SlideShare a Scribd company logo
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
  
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN
VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG ĐÔNG
CHI NHÁNH TÂY ĐÔ
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
HỒ HỒNG LIÊN
Tháng 05/2009
NGUYỄN THỊ TƯƠI
Mã số SV : 4054339
Lớp: KTNN 1 K31
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVDH: Hồ Hồng Liên SVTH: Nguyễn Thị Tươi
ii
LỜI CẢM TẠ
  
Qua bốn năm học tập, nghiên cứu, rèn luyện ở trường nhờ có sự chỉ dạy tận
tình của quý thầy cô trường Đại học Cần Thơ đặc biệt là quý thầy cô Khoa Kinh Tế
- Quản Trị Kinh Doanh đã giúp em có được ngày càng nhiều kiến thức và những
hiểu biết sâu sắc trong học tập cũng như trong thực tiễn hàng ngày. Để hoàn thành
đề tài Luận văn tốt nghiệp này, trước hết em xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô
Khoa Kinh Tế và Quản Trị Kinh Doanh, trường Đại Học Cần Thơ đã trang bị cho
tôi vốn kiến thức quý báu trong suốt những năm học.
Em vô cùng cảm ơn Cô Hồ Hồng Liên đã tận tình hướng dẫn em trong suốt
thời gian thực hiện luận văn này.
Bên cạnh, đó em cũng xin chân thành cảm ơn sâu sắc Ban Giám Đốc cùng
toàn thể các cô chú, anh chị tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Phương Đông, chi
nhánh Tây Đô đã tạo điều kiện cho em được thực tập và tận tình giúp đỡ, chỉ dẫn
em trong suốt thời gian thực tập tại Ngân hàng.
Mặc dù đã rất cố gắng để hoàn thiện bài Luận văn này nhưng có thể đề tài
vẫn còn nhiều thiếu sót, vì vậy em mong nhận được những ý kiến đóng góp của
quý thầy cô, Ban giám đốc cùng cán bộ công nhân viên trong ngân hàng OCB Tây
Đô .
Kính chúc quý thầy cô luôn dồi dào sức khỏe và công tác tốt!
Kính chúc Ban Giám đốc, các anh chị trong OCB Tây Đô luôn hoàn thành tốt
công tác và những lời chúc tốt đẹp nhất!
Cần Thơ, ngày 29 tháng 4 năm 2009
Sinh viên thực hiện
NGUYẾN THỊ TƯƠI
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVDH: Hồ Hồng Liên SVTH: Nguyễn Thị Tươi
iii
LỜI CAM ĐOAN
---- ooOoo ----
Tôi cam đoan rằng đề tài “phân tích tình hình huy động vốn và sử dụng
vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – chi nhánh Tây Đô” này là do chính
tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực,
đề tài không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào.
Cần Thơ, ngày 29 tháng 4 năm 2009
Sinh viên thực hiện
NGUYẾN THỊ TƯƠI
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVDH: Hồ Hồng Liên SVTH: Nguyễn Thị Tươi
iv
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVDH: Hồ Hồng Liên SVTH: Nguyễn Thị Tươi
v
NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
 Họ và tên người hướng dẫn: Hồ Hồng Liên.
 Học vị: ..................................................................................................................
 Chuyên ngành: Kế toán kiểm toán.
 Cơ quan công tác: Trường Đại Học Cần Thơ.
 Tên học viên: Nguyễn Thị Tươi.
 Mã số sinh viên: 4054339
 Chuyên ngành: Kinh tế Nông Nghiệp Và Phát triển Nông thôn.
 Tên đề tài: “Phân tích tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng
TMCP Phương Đông – Chi Nhánh Tây Đô”.
NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo:
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
2. Về hình thức:
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
5. Nội dung và các kết quả đạt được
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
6. Các nhận xét khác
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
7. Kết luận
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
Cần Thơ, ngày……. tháng ……năm 2009
Giáo viên hướng dẫn
Hồ Hồng Liên
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVDH: Hồ Hồng Liên SVTH: Nguyễn Thị Tươi
vi
NHẬN XÉT GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVDH: Hồ Hồng Liên SVTH: Nguyễn Thị Tươi
vii
MỤC LỤC
  
Trang
Trang phụ bìa.......................................................................................................i
Lời cảm tạ...........................................................................................................ii
Lời cam đoan .....................................................................................................iii
Nhận xét của cơ quan thực tập............................................................................iv
Nhận xét luận văn tốt nghiệp...............................................................................v
Nhận xét của giáo viên phản biện.......................................................................vi
Mục lục.............................................................................................................vii
Danh mục bảng .................................................................................................xii
Danh mục hình.................................................................................................xiii
Danh sách từ viết tắt.........................................................................................xiv
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .................................................................................1
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ...............................................................................1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.........................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung..........................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể..........................................................................................2
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ...........................................................................2
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...3
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN..............................................................................3
2.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại...........................................................3
2.1.2. Các nguồn vốn của ngân hàng thương mại.................................................3
2.1.2.1 Vốn chủ sở hữu .......................................................................................3
2.1.2.2 Nguồn vốn huy động ...............................................................................4
2.1.2.3 Vốn đi vay...............................................................................................6
2.1.2.4 Nguồn vốn khác ......................................................................................7
2.1.3 Hoạt động tín dụng.....................................................................................8
2.1.3.1 Định nghĩa tín dụng.................................................................................8
2.1.3.2 Bản chất tín dụng.....................................................................................8
2.1.3.3 Nguyên tắc tín dụng.................................................................................8
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVDH: Hồ Hồng Liên SVTH: Nguyễn Thị Tươi
viii
2.1.3.4 Phân loại tín dụng....................................................................................9
2.1.2.5 Rủi ro tín dụng.........................................................................................9
2.1.4 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của ngân
hàng thương mại ............................................................................................... 13
2.1.4.1 Phân tích tổng quát nguồn vốn............................................................... 13
2.1.4.2 Phân tích nguồn vốn huy động............................................................... 13
2.1.4.3 Phân tích vốn vay .................................................................................. 13
2.1.4.4 Phân tích vốn tự có của ngân hàng......................................................... 14
2.1.4.5 Các chỉ tiêu phân tích hoạt động sử dụng vốn........................................ 14
2.1.4.6 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng ................................................. 14
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................... 15
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu................................................................... 15
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu................................................................. 15
CHƯƠNG 3: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
PHƯƠNG ĐÔNG – CHI NHÁNH TÂY ĐÔ .................................................... 16
3.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG PHƯƠNG ĐÔNG – CHI NHÁNH TÂY
ĐÔ .................................................................................................................... 16
3.1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông .................... 16
3.1.1.1 Lịch sử hình thành................................................................................. 16
3.1.1.2 Thành tựu.............................................................................................. 17
3.1.2 Giới thiệu về ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông- chi nhánh Tây
Đô..................................................................................................................... 19
3.2 CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA NGÂN HÀNG................................. 20
3.2.1 Chức năng ................................................................................................ 20
3.2.2 Nhiệm vụ.................................................................................................. 20
3.2.2.1 Nhận các loại tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Việt Nam
và ngoại tệ......................................................................................................... 20
3.2.2.2 Kinh doanh ngoại tệ và phát hành thẻ .................................................... 20
3.2.2.3 Cung cấp dịch vụ kiểm ngân, thu và chi hộ............................................ 20
3.2.2.4 Cho vay trả góp, trả số tiền cố định hàng tháng hàng quý hoặc 6 tháng. 21
3.2.2.5 Cho vay thông thường, trã lãi hàng tháng, vốn trả cuối kỳ ..................... 21
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVDH: Hồ Hồng Liên SVTH: Nguyễn Thị Tươi
ix
3.3 CƠ CẤU TỔ CHỨC NHÂN SỰ VÀ NHIỆM VỤ CHÍNH CỦA CÁC
PHÒNG BAN ................................................................................................... 22
3.3.1 Cơ cấu tổ chức nhân sự............................................................................. 22
3.3.2 Nhiệm vụ chính của các phòng ban .......................................................... 23
3.3.2.1 Ban Giám đốc........................................................................................ 23
3.3.2.2 Phòng tín dụng ...................................................................................... 24
3.3.2.3 Phòng kế toán và ngân quỹ.................................................................... 24
3.3.2.4 Phòng kiểm soát nội bộ.......................................................................... 25
3.3.2.5 Phòng hành chánh quản trị..................................................................... 26
3.3.2.6 Phòng vi tính ......................................................................................... 26
3.3.2.7 Phòng giao dịch..................................................................................... 26
3.4 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA OCB TÂY ĐÔ QUA 3
NĂM 2006 – 2008 ............................................................................................ 27
3.4.1 Về thu nhập.............................................................................................. 27
3.4.2 Về chi phí................................................................................................. 28
3.4.3 Về lợi nhuận............................................................................................. 29
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ
DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG ĐÔNG
- CHI NHÁNH TÂY ĐÔ GIAI ĐOẠN 2006- 2008 .......................................... 30
4.1 PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN GIAI ĐOẠN
2006 – 2008 ...................................................................................................... 30
4.1.1 Phân tích chung tình hình huy động vốn................................................... 30
4.1.1.1 Vốn huy động từ khách hàng................................................................. 32
4.1.1.2 Vốn huy động từ các tổ chức tín dụng ................................................... 32
4.1.2 Các phương thức huy động vốn ................................................................ 33
4.1.2.1 Tiền gửi thanh toán................................................................................ 33
4.1.2.2 Tiền gửi tiết kiệm .................................................................................. 34
4.1.2.3 Vốn huy động từ tổ chức tín dụng.......................................................... 36
4.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động vốn ........................................... 37
4.1.3.1 Tỷ trọng của từng phương thức huy động trên tổng vốn huy động ................37
4.1.3.2 Vốn huy động / tổng nguồn vốn............................................................. 39
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVDH: Hồ Hồng Liên SVTH: Nguyễn Thị Tươi
x
4.1.3.3 Vốn huy động có kỳ hạn / tổng nguồn vốn huy động ............................. 40
4.1.3.4 Vốn huy động của OCB Tây Đô / Tổng vốn huy động của các ngân hàng
trên địa bàn ....................................................................................................... 41
4.2 PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN GIAI ĐOẠN 2006
– 2008............................................................................................................... 42
4.2.1 Phân tích chung tình hình sử dụng vốn ..................................................... 43
4.2.2 Phân tích hoạt động tín dụng theo thời hạn ............................................... 44
4.2.2.1 Doanh số cho vay .................................................................................. 44
4.2.2.2 Doanh số thu nợ .................................................................................... 46
4.2.2.3 Dư nợ cho vay theo thời hạn.................................................................. 49
4.2.2.4 Nợ quá hạn theo thời hạn....................................................................... 51
4.3. PHÂN TÍCH TÍN DỤNG THEO NGÀNH KINH TẾ ................................ 52
4.3.1 Doanh số cho vay ..................................................................................... 52
4.3.2 Doanh số thu nợ ....................................................................................... 54
4.3.3 Dư nợ cho vay.......................................................................................... 56
4.4. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ........................... 58
4.4.1 Tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn huy động ............................................... 58
4.4.2 Nợ quá hạn trên tổng dư nợ ...................................................................... 59
4.4.3 Vòng quay vốn tín dụng ........................................................................... 60
4.4.4 Hệ số thu hồi nợ ....................................................................................... 60
4.5 THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẮP TỚI
CỦA OCB TÂY ĐÔ ......................................................................................... 61
4.5.1 Thuận lợi.................................................................................................. 61
4.5.2 Khó khăn.................................................................................................. 62
4.5.3 Định hướng phát triển sắp tới ................................................................... 62
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY
ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG ................................... 64
5.1 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN.......... 64
5.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN............. 65
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 67
6.1. KẾT LUẬN................................................................................................ 68
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVDH: Hồ Hồng Liên SVTH: Nguyễn Thị Tươi
xi
6.2. KIẾN NGHỊ............................................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................. 70
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVDH: Hồ Hồng Liên SVTH: Nguyễn Thị Tươi
xii
DANH MỤC BẢNG
  
Bảng 1:Tình hình hoạt động kinh doanh của OCB Tây Đô giai đoạn 2006 - 2008
Bảng 2:Tình hình huy động vốn giai đoạn 2006 - 2008
Bảng 3:Tình hình tiền gửi thanh toán qua 3 năm
Bảng 4:Tình hình tiền gửi tiết kiệm qua 3 năm 2006 - 2008
Bảng 5:Tình hình tiền gửi của các tổ chức tín dụng qua 3 năm 2006 - 2008
Bảng 6:Tỷ trọng của từng phương thức huy động trên tổng nguồn vốn
Bảng 7:Tỷ trọng vốn huy động trên tổng nguồn vốn
Bảng 8:Tỷ trọng vốn huy động có kỳ hạn trên tổng nguồn vốn huy động
Bảng 9:Tỷ trọng vốn huy động của OCB Tây Đô trên tổng vốn huy động của các
ngân hàng trên địa bàn
Bảng 10:Tổng hợp tình hình sử dụng vốn qua 3 năm
Bảng 11:Tình hình daonh số cho vay theo thời hạn
Bảng 12:Tình hình doanh số thu nợ phân theo thời hạn giai đoạn 2006 – 2008.
Bảng 13:Tình hình dư nợ cho vay theo thời hạn giai đoạn 2006 - 2008
Bảng 14:Tình hình nợ quá hạn phân theo thời hạn giai đoạn 2006 - 2008
Bảng 15:Tinh hình doanh số cho vay phân theo ngành kinh tế qua 3 năm
Bảng 16:Tình hình doanh số thu nợ phân theo ngành kinh tế giai đoạn 2006 –
2008
Bảng 17:Tình hình dư nợ cho vay theo ngành kinh tế qua 3 năm
Bảng 18:Tổng dư nợ trên tổng vốn huy động qua 3 năm 2006 - 2008
Bảng 19: Nợ quá hạn trên tổng dư nợ qua 3 năm 2006 – 2008
Bảng 20: Vòng quay vốn tín dụng qua năm 2006 – 2008
Bảng 21: Hệ số thu hồi nợ qua 3 năm 2006 - 2008
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVDH: Hồ Hồng Liên SVTH: Nguyễn Thị Tươi
xiii
DANH MỤC HÌNH
  
Hình 1: Cơ cấu tổ chức của OCB Tây Đô
Hình 2: Biểu đồ biểu thị tình hình hoạt động kinh doanh của OCB Tây Đô giai
đoạn 2006 – 2008
Hình 3: Biểu đồ thể hiện tình hình huy động vốn của OCB Tây Đô giai đoạn
2006 – 2008
Hình 4: Đồ thị biểu thị các phương thức huy động vốn qua 3 năm 2006 – 2008
Hình 5: Biểu đồ thể hiện tình hình sử dụng
Hình 6: Biểu đồ biểu thị doanh số cho vay theo thời hạn qua 3 năm 2006 – 2008
Hình 7: Biểu đồ thể hiện doanh số thu nợ theo thời hạn qua 3 năm 2006 – 2008
Hình 8: Biểu đồ biểu thị dư nợ cho vay theo thời hạn
Hình 9: Biểu đồ thể hiện tình hình nợ quá hạn theo thời hạn qua 3 năm 2006 –
2008
Hình 10: Biểu đồ biểu thị tình hình doanh số cho vay phân theo ngành kinh tế
Hình 11: Biểu đồ biểu thị tình hình doanh số thu nợ phân theo ngành kinh tế.
Hình 12: Biểu đồ biểu thị tình hình dư nợ cho vay phân theo ngành kinh tế
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVDH: Hồ Hồng Liên SVTH: Nguyễn Thị Tươi
xiv
DANH SÁCH CÁC TƯ VIẾT TẮT
  
