BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
NGUYỄN VĂN TRỌNG
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN
DƯƠNG MINH CHÂU, TỈNH TÂY NINH
Tham khảo thêm tài liệu tại Luanvantot.com
Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo
Khoá Luận, Luận Văn
Zalo Hỗ Trợ : 0934.573.149
2
Nghệ An, năm 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
------------------------
NGUYỄN VĂN TRỌNG
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN
DƯƠNG MINH CHÂU, TỈNH TÂY NINH
Chuyên ngành: Lý Luận và Lịch Sử Nhà Nước và Pháp Luật
Mã số: 8.38.01.06
LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC
Người Hướng Dẫn: TS Hồ Thị Nga
3
Nghệ An, năm 2022
I
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và làm luận văn thạc sĩ tôiđã nhận được sự giúp đỡ
nhiệt tình, sự động viên sâu sắc của nhiều cá nhân, cơ quan và nhà trường; tôi xin
chân thành cảm ơn các cá nhân, cơ quan và nhà trường đã tạo điều kiện cho tôi hoàn
thành luận văn này.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến cô giáo TS. Hồ Thị Nga
đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận
văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Vinh – Khoa Luật,
đặc biệt là khoa sau đại học đã động viên, tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt
trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôixin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo, các anh chị tại Ủy ban nhân dân huyện
Dương Minh Châu, Tỉnh Tây Ninh đã giúp đỡ tôi rất nhiều, tạo điều kiện cung cấp
cho tôi những thông tin cần thiết để tôi có thêm tư liệu hoàn thành bài luận văn tốt
nghiệp này
Xin trân trọng cảm ơn!
Nghệ An, ngày tháng năm 2021
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Trọng
II
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành
chính tại Ủy ban nhân dânhuyện Dương MinhChâu,tỉnhTâyNinh”là côngtrình
nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong đề tài này được thu thập và sử dụng một
cách trung thực. Kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này không sao
chép của bất cứluận văn nào và cũng chưa được trình bày hay côngbố ở bất cứ công
trình nghiên cứu nào khác trước đây.
III
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN ................................. 9
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chính
tại ủy ban nhân dân cấp huyện............................................................................. 9
1.2. Nội dung, hình thức thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chính tại ủy
ban nhân dân cấp huyện.................................................................................... 18
1.3. Các điều kiện bảo đảm thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chính tại ủy
ban nhân dân cấp huyện.................................................................................... 24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CẢI CÁCH THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN DƯƠNG MINH CHÂU,
TỈNH TÂY NINH. ........................................................................................... 33
2.1. Các yếu tố ảnh hướng đến thực hiện pháp luật về cải cáchthủ tục hành chính tại
ủy ban nhân dân huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh ................................. 33
2.2 Thực tiễn thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chínhtại Ủy ban nhân dân
huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh........................................................... 39
2.3. Đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chính tại Ủy
ban nhân dân huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh...................................... 68
CHƯƠNG 3: YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN HUYÊN DƯƠNG
MINH CHÂU, TỈNH TÂY NINH..................................................................... 76
3.1. Yêu cầu bảo đảm thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban
nhân dân huyện ................................................................................................ 76
3.2. Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về cải cáchthủ tục hành chínhtại Ủy ban
nhân dân huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh ............................................ 81
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................ 96
IV
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy tại Ủy ban nhân dân huyện Dương Minh Châu............37
Bảng 2.1. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký đất và nhà của Bộ phận
“Một cửa” UBND huyện Dương Minh Châu từ 2016 -2020 ................................42
Bảng 2.2: Kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch ................45
Bảng 2.3: Kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực công chứng từ
1/1/2011 đến 31/12/2015 ...................................................................................57
Bảng 2.4: Kết quả giải quyết thủ tục Đăng ký thành lập hộ kinh doanh; Thủ tục đăng
ký thay đổinội dung đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh; Thủ tục tạm ngừng hoạt
động của hộ kinh doanh từ 1/1/2011 đến 31/12/2015:..........................................67
V
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TT Chữ cái viết tắt Cụm từ đầy đủ
1 CCHC Cải cách hành chính
2 CCTTHC Cải cách thủ tục hành chính
3 TTHC Thủ tục hành chính
4 UBND Ủy ban nhân dân
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Với bất cứ nền hành chính nào thì thủ tục hành chính đều là công cụ không thể
thiếu để điều chỉnh hoạt động quản lý nhà nước với công dân, tổ chức được đưa vào
trật tự cần thiết. Trước đây, chúng ta chưa thực sự chú trọng vấn đề này nên đến nay
thủ tục hành chính vẫn là một trong những nguyên nhân gây ách tắc, kìm hãm các
hoạt động kinh tế - xã hội, việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công dân cũng
như sự hoạt động nhịp nhàng của bộ máy hành chính nhà nước và điều đáng ngại là
tệ nạn đó làm giảm lòng tin của nhân dân vào Đảng, Nhà nước và chế độ.
Thủ tục hành chính có thể hiểu là trình tự thực hiện thẩm quyền của các cơ quan
hành chính nhà nước hoặc cá nhân, tổ chức được ủy quyền trong việc giải quyết các
công việc của nhà nước; các kiến nghị, yêu cầu chính đáng của công dân hoặc tổ
chức nhằm thi hành nghĩa vụ hành chính đảm bảo côngvụ nhà nước và phục vụ nhân
dân.
Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, một trong những mục tiêu, nhiệm vụ
phát triển đất nước 5 năm 2011-2015 là đẩy mạnh cải cáchhành chính. Điều này xuất
phát từ đòi hỏi chung của sự phát triển kinh tế - xã hộivà thực tế tình hình áp dụng
thủ tục hành chính trong giải quyết công việc có liên quan đến quyền và lợi ích hợp
pháp của cá nhân, tổ chức [4-6].
Đặc biệt, trong báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội 5 năm 2011 - 2015 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5
năm 2016 - 2020 (Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII) đã nêu “Cảicách
hành chính một số mặt chưa đạt yêu cầu. Năng lực xây dựng và thực thi luật pháp,
cơ chế, chính sách chưa cao;một số văn bản pháp luật ban hành còn chậm, chưa phù
hợp với thực tiễn; nhiều chính sách còn chồng chéo, chậm khắc phục. Chất lượng
xây dựng và quản lý chiến lược quy hoạch, kế hoạch phát triển chưa đáp ứng yêu
cầu. Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước còn cồng kềnh; chức năng, nhiệm vụ nhiều cơ
quan, đơnvị vẫn cònchồng chéo và chưa đủ cụ thể, chưa rõ thẩm quyền, trách nhiệm
2
cá nhân, nhất là người đứng đầu. Thực hiện tinh giản biên chế chưa đạt yêu cầu. Chi
lương và phụ cấp chiếm phần lớn trong tổng kinh phí hoạt độngcủa cơ quan, đơn vị.
Công tác thông tin truyền thông về chính sách, pháp luật, quản lý, điều hành và trách
nhiệm giải trình của các cấp chính quyền cònnhiều hạn chế. Năng lực, phẩm chất, ý
thức kỷ luật của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức chưa đáp ứng yêu cầu.
TTHC trong nhiều lĩnh vực vẫn còn phiền hà, gây bức xúc cho người dân, doanh
nghiệp. Giám sát, phản biện xã hội đốivới xây dựng và thực thi luật pháp, chínhsách
hiệu quả chưa cao…”[4-6]
Đồng thời qua đó báo cáo cũng nêu rõ nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu trong giai
đoạn tới: “Tập trung cải cáchthủ tục hành chính theo hướng tinh giản, gắn với nâng
cao chất lượng chính sách, pháp luật; quy định rõ cơ quan chịu trách nhiệm đối với
từng thủ tục hành chính. Chỉ quy định những thủ tục hành chính thực sự cần thiết,
hợp lý, đúng pháp luật và tạo thuận lợi nhất cho người dân, doanh nghiệp. Côngkhai,
minh bạch các quy trình, thủ tục hành chính. Bảo đảm quyền tự do của người dân,
doanhnghiệp trong hoạt động kinh tế điđôivới tuân thủ pháp luật. Thiết lập hệ thống
thông tin tiếp nhận, xử lý kiến nghị và kết quả giải quyết thủ tục hành chính. Đẩy
mạnh ứng dụng côngnghệ thông tin trong hoạt độngcủa các cơ quan nhà nước, cung
cấp dịch vụ công và thực hiện chính phủ điện tử. Tăng cường thanh tra, kiểm tra,
giám sát, nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực thi chính sách, pháp luật”.
Theo tinh thần trên, việc CCTTHC đã được Huyện ủy, Lãnh đạo Ủy ban nhân
dân huyện Dương Minh Châu quan tâm chỉ đạo thực hiện, đơn giản hóa đạt hiệu quả
cả về số lượng, chất lượng, đem lại hiệu quả thiết thực cho người dân, doanh nghiệp
(về thời gian giải quyết, những giấy tờ không cần thiết như trong một số lĩnh vực kế
hoạch - đầu tư, xây dựng, tài nguyên khoáng sản, đất đai, lao động, chứng thực, đăng
ký kinh doanh….[7]
Bên cạnh những thành công, vấn đề cải cách thủ tục hành chính đối với UBND
huyện vẫn cần phải được chú trọng, quan tâm hơn nữa của các cấp lãnh đạo mới có
thể đem lại hiệu quả như mong muốn. Trên thực tế CCTTHC diễn ra ở UBND huyện
3
tuy mạnh mẽ, sôi động xong vẫn còn nhiều TTHC gây tốn kém không ít thời gian,
chi phí cho người dân và doanh nghiệp, thậm chí còn gây bức xúc trong dư luận, do
đó việc CCTTHC đặc biệt CCTTHC đối với UBND huyện cần phải tiếp tục và coi
đây là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục [11,153].
Được lựa chọn là một trong những nội dung quan trọng của chương trình tổng
thể CCHC, nhưng cho đến nay chưa có nhiều công trình đi sâu nghiên cứu CCTTHC
tại UBND huyện Dương Minh Châu, việc đổi mới, CCTTHC tại UBND huyện
Dương Minh Châu vừa có ý nghĩa lý luận vừa có tính thực tiễn cấp thiết. Chính vì
vậy tôi mạnh dạn chọnđề tài “Thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chính tại
UBND huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh” cho luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu của luận văn
Lý luận về CCHC nói chung và CCTTHC nói riêng là đề tài thu hút sự quan
tâm của nhiều nhà khoa học, chuyên gia, nhà quản lý. Những vấn đề này được nêu
nên và thảo luận ở nhiều hội thảo, bài viết, các công trình nghiên cứu về quá trình
cải cách hành chính ở Việt Nam.
Các công trình nghiên cứu về cải cách hành chính nói chung
“Cơ sở lý luận và thực tiễn về hành chính nhà nước” (Nxb Chính trị Quốc gia,
Hà Nội, năm 2013) do PGS.TS:Nguyễn Hữu Hải chủ biên. Sách gồm 8 chương, tập
trung cung cấp những kiến thức cơ bản của khoa học hành chính nói chung và hành
chính nhà nước nói riêng: trình bày sự hình thành và phát triển của hành chính học,
đối tượng, nội dung và phương pháp tiếp cận nghiên cứu hành chính học các khái
niệm cơ bản, đặc điểm nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hành chính nhà nước,
các lý thuyết, mô hình hành chính nhà nước, kiểm soát bên ngoài và kiểm soát nội
bộ đối với hành chính nhà nước, giải pháp nâng cao hiệu quả, hiệu lực hành chính
nhà nước.
“Kỹ năng quản lý hành chính” (Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2014)
của TS. Phạm Đức Chínhvà PGS.TS. Ngô Thành Can; Cuốnsách đã cho thấy những
4
kiến thức cơ bản về một số kỹ năng trong quản lý hành chính như tư duy, phân tích,
giao tiếp, quản lý thời gian làm việc… giúp nhà quản lý nắm bắt được những kỹ năng
cơ bản trong quản lý hành chính từ đó hoàn thiện chức năng và nhiệm vụ được giao,
đạt kết quả cao trong quản lý.
“Tìm hiểu về hành chính công Hoa Kỳ - lý thuyết và thực tiễn” (Nxb Chính trị
- Hành chính, Hà Nội, năm 2009) của PGS.TS: Nguyễn Hữu Hải. Nội dung cuốn
sách gồm hai phần: Phần I tập trung giới thiệu về lịch sử phát triển của khoa học
hành chính công Hoa Kỳ qua các thời kỳ, với nhận thức rằng Hoa Kỳ vừa là cái nôi,
vừa là mảnh đất giàu thực tiễn cho sự phát triển của ngành khoa học về quản lý của
chính phủ. Phần I cho bạn đọc cái nhìn khái quát về cơ sở thực tiễn của việc hình
thành các lý thuyết về hành chính công. Phần II giới thiệu tóm tắt các lý thuyết tiêu
biểu về hành chính công của các nhà khoa học trên thế giới trong suốt chiều dài lịch
sử phát triển của khoa học hành chính côngtheo các chủ đề như: ngành khoa học về
hành chính công, mối quan hệ giữa hành chính và chính trị, bộ máy thư lại, lý thuyết
tổ chức, quản lý nguồn nhân lực, quá trình ngân sách công, quản lý công, phân tích
chính sách công, thực thi và đánh giá chương trình, mối quan hệ liên chính quyền,
đạo đức hành chính, quản lý công mới.
Các công trình nghiên cứu về CCTTHC
Một số công trình đã nghiên cứu như Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công
của Nguyễn Thị Thanh về “Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại
UBND huyện thuộc tỉnh Quảng Nam”; Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công
của Đàm Thị Hồng Hạnh về “Đánh giá hiệu quả thực hiện thủ tục hành chính theo
cơ chế một cửa tại Bộ Nông nghiệp và Pháttriển nông thôn”;Luận văn thạc sỹ quản
lý hành chính công của Đỗ Thị Hồng Tâm về “Cảicách thủ tục hành chính đối với
dịch vụ đăng ký tờ khai nhập khẩu tại cục Hải quan thành phố Hà Nội”; Luận văn
thạc sỹ quản lý hành chính côngcủa Mai Thị Thơm về “Cảicách Thủ tụchành chính
theo cơ chế “Một cửa” về cấp phép xây dựng từ thực tiễn quận Hoàn Kiếm - Hà
Nội”; Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công của Cù Ngọc Tuấn về “Hoàn thiện
5
việc giảiquyết thủ tụchành chính tạiUBND quận, huyện thànhphốHà Nộitheotiêu
chuẩn ISO”;
Đức Khánh về “Cảicách thủ tục hành chính theocơ chế một cửa tại UBND cấp
huyện từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình”; Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công của
Nguyễn Quang Minh về “Cảicách thủ tụchành chính theocơ chếmột cửa tạiUBND
cấp huyện từ thực tiễn tỉnh Thái Bình”.
Những nghiên cứu này đã tập trung phân tích những nội dung cơ bản về quản
lý hành chính Nhà nước trong một số lĩnh vực cụ thể như: đăng ký tờ khai, cấp phép
xây dựng, cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”… góp phần quan trọng
vào việc phân tíchlý luận và thực tiễn về CCHC nói chung và cải cách thủ tục hành
chính theo cơ chế một cửa nói riêng. Nêu cao vai trò của các quy định pháp luật về
TTHC đối với cơ quan nhà nước, tổ chức và công dân có ảnh hưởng lớn đến môi
trường đầu tư, kinh doanh, hiệu quả của chính sách thu hút vốn đầu tư của quốc gia,
CCTTHC và quyền tự do tổ chức và công dân. Các chương trình CCTTHC trên các
lĩnh vực dù có khác nhau về cách thức tiến hành nhưng đều hướng đến đảm bảo cho
việc thành lập và hoạt động của công dân ngày càng thuận lợi và íttốn kém hơn. Các
công trình nghiên cứu đều xác định các quy định pháp luật về TTHC đốivới tổ chức
và công dân luôn có mặt tích cực và hạn chế tác động đến quyền lợi của tổ chức và
công dân.
Mặc dù được lựa chọn là một trong những nội dung quan trọng của Chương
trình tổng thể CCHC nhà nước, nhưng cho đến nay, các vấn đề nghiên cứu về
CCTTHC tại UBND huyện Dương Minh Châu mới chỉ dừng lại ở các báo cáo, tổng
kết của địa phương mà chưa có công trình chuyên khảo đi sâu nghiên cứu vấn đề
CCTTHC tại UBND huyện Dương Minh Châu - nơi bộ máy chính quyền trực tiếp
giải quyết các nhu cầu của nhân dân. Do đó việc tìm hiểu và nghiên cứu những khó
khăn, hạn chế trong cơ sở lý luận chung về CCTTHC tại UBND huyện Dương Minh
Châu là cần thiết, trên cơ sở đó áp dụng những giải pháp phù hợp với tình hình thực
tiễn tại UBND huyện Dương Minh Châu nói riêng và UBND quận, huyện trong cả
6
nước nói chung. Bởi vậy tôi lựa chọn đề tài này nhằm tìm hiểu một cách tương đối
toàn diện, hệ thống về CCTTHC tại UBND huyện Dương Minh Châu
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích chính của đề tài là nghiên cứu về lý luận và thực tiễn CCTTHC trên
một số lĩnh vực cụ thể tại UBND huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh từ đó đề
xuất các giải pháp thích hợp nhằm cải tiến quy trình cải cách thủ tục hành chính.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về thủ tục hành chính và cải
cách thủ tục hành chính.
Đánh giá tình hình côngtác CCTTHC tạiUBND huyện Dương Minh Châu, tỉnh
Tây Ninh
Đề xuất các giải pháp tiếp tục hoàn thiện CCTTHC tại UBND huyện Dương
Minh Châu, tỉnh Tây Ninh
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động cải cách thủ tục hành chính tại
UBND huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh. Trong đó, luận văn tập trung nghiên
cứu sâu về CCTTHC trong lĩnh vực chứng thực, tư pháp -hộ tịch, tài chính - kế
hoạch, tài nguyên - môitrường. Đâylà những mảng côngviệc liên quan nhiều TTHC,
có nhu cầu giải quyết thường xuyên, liên tục đốivới người dân nhưng cũng gây nên
khá nhiều bức xúc trong dư luận, vì vậy đòi hỏi phải cải cách nhiều hơn, triệt để hơn
nữa để kịp thời đáp ứng nhu cầu của các tổ chức, công dân.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn
Luận văn tập trung nghiên cứu CCTTHC đối với UBND huyện Dương Minh
Châu, giai đoạn chủ yếu từ năm 2016 đến 2020. Những minh họa từ thực tiễn sẽ tập
trung khai thác triệt để các hoạt động giải quyết công việc liên quan đến TTHC của
7
một số lĩnh vực tại UBND huyện Dương Minh Châu, từ đó có những kiến nghị, đề
xuất các giải pháp tiếp tục hoàn thiện việc thực hiện công tác CCTTHC tại UBND
huyện Dương Minh Châu định hướng 2020- 2025.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Đề tài dựa trên phương pháp luận củachủ nghĩa Mác - Lênin, vận dụng tư tưởng
Hồ Chí Minh trong giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến xây dựng
nhà nước pháp quyền và cải cách thủ tục hành chính.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài cũng kết hợp với phương pháp nghiên cứu khoa học như: thu thập - xử
lý thông tin, thống kê, phân tích và so sánh, tổng hợp.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã kế thừa một số kết quả nghiên cứu
có liên quan, các đánh giá, nhận định trong các báo cáo tổng kết của các cơ quan về
công tác CCTTHC.
6. Điểm mới và ý nghĩa của luận văn
Luận văn là công trình nghiên cứu một cáchtương đốitoàn diện và có hệ thống
về CCTTHC tại UBND huyện Dương Minh Châu. Luận văn tập trung phân tíchcác
nội dung và điều kiện đảm bảo cho quá trình CCTTHC, đánh giá những ưu, khuyết
điểm của quá trình cải cách, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục nâng cao hơn
nữa hiệu quả của công tác CCTTHC đối với UBND huyện Dương Minh Châu.
Những kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần hoàn thiện cơ sở thực hiện
CCTTHC đốivới UBND huyện Dương Minh Châu nói riêng và cả nước nói chung.
Luận văn còn là tài liệu tham khảo để các cơ quan hành chính với công dân.
7. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
của luận văn gồm ba chương. Cụ thể:
- Chương 1: Lý luận thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chính tại ủy
8
ban nhân dân cấp huyện
- Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chính tại
ủy ban nhân dân huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh
- Chương 3: Yêu cầu và giải pháp đảm bảo thực hiện pháp luật về cải cách thủ
tục hành chính tại ủy ban nhân dân huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh
9
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục
hành chính tại ủy ban nhân dân cấp huyện
1.1.1. Khái niệm thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chính tại ủy
ban nhân dân cấp huyện
* Khái niệm thủ tục hành chính
Thủ tục theo nghĩa tiếng việt là cáchthức tiến hành công việc theo một trình tự
hay một luật lệ đã quen, theo từ điển từ ngữ và Hán Việt, nhà xuất bản thành phố Hồ
Chí Minh. Thủ tục hành chính (TTHC) theo cuốn Đại từ điển tiếng việt của nhà xuất
bản Văn hóa thông tin năm 1998 là cách thức tiến hành một công việc với nội dung
và trình tự nhất định theo quy định của cơ quan nhà nước. Theo Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chínhphủ quy định Thủ tục hành chính là trình
tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có
thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ
chức [11].
Có thể nhận thấy qua các khái niệm trên thủ tục hành chính là một quy phạm
pháp luật quy định về trình tự về thời gian, về không gian khi thực hiện một thẩm
quyền nhất định của bộ máy Nhà nước, là cách thức giải quyết công việc của các cơ
quan hành chính nhà nước có thẩm quyền trong mối quan hệ nội bộ của hành chính
và giữa các cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức cá nhân công dân.
TTHC là một bộ phận chế định của Luật hành chính. Nói cách khác, TTHC là
một loại hình quy phạm mang tính công cụ để giúp các cơ quan Nhà nước có điều
kiện thực hiện chức năng của mình. Nếu không có các quy định bắt buộc về thủ tục
hành chính sẽ không có những căn cứ pháp lý để thực hiện các hoạt động công vụ,
giao dịch hành chính gây cản trở một phần hoặc ngưng trệ hoàn toàn hoạt động của
bộ máy hành chính nhà nước. TTHC được đặt ra để các cơ quan Nhà nước có thể
10
thực hiện mọi hình thức hoạt động cần thiết của mình trong đó bao gồm cả trình tự
thành lập các công sở, bổ nhiệm, bãi nhiệm, điều động công chức, viên chức, trình
tự lập quy, áp dụng quy phạm để đảm bảo các quyền của chủ thể và xử lý vi phạm,
trình tự điều hành, tổ chức các hoạt động tác nghiệp hành chính. Thủ tục hành chính
là các quy tắc phải tuân thủ theo trong quá trình ra các quyết định hành chínhcủa các
cơ quan quản lý hành chính Nhà nước.
TTHC do các cơ quan Nhà nước ban hành để thực thi Hiến pháp và pháp luật
cũng như thực hiện chức năng quản lý của nền hành chính nhà nước (HCNN) và
hoàn thiện nhiệm vụ của mình, đồng thời các cơ quan HCNN có trách nhiệm thực
thi các thủ tục đó để bảo đảm tính công bằng, nghiêm minh trong xã hội khi thực thi
pháp luật. Như vậy, TTHC vừa là công cụ thực hiện chức năng quản lý hành chính
nhà nước của cơ quan hành chínhnhà nước vừa là điều kiện để côngdân, các tổ chức
thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhà nước.
* Khái niệm cải cách thủ tục hành chính
Cải cách hành chính được coi là một nhiệm vụ trọng tâm của nền hành chính
nhà nước trong giai đoạn hiện nay. Đây là chương trình có mức độ tác động mạnh
mẽ, sâu sắc và rộng khắp. Nó đã tạo được nhiều bước chuyển biến lớn trong hệ thống
quản lý hành chính công, xây dựng một nền hành chính trong sạch, vững mạnh, hiện
đại, phục vụ tốt hơn cho những nhu cầu ngày càng tăng của người dân và tổ chức.
Hiện nay thủ tục hành chínhở nước ta cònnhững nhược điểm: Hình thức đòihỏi quá
nhiều giấy tờ, gây phiền hà cho nhân dân và thiếu thống nhất, thường bị thay đổimột
cáchtuỳ tiện, thiếu côngkhai, minh bạch. Từđó, ảnh hưởng đến hoạt độngthực hiện
quyền tự do, lợi ích và công việc chung của cơ quan, gây trở ngại cho việc giao lưu
và hợp tác giữa nước ta với nước ngoài, gây ra tệ cửa quyền, bệnh giấy tờ trong hệ
thống cơ quan hành chính, là nơi thuận lợi cho nạn tham nhũng, lãng phí phát sinh,
hoành hành. Chính vì vậy, cải cách thủ tục hành chính là yêu cầu bức xúc của nhân
dân, doanh nghiệp, của các tổ chức và nhà đầu tư nước ngoài, là khâu đột phá của
tiến trình cải cách hành chính Nhà nước. Trong tiến trình phát triển và hội nhập, cải
11
cách thủ tục hành chính có một vai trò đặc biệt quan trọng. Hiện nay, chưa có khái
niệm chính thức về CCTTHC. Tuy nhiên, có thể đưa ra một khái niệm cơ bản như
sau: Cải cách hành chính là một sự thay đổi có kế hoạch, theo một mục tiêu nhất
định, được xác định bởi cơ quannhà nước có thẩm quyền. Cảicách hành chính không
làm thay đổibản chất của hệ thống hành chính, mà chỉ làm cho hệ thống này trở nên
hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân được tốt hơn; các thể chế quản lý nhà nước đồng bộ,
khả thi, đi vào cuộc sống hơn; cơ chế hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của bộ máy,
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính hiệu quả, hiệu lực hơn, đáp ứng
yêu cầu quản lý kinh tế – xã hội của một quốc gia [12,54].
Cải cách thủ tục hành chính là cải cách các quy định pháp luật về trình tự, thủ
tục thực hiện thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm
quyền; cải cách các quy định về các loại thủ tục hành chính; cải cách việc thực hiện
các thủ tục hành chính.
* Khái niệm thực hiện pháp luật
Trong các giáo trình Lý luận về nhà nước và pháp luật dành cho hệ đại học,
trung cấp và trong các giáo trình của các môn khoa học pháp lý chuyên ngành, thực
hiện pháp luật được xem là một trong những “hình thức để thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của nhà nước” (nhà nước tổ chức để pháp luật được thực hiện trong thực
tế, làm cho những yêu cầu, quy định của pháp luật trở thành hiện thực); là “hành vi
hợp pháp của các chủ thể pháp luật” (là hành động hoặc không hành độngcủa các cá
nhân, tổ chức được thực hiện phù hợp với các quyđịnh củapháp luật, không trái luật,
không vượt quá phạm vi các quy định của pháp luật); là “giai đoạn không thể thiếu
và vô cùng quan trọng của cơ chế điều chỉnh pháp luật” (nhằm đạt được những mục
đíchxã hội và làm rõ những hạn chế, bất cập của hệ thống pháp luật thực định, để từ
đó có thể đưa ra những giải pháp hữu hiệu cho việc sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hệ
thống pháp luật hiện hành và cơ chế đưa pháp luật vào cuộc sống). Trong một số
công trình nghiên cứu khác như “Những vấn đề lý luận cơ bản về nhà nước và pháp
luật” của Viện Nghiên cứu nhà nước và pháp luật do NXB Chính trị Quốc gia ấn
12
hành năm 1995 và tác phẩm “Những vấn đề lý luận cơ bản về pháp luật” của tiến sĩ
Đào Trí Úc, NXB Khoa học xã hội ấn hành năm 1993 đều khẳng định: Thực hiện
pháp luật là hoạt động có mục đích nhằm hiện thực hóa các quy định của pháp luật,
làm cho chúng đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các
chủ thể pháp luật [13].
Như vậy, có thể khái quát thực hiện pháp luật là một xử sự có tính chủ động,
được tiến hành bằng một thao tác nhất đính nhưng đó cũng có thể là một xử sự có
tính thụ động, tức là không tiến hành vượt xử sự bị pháp luậtcấm. Có bốn hình thức
thực hiện pháp luật: (i) Tuân thủ pháp luật; (ii) Thi hành pháp luật;(iii) Sửdụng pháp
luật;(iv) Áp dụng pháp luật.
* Khái niệm thực hiện về cải cách thủ tục hành chính tại ủy ban nhân dân cấp
huyện
Trên cơ sở nghiên cứu thì có thể thực hiện về CCTTHC tại UBND cấp huyện
là hoạt động áp dụng các pháp luật về CCTTHC tại UBND cấp huyện của các chủ
thể có liên quan trong hoạt động về trình tự, thủ tục thực hiện thẩm quyền của các cơ
quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền; cải cách các quy định về các loại
thủ tục hành chính; cải cách việc thực hiện các thủ tục hành chính.
1.1.2. Đặcđiểm thựchiện pháp luậtvềcải cáchthủ tục hành chính tại ủyban
nhân dân cấp huyện
Hoạt độngthực hiện pháp luật về CCTTHC tại UBND cấp huyện có những đặc
điểm cơ bản như sau sau:
Thứ nhất, Thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chính tại UBND cấp
huyện là hành vi thực tế, hợp pháp, có mục đích của các chủ thể được hình thành
trong quá trình hiện thực hóa các quy định của pháp luật về cải cách thủ tục hành
chính. Các quy định pháp luật về hoạt động CCTTHC– là cơ sở pháp lý cho các cơ
quan nhà nước thực hiện chức năng của mình. Thực hiện pháp luật về cải cách thủ
tục hành chính tại UBND cấp huyện là một bộ phận cấu thành của hệ thống quy
phạm thủ tục. Quá trình thực hiện pháp luật về CCTTHC tại UBND cấp huyện là
13
toàn bộ các quy tắc pháp lý quy định về trình tự, trật tự thực hiện thẩm quyền của
các cơ quan nhà nước trong việc giải quyết công việc công việc nhà nước và thực
hiện nghĩa vụ hành chính đốivới các cơ quan nhà nước, tổ chức và công dân. Ví dụ:
Nhà nước muốn thu thuế thì cần có thủ tục để người dân thực hiện việc nộp thuế.
Còn muốn quản lý an toàn giao thông thì cần có thủ tục để hướng dẫn người dân
tham gia giao thông tuân theo, v.v. Hoạt động quản lý chủ yếu là hoạt động áp dụng
pháp luật mà ở đó, hành vi áp dụng pháp luật liên quan chủ yếu đến việc xác định
tình trạng thực tế của vụ việc, lựa chọn quy phạm pháp luật tương ứng và ra quyết
định về vụ việc đó. Các hành vi áp dụng pháp luật này được tiến hành theo những
thủ tục hành chính nhất định [14,54].
Thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chính tại UBND cấp huyện là một
nhân tố bảo đảm cho sự hoạt động chặt chẽ, thuận lợi và đúng chức năng quản lý của
cơ quan nhà nước, vì nó là chuẩn mực hành vi cho công dân và công chức nhà nước
để họ tuân theo và thực hiện nghĩa vụ của mình đối với nhà nước. Dựa vào các thực
hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chính tại UBND cấp huyện các công việc
hành chính sẽ được xử lý và đạt được những hiệu quả pháp luật đúng như dự định.
Thứ hai, thực hiện pháp luật về CCTTHC tại UBND cấp huyện được diễn ra
theo một trình tự, thủ tục nhất định, ví dụ: quy định về thủ tục hộ tịch tại UBND cấp
huyện phải tuân thủ theo quy định tại Quyết định 1872/QĐ-BTP năm 2020 của Bộ
tư pháp ngày 04/9/2020 công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực
hộ tịch thực hiện tại cơ quan đăng ký hộ tịch trong nước thuộc phạm vi chức năng
quản lý của Bộ Tư pháp. Các trình tự này đươc thực hiện trong thẩm quyền trong
hoạt độngquản lý hành chính nhà nước tại cơ quan hành chính cấp huyện. Xét trong
quá trình giải quyết công việc của các cơ quan hành chính nhà nước thì thủ tục hành
chính là cách thức, trình tự mà các cơ quan hành chính nhà nước áp dụng để giải
quyết các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật. Trình tự này có thể từ dưới lên, từ
cấp trên xuống mà cũng có những trình tự thực hiện songhành. Nói như vậy có nghĩa
14
là thực hiện pháp luật về cải cáchthủ tục hành chính tại UBND cấp huyện được phân
biệt với thủ tục lập pháp và thủ tục tố tụng pháp lý [14.32].
Thứba, thực hiện pháp luật về cải cáchthủ tục hành chính tại UBND cấp huyện
rất đa dạng và phức tạp. Tính đa dạng phức tạp được biểu hiện như sau: hoạt động
thực hiện pháp luật về CCTTHC do nhiều cơ quan và công chức nhà nước thực hiện.
Việc thực hiện pháp luật về CCTTHC tại UBND cấp huyện được hiểu là việc các cơ
quan hành chính áp dụng pháp luật và được thể hiện qua các chủ thể có liên quan
trong quá trình áp dụng trong thực tế. Các cơ quan hành chính nhà nước được quy
định quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia mối quan hệ hành chính, trong đó bao
gồm cả công việc của Nhà nước và công dân; Việc quy định thực hiện pháp luật về
cải cách thủ tục hành chính tại UBND cấp huyện phải kết hợp với những khuôn mẫu
ổn định tương đối và chặt chẽ với các biện pháp thích ứng cho từng loại công việc
và từng loại đốitượng. Nền hành chính nhà nước hiện nay đang chuyển từ hành chính
cai quản sang hành chínhphục vụ đã tác độngmạnh mẽ vào thủ tục hành chính. Hoạt
động thực hiện pháp luật về CCTTHC tại UBND cấp huyện được thực hiện chủ yếu
ở công sở nhà nước, gắn liền với công tác văn thư và tổ chức ban hành, quản lý văn
bản, giấy tờ. Hoạt động này do chủ thể cơ quan hành chính nhà nước xây dựng để
giải quyết công việc nên phụ thuộc rất nhiều vào ý chí chủ quan của chủ thể ban hành
[14,32].
Thứtư, thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chính tại UBND cấp huyện
có tính năng động hơn so với các quy phạm nội dung của luật hành chính, đòi hỏi
phải thay đổi nhanh hơn để thích ứng và phù hợp với nhu cầu thực tế của đời sống
xã hội. Đây chính là yếu tố cần nhận thức đúng đắn giúp cho các nhà ban hành các
quy định thủ tục hành chính ban hành các quy định phù hợp với thực tế khách quan
và tiến trình phát triển kinh tế xã hội. Việc thực hiện các quy định này được áp dụng
một cáchlinh hoạt trên cơ sở chỉ đạo và thực hiện pháp luật về CCTTHC trong thực
tế.
15
1.1.3. Vai trò thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chính tại ủy ban
nhân dân cấp huyện
Hoạt động thực hiện pháp luật về CCTTHC tại UBND cấp huyện giữ một vai
trò rất quan trọng trong việc điều hành bộ máy công quyền, bởi mục tiêu của nền
hành chính là hướng tới việc quản lý nhà nước một cách có hiệu lực, hiệu quả, do đó
hoạt động này sẽ góp phần đảm bảo tính pháp chế và đem lại hiệu quả hoạt độngcủa
các cơ quan nhà nước nói chung và của UBND huyện nói riêng. Nghị quyết Đại hội
đại biểu lần thứ XI của Đảng gần 20 lần nói đến vấn đề CCHC. Trong đó, đặc biệt
nhấn mạnh: “bãi bỏ các thủ tục hành chính gây phiền hà cho tổ chức và công dân”,
“đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chínhtrong Đảng khắc phục tình trạng rườm rà, bất
hợp lý về thủ tục” [4-6].
Hoạt động quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước là tổ chức thực hiện
các quy định của pháp luật nhằm đạt được các mục tiêu, nhiệm vụ đã đặt ra. Từ đó,
hoạt động CCTTHC nói chung và thực hiện pháp luật về CCTTHC tại UBND cấp
huyện là cơ sở pháp lý vững chắc để các chủ thể tiến hành thực hiện các hoạt động
giải quyết công việc thuộc chức năng của mình đồng thời là chuẩn mực để đánh giá
và đảm bảo tính hợp pháp của quá trình thực hiện các nhiệm vụ công vụ. Cũng nhờ
đó mà hoạt động quản lý nhà nước được bảo đảm theo tinh thần công khai, minh
bạch và tuân thủ nguyên tắc pháp chế. Từ quan điểm trên thì hoạt động CCTTTHC
thuộc về yếu tố thể chế tức là vấn đề ban hành và thực hiện CCTTHC tại UBND cấp
huyện.
UBND cấp huyện là cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, thực hiện
chức năng quản lí hành chínhnhà nước, chấp hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản
của Chính phủ, văn bản của UBND tỉnh và các Nghị quyết của HĐND huyện. Đảm
bảo tính thống nhất của pháp luật, Ủy ban nhân dân huyện có quyền ban hành các cơ
chế, chính sách phù hợp với thực tế của địa phương mình, tạo điều kiện thuận lợi để
khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển và thu hút đầu tư nước ngoài.
16
Pháp luật quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của UBND huyện trong quản lý
hành chính nhà nước và trong mối quan hệ với hội đồng nhân dân (HĐND) dưới sự
quản lý tập trung, thống nhất của Chính phủ theo hệ thống hành chính4 cấp. Với các
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn như trên thì vai trò của TTHC đối với tổ chức và
hoạt động của UBND huyện thể hiện chủ yếu ở các nội dung sau.
Thứ nhất, hoạt động thực hiện pháp luật về CCTTHC của UBND cấp huyện là
công cụ để tổ chức bộ máy hành chính ở UBND huyện và quản lý nhà nước trên địa
bàn huyện. Thông quahoạt động về thực hiện pháp luật về CCTTHC thì UBND nhân
dân cấp huyện về cơ bản đãtăng cường hoạt độngQLNN trong thực tế. Ví dụ: Thông
qua vấn đề quản lý hộ tịch, hộ khẩu thì UBND cấp huyện phải xem xét và quản lý
hoạt động về dân cư và các vấn đề có liên quan trên địa bàn hành chính cấp huyện.
Ngoài ra, thực hiện pháp luật về CCTTHC cònlà phương tiện để UBND huyện thực
hiện mối quan hệ với các cơ quan nhà nước khác cũng như các tổ chức chính trị - xã
hội trong việc phối hợp thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước trên địa
bàn. Là cơ sở để UBND huyện thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa,
xã hội, giữ vững an ninh – quốc phòng và nhiều nhiệm vụ khác ở địa phương. Đây
là hoạt động thể hiện vai trò của UBND huyện cũng như của CCTTHC trong quản
lý [17,42].
Thứ hai, thực hiện pháp luật về CCTTHC củaUBND cấp huyện là phương tiện
bảo đảm thực hiện đúng đắn các quyền và nghĩa vụ của cá nhân và tổ chức. Từ
phương diện này, vai trò bảo đảm của TTHC đối với việc thực hiện quyền hay nghĩa
vụ của họ được thể hiện ở hai phương diện sau. Thứ nhất, CCTTHC là phương tiện
để cá nhân hay tổ chức thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình một cách chínhđáng. Họ
chủ động thực hiện các hành vi cần thiết theo quy định của pháp luật để cộng tác
cùng các cơ quan hành chính để đạt được kết quả như mong muốn. Thứ hai, về phía
các cá nhân, tổ chức nếu nhận thấy quyền lợi hay lợi ích hợp pháp của mình bị cơ
quan nhà nước vi phạm thì cũng bằng chính các quy định pháp luật về CCTTHC, họ
thực hiện quyền khiếu nại để được xem xét, giải quyết.
17
Thứ ba, thực hiện pháp luật về CCTTHC củaỦy ban nhân dân cấp huyện là cơ
sở pháp lý hình thành hoạt động quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn. Nếu
không thực hiện các CCTTHC cầnthiết thì một quyết định hành chínhsẽkhông được
đưa vào thực tế hoặc bị hạn chế tác dụng, hoặc bị thực hiện sai. Ví dụ, trong thủ tục
xin đăng ký kinh doanh, tổ chức, công dân muốn được nhà nước cấp phép thì điều
đầu tiên tổ chức hay công dân đó phải kê khai đơn và bản cam kết theo mẫu quy
định. Đây là những quy định bắt buộc người có yêu cầu xin phép phải thực hiện trước
khi muốn được nhà nước cấp phép. Việc thực hiện này nếu không được diễn ra theo
đúng trình tự thủ tục là đi từ những tổ chức, công dân có nhu cầu đến các cơ quan có
thẩm quyền thì quá trình cấp phép là không được thực hiện hoặc được thực hiện sai
về mặt nguyên tắc. Bởi vậy, tự các thủ tục sẽ không có ý nghĩa gì nếu cơ quan nhà
nước có thẩm quyền không tuân thủ chúng. Chẳng hạn hồ sơ sẽđược cấp không đúng
phép, từ đó người có quyền, lợi ích chính đáng có thể bị xâm hại[17,23].
Như vậy, việc thực hiện pháp luật CCTTHC của UBND cấp huyện là yếu tố
bảo đảm hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước. Bảo đảm thực hiện các quyền
tự do của cá nhân, tổ chức, tính công khai, minh bạch trong hoạt động chấp hành,
điều hành và qua đó tạo điều kiện để giám sát, kiểm soát hoạt động của các chủ thể
tiến hành thủ tục hành chính.
Thứ tư, thực hiện pháp luật về CCTTHC củaUBND cấp huyện là cơ sở đểhoàn
thiện pháp luật về CCTTHC. Thông qua hoạt động thực hiện pháp luật về CCTTHC
của UBND cấp huyện được xem là một trong những hoạt động nhằm triển khai pháp
luật CCTTHC vào cuộc sống nên cũng là hoạt động kiểm nghiệm tính phù hợp của
các quy định của pháp luật với thực tế. Bên cạnh các kết quả đạt được thì đã khẳng
định vị trí cửa hoạt động CCTTHC trong thực tế. Song thông qua quá trình này thì
các cơ quan nhà nước cũng biết được những lỗ hổng hoặc những chỗ chưa phù hợp
để có đề xuất hoàn thiện các quy định của pháp luật có liên quan.
Với tính chất là công cụ để các cơ quan nhà nước thực hiện chức năng quản lý
hành chínhcủamình, CCTTHC bảo đảmcho việc thi hành các quyết định được thống
18
nhất. Ví dụ, đối với lĩnh vực xét tuyển hoặc thi tuyển công chức, theo quy định phải
được công bố, niêm yết công khai về hồ sơ, quy trình, thời gian giải quyết, phí và lệ
phí...Việc quy định này là thống nhất theo văn bản pháp luật hiện hành. Công bố
côngkhai cho phép kiểm tra được tính hợp pháp, hợp lý cũng như các hệ quả do việc
thực hiện các TTHC tạo ra. Nếu không được công bố công khai, rất có thể một
CCTTHC được thực hiện theo nhiều cách mà không kiểm tra được hết tính đúng đắn
của nó, điều này dễ gây ra các tiêu cực, từ đó dẫn đến bất bình trong nhân dân, cửa
quyền của cán bộ nhà nước.
1.2. Nộidung, hình thức thực hiện pháp luật về cảicách thủ tục hành chính
tại ủy ban nhân dân cấp huyện
1.2.1. Nội dungthực hiện pháp luậtvềcải cáchthủ tục hànhchính tại ủyban
nhân dân cấp huyện
Nói cải cách TTHC không thể đồng loạt cải cách tất cả các loại, các lĩnh vực
liên quan đến thủ tục mà cần có sự lựa chọn nội dung cụ thể, thiết thực nhất. Như đã
trình bày ở trên, TTHC bao gồm nhiều loại, liên quan đến nhiều lĩnh vực, do đó
UBND huyện phải lựa chọn một số vấn đề cơ bản, trọng tâm trong cải cách TTHC.
* Yêu cầu về cải cách thủ tục hành chính
Thứ nhất, tiến hành rà soát lại toàn bộ các quy định hiện hành về TTHC thuộc
thẩm quyền giải quyết của UBND huyện như đất đai, xây dựng, hộ tịch, hộ khẩu...
kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm bổ sung, sửa đổihoặc bãi bỏ những
quy định thủ tục không phù hợp với thực tế đã và đang gây trở ngại cho hoạt động
của cơ quan, đơn vị, gây phiền hà cho nhân dân.
Thứ hai, các TTHC phải được xây dựng dựa trên cơ sở pháp luật, nhằm thực
hiện luật, TTHC cũng chínhlà sự hướng dẫn một cách trình tự, cụ thể việc thực hiện
những điều quy định của pháp luật. Cải cách TTHC không chỉ nhằm vào việc đơn
giản hơn về nội dung, điều kiện thực hiện thủ tục, mà còn nhằm vào cách thức thực
19
hiện thủ tục sao cho thuận tiện với người dân, để họ được thực hiện đầy đủ các quyền
và nghĩa vụ của mình trước Nhà nước.
Thứba, UBND huyện có thẩm quyền ban hành quy định TTHC cần có sự tham
vấn từ phía các cán bộ, công chức trực tiếp thực thi công vụ, các cán bộ, công chức
làm việc ở bộ phận “một cửa” và từ phía khách hàng (tổ chức và người dân). Nhà
nước ban hành TTHC không chỉ để quản lý mà còn thực hiện mục tiêu cao hơn là
nâng cao chất lượng phục vụ xã hội. Do đó, sự tham vấn có ý nghĩa hết sức cần thiết
để phát huy tính chủ động, ý thức trách nhiệm của cánbộ, côngchức trong hoạt động
công vụ cũng như để thực hiện Qui chế dân chủ, phát huy vai trò giám sát, đánh giá
của người dân đối với công tác quản lý của Nhà nước.
Thứ tư, TTHC phải linh hoạt nhằm đáp ứng kịp thời và tốt nhất nhu cầu của
toàn xã hội. TTHC tuy là những quy định hướng dẫn mang tính chất pháp lý, bắt
buộc để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của cả phía Nhà nước và công dân, nhưng
trong đời sống thường có những tình huống thực tế nằm ngoài ý chí của Nhà nước
cũng như ý muốn của người dân. Chẳng hạn, việc xảy ra các tình huống động đất,
cháy nổ, lũ lụt,.. dẫn đến các giấy tờ, hồ sơ gốc bị thất lạc, rách nát, tiêu hủy; người
dân trải qua các tình huống này muốn thực hiện quyền, nghĩa vụ và các nhu cầu khác
của mình thì không thể đáp ứng được các quy định thủ tục hành chính.
Thứ năm, liên tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng cơ chế “một cửa”, tiến tới
xây dựng cơ chế “một cửa liên thông” giữa các sở, ban, ngành có chức năng quản lý
nhà nước và các cấp chính quyền trong vấn đề giải quyết thủ tục cấp giấy phép cho
các tổ chức và cá nhân thực hiện các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ...
Đồng thời, xây dựng quy định TTHC xử lý vi phạm sau cấp phép, với yêu cầu làm
rõ trách nhiệm của bên vi phạm và của cơ quan, cấp chính quyền có trách nhiệm xử
lý vi phạm.
Thứ sáu, công bố công khai hệ thống các văn bản quy định TTHC. Nguyên tắc
công khai hóa các TTHC cũng được nhấn mạnh trong Nghị quyết 38/CP: Sau khi
20
các TTHC được rà soát lại, bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ trong
phạm vi quản lý của mình phải công bố côngkhai hệ thống văn bản quy định thủ tục
mới bằng nhiều hình thức để mọi cơ quan, đơn vị, mọi người được biết và thực hiện.
Do đó việc công khai hóa các TTHC là hết sức cần thiết và là yêu cầu của pháp luật.
Việc côngkhai TTHC là phương thức không thể thiếu trong côngtác cải cáchTTHC.
Công khai hóa một cách đầy đủ các quy trình TTHC, đặc biệt là TTHC trong việc
giải quyết mối quan hệ giữa nhà nước với tổ chức, công dân; là điều kiện góp phần
tăng hiệu quả của quá trình giải quyết các yêu cầu trong nền hành chính dịch vụ.
Chúng ta có thể coi các tổ chức, công dân khi đến với cơ quan công quyền là những
khách hàng cần phục vụ. Khách hàng biết rõ họ cần phải làm gì, cần chuẩn bị những
vấn đề gì, loại giấy tờ gì trước khi đến cơ quan yêu cầu giải quyết công việc. Mặt
khác, người thi hành côngvụ sẽkhông có điều kiện để lợi dụng sáchnhiễu, gây phiền
hà cho tổ chức, côngdân. Côngkhai là cơ sở để kiểm tra quá trình thực hiện thủ tục,
do đó nó cũng là căn cứ đểđánh giá trách nhiệm của Nhà nước trong thực hiện nghĩa
vụ với dân.
Căn cứtheo chương trình tổngthể cảicáchhành chínhnhà nước giai đoạn2011-
2020 tại mục 2 ghi nhận như sau:
a) Cắt giảm và nâng cao chất lượng thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực
quản lý nhà nước, nhất là thủ tục hành chính liên quan tới người dân, doanh nghiệp;
b) Trong giai đoạn 2011 - 2015, thực hiện cải cách thủ tục hành chính để tiếp
tục cải thiện môi trường kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực của xã hội và nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc gia, bảo đảm điều kiện cho nền kinh tế của đất nước
phát triển nhanh, bền vững. Một số lĩnh vực trọng tâm cần tập trung là: Đầu tư; đất
đai; xây dựng; sở hữu nhà ở; thuế; hải quan; xuất khẩu, nhập khẩu; y tế; giáo dục;
lao động; bảo hiểm; khoa học, công nghệ và một số lĩnh vực khác do Thủ tướng
Chính phủ quyết định theo yêu cầu cải cách trong từng giai đoạn;
c) Cải cách thủ tục hành chính giữa các cơ quan hành chính nhà nước, các
ngành, các cấp và trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước;
21
d) Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành chính theo quy định
của pháp luật;
đ) Công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính bằng các hình thức thiết
thực và thích hợp; thực hiện thống nhất cách tính chi phí mà cá nhân, tổ chức phải
bỏ ra khi giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính nhà nước; duy trì và
cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính;
e) Đặt yêu cầu cải cách thủ tục hành chính ngay trong quá trình xây dựng thể
chế, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và tăng cường đốithoại giữa Nhà nước với doanh
nghiệp và nhân dân; mở rộng dân chủ, phát huy vai trò của các tổ chức và chuyên
gia tư vấn độc lập trong việc xây dựng thể chế, chuẩn mực quốc gia về thủ tục hành
chính; giảm mạnh các thủ tục hành chính hiện hành; công khai các chuẩn mực, các
quy định hành chính để nhân dân giám sát việc thực hiện;
g) Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định
hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành chính và giám sát
việc thực hiện thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
Tuy nhiên, cải cách TTHC nói chung nhìn chung vẫn chưa xóa bỏ hoàn toàn
các thủ tục hành chính mang tính quan liêu, rườm rà gây phiền hà cho một bộ phận
các cá nhân, tổ chức tới giao dịch; còn nhiều mẫu đơn, mẫu tờ khai sử dụng từ ngữ
khó hiểu, đa nghĩa... gây khó khăn trong việc kê khai, nhiều văn bản chưa chặt chẽ,
chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ, văn bản thường xuyên thay đổi việc ban hành
văn bản hướng dẫn thực hiện chậm, đã gây nhiều khó khăn cho quá trình thực hiện
và tạo khe hở trong quản lý, điều hành. Tình trạng cơ quan hành chính dành thuận
lợi về phía mình, đẩy khó khăn về phía người dân và doanh nghiệp trong việc giải
quyết công việc xảy ra ở một số nơi. Kết quả giải quyết hồ sơ hành chính trên một
số lĩnh vực cho tổ chức và người dân đạt kết quả còn thấp so với yêu cầu, còncác hồ
sơ giải quyết chưa đúng hẹn, nhất là ở các lĩnh vực như: đất đai, xây dựng, nhà ở.
Như vậy, từ thực trạng của cải cáchthủ tục hành chínhđang đặt ra những vấn đề bức
xúc phải tiếp tục đẩy mạnh cải cách TTHC.
22
1.2.2. Hình thức thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chính tại ủy
ban nhân dân cấp huyện
Thực hiện pháp luật là hành vi của chủ thể (hành động hoặc không hành động)
được tiến hành phù hợp với quy định của pháp luật, tức là không trái, không vượt
quá khuôn khổ mà pháp luật đã quy định. Thực hiện pháp luật có thể là việc thực
hiện một thao tác nào đó nhưng đó cũng có thể là việc không thực hiện thao tác bị
pháp luật cấm. Có bốn hình thức thực hiện pháp luật: tuân thủ pháp luật, thi hành
pháp luật, sử dụng pháp luật và áp dụng pháp luật. Trong quá trình thực hiện pháp
luật về cảicách thủ tục hành chínhtại UBND cấp huyện thông qua các hình thức sau,
cụ thể:
Thứ nhất, tuân thủ pháp luật về CCTTHC tại UBND cấp huyện là việc các chủ
thể thực hiện pháp luật không thực hiện các hành vi xử sự mà pháp luật cấm. Theo
đó, các chủ thể có quyền phải đảm bảo tuân thủ các quy định có liên quan trong
CCTTHC tại UBND cấp huyện. Các chủ thể trong phạm vi thực hiện quyền và nghĩa
vụ của mình đảm bảo cho hoạt độngCCTTHC tại UBND cấp huyện được thực hiện
một cách nghiêm túc và đạt kết quả cao. Đồng thời, việc tuân thủ pháp luật trong
CCTTHC tại UBND cấp huyện được hiểu là các chủ thể phải bắt buộc thi hành các
quy định về hoạt động CCTTHC trong thực tế và bắt buộc các chủ thể trong hoạt
động này là UBND cấp huyện phải trực tiếp thi hành. Từ đó, đảm bảo cho quá trình
thực thi pháp luật về hoạt động CCTTHC tại UBND cấp huyện đạt kết quả cao nhất.
Ví dụ: trong quá trình hoạt động của mình thì UBND cấp huyện được Văn phòng
UBND huyện và 100% các xã, thị trấn đều thực hiện theo cơ chế “một cửa”, “một
cửa liên thông”, trong đó quy định cụ thể về các loại công việc được áp dụng giải
quyết tại cấp huyện và cấp xã. Tại đây, tất cả các loại hồ sơ, thủ tục hành chính đều
được công khai minh bạch về quy trình, thời gian giải quyết, phí, lệ phí, phiếu giao
nhận, phiếu báo xử lý chậm.
Thứ hai, thi hành pháp luật là việc các chủ thể thực hiện pháp luật chủ động
thực hiện các nghĩa vụ mà pháp luật quy định. Các chủ thể trên cơ sở các quy định
23
của pháp luật đã thực thi hoạt động CCTTHC tại UBND cấp huyện nói chung. Đảm
bảo tính hiệu quả và quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể nói chung. Đồng thời,
thông qua việc thi hành pháp luật về hoạt động CCTTHC tại UBND cấp huyện bắt
buột các chủ thể trong quan hệ pháp luật phải thực hiện các quy định về hoạt động
này theo yêu cầu. Đồng thời, các chủ thể chủ động, tíchcực thực hiện pháp luật dưới
hình thức “hành vi hành động”. Hoạt động thi hành pháp luật trong hoạt động
CCTTHC tại UBND cấp huyện thường được thể hiện dưới dạng những quy phạm
bắt buộc. Theo đó, chủ thể buộc phải thực hiện hành vi hành động, hợp pháp. Ví dụ:
trên cơ sở các quy định của pháp luật về an sinh xã hội thì UBND cấp huyện thực
hiện hoạt động thi hành pháp luật nhằm đảm bảo cho quá trình áp dụng như: Tiếp
nhận đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội; Tiếp nhận
đốitượng tự nguyện vào sốngở cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội; Tiếp nhận đốitượng
bảo trợ xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội;
Hỗ trợ làm nhà ở, sửa chữa nhà ở cho đối tượng bảo trợ xã hội; Trợ cấp lương thực
đột xuất; Hỗ trợ chi phí mai táng cho đối tượng bảo trợ xã hội....
Thứ ba, sử dụng pháp luật là việc các chủ thể thực hiện pháp luật thực hiện các
quyền của mình do pháp luật quy định. Theo đó, cơ quannhà nước đảm bảo cho công
dân và các chủ thể thực hiện các quyền theo quy định của pháp luật nói chung. Từ
đó, góp phần quan trọng khi thực thi trong thực tế đạt kết quả cao nhất. Hoạt động
sử dụng pháp luật về CCTTHC tại UBND cấp huyện thường được thể hiện dưới
những quy phạm trao quyền, tức pháp luật quy định về quyền hạn cho các chủ thể.
