực lắp ráp, bảo dưỡng, kinh doanh xe ô tô nên công ty nhập kho thêm nhiều phụ tùng. Việc dự trữ
  • 40. 30 giúp cho doanh nghiệp trước những biến động thất thường của giá cả, nhưng việc dự trữ cũng làm cho doanh nghiệp mất một khoản chi phí về lưu kho và bảo quản. Do vậy doanh nghiệp cần phải tìm được những nhà cung cấp cho Công ty về nguồn cung giá cả ổn định, hạn chế được lượng hàng tồn kho trong tài sản ngắn hạn để giảm được chi phí. TSNH khác: chủ yếu là các khoản chi phí trả trước ngắn hạn cho vật tư và các công cụ dụng cụ. Năm 2010 tài sản ngắn hạn khác chiếm tỷ trọng rất cao, 34,54% trong tổng tài sản, năm 2011 giảm xuống còn 0,75% và năm 2012 là 0% trong tổng tài sản. Do năm 2010 công ty chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nên cần lượng lớn các công cụ dụng cụ phục vụ cho quá trình thi công, tuy nhiên khoản mục này giảm dần qua các năm do công ty dần chuyển sang chủ yếu kinh doanh, lắp ráp xe ô tô nên giảm các công cụ dụng cụ xây dựng. Về TSDH: Do tình hình nền kinh tế và thị trường bất động sản không khả quan vì vậy năm 2012 công ty không đầu tư thêm vào TSDH, sự sụt giảm trong TSDH là do khoản mục khấu hao lũy kế trong năm gia tăng. Cụ thể như sau: TSCĐ: năm 2010 6.510,55 triệu đồng, năm 2011 và 2012 lần lượt là 7.309,31 triệu đồng, 5.746,80 triệu đồng. TSCĐ là loại TS chiếm tỷ trọng chủ yếu trong TSDH, năm 2011 chiếm 100% trong tài sản dài hạn, năm 2011 và 2012 lần lượt là 98,37% và 96,99%, chủ yếu đối với công ty hoạt động trong ngành xây dựng và ô tô thì là TSCĐ hữu hình. Tuy nhiên, giá trị TSCĐ hữu hình cũng không lớn, năm 2011 có sự gia tăng về tài sản cố định nhưng 2012 lại giảm do mức độ hao mòn lũy kế cao cho thấy Công ty chưa chú trọng vào việc đầu tư TSCĐ và thực tế Công ty còn phải thuê ngoài nhiều máy móc, thiết bị để thực hiện các công trình xây dựng lớn còn máy móc phục vụ cho quá trình lắp ráp ô tô, công ty cũng không đầu tư nhiều. Điều này có thể làm suy yếu khả năng SXKD và giảm năng suất, chất lượng sản phẩm trong tương lai của Công ty, cũng như khiến Công ty gặp khó khăn khi cần dùng tài sản thế chấp cho những khoản vay ngân hàng. Công ty cần chú trọng đầu tư thêm các máy móc thiết bị đạt chuẩn về chất lượng tránh bị hao mòn quá lớn nhằm tăng năng suất và chất lượng sản phẩm của công ty. Qua phân tích về tình hình tài sản của doanh nghiệp, có thể thấy giá trị tổng tài sản của Công ty tăng qua các năm và tăng mạnh nhất là năm 2012, chủ yếu là do tăng TSNH chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài sản. Về hướng đầu tư, Công ty vẫn tập trung chủ yếu vào TSNH. Chiếm tỷ trọng chủ yếu trong TSNH là hàng tồn kho và các khoản phải thu ngắn hạn, đây là đặc điểm chung của phần lớn các doanh nghiệp xây dựng công trình là lắp ráp, kinh doanh ô tô. Về TSDH, trọng tâm quản lý vẫn là TSCĐ hữu hình phục vụ hoạt động SXKD. Thang Long University Library
  • 41. 31 Bảng 2.2. Cơ cấu và biến động tài sản của công ty TNHH Tùng Bách Chỉ tiêu 31/12/12 31/12/11 31/12/10 2012/2011 2011/2010 Số tiền (Tr.đ) Tỷ Số tiền (Tr.đ) Tỷ Số tiền (Tr.đ) Tỷ Số tiền (Tr.đ) Tỷ lệ Số tiền (Tr.đ) Tỷ lệ trọng (%) trọng (%) trọng (%) (%) (%) A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 27.749,10 80,52% 13.622,15 64,71% 11.953,33 67,53% 14.126,95 103,71% 1.668,82 13,96% I. Tiền và tương đương tiền 314,41 1,13% 4.226,66 31,03% 946,02 7,91% -3.912,25 -92,56% 3.280,64 346,78% II Khoản phải thu 22.613,84 81,49% 5.718,83 41,98% 4.834,68 40,45% 16.895,01 295,43% 884,15 18,29% 1 Phải thu KH 22.609,08 99,98% 5.714,07 99,92% 4.829,92 99,90% 16.895,01 295,67% 884,15 18,31% 2 Phải thu khác 4,76 0,02% 4,76 0,08% 4,76 0,10% 0 0,00% 0 0,00% III. Hàng tồn kho 4.820,85 17,37% 3.574,77 26,24% 2.043,68 17,10% 1.246,08 34,86% 1.531,09 74,92% IV TSNH khác 0 0,00% 101,89 0,75% 4.128,95 34,54% -101,9 -100,00% -4.027,05 -97,53% B. TÀI SẢN DÀI HẠN 6.712,79 19,48% 7.430,44 35,29% 5.746,80 32,47% -717,65 -9,66% 1.683,64 29,30% I Tài sản cố định 6.510,55 96,99% 7.309,31 98,37% 5.746,80 100,00% -798,76 -10,93% 1.562,51 27,19% 1 Nguyên giá 9.560,63 146,85% 9.560,63 130,80% 7.501,54 130,53% 0 0,00% 2.059,09 27,45% 2 Giá trị hao mòn lũy kế -3.050,08 -46,85% -2.251,32 -30,80% -1.754,74 -30,53% -798,76 35,48% -496,58 28,30% II. TSDH khác 202,24 3,01% 121,13 1,63% - - 81,11 66,96% 121,13 - TỔNG TÀI SẢN 34.461,89 100,00% 21.052,59 100,00% 17.700,13 100,00% 13.409,30 63,69% 3.352,46 18,94% (Nguồn: Báo cáo tài chính)
  • 42. 32 2.2.1.3. Tình hình nguồn vốn Nhìn chung, cả 3 năm thì nợ phải trả luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn, chứng tỏ tính tự chủ về tài chính của công ty không cao. Công ty thi công các công trình xây dựng và kinh doanh ô tô, 2 lĩnh vực này đều cần lượng vốn lớn nên công ty phải huy động thêm vốn ngoài vốn chủ sở hữu, khiến tỷ trọng nợ phải trả luôn ở mức cao. Xem bảng 2.3 qua các năm tình hình nguồn vốn của công ty đều có sự biến động như sau: Vay và nợ ngắn hạn: Năm 2010 vay và nợ ngắn hạn là 1.779,34 triệu đồng, năm 2011 và 2012 lần lượt 1.734,46 triệu đồng và 9.163,25 triệu đồng. Cuối năm 2011 đã giảm so với 2010, tỷ lệ giảm là 2,52%, chủ yếu là do Công ty đã được xem xét xử lý phần nợ xấu thông qua Công ty mua bán nợ. Đến cuối năm 2012 giá trị khoản vay nợ ngắn hạn lại tăng đột ngột 7.428,79 triệu đồng so với năm 2011. Nguyên nhân do năm 2012 công ty nới lỏng chính sách tín dụng cho khách hàng để tăng doanh thu nhưng lại bị khách hàng chiếm dụng vốn quá lớn khiến công ty thiếu vốn trầm trọng và buộc phải vay thêm các khoản nợ ngắn hạn. Như vậy chỉ với sự thay đổi trong việc nới lỏng chính sách tín ụng cho khách hàng đã tác động không nhỏ tới nguồn vốn công ty. Phải trả người bán: Năm 2010 là 12.805,66 Tr.đ, năm 2011 là 8.210,42 Tr.đvà năm 2012 là 14.077,44 Tr.đ. Năm 2011 có xu hướng giảm giá trị khoản phải trả người bán xuất phát là do trong năm 2011, tình hình lạm phát cao đã đẩy giá cả nguyên liệu đầu vào tăng cao nên Công ty đã giảm số lượng và khối lượng các lần mua hàng, đồng thời, các nhà cung cấp cũng gặp khó khăn nên đã hạn chế việc cấp tín dụng cho Công ty. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến nợ phải trả giảm trong năm 2011, nhưng năm 2012 thì lại tăng mạnh. Công ty bị thiếu vốn nghiêm trọng nên đã chiếm dụng vốn của người bán, chậm trả nợ. Điều này giúp công ty có thêm vốn để đầu tư sản xuất kinh doanh nhưng lại làm mất uy tín của công ty đối với người bán và công ty đã bỏ qua những cơ hội tốt của chiết khấu thanh toán được hưởng từ việc mua nguyên vật liệu xây dựng, phụ tùng xe ô tô. Nợ dài hạn: luôn ở mức 0 trong cả 3 năm. Công ty không có nợ dài hạn mà chỉ có nợ ngắn hạn trong nợ phải trả. Điều này đã làm tăng áp lực trả nợ của công ty. Trong những năm gần đây do khủng hoảng kinh tế nên việc huy động vốn vay dài hạn là rất khó khăn. Công ty nên xem xét lại chính sách nợ vay để có thể vay một phần nợ dài hạn giúp công ty kéo dài được thời gian trả nợ, làm giảm áp lực trả nợ. Thang Long University Library
  • 43. 33 Nguồn VCSH: năm 2010 là 11.169 triệu đồng tương ứng tỷ trọng 32,41 % trong tổng nguồn vốn, năm 2011 là 11.090 triệu đồng, tỷ trọng 52,68%, năm 2012 là 3.101 triệu đồng tương ứng tỷ trọng 17,52%. Trong cơ cấu nguồn vốn của Công ty, có thể thấy rõ rằng vốn CSH chiếm tỷ trọng nhỏ hơn nợ phải trả. Qua các năm, vốn chủ sở hữu có sự gia tăng, đặc biệt năm 2011. Do năm 2011 công ty tập trung chủ yếu vào kinh doanh ô tô nên thu hút thêm được một lượng vốn lớn của các cổ đông kỳ vọng vào thị trường ô tô đang nở rộ tại Việt Nam. Tuy nhiên so với nợ phải trả thì vốn chủ sở hữu vẫn ở mức thấp. Công ty cần có chiến lược hợp lý đẩy mạnh sản xuất kinh doanh để thu hút thêm vốn chủ sở hữu để tăng tính tự chủ tài chính của công ty, nâng cao uy tín của công ty trên thị trường. Tóm lại, qua những phân tích trên đây, có thể thấy quy mô nguồn vốn của Công ty có chiều hướng tăng, chủ yếu là do việc kinh doanh ô tô của công ty có nhiều tín hiệu tốt. Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính còn rất cao và đa số lại là nguồn nợ ngắn hạn do đó đe dọa khả năng thanh toán của Công ty, đòi hỏi trong thời gian tới cần phải nghiên cứu chuyển dịch sang sử dụng vốn chủ sở hữu có mức độ an toàn cao hơn. Bên cạnh đó, Công ty đang huy động vốn chủ yếu bằng nợ ngắn hạn. Mặc dù cách huy động vốn này có thể làm tăng áp lực về mặt tài chính song trong điều kiện hiện nay của doanh nghiệp là phù hợp. 2.2.1.4Chính sách quản lý tài sản và quản lý nguồn vốn của công ty Qua bảng 2.1 trong 3 năm qua, tài sản ngắn hạn của công ty luông chiếm tỷ trọng cao so với TSDH của công ty, chiếm tỷ trọng 80,52% năm 2010, 64,71% năm 2011 và 67,53% năm 2012 trong tổng TS của công ty. Điều này, cho thấy công ty tập trung đầu tư vào TSNH nhiều hơn TSDH. Với tỷ trọng tài sản ngắn hạn chiếm phần lớn trong tổng tài sản đã cho thấy công ty đang quản lý tài sản theo chính sách cẩn trọng. Tuy nhiên, việc quản lý tài sản ngắn hạn theo trường phải thận trọng gặp một số những nhược điểm như: Thời gian quay vòng tiền dài hơn, chi phí cao hơn doanh thu thấp hơn kéo theo đó thì EBIT thấp hơn, chiến lược này mang lại rủi ro thấp điều này làm cho tỷ lệ thu nhập theo yêu cầu cũng ở mức thấp. Trong 3 năm qua, cơ cấu nguồn vốn cũng có sự thay đổi đáng kể, nhìn chung nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn. Năm 2012, VCSH của công ty là 11169,44 triệu đồng tương ứng tỷ trọng 32,41%, năm 2011 là 11090,49 triệu đồng, tỷ trọng 52,68%, năm 2010 là 3.101,45 triệu đồng tỷ trọng 17,52%. Công ty không phát sinh nợ dài hạn. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu chiếm phần nhỏ trong tổng nguồn vốn. Tức là công ty chủ yếu huy động nguồn vốn ngắn hạn để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Do trong những năm gần đây nền kinh tế đang rơi