01. NHTW : Ngân hàng Trung Ương
02. NHTM : Ngân hàng thương mại
03. NHNN : Ngân hàng Nhà Nước
04. TMCP : Thương mại Cổ Phần
05. TCTD : Tổ chức tín dụng
06. OCB : Oricombank
07. NV : Nguồn vốn
08. HĐ : Huy động
09. KH : Khách hàng
10. TG : Tiền gửi
11. TP : Thành phố
12. TG K KH : Tiền gửi không kỳ hạn
13. TG có KH : Tiền gửi có kỳ hạn
14. TG của TCTD : Tiền gửi của tổ chức tín dụng
15. VND : Đồng Việt Nam
16. WTO : Tổ chức thương mại thế giới
17. ĐVT : Đơn vị tính
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVDH: Hồ Hồng Liên SVTH: Nguyễn Thị Tươi
1
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVHD: Hồ Hồng Liên 1 SVTH: Nguyễn Thị Tươi
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay đang là một xu hướng
tất yếu của chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nhiều quốc gia với mong
muốn cải thiện và tăng trưởng kinh tế đất nước. Việt Nam cũng không nằm ngoài
quỹ đạo đó vì ngay khi chuyển hướng sang nền kinh tế đổi mới, chúng ta đã chọn
con đường mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại với tinh thần đa phương hoá, đa
dạng hoá. Trên cơ sở đó, chúng ta cũng tự đặt ra cho mình con đường hội nhập
kinh tế thế giới. Vì vai trò là mạch máu của nền kinh tế, ngành ngân hàng nước ta
cũng không nằm ngoài quá trình đó, nhằm trang bị cho mình năng lực để đủ sức
cạnh tranh với các đối thủ sẽ gia nhập vào nền kinh tế nước ta càng đông đảo.
Ngân hàng thương mại, một trong những doanh nghiệp then chốt trong các thành
phần kinh tế, doanh nghiệp hạng đặc biệt về kinh doanh sử dụng vốn tiền tệ.
Ngân hàng tổ chức nhận tiền gửi và cho vay thông qua nghiệp vụ tín dụng và
thanh toán, cấp phát tín dụng là hành vi tạo tiền dựa trên cơ sở huy động để cho
vay trong phạm vi nền kinh tế. Tuy nhiên hoạt động của các ngân hàng thương
mại Nhà nước chủ yếu vẫn là huy động vốn và cho vay, các sản phẩm dịch vụ
được đưa ra và được thi trường chấp nhận vẫn còn manh mún, thiếu hấp dẫn và
tiện lợi, chưa năng động vẫn còn tồn tại trong các ngân hàng thương mại.
Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần nói chung và Ngân hàng Thương Mại Cổ
Phần Phương Đông- Chi nhánh Tây Đô (gọi tắt là OCB Tây Đô) nói riêng đã và
đang khẳng định lại vị thế của mình. Rút kinh nghiệm từ những bài học trước
đây, mọi kế hoạch đề ra và đưa vào áp dụng đều được xem xét và đánh giá cụ thể
bằng những chuẩn mực nhằm hạn chế thấp nhất những rủi ro. Và trong những
năm gần đây, OCB Tây Đô được đánh giá là Ngân hàng hoạt động có hiệu quả,
luôn vượt chỉ tiêu kế hoạch do Ngân hàng Hội sở giao, đặc biệt là công tác huy
động vốn và sử dụng vốn.
Để hiểu rõ hơn về công tác huy động vốn, tình hình sử dụng vốn của Chi
nhánh cũng như những nguyên nhân tác động đến chúng, tôi đã quyết định chọn
đề tài “ Phân tích hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân Hàng
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVHD: Hồ Hồng Liên 2 SVTH: Nguyễn Thị Tươi
Thương Mại Cổ Phần Phương Đông- Chi nhánh Tây Đô ” làm luận văn tốt
nghiệp.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
1.2.1 Mục tiêu chung:
Luận văn này chủ yếu tập trung nghiên cứu và phân tích thực trạng huy
động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần phương Đông- chi
nhánh Tây Đô trong những năm qua để tổng kết và rút ra những gì đã đạt được.
Những vấn đề còn đọng lại chưa được giải quyết thỏa đáng, phù hợp với xu thế
phát triển chung của nền kinh tế nói chung của ngân hàng nói riêng để đưa ra một
số biện pháp nhằm mở rộng và nâng cao tình hình sử dụng vốn tại ngân hàng.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể:
Đề tài hướng tới những mục tiêu sau:
- Phân tích tình hình huy động vốn và sử dụng vốn trong 3 năm từ 2006 -
2008.
- Dựa vào các chỉ tiêu huy động vốn và sử dụng vốn để đánh giá tình hình
huy động và sử dụng của ngân hàng.
- Đề ra những mặt tiêu cực và những nguyên nhân nhằm có những biện
pháp khắc phục để không ngừng nâng cao hoạt động huy động và sử dụng vốn.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Ngân hàng hoạt động rất phong phú và đa dạng, tham gia trong nhiều lĩnh
vực kinh doanh. Nhưng do hạn chế về thời gian, không gian cũng như kinh
nghiệm thực tế. Tôi nghiên cứu và phân tích từng nghiệp vụ cụ thể mà đề tài chỉ
viết trên phương diện từ phân tích tổng quát đến cụ thể huy động vốn, sử dụng
vốn và những nhân tố khách quan, chủ quan tác động đến ngân hàng qua 3 năm
gần đây (2006- 2008) ở phòng kế toán ngân hàng Phương Đông – chi nhánh Tây
Đô.
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVHD: Hồ Hồng Liên 3 SVTH: Nguyễn Thị Tươi
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN:
2.1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại.
NHTM ra đời và phát triển gắn liền với nền sản xuất hàng hóa, nó kinh
doanh một loại hàng hóa rất đặc biệt đó là “ tiền tệ”. Thực chất thì các NHTM
kinh doanh quyền “ sử dụng vốn”. Nghĩa là NHTM là ngân hàng nhận tiền gửi và
cung cấp các dịch vụ chi trả cho khách hàng. Nhờ việc nhận tiền gửi của khách
hàng, NHTM thực hiện cấp tín dụng cho khách hàng và các dịch vụ khác có liên
quan.
Luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội khóa X thông qua ngày 12/2/1997
định nghĩa “ NHTM là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ
hoạt động của ngân hàng, với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng
số tiền vay này để cung cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán”.
2.1.2 Các nguồn vốn của ngân hàng thương mại.
2.1.2.1. Vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu là vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM, đó là nguồn tiền
được đóng góp chủ yếu bởi những người chủ ngân hàng bao gồm: vốn điều lệ,
các quỹ dự trữ và các nguồn vốn khác.
a) Vốn điều lệ:
Vốn điều lệ là số vốn được ghi trong điều lệ hoạt động của NHTM. Tùy
theo hình thái sở hữu mà vốn điều lệ của NHTM được hình thành từ các nguồn
khác nhau. Mức vốn điều lệ của mỗi ngân hàng nhiều hay ít phụ thuộc vào khả
năng tài chính của các chủ sở hữu và ý đồ thành lập ngân hàng với quy mô hoạt
động khác nhau. Vốn điều lệ phải lớn hơn hoặc tối thiểu bằng vốn pháp định do
Chính phủ quy định trong từng loại hình ngân hàng. Trong quá trình hoạt động,
các ngân hàng có thể tăng vốn điều lệ nhưng phải được sự đồng ý của ngân hàng
Trung Ương và phải công bố công khai vốn điều lệ mới.
b) Các quỹ dự trữ:
Các quỹ dự trữ của NHTM được hình thành và tạo lập trong quá trình hoạt
động của ngân hàng nhằm sử dụng cho những mục đích nhất định. Theo quy định
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVHD: Hồ Hồng Liên 4 SVTH: Nguyễn Thị Tươi
của các tổ chức tín dụng, hàng năm tổ chức tín dụng phải trích từ lợi nhuận sau
thuế để lập và duy trì các quỹ sau:
+ Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ được trích hàng năm theo tỷ lệ 5% trên lợi
nhuận ròng. Mức tối đa của quỹ do chính phủ quy định.
+ Các quỹ khác: Quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng, quỹ phát triển nghiệp vụ
ngân hàng… Các quỹ này cũng được trích lập và sử dụng theo quy định của pháp
luật.
c) Các nguốn vốn khác:
- Lợi nhuận không chia hay lợi nhuận giữ lại.
- Khấu hao tài sản cố định.
2.1.2.2. Nguồn vốn huy động:
Vốn huy động của NHTM dưới hình thức bằng tiền ( nội tệ và ngoại tệ). Và
được hình thành từ hai bộ phận: vốn huy động từ tiền gửi và vốn huy động thông
qua phát hành các giấy tờ có giá.
a) Vốn huy động từ tiền gửi:
Vốn huy động từ tiền gửi của các NHTM bao gồm tiền gửi của các tổ chức
kinh tế, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán và tiền gửi khác.
- Tiền gửi của các tổ chức kinh tế: là một bộ phận vốn nhàn rỗi tạm thời của
khách hàng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để đảm bảo an toàn tài sản và
đồng vốn vẫn sinh lời, các tổ chức kinh tế có thể gửi số vốn đó vào ngân hàng.
Hoặc để họ thuận tiện cho quá trình sử dụng vốn, đơn vị có thể thanh toán qua
ngân hàng như sử dụng các dịch vụ ngân hàng khác.
- Tiền gửi không kỳ hạn: Là loại tiền gửi mà người gửi có thể rút tiền ra bất
cứ lúc nào và ngân hàng luôn có nghĩa vụ phải thõa mãn các nhu cầu đó. Loại
tiền gửi này có mục đích chính là để thanh toán. Mặc dù việc giữ tiền và rút tiền
có thể thực hiện vào bất kỳ lúc nào, ngân hàng khó xác định trước nhưng trên
thực tế luôn có sự chênh lệch về thời gian và số lượng giữa việc gửi và rút tiền,
cho nên mỗi ngân hàng luôn tồn tại một số dư tiền gửi không kỳ hạn và ngân
hàng có thể sử dụng để cho vay. Lãi suất của loại tiền gửi này rất thấp, thậm chí
có những khoản tiền gửi ngân hàng không phải trả lãi. Cho nên nguồn vốn này
giúp cho ngân hàng hạ thấp giá mua vốn, nâng cao khả năng cạnh tranh trong cho
vay và đầu tư.
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVHD: Hồ Hồng Liên 5 SVTH: Nguyễn Thị Tươi
- Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tiền gửi có sự thỏa thuận về thời gian rút tiền.
về nguyên tắc người gửi chỉ có thể rút tiền theo thời hạn đã thỏa thuận nhưng trên
thực tế để thu hút loại tiền gửi này với kỳ hạn dài, các ngân hàng thường cho
phép rút tiền trước thời hạn nhưng khách hàng chỉ được hưởng lãi suất không kỳ
hạn hoặc hưởng mức lãi suất tương ứng theo loại kỳ hạn nhất định do ngân hàng
quy định.
Nguồn vốn này có ổn định cao, ngân hàng chủ động trong quá trình sử
dụng. Vì vậy để có thể thu hút nhiều hơn loại tiền gửi này, các ngân hàng thường
đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau phù hợp với thời gian vốn nhàn rỗi ở các đơn
vị, mỗi kỳ hạn có một mức lãi suất tương ứng theo nguyên tắc kỳ hạn càng dài lãi
suất càng cao.
- Tiền gửi tiết kiệm: Đây là hình thức huy động truyền thống của ngân hàng,
vói loại tiền gửi này, người gửi được ngân hàng giao cho một sổ tiết kiệm trong
thời gian gửi tiền, sổ tiết kiệm có thể dung làm vật cầm cố hoặc được chiết khấu
để vay vốn ngân hàng.
- Tiền gửi thanh toán: Các cá nhân trong xã hội cũng có nhu cầu và được
pháp luật cho phép thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Khi đó họ cũng mở tài
khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng và gửi tiền vào đó để đáp ứng các nhu
cầu thanh toán cũng như để sử dụng các tiện ích khác có liên quan ngân hàng.
Trên thực tế tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm luôn chiếm một tỉ trọng
trong tổng số vốn huy động của ngân hàng. Để khai thác nguồn vốn này, các
ngân hàng luôn chú trọng đến việc đa dạng hóa các hình thức huy động như: Huy
động bằng vàng, huy động tiền gửi có đảm bảo bằng vàng, tiết kiệm nhà ở, tiết
kiệm gửi một nơi những lĩnh vực khác … với mức lãi suất hợp lý.
- Tiền gửi khác: Ngoài hai loại tiền gửi trên các NHTM còn có thêm các
khoản tiền gửi khác như:
+ Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác.
+ Tiền gửi của kho bạc nhà nước.
+ Tiền gửi của các các tổ chức đoàn thể.
b) Vốn huy động thông qua phát hành các giấy tờ có giá.
Đây là nguồn vốn mà NHTM có được thông qua việc phát hành các giấy tờ
có giá như kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi…
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVHD: Hồ Hồng Liên 6 SVTH: Nguyễn Thị Tươi
Đối tượng mua kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng và chứng chỉ tiền gửi là các
tổ chức , cá nhân. ngoài việc dùng số vốn nhàn rỗi hay phần thu nhập tạm thời
chưa sử dụng đến để mua, trên thực tế đây còn là một kênh đầu tư của người có
vốn trong xã hội khi họ có khả năng và cơ hội đầu tư trực tiếp. Các kỳ phiếu, trái
phiếu này có khả năng chuyển đổi dễ dàng ra tiền khi cần thiết bằng cách bán,
chuyển nhượng trên thị trường vốn hoặc chiết khấu tại ngân hàng.
Với việc phát hành các giấy tờ có giá để huy động vốn, ngân hàng có khả
năng tập trung một khối lượng vốn lớn trong thời gian ngắn và hoàn toàn chủ
động trong sử dụng. Hình thức này thường được thực hiện khi ngân hàng đã tiếp
nhận được những dự án vay vốn lớn với thời hạn giải ngân nhanh của khách
hàng, hay sau khi đã cân đối giữa nguồn vốn và sủ dụng vốn trong toàn hệ thống
mà vẫn còn thiếu và được sự đồng ý của Thống đốc ngân hàng Trung Ương.
- Giấy tờ có giá ngắn hạn: Là giấy tờ có giá có thời hạn dưới một năm, bao
gồm kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và giấy tờ có giá ngắn hạn
khác.
- Giấy tờ có giá dài hạn: là giấy tờ có thời hạn từ một năm trở lên kể từ khi
phát hành đến hết hạn, bao gồm trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn và các giấy
tờ có giá dài hạn khác.
Tóm lại: Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu chiếm tỉ trọng lớn ( trên 80%)
trong toàn bộ vốn kinh doanh của NHTM. Đây là nguồn vốn có ảnh hưởng rất
lớn đến chi phí và khả năng mở rộng kinh doanh của ngân hàng. Nguồn vốn này
có xu hướng ngày càng gia tăng, phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế
trong điều kiện tái cơ cấu và nâng cao chất lượng dịch vụ của ngân hàng.
2.1.2.3 Vốn đi vay:
Trong quá trình kinh doanh của các NHTM luôn tình trạng tạm thời thừa và
thiếu vốn, đó là khi huy động vốn nhưng chưa cho vay hết, hay khi khách hàng
cho nhu cầu vay lớn nhưng nguồn vốn lại không đủ, hoặc người gửi tiền rút tiền
trước thời hạn trong khi đó các NHTM có thể gửi vào các tổ chức tín dụng khác
để hưởng lãi, hay đi vay vốn để tận dụng cơ hội kinh doanh hoặc đảm bảo khả
năng thanh toán. NHTM có thể vay vốn ở các tở chức tín dụng khác hoặc vay
vốn ở Ngân hàng Trung Ương.
a) Vốn vay của các TCTD khác:
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVHD: Hồ Hồng Liên 7 SVTH: Nguyễn Thị Tươi
Hầu hết các NHTM được tổ chức thành hệ thống gồm nhiều chi nhánh và
hạch toán kinh doanh toàn ngành, thực hiện điều chuyển vốn giữa các chi nhánh
qua hội sở chính, khi thừa vốn các chi nhánh điều chuyển về hội sở chính, khi
thiếu vốn các chi nhánh được nhận vốn điều chuyển từ hội sở chính. Vì vậy việc
vay vốn của TCTD khác trong và ngoài nước thường chỉ thực hiện ở Ngân hàng
Trung Ương của từng hệ thống.
b) Vốn vay của Ngân hàng Trung Ương:
Ngân hàng Trung Ương là ngân hàng của các ngân hàng và là ngân hàng
cho vay cuối cùng trong nền kinh tế. Vì vậy, các NHTM có thể được Ngân hàng
Trung Ương cho vay vốn khi cần thiết. Ở Việt Nam hiện nay Ngân hàng Nhà
Nước cho các NHTM vay vốn ngắn hạn dưới hình thức sau:
- Chiết khấu, tái chiết khấu, thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn
khác.
- Vay có đảm bảo bằng cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn
khác.
Ngoài ra, Ngân hàng Trung Ương vay bổ sung vốn thiếu hụt trong thanh
toán bù trừ. Trong trường hợp đặc biệt, khi được Thủ tướng Chính phủ chấp
thuận, Ngân hàng Nhà nước còn cho vay đối với các NHTM tạm thời mất khả
năng chi trả có nguy cơ mất an toàn cho toàn hệ thống.
Tóm lại: Vốn vay của TCTD khác và cho vay của Ngân hàng Trung Ương
thường chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng vốn kinh doanh của NHTM, cho nên ngoài
tác dụng góp vốn, mở rộng kinh doanh của ngân hàng. Nó còn có ý nghĩa trong
việc bảo đảm khả năng thanh toán thường xuyên và nâng cao hiêu suất sử dụng
vốn của NHTM.
2.1.2.4 Nguồn vốn khác:
Bên cạnh các nguồn vốn nêu trên, trong quá trình hoạt động các NHTM còn
có thể tạo lập vốn cho mình từ nhiều nguồn vốn khác.
- Vốn traong thanh toán: Vốn trong thanh toán là số vốn có được do ngân
hàng làm trung gian thanh toán trong nền kinh tế.
- Vốn ủy thác đầu tư, tài trợ của chính phủ hoặc của các tổ chức trong và
ngoài nước cho các chương trình, dự án phát triển kinh tế văn hóa, xã hội. Đây là
nguồn vốn mà ngân hàng có được do làm đại lý nhận ủy thác của các tổ chức
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVHD: Hồ Hồng Liên 8 SVTH: Nguyễn Thị Tươi
trong và ngoài nước để thực hiện đầu tư cho những chương trình, dự án. Trong
thời gian vốn đã được ngân hàng tiếp nhận nhưng chưa giải ngân theo kế hoạch,
hoặc vốn vay đã thu hồi về nhưng chưa đến hạn chuyển lại cho chủ đầu tư, ngân
hàng có được một số vốn kinh doanh. Mặt khác, khi thực hiện nghiệp vụ này
ngân hàng sẽ được hưởng hoa hồng phí.
Ngoài ra ngân hàng còn làm đại lý bán cổ phiếu, trái phiếu cho các doanh
nghiệp, cũng như thu hộ lợi tức từ đầu tư chứng khoán cho khách hàng…
2.1.3 Hoạt động tín dụng.
2.1.3.1 Định nghĩa tín dụng:
Tín dụng là một hoạt động ra đời và phát triển gắn liền với sự tồn tại và phát
triển của sản xuất hàng hóa. Tín dụng là một quan hệ kinh tế thể hiện dưới hình
thức vay mượn và có hoàn trả. Ngày nay tín dụng được hiểu theo định nghĩa như
sau: “ Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện
vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một thời
gian nhất định”.
2.1.3.2 Bản chất tín dụng:
Tín dụng thể hiện ra bên ngoài như một sự chuyển giao tạm thời quyền sử
dụng một vật hay một số tiền tệ giữa người cho vay và người đi vay. Vì vậy
người ta có thể sử dụng được giá trị của hàng hóa trực tiếp hoặc gián tiếp thông
qua trao đổi, bản chất tín dụng thể hiện trong mối quan hệ kinh tế trong quá trình
hoạt động của tín dụng và mối quan hệ của nó trong quá trình sản xuất.
2.1.3.3 Nguyên tắc tín dụng:
Khi tham gia vào quan hệ tín dụng, Ngân hàng cũng như người đi vay cần
phải quán triệt các nguyên tắc tín dụng nhằm góp phần đảm bảo hiệu quả hoạt
động kinh doanh cho hai bên. Các nguyên tắc tín dụng được hình hành từ bản
chất tín dụng, được khẳng định trong thực tiễn hoạt động của Ngân hàng và
được pháp lý hóa hoạt động tín dụng của ngân hàng cũng cần tuân thủ các
nguyên tắc sau:
- Tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên hợp đồng tín
dụng.
- Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thỏa thuận
trên hợp đồng tín dụng.
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVHD: Hồ Hồng Liên 9 SVTH: Nguyễn Thị Tươi
2.1.3.4 Phân loại tín dụng:
Với nền kinh tế thị trường, có rất nhiều hình thức tín dụng trong hoạt động
của Ngân hàng nhưng cách phân loại phổ biến nhất là phân loại theo thời gian.
Căn cứ vào thời gian, người ta chia tín dụng ra làm những loại sau :
- Tín dụng ngắn hạn: Có thời hạn dưới 1 năm.
- Tín dụng trung hạn: Có thời hạn vay từ 1 đến 5 năm.
- Tín dụng dài hạn: Có thời hạn trên 5 năm.
2.1.3.5. Rủi ro tín dụng:
a) Định nghĩa:
Rủi ro tín dụng là rủi ro xảy ra khi xuất hiện những biến cố không lường
trước được do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà khách hàng không trả
được nợ cho ngân hàng một cách đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, từ đó tác động
xấu đến hoạt động, và có thể làm ngân hàng bị phá sản.
Đây là rủi ro lớn nhất, thường xuyên xảy ra và thường gây hậu quả nặng nề
nhất. Thông thường ở các nước, nghiệp vụ tín dụng mang lại 2/3 thu nhập cho
Ngân hàng. Còn ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, thu nhập từ hoạt động tín
dụng mang lại thường chiếm 70% - 90% tổng thu nhập. Nhưng đồng thời trong
lĩnh vực này cũng chứa đựng nhiều rủi ro bởi các khoản tiền cho vay bao giờ
cũng có xác suất vỡ nợ cao so với những khoản đầu tư khác
b) Hậu quả do rủi ro tín dụng gây ra:
- Đối với ngân hàng: Rủi ro tín dụng sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động
kinh doanh của ngân hàng như thiếu tiền chi trả cho khách hàng, vì phần lớn
nguồn vốn hoạt động của ngân hàng là nguồn vốn huy động, mà khi ngân hàng
không thu hồi được nợ gốc và lãi trong cho vay thì khả năng thanh toán của ngân
hàng dần dần lâm vào tình trạng thiếu hụt. Do đó, rủi ro tín dụng sẽ làm cho ngân
hàng mất cân đối trong việc thanh toán, làm cho ngân hàng lỗ và có nguy cơ bị
phá sản.
- Đối với hoạt động kinh tế- xã hội:
Hoạt động của ngân hàng có liên quan đến hoạt động của toàn bộ nền kinh
tế, đến tất cả các doanh nghiệp nhỏ, vừa và lớn, đến toàn bộ các tầng lớp dân cư.
Vì vậy, rủi ro tín dụng xảy ra có thể làm phá sản một vài ngân hàng và có khả
năng phát sinh lây lan sang các ngân hàng khác và tạo cho dân chúng một tâm lý
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVHD: Hồ Hồng Liên 10 SVTH: Nguyễn Thị Tươi
sợ hãi. Khi đó, dân chúng sẽ đưa nhau đến ngân hàng rút tiền trước thời hạn, điều
đó cũng có thể đưa đến sự phá sản của đồng loạt các ngân hàng. Như vậy, rủi ro
tín dụng sẽ tác động đến toàn bộ nền kinh tế.
Những điều nêu trên cho chúng ta thấy rủi ro tín dụng là vấn đề rất nghiêm
trọng mà Chính phủ các nước phải quan tâm, đặc biệt là Ngân hàng Trung ương
phải có những chính sách khuyến cáo thường xuyên thông qua công tác thanh tra,
kiểm soát, chiết khấu, tái chiết khấu và sẵn sàng hỗ trợ cho các NHTM khi có các
biến cố rủi ro xảy ra.
c) Những nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng.
- Nguyên nhân từ khách hàng vay vốn: Rủi ro tín dụng biểu hiện ra bên
ngoài là việc không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ, vốn bị ứ đọng khó có khả năng
thu hồi, nợ quá hạn ngày càng lớn, các khoản lãi chưa thu ngày càng gia tăng…
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là:
+ Khi các cá nhân vay vốn gặp phải các nguy cơ sau đây thường không trả
nợ cho ngân hàng đầy đủ cả vốn lẫn lãi như: thu nhập không ổn định; bị sa thải,
thất nghiệp; bị tai nạn lao động; hỏa hoạn, lũ lụt; hoàn cảnh gia đình khó khăn; sử
dụng vốn sai mục đích; thiếu năng lực pháp lý…
+ Khi các doanh nghiệp thường không trả được nợ vay của ngân hàng đầy
đủ cả gốc và lãi khi gặp phải những trường hợp sau: năng lực chuyên môn và uy
tín của người lãnh đạo đơn vị giảm thấp; khả năng tài chính của doanh nghiệp bị
giảm do lỗ trong kinh doanh; sử dụng vốn sai mục đích; thị trường cung cấp vật
tư bị đột biến; bị cạnh tranh và mất thị trường tiêu thụ; sự thay đổi trong chính
sách của Nhà nước; những tai nạn bất ngờ.
- Những nguyên nhân khách quan:
+ Tình hình trong nước:
Hoạt động cho vay của ngân hàng là hoạt động rất nhạy cảm với những biến
động của nền kinh tế - xã hội.
Trong giai đoạn kinh tế suy thoái thường xuất hiện những doanh nghiệp
thua lỗ và phá sản, từ đó có các khoản tiền vay ngân hàng không trả được. Điều
này làm cho nợ quá hạn trong ngân hàng tăng lên nhanh chóng.
Trong giai đoạn nền kinh tế có lạm phát cao và ngày càng gia tăng cũng có
thể dẫn đến rủi ro tín dụng, bởi vì trong giai đoạn này người gửi tiền có tâm lý lo
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVHD: Hồ Hồng Liên 11 SVTH: Nguyễn Thị Tươi
sợ rằng đồng tiền của mình bị mất giá khi gửi ngân hàng, cho nên họ muốn rút
tiền ra khỏi ngân hàng.
+ Tình hình thế giới:
Trong thời kỳ ngày nay, mỗi quốc gia là một tế bào của nền kinh tế chung
thế giới. Hoạt động kinh tế các nước đều có tác động ảnh hưởng lẫn nhau vì xu
hướng toàn cầu hóa của nền kinh tế thế giới. Nhiều tập đoàn công ty có xu hướng
mở rộng kinh doanh ra nước ngoài. Sự hình thành các khu vực kinh tế và các khu
mậu dịch tự do như NAFTA, AFTA… cho chúng ta thấy sự ảnh hưởng không
nhỏ của các nước trong khu vực cũng như trên thế giới đối với mỗi nước thành
viên.
Chính vì vậy, khi có những biến cố và tình hình kinh tế, chính trị, quân sự
xảy ra ở bất kỳ nước nào thì cũng có thể tác động mạnh đến các nước khác trên
thế giới và sẽ dẫn đến biến động kinh tế trong nước và tác động xấu đến hoạt
động của ngân hàng. Qua các cuộc khủng hoảng kinh tế như ở Thái Lan (1997),
nó ảnh hưởng mạnh đến cả những nền kinh tế mạnh như Nhật Bản và Hàn Quốc
và làm cho hệ thống tài chính ngân hàng ở những nước này phá sản hàng loạt.
Cuộc khủng hoảng gần đây ở Argentina vào cuối 2001 cũng tác động làm lung
lay các nền kinh tế cũng như hệ thống tài chính ngân hàng các nước lân cận, điển
hình là Uruguay.
- Những nguyên nhân liên quan đến việc đảm bảo tín dụng:
+ Đảm bảo đối nhân: Nếu người bảo lãnh gặp phải những tình huống chủ
quan hay khách quan đã được trình bày ở phần trên. Điều đó có thể dẫn đến
người bảo lãnh không có khả năng thực hiện những lời cam kết của mình, tức là
không có khả năng thay mặt người vay trả nợ cho ngân hàng đầy đủ cả gốc và
lãi.
+ Đảm bảo đối vật: Rủi ro tín dụng xảy ra liên quan đến vật dùng để thế
chấp, cầm cố nợ vay khi gặp phải những trường hợp như: Việc đánh giá tài sản
cầm cố, thế chấp không chính xác. Tài sản thế chấp, cầm cố không tiêu thụ được.
Tài sản thế chấp, cầm cố bị hỏa hoạn hoặc cấm lưu thông. Tài sản thế chấp, cầm
cố không được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật nên không thể phát
mãi.
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVHD: Hồ Hồng Liên 12 SVTH: Nguyễn Thị Tươi
- Những nguyên nhân do chính bản thân ngân hàng: Rủi ro tín dụng xảy ra
còn có thể là do chính bản thân ngân hàng tạo ra. Những nguyên nhân dẫn đến
rủi ro tín dụng do ngân hàng tạo ra có thể là những nguyên nhân sau:
+ Do ngân hàng chạy theo lợi nhuận, đặt mong muốn về lợi nhuận cao hơn
các khoản cho vay lành mạnh.
+ Ngân hàng vi phạm các nguyên tắc cho vay, cho vay vượt tỷ lệ an toàn
như cho một khách hàng vay quá 15% vốn tự có của ngân hàng, thiếu tài sản thế
chấp, cầm cố, cho vay khống…
+ Phân tích đánh giá khách hàng sai, quyết định cho vay thiếu thông tin sát
thực.
+ Cán bộ ngân hàng vi phạm đạo đức kinh doanh.
d) Biện pháp phòng ngừa và rủi ro tín dụng:
- Phân tích khách hàng: Đây là biện pháp tích cực nhất nhằm hạn chế và
phòng ngừa rủi ro. Bởi có đánh giá đúng khách hàng thì mới biết được khả năng
hoàn trả nợ của họ. Đánh giá khách hàng thường chú trọng đến những mặt sau:
+ Tình hình tài chính của khách hàng.
+ Tư cách, năng lực và trình độ hiểu biết của người đứng đầu doanh nghiệp.
+ Đánh giá tính khả thi của phương án vay vốn.
- Phân tích tín dụng:
+ Phân tích chất lượng và hiệu quả tín dụng.
+ Phân tích khả năng mở rộng quy mô tín dụng.
+ Thực hiện các đảm bảo tín dụng.
+ Trình độ của cán bộ tín dụng.
- Phân tích rủi ro:
+ NHTM không nên dồn vốn vào một hoặc một số ít khách hàng, cho dù
khách hàng đó kinh doanh có hiệu quả. Bởi vì nếu khách hàng đó gặp khó khăn
trong kinh doanh thì ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của NHTM. Vì vậy,
NHTM cần phải tôn trọng giới hạn an toàn. Ở Việt Nam căn cứ vào quy chế cho
vay của NHNN ban hành 31/12/2001 quy định: “dư nợ đối với một khách hàng
không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng”.
+ Cho vay hợp vốn: Cho vay hợp vốn hay còn gọi là đồng tài trợ là quá
trình cho vay, bảo lãnh của một nhóm ngân hàng cho một dự án, do một NHTM
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVHD: Hồ Hồng Liên 13 SVTH: Nguyễn Thị Tươi
làm đầu mối phối hợp với các bên tài trợ để thực hiện, nhằm nâng cao hiệu quả
trong hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp và của ngân hàng.
+ Bảo hiểm tín dụng: là biện pháp quan trọng nhằm san sẻ rủi ro. Bảo hiểm
tín dụng có thể thực hiện dưới các loại như: bảo hiểm hoạt động cho vay, bảo
hiểm tài sản, bảo hiểm tiền vay.
+ Lập quỹ dự phòng rủi ro: lập quỹ dự phòng rủi ro được coi là một trong
những biện pháp quan trọng để phòng chống rủi ro. Ở hầu hết các nước trong
hoạt động của ngân hàng đều thành lập quỹ dự phòng bù đắp các khoản vay bị
rủi ro và quỹ dự phòng rủi ro trong hoạt động của ngân hàng.
2.1.4 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của
ngân hàng thương mại.
2.1.4.1 Phân tích tổng quát nguồn vốn:
Số dư từng khoản mục NV
Tỷ lệ % từng khoản nguồn vốn = x 100%
Tổng NV
Chỉ số này sẽ giúp nhà phân tích biết được cơ cấu nguồn vốn của Ngân
hàng. Mỗi một khoản nguồn vốn để có những yêu cầu khác nhau về chi phí, tính
thanh khoản, thời hạn hoàn trả khác nhau…do đó ngân hàng cần phải quan sát,
đánh giá từng loại nguồn vốn để kịp thời để có những chiến lược huy động tốt
nhất trong từng thời kỳ nhất định.
2.1.4.2 Phân tích nguồn vốn huy động:
- Vốn huy động / vốn tự có : giúp các nhà phân tích xác định được khả năng
và quy mô thu hút vốn từ nền kinh tế của NHTM.
Số dư từng loại tiền gửi
- Tỉ lệ phần trăm từng loại tiền gửi = x 100%
Tổng vốn huy động
Tỷ lệ này nhằm xác định cơ cấu vốn huy động của Ngân hàng. Qua đó giúp
Ngân hàng hạn chế những rủi ro có thể gặp phải và tối thiểu hoá chi phí đầu vào
cho Ngân hàng.
2.1.4.3 Phân tích vốn vay:
Vốn vay / tổng nguồn vốn (%): phản ánh mức hỗ trợ vốn từ Ngân hàng Trung
Ương (NHTW) và các tổ chức tín dụng khác.
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVHD: Hồ Hồng Liên 14 SVTH: Nguyễn Thị Tươi
2.1.4.4 Phân tích vốn tự có của ngân hàng:
Để xác định mức độ an toàn của Ngân hàng vì khả năng thanh toán cuối
cùng của một Ngân hàng có liên quan mật thiết với mức vốn tự có. Việc đánh giá
khả năng thanh toán cuối cùng thường được thực hiện thông qua chỉ số sau:
Tổng vốn tự có
Tỷ lệ vốn tự có / từng khoản tài sản = x 100%
Tổng tài sản
2.1.4.5 Các chỉ tiêu phân tích hoạt động sử dụng vốn:
 Tổng dư nợ / Nguồn vốn huy động
Chỉ số này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó giúp
cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng với nguồn vốn huy
động.
 Dư nợ ngắn (trung, dài) hạn / Tổng dư nợ
Chỉ số này dùng xác định cơ cấu tín dụng theo thời hạn. Từ đó giúp nhà
phân tích đánh giá được cơ cấu đầu tư như vậy có hợp lý hay chưa và có giải
pháp điều chỉnh kịp thời.
2.1.4.6 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng.
Doanh số thu nợ
a/ Hệ số thu nợ = x 100%.
Doanh số cho vay
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh số cho vay Ngân hàng sẽ thu hồi
được bao nhiêu đồng vốn. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt cho Ngân hàng.
Doanh số thu nợ
b/ Vòng quay vốn = x 100%
Dư nợ bình quân
Đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi nợ vay nhanh
hay chậm.
c/ Nợ quá hạn / Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng của Ngân hàng, đo lường chất
lượng tín dụng. Chỉ tiêu này càng thấp chất lượng tín dụng càng cao.
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVHD: Hồ Hồng Liên 15 SVTH: Nguyễn Thị Tươi
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu.
- Thu thập những số liệu trực tiếp, thực tế có liên quan đến tình hình huy
động vốn và sử dụng vốn của ngân hàng qua 3 năm (2006-2008).
+ Bảng cân đối kế toán
+ Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Thu thập những thông tin từ báo, tạp chí, các trang web…
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu.
- Sử dụng và phân tích các chỉ số tài chính để đánh giá hiệu quả
- Tiếp thu tham khảo ý kiến của nhân viên phòng ban trong ngân hàng.
- Sử dụng phương pháp so sánh số tuyệt đối và phương pháp so sánh số tương
đối để làm rõ vấn đề.
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVHD: Hồ Hồng Liên 16 SVTH: Nguyễn Thị Tươi
CHƯƠNG 3
KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
PHƯƠNG ĐÔNG - CHI NHÁNH TÂY ĐÔ
3.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG PHƯƠNG ĐÔNG – CHI NHÁNH TÂY
ĐÔ.
3.1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông.
3.1.1.1 Lịch sử hình thành:
Ngân hàng TMCP Phương Đông ( Ngân hàng Phương Đông).
Tên tiếng Anh: Orient Commercial Joint Stock Bank
Tên viết tắt : Oricombank (OCB).
Giấy phép hoạt động số 006/NH – GP, ngày 13/4/1996 do Ngân hàng Nhà
Nước Việt Nam cấp.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 059700, ngày 10/5/1996 do sở kế
hoạch đầu tư cấp.
Hội sở chính: 45 Lê Duẩn, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
Điện thoại: (08) 8220 960 – 8220 962 – 8227 466
Website: www.ocb.com.vn
Email. ocb@ocb.com.vn
Ngày khai trương hoạt động: 10/06/1996
Vốn điều lệ đến năm 2008 là: 1474 tỷ đồng.
Vào những năm 80 của thế kỷ 19, nhất là vào những năm 1989 cuộc khủng
hoảng tài chính ở Châu Á đã làm ảnh hưởng đến tình hình phát triển chung của
Việt Nam cũng như tình hình tài chính trong nước, từ đó đã bọc lộ những yếu
kém của Nhà Nước trong quản lý tài chính nói chung và quản lý Ngân hàng nói
riêng đồng thời cũng cho thấy tiềm năng về hoạt động tài chính trong nước rất
lớn, cũng như vai trò của Ngân hàng trong việc phát triển kinh tế - xã hội là rất
quan trọng không thể thiếu.
Nhận thấy được tiềm năng to lớn đó, Ban lãnh đạo của Ngân hàng TMCP
Phương Đông đã trình với Ngân hàng Nhà Nước, Sở Kế Hoạch Đầu Tư TP hồ
Chí Minh để xin giấy phép thành lập Ngân hàng TMCP Phương Đông và giấy
phép hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVHD: Hồ Hồng Liên 17 SVTH: Nguyễn Thị Tươi
Ngày 14/04/1996 Ngân hàng TMCP Phương Đông ra đời và ngày 10/06/1996
chính thức đi vào hoạt động theo giấy phép thành lập số 0061/NH – GP của
Thống Đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam và giấy phép kinh doanh số 059700
do sở Kế hoạch Đầu Tư TP Hồ Chí Minh cấp với thời hạn hoạt động 99 năm.
Mặc dù gặp không ít khó khăn trong thời gian đầu mới thành lập nhưng
ngân hàng Phương Đông vẫn đứng vững trên thị trường và hiện nay là một trong
những ngân hàng ở Việt Nam có số lượng lớn khách hàng tham gia giao dịch.
Ngân hàng Phương Đông có chất lượng phục vụ khách hàng không chỉ về
phương diện cung cấp các hoạt động giao dịch thương mại phong phú, đa dạng
mà ở cả phương diện chất lượng phục vụ khách hàng chuyên nghiệp, nhanh
chóng và đa dạng.
3.1.1.2 Thành tựu:
Trong thời điiểm kinh tế Việt Nam chưa phát triển ổn định, ngân hàng
TMCP Phương Đông đã gặp không ít khó khăn trở ngại trên con đường phát triển
nhưng với những định hướng và mục tiêu ban đầu đã đặt ra, Ban lãnh đạo Ngân
hang đã có những chỉ đạo sát sao với thực tế và cùng với sự đoàn kết, nỗ lực
không ngừng cuat toàn thể cán bộ trong Ngân hàng, Ngân hàng TMCP Phương
Đông đã đạt được những thành tựu.
Trải qua 12 năm hình thành và phát triển, Ngân hàng Phương Đông đã có
những bước tiến vượt bậc cả về quy mô và chất lượng để có thể phát triển và hội
nhập trong thời kì mới. Từ số vốn điều lệ 567 tỷ đồng trong năm 2006, năm 2007
sẽ là năm đánh dấu những bước phát triển mới của OCB khi vốn điều lệ dự tính
sẽ được tăng lên 1200 tỷ đồng. Đó không chỉ đơn thuần là con số mà còn biểu
hiện sự lớn mạnh không ngừng của OCB trong thị trường tài chính nhiều cơ hội
nhưng cũng đầy thách thức. Song song đó, mạng lưới của OCB nâng lên 51 Chi
nhánh, phòng giao dịch tính đến tháng 05/2007, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày
càng đa dạng của khách hàng, làm cầu nối đưa hình ảnh OCB đến gần với mọi
người. Bên cạnh những định hướng, mục tiêu phát triển kinh doanh. Ngân hàng
Phương Đông luôn hiểu rằng thành công chỉ có ý nghĩa và bền vững khi thành
công đó được chia sẻ cùng cộng đồng và xã hội.
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVHD: Hồ Hồng Liên 18 SVTH: Nguyễn Thị Tươi
Bằng khen của Chủ tịch UBND TP.HCM cho tập thể Ngân hàng hoàn thành
tốt nhiệm vụ năm 2005 cho 04 chi nhánh và 06 cá nhân hoàn thành nhiệm vụ
năm 2005.
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho cán bộ, công nhân viên Ngân
hàng hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác từ năm 2003 đến năm 2005.
Ngân hàng Phương Đông vừa được Ngân Hàng HSBC - ngân hàng toàn cầu
lớn thứ 3 trên thế giới hiện nay - trao tặng chứng nhận “Chất lượng Thanh Toán
Quốc Tế xuất sắc năm 2006”.
Kể từ năm 2006 cho đến nay, Ngân hàng Phương Đông liên tục nhận được
các giải thưởng như: Cúp vàng vì sự phát triển cộng đồng, Thương hiệu nổi
tiếng tại Việt Nam, Cúp vàng thương hiệu Việt uy tín – chất lượng năm 2007,
bằng khen của Thủ Tướng Chính Phủ, bằng khen của Ngân hàng Nhà Nước và
bằng khen của Liên Đoàn Lao Động…
Ngày 05/06/2007 vừa qua, Ngân hàng Phương Đông đã khai trương Phòng
giao dịch Thanh Khê tại địa chỉ: A37 Điện Biên Phủ, quận Thanh Khê, Tp. Đà
Nẵng (điện thoại: 0511 648777 Fax: 0511 649985). Đây là đơn vị thứ 4 OCB mở
tại TP. Đà Nẵng và là đơn vị thứ 51 trong tổng số chi nhánh, PGD của ngân hàng
tính đến thời điểm hiện nay.
Ngày 21/05/2007, vừa qua Ngân hàng Phương Đông đã chính thức khai
trương Phòng giao dịch Kinh Tế tại địa chỉ: 135 Trần Hưng Đạo, Q.1, Tp. HCM.
Đây là phòng giao dịch thứ hai OCB mở tại khuôn viên trường Đại học Kinh tế
Tp. HCM nâng tổng số chi nhánh, phòng giao dịch của OCB lên 50 đơn vị.
Cũng trong tháng 1/2007 vừa qua, OCB đã khai trương phòng giao dịch Đào
Duy Từ tại cơ sở 2 của trường địa chỉ : 279 Nguyễn Tri Phương, Q.10, Tp.HCM.
Ngân hàng Phương Đông (OCB) chúc mừng Công ty Cổ phần Chứng khoán
Phương Đông (ORS) chính thức đi vào hoạt động kể từ ngày 17/05/2007.
Ngày 05/05/2007 vừa qua, Ngân hàng Phương Đông vinh dự được nhận giải
thưởng “Cầu Vàng” do Phòng Thương Mại và Công Nghiệp Việt Nam (VCCI),
Hiệp Hội Doanh Nghiệp Nhỏ và Vừa Việt Nam trao tặng. Đây là giải thưởng
được tổ chức định kỳ hàng năm kể từ năm 2000 và dành cho các đơn vị hoạt
động trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính, tín dụng và bảo hiểm, nhằm tôn vinh và
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVHD: Hồ Hồng Liên 19 SVTH: Nguyễn Thị Tươi
nghi nhận những thành tựu và đóng góp của đơn vị trong suốt quá trình hình
thành và phát triển.
Cũng trong năm 2007 nhận Cờ thi đua của Hiệp hội Ngân hàng Nhà nước vì
đã có thành tích hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2007, và Giấy chứng nhận
thanh toán quốc tế xuất sắc.
Năm 2008, Ngân hàng được bình chọn là một trong 10 Ngân hàng thương
mại Việt Nam được hài lòng nhất do người tiêu dùng bình chọn qua chương trình
khảo sát của Trung tâm nghiên cứu người tiêu dùng và doanh nghiệp thực hiện.
3.1.2 Giới thiệu về ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông- chi
nhánh Tây Đô.
Năm 1976, ngân hàng mang tên là Quỹ Tiết Kiệm xã Hội Chủ Nghĩa trực
thuộc NHNN tỉnh Hậu Giang. Tại đây Quỹ Tiết Kiệm thực hiện vai trò huy động
vốn trong dân cư để cho vay và tài trợ các dự án kiến thiết địa phương.
Ngày 21/06/1988 NHNN tỉnh Hậu Giang ký quyết định thành lập Quỹ Tín
Dụng Nhân Dân tỉnh Hậu Giang trên cơ sở Quỹ Tiết Kiệm Xã Hội Chủ Nghĩa.
THời gian này ngân hàng hoạt động với tên gọi Quỹ Tín Dụng, cơ sở đạt tại số
25A – đường Châu Văn Liêm, phường Tân An, tỉnh Cần Thơ. Hoạt động chính
của Quỹ Tín Dụng là huy động vốn và cho vay theo quy định của NHNN.
Năm 1991, theo pháp lệnh của NHNN và ngân hàng ban hành thì hợp tác xã
tín dụng và hệ thống ngân hàng phân thành NHNN và ngân hàng TMCP. Tháng
07/1992, Thống Đốc NHNN Việt Nam ký quyết định thay đổi hình thức hoạt
động từ Quỹ Tín Dụng thành ngân hàng TMCP Nông Thôn Tây Đô, trụ sở đặt tại
số 25A – đường Châu Văn Liêm, Tỉnh Cần Thơ với số vốn điều lệ là 3,109 tỉ
VND. Nội dung hoạt động của ngân hàng TMCP Nông Thôn Tây Đô vẫn là huy
động vốn nhà rỗi và cho vay vốn.
Ngày 22/05/2003 theo quyết định số 508/QĐ – NHNN của Thống Đốc
NHNN về việc chuẩn y sát nhập ngân hàng TMCP Nông Thôn vào ngân hàng
TMCP Phương Đông lấy tên là ngân hàng TMCP Phương Đông – Chi nhánh Tây
Đô. Ngày 02/06/2003 ngân hàng TMCP Phương Đông – Chi nhánh Tây Đô
chính thức đi vào hoạt động với nhiều dịch vụ đa dạng, tiện ích trong công tác
huy động vốn và cho vay đối với các ngành kinh tế cũng như dân cư trên địa bàn
TP Cần Thơ và đồng bằng sông Cửu Long.
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVHD: Hồ Hồng Liên 20 SVTH: Nguyễn Thị Tươi
3.2 CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA NGÂN HÀNG.
3.2.1 Chức năng:
OCB Tây Đô là một ngân hàng chuyên kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, thực
hiện cung cấp đầy đủ các dịch vụ của một ngân hàng thương mại đạt chuẩn quốc
tế.
3.2.2 Nhiệm vụ:
Ngân hàng công bố niêm yết và thực hiện đúng các mức lãi suất về tiền gửi,
lãi suất vay, các tỷ lệ hoa hồng, tiền phạt, các dịch vụ ngân hàng theo đúng quy
chế của OCB Phương Đông và quy định của NHNN.
Ngân hàng chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của mình,
chịu trách nhiệm vật chất đối với khách hàng, giữ bí mật về số liệu hoạt động của
khách hàng, trừ trường hợp có yêu cầu văn bản của cơ quan pháp luật theo quy
định. Các hoạt động chính của ngân hàng như:
3.2.2.1 Nhận các loại tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm bằng đồng
Việt Nam và ngoại tệ.
Thực hiện các hình thức huy động tiết kiệm kỳ hạn, không kỳ hạn, tiết kiệm
linh hoạt với các mức lãi suất hấp dẫn và nhiều chương trình khuyến mãi. Tiền
gửi của khách hàng được bảo hiểm quy định trheo quy định của NHNN Việt
Nam.
3.2.2.2 Kinh doanh ngoại tệ và phát hành thẻ:
- Phát hành thẻ ATM.
- Cung cấp dịch vụ thanh toán cho các đơn vị cung ứng hàng hóa, đơn vị có
nhu cầu tiếp nhận thẻ tại Việt Nam như các cửa hàng, nhà hàng, khách sạn, công
ty du lịch, lữ hành, các trường học…
- Thực hiện các hoạt động kinh doanh ngoại tệ, mua bán các loại ngoại tệ
với cá nhân và doanh nghiệp.
3.2.2.3 Cung cấp dịch vụ kiểm ngân, thu và chi hộ.
- Thực hiện kiểm ngân tại chổ theo yêu cầu của khách hàng.
- Thực hiện các dịch vụ thu, chi hộ tại chổ cho các phòng giao dịch về hợp
đồng tín dụng, sổ tiết kiệm…
- Dịch vụ thu đổi ngoại tệ, chi trả kiều hối.
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVHD: Hồ Hồng Liên 21 SVTH: Nguyễn Thị Tươi
3.2.2.4 Cho vay trả góp, trả số tiền cố định hàng tháng hàng quý hoặc 6
tháng.
- Đối tượng: cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân, công ty
hợp danh, pháp nhân và cá nhân nước ngoài.
- Mục đích: Nhằm phục vụ sinh hoạt gia đình, phục vụ sản xuất kinh doanh,
mua nhà, sửa chữa nhà và cho vay mua xe ô tô trả góp.
- Điều kiện vay vốn:
+ Người có đủ điều kiện vay vốn tại điều 2 quy chế cho vay ban hàng kèm
quyết định số 28/QĐ – NHPĐ ngày 29/04/2004. Trong trường hợp cơ sở sản xuất
kinh doanh ngoài địa bàn hoạt động của các đơn vị, các đơn vị lập tờ trình Tổng
Giám đốc quyết định từng trường hợp cụ thể.
+ Cá nhân đủ 18 tuổi trở lên, không bị mất hoặc hạn chế năng lực pháp lực
hành vi dân sự.
+ Căn cứ xác nhận thân nhân rõ ràng: có chứng minh nhân dân, hộ khẩu
hoặc các giấy tờ về thân nhân khác.
+ Kiểm tra xác định mối quan hệ giữa khách hàng và OCB nhằm tuân thủ
các quy định về những trường hợp không cho vay, hạn chế vay, các giới hạn
vay… theo quy chế của OCB và quy chế của NHNN.
+ Người vay phải có hộ khẩu thường trú cùng địa bàn OCB nơi cho vay. Có
đầy đủ giấy tờ về giấy phép kinh doanh, mã số thuế.
+ Hoạt động kinh doanh có hiệu quả, có kế hoạch trả nợ, dựa trên cơ sở có
nguồn thu nhập ổn định.
+ Có tài sản thế chấp hoặc được người dung tài sản thế chấp ( bất động sản,
chứng từ có giá… để bảo lãnh).
- Thời hạn vay – lãi suất vay:
+ Lãi suất vay: Theo lãi suất cho vay của OCB quy định từng thời kỳ.
+ Thời hạn vay: Tùy vào mức thu nhập, khả năng hoàn trả nợ của khách
hàng.
3.2.2.5 Cho vay thông thường, trã lãi hàng tháng, vốn trả cuối kỳ:
- Đối tượng: các cá nhân là doanh nghiệp Nhà Nước, hợp tác xã, công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVHD: Hồ Hồng Liên 22 SVTH: Nguyễn Thị Tươi
các tổ chức khác có đầy đủ quy định tại điều 94 của Bộ luật hình sự và các pháp
nhân, các nhân là người Việt Nam.
- Mục đích: Tùy theo sự lựa chọn của khách hàng.
- Điều kiện vay vốn:
+ Người vay là cá nhân và công dân Việt Nam có năng lực pháp luật và
năng lực hành vi dân sự.
+ Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. Có tài sản
thế chấp hoặc được bảo lãnh.
+ Nếu sửa chửa ( làm thay đổi hiện trạng và kết cấu cũ) phải có giấy phép
sử chữa nhà do cơ quan thẩm quyền theo quy định cấp.
- Lãi suất và thời hạn vay:
+ Thời hạn vay: Tùy theo mức khả năng thu nhập, khả năng hoàn trả nợ của
khách hàng.
+ Lãi suất vay: Theo thông báo của OCB trong từng thời điểm.
- Hạn mức vay: Dựa vào một số yếu tố:
+ Nhu cầu xin vay vốn.
+ Giá trị tài sản thế chấp ( do Ngân hàng thẩm định).
+ Khả năng trả nợ của khách hàng.
+ Mức cho vay không vượt quá 70% nhu cầu vốn.
+ Không quá 80% giá trị tài sản bất động sản khác dung làm thế chấp, bảo
lãnh.
3.3 CƠ CẤU TỔ CHỨC NHÂN SỰ VÀ NHIỆM VỤ CHÍNH CỦA CÁC
PHÒNG BAN.
3.3.1 Cơ cấu tổ chức nhân sự:
Ngân hàng OCB Tây Đô có cơ cấu tổ chức khá gọn nhẹ và hiệu quả gồm có:
Ban Giám đốc và 6 phòng ban, tất cả chịu sự chỉ đạo thống nhất của Ban giám
đốc.
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVHD: Hồ Hồng Liên 23 SVTH: Nguyễn Thị Tươi
Hình 01: CẤU TỔ CHỨC CỦA OCB TÂY ĐÔ.
3.3.2 Nhiệm vụ chính của các phòng ban:
3.3.2.1 Ban Giám đốc: gồm Giám đốc và 02 phó giám đốc.
a) Giám Đốc:
- Trực tiếp quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh và chất lượng
dịch vụ của chi nhánh, đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu doanh thu về dịch vụ, thu
từ huy động vốn, thu từ khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp, tăng
trưởng huy động vốn dân cư, tăng trưởng và đảm bảo các chỉ tiêu về chất lượng
tín dụng thông qua việc phân tích hiệu quả, lập kế hoạch, thực thi kế hoạch và chỉ
đạo các hoạt động của đội ngũ nhân viên để đảm bảo lợi nhuận tương xứng với
những rủi ro có thể xảy ra.
- Xem xét, quyết định và phê duyệt các khoản cấp tín dụng ngắn hạn, trung
hạn, bảo lãnh trong phạm vi được ủy quyền. Phụ trách công tác xử lý nợ xấu và
nợ có dấu hiệu xấu, công tác kiểm soát nội bộ tại chi nhánh.
- Phụ trách giao dịch vốn liên ngân hàng, vốn giao dịch nội bộ, công tác
thanh toán quốc tế.
- Chịu trách nhiệm chính về quản lý, giải quyết các công việc phát sinh
hàng ngày liên quan đến hoạt động của chi nhánh.
Ban Giám Đốc
Phòng hành
chánh quản
trị
Phòng
tín dụng
Phòng kế toán
& Ngân quỹ
Phòng kiểm
soát nội bộ
Phòng
vi tính
Phòng Giao dịch
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVHD: Hồ Hồng Liên 24 SVTH: Nguyễn Thị Tươi
b) Phó giám đốc:
- Là những người giúp và thay mặt Giám đốc điều hành một số lĩnh vực
hoạt động của chi nhánh trong phạm vi được phân công. Đồng thờI phó giám đốc
chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về quyền hạn và nghĩa vụ của
mình.
- Phó giám đốc do Tổng giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm, theo đề nghị của
Giám đốc. Phó giám đốc còn là người thay mặt Giám đốc điều hành mọi hoạt
động hàng ngày của chi nhánh khi Giám đốc đi vắng.
- Các phòng, tổ nghiệp vụ chi nhánh và các đơn vị trực thuộc chi nhánh chịu
sự chỉ đạo, kiểm tra của phó giám đốc trong phạm vi công tác được Giám đốc chi
nhánh phân công.
3.3.2.2 Phòng tín dụng:
- Phụ trách việc thẩm định, tiếp thị, kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay của
khách hàng.
- Duy trì mối quan hệ giữa các tổ chức, cá nhân ngoài hệ thống OCB để tìm
hiểu nhu cầu vay vốn của khách hàng. Mở rộng và khai thác nguồn khách hàng
mới, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.
- Tham gia khởi kiện với các khoản tín dụng có tranh chấp mà không thể
hòa giải.
- Kiểm tra sử dụng vốn định kỳ và đôn đốc khách hàng trả lãi, vốn gốc đúng
kỳ hạn. Xây dựng kế hoạch tín dụng cho toàn chi nhánh, theo dõi đánh giá và đề
xuất các biện pháp cho thời gian tới.
- Theo dõi cập nhật thông tin liên quan đến chính sách tiền tệ tín dụng của
Ngân hàng.
- Thực hiện việc lập hồ sơ vay vốn kinh doanh và theo dõi công nợ thanh
toán, đáo hạn với các Ngân hàng.
3.3.2.3 Phòng kế toán và ngân quỹ:
a) Phòng kế toán:
- Tổng hợp và quyết toán số liệu hàng tháng, quý, năm, hoạch toán, kết
chuyển và đánh giá loại ngoại tệ, vàng, lập bảng cân đối kế toán, bảng tổng kết
tài sản, thu nhập chi phí.
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVHD: Hồ Hồng Liên 25 SVTH: Nguyễn Thị Tươi
- Lập các báo cáo thuế và các báo cáo khi có yêu cầu của cục thuế và
NHNN.
- Tiếp nhận, kiểm tra hoạch toán tổng hợp các số liệu phát sinh hàng ngày,
thực hiện công tác thanh toán của toàn chi nhánh.
- Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của tất cả các loại chứng từ, hoàn chỉnh thủ
tục kế toán trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, quản lý tài sản cố định,
công cụ dụng cụ, hạch toán theo chế độ hiện hành.
- Giải thích, hướng dẫn thu thập thông tin từ khách hàng để nâng cao chất