Các chủ thể có thể thực hiện hoặc không thực hiện quyền được pháp luật cho phép
tùy theo ý chí của mình, phụ thuộc vào sự lựa chọn của từng chủ thể chứ không bị
ép buộc phải thực hiện. Cũng lấy ví dụ trên: bộ phân một cửa của UBND cấp huyện
sử dụng các quy định về an sinh xã hội để xem xét các đốitượng cung cấp hồ sơ có
đủ điều kiện hưởng chế độ Tiếp nhận đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp vào cơ sở bảo
trợ xã hội, nhà xã hội; Tiếp nhận đối tượng tự nguyện vào sống ở cơ sở bảo trợ xã
hội, nhà xã hội; Tiếp nhận đốitượng bảo trợ xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn
24
vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội; Hỗ trợ làm nhà ở, sửa chữa nhà ở cho đối tượng
bảo trợ xã hội; Trợ cấp lương thực đột xuất; Hỗ trợ chi phí mai táng cho đối tượng
bảo trợ xã hội....
Thứ tư, áp dụng pháp luật là việc các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức nhà
nước có thẩm quyền thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy
định. Xét về bản chất thì hoạt động áp dụng pháp luật về hoạt động CCTTHC tại
UBND cấp huyện vừa là hoạt động thực hiện pháp luật của các cơ quan nhà nước,
nó vừa là một hình thức thực hiện pháp luật, vừa là một giai đoạn mà các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền tiến hành tổ chức cho các chủ thể pháp luật khác thực hiện
các quy định pháp luật. Đồng thời, đều được thể hiện dưới hình thức “hành vi hành
động” và “hành vi không hành động”. Hoạt động áp dụng pháp luật về CCTTHC tại
UBND cấp huyện có các chủ thể là cán bộ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đồng
thời, tất cả các loại quy phạm vì nhà nước có nghĩa vụ cũng như quyền hạn tổ chức
cho các chủ thể khác thực hiện pháp luật. Ví dụ: UBND cấp huyện sử dụng các quy
định có sẵn đểáp dụng pháp luật để Tiếp nhận đốitượng cần bảo vệ khẩn cấp vào cơ
sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội; Tiếp nhận đối tượng tự nguyện vào sống ở cơ sở bảo
trợ xã hội, nhà xã hội; Tiếp nhận đối tượng bảo trợ xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội; Hỗ trợ làm nhà ở, sửa chữa nhà ở cho đối
tượng bảo trợ xã hội; Trợ cấp lương thực đột xuất; Hỗ trợ chi phí mai táng cho đối
tượng bảo trợ xã hội....khi có đủ điều kiện.
1.3. Các điều kiện bảo đảm thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành
chính tại ủy ban nhân dân cấp huyện
1.3.1. Điều kiện chính trị, pháp lý
Vấn đề về thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chính tại UBND cấp
huyện hiện nay đã và đang được nhà nước ta quan tâm, chú trọng trong giai đoạnxây
dựng và phát triển hiện nay. Hiện nay, hầu hết quốc gia trên thế giới đã xây dựng và
hoàn thiện hệ thống pháp luật về lĩnh vực này một cáchhoàn chỉnh nhất. Những quy
định về hoạt động quản lý nhà nước thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành
25
chínhtại UBND cấp huyện đã đáp ứng, thậm chí vượt qua nhiều các tiêu chuẩn nhằm
phục vụ cho quá trình xây dựng các đất nước trong giai đoạn hiện nay. Đối với vấn
đề về thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chính tại UBND cấp huyện đã và
đang trở thành vấn đề nhận được nhiều quan tâm của các cơ quan NN có thẩm quyền
và toàn xã hội. Nhận thức được tầm quan trọng của lĩnh vực này, đáp ứng nhu cầu
phát triển của đất nước cũng như điều chỉnh hiệu quả các quan hệ xã hội phát sinh
thì pháp luật ngày càng được sửa đổi, bổ sung một cách hoàn thiện hơn, trong đó có
nội dung về thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chính tại UBND cấp huyện
[23-25].
Ở nước ta hiện nay, tại Hiến pháp 2013 – luật cơ bản của nhà nước có giá trị
pháp lý cao nhất quy định nhằm nâng cao nền tảng cơ sở cho hoạt động về cải cách
thủ tục hành chính, nền tảng pháp lý cơ bản cho văn bản luật và dưới luật triển khai
chi tiết quy định về vấn đề này. Cùng với Hiến pháp, các văn bản luật cũng quy định
theo hướng ngày càng hoàn thiện và phù hợp hơn về nội dung về cải cách thủ tục
hành chính, đáp ứng với yêu cầu chính trị, quá trình xây dựng kinh tế - xã hội ở nước
ta trong tình hình mới, cụ thể như sau: Quyết định số 30/QĐ-TTG của Thủ tướng
Chính phủ : Phê duyệt Đề án Đơn giản hoá thủ tục hành chínhtrên các lĩnh vực quản
lý nhà nước giai đoạn2007 – 2010; Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017
của Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện
môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng
đến năm 2020. Quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ của cải cách hành chínhở nước ta đã
được đề cập trong các văn kiện Hội nghị Trung ương 8 khoá VII, Hội nghị Trung
ương 3 và 7 khoá VIII, trong các nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, IX
và X. Hội nghị Trung ương 8 khoá VII xác định cải cách nền hành chính là nhiệm
vụ trọng tâm của việc xây dựng và hoàn thiện nhà nước đã đề ra mục tiêu: xây dựng
một nền hành chínhtrong sạch, có đủ năng lực, sử dụng đúng quyền lực và từng bước
hiện đại hóa để quản lý có hiệu lực, hiệu quả công việc của nhà nước, thúc đẩy xã
hội phát triển lành mạnh, đúng hướng, phục vụ đắc lực đời sống nhân dân, xây dựng
26
nếp sốngvà làm việc theo pháp luật trong xã hội. Việc xác định cải cáchthủ tục hành
chính từ năm 1994 là khâu đột phát trong cải cách là một chủ trương đúng đắn. Sự
chỉ đạo thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong 7 lĩnh vực trọng điểm: thành lập
và đăng ký kinh doanh doanh nghiệp; đầu tư trực tiếp của nước ngoài; xuất, nhập
khẩu; xuất, nhập cảnh; cấp phép xây dựng và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại
đô thị; cấp phát vốn ngân sách Nhà nước; khiếu nại, tố cáo; đã góp phần giảm phiền
hà cho dân và tổ chức, phát hiện và loại bỏ, sửa đổinhiều thủ tục hành chính không
còn phù hợp. Đặc biệt là trong quá trình thực hiện cải cách thủ tục hành chính đã
xuất hiện mô hình thí điểm mang lại kết quả tích cực, tác động đến những suy nghĩ,
tìm tòi và cải cách tổ chức bộ máy, sử dụng tài chính công tạo ra những cách nhìn
mới trong cải cách hành chính như mô hình “một cửa, một dấu” cấp quận, huyện của
thành phố Hồ Chí Minh, mô hình “một cửa” ở một số địa phương khác và mô hình
“một cửa, tại chỗ” tại các khu công nghiệp, khu chế xuất [23-25].
Trên cơ sở tuân thủ quy định của sự vận động khách quan của đất nước trong
tình hình mới, Việt Nam đã xây dựng và ban hành những quy định nhằm điều chỉnh
vấn đề quản lý NN về thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chính tại UBND
cấp huyện phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn ở nước ta. Hình thành nền tảng pháp lý
cơ bản trong việc thực thi pháp luật về quản lý thực hiện pháp luật về cải cách thủ
tục hành chính tại UBND cấp huyện ở Việt Nam, góp phần không nhỏ trong quá
trình xây dựng và phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay. Như
vậy, có thể thấy pháp luật quy định khá thống nhất và xuyên suốt về vấn đề quản lý
nhà nước về thực hiện pháp luật về cải cáchthủ tục hành chínhtại UBND cấp huyện.
Điều này tạo điều kiện để công tác quản lý về ngân sách nhà nước đã thể hiện sự
quan tâm thường xuyên và ý nghĩa của Đảng và Nhà nước ta đối với vấn đề này ở
nước ta khi khẳng định vai trò quan trọng của thực hiện pháp luật về cải cáchthủ tục
hành chính tại UBND cấp huyện khi xây dựng đất nước. Đồng thời, cùng với hoạt
động ban hành các văn bản hướng dẫn nêu trên đã giúp cho quá trình áp dụng những
quy định của pháp luật về thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chính tại
27
UBND cấp huyện ở Việt Nam thực hiện một cách hoàn thiện hơn. Từ đó hình thành
nền tảng pháp lý cơ bản trong việc thực thi pháp luật về thực hiện pháp luật về cải
cách thủ tục hành chính tại UBND cấp huyện trong tiến trình phát triển đất nước,
góp phần không nhỏ nhằm ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật cũng như đề
cao vai trò của thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chính tại UBND cấp
huyện trong quá trình hội nhập kinh tế - quốc tế hiện nay [23-25].
1.3.2. Điều kiện kinh tế, xã hội
CCTTHC tại UBND cấp huyện là một trong những lĩnh vực quan trọng và có
nhiều ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi một quốc gia.
Ngược lại, điều kiện kinh tế, xã hội cũng là điều kiện bảo đảm cho hoạt động thực
hiện pháp luật về CCTTHC của UBND cấp huyện Xã hội ngày càng phát triển, nhu
cầu về sử dụng các thủ tục hành chính nói chung và tại UBND cấp huyện nói riêng
ngày càng tăng, đặc biệt là các thủ tục liên quan đến nhân thân, tài sản. Trong thực
tế, để thực hiện các giao dịch dân sự thì yêu cầu giấy tờ pháp lý của các cơ quan công
quyền là nền tảng bắt buộc các cơ quan hành chính phải hoàn thiện hệ thống pháp lý
về vấn đề này để giải quyết nhu cầu của người dân cũng như cần lựa chọn các quy
định của pháp luật để làm căn cứ cho việc giải quyết được đảm bảo.
Sự phát triển kinh tế xã hội ảnh hưởng đến các quy định của pháp luật, khi xã
hội phát triển nhu cầu điều chỉnhcác quan hệ mới phát sinh. Do đó, cầnphải có pháp
luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội đó, các quy định của pháp luật phải phù hợp
với thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy, việc thực hiện các quy định của pháp
luật về cải cách thủ tục hành chính tại UBND cấp huyện cần phải dựa trên sự phát
triển của nền kinh tế, xã hội để kịp thời điều chỉnh các quan hệ xã hội xảy ra. Quá
trình đô thị hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước cũng có nhiều tác động đến
sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước và quy định của pháp luật, sự phát triển và
kế thừa những thành tựu về khoa học công nghệ và áp dụng khoa học công nghệ vào
thực tiễn đã nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế và tri thức conngười trong điều kiện
28
mới, trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta như hiện nay, đòi hỏi phải
có một nền pháp chế phù hợp để thúc đẩy kinh tế trong nước phát triển, phù hợp với
pháp luật quốc tế để mở rộng giao lưu, hợp tác trong các lĩnh vực của đời sống kinh
tế xã hội.
Muốn thúc đẩy sự phát triển của quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực của các địa phương cần phải
có những quy định pháp luật phù hợp với điều kiện trong nước và quốc tế nhằm kịp
thời điều chỉnh các tranh chấp phát sinh, nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nước và
thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển.
Yếu tố về kinh tế, vật chất đảm bảo cho hoạt động thi hành của các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền là điều kiện không thể thiếu ở nước ta trong sựnghiệp xây dựng
và bảo vệ đất nước cũng như thực thi pháp luật. Sự phát triển của nền sản xuất xã hội
có tầm quan trọng hàng đầu làm xuất hiện hoạt độngCCTTHC tại UBND cấp huyện
và biến nhu cầu của con người thành hiện thực. Cơ quan hành chính nhà nước cần
đảm bảo về hoạt độnghoạt độngCCTTHC tại UBND cấp huyện được thực hiện một
cách nghiêm túc và đạt hiệu quả cao. Cùng với đó là công tác tuyên truyền nhằm
thúc đẩy hoạt động này đáp ứng nghiêm túc hoạt động cải cách thủ tục hành chính
trong lĩnh vực bảo hiểm xã hộ được thực hiện một cách hiệu quả và đạt kết quả cao.
Mỗi thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội đều có sự điều chỉnh của pháp luật, khi kinh
tế xã hội phát triển thì pháp luật cũng phải được ban hành, sửa đổiđể phù hợp với sự
phát triển của nền kinh tế để thúc đẩy kinh tế phát triển và đảm bảo pháp luật được
thực thi trong đời sống xã hội. Vì vậy, sự phát triển kinh tế - xã hội có ảnh hưởng rất
lớn đến chính sách pháp luật của Nhà nước. Pháp luật và sự phát triển kinh - tế xã
hội có mối quan hệ mật thiết thúc đẩy qua lại lẫn nhau, pháp luật phù hợp sẽ thúc
đẩy kinh tế xã hội phát triển và thông qua pháp luật để Nhà nước thống nhất quản lý
các lĩnh vực của đời sống. Ngoài ra, chính sáchcải cách thủ tục hành chính, cải cách
tư pháp cũng được Đảng, Nhà nước ta quan tâm và ngày càng có tác động tiêu cực
đến hoạt động giao dịch chuyển nhượng và giải quyết các giao dịch dân sự. Trong
29
thời gian tới, để đưa kinh tế xã hội ngày càng phát triển và hội nhập quốc tế, công
tác cải cách nền hành chính - tư pháp và nâng cao kinh nghiệm năng lực của độingũ
cán bộ, công chức cũng như trình độ và nhận thức pháp luật của người dân cần tiếp
tục đẩy mạnh. Những biến đổi to lớn và sâu sắc của thế kỷ XXI với xu thế toàn cầu
hóa và hội nhập kinh tế thế giới, những yêu cầu của nền kinh tế tri thức đã và đang
đặt Việt Nam trước nhiều cơ hội và thách thức đặc biệt đối với việc thực hiện các
yêu cầu của AFTA, WTO…Chínhphủ Việt nam đã xác định mục tiêu phát triển kinh
tế xã hội của đất nước. Để thực hiện được mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đề ra,
nước ta phải giải quyết nhiều vấn đề, đó là đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao,
xây dựng được những điều kiện cần thiết để có thể tận dụng được mọi cơ hội của hội
nhập và toàn cầu hóa cho việc phát triển kinh tế, xây dựng một hệ thống hành chính
tạo ra điều kiện thuận lợi cho phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và xây dựng một Nhà nước thực sự là “của dân, do dân và vì dân”. Có thể nói,
cải cách bộ máy hành chính là điều kiện quan trọng và cần thiết bảo đảm thực hiện
thành côngmục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước, vừa là đòihỏi khách quan
của một đất nước đang đứng trước một bốicảnh quốc tế với nhiều thời cơ và vận hội
mới.
Bên cạnh đó, việc thực hiện chương trình tổng thể về cảicách thủ tục hành chính
nhà nước theo hướng xây dựng nền hành chính dân chủ, hiện đại, phục vụ nhân dân,
hoàn thiện thể chế hành chính dân chủ - pháp quyền. Tiếp tục sửa đổi, bổ sung và
hoàn thiện pháp luật về tổ chức, hoạt độngcủa các cơ quan tư pháp cũng như các thủ
tục tố tụng để tạo cơ sở pháp lý cần thiết cho hoạt động của các cơ quan này đạt hiệu
quả. Tăng cường hơn nữa công tác đào tạo bồi dưỡng nâng cao kiến thức và năng
lực cho đội ngủ cán bộ, tuyên truyền, giáo dục pháp luật sâu rộng trong quần chúng
nhân dân.
30
1.3.3. Điều kiện nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực, trình độ năng lực của các cán bộ, công chức, cơ sở vật chất là
những yếu tố căn bản cho hoạt động thực hiện pháp luật về CCTTHC tại UBND cấp
huyện trong thực tế. Nguồn nhân lực là mộttrong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng
đến sự phát triển của cán bộ, công chức cũng như quyết định đến chất lượng, hiệu
quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong lĩnh vực này nói riêng và thi hành
pháp luật nói chung. Thực tế cho thấy không ítcơ quan, tổ chức, đơn vị có hoạt động
tuyển dụng, quản trị nguồn nhân lực đã nâng cao chất lượng, hiệu quả trong công tác
hoạt độngthực hiện pháp luật về CCTTHC tại UBND cấp huyện … Môi trường làm
việc, trình độ năng lực của các cán bộ, công chức thuộc UBND cấp huyện, cơ sở vật
chất là những yếu tố căn bản trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ của UBND cấp
huyện nhằm bảo đảm quyền con người trong lĩnh vực này. Môi trường làm việc tốt
là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển cán bộ, côngchức
giúp việc cũng như quyết định đến chất lượng, hiệu quả hoạt động của UBND cấp
huyện trong lĩnh vực CCTTHC này nói riêng và thi hành pháp luật nói chung. Thực
tế cho thấy không ít cơ quan, tổ chức, đơn vị có môi trường làm việc, năng lực trình
độ của các cán bộ, côngchức chưa tốt dẫn đến những hậu quả có thể nhìn thấy được
như: Chất lượng, hiệu quả làm việc kém; mất đoàn kết; thậm chí cán bộ, công chức
có trình độ, năng lực xin thôi việc hoặc chuyển công tác… Để xây dựng một môi
trường làm việc tốt, mỗi UBND cấp huyện cần phải xác định đây là nhiệm vụ cần
được ưu tiên hàng đầu song song với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ trên từng
lĩnh vực nói chung và trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của UBND cấp
huyện nhằm bảo đảm cho hoạt động CCTTHC. Việc bảo đảm điều kiện về cơ sở vật
chất như phòng làm việc, bàn, ghế, điện thoại, máy vi tính… và các máy móc kỹ
thuật hỗ trợ cho việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn. Tùy theo điều kiện thực tế của
cơ quan, đơn vị để trang bị cho cán bộ, công chức nhưng phải đảm bảo các yếu tố
của một cơ quan, công sở. Ngoài ra, cần thực hiện đào tạo, bồidưỡng theo đúng yêu
cầu tiêu chuẩn của mỗi chức danh, ngạch, bậc cán bộ, công chức của UBND cấp
31
huyện và yêu cầu nhằm phục vụ cho quá trình thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan
nhà nước có trách nhiệm quản lý về hoạt động cải cách thủ tục hành chính tại địa
phương. Quá trình xây dựng môi trường làm việc cũng như nâng cao chấtlượng trình
độ cho các cán bộ, công chức làm công tác trong lĩnh vực này là một trong những
nội dung, nhiệm vụ hàng đầu mà cơ quan, tổ chức hay đơn vị phải quan tâm thực
hiện, đáp ứng với yêu cầu công việc, nhiệm vụ đã được đềra.Việc bảo đảm điều kiện
về quản trị nguồn nhân lực đã phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn..
Ngoài ra, cần thực hiện đào tạo, bồi dưỡng theo đúng yêu cầu tiêu chuẩn của mỗi
chức danh, ngạch, bậc cán bộ, công chức và yêu cầu nhằm phục vụ cho quá trình
thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước có trách nhiệm quản lý về hoạt động
CCTTHC tại UBND cấp huyện.
32
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Đến nay, TTHC vẫn chưa thực sự được hiểu một cách thống nhất, tồn tại rất
nhiều quan niệm khác nhau về vấn đề này như đã trình bày ở trên. Thực hiện pháp
luật về cải cách thủ tục hành chính tại UBND cấp huyện là một chế định pháp lý
quan trọng, là cơ sở cần thiết trong việc thiết lập và hoàn chỉnh một hệ thống pháp
luật về CCHC ở nước ta hiện nay. Việc xác định khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc,
nội dung, các tiêu chí, yếu tố ảnh hưởng trong lĩnh vực này sẽ có vai trò quan trong
việc thiết lập các quy phạm pháp luật chặt chẽ nhằm hoàn thiện hơn nữa hệ thống
pháp luật về CCTTHC tại Việt Nam nói chung và tại UBND cấp huyện nói riêng.
Đây việc làm cần thiết cho nước ta khi xây dựng và phát triển đất nước, đảm bảo vừa
phát triển kinh tế trong quá trình hội nhập. Đồng thời, còn bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp cho các chủ thể khi tham gia vào quan hệ tại UBND cấp huyện. Chương 1
của Luận văn đã phân tíchmột cáchkhái quát về cơ sở lý luận về việc hoạt độngthực
hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chính tại UBND cấp huyện ở nước ta hiện
nay, bao gồm: Khái niệm, sựcần thiết phải hoạt động thực hiện pháp luật về cải cách
thủ tục hành chính tại UBND cấp huyện, các yếu tố đảm bảo cho quá trình thực hiện
hoạt độngCCTTHC trong lĩnh vực này. Trên cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về
cải cách thủ tục hành chính tại UBND cấp huyện ở Chương 1, tác giả vận dụng thực
tiễn tại UBND huyện Dương Minh Châu, đánh giá tình hình thi hành pháp luật, kết
quả đạt được trong việc áp dụng và những hạn chế, khó khăn gặp phải trong quá trình
thi hành, từ đó tìm ra nguyên nhân của những kết quả đạt được cũng như nguyên
nhân của những hạn chế được trình bày trong Chương 2 của luận văn.
33
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN DƯƠNG MINH CHÂU,
TỈNH TÂY NINH.
2.1. Các yếutố ảnh hướng đến thực hiện pháp luật về cảicáchthủ tục hành
chính tại ủy ban nhân dân huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
Vị trí địa lý: Dương Minh Châu là một trong 9 huyện, thị xã của tỉnh Tây Ninh
và nằm ở phía đông bắc của tỉnh. Trung tâm huyện cách huyện Dương Minh Châu
khoản 100 km, huyện Dương Minh Châu gồm 11 đơn vị hành chính trong đó 1 thị
trấn và 10 xã [23-25].
Huyện có vị trí tiếp giáp như sau: Phía Bắc giáp huyện Tân Châu, Phía Nam
giáp huyện Gò Dầu và Thị xã Trảng Bàng, Phía Đông giáp huyện Dầu Tiếng, tỉnh
Bình Dương, Phía Tây giáp thành phố Tây Ninh và thị xã Hoà Thành [23-25].
Hệ thống đường giao thông của huyện tương đốihoàn chỉnh, đảm bảo được yêu
cầu giao thông trong huyện. Phía Bắc huyện có đường tỉnh 781 trải nhựa, từ thành
phố Tây Ninh đến đập chính Hồ nước Dầu Tiếng dài 30 km. Dọc theo phía Tây
huyện có đường tỉnh 784 từ Bàu Năng qua ngã ba Đất Sét xuống Bàu Đồn (Gò Dầu)
dài 20,7 km. Phía Đông huyện có đường tỉnh 789 dài 18 km từ Bến Sắn đến Củ
Chi (TP HCM). Ngoài ra, còn có các đường trải sỏi đỏ, đường đất nối huyện lỵ với
tất cả các xã. Hệ thống đường giao thông được nâng cấp thuận tiên cho việc chuyên
chở hàng hoá và đi lại thường ngày [23-25].
Dân số khoảng 104.302 người, đa phần là dân tộc Kinh, trong đó có 52.467 nam
và 51.835 nữ. Dân số thành thị có 5.635 người và nông thôn có 98.667 người. Đến
năm 2019, tổng dân số là 158.091 người. Về tín ngưỡng tôn giáo, cưdân trong huyện
chủ yếu theo đạo Cao Đài và đạo Phật [23-25].
Cơ sở hạ tầng là điều kiện đảm bảo cho phát triển kinh tế - xã hội, làm nền tảng
cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thay đổi ngành nghề để sản xuất ra nhiều hàng
34
hóa, mở rộng tiểu thủ công nghiệp – dịch vụ, nâng cao đời sống tinh thần của người
dân, góp phần thay đổi diện mạo của huyện và xây dựng nông thôn mới. Mặt khác
cơ sở hạ tầng còn giúp cho việc bồi dưỡng những kiến thức cho quá trình sản xuất
kinh doanh, đào tạo bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho lao động phi nông nghiệp.
Huyện Dương Minh Châu có đầy đủ hệ thống cơ sở vật chất phục vụ nhu cầu
thiết yếu của nhân dân địa phương và phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian tới.
Về hệ thống giao thông của huyện: luôn được xây dựng, cải tạo và nâng cấp dần
qua các năm, tăng bình quân 85,16%/năm. Đến nay, gần 80 % đường giao thông đã
được đường nhựa và bê tông hóa, tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiêu thụ sản phẩm
giao lưu buôn bán [23-25].
Trước Cách mạng tháng Tám, phần lớn, đất huyện Dương Minh Châu là rừng
và đồn điền cao su. Thêm vào đó, là công trình thuỷ lợi Lòng hồ Dầu Tiếng được
khởi công từ cuối năm 1979. Diện tích mặt hồ khoảng 27000 ha, có sức chứa 1,45 tỉ
m3 nước. Đây là nguồn nước cung cấp cho việc sản xuất nông nghiệp và dân sinh
của toàn tỉnh. Bên cạnh đó, đất đai huyện gồm hai loại đật chính là đất xám và đất
phù sa, với hệ thống thuỷ lợi Hồ Dầu Tiếng, huyện rất có tiềm năng cho việc phát
triển nông nghiệp thuỷ sản và kinh tế du lịch. Chính vì thế mà ngày nay, những địa
danh như: Nông trường cao su Dầu Tiếng, Nông trường cao su Bến Củi, Cầu Khởi,
Hồ Dầu Tiếng, cầu Kênh Tây, cầu Tân Hưng,… là niềm tự hào một thời của người
dân Dương Minh Châu [23-25].
Với việc phân bố địa bàn rộng, nhiều dân tộc và tôn giáo thì việc thực hiện các
quy định pháp luật về cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Dương Minh
Châu có tác động rất quan trọng. Đồng thời, một trong những đặc điểm nổi bật là
trong những năm trở lại đây thì huyện đã có sự phát triển kinh tế - xã hội rất quan
trọng. Sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện đã có sự tác động vào quá trình
CCTTHC trong thực tế. Đồng thời, cải cách thủ tục hành chính là nhiệm vụ của cả
hệ thống chính trị - xã hội, nhằm sửa đổi toàn diện hệ thống hành chính nhà nước,
giúp cơ quan nhà nước hoạt động hiệu lực, hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân, phục vụ
35
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội tốt hơn trong tình hình mới. Chính phủ đặc biệt
quan tâm đến công tác cải cách thủ tục hành chính và đã có sự chỉ đạo xuyên suốt,
linh hoạt, toàn diện nhằm đẩy nhanh tiến trình cảicách, hoàn thành các mục tiêu tăng
trưởng kinh tế - xã hội, từng bước đáp ứng nhu cầu phát triển và hội nhập của đất
nước. Cải cách thủ tục hành chính có ý nghĩa hết sức to lớn trong việc thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, cải thiện quan hệ giữa các cơ quan hành chính Nhà nước với người
dân, doanh nghiệp, bảo đảm tính côngkhai minh bạchtrong giải quyết côngviệc của
nhân dân, góp phần phòng chống tham nhũng hiệu quả.
2.1.2. Tổchức và hoạt động của Ủy ban nhân dân huyện Dương MinhChâu,
tỉnh Tây Ninh
Cơ cấu tổ chức bộ máy của UBND huyện Dương Minh Châu được tổ chức
thành 12 phòng, ban chức năng thực hiện quản lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế
- xã hội và 04 đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND huyện (Đài truyền thanh, Trung
tâm Văn hóa – TT&DL, Hội Chữ thập đỏ, Hội người mù). Mỗi phòng, ban chuyên
môn có trưởng phòng phụ trách, các phó phòng cùng các chuyên viên, cán sự. Biên
chế chính thức của UBND huyện Dương Minh Châu hiện nay là 90 công chức, 25
viên chức, số người thuộc diện hợp đồng lao động là 09 người [23-25].
Ngoài việc triển khai các nhiệm vụ, thống kê thủ tục hành chính theo chỉ đạo
của Trung ương, thực hiện chương trình côngtác năm của UBND huyện về tập trung
cải cách thủ tục hành chính, tháo gỡ những khó khăn trong giải quyết thủ tục hành
chính trên các lĩnh vực dễ gây bức xúc, nhạy cảm như: xây dựng, tài nguyên - môi
trường, đăng ký quyền sử dụng đất, công thương... Ủy ban nhân dân huyện Dương
Minh Châu đã giao các phòng, ban chuyên môn phốihợp với UBND các xã, thị trấn
rà soát các TTHC nhằm hoàn thiện thể chế, đôn đốc thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện và giải quyết thủ tục hành chính đối với các cơ quan, đơn vị. Chỉ đạo các đơn
vị chuyên môn tập trung, phối hợp xây dựng dự thảo, tổ chức nhiều lần lấy ý kiến
36
rộng rãi của các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, cá nhân, tố chức về cơ chế “Một
cửa”.
Tính đến năm 2012 tất cả các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Dương Minh Châu
đã thực hiện cơ chế “Một cửa”. Nhìn chung, UBND huyện và UBND các xã, thị trấn
đã có nhiều cố gắng trong việc đầu tư, cải tạo trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật,
thực hiện nghiêm túc quy chế “Một cửa”, dần dần hoàn tất việc công khai mức thu
phí, lệ phí và thời gian giải quyết tại trụ sở phòng “Một cửa” và trên cổng thông tin
điện tử của huyện nhằm đảm bảo nhanh chóng, chính xác, đúng hẹn. Chủ động cập
nhật các phần mềm nhằm quản lý lượng hồ sơ đã tiếp nhận, hồ sơ giải quyết, hồ sơ
tồn đọng. Việc ứng dụng công nghệ thông tin đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu quản
lý công việc, giảm được số lượng giấy tờ, nâng cao hiệu quả công tác lưu trữ, tìm
kiếm thông tin thuận lợi, dễ dàng [21-25].
Cơ cấu tổ chức bộ máy của UBND huyện Dương Minh Châu được tổ chức
thành 12 phòng, ban chức năng thực hiện quản lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế
- xã hội và 04 đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND huyện (Đài truyền thanh, Trung
tâm Văn hóa – TT&DL, Hội Chữ thập đỏ, Hội người mù). Mỗi phòng, ban chuyên
môn có trưởng phòng phụ trách, các phó phòng cùng các chuyên viên, cán sự. Biên
chế chính thức của UBND huyện Dương Minh Châu hiện nay là 90 công chức, 25
viên chức, số người thuộc diện hợp đồng lao động là 09 người. Cơ cấu tổ chức của
UBND huyện Dương Minh Châu được thể hiện qua sơ đồ sau:
37
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy tại Ủy ban nhân dân huyện Dương Minh Châu
Trong những năm trở lại đây, UBND tỉnh đã quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và đầu
tư 7 công trình trọng điểm trên địa bàn, gồm: Công viên huyện, bê tông hóa bờ kè
Suối Xa Cách, hạ tầng thủy lợi, hạ tầng văn hóa giáo dục, dự án đường ĐT 790 B,
dự án đường Đất Sét - Bến Củi, dự án đường ĐT 782 - 784. Ngoài ra, cònxây dựng
dự án Nhà máy Điện năng lượng mặt trời 1, 2 với diện tích 378,36 ha; dự án đầu tư
bảo vệ phát triển rừng kết hợp phát triển du lịch sinh thái tại Đảo Nhím - Hồ Dầu
Tiếng,với diện tích 431,9 ha. Xác định các dự án được đầu tư trên địa bàn là đònbẩy
quan trọng để huyện phát triển kinh tế - xã hội. Đảng bộ, chính quyền huyện Dương
Minh Châu với quyết tâm chính trị cao, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị
và tập trung triển khai, quán triệt, nêu cao vai trò lãnh đạo của các cấp uỷ đảng, nâng
cao hiệu lực quản lý, điều hành của chính quyền, công tác vận động, tuyên truyền
kết hợp thuyết phục của Ban Dân vận, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã
hội [21-25].
38
2.1.3. Tình hình cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện
Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh
Cải cáchTTHC nằm trong nhiệm vụ cải cáchhành chính, đếnnay UBND huyện
Dương Minh Châu đã cơ bản đã hoàn thành việc cải cách TTHC theo hướng công
khai, đơn giản, thuận tiện, giảm bớt phiền hà, sách nhiễu theo chỉ đạo của Trung
ương Đảng và Chính phủ.
Nhiệm vụ này được thực hiện trên rất nhiều lĩnh vực như: thủ tục hành chính
liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản, cấp quyền sử dụng đất, đăng ký hộ tịch, hộ
khẩu, đăng ký kinh doanh.... tinh thần cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện
có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, xem xét, nghiên cứu, phân tích, đánh giá
thực trạng cải cách thủ tục hành chính qua từng giai đoạn cụ thể, công tác cải cách
TTHC còn một số bất cập, cần đẩy mạnh hơn nữa nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế.
Nhìn lại 10 năm thực hiện Chương trình tổng thể CCHC Nhà nước, cho thấy
những bước tiến rõ rệt trên cả 6 lĩnh vực: Cải cách thể chế; thủ tục hành chính
(TTHC); tổ chức bộ máy hành chính Nhà nước; tài chính công; xây dựng và nâng
cao chất lượng độingũ cán bộ, CCVC; hiện đại hóa hành chính. Đến nay, toàn quốc
đã cắt giảm, đơn giản hóa hơn TTHC. UBND huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây
Ninh đã có hơn 159 mặt hàng có chồng chéo về thẩm quyền. Những quy định về
kiểm soát TTHC cơ bản được hoàn thiện, thủ tục từng bước chuẩn hóa, công bố,
niêm yết, công khai, giúp cá nhân, tổ chức truy cập tìm hiểu, thực hiện thuận tiện,
chính xác. Cơ chế một cửa, một cửa liên thông, Trung tâm Phục vụ hành chính công
và bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung cấp tỉnh, cấp huyện được triển khai, tạo
sự chuyển biến rõ nét trong giải quyết TTHC cho người dân, doanh nghiệp. Tại hội
nghị, các đại biểu đã tập trung thảo luận, nêu bật các mô hình, sáng kiến CCHC được
nhân rộng, áp dụng hiệu quả. Đồng thời, tham mưu, đề xuất các giải pháp xây dựng
nền CCHC dân chủ, hiện đại, chuyên nghiệp và hệ thống cơ quan hành chính nhà
nước các cấp tinh gọn, thông suốt, có năng lực kiến tạo phát triển, phục vụ nhân dân.
Từ đó, khẳng định CCHC là 1 trong 3 khâu đột phá quan trọng mà Nghị quyết Đại
39
hội Đảng bộ huyện lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025 đã đề ra. Vì vậy, các ban, sở,
ngành và các địa phương phải quyết tâm thực hiện CCHC toàn diện và đồng bộ, tạo
ra nền hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, phục vụ tốt hơn yêu cầu của
người dân, doanh nghiệp, tạo nền tảng quan trọng cho việc cải thiện môi trường đầu
tư kinh doanh, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh [21-25].
2.2 Thực tiễn thực hiện pháp luật về cảicách thủ tục hành chính tại Ủy ban
nhân dân huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh
2.2.1 Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực Tài Nguyên – Môi Trường
Lĩnh vực tài nguyên – môi trường là một lĩnh vực rất rộng bao gồm tài nguyên
đất, tài nguyên nước, tài nguyên sinh học, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên năng
lượng, rừng... đến nay thủ tục hành chính trong lĩnh vực tài nguyên – môi trường
được giải quyết tại Ủy ban nhân dân huyện Dương Minh Châu chủ yếu diễn ra trong
lĩnh vực quản lý đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai. Bao gồm: lập và quản lý hồ
sơ địa giới hành chính; lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, tổ chức lấy ý kiến của
nhân dân và công bố công khai quy hoạch sử dụng đất chi tiết; quản lý quy hoạch,
kế hoạch sửdụng đất;quản lý đấtđai ở địa phương; trách nhiệm trong cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất; thống kê, kiểm kê đất đai; phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi
phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất; xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực
đất đai theo thẩm quyền.
Trong các loại thủ tục hành chínhtrên, hiện nay thủ tục giải quyết thường xuyên
nhất chính là thủ tục đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử
dụng đất.
Đối với thủ tục đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cùng với các
quy định của Luật Đất đai năm 2013, các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật đất đai có những bước cải tiến quan trọng về thẩm quyền và thủ tục cấp
giấy chứng nhận, do vậy tiến độ cấp giấy chứng nhận được đẩy nhanh hơn trong gần
ba năm qua (hiện nay, các thủ tục hành chínhvề quyền sử dụng đất quy định tại Luật
40
đất đai được cụ thể hóa trong Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19-05-2014 của
Bộ Tài nguyên – Môi trường). Luật đất đai mới đã đưa các quy định cụ thể về thủ
tục hành chính khi thực hiện các giao dịch về quyền sử dụng đất. Các thủ tục hành
chính được quy định trong luật là bắt buộc đốivới các bên tham gia thực hiện, ràng
buộc cả người sử dụng đất cũng như các cơ quan quản lý nhà nước khi thực hiện các
thủ tục hành chính có liên quan. Tuy nhiên, việc cấp giấy chứng nhận nhìn chung
vẫn còn chậm. Có rất nhiều nguyên nhân, tại ủy ban nhân dân huyện nguyên nhân
chủ yếu vẫn do cách hiểu không đúng và không đầy đủ các quy định của Luật đất đai
năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành, dẫn tới những vận dụng không đúng
quy định khi cấp giấy chứng nhận (nhất là trong việc xác định điều kiện cấp giấy
chứng nhận đối với những trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất; xác
định nghĩa vụ tài chính về đất đai) và khi lập hồ sơ địa chính [21-25].
Một số nơi chưa thực hiện đầy đủ các quy định cụ thể hóa pháp luật đất đai liên
quan đến việc cấp giấy chứng nhận, nhất là quy định về thời gian giải quyết thủ tục
hành chính ở từng khâu công việc (tại Ủy ban nhân dân huyện là khâu thẩm định hồ
sơ). Hiện nay trình tự, thủ tục việc cấp giấy chứng nhận được quy định như sau:
Thành phần hồ sơ:
Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu);
Bản photocopysổ hộ khẩu, giấy chứng minh nhân dân. Đốivới người Việt Nam
định cư ở nước ngoài phải có bản sao giấy tờ chứng minh thuộc đốitượng và đủ điều
kiện được sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở tại Việt Nam theo quy định tại Điều 66, 67
Nghị định số 71/2010/NĐ-CP;
Bản sao chứng thực giấy tờ về quyền sử dụng đất (nếu có);
Bản sao chứng thực giấy tờ về tài sản gắn liền với đất theo quy định; Sơ đồ nhà
ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ đã có sơ đồ nhà ở, công trình
xây dựng);
Văn bản ủy quyền nộp hồ sơ hoặc nhận Giấy chứng nhận (nếu có);
41
Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai
theo quy định của pháp luật (nếu có);
Tờ khai nộp lệ phí trước bạ nhà, đất (theo mẫu);
Đơn đềnghị được ghi nợ tiền sửdụng đất, ghi nợ lệ phí trước bạ (đốivới trường
hợp chưa có khả năng tài chính để nộp tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ).
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời gian giải quyết: 30 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không
kể thời gian cơ quan thuế xác định nghĩa vụ tài chính và người sử dụng đất đi nộp
nghĩa vụ tài chính).
Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm thẩm tra, xác nhận vào đơn xin cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất về tình trạng tranh chấp đất đai với thửa đất, trường
hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định
của Luật Đất đai thì thẩm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình
trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã
được xét duyệt; công bố công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không
đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân
huyện trong vòng 30 ngày; xem xét các ý kiến đóng góp đối với các trường hợp xin
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, gửi hồ sơ đến văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất thuộc phòng Tài nguyên – Môi trường huyện [21-25].
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác nhận
vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sửdụng đất và ghi ý kiến đốivới trường hợp
không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trường hợp đủ điều kiện
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì làm trách lục bản đồ địa chính hoặc trích
đo địa chính thửa đất đốivới nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính;
gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đốivới trường
hợp người sửdụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật,
sau đó gửi hồ sơ địa chính đến Phòng Tài nguyên – Môi trường. Phòng Tài nguyên
– Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân huyện quyết định
42
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thông thường thời gian thực hiện các công
việc theo quy định của pháp luật nhằm tuân thủ đúng trình tự, thủ tục cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình đang sử dụng đất tại Ủy ban nhân dân
huyện không quá 55 ngày làm việc (không kể thời gian côngbố, côngkhai danh sách
các trường hợp cấp chứng nhận quyền sử dụng đất là 30 ngày) kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
Bảng 2.1. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký đất và nhà của
Bộ phận “Một cửa” UBND huyện Dương Minh Châu từ 2016 -2020
TT TTHC về đang ký đất và nhà ở2016 2017 2018 2019 2020
1 Tổng số hồ sơ hành chính
cần giải quyết
5.982 6.020 6.341 6.567 6.789
2 Hồ sơ hành chính đã giải quyết 5.881 5.945 6.178 6.211 6.453
3 Giải quyết đúng hạn 3.678 3.986 4.134 3.765 4.231
4 Giải quyết quá hạn 2.203 1.959 2.044 2.446 2.228
5 Quá hạn chưa giải quyết 101 75 163 356 336
6 Tổng số tiền, lệ phí đã thu được 2.234. 652
2.289. 456
2.676. 765
2.987.123 2.909. 116
7 Vụ khiếu nại – tố cáo về việc
giải quyết TTHC
01 không không 01 Không
(Nguồn:Báo cáo thống kê tại phòng tiếp nhận và trả hồ sơ hành chính trong 5 năm
từ 01/01/2016đến 30/12/2020)[21-25].
Sau khi Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực đã quy định chi tiết về thời gian cấp
giấy chứng nhận. Song trên thực tế việc thực hiện thủ tục này luôn gây bức xúc cho
nhân dân, không có một xã nào trên địa bàn huyện thực hiện đúng quy định này. Có
rất nhiều nguyên nhân cả chủ quan cũng như khách quan, songnguyên nhân chủ yếu
do công chức phụ trách còn quá ít, trình độ năng lực chuyên môn chưa đủ đáp ứng
theo yêu cầu công việc. Tại Ủy ban nhân dân huyện có dân số 113.858 người được
phân 04 côngchức. Việc thẩm tra và hoàn tất hồ sơ đểcó thể trình hội đồngxét duyệt
43
sau đó niêm yết công khai là cả một quá trình. Công việc này đòihỏi công chức phải
xem xét, đo đạc cẩn thận, vừa kiểm tra hồ sơ giấy tờ vừa phải xuống tận địa bàn,
trong khi ngoài việc thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất họ
phải phụ trách rất nhiều đầu việc khác liên quan tới đất đai như giải phóng mặt bằng,
bàn giao cột mốc, hòa giải, các thủ tục đất đai khác.... Chính vì vậy, kể từ lúc tiếp
nhận hồ sơ đầy đủcho tới lúc công bố côngkhai danh sáchđược xét duyệt luôn chậm
trễ rất nhiều so với thời gian quy định. Nguyên nhân do số lượng hồ sơ tồn đọng từ
những năm trước chưa được xét duyệt cần phải giải quyết trong khi công chức làm
công tác chuyên môn lại hạn chế[21-25].
Một vài nguyên nhân khác nữa góp phần làm chậm tiến độ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất như chưa đảm bảo kinh phí cho việc cấp giấy chứng nhận; Hệ
thống pháp luật cònmột số điểm bất cập. Cấp giấy chứng nhận là một công việc khó
khăn, phức tạp do một thời gian dài nhà nước buông lỏng quản lý đất đai; tình trạng
vi phạm Luật đất đai trong sửdụng đất như lấn chiếm, chuyển mục đíchsử dụng trái
phép, tranh chấp, không sử dụng hoặc sử dụng không hết, không hiệu quả ... của các
tổ chức, cá nhân là khá phổ biến với số lượng lớn; nhiều vụ việc kéo dài nhiều năm
chưa xử lý dứt điểm; một bộ phận người sử dụng đất chưa nhận thức đầy đủ tầm
quan trọng củagiấy chứng nhận hoặc chưa có nhu cầuthực hiện các quyền củangười
sử dụng đất (thế chấp vay vốn, chuyển quyền sử dụng đất...) nên chưa thực hiện kê
khai đăng ký cấp Giấy chứng nhận [20,tr49].
2.2.2 Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực Tư pháp – Hộ tịch
2.2.2.1. Đối với lĩnh vực Hộ tịch
Thẩm quyền của UBND huyện gồm các thủ tục sau: Nhận lưu giữ di chúc;Cấp
bản sao văn bản công chứng; Đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài; Đăng ký kết
hôn có yếu tố nước ngoài; Đăng ký khai tử có yếu tố nước ngoài; Đăng ký nhận cha,
mẹ, concó yếu tố nước ngoài; Đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con
có yếu tố nước ngoài; Đăng ký lại khai sinh có yếu tố nước ngoài; Đăng ký khai sinh
44
có yếu tố nước ngoài cho người đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân; Đăng ký lại kết hôn có
yếu tố nước ngoài... [19,76]
Việc đăng ký và quản lý hộ tịch là quyền và nghĩa vụ của mỗi con người được
thực hiện theo trình tự, thủ tục do pháp luật về hộ tịch quy đinh. Những sự kiện hộ
tịch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận và được cơ quan nhà nước ghi
nhận nhằm để cá biệt hóa một công dân, đây là những chứng cứ pháp lý trong các
trường hợp cần thiết. Mặt khác việc đăng ký hộ tịch giúp cho cơ quan nhà nước có
thẩm quyền trong việc quản lý dân số, là sơ sở khoa học để xây dựng kế hoạch phát
triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội.
Những năm trước đây công tác đăng ký, quản lý hộ tịch cònlỏng lẻo, chưa tuân
thủ quytrình, quy định củapháp luật như: việc cấp lại bản chínhgiấy khai sinh không
ghi vào sổ;cấp bản sao thì không khớp với bản chính.... Cán bộ hộ tịch kiêm nhiệm.
Đến thời điểm Chính phủ ban hành Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005
thay thế cho Nghị định 83/NĐ-CP thì công tác hộ tịch có một số quy định mới rút
ngắn thời hạn giải quyết công việc công khai thủ tục, giấy tờ và đặc biệt là phân cấp
việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân[20,tr82].
Theo báo cáo thực hiện Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 thay
thế cho Nghị định 83/NĐ-CP thì công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn
huyện Dương Minh Châu đã có nhiều chuyển biến mạnh mẽ, tạo bước độtphá trong
công tác cải cách thủ tục hành chính với những thủ tục đơn giản, rút ngắn thời gian
giải quyết hồ sơ, tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho người dân cũng như côngchức tư
pháp hộ tịch. Tuy nhiên công tác đăng ký quản lý hộ tịch chủ yếu được thực hiện
theo phương thức thủ công, việc ứng dụng công nghệ thông tin mới chỉ được thực
hiện mang tính chất nhỏ lẻ và của từng đơn vị chưa có sự kết nối giữa huyện với xã,
thị trấn.
Đặc biệt đến khi Luật Hộ tịch ra đời ngày 20 tháng 11 năm 2014 và được cụ thể
hóa tại Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch; Thông tư 15/2015/TT-
45
BTP ngày 16 tháng 11 năm 2015 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ
tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch thì việc quản lý trong lĩnh vực Tư pháp mới thực
sự thống nhất và nghiêm túc [21-23].
Bảng 2.2: Kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch
Năm Số
đơn
tiếp
nhận
Tổng số đơn Cấp mới lần 01 Cải chính, thay đổi
Nhận Giải
quyết
Tỉ lệ
%
Nhận Giải
quyết
Tỉ
lệ %
Nhận Giải
quyết
Tỉ
lệ %
2011 5520 2221 2030 94,07 1896 1789 96,31 225 141 74,15
2012 5570 2308 2147 95,13 1945 1883 97,89 213 139 76,35
2013 6010 2424 2262 95,27 2021 1961 98,01 303 212 77,41
2014 6250 2514 2381 96,22 2097 2062 98,87 317 219 76,50
2015 6500 2623 2527 97,35 2137 2105 98,98 386 222 86,83
(Nguồn:Báo cáo thống kê tại phòng tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ hành chính
từ 1/1/2011đến 31/12/2015)
Ủy ban nhân dân huyện có thẩm quyền đăng ký cấp lại bản sao giấy khai sinh,
nhận con nuôi, giám hộ, đăng ký việc nhận cha, mẹ, con... Tuy nhiên việc thi hành
Nghị định trong thời gian qua còn nhiều bất cập, gây tình trạng bức xúc trong nhân
dân, cụ thể:
Nghị định 158/2012/NĐ-CP ngày 27/12/2005 có nhiều điểm mới, đặc biệt việc
phân cấp cho UBND cấp xã thực hiện việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân
dưới 14 tuổi. UBND cấp huyện thực hiện việc cấp bản chính giấy khai sinh và thay
đổi, cải chính hộ tịch cho công dân từ 14 tuổi trở lên. Đây là việc mới, lần đầu thực
hiện lại chưa có hướng dẫn cụ thể nên khi thực hiện còn gặp phải vướng mắc:
Nhiều trường hợp cải chính họ tên, chữ đệm và các nội dung khác trong Giấy
khai sinh là để hợp pháp hóa hồ sơ hiện tại do công tác đăng ký và quản lý hộ tịch
46
trước đây còn lỏng lẻo, do người dân chưa hiểu biết quy định pháp luật về hộ tịch.
Không thụ lý giải quyết thì công dân rất khó khăn trong việc phải thay đổitất cả các
loại giấy tờ tuỳ thân. Nếu cho phép cải chính thì không đảm bảo nguyên tắc của Nghị
định 158/ 2005/ NĐ-CP: “Mọi giấy tờ đều phải phù hợp giấy khai sinh”.
Số đăng ký hộ tịch hiện đang lưu trữ ghi chép không đầy đủ , hoặc thiếu rõ ràng,
thiếu nhiều nội dung như: mục cần khai về cha mẹ trong sổ đăng ký khai sinh có đơn
vị chỉ ghi về cha hoặc mẹ; cấp giấy khai sinh không ghi số, quyển số hoặc cấp bản
chính nhưng không vào sổ hộ tịch. Sổ gốc và bản chính giấy khai sinh không trùng
nhau.
Việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân có nhiều nơi tạm trú
khác nhau còn gặp nhiều khó khăn do không đủ điều kiện, thời gian để xác minh.
Nghị định 158/ 2005/ NĐ-CP chưa quy định cụ thể như: Được cấp lại mấy lần bản
chính Giấy khai sinh, nội dung xác nhận thay đổi, cải chính hộ tịch...
Về trách nhiệm phối hợp trong việc giải quyết những vấn đề liên quan đến hộ
tịch tại khoản 02 Điều 99 chỉ mới quy định Bộ Nội Vụ, Bộ CôngAn, Bộ Ngoại Giao
phối hợp với Bộ Tư Pháp mà bỏ xót Bộ Giáo dục – Đào tạo trong khi trên thực tế
việc điều chỉnh văn bằng , chứng chỉ cho phù hợp với giấy tờ hộ tịch là rất lớn. Do
quy chế quản lý văn bằng chỉ cấp một lần nên khi có sai sóthoặc cần đính chính thì
chưa được thụ lý giải quyết do chưa có văn bản hướng dẫn của ngành. Khó khăn cho
công dân trong trường hợp có sai lệch giữa văn bằng, chứng chỉ và giấy hộ tịch.
Việc đăng ký lại khai sinh theo quy định tại Điều 46 của Nghị định: chỉ giải
quyết trong trường hợp sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ bị mất hoặc hư hỏng không
sử dụng được. Về thủ tục: trong trường hợp xuất trình được bản sao khai sinh hợp lệ
thì không cần phải có xác nhận của UBND cấp xã nơi đăng ký khai sinh trước đây.
Như vậy, nếu công dân xin đăng ký lại tại nơi thường trú hiện tại để đảm bảo đúng
nguyên tắc quy định tại Điều 46 Nghị định thì cán bộ, công chức tư pháp phải trực
tiếp đi xác minh hoặc gửi công văn đề nghị xác minh do đó sẽ không đảm bảo về
47
thời gian và kinh phí thực hiện. Bên cạnh những vướng mắc thì công tác đăng ký,
quản lý hộ tịch công gặp phải một số khó khăn:
Khó khăn về con người thực hiện nhiệm vụ: công chức tư pháp ngoài nhiệm vụ
đăng ký hộ tịch cònphải thực hiện chứng thực theo Nghị định 79/2007/ NĐ-CP trong
khi hầu hết chỉ có 1 đến 2 công chức tư pháp ở cấp xã và cấp huyện thực hiện nhiệm
vụ này [15,76].
Về thời hạn giải quyết: Việc cấp bản sao hộ tịch quy định phải thực hiện trong
ngày nhưng trên thực tế không đáp ứng được do điều kiện công tác của lãnh đạo địa
phương. Mặt khác việc cấp bản chính giấy khai sinh từ Sổ lưu đăng ký hộ tịch còn
khó khăn do nhận chuyển giao Sổ lưu hộ tịch từ Sở Tư pháp chỉ có từ năm 1995 đến
nay, vì vậy đốivới nhu cầu cấp lại bản chínhGiấy khai sinh từ năm 1995 trở về trước
thì phải mất nhiều thời gian xác minh, yêu cầu UBND cấp xã cung cấp thông tin và
xác nhận mới cấp được bản chính. Sổ lưu đăng ký hộ tịch ở một số đơn vị từ năm
1965 đến 1980 do lưu trữ không cẩn thận, bảo quản không tốt nên hiện nay nhiều sổ
rách nát, nhiều trang không sử dụng được nên nhiều trường hợp chưa đáp ứng được
yêu cầu cấp giấy tờ hộ tịch cho công dân [14,92].
Về kinh phí phục vụ cho côngtác đăng ký quản lý hộ tịch: Do chưa có quy định
về đầu tư kinh phí cho công tác này nên công chức thực hiện còn lúng túng. Các địa
phương chưa cấp kinh phí ban đầu cho việc mua sổ, biểu mẫu hộ tịch nên còn luẩn
quẩn trong việc nhận và thanh toán biều mẫu (Sở nợ nhà xuất bản, Phòng nợ Sở và
UBND cấp xã nợ phòng). Nhận trước và thanh toán sau để kịp thời phục vụ, khi có
tiền thu lệ phí biểu mẫu thì mới thanh toán do vậy công chức tư pháp phải mở sổ
theo dõi việc nhận và thanh toán biều mẫu, mất nhiều thời gian trong khi cả công
chức phòng và công chức tư pháp cơ sở không có nghiệp vụ kế toán...
Với tinh thần cải cách thủ tục hành chính mạnh mẽ nhằm tạo điều kiện thuận
lợi cho nhân dân thực hiện quyền và nghĩa vụ đăng ký hộ tịch, đồng thời nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý hộ tịch đáp ứng yêu cầu quản lý Nhà nước trong giai đoạn hiện
48
nay, ngày 15/11/2015 Chínhphủ ban hành Nghị định số 123/2015/NĐ-CP của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch. Sau khi tổ chức
thi hành 123/2015/NĐ-CP, những cố gắng của toàn bộ bộ máy hành chính cấp huyện
và xã việc quản lý đăng ký hộ tịch đã tạo nên bước chuyển biến tíchcực. Từcác thực
trạng trên, có thể thấy Luật Hộ tịch và Nghị định hướng dẫn ra đờiđã quán triệt được
tinh thần cải cách thủ tục hành chính. Cụ thể:
Công tác đăng ký quản lý hộ tịch tại Ủy ban nhân dân huyện Dương Minh Châu
đã đạt được một số kết quả bước đầu, từng bước ổn định và đi vào nề nếp. Cơ sở vật
chất bước đầu được cải thiện. Người dân đãnhận thức được tầm quan trọng của giấy
tờ hộ tịch nên không tùy tiện sửa chưa, thêm, bớt. Tự giác thực hiện đi đăng ký các
sự kiện hộ tịch. Không còn tình trạng “sinh không khai, mất không báo” như trước
đây.
Luật có sựphân định rõ thẩm quyền đăng ký các sựkiện hộ tịch được thực hiện
ở 02 cấp (cấp huyện và cấp xã). Thủ tục đăng ký hộ tịch đơn giản, cắt giảm tối đa
các giấy tờ không cần thiết và tạo điều kiện thuận lợi cho người có quyền lựa chọn
nơi đăng ký và phương thức đăng ký các sự kiện hộ tịch:
Theo đó, Luật quy định chỉ cấp 02 loại bản chính Giấy khai sinh và Giấy chứng
nhận kết hôn, còn các sự kiện hộ tịch khác sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký người
yêu cầu đăng ký hộ tịch được cấp Trích lục hộ tịch tương ứng với từng sự kiện hộ
tịch đã đăng ký. Bản chính trích lục hộ tịch được chứng thực bản sao.
Cá nhân có quyền lựa chọn cơ quan đăng ký hộ tịch cho mình mà không phải
phụ thuộc vào nơi cưtrú như trước đây. Theo quy định của Luật, cá nhân có thể được
đăng ký hộ tịch tại cơ quan đăng ký hộ tịch nơi thường trú, tạm trú hoặc nơi đang
sinh sống và có quyền lựa chọn phương thức đăng ký như nộp hồ sơ trực tiếp, qua
bưu chính hoặc thông qua hệ thống đăng ký trực tuyến trong điều kiện cơ sở hạ tầng
công nghệ thông tin cho phép.
Quy định việc cấp Số định danh cá nhân khi đăng ký khai sinh:
49
Số định danh cá nhân là số được cấp cho mỗi công dân Việt Nam khi đăng ký
khai sinh không lặp lại ở người khác và đây cũng là một trong những nội dung cơ
bản trong Giấy khai sinh, Sổ đăng ký khai sinh, cơ sở dữ liệu điện tử hộ tịch và cơ
sở dữ liệu về dân cư. Số này cũng chính là số thẻ căn cước côngdân được cấp khi đủ
14 tuổi.
Luật hộ tịch 2014 đã phân định dõ ràng về các trường hợp xác nhận vào sổ hộ
tịch và trường hợp ghi vào sổ hộ tịch. Theo đó: xác nhận vào sổ hộ tịch các sự kiện
hộ tịch: khai sinh, kết hôn, giám hộ, nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính hộ tịch,
xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch; khai tử.
- Ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án, quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
+ Thay đổi quốc tịch, xác định cha, mẹ, con; xác định lại giới tính; nuôi con
nuôi, chấm dứt việc nuôi con nuôi;
+ Ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật, công nhận việc kết hôn;
+ Công nhận giám hộ; tuyên bố hoặc hủy tuyên bố một người mất tích, đã chết,
bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
- Ghi vào Sổ hộ tịch sự kiện khai sinh; kết hôn; ly hôn; hủy việc kết hôn; giám
hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch; khai
tử của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài.
- Xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác theo quy định của pháp
luật.
Xác định rõ việc miễn phí đăng ký hộ tịch cho người: thuộc gia đình có công
với cách mạng, hộ nghèo, khuyết tật; đăng ký khai sinh, khai tử đúng hạn, giám hộ,
kết hôn của công dân Việt Nam cư trú trong nước.
Thực hiện các quy định về cơ sở dữ liệu hộ tịch và cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử:
đây là một bước độtphá của Luật Hộ tịch để hướng đến Chính phủ điện tử. Theo đó,
Cơ sở dữ liệu hộ tịch là tài sản quốc gia, lưu giữ toàn bộ thông tin hộ tịch của mọi cá
50
nhân đã đăng ký, làm cơ sở để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, phục vụ
yêu cầu tra cứu thông tin, quản lý, hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước. Cơ sở dữliệu hộ tịch bao gồm Sổ hộ tịch và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện
tử là căn cứ để cấp bản sao trích lục hộ tịch.
Có thể nói rằng, Luật Hộ tịch ra đờiđã tạo bước độtphá về thể chế của công tác
hộ tịch. Giúp việc quản lý hộ tịch tại UBND huyện Dương Minh Châu có cơ sở pháp
lý thống nhất, đồng bộ tiến tới xây dựng hệ thống đăng ký và quản lý hộ tịch theo
hướng chuyên nghiệp, hiện đại.
Tuy nhiên kể từ khi Luật Hộ tịch có hiệu lực thi hành thì trong việc đăng ký,
giải quyết các vấn đề về hộ tịch cho tới nay thực tế tại UBND huyện Dương Minh
Châu vẫn nảy sinh những bất cập cần phải được khắc phục. Cụ thể:
- Đốivới thủ tục thay đổi, cải chính hộ tịch: Hồ sơ yêu cầu cần Giấy chứng nhận
kết hôn của vợ hoặc chồng để chứng minh quan hệ hôn nhân. Tuy nhiên, một số
trường hợp công dân đã nhiều tuổi không còn Giấy chứng nhận kết hôn và sổ lưu
cũng đã thất lạc. Vì vậy, phải đi đăng ký kết hôn lại, do đó cũng gây khó khăn hoặc
tâm lý e ngại cho công dân khi thực hiện thủ tục.
- Đốivới thủ tục xin cấp lại bản sao Giấy khai sinh, trong tờ khai cấp lại không
yêu cầu người khai cung cấp thông tin của cha mẹ, ngày, tháng, năm sinh của người
xin cấp lại bảo sao như vậy khi Ủy ban nhân dân huyện muốn cấp lại cho người dân
vẫn phải căn cứ tra sổ lưu trữ tại đơn vị do đó tờ khai đã không còný nghĩa gây rườm
rà khi thực hiện thủ tục này.
- Đốivới thủ tục Đăng kí nhận cha, mẹ, connuôi: Tại Khoản 3, Điều 13 Thông
tư 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015 của Bộ Tư pháp có quy định “Trườnghợp con
do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, chưa được đăng ký khai sinh
mà khi đăng ký khai sinh, vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì thông tin
về người cha được ghi ngay vào Giấy khai sinh của người con mà không phải làm
thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con”. Quy định này đã vô tình tạo kẽ hở trong thực
51
hiện thủ tục khi có những trường hợp không phải là conchung tuy nhiên nếu hai vợ
chồng vẫn thừa nhận thì vẫn được pháp luật hợp thức hóa mà không cần bất cứ một
chứng cứ gì chứng minh.
- Đốivới thủ tục nhận cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài: áp dụng tại Khoản 2,
Điều 11, Thông tư 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015 của Bộ Tư pháp có quy định
“Trường hợp không có văn bản quy định tại khoản 1 Điều này thì phải có thư từ,
phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan
hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai
người, có ítnhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng”, như vậy nếu côngdân
không có điều kiện đi giám định AND cũng không có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa,
đồ dùng, vật dụng khác chứng minh thì liệu công dân có được thực hiện đăng ký
nhận cha, mẹ, con không? Đây cũng là một khó khăn khi thực hiện các thủ tục hành
chính trong lĩnh vực tư pháp mà nhân dân yêu cầu.
- Theo Luật Hộ tịch năm 2014 quy định không cấp lại bản chính giấy khai sinh,
trường hợp công dân bị mất hoặc bị cũ nát muốn cấp lại thì Ủy ban nhân dân huyện
(phòng Một cửa) hướng dẫn côngdân thực hiện thủ tục cấp bản sao tríchlục hộ tịch,
tuy nhiên một số trường hợp muốn xin cấp lại bản chính thì lại không thể thực hiện
do không có thẩm quyền vì vậy đây cũng là quy định gây khó khăn cho nhân dân khi
thực hiện các giao dịch dân sự khác.
- Đốivới thủ tục khác như đăng kí khai tử thì quy định về thời hạn đăng kí khai
tử phải thực hiện sau 48 giờ kể từ khi công dân mất (chết) tuy nhiên một số xã, thị
trấn trên địa bàn huyện vẫn tồn tại, một số gia đình đã không tuân thủ đúng quy định
của pháp luật. Cá biệt có trường hợp gia đình còn cố tình không khai tử và vẫn để
tên người đã mất để lợi dụng chính sách về việc đãi ngộ người có công với cách
mạng của Nhà nước, hàng tháng vẫn lĩnh tiền trợ cấp. Nhiều hộ gia đình do không
hiểu biết, chỉ tới khi có nhu cầu thực sự về thủ tục hành chính khác như đứng tên
52
trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, phân chia thừa kế, sang nhượng đất đai...
mới ra làm thủ tục xin khai tử.
2.2.2.2 Đối với lĩnh vực công chứng
Bao gồm các thủ tục sau: Công chứng bản dịch; Công chứng hợp đồng, giao
dịch soạn thảo sẵn; Công chứng hợp đồng, giao dịch do công chứng viên soạn thảo
theo đề nghị của người yêu cầu côngchứng; Côngchứng hợp đồngthế chấp bất động
sản; Công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch; Công chứng di
chúc; Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản; Công chứng văn bản từ chối
nhận di sản; Công chứng văn bản khai nhận di sản; Công chứng hợp đồng ủy
quyền[15,14].
Thành phần số lượng hồ sơ: 01 bộ
 Bản sao giấy tờ cần chứng thực (tùy số lượng yêu cầu).
 Bản chính của giấy tờ sẽ chứng thực bản sao.
 Văn bản xác nhận người dịch đủ điều kiện theo quy định pháp luật
(Bằng cử nhân ngoại ngữ trở lên về thứ tiếng cần dịch hoặc bằng tốt nghiệp cao
đẳng trở lên tại nước ngoài đối với tiếng nước ngoài cần dịch).
- Xuất trình: Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, giấy tờ tùy thân để cán bộ
tiếp nhận hồ sơ kiểm tra.
Thời gian giải quyết: ngay trong thời gian làm việc buổi sáng hoặc buổi chiều.
Trường hợp cần xác minh làm rõ nhân thân người yêu cầu chứng thực thì được kéo
dài nhưng không quá 03 ngày làm việc.
Một trong những hoạt động chính của nó hiện nay là “chứng nhận sao y bản
chính” hay một cách gọi khác là “chứng thực” các giấy tờ. Chứng nhận tình trạng
“sao y bản chính” có nghĩa là đối chiếu để xác minh bản sao trung thực về nội dung
thông tin với bản chính. Thao tác của người làm công tác chứng thực chủ yếu là xem
hai bản có như nhau không và chứng thực.
53
Trong cuộc sốngcủa cá nhân và trong các hoạt động giao dịch của các cơ quan,
tổ chức luôn cần đến nhiều giấy tờ để xuất trình trong khi thực hiện các công việc có
liên quan. Trong nhiều trường hợp không phải lúc nào chúng ta cũng có thể xuất
trình được bản chính giấy tờ, khi đó việc xuất trình các bản sao y bản chính là lẽ tự
nhiên. Do đó yêu cầu về công chứng, chứng thực bản sao các vản bản, chứng chỉ...
được đặt ra như một yêu cầu thường xuyên, hàng ngày.
Trước đây theo Nghị định số 75/2000/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày
08/12/2000 về công chứng, chứng thực, UBND huyện có thẩm quyền thực hiện các
việc sau: chứng thực chữ ký của công dân Việt Nam trong các giấy tờ phục vụ cho
việc thực hiện các giao dịch dân sự ở trong nước; chứng thực di chúc, văn bản từ
chối di sản; các việc khác theo quy định của pháp luật. Đối với thủ tục chứng thực
văn bản từ chối nhận di sản, nếu trong trường hợp người được hưởng di sản theo di
chúc hoặc theo pháp luật, khi đó người được hưởng di sản thừa kế có thể làm thủ tục
chứng thực văn bản từ chối nhận di sản tại UBND nơi đăng ký hộ khẩu thường trú;
tuy nhiên trong trường hợp người chết không để lại di chúc hoặc di sản chưa được
phân chia theo pháp luật, để làm được thủ tục khai nhận di sản thừa kế. Thẩm quyền
giải quyết thủ tục này thuộc phòng công chứng nhà nước hoặc UBND cấp huyện.
Tại Khoản 2 Điều 54 Nghị định số 75/2000/NĐ-CP quy định: “Việc công chứng,
chứng thực văn bản từ chối nhận di sản được thực hiện tại bất kỳ cơ quan nhà nước
có thẩm quyền côngchứng, chứng thực nào”. Tuy nhiên trên thực tế tại huyện Dương
Minh Châu, việc chứng thực văn bản từ chối nhận di sản luôn được đẩy về UBND
các xã, thị trấn với lý do sợ quá tải về hồ sơ tiếp nhận. Bởi vậy, công dân phải đi lại
rất nhiều lần, đến nhiều nơi, làm nhiều loại giấy tờ, mất nhiều thời gian và công sức.
Tại phòng công chứng nhà nước hoặc UBND huyện công dân hoàn toàn có thể kết
hợp việc khai nhận di sản và chứng thực văn bản từ chối nhận di sản, cụ thể sau khi
hoàn tất thủ tục khai nhận, sẽ tiến hành luôn thủ tục chứng thực văn bản từ chối. Một
bất cập nữa, hiện nay chúng ta đang tiến hành cải cách hành chính theo hướng xây
dựng nền hành chính dịch vụ, thực hiện chủ trương xóa bỏ cơ chế “xin – cho”, trong
54
khi tại Khoản 1 Điều 54 Nghị định số số 75/2000/NĐ-CP quy định người được hưởng
di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật có thể yêu cầu công chứng, chứng thực văn
bản từ chối nhận di sản thì hồ sơ yêu cầu của côngdân có nhu cầu chứng thực ngoài
chứng minh thư, sổ hộ khẩu, giấy từ chứng minh quyền thừa kế hợp pháp, công dân
bắt buộc phải nộp đơn xin chứng thực văn bản từ chối nhận di sản. Yêu cầu này
không thể hiện sự bình đẳng giữa người dân với cơ quan có thẩm quyền chứng thực
và hoàn toàn không phù hợp với chủ trương xóa bỏ cơ chế “xin – cho” hiện nay.
Thời gian qua, số lượng lượt công dân tới yêu cầu công chứng, chứng thực bản
sao là rất lớn, việc giải quyết không đáp ứng kịp thời, gây tâm lý bức xúc cho người
yêu cầu là không tránh khỏi. Tuy nhiên, kể từ ngày 01/7/2007 sau khi Luật Công
chứng được ban hành và thực hiện Nghị định số 79/2007/NĐ-CP của Chính phủ ban
hành từ ngày 18/5/2007 về việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản
chính, chứng thực chữ ký, người dân có thể đến UBND huyện để yêu cầu chứng
thực. Quy định rõ ràng và rút ngắn thời gian giải quyết yêu cầu chứng thực bản sao
từ bản chính với yêu cầu chứng thực phải được thực hiện và trả kết quả ngay trong
buổi làm việc đó. Nếu yêu cầu chứng thực với số lượng lớn thì việc chứng thực có
thể được hẹn đểchứng thực sau nhưng không được quá hai ngày làm việc. Việc phân
định thẩm quyền chứng thực chữ ký người dịch trong giấy tờ văn bản từ tiếng nước
ngoài sang tiếng Việt và từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài; chứng thực chữ ký
trong giấy tờ văn bản tiếng nước ngoài và giấy tờ, văn bản song ngữ; cấp lại bản
chính giấy khai sinh; xác định lại dân tộc; xác định lại giới tính về UBND huyện là
một việc làm kịp thời, đáp ứng yêu cầu cải cách TTHC trong giai đoạn hiện nay.
Khi Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính Phủ về chứng
thực hợp đồng, giao dịch được ban hành thì thẩm quyền của UBND huyện gồm
Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của
nước ngoài cấp hoặc chứng nhận; Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản;
55
Chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài
sang tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài; Chứng thực hợp đồng, giao dịch
liên quan đến tài sản là động sản; Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản,
văn bản khai nhận di sản mà di sản là động sản.
Theo đó, Nghị định số 23/2015/NĐ-CP đãphân định thẩm quyền của Phòng Tư
pháp và UBND cấp xã trong việc chứng thực bản sao từ bản chính căn cứ vào cơ
quan cấp giấy tờ, văn bản. Phòng Tưpháp thực hiện chứng thực bản sao từ bản chính
các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam, cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền của nước ngoài, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam
liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận
(điểm a khoản 1 Điều 5); cònUBND cấp xã chỉ thực hiện chứng thực bản sao từ bản
chínhcác giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc
chứng nhận (điểm a khoản 2 Điều 5).
Để triển khai thi hành quy định về chứng thực của Luật Công chứng năm 2014,
Nghị định số 23/2015/NĐ-CP (khoản 4 Điều 5) đã quy định cụthể về thẩm quyền và
trách nhiệm của Công chứng viên trong việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng
thực chữ ký tương đương thẩm quyền của Phòng Tư pháp, trừ việc công chứng bản
dịch phải được thực hiện theo quy định của Luật công chứng.
Nghị định số 23/2015/NĐ-CP đã quy định Phòng Tư pháp và UBND cấp xã có
thẩm quyền chứng thực như nhau, không phân biệt ngôn ngữ của giấy tờ văn bản
(điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 5).
Nghị định cũng quy định rõ thời hạn lưu trữ giấy tờ, văn bản đã được chứng
thực chữ ký, chứng thực chữ ký người dịch là 02 năm; thời hạn lưu trữ bản chính
hợp đồng, giao dịch kèm theo hồ sơ là 20 năm. Đối với trường hợp chứng thực chữ
ký của người tiến hành giám định trong văn bản kết luận giám định tư pháp, chứng
thực bản sao từ bản chính thì không lưu trữ.
Về cộng tác viên dịch thuật cũng được cụ thể hóa tại Điều 27 của Nghị định số
23/2015/NĐ-CP. Phòng Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra tiêu chuẩn, điều kiện của
56
cộng tác viên dịch thuật và lập danh sách cộng tác viên dịch thuật của Phòng, báo
cáo Sở Tư pháp phê duyệt. Trên cơ sở danh sách cộng tác viên dịch thuật đã được
Sở Tư pháp phê duyệt, Phòng Tư pháp niêm yết công khai tại trụ sở của Phòng Tư
pháp tạo điều kiện thuận lợi cho người yêu cầu chứng thực trong việc liên hệ với
người dịch. Người không phải là cộng tác viên dịch thuật của Phòng Tư pháp nhưng
có đủ tiêu chuẩn, điều kiện của người dịch theo quy định tại Điều 27 thì có quyền tự
dịch giấy tờ, văn bản phục vụ mục đíchcá nhân và yêu cầu chứng thực chữ ký trên
bản dịch (khoản 2 Điều 31).
Tómtại, cảicách TTHC trong những năm qua và thể hiện rõ nhất ở cơ chế “một
cửa” đã làm chuyển biến căn bản trong việc giải quyết TTHC trong lĩnh vực Tư pháp
– Hộ tịch nói riêng và các lĩnh vực khác nói chung tại UBND huyện Dương Minh
Châu.
57
Bảng 2.3: Kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực công chứng từ
1/1/2011 đến 31/12/2015
Năm Số công dân
yêu cầu giao
dịch
Số hồ sơ được
tiếp nhận
Số hồ sơ giải
quyết ngay
Số hồ sơ hẹn
trả ngày
hôm sau
Số hồ sơ
trả theo
giấy hẹn
2011 34 45 33 12 45
2012 731 862 855 7 862
2013 862 1152 1138 14 1152
2014 3999 4927 4917 10 4927
2015 2452 2763 2755 08 2763
Tổng 8078 9749 9698 51 9749
(Nguồn:Báo cáo thống kê tại phòng tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ hành chính
từ 1/1/2011đến 31/12/2015).
Từ tháng 3 năm 2011, UBND huyện Dương Minh Châu tiến hành thực hiện
đồng loạt mô hình “Một cửa” tại UBND huyện và UBND các xã, thị trấn trong toàn
huyện. Xác định cải cách hành chính là khâu then chốt để đẩy mạnh cải cách hành
chính góp phần thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội, chính vì vậy sau khi Trung
ương chỉ đạo thực hiện Đề án 30, UBND huyện đã tập trung chỉ đạo các phòng, ban
chuyên môn thống kê thủ tục phải kết hợp với việc rà soát để đảm bảo cơ sở pháp lý
và đáp ứng thực tiễn giải quyết thủ tục hành chính, trước khi ban hành.
Qua đó tổng hợp, báo cáo cấp trên làm cơ sở, căn cứ để Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành bộ thủ tục hành chính thống nhất trong toàn tỉnh và cập nhật vào phần mềm
máy tính theo quy định.
Ngoài việc triển khai các nhiệm vụ, thống kê thủ tục hành chính theo chỉ đạo
của Trung ương, thực hiện chương trình côngtác năm của UBND huyện về tập trung
cải cách thủ tục hành chính, tháo gỡ những khó khăn trong giải quyết thủ tục hành
chính trên các lĩnh vực dễ gây bức xúc, nhạy cảm như: xây dựng, tài nguyên - môi
trường, đăng ký quyền sử dụng đất, công thương... Ủy ban nhân dân huyện Dương
58
Minh Châu đã giao các phòng, ban chuyên môn phốihợp với UBND các xã, thị trấn
rà soát các TTHC nhằm hoàn thiện thể chế, đôn đốc thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện và giải quyết thủ tục hành chính đối với các cơ quan, đơn vị. Chỉ đạo các đơn
vị chuyên môn tập trung, phối hợp xây dựng dự thảo, tổ chức nhiều lần lấy ý kiến
rộng rãi của các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, cá nhân, tố chức về cơ chế “Một
cửa”.
Tính đến năm 2012 tất cả các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Dương Minh Châu
đã thực hiện cơ chế “Một cửa”. Nhìn chung, UBND huyện và UBND các xã, thị trấn
đã có nhiều cố gắng trong việc đầu tư, cải tạo trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật,
thực hiện nghiêm túc quy chế “Một cửa”, dần dần hoàn tất việc công khai mức thu
phí, lệ phí và thời gian giải quyết tại trụ sở phòng “Một cửa” và trên cổng thông tin
điện tử của huyện nhằm đảm bảo nhanh chóng, chính xác, đúng hẹn. Chủ động cập
nhật các phần mềm nhằm quản lý lượng hồ sơ đã tiếp nhận, hồ sơ giải quyết, hồ sơ
tồn đọng. Việc ứng dụng công nghệ thông tin đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu quản
lý công việc, giảm được số lượng giấy tờ, nâng cao hiệu quả công tác lưu trữ, tìm
kiếm thông tin thuận lợi, dễ dàng.
Tiến hành báo cáo số lượng các hồ sơ tiếp nhận, giải quyết, các vấn đề nảy sinh
và kết quả thực hiện cải cách hành chính cũng như cải cách thủ tục hành chính về
UBND tỉnh Tây Ninh đúng thời gian quy định.
Ở Tây Ninh việc cải cách hành chính được Tỉnh ủy và UBND tỉnh quan tâm
chỉ đạo sâu sắc, ban hành các văn bản để triển khai thực hiện như: Nghị quyết số
03-NQ/TU ngày 29/9/2014 của Ban thường vụ Tỉnh ủy Tây Ninh về cải cáchhành
chínhgiai đoạn2010-2020; Chương trình hành độngsố 19-Ctr/TU ngày 17/10/2013
của Tỉnh ủy về đẩy mạnh công tác cải cáchhành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý của bộ máy nhà nước. Để triển khai thực hiện chương trình, nghị quyết của
Tỉnh ủy, UBND tỉnh cũng ban hành nhiều quyết định liên quan đến cải cách hành
chính như: Quyết định số 115/2015/QĐ-UBND ngày 28/6/2014 của Ủy ban nhân
59
dân tỉnh Tây Ninh về việc ban hành đề án thực hiện cải cách thủ tục hành chính
theo mô hình “một cửa” tại UBND các xã, thị trấn; Quyết định số 2005/QĐ-UBND
ngày 21/9/2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh về việc ban hành quy
chế cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã và Ủy ban nhân dân xã, thị trấn, Ủy ban nhân dân huyện Dương
Minh Châu đã nghiêm túc thực hiện trên tất cả các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản
lý. Qua đó đơngiản hóa thủ tục, giảm số lượng văn bản, giấy tờ, giảm thời gian giải
quyết thủ tục, đồng thời giảm đáng kể chi phí cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
khi đến giao dịch, giải quyết.
Trên tinh thần này, quá trình cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện
Dương Minh Châu hiện nay vẫn đang được tiếp tục triển khai và đạt được một số
thành tưu. Với kết quả đạt được là hoàn toàn xứng đáng với việc được lựa chọn là
khâu độtphátrong côngcuộc cảicáchhành chínhnói chung tại Việt Nam. Tuy nhiên,
để nhận diện một cách cụ thể và đánh giá đầy đủ về thực trạng thủ tục hành chính
cũng như quá trình cải cáchthủ tục hành chính tại UBND huyện Dương Minh Châu
hiện nay, cần đi sâu phân tích thực trạng cải cách thủ tục hành chính trong một số
lĩnh vực cụ thể, nhạy cảm và thường gặp nhất như: Lĩnh vực Tư pháp - Hộ tịch, Tài
nguyên - môi trường, Kế hoạch - đầu tư; Chứng thực; ...
Số liệu tại trên cho ta thấy nhu cầu của công dân trong việc giải quyết hồ sơ
hình chính vẫn rất cao, do vậy việc tạo sự thông thoáng là rất cần thiết để nhân dân
không phải đi lại nhiều lần, giảm chi phí, tận dụng được cơ hội kinh doanh.
Tuy nhiên, vẫn còn khá nhiều bất cập trong loại TTHC này đòi hỏi chúng ta
phải làm tốt công tác cải cách hành chính nhiều hơn.
Đó là sự quá tải trong công việc của công chức tư pháp thuộc UBND huyện.
Công chức tư pháp huyện phải đảm nhận rất nhiều đầu việc khác nhau như: Tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, các quy chuẩn và
tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành được phê duyệt;
60
Về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; Thẩm định các dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân huyện ban hành; Về phổ biến, giáo dục pháp
luật... cho đến chứng thực. Thực tế mỗi ngày, công chức tư pháp có thể tiếp vài chục
người đến chứng thực, trong khi những phương tiện tối thiểu dành cho côngviệc này
như máy photo, phương tiện thẩm định... chưa được trang bị đầy đủ.
Đối với cấp xã việc công chức cấp xã chưa nắm rõ được giấy tờ nào sao được,
giấy tờ nào không sao được, không biết được văn bằng nào thật, văn bằng nào giả do
thiếu phương tiện xác minh. Văn bản chứng thực có tính pháp lý cao và là quyền lợi,
nghĩa vụ của công dân nhưng nếu không đủ cơ sở chứng minh văn bản vẫn được
chứng thực sẽ gây hậu quả khó lường hoặc người dân bị gây khó dễ do đó có thể nảy
sinh những tiêu cực như chứng thực nhầm những văn bản, giấy tờ, văn bằng giả.
Đến cuối năm 2015 mới có Thông tư số 20/2015/TT-BTP ngày 29/12/2015 quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 23/2015/NĐ-CP ngày
16/02/2015 của Chínhphủ về cấp bản sao từsổ gốc, chứngthực bản sao từbản chính,
chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch. Do đó việc áp dụng Nghị định
trước thời điểm này vẫn còn khá vướng mắc, đặc biệt khi chứng thực là công việc
thường nhật và đòi hỏi tính kịp thời rất cao của người dân.
Nghị định 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính Phủ quy định chỉ thực
hiện một thủ tục chứng thực chung về hợp đồng, giao dịch, không quy định các thủ
tục riêng. Điểm mới này đã đảm bảo cải cách thủ tục hành chính theo hướng phân
cấp, giảm nhiều loại giấy tờ trong thủ tục chứng thực. Tuy nhiên trong việc thực hiện
hợp đồng, giao dịch, người dân chỉ cần chứng minh thư nhân dân, hộ chiếu của các
bên, dự thảo hợp đồng, giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng là đủ.
Chính vì sự quá đơn giản trong thủ tục nên trên thực tế, các cơ quan chứng thực đã
quy định thêm một số loại giấy tờ khác, như chứng thực hợp đồng, giao dịch liên
quan đến thừa kế, công chức chứng thực yêu cầu phải có giấy khai sinh, hộ khẩu...
để chứng minh quan hệ với người để lại di sản làm căn cứ. Nhưng, quy định thêm
61
này lại trái với tinh thần của Nghị định 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính
Phủ. Thêm nữa, Nghị định 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính Phủ quy
định chứng thực bản sao từ bản chính thì không lưu trữ. Thực tế lại phát sinh trường
hợp bản sao đã được chứng thực nhưng người yêu cầu chứng thực có hành vi gian
dối là sửa chữa bản sao sau khi đã được chứng thực. Nếu không lưu trữ bản sao thì
cơ quan thực hiện chứng thực lại không có cơ sở để đối chiếu khi có tranh chấp, sai
sót xảy ra...
2.2.3 Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực Kế hoạch – đầu tư
Lĩnh vực này gồm: Thủ tục đăng ký lập hộ kinh doanh; Thủ tục đăng ký thay
đổi nội dung đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh; Thủ tục chấm dứt hoạt động
của hộ kinh doanh; Thủ tục tạm ngừng hoạt động của hộ kinh doanh; Thủ tục đăng
ký thành lập Hợp tác xã; Thủ tục đăng ký thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh Hợp tác xã; Thủ tục đăng ký thay đổinội dung đăng ký hợp tác
xã; Thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh; Thủ tục thay đổi cơ quan đăng ký hợp tác xã (tại nơi đăng ký hợp
tác xã mới); Thủ tục thẩm định báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình; Thủ
tục phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình...
Như vậy có thể thấy lĩnh vực Kế hoạch – đầu tư là một lĩnh vực rất rộng, có rất
nhiều thủ tục được thực hiện, tuy nhiên hiện tại tại UBND huyện Dương Minh Châu,
thủ tục được thực hiện nhiều nhất là thủ tục Đăng ký thành lập hộ kinh doanh; Thủ
tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh; Thủ tục tạm
ngừng hoạt động của hộ kinh doanh. Trình tự, thủ tục được quy định như sau:
Thành phần hồ sơ gồm:
Bản chính Giấy đề nghị Đăng ký thành lập, thay đổi, tạm ngừng hoạt động hộ
kinh doanh;
62
Bản sao hợp lệ Chứng minh nhân dân hoặc sổ hộ khẩu của công dân; Thông
báo thay đổinội dung đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh; Thông báo tạm ngừng
kinh doanh (theo mẫu);
Đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện, thì phải có bản sao hợp lệ các
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
Số lượng hồ sơ 01 bộ;
Thời gian xử lý: 3 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ.
Một số loại lệ phí khi thực hiện như:
+ Hộ kinh doanh cá thể: 100.000 đồng/lần cấp.
+ Cung cấp thông tin về ĐKKD: 10.000 đồng.
+ Chi phí khác như tiền phôi, bìa, in ấn.
Áp dụng quy định tại Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính
phủ đã khiến việc đăng ký kinh doanh của các hộ kinh doanh được đơn giản hóa rất
nhiều so với trước.
Các hộ kinh doanh mới thành lập sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh. Những hộ kinh doanh đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và
đăng ký thuế trước đây sẽkhông bắt buộc phảithực hiện thủ tục đổisang Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh. UBND huyện sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh
doanh khi hộ kinh doanh đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh hoặc theo
yêu cầu của hộ kinh doanh.
Theo đó hộ kinh doanh chỉ hoạt động sản xuất - kinh doanh những ngành nghề
đã đăng ký kinh doanh. Đối với những ngành nghề kinh doanh phải có giấy phép
kinh doanh (những ngành nghề hạn chế kinh doanh hoặc kinh doanh có điều kiện),
thì cơ sở chỉ được quyền kinh doanh ngành, nghề đó, kể từ khi được cấp giấy phép
kinh doanh.
Đốivới ngành, nghề kinh doanh phải có điều kiện kinh doanh nhưng không cần
giấy phép, thì cơ sở được quyền kinh doanh ngành, nghề đó, kể từ khi có đủ các điều
63
kiện kinh doanh theo quy định và thực hiện các điều kiện đó trong suốtquá trình hoạt
động kinh doanh.
Việc quy định rõ việc thực hiện kê khai thuế theo đúng quy định (trong vòng 15
ngày kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh), sẽ giúp các đơn vị
thực hiện có căn cứ chính xác để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Khi thay đổinội dung đãđăng ký, hộ kinh doanh chỉ cần thông báo nội dung đã
thay đổi với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký.
Trường hợp tạm ngừng kinh doanh từ 30 ngày trở lên, hộ kinh doanh thông báo
với cơ quan đã đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký kinh doanh và cơ quan
thuế trực tiếp quản lý. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh không quá một năm.
Khi chấm dứt hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh phải nộp lại bản gốc giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã
đăng ký, đồng thời thanh toán đầy đủ các khoản nợ, gồm cả nợ thuế và nghĩa vụ tài
chính chưa thực hiện. Theo đó, doanh nghiệp, hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh
phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế ítnhất
15 ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh. Giống với quy định trước đây, doanh
nghiệp chỉ được tạm ngừng hoạt động trong thời hạn một năm và tối đa không quá
hai năm.
Tác giả đã tiến hành một cuộc khảo sát đối với trưng cầu ý kiến của nhân viên
bảo hiểm về vấn đề này, thông qua hoạt động khảo sát đã có một số kết quả như
sau:
64
KHẢO SÁT VỀ VIỆC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN TRIỂN KHAI HOẠT
ĐỘNG VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Tiêu chí Đã
triển
khai
và
thực
hiện
tốt
Đã
triển
khai
nhưng
không
thực
hiện
Không
triển
khai
và
không
thực
hiện
Ý kiến khác
1. UBND huyện đã triển khai hoạt động
CCTTH trong lĩnh vực hành chính nhà
nước
97 2 0 1
2. Có tổ chức học tập và quán triệt các nội
dung có liên quan
98 0 0 2
3. Đã điều chỉnh và đề xuất phương án về
CCTTHC trong tại UBND huyện Dương
Minh Châu
97 0 0 3
Qua số liệu và biểu đồ tác giả nhận thấy đa phần sự quan tâm của cấp ủy đối
với với việc triển khai thực hiện tổ chức hoạt động của bộ phận cải cáchthủ tục hành
chính ở UBND huyện Dương Minh Châu luôn được đặt lên hàng đầu và đây là yếu
tố quyết định cho hoạt độngtrong thực tế ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Nhìn lại
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Cơ quan BHHX đã triển khai hoạt động CCTTH
trong lĩnh vực trong toàn ngành
Có tổ chức học tập và quán triệt các nội dung có
liên quan
Đã điều chỉnh và đề xuất phương án về CCTTHC
trong lĩnh vực BHXH tạithành phố Hồ ChíMinh
Đã triển khai và thực hiện tốt Đã triển khai nhưng không thực hiện
Không triển khai và không thực hiện Ý kiến khác
65
toàn bộ nội dung, chương trình về CCTTHC tại UBND cấp huyện và tổ chức hoạt
động của bộ phận cải cách thủ tục hành chính ở UBND huyện Dương Minh Châu đã
có những thay đổilớn, không chỉ đáp ứng yêu cầu về hoạt độngvề CCTTHC đãđược
thực hiện trên phương diện lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm
đó, trong quá trình thực hiện, nội dung chương trình tổ chức hoạt động của bộ phận
cải cáchthủ tục hành chínhở UBND huyện Dương Minh Châu vẫn cònbộc lộ những
mặt hạn chế nhất định cần được nghiên cứu đổi mới để đáp ứng yêu cầu nâng cao
trình độ cho đội ngũ cán bộ cơ sở gắn với nhiệm vụ chính trị trong giai đoạn mới,
nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động lãnh đạo, quản lý trong thực tiễn của hoạt
động CCTTHC tại UBND huyện hiện nay.
Đối với việc thông báo tạm ngừng hoạt động của hộ kinh doanh cũng chưa có
quy định cụ thể về các nội dung trong thông báo như: Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã
số doanh nghiệp, ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ
tương đương khác;
- Ngành nghề kinh doanh;
- Thời hạn tạm ngừng, ngày bắt đầu, ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng;
- Lý do tạm ngừng;
- Họ tên, chữ ký người đại diện theo pháp luật của doanhnghiệp, hộ kinh doanh.
Cũng không hề có những tài liệu chứng minh tính xác thực của việc thông báo
tạm ngừng kinh doanh khi gửi tới đơn vị đăng ký kinh doanh.
Mặc dù các quy định về việc thực hiện thủ tục đã có sự thay đổi nhằm đáp ứng
các yêu cầu của thực tế tuy nhiên hoạt động kinh doanh là hoạt động liên tục và luôn
có những tình huống cụ thể phát sinh do đó các quy định của pháp luật phần nào còn
chưa thể hiện được tính kịp thời, đôikhi vấn đề phát sinh chưa được cụ thể hóa trong
văn bản của nhà nước. Nhằm khắc phục tình hình này trong việc thực hiện các thủ
tục trên ngày 14/09/2015, Chính phủ ban hành Nghị định 78/2015/NĐ-CP hướng
dẫn Luật Doanh Nghiệp 2014 về đăng ký doanh nghiệp. Nghị định 78/2015/NĐ-CP
sẽcó hiệu lực từ ngày 01/11/2015, thay thế nghị định 43/2010/NĐ-CP ban hành ngày
66
15/4/2010 (được sửa đổi sung, sửa đổi bởi nghị định 05/2013/NĐ-CP ban hành ngày
09/01/2013). Nghị định 78/2015/NĐ-CP ra đời đã bổ sung, sửa đổi nhiều quy định
liên quan đến hoạt động của hộ kinh doanh như:
Bổ sung điều kiện hoạt độngcủa hộ kinh doanh: Hộ kinh doanh do một cá nhân
hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng
lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh
doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn
bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
Bổ sung quy định đối với các cá nhân thành lập hộ kinh doanh: Bên cạnh các
quyền thành lập hộ kinh doanh và đăng ký hộ kinh doanh, cá nhân thành lập hộ kinh
doanh có quyền góp vốn, mua cổ phần trong doanh nghiệp với tư cách cá nhân. Cá
nhân thành lập và tham gia góp vốn thành lập hộ kinh doanh không được đồng thời
là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường
hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.
Về các trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh: Bổ sung
thêm 02 trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh gồm: Nội dung
kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo và không báo cáo về tình hình
kinh doanh của hộ kinh doanh trong trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
huyện có yêu cầu.
Bãi bỏ quy định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong trường
hợp chuyển địa điểm kinh doanh sang quận, huyện khác. Đồng thời, Nghị Định
78/2015/NĐ-CP còn quy định trường hợp hộ kinh doanh chuyển địa chỉ sang quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nơi hộ kinh doanh đã đăng ký là một trong
các trường hợp thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh.
67
Bảng 2.4: Kết quả giải quyết thủ tục Đăng ký thành lập hộ kinh doanh; Thủ
tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh; Thủ
tục tạm ngừng hoạt động của hộ kinh doanh từ 1/1/2011 đến 31/12/2015
Năm Số công
dân yêu
cầu giao
dịch
Số hồ sơ
được tiếp
nhận
Số hồ sơ
đã giải
quyết
Số hồ sơ trả theo
giấy hẹn
Số hồ sơ trả sai
giấy hẹn
2016 92 92 89 81 18
2017 105 105 100 92 22
2018 132 132 130 121 19
2019 175 175 175 168 17
2020 286 286 185 179 16
Tổng 790 790 669 641 92
(Nguồn: Báo cáo thống kê tại phòng tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ hành chính
từ 1/1/2016đến 31/12/2020)
Bảng trên đã cho thấy càng ngày nhu cầu đăng ký kinh doanh của các cá nhân,
tổ chức là liên tục tăng và không ngừng. Nghị định 78/2015/NĐ-CP đã đơn giản hóa
trình tự, thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo hướng cho
phép doanh nghiệp, hộ kinh doanh lựa chọn đến phòngđăng ký kinh doanh hoặc truy
cập Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để nhận biết kết quả thủ tục
đăng ký. Tuy nhiên vẫn còn một số bất cập trong việc thực hiện các thủ tục này như:
Việc đăng ký ngành nghề kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp và Nghị định
hướng dẫn hiện hành đang gặp không ít phiền toái. Theo quy định, việc ghi tên ngành
nghề trong đăng ký kinh doanh phải theo Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam,
trong khi nhiều ngành nghề hộ kinh doanh muốn đăng ký lại không có trongHệ thống
ngành kinh tế của Việt Nam và pháp luật chuyên ngành cũng không có quy định cụ
thể, hoặc có quy định, nhưng tên ngành không được đăng ký theo như mong muốn
của hộ kinh doanh.
68
Mặt khác đa số các cá nhân, tổ chức kinh doanh, sản xuất nhỏ lẻ nên chưa đáp
ứng các yêu cầu, điều kiện để cấp giấy phép kinh doanh, chưa am hiểu về pháp luật
hoặc chưa chủ động trong việc lập hồ sơ để đăng ký kinh doanh cho gia đình mình.
Việc tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức tại phòng “một cửa” thuộc UBND
huyện, do công chức tiếp nhận hồ sơ không có chuyên môn, nghiệp vụ cụ thể trong
lĩnh vực này do đó khi có hồ sơ yêu cầu thực hiện thủ tục của cá nhân, tổ chức gửi
đến thì chỉ kiểm tra được về số lượng các giấy tờ, văn bản của hồ sơ chứ không có
nghiệp vụ để nắm được nộidung phản ánh trong hồ sơ có thực tế hay không, đãđúng,
đủ các thông tin theo yêu cầu của pháp luật hay chưa. Gây tình trạng hồ sơ khi nhận
về và chuyển tới phòng chuyên môn giải quyết hồ sơ mới phát hiện ra sai sót khi đó
gây khó khăn cho công dân (mất thời gian đi lại, sửa chữa, bổ sung hồ sơ cần thiết),
điều này cũng phần nào ảnh hưởng tới hiệu quả của việc thực hiện thủ tục tại UBND
huyện.
2.3. Đánhgiá thực trạng thực hiện pháp luật về cảicáchthủ tục hành chính
tại Ủy ban nhân dân huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh
2.3.1. Kết quả đạt được trong hiện pháp luậtvề cải cách thủ tục hành chính
tại Ủy ban nhân dân huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh
Công tác cải cách TTHC đang dần đi vào chiều sâu, góp phần thể chế hóa tư
tưởng, quan điểm chỉ đạo về cải cách TTHC nêu trong các Nghị quyết của Đảng và
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020; từng bước tạo chuyển
biến tíchcực tronggiải quyết mối quan hệ giữa nhân dân với chínhquyền, tăng cường
kỷ luật, kỷ cương hành chính, tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi và góp phần
phòng chống tham nhũng, lãng phí.
Thực tế cho thấy kết quả bước đầu của cải cách thủ tục hành chính thông qua
thực hiện cơ chế “một cửa”, là đã giảm việc đi lại của tổ chức, cá nhân, giảm thời
gian giải quyết thủ tục hành chính, số hồ sơ hành chính giải quyết đúng hẹn đạt tỷ lệ
cao, công khai, minh bạch, bình đẳng, thuận lợi hơn cho các nhà đầu tư, tổ chức và
69
doanhnghiệp trên các lĩnh vực tư pháp -hộ tịch, chứng thực, tài nguyên - môi trường,
kế hoạch - đầu tư...
Triển khai thực hiện cải cách TTHC tại UBND huyện Dương Minh Châu, lãnh
đạo chính quyền huyện đã thực sự vào cuộc góp phần thành công bước đầu của công
cuộc cải cáchTTHC. Đặc biệt cải cách TTHC trong lĩnh vực chứng thực, hộ tịch, kế
hoạch đầu tư... thuộc huyện Dương Minh Châu đã triển khai triệt để và có những
thành công nhất định.
Vấn đề cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Dương Minh Châu trong
thời gian qua còn đạt được những ưu điểm sau:
Một là, thủ tục hành chínhđã được quy định chặt chẽ hơn, cụ thể hơn trong các
mối quan hệ giữa UBND huyện Dương Minh Châu với các cá nhân, tổ chức là đối
tượng quản lý. Việc thực hiện cơ chế “một cửa” tại địa bàn đã cơ bản thay đổi bộ
mặt của cơ quan hành chính các cấp trong đó có UBND huyện, nâng cao chất lượng,
hiện đại hóa công sở hành chính theo chủ trương của Chính phủ. Ở các xã, thị trấn
trên địa bàn huyện, bộ phận “một cửa” đã được hiện đại hóa hơn với việc trang bị
đầy đủ máy tính, máy in và các trang thiết bị khác phục vụ các cá nhân, tổ chức tới
giao dịch.
Hailà, xét về mối quan hệ giữa TTHC với các điều kiện thực tế, TTHC đã được
xây dựng mới, sửa đổi, hoàn thiện theo hướng cải cách trong nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, đáp ứng một số yêu cầu hợp tác và hội nhập quốc tế,
yêu cầu đảm bảo quyền của công dân và tổ chức hơn. Kỷ cương hành chính cũng có
những tiến bộ quan trọng. Thông qua sự chỉ đạo kiên quyết của Thủ tướng Chính
phủ thời gian vừa qua về chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động của cơ quan
hành chính, rà soát, đơn giản hóa và công khai các TTHC, thực hiện cơ chế “một
cửa” với chất lượng tốt hơn đã nâng cao trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành
chính, khẳng định sự chuyển biến bước đầu trong mối quan hệ giữa cơ quan hành
chính nhà nước với người dân và các tổ chức, doanh nghiệp.
70
Thực hiện cải cách TTHC tại UBND huyện Dương Minh Châu đã góp phần
tăng cường năng lực, trách nhiệm của cán bộ, công chức và cơ quan nhà nước, kỹ
năng, nghiệp vụ hành chính cũng như tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân của đội
ngũ cán bộ, côngchức hành chính, xây dựng nền hành chínhnhà nước dân chủ, trong
sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hóa, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả hơn.
Cơ chế “mộtcửa” đã điều chỉnh mối quan hệ giữa nhân dân và côngchức, tạo cơ chế
giám sát, quản lý của nhân dân đốivới cơ quan nhà nước, giữa lãnh đạo với cán bộ,
công chức, thể hiện rõ bản chất của công tác cải cách TTHC.
Ba là, trong các văn bản pháp luật, TTHC đã đi theo hướng tích cực:
TTHC được xây dựng mới, sửa đổi có tính đồng bộ, đơn giản, thuận lợi nhưng
vẫn bảo đảm tính pháp lý và yêu cầu của quản lý Nhà nước.
Trong một số các TTHC, đã bãi bỏ một số yêu cầu không cần thiết, gây phiền
hà đối với công dân và là nguyên nhân gây thái độ tiêu cực của cán bộ, công chức
khi thực hiện nhiệm vụ.
Việc ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện TTHC có sựchồngchéo, không
mang tính dự báo, gây khó khăn cho cán bộ làm công tác tiếp nhận, lãng phí tiền bạc
của Nhà nước đã được bãi bỏ. Đây là một tiến bộ kịp thời đáng ghi nhận của chính
quyền UBND huyện trong công cuộc cải cách TTHC.
Thống nhất cấp 01 loại giấy chứng nhận (GCN) về quyền sử dụng đất, sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tạo điều kiện cho người sử dụng đất, chủ sở
hữu tài sản chỉ phải làm thủ tục cấp GCN một lần tại một cơ quan nhà nước. Hồ sơ
địa chính đã được xây dựng, quản lý thống nhất ở một đầu mối, khắc phục tình trạng
nhiều cơ quan quản lý, đãgiảm ítnhất 1/2 thời gian giải quyết các TTHC so vớitrước
đây.
Bên cạnh đó việc bố trí, sắp xếp lại cơ cấu, độingũ cán bộ mộtcách hợp lý, chất
lượng tại bộ phận “một cửa” cũng nhận được rất nhiều sự quan tâm từ phía chính
quyền các cấp từ đó nâng cao hiệu quả hoạt độngcủa mô hình này trong toàn huyện.
71
2.3.2. Hạn chếvà nguyên nhân của hạn chế trong hiện pháp luậtvềcải cách
thủ tục hànhchính tại Ủy ban nhân dânhuyện Dương MinhChâu, tỉnhTâyNinh
2.3.2.1. Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đã đạt được như đã trình bày ở trên, công tác tổ chức
thực hiện cải cách TTHC ở UBND huyện Dương Minh Châu cònmột số tồn tại sau:
Bộ phận “một cửa” thuộc UBND huyện Dương Minh Châu mới chỉ tiếp nhận và giải
quyết các hồ sơ, yêu cầu của tổ chức, công dân trên một số lĩnh vực như: Tư pháp –
hộ tịch; Công chứng – chứng thực; Kế hoạch đầu tư, Tài nguyên – môi trường; Giải
quyết khiếu nại, tố cáo. Do đó hoạt động của bộ phận “một cửa” vẫn chưa thể đáp
ứng được yêu cầu của cá nhân, tổ chức khi đến giao dịch ở các lĩnh vực khác. Các
hồ sơ hành chính cònlại đa số côngdân trực tiếp tới bộ phận, phòng ban chuyên môn
để giao dịch vì vậy hiệu quả cải cách hành chính cũng như hiệu quả hoạt động của
bộ phận “một cửa” chưa thật sự toàn diện.
Không chỉ có hạn chế về mặt nội dung các quy định về thủ tục hành chính, việc
tổ chức thực hiện trên thực tế cũng rất yếu kém. Nhiều quy định về cơ chế chính
sách, thủ tục hành chính không phù hợp với thực tế nhưng chậm được phát hiện để
điều chỉnh, sửa đổi kịp thời. Những thủ tục bất cập đã được phát hiện từ lâu nhưng
chậm được khắc phục trên thực tế.
Nhiều nơi, nhiều chỗ kết quả giải quyết hồ sơ hành chính trên một số lĩnh vực
cho tổ chức, công dân còn thấp so với yêu cầu đề ra. Nhiều hồ sơ giải quyết chưa
đúng hẹn, nhất là trên lĩnh vực đất đai.
Ý thức trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, công vụ, thái độ phục vụ nhân dân của
đa số cán bộ, công chức tuy đã có chuyển biến nhưng còn chậm. Một bộ phận cán
bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả còn thiếu trách nhiệm,
chưa quan tâm đầy đủ đến thời hạn đã hẹn trả hồ sơ cho tổ chức, công dân nên vẫn
còn hiện tượng hồ sơ tồn đọng, kéo dài, có trường hợp gây sách nhiễu, phiền hà cho
nhân dân. Một bộ phận không nhỏ cán bộ, công chức tại bộ phận “một cửa” chưa
72
thạo việc, hạn chế về năng lực, giải thích, tiếp nhận hồ sơ của người dân không được
thỏa đáng dẫn đến việc người dân phải đi lại nhiều lần. Có những công chức phòng
chuyên môn khi thẩm định, giải quyết hồ sơ còn thiếu linh hoạt, máy móc, có biểu
hiện quan liêu trong việc xử lý công việc.
Việc triển khai thực hiện cơ chế “mộtcửa” cònthiếu đồngbộ, quan hệ phốihợp
trong giải quyết hồ sơ giữa các cấp, các ngành tuy có tiến bộ nhưng còn tồn tại nhiều
thiếu sót, ý thức cộng đồng trách nhiệm giữa các bên chưa cao, còn tình trạng đùn
đẩy trách nhiệm.
Công tác tuyên truyền về cải cách TTHC chưa mạnh và thiếu chiều sâu, chưa
tạo ra những chuyển biến căn bản trong nhận thức về trách nhiệm thực hiện công vụ
cho đội ngũ cán bộ, công chức và hiểu biết của nhân dân về cơ chế “một cửa” còn
hạn chế.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt độngcủa bộ phận “một cửa” của
cơ quan hành chính tại UBND huyện Dương Minh Châu và một số xã, thị trấn còn
chưa được đầy đủ. Công khai TTHC tại bộ phận “một cửa” chưa được triệt để theo
yêu cầu, không đầy đủ, thiếu tính cập nhật, không kịp thời cập nhật những quy định
mới, nhiều nơi công khai thủ tục nhưng lại thiếu các mẫu đơn, tờ khai...
Mặc dù mô hình “một cửa” được coi là thành công nhưng hiện nay chưa hoàn
toàn tạo cho tổ chức, côngdân có được ấn tượng tíchcực cũng như bảo đảm sự công
minh của pháp luật. Đối với người dân khi đến giao dịch đôi khi vẫn cảm thấy phiền
toái hoặc thậm chí là căng thẳng.
2.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên nhưng trước hết phải kể đến
nguyên nhân xuất phát từ phíacác cán bộ, côngchức của UBND huyện Dương Minh
Châu. Nhiều cán bộ tại các phòng ban chuyên môn chưa thật sự sẵn sàng tiếp nhận
những thay đổi. Thứ hai là do trình độ nhận thức của người dân đốivới pháp luật còn
73
hạn chế nên một số trường hợp người dân phải đi lại nhiều lần, vẫn chưa thực sựhài
lòng về cách thức giải quyết TTHC tại UBND huyện Dương Minh Châu.
Thứ nhất, là sự chồng chéo của các văn bản hướng dẫn tổ chức thực hiện thủ
tục, điều này gây khó khăn cho cán bộ, côngchức làm công tác chuyên môn, đặc biệt
đối với những TTHC có tính phức tạp khiến cho cá nhân, tổ chức tới giao dịch phải
đi lại nhiều lần, mất thời gian chờ đợigiải quyết. Đơn cử như quy định cấp một Giấy
chứng nhận (GCN) quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
nhằm tạo thuận lợi cho người dân, song trên thực tế cũng đã phát sinh những vướng
mắc, cụ thể: việc cấp GCN quyền sử dụng đất không thể thực hiện đồng thời với
chứng nhận về quyền sở hữu nhà ở (do nhà ở được xây dựng sau); hồ sơ đăng ký
quyền sở hữu nhà ở cũng còn phức tạp. Quy trình giải quyết kéo dài, trách nhiệm
không õ. Chẳng hạn, do Văn phòng đăng ký quyền sửdụng đất không xác định được
tình trạng nhà ở, quy mô, loại nhà ở và những vấn đề có tính chất kỹ thuật liên quan
đến nhà ở để thực hiện việc đăng ký, nên còn phải qua cơ quan quản lý nhà ở thông
qua việc gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan này. Thực tế cho thấy người dân không
mặn mà với việc đăng ký sở hữu nhà ở.
Thứ hai, hệ thống các biểu mẫu của các thủ tục quá nhiều, đồng thời, sự kiểm
soát chặt chẽ về tính công khai, minh bạch, tính thống nhất, tính hợp lý về nội dung
và hình thức củ Các quy tắc và quy định thường được các cơ quan, chính quyền địa
phương diễn giải và áp dụng khác nhau gây ra sự thiếu rõ ràng và không nhất quán.
Thứba, thủ tục hành chính là vấn đề rộng lớn, phức tạp liên quan đến nhiều đối
tượng trong xã hội và gắn liền với thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước,
người có thẩm quyền. Trong không ít trường hợp, thực hiện cải cách thủ tục hành
chính là tự cắt bỏ quyền và lợi ích do thủ tục hành chính hiện hành mang lại. Do đó,
gặp phải sự chống đối từ phía một bộ phận cán bộ, công chức nhà nước.
Thứ tư, tình trạng nợ đọng văn bản hướng dẫn thi hành pháp luật và việc ban
hành văn bản pháp luật có chất lượng còn cao, phải sửa đổi nhiều lần. Các thủ tục
hành chính không những không giảm mà còn có chiều hướng tăng lên, nhiều thủ tục
74
hành chính ban hành chưa coi trọng ý kiến các tổ chức cá nhân, chủ yếu là tạo điều
kiện thuận lợi cho các cơ quan nhà nước…Để xử lý vấn đề CCTTHC tại UBND cấp
huyện thì cần có sự liên kết của nhiều cơ quan hữu quan vì để đưa ra quá trình áp
dụng trong thực tế hay không cần có sự tham gia của nhiều đơn vị nên trên thực tế
thì rất phức tạp và tốn nhiều thời gian. Ngoài ra, một số cán bộ chưa đáp ứng với yêu
cầu nhiệm vụ, kiến thức, năng lực, trình độ còn hạn chế ảnh hưởng đến quá trình
thực hiện hoạt động CCTTHC.
Thứ năm, việc kiểm tra, giám sát thực hiện CCTTHC tại UBND cấp huyện trên
địa bàn huyện Dương Minh Châu nói riêng và cả nước nói chung chưa đạt hiệu quả
cao. Các cơ quan NN có thẩm quyền chưa quan tâm đúng mức đối với công tác
CCTTHC,côngtác kiểm tra, giám sátquá trìnhthực hiện chưađược tiến hành thường
xuyên. Côngtác tuyên truyền, giáo dục về CCTTHC tạicác bộ phận cònhạn chế, dẫn
đến chưa phát huy được ý thức tự giác, trách nhiệm của các các bộ phận cũng như
người dân trong quá trình thực thi trong thực tế. Hoạt động kiểm tra, giám sát việc
thi hành pháp luật về thực hiện CCTTHC tại UBND cấp huyện tại huyện Dương
Minh Châu nói riêng và cả nước nói chung trong thực tế chưa được quan tâm đúng
mức và còn nhiều hạn chế, thiếu sót. Ở một số cơ quan có liên quan như các đơn vị
trực thuộc thực hiện CCTTHC tại UBND cấp huyện chưa thực hiện tốt chức năng
kiểm tra, giám sát để từ đó tiến hành xử lý các hành vi vi phạm một cách có hiệu
quả. Nhìn chung, đội ngũ chuyên trách làm công tác kiểm tra, giám sát còn thiếu,
chưa đáp ứng yêu cầu. Từ công tác chỉ đạo điều hành đến việc đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn cho đội ngũ cán bộ chuyên trách còn yếu, tinh thần trách nhiệm trong
công tác chưa cao dẫn đến tình trạng kiểm tra, giám sát tại một số địa phương còn
sơ sài. Sau thanh tra, kiểm tra không tiến hành phúc tra lại các lỗi vi phạm từ đó
ảnh hưởng đến quá trình khắc phục những vi phạm của đơn vị được kiểm tra, làm
giảm hiệu quả công tác thi hành pháp luật về thực hiện CCTTHC tại UBND cấp
huyện cũng như xử lý các hành vi vi phạm trong thực tế chưa đạt hiệu quả cao.
75
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Từ thực trạng cải cách TTHC trên một số lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải quyết
của UBND huyện Dương Minh Châu, ta thấy, thủ tục hành chính là do chúng ta (con
người) đặt ra nhằm quản lý, phục vụ xã hội (con người), nhưng khi đặt ra những thủ
tục chúng ta lại không đặt bản thân mình vào vị trí của người thực hiện thủ tục hành
chính mà thường chỉ đặt mình vào người có thẩm quyền giải quyết, chính vì thế có
những thủ tục quá rườm rà, nhiêu khê, gần như đánh đố, gây khó khăn cho việc tiếp
cận và thực hiện thủ tục. Bên cạnh đó, một bộ phận cán bộ, công chức thừa hành
nhiệm vụ trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính cho công dân thì thiếu trách nhiệm,
có biểu hiện cửa quyền, thậm chí hách dịch, thiếu niềm nở, lễ phép khi tiếp xúc với
công dân.
Năng lực chuyên môn của độingũ cán bộ, côngchức ở địa phương cònhạn chế;
sự phối hợp giữa các ngành tài nguyên và môi trường, xây dựng, tài chính chưa chặt
chẽ đã ảnh hưởng đến chất lượng giải quyết và mất nhiều thời gian, công sức của
người dân; thời gian giải quyết thủ tục ở nhiều địa phương còn kéo dài quá thời hạn
quy định, nhất là thủ tục cấp GCN lần đầu. (Một số địa phương tuy đã thành lập bộ
phận “mộtcửa” trực thuộc UBND cấp huyện để thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả
kết quả nhưng trên thực tế vẫn chưa bảo đảm yêu cầu “một cửa” vì người dân vẫn
phải tự đến Kho bạc để thực hiện nghĩa vụ tài chính. Trường hợp nộp hồ sơ tại xã và
xã chuyển cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất qua bộ phận một cửa; việc làm
này lại có tính chất trung gian, xã làm thay việc của dân, nhưng khi hợp đồng đo đạc,
người dân vẫn phải gặp trực tiếp Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, làm kéo dài
thời gian giải quyết. Từ những yêu cầu của thực tế trên ta thấy rằng cần có một hệ
thống giải pháp thống nhất và những chế tài cụ thể để nâng cao chất lượng cải cách
TTHC trong thời gian tới trên cảnước nói chung và UBND huyện Dương Minh Châu
nói riêng.
76
CHƯƠNG 3
YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN HUYÊN DƯƠNG
MINH CHÂU, TỈNH TÂY NINH
3.1. Yêu cầu bảo đảm thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chính
tại Ủy ban nhân dân huyện
3.1.1. Thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân
dân huyện phải đề cao trách nhiệm của người có thẩm quyền
Xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm nhằm tạo điều kiện để người đứng đầu
phát huy vai trò tích cực, chủ động, sáng tạo trong lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động của
cơ quan, đơn vị, hoàn thành nhiệm vụ chính trị mà Đảng và Nhà nước giao; khắc
phục tình trạng thụ động cũng như việc “đùn đẩy trách nhiệm”. Trong hoạt động
CCTTHC thì vai trò của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện đầy
đủ, đúng các nội dung, trách nhiệm theo quy định tại Quyết định này và có kết quả
Chỉ số cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị, địa phương của năm gần nhất đạt từ
85% trở lên theo kết quả công bố chỉ số cải cách hành chính của cấp có thẩm quyền
thì được xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong thực hiện nhiệm vụ cải cách
hành chính. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện đầy đủ, đúng các
nội dung, trách nhiệm theo quy định tại Quyết định này và có kết quả chỉ số cải cách
hành chính của cơ quan, đơn vị, địa phương của năm gần nhất đạt từ 75% đến dưới
85% theo kết quả công bố chỉ số cảicáchhành chínhcủa cấp có thẩm quyền thì được
xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính.
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện đúng nhưng chưa đầy đủ các
nội dung, trách nhiệm theo quy định tại Quyết định này và có kết quả chỉ số cải cách
hành chínhcủa cơ quan, đơn vị, địa phương trong năm gần nhất đạt từ 60% đến dưới
75% theo kết quả công bố chỉ số cảicáchhành chínhcủa cấp có thẩm quyền thì được
xếp loại hoàn thành nhiệm vụ trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính. Từ đó,
trên cơ sở có chủ trương đường lối nói chung thì người có thẩm quyền thực hiện các
77
kế hoạch nói chung phù hợp, cụ thể, thiết thực của công tác quản lý hành chính nhà
nước qua từng giai đoạn. Phải coi việc CCTTHC tại UBND cấp huyện là một nội
dung công tác cụ thể để thực hiện nghị quyết của cấp ủy Đảng nói chung nhằm tạo
một sự chuyển biến rõ rệt, có bước độtphá về một lĩnh vực QLHCNN trong cả nước
trong giai đoạn hiện nay.
Bởi vậy, trong các văn bản pháp luật, pháp quy phải phân công, xác định cụ thể,
rõ ràng thẩm quyền đi đôivới trách nhiệm của người đứng đầu, của tập thể, của từng
ngành, từng cấp, từng cán bộ, công chức, nhân viên, một vụ việc xẩy ra phải có địa
chỉ rõ ràng. Không để một việc, một lĩnh vực mà có nhiều người, nhiều chỗ có quyền,
hoặc có quyền nhưng không đến nơi đến chốn, không rõ ràng. Với bộ máy hành
chính mà trách nhiệm chồng chéo và chưa rõ ràng thì trách nhiệm của người đứng
đầu nhiều khi thật khó phân xử. Trong điều kiện hiện nay, để nâng cao vai trò, trách
nhiệm của người đứng đầu trong công tác cải cách TTHC trước hết cần rà soát, bổ
sung, hoàn thiện các văn bản của Đảng và Nhà nước có liên quan đến công tác này.
3.1.2. Tiếp tục thực hiện cơ chế “một cửa” trong giải quyết thủ tục hành
chính
Tăng cường kết hợp các yếu tố nhằm thực hiện nghiêm túc quan điểm, đường
lối của Đảng, chủ trương của của Nhà nước về CCTTHC tại UBND cấp huyện hiện
tại và tương lai. Nhằm thực hiện tốt công tác CCTTHC tạiUBND cấp huyện trên địa
bàn huyện trong giai đoạnhiện nay thì việc đầu tiên đó là lãnh đao UBND cấp huyện
cần triển khai kết hợp với các chủ trương, đường lối chủ trương của Đảng và Nhà
nước nói chung. Đặc biệt, dưới những chủtrương, đường lối của Đảng thì tăng cường
công tác triển khai tại các cuộc hội nghị về CCTTHC trong thực tiễn. Khẳng định
phải làm rõ sự cần thiết phải tăng cường CCTTHC trong thực tế của các ngành nói
riêng và các ngành nói riêng và CCTTHC; Ngoài ra, thông qua việc CCTTHC tại
UBND cấp huyện trên cơ sở quán triệt các nghị quyết quan trong của Đảng là bước
tiến quan trọng. Việc CCTTHC tại UBND cấp huyện thông qua việc thực hiện
78
nghiêm túc các chủ trương đường lối chính sách của Đảng, của thành ủy, cấp ủy các
cấp là một trong những yếu tố có tính quyết định, do đó không được xem nhẹ. Thực
tế đã chứng minh, chúng ta rất chú trọng vấn đề này nên đã tạo được những chuyển
biến tích cực, tuy nhiên so với yêu cầu vẫn còn nhiều lúng túng, bất cập. Chương
trình, kế hoạch hành động thực hiện nghị quyết ở trong hoạt động về CCTTHC phải
được cụ thể hóa bằng việc quán triệt, thực hiện một cách cụ thể trong thực tế kết hợp
các chỉ tiêu của các trung tâm bồi dưỡng nói chung.
Lãnh đạo, cán bộ công chức tại UBND cấp huyện nói riêng đều là chủ thể tích
cực của quá trình tăng cường công tác CCTTHC tại UBND cấp huyện. Trong công
cuộc đổimới đất nước của Đảng ta thì công tác CCTTHC nói chung giữ vai trò quan
trọng đốivới quá trình quản lý nhà nước nói chung. Trong quát trình phát triển cho
đến nay thì việc xây dựng và phát triển các giải pháp về CCTTHC thì yêu cầu việc
xây dựng trong các ngành là điều kiện tiên quyết trong việc đưa các nội dung quan
trọng về CCTTHC tại UBND cấp huyện áp dụng trong thực tiễn. Bước đầu khắc
phục được sự bất cập về CCTTHC tại UBND cấp huyện, trong đó vai trò của lãnh
đạo, cán bộ, công chức làm công tác quản lý nói chung đều có vai trò tích cực nhằm
khắc phục những thiếu sót khi tham gia hoạt động quản lý nói chung.
Kết hợp CCTTHC tại UBND cấp huyện gắn liền với quá trình đổi mới, nâng
cao chất lượng các mặt hoạt động trong QLNN. Hoạt động nâng cao chất lượng các
hoạt động CCTTHC tại UBND cấp huyện. Quá trình thực hiện cần có thể thực hiện
theo hướng: gắn liền hình thức CCTTHC tại UBND cấp huyện với đổimới phương
pháp thực hiện nhằm khắc phục hạn chế của phương pháp thực hiện thủ công. Hoạt
động CCTTHC tại UBND cấp huyện quy định cụ thể trách nhiệm, trong đó có trách
nhiệm trong quá trình thực hiện. Đồng thời, trong quá trình áp dụng cần có sự kiểm
tra, giám sát có hiệu quả từ phía các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Có các chính
sáchcụthể nhằm khuyến khícháp dụng các biện pháp tăng cường côngtác CCTTHC
tại UBND cấp huyện. Đồngthời cần có các quy định trong việc tăng cường năng lực,
quyền hạn của cơ quan giám sát. Đối với các cơ quan áp dụng pháp luật cần có sự
79
thống nhất trong công tác quản lý nhà nước từ trung ương đến địa phương. Đầu từ
các trang thiết bị hoàn chỉnh, đáp ứng với quá trình CCTTHC tại UBND cấp huyện
có hiệu quả ở nước ta hiện nay.
3.1.3. Tiếp tục sửa đổi, đơn giản hoá thủ tục hành chính
Tiếp tục rà soátcác văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồngNhân dân, Ủy ban
nhân dân ban hành, kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bãi bỏ các văn bản không
còn phù hợp, hết hiệu lực hoặc trái quy định. Xây dựng và ban hành đầy đủ các quy
định về CCTTHC tại UBND cấp huyện đảm bảo phù hợp với tình hình nước ta nói
chung trong giai đoạn hiện nay. Có sự phân định lại chức năng, nhiệm vụ, trách
nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về CCTTHC tại UBND cấp huyện. Góp
phần chủ động hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Loại bỏ
các thủ tục hành chính theo hướng công khai, đơn giản, thuận tiện, giảm tối đa về
thủ tục, thời gian giải quyết côngviệc, tránh phiền hà cho tổ chức và công dân, thực
hiện nghiêm nguyên tắc công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan quản lý
Nhà nước các cấp, phổ biến rộng rãi và niêm yết công khai quy chế, quy trình xử lý
công việc để nhân dân biết. Cải cách TTHC luôn bám sát và đảm bảo nguyên tắc,
mục tiêu chương trình tổng thể của Chính phủ về cải cách nền hành chính Nhà nước
giai đoạn 2011-2020 là:
Xây dựng một nên cải cáchhành chínhdân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên
nghiệp, hiện đạihóa, hoạtđộngcó hiệu quả theo nguyên tắc của nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa; bám sát Đề án đơn giản hóa TTHC trên các lĩnh vực quản lý Nhà
nước.
Các giải pháp đưa ra về cải cách TTHC có hiệu quả hơn nữa phải đáp ứng được
mục tiêu đơn giản hóa TTHC nhằm đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ, đơn giản, công
khai, minh bạch của TTHC, tạo sự thuận lợi cho cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp
trong tiếp cận và thực hiện TTHC, nâng cao hiệu lực quản lý của UBND huyện
80
Dương Minh Châu và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, góp phần phòng, chống
tham nhũng, lãng phí.
3.1.4. Thống nhấtáp dụngmộthệthống thủ tụchành chính thống nhấttrong
cả nước nói chung
Nền hành chính Nhà nước được hiểu là một thể thống nhất không thể tách rời,
trong đó mỗi cơ quan hành chính Nhà nước là một bộ phận đảm bảo cho hệ thống đó
được vận hành theo những thể chế, nguyên tắc chung, có mối quan hệ qua lại, tác
động lẫn nhau vì mục tiêu quản lý hiệu quả. Bởi vậy, các quy phạm TTHC vừa được
sử dụng như một côngcụ quản lý hành chính, vừa là phương tiện giúp cho đối tượng
được quản lý là tổ chức, côngdân thực hiện các quyền do luật định. Mặc dù, mỗi quy
phạm TTHC chi phối đối tượng quản lý trong một ngành, một địa phương, một lĩnh
vực, quy định một loại mối quan hệ nhưng đều nằm trong tổng thể chung, có tác
động nhất định đến các quy phạm TTHC khác. Trong hệ thống các quy phạm TTHC
đó, các quy phạm cụ thể của cấp dưới phải thống nhất với quy phạm của cấp trên
theo nguyên tắc tập trung. Không được tồn tại hai quy phạm mâu thuẫn nhau, ví dụ
như trường hợp: muốn đăng ký hộ khẩu thường trú vào xã SuốiĐá thì công dân phải
có nhà ở, muốn mua nhà để ở thì công dân phải có hộ khẩu thường trú tại xã Suối
Đá.
Để tránh tồn tại các TTHC chồng chéo, mâu thuẩn nhau trong việc thực hiện
như đã phân tích ở phần thực trạng, các cơ quan có thẩm quyền cần có sự phối hợp
chặt chẽ ngay từ khâu soạn thảo, các văn bản hướng dẫn cần cụ thể, rõ ràng.
Ngoài ra, cán bộ được phân công soạn thảo phải có kiến thức tổng hợp, liên
ngành để phát hiện những quy định của ngành khác có liên quan, ảnh hưởng đến
ngành, lĩnh vực mình. Bên cạnh đó, cũng cần có tầm nhìn chiến lược, hệ thống, nắm
được những TTHC của cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên sắp ban hành có ảnh
hưởng đến việc hướng dẫn thi hành các TTHC của cơ quan quản lý hành chính Nhà
81
nước cấp dưới hay không, từ đó giảm bớt sự lãng phí cho Nhà nước, đảm bảo tính
ổn định, hiệu quả lâu dài của thủ tục.
3.2. Giảipháp bảo đảm thực hiện pháp luật về cảicáchthủ tục hành chính
tại Ủy ban nhân dân huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh
3.2.1. Giải pháp xây dựng một số hệ thống thông tin hỗ trợ
Để nâng cao chất lượng, hiệu quả cải cáchhành chính, khắc phục những tồn tại,
bất cập của CCTTHC tại UBND cấp huyện thì cần thiết xây dựng một số hệ thống
thông tin hỗ trợ, cụ thể như sau:
Một là, các cấp của UBND các cấp của tỉnh Tây Ninh cần sử dụng hiệu quả kết
quả Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính trong chỉ đạo, điều hành cải cách hành
chính tại UBND cấp huyện địa phương, đề ra các giải pháp phù hợp để khắc phục
các tồn tại, hạn chế, nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ hành chính công cho
người dân, tổ chức. Căn cứ vào kết quả Chỉ số cải cách hành chính năm 2017, các
UBND cấp huyện địa phương cần tập trung chỉ đạo rà soát, xác định rõ những điểm
mạnh cũng như những hạn chế, yếu kém trong công tác cải cách hành chính của đơn
vị mình - thể hiện thông qua kết quả điểm đạt được của từng tiêu chí, lĩnh vực cải
cách. Từđó, chỉ đạo làm rõ nguyên nhân của hạn chế, yếu kém cũng như trách nhiệm
của từng cá nhân, tổ chức trong triển khai từng nhiệm vụ cải cách hành chính trong
lĩnh vực QLHCNN. Đồng thời, đề ra các biện pháp cụ thể để khắc phục, bảo đảm
nhiệm vụ cải cách hành chính được triển khai đúng tiến độ, kế hoạch đề ra.
Hai là, tiếp tục đẩy mạnh cải cách thể chế, trọng tâm là rà soát, hoàn thiện thể
chế về quản lý công chức, viên chức; thể chế liên quan đến doanh nghiệp, bảo đảm
nguyên tắc không làm tăng thêm các điều kiện làm hạn chế cơ hộiđầu tư, kinh doanh
của doanh nghiệp trong quá trình xây dựng và hoàn thiện thể chế; khắc phục triệt để
tình trạng nợ đọng việc ban hành các văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp
lệnh; nâng cao chất lượng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm tính hợp
pháp, đồng bộ, thống nhất, khả thi của hệ thống văn bản.
82
Ba là, tập trung rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính, nhất là trên các lĩnh
vực trọng tâm theo quy định tại Nghị quyết số 35/NQ-CP, Nghị quyết số 01/NQ-CP
năm 2018 và Nghị quyết số 19; tăng tính liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính cho người dân, doanh nghiệp. Quán triệt đầy đủ tinh thần, nội dung của Nghị
quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 củaHội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung
ương Khoá XII về tiếp tục đổimới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng
và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Trên cơ sở đó, thực hiện
nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24/01/2018 của Chính phủ
ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW.
Bốn là, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ thực
hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chính tại UBND cấp huyện địa phương tại
huyện Dương Minh Châu với nội dung trọng tâm là: Công tác tuyển dụng, bổ nhiệm
và sửdụng cán bộ, côngchức, viên chức;tình hình chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành
chính; tình hình tổ chức giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp,
từng bước xây dựng Chính phủ điện tử, chính quyền điện tử. Đồng thời, thực hiện
đúng lời Bác Hồ dạy “Cán bộ, công chức là là công bộc của dân, phải hết lòng, hết
sức phục vụ nhân dân”; tăng tỷ lệ sử dụng văn bản điện tử trao đổigiữa các cơ quan
Nhà nước; nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3, 4.
3.2.2. Hoàn thiện thủ tục hành chính đang được thực hiện tại Ủy ban nhân
dân huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh
Rà soát TTHC là việc liệt kê, xem xét các quy định về một hay một nhóm
TTHC, đánh giá sự phù hợp dưới góc độ hợp pháp cũng như hợp lý. Cụ thể là xem
xét thẩm quyền ban hành, hình thức, nộidung, sự phù hợp với hệ thống văn bản pháp
luật và thực tế cuộc sống.
Đối với người dân, việc hệ thống hóa TTHC cũng là điều kiện để họ tìm hiểu,
nâng cao ý thức pháp luật, cách thức bảo về quyền lợi của mình khi tham gia thực
hiện thủ tục. Bởi vậy, việc rà soát TTHC cũng có thể mang lại sản phẩm ở mức độ
cao hơn, đó là hệ thống hóa CCTTHC. Mang lại một bộ chuẩn về CCTTHC tại
83
UBND huyện Dương Minh Châu, hỗ trợ và đảm bảo tính chính xác, thuận lợi cho cơ
quan có thẩm quyền trong việc áp dụng CCTTHC.
Nhằm mục tiêu giải quyết, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, đảm bảo quyền
và lợi íchhợp pháp của người dân, doanh nghiệp khi có nhu cầu xây dựng côngtrình
và nhà ở thì trong những năm qua tại UBND huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây
Ninh đã thực hiện Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 và Nghị quyết số
19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa liên
thông, kết nối điện tử, đơn giản thủ tục và rút ngắn thời gian cấp phép xây dựng và
các thủ tục liên quan, Thành phố đã tập trung đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục
hành chính có liên quan tại UBND cấp huyện. Để chuẩn bị triển khai cho hoạt động
CCTTHC liên quan đến UBND cấp huyện đã thực hiện niêm yết côngkhai quy trình
thủ tục trên Trang Thông tin điện tử; thống nhất thành phần số lượng hồ sơ tiếp nhận,
đảm bảo đúng quy định. Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả hướng dẫn cụthể cho công
dân, doanh nghiệp về Quy trình liên thông; chủ động theo dõi, đánh giá tình hình
thực hiện; từ đó, kịp thời điều chỉnh, phân công lại một số chức năng, nhiệm vụ của
các phòng, bộ phận có liên quan nhằm đảm bảo việc thực hiện phối hợp hài hòa,
thông suốt, có kiểm soát giữa các phòng và bộ phận chức năng, đạt mục tiêu chất
lượng giải quyết hồ sơ tốt và đúng hạn.
3.2.3. Đẩymạnhứng dụngcông nghệ thông tin trong công tác kiểm soát thủ
tục hành chính
Công nghệ thông tin đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động quản lý
Nhà nước. Nhiều văn bản Luật, Chỉ thị, Nghị quyết, Nghị định ... của Đảng và Nhà
nước về ứng dụng công nghệ thông tin đã nhấn mạnh việc sử dụng công nghệ thông
tin nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả trong hoạt động nội bộ và giữa các cơ quan
nhà nước, trong giao dịch của cơ quan nhà nước với tổ chức và cá nhân; hỗ trợ đẩy
mạnh cải cách hành chính và làm cho hoạt động của cơ quan nhà nước công khai,
minh bạch hơn, phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn.
84
Có thể nói tin học hóa hành chính Nhà nước vừa là phương tiện, vừa là áp lực
đối với cải cách hành chính Nhà nước.
Hệ thống công nghệ thông tin ứng dụng được quyết định bởi phần "ứng dụng",
tức là phần thiết lập các hệ thống thông tin, hệ thống các cơ sở dữ liệu, các quy trình
vận hành và luân chuyển thông tin do bộ máy hành chính thực hiện. Phần công nghệ
gồm phần cứng, phần mềm, mạng, đào tạo sử dụng, chỉ là phương tiện để chuyển
các quy trình vận hành bằng phương thức hành chính truyền thành quy trình quản lý
hành chính bằng các phần mềm phương thức hành chính bằng điện tử. Do đó việc
ứng dụng công nghệ thông tin càng tốt, càng cao bao nhiêu thì việc kiểm soátcác thủ
tục, quá trình giải quyết thủ tục càng dễ dàng, thuận tiện và chính xác bấy nhiêu.
Như vậy, từ năm 2010 đến nay, đứng trước yêu cầu phát triển kinh tế và giải
quyết những vấn đề bức xúc của đời sống xã hội phù hợp với xu hướng phát triển
kinh tế tri thức, xu hướng dân chủ hóa và hội nhập quốc tế. Với vai trò và vị trí đặc
biệt trong tỉnh Tây Ninh, huyện Dương Minh Châu cần phải làm tốt nhiệm vụ cải
cách hành chính hơn bất cứ địa phương nào trong khu vực để xứng tầm với vị trí
đang có. Cải cách TTHC tại bộ máy chính quyền cơ sở cần thể hiện rõ nét tính chất
phục vụ của bộ máy hành chínhcủa dân, do dân, vì dân, góp phần nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý Nhà nước của chính quyền các cấp.
3.2.4. Giải pháp đảm bảo nguồn nhân lực
Đốivới nền hành chính nước ta chất lượng nguồn nhân lực luôn là vấn đề được
quan tâm hàng đầu. Thực tế nhiều cán bộ, côngchức mặc dù tốt nghiệp đại học theo
mô hình đào tạo chính quy song cách thức giải quyết công việc còn nhiều lúng túng,
vậy những cán bộ côngchức làm việc tại UBND huyện Dương Minh Châu - nơi mà
chất lượng công việc khá lớn thì yêu cầu chỉ cần tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp trong
bối cảnh hội nhập, toàn cầu hóa hiện nay hoàn toàn không phù hợp.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ cải cách TTHC cần kết hợp với nhiệm vụ cải cách
bộ máy hành chính, nâng cao chất lượng độingũ cán bộ và cảicách hành chínhcông.
85
Thực hiện chủ trương tinh giản biên chế hành chính, một mặt cần không để bộ
máy chínhquyền cơ sở phình to làm gánh nặng cho dân, một mặt vẫn phải cung ứng
đủ nguồn nhân lực cho việc thực hiện các nhiệm vụ của UBND huyện. Một cơ chế
nhân sự linh hoạt vừa đảm bảo ổn định công tác lâu dài cho các cán bộ chủ chốtcủa
UBND, đặc biệt đốivới các chức danh chuyên môn, những cán bộ chịu trách nhiệm
côngvụ trong giải quyết TTHC cho nhân dân, vừa mang lại hiệu quả giải quyết công
việc cao. Đặc biệt, đội ngũ làm công tác chuyên môn hóa, chuyên nghiệp hóa, cần
ổn định công tác lâu dài mới đảm bảo được tính ổn định, tính kế thừa, tính liên tục
trong quản lý hành chính tại UBND.
Cơ chế nhân sự linh hoạt cho phép UBND được quyền huy động nhân sự ở địa
phương vào các công tác có tính thời vụ, đột xuất, tạo điều kiện cho cán bộ chuyên
môn bớt phải kiêm nhiệm để tập trung cho lĩnh vực được phân công.
Đối với các đối tượng dự tuyển công chức cần linh động trong biện pháp tuyển
dụng để lựa chọn những ứng cửphù hợp. Có thể kết hợp giữa việc thi tuyển và phỏng
vấn nhằm khảo sát đầy đủ các yêu cầu không chỉ về kiến thức mà còn kĩ năng giao
tiếp, khả năng xử lý tình huống...
Tiếp tục nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thông qua việc tăng cường công
tác bồi dưỡng, nâng cao năng lực, ý thức làm việc cho từng cán bộ, công chức, đặc
biệt đối với cán bộ, công chức trực tiếp liên quan đến việc thực hiện TTHC tại bộ
phận “một cửa”. Xây dựng các kế hoạch, chiến lược đào tạo lâu dài bên cạnh các
biện pháp bồi dưỡng đã và đang làm lâu nay.
Việc tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ UBND huyện phải làm thường
xuyên, dưới nhiều hình thức. Có thể bằng hình thức phổ biến văn bản quy phạm pháp
luật mới, sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện TTHC, có thể bằng hình thức đi thực tế
tham quan, học tập kinh nghiệm điển hình trong việc thực hiện có hiệu quả cao
TTHC. Ngoài kỹ năng giao tiếp, công tác tuyên truyền, truyền thông để đồng thời
đóng góp vai trò vận động nhân dân ý thức tuân theo TTHC, thực hiện tốt quyền và
nghĩa vụ công dân của mình. Ngoài kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ, cán bộ,
86
côngchức thực hiện TTHC cầnđược trang bị kiến thức quản lý hành chính Nhà nước
theo một chương trình riêng. Cụ thể:
Rà soát, xây dựng, sửa đổi nội dung chương trình bồi dưỡng đối với các đối
tượng cán bộ, công chức thuộc tỉnh quản lý theo hướng tăng thời lượng đốivới kiến
thức pháp lý, chuyên môn, kỹ năng giao tiếp ứng xử, đặc biệt là kỹ năng xử lý tình
huống và thực thi công vụ.
Nghiên cứu, bố trí hợp lý các khóa đào tạo, bồi dưỡng để chấm dứt tình trạng
chồng chéo trong việc cử cán bộ, công chức tham gia bồi dưỡng các khóa tập trung
dài ngày, phát triển hình thức bồi dưỡng tại chỗ theo hướng cung cấp thông tin cập
nhật, tổ chức chương trình nghiên cứu, khảo sát thực tế, các diễn đàn trao đổi kinh
nghiệm theo chuyên đề và theo từng đối tượng.
Đổi mới phương pháp giảng dạy, lấy người học làm trung tâm, coi trọng xử lý
tình huống, đặc biệt là những tình huống liên quan đến việc thực hiện và giải quyết
TTHC. Saukhi được đào cầncó hệ thống kiểm tra, đánh giá chất lượng thường xuyên
đối với đội ngũ này nhằm xác định những ưu, nhược điểm để tìm cách khắc phục
hợp lý đáp ứng với như cầu thực tế.
Đối với tác phong làm việc của các cán bộ, công chức tại UBND huyện Dương
Minh Châu, tỉnh Tây Ninh trong hoạt động CCTTHC. UBND huyện đã ban hành
quy chế tiếp công dân, song việc thực hiện quy chế đó trên thực tế đã nghiêm chỉnh
và đúng quy định quy chế cơ quan đề ra lại phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, mà phần
lớn thuộc về yếu tố chủ quan. Có thể coitác phong làm việc là một trong những nhân
tố quan trọng ảnh hưởng đến việc thực hiện TTHC tại UBND huyện. TTHC là nơi
thể hiện quan hệ giữa bộ máy chính quyền với nhân dân. Việc thực hiện thủ tục có
hiệu quả hay không phụ thuộc không nhỏ vào phong cáchlàm việc của cán bộ, công
chức làm việc tại bộ máy chính quyền.
Về phía người dân, khi đến với chính quyền địa phương, người dân cũng phải
có tâm thế như một “khách hàng” để được phục vụ và công chức là những người
phục vụ họ. Việc triển khai cung cấp các TTHC theo mô hình “một cửa” với các dịch
87
vụ côngđược nâng cấp qua mạng hiện nay là một giải pháp khá toàn diện giúp người
dân trở thành khách hàng khi giao dịch với chính quyền.
Nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ, công chức trong công tác cải cách
TTHC, thông qua việc tập huấn và đào tạo kiến thức về pháp lý và chuyên ngành
liên quan. Ngoài ra, cần nâng cao chất lượng trong tuyển dụng công chức làm công
tác này. Quán triệt toàn bộ đội ngũ cán bộ, công chức, tinh thần của cải cách TTHC
là việc nâng cao ý thức, trách nhiệm phục vụ, cũng như văn hóa ứng xử đối với nhân
dân ngày một tốt hơn. Có như vậy mới duy trì được nếp sống văn hóa ở công sở nói
chung và đáp ứng được sự mong mỏi của người dân khi đến các cơ quan công quyền
nói riêng.
Chấn chỉnhlề lối, tác phong làm việc là còngiảm tải quá trình hội họp, báo cáo.
Hiện nay tình trạng “quá tải” họp vẫn tồn tại: Họp giao ban toàn ủy ban, họp tổ công
tác, họp phòng, họp ngành... Số biên chế cán bộ chuyên môn quá ít, trong khi việc
cần giải quyết lại rất nhiều. Ví dụ cán bộ tư pháp ngoài công tác tư pháp còn tham
gia công tác giải quyết những việc liên quan đến vi phạm trật tự xây dựng, cán bộ
địa chính tham gia họp hòa giải liên quan đến tranh chấp đất đai.
Như vậy, để cải cách TTHC thì cần các biện pháp đồng bộ và áp dụng triệt để
quy chế văn hóa công sở, đổi mới chế độ họp theo hướng giảm các cuộc họp không
cần thiết và tăng cường hiệu quả sử dụng thời gian làm việc của cán bộ, công chức
Nhà nước.
3.2.5. Trangbị cơsởvậtchất - khoa học kĩthuật và áp dụng công nghệthông
tin trong hoạt động thực hiện pháp luậtvề cải cách thủ tục hành chính tại ủy ban
nhân dân cấp huyện
Bên cạnh việc đầu tư về con người thì đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị kĩ
thuật là điều không thể thiếu. Những năm gần đây Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm
nhiều hơn tới yếu tố này. Phần lớn việc đầu tư cơ sở vật chất luôn được các địa
phương ưu tiên, chú trọng dành cho bộ phận “một cửa” bởi bộ phận “một cửa” chính
88
là nơi thường xuyên, trực tiếp giao lưu, tiếp xúc và giải quyết công việc cho người
dân. Hay nói cách khác, bộ phận “mộtcửa” chính là “bộ mặt” của một cơ quan hành
chính công. Do đó, để tạo được thiện cảm với dân và phục vụ dân tốt hơn thì trước
hết phải đầu tư cho bộ phận “một cửa” trở nên khang trang, hiện đại và đẹp đẽ trong
mắt người dân.
Nhu cầu thực tế là rất cần thiết tuy nhiên theo thống kê của Phòng Cải cách
hành chính (Sở Nội vụ), đến nay, 100% xã, thị trấn đã triển khai thực hiện cơ chế
một cửa trong giải quyết TTHC nhưng có tới 80,4% địa phương chưa đạt các quy
định theo Quyết định số 93/QÐ-TTg. Phần lớn bộ phận “một cửa” chưa đạt tiêu
chuẩn về diện tích phòng, số lượng các máy tính, máy in, tủ tài liệu... Để cải thiện
tình hình trên cần thực hiện một số giải pháp cụ thể:
Một là, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, đảm bảo bộ phận “một cửa”, công
chức làm nhiệm vụ trong công tác cải cách thủ tục hành chính có đủ điều kiện để
hoàn thành nhiệm vụ, có chế độ chính sách hợp lý với cán bộ, công chức; đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin, từng bước hiện đại hóa hoạt động của bộ phận “một
cửa” trong thời gian tới.
Hai là, tăng cường đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ hoạt
động rà soát, đơn giản hóa TTHC theo kế hoạch dài hạn 3 năm, 5 năm, 10 năm và
trong từng năm cụ thể.
Ba là, xác định loại, số lượng cụ thể về cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ hoạt
động cải cáchthủ tục hành chính như: Trụ sở làm việc, phương tiện đi lại, trang thiết
bị kỹ thuật v.v.
Bốn là, xây dựng các quy định, chế tài về quản lý, sử dụng kinh phí, trang thiết
bị, phương tiện hiện đại cho hoạt động cải cách thủ tục hành chính.
89
3.2.6. Tăngcường công tác thanh tra, kiểm tra trong hoạt động cải cách thủ
tục hành chính
Trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước khi nói đến hoạt động thanh tra
người ta thường nói liền với hoạt động kiểm tra hoặc ngược lại. Việc nhiều văn bản
của các cấp ủy, chính quyền cũng viết như vậy xuất phát từ mối quan hệ qua lại và
gắn bó với nhau giữa thanh tra và kiểm tra. Mục đích của các hoạt động này đều
nhằm phát huy những nhân tố tích cực;phòng ngừa, phát hiện, xử lý những vi phạm
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao của các chủ thể, góp phần hoàn thiện
cơ chế, chínhsách quản lý và đưa ra các biện pháp tổ chức thực hiện tiếp theo để đạt
kết quả như mong muốn.
Cần kiểm soát, công khai hóa thủ tục hành chính. Đối với quá trình kiểm tra,
giám sát CCTTHC tại UBND cấp huyện cần có cơ sở pháp lý để đánh giá trình độ
của cơ quan, cán bộ, công chức, lực lượng có thẩm quyền. Có kế hoạch bồi dưỡng,
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho lực lượng này. Đồng thời nghiêm khắc
xử lý những trường hợp các đối tượng thực hiện CCTTHC tại UBND cấp huyện lợi
dụng quyền hạn của mình để làm lợi bất hợp pháp. Thường xuyên tiến hành kiểm tra
tình hình thực hiện pháp luật về CCTTHC tại UBND cấp huyện theo quy định hiện
hành. Tăng cường rà soát, sửa đổi bổ sung, hoàn thiện chính sách pháp luật về
CCTTHC tại UBND cấp huyện theo hướng ổn định; kế thừa những quy định đã đi
vào cuộc sống; nghiên cứu, lược bỏ những quy định không phù hợp, xa rời thực tế,
hạn chế quy định mang tính thủ tục hành chính không cần thiết, giảm phiền hà cho
doanh nghiệp nhưng vẫn đảm bảo quản lý CCTTHC tại UBND cấp huyện chặt chẽ,
hiệu quả.
Tiếp tục hoạt động đẩy mạnh xã hội hóa công tác CCTTHC tại UBND cấp
huyện; khuyến khích người dân tham gia giám sát việc chấp hành pháp luật về
CCTTHC tại UBND cấp huyện của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ để phát
hiện và xử lý kịp thời các vi phạm về trong lĩnh vực QLNN. Đồng thời, tiến hành
hoạt động công khai thông tin vi phạm hành chính trên các phương tiện thông tin đại
90
chúng. Thường xuyên tổ chức những đợt tập huấn, triển khai quy định về QLNN và
các văn bản hướng dẫn thi hành cho cơ quan quản lý các cấp và doanh nghiệp, đẩy
mạnh côngtác truyền thông về môi trường với hình thức và nội dung đa dạng, phong
phú để từng bước nâng cao nhận thức cho cộng đồng về CCTTHC tại UBND cấp
huyện.
Hoạt độngthanh tra, kiểm tra phải tiến hành có trọngtâm, trọng điểm, giải quyết
dứt điểm những nội dung, vấn đề nóng, thông qua đó cập nhật những quy định mới
về CCTTHC tại UBND cấp huyện, hướng dẫn cho các địa phương, doanh nghiệp
hoàn thiện hồ sơ, thủ tục hành chính. Ngoài ra, đốivới công tác CCTTHC tại UBND
cấp huyện đạt được hiệu quả và thực sự là công cụ đắc lực, không thể thiếu trong
công tác quản lý nhà nước về hành chính nhà nước, bên cạnh việc hoàn thiện quy
định pháp luật, tạo hành lang pháp lý cần thiết cho hoạt động thanh tra, kiểm tra chủ
động, linh hoạt, cần có cơ chế sàng lọc đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra, thanh
tra có tâm, đủ tầm, trong sạch, bản lĩnh, hiểu biết pháp luật để vận dụng, xử lý tốt
các tình huống cụ thể trong công tác kiểm soát hoạt động CCTTHC tại UBND cấp
huyện [23,tr5].
Việc thường xuyên kiểm tra tiến độ và chất lượng thực hiện cải cách thủ tục
hành chính giúp nắm bắt và có ý kiến cụ thể đối với từng hoạt động cải cách hành
chính của cơ quan. Kịp thời, nghiêm túc thực hiện các hoạt động như xây dựng kế
hoạch, xây dựng báo cáo, chấm điểm côngtác cải cách hành chính, kiểm soátthủ tục
hành chính...
Thực tế cho thấy những quy định về TTHC có chính xác đến đâu cũng chỉ là lý
thuyết nếu công tác tổ chức thực hiện còn yếu kém. Vấn đề này đã được nhắc đến
nhiều lần trong các Nghị quyết củaĐảng và các văn bảnchỉ đạo, điều hành của Chính
phủ. Tuy nhiên, qua phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và các phương tiện
thông tin đại chúng về việc thực hiện TTHC tại UBND huyện thời gian qua, công
tác công khai, minh bạch TTHC tại trụ sở cơ quan giải quyết TTHC vẫn chưa thực
hiện đầy đủ; hiện tượng giải quyết TTHC kéo dài so với quy định pháp luật vẫn tồn
91
tại, gây bức xúc cho cá nhân, tổ chức, ảnh hưởng đến kỷ luật, kỷ cương hành chính.
Vì vậy, việc thực hiện thanh tra, kiểm tra trong cải cách TTHC cần được chú trọng
hơn nữa, với các nội dung và cáchlàm cụthể để tạo bước chuyển về chất, tăng cường
kỷ luật, kỷ cương hành chính; mang lại niềm tin cho nhân dân trên địa bàn huyện
Dương Minh Châu và cộng đồng các doanh nghiệp và từng thành viên trong xã hội
[24,tr3].
Các hoạt động thanh tra, kiểm tra quá trình thực hiện TTHC tại UBND huyện
Dương Minh Châu có thể mang tính quyền lực, cũng có thể không mang quyền lực.
Sự kiểm tra, giám sát mang tính quyền lực Nhà nước đối với hoạt đông thực hiện
TTHC tại UBND huyện được quy định tại Hiến pháp, Luật tổ chức chính quyền địa
phương về quyền giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân, quyền kiểm tra của
Chính phủ, UBND cấp tỉnh đối với hoạt động của UBND huyện, trong đó có các
hoạt động thực hiện TTHC.
Để thực hiện tốt việc thanh tra, kiểm tra, giám sát như trên các hoạt động TTHC
tại UBND huyện Dương Minh Châu, cần thực hiện cụ thể theo từng giải pháp:
- Thứ nhất, tăng cường hoạt động kiểm tra của các cấp, các ngành đối với quá
trình thực hiện TTHC, cải cách thủ tục hành chính của UBND huyện Dương Minh
Châu.
Những năm gần đây, Sở Nội vụ tỉnh Tâu Ninh đã tham mưu tổ chức các đoàn
đi kiểm tra, khảo sát tình hình thực hiện TTHC ở UBND các huyện, xã, thị trấn và
thông qua các báo cáo của huyện. Việc tham khảo ý kiến của nhân dân về quá trình
thực hiện thủ tục hầu như chưa được thực hiện. Chính vì thế các hình thức kiểm tra
chỉ mang tính tương đối, cấp trên thường thiếu thông tin phản hồi có giá trị, điều này
dẫn đến việc sửa đổi, bổ sung quy phạm TTHC chậm trễ, không mang tính kịp thời,
chung chung, thiếu chi tiết.
Từ thực tế này, cần có các quy chế quy định trách nhiệm kiểm tra, giám sát quá
trình thực hiện TTHC của UBND huyện Dương Minh Châu như một công việc bắt
buộc, thường xuyên, liên tục. Định kỳ, các cơ quan chuyên môn cho các cán bộ, công
92
chức mình đến kiểm tra thực tế hoạt động của UBND huyện, UBND xã, thị trấn
nhằm phát hiện sớm các vi phạm nếu có để kịp thời chấn chỉnh. Để thu nhập các
thông tin khách quan, các cấp lãnh đạo cần phải lắng nghe tiếp thu ý kiến phản hồi
từ những người dân trực tiếp tham gia vào TTHC thông qua phương pháp thăm dò,
lấy ý kiến, phỏng vấn, điều tra ... Việc thường xuyên tổ chức điều tra xã hội lấy ý
kiến người dân liên quan đến việc thực hiện các TTHC tại UBND huyện Dương
Minh Châu trên cơ sở có sự phối hợp tham gia của Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ
quốc nhằm bảo đảm tính khách quan, tăng cường mối quan hệ giữa cơ quan đại diện
với cử tri của mình; góp phần củng cố vai trò và tiếng nói của cơ quan quyền lực Nhà
nước tại địa bàn huyện Dương Minh Châu.
- Thứ hai, thanh tra, kiểm tra, trong nội bộ đối với quá trình thực hiện TTHC.
HĐND huyện Dương Minh Châu có trách nhiệm giám sát hoạt động của UBND
huyện trong đó có hoạtđộng về việc thực hiện TTHC cho côngdân trên địa bàn. Như
vậy, trách nhiệm của Hội đồng nhân dân huyện Dương Minh Châu là thực hiện vai
trò giám sátđối với UBND huyện với vai trò là cơ quan tổ chức thực hiện, phải đồng
thời làm tự kiểm tra việc thực hiện các TTHC tại đơn vị mình [25,tr3].
Ngoài ra, do số kỳ họp HĐND không nhiều, thời gian họp của mỗi kỳ lại ngắn,
không đủ thời gian cho các đại biểu đi sâu phân tích hình hình thực hiện TTHC, cải
cách TTHC trên địa bàn nên việc giám sát của Hội đồng nhân dân huyện Dương
Minh Châu thường bị động.
Từ thực tiễn trên việc tổ chức thanh tra, kiểm tra trong nội bộ UBND huyện
Dương Minh Châu là hết sức cần thiết. Để thực hiện được phải có quy định cụ thể
như một lĩnh vực TTHC phải có từ một tới hai cán bộ chuyên môn nắm vững nội
dung quy định của thủ tục để vừa có tác dụng kiểm tra nhau, vừa có thể thay thế công
việc của nhau khi cần thiết. Ngoài ra, lãnh đạo UBND trong phạm vi lĩnh vực được
phân công phụ trách cần tiến hành kiểm tra thường xuyên, đột xuất nhằm giám sát
các hoạt động thực hiện thủ tục giải quyết công việc của nhân dân.
93
Kiểm tra luôn đi kèm với đánh giá, khen thưởng và kỷ luật thích đáng. Trách
nhiệm xử lý kết quả kiểm tra thuộc về Chủ tịch UBND huyện với tư cách là người
lãnh đạo và điều hành công việc nội dung của ủy ban.
- Thứ ba, nâng cao ý thức của người dân và các tổ chức đến giao dịch nhằm
“chung tay cải cách thủ tục hành chính nhà nước”.
Do trình độ dântrí hạn chế, hiểu biết về pháp luật chưacao nên tại UBND huyện
Dương Minh Châu ít phát sinh các tố cáo liên quan đến hoạt động TTHC. Phần lớn
các đơn thư khiếu nại của nhân dân chủ yếu phát sinh từ các tranh chấp dân sự như
đất đai, nhà ở, phân chia tài sản, liên quan trực tiếp đến quyền và lợi íchcủa cá nhân
công dân gửi đơn thư khiếu nại.
Nhằm phát huy tinh thần làm chủ, tích cực đóng góp ý kiến, nguyện vọng, kiến
nghị xây dựng chính quyền của đông đảo nhân dân, đặc biệt trong lĩnh vực thực hiện
TTHC, ngoài việc tổ chức tiếp công dân tại trụ sở UBND huyện Dương Minh Châu
và UBND các xã, thị trấn cần nâng cao dân trí, tăng cường công tác tuyên truyền
pháp luật. Phổ biến công khai các quy định về TTHC như tổ chức phát thanh qua hệ
thống phát thanh, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về các quy định của TTHC liên quan
đến những lĩnh vực mà UBND huyện Dương Minh Châu có thẩm quyền giải quyết.
Ngoài ra, cần ban hành chế tài để ngăn chặn những hành vi tiêu cực của cán bộ,
công chức có hành vi tiêu cực như: giải quyết công việc chậm trễ, sách nhiễu, gây
phiền hà cho nhân dân... Bản thân người dân cũng cần phải chủ động đấu tranh với
các hành vi tiêu cực nhằm làm trong sạch đội ngũ cán bộ, công chức góp phần làm
cho công tác cải cách TTHC được thông suốt.
94
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Dựa vào phân tíchthực trạng thực hiện pháp luật về cải cáchthủ tục hành chính
tại Ủy ban nhân dân huyện Dương Minh Châu, Tỉnh Tây Ninh tại chương 2 qua đó
tác giả đưa ra một số yêu cầu và giải pháp nhằm cải thiện pháp luật như sau:
Yêu cầu bảo đảm thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban
nhân dân huyện Dương Minh Châu, Tỉnh Tây Ninh, thực hiện pháp luật về cải cách
thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện phải đề cao trách nhiệm của người có
thẩm quyền, tiếp tục thực hiện cơ chế “một cửa” trong giải quyết thủ tục hành chính,
tiếp tục sửa đổi, đơn giản hoá thủ tục hành chính, thống nhất áp dụng một hệ thống
tthc thống nhất trong cả nước nói chung và tại UBND HuyệN Dương Minh Châu nói
riêng, giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chính Tại Ủy
ban nhân dân huyện Dương Minh Châu, Tỉnh Tây Ninh, thực hiện thông tin, tuyên
truyền rộng rãi luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015, hoàn thiện thủ tục
hành chính đang được thực hiện tại Ủy ban nhân dân huyện Dương Minh Châu, Tỉnh
Tây Ninh, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm soát thủ tục
hành chính, côngtác thanh tra, kiểm tra trong hoạt động cải cáchthủ tục hành chính.
95
KẾT LUẬN
Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, Đảng ta đã chỉ rõ sự cần thiết
phải tiến hành cải cách hành chính, coiđây là một giải pháp quan trọng góp phần đạt
được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Chúng ta đã tiến hành cải cách hành
chính từng bước thận trọng và đã thu được nhiều kết quả rất đáng khích lệ. Cải cách
hành chính ở Việt Nam được triển khai trên nhiều nội dung trong đó cải cáchthủ tục
hành chính là một khâu quan trọng và được đặtra ngay từ giai đoạnđầu của tiến trình
cải cách. Thủ tục hành chính không chỉ liên quan đến công việc nội bộ của một cơ
quan, một cấp chính quyền, mà còn đến các tổ chức và công dân trong mối quan hệ
với Nhà nước. Các quyền, nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến pháp
hay ở các văn bản pháp luật khác có được thực hiện hay không, thực hiện như thế
nào về cơ bản đều phải thông qua thủ tục hành chính do các cơ quan, các cấp chính
quyền nhà nước quy định và trực tiếp giải quyết.
Thực hiện các Nghị quyết về đẩymạnh cảicáchhành chính, huyện Dương Minh
Châu đã ban hành Chương trình hành động và chỉ đạo triển khai học tập, quán triệt
Nghị quyết trong cán bộ, đảng viên toàn Đảng bộ. Những kết quả tích cực đã đạt
được của cải cách thủ tục hành chính là đáng ghi nhận: bộ mặt của nền hành chính
nhà nước đã bước đầu thay đổi, hướng tới phục vụ nhân dân, xã hội; số lượng các
thủ tục được rà soát, đơn giản hóa tăng lên qua các năm, chất lượng giải quyết TTHC
dần đáp ứng yêu cầu của thực tế, nâng cao hiệu quả phục vụ nhân dân...Tuy nhiên,
vẫn còn những mặt hạn chế:
Tốc độ cảicách hành chính cònchậm, chưa nhất quán, hiệu quả cònthấp so với
mục tiêu đặt ra là việc xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh,
chuyên nghiệp, hiện đại. Nhìn một cách tổng thể, những kết quả đạt được chưa tưng
xứng với yêu cầu, quy mô đổimới toàn diện theo tinh thần Nghị quyết của Đảng và
mục tiêu chung mà chương trình tổng thể đề ra, kết quả đạt được chưa bền vững.
96
Đặc biệt trong thời gian qua TTHC tại UBND huyện Dương Minh Châu vẫn
còn rườm rà, chống chéo, nhiều văn bản quy định chưa rõ ràng khiến cho tổ chức,
côngdân phải chờ đợi, đi lại nhiều lần, gây tâm lý bức xúc không đáng có. Lực lượng
cán bộ, công chức trong bộ máy chính quyền vừa thiếu lại vừa yếu làm ảnh hưởng
không nhỏ tới tiến trình cải cách TTHC... mặc dù được giải quyết TTHC theo quy
chế “một nửa” song nhân dân vẫn phải đi làm nhiều lần, đòi hỏi chúng ta phải có
hướng tiếp nhận và hoàn trả về một đầu mối cho cùng một thủ tục, tránh để nhân dân
phải đi lại nhiều nơi, nhiều lần, chuẩn bị nhiều loại hồ sơ, giấy tờ giống nhau. Tình
trạng này không chỉ diễn ra trong một phạm vi huyện Dương Minh Châu, mà nó tồn
tại hầu hết ở các huyện nói chung. Không phải ngẫu nhiên trong công cuộc CCHC,
cải cách TTHC lại được Đảng và Nhà nước chọn làm khâu đột phá, xuất phát từ các
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong bốicảnh hội nhập, buộc chúng ta phải có các
bước điđúng hướng nhằm cải cáchnhanh, mạnh và triệt để. Ngay từ cấp chínhquyền
cơ sở gần dân, trực tiếp và sát với nhân dân nhất, cải cách TTHC được coilà nhiệm
vụ ưu tiên hàng đầu nhằm mang lại hiệu quả quản lý cao nhất.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng, phân tích nguyên nhân, xác định rõ tầm quan
trọng, cần thiết của việc cải cách TTHC tại UBND huyện Dương Minh Châu, luận
văn đã mạnh dạn đề xuất, kiến nghị một hệ thống gồm ba nhóm giải pháp sắp xếp
theo trình tự các khâu soạn thảo, ban hành, thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực
hiện TTHC. Cách sắp xếp như vậy đồng thời để phân định rõ trách nhiệm của từng
cấp chính quyền trong sự nghiệp cải cách TTHC nói chúng, TTHC tại UBND huyện
Dương Minh Châu nói riêng.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
97
1. Nam Anh (2018), Tiếp tục thúcđẩycải cách thủ tục hành chính, báo Nhân
dân
2. Ban chấp hành Trung ương khoá XII (2018), Nghịquyếtsố 19-NQ/TW vềcải
cách hành chính đối với doanh nghiệp
3. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VIII, Nxb CTQG, Hà Nội.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ X, Nxb CTQG, Hà Nội.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI, Nxb CTQG, Hà Nội.
6. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đạibiểu toàn quốc lần thứ XII,
Văn phòng Trung ương Đảng, Hà Nội, 2016.
7. Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh (2015), Văn kiện Đạihội đạibiểu lần thứ
X.
8. Phạm Đức Chính (2014), Kỹ năng tác nghiệp cơ bản trong rèn luyện
năng lực cho cán bộ cơ sở, nhà xuất bản Lao động.
9. Chính phủ (2011), Nghị quyết 30c/NQ-CP, ngày 08 tháng 11 năm 2011 về
ban hànhchươngtrình tổng thểcảicách hành chínhnhànướcgiaiđoạn 2011 -2020;
10. Nguyễn Hữu Hải (2009), Tìm hiểu về hành chính công Hoa Kỳ - lý thuyết
và thực tiễn, Nxb Chính trị - Hành chính, Hà Nội.
11. NguyễnHữu Hải (2013), Nghiên cứu Cơsở lýluận và thựctiễn vềhành
chính nhà nước, nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội
12. Đàm Thị Hồng Hạnh, Đánh giá hiệu quả thựchiện thủ tụchànhchính theo
cơ chế một cửa tại Bộ Nông nghiệp và Pháttriển nông thôn, Luận văn thạc sỹ quản
lý hành chính công
98
13. Dương Thị Tươi (2010) Cảicách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
tại UBND cấp huyện từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình, Luận văn thạc sỹ luật học – khoa
luật, trường đại học Quốc gia Hà nội
14. Nguyễn Quang Minh (2016), Cảicách thủ tục hành chính theocơ chế một
cửa tại UBND cấp huyện từ thực tiễn tỉnh TháiBình, Luận văn thạc sỹ quản lý hành
chính công.
15. Thảo Miên (2018), Cải cách hành chính QLNN:Tạo thuận lợi tối đa cho
người dân và doanh nghiệp, Tạp chí tài chính ngày 25/01/2018;
16. Thủ tướng Chính phủ (2007), Quyết định số 30/QĐ-TTgngày10/01/2007
phêduyệtĐề án Đơn giản hóa thủ tụchành chínhtrên cáclĩnh vực quản lýnhà nước
giai đoạn 2007-2010;
17. Nguyễn Thị Thanh (2015) Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một
cửa tại UBND huyện thuộc tỉnh Quảng Nam, Luận văn thạc sỹ
18. Đỗ Thị Hồng Tâm, Cải cách thủ tục hành chính đốivới dịch vụ đăng ký tờ
khai nhập khẩu tại cục Hải quan thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sỹ quản lý hành
chính công
19. Mai Thị Thơm, Cải cách Thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa” về
cấp phép xây dựng từ thực tiễn quận Hoàn Kiếm - Hà Nội, Luận văn thạc sỹ quản lý
hành chính công về
20. Cù Ngọc Tuấn (2016), Hoàn thiện việc giải quyết thủ tục hành chính tại
UBND quận, huyện thành phố Hà Nội theo tiêu chuẩn ISO, Luận văn thạc sỹ quản
lý hành chính công
21. UBND huyện Dương Minh Châu (2016), Báo cáo tổng kết công tác cải
cách hành chính năm 2016, phương hướng nhiệm vụ năm 2017
22. UBND huyện Dương Minh Châu (2017), Báo cáo tổng kết công tác cải
cách hành chính năm 2016, phương hướng nhiệm vụ năm 2018
23. UBND huyện Dương Minh Châu (2018), Báo cáo tổng kết công tác cải
cách hành chính năm 2016, phương hướng nhiệm vụ năm 2019
99
24. UBND huyện Dương Minh Châu (2019), Báo cáo tổng kết công tác cải
cách hành chính năm 2016, phương hướng nhiệm vụ năm 2020
25. UBND huyện Dương Minh Châu (2020) Báo cáo tổng kết công tác cải
cách hành chính năm 2016, phương hướng nhiệm vụ năm 2021
26. http://vneconomy.vn/bao-hiem-xa-hoi-viet-nam-no-luc-thuc-hien-cai-
cach-hanh-chinh-20180723155919989.htm
27. http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu-trao-doi/cai-cach-thu-tuc-hanh-chinh-
de-phuc-vu-nguoi-dan-tot-hon-130704.html
28. https://ebh.vn/tin-tuc/nganh-bao-hiem-xa-hoi-cai-cach-hanh-chinh-hieu-
qua-nho-ung-dung-cong-nghe-thong-tin
29. Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh(2016), Kế hoạch số 1852/KH-QLNNngày
27/5/2016 triển khai thực hiện Nghị quyết trong toàn hệ thống, trong đó chỉ đạo quyết
liệt các đơn vị nghiệp vụ ở QLNNcác tỉnh, thành phố nghiêm túc thực hiện Nghị
quyết số 19-2016/NQ-CP của Chính phủ về cải cách hành chính đối với doanh
nghiệp;
30. Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh (2016), Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành
chính năm 2016 (số 488/KH-QLNNngày 17/02/2016)
31. Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh (2018), Quyết định số 636/QĐ-QLNNvà
Quyết định số 828/QĐ-QLNNthực hiện đơn giản hóa các TTHC
32. Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh (2020), Quyết định số 640/QĐ-QLNNvề
Kế hoạch ứng dụng công nghệthông tin trong hoạt động của ngànhgiaiđoạn 2016
– 2020;

More Related Content

PDF
Luận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu và việc giải quyết hậu quả pháp lý của gia...
DOC
Khoá Luận Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Đăng Ký Khai Sinh.
PDF
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
DOCX
Cơ sở lý luận về tiếp công dân và ban tiếp công dân.docx
DOCX
Báo cáo thực tập hoạt động uỷ ban nhân dân phường,9 điểm
DOC
Khoá Luận Tốt Nghiệp Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Đăng Ký Khai Sinh.
PDF
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
PDF
Luận văn: Năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu và việc giải quyết hậu quả pháp lý của gia...
Khoá Luận Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Đăng Ký Khai Sinh.
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Cơ sở lý luận về tiếp công dân và ban tiếp công dân.docx
Báo cáo thực tập hoạt động uỷ ban nhân dân phường,9 điểm
Khoá Luận Tốt Nghiệp Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Đăng Ký Khai Sinh.
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Luận văn: Năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Đắk Nông

What's hot (20)

PDF
Luận văn:Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông
DOCX
Quản lý nhà nước về Hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên G...
DOCX
Đề tài Khóa luận 2024 Thực trạng và giải pháp đổi mới cải cách thủ tục hành c...
DOCX
Tổng Hợp Các Báo Cáo Thực Tập Ngành Luật Tại Ubnd Xã, Mới Nhất
DOCX
Báo cáo thực tập: Áp dụng pháp luật về quản lý hộ tịch, HAY
DOC
Đề tài: Pháp luật về đăng ký khai sinh trên địa bàn Xã Đắk Ang, Huyện Ngọc Hồ...
DOCX
BÁO CÁO THỰC TẬP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH
PDF
Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
DOCX
Luận Văn Thạc Sỹ Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân...
PDF
Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
PDF
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông
DOC
Luận văn: Đánh giá sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính công
PDF
Luận văn: Đăng ký khai sinh theo pháp luật về hộ tịch hiện nay
PDF
Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa
PDF
luan van khang nghi giam doc tham tai tham trong phap luat, hay
PDF
Luận văn: Quản lý Nhà nước về chứng thực tại quận Gò Vấp, 9đ
PDF
Luận văn: Cơ chế “một cửa” tại UBND quận Cầu Giấy, HAY
PDF
Luận văn: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện, HOT
PDF
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban...
DOCX
Luận văn: Thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính tại UBND
Luận văn:Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông
Quản lý nhà nước về Hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên G...
Đề tài Khóa luận 2024 Thực trạng và giải pháp đổi mới cải cách thủ tục hành c...
Tổng Hợp Các Báo Cáo Thực Tập Ngành Luật Tại Ubnd Xã, Mới Nhất
Báo cáo thực tập: Áp dụng pháp luật về quản lý hộ tịch, HAY
Đề tài: Pháp luật về đăng ký khai sinh trên địa bàn Xã Đắk Ang, Huyện Ngọc Hồ...
BÁO CÁO THỰC TẬP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH
Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
Luận Văn Thạc Sỹ Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân...
Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông
Luận văn: Đánh giá sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính công
Luận văn: Đăng ký khai sinh theo pháp luật về hộ tịch hiện nay
Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa
luan van khang nghi giam doc tham tai tham trong phap luat, hay
Luận văn: Quản lý Nhà nước về chứng thực tại quận Gò Vấp, 9đ
Luận văn: Cơ chế “một cửa” tại UBND quận Cầu Giấy, HAY
Luận văn: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện, HOT
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban...
Luận văn: Thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính tại UBND
Ad

Similar to Pháp luật về cải cách thủ tục hành chính tại ubnd xã huyện dương minh châu (20)

DOCX
Thực Hiện Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân
DOCX
Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân Huyện Dương Minh...
DOCX
Thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện ...
DOCX
Thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chính tại uỷ ban nhân dân huyện ...
DOCX
Luận Văn Thực Hiện Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính.
DOCX
Luận Văn Thạc Sỹ Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân...
DOCX
Luận Văn Thạc Sỹ Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân...
DOCX
Thực Hiện Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân Huyện ...
PDF
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Hưng Yên, HAY
PDF
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...
PDF
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Hưng Yên, HAY
DOCX
Luận Văn Thạc Sĩ Thực Hiện Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính.
PDF
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp
PDF
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
PDF
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về tư pháp thị xã Sơn Tây - Gửi miễn ph...
DOC
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ VẤN ĐỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN...
DOCX
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Trường Đại Học Vinh.
DOCX
Luận Văn Thạc Sĩ Trường Đại Học Vinh.
PDF
Luận văn: Cải cách hành chính theo cơ chế một cửa tại Lạng Sơn
DOC
Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp tại uỷ ban nhân dân thị xã...
Thực Hiện Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân
Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân Huyện Dương Minh...
Thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện ...
Thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chính tại uỷ ban nhân dân huyện ...
Luận Văn Thực Hiện Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính.
Luận Văn Thạc Sỹ Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân...
Luận Văn Thạc Sỹ Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân...
Thực Hiện Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân Huyện ...
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Hưng Yên, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Hưng Yên, HAY
Luận Văn Thạc Sĩ Thực Hiện Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính.
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về tư pháp thị xã Sơn Tây - Gửi miễn ph...
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ VẤN ĐỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Trường Đại Học Vinh.
Luận Văn Thạc Sĩ Trường Đại Học Vinh.
Luận văn: Cải cách hành chính theo cơ chế một cửa tại Lạng Sơn
Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp tại uỷ ban nhân dân thị xã...
Ad

More from Luanvantot.com 0934.573.149 (20)

DOCX
Phân tích báo cáo tài chính công ty bóng đèn rạng đông
DOCX
Đề tiểu luận hết học phần môn luật hình sự việt nam
DOCX
Nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức trung tâm quản lý hạ tầng giao thông đư...
DOCX
Báo cáo thực tập nâng cao hiệu quả quản lí chuỗi cung ứng
DOCX
Báo cáo thực tập tại chi cục thi hành án dân sự ,9 điểm
DOCX
Khoá luận từ địa phương trong một số tác phẩm của nguyễn nhật ánh
DOCX
Báo cáo thực tập tổng hợp ngành luật kinh tế
DOCX
Phát huy năng lực tự học của học sinh thông qua đổi mới phương pháp dạy học m...
DOCX
Sáng kiến ứng dụng trò chơi vận môn thể dục cho học sinh
DOCX
Sáng kiến ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học cho học sinh
DOCX
Trọn bộ 98 đề tài báo cáo lý luận nhà nước và pháp luật
DOCX
Đề tài báo cáo khoá luận luật hiến pháp
DOCX
Trọn bộ đề tài báo cáo khoá luận luật hình sự
DOCX
Đề tài báo cáo khoá luận luật dân sự
DOCX
Báo cáo thực tập ngành quản trị khách sạn
DOCX
Đánh giá công tác tạo động lực làm việc cho nhân viên tại công ty tnhh glod p...
DOCX
Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch công chức 9 điểm
DOCX
Cách viết báo cáo thực tập cao đẳng du lịch sài gòn điểm cao
DOCX
Chuyên đề về hệ thống ota trong kinh doanh khách sạn
DOCX
Lập kế hoạch và quản lý quy trình nhập khẩu ở công ty hồng lương
Phân tích báo cáo tài chính công ty bóng đèn rạng đông
Đề tiểu luận hết học phần môn luật hình sự việt nam
Nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức trung tâm quản lý hạ tầng giao thông đư...
Báo cáo thực tập nâng cao hiệu quả quản lí chuỗi cung ứng
Báo cáo thực tập tại chi cục thi hành án dân sự ,9 điểm
Khoá luận từ địa phương trong một số tác phẩm của nguyễn nhật ánh
Báo cáo thực tập tổng hợp ngành luật kinh tế
Phát huy năng lực tự học của học sinh thông qua đổi mới phương pháp dạy học m...
Sáng kiến ứng dụng trò chơi vận môn thể dục cho học sinh
Sáng kiến ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học cho học sinh
Trọn bộ 98 đề tài báo cáo lý luận nhà nước và pháp luật
Đề tài báo cáo khoá luận luật hiến pháp
Trọn bộ đề tài báo cáo khoá luận luật hình sự
Đề tài báo cáo khoá luận luật dân sự
Báo cáo thực tập ngành quản trị khách sạn
Đánh giá công tác tạo động lực làm việc cho nhân viên tại công ty tnhh glod p...
Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch công chức 9 điểm
Cách viết báo cáo thực tập cao đẳng du lịch sài gòn điểm cao
Chuyên đề về hệ thống ota trong kinh doanh khách sạn
Lập kế hoạch và quản lý quy trình nhập khẩu ở công ty hồng lương

Recently uploaded (20)

PDF
TeétOrganicChemistryFromVietNamVeryHardd
PDF
bo-trac-nghiem-toan-11 dành cho cả năm học
PPTX
slide chương 2 excel cơ bản...........,,
PDF
TUYỂN TẬP ĐỀ KIỂM TRA HÓA HỌC HỮU CƠ THI THỬ OLYMPIC HÓA HỌC QUỐC TẾ (VÒNG 2)...
PDF
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
DOCX
Cao Thuy Linh-San pham cuoi khoa.- bồi dưỡng thường xuyêndocx
PDF
BỘ TÀI LIỆU CHINH PHỤC ĐỈNH CAO TIẾNG ANH NĂM 2026 CHUYÊN ĐỀ ÔN HỌC SINH GIỎI...
PDF
SÁNG KIẾN “NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TỰ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG MỀM CHO HỌC S...
PPTX
CHƯƠNG I excel,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,
PPTX
24. 9cqbq2reu57m5igbsz-signature-40d40b8bd600bcde0d0584523c684ec4933c280de74a...
PPT
Slide Nguyên lý bảo hiểm đại học knh tế quốc dân
PPTX
KINH TẾ CHÍNH TRỊ - HÀNG HÓA THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ...
PPTX
VNR202 LỊCH SỬ ĐẢNG, MÔN HỌC CẦN THIẾT C
PDF
BÀI TẬP TEST FOR UNIT TIẾNG ANH LỚP 6 GLOBAL SUCCESS CẢ NĂM THEO TỪNG ĐƠN VỊ ...
PDF
BÁO CÁO THỰC TẬP KỸ SƯ 2 ĐỀ TÀI TÌM HIỂU QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BÁNH SN...
PDF
Dao tao va Phat trien NỘI DUNG ÔN THI CHO SINH VIÊN
PPTX
CASE LÂM SÀNG MỤN TRỨNG CÁd (final, BS Vân Thanh)-SV tai lop.pptx
PDF
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
PPTX
Slide chương 3 môn thẩm định tài chính dự án
PDF
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
TeétOrganicChemistryFromVietNamVeryHardd
bo-trac-nghiem-toan-11 dành cho cả năm học
slide chương 2 excel cơ bản...........,,
TUYỂN TẬP ĐỀ KIỂM TRA HÓA HỌC HỮU CƠ THI THỬ OLYMPIC HÓA HỌC QUỐC TẾ (VÒNG 2)...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
Cao Thuy Linh-San pham cuoi khoa.- bồi dưỡng thường xuyêndocx
BỘ TÀI LIỆU CHINH PHỤC ĐỈNH CAO TIẾNG ANH NĂM 2026 CHUYÊN ĐỀ ÔN HỌC SINH GIỎI...
SÁNG KIẾN “NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TỰ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG MỀM CHO HỌC S...
CHƯƠNG I excel,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,
24. 9cqbq2reu57m5igbsz-signature-40d40b8bd600bcde0d0584523c684ec4933c280de74a...
Slide Nguyên lý bảo hiểm đại học knh tế quốc dân
KINH TẾ CHÍNH TRỊ - HÀNG HÓA THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ...
VNR202 LỊCH SỬ ĐẢNG, MÔN HỌC CẦN THIẾT C
BÀI TẬP TEST FOR UNIT TIẾNG ANH LỚP 6 GLOBAL SUCCESS CẢ NĂM THEO TỪNG ĐƠN VỊ ...
BÁO CÁO THỰC TẬP KỸ SƯ 2 ĐỀ TÀI TÌM HIỂU QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BÁNH SN...
Dao tao va Phat trien NỘI DUNG ÔN THI CHO SINH VIÊN
CASE LÂM SÀNG MỤN TRỨNG CÁd (final, BS Vân Thanh)-SV tai lop.pptx
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
Slide chương 3 môn thẩm định tài chính dự án
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...

Pháp luật về cải cách thủ tục hành chính tại ubnd xã huyện dương minh châu

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH NGUYỄN VĂN TRỌNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN DƯƠNG MINH CHÂU, TỈNH TÂY NINH Tham khảo thêm tài liệu tại Luanvantot.com Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo Khoá Luận, Luận Văn Zalo Hỗ Trợ : 0934.573.149
  • 2. 2 Nghệ An, năm 2022 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH ------------------------ NGUYỄN VĂN TRỌNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN DƯƠNG MINH CHÂU, TỈNH TÂY NINH Chuyên ngành: Lý Luận và Lịch Sử Nhà Nước và Pháp Luật Mã số: 8.38.01.06 LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC Người Hướng Dẫn: TS Hồ Thị Nga
  • 4. I LỜI CẢM ƠN Trong quá trình nghiên cứu và làm luận văn thạc sĩ tôiđã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình, sự động viên sâu sắc của nhiều cá nhân, cơ quan và nhà trường; tôi xin chân thành cảm ơn các cá nhân, cơ quan và nhà trường đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này. Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến cô giáo TS. Hồ Thị Nga đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Vinh – Khoa Luật, đặc biệt là khoa sau đại học đã động viên, tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôixin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo, các anh chị tại Ủy ban nhân dân huyện Dương Minh Châu, Tỉnh Tây Ninh đã giúp đỡ tôi rất nhiều, tạo điều kiện cung cấp cho tôi những thông tin cần thiết để tôi có thêm tư liệu hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này Xin trân trọng cảm ơn! Nghệ An, ngày tháng năm 2021 Tác giả luận văn Nguyễn Văn Trọng
  • 5. II LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dânhuyện Dương MinhChâu,tỉnhTâyNinh”là côngtrình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong đề tài này được thu thập và sử dụng một cách trung thực. Kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này không sao chép của bất cứluận văn nào và cũng chưa được trình bày hay côngbố ở bất cứ công trình nghiên cứu nào khác trước đây.
  • 6. III MỤC LỤC MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN ................................. 9 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chính tại ủy ban nhân dân cấp huyện............................................................................. 9 1.2. Nội dung, hình thức thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chính tại ủy ban nhân dân cấp huyện.................................................................................... 18 1.3. Các điều kiện bảo đảm thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chính tại ủy ban nhân dân cấp huyện.................................................................................... 24 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN DƯƠNG MINH CHÂU, TỈNH TÂY NINH. ........................................................................................... 33 2.1. Các yếu tố ảnh hướng đến thực hiện pháp luật về cải cáchthủ tục hành chính tại ủy ban nhân dân huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh ................................. 33 2.2 Thực tiễn thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chínhtại Ủy ban nhân dân huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh........................................................... 39 2.3. Đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh...................................... 68 CHƯƠNG 3: YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN HUYÊN DƯƠNG MINH CHÂU, TỈNH TÂY NINH..................................................................... 76 3.1. Yêu cầu bảo đảm thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện ................................................................................................ 76 3.2. Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về cải cáchthủ tục hành chínhtại Ủy ban nhân dân huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh ............................................ 81 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 95 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................ 96
  • 7. IV DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy tại Ủy ban nhân dân huyện Dương Minh Châu............37 Bảng 2.1. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký đất và nhà của Bộ phận “Một cửa” UBND huyện Dương Minh Châu từ 2016 -2020 ................................42 Bảng 2.2: Kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch ................45 Bảng 2.3: Kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực công chứng từ 1/1/2011 đến 31/12/2015 ...................................................................................57 Bảng 2.4: Kết quả giải quyết thủ tục Đăng ký thành lập hộ kinh doanh; Thủ tục đăng ký thay đổinội dung đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh; Thủ tục tạm ngừng hoạt động của hộ kinh doanh từ 1/1/2011 đến 31/12/2015:..........................................67
  • 8. V DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TT Chữ cái viết tắt Cụm từ đầy đủ 1 CCHC Cải cách hành chính 2 CCTTHC Cải cách thủ tục hành chính 3 TTHC Thủ tục hành chính 4 UBND Ủy ban nhân dân
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Với bất cứ nền hành chính nào thì thủ tục hành chính đều là công cụ không thể thiếu để điều chỉnh hoạt động quản lý nhà nước với công dân, tổ chức được đưa vào trật tự cần thiết. Trước đây, chúng ta chưa thực sự chú trọng vấn đề này nên đến nay thủ tục hành chính vẫn là một trong những nguyên nhân gây ách tắc, kìm hãm các hoạt động kinh tế - xã hội, việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công dân cũng như sự hoạt động nhịp nhàng của bộ máy hành chính nhà nước và điều đáng ngại là tệ nạn đó làm giảm lòng tin của nhân dân vào Đảng, Nhà nước và chế độ. Thủ tục hành chính có thể hiểu là trình tự thực hiện thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước hoặc cá nhân, tổ chức được ủy quyền trong việc giải quyết các công việc của nhà nước; các kiến nghị, yêu cầu chính đáng của công dân hoặc tổ chức nhằm thi hành nghĩa vụ hành chính đảm bảo côngvụ nhà nước và phục vụ nhân dân. Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, một trong những mục tiêu, nhiệm vụ phát triển đất nước 5 năm 2011-2015 là đẩy mạnh cải cáchhành chính. Điều này xuất phát từ đòi hỏi chung của sự phát triển kinh tế - xã hộivà thực tế tình hình áp dụng thủ tục hành chính trong giải quyết công việc có liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức [4-6]. Đặc biệt, trong báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 (Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII) đã nêu “Cảicách hành chính một số mặt chưa đạt yêu cầu. Năng lực xây dựng và thực thi luật pháp, cơ chế, chính sách chưa cao;một số văn bản pháp luật ban hành còn chậm, chưa phù hợp với thực tiễn; nhiều chính sách còn chồng chéo, chậm khắc phục. Chất lượng xây dựng và quản lý chiến lược quy hoạch, kế hoạch phát triển chưa đáp ứng yêu cầu. Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước còn cồng kềnh; chức năng, nhiệm vụ nhiều cơ quan, đơnvị vẫn cònchồng chéo và chưa đủ cụ thể, chưa rõ thẩm quyền, trách nhiệm
  • 10. 2 cá nhân, nhất là người đứng đầu. Thực hiện tinh giản biên chế chưa đạt yêu cầu. Chi lương và phụ cấp chiếm phần lớn trong tổng kinh phí hoạt độngcủa cơ quan, đơn vị. Công tác thông tin truyền thông về chính sách, pháp luật, quản lý, điều hành và trách nhiệm giải trình của các cấp chính quyền cònnhiều hạn chế. Năng lực, phẩm chất, ý thức kỷ luật của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức chưa đáp ứng yêu cầu. TTHC trong nhiều lĩnh vực vẫn còn phiền hà, gây bức xúc cho người dân, doanh nghiệp. Giám sát, phản biện xã hội đốivới xây dựng và thực thi luật pháp, chínhsách hiệu quả chưa cao…”[4-6] Đồng thời qua đó báo cáo cũng nêu rõ nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu trong giai đoạn tới: “Tập trung cải cáchthủ tục hành chính theo hướng tinh giản, gắn với nâng cao chất lượng chính sách, pháp luật; quy định rõ cơ quan chịu trách nhiệm đối với từng thủ tục hành chính. Chỉ quy định những thủ tục hành chính thực sự cần thiết, hợp lý, đúng pháp luật và tạo thuận lợi nhất cho người dân, doanh nghiệp. Côngkhai, minh bạch các quy trình, thủ tục hành chính. Bảo đảm quyền tự do của người dân, doanhnghiệp trong hoạt động kinh tế điđôivới tuân thủ pháp luật. Thiết lập hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý kiến nghị và kết quả giải quyết thủ tục hành chính. Đẩy mạnh ứng dụng côngnghệ thông tin trong hoạt độngcủa các cơ quan nhà nước, cung cấp dịch vụ công và thực hiện chính phủ điện tử. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực thi chính sách, pháp luật”. Theo tinh thần trên, việc CCTTHC đã được Huyện ủy, Lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện Dương Minh Châu quan tâm chỉ đạo thực hiện, đơn giản hóa đạt hiệu quả cả về số lượng, chất lượng, đem lại hiệu quả thiết thực cho người dân, doanh nghiệp (về thời gian giải quyết, những giấy tờ không cần thiết như trong một số lĩnh vực kế hoạch - đầu tư, xây dựng, tài nguyên khoáng sản, đất đai, lao động, chứng thực, đăng ký kinh doanh….[7] Bên cạnh những thành công, vấn đề cải cách thủ tục hành chính đối với UBND huyện vẫn cần phải được chú trọng, quan tâm hơn nữa của các cấp lãnh đạo mới có thể đem lại hiệu quả như mong muốn. Trên thực tế CCTTHC diễn ra ở UBND huyện
  • 11. 3 tuy mạnh mẽ, sôi động xong vẫn còn nhiều TTHC gây tốn kém không ít thời gian, chi phí cho người dân và doanh nghiệp, thậm chí còn gây bức xúc trong dư luận, do đó việc CCTTHC đặc biệt CCTTHC đối với UBND huyện cần phải tiếp tục và coi đây là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục [11,153]. Được lựa chọn là một trong những nội dung quan trọng của chương trình tổng thể CCHC, nhưng cho đến nay chưa có nhiều công trình đi sâu nghiên cứu CCTTHC tại UBND huyện Dương Minh Châu, việc đổi mới, CCTTHC tại UBND huyện Dương Minh Châu vừa có ý nghĩa lý luận vừa có tính thực tiễn cấp thiết. Chính vì vậy tôi mạnh dạn chọnđề tài “Thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh” cho luận văn thạc sỹ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu của luận văn Lý luận về CCHC nói chung và CCTTHC nói riêng là đề tài thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, chuyên gia, nhà quản lý. Những vấn đề này được nêu nên và thảo luận ở nhiều hội thảo, bài viết, các công trình nghiên cứu về quá trình cải cách hành chính ở Việt Nam. Các công trình nghiên cứu về cải cách hành chính nói chung “Cơ sở lý luận và thực tiễn về hành chính nhà nước” (Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2013) do PGS.TS:Nguyễn Hữu Hải chủ biên. Sách gồm 8 chương, tập trung cung cấp những kiến thức cơ bản của khoa học hành chính nói chung và hành chính nhà nước nói riêng: trình bày sự hình thành và phát triển của hành chính học, đối tượng, nội dung và phương pháp tiếp cận nghiên cứu hành chính học các khái niệm cơ bản, đặc điểm nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hành chính nhà nước, các lý thuyết, mô hình hành chính nhà nước, kiểm soát bên ngoài và kiểm soát nội bộ đối với hành chính nhà nước, giải pháp nâng cao hiệu quả, hiệu lực hành chính nhà nước. “Kỹ năng quản lý hành chính” (Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2014) của TS. Phạm Đức Chínhvà PGS.TS. Ngô Thành Can; Cuốnsách đã cho thấy những
  • 12. 4 kiến thức cơ bản về một số kỹ năng trong quản lý hành chính như tư duy, phân tích, giao tiếp, quản lý thời gian làm việc… giúp nhà quản lý nắm bắt được những kỹ năng cơ bản trong quản lý hành chính từ đó hoàn thiện chức năng và nhiệm vụ được giao, đạt kết quả cao trong quản lý. “Tìm hiểu về hành chính công Hoa Kỳ - lý thuyết và thực tiễn” (Nxb Chính trị - Hành chính, Hà Nội, năm 2009) của PGS.TS: Nguyễn Hữu Hải. Nội dung cuốn sách gồm hai phần: Phần I tập trung giới thiệu về lịch sử phát triển của khoa học hành chính công Hoa Kỳ qua các thời kỳ, với nhận thức rằng Hoa Kỳ vừa là cái nôi, vừa là mảnh đất giàu thực tiễn cho sự phát triển của ngành khoa học về quản lý của chính phủ. Phần I cho bạn đọc cái nhìn khái quát về cơ sở thực tiễn của việc hình thành các lý thuyết về hành chính công. Phần II giới thiệu tóm tắt các lý thuyết tiêu biểu về hành chính công của các nhà khoa học trên thế giới trong suốt chiều dài lịch sử phát triển của khoa học hành chính côngtheo các chủ đề như: ngành khoa học về hành chính công, mối quan hệ giữa hành chính và chính trị, bộ máy thư lại, lý thuyết tổ chức, quản lý nguồn nhân lực, quá trình ngân sách công, quản lý công, phân tích chính sách công, thực thi và đánh giá chương trình, mối quan hệ liên chính quyền, đạo đức hành chính, quản lý công mới. Các công trình nghiên cứu về CCTTHC Một số công trình đã nghiên cứu như Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công của Nguyễn Thị Thanh về “Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại UBND huyện thuộc tỉnh Quảng Nam”; Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công của Đàm Thị Hồng Hạnh về “Đánh giá hiệu quả thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Bộ Nông nghiệp và Pháttriển nông thôn”;Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công của Đỗ Thị Hồng Tâm về “Cảicách thủ tục hành chính đối với dịch vụ đăng ký tờ khai nhập khẩu tại cục Hải quan thành phố Hà Nội”; Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính côngcủa Mai Thị Thơm về “Cảicách Thủ tụchành chính theo cơ chế “Một cửa” về cấp phép xây dựng từ thực tiễn quận Hoàn Kiếm - Hà Nội”; Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công của Cù Ngọc Tuấn về “Hoàn thiện
  • 13. 5 việc giảiquyết thủ tụchành chính tạiUBND quận, huyện thànhphốHà Nộitheotiêu chuẩn ISO”; Đức Khánh về “Cảicách thủ tục hành chính theocơ chế một cửa tại UBND cấp huyện từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình”; Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công của Nguyễn Quang Minh về “Cảicách thủ tụchành chính theocơ chếmột cửa tạiUBND cấp huyện từ thực tiễn tỉnh Thái Bình”. Những nghiên cứu này đã tập trung phân tích những nội dung cơ bản về quản lý hành chính Nhà nước trong một số lĩnh vực cụ thể như: đăng ký tờ khai, cấp phép xây dựng, cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”… góp phần quan trọng vào việc phân tíchlý luận và thực tiễn về CCHC nói chung và cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa nói riêng. Nêu cao vai trò của các quy định pháp luật về TTHC đối với cơ quan nhà nước, tổ chức và công dân có ảnh hưởng lớn đến môi trường đầu tư, kinh doanh, hiệu quả của chính sách thu hút vốn đầu tư của quốc gia, CCTTHC và quyền tự do tổ chức và công dân. Các chương trình CCTTHC trên các lĩnh vực dù có khác nhau về cách thức tiến hành nhưng đều hướng đến đảm bảo cho việc thành lập và hoạt động của công dân ngày càng thuận lợi và íttốn kém hơn. Các công trình nghiên cứu đều xác định các quy định pháp luật về TTHC đốivới tổ chức và công dân luôn có mặt tích cực và hạn chế tác động đến quyền lợi của tổ chức và công dân. Mặc dù được lựa chọn là một trong những nội dung quan trọng của Chương trình tổng thể CCHC nhà nước, nhưng cho đến nay, các vấn đề nghiên cứu về CCTTHC tại UBND huyện Dương Minh Châu mới chỉ dừng lại ở các báo cáo, tổng kết của địa phương mà chưa có công trình chuyên khảo đi sâu nghiên cứu vấn đề CCTTHC tại UBND huyện Dương Minh Châu - nơi bộ máy chính quyền trực tiếp giải quyết các nhu cầu của nhân dân. Do đó việc tìm hiểu và nghiên cứu những khó khăn, hạn chế trong cơ sở lý luận chung về CCTTHC tại UBND huyện Dương Minh Châu là cần thiết, trên cơ sở đó áp dụng những giải pháp phù hợp với tình hình thực tiễn tại UBND huyện Dương Minh Châu nói riêng và UBND quận, huyện trong cả
  • 14. 6 nước nói chung. Bởi vậy tôi lựa chọn đề tài này nhằm tìm hiểu một cách tương đối toàn diện, hệ thống về CCTTHC tại UBND huyện Dương Minh Châu 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích chính của đề tài là nghiên cứu về lý luận và thực tiễn CCTTHC trên một số lĩnh vực cụ thể tại UBND huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh từ đó đề xuất các giải pháp thích hợp nhằm cải tiến quy trình cải cách thủ tục hành chính. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Đề tài nghiên cứu làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính. Đánh giá tình hình côngtác CCTTHC tạiUBND huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh Đề xuất các giải pháp tiếp tục hoàn thiện CCTTHC tại UBND huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh. Trong đó, luận văn tập trung nghiên cứu sâu về CCTTHC trong lĩnh vực chứng thực, tư pháp -hộ tịch, tài chính - kế hoạch, tài nguyên - môitrường. Đâylà những mảng côngviệc liên quan nhiều TTHC, có nhu cầu giải quyết thường xuyên, liên tục đốivới người dân nhưng cũng gây nên khá nhiều bức xúc trong dư luận, vì vậy đòi hỏi phải cải cách nhiều hơn, triệt để hơn nữa để kịp thời đáp ứng nhu cầu của các tổ chức, công dân. 4.2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn Luận văn tập trung nghiên cứu CCTTHC đối với UBND huyện Dương Minh Châu, giai đoạn chủ yếu từ năm 2016 đến 2020. Những minh họa từ thực tiễn sẽ tập trung khai thác triệt để các hoạt động giải quyết công việc liên quan đến TTHC của
  • 15. 7 một số lĩnh vực tại UBND huyện Dương Minh Châu, từ đó có những kiến nghị, đề xuất các giải pháp tiếp tục hoàn thiện việc thực hiện công tác CCTTHC tại UBND huyện Dương Minh Châu định hướng 2020- 2025. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Đề tài dựa trên phương pháp luận củachủ nghĩa Mác - Lênin, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến xây dựng nhà nước pháp quyền và cải cách thủ tục hành chính. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Đề tài cũng kết hợp với phương pháp nghiên cứu khoa học như: thu thập - xử lý thông tin, thống kê, phân tích và so sánh, tổng hợp. Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã kế thừa một số kết quả nghiên cứu có liên quan, các đánh giá, nhận định trong các báo cáo tổng kết của các cơ quan về công tác CCTTHC. 6. Điểm mới và ý nghĩa của luận văn Luận văn là công trình nghiên cứu một cáchtương đốitoàn diện và có hệ thống về CCTTHC tại UBND huyện Dương Minh Châu. Luận văn tập trung phân tíchcác nội dung và điều kiện đảm bảo cho quá trình CCTTHC, đánh giá những ưu, khuyết điểm của quá trình cải cách, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác CCTTHC đối với UBND huyện Dương Minh Châu. Những kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần hoàn thiện cơ sở thực hiện CCTTHC đốivới UBND huyện Dương Minh Châu nói riêng và cả nước nói chung. Luận văn còn là tài liệu tham khảo để các cơ quan hành chính với công dân. 7. Kết cấu của luận văn. Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn gồm ba chương. Cụ thể: - Chương 1: Lý luận thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chính tại ủy
  • 16. 8 ban nhân dân cấp huyện - Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chính tại ủy ban nhân dân huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh - Chương 3: Yêu cầu và giải pháp đảm bảo thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chính tại ủy ban nhân dân huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh
  • 17. 9 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chính tại ủy ban nhân dân cấp huyện 1.1.1. Khái niệm thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chính tại ủy ban nhân dân cấp huyện * Khái niệm thủ tục hành chính Thủ tục theo nghĩa tiếng việt là cáchthức tiến hành công việc theo một trình tự hay một luật lệ đã quen, theo từ điển từ ngữ và Hán Việt, nhà xuất bản thành phố Hồ Chí Minh. Thủ tục hành chính (TTHC) theo cuốn Đại từ điển tiếng việt của nhà xuất bản Văn hóa thông tin năm 1998 là cách thức tiến hành một công việc với nội dung và trình tự nhất định theo quy định của cơ quan nhà nước. Theo Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chínhphủ quy định Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức [11]. Có thể nhận thấy qua các khái niệm trên thủ tục hành chính là một quy phạm pháp luật quy định về trình tự về thời gian, về không gian khi thực hiện một thẩm quyền nhất định của bộ máy Nhà nước, là cách thức giải quyết công việc của các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền trong mối quan hệ nội bộ của hành chính và giữa các cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức cá nhân công dân. TTHC là một bộ phận chế định của Luật hành chính. Nói cách khác, TTHC là một loại hình quy phạm mang tính công cụ để giúp các cơ quan Nhà nước có điều kiện thực hiện chức năng của mình. Nếu không có các quy định bắt buộc về thủ tục hành chính sẽ không có những căn cứ pháp lý để thực hiện các hoạt động công vụ, giao dịch hành chính gây cản trở một phần hoặc ngưng trệ hoàn toàn hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước. TTHC được đặt ra để các cơ quan Nhà nước có thể
  • 18. 10 thực hiện mọi hình thức hoạt động cần thiết của mình trong đó bao gồm cả trình tự thành lập các công sở, bổ nhiệm, bãi nhiệm, điều động công chức, viên chức, trình tự lập quy, áp dụng quy phạm để đảm bảo các quyền của chủ thể và xử lý vi phạm, trình tự điều hành, tổ chức các hoạt động tác nghiệp hành chính. Thủ tục hành chính là các quy tắc phải tuân thủ theo trong quá trình ra các quyết định hành chínhcủa các cơ quan quản lý hành chính Nhà nước. TTHC do các cơ quan Nhà nước ban hành để thực thi Hiến pháp và pháp luật cũng như thực hiện chức năng quản lý của nền hành chính nhà nước (HCNN) và hoàn thiện nhiệm vụ của mình, đồng thời các cơ quan HCNN có trách nhiệm thực thi các thủ tục đó để bảo đảm tính công bằng, nghiêm minh trong xã hội khi thực thi pháp luật. Như vậy, TTHC vừa là công cụ thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước của cơ quan hành chínhnhà nước vừa là điều kiện để côngdân, các tổ chức thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhà nước. * Khái niệm cải cách thủ tục hành chính Cải cách hành chính được coi là một nhiệm vụ trọng tâm của nền hành chính nhà nước trong giai đoạn hiện nay. Đây là chương trình có mức độ tác động mạnh mẽ, sâu sắc và rộng khắp. Nó đã tạo được nhiều bước chuyển biến lớn trong hệ thống quản lý hành chính công, xây dựng một nền hành chính trong sạch, vững mạnh, hiện đại, phục vụ tốt hơn cho những nhu cầu ngày càng tăng của người dân và tổ chức. Hiện nay thủ tục hành chínhở nước ta cònnhững nhược điểm: Hình thức đòihỏi quá nhiều giấy tờ, gây phiền hà cho nhân dân và thiếu thống nhất, thường bị thay đổimột cáchtuỳ tiện, thiếu côngkhai, minh bạch. Từđó, ảnh hưởng đến hoạt độngthực hiện quyền tự do, lợi ích và công việc chung của cơ quan, gây trở ngại cho việc giao lưu và hợp tác giữa nước ta với nước ngoài, gây ra tệ cửa quyền, bệnh giấy tờ trong hệ thống cơ quan hành chính, là nơi thuận lợi cho nạn tham nhũng, lãng phí phát sinh, hoành hành. Chính vì vậy, cải cách thủ tục hành chính là yêu cầu bức xúc của nhân dân, doanh nghiệp, của các tổ chức và nhà đầu tư nước ngoài, là khâu đột phá của tiến trình cải cách hành chính Nhà nước. Trong tiến trình phát triển và hội nhập, cải
  • 19. 11 cách thủ tục hành chính có một vai trò đặc biệt quan trọng. Hiện nay, chưa có khái niệm chính thức về CCTTHC. Tuy nhiên, có thể đưa ra một khái niệm cơ bản như sau: Cải cách hành chính là một sự thay đổi có kế hoạch, theo một mục tiêu nhất định, được xác định bởi cơ quannhà nước có thẩm quyền. Cảicách hành chính không làm thay đổibản chất của hệ thống hành chính, mà chỉ làm cho hệ thống này trở nên hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân được tốt hơn; các thể chế quản lý nhà nước đồng bộ, khả thi, đi vào cuộc sống hơn; cơ chế hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của bộ máy, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính hiệu quả, hiệu lực hơn, đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế – xã hội của một quốc gia [12,54]. Cải cách thủ tục hành chính là cải cách các quy định pháp luật về trình tự, thủ tục thực hiện thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền; cải cách các quy định về các loại thủ tục hành chính; cải cách việc thực hiện các thủ tục hành chính. * Khái niệm thực hiện pháp luật Trong các giáo trình Lý luận về nhà nước và pháp luật dành cho hệ đại học, trung cấp và trong các giáo trình của các môn khoa học pháp lý chuyên ngành, thực hiện pháp luật được xem là một trong những “hình thức để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước” (nhà nước tổ chức để pháp luật được thực hiện trong thực tế, làm cho những yêu cầu, quy định của pháp luật trở thành hiện thực); là “hành vi hợp pháp của các chủ thể pháp luật” (là hành động hoặc không hành độngcủa các cá nhân, tổ chức được thực hiện phù hợp với các quyđịnh củapháp luật, không trái luật, không vượt quá phạm vi các quy định của pháp luật); là “giai đoạn không thể thiếu và vô cùng quan trọng của cơ chế điều chỉnh pháp luật” (nhằm đạt được những mục đíchxã hội và làm rõ những hạn chế, bất cập của hệ thống pháp luật thực định, để từ đó có thể đưa ra những giải pháp hữu hiệu cho việc sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hệ thống pháp luật hiện hành và cơ chế đưa pháp luật vào cuộc sống). Trong một số công trình nghiên cứu khác như “Những vấn đề lý luận cơ bản về nhà nước và pháp luật” của Viện Nghiên cứu nhà nước và pháp luật do NXB Chính trị Quốc gia ấn
  • 20. 12 hành năm 1995 và tác phẩm “Những vấn đề lý luận cơ bản về pháp luật” của tiến sĩ Đào Trí Úc, NXB Khoa học xã hội ấn hành năm 1993 đều khẳng định: Thực hiện pháp luật là hoạt động có mục đích nhằm hiện thực hóa các quy định của pháp luật, làm cho chúng đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật [13]. Như vậy, có thể khái quát thực hiện pháp luật là một xử sự có tính chủ động, được tiến hành bằng một thao tác nhất đính nhưng đó cũng có thể là một xử sự có tính thụ động, tức là không tiến hành vượt xử sự bị pháp luậtcấm. Có bốn hình thức thực hiện pháp luật: (i) Tuân thủ pháp luật; (ii) Thi hành pháp luật;(iii) Sửdụng pháp luật;(iv) Áp dụng pháp luật. * Khái niệm thực hiện về cải cách thủ tục hành chính tại ủy ban nhân dân cấp huyện Trên cơ sở nghiên cứu thì có thể thực hiện về CCTTHC tại UBND cấp huyện là hoạt động áp dụng các pháp luật về CCTTHC tại UBND cấp huyện của các chủ thể có liên quan trong hoạt động về trình tự, thủ tục thực hiện thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền; cải cách các quy định về các loại thủ tục hành chính; cải cách việc thực hiện các thủ tục hành chính. 1.1.2. Đặcđiểm thựchiện pháp luậtvềcải cáchthủ tục hành chính tại ủyban nhân dân cấp huyện Hoạt độngthực hiện pháp luật về CCTTHC tại UBND cấp huyện có những đặc điểm cơ bản như sau sau: Thứ nhất, Thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chính tại UBND cấp huyện là hành vi thực tế, hợp pháp, có mục đích của các chủ thể được hình thành trong quá trình hiện thực hóa các quy định của pháp luật về cải cách thủ tục hành chính. Các quy định pháp luật về hoạt động CCTTHC– là cơ sở pháp lý cho các cơ quan nhà nước thực hiện chức năng của mình. Thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chính tại UBND cấp huyện là một bộ phận cấu thành của hệ thống quy phạm thủ tục. Quá trình thực hiện pháp luật về CCTTHC tại UBND cấp huyện là
  • 21. 13 toàn bộ các quy tắc pháp lý quy định về trình tự, trật tự thực hiện thẩm quyền của các cơ quan nhà nước trong việc giải quyết công việc công việc nhà nước và thực hiện nghĩa vụ hành chính đốivới các cơ quan nhà nước, tổ chức và công dân. Ví dụ: Nhà nước muốn thu thuế thì cần có thủ tục để người dân thực hiện việc nộp thuế. Còn muốn quản lý an toàn giao thông thì cần có thủ tục để hướng dẫn người dân tham gia giao thông tuân theo, v.v. Hoạt động quản lý chủ yếu là hoạt động áp dụng pháp luật mà ở đó, hành vi áp dụng pháp luật liên quan chủ yếu đến việc xác định tình trạng thực tế của vụ việc, lựa chọn quy phạm pháp luật tương ứng và ra quyết định về vụ việc đó. Các hành vi áp dụng pháp luật này được tiến hành theo những thủ tục hành chính nhất định [14,54]. Thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chính tại UBND cấp huyện là một nhân tố bảo đảm cho sự hoạt động chặt chẽ, thuận lợi và đúng chức năng quản lý của cơ quan nhà nước, vì nó là chuẩn mực hành vi cho công dân và công chức nhà nước để họ tuân theo và thực hiện nghĩa vụ của mình đối với nhà nước. Dựa vào các thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chính tại UBND cấp huyện các công việc hành chính sẽ được xử lý và đạt được những hiệu quả pháp luật đúng như dự định. Thứ hai, thực hiện pháp luật về CCTTHC tại UBND cấp huyện được diễn ra theo một trình tự, thủ tục nhất định, ví dụ: quy định về thủ tục hộ tịch tại UBND cấp huyện phải tuân thủ theo quy định tại Quyết định 1872/QĐ-BTP năm 2020 của Bộ tư pháp ngày 04/9/2020 công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực hộ tịch thực hiện tại cơ quan đăng ký hộ tịch trong nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp. Các trình tự này đươc thực hiện trong thẩm quyền trong hoạt độngquản lý hành chính nhà nước tại cơ quan hành chính cấp huyện. Xét trong quá trình giải quyết công việc của các cơ quan hành chính nhà nước thì thủ tục hành chính là cách thức, trình tự mà các cơ quan hành chính nhà nước áp dụng để giải quyết các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật. Trình tự này có thể từ dưới lên, từ cấp trên xuống mà cũng có những trình tự thực hiện songhành. Nói như vậy có nghĩa
  • 22. 14 là thực hiện pháp luật về cải cáchthủ tục hành chính tại UBND cấp huyện được phân biệt với thủ tục lập pháp và thủ tục tố tụng pháp lý [14.32]. Thứba, thực hiện pháp luật về cải cáchthủ tục hành chính tại UBND cấp huyện rất đa dạng và phức tạp. Tính đa dạng phức tạp được biểu hiện như sau: hoạt động thực hiện pháp luật về CCTTHC do nhiều cơ quan và công chức nhà nước thực hiện. Việc thực hiện pháp luật về CCTTHC tại UBND cấp huyện được hiểu là việc các cơ quan hành chính áp dụng pháp luật và được thể hiện qua các chủ thể có liên quan trong quá trình áp dụng trong thực tế. Các cơ quan hành chính nhà nước được quy định quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia mối quan hệ hành chính, trong đó bao gồm cả công việc của Nhà nước và công dân; Việc quy định thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chính tại UBND cấp huyện phải kết hợp với những khuôn mẫu ổn định tương đối và chặt chẽ với các biện pháp thích ứng cho từng loại công việc và từng loại đốitượng. Nền hành chính nhà nước hiện nay đang chuyển từ hành chính cai quản sang hành chínhphục vụ đã tác độngmạnh mẽ vào thủ tục hành chính. Hoạt động thực hiện pháp luật về CCTTHC tại UBND cấp huyện được thực hiện chủ yếu ở công sở nhà nước, gắn liền với công tác văn thư và tổ chức ban hành, quản lý văn bản, giấy tờ. Hoạt động này do chủ thể cơ quan hành chính nhà nước xây dựng để giải quyết công việc nên phụ thuộc rất nhiều vào ý chí chủ quan của chủ thể ban hành [14,32]. Thứtư, thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chính tại UBND cấp huyện có tính năng động hơn so với các quy phạm nội dung của luật hành chính, đòi hỏi phải thay đổi nhanh hơn để thích ứng và phù hợp với nhu cầu thực tế của đời sống xã hội. Đây chính là yếu tố cần nhận thức đúng đắn giúp cho các nhà ban hành các quy định thủ tục hành chính ban hành các quy định phù hợp với thực tế khách quan và tiến trình phát triển kinh tế xã hội. Việc thực hiện các quy định này được áp dụng một cáchlinh hoạt trên cơ sở chỉ đạo và thực hiện pháp luật về CCTTHC trong thực tế.
  • 23. 15 1.1.3. Vai trò thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chính tại ủy ban nhân dân cấp huyện Hoạt động thực hiện pháp luật về CCTTHC tại UBND cấp huyện giữ một vai trò rất quan trọng trong việc điều hành bộ máy công quyền, bởi mục tiêu của nền hành chính là hướng tới việc quản lý nhà nước một cách có hiệu lực, hiệu quả, do đó hoạt động này sẽ góp phần đảm bảo tính pháp chế và đem lại hiệu quả hoạt độngcủa các cơ quan nhà nước nói chung và của UBND huyện nói riêng. Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ XI của Đảng gần 20 lần nói đến vấn đề CCHC. Trong đó, đặc biệt nhấn mạnh: “bãi bỏ các thủ tục hành chính gây phiền hà cho tổ chức và công dân”, “đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chínhtrong Đảng khắc phục tình trạng rườm rà, bất hợp lý về thủ tục” [4-6]. Hoạt động quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước là tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật nhằm đạt được các mục tiêu, nhiệm vụ đã đặt ra. Từ đó, hoạt động CCTTHC nói chung và thực hiện pháp luật về CCTTHC tại UBND cấp huyện là cơ sở pháp lý vững chắc để các chủ thể tiến hành thực hiện các hoạt động giải quyết công việc thuộc chức năng của mình đồng thời là chuẩn mực để đánh giá và đảm bảo tính hợp pháp của quá trình thực hiện các nhiệm vụ công vụ. Cũng nhờ đó mà hoạt động quản lý nhà nước được bảo đảm theo tinh thần công khai, minh bạch và tuân thủ nguyên tắc pháp chế. Từ quan điểm trên thì hoạt động CCTTTHC thuộc về yếu tố thể chế tức là vấn đề ban hành và thực hiện CCTTHC tại UBND cấp huyện. UBND cấp huyện là cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, thực hiện chức năng quản lí hành chínhnhà nước, chấp hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của Chính phủ, văn bản của UBND tỉnh và các Nghị quyết của HĐND huyện. Đảm bảo tính thống nhất của pháp luật, Ủy ban nhân dân huyện có quyền ban hành các cơ chế, chính sách phù hợp với thực tế của địa phương mình, tạo điều kiện thuận lợi để khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển và thu hút đầu tư nước ngoài.
  • 24. 16 Pháp luật quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của UBND huyện trong quản lý hành chính nhà nước và trong mối quan hệ với hội đồng nhân dân (HĐND) dưới sự quản lý tập trung, thống nhất của Chính phủ theo hệ thống hành chính4 cấp. Với các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn như trên thì vai trò của TTHC đối với tổ chức và hoạt động của UBND huyện thể hiện chủ yếu ở các nội dung sau. Thứ nhất, hoạt động thực hiện pháp luật về CCTTHC của UBND cấp huyện là công cụ để tổ chức bộ máy hành chính ở UBND huyện và quản lý nhà nước trên địa bàn huyện. Thông quahoạt động về thực hiện pháp luật về CCTTHC thì UBND nhân dân cấp huyện về cơ bản đãtăng cường hoạt độngQLNN trong thực tế. Ví dụ: Thông qua vấn đề quản lý hộ tịch, hộ khẩu thì UBND cấp huyện phải xem xét và quản lý hoạt động về dân cư và các vấn đề có liên quan trên địa bàn hành chính cấp huyện. Ngoài ra, thực hiện pháp luật về CCTTHC cònlà phương tiện để UBND huyện thực hiện mối quan hệ với các cơ quan nhà nước khác cũng như các tổ chức chính trị - xã hội trong việc phối hợp thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn. Là cơ sở để UBND huyện thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, giữ vững an ninh – quốc phòng và nhiều nhiệm vụ khác ở địa phương. Đây là hoạt động thể hiện vai trò của UBND huyện cũng như của CCTTHC trong quản lý [17,42]. Thứ hai, thực hiện pháp luật về CCTTHC củaUBND cấp huyện là phương tiện bảo đảm thực hiện đúng đắn các quyền và nghĩa vụ của cá nhân và tổ chức. Từ phương diện này, vai trò bảo đảm của TTHC đối với việc thực hiện quyền hay nghĩa vụ của họ được thể hiện ở hai phương diện sau. Thứ nhất, CCTTHC là phương tiện để cá nhân hay tổ chức thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình một cách chínhđáng. Họ chủ động thực hiện các hành vi cần thiết theo quy định của pháp luật để cộng tác cùng các cơ quan hành chính để đạt được kết quả như mong muốn. Thứ hai, về phía các cá nhân, tổ chức nếu nhận thấy quyền lợi hay lợi ích hợp pháp của mình bị cơ quan nhà nước vi phạm thì cũng bằng chính các quy định pháp luật về CCTTHC, họ thực hiện quyền khiếu nại để được xem xét, giải quyết.
  • 25. 17 Thứ ba, thực hiện pháp luật về CCTTHC củaỦy ban nhân dân cấp huyện là cơ sở pháp lý hình thành hoạt động quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn. Nếu không thực hiện các CCTTHC cầnthiết thì một quyết định hành chínhsẽkhông được đưa vào thực tế hoặc bị hạn chế tác dụng, hoặc bị thực hiện sai. Ví dụ, trong thủ tục xin đăng ký kinh doanh, tổ chức, công dân muốn được nhà nước cấp phép thì điều đầu tiên tổ chức hay công dân đó phải kê khai đơn và bản cam kết theo mẫu quy định. Đây là những quy định bắt buộc người có yêu cầu xin phép phải thực hiện trước khi muốn được nhà nước cấp phép. Việc thực hiện này nếu không được diễn ra theo đúng trình tự thủ tục là đi từ những tổ chức, công dân có nhu cầu đến các cơ quan có thẩm quyền thì quá trình cấp phép là không được thực hiện hoặc được thực hiện sai về mặt nguyên tắc. Bởi vậy, tự các thủ tục sẽ không có ý nghĩa gì nếu cơ quan nhà nước có thẩm quyền không tuân thủ chúng. Chẳng hạn hồ sơ sẽđược cấp không đúng phép, từ đó người có quyền, lợi ích chính đáng có thể bị xâm hại[17,23]. Như vậy, việc thực hiện pháp luật CCTTHC của UBND cấp huyện là yếu tố bảo đảm hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước. Bảo đảm thực hiện các quyền tự do của cá nhân, tổ chức, tính công khai, minh bạch trong hoạt động chấp hành, điều hành và qua đó tạo điều kiện để giám sát, kiểm soát hoạt động của các chủ thể tiến hành thủ tục hành chính. Thứ tư, thực hiện pháp luật về CCTTHC củaUBND cấp huyện là cơ sở đểhoàn thiện pháp luật về CCTTHC. Thông qua hoạt động thực hiện pháp luật về CCTTHC của UBND cấp huyện được xem là một trong những hoạt động nhằm triển khai pháp luật CCTTHC vào cuộc sống nên cũng là hoạt động kiểm nghiệm tính phù hợp của các quy định của pháp luật với thực tế. Bên cạnh các kết quả đạt được thì đã khẳng định vị trí cửa hoạt động CCTTHC trong thực tế. Song thông qua quá trình này thì các cơ quan nhà nước cũng biết được những lỗ hổng hoặc những chỗ chưa phù hợp để có đề xuất hoàn thiện các quy định của pháp luật có liên quan. Với tính chất là công cụ để các cơ quan nhà nước thực hiện chức năng quản lý hành chínhcủamình, CCTTHC bảo đảmcho việc thi hành các quyết định được thống
  • 26. 18 nhất. Ví dụ, đối với lĩnh vực xét tuyển hoặc thi tuyển công chức, theo quy định phải được công bố, niêm yết công khai về hồ sơ, quy trình, thời gian giải quyết, phí và lệ phí...Việc quy định này là thống nhất theo văn bản pháp luật hiện hành. Công bố côngkhai cho phép kiểm tra được tính hợp pháp, hợp lý cũng như các hệ quả do việc thực hiện các TTHC tạo ra. Nếu không được công bố công khai, rất có thể một CCTTHC được thực hiện theo nhiều cách mà không kiểm tra được hết tính đúng đắn của nó, điều này dễ gây ra các tiêu cực, từ đó dẫn đến bất bình trong nhân dân, cửa quyền của cán bộ nhà nước. 1.2. Nộidung, hình thức thực hiện pháp luật về cảicách thủ tục hành chính tại ủy ban nhân dân cấp huyện 1.2.1. Nội dungthực hiện pháp luậtvềcải cáchthủ tục hànhchính tại ủyban nhân dân cấp huyện Nói cải cách TTHC không thể đồng loạt cải cách tất cả các loại, các lĩnh vực liên quan đến thủ tục mà cần có sự lựa chọn nội dung cụ thể, thiết thực nhất. Như đã trình bày ở trên, TTHC bao gồm nhiều loại, liên quan đến nhiều lĩnh vực, do đó UBND huyện phải lựa chọn một số vấn đề cơ bản, trọng tâm trong cải cách TTHC. * Yêu cầu về cải cách thủ tục hành chính Thứ nhất, tiến hành rà soát lại toàn bộ các quy định hiện hành về TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND huyện như đất đai, xây dựng, hộ tịch, hộ khẩu... kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm bổ sung, sửa đổihoặc bãi bỏ những quy định thủ tục không phù hợp với thực tế đã và đang gây trở ngại cho hoạt động của cơ quan, đơn vị, gây phiền hà cho nhân dân. Thứ hai, các TTHC phải được xây dựng dựa trên cơ sở pháp luật, nhằm thực hiện luật, TTHC cũng chínhlà sự hướng dẫn một cách trình tự, cụ thể việc thực hiện những điều quy định của pháp luật. Cải cách TTHC không chỉ nhằm vào việc đơn giản hơn về nội dung, điều kiện thực hiện thủ tục, mà còn nhằm vào cách thức thực
  • 27. 19 hiện thủ tục sao cho thuận tiện với người dân, để họ được thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình trước Nhà nước. Thứba, UBND huyện có thẩm quyền ban hành quy định TTHC cần có sự tham vấn từ phía các cán bộ, công chức trực tiếp thực thi công vụ, các cán bộ, công chức làm việc ở bộ phận “một cửa” và từ phía khách hàng (tổ chức và người dân). Nhà nước ban hành TTHC không chỉ để quản lý mà còn thực hiện mục tiêu cao hơn là nâng cao chất lượng phục vụ xã hội. Do đó, sự tham vấn có ý nghĩa hết sức cần thiết để phát huy tính chủ động, ý thức trách nhiệm của cánbộ, côngchức trong hoạt động công vụ cũng như để thực hiện Qui chế dân chủ, phát huy vai trò giám sát, đánh giá của người dân đối với công tác quản lý của Nhà nước. Thứ tư, TTHC phải linh hoạt nhằm đáp ứng kịp thời và tốt nhất nhu cầu của toàn xã hội. TTHC tuy là những quy định hướng dẫn mang tính chất pháp lý, bắt buộc để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của cả phía Nhà nước và công dân, nhưng trong đời sống thường có những tình huống thực tế nằm ngoài ý chí của Nhà nước cũng như ý muốn của người dân. Chẳng hạn, việc xảy ra các tình huống động đất, cháy nổ, lũ lụt,.. dẫn đến các giấy tờ, hồ sơ gốc bị thất lạc, rách nát, tiêu hủy; người dân trải qua các tình huống này muốn thực hiện quyền, nghĩa vụ và các nhu cầu khác của mình thì không thể đáp ứng được các quy định thủ tục hành chính. Thứ năm, liên tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng cơ chế “một cửa”, tiến tới xây dựng cơ chế “một cửa liên thông” giữa các sở, ban, ngành có chức năng quản lý nhà nước và các cấp chính quyền trong vấn đề giải quyết thủ tục cấp giấy phép cho các tổ chức và cá nhân thực hiện các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ... Đồng thời, xây dựng quy định TTHC xử lý vi phạm sau cấp phép, với yêu cầu làm rõ trách nhiệm của bên vi phạm và của cơ quan, cấp chính quyền có trách nhiệm xử lý vi phạm. Thứ sáu, công bố công khai hệ thống các văn bản quy định TTHC. Nguyên tắc công khai hóa các TTHC cũng được nhấn mạnh trong Nghị quyết 38/CP: Sau khi
  • 28. 20 các TTHC được rà soát lại, bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi quản lý của mình phải công bố côngkhai hệ thống văn bản quy định thủ tục mới bằng nhiều hình thức để mọi cơ quan, đơn vị, mọi người được biết và thực hiện. Do đó việc công khai hóa các TTHC là hết sức cần thiết và là yêu cầu của pháp luật. Việc côngkhai TTHC là phương thức không thể thiếu trong côngtác cải cáchTTHC. Công khai hóa một cách đầy đủ các quy trình TTHC, đặc biệt là TTHC trong việc giải quyết mối quan hệ giữa nhà nước với tổ chức, công dân; là điều kiện góp phần tăng hiệu quả của quá trình giải quyết các yêu cầu trong nền hành chính dịch vụ. Chúng ta có thể coi các tổ chức, công dân khi đến với cơ quan công quyền là những khách hàng cần phục vụ. Khách hàng biết rõ họ cần phải làm gì, cần chuẩn bị những vấn đề gì, loại giấy tờ gì trước khi đến cơ quan yêu cầu giải quyết công việc. Mặt khác, người thi hành côngvụ sẽkhông có điều kiện để lợi dụng sáchnhiễu, gây phiền hà cho tổ chức, côngdân. Côngkhai là cơ sở để kiểm tra quá trình thực hiện thủ tục, do đó nó cũng là căn cứ đểđánh giá trách nhiệm của Nhà nước trong thực hiện nghĩa vụ với dân. Căn cứtheo chương trình tổngthể cảicáchhành chínhnhà nước giai đoạn2011- 2020 tại mục 2 ghi nhận như sau: a) Cắt giảm và nâng cao chất lượng thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là thủ tục hành chính liên quan tới người dân, doanh nghiệp; b) Trong giai đoạn 2011 - 2015, thực hiện cải cách thủ tục hành chính để tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực của xã hội và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, bảo đảm điều kiện cho nền kinh tế của đất nước phát triển nhanh, bền vững. Một số lĩnh vực trọng tâm cần tập trung là: Đầu tư; đất đai; xây dựng; sở hữu nhà ở; thuế; hải quan; xuất khẩu, nhập khẩu; y tế; giáo dục; lao động; bảo hiểm; khoa học, công nghệ và một số lĩnh vực khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo yêu cầu cải cách trong từng giai đoạn; c) Cải cách thủ tục hành chính giữa các cơ quan hành chính nhà nước, các ngành, các cấp và trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước;
  • 29. 21 d) Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật; đ) Công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính bằng các hình thức thiết thực và thích hợp; thực hiện thống nhất cách tính chi phí mà cá nhân, tổ chức phải bỏ ra khi giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính nhà nước; duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính; e) Đặt yêu cầu cải cách thủ tục hành chính ngay trong quá trình xây dựng thể chế, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và tăng cường đốithoại giữa Nhà nước với doanh nghiệp và nhân dân; mở rộng dân chủ, phát huy vai trò của các tổ chức và chuyên gia tư vấn độc lập trong việc xây dựng thể chế, chuẩn mực quốc gia về thủ tục hành chính; giảm mạnh các thủ tục hành chính hiện hành; công khai các chuẩn mực, các quy định hành chính để nhân dân giám sát việc thực hiện; g) Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành chính và giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Tuy nhiên, cải cách TTHC nói chung nhìn chung vẫn chưa xóa bỏ hoàn toàn các thủ tục hành chính mang tính quan liêu, rườm rà gây phiền hà cho một bộ phận các cá nhân, tổ chức tới giao dịch; còn nhiều mẫu đơn, mẫu tờ khai sử dụng từ ngữ khó hiểu, đa nghĩa... gây khó khăn trong việc kê khai, nhiều văn bản chưa chặt chẽ, chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ, văn bản thường xuyên thay đổi việc ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện chậm, đã gây nhiều khó khăn cho quá trình thực hiện và tạo khe hở trong quản lý, điều hành. Tình trạng cơ quan hành chính dành thuận lợi về phía mình, đẩy khó khăn về phía người dân và doanh nghiệp trong việc giải quyết công việc xảy ra ở một số nơi. Kết quả giải quyết hồ sơ hành chính trên một số lĩnh vực cho tổ chức và người dân đạt kết quả còn thấp so với yêu cầu, còncác hồ sơ giải quyết chưa đúng hẹn, nhất là ở các lĩnh vực như: đất đai, xây dựng, nhà ở. Như vậy, từ thực trạng của cải cáchthủ tục hành chínhđang đặt ra những vấn đề bức xúc phải tiếp tục đẩy mạnh cải cách TTHC.
  • 30. 22 1.2.2. Hình thức thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chính tại ủy ban nhân dân cấp huyện Thực hiện pháp luật là hành vi của chủ thể (hành động hoặc không hành động) được tiến hành phù hợp với quy định của pháp luật, tức là không trái, không vượt quá khuôn khổ mà pháp luật đã quy định. Thực hiện pháp luật có thể là việc thực hiện một thao tác nào đó nhưng đó cũng có thể là việc không thực hiện thao tác bị pháp luật cấm. Có bốn hình thức thực hiện pháp luật: tuân thủ pháp luật, thi hành pháp luật, sử dụng pháp luật và áp dụng pháp luật. Trong quá trình thực hiện pháp luật về cảicách thủ tục hành chínhtại UBND cấp huyện thông qua các hình thức sau, cụ thể: Thứ nhất, tuân thủ pháp luật về CCTTHC tại UBND cấp huyện là việc các chủ thể thực hiện pháp luật không thực hiện các hành vi xử sự mà pháp luật cấm. Theo đó, các chủ thể có quyền phải đảm bảo tuân thủ các quy định có liên quan trong CCTTHC tại UBND cấp huyện. Các chủ thể trong phạm vi thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình đảm bảo cho hoạt độngCCTTHC tại UBND cấp huyện được thực hiện một cách nghiêm túc và đạt kết quả cao. Đồng thời, việc tuân thủ pháp luật trong CCTTHC tại UBND cấp huyện được hiểu là các chủ thể phải bắt buộc thi hành các quy định về hoạt động CCTTHC trong thực tế và bắt buộc các chủ thể trong hoạt động này là UBND cấp huyện phải trực tiếp thi hành. Từ đó, đảm bảo cho quá trình thực thi pháp luật về hoạt động CCTTHC tại UBND cấp huyện đạt kết quả cao nhất. Ví dụ: trong quá trình hoạt động của mình thì UBND cấp huyện được Văn phòng UBND huyện và 100% các xã, thị trấn đều thực hiện theo cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”, trong đó quy định cụ thể về các loại công việc được áp dụng giải quyết tại cấp huyện và cấp xã. Tại đây, tất cả các loại hồ sơ, thủ tục hành chính đều được công khai minh bạch về quy trình, thời gian giải quyết, phí, lệ phí, phiếu giao nhận, phiếu báo xử lý chậm. Thứ hai, thi hành pháp luật là việc các chủ thể thực hiện pháp luật chủ động thực hiện các nghĩa vụ mà pháp luật quy định. Các chủ thể trên cơ sở các quy định
  • 31. 23 của pháp luật đã thực thi hoạt động CCTTHC tại UBND cấp huyện nói chung. Đảm bảo tính hiệu quả và quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể nói chung. Đồng thời, thông qua việc thi hành pháp luật về hoạt động CCTTHC tại UBND cấp huyện bắt buột các chủ thể trong quan hệ pháp luật phải thực hiện các quy định về hoạt động này theo yêu cầu. Đồng thời, các chủ thể chủ động, tíchcực thực hiện pháp luật dưới hình thức “hành vi hành động”. Hoạt động thi hành pháp luật trong hoạt động CCTTHC tại UBND cấp huyện thường được thể hiện dưới dạng những quy phạm bắt buộc. Theo đó, chủ thể buộc phải thực hiện hành vi hành động, hợp pháp. Ví dụ: trên cơ sở các quy định của pháp luật về an sinh xã hội thì UBND cấp huyện thực hiện hoạt động thi hành pháp luật nhằm đảm bảo cho quá trình áp dụng như: Tiếp nhận đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội; Tiếp nhận đốitượng tự nguyện vào sốngở cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội; Tiếp nhận đốitượng bảo trợ xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội; Hỗ trợ làm nhà ở, sửa chữa nhà ở cho đối tượng bảo trợ xã hội; Trợ cấp lương thực đột xuất; Hỗ trợ chi phí mai táng cho đối tượng bảo trợ xã hội.... Thứ ba, sử dụng pháp luật là việc các chủ thể thực hiện pháp luật thực hiện các quyền của mình do pháp luật quy định. Theo đó, cơ quannhà nước đảm bảo cho công dân và các chủ thể thực hiện các quyền theo quy định của pháp luật nói chung. Từ đó, góp phần quan trọng khi thực thi trong thực tế đạt kết quả cao nhất. Hoạt động sử dụng pháp luật về CCTTHC tại UBND cấp huyện thường được thể hiện dưới những quy phạm trao quyền, tức pháp luật quy định về quyền hạn cho các chủ thể. Các chủ thể có thể thực hiện hoặc không thực hiện quyền được pháp luật cho phép tùy theo ý chí của mình, phụ thuộc vào sự lựa chọn của từng chủ thể chứ không bị ép buộc phải thực hiện. Cũng lấy ví dụ trên: bộ phân một cửa của UBND cấp huyện sử dụng các quy định về an sinh xã hội để xem xét các đốitượng cung cấp hồ sơ có đủ điều kiện hưởng chế độ Tiếp nhận đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội; Tiếp nhận đối tượng tự nguyện vào sống ở cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội; Tiếp nhận đốitượng bảo trợ xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn
  • 32. 24 vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội; Hỗ trợ làm nhà ở, sửa chữa nhà ở cho đối tượng bảo trợ xã hội; Trợ cấp lương thực đột xuất; Hỗ trợ chi phí mai táng cho đối tượng bảo trợ xã hội.... Thứ tư, áp dụng pháp luật là việc các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức nhà nước có thẩm quyền thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định. Xét về bản chất thì hoạt động áp dụng pháp luật về hoạt động CCTTHC tại UBND cấp huyện vừa là hoạt động thực hiện pháp luật của các cơ quan nhà nước, nó vừa là một hình thức thực hiện pháp luật, vừa là một giai đoạn mà các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành tổ chức cho các chủ thể pháp luật khác thực hiện các quy định pháp luật. Đồng thời, đều được thể hiện dưới hình thức “hành vi hành động” và “hành vi không hành động”. Hoạt động áp dụng pháp luật về CCTTHC tại UBND cấp huyện có các chủ thể là cán bộ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đồng thời, tất cả các loại quy phạm vì nhà nước có nghĩa vụ cũng như quyền hạn tổ chức cho các chủ thể khác thực hiện pháp luật. Ví dụ: UBND cấp huyện sử dụng các quy định có sẵn đểáp dụng pháp luật để Tiếp nhận đốitượng cần bảo vệ khẩn cấp vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội; Tiếp nhận đối tượng tự nguyện vào sống ở cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội; Tiếp nhận đối tượng bảo trợ xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội; Hỗ trợ làm nhà ở, sửa chữa nhà ở cho đối tượng bảo trợ xã hội; Trợ cấp lương thực đột xuất; Hỗ trợ chi phí mai táng cho đối tượng bảo trợ xã hội....khi có đủ điều kiện. 1.3. Các điều kiện bảo đảm thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chính tại ủy ban nhân dân cấp huyện 1.3.1. Điều kiện chính trị, pháp lý Vấn đề về thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chính tại UBND cấp huyện hiện nay đã và đang được nhà nước ta quan tâm, chú trọng trong giai đoạnxây dựng và phát triển hiện nay. Hiện nay, hầu hết quốc gia trên thế giới đã xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về lĩnh vực này một cáchhoàn chỉnh nhất. Những quy định về hoạt động quản lý nhà nước thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành
  • 33. 25 chínhtại UBND cấp huyện đã đáp ứng, thậm chí vượt qua nhiều các tiêu chuẩn nhằm phục vụ cho quá trình xây dựng các đất nước trong giai đoạn hiện nay. Đối với vấn đề về thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chính tại UBND cấp huyện đã và đang trở thành vấn đề nhận được nhiều quan tâm của các cơ quan NN có thẩm quyền và toàn xã hội. Nhận thức được tầm quan trọng của lĩnh vực này, đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước cũng như điều chỉnh hiệu quả các quan hệ xã hội phát sinh thì pháp luật ngày càng được sửa đổi, bổ sung một cách hoàn thiện hơn, trong đó có nội dung về thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chính tại UBND cấp huyện [23-25]. Ở nước ta hiện nay, tại Hiến pháp 2013 – luật cơ bản của nhà nước có giá trị pháp lý cao nhất quy định nhằm nâng cao nền tảng cơ sở cho hoạt động về cải cách thủ tục hành chính, nền tảng pháp lý cơ bản cho văn bản luật và dưới luật triển khai chi tiết quy định về vấn đề này. Cùng với Hiến pháp, các văn bản luật cũng quy định theo hướng ngày càng hoàn thiện và phù hợp hơn về nội dung về cải cách thủ tục hành chính, đáp ứng với yêu cầu chính trị, quá trình xây dựng kinh tế - xã hội ở nước ta trong tình hình mới, cụ thể như sau: Quyết định số 30/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ : Phê duyệt Đề án Đơn giản hoá thủ tục hành chínhtrên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn2007 – 2010; Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020. Quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ của cải cách hành chínhở nước ta đã được đề cập trong các văn kiện Hội nghị Trung ương 8 khoá VII, Hội nghị Trung ương 3 và 7 khoá VIII, trong các nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, IX và X. Hội nghị Trung ương 8 khoá VII xác định cải cách nền hành chính là nhiệm vụ trọng tâm của việc xây dựng và hoàn thiện nhà nước đã đề ra mục tiêu: xây dựng một nền hành chínhtrong sạch, có đủ năng lực, sử dụng đúng quyền lực và từng bước hiện đại hóa để quản lý có hiệu lực, hiệu quả công việc của nhà nước, thúc đẩy xã hội phát triển lành mạnh, đúng hướng, phục vụ đắc lực đời sống nhân dân, xây dựng
  • 34. 26 nếp sốngvà làm việc theo pháp luật trong xã hội. Việc xác định cải cáchthủ tục hành chính từ năm 1994 là khâu đột phát trong cải cách là một chủ trương đúng đắn. Sự chỉ đạo thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong 7 lĩnh vực trọng điểm: thành lập và đăng ký kinh doanh doanh nghiệp; đầu tư trực tiếp của nước ngoài; xuất, nhập khẩu; xuất, nhập cảnh; cấp phép xây dựng và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đô thị; cấp phát vốn ngân sách Nhà nước; khiếu nại, tố cáo; đã góp phần giảm phiền hà cho dân và tổ chức, phát hiện và loại bỏ, sửa đổinhiều thủ tục hành chính không còn phù hợp. Đặc biệt là trong quá trình thực hiện cải cách thủ tục hành chính đã xuất hiện mô hình thí điểm mang lại kết quả tích cực, tác động đến những suy nghĩ, tìm tòi và cải cách tổ chức bộ máy, sử dụng tài chính công tạo ra những cách nhìn mới trong cải cách hành chính như mô hình “một cửa, một dấu” cấp quận, huyện của thành phố Hồ Chí Minh, mô hình “một cửa” ở một số địa phương khác và mô hình “một cửa, tại chỗ” tại các khu công nghiệp, khu chế xuất [23-25]. Trên cơ sở tuân thủ quy định của sự vận động khách quan của đất nước trong tình hình mới, Việt Nam đã xây dựng và ban hành những quy định nhằm điều chỉnh vấn đề quản lý NN về thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chính tại UBND cấp huyện phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn ở nước ta. Hình thành nền tảng pháp lý cơ bản trong việc thực thi pháp luật về quản lý thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chính tại UBND cấp huyện ở Việt Nam, góp phần không nhỏ trong quá trình xây dựng và phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay. Như vậy, có thể thấy pháp luật quy định khá thống nhất và xuyên suốt về vấn đề quản lý nhà nước về thực hiện pháp luật về cải cáchthủ tục hành chínhtại UBND cấp huyện. Điều này tạo điều kiện để công tác quản lý về ngân sách nhà nước đã thể hiện sự quan tâm thường xuyên và ý nghĩa của Đảng và Nhà nước ta đối với vấn đề này ở nước ta khi khẳng định vai trò quan trọng của thực hiện pháp luật về cải cáchthủ tục hành chính tại UBND cấp huyện khi xây dựng đất nước. Đồng thời, cùng với hoạt động ban hành các văn bản hướng dẫn nêu trên đã giúp cho quá trình áp dụng những quy định của pháp luật về thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chính tại
  • 35. 27 UBND cấp huyện ở Việt Nam thực hiện một cách hoàn thiện hơn. Từ đó hình thành nền tảng pháp lý cơ bản trong việc thực thi pháp luật về thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chính tại UBND cấp huyện trong tiến trình phát triển đất nước, góp phần không nhỏ nhằm ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật cũng như đề cao vai trò của thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chính tại UBND cấp huyện trong quá trình hội nhập kinh tế - quốc tế hiện nay [23-25]. 1.3.2. Điều kiện kinh tế, xã hội CCTTHC tại UBND cấp huyện là một trong những lĩnh vực quan trọng và có nhiều ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi một quốc gia. Ngược lại, điều kiện kinh tế, xã hội cũng là điều kiện bảo đảm cho hoạt động thực hiện pháp luật về CCTTHC của UBND cấp huyện Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu về sử dụng các thủ tục hành chính nói chung và tại UBND cấp huyện nói riêng ngày càng tăng, đặc biệt là các thủ tục liên quan đến nhân thân, tài sản. Trong thực tế, để thực hiện các giao dịch dân sự thì yêu cầu giấy tờ pháp lý của các cơ quan công quyền là nền tảng bắt buộc các cơ quan hành chính phải hoàn thiện hệ thống pháp lý về vấn đề này để giải quyết nhu cầu của người dân cũng như cần lựa chọn các quy định của pháp luật để làm căn cứ cho việc giải quyết được đảm bảo. Sự phát triển kinh tế xã hội ảnh hưởng đến các quy định của pháp luật, khi xã hội phát triển nhu cầu điều chỉnhcác quan hệ mới phát sinh. Do đó, cầnphải có pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội đó, các quy định của pháp luật phải phù hợp với thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy, việc thực hiện các quy định của pháp luật về cải cách thủ tục hành chính tại UBND cấp huyện cần phải dựa trên sự phát triển của nền kinh tế, xã hội để kịp thời điều chỉnh các quan hệ xã hội xảy ra. Quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước cũng có nhiều tác động đến sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước và quy định của pháp luật, sự phát triển và kế thừa những thành tựu về khoa học công nghệ và áp dụng khoa học công nghệ vào thực tiễn đã nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế và tri thức conngười trong điều kiện
  • 36. 28 mới, trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta như hiện nay, đòi hỏi phải có một nền pháp chế phù hợp để thúc đẩy kinh tế trong nước phát triển, phù hợp với pháp luật quốc tế để mở rộng giao lưu, hợp tác trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội. Muốn thúc đẩy sự phát triển của quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực của các địa phương cần phải có những quy định pháp luật phù hợp với điều kiện trong nước và quốc tế nhằm kịp thời điều chỉnh các tranh chấp phát sinh, nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nước và thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển. Yếu tố về kinh tế, vật chất đảm bảo cho hoạt động thi hành của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền là điều kiện không thể thiếu ở nước ta trong sựnghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước cũng như thực thi pháp luật. Sự phát triển của nền sản xuất xã hội có tầm quan trọng hàng đầu làm xuất hiện hoạt độngCCTTHC tại UBND cấp huyện và biến nhu cầu của con người thành hiện thực. Cơ quan hành chính nhà nước cần đảm bảo về hoạt độnghoạt độngCCTTHC tại UBND cấp huyện được thực hiện một cách nghiêm túc và đạt hiệu quả cao. Cùng với đó là công tác tuyên truyền nhằm thúc đẩy hoạt động này đáp ứng nghiêm túc hoạt động cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hộ được thực hiện một cách hiệu quả và đạt kết quả cao. Mỗi thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội đều có sự điều chỉnh của pháp luật, khi kinh tế xã hội phát triển thì pháp luật cũng phải được ban hành, sửa đổiđể phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế để thúc đẩy kinh tế phát triển và đảm bảo pháp luật được thực thi trong đời sống xã hội. Vì vậy, sự phát triển kinh tế - xã hội có ảnh hưởng rất lớn đến chính sách pháp luật của Nhà nước. Pháp luật và sự phát triển kinh - tế xã hội có mối quan hệ mật thiết thúc đẩy qua lại lẫn nhau, pháp luật phù hợp sẽ thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển và thông qua pháp luật để Nhà nước thống nhất quản lý các lĩnh vực của đời sống. Ngoài ra, chính sáchcải cách thủ tục hành chính, cải cách tư pháp cũng được Đảng, Nhà nước ta quan tâm và ngày càng có tác động tiêu cực đến hoạt động giao dịch chuyển nhượng và giải quyết các giao dịch dân sự. Trong
  • 37. 29 thời gian tới, để đưa kinh tế xã hội ngày càng phát triển và hội nhập quốc tế, công tác cải cách nền hành chính - tư pháp và nâng cao kinh nghiệm năng lực của độingũ cán bộ, công chức cũng như trình độ và nhận thức pháp luật của người dân cần tiếp tục đẩy mạnh. Những biến đổi to lớn và sâu sắc của thế kỷ XXI với xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế thế giới, những yêu cầu của nền kinh tế tri thức đã và đang đặt Việt Nam trước nhiều cơ hội và thách thức đặc biệt đối với việc thực hiện các yêu cầu của AFTA, WTO…Chínhphủ Việt nam đã xác định mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Để thực hiện được mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đề ra, nước ta phải giải quyết nhiều vấn đề, đó là đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, xây dựng được những điều kiện cần thiết để có thể tận dụng được mọi cơ hội của hội nhập và toàn cầu hóa cho việc phát triển kinh tế, xây dựng một hệ thống hành chính tạo ra điều kiện thuận lợi cho phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và xây dựng một Nhà nước thực sự là “của dân, do dân và vì dân”. Có thể nói, cải cách bộ máy hành chính là điều kiện quan trọng và cần thiết bảo đảm thực hiện thành côngmục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước, vừa là đòihỏi khách quan của một đất nước đang đứng trước một bốicảnh quốc tế với nhiều thời cơ và vận hội mới. Bên cạnh đó, việc thực hiện chương trình tổng thể về cảicách thủ tục hành chính nhà nước theo hướng xây dựng nền hành chính dân chủ, hiện đại, phục vụ nhân dân, hoàn thiện thể chế hành chính dân chủ - pháp quyền. Tiếp tục sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện pháp luật về tổ chức, hoạt độngcủa các cơ quan tư pháp cũng như các thủ tục tố tụng để tạo cơ sở pháp lý cần thiết cho hoạt động của các cơ quan này đạt hiệu quả. Tăng cường hơn nữa công tác đào tạo bồi dưỡng nâng cao kiến thức và năng lực cho đội ngủ cán bộ, tuyên truyền, giáo dục pháp luật sâu rộng trong quần chúng nhân dân.
  • 38. 30 1.3.3. Điều kiện nguồn nhân lực Nguồn nhân lực, trình độ năng lực của các cán bộ, công chức, cơ sở vật chất là những yếu tố căn bản cho hoạt động thực hiện pháp luật về CCTTHC tại UBND cấp huyện trong thực tế. Nguồn nhân lực là mộttrong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của cán bộ, công chức cũng như quyết định đến chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong lĩnh vực này nói riêng và thi hành pháp luật nói chung. Thực tế cho thấy không ítcơ quan, tổ chức, đơn vị có hoạt động tuyển dụng, quản trị nguồn nhân lực đã nâng cao chất lượng, hiệu quả trong công tác hoạt độngthực hiện pháp luật về CCTTHC tại UBND cấp huyện … Môi trường làm việc, trình độ năng lực của các cán bộ, công chức thuộc UBND cấp huyện, cơ sở vật chất là những yếu tố căn bản trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ của UBND cấp huyện nhằm bảo đảm quyền con người trong lĩnh vực này. Môi trường làm việc tốt là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển cán bộ, côngchức giúp việc cũng như quyết định đến chất lượng, hiệu quả hoạt động của UBND cấp huyện trong lĩnh vực CCTTHC này nói riêng và thi hành pháp luật nói chung. Thực tế cho thấy không ít cơ quan, tổ chức, đơn vị có môi trường làm việc, năng lực trình độ của các cán bộ, côngchức chưa tốt dẫn đến những hậu quả có thể nhìn thấy được như: Chất lượng, hiệu quả làm việc kém; mất đoàn kết; thậm chí cán bộ, công chức có trình độ, năng lực xin thôi việc hoặc chuyển công tác… Để xây dựng một môi trường làm việc tốt, mỗi UBND cấp huyện cần phải xác định đây là nhiệm vụ cần được ưu tiên hàng đầu song song với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ trên từng lĩnh vực nói chung và trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của UBND cấp huyện nhằm bảo đảm cho hoạt động CCTTHC. Việc bảo đảm điều kiện về cơ sở vật chất như phòng làm việc, bàn, ghế, điện thoại, máy vi tính… và các máy móc kỹ thuật hỗ trợ cho việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn. Tùy theo điều kiện thực tế của cơ quan, đơn vị để trang bị cho cán bộ, công chức nhưng phải đảm bảo các yếu tố của một cơ quan, công sở. Ngoài ra, cần thực hiện đào tạo, bồidưỡng theo đúng yêu cầu tiêu chuẩn của mỗi chức danh, ngạch, bậc cán bộ, công chức của UBND cấp
  • 39. 31 huyện và yêu cầu nhằm phục vụ cho quá trình thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước có trách nhiệm quản lý về hoạt động cải cách thủ tục hành chính tại địa phương. Quá trình xây dựng môi trường làm việc cũng như nâng cao chấtlượng trình độ cho các cán bộ, công chức làm công tác trong lĩnh vực này là một trong những nội dung, nhiệm vụ hàng đầu mà cơ quan, tổ chức hay đơn vị phải quan tâm thực hiện, đáp ứng với yêu cầu công việc, nhiệm vụ đã được đềra.Việc bảo đảm điều kiện về quản trị nguồn nhân lực đã phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.. Ngoài ra, cần thực hiện đào tạo, bồi dưỡng theo đúng yêu cầu tiêu chuẩn của mỗi chức danh, ngạch, bậc cán bộ, công chức và yêu cầu nhằm phục vụ cho quá trình thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước có trách nhiệm quản lý về hoạt động CCTTHC tại UBND cấp huyện.
  • 40. 32 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 Đến nay, TTHC vẫn chưa thực sự được hiểu một cách thống nhất, tồn tại rất nhiều quan niệm khác nhau về vấn đề này như đã trình bày ở trên. Thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chính tại UBND cấp huyện là một chế định pháp lý quan trọng, là cơ sở cần thiết trong việc thiết lập và hoàn chỉnh một hệ thống pháp luật về CCHC ở nước ta hiện nay. Việc xác định khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc, nội dung, các tiêu chí, yếu tố ảnh hưởng trong lĩnh vực này sẽ có vai trò quan trong việc thiết lập các quy phạm pháp luật chặt chẽ nhằm hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp luật về CCTTHC tại Việt Nam nói chung và tại UBND cấp huyện nói riêng. Đây việc làm cần thiết cho nước ta khi xây dựng và phát triển đất nước, đảm bảo vừa phát triển kinh tế trong quá trình hội nhập. Đồng thời, còn bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các chủ thể khi tham gia vào quan hệ tại UBND cấp huyện. Chương 1 của Luận văn đã phân tíchmột cáchkhái quát về cơ sở lý luận về việc hoạt độngthực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chính tại UBND cấp huyện ở nước ta hiện nay, bao gồm: Khái niệm, sựcần thiết phải hoạt động thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chính tại UBND cấp huyện, các yếu tố đảm bảo cho quá trình thực hiện hoạt độngCCTTHC trong lĩnh vực này. Trên cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chính tại UBND cấp huyện ở Chương 1, tác giả vận dụng thực tiễn tại UBND huyện Dương Minh Châu, đánh giá tình hình thi hành pháp luật, kết quả đạt được trong việc áp dụng và những hạn chế, khó khăn gặp phải trong quá trình thi hành, từ đó tìm ra nguyên nhân của những kết quả đạt được cũng như nguyên nhân của những hạn chế được trình bày trong Chương 2 của luận văn.
  • 41. 33 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN DƯƠNG MINH CHÂU, TỈNH TÂY NINH. 2.1. Các yếutố ảnh hướng đến thực hiện pháp luật về cảicáchthủ tục hành chính tại ủy ban nhân dân huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội Vị trí địa lý: Dương Minh Châu là một trong 9 huyện, thị xã của tỉnh Tây Ninh và nằm ở phía đông bắc của tỉnh. Trung tâm huyện cách huyện Dương Minh Châu khoản 100 km, huyện Dương Minh Châu gồm 11 đơn vị hành chính trong đó 1 thị trấn và 10 xã [23-25]. Huyện có vị trí tiếp giáp như sau: Phía Bắc giáp huyện Tân Châu, Phía Nam giáp huyện Gò Dầu và Thị xã Trảng Bàng, Phía Đông giáp huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương, Phía Tây giáp thành phố Tây Ninh và thị xã Hoà Thành [23-25]. Hệ thống đường giao thông của huyện tương đốihoàn chỉnh, đảm bảo được yêu cầu giao thông trong huyện. Phía Bắc huyện có đường tỉnh 781 trải nhựa, từ thành phố Tây Ninh đến đập chính Hồ nước Dầu Tiếng dài 30 km. Dọc theo phía Tây huyện có đường tỉnh 784 từ Bàu Năng qua ngã ba Đất Sét xuống Bàu Đồn (Gò Dầu) dài 20,7 km. Phía Đông huyện có đường tỉnh 789 dài 18 km từ Bến Sắn đến Củ Chi (TP HCM). Ngoài ra, còn có các đường trải sỏi đỏ, đường đất nối huyện lỵ với tất cả các xã. Hệ thống đường giao thông được nâng cấp thuận tiên cho việc chuyên chở hàng hoá và đi lại thường ngày [23-25]. Dân số khoảng 104.302 người, đa phần là dân tộc Kinh, trong đó có 52.467 nam và 51.835 nữ. Dân số thành thị có 5.635 người và nông thôn có 98.667 người. Đến năm 2019, tổng dân số là 158.091 người. Về tín ngưỡng tôn giáo, cưdân trong huyện chủ yếu theo đạo Cao Đài và đạo Phật [23-25]. Cơ sở hạ tầng là điều kiện đảm bảo cho phát triển kinh tế - xã hội, làm nền tảng cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thay đổi ngành nghề để sản xuất ra nhiều hàng
  • 42. 34 hóa, mở rộng tiểu thủ công nghiệp – dịch vụ, nâng cao đời sống tinh thần của người dân, góp phần thay đổi diện mạo của huyện và xây dựng nông thôn mới. Mặt khác cơ sở hạ tầng còn giúp cho việc bồi dưỡng những kiến thức cho quá trình sản xuất kinh doanh, đào tạo bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho lao động phi nông nghiệp. Huyện Dương Minh Châu có đầy đủ hệ thống cơ sở vật chất phục vụ nhu cầu thiết yếu của nhân dân địa phương và phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian tới. Về hệ thống giao thông của huyện: luôn được xây dựng, cải tạo và nâng cấp dần qua các năm, tăng bình quân 85,16%/năm. Đến nay, gần 80 % đường giao thông đã được đường nhựa và bê tông hóa, tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiêu thụ sản phẩm giao lưu buôn bán [23-25]. Trước Cách mạng tháng Tám, phần lớn, đất huyện Dương Minh Châu là rừng và đồn điền cao su. Thêm vào đó, là công trình thuỷ lợi Lòng hồ Dầu Tiếng được khởi công từ cuối năm 1979. Diện tích mặt hồ khoảng 27000 ha, có sức chứa 1,45 tỉ m3 nước. Đây là nguồn nước cung cấp cho việc sản xuất nông nghiệp và dân sinh của toàn tỉnh. Bên cạnh đó, đất đai huyện gồm hai loại đật chính là đất xám và đất phù sa, với hệ thống thuỷ lợi Hồ Dầu Tiếng, huyện rất có tiềm năng cho việc phát triển nông nghiệp thuỷ sản và kinh tế du lịch. Chính vì thế mà ngày nay, những địa danh như: Nông trường cao su Dầu Tiếng, Nông trường cao su Bến Củi, Cầu Khởi, Hồ Dầu Tiếng, cầu Kênh Tây, cầu Tân Hưng,… là niềm tự hào một thời của người dân Dương Minh Châu [23-25]. Với việc phân bố địa bàn rộng, nhiều dân tộc và tôn giáo thì việc thực hiện các quy định pháp luật về cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Dương Minh Châu có tác động rất quan trọng. Đồng thời, một trong những đặc điểm nổi bật là trong những năm trở lại đây thì huyện đã có sự phát triển kinh tế - xã hội rất quan trọng. Sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện đã có sự tác động vào quá trình CCTTHC trong thực tế. Đồng thời, cải cách thủ tục hành chính là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị - xã hội, nhằm sửa đổi toàn diện hệ thống hành chính nhà nước, giúp cơ quan nhà nước hoạt động hiệu lực, hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân, phục vụ
  • 43. 35 yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội tốt hơn trong tình hình mới. Chính phủ đặc biệt quan tâm đến công tác cải cách thủ tục hành chính và đã có sự chỉ đạo xuyên suốt, linh hoạt, toàn diện nhằm đẩy nhanh tiến trình cảicách, hoàn thành các mục tiêu tăng trưởng kinh tế - xã hội, từng bước đáp ứng nhu cầu phát triển và hội nhập của đất nước. Cải cách thủ tục hành chính có ý nghĩa hết sức to lớn trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện quan hệ giữa các cơ quan hành chính Nhà nước với người dân, doanh nghiệp, bảo đảm tính côngkhai minh bạchtrong giải quyết côngviệc của nhân dân, góp phần phòng chống tham nhũng hiệu quả. 2.1.2. Tổchức và hoạt động của Ủy ban nhân dân huyện Dương MinhChâu, tỉnh Tây Ninh Cơ cấu tổ chức bộ máy của UBND huyện Dương Minh Châu được tổ chức thành 12 phòng, ban chức năng thực hiện quản lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội và 04 đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND huyện (Đài truyền thanh, Trung tâm Văn hóa – TT&DL, Hội Chữ thập đỏ, Hội người mù). Mỗi phòng, ban chuyên môn có trưởng phòng phụ trách, các phó phòng cùng các chuyên viên, cán sự. Biên chế chính thức của UBND huyện Dương Minh Châu hiện nay là 90 công chức, 25 viên chức, số người thuộc diện hợp đồng lao động là 09 người [23-25]. Ngoài việc triển khai các nhiệm vụ, thống kê thủ tục hành chính theo chỉ đạo của Trung ương, thực hiện chương trình côngtác năm của UBND huyện về tập trung cải cách thủ tục hành chính, tháo gỡ những khó khăn trong giải quyết thủ tục hành chính trên các lĩnh vực dễ gây bức xúc, nhạy cảm như: xây dựng, tài nguyên - môi trường, đăng ký quyền sử dụng đất, công thương... Ủy ban nhân dân huyện Dương Minh Châu đã giao các phòng, ban chuyên môn phốihợp với UBND các xã, thị trấn rà soát các TTHC nhằm hoàn thiện thể chế, đôn đốc thanh tra, kiểm tra việc thực hiện và giải quyết thủ tục hành chính đối với các cơ quan, đơn vị. Chỉ đạo các đơn vị chuyên môn tập trung, phối hợp xây dựng dự thảo, tổ chức nhiều lần lấy ý kiến
  • 44. 36 rộng rãi của các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, cá nhân, tố chức về cơ chế “Một cửa”. Tính đến năm 2012 tất cả các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Dương Minh Châu đã thực hiện cơ chế “Một cửa”. Nhìn chung, UBND huyện và UBND các xã, thị trấn đã có nhiều cố gắng trong việc đầu tư, cải tạo trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật, thực hiện nghiêm túc quy chế “Một cửa”, dần dần hoàn tất việc công khai mức thu phí, lệ phí và thời gian giải quyết tại trụ sở phòng “Một cửa” và trên cổng thông tin điện tử của huyện nhằm đảm bảo nhanh chóng, chính xác, đúng hẹn. Chủ động cập nhật các phần mềm nhằm quản lý lượng hồ sơ đã tiếp nhận, hồ sơ giải quyết, hồ sơ tồn đọng. Việc ứng dụng công nghệ thông tin đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu quản lý công việc, giảm được số lượng giấy tờ, nâng cao hiệu quả công tác lưu trữ, tìm kiếm thông tin thuận lợi, dễ dàng [21-25]. Cơ cấu tổ chức bộ máy của UBND huyện Dương Minh Châu được tổ chức thành 12 phòng, ban chức năng thực hiện quản lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội và 04 đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND huyện (Đài truyền thanh, Trung tâm Văn hóa – TT&DL, Hội Chữ thập đỏ, Hội người mù). Mỗi phòng, ban chuyên môn có trưởng phòng phụ trách, các phó phòng cùng các chuyên viên, cán sự. Biên chế chính thức của UBND huyện Dương Minh Châu hiện nay là 90 công chức, 25 viên chức, số người thuộc diện hợp đồng lao động là 09 người. Cơ cấu tổ chức của UBND huyện Dương Minh Châu được thể hiện qua sơ đồ sau:
  • 45. 37 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy tại Ủy ban nhân dân huyện Dương Minh Châu Trong những năm trở lại đây, UBND tỉnh đã quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và đầu tư 7 công trình trọng điểm trên địa bàn, gồm: Công viên huyện, bê tông hóa bờ kè Suối Xa Cách, hạ tầng thủy lợi, hạ tầng văn hóa giáo dục, dự án đường ĐT 790 B, dự án đường Đất Sét - Bến Củi, dự án đường ĐT 782 - 784. Ngoài ra, cònxây dựng dự án Nhà máy Điện năng lượng mặt trời 1, 2 với diện tích 378,36 ha; dự án đầu tư bảo vệ phát triển rừng kết hợp phát triển du lịch sinh thái tại Đảo Nhím - Hồ Dầu Tiếng,với diện tích 431,9 ha. Xác định các dự án được đầu tư trên địa bàn là đònbẩy quan trọng để huyện phát triển kinh tế - xã hội. Đảng bộ, chính quyền huyện Dương Minh Châu với quyết tâm chính trị cao, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị và tập trung triển khai, quán triệt, nêu cao vai trò lãnh đạo của các cấp uỷ đảng, nâng cao hiệu lực quản lý, điều hành của chính quyền, công tác vận động, tuyên truyền kết hợp thuyết phục của Ban Dân vận, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội [21-25].
  • 46. 38 2.1.3. Tình hình cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh Cải cáchTTHC nằm trong nhiệm vụ cải cáchhành chính, đếnnay UBND huyện Dương Minh Châu đã cơ bản đã hoàn thành việc cải cách TTHC theo hướng công khai, đơn giản, thuận tiện, giảm bớt phiền hà, sách nhiễu theo chỉ đạo của Trung ương Đảng và Chính phủ. Nhiệm vụ này được thực hiện trên rất nhiều lĩnh vực như: thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản, cấp quyền sử dụng đất, đăng ký hộ tịch, hộ khẩu, đăng ký kinh doanh.... tinh thần cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, xem xét, nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng cải cách thủ tục hành chính qua từng giai đoạn cụ thể, công tác cải cách TTHC còn một số bất cập, cần đẩy mạnh hơn nữa nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế. Nhìn lại 10 năm thực hiện Chương trình tổng thể CCHC Nhà nước, cho thấy những bước tiến rõ rệt trên cả 6 lĩnh vực: Cải cách thể chế; thủ tục hành chính (TTHC); tổ chức bộ máy hành chính Nhà nước; tài chính công; xây dựng và nâng cao chất lượng độingũ cán bộ, CCVC; hiện đại hóa hành chính. Đến nay, toàn quốc đã cắt giảm, đơn giản hóa hơn TTHC. UBND huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh đã có hơn 159 mặt hàng có chồng chéo về thẩm quyền. Những quy định về kiểm soát TTHC cơ bản được hoàn thiện, thủ tục từng bước chuẩn hóa, công bố, niêm yết, công khai, giúp cá nhân, tổ chức truy cập tìm hiểu, thực hiện thuận tiện, chính xác. Cơ chế một cửa, một cửa liên thông, Trung tâm Phục vụ hành chính công và bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung cấp tỉnh, cấp huyện được triển khai, tạo sự chuyển biến rõ nét trong giải quyết TTHC cho người dân, doanh nghiệp. Tại hội nghị, các đại biểu đã tập trung thảo luận, nêu bật các mô hình, sáng kiến CCHC được nhân rộng, áp dụng hiệu quả. Đồng thời, tham mưu, đề xuất các giải pháp xây dựng nền CCHC dân chủ, hiện đại, chuyên nghiệp và hệ thống cơ quan hành chính nhà nước các cấp tinh gọn, thông suốt, có năng lực kiến tạo phát triển, phục vụ nhân dân. Từ đó, khẳng định CCHC là 1 trong 3 khâu đột phá quan trọng mà Nghị quyết Đại
  • 47. 39 hội Đảng bộ huyện lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025 đã đề ra. Vì vậy, các ban, sở, ngành và các địa phương phải quyết tâm thực hiện CCHC toàn diện và đồng bộ, tạo ra nền hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, phục vụ tốt hơn yêu cầu của người dân, doanh nghiệp, tạo nền tảng quan trọng cho việc cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh [21-25]. 2.2 Thực tiễn thực hiện pháp luật về cảicách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh 2.2.1 Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực Tài Nguyên – Môi Trường Lĩnh vực tài nguyên – môi trường là một lĩnh vực rất rộng bao gồm tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên sinh học, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên năng lượng, rừng... đến nay thủ tục hành chính trong lĩnh vực tài nguyên – môi trường được giải quyết tại Ủy ban nhân dân huyện Dương Minh Châu chủ yếu diễn ra trong lĩnh vực quản lý đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai. Bao gồm: lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính; lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, tổ chức lấy ý kiến của nhân dân và công bố công khai quy hoạch sử dụng đất chi tiết; quản lý quy hoạch, kế hoạch sửdụng đất;quản lý đấtđai ở địa phương; trách nhiệm trong cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; thống kê, kiểm kê đất đai; phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất; xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai theo thẩm quyền. Trong các loại thủ tục hành chínhtrên, hiện nay thủ tục giải quyết thường xuyên nhất chính là thủ tục đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất. Đối với thủ tục đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cùng với các quy định của Luật Đất đai năm 2013, các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật đất đai có những bước cải tiến quan trọng về thẩm quyền và thủ tục cấp giấy chứng nhận, do vậy tiến độ cấp giấy chứng nhận được đẩy nhanh hơn trong gần ba năm qua (hiện nay, các thủ tục hành chínhvề quyền sử dụng đất quy định tại Luật
  • 48. 40 đất đai được cụ thể hóa trong Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19-05-2014 của Bộ Tài nguyên – Môi trường). Luật đất đai mới đã đưa các quy định cụ thể về thủ tục hành chính khi thực hiện các giao dịch về quyền sử dụng đất. Các thủ tục hành chính được quy định trong luật là bắt buộc đốivới các bên tham gia thực hiện, ràng buộc cả người sử dụng đất cũng như các cơ quan quản lý nhà nước khi thực hiện các thủ tục hành chính có liên quan. Tuy nhiên, việc cấp giấy chứng nhận nhìn chung vẫn còn chậm. Có rất nhiều nguyên nhân, tại ủy ban nhân dân huyện nguyên nhân chủ yếu vẫn do cách hiểu không đúng và không đầy đủ các quy định của Luật đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành, dẫn tới những vận dụng không đúng quy định khi cấp giấy chứng nhận (nhất là trong việc xác định điều kiện cấp giấy chứng nhận đối với những trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất; xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai) và khi lập hồ sơ địa chính [21-25]. Một số nơi chưa thực hiện đầy đủ các quy định cụ thể hóa pháp luật đất đai liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận, nhất là quy định về thời gian giải quyết thủ tục hành chính ở từng khâu công việc (tại Ủy ban nhân dân huyện là khâu thẩm định hồ sơ). Hiện nay trình tự, thủ tục việc cấp giấy chứng nhận được quy định như sau: Thành phần hồ sơ: Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu); Bản photocopysổ hộ khẩu, giấy chứng minh nhân dân. Đốivới người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có bản sao giấy tờ chứng minh thuộc đốitượng và đủ điều kiện được sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở tại Việt Nam theo quy định tại Điều 66, 67 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP; Bản sao chứng thực giấy tờ về quyền sử dụng đất (nếu có); Bản sao chứng thực giấy tờ về tài sản gắn liền với đất theo quy định; Sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng); Văn bản ủy quyền nộp hồ sơ hoặc nhận Giấy chứng nhận (nếu có);
  • 49. 41 Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật (nếu có); Tờ khai nộp lệ phí trước bạ nhà, đất (theo mẫu); Đơn đềnghị được ghi nợ tiền sửdụng đất, ghi nợ lệ phí trước bạ (đốivới trường hợp chưa có khả năng tài chính để nộp tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ). Số lượng hồ sơ: 01 bộ Thời gian giải quyết: 30 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian cơ quan thuế xác định nghĩa vụ tài chính và người sử dụng đất đi nộp nghĩa vụ tài chính). Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm thẩm tra, xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất về tình trạng tranh chấp đất đai với thửa đất, trường hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai thì thẩm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt; công bố công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân huyện trong vòng 30 ngày; xem xét các ý kiến đóng góp đối với các trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, gửi hồ sơ đến văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc phòng Tài nguyên – Môi trường huyện [21-25]. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sửdụng đất và ghi ý kiến đốivới trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì làm trách lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đốivới nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đốivới trường hợp người sửdụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật, sau đó gửi hồ sơ địa chính đến Phòng Tài nguyên – Môi trường. Phòng Tài nguyên – Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân huyện quyết định
  • 50. 42 cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thông thường thời gian thực hiện các công việc theo quy định của pháp luật nhằm tuân thủ đúng trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình đang sử dụng đất tại Ủy ban nhân dân huyện không quá 55 ngày làm việc (không kể thời gian côngbố, côngkhai danh sách các trường hợp cấp chứng nhận quyền sử dụng đất là 30 ngày) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bảng 2.1. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký đất và nhà của Bộ phận “Một cửa” UBND huyện Dương Minh Châu từ 2016 -2020 TT TTHC về đang ký đất và nhà ở2016 2017 2018 2019 2020 1 Tổng số hồ sơ hành chính cần giải quyết 5.982 6.020 6.341 6.567 6.789 2 Hồ sơ hành chính đã giải quyết 5.881 5.945 6.178 6.211 6.453 3 Giải quyết đúng hạn 3.678 3.986 4.134 3.765 4.231 4 Giải quyết quá hạn 2.203 1.959 2.044 2.446 2.228 5 Quá hạn chưa giải quyết 101 75 163 356 336 6 Tổng số tiền, lệ phí đã thu được 2.234. 652 2.289. 456 2.676. 765 2.987.123 2.909. 116 7 Vụ khiếu nại – tố cáo về việc giải quyết TTHC 01 không không 01 Không (Nguồn:Báo cáo thống kê tại phòng tiếp nhận và trả hồ sơ hành chính trong 5 năm từ 01/01/2016đến 30/12/2020)[21-25]. Sau khi Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực đã quy định chi tiết về thời gian cấp giấy chứng nhận. Song trên thực tế việc thực hiện thủ tục này luôn gây bức xúc cho nhân dân, không có một xã nào trên địa bàn huyện thực hiện đúng quy định này. Có rất nhiều nguyên nhân cả chủ quan cũng như khách quan, songnguyên nhân chủ yếu do công chức phụ trách còn quá ít, trình độ năng lực chuyên môn chưa đủ đáp ứng theo yêu cầu công việc. Tại Ủy ban nhân dân huyện có dân số 113.858 người được phân 04 côngchức. Việc thẩm tra và hoàn tất hồ sơ đểcó thể trình hội đồngxét duyệt
  • 51. 43 sau đó niêm yết công khai là cả một quá trình. Công việc này đòihỏi công chức phải xem xét, đo đạc cẩn thận, vừa kiểm tra hồ sơ giấy tờ vừa phải xuống tận địa bàn, trong khi ngoài việc thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất họ phải phụ trách rất nhiều đầu việc khác liên quan tới đất đai như giải phóng mặt bằng, bàn giao cột mốc, hòa giải, các thủ tục đất đai khác.... Chính vì vậy, kể từ lúc tiếp nhận hồ sơ đầy đủcho tới lúc công bố côngkhai danh sáchđược xét duyệt luôn chậm trễ rất nhiều so với thời gian quy định. Nguyên nhân do số lượng hồ sơ tồn đọng từ những năm trước chưa được xét duyệt cần phải giải quyết trong khi công chức làm công tác chuyên môn lại hạn chế[21-25]. Một vài nguyên nhân khác nữa góp phần làm chậm tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như chưa đảm bảo kinh phí cho việc cấp giấy chứng nhận; Hệ thống pháp luật cònmột số điểm bất cập. Cấp giấy chứng nhận là một công việc khó khăn, phức tạp do một thời gian dài nhà nước buông lỏng quản lý đất đai; tình trạng vi phạm Luật đất đai trong sửdụng đất như lấn chiếm, chuyển mục đíchsử dụng trái phép, tranh chấp, không sử dụng hoặc sử dụng không hết, không hiệu quả ... của các tổ chức, cá nhân là khá phổ biến với số lượng lớn; nhiều vụ việc kéo dài nhiều năm chưa xử lý dứt điểm; một bộ phận người sử dụng đất chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng củagiấy chứng nhận hoặc chưa có nhu cầuthực hiện các quyền củangười sử dụng đất (thế chấp vay vốn, chuyển quyền sử dụng đất...) nên chưa thực hiện kê khai đăng ký cấp Giấy chứng nhận [20,tr49]. 2.2.2 Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực Tư pháp – Hộ tịch 2.2.2.1. Đối với lĩnh vực Hộ tịch Thẩm quyền của UBND huyện gồm các thủ tục sau: Nhận lưu giữ di chúc;Cấp bản sao văn bản công chứng; Đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài; Đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài; Đăng ký khai tử có yếu tố nước ngoài; Đăng ký nhận cha, mẹ, concó yếu tố nước ngoài; Đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài; Đăng ký lại khai sinh có yếu tố nước ngoài; Đăng ký khai sinh
  • 52. 44 có yếu tố nước ngoài cho người đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân; Đăng ký lại kết hôn có yếu tố nước ngoài... [19,76] Việc đăng ký và quản lý hộ tịch là quyền và nghĩa vụ của mỗi con người được thực hiện theo trình tự, thủ tục do pháp luật về hộ tịch quy đinh. Những sự kiện hộ tịch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận và được cơ quan nhà nước ghi nhận nhằm để cá biệt hóa một công dân, đây là những chứng cứ pháp lý trong các trường hợp cần thiết. Mặt khác việc đăng ký hộ tịch giúp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc quản lý dân số, là sơ sở khoa học để xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội. Những năm trước đây công tác đăng ký, quản lý hộ tịch cònlỏng lẻo, chưa tuân thủ quytrình, quy định củapháp luật như: việc cấp lại bản chínhgiấy khai sinh không ghi vào sổ;cấp bản sao thì không khớp với bản chính.... Cán bộ hộ tịch kiêm nhiệm. Đến thời điểm Chính phủ ban hành Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 thay thế cho Nghị định 83/NĐ-CP thì công tác hộ tịch có một số quy định mới rút ngắn thời hạn giải quyết công việc công khai thủ tục, giấy tờ và đặc biệt là phân cấp việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân[20,tr82]. Theo báo cáo thực hiện Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 thay thế cho Nghị định 83/NĐ-CP thì công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn huyện Dương Minh Châu đã có nhiều chuyển biến mạnh mẽ, tạo bước độtphá trong công tác cải cách thủ tục hành chính với những thủ tục đơn giản, rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ, tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho người dân cũng như côngchức tư pháp hộ tịch. Tuy nhiên công tác đăng ký quản lý hộ tịch chủ yếu được thực hiện theo phương thức thủ công, việc ứng dụng công nghệ thông tin mới chỉ được thực hiện mang tính chất nhỏ lẻ và của từng đơn vị chưa có sự kết nối giữa huyện với xã, thị trấn. Đặc biệt đến khi Luật Hộ tịch ra đời ngày 20 tháng 11 năm 2014 và được cụ thể hóa tại Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch; Thông tư 15/2015/TT-
  • 53. 45 BTP ngày 16 tháng 11 năm 2015 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch thì việc quản lý trong lĩnh vực Tư pháp mới thực sự thống nhất và nghiêm túc [21-23]. Bảng 2.2: Kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch Năm Số đơn tiếp nhận Tổng số đơn Cấp mới lần 01 Cải chính, thay đổi Nhận Giải quyết Tỉ lệ % Nhận Giải quyết Tỉ lệ % Nhận Giải quyết Tỉ lệ % 2011 5520 2221 2030 94,07 1896 1789 96,31 225 141 74,15 2012 5570 2308 2147 95,13 1945 1883 97,89 213 139 76,35 2013 6010 2424 2262 95,27 2021 1961 98,01 303 212 77,41 2014 6250 2514 2381 96,22 2097 2062 98,87 317 219 76,50 2015 6500 2623 2527 97,35 2137 2105 98,98 386 222 86,83 (Nguồn:Báo cáo thống kê tại phòng tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ hành chính từ 1/1/2011đến 31/12/2015) Ủy ban nhân dân huyện có thẩm quyền đăng ký cấp lại bản sao giấy khai sinh, nhận con nuôi, giám hộ, đăng ký việc nhận cha, mẹ, con... Tuy nhiên việc thi hành Nghị định trong thời gian qua còn nhiều bất cập, gây tình trạng bức xúc trong nhân dân, cụ thể: Nghị định 158/2012/NĐ-CP ngày 27/12/2005 có nhiều điểm mới, đặc biệt việc phân cấp cho UBND cấp xã thực hiện việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân dưới 14 tuổi. UBND cấp huyện thực hiện việc cấp bản chính giấy khai sinh và thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân từ 14 tuổi trở lên. Đây là việc mới, lần đầu thực hiện lại chưa có hướng dẫn cụ thể nên khi thực hiện còn gặp phải vướng mắc: Nhiều trường hợp cải chính họ tên, chữ đệm và các nội dung khác trong Giấy khai sinh là để hợp pháp hóa hồ sơ hiện tại do công tác đăng ký và quản lý hộ tịch
  • 54. 46 trước đây còn lỏng lẻo, do người dân chưa hiểu biết quy định pháp luật về hộ tịch. Không thụ lý giải quyết thì công dân rất khó khăn trong việc phải thay đổitất cả các loại giấy tờ tuỳ thân. Nếu cho phép cải chính thì không đảm bảo nguyên tắc của Nghị định 158/ 2005/ NĐ-CP: “Mọi giấy tờ đều phải phù hợp giấy khai sinh”. Số đăng ký hộ tịch hiện đang lưu trữ ghi chép không đầy đủ , hoặc thiếu rõ ràng, thiếu nhiều nội dung như: mục cần khai về cha mẹ trong sổ đăng ký khai sinh có đơn vị chỉ ghi về cha hoặc mẹ; cấp giấy khai sinh không ghi số, quyển số hoặc cấp bản chính nhưng không vào sổ hộ tịch. Sổ gốc và bản chính giấy khai sinh không trùng nhau. Việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân có nhiều nơi tạm trú khác nhau còn gặp nhiều khó khăn do không đủ điều kiện, thời gian để xác minh. Nghị định 158/ 2005/ NĐ-CP chưa quy định cụ thể như: Được cấp lại mấy lần bản chính Giấy khai sinh, nội dung xác nhận thay đổi, cải chính hộ tịch... Về trách nhiệm phối hợp trong việc giải quyết những vấn đề liên quan đến hộ tịch tại khoản 02 Điều 99 chỉ mới quy định Bộ Nội Vụ, Bộ CôngAn, Bộ Ngoại Giao phối hợp với Bộ Tư Pháp mà bỏ xót Bộ Giáo dục – Đào tạo trong khi trên thực tế việc điều chỉnh văn bằng , chứng chỉ cho phù hợp với giấy tờ hộ tịch là rất lớn. Do quy chế quản lý văn bằng chỉ cấp một lần nên khi có sai sóthoặc cần đính chính thì chưa được thụ lý giải quyết do chưa có văn bản hướng dẫn của ngành. Khó khăn cho công dân trong trường hợp có sai lệch giữa văn bằng, chứng chỉ và giấy hộ tịch. Việc đăng ký lại khai sinh theo quy định tại Điều 46 của Nghị định: chỉ giải quyết trong trường hợp sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ bị mất hoặc hư hỏng không sử dụng được. Về thủ tục: trong trường hợp xuất trình được bản sao khai sinh hợp lệ thì không cần phải có xác nhận của UBND cấp xã nơi đăng ký khai sinh trước đây. Như vậy, nếu công dân xin đăng ký lại tại nơi thường trú hiện tại để đảm bảo đúng nguyên tắc quy định tại Điều 46 Nghị định thì cán bộ, công chức tư pháp phải trực tiếp đi xác minh hoặc gửi công văn đề nghị xác minh do đó sẽ không đảm bảo về
  • 55. 47 thời gian và kinh phí thực hiện. Bên cạnh những vướng mắc thì công tác đăng ký, quản lý hộ tịch công gặp phải một số khó khăn: Khó khăn về con người thực hiện nhiệm vụ: công chức tư pháp ngoài nhiệm vụ đăng ký hộ tịch cònphải thực hiện chứng thực theo Nghị định 79/2007/ NĐ-CP trong khi hầu hết chỉ có 1 đến 2 công chức tư pháp ở cấp xã và cấp huyện thực hiện nhiệm vụ này [15,76]. Về thời hạn giải quyết: Việc cấp bản sao hộ tịch quy định phải thực hiện trong ngày nhưng trên thực tế không đáp ứng được do điều kiện công tác của lãnh đạo địa phương. Mặt khác việc cấp bản chính giấy khai sinh từ Sổ lưu đăng ký hộ tịch còn khó khăn do nhận chuyển giao Sổ lưu hộ tịch từ Sở Tư pháp chỉ có từ năm 1995 đến nay, vì vậy đốivới nhu cầu cấp lại bản chínhGiấy khai sinh từ năm 1995 trở về trước thì phải mất nhiều thời gian xác minh, yêu cầu UBND cấp xã cung cấp thông tin và xác nhận mới cấp được bản chính. Sổ lưu đăng ký hộ tịch ở một số đơn vị từ năm 1965 đến 1980 do lưu trữ không cẩn thận, bảo quản không tốt nên hiện nay nhiều sổ rách nát, nhiều trang không sử dụng được nên nhiều trường hợp chưa đáp ứng được yêu cầu cấp giấy tờ hộ tịch cho công dân [14,92]. Về kinh phí phục vụ cho côngtác đăng ký quản lý hộ tịch: Do chưa có quy định về đầu tư kinh phí cho công tác này nên công chức thực hiện còn lúng túng. Các địa phương chưa cấp kinh phí ban đầu cho việc mua sổ, biểu mẫu hộ tịch nên còn luẩn quẩn trong việc nhận và thanh toán biều mẫu (Sở nợ nhà xuất bản, Phòng nợ Sở và UBND cấp xã nợ phòng). Nhận trước và thanh toán sau để kịp thời phục vụ, khi có tiền thu lệ phí biểu mẫu thì mới thanh toán do vậy công chức tư pháp phải mở sổ theo dõi việc nhận và thanh toán biều mẫu, mất nhiều thời gian trong khi cả công chức phòng và công chức tư pháp cơ sở không có nghiệp vụ kế toán... Với tinh thần cải cách thủ tục hành chính mạnh mẽ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân thực hiện quyền và nghĩa vụ đăng ký hộ tịch, đồng thời nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hộ tịch đáp ứng yêu cầu quản lý Nhà nước trong giai đoạn hiện
  • 56. 48 nay, ngày 15/11/2015 Chínhphủ ban hành Nghị định số 123/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch. Sau khi tổ chức thi hành 123/2015/NĐ-CP, những cố gắng của toàn bộ bộ máy hành chính cấp huyện và xã việc quản lý đăng ký hộ tịch đã tạo nên bước chuyển biến tíchcực. Từcác thực trạng trên, có thể thấy Luật Hộ tịch và Nghị định hướng dẫn ra đờiđã quán triệt được tinh thần cải cách thủ tục hành chính. Cụ thể: Công tác đăng ký quản lý hộ tịch tại Ủy ban nhân dân huyện Dương Minh Châu đã đạt được một số kết quả bước đầu, từng bước ổn định và đi vào nề nếp. Cơ sở vật chất bước đầu được cải thiện. Người dân đãnhận thức được tầm quan trọng của giấy tờ hộ tịch nên không tùy tiện sửa chưa, thêm, bớt. Tự giác thực hiện đi đăng ký các sự kiện hộ tịch. Không còn tình trạng “sinh không khai, mất không báo” như trước đây. Luật có sựphân định rõ thẩm quyền đăng ký các sựkiện hộ tịch được thực hiện ở 02 cấp (cấp huyện và cấp xã). Thủ tục đăng ký hộ tịch đơn giản, cắt giảm tối đa các giấy tờ không cần thiết và tạo điều kiện thuận lợi cho người có quyền lựa chọn nơi đăng ký và phương thức đăng ký các sự kiện hộ tịch: Theo đó, Luật quy định chỉ cấp 02 loại bản chính Giấy khai sinh và Giấy chứng nhận kết hôn, còn các sự kiện hộ tịch khác sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký người yêu cầu đăng ký hộ tịch được cấp Trích lục hộ tịch tương ứng với từng sự kiện hộ tịch đã đăng ký. Bản chính trích lục hộ tịch được chứng thực bản sao. Cá nhân có quyền lựa chọn cơ quan đăng ký hộ tịch cho mình mà không phải phụ thuộc vào nơi cưtrú như trước đây. Theo quy định của Luật, cá nhân có thể được đăng ký hộ tịch tại cơ quan đăng ký hộ tịch nơi thường trú, tạm trú hoặc nơi đang sinh sống và có quyền lựa chọn phương thức đăng ký như nộp hồ sơ trực tiếp, qua bưu chính hoặc thông qua hệ thống đăng ký trực tuyến trong điều kiện cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin cho phép. Quy định việc cấp Số định danh cá nhân khi đăng ký khai sinh:
  • 57. 49 Số định danh cá nhân là số được cấp cho mỗi công dân Việt Nam khi đăng ký khai sinh không lặp lại ở người khác và đây cũng là một trong những nội dung cơ bản trong Giấy khai sinh, Sổ đăng ký khai sinh, cơ sở dữ liệu điện tử hộ tịch và cơ sở dữ liệu về dân cư. Số này cũng chính là số thẻ căn cước côngdân được cấp khi đủ 14 tuổi. Luật hộ tịch 2014 đã phân định dõ ràng về các trường hợp xác nhận vào sổ hộ tịch và trường hợp ghi vào sổ hộ tịch. Theo đó: xác nhận vào sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch: khai sinh, kết hôn, giám hộ, nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch; khai tử. - Ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: + Thay đổi quốc tịch, xác định cha, mẹ, con; xác định lại giới tính; nuôi con nuôi, chấm dứt việc nuôi con nuôi; + Ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật, công nhận việc kết hôn; + Công nhận giám hộ; tuyên bố hoặc hủy tuyên bố một người mất tích, đã chết, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự. - Ghi vào Sổ hộ tịch sự kiện khai sinh; kết hôn; ly hôn; hủy việc kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch; khai tử của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài. - Xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác theo quy định của pháp luật. Xác định rõ việc miễn phí đăng ký hộ tịch cho người: thuộc gia đình có công với cách mạng, hộ nghèo, khuyết tật; đăng ký khai sinh, khai tử đúng hạn, giám hộ, kết hôn của công dân Việt Nam cư trú trong nước. Thực hiện các quy định về cơ sở dữ liệu hộ tịch và cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử: đây là một bước độtphá của Luật Hộ tịch để hướng đến Chính phủ điện tử. Theo đó, Cơ sở dữ liệu hộ tịch là tài sản quốc gia, lưu giữ toàn bộ thông tin hộ tịch của mọi cá
  • 58. 50 nhân đã đăng ký, làm cơ sở để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, phục vụ yêu cầu tra cứu thông tin, quản lý, hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Cơ sở dữliệu hộ tịch bao gồm Sổ hộ tịch và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử là căn cứ để cấp bản sao trích lục hộ tịch. Có thể nói rằng, Luật Hộ tịch ra đờiđã tạo bước độtphá về thể chế của công tác hộ tịch. Giúp việc quản lý hộ tịch tại UBND huyện Dương Minh Châu có cơ sở pháp lý thống nhất, đồng bộ tiến tới xây dựng hệ thống đăng ký và quản lý hộ tịch theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại. Tuy nhiên kể từ khi Luật Hộ tịch có hiệu lực thi hành thì trong việc đăng ký, giải quyết các vấn đề về hộ tịch cho tới nay thực tế tại UBND huyện Dương Minh Châu vẫn nảy sinh những bất cập cần phải được khắc phục. Cụ thể: - Đốivới thủ tục thay đổi, cải chính hộ tịch: Hồ sơ yêu cầu cần Giấy chứng nhận kết hôn của vợ hoặc chồng để chứng minh quan hệ hôn nhân. Tuy nhiên, một số trường hợp công dân đã nhiều tuổi không còn Giấy chứng nhận kết hôn và sổ lưu cũng đã thất lạc. Vì vậy, phải đi đăng ký kết hôn lại, do đó cũng gây khó khăn hoặc tâm lý e ngại cho công dân khi thực hiện thủ tục. - Đốivới thủ tục xin cấp lại bản sao Giấy khai sinh, trong tờ khai cấp lại không yêu cầu người khai cung cấp thông tin của cha mẹ, ngày, tháng, năm sinh của người xin cấp lại bảo sao như vậy khi Ủy ban nhân dân huyện muốn cấp lại cho người dân vẫn phải căn cứ tra sổ lưu trữ tại đơn vị do đó tờ khai đã không còný nghĩa gây rườm rà khi thực hiện thủ tục này. - Đốivới thủ tục Đăng kí nhận cha, mẹ, connuôi: Tại Khoản 3, Điều 13 Thông tư 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015 của Bộ Tư pháp có quy định “Trườnghợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, chưa được đăng ký khai sinh mà khi đăng ký khai sinh, vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì thông tin về người cha được ghi ngay vào Giấy khai sinh của người con mà không phải làm thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con”. Quy định này đã vô tình tạo kẽ hở trong thực
  • 59. 51 hiện thủ tục khi có những trường hợp không phải là conchung tuy nhiên nếu hai vợ chồng vẫn thừa nhận thì vẫn được pháp luật hợp thức hóa mà không cần bất cứ một chứng cứ gì chứng minh. - Đốivới thủ tục nhận cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài: áp dụng tại Khoản 2, Điều 11, Thông tư 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015 của Bộ Tư pháp có quy định “Trường hợp không có văn bản quy định tại khoản 1 Điều này thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ítnhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng”, như vậy nếu côngdân không có điều kiện đi giám định AND cũng không có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh thì liệu công dân có được thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con không? Đây cũng là một khó khăn khi thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp mà nhân dân yêu cầu. - Theo Luật Hộ tịch năm 2014 quy định không cấp lại bản chính giấy khai sinh, trường hợp công dân bị mất hoặc bị cũ nát muốn cấp lại thì Ủy ban nhân dân huyện (phòng Một cửa) hướng dẫn côngdân thực hiện thủ tục cấp bản sao tríchlục hộ tịch, tuy nhiên một số trường hợp muốn xin cấp lại bản chính thì lại không thể thực hiện do không có thẩm quyền vì vậy đây cũng là quy định gây khó khăn cho nhân dân khi thực hiện các giao dịch dân sự khác. - Đốivới thủ tục khác như đăng kí khai tử thì quy định về thời hạn đăng kí khai tử phải thực hiện sau 48 giờ kể từ khi công dân mất (chết) tuy nhiên một số xã, thị trấn trên địa bàn huyện vẫn tồn tại, một số gia đình đã không tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Cá biệt có trường hợp gia đình còn cố tình không khai tử và vẫn để tên người đã mất để lợi dụng chính sách về việc đãi ngộ người có công với cách mạng của Nhà nước, hàng tháng vẫn lĩnh tiền trợ cấp. Nhiều hộ gia đình do không hiểu biết, chỉ tới khi có nhu cầu thực sự về thủ tục hành chính khác như đứng tên
  • 60. 52 trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, phân chia thừa kế, sang nhượng đất đai... mới ra làm thủ tục xin khai tử. 2.2.2.2 Đối với lĩnh vực công chứng Bao gồm các thủ tục sau: Công chứng bản dịch; Công chứng hợp đồng, giao dịch soạn thảo sẵn; Công chứng hợp đồng, giao dịch do công chứng viên soạn thảo theo đề nghị của người yêu cầu côngchứng; Côngchứng hợp đồngthế chấp bất động sản; Công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch; Công chứng di chúc; Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản; Công chứng văn bản từ chối nhận di sản; Công chứng văn bản khai nhận di sản; Công chứng hợp đồng ủy quyền[15,14]. Thành phần số lượng hồ sơ: 01 bộ  Bản sao giấy tờ cần chứng thực (tùy số lượng yêu cầu).  Bản chính của giấy tờ sẽ chứng thực bản sao.  Văn bản xác nhận người dịch đủ điều kiện theo quy định pháp luật (Bằng cử nhân ngoại ngữ trở lên về thứ tiếng cần dịch hoặc bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên tại nước ngoài đối với tiếng nước ngoài cần dịch). - Xuất trình: Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, giấy tờ tùy thân để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra. Thời gian giải quyết: ngay trong thời gian làm việc buổi sáng hoặc buổi chiều. Trường hợp cần xác minh làm rõ nhân thân người yêu cầu chứng thực thì được kéo dài nhưng không quá 03 ngày làm việc. Một trong những hoạt động chính của nó hiện nay là “chứng nhận sao y bản chính” hay một cách gọi khác là “chứng thực” các giấy tờ. Chứng nhận tình trạng “sao y bản chính” có nghĩa là đối chiếu để xác minh bản sao trung thực về nội dung thông tin với bản chính. Thao tác của người làm công tác chứng thực chủ yếu là xem hai bản có như nhau không và chứng thực.
  • 61. 53 Trong cuộc sốngcủa cá nhân và trong các hoạt động giao dịch của các cơ quan, tổ chức luôn cần đến nhiều giấy tờ để xuất trình trong khi thực hiện các công việc có liên quan. Trong nhiều trường hợp không phải lúc nào chúng ta cũng có thể xuất trình được bản chính giấy tờ, khi đó việc xuất trình các bản sao y bản chính là lẽ tự nhiên. Do đó yêu cầu về công chứng, chứng thực bản sao các vản bản, chứng chỉ... được đặt ra như một yêu cầu thường xuyên, hàng ngày. Trước đây theo Nghị định số 75/2000/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 08/12/2000 về công chứng, chứng thực, UBND huyện có thẩm quyền thực hiện các việc sau: chứng thực chữ ký của công dân Việt Nam trong các giấy tờ phục vụ cho việc thực hiện các giao dịch dân sự ở trong nước; chứng thực di chúc, văn bản từ chối di sản; các việc khác theo quy định của pháp luật. Đối với thủ tục chứng thực văn bản từ chối nhận di sản, nếu trong trường hợp người được hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật, khi đó người được hưởng di sản thừa kế có thể làm thủ tục chứng thực văn bản từ chối nhận di sản tại UBND nơi đăng ký hộ khẩu thường trú; tuy nhiên trong trường hợp người chết không để lại di chúc hoặc di sản chưa được phân chia theo pháp luật, để làm được thủ tục khai nhận di sản thừa kế. Thẩm quyền giải quyết thủ tục này thuộc phòng công chứng nhà nước hoặc UBND cấp huyện. Tại Khoản 2 Điều 54 Nghị định số 75/2000/NĐ-CP quy định: “Việc công chứng, chứng thực văn bản từ chối nhận di sản được thực hiện tại bất kỳ cơ quan nhà nước có thẩm quyền côngchứng, chứng thực nào”. Tuy nhiên trên thực tế tại huyện Dương Minh Châu, việc chứng thực văn bản từ chối nhận di sản luôn được đẩy về UBND các xã, thị trấn với lý do sợ quá tải về hồ sơ tiếp nhận. Bởi vậy, công dân phải đi lại rất nhiều lần, đến nhiều nơi, làm nhiều loại giấy tờ, mất nhiều thời gian và công sức. Tại phòng công chứng nhà nước hoặc UBND huyện công dân hoàn toàn có thể kết hợp việc khai nhận di sản và chứng thực văn bản từ chối nhận di sản, cụ thể sau khi hoàn tất thủ tục khai nhận, sẽ tiến hành luôn thủ tục chứng thực văn bản từ chối. Một bất cập nữa, hiện nay chúng ta đang tiến hành cải cách hành chính theo hướng xây dựng nền hành chính dịch vụ, thực hiện chủ trương xóa bỏ cơ chế “xin – cho”, trong
  • 62. 54 khi tại Khoản 1 Điều 54 Nghị định số số 75/2000/NĐ-CP quy định người được hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật có thể yêu cầu công chứng, chứng thực văn bản từ chối nhận di sản thì hồ sơ yêu cầu của côngdân có nhu cầu chứng thực ngoài chứng minh thư, sổ hộ khẩu, giấy từ chứng minh quyền thừa kế hợp pháp, công dân bắt buộc phải nộp đơn xin chứng thực văn bản từ chối nhận di sản. Yêu cầu này không thể hiện sự bình đẳng giữa người dân với cơ quan có thẩm quyền chứng thực và hoàn toàn không phù hợp với chủ trương xóa bỏ cơ chế “xin – cho” hiện nay. Thời gian qua, số lượng lượt công dân tới yêu cầu công chứng, chứng thực bản sao là rất lớn, việc giải quyết không đáp ứng kịp thời, gây tâm lý bức xúc cho người yêu cầu là không tránh khỏi. Tuy nhiên, kể từ ngày 01/7/2007 sau khi Luật Công chứng được ban hành và thực hiện Nghị định số 79/2007/NĐ-CP của Chính phủ ban hành từ ngày 18/5/2007 về việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, người dân có thể đến UBND huyện để yêu cầu chứng thực. Quy định rõ ràng và rút ngắn thời gian giải quyết yêu cầu chứng thực bản sao từ bản chính với yêu cầu chứng thực phải được thực hiện và trả kết quả ngay trong buổi làm việc đó. Nếu yêu cầu chứng thực với số lượng lớn thì việc chứng thực có thể được hẹn đểchứng thực sau nhưng không được quá hai ngày làm việc. Việc phân định thẩm quyền chứng thực chữ ký người dịch trong giấy tờ văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt và từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài; chứng thực chữ ký trong giấy tờ văn bản tiếng nước ngoài và giấy tờ, văn bản song ngữ; cấp lại bản chính giấy khai sinh; xác định lại dân tộc; xác định lại giới tính về UBND huyện là một việc làm kịp thời, đáp ứng yêu cầu cải cách TTHC trong giai đoạn hiện nay. Khi Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính Phủ về chứng thực hợp đồng, giao dịch được ban hành thì thẩm quyền của UBND huyện gồm Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận; Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản;
  • 63. 55 Chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài; Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản; Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là động sản. Theo đó, Nghị định số 23/2015/NĐ-CP đãphân định thẩm quyền của Phòng Tư pháp và UBND cấp xã trong việc chứng thực bản sao từ bản chính căn cứ vào cơ quan cấp giấy tờ, văn bản. Phòng Tưpháp thực hiện chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận (điểm a khoản 1 Điều 5); cònUBND cấp xã chỉ thực hiện chứng thực bản sao từ bản chínhcác giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận (điểm a khoản 2 Điều 5). Để triển khai thi hành quy định về chứng thực của Luật Công chứng năm 2014, Nghị định số 23/2015/NĐ-CP (khoản 4 Điều 5) đã quy định cụthể về thẩm quyền và trách nhiệm của Công chứng viên trong việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký tương đương thẩm quyền của Phòng Tư pháp, trừ việc công chứng bản dịch phải được thực hiện theo quy định của Luật công chứng. Nghị định số 23/2015/NĐ-CP đã quy định Phòng Tư pháp và UBND cấp xã có thẩm quyền chứng thực như nhau, không phân biệt ngôn ngữ của giấy tờ văn bản (điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 5). Nghị định cũng quy định rõ thời hạn lưu trữ giấy tờ, văn bản đã được chứng thực chữ ký, chứng thực chữ ký người dịch là 02 năm; thời hạn lưu trữ bản chính hợp đồng, giao dịch kèm theo hồ sơ là 20 năm. Đối với trường hợp chứng thực chữ ký của người tiến hành giám định trong văn bản kết luận giám định tư pháp, chứng thực bản sao từ bản chính thì không lưu trữ. Về cộng tác viên dịch thuật cũng được cụ thể hóa tại Điều 27 của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP. Phòng Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra tiêu chuẩn, điều kiện của
  • 64. 56 cộng tác viên dịch thuật và lập danh sách cộng tác viên dịch thuật của Phòng, báo cáo Sở Tư pháp phê duyệt. Trên cơ sở danh sách cộng tác viên dịch thuật đã được Sở Tư pháp phê duyệt, Phòng Tư pháp niêm yết công khai tại trụ sở của Phòng Tư pháp tạo điều kiện thuận lợi cho người yêu cầu chứng thực trong việc liên hệ với người dịch. Người không phải là cộng tác viên dịch thuật của Phòng Tư pháp nhưng có đủ tiêu chuẩn, điều kiện của người dịch theo quy định tại Điều 27 thì có quyền tự dịch giấy tờ, văn bản phục vụ mục đíchcá nhân và yêu cầu chứng thực chữ ký trên bản dịch (khoản 2 Điều 31). Tómtại, cảicách TTHC trong những năm qua và thể hiện rõ nhất ở cơ chế “một cửa” đã làm chuyển biến căn bản trong việc giải quyết TTHC trong lĩnh vực Tư pháp – Hộ tịch nói riêng và các lĩnh vực khác nói chung tại UBND huyện Dương Minh Châu.
  • 65. 57 Bảng 2.3: Kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực công chứng từ 1/1/2011 đến 31/12/2015 Năm Số công dân yêu cầu giao dịch Số hồ sơ được tiếp nhận Số hồ sơ giải quyết ngay Số hồ sơ hẹn trả ngày hôm sau Số hồ sơ trả theo giấy hẹn 2011 34 45 33 12 45 2012 731 862 855 7 862 2013 862 1152 1138 14 1152 2014 3999 4927 4917 10 4927 2015 2452 2763 2755 08 2763 Tổng 8078 9749 9698 51 9749 (Nguồn:Báo cáo thống kê tại phòng tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ hành chính từ 1/1/2011đến 31/12/2015). Từ tháng 3 năm 2011, UBND huyện Dương Minh Châu tiến hành thực hiện đồng loạt mô hình “Một cửa” tại UBND huyện và UBND các xã, thị trấn trong toàn huyện. Xác định cải cách hành chính là khâu then chốt để đẩy mạnh cải cách hành chính góp phần thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội, chính vì vậy sau khi Trung ương chỉ đạo thực hiện Đề án 30, UBND huyện đã tập trung chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn thống kê thủ tục phải kết hợp với việc rà soát để đảm bảo cơ sở pháp lý và đáp ứng thực tiễn giải quyết thủ tục hành chính, trước khi ban hành. Qua đó tổng hợp, báo cáo cấp trên làm cơ sở, căn cứ để Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành bộ thủ tục hành chính thống nhất trong toàn tỉnh và cập nhật vào phần mềm máy tính theo quy định. Ngoài việc triển khai các nhiệm vụ, thống kê thủ tục hành chính theo chỉ đạo của Trung ương, thực hiện chương trình côngtác năm của UBND huyện về tập trung cải cách thủ tục hành chính, tháo gỡ những khó khăn trong giải quyết thủ tục hành chính trên các lĩnh vực dễ gây bức xúc, nhạy cảm như: xây dựng, tài nguyên - môi trường, đăng ký quyền sử dụng đất, công thương... Ủy ban nhân dân huyện Dương
  • 66. 58 Minh Châu đã giao các phòng, ban chuyên môn phốihợp với UBND các xã, thị trấn rà soát các TTHC nhằm hoàn thiện thể chế, đôn đốc thanh tra, kiểm tra việc thực hiện và giải quyết thủ tục hành chính đối với các cơ quan, đơn vị. Chỉ đạo các đơn vị chuyên môn tập trung, phối hợp xây dựng dự thảo, tổ chức nhiều lần lấy ý kiến rộng rãi của các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, cá nhân, tố chức về cơ chế “Một cửa”. Tính đến năm 2012 tất cả các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Dương Minh Châu đã thực hiện cơ chế “Một cửa”. Nhìn chung, UBND huyện và UBND các xã, thị trấn đã có nhiều cố gắng trong việc đầu tư, cải tạo trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật, thực hiện nghiêm túc quy chế “Một cửa”, dần dần hoàn tất việc công khai mức thu phí, lệ phí và thời gian giải quyết tại trụ sở phòng “Một cửa” và trên cổng thông tin điện tử của huyện nhằm đảm bảo nhanh chóng, chính xác, đúng hẹn. Chủ động cập nhật các phần mềm nhằm quản lý lượng hồ sơ đã tiếp nhận, hồ sơ giải quyết, hồ sơ tồn đọng. Việc ứng dụng công nghệ thông tin đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu quản lý công việc, giảm được số lượng giấy tờ, nâng cao hiệu quả công tác lưu trữ, tìm kiếm thông tin thuận lợi, dễ dàng. Tiến hành báo cáo số lượng các hồ sơ tiếp nhận, giải quyết, các vấn đề nảy sinh và kết quả thực hiện cải cách hành chính cũng như cải cách thủ tục hành chính về UBND tỉnh Tây Ninh đúng thời gian quy định. Ở Tây Ninh việc cải cách hành chính được Tỉnh ủy và UBND tỉnh quan tâm chỉ đạo sâu sắc, ban hành các văn bản để triển khai thực hiện như: Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 29/9/2014 của Ban thường vụ Tỉnh ủy Tây Ninh về cải cáchhành chínhgiai đoạn2010-2020; Chương trình hành độngsố 19-Ctr/TU ngày 17/10/2013 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh công tác cải cáchhành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước. Để triển khai thực hiện chương trình, nghị quyết của Tỉnh ủy, UBND tỉnh cũng ban hành nhiều quyết định liên quan đến cải cách hành chính như: Quyết định số 115/2015/QĐ-UBND ngày 28/6/2014 của Ủy ban nhân
  • 67. 59 dân tỉnh Tây Ninh về việc ban hành đề án thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo mô hình “một cửa” tại UBND các xã, thị trấn; Quyết định số 2005/QĐ-UBND ngày 21/9/2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh về việc ban hành quy chế cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã và Ủy ban nhân dân xã, thị trấn, Ủy ban nhân dân huyện Dương Minh Châu đã nghiêm túc thực hiện trên tất cả các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý. Qua đó đơngiản hóa thủ tục, giảm số lượng văn bản, giấy tờ, giảm thời gian giải quyết thủ tục, đồng thời giảm đáng kể chi phí cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khi đến giao dịch, giải quyết. Trên tinh thần này, quá trình cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Dương Minh Châu hiện nay vẫn đang được tiếp tục triển khai và đạt được một số thành tưu. Với kết quả đạt được là hoàn toàn xứng đáng với việc được lựa chọn là khâu độtphátrong côngcuộc cảicáchhành chínhnói chung tại Việt Nam. Tuy nhiên, để nhận diện một cách cụ thể và đánh giá đầy đủ về thực trạng thủ tục hành chính cũng như quá trình cải cáchthủ tục hành chính tại UBND huyện Dương Minh Châu hiện nay, cần đi sâu phân tích thực trạng cải cách thủ tục hành chính trong một số lĩnh vực cụ thể, nhạy cảm và thường gặp nhất như: Lĩnh vực Tư pháp - Hộ tịch, Tài nguyên - môi trường, Kế hoạch - đầu tư; Chứng thực; ... Số liệu tại trên cho ta thấy nhu cầu của công dân trong việc giải quyết hồ sơ hình chính vẫn rất cao, do vậy việc tạo sự thông thoáng là rất cần thiết để nhân dân không phải đi lại nhiều lần, giảm chi phí, tận dụng được cơ hội kinh doanh. Tuy nhiên, vẫn còn khá nhiều bất cập trong loại TTHC này đòi hỏi chúng ta phải làm tốt công tác cải cách hành chính nhiều hơn. Đó là sự quá tải trong công việc của công chức tư pháp thuộc UBND huyện. Công chức tư pháp huyện phải đảm nhận rất nhiều đầu việc khác nhau như: Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, các quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành được phê duyệt;
  • 68. 60 Về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; Thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân huyện ban hành; Về phổ biến, giáo dục pháp luật... cho đến chứng thực. Thực tế mỗi ngày, công chức tư pháp có thể tiếp vài chục người đến chứng thực, trong khi những phương tiện tối thiểu dành cho côngviệc này như máy photo, phương tiện thẩm định... chưa được trang bị đầy đủ. Đối với cấp xã việc công chức cấp xã chưa nắm rõ được giấy tờ nào sao được, giấy tờ nào không sao được, không biết được văn bằng nào thật, văn bằng nào giả do thiếu phương tiện xác minh. Văn bản chứng thực có tính pháp lý cao và là quyền lợi, nghĩa vụ của công dân nhưng nếu không đủ cơ sở chứng minh văn bản vẫn được chứng thực sẽ gây hậu quả khó lường hoặc người dân bị gây khó dễ do đó có thể nảy sinh những tiêu cực như chứng thực nhầm những văn bản, giấy tờ, văn bằng giả. Đến cuối năm 2015 mới có Thông tư số 20/2015/TT-BTP ngày 29/12/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chínhphủ về cấp bản sao từsổ gốc, chứngthực bản sao từbản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch. Do đó việc áp dụng Nghị định trước thời điểm này vẫn còn khá vướng mắc, đặc biệt khi chứng thực là công việc thường nhật và đòi hỏi tính kịp thời rất cao của người dân. Nghị định 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính Phủ quy định chỉ thực hiện một thủ tục chứng thực chung về hợp đồng, giao dịch, không quy định các thủ tục riêng. Điểm mới này đã đảm bảo cải cách thủ tục hành chính theo hướng phân cấp, giảm nhiều loại giấy tờ trong thủ tục chứng thực. Tuy nhiên trong việc thực hiện hợp đồng, giao dịch, người dân chỉ cần chứng minh thư nhân dân, hộ chiếu của các bên, dự thảo hợp đồng, giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng là đủ. Chính vì sự quá đơn giản trong thủ tục nên trên thực tế, các cơ quan chứng thực đã quy định thêm một số loại giấy tờ khác, như chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thừa kế, công chức chứng thực yêu cầu phải có giấy khai sinh, hộ khẩu... để chứng minh quan hệ với người để lại di sản làm căn cứ. Nhưng, quy định thêm
  • 69. 61 này lại trái với tinh thần của Nghị định 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính Phủ. Thêm nữa, Nghị định 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính Phủ quy định chứng thực bản sao từ bản chính thì không lưu trữ. Thực tế lại phát sinh trường hợp bản sao đã được chứng thực nhưng người yêu cầu chứng thực có hành vi gian dối là sửa chữa bản sao sau khi đã được chứng thực. Nếu không lưu trữ bản sao thì cơ quan thực hiện chứng thực lại không có cơ sở để đối chiếu khi có tranh chấp, sai sót xảy ra... 2.2.3 Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực Kế hoạch – đầu tư Lĩnh vực này gồm: Thủ tục đăng ký lập hộ kinh doanh; Thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh; Thủ tục chấm dứt hoạt động của hộ kinh doanh; Thủ tục tạm ngừng hoạt động của hộ kinh doanh; Thủ tục đăng ký thành lập Hợp tác xã; Thủ tục đăng ký thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh Hợp tác xã; Thủ tục đăng ký thay đổinội dung đăng ký hợp tác xã; Thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh; Thủ tục thay đổi cơ quan đăng ký hợp tác xã (tại nơi đăng ký hợp tác xã mới); Thủ tục thẩm định báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình; Thủ tục phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình... Như vậy có thể thấy lĩnh vực Kế hoạch – đầu tư là một lĩnh vực rất rộng, có rất nhiều thủ tục được thực hiện, tuy nhiên hiện tại tại UBND huyện Dương Minh Châu, thủ tục được thực hiện nhiều nhất là thủ tục Đăng ký thành lập hộ kinh doanh; Thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh; Thủ tục tạm ngừng hoạt động của hộ kinh doanh. Trình tự, thủ tục được quy định như sau: Thành phần hồ sơ gồm: Bản chính Giấy đề nghị Đăng ký thành lập, thay đổi, tạm ngừng hoạt động hộ kinh doanh;
  • 70. 62 Bản sao hợp lệ Chứng minh nhân dân hoặc sổ hộ khẩu của công dân; Thông báo thay đổinội dung đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh; Thông báo tạm ngừng kinh doanh (theo mẫu); Đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện, thì phải có bản sao hợp lệ các Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh. Số lượng hồ sơ 01 bộ; Thời gian xử lý: 3 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ. Một số loại lệ phí khi thực hiện như: + Hộ kinh doanh cá thể: 100.000 đồng/lần cấp. + Cung cấp thông tin về ĐKKD: 10.000 đồng. + Chi phí khác như tiền phôi, bìa, in ấn. Áp dụng quy định tại Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ đã khiến việc đăng ký kinh doanh của các hộ kinh doanh được đơn giản hóa rất nhiều so với trước. Các hộ kinh doanh mới thành lập sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Những hộ kinh doanh đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế trước đây sẽkhông bắt buộc phảithực hiện thủ tục đổisang Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. UBND huyện sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh khi hộ kinh doanh đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh hoặc theo yêu cầu của hộ kinh doanh. Theo đó hộ kinh doanh chỉ hoạt động sản xuất - kinh doanh những ngành nghề đã đăng ký kinh doanh. Đối với những ngành nghề kinh doanh phải có giấy phép kinh doanh (những ngành nghề hạn chế kinh doanh hoặc kinh doanh có điều kiện), thì cơ sở chỉ được quyền kinh doanh ngành, nghề đó, kể từ khi được cấp giấy phép kinh doanh. Đốivới ngành, nghề kinh doanh phải có điều kiện kinh doanh nhưng không cần giấy phép, thì cơ sở được quyền kinh doanh ngành, nghề đó, kể từ khi có đủ các điều
  • 71. 63 kiện kinh doanh theo quy định và thực hiện các điều kiện đó trong suốtquá trình hoạt động kinh doanh. Việc quy định rõ việc thực hiện kê khai thuế theo đúng quy định (trong vòng 15 ngày kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh), sẽ giúp các đơn vị thực hiện có căn cứ chính xác để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Khi thay đổinội dung đãđăng ký, hộ kinh doanh chỉ cần thông báo nội dung đã thay đổi với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký. Trường hợp tạm ngừng kinh doanh từ 30 ngày trở lên, hộ kinh doanh thông báo với cơ quan đã đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh không quá một năm. Khi chấm dứt hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh phải nộp lại bản gốc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký, đồng thời thanh toán đầy đủ các khoản nợ, gồm cả nợ thuế và nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện. Theo đó, doanh nghiệp, hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế ítnhất 15 ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh. Giống với quy định trước đây, doanh nghiệp chỉ được tạm ngừng hoạt động trong thời hạn một năm và tối đa không quá hai năm. Tác giả đã tiến hành một cuộc khảo sát đối với trưng cầu ý kiến của nhân viên bảo hiểm về vấn đề này, thông qua hoạt động khảo sát đã có một số kết quả như sau:
  • 72. 64 KHẢO SÁT VỀ VIỆC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH Tiêu chí Đã triển khai và thực hiện tốt Đã triển khai nhưng không thực hiện Không triển khai và không thực hiện Ý kiến khác 1. UBND huyện đã triển khai hoạt động CCTTH trong lĩnh vực hành chính nhà nước 97 2 0 1 2. Có tổ chức học tập và quán triệt các nội dung có liên quan 98 0 0 2 3. Đã điều chỉnh và đề xuất phương án về CCTTHC trong tại UBND huyện Dương Minh Châu 97 0 0 3 Qua số liệu và biểu đồ tác giả nhận thấy đa phần sự quan tâm của cấp ủy đối với với việc triển khai thực hiện tổ chức hoạt động của bộ phận cải cáchthủ tục hành chính ở UBND huyện Dương Minh Châu luôn được đặt lên hàng đầu và đây là yếu tố quyết định cho hoạt độngtrong thực tế ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Nhìn lại 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 Cơ quan BHHX đã triển khai hoạt động CCTTH trong lĩnh vực trong toàn ngành Có tổ chức học tập và quán triệt các nội dung có liên quan Đã điều chỉnh và đề xuất phương án về CCTTHC trong lĩnh vực BHXH tạithành phố Hồ ChíMinh Đã triển khai và thực hiện tốt Đã triển khai nhưng không thực hiện Không triển khai và không thực hiện Ý kiến khác
  • 73. 65 toàn bộ nội dung, chương trình về CCTTHC tại UBND cấp huyện và tổ chức hoạt động của bộ phận cải cách thủ tục hành chính ở UBND huyện Dương Minh Châu đã có những thay đổilớn, không chỉ đáp ứng yêu cầu về hoạt độngvề CCTTHC đãđược thực hiện trên phương diện lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm đó, trong quá trình thực hiện, nội dung chương trình tổ chức hoạt động của bộ phận cải cáchthủ tục hành chínhở UBND huyện Dương Minh Châu vẫn cònbộc lộ những mặt hạn chế nhất định cần được nghiên cứu đổi mới để đáp ứng yêu cầu nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ cơ sở gắn với nhiệm vụ chính trị trong giai đoạn mới, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động lãnh đạo, quản lý trong thực tiễn của hoạt động CCTTHC tại UBND huyện hiện nay. Đối với việc thông báo tạm ngừng hoạt động của hộ kinh doanh cũng chưa có quy định cụ thể về các nội dung trong thông báo như: Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp, ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác; - Ngành nghề kinh doanh; - Thời hạn tạm ngừng, ngày bắt đầu, ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng; - Lý do tạm ngừng; - Họ tên, chữ ký người đại diện theo pháp luật của doanhnghiệp, hộ kinh doanh. Cũng không hề có những tài liệu chứng minh tính xác thực của việc thông báo tạm ngừng kinh doanh khi gửi tới đơn vị đăng ký kinh doanh. Mặc dù các quy định về việc thực hiện thủ tục đã có sự thay đổi nhằm đáp ứng các yêu cầu của thực tế tuy nhiên hoạt động kinh doanh là hoạt động liên tục và luôn có những tình huống cụ thể phát sinh do đó các quy định của pháp luật phần nào còn chưa thể hiện được tính kịp thời, đôikhi vấn đề phát sinh chưa được cụ thể hóa trong văn bản của nhà nước. Nhằm khắc phục tình hình này trong việc thực hiện các thủ tục trên ngày 14/09/2015, Chính phủ ban hành Nghị định 78/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Doanh Nghiệp 2014 về đăng ký doanh nghiệp. Nghị định 78/2015/NĐ-CP sẽcó hiệu lực từ ngày 01/11/2015, thay thế nghị định 43/2010/NĐ-CP ban hành ngày
  • 74. 66 15/4/2010 (được sửa đổi sung, sửa đổi bởi nghị định 05/2013/NĐ-CP ban hành ngày 09/01/2013). Nghị định 78/2015/NĐ-CP ra đời đã bổ sung, sửa đổi nhiều quy định liên quan đến hoạt động của hộ kinh doanh như: Bổ sung điều kiện hoạt độngcủa hộ kinh doanh: Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh. Bổ sung quy định đối với các cá nhân thành lập hộ kinh doanh: Bên cạnh các quyền thành lập hộ kinh doanh và đăng ký hộ kinh doanh, cá nhân thành lập hộ kinh doanh có quyền góp vốn, mua cổ phần trong doanh nghiệp với tư cách cá nhân. Cá nhân thành lập và tham gia góp vốn thành lập hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại. Về các trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh: Bổ sung thêm 02 trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh gồm: Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo và không báo cáo về tình hình kinh doanh của hộ kinh doanh trong trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện có yêu cầu. Bãi bỏ quy định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp chuyển địa điểm kinh doanh sang quận, huyện khác. Đồng thời, Nghị Định 78/2015/NĐ-CP còn quy định trường hợp hộ kinh doanh chuyển địa chỉ sang quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nơi hộ kinh doanh đã đăng ký là một trong các trường hợp thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh.
  • 75. 67 Bảng 2.4: Kết quả giải quyết thủ tục Đăng ký thành lập hộ kinh doanh; Thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh; Thủ tục tạm ngừng hoạt động của hộ kinh doanh từ 1/1/2011 đến 31/12/2015 Năm Số công dân yêu cầu giao dịch Số hồ sơ được tiếp nhận Số hồ sơ đã giải quyết Số hồ sơ trả theo giấy hẹn Số hồ sơ trả sai giấy hẹn 2016 92 92 89 81 18 2017 105 105 100 92 22 2018 132 132 130 121 19 2019 175 175 175 168 17 2020 286 286 185 179 16 Tổng 790 790 669 641 92 (Nguồn: Báo cáo thống kê tại phòng tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ hành chính từ 1/1/2016đến 31/12/2020) Bảng trên đã cho thấy càng ngày nhu cầu đăng ký kinh doanh của các cá nhân, tổ chức là liên tục tăng và không ngừng. Nghị định 78/2015/NĐ-CP đã đơn giản hóa trình tự, thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo hướng cho phép doanh nghiệp, hộ kinh doanh lựa chọn đến phòngđăng ký kinh doanh hoặc truy cập Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để nhận biết kết quả thủ tục đăng ký. Tuy nhiên vẫn còn một số bất cập trong việc thực hiện các thủ tục này như: Việc đăng ký ngành nghề kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp và Nghị định hướng dẫn hiện hành đang gặp không ít phiền toái. Theo quy định, việc ghi tên ngành nghề trong đăng ký kinh doanh phải theo Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam, trong khi nhiều ngành nghề hộ kinh doanh muốn đăng ký lại không có trongHệ thống ngành kinh tế của Việt Nam và pháp luật chuyên ngành cũng không có quy định cụ thể, hoặc có quy định, nhưng tên ngành không được đăng ký theo như mong muốn của hộ kinh doanh.
  • 76. 68 Mặt khác đa số các cá nhân, tổ chức kinh doanh, sản xuất nhỏ lẻ nên chưa đáp ứng các yêu cầu, điều kiện để cấp giấy phép kinh doanh, chưa am hiểu về pháp luật hoặc chưa chủ động trong việc lập hồ sơ để đăng ký kinh doanh cho gia đình mình. Việc tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức tại phòng “một cửa” thuộc UBND huyện, do công chức tiếp nhận hồ sơ không có chuyên môn, nghiệp vụ cụ thể trong lĩnh vực này do đó khi có hồ sơ yêu cầu thực hiện thủ tục của cá nhân, tổ chức gửi đến thì chỉ kiểm tra được về số lượng các giấy tờ, văn bản của hồ sơ chứ không có nghiệp vụ để nắm được nộidung phản ánh trong hồ sơ có thực tế hay không, đãđúng, đủ các thông tin theo yêu cầu của pháp luật hay chưa. Gây tình trạng hồ sơ khi nhận về và chuyển tới phòng chuyên môn giải quyết hồ sơ mới phát hiện ra sai sót khi đó gây khó khăn cho công dân (mất thời gian đi lại, sửa chữa, bổ sung hồ sơ cần thiết), điều này cũng phần nào ảnh hưởng tới hiệu quả của việc thực hiện thủ tục tại UBND huyện. 2.3. Đánhgiá thực trạng thực hiện pháp luật về cảicáchthủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh 2.3.1. Kết quả đạt được trong hiện pháp luậtvề cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh Công tác cải cách TTHC đang dần đi vào chiều sâu, góp phần thể chế hóa tư tưởng, quan điểm chỉ đạo về cải cách TTHC nêu trong các Nghị quyết của Đảng và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020; từng bước tạo chuyển biến tíchcực tronggiải quyết mối quan hệ giữa nhân dân với chínhquyền, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi và góp phần phòng chống tham nhũng, lãng phí. Thực tế cho thấy kết quả bước đầu của cải cách thủ tục hành chính thông qua thực hiện cơ chế “một cửa”, là đã giảm việc đi lại của tổ chức, cá nhân, giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính, số hồ sơ hành chính giải quyết đúng hẹn đạt tỷ lệ cao, công khai, minh bạch, bình đẳng, thuận lợi hơn cho các nhà đầu tư, tổ chức và
  • 77. 69 doanhnghiệp trên các lĩnh vực tư pháp -hộ tịch, chứng thực, tài nguyên - môi trường, kế hoạch - đầu tư... Triển khai thực hiện cải cách TTHC tại UBND huyện Dương Minh Châu, lãnh đạo chính quyền huyện đã thực sự vào cuộc góp phần thành công bước đầu của công cuộc cải cáchTTHC. Đặc biệt cải cách TTHC trong lĩnh vực chứng thực, hộ tịch, kế hoạch đầu tư... thuộc huyện Dương Minh Châu đã triển khai triệt để và có những thành công nhất định. Vấn đề cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Dương Minh Châu trong thời gian qua còn đạt được những ưu điểm sau: Một là, thủ tục hành chínhđã được quy định chặt chẽ hơn, cụ thể hơn trong các mối quan hệ giữa UBND huyện Dương Minh Châu với các cá nhân, tổ chức là đối tượng quản lý. Việc thực hiện cơ chế “một cửa” tại địa bàn đã cơ bản thay đổi bộ mặt của cơ quan hành chính các cấp trong đó có UBND huyện, nâng cao chất lượng, hiện đại hóa công sở hành chính theo chủ trương của Chính phủ. Ở các xã, thị trấn trên địa bàn huyện, bộ phận “một cửa” đã được hiện đại hóa hơn với việc trang bị đầy đủ máy tính, máy in và các trang thiết bị khác phục vụ các cá nhân, tổ chức tới giao dịch. Hailà, xét về mối quan hệ giữa TTHC với các điều kiện thực tế, TTHC đã được xây dựng mới, sửa đổi, hoàn thiện theo hướng cải cách trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đáp ứng một số yêu cầu hợp tác và hội nhập quốc tế, yêu cầu đảm bảo quyền của công dân và tổ chức hơn. Kỷ cương hành chính cũng có những tiến bộ quan trọng. Thông qua sự chỉ đạo kiên quyết của Thủ tướng Chính phủ thời gian vừa qua về chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động của cơ quan hành chính, rà soát, đơn giản hóa và công khai các TTHC, thực hiện cơ chế “một cửa” với chất lượng tốt hơn đã nâng cao trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính, khẳng định sự chuyển biến bước đầu trong mối quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với người dân và các tổ chức, doanh nghiệp.
  • 78. 70 Thực hiện cải cách TTHC tại UBND huyện Dương Minh Châu đã góp phần tăng cường năng lực, trách nhiệm của cán bộ, công chức và cơ quan nhà nước, kỹ năng, nghiệp vụ hành chính cũng như tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, côngchức hành chính, xây dựng nền hành chínhnhà nước dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hóa, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả hơn. Cơ chế “mộtcửa” đã điều chỉnh mối quan hệ giữa nhân dân và côngchức, tạo cơ chế giám sát, quản lý của nhân dân đốivới cơ quan nhà nước, giữa lãnh đạo với cán bộ, công chức, thể hiện rõ bản chất của công tác cải cách TTHC. Ba là, trong các văn bản pháp luật, TTHC đã đi theo hướng tích cực: TTHC được xây dựng mới, sửa đổi có tính đồng bộ, đơn giản, thuận lợi nhưng vẫn bảo đảm tính pháp lý và yêu cầu của quản lý Nhà nước. Trong một số các TTHC, đã bãi bỏ một số yêu cầu không cần thiết, gây phiền hà đối với công dân và là nguyên nhân gây thái độ tiêu cực của cán bộ, công chức khi thực hiện nhiệm vụ. Việc ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện TTHC có sựchồngchéo, không mang tính dự báo, gây khó khăn cho cán bộ làm công tác tiếp nhận, lãng phí tiền bạc của Nhà nước đã được bãi bỏ. Đây là một tiến bộ kịp thời đáng ghi nhận của chính quyền UBND huyện trong công cuộc cải cách TTHC. Thống nhất cấp 01 loại giấy chứng nhận (GCN) về quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tạo điều kiện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản chỉ phải làm thủ tục cấp GCN một lần tại một cơ quan nhà nước. Hồ sơ địa chính đã được xây dựng, quản lý thống nhất ở một đầu mối, khắc phục tình trạng nhiều cơ quan quản lý, đãgiảm ítnhất 1/2 thời gian giải quyết các TTHC so vớitrước đây. Bên cạnh đó việc bố trí, sắp xếp lại cơ cấu, độingũ cán bộ mộtcách hợp lý, chất lượng tại bộ phận “một cửa” cũng nhận được rất nhiều sự quan tâm từ phía chính quyền các cấp từ đó nâng cao hiệu quả hoạt độngcủa mô hình này trong toàn huyện.
  • 79. 71 2.3.2. Hạn chếvà nguyên nhân của hạn chế trong hiện pháp luậtvềcải cách thủ tục hànhchính tại Ủy ban nhân dânhuyện Dương MinhChâu, tỉnhTâyNinh 2.3.2.1. Hạn chế Bên cạnh những kết quả đã đạt được như đã trình bày ở trên, công tác tổ chức thực hiện cải cách TTHC ở UBND huyện Dương Minh Châu cònmột số tồn tại sau: Bộ phận “một cửa” thuộc UBND huyện Dương Minh Châu mới chỉ tiếp nhận và giải quyết các hồ sơ, yêu cầu của tổ chức, công dân trên một số lĩnh vực như: Tư pháp – hộ tịch; Công chứng – chứng thực; Kế hoạch đầu tư, Tài nguyên – môi trường; Giải quyết khiếu nại, tố cáo. Do đó hoạt động của bộ phận “một cửa” vẫn chưa thể đáp ứng được yêu cầu của cá nhân, tổ chức khi đến giao dịch ở các lĩnh vực khác. Các hồ sơ hành chính cònlại đa số côngdân trực tiếp tới bộ phận, phòng ban chuyên môn để giao dịch vì vậy hiệu quả cải cách hành chính cũng như hiệu quả hoạt động của bộ phận “một cửa” chưa thật sự toàn diện. Không chỉ có hạn chế về mặt nội dung các quy định về thủ tục hành chính, việc tổ chức thực hiện trên thực tế cũng rất yếu kém. Nhiều quy định về cơ chế chính sách, thủ tục hành chính không phù hợp với thực tế nhưng chậm được phát hiện để điều chỉnh, sửa đổi kịp thời. Những thủ tục bất cập đã được phát hiện từ lâu nhưng chậm được khắc phục trên thực tế. Nhiều nơi, nhiều chỗ kết quả giải quyết hồ sơ hành chính trên một số lĩnh vực cho tổ chức, công dân còn thấp so với yêu cầu đề ra. Nhiều hồ sơ giải quyết chưa đúng hẹn, nhất là trên lĩnh vực đất đai. Ý thức trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, công vụ, thái độ phục vụ nhân dân của đa số cán bộ, công chức tuy đã có chuyển biến nhưng còn chậm. Một bộ phận cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả còn thiếu trách nhiệm, chưa quan tâm đầy đủ đến thời hạn đã hẹn trả hồ sơ cho tổ chức, công dân nên vẫn còn hiện tượng hồ sơ tồn đọng, kéo dài, có trường hợp gây sách nhiễu, phiền hà cho nhân dân. Một bộ phận không nhỏ cán bộ, công chức tại bộ phận “một cửa” chưa
  • 80. 72 thạo việc, hạn chế về năng lực, giải thích, tiếp nhận hồ sơ của người dân không được thỏa đáng dẫn đến việc người dân phải đi lại nhiều lần. Có những công chức phòng chuyên môn khi thẩm định, giải quyết hồ sơ còn thiếu linh hoạt, máy móc, có biểu hiện quan liêu trong việc xử lý công việc. Việc triển khai thực hiện cơ chế “mộtcửa” cònthiếu đồngbộ, quan hệ phốihợp trong giải quyết hồ sơ giữa các cấp, các ngành tuy có tiến bộ nhưng còn tồn tại nhiều thiếu sót, ý thức cộng đồng trách nhiệm giữa các bên chưa cao, còn tình trạng đùn đẩy trách nhiệm. Công tác tuyên truyền về cải cách TTHC chưa mạnh và thiếu chiều sâu, chưa tạo ra những chuyển biến căn bản trong nhận thức về trách nhiệm thực hiện công vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức và hiểu biết của nhân dân về cơ chế “một cửa” còn hạn chế. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt độngcủa bộ phận “một cửa” của cơ quan hành chính tại UBND huyện Dương Minh Châu và một số xã, thị trấn còn chưa được đầy đủ. Công khai TTHC tại bộ phận “một cửa” chưa được triệt để theo yêu cầu, không đầy đủ, thiếu tính cập nhật, không kịp thời cập nhật những quy định mới, nhiều nơi công khai thủ tục nhưng lại thiếu các mẫu đơn, tờ khai... Mặc dù mô hình “một cửa” được coi là thành công nhưng hiện nay chưa hoàn toàn tạo cho tổ chức, côngdân có được ấn tượng tíchcực cũng như bảo đảm sự công minh của pháp luật. Đối với người dân khi đến giao dịch đôi khi vẫn cảm thấy phiền toái hoặc thậm chí là căng thẳng. 2.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên nhưng trước hết phải kể đến nguyên nhân xuất phát từ phíacác cán bộ, côngchức của UBND huyện Dương Minh Châu. Nhiều cán bộ tại các phòng ban chuyên môn chưa thật sự sẵn sàng tiếp nhận những thay đổi. Thứ hai là do trình độ nhận thức của người dân đốivới pháp luật còn
  • 81. 73 hạn chế nên một số trường hợp người dân phải đi lại nhiều lần, vẫn chưa thực sựhài lòng về cách thức giải quyết TTHC tại UBND huyện Dương Minh Châu. Thứ nhất, là sự chồng chéo của các văn bản hướng dẫn tổ chức thực hiện thủ tục, điều này gây khó khăn cho cán bộ, côngchức làm công tác chuyên môn, đặc biệt đối với những TTHC có tính phức tạp khiến cho cá nhân, tổ chức tới giao dịch phải đi lại nhiều lần, mất thời gian chờ đợigiải quyết. Đơn cử như quy định cấp một Giấy chứng nhận (GCN) quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhằm tạo thuận lợi cho người dân, song trên thực tế cũng đã phát sinh những vướng mắc, cụ thể: việc cấp GCN quyền sử dụng đất không thể thực hiện đồng thời với chứng nhận về quyền sở hữu nhà ở (do nhà ở được xây dựng sau); hồ sơ đăng ký quyền sở hữu nhà ở cũng còn phức tạp. Quy trình giải quyết kéo dài, trách nhiệm không õ. Chẳng hạn, do Văn phòng đăng ký quyền sửdụng đất không xác định được tình trạng nhà ở, quy mô, loại nhà ở và những vấn đề có tính chất kỹ thuật liên quan đến nhà ở để thực hiện việc đăng ký, nên còn phải qua cơ quan quản lý nhà ở thông qua việc gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan này. Thực tế cho thấy người dân không mặn mà với việc đăng ký sở hữu nhà ở. Thứ hai, hệ thống các biểu mẫu của các thủ tục quá nhiều, đồng thời, sự kiểm soát chặt chẽ về tính công khai, minh bạch, tính thống nhất, tính hợp lý về nội dung và hình thức củ Các quy tắc và quy định thường được các cơ quan, chính quyền địa phương diễn giải và áp dụng khác nhau gây ra sự thiếu rõ ràng và không nhất quán. Thứba, thủ tục hành chính là vấn đề rộng lớn, phức tạp liên quan đến nhiều đối tượng trong xã hội và gắn liền với thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền. Trong không ít trường hợp, thực hiện cải cách thủ tục hành chính là tự cắt bỏ quyền và lợi ích do thủ tục hành chính hiện hành mang lại. Do đó, gặp phải sự chống đối từ phía một bộ phận cán bộ, công chức nhà nước. Thứ tư, tình trạng nợ đọng văn bản hướng dẫn thi hành pháp luật và việc ban hành văn bản pháp luật có chất lượng còn cao, phải sửa đổi nhiều lần. Các thủ tục hành chính không những không giảm mà còn có chiều hướng tăng lên, nhiều thủ tục
  • 82. 74 hành chính ban hành chưa coi trọng ý kiến các tổ chức cá nhân, chủ yếu là tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan nhà nước…Để xử lý vấn đề CCTTHC tại UBND cấp huyện thì cần có sự liên kết của nhiều cơ quan hữu quan vì để đưa ra quá trình áp dụng trong thực tế hay không cần có sự tham gia của nhiều đơn vị nên trên thực tế thì rất phức tạp và tốn nhiều thời gian. Ngoài ra, một số cán bộ chưa đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ, kiến thức, năng lực, trình độ còn hạn chế ảnh hưởng đến quá trình thực hiện hoạt động CCTTHC. Thứ năm, việc kiểm tra, giám sát thực hiện CCTTHC tại UBND cấp huyện trên địa bàn huyện Dương Minh Châu nói riêng và cả nước nói chung chưa đạt hiệu quả cao. Các cơ quan NN có thẩm quyền chưa quan tâm đúng mức đối với công tác CCTTHC,côngtác kiểm tra, giám sátquá trìnhthực hiện chưađược tiến hành thường xuyên. Côngtác tuyên truyền, giáo dục về CCTTHC tạicác bộ phận cònhạn chế, dẫn đến chưa phát huy được ý thức tự giác, trách nhiệm của các các bộ phận cũng như người dân trong quá trình thực thi trong thực tế. Hoạt động kiểm tra, giám sát việc thi hành pháp luật về thực hiện CCTTHC tại UBND cấp huyện tại huyện Dương Minh Châu nói riêng và cả nước nói chung trong thực tế chưa được quan tâm đúng mức và còn nhiều hạn chế, thiếu sót. Ở một số cơ quan có liên quan như các đơn vị trực thuộc thực hiện CCTTHC tại UBND cấp huyện chưa thực hiện tốt chức năng kiểm tra, giám sát để từ đó tiến hành xử lý các hành vi vi phạm một cách có hiệu quả. Nhìn chung, đội ngũ chuyên trách làm công tác kiểm tra, giám sát còn thiếu, chưa đáp ứng yêu cầu. Từ công tác chỉ đạo điều hành đến việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ cán bộ chuyên trách còn yếu, tinh thần trách nhiệm trong công tác chưa cao dẫn đến tình trạng kiểm tra, giám sát tại một số địa phương còn sơ sài. Sau thanh tra, kiểm tra không tiến hành phúc tra lại các lỗi vi phạm từ đó ảnh hưởng đến quá trình khắc phục những vi phạm của đơn vị được kiểm tra, làm giảm hiệu quả công tác thi hành pháp luật về thực hiện CCTTHC tại UBND cấp huyện cũng như xử lý các hành vi vi phạm trong thực tế chưa đạt hiệu quả cao.
  • 83. 75 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 Từ thực trạng cải cách TTHC trên một số lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND huyện Dương Minh Châu, ta thấy, thủ tục hành chính là do chúng ta (con người) đặt ra nhằm quản lý, phục vụ xã hội (con người), nhưng khi đặt ra những thủ tục chúng ta lại không đặt bản thân mình vào vị trí của người thực hiện thủ tục hành chính mà thường chỉ đặt mình vào người có thẩm quyền giải quyết, chính vì thế có những thủ tục quá rườm rà, nhiêu khê, gần như đánh đố, gây khó khăn cho việc tiếp cận và thực hiện thủ tục. Bên cạnh đó, một bộ phận cán bộ, công chức thừa hành nhiệm vụ trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính cho công dân thì thiếu trách nhiệm, có biểu hiện cửa quyền, thậm chí hách dịch, thiếu niềm nở, lễ phép khi tiếp xúc với công dân. Năng lực chuyên môn của độingũ cán bộ, côngchức ở địa phương cònhạn chế; sự phối hợp giữa các ngành tài nguyên và môi trường, xây dựng, tài chính chưa chặt chẽ đã ảnh hưởng đến chất lượng giải quyết và mất nhiều thời gian, công sức của người dân; thời gian giải quyết thủ tục ở nhiều địa phương còn kéo dài quá thời hạn quy định, nhất là thủ tục cấp GCN lần đầu. (Một số địa phương tuy đã thành lập bộ phận “mộtcửa” trực thuộc UBND cấp huyện để thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả nhưng trên thực tế vẫn chưa bảo đảm yêu cầu “một cửa” vì người dân vẫn phải tự đến Kho bạc để thực hiện nghĩa vụ tài chính. Trường hợp nộp hồ sơ tại xã và xã chuyển cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất qua bộ phận một cửa; việc làm này lại có tính chất trung gian, xã làm thay việc của dân, nhưng khi hợp đồng đo đạc, người dân vẫn phải gặp trực tiếp Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, làm kéo dài thời gian giải quyết. Từ những yêu cầu của thực tế trên ta thấy rằng cần có một hệ thống giải pháp thống nhất và những chế tài cụ thể để nâng cao chất lượng cải cách TTHC trong thời gian tới trên cảnước nói chung và UBND huyện Dương Minh Châu nói riêng.
  • 84. 76 CHƯƠNG 3 YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN HUYÊN DƯƠNG MINH CHÂU, TỈNH TÂY NINH 3.1. Yêu cầu bảo đảm thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện 3.1.1. Thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện phải đề cao trách nhiệm của người có thẩm quyền Xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm nhằm tạo điều kiện để người đứng đầu phát huy vai trò tích cực, chủ động, sáng tạo trong lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động của cơ quan, đơn vị, hoàn thành nhiệm vụ chính trị mà Đảng và Nhà nước giao; khắc phục tình trạng thụ động cũng như việc “đùn đẩy trách nhiệm”. Trong hoạt động CCTTHC thì vai trò của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện đầy đủ, đúng các nội dung, trách nhiệm theo quy định tại Quyết định này và có kết quả Chỉ số cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị, địa phương của năm gần nhất đạt từ 85% trở lên theo kết quả công bố chỉ số cải cách hành chính của cấp có thẩm quyền thì được xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện đầy đủ, đúng các nội dung, trách nhiệm theo quy định tại Quyết định này và có kết quả chỉ số cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị, địa phương của năm gần nhất đạt từ 75% đến dưới 85% theo kết quả công bố chỉ số cảicáchhành chínhcủa cấp có thẩm quyền thì được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện đúng nhưng chưa đầy đủ các nội dung, trách nhiệm theo quy định tại Quyết định này và có kết quả chỉ số cải cách hành chínhcủa cơ quan, đơn vị, địa phương trong năm gần nhất đạt từ 60% đến dưới 75% theo kết quả công bố chỉ số cảicáchhành chínhcủa cấp có thẩm quyền thì được xếp loại hoàn thành nhiệm vụ trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính. Từ đó, trên cơ sở có chủ trương đường lối nói chung thì người có thẩm quyền thực hiện các
  • 85. 77 kế hoạch nói chung phù hợp, cụ thể, thiết thực của công tác quản lý hành chính nhà nước qua từng giai đoạn. Phải coi việc CCTTHC tại UBND cấp huyện là một nội dung công tác cụ thể để thực hiện nghị quyết của cấp ủy Đảng nói chung nhằm tạo một sự chuyển biến rõ rệt, có bước độtphá về một lĩnh vực QLHCNN trong cả nước trong giai đoạn hiện nay. Bởi vậy, trong các văn bản pháp luật, pháp quy phải phân công, xác định cụ thể, rõ ràng thẩm quyền đi đôivới trách nhiệm của người đứng đầu, của tập thể, của từng ngành, từng cấp, từng cán bộ, công chức, nhân viên, một vụ việc xẩy ra phải có địa chỉ rõ ràng. Không để một việc, một lĩnh vực mà có nhiều người, nhiều chỗ có quyền, hoặc có quyền nhưng không đến nơi đến chốn, không rõ ràng. Với bộ máy hành chính mà trách nhiệm chồng chéo và chưa rõ ràng thì trách nhiệm của người đứng đầu nhiều khi thật khó phân xử. Trong điều kiện hiện nay, để nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác cải cách TTHC trước hết cần rà soát, bổ sung, hoàn thiện các văn bản của Đảng và Nhà nước có liên quan đến công tác này. 3.1.2. Tiếp tục thực hiện cơ chế “một cửa” trong giải quyết thủ tục hành chính Tăng cường kết hợp các yếu tố nhằm thực hiện nghiêm túc quan điểm, đường lối của Đảng, chủ trương của của Nhà nước về CCTTHC tại UBND cấp huyện hiện tại và tương lai. Nhằm thực hiện tốt công tác CCTTHC tạiUBND cấp huyện trên địa bàn huyện trong giai đoạnhiện nay thì việc đầu tiên đó là lãnh đao UBND cấp huyện cần triển khai kết hợp với các chủ trương, đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước nói chung. Đặc biệt, dưới những chủtrương, đường lối của Đảng thì tăng cường công tác triển khai tại các cuộc hội nghị về CCTTHC trong thực tiễn. Khẳng định phải làm rõ sự cần thiết phải tăng cường CCTTHC trong thực tế của các ngành nói riêng và các ngành nói riêng và CCTTHC; Ngoài ra, thông qua việc CCTTHC tại UBND cấp huyện trên cơ sở quán triệt các nghị quyết quan trong của Đảng là bước tiến quan trọng. Việc CCTTHC tại UBND cấp huyện thông qua việc thực hiện
  • 86. 78 nghiêm túc các chủ trương đường lối chính sách của Đảng, của thành ủy, cấp ủy các cấp là một trong những yếu tố có tính quyết định, do đó không được xem nhẹ. Thực tế đã chứng minh, chúng ta rất chú trọng vấn đề này nên đã tạo được những chuyển biến tích cực, tuy nhiên so với yêu cầu vẫn còn nhiều lúng túng, bất cập. Chương trình, kế hoạch hành động thực hiện nghị quyết ở trong hoạt động về CCTTHC phải được cụ thể hóa bằng việc quán triệt, thực hiện một cách cụ thể trong thực tế kết hợp các chỉ tiêu của các trung tâm bồi dưỡng nói chung. Lãnh đạo, cán bộ công chức tại UBND cấp huyện nói riêng đều là chủ thể tích cực của quá trình tăng cường công tác CCTTHC tại UBND cấp huyện. Trong công cuộc đổimới đất nước của Đảng ta thì công tác CCTTHC nói chung giữ vai trò quan trọng đốivới quá trình quản lý nhà nước nói chung. Trong quát trình phát triển cho đến nay thì việc xây dựng và phát triển các giải pháp về CCTTHC thì yêu cầu việc xây dựng trong các ngành là điều kiện tiên quyết trong việc đưa các nội dung quan trọng về CCTTHC tại UBND cấp huyện áp dụng trong thực tiễn. Bước đầu khắc phục được sự bất cập về CCTTHC tại UBND cấp huyện, trong đó vai trò của lãnh đạo, cán bộ, công chức làm công tác quản lý nói chung đều có vai trò tích cực nhằm khắc phục những thiếu sót khi tham gia hoạt động quản lý nói chung. Kết hợp CCTTHC tại UBND cấp huyện gắn liền với quá trình đổi mới, nâng cao chất lượng các mặt hoạt động trong QLNN. Hoạt động nâng cao chất lượng các hoạt động CCTTHC tại UBND cấp huyện. Quá trình thực hiện cần có thể thực hiện theo hướng: gắn liền hình thức CCTTHC tại UBND cấp huyện với đổimới phương pháp thực hiện nhằm khắc phục hạn chế của phương pháp thực hiện thủ công. Hoạt động CCTTHC tại UBND cấp huyện quy định cụ thể trách nhiệm, trong đó có trách nhiệm trong quá trình thực hiện. Đồng thời, trong quá trình áp dụng cần có sự kiểm tra, giám sát có hiệu quả từ phía các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Có các chính sáchcụthể nhằm khuyến khícháp dụng các biện pháp tăng cường côngtác CCTTHC tại UBND cấp huyện. Đồngthời cần có các quy định trong việc tăng cường năng lực, quyền hạn của cơ quan giám sát. Đối với các cơ quan áp dụng pháp luật cần có sự
  • 87. 79 thống nhất trong công tác quản lý nhà nước từ trung ương đến địa phương. Đầu từ các trang thiết bị hoàn chỉnh, đáp ứng với quá trình CCTTHC tại UBND cấp huyện có hiệu quả ở nước ta hiện nay. 3.1.3. Tiếp tục sửa đổi, đơn giản hoá thủ tục hành chính Tiếp tục rà soátcác văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồngNhân dân, Ủy ban nhân dân ban hành, kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bãi bỏ các văn bản không còn phù hợp, hết hiệu lực hoặc trái quy định. Xây dựng và ban hành đầy đủ các quy định về CCTTHC tại UBND cấp huyện đảm bảo phù hợp với tình hình nước ta nói chung trong giai đoạn hiện nay. Có sự phân định lại chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về CCTTHC tại UBND cấp huyện. Góp phần chủ động hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Loại bỏ các thủ tục hành chính theo hướng công khai, đơn giản, thuận tiện, giảm tối đa về thủ tục, thời gian giải quyết côngviệc, tránh phiền hà cho tổ chức và công dân, thực hiện nghiêm nguyên tắc công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan quản lý Nhà nước các cấp, phổ biến rộng rãi và niêm yết công khai quy chế, quy trình xử lý công việc để nhân dân biết. Cải cách TTHC luôn bám sát và đảm bảo nguyên tắc, mục tiêu chương trình tổng thể của Chính phủ về cải cách nền hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-2020 là: Xây dựng một nên cải cáchhành chínhdân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đạihóa, hoạtđộngcó hiệu quả theo nguyên tắc của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; bám sát Đề án đơn giản hóa TTHC trên các lĩnh vực quản lý Nhà nước. Các giải pháp đưa ra về cải cách TTHC có hiệu quả hơn nữa phải đáp ứng được mục tiêu đơn giản hóa TTHC nhằm đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ, đơn giản, công khai, minh bạch của TTHC, tạo sự thuận lợi cho cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp trong tiếp cận và thực hiện TTHC, nâng cao hiệu lực quản lý của UBND huyện
  • 88. 80 Dương Minh Châu và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, góp phần phòng, chống tham nhũng, lãng phí. 3.1.4. Thống nhấtáp dụngmộthệthống thủ tụchành chính thống nhấttrong cả nước nói chung Nền hành chính Nhà nước được hiểu là một thể thống nhất không thể tách rời, trong đó mỗi cơ quan hành chính Nhà nước là một bộ phận đảm bảo cho hệ thống đó được vận hành theo những thể chế, nguyên tắc chung, có mối quan hệ qua lại, tác động lẫn nhau vì mục tiêu quản lý hiệu quả. Bởi vậy, các quy phạm TTHC vừa được sử dụng như một côngcụ quản lý hành chính, vừa là phương tiện giúp cho đối tượng được quản lý là tổ chức, côngdân thực hiện các quyền do luật định. Mặc dù, mỗi quy phạm TTHC chi phối đối tượng quản lý trong một ngành, một địa phương, một lĩnh vực, quy định một loại mối quan hệ nhưng đều nằm trong tổng thể chung, có tác động nhất định đến các quy phạm TTHC khác. Trong hệ thống các quy phạm TTHC đó, các quy phạm cụ thể của cấp dưới phải thống nhất với quy phạm của cấp trên theo nguyên tắc tập trung. Không được tồn tại hai quy phạm mâu thuẫn nhau, ví dụ như trường hợp: muốn đăng ký hộ khẩu thường trú vào xã SuốiĐá thì công dân phải có nhà ở, muốn mua nhà để ở thì công dân phải có hộ khẩu thường trú tại xã Suối Đá. Để tránh tồn tại các TTHC chồng chéo, mâu thuẩn nhau trong việc thực hiện như đã phân tích ở phần thực trạng, các cơ quan có thẩm quyền cần có sự phối hợp chặt chẽ ngay từ khâu soạn thảo, các văn bản hướng dẫn cần cụ thể, rõ ràng. Ngoài ra, cán bộ được phân công soạn thảo phải có kiến thức tổng hợp, liên ngành để phát hiện những quy định của ngành khác có liên quan, ảnh hưởng đến ngành, lĩnh vực mình. Bên cạnh đó, cũng cần có tầm nhìn chiến lược, hệ thống, nắm được những TTHC của cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên sắp ban hành có ảnh hưởng đến việc hướng dẫn thi hành các TTHC của cơ quan quản lý hành chính Nhà
  • 89. 81 nước cấp dưới hay không, từ đó giảm bớt sự lãng phí cho Nhà nước, đảm bảo tính ổn định, hiệu quả lâu dài của thủ tục. 3.2. Giảipháp bảo đảm thực hiện pháp luật về cảicáchthủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh 3.2.1. Giải pháp xây dựng một số hệ thống thông tin hỗ trợ Để nâng cao chất lượng, hiệu quả cải cáchhành chính, khắc phục những tồn tại, bất cập của CCTTHC tại UBND cấp huyện thì cần thiết xây dựng một số hệ thống thông tin hỗ trợ, cụ thể như sau: Một là, các cấp của UBND các cấp của tỉnh Tây Ninh cần sử dụng hiệu quả kết quả Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính trong chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính tại UBND cấp huyện địa phương, đề ra các giải pháp phù hợp để khắc phục các tồn tại, hạn chế, nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ hành chính công cho người dân, tổ chức. Căn cứ vào kết quả Chỉ số cải cách hành chính năm 2017, các UBND cấp huyện địa phương cần tập trung chỉ đạo rà soát, xác định rõ những điểm mạnh cũng như những hạn chế, yếu kém trong công tác cải cách hành chính của đơn vị mình - thể hiện thông qua kết quả điểm đạt được của từng tiêu chí, lĩnh vực cải cách. Từđó, chỉ đạo làm rõ nguyên nhân của hạn chế, yếu kém cũng như trách nhiệm của từng cá nhân, tổ chức trong triển khai từng nhiệm vụ cải cách hành chính trong lĩnh vực QLHCNN. Đồng thời, đề ra các biện pháp cụ thể để khắc phục, bảo đảm nhiệm vụ cải cách hành chính được triển khai đúng tiến độ, kế hoạch đề ra. Hai là, tiếp tục đẩy mạnh cải cách thể chế, trọng tâm là rà soát, hoàn thiện thể chế về quản lý công chức, viên chức; thể chế liên quan đến doanh nghiệp, bảo đảm nguyên tắc không làm tăng thêm các điều kiện làm hạn chế cơ hộiđầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp trong quá trình xây dựng và hoàn thiện thể chế; khắc phục triệt để tình trạng nợ đọng việc ban hành các văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh; nâng cao chất lượng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm tính hợp pháp, đồng bộ, thống nhất, khả thi của hệ thống văn bản.
  • 90. 82 Ba là, tập trung rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính, nhất là trên các lĩnh vực trọng tâm theo quy định tại Nghị quyết số 35/NQ-CP, Nghị quyết số 01/NQ-CP năm 2018 và Nghị quyết số 19; tăng tính liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp. Quán triệt đầy đủ tinh thần, nội dung của Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 củaHội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Khoá XII về tiếp tục đổimới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Trên cơ sở đó, thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24/01/2018 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW. Bốn là, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chính tại UBND cấp huyện địa phương tại huyện Dương Minh Châu với nội dung trọng tâm là: Công tác tuyển dụng, bổ nhiệm và sửdụng cán bộ, côngchức, viên chức;tình hình chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính; tình hình tổ chức giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp, từng bước xây dựng Chính phủ điện tử, chính quyền điện tử. Đồng thời, thực hiện đúng lời Bác Hồ dạy “Cán bộ, công chức là là công bộc của dân, phải hết lòng, hết sức phục vụ nhân dân”; tăng tỷ lệ sử dụng văn bản điện tử trao đổigiữa các cơ quan Nhà nước; nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3, 4. 3.2.2. Hoàn thiện thủ tục hành chính đang được thực hiện tại Ủy ban nhân dân huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh Rà soát TTHC là việc liệt kê, xem xét các quy định về một hay một nhóm TTHC, đánh giá sự phù hợp dưới góc độ hợp pháp cũng như hợp lý. Cụ thể là xem xét thẩm quyền ban hành, hình thức, nộidung, sự phù hợp với hệ thống văn bản pháp luật và thực tế cuộc sống. Đối với người dân, việc hệ thống hóa TTHC cũng là điều kiện để họ tìm hiểu, nâng cao ý thức pháp luật, cách thức bảo về quyền lợi của mình khi tham gia thực hiện thủ tục. Bởi vậy, việc rà soát TTHC cũng có thể mang lại sản phẩm ở mức độ cao hơn, đó là hệ thống hóa CCTTHC. Mang lại một bộ chuẩn về CCTTHC tại
  • 91. 83 UBND huyện Dương Minh Châu, hỗ trợ và đảm bảo tính chính xác, thuận lợi cho cơ quan có thẩm quyền trong việc áp dụng CCTTHC. Nhằm mục tiêu giải quyết, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, đảm bảo quyền và lợi íchhợp pháp của người dân, doanh nghiệp khi có nhu cầu xây dựng côngtrình và nhà ở thì trong những năm qua tại UBND huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh đã thực hiện Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 và Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa liên thông, kết nối điện tử, đơn giản thủ tục và rút ngắn thời gian cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan, Thành phố đã tập trung đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính có liên quan tại UBND cấp huyện. Để chuẩn bị triển khai cho hoạt động CCTTHC liên quan đến UBND cấp huyện đã thực hiện niêm yết côngkhai quy trình thủ tục trên Trang Thông tin điện tử; thống nhất thành phần số lượng hồ sơ tiếp nhận, đảm bảo đúng quy định. Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả hướng dẫn cụthể cho công dân, doanh nghiệp về Quy trình liên thông; chủ động theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện; từ đó, kịp thời điều chỉnh, phân công lại một số chức năng, nhiệm vụ của các phòng, bộ phận có liên quan nhằm đảm bảo việc thực hiện phối hợp hài hòa, thông suốt, có kiểm soát giữa các phòng và bộ phận chức năng, đạt mục tiêu chất lượng giải quyết hồ sơ tốt và đúng hạn. 3.2.3. Đẩymạnhứng dụngcông nghệ thông tin trong công tác kiểm soát thủ tục hành chính Công nghệ thông tin đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động quản lý Nhà nước. Nhiều văn bản Luật, Chỉ thị, Nghị quyết, Nghị định ... của Đảng và Nhà nước về ứng dụng công nghệ thông tin đã nhấn mạnh việc sử dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả trong hoạt động nội bộ và giữa các cơ quan nhà nước, trong giao dịch của cơ quan nhà nước với tổ chức và cá nhân; hỗ trợ đẩy mạnh cải cách hành chính và làm cho hoạt động của cơ quan nhà nước công khai, minh bạch hơn, phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn.
  • 92. 84 Có thể nói tin học hóa hành chính Nhà nước vừa là phương tiện, vừa là áp lực đối với cải cách hành chính Nhà nước. Hệ thống công nghệ thông tin ứng dụng được quyết định bởi phần "ứng dụng", tức là phần thiết lập các hệ thống thông tin, hệ thống các cơ sở dữ liệu, các quy trình vận hành và luân chuyển thông tin do bộ máy hành chính thực hiện. Phần công nghệ gồm phần cứng, phần mềm, mạng, đào tạo sử dụng, chỉ là phương tiện để chuyển các quy trình vận hành bằng phương thức hành chính truyền thành quy trình quản lý hành chính bằng các phần mềm phương thức hành chính bằng điện tử. Do đó việc ứng dụng công nghệ thông tin càng tốt, càng cao bao nhiêu thì việc kiểm soátcác thủ tục, quá trình giải quyết thủ tục càng dễ dàng, thuận tiện và chính xác bấy nhiêu. Như vậy, từ năm 2010 đến nay, đứng trước yêu cầu phát triển kinh tế và giải quyết những vấn đề bức xúc của đời sống xã hội phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế tri thức, xu hướng dân chủ hóa và hội nhập quốc tế. Với vai trò và vị trí đặc biệt trong tỉnh Tây Ninh, huyện Dương Minh Châu cần phải làm tốt nhiệm vụ cải cách hành chính hơn bất cứ địa phương nào trong khu vực để xứng tầm với vị trí đang có. Cải cách TTHC tại bộ máy chính quyền cơ sở cần thể hiện rõ nét tính chất phục vụ của bộ máy hành chínhcủa dân, do dân, vì dân, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước của chính quyền các cấp. 3.2.4. Giải pháp đảm bảo nguồn nhân lực Đốivới nền hành chính nước ta chất lượng nguồn nhân lực luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Thực tế nhiều cán bộ, côngchức mặc dù tốt nghiệp đại học theo mô hình đào tạo chính quy song cách thức giải quyết công việc còn nhiều lúng túng, vậy những cán bộ côngchức làm việc tại UBND huyện Dương Minh Châu - nơi mà chất lượng công việc khá lớn thì yêu cầu chỉ cần tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp trong bối cảnh hội nhập, toàn cầu hóa hiện nay hoàn toàn không phù hợp. Để thực hiện tốt nhiệm vụ cải cách TTHC cần kết hợp với nhiệm vụ cải cách bộ máy hành chính, nâng cao chất lượng độingũ cán bộ và cảicách hành chínhcông.
  • 93. 85 Thực hiện chủ trương tinh giản biên chế hành chính, một mặt cần không để bộ máy chínhquyền cơ sở phình to làm gánh nặng cho dân, một mặt vẫn phải cung ứng đủ nguồn nhân lực cho việc thực hiện các nhiệm vụ của UBND huyện. Một cơ chế nhân sự linh hoạt vừa đảm bảo ổn định công tác lâu dài cho các cán bộ chủ chốtcủa UBND, đặc biệt đốivới các chức danh chuyên môn, những cán bộ chịu trách nhiệm côngvụ trong giải quyết TTHC cho nhân dân, vừa mang lại hiệu quả giải quyết công việc cao. Đặc biệt, đội ngũ làm công tác chuyên môn hóa, chuyên nghiệp hóa, cần ổn định công tác lâu dài mới đảm bảo được tính ổn định, tính kế thừa, tính liên tục trong quản lý hành chính tại UBND. Cơ chế nhân sự linh hoạt cho phép UBND được quyền huy động nhân sự ở địa phương vào các công tác có tính thời vụ, đột xuất, tạo điều kiện cho cán bộ chuyên môn bớt phải kiêm nhiệm để tập trung cho lĩnh vực được phân công. Đối với các đối tượng dự tuyển công chức cần linh động trong biện pháp tuyển dụng để lựa chọn những ứng cửphù hợp. Có thể kết hợp giữa việc thi tuyển và phỏng vấn nhằm khảo sát đầy đủ các yêu cầu không chỉ về kiến thức mà còn kĩ năng giao tiếp, khả năng xử lý tình huống... Tiếp tục nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thông qua việc tăng cường công tác bồi dưỡng, nâng cao năng lực, ý thức làm việc cho từng cán bộ, công chức, đặc biệt đối với cán bộ, công chức trực tiếp liên quan đến việc thực hiện TTHC tại bộ phận “một cửa”. Xây dựng các kế hoạch, chiến lược đào tạo lâu dài bên cạnh các biện pháp bồi dưỡng đã và đang làm lâu nay. Việc tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ UBND huyện phải làm thường xuyên, dưới nhiều hình thức. Có thể bằng hình thức phổ biến văn bản quy phạm pháp luật mới, sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện TTHC, có thể bằng hình thức đi thực tế tham quan, học tập kinh nghiệm điển hình trong việc thực hiện có hiệu quả cao TTHC. Ngoài kỹ năng giao tiếp, công tác tuyên truyền, truyền thông để đồng thời đóng góp vai trò vận động nhân dân ý thức tuân theo TTHC, thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ công dân của mình. Ngoài kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ, cán bộ,
  • 94. 86 côngchức thực hiện TTHC cầnđược trang bị kiến thức quản lý hành chính Nhà nước theo một chương trình riêng. Cụ thể: Rà soát, xây dựng, sửa đổi nội dung chương trình bồi dưỡng đối với các đối tượng cán bộ, công chức thuộc tỉnh quản lý theo hướng tăng thời lượng đốivới kiến thức pháp lý, chuyên môn, kỹ năng giao tiếp ứng xử, đặc biệt là kỹ năng xử lý tình huống và thực thi công vụ. Nghiên cứu, bố trí hợp lý các khóa đào tạo, bồi dưỡng để chấm dứt tình trạng chồng chéo trong việc cử cán bộ, công chức tham gia bồi dưỡng các khóa tập trung dài ngày, phát triển hình thức bồi dưỡng tại chỗ theo hướng cung cấp thông tin cập nhật, tổ chức chương trình nghiên cứu, khảo sát thực tế, các diễn đàn trao đổi kinh nghiệm theo chuyên đề và theo từng đối tượng. Đổi mới phương pháp giảng dạy, lấy người học làm trung tâm, coi trọng xử lý tình huống, đặc biệt là những tình huống liên quan đến việc thực hiện và giải quyết TTHC. Saukhi được đào cầncó hệ thống kiểm tra, đánh giá chất lượng thường xuyên đối với đội ngũ này nhằm xác định những ưu, nhược điểm để tìm cách khắc phục hợp lý đáp ứng với như cầu thực tế. Đối với tác phong làm việc của các cán bộ, công chức tại UBND huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh trong hoạt động CCTTHC. UBND huyện đã ban hành quy chế tiếp công dân, song việc thực hiện quy chế đó trên thực tế đã nghiêm chỉnh và đúng quy định quy chế cơ quan đề ra lại phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, mà phần lớn thuộc về yếu tố chủ quan. Có thể coitác phong làm việc là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến việc thực hiện TTHC tại UBND huyện. TTHC là nơi thể hiện quan hệ giữa bộ máy chính quyền với nhân dân. Việc thực hiện thủ tục có hiệu quả hay không phụ thuộc không nhỏ vào phong cáchlàm việc của cán bộ, công chức làm việc tại bộ máy chính quyền. Về phía người dân, khi đến với chính quyền địa phương, người dân cũng phải có tâm thế như một “khách hàng” để được phục vụ và công chức là những người phục vụ họ. Việc triển khai cung cấp các TTHC theo mô hình “một cửa” với các dịch
  • 95. 87 vụ côngđược nâng cấp qua mạng hiện nay là một giải pháp khá toàn diện giúp người dân trở thành khách hàng khi giao dịch với chính quyền. Nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ, công chức trong công tác cải cách TTHC, thông qua việc tập huấn và đào tạo kiến thức về pháp lý và chuyên ngành liên quan. Ngoài ra, cần nâng cao chất lượng trong tuyển dụng công chức làm công tác này. Quán triệt toàn bộ đội ngũ cán bộ, công chức, tinh thần của cải cách TTHC là việc nâng cao ý thức, trách nhiệm phục vụ, cũng như văn hóa ứng xử đối với nhân dân ngày một tốt hơn. Có như vậy mới duy trì được nếp sống văn hóa ở công sở nói chung và đáp ứng được sự mong mỏi của người dân khi đến các cơ quan công quyền nói riêng. Chấn chỉnhlề lối, tác phong làm việc là còngiảm tải quá trình hội họp, báo cáo. Hiện nay tình trạng “quá tải” họp vẫn tồn tại: Họp giao ban toàn ủy ban, họp tổ công tác, họp phòng, họp ngành... Số biên chế cán bộ chuyên môn quá ít, trong khi việc cần giải quyết lại rất nhiều. Ví dụ cán bộ tư pháp ngoài công tác tư pháp còn tham gia công tác giải quyết những việc liên quan đến vi phạm trật tự xây dựng, cán bộ địa chính tham gia họp hòa giải liên quan đến tranh chấp đất đai. Như vậy, để cải cách TTHC thì cần các biện pháp đồng bộ và áp dụng triệt để quy chế văn hóa công sở, đổi mới chế độ họp theo hướng giảm các cuộc họp không cần thiết và tăng cường hiệu quả sử dụng thời gian làm việc của cán bộ, công chức Nhà nước. 3.2.5. Trangbị cơsởvậtchất - khoa học kĩthuật và áp dụng công nghệthông tin trong hoạt động thực hiện pháp luậtvề cải cách thủ tục hành chính tại ủy ban nhân dân cấp huyện Bên cạnh việc đầu tư về con người thì đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị kĩ thuật là điều không thể thiếu. Những năm gần đây Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm nhiều hơn tới yếu tố này. Phần lớn việc đầu tư cơ sở vật chất luôn được các địa phương ưu tiên, chú trọng dành cho bộ phận “một cửa” bởi bộ phận “một cửa” chính
  • 96. 88 là nơi thường xuyên, trực tiếp giao lưu, tiếp xúc và giải quyết công việc cho người dân. Hay nói cách khác, bộ phận “mộtcửa” chính là “bộ mặt” của một cơ quan hành chính công. Do đó, để tạo được thiện cảm với dân và phục vụ dân tốt hơn thì trước hết phải đầu tư cho bộ phận “một cửa” trở nên khang trang, hiện đại và đẹp đẽ trong mắt người dân. Nhu cầu thực tế là rất cần thiết tuy nhiên theo thống kê của Phòng Cải cách hành chính (Sở Nội vụ), đến nay, 100% xã, thị trấn đã triển khai thực hiện cơ chế một cửa trong giải quyết TTHC nhưng có tới 80,4% địa phương chưa đạt các quy định theo Quyết định số 93/QÐ-TTg. Phần lớn bộ phận “một cửa” chưa đạt tiêu chuẩn về diện tích phòng, số lượng các máy tính, máy in, tủ tài liệu... Để cải thiện tình hình trên cần thực hiện một số giải pháp cụ thể: Một là, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, đảm bảo bộ phận “một cửa”, công chức làm nhiệm vụ trong công tác cải cách thủ tục hành chính có đủ điều kiện để hoàn thành nhiệm vụ, có chế độ chính sách hợp lý với cán bộ, công chức; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, từng bước hiện đại hóa hoạt động của bộ phận “một cửa” trong thời gian tới. Hai là, tăng cường đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ hoạt động rà soát, đơn giản hóa TTHC theo kế hoạch dài hạn 3 năm, 5 năm, 10 năm và trong từng năm cụ thể. Ba là, xác định loại, số lượng cụ thể về cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ hoạt động cải cáchthủ tục hành chính như: Trụ sở làm việc, phương tiện đi lại, trang thiết bị kỹ thuật v.v. Bốn là, xây dựng các quy định, chế tài về quản lý, sử dụng kinh phí, trang thiết bị, phương tiện hiện đại cho hoạt động cải cách thủ tục hành chính.
  • 97. 89 3.2.6. Tăngcường công tác thanh tra, kiểm tra trong hoạt động cải cách thủ tục hành chính Trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước khi nói đến hoạt động thanh tra người ta thường nói liền với hoạt động kiểm tra hoặc ngược lại. Việc nhiều văn bản của các cấp ủy, chính quyền cũng viết như vậy xuất phát từ mối quan hệ qua lại và gắn bó với nhau giữa thanh tra và kiểm tra. Mục đích của các hoạt động này đều nhằm phát huy những nhân tố tích cực;phòng ngừa, phát hiện, xử lý những vi phạm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao của các chủ thể, góp phần hoàn thiện cơ chế, chínhsách quản lý và đưa ra các biện pháp tổ chức thực hiện tiếp theo để đạt kết quả như mong muốn. Cần kiểm soát, công khai hóa thủ tục hành chính. Đối với quá trình kiểm tra, giám sát CCTTHC tại UBND cấp huyện cần có cơ sở pháp lý để đánh giá trình độ của cơ quan, cán bộ, công chức, lực lượng có thẩm quyền. Có kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho lực lượng này. Đồng thời nghiêm khắc xử lý những trường hợp các đối tượng thực hiện CCTTHC tại UBND cấp huyện lợi dụng quyền hạn của mình để làm lợi bất hợp pháp. Thường xuyên tiến hành kiểm tra tình hình thực hiện pháp luật về CCTTHC tại UBND cấp huyện theo quy định hiện hành. Tăng cường rà soát, sửa đổi bổ sung, hoàn thiện chính sách pháp luật về CCTTHC tại UBND cấp huyện theo hướng ổn định; kế thừa những quy định đã đi vào cuộc sống; nghiên cứu, lược bỏ những quy định không phù hợp, xa rời thực tế, hạn chế quy định mang tính thủ tục hành chính không cần thiết, giảm phiền hà cho doanh nghiệp nhưng vẫn đảm bảo quản lý CCTTHC tại UBND cấp huyện chặt chẽ, hiệu quả. Tiếp tục hoạt động đẩy mạnh xã hội hóa công tác CCTTHC tại UBND cấp huyện; khuyến khích người dân tham gia giám sát việc chấp hành pháp luật về CCTTHC tại UBND cấp huyện của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ để phát hiện và xử lý kịp thời các vi phạm về trong lĩnh vực QLNN. Đồng thời, tiến hành hoạt động công khai thông tin vi phạm hành chính trên các phương tiện thông tin đại
  • 98. 90 chúng. Thường xuyên tổ chức những đợt tập huấn, triển khai quy định về QLNN và các văn bản hướng dẫn thi hành cho cơ quan quản lý các cấp và doanh nghiệp, đẩy mạnh côngtác truyền thông về môi trường với hình thức và nội dung đa dạng, phong phú để từng bước nâng cao nhận thức cho cộng đồng về CCTTHC tại UBND cấp huyện. Hoạt độngthanh tra, kiểm tra phải tiến hành có trọngtâm, trọng điểm, giải quyết dứt điểm những nội dung, vấn đề nóng, thông qua đó cập nhật những quy định mới về CCTTHC tại UBND cấp huyện, hướng dẫn cho các địa phương, doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ, thủ tục hành chính. Ngoài ra, đốivới công tác CCTTHC tại UBND cấp huyện đạt được hiệu quả và thực sự là công cụ đắc lực, không thể thiếu trong công tác quản lý nhà nước về hành chính nhà nước, bên cạnh việc hoàn thiện quy định pháp luật, tạo hành lang pháp lý cần thiết cho hoạt động thanh tra, kiểm tra chủ động, linh hoạt, cần có cơ chế sàng lọc đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra, thanh tra có tâm, đủ tầm, trong sạch, bản lĩnh, hiểu biết pháp luật để vận dụng, xử lý tốt các tình huống cụ thể trong công tác kiểm soát hoạt động CCTTHC tại UBND cấp huyện [23,tr5]. Việc thường xuyên kiểm tra tiến độ và chất lượng thực hiện cải cách thủ tục hành chính giúp nắm bắt và có ý kiến cụ thể đối với từng hoạt động cải cách hành chính của cơ quan. Kịp thời, nghiêm túc thực hiện các hoạt động như xây dựng kế hoạch, xây dựng báo cáo, chấm điểm côngtác cải cách hành chính, kiểm soátthủ tục hành chính... Thực tế cho thấy những quy định về TTHC có chính xác đến đâu cũng chỉ là lý thuyết nếu công tác tổ chức thực hiện còn yếu kém. Vấn đề này đã được nhắc đến nhiều lần trong các Nghị quyết củaĐảng và các văn bảnchỉ đạo, điều hành của Chính phủ. Tuy nhiên, qua phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và các phương tiện thông tin đại chúng về việc thực hiện TTHC tại UBND huyện thời gian qua, công tác công khai, minh bạch TTHC tại trụ sở cơ quan giải quyết TTHC vẫn chưa thực hiện đầy đủ; hiện tượng giải quyết TTHC kéo dài so với quy định pháp luật vẫn tồn
  • 99. 91 tại, gây bức xúc cho cá nhân, tổ chức, ảnh hưởng đến kỷ luật, kỷ cương hành chính. Vì vậy, việc thực hiện thanh tra, kiểm tra trong cải cách TTHC cần được chú trọng hơn nữa, với các nội dung và cáchlàm cụthể để tạo bước chuyển về chất, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; mang lại niềm tin cho nhân dân trên địa bàn huyện Dương Minh Châu và cộng đồng các doanh nghiệp và từng thành viên trong xã hội [24,tr3]. Các hoạt động thanh tra, kiểm tra quá trình thực hiện TTHC tại UBND huyện Dương Minh Châu có thể mang tính quyền lực, cũng có thể không mang quyền lực. Sự kiểm tra, giám sát mang tính quyền lực Nhà nước đối với hoạt đông thực hiện TTHC tại UBND huyện được quy định tại Hiến pháp, Luật tổ chức chính quyền địa phương về quyền giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân, quyền kiểm tra của Chính phủ, UBND cấp tỉnh đối với hoạt động của UBND huyện, trong đó có các hoạt động thực hiện TTHC. Để thực hiện tốt việc thanh tra, kiểm tra, giám sát như trên các hoạt động TTHC tại UBND huyện Dương Minh Châu, cần thực hiện cụ thể theo từng giải pháp: - Thứ nhất, tăng cường hoạt động kiểm tra của các cấp, các ngành đối với quá trình thực hiện TTHC, cải cách thủ tục hành chính của UBND huyện Dương Minh Châu. Những năm gần đây, Sở Nội vụ tỉnh Tâu Ninh đã tham mưu tổ chức các đoàn đi kiểm tra, khảo sát tình hình thực hiện TTHC ở UBND các huyện, xã, thị trấn và thông qua các báo cáo của huyện. Việc tham khảo ý kiến của nhân dân về quá trình thực hiện thủ tục hầu như chưa được thực hiện. Chính vì thế các hình thức kiểm tra chỉ mang tính tương đối, cấp trên thường thiếu thông tin phản hồi có giá trị, điều này dẫn đến việc sửa đổi, bổ sung quy phạm TTHC chậm trễ, không mang tính kịp thời, chung chung, thiếu chi tiết. Từ thực tế này, cần có các quy chế quy định trách nhiệm kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện TTHC của UBND huyện Dương Minh Châu như một công việc bắt buộc, thường xuyên, liên tục. Định kỳ, các cơ quan chuyên môn cho các cán bộ, công
  • 100. 92 chức mình đến kiểm tra thực tế hoạt động của UBND huyện, UBND xã, thị trấn nhằm phát hiện sớm các vi phạm nếu có để kịp thời chấn chỉnh. Để thu nhập các thông tin khách quan, các cấp lãnh đạo cần phải lắng nghe tiếp thu ý kiến phản hồi từ những người dân trực tiếp tham gia vào TTHC thông qua phương pháp thăm dò, lấy ý kiến, phỏng vấn, điều tra ... Việc thường xuyên tổ chức điều tra xã hội lấy ý kiến người dân liên quan đến việc thực hiện các TTHC tại UBND huyện Dương Minh Châu trên cơ sở có sự phối hợp tham gia của Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc nhằm bảo đảm tính khách quan, tăng cường mối quan hệ giữa cơ quan đại diện với cử tri của mình; góp phần củng cố vai trò và tiếng nói của cơ quan quyền lực Nhà nước tại địa bàn huyện Dương Minh Châu. - Thứ hai, thanh tra, kiểm tra, trong nội bộ đối với quá trình thực hiện TTHC. HĐND huyện Dương Minh Châu có trách nhiệm giám sát hoạt động của UBND huyện trong đó có hoạtđộng về việc thực hiện TTHC cho côngdân trên địa bàn. Như vậy, trách nhiệm của Hội đồng nhân dân huyện Dương Minh Châu là thực hiện vai trò giám sátđối với UBND huyện với vai trò là cơ quan tổ chức thực hiện, phải đồng thời làm tự kiểm tra việc thực hiện các TTHC tại đơn vị mình [25,tr3]. Ngoài ra, do số kỳ họp HĐND không nhiều, thời gian họp của mỗi kỳ lại ngắn, không đủ thời gian cho các đại biểu đi sâu phân tích hình hình thực hiện TTHC, cải cách TTHC trên địa bàn nên việc giám sát của Hội đồng nhân dân huyện Dương Minh Châu thường bị động. Từ thực tiễn trên việc tổ chức thanh tra, kiểm tra trong nội bộ UBND huyện Dương Minh Châu là hết sức cần thiết. Để thực hiện được phải có quy định cụ thể như một lĩnh vực TTHC phải có từ một tới hai cán bộ chuyên môn nắm vững nội dung quy định của thủ tục để vừa có tác dụng kiểm tra nhau, vừa có thể thay thế công việc của nhau khi cần thiết. Ngoài ra, lãnh đạo UBND trong phạm vi lĩnh vực được phân công phụ trách cần tiến hành kiểm tra thường xuyên, đột xuất nhằm giám sát các hoạt động thực hiện thủ tục giải quyết công việc của nhân dân.
  • 101. 93 Kiểm tra luôn đi kèm với đánh giá, khen thưởng và kỷ luật thích đáng. Trách nhiệm xử lý kết quả kiểm tra thuộc về Chủ tịch UBND huyện với tư cách là người lãnh đạo và điều hành công việc nội dung của ủy ban. - Thứ ba, nâng cao ý thức của người dân và các tổ chức đến giao dịch nhằm “chung tay cải cách thủ tục hành chính nhà nước”. Do trình độ dântrí hạn chế, hiểu biết về pháp luật chưacao nên tại UBND huyện Dương Minh Châu ít phát sinh các tố cáo liên quan đến hoạt động TTHC. Phần lớn các đơn thư khiếu nại của nhân dân chủ yếu phát sinh từ các tranh chấp dân sự như đất đai, nhà ở, phân chia tài sản, liên quan trực tiếp đến quyền và lợi íchcủa cá nhân công dân gửi đơn thư khiếu nại. Nhằm phát huy tinh thần làm chủ, tích cực đóng góp ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị xây dựng chính quyền của đông đảo nhân dân, đặc biệt trong lĩnh vực thực hiện TTHC, ngoài việc tổ chức tiếp công dân tại trụ sở UBND huyện Dương Minh Châu và UBND các xã, thị trấn cần nâng cao dân trí, tăng cường công tác tuyên truyền pháp luật. Phổ biến công khai các quy định về TTHC như tổ chức phát thanh qua hệ thống phát thanh, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về các quy định của TTHC liên quan đến những lĩnh vực mà UBND huyện Dương Minh Châu có thẩm quyền giải quyết. Ngoài ra, cần ban hành chế tài để ngăn chặn những hành vi tiêu cực của cán bộ, công chức có hành vi tiêu cực như: giải quyết công việc chậm trễ, sách nhiễu, gây phiền hà cho nhân dân... Bản thân người dân cũng cần phải chủ động đấu tranh với các hành vi tiêu cực nhằm làm trong sạch đội ngũ cán bộ, công chức góp phần làm cho công tác cải cách TTHC được thông suốt.
  • 102. 94 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 Dựa vào phân tíchthực trạng thực hiện pháp luật về cải cáchthủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện Dương Minh Châu, Tỉnh Tây Ninh tại chương 2 qua đó tác giả đưa ra một số yêu cầu và giải pháp nhằm cải thiện pháp luật như sau: Yêu cầu bảo đảm thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện Dương Minh Châu, Tỉnh Tây Ninh, thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện phải đề cao trách nhiệm của người có thẩm quyền, tiếp tục thực hiện cơ chế “một cửa” trong giải quyết thủ tục hành chính, tiếp tục sửa đổi, đơn giản hoá thủ tục hành chính, thống nhất áp dụng một hệ thống tthc thống nhất trong cả nước nói chung và tại UBND HuyệN Dương Minh Châu nói riêng, giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chính Tại Ủy ban nhân dân huyện Dương Minh Châu, Tỉnh Tây Ninh, thực hiện thông tin, tuyên truyền rộng rãi luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015, hoàn thiện thủ tục hành chính đang được thực hiện tại Ủy ban nhân dân huyện Dương Minh Châu, Tỉnh Tây Ninh, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm soát thủ tục hành chính, côngtác thanh tra, kiểm tra trong hoạt động cải cáchthủ tục hành chính.
  • 103. 95 KẾT LUẬN Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, Đảng ta đã chỉ rõ sự cần thiết phải tiến hành cải cách hành chính, coiđây là một giải pháp quan trọng góp phần đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Chúng ta đã tiến hành cải cách hành chính từng bước thận trọng và đã thu được nhiều kết quả rất đáng khích lệ. Cải cách hành chính ở Việt Nam được triển khai trên nhiều nội dung trong đó cải cáchthủ tục hành chính là một khâu quan trọng và được đặtra ngay từ giai đoạnđầu của tiến trình cải cách. Thủ tục hành chính không chỉ liên quan đến công việc nội bộ của một cơ quan, một cấp chính quyền, mà còn đến các tổ chức và công dân trong mối quan hệ với Nhà nước. Các quyền, nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến pháp hay ở các văn bản pháp luật khác có được thực hiện hay không, thực hiện như thế nào về cơ bản đều phải thông qua thủ tục hành chính do các cơ quan, các cấp chính quyền nhà nước quy định và trực tiếp giải quyết. Thực hiện các Nghị quyết về đẩymạnh cảicáchhành chính, huyện Dương Minh Châu đã ban hành Chương trình hành động và chỉ đạo triển khai học tập, quán triệt Nghị quyết trong cán bộ, đảng viên toàn Đảng bộ. Những kết quả tích cực đã đạt được của cải cách thủ tục hành chính là đáng ghi nhận: bộ mặt của nền hành chính nhà nước đã bước đầu thay đổi, hướng tới phục vụ nhân dân, xã hội; số lượng các thủ tục được rà soát, đơn giản hóa tăng lên qua các năm, chất lượng giải quyết TTHC dần đáp ứng yêu cầu của thực tế, nâng cao hiệu quả phục vụ nhân dân...Tuy nhiên, vẫn còn những mặt hạn chế: Tốc độ cảicách hành chính cònchậm, chưa nhất quán, hiệu quả cònthấp so với mục tiêu đặt ra là việc xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại. Nhìn một cách tổng thể, những kết quả đạt được chưa tưng xứng với yêu cầu, quy mô đổimới toàn diện theo tinh thần Nghị quyết của Đảng và mục tiêu chung mà chương trình tổng thể đề ra, kết quả đạt được chưa bền vững.
  • 104. 96 Đặc biệt trong thời gian qua TTHC tại UBND huyện Dương Minh Châu vẫn còn rườm rà, chống chéo, nhiều văn bản quy định chưa rõ ràng khiến cho tổ chức, côngdân phải chờ đợi, đi lại nhiều lần, gây tâm lý bức xúc không đáng có. Lực lượng cán bộ, công chức trong bộ máy chính quyền vừa thiếu lại vừa yếu làm ảnh hưởng không nhỏ tới tiến trình cải cách TTHC... mặc dù được giải quyết TTHC theo quy chế “một nửa” song nhân dân vẫn phải đi làm nhiều lần, đòi hỏi chúng ta phải có hướng tiếp nhận và hoàn trả về một đầu mối cho cùng một thủ tục, tránh để nhân dân phải đi lại nhiều nơi, nhiều lần, chuẩn bị nhiều loại hồ sơ, giấy tờ giống nhau. Tình trạng này không chỉ diễn ra trong một phạm vi huyện Dương Minh Châu, mà nó tồn tại hầu hết ở các huyện nói chung. Không phải ngẫu nhiên trong công cuộc CCHC, cải cách TTHC lại được Đảng và Nhà nước chọn làm khâu đột phá, xuất phát từ các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong bốicảnh hội nhập, buộc chúng ta phải có các bước điđúng hướng nhằm cải cáchnhanh, mạnh và triệt để. Ngay từ cấp chínhquyền cơ sở gần dân, trực tiếp và sát với nhân dân nhất, cải cách TTHC được coilà nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu nhằm mang lại hiệu quả quản lý cao nhất. Trên cơ sở đánh giá thực trạng, phân tích nguyên nhân, xác định rõ tầm quan trọng, cần thiết của việc cải cách TTHC tại UBND huyện Dương Minh Châu, luận văn đã mạnh dạn đề xuất, kiến nghị một hệ thống gồm ba nhóm giải pháp sắp xếp theo trình tự các khâu soạn thảo, ban hành, thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện TTHC. Cách sắp xếp như vậy đồng thời để phân định rõ trách nhiệm của từng cấp chính quyền trong sự nghiệp cải cách TTHC nói chúng, TTHC tại UBND huyện Dương Minh Châu nói riêng. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 105. 97 1. Nam Anh (2018), Tiếp tục thúcđẩycải cách thủ tục hành chính, báo Nhân dân 2. Ban chấp hành Trung ương khoá XII (2018), Nghịquyếtsố 19-NQ/TW vềcải cách hành chính đối với doanh nghiệp 3. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb CTQG, Hà Nội. 4. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb CTQG, Hà Nội. 5. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb CTQG, Hà Nội. 6. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đạibiểu toàn quốc lần thứ XII, Văn phòng Trung ương Đảng, Hà Nội, 2016. 7. Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh (2015), Văn kiện Đạihội đạibiểu lần thứ X. 8. Phạm Đức Chính (2014), Kỹ năng tác nghiệp cơ bản trong rèn luyện năng lực cho cán bộ cơ sở, nhà xuất bản Lao động. 9. Chính phủ (2011), Nghị quyết 30c/NQ-CP, ngày 08 tháng 11 năm 2011 về ban hànhchươngtrình tổng thểcảicách hành chínhnhànướcgiaiđoạn 2011 -2020; 10. Nguyễn Hữu Hải (2009), Tìm hiểu về hành chính công Hoa Kỳ - lý thuyết và thực tiễn, Nxb Chính trị - Hành chính, Hà Nội. 11. NguyễnHữu Hải (2013), Nghiên cứu Cơsở lýluận và thựctiễn vềhành chính nhà nước, nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội 12. Đàm Thị Hồng Hạnh, Đánh giá hiệu quả thựchiện thủ tụchànhchính theo cơ chế một cửa tại Bộ Nông nghiệp và Pháttriển nông thôn, Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công
  • 106. 98 13. Dương Thị Tươi (2010) Cảicách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại UBND cấp huyện từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình, Luận văn thạc sỹ luật học – khoa luật, trường đại học Quốc gia Hà nội 14. Nguyễn Quang Minh (2016), Cảicách thủ tục hành chính theocơ chế một cửa tại UBND cấp huyện từ thực tiễn tỉnh TháiBình, Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công. 15. Thảo Miên (2018), Cải cách hành chính QLNN:Tạo thuận lợi tối đa cho người dân và doanh nghiệp, Tạp chí tài chính ngày 25/01/2018; 16. Thủ tướng Chính phủ (2007), Quyết định số 30/QĐ-TTgngày10/01/2007 phêduyệtĐề án Đơn giản hóa thủ tụchành chínhtrên cáclĩnh vực quản lýnhà nước giai đoạn 2007-2010; 17. Nguyễn Thị Thanh (2015) Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại UBND huyện thuộc tỉnh Quảng Nam, Luận văn thạc sỹ 18. Đỗ Thị Hồng Tâm, Cải cách thủ tục hành chính đốivới dịch vụ đăng ký tờ khai nhập khẩu tại cục Hải quan thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công 19. Mai Thị Thơm, Cải cách Thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa” về cấp phép xây dựng từ thực tiễn quận Hoàn Kiếm - Hà Nội, Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công về 20. Cù Ngọc Tuấn (2016), Hoàn thiện việc giải quyết thủ tục hành chính tại UBND quận, huyện thành phố Hà Nội theo tiêu chuẩn ISO, Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công 21. UBND huyện Dương Minh Châu (2016), Báo cáo tổng kết công tác cải cách hành chính năm 2016, phương hướng nhiệm vụ năm 2017 22. UBND huyện Dương Minh Châu (2017), Báo cáo tổng kết công tác cải cách hành chính năm 2016, phương hướng nhiệm vụ năm 2018 23. UBND huyện Dương Minh Châu (2018), Báo cáo tổng kết công tác cải cách hành chính năm 2016, phương hướng nhiệm vụ năm 2019
  • 107. 99 24. UBND huyện Dương Minh Châu (2019), Báo cáo tổng kết công tác cải cách hành chính năm 2016, phương hướng nhiệm vụ năm 2020 25. UBND huyện Dương Minh Châu (2020) Báo cáo tổng kết công tác cải cách hành chính năm 2016, phương hướng nhiệm vụ năm 2021 26. http://vneconomy.vn/bao-hiem-xa-hoi-viet-nam-no-luc-thuc-hien-cai- cach-hanh-chinh-20180723155919989.htm 27. http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu-trao-doi/cai-cach-thu-tuc-hanh-chinh- de-phuc-vu-nguoi-dan-tot-hon-130704.html 28. https://ebh.vn/tin-tuc/nganh-bao-hiem-xa-hoi-cai-cach-hanh-chinh-hieu- qua-nho-ung-dung-cong-nghe-thong-tin 29. Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh(2016), Kế hoạch số 1852/KH-QLNNngày 27/5/2016 triển khai thực hiện Nghị quyết trong toàn hệ thống, trong đó chỉ đạo quyết liệt các đơn vị nghiệp vụ ở QLNNcác tỉnh, thành phố nghiêm túc thực hiện Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP của Chính phủ về cải cách hành chính đối với doanh nghiệp; 30. Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh (2016), Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính năm 2016 (số 488/KH-QLNNngày 17/02/2016) 31. Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh (2018), Quyết định số 636/QĐ-QLNNvà Quyết định số 828/QĐ-QLNNthực hiện đơn giản hóa các TTHC 32. Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh (2020), Quyết định số 640/QĐ-QLNNvề Kế hoạch ứng dụng công nghệthông tin trong hoạt động của ngànhgiaiđoạn 2016 – 2020;