  • 44. 34 vào khủng hoảng. Các ngân hàng hạn chế tối đa việc cho vay dài hạn do khả năng mất vốn là lớn. Vì vậy, công ty không thể tìm được nguồn tài trợ dài hạn hoặc nếu tìm được thì chi phí cho việc sử dụng nó là rất lớn nên công ty đã quyết định sử dụng toàn bộ nguồn tài trợ ngắn hạn. Cho thấy doanh nghiệp đang quản lý nợ theo trường phái cấp tiến. Việc quản lý nợ theo trường phái cấp tiến có rất nhiều ưu điểm như: Thời gian quay vòng tiền giảm, chi phí thấp hơn so với nguồn dài hạn, vì chiến lược rủi ro cao nên thu nhập yêu cầu cao. Tuy nhiên, chính sách này cũng có nhược điểm đó là doanh nghiệp có thể sẽ bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán trong ngắn hạn. Thang Long University Library
  • 45. 35 Bảng 2.3. Cơ cấu và biến động nguồn vốn tại công ty TNHH Tùng Bách Chỉ tiêu 31/12/12 31/12/11 31/12/10 2012/2011 2011/2010 Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) trọng (%) trọng (%) trọng (%) A. NỢ PHẢI TRẢ 23292,46 67,59 9962,10 47,32 14598,69 82,48 13330,36 133,81 (4636,59) (31,76) I. Nợ ngắn hạn 23292,46 100,00 9962,10 100,00 14598,69 100,00 13330,36 133,81 (4636,59) (31,76) 1 Vay và nợ ngắn hạn 9163,25 39,34 1734,46 17,41 1779,34 12,19 7428,79 428,31 (44,88) (2,52) 2 Phải trả người bán 14077,44 60,44 8210,42 82,42 12805,66 87,72 5867,02 71,46 (4595,24) (35,88) 3 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước - - - - 13,68 0,09 - - (13,68) - 4 Phải trả người lao động 51,77 0,22 17,22 0,17 - - 34,55 200,64 17,22 - II. Nợ dài hạn - - - - - - - - - - B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 11169,44 32,41 11090,49 52,68 3101,45 17,52 78,95 0,71 7989,04 257,59 I. VCSH 11169,44 100,00 11090,49 100,00 3101,45 100,00 78,95 0,71 7989,04 257,59 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 34461,90 100,00 21052,59 100,00 17700,14 100,00 13409,31 63,69 3352,45 18,94 (Nguồn: Báo cáo tài chính)
  • 46. 36 2.2.2. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Tùng Bách Bảng 2.4. Báo cáo kết quả kinh doanh Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2012 2011 2010 Chênh lệch Chênh lệch 2012 so với 2011 2011 so với 2010 Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 50.490,32 7.611,98 27.692,77 42.878,34 563,30% -20.080,79 -72,51% Doanh thu hoạt động tài chính 2,26 1,41 0 0,85 60,28% 1,41 - Giá vốn hàng bán 48.471,71 6.299,97 26.816,53 42.171,74 669,40% -20.516,56 -76,51% Chi phí tài chính 1.376,01 583,9 221,17 792,11 135,66% 362,73 164,01% - Tr/đó: Chi phí lãi vay 1.376,01 583,9 221,17 792,11 135,66% 362,73 164,01% Chi phí quản lý doanh nghiệp 549,17 621,91 466,14 -72,74 -11,70% 155,77 33,42% Lợi nhuận sau thuế TNDN 78,95 81,18 61,44 -2,23 -2,75% 19,74 32,13% (Nguồn: Báo cáo tài chính 2010-2012) Doanh thu: Doanh thu của công ty chủ yếu từ lĩnh vực kinh doanh ô tô và đầu tư xây dựng khu đô thị. Doanh thu giảm trầm trọng từ 27.692,77 triệu đồng xuống 7.611,98 triệu đồng năm 2011 tương đương giảm 72,51%. Nguyên nhân chủ yếu là do tình hình kinh tế khó khăn, sự đóng băng của thị trường bất động sản ảnh hưởng rất lớn đến ngành xây dựng cụ thể chủ đầu tư không bán được nhà theo dự án do đó không có vốn giải ngân cho công ty làm cho tiến độ thi công công trình chậm lại nhiều công trình, dự án của công ty dở dang chưa thể bàn giao để ghi nhận doanh thu. Từ thực tế đó, năm 2012 công ty đã có sự đổi mới táo bạo khi hạn chế hoạt động trong linh vực thi công xây dựng mà tập trung vào lắp ráp, kinh doanh ô tô. Có thể nói ngành công nghiệp ô tô trong thời gian này phát triển mạnh mẽ. Đó là Thang Long University Library
  • 47. 37 một lợi thế đối với công ty. Năm 2012, nhờ việc nởi lỏng chính sách tín dụng, thực hiện mạnh mẽ các chiến lược xúc tiến thương mại,.. góp phần làm tăng mạnh doanh thu từ 7.611,98 triệu đồng lên đến 50.490,32 triệu đồng mặc dù năm 2012 người tiêu dùng cân nhắc hơn khi quyết định mua xe ô tô do Nhà nước tăng phí trước bạ đối với ô tô. Doanh thu hoạt động tài chính Năm 2010 công ty không có doanh thu tài chính, đến năm 2011 tăng lên đến 1,41 triệu đồng, năm 2012 tiếp tục tăng 2,26 triệu đồng. Doanh thu từ hoạt động tài chính của công ty chủ yếu đến từ khoản thu nhập từ tiền gửi tại ngân hàng Vietcombank và một phần do khoản chiết khấu thanh toán được hưởng từ các nhà phân phối nguyên liệu đầu vào. Qua đây ta có thể thấy mặc dù doanh thu tài chính có xu hướng tăng nhưng công ty chưa chú trọng nhiều vào hoạt động đầu tư tài chính vì doanh thu đến từ khoản mục này chiếm tỷ trọng nhỏ so với doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ. Về chi phí: Năm 2010 giá vốn hàng bán là 26.816,53 Tr.đ, năm 2011 giảm xuống còn 7.611,98 Tr.đ, năm 2012 tăng lên đến 50.490,32 Tr.đ. Giá vốn hàng bán biến động cùng chiều với sự biến động của doanh thu qua các năm nhưng tốc độ giảm của giá vốn năm 2011 là 76,51% lớn hơn tốc độ giảm của doanh thu 72,51% và đây có thể coi là tín hiệu tốt đối với hiệu quả kinh doanh của Công ty. Muốn gia tăng lợi nhuận trước hết phải hạ được giá thành sản phẩm, giảm GVHB. Như vậy, ta có thể gia tăng lợi nhuận gộp, đồng thời xem xét giảm giá hàng bán, tăng doanh thu. Các khoản chi phí tài chính trong năm 2012 có xu hướng tăng qua các năm. Chi phí tài chính của công ty chủ yếu là chi phí lãi vay. Công ty hoạt động trong lĩnh vực thi công xây dựng và kinh doanh ô tô nên cần phải có lượng vốn lớn, hơn nữa công ty bị khách hàng chiếm dụng vốn quá nhiều nên đã phải huy động vốn từ nguồn vốn vay khiến tăng chi phí lãi vay. Công ty nên áp dụng chính sách chiết khấu thanh toán cho khách hàng để khuyến khích khách hàng thanh toán nợ sớm để công ty có thể tận dụng vốn đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh, giảm chi phí lãi vay. Chi phí quản lý kinh doanh có sự biến động qua các năm. Năm 2010 là 221,17 Tr.đ, năm 2011 và 2012 lần lượt 583,9 Tr.đ và 1.376,01 Tr.đ. Năm 2011 tăng 33,42% so với năm 2010. Nguyên nhân chi phí quản lý doanh nghiệp ở mức cao so với năm trước là do tăng chi phí nhân viên quản lý (ảnh hưởng bởi sự thay đổi chính sách lương của Nhà nước và tăng số lượng nhân viên văn phòng), chi phí về điện, nước, xăng dầu do lạm phát cũng tăng cao, một số khoản chi phí dịch vụ mua ngoài khác cũng tăng. Sự sụt giảm của chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2012 là một tín
  • 48. 38 hiệu mừng, song tốc độ giảm 11,70% không đáng kể so với độ tăng doanh thu, điều này khiến Công ty phải tăng cường hơn nữa công tác quản lý chi phí để cải thiện tình hình lợi nhuận của Công ty Đánh giá tình hình lợi nhuận: Tổng hợp sự biến động của các khoản mục doanh thu và chi phí của Công ty, lợi nhuận sau thuế của công ty tăng mạnh vào năm 2011 (32,13%) và giảm nhẹ (2,75%) năm 2012. Năm 2011 tình hình kinh tế khó khăn, bất động sản thực sự đóng băng, các công trình xây dựng bị đình trệ nên năm 2012 công ty đã tập trung chủ yếu vào kinh doanh ô tô. Trước lợi thế thị trường ô tô đang nở rộ tại Việt Nam, phí trước bạ tăng nhưng công ty đã đẩy mạnh chiến dịch quảng bá thương hiệu, khuyến mãi ưu dãi cho khách hàng và thực hiện chính sách nới lỏng tín dụng nên đã tăng khả năng cạnh tranh làm tăng doanh thu. Tuy nhiên giá vốn tăng mạnh khiến lợi nhuận sau thuế năm 2012 của công ty giảm so với năm 2011. Công ty cần đẩy mạnh công tác quản lý chi phí, giá vốn để việc tăng doanh thu kéo theo sự tăng của lợi nhuận sau thuế. 2.2.3. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của công ty TNHH Tùng Bách Bảng 2.5. Khả năng thanh toán Đơn vị: Lần Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 Chênh lệch 2012/2011 Chênh lệch 2011/2010 Số tuyệt đối Tỷ lệ (%) Số tuyệt đối Tỷ lệ (%) Hệ số khả năng thanh toán hiện thời 1,19 1,36 0,81 -0,17 -12,88% 0,54 67,00% Hệ số khả năng thanh toán nhanh 0,98 1,01 0,67 -0,02 -2,40% 0,32 48,58% Hệ số khả năng thanh toán tức thời 0,01 0,42 0,06 -0,41 -96,82% 0,35 554,73% (Nguồn: BCTC năm 2010, 2011, 2012) Hệ số khả năng thanh toán hiện thời Qua bảng phân tích, ta thấy năm 2010 hệ số này < 1 và từ thời điểm cuối năm 2011 hệ số này đều >1. Năm 2010 tài sản ngắn hạn là 11.953,33 Tr.đ nhỏ hơn Thang Long University Library