lượng công tác kế toán.
- Thực hiện các công việc kế toán cuối ngày, tháng, năm, đối chiếu với sổ
sách của bộ phận kho quỹ cân với số tiền mặt tồn kho thực tế để chuẩn bị cho
việc khóa sổ sách kế toán.
b) Phòng ngân quỹ:
- Quản lý việc thu chi tiền mặt, ngân phiếu thanh toán và các loại ngoại tệ.
Kiểm tra phát hiện tiền giả, lập biên bản thu giữ theo đúng quy định hiện hành,
chọn lọc tiền không đúng tiêu chuẩn lưu thông, lạt bó tiền theo đúng quy định.
- Chịu trách nhiệm về việc kiểm soát các chứng từ một cách chính xác, kịp
thời và đầy đủ. Kiểm tra, kiểm soát, quản lý séc trắng, sổ tiết kiệm trắng xuất cho
Bộ phận giao dịch khách hàng.
- Theo dõi hoạt động của giao dịch Ngân hàng an toàn và hiệu quả.
- Phụ trách về việc kiểm soát các chứng từ một cách chính xác, kịp thời và
đầy đủ. Phụ trách việc tiếp thị phát triển khách hàng nhằm cung ứng hiệu quả các
dịch vụ liên quan để kế toán thanh toán, gửi tiền…
3.3.2.4 Phòng kiểm soát nội bộ:
- Kiểm tra việc chấp hành quy trình hoạt động kinh doanh theo quy định của
pháp luật về hoạt động của Ngân hàng và các đơn vị trực thuộc.
- Giám sát việc chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của NHNN về việc
đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
- Thực hiện chức năng kiểm soát nội bộ. Rà soát hệ thống các quy định an
toàn trong kinh doanh, phát hiện các sơ hở bất hợp lý để kiến nghị, sửa đổi.
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVHD: Hồ Hồng Liên 26 SVTH: Nguyễn Thị Tươi
3.3.2.5 Phòng hành chánh quản trị:
- Điều hành văn phòng và các thủ tục kiểm soát thư từ, thiết kế hệ thống lưu trữ
hồ sơ, xem xét và phê duyệt đề xuất các vật phẩm, phân công và theo dõi các vị
trí hành chánh.
- Thiết kế và thực thi các chính sách trong văn phòng bằng cách thiết lập các
tiêu chuẩn và thủ tục, đánh giá kết quả so với tiêu chuẩn, thực hiện những điều
chỉnh cần thiết.
- Lập ngân sách chi phí hành chánh năm, lên lịch chi tiêu. Tổ chức và phối
hợp các phòng khác trong công tác tuyển dụng cán bộ cho chi nhánh.
- Phụ trách mua sắm, tiếp nhận, quản lý, phân phối công cụ lao động, ấn chỉ
văn phòng phẩm, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng, tài sản cố định cho toàn chi nhánh.
3.3.2.6 Phòng vi tính:
- Tham gia lập kế hoạch phát triển và tối ưu hóa hệ thống mạng.
- Quản lý duy trì các hệ thống như SWIFT, CITAD, E – COMMERCE, PC
– BANKING, HOME BANKING.
- Triển khai và khắc phục các sự cố hệ thống đường truyền.
- Tổng hợp, báo cáo tiến trình công việc, báo cáo theo dõi hệ thống cho lãnh
đạo theo định kỳ.
- Hỗ trợ người sử dụng khắc phục sự cố về an toàn và an ninh trên hệ thống.
Tham gia lắp đặt, triển khai các thiết bị của người dùng cuối khi có yêu cầu.
3.3.2.7 Phòng giao dịch:
Là đơn vị kinh doanh trực thuộc chi nhánh, gồm: An Hòa, An Phú, Đông
Thuận, Vĩnh Long, Phước Thới, Đồng Tháp…
Thực hiện một phần hoặc toàn bộ các nội dung hoạt động của chi nhánh
theo sự ủy quyền của Giám đốc chi nhánh và sự chấp thuận của Tổng Giám Đốc.
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVHD: Hồ Hồng Liên 27 SVTH: Nguyễn Thị Tươi
3.4 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA OCB TÂY ĐÔ QUA 3
NĂM 2006 – 2008.
Bảng 01: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA OCB TÂY ĐÔ
GIAI ĐOẠN 2006 – 2008.
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
2007/2006 2008/2007
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Số tiền % Số
tiền
%
1. Tổng thu nhập. 31.120 54.325 68.578 23.205 74,57 14.253 26,24
Thu lãi cho vay 29.593 52.018 64.175 22.425 75,78 12.157 23,37
Thu lãi dịch vụ 372 390 659 18 4,84 269 68,97
Thu lãi tiền gửi 264 914 1.856 650 246,21 942 103,06
Thu lãi kinh doanh
ngoại tệ
9 13 31 4 44,44 18 138,46
Thu khác 622 513 1.826 -119 -19,13 1.323 263,02
2. Tổng chi phí 23.882 41.488 52.376 17.606 73,72 10.888 26,24
Trã lãi tiền gửi 15.564 30.831 39.171 15.267 98,09 8.340 27,05
Trả lãi tiền vay 1.924 1.249 2.200 -675 -35,08 951 76,14
Chi phí khác 6.394 9.408 11.005 3.014 47,14 1.597 16,97
3. Lợi nhuận trước
thuế
7.238 12.837 16.202 5.599 77,36 3.365 26,21
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của OCB Tây Đô, phòng kế toán và ngân quỹ)
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của OCB Tây Đô Cần Thơ
ta thấy thu nhập, chi phí và lợi nhuận tăng nhẹ qua các năm.
3.4.1 Về thu nhập:
- Tình hình thu nhập qua 3 năm không ngừng tăng lên. Tổng thu nhập năm
2006 là 31.120 triệu đồng, trong đó thu về hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng cao
nhất. Thu lãi tiền gửi tăng là do chi nhánh thu lãi điều chuyển vốn cho các phòng
giao dịch. Nhìn chung, nguồn thu nhập của chi nhánh vẫn còn phụ thuộc vào thu
hoạt động tín dụng. Năm 2007 thu nhập đạt 54.325 triệu đồng tăng 23.205 triệu
so với năm 2006, tức bằng 74,57% so với năm 2006. Trong đó, thu nhập của chi
nhánh chủ yếu từ lãi cho vay, ngoài ra cũng có nguồn thu nhập khác từ lãi dịch
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVHD: Hồ Hồng Liên 28 SVTH: Nguyễn Thị Tươi
vụ, lãi tiền gửi, lãi từ kinh doanh ngoại tệ… Trong năm, chi nhánh đã cố gắng sử
dụng nhiều biện pháp tích cực như thu hút nhiều khách hàng mới, tăng dư nợ tín
dụng, tăng doanh số kinh doanh ngoại tệ và các nguồn thu khác… nhằm khởi
tăng nguồn thu, tạo thu nhập tăng tích lũy ngày càng nhiều, trong đó thu kinh
doanh ngoại tệ là 13 triệu đồng năm 2007, sang năm 2008 tăng lên là 31 triệu
đồng. Tuy nhiên nguồn thu chủ yếu của chi nhánh vẫn là lãi cho vay. Sang năm
2008, tổng thu nhập của OCB Tây Đô là 68.578 triệu đồng, tăng 14.253 triệu
đồng, tương đương 26,24 % so với năm 2007. Sở dĩ Ngân hàng OCB Tây Đô có
nguồn thu nhập tăng mạnh năm 2007 nhưng đến năm 2008 tăng nhẹ là vì chi
nhánh đã tuân theo chiến lược phát triển của Ban Giám đốc trong việc đa dạng
hóa sản phẩm dịch vụ nhằm giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh như: liên kết với
đối tác nước ngoài, làm đại lý, dịch vụ… Đồng thời, năm 2008 tăng chậm như
thế là do sự thay đổi lãi suất theo quy định của NHNN, tình hình biến động của
thị trường.
3.4.2 Về chi phí:
Đi đôi với thu nhập tăng thì chi phí của Chi nhánh cũng tăng lên. Năm 2006,
tổng chi phí là 23.882 triệu đồng, chủ yếu là chi trả lãi tiền gửi. Trong năm này
Chi nhánh thực hiện công tác hiện đại hóa, đầu tư mua sắm tài sản công cụ phục
vụ cho hoạt động kinh doanh. Ngoài ra, Chi nhánh phải chi các khoản ngoài giờ,
chi thưởng, chi lương do tăng cường người thực hiện chương trình mới và bổ
sung nhân sự cho chi nhánh cấp 2. Năm 2007, tổng chi phí hoạt động kinh doanh
là 41.488 triệu đồng, tăng 73,72 % so với 2006, chi trả lãi tiền gửi và chiếm tỷ
trọng cao nhất đạt 30.831 triệu đồng, chiếm trên 70% tổng chi phí. Nguyên nhân
là do nguồn vốn nhàn rỗi trên địa bàn chỉ đáp ứng khoảng trên 30%. Và các chi
phí khác cũng tăng lên. Sang năm 2008, tổng chi phí của OCB Tây Đô là 52.376
triệu đồng, tăng 10.888 triệu đồng, tương đương 26,24 % so với năm 2007.
Trong đó chi trả lãi tiền gửi là 39.171 triệu đồng (chiếm 74,79 % tổng chi phí).
Nguyên nhân là do trong năm 2008, nguồn vốn huy động trên địa bàn và vốn
điều chuyển tăng cao nên chi phí trả lãi nhiều hơn các năm trước. Chi nhánh đã
sử dụng nhiều biện pháp để tiết kiệm chi phí cho hoạt động kinh doanh, nhằm
từng bước nâng cao lợi nhuận chung cho toàn chi nhánh.
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVHD: Hồ Hồng Liên 29 SVTH: Nguyễn Thị Tươi
3.4.3 Về lợi nhuận.
Ta thấy lợi nhuận của chi nhánh tăng liên tục qua 3 năm từ năm 2006- 2008,
do Ngân hàng áp dụng phương thức dự thu dự chi nên lợi nhuận ngân hàng tăng
nhưng chậm. Tuy nhiên, lợi nhuận năm 2006 của chi nhánh là 7.238 triệu đồng là
một nỗ lực rất lớn và đáng ghi nhận. Năm 2007, lợi nhuận là 12.837 triệu đồng,
tăng 77,36 % so với năm 2006. Sang năm 2008 lợi nhuận tăng lên 3.365 triệu
đồng, tương đương 26,21 % so với năm 2007. Nguyên nhân là do hệ thống OCB
Phương Đông nói chung và OCB Tây Đô nói riêng từng bước hiện đại hóa, thực
hiện việc giao dịch một cửa nhanh chóng thuận tiện đã thu hút khách hàng, cũng
như số lượng giao dịch ngày càng tăng. Mặc khác, có được sự thành công này là
do sự lãnh đạo đúng đắn và kịp thời của ban lãnh đạo ngân hàng và sự tận tâm,
nhiệt tình trong công tác của tập thể cán bộ ngân hàng. Đồng thời cũng được sự
hỗ trợ của ban ngành có liên quan mà hiệu quả của ngân hàng được thể hiện trên
các lĩnh vực về tài chính cũng như phúc lợi xã hội.
31.12
54.325
68.578
7.238
23.882
52.376
41.488
16.202
12.837
0.000
10.000
20.000
30.000
40.000
50.000
60.000
70.000
80.000
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Triệu
đồng
1. Tổng thu nhập 2. Tổng chi phí 3. Lợi nhuận trước thuế
Hình 02: BIỂU ĐỒ BIỂU THỊ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA OCB TÂY ĐÔ GIAI ĐOẠN 2006 – 2008
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVHD: Hồ Hồng Liên 30 SVTH: Nguyễn Thị Tươi
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG
ĐÔNG - CHI NHÁNH TÂY ĐÔ GIAI ĐOẠN 2006- 2008.
4.1 PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN GIAI ĐOẠN
2006 – 2008.
4.1.1 Phân tích chung tình hình huy động vốn.
Huy động vốn là hoạt động tương đối khó khăn đối với các Ngân hàng vì nó
phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Muốn huy động vốn tốt thì Ngân hàng phải hội đủ
khá nhiều điều kiện như cơ sở vật chất, vị trí thuận lợi để dễ giao dịch, mức lãi
suất huy động, công nghệ thông tin và chất lượng phục vụ ...Trên địa bàn thành
phố hiện nay có rất nhiều Ngân hàng hoạt động với sự cạnh tranh gay gắt, mỗi
ngân hàng đều dựa vào đặc trưng thế mạnh của mình và áp dụng những hình thức
kinh doanh riêng nhằm thu hút khách hàng.
Cần Thơ đã trở thành thành phố trực thuộc Trung Ương hơn 5 năm nay, đời
sống còn thấp so với khu vực nói riêng và cả nước nói chung. Tâm lý người dân
lại thường chỉ tin tưởng những ngân hàng lớn (là những ngân hàng thương mại
Nhà nước) và hình như không muốn thay đổi thói quen đó. Đối mặt với những
khó khăn đó, để có thể tồn tại và thúc đẩy việc kinh doanh ngày càng phát triển,
đòi hỏi OCB Tây Đô cũng như các ngân hàng khác phải nâng cao chất lượng huy
động vốn để thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Hơn nữa, do điều
kiện tăng trưởng của nền kinh tế, nhu cầu về vốn của các cá nhân và doanh
nghiệp ngày càng cao, càng trở nên cấp thiết thì việc phát huy tốt công tác huy
động vốn là điều cực kỳ quan trọng. OCB Tây Đô đã không ngừng nỗ lực để giữ
khách hàng cũ, lôi kéo nhiều khách hàng mới và được đánh giá là Ngân hàng huy
động vốn hiệu quả trong những năm gần đây. Để hiểu rõ hơn về công tác huy
động vốn của Ngân hàng, ta sẽ đi sâu vào phân tích tình hình huy động vốn của
Ngân hàng trong 3 năm trở lại đây (2006 – 2008).
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVHD: Hồ Hồng Liên 31 SVTH: Nguyễn Thị Tươi
Bảng 02: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN GIAI ĐOẠN 2006 – 2008.
( Đơn vị tính: Triệu đồng)
2007/2006 2008/2007
Chỉ tiêu
2006 2007 2008 Số tiền % Số tiền %
1. Vốn HĐ từ KH 146.323 193.727 248.423 47.404 32,4 54.696 28,23
+ TG thanh toán 5.951 17.174 14.914 11.223 188,59 - 2.260 -13,16
+ TG tiết kiệm 140.372 176.553 233.509 36.181 25,78 56.956 32,26
2. Vốn HĐ từ TCTD 3.199 25.053 70.768 21.854 683,15 45.715 182,47
Tổng cộng: 149.522 218.780 319.191 69.258 46,32 100.411 45,9
( Nguồn: Phòng kế toán OCB Tây Đô)
146.323
193.727
248.423
149.522
218.78
319.191
3.199
25.053
70.768
0.000
50.000
100.000
150.000
200.000
250.000
300.000
350.000
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Triệu
đồng
1. Vốn HĐ từ KH 2. Vốn HĐ từ TCTD Tổng NV huy động
Hình 03: BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA OCB
TÂY ĐÔ GIAI ĐOẠN 2006 – 2008.
Vốn huy động là nguồn vốn mà Ngân hàng huy động tại chỗ với nhiều hình
thức. Nguồn vốn huy động càng lớn càng tạo thế chủ động trong việc cho vay và
tạo ra lợi nhuận cho Ngân hàng. Từ năm cuối năm 2006, OCB Tây Đô đã áp
dụng nhiều chính sách, nhiều chương trình khuyến mãi nên việc huy động dễ
dàng và hiệu quả hơn. Chính công nghệ đã tạo cho Ngân hàng một bước đột phá
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVHD: Hồ Hồng Liên 32 SVTH: Nguyễn Thị Tươi
trong công tác huy động vốn. Vốn huy động của yếu là từ các tổ chức kinh tế và
cá nhân trên địa bàn.
4.1.1.1 Vốn huy động từ khách hàng:
Năm 2006, do tình hình nợ xấu còn tồn đọng, và khách hàng chưa thực sự
đủ tin tưởng để gửi gắm niềm tin vào Ngân hàng nên chủ yếu là khách hàng cũ
với tiền gửi thanh toán là 5.951 triệu đồng, tiền gửi tiết kiệm là 140.372 triệu
đồng. Năm 2007, tình hình huy động vốn của Ngân hàng có những bước khởi sắc
mới. Vốn huy động từ khách hàng là 193.727 triệu đồng, tăng 32,4 % so với năm
2006, trong đó tiền gửi thanh toán tăng 188,59 %, tiền gửi tiết kiệm tăng 25,78%.
Nguyên nhân là năm 2007 là TP Cần thơ đã là TP trực thuộc Trung ương nên
Đảng và Nhà nước có rất nhiều dự án đầu tư vào đây nhằm đổi mới bộ mặt toàn
thành phố. Đứng trước thời cơ đó, các tổ chức kinh tế tiến hành dự trữ và gửi tiền
vào Ngân hàng nhằm tìm kiếm cơ hội đầu tư khi thời điểm thích hợp.
Năm 2008 thì công tác huy động vốn của Ngân hàng tăng lên đáng kể. Vốn
huy động từ khách hàng tăng 54.696 triệu đồng, tương đương 28,23 % so năm
2007. Nhưng tiền gửi thanh toán giảm so với năm 2007 là 2.260 triệu, đáng nói là
tiền gửi tiết kiệm tăng 56.956 triệu đồng, tức tăng 32,26 %. Lý do chính là Chi
nhánh đã sử dụng rất nhiều hình thức huy động vốn hấp dẫn như tiết kiệm có dự
thưởng, khuyến mãi, lãi suất huy động thì vào loại cao nhất so với các ngân hàng
trên địa bàn…. OCB Tây Đô đã dần khẳng định được vị thế của mình, tạo niềm
tin nơi khách hàng.
4.1.1.2 Vốn huy động từ các tổ chức tín dụng:
Về vốn huy động từ các tổ chức tín dụng thì năm 2006 là 3.199 triệu đồng,
năm 2007 là 25.053 triệu đồng, sang năm 2008 là 70.768 triệu đồng. Nguyên
nhân là do ngân hàng có những chính sách phù hợp với điều kiện và đặc điểm
của người dân tại TP Cần Thơ. Mặc khác, tiền gửi này tăng là do ngân hàng mở
rộng mạng lưới thanh toán, chuyển tiền qua mạng vi tính, chuyển tiền điện tử đáp
ứng nhanh kịp thời cho việc chi trả tiền hàng, thuận tiện cho việc thanh toán
không dùng tiền mặt cho nên thu hút nhiều doanh nghiệp mở tài khoản thanh
toán nên số tiền gửi này tăng đáng kể.
Các phương thức huy động vốn biến động cụ thể như thế nào, ta sẽ đi sâu vào
phân tích từng loại tiền gửi cụ thể.
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVHD: Hồ Hồng Liên 33 SVTH: Nguyễn Thị Tươi
4.1.2 Các phương thức huy động vốn.
4.1.2.1 Tiền gửi thanh toán:
Tiền gửi thanh toán ở Ngân hàng chủ yếu là các tổ chức kinh tế. Do yêu cầu
trong sản xuất kinh doanh cũng như thấy rõ được những tiện ích từ các sản phẩm,
dịch vụ nên ngày càng có nhiều doanh nghiệp giao dịch thường xuyên với Ngân
hàng.
Bảng 03: TÌNH HÌNH TIỀN GỬI THANH TOÁN QUA 3 NĂM.
( Đợn vị tính: Triệu đồng)
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
Chỉ tiêu Số
tiền
% Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %
1.TG K KH 2.451 70,03 2.174 12,66 3.914 26,45 -277 -11,3 1.740 80,04
2.TG có KH 3.500 29,97 15.000 87,34 11.000 73,55 11.500 328,57 -4000 -26,67
Tổng cộng: 5.951 100 17.174 100 14.914 100 11.223 188,59 -2.260 -13,16
( Nguồn: Phòng kế toán OCB Tây Đô)
Với phương châm “khách hàng là thượng đế”, Ngân hàng luôn đáp ứng tốt
nhất trong khả năng của mình mọi nhu cầu của khách hàng. Kết quả là tiền gửi
thanh toán năm 2007 là 17.174 triệu đồng, tăng 11.223 triệu đồng, tương ứng
188,59 % so với năm 2006. Năm 2008 là 14.914 triệu đồng, giảm 2.260 triệu
đồng, tương đương 13,16 % so với năm 2007.
a) Tiền gửi thanh toán không kỳ hạn:
Đây là khoản tiền nhàn rỗi của các cá nhân, doanh nghiệp, là khoản tiền mà
người gửi có thể rút ra bất kỳ thời gian nào mà không cần thông báo trước. Mục
đích của loại tiền gửi này đối với các doanh nghiệp là nhằm đảm bảo an toàn về
tài sản, thực hiện các khoản chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chi trả
lương cho nhân viên của doanh nghiệp, đồng thời hạn chế được chi phí tổ chức
thanh toán, bảo quản tiền và vận chuyển tiền. Nắm rõ được những lợi ích đó nên
số lượng doanh nghiệp gửi tiền càng tăng lên. Năm 2006, loại tiền gửi này huy
động được 2.451 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 70.03 % trong tổng số tiền gửi thanh
toán, năm 2007 là 2.174 triệu, giảm 277 triệu đồng, tức 11,3 % so với năm 2006.
Sang năm 2008 là 3.914 triệu đồng, tăng 1.740 triệu tức là 80,04 % so với năm
2007.
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVHD: Hồ Hồng Liên 34 SVTH: Nguyễn Thị Tươi
Sự gia tăng đáng kể của tiền gửi thanh toán không kỳ hạn là do Ngân hàng
tiến hành hiện đại hoá trên mọi phương diện. Và việc giao dịch một cửa đã phát
huy tính ưu việt như tạo cho khách hàng sự thoải mái, nhanh chóng, chính xác
khi giao dịch với Ngân hàng. Mặc khác, Ngân hàng đã áp dụng nhiều chính sách
như: tặng quà khuyến mãi…
b) Tiền gửi thanh toán có kỳ hạn:
Do nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế chỉ là tạm thời, là sự dự trữ
để chờ cơ hội đầu tư nên các doanh nghiệp thường gửi tiền theo loại tiền gửi
không kỳ hạn. Nhưng tỷ lệ tiền gửi thanh toán có kỳ hạn chiếm một phần tương
đối trong các loại tiền gửi. Và loại này chủ yếu là tiền gửi của doanh nghiệp.
Lượng tiền gửi có kỳ hạn năm 2006 là 3.500 triệu đồng. Sang năm 2007 thì có
sự tăng trưởng mạnh mẽ, Ngân hàng đã huy động được 15.000 triệu đồng, tăng
328,57 % so với năm 2006. Năm 2008, tiền gửi này đã giảm xuống còn 11.000
triệu đồng, tương đương 26,67 % so với năm 2007.
Nguyên nhân là tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động. Và tình hình
trong nước cũng không ổn định, giá xăng dầu tăng cao, giá các mặc hàng nông
sản cũng vùn vụt tăng nhanh làm cho người dân hoang man. Để an toàn và chờ
tình hình mới sáng sủa hơn, số lượng doanh nghiệp gửi tiền vào Ngân hàng năm
2007 tăng. Năm 2008 thì tình hình kinh tế diễn ra cũng phức tạp theo những
chiều hướng mới, người dân lo sợ đồng tiền mất giá nên các khách hàng có tài
khoản tiền gửi bằng ngoại tệ đã rút để mua vàng cất giữ. Loại tiền gửi thanh toán
có kỳ hạn ít được khách hàng quan tâm tới và có tỷ lệ tiền gửi thấp do lãi suất
không hấp dẫn bằng tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Mặc dù tăng qua các năm
nhưng doanh số chưa cao, vì vậy Ngân hàng chú trọng hơn vào loại tiền gửi này
bằng cách sử dụng những hình thức huy động vốn hấp dẫn hơn như khuyến mãi,
tăng lãi suất.
4.1.2.2 Tiền gửi tiết kiệm:
Tiền gửi tiết kiệm luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy
động, và cũng là loại tiền mà Ngân hàng dành nhiều “ưu ái” nhất. Đây là lượng
tiền nhàn rỗi của dân chúng, các đơn vị kinh tế nhằm mục đích chính là hưởng
phần lãi suất mà Ngân hàng trả cho khách hàng khi gửi tiền. Thời hạn càng cố
định, thời gian càng dài thì lãi suất thu được càng cao, nên hầu hết khách hàng
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVHD: Hồ Hồng Liên 35 SVTH: Nguyễn Thị Tươi
đều thích gửi tiền có kỳ hạn để phòng ngừa những rủi ro khách quan xảy ra.
Nguyên nhân của sự chênh lệch đó là do các khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
tạo ra nguồn vốn ổn định cho Ngân hàng hoạt động, còn tiền gửi tiết kiệm không
kỳ hạn thì ngược lại, nó sẽ làm nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng không ổn
định vì khách hàng có thể rút tiền bất kỳ lúc nào họ cần. Vì vậy, để thu hút khách
hàng gửi tiền có kỳ hạn, tạo tiền đề cho sự hoạt động của Ngân hàng thì đòi hỏi
các Ngân hàng phải để lãi suất tiền gửi không kỳ hạn thấp hơn tiền gửi có kỳ hạn.
Bảng 04: TÌNH HÌNH TIỀN GỬI TIẾT KIỆM QUA 3 NĂM 2006 – 2008.
( Đơn vị tính: Triệu đồng)
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %
1.TG K KH 1.570 1,12 2.031 1,15 2.941 1,26 461 29,36 910 44,81
2.TG có KH 138.802 98,88 174.522 98,85 230.568 98,74 35.720 25,73 56.046 32,11
Tổng cộng: 140.372 100 176.553 100 233.509 100 36.181 25,78 56.956 32,26
( Nguồn: Phòng kế toán OCB Tây Đô)
a ) Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn:
Mục đích của khách hàng gửi tiền tiết kiệm không kỳ hạn là nhằm sinh lợi
cho số tiền tạm thời nhàn rỗi. Xét về cơ cấu, loại tiền gửi này luôn chiếm một tỷ
lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn. Qua 3 năm, phương thức huy động này tăng nhẹ.
Cụ thể năm 2006, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là 1.570 triệu đồng, chiếm 1,12
% tổng tiền gửi tiết kiệm. Sang năm 2007 tăng lên 461 triệu đồng tương đương
29,36 % so với năm 2006. Đến năm 2008 thì lượng tiền gửi này tiếp tục tăng là
2.941 triệu đồng, tăng 44,81% so năm trước đó. Nguyên nhân là do loại tiền này
mang lại cho khách hàng lãi không cao, nên nếu họ có vốn nhàn rỗi tạm thời thì
họ gửi hình thức tiền gửi thanh toán không kỳ hạn như sử dụng thẻ để thuận tiện
hơn trong việc rút tiền.
b) Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn xác định thời gian hoàn trả cho khách hàng nên
nó tạo ra nguồn vốn ổn định cho Ngân hàng, và Ngân hàng có thể chủ động đầu
tư cho vay trung và dài hạn. Nắm được lợi thế của loại tiền gửi này, OCB Tây Đô
luôn dùng những hình thức huy động tốt nhất nhằm làm tăng nguồn vốn cho
mình. Năm 2006, tiền gửi là 138.802 triệu đồng, sang năm 2007 là 174.522 triệu
đồng, tăng 35.720 triệu đồng tương đương 25,73%. Đến năm 2008 thì có sự tăng
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVHD: Hồ Hồng Liên 36 SVTH: Nguyễn Thị Tươi
trưởng vượt bậc từ những nguyên nhân trên là 230.568 triệu đồng, tăng 56.046
triệu đồng so với năm 2007.
Để có những kết quả đó, các chương trình tiết kiệm có dự thưởng được
Ngân hàng áp dụng liên tục, chủ yếu huy động các loại tiền gửi ngắn hạn và đây
cũng là loại tiền gửi mà khách hàng ưa chuộng nhất nhằm giảm rủi ro, nhất là khi
khách hàng gửi tiền bằng ngoại tệ. Thêm vào đó, chi nhánh luôn theo sát diễn
biến tình hình huy động vốn trên địa bàn, nhằm điều chỉnh mức lãi suất phù hợp,
hấp dẫn, chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp. Hơn nữa, sự nhận thức
về vai trò quan trọng của Ngân hàng ngày càng được người dân quan tâm và tiếp
cận. Do vậy Ngân hàng đã thu hút ngày càng nhiều lượng nguồn vốn nhàn rỗi
của dân chúng.
4.1.2.3 Vốn huy động từ tổ chức tín dụng:
Tiền gửi của các tổ chức tín dụng nhằm mục đích đảm bảo nhu cầu chuyển
tiền dịch vụ, thanh toán liên hàng…Mỗi Ngân hàng phải có tài khoản tiền gửi tại
Ngân hàng Nhà nước, kho bạc Nhà nước và một số tổ chức tín dụng khác, nhằm
để thực hiện các khoản thanh toán, chuyển tiền, chi trả (thông qua các dịch vụ chi
hộ, thu hộ, uỷ nhiệm chi, séc …) cho khách hàng ở Ngân hàng khác. Đây cũng là
khoản tiền gửi tạm thời của các Ngân hàng bạn khi phát sinh tình trạng thừa vốn,
và nếu khách hàng cần vay thì số vốn này sẽ được điều chuyển về đáp ứng nhu
cầu khách hàng.
Bảng 05: TÌNH HÌNH TIỀN GỬI CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG QUA 3
NĂM 2006 – 2008.
( Đơn vị tính: Triệu đồng)
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
Chỉ tiêu
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền %
TG của TCTD 3.199 25.053 70.768 21.854 683,15 45.715 182,47
( Nguồn: Phòng kế toán OCB Tây Đô)
Từ bảng số liệu qua 3 năm, ta thấy tình hình tiền gửi của các tổ chức tín
dụng có sự biến động. Năm 2006 là 3.199 triệu đồng, sang năm 2007 là 25.053
triệu đồng, tăng 683,15%. Năm 2008 là 70.768 triệu đồng, tăng 182,47% so với
năm 2007. Nguyên nhân là do năm 2007 tình hình kinh tế chính trị thế giới và
khu vực biến động khá phức tạp nên việc gửi tiền để đảm bảo khả năng thanh
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVHD: Hồ Hồng Liên 37 SVTH: Nguyễn Thị Tươi
toán cho khách hàng ở các tổ chức tín dụng tăng. Năm 2008, mối quan hệ của
OCB Tây Đô được mở rộng ra với các ngân hàng cho nên lượng tiền gửi của các
TCTD năm 2008 tăng lên đáng kể.
Nhận xét chung ta thấy lượng tiền gửi của các TCTD vào OCB Tây Đô còn
thấp. Vì việc huy động từ các tổ chức tín dụng có lãi suất cao hơn huy động từ
dân chúng nên việc hạn chế loại tiền gửi này cũng là một điều tốt. Nhưng qua 3
năm thì số lượng TCTD có quan hệ tài khoản tại Ngân hàng cũng tương đối cao.
Vì vậy bên cạnh đầu tư phát triển các sản phẩm, dịch vụ thì mở rộng mối quan hệ
với các khách hàng là các tổ chức tín dụng cũng vô cùng cần thiết. Đó là một
trong những mục tiêu hướng tới sự phát triển bền vững của Ngân hàng.
4.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động vốn.
4.1.3.1 Tỷ trọng của từng phương thức huy động trên tổng vốn huy động.
Nguồn vốn huy động của Ngân hàng OCB Tây Đô rất đa dạng, huy động từ
nhiều nguồn khác nhau: từ các tổ chức kinh tế, từ tiền gửi tiết kiệm của dân cư…
Cơ cấu vốn huy động thay đổi rất linh hoạt, nó phụ thuộc vào chiến lược kinh
doanh của Ngân hàng trong từng thời kỳ nhất định. Qua phân tích ở trên ta thấy
nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi từ các TCTD luôn chiếm tỷ
trọng cao, còn vốn huy động từ tiền gửi thanh toán không ổn định và chiếm tỷ lệ
khá nhỏ.
Bảng 06: TỶ TRỌNG CỦA TỪNG PHƯƠNG THỨC HUY ĐỘNG TRÊN
TỔNG VỐN HUY ĐỘNG.
( Đơn vị tính: Triệu đồng)
2006 2007 2008
Chỉ tiêu
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
1. TG thanh toán 5.951 3,98 17.174 7,85 14.914 4,67
+ TG không KH 2.451 1,64 2.174 0,99 3.914 1,23
+ TG có kỳ hạn 3.500 2,34 15.000 6,86 11.000 3,44
2. TG tiết kiệm 140.372 93,88 176.553 80,70 233.509 73,16
+ TG không kỳ hạn 1.570 1,05 2.031 0,93 2.941 0,92
+ TG có kỳ hạn 138.802 92,83 174.522 79,77 230.568 72,24
3. TG của TCTD 3.199 2,14 25.053 11,45 70.768 22,17
Tổng nguồn vốn HĐ 149.522 100 218.780 100 319.191 100
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVHD: Hồ Hồng Liên 38 SVTH: Nguyễn Thị Tươi
( Nguồn: Phòng kế toán OCB Tây Đô)
Hình 04: ĐỒ THỊ BIỂU THỊ CÁC PHƯƠNG THỨC HUY ĐỘNG VỐN
QUA 3 NĂM 2006 – 2008.
+ Tiền gửi tiết kiệm: Qua 3 năm, tỷ trọng tiền gửi tiết kiệm chiếm nhiều
nhất trong tổng nguồn vốn huy động và có xu hướng tăng cao. Năm 2006, loại
tiền gửi này huy động được 140.372 triệu đồng, chiếm 93,88% tổng vốn huy
động. Sang năm 2007 tăng lên 176.553 triệu đồng nhưng chiếm 80,70% do tỷ
trọng tiền gửi từ TCTD tăng cao hơn. Năm 2008 là 233.509 triệu đồng. Trong đó
tiền gửi có kỳ hạn chiếm tỷ lệ cao hơn tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Nguyên
nhân chủ yếu là đời sống của một số người dân ngày càng tăng, họ đã có “của ăn
của để” cũng như ngày càng tin tưởng ở Ngân hàng với hàng loạt các chương
trình tiết kiệm có dự thưởng hấp dẫn. Lựa chọn hình thức gửi tiết kiệm vào Ngân
hàng là an toàn nhất. Tuy nhiên, dân chúng nhìn chung vẫn chưa quen lắm với
hình thức tích luỹ tiền qua Ngân hàng. Ngân hàng cần đầu tư hơn nữa đến công
tác tiếp thị, quảng bá Ngân hàng mình cũng như mở nhiều phòng giao dịch hơn
để gần gũi với dân hơn.
+ Tiền gửi thanh toán: Tiền gửi thanh toán cũng là một thế mạnh của Ngân
hàng. Tuy tỷ trọng không chiếm tỷ lệ cao như tiền gửi tiết kiệm nhưng nó lại hứa
hẹn một tương lai rất sáng sủa vì số lượng doanh nghiệp giao dịch và gửi tiền
5.951
17.174 14.914
140.372
176.553
233.509
3.199
25.053
70.768
0.000
50.000
100.000
150.000
200.000
250.000
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Triệu
đồng
1. TG thanh toán 2. TG tiết kiệm 3. TG của TCTD
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVHD: Hồ Hồng Liên 39 SVTH: Nguyễn Thị Tươi
dùng để thanh toán ngày càng cao. Bên cạnh đó số lượng khách hàng sử dụng thẻ
thanh toán nội địa và thanh toán quốc tế cũng tăng mạnh. Số liệu qua 3 năm cho
ta thấy tiền gửi thanh toán vẫn tăng đều đều và chiếm tỷ trọng cao dần so với
tổng vốn huy động. Cũng như với tiền gửi tiết kiệm thì tiền gửi thanh toán có kỳ
hạn chiếm tỷ lệ cao hơn tiền gửi thanh toán không kỳ hạn. Năm 2006 tiền gửi
thanh toán là 5.951 triệu đồng, chiếm 3,98 % tổng vốn huy động. Năm 2007 là
17.174 triệu đồng, chiếm 7,85 %. Năm 2008 là 14.914 triệu đồng nhưng tỷ trọng
chiếm 4,67 % tổng nguồn vốn huy động. Nguyên nhân của sự giảm sụt này như
đã phân tích, các chương trình tiết kiệm có dự thưởng ở phương thức tiền gửi tiết
kiệm đã thu hút một số lượng lớn khách hàng nên tiền gửi thanh toán có tăng
nhưng tỷ lệ thì giảm xuống.
+ Tiền gửi của các tổ chức tín dụng: Tiền gửi của các tổ chức tín dụng cũng
chiếm một tỷ lệ khá cao trong tổng nguồn vốn huy động. Cụ thể, năm 2006 là
3.199 triệu đồng chiếm 2,14 % trong tổng vốn huy động. Năm 2007 là 25.053
triệu đồng, chiếm 11,83 %. Sang năm 2008 tỷ trọng lại tiếp tục tăng lên chiếm
22,17% trong tổng nguồn vốn huy động.
Để đánh giá hiệu quả huy động vốn, các chỉ tiêu sau được sử dụng:
4.1.3.2 Vốn huy động / tổng nguồn vốn:
Bảng 07: TỶ TRỌNG VỐN HUY ĐỘNG TRÊN TỔNG NGUỒN VỐN.
Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008
1. Vốn huy động Triệu đồng 149.522 218.780 319.191
2. Tổng nguồn vốn Triệu đồng 295.105 434.417 552.055
Vốn HĐ / Tổng NV % 50,67 50,36 57,82
( Nguồn: Phòng kế toán OCB Tây Đô)
Qua bảng ta nhận xét, tỷ trọng vốn huy động trên tổng nguồn vốn năm
2007 là 50,36%, chỉ giảm lên một lượng rất nhỏ so với năm 2006. Sang năm
2008 thì tỷ trọng này tăng khá cao, vốn huy động đã chiếm 57,82% trên tổng
vốn. Đây là bước tăng trưởng khá nhanh của Ngân hàng. Tỷ trọng các năm đã đạt
trên 50% trên tổng nguồn vốn, do đó với tốc độ tăng như thế sẽ hứa hẹn một
tương lai sáng sủa trong công tác huy động vốn. Phát huy những gì đang có,
Ngân hàng cần đẩy mạnh hơn nữa công tác huy động, tăng cường quảng bá tiếp
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVHD: Hồ Hồng Liên 40 SVTH: Nguyễn Thị Tươi
thị sâu rộng đến mọi tầng lớp nhân dân, giữ vững khách hàng cũ, lôi kéo khách
hàng mới từ nền kinh tế để chủ động hơn trong việc sử dụng vốn.
4.1.3.3 Vốn huy động có kỳ hạn / tổng nguồn vốn huy động.
Bảng 08: TỶ TRỌNG VỐN HUY ĐỘNG CÓ KỲ HẠN TRÊN TỔNG
NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG.
Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008
1. Vốn HĐ có kỳ hạn Triệu đồng 145.501 214.575 312.336
2. Tổng vốn HĐ Triệu đồng 149.522 218.780 319.191
Vốn HĐ có kỳ hạn /Tổng NV HĐ % 97,31 98,08 97,85
( Nguồn: Phòng kế toán OCB Tây Đô)
Chỉ tiêu này cho biết khả năng kiểm soát vốn huy động của Ngân hàng. Vì
đối với vốn huy động có kỳ hạn, Ngân hàng sẽ chủ động trong kinh doanh và sẽ
giúp Ngân hàng điều tiết vốn một cách linh hoạt hơn
Qua bảng ta thấy, vốn huy động có kỳ hạn tăng nhẹ. Năm 2006 chiếm
97,31% tổng vốn huy động, năm 2007 là 98,08%, đến năm 2008 chiếm 97,85%.
Đây là một tín hiệu khả quan đối với Ngân hàng vì với lượng vốn này càng tăng
thì Ngân hàng có thể có kế hoạch đầu tư vào các dự án hay cho vay nhiều hơn,
tạo lợi nhuận cho Ngân hàng. Tuy nhiên, bên cạnh huy động tiền gửi có kỳ hạn
thì Ngân hàng cũng nên chú trọng hơn nữa đến các loại tiền gửi không kỳ hạn,
tăng dần tỷ lệ tiền gửi này vì hiện tại và tương lai loại tiền này đang rất có tiềm
năng. Vì những lợi ích từ việc thanh toán qua thẻ đem lại, số lượng người sử
dụng thẻ đang ngày càng nâng cao, các doanh nghiệp cũng xem Ngân hàng là
trung gian để thanh toán lương qua tài khoản cho nhân viên và thanh toán nhu
cầu mua bán hàng hoá, dịch vụ. Đây là những nhu cầu đã bắt đầu phát triển và
phổ biến ở khu vực và cả nước, Ngân hàng cần tranh thủ để chớp lấy những cơ
hội tốt này bằng những chương trình khuyến mãi và dịch vụ tốt nhất.
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVHD: Hồ Hồng Liên 41 SVTH: Nguyễn Thị Tươi
4.1.3.4 Vốn huy động của OCB Tây Đô / Tổng vốn huy động của các
ngân hàng trên địa bàn.
Bảng 09: TỶ TRỌNG VỐN HUY ĐỘNG CỦA OCB TÂY ĐÔ TRÊN
TỔNG VỐN HUY ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG TRÊN ĐỊA BÀN.
Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008
1. Vốn huy động của OCB Triệu đồng 149.522 218.780 319.191
2. VHĐ các NH trên địa bàn Triệu đồng 4.167.000 5.815.000 6.811.000
VHĐ của OCB / VHĐ các NH
trên địa bàn
% 3,59 3,76 4,69
( Nguồn: Phòng kế toán OCB Tây Đô)
Năm 2006, tỷ lệ này là 3,59%, năm 2007 là 3,23%. Sang năm 2008 đánh
dấu một bước ngoặt mới, vốn huy động của OCB Tây Đô đã chiếm 4,69% tổng
vốn huy động của các ngân hàng trên địa bàn cộng lại.
Cùng hoạt động trên địa bàn TP Cần Thơ, cùng được hưởng những lợi thế
như nhau từ chính sách, ưu đãi từ chính quyền Thành phố, Ngân hàng Nhà nước,
cũng như chịu những bất lợi do điều kiện khách quan đem lại. Mỗi ngân hàng
đều có thế mạnh riêng và hướng đi của mình để đối mặt với thử thách, khẳng
định mình, từ đó phát huy hiệu quả kinh doanh. Trên 30 ngân hàng cùng chia
nhau một cái bánh là người dân sống tại TP Cần Thơ - thị trường mà nền kinh tế
còn phát triển tương đối chậm, đời sống người dân còn thấp, sự hiểu biết về Ngân
hàng chưa nhiều, rồi những biến động thị trường mang lại là yếu tố rất khó khăn
để các ngân hàng thu hút nguồn vốn nhàn rỗi,…. Đứng trước hoàn cảnh đó đòi
hỏi mỗi Ngân hàng phải có sự tỉnh táo, tính thích ứng và tầm nhìn chiến lược mới
có thể hoạt động hiệu quả được, và lúc đó mới có cơ hội làm phần bánh thị
trường của mình lớn thêm. OCB Tây Đô cũng đã đưa ra những kế hoạch cụ thể,
và mọi chỉ tiêu đều được giao cho từng nhân viên. Huy động vốn được khẳng
định là hoạt động khó nhưng Ngân hàng đã sử dụng những biện pháp hiệu quả do
Hội sở giao cũng như Ngân hàng tự đặt ra cho mình để tăng nguồn vốn. Kết quả
là khách hàng ngày càng muốn gửi gắm niềm tin của mình nơi Ngân hàng. Điều
đó đã được thể hiện ở tỷ trọng vốn huy động của Ngân hàng so với các ngân
hàng trên địa bàn tăng lên, và phần bánh của OCB Tây Đô trên thị trường đang
càng ngày càng to hơn. Phát huy những gì đang có và sau khi ra cơ sở mới, chắn
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVHD: Hồ Hồng Liên 42 SVTH: Nguyễn Thị Tươi
chắn hiệu quả hoạt động kinh doanh của OCB Tây Đô sẽ vươn lên một tầm mới,
và tỷ trọng vốn huy động của Ngân hàng so với tổng vốn huy động của các ngân
hàng trên địa bàn không dừng lại ở đó mà còn tăng lên cao hơn nữa.
Nhận xét chung:
Tình hình huy động vốn tại OCB Tây Đô tương đối hiệu quả qua 3 năm
(2006-2008). Ngân hàng đã luôn cố gắng hạn chế điểm yếu, tận dụng điểm mạnh
và nắm bắt được những cơ hội để phát huy hiệu quả kinh doanh của mình. Ngoài
việc sử dụng những những hình thức huy động hấp dẫn để thu hút khách hàng thì
Ngân hàng luôn quan tâm đến phong cách phục vụ, đảm bảo chất lượng dịch vụ
nhằm tạo niềm tin và sự tiện lợi cho khách hàng khi gửi tiền và rút tiền. Ta thấy
Ngân hàng huy động vốn chủ yếu qua loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, với các
chương trình tiết kiệm có dự thưởng, khuyến mãi, nhưng lại còn hạn chế trong
việc huy động từ các tổ chức tín dụng. Vốn huy động từ các tổ chức tín dụng là
nguồn vốn trung dài hạn khá ổn định giúp cho Ngân hàng yên tâm đầu tư và cho
vay dài hạn, thuận tiện trong việc thanh toán của khách hàng, nên Ngân hàng cần
quảng bá những lợi ích của loại tiền gửi này cụ thể đến khách hàng nhằm thu hút
số lượng khách hàng gửi tiền nhiều hơn.
Vốn huy động tăng thể hiện tinh thần tự chủ của Ngân hàng cao, khả năng
đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng tăng. Điều đó góp
phần làm tăng nguồn vốn, là cơ sở để Ngân hàng mở rộng các hình thức đầu tư
kinh doanh mới. Trong hiện tại và tương lai, có rất nhiều kênh, nhiều hình thức
hấp dẫn để người dân có thể đầu tư vốn để mang lại lợi nhuận cao hơn cộng với
sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng, Chi nhánh cần tăng cường quảng bá
thương hiệu, sử dụng biểu lãi suất hấp dẫn linh hoạt cũng như nâng cao chất
lượng dịch vụ để thu hút khách hàng nhiều hơn.
4.2 PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN GIAI ĐOẠN
2006 – 2008.
Cùng với sự gia tăng về nguồn vốn thì qui mô và chất lượng tín dụng cũng
có xu hướng gia tăng đáng kể. Nghiệp vụ tín dụng là hoạt động chính, là nguồn
thu nhập chủ yếu của Ngân hàng. Tình hình sử dụng vốn của OCB Tây Đô được
thể hiện cụ thể qua bảng sau:
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVHD: Hồ Hồng Liên 43 SVTH: Nguyễn Thị Tươi
4.2.1 Phân tích chung tình hình sử dụng vốn.
Bảng 10: TỔNG HỢP TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN QUA 3 NĂM.
( Đơn vị tính: Triệu đồng)
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
Chỉ tiêu
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền %
D.số cho vay 326.778 501.943 585.412 175.165 53,60 83.469 16,63
D.số thu nợ 252.005 362.753 505.479 74.748 29,66 142.726 39,35
Dư nợ cho vay 281.363 420.553 500.486 139.190 49,47 79.933 19,01
Nợ quá hạn 25.241 27.744 34.592 2.503 9,92 6.848 24,68
(Nguồn: Phòng Tín dụng OCB Tây Đô)
326.778
501.943
585.412
252.005
362.753
281.363
420.553
505.479
500.486
34.592
27.744
25.241
0.000
100.000
200.000
300.000
400.000
500.000
600.000
700.000
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Triệu
đồng
D.số cho vay D.số thu nợ Dư nợ cho vay Nợ quá hạn
Hình 05: BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN.
Với phương châm kinh doanh “Thành công của khách hàng là hiệu quả
hoạt động của OCB Tây Đô”, Ngân hàng đã tạo có những bước tiến rất lớn trong
công tác sử dụng vốn.
+ Doanh số cho vay: Do tình hình tăng trưởng kinh tế của cả nước cũng
như trên địa bàn ngày càng cao, doanh số cho vay tăng lên, năm 2006 đạt
326.778 triệu đồng, năm 2007 là 501.943 triệu đồng, tăng 175.165 triệu đồng,
tương ứng 53,6% so với năm 2006, sang năm 2008 tăng lên 585.412 triệu đồng,
tương ứng 16,63% so với năm 2007.
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVHD: Hồ Hồng Liên 44 SVTH: Nguyễn Thị Tươi
+ Doanh số thu nợ: Doanh số thu nợ cũng không ngừng tăng lên. Năm
2006 là 252.005 triệu đồng, năm 2007 là 362.753 triệu, tăng 29,66% so với năm
2006. Đến năm 2008, doanh số thu nợ tăng rất cao, là 505.479 triệu đồng, tăng
39,35% so với năm 2007.
+ Dư nợ cho vay: Doanh số cho vay tăng nên dư nợ của Ngân hàng gia tăng
theo, năm 2006 là 281.363 triệu đồng, năm 2007 là 420.553 triệu, tăng 49,47%,
sang năm 2008 tăng lên 500.486 triệu, tức tăng 79.933 triệu đồng tương đương
19,01% so với năm 2007.
+ Nợ quá hạn: Trong khi dư nợ tăng thì dư nợ quá hạn cũng ngày càng tăng
lên. Đây là chiều hướng không tốt mà Ngân hàng cần phát huy hơn nữa để nợ
quá hạn có thể giảm đi. Cụ thể năm 2006 là 25.241 triệu đồng, năm 2007 là
27.744 triệu đồng, đến năm 2008 cũng tiếp tục tăng lên là 34.592 triệu đồng.
Nguyên nhân là trước đây, Ngân hàng chỉ tập trung cho vay những món tiền lớn
thì nay các hộ kinh doanh cá thể cũng có quyền được vay những món tiền mà
mình cần dù so với các doanh nghiệp lớn thì không là bao, nhưng rủi ro được
phân tán ra và giúp các nhân viên tín dụng dễ kiểm soát hơn. Cũng trong giai
đoạn này, OCB Tây Đô tiến hành áp dụng hệ thống ngân hàng bán lẻ với mục
đích giảm thiểu rủi ro đồng thời khách hàng có thể vay nơi này nhưng có thể trả
tiền ở nơi khác, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng …
4.2.2 Phân tích hoạt động tín dụng theo thời hạn.
4.2.2.1 Doanh số cho vay:
Hoạt động tín dụng là hình thức đầu tư chủ yếu của OCB Tây Đô. Nó chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn tín dụng của Ngân hàng. Ngân hàng cung cấp
tín dụng dùng để bù đắp vốn tạm thời thiếu hụt của các hộ sản xuất kinh doanh,
đáp ứng vốn cho việc thành lập doanh nghiệp mới, mở rộng qui mô sản xuất …
đồng thời đáp ứng nhu cầu cho tiêu dùng, sinh hoạt của cá nhân trên địa bàn.
Cùng với sự phát triển kinh tế trong những năm gần đây của thành phố, nhu cầu
vốn cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng cũng được nâng cao lên.
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVHD: Hồ Hồng Liên 45 SVTH: Nguyễn Thị Tươi
Bảng 11: TÌNH HÌNH DOANH SỐ CHO VAY THEO THỜI HẠN GIAI
ĐOẠN 2006 – 2008.
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
Chỉ tiêu
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Ngắn hạn 152.615 46,7 304.024 60,57 400.438 68,4 151.409 99,21 96.414 31,71
Trung, dài hạn 174.163 53,3 197.919 39,43 184.974 31,6 23.756 13,64 -12.945 -6,54
Tổng cộng: 326.778 100 501.943 100 585.412 100 175.165 53,60 83.945 16,63
(Nguồn: Phòng Tín dụng OCB Tây Đô)
152.615
304.024
400.438
326.778
501.943
585.412
174.163 197.919 184.974
0.000
100.000
200.000
300.000
400.000
500.000
600.000
700.000
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Triệu
đồng
Ngắn hạn Trung, dài hạn Tổng cộng
Hình 06: BIỂU ĐỒ BIỂU THỊ DOANH SỐ CHO VAY THEO THỜI
HẠN QUA 3 NĂM 2006 – 2008.
Qua bảng và biểu đồ ta thấy nhu cầu cho vay vốn của Ngân hàng chủ yếu là
ngắn hạn (chiếm trên 46%). Điều này cũng dễ hiểu vì Ngân hàng và khách hàng
luôn cẩn trọng trước những biến động khá phức tạp của thị trường, nhưng chiến
lược lâu dài thì Ngân hàng cần tăng vốn cho vay dài hạn.
a) Cho vay ngắn hạn: Qua các năm, doanh số cho vay ngắn hạn tăng lên.
Năm 2006 là 152.615 triệu đồng, năm 2007 là 304.024 triệu đồng, tăng 151.409
triệu, tương đương 99,21,%, sang năm 2008 là 400.438 triệu đồng, tăng 31,71%
với số tiền tăng là 96.414 triệu đồng. Nguyên nhân là do lãi suất ngắn hạn của
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVHD: Hồ Hồng Liên 46 SVTH: Nguyễn Thị Tươi
Ngân hàng khá hấp dẫn, đồng thời Ngân hàng cho vay ngắn hạn để quay đồng
vốn nhanh hơn.
b) Cho vay trung, dài hạn: Đối với cho vay trung hạn thì có xu hướng giảm
dần. Năm 2006, Ngân hàng cho vay 174.163 triệu đồng tương đương chiếm
53,3% tổng doanh số cho vay cả năm, sang năm 2007 thì đạt được 197.919 triệu
đồng, nhưng tỷ trọng lại giảm, chiếm 39,43% so với năm 2006. Đến năm 2008
đạt 184.974 triệu, giảm so với 2007 là 12.945 triệu đồng, tức là 6,54% với tỷ
trọng là 31,6% trên tổng vốn cho vay. Ta thấy Ngân hàng chưa thật quan tâm đến
cho vay trung hạn mặc dù trên lý thuyết nó đem lại lợi nhuận cao hơn cho vay
ngắn hạn
Tóm lại, doanh số cho vay phản ánh số lượng và qui mô hoạt động tín dụng
của Ngân hàng, doanh số cho vay càng lớn thì họat động tín dụng càng lớn.
Trong các năm qua, công tác tín dụng của Ngân hàng khá tốt, tăng đều qua các
năm, trong đó cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn, còn vay trung và dài hạn thì
chiếm tỷ lệ thấp. Vì thế, Ngân hàng cần đầu tư mở rộng việc cho vay trung và dài
hạn, tuy có rủi ro lớn nhưng đem lại lợi nhuận cao. Đối tượng cần hướng tới là
các khách hàng làm ăn có hiệu quả, có uy tín, có vòng quay vốn nhanh nhằm đưa
Ngân hàng ngày càng phát triển.
4.2.2.2 Doanh số thu nợ:
Công tác thu nợ đóng vai trò quan trọng trong nghiệp vụ tín dụng, nó phản
ánh chất lượng tín dụng hay khả năng đánh giá khách hàng của cán bộ tín dụng,
và nó cũng phụ thuộc vào khả năng, sự “mong muốn” trả nợ của khách hàng.
OCB Tây Đô rất chú trọng vào công tác thu nợ. Trước khi chính thức quyết định
cho vay vốn, Ngân hàng thường tiến hành quá trình thẩm định chặt chẽ nhu cầu
và mục đích sử dụng vốn cũng như tư vấn cho khách hàng sử dụng vốn hợp lý
nhất. Khi đã cho vay, Ngân hàng thường xuyên theo dõi tình hình sử dụng vốn
của khách hàng để kịp thời xử lý những trường hợp sử dụng vốn sai mục đích
hay tình hình doanh nghiệp vay vốn gặp khó khăn có thể dẫn đến tình trạng mất
khả năng thanh toán nợ vay. Đối với nợ đến hạn và nợ quá hạn, cán bộ sẽ gửi
giấy thông báo đến khách hàng để đôn đốc trả nợ, có như vậy mới đảm bảo thu
nợ đủ và đúng hợp đồng tín dụng đem lại hiệu quả tín dụng cao cho Chi nhánh.
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVHD: Hồ Hồng Liên 47 SVTH: Nguyễn Thị Tươi
Bảng 12: TÌNH HÌNH DOANH SỐ THU NỢ PHÂN THEO THỜI HẠN
GIAI ĐOẠN 2006- 2008.
( Đơn vị tính: Triệu đồng)
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
Chỉ tiêu
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Ngắn hạn 90.625 35,96 213.042 58,73 345.873 68,42 122.417 135,08 132.831 62,35
Trung, dài hạn 163.380 64,84 149.711 41,27 159.606 31,58 -13.669 -0,84 9.895 6,61
Tổng cộng: 252.005 100 362.753 100 505.479 100 110.748 43,95 142.726 39,35
(Nguồn: Phòng Tín dụng OCB Tây Đô
90.625
213.042
345.873
163.38
252.005
362.753
505.479
149.711 159.606
0.000
100.000
200.000
300.000
400.000
500.000
600.000
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Triệu
đồng
Ngắn hạn Trung, dài hạn Tổng
Hình 07: BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN DOANH SỐ THU NỢ THEO THỜI
HẠN QUA 3 NĂM 2006 – 2008.
Do hạn chế việc cho vay đối với các doanh nghiệp Nhà nước và đa dạng
hóa hình thức tín dụng, chú trọng cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên việc
thu nợ của Ngân hàng tăng lên, đặc biệt là vốn cho vay ngắn hạn. Năm 2006 thu
được 252.005 triệu đồng, sang năm 2007 đạt 362.753 triệu đồng so với năm
2006, tăng 110.748 triệu đồng, tỷ trọng 43,95. Đến năm 2008 tăng 142.726 triệu
đồng, tương đương tăng 39,35% so với năm 2007, tức thu được 505.479 triệu
đồng, trong đó:
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVHD: Hồ Hồng Liên 48 SVTH: Nguyễn Thị Tươi
a) Cho vay ngắn hạn: Năm 2006, Ngân hàng thu nợ 90.625 triệu đồng,
chiếm 35,96% trong tổng doanh số thu nợ của năm. Đến năm 2007 thu được
213.042 triệu đồng, chiếm 135,08% so với năm 2006, tăng 122.417 triệu đồng.
Sang năm 2008 đạt 345.873 triệu đồng, tỷ trọng 68,42%, tăng 132.831 triệu
đồng, tương đương tăng 62,35 % so với năm 2007. Ta thấy tình hình thu nợ ngắn
hạn có doanh số thu nợ ngày càng cao và tỷ trọng chiếm càng lớn, đó là do Ngân
hàng cho vay ngắn hạn là chủ yếu để quay đồng vốn nhanh và giảm rủi ro, thứ
hai nữa là do những chính sách thông thoáng, đãi ngộ của Chính quyền thành phố
đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, làm cho tình hình kinh tế trong những năm
gần đây tăng trưởng mạnh mẽ, hoạt động sản xuất kinh ngày càng hiệu quả nên
việc tạo ra lợi nhuận dễ dàng hơn và việc trả nợ được các doanh nghiệp thực hiện
nghiêm túc. Đây là những chuyển biến tích cực mà Chi nhánh đã thực hiện được.
Trong những năm tới, Chi nhánh cần khai thác sâu hơn đối tượng khách hàng là
cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ vì họ thường vay số vốn ít nên việc trả nợ
cũng dễ dàng hơn.
b) Cho vay trung và dài hạn: Năm 2006, Ngân hàng thu nợ được 163.380
triệu đồng, chiếm 64,84%. Năm 2007, giảm xuống còn 149.711 triệu đồng, tỷ
trọng 41,27%, so với 2006 thì giảm 13.669 triệu, tức giảm 0,84%. Đến năm 2008
tăng lên 9.895 triệu đồng tương đương tăng 6,61% so năm 2007, tức đạt được
159.606 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 31,58% trong tổng doanh số thu nợ trung hạn
trong năm. Ta thấy tình hình thu nợ trung hạn biến động nhiều do Ngân hàng
giảm dần lượng tiền cho vay ở hình thức này vì không mấy hiệu quả. Thực tế
những năm qua, doanh số cho vay và doanh số thu nợ tăng, nhưng riêng phần cho
vay trung hạn thì doanh số thu nợ giảm do nợ quá hạn của năm trước vẫn chưa
thu hồi được. Song phải nhìn nhận một điều rằng, ta dùng chỉ tiêu so sánh giữa
doanh số cho vay và doanh số thu nợ chỉ có thể đánh giá một cách tương đối về
tính hiệu quả của công tác thu nợ, bởi vì doanh số thu nợ mỗi năm phụ thuộc rất
nhiều vào kỳ hạn trả nợ theo hợp đồng của khách hàng. Vì đây là loại tiền đưa lại
lợi nhuận cao nếu khách hàng trả nợ đúng hạn, nên Ngân hàng cần chú trọng hơn
hình thức này, tăng cường cho vay kết hợp với thẩm định, kiểm tra cũng như
phân tích tình hình hiện tại, những chiều hướng tương lai của các khách hàng vay
để bảo đảm việc thu nợ đúng kỳ hạn.
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVHD: Hồ Hồng Liên 49 SVTH: Nguyễn Thị Tươi
4.2.2.3 Dư nợ cho vay theo thời hạn:
Dư nợ là kết quả để đánh giá sự tăng trưởng hoạt động tín dụng của Ngân
hàng. Qua 3 năm dư nợ cho vay tăng vì Ngân hàng tiến hành mở rộng nhiều hình
thức cho vay tiêu dùng cũng như sản xuất kinh doanh.
Bảng 13: TÌNH HÌNH DƯ NỢ CHO VAY THEO THỜI HẠN GIAI ĐOẠN
2006 – 2008.
( Đơn vị tính: Triệu đồng)
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
Chỉ tiêu
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Ngắn hạn 110.991 39,45 201.973 48,03 256.538 51,26 90.982 81,97 54.565 27,02
Trung, dài hạn 170.372 60,55 218.580 51,97 243.948 48,74 48.208 28,3 25.368 11,61
Tổng cộng: 281.363 100 420.553 100 500.486 100 139.190 49,47 79.933 19,01
(Nguồn: Phòng Tín dụng OCB Tây Đô)
110.991
201.973
256.538
170.372
243.948
281.363
420.553
500.486
218.58
0.000
100.000
200.000
300.000
400.000
500.000
600.000
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Triệ
u
đ
ồ
ng
Ngắn hạn Trung, dài hạn Tổng cộng
Hình 08: BIỂU ĐỒ BIỂU THỊ DƯ NỢ CHO VAY THEO THỜI HẠN.
Tổng dư nợ cho vay càng ngày càng tăng, trong đó Ngân hàng chủ yếu là
cho vay ngắn hạn, với tỷ trọng ngày càng cao. Năm 2006 là 110.991 triệu đồng,
năm 2007 là 201.973 triệu đồng, tăng 81,97% so năm 2006, sang năm 2008 thì
dư nợ ngắn hạn là 256.538 triệu đồng, tăng 54.565 triệu tương đương 27,02% so
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVHD: Hồ Hồng Liên 50 SVTH: Nguyễn Thị Tươi
năm 2007. Kết quả đạt được là do tình hình kinh tế phát triển nên nhu cầu vốn
cho sản xuất tiêu dùng cũng như sản xuất kinh doanh tăng lên, do TP Cần Thơ đã
trở thành thành phố trực thuộc Trung ương. Cho nên các nhà đầu tư đã đầu tư
những dự án làm ăn vào Cần Thơ, các doanh nghiệp tại Thành phố Cần Thơ thì
tăng cường hiệu quả sản xuất, mở rộng quy mô để tìm được chỗ đứng vững chắc
cho mình, và các ngân hàng chính là nơi cung cấp vốn cho họ.
Từ những nguyên do đó, vốn vay trung hạn cũng tăng lên. Ngân hàng tập
trung cho vay các dự án xây dựng, mở rộng quy mô sản xuất của các doanh
nghiệp. Năm 2006 là 170.372 triệu đồng, năm 2007 đạt 218.580 triệu đồng, tăng
28,3% so năm 2006, đến năm 2008 là 243.948 triệu, tăng 11,61% so với năm
2007. Ta thấy rõ ràng, năm 2008 Ngân hàng đã bắt đầu quan tâm đến hình thức
cho vay này vì nền kinh tế ngày càng phát triển nhanh và xu hướng chung của
các doanh nghiệp đi vay là nỗ lực hơn trong kinh doanh tạo lợi nhuận và uy tín
cho mình. Bên cạnh đó cũng cần tranh thủ tiếp cận những doanh nghiệp kinh
doanh hiệu quả, có uy tín để khai thác những lợi ích từ hình thức cho vay này
đem lại.
Về tỷ trọng ta thấy có sự biến đổi rõ rệt, các khoản dư nợ dài hạn và trung
hạn có xu hướng giảm, trong khi dư nợ ngắn hạn có khuynh hướng tăng và dư nợ
ngắn hạn lúc nào cũng chiếm tỷ trọng cao trong toàn bộ, trên hoặc gần bằng 45%
ở mỗi năm. Cụ thể, dư nợ ngắn hạn chiếm 39,45% năm 2006, đến năm 2007 tăng
lên 51,26%. Còn dư nợ trung và dài hạn giảm đều với tỷ trọng 60,55% ở năm
2007 giảm xuống còn 51,97%. Sang năm 2008 lại tiếp tục giảm xuống còn
48,74%. Nhưng nhìn chung về dư nợ thì lượng thay đổi dư nợ trung, dài hạn còn
kém xa so với dư nợ ngắn hạn. Nguyên nhân là ngân hàng muốn cho vay với thời
gian ngắn để luân chuyển vốn nhanh và giảm thiểu rủi ro.
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVHD: Hồ Hồng Liên 51 SVTH: Nguyễn Thị Tươi
4.2.2.4 Nợ quá hạn theo thời hạn.
Bảng 14: TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN PHÂN THEO THỜI HẠN, GIAI
ĐOẠN 2006 - 2008.
( Đơn vị tính : Triệu đồng)
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
Chỉ tiêu
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Số
tiền
%
Ngắn hạn 6.695 26,52 9.602 34,61 12.165 35,17 2.907 43,42 2.563 26,69
Trung, dài hạn 18.546 73,48 18.142 65,39 22.427 64,83 -404 -2,18 4.285 23,62
Tổng cộng: 25.241 100 27.744 100 34.592 100 2.503 9,92 6.848 24,68
(Nguồn: Phòng Tín dụng OCB Tây Đô)
12.165
18.546 18.142
22.427
9.602
6.695
0.000
5.000
10.000
15.000
20.000
25.000
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Triệu
đồng
Ngắn hạn Trung, dài hạn
Hình 09: BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN THEO
THỜI HẠN QUA 3 NĂM 2006 - 2008
Qua bảng và biểu đồ ta thấy nợ quá hạn của chi nhánh tăng chậm ở năm
2007 nhưng đến năm 2008 lại tăng nhanh hơn. Cụ thể, năm 2006 là 25.241 triệu
đồng, đến năm 2007 nợ quá hạn tăng lên 27.744 triệu, tăng 2.503 triệu chiếm
9,92 % so với năm 2006. Sang năm 2008 nợ quá hạn lại tiếp tục tăng lên là 6.848
triệu, tương đương 24,68 % so với năm 2007. Nguyên nhân dư nợ của ngân hàng
tăng cao chứng tỏ số hợp đồng vay cũng tăng, do đó chi nhánh đặc biệt là đội ngũ
cán bộ tín dụng thiếu thời gian để đôn đốc khách hàng đóng lãi đúng hạn dẫn đến
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVHD: Hồ Hồng Liên 52 SVTH: Nguyễn Thị Tươi
nợ chuyển nợ quá hạn quá nhiều. Từ những nguyên nhân đó, nợ quá hạn ngắn
hạn cũng tăng theo, năm 2006 là 6.695 triệu, đến năm 2007 tăng lên 9.602 triệu,
đến năm 2008 thì tăng chậm lại nhưng vẫn còn cao. Mặc khác khách hàng sử
dụng vốn sai mục đích, một số ít người không lo làm ăn mà chỉ ỷ lại và trông chờ
vào sự giúp đỡ của người khác, cũng như của Nhà nước. Bên cạnh đó cũng phải
kể đến trách nhiệm của Ngân hàng, không phải việc gì làm cũng là tuyệt đối, vấn
đề đặt ra là Ngân hàng phải làm đúng nguyên tắc thì mới có thể ngăn ngừa được
rủi ro tín dụng, khi cho vay Ngân hàng phải đặt chất lượng tín dụng lên hàng đầu.
Bên cạnh đó, thiên tai dịch bệnh lại xảy ra liên tục nên người dân làm ăn không
được như dịch lở mồm lông móng, dịch cúm gia cầm…
4.3 PHÂN TÍCH TÍN DỤNG THEO NGÀNH KINH TẾ.
4.3.1 Doanh số cho vay .
Nguồn vốn cho vay của Ngân hàng chủ yếu cung cấp cho các tổ chức kinh tế
gồm cho vay về nông – lâm nghiệp, thủy sản, xây dựng và thương mại dịch vụ.
Bảng 15: TÌNH HÌNH DOANH SỐ CHO VAY PHÂN THEO NGÀNH
KINH TẾ QUA 3 NĂM.
( Đơn vị tính: Triệu đồng)
2007/2006 2008/2007
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Số tiền % Số tiền %
Nông – Lâm nghiệp 70.684 117.587 50.462 46.903 66,36 -67.125 -57,09
Thủy sản 87.579 128.187 180.261 40.608 46,37 52.074 40,62
Xây dựng 68.125 76.999 120.046 8.874 13,03 43.047 55,91
Thương mại dịch vụ 100.390 179.170 234.643 78.780 78,47 55.473 30,96
Tổng cộng: 326.778 501.943 585.412 175.165 53,60 83.469 16,63
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVHD: Hồ Hồng Liên 53 SVTH: Nguyễn Thị Tươi
Tỷ trọng từng khoản mục
Chỉ tiêu
2006 (%) 2007 (%) 2008 (%)
Nông – Lâm nghiệp 21,63 23,43 8,62
Thủy sản 26,80 25,54 30,79
Xây dựng 20,85 15,34 20,51
Thương mại dịch vụ 30,72 35,70 40,08
Tổng cộng: 100 100 100
(Nguồn: Phòng Tín dụng OCB Tây Đô)
70.684
117.587
50.462
87.579
128.187
180.261
68.125
76.999
120.046
100.39
179.17
234.643
0.000
50.000
100.000
150.000
200.000
250.000
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Triệu
đồng
Nông – Lâm nghiệp Thủy sản Xây dựng Thương mại dịch vụ
Hình 10: BIỂU ĐỒ BIỂU THỊ TÌNH HÌNH DOANH SỐ CHO VAY PHÂN
THEO NGÀNH KINH TẾ.
Tình hình doanh số cho vay theo ngành kinh tế của ngân hàng có sự biến
động giữa các ngành trong tổng doanh số cho vay. Tương tự như tổng doanh số
cho vay theo thời hạn, tổng doanh số cho vay theo ngành kinh tế cũng tăng mạnh
qua các năm. Cụ thể, năm 2006 là 326.778 triệu đồng, năm 2007 là 501.943 triệu
đồng, tăng 175.165 triệu đồng gần 53,60 % so với năm 2006. Sang năm 2008 lại
tiếp tục tăng lên là 83.469 triệu đồng, tương đương 16,63% so với năm 2007.
Nguyên nhân cũng giống như trên là do vốn huy động được ở năm 2007 tăng
mạnh và đến năm 2008 thì tốc độ này tăng chậm lại làm doanh số cho vay cũng
ảnh hưởng theo.
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVHD: Hồ Hồng Liên 54 SVTH: Nguyễn Thị Tươi
Nhìn chung doanh số cho vay ở từng ngành có xu hướng tăng trừ ngành
nông nghiệp có xu hướng giảm từ năm 2006 đến năm 2008. Cụ thể năm 2006 có
70.684 triệu đồng đến năm 2007 có 117.587 triệu, tăng 46.903 triệu chiếm
66,36% nhưng đến năm 2008 chỉ có 50.462 triệu, giảm 67.125 triệu chiếm 57,09
%. Nguyên nhân là do chi nhánh cắt giảm cho vay nông nghiệp trong khi các
khoản vay trước đó đã đến hạn thu hồi cho nên làm giảm doanh số cho vay của
ngành. Bên cạnh đó, ngành thủy sản tăng mạnh ở năm 2007 và tăng chậm ở năm
2008. Và ngành thương mại dịch vụ, xây dựng thì tăng đều qua các năm.
Nhìn lại doanh số cho vay được phân bố khá đồng đều ở từng ngành kinh tế
đã chứng tỏ ngân hàng áp dụng chính sách phân tán rủi ro đều ở các ngành kinh
tế làm giảm đi nguy cơ đầu tư không hiệu quả của ngân hàng. Hơn thế nữa tỷ
trọng của ngành thương mại và dịch vụ luôn chiếm trên 30 % so với tổng doanh
số cho vay vì hiện nay TP Cần Thơ là thành phố “ trẻ” trực thuộc trung ương nên
ngành thương mại và dịch vụ đang trên đà phát triển nên nhu cầu vốn theo đó mà
tăng và chiếm tỷ lệ cao.
4.3.2 Doanh số thu nợ.
Bảng 16: TÌNH HÌNH DOANH SỐ THU NỢ PHÂN THEO NGÀNH KINH TẾ
GIAI ĐOẠN 2006 – 2008.
( Đơn vị tính: Triệu đồng)
2007/2006 2008/2007
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Số tiền % Số tiền %
Nông – Lâm nghiệp 58.015 88.148 80.850 30.133 51,94 -7.298 -8,28
Thủy sản 75.213 98.456 147.585 23.243 30,90 49.129 49,90
Xây dựng 45.127 60.322 94.357 15.195 33,67 34.035 56,42
Thương mại dịch vụ 73.650 115.827 182.687 42.177 57,27 66.860 57,72
Tổng cộng: 252.005 362.753 505.479 110.748 43,95 142.726 39,35
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVHD: Hồ Hồng Liên 55 SVTH: Nguyễn Thị Tươi
Tỷ trọng từng khoản mục
Chỉ tiêu
2006 (%) 2007 (%) 2008 (%)
Nông – Lâm nghiệp 23,02 24,30 15,99
Thủy sản 29,85 27,14 29,20
Xây dựng 17,91 16,63 18,67
Thương mại dịch vụ 29,23 31,93 36,14
Tổng cộng: 100 100 100
(Nguồn: Phòng Tín dụng OCB Tây Đô)
58.015
88.148
80.85
75.213
98.456
147.585
45.127
60.322
94.357
73.65
115.827
182.687
0.000
20.000
40.000
60.000
80.000
100.000
120.000
140.000
160.000
180.000
200.000
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Triệu
đồng
Nông – Lâm nghiệp Thủy sản Xây dựng Thương mại dịch vụ
Hình 11: BIỂU ĐỒ BIỂU THỊ TÌNH HÌNH DOANH SỐ THU NỢ PHÂN
THEO NGÀNH KINH TẾ.
Qua bảng và biểu đồ ta thấy, tổng doanh số thu nợ theo ngành kinh tế cũng
biến đổi tăng từ năm 2006 đến năm 2008: từ 252.005 triệu đồng năm 2006 tăng
lên 362.753 triệu năm 2007 và 505.479 triệu năm 2008 và tình hình thu nợ theo
ngành kinh tế cũng rất khả quan. Vế cơ cấu ngành kinh tế ta thấy doanh số thu nợ
chi nhánh luôn tăng, cụ thể các ngành kinh tế như thủy sản, xây dựng, thương
mại và dịch vụ có số tiền và tốc độ tăng tương đối đều qua các năm. Còn ngành
nông nghiệp thì có doanh số thu nợ tăng năm 2007 nhưng lại giảm nhẹ vào năm
2008, cụ thể năm 2006 là 58.015 triệu, sang năm 2007 tăng lên 30.133 triệu
tương đương 51,94% so với năm 2006. Đến năm 2008 lại giảm xuống nhưng chỉ
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVHD: Hồ Hồng Liên 56 SVTH: Nguyễn Thị Tươi
giảm nhẹ khoảng 8,28 % so với năm 2007. Nhưng nhìn chung tình hình thu nợ ở
các ngành kinh tế tăng, nguyên nhân là Ngân hàng có mối quan hệ tốt với khách
hàng trong việc đưa ra các chính sách ưu đãi về lãi suất cho vay, thường xuyên
quan tâm, chăm sóc khách hàng cũ như chúc tết, tặng quà vào dịp lễ hội, vào
ngày sinh nhật, lôi kéo khách hàng mới… nên quan hệ tín dụng của khách hàng
tại chi nhánh là khá tốt.
Về tỷ trọng từng ngành kinh tế thì hầu như doanh số thu nợ của ngành nào
cũng có tỷ trọng biến đổi tăng. Chỉ trừ ngành nông nghiệp là giảm, năm 2006 là
23,02%, năm 2007 chiếm 24,3% và đến năm 2008 giảm còn 15,99%. Điều này
cho thấy ngân hàng đang chuyển hướng dần đầu tư sang các ngành khác và giàm
mức cho vay ở ngành nông nghiệp nên doanh số thu nợ giảm. Mặc khác, ta thấy
tỷ trọng ngành thương mại dịch vụ luôn chiếm tỷ trọng cao và tăng đều qua các
năm. Điều này đã chứng minh Ngân hàng đã tận dụng lợi thế của mình trong việc
mở rộng các phòng giao dịch tại TP Cần Thơ để cho vay trong ngành thương mại
và dịch vụ tạo ra được lợi nhuận cao mà thời gian thu hồi vốn lại nhanh.
4.3.3 Dư nợ cho vay.
Bảng 17: TÌNH HÌNH DƯ NỢ CHO VAY THEO NGÀNH KINH TẾ QUA
3 NĂM.
( Đơn vị tính: Triệu đồng)
2007/2006 2008/2007
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Số tiền % Số tiền %
Nông – Lâm nghiệp 68.015 97.454 67.066 29.439 32,28 -30.388 -31,18
Thủy sản 82.625 112.356 145.032 29.731 35,98 32.676 29,08
Xây dựng 50.215 66.892 92.581 16.677 33,21 25.689 38,40
Thương mại dịch vụ 80.508 143.851 195.807 63.343 78,68 51.956 36,12
Tổng cộng: 281.363 420.553 500.486 139.190 49,47 79.933 19,01
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVHD: Hồ Hồng Liên 57 SVTH: Nguyễn Thị Tươi
Tỷ trọng từng khoản mục
Chỉ tiêu
2006 (%) 2007 (%) 2008 (%)
Nông – Lâm nghiệp 24,17 23,17 13,40
Thủy sản 29,37 26,72 28,98
Xây dựng 17,85 15,91 18,50
Thương mại dịch vụ 28,61 34,21 39,12
Tổng cộng: 100 100 100
(Nguồn: Phòng Tín dụng OCB Tây Đô)
68.015
97.454
67.066
82.625
112.356
145.032
50.215
66.892
92.581
80.508
143.851
195.807
0.000
50.000
100.000
150.000
200.000
250.000
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Triệu
đồng
Nông – Lâm nghiệp Thủy sản Xây dựng Thương mại dịch vụ
Hình 12: BIỂU ĐỒ BIỂU THỊ TÌNH HÌNH DƯ NỢ CHO VAY PHÂN
THEO NGÀNH KINH TẾ.
Cũng tương tự như dư nợ theo thời hạn, dư nợ theo ngành kinh tế cũng tăng
mạnh vào năm 2007 và tăng nhẹ vào năm 2008. Năm 2006 là 281.363 triệu đồng,
năm 2007 là 420.553 tăng 139.190 triệu tương đương 49,47 % so với năm 2006.
Sang năm 2008 tiếp tục tăng lên là 79.933 triệu, tương đương 19,01 % với số tiền
là 500.486 triệu so với năm 2007.
Về cơ cấu từng ngành thì ta thấy các ngành thủy sản, xây dựng, thương mại
và dịch vụ thì dư nợ tăng đều qua các năm, tăng nhanh vào năm 2007 nhưng tăng
chậm vào năm 2008. Và ngành thương mại dịch vụ luôn có dư nợ tăng cao nhất
luôn tăng gấp đôi so với dư nợ cho vay của các ngành khác. Còn ngành nông
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVHD: Hồ Hồng Liên 58 SVTH: Nguyễn Thị Tươi
nghiệp thì có dư nợ cho vay tăng giảm không ổn định, năm 2006 đạt 68.015 triệu
đến năm 2007 có 97.454 triệu tăng 29.439 triệu chiếm 32,28% so với năm 2006,
nhưng đến năm 2008 thì lại giảm xuống còn 67.066 triệu giảm 30.388 triệu tương
đương 31,18 % so với năm 2007. Nguyên nhân là ngân hàng muốn tăng các
khoản vay ngoài nông nghiệp để thu lợi nhuận cao mà thời gian hoàn vốn lại
nhanh, hơn nữa trong những năm gần đây thị trường bất động sản đang nóng và
thị trường xuất khẩu thủy sản mở rộng liên tục nên nhu cầu vốn tăng cao. Do đó
Ban giám đốc đã nghiên cứu, dự đoán và tính toán đến khả năng biến động của
thị trường nên có các chính sách phân tán rủi ro cho tất cả các ngành nhằm giúp
ngân hàng cân đối tốt vốn và có lợi nhuận cao.
Về tỷ trọng các ngành, ta thấy các ngành đều biến đổi tăng chỉ trừ ngành
nông nghiệp có tỷ trọng giảm xuống. Năm 2006 là 24,17%, đến năm 2007 giảm
xuống còn 23,17%, sang năm 2008 tỷ trọng này lại tiếp tục giảm xuống còn
13,4% giảm mạnh so với năm 2007. Bởi vì trong những năm gần đây ngân hàng
chủ yếu cho vay ở các ngành phi nông nghiệp mà giảm cho vay ở lĩnh vực này.
Mặc khác, nền kinh tế Thành phố Cần Thơ phát triển, các doanh nghiệp ở các địa
phương khác thi nhau mở các chi nhánh, văn phòng đại diện hay khu sản xuất
trên địa bàn, nên đòi hỏi lượng vốn khá lớn để thành lập. Các khu công nghiệp,
khu chế xuất đi vào hoạt động nên số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng từ đó
tăng theo. Đây là một thị trường rộng lớn để Ngân hàng khai thác. Cho nên các
Ngân hàng đầu tư vào chất lượng dịch vụ, mở rộng mạng lưới, đồng thời tăng
cường đa dạng hoá các hình thức cho vay để thu hút ngày càng nhiều hơn.
4.4 CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHO VAY.
4.4.1 Tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn huy động.
Bảng18:TỔNGDƯNỢTRÊNTỔNGVỐNHUYĐỘNGQUA3NĂM2006–2008.
Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008
1.Tổng dư nợ Triệu đồng 281.363 420.553 500.486
2. Tổng vốn HĐ Triệu đồng 149.522 218.780 319.191
Tổng dư nợ / Tổng NV HĐ Lần 1,88 1,92 1,57
(Nguồn: Phòng Tín dụng OCB Tây Đô)
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng huy động vốn của Ngân hàng, chỉ tiêu này
quá lớn hay qúa nhỏ đều không tốt vì nếu chỉ tiêu này lớn thì khả năng huy động
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVHD: Hồ Hồng Liên 59 SVTH: Nguyễn Thị Tươi
vốn của Ngân hàng thấp và ngược lại, chỉ tiêu này nhỏ thì Ngân hàng sử dụng
vốn không hiệu quả. Qua 3 năm ta thấy, tình hình nguồn vốn tương đối thấp,
được thể hiện ở tỷ lệ tham gia của vốn huy động vào dư nợ. Năm 2006, bình
quân 1,88 đồng dư nợ mới có 1 đồng vốn huy động tham gia, năm 2007 tăng lên,
cứ 1,98 đồng đồng dư nợ thì có sự đóng góp của 1 đồng vốn huy động, sang năm
2008 thì tỷ lệ này giảm xuống, 1,57 đồng dư nợ thì có 1 đồng vốn huy động.
Qua 3 năm ta thấy nguồn vốn huy động đã đủ đáp ứng nhu cầu vay vốn, có
thể nói là dư cho sản xuất và tiêu dùng của các cá nhân và các doanh nghiệp,
buộc chi nhánh phải có chính sách hợp lý để không xảy ra rủi ro về thanh khoản.
Song, do địa bàn TP Cần Thơ là TP trẻ đang trên đà phát triển có rất ít lượng vốn
gửi vào ngân hàng và nhu cầu vốn vay ở đây rất cao, do đó ngân hàng đã kịp thời
để nâng cao hiệu quả hoạt động cho toàn ngành. Mặc dù, chỉ tiêu này thấp nhưng
hầu như tiền gửi ở ngân hàng là tiền gửi tiết kiệm nên ngân hàng có thể cân đối
dễ dàng do đó không có trường hợp rủi ro thanh khoản xảy ra.
4.4.2 Nợ quá hạn trên tổng dư nợ.
Bảng 19: NỢ QUÁ HẠN TÊN TỔNG DƯ NỢ QUA 3 NĂM 2006 - 2008.
Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008
1. Nợ quá hạn Triệu đồng 25.241 27.744 34.592
2. Tổng dư nợ Triệu đồng 281.363 420.553 500.486
Nợ quá hạn / Tổng dư nợ % 8,97 6,60 6,91
(Nguồn: Phòng Tín dụng OCB Tây Đô)
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả hoạt động sử dụng vốn, hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng. Ta thấy tình hình nợ quá hạn của ngân hàng có xu hướng
giảm xuống nhưng vẫn còn cao, năm 2006 là 8,97%, năm 2007 là 6,60% và năm
2008 là 6,91% và chiếm chưa đến 10% so với tổng dư nợ. Từ đó cho thấy hoạt
động tín dụng của ngân hàng ngày càng hiệu quả. Công tác tín dụng cho vay là
hoạt động mạnh nhất của OCB Tây Đô. Nguyên nhân ngân hàng đã thường
xuyên giám sát việc sử dụng vốn vay của khách hàng, đôn đốc và chăm sóc
khách hàng tận tình của nhân viên ngân hàng là tốt. Bên cạnh đó đã chứng tỏ việc
thẩm định khách hàng trước khi vay của ngân hàng cũng rất hiệu quả, kết quả
dường như không có hay rất ít khách hàng sai hẹn trả, nên nguy cơ về rủi ro tín
dụng ít xảy ra. Trong những năm tới, đi đôi với việc thu hồi nợ tồn đọng thì Ngân
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVHD: Hồ Hồng Liên 60 SVTH: Nguyễn Thị Tươi
hàng phải tiến hành thẫm định kỹ hơn các doanh nghiệp và các nhân vay vốn như
tư vấn, tham gia đầu tư trực tiếp vào các dự án, vừa tăng lợi nhuận cho chi nhánh
vừa đảm bảo chất lượng tín dụng đạt hiệu quả.
4.4.3 Vòng quay vốn tín dụng.
Bảng 20: VÒNG VAY VỐN TÍN DỤNG QUA 3 NĂM 2006 – 2008.
Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008
1. Doanh số thu nợ Triệu đồng 252.005 362.753 505.479
2. Dư nợ bình quân Triệu đồng 243.666 350.958 460.520
D.Số thu nợ / Dư nợ bình quân Lần 1,03 1,03 1,10
(Nguồn: Phòng Tín dụng OCB Tây Đô)
Chỉ tiêu này nhằm đánh giá hiệu quả của đồng vốn tín dụng qua tính luân
chuyển của nó. Đồng vốn quay vòng càng nhanh càng có hiệu quả và đem lại
nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng. Nhìn chung, vòng vay vốn tín dụng của Chi
nhánh trong những năm qua có xu hướng sụt giảm, năm 2006, 2007 là 1,03 lần,
sang năm 2008 là 1,1 lần. Tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng tương
đối tốt, số thu nợ phù hợp trên dư nợ cho vay bình quân đã chứng tỏ ngân hàng
hoạt động khá hiệu quả công tác thu hồi nợ, đồng vốn được đẩy vào chu kỳ sinh
lợi nagỳ càng nhiều. Tuy nhiên, Ngân hàng cũng cần phải có biện pháp nhằm làm
vòng quay vốn tín dụng tăng lên, ổn định nhằm làm cho khả năng sinh lợi từ
đồng vốn đầu tư sẽ nhanh và cao hơn, tạo điều kiện cho việc tăng thêm lợi nhuận.
4.4.4 Hệ số thu hồi nợ:
Bảng 21: HỆ SỐ THU HỒI NỢ QUA 3 NĂM 2006 – 2008.
Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008
1. Doanh số thu nợ Triệu đồng 252.005 362.753 505.479
2. Doanh số cho vay Triệu đồng 326.778 501.943 585.412
D.Số thu nợ / D.số cho vay % 77,12 72,27 86,35
(Nguồn: Phòng Tín dụng OCB Tây Đô)
Chỉ tiêu này biểu hiện khả năng thu hồi nợ của Ngân hàng hay là khả năng
trả nợ của khách hàng, công tác thu hồi nợ càng hiệu quả thì chỉ tiêu này càng
cao.
Từ bảng số liệu ta thấy, hệ số thu hồi nợ qua 3 năm biến động không ổn
định, nhưng hệ số thu hồi nợ cũng được xem là khá cao. Năm 2006 là 77,12%,
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVHD: Hồ Hồng Liên 61 SVTH: Nguyễn Thị Tươi
năm 2007 là 72,27 %, sang năm 2008 là 86,35%, tăng 14,08 % so với năm 2007.
Điều này giúp ta nhận định rằng công tác thu hồi nợ của Ngân hàng được nâng
lên từng bước, tức Ngân hàng khẳng định được nguồn vốn của mình được đảm
bảo, họat động của Ngân hàng có cơ sở vững chắc để tiếp tục tồn tại và phát
triển.
Nhận xét chung:
Qua phân tích tình hình sử dụng vốn ta thấy Ngân hàng sử dụng vốn chủ
yếu vào việc cho vay đối với các thành phần kinh tế theo các kỳ hạn. Đi đôi với
công tác huy động vốn thì hoạt động tín dụng đang là nguồn thu nhập chủ yếu
của Ngân hàng. Tình hình sử dụng vốn ngày càng có những chuyển biến tích
cực: doanh số cho vay và dư nợ cùng doanh số thu nợ tăng, điều này thể hiện
chất lượng tín dụng được nâng cao, đặc biệt năm 2007 là bước chuyển thực sự
trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Ngân hàng chủ yếu là cho vay ngắn
hạn với tỷ trọng tương đối cao trong tổng doanh số cho vay ,vì với cho vay ngắn
hạn thì Ngân hàng có thể kiểm soát được rủi ro và quay đồng vốn nhanh, trong
khi cho vay trung dài hạn chưa được Ngân hàng quan tâm nhiều. Vì vậy, Ngân
hàng cần chú trọng cho vay trung dài hạn kết hợp với công tác thẩm định chặt
chẽ hơn nhằm mang lại lợi nhuận cao.
Trong những năm gần đây, Việt Nam gia nhập WTO, nhu cầu vốn để tiêu
dùng, mở rộng sản xuất cũng như tăng năng lực sản xuất để đủ sức cạnh tranh
với hàng hoá nước ngoài của các doanh nghiệp, Ngân hàng cần chủ động vốn chủ
yếu từ huy động tại chỗ và một phần nhận vốn điều chuyển từ các phòng giao
dịch để đáp ứng đầy đủ kịp thời cho khách hàng. Đây không những sẽ tạo lợi
nhuận cho Ngân hàng mà còn góp phần vào việc thúc đẩy nền kinh tế khu vực và
cả nước phát triển.
4.5 THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẮP TỚI
CỦA OCB TÂY ĐÔ.
4.5.1 Thuận lợi:
Ngân hàng OCB Tây Đô có được những thành tựu như hôm nay là nhờ sự tận
dụng những nguồn lực sẵn có và phát huy tối đa mọi lợi thế của mình.
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVHD: Hồ Hồng Liên 62 SVTH: Nguyễn Thị Tươi
- Việc Cần Thơ trở thành TP trực thuộc trung ương cũng đã đem lại cho ngân
hàng nhiều cơ hội trong tham gia đầu tư, tài trợ, cho vay, huy động vốn… làm gia
tăng hoạt động của ngân hàng cũng như góp phần vào sự phát triển của thành phố.
- Trong thời gian qua, Chính phủ đã điều chỉnh, bổ sung và ban hành nhiều
chính sách vĩ mô phù hợp với điều kiện thực tiễn, tạo môi trường kinh doanh
thông thoáng nên tốc độ kinh tế của cả nước nói chung, của Cần Thơ nói riêng
tiếp tục phát triển ổn định. Nhiều chỉ tiêu tăng qua các năm và vượt mục tiêu đề
ra, trong đó nhiều khách hàng của chi nhánh đạt được hiệu quả kinh doanh cao,
tạo môi trường an toàn, ít rủi ro hơn cho hoạt động ngân hàng.
- Bên cạnh đó, Chi nhánh còn đuợc sự quan tâm và chỉ đạo kịp thời sát sao
của Ủy Ban Nhân Dân quận ủy Ninh Kiều, TP Cần Thơ, NHNN chi nhánh Cần
Thơ và nhất là Ngân hàng TMCP Phương Đông đã tạo điều kiện thuận lợi về
cung ứng nguồn vốn đầy đủ và kịp thời góp phần giúp chi nhánh hoàn thành
nhiệm vụ của mình.
4.5.2 Khó khăn:
- Hiện nay trên địa bàn TP Cần Thơ có nhiều ngân hàng cùng hoạt động nên
cạnh tranh rất quyết liệt, đặc biệt là cạnh tranh về lãi suất, thủ tục vay, chất lượng
dịch vụ và tiện ích ngân hàng.
- Khách hàng chủ yếu của ngân hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nên
trước sự biến động của thị trường, các doanh nghiệp đều rất cố gắng trong hoạt
động kinh doanh của mình nhưng vẫn có những tồn tại đã ảnh hưởng đến hoạt
động của ngân hàng.
- Cơ cấu tín dụng ở một số phòng giao dịch chủ yếu cho vay phục vụ sản xuất
nông nghiệp nên mức rủi ro cao, chưa có điều kiện chuyển dịch cơ cấu tín dụng
sang lĩnh vực khác.
- Mặc dù kết quả huy động vốn đều tăng trưởng qua các năm nhưng địa điểm
của chi nhánh không nằm trên vị trí thuận lợi nên việc sử dụng vốn cũng hạn chế
và gặp nhiều khó khăn.
4.5.3 Định hướng phát triển sắp tới:
- Xác định thị trường mục tiêu là ngân hàng bán lẻ cung cấp các tiện ích ngân
hàng phục vụ cho đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các thể
nhân, các hộ nông nghiệp và cư dân thành thị.
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVHD: Hồ Hồng Liên 63 SVTH: Nguyễn Thị Tươi
- Phát triển hoạt động tín dụng và hoạt động dịch vụ như phát triển các tiện
ích của ngân hàng, làm phong phú các loại hình cho vay để phục vụ các doanh
nghiệp vùa và nhỏ, các tiểu thương, hộ gia đình và tiêu dùng cá nhân.
- Mở rộng đầu tư, phát triển nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu nhân sự cho
việc phát triển mạng lưới hoạt động của ngân hàng.
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVHD: Hồ Hồng Liên 64 SVTH: Nguyễn Thị Tươi
CHƯƠNG 5
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG
VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG.
5.1 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN.
Huy động vốn là một trong những hoạt động hết sức đặc thù của Ngân hàng
thương mại, chính đặc thù này đã giúp cho các Ngân hàng thương mại có vai trò
quan trọng trong nền kinh tế. Hiện nay trên địa bàn đã hiện diện cơ bản đầy đủ
các chi nhánh Ngân hàng thương mại như: Ngân hàng Ngoại Thương, Á Châu,
Eximbank, Sacombank, An Bình, Ngân Hàng Công Thương, Nông Nghiệp,...
Thực tế cho thấy nền kinh tế phát triển ổn định, bền vững khi nguồn tiền để đầu
tư chủ yếu phải là từ tiết kiệm của dân chúng, tiết kiệm của nền kinh tế và tiền
gửi của các tổ chức kinh tế.
- Chi nhánh phải nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ tài khoản
doanh nghiệp nhằm thu hút nhiều hơn nữa các tổ chức kinh tế trên địa bàn gửi
tiền vào Ngân hàng. Bởi đây là một lượng vốn khá lớn của doanh nghiệp khi họ
chưa cần để phục vụ cho hoạt động sản xuất của mình. Trong năm 2008 thì trong
tổng nguồn vốn mà chi nhánh huy động được thì tiền gửi của các tổ chức kinh tế
chiếm 70.768 triệu đồng. Trong thời gian tới chi nhánh cần nâng cao uy tín của
mình hơn nữa, có nhiều chính sách khuyến mãi, quan tâm tới khách hàng doanh
nghiệp. Cần duy trì và cải thiện khả năng thanh khoản của chi nhánh để tạo tâm
lý an toàn cho khách hàng khi gửi tiền vào Ngân hàng.
- Về lãi suất thì chi nhánh phải ổn định lãi suất huy động của mình, cần có
nhiều hình thức áp dụng lãi suất ưu đãi với số tiền gửi lớn và kỳ hạn gửi dài, gửi
tiết tiệm tích luỹ và cho phép rút từng phần theo nhu cầu khách hàng, tặng quà
khuyến mãi, tiết kiệm dự thưởng và kèm theo các dịch vụ hỗ trợ thanh toán,
chuyển tiền thuận lợi cho khách hàng...
- Cần hoàn thiện cho mình một chính sách khách hàng hợp lý và có hiệu
quả. Tư vấn và hỗ trợ người dân làm các thủ tục liên quan đến gửi tiền, hướng
dẫn người dân cách sử dụng tiền nhàn rỗi hợp lý, đồng thời giúp người dân hiểu
rõ vai trò và những dịch vụ tiện ích của Ngân hàng. Có chính sách khuyến khích
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVHD: Hồ Hồng Liên 65 SVTH: Nguyễn Thị Tươi
giúp người dân có tiền gửi Ngân hàng tiếp cận với dịch vụ hỗ trợ vốn của Ngân
hàng.
- Ngân hàng quan tâm hơn nữa đến công tác quảng cáo, tiếp thị hiệu quả các
dịch vụ tiện ích của chi nhánh như: bảo mật, an toàn, thuận tiện và sinh lãi tới
khách hàng dưới nhiều hình thức khác nhau: Báo chí, Internet, Truyền hình hay
phát tờ bướm khi khách hàng đến giao dịch...
- Ngân hàng nên tiếp tục thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp để
huy động các nguồn vốn phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế năm 2008 và trong
những năm tới. Trong đó, chú trọng điều chỉnh cơ cấu và kỳ hạn của nguồn vốn
huy động cho phù hợp với cơ cấu tín dụng của mình.
5.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN.
Bên cạnh việc huy động vốn vào Ngân hàng ngày càng nhiều với những
biện pháp linh hoạt, hấp dẫn thì Ngân hàng phải nỗ lực tìm biện pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn. Hiện nay, nhu cầu vốn cho đầu tư đã và đang tăng trưởng
ở mức cao. Việt Nam chính thức gia nhập WTO, tất cả các ngành, các lĩnh vực
kinh tế đang tích cực mở rộng hoạt động để nâng cao khả năng cạnh tranh, nên
cung - cầu tín dụng đều tăng. Thị trường bất động sản đang ấm lên, dẫn đến nhu
cầu vốn đầu tư xây dựng cơ bản tăng.
Trong thời gian tới OCB Tây Đô cần quan tâm triển khai thực hiện một số
giải pháp để tiếp tục mở rộng tín dụng có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu vốn cho nền
kinh tế, góp phần tăng trưởng kinh tế.
- Tăng cường kiểm soát, nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo quy định
của NHNN về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của Ngân hàng thương
mại. Tiếp tục thực hiện các giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng.
Tăng trưởng tín dụng phù hợp với khả năng huy động vốn và kiểm soát rủi ro,
bảo đảm an toàn hệ thống.
- Đẩy mạnh khả năng cạnh tranh bằng chất lượng dịch vụ, tránh tình trạng
lạm dụng lãi suất để cạnh tranh thiếu lành mạnh, dẫn đến rủi ro trong hoạt động
tín dụng của Ngân hàng.
- Rút ngắn thời gian phê duyệt hồ sơ vay vốn của khách hàng đồng thời
đẩy mạnh công tác thu hồi nợ.
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVHD: Hồ Hồng Liên 66 SVTH: Nguyễn Thị Tươi
- Cán bộ tín dụng theo dõi tình hình tài chính, tín dụng phương thức hoạt
động kinh doanh cũng như nhu cầu vốn của káhch hàng để có những biện pháp
xử lý kịp thời khi khách hàng có dấu hiệu không đủ khả năng trả nợ.
- Nâng cao năng lực thu thập thông tin, nhận biết, đo lường, giám sát và
kiểm soát rủi ro tín dụng và các loại rủi ro khác. Kiểm soát chặt chẽ rủi ro đối với
các khoản cho vay có khả năng rủi ro ở mức cao, như cho vay đầu tư kinh doanh
chứng khoán, cho vay đầu tư kinh doanh bất động sản, cho vay tiêu dùng...
- Xây dựng một quy trình tín dụng riêng áp dụng cho từng đối tượng
khách hàng mục tiêu là điều rất cần thiết hiện nay. Quy trình này cần bám sát vào
đặc điểm và đặc trưng của từng đối tượng khách hàng để có những thiết kế nội
dung phù hợp cũng như có những bước cần nhấn mạnh và khắc phục những hạn
chế trong quy trình tín dụng hiện hành.
Tóm lại, các giải pháp trên cần được OCB Tây Đô thực hiện một cách
đồng bộ và kết hợp với nhau để đạt được kết quả cao nhất trong việc nâng cao
hiệu quả hoạt động của mình. Tuy nhiên, bên cạnh sự nỗ lực của Ngân hàng cần
có sự hợp tác của khách hàng, cũng như sự hỗ trợ của cơ quan chức năng.
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVHD: Hồ Hồng Liên 67 SVTH: Nguyễn Thị Tươi
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. KẾT LUẬN.
Đứng trước sự phát triển của nền kinh tế nước ta và trên thế giới thì vấn đề
đặt lên hàng đầu đối với mỗi ngân hàng là hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên, để đạt
được hiệu quả kinh tế như mong muốn đòi hỏi các ngân hang không ngừng nỗ
lực hơn nữa, khắc phục những khó khăn và hạn chế của mình để vươn lên phát
triển. Bằng chính nghị lực của mình, OCB Tây Đô đã vượt qua bao khó khăn, thử
thách như khó khăn về biến động của thị trường, cạnh tranh gay gắt giữa các
ngân hàng trên cùng địa bàn, những thử thách trong quá trình hội nhập, … để đạt
được những thành công nhất định. Qua quá trình phân tích tình hình huy động
vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng có thể đưa ra những kết luận sau:
- Về huy động vốn: Nguồn vốn của ngân hàng qua 3 năm có nhiều biến
động, tuy nhiên, điều đáng mừng là vốn huy động của ngân hàng luôn tăng liên
tục qua các năm. Theo xu hướng này thì trong những năm tới vốn huy động sẽ
tiếp tục tăng góp phần làm tăng nguồn vốn cho ngân hàng.
- Về tình hình sử dụng vốn: Tín dụng OCB Tây Đô được phân theo thời hạn
và theo ngành kinh tế. Doanh số cho vay, doanh số thu nợ đều tăng đều qua các
năm, tình hình dư nợ cũng tăng khả quan. Quy mô tín dụng không ngừng mở
rộng, công tác thu nợ đạt hiệu quả, nợ quá hạn có xu hướng tăng nhưng tỷ lệ vẫn
còn thấp so với mức quy định của NHNN.
- Về hoạt động kinh doanh: Lợi nhuận tăng liên tục qua các năm, thu nhập
tăng trưởng với mức cao ảnh hưởng tốt đến lợi nhuận. Bên cạnh đó thì chi phí
cũng tăng trưởng ở mức cao nên đã làm giảm mức tăng trưởng của lợi nhuận. Có
thể nói, hội nhập kinh tế đã và sẽ tiếp tục thúc đẩy OCB Tây Đô phát triển mạnh.
Những cơ hội và thách thức là hai mặt của một vấn đề, chúng đan xen, chuyển
hóa lẫn nhau. Điều đó đòi hỏi OCB Tây Đô phải biết vận dụng linh hoạt những
giải pháp trong những tình huống cụ thể. OCB Tây Đô cần có sự liên kết và sự
phối hợp đồng bộ với các chi nhánh khác trong hệ thống OCB, tạo điều kiện cho
nhau cùng phát triển, thực hiện đúng đường lối, chiến lược phát triển kinh tế của
Đảng, Nhà nước.
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVHD: Hồ Hồng Liên 68 SVTH: Nguyễn Thị Tươi
6.2. KIẾN NGHỊ.
Hoạt động tiền tệ tín dụng ở bất kỳ tổ chức kinh tế hay cá nhân nào dù đang
ở trong thời kỳ hưng thịnh đều không thể tránh khỏi những thiếu sót. Qua quá
trình thực tập tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Phương Đông chi nhánh Tây
Đô, tôi có một vài ý kiến mang tính chất tham khảo sau:
- Đối với OCB Tây Đô:
+ Chi nhánh cần ổn định và phát triển hoạt động huy động vốn của mình
trong thời gian tới.
+ Mở rộng mạng lưới hoạt động bằng cách mở các phòng giao dịch, và tăng
cường các máy rút tiền tự động để đẩy mạnh hoạt động thẻ trên địa bàn, nâng cao
năng lực cạnh tranh.
+ Cần tăng cường huy động vốn trung và dài hạn để phục vụ cho hoạt động
tín dụng trung, dài hạn.
+ Có những chính sách ưu đãi đối với khách hàng truyền thống, từ đó tạo sức
hút các đối tượng có quan hệ với những khách hàng truyền thống.
+ Tăng cường công tác quảng cáo, tiếp thị, khuyếch trương thương hiệu, tạo
ấn tượng tốt, niềm tin nơi khách hàng.
+ Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát và quản lý hoạt động của các
phòng giao dịch của chi nhánh.
- Đối với OCB Phương Đông.
+ Thường xuyên nghiên cứu nhu cầu của khách hàng, đưa ra các sản phẩm
dịch vụ mới.
+ Tuyển thêm cán bộ tín dụng và chuyên viên máy tính để phân tán rủi ro và
ứng dụng khoa học công nghệ vào hoạt động của ngân hàng.
+ OCB Phương Đông cần phải cải cách mô hình tổ chức kinh doanh, tăng
cường năng lực quản trị điều hành hệ thống OCB. Đẩy mạnh đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng.
- Đối với chính quyền địa phương, ban nghành:
+ Chính quyền địa phương cần hỗ trợ Ngân hàng trong việc cung cấp các
thông tin về khách hàng trong hồ sơ cho vay vốn của khách hàng, cũng như công
tác thu hồi và xử lý nợ giúp hoạt động tín dụng của Ngân hàng được thuận lợi
hơn.
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVHD: Hồ Hồng Liên 69 SVTH: Nguyễn Thị Tươi
+ Đối với thị truờng bất động sản cần đưa ra khung giá hợp lý xác thực với thị
trường.
+ Xem xét và quản lý chặt chẽ hơn khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất để thế chấp xin vay vốn của Ngân hàng.
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVHD: Hồ Hồng Liên 70 SVTH: Nguyễn Thị Tươi
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thái Văn Đại (2007). Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng, Trường Đại Học
Cần Thơ.
2. Nguyễn Thanh Nguyệt.(2005). Giáo trình Quản trị Ngân hàng, Đại học
Cần Thơ.
3. Lê Thị Thu Hà (2005). Phân tích hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn
tại Ngân Hàng Xuất Nhập Khẩu Chi nhánh Cần Thơ, luận văn tốt nghiệp.
Trường Đại Học Cần Thơ
4. Lê Văn Tư, Lê Tùng Vân, Lê Hải Nam.(2002). Tiền tệ Ngân hàng – Thị
trường tài chính. Nhà xuất bản Tài Chính.
5.Ngân hàng TMCP Phương Đông Chi nhánh Tây Đô (2006,2007,2008).
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Phương Đông – Tây
Đô.
6. Ngân hàng TMCP Phương Đông Chi nhánh Tây Đô (2006,2007,2008).
Bảng cân đối kế toán, bảng chi phí, thu nhập của NHTMCP Phương Đông – Tây
Đô.
7. Các tạp chí Ngân hàng (2008).
8. Các trang Web: www.Eximbank.com.vn
www.vnn.vn
www.mof.gov.vn
www.saigontimes.com.vn
www.ocb.com.vn
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVHD: Hồ Hồng Liên 71 SVTH: Nguyễn Thị Tươi
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. 3
1.1. Lý do chọn đề tài:..................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................2
1.2.1 Mục tiêu chung:...............................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể:...............................................................................2
1.3 Phạm vi nghiên cứu................................................................................2
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...3
2.1. Phương pháp luận..................................................................................3
2.1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại.................................................3
2.1.2 Các nguồn vốn của ngân hàng thương mại.......................................3
2.1.2.1. Vốn chủ sở hữu: .......................................................................3
2.1.2.2. Nguồn vốn huy động: ...............................................................4
2.1.2.2.Vốn đi vay:................................................................................6
2.1.2.3. Nguồn vốn khác: ......................................................................7
2.1.3 Hoạt động tín dụng. .........................................................................8
2.1.3.1. Định nghĩa tín dụng:.................................................................8
2.1.3.2. Bản chất tín dụng: ....................................................................8
2.1.3.3. Nguyên tắc tín dụng: ................................................................8
2.1.3.4. Phân loại tín dụng:....................................................................9
2.1.3.5. Rủi ro tín dụng: ........................................................................9
2.1.4 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của
ngân hàng thương mại. ...........................................................................13
2.1.4.1.Phân tích tổng quát nguồn vốn: ...............................................13
2.1.4.2. Phân tích nguồn vốn huy động: ..............................................13
2.1.4.3. Phân tích vốn vay:..................................................................13
2.1.4.4. Phân tích vốn tự có của ngân hàng: ........................................14
2.1.4.5. Các chỉ tiêu phân tích hoạt động sử dụng vốn:........................14
2.1.4.6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng. .................................14
2.2 Phương pháp nghiên cứu......................................................................15
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu.........................................................15
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu. ......................................................15
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVHD: Hồ Hồng Liên 72 SVTH: Nguyễn Thị Tươi
CHƯƠNG 3. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
PHƯƠNG ĐÔNG - CHI NHÁNH TÂY ĐÔ .................................................16
3.1 Giới thiệu về ngân hàng thương mại Phương Đông- chi nhánh Tây Đô.16
3.1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông.........16
3.1.1.1. Lịch sử hình thành:.................................................................16
3.1.1.2. Thành tựu:..............................................................................17
3.1.2. Giới thiệu về ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông- chi
nhánh Tây Đô.........................................................................................19
3.2 Chức năng và nhiệm vụ của ngân hàng.................................................20
3.2.1. Chức năng: ...................................................................................20
3.2.2. Nhiệm vụ:.....................................................................................20
3.2.2.1. Nhận các loại tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm bằng đồng
Việt Nam và ngoại tệ. .........................................................................20
3.2.2.2. Kinh doanh ngoại tệ và phát hành thẻ:....................................20
3.2.2.3. Cung cấp dịch vụ kiểm ngân, thu và chi hộ.............................20
3.2.2.4. Cho vay trả góp, trả số tiền cố định hàng tháng hàng quý hoặc
6 tháng................................................................................................21
3.2.2.5. Cho vay thông thường, trã lãi hàng tháng, vốn trả cuối kỳ:.....21
3.3 Cơ cấu tổ chức nhân sự và nhiệm vụ chính của các phòng ban. ............22
3.3.1. Cơ cấu tổ chức nhân sự:................................................................22
3.3.2. Nhiệm vụ chính của các phòng ban:..............................................23
3.3.2.1. Ban Giám đốc: gồm Giám đốc và 02 phó giám đốc. ...............23
3.3.2.2. Phóng tín dụng: ......................................................................24
3.3.2.3. Phòng kế toán và ngân quỹ:....................................................24
3.3.2.4. Phòng kiểm soát nội bộ: .........................................................25
3.3.2.5. Phòng hành chánh quản trị: ....................................................26
3.3.2.6. Phòng vi tính:.........................................................................26
3.3.2.7. Phòng giao dịch......................................................................26
3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của OCB Tây Đô qua 3 năm 2006- 2008.
...................................................................................................................27
3.4.1. Về thu nhập: .................................................................................27
3.4.2. Về chi phí: ....................................................................................28
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVHD: Hồ Hồng Liên 73 SVTH: Nguyễn Thị Tươi
3.4.3. Về lợi nhuận. ................................................................................29
CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ
DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG
ĐÔNG - CHI NHÁNH TÂY ĐÔ GIAI ĐOẠN 2006- 2008...........................30
4.1 Phân tích, đánh giá tình hình huy động vốn giai đoạn 2006- 2008 ........30
4.1.1 Phân tích chung tình hình huy động vốn. .......................................30
4.1.1.1. Vốn huy động từ khách hàng:.................................................32
4.1.1.2. Vốn huy động từ các tổ chức tín dụng: ...................................32
4.1.2 Các phương thức huy động vốn. ....................................................33
4.1.2.1. Tiền gửi thanh toán: ...............................................................33
4.1.2.2. Tiền gửi tiết kiệm: ..................................................................34
4.1.2.3. Vốn huy động từ tổ chức tín dụng: .........................................36
4.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động vốn.................................37
4.1.3.1. Tỷ trọng của từng phương thức huy động trên tổng vốn huy động.
...........................................................................................................37
4.1.3.2. Vốn huy động / tổng nguồn vốn: ............................................39
4.1.3.3. Vốn huy động có kỳ hạn / tổng nguồn vốn huy động. .............40
4.1.3.4. Vốn huy động của OCB Tây Đô / Tổng vốn huy động của các
ngân hàng trên địa bàn. .......................................................................41
4.2 Phân tích, đánh giá tình hình sử dụng vốn giai đoạn 2006- 2008 ..........42
4.2.1 Phân tích chung tình hình sử dụng vốn...........................................43
4.2.2 Phân tích hoạt động tín dụng theo thời hạn.....................................44
4.2.2.1. Doanh số cho vay:..................................................................44
4.2.2.2. Doanh số thu nợ: ....................................................................46
4.2.2.3.Dư nợ cho vay theo thời hạn:...................................................49
4.2.2.4. Nợ quá hạn theo thời hạn........................................................51
4.4 Phân tích hoạt động tín dụng theo ngành kinh tế...................................52
4.4.1 Doanh số cho vay ..........................................................................52
4.4.2 Doanh số thu nợ.............................................................................54
4.4.3 Dư nợ cho vay. ..............................................................................56
4.3 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay...............................................58
4.3.1 Tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn huy động.....................................58
Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô
GVHD: Hồ Hồng Liên 74 SVTH: Nguyễn Thị Tươi
4.3.2 Nợ quá hạn trên tổng dư nợ............................................................59
4.3.3 Vòng quay vốn tín dụng.................................................................60
4.3.4. Hệ số thu hồi nợ:...........................................................................60
4.5. Thuận lợi, khó khăn và định hướng phát triển sắp tới của OCB Tây Đô.
...................................................................................................................61
4.5.1. Thuận lợi: .....................................................................................61
4.5.2. Khó khăn: .....................................................................................62
4.5.3. Định hướng phát triển sắp tới:.......................................................62
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY
ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG................................64
5.1 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn. ..............................64
5.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn..................................65
CHƯƠNG 6: .................................................................................................67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................67
6.1 Kết luận................................................................................................67
6.2 Kiến nghị. ............................................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................70

More Related Content

DOCX
Công tác kế toán huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương – Chi nhánh Kiên...
DOCX
kế toán nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn
DOC
Báo cáo thực tập HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG agribank - Nhận viết đề tài điểm ...
PDF
ĐỀ TÀI: tình hình huy động vốn tại ngân hàng, HAY!
DOCX
Báo Cáo Thực Tập Nghiệp Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Xây Dựng.docx
PDF
Báo cáo thực tập nhận thức tại ngân hàng agribank chi nhánh an phú từ tháng...
PDF
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng ACB, HAY
PDF
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Vietcombank, 9đ
Công tác kế toán huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương – Chi nhánh Kiên...
kế toán nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn
Báo cáo thực tập HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG agribank - Nhận viết đề tài điểm ...
ĐỀ TÀI: tình hình huy động vốn tại ngân hàng, HAY!
Báo Cáo Thực Tập Nghiệp Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Xây Dựng.docx
Báo cáo thực tập nhận thức tại ngân hàng agribank chi nhánh an phú từ tháng...
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng ACB, HAY
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Vietcombank, 9đ

What's hot (20)

PDF
Đề tài: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank
PDF
Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Công thương, HOT
DOC
PHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC DÂN
PDF
Trọn Bộ 5 Mẫu Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Ngân Hàng
DOCX
Đề tài: Cho vay tiêu dùng ngân hàng Hàng Hải, Maritime Bank, HAY!
PDF
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tại Ngân hàng
PDF
Đề tài phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng, 2018
DOCX
Báo cáo thực tập tại ngân hàng, rút ra bài học kinh nghiệm thực tập
PDF
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại
PDF
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Vietinbank
DOCX
Báo cáo thực tập nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng hdbank
PDF
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại MB bank, HAY
DOCX
Quy trình thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại TPbank, HAY!
PDF
Đề tài: Nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Vietinbank, HOT
PDF
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng Thương mại, HAY
PDF
Khóa luận tốt nghiệp Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP...
DOC
Luận văn Phân tích hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân Hàng Xuất N...
PDF
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
PDF
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại Sacombank, HAY
DOC
Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Agribank
Đề tài: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank
Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Công thương, HOT
PHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC DÂN
Trọn Bộ 5 Mẫu Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Ngân Hàng
Đề tài: Cho vay tiêu dùng ngân hàng Hàng Hải, Maritime Bank, HAY!
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tại Ngân hàng
Đề tài phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng, 2018
Báo cáo thực tập tại ngân hàng, rút ra bài học kinh nghiệm thực tập
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Vietinbank
Báo cáo thực tập nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng hdbank
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại MB bank, HAY
Quy trình thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại TPbank, HAY!
Đề tài: Nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Vietinbank, HOT
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng Thương mại, HAY
Khóa luận tốt nghiệp Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP...
Luận văn Phân tích hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân Hàng Xuất N...
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại Sacombank, HAY
Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Agribank
Ad

Similar to PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149 (20)

PDF
Hoạt động huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại ngân hàng nông nghiệp và p...
DOC
Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín – chi nhánh Hoa ...
DOC
Đề tài: Phân tích tình hình huy động vốn tại ngân hàng Sacombank, HAY
DOC
Phân Tích Hoạt Động Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn Công Thương - Chi...
DOC
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng BIDV, 9 Điểm, HAY!
PDF
Phân tích tình hình huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Đông Á Phòng Gia...
PDF
Đề tài: Giải pháp huy động vốn tại ngân hàng TMCP Á Châu, 9đ
PDF
Phân tích tình hình huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thư...
DOCX
Đề tài: Huy động vốn tại ngân hàng TMCP Á Châu, HAY, 9đ
PDF
Đề tài: Tình hình sử dụng vốn lưu động của Công ty vận tải, 9đ
PDF
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty dịch vụ, HAY
PDF
Đề tài: Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động với việc nâng cao hiệu quả s...
DOCX
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động với việc nâng ...
DOCX
Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Thực Trạng Lãi Suất Huy Động Vốn Và Lãi Suất Cho V...
DOC
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
PDF
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG - TẢI FREE QUA Z...
DOC
Đề tài: Phân tích tình hình huy động và sử dụng vốn tại chi nhánh ngân hàng Đ...
PDF
Phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô.pdf
PDF
Phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô.pdf
PDF
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn hà đô
Hoạt động huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại ngân hàng nông nghiệp và p...
Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín – chi nhánh Hoa ...
Đề tài: Phân tích tình hình huy động vốn tại ngân hàng Sacombank, HAY
Phân Tích Hoạt Động Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn Công Thương - Chi...
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng BIDV, 9 Điểm, HAY!
Phân tích tình hình huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Đông Á Phòng Gia...
Đề tài: Giải pháp huy động vốn tại ngân hàng TMCP Á Châu, 9đ
Phân tích tình hình huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thư...
Đề tài: Huy động vốn tại ngân hàng TMCP Á Châu, HAY, 9đ
Đề tài: Tình hình sử dụng vốn lưu động của Công ty vận tải, 9đ
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty dịch vụ, HAY
Đề tài: Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động với việc nâng cao hiệu quả s...
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động với việc nâng ...
Báo Cáo Thực Tập Phân Tích Thực Trạng Lãi Suất Huy Động Vốn Và Lãi Suất Cho V...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG - TẢI FREE QUA Z...
Đề tài: Phân tích tình hình huy động và sử dụng vốn tại chi nhánh ngân hàng Đ...
Phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô.pdf
Phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Hà Đô.pdf
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn hà đô
Ad

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

DOC
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
DOC
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
DOC
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
DOC
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
DOC
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
DOC
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
DOC
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
DOC
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
DOC
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
DOC
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
DOC
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
DOC
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
DOC
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
DOC
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
DOC
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
DOC
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
DOC
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
DOC
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
DOC
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
DOC
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc

Recently uploaded (20)

PDF
Quyền-biểu-tình-của-công-dân-theo-hiến-pháp-Việt-Nam.pdf
PDF
Vision - Language - Model-- - Ebook.pdf
PDF
BÀI TẬP BỔ TRỢ FRIENDS PLUS 9 - BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM, TỰ LUẬN - CẢ NĂM (BÁM SÁ...
PPT
BÀi giảng phương pháp luận nghiên cứu khoa học.ppt
PDF
Bài tập bám sát từng unit global success lớp 10 11 12 form 2025
PDF
Quản trị sự kiện........................
PDF
22_maithiquyen_qt1702k_D2usjw4Tf8tXQq_090458.pdf
PPTX
LEC 2 mày đay phù mạch do thuốc slide bài giảng
PDF
KHOA HỌC KĨ THUẬT NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT NƯỚC XỊT PHÒNG TỪ THẢO MỘC TH...
PDF
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH 10 GLOBAL SUCCESS BÁM SÁT ĐỀ MINH HỌA MỚI NHẤT - PHI...
PPTX
BPH.tang sinh lanh tinh tuyen tien lietpptx
PDF
HOI CHAN THAN HU _ NHI KHOA - Y4 - NHI ĐỒNG THÀNH PHỐ
PPTX
chủ nghĩa xã hội thực tiễn quá trình cách mạng việt nam.pptx
DOCX
xin loi vi da den bai hoc cuo bd thnnn 2
PPTX
Bài giảng Quần thể sinh vật Sinh học lớp 8
PDF
CHUYÊN ĐỀ BỔ TRỢ NÂNG CAO DẠNG BÀI TẬP MỚI FORM 2025 - TIẾNG ANH 12 (TỜ RƠI Q...
PPTX
Bài giảng kiểm soát nhiễm khuẩn cơ bản dành cho nhân viên mới 1.pptx
PPTX
Chuong1,2-Phuongphapnghiencuukhoahoc.pptx
PPTX
LEC 1 chẩn đoán và xử trí phản vệ tại cộng đồng.pptx
PPTX
Phần 3 thực tiễn quá trình cách mạng việt nam chủ nghĩa xã hội.pptx
Quyền-biểu-tình-của-công-dân-theo-hiến-pháp-Việt-Nam.pdf
Vision - Language - Model-- - Ebook.pdf
BÀI TẬP BỔ TRỢ FRIENDS PLUS 9 - BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM, TỰ LUẬN - CẢ NĂM (BÁM SÁ...
BÀi giảng phương pháp luận nghiên cứu khoa học.ppt
Bài tập bám sát từng unit global success lớp 10 11 12 form 2025
Quản trị sự kiện........................
22_maithiquyen_qt1702k_D2usjw4Tf8tXQq_090458.pdf
LEC 2 mày đay phù mạch do thuốc slide bài giảng
KHOA HỌC KĨ THUẬT NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT NƯỚC XỊT PHÒNG TỪ THẢO MỘC TH...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH 10 GLOBAL SUCCESS BÁM SÁT ĐỀ MINH HỌA MỚI NHẤT - PHI...
BPH.tang sinh lanh tinh tuyen tien lietpptx
HOI CHAN THAN HU _ NHI KHOA - Y4 - NHI ĐỒNG THÀNH PHỐ
chủ nghĩa xã hội thực tiễn quá trình cách mạng việt nam.pptx
xin loi vi da den bai hoc cuo bd thnnn 2
Bài giảng Quần thể sinh vật Sinh học lớp 8
CHUYÊN ĐỀ BỔ TRỢ NÂNG CAO DẠNG BÀI TẬP MỚI FORM 2025 - TIẾNG ANH 12 (TỜ RƠI Q...
Bài giảng kiểm soát nhiễm khuẩn cơ bản dành cho nhân viên mới 1.pptx
Chuong1,2-Phuongphapnghiencuukhoahoc.pptx
LEC 1 chẩn đoán và xử trí phản vệ tại cộng đồng.pptx
Phần 3 thực tiễn quá trình cách mạng việt nam chủ nghĩa xã hội.pptx

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149

  • 1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH    LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG ĐÔNG CHI NHÁNH TÂY ĐÔ Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: HỒ HỒNG LIÊN Tháng 05/2009 NGUYỄN THỊ TƯƠI Mã số SV : 4054339 Lớp: KTNN 1 K31
  • 2. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVDH: Hồ Hồng Liên SVTH: Nguyễn Thị Tươi ii LỜI CẢM TẠ    Qua bốn năm học tập, nghiên cứu, rèn luyện ở trường nhờ có sự chỉ dạy tận tình của quý thầy cô trường Đại học Cần Thơ đặc biệt là quý thầy cô Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh đã giúp em có được ngày càng nhiều kiến thức và những hiểu biết sâu sắc trong học tập cũng như trong thực tiễn hàng ngày. Để hoàn thành đề tài Luận văn tốt nghiệp này, trước hết em xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô Khoa Kinh Tế và Quản Trị Kinh Doanh, trường Đại Học Cần Thơ đã trang bị cho tôi vốn kiến thức quý báu trong suốt những năm học. Em vô cùng cảm ơn Cô Hồ Hồng Liên đã tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian thực hiện luận văn này. Bên cạnh, đó em cũng xin chân thành cảm ơn sâu sắc Ban Giám Đốc cùng toàn thể các cô chú, anh chị tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Phương Đông, chi nhánh Tây Đô đã tạo điều kiện cho em được thực tập và tận tình giúp đỡ, chỉ dẫn em trong suốt thời gian thực tập tại Ngân hàng. Mặc dù đã rất cố gắng để hoàn thiện bài Luận văn này nhưng có thể đề tài vẫn còn nhiều thiếu sót, vì vậy em mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô, Ban giám đốc cùng cán bộ công nhân viên trong ngân hàng OCB Tây Đô . Kính chúc quý thầy cô luôn dồi dào sức khỏe và công tác tốt! Kính chúc Ban Giám đốc, các anh chị trong OCB Tây Đô luôn hoàn thành tốt công tác và những lời chúc tốt đẹp nhất! Cần Thơ, ngày 29 tháng 4 năm 2009 Sinh viên thực hiện NGUYẾN THỊ TƯƠI
  • 3. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVDH: Hồ Hồng Liên SVTH: Nguyễn Thị Tươi iii LỜI CAM ĐOAN ---- ooOoo ---- Tôi cam đoan rằng đề tài “phân tích tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – chi nhánh Tây Đô” này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào. Cần Thơ, ngày 29 tháng 4 năm 2009 Sinh viên thực hiện NGUYẾN THỊ TƯƠI
  • 4. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVDH: Hồ Hồng Liên SVTH: Nguyễn Thị Tươi iv NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. .................................................................................................................................
  • 5. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVDH: Hồ Hồng Liên SVTH: Nguyễn Thị Tươi v NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC  Họ và tên người hướng dẫn: Hồ Hồng Liên.  Học vị: ..................................................................................................................  Chuyên ngành: Kế toán kiểm toán.  Cơ quan công tác: Trường Đại Học Cần Thơ.  Tên học viên: Nguyễn Thị Tươi.  Mã số sinh viên: 4054339  Chuyên ngành: Kinh tế Nông Nghiệp Và Phát triển Nông thôn.  Tên đề tài: “Phân tích tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – Chi Nhánh Tây Đô”. NỘI DUNG NHẬN XÉT 1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo: .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. 2. Về hình thức: .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. 3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. 4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. 5. Nội dung và các kết quả đạt được .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. 6. Các nhận xét khác .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. 7. Kết luận .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. Cần Thơ, ngày……. tháng ……năm 2009 Giáo viên hướng dẫn Hồ Hồng Liên
  • 6. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVDH: Hồ Hồng Liên SVTH: Nguyễn Thị Tươi vi NHẬN XÉT GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ...................................................................................................................................
  • 7. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVDH: Hồ Hồng Liên SVTH: Nguyễn Thị Tươi vii MỤC LỤC    Trang Trang phụ bìa.......................................................................................................i Lời cảm tạ...........................................................................................................ii Lời cam đoan .....................................................................................................iii Nhận xét của cơ quan thực tập............................................................................iv Nhận xét luận văn tốt nghiệp...............................................................................v Nhận xét của giáo viên phản biện.......................................................................vi Mục lục.............................................................................................................vii Danh mục bảng .................................................................................................xii Danh mục hình.................................................................................................xiii Danh sách từ viết tắt.........................................................................................xiv CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .................................................................................1 1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ...............................................................................1 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.........................................................................2 1.2.1. Mục tiêu chung..........................................................................................2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể..........................................................................................2 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ...........................................................................2 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...3 2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN..............................................................................3 2.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại...........................................................3 2.1.2. Các nguồn vốn của ngân hàng thương mại.................................................3 2.1.2.1 Vốn chủ sở hữu .......................................................................................3 2.1.2.2 Nguồn vốn huy động ...............................................................................4 2.1.2.3 Vốn đi vay...............................................................................................6 2.1.2.4 Nguồn vốn khác ......................................................................................7 2.1.3 Hoạt động tín dụng.....................................................................................8 2.1.3.1 Định nghĩa tín dụng.................................................................................8 2.1.3.2 Bản chất tín dụng.....................................................................................8 2.1.3.3 Nguyên tắc tín dụng.................................................................................8
  • 8. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVDH: Hồ Hồng Liên SVTH: Nguyễn Thị Tươi viii 2.1.3.4 Phân loại tín dụng....................................................................................9 2.1.2.5 Rủi ro tín dụng.........................................................................................9 2.1.4 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của ngân hàng thương mại ............................................................................................... 13 2.1.4.1 Phân tích tổng quát nguồn vốn............................................................... 13 2.1.4.2 Phân tích nguồn vốn huy động............................................................... 13 2.1.4.3 Phân tích vốn vay .................................................................................. 13 2.1.4.4 Phân tích vốn tự có của ngân hàng......................................................... 14 2.1.4.5 Các chỉ tiêu phân tích hoạt động sử dụng vốn........................................ 14 2.1.4.6 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng ................................................. 14 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................... 15 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu................................................................... 15 2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu................................................................. 15 CHƯƠNG 3: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG ĐÔNG – CHI NHÁNH TÂY ĐÔ .................................................... 16 3.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG PHƯƠNG ĐÔNG – CHI NHÁNH TÂY ĐÔ .................................................................................................................... 16 3.1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông .................... 16 3.1.1.1 Lịch sử hình thành................................................................................. 16 3.1.1.2 Thành tựu.............................................................................................. 17 3.1.2 Giới thiệu về ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông- chi nhánh Tây Đô..................................................................................................................... 19 3.2 CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA NGÂN HÀNG................................. 20 3.2.1 Chức năng ................................................................................................ 20 3.2.2 Nhiệm vụ.................................................................................................. 20 3.2.2.1 Nhận các loại tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ......................................................................................................... 20 3.2.2.2 Kinh doanh ngoại tệ và phát hành thẻ .................................................... 20 3.2.2.3 Cung cấp dịch vụ kiểm ngân, thu và chi hộ............................................ 20 3.2.2.4 Cho vay trả góp, trả số tiền cố định hàng tháng hàng quý hoặc 6 tháng. 21 3.2.2.5 Cho vay thông thường, trã lãi hàng tháng, vốn trả cuối kỳ ..................... 21
  • 9. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVDH: Hồ Hồng Liên SVTH: Nguyễn Thị Tươi ix 3.3 CƠ CẤU TỔ CHỨC NHÂN SỰ VÀ NHIỆM VỤ CHÍNH CỦA CÁC PHÒNG BAN ................................................................................................... 22 3.3.1 Cơ cấu tổ chức nhân sự............................................................................. 22 3.3.2 Nhiệm vụ chính của các phòng ban .......................................................... 23 3.3.2.1 Ban Giám đốc........................................................................................ 23 3.3.2.2 Phòng tín dụng ...................................................................................... 24 3.3.2.3 Phòng kế toán và ngân quỹ.................................................................... 24 3.3.2.4 Phòng kiểm soát nội bộ.......................................................................... 25 3.3.2.5 Phòng hành chánh quản trị..................................................................... 26 3.3.2.6 Phòng vi tính ......................................................................................... 26 3.3.2.7 Phòng giao dịch..................................................................................... 26 3.4 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA OCB TÂY ĐÔ QUA 3 NĂM 2006 – 2008 ............................................................................................ 27 3.4.1 Về thu nhập.............................................................................................. 27 3.4.2 Về chi phí................................................................................................. 28 3.4.3 Về lợi nhuận............................................................................................. 29 CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG ĐÔNG - CHI NHÁNH TÂY ĐÔ GIAI ĐOẠN 2006- 2008 .......................................... 30 4.1 PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN GIAI ĐOẠN 2006 – 2008 ...................................................................................................... 30 4.1.1 Phân tích chung tình hình huy động vốn................................................... 30 4.1.1.1 Vốn huy động từ khách hàng................................................................. 32 4.1.1.2 Vốn huy động từ các tổ chức tín dụng ................................................... 32 4.1.2 Các phương thức huy động vốn ................................................................ 33 4.1.2.1 Tiền gửi thanh toán................................................................................ 33 4.1.2.2 Tiền gửi tiết kiệm .................................................................................. 34 4.1.2.3 Vốn huy động từ tổ chức tín dụng.......................................................... 36 4.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động vốn ........................................... 37 4.1.3.1 Tỷ trọng của từng phương thức huy động trên tổng vốn huy động ................37 4.1.3.2 Vốn huy động / tổng nguồn vốn............................................................. 39
  • 10. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVDH: Hồ Hồng Liên SVTH: Nguyễn Thị Tươi x 4.1.3.3 Vốn huy động có kỳ hạn / tổng nguồn vốn huy động ............................. 40 4.1.3.4 Vốn huy động của OCB Tây Đô / Tổng vốn huy động của các ngân hàng trên địa bàn ....................................................................................................... 41 4.2 PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN GIAI ĐOẠN 2006 – 2008............................................................................................................... 42 4.2.1 Phân tích chung tình hình sử dụng vốn ..................................................... 43 4.2.2 Phân tích hoạt động tín dụng theo thời hạn ............................................... 44 4.2.2.1 Doanh số cho vay .................................................................................. 44 4.2.2.2 Doanh số thu nợ .................................................................................... 46 4.2.2.3 Dư nợ cho vay theo thời hạn.................................................................. 49 4.2.2.4 Nợ quá hạn theo thời hạn....................................................................... 51 4.3. PHÂN TÍCH TÍN DỤNG THEO NGÀNH KINH TẾ ................................ 52 4.3.1 Doanh số cho vay ..................................................................................... 52 4.3.2 Doanh số thu nợ ....................................................................................... 54 4.3.3 Dư nợ cho vay.......................................................................................... 56 4.4. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ........................... 58 4.4.1 Tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn huy động ............................................... 58 4.4.2 Nợ quá hạn trên tổng dư nợ ...................................................................... 59 4.4.3 Vòng quay vốn tín dụng ........................................................................... 60 4.4.4 Hệ số thu hồi nợ ....................................................................................... 60 4.5 THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẮP TỚI CỦA OCB TÂY ĐÔ ......................................................................................... 61 4.5.1 Thuận lợi.................................................................................................. 61 4.5.2 Khó khăn.................................................................................................. 62 4.5.3 Định hướng phát triển sắp tới ................................................................... 62 CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG ................................... 64 5.1 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN.......... 64 5.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN............. 65 CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 67 6.1. KẾT LUẬN................................................................................................ 68
  • 11. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVDH: Hồ Hồng Liên SVTH: Nguyễn Thị Tươi xi 6.2. KIẾN NGHỊ............................................................................................... 69 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................. 70
  • 12. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVDH: Hồ Hồng Liên SVTH: Nguyễn Thị Tươi xii DANH MỤC BẢNG    Bảng 1:Tình hình hoạt động kinh doanh của OCB Tây Đô giai đoạn 2006 - 2008 Bảng 2:Tình hình huy động vốn giai đoạn 2006 - 2008 Bảng 3:Tình hình tiền gửi thanh toán qua 3 năm Bảng 4:Tình hình tiền gửi tiết kiệm qua 3 năm 2006 - 2008 Bảng 5:Tình hình tiền gửi của các tổ chức tín dụng qua 3 năm 2006 - 2008 Bảng 6:Tỷ trọng của từng phương thức huy động trên tổng nguồn vốn Bảng 7:Tỷ trọng vốn huy động trên tổng nguồn vốn Bảng 8:Tỷ trọng vốn huy động có kỳ hạn trên tổng nguồn vốn huy động Bảng 9:Tỷ trọng vốn huy động của OCB Tây Đô trên tổng vốn huy động của các ngân hàng trên địa bàn Bảng 10:Tổng hợp tình hình sử dụng vốn qua 3 năm Bảng 11:Tình hình daonh số cho vay theo thời hạn Bảng 12:Tình hình doanh số thu nợ phân theo thời hạn giai đoạn 2006 – 2008. Bảng 13:Tình hình dư nợ cho vay theo thời hạn giai đoạn 2006 - 2008 Bảng 14:Tình hình nợ quá hạn phân theo thời hạn giai đoạn 2006 - 2008 Bảng 15:Tinh hình doanh số cho vay phân theo ngành kinh tế qua 3 năm Bảng 16:Tình hình doanh số thu nợ phân theo ngành kinh tế giai đoạn 2006 – 2008 Bảng 17:Tình hình dư nợ cho vay theo ngành kinh tế qua 3 năm Bảng 18:Tổng dư nợ trên tổng vốn huy động qua 3 năm 2006 - 2008 Bảng 19: Nợ quá hạn trên tổng dư nợ qua 3 năm 2006 – 2008 Bảng 20: Vòng quay vốn tín dụng qua năm 2006 – 2008 Bảng 21: Hệ số thu hồi nợ qua 3 năm 2006 - 2008
  • 13. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVDH: Hồ Hồng Liên SVTH: Nguyễn Thị Tươi xiii DANH MỤC HÌNH    Hình 1: Cơ cấu tổ chức của OCB Tây Đô Hình 2: Biểu đồ biểu thị tình hình hoạt động kinh doanh của OCB Tây Đô giai đoạn 2006 – 2008 Hình 3: Biểu đồ thể hiện tình hình huy động vốn của OCB Tây Đô giai đoạn 2006 – 2008 Hình 4: Đồ thị biểu thị các phương thức huy động vốn qua 3 năm 2006 – 2008 Hình 5: Biểu đồ thể hiện tình hình sử dụng Hình 6: Biểu đồ biểu thị doanh số cho vay theo thời hạn qua 3 năm 2006 – 2008 Hình 7: Biểu đồ thể hiện doanh số thu nợ theo thời hạn qua 3 năm 2006 – 2008 Hình 8: Biểu đồ biểu thị dư nợ cho vay theo thời hạn Hình 9: Biểu đồ thể hiện tình hình nợ quá hạn theo thời hạn qua 3 năm 2006 – 2008 Hình 10: Biểu đồ biểu thị tình hình doanh số cho vay phân theo ngành kinh tế Hình 11: Biểu đồ biểu thị tình hình doanh số thu nợ phân theo ngành kinh tế. Hình 12: Biểu đồ biểu thị tình hình dư nợ cho vay phân theo ngành kinh tế
  • 14. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVDH: Hồ Hồng Liên SVTH: Nguyễn Thị Tươi xiv DANH SÁCH CÁC TƯ VIẾT TẮT    01. NHTW : Ngân hàng Trung Ương 02. NHTM : Ngân hàng thương mại 03. NHNN : Ngân hàng Nhà Nước 04. TMCP : Thương mại Cổ Phần 05. TCTD : Tổ chức tín dụng 06. OCB : Oricombank 07. NV : Nguồn vốn 08. HĐ : Huy động 09. KH : Khách hàng 10. TG : Tiền gửi 11. TP : Thành phố 12. TG K KH : Tiền gửi không kỳ hạn 13. TG có KH : Tiền gửi có kỳ hạn 14. TG của TCTD : Tiền gửi của tổ chức tín dụng 15. VND : Đồng Việt Nam 16. WTO : Tổ chức thương mại thế giới 17. ĐVT : Đơn vị tính
  • 15. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVDH: Hồ Hồng Liên SVTH: Nguyễn Thị Tươi 1
  • 16. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 1 SVTH: Nguyễn Thị Tươi CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay đang là một xu hướng tất yếu của chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nhiều quốc gia với mong muốn cải thiện và tăng trưởng kinh tế đất nước. Việt Nam cũng không nằm ngoài quỹ đạo đó vì ngay khi chuyển hướng sang nền kinh tế đổi mới, chúng ta đã chọn con đường mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại với tinh thần đa phương hoá, đa dạng hoá. Trên cơ sở đó, chúng ta cũng tự đặt ra cho mình con đường hội nhập kinh tế thế giới. Vì vai trò là mạch máu của nền kinh tế, ngành ngân hàng nước ta cũng không nằm ngoài quá trình đó, nhằm trang bị cho mình năng lực để đủ sức cạnh tranh với các đối thủ sẽ gia nhập vào nền kinh tế nước ta càng đông đảo. Ngân hàng thương mại, một trong những doanh nghiệp then chốt trong các thành phần kinh tế, doanh nghiệp hạng đặc biệt về kinh doanh sử dụng vốn tiền tệ. Ngân hàng tổ chức nhận tiền gửi và cho vay thông qua nghiệp vụ tín dụng và thanh toán, cấp phát tín dụng là hành vi tạo tiền dựa trên cơ sở huy động để cho vay trong phạm vi nền kinh tế. Tuy nhiên hoạt động của các ngân hàng thương mại Nhà nước chủ yếu vẫn là huy động vốn và cho vay, các sản phẩm dịch vụ được đưa ra và được thi trường chấp nhận vẫn còn manh mún, thiếu hấp dẫn và tiện lợi, chưa năng động vẫn còn tồn tại trong các ngân hàng thương mại. Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần nói chung và Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Phương Đông- Chi nhánh Tây Đô (gọi tắt là OCB Tây Đô) nói riêng đã và đang khẳng định lại vị thế của mình. Rút kinh nghiệm từ những bài học trước đây, mọi kế hoạch đề ra và đưa vào áp dụng đều được xem xét và đánh giá cụ thể bằng những chuẩn mực nhằm hạn chế thấp nhất những rủi ro. Và trong những năm gần đây, OCB Tây Đô được đánh giá là Ngân hàng hoạt động có hiệu quả, luôn vượt chỉ tiêu kế hoạch do Ngân hàng Hội sở giao, đặc biệt là công tác huy động vốn và sử dụng vốn. Để hiểu rõ hơn về công tác huy động vốn, tình hình sử dụng vốn của Chi nhánh cũng như những nguyên nhân tác động đến chúng, tôi đã quyết định chọn đề tài “ Phân tích hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân Hàng
  • 17. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 2 SVTH: Nguyễn Thị Tươi Thương Mại Cổ Phần Phương Đông- Chi nhánh Tây Đô ” làm luận văn tốt nghiệp. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: 1.2.1 Mục tiêu chung: Luận văn này chủ yếu tập trung nghiên cứu và phân tích thực trạng huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần phương Đông- chi nhánh Tây Đô trong những năm qua để tổng kết và rút ra những gì đã đạt được. Những vấn đề còn đọng lại chưa được giải quyết thỏa đáng, phù hợp với xu thế phát triển chung của nền kinh tế nói chung của ngân hàng nói riêng để đưa ra một số biện pháp nhằm mở rộng và nâng cao tình hình sử dụng vốn tại ngân hàng. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể: Đề tài hướng tới những mục tiêu sau: - Phân tích tình hình huy động vốn và sử dụng vốn trong 3 năm từ 2006 - 2008. - Dựa vào các chỉ tiêu huy động vốn và sử dụng vốn để đánh giá tình hình huy động và sử dụng của ngân hàng. - Đề ra những mặt tiêu cực và những nguyên nhân nhằm có những biện pháp khắc phục để không ngừng nâng cao hoạt động huy động và sử dụng vốn. 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU: Ngân hàng hoạt động rất phong phú và đa dạng, tham gia trong nhiều lĩnh vực kinh doanh. Nhưng do hạn chế về thời gian, không gian cũng như kinh nghiệm thực tế. Tôi nghiên cứu và phân tích từng nghiệp vụ cụ thể mà đề tài chỉ viết trên phương diện từ phân tích tổng quát đến cụ thể huy động vốn, sử dụng vốn và những nhân tố khách quan, chủ quan tác động đến ngân hàng qua 3 năm gần đây (2006- 2008) ở phòng kế toán ngân hàng Phương Đông – chi nhánh Tây Đô.
  • 18. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 3 SVTH: Nguyễn Thị Tươi CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN: 2.1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại. NHTM ra đời và phát triển gắn liền với nền sản xuất hàng hóa, nó kinh doanh một loại hàng hóa rất đặc biệt đó là “ tiền tệ”. Thực chất thì các NHTM kinh doanh quyền “ sử dụng vốn”. Nghĩa là NHTM là ngân hàng nhận tiền gửi và cung cấp các dịch vụ chi trả cho khách hàng. Nhờ việc nhận tiền gửi của khách hàng, NHTM thực hiện cấp tín dụng cho khách hàng và các dịch vụ khác có liên quan. Luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội khóa X thông qua ngày 12/2/1997 định nghĩa “ NHTM là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động của ngân hàng, với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền vay này để cung cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán”. 2.1.2 Các nguồn vốn của ngân hàng thương mại. 2.1.2.1. Vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu là vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM, đó là nguồn tiền được đóng góp chủ yếu bởi những người chủ ngân hàng bao gồm: vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và các nguồn vốn khác. a) Vốn điều lệ: Vốn điều lệ là số vốn được ghi trong điều lệ hoạt động của NHTM. Tùy theo hình thái sở hữu mà vốn điều lệ của NHTM được hình thành từ các nguồn khác nhau. Mức vốn điều lệ của mỗi ngân hàng nhiều hay ít phụ thuộc vào khả năng tài chính của các chủ sở hữu và ý đồ thành lập ngân hàng với quy mô hoạt động khác nhau. Vốn điều lệ phải lớn hơn hoặc tối thiểu bằng vốn pháp định do Chính phủ quy định trong từng loại hình ngân hàng. Trong quá trình hoạt động, các ngân hàng có thể tăng vốn điều lệ nhưng phải được sự đồng ý của ngân hàng Trung Ương và phải công bố công khai vốn điều lệ mới. b) Các quỹ dự trữ: Các quỹ dự trữ của NHTM được hình thành và tạo lập trong quá trình hoạt động của ngân hàng nhằm sử dụng cho những mục đích nhất định. Theo quy định
  • 19. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 4 SVTH: Nguyễn Thị Tươi của các tổ chức tín dụng, hàng năm tổ chức tín dụng phải trích từ lợi nhuận sau thuế để lập và duy trì các quỹ sau: + Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ được trích hàng năm theo tỷ lệ 5% trên lợi nhuận ròng. Mức tối đa của quỹ do chính phủ quy định. + Các quỹ khác: Quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng, quỹ phát triển nghiệp vụ ngân hàng… Các quỹ này cũng được trích lập và sử dụng theo quy định của pháp luật. c) Các nguốn vốn khác: - Lợi nhuận không chia hay lợi nhuận giữ lại. - Khấu hao tài sản cố định. 2.1.2.2. Nguồn vốn huy động: Vốn huy động của NHTM dưới hình thức bằng tiền ( nội tệ và ngoại tệ). Và được hình thành từ hai bộ phận: vốn huy động từ tiền gửi và vốn huy động thông qua phát hành các giấy tờ có giá. a) Vốn huy động từ tiền gửi: Vốn huy động từ tiền gửi của các NHTM bao gồm tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán và tiền gửi khác. - Tiền gửi của các tổ chức kinh tế: là một bộ phận vốn nhàn rỗi tạm thời của khách hàng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để đảm bảo an toàn tài sản và đồng vốn vẫn sinh lời, các tổ chức kinh tế có thể gửi số vốn đó vào ngân hàng. Hoặc để họ thuận tiện cho quá trình sử dụng vốn, đơn vị có thể thanh toán qua ngân hàng như sử dụng các dịch vụ ngân hàng khác. - Tiền gửi không kỳ hạn: Là loại tiền gửi mà người gửi có thể rút tiền ra bất cứ lúc nào và ngân hàng luôn có nghĩa vụ phải thõa mãn các nhu cầu đó. Loại tiền gửi này có mục đích chính là để thanh toán. Mặc dù việc giữ tiền và rút tiền có thể thực hiện vào bất kỳ lúc nào, ngân hàng khó xác định trước nhưng trên thực tế luôn có sự chênh lệch về thời gian và số lượng giữa việc gửi và rút tiền, cho nên mỗi ngân hàng luôn tồn tại một số dư tiền gửi không kỳ hạn và ngân hàng có thể sử dụng để cho vay. Lãi suất của loại tiền gửi này rất thấp, thậm chí có những khoản tiền gửi ngân hàng không phải trả lãi. Cho nên nguồn vốn này giúp cho ngân hàng hạ thấp giá mua vốn, nâng cao khả năng cạnh tranh trong cho vay và đầu tư.
  • 20. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 5 SVTH: Nguyễn Thị Tươi - Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tiền gửi có sự thỏa thuận về thời gian rút tiền. về nguyên tắc người gửi chỉ có thể rút tiền theo thời hạn đã thỏa thuận nhưng trên thực tế để thu hút loại tiền gửi này với kỳ hạn dài, các ngân hàng thường cho phép rút tiền trước thời hạn nhưng khách hàng chỉ được hưởng lãi suất không kỳ hạn hoặc hưởng mức lãi suất tương ứng theo loại kỳ hạn nhất định do ngân hàng quy định. Nguồn vốn này có ổn định cao, ngân hàng chủ động trong quá trình sử dụng. Vì vậy để có thể thu hút nhiều hơn loại tiền gửi này, các ngân hàng thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau phù hợp với thời gian vốn nhàn rỗi ở các đơn vị, mỗi kỳ hạn có một mức lãi suất tương ứng theo nguyên tắc kỳ hạn càng dài lãi suất càng cao. - Tiền gửi tiết kiệm: Đây là hình thức huy động truyền thống của ngân hàng, vói loại tiền gửi này, người gửi được ngân hàng giao cho một sổ tiết kiệm trong thời gian gửi tiền, sổ tiết kiệm có thể dung làm vật cầm cố hoặc được chiết khấu để vay vốn ngân hàng. - Tiền gửi thanh toán: Các cá nhân trong xã hội cũng có nhu cầu và được pháp luật cho phép thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Khi đó họ cũng mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng và gửi tiền vào đó để đáp ứng các nhu cầu thanh toán cũng như để sử dụng các tiện ích khác có liên quan ngân hàng. Trên thực tế tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm luôn chiếm một tỉ trọng trong tổng số vốn huy động của ngân hàng. Để khai thác nguồn vốn này, các ngân hàng luôn chú trọng đến việc đa dạng hóa các hình thức huy động như: Huy động bằng vàng, huy động tiền gửi có đảm bảo bằng vàng, tiết kiệm nhà ở, tiết kiệm gửi một nơi những lĩnh vực khác … với mức lãi suất hợp lý. - Tiền gửi khác: Ngoài hai loại tiền gửi trên các NHTM còn có thêm các khoản tiền gửi khác như: + Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác. + Tiền gửi của kho bạc nhà nước. + Tiền gửi của các các tổ chức đoàn thể. b) Vốn huy động thông qua phát hành các giấy tờ có giá. Đây là nguồn vốn mà NHTM có được thông qua việc phát hành các giấy tờ có giá như kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi…
  • 21. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 6 SVTH: Nguyễn Thị Tươi Đối tượng mua kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng và chứng chỉ tiền gửi là các tổ chức , cá nhân. ngoài việc dùng số vốn nhàn rỗi hay phần thu nhập tạm thời chưa sử dụng đến để mua, trên thực tế đây còn là một kênh đầu tư của người có vốn trong xã hội khi họ có khả năng và cơ hội đầu tư trực tiếp. Các kỳ phiếu, trái phiếu này có khả năng chuyển đổi dễ dàng ra tiền khi cần thiết bằng cách bán, chuyển nhượng trên thị trường vốn hoặc chiết khấu tại ngân hàng. Với việc phát hành các giấy tờ có giá để huy động vốn, ngân hàng có khả năng tập trung một khối lượng vốn lớn trong thời gian ngắn và hoàn toàn chủ động trong sử dụng. Hình thức này thường được thực hiện khi ngân hàng đã tiếp nhận được những dự án vay vốn lớn với thời hạn giải ngân nhanh của khách hàng, hay sau khi đã cân đối giữa nguồn vốn và sủ dụng vốn trong toàn hệ thống mà vẫn còn thiếu và được sự đồng ý của Thống đốc ngân hàng Trung Ương. - Giấy tờ có giá ngắn hạn: Là giấy tờ có giá có thời hạn dưới một năm, bao gồm kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và giấy tờ có giá ngắn hạn khác. - Giấy tờ có giá dài hạn: là giấy tờ có thời hạn từ một năm trở lên kể từ khi phát hành đến hết hạn, bao gồm trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn và các giấy tờ có giá dài hạn khác. Tóm lại: Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu chiếm tỉ trọng lớn ( trên 80%) trong toàn bộ vốn kinh doanh của NHTM. Đây là nguồn vốn có ảnh hưởng rất lớn đến chi phí và khả năng mở rộng kinh doanh của ngân hàng. Nguồn vốn này có xu hướng ngày càng gia tăng, phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế trong điều kiện tái cơ cấu và nâng cao chất lượng dịch vụ của ngân hàng. 2.1.2.3 Vốn đi vay: Trong quá trình kinh doanh của các NHTM luôn tình trạng tạm thời thừa và thiếu vốn, đó là khi huy động vốn nhưng chưa cho vay hết, hay khi khách hàng cho nhu cầu vay lớn nhưng nguồn vốn lại không đủ, hoặc người gửi tiền rút tiền trước thời hạn trong khi đó các NHTM có thể gửi vào các tổ chức tín dụng khác để hưởng lãi, hay đi vay vốn để tận dụng cơ hội kinh doanh hoặc đảm bảo khả năng thanh toán. NHTM có thể vay vốn ở các tở chức tín dụng khác hoặc vay vốn ở Ngân hàng Trung Ương. a) Vốn vay của các TCTD khác:
  • 22. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 7 SVTH: Nguyễn Thị Tươi Hầu hết các NHTM được tổ chức thành hệ thống gồm nhiều chi nhánh và hạch toán kinh doanh toàn ngành, thực hiện điều chuyển vốn giữa các chi nhánh qua hội sở chính, khi thừa vốn các chi nhánh điều chuyển về hội sở chính, khi thiếu vốn các chi nhánh được nhận vốn điều chuyển từ hội sở chính. Vì vậy việc vay vốn của TCTD khác trong và ngoài nước thường chỉ thực hiện ở Ngân hàng Trung Ương của từng hệ thống. b) Vốn vay của Ngân hàng Trung Ương: Ngân hàng Trung Ương là ngân hàng của các ngân hàng và là ngân hàng cho vay cuối cùng trong nền kinh tế. Vì vậy, các NHTM có thể được Ngân hàng Trung Ương cho vay vốn khi cần thiết. Ở Việt Nam hiện nay Ngân hàng Nhà Nước cho các NHTM vay vốn ngắn hạn dưới hình thức sau: - Chiết khấu, tái chiết khấu, thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác. - Vay có đảm bảo bằng cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác. Ngoài ra, Ngân hàng Trung Ương vay bổ sung vốn thiếu hụt trong thanh toán bù trừ. Trong trường hợp đặc biệt, khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước còn cho vay đối với các NHTM tạm thời mất khả năng chi trả có nguy cơ mất an toàn cho toàn hệ thống. Tóm lại: Vốn vay của TCTD khác và cho vay của Ngân hàng Trung Ương thường chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng vốn kinh doanh của NHTM, cho nên ngoài tác dụng góp vốn, mở rộng kinh doanh của ngân hàng. Nó còn có ý nghĩa trong việc bảo đảm khả năng thanh toán thường xuyên và nâng cao hiêu suất sử dụng vốn của NHTM. 2.1.2.4 Nguồn vốn khác: Bên cạnh các nguồn vốn nêu trên, trong quá trình hoạt động các NHTM còn có thể tạo lập vốn cho mình từ nhiều nguồn vốn khác. - Vốn traong thanh toán: Vốn trong thanh toán là số vốn có được do ngân hàng làm trung gian thanh toán trong nền kinh tế. - Vốn ủy thác đầu tư, tài trợ của chính phủ hoặc của các tổ chức trong và ngoài nước cho các chương trình, dự án phát triển kinh tế văn hóa, xã hội. Đây là nguồn vốn mà ngân hàng có được do làm đại lý nhận ủy thác của các tổ chức
  • 23. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 8 SVTH: Nguyễn Thị Tươi trong và ngoài nước để thực hiện đầu tư cho những chương trình, dự án. Trong thời gian vốn đã được ngân hàng tiếp nhận nhưng chưa giải ngân theo kế hoạch, hoặc vốn vay đã thu hồi về nhưng chưa đến hạn chuyển lại cho chủ đầu tư, ngân hàng có được một số vốn kinh doanh. Mặt khác, khi thực hiện nghiệp vụ này ngân hàng sẽ được hưởng hoa hồng phí. Ngoài ra ngân hàng còn làm đại lý bán cổ phiếu, trái phiếu cho các doanh nghiệp, cũng như thu hộ lợi tức từ đầu tư chứng khoán cho khách hàng… 2.1.3 Hoạt động tín dụng. 2.1.3.1 Định nghĩa tín dụng: Tín dụng là một hoạt động ra đời và phát triển gắn liền với sự tồn tại và phát triển của sản xuất hàng hóa. Tín dụng là một quan hệ kinh tế thể hiện dưới hình thức vay mượn và có hoàn trả. Ngày nay tín dụng được hiểu theo định nghĩa như sau: “ Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định”. 2.1.3.2 Bản chất tín dụng: Tín dụng thể hiện ra bên ngoài như một sự chuyển giao tạm thời quyền sử dụng một vật hay một số tiền tệ giữa người cho vay và người đi vay. Vì vậy người ta có thể sử dụng được giá trị của hàng hóa trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua trao đổi, bản chất tín dụng thể hiện trong mối quan hệ kinh tế trong quá trình hoạt động của tín dụng và mối quan hệ của nó trong quá trình sản xuất. 2.1.3.3 Nguyên tắc tín dụng: Khi tham gia vào quan hệ tín dụng, Ngân hàng cũng như người đi vay cần phải quán triệt các nguyên tắc tín dụng nhằm góp phần đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh cho hai bên. Các nguyên tắc tín dụng được hình hành từ bản chất tín dụng, được khẳng định trong thực tiễn hoạt động của Ngân hàng và được pháp lý hóa hoạt động tín dụng của ngân hàng cũng cần tuân thủ các nguyên tắc sau: - Tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng. - Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng.
  • 24. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 9 SVTH: Nguyễn Thị Tươi 2.1.3.4 Phân loại tín dụng: Với nền kinh tế thị trường, có rất nhiều hình thức tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng nhưng cách phân loại phổ biến nhất là phân loại theo thời gian. Căn cứ vào thời gian, người ta chia tín dụng ra làm những loại sau : - Tín dụng ngắn hạn: Có thời hạn dưới 1 năm. - Tín dụng trung hạn: Có thời hạn vay từ 1 đến 5 năm. - Tín dụng dài hạn: Có thời hạn trên 5 năm. 2.1.3.5. Rủi ro tín dụng: a) Định nghĩa: Rủi ro tín dụng là rủi ro xảy ra khi xuất hiện những biến cố không lường trước được do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng một cách đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, từ đó tác động xấu đến hoạt động, và có thể làm ngân hàng bị phá sản. Đây là rủi ro lớn nhất, thường xuyên xảy ra và thường gây hậu quả nặng nề nhất. Thông thường ở các nước, nghiệp vụ tín dụng mang lại 2/3 thu nhập cho Ngân hàng. Còn ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, thu nhập từ hoạt động tín dụng mang lại thường chiếm 70% - 90% tổng thu nhập. Nhưng đồng thời trong lĩnh vực này cũng chứa đựng nhiều rủi ro bởi các khoản tiền cho vay bao giờ cũng có xác suất vỡ nợ cao so với những khoản đầu tư khác b) Hậu quả do rủi ro tín dụng gây ra: - Đối với ngân hàng: Rủi ro tín dụng sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng như thiếu tiền chi trả cho khách hàng, vì phần lớn nguồn vốn hoạt động của ngân hàng là nguồn vốn huy động, mà khi ngân hàng không thu hồi được nợ gốc và lãi trong cho vay thì khả năng thanh toán của ngân hàng dần dần lâm vào tình trạng thiếu hụt. Do đó, rủi ro tín dụng sẽ làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thanh toán, làm cho ngân hàng lỗ và có nguy cơ bị phá sản. - Đối với hoạt động kinh tế- xã hội: Hoạt động của ngân hàng có liên quan đến hoạt động của toàn bộ nền kinh tế, đến tất cả các doanh nghiệp nhỏ, vừa và lớn, đến toàn bộ các tầng lớp dân cư. Vì vậy, rủi ro tín dụng xảy ra có thể làm phá sản một vài ngân hàng và có khả năng phát sinh lây lan sang các ngân hàng khác và tạo cho dân chúng một tâm lý
  • 25. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 10 SVTH: Nguyễn Thị Tươi sợ hãi. Khi đó, dân chúng sẽ đưa nhau đến ngân hàng rút tiền trước thời hạn, điều đó cũng có thể đưa đến sự phá sản của đồng loạt các ngân hàng. Như vậy, rủi ro tín dụng sẽ tác động đến toàn bộ nền kinh tế. Những điều nêu trên cho chúng ta thấy rủi ro tín dụng là vấn đề rất nghiêm trọng mà Chính phủ các nước phải quan tâm, đặc biệt là Ngân hàng Trung ương phải có những chính sách khuyến cáo thường xuyên thông qua công tác thanh tra, kiểm soát, chiết khấu, tái chiết khấu và sẵn sàng hỗ trợ cho các NHTM khi có các biến cố rủi ro xảy ra. c) Những nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng. - Nguyên nhân từ khách hàng vay vốn: Rủi ro tín dụng biểu hiện ra bên ngoài là việc không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ, vốn bị ứ đọng khó có khả năng thu hồi, nợ quá hạn ngày càng lớn, các khoản lãi chưa thu ngày càng gia tăng… Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là: + Khi các cá nhân vay vốn gặp phải các nguy cơ sau đây thường không trả nợ cho ngân hàng đầy đủ cả vốn lẫn lãi như: thu nhập không ổn định; bị sa thải, thất nghiệp; bị tai nạn lao động; hỏa hoạn, lũ lụt; hoàn cảnh gia đình khó khăn; sử dụng vốn sai mục đích; thiếu năng lực pháp lý… + Khi các doanh nghiệp thường không trả được nợ vay của ngân hàng đầy đủ cả gốc và lãi khi gặp phải những trường hợp sau: năng lực chuyên môn và uy tín của người lãnh đạo đơn vị giảm thấp; khả năng tài chính của doanh nghiệp bị giảm do lỗ trong kinh doanh; sử dụng vốn sai mục đích; thị trường cung cấp vật tư bị đột biến; bị cạnh tranh và mất thị trường tiêu thụ; sự thay đổi trong chính sách của Nhà nước; những tai nạn bất ngờ. - Những nguyên nhân khách quan: + Tình hình trong nước: Hoạt động cho vay của ngân hàng là hoạt động rất nhạy cảm với những biến động của nền kinh tế - xã hội. Trong giai đoạn kinh tế suy thoái thường xuất hiện những doanh nghiệp thua lỗ và phá sản, từ đó có các khoản tiền vay ngân hàng không trả được. Điều này làm cho nợ quá hạn trong ngân hàng tăng lên nhanh chóng. Trong giai đoạn nền kinh tế có lạm phát cao và ngày càng gia tăng cũng có thể dẫn đến rủi ro tín dụng, bởi vì trong giai đoạn này người gửi tiền có tâm lý lo
  • 26. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 11 SVTH: Nguyễn Thị Tươi sợ rằng đồng tiền của mình bị mất giá khi gửi ngân hàng, cho nên họ muốn rút tiền ra khỏi ngân hàng. + Tình hình thế giới: Trong thời kỳ ngày nay, mỗi quốc gia là một tế bào của nền kinh tế chung thế giới. Hoạt động kinh tế các nước đều có tác động ảnh hưởng lẫn nhau vì xu hướng toàn cầu hóa của nền kinh tế thế giới. Nhiều tập đoàn công ty có xu hướng mở rộng kinh doanh ra nước ngoài. Sự hình thành các khu vực kinh tế và các khu mậu dịch tự do như NAFTA, AFTA… cho chúng ta thấy sự ảnh hưởng không nhỏ của các nước trong khu vực cũng như trên thế giới đối với mỗi nước thành viên. Chính vì vậy, khi có những biến cố và tình hình kinh tế, chính trị, quân sự xảy ra ở bất kỳ nước nào thì cũng có thể tác động mạnh đến các nước khác trên thế giới và sẽ dẫn đến biến động kinh tế trong nước và tác động xấu đến hoạt động của ngân hàng. Qua các cuộc khủng hoảng kinh tế như ở Thái Lan (1997), nó ảnh hưởng mạnh đến cả những nền kinh tế mạnh như Nhật Bản và Hàn Quốc và làm cho hệ thống tài chính ngân hàng ở những nước này phá sản hàng loạt. Cuộc khủng hoảng gần đây ở Argentina vào cuối 2001 cũng tác động làm lung lay các nền kinh tế cũng như hệ thống tài chính ngân hàng các nước lân cận, điển hình là Uruguay. - Những nguyên nhân liên quan đến việc đảm bảo tín dụng: + Đảm bảo đối nhân: Nếu người bảo lãnh gặp phải những tình huống chủ quan hay khách quan đã được trình bày ở phần trên. Điều đó có thể dẫn đến người bảo lãnh không có khả năng thực hiện những lời cam kết của mình, tức là không có khả năng thay mặt người vay trả nợ cho ngân hàng đầy đủ cả gốc và lãi. + Đảm bảo đối vật: Rủi ro tín dụng xảy ra liên quan đến vật dùng để thế chấp, cầm cố nợ vay khi gặp phải những trường hợp như: Việc đánh giá tài sản cầm cố, thế chấp không chính xác. Tài sản thế chấp, cầm cố không tiêu thụ được. Tài sản thế chấp, cầm cố bị hỏa hoạn hoặc cấm lưu thông. Tài sản thế chấp, cầm cố không được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật nên không thể phát mãi.
  • 27. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 12 SVTH: Nguyễn Thị Tươi - Những nguyên nhân do chính bản thân ngân hàng: Rủi ro tín dụng xảy ra còn có thể là do chính bản thân ngân hàng tạo ra. Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng do ngân hàng tạo ra có thể là những nguyên nhân sau: + Do ngân hàng chạy theo lợi nhuận, đặt mong muốn về lợi nhuận cao hơn các khoản cho vay lành mạnh. + Ngân hàng vi phạm các nguyên tắc cho vay, cho vay vượt tỷ lệ an toàn như cho một khách hàng vay quá 15% vốn tự có của ngân hàng, thiếu tài sản thế chấp, cầm cố, cho vay khống… + Phân tích đánh giá khách hàng sai, quyết định cho vay thiếu thông tin sát thực. + Cán bộ ngân hàng vi phạm đạo đức kinh doanh. d) Biện pháp phòng ngừa và rủi ro tín dụng: - Phân tích khách hàng: Đây là biện pháp tích cực nhất nhằm hạn chế và phòng ngừa rủi ro. Bởi có đánh giá đúng khách hàng thì mới biết được khả năng hoàn trả nợ của họ. Đánh giá khách hàng thường chú trọng đến những mặt sau: + Tình hình tài chính của khách hàng. + Tư cách, năng lực và trình độ hiểu biết của người đứng đầu doanh nghiệp. + Đánh giá tính khả thi của phương án vay vốn. - Phân tích tín dụng: + Phân tích chất lượng và hiệu quả tín dụng. + Phân tích khả năng mở rộng quy mô tín dụng. + Thực hiện các đảm bảo tín dụng. + Trình độ của cán bộ tín dụng. - Phân tích rủi ro: + NHTM không nên dồn vốn vào một hoặc một số ít khách hàng, cho dù khách hàng đó kinh doanh có hiệu quả. Bởi vì nếu khách hàng đó gặp khó khăn trong kinh doanh thì ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của NHTM. Vì vậy, NHTM cần phải tôn trọng giới hạn an toàn. Ở Việt Nam căn cứ vào quy chế cho vay của NHNN ban hành 31/12/2001 quy định: “dư nợ đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng”. + Cho vay hợp vốn: Cho vay hợp vốn hay còn gọi là đồng tài trợ là quá trình cho vay, bảo lãnh của một nhóm ngân hàng cho một dự án, do một NHTM
  • 28. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 13 SVTH: Nguyễn Thị Tươi làm đầu mối phối hợp với các bên tài trợ để thực hiện, nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp và của ngân hàng. + Bảo hiểm tín dụng: là biện pháp quan trọng nhằm san sẻ rủi ro. Bảo hiểm tín dụng có thể thực hiện dưới các loại như: bảo hiểm hoạt động cho vay, bảo hiểm tài sản, bảo hiểm tiền vay. + Lập quỹ dự phòng rủi ro: lập quỹ dự phòng rủi ro được coi là một trong những biện pháp quan trọng để phòng chống rủi ro. Ở hầu hết các nước trong hoạt động của ngân hàng đều thành lập quỹ dự phòng bù đắp các khoản vay bị rủi ro và quỹ dự phòng rủi ro trong hoạt động của ngân hàng. 2.1.4 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của ngân hàng thương mại. 2.1.4.1 Phân tích tổng quát nguồn vốn: Số dư từng khoản mục NV Tỷ lệ % từng khoản nguồn vốn = x 100% Tổng NV Chỉ số này sẽ giúp nhà phân tích biết được cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng. Mỗi một khoản nguồn vốn để có những yêu cầu khác nhau về chi phí, tính thanh khoản, thời hạn hoàn trả khác nhau…do đó ngân hàng cần phải quan sát, đánh giá từng loại nguồn vốn để kịp thời để có những chiến lược huy động tốt nhất trong từng thời kỳ nhất định. 2.1.4.2 Phân tích nguồn vốn huy động: - Vốn huy động / vốn tự có : giúp các nhà phân tích xác định được khả năng và quy mô thu hút vốn từ nền kinh tế của NHTM. Số dư từng loại tiền gửi - Tỉ lệ phần trăm từng loại tiền gửi = x 100% Tổng vốn huy động Tỷ lệ này nhằm xác định cơ cấu vốn huy động của Ngân hàng. Qua đó giúp Ngân hàng hạn chế những rủi ro có thể gặp phải và tối thiểu hoá chi phí đầu vào cho Ngân hàng. 2.1.4.3 Phân tích vốn vay: Vốn vay / tổng nguồn vốn (%): phản ánh mức hỗ trợ vốn từ Ngân hàng Trung Ương (NHTW) và các tổ chức tín dụng khác.
  • 29. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 14 SVTH: Nguyễn Thị Tươi 2.1.4.4 Phân tích vốn tự có của ngân hàng: Để xác định mức độ an toàn của Ngân hàng vì khả năng thanh toán cuối cùng của một Ngân hàng có liên quan mật thiết với mức vốn tự có. Việc đánh giá khả năng thanh toán cuối cùng thường được thực hiện thông qua chỉ số sau: Tổng vốn tự có Tỷ lệ vốn tự có / từng khoản tài sản = x 100% Tổng tài sản 2.1.4.5 Các chỉ tiêu phân tích hoạt động sử dụng vốn:  Tổng dư nợ / Nguồn vốn huy động Chỉ số này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó giúp cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng với nguồn vốn huy động.  Dư nợ ngắn (trung, dài) hạn / Tổng dư nợ Chỉ số này dùng xác định cơ cấu tín dụng theo thời hạn. Từ đó giúp nhà phân tích đánh giá được cơ cấu đầu tư như vậy có hợp lý hay chưa và có giải pháp điều chỉnh kịp thời. 2.1.4.6 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng. Doanh số thu nợ a/ Hệ số thu nợ = x 100%. Doanh số cho vay Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh số cho vay Ngân hàng sẽ thu hồi được bao nhiêu đồng vốn. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt cho Ngân hàng. Doanh số thu nợ b/ Vòng quay vốn = x 100% Dư nợ bình quân Đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi nợ vay nhanh hay chậm. c/ Nợ quá hạn / Tổng dư nợ Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng của Ngân hàng, đo lường chất lượng tín dụng. Chỉ tiêu này càng thấp chất lượng tín dụng càng cao.
  • 30. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 15 SVTH: Nguyễn Thị Tươi 2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu. - Thu thập những số liệu trực tiếp, thực tế có liên quan đến tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của ngân hàng qua 3 năm (2006-2008). + Bảng cân đối kế toán + Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. - Thu thập những thông tin từ báo, tạp chí, các trang web… 2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu. - Sử dụng và phân tích các chỉ số tài chính để đánh giá hiệu quả - Tiếp thu tham khảo ý kiến của nhân viên phòng ban trong ngân hàng. - Sử dụng phương pháp so sánh số tuyệt đối và phương pháp so sánh số tương đối để làm rõ vấn đề.
  • 31. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 16 SVTH: Nguyễn Thị Tươi CHƯƠNG 3 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG ĐÔNG - CHI NHÁNH TÂY ĐÔ 3.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG PHƯƠNG ĐÔNG – CHI NHÁNH TÂY ĐÔ. 3.1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông. 3.1.1.1 Lịch sử hình thành: Ngân hàng TMCP Phương Đông ( Ngân hàng Phương Đông). Tên tiếng Anh: Orient Commercial Joint Stock Bank Tên viết tắt : Oricombank (OCB). Giấy phép hoạt động số 006/NH – GP, ngày 13/4/1996 do Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam cấp. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 059700, ngày 10/5/1996 do sở kế hoạch đầu tư cấp. Hội sở chính: 45 Lê Duẩn, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Điện thoại: (08) 8220 960 – 8220 962 – 8227 466 Website: www.ocb.com.vn Email. [email protected] Ngày khai trương hoạt động: 10/06/1996 Vốn điều lệ đến năm 2008 là: 1474 tỷ đồng. Vào những năm 80 của thế kỷ 19, nhất là vào những năm 1989 cuộc khủng hoảng tài chính ở Châu Á đã làm ảnh hưởng đến tình hình phát triển chung của Việt Nam cũng như tình hình tài chính trong nước, từ đó đã bọc lộ những yếu kém của Nhà Nước trong quản lý tài chính nói chung và quản lý Ngân hàng nói riêng đồng thời cũng cho thấy tiềm năng về hoạt động tài chính trong nước rất lớn, cũng như vai trò của Ngân hàng trong việc phát triển kinh tế - xã hội là rất quan trọng không thể thiếu. Nhận thấy được tiềm năng to lớn đó, Ban lãnh đạo của Ngân hàng TMCP Phương Đông đã trình với Ngân hàng Nhà Nước, Sở Kế Hoạch Đầu Tư TP hồ Chí Minh để xin giấy phép thành lập Ngân hàng TMCP Phương Đông và giấy phép hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
  • 32. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 17 SVTH: Nguyễn Thị Tươi Ngày 14/04/1996 Ngân hàng TMCP Phương Đông ra đời và ngày 10/06/1996 chính thức đi vào hoạt động theo giấy phép thành lập số 0061/NH – GP của Thống Đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam và giấy phép kinh doanh số 059700 do sở Kế hoạch Đầu Tư TP Hồ Chí Minh cấp với thời hạn hoạt động 99 năm. Mặc dù gặp không ít khó khăn trong thời gian đầu mới thành lập nhưng ngân hàng Phương Đông vẫn đứng vững trên thị trường và hiện nay là một trong những ngân hàng ở Việt Nam có số lượng lớn khách hàng tham gia giao dịch. Ngân hàng Phương Đông có chất lượng phục vụ khách hàng không chỉ về phương diện cung cấp các hoạt động giao dịch thương mại phong phú, đa dạng mà ở cả phương diện chất lượng phục vụ khách hàng chuyên nghiệp, nhanh chóng và đa dạng. 3.1.1.2 Thành tựu: Trong thời điiểm kinh tế Việt Nam chưa phát triển ổn định, ngân hàng TMCP Phương Đông đã gặp không ít khó khăn trở ngại trên con đường phát triển nhưng với những định hướng và mục tiêu ban đầu đã đặt ra, Ban lãnh đạo Ngân hang đã có những chỉ đạo sát sao với thực tế và cùng với sự đoàn kết, nỗ lực không ngừng cuat toàn thể cán bộ trong Ngân hàng, Ngân hàng TMCP Phương Đông đã đạt được những thành tựu. Trải qua 12 năm hình thành và phát triển, Ngân hàng Phương Đông đã có những bước tiến vượt bậc cả về quy mô và chất lượng để có thể phát triển và hội nhập trong thời kì mới. Từ số vốn điều lệ 567 tỷ đồng trong năm 2006, năm 2007 sẽ là năm đánh dấu những bước phát triển mới của OCB khi vốn điều lệ dự tính sẽ được tăng lên 1200 tỷ đồng. Đó không chỉ đơn thuần là con số mà còn biểu hiện sự lớn mạnh không ngừng của OCB trong thị trường tài chính nhiều cơ hội nhưng cũng đầy thách thức. Song song đó, mạng lưới của OCB nâng lên 51 Chi nhánh, phòng giao dịch tính đến tháng 05/2007, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, làm cầu nối đưa hình ảnh OCB đến gần với mọi người. Bên cạnh những định hướng, mục tiêu phát triển kinh doanh. Ngân hàng Phương Đông luôn hiểu rằng thành công chỉ có ý nghĩa và bền vững khi thành công đó được chia sẻ cùng cộng đồng và xã hội.
  • 33. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 18 SVTH: Nguyễn Thị Tươi Bằng khen của Chủ tịch UBND TP.HCM cho tập thể Ngân hàng hoàn thành tốt nhiệm vụ năm 2005 cho 04 chi nhánh và 06 cá nhân hoàn thành nhiệm vụ năm 2005. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho cán bộ, công nhân viên Ngân hàng hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác từ năm 2003 đến năm 2005. Ngân hàng Phương Đông vừa được Ngân Hàng HSBC - ngân hàng toàn cầu lớn thứ 3 trên thế giới hiện nay - trao tặng chứng nhận “Chất lượng Thanh Toán Quốc Tế xuất sắc năm 2006”. Kể từ năm 2006 cho đến nay, Ngân hàng Phương Đông liên tục nhận được các giải thưởng như: Cúp vàng vì sự phát triển cộng đồng, Thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam, Cúp vàng thương hiệu Việt uy tín – chất lượng năm 2007, bằng khen của Thủ Tướng Chính Phủ, bằng khen của Ngân hàng Nhà Nước và bằng khen của Liên Đoàn Lao Động… Ngày 05/06/2007 vừa qua, Ngân hàng Phương Đông đã khai trương Phòng giao dịch Thanh Khê tại địa chỉ: A37 Điện Biên Phủ, quận Thanh Khê, Tp. Đà Nẵng (điện thoại: 0511 648777 Fax: 0511 649985). Đây là đơn vị thứ 4 OCB mở tại TP. Đà Nẵng và là đơn vị thứ 51 trong tổng số chi nhánh, PGD của ngân hàng tính đến thời điểm hiện nay. Ngày 21/05/2007, vừa qua Ngân hàng Phương Đông đã chính thức khai trương Phòng giao dịch Kinh Tế tại địa chỉ: 135 Trần Hưng Đạo, Q.1, Tp. HCM. Đây là phòng giao dịch thứ hai OCB mở tại khuôn viên trường Đại học Kinh tế Tp. HCM nâng tổng số chi nhánh, phòng giao dịch của OCB lên 50 đơn vị. Cũng trong tháng 1/2007 vừa qua, OCB đã khai trương phòng giao dịch Đào Duy Từ tại cơ sở 2 của trường địa chỉ : 279 Nguyễn Tri Phương, Q.10, Tp.HCM. Ngân hàng Phương Đông (OCB) chúc mừng Công ty Cổ phần Chứng khoán Phương Đông (ORS) chính thức đi vào hoạt động kể từ ngày 17/05/2007. Ngày 05/05/2007 vừa qua, Ngân hàng Phương Đông vinh dự được nhận giải thưởng “Cầu Vàng” do Phòng Thương Mại và Công Nghiệp Việt Nam (VCCI), Hiệp Hội Doanh Nghiệp Nhỏ và Vừa Việt Nam trao tặng. Đây là giải thưởng được tổ chức định kỳ hàng năm kể từ năm 2000 và dành cho các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính, tín dụng và bảo hiểm, nhằm tôn vinh và
  • 34. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 19 SVTH: Nguyễn Thị Tươi nghi nhận những thành tựu và đóng góp của đơn vị trong suốt quá trình hình thành và phát triển. Cũng trong năm 2007 nhận Cờ thi đua của Hiệp hội Ngân hàng Nhà nước vì đã có thành tích hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2007, và Giấy chứng nhận thanh toán quốc tế xuất sắc. Năm 2008, Ngân hàng được bình chọn là một trong 10 Ngân hàng thương mại Việt Nam được hài lòng nhất do người tiêu dùng bình chọn qua chương trình khảo sát của Trung tâm nghiên cứu người tiêu dùng và doanh nghiệp thực hiện. 3.1.2 Giới thiệu về ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông- chi nhánh Tây Đô. Năm 1976, ngân hàng mang tên là Quỹ Tiết Kiệm xã Hội Chủ Nghĩa trực thuộc NHNN tỉnh Hậu Giang. Tại đây Quỹ Tiết Kiệm thực hiện vai trò huy động vốn trong dân cư để cho vay và tài trợ các dự án kiến thiết địa phương. Ngày 21/06/1988 NHNN tỉnh Hậu Giang ký quyết định thành lập Quỹ Tín Dụng Nhân Dân tỉnh Hậu Giang trên cơ sở Quỹ Tiết Kiệm Xã Hội Chủ Nghĩa. THời gian này ngân hàng hoạt động với tên gọi Quỹ Tín Dụng, cơ sở đạt tại số 25A – đường Châu Văn Liêm, phường Tân An, tỉnh Cần Thơ. Hoạt động chính của Quỹ Tín Dụng là huy động vốn và cho vay theo quy định của NHNN. Năm 1991, theo pháp lệnh của NHNN và ngân hàng ban hành thì hợp tác xã tín dụng và hệ thống ngân hàng phân thành NHNN và ngân hàng TMCP. Tháng 07/1992, Thống Đốc NHNN Việt Nam ký quyết định thay đổi hình thức hoạt động từ Quỹ Tín Dụng thành ngân hàng TMCP Nông Thôn Tây Đô, trụ sở đặt tại số 25A – đường Châu Văn Liêm, Tỉnh Cần Thơ với số vốn điều lệ là 3,109 tỉ VND. Nội dung hoạt động của ngân hàng TMCP Nông Thôn Tây Đô vẫn là huy động vốn nhà rỗi và cho vay vốn. Ngày 22/05/2003 theo quyết định số 508/QĐ – NHNN của Thống Đốc NHNN về việc chuẩn y sát nhập ngân hàng TMCP Nông Thôn vào ngân hàng TMCP Phương Đông lấy tên là ngân hàng TMCP Phương Đông – Chi nhánh Tây Đô. Ngày 02/06/2003 ngân hàng TMCP Phương Đông – Chi nhánh Tây Đô chính thức đi vào hoạt động với nhiều dịch vụ đa dạng, tiện ích trong công tác huy động vốn và cho vay đối với các ngành kinh tế cũng như dân cư trên địa bàn TP Cần Thơ và đồng bằng sông Cửu Long.
  • 35. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 20 SVTH: Nguyễn Thị Tươi 3.2 CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA NGÂN HÀNG. 3.2.1 Chức năng: OCB Tây Đô là một ngân hàng chuyên kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, thực hiện cung cấp đầy đủ các dịch vụ của một ngân hàng thương mại đạt chuẩn quốc tế. 3.2.2 Nhiệm vụ: Ngân hàng công bố niêm yết và thực hiện đúng các mức lãi suất về tiền gửi, lãi suất vay, các tỷ lệ hoa hồng, tiền phạt, các dịch vụ ngân hàng theo đúng quy chế của OCB Phương Đông và quy định của NHNN. Ngân hàng chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của mình, chịu trách nhiệm vật chất đối với khách hàng, giữ bí mật về số liệu hoạt động của khách hàng, trừ trường hợp có yêu cầu văn bản của cơ quan pháp luật theo quy định. Các hoạt động chính của ngân hàng như: 3.2.2.1 Nhận các loại tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ. Thực hiện các hình thức huy động tiết kiệm kỳ hạn, không kỳ hạn, tiết kiệm linh hoạt với các mức lãi suất hấp dẫn và nhiều chương trình khuyến mãi. Tiền gửi của khách hàng được bảo hiểm quy định trheo quy định của NHNN Việt Nam. 3.2.2.2 Kinh doanh ngoại tệ và phát hành thẻ: - Phát hành thẻ ATM. - Cung cấp dịch vụ thanh toán cho các đơn vị cung ứng hàng hóa, đơn vị có nhu cầu tiếp nhận thẻ tại Việt Nam như các cửa hàng, nhà hàng, khách sạn, công ty du lịch, lữ hành, các trường học… - Thực hiện các hoạt động kinh doanh ngoại tệ, mua bán các loại ngoại tệ với cá nhân và doanh nghiệp. 3.2.2.3 Cung cấp dịch vụ kiểm ngân, thu và chi hộ. - Thực hiện kiểm ngân tại chổ theo yêu cầu của khách hàng. - Thực hiện các dịch vụ thu, chi hộ tại chổ cho các phòng giao dịch về hợp đồng tín dụng, sổ tiết kiệm… - Dịch vụ thu đổi ngoại tệ, chi trả kiều hối.
  • 36. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 21 SVTH: Nguyễn Thị Tươi 3.2.2.4 Cho vay trả góp, trả số tiền cố định hàng tháng hàng quý hoặc 6 tháng. - Đối tượng: cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, pháp nhân và cá nhân nước ngoài. - Mục đích: Nhằm phục vụ sinh hoạt gia đình, phục vụ sản xuất kinh doanh, mua nhà, sửa chữa nhà và cho vay mua xe ô tô trả góp. - Điều kiện vay vốn: + Người có đủ điều kiện vay vốn tại điều 2 quy chế cho vay ban hàng kèm quyết định số 28/QĐ – NHPĐ ngày 29/04/2004. Trong trường hợp cơ sở sản xuất kinh doanh ngoài địa bàn hoạt động của các đơn vị, các đơn vị lập tờ trình Tổng Giám đốc quyết định từng trường hợp cụ thể. + Cá nhân đủ 18 tuổi trở lên, không bị mất hoặc hạn chế năng lực pháp lực hành vi dân sự. + Căn cứ xác nhận thân nhân rõ ràng: có chứng minh nhân dân, hộ khẩu hoặc các giấy tờ về thân nhân khác. + Kiểm tra xác định mối quan hệ giữa khách hàng và OCB nhằm tuân thủ các quy định về những trường hợp không cho vay, hạn chế vay, các giới hạn vay… theo quy chế của OCB và quy chế của NHNN. + Người vay phải có hộ khẩu thường trú cùng địa bàn OCB nơi cho vay. Có đầy đủ giấy tờ về giấy phép kinh doanh, mã số thuế. + Hoạt động kinh doanh có hiệu quả, có kế hoạch trả nợ, dựa trên cơ sở có nguồn thu nhập ổn định. + Có tài sản thế chấp hoặc được người dung tài sản thế chấp ( bất động sản, chứng từ có giá… để bảo lãnh). - Thời hạn vay – lãi suất vay: + Lãi suất vay: Theo lãi suất cho vay của OCB quy định từng thời kỳ. + Thời hạn vay: Tùy vào mức thu nhập, khả năng hoàn trả nợ của khách hàng. 3.2.2.5 Cho vay thông thường, trã lãi hàng tháng, vốn trả cuối kỳ: - Đối tượng: các cá nhân là doanh nghiệp Nhà Nước, hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và
  • 37. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 22 SVTH: Nguyễn Thị Tươi các tổ chức khác có đầy đủ quy định tại điều 94 của Bộ luật hình sự và các pháp nhân, các nhân là người Việt Nam. - Mục đích: Tùy theo sự lựa chọn của khách hàng. - Điều kiện vay vốn: + Người vay là cá nhân và công dân Việt Nam có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. + Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. Có tài sản thế chấp hoặc được bảo lãnh. + Nếu sửa chửa ( làm thay đổi hiện trạng và kết cấu cũ) phải có giấy phép sử chữa nhà do cơ quan thẩm quyền theo quy định cấp. - Lãi suất và thời hạn vay: + Thời hạn vay: Tùy theo mức khả năng thu nhập, khả năng hoàn trả nợ của khách hàng. + Lãi suất vay: Theo thông báo của OCB trong từng thời điểm. - Hạn mức vay: Dựa vào một số yếu tố: + Nhu cầu xin vay vốn. + Giá trị tài sản thế chấp ( do Ngân hàng thẩm định). + Khả năng trả nợ của khách hàng. + Mức cho vay không vượt quá 70% nhu cầu vốn. + Không quá 80% giá trị tài sản bất động sản khác dung làm thế chấp, bảo lãnh. 3.3 CƠ CẤU TỔ CHỨC NHÂN SỰ VÀ NHIỆM VỤ CHÍNH CỦA CÁC PHÒNG BAN. 3.3.1 Cơ cấu tổ chức nhân sự: Ngân hàng OCB Tây Đô có cơ cấu tổ chức khá gọn nhẹ và hiệu quả gồm có: Ban Giám đốc và 6 phòng ban, tất cả chịu sự chỉ đạo thống nhất của Ban giám đốc.
  • 38. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 23 SVTH: Nguyễn Thị Tươi Hình 01: CẤU TỔ CHỨC CỦA OCB TÂY ĐÔ. 3.3.2 Nhiệm vụ chính của các phòng ban: 3.3.2.1 Ban Giám đốc: gồm Giám đốc và 02 phó giám đốc. a) Giám Đốc: - Trực tiếp quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh và chất lượng dịch vụ của chi nhánh, đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu doanh thu về dịch vụ, thu từ huy động vốn, thu từ khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp, tăng trưởng huy động vốn dân cư, tăng trưởng và đảm bảo các chỉ tiêu về chất lượng tín dụng thông qua việc phân tích hiệu quả, lập kế hoạch, thực thi kế hoạch và chỉ đạo các hoạt động của đội ngũ nhân viên để đảm bảo lợi nhuận tương xứng với những rủi ro có thể xảy ra. - Xem xét, quyết định và phê duyệt các khoản cấp tín dụng ngắn hạn, trung hạn, bảo lãnh trong phạm vi được ủy quyền. Phụ trách công tác xử lý nợ xấu và nợ có dấu hiệu xấu, công tác kiểm soát nội bộ tại chi nhánh. - Phụ trách giao dịch vốn liên ngân hàng, vốn giao dịch nội bộ, công tác thanh toán quốc tế. - Chịu trách nhiệm chính về quản lý, giải quyết các công việc phát sinh hàng ngày liên quan đến hoạt động của chi nhánh. Ban Giám Đốc Phòng hành chánh quản trị Phòng tín dụng Phòng kế toán & Ngân quỹ Phòng kiểm soát nội bộ Phòng vi tính Phòng Giao dịch
  • 39. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 24 SVTH: Nguyễn Thị Tươi b) Phó giám đốc: - Là những người giúp và thay mặt Giám đốc điều hành một số lĩnh vực hoạt động của chi nhánh trong phạm vi được phân công. Đồng thờI phó giám đốc chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về quyền hạn và nghĩa vụ của mình. - Phó giám đốc do Tổng giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm, theo đề nghị của Giám đốc. Phó giám đốc còn là người thay mặt Giám đốc điều hành mọi hoạt động hàng ngày của chi nhánh khi Giám đốc đi vắng. - Các phòng, tổ nghiệp vụ chi nhánh và các đơn vị trực thuộc chi nhánh chịu sự chỉ đạo, kiểm tra của phó giám đốc trong phạm vi công tác được Giám đốc chi nhánh phân công. 3.3.2.2 Phòng tín dụng: - Phụ trách việc thẩm định, tiếp thị, kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng. - Duy trì mối quan hệ giữa các tổ chức, cá nhân ngoài hệ thống OCB để tìm hiểu nhu cầu vay vốn của khách hàng. Mở rộng và khai thác nguồn khách hàng mới, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. - Tham gia khởi kiện với các khoản tín dụng có tranh chấp mà không thể hòa giải. - Kiểm tra sử dụng vốn định kỳ và đôn đốc khách hàng trả lãi, vốn gốc đúng kỳ hạn. Xây dựng kế hoạch tín dụng cho toàn chi nhánh, theo dõi đánh giá và đề xuất các biện pháp cho thời gian tới. - Theo dõi cập nhật thông tin liên quan đến chính sách tiền tệ tín dụng của Ngân hàng. - Thực hiện việc lập hồ sơ vay vốn kinh doanh và theo dõi công nợ thanh toán, đáo hạn với các Ngân hàng. 3.3.2.3 Phòng kế toán và ngân quỹ: a) Phòng kế toán: - Tổng hợp và quyết toán số liệu hàng tháng, quý, năm, hoạch toán, kết chuyển và đánh giá loại ngoại tệ, vàng, lập bảng cân đối kế toán, bảng tổng kết tài sản, thu nhập chi phí.
  • 40. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 25 SVTH: Nguyễn Thị Tươi - Lập các báo cáo thuế và các báo cáo khi có yêu cầu của cục thuế và NHNN. - Tiếp nhận, kiểm tra hoạch toán tổng hợp các số liệu phát sinh hàng ngày, thực hiện công tác thanh toán của toàn chi nhánh. - Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của tất cả các loại chứng từ, hoàn chỉnh thủ tục kế toán trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, quản lý tài sản cố định, công cụ dụng cụ, hạch toán theo chế độ hiện hành. - Giải thích, hướng dẫn thu thập thông tin từ khách hàng để nâng cao chất lượng công tác kế toán. - Thực hiện các công việc kế toán cuối ngày, tháng, năm, đối chiếu với sổ sách của bộ phận kho quỹ cân với số tiền mặt tồn kho thực tế để chuẩn bị cho việc khóa sổ sách kế toán. b) Phòng ngân quỹ: - Quản lý việc thu chi tiền mặt, ngân phiếu thanh toán và các loại ngoại tệ. Kiểm tra phát hiện tiền giả, lập biên bản thu giữ theo đúng quy định hiện hành, chọn lọc tiền không đúng tiêu chuẩn lưu thông, lạt bó tiền theo đúng quy định. - Chịu trách nhiệm về việc kiểm soát các chứng từ một cách chính xác, kịp thời và đầy đủ. Kiểm tra, kiểm soát, quản lý séc trắng, sổ tiết kiệm trắng xuất cho Bộ phận giao dịch khách hàng. - Theo dõi hoạt động của giao dịch Ngân hàng an toàn và hiệu quả. - Phụ trách về việc kiểm soát các chứng từ một cách chính xác, kịp thời và đầy đủ. Phụ trách việc tiếp thị phát triển khách hàng nhằm cung ứng hiệu quả các dịch vụ liên quan để kế toán thanh toán, gửi tiền… 3.3.2.4 Phòng kiểm soát nội bộ: - Kiểm tra việc chấp hành quy trình hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật về hoạt động của Ngân hàng và các đơn vị trực thuộc. - Giám sát việc chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của NHNN về việc đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. - Thực hiện chức năng kiểm soát nội bộ. Rà soát hệ thống các quy định an toàn trong kinh doanh, phát hiện các sơ hở bất hợp lý để kiến nghị, sửa đổi.
  • 41. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 26 SVTH: Nguyễn Thị Tươi 3.3.2.5 Phòng hành chánh quản trị: - Điều hành văn phòng và các thủ tục kiểm soát thư từ, thiết kế hệ thống lưu trữ hồ sơ, xem xét và phê duyệt đề xuất các vật phẩm, phân công và theo dõi các vị trí hành chánh. - Thiết kế và thực thi các chính sách trong văn phòng bằng cách thiết lập các tiêu chuẩn và thủ tục, đánh giá kết quả so với tiêu chuẩn, thực hiện những điều chỉnh cần thiết. - Lập ngân sách chi phí hành chánh năm, lên lịch chi tiêu. Tổ chức và phối hợp các phòng khác trong công tác tuyển dụng cán bộ cho chi nhánh. - Phụ trách mua sắm, tiếp nhận, quản lý, phân phối công cụ lao động, ấn chỉ văn phòng phẩm, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng, tài sản cố định cho toàn chi nhánh. 3.3.2.6 Phòng vi tính: - Tham gia lập kế hoạch phát triển và tối ưu hóa hệ thống mạng. - Quản lý duy trì các hệ thống như SWIFT, CITAD, E – COMMERCE, PC – BANKING, HOME BANKING. - Triển khai và khắc phục các sự cố hệ thống đường truyền. - Tổng hợp, báo cáo tiến trình công việc, báo cáo theo dõi hệ thống cho lãnh đạo theo định kỳ. - Hỗ trợ người sử dụng khắc phục sự cố về an toàn và an ninh trên hệ thống. Tham gia lắp đặt, triển khai các thiết bị của người dùng cuối khi có yêu cầu. 3.3.2.7 Phòng giao dịch: Là đơn vị kinh doanh trực thuộc chi nhánh, gồm: An Hòa, An Phú, Đông Thuận, Vĩnh Long, Phước Thới, Đồng Tháp… Thực hiện một phần hoặc toàn bộ các nội dung hoạt động của chi nhánh theo sự ủy quyền của Giám đốc chi nhánh và sự chấp thuận của Tổng Giám Đốc.
  • 42. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 27 SVTH: Nguyễn Thị Tươi 3.4 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA OCB TÂY ĐÔ QUA 3 NĂM 2006 – 2008. Bảng 01: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA OCB TÂY ĐÔ GIAI ĐOẠN 2006 – 2008. (Đơn vị tính: Triệu đồng) 2007/2006 2008/2007 Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Số tiền % Số tiền % 1. Tổng thu nhập. 31.120 54.325 68.578 23.205 74,57 14.253 26,24 Thu lãi cho vay 29.593 52.018 64.175 22.425 75,78 12.157 23,37 Thu lãi dịch vụ 372 390 659 18 4,84 269 68,97 Thu lãi tiền gửi 264 914 1.856 650 246,21 942 103,06 Thu lãi kinh doanh ngoại tệ 9 13 31 4 44,44 18 138,46 Thu khác 622 513 1.826 -119 -19,13 1.323 263,02 2. Tổng chi phí 23.882 41.488 52.376 17.606 73,72 10.888 26,24 Trã lãi tiền gửi 15.564 30.831 39.171 15.267 98,09 8.340 27,05 Trả lãi tiền vay 1.924 1.249 2.200 -675 -35,08 951 76,14 Chi phí khác 6.394 9.408 11.005 3.014 47,14 1.597 16,97 3. Lợi nhuận trước thuế 7.238 12.837 16.202 5.599 77,36 3.365 26,21 ( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của OCB Tây Đô, phòng kế toán và ngân quỹ) Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của OCB Tây Đô Cần Thơ ta thấy thu nhập, chi phí và lợi nhuận tăng nhẹ qua các năm. 3.4.1 Về thu nhập: - Tình hình thu nhập qua 3 năm không ngừng tăng lên. Tổng thu nhập năm 2006 là 31.120 triệu đồng, trong đó thu về hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng cao nhất. Thu lãi tiền gửi tăng là do chi nhánh thu lãi điều chuyển vốn cho các phòng giao dịch. Nhìn chung, nguồn thu nhập của chi nhánh vẫn còn phụ thuộc vào thu hoạt động tín dụng. Năm 2007 thu nhập đạt 54.325 triệu đồng tăng 23.205 triệu so với năm 2006, tức bằng 74,57% so với năm 2006. Trong đó, thu nhập của chi nhánh chủ yếu từ lãi cho vay, ngoài ra cũng có nguồn thu nhập khác từ lãi dịch
  • 43. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 28 SVTH: Nguyễn Thị Tươi vụ, lãi tiền gửi, lãi từ kinh doanh ngoại tệ… Trong năm, chi nhánh đã cố gắng sử dụng nhiều biện pháp tích cực như thu hút nhiều khách hàng mới, tăng dư nợ tín dụng, tăng doanh số kinh doanh ngoại tệ và các nguồn thu khác… nhằm khởi tăng nguồn thu, tạo thu nhập tăng tích lũy ngày càng nhiều, trong đó thu kinh doanh ngoại tệ là 13 triệu đồng năm 2007, sang năm 2008 tăng lên là 31 triệu đồng. Tuy nhiên nguồn thu chủ yếu của chi nhánh vẫn là lãi cho vay. Sang năm 2008, tổng thu nhập của OCB Tây Đô là 68.578 triệu đồng, tăng 14.253 triệu đồng, tương đương 26,24 % so với năm 2007. Sở dĩ Ngân hàng OCB Tây Đô có nguồn thu nhập tăng mạnh năm 2007 nhưng đến năm 2008 tăng nhẹ là vì chi nhánh đã tuân theo chiến lược phát triển của Ban Giám đốc trong việc đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ nhằm giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh như: liên kết với đối tác nước ngoài, làm đại lý, dịch vụ… Đồng thời, năm 2008 tăng chậm như thế là do sự thay đổi lãi suất theo quy định của NHNN, tình hình biến động của thị trường. 3.4.2 Về chi phí: Đi đôi với thu nhập tăng thì chi phí của Chi nhánh cũng tăng lên. Năm 2006, tổng chi phí là 23.882 triệu đồng, chủ yếu là chi trả lãi tiền gửi. Trong năm này Chi nhánh thực hiện công tác hiện đại hóa, đầu tư mua sắm tài sản công cụ phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Ngoài ra, Chi nhánh phải chi các khoản ngoài giờ, chi thưởng, chi lương do tăng cường người thực hiện chương trình mới và bổ sung nhân sự cho chi nhánh cấp 2. Năm 2007, tổng chi phí hoạt động kinh doanh là 41.488 triệu đồng, tăng 73,72 % so với 2006, chi trả lãi tiền gửi và chiếm tỷ trọng cao nhất đạt 30.831 triệu đồng, chiếm trên 70% tổng chi phí. Nguyên nhân là do nguồn vốn nhàn rỗi trên địa bàn chỉ đáp ứng khoảng trên 30%. Và các chi phí khác cũng tăng lên. Sang năm 2008, tổng chi phí của OCB Tây Đô là 52.376 triệu đồng, tăng 10.888 triệu đồng, tương đương 26,24 % so với năm 2007. Trong đó chi trả lãi tiền gửi là 39.171 triệu đồng (chiếm 74,79 % tổng chi phí). Nguyên nhân là do trong năm 2008, nguồn vốn huy động trên địa bàn và vốn điều chuyển tăng cao nên chi phí trả lãi nhiều hơn các năm trước. Chi nhánh đã sử dụng nhiều biện pháp để tiết kiệm chi phí cho hoạt động kinh doanh, nhằm từng bước nâng cao lợi nhuận chung cho toàn chi nhánh.
  • 44. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 29 SVTH: Nguyễn Thị Tươi 3.4.3 Về lợi nhuận. Ta thấy lợi nhuận của chi nhánh tăng liên tục qua 3 năm từ năm 2006- 2008, do Ngân hàng áp dụng phương thức dự thu dự chi nên lợi nhuận ngân hàng tăng nhưng chậm. Tuy nhiên, lợi nhuận năm 2006 của chi nhánh là 7.238 triệu đồng là một nỗ lực rất lớn và đáng ghi nhận. Năm 2007, lợi nhuận là 12.837 triệu đồng, tăng 77,36 % so với năm 2006. Sang năm 2008 lợi nhuận tăng lên 3.365 triệu đồng, tương đương 26,21 % so với năm 2007. Nguyên nhân là do hệ thống OCB Phương Đông nói chung và OCB Tây Đô nói riêng từng bước hiện đại hóa, thực hiện việc giao dịch một cửa nhanh chóng thuận tiện đã thu hút khách hàng, cũng như số lượng giao dịch ngày càng tăng. Mặc khác, có được sự thành công này là do sự lãnh đạo đúng đắn và kịp thời của ban lãnh đạo ngân hàng và sự tận tâm, nhiệt tình trong công tác của tập thể cán bộ ngân hàng. Đồng thời cũng được sự hỗ trợ của ban ngành có liên quan mà hiệu quả của ngân hàng được thể hiện trên các lĩnh vực về tài chính cũng như phúc lợi xã hội. 31.12 54.325 68.578 7.238 23.882 52.376 41.488 16.202 12.837 0.000 10.000 20.000 30.000 40.000 50.000 60.000 70.000 80.000 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Triệu đồng 1. Tổng thu nhập 2. Tổng chi phí 3. Lợi nhuận trước thuế Hình 02: BIỂU ĐỒ BIỂU THỊ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA OCB TÂY ĐÔ GIAI ĐOẠN 2006 – 2008
  • 45. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 30 SVTH: Nguyễn Thị Tươi CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG ĐÔNG - CHI NHÁNH TÂY ĐÔ GIAI ĐOẠN 2006- 2008. 4.1 PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN GIAI ĐOẠN 2006 – 2008. 4.1.1 Phân tích chung tình hình huy động vốn. Huy động vốn là hoạt động tương đối khó khăn đối với các Ngân hàng vì nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Muốn huy động vốn tốt thì Ngân hàng phải hội đủ khá nhiều điều kiện như cơ sở vật chất, vị trí thuận lợi để dễ giao dịch, mức lãi suất huy động, công nghệ thông tin và chất lượng phục vụ ...Trên địa bàn thành phố hiện nay có rất nhiều Ngân hàng hoạt động với sự cạnh tranh gay gắt, mỗi ngân hàng đều dựa vào đặc trưng thế mạnh của mình và áp dụng những hình thức kinh doanh riêng nhằm thu hút khách hàng. Cần Thơ đã trở thành thành phố trực thuộc Trung Ương hơn 5 năm nay, đời sống còn thấp so với khu vực nói riêng và cả nước nói chung. Tâm lý người dân lại thường chỉ tin tưởng những ngân hàng lớn (là những ngân hàng thương mại Nhà nước) và hình như không muốn thay đổi thói quen đó. Đối mặt với những khó khăn đó, để có thể tồn tại và thúc đẩy việc kinh doanh ngày càng phát triển, đòi hỏi OCB Tây Đô cũng như các ngân hàng khác phải nâng cao chất lượng huy động vốn để thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Hơn nữa, do điều kiện tăng trưởng của nền kinh tế, nhu cầu về vốn của các cá nhân và doanh nghiệp ngày càng cao, càng trở nên cấp thiết thì việc phát huy tốt công tác huy động vốn là điều cực kỳ quan trọng. OCB Tây Đô đã không ngừng nỗ lực để giữ khách hàng cũ, lôi kéo nhiều khách hàng mới và được đánh giá là Ngân hàng huy động vốn hiệu quả trong những năm gần đây. Để hiểu rõ hơn về công tác huy động vốn của Ngân hàng, ta sẽ đi sâu vào phân tích tình hình huy động vốn của Ngân hàng trong 3 năm trở lại đây (2006 – 2008).
  • 46. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 31 SVTH: Nguyễn Thị Tươi Bảng 02: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN GIAI ĐOẠN 2006 – 2008. ( Đơn vị tính: Triệu đồng) 2007/2006 2008/2007 Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Số tiền % Số tiền % 1. Vốn HĐ từ KH 146.323 193.727 248.423 47.404 32,4 54.696 28,23 + TG thanh toán 5.951 17.174 14.914 11.223 188,59 - 2.260 -13,16 + TG tiết kiệm 140.372 176.553 233.509 36.181 25,78 56.956 32,26 2. Vốn HĐ từ TCTD 3.199 25.053 70.768 21.854 683,15 45.715 182,47 Tổng cộng: 149.522 218.780 319.191 69.258 46,32 100.411 45,9 ( Nguồn: Phòng kế toán OCB Tây Đô) 146.323 193.727 248.423 149.522 218.78 319.191 3.199 25.053 70.768 0.000 50.000 100.000 150.000 200.000 250.000 300.000 350.000 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Triệu đồng 1. Vốn HĐ từ KH 2. Vốn HĐ từ TCTD Tổng NV huy động Hình 03: BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA OCB TÂY ĐÔ GIAI ĐOẠN 2006 – 2008. Vốn huy động là nguồn vốn mà Ngân hàng huy động tại chỗ với nhiều hình thức. Nguồn vốn huy động càng lớn càng tạo thế chủ động trong việc cho vay và tạo ra lợi nhuận cho Ngân hàng. Từ năm cuối năm 2006, OCB Tây Đô đã áp dụng nhiều chính sách, nhiều chương trình khuyến mãi nên việc huy động dễ dàng và hiệu quả hơn. Chính công nghệ đã tạo cho Ngân hàng một bước đột phá
  • 47. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 32 SVTH: Nguyễn Thị Tươi trong công tác huy động vốn. Vốn huy động của yếu là từ các tổ chức kinh tế và cá nhân trên địa bàn. 4.1.1.1 Vốn huy động từ khách hàng: Năm 2006, do tình hình nợ xấu còn tồn đọng, và khách hàng chưa thực sự đủ tin tưởng để gửi gắm niềm tin vào Ngân hàng nên chủ yếu là khách hàng cũ với tiền gửi thanh toán là 5.951 triệu đồng, tiền gửi tiết kiệm là 140.372 triệu đồng. Năm 2007, tình hình huy động vốn của Ngân hàng có những bước khởi sắc mới. Vốn huy động từ khách hàng là 193.727 triệu đồng, tăng 32,4 % so với năm 2006, trong đó tiền gửi thanh toán tăng 188,59 %, tiền gửi tiết kiệm tăng 25,78%. Nguyên nhân là năm 2007 là TP Cần thơ đã là TP trực thuộc Trung ương nên Đảng và Nhà nước có rất nhiều dự án đầu tư vào đây nhằm đổi mới bộ mặt toàn thành phố. Đứng trước thời cơ đó, các tổ chức kinh tế tiến hành dự trữ và gửi tiền vào Ngân hàng nhằm tìm kiếm cơ hội đầu tư khi thời điểm thích hợp. Năm 2008 thì công tác huy động vốn của Ngân hàng tăng lên đáng kể. Vốn huy động từ khách hàng tăng 54.696 triệu đồng, tương đương 28,23 % so năm 2007. Nhưng tiền gửi thanh toán giảm so với năm 2007 là 2.260 triệu, đáng nói là tiền gửi tiết kiệm tăng 56.956 triệu đồng, tức tăng 32,26 %. Lý do chính là Chi nhánh đã sử dụng rất nhiều hình thức huy động vốn hấp dẫn như tiết kiệm có dự thưởng, khuyến mãi, lãi suất huy động thì vào loại cao nhất so với các ngân hàng trên địa bàn…. OCB Tây Đô đã dần khẳng định được vị thế của mình, tạo niềm tin nơi khách hàng. 4.1.1.2 Vốn huy động từ các tổ chức tín dụng: Về vốn huy động từ các tổ chức tín dụng thì năm 2006 là 3.199 triệu đồng, năm 2007 là 25.053 triệu đồng, sang năm 2008 là 70.768 triệu đồng. Nguyên nhân là do ngân hàng có những chính sách phù hợp với điều kiện và đặc điểm của người dân tại TP Cần Thơ. Mặc khác, tiền gửi này tăng là do ngân hàng mở rộng mạng lưới thanh toán, chuyển tiền qua mạng vi tính, chuyển tiền điện tử đáp ứng nhanh kịp thời cho việc chi trả tiền hàng, thuận tiện cho việc thanh toán không dùng tiền mặt cho nên thu hút nhiều doanh nghiệp mở tài khoản thanh toán nên số tiền gửi này tăng đáng kể. Các phương thức huy động vốn biến động cụ thể như thế nào, ta sẽ đi sâu vào phân tích từng loại tiền gửi cụ thể.
  • 48. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 33 SVTH: Nguyễn Thị Tươi 4.1.2 Các phương thức huy động vốn. 4.1.2.1 Tiền gửi thanh toán: Tiền gửi thanh toán ở Ngân hàng chủ yếu là các tổ chức kinh tế. Do yêu cầu trong sản xuất kinh doanh cũng như thấy rõ được những tiện ích từ các sản phẩm, dịch vụ nên ngày càng có nhiều doanh nghiệp giao dịch thường xuyên với Ngân hàng. Bảng 03: TÌNH HÌNH TIỀN GỬI THANH TOÁN QUA 3 NĂM. ( Đợn vị tính: Triệu đồng) 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1.TG K KH 2.451 70,03 2.174 12,66 3.914 26,45 -277 -11,3 1.740 80,04 2.TG có KH 3.500 29,97 15.000 87,34 11.000 73,55 11.500 328,57 -4000 -26,67 Tổng cộng: 5.951 100 17.174 100 14.914 100 11.223 188,59 -2.260 -13,16 ( Nguồn: Phòng kế toán OCB Tây Đô) Với phương châm “khách hàng là thượng đế”, Ngân hàng luôn đáp ứng tốt nhất trong khả năng của mình mọi nhu cầu của khách hàng. Kết quả là tiền gửi thanh toán năm 2007 là 17.174 triệu đồng, tăng 11.223 triệu đồng, tương ứng 188,59 % so với năm 2006. Năm 2008 là 14.914 triệu đồng, giảm 2.260 triệu đồng, tương đương 13,16 % so với năm 2007. a) Tiền gửi thanh toán không kỳ hạn: Đây là khoản tiền nhàn rỗi của các cá nhân, doanh nghiệp, là khoản tiền mà người gửi có thể rút ra bất kỳ thời gian nào mà không cần thông báo trước. Mục đích của loại tiền gửi này đối với các doanh nghiệp là nhằm đảm bảo an toàn về tài sản, thực hiện các khoản chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chi trả lương cho nhân viên của doanh nghiệp, đồng thời hạn chế được chi phí tổ chức thanh toán, bảo quản tiền và vận chuyển tiền. Nắm rõ được những lợi ích đó nên số lượng doanh nghiệp gửi tiền càng tăng lên. Năm 2006, loại tiền gửi này huy động được 2.451 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 70.03 % trong tổng số tiền gửi thanh toán, năm 2007 là 2.174 triệu, giảm 277 triệu đồng, tức 11,3 % so với năm 2006. Sang năm 2008 là 3.914 triệu đồng, tăng 1.740 triệu tức là 80,04 % so với năm 2007.
  • 49. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 34 SVTH: Nguyễn Thị Tươi Sự gia tăng đáng kể của tiền gửi thanh toán không kỳ hạn là do Ngân hàng tiến hành hiện đại hoá trên mọi phương diện. Và việc giao dịch một cửa đã phát huy tính ưu việt như tạo cho khách hàng sự thoải mái, nhanh chóng, chính xác khi giao dịch với Ngân hàng. Mặc khác, Ngân hàng đã áp dụng nhiều chính sách như: tặng quà khuyến mãi… b) Tiền gửi thanh toán có kỳ hạn: Do nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế chỉ là tạm thời, là sự dự trữ để chờ cơ hội đầu tư nên các doanh nghiệp thường gửi tiền theo loại tiền gửi không kỳ hạn. Nhưng tỷ lệ tiền gửi thanh toán có kỳ hạn chiếm một phần tương đối trong các loại tiền gửi. Và loại này chủ yếu là tiền gửi của doanh nghiệp. Lượng tiền gửi có kỳ hạn năm 2006 là 3.500 triệu đồng. Sang năm 2007 thì có sự tăng trưởng mạnh mẽ, Ngân hàng đã huy động được 15.000 triệu đồng, tăng 328,57 % so với năm 2006. Năm 2008, tiền gửi này đã giảm xuống còn 11.000 triệu đồng, tương đương 26,67 % so với năm 2007. Nguyên nhân là tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động. Và tình hình trong nước cũng không ổn định, giá xăng dầu tăng cao, giá các mặc hàng nông sản cũng vùn vụt tăng nhanh làm cho người dân hoang man. Để an toàn và chờ tình hình mới sáng sủa hơn, số lượng doanh nghiệp gửi tiền vào Ngân hàng năm 2007 tăng. Năm 2008 thì tình hình kinh tế diễn ra cũng phức tạp theo những chiều hướng mới, người dân lo sợ đồng tiền mất giá nên các khách hàng có tài khoản tiền gửi bằng ngoại tệ đã rút để mua vàng cất giữ. Loại tiền gửi thanh toán có kỳ hạn ít được khách hàng quan tâm tới và có tỷ lệ tiền gửi thấp do lãi suất không hấp dẫn bằng tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Mặc dù tăng qua các năm nhưng doanh số chưa cao, vì vậy Ngân hàng chú trọng hơn vào loại tiền gửi này bằng cách sử dụng những hình thức huy động vốn hấp dẫn hơn như khuyến mãi, tăng lãi suất. 4.1.2.2 Tiền gửi tiết kiệm: Tiền gửi tiết kiệm luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động, và cũng là loại tiền mà Ngân hàng dành nhiều “ưu ái” nhất. Đây là lượng tiền nhàn rỗi của dân chúng, các đơn vị kinh tế nhằm mục đích chính là hưởng phần lãi suất mà Ngân hàng trả cho khách hàng khi gửi tiền. Thời hạn càng cố định, thời gian càng dài thì lãi suất thu được càng cao, nên hầu hết khách hàng
  • 50. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 35 SVTH: Nguyễn Thị Tươi đều thích gửi tiền có kỳ hạn để phòng ngừa những rủi ro khách quan xảy ra. Nguyên nhân của sự chênh lệch đó là do các khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn tạo ra nguồn vốn ổn định cho Ngân hàng hoạt động, còn tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn thì ngược lại, nó sẽ làm nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng không ổn định vì khách hàng có thể rút tiền bất kỳ lúc nào họ cần. Vì vậy, để thu hút khách hàng gửi tiền có kỳ hạn, tạo tiền đề cho sự hoạt động của Ngân hàng thì đòi hỏi các Ngân hàng phải để lãi suất tiền gửi không kỳ hạn thấp hơn tiền gửi có kỳ hạn. Bảng 04: TÌNH HÌNH TIỀN GỬI TIẾT KIỆM QUA 3 NĂM 2006 – 2008. ( Đơn vị tính: Triệu đồng) 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1.TG K KH 1.570 1,12 2.031 1,15 2.941 1,26 461 29,36 910 44,81 2.TG có KH 138.802 98,88 174.522 98,85 230.568 98,74 35.720 25,73 56.046 32,11 Tổng cộng: 140.372 100 176.553 100 233.509 100 36.181 25,78 56.956 32,26 ( Nguồn: Phòng kế toán OCB Tây Đô) a ) Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Mục đích của khách hàng gửi tiền tiết kiệm không kỳ hạn là nhằm sinh lợi cho số tiền tạm thời nhàn rỗi. Xét về cơ cấu, loại tiền gửi này luôn chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn. Qua 3 năm, phương thức huy động này tăng nhẹ. Cụ thể năm 2006, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là 1.570 triệu đồng, chiếm 1,12 % tổng tiền gửi tiết kiệm. Sang năm 2007 tăng lên 461 triệu đồng tương đương 29,36 % so với năm 2006. Đến năm 2008 thì lượng tiền gửi này tiếp tục tăng là 2.941 triệu đồng, tăng 44,81% so năm trước đó. Nguyên nhân là do loại tiền này mang lại cho khách hàng lãi không cao, nên nếu họ có vốn nhàn rỗi tạm thời thì họ gửi hình thức tiền gửi thanh toán không kỳ hạn như sử dụng thẻ để thuận tiện hơn trong việc rút tiền. b) Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn xác định thời gian hoàn trả cho khách hàng nên nó tạo ra nguồn vốn ổn định cho Ngân hàng, và Ngân hàng có thể chủ động đầu tư cho vay trung và dài hạn. Nắm được lợi thế của loại tiền gửi này, OCB Tây Đô luôn dùng những hình thức huy động tốt nhất nhằm làm tăng nguồn vốn cho mình. Năm 2006, tiền gửi là 138.802 triệu đồng, sang năm 2007 là 174.522 triệu đồng, tăng 35.720 triệu đồng tương đương 25,73%. Đến năm 2008 thì có sự tăng
  • 51. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 36 SVTH: Nguyễn Thị Tươi trưởng vượt bậc từ những nguyên nhân trên là 230.568 triệu đồng, tăng 56.046 triệu đồng so với năm 2007. Để có những kết quả đó, các chương trình tiết kiệm có dự thưởng được Ngân hàng áp dụng liên tục, chủ yếu huy động các loại tiền gửi ngắn hạn và đây cũng là loại tiền gửi mà khách hàng ưa chuộng nhất nhằm giảm rủi ro, nhất là khi khách hàng gửi tiền bằng ngoại tệ. Thêm vào đó, chi nhánh luôn theo sát diễn biến tình hình huy động vốn trên địa bàn, nhằm điều chỉnh mức lãi suất phù hợp, hấp dẫn, chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp. Hơn nữa, sự nhận thức về vai trò quan trọng của Ngân hàng ngày càng được người dân quan tâm và tiếp cận. Do vậy Ngân hàng đã thu hút ngày càng nhiều lượng nguồn vốn nhàn rỗi của dân chúng. 4.1.2.3 Vốn huy động từ tổ chức tín dụng: Tiền gửi của các tổ chức tín dụng nhằm mục đích đảm bảo nhu cầu chuyển tiền dịch vụ, thanh toán liên hàng…Mỗi Ngân hàng phải có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước, kho bạc Nhà nước và một số tổ chức tín dụng khác, nhằm để thực hiện các khoản thanh toán, chuyển tiền, chi trả (thông qua các dịch vụ chi hộ, thu hộ, uỷ nhiệm chi, séc …) cho khách hàng ở Ngân hàng khác. Đây cũng là khoản tiền gửi tạm thời của các Ngân hàng bạn khi phát sinh tình trạng thừa vốn, và nếu khách hàng cần vay thì số vốn này sẽ được điều chuyển về đáp ứng nhu cầu khách hàng. Bảng 05: TÌNH HÌNH TIỀN GỬI CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG QUA 3 NĂM 2006 – 2008. ( Đơn vị tính: Triệu đồng) 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền % TG của TCTD 3.199 25.053 70.768 21.854 683,15 45.715 182,47 ( Nguồn: Phòng kế toán OCB Tây Đô) Từ bảng số liệu qua 3 năm, ta thấy tình hình tiền gửi của các tổ chức tín dụng có sự biến động. Năm 2006 là 3.199 triệu đồng, sang năm 2007 là 25.053 triệu đồng, tăng 683,15%. Năm 2008 là 70.768 triệu đồng, tăng 182,47% so với năm 2007. Nguyên nhân là do năm 2007 tình hình kinh tế chính trị thế giới và khu vực biến động khá phức tạp nên việc gửi tiền để đảm bảo khả năng thanh
  • 52. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 37 SVTH: Nguyễn Thị Tươi toán cho khách hàng ở các tổ chức tín dụng tăng. Năm 2008, mối quan hệ của OCB Tây Đô được mở rộng ra với các ngân hàng cho nên lượng tiền gửi của các TCTD năm 2008 tăng lên đáng kể. Nhận xét chung ta thấy lượng tiền gửi của các TCTD vào OCB Tây Đô còn thấp. Vì việc huy động từ các tổ chức tín dụng có lãi suất cao hơn huy động từ dân chúng nên việc hạn chế loại tiền gửi này cũng là một điều tốt. Nhưng qua 3 năm thì số lượng TCTD có quan hệ tài khoản tại Ngân hàng cũng tương đối cao. Vì vậy bên cạnh đầu tư phát triển các sản phẩm, dịch vụ thì mở rộng mối quan hệ với các khách hàng là các tổ chức tín dụng cũng vô cùng cần thiết. Đó là một trong những mục tiêu hướng tới sự phát triển bền vững của Ngân hàng. 4.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động vốn. 4.1.3.1 Tỷ trọng của từng phương thức huy động trên tổng vốn huy động. Nguồn vốn huy động của Ngân hàng OCB Tây Đô rất đa dạng, huy động từ nhiều nguồn khác nhau: từ các tổ chức kinh tế, từ tiền gửi tiết kiệm của dân cư… Cơ cấu vốn huy động thay đổi rất linh hoạt, nó phụ thuộc vào chiến lược kinh doanh của Ngân hàng trong từng thời kỳ nhất định. Qua phân tích ở trên ta thấy nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi từ các TCTD luôn chiếm tỷ trọng cao, còn vốn huy động từ tiền gửi thanh toán không ổn định và chiếm tỷ lệ khá nhỏ. Bảng 06: TỶ TRỌNG CỦA TỪNG PHƯƠNG THỨC HUY ĐỘNG TRÊN TỔNG VỐN HUY ĐỘNG. ( Đơn vị tính: Triệu đồng) 2006 2007 2008 Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1. TG thanh toán 5.951 3,98 17.174 7,85 14.914 4,67 + TG không KH 2.451 1,64 2.174 0,99 3.914 1,23 + TG có kỳ hạn 3.500 2,34 15.000 6,86 11.000 3,44 2. TG tiết kiệm 140.372 93,88 176.553 80,70 233.509 73,16 + TG không kỳ hạn 1.570 1,05 2.031 0,93 2.941 0,92 + TG có kỳ hạn 138.802 92,83 174.522 79,77 230.568 72,24 3. TG của TCTD 3.199 2,14 25.053 11,45 70.768 22,17 Tổng nguồn vốn HĐ 149.522 100 218.780 100 319.191 100
  • 53. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 38 SVTH: Nguyễn Thị Tươi ( Nguồn: Phòng kế toán OCB Tây Đô) Hình 04: ĐỒ THỊ BIỂU THỊ CÁC PHƯƠNG THỨC HUY ĐỘNG VỐN QUA 3 NĂM 2006 – 2008. + Tiền gửi tiết kiệm: Qua 3 năm, tỷ trọng tiền gửi tiết kiệm chiếm nhiều nhất trong tổng nguồn vốn huy động và có xu hướng tăng cao. Năm 2006, loại tiền gửi này huy động được 140.372 triệu đồng, chiếm 93,88% tổng vốn huy động. Sang năm 2007 tăng lên 176.553 triệu đồng nhưng chiếm 80,70% do tỷ trọng tiền gửi từ TCTD tăng cao hơn. Năm 2008 là 233.509 triệu đồng. Trong đó tiền gửi có kỳ hạn chiếm tỷ lệ cao hơn tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Nguyên nhân chủ yếu là đời sống của một số người dân ngày càng tăng, họ đã có “của ăn của để” cũng như ngày càng tin tưởng ở Ngân hàng với hàng loạt các chương trình tiết kiệm có dự thưởng hấp dẫn. Lựa chọn hình thức gửi tiết kiệm vào Ngân hàng là an toàn nhất. Tuy nhiên, dân chúng nhìn chung vẫn chưa quen lắm với hình thức tích luỹ tiền qua Ngân hàng. Ngân hàng cần đầu tư hơn nữa đến công tác tiếp thị, quảng bá Ngân hàng mình cũng như mở nhiều phòng giao dịch hơn để gần gũi với dân hơn. + Tiền gửi thanh toán: Tiền gửi thanh toán cũng là một thế mạnh của Ngân hàng. Tuy tỷ trọng không chiếm tỷ lệ cao như tiền gửi tiết kiệm nhưng nó lại hứa hẹn một tương lai rất sáng sủa vì số lượng doanh nghiệp giao dịch và gửi tiền 5.951 17.174 14.914 140.372 176.553 233.509 3.199 25.053 70.768 0.000 50.000 100.000 150.000 200.000 250.000 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Triệu đồng 1. TG thanh toán 2. TG tiết kiệm 3. TG của TCTD
  • 54. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 39 SVTH: Nguyễn Thị Tươi dùng để thanh toán ngày càng cao. Bên cạnh đó số lượng khách hàng sử dụng thẻ thanh toán nội địa và thanh toán quốc tế cũng tăng mạnh. Số liệu qua 3 năm cho ta thấy tiền gửi thanh toán vẫn tăng đều đều và chiếm tỷ trọng cao dần so với tổng vốn huy động. Cũng như với tiền gửi tiết kiệm thì tiền gửi thanh toán có kỳ hạn chiếm tỷ lệ cao hơn tiền gửi thanh toán không kỳ hạn. Năm 2006 tiền gửi thanh toán là 5.951 triệu đồng, chiếm 3,98 % tổng vốn huy động. Năm 2007 là 17.174 triệu đồng, chiếm 7,85 %. Năm 2008 là 14.914 triệu đồng nhưng tỷ trọng chiếm 4,67 % tổng nguồn vốn huy động. Nguyên nhân của sự giảm sụt này như đã phân tích, các chương trình tiết kiệm có dự thưởng ở phương thức tiền gửi tiết kiệm đã thu hút một số lượng lớn khách hàng nên tiền gửi thanh toán có tăng nhưng tỷ lệ thì giảm xuống. + Tiền gửi của các tổ chức tín dụng: Tiền gửi của các tổ chức tín dụng cũng chiếm một tỷ lệ khá cao trong tổng nguồn vốn huy động. Cụ thể, năm 2006 là 3.199 triệu đồng chiếm 2,14 % trong tổng vốn huy động. Năm 2007 là 25.053 triệu đồng, chiếm 11,83 %. Sang năm 2008 tỷ trọng lại tiếp tục tăng lên chiếm 22,17% trong tổng nguồn vốn huy động. Để đánh giá hiệu quả huy động vốn, các chỉ tiêu sau được sử dụng: 4.1.3.2 Vốn huy động / tổng nguồn vốn: Bảng 07: TỶ TRỌNG VỐN HUY ĐỘNG TRÊN TỔNG NGUỒN VỐN. Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008 1. Vốn huy động Triệu đồng 149.522 218.780 319.191 2. Tổng nguồn vốn Triệu đồng 295.105 434.417 552.055 Vốn HĐ / Tổng NV % 50,67 50,36 57,82 ( Nguồn: Phòng kế toán OCB Tây Đô) Qua bảng ta nhận xét, tỷ trọng vốn huy động trên tổng nguồn vốn năm 2007 là 50,36%, chỉ giảm lên một lượng rất nhỏ so với năm 2006. Sang năm 2008 thì tỷ trọng này tăng khá cao, vốn huy động đã chiếm 57,82% trên tổng vốn. Đây là bước tăng trưởng khá nhanh của Ngân hàng. Tỷ trọng các năm đã đạt trên 50% trên tổng nguồn vốn, do đó với tốc độ tăng như thế sẽ hứa hẹn một tương lai sáng sủa trong công tác huy động vốn. Phát huy những gì đang có, Ngân hàng cần đẩy mạnh hơn nữa công tác huy động, tăng cường quảng bá tiếp
  • 55. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 40 SVTH: Nguyễn Thị Tươi thị sâu rộng đến mọi tầng lớp nhân dân, giữ vững khách hàng cũ, lôi kéo khách hàng mới từ nền kinh tế để chủ động hơn trong việc sử dụng vốn. 4.1.3.3 Vốn huy động có kỳ hạn / tổng nguồn vốn huy động. Bảng 08: TỶ TRỌNG VỐN HUY ĐỘNG CÓ KỲ HẠN TRÊN TỔNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG. Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008 1. Vốn HĐ có kỳ hạn Triệu đồng 145.501 214.575 312.336 2. Tổng vốn HĐ Triệu đồng 149.522 218.780 319.191 Vốn HĐ có kỳ hạn /Tổng NV HĐ % 97,31 98,08 97,85 ( Nguồn: Phòng kế toán OCB Tây Đô) Chỉ tiêu này cho biết khả năng kiểm soát vốn huy động của Ngân hàng. Vì đối với vốn huy động có kỳ hạn, Ngân hàng sẽ chủ động trong kinh doanh và sẽ giúp Ngân hàng điều tiết vốn một cách linh hoạt hơn Qua bảng ta thấy, vốn huy động có kỳ hạn tăng nhẹ. Năm 2006 chiếm 97,31% tổng vốn huy động, năm 2007 là 98,08%, đến năm 2008 chiếm 97,85%. Đây là một tín hiệu khả quan đối với Ngân hàng vì với lượng vốn này càng tăng thì Ngân hàng có thể có kế hoạch đầu tư vào các dự án hay cho vay nhiều hơn, tạo lợi nhuận cho Ngân hàng. Tuy nhiên, bên cạnh huy động tiền gửi có kỳ hạn thì Ngân hàng cũng nên chú trọng hơn nữa đến các loại tiền gửi không kỳ hạn, tăng dần tỷ lệ tiền gửi này vì hiện tại và tương lai loại tiền này đang rất có tiềm năng. Vì những lợi ích từ việc thanh toán qua thẻ đem lại, số lượng người sử dụng thẻ đang ngày càng nâng cao, các doanh nghiệp cũng xem Ngân hàng là trung gian để thanh toán lương qua tài khoản cho nhân viên và thanh toán nhu cầu mua bán hàng hoá, dịch vụ. Đây là những nhu cầu đã bắt đầu phát triển và phổ biến ở khu vực và cả nước, Ngân hàng cần tranh thủ để chớp lấy những cơ hội tốt này bằng những chương trình khuyến mãi và dịch vụ tốt nhất.
  • 56. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 41 SVTH: Nguyễn Thị Tươi 4.1.3.4 Vốn huy động của OCB Tây Đô / Tổng vốn huy động của các ngân hàng trên địa bàn. Bảng 09: TỶ TRỌNG VỐN HUY ĐỘNG CỦA OCB TÂY ĐÔ TRÊN TỔNG VỐN HUY ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG TRÊN ĐỊA BÀN. Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008 1. Vốn huy động của OCB Triệu đồng 149.522 218.780 319.191 2. VHĐ các NH trên địa bàn Triệu đồng 4.167.000 5.815.000 6.811.000 VHĐ của OCB / VHĐ các NH trên địa bàn % 3,59 3,76 4,69 ( Nguồn: Phòng kế toán OCB Tây Đô) Năm 2006, tỷ lệ này là 3,59%, năm 2007 là 3,23%. Sang năm 2008 đánh dấu một bước ngoặt mới, vốn huy động của OCB Tây Đô đã chiếm 4,69% tổng vốn huy động của các ngân hàng trên địa bàn cộng lại. Cùng hoạt động trên địa bàn TP Cần Thơ, cùng được hưởng những lợi thế như nhau từ chính sách, ưu đãi từ chính quyền Thành phố, Ngân hàng Nhà nước, cũng như chịu những bất lợi do điều kiện khách quan đem lại. Mỗi ngân hàng đều có thế mạnh riêng và hướng đi của mình để đối mặt với thử thách, khẳng định mình, từ đó phát huy hiệu quả kinh doanh. Trên 30 ngân hàng cùng chia nhau một cái bánh là người dân sống tại TP Cần Thơ - thị trường mà nền kinh tế còn phát triển tương đối chậm, đời sống người dân còn thấp, sự hiểu biết về Ngân hàng chưa nhiều, rồi những biến động thị trường mang lại là yếu tố rất khó khăn để các ngân hàng thu hút nguồn vốn nhàn rỗi,…. Đứng trước hoàn cảnh đó đòi hỏi mỗi Ngân hàng phải có sự tỉnh táo, tính thích ứng và tầm nhìn chiến lược mới có thể hoạt động hiệu quả được, và lúc đó mới có cơ hội làm phần bánh thị trường của mình lớn thêm. OCB Tây Đô cũng đã đưa ra những kế hoạch cụ thể, và mọi chỉ tiêu đều được giao cho từng nhân viên. Huy động vốn được khẳng định là hoạt động khó nhưng Ngân hàng đã sử dụng những biện pháp hiệu quả do Hội sở giao cũng như Ngân hàng tự đặt ra cho mình để tăng nguồn vốn. Kết quả là khách hàng ngày càng muốn gửi gắm niềm tin của mình nơi Ngân hàng. Điều đó đã được thể hiện ở tỷ trọng vốn huy động của Ngân hàng so với các ngân hàng trên địa bàn tăng lên, và phần bánh của OCB Tây Đô trên thị trường đang càng ngày càng to hơn. Phát huy những gì đang có và sau khi ra cơ sở mới, chắn
  • 57. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 42 SVTH: Nguyễn Thị Tươi chắn hiệu quả hoạt động kinh doanh của OCB Tây Đô sẽ vươn lên một tầm mới, và tỷ trọng vốn huy động của Ngân hàng so với tổng vốn huy động của các ngân hàng trên địa bàn không dừng lại ở đó mà còn tăng lên cao hơn nữa. Nhận xét chung: Tình hình huy động vốn tại OCB Tây Đô tương đối hiệu quả qua 3 năm (2006-2008). Ngân hàng đã luôn cố gắng hạn chế điểm yếu, tận dụng điểm mạnh và nắm bắt được những cơ hội để phát huy hiệu quả kinh doanh của mình. Ngoài việc sử dụng những những hình thức huy động hấp dẫn để thu hút khách hàng thì Ngân hàng luôn quan tâm đến phong cách phục vụ, đảm bảo chất lượng dịch vụ nhằm tạo niềm tin và sự tiện lợi cho khách hàng khi gửi tiền và rút tiền. Ta thấy Ngân hàng huy động vốn chủ yếu qua loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, với các chương trình tiết kiệm có dự thưởng, khuyến mãi, nhưng lại còn hạn chế trong việc huy động từ các tổ chức tín dụng. Vốn huy động từ các tổ chức tín dụng là nguồn vốn trung dài hạn khá ổn định giúp cho Ngân hàng yên tâm đầu tư và cho vay dài hạn, thuận tiện trong việc thanh toán của khách hàng, nên Ngân hàng cần quảng bá những lợi ích của loại tiền gửi này cụ thể đến khách hàng nhằm thu hút số lượng khách hàng gửi tiền nhiều hơn. Vốn huy động tăng thể hiện tinh thần tự chủ của Ngân hàng cao, khả năng đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng tăng. Điều đó góp phần làm tăng nguồn vốn, là cơ sở để Ngân hàng mở rộng các hình thức đầu tư kinh doanh mới. Trong hiện tại và tương lai, có rất nhiều kênh, nhiều hình thức hấp dẫn để người dân có thể đầu tư vốn để mang lại lợi nhuận cao hơn cộng với sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng, Chi nhánh cần tăng cường quảng bá thương hiệu, sử dụng biểu lãi suất hấp dẫn linh hoạt cũng như nâng cao chất lượng dịch vụ để thu hút khách hàng nhiều hơn. 4.2 PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN GIAI ĐOẠN 2006 – 2008. Cùng với sự gia tăng về nguồn vốn thì qui mô và chất lượng tín dụng cũng có xu hướng gia tăng đáng kể. Nghiệp vụ tín dụng là hoạt động chính, là nguồn thu nhập chủ yếu của Ngân hàng. Tình hình sử dụng vốn của OCB Tây Đô được thể hiện cụ thể qua bảng sau:
  • 58. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 43 SVTH: Nguyễn Thị Tươi 4.2.1 Phân tích chung tình hình sử dụng vốn. Bảng 10: TỔNG HỢP TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN QUA 3 NĂM. ( Đơn vị tính: Triệu đồng) 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền % D.số cho vay 326.778 501.943 585.412 175.165 53,60 83.469 16,63 D.số thu nợ 252.005 362.753 505.479 74.748 29,66 142.726 39,35 Dư nợ cho vay 281.363 420.553 500.486 139.190 49,47 79.933 19,01 Nợ quá hạn 25.241 27.744 34.592 2.503 9,92 6.848 24,68 (Nguồn: Phòng Tín dụng OCB Tây Đô) 326.778 501.943 585.412 252.005 362.753 281.363 420.553 505.479 500.486 34.592 27.744 25.241 0.000 100.000 200.000 300.000 400.000 500.000 600.000 700.000 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Triệu đồng D.số cho vay D.số thu nợ Dư nợ cho vay Nợ quá hạn Hình 05: BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN. Với phương châm kinh doanh “Thành công của khách hàng là hiệu quả hoạt động của OCB Tây Đô”, Ngân hàng đã tạo có những bước tiến rất lớn trong công tác sử dụng vốn. + Doanh số cho vay: Do tình hình tăng trưởng kinh tế của cả nước cũng như trên địa bàn ngày càng cao, doanh số cho vay tăng lên, năm 2006 đạt 326.778 triệu đồng, năm 2007 là 501.943 triệu đồng, tăng 175.165 triệu đồng, tương ứng 53,6% so với năm 2006, sang năm 2008 tăng lên 585.412 triệu đồng, tương ứng 16,63% so với năm 2007.
  • 59. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 44 SVTH: Nguyễn Thị Tươi + Doanh số thu nợ: Doanh số thu nợ cũng không ngừng tăng lên. Năm 2006 là 252.005 triệu đồng, năm 2007 là 362.753 triệu, tăng 29,66% so với năm 2006. Đến năm 2008, doanh số thu nợ tăng rất cao, là 505.479 triệu đồng, tăng 39,35% so với năm 2007. + Dư nợ cho vay: Doanh số cho vay tăng nên dư nợ của Ngân hàng gia tăng theo, năm 2006 là 281.363 triệu đồng, năm 2007 là 420.553 triệu, tăng 49,47%, sang năm 2008 tăng lên 500.486 triệu, tức tăng 79.933 triệu đồng tương đương 19,01% so với năm 2007. + Nợ quá hạn: Trong khi dư nợ tăng thì dư nợ quá hạn cũng ngày càng tăng lên. Đây là chiều hướng không tốt mà Ngân hàng cần phát huy hơn nữa để nợ quá hạn có thể giảm đi. Cụ thể năm 2006 là 25.241 triệu đồng, năm 2007 là 27.744 triệu đồng, đến năm 2008 cũng tiếp tục tăng lên là 34.592 triệu đồng. Nguyên nhân là trước đây, Ngân hàng chỉ tập trung cho vay những món tiền lớn thì nay các hộ kinh doanh cá thể cũng có quyền được vay những món tiền mà mình cần dù so với các doanh nghiệp lớn thì không là bao, nhưng rủi ro được phân tán ra và giúp các nhân viên tín dụng dễ kiểm soát hơn. Cũng trong giai đoạn này, OCB Tây Đô tiến hành áp dụng hệ thống ngân hàng bán lẻ với mục đích giảm thiểu rủi ro đồng thời khách hàng có thể vay nơi này nhưng có thể trả tiền ở nơi khác, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng … 4.2.2 Phân tích hoạt động tín dụng theo thời hạn. 4.2.2.1 Doanh số cho vay: Hoạt động tín dụng là hình thức đầu tư chủ yếu của OCB Tây Đô. Nó chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn tín dụng của Ngân hàng. Ngân hàng cung cấp tín dụng dùng để bù đắp vốn tạm thời thiếu hụt của các hộ sản xuất kinh doanh, đáp ứng vốn cho việc thành lập doanh nghiệp mới, mở rộng qui mô sản xuất … đồng thời đáp ứng nhu cầu cho tiêu dùng, sinh hoạt của cá nhân trên địa bàn. Cùng với sự phát triển kinh tế trong những năm gần đây của thành phố, nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng cũng được nâng cao lên.
  • 60. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 45 SVTH: Nguyễn Thị Tươi Bảng 11: TÌNH HÌNH DOANH SỐ CHO VAY THEO THỜI HẠN GIAI ĐOẠN 2006 – 2008. (Đơn vị tính: Triệu đồng) 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Ngắn hạn 152.615 46,7 304.024 60,57 400.438 68,4 151.409 99,21 96.414 31,71 Trung, dài hạn 174.163 53,3 197.919 39,43 184.974 31,6 23.756 13,64 -12.945 -6,54 Tổng cộng: 326.778 100 501.943 100 585.412 100 175.165 53,60 83.945 16,63 (Nguồn: Phòng Tín dụng OCB Tây Đô) 152.615 304.024 400.438 326.778 501.943 585.412 174.163 197.919 184.974 0.000 100.000 200.000 300.000 400.000 500.000 600.000 700.000 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Triệu đồng Ngắn hạn Trung, dài hạn Tổng cộng Hình 06: BIỂU ĐỒ BIỂU THỊ DOANH SỐ CHO VAY THEO THỜI HẠN QUA 3 NĂM 2006 – 2008. Qua bảng và biểu đồ ta thấy nhu cầu cho vay vốn của Ngân hàng chủ yếu là ngắn hạn (chiếm trên 46%). Điều này cũng dễ hiểu vì Ngân hàng và khách hàng luôn cẩn trọng trước những biến động khá phức tạp của thị trường, nhưng chiến lược lâu dài thì Ngân hàng cần tăng vốn cho vay dài hạn. a) Cho vay ngắn hạn: Qua các năm, doanh số cho vay ngắn hạn tăng lên. Năm 2006 là 152.615 triệu đồng, năm 2007 là 304.024 triệu đồng, tăng 151.409 triệu, tương đương 99,21,%, sang năm 2008 là 400.438 triệu đồng, tăng 31,71% với số tiền tăng là 96.414 triệu đồng. Nguyên nhân là do lãi suất ngắn hạn của
  • 61. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 46 SVTH: Nguyễn Thị Tươi Ngân hàng khá hấp dẫn, đồng thời Ngân hàng cho vay ngắn hạn để quay đồng vốn nhanh hơn. b) Cho vay trung, dài hạn: Đối với cho vay trung hạn thì có xu hướng giảm dần. Năm 2006, Ngân hàng cho vay 174.163 triệu đồng tương đương chiếm 53,3% tổng doanh số cho vay cả năm, sang năm 2007 thì đạt được 197.919 triệu đồng, nhưng tỷ trọng lại giảm, chiếm 39,43% so với năm 2006. Đến năm 2008 đạt 184.974 triệu, giảm so với 2007 là 12.945 triệu đồng, tức là 6,54% với tỷ trọng là 31,6% trên tổng vốn cho vay. Ta thấy Ngân hàng chưa thật quan tâm đến cho vay trung hạn mặc dù trên lý thuyết nó đem lại lợi nhuận cao hơn cho vay ngắn hạn Tóm lại, doanh số cho vay phản ánh số lượng và qui mô hoạt động tín dụng của Ngân hàng, doanh số cho vay càng lớn thì họat động tín dụng càng lớn. Trong các năm qua, công tác tín dụng của Ngân hàng khá tốt, tăng đều qua các năm, trong đó cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn, còn vay trung và dài hạn thì chiếm tỷ lệ thấp. Vì thế, Ngân hàng cần đầu tư mở rộng việc cho vay trung và dài hạn, tuy có rủi ro lớn nhưng đem lại lợi nhuận cao. Đối tượng cần hướng tới là các khách hàng làm ăn có hiệu quả, có uy tín, có vòng quay vốn nhanh nhằm đưa Ngân hàng ngày càng phát triển. 4.2.2.2 Doanh số thu nợ: Công tác thu nợ đóng vai trò quan trọng trong nghiệp vụ tín dụng, nó phản ánh chất lượng tín dụng hay khả năng đánh giá khách hàng của cán bộ tín dụng, và nó cũng phụ thuộc vào khả năng, sự “mong muốn” trả nợ của khách hàng. OCB Tây Đô rất chú trọng vào công tác thu nợ. Trước khi chính thức quyết định cho vay vốn, Ngân hàng thường tiến hành quá trình thẩm định chặt chẽ nhu cầu và mục đích sử dụng vốn cũng như tư vấn cho khách hàng sử dụng vốn hợp lý nhất. Khi đã cho vay, Ngân hàng thường xuyên theo dõi tình hình sử dụng vốn của khách hàng để kịp thời xử lý những trường hợp sử dụng vốn sai mục đích hay tình hình doanh nghiệp vay vốn gặp khó khăn có thể dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán nợ vay. Đối với nợ đến hạn và nợ quá hạn, cán bộ sẽ gửi giấy thông báo đến khách hàng để đôn đốc trả nợ, có như vậy mới đảm bảo thu nợ đủ và đúng hợp đồng tín dụng đem lại hiệu quả tín dụng cao cho Chi nhánh.
  • 62. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 47 SVTH: Nguyễn Thị Tươi Bảng 12: TÌNH HÌNH DOANH SỐ THU NỢ PHÂN THEO THỜI HẠN GIAI ĐOẠN 2006- 2008. ( Đơn vị tính: Triệu đồng) 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Ngắn hạn 90.625 35,96 213.042 58,73 345.873 68,42 122.417 135,08 132.831 62,35 Trung, dài hạn 163.380 64,84 149.711 41,27 159.606 31,58 -13.669 -0,84 9.895 6,61 Tổng cộng: 252.005 100 362.753 100 505.479 100 110.748 43,95 142.726 39,35 (Nguồn: Phòng Tín dụng OCB Tây Đô 90.625 213.042 345.873 163.38 252.005 362.753 505.479 149.711 159.606 0.000 100.000 200.000 300.000 400.000 500.000 600.000 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Triệu đồng Ngắn hạn Trung, dài hạn Tổng Hình 07: BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN DOANH SỐ THU NỢ THEO THỜI HẠN QUA 3 NĂM 2006 – 2008. Do hạn chế việc cho vay đối với các doanh nghiệp Nhà nước và đa dạng hóa hình thức tín dụng, chú trọng cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên việc thu nợ của Ngân hàng tăng lên, đặc biệt là vốn cho vay ngắn hạn. Năm 2006 thu được 252.005 triệu đồng, sang năm 2007 đạt 362.753 triệu đồng so với năm 2006, tăng 110.748 triệu đồng, tỷ trọng 43,95. Đến năm 2008 tăng 142.726 triệu đồng, tương đương tăng 39,35% so với năm 2007, tức thu được 505.479 triệu đồng, trong đó:
  • 63. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 48 SVTH: Nguyễn Thị Tươi a) Cho vay ngắn hạn: Năm 2006, Ngân hàng thu nợ 90.625 triệu đồng, chiếm 35,96% trong tổng doanh số thu nợ của năm. Đến năm 2007 thu được 213.042 triệu đồng, chiếm 135,08% so với năm 2006, tăng 122.417 triệu đồng. Sang năm 2008 đạt 345.873 triệu đồng, tỷ trọng 68,42%, tăng 132.831 triệu đồng, tương đương tăng 62,35 % so với năm 2007. Ta thấy tình hình thu nợ ngắn hạn có doanh số thu nợ ngày càng cao và tỷ trọng chiếm càng lớn, đó là do Ngân hàng cho vay ngắn hạn là chủ yếu để quay đồng vốn nhanh và giảm rủi ro, thứ hai nữa là do những chính sách thông thoáng, đãi ngộ của Chính quyền thành phố đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, làm cho tình hình kinh tế trong những năm gần đây tăng trưởng mạnh mẽ, hoạt động sản xuất kinh ngày càng hiệu quả nên việc tạo ra lợi nhuận dễ dàng hơn và việc trả nợ được các doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc. Đây là những chuyển biến tích cực mà Chi nhánh đã thực hiện được. Trong những năm tới, Chi nhánh cần khai thác sâu hơn đối tượng khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ vì họ thường vay số vốn ít nên việc trả nợ cũng dễ dàng hơn. b) Cho vay trung và dài hạn: Năm 2006, Ngân hàng thu nợ được 163.380 triệu đồng, chiếm 64,84%. Năm 2007, giảm xuống còn 149.711 triệu đồng, tỷ trọng 41,27%, so với 2006 thì giảm 13.669 triệu, tức giảm 0,84%. Đến năm 2008 tăng lên 9.895 triệu đồng tương đương tăng 6,61% so năm 2007, tức đạt được 159.606 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 31,58% trong tổng doanh số thu nợ trung hạn trong năm. Ta thấy tình hình thu nợ trung hạn biến động nhiều do Ngân hàng giảm dần lượng tiền cho vay ở hình thức này vì không mấy hiệu quả. Thực tế những năm qua, doanh số cho vay và doanh số thu nợ tăng, nhưng riêng phần cho vay trung hạn thì doanh số thu nợ giảm do nợ quá hạn của năm trước vẫn chưa thu hồi được. Song phải nhìn nhận một điều rằng, ta dùng chỉ tiêu so sánh giữa doanh số cho vay và doanh số thu nợ chỉ có thể đánh giá một cách tương đối về tính hiệu quả của công tác thu nợ, bởi vì doanh số thu nợ mỗi năm phụ thuộc rất nhiều vào kỳ hạn trả nợ theo hợp đồng của khách hàng. Vì đây là loại tiền đưa lại lợi nhuận cao nếu khách hàng trả nợ đúng hạn, nên Ngân hàng cần chú trọng hơn hình thức này, tăng cường cho vay kết hợp với thẩm định, kiểm tra cũng như phân tích tình hình hiện tại, những chiều hướng tương lai của các khách hàng vay để bảo đảm việc thu nợ đúng kỳ hạn.
  • 64. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 49 SVTH: Nguyễn Thị Tươi 4.2.2.3 Dư nợ cho vay theo thời hạn: Dư nợ là kết quả để đánh giá sự tăng trưởng hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Qua 3 năm dư nợ cho vay tăng vì Ngân hàng tiến hành mở rộng nhiều hình thức cho vay tiêu dùng cũng như sản xuất kinh doanh. Bảng 13: TÌNH HÌNH DƯ NỢ CHO VAY THEO THỜI HẠN GIAI ĐOẠN 2006 – 2008. ( Đơn vị tính: Triệu đồng) 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Ngắn hạn 110.991 39,45 201.973 48,03 256.538 51,26 90.982 81,97 54.565 27,02 Trung, dài hạn 170.372 60,55 218.580 51,97 243.948 48,74 48.208 28,3 25.368 11,61 Tổng cộng: 281.363 100 420.553 100 500.486 100 139.190 49,47 79.933 19,01 (Nguồn: Phòng Tín dụng OCB Tây Đô) 110.991 201.973 256.538 170.372 243.948 281.363 420.553 500.486 218.58 0.000 100.000 200.000 300.000 400.000 500.000 600.000 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Triệ u đ ồ ng Ngắn hạn Trung, dài hạn Tổng cộng Hình 08: BIỂU ĐỒ BIỂU THỊ DƯ NỢ CHO VAY THEO THỜI HẠN. Tổng dư nợ cho vay càng ngày càng tăng, trong đó Ngân hàng chủ yếu là cho vay ngắn hạn, với tỷ trọng ngày càng cao. Năm 2006 là 110.991 triệu đồng, năm 2007 là 201.973 triệu đồng, tăng 81,97% so năm 2006, sang năm 2008 thì dư nợ ngắn hạn là 256.538 triệu đồng, tăng 54.565 triệu tương đương 27,02% so
  • 65. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 50 SVTH: Nguyễn Thị Tươi năm 2007. Kết quả đạt được là do tình hình kinh tế phát triển nên nhu cầu vốn cho sản xuất tiêu dùng cũng như sản xuất kinh doanh tăng lên, do TP Cần Thơ đã trở thành thành phố trực thuộc Trung ương. Cho nên các nhà đầu tư đã đầu tư những dự án làm ăn vào Cần Thơ, các doanh nghiệp tại Thành phố Cần Thơ thì tăng cường hiệu quả sản xuất, mở rộng quy mô để tìm được chỗ đứng vững chắc cho mình, và các ngân hàng chính là nơi cung cấp vốn cho họ. Từ những nguyên do đó, vốn vay trung hạn cũng tăng lên. Ngân hàng tập trung cho vay các dự án xây dựng, mở rộng quy mô sản xuất của các doanh nghiệp. Năm 2006 là 170.372 triệu đồng, năm 2007 đạt 218.580 triệu đồng, tăng 28,3% so năm 2006, đến năm 2008 là 243.948 triệu, tăng 11,61% so với năm 2007. Ta thấy rõ ràng, năm 2008 Ngân hàng đã bắt đầu quan tâm đến hình thức cho vay này vì nền kinh tế ngày càng phát triển nhanh và xu hướng chung của các doanh nghiệp đi vay là nỗ lực hơn trong kinh doanh tạo lợi nhuận và uy tín cho mình. Bên cạnh đó cũng cần tranh thủ tiếp cận những doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả, có uy tín để khai thác những lợi ích từ hình thức cho vay này đem lại. Về tỷ trọng ta thấy có sự biến đổi rõ rệt, các khoản dư nợ dài hạn và trung hạn có xu hướng giảm, trong khi dư nợ ngắn hạn có khuynh hướng tăng và dư nợ ngắn hạn lúc nào cũng chiếm tỷ trọng cao trong toàn bộ, trên hoặc gần bằng 45% ở mỗi năm. Cụ thể, dư nợ ngắn hạn chiếm 39,45% năm 2006, đến năm 2007 tăng lên 51,26%. Còn dư nợ trung và dài hạn giảm đều với tỷ trọng 60,55% ở năm 2007 giảm xuống còn 51,97%. Sang năm 2008 lại tiếp tục giảm xuống còn 48,74%. Nhưng nhìn chung về dư nợ thì lượng thay đổi dư nợ trung, dài hạn còn kém xa so với dư nợ ngắn hạn. Nguyên nhân là ngân hàng muốn cho vay với thời gian ngắn để luân chuyển vốn nhanh và giảm thiểu rủi ro.
  • 66. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 51 SVTH: Nguyễn Thị Tươi 4.2.2.4 Nợ quá hạn theo thời hạn. Bảng 14: TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN PHÂN THEO THỜI HẠN, GIAI ĐOẠN 2006 - 2008. ( Đơn vị tính : Triệu đồng) 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Ngắn hạn 6.695 26,52 9.602 34,61 12.165 35,17 2.907 43,42 2.563 26,69 Trung, dài hạn 18.546 73,48 18.142 65,39 22.427 64,83 -404 -2,18 4.285 23,62 Tổng cộng: 25.241 100 27.744 100 34.592 100 2.503 9,92 6.848 24,68 (Nguồn: Phòng Tín dụng OCB Tây Đô) 12.165 18.546 18.142 22.427 9.602 6.695 0.000 5.000 10.000 15.000 20.000 25.000 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Triệu đồng Ngắn hạn Trung, dài hạn Hình 09: BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN THEO THỜI HẠN QUA 3 NĂM 2006 - 2008 Qua bảng và biểu đồ ta thấy nợ quá hạn của chi nhánh tăng chậm ở năm 2007 nhưng đến năm 2008 lại tăng nhanh hơn. Cụ thể, năm 2006 là 25.241 triệu đồng, đến năm 2007 nợ quá hạn tăng lên 27.744 triệu, tăng 2.503 triệu chiếm 9,92 % so với năm 2006. Sang năm 2008 nợ quá hạn lại tiếp tục tăng lên là 6.848 triệu, tương đương 24,68 % so với năm 2007. Nguyên nhân dư nợ của ngân hàng tăng cao chứng tỏ số hợp đồng vay cũng tăng, do đó chi nhánh đặc biệt là đội ngũ cán bộ tín dụng thiếu thời gian để đôn đốc khách hàng đóng lãi đúng hạn dẫn đến
  • 67. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 52 SVTH: Nguyễn Thị Tươi nợ chuyển nợ quá hạn quá nhiều. Từ những nguyên nhân đó, nợ quá hạn ngắn hạn cũng tăng theo, năm 2006 là 6.695 triệu, đến năm 2007 tăng lên 9.602 triệu, đến năm 2008 thì tăng chậm lại nhưng vẫn còn cao. Mặc khác khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, một số ít người không lo làm ăn mà chỉ ỷ lại và trông chờ vào sự giúp đỡ của người khác, cũng như của Nhà nước. Bên cạnh đó cũng phải kể đến trách nhiệm của Ngân hàng, không phải việc gì làm cũng là tuyệt đối, vấn đề đặt ra là Ngân hàng phải làm đúng nguyên tắc thì mới có thể ngăn ngừa được rủi ro tín dụng, khi cho vay Ngân hàng phải đặt chất lượng tín dụng lên hàng đầu. Bên cạnh đó, thiên tai dịch bệnh lại xảy ra liên tục nên người dân làm ăn không được như dịch lở mồm lông móng, dịch cúm gia cầm… 4.3 PHÂN TÍCH TÍN DỤNG THEO NGÀNH KINH TẾ. 4.3.1 Doanh số cho vay . Nguồn vốn cho vay của Ngân hàng chủ yếu cung cấp cho các tổ chức kinh tế gồm cho vay về nông – lâm nghiệp, thủy sản, xây dựng và thương mại dịch vụ. Bảng 15: TÌNH HÌNH DOANH SỐ CHO VAY PHÂN THEO NGÀNH KINH TẾ QUA 3 NĂM. ( Đơn vị tính: Triệu đồng) 2007/2006 2008/2007 Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Số tiền % Số tiền % Nông – Lâm nghiệp 70.684 117.587 50.462 46.903 66,36 -67.125 -57,09 Thủy sản 87.579 128.187 180.261 40.608 46,37 52.074 40,62 Xây dựng 68.125 76.999 120.046 8.874 13,03 43.047 55,91 Thương mại dịch vụ 100.390 179.170 234.643 78.780 78,47 55.473 30,96 Tổng cộng: 326.778 501.943 585.412 175.165 53,60 83.469 16,63
  • 68. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 53 SVTH: Nguyễn Thị Tươi Tỷ trọng từng khoản mục Chỉ tiêu 2006 (%) 2007 (%) 2008 (%) Nông – Lâm nghiệp 21,63 23,43 8,62 Thủy sản 26,80 25,54 30,79 Xây dựng 20,85 15,34 20,51 Thương mại dịch vụ 30,72 35,70 40,08 Tổng cộng: 100 100 100 (Nguồn: Phòng Tín dụng OCB Tây Đô) 70.684 117.587 50.462 87.579 128.187 180.261 68.125 76.999 120.046 100.39 179.17 234.643 0.000 50.000 100.000 150.000 200.000 250.000 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Triệu đồng Nông – Lâm nghiệp Thủy sản Xây dựng Thương mại dịch vụ Hình 10: BIỂU ĐỒ BIỂU THỊ TÌNH HÌNH DOANH SỐ CHO VAY PHÂN THEO NGÀNH KINH TẾ. Tình hình doanh số cho vay theo ngành kinh tế của ngân hàng có sự biến động giữa các ngành trong tổng doanh số cho vay. Tương tự như tổng doanh số cho vay theo thời hạn, tổng doanh số cho vay theo ngành kinh tế cũng tăng mạnh qua các năm. Cụ thể, năm 2006 là 326.778 triệu đồng, năm 2007 là 501.943 triệu đồng, tăng 175.165 triệu đồng gần 53,60 % so với năm 2006. Sang năm 2008 lại tiếp tục tăng lên là 83.469 triệu đồng, tương đương 16,63% so với năm 2007. Nguyên nhân cũng giống như trên là do vốn huy động được ở năm 2007 tăng mạnh và đến năm 2008 thì tốc độ này tăng chậm lại làm doanh số cho vay cũng ảnh hưởng theo.
  • 69. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 54 SVTH: Nguyễn Thị Tươi Nhìn chung doanh số cho vay ở từng ngành có xu hướng tăng trừ ngành nông nghiệp có xu hướng giảm từ năm 2006 đến năm 2008. Cụ thể năm 2006 có 70.684 triệu đồng đến năm 2007 có 117.587 triệu, tăng 46.903 triệu chiếm 66,36% nhưng đến năm 2008 chỉ có 50.462 triệu, giảm 67.125 triệu chiếm 57,09 %. Nguyên nhân là do chi nhánh cắt giảm cho vay nông nghiệp trong khi các khoản vay trước đó đã đến hạn thu hồi cho nên làm giảm doanh số cho vay của ngành. Bên cạnh đó, ngành thủy sản tăng mạnh ở năm 2007 và tăng chậm ở năm 2008. Và ngành thương mại dịch vụ, xây dựng thì tăng đều qua các năm. Nhìn lại doanh số cho vay được phân bố khá đồng đều ở từng ngành kinh tế đã chứng tỏ ngân hàng áp dụng chính sách phân tán rủi ro đều ở các ngành kinh tế làm giảm đi nguy cơ đầu tư không hiệu quả của ngân hàng. Hơn thế nữa tỷ trọng của ngành thương mại và dịch vụ luôn chiếm trên 30 % so với tổng doanh số cho vay vì hiện nay TP Cần Thơ là thành phố “ trẻ” trực thuộc trung ương nên ngành thương mại và dịch vụ đang trên đà phát triển nên nhu cầu vốn theo đó mà tăng và chiếm tỷ lệ cao. 4.3.2 Doanh số thu nợ. Bảng 16: TÌNH HÌNH DOANH SỐ THU NỢ PHÂN THEO NGÀNH KINH TẾ GIAI ĐOẠN 2006 – 2008. ( Đơn vị tính: Triệu đồng) 2007/2006 2008/2007 Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Số tiền % Số tiền % Nông – Lâm nghiệp 58.015 88.148 80.850 30.133 51,94 -7.298 -8,28 Thủy sản 75.213 98.456 147.585 23.243 30,90 49.129 49,90 Xây dựng 45.127 60.322 94.357 15.195 33,67 34.035 56,42 Thương mại dịch vụ 73.650 115.827 182.687 42.177 57,27 66.860 57,72 Tổng cộng: 252.005 362.753 505.479 110.748 43,95 142.726 39,35
  • 70. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 55 SVTH: Nguyễn Thị Tươi Tỷ trọng từng khoản mục Chỉ tiêu 2006 (%) 2007 (%) 2008 (%) Nông – Lâm nghiệp 23,02 24,30 15,99 Thủy sản 29,85 27,14 29,20 Xây dựng 17,91 16,63 18,67 Thương mại dịch vụ 29,23 31,93 36,14 Tổng cộng: 100 100 100 (Nguồn: Phòng Tín dụng OCB Tây Đô) 58.015 88.148 80.85 75.213 98.456 147.585 45.127 60.322 94.357 73.65 115.827 182.687 0.000 20.000 40.000 60.000 80.000 100.000 120.000 140.000 160.000 180.000 200.000 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Triệu đồng Nông – Lâm nghiệp Thủy sản Xây dựng Thương mại dịch vụ Hình 11: BIỂU ĐỒ BIỂU THỊ TÌNH HÌNH DOANH SỐ THU NỢ PHÂN THEO NGÀNH KINH TẾ. Qua bảng và biểu đồ ta thấy, tổng doanh số thu nợ theo ngành kinh tế cũng biến đổi tăng từ năm 2006 đến năm 2008: từ 252.005 triệu đồng năm 2006 tăng lên 362.753 triệu năm 2007 và 505.479 triệu năm 2008 và tình hình thu nợ theo ngành kinh tế cũng rất khả quan. Vế cơ cấu ngành kinh tế ta thấy doanh số thu nợ chi nhánh luôn tăng, cụ thể các ngành kinh tế như thủy sản, xây dựng, thương mại và dịch vụ có số tiền và tốc độ tăng tương đối đều qua các năm. Còn ngành nông nghiệp thì có doanh số thu nợ tăng năm 2007 nhưng lại giảm nhẹ vào năm 2008, cụ thể năm 2006 là 58.015 triệu, sang năm 2007 tăng lên 30.133 triệu tương đương 51,94% so với năm 2006. Đến năm 2008 lại giảm xuống nhưng chỉ
  • 71. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 56 SVTH: Nguyễn Thị Tươi giảm nhẹ khoảng 8,28 % so với năm 2007. Nhưng nhìn chung tình hình thu nợ ở các ngành kinh tế tăng, nguyên nhân là Ngân hàng có mối quan hệ tốt với khách hàng trong việc đưa ra các chính sách ưu đãi về lãi suất cho vay, thường xuyên quan tâm, chăm sóc khách hàng cũ như chúc tết, tặng quà vào dịp lễ hội, vào ngày sinh nhật, lôi kéo khách hàng mới… nên quan hệ tín dụng của khách hàng tại chi nhánh là khá tốt. Về tỷ trọng từng ngành kinh tế thì hầu như doanh số thu nợ của ngành nào cũng có tỷ trọng biến đổi tăng. Chỉ trừ ngành nông nghiệp là giảm, năm 2006 là 23,02%, năm 2007 chiếm 24,3% và đến năm 2008 giảm còn 15,99%. Điều này cho thấy ngân hàng đang chuyển hướng dần đầu tư sang các ngành khác và giàm mức cho vay ở ngành nông nghiệp nên doanh số thu nợ giảm. Mặc khác, ta thấy tỷ trọng ngành thương mại dịch vụ luôn chiếm tỷ trọng cao và tăng đều qua các năm. Điều này đã chứng minh Ngân hàng đã tận dụng lợi thế của mình trong việc mở rộng các phòng giao dịch tại TP Cần Thơ để cho vay trong ngành thương mại và dịch vụ tạo ra được lợi nhuận cao mà thời gian thu hồi vốn lại nhanh. 4.3.3 Dư nợ cho vay. Bảng 17: TÌNH HÌNH DƯ NỢ CHO VAY THEO NGÀNH KINH TẾ QUA 3 NĂM. ( Đơn vị tính: Triệu đồng) 2007/2006 2008/2007 Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Số tiền % Số tiền % Nông – Lâm nghiệp 68.015 97.454 67.066 29.439 32,28 -30.388 -31,18 Thủy sản 82.625 112.356 145.032 29.731 35,98 32.676 29,08 Xây dựng 50.215 66.892 92.581 16.677 33,21 25.689 38,40 Thương mại dịch vụ 80.508 143.851 195.807 63.343 78,68 51.956 36,12 Tổng cộng: 281.363 420.553 500.486 139.190 49,47 79.933 19,01
  • 72. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 57 SVTH: Nguyễn Thị Tươi Tỷ trọng từng khoản mục Chỉ tiêu 2006 (%) 2007 (%) 2008 (%) Nông – Lâm nghiệp 24,17 23,17 13,40 Thủy sản 29,37 26,72 28,98 Xây dựng 17,85 15,91 18,50 Thương mại dịch vụ 28,61 34,21 39,12 Tổng cộng: 100 100 100 (Nguồn: Phòng Tín dụng OCB Tây Đô) 68.015 97.454 67.066 82.625 112.356 145.032 50.215 66.892 92.581 80.508 143.851 195.807 0.000 50.000 100.000 150.000 200.000 250.000 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Triệu đồng Nông – Lâm nghiệp Thủy sản Xây dựng Thương mại dịch vụ Hình 12: BIỂU ĐỒ BIỂU THỊ TÌNH HÌNH DƯ NỢ CHO VAY PHÂN THEO NGÀNH KINH TẾ. Cũng tương tự như dư nợ theo thời hạn, dư nợ theo ngành kinh tế cũng tăng mạnh vào năm 2007 và tăng nhẹ vào năm 2008. Năm 2006 là 281.363 triệu đồng, năm 2007 là 420.553 tăng 139.190 triệu tương đương 49,47 % so với năm 2006. Sang năm 2008 tiếp tục tăng lên là 79.933 triệu, tương đương 19,01 % với số tiền là 500.486 triệu so với năm 2007. Về cơ cấu từng ngành thì ta thấy các ngành thủy sản, xây dựng, thương mại và dịch vụ thì dư nợ tăng đều qua các năm, tăng nhanh vào năm 2007 nhưng tăng chậm vào năm 2008. Và ngành thương mại dịch vụ luôn có dư nợ tăng cao nhất luôn tăng gấp đôi so với dư nợ cho vay của các ngành khác. Còn ngành nông
  • 73. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 58 SVTH: Nguyễn Thị Tươi nghiệp thