BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH
HUYỆN CẨM KHÊ
SINH VIÊN THỰC HIỆN : LƢU THỊ THU THỦY
MÃ SINH VIÊN : A20846
CHUYÊN NGÀNH : NGÂN HÀNG
HÀ NỘI – 2015
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH
HUYỆN CẨM KHÊ
Giáo viên hƣớng dẫn : Ths. Phạm Thị Bảo Oanh
Sinh viên thực hiện : Lƣu Thị Thu Thủy
Mã sinh viên : A20846
Chuyên Ngành : Ngân hàng
HÀ NỘI - 2015
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn giảng viên hướng dẫn Th.S Phạm Thị Bảo
Oanh đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thành đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới quý thầy cô khoa Kinh tế- Quản lý
trường Đại học Thăng Long đã truyền đạt những kiến thức bổ ích cho em trong suốt
quá trình em học tập tại trường, giúp em có môt nền tảng về chuyên ngành em theo
học để hoành thành đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể cán bộ, công nhân viên của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Cẩm Khê đã tạo
điều kiện thuận lợi cho em được thực tập tại chi nhánh và chỉ bảo tận tình cho em các
nghiệp vụ trong ngân hàng để em có thể hoàn thành kỳ thực tập tốt nghiệp một cách
tốt nhất.
Tuy nhiên, do sự hiểu biết còn hạn chế, kinh nghiệm thực tiễn chưa nhiều nên
khóa luận còn thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô để
đề tài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 27 tháng 10 năm 2015
Sinh viên
Lưu Thị Thu Thuỷ
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác.
Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn
rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Lưu Thị Thu Thủy
Thang Long University Library
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG
TRONG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ....................................................................1
1.1. Một số vấn đề cơ bản về cho vay tiêu dùng trong ngân hàng thƣơng mại.1
1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng .....................................................................1
1.1.2. Phân loại cho vay tiêu dùng ......................................................................1
1.1.3. Đặc điểm cho vay tiêu dùng.......................................................................3
1.1.4. Vai trò của cho vay tiêu dùng....................................................................4
1.1.5. Nguyên tắc cho vay tiêu dùng....................................................................5
1.1.6. Điều kiện cho vay tiêu dùng ......................................................................6
1.1.7. Quy trình cho vay tiêu dùng ......................................................................7
1.2. Một số vấn đề về phát triển cho vay tiêu dùng trong ngân hàng thƣơng
mại……...........................................................................................................................9
1.2.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng trong ngân hàng thương mại....................9
1.2.2. Sự cần thiết phải phát triển cho vay tiêu dùng trong ngân hàng thương
mại………….........................................................................................................10
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng phát triển cho vay tiêu dùng trong ngân
hàng thương mại ..................................................................................................11
1.3. Những nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng phát triển cho vay tiêu dùng của
ngân hàng thƣơng mại ................................................................................................17
1.3.1. Nhân tố khách quan.................................................................................17
1.3.2. Các nhân tố chủ quan..............................................................................19
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
CHI NHÁNH HUYỆN CẨM KHÊ............................................................................23
2.1. Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
chi nhánh huyện Cẩm Khê .........................................................................................23
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam ...........................................................................23
2.1.2. Sự ra đời và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam chi nhánh huyện Cẩm Khê.........................................................25
2.2. Một số quy định chung trong cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Cẩm Khê.................26
2.2.1. Nguyên tắc và điều kiện cho vay tiêu dùng.............................................26
2.2.2. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng.............................................................27
2.3. Thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Cẩm Khê giai đoạn năm 2012-
2014…… .......................................................................................................................29
2.3.1. Tình hình doanh số cho vay tiêu dùng....................................................29
2.3.2. Tình hình doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng........................................30
2.3.3. Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng.........................................................31
2.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh huyện Cẩm Khê.........39
2.3.5. Đánh giá thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh huyện Cẩm Khê.............................48
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH
HUYỆN CẨM KHÊ ....................................................................................................55
3.1. Định hƣớng phát triển cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Cẩm Khê.....................................................55
3.1.1. Định hướng chung...................................................................................55
3.1.2. Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng...............................................57
3.2. Một số giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Cẩm Khê................................................58
3.2.1. Đơn giản thủ tục hành chính ..................................................................58
3.2.2. Tăng cường công tác kiểm tra trước trong và sau khi cho vay .............58
3.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ....................................................59
3.2.4. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng...............................................60
3.2.5. Phát triển đối tượng cho vay tiêu dùng...................................................60
3.2.6. Tài sản đảm bảo tiền vay..........................................................................61
3.2.7. Tăng cường hoạt động marketing...........................................................61
3.2.8. Liên kết với các đơn vị để cho vay tiêu dùng ..........................................62
3.2.9. Chính sách khen thưởng, xử phạt...........................................................62
Thang Long University Library
3.3. Một số kiến nghị.............................................................................................62
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ .........................................................................62
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước........................................................63
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam…… ...............................................................................................................63
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
CBTD Cán bộ tín dụng
CVTD Cho vay tiêu dùng
NHNNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam
NHTM Ngân hàng thương mại
TSĐB Tài sản đảm bảo
Thang Long University Library
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tình hình doanh số cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Cẩm Khê năm 2012 đến năm 2014.........29
Bảng 2.2. Tình hình doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Cẩm Khê năm 2012 đến năm 2014
.......................................................................................................................................30
Bảng 2.3. Dư nợ cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam Chi nhánh huyện Cẩm Khê giai đoạn năm 2012-2014.................................31
Bảng 2.4. Dư nợ cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Cẩm Khê theo thời gian............................................32
Bảng 2.5.Dư nợ cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Cẩm Khê phân theo hình thức đảm bảo...................33
Bảng 2.6. Dư nợ cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Cẩm Khê theo mục đích sử dụng vốn ......................35
Bảng 2.7.Dư nợ cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam Chi nhánh huyện Cẩm Khê theo nhóm nợ....................................................38
Bảng 2.8. Tăng trưởng doanh số cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Cẩm Khê .................................................40
Bảng 2.9. Tăng trưởng doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Cẩm Khê ....................................41
Bảng 2.10. Phản ánh sự tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Cẩm Khê ........................42
Bảng 2.11. Hệ số thu nợ cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Cẩm Khê..........................................................44
Bảng 2.12. Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Cẩm Khê giai đoạn năm 2012-2014 .......45
Bảng 2.13. Vòng quay vốn tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Cẩm Khê giai đoạn năm 2012-2014.........................47
Bảng 2.14. Thu lãi từ hoạt động CVTD tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Cẩm Khê giai đoạn năm 2012-2014.........................47
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.3.1 Dư nợ cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Cẩm Khê phân theo hình thức đảm bảo...................34
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế ngày càng phát triển, chất lượng đời sống nhân dân
ngày một tăng cao, kéo theo đó là nhu cầu tiêu dùng, mua sắm ngày một lớn. Nắm bắt
được nhu cầu đó, các ngân hàng đã nhanh chóng cung cấp dịch vụ cho vay tiêu dùng
để phục vụ khách hàng.
Ở các nước phát triển trên thế giới, loại hình cho vay này rất phát triển, nhưng ở
Việt Nam hình thức cho vay tiêu dùng mới được quan tâm và phát triển trong những
năm gần đây. Vì vậy, cho vay tiêu dùng là một hình thức cho vay đầy tiềm năng mà
các ngân hàng thương mại Việt Nam đang ngày càng chú trọng và mở rộng.
Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi
nhánh huyện Cẩm Khê, tôi thấy: Cho vay tiêu dùng có nhiều tiềm năng để phát triển,
nhưng hình thức này vẫn chưa được chi nhánh chú trọng, mọi giao dịch của sản phẩm
này chưa phát triển đúng với tiềm năng thực tế trên địa bàn hoạt động của chi nhánh.
Do đó, việc phát triển cho vay tiêu dùng là vô cùng cần thiết.
Nhận thấy được tầm quan trọng của vấn đề nêu trên, tôi đã chọn đề tài: “Phát
triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi
nhánh huyện Cẩm Khê” làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp chương trình
đào tạo bậc đại học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Thông qua quá trình nghiên cứu, khóa luận tập trung làm rõ ba mục tiêu sau:
 Hệ thống lại cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng và phát triển cho vay tiêu dùng
của ngân hàng thương mại.
 Phân tích, đánh giá thực trạng cho vay tiêu dùng và phát triển cho vay tiêu
dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thông chi nhánh huyện
Cẩm Khê, từ đó tìm ra được hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của hạn chế.
 Đề ra một số giải pháp nhằm phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Cẩm Khê.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tƣợng nghiên cứu: Cho vay tiêu dùng và phát triển cho vay tiêu dùng của
NHTM.
 Phạm vi nghiên cứu: Cho vay tiêu dùng và phát triển cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Cẩm Khê,
từ năm 2012 đến năm 2014.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra, khóa luận sử dụng kết hợp các
phương pháp nghiên cứu gồm: phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương
pháp phân tích tổng hợp và phương pháp phân tích tỷ lệ.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng biểu, kết cấu
của khóa luận gồm ba chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phát triển cho vay tiêu dùng của ngân hàng thƣơng
mại
Chƣơng 2: Thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Chi nhánh huyện Cẩm Khê
Chƣơng 3: Giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Chi nhánh huyện Cẩm Khê
Thang Long University Library
1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG
TRONG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Một số vấn đề cơ bản về cho vay tiêu dùng trong ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng
Theo Luật của các Tổ chức tín dụng năm 2010: “Cho vay là hình thức cấp tín
dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để
sử dụng vào một mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.”
Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng. Cho vay được phân
thành hai loại: cho vay kinh doanh và cho vay tiêu dùng.
Ngày nay, khi đời sống của con người ngày càng nâng cao, thì nhu cầu tiêu dùng
cũng tăng lên, tuy nhiên với mức thu nhập hiện nay thì khó lòng đáp ứng được nhu cầu
tiêu dùng của họ, vì vậy mà các ngân hàng đã phát triển nghiệp vụ CVTD.
Dựa trên khái niệm về cho vay và nhu cầu tiêu dùng của con người trong cuộc
sống hàng ngày, khái niệm cho vay tiêu dùng đã được PGS.TS Lê Văn Tề đúc kết như
sau: “Cho vay tiêu dùng là khoản cho vay để phục vụ nhu cầu chi tiêu của người tiêu
dùng, bao gồm các cá nhân và hộ gia đình. Để được chi tiêu, sử dụng những loại hàng
hóa và dịch vụ mong muốn như nhà ở, phương tiện đi lại, du lịch, y tế,… trước khi có
khả năng chi trả thì người tiêu dùng phải tuân thủ những thỏa thuận ký kết với ngân
hàng (về số tiền cấp, thời gian cấp, lãi suất phải trả,…). Ngân hàng cung cấp dịch vụ
cho vay tiêu dùng này giúp người tiêu dùng có cuộc sống đầy đủ và sung túc hơn
(thống kê theo phản hồi của người tiêu dùng trực tiếp dịch vụ này).”
Như vậy, cho vay tiêu dùng là một trong những hình thức cho vay, trong đó
ngân hàng thƣơng mại giao hoặc cam kết giao cho khách hàng cá nhân, hộ gia
đình một khoản tiền nhất định để sử dụng vào mục đích chi tiêu đáp ứng cho nhu
cầu cuộc sống trong một khoảng thời gian nhất định.
1.1.2. Phân loại cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng có nhiều cách phân loại khác nhau, tùy theo tiêu thức thì cho
vay tiêu dùng được phân chia như sau:
(1) Phân theo mục đích vay
Cho vay tiêu dùng cư trú: Là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua
sắm, xây dựng hoặc/và cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình.
Cho vay tiêu dùng phi cư trú: Là các khoản cho vay tài trợ cho việc trang trải
các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí và du lịch.
2
(2) Phân loại theo thời hạn cho vay
Cho vay tiêu dùng ngắn hạn: là các khoản cho vay tiêu dùng có thời hạn từ đủ
12 tháng trở xuống.
Cho vay tiêu dùng trung hạn: là những khoản cho vay tiêu dùng có thời hạn trên
12 tháng nhưng không quá 60 tháng.
Cho vay tiêu dùng dài hạn: là những khoản cho vay tiêu dùng trên 60 tháng
(3) Phân loại theo phƣơng thức hoàn trả
Cho vay tiêu dùng trả góp: theo hình thức tài trợ này thì người đi vay tiêu dùng
trả nợ cho ngân hàng (cả gốc và lãi) theo nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định do
ngân hàng quy định. Hình thức này áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn hoặc
những khách hàng mà thu nhập định kì của họ không đủ để thanh toán hết một lần số
nợ vay.
Cho vay tiêu dùng phi trả góp: là phương thức cho vay tiêu dùng mà trong đó
khách chỉ thanh toán cho ngân hàng một lần khi đến hạn. Các khoản cho vay tiêu dùng
phi trả góp này thường có quy mô nhỏ, thời hạn cho vay ngắn.
(4) Phân loại theo hình thức đảm bảo tiền vay.
Cho vay cầm cố: là một hình thức cho vay tiêu dùng mà ngân hàng cho khách
hàng vay vốn và ngân hàng giữ tài sản của khách hàng. Điều kiện để hình thức vay này
được thực hiện là các tài sản cầm cố có giá trị mua bán thuộc quyền sở hữu hợp pháp
của người vay tiêu dùng hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật.
Thông thường thì tài sản dùng để cầm đồ sẽ có giá trị lớn hơn giá trị khoản vay của
khách hàng.
Cho vay đảm bảo bằng thu nhập của người lao động: ngân hàng cho khách
hàng vay để trang trải chi tiêu trên cơ sở khách hàng thế chấp bằng thu nhập. Những
khách hàng này thường có thu nhập ổn định. Ngân hàng căn cứ vào thu nhập của
khách hàng có xác nhận của đơn vị trả lương hay thù lao để xem xét cho vay. Mức cho
vay tiêu dùng tùy thuộc vào khoản thu nhập thường xuyên của khách hàng, nhu cầu
vay của khách hàng và theo quy định của ngân hàng. Khách hàng cam kết trả nợ theo
kỳ hạn, nếu không trả nợ theo kỳ hạn cam kết thì ngân hàng có quyền thu nợ từ khoản
tiền lương hay thu nhập của khách hàng.
Cho vay có đảm bảo từ tài sản hình thành từ tiền vay: là hình thức cho vay
thường được áp dụng đối với những khoản vay tiêu dùng có giá trị lớn, thời gian sử
dụng lâu dài như vay để mua nhà, mua xe…
Thang Long University Library
3
(5) Phân loại theo nguồn gốc của các khoản nợ
Cho vay tiêu dùng trực tiếp: là khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng trực
tiếp tiếp xúc cho khách hàng vay và cũng như trực tiếp thu hồi nợ từ khách hàng vay
tiêu dùng.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp: là hình thức cho vay mà trong đó ngân hàng mua
các khoản nợ phát sinh từ nhà cung cấp hàng hóa dịch vụ cho khách hàng vay tiêu
dùng.
1.1.3. Đặc điểm cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng của ngân hàng nhằm tài trợ cho các nhu cầu tiêu dùng của cá
nhân hay hộ gia đình. Khác với cho vay kinh doanh, ở đây người vay sử dụng tiền vay
vào các hoạt động không sinh lời, nguồn trả nợ độc lập so với việc sử dụng tiền vay, vì
vậy cho vay tiêu dùng có các đặc điểm sau:
Quy mô khoản vay thƣờng nhỏ nhƣng số lƣợng khoản vay lại lớn: Phần lớn
khách hàng trước khi mua sắm hay tiêu dùng họ đã tích lũy, tiết kiệm tiền từ trước đó.
Vì vậy, nhu cầu vay vốn tiêu dùng của khách hàng thường không quá lớn đối với ngân
hàng. Tuy nhiên, số lượng cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu vay tiêu dùng lớn, nhu
cầu đa dạng, hơn nữa hoạt động cho vay tiêu dùng phổ biến với mọi tầng lớp dân cư,
nên giá trị các khoản vay nhỏ nhưng lại có số lượng khách hàng vay vốn tiêu dùng lớn.
Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế: Khi
nền kinh tế phát triển, thu nhập tăng, đời sống được nâng cao, nhu cầu mua sắm tiêu
dùng sẽ tăng theo, do đó mà nhu cầu vay tiêu dùng tăng lên. Ngược lại, khi nền kinh tế
suy thoái, thu nhập của người dân giảm hoặc không ổn định, giá cả hàng hóa tăng cao,
vì vậy người dân sẽ có xu hướng tiết kiệm nhiều hơn là chi tiêu.
Cho vay tiêu dùng ít nhạy cảm với lãi suất: Khách hàng vay tiêu dùng thường
quan tâm đến số tiền họ phải thanh toán nhiều hơn là lãi suất phải trả. Hơn nữa, giá trị
khoản vay nhỏ, số tiền thanh toán được đưa ra phù hợp với thu nhập định kì của khách
hàng nên khách hàng thường quan tâm tới tiện ích và giá trị mà cho vay tiêu dùng đem
lại hơn là chi phí phải trả cho khoản vay đó.
Chất lƣợng thông tin khách hàng cung cấp thƣờng không cao: Các khách
hàng vay tiêu dùng thường là khách hàng cá nhân và hộ gia đình, việc họ cung cấp
thông tin tài chính cho ngân hàng đều phụ thuộc vào yếu tố thu nhập. Những thông tin
này thường mang tính chủ quan một chiều nên không có giá trị cao. Ngoài ra, để xác
minh được thông tin khách hàng cung cấp thì CBTD cần phải đi tìm hiểu, tuy nhiên
CBTD khó lòng mà có thể tìm hiểu được chính xác thông tin tài chính khách hàng
cung cấp.
4
Các khoản cho vay tiêu dùng thƣờng có lãi suất cao: Thông tin tài chính mà
khách hàng cung cấp thường không đầy đủ, rõ ràng, cụ thể nên ngân hàng phải bỏ ra
một khoản chi phí để điều tra, thu thập thông tin, xác minh tính chính xác từ nguồn
thông tin của khách hàng trước khi quyết định cho vay. Hơn nữa, quy mô của cho vay
tiêu dùng lớn nên ngân hàng tốn chi phí để quản lý các khoản cho vay. Bên cạnh đó,
rủi ro trong cho vay tiêu dùng cao cho nên lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn
lãi suất của sản phẩm cho vay khác của ngân hàng.
Nguồn trả nợ không ổn định, phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Nguồn trả nợ của
khách hàng vay tiêu dùng chủ yếu là thu nhập hàng tháng. Trong qua trình làm việc
thu nhập có thể thay đổi tùy vào năng lực, kinh nghiệm, tình trạng sức khỏe, chu kì
kinh tế. Nếu khách hàng làm việc tốt sẽ có thu nhập ổn định đảm bảo được việc trả nợ
cho ngân hàng, ngược lại nếu thu nhập của khách hàng bất ổn thì khách hàng sẽ khó có
thể hoàn trả được vốn vay.
Rủi ro cho vay tiêu dùng cao: Nguyên nhân là do nguồn trả nợ chủ yếu của
khách hàng vay tiêu dùng là đến từ thu nhập hàng tháng. Mà tình hình tài chính của
khách hàng lại phụ thuộc vào yếu tố, tính chất công việc, thu nhập của họ sẽ thay đổi
theo mức độ hoàn thành công việc, sức khỏe…, cho nên họ khó có thể vượt qua khó
khăn về tài chính so với một doanh nghiệp. Các thông tin về khả năng tài chính lại
không rõ ràng, minh bạch và dễ xác nhận như các doanh nghiệp, cho nên CVTD là
một hình thức cho vay có rủi ro cao trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng thƣờng phải có TSĐB: Vì cho vay tiêu dùng là hình thức
cho vay có rủi ro cao cho nên ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải có TSĐB để
ngân hàng có thể hạn chế rủi ro trong cho vay. Bởi, nếu khách hàng vay tiêu dùng
không có khả năng hoàn trả nợ thì NHTM có quyền thu giữ và bán tài sản đảm bảo của
khách hàng để thu hồi vốn gốc, việc vay tiêu dùng có TSĐB sẽ giúp NHTM yên tâm
hơn và tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng vay vốn tiêu dùng. Hơn nữa, việc khách
hàng mang tài sản ra để đảm bảo sẽ tạo động lực cho họ mau chóng trả nợ để lấy lại tài
sản đảm bảo của mình.
1.1.4. Vai trò của cho vay tiêu dùng
Đối với khách hàng
Xã hội ngày càng phát triển, cuộc sống của con người không ngừng tăng cao, làm
cho nhu cầu mua sắm, tiêu dùng của con người ngày một nhiều hơn. Tuy nhiên, thu
nhập của người tiêu dùng có tính chất ổn định, nếu chỉ dựa vào thu nhập hiện tại thì sẽ
khó đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng, mua sắm của họ. Điều này đặt ra cho người tiêu
dùng yêu cầu về một nguồn tài chính đủ mạnh để đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của
họ. Nguồn vốn cho vay tiêu dùng của ngân hàng đã giúp cho người tiêu dùng giải
Thang Long University Library
5
quyết kịp thời nhu cầu về vốn. Đồng thời, cho vay tiêu dùng sẽ kích thích người tiêu
dùng làm việc chăm chỉ để có thể nhanh chóng thanh toán các khoản nợ cho ngân hàng,
từ đó hiệu quả lao động sẽ được tăng lên.
Đối với ngân hàng thƣơng mại
Cho vay tiêu dùng thường có số lượng khách hàng rất lớn, vì vậy mà nó giúp
ngân hàng mở rộng mối quan hệ, để từ đó làm tăng khả năng khách hàng sử dụng các
dịch vụ khác của ngân hàng như: chuyển tiền hoặc trả lương qua tài khoản tại ngân
hàng..., giúp cho ngân hàng thực hiện đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh, tăng thu
nhập đồng thời giúp ngân hàng phân tán rủi ro tín dụng.
Làm tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường tín dụng: ngân hàng
thương mại đa dạng hóa loại hình dịch vụ cho vay, mở rộng mạng lưới và nâng cao
chất lượng sản phẩm sẽ thu hút được khách hàng ngày một nhiều hơn. Cho vay tiêu
dùng là một trong những công cụ marketing hiệu quả, thu hút khách hàng. Từ đó các
ngân hàng sẽ nâng cao được uy tín, hoạt động huy động tiền gửi của ngân hàng sẽ dễ
dàng, thuận lợi hơn.
Đối với nền kinh tế
Cho vay tiêu dùng giúp kích cầu tiêu dùng trong dân chúng, từ đó giúp ngành
công nghiệp sản xuất phát triển, tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động.
Việc cho vay tiêu dùng làm tăng tính cạnh tranh gữa các nhà sản xuất, chất lượng sản
phẩm sẽ ngày một tăng lên. Để đáp ứng và thỏa mãn đúng và đầy đủ nhất nhu cầu của
khách hàng, các nhà sản xuất sẽ luôn phải đổi mới công nghệ, tìm hiểu thị trường, như
vậy sẽ làm cho nền kinh tế trở nên năng động.
Hoạt động cho vay tiêu dùng cũng góp một phần không nhỏ trong việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn, tăng sức cạnh tranh của hàng hóa trong nước với hàng hóa nước
ngoài từ đó sẽ giúp nền kinh tế phát triển, giảm tỉ lệ thất nghiệp, nâng cao chất lượng
cuộc sống.
1.1.5. Nguyên tắc cho vay tiêu dùng
Tiền vay phải đƣợc sử dụng đúng mục đích theo hợp đồng vay vốn mà hai
bên đã thỏa thuận. Việc sử dụng vốn vay đúng mục đích không những là nguyên tắc
mà còn là phương châm hoạt động của ngân hàng thương mại. Việc thực hiện đúng
cam kết trong hợp đồng vay vốn là một trong những yếu tố đảm bảo khả năng thu nợ
của ngân hàng.
Để thực hiện nguyên tắc này, ngân hàng yêu cầu khách hàng vay vốn phải sử
dụng tiền vay đúng mục đích như đã cam kết trong hợp đồng, bởi vì mục đích đó đã
6
được ngân hàng thẩm định. Nếu phát hiện khách hàng vi phạm ngân hàng được quyền
thu hồi nợ trước hạn, trường hợp khách hàng không có tiền thì chuyển nợ quá hạn.
Về phía khách hàng, việc sử dụng vốn vay đúng mục đích góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn, cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống của họ, đồng thời
giúp khách hàng đảm bảo được khả năng hoàn trả nợ của mình. Hơn nữa, việc sử dụng
vốn vay đúng mục đích sẽ làm nâng cao uy tín của khách hàng với ngân hàng, từ đó
tạo dựng được mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng trong quá trình vay vốn sau
này.
Tiền cho vay phải đƣợc hoàn trả sau một thời gian nhất định cả vốn lẫn lãi:
Đây là nguyên tắc quan trọng hàng đầu vì đa số nguồn vốn CVTD của ngân hàng là
nguồn vốn huy động từ nền kinh tế. Nguyên tắc hoàn trả phản ánh đúng bản chất quan
hệ tín dụng, tính chất của tín dụng sẽ bị phá vỡ nếu nguyên tắc này không được thực
hiện đầy đủ. Nếu trong quá trình hoạt động kinh doanh, các khoản tín dụng mà ngân
hàng đã cung cấp không được hoàn trả đúng hạn nhất định sẽ ảnh hưởng tới khả năng
thanh toán và thu nhập của ngân hàng. Do đó, khách hàng khi vay vốn phải cam kết trả
cả gốc và lãi trong một thời hạn nhất định, cam kết này được ghi trong hợp đồng vay
nợ.
1.1.6. Điều kiện cho vay tiêu dùng
Khách hàng phải có đầy đủ tƣ cách pháp lý: Mối quan hệ cho vay và đi vay
giữa ngân hàng với khách hàng là mối quan hệ được pháp luật bảo vệ. Cho nên, quan
hệ đó phải được lập trên cơ sở quy định của luật pháp. Vì vậy, các chủ thể tham gia
vào hợp đồng vay vốn phải có đầy đủ tư cách pháp lý. Trong quá trình giao dịch có
những giấy tờ liên quan đến tài sản, tiền bạc do đó cần có sự xác nhận của các bên
tham gia theo đúng quy định của luật pháp.
Vốn vay phải đƣợc sử dụng hợp pháp: Có nghĩa là vốn vay đó được sử dụng
đúng mục đích không vi phạm pháp luật và phù hợp với nguyên tắc sử dụng vốn mà
khách hàng đã cam kết trong hợp đồng vay vốn. Có hai trường hợp trong CVTD đó là:
trường hợp thứ nhất, ngân hàng trực tiếp giải ngân cho nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ
cho khách hàng. Ở trường hợp này thì khó có thể xảy ra tình trạng sử dụng vốn sai
mục đích. Thế nhưng, trường hợp thứ hai là ngân hàng trực tiếp giải ngân cho khách
hàng, ví dụ như trong trường hợp khách hàng vay vốn tiêu dùng để sửa chữa nâng cấp
nhà ở…, có thể xảy ra tình huống khách hàng vay vốn tiêu dùng sử dụng vốn sai mục
đich. Khách hàng vay tiêu dùng phải sử dụng vốn vay hợp pháp vì nếu khách hàng sử
dụng vốn sai mục đích, trái với pháp luật, toàn bộ số tài sản sẽ bị tịch thu hoặc phong
tỏa, nó sẽ làm ảnh hưởng tới việc hoàn trả cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng. Ngoài ra, khi
Thang Long University Library
7
vốn vay sử dụng không đúng với mục đích, vi phạm pháp luật thì tư cách pháp lý của
khách hàng sẽ mất đi từ đó mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng sẽ bị mất đi.
Khách hàng phải có năng lực, tài chính đủ mạnh để đảm bảo trả tiền vay
theo đúng cam kết: Khách hàng có thu nhập ổn định, đảm bảo cuộc sống hàng ngày
sẽ là cơ sở vững chắc để chứng minh việc sẽ hoàn trả đầy đủ và đúng hạn cả gốc lẫn
lãi theo cam kết vay vốn. Nếu khách hàng không có đủ năng lực tài chính để đảm bảo
hoàn trả nợ gốc cho ngân hàng thì ngân hàng sẽ gặp rủi ro trong cho vay tiêu dùng,
dẫn đến tình trạng nợ quá hạn, nợ xấu tăng cao, từ đó làm cho việc phát triển CVTD
gặp khó khăn.
Khách hàng phải có phƣơng án tiêu dùng khả thi: Bởi ngân hàng cho vay vốn
với mục đích sinh lời, việc khách hàng sử dụng vốn vay hiệu quả, ổn định và cải thiện
chất lượng cuộc sống giúp cho họ yên tâm lao động, sản xuất tạo ra nguồn thu nhập
đảm bảo để trả đầy đủ vốn vay và lãi cho ngân hàng theo cam kết trong hợp đồng vay
vốn tiêu dùng.
Khách hàng phải thực hiện đảm bảo tiền vay theo quy định: Các ngân hàng
thương mại thường quan tâm tới đảm bảo tiền vay vì việc đảm bảo tiền vay là công cụ
thể hiện trách nhiệm và nghĩa vụ của khách hàng trong quan hệ vay vốn. Đồng thời,
bảo đảm tiền vay cũng là nguồn thanh toán thứ hai cho ngân hàng thương mại trong
trường hợp khách hàng không thể hoàn trả vốn vay. Nguồn trả nợ của khách chủ yếu
đến từ thu nhập hàng tháng, tuy nhiên khoản thu nhập có tính biến động cao, phụ
thuộc vào nhiều yếu tố, khó có thể đảm bảo được việc hoàn trả nợ đúng hạn. Vì vậy,
để hạn chế rủi ro, các ngân hàng yêu cầu các khách hàng khi vay vốn phải có tài sản
đảm bảo tiền vay.
1.1.7. Quy trình cho vay tiêu dùng
Quy trình cho vay tiêu dùng là quy trình tổng hợp, mô tả các bước đi cụ thể từ
khi tiếp nhận nhu cầu vay vốn tiêu dùng của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra
quyết định cho vay, giải ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng. Việc thiết lập và không
ngừng hoàn thiện quy trình tín dụng có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động cho
vay tiêu dùng của ngân hàng. Quy trình cho vay tiêu dùng hợp lý góp phần nâng cao
chất lượng và giảm thiểu rủi ro của ngân hàng khi cho vay. Tùy theo đặc điểm tổ chức
và quản trị, mỗi ngân hàng đều tự thiết kế và xây dựng cho mình một quy trình cho
vay tiêu dùng riêng.
Bƣớc một: Lập hồ sơ vay vốn.
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn tiêu dùng tại ngân hàng, họ sẽ đến ngân hàng
để xin vay vốn tiêu dùng. Ngân hàng sẽ cử ra một CBTD tiếp nhận nhu cầu vay vốn
tiêu dùng của khách hàng và hướng dẫn họ lập hồ sơ.
8
Hồ sơ vay vốn tiêu dùng được lập ra gồm có các giấy tờ chứng minh năng lực
pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng. Các tài liệu chứng minh khả năng tài
chính, phản ánh thu nhập của khách hàng xin vay vốn tiêu dùng, mục đích vay vốn,
các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản hợp pháp đem cầm cố hay thế chấp tại
ngân hàng (nếu có).
Bƣớc hai: Thu thập thông tin khách hàng
CBTD của ngân hàng sẽ là người thu thập thông tin của khách hàng thông qua
các thông tin đã được lưu trữ tại ngân hàng đối với trường hợp các khách hàng đã từng
vay vốn tại ngân hàng trước đó, hay đi điều tra, tìm hiểu về khách hàng thông qua các
trung tâm tín dụng, đơn vị lao động của khách hàng, địa phương khách hàng đang sinh
sống đối với các khách hàng vay lần đầu.
Bƣớc ba: Thẩm định tín dụng
Sau quá trình thu thập, tìm hiểu và xác minh thông tin của khách hàng, CBTD
chuyển sang bước tiếp theo trong quy trình CVTD đó là thẩm định tín dụng, từ đó có
cơ sở đưa ra phán quyết tín dụng của ngân hàng. Nội dung của thẩm định tín dụng bao
gồm: thẩm định phi tài chính và thẩm định tài chính.
Thẩm định phi tài chính là việc xem xét năng lực chuyên môn của khách hàng.
Còn thẩm định tài chính là việc đánh giá khả năng tài chính của khách hàng vay vốn
tiêu dùng thông qua bảng lương, giấy xác nhận thu nhập của cơ quan, đơn vị công tác
của khách hàng vay tiêu dùng. Đồng thời, xem xét nhu cầu vay vốn tiêu dùng của
khách hàng có khả thi hay không. Phân tích lợi ích nhận được từ việc CVTD đối với
khách hàng của ngân hàng khi khoản vay được phê duyệt. Thẩm định kĩ lưỡng giá trị
TSĐB của khách hàng, để hạn chế rủi ro cho ngân hàng.
Sau quá trình thẩm định này, CBTD sẽ lập ra tờ trình tín dụng và trình lên ban
lãnh đạo ngân hàng để ra quyết định cấp tín dụng.
Bƣớc bốn: Ra quyết định cấp tín dụng
Sau ba bước trên ở bước thứ tư này, ngân hàng sẽ quyết định có cho khách hàng
vay vốn tiêu dùng hay không. Nếu như hồ sơ vay vốn không được chấp thuận, CBTD
có trách nhiệm thông báo lí do cho khách hàng vay vốn tiêu dùng biết, hoặc đối với
trường hợp hồ sơ vay vốn tiêu dùng còn thiếu các tài liệu liên quan thì CBTD sẽ yêu
cầu khách hàng cung cấp thêm tài liệu để bổ sung.
Bƣớc năm: Ký hợp đồng cho vay
Ở bước thứ tư, khi hợp đồng vay vốn được chấp thuận, thì sang tới bước thứ năm
đại diện phía ngân hàng và khách hàng sẽ tiến hành ký kết hợp đồng tín dụng và hợp
đồng đảm bảo tiền vay.
Thang Long University Library
9
Bƣớc sáu: Giải ngân
Ngân hàng sẽ tiến hành giải ngân từng lần hoặc một lần tùy theo nhu cầu vay vốn
tiêu dùng của khách hàng. Ngân hàng chỉ giải ngân cho khách hàng vay tiêu dùng sau
khi họ đã hoàn thành các thủ tục vay vốn.
Ngân hàng cũng có thể giải ngân trực tiếp cho phía nhà cung cấp hàng hóa, dịch
vụ cho khách hàng.
Bƣớc bảy: Kiểm tra và giám sát
CBTD có trách nhiệm theo dõi quá trình sử dụng vốn của khách hàng, kiểm tra
khả năng trả nợ của họ. CBTD lập hồ sơ theo dõi khoản vay và ghi chép các chi phí
phát sinh trong quá trình quản lý khoản vay tiêu dùng.
CBTD sẽ kiểm tra theo định kì hàng tháng, quý, hoặc đột xuất kiểm tra mục đích
sử dụng vốn cũng khả năng tài chính của khách hàng, để kịp thời phát hiện rủi ro. Nếu
phát hiện rủi ro, ngân hàng sẽ đưa ra biện pháp thích hợp để xử lý khoản vay.
Bƣớc tám: Thanh lý hợp đồng tín dụng
Khách hàng không có khả năng trả nợ khi đến hạn thì ngân hàng sẽ tìm ra
nguyên nhân khách hàng không trả nợ đúng hạn. Nếu nguyên nhân đến từ phía khách
hàng thì ngân hàng sẽ chuyển khoản vay đó sang nợ quá hạn. Ngân hàng cho vay tiêu
dùng có quyền khởi kiện trước pháp luật, sau khi đã áp dụng các hình thức kỉ luật thích
hợp đối với các khách hàng không trả được nợ.
Nếu khách hàng bị phá sản thì TSĐB được xử lý theo quy định của pháp luật về
phá sản theo Nghị định số 71/2010/NĐ-CP để thực hiện nghĩa vụ.
Trong trường hợp khách hàng đã hoàn tất nghĩa vụ trả nợ bao gồm cả gốc và lãi
thì ngân hàng sẽ tiến hành thanh lý hợp đồng và lưu trữ thông tin khách hàng.
1.2. Một số vấn đề về phát triển cho vay tiêu dùng trong ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng trong ngân hàng thương mại.
Phát triển được hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của một vấn đề trong một
thời kì nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô, sản lượng và chất
lượng trong lĩnh vực đó. Hay nói cách khác đó là sự thay đổi về mặt lượng đồng thời
cũng có sự biến đổi sâu sắc về mặt chất. Theo cách hiểu này, phát triển cho vay tiêu
dùng chính là sự đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khác khách hàng về quy mô vay
tiêu dùng, làm tăng tỷ trọng của cho vay tiêu dùng trong cơ cấu tổng dư cho vay, cũng
như làm nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại trong một
thời kì nhất định.
Phát triển cho vay tiêu dùng phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng
về vốn cho nền kinh tế, theo một cơ cấu hợp lý, phù hợp với tốc độ phát triển xã hội
10
trong từng thời kì, đồng thời cũng phản ánh chất lượng cho vay tiêu dùng được nâng
cao hay không.
Như vậy, phát triển cho vay tiêu dùng trong ngân hàng thƣơng mại là sự
tăng thêm về quy mô, số lƣợng cho vay tiêu dùng cũng nhƣ nâng cao chất lƣợng
cho vay tiêu dùng trong một thời kỳ nhất định để đảm bảo an toàn và sinh lợi
cho ngân hàng.
1.2.2. Sự cần thiết phải phát triển cho vay tiêu dùng trong ngân hàng thương mại
Đối với khách hàng
Xã hội phát triển, đời sống ngày càng được nâng cao, nhu cầu tiêu dùng cũng vì
thế mà ngày một tăng. Khách hàng muốn tiêu dùng nhiều thêm nhưng khả năng thanh
toán có hạn, nắm bắt được nhu cầu đó các NHTM nhận thấy cần phát triển CVTD để
giúp khách hàng thỏa mãn được nhu cầu tiêu dùng.
Phát triển CVTD sẽ tạo điều kiện cho các khách hàng có nhiều cơ hội tiếp cận
với vốn vay, tạo điều kiện cho họ mua sắm chi tiêu, cải thiện, nâng cao chất lượng
cuộc sống.
Đối với các ngân hàng
Trong môi trường cạnh tranh khắc nghiệt như hiện nay, việc đa dạng hóa loại
hình dịch vụ, hoạt động cho vay là điều vô cùng cần thiết của các ngân hàng. CVTD là
một hoạt động cho vay đầy tiềm năng bởi khách hàng có nhu cầu vay tiêu dùng trong
xã hội đang phát triển này ngày một lớn. Phát triển CVTD sẽ tạo dựng được mối quan
hệ của ngân hàng với các khách hàng, đồng thời nâng cao vị thế cạnh tranh của ngân
hàng trong nền kinh tế.
Ngoài ra, cho vay của ngân hàng khó có thể tránh khỏi các rủi ro, vì vậy việc
phát triển các hoạt động cho vay khác nhau sẽ giúp ngân hàng phân tán rủi ro để từ đó
sẽ giảm thiểu được rủi ro trong hoạt động tín dụng. Cho nên, việc phát triển CVTD là
một sự lựa chọn đúng đắn.
Phát triển CVTD không chỉ tạo thuận lợi cho khách hàng mà còn tạo điều kiện
cho các NHTM thực hiện được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Đối với nền kinh tế
Phát triển CVTD không chỉ mang lại lợi ích cho khách hàng và ngân hàng mà
còn là đòn bẩy để kích cầu nền kinh tế. Các mặt hàng tiêu dùng được tiêu thụ sẽ thúc
đẩy sản xuất, phát triển các loại hình dịch vụ kinh doanh để thỏa mãn tối đa nhu cầu
của người tiêu dùng, vì vậy mà nền kinh tế sẽ có những bước phát triển rõ rệt. Từ đó
cho thấy việc phát triển CVTD là một yêu cầu khách quan của nền kinh tế.
Thang Long University Library
11
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng phát triển cho vay tiêu dùng trong ngân hàng
thương mại
1.2.3.1. Các chỉ tiêu định tính
Khả năng gia tăng uy tín của ngân hàng đối với khách hàng: đây là một chỉ
tiêu quan trọng, ảnh hưởng đến hoạt động cho vay nói chung và hoạt động CVTD nói
riêng của ngân hàng. Nếu ngân hàng có khả năng gia tăng uy tín thì cho thấy khả năng
phát triển CVTD của ngân hàng càng tốt và ngược lại.
Mức độ hài lòng của khách hàng: chỉ tiêu này đánh giá mức độ hài lòng của
khách hàng đối với chất lượng CVTD của ngân hàng. Nếu chất lượng CVTD của ngân
hàng tốt, từ đó sẽ tạo được niềm tin cho khách hàng, đồng thời tạo điều kiện tốt nhất
cho khách hàng đến vay vốn. Mức độ hài lòng của khách hàng càng cao thì khả năng
thu hút lượng khách hàng mới sử dụng dịch vụ CVTD của ngân hàng ngày càng nhiều,
đồng thời cho thấy phát triển CVTD của ngân hàng ngày càng tốt và ngược lại.
Mức độ đa dạng hóa sản phẩm cho vay tiêu dùng: số lượng sản phẩm CVTD
là yếu tố đánh giá đầu tiên về mức độ phát triển các dịch vụ của ngân hàng. Số lượng
sản phẩm CVTD càng lớn, càng đa dạng thì ngân hàng sẽ càng thu hút được khách
hàng đến giao dịch với ngân hàng. Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay,
các ngân hàng luôn chú trọng đầu tư, nghiên cứu đưa ra thị trường các sản phẩm
CVTD đa dạng, phong phú với nhiều tiện ích. Các sản phẩm CVTD này với các đặc
tính khác nhau, hướng tới nhiều đối tượng khách hàng khác nhau, từ đó cho thấy khả
năng phát triển CVTD của ngân hàng là tốt và ngược lại.
1.2.3.2. Các chỉ tiêu định lượng
(1) Chỉ tiêu doanh số CVTD là chỉ tiêu phản ánh tổng số vốn CVTD được ngân
hàng giải ngân trong kì, thường tính theo chu kì một năm tài chính.
Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số CVTD tuyệt đối được tính bằng
công thức:
Giá trị tăng trưởng
doanh số CVTD
tuyệt đối
=
Tổng doanh số
CVTD năm (t)
-
Tổng doanh số
CVTD năm (t-1)
Chỉ tiêu này cho biết doanh số CVTD năm t thay đổi bao nhiêu so với năm t-1,
nếu giá trị tăng trưởng doanh số CVTD tuyệt đối > 0 thì chứng tỏ rằng việc CVTD của
ngân hàng tăng lên, đồng thời nó cũng thể hiện CVTD của ngân hàng đang ngày càng
phát triển và ngược lại.
12
Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số CVTD tương đối:
Giá trị tăng trưởng
doanh số CVTD
=
Giá trị tăng trưởng doanh số CVTD tuyệt đối
x 100%
Tổng doanh số CVTD (t-1)
Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng trưởng của doanh số CVTD của năm t so với
năm (t-1). Giá trị của chỉ tiêu này càng lớn thì càng cho thấy sự phát triển CVTD và
ngược lại.
Chỉ tiêu phản ánh tỷ trọng doanh số CVTD trong tổng doanh số cho vay
Tỷ trọng =
Tổng doanh số CVTD
x 100%
Tổng doanh số cho vay
Chỉ tiêu này cho biết doanh số CVTD chiếm tỷ trọng bao nhiêu % trong tổng
doanh số cho vay của ngân hàng. Chỉ tiêu này tăng thì chứng tỏ rằng ngân hàng đang
chú trọng phát triển CVTD.
(2) Chỉ tiêu phản ánh doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng
Doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng là tổng số vốn gốc mà ngân hàng thu hồi
được trong một thời kì. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thu hồi nợ cũng như khả năng
quản lý các khoản vay của ngân rủi ro hay an toàn, khách hàng vay vốn tiêu dùng có
sử dụng vốn đúng mục đích, hiệu quả hay không.
Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng thu nợ CVTD tuyệt đối
Giá trị tăng trưởng doanh
số thu nợ tuyệt đối
=
Tổng thu nợ
CVTD năm (t)
-
Tổng thu nợ
CVTD năm (t-1)
Chỉ tiêu này cho biết doanh số thu nợ CVTD năm t so với năm (t-1) về số tuyệt
đối là bao nhiêu. Chỉ tiêu này tăng cho thấy số vốn gốc ngân hàng thu nợ từ khách
hàng tăng lên, chứng tỏ chất lượng CVTD tốt, việc phát triển cho vay tiêu dùng đang
được đảm bảo an toàn và ngược lại.
Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số thu nợ CVTD tương đối
Giá trị tăng trưởng
CVTD tương đối
=
Giá trị tăng trưởng doanh số thu nợ tuyệt đối
x 100%
Tổng thu nợ CVTD năm (t-1)
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng của doanh số thu nợ CVTD tương đối,
chỉ tiêu này càng tăng càng thể hiện tốc độ tăng trưởng doanh số thu nợ càng nhanh.
Chỉ tiêu này tăng lên chứng tỏ chất lượng CVTD của ngân hàng ngày càng được nâng
cao, cho thấy khả năng phát triển CVTD càng bền vững và ngược lại.
Thang Long University Library
13
Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về tỷ trọng
Tỷ trọng =
Tổng doanh số thu nợ CVTD
x 100%
Tổng doanh số thu nợ cho vay
Chỉ tiêu này cho chúng ta biết doanh số thu nợ CVTD chiếm tỷ trọng bao nhiêu
trong tổng doanh số thu nợ cho vay. Chất lượng CVTD được thể hiện thông qua việc
thu hồi được cả gốc và lãi đúng hạn. Nếu chỉ tiêu này tăng chứng tỏ công tác thu nợ
hiệu quả, chất lượng CVTD tốt, mà chất lượng CVTD tốt là cơ sở để phát triển CVTD.
(3) Chỉ tiêu phản ánh dƣ nợ cho vay tiêu dùng. Dư nợ CVTD cho biết số vốn
khách hàng vay tiêu dùng đang nợ ngân hàng tại một thời điểm nhất định, được xác
định dựa trên số tiền cho vay cuối kì trên bảng cân đối kế toán.
Chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng tuyệt đối
Giá trị tăng trưởng dư nợ
CVTD tuyệt đối
=
Dư nợ CVTD
năm (t)
-
Dư nợ CVTD
năm (t-1)
Chỉ tiêu này cho biết dư nợ năm t tăng giảm bao nhiêu so với năm (t-1). Nếu chỉ
tiêu này lớn hơn 0 có nghĩa là tổng dư nợ CVTD tăng, cho thấy CVTD của NHTM
đang phát triển và ngược lại.
Chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng tương đối
Giá trị tăng trưởng dư nợ
CVTD tương đối
=
Giá trị tăng tưởng dư nợ CVTD tuyệt đối
x 100%
Tổng dư nợ CVTD năm (t-1)
Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng (giảm) dư nợ CVTD của năm t so với năm (t-1).
Nếu chỉ tiêu này tăng thì nó cho thấy tốc độ tăng dư nợ CVTD tốt, kéo theo đó thì khả
năng phát triển CVTD có xu hướng tốt và ngược lại.
Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về tỷ trọng
Tỷ trọng =
Dư nợ CVTD
x 100%
Tổng dư nợ cho vay
Chỉ tiêu này cho biết dư nợ CVTD chiếm tỷ lệ bao nhiêu % trong tổng dư nợ cho
vay của ngân hàng. Tỷ lệ này tăng cho thấy hoạt động CVTD đang được phát triển và
ngược lại.
(4) Chỉ tiêu phản ánh chất lƣợng cho vay tiêu dùng
Theo thông tư TT 02/2013/TTNHNN quy định tổ chức tín dụng thực hiện phân
loại nợ theo năm nhóm như sau:
14
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
 Nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi
đúng hạn.
 Nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ
gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn.
 Nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định.
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
 Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày.
 Nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu.
 Nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định.
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
 Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày.
 Nợ gia hạn nợ lần đầu.
 Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ
theo hợp đồng tín dụng.
 Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
 Nợ của khách hàng hoặc bên bảo đảm là tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng
mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín
dụng theo quy định của pháp luật.
 Nợ được bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng hoặc công ty
con của tổ chức tín dụng hoặc tiền vay được sử dụng để góp vốn vào một tổ
chức tín dụng khác trên cơ sở tổ chức tín dụng cho vay nhận tài sản bảo
đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng nhận vốn góp.
 Nợ không có bảo đảm hay được cấp với điều kiện ưu đãi hoặc giá trị vượt
quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi
cấp cho khách hàng thuộc đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định
của pháp luật.
 Nợ cấp cho các công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng hoặc
doanh nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát có giá trị vượt các
tỷ lệ giới hạn theo quy định của pháp luật.
 Nợ có giá trị vượt quá các giới hạn cấp tín dụng, trừ trường hợp được phép
vượt giới hạn, theo quy định của pháp luật.
 Nợ vi phạm các quy định của pháp luật về cấp tín dụng, quản lý ngoại hối
và các tỷ lệ bảo đảm an toàn đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài.
Thang Long University Library
15
 Nợ vi phạm các quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay, chính
sách dự phòng rủi ro của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
 Nợ đang thu hồi theo kết luận thanh tra.
 Nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
 Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày.
 Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả
nợ được cơ cấu lại lần đầu.
 Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
 Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi đến 60
ngày mà vẫn chưa thu hồi được.
 Nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
 Nợ quá hạn trên 360 ngày.
 Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
 Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ
cấu lại lần thứ hai.
 Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã
quá hạn.
 Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi trên 60
ngày mà vẫn chưa thu hồi được.
 Nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định.
Trong đó, các khoản nợ quá hạn bao gồm các nhóm nợ 2,3,4 và 5, còn nợ xấu
bao gồm các nhóm nợ 3,4,5.
Chỉ tiêu nợ quá hạn cho vay tiêu dùng
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được nợ và lãi cho ngân hàng
khi nợ đã đến hạn trả, có nguy cơ dẫn đến tổn thất cho ngân hàng.
Ngân hàng luôn hướng tới mục tiêu thu hồi được cả gốc và lãi khi đến hạn trong
CVTD. Nhưng trong hoạt động cho vay thì khó tránh khỏi các rủi ro, tỷ lệ nợ quá hạn
thường rất cao do tính chất rủi ro của các khoản cho vay. Tỷ lệ nợ quá hạn trong
CVTD được xác định bằng công thức:
Tỷ lệ nợ quá hạn CVTD =
Dư nợ CVTD quá hạn
x 100%
Dư nợ CVTD
16
Chỉ tiêu này phản ánh khái quát về tình hình nợ quá hạn của ngân hàng trong
CVTD. Tỷ lệ nợ quá hạn CVTD thấp, chứng độ an toàn tín dụng của ngân hàng; nó
càng thấp chứng tỏ chất lượng các khoản vay càng cao. Theo quy định của NHNN cụ
thể là thông tư số 13/2010/TT-NHNN, tỷ lệ nợ quá hạn < 5% thì chất lượng CVTD
được đánh giá cao, còn nếu như nợ quá hạn CVTD > 5% chứng tỏ hoạt động CVTD
đang gặp rủi ro, thậm chí có nguy cơ mất vốn, bởi doanh số CVTD tăng mà ngân hàng
không kiểm soát được nợ quá hạn, không thu hồi được nợ chứng tỏ chất lượng CVTD
không tốt, đồng thời cũng cho thấy CVTD chưa phát triển bền vững.
Tỷ lệ nợ xấu trong dư nợ CVTD
Tỷ lệ nợ xấu CVTD =
Nợ xấu CVTD
x 100%
Dư nợ CVTD
Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (dưới chuẩn), nhóm 4
(nghi ngờ) và nhóm 5 (có khả năng mất vốn). Nếu tỷ lệ nợ xấu lớn hơn 3% cho thấy
ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc quản lý và kiểm soát nợ. Nợ xấu càng cao,
chất lượng CVTD càng thấp, từ đó cho thấy việc phát triển CVTD không bền vững.
Ngược lại, nếu tỷ lệ nợ xấu CVTD của ngân hàng dưới mức 3%, chứng tỏ CVTD đang
có chất lượng tốt, ngân hàng kiểm soát nợ xấu tốt, giảm thiểu được rủi ro cho ngân
hàng, đồng thời phản ánh CVTD đang phát triển.
Tỷ lệ nợ xấu CVTD trên nợ quá hạn CVTD
Tỷ lệ nợ xấu CVTD trong
nợ quá hạn CVTD
=
Nợ xấu CVTD
Nợ quá hạn CVTD
Tỷ lệ này cho biết số khoản nợ khó đòi trên tổng số nợ quá hạn CVTD là bao
nhiêu. Nếu tỷ lệ nợ xấu CVTD trên nợ quá hạn CVTD cao chứng tỏ chất lượng CVTD
của ngân hàng không tốt, công tác quản lý và thu hồi nợ kém. Tỷ lệ này cao cũng cho
thấy CVTD khó phát triển tốt.
(5) Hệ số thu nợ CVTD
Hệ số thu nợ CVTD =
Doanh số thu nợ CVTD
Doanh số CVTD
Chỉ tiêu hệ số thu nợ CVTD đánh giá chất lượng CVTD trong việc thu nợ của
ngân hàng. Nó phản ánh trong một thời kỳ nào đó, với doanh số CVTD nhất định thì
ngân hàng sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn.
Thang Long University Library
17
Tỷ lệ này càng cao càng tốt, bởi nếu số vốn ngân hàng bỏ ra CVTD mà thu hồi
được đầy đủ cả gốc và lãi, chứng tỏ chất lượng CVTD tốt, cho thấy CVTD càng phát
triển tốt và ngược lại.
(6) Vòng quay vốn cho vay tiêu dùng
Vòng quay vốn CVTD =
Doanh số thu nợ CVTD
Dư nợ CVTD bình quân
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, cho biết
thời gian thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì
chất lượng CVTD là tốt, vốn tín dụng càng quay vòng nhanh càng phản ánh CVTD
phát triển tốt.
(7) Chỉ tiêu thu lãi từ hoạt động CVTD
Tỷ trọng thu lãi CVTD =
Thu lãi từ CVTD
Tổng thu lãi từ cho vay
Chỉ tiêu này phản ánh thu lãi từ CVTD chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng thu
lãi từ cho vay. Nếu chỉ tiêu này tăng thì chứng tỏ lợi nhuận của ngân hàng hầu hết đến
từ CVTD, cho thấy CVTD đang phát triển tốt và ngược lại.
1.3. Những nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng phát triển cho vay tiêu dùng của
ngân hàng thƣơng mại
1.3.1. Nhân tố khách quan
Môi trƣờng pháp lý
Bao gồm hệ thống văn bản của Nhà nước, là một trong những nhân tố có ảnh
hưởng rất lớn tới hoạt động CVTD của NHTM. Các quy định pháp lý của nhà nước sẽ
là yếu tố khuyến khích hoặc hạn chế cho vay nói chung và CVTD nói riêng.
Môi trường pháp lý có các quy định rõ ràng, chặt chẽ, chi tiết, đồng bộ thì sẽ tạo
ra môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng, đồng thời sẽ thúc đẩy hoạt
động kinh doanh của ngân hàng, vì thế mà hoạt động CVTD sẽ dễ dàng phát triển hơn.
Còn nếu hệ thống pháp luật lỏng lẻo, quy định không rõ ràng, ổn định, không có sự
thống nhất giữa các văn bản pháp lý sẽ gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của
toàn nền kinh tế nói chung và hệ thống NHTM nói riêng, hơn nữa nó sẽ tạo ra khe hở
dẫn đến rủi ro cho cả ngân hàng và khách hàng. Vì vậy, việc xây dựng một môi trường
pháp lý ổn định, thống nhất sẽ tạo điều kiện cho việc phát triển CVTD trong NHTM.
18
Môi trƣờng kinh tế
CVTD phụ thuộc rất nhiều vào môi trường kinh tế, nó là điều kiện thuận lợi để
thúc đẩy phát triển CVTD. Khi nền kinh tế phát triển bền vững, tốc độ tăng trưởng cao
và ổn định, mức sống của nhân dân cũng được nâng cao thì nhu cầu về tiêu dùng cũng
tăng lên. Khi có thu nhập ổn định, khách hàng có niềm tin vào việc có thể trả lãi và
gốc trong tương lai cho khoản nợ vay tiêu dùng của mình, vì vậy, mà CVTD cũng phát
triển. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, thu nhập không ổn định, lạm phát, thất
nghiệp xảy ra sẽ làm cho nhu cầu tiêu dùng giảm đi một cách rõ rệt, người dân sẽ có
xu hướng tiết kiệm nhiều hơn là chi tiêu, CVTD của NHTM khó phát triển.
Môi trƣờng văn hóa xã hội
Bao gồm phong tục tập quán, thói quen, lối sống, trình độ dân trí… những yếu tố
này ảnh hưởng trực tiếp tới hành vi tiêu dùng của khách hàng, vì vậy mà nhân tố này
cũng là một trong những nhân tố quan trong quyết định đến nhu cầu vay tiêu dùng của
khách hàng. Nếu NHTM áp dụng dịch vụ CVTD ở nơi có trình độ dân trí thấp, nhu
cầu chỉ tiêu chỉ là những mặt hàng thiết yếu thì việc phát triển CVTD là điều không
thể. Ngược lại, nếu phát triển CVTD ở nơi có trình độ dân chí cao, người dân am hiểu
về hoạt động của ngân hàng, có nhu cầu chi tiêu lớn thì việc đó có khả năng thành
công là rất lớn, đồng thời các dịch vụ khác của ngân hàng cũng có cơ hội để phát triển.
Môi trƣờng công nghệ kỹ thuật
Công nghệ được xem là một yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh của ngân
hàng trong toàn hệ thống ngân hàng. Áp dụng khoa học công nghệ vào quá trình kinh
doanh sẽ tạo điều kiện tốt nhất để ngân hàng phát triển các loại hình dịch vụ của mình.
Đặc biệt, trong CVTD thì các ứng dụng công nghệ hiện đại là không thể thiếu, bởi số
lượng khách hàng và lượng thông tin khách hàng cung cấp cho ngân hàng rất lớn. Việc
sử dụng các thiết bị công nghệ sẽ làm cho các giao dịch CVTD của ngân hàng trở nên
nhanh chóng, dễ dàng hơn, từ đó sẽ giúp ngân hàng tiết kiệm thời gian và chi phí, tạo
điều kiện cho CVTD phát triển.
Chính sách kinh tế của Nhà nƣớc
Các chính sách phát triển kinh tế của Nhà nước là những chính sách mang tầm vĩ
mô, nên nó có thời gian thực hiện tương đối dài và có ảnh hưởng mạnh mẽ tới cho vay
của ngân hàng nói chung và CVTD nói riêng. Nếu chính sách kinh tế của Nhà nước
kích thích được sự phát triển của nền kinh tế trong nước, làm cho GDP tăng, tỷ lệ thất
nghiệp giảm, thu nhập tăng sẽ dẫn đến nhu cầu tiêu dùng tăng, vì thế mà CVTD cũng
phát triển.
Thang Long University Library
19
Các nhân tố thuộc về bản thân của khách hàng
Nhu cầu của khách hàng là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của ngân
hàng trong việc phát triển cho vay tiêu dùng. Nhu cầu ở đây không chỉ là về nhu cầu
tiêu dùng mà còn là khách hàng có khả năng thanh toán nợ cho ngân hàng. Dịch vụ mà
ngân hàng cung cấp có tiện ích tới đâu mà khách hàng không sử dụng hoặc không đủ
điều kiện để sử dụng thì dịch vụ đó cũng không thể phát triển được.
Khả năng tài chính của khách hàng, được thể hiện thông qua thu nhập. Thu nhập
của khách hàng vay tiêu dùng quyết định đến nhu cầu vay tiêu dùng của họ và quyết
định việc có cho vay hay không của ngân hàng. Ngân hàng khi CVTD sẽ căn cứ vào
thu nhập của khách hàng, bởi thu nhập của khách hàng là nguồn trả nợ chính của họ.
Do vậy, thu nhập có ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu vay vốn, quy mô khoản vay và đến
việc phát triển CVTD. Khách hàng vay tiêu dùng cần có thu nhập ổn định để đảm bảo
khả năng trả nợ cho ngân hàng. Nếu khách hàng vay tiêu dùng là người có đạo đức tốt,
có ý thức trả nợ đúng hạn thì rủi ro CVTD thấp, tạo điều kiện để ngân hàng phát triển
CVTD. Ngược lại nếu khách hàng không có đạo đức tốt, trả nợ không đúng hạn, dẫn
đến tình trạng nợ quá hạn và nợ xấu nhiều thì sẽ kìm hãm sự phát triển CVTD.
1.3.2. Các nhân tố chủ quan
Hoạt động cho vay tiêu dùng ngày càng phát triển phụ thuộc phần lớn vào các
nhân tố tạo nên sức mạnh của ngân hàng.
Nguồn vốn của Ngân hàng
Một ngân hàng cũng như một doanh nghiệp, muốn tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh thì phải có vốn. Hai nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng là vốn tự có và vốn
huy động.
Ngân hàng thương mại nằm trong hệ thống ngân hàng chịu sự tác động của chính
sách tiền tệ, chịu sự quản lý của ngân hàng trung ương và tuân thủ các qui định của
luật ngân hàng. Một ngân hàng chỉ được huy động một số vốn gấp 20 lần số vốn tự có.
Điều đó có nghĩa là nếu vốn tự có càng lớn, khả năng được phép huy động vốn càng
cao, và ngân hàng càng dễ dàng hơn trong việc thực hiện các hoạt động kinh doanh
của mình.
Chính sách tín dụng của ngân hàng
Chính sách tín dụng của ngân hàng là hệ thống các chủ trương, định hướng quy
định, chi phối hoạt động tín dụng do hội đồng quản trị đưa ra nhằm sử dụng nguồn vốn
cho vay có hiệu quả. Thông thường các chính sách tín dụng có các khoản mục sau: hạn
mức tín dụng, các loại hình cho vay, quy định về tài sản đảm bảo, các thức thanh toán
nợ,.. Chính sách tín dụng là căn cứ để CBTD xem xét nhu cầu vay vốn của khách hàng.
20
vì vậy, những yếu tố trong chính sách tín dụng của ngân hàng có tác động mạnh mẽ tới
phát triển cho vay nói chung và phát triển CVTD nói riêng.
Thông tin tín dụng
Khó có thể tưởng tượng nổi trong một môi trường luôn biến động và cạnh tranh
gay gắt như hiện nay mà không cần đến thông tin. Thông tin trở thành vấn đề thiết yếu,
không thể thiếu được với mọi doanh nghiệp nói chung và ngân hàng thương mại nói
riêng. Trong cho vay tiêu dùng, ngân hàng cho vay chủ yếu dựa trên sự tin tưởng đối
với khách hàng. Mức độ chính xác của sự tin tưởng này lại phụ thuộc vào chất lượng
thông tin mà ngân hàng có được.
Để phát triển cho vay tiêu dùng đạt hiệu quả, chất lượng cao, NHTM phải nắm
bắt những thông tin cả bên trong và bên ngoài của ngân hàng (những thông tin bên
ngoài gồm có: khách hàng, những biến đổi của môi trường kinh tế, dân số, văn hoá, xã
hội, chính trị, luật pháp, tự nhiên công nghệ, đối thủ cạnh trạnh nhu cầu khách hàng,...).
Luồng thông tin bên trong cung cấp cho biết rõ những điểm mạnh, yếu của các nguồn
lực khác nhau trong ngân hàng mình. Yêu cầu thông tin: đầy đủ, chính xác, kịp thời.
Quy trình cấp tín dụng
Quy trình cho vay tiêu dùng không rườm ra, phức tạp cũng là một trong các yếu
tố thu hút khách hàng. Việc xây dựng một quy trình cho vay hiệu quả, nhanh chóng là
một việc có ý nghĩa lớn trong công tác ngăn ngừa và hạn chế rủi ro, gây được thiện
cảm với khách hàng giúp cho việc phát triển CVTD thuận lợi hơn.
Chất lƣợng nguồn nhân lực
Cho vay tiêu dùng có thực hiện được hay không là do sự điều hành đến từ cán bộ
công nhân viên của ngân hàng. Bởi vậy, muốn phát triển CVTD thì trước tiên phải
quan tâm đến việc phát triển và nâng cao nguồn nhân lực. Nếu như đạo đức của khách
hàng được xem là nhân tố hàng đầu trong các nhân tố khách quan, thì đạo đức của cán
bộ tín dụng trong ngân hàng lại được xem là nhân tố hàng đầu trong số các nhân tố chủ
quan. Nếu CBTD không có đạo đức, thì trình độ chuyên môn có tốt đến mấy cũng vô
giá trị. Bởi, vì cái lợi trước mắt của bản thân mà họ có thể làm tổn hại đến lợi ích của
ngân hàng. Tuy nhiên, có đạo đức thôi thì chưa đủ, CBTD trong ngân hàng cần có
trình độ chuyên môn cao, trình độ hiểu biết rộng thì mới thẩm định được thông tin của
khách hàng vay vốn tiêu dùng một cách chính xác, để từ đó đưa ra các quyết định đúng
đắn. Một CBTD có trình độ nghiệp vụ cao, khả năng giao tiếp tốt, marketing giỏi,
nhiệt tình, tận tâm trong công việc…, sẽ tạo được ấn tượng tốt trong mắt khách hàng.
Bởi, dưới con mắt của khách hàng thì họ chính là hình ảnh của ngân hàng. Vì vậy, nếu
chất lượng nguồn nhân lực tốt và ngày càng được nâng cao sẽ thu hút khách hàng, từ
đó tạo điều kiện để phát triển CVTD.
Thang Long University Library
21
Cơ sở vật chất, thiết bị công nghệ
Cơ sở vật chất, thiết bị cũng ảnh hưởng đến CVTD của ngân hàng. Nếu một ngân
hàng được trang bị các thiết bị công nghệ hiện đại thì có thể tăng tiện ích cho khách
hàng và các dịch vụ của ngân hàng sẽ được biết đến nhiều hơn. Ví dụ, ngân hàng đầu
tư vào dịch vụ thẻ thanh toán, có nhiểu cây ATM, có các giao dịch với khách hàng qua
internet,… thì ngân hàng có thể phát triển CVTD thông qua các tài khoản mà khách
hàng đã sử dụng dịch vụ trên của ngân hàng như vay thấu chi, thẻ tín dụng… Hơn nữa,
việc áp dụng khoa học kĩ thuật công nghệ vào quy trình CVTD của ngân hàng sẽ giúp
cho ngân hàng quản lý được thông tin của khách một cách dễ dàng hơn, ngân hàng sẽ
tiết kiệm được thời gian và chi phí, để CVTD có thể phát triển một cách tốt nhất.
22
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Trong chương 1 của khóa luận, đã nêu những vấn đề từ khái quát cho đến cụ thể
về CVTD như: khái niệm, đặc điểm, phân loại, vai trò cũng như khái niệm về phát
triển CVTD, các chỉ tiêu định lượng để đo lường sự phát triển CVTD, cũng như các
nhân tố ảnh hưởng tới việc phát triển cho vay tiêu dùng. Đồng thời, ở chương 1 cũng
cho thấy tiềm năng, và sự quan trọng của phát triển CVTD và lợi ích của nó mang lại
đối với ngân hàng, khách hàng và xã hội.
Ở Việt Nam, phát triển cho vay tiêu dùng là một xu hướng tất yếu và khách quan.
Việc phát triển cho vay tiêu dùng giúp nền kinh tế thị trường phát triển, đồng thời cũng
làm cho hoạt động kinh doanh của các NHTM phát triển. Tuy nhiên, phát triển cho vay
tiêu dùng lại chịu nhiều tác động của nhiều yếu tố, mỗi ngân hàng cần tìm hiểu sự tác
động của các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển CVTD một cách kỹ càng. Dựa trên cơ sở
lý thuyết của chương 1, chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu thực trạng phát triển CVTD tại
ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Cẩm Khê.
Thang Long University Library
23
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM CHI NHÁNH HUYỆN CẨM KHÊ
2.1. Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi
nhánh huyện Cẩm Khê
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam
Thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt Nam,
đến nay, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Agribank là
Ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong phát triển kinh tế
Việt Nam, đặc biệt là đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Agribank là Ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ
nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Tính đến 31/12/2014, vị thế
dẫn đầu của Agribank vẫn được khẳng định với trên nhiều phương diện:
 Tổng tài sản: 762.869 tỷ đồng.
 Tổng nguồn vốn: 690.191 tỷ đồng.
 Vốn điều lệ: 29.605 tỷ đồng.
 Tổng dư nợ: trên 605.324 tỷ đồng.
 Mạng lưới hoạt động: gần 2.300 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc,
Chi nhánh Campuchia.
 Nhân sự: gần 40.000 cán bộ, nhân viên.
Agribank luôn chú trọng đầu tư đổi mới và ứng dụng công nghệ ngân hàng phục
vụ đắc lực cho công tác quản trị kinh doanh và phát triển mạng lưới dịch vụ ngân hàng
tiên tiến. Agribank là ngân hàng đầu tiên hoàn thành Dự án Hiện đại hóa hệ thống
thanh toán và kế toán khách hàng (IPCAS) do Ngân hàng Thế giới tài trợ. Với hệ
thống IPCAS đã được hoàn thiện, Agribank đủ năng lực cung ứng các sản phẩm, dịch
vụ ngân hàng hiện đại, với độ an toàn và chính xác cao đến mọi đối tượng khách hàng
trong và ngoài nước. Hiện nay, Agribank đang có hàng triệu khách hàng là hộ sản xuất,
hàng chục ngàn khách hàng là doanh nghiệp.
Agribank là một trong số các ngân hàng có quan hệ ngân hàng đại lý lớn nhất
Việt Nam với trên 1.000 ngân hàng đại lý tại gần 100 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Agribank là Chủ tịch Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Nông thôn Châu Á Thái
Bình Dương (APRACA) nhiệm kỳ 2008 - 2010, là thành viên Hiệp hội Tín dụng Nông
nghiệp Quốc tế (CICA) và Hiệp hội Ngân hàng Châu Á (ABA); đăng cai tổ chức nhiều
hội nghị quốc tế lớn như: Hội nghị FAO vào năm 1991, Hội nghị APRACA vào năm
24
1996 và năm 2004, Hội nghị tín dụng nông nghiệp quốc tế CICA vào năm 2001, Hội
nghị APRACA về thuỷ sản vào năm 2002...
Agribank là ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam trong việc tiếp nhận và triển khai
các dự án nước ngoài. Trong bối cảnh kinh tế diễn biến phức tạp, Agribank vẫn được
các tổ chức quốc tế như Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển châu Á
(ADB), Cơ quan phát triển Pháp (AFD), Ngân hàng Đầu tư châu u (EIB)… tín
nhiệm, ủy thác triển khai trên 123 dự án với tổng số vốn tiếp nhận đạt trên 5,8 tỷ USD.
Agribank không ngừng tiếp cận, thu hút các dự án mới: Hợp đồng tài trợ với Ngân
hàng Đầu tư châu u (EIB) giai đoạn II; Dự án tài chính nông thôn III (WB); Dự án
Biogas (ADB); Dự án JIBIC (Nhật Bản); Dự án phát triển cao su tiểu điền (AFD) v.v...
Bên cạnh nhiệm vụ kinh doanh, Agribank còn thể hiện trách nhiệm xã hội của
một doanh nghiệp lớn với sự nghiệp an sinh xã hội của đất nước. Thực hiện Nghị
quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và
bền vững đối với 61 huyện nghèo thuộc 20 tỉnh, Agribank đã triển khai hỗ trợ 160 tỷ
đồng cho hai huyện Mường Ảng và Tủa Chùa thuộc tỉnh Điện Biên. Sau khi bàn giao
2.188 nhà ở cho người nghèo vào 2009, tháng 8/2010 Agribank tiếp tục bàn giao 41
khu nhà ở với 329 phòng, 40 khu vệ sinh, 40 hệ thống cấp nước, 40 nhà bếp, 9.000m2
sân bê tông, trang thiết bị phục vụ sinh hoạt cho 38 trường học trên địa bàn hai huyện
này. Bên cạnh đó, Agribank ủng hộ xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết tại
nhiều địa phương trên cả nước; tặng sổ tiết kiệm cho các cựu nữ thanh niên xung
phong có hoàn cảnh khó khăn; tài trợ kinh phí mổ tim cho các em nhỏ bị bệnh tim bẩm
sinh; tài trợ kinh phí xây dựng Bệnh viện ung bướu khu vực miền Trung; tôn tạo, tu bổ
các Di tích lịch sử quốc gia. Hằng năm, cán bộ, viên chức trong toàn hệ thống đóng
góp 04 ngày lương ủng hộ Quỹ đền ơn đáp nghĩa, Quỹ Ngày vì người nghèo, Quỹ Bảo
trợ trẻ em Việt Nam, Quỹ tình nghĩa ngành ngân hàng. Số tiền Agribank đóng góp cho
các hoạt động xã hội từ thiện vì cộng đồng tăng dần qua các năm, riêng năm 2011 lên
tới 200 tỷ đồng, năm 2012 là 333 tỷ đồng, năm 2013 trên 400 tỷ đồng, năm 2014 gần
300 tỷ đồng.
Với những thành tựu đạt được, vào đúng dịp kỷ niệm 21 năm ngày thành lập
(26/3/1988 - 26/3/2009), Agribank vinh dự được đón Tổng Bí thư tới thăm và làm
việc. Tổng Bí thư biểu dương những đóng góp quan trọng của Agribank và nhấn mạnh
nhiệm vụ của Agribank đó là quán triệt sâu sắc, thực hiện tốt nhất Nghị quyết 26-
NQ/TW theo hướng “Đổi mới mạnh mẽ cơ chế, chính sách để huy động cao các nguồn
lực, phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nông
dân”.
Thang Long University Library
25
Với vị thế là Ngân hàng thương mại – Định chế tài chính lớn nhất Việt Nam,
Agribank đã, đang không ngừng nỗ lực, đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, đóng
góp to lớn vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế của đất
nước.
2.1.2. Sự ra đời và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam chi nhánh huyện Cẩm Khê
Năm 1988, Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Cẩm Khê được thành lập theo
Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về
việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp
nông thôn.
Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ)
ký Quyết định thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay thế Ngân hàng Phát
triển Nông nghiệp Việt Nam. Từ đó Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Cẩm Khê đổi
tên thành Ngân hàng Nông nghiệp Cẩm Khê. Ngân hàng Nông nghiệp là Ngân hàng
thương mại đa năng, hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, là một
pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của
mình trước pháp luật.
Ngày 15/11/1996, Ngân hàng Nông Nghiệp Cẩm Khê được đổi tên thành Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Cẩm Khê.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hoạt động theo mô hình là
doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng và
chịu sự quản lý trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Với tên gọi mới, ngoài
chức năng của một ngân hàng thương mại, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn được xác định thêm nhiệm vụ đầu tư phát triển đối với khu vực nông thôn thông
qua việc mở rộng đầu tư vốn trung, dài hạn để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho
sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy hải sản góp phần thực hiện thành công sự nghiệp công
nghiệp hóa - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Năm 1998, NHNNo&PTNT Cẩm
Khê có tên gọi chính thức là Chi nhánh NHNNo&PTNT Huyện Cẩm Khê – Chi nhánh
NHNNo&PTNT tỉnh Phú Thọ, có tên ngắn gọn là NHNNo Cẩm Khê. NHNNo Cẩm
Khê đã tập trung nâng cao chất lượng tín dụng, xử lý nợ tồn đọng cũ và quản lý chặt
chẽ hơn công tác thẩm định, xét duyệt các khoản cho vay mới, tiến hành các biện pháp
phù hợp để giảm nợ thấp quá hạn.
Trải qua chặng đường hơn 20 năm hoạt động và phát triển NHNNo & PTNT chi
nhánh huyện Cẩm Khê đã đạt được những thành tựu đáng kể, góp phần tăng trưởng
vào nền kinh tế đất nước. Chi nhánh huyện Cẩm Khê luôn luôn hoạt động theo phương
châm của NHNNo & PTNT Việt Nam, đó là tập trung huy động mọi nguồn vốn nhàn
26
rỗi để từ đó phát triển các loại hình dịch vụ cho vay. Đồng thời, chi nhánh không
ngừng triển khai và phát triển các dịch vụ tiện ích, các loại hình sản phẩm để đáp ứng
tối đa nhu cầu của khách hàng. Trải qua nhiều khó khăn, thách thức, tập thể cán bộ
công nhân viên chi nhánh luôn quyết tâm hoàn thành các mục tiêu đề ra. Chi nhánh đã
khẳng định được vị thế của mình trên địa bàn huyện nói riêng và địa bàn tỉnh nói
chung.
2.2. Một số quy định chung trong cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Cẩm Khê
2.2.1. Nguyên tắc và điều kiện cho vay tiêu dùng
Dựa theo Quyết định số 72/QĐ-HĐQT-TD ngày 31/03/2002 của Chủ tịch Hội
đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh
huyện Cẩm Khê có những quy định về cho vay tiêu dùng như sau:
Nguyên tắc:
Khách hàng vay vốn của NHNNo&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Cẩm Khê
phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
 Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
 Hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng.
Điều kiện vay vốn:
NHNNo&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Cẩm Khê cho vay xem xét và quyết
định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau:
 Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân
sự theo quy định của pháp luật.
 Cho vay tiêu dùng đối với các cá nhân, hộ gia đình cư trú tại địa bàn huyện
Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ. Nếu người đi vay ở địa bàn liền kề (thôn, làng, bản)
ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, khi cho vay giám đốc
NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Cẩm Khê phải thông báo cho giám đốc
NHNo&PTNT nơi người vay cư trú biết.
 Đại diện cho hộ gia đình để giao dịch với NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh
huyện Cẩm Khê là chủ hộ hoặc người đại diện của hộ; chủ hộ hoặc người đại
diện phải có đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.
 Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
 Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. Đồng thời phải
có nguồn thu nhập ổn định để trả nợ khi đi vay vốn để tiêu dùng.
Thang Long University Library
27
 Không có nợ khó đòi hoặc nợ quá hạn trên 6 tháng tại NHNo&PTNT Việt
Nam.
 Có phương án phục vụ đời sống khả thi.
 Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ,
NHNN Việt Nam và hướng dẫn của NHNNo&PTNT Việt Nam.
2.2.2. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng
Cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình
 Khách hàng là các cá nhân, hộ gia đình có hộ khẩu thường trú tại huyện Cẩm
Khê - tỉnh Phú Thọ.
 Đối tượng khoản vay: là chi phí dùng để mua sắm hàng hóa tiêu dùng và vật
dụng gia đình.
 Điều kiện cho vay: hộ gia đình hoặc cá nhân có thu nhập ổn định và có khả
năng tài chính trả nợ.
 Thời hạn cho vay: căn cứ vào mục đích vay và nguồn thu nhập để trả nợ thì
thời gian cho vay tối đa 60 tháng.
 Mức cho vay: tối đa 80% chi phí.
 Lãi suất: cố định và thả nổi; lãi suất quá hạn tối đa 150% lãi suất trong hạn.
 Bảo đảm tiền vay: có/không có đảm bảo bằng tài sản hoặc bảo lãnh của bên
thứ ba.
 Giải ngân: một lần hoặc nhiều lần.
 Trả nợ gốc và lãi vốn vay: trả nợ gốc một lần hoặc nhiều lần, trả nợ lãi hàng
tháng hoặc định kỳ theo thỏa thuận.
Cho vay xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mua nhà ở
 Khách hàng là các cá nhân, hộ gia đình cư trú trên địa bàn huyện Cẩm Khê có
nhu cầu sửa chữa, cải tạo, nâng cấp hay mua nhà ở.
 Đối tượng khoản vay: là chi phí mua nhà theo đất đã được quy hoạch để xây
dựng nhà mới, mua căn hộ, sửa chữa, nâng cấp hay cải tạo nhà ở, theo đúng
quy định của Nhà nước.
 Điều kiện cho vay: các điều kiện về nhân thân theo quy định, có phương án
vay vốn rõ ràng, hợp lý, nguồn tài chính ổn định để trả nợ, có một phần vốn tự
có tham gia vào phương án, có tài sản đảm bảo.
 Thời hạn cho vay: không vượt quá 15 năm.
 Mức cho vay: tối đa 85% tổng nhu cầu vốn theo dự toán hoặc tổng giá trị hợp
đồng mua bán nhà.
 Lãi suất: cố định và thả nổi. Lãi quá hạn tối đa 150% lãi trong hạn
28
 Bảo đảm tiền vay: có đảm bảo bằng tài sản hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
 Giải ngân: một lần hoặc nhiều lần.
 Trả nợ gốc và lãi vốn vay: trả nợ gốc một lần hoặc nhiều lần, trả nợ lãi hàng
tháng hoặc định kỳ theo thỏa thuận.
Cho vay mua phƣơng tiện đi lại
Đối tượng cho vay: là cá nhân hoặc hộ gia đình có nhu cầu vay vốn để mua ô tô,
xe máy hay các loại phương tiện đi lại khác.
 Loại tiền vay: VND.
 Thời gian cho vay: ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.
 Mức cho vay: thỏa thuận, không quá 85% tổng chi phí.
 Lãi suất: cố định và thả nổi.
 Bảo đảm tiền vay: có/không có đảm bảo bằng tài sản; bảo lãnh của bên thứ ba.
 Giải ngân: một lần.
 Trả nợ gốc và lãi vốn vay: Trả nợ gốc một lần hoặc nhiều lần, trả nợ lãi hàng
tháng hoặc định kỳ theo thỏa thuận.
Cho vay hỗ trợ du học
Đối tượng cho vay: khách hàng cá nhân hoặc khách hàng hộ gia đình là thân
nhân du học sinh để chi phí cho sinh hoạt và học phí tại nước ngoài.
 Loại tiền vay: VND, ngoại tệ.
 Thời gian cho vay: ngắn, trung, dài hạn.
 Mức cho vay: thỏa thuận, không quá 85% chi phí
 Lãi suất: cố định và thả nổi.
 Bảo đảm tiền vay: có/không có đảm bảo bằng tài sản; bảo lãnh của bên thứ ba.
 Giải ngân: một lần hoặc nhiều lần.
 Trả nợ gốc và lãi vốn vay: Trả nợ gốc một lần hoặc nhiều lần, trả nợ lãi hàng
tháng hoặc định kỳ theo thỏa thuận.
Cho vay thấu chi
Đối tượng cho vay: khách hàng là cá nhân có tài khoản tiền gửi thanh toán không
kỳ hạn tại NHNN&PTNNT Việt Nam
 Hạn mức khách hàng được sử dụng vượt số tiền có trên tài khoản tiền gửi
thanh toán không kỳ hạn.
 Loại tiền vay: VND/ngoại tệ.
 Thời gian cho vay: Tối đa 12 tháng.
 Mức cho vay:
 Lãi suất: cố định và thả nổi.
Thang Long University Library
29
 Bảo đảm tiền vay: bằng tài sản, không đảm bảo bằng tài sản, bảo lãnh.
 Phương thức cho vay: cho vay một lần hoặc nhiều lần theo nhu cầu vay vốn
khách hàng.
 Trả nợ gốc và lãi vốn vay: thu tự động trên tài khoản tiền gửi.
 Phạt quá hạn: lãi suất quá hạn 150% lãi suất trong hạn.
2.3. Thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Cẩm Khê giai đoạn năm 2012-
2014
2.3.1. Tình hình doanh số cho vay tiêu dùng
Bảng 2.1. Tình hình doanh số cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Cẩm Khê năm 2012 đến năm
2014
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Doanh số
cho vay
tiêu dùng
57.954,84 23,75 61.697,15 22,08 97.139,24 24,16
Doanh số
cho vay
243.992,02 100,00 279.368,52 100,00 402.134,22 100,00
(Nguồn: bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại NHNNo&PTNT Việt
Nam chi nhánh huyện Cẩm Khê)
Nhìn vào bảng số liệu 2.1 ta thấy, CVTD của NNNo&PTNT Việt Nam chi nhánh
huyện Cẩm Khê chưa thực sự phát triển. Cụ thể, năm 2012 doanh số cho vay tiêu dùng
là 57.954,84 triệu đồng chiếm 23,75% trên tổng doanh số cho vay. Sang năm 2013,
doanh số cho vay tăng từ 243.992,02 triệu đồng lên 279.368.52 triệu đồng, kéo theo đó
doanh số CVTD cũng tăng từ 57.954,84 triệu đồng lên 61.697,15 triệu đồng. Tuy
nhiên, tỷ trọng của doanh số CVTD so với doanh số cho vay bị giảm xuống còn
22,08%. Đến năm 2014, với sự khởi sắc chung của toàn bộ nền kinh tế, tình hình kinh
doanh của ngân hàng cũng khả quan hơn nhiều. Doanh số cho vay tăng mạnh, từ
279.368,52 triệu đồng lên tới 402.134,22 triệu đồng, và doanh số CVTD cũng tăng
đáng kể, từ 61.697,15 triệu đồng lên tới 97.139,24 triệu đồng. Tỷ trọng của doanh số
CVTD so với doanh số cho vay đã có sự chuyển biến tích cực, qua con số 24,16% ta
có thể thấy NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Cẩm Khê đã dần dần chú trọng
hơn tới phát triển CVTD.
30
Nhìn vào số liệu ba năm 2012, 2013, 2014, doanh số CVTD tại NHNo&PTNT
Việt Nam chi nhánh huyện Cẩm Khê có xu hướng tăng lên. Tuy nhiên, nhìn vào tỷ
trọng của doanh số CVTD so với doanh số cho vay, thì có thể thấy rằng,
NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Cẩm Khê vẫn chưa thực sự chú trọng tới
phát triển CVTD. Bởi Cẩm Khê là một huyện trung du miền núi trực thuộc tỉnh Phú
Thọ, người dân nơi đây chủ yếu sinh sống bằng nghề trồng lúa nước, trồng chè, chăn
nuôi, và có các làng nghề tiểu thủ công làm nón, đan lát…, nhu cầu vay vốn tiêu dùng
thấp, nên chi nhánh huyện Cẩm Khê chủ yếu chú trọng cho vay phục vụ các doanh
nghiệp chế biến chè, các công ty khai thác và nuôi trồng thủy sản nước ngọt, cho vay
phát triển làng nghề nón lá ở các xã Sai Nga, Sơn Nga, Thanh Nga, và phát triển nông
nghiệp địa bàn huyện. Hơn nữa, đối tượng vay tiêu dùng ở huyện Cẩm Khê đến từ cán
bộ công nhân viên chức như y tá, bác sĩ, giáo viên, các cán bộ thuộc lực lượng vũ
trang, các công nhân trong các nhà máy có thu nhập ổn định.
Ngoài ra, trong giai đoạn 2012-2014, sự khủng hoảng của nền kinh tế đã phần
nào ảnh hưởng tới việc phát triển kinh tế của xã hội nói chung và hệ thống ngân hàng
nói riêng, vì vậy mà nhu cầu vay tiêu dùng của người dân cũng có xu hướng tăng giảm
thất thường, họ tiết kiệm nhiều hơn là chi tiêu trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế.
2.3.2. Tình hình doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng
Bảng 2.2. Tình hình doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Cẩm Khê năm 2012
đến năm 2014
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Doanh số thu nợ
CVTD 55.543,92 24,97 59.850,78 23,69 80.355,08 21,28
Tổng doanh số
thu nợ
222.471,93 100,00 252.660,89 100,00 377.523,61 100,00
(Nguồn: bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại NHNNo&PTNT Việt
Nam chi nhánh huyện Cẩm Khê)
Doanh số thu nợ CVTD phản ánh tổng vốn gốc CVTD ngân hàng thu hồi được
trong một thời kỳ, qua đó ta biết được khả năng thu hồi nợ, cũng như khả năng quản lý
các khoản cho vay của ngân hàng.
Thang Long University Library
31
Trong năm 2012 doanh số thu nợ CVTD là 55.543,92 triệu đồng chiếm 24,97%
trong tổng doanh số thu nợ. Năm 2013 là 59.850,78 triệu đồng chiếm 23,69%, và năm
2014 là 80.355,08 triệu đồng chiếm 21,28%. Tỷ trọng của doanh số thu nợ CVTD
trong giai đoạn năm 2012- 2014 có xu hướng giảm, là do các khoản nợ thu từ cho vay
các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay phát triển làng nghề, cho vay phát triển nông
nghiệp trên địa bàn huyện Cẩm Khê đến hạn thu hồi nợ, vì vậy mà doanh số thu nợ
CVTD chiếm tỷ trọng thấp hơn trong tổng doanh số thu nợ. Tuy nhiên, nhìn vào doanh
số thu nợ CVTD ta có thể thấy rằng chất lượng các khoản CVTD đã có chuyển biến
tích cực và công tác thu nợ của ngân hàng đã được phát huy đúng với khả năng của
mình.
2.3.3. Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng
Bảng 2.3. Dƣ nợ cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Cẩm Khê giai đoạn năm 2012-2014
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Dư nợ
CVTD
41.021,34 23,54 42.867,71 21,33 59.651,87 26,44
Tổng dƣ nợ
cho vay
174.262,26 100,00 200.969,89 100,00 225.580,50 100,00
(Nguồn: bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại NHNNo&PTNT Việt
Nam chi nhánh huyện Cẩm Khê)
Từ bảng số liệu ta thấy dư nợ CVTD tăng qua các năm. Năm 2012, dư nợ CVTD
là 41.021,34 chiếm 23,54% trong tổng dư nợ cho vay. Năm 2013 là 42.867,71 chiếm
tỷ trọng 21,33% trong tổng dư nợ cho vay, và năm 2014 là 59.651,87, chiếm tỷ trọng
26,44% - tỷ trọng cao nhất trong giai đoạn năm 2012-2014.
Sự tăng lên của dư nợ CVTD là do điều kiện CVTD ngày một thông thoáng hơn,
số lượng cho vay không cần tài sản đảm bảo tăng dần qua các năm. Ngoài ra, thời gian
làm hồ sơ vay vốn ngày càng được xử lý nhanh chóng, vì vậy mà việc CVTD đã trở
nên thuận tiện, dễ dàng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng một cách nhanh nhất có
thể, vì vậy, đã thu hút được nhiều khách hàng tới vay tiêu dùng. Từ đó có thể thấy rằng,
CVTD đang ngày một phát triển.
Tuy nhiên, tỷ trọng của dư nợ CVTD lại có sự biến động tăng giảm thất thường
trong giai đoạn năm 2012-2014. Có thể nói nguyên nhân là do hoạt động cho vay chủ
32
yếu của ngân hàng vẫn là cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng vay
nên không thể trong một thời gian ngắn mà CVTD có thể thay thế được mức dư nợ của
hoạt động cho vay đó. Hơn nữa, các khoản cho vay đối với các doanh nghiệp sản xuất
có tác động mạnh mẽ nhanh chóng hơn tới sự phát triển của nền kinh tế, đồng thời
khoản vay này ít rủi ro và lãi suất thấp hơn CVTD nên việc tỷ trọng dư nợ của CVTD
trong tổng dư nợ cho vay có tỷ trọng nhỏ hơn và biến động là điều dễ hiểu. Đồng thời,
tại địa bàn huyện Cẩm Khê hầu hết người dân nơi đây đều sinh sồng bằng các ngành
nghề sản xuất hộ gia đình như trồng chè, làm nón, nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi với
quy mô trang trại lớn, nên họ có nhu cầu vay vốn để sản xuất kinh doanh hơn là vay
vốn tiêu dùng.
Mặc dù, CVTD tăng qua các năm, nhưng vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dư
nợ cho vay, vì vậy chi nhánh cần phát triển CVTD hơn nữa để CVTD có sự ảnh hưởng
lớn hơn đối với tổng dư nợ cho vay.
(1) Dƣ nợ cho vay tiêu dùng theo thời gian
Bảng 2.4. Dƣ nợ cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Cẩm Khê theo thời gian
Đơn vị: triệu đồng
(Nguồn: bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại NHNNo&PTNT Việt
Nam chi nhánh huyện Cẩm Khê)
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy, cơ cấu CVTD của chi nhánh thì tỷ trọng của
cho vay ngắn hạn luôn lớn hơn cho vay trung và dài hạn. Tỷ trọng cho vay ngắn hạn
thường chiếm trên 50% trên tổng dư nợ CVTD. Cụ thể là, năm 2012 cho vay ngắn hạn
là 29.125,15 chiếm tỷ trọng 71% trên tổng dư nợ CVTD, năm 2013 số liệu của cho
vay ngắn hạn là 26.088,93 tương đương với 60,86% so với tổng dư nợ CVTD. Và năm
2014 cho vay ngắn hạn trong tổng dư nợ CVTD là 31.920,61 chiếm tỷ trọng 53,51%.
Tuy tỷ trọng của cho vay ngắn hạn trong tổng dư nợ CVTD giảm dần trong giai đoạn
năm 2012-2014, nhưng thực tế cho thấy dư nợ cho vay ngắn hạn vẫn luôn lớn hơn dư
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
(%)
Cho vay ngắn hạn 29.125,15 71,00 26.088,93 60,86 31.920,61 53,51
Cho vay trung vài
dài hạn
11.896,19 29,00 16.778,78 39,14 27.731,26 46,49
Tổng dƣ nợ CVTD 41.021,34 100,00 42.867,71 100,00 59.651,87 100,00
Thang Long University Library
33
nợ cho vay trung và dài hạn. Điều này chứng tỏ ngân hàng chú trọng vào cho vay ngắn
hạn nhiều hơn, do cho vay trung và dài hạn có mức độ rủi ro cao hơn cho vay ngắn
hạn. Hơn nữa, ở địa bàn huyện Cẩm Khê, khách hàng tới vay vốn tiêu dùng tại chi
nhánh chủ yếu là các đối tượng cán bộ công nhiên như giáo viên, bác sĩ,..., họ là những
người có thu nhập ổn định nhưng chưa đủ để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong cuộc
sống hàng ngày, vì vậy họ tới chi nhánh để vay vốn mua các vật dụng thiết yếu trong
cuộc sống gia đình như máy giặt, ti vi, tủ lạnh, lò nướng,… Cho nên việc chi nhánh
huyện Cẩm Khê chú trọng tới CVTD ngắn hạn nhiều hơn cũng là điều dễ hiểu.
Cho vay ngắn hạn là những khoản cho vay đối với khách hàng có nhu cầu sử
dụng vốn ngắn, thường thì sử dụng vốn để mua sắm, tiêu dùng các vật dụng gia đình
để phục vụ cuộc sống hàng ngày, họ có năng lực tài chính và thu nhập ổn định. Còn
cho vay trung và dài hạn, thường là những khoản vay có giá trị lớn, thời gian cho vay
dài, mục đích sử dụng vốn chủ yếu là mua nhà ở, xây dựng nhà mới, sửa chữa nhà hay
mua phương tiện đi lại, mà trong ngắn hạn thì khách hàng không thể trả ngay được cho
ngân hàng cả vốn và lãi, vì vậy mà khoản vay trung và dài hạn thường mang lại rủi ro
cao hơn cho vay ngắn hạn. Mặt khác, khả năng thanh toán nợ của khách hàng trong
CVTD phụ thuộc chủ yếu vào thu nhập cho nên nếu xảy ra tình trạng như mất việc,
sức khỏe có vấn đề,… thì khả năng mất vốn của ngân hàng là rất lớn. Và thường thì
các khoản cho vay ngắn hạn chủ yếu là cho vay đối với các đối tượng như cán bộ,
công nhân, viên chức nhà nước - những người có thu nhập hàng tháng và công việc ổn
định, cho nên việc thu hồi nợ của ngân hàng dễ dàng, thuận tiện với chi phí thấp.
(2) Dƣ nợ cho vay tiêu dùng phân theo hình thức đảm bảo
Bảng 2.5.Dƣ nợ cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Cẩm Khê phân theo hình thức đảm bảo.
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Cho vay có
TSĐB
39.017,03 95,11 40.783,97 95,14 54.665,73 91,64
Cho vay không
có TSĐB
2.004,31 4,89 2.083,74 4,86 4.986,14 8,36
Tổng dƣ nợ
CVTD
41.021,34 100,00 42.867,71 100,00 59.651,87 100,00
(Nguồn: bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại NHNNo&PTNT Việt
Nam chi nhánh huyện Cẩm Khê)
34
Biểu đồ 2.3.1 Dƣ nợ cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Cẩm Khê phân theo hình thức đảm bảo
CVTD của ngân hàng là một hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro. Mặc dù, trước
khi cho vay, ngân hàng đã trải qua quy trình thu thập, xử lý, phân tích và thẩm định kĩ
khả năng trả nợ của khách hàng nhưng vẫn chưa thể nào loại bỏ được hết rủi ro tín
dụng. Do vậy, cho vay có tài sản đảm bảo là một trong những cách thức nhằm gia tăng
khả năng thu hồi nợ và giảm thiểu rủi ro tín dụng. Vì vậy, việc CVTD có TSĐB chiếm
tỷ trọng lớn hơn cho không có TSĐB cũng là điều dễ hiểu. Qua bảng số liệu trên ta
thấy, CVTD có TSĐB luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn 90% trong tổng dư nợ CVTD. Cụ
thể là năm 2012 cho vay có TSĐB là 39.017,03 chiếm 95,11% trong tổng dư nợ
CVTD, năm 2013 cho vay có TSĐB đạt 40.738,97 triệu đồng chiếm 95,14%, và năm
2014 chỉ tiêu này là 54.665,73 chiếm 91,64% trên tổng dư nợ CVTD.
Chi nhánh huyện Cẩm Khê thường hạn chế CVTD không có TSĐB để hạn chế
rủi ro, chi nhánh chỉ ưu tiên giải ngân đối với những khách hàng có quan hệ tín dụng
với chi nhánh trong một thời gian dài và hồ sơ vay vốn của khách hàng tốt, không có
tình trạng nợ quá hạn hay nợ xấu, năng lực tài chính của khách hàng đủ mạnh, đạo đức
của khách hàng đáng tin cậy. Cụ thể, chi nhánh thường cho vay tiêu dùng với các
khách hàng là cán bộ công nhân viên chức như y tá, giáo viên, bác sĩ, nhân viên văn
phòng- những người có thu nhập ổn định hàng tháng. Trong giai đoạn năm 2012-2014,
chi nhánh đã có sự nới lỏng hơn trong các điều kiện và quy định cho vay đối với khách
hàng vay tiêu dùng không có TSĐB, vì vậy mà CVTD không có TSĐB đã có sự tăng
trưởng nhẹ trong giai đoạn này. Năm 2012, CVTD không có TSĐB chỉ chiếm 4,89%
trong tổng dư nợ CVTD thì sang tới năm 2014 tỷ trọng này đã tăng lên 8,36%. Tuy tỷ
trọng CVTD không có TSĐB tăng lên, nhưng chi nhánh với chính sách tín dụng thắt
chặt của mình, vẫn luôn kiểm soát CVTD không có TSĐB này ở mức dưới 20% trên
tổng dư nợ CVTD, nhằm hạn chế tối đa rủi ro trong CVTD.
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
95.11% 95.14% 91.64%
4.89% 4.86% 8.36%
CVTD không có
TSĐB
CVTD có TSĐB
Thang Long University Library
35
(3) Dƣ nợ cho vay tiêu dùng theo mục đích sử dụng vốn
Bảng 2.6. Dƣ nợ cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Cẩm Khê theo mục đích sử dụng vốn
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%) Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Cho vay mua sắm
hàng tiêu dùng
22.869,04 55,75 23.069,04 53,81 27.994,63 46,93
Cho vay phương
tiện đi lại
3.097,11 7,55 5.342,28 12,46 10.299,47 17,27
Cho vay hỗ trợ du
học
1.234,74 3,01 4.733,26 11,04 10.528,30 17,65
Cho vay thấu chi 6.256,11 15,25 3.020,25 7,05 3.925,09 6,58
Cho vay sửa chữa,
mua nhà ở
7.564,34 18,44 6.702,88 15,64 6.904,38 11,57
Tổng dƣ nợ CVTD 41.021,34 100,00 42.867,71 100,00 59.651,87 100,00
(Nguồn: bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại NHNNo&PTNT Việt
Nam chi nhánh huyện Cẩm Khê)
Kinh tế xã hội phát triển, đời sống con người ngày một nâng cao, cũng vì thế mà
nhu cầu tiêu dùng ngày một tăng lên, bảng trên đây cho chúng ta biết về CVTD theo
mục đích sử dụng vốn của khách hàng.
Dƣ nợ cho vay mua sắm hàng tiêu dùng năm 2012 là 22.869,04 triệu đồng
chiếm tỷ trọng 55,75% trên tổng dư nợ CVTD, năm 2013 là 23.069,04 triệu đồng
chiểm tỷ trọng 53,81% trên tổng dư nợ CVTD, và năm 2014 là 27.994,63 triệu đồng
chiếm tỷ trọng 46,93% trên tổng dư nợ CVTD. Qua những con số trên cho thấy, dư nợ
cho vay mua sắm hàng tiêu dùng ngày một tăng cao, và chiếm tỷ trọng hơn một nửa
tổng số dư nợ CVTD. Nguyên nhân là do các siêu thị, trung tâm thương mại, trung tâm
điện máy trên địa bàn huyện ngày một nhiều hơn với các chương trình khuyến mại, ưu
đãi lớn đã kích thích nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, vì vậy mà khách hàng vay tiêu
dùng tăng lên. Đồng thời CVTD trong ngắn hạn ít rủi ro hơn trong CVTD trung và dài
hạn, nên chi nhánh cũng có những chương trình ưu đãi cho khách hàng như giảm lãi
suất CVTD, tăng mức CVTD không có TSĐB để thu hút khách hàng.
Dƣ nợ cho vay phƣơng tiện đi lại trong giai đoạn năm 2012-2014 có sự phát
triển mạnh. Năm 2012, dư nợ cho vay mua phương tiện đi lại là 3.097,11 triệu đồng,
chiếm tỷ trọng 7,55% trên tổng dư nợ CVTD. Năm 2013, dư nợ cho vay mua phương
36
tiện đi lại là 5.342,28 triệu đồng chiếm tỷ trọng 12,46% trên tổng dư nợ CVTD. Năm
2014, dư nợ cho vay mua phương tiện đi lại chiếm tỷ trọng 17,27% trên tổng dư nợ
CVTD tương ứng với 10.299,47 triệu đồng. Dư nợ cho vay phương tiện đi lại, có xu
hướng tăng mạnh là do nhu cầu đi lại của người dân ngày một lớn. Hơn nữa các hãng
xe máy, ô tô như Honda, Toyota, Ford, Piagio… đang tăng cường đầu tư vào Việt
Nam. Các hãng xe như Honda thành lập các nhà máy sản xuất ở Việt Nam, các đại lí
phân phối xe của hãng trải dài trên khắp mọi miền tổ quốc, làm cho việc mua sắm xe
đi lại tiện lợi hơn, sản xuất tại Việt nam do giá nhân công rẻ nên chi phí mua xe phần
nào cũng giảm đi, vì vậy mà đã kích thích nhu cầu mua sắm phương tiện đi lại của
người dân. Tại địa bàn huyện Cẩm Khê, các đại lí phân phối xe của Honda, SYM,
Piagio ngày càng “mọc lên như nấm sau mưa”, với các chương trình khuyến mại như
tặng mũ bảo hiểm, giảm giá cho các đối tượng là công nhân viên chức mới đi làm từ 3
năm trở lại, hình thức mua trả góp đa dạng với mức lãi suất trả góp ưu đãi, đã kích
thích nhu cầu mua phương tiện đi lại của người dân nơi đây. Từ đó làm cho CVTD để
mua phương tiện đi lại tại chi nhánh huyện Cẩm Khê phát triển nhanh chóng.
Dƣ nợ cho vay hỗ trợ du học chiếm tỷ trọng thấp nhất trong tổng dư nợ CVTD,
tuy nhiên cho vay hỗ trợ du học đang phát triển mạnh mẽ. Năm 2012, cho vay hỗ trợ
du học là 1.234,74 triệu đồng chỉ chiểm 3,01% trên tổng dư nợ cho vay, nhưng sang
tới năm 2013 và 2014 thì hình thức cho vay này lại có sự phát triển vượt bậc. Cụ thể là
năm 2013 cho vay hỗ trợ du học chiếm tỷ trọng 11,04%, năm 2014 chiếm 17,65% trên
tổng dư nợ CVTD.
Cho vay hỗ trợ du học tăng mạnh là do đời sống phát triển, nhu cầu được học hỏi
tiếp thu cái mới của người dân cũng tăng lên. Du học cũng là một trong những bước
đệm để học sinh, sinh viên có công ăn việc làm ổn định hơn trong tương lai vì vậy mà
số lượng du học sinh theo dạng tự túc ở Việt Nam sang các nước như Anh, Nhật, Mỹ,
Hàn… ngày một lớn. Theo con số thống kê khách hàng tới vay vốn hỗ trợ du học tại
chi nhánh huyện Cẩm Khê từ năm 2012 đến năm 2014 số lượng vay hỗ trợ du học tăng
hơn 100 khách hàng. Con số này vẫn đang biến động không ngừng. Ngoài ra,
NHNNo&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Cẩm Khê luôn tạo điều kiện hỗ trợ tốt
nhất cho khách hàng vay du học, cụ thể là, các du học sinh được tạo điều kiện cho vay
tối da tới 80% học phí, thủ tục vay hỗ trợ du học cũng đơn giản, thuận tiện.
Dƣ nợ cho vay thấu chi là hình thức cho vay đã có từ khi chi nhánh mới thành
lập cho tới giờ. Đây là hình thức cho vay quen thuộc, được mọi người ưa chuộng, tuy
tỷ trọng của hình thức này trong dư nợ CVTD không cao, có sự sụt giảm qua các năm,
nhưng nó lại có sự ảnh hưởng không nhỏ tới lợi nhuận của ngân hàng, vì vậy mà chi
nhánh cần chú trọng phát triển CVTD theo hình thức thấu chi trong tương lai. Năm
Thang Long University Library
37
2012 cho vay thấu chi là 6.256,11 triệu đồng, năm 2013 giảm xuống còn 3.020,25 triệu
đồng, sang tới năm 2014 hình thức này có sự tăng trưởng nhẹ đạt 3.925,09 triệu đồng.
Dƣ nợ cho vay sửa chữa, mua nhà ở ở trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm
2014 có xu hướng giảm. Cụ thể, năm 2012 cho vay sửa chữa, mua nhà ở là 7.564,34
triệu đồng, năm 2013 là 6.702,88 triệu đồng, và năm 2014 là 6.904,38 triệu đồng.
Nguyên nhân dẫn đến cho vay theo hình thức này giảm là do thị trường bất động sản
vẫn trong tình trạng đóng băng, dấu hiệu phục hồi không khả quan, vì vậy mà nhu cầu
mua bán nhà trên thị trường cũng bị chững lại. Hơn nữa, do nền kinh tế biến động,
người dân thay đổi thói quen tiêu dùng từ đầu tư, mua sắm nhà ở mới sang tiết kiệm
nhiều hơn. Khoản vay này chủ yếu tới từ nhu cầu thiết thực trong đời sống của khách
hàng như sửa chữa, nâng cấp nhà ở…
38
(4) Dƣ nợ CVTD phân theo nhóm nợ
Bảng 2.7.Dƣ nợ cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Cẩm Khê
theo nhóm nợ
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Chênh lệch
2013/2012 2014/2013
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Tuyệt đối
Tƣơng
đối Tuyệt
đối
Tƣơng
đối
(%) (%)
Nợ nhóm 1 34.548,17 84,22 36.125,81 84,27 51.992,28 87,16 1.577,64 4,57 15.866,47 43,92
Nợ nhóm 2 5.262,63 12,83 5.430,50 12,67 5.711,08 9,57 167,87 3,19 280,58 5,17
Nợ nhóm 3 1.062,45 2,59 1.152,71 2,69 1.774,41 2,97 90,26 8,5 621,7 53,93
Nợ nhóm 4 123,07 0,30 130,22 0,30 139,42 0,23 7,15 5,81 9,2 7,06
Nợ nhóm 5 25,02 0,06 28,47 0,07 34,68 0,06 3,45 13,79 6,21 21,81
Tổng dƣ nợ
CVTD
41.021,34 100,00 42.867,71 100,00 59.651,87 100,00 1.846,37 4,5 16.784,16 39,15
(Nguồn: bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại NHNNo&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Cẩm Khê)
Thang Long University Library
39
Tình hình dư nợ CVTD phân theo nhóm nợ của NHNNo&PTNT Việt Nam – chi
nhánh huyện Cẩm Khê được phân thành 5 nhóm nợ theo quy định của NHNN.
Qua bảng số liệu ta thấy, dư nợ nhóm 1 luôn chiếm tỷ trọng trên 80% trong tổng
dư nợ CVTD. Nợ nhóm 1 là nhóm nợ đủ tiêu chuẩn vì vậy mà chi nhánh luôn cố gắng
duy trì sự gia tăng tỷ trọng của nợ nhóm 1 để hạn chế rủi ro trong CVTD một cách tối
đa nhất. Năm 2013 dư nợ CVTD phân theo nhóm nợ của chi nhánh là 36.125,81 triệu
đồng tăng 1.577,64 triệu đồng tương ứng với 4,57% so với năm 2012, sang đến năm
2014 nợ nhóm 1 đã có sự tăng mạnh so với năm 2013, cụ thể là nợ nhóm 1 năm 2014
là 51.992,28 triệu đồng, tăng 15.866,47 triệu đồng tương ứng với 43,92%.
CVTD khó có thể tránh được rủi ro, nhưng chi nhánh huyện Cẩm Khê vẫn luôn
cố gắng để hạn chế rủi ro một cách cao nhất, vì vậy mà nợ nhóm 2 – nợ dưới tiêu
chuẩn đã có giảm dần qua các năm. Cụ thể năm 2012, nợ nhóm 2 chiếm 12,83% trên
tổng dư nợ cho vay, nhưng đến năm 2014 chỉ còn chiếm 9,57%.
Nợ xấu là nợ bao gồm nợ nhóm 3, 4 và 5, trong giai đoạn năm 2012-2014, nợ
xấu lại có sự gia tăng, năm 2012 nợ xấu là 1.210,54 chiếm 2,95% trong tổng dư nợ
CVTD, năm 2013 là 1.311,40 chiếm 3,06% trên tổng dư nợ CVTD, và sang năm 2014
là 1.948,51 chiếm 3,26% trong tổng dư nợ CVTD, càng ngày nợ xấu càng có xu hướng
tăng lên, vượt qua cả tỷ lệ nợ xấu cho phép của NHNN là 3%. Qua đó có thể thấy được,
chất lượng CVTD tại chi nhánh chưa thực sự tốt. Nguyên nhân dẫn đến nợ xấu gia
tăng là do sự khủng hoảng của nền kinh tế năm 2012, đã dẫn đến lạm phát, giá cả tăng
cao, tỷ lệ thất nghiệp tăng nhanh, lãi suất và tỷ giá thay đổi liên tục, gây khó khăn cho
đời sống nhân dân, vì vậy mà khách hàng vay tiêu dùng khó có thể trả nợ đúng hạn
hoặc thậm chí là không thể trả nợ. Ngoài ra, chi nhánh cũng chưa thực sự giám sát chặt
chẽ quá trình vay vốn cũng như sử dụng vốn của khách hàng để có thể kịp thời thu hồi
nợ, giảm thiểu nợ xấu, nên dẫn đến tình trạng nợ xấu tăng lên qua các năm như vậy.
2.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh huyện Cẩm Khê
2.3.4.1. Các chỉ tiêu định tính
Khả năng gia tăng uy tín của ngân hàng đối với khách hàng
NHNNo&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Cẩm Khê là một chi nhánh có lịch
sử hình thành và phát triển lâu đời tại địa bàn huyện Cẩm Khê. Trải qua hơn 20 năm
không ngừng đổi mới và phát triển, tại huyện Cẩm Khê NHNNo&PTNT Việt Nam
luôn là ngân hàng có mức độ uy tín cao đối với khách hàng. Năm 2014 số lượng khách
hàng đến vay vốn tại chi nhánh tăng lên tới 4629 người so với năm 2012 là 1658 người.
Tuy nhiên, khách hàng vay tiêu dùng tăng chỉ chiếm có 20,03% trong tổng số khách
40
hàng vay vốn tại chi nhánh. Là một chi nhánh uy tín hàng đầu trên địa bàn huyện, vì
vậy số lượng khách hàng của ngân hàng không ngừng tăng lên mỗi năm. Do vậy, chi
nhánh có tiềm năng phát triển CVTD tương xứng với quy mô và thế mạnh của chi
nhánh.
Mức độ hài lòng của khách hàng
Trong năm 2014, chi nhánh đã tiến hành khảo sát đo lường sự hài lòng về chất
lượng dịch vụ CVTD của mình. Kết quả khảo sát cho thấy tín hiệu khả quan, 91,06%
khách hàng hài lòng về chất lượng dịch vụ CVTD của chi nhánh, chỉ có 8,94% số
khách hàng chưa thực sự hài lòng về dịch vụ CVTD của ngân hàng.
NHNNo&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Cẩm Khê, luôn không ngừng cải
tiến chất lượng dịch vụ CVTD cung cấp cho khách hàng. Đồng thời chi nhánh đang cố
gắng tạo ra hình ảnh ngày một tốt hơn trong mắt khách hàng như xây dựng đội ngũ cán
bộ công nhân viên ngoài trình độ chuyên môn cao, còn có thái độ tích cực, cách cư xử
thân thiện, hòa nhã, cởi mở, nhiệt tình để tạo cảm giác thoải mái cho khách hàng khi
tới sử dụng dịch vụ tại chi nhánh. Ngoài ra, chi nhánh cũng đang cải thiện quy trình
cho vay CVTD, để làm rút ngắn quá trình hoàn thành thủ tục vay vốn, để tạo điều kiện
tốt nhất cho khách hàng. Với sự uy tín, quy mô lớn, lịch sử lâu đời, lại có chất lượng
dịch vụ tốt, cho thấy khả năng phát triển cho vay tiêu dùng tại chi nhánh.
Mức độ đa dạng hóa sản phẩm cho vay tiêu dùng
NHNNo&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Cẩm Khê luôn chú trọng phát triển
các sản phẩm cho vay. Các sản phẩm CVTD tại chi nhánh khá đa dạng: cho vay mua
sắm vật dụng trong gia đình, cho vay mua phương tiện đi lại, cho vay xây nhà, cho vay
sửa chữa, cải tạo, nâng cấp nhà ở…. Việc đa dạng hóa sản phẩm cho vay cũng là một
trong những yếu tố để phát triển CVTD, bởi sản phẩm CVTD càng đa dạng, càng đáp
ứng tối đa nhu cầu của khách hàng vay vốn tiêu dùng, thì CVTD càng phát triển
2.3.4.2. Các chỉ tiêu định lượng
(1) Chỉ tiêu tăng trƣởng doanh số cho vay tiêu dùng
Bảng 2.8. Tăng trƣởng doanh số cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Cẩm Khê
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
2013/2012 2014/2013
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối (%)
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối (%)
Doanh số
cho vay tiêu
dùng
57.954,84 61.697,15 97.139,24 3.742,31 6,46 122.765,70 43,94
(Nguồn: bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại NHNNo&PTNT Việt
Nam chi nhánh huyện Cẩm Khê)
Thang Long University Library
41
Qua bảng số liệu ta có thể thấy giá trị tăng trưởng doanh số CVTD tuyệt đối năm
là 3.742,31 triệu đồng và giá trị tăng trưởng doanh số CVTD tương đối tương ứng là
6,46%. Năm 2013 do ảnh hưởng của tàn dư khủng hoảng kinh tế từ năm 2012 cho nên
giá trị tăng trưởng của doanh số CVTD không tăng mạnh. Nhưng đến năm 2014, giá
trị tăng trưởng của doanh số CVTD đã có những bước tiến rõ rệt. Cụ thể là năm 2014,
giá trị tăng tưởng doanh số CVTD tuyệt đối là 122.765,70 triệu đồng tăng tương ứng
với 43,94% so với cùng kì năm 2013. Điều này cho thấy ngân hàng đã chú trọng hơn
tới phát triển CVTD, đồng thời cũng cho thấy ngân hàng đã sử dụng các chiến lược
marketing một cách có hiệu quả để thu hút được một số lượng khách hàng lớn. Theo
thông tư số 14/2012/TT-NHNN, NHNN đã kiểm soát lãi suất cho vay tối đa với các
ngân hàng là 14%, với sự kiểm soát chặt chẽ của NHNN trong lãi suất cho vay, để thu
hút thêm khách hàng chi nhánh đã đưa ra một mức lãi suất hấp dẫn. Lãi suất không
quá cao, phù hợp với khả năng chi trả của khách hàng vì vậy mà năm 2014 CVTD đã
có sự phát triển vượt bậc.
Tuy năm 2013, còn có sự ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, nhưng đời sống
nhân dân tại huyện Cẩm Khê ngày một tăng cao, nhu cầu sử dụng vốn vay để tiêu
dùng ngày một lớn vì vậy mà, giá trị tăng trưởng của doanh số CVTD năm 2013 vẫn
tăng. Đến năm 2014, khi nền kinh tế đã ổn định trở lại, khách hàng vay vốn tiêu dùng
tại huyện Cẩm Khê phần nào đã yên tâm về khả năng trả nợ của mình trong tương lai,
cho nên họ đã bắt đầu có xu hướng tiêu dùng nhiều lên, để thỏa mãn nhu cầu trong
cuộc sống. Nắm bắt được xu hướng tiêu dùng đó, chi nhánh huyện Cẩm Khê đã tập
trung marketing quảng bá sản phẩm CVTD, đồng thời tập trung đáp ứng nhu cầu vay
vốn CVTD, điều đó dẫn đến CVTD đã phát triển mạnh hơn trong năm 2014.
(2) Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trƣởng doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng
Bảng 2.9. Tăng trƣởng doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Cẩm Khê
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ
tiêu
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
2013/2012 2014/2013
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối
(%)
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối
(%)
Doanh
số thu
nợ CV
TD
55.543,92 59.850,78 80.355,08 4.306,86 7,75 20.504,30 34,26
(Nguồn: bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại NHNNo&PTNT Việt
Nam chi nhánh huyện Cẩm Khê)
42
Bên cạnh sự tăng trưởng về doanh số CVTD thì đồng thời doanh số thu nợ
CVTD cũng tăng lên. Năm 2013, giá trị tăng trưởng doanh số thu nợ CVTD tuyệt đối
là 4.306,86 triệu đồng, tương ứng với giá trị tăng trưởng doanh số thu nợ CVTD tương
đối là 7,75%. Năm 2013 doanh số thu nợ CVTD chỉ tăng 7,75% so với năm 2102,
nguyên nhân được xác định là do một số khách hàng cung cấp thông tin sai lệch trên
hồ sơ vay vốn về tình hình tài chính của mình, cán bộ tín dụng tại chi nhánh còn thiếu
kinh nghiệm, không nắm bắt được thực tế tài chính tại đơn vị công tác của khách hàng
nên dẫn đến một số khoản nợ không thể thu hồi và bị chuyển thành nợ xấu. Các cán bộ
tín dụng gây thất thoát cho chi nhánh đã bị xử phạt nghiêm khắc, với mức phạt từ 2
triệu đồng trở lên, hoặc cắt giảm 20% lương trong vòng ba tháng. Nhờ có các hình
thức răn đe, xử phạt kịp thời và đúng đắn đã giúp cho chất lượng công tác đội ngũ cán
bộ không ngừng được nâng cao. Đến năm 2014, giá trị tăng tưởng doanh số CVTD
tuyệt đối là 20.504,30 triệu đồng, giá trị tăng trưởng doanh số thu nợ CVTD tương đối
là 34,26%. Có sự tăng trưởng về doanh số thu nợ CVTD là do những hiệu quả trong
công tác thu nợ đem lại. Bộ phận xử lý nợ trong ngân hàng đã thực hiện nghiêm túc,
đầy đủ và hiệu quả quy trình thu nợ làm cho thu nợ CVTD tăng. Doanh số thu nợ
CVTD tăng lên như vậy, chứng tỏ CVTD đang phát triển và chất lượng ngày càng
được nâng cao.
(3) Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trƣởng dƣ nợ cho vay tiêu dùng
Bảng 2.10. Phản ánh sự tăng trƣởng dƣ nợ cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Cẩm Khê
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ
tiêu
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
2013/2012 2014/2013
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối
(%)
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối
(%)
Dư nợ
CVTD
41.021,34 42.867,71 59.651,87 1.846,37 4,50 16.784,16 39,15
(Nguồn: bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại NHNNo&PTNT Việt
Nam chi nhánh huyện Cẩm Khê)
Năm 2013, giá trị tăng tưởng dư nợ CVTD tuyệt đối của chi nhánh là 1.846,37
triệu đồng, và giá trị tăng trưởng dư nợ CVTD tương đối là 4,50%. Sang tới năm 2014,
dư nợ CVTD tăng mạnh, cụ thể là giá trị tăng trưởng dư nợ CVTD là 16.784,16 triệu
đồng tương ứng giá trị tăng trưởng tương đối là 39,15%. Qua những con số này có thể
thấy, CVTD đang phát triển. Chứng tỏ ngân hàng đã có những chiến lược đúng đắn để
phát triển CVTD. Nguyên nhân của sự tăng trưởng dư nợ CVTD là do năm 2013
Thang Long University Library
43
NHNNo&PTNT Việt Nam đưa ra chỉ thị nới lỏng dần các điều kiện tín dụng phi sản
xuất cho các chi nhánh, phòng giao dịch nhằm đưa vốn ra nền kinh tế nhiều hơn. Kinh
tế ngày càng phát triển, lương tăng, kéo theo đó là nhu cầu về tiêu dùng tăng, vì vậy
mà CVTD phát triển. Và chi nhánh huyện Cẩm Khê đang triển khai một số biểu lãi
suất cho vay tiêu dùng với nhiều ưu đãi cho khách hàng như sau: Ưu đãi lãi suất cho
vay trong thời gian 03 tháng đầu kể từ ngày vay đối với vay ngắn hạn, 06 tháng đầu kể
từ ngày vay đối với vay trung dài hạn. Những tháng tiếp theo áp dụng lãi suất thông
thường theo quy định của chi nhánh từng thời kỳ. Cụ thể: lãi suất cho vay tiêu dùng
ngắn hạn 03 tháng đầu: tối thiểu 7%/năm, lãi suất cho vay tiêu dùng trung hạn 6 tháng
đầu: tối thiểu 8%/năm, lãi suất cho vay dài hạn 06 tháng đầu: tối thiểu 9%/năm. Để
phát triển CVTD chi nhánh huyện Cẩm Khê đã triển khai Chương trình cho vay ưu đãi
lãi suất đối với khách hàng vay tiêu dùng. Đồng thời chi nhánh cũng liên kết với các
đơn vị công tác của khách hàng vay vốn tiêu dùng, với các đơn vị bán các mặt hàng
tiêu dùng thiết yếu trên địa bàn huyện như thế giới di động, các siêu thị điện máy, các
siêu thị bán lẻ... để khách hàng có thể thanh toán thông qua thẻ tín dụng, hoặc mua trả
góp để từ đó kích thích nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng, làm tăng dư nợ cho vay
tiêu dùng.
Hơn nữa, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh
huyện Cẩm Khê có văn bản giao chỉ tiêu tăng dư nợ cho vay. Mỗi cán bộ, viên chức
của chi nhánh được giao chỉ tiêu tăng dư nợ cho vay nói chung và cho vay tiêu dùng
nói riêng từ bản thân, gia đình, bạn bè, khách hàng… Định mức tăng dư nợ cho vay tối
thiểu theo từng vị trí công tác. Trong cho vay tiêu dùng thì định mức thấp nhất đối với
cán bộ viên chức đạt mức hoàn thành nhiệm vụ phải tăng dư nợ cho vay tiêu dùng
được 50-100 triệu đồng/tháng. Chỉ tiêu tăng dư nợ cho vay và cho vay tiêu dùng là cơ
sở để thực hiện cơ chế khoán tiền lương hàng tháng cũng như xét thi đua khen thưởng
hàng năm. Cán bộ công nhân viên của chi nhánh hoàn thành chỉ tiêu được giao sẽ
được tăng 5% lương của tháng đó, nếu không đạt định mức, chỉ được hưởng 85%
lương. Chính vì vậy, dư nợ cho vay tiêu dùng của chi nhánh trong giai đoạn năm 2012-
2014 tăng.
44
(4) Hệ số thu nợ cho vay tiêu dùng
Bảng 2.11. Hệ số thu nợ cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Cẩm Khê
Đơn vị: triệu đồng
(Nguồn: bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại NHNNo&PTNT Việt
Nam chi nhánh huyện Cẩm Khê)
Hệ số thu nợ CVTD cho biết một đồng vốn cho vay bỏ ra sẽ thu về được bao
nhiêu đồng. Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, giai đoạn năm 2012-2014, hệ số thu nợ
CVTD của chi nhánh nhỏ hơn 1, cho thấy 1 đồng cho vay chưa thu về đủ số tiền đã bỏ
ra. Nguyên nhân là do trong giai đoạn năm 2012-2014 tình hình kinh tế có nhiều biến
động, Nhà nước đã có các biện pháp kiềm chế lạm phát, phục hồi nền kinh tế song
trong thời gian ngắn thì nền kinh tế khó có thể ổn định và phát triển ngay được, do đó
mà hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên toàn quốc cũng bị ảnh
hưởng, kéo theo đó là thu nhập của người lao động giảm. Vì vậy, mà công tác thu hồi
nợ của ngân hàng gặp nhiều khó khăn, nhiều khoản nợ không được trả đúng hạn, hoặc
thậm chí có khoản nợ được đưa vào nhóm nợ quá hạn, nợ xấu không thể thu hồi vốn.
Trong khi đó, CVTD tại chi nhánh huyện Cẩm Khê thì cho vay ngắn hạn luôn
chiếm tỷ trọng lớn nhất, mà hệ số thu nợ lại nhỏ hơn 1, chứng tỏ chất lượng của các
khoản vay tiêu dùng chưa tốt, từ đó cũng cho thấy phát triển CVTD chưa bền vững.
Bài toán đặt ra là chi nhánh huyện Cẩm Khê cần phải có những biện pháp thu hồi nợ
một cách mạnh mẽ, chú trọng vào công tác thẩm định hồ sơ vay vốn để nâng cao hệ số
thu nợ, giảm thiểu rủi ro. Để duy trì và phát triển CVTD cả về chiều rộng lẫn chiều sâu
thì chi nhánh cần đảm bảo được việc tăng doanh số CVTD gắn liền với việc tăng
doanh số thu nợ.
Chỉ tiêu
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Doanh số thu nợ
CVTD
55.543,92 59.850,78 80.355,08
Doanh số CVTD 57.954,84 61.697,15 97.139,24
Hệ số thu nợ
CVTD (lần)
0,96 0,97 0,83
Thang Long University Library
45
(5) Chỉ tiêu phản ánh chất lƣợng nợ cho vay tiêu dùng
Bảng 2.12. Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Cẩm Khê giai đoạn năm 2012-
2014
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Nợ quá hạn CVTD 6.473,17 6.741,90 7.659,59
Nợ xấu CVTD 1.210,54 1.311,40 1.948,51
Tỷ lệ nợ quá hạn CVTD (%) 15,78 15,73 12,84
Tỷ lệ nợ xấu CVTD (%) 2,95 3,06 3,27
Nợ xấu CVTD/Nợ quá hạn CVTD (%) 18,70 19,45 25,44
(Nguồn: bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại NHNNo&PTNT Việt
Nam chi nhánh huyện Cẩm Khê)
Dựa vào bảng số liệu ta có thể thấy tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ nợ quá hạn có xu hướng
tăng lên trong giai đoạn năm 2012-2014.
Nợ quá hạn là là khoản nợ mà khách hàng không trả được nợ và lãi cho ngân
hàng khi nợ đã đến hạn trả, do một số yếu tố như thu nhập của khách hàng không ổn
định, lạm phát xảy ra dẫn dến vật giá tăng cao, khiến cho chi phí sinh hoạt của khách
hàng tăng lên làm cho khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm. Tỷ lệ quá hạn luôn
chiếm hơn 10%, vượt qua tỷ lệ quy định nợ quá hạn của NHNN là 5% làm cho mọi
hoạt động cho vay của ngân hàng nói chung và CVTD nói riêng gặp khó khăn, đồng
thời chi phí quản lý nợ cũng tăng lên.
Trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2014 tỷ lệ nợ quá hạn CVTD của chi
nhánh có xu hướng giảm dần nhưng vẫn luôn trên mức 10%. Cụ thể là năm 2012 tỷ lệ
nợ quá hạn là 15,78%, năm 2013 là 15,73% và năm 2014 là 12,84%. Chỉ tiêu này cho
biết cứ 100 đồng nợ CVTD thì có tới 15,78 đồng là nợ quá hạn năm 2012, 15,73 đồng
là nợ quá hạn năm 2013, và 12,84 đồng là nợ quá hạn năm 2014. Nợ quá hạn cao là do
trong giai đoạn năm 2012- 2014, nền kinh tế khó khăn, các doanh nghiệp phải tạm
ngừng sản xuất, thậm chí có doanh nghiệp bị đóng cửa, dẫn đến nạn thất nghiệp tăng
cao, thu nhập của khách hàng giảm. Từ đó cho thấy chất lượng CVTD của chi nhánh
chưa tốt, nếu chi nhánh không có giải pháp để nâng cao chất lượng CVTD thì nó sẽ
chuyển thành nợ xấu, làm cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng sẽ gặp khó khăn
trong giai đoạn tới. Đồng thời, nó cũng ảnh hưởng tới quyết định CVTD của chi nhánh,
bởi nếu không thu hồi được nợ, rủi ro cao, ngân hàng sẽ CVTD ít đi, từ đó CVTD sẽ
phát triển không bền vững.
46
Tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh huyện Cẩm Khê trong ba năm qua tăng cao, từ
2,95% năm 2012 lên 3,06% năm 2013, và năm 2014 chiếm 3,27% trong dư nợ
CVTD. Nợ xấu của chi nhánh có tỷ lệ lớn hơn mức 3% theo quy định của NHNN về
nợ xấu. Nguyên nhân còn tồn tại nợ xấu là do:
 Trong giai đoạn năm 2012-2013, nền kinh tế bị khủng hoảng dẫn đến đời sống
nhân dân khó khăn, phải mất một thời gian nền kinh tế mới có dấu hiệu phục
hồi và chuyển biến, vì vây mà khách hàng khó lòng có thể thanh toán hết nợ
cho ngân hàng, dẫn đến nợ xấu tăng cao. Ngoài ra, khách hàng phụ thuộc quá
nhiều vào nguồn vốn vay, kế hoạch sử dụng vốn không hiệu quả, dẫn đến thất
thoát vốn.
 Do chi nhánh nới lỏng điều kiện phê duyệt tín dụng, để cạnh tranh được với
các chi nhánh của ngân hàng khác trên địa bàn, và để thu hút khách hàng như
tăng tỷ lệ cho vay/ giá trị TSĐB, tăng cường cho vay tín chấp,…
 Nguồn thông tin khách hàng cung cấp còn hạn chế, những thông tin mà khách
hàng khi vay vốn đã kê khai cho ngân hàng phần nào còn thiếu nên khó lòng
mà kiểm soát hay tìm hiểu được toàn bộ thông tin của khách hàng, vì vậy mà
chi nhánh gặp khó khăn trong việc kiểm soát nợ.
Ngân hàng cần phải kiểm soát nợ xấu một cách chặt chẽ hơn nữa, để giảm thiểu
rủi ro, cũng như có đủ điều kiện, cơ hội để phát triển CVTD.
Tỷ lệ nợ xấu trên nợ quá hạn, cho chúng ta biết cứ 100 đồng nợ quá hạn CVTD
tại chi nhánh thì có bao nhiêu đồng nợ xấu CVTD. Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, tỷ lệ
nợ xấu/ nợ quá hạn có sự tăng mạnh qua các năm. Cụ thể năm 2012, tỷ lệ nợ xấu trên
nợ quá hạn chỉ chiếm 18,70%, sang năm 2013 là 19,45% và đên năm 2014 thì tỷ lệ
tăng lên đến 25,44%. Giai đoạn năm 2012-2014, tình hình nền kinh tế không ổn định,
ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng. Lạm phát tăng cao, giá cả biến động,
đời sống nhân dân bị ảnh hưởng, thu nhập giảm và chi phí tiêu dùng lại tăng làm cho
số khách hàng trả nợ gốc và lãi chậm tiếp tục gia tăng, thậm chí số khách hàng không
trả được nợ lại tăng cao. Tỷ lệ nợ xấu trên nợ quá hạn có con số ở mức cao, chứng tỏ
chất lượng CVTD của chi nhánh chưa tốt, kéo theo đó việc phát triển CVTD gặp nhiều
hạn chế.
Tình trạng nợ xấu trên nợ quá hạn cao và tăng dần qua các năm còn do việc kiểm
soát nợ của CBTD chưa tốt, công tác kiểm tra, thẩm định, thu nợ chưa đạt hiệu quả,
dẫn đến chất lượng CVTD của chi nhánh kém và cho vay tiêu dùng phát triển không
bền vững.
Thang Long University Library
47
(6) Vòng quay vốn cho vay tiêu dùng
Bảng 2.13. Vòng quay vốn tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Cẩm Khê giai đoạn năm 2012-2014
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Doanh số thu nợ CVTD 55.543,92 59.850,78 80.355,08
Dư nợ CVTD 41.021,34 42.867,71 59.651,87
Vòng quay vốn tín dụng CVTD (lần) 1,35 1,39 1,35
(Nguồn: bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại NHNNo&PTNT Việt
Nam chi nhánh huyện Cẩm Khê)
Qua bảng số liệu ta thấy vòng quay vốn tín dụng CVTD của chi nhánh giai đoạn
năm 2012-2014 lần lượt là 1,35 vòng/ năm, 1,39 vòng/ năm và 1,35 vòng/ năm. Vòng
quay vốn tín dụng CVTD của chi nhánh, tuy có sự biến động nhưng không thấp. Bởi,
tốc độ tăng của doanh số thu nợ CVTD luôn bắt kịp tốc độ tăng của dư nợ CVTD.
Vòng quay vốn tín dụng CVTD càng cao thì tốc độ luân chuyển vốn càng nhanh,
chất lượng CVTD càng tốt, vì vậy mà chi nhánh cần có những biện pháp tăng vòng
quay vốn tín dụng CVTD hơn nữa để đáp ứng tốt các nhu cầu vay tiêu dùng của khách
hàng, vậy thì CVTD càng phát triển.
(7) Thu lãi từ hoạt động CVTD
Bảng 2.14. Thu lãi từ hoạt động CVTD tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Cẩm Khê giai đoạn năm 2012-2014
Đơn vị: triệu đồng
(Nguồn: bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại NHNNo&PTNT Việt Nam chi
nhánh huyện Cẩm Khê)
Qua bảng số liệu ta thấy tỷ trọng thu lãi từ hoạt động CVTD của chi nhánh huyện
Cẩm Khê có xu hướng giảm nhẹ. Cụ thể, tỷ trọng thu lãi từ CVTD năm 2012 chiếm
18,61%, năm 2013 chiếm 18,01% và năm 2014 là 17,60%. Nguyên nhân là do nền
Chỉ tiêu 2012
Tỷ trọng
(%)
2013
Tỷ trọng
(%)
2014
Tỷ trọng
(%)
Thu lãi từ
hoạt động
CVTD
7.103,63 18,61 7.801,29 18,01 8.754,70 17,60
Thu lãi từ
hoạt động
cho vay
38.162,41 100,00 43.319,18 100,00 49.735,22 100,00
48
kinh tế trong giai đoạn năm 2012-2014 bất ổn định, hơn nữa là do chi nhánh chưa có
cái nhìn toàn diện về phát triển cho vay tiêu dùng, chi nhánh chưa tập trung nguồn lực
cũng như vật chất để phát triển cho vay tiêu dùng, chính vì vậy mà tỷ trọng thu lãi từ
hoạt động cho vay tiêu dùng vẫn chiếm tỷ trọng thấp và có xu hướng giảm.
2.3.5. Đánh giá thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Chi nhánh huyện Cẩm Khê
2.3.5.1. Kết quả đạt được
Trải qua hơn 20 năm hoạt động kể từ khi thành lập cho tới nay, NHNNo&PTNT
Việt Nam chi nhánh huyện Cẩm Khê đã không ngừng nỗ lực hoàn thiện cơ cấu tổ chức,
phương thức hoạt động. Đồng thời chi nhánh luôn thực hiện nghiêm túc những quy
định và quyết định của NHNN nói chung, NHNNo&PTNT nói riêng về nâng cao chất
lượng và phát triển CVTD đối với khách hàng cá nhân và hộ gia đình. Chi nhánh luôn
cố gắng hoàn thành các mục tiêu đề ra với thành tích cao nhất, kết quả được thể hiện
qua quá trình CVTD như sau:
Doanh số cho vay tiêu dùng tăng
Trong giai đoạn năm 2012-2014, doanh số CVTD của chi nhánh có sự tăng
trưởng ổn định. Sự tăng trưởng này cho thấy nhu cầu vay vốn tiêu dùng của khách
hàng trên địa bàn huyện ngày càng tăng, chứng tỏ CVTD đang phát triển và chất lượng
CVTD của chi nhánh được khẳng định.
Uy tín của ngân hàng đối với khách hàng ngày càng đƣợc khẳng định
Là một ngân có uy tín hàng đầu trên địa bàn huyện, số lượng khách hàng tới ngân
hàng vay vốn nói chung và vay vốn cho vay tiêu dùng nói riêng ngày càng tăng. Điều
đó cho thấy, uy tín của ngân hàng đối với khách hàng ở địa bàn huyện Cẩm Khê ngày
càng được khẳng định.
Đa số khách hàng vay tiêu dùng hài lòng với dịch vụ của ngân hàng
Theo báo cáo về kết quả điều tra mức độ hài lòng của khách hàng về dịch vụ cho
vay tiêu dùng, thì có tới 91,06% khách hàng hài lòng với chất lượng dịch vụ của chi
nhánh. Điều đó chứng tỏ, chi nhánh đã chú trọng tới phát triển kĩ năng mềm cho nhân
viên, từ đó các hoạt động cho vay nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng sẽ ngày
càng phát triển nhờ đội ngũ cán bộ công nhân viên nhiệt huyết với công việc.
Phát triển CVTD đã mang lại hiệu quả kinh tế cho khách hàng, ngân hàng
nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung
Việc phát triển CVTD đã tạo điều kiện cho người tiêu dùng có đủ vốn để tiêu
dùng, mua sắm các vật dụng cần thiết trong đời sống, từ đó kích thích sản xuất, nâng
Thang Long University Library
49
cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ trong nền kinh tế. Đồng thời, chất lượng cuộc sống
của người dân ngày một nâng cao, đời sống ổn định.
2.3.5.2. Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đã đạt được ở trên, CVTD của chi nhánh vẫn còn những
hạn chế cần được khắc phục để CVTD phát triển cả về chiều sâu lẫn chiều rộng.
Doanh số thu nợ còn thấp
Doanh số thu nợ trong giai đoạn năm 2012-2014 có xu hướng giảm, điều này cho
thấy công tác thu hồi nợ của chi nhánh đang có vấn đề từ đó gây ảnh hưởng tới quy
trình cho vay cũng như chất lượng cho vay tiêu dùng dẫn đến cho vay tiêu dùng phát
triển không bền vững. Công tác thu hồi nợ giảm là do tình hình kinh tế khó khăn tác
động đến khả năng trả nợ của khách hàng, và chi nhánh còn tồn tại nhiều sai sót trong
khâu thẩm định, giám sát khoản vay, kiểm tra tình hình trả nợ của các khách hàng của
CBTD.
Vòng quay vốn biến động
Vòng quay vốn cho vay tiêu dùng của chi nhánh trong giai đoạn năm 2012-2014
lần lượt là 1,35 vòng, 1,39 vòng và 1,35 vòng, điều này cho thấy tốc độ quay vòng vốn
của chi nhánh chưa tốt. Chi nhánh phải cân đối cơ cấu nguồn vốn sao cho tương xứng
với cơ cấu cho vay để tránh được các rủi ro về thanh khoản.
Dƣ nợ cho vay tiêu dùng còn chiếm tỷ trọng nhỏ
Mặc dù, dư nợ cho vay tiêu dùng ngày càng tăng qua các năm nhưng vẫn còn
thấp, chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng, cụ thể năm 2012
chiếm tỷ trọng là 23,54%, năm 2013 là 21,33%, và sang tới năm 2014 là 26,44%, từ
những con số này cho thấy phần lớn dư nợ cho vay của chi nhánh huyện Cẩm Khê vẫn
tập trung vào các đối tượng là các tổ chức, công ty và các doanh nghiệp.
Hệ số thu nợ cho vay tiêu dùng thấp
Trong giai đoạn năm 2012-2014, hệ số thu nợ cho vay tiêu dùng của chi nhánh
huyện Cẩm Khê luôn nhỏ hơn một, chứng tỏ chất lượng cho vay tiêu dùng chưa tốt,
phát triển cho vay tiêu dùng không bền vững.
Tỷ lệ nợ quá hạn tăng
Nợ quá hạn của chi nhánh trong giai đoạn năm 2012-2014 tăng nhanh và luôn
trên mức quy định 5% về nợ quá hạn của NHNN. Việc nâng cao doanh số CVTD tuy
quan trọng nhưng chi nhánh không thể lơ là công tác quản lý, kiểm soát cũng như thu
hồi nợ. Nếu chi nhánh không có những biện pháp kiểm soát nợ cụ thể trong thời gian
tới, tỷ lệ nợ quá hạn càng tăng, rủi ro trong CVTD càng nhiều dẫn đến khó phát triển
CVTD.
50
Tỷ lệ nợ xấu tăng
Tỷ lệ nợ quá hạn tăng kéo theo tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh tăng. Tỷ lệ nợ xấu
trong cho vay tiêu dùng của chi nhánh huyện Cẩm Khê trong giai đoạn năm 2012-
2014 đều lơn hơn tỷ lệ nợ xấu 3% theo quy định của NHNN. Tỷ lệ nợ xấu càng cao thì
chất lượng CVTD càng kém, đồng thời cũng cho thấy CVTD kém phát triển.
Quy mô dƣ nợ CVTD
Mặc dù dư nợ cho vay tăng qua các năm, nhưng dư nợ CVTD lại chiếm tỷ trọng
nhỏ trong tổng dư nợ cho vay. Phần lớn tỷ trọng của dư nợ cho vay là các đối tượng
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế…
Sản phẩm CVTD
Các sản phẩm CVTD của chi nhánh chưa tạo được sự khác biệt so với các ngân
hàng khác. Tuy các sản phẩm CVTD đã từng bước được cải thiện nhưng còn khá là
hạn hẹp, một số sản phẩm còn chưa thực sự tối ưu và đem lại lợi ích cho khách hàng.
về cơ cấu sản phẩm CVTD phân bố và phát triển không đồng đều, tập trung phần lớn
vào các sản phẩm CVTD truyền thống như cho vay mua sắm, cho vay mua, sửa chữa
nhà ở, cho vay mua phương tiện đi lại.
Số lƣợng khách hàng đến vay vốn tiêu dùng còn chiếm tỷ trọng nhỏ.
Trong năm 2014, khách hàng đến vay vốn tiêu dùng của chi nhánh chỉ chiếm
20,3% trong tổng số khách hàng tới vay vốn tại chi nhánh, cho thấy CVTD trên địa
bàn huyện Cẩm Khê vẫn chưa được chú trọng và phát triển.
2.3.5.3. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế
Nguyên nhân chủ quan
Công tác kiểm soát các khoản vay còn lỏng lẻo
Hầu hết công dân Việt Nam có thói quen sử dụng tiền mặt hơn là sử dụng thẻ để
thanh toán, làm cho việc giám sát các khoản vay gặp nhiều khó khăn. Việc cập nhật
thông tin về thu nhập cũng như kiểm tra thu nhập của khách hàng vay tiêu dùng để xác
định khả năng trả nợ của khách hàng rất khó thực hiện. Vì vậy mà tạo ra lỗ hổng lớn
trong việc kiểm soát nợ để ngăn chặn kịp thời nợ quá hạn và nợ xấu, nhằm giảm thiểu
rủi ro cho ngân hàng.
Các chính sách cho vay tiêu dùng còn nhiều hạn chế
CVTD tại chi nhánh trong giai đoạn năm 2012-2014 tuy có phát triển nhưng vẫn
chiếm tỷ trọng nhỏ là do ngân hàng vẫn ưu tiên cho vay đối với các doanh nghiệp và
các tổ chức kinh tế. Nhiều quy định về CVTD còn bất cập, dẫn tới khách hàng chưa
Thang Long University Library
51
tiếp cận được với vốn vay tiêu dùng. Ngoài ra, chính sách tín dụng thiên về thắt chặt
để hạn chế rủi ro nên CVTD không có TSĐB chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ.
Chất lượng nhân sự
Nhiều CBTD chưa thực hiện đúng chức năng, trách nhiệm trong công tác thẩm
định cho vay, xử lý nợ dẫn đến nợ xấu làm cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng
gặp nhiều khó khăn. Nhiều cán bộ, nhân viên trẻ năng động, nhiệt tình trong việc
nhưng kinh nghiệm chưa cao, nên gặp vấn đề trong việc xét duyệt hồ sơ vay vốn, vì
vậy họ cần được tập huấn để học hỏi thêm kinh nghiệm từ những người đi trước.
Khoa học công nghệ ứng dụng trong ngân hàng chƣa phát huy hết hiệu quả
Tuy khoa học công nghệ đã được sử dụng trong ngân hàng, nhưng quy trình
nghiệp vụ của cán bộ tín dụng còn nhiều hạn chế. Các công nghệ chưa được ứng dụng
đồng bộ và hoàn thiện. Các phần mềm lưu trữ hồ sơ thông tin về khách hàng còn chưa
tuận tiện, gây khó khăn trong việc tìm kiếm, kiểm tra.
Chƣa có chiến lƣợc marketing cụ thể
Chi nhánh huyện Cẩm Khê chưa có những chính sách quảng cáo, các hoạt động
marketing cụ thể nhằm thu hút khách hàng vay vốn tiêu dùng, trong khi các ngân hàng
khác đang rất chú trọng phát triển các chiến lược marketing, chăm sóc khách hàng như
thực hiện các chiến dịch khuyến mại tặng một số tiền nhất định tùy thuộc vào giá trị
các khoản vay hay tặng thẻ mua hàng liên kết của ngân hàng với các hệ thống siêu thị
điện máy, siêu thị tiêu dùng… cho khách hàng, và có các hoạt động chăm sóc khách
hàng như gửi thiệp chúc mừng vào các dịp lễ như 20/10, 8/3, ngày quốc tế lao động
hay sinh nhật của khách hàng…
Chƣa đẩy mạnh liên kết trong cho vay
Để phát triển cho vay tiêu dùng thì việc liên kết đối với các đơn vị kinh doanh,
hành chính sự nghiệp là một trong những yếu tố rất quan trọng để phát triển và nâng
cao chất lượng cho vay tiêu dùng. Tuy nhiên, trên thực tế chi nhánh chưa thực sự chú
trọng đến liên kết đối với những đối tượng trên để phát triển cho vay tiêu dùng.
Quy trình cho vay tiêu dùng còn phức tạp
Để giải ngân cho khách hàng vay vốn tiêu dùng, ngân hàng phải tiến hành qua
nhiều bước từ nhận hồ sơ, thẩm định, quyết định cho vay, thực hiện các quy định về
bảo đảm tiền vay, giải ngân cho đến thu nợ… Điều này làm mất rất nhiều thời gian của
khách hàng để có thể hoàn thiện hồ sơ vay vốn theo yêu cầu của ngân hàng. Nếu thủ
tục vay vốn đơn giản, thuận tiện thì trong một chu kỳ nhất định, ngân hàng sẽ thực
hiện nhiều giao dịch với khách hàng hơn, làm tăng dư nợ cho vay tiêu dùng, từ đó
CVTD sẽ phát triển.
52
Đối tƣợng cho vay
Đối tượng CVTD của chi nhánh vẫn còn hạn hẹp, chi nhánh chỉ tập trung CVTD
đối với các khách hàng cá nhân và hộ gia đình có thu nhập cao, và các khoản cho vay
đa số là các khoản vay có TSĐB. Vì vậy mà có nhiều khách hàng không thể tiếp cận
vốn vay.
Nguyên nhân khách quan
Môi trường kinh tế- chính trị
Năm 2012, nền kinh tế bị khủng hoảng, đến năm 2013 nền kinh tế mới có dấu
hiệu phục hồi, nhưng do dư âm của cuộc khủng hoảng nên lạm phát vẫn cao, các mặt
hàng thiết yếu như gạo, nước, xăng, gas,… đồng loạt tăng giá, làm cho đời sống nhân
gặp nhiều khó khăn. Thu nhập giảm người dân phải cắt giảm chi tiêu, và cũng mất đi
khả năng trả nợ cho ngân hàng, vì vậy mà nợ xấu tăng cao, chất lượng CVTD giảm,
việc phát triển CVTD bị chững lại. Chính phủ cũng đã có những chính sách để điều
hành nền kinh tế, để nền kinh tế phục hồi và phát triển. Nhưng tình hình nền kinh tế
vẫn chưa khả quan, phát triển chậm, người dân sẽ có xu hướng tiết kiệm nhiều hơn chi
tiêu bởi thu nhập không ổn định. Dẫn đến quy mô CVTD bị thu hẹp.
Môi trường văn hóa-xã hội
Người dân Việt Nam có thói quen sử dụng tiền mặt trong tiêu dùng, mọi hoạt
động thanh toán tại chợ, cửa hàng tiện lợi, siêu thị họ đều dùng tiền mặt dẫn đến
CVTD tại chi nhánh khó phát triển. Hơn nữa, thói quen tiêu dùng của người dân Cẩm
Khê là “mua đứt, bán đoạn”, họ không thích nợ nần hay trong tâm lý đi vay để tiêu
dùng, điều này cũng làm ảnh hưởng tới phát triển CVTD của chi nhánh.
Sự cạnh tranh trên thị trƣờng
Các NHTM cũng như các tổ chức tín dụng hiện nay cũng đang bắt đầu chú trọng
vào phát triển CVTD. Điều này khiến cho thị trường ngân hàng ngày càng cạnh tranh
gay gắt. Hơn nữa, các NHTM khác rất chú trọng tới việc phát triển và nâng cao chất
lượng cho vay tiêu dùng với nhiều loại sản phẩm cho vay tiêu dùng đa dạng, phong
phú, với mức lãi suất cạnh tranh. Làm cho, việc phát triển CVTD của chi nhánh phải
cạnh tranh gay gắt với các NHTM khác.
Chất lƣợng thông tin khách hàng
Chất lượng thông tin về khách hàng thấp, các khách hàng có nhu cầu vay vốn
khó có thể chứng minh năng lực tài chính và khả năng trả nợ của mình nên chất lượng
thẩm định các khoản vay bị hạn chế. Vì khách hàng của chi nhánh là khách hàng cá
nhân và hộ gia đình nhỏ, lẻ nên thông tin về khách hàng khó có thể kiểm định được,
Thang Long University Library
53
tính chính xác không cao bởi nó phụ thuộc hoàn toàn vào thông tin khách hàng cung
cấp.
Nguyên nhân từ phía khách hàng
Khả năng tài chính
Khi nền kinh tế gặp khủng hoảng, các doanh nghiệp trong nước có nguy cơ bị
phá sản, lạm phát tăng cao, tỷ lệ thất nghiệp tăng, khả năng tài chính của người dân bị
thu hẹp do có khả năng bị mất việc làm hoặc cắt giảm lương… Vì vậy mà việc mua
sắm tiêu dùng sẽ khó có thể phát triển, đồng thời khả năng trả nợ đúng hạn cũng khó
có thể thực hiện được.
Nhiều người khách hàng chưa có giấy tờ chứng minh nguồn thu nhập
Hiện nay nhiều khách hàng có nhiều nguồn thu nhập khác nhau từ lương, sản
xuất kinh doanh, đầu tư…nhưng không có giấy tờ chứng minh nguồn thu nhập, trong
khi ngân hàng khi cho vay đều yêu cầu khách hàng chứng minh về mặt tài chính, nhiều
khách hàng thực sự có nhu cầu vay vốn nhưng không thể có giấy tờ chứng minh dẫn
đến không thể tiếp cận được nguồn vốn vay.
Đạo đức của khách hàng
Việc cung cấp thông tin và chứng mình khả năng tài chính đều phụ thuộc vào đạo
đức của khách hàng, bởi họ có thể xin dấu xác nhận của cơ quan với mức lương bị
khai khống lên để có thể vay vốn từ ngân hàng được nhiều hơn, dẫn đến chất lượng
CVTD bị giảm sút nghiêm trọng.
Khách hàng có đạo đức tốt, thu nhập ổn định, trả nợ đầy đủ đúng hạn là yếu tố
kích thích cho vay và nâng cao chất lượng CVTD của chi nhánh. Tuy nhiên cũng có
nhiều trường hợp khách hàng lừa đảo, làm giả hồ sơ giấy tờ để chiếm dụng vốn của
ngân hàng. Ngân hàng bị mất vốn, gặp rủi ro trong kinh doanh sẽ hạn chế cho vay, từ
đó CVTD sẽ không thể phát triển.
54
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Chương 2 của khóa luận đã trình bày một cách tổng quan về thực trạng phát triển
cho vay tiêu dùng tại NHNNo&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Cẩm Khê trong giai
đoạn năm 2012-2014.
Chương 2, khóa luận đi sâu vào phân tích, đánh giá thực trạng cho vay tiêu dùng
tại chi nhánh huyện Cẩm Khê thông qua việc phân tích tình doanh số cho vay tiêu
dùng, tình hình doanh số thu nợ tiêu dùng, tình hình dư nợ tiêu dùng, các chỉ tiêu định
lượng…, để từ đó trình bày những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân
của hạn chế tại chi nhánh trong việc phát triển cho vay tiêu dùng.
Từ những hạn chế, nguyên nhân ở chương 2 sẽ là cơ sở để đưa ra các giải pháp,
đề cuất, kiến nghị trong chương tiếp theo của khóa luận nhằm phát triển cho vay tiêu
dùng tại chi nhánh huyện Cẩm Khê trong giai đoạn tiếp theo.
Thang Long University Library
55
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI
NHÁNH HUYỆN CẨM KHÊ
3.1. Định hƣớng phát triển cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Cẩm Khê
3.1.1. Định hướng chung
Agribank từ khi thành lập (26/3/1988) đến nay luôn khẳng định vai trò là Ngân
hàng thương mại lớn nhất, giữ vai trò chủ đạo, trụ cột đối với nền kinh tế đất nước, đặc
biệt đối với nông nghiệp, nông dân, nông thôn; thực hiện sứ mệnh quan trọng dẫn dắt
thị trường; đi đầu trong việc nghiêm túc chấp hành và thực thi các chính sách của
Đảng, Nhà nước, sự chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về
chính sách tiền tệ, đầu tư vốn cho nền kinh tế.
Agribank là ngân hàng lớn nhất, dẫn đầu trong hệ thống ngân hàng Việt Nam về
vốn, tài sản, nguồn nhân lực, màng lưới hoạt động, số lượng khách hàng. Đến
31/7/2015, Agribank có tổng tài sản 797.959.371 tỷ đồng; vốn điều lệ 29.605 tỷ đồng;
tổng nguồn vốn 742.473 tỷ đồng; tổng dư nợ 607.242 tỷ đồng; đội ngũ cán bộ nhân
viên gần 40.000 người; gần 2.300 chi nhánh và phòng giao dịch, chi nhánh
Campuchia; quan hệ đại lý với trên 1.000 ngân hàng tại gần 100 quốc gia và vùng lãnh
thổ; được hàng triệu khách hàng tin tưởng lựa chọn… Agribank cũng là ngân hàng
hàng đầu tại Việt Nam tiếp nhận và triển khai các dự án nước ngoài, đặc biệt là các dự
án của Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), Cơ quan phát
triển Pháp (AFD), Ngân hàng Đầu tư châu u (EIB)… Agribank đảm nhận vai trò
Chủ tịch Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Nông thôn châu Á- Thái Bình Dương
(APRACA) nhiệm kỳ 2008 - 2010. Trong những năm gần đây, Agribank còn được biết
đến với hình ảnh của một ngân hàng hàng đầu cung cấp các sản phẩm dịch vụ tiện ích,
hiện đại.
Bước vào giai đoạn mới hội nhập sâu hơn, toàn diện hơn, nhưng đồng thời cũng
phải đối mặt nhiều hơn với cạnh tranh, thách thức sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức
Thương mại thế giới (WTO) ngày 07/11/2006, cam kết mở cửa hoàn toàn thị trường
tài chính - ngân hàng vào năm 2011, Agribank xác định kiên trì mục tiêu và định
hướng phát triển theo hướng Tập đoàn tài chính - ngân hàng mạnh, hiện đại có uy tín
trong nước, vươn tầm ảnh hưởng ra thị trường tài chính khu vực và thế giới.
Những năm tiếp theo, Agribank xác định mục tiêu chung là tiếp tục giữ vững,
phát huy vai trò ngân hàng thương mại hàng đầu, trụ cột trong đầu tư vốn cho nền kinh
tế đất nước, chủ lực trên thị trường tài chính, tiền tệ ở nông thôn, kiên trì bám trụ mục
56
tiêu hoạt động cho “Tam nông”. Tập trung toàn hệ thống và bằng mọi giải pháp để huy
động tối đa nguồn vốn trong và ngoài nước. Duy trì tăng trưởng tín dụng ở mức hợp lý.
Ưu tiên đầu tư cho “Tam nông”, trước tiên là các hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư,
diêm nghiệp, các doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm đáp ứng được yêu cầu chuyển dịch
cơ cấu đầu tư cho sản xuất nông nghiệp, nông thôn, tăng tỷ lệ dư nợ cho lĩnh vực này
đạt trên 75,2%/tổng dư nợ. Để tiếp tục giữ vững vị trí là ngân hàng hàng đầu cung cấp
sản phẩm dịch vụ tiện ích, hiện đại có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của đông đảo
khách hàng, đồng thời tăng nguồn thu ngoài tín dụng, Agribank không ngừng tập trung
đổi mới, phát triển mạnh công nghệ ngân hàng theo hướng hiện đại hóa...
(Nguồn Website Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam)
Để đạt được các mục tiêu đã đề ra, NHNNo&PTNT Việt Nam đã tập trung triển
khai các nhiệm vụ sau:
Về hoạt động dịch vụ
Hiện nay, Chi nhánh đã có số lượng khách hàng tương đối lớn, có tiềm năng phát
triển và có danh mục sản phẩm dịch vụ đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Tuy nhiên
trước yêu cầu hội nhập, cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM và các TCTD trên địa bàn
tỉnh thì Chi nhánh NHNNo&PTNT huyện Cẩm Khê cần tiếp tục tìm kiếm các nhóm
khách hàng tiềm năng mới, nghiên cứu và triển khai các sản phẩm dịch vụ mới, mang
tính đột phá và đón đầu để đáp ứng các yêu cầu của các nhóm khách hàng mục tiêu,
thúc đẩy việc mở rộng quy mô hoạt động. Bên cạnh, đó hoạt động chăm sóc khách
hàng đăc biệt là khách hàng truyền thống tiếp tục quan tâm và chú trọng hơn nữa.
Phát triển đa dạng các dịch vụ ngân hàng thu phí kết hợp với các dịch vụ đi kèm
không thu phí, xác định nhóm dịch vụ mũi nhọn để tập trung đầu tư phát triển.
Về nguồn nhân lực
Tiêu chuẩn hóa nguồn lực nhân lực, tăng cường công tác đào tạo nâng cao năng
lực trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên trong Chi nhánh.
Hoàn thiện cơ chế sử dụng và cơ chế trả lương cho người lao động.
Xây dựng đội ngũ cán bộ có năng lực và chuyên nghiệp vụ giỏi, có phẩm chất
đạo đức tốt.
Về cơ sở vất chất, công nghệ ngân hàng
Coi ứng dụng công nghệ thông tin là yếu tố then chố và hỗ trợ cho hoạt động
kinh doanh của Chi nhánh phát triển.
Từng bước hoàn thiện và xây dựng hệ thống công nghệ thông tin đồng bộ, hiện
đại, an toàn, có tính Thống nhất - Tích hợp - Ổn định cao.
Thang Long University Library
57
Tăng cường cơ sở vật chất, mở rộng trụ sở giao dịch, phấn đấu trở thành một Chi
nhánh ngân hàng thương mại hàng đầu trên địa bàn.
Về hoạt động quản trị rủi ro.
Đi kèm với hoạt động kinh doanh và đầu tư thì Chi nhánh NHNo&PTNT huyện
Cẩm Khê cần tiếp tục chú trọng, nâng cao khả năng quản rủi ro, đảm bảo tuân thủ chặt
chẽ các quy định của Ngân hàng nhà nước, NHNNo&PTNT tỉnh Phú Thọ. Từng bước
áp dụng các chuẩn mực quốc tế trong các lĩnh vực quản trị rủi ro trong ngân hàng.
Tăng cường, củng cố và hoàn thiện công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ, khắc
phục những tồn tại. Chống tệ tham nhũng, ngăn chặn những hành vi lợi dụng chức
quyền tham ô để hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro và tổn thất cho Chi nhánh.
Giảm thiểu tỷ lệ nợ quá hạn dưới mức 5%, nợ xấu dưới mức 3% theo quy định
hiện hàng của NHNN.
3.1.2. Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng
Hiện nay, phát triển CVTD ngày càng được chú trọng, bởi CVTD đang có các
điều kiện thuận lợi về kinh tế, chính trị, xã hội và công nghệ để phát triển, hơn nữa nhu
cầu của người dân về tiêu dùng ngày một lớn, chính vì vậy việc phát triển cho vay tiêu
dùng trong thời gian gần đây được các NHTM chú trọng đầu tư. Để CVTD ngày càng
phát triển, chi nhánh cần có các chiến lược cụ thể:
Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ CVTD bằng cách liên tục phát triển và
hoàn thiện chất lượng của các sản phẩm truyền thống, cũng như tiến hành nghiên cứu,
phát triển các sản phẩm CVTD mới có những ưu điểm, sự khác biệt so với các sản
phẩm cũ. Phát triển các sản phẩm CVTD phù hợp và thỏa mãn tối đa nhu cầu của
khách hàng.
Tăng cƣờng công tác thẩm định tín dụng quản lý rủi ro, có biện pháp hữu
hiệu để có thể thu hồi nợ, giảm tỷ lệ nợ xấu.
Thực hiện tốt các chính sách khách hàng như gửi thư chúc mừng nhân dịp sinh
nhật, các ngày lễ lớn trong năm, ưu đãi lãi suất với các khách hàng có quan hệ tín dụng
thường xuyên và tốt với ngân hàng.
Tích cực triển khai các hoạt động marketing để quảng bá sản phẩm CVTD
như phát tờ rơi, treo các banner, áp phích… để khách hàng có thể nắm rõ thông tin về
các chính sách CVTD cũng như các hoạt động tri ân khách hàng của ngân hàng.
Đầu tƣ và ứng dụng công nghệ vào quy trình hoạt động kinh doanh của ngân
hàng, việc áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật trong các nghiệp vụ của ngân hàng sẽ
giúp ngân hàng tiết kiệm được thời gian, chi phí, công sức.
58
Đào tạo và nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, đảm bảo đáp ứng được yêu
cầu về chuyên môn, đạo đức, lối sống, kỹ năng giao tiếp cũng như sử dụng thành thạo
các thiết bị máy móc, công nghệ hiện đại được ứng dụng trong ngân hàng.
Phát triển cho vay tiêu dùng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, có nghĩa là cùng
với việc mở rộng quy CVTD, tăng doanh số CVTD phải kết hợp với việc nâng cao
chất lượng CVTD.
3.2. Một số giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Cẩm Khê
3.2.1. Đơn giản thủ tục hành chính
Hồ sơ vay vốn là cơ sở pháp lý của các khoản vay, một bộ hồ sơ càng đầy đủ,
càng chi tiết thì độ chính xác càng cao. Song, để có bộ hồ sơ hợp lệ, phù hợp với mọi
đối tượng khách hàng vay quả là không dễ. Đối với những người ở các xã gần chi
nhánh ngân hàng, khu trung tâm thì việc tìm hiểu và hoàn thành bộ hồ sơ vay vốn khi
có nhu cầu vay, đủ điều kiện vay là tương đối dễ dàng. Nhưng đối với người dân ở một
số vùng xa trung tâm là khó khăn. Vậy, để thuận tiện cho khách hàng cũng như giúp
cho cán bộ tín dụng quản lý có hiệu quả hơn ngân hàng nên có biện pháp khắc phục
như: Lấy tổ vay vốn làm nền tảng trên cơ sở đó thẩm định CVTD. Vì họ là những
người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng họ năm bắt được nhu cầu cũng như tình hình
tài chính của khách hàng. Do đó việc khuyến khích vay vốn tiêu dùng cũng như đôn
đốc thu nợ đối với các thành viên trong tổ dễ dàng hơn cho CBTD. Để thực hiện tốt
hình thức này, ngân hàng cần nâng cao trình độ của tổ vay vốn bằng cách nâng mức
hoa hồng phí cho tổ trưởng tương xứng với trách nhiệm và công sức họ bỏ ra. Động
viên khen thưởng kịp thời để các tổ trưởng không ngừng nâng cao tinh thần trách
nhiệm trong công việc. Khi có những quy định mới cán bộ tín dụng cần phổ biến kịp
thời cho tổ trưởng để xử lý phù hợp kịp thời, còn đối với những tổ trưởng tổ vay vốn
có sai phạm cần xử lý nghiêm khắc.
3.2.2. Tăng cường công tác kiểm tra trước trong và sau khi cho vay
3.2.2.1. Đội ngũ cán bộ tín dụng và cán bộ thẩm định
Sau khi cho vay, cán bộ tín dụng phải thường xuyên kiểm tra tình hình sử dụng
vốn vay tiêu dùng của khách hàng. Hàng tháng mỗi cán bộ tín dụng phải kiểm tra số
khách hàng vay có bảo đảm bằng tài sản, số khách hàng vay không có bảo đảm bằng
tài sản của những món cho vay tháng trước liền kề.
3.2.2.2. Đối với trưởng, phó phòng nghiệp vụ
Phải coi trọng công tác kiểm tra, tự kiểm tra theo chuyên đề. Thường xuyên đi cơ
sở để nắm bắt những tồn tại trong công tác tín dụng để có biện pháp cụ thể phù hợp,
Thang Long University Library
59
giải quyết những tồn tại kịp thời. Hàng quý tổ chức cho cán bộ trong phòng kiểm tra
chéo nhằm đảm bảo chất lượng tín dụng.
3.2.2.3. Đối với ban lãnh đạo của chi nhánh
Giám đốc, phó giám đốc hàng tháng giành thời gian đi cơ sở để kiểm tra những
việc làm của cán bộ ở cơ sở, tiếp xúc với khách hàng để nắm tình hình về nhu cầu vốn,
sử dụng vốn,…Từ đó có biện pháp kịp thời giải quyết tồn tại ở cơ sở. Lựa chọn khách
hàng vay vốn, đôn đốc khách hàng trả gốc, lãi đúng hạn, xử lý nợ xấu và xử lý tài sản
đảm bảo.
3.2.2.4. Đối với cán bộ kiểm tra kiểm toán nội bộ
Chủ động xây dựng chương trình kiểm tra, tham mưu cho ban giám đốc chỉ đạo
triển khai kế hoạch kiểm tra, giám sát công tác CVTD. Phối hợp với chuyên đề để thực
hiện kiểm tra hồ sơ và kiểm tra trực tiếp khách hàng vay vốn. Tổng hợp những tồn tại
để cán bộ tín dụng chỉnh sửa. Đề nghị xử lý nghiêm khắc các tập thể cá nhân có sai
phạm.
3.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Đội ngũ cán bộ công nhân viên trong ngân hàng là một mắt xích không thể thiếu
trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Họ được ví như bộ mặt của Ngân
hàng vì họ trực tiếp giao dịch với khách hàng, quản lý hồ sơ khách hàng, giải đáp thắc
mắc cho khách hàng... Do đó cán bộ công nhân viên không chỉ là những người có trình
độ, nghiệp vụ tốt mà còn là những người phải có kỹ năng giao tiếp.
Để có đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ nhà quản trị cần thực hiện các
giải pháp như:
Phải coi công tác đào tạo cán bộ là một trong những nền tảng trong chiến lược
phát triển của Ngân hàng. Vì vậy phải đầu tư thích đáng cho công tác đào tạo cán bộ,
xây dựng kế hoạch đào tạo ngay từ khi mới được tuyển dụng, chú trọng đào tạo cả
chuyên môn và đạo đức.
Thực hiện đánh giá, nhận xét, kiểm tra sát hạch định kỳ nhằm đánh giá trình độ
của cán bộ trẻ để có kế hoạch bồi dưỡng trước mắt và lâu dài.
Gắn việc đào tạo với bố trí và sử dụng đúng người, đúng việc, tạo động lực
khuyến khích người lao động. Việc bố trí cán bộ nên thực hiện theo các phương thức
sau:
Thực hiện quy chế trả lương theo hiệu quả công việc đạt được nhằm khuyến
khích cán bộ công nhân viên nói chung. Thực hiện cơ chế tài chính thông thoáng nhằm
thu hút và giữ được nhân tài.
60
Tăng cường vai trò của đảng, đoàn thanh niên, công đoàn trong việc phát động
thi đua làm việc có năng suất, hiệu quả hơn, khai thác tính sáng tạo, năng động, hạn
chế tâm lý thoả mãn thực tại.
Từng bước tạo lập " Văn hoá doanh nghiệp" phong cách làm việc năng động, tự
tin, lịch thiệp. Mọi cán bộ đều có lòng tự hào về ngân hàng mình là ngân hàng tốt nhất
trên địa bàn, coi ngân hàng như ngôi nhà chung để vun đắp và có trách nhiệm với nó.
Khi đó mỗi cán bộ tự bản thân hoàn thiện mình làm việc và phấn đấu tốt hơn.
3.2.4. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng
Trong công tác cho vay tiêu dùng cán bộ tín dụng cần áp dụng tốt các kỹ thuật
phân tích tín dụng, trong đó có nguyên tắc 6C, đó là: đặc tính tư cách cho vay
(Character); năng lực của người vay (Capacity); thu nhập của người vay (Cash); đảm
bảo tiền vay (Collateral); Các điều kiện khác (Conditions); kiểm soát (Control).
Trước một đề nghị xin vay vốn tiêu dùng của khách hàng, câu hỏi đầu tiên của
cán bộ thẩm định là: khách hàng này như thế nào? Có đủ độ tin cậy để “chọn mặt gửi
vàng” không? Để đưa ra được quyết định cho vay nhanh chóng có độ tin cậy cao hơn
nhằm nâng cao chất lượng tín dụng thì cần thực hiện một số giải pháp sau:
Thu thập thông tin đầu vào (Thông tin tín dụng: thông tin khách hàng và các
thông tin tài chính tiền tệ; thông tin kinh tế - xã hội) phải đầy đủ, chính xác, kịp thời,
phục vụ cho công tác thẩm định tín dụng, đó là cơ sở phân tích để Ngân hàng có được
quyết định cho vay đúng, dự báo những rủi ro tiềm ẩn trong khoản vay. Những thông
tin này có thể khai thác từ nhiều nguồn như: nguồn thông tin tín dụng tại chi nhánh từ
những lần vay trước, từ chính quyền địa phương (trưởng khu hành chính xã, thị trấn)
nơi mình phụ trách địa bàn.
Thẩm định khách hàng: Ngân hàng cần tổ chức tốt công tác khảo sát, kiểm tra
trực tiếp tình hình thu nhập thực tế của khách hàng. Đây là công việc mang tính chất
bắt buộc, là một nguyên tắc không thể thiếu trong quá trình thẩm định, nó thể hiện
quan điểm “trăm nghe không bằng một thấy”.
Thẩm định chặt chẽ hồ sơ pháp lý của khách hàng khi vay vốn tiêu dùng:
cán bộ tín dụng trực tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng, kiểm tra tính hợp lệ hợp
pháp của hồ sơ, sẽ bảo vệ quyền lợi cho khách hàng và ngân hàng, tránh được những
rủi ro nếu có tranh chấp xảy ra.
3.2.5. Phát triển đối tượng cho vay tiêu dùng
Hiện nay đối tượng khách hàng vay tiêu dùng mà chi nhánh đang phục vụ là các
cá nhân, hộ gia đình có thu nhập ổn định thuộc tầng lớp cán bộ công nhân viên chức,
có tài sản thế chấp, vay vốn tiêu dùng để phục vụ cho nhu cầu cuộc sống hàng ngày.
Thang Long University Library
61
Đối với những đối tượng này, chi nhánh cần có những chính sách ưu đãi để thu hút và
giữ chân họ để họ trung thành với chi nhánh và sử dụng thêm nhiều dịch vụ khác của
chi nhánh.
Khách hàng vay tiêu dùng mục tiêu của chi nhánh là những người có thu nhập ổn
định, có khả năng tài chính đủ mạnh, tuy nhiên, hiện nay chi nhánh mới chỉ thực hiện
giao dịch đối các đối tượng khách hàng như cán bộ công nhân viên chức nhà nước,
giáo viên,... nhưng họ chỉ là một bộ phận nhỏ trong nền kinh tế. Trong khi đó, các
công nhân tại các nhà máy, xí nghiệp tư nhân trên địa bàn vừa có thu nhập ổn định lại
vừa có nhu cầu vay vốn tiêu dùng thì chi nhánh lại chưa chú trọng tới. Họ chính là các
khách hàng tiềm năng để chi nhánh phát triển CVTD.
3.2.6. Tài sản đảm bảo tiền vay
Các khoản đảm bảo tiền vay là nguồn thu nợ dự phòng trong trường hợp chi
nhánh không thu hồi được nợ. Nội dung kiểm tra, thẩm định là các hồ sơ pháp lý, giấy
tờ sở hữu hợp pháp các tài sản cầm cố, thế chấp, bảo lãnh và các cơ sở định giá theo
quy định hiện hành.
Để đảm bảo và hạn chế rủi ro, chi nhánh cần cử CBTD đi thu thập thông tin xác
thực để có thể đánh giá khách hàng, tránh tình trạng lừa gạt gây tổn thất cho ngân hàng.
Hơn nữa, chi nhánh cần thu thập thêm thông tin về thực trạng đang diễn ra trong
ngành nghề, lĩnh vực mà khách hàng đang công tác để có thể dự báo ảnh hưởng của
môi trường kinh tế - xã hội đến khả năng tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng.
Ngoài ra, việc chủ động tìm kiếm khách hàng, chọn lọc khách hàng, cung cấp
cho họ các thông tin về TSĐB và xử lý TSĐB sẽ hạn chế được rủi ro trong thẩm định,
đảm bảo khả năng trả nợ đầy đủ, đúng hạn của khách hàng cũng như chất lượng
CVTD được nâng cao, CVTD phát triển.
3.2.7. Tăng cường hoạt động marketing
Để khắc phục được tình trạng khách hàng không biết đến hình thức CVTD của
ngân hàng, để phát triển cho vay nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng, chi nhánh
cần lập ra một tổ chuyên trách về xây dựng và thực hiện các chiến lược marketing.
Việc lập ra một tổ chuyên trách về marketing sẽ giúp ngân hàng dễ dàng hơn
trong việc nghiên cứu thị trường. Bộ phận marketing sẽ phối hợp với các ban ngành
khác để sử dụng một cách mềm dẻo, linh hoạt các chiến lược marketing nhằm thỏa
mãn tối đa nhu cầu của khách hàng về vay vốn tiêu dùng. Thông qua các chiến dịch
marketing, các chính sách cho vay, các sản phẩm dịch vụ mới, các chương trình ưu đãi,
sẽ được khách hàng biết đến dễ dàng hơn, từ đó việc phát triển CVTD sẽ thuận tiện
hơn.
62
Ngoài ra, chi nhánh cũng có thể tiếp thị trực tiếp thông qua các khách hàng
truyền thống bằng cách thực hiện tốt công tác chăm sóc khách hàng, xây dựng niềm tin,
uy tín của ngân hàng trong mắt khách hàng, thì việc CVTD phát triển là tất yếu.
3.2.8. Liên kết với các đơn vị để cho vay tiêu dùng
Để hoạt động cho vay tiêu dùng thực sự phát triển mạnh, chi nhánh huyện Cẩm
Khê nên liên kết đối với các đơn vị cung cấp hàng hóa dịch vụ như các doanh nghiệp
kinh doanh bất động sản, trường học, siêu thị, bệnh viện...để phát triển cho vay tiêu
dùng, trường hợp khách hàng có nhu cầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ nếu thiếu tiền thì
những đơn vị này giới thiệu cho chi nhánh huyện Cẩm Khê để thẩm định cho vay số
tiền khách hàng còn thiếu, chi nhánh chuyển số tiền vay trực tiếp cho đơn vị cung ứng
hàng hóa và dịch vụ sau khi khách hàng hoàn tất bộ hồ sơ cho vay. Như vậy thì chi
nhánh sẽ phát triển được dư nợ cho vay tiêu dùng, đảm bảo khách hàng sử dụng đúng
mục đích, các doanh nghiệp thì có thể bán được hàng hóa dịch vụ, còn đối với khách
hàng thì vẫn có thể mua được hàng hóa dịch vụ khi chưa đủ tiền thanh toán. Bên cạnh
đó, chi nhánh cần tăng cường hợp tác với các cơ quan, đơn vị có tiềm năng để phát
triển cho vay tiêu dùng bằng hình thức xác nhận thu nhập và cam kết trích thu nhập
hàng tháng của người lao động trả nợ vay cho ngân hàng.
3.2.9. Chính sách khen thưởng, xử phạt
Để cho vay tiêu dùng phát triển mạnh trong giai đoạn tới, chi nhánh cần có các
chính sách khen thưởng, xử phạt rõ ràng đối với các cán bộ tín dụng làm sai trong quá
trình cho vay tiêu dùng. Đối với các cán bộ tín dụng thực hiện đúng với chức năng,
nhiệm vụ được giao, chi nhánh nên có chính sách đãi ngộ, tăng lương, thưởng vào các
dịp lễ tết, nhằm khích lệ tinh thần làm việc của họ. Còn đối với các cán bộ tín dụng
không làm tròn bổn phận, trách nhiệm, chi nhánh nên có các mức xử phạt khác nhau,
các lỗi nhẹ thì trừ lương, nặng thì xử lý theo luật dân sự. Với các chính sách khen
thưởng, xử phạt minh bạch, rõ ràng sẽ giúp cho CVTD ngày càng phát triển.
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ
Chính phủ cần thực hiện các biện pháp nhằm ổn định môi trường kinh tế vĩ mô,
xác định rõ chiến lược phát triển kinh tế, có chính sách chuyển đổi cơ cấu kinh tế hợp
lý để ổn định thị trường, giá cả. Điều này sẽ làm cho nền kinh tế phát triển, nâng cao
thu nhập của người dân, mức sống của họ được cải thiện, từ đó thúc đẩy nhu cầu vay
tiêu dùng của người dân. Mặt khác, khi nền kinh tế ổn định, các doanh nghiệp sẽ yên
tâm đẩy mạnh sản xuất tạo ra nhiều hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của toàn xã
hội.
Thang Long University Library
63
Khi ban hành các văn bản pháp luật cần có các cuộc hội thảo giữa Chính phủ và
hệ thống các NHTM, TCTD nhằm xây dựng một môi trường pháp lý ổn định, rõ ràng,
chặt chẽ để các ngân hàng yên tâm phát triển CVTD.
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước
NHNN cần nâng cao chất lượng quản lý, vai trò định hướng và tư vấn trong
CVTD cho các NHTM. NHNN cần xây dựng sự liên kết thống nhất giữa các TCTD về
công nghệ ngân hàng, tạo điều kiện cho khách hàng trong việc thanh toán, đặc biệt là
thanh toán bằng các loại thẻ. Hơn nữa, NHNN cần hoàn thiện cơ chế cho vay, đảm bảo
tiền vay nhằm đảm bảo quyền lợi cho cả NHTM và khách hàng vay vốn tiêu dùng.
NHNN cần hoàn thiện các văn bản pháp lý của CVTD, tránh sự chồng chéo,
thiếu đồng bộ như quy định và các mức lãi suất, quy định về đảo nợ. Xây dựng hệ
thống giám sát rủi ro trong CVTD. Thực hiện các biện pháp điều chỉnh chính sách tiền
tệ để ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Tăng cường công tác thanh tra, quản lý, kiểm soát CVTD dưới nhiều hình thức
để kịp thời phát hiện và ngăn chặn những hành vi sai phạm trong CVTD.
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
Thanh tra ở một số chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam còn hoạt động một cách
thụ động theo kiểu xử lý vụ việc đã phát sinh, ít có khả năng ngăn chặn và phòng ngừa
rủi ro và vi phạm. Mô hình tổ chức của thanh tra ngân hàng còn nhiều bất cập, dẫn đến
các sai phạm về cho vay tiêu dùng có nguy cơ đe dọa sự an toàn của cả hệ thống. Do
vậy, NHNNo&PTNT Việt Nam cần có biện pháp quản lý tốt tổ chức thanh tra để ngăn
chặn ngay từ đầu những rủi ro trong CVTD của ngân hàng.
Thành lập các tổ chức bảo hiểm tín dụng nhằm phân tán rủi ro trong hoạt động
CVTD của ngân hàng.
Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ cho vay tiêu dùng. Trong giai đoạn trước mắt,
ngân hàng khó có thể cạnh tranh bằng công cụ lãi suất, thì ngân hàng càng phải chú
trọng đến phát triển các sản phẩm, dịch vụ CVTD. Ngân hàng phải xây dựng một
chiến lược phát triển sản phẩm CVTD mới, phù hợp trong từng thời kỳ, nghiên cứu lợi
thế và bất lợi của từng sản phẩm CVTD, giúp cho công tác điều hành kinh doanh, quản
lý nguồn vốn, quản lý rủi ro, hệ thống thanh toán liên hàng, hệ thống giao dịch điện
tử… Đảm bảo dịch vụ được cung cấp nhanh chóng, chính xác, an toàn, đem lại lợi ích
cho cả ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế.
 Đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ, các đối tượng khách hàng để phân tán rủi ro,
bù trừ giữa kết quả của các khoản vay, hạn chế tổn thất có thể xảy ra. Ngân
64
hàng nên cung cấp trên thị trường theo hướng nâng cao chất lượng dịch vụ
truyền thống, phát triển các sản phẩm CVTD mới:
 Đối với các sản phẩm CVTD truyền thống (như cho vay thấu chi,cho vay
mua nhà, sửa chữa nhà ở …) đây là yếu tố nền tảng không chỉ có ý nghĩa
duy trì khách hàng cũ, thu hút khách hàng mới, mà còn tạo ra thu nhập lớn
nhất cho ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng cần phải duy trì và nâng cao chất
lượng theo hướng: phân loại nợ dựa trên cơ sở rủi ro và trích dự phòng rủi
ro theo các chuẩn mực quốc tế để nâng cao uy tín của ngân hàng.
 Đối với các sản phẩm CVTD mới như cho vay mua sắm tiêu dùng, cho vay
chứng minh tài chính, vay du lịch… ngân hàng cần phải nâng cao năng lực
marketing, giúp các khách hàng vay vốn tiêu dùng hiểu biết, tiếp cận và sử
dụng có hiệu quả các dịch ngân hàng; nâng cao tiện ích của các dịch vụ
ngân hàng; sử dụng linh hoạt công cụ phòng chống rủi ro gắn với các đảm
bảo an toàn trong kinh doanh ngân hàng.
 Bên cạnh đó, ngân hàng cần nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ của
mình, chẳng hạn như: đăng ký vay online, đặt lịch hẹn online, hỗ trợ trực
tuyến, dịch vụ cho vay trực tuyến, giảm hồ sơ thủ tục giấy tờ…nếu
NHNNo& PTNT Việt Nam phát triển được các tiện ích như trên thì khách
hàng vay chỉ cần chiếc máy tính hoặc điện thoại di động được kết nối
Internet đã có thể truy cập vào các website của ngân hàng để giao dịch,
khách hàng có thể không cần đến trụ sở ngân hàng giao dịch, từ đó giảm
thiểu thời gian đi lại cho khách hàng.
Chú trọng xây dựng chiến lƣợc phát triển công nghệ trong ngân hàng. Tăng
cường đầu tư, phát triển hệ thống các kênh giao dịch và thanh toán mà Ngân hàng đã
triển khai: ATM, Mobile Banking, Home Banking …đảm bảo cho khách hàng vay tiêu
dùng có thể thực hiện hầu hết các giao dịch, từ việc tra cứu thông tin đến kiểm tra nhật
ký tài khoản, đăng ký sử dụng dịch mới, thanh toán các giao dịch liên quan đến thẻ,
đồng thời hệ thống giao dịch này phải được xây dựng trên cơ sở bảo mật, an toàn.
Phát triển hạ tầng kỹ thuật, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tiên tiến để nhanh
chóng tiếp cận với công nghệ hiện đại, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của
khách hàng vay tiêu dùng, đồng thời sớm xây dựng hệ thống dự phòng dữ liệu, hoàn
thiện hệ thống an ninh mạng và từng bước áp dụng các chuẩn mực quốc tế trong hoạt
động ngân hàng.
Để đầu tư cho công nghệ mới thì kinh phí đầu tư không phải nhỏ. Vì vậy ngân
hàng nên thường xuyên tích lũy vốn, hình thành quỹ đầu tư và phát triển công nghệ
Thang Long University Library
65
ngân hàng. Việc đầu tư vào các máy móc thiết bị hiện đại phải thực hiện đồng bộ và
chắc chắn sẽ phát triển CVTD
Hỗ trợ kinh phí cho các chi nhánh trong công tác bồi dƣỡng chuyên môn
nghiệp vụ, đồng thời cung cấp đầy đủ các tư liệu, văn bản quy định, quy chế hướng
dẫn về nghiệp vụ chuyên môn và các quy định khác liên quan. Tổ chức đợt thi nghiệp
vụ giỏi để khuyến khích động viên cán bộ không ngừng học hỏi nâng cao nghiệp vụ và
nhận thức xã hội.
Đầu tƣ vào hoạt động marketing ở mỗi chi nhánh nhiều hơn, hỗ trợ các chi
nhánh thành lập phòng marketing, tăng chi phí cho khâu quảng cáo và chăm sóc khách
hàng. Tăng cường đầu tư vào hoạt động marketing có tầm quan trọng rất lớn đối với
chi nhánh huyện Cẩm Khê trong việc phát triển CVTD cũng như các hoạt động cho
vay khác, giúp chi nhánh chủ động thực hiện chiến lược phát triển các sản phẩm bán lẻ.
Cần chú trọng cải tiến công nghệ trong ngân hàng, tiếp tục triển khai công tác
hiện đại hóa ngân hàng, tiếp cận với công nghệ hiện đại ở trong và ngoài nước nhằm
đa dạng hóa hình thức CVTD, nâng cao chất lượng CVTD, phát triển CVTD và năng
lực cạnh tranh trong toàn hệ thống.
Áp dụng linh hoạt hình thức đảm bảo tiền vay. Đảm bảo tiền vay đang là một
trong những rào cản đối với phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng trong thời gian qua.
Để có thể phát triển cho vay tiêu dùng, đồng thời giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cấp
tín dụng, NHNN & PTNT Việt Nam cần áp dụng linh hoạt hình thức đảm bảo tiền vay,
chẳng hạn trên cở xếp hạng tín dụng nội bộ, những khách hàng xếp hạng AAA, AA, A
thì ngân hàng có thể cho vay có đảm bảo một phần hoặc cho vay không có đảm bảo
bằng tài sản; đối với những khách hàng xếp loại BBB, BB và B có thể cho vay không
có đảm bảo một phần hoặc tài sản đảm bảo hình thành trong tương lai và các đối tượng
còn lại thì bắt buộc phải có tài sản đảm bảo. Bên cạnh việc nhận thế chấp tài sản là bất
động sản và số dư tiền gửi như hiện nay, NHNN & PTNT Việt Nam cần mở rộng nhận
các loại tài sản khác như: ô tô, xe gắn máy, trái phiếu, cổ phiếu… làm tài sản đảm bảo
tiền vay.
66
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Chương 3 của khóa luận đã nêu lên định hướng phát triển các hoạt động kinh
doanh của NHNNo&PTNT Việt Nam nói chung và NHNNo&PTNT Việt Nam chi
nhánh huyện Cẩm Khê nói riêng trong giai đoạn tiếp theo. Để từ đó, cũng nêu lên
những định hướng để phát triển cho vay tiêu dùng, đồng thời đưa ra các biện pháp
cũng như kiến nghị để chi nhánh huyện Cẩm Khê phát triển cho vay tiêu dùng ngày
một tốt hơn. Cụ thể là các biện pháp như: tăng cường hoạt động marketing, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, hoàn thiện công nghệ ngân hàng, phát triển các sản phẩm
cho vay tiêu dùng.
Thang Long University Library
KẾT LUẬN
Đất nước đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm phát triển
kinh tế, xã hội, đổi mới đất nước, cùng với sự phát triển đó ngân hàng thương mại
cũng đang nỗ lực từng bước để không ngừng vươn lên. Các ngân hàng thương mại
luôn cố gắng hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao, không ngừng vận động đổi mới,
cải tiến các sản phẩm dịch vụ cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng
một cách tốt nhất, góp phần thúc đẩy sản xuất, tiêu thụ hàng hóa làm cho kinh tế đất
nước ngày càng phát triển.
Xã hội phát triển, mức sống của người dân ngày càng được nâng cao, song phần
lớn thì thu nhập của họ chưa đủ để đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng thiết yếu trong cuộc
sống hàng ngày. Nhận thức được thực trạng đó NHNNo&PTNT Việt Nam chi nhánh
huyện Cẩm Khê đã có những giải pháp nhằm phát triển cho vay tiêu dùng để giải
quyết nhu cầu vay vốn tiêu dùng của khách hàng.
Phát triển cho vay tiêu dùng là một xu hướng tất yếu của các ngân hàng thương
mại hiện nay, do những lợi ích từ việc phát triển cho vay tiêu dùng đem lại. Phát triển
cho vay tiêu dùng sẽ kích thích sản xuất góp phần thúc đẩy kinh tế, xã hội phát triển,
ổn định trật tự an ninh xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư, khiến họ “an
cư lập nghiệp”.
Phát triển CVTD đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của chi
nhánh huyện Cẩm Khê, chi nhánh luôn hướng tới mục tiêu trở thành một trong những
ngân hàng uy tín trong việc cung cấp các sản phẩm CVTD. Trong giai đoạn năm 2012-
2014, dưới sự lãnh đạo của Ban giám đốc chi nhánh, việc phát triển CVTD tại chi
nhánh đã đạt được những thành tựu đáng kể. Song, trong môi trường cạnh tranh gay
gắt giữa các ngân hàng thương mại hiện nay để có thể phát triển cho vay tiêu dùng một
cách an toàn, hiệu quả là một bài toán khó đối với chi nhánh nhưng giải quyết bài toán
khó này thì chi nhánh vẫn có đủ khả năng.
Phát triển CVTD hiện nay vẫn còn là một đề tài mới mẻ, mặc dù đã hết sức cố
gắng nhưng do kiến thức, kinh nghiệm của bản thân, và thời gian nghiên cứu còn hạn
chế, nên khóa luận không thể tránh khỏi sự thiếu sót. Chính vì vậy, em rất mong nhận
được sự góp ý cũng như nhận xét của các thầy cô, cũng như các cán bộ của chi nhánh
huyện Cẩm Khê để giúp em có thể hoàn thiện khóa luận của mình.
Hà Nội, ngày 27 tháng 10 năm 2015
Sinh viên
Lưu Thị Thu Thuỷ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS Mai Văn Bạn (2012), Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại,
Đại học Thăng Long, Nhà xuất bản Tài Chính, Hà Nội.
2. TS. Nguyễn Minh Kiều (2011), Nghiệp vụ ngân hàngthương mại, Nhà xuất
bản Lao động xã hội, Hà Nội.
3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thông tư số 14/2012/TT-NHNN, ban hành
ngày 04/05/2012, về việc quy định lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng
Việt Nam của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách
hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế, Hà
Nội.
4. Website: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam –
www.agribank.com.vn.
 Agribank - giữ vững vai trò Ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam,
http://www.agribank.com.vn/101/782/gioi-thieu/thong-tin-chung.aspx
 Agribank phát triển bền vững vì sự thịnh vượng của cộng đồng,
http://www.agribank.com.vn/101/786/gioi-thieu/dinh-huong-phat-trien.aspx
Thang Long University Library

More Related Content

PDF
Đề tài phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng,, ĐIỂM 8
PDF
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư...
PDF
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
PDF
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp t...
PDF
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
PDF
Đề tài phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, RẤT HAY, 2018
PDF
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư v...
PDF
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư v...
Đề tài phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng,, ĐIỂM 8
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư...
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
Đề tài phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, RẤT HAY, 2018
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư v...
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư v...

Similar to Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Cẩm Khê.pdf (20)

DOCX
Công tác kế toán cho vay sản xuất kinh doanh đối với khách hàng cá nhân tại N...
PDF
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
 
PDF
Đề tài hoạt động cho vay tiêu dùng, HOT
PDF
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
DOCX
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Tín Dụng Doanh Nghiệp Của Ngân Hàng
PDF
Đề tài nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng, ĐIỂM CAO
DOC
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG BƯ...
DOC
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG TM...
PDF
Đề tài hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP
PDF
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thươn...
PDF
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thươn...
PDF
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...
PDF
Đề tài đề hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Lào Cai, HAY
PDF
Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP ...
PDF
Đề tài: Cải thiện công tác quản lí rủi ro tại ngân hàng Vietinbank
DOC
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải...
PDF
Đề tài hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất, ĐIỂM 8
PDF
Mở rộng hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
PDF
Đề tài hiệu quả cho vay ngắn hạn, ĐIỂM CAO, 2018
PDF
Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thươn...
Công tác kế toán cho vay sản xuất kinh doanh đối với khách hàng cá nhân tại N...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
 
Đề tài hoạt động cho vay tiêu dùng, HOT
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Tín Dụng Doanh Nghiệp Của Ngân Hàng
Đề tài nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng, ĐIỂM CAO
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG BƯ...
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG TM...
Đề tài hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thươn...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thươn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...
Đề tài đề hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Lào Cai, HAY
Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP ...
Đề tài: Cải thiện công tác quản lí rủi ro tại ngân hàng Vietinbank
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải...
Đề tài hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất, ĐIỂM 8
Mở rộng hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
Đề tài hiệu quả cho vay ngắn hạn, ĐIỂM CAO, 2018
Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thươn...
Ad

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

PDF
Phát triển hoạt động du lịch tại làng văn hóa – lịch sử dân tộc chơ ro – khu ...
PDF
Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Techcombank chi nhánh Ph...
PDF
Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Tiền Phong...
PDF
Phát triển hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng Agriban...
PDF
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính TNHH m...
PDF
Phát triển hoạt động bán hàng tại Công ty TNHH sản xuất thương mại dịch vụ Ki...
PDF
Phát triển hệ thống tìm kiếm du lịch tại Hà Nội dựa trên công nghệ Web - GIS.pdf
PDF
Phát triển hệ thống thông tin tín dụng trong hệ thống Ngân hàng tại Việt Nam ...
PDF
Phát triển hệ thống quảng cáo thông minh trên mạng xã hội.pdf
PDF
Phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng Nông nghiệp...
PDF
Phát triển hành lang kinh tế Quốc lộ 2 trong thời kỳ Công nghiệp hóa - hiện đ...
PDF
Phát triển du lịch tỉnh Lạng Sơn trong xu thế hội nhập.pdf
PDF
Phát triển du lịch sinh thái tại huyện Cô Tô tỉnh Quảng Ninh.pdf
PDF
Phát triển du lịch bền vững trên cơ sở bảo vệ môi trường tự nhiên Vịnh Hạ Lon...
PDF
Phát triển động lực làm việc thông qua văn hóa doanh nghiệp tại công TNHH Hyo...
PDF
Phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Việt Bắc gia...
DOC
Phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức tại trường Cao đẳng Nghề tỉnh Bà Rịa Vũn...
PDF
Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường mần non Thành phố Cao Bằng theo hướn...
PDF
Phát triển dịch vụ tín dụng, thẻ, Internet-banking tại Vietinbank chi nhánh 9...
PDF
Phát triển dịch vụ thanh toán trong nước tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát tr...
Phát triển hoạt động du lịch tại làng văn hóa – lịch sử dân tộc chơ ro – khu ...
Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Techcombank chi nhánh Ph...
Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Tiền Phong...
Phát triển hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng Agriban...
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính TNHH m...
Phát triển hoạt động bán hàng tại Công ty TNHH sản xuất thương mại dịch vụ Ki...
Phát triển hệ thống tìm kiếm du lịch tại Hà Nội dựa trên công nghệ Web - GIS.pdf
Phát triển hệ thống thông tin tín dụng trong hệ thống Ngân hàng tại Việt Nam ...
Phát triển hệ thống quảng cáo thông minh trên mạng xã hội.pdf
Phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng Nông nghiệp...
Phát triển hành lang kinh tế Quốc lộ 2 trong thời kỳ Công nghiệp hóa - hiện đ...
Phát triển du lịch tỉnh Lạng Sơn trong xu thế hội nhập.pdf
Phát triển du lịch sinh thái tại huyện Cô Tô tỉnh Quảng Ninh.pdf
Phát triển du lịch bền vững trên cơ sở bảo vệ môi trường tự nhiên Vịnh Hạ Lon...
Phát triển động lực làm việc thông qua văn hóa doanh nghiệp tại công TNHH Hyo...
Phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Việt Bắc gia...
Phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức tại trường Cao đẳng Nghề tỉnh Bà Rịa Vũn...
Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường mần non Thành phố Cao Bằng theo hướn...
Phát triển dịch vụ tín dụng, thẻ, Internet-banking tại Vietinbank chi nhánh 9...
Phát triển dịch vụ thanh toán trong nước tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát tr...
Ad

Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Cẩm Khê.pdf

  • 1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG o0o KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH HUYỆN CẨM KHÊ SINH VIÊN THỰC HIỆN : LƢU THỊ THU THỦY MÃ SINH VIÊN : A20846 CHUYÊN NGÀNH : NGÂN HÀNG HÀ NỘI – 2015
  • 2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG o0o KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH HUYỆN CẨM KHÊ Giáo viên hƣớng dẫn : Ths. Phạm Thị Bảo Oanh Sinh viên thực hiện : Lƣu Thị Thu Thủy Mã sinh viên : A20846 Chuyên Ngành : Ngân hàng HÀ NỘI - 2015 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Trước hết, em xin chân thành cảm ơn giảng viên hướng dẫn Th.S Phạm Thị Bảo Oanh đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp. Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới quý thầy cô khoa Kinh tế- Quản lý trường Đại học Thăng Long đã truyền đạt những kiến thức bổ ích cho em trong suốt quá trình em học tập tại trường, giúp em có môt nền tảng về chuyên ngành em theo học để hoành thành đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể cán bộ, công nhân viên của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Cẩm Khê đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được thực tập tại chi nhánh và chỉ bảo tận tình cho em các nghiệp vụ trong ngân hàng để em có thể hoàn thành kỳ thực tập tốt nghiệp một cách tốt nhất. Tuy nhiên, do sự hiểu biết còn hạn chế, kinh nghiệm thực tiễn chưa nhiều nên khóa luận còn thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô để đề tài khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 27 tháng 10 năm 2015 Sinh viên Lưu Thị Thu Thuỷ
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Lưu Thị Thu Thủy Thang Long University Library
  • 5. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TRONG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ....................................................................1 1.1. Một số vấn đề cơ bản về cho vay tiêu dùng trong ngân hàng thƣơng mại.1 1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng .....................................................................1 1.1.2. Phân loại cho vay tiêu dùng ......................................................................1 1.1.3. Đặc điểm cho vay tiêu dùng.......................................................................3 1.1.4. Vai trò của cho vay tiêu dùng....................................................................4 1.1.5. Nguyên tắc cho vay tiêu dùng....................................................................5 1.1.6. Điều kiện cho vay tiêu dùng ......................................................................6 1.1.7. Quy trình cho vay tiêu dùng ......................................................................7 1.2. Một số vấn đề về phát triển cho vay tiêu dùng trong ngân hàng thƣơng mại……...........................................................................................................................9 1.2.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng trong ngân hàng thương mại....................9 1.2.2. Sự cần thiết phải phát triển cho vay tiêu dùng trong ngân hàng thương mại………….........................................................................................................10 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng phát triển cho vay tiêu dùng trong ngân hàng thương mại ..................................................................................................11 1.3. Những nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng phát triển cho vay tiêu dùng của ngân hàng thƣơng mại ................................................................................................17 1.3.1. Nhân tố khách quan.................................................................................17 1.3.2. Các nhân tố chủ quan..............................................................................19 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH HUYỆN CẨM KHÊ............................................................................23 2.1. Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Cẩm Khê .........................................................................................23 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam ...........................................................................23 2.1.2. Sự ra đời và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Cẩm Khê.........................................................25
  • 6. 2.2. Một số quy định chung trong cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Cẩm Khê.................26 2.2.1. Nguyên tắc và điều kiện cho vay tiêu dùng.............................................26 2.2.2. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng.............................................................27 2.3. Thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Cẩm Khê giai đoạn năm 2012- 2014…… .......................................................................................................................29 2.3.1. Tình hình doanh số cho vay tiêu dùng....................................................29 2.3.2. Tình hình doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng........................................30 2.3.3. Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng.........................................................31 2.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh huyện Cẩm Khê.........39 2.3.5. Đánh giá thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh huyện Cẩm Khê.............................48 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN CẨM KHÊ ....................................................................................................55 3.1. Định hƣớng phát triển cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Cẩm Khê.....................................................55 3.1.1. Định hướng chung...................................................................................55 3.1.2. Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng...............................................57 3.2. Một số giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Cẩm Khê................................................58 3.2.1. Đơn giản thủ tục hành chính ..................................................................58 3.2.2. Tăng cường công tác kiểm tra trước trong và sau khi cho vay .............58 3.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ....................................................59 3.2.4. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng...............................................60 3.2.5. Phát triển đối tượng cho vay tiêu dùng...................................................60 3.2.6. Tài sản đảm bảo tiền vay..........................................................................61 3.2.7. Tăng cường hoạt động marketing...........................................................61 3.2.8. Liên kết với các đơn vị để cho vay tiêu dùng ..........................................62 3.2.9. Chính sách khen thưởng, xử phạt...........................................................62 Thang Long University Library
  • 7. 3.3. Một số kiến nghị.............................................................................................62 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ .........................................................................62 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước........................................................63 3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam…… ...............................................................................................................63 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 8. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ CBTD Cán bộ tín dụng CVTD Cho vay tiêu dùng NHNNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam NHTM Ngân hàng thương mại TSĐB Tài sản đảm bảo Thang Long University Library
  • 9. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Tình hình doanh số cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Cẩm Khê năm 2012 đến năm 2014.........29 Bảng 2.2. Tình hình doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Cẩm Khê năm 2012 đến năm 2014 .......................................................................................................................................30 Bảng 2.3. Dư nợ cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Cẩm Khê giai đoạn năm 2012-2014.................................31 Bảng 2.4. Dư nợ cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Cẩm Khê theo thời gian............................................32 Bảng 2.5.Dư nợ cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Cẩm Khê phân theo hình thức đảm bảo...................33 Bảng 2.6. Dư nợ cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Cẩm Khê theo mục đích sử dụng vốn ......................35 Bảng 2.7.Dư nợ cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Cẩm Khê theo nhóm nợ....................................................38 Bảng 2.8. Tăng trưởng doanh số cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Cẩm Khê .................................................40 Bảng 2.9. Tăng trưởng doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Cẩm Khê ....................................41 Bảng 2.10. Phản ánh sự tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Cẩm Khê ........................42 Bảng 2.11. Hệ số thu nợ cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Cẩm Khê..........................................................44 Bảng 2.12. Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Cẩm Khê giai đoạn năm 2012-2014 .......45 Bảng 2.13. Vòng quay vốn tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Cẩm Khê giai đoạn năm 2012-2014.........................47 Bảng 2.14. Thu lãi từ hoạt động CVTD tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Cẩm Khê giai đoạn năm 2012-2014.........................47
  • 10. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.3.1 Dư nợ cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Cẩm Khê phân theo hình thức đảm bảo...................34 Thang Long University Library
  • 11. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh nền kinh tế ngày càng phát triển, chất lượng đời sống nhân dân ngày một tăng cao, kéo theo đó là nhu cầu tiêu dùng, mua sắm ngày một lớn. Nắm bắt được nhu cầu đó, các ngân hàng đã nhanh chóng cung cấp dịch vụ cho vay tiêu dùng để phục vụ khách hàng. Ở các nước phát triển trên thế giới, loại hình cho vay này rất phát triển, nhưng ở Việt Nam hình thức cho vay tiêu dùng mới được quan tâm và phát triển trong những năm gần đây. Vì vậy, cho vay tiêu dùng là một hình thức cho vay đầy tiềm năng mà các ngân hàng thương mại Việt Nam đang ngày càng chú trọng và mở rộng. Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Cẩm Khê, tôi thấy: Cho vay tiêu dùng có nhiều tiềm năng để phát triển, nhưng hình thức này vẫn chưa được chi nhánh chú trọng, mọi giao dịch của sản phẩm này chưa phát triển đúng với tiềm năng thực tế trên địa bàn hoạt động của chi nhánh. Do đó, việc phát triển cho vay tiêu dùng là vô cùng cần thiết. Nhận thấy được tầm quan trọng của vấn đề nêu trên, tôi đã chọn đề tài: “Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh huyện Cẩm Khê” làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp chương trình đào tạo bậc đại học của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Thông qua quá trình nghiên cứu, khóa luận tập trung làm rõ ba mục tiêu sau:  Hệ thống lại cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng và phát triển cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.  Phân tích, đánh giá thực trạng cho vay tiêu dùng và phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thông chi nhánh huyện Cẩm Khê, từ đó tìm ra được hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của hạn chế.  Đề ra một số giải pháp nhằm phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Cẩm Khê. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu  Đối tƣợng nghiên cứu: Cho vay tiêu dùng và phát triển cho vay tiêu dùng của NHTM.  Phạm vi nghiên cứu: Cho vay tiêu dùng và phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Cẩm Khê, từ năm 2012 đến năm 2014.
  • 12. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra, khóa luận sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu gồm: phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích tổng hợp và phương pháp phân tích tỷ lệ. 5. Kết cấu đề tài Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng biểu, kết cấu của khóa luận gồm ba chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phát triển cho vay tiêu dùng của ngân hàng thƣơng mại Chƣơng 2: Thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh huyện Cẩm Khê Chƣơng 3: Giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh huyện Cẩm Khê Thang Long University Library
  • 13. 1 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TRONG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Một số vấn đề cơ bản về cho vay tiêu dùng trong ngân hàng thƣơng mại 1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng Theo Luật của các Tổ chức tín dụng năm 2010: “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào một mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.” Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng. Cho vay được phân thành hai loại: cho vay kinh doanh và cho vay tiêu dùng. Ngày nay, khi đời sống của con người ngày càng nâng cao, thì nhu cầu tiêu dùng cũng tăng lên, tuy nhiên với mức thu nhập hiện nay thì khó lòng đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của họ, vì vậy mà các ngân hàng đã phát triển nghiệp vụ CVTD. Dựa trên khái niệm về cho vay và nhu cầu tiêu dùng của con người trong cuộc sống hàng ngày, khái niệm cho vay tiêu dùng đã được PGS.TS Lê Văn Tề đúc kết như sau: “Cho vay tiêu dùng là khoản cho vay để phục vụ nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng, bao gồm các cá nhân và hộ gia đình. Để được chi tiêu, sử dụng những loại hàng hóa và dịch vụ mong muốn như nhà ở, phương tiện đi lại, du lịch, y tế,… trước khi có khả năng chi trả thì người tiêu dùng phải tuân thủ những thỏa thuận ký kết với ngân hàng (về số tiền cấp, thời gian cấp, lãi suất phải trả,…). Ngân hàng cung cấp dịch vụ cho vay tiêu dùng này giúp người tiêu dùng có cuộc sống đầy đủ và sung túc hơn (thống kê theo phản hồi của người tiêu dùng trực tiếp dịch vụ này).” Như vậy, cho vay tiêu dùng là một trong những hình thức cho vay, trong đó ngân hàng thƣơng mại giao hoặc cam kết giao cho khách hàng cá nhân, hộ gia đình một khoản tiền nhất định để sử dụng vào mục đích chi tiêu đáp ứng cho nhu cầu cuộc sống trong một khoảng thời gian nhất định. 1.1.2. Phân loại cho vay tiêu dùng Cho vay tiêu dùng có nhiều cách phân loại khác nhau, tùy theo tiêu thức thì cho vay tiêu dùng được phân chia như sau: (1) Phân theo mục đích vay Cho vay tiêu dùng cư trú: Là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây dựng hoặc/và cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình. Cho vay tiêu dùng phi cư trú: Là các khoản cho vay tài trợ cho việc trang trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí và du lịch.
  • 14. 2 (2) Phân loại theo thời hạn cho vay Cho vay tiêu dùng ngắn hạn: là các khoản cho vay tiêu dùng có thời hạn từ đủ 12 tháng trở xuống. Cho vay tiêu dùng trung hạn: là những khoản cho vay tiêu dùng có thời hạn trên 12 tháng nhưng không quá 60 tháng. Cho vay tiêu dùng dài hạn: là những khoản cho vay tiêu dùng trên 60 tháng (3) Phân loại theo phƣơng thức hoàn trả Cho vay tiêu dùng trả góp: theo hình thức tài trợ này thì người đi vay tiêu dùng trả nợ cho ngân hàng (cả gốc và lãi) theo nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định do ngân hàng quy định. Hình thức này áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn hoặc những khách hàng mà thu nhập định kì của họ không đủ để thanh toán hết một lần số nợ vay. Cho vay tiêu dùng phi trả góp: là phương thức cho vay tiêu dùng mà trong đó khách chỉ thanh toán cho ngân hàng một lần khi đến hạn. Các khoản cho vay tiêu dùng phi trả góp này thường có quy mô nhỏ, thời hạn cho vay ngắn. (4) Phân loại theo hình thức đảm bảo tiền vay. Cho vay cầm cố: là một hình thức cho vay tiêu dùng mà ngân hàng cho khách hàng vay vốn và ngân hàng giữ tài sản của khách hàng. Điều kiện để hình thức vay này được thực hiện là các tài sản cầm cố có giá trị mua bán thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người vay tiêu dùng hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật. Thông thường thì tài sản dùng để cầm đồ sẽ có giá trị lớn hơn giá trị khoản vay của khách hàng. Cho vay đảm bảo bằng thu nhập của người lao động: ngân hàng cho khách hàng vay để trang trải chi tiêu trên cơ sở khách hàng thế chấp bằng thu nhập. Những khách hàng này thường có thu nhập ổn định. Ngân hàng căn cứ vào thu nhập của khách hàng có xác nhận của đơn vị trả lương hay thù lao để xem xét cho vay. Mức cho vay tiêu dùng tùy thuộc vào khoản thu nhập thường xuyên của khách hàng, nhu cầu vay của khách hàng và theo quy định của ngân hàng. Khách hàng cam kết trả nợ theo kỳ hạn, nếu không trả nợ theo kỳ hạn cam kết thì ngân hàng có quyền thu nợ từ khoản tiền lương hay thu nhập của khách hàng. Cho vay có đảm bảo từ tài sản hình thành từ tiền vay: là hình thức cho vay thường được áp dụng đối với những khoản vay tiêu dùng có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài như vay để mua nhà, mua xe… Thang Long University Library
  • 15. 3 (5) Phân loại theo nguồn gốc của các khoản nợ Cho vay tiêu dùng trực tiếp: là khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng trực tiếp tiếp xúc cho khách hàng vay và cũng như trực tiếp thu hồi nợ từ khách hàng vay tiêu dùng. Cho vay tiêu dùng gián tiếp: là hình thức cho vay mà trong đó ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh từ nhà cung cấp hàng hóa dịch vụ cho khách hàng vay tiêu dùng. 1.1.3. Đặc điểm cho vay tiêu dùng Cho vay tiêu dùng của ngân hàng nhằm tài trợ cho các nhu cầu tiêu dùng của cá nhân hay hộ gia đình. Khác với cho vay kinh doanh, ở đây người vay sử dụng tiền vay vào các hoạt động không sinh lời, nguồn trả nợ độc lập so với việc sử dụng tiền vay, vì vậy cho vay tiêu dùng có các đặc điểm sau: Quy mô khoản vay thƣờng nhỏ nhƣng số lƣợng khoản vay lại lớn: Phần lớn khách hàng trước khi mua sắm hay tiêu dùng họ đã tích lũy, tiết kiệm tiền từ trước đó. Vì vậy, nhu cầu vay vốn tiêu dùng của khách hàng thường không quá lớn đối với ngân hàng. Tuy nhiên, số lượng cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu vay tiêu dùng lớn, nhu cầu đa dạng, hơn nữa hoạt động cho vay tiêu dùng phổ biến với mọi tầng lớp dân cư, nên giá trị các khoản vay nhỏ nhưng lại có số lượng khách hàng vay vốn tiêu dùng lớn. Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế: Khi nền kinh tế phát triển, thu nhập tăng, đời sống được nâng cao, nhu cầu mua sắm tiêu dùng sẽ tăng theo, do đó mà nhu cầu vay tiêu dùng tăng lên. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, thu nhập của người dân giảm hoặc không ổn định, giá cả hàng hóa tăng cao, vì vậy người dân sẽ có xu hướng tiết kiệm nhiều hơn là chi tiêu. Cho vay tiêu dùng ít nhạy cảm với lãi suất: Khách hàng vay tiêu dùng thường quan tâm đến số tiền họ phải thanh toán nhiều hơn là lãi suất phải trả. Hơn nữa, giá trị khoản vay nhỏ, số tiền thanh toán được đưa ra phù hợp với thu nhập định kì của khách hàng nên khách hàng thường quan tâm tới tiện ích và giá trị mà cho vay tiêu dùng đem lại hơn là chi phí phải trả cho khoản vay đó. Chất lƣợng thông tin khách hàng cung cấp thƣờng không cao: Các khách hàng vay tiêu dùng thường là khách hàng cá nhân và hộ gia đình, việc họ cung cấp thông tin tài chính cho ngân hàng đều phụ thuộc vào yếu tố thu nhập. Những thông tin này thường mang tính chủ quan một chiều nên không có giá trị cao. Ngoài ra, để xác minh được thông tin khách hàng cung cấp thì CBTD cần phải đi tìm hiểu, tuy nhiên CBTD khó lòng mà có thể tìm hiểu được chính xác thông tin tài chính khách hàng cung cấp.
  • 16. 4 Các khoản cho vay tiêu dùng thƣờng có lãi suất cao: Thông tin tài chính mà khách hàng cung cấp thường không đầy đủ, rõ ràng, cụ thể nên ngân hàng phải bỏ ra một khoản chi phí để điều tra, thu thập thông tin, xác minh tính chính xác từ nguồn thông tin của khách hàng trước khi quyết định cho vay. Hơn nữa, quy mô của cho vay tiêu dùng lớn nên ngân hàng tốn chi phí để quản lý các khoản cho vay. Bên cạnh đó, rủi ro trong cho vay tiêu dùng cao cho nên lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn lãi suất của sản phẩm cho vay khác của ngân hàng. Nguồn trả nợ không ổn định, phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Nguồn trả nợ của khách hàng vay tiêu dùng chủ yếu là thu nhập hàng tháng. Trong qua trình làm việc thu nhập có thể thay đổi tùy vào năng lực, kinh nghiệm, tình trạng sức khỏe, chu kì kinh tế. Nếu khách hàng làm việc tốt sẽ có thu nhập ổn định đảm bảo được việc trả nợ cho ngân hàng, ngược lại nếu thu nhập của khách hàng bất ổn thì khách hàng sẽ khó có thể hoàn trả được vốn vay. Rủi ro cho vay tiêu dùng cao: Nguyên nhân là do nguồn trả nợ chủ yếu của khách hàng vay tiêu dùng là đến từ thu nhập hàng tháng. Mà tình hình tài chính của khách hàng lại phụ thuộc vào yếu tố, tính chất công việc, thu nhập của họ sẽ thay đổi theo mức độ hoàn thành công việc, sức khỏe…, cho nên họ khó có thể vượt qua khó khăn về tài chính so với một doanh nghiệp. Các thông tin về khả năng tài chính lại không rõ ràng, minh bạch và dễ xác nhận như các doanh nghiệp, cho nên CVTD là một hình thức cho vay có rủi ro cao trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Cho vay tiêu dùng thƣờng phải có TSĐB: Vì cho vay tiêu dùng là hình thức cho vay có rủi ro cao cho nên ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải có TSĐB để ngân hàng có thể hạn chế rủi ro trong cho vay. Bởi, nếu khách hàng vay tiêu dùng không có khả năng hoàn trả nợ thì NHTM có quyền thu giữ và bán tài sản đảm bảo của khách hàng để thu hồi vốn gốc, việc vay tiêu dùng có TSĐB sẽ giúp NHTM yên tâm hơn và tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng vay vốn tiêu dùng. Hơn nữa, việc khách hàng mang tài sản ra để đảm bảo sẽ tạo động lực cho họ mau chóng trả nợ để lấy lại tài sản đảm bảo của mình. 1.1.4. Vai trò của cho vay tiêu dùng Đối với khách hàng Xã hội ngày càng phát triển, cuộc sống của con người không ngừng tăng cao, làm cho nhu cầu mua sắm, tiêu dùng của con người ngày một nhiều hơn. Tuy nhiên, thu nhập của người tiêu dùng có tính chất ổn định, nếu chỉ dựa vào thu nhập hiện tại thì sẽ khó đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng, mua sắm của họ. Điều này đặt ra cho người tiêu dùng yêu cầu về một nguồn tài chính đủ mạnh để đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của họ. Nguồn vốn cho vay tiêu dùng của ngân hàng đã giúp cho người tiêu dùng giải Thang Long University Library
  • 17. 5 quyết kịp thời nhu cầu về vốn. Đồng thời, cho vay tiêu dùng sẽ kích thích người tiêu dùng làm việc chăm chỉ để có thể nhanh chóng thanh toán các khoản nợ cho ngân hàng, từ đó hiệu quả lao động sẽ được tăng lên. Đối với ngân hàng thƣơng mại Cho vay tiêu dùng thường có số lượng khách hàng rất lớn, vì vậy mà nó giúp ngân hàng mở rộng mối quan hệ, để từ đó làm tăng khả năng khách hàng sử dụng các dịch vụ khác của ngân hàng như: chuyển tiền hoặc trả lương qua tài khoản tại ngân hàng..., giúp cho ngân hàng thực hiện đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh, tăng thu nhập đồng thời giúp ngân hàng phân tán rủi ro tín dụng. Làm tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường tín dụng: ngân hàng thương mại đa dạng hóa loại hình dịch vụ cho vay, mở rộng mạng lưới và nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ thu hút được khách hàng ngày một nhiều hơn. Cho vay tiêu dùng là một trong những công cụ marketing hiệu quả, thu hút khách hàng. Từ đó các ngân hàng sẽ nâng cao được uy tín, hoạt động huy động tiền gửi của ngân hàng sẽ dễ dàng, thuận lợi hơn. Đối với nền kinh tế Cho vay tiêu dùng giúp kích cầu tiêu dùng trong dân chúng, từ đó giúp ngành công nghiệp sản xuất phát triển, tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động. Việc cho vay tiêu dùng làm tăng tính cạnh tranh gữa các nhà sản xuất, chất lượng sản phẩm sẽ ngày một tăng lên. Để đáp ứng và thỏa mãn đúng và đầy đủ nhất nhu cầu của khách hàng, các nhà sản xuất sẽ luôn phải đổi mới công nghệ, tìm hiểu thị trường, như vậy sẽ làm cho nền kinh tế trở nên năng động. Hoạt động cho vay tiêu dùng cũng góp một phần không nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng sức cạnh tranh của hàng hóa trong nước với hàng hóa nước ngoài từ đó sẽ giúp nền kinh tế phát triển, giảm tỉ lệ thất nghiệp, nâng cao chất lượng cuộc sống. 1.1.5. Nguyên tắc cho vay tiêu dùng Tiền vay phải đƣợc sử dụng đúng mục đích theo hợp đồng vay vốn mà hai bên đã thỏa thuận. Việc sử dụng vốn vay đúng mục đích không những là nguyên tắc mà còn là phương châm hoạt động của ngân hàng thương mại. Việc thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng vay vốn là một trong những yếu tố đảm bảo khả năng thu nợ của ngân hàng. Để thực hiện nguyên tắc này, ngân hàng yêu cầu khách hàng vay vốn phải sử dụng tiền vay đúng mục đích như đã cam kết trong hợp đồng, bởi vì mục đích đó đã
  • 18. 6 được ngân hàng thẩm định. Nếu phát hiện khách hàng vi phạm ngân hàng được quyền thu hồi nợ trước hạn, trường hợp khách hàng không có tiền thì chuyển nợ quá hạn. Về phía khách hàng, việc sử dụng vốn vay đúng mục đích góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống của họ, đồng thời giúp khách hàng đảm bảo được khả năng hoàn trả nợ của mình. Hơn nữa, việc sử dụng vốn vay đúng mục đích sẽ làm nâng cao uy tín của khách hàng với ngân hàng, từ đó tạo dựng được mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng trong quá trình vay vốn sau này. Tiền cho vay phải đƣợc hoàn trả sau một thời gian nhất định cả vốn lẫn lãi: Đây là nguyên tắc quan trọng hàng đầu vì đa số nguồn vốn CVTD của ngân hàng là nguồn vốn huy động từ nền kinh tế. Nguyên tắc hoàn trả phản ánh đúng bản chất quan hệ tín dụng, tính chất của tín dụng sẽ bị phá vỡ nếu nguyên tắc này không được thực hiện đầy đủ. Nếu trong quá trình hoạt động kinh doanh, các khoản tín dụng mà ngân hàng đã cung cấp không được hoàn trả đúng hạn nhất định sẽ ảnh hưởng tới khả năng thanh toán và thu nhập của ngân hàng. Do đó, khách hàng khi vay vốn phải cam kết trả cả gốc và lãi trong một thời hạn nhất định, cam kết này được ghi trong hợp đồng vay nợ. 1.1.6. Điều kiện cho vay tiêu dùng Khách hàng phải có đầy đủ tƣ cách pháp lý: Mối quan hệ cho vay và đi vay giữa ngân hàng với khách hàng là mối quan hệ được pháp luật bảo vệ. Cho nên, quan hệ đó phải được lập trên cơ sở quy định của luật pháp. Vì vậy, các chủ thể tham gia vào hợp đồng vay vốn phải có đầy đủ tư cách pháp lý. Trong quá trình giao dịch có những giấy tờ liên quan đến tài sản, tiền bạc do đó cần có sự xác nhận của các bên tham gia theo đúng quy định của luật pháp. Vốn vay phải đƣợc sử dụng hợp pháp: Có nghĩa là vốn vay đó được sử dụng đúng mục đích không vi phạm pháp luật và phù hợp với nguyên tắc sử dụng vốn mà khách hàng đã cam kết trong hợp đồng vay vốn. Có hai trường hợp trong CVTD đó là: trường hợp thứ nhất, ngân hàng trực tiếp giải ngân cho nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng. Ở trường hợp này thì khó có thể xảy ra tình trạng sử dụng vốn sai mục đích. Thế nhưng, trường hợp thứ hai là ngân hàng trực tiếp giải ngân cho khách hàng, ví dụ như trong trường hợp khách hàng vay vốn tiêu dùng để sửa chữa nâng cấp nhà ở…, có thể xảy ra tình huống khách hàng vay vốn tiêu dùng sử dụng vốn sai mục đich. Khách hàng vay tiêu dùng phải sử dụng vốn vay hợp pháp vì nếu khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, trái với pháp luật, toàn bộ số tài sản sẽ bị tịch thu hoặc phong tỏa, nó sẽ làm ảnh hưởng tới việc hoàn trả cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng. Ngoài ra, khi Thang Long University Library
  • 19. 7 vốn vay sử dụng không đúng với mục đích, vi phạm pháp luật thì tư cách pháp lý của khách hàng sẽ mất đi từ đó mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng sẽ bị mất đi. Khách hàng phải có năng lực, tài chính đủ mạnh để đảm bảo trả tiền vay theo đúng cam kết: Khách hàng có thu nhập ổn định, đảm bảo cuộc sống hàng ngày sẽ là cơ sở vững chắc để chứng minh việc sẽ hoàn trả đầy đủ và đúng hạn cả gốc lẫn lãi theo cam kết vay vốn. Nếu khách hàng không có đủ năng lực tài chính để đảm bảo hoàn trả nợ gốc cho ngân hàng thì ngân hàng sẽ gặp rủi ro trong cho vay tiêu dùng, dẫn đến tình trạng nợ quá hạn, nợ xấu tăng cao, từ đó làm cho việc phát triển CVTD gặp khó khăn. Khách hàng phải có phƣơng án tiêu dùng khả thi: Bởi ngân hàng cho vay vốn với mục đích sinh lời, việc khách hàng sử dụng vốn vay hiệu quả, ổn định và cải thiện chất lượng cuộc sống giúp cho họ yên tâm lao động, sản xuất tạo ra nguồn thu nhập đảm bảo để trả đầy đủ vốn vay và lãi cho ngân hàng theo cam kết trong hợp đồng vay vốn tiêu dùng. Khách hàng phải thực hiện đảm bảo tiền vay theo quy định: Các ngân hàng thương mại thường quan tâm tới đảm bảo tiền vay vì việc đảm bảo tiền vay là công cụ thể hiện trách nhiệm và nghĩa vụ của khách hàng trong quan hệ vay vốn. Đồng thời, bảo đảm tiền vay cũng là nguồn thanh toán thứ hai cho ngân hàng thương mại trong trường hợp khách hàng không thể hoàn trả vốn vay. Nguồn trả nợ của khách chủ yếu đến từ thu nhập hàng tháng, tuy nhiên khoản thu nhập có tính biến động cao, phụ thuộc vào nhiều yếu tố, khó có thể đảm bảo được việc hoàn trả nợ đúng hạn. Vì vậy, để hạn chế rủi ro, các ngân hàng yêu cầu các khách hàng khi vay vốn phải có tài sản đảm bảo tiền vay. 1.1.7. Quy trình cho vay tiêu dùng Quy trình cho vay tiêu dùng là quy trình tổng hợp, mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận nhu cầu vay vốn tiêu dùng của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết định cho vay, giải ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng. Việc thiết lập và không ngừng hoàn thiện quy trình tín dụng có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Quy trình cho vay tiêu dùng hợp lý góp phần nâng cao chất lượng và giảm thiểu rủi ro của ngân hàng khi cho vay. Tùy theo đặc điểm tổ chức và quản trị, mỗi ngân hàng đều tự thiết kế và xây dựng cho mình một quy trình cho vay tiêu dùng riêng. Bƣớc một: Lập hồ sơ vay vốn. Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn tiêu dùng tại ngân hàng, họ sẽ đến ngân hàng để xin vay vốn tiêu dùng. Ngân hàng sẽ cử ra một CBTD tiếp nhận nhu cầu vay vốn tiêu dùng của khách hàng và hướng dẫn họ lập hồ sơ.
  • 20. 8 Hồ sơ vay vốn tiêu dùng được lập ra gồm có các giấy tờ chứng minh năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng. Các tài liệu chứng minh khả năng tài chính, phản ánh thu nhập của khách hàng xin vay vốn tiêu dùng, mục đích vay vốn, các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản hợp pháp đem cầm cố hay thế chấp tại ngân hàng (nếu có). Bƣớc hai: Thu thập thông tin khách hàng CBTD của ngân hàng sẽ là người thu thập thông tin của khách hàng thông qua các thông tin đã được lưu trữ tại ngân hàng đối với trường hợp các khách hàng đã từng vay vốn tại ngân hàng trước đó, hay đi điều tra, tìm hiểu về khách hàng thông qua các trung tâm tín dụng, đơn vị lao động của khách hàng, địa phương khách hàng đang sinh sống đối với các khách hàng vay lần đầu. Bƣớc ba: Thẩm định tín dụng Sau quá trình thu thập, tìm hiểu và xác minh thông tin của khách hàng, CBTD chuyển sang bước tiếp theo trong quy trình CVTD đó là thẩm định tín dụng, từ đó có cơ sở đưa ra phán quyết tín dụng của ngân hàng. Nội dung của thẩm định tín dụng bao gồm: thẩm định phi tài chính và thẩm định tài chính. Thẩm định phi tài chính là việc xem xét năng lực chuyên môn của khách hàng. Còn thẩm định tài chính là việc đánh giá khả năng tài chính của khách hàng vay vốn tiêu dùng thông qua bảng lương, giấy xác nhận thu nhập của cơ quan, đơn vị công tác của khách hàng vay tiêu dùng. Đồng thời, xem xét nhu cầu vay vốn tiêu dùng của khách hàng có khả thi hay không. Phân tích lợi ích nhận được từ việc CVTD đối với khách hàng của ngân hàng khi khoản vay được phê duyệt. Thẩm định kĩ lưỡng giá trị TSĐB của khách hàng, để hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Sau quá trình thẩm định này, CBTD sẽ lập ra tờ trình tín dụng và trình lên ban lãnh đạo ngân hàng để ra quyết định cấp tín dụng. Bƣớc bốn: Ra quyết định cấp tín dụng Sau ba bước trên ở bước thứ tư này, ngân hàng sẽ quyết định có cho khách hàng vay vốn tiêu dùng hay không. Nếu như hồ sơ vay vốn không được chấp thuận, CBTD có trách nhiệm thông báo lí do cho khách hàng vay vốn tiêu dùng biết, hoặc đối với trường hợp hồ sơ vay vốn tiêu dùng còn thiếu các tài liệu liên quan thì CBTD sẽ yêu cầu khách hàng cung cấp thêm tài liệu để bổ sung. Bƣớc năm: Ký hợp đồng cho vay Ở bước thứ tư, khi hợp đồng vay vốn được chấp thuận, thì sang tới bước thứ năm đại diện phía ngân hàng và khách hàng sẽ tiến hành ký kết hợp đồng tín dụng và hợp đồng đảm bảo tiền vay. Thang Long University Library
  • 21. 9 Bƣớc sáu: Giải ngân Ngân hàng sẽ tiến hành giải ngân từng lần hoặc một lần tùy theo nhu cầu vay vốn tiêu dùng của khách hàng. Ngân hàng chỉ giải ngân cho khách hàng vay tiêu dùng sau khi họ đã hoàn thành các thủ tục vay vốn. Ngân hàng cũng có thể giải ngân trực tiếp cho phía nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng. Bƣớc bảy: Kiểm tra và giám sát CBTD có trách nhiệm theo dõi quá trình sử dụng vốn của khách hàng, kiểm tra khả năng trả nợ của họ. CBTD lập hồ sơ theo dõi khoản vay và ghi chép các chi phí phát sinh trong quá trình quản lý khoản vay tiêu dùng. CBTD sẽ kiểm tra theo định kì hàng tháng, quý, hoặc đột xuất kiểm tra mục đích sử dụng vốn cũng khả năng tài chính của khách hàng, để kịp thời phát hiện rủi ro. Nếu phát hiện rủi ro, ngân hàng sẽ đưa ra biện pháp thích hợp để xử lý khoản vay. Bƣớc tám: Thanh lý hợp đồng tín dụng Khách hàng không có khả năng trả nợ khi đến hạn thì ngân hàng sẽ tìm ra nguyên nhân khách hàng không trả nợ đúng hạn. Nếu nguyên nhân đến từ phía khách hàng thì ngân hàng sẽ chuyển khoản vay đó sang nợ quá hạn. Ngân hàng cho vay tiêu dùng có quyền khởi kiện trước pháp luật, sau khi đã áp dụng các hình thức kỉ luật thích hợp đối với các khách hàng không trả được nợ. Nếu khách hàng bị phá sản thì TSĐB được xử lý theo quy định của pháp luật về phá sản theo Nghị định số 71/2010/NĐ-CP để thực hiện nghĩa vụ. Trong trường hợp khách hàng đã hoàn tất nghĩa vụ trả nợ bao gồm cả gốc và lãi thì ngân hàng sẽ tiến hành thanh lý hợp đồng và lưu trữ thông tin khách hàng. 1.2. Một số vấn đề về phát triển cho vay tiêu dùng trong ngân hàng thƣơng mại 1.2.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng trong ngân hàng thương mại. Phát triển được hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của một vấn đề trong một thời kì nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô, sản lượng và chất lượng trong lĩnh vực đó. Hay nói cách khác đó là sự thay đổi về mặt lượng đồng thời cũng có sự biến đổi sâu sắc về mặt chất. Theo cách hiểu này, phát triển cho vay tiêu dùng chính là sự đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khác khách hàng về quy mô vay tiêu dùng, làm tăng tỷ trọng của cho vay tiêu dùng trong cơ cấu tổng dư cho vay, cũng như làm nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại trong một thời kì nhất định. Phát triển cho vay tiêu dùng phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vốn cho nền kinh tế, theo một cơ cấu hợp lý, phù hợp với tốc độ phát triển xã hội
  • 22. 10 trong từng thời kì, đồng thời cũng phản ánh chất lượng cho vay tiêu dùng được nâng cao hay không. Như vậy, phát triển cho vay tiêu dùng trong ngân hàng thƣơng mại là sự tăng thêm về quy mô, số lƣợng cho vay tiêu dùng cũng nhƣ nâng cao chất lƣợng cho vay tiêu dùng trong một thời kỳ nhất định để đảm bảo an toàn và sinh lợi cho ngân hàng. 1.2.2. Sự cần thiết phải phát triển cho vay tiêu dùng trong ngân hàng thương mại Đối với khách hàng Xã hội phát triển, đời sống ngày càng được nâng cao, nhu cầu tiêu dùng cũng vì thế mà ngày một tăng. Khách hàng muốn tiêu dùng nhiều thêm nhưng khả năng thanh toán có hạn, nắm bắt được nhu cầu đó các NHTM nhận thấy cần phát triển CVTD để giúp khách hàng thỏa mãn được nhu cầu tiêu dùng. Phát triển CVTD sẽ tạo điều kiện cho các khách hàng có nhiều cơ hội tiếp cận với vốn vay, tạo điều kiện cho họ mua sắm chi tiêu, cải thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống. Đối với các ngân hàng Trong môi trường cạnh tranh khắc nghiệt như hiện nay, việc đa dạng hóa loại hình dịch vụ, hoạt động cho vay là điều vô cùng cần thiết của các ngân hàng. CVTD là một hoạt động cho vay đầy tiềm năng bởi khách hàng có nhu cầu vay tiêu dùng trong xã hội đang phát triển này ngày một lớn. Phát triển CVTD sẽ tạo dựng được mối quan hệ của ngân hàng với các khách hàng, đồng thời nâng cao vị thế cạnh tranh của ngân hàng trong nền kinh tế. Ngoài ra, cho vay của ngân hàng khó có thể tránh khỏi các rủi ro, vì vậy việc phát triển các hoạt động cho vay khác nhau sẽ giúp ngân hàng phân tán rủi ro để từ đó sẽ giảm thiểu được rủi ro trong hoạt động tín dụng. Cho nên, việc phát triển CVTD là một sự lựa chọn đúng đắn. Phát triển CVTD không chỉ tạo thuận lợi cho khách hàng mà còn tạo điều kiện cho các NHTM thực hiện được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Đối với nền kinh tế Phát triển CVTD không chỉ mang lại lợi ích cho khách hàng và ngân hàng mà còn là đòn bẩy để kích cầu nền kinh tế. Các mặt hàng tiêu dùng được tiêu thụ sẽ thúc đẩy sản xuất, phát triển các loại hình dịch vụ kinh doanh để thỏa mãn tối đa nhu cầu của người tiêu dùng, vì vậy mà nền kinh tế sẽ có những bước phát triển rõ rệt. Từ đó cho thấy việc phát triển CVTD là một yêu cầu khách quan của nền kinh tế. Thang Long University Library
  • 23. 11 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng phát triển cho vay tiêu dùng trong ngân hàng thương mại 1.2.3.1. Các chỉ tiêu định tính Khả năng gia tăng uy tín của ngân hàng đối với khách hàng: đây là một chỉ tiêu quan trọng, ảnh hưởng đến hoạt động cho vay nói chung và hoạt động CVTD nói riêng của ngân hàng. Nếu ngân hàng có khả năng gia tăng uy tín thì cho thấy khả năng phát triển CVTD của ngân hàng càng tốt và ngược lại. Mức độ hài lòng của khách hàng: chỉ tiêu này đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng đối với chất lượng CVTD của ngân hàng. Nếu chất lượng CVTD của ngân hàng tốt, từ đó sẽ tạo được niềm tin cho khách hàng, đồng thời tạo điều kiện tốt nhất cho khách hàng đến vay vốn. Mức độ hài lòng của khách hàng càng cao thì khả năng thu hút lượng khách hàng mới sử dụng dịch vụ CVTD của ngân hàng ngày càng nhiều, đồng thời cho thấy phát triển CVTD của ngân hàng ngày càng tốt và ngược lại. Mức độ đa dạng hóa sản phẩm cho vay tiêu dùng: số lượng sản phẩm CVTD là yếu tố đánh giá đầu tiên về mức độ phát triển các dịch vụ của ngân hàng. Số lượng sản phẩm CVTD càng lớn, càng đa dạng thì ngân hàng sẽ càng thu hút được khách hàng đến giao dịch với ngân hàng. Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, các ngân hàng luôn chú trọng đầu tư, nghiên cứu đưa ra thị trường các sản phẩm CVTD đa dạng, phong phú với nhiều tiện ích. Các sản phẩm CVTD này với các đặc tính khác nhau, hướng tới nhiều đối tượng khách hàng khác nhau, từ đó cho thấy khả năng phát triển CVTD của ngân hàng là tốt và ngược lại. 1.2.3.2. Các chỉ tiêu định lượng (1) Chỉ tiêu doanh số CVTD là chỉ tiêu phản ánh tổng số vốn CVTD được ngân hàng giải ngân trong kì, thường tính theo chu kì một năm tài chính. Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số CVTD tuyệt đối được tính bằng công thức: Giá trị tăng trưởng doanh số CVTD tuyệt đối = Tổng doanh số CVTD năm (t) - Tổng doanh số CVTD năm (t-1) Chỉ tiêu này cho biết doanh số CVTD năm t thay đổi bao nhiêu so với năm t-1, nếu giá trị tăng trưởng doanh số CVTD tuyệt đối > 0 thì chứng tỏ rằng việc CVTD của ngân hàng tăng lên, đồng thời nó cũng thể hiện CVTD của ngân hàng đang ngày càng phát triển và ngược lại.
  • 24. 12 Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số CVTD tương đối: Giá trị tăng trưởng doanh số CVTD = Giá trị tăng trưởng doanh số CVTD tuyệt đối x 100% Tổng doanh số CVTD (t-1) Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng trưởng của doanh số CVTD của năm t so với năm (t-1). Giá trị của chỉ tiêu này càng lớn thì càng cho thấy sự phát triển CVTD và ngược lại. Chỉ tiêu phản ánh tỷ trọng doanh số CVTD trong tổng doanh số cho vay Tỷ trọng = Tổng doanh số CVTD x 100% Tổng doanh số cho vay Chỉ tiêu này cho biết doanh số CVTD chiếm tỷ trọng bao nhiêu % trong tổng doanh số cho vay của ngân hàng. Chỉ tiêu này tăng thì chứng tỏ rằng ngân hàng đang chú trọng phát triển CVTD. (2) Chỉ tiêu phản ánh doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng Doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng là tổng số vốn gốc mà ngân hàng thu hồi được trong một thời kì. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thu hồi nợ cũng như khả năng quản lý các khoản vay của ngân rủi ro hay an toàn, khách hàng vay vốn tiêu dùng có sử dụng vốn đúng mục đích, hiệu quả hay không. Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng thu nợ CVTD tuyệt đối Giá trị tăng trưởng doanh số thu nợ tuyệt đối = Tổng thu nợ CVTD năm (t) - Tổng thu nợ CVTD năm (t-1) Chỉ tiêu này cho biết doanh số thu nợ CVTD năm t so với năm (t-1) về số tuyệt đối là bao nhiêu. Chỉ tiêu này tăng cho thấy số vốn gốc ngân hàng thu nợ từ khách hàng tăng lên, chứng tỏ chất lượng CVTD tốt, việc phát triển cho vay tiêu dùng đang được đảm bảo an toàn và ngược lại. Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số thu nợ CVTD tương đối Giá trị tăng trưởng CVTD tương đối = Giá trị tăng trưởng doanh số thu nợ tuyệt đối x 100% Tổng thu nợ CVTD năm (t-1) Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng của doanh số thu nợ CVTD tương đối, chỉ tiêu này càng tăng càng thể hiện tốc độ tăng trưởng doanh số thu nợ càng nhanh. Chỉ tiêu này tăng lên chứng tỏ chất lượng CVTD của ngân hàng ngày càng được nâng cao, cho thấy khả năng phát triển CVTD càng bền vững và ngược lại. Thang Long University Library
  • 25. 13 Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về tỷ trọng Tỷ trọng = Tổng doanh số thu nợ CVTD x 100% Tổng doanh số thu nợ cho vay Chỉ tiêu này cho chúng ta biết doanh số thu nợ CVTD chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng doanh số thu nợ cho vay. Chất lượng CVTD được thể hiện thông qua việc thu hồi được cả gốc và lãi đúng hạn. Nếu chỉ tiêu này tăng chứng tỏ công tác thu nợ hiệu quả, chất lượng CVTD tốt, mà chất lượng CVTD tốt là cơ sở để phát triển CVTD. (3) Chỉ tiêu phản ánh dƣ nợ cho vay tiêu dùng. Dư nợ CVTD cho biết số vốn khách hàng vay tiêu dùng đang nợ ngân hàng tại một thời điểm nhất định, được xác định dựa trên số tiền cho vay cuối kì trên bảng cân đối kế toán. Chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng tuyệt đối Giá trị tăng trưởng dư nợ CVTD tuyệt đối = Dư nợ CVTD năm (t) - Dư nợ CVTD năm (t-1) Chỉ tiêu này cho biết dư nợ năm t tăng giảm bao nhiêu so với năm (t-1). Nếu chỉ tiêu này lớn hơn 0 có nghĩa là tổng dư nợ CVTD tăng, cho thấy CVTD của NHTM đang phát triển và ngược lại. Chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng tương đối Giá trị tăng trưởng dư nợ CVTD tương đối = Giá trị tăng tưởng dư nợ CVTD tuyệt đối x 100% Tổng dư nợ CVTD năm (t-1) Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng (giảm) dư nợ CVTD của năm t so với năm (t-1). Nếu chỉ tiêu này tăng thì nó cho thấy tốc độ tăng dư nợ CVTD tốt, kéo theo đó thì khả năng phát triển CVTD có xu hướng tốt và ngược lại. Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về tỷ trọng Tỷ trọng = Dư nợ CVTD x 100% Tổng dư nợ cho vay Chỉ tiêu này cho biết dư nợ CVTD chiếm tỷ lệ bao nhiêu % trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng. Tỷ lệ này tăng cho thấy hoạt động CVTD đang được phát triển và ngược lại. (4) Chỉ tiêu phản ánh chất lƣợng cho vay tiêu dùng Theo thông tư TT 02/2013/TTNHNN quy định tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ theo năm nhóm như sau:
  • 26. 14 Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:  Nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.  Nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn.  Nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định. Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:  Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày.  Nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu.  Nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định. Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:  Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày.  Nợ gia hạn nợ lần đầu.  Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.  Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây:  Nợ của khách hàng hoặc bên bảo đảm là tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng theo quy định của pháp luật.  Nợ được bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng hoặc công ty con của tổ chức tín dụng hoặc tiền vay được sử dụng để góp vốn vào một tổ chức tín dụng khác trên cơ sở tổ chức tín dụng cho vay nhận tài sản bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng nhận vốn góp.  Nợ không có bảo đảm hay được cấp với điều kiện ưu đãi hoặc giá trị vượt quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi cấp cho khách hàng thuộc đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định của pháp luật.  Nợ cấp cho các công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng hoặc doanh nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát có giá trị vượt các tỷ lệ giới hạn theo quy định của pháp luật.  Nợ có giá trị vượt quá các giới hạn cấp tín dụng, trừ trường hợp được phép vượt giới hạn, theo quy định của pháp luật.  Nợ vi phạm các quy định của pháp luật về cấp tín dụng, quản lý ngoại hối và các tỷ lệ bảo đảm an toàn đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Thang Long University Library
  • 27. 15  Nợ vi phạm các quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay, chính sách dự phòng rủi ro của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.  Nợ đang thu hồi theo kết luận thanh tra.  Nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:  Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày.  Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.  Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.  Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi đến 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được.  Nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:  Nợ quá hạn trên 360 ngày.  Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.  Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai.  Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn.  Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi trên 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được.  Nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định. Trong đó, các khoản nợ quá hạn bao gồm các nhóm nợ 2,3,4 và 5, còn nợ xấu bao gồm các nhóm nợ 3,4,5. Chỉ tiêu nợ quá hạn cho vay tiêu dùng Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được nợ và lãi cho ngân hàng khi nợ đã đến hạn trả, có nguy cơ dẫn đến tổn thất cho ngân hàng. Ngân hàng luôn hướng tới mục tiêu thu hồi được cả gốc và lãi khi đến hạn trong CVTD. Nhưng trong hoạt động cho vay thì khó tránh khỏi các rủi ro, tỷ lệ nợ quá hạn thường rất cao do tính chất rủi ro của các khoản cho vay. Tỷ lệ nợ quá hạn trong CVTD được xác định bằng công thức: Tỷ lệ nợ quá hạn CVTD = Dư nợ CVTD quá hạn x 100% Dư nợ CVTD
  • 28. 16 Chỉ tiêu này phản ánh khái quát về tình hình nợ quá hạn của ngân hàng trong CVTD. Tỷ lệ nợ quá hạn CVTD thấp, chứng độ an toàn tín dụng của ngân hàng; nó càng thấp chứng tỏ chất lượng các khoản vay càng cao. Theo quy định của NHNN cụ thể là thông tư số 13/2010/TT-NHNN, tỷ lệ nợ quá hạn < 5% thì chất lượng CVTD được đánh giá cao, còn nếu như nợ quá hạn CVTD > 5% chứng tỏ hoạt động CVTD đang gặp rủi ro, thậm chí có nguy cơ mất vốn, bởi doanh số CVTD tăng mà ngân hàng không kiểm soát được nợ quá hạn, không thu hồi được nợ chứng tỏ chất lượng CVTD không tốt, đồng thời cũng cho thấy CVTD chưa phát triển bền vững. Tỷ lệ nợ xấu trong dư nợ CVTD Tỷ lệ nợ xấu CVTD = Nợ xấu CVTD x 100% Dư nợ CVTD Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (dưới chuẩn), nhóm 4 (nghi ngờ) và nhóm 5 (có khả năng mất vốn). Nếu tỷ lệ nợ xấu lớn hơn 3% cho thấy ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc quản lý và kiểm soát nợ. Nợ xấu càng cao, chất lượng CVTD càng thấp, từ đó cho thấy việc phát triển CVTD không bền vững. Ngược lại, nếu tỷ lệ nợ xấu CVTD của ngân hàng dưới mức 3%, chứng tỏ CVTD đang có chất lượng tốt, ngân hàng kiểm soát nợ xấu tốt, giảm thiểu được rủi ro cho ngân hàng, đồng thời phản ánh CVTD đang phát triển. Tỷ lệ nợ xấu CVTD trên nợ quá hạn CVTD Tỷ lệ nợ xấu CVTD trong nợ quá hạn CVTD = Nợ xấu CVTD Nợ quá hạn CVTD Tỷ lệ này cho biết số khoản nợ khó đòi trên tổng số nợ quá hạn CVTD là bao nhiêu. Nếu tỷ lệ nợ xấu CVTD trên nợ quá hạn CVTD cao chứng tỏ chất lượng CVTD của ngân hàng không tốt, công tác quản lý và thu hồi nợ kém. Tỷ lệ này cao cũng cho thấy CVTD khó phát triển tốt. (5) Hệ số thu nợ CVTD Hệ số thu nợ CVTD = Doanh số thu nợ CVTD Doanh số CVTD Chỉ tiêu hệ số thu nợ CVTD đánh giá chất lượng CVTD trong việc thu nợ của ngân hàng. Nó phản ánh trong một thời kỳ nào đó, với doanh số CVTD nhất định thì ngân hàng sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn. Thang Long University Library
  • 29. 17 Tỷ lệ này càng cao càng tốt, bởi nếu số vốn ngân hàng bỏ ra CVTD mà thu hồi được đầy đủ cả gốc và lãi, chứng tỏ chất lượng CVTD tốt, cho thấy CVTD càng phát triển tốt và ngược lại. (6) Vòng quay vốn cho vay tiêu dùng Vòng quay vốn CVTD = Doanh số thu nợ CVTD Dư nợ CVTD bình quân Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, cho biết thời gian thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì chất lượng CVTD là tốt, vốn tín dụng càng quay vòng nhanh càng phản ánh CVTD phát triển tốt. (7) Chỉ tiêu thu lãi từ hoạt động CVTD Tỷ trọng thu lãi CVTD = Thu lãi từ CVTD Tổng thu lãi từ cho vay Chỉ tiêu này phản ánh thu lãi từ CVTD chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng thu lãi từ cho vay. Nếu chỉ tiêu này tăng thì chứng tỏ lợi nhuận của ngân hàng hầu hết đến từ CVTD, cho thấy CVTD đang phát triển tốt và ngược lại. 1.3. Những nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng phát triển cho vay tiêu dùng của ngân hàng thƣơng mại 1.3.1. Nhân tố khách quan Môi trƣờng pháp lý Bao gồm hệ thống văn bản của Nhà nước, là một trong những nhân tố có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động CVTD của NHTM. Các quy định pháp lý của nhà nước sẽ là yếu tố khuyến khích hoặc hạn chế cho vay nói chung và CVTD nói riêng. Môi trường pháp lý có các quy định rõ ràng, chặt chẽ, chi tiết, đồng bộ thì sẽ tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng, đồng thời sẽ thúc đẩy hoạt động kinh doanh của ngân hàng, vì thế mà hoạt động CVTD sẽ dễ dàng phát triển hơn. Còn nếu hệ thống pháp luật lỏng lẻo, quy định không rõ ràng, ổn định, không có sự thống nhất giữa các văn bản pháp lý sẽ gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của toàn nền kinh tế nói chung và hệ thống NHTM nói riêng, hơn nữa nó sẽ tạo ra khe hở dẫn đến rủi ro cho cả ngân hàng và khách hàng. Vì vậy, việc xây dựng một môi trường pháp lý ổn định, thống nhất sẽ tạo điều kiện cho việc phát triển CVTD trong NHTM.
  • 30. 18 Môi trƣờng kinh tế CVTD phụ thuộc rất nhiều vào môi trường kinh tế, nó là điều kiện thuận lợi để thúc đẩy phát triển CVTD. Khi nền kinh tế phát triển bền vững, tốc độ tăng trưởng cao và ổn định, mức sống của nhân dân cũng được nâng cao thì nhu cầu về tiêu dùng cũng tăng lên. Khi có thu nhập ổn định, khách hàng có niềm tin vào việc có thể trả lãi và gốc trong tương lai cho khoản nợ vay tiêu dùng của mình, vì vậy, mà CVTD cũng phát triển. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, thu nhập không ổn định, lạm phát, thất nghiệp xảy ra sẽ làm cho nhu cầu tiêu dùng giảm đi một cách rõ rệt, người dân sẽ có xu hướng tiết kiệm nhiều hơn là chi tiêu, CVTD của NHTM khó phát triển. Môi trƣờng văn hóa xã hội Bao gồm phong tục tập quán, thói quen, lối sống, trình độ dân trí… những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp tới hành vi tiêu dùng của khách hàng, vì vậy mà nhân tố này cũng là một trong những nhân tố quan trong quyết định đến nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng. Nếu NHTM áp dụng dịch vụ CVTD ở nơi có trình độ dân trí thấp, nhu cầu chỉ tiêu chỉ là những mặt hàng thiết yếu thì việc phát triển CVTD là điều không thể. Ngược lại, nếu phát triển CVTD ở nơi có trình độ dân chí cao, người dân am hiểu về hoạt động của ngân hàng, có nhu cầu chi tiêu lớn thì việc đó có khả năng thành công là rất lớn, đồng thời các dịch vụ khác của ngân hàng cũng có cơ hội để phát triển. Môi trƣờng công nghệ kỹ thuật Công nghệ được xem là một yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng trong toàn hệ thống ngân hàng. Áp dụng khoa học công nghệ vào quá trình kinh doanh sẽ tạo điều kiện tốt nhất để ngân hàng phát triển các loại hình dịch vụ của mình. Đặc biệt, trong CVTD thì các ứng dụng công nghệ hiện đại là không thể thiếu, bởi số lượng khách hàng và lượng thông tin khách hàng cung cấp cho ngân hàng rất lớn. Việc sử dụng các thiết bị công nghệ sẽ làm cho các giao dịch CVTD của ngân hàng trở nên nhanh chóng, dễ dàng hơn, từ đó sẽ giúp ngân hàng tiết kiệm thời gian và chi phí, tạo điều kiện cho CVTD phát triển. Chính sách kinh tế của Nhà nƣớc Các chính sách phát triển kinh tế của Nhà nước là những chính sách mang tầm vĩ mô, nên nó có thời gian thực hiện tương đối dài và có ảnh hưởng mạnh mẽ tới cho vay của ngân hàng nói chung và CVTD nói riêng. Nếu chính sách kinh tế của Nhà nước kích thích được sự phát triển của nền kinh tế trong nước, làm cho GDP tăng, tỷ lệ thất nghiệp giảm, thu nhập tăng sẽ dẫn đến nhu cầu tiêu dùng tăng, vì thế mà CVTD cũng phát triển. Thang Long University Library
  • 31. 19 Các nhân tố thuộc về bản thân của khách hàng Nhu cầu của khách hàng là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của ngân hàng trong việc phát triển cho vay tiêu dùng. Nhu cầu ở đây không chỉ là về nhu cầu tiêu dùng mà còn là khách hàng có khả năng thanh toán nợ cho ngân hàng. Dịch vụ mà ngân hàng cung cấp có tiện ích tới đâu mà khách hàng không sử dụng hoặc không đủ điều kiện để sử dụng thì dịch vụ đó cũng không thể phát triển được. Khả năng tài chính của khách hàng, được thể hiện thông qua thu nhập. Thu nhập của khách hàng vay tiêu dùng quyết định đến nhu cầu vay tiêu dùng của họ và quyết định việc có cho vay hay không của ngân hàng. Ngân hàng khi CVTD sẽ căn cứ vào thu nhập của khách hàng, bởi thu nhập của khách hàng là nguồn trả nợ chính của họ. Do vậy, thu nhập có ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu vay vốn, quy mô khoản vay và đến việc phát triển CVTD. Khách hàng vay tiêu dùng cần có thu nhập ổn định để đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng. Nếu khách hàng vay tiêu dùng là người có đạo đức tốt, có ý thức trả nợ đúng hạn thì rủi ro CVTD thấp, tạo điều kiện để ngân hàng phát triển CVTD. Ngược lại nếu khách hàng không có đạo đức tốt, trả nợ không đúng hạn, dẫn đến tình trạng nợ quá hạn và nợ xấu nhiều thì sẽ kìm hãm sự phát triển CVTD. 1.3.2. Các nhân tố chủ quan Hoạt động cho vay tiêu dùng ngày càng phát triển phụ thuộc phần lớn vào các nhân tố tạo nên sức mạnh của ngân hàng. Nguồn vốn của Ngân hàng Một ngân hàng cũng như một doanh nghiệp, muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải có vốn. Hai nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng là vốn tự có và vốn huy động. Ngân hàng thương mại nằm trong hệ thống ngân hàng chịu sự tác động của chính sách tiền tệ, chịu sự quản lý của ngân hàng trung ương và tuân thủ các qui định của luật ngân hàng. Một ngân hàng chỉ được huy động một số vốn gấp 20 lần số vốn tự có. Điều đó có nghĩa là nếu vốn tự có càng lớn, khả năng được phép huy động vốn càng cao, và ngân hàng càng dễ dàng hơn trong việc thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình. Chính sách tín dụng của ngân hàng Chính sách tín dụng của ngân hàng là hệ thống các chủ trương, định hướng quy định, chi phối hoạt động tín dụng do hội đồng quản trị đưa ra nhằm sử dụng nguồn vốn cho vay có hiệu quả. Thông thường các chính sách tín dụng có các khoản mục sau: hạn mức tín dụng, các loại hình cho vay, quy định về tài sản đảm bảo, các thức thanh toán nợ,.. Chính sách tín dụng là căn cứ để CBTD xem xét nhu cầu vay vốn của khách hàng.
  • 32. 20 vì vậy, những yếu tố trong chính sách tín dụng của ngân hàng có tác động mạnh mẽ tới phát triển cho vay nói chung và phát triển CVTD nói riêng. Thông tin tín dụng Khó có thể tưởng tượng nổi trong một môi trường luôn biến động và cạnh tranh gay gắt như hiện nay mà không cần đến thông tin. Thông tin trở thành vấn đề thiết yếu, không thể thiếu được với mọi doanh nghiệp nói chung và ngân hàng thương mại nói riêng. Trong cho vay tiêu dùng, ngân hàng cho vay chủ yếu dựa trên sự tin tưởng đối với khách hàng. Mức độ chính xác của sự tin tưởng này lại phụ thuộc vào chất lượng thông tin mà ngân hàng có được. Để phát triển cho vay tiêu dùng đạt hiệu quả, chất lượng cao, NHTM phải nắm bắt những thông tin cả bên trong và bên ngoài của ngân hàng (những thông tin bên ngoài gồm có: khách hàng, những biến đổi của môi trường kinh tế, dân số, văn hoá, xã hội, chính trị, luật pháp, tự nhiên công nghệ, đối thủ cạnh trạnh nhu cầu khách hàng,...). Luồng thông tin bên trong cung cấp cho biết rõ những điểm mạnh, yếu của các nguồn lực khác nhau trong ngân hàng mình. Yêu cầu thông tin: đầy đủ, chính xác, kịp thời. Quy trình cấp tín dụng Quy trình cho vay tiêu dùng không rườm ra, phức tạp cũng là một trong các yếu tố thu hút khách hàng. Việc xây dựng một quy trình cho vay hiệu quả, nhanh chóng là một việc có ý nghĩa lớn trong công tác ngăn ngừa và hạn chế rủi ro, gây được thiện cảm với khách hàng giúp cho việc phát triển CVTD thuận lợi hơn. Chất lƣợng nguồn nhân lực Cho vay tiêu dùng có thực hiện được hay không là do sự điều hành đến từ cán bộ công nhân viên của ngân hàng. Bởi vậy, muốn phát triển CVTD thì trước tiên phải quan tâm đến việc phát triển và nâng cao nguồn nhân lực. Nếu như đạo đức của khách hàng được xem là nhân tố hàng đầu trong các nhân tố khách quan, thì đạo đức của cán bộ tín dụng trong ngân hàng lại được xem là nhân tố hàng đầu trong số các nhân tố chủ quan. Nếu CBTD không có đạo đức, thì trình độ chuyên môn có tốt đến mấy cũng vô giá trị. Bởi, vì cái lợi trước mắt của bản thân mà họ có thể làm tổn hại đến lợi ích của ngân hàng. Tuy nhiên, có đạo đức thôi thì chưa đủ, CBTD trong ngân hàng cần có trình độ chuyên môn cao, trình độ hiểu biết rộng thì mới thẩm định được thông tin của khách hàng vay vốn tiêu dùng một cách chính xác, để từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn. Một CBTD có trình độ nghiệp vụ cao, khả năng giao tiếp tốt, marketing giỏi, nhiệt tình, tận tâm trong công việc…, sẽ tạo được ấn tượng tốt trong mắt khách hàng. Bởi, dưới con mắt của khách hàng thì họ chính là hình ảnh của ngân hàng. Vì vậy, nếu chất lượng nguồn nhân lực tốt và ngày càng được nâng cao sẽ thu hút khách hàng, từ đó tạo điều kiện để phát triển CVTD. Thang Long University Library
  • 33. 21 Cơ sở vật chất, thiết bị công nghệ Cơ sở vật chất, thiết bị cũng ảnh hưởng đến CVTD của ngân hàng. Nếu một ngân hàng được trang bị các thiết bị công nghệ hiện đại thì có thể tăng tiện ích cho khách hàng và các dịch vụ của ngân hàng sẽ được biết đến nhiều hơn. Ví dụ, ngân hàng đầu tư vào dịch vụ thẻ thanh toán, có nhiểu cây ATM, có các giao dịch với khách hàng qua internet,… thì ngân hàng có thể phát triển CVTD thông qua các tài khoản mà khách hàng đã sử dụng dịch vụ trên của ngân hàng như vay thấu chi, thẻ tín dụng… Hơn nữa, việc áp dụng khoa học kĩ thuật công nghệ vào quy trình CVTD của ngân hàng sẽ giúp cho ngân hàng quản lý được thông tin của khách một cách dễ dàng hơn, ngân hàng sẽ tiết kiệm được thời gian và chi phí, để CVTD có thể phát triển một cách tốt nhất.
  • 34. 22 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Trong chương 1 của khóa luận, đã nêu những vấn đề từ khái quát cho đến cụ thể về CVTD như: khái niệm, đặc điểm, phân loại, vai trò cũng như khái niệm về phát triển CVTD, các chỉ tiêu định lượng để đo lường sự phát triển CVTD, cũng như các nhân tố ảnh hưởng tới việc phát triển cho vay tiêu dùng. Đồng thời, ở chương 1 cũng cho thấy tiềm năng, và sự quan trọng của phát triển CVTD và lợi ích của nó mang lại đối với ngân hàng, khách hàng và xã hội. Ở Việt Nam, phát triển cho vay tiêu dùng là một xu hướng tất yếu và khách quan. Việc phát triển cho vay tiêu dùng giúp nền kinh tế thị trường phát triển, đồng thời cũng làm cho hoạt động kinh doanh của các NHTM phát triển. Tuy nhiên, phát triển cho vay tiêu dùng lại chịu nhiều tác động của nhiều yếu tố, mỗi ngân hàng cần tìm hiểu sự tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển CVTD một cách kỹ càng. Dựa trên cơ sở lý thuyết của chương 1, chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu thực trạng phát triển CVTD tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Cẩm Khê. Thang Long University Library
  • 35. 23 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH HUYỆN CẨM KHÊ 2.1. Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Cẩm Khê 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt Nam, đến nay, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Agribank là Ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong phát triển kinh tế Việt Nam, đặc biệt là đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Agribank là Ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Tính đến 31/12/2014, vị thế dẫn đầu của Agribank vẫn được khẳng định với trên nhiều phương diện:  Tổng tài sản: 762.869 tỷ đồng.  Tổng nguồn vốn: 690.191 tỷ đồng.  Vốn điều lệ: 29.605 tỷ đồng.  Tổng dư nợ: trên 605.324 tỷ đồng.  Mạng lưới hoạt động: gần 2.300 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc, Chi nhánh Campuchia.  Nhân sự: gần 40.000 cán bộ, nhân viên. Agribank luôn chú trọng đầu tư đổi mới và ứng dụng công nghệ ngân hàng phục vụ đắc lực cho công tác quản trị kinh doanh và phát triển mạng lưới dịch vụ ngân hàng tiên tiến. Agribank là ngân hàng đầu tiên hoàn thành Dự án Hiện đại hóa hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng (IPCAS) do Ngân hàng Thế giới tài trợ. Với hệ thống IPCAS đã được hoàn thiện, Agribank đủ năng lực cung ứng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, với độ an toàn và chính xác cao đến mọi đối tượng khách hàng trong và ngoài nước. Hiện nay, Agribank đang có hàng triệu khách hàng là hộ sản xuất, hàng chục ngàn khách hàng là doanh nghiệp. Agribank là một trong số các ngân hàng có quan hệ ngân hàng đại lý lớn nhất Việt Nam với trên 1.000 ngân hàng đại lý tại gần 100 quốc gia và vùng lãnh thổ. Agribank là Chủ tịch Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Nông thôn Châu Á Thái Bình Dương (APRACA) nhiệm kỳ 2008 - 2010, là thành viên Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Quốc tế (CICA) và Hiệp hội Ngân hàng Châu Á (ABA); đăng cai tổ chức nhiều hội nghị quốc tế lớn như: Hội nghị FAO vào năm 1991, Hội nghị APRACA vào năm
  • 36. 24 1996 và năm 2004, Hội nghị tín dụng nông nghiệp quốc tế CICA vào năm 2001, Hội nghị APRACA về thuỷ sản vào năm 2002... Agribank là ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam trong việc tiếp nhận và triển khai các dự án nước ngoài. Trong bối cảnh kinh tế diễn biến phức tạp, Agribank vẫn được các tổ chức quốc tế như Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), Cơ quan phát triển Pháp (AFD), Ngân hàng Đầu tư châu u (EIB)… tín nhiệm, ủy thác triển khai trên 123 dự án với tổng số vốn tiếp nhận đạt trên 5,8 tỷ USD. Agribank không ngừng tiếp cận, thu hút các dự án mới: Hợp đồng tài trợ với Ngân hàng Đầu tư châu u (EIB) giai đoạn II; Dự án tài chính nông thôn III (WB); Dự án Biogas (ADB); Dự án JIBIC (Nhật Bản); Dự án phát triển cao su tiểu điền (AFD) v.v... Bên cạnh nhiệm vụ kinh doanh, Agribank còn thể hiện trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp lớn với sự nghiệp an sinh xã hội của đất nước. Thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo thuộc 20 tỉnh, Agribank đã triển khai hỗ trợ 160 tỷ đồng cho hai huyện Mường Ảng và Tủa Chùa thuộc tỉnh Điện Biên. Sau khi bàn giao 2.188 nhà ở cho người nghèo vào 2009, tháng 8/2010 Agribank tiếp tục bàn giao 41 khu nhà ở với 329 phòng, 40 khu vệ sinh, 40 hệ thống cấp nước, 40 nhà bếp, 9.000m2 sân bê tông, trang thiết bị phục vụ sinh hoạt cho 38 trường học trên địa bàn hai huyện này. Bên cạnh đó, Agribank ủng hộ xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết tại nhiều địa phương trên cả nước; tặng sổ tiết kiệm cho các cựu nữ thanh niên xung phong có hoàn cảnh khó khăn; tài trợ kinh phí mổ tim cho các em nhỏ bị bệnh tim bẩm sinh; tài trợ kinh phí xây dựng Bệnh viện ung bướu khu vực miền Trung; tôn tạo, tu bổ các Di tích lịch sử quốc gia. Hằng năm, cán bộ, viên chức trong toàn hệ thống đóng góp 04 ngày lương ủng hộ Quỹ đền ơn đáp nghĩa, Quỹ Ngày vì người nghèo, Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam, Quỹ tình nghĩa ngành ngân hàng. Số tiền Agribank đóng góp cho các hoạt động xã hội từ thiện vì cộng đồng tăng dần qua các năm, riêng năm 2011 lên tới 200 tỷ đồng, năm 2012 là 333 tỷ đồng, năm 2013 trên 400 tỷ đồng, năm 2014 gần 300 tỷ đồng. Với những thành tựu đạt được, vào đúng dịp kỷ niệm 21 năm ngày thành lập (26/3/1988 - 26/3/2009), Agribank vinh dự được đón Tổng Bí thư tới thăm và làm việc. Tổng Bí thư biểu dương những đóng góp quan trọng của Agribank và nhấn mạnh nhiệm vụ của Agribank đó là quán triệt sâu sắc, thực hiện tốt nhất Nghị quyết 26- NQ/TW theo hướng “Đổi mới mạnh mẽ cơ chế, chính sách để huy động cao các nguồn lực, phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nông dân”. Thang Long University Library
  • 37. 25 Với vị thế là Ngân hàng thương mại – Định chế tài chính lớn nhất Việt Nam, Agribank đã, đang không ngừng nỗ lực, đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, đóng góp to lớn vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế của đất nước. 2.1.2. Sự ra đời và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Cẩm Khê Năm 1988, Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Cẩm Khê được thành lập theo Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn. Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) ký Quyết định thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay thế Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam. Từ đó Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Cẩm Khê đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp Cẩm Khê. Ngân hàng Nông nghiệp là Ngân hàng thương mại đa năng, hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, là một pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật. Ngày 15/11/1996, Ngân hàng Nông Nghiệp Cẩm Khê được đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Cẩm Khê. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hoạt động theo mô hình là doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng và chịu sự quản lý trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Với tên gọi mới, ngoài chức năng của một ngân hàng thương mại, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được xác định thêm nhiệm vụ đầu tư phát triển đối với khu vực nông thôn thông qua việc mở rộng đầu tư vốn trung, dài hạn để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy hải sản góp phần thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Năm 1998, NHNNo&PTNT Cẩm Khê có tên gọi chính thức là Chi nhánh NHNNo&PTNT Huyện Cẩm Khê – Chi nhánh NHNNo&PTNT tỉnh Phú Thọ, có tên ngắn gọn là NHNNo Cẩm Khê. NHNNo Cẩm Khê đã tập trung nâng cao chất lượng tín dụng, xử lý nợ tồn đọng cũ và quản lý chặt chẽ hơn công tác thẩm định, xét duyệt các khoản cho vay mới, tiến hành các biện pháp phù hợp để giảm nợ thấp quá hạn. Trải qua chặng đường hơn 20 năm hoạt động và phát triển NHNNo & PTNT chi nhánh huyện Cẩm Khê đã đạt được những thành tựu đáng kể, góp phần tăng trưởng vào nền kinh tế đất nước. Chi nhánh huyện Cẩm Khê luôn luôn hoạt động theo phương châm của NHNNo & PTNT Việt Nam, đó là tập trung huy động mọi nguồn vốn nhàn
  • 38. 26 rỗi để từ đó phát triển các loại hình dịch vụ cho vay. Đồng thời, chi nhánh không ngừng triển khai và phát triển các dịch vụ tiện ích, các loại hình sản phẩm để đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng. Trải qua nhiều khó khăn, thách thức, tập thể cán bộ công nhân viên chi nhánh luôn quyết tâm hoàn thành các mục tiêu đề ra. Chi nhánh đã khẳng định được vị thế của mình trên địa bàn huyện nói riêng và địa bàn tỉnh nói chung. 2.2. Một số quy định chung trong cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Cẩm Khê 2.2.1. Nguyên tắc và điều kiện cho vay tiêu dùng Dựa theo Quyết định số 72/QĐ-HĐQT-TD ngày 31/03/2002 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh huyện Cẩm Khê có những quy định về cho vay tiêu dùng như sau: Nguyên tắc: Khách hàng vay vốn của NHNNo&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Cẩm Khê phải đảm bảo các nguyên tắc sau:  Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.  Hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Điều kiện vay vốn: NHNNo&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Cẩm Khê cho vay xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau:  Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.  Cho vay tiêu dùng đối với các cá nhân, hộ gia đình cư trú tại địa bàn huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ. Nếu người đi vay ở địa bàn liền kề (thôn, làng, bản) ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, khi cho vay giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Cẩm Khê phải thông báo cho giám đốc NHNo&PTNT nơi người vay cư trú biết.  Đại diện cho hộ gia đình để giao dịch với NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Cẩm Khê là chủ hộ hoặc người đại diện của hộ; chủ hộ hoặc người đại diện phải có đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.  Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.  Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. Đồng thời phải có nguồn thu nhập ổn định để trả nợ khi đi vay vốn để tiêu dùng. Thang Long University Library
  • 39. 27  Không có nợ khó đòi hoặc nợ quá hạn trên 6 tháng tại NHNo&PTNT Việt Nam.  Có phương án phục vụ đời sống khả thi.  Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ, NHNN Việt Nam và hướng dẫn của NHNNo&PTNT Việt Nam. 2.2.2. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng Cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình  Khách hàng là các cá nhân, hộ gia đình có hộ khẩu thường trú tại huyện Cẩm Khê - tỉnh Phú Thọ.  Đối tượng khoản vay: là chi phí dùng để mua sắm hàng hóa tiêu dùng và vật dụng gia đình.  Điều kiện cho vay: hộ gia đình hoặc cá nhân có thu nhập ổn định và có khả năng tài chính trả nợ.  Thời hạn cho vay: căn cứ vào mục đích vay và nguồn thu nhập để trả nợ thì thời gian cho vay tối đa 60 tháng.  Mức cho vay: tối đa 80% chi phí.  Lãi suất: cố định và thả nổi; lãi suất quá hạn tối đa 150% lãi suất trong hạn.  Bảo đảm tiền vay: có/không có đảm bảo bằng tài sản hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.  Giải ngân: một lần hoặc nhiều lần.  Trả nợ gốc và lãi vốn vay: trả nợ gốc một lần hoặc nhiều lần, trả nợ lãi hàng tháng hoặc định kỳ theo thỏa thuận. Cho vay xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mua nhà ở  Khách hàng là các cá nhân, hộ gia đình cư trú trên địa bàn huyện Cẩm Khê có nhu cầu sửa chữa, cải tạo, nâng cấp hay mua nhà ở.  Đối tượng khoản vay: là chi phí mua nhà theo đất đã được quy hoạch để xây dựng nhà mới, mua căn hộ, sửa chữa, nâng cấp hay cải tạo nhà ở, theo đúng quy định của Nhà nước.  Điều kiện cho vay: các điều kiện về nhân thân theo quy định, có phương án vay vốn rõ ràng, hợp lý, nguồn tài chính ổn định để trả nợ, có một phần vốn tự có tham gia vào phương án, có tài sản đảm bảo.  Thời hạn cho vay: không vượt quá 15 năm.  Mức cho vay: tối đa 85% tổng nhu cầu vốn theo dự toán hoặc tổng giá trị hợp đồng mua bán nhà.  Lãi suất: cố định và thả nổi. Lãi quá hạn tối đa 150% lãi trong hạn
  • 40. 28  Bảo đảm tiền vay: có đảm bảo bằng tài sản hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.  Giải ngân: một lần hoặc nhiều lần.  Trả nợ gốc và lãi vốn vay: trả nợ gốc một lần hoặc nhiều lần, trả nợ lãi hàng tháng hoặc định kỳ theo thỏa thuận. Cho vay mua phƣơng tiện đi lại Đối tượng cho vay: là cá nhân hoặc hộ gia đình có nhu cầu vay vốn để mua ô tô, xe máy hay các loại phương tiện đi lại khác.  Loại tiền vay: VND.  Thời gian cho vay: ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.  Mức cho vay: thỏa thuận, không quá 85% tổng chi phí.  Lãi suất: cố định và thả nổi.  Bảo đảm tiền vay: có/không có đảm bảo bằng tài sản; bảo lãnh của bên thứ ba.  Giải ngân: một lần.  Trả nợ gốc và lãi vốn vay: Trả nợ gốc một lần hoặc nhiều lần, trả nợ lãi hàng tháng hoặc định kỳ theo thỏa thuận. Cho vay hỗ trợ du học Đối tượng cho vay: khách hàng cá nhân hoặc khách hàng hộ gia đình là thân nhân du học sinh để chi phí cho sinh hoạt và học phí tại nước ngoài.  Loại tiền vay: VND, ngoại tệ.  Thời gian cho vay: ngắn, trung, dài hạn.  Mức cho vay: thỏa thuận, không quá 85% chi phí  Lãi suất: cố định và thả nổi.  Bảo đảm tiền vay: có/không có đảm bảo bằng tài sản; bảo lãnh của bên thứ ba.  Giải ngân: một lần hoặc nhiều lần.  Trả nợ gốc và lãi vốn vay: Trả nợ gốc một lần hoặc nhiều lần, trả nợ lãi hàng tháng hoặc định kỳ theo thỏa thuận. Cho vay thấu chi Đối tượng cho vay: khách hàng là cá nhân có tài khoản tiền gửi thanh toán không kỳ hạn tại NHNN&PTNNT Việt Nam  Hạn mức khách hàng được sử dụng vượt số tiền có trên tài khoản tiền gửi thanh toán không kỳ hạn.  Loại tiền vay: VND/ngoại tệ.  Thời gian cho vay: Tối đa 12 tháng.  Mức cho vay:  Lãi suất: cố định và thả nổi. Thang Long University Library
  • 41. 29  Bảo đảm tiền vay: bằng tài sản, không đảm bảo bằng tài sản, bảo lãnh.  Phương thức cho vay: cho vay một lần hoặc nhiều lần theo nhu cầu vay vốn khách hàng.  Trả nợ gốc và lãi vốn vay: thu tự động trên tài khoản tiền gửi.  Phạt quá hạn: lãi suất quá hạn 150% lãi suất trong hạn. 2.3. Thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Cẩm Khê giai đoạn năm 2012- 2014 2.3.1. Tình hình doanh số cho vay tiêu dùng Bảng 2.1. Tình hình doanh số cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Cẩm Khê năm 2012 đến năm 2014 Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Doanh số cho vay tiêu dùng 57.954,84 23,75 61.697,15 22,08 97.139,24 24,16 Doanh số cho vay 243.992,02 100,00 279.368,52 100,00 402.134,22 100,00 (Nguồn: bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại NHNNo&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Cẩm Khê) Nhìn vào bảng số liệu 2.1 ta thấy, CVTD của NNNo&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Cẩm Khê chưa thực sự phát triển. Cụ thể, năm 2012 doanh số cho vay tiêu dùng là 57.954,84 triệu đồng chiếm 23,75% trên tổng doanh số cho vay. Sang năm 2013, doanh số cho vay tăng từ 243.992,02 triệu đồng lên 279.368.52 triệu đồng, kéo theo đó doanh số CVTD cũng tăng từ 57.954,84 triệu đồng lên 61.697,15 triệu đồng. Tuy nhiên, tỷ trọng của doanh số CVTD so với doanh số cho vay bị giảm xuống còn 22,08%. Đến năm 2014, với sự khởi sắc chung của toàn bộ nền kinh tế, tình hình kinh doanh của ngân hàng cũng khả quan hơn nhiều. Doanh số cho vay tăng mạnh, từ 279.368,52 triệu đồng lên tới 402.134,22 triệu đồng, và doanh số CVTD cũng tăng đáng kể, từ 61.697,15 triệu đồng lên tới 97.139,24 triệu đồng. Tỷ trọng của doanh số CVTD so với doanh số cho vay đã có sự chuyển biến tích cực, qua con số 24,16% ta có thể thấy NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Cẩm Khê đã dần dần chú trọng hơn tới phát triển CVTD.
  • 42. 30 Nhìn vào số liệu ba năm 2012, 2013, 2014, doanh số CVTD tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Cẩm Khê có xu hướng tăng lên. Tuy nhiên, nhìn vào tỷ trọng của doanh số CVTD so với doanh số cho vay, thì có thể thấy rằng, NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Cẩm Khê vẫn chưa thực sự chú trọng tới phát triển CVTD. Bởi Cẩm Khê là một huyện trung du miền núi trực thuộc tỉnh Phú Thọ, người dân nơi đây chủ yếu sinh sống bằng nghề trồng lúa nước, trồng chè, chăn nuôi, và có các làng nghề tiểu thủ công làm nón, đan lát…, nhu cầu vay vốn tiêu dùng thấp, nên chi nhánh huyện Cẩm Khê chủ yếu chú trọng cho vay phục vụ các doanh nghiệp chế biến chè, các công ty khai thác và nuôi trồng thủy sản nước ngọt, cho vay phát triển làng nghề nón lá ở các xã Sai Nga, Sơn Nga, Thanh Nga, và phát triển nông nghiệp địa bàn huyện. Hơn nữa, đối tượng vay tiêu dùng ở huyện Cẩm Khê đến từ cán bộ công nhân viên chức như y tá, bác sĩ, giáo viên, các cán bộ thuộc lực lượng vũ trang, các công nhân trong các nhà máy có thu nhập ổn định. Ngoài ra, trong giai đoạn 2012-2014, sự khủng hoảng của nền kinh tế đã phần nào ảnh hưởng tới việc phát triển kinh tế của xã hội nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng, vì vậy mà nhu cầu vay tiêu dùng của người dân cũng có xu hướng tăng giảm thất thường, họ tiết kiệm nhiều hơn là chi tiêu trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế. 2.3.2. Tình hình doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng Bảng 2.2. Tình hình doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Cẩm Khê năm 2012 đến năm 2014 Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Doanh số thu nợ CVTD 55.543,92 24,97 59.850,78 23,69 80.355,08 21,28 Tổng doanh số thu nợ 222.471,93 100,00 252.660,89 100,00 377.523,61 100,00 (Nguồn: bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại NHNNo&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Cẩm Khê) Doanh số thu nợ CVTD phản ánh tổng vốn gốc CVTD ngân hàng thu hồi được trong một thời kỳ, qua đó ta biết được khả năng thu hồi nợ, cũng như khả năng quản lý các khoản cho vay của ngân hàng. Thang Long University Library
  • 43. 31 Trong năm 2012 doanh số thu nợ CVTD là 55.543,92 triệu đồng chiếm 24,97% trong tổng doanh số thu nợ. Năm 2013 là 59.850,78 triệu đồng chiếm 23,69%, và năm 2014 là 80.355,08 triệu đồng chiếm 21,28%. Tỷ trọng của doanh số thu nợ CVTD trong giai đoạn năm 2012- 2014 có xu hướng giảm, là do các khoản nợ thu từ cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay phát triển làng nghề, cho vay phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Cẩm Khê đến hạn thu hồi nợ, vì vậy mà doanh số thu nợ CVTD chiếm tỷ trọng thấp hơn trong tổng doanh số thu nợ. Tuy nhiên, nhìn vào doanh số thu nợ CVTD ta có thể thấy rằng chất lượng các khoản CVTD đã có chuyển biến tích cực và công tác thu nợ của ngân hàng đã được phát huy đúng với khả năng của mình. 2.3.3. Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng Bảng 2.3. Dƣ nợ cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Cẩm Khê giai đoạn năm 2012-2014 Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Dư nợ CVTD 41.021,34 23,54 42.867,71 21,33 59.651,87 26,44 Tổng dƣ nợ cho vay 174.262,26 100,00 200.969,89 100,00 225.580,50 100,00 (Nguồn: bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại NHNNo&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Cẩm Khê) Từ bảng số liệu ta thấy dư nợ CVTD tăng qua các năm. Năm 2012, dư nợ CVTD là 41.021,34 chiếm 23,54% trong tổng dư nợ cho vay. Năm 2013 là 42.867,71 chiếm tỷ trọng 21,33% trong tổng dư nợ cho vay, và năm 2014 là 59.651,87, chiếm tỷ trọng 26,44% - tỷ trọng cao nhất trong giai đoạn năm 2012-2014. Sự tăng lên của dư nợ CVTD là do điều kiện CVTD ngày một thông thoáng hơn, số lượng cho vay không cần tài sản đảm bảo tăng dần qua các năm. Ngoài ra, thời gian làm hồ sơ vay vốn ngày càng được xử lý nhanh chóng, vì vậy mà việc CVTD đã trở nên thuận tiện, dễ dàng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng một cách nhanh nhất có thể, vì vậy, đã thu hút được nhiều khách hàng tới vay tiêu dùng. Từ đó có thể thấy rằng, CVTD đang ngày một phát triển. Tuy nhiên, tỷ trọng của dư nợ CVTD lại có sự biến động tăng giảm thất thường trong giai đoạn năm 2012-2014. Có thể nói nguyên nhân là do hoạt động cho vay chủ
  • 44. 32 yếu của ngân hàng vẫn là cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng vay nên không thể trong một thời gian ngắn mà CVTD có thể thay thế được mức dư nợ của hoạt động cho vay đó. Hơn nữa, các khoản cho vay đối với các doanh nghiệp sản xuất có tác động mạnh mẽ nhanh chóng hơn tới sự phát triển của nền kinh tế, đồng thời khoản vay này ít rủi ro và lãi suất thấp hơn CVTD nên việc tỷ trọng dư nợ của CVTD trong tổng dư nợ cho vay có tỷ trọng nhỏ hơn và biến động là điều dễ hiểu. Đồng thời, tại địa bàn huyện Cẩm Khê hầu hết người dân nơi đây đều sinh sồng bằng các ngành nghề sản xuất hộ gia đình như trồng chè, làm nón, nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi với quy mô trang trại lớn, nên họ có nhu cầu vay vốn để sản xuất kinh doanh hơn là vay vốn tiêu dùng. Mặc dù, CVTD tăng qua các năm, nhưng vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ cho vay, vì vậy chi nhánh cần phát triển CVTD hơn nữa để CVTD có sự ảnh hưởng lớn hơn đối với tổng dư nợ cho vay. (1) Dƣ nợ cho vay tiêu dùng theo thời gian Bảng 2.4. Dƣ nợ cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Cẩm Khê theo thời gian Đơn vị: triệu đồng (Nguồn: bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại NHNNo&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Cẩm Khê) Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy, cơ cấu CVTD của chi nhánh thì tỷ trọng của cho vay ngắn hạn luôn lớn hơn cho vay trung và dài hạn. Tỷ trọng cho vay ngắn hạn thường chiếm trên 50% trên tổng dư nợ CVTD. Cụ thể là, năm 2012 cho vay ngắn hạn là 29.125,15 chiếm tỷ trọng 71% trên tổng dư nợ CVTD, năm 2013 số liệu của cho vay ngắn hạn là 26.088,93 tương đương với 60,86% so với tổng dư nợ CVTD. Và năm 2014 cho vay ngắn hạn trong tổng dư nợ CVTD là 31.920,61 chiếm tỷ trọng 53,51%. Tuy tỷ trọng của cho vay ngắn hạn trong tổng dư nợ CVTD giảm dần trong giai đoạn năm 2012-2014, nhưng thực tế cho thấy dư nợ cho vay ngắn hạn vẫn luôn lớn hơn dư Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng (%) (%) Cho vay ngắn hạn 29.125,15 71,00 26.088,93 60,86 31.920,61 53,51 Cho vay trung vài dài hạn 11.896,19 29,00 16.778,78 39,14 27.731,26 46,49 Tổng dƣ nợ CVTD 41.021,34 100,00 42.867,71 100,00 59.651,87 100,00 Thang Long University Library
  • 45. 33 nợ cho vay trung và dài hạn. Điều này chứng tỏ ngân hàng chú trọng vào cho vay ngắn hạn nhiều hơn, do cho vay trung và dài hạn có mức độ rủi ro cao hơn cho vay ngắn hạn. Hơn nữa, ở địa bàn huyện Cẩm Khê, khách hàng tới vay vốn tiêu dùng tại chi nhánh chủ yếu là các đối tượng cán bộ công nhiên như giáo viên, bác sĩ,..., họ là những người có thu nhập ổn định nhưng chưa đủ để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong cuộc sống hàng ngày, vì vậy họ tới chi nhánh để vay vốn mua các vật dụng thiết yếu trong cuộc sống gia đình như máy giặt, ti vi, tủ lạnh, lò nướng,… Cho nên việc chi nhánh huyện Cẩm Khê chú trọng tới CVTD ngắn hạn nhiều hơn cũng là điều dễ hiểu. Cho vay ngắn hạn là những khoản cho vay đối với khách hàng có nhu cầu sử dụng vốn ngắn, thường thì sử dụng vốn để mua sắm, tiêu dùng các vật dụng gia đình để phục vụ cuộc sống hàng ngày, họ có năng lực tài chính và thu nhập ổn định. Còn cho vay trung và dài hạn, thường là những khoản vay có giá trị lớn, thời gian cho vay dài, mục đích sử dụng vốn chủ yếu là mua nhà ở, xây dựng nhà mới, sửa chữa nhà hay mua phương tiện đi lại, mà trong ngắn hạn thì khách hàng không thể trả ngay được cho ngân hàng cả vốn và lãi, vì vậy mà khoản vay trung và dài hạn thường mang lại rủi ro cao hơn cho vay ngắn hạn. Mặt khác, khả năng thanh toán nợ của khách hàng trong CVTD phụ thuộc chủ yếu vào thu nhập cho nên nếu xảy ra tình trạng như mất việc, sức khỏe có vấn đề,… thì khả năng mất vốn của ngân hàng là rất lớn. Và thường thì các khoản cho vay ngắn hạn chủ yếu là cho vay đối với các đối tượng như cán bộ, công nhân, viên chức nhà nước - những người có thu nhập hàng tháng và công việc ổn định, cho nên việc thu hồi nợ của ngân hàng dễ dàng, thuận tiện với chi phí thấp. (2) Dƣ nợ cho vay tiêu dùng phân theo hình thức đảm bảo Bảng 2.5.Dƣ nợ cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Cẩm Khê phân theo hình thức đảm bảo. Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Cho vay có TSĐB 39.017,03 95,11 40.783,97 95,14 54.665,73 91,64 Cho vay không có TSĐB 2.004,31 4,89 2.083,74 4,86 4.986,14 8,36 Tổng dƣ nợ CVTD 41.021,34 100,00 42.867,71 100,00 59.651,87 100,00 (Nguồn: bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại NHNNo&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Cẩm Khê)
  • 46. 34 Biểu đồ 2.3.1 Dƣ nợ cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Cẩm Khê phân theo hình thức đảm bảo CVTD của ngân hàng là một hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro. Mặc dù, trước khi cho vay, ngân hàng đã trải qua quy trình thu thập, xử lý, phân tích và thẩm định kĩ khả năng trả nợ của khách hàng nhưng vẫn chưa thể nào loại bỏ được hết rủi ro tín dụng. Do vậy, cho vay có tài sản đảm bảo là một trong những cách thức nhằm gia tăng khả năng thu hồi nợ và giảm thiểu rủi ro tín dụng. Vì vậy, việc CVTD có TSĐB chiếm tỷ trọng lớn hơn cho không có TSĐB cũng là điều dễ hiểu. Qua bảng số liệu trên ta thấy, CVTD có TSĐB luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn 90% trong tổng dư nợ CVTD. Cụ thể là năm 2012 cho vay có TSĐB là 39.017,03 chiếm 95,11% trong tổng dư nợ CVTD, năm 2013 cho vay có TSĐB đạt 40.738,97 triệu đồng chiếm 95,14%, và năm 2014 chỉ tiêu này là 54.665,73 chiếm 91,64% trên tổng dư nợ CVTD. Chi nhánh huyện Cẩm Khê thường hạn chế CVTD không có TSĐB để hạn chế rủi ro, chi nhánh chỉ ưu tiên giải ngân đối với những khách hàng có quan hệ tín dụng với chi nhánh trong một thời gian dài và hồ sơ vay vốn của khách hàng tốt, không có tình trạng nợ quá hạn hay nợ xấu, năng lực tài chính của khách hàng đủ mạnh, đạo đức của khách hàng đáng tin cậy. Cụ thể, chi nhánh thường cho vay tiêu dùng với các khách hàng là cán bộ công nhân viên chức như y tá, giáo viên, bác sĩ, nhân viên văn phòng- những người có thu nhập ổn định hàng tháng. Trong giai đoạn năm 2012-2014, chi nhánh đã có sự nới lỏng hơn trong các điều kiện và quy định cho vay đối với khách hàng vay tiêu dùng không có TSĐB, vì vậy mà CVTD không có TSĐB đã có sự tăng trưởng nhẹ trong giai đoạn này. Năm 2012, CVTD không có TSĐB chỉ chiếm 4,89% trong tổng dư nợ CVTD thì sang tới năm 2014 tỷ trọng này đã tăng lên 8,36%. Tuy tỷ trọng CVTD không có TSĐB tăng lên, nhưng chi nhánh với chính sách tín dụng thắt chặt của mình, vẫn luôn kiểm soát CVTD không có TSĐB này ở mức dưới 20% trên tổng dư nợ CVTD, nhằm hạn chế tối đa rủi ro trong CVTD. 0% 20% 40% 60% 80% 100% Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 95.11% 95.14% 91.64% 4.89% 4.86% 8.36% CVTD không có TSĐB CVTD có TSĐB Thang Long University Library
  • 47. 35 (3) Dƣ nợ cho vay tiêu dùng theo mục đích sử dụng vốn Bảng 2.6. Dƣ nợ cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Cẩm Khê theo mục đích sử dụng vốn Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Cho vay mua sắm hàng tiêu dùng 22.869,04 55,75 23.069,04 53,81 27.994,63 46,93 Cho vay phương tiện đi lại 3.097,11 7,55 5.342,28 12,46 10.299,47 17,27 Cho vay hỗ trợ du học 1.234,74 3,01 4.733,26 11,04 10.528,30 17,65 Cho vay thấu chi 6.256,11 15,25 3.020,25 7,05 3.925,09 6,58 Cho vay sửa chữa, mua nhà ở 7.564,34 18,44 6.702,88 15,64 6.904,38 11,57 Tổng dƣ nợ CVTD 41.021,34 100,00 42.867,71 100,00 59.651,87 100,00 (Nguồn: bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại NHNNo&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Cẩm Khê) Kinh tế xã hội phát triển, đời sống con người ngày một nâng cao, cũng vì thế mà nhu cầu tiêu dùng ngày một tăng lên, bảng trên đây cho chúng ta biết về CVTD theo mục đích sử dụng vốn của khách hàng. Dƣ nợ cho vay mua sắm hàng tiêu dùng năm 2012 là 22.869,04 triệu đồng chiếm tỷ trọng 55,75% trên tổng dư nợ CVTD, năm 2013 là 23.069,04 triệu đồng chiểm tỷ trọng 53,81% trên tổng dư nợ CVTD, và năm 2014 là 27.994,63 triệu đồng chiếm tỷ trọng 46,93% trên tổng dư nợ CVTD. Qua những con số trên cho thấy, dư nợ cho vay mua sắm hàng tiêu dùng ngày một tăng cao, và chiếm tỷ trọng hơn một nửa tổng số dư nợ CVTD. Nguyên nhân là do các siêu thị, trung tâm thương mại, trung tâm điện máy trên địa bàn huyện ngày một nhiều hơn với các chương trình khuyến mại, ưu đãi lớn đã kích thích nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, vì vậy mà khách hàng vay tiêu dùng tăng lên. Đồng thời CVTD trong ngắn hạn ít rủi ro hơn trong CVTD trung và dài hạn, nên chi nhánh cũng có những chương trình ưu đãi cho khách hàng như giảm lãi suất CVTD, tăng mức CVTD không có TSĐB để thu hút khách hàng. Dƣ nợ cho vay phƣơng tiện đi lại trong giai đoạn năm 2012-2014 có sự phát triển mạnh. Năm 2012, dư nợ cho vay mua phương tiện đi lại là 3.097,11 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 7,55% trên tổng dư nợ CVTD. Năm 2013, dư nợ cho vay mua phương
  • 48. 36 tiện đi lại là 5.342,28 triệu đồng chiếm tỷ trọng 12,46% trên tổng dư nợ CVTD. Năm 2014, dư nợ cho vay mua phương tiện đi lại chiếm tỷ trọng 17,27% trên tổng dư nợ CVTD tương ứng với 10.299,47 triệu đồng. Dư nợ cho vay phương tiện đi lại, có xu hướng tăng mạnh là do nhu cầu đi lại của người dân ngày một lớn. Hơn nữa các hãng xe máy, ô tô như Honda, Toyota, Ford, Piagio… đang tăng cường đầu tư vào Việt Nam. Các hãng xe như Honda thành lập các nhà máy sản xuất ở Việt Nam, các đại lí phân phối xe của hãng trải dài trên khắp mọi miền tổ quốc, làm cho việc mua sắm xe đi lại tiện lợi hơn, sản xuất tại Việt nam do giá nhân công rẻ nên chi phí mua xe phần nào cũng giảm đi, vì vậy mà đã kích thích nhu cầu mua sắm phương tiện đi lại của người dân. Tại địa bàn huyện Cẩm Khê, các đại lí phân phối xe của Honda, SYM, Piagio ngày càng “mọc lên như nấm sau mưa”, với các chương trình khuyến mại như tặng mũ bảo hiểm, giảm giá cho các đối tượng là công nhân viên chức mới đi làm từ 3 năm trở lại, hình thức mua trả góp đa dạng với mức lãi suất trả góp ưu đãi, đã kích thích nhu cầu mua phương tiện đi lại của người dân nơi đây. Từ đó làm cho CVTD để mua phương tiện đi lại tại chi nhánh huyện Cẩm Khê phát triển nhanh chóng. Dƣ nợ cho vay hỗ trợ du học chiếm tỷ trọng thấp nhất trong tổng dư nợ CVTD, tuy nhiên cho vay hỗ trợ du học đang phát triển mạnh mẽ. Năm 2012, cho vay hỗ trợ du học là 1.234,74 triệu đồng chỉ chiểm 3,01% trên tổng dư nợ cho vay, nhưng sang tới năm 2013 và 2014 thì hình thức cho vay này lại có sự phát triển vượt bậc. Cụ thể là năm 2013 cho vay hỗ trợ du học chiếm tỷ trọng 11,04%, năm 2014 chiếm 17,65% trên tổng dư nợ CVTD. Cho vay hỗ trợ du học tăng mạnh là do đời sống phát triển, nhu cầu được học hỏi tiếp thu cái mới của người dân cũng tăng lên. Du học cũng là một trong những bước đệm để học sinh, sinh viên có công ăn việc làm ổn định hơn trong tương lai vì vậy mà số lượng du học sinh theo dạng tự túc ở Việt Nam sang các nước như Anh, Nhật, Mỹ, Hàn… ngày một lớn. Theo con số thống kê khách hàng tới vay vốn hỗ trợ du học tại chi nhánh huyện Cẩm Khê từ năm 2012 đến năm 2014 số lượng vay hỗ trợ du học tăng hơn 100 khách hàng. Con số này vẫn đang biến động không ngừng. Ngoài ra, NHNNo&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Cẩm Khê luôn tạo điều kiện hỗ trợ tốt nhất cho khách hàng vay du học, cụ thể là, các du học sinh được tạo điều kiện cho vay tối da tới 80% học phí, thủ tục vay hỗ trợ du học cũng đơn giản, thuận tiện. Dƣ nợ cho vay thấu chi là hình thức cho vay đã có từ khi chi nhánh mới thành lập cho tới giờ. Đây là hình thức cho vay quen thuộc, được mọi người ưa chuộng, tuy tỷ trọng của hình thức này trong dư nợ CVTD không cao, có sự sụt giảm qua các năm, nhưng nó lại có sự ảnh hưởng không nhỏ tới lợi nhuận của ngân hàng, vì vậy mà chi nhánh cần chú trọng phát triển CVTD theo hình thức thấu chi trong tương lai. Năm Thang Long University Library
  • 49. 37 2012 cho vay thấu chi là 6.256,11 triệu đồng, năm 2013 giảm xuống còn 3.020,25 triệu đồng, sang tới năm 2014 hình thức này có sự tăng trưởng nhẹ đạt 3.925,09 triệu đồng. Dƣ nợ cho vay sửa chữa, mua nhà ở ở trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2014 có xu hướng giảm. Cụ thể, năm 2012 cho vay sửa chữa, mua nhà ở là 7.564,34 triệu đồng, năm 2013 là 6.702,88 triệu đồng, và năm 2014 là 6.904,38 triệu đồng. Nguyên nhân dẫn đến cho vay theo hình thức này giảm là do thị trường bất động sản vẫn trong tình trạng đóng băng, dấu hiệu phục hồi không khả quan, vì vậy mà nhu cầu mua bán nhà trên thị trường cũng bị chững lại. Hơn nữa, do nền kinh tế biến động, người dân thay đổi thói quen tiêu dùng từ đầu tư, mua sắm nhà ở mới sang tiết kiệm nhiều hơn. Khoản vay này chủ yếu tới từ nhu cầu thiết thực trong đời sống của khách hàng như sửa chữa, nâng cấp nhà ở…
  • 50. 38 (4) Dƣ nợ CVTD phân theo nhóm nợ Bảng 2.7.Dƣ nợ cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Cẩm Khê theo nhóm nợ Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Chênh lệch 2013/2012 2014/2013 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Tuyệt đối Tƣơng đối Tuyệt đối Tƣơng đối (%) (%) Nợ nhóm 1 34.548,17 84,22 36.125,81 84,27 51.992,28 87,16 1.577,64 4,57 15.866,47 43,92 Nợ nhóm 2 5.262,63 12,83 5.430,50 12,67 5.711,08 9,57 167,87 3,19 280,58 5,17 Nợ nhóm 3 1.062,45 2,59 1.152,71 2,69 1.774,41 2,97 90,26 8,5 621,7 53,93 Nợ nhóm 4 123,07 0,30 130,22 0,30 139,42 0,23 7,15 5,81 9,2 7,06 Nợ nhóm 5 25,02 0,06 28,47 0,07 34,68 0,06 3,45 13,79 6,21 21,81 Tổng dƣ nợ CVTD 41.021,34 100,00 42.867,71 100,00 59.651,87 100,00 1.846,37 4,5 16.784,16 39,15 (Nguồn: bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại NHNNo&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Cẩm Khê) Thang Long University Library
  • 51. 39 Tình hình dư nợ CVTD phân theo nhóm nợ của NHNNo&PTNT Việt Nam – chi nhánh huyện Cẩm Khê được phân thành 5 nhóm nợ theo quy định của NHNN. Qua bảng số liệu ta thấy, dư nợ nhóm 1 luôn chiếm tỷ trọng trên 80% trong tổng dư nợ CVTD. Nợ nhóm 1 là nhóm nợ đủ tiêu chuẩn vì vậy mà chi nhánh luôn cố gắng duy trì sự gia tăng tỷ trọng của nợ nhóm 1 để hạn chế rủi ro trong CVTD một cách tối đa nhất. Năm 2013 dư nợ CVTD phân theo nhóm nợ của chi nhánh là 36.125,81 triệu đồng tăng 1.577,64 triệu đồng tương ứng với 4,57% so với năm 2012, sang đến năm 2014 nợ nhóm 1 đã có sự tăng mạnh so với năm 2013, cụ thể là nợ nhóm 1 năm 2014 là 51.992,28 triệu đồng, tăng 15.866,47 triệu đồng tương ứng với 43,92%. CVTD khó có thể tránh được rủi ro, nhưng chi nhánh huyện Cẩm Khê vẫn luôn cố gắng để hạn chế rủi ro một cách cao nhất, vì vậy mà nợ nhóm 2 – nợ dưới tiêu chuẩn đã có giảm dần qua các năm. Cụ thể năm 2012, nợ nhóm 2 chiếm 12,83% trên tổng dư nợ cho vay, nhưng đến năm 2014 chỉ còn chiếm 9,57%. Nợ xấu là nợ bao gồm nợ nhóm 3, 4 và 5, trong giai đoạn năm 2012-2014, nợ xấu lại có sự gia tăng, năm 2012 nợ xấu là 1.210,54 chiếm 2,95% trong tổng dư nợ CVTD, năm 2013 là 1.311,40 chiếm 3,06% trên tổng dư nợ CVTD, và sang năm 2014 là 1.948,51 chiếm 3,26% trong tổng dư nợ CVTD, càng ngày nợ xấu càng có xu hướng tăng lên, vượt qua cả tỷ lệ nợ xấu cho phép của NHNN là 3%. Qua đó có thể thấy được, chất lượng CVTD tại chi nhánh chưa thực sự tốt. Nguyên nhân dẫn đến nợ xấu gia tăng là do sự khủng hoảng của nền kinh tế năm 2012, đã dẫn đến lạm phát, giá cả tăng cao, tỷ lệ thất nghiệp tăng nhanh, lãi suất và tỷ giá thay đổi liên tục, gây khó khăn cho đời sống nhân dân, vì vậy mà khách hàng vay tiêu dùng khó có thể trả nợ đúng hạn hoặc thậm chí là không thể trả nợ. Ngoài ra, chi nhánh cũng chưa thực sự giám sát chặt chẽ quá trình vay vốn cũng như sử dụng vốn của khách hàng để có thể kịp thời thu hồi nợ, giảm thiểu nợ xấu, nên dẫn đến tình trạng nợ xấu tăng lên qua các năm như vậy. 2.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh huyện Cẩm Khê 2.3.4.1. Các chỉ tiêu định tính Khả năng gia tăng uy tín của ngân hàng đối với khách hàng NHNNo&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Cẩm Khê là một chi nhánh có lịch sử hình thành và phát triển lâu đời tại địa bàn huyện Cẩm Khê. Trải qua hơn 20 năm không ngừng đổi mới và phát triển, tại huyện Cẩm Khê NHNNo&PTNT Việt Nam luôn là ngân hàng có mức độ uy tín cao đối với khách hàng. Năm 2014 số lượng khách hàng đến vay vốn tại chi nhánh tăng lên tới 4629 người so với năm 2012 là 1658 người. Tuy nhiên, khách hàng vay tiêu dùng tăng chỉ chiếm có 20,03% trong tổng số khách
  • 52. 40 hàng vay vốn tại chi nhánh. Là một chi nhánh uy tín hàng đầu trên địa bàn huyện, vì vậy số lượng khách hàng của ngân hàng không ngừng tăng lên mỗi năm. Do vậy, chi nhánh có tiềm năng phát triển CVTD tương xứng với quy mô và thế mạnh của chi nhánh. Mức độ hài lòng của khách hàng Trong năm 2014, chi nhánh đã tiến hành khảo sát đo lường sự hài lòng về chất lượng dịch vụ CVTD của mình. Kết quả khảo sát cho thấy tín hiệu khả quan, 91,06% khách hàng hài lòng về chất lượng dịch vụ CVTD của chi nhánh, chỉ có 8,94% số khách hàng chưa thực sự hài lòng về dịch vụ CVTD của ngân hàng. NHNNo&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Cẩm Khê, luôn không ngừng cải tiến chất lượng dịch vụ CVTD cung cấp cho khách hàng. Đồng thời chi nhánh đang cố gắng tạo ra hình ảnh ngày một tốt hơn trong mắt khách hàng như xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên ngoài trình độ chuyên môn cao, còn có thái độ tích cực, cách cư xử thân thiện, hòa nhã, cởi mở, nhiệt tình để tạo cảm giác thoải mái cho khách hàng khi tới sử dụng dịch vụ tại chi nhánh. Ngoài ra, chi nhánh cũng đang cải thiện quy trình cho vay CVTD, để làm rút ngắn quá trình hoàn thành thủ tục vay vốn, để tạo điều kiện tốt nhất cho khách hàng. Với sự uy tín, quy mô lớn, lịch sử lâu đời, lại có chất lượng dịch vụ tốt, cho thấy khả năng phát triển cho vay tiêu dùng tại chi nhánh. Mức độ đa dạng hóa sản phẩm cho vay tiêu dùng NHNNo&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Cẩm Khê luôn chú trọng phát triển các sản phẩm cho vay. Các sản phẩm CVTD tại chi nhánh khá đa dạng: cho vay mua sắm vật dụng trong gia đình, cho vay mua phương tiện đi lại, cho vay xây nhà, cho vay sửa chữa, cải tạo, nâng cấp nhà ở…. Việc đa dạng hóa sản phẩm cho vay cũng là một trong những yếu tố để phát triển CVTD, bởi sản phẩm CVTD càng đa dạng, càng đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng vay vốn tiêu dùng, thì CVTD càng phát triển 2.3.4.2. Các chỉ tiêu định lượng (1) Chỉ tiêu tăng trƣởng doanh số cho vay tiêu dùng Bảng 2.8. Tăng trƣởng doanh số cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Cẩm Khê Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 2013/2012 2014/2013 Tuyệt đối Tƣơng đối (%) Tuyệt đối Tƣơng đối (%) Doanh số cho vay tiêu dùng 57.954,84 61.697,15 97.139,24 3.742,31 6,46 122.765,70 43,94 (Nguồn: bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại NHNNo&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Cẩm Khê) Thang Long University Library
  • 53. 41 Qua bảng số liệu ta có thể thấy giá trị tăng trưởng doanh số CVTD tuyệt đối năm là 3.742,31 triệu đồng và giá trị tăng trưởng doanh số CVTD tương đối tương ứng là 6,46%. Năm 2013 do ảnh hưởng của tàn dư khủng hoảng kinh tế từ năm 2012 cho nên giá trị tăng trưởng của doanh số CVTD không tăng mạnh. Nhưng đến năm 2014, giá trị tăng trưởng của doanh số CVTD đã có những bước tiến rõ rệt. Cụ thể là năm 2014, giá trị tăng tưởng doanh số CVTD tuyệt đối là 122.765,70 triệu đồng tăng tương ứng với 43,94% so với cùng kì năm 2013. Điều này cho thấy ngân hàng đã chú trọng hơn tới phát triển CVTD, đồng thời cũng cho thấy ngân hàng đã sử dụng các chiến lược marketing một cách có hiệu quả để thu hút được một số lượng khách hàng lớn. Theo thông tư số 14/2012/TT-NHNN, NHNN đã kiểm soát lãi suất cho vay tối đa với các ngân hàng là 14%, với sự kiểm soát chặt chẽ của NHNN trong lãi suất cho vay, để thu hút thêm khách hàng chi nhánh đã đưa ra một mức lãi suất hấp dẫn. Lãi suất không quá cao, phù hợp với khả năng chi trả của khách hàng vì vậy mà năm 2014 CVTD đã có sự phát triển vượt bậc. Tuy năm 2013, còn có sự ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, nhưng đời sống nhân dân tại huyện Cẩm Khê ngày một tăng cao, nhu cầu sử dụng vốn vay để tiêu dùng ngày một lớn vì vậy mà, giá trị tăng trưởng của doanh số CVTD năm 2013 vẫn tăng. Đến năm 2014, khi nền kinh tế đã ổn định trở lại, khách hàng vay vốn tiêu dùng tại huyện Cẩm Khê phần nào đã yên tâm về khả năng trả nợ của mình trong tương lai, cho nên họ đã bắt đầu có xu hướng tiêu dùng nhiều lên, để thỏa mãn nhu cầu trong cuộc sống. Nắm bắt được xu hướng tiêu dùng đó, chi nhánh huyện Cẩm Khê đã tập trung marketing quảng bá sản phẩm CVTD, đồng thời tập trung đáp ứng nhu cầu vay vốn CVTD, điều đó dẫn đến CVTD đã phát triển mạnh hơn trong năm 2014. (2) Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trƣởng doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng Bảng 2.9. Tăng trƣởng doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Cẩm Khê Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 2013/2012 2014/2013 Tuyệt đối Tƣơng đối (%) Tuyệt đối Tƣơng đối (%) Doanh số thu nợ CV TD 55.543,92 59.850,78 80.355,08 4.306,86 7,75 20.504,30 34,26 (Nguồn: bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại NHNNo&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Cẩm Khê)
  • 54. 42 Bên cạnh sự tăng trưởng về doanh số CVTD thì đồng thời doanh số thu nợ CVTD cũng tăng lên. Năm 2013, giá trị tăng trưởng doanh số thu nợ CVTD tuyệt đối là 4.306,86 triệu đồng, tương ứng với giá trị tăng trưởng doanh số thu nợ CVTD tương đối là 7,75%. Năm 2013 doanh số thu nợ CVTD chỉ tăng 7,75% so với năm 2102, nguyên nhân được xác định là do một số khách hàng cung cấp thông tin sai lệch trên hồ sơ vay vốn về tình hình tài chính của mình, cán bộ tín dụng tại chi nhánh còn thiếu kinh nghiệm, không nắm bắt được thực tế tài chính tại đơn vị công tác của khách hàng nên dẫn đến một số khoản nợ không thể thu hồi và bị chuyển thành nợ xấu. Các cán bộ tín dụng gây thất thoát cho chi nhánh đã bị xử phạt nghiêm khắc, với mức phạt từ 2 triệu đồng trở lên, hoặc cắt giảm 20% lương trong vòng ba tháng. Nhờ có các hình thức răn đe, xử phạt kịp thời và đúng đắn đã giúp cho chất lượng công tác đội ngũ cán bộ không ngừng được nâng cao. Đến năm 2014, giá trị tăng tưởng doanh số CVTD tuyệt đối là 20.504,30 triệu đồng, giá trị tăng trưởng doanh số thu nợ CVTD tương đối là 34,26%. Có sự tăng trưởng về doanh số thu nợ CVTD là do những hiệu quả trong công tác thu nợ đem lại. Bộ phận xử lý nợ trong ngân hàng đã thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và hiệu quả quy trình thu nợ làm cho thu nợ CVTD tăng. Doanh số thu nợ CVTD tăng lên như vậy, chứng tỏ CVTD đang phát triển và chất lượng ngày càng được nâng cao. (3) Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trƣởng dƣ nợ cho vay tiêu dùng Bảng 2.10. Phản ánh sự tăng trƣởng dƣ nợ cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Cẩm Khê Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 2013/2012 2014/2013 Tuyệt đối Tƣơng đối (%) Tuyệt đối Tƣơng đối (%) Dư nợ CVTD 41.021,34 42.867,71 59.651,87 1.846,37 4,50 16.784,16 39,15 (Nguồn: bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại NHNNo&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Cẩm Khê) Năm 2013, giá trị tăng tưởng dư nợ CVTD tuyệt đối của chi nhánh là 1.846,37 triệu đồng, và giá trị tăng trưởng dư nợ CVTD tương đối là 4,50%. Sang tới năm 2014, dư nợ CVTD tăng mạnh, cụ thể là giá trị tăng trưởng dư nợ CVTD là 16.784,16 triệu đồng tương ứng giá trị tăng trưởng tương đối là 39,15%. Qua những con số này có thể thấy, CVTD đang phát triển. Chứng tỏ ngân hàng đã có những chiến lược đúng đắn để phát triển CVTD. Nguyên nhân của sự tăng trưởng dư nợ CVTD là do năm 2013 Thang Long University Library
  • 55. 43 NHNNo&PTNT Việt Nam đưa ra chỉ thị nới lỏng dần các điều kiện tín dụng phi sản xuất cho các chi nhánh, phòng giao dịch nhằm đưa vốn ra nền kinh tế nhiều hơn. Kinh tế ngày càng phát triển, lương tăng, kéo theo đó là nhu cầu về tiêu dùng tăng, vì vậy mà CVTD phát triển. Và chi nhánh huyện Cẩm Khê đang triển khai một số biểu lãi suất cho vay tiêu dùng với nhiều ưu đãi cho khách hàng như sau: Ưu đãi lãi suất cho vay trong thời gian 03 tháng đầu kể từ ngày vay đối với vay ngắn hạn, 06 tháng đầu kể từ ngày vay đối với vay trung dài hạn. Những tháng tiếp theo áp dụng lãi suất thông thường theo quy định của chi nhánh từng thời kỳ. Cụ thể: lãi suất cho vay tiêu dùng ngắn hạn 03 tháng đầu: tối thiểu 7%/năm, lãi suất cho vay tiêu dùng trung hạn 6 tháng đầu: tối thiểu 8%/năm, lãi suất cho vay dài hạn 06 tháng đầu: tối thiểu 9%/năm. Để phát triển CVTD chi nhánh huyện Cẩm Khê đã triển khai Chương trình cho vay ưu đãi lãi suất đối với khách hàng vay tiêu dùng. Đồng thời chi nhánh cũng liên kết với các đơn vị công tác của khách hàng vay vốn tiêu dùng, với các đơn vị bán các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu trên địa bàn huyện như thế giới di động, các siêu thị điện máy, các siêu thị bán lẻ... để khách hàng có thể thanh toán thông qua thẻ tín dụng, hoặc mua trả góp để từ đó kích thích nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng, làm tăng dư nợ cho vay tiêu dùng. Hơn nữa, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Cẩm Khê có văn bản giao chỉ tiêu tăng dư nợ cho vay. Mỗi cán bộ, viên chức của chi nhánh được giao chỉ tiêu tăng dư nợ cho vay nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng từ bản thân, gia đình, bạn bè, khách hàng… Định mức tăng dư nợ cho vay tối thiểu theo từng vị trí công tác. Trong cho vay tiêu dùng thì định mức thấp nhất đối với cán bộ viên chức đạt mức hoàn thành nhiệm vụ phải tăng dư nợ cho vay tiêu dùng được 50-100 triệu đồng/tháng. Chỉ tiêu tăng dư nợ cho vay và cho vay tiêu dùng là cơ sở để thực hiện cơ chế khoán tiền lương hàng tháng cũng như xét thi đua khen thưởng hàng năm. Cán bộ công nhân viên của chi nhánh hoàn thành chỉ tiêu được giao sẽ được tăng 5% lương của tháng đó, nếu không đạt định mức, chỉ được hưởng 85% lương. Chính vì vậy, dư nợ cho vay tiêu dùng của chi nhánh trong giai đoạn năm 2012- 2014 tăng.
  • 56. 44 (4) Hệ số thu nợ cho vay tiêu dùng Bảng 2.11. Hệ số thu nợ cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Cẩm Khê Đơn vị: triệu đồng (Nguồn: bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại NHNNo&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Cẩm Khê) Hệ số thu nợ CVTD cho biết một đồng vốn cho vay bỏ ra sẽ thu về được bao nhiêu đồng. Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, giai đoạn năm 2012-2014, hệ số thu nợ CVTD của chi nhánh nhỏ hơn 1, cho thấy 1 đồng cho vay chưa thu về đủ số tiền đã bỏ ra. Nguyên nhân là do trong giai đoạn năm 2012-2014 tình hình kinh tế có nhiều biến động, Nhà nước đã có các biện pháp kiềm chế lạm phát, phục hồi nền kinh tế song trong thời gian ngắn thì nền kinh tế khó có thể ổn định và phát triển ngay được, do đó mà hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên toàn quốc cũng bị ảnh hưởng, kéo theo đó là thu nhập của người lao động giảm. Vì vậy, mà công tác thu hồi nợ của ngân hàng gặp nhiều khó khăn, nhiều khoản nợ không được trả đúng hạn, hoặc thậm chí có khoản nợ được đưa vào nhóm nợ quá hạn, nợ xấu không thể thu hồi vốn. Trong khi đó, CVTD tại chi nhánh huyện Cẩm Khê thì cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất, mà hệ số thu nợ lại nhỏ hơn 1, chứng tỏ chất lượng của các khoản vay tiêu dùng chưa tốt, từ đó cũng cho thấy phát triển CVTD chưa bền vững. Bài toán đặt ra là chi nhánh huyện Cẩm Khê cần phải có những biện pháp thu hồi nợ một cách mạnh mẽ, chú trọng vào công tác thẩm định hồ sơ vay vốn để nâng cao hệ số thu nợ, giảm thiểu rủi ro. Để duy trì và phát triển CVTD cả về chiều rộng lẫn chiều sâu thì chi nhánh cần đảm bảo được việc tăng doanh số CVTD gắn liền với việc tăng doanh số thu nợ. Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Doanh số thu nợ CVTD 55.543,92 59.850,78 80.355,08 Doanh số CVTD 57.954,84 61.697,15 97.139,24 Hệ số thu nợ CVTD (lần) 0,96 0,97 0,83 Thang Long University Library
  • 57. 45 (5) Chỉ tiêu phản ánh chất lƣợng nợ cho vay tiêu dùng Bảng 2.12. Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Cẩm Khê giai đoạn năm 2012- 2014 Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Nợ quá hạn CVTD 6.473,17 6.741,90 7.659,59 Nợ xấu CVTD 1.210,54 1.311,40 1.948,51 Tỷ lệ nợ quá hạn CVTD (%) 15,78 15,73 12,84 Tỷ lệ nợ xấu CVTD (%) 2,95 3,06 3,27 Nợ xấu CVTD/Nợ quá hạn CVTD (%) 18,70 19,45 25,44 (Nguồn: bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại NHNNo&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Cẩm Khê) Dựa vào bảng số liệu ta có thể thấy tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ nợ quá hạn có xu hướng tăng lên trong giai đoạn năm 2012-2014. Nợ quá hạn là là khoản nợ mà khách hàng không trả được nợ và lãi cho ngân hàng khi nợ đã đến hạn trả, do một số yếu tố như thu nhập của khách hàng không ổn định, lạm phát xảy ra dẫn dến vật giá tăng cao, khiến cho chi phí sinh hoạt của khách hàng tăng lên làm cho khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm. Tỷ lệ quá hạn luôn chiếm hơn 10%, vượt qua tỷ lệ quy định nợ quá hạn của NHNN là 5% làm cho mọi hoạt động cho vay của ngân hàng nói chung và CVTD nói riêng gặp khó khăn, đồng thời chi phí quản lý nợ cũng tăng lên. Trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2014 tỷ lệ nợ quá hạn CVTD của chi nhánh có xu hướng giảm dần nhưng vẫn luôn trên mức 10%. Cụ thể là năm 2012 tỷ lệ nợ quá hạn là 15,78%, năm 2013 là 15,73% và năm 2014 là 12,84%. Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng nợ CVTD thì có tới 15,78 đồng là nợ quá hạn năm 2012, 15,73 đồng là nợ quá hạn năm 2013, và 12,84 đồng là nợ quá hạn năm 2014. Nợ quá hạn cao là do trong giai đoạn năm 2012- 2014, nền kinh tế khó khăn, các doanh nghiệp phải tạm ngừng sản xuất, thậm chí có doanh nghiệp bị đóng cửa, dẫn đến nạn thất nghiệp tăng cao, thu nhập của khách hàng giảm. Từ đó cho thấy chất lượng CVTD của chi nhánh chưa tốt, nếu chi nhánh không có giải pháp để nâng cao chất lượng CVTD thì nó sẽ chuyển thành nợ xấu, làm cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong giai đoạn tới. Đồng thời, nó cũng ảnh hưởng tới quyết định CVTD của chi nhánh, bởi nếu không thu hồi được nợ, rủi ro cao, ngân hàng sẽ CVTD ít đi, từ đó CVTD sẽ phát triển không bền vững.
  • 58. 46 Tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh huyện Cẩm Khê trong ba năm qua tăng cao, từ 2,95% năm 2012 lên 3,06% năm 2013, và năm 2014 chiếm 3,27% trong dư nợ CVTD. Nợ xấu của chi nhánh có tỷ lệ lớn hơn mức 3% theo quy định của NHNN về nợ xấu. Nguyên nhân còn tồn tại nợ xấu là do:  Trong giai đoạn năm 2012-2013, nền kinh tế bị khủng hoảng dẫn đến đời sống nhân dân khó khăn, phải mất một thời gian nền kinh tế mới có dấu hiệu phục hồi và chuyển biến, vì vây mà khách hàng khó lòng có thể thanh toán hết nợ cho ngân hàng, dẫn đến nợ xấu tăng cao. Ngoài ra, khách hàng phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn vay, kế hoạch sử dụng vốn không hiệu quả, dẫn đến thất thoát vốn.  Do chi nhánh nới lỏng điều kiện phê duyệt tín dụng, để cạnh tranh được với các chi nhánh của ngân hàng khác trên địa bàn, và để thu hút khách hàng như tăng tỷ lệ cho vay/ giá trị TSĐB, tăng cường cho vay tín chấp,…  Nguồn thông tin khách hàng cung cấp còn hạn chế, những thông tin mà khách hàng khi vay vốn đã kê khai cho ngân hàng phần nào còn thiếu nên khó lòng mà kiểm soát hay tìm hiểu được toàn bộ thông tin của khách hàng, vì vậy mà chi nhánh gặp khó khăn trong việc kiểm soát nợ. Ngân hàng cần phải kiểm soát nợ xấu một cách chặt chẽ hơn nữa, để giảm thiểu rủi ro, cũng như có đủ điều kiện, cơ hội để phát triển CVTD. Tỷ lệ nợ xấu trên nợ quá hạn, cho chúng ta biết cứ 100 đồng nợ quá hạn CVTD tại chi nhánh thì có bao nhiêu đồng nợ xấu CVTD. Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, tỷ lệ nợ xấu/ nợ quá hạn có sự tăng mạnh qua các năm. Cụ thể năm 2012, tỷ lệ nợ xấu trên nợ quá hạn chỉ chiếm 18,70%, sang năm 2013 là 19,45% và đên năm 2014 thì tỷ lệ tăng lên đến 25,44%. Giai đoạn năm 2012-2014, tình hình nền kinh tế không ổn định, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng. Lạm phát tăng cao, giá cả biến động, đời sống nhân dân bị ảnh hưởng, thu nhập giảm và chi phí tiêu dùng lại tăng làm cho số khách hàng trả nợ gốc và lãi chậm tiếp tục gia tăng, thậm chí số khách hàng không trả được nợ lại tăng cao. Tỷ lệ nợ xấu trên nợ quá hạn có con số ở mức cao, chứng tỏ chất lượng CVTD của chi nhánh chưa tốt, kéo theo đó việc phát triển CVTD gặp nhiều hạn chế. Tình trạng nợ xấu trên nợ quá hạn cao và tăng dần qua các năm còn do việc kiểm soát nợ của CBTD chưa tốt, công tác kiểm tra, thẩm định, thu nợ chưa đạt hiệu quả, dẫn đến chất lượng CVTD của chi nhánh kém và cho vay tiêu dùng phát triển không bền vững. Thang Long University Library
  • 59. 47 (6) Vòng quay vốn cho vay tiêu dùng Bảng 2.13. Vòng quay vốn tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Cẩm Khê giai đoạn năm 2012-2014 Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Doanh số thu nợ CVTD 55.543,92 59.850,78 80.355,08 Dư nợ CVTD 41.021,34 42.867,71 59.651,87 Vòng quay vốn tín dụng CVTD (lần) 1,35 1,39 1,35 (Nguồn: bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại NHNNo&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Cẩm Khê) Qua bảng số liệu ta thấy vòng quay vốn tín dụng CVTD của chi nhánh giai đoạn năm 2012-2014 lần lượt là 1,35 vòng/ năm, 1,39 vòng/ năm và 1,35 vòng/ năm. Vòng quay vốn tín dụng CVTD của chi nhánh, tuy có sự biến động nhưng không thấp. Bởi, tốc độ tăng của doanh số thu nợ CVTD luôn bắt kịp tốc độ tăng của dư nợ CVTD. Vòng quay vốn tín dụng CVTD càng cao thì tốc độ luân chuyển vốn càng nhanh, chất lượng CVTD càng tốt, vì vậy mà chi nhánh cần có những biện pháp tăng vòng quay vốn tín dụng CVTD hơn nữa để đáp ứng tốt các nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng, vậy thì CVTD càng phát triển. (7) Thu lãi từ hoạt động CVTD Bảng 2.14. Thu lãi từ hoạt động CVTD tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Cẩm Khê giai đoạn năm 2012-2014 Đơn vị: triệu đồng (Nguồn: bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại NHNNo&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Cẩm Khê) Qua bảng số liệu ta thấy tỷ trọng thu lãi từ hoạt động CVTD của chi nhánh huyện Cẩm Khê có xu hướng giảm nhẹ. Cụ thể, tỷ trọng thu lãi từ CVTD năm 2012 chiếm 18,61%, năm 2013 chiếm 18,01% và năm 2014 là 17,60%. Nguyên nhân là do nền Chỉ tiêu 2012 Tỷ trọng (%) 2013 Tỷ trọng (%) 2014 Tỷ trọng (%) Thu lãi từ hoạt động CVTD 7.103,63 18,61 7.801,29 18,01 8.754,70 17,60 Thu lãi từ hoạt động cho vay 38.162,41 100,00 43.319,18 100,00 49.735,22 100,00
  • 60. 48 kinh tế trong giai đoạn năm 2012-2014 bất ổn định, hơn nữa là do chi nhánh chưa có cái nhìn toàn diện về phát triển cho vay tiêu dùng, chi nhánh chưa tập trung nguồn lực cũng như vật chất để phát triển cho vay tiêu dùng, chính vì vậy mà tỷ trọng thu lãi từ hoạt động cho vay tiêu dùng vẫn chiếm tỷ trọng thấp và có xu hướng giảm. 2.3.5. Đánh giá thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh huyện Cẩm Khê 2.3.5.1. Kết quả đạt được Trải qua hơn 20 năm hoạt động kể từ khi thành lập cho tới nay, NHNNo&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Cẩm Khê đã không ngừng nỗ lực hoàn thiện cơ cấu tổ chức, phương thức hoạt động. Đồng thời chi nhánh luôn thực hiện nghiêm túc những quy định và quyết định của NHNN nói chung, NHNNo&PTNT nói riêng về nâng cao chất lượng và phát triển CVTD đối với khách hàng cá nhân và hộ gia đình. Chi nhánh luôn cố gắng hoàn thành các mục tiêu đề ra với thành tích cao nhất, kết quả được thể hiện qua quá trình CVTD như sau: Doanh số cho vay tiêu dùng tăng Trong giai đoạn năm 2012-2014, doanh số CVTD của chi nhánh có sự tăng trưởng ổn định. Sự tăng trưởng này cho thấy nhu cầu vay vốn tiêu dùng của khách hàng trên địa bàn huyện ngày càng tăng, chứng tỏ CVTD đang phát triển và chất lượng CVTD của chi nhánh được khẳng định. Uy tín của ngân hàng đối với khách hàng ngày càng đƣợc khẳng định Là một ngân có uy tín hàng đầu trên địa bàn huyện, số lượng khách hàng tới ngân hàng vay vốn nói chung và vay vốn cho vay tiêu dùng nói riêng ngày càng tăng. Điều đó cho thấy, uy tín của ngân hàng đối với khách hàng ở địa bàn huyện Cẩm Khê ngày càng được khẳng định. Đa số khách hàng vay tiêu dùng hài lòng với dịch vụ của ngân hàng Theo báo cáo về kết quả điều tra mức độ hài lòng của khách hàng về dịch vụ cho vay tiêu dùng, thì có tới 91,06% khách hàng hài lòng với chất lượng dịch vụ của chi nhánh. Điều đó chứng tỏ, chi nhánh đã chú trọng tới phát triển kĩ năng mềm cho nhân viên, từ đó các hoạt động cho vay nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng sẽ ngày càng phát triển nhờ đội ngũ cán bộ công nhân viên nhiệt huyết với công việc. Phát triển CVTD đã mang lại hiệu quả kinh tế cho khách hàng, ngân hàng nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung Việc phát triển CVTD đã tạo điều kiện cho người tiêu dùng có đủ vốn để tiêu dùng, mua sắm các vật dụng cần thiết trong đời sống, từ đó kích thích sản xuất, nâng Thang Long University Library
  • 61. 49 cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ trong nền kinh tế. Đồng thời, chất lượng cuộc sống của người dân ngày một nâng cao, đời sống ổn định. 2.3.5.2. Hạn chế Bên cạnh những kết quả đã đạt được ở trên, CVTD của chi nhánh vẫn còn những hạn chế cần được khắc phục để CVTD phát triển cả về chiều sâu lẫn chiều rộng. Doanh số thu nợ còn thấp Doanh số thu nợ trong giai đoạn năm 2012-2014 có xu hướng giảm, điều này cho thấy công tác thu hồi nợ của chi nhánh đang có vấn đề từ đó gây ảnh hưởng tới quy trình cho vay cũng như chất lượng cho vay tiêu dùng dẫn đến cho vay tiêu dùng phát triển không bền vững. Công tác thu hồi nợ giảm là do tình hình kinh tế khó khăn tác động đến khả năng trả nợ của khách hàng, và chi nhánh còn tồn tại nhiều sai sót trong khâu thẩm định, giám sát khoản vay, kiểm tra tình hình trả nợ của các khách hàng của CBTD. Vòng quay vốn biến động Vòng quay vốn cho vay tiêu dùng của chi nhánh trong giai đoạn năm 2012-2014 lần lượt là 1,35 vòng, 1,39 vòng và 1,35 vòng, điều này cho thấy tốc độ quay vòng vốn của chi nhánh chưa tốt. Chi nhánh phải cân đối cơ cấu nguồn vốn sao cho tương xứng với cơ cấu cho vay để tránh được các rủi ro về thanh khoản. Dƣ nợ cho vay tiêu dùng còn chiếm tỷ trọng nhỏ Mặc dù, dư nợ cho vay tiêu dùng ngày càng tăng qua các năm nhưng vẫn còn thấp, chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng, cụ thể năm 2012 chiếm tỷ trọng là 23,54%, năm 2013 là 21,33%, và sang tới năm 2014 là 26,44%, từ những con số này cho thấy phần lớn dư nợ cho vay của chi nhánh huyện Cẩm Khê vẫn tập trung vào các đối tượng là các tổ chức, công ty và các doanh nghiệp. Hệ số thu nợ cho vay tiêu dùng thấp Trong giai đoạn năm 2012-2014, hệ số thu nợ cho vay tiêu dùng của chi nhánh huyện Cẩm Khê luôn nhỏ hơn một, chứng tỏ chất lượng cho vay tiêu dùng chưa tốt, phát triển cho vay tiêu dùng không bền vững. Tỷ lệ nợ quá hạn tăng Nợ quá hạn của chi nhánh trong giai đoạn năm 2012-2014 tăng nhanh và luôn trên mức quy định 5% về nợ quá hạn của NHNN. Việc nâng cao doanh số CVTD tuy quan trọng nhưng chi nhánh không thể lơ là công tác quản lý, kiểm soát cũng như thu hồi nợ. Nếu chi nhánh không có những biện pháp kiểm soát nợ cụ thể trong thời gian tới, tỷ lệ nợ quá hạn càng tăng, rủi ro trong CVTD càng nhiều dẫn đến khó phát triển CVTD.
  • 62. 50 Tỷ lệ nợ xấu tăng Tỷ lệ nợ quá hạn tăng kéo theo tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh tăng. Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay tiêu dùng của chi nhánh huyện Cẩm Khê trong giai đoạn năm 2012- 2014 đều lơn hơn tỷ lệ nợ xấu 3% theo quy định của NHNN. Tỷ lệ nợ xấu càng cao thì chất lượng CVTD càng kém, đồng thời cũng cho thấy CVTD kém phát triển. Quy mô dƣ nợ CVTD Mặc dù dư nợ cho vay tăng qua các năm, nhưng dư nợ CVTD lại chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ cho vay. Phần lớn tỷ trọng của dư nợ cho vay là các đối tượng doanh nghiệp, tổ chức kinh tế… Sản phẩm CVTD Các sản phẩm CVTD của chi nhánh chưa tạo được sự khác biệt so với các ngân hàng khác. Tuy các sản phẩm CVTD đã từng bước được cải thiện nhưng còn khá là hạn hẹp, một số sản phẩm còn chưa thực sự tối ưu và đem lại lợi ích cho khách hàng. về cơ cấu sản phẩm CVTD phân bố và phát triển không đồng đều, tập trung phần lớn vào các sản phẩm CVTD truyền thống như cho vay mua sắm, cho vay mua, sửa chữa nhà ở, cho vay mua phương tiện đi lại. Số lƣợng khách hàng đến vay vốn tiêu dùng còn chiếm tỷ trọng nhỏ. Trong năm 2014, khách hàng đến vay vốn tiêu dùng của chi nhánh chỉ chiếm 20,3% trong tổng số khách hàng tới vay vốn tại chi nhánh, cho thấy CVTD trên địa bàn huyện Cẩm Khê vẫn chưa được chú trọng và phát triển. 2.3.5.3. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế Nguyên nhân chủ quan Công tác kiểm soát các khoản vay còn lỏng lẻo Hầu hết công dân Việt Nam có thói quen sử dụng tiền mặt hơn là sử dụng thẻ để thanh toán, làm cho việc giám sát các khoản vay gặp nhiều khó khăn. Việc cập nhật thông tin về thu nhập cũng như kiểm tra thu nhập của khách hàng vay tiêu dùng để xác định khả năng trả nợ của khách hàng rất khó thực hiện. Vì vậy mà tạo ra lỗ hổng lớn trong việc kiểm soát nợ để ngăn chặn kịp thời nợ quá hạn và nợ xấu, nhằm giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Các chính sách cho vay tiêu dùng còn nhiều hạn chế CVTD tại chi nhánh trong giai đoạn năm 2012-2014 tuy có phát triển nhưng vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ là do ngân hàng vẫn ưu tiên cho vay đối với các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế. Nhiều quy định về CVTD còn bất cập, dẫn tới khách hàng chưa Thang Long University Library
  • 63. 51 tiếp cận được với vốn vay tiêu dùng. Ngoài ra, chính sách tín dụng thiên về thắt chặt để hạn chế rủi ro nên CVTD không có TSĐB chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ. Chất lượng nhân sự Nhiều CBTD chưa thực hiện đúng chức năng, trách nhiệm trong công tác thẩm định cho vay, xử lý nợ dẫn đến nợ xấu làm cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng gặp nhiều khó khăn. Nhiều cán bộ, nhân viên trẻ năng động, nhiệt tình trong việc nhưng kinh nghiệm chưa cao, nên gặp vấn đề trong việc xét duyệt hồ sơ vay vốn, vì vậy họ cần được tập huấn để học hỏi thêm kinh nghiệm từ những người đi trước. Khoa học công nghệ ứng dụng trong ngân hàng chƣa phát huy hết hiệu quả Tuy khoa học công nghệ đã được sử dụng trong ngân hàng, nhưng quy trình nghiệp vụ của cán bộ tín dụng còn nhiều hạn chế. Các công nghệ chưa được ứng dụng đồng bộ và hoàn thiện. Các phần mềm lưu trữ hồ sơ thông tin về khách hàng còn chưa tuận tiện, gây khó khăn trong việc tìm kiếm, kiểm tra. Chƣa có chiến lƣợc marketing cụ thể Chi nhánh huyện Cẩm Khê chưa có những chính sách quảng cáo, các hoạt động marketing cụ thể nhằm thu hút khách hàng vay vốn tiêu dùng, trong khi các ngân hàng khác đang rất chú trọng phát triển các chiến lược marketing, chăm sóc khách hàng như thực hiện các chiến dịch khuyến mại tặng một số tiền nhất định tùy thuộc vào giá trị các khoản vay hay tặng thẻ mua hàng liên kết của ngân hàng với các hệ thống siêu thị điện máy, siêu thị tiêu dùng… cho khách hàng, và có các hoạt động chăm sóc khách hàng như gửi thiệp chúc mừng vào các dịp lễ như 20/10, 8/3, ngày quốc tế lao động hay sinh nhật của khách hàng… Chƣa đẩy mạnh liên kết trong cho vay Để phát triển cho vay tiêu dùng thì việc liên kết đối với các đơn vị kinh doanh, hành chính sự nghiệp là một trong những yếu tố rất quan trọng để phát triển và nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng. Tuy nhiên, trên thực tế chi nhánh chưa thực sự chú trọng đến liên kết đối với những đối tượng trên để phát triển cho vay tiêu dùng. Quy trình cho vay tiêu dùng còn phức tạp Để giải ngân cho khách hàng vay vốn tiêu dùng, ngân hàng phải tiến hành qua nhiều bước từ nhận hồ sơ, thẩm định, quyết định cho vay, thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay, giải ngân cho đến thu nợ… Điều này làm mất rất nhiều thời gian của khách hàng để có thể hoàn thiện hồ sơ vay vốn theo yêu cầu của ngân hàng. Nếu thủ tục vay vốn đơn giản, thuận tiện thì trong một chu kỳ nhất định, ngân hàng sẽ thực hiện nhiều giao dịch với khách hàng hơn, làm tăng dư nợ cho vay tiêu dùng, từ đó CVTD sẽ phát triển.
  • 64. 52 Đối tƣợng cho vay Đối tượng CVTD của chi nhánh vẫn còn hạn hẹp, chi nhánh chỉ tập trung CVTD đối với các khách hàng cá nhân và hộ gia đình có thu nhập cao, và các khoản cho vay đa số là các khoản vay có TSĐB. Vì vậy mà có nhiều khách hàng không thể tiếp cận vốn vay. Nguyên nhân khách quan Môi trường kinh tế- chính trị Năm 2012, nền kinh tế bị khủng hoảng, đến năm 2013 nền kinh tế mới có dấu hiệu phục hồi, nhưng do dư âm của cuộc khủng hoảng nên lạm phát vẫn cao, các mặt hàng thiết yếu như gạo, nước, xăng, gas,… đồng loạt tăng giá, làm cho đời sống nhân gặp nhiều khó khăn. Thu nhập giảm người dân phải cắt giảm chi tiêu, và cũng mất đi khả năng trả nợ cho ngân hàng, vì vậy mà nợ xấu tăng cao, chất lượng CVTD giảm, việc phát triển CVTD bị chững lại. Chính phủ cũng đã có những chính sách để điều hành nền kinh tế, để nền kinh tế phục hồi và phát triển. Nhưng tình hình nền kinh tế vẫn chưa khả quan, phát triển chậm, người dân sẽ có xu hướng tiết kiệm nhiều hơn chi tiêu bởi thu nhập không ổn định. Dẫn đến quy mô CVTD bị thu hẹp. Môi trường văn hóa-xã hội Người dân Việt Nam có thói quen sử dụng tiền mặt trong tiêu dùng, mọi hoạt động thanh toán tại chợ, cửa hàng tiện lợi, siêu thị họ đều dùng tiền mặt dẫn đến CVTD tại chi nhánh khó phát triển. Hơn nữa, thói quen tiêu dùng của người dân Cẩm Khê là “mua đứt, bán đoạn”, họ không thích nợ nần hay trong tâm lý đi vay để tiêu dùng, điều này cũng làm ảnh hưởng tới phát triển CVTD của chi nhánh. Sự cạnh tranh trên thị trƣờng Các NHTM cũng như các tổ chức tín dụng hiện nay cũng đang bắt đầu chú trọng vào phát triển CVTD. Điều này khiến cho thị trường ngân hàng ngày càng cạnh tranh gay gắt. Hơn nữa, các NHTM khác rất chú trọng tới việc phát triển và nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng với nhiều loại sản phẩm cho vay tiêu dùng đa dạng, phong phú, với mức lãi suất cạnh tranh. Làm cho, việc phát triển CVTD của chi nhánh phải cạnh tranh gay gắt với các NHTM khác. Chất lƣợng thông tin khách hàng Chất lượng thông tin về khách hàng thấp, các khách hàng có nhu cầu vay vốn khó có thể chứng minh năng lực tài chính và khả năng trả nợ của mình nên chất lượng thẩm định các khoản vay bị hạn chế. Vì khách hàng của chi nhánh là khách hàng cá nhân và hộ gia đình nhỏ, lẻ nên thông tin về khách hàng khó có thể kiểm định được, Thang Long University Library
  • 65. 53 tính chính xác không cao bởi nó phụ thuộc hoàn toàn vào thông tin khách hàng cung cấp. Nguyên nhân từ phía khách hàng Khả năng tài chính Khi nền kinh tế gặp khủng hoảng, các doanh nghiệp trong nước có nguy cơ bị phá sản, lạm phát tăng cao, tỷ lệ thất nghiệp tăng, khả năng tài chính của người dân bị thu hẹp do có khả năng bị mất việc làm hoặc cắt giảm lương… Vì vậy mà việc mua sắm tiêu dùng sẽ khó có thể phát triển, đồng thời khả năng trả nợ đúng hạn cũng khó có thể thực hiện được. Nhiều người khách hàng chưa có giấy tờ chứng minh nguồn thu nhập Hiện nay nhiều khách hàng có nhiều nguồn thu nhập khác nhau từ lương, sản xuất kinh doanh, đầu tư…nhưng không có giấy tờ chứng minh nguồn thu nhập, trong khi ngân hàng khi cho vay đều yêu cầu khách hàng chứng minh về mặt tài chính, nhiều khách hàng thực sự có nhu cầu vay vốn nhưng không thể có giấy tờ chứng minh dẫn đến không thể tiếp cận được nguồn vốn vay. Đạo đức của khách hàng Việc cung cấp thông tin và chứng mình khả năng tài chính đều phụ thuộc vào đạo đức của khách hàng, bởi họ có thể xin dấu xác nhận của cơ quan với mức lương bị khai khống lên để có thể vay vốn từ ngân hàng được nhiều hơn, dẫn đến chất lượng CVTD bị giảm sút nghiêm trọng. Khách hàng có đạo đức tốt, thu nhập ổn định, trả nợ đầy đủ đúng hạn là yếu tố kích thích cho vay và nâng cao chất lượng CVTD của chi nhánh. Tuy nhiên cũng có nhiều trường hợp khách hàng lừa đảo, làm giả hồ sơ giấy tờ để chiếm dụng vốn của ngân hàng. Ngân hàng bị mất vốn, gặp rủi ro trong kinh doanh sẽ hạn chế cho vay, từ đó CVTD sẽ không thể phát triển.
  • 66. 54 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 Chương 2 của khóa luận đã trình bày một cách tổng quan về thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng tại NHNNo&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Cẩm Khê trong giai đoạn năm 2012-2014. Chương 2, khóa luận đi sâu vào phân tích, đánh giá thực trạng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh huyện Cẩm Khê thông qua việc phân tích tình doanh số cho vay tiêu dùng, tình hình doanh số thu nợ tiêu dùng, tình hình dư nợ tiêu dùng, các chỉ tiêu định lượng…, để từ đó trình bày những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế tại chi nhánh trong việc phát triển cho vay tiêu dùng. Từ những hạn chế, nguyên nhân ở chương 2 sẽ là cơ sở để đưa ra các giải pháp, đề cuất, kiến nghị trong chương tiếp theo của khóa luận nhằm phát triển cho vay tiêu dùng tại chi nhánh huyện Cẩm Khê trong giai đoạn tiếp theo. Thang Long University Library
  • 67. 55 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN CẨM KHÊ 3.1. Định hƣớng phát triển cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Cẩm Khê 3.1.1. Định hướng chung Agribank từ khi thành lập (26/3/1988) đến nay luôn khẳng định vai trò là Ngân hàng thương mại lớn nhất, giữ vai trò chủ đạo, trụ cột đối với nền kinh tế đất nước, đặc biệt đối với nông nghiệp, nông dân, nông thôn; thực hiện sứ mệnh quan trọng dẫn dắt thị trường; đi đầu trong việc nghiêm túc chấp hành và thực thi các chính sách của Đảng, Nhà nước, sự chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về chính sách tiền tệ, đầu tư vốn cho nền kinh tế. Agribank là ngân hàng lớn nhất, dẫn đầu trong hệ thống ngân hàng Việt Nam về vốn, tài sản, nguồn nhân lực, màng lưới hoạt động, số lượng khách hàng. Đến 31/7/2015, Agribank có tổng tài sản 797.959.371 tỷ đồng; vốn điều lệ 29.605 tỷ đồng; tổng nguồn vốn 742.473 tỷ đồng; tổng dư nợ 607.242 tỷ đồng; đội ngũ cán bộ nhân viên gần 40.000 người; gần 2.300 chi nhánh và phòng giao dịch, chi nhánh Campuchia; quan hệ đại lý với trên 1.000 ngân hàng tại gần 100 quốc gia và vùng lãnh thổ; được hàng triệu khách hàng tin tưởng lựa chọn… Agribank cũng là ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam tiếp nhận và triển khai các dự án nước ngoài, đặc biệt là các dự án của Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), Cơ quan phát triển Pháp (AFD), Ngân hàng Đầu tư châu u (EIB)… Agribank đảm nhận vai trò Chủ tịch Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Nông thôn châu Á- Thái Bình Dương (APRACA) nhiệm kỳ 2008 - 2010. Trong những năm gần đây, Agribank còn được biết đến với hình ảnh của một ngân hàng hàng đầu cung cấp các sản phẩm dịch vụ tiện ích, hiện đại. Bước vào giai đoạn mới hội nhập sâu hơn, toàn diện hơn, nhưng đồng thời cũng phải đối mặt nhiều hơn với cạnh tranh, thách thức sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) ngày 07/11/2006, cam kết mở cửa hoàn toàn thị trường tài chính - ngân hàng vào năm 2011, Agribank xác định kiên trì mục tiêu và định hướng phát triển theo hướng Tập đoàn tài chính - ngân hàng mạnh, hiện đại có uy tín trong nước, vươn tầm ảnh hưởng ra thị trường tài chính khu vực và thế giới. Những năm tiếp theo, Agribank xác định mục tiêu chung là tiếp tục giữ vững, phát huy vai trò ngân hàng thương mại hàng đầu, trụ cột trong đầu tư vốn cho nền kinh tế đất nước, chủ lực trên thị trường tài chính, tiền tệ ở nông thôn, kiên trì bám trụ mục
  • 68. 56 tiêu hoạt động cho “Tam nông”. Tập trung toàn hệ thống và bằng mọi giải pháp để huy động tối đa nguồn vốn trong và ngoài nước. Duy trì tăng trưởng tín dụng ở mức hợp lý. Ưu tiên đầu tư cho “Tam nông”, trước tiên là các hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp, các doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm đáp ứng được yêu cầu chuyển dịch cơ cấu đầu tư cho sản xuất nông nghiệp, nông thôn, tăng tỷ lệ dư nợ cho lĩnh vực này đạt trên 75,2%/tổng dư nợ. Để tiếp tục giữ vững vị trí là ngân hàng hàng đầu cung cấp sản phẩm dịch vụ tiện ích, hiện đại có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của đông đảo khách hàng, đồng thời tăng nguồn thu ngoài tín dụng, Agribank không ngừng tập trung đổi mới, phát triển mạnh công nghệ ngân hàng theo hướng hiện đại hóa... (Nguồn Website Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam) Để đạt được các mục tiêu đã đề ra, NHNNo&PTNT Việt Nam đã tập trung triển khai các nhiệm vụ sau: Về hoạt động dịch vụ Hiện nay, Chi nhánh đã có số lượng khách hàng tương đối lớn, có tiềm năng phát triển và có danh mục sản phẩm dịch vụ đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Tuy nhiên trước yêu cầu hội nhập, cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM và các TCTD trên địa bàn tỉnh thì Chi nhánh NHNNo&PTNT huyện Cẩm Khê cần tiếp tục tìm kiếm các nhóm khách hàng tiềm năng mới, nghiên cứu và triển khai các sản phẩm dịch vụ mới, mang tính đột phá và đón đầu để đáp ứng các yêu cầu của các nhóm khách hàng mục tiêu, thúc đẩy việc mở rộng quy mô hoạt động. Bên cạnh, đó hoạt động chăm sóc khách hàng đăc biệt là khách hàng truyền thống tiếp tục quan tâm và chú trọng hơn nữa. Phát triển đa dạng các dịch vụ ngân hàng thu phí kết hợp với các dịch vụ đi kèm không thu phí, xác định nhóm dịch vụ mũi nhọn để tập trung đầu tư phát triển. Về nguồn nhân lực Tiêu chuẩn hóa nguồn lực nhân lực, tăng cường công tác đào tạo nâng cao năng lực trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên trong Chi nhánh. Hoàn thiện cơ chế sử dụng và cơ chế trả lương cho người lao động. Xây dựng đội ngũ cán bộ có năng lực và chuyên nghiệp vụ giỏi, có phẩm chất đạo đức tốt. Về cơ sở vất chất, công nghệ ngân hàng Coi ứng dụng công nghệ thông tin là yếu tố then chố và hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh phát triển. Từng bước hoàn thiện và xây dựng hệ thống công nghệ thông tin đồng bộ, hiện đại, an toàn, có tính Thống nhất - Tích hợp - Ổn định cao. Thang Long University Library
  • 69. 57 Tăng cường cơ sở vật chất, mở rộng trụ sở giao dịch, phấn đấu trở thành một Chi nhánh ngân hàng thương mại hàng đầu trên địa bàn. Về hoạt động quản trị rủi ro. Đi kèm với hoạt động kinh doanh và đầu tư thì Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Cẩm Khê cần tiếp tục chú trọng, nâng cao khả năng quản rủi ro, đảm bảo tuân thủ chặt chẽ các quy định của Ngân hàng nhà nước, NHNNo&PTNT tỉnh Phú Thọ. Từng bước áp dụng các chuẩn mực quốc tế trong các lĩnh vực quản trị rủi ro trong ngân hàng. Tăng cường, củng cố và hoàn thiện công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ, khắc phục những tồn tại. Chống tệ tham nhũng, ngăn chặn những hành vi lợi dụng chức quyền tham ô để hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro và tổn thất cho Chi nhánh. Giảm thiểu tỷ lệ nợ quá hạn dưới mức 5%, nợ xấu dưới mức 3% theo quy định hiện hàng của NHNN. 3.1.2. Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng Hiện nay, phát triển CVTD ngày càng được chú trọng, bởi CVTD đang có các điều kiện thuận lợi về kinh tế, chính trị, xã hội và công nghệ để phát triển, hơn nữa nhu cầu của người dân về tiêu dùng ngày một lớn, chính vì vậy việc phát triển cho vay tiêu dùng trong thời gian gần đây được các NHTM chú trọng đầu tư. Để CVTD ngày càng phát triển, chi nhánh cần có các chiến lược cụ thể: Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ CVTD bằng cách liên tục phát triển và hoàn thiện chất lượng của các sản phẩm truyền thống, cũng như tiến hành nghiên cứu, phát triển các sản phẩm CVTD mới có những ưu điểm, sự khác biệt so với các sản phẩm cũ. Phát triển các sản phẩm CVTD phù hợp và thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng. Tăng cƣờng công tác thẩm định tín dụng quản lý rủi ro, có biện pháp hữu hiệu để có thể thu hồi nợ, giảm tỷ lệ nợ xấu. Thực hiện tốt các chính sách khách hàng như gửi thư chúc mừng nhân dịp sinh nhật, các ngày lễ lớn trong năm, ưu đãi lãi suất với các khách hàng có quan hệ tín dụng thường xuyên và tốt với ngân hàng. Tích cực triển khai các hoạt động marketing để quảng bá sản phẩm CVTD như phát tờ rơi, treo các banner, áp phích… để khách hàng có thể nắm rõ thông tin về các chính sách CVTD cũng như các hoạt động tri ân khách hàng của ngân hàng. Đầu tƣ và ứng dụng công nghệ vào quy trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng, việc áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật trong các nghiệp vụ của ngân hàng sẽ giúp ngân hàng tiết kiệm được thời gian, chi phí, công sức.
  • 70. 58 Đào tạo và nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, đảm bảo đáp ứng được yêu cầu về chuyên môn, đạo đức, lối sống, kỹ năng giao tiếp cũng như sử dụng thành thạo các thiết bị máy móc, công nghệ hiện đại được ứng dụng trong ngân hàng. Phát triển cho vay tiêu dùng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, có nghĩa là cùng với việc mở rộng quy CVTD, tăng doanh số CVTD phải kết hợp với việc nâng cao chất lượng CVTD. 3.2. Một số giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Cẩm Khê 3.2.1. Đơn giản thủ tục hành chính Hồ sơ vay vốn là cơ sở pháp lý của các khoản vay, một bộ hồ sơ càng đầy đủ, càng chi tiết thì độ chính xác càng cao. Song, để có bộ hồ sơ hợp lệ, phù hợp với mọi đối tượng khách hàng vay quả là không dễ. Đối với những người ở các xã gần chi nhánh ngân hàng, khu trung tâm thì việc tìm hiểu và hoàn thành bộ hồ sơ vay vốn khi có nhu cầu vay, đủ điều kiện vay là tương đối dễ dàng. Nhưng đối với người dân ở một số vùng xa trung tâm là khó khăn. Vậy, để thuận tiện cho khách hàng cũng như giúp cho cán bộ tín dụng quản lý có hiệu quả hơn ngân hàng nên có biện pháp khắc phục như: Lấy tổ vay vốn làm nền tảng trên cơ sở đó thẩm định CVTD. Vì họ là những người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng họ năm bắt được nhu cầu cũng như tình hình tài chính của khách hàng. Do đó việc khuyến khích vay vốn tiêu dùng cũng như đôn đốc thu nợ đối với các thành viên trong tổ dễ dàng hơn cho CBTD. Để thực hiện tốt hình thức này, ngân hàng cần nâng cao trình độ của tổ vay vốn bằng cách nâng mức hoa hồng phí cho tổ trưởng tương xứng với trách nhiệm và công sức họ bỏ ra. Động viên khen thưởng kịp thời để các tổ trưởng không ngừng nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công việc. Khi có những quy định mới cán bộ tín dụng cần phổ biến kịp thời cho tổ trưởng để xử lý phù hợp kịp thời, còn đối với những tổ trưởng tổ vay vốn có sai phạm cần xử lý nghiêm khắc. 3.2.2. Tăng cường công tác kiểm tra trước trong và sau khi cho vay 3.2.2.1. Đội ngũ cán bộ tín dụng và cán bộ thẩm định Sau khi cho vay, cán bộ tín dụng phải thường xuyên kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay tiêu dùng của khách hàng. Hàng tháng mỗi cán bộ tín dụng phải kiểm tra số khách hàng vay có bảo đảm bằng tài sản, số khách hàng vay không có bảo đảm bằng tài sản của những món cho vay tháng trước liền kề. 3.2.2.2. Đối với trưởng, phó phòng nghiệp vụ Phải coi trọng công tác kiểm tra, tự kiểm tra theo chuyên đề. Thường xuyên đi cơ sở để nắm bắt những tồn tại trong công tác tín dụng để có biện pháp cụ thể phù hợp, Thang Long University Library
  • 71. 59 giải quyết những tồn tại kịp thời. Hàng quý tổ chức cho cán bộ trong phòng kiểm tra chéo nhằm đảm bảo chất lượng tín dụng. 3.2.2.3. Đối với ban lãnh đạo của chi nhánh Giám đốc, phó giám đốc hàng tháng giành thời gian đi cơ sở để kiểm tra những việc làm của cán bộ ở cơ sở, tiếp xúc với khách hàng để nắm tình hình về nhu cầu vốn, sử dụng vốn,…Từ đó có biện pháp kịp thời giải quyết tồn tại ở cơ sở. Lựa chọn khách hàng vay vốn, đôn đốc khách hàng trả gốc, lãi đúng hạn, xử lý nợ xấu và xử lý tài sản đảm bảo. 3.2.2.4. Đối với cán bộ kiểm tra kiểm toán nội bộ Chủ động xây dựng chương trình kiểm tra, tham mưu cho ban giám đốc chỉ đạo triển khai kế hoạch kiểm tra, giám sát công tác CVTD. Phối hợp với chuyên đề để thực hiện kiểm tra hồ sơ và kiểm tra trực tiếp khách hàng vay vốn. Tổng hợp những tồn tại để cán bộ tín dụng chỉnh sửa. Đề nghị xử lý nghiêm khắc các tập thể cá nhân có sai phạm. 3.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Đội ngũ cán bộ công nhân viên trong ngân hàng là một mắt xích không thể thiếu trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Họ được ví như bộ mặt của Ngân hàng vì họ trực tiếp giao dịch với khách hàng, quản lý hồ sơ khách hàng, giải đáp thắc mắc cho khách hàng... Do đó cán bộ công nhân viên không chỉ là những người có trình độ, nghiệp vụ tốt mà còn là những người phải có kỹ năng giao tiếp. Để có đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ nhà quản trị cần thực hiện các giải pháp như: Phải coi công tác đào tạo cán bộ là một trong những nền tảng trong chiến lược phát triển của Ngân hàng. Vì vậy phải đầu tư thích đáng cho công tác đào tạo cán bộ, xây dựng kế hoạch đào tạo ngay từ khi mới được tuyển dụng, chú trọng đào tạo cả chuyên môn và đạo đức. Thực hiện đánh giá, nhận xét, kiểm tra sát hạch định kỳ nhằm đánh giá trình độ của cán bộ trẻ để có kế hoạch bồi dưỡng trước mắt và lâu dài. Gắn việc đào tạo với bố trí và sử dụng đúng người, đúng việc, tạo động lực khuyến khích người lao động. Việc bố trí cán bộ nên thực hiện theo các phương thức sau: Thực hiện quy chế trả lương theo hiệu quả công việc đạt được nhằm khuyến khích cán bộ công nhân viên nói chung. Thực hiện cơ chế tài chính thông thoáng nhằm thu hút và giữ được nhân tài.
  • 72. 60 Tăng cường vai trò của đảng, đoàn thanh niên, công đoàn trong việc phát động thi đua làm việc có năng suất, hiệu quả hơn, khai thác tính sáng tạo, năng động, hạn chế tâm lý thoả mãn thực tại. Từng bước tạo lập " Văn hoá doanh nghiệp" phong cách làm việc năng động, tự tin, lịch thiệp. Mọi cán bộ đều có lòng tự hào về ngân hàng mình là ngân hàng tốt nhất trên địa bàn, coi ngân hàng như ngôi nhà chung để vun đắp và có trách nhiệm với nó. Khi đó mỗi cán bộ tự bản thân hoàn thiện mình làm việc và phấn đấu tốt hơn. 3.2.4. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng Trong công tác cho vay tiêu dùng cán bộ tín dụng cần áp dụng tốt các kỹ thuật phân tích tín dụng, trong đó có nguyên tắc 6C, đó là: đặc tính tư cách cho vay (Character); năng lực của người vay (Capacity); thu nhập của người vay (Cash); đảm bảo tiền vay (Collateral); Các điều kiện khác (Conditions); kiểm soát (Control). Trước một đề nghị xin vay vốn tiêu dùng của khách hàng, câu hỏi đầu tiên của cán bộ thẩm định là: khách hàng này như thế nào? Có đủ độ tin cậy để “chọn mặt gửi vàng” không? Để đưa ra được quyết định cho vay nhanh chóng có độ tin cậy cao hơn nhằm nâng cao chất lượng tín dụng thì cần thực hiện một số giải pháp sau: Thu thập thông tin đầu vào (Thông tin tín dụng: thông tin khách hàng và các thông tin tài chính tiền tệ; thông tin kinh tế - xã hội) phải đầy đủ, chính xác, kịp thời, phục vụ cho công tác thẩm định tín dụng, đó là cơ sở phân tích để Ngân hàng có được quyết định cho vay đúng, dự báo những rủi ro tiềm ẩn trong khoản vay. Những thông tin này có thể khai thác từ nhiều nguồn như: nguồn thông tin tín dụng tại chi nhánh từ những lần vay trước, từ chính quyền địa phương (trưởng khu hành chính xã, thị trấn) nơi mình phụ trách địa bàn. Thẩm định khách hàng: Ngân hàng cần tổ chức tốt công tác khảo sát, kiểm tra trực tiếp tình hình thu nhập thực tế của khách hàng. Đây là công việc mang tính chất bắt buộc, là một nguyên tắc không thể thiếu trong quá trình thẩm định, nó thể hiện quan điểm “trăm nghe không bằng một thấy”. Thẩm định chặt chẽ hồ sơ pháp lý của khách hàng khi vay vốn tiêu dùng: cán bộ tín dụng trực tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng, kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của hồ sơ, sẽ bảo vệ quyền lợi cho khách hàng và ngân hàng, tránh được những rủi ro nếu có tranh chấp xảy ra. 3.2.5. Phát triển đối tượng cho vay tiêu dùng Hiện nay đối tượng khách hàng vay tiêu dùng mà chi nhánh đang phục vụ là các cá nhân, hộ gia đình có thu nhập ổn định thuộc tầng lớp cán bộ công nhân viên chức, có tài sản thế chấp, vay vốn tiêu dùng để phục vụ cho nhu cầu cuộc sống hàng ngày. Thang Long University Library
  • 73. 61 Đối với những đối tượng này, chi nhánh cần có những chính sách ưu đãi để thu hút và giữ chân họ để họ trung thành với chi nhánh và sử dụng thêm nhiều dịch vụ khác của chi nhánh. Khách hàng vay tiêu dùng mục tiêu của chi nhánh là những người có thu nhập ổn định, có khả năng tài chính đủ mạnh, tuy nhiên, hiện nay chi nhánh mới chỉ thực hiện giao dịch đối các đối tượng khách hàng như cán bộ công nhân viên chức nhà nước, giáo viên,... nhưng họ chỉ là một bộ phận nhỏ trong nền kinh tế. Trong khi đó, các công nhân tại các nhà máy, xí nghiệp tư nhân trên địa bàn vừa có thu nhập ổn định lại vừa có nhu cầu vay vốn tiêu dùng thì chi nhánh lại chưa chú trọng tới. Họ chính là các khách hàng tiềm năng để chi nhánh phát triển CVTD. 3.2.6. Tài sản đảm bảo tiền vay Các khoản đảm bảo tiền vay là nguồn thu nợ dự phòng trong trường hợp chi nhánh không thu hồi được nợ. Nội dung kiểm tra, thẩm định là các hồ sơ pháp lý, giấy tờ sở hữu hợp pháp các tài sản cầm cố, thế chấp, bảo lãnh và các cơ sở định giá theo quy định hiện hành. Để đảm bảo và hạn chế rủi ro, chi nhánh cần cử CBTD đi thu thập thông tin xác thực để có thể đánh giá khách hàng, tránh tình trạng lừa gạt gây tổn thất cho ngân hàng. Hơn nữa, chi nhánh cần thu thập thêm thông tin về thực trạng đang diễn ra trong ngành nghề, lĩnh vực mà khách hàng đang công tác để có thể dự báo ảnh hưởng của môi trường kinh tế - xã hội đến khả năng tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng. Ngoài ra, việc chủ động tìm kiếm khách hàng, chọn lọc khách hàng, cung cấp cho họ các thông tin về TSĐB và xử lý TSĐB sẽ hạn chế được rủi ro trong thẩm định, đảm bảo khả năng trả nợ đầy đủ, đúng hạn của khách hàng cũng như chất lượng CVTD được nâng cao, CVTD phát triển. 3.2.7. Tăng cường hoạt động marketing Để khắc phục được tình trạng khách hàng không biết đến hình thức CVTD của ngân hàng, để phát triển cho vay nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng, chi nhánh cần lập ra một tổ chuyên trách về xây dựng và thực hiện các chiến lược marketing. Việc lập ra một tổ chuyên trách về marketing sẽ giúp ngân hàng dễ dàng hơn trong việc nghiên cứu thị trường. Bộ phận marketing sẽ phối hợp với các ban ngành khác để sử dụng một cách mềm dẻo, linh hoạt các chiến lược marketing nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng về vay vốn tiêu dùng. Thông qua các chiến dịch marketing, các chính sách cho vay, các sản phẩm dịch vụ mới, các chương trình ưu đãi, sẽ được khách hàng biết đến dễ dàng hơn, từ đó việc phát triển CVTD sẽ thuận tiện hơn.
  • 74. 62 Ngoài ra, chi nhánh cũng có thể tiếp thị trực tiếp thông qua các khách hàng truyền thống bằng cách thực hiện tốt công tác chăm sóc khách hàng, xây dựng niềm tin, uy tín của ngân hàng trong mắt khách hàng, thì việc CVTD phát triển là tất yếu. 3.2.8. Liên kết với các đơn vị để cho vay tiêu dùng Để hoạt động cho vay tiêu dùng thực sự phát triển mạnh, chi nhánh huyện Cẩm Khê nên liên kết đối với các đơn vị cung cấp hàng hóa dịch vụ như các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, trường học, siêu thị, bệnh viện...để phát triển cho vay tiêu dùng, trường hợp khách hàng có nhu cầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ nếu thiếu tiền thì những đơn vị này giới thiệu cho chi nhánh huyện Cẩm Khê để thẩm định cho vay số tiền khách hàng còn thiếu, chi nhánh chuyển số tiền vay trực tiếp cho đơn vị cung ứng hàng hóa và dịch vụ sau khi khách hàng hoàn tất bộ hồ sơ cho vay. Như vậy thì chi nhánh sẽ phát triển được dư nợ cho vay tiêu dùng, đảm bảo khách hàng sử dụng đúng mục đích, các doanh nghiệp thì có thể bán được hàng hóa dịch vụ, còn đối với khách hàng thì vẫn có thể mua được hàng hóa dịch vụ khi chưa đủ tiền thanh toán. Bên cạnh đó, chi nhánh cần tăng cường hợp tác với các cơ quan, đơn vị có tiềm năng để phát triển cho vay tiêu dùng bằng hình thức xác nhận thu nhập và cam kết trích thu nhập hàng tháng của người lao động trả nợ vay cho ngân hàng. 3.2.9. Chính sách khen thưởng, xử phạt Để cho vay tiêu dùng phát triển mạnh trong giai đoạn tới, chi nhánh cần có các chính sách khen thưởng, xử phạt rõ ràng đối với các cán bộ tín dụng làm sai trong quá trình cho vay tiêu dùng. Đối với các cán bộ tín dụng thực hiện đúng với chức năng, nhiệm vụ được giao, chi nhánh nên có chính sách đãi ngộ, tăng lương, thưởng vào các dịp lễ tết, nhằm khích lệ tinh thần làm việc của họ. Còn đối với các cán bộ tín dụng không làm tròn bổn phận, trách nhiệm, chi nhánh nên có các mức xử phạt khác nhau, các lỗi nhẹ thì trừ lương, nặng thì xử lý theo luật dân sự. Với các chính sách khen thưởng, xử phạt minh bạch, rõ ràng sẽ giúp cho CVTD ngày càng phát triển. 3.3. Một số kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ Chính phủ cần thực hiện các biện pháp nhằm ổn định môi trường kinh tế vĩ mô, xác định rõ chiến lược phát triển kinh tế, có chính sách chuyển đổi cơ cấu kinh tế hợp lý để ổn định thị trường, giá cả. Điều này sẽ làm cho nền kinh tế phát triển, nâng cao thu nhập của người dân, mức sống của họ được cải thiện, từ đó thúc đẩy nhu cầu vay tiêu dùng của người dân. Mặt khác, khi nền kinh tế ổn định, các doanh nghiệp sẽ yên tâm đẩy mạnh sản xuất tạo ra nhiều hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của toàn xã hội. Thang Long University Library
  • 75. 63 Khi ban hành các văn bản pháp luật cần có các cuộc hội thảo giữa Chính phủ và hệ thống các NHTM, TCTD nhằm xây dựng một môi trường pháp lý ổn định, rõ ràng, chặt chẽ để các ngân hàng yên tâm phát triển CVTD. 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước NHNN cần nâng cao chất lượng quản lý, vai trò định hướng và tư vấn trong CVTD cho các NHTM. NHNN cần xây dựng sự liên kết thống nhất giữa các TCTD về công nghệ ngân hàng, tạo điều kiện cho khách hàng trong việc thanh toán, đặc biệt là thanh toán bằng các loại thẻ. Hơn nữa, NHNN cần hoàn thiện cơ chế cho vay, đảm bảo tiền vay nhằm đảm bảo quyền lợi cho cả NHTM và khách hàng vay vốn tiêu dùng. NHNN cần hoàn thiện các văn bản pháp lý của CVTD, tránh sự chồng chéo, thiếu đồng bộ như quy định và các mức lãi suất, quy định về đảo nợ. Xây dựng hệ thống giám sát rủi ro trong CVTD. Thực hiện các biện pháp điều chỉnh chính sách tiền tệ để ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tăng cường công tác thanh tra, quản lý, kiểm soát CVTD dưới nhiều hình thức để kịp thời phát hiện và ngăn chặn những hành vi sai phạm trong CVTD. 3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Thanh tra ở một số chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam còn hoạt động một cách thụ động theo kiểu xử lý vụ việc đã phát sinh, ít có khả năng ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro và vi phạm. Mô hình tổ chức của thanh tra ngân hàng còn nhiều bất cập, dẫn đến các sai phạm về cho vay tiêu dùng có nguy cơ đe dọa sự an toàn của cả hệ thống. Do vậy, NHNNo&PTNT Việt Nam cần có biện pháp quản lý tốt tổ chức thanh tra để ngăn chặn ngay từ đầu những rủi ro trong CVTD của ngân hàng. Thành lập các tổ chức bảo hiểm tín dụng nhằm phân tán rủi ro trong hoạt động CVTD của ngân hàng. Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ cho vay tiêu dùng. Trong giai đoạn trước mắt, ngân hàng khó có thể cạnh tranh bằng công cụ lãi suất, thì ngân hàng càng phải chú trọng đến phát triển các sản phẩm, dịch vụ CVTD. Ngân hàng phải xây dựng một chiến lược phát triển sản phẩm CVTD mới, phù hợp trong từng thời kỳ, nghiên cứu lợi thế và bất lợi của từng sản phẩm CVTD, giúp cho công tác điều hành kinh doanh, quản lý nguồn vốn, quản lý rủi ro, hệ thống thanh toán liên hàng, hệ thống giao dịch điện tử… Đảm bảo dịch vụ được cung cấp nhanh chóng, chính xác, an toàn, đem lại lợi ích cho cả ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế.  Đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ, các đối tượng khách hàng để phân tán rủi ro, bù trừ giữa kết quả của các khoản vay, hạn chế tổn thất có thể xảy ra. Ngân
  • 76. 64 hàng nên cung cấp trên thị trường theo hướng nâng cao chất lượng dịch vụ truyền thống, phát triển các sản phẩm CVTD mới:  Đối với các sản phẩm CVTD truyền thống (như cho vay thấu chi,cho vay mua nhà, sửa chữa nhà ở …) đây là yếu tố nền tảng không chỉ có ý nghĩa duy trì khách hàng cũ, thu hút khách hàng mới, mà còn tạo ra thu nhập lớn nhất cho ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng cần phải duy trì và nâng cao chất lượng theo hướng: phân loại nợ dựa trên cơ sở rủi ro và trích dự phòng rủi ro theo các chuẩn mực quốc tế để nâng cao uy tín của ngân hàng.  Đối với các sản phẩm CVTD mới như cho vay mua sắm tiêu dùng, cho vay chứng minh tài chính, vay du lịch… ngân hàng cần phải nâng cao năng lực marketing, giúp các khách hàng vay vốn tiêu dùng hiểu biết, tiếp cận và sử dụng có hiệu quả các dịch ngân hàng; nâng cao tiện ích của các dịch vụ ngân hàng; sử dụng linh hoạt công cụ phòng chống rủi ro gắn với các đảm bảo an toàn trong kinh doanh ngân hàng.  Bên cạnh đó, ngân hàng cần nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ của mình, chẳng hạn như: đăng ký vay online, đặt lịch hẹn online, hỗ trợ trực tuyến, dịch vụ cho vay trực tuyến, giảm hồ sơ thủ tục giấy tờ…nếu NHNNo& PTNT Việt Nam phát triển được các tiện ích như trên thì khách hàng vay chỉ cần chiếc máy tính hoặc điện thoại di động được kết nối Internet đã có thể truy cập vào các website của ngân hàng để giao dịch, khách hàng có thể không cần đến trụ sở ngân hàng giao dịch, từ đó giảm thiểu thời gian đi lại cho khách hàng. Chú trọng xây dựng chiến lƣợc phát triển công nghệ trong ngân hàng. Tăng cường đầu tư, phát triển hệ thống các kênh giao dịch và thanh toán mà Ngân hàng đã triển khai: ATM, Mobile Banking, Home Banking …đảm bảo cho khách hàng vay tiêu dùng có thể thực hiện hầu hết các giao dịch, từ việc tra cứu thông tin đến kiểm tra nhật ký tài khoản, đăng ký sử dụng dịch mới, thanh toán các giao dịch liên quan đến thẻ, đồng thời hệ thống giao dịch này phải được xây dựng trên cơ sở bảo mật, an toàn. Phát triển hạ tầng kỹ thuật, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tiên tiến để nhanh chóng tiếp cận với công nghệ hiện đại, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của khách hàng vay tiêu dùng, đồng thời sớm xây dựng hệ thống dự phòng dữ liệu, hoàn thiện hệ thống an ninh mạng và từng bước áp dụng các chuẩn mực quốc tế trong hoạt động ngân hàng. Để đầu tư cho công nghệ mới thì kinh phí đầu tư không phải nhỏ. Vì vậy ngân hàng nên thường xuyên tích lũy vốn, hình thành quỹ đầu tư và phát triển công nghệ Thang Long University Library
  • 77. 65 ngân hàng. Việc đầu tư vào các máy móc thiết bị hiện đại phải thực hiện đồng bộ và chắc chắn sẽ phát triển CVTD Hỗ trợ kinh phí cho các chi nhánh trong công tác bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ, đồng thời cung cấp đầy đủ các tư liệu, văn bản quy định, quy chế hướng dẫn về nghiệp vụ chuyên môn và các quy định khác liên quan. Tổ chức đợt thi nghiệp vụ giỏi để khuyến khích động viên cán bộ không ngừng học hỏi nâng cao nghiệp vụ và nhận thức xã hội. Đầu tƣ vào hoạt động marketing ở mỗi chi nhánh nhiều hơn, hỗ trợ các chi nhánh thành lập phòng marketing, tăng chi phí cho khâu quảng cáo và chăm sóc khách hàng. Tăng cường đầu tư vào hoạt động marketing có tầm quan trọng rất lớn đối với chi nhánh huyện Cẩm Khê trong việc phát triển CVTD cũng như các hoạt động cho vay khác, giúp chi nhánh chủ động thực hiện chiến lược phát triển các sản phẩm bán lẻ. Cần chú trọng cải tiến công nghệ trong ngân hàng, tiếp tục triển khai công tác hiện đại hóa ngân hàng, tiếp cận với công nghệ hiện đại ở trong và ngoài nước nhằm đa dạng hóa hình thức CVTD, nâng cao chất lượng CVTD, phát triển CVTD và năng lực cạnh tranh trong toàn hệ thống. Áp dụng linh hoạt hình thức đảm bảo tiền vay. Đảm bảo tiền vay đang là một trong những rào cản đối với phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng trong thời gian qua. Để có thể phát triển cho vay tiêu dùng, đồng thời giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng, NHNN & PTNT Việt Nam cần áp dụng linh hoạt hình thức đảm bảo tiền vay, chẳng hạn trên cở xếp hạng tín dụng nội bộ, những khách hàng xếp hạng AAA, AA, A thì ngân hàng có thể cho vay có đảm bảo một phần hoặc cho vay không có đảm bảo bằng tài sản; đối với những khách hàng xếp loại BBB, BB và B có thể cho vay không có đảm bảo một phần hoặc tài sản đảm bảo hình thành trong tương lai và các đối tượng còn lại thì bắt buộc phải có tài sản đảm bảo. Bên cạnh việc nhận thế chấp tài sản là bất động sản và số dư tiền gửi như hiện nay, NHNN & PTNT Việt Nam cần mở rộng nhận các loại tài sản khác như: ô tô, xe gắn máy, trái phiếu, cổ phiếu… làm tài sản đảm bảo tiền vay.
  • 78. 66 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 Chương 3 của khóa luận đã nêu lên định hướng phát triển các hoạt động kinh doanh của NHNNo&PTNT Việt Nam nói chung và NHNNo&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Cẩm Khê nói riêng trong giai đoạn tiếp theo. Để từ đó, cũng nêu lên những định hướng để phát triển cho vay tiêu dùng, đồng thời đưa ra các biện pháp cũng như kiến nghị để chi nhánh huyện Cẩm Khê phát triển cho vay tiêu dùng ngày một tốt hơn. Cụ thể là các biện pháp như: tăng cường hoạt động marketing, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, hoàn thiện công nghệ ngân hàng, phát triển các sản phẩm cho vay tiêu dùng. Thang Long University Library
  • 79. KẾT LUẬN Đất nước đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm phát triển kinh tế, xã hội, đổi mới đất nước, cùng với sự phát triển đó ngân hàng thương mại cũng đang nỗ lực từng bước để không ngừng vươn lên. Các ngân hàng thương mại luôn cố gắng hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao, không ngừng vận động đổi mới, cải tiến các sản phẩm dịch vụ cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng một cách tốt nhất, góp phần thúc đẩy sản xuất, tiêu thụ hàng hóa làm cho kinh tế đất nước ngày càng phát triển. Xã hội phát triển, mức sống của người dân ngày càng được nâng cao, song phần lớn thì thu nhập của họ chưa đủ để đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng thiết yếu trong cuộc sống hàng ngày. Nhận thức được thực trạng đó NHNNo&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Cẩm Khê đã có những giải pháp nhằm phát triển cho vay tiêu dùng để giải quyết nhu cầu vay vốn tiêu dùng của khách hàng. Phát triển cho vay tiêu dùng là một xu hướng tất yếu của các ngân hàng thương mại hiện nay, do những lợi ích từ việc phát triển cho vay tiêu dùng đem lại. Phát triển cho vay tiêu dùng sẽ kích thích sản xuất góp phần thúc đẩy kinh tế, xã hội phát triển, ổn định trật tự an ninh xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư, khiến họ “an cư lập nghiệp”. Phát triển CVTD đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh huyện Cẩm Khê, chi nhánh luôn hướng tới mục tiêu trở thành một trong những ngân hàng uy tín trong việc cung cấp các sản phẩm CVTD. Trong giai đoạn năm 2012- 2014, dưới sự lãnh đạo của Ban giám đốc chi nhánh, việc phát triển CVTD tại chi nhánh đã đạt được những thành tựu đáng kể. Song, trong môi trường cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thương mại hiện nay để có thể phát triển cho vay tiêu dùng một cách an toàn, hiệu quả là một bài toán khó đối với chi nhánh nhưng giải quyết bài toán khó này thì chi nhánh vẫn có đủ khả năng. Phát triển CVTD hiện nay vẫn còn là một đề tài mới mẻ, mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng do kiến thức, kinh nghiệm của bản thân, và thời gian nghiên cứu còn hạn chế, nên khóa luận không thể tránh khỏi sự thiếu sót. Chính vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý cũng như nhận xét của các thầy cô, cũng như các cán bộ của chi nhánh huyện Cẩm Khê để giúp em có thể hoàn thiện khóa luận của mình. Hà Nội, ngày 27 tháng 10 năm 2015 Sinh viên Lưu Thị Thu Thuỷ
  • 80. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.TS Mai Văn Bạn (2012), Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Đại học Thăng Long, Nhà xuất bản Tài Chính, Hà Nội. 2. TS. Nguyễn Minh Kiều (2011), Nghiệp vụ ngân hàngthương mại, Nhà xuất bản Lao động xã hội, Hà Nội. 3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thông tư số 14/2012/TT-NHNN, ban hành ngày 04/05/2012, về việc quy định lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế, Hà Nội. 4. Website: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – www.agribank.com.vn.  Agribank - giữ vững vai trò Ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam, http://www.agribank.com.vn/101/782/gioi-thieu/thong-tin-chung.aspx  Agribank phát triển bền vững vì sự thịnh vượng của cộng đồng, http://www.agribank.com.vn/101/786/gioi-thieu/dinh-huong-phat-trien.aspx Thang Long University Library