  • 49. 39 so với nợ ngắn hạn là 14.598,69 Tr.đ, còn năm 2011 và 2012 tài sản ngắn hạn đều lớn hơn nợ ngắn hạn do công ty đầu tư thêm vào tài sản ngắn hạn để tập trung chủ yếu kinh doanh, lắp ráp xe ô tô. Chứng tỏ năm 2010 khả năng thanh toán hiện thời của công ty kém, còn năm 2011 và 2012 Công ty đảm bảo được khả năng thanh toán nợ ngắn hạn bằng các TSNH của mình. Tuy nhiên, nếu so với hệ số trung bình của ngành xây dựng là 1,48 lần (nguồn: www.cophieu68.com) thì hệ số KNTT hiện thời của Công ty còn thấp. Và việc suy giảm khả năng thanh toán hiện thời của Công ty sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến uy tín trong tương lai và rất đáng lo ngại vì phần lớn nguồn vốn vay lại là các khoản nợ phải trả người bán và vay nợ ngắn hạn. Công ty cần chú ý để đảm bảo an toàn về mặt tài chính. Mặt khác, cần lưu ý rằng trong TSNH có một bộ phận lớn là các khoản phải thu và hàng tồn kho, có tính thanh khoản thấp nên Công ty cần phải có chính sách thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm tồn kho và tăng tiến độ thi công, cũng như tích cực thu hồi nợ để tránh làm giảm khả năng thanh toán hiện thời. Hệ số khả năng thanh toán nhanh Khả năng thanh toán nhanh năm 2010 là 0,67, năm 2011 và 2012 lần lượt 1,008 và 0,98. Hệ số này tăng vào năm 2011 nhưng đến 2012 lại giảm và thậm chí năm 2012 còn < 1. Xuất phát từ việc dự trữ hàng tồn kho thay đổi và chiếm tỷ trọng ngày càng tăng cao trong cơ cấu tài sản, khiến hệ số khả năng thanh toán nhanh thay đổi. Nhìn chung, hệ số KNTT nhanh của Công ty ngày càng giảm sút và chưa đảm bảo an toàn thanh toán cho Công ty. Do đó trong những năm tới, Công ty cần phải tiếp tục nâng dần hệ số này lên bằng cách giảm tỷ trọng hàng tồn kho. Vì hàng tồn kho được coi là loại tài sản có tính thanh khoản thấp nên việc hàng tồn kho giảm sẽ làm cho hệ số khả năng thanh toán nhanh tăng lên. Hệ số số khả năng thanh toán tức thời Ta nhận thấy hệ số khả năng thanh toán tức thời của Công ty biến động phức tạp, tăng vào năm 2011, và giảm mạnh vào cuối năm 2012. Hệ số này cuối năm 2010 là vào khoảng 0,06 lần, nghĩa là cứ 1 đồng nợ ngắn hạn sẽ được bảo đảm bởi 0,06 đồng vốn. Đến cuối năm 2011 hệ số KNTT tức thời bất ngờ tăng tới 554,73%. Cuối năm 2012, hệ số KNTT tức thời chỉ ở mức 0,0135 lần. Qua đánh giá, khả năng thanh toán tức thời của Công ty là rất thấp, điều này ảnh hưởng tới việc chi trả nợ của Công ty, cho thấy Công ty không dự trữ nhiều lượng tiền mặt tại ngân quỹ. Tuy nhiên không phải lúc nào Công ty cũng phải thanh
  • 50. 40 toán các khoản nợ thường xuyên, mà nợ thường mang tính chất thời điểm nên việc dự trữ lượng tiền mặt tại quỹ ít sẽ giúp doanh nghiệp giảm bớt chi phí sử dụng vốn do giảm lượng tài sản ứ đọng. Tuy nhiên, tới đây, Công ty vẫn cần xây dựng một mức dự trữ tiền mặt hợp lý, ổn định, đề phòng những biến động thất thường có thể xảy ra. Bảng2.6. Khả năng thanh toán lãi vay Đơn vị: Triệu đồng TT Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 Chênh lệch 2012/2011 Chênh lệch 2011/2010 Số tuyệt đối Tỷ lệ (%) Số tuyệt đối Tỷ lệ (%) 1 Lợi nhuận kế toán trước thuế 95,7 98,41 81,92 -2,71 -2,75% 16,49 20,13% 2 Lãi vay phải trả 1.376,01 583,89 221,17 792,12 135,66% 362,72 164,00% 3 Lợi nhuận kế toán trước lãi vay và thuế = (1+2) 1.471,71 682,3 303,09 789,41 115,70% 379,21 125,11% 4 Hệ số khả năng thanh toán lãi vay = (3/2) (lần) 1,07 1,17 1,37 -0,1 -8,47% -0,2 -14,73% (Nguồn: BCTC năm 2010, 2011, 2012) Hệ số thanh toán lãi vay Đây là chỉ tiêu cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của Công ty và mức độ an toàn đối với người cấp tín dụng. Hệ số thanh toán lãi vay của Công ty giảm dần qua các năm, biến động cụ thể như sau: Cuối năm 2010, hệ số này là 1,37 lần, năm 2011 giảm xuống 1,17 lần, năm 2012 lại tiếp tục giảm xuống còn 1,07 lần. Tuy vậy, hệ số này vẫn lớn hơn 1, chứng tỏ Công ty sử dụng đòn bẩy tài chính tốt và Công ty hoàn toàn có khả năng trả lãi vay đúng hạn nhưng hệ số này có xu hướng giảm, trong tương lai nếu tiếp tục giảm sẽ ảnh hưởng tới khả năng thanh toán lãi vay của công ty, Công ty cũng nên tăng hệ số này lên cao hơn nữa để đảm bảo khả năng trả lãi, tận dụng việc lãi suất vay vốn giảm xuống để có được những khoản vay với lãi suất thấp, gia tăng được lợi nhuận và nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh. Thang Long University Library
  • 51. 41 Qua phân tích nhóm chỉ tiêu về KNTT, Công ty vẫn đang duy trì việc đảm bảo chi trả lãi cho các khoản nợ nhưng tình hình khả năng thanh toán tức thời của công ty ở mức thấp, không đảm bảo sự an toàn về mặt tài chính. Công ty cần có ngay những biện pháp để đảm bảo khả năng thanh toán tức thời và hiện thời. 2.2.4. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lí tài sản Bảng2.7. Hiệu quả sử dụng tài sản Chỉ tiêu ĐVT Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 2012/2011 (%) 2011/2010 (%) Doanh thu thuần Tr.đ 50.490,32 7.611,98 27.692,77 563,30 (72,51) Lợi nhuận sau thuế Tr. đ 78,95 81,18 61,44 (2,75) 32,13 Hàng tồn kho Tr. đ 4.820,85 3.574,77 2.043,68 34,86 74,92 Khoản phải thu Tr. đ 22.613,84 5.718,83 4.834,68 295,43 18,29 Tài sản ngắn hạn Tr. đ 27.749,10 13.622,15 11.953,33 103,71 13,96 Tài sản dài hạn Tr. đ 6.712,79 7.430,44 5.746,80 (9,66) 29,30 Tổng tài sản bình quân Tr. đ 34.461,89 21.052,59 17.700,13 63,69 18,94 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Lần 1,47 0,36 1,56 308,33 (76,92) Hiệu suất sử dụng tài sản NH Lần 1,82 0,56 2,32 225,62 (75,88) Hiệu suất sử dụng TSDH Lần 7,52 1,02 4,82 637,25 (78,84) Vòng quay HTK (vòng) Vòng 10,47 2,13 13,55 391,55 (84,28) Thời gian quay vòng kho Ngày 34 169 27 (79,66) 536,15 Vòng quay các khoản phải thu Vòng 2,23 1,33 5,73 67,67 (76,79) Thời gian thu tiền trung bình Ngày 161 271 63 (40,36) 330,83 (Nguồn: Báo cáo tài chính)
  • 52. 42 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Ta thấy số vòng quay toàn bộ vốn (hiệu suất sử dụng tổng tài sản) năm 2010 là 1,56 vòng, năm 2011 giảm trầm trọng còn 0,36 vòng. Nguyên nhân là do DTT giảm nghiêm trọng 72,51% và tài sản tăng 18,94% so với năm trước. Chứng tỏ năm 2011 công ty không sử dụng hiệu quả tài sản, mặc dù đầu tư nhiều về tài sản nhưng lại tạo ra doanh thu ít hơn. Năm 2011 là năm ngành bất động sản đóng băng không lối thoát kéo theo hàng loạt các công ty xây dựng rơi vào thế bấp bênh, công ty Tùng Bách mặc dù vừa hoạt động kinh doanh ô tô và vừa thi công xây dựng nhưng cũng bị ảnh hưởng nặng nề từ ngành bất động sản – xây dựng. Năm 2012, nhờ có chính sách đổi mới trong kinh doanh, công ty hạn chế thi công các công trình xây dựng mà thay vào đó là tập trung chủ yếu đầu tư kinh doanh ô tô, đẩy mạnh chiến dịch xúc tiến thương mại làm tăng doanh thu với tốc độ tăng mạnh hơn độ tăng của tài sản làm cho hiệu suất sử dụng tài sản tăng lên đến 1,47 lần. Điều này chứng tỏ năm 2012 công ty sử dụng tài sản rất hiệu quả, công ty tích cực đầu tư tài sản và đều thu được nhiều doanh thu. Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn qua ba năm 2010, 2011, 2012 lần lượt là 2,32 lần, 0,56 lần và 1,82 lần. Năm 2011 công ty đầu tư thêm vào tài sản ngắn hạn nhưng lại mang lại hiệu quả thấp, nhưng năm 2012 hiệu suất sử dụng tài sản của công ty tăng lên do doanh thu thuần tăng mạnh 563,30% tăng lớn hơn so mới mức tăng của tài sản ngắn hạn là 103,71% so với năm trước. Công ty Tùng Bách đã thực sự thành công khi có bước chuyển mình từ hoạt động song song lĩnh vực xây dựng và kinh doanh ô tô sang tập trung chủ yếu kinh doanh ô tô còn thi công xây dựng chỉ là lĩnh vực hoạt động nhỏ trong thời buổi ngành bất động sản – xây dựng trầm lắng. Công ty đã đầu tư chủ yếu tài sản ngắn hạn cho kinh doanh ô tô và tạo ra rất nhiều doanh thu. Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn của công ty tương ứng qua 3 năm 2010, 2011 và 2012 là 4,82 lần, 1,02 lần, 7,52 lần. Năm 2011 hiệu quả sử dụng tài sản của công ty kém hơn năm 2010 và 2012, kết quả đạt thấp hơn hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn nhưng nhìn chung cả 3 năm đều đạt trị số lớn hơn 1, chứng tỏ doanh thu thuần luôn lớn hơn tài sản dài hạn, công ty vẫn sử dụng tài sản dài hạn có hiệu quả. Hệ số này càng cao chứng tỏ việc sử dụng tài sản dài hạn càng có hiệu quả cao. Công ty nên cân nhắc rà soát lại công suất sử dụng của tài sản cố định để tăng vòng Thang Long University Library
  • 53. 43 quay của vốn cố định, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh cho công ty cụ thể: Những tài sản nào quá cũ kỹ và lạc hậu công ty có thể bán thanh lý, những tài sản nào công ty sử dụng với hiệu suất thấp có thể cho thuê để tăng thêm thu nhập và tăng công suất sử dụng của máy móc giúp hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn tăng hơn nữa trong tương lai. Vòng quay hàng tồn kho và thời gian lưu kho Năm 2010, HTK của Công ty quay được 13,55 vòng tương ứng với thời gian lưu kho 27 ngày, sang năm 2011 số vòng quay HTK của Công ty giảm xuống còn 2,13 vòng và thời gian lưu kho tăng lên đến 169 ngày. Giá trị lưu kho năm 2011 lớn (tăng 74,92%) mà doanh thu đạt được từ hàng lưu kho thấp (giảm 72,51%). Nguyên nhân của việc số vòng quay HTK giảm đi chủ yếu là do sự thu hẹp của thị trường BĐS cộng với khó khăn về mặt tài chính của các chủ đầu tư khiến cho khối lượng thi công theo các đơn đặt hàng ít đi làm GVHB giảm. Đồng thời với đó, Công ty hiện đang gặp khó khăn về nguồn vốn huy động, nợ phải thu cao trong khi khả năng vay nợ và khả năng tài chính của chủ đầu tư bị hạn chế khiến Công ty không có vốn để triển khai tiếp các khối lượng xây dựng dẫn đến chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cao. Sang năm 2012, công ty tập trung đầu tư thêm phụ tùng xe ô tô để chủ yếu kinh doanh ô tô khiến số vòng quay HTK tăng mạnh lên đến 10,47 vòng tương ứng thời gian lưu kho giảm xuống còn 34 ngày. Chứng tỏ năm 2012 công ty sử dụng hàng tồn kho đạt hiệu quả cao. Vòng quay các khoản phải thu và thời gian thu tiền trung bình Số vòng quay các khoản phải thu năm 2010 là 5,73 vòng tương ứng thời gian thu tiền 63 ngày, năm 2011 giảm xuống 1,33 vòng, 271 ngày thu tiền và năm 2012 tăng lên đến 2,23 vòng với 161 ngày thu tiền. Nhìn chung cả 3 năm hệ số vòng quay các khoản phải thu đều lớn hơn 1, doanh thu thuần lớn hơn khoản phải thu, thời gian thu tiền năm 2012 giảm từ 271 ngày xuống còn 161 ngày. Tuy nhiên các khoản phải thu lượng ở mức cao (chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản), công ty bị khách hàng chiếm dụng vốn lớn nhưng lại thu hút được khách mua sản phẩm làm tăng doanh thu. Trong tương lai, công ty cần cân nhắc chính sách quản lý các khoản phải thu để giảm tỷ trọng khoản phải thu, giảm chi phí quản lý nợ, nhưng cũng vẫn cho khách hàng nợ ở mức nhất định để tránh việc công ty bị khách hàng chiếm dụng vốn quá nhiều dẫn tới việc thiếu vốn kinh doanh và áp lực rủi ro nợ khó đòi.
  • 54. 44 2.2.5. Khả năng sinh lời của công ty TNHH Tùng Bách Bảng 2.8. Khả năng sinh lời Chỉ tiêu ĐVT Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 Doanh thu thuần Tr.đ 50.490,32 7.611,98 27.692,77 Lợi nhuận sau thuế Tr. đ 78,95 81,18 61,44 Tổng tài sản bình quân Tr. đ 34.461,89 21.052,59 17.700,13 Vốn chủ sở hữu Tr.đ 11.169 11.090 3.101 Tỷ suất sinh lợi tổng tài sản (ROA) % 0,23 0,39 0,35 Tỷ suất sinh lời trên doanh thu % 0,16 1,07 0,22 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu % 0,71 0,73 1,98 (Nguồn: Báo cáo tài chính) Chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi tổng tài sản: Năm 2010 ROA của công ty là 0,35%, năm 2011 là 0,39%, năm 2012 là 0,23%, hệ số này có xu hướng tăng vào năm 2011 nhưng lại giảm mạnh vào năm 2012. So với trung bình ngành Xây dựng, năm 2010 Công ty có hệ số sinh lợi trên tổng tài sản thấp hơn. Tuy nhiên, năm 2011 thì Công ty cao hơn trung bình ngành, đây là tín hiệu đáng mừng, nhưng năm 2012 thì chỉ tiêu này của Công ty lại quá thấp. Chứng tỏ vấn đề sử dụng tài sản của Công ty trong năm 2012 là không có hiệu quả và bị thua lỗ. Sự so sánh về chỉ tiêu ROA với trung bình ngành của Công ty được thể hiện qua đồ thị sau: Thang Long University Library
  • 55. 45 Đồ thị 3.1. Chỉ tiêu ROA của Công ty so với trung bình ngành Xây dựng (Nguồn: Báo cáo tài chính và www.cophieu68.com) Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu – ROS Năm 2011, bình quân 100 đồng doanh thu Công ty thực hiện tạo ra 1,07 đồng lợi nhuận sau thuế, đã tăng lên 0,85 đồng so với mức 0,22 đồng của năm 2010. Sang năm 2012, tỷ suất này bất ngờ giảm xuống còn 0,16, lợi nhuận sau thuế giảm 2,75% mặc dù DTT từ BH&CCDV tăng 563,30%, làm giảm tỷ suất LNST trên doanh thu. Tỷ suất ROS cho ta khả năng đánh giá trình độ quản lý chi phí của Công ty, với một đồng doanh thu sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu so với các doanh nghiệp cùng ngành thì chỉ số này của Công ty trong 3 năm gần đây còn rất thấp đòi hỏi công tác quản lý chi phí chặt chẽ hơn. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VCSH (ROE) Trong năm 2011 ROE đạt 0,73%, nghĩa là cứ 100 đồng VCSH đầu tư thì đem lại 0,73 đồng lợi nhuận sau thuế, giảm so với năm 2010 là 63,05%. Năm 2012, ROE giảm 3,43% xuống còn 0,71%, tức là mỗi 100 đồng vốn đầu tư của chủ sở hữu chỉ tạo ra 0,71 đồng LNST. Sự giảm đi của chỉ tiêu này là do tổng lợi nhuận sau thuế của Công ty sụt giảm (2,75%) trong khi VCSH thay đổi không đáng kể (tăng 0,71%). Mặt khác, ROE năm 2012 của Công ty còn thấp hơn rất nhiều so mức trung bình ngành (12,59%) nên Công ty cần xem xét thực hiện các biện pháp gia tăng lợi nhuận nhiều hơn.
  • 56. 46 2.2.6. Phân tích tỷ suất sinh lời theo mô hình Dupont Bảng 2.9. Chỉ tiêu ROE theo phương pháp Dupont Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 ROS (%) 0,16 1,07 0,22 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản (Lần) 1,47 0,36 1,56 Tổng TS/VCSH (Lần) 3,09 1,90 5,71 ROE (%) 0,71 0,73 1,98 (Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính 2010 – 2012) Xét trong 2 năm 2010 – 2011: Phân tích mức độ ảnh hưởng của nhân tố ROS tới ROE: ∆ROE 1 =(1,07%-0,22%)x1,56x5,71 =7,57% Qua tính toán ta thấy ROS tăng 0,85% làm cho ROE tăng 7,57% - Phân tích mức độ ảnh hưởng của hiệu suất sử dụng tổng tài sản tới ROE: ∆ROE 2 =(0,36-1,56)x1,07%x5,71=-7,33% Qua tính toán ta thấy hiệu suất sử dụng tổng tài sản giảm1,2 lần làm cho ROE giảm7,33%. - Phân tích mức độ ảnh hưởng của chỉ số tổng tài sản trên VCSH tới ROE: ∆ROE 3 =(1,09-5,71)x0,36x1,07% =-1,78% Qua tính toán ta thấy chỉ số tổng tài sản trên VCSH giảm 4,62 lần làm cho ROE giảm 1,78%. Tổng hợp các nhân tố: ∆ROE = -1,54% Như vậy từ năm 2010 đến năm 2011, ta có thể thấy rằng trong 3 nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng tới ROE thì 2 nguyên nhân làm giảm ROE là hiệu suất sử dụng tổng tài sản và chỉ số tổng tài sản trên VCSH, hai nhân tố này giảm với tốc độ mạnh hơn độ tăng của ROS. Để tăng ROE thì phải áp dụng các biện pháp làm tăng hiệu suất sử dụng tổng tài sản và chỉ số tổng tài sản trên VCSH và duy trì mức tăng ROS. Thang Long University Library
  • 57. 47 Xét trong 2 năm 2011 – 2012: -Phân tích mức độ ảnh hưởng của nhân tố ROS tới ROE: ∆ROE 1 =(0,16%-1,07%)x0,36x1,90 =-0,62% Qua tính toán ta thấy ROS giảm 0,91% làm cho ROE giảm 0,62% - Phân tích mức độ ảnh hưởng của hiệu suất sử dụng tổng tài sản tới ROE: ∆ROE 2 = (1,47-0,36)x0,16%x1,90=0,34% Qua tính toán ta thấy hiệu suất sử dụng tổng tài sản tăng 1,11% làm cho ROE tăng 0,34%. - Phân tích mức độ ảnh hưởng của chỉ số tổng tài sản trên VCSH tới ROE: ∆ROE 3 = (3,09-1,90)x0,16%x1,47 =0,28% Qua tính toán ta thấy chỉ số tổng tài sản trên VCSH tăng 1,19% làm cho ROE tăng 0,28%. Tổng hợp các nhân tố: ∆ROE = -0,01% Năm 2011 đến năm 2012, ta có thể thấy rằng trong 3 nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng tới ROE thì 2 nguyên nhân làm tăng ROE là hiệu suất sử dụng tổng tài sản và chỉ số tổng tài sản trên VCSH, song hai nhân tố làm tăng ROE này chưa đủ để tổng ROE tăng bởi nguyên nhân chính ảnh hưởng tới ROE là ROS, nhân tố ROS giảm mạnh làm cho ROE giảm theo. Để tăng ROE thì phải áp dụng các biện pháp làm tăng ROS và duy trì mức tăng hiệu suất sử dụng tổng tài sản và chỉ số tổng tài sản trên VCSH. 2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính của công ty TNHH Tùng Bách Khả năng thanh toán thấp hoàn toàn là do nguyên nhân chủ quan, xuất phát từ công tác quản trị vốn lưu động của công ty. Cụ thể là do lượng vốn ứ đọng từ hàng tồn kho và các khoản phải thu quá lớn dẫn đến khả năng thanh toán của công ty thấp là kết quả không tránh khỏi. Nhìn chung hiụu quả sử dụng tài sản chưa cao, hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn vẫn quá thấp so với tài sản dài hạn. Nguyên nhân do công ty không chú trọng đầu tư tài sản dài hạn. Các máy móc thiết bị chưa thực sự chuẩn về chất lượng, giá trị hao mòn cao, về lâu dài nếu công ty không quan tâm tới việc quản lý tài sản cố định thì sẽ làm ảnh hưởng trực tiếng tới năng suất và chất lượng sản phẩm.
  • 58. 48 Công ty chưa tích cực sử dụng những tài sản không cần dùng đến, đã hư hỏng một phần hoặc chờ thanh lý. Công ty chưa có thái độ chủ động sửa chữa, nâng cấp tài sản để phục vụ cho quá trình sản xuất mà để nằm im trong kho, chỉ quan tâm mua sắm tài sản cố định mới. Điều này dẫn đến lãng phí các nguồn lực, để các nguồn lực trong trạng thái nhàn rỗi, không sinh lời. Mặt khác, việc thanh lý, nhượng bán tài sản được Công ty thực hiện rất rườm rà, lắm thủ tục, phải xét duyệt qua nhiều cấp gây chậm trễ cho tiến độ thanh lý tài sản. Do trình độ quản lý còn thấp, hạn chế về chuyên môn quản lý tài chính, trình độ sử dụng, vận hành máy móc trang thiết bị cũng còn kém. Khiến cho việc tiếp cận với khoa học kĩ thuật hiện đại còn chậm. Thêm vào đó, còn tồn tại những cán bộ có thái độ chưa nghiêm túc thực hiện các nguyên tắc quản lý và sử dụng tài sản, cố ý làm sai. Việc quản lý công nợ còn chưa chặt chẽ là do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân Công ty chưa có biện pháp thu hồi nợ thích đáng như nhắc nợ khách hàng, đối chiếu công nợ thường xuyên, định kì. Mặt khác khi theo dõi các khoản công nợ Công ty chưa có sự phối hợp đối chiếu thường xuyên giữa bộ phận kinh doanh và bộ phận tài chính kế toán, dẫn đến số liệu hạch toán không thống nhất, không chính xác, không phản ánh được thực tế càng làm hoạt động thu hồi nợ chậm chạp hơn. 2.4. Đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH Tùng Bách Có thể nhận xét tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty tốt lên vào năm 2010 nhưng sau đó lại có dấu hiệu xấu đi trong năm 2011 và năm 2012 lại tốt trở lại. Qua thời gian đi sâu tìm hiểu thực tế hoạt động TC (năm 2010- 2012) tại công ty, tôi xin rút ra một số nhận xét khái quát chung về hoạt động SXKD của công ty trong giai đoạn 2010-2012 như sau: 2.4.1. Điểm mạnh Công ty có xu hướng không ngừng mở rộng quy mô kinh doanh, thể hiện ở tổng tài sản và tổng nguồn vốn không ngừng tăng qua các năm. Tổng tài sản tăng lên chủ yếu do TSDH tăng. Tổng nguồn vốn tăng lên chủ yếu do công ty tăng cường sử dụng NPT. Cơ cấu TS được đánh giá là khá hợp lý với TSNH luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn TSDH do công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh ô tô và thi công xây dựng. Thang Long University Library
  • 59. 49 Hiệu quả sử dụng tài sản luôn ở mức cao. Công ty đã có bước chuyển mình mạnh mẽ vào năm 2012 khi tập trung chủ yếu vào kinh doanh ô tô, nắm bắt kịp thời cơ hội lớn trong thời kỳ ngành ô tô phát triển. 2.4.2. Điểm yếu Thứ nhất, về cơ cấu nguồn vốn: Công ty đã tích cực huy động nhiều nguồn vốn để bổ sung VKD trong điều kiện VCSH còn hạn hẹp như: chiếm dụng vốn của nhà cung cấp, vay ngắn hạn.. Tuy nhiên công ty chưa đa dạng hóa được các kênh huy động vốn khác ví dụ như thuê tài chính, vay dài hạn.... Trong nguồn vốn nợ của công ty là nguồn vốn ngắn hạn. Như vậy, nguồn vốn của Công ty chủ yếu được hình thành từ nguồn tài trợ bên ngoài và VCSH chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ hơn trong tổng nguồn vốn do đó áp lực thanh toán cao, Công ty thường xuyên phải đối mặt với các khoản nợ đến hạn. Việc vay nợ nhiều cũng làm cho chi phí lãi vay của Công ty cao hơn và gây khó khăn nhất định trong việc huy động thêm vốn trong thời gian tới... .Mặt khác với vốn chủ hữu nhỏ đã làm giảm đi tính tự chủ trong việc tổ chức nguồn vốn vào hoạt động SXKD, tăng rủi ro tài chính và rủi ro kinh doanh cho Công ty. Nguyên nhân của tình trạng này một phần là do thực tế Công ty chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán nên khó tăng VCSH được và huy động vốn vay dài hạn bằng cách phát hành trái phiếu. Thứ hai, xét đến cơ cấu tài sản: Hiện nay TSNH đang chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng tài sản, trong đó chủ yếu là hai khoản phải thu của khách hàng và HTK. Cơ cấu về tài sản của công ty chưa hợp lý luôn ở mức cao, đặc biệt là năm 2012 chiếm tỷ trọng 80,52% cao hơn so với các công ty cùng ngành (với tỷ trọng trung bình TSNH ngành là khoảng 74% - Số liệu thống kê các công ty ngành xây dựng niêm yết trên TTCKVN), như vậy công ty cần giảm tỷ trọng đầu tư vào tài sản ngắn hạn và tăng đầu tư vào tài sản dài hạn. Thứ ba, khả năng thanh toán tức thời của Công ty là rất thấp, điều này ảnh hưởng tới việc chi trả nợ của Công ty, cho thấy Công ty không dự trữ nhiều lượng tiền mặt tại ngân quỹ. Thứ tư, quản lý tài sản ngắn hạn và dài hạn của công ty có xu hướng kém đi trong 3 năm, cụ thể:
  • 60. 50 Về quản lý HTK: Theo phân tích ở phần trên, tỷ trọng hàng tồn kho vẫn ở mức cao làm tăng các chi phí lưu kho, vòng quay hàng kho giảm dần qua các năm. Về quản lý khoản phải thu: chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng tài sản. Trong những năm qua, khoản phải thu khách hàng của Công ty có xu hướng tăng, mặt khác lại chiếm tỷ trọng rất lớn. Điều này tác động xấu tới Công ty, giảm khả năng thanh toán, mất cân đối tài chính hoặc nếu không quản lý tốt có thể chuyển thành nợ quá hạn khó đòi, nguy cơ tổn thất vốn rất cao. Thứ năm, trình độ quản lý chi phí của Công ty (đặc biệt là chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính) còn yếu kém, tốc độ giảm chi phí còn nhỏ và chưa tương xứng với doanh thu. Thang Long University Library
  • 61. 51 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆN HỮU HẠN TÙNG BÁCH 3.1. Định hướng phát triển của ngành và của công ty TNHH Tùng Bách 3.1.1. Định hướng phát triển ngành Công ty TNHH Tùng Bách là công ty hoạt động trong các lĩnh vực: Kinh doanh, đại lý ký gửi các loại ô tô; sửa chữa bảo hành, bảo trì ô tô; kinh doanh phụ tùng ô tô; sản xuất thân xe có động cơ và rơ móc; mua bán, sản xuất, gia công, sửa chữa đồ nội thất ô tô; kinh doanh, dịch vụ vận chuyển hành khách và hàng hóa bằng ô tô; mua bán vật liệu xây dựng, đất, đá, cát, sỏi; mua bán gas, xăng dầu và các sản phẩm của xăng chúng; xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông thủy lợi và công trình điện đến 35kv; san lấp mặt bằng, trang trí nội ngoại thất; kinh doanh kho bãi, bãi đõ xe; gia công, cải tạo ô tô và sản phẩm cơ khí ngành giao thông vận tải; khai thác đất, đá, cát, sỏi; kinh doanh dịch vụ nhà khách, nhà nghỉ. Trong đó, công ty chú trọng nhất đến việc phát triển ngành xây dựng, ngành mang lại lợi nhuận cao nhất cho công ty. Vì vậy, trong vài năm tới, công ty tiếp tục đẩy mạnh hoạt động thuộc lĩnh vực xây dựng và quan tâm tới định hướng phát triển của ngành này. Cụ thể: Trong đó, có việc nâng cao chất lượng xây dựng quy hoạch, quản lý quy hoạch đô thị, rà soát quy hoạch hiện có, bổ sung cập nhật quy hoạch, tiến hành quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết cho đầy đủ; quan tâm đến nâng cao chất lượng công trình, an toàn của công trình xây dựng; tiếp tục đẩy mạnh phát triển nhà ở xã hội, cụ thể hóa chiến lược phát triển nhà ở bằng các chính sách cụ thể; xây dựng chiến lược phát triển thị trường bất động sản; có các chính sách tạo thuận lợi. Nhờ việc thực hiện đồng bộ các giải pháp ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy phát triển và những kết quả của các chính sách hỗ trợ sản xuất kinh doanh của năm trước, nền kinh tế đã sớm ra khỏi tình trạng suy giảm, từng bước phục hồi trong năm 2010. Ngành xây dựng đạt tốc độ tăng trưởng cao ngay từ đầu năm 2010 do việc tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội và sự phát triển của thị trường bất động sản. Giá trị sản xuất ngành xây dựng tăng 22,5% so với năm 2009. Sau một thời gian phát triển mạnh và có đóng góp đáng kể cho phát triển kinh tế đất nước, thị trường bất động sản và toàn ngành xây dựng rơi vào giai đoạn khó khăn kéo dài do tác động của tình hình kinh tế, ở cả hai đầu tàu lớn nhất cả nước là TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội (từ đầu năm 2011).Năm 2011 là một năm đầy sóng gió và biến động đối với nền kinh tế Việt Nam. Chỉ tính riêng trong năm 2011, tỉ lệ lạm phát nước ta là 18%, thị trường bất động sản hoàn toàn đóng băng, hàng loạt vụ vỡ
  • 62. 52 nợ tín dụng đen dây chuyền xảy ra và chúng ta cũng chứng kiến thêm một năm ảm đạm đối với thị trường chứng khoán Việt Nam. Cũng trong năm 2011, Việt Nam bị hãng Standard & Poors (S&P) - một trong ba tổ chức xếp hạng tín dụng lớn và uy tín nhất trên thế giới đã hạ bậc tín nhiệm nợ dài hạn đối với đồng nội tệ từ mức BB xuống mức BB- và đánh giá triển vọng "tiêu cực" đối với các mức tín nhiệm nợ của Việt Nam. Mặc dù trong năm 2012 các chỉ số về tình hình kinh tế vĩ mô có tín hiệu ổn định, lạm phát được kiềm chế, lãi suất cho vay đã giảm đáng kể so với cuối năm 2011, nhưng các doanh nghiệp ngành xây dựng, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đang phải đối mặt với những khó khăn thách thức lớn, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tiềm lực tài chính hạn chế, phải vay vốn từ ngân hàng hoặc dựa vào nguồn vốn huy động từ khách hàng để triển khai dự án, khi thị trường trầm lắng sẽ bị thua lỗ, không có khả năng trả nợ ngân hàng. Trong năm 2012 có 17.000 doanh nghiệp xây dựng và kinh doanh bất động sản bị thua lỗ (năm 2011 là 14.998 doanh nghiệp). Bên cạnh đó, tổng số các doanh nghiệp xây dựng và kinh doanh bất động sản phải dừng hoạt động hoặc giải thể lên đến 2.637 doanh nghiệp (năm 2011 là 2.411 doanh nghiệp); trong đó có 2.110 doanh nghiệp xây dựng, 527 doanh nghiệp kinh doanh bất động sản. So với năm 2011, tỷ lệ doanh nghiệp xây dựng dừng hoạt động, giải thể tăng 6,2%, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản tăng 24,1%.Có thể thấy, nền kinh tế Việt Nam đang gặp phải rất nhiều khó khăn.Chính vì vậy, Chính phủ đã thắt chặt chi tiêu công, hạn chế xây dựng tràn lan, tập trung vào các công trình trọng điểm, điều này kéo theo sự khó khăn cho các Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, trong đó không ngoại trừ Công ty TNHH Tùng Bách. Để tháo gỡ dần những vướng mắc, đẩy lùi những khó khăn, ngành Xây dựng đã vạch ra chiến lược phát triển cho những năm tiếp theo như sau: Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước: Cho doanh nghiệp xây dựng phát triển đồng thời kiểm soát, quản lý chặt chẽ để nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp; chú trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực của ngành Xây dựng, triển khai quyết liệt một số nhiệm vụ trọng tâm lớn như, tiếp tục hoàn thiện thể chế, hệ thống pháp luật về đô thị, nhà ở, kinh doanh bất động sản. Rà soát, kiểm tra, đánh giá tình hình triển khai các dự án đầu tư xây dựng: Phát hiện những bất cập và nghiên cứu các giải pháp để đảm bảo hệ thống hạ tầng kỹ thuật tại các khu đô thị mới phải được xây dựng đồng bộ và kết nối với hạ tầng kỹ thuật. Thực hiện rà soát quy hoạch xây dựng vùng, vùng tỉnh và quy hoạch đô thị; tăng cường công tác quản lý xây dựng theo quy hoạch đô thị. Thang Long University Library
  • 63. 53 Triển khai thực hiện các chiến lược: Tập trung quán triệt và tổ chức triển khai thực hiện chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 30/11/2011. Nâng cao chất lượng công tác đào tạo, phát triển lực lượng xây dựng đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành và toàn xã hội; đẩy nhanh tiến độ, nâng cao chất lượng thực hiện các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học, đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ trong sản xuất vật liệu xây dựng, thi công xây dựng nhà ở và hạ tầng kỹ thuật theo hướng công nghiệp hóa; chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ triển khai xây dựng các công trình trọng điểm quốc gia. Tiếp tục tổ chức thực hiện phương án sắp xếp, tái cơ cấu doanh nghiệp thuộc Bộ và các doanh nghiệp thuộc ngành Xây dựng giai đoạn 2013 - 2020; đồng thời, tiếp tục theo dõi, đôn đốc, xử lý những vướng mắc hậu cổ phần hóa và nắm bắt tình hình hoạt động của các doanh nghiệp thuộc Bộ sau cổ phần hóa… 3.1.2. Định hướng phát triển của công ty TNHH Tùng Bách - Coi trọng công tác bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên Lao động là một nhân tố cức kỳ quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản nói riêng và toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp nói chung. Các doanh nghiệp cũng cần có biện pháp nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ lao động và triệt để khai thác nguồn lực này. Được đào tạo, bồi dưỡng trình độ người lao động sẽ nắm vững được lý thuyết cũng như thực tế ứng dụng trong sử dụng tài sản cố định máy móc thiết bị. Đồng thời họ cũng có ý thức nghiêm túc trong lao động, chấp hành tốt các quy định nội quy của Doanh nghiệp và thực hiện nghiêm chỉnh các quy phạm trong sản xuất. Để nâng cao chất lượng lao động thì: Lao động phải qua sử dụng và có tiêu chuẩn chặt chẽ. Học nghề nào làm nghề đó. Hàng năm Doanh nghiệp phải tạo điều kiện cho người lao động được bổ túc, đào tạo thêm chuyên môn, tay nghề đáp ứng yêu cầu công việc. Trong quá trình kinh doanh của mình, Công ty cần phát hiện và mạnh dạn đề bạt những người có năng lực vào những vị trí phù hợp nhằm phát huy được tài năng kiến thức trên cơ sở đúng người, đúng việc để họ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Công ty cần tăng cường việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên (kể cả đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ nhân viên chuyên môn kỹ thuật)
  • 64. 54 qua đó nâng cao trình độ quản lý, sử dụng vốn cố định, tài sản, máy móc thiết bị. Với đội ngũ cán bộ quản lý: Công ty có thể tổ chức những khoá học ngắn hạn, hoặc cử người đi học bằng mọi hình thức để họ có thể tiếp cận với trình độ quản lý tiên tiến, đáp ứng được sự biến đổi ngày càng cao của nền kinh tế thị trường. Bên cạnh việc tạo điều kiện, khuyến khích cán bộ công nhân viên tự học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nhất là trình độ quản lý sử dụng vốn cố định, tài sản máy móc thiết bị, Công ty nên có chính sách tăng lương cho cán bộ, nhân viên chịu khó học hỏi nâng cao trình độ cũng như khen thưởng xứng đáng những người có ý thức cao trong công việc, đồng thời xử phạt nghiêm minh người nào thiếu ý thức trách nhiệm khi làm việc. - Công ty cần ban hành các quy chế cụ thể về tài chính Quy chế này cần được xây dựng trên quy chế tàii chính của Bộ xây dựng, Bộ Công Thương có tính đến những đặc thù riêng của công ty. Đối với các đơn vị thành viên, các đội xây dựng cần có sự phân quyền cụ thể rõ ràng. Đối với nhà xưởng, văn phòng…vv Công ty chỉ rõ quyền, trách nhiệm rõ ràng trong việc sử dụng tài sản cố định. Việc phân quyền quyết định sử dụng tài sản cố định sẽ tạo điều kiện cho mỗi bộ phận hoạt động linh hoạt hơn.Và nâng cao trách nhiệm trong việc bảo vệ tài sản hơn. - Cải thiện các chỉ tiêu về sử dụng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh Trong năm 2011 thì các chỉ tiêu hệ số sinh lời, khả năng thanh toán tăng nhưng mức tăng ít. Do vậy vấn đề đặt ra trong nhưng năm tới công ty cần nâng cao được giá trị hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho mức tăng doanh thu, lợi nhuận của Công ty phải nhanh, từ đó nâng cao giá trị của các chỉ số. 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Tùng Bách 3.2.1. Nâng cao khả năng thanh toán Chỉ tiêu khả năng thanh toán là chỉ tiêu quan trọng trong phân tích tài chính doanh nghiệp bởi lẽ đó là thước đo cơ bản để đánh giá mức độ rủi ro cũng như an toàn về mặt tài chính của doanh nghiệp. Qua quá trình phân tích, có thể thấy trong thời gian qua, Công ty phát sinh các khoản nợ quá hạn quá nhiều nên khả năng thanh toán chưa được đảm bảo. Khả năng thanh toán còn thấp và giảm nhanh. Cụ thể, qua 2 năm 2011-2012, khả năng thanh toán nhanh của Công ty vào thời điểm cuối năm trung bình là 0,7. Nguyên nhân của việc khả năng thanh toán của Công ty bị giảm sút là do công tác quản lý HTK còn yếu kém và sử dụng vay nợ không hiệu quả. Do Thang Long University Library
  • 65. 55 đó, trong thời gian tới, để cải thiện khả năng thanh toán và giảm thiểu rủi ro tài chính, Công ty cần đặt trọng tâm quản lý vào các vấn đề sau: Một là: Chủ động quản lý chặt chẽ HTK, đặc biệt là phần chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, cố gắng giảm thiểu tối đa lượng vốn bị ứ đọng bằng cách nâng cao hiệu quả sản xuất, rút ngắn thời gian thi công các công trình. Bên cạnh đó là quản lý tốt việc sản xuất cọc bê tông ở các phân xưởng 1,2,3,5,6. Điều này không chỉ giúp nâng cao khả năng thanh toán của Công ty và còn giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Hai là: Dựa trên nhu cầu vốn, hạn chế tối đa các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, có thể xem xét thay thế bằng nguồn vốn chủ dài hạn, vừa đảm bảo chuyển dịch cơ cấu nguồn vốn theo hướng hợp lý, vừa giảm áp lực thanh toán lãi vay. Bên cạnh đó, Công ty cũng có thể xem xét tranh thủ các mối quan hệ lâu năm với bạn hàng để khai thác các nguồn vốn vay lãi suất thấp hoặc nguồn vốn chiếm dụng trong thanh toán. Ngoài ra, Công ty cũng cần phải xác định mức dự trữ vốn bằng tiền hợp lý, cân đối giữa nhu cầu chi tiêu của doanh nghiệp và lượng tiền dự trữ, vừa đảm bảo cho nhu cầu thanh toán, vừa đảm bảo nguồn để trả các khoản nợ đến hạn. 3.2.2. Tăng cường công tác quản lý nợ phải thu Kết quả phân tích ở chương 2 cho thấy, các khoản phải thu chiếm một tỷ lệ đáng kể trong cơ cấu TSNH của Công ty. Cuối năm 2012, số vốn của Công ty bị chiếm dụng là khá lớn (khoảng 22.613 triệu đồng), trong đó chủ yếu là phải thu của khách hàng (đây là khoản vốn bị chiếm dụng nhiều nhất, trên 80% các khoản phải thu). Việc tăng các khoản nợ phải thu sẽ kéo theo các chi phí quản lý nợ, chi phí thu hồi nợ… Chính vì vậy, việc nhanh chóng thu hồi các khoản nợ phải thu để bảo toàn vốn và hạn chế các chi phí phát sinh là một công việc hết sức quan trọng. Để quản lý tốt các khoản này, Công ty có thể áp dụng một số biện pháp sau: Một là: Quy định rõ các nội dung của hợp đồng Công ty chuẩn bị ký kết, bao gồm : Tỷ lệ giá trị sản phẩm mà khách hàng phải trả trước, thời hạn thanh toán, phương thức thanh toán, các điều khoản phạt vi phạm hợp đồng….Nếu bên nào vi phạm hợp đồng thì phải chịu trách nhiệm bồi thường và thực hiện đầy đủ các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng.Các nội dung này phải được phòng kinh tế - kế hoạch nghiên cứu kỹ lưỡng, đảm bảo cân đối được giữa các yếu tố chi phí, lợi nhuận và tình hình tài chính của khách hàng Hai là: Thực hiện chính sách chiết khấu hợp lý đối với những hợp đồng có giá trị lớn, các khách hàng thường xuyên, chiết khấu thanh toán đối với các khách hàng thanh toán tiền sớm. Việc đưa ra ưu đãi cho khách hàng sẽ kích thích khách hàng thanh toán sớm, giảm bớt thời gian bị chiếm dụng vốn, tăng nhanh vòng quay của VLĐ cũng như tổng vốn.
  • 66. 56 Ba là: theo dõi chặt chẽ các khoản phải thu và lập kế hoạch cụ thể cho việc thu hồi các khoản phải thu này: + Thiết lập một bộ phận chuyên trách về quản lý và theo dõi tất cả các khoản nợ phải thu. Mở sổ theo dõi chi tiết các khoản, đặc biệt là khoản phải thu của khách hàng và chủ đầu tư. Đồng thời, Công ty cũng cần phải tiến hành phân loại nợ phải thu theo từng đối tượng nợ, khả năng trả nợ, tuổi nợ kết hợp với thời hạn đã thỏa thuận trước đó để chủ động đôn đốc khách hàng thanh toán cho đúng hạn. + Thực hiện chính sách thu tiền linh hoạt, mềm dẻo nhằm mục đích vừa không làm mất thị trường vừa thu hồi được các khoản nợ khó đòi. 3.2.3. Nâng cao chất lượng quản lý hàng tồn kho Hiện tại, Công ty chưa áp dụng một mô hình hay phương pháp quản lý việc cung cấp hay dự trữ nguyên vật liệu cụ thể nào mà chỉ quản lý theo kinh nghiệm, việc đặt hàng với khối lượng như thế nào, lượng dự trữ trong kho bao nhiêu chưa được quản lý một cách khoa học và bài bản. Vì vậy, Công ty cần nghiên cứu, lựa chọn phương pháp quản lý tồn kho một cách thích hợp. Để quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu, Công ty cần quản lý thông qua định mức tiêu hao nguyên vật liệu, định mức tồn kho nguyên vật liệu và công tác mua sắm nguyên vật liệu. - Xây dựng định mức tiêu hao nguyên vât liệu Công ty cần xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty, từ đó xác định định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho toàn Công ty nhằm kiểm soát được định mức tiêu hao một cách toàn diện, đồng thời kiểm soát được chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty. Việc đưa ra định mức tiêu hao nguyên vật liệu cần đi kèm với cơ chế tiền lương phù hợp để thúc đẩy cán bộ công nhân viên trong Công ty tăng cường tiết kiệm, nỗ lực tìm tòi và phát huy sáng kiến kỹ thuật, nâng cao hiệu quả quản lý. Định mức tiêu hao nguyên vât liệu cần được thường xuyên kiểm tra, điều chỉnh cho phù hợp đảm bảo vừa tiết kiệm chi phí mà vẫn cung cấp cho khách hàng sản phẩm, dịch vụ chất lượng. - Công tác mua sắm nguyên vật liệu Trên cơ sở kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu, bộ phận vật tư sẽ nghiên cứu, lựa chọn nhà cung cấp, đàm phán, ký kết hợp đồng, quản lý việc cung cấp và kiểm tra chất lượng. Yêu cầu trong quá trình mua sắm nguyên vật liệu này là phải tăng cường quản lý nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các hiện tượng tiêu cực. Với nguồn cung ứng ngày càng đa dạng, Công ty cần luôn cập nhật thông tin về thị trường để Thang Long University Library
  • 67. 57 lựa chọn được nguồn cung cấp với chi phí thấp nhất, chất lượng cao nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty. - Kiểm kê, phân loại nguyên vật liệu Để nâng cao hiệu quả trong việc quản lý hàng tồn kho, hoạt động kiểm kê, phân loại nguyên vật liệu là hết sức cần thiết. Công ty cần quan tâm hơn trong hoạt động này đồng thời theo dõi tình hình nguyên vật liệu tồn kho không sử dụng, nguyên vật liệu kém chất lượng, từ đó đưa ra quyết định xử lý vật tư một cách phù hợp nhằm thu hồi vốn và tăng hiệu quả sử dụng tài sản. - Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải căn cứ vào sự đánh giá nguyên vật liệu khi kiểm kê và giá cả thực tế trên thị trường. Để hoạt động quản lý nguyên vật liệu đạt hiệu quả đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các bộ phận trọng Công ty. Bộ phận lập kế hoạch sử dụng phải sát với nhu cầu thực tế, xác định lượng dự trữ an toàn, chính xác. Bộ phận cung ứng phải cung cấp, đúng, đủ và kịp thời đồng thời quản lý chặt chẽ, kiểm kê thường xuyên. Như vậy, quản lý chặt chẽ việc mua sắm, sử dụng cũng như dự trữ hợp lý nguyên vật liệu sẽ giúp Công ty giảm được chi phí tồn kho, tránh tình trạng ứ đọng vốn, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. 3.2.4. Chủ động điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn Xây dựng được một chính sách tài trợ ổn định, linh hoạt,vừa đảm bảo an toàn tài chính vừa đem lại hiệu quả tối đa là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của các nhà quản trị tài chính. Thực tế cho thấy những năm qua, phần lớn VKD của Công ty là vốn đi vay và chiếm dụng, VCSH chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn cho nên Công ty chưa có sự độc lập cao về nguồn vốn. Trong bối cảnh hiện nay, việc sử dụng vay nợ nhiều khi tình hình kinh doanh gặp khó khăn sẽ khiến mức độ an toàn tài chính của Công ty sụt giảm, ngoài ra còn làm giảm nhanh tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu. Để khắc phục tình trạng trên thì Công ty cần phải chú trọng các vấn đề sau: Một là :Dựa trên tình hình thực tế, Công ty cần xem xét nhu cầu vốn cần thiết (đặc biệt là nhu cầu VLĐ) cho hoạt động sản xuất kinh doanh để huy động vốn kịp thời và đầy đủ. Hai là : Dựa trên hệ số nợ trung bình ngành (qua thống kê là 74% và còn rất thấp so với tình hình thực tế của Công ty), cần xây dựng lại cơ cấu nguồn vốn hợp lý trong đó chú trọng vào huy động bằng nguồn vốn chủ sở hữu.Trong bối cảnh khó
  • 68. 58 khăn hiện nay, việc tăng vốn chủ sở hữu thông qua lợi nhuận để lại là một vấn đề hết sức hạn chế, một phần vì lợi nhuận sau thuế rất thấp, một phần là nếu đem lợi nhuận đó để tăng vốn sản xuất kinh doanh sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích kinh tế của chủ sở hữu thông qua chính sách cổ tức (vốn đã thấp trong những năm qua). Do đó Công ty phải xem xét đến phương thức huy động phát hành cổ phiếu rộng rãi ra công chúng. Hiện nay, Công ty chưa tiến hành niêm yết chứng khoán trên sàn giao dịch, tuy nhiên trong thời gian tới có thể xem xét chuẩn bị các thủ tục cần thiết để có thể huy động vốn thông qua hình thức chào bán rộng rãi cổ phiếu. Ba là: Trong cơ cấu nợ phải trả công ty cần điều chỉnh cho phù hợp hơn, tăng sử dụng nợ dài hạn và giảm tỷ trọng nợ ngắn hạn trong công ty để giảm áp lực về rủi ro thanh toán. Công ty có thể sử dụng mức trung bình ngành làm mục tiêu, hiện nay trong cơ cấu nợ phải thì tỷ trọng nợ ngắn hạn chiếm 100% trong khi của ngành là 27%. Công ty có thể tăng nguồn vay dài hạn bằng cách huy động vay của ngân hàng hoặc các tổ chức cá nhân, ngoài ra có thể chọn phương pháp phát hành trái phiếu để huy động vốn. Tuy nhiên để phát hành trái phiếu huy động vốn công ty cần thỏa mãn bốn điều kiện cơ bản như sau: Thứ nhất, vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký phát hành tối thiểu là 10 tỷ đồng (tính theo giá trị sổ sách), tuy nhiên vốn chủ sở hữu của công ty mới ở mức 3,1 tỷ đồng vào năm 2012, do đó công ty cần tăng vốn tối thiểu là 6,9 tỷ đồng. Thứ hai là hoạt động kinh doanh phải có lãi, như vậy điều kiện thứ hai công ty đã thỏa mãn. Điều kiện thứ ba là phải có phương án khả thi về việc sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt phát hành trái phiếu. Và cuối cùng phương án đã được thông qua bởi Tổng giám đốc. Tóm lại, công ty cần giảm tỷ trọng nợ ngắn hạn trong cả cơ cấu nợ phải trả và nguồn vốn, tăng tỷ trọng nợ dài hạn và tăng vốn chủ sở hữu để giảm rủi ro thanh toán. 3.2.5. Chú trọng đầu tư, đổi mới máy móc thiết bị nhằm phục vụ cho SXKD; quản lý và sử dụng có hiệu quả TSCĐ Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường với sự hội nhập mạnh mẽ cả theo chiều rộng và chiều sâu như hiện nay, cạnh tranh là điều tất yếu trong kinh doanh. Đầu tư đúng hướng vào VCĐ được coi là sử dụng đòn đẩy kinh doanh một cách hợp lý, không chỉ góp phần giúp Công ty nâng cao năng lực sản xuất mà còn nâng cao năng lực cạnh tranh trong tương lai. Đổi mới máy móc, trang thiết bị đồng nghĩa với việc Công ty sẽ tiết kiệm được chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao được khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Thang Long University Library
  • 69. 59 Trong 3 năm gần đây, TSCĐ của Công ty chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng tài sản, luôn dưới 9%. Hầu hết các TSCĐ đều đã lỗi thời, giá trị khấu hao lớn ( trên 2/3 tổng nguyên giá). Đặc biệt, máy móc thiết bị là trọng tâm quản lý của Công ty đã khấu hao tới 90% giá trị và đòi hỏi đầu tư nâng cấp. Để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng VCĐ, Công ty cần thực hiện một số biện pháp sau: Một là: Tăng cường đầu tư máy móc thiết bị một cách hợp lý, chú trọng đầu tư đồng bộ, nâng cấp máy móc chuyên dùng phục vụ thi công, đặc biệt là hệ thống máy ủi, máy trộn bê tông và máy xúc đã lỗi thời. Ngoài việc đầu tư mua mới, Công ty có thể cân nhắc việc sở hữu thêm máy móc thiết bị thông qua hình thức thuê tài chính. Đây là một hình thức đầu tư ít chịu rủi ro dưới tác động của khoa học kỹ thuật, đồng thời Công ty có thể chủ động quản lý dòng tiền, cân đối giữa chi phí đi thuê và thu nhập mang lại từ TS đi thuê đó. Hai là: Quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả máy móc thiết bị từ khâu mua sắm đến khâu sử dụng. Công ty cần giao trách nhiệm cụ thể cho phòng thiết bị, vật tư công nghiệp phối hợp cùng với phòng kỹ thuật – thi công nghiên cứu phương án đầu tư máy móc thiết bị phù hợp với đặc điểm sản xuất của Công ty. Bên cạnh đó cần tiến hành phân cấp quản lý TSCĐ, tiến hành giao máy móc thiết bị cho từng đội, xí nghiệp, quy định trách nhiệm sử dụng, thực hiện đúng quy trình kỹ thuật và chế độ bảo dưỡng để duy trì khả năng phục vụ cho hoạt động kinh doanh của máy móc. Mọi thiết bị của Công ty cần phải có hồ sơ theo dõi quản lý riêng, cuối mỗi năm tài chính phải tiến hành kiểm kê TSCĐ, mọi trường hợp thừa thiếu đều phải lập biên bản, tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý. Ba là: Hiện Công ty đang thực hiện trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng, dẫn đến tình trạng chậm thu hồi vốn và chậm nâng cấp, đổi mới máy móc, thiết bị. Thời gian tới, Công ty nên xem xét và đề nghị được thực hiện trích khấu hao theo phương pháp khấu hao nhanh, điều này không chỉ hạn chế ảnh hưởng của hao mòn vô hình mà còn góp phần bảo toàn VCĐ để tái sản xuất TSCĐ. 3.2.6. Phấn đấu sử dụng tiết kiệm chi phí SXKD, hạ thành sản phẩm và tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp Trong quá trình kinh doanh thì việc tiết kiệm các chi phí kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm là nhân tố quan trọng hàng đầu làm tăng lợi nhuận trực tiếp cho doanh nghiệp. Vì vậy, bất cứ doanh nghiệp nào trong quá trình hoạt động cũng phấn đấu giảm thiểu các khoản chi phí bất hợp lý như chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính còn chiếm tỷ trọng tăng dần trong cấu thành doanh thu do đóchưa tối đa hóa được lợi nhuận của doanh nghiệp. Để khắc phục, Công ty cần áp dụng các biện pháp sau:
  • 70. 60 Một là: Rà soát, lập dự toán chi tiết các khoản chi phí SXKD và lập kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh. Hai là:Xây dựng các định mức, giảm thiểu tối đa chi phí quản lý doanh nghiệp.Công ty cần sắp sếp lại bộ máy phòng ban khối cơ quan, tinh giảm bộ máy, vừa có thể tiết kiệm chi phí tiền lương, chi phí văn phòng... vừa có thể tạo ra môi trường làm việc mang tính ổn định lâu dài. 3.2.7. Thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tăng doanh thu và lợi nhuận Doanh thu, lợi nhuận là những mục tiêu cơ bản mà mối doanh nghiệp đều hướng đến. Trong bối cảnh khó khăn như hiện nay, việc gia tăng lợi nhuận gặp phải rất nhiều khó khăn. Có thể thấy điều này khi phân tích hiệu quả SXKD của Công ty trong giai đoạn 3 năm vừa qua, doanh thu BH&CCDV tăng lên khá cao trong năm 2012 là >50 tỷ, tuy nhiên vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro trong tương lao. Chính vì thế cần quan tâm đến các biện pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tăng doanh thu và lợi nhuận: Một là:Trong hoạt động xây lắp - xây dựng, Công ty cần xây dựng một chính sách hoạt động có tính độc lập hơn. Điều này bắt buộc Công ty phải chủ động hơn nữa trong việc tìm kiếm các công trình xây dựng, tự tổ chức, chuẩn bị hồ sơ để tham gia đấu thầu. Tuy nhiên, khả năng tự chủ sẽ đem lại cho Công ty cơ hội cao hơn trong việc tìm kiếm lợi nhuận. Về các lĩnh vực như cho thuê bãi gửi xe, khách sạn, ... thì công ty cần tự tìm kiếm cho mình khách hàng tiềm năng, đưa ra các chính sách thu hút khách hàng hơn nữa. Hai là: Cố gắng đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình xây dựng, những vẫn phải đảm bảo chất lượng. Việc đẩy nhanh tiến độ thi công giúp đẩy nhanh vòng luân chuyển của doanh thu, đồng thời tạo được uy tín về chất lượng và thời gian thi công. Ba là: Trong hoạt động sản xuất cọc bê tông, Công ty cần chủ động tìm kiếm những khách hàng có nhu cầu lớn, thường xuyên và lâu dài để ký kết các hợp đồng cung ứng sản phẩm, tạo cho Công ty một thị trường rộng lớn và ổn định. Bốn là:Đáp ứng tối đa yêu cầu của khách hàng, có những chính sách ưu đãi để duy trì mối quan hệ thân thiết, phương thức thanh toán cần đa dạng, nhanh chóng và tiện lợi, hoạt động tư vấn đầy đủ và chính xác... 3.2.8. Một số giải pháp khác 3.2.8.1Thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh Trong điều kiện thị trường hiện nay, việc kinh doanh có thể gặp phải những rủi ro không lường trước được. Nếu thị trường đầu vào, đầu ra hay thị trường tài Thang Long University Library
  • 71. 61 chính có sự biến động lớn thì tình hình tài chính của Công ty sẽ bị ảnh hưởng. Vì vậy, Công ty cần phải chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro như: - Công ty cần phải lập kế hoạch sản xuất, dự tính công tác tiêu thụ sản phẩm trong năm, từ đó có kế hoạch mua dự trữ nguyên vật liệu, ký hợp đồng lâu dài với nhà cung cấp để hạn chế ảnh hưởng khi giá cả trên thị trường tăng cao. - Đầu tư thiết bị, công nghệ nhằm nâng cao năng suất lao động, rút ngắn thời gian thi công công trình, nhằm giảm bớt vốn HTK. - Công ty cần mua bảo hiểm cho tài sản để khắc phục những thiệt hại khi rủi ro xảy ra, đảm bảo quá trình SXKD diễn ra thường xuyên, liên tục. 3.2.8.2 Tăng cường hoàn thiện công tác tổ chức kế toán, công tác phân tích tình hình tài chính tại Công ty Thực hiện công tác phân tích tài chính sẽ cung cấp cái nhìn toàn diện và sâu sắc về thực trạng tài chính của Công ty, các mặt mạnh, mặt yếu, các thành tựu cũng như các hạn chế còn tồn tại. Trong thời gian tới Công ty nên có bộ phận chuyên trách để thực hiện công việc này. Để công tác phân tích tình hình tài chính đạt hiệu quả cao, Công ty cần chú trọng các biện pháp: - Hoàn thiện quy trình phân tích: gồm các giai đoạn như chuẩn bị và lập kế hoạch phân tích, tiến hành phân tích, lập báo cáo phân tích. Trong mỗi một giai đoạn lại có những công việc cụ thể khác nhau, đòi hỏi người phân tích phải có hiểu biết đầy đủ về tình hình thực tế của Công ty. - Hoàn thiện các phương pháp phân tích thực trạng tài chính trong Công ty như: xây dựng hệ thống các chỉ tiêu phân tích, phân tích tài chính thông qua bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh, phân tích tài chính thông qua điểm hòa vốn, đánh giá rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính qua các mô hình tài trợ; đánh giá tình hình tài chính qua khả năng thanh toán, các chỉ tiêu về khả năng sinh lời, hiệu quả quản lý cũng như khả năng tăng trưởng của Công ty. - Kết hợp công tác hạch toán kế toán, kiểm toán với công tác phân tích tài chính trong quản trị tài chính Công ty. Muốn vậy, cần có sự chuyên môn hóa phòng tài chính, đào tạo cán bộ có chuyên môn và năng lực về tài chính doanh nghiệp, cung cấp thông tin đầy đủ.
  • 72. 62 KẾT LUẬN Trong nền kinh tế thị trường đầy biến động như hiện nay, bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển thì đều phải không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, và để thực hiện được điều đó, các nhà quản trị cần nắm bắt được thực trạng hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là tình hình tài chính. Tuy nhiên, việc phân tích, đánh giá đúng đắn tình hình tài chính để đưa ra những quyết định, chiến lược kinh doanh trong giai đoạn khủng hoảng là một công việc không hề đơn giản với nhà quản trị. Trên cơ sở những kiến thức đã được học tại Đại Học Thăng Long, kết hợp với việc đi sâu tìm hiểu thực tế tại Công ty Tùng Bách, em đã tiến hành phân tích và đánh giá tình hình tài chính của Công ty trong những năm vừa qua. Từ đó, mạnh dạn đề xuất một số giải pháp để góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian tới. Em hy vọng những ý kiến đóng góp này có thể giúp ích cho ban lãnh đạo Công ty trong thời gian tới. Do còn thiếu nhiều kinh nghiệm trong nghiên cứu, thời gian thực tập chưa được lâu, nên trong quá trình phân tích, luận văn không tránh khỏi có những nhận định chưa chuẩn xác và hợp lý. Em rất mong nhận được sự góp ý từ quý thầy cô, ban lãnh đạo Công ty để khóa luận được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo Thạc sĩ Nguyễn Thị Thu Hương và các cô chú, anh chị trong phòng tài chính kế toán của Công ty đã hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành luận văn này. Hà Nội, ngày… tháng … năm ….. Sinh viên Nguyễn Thị Ngọc Thang Long University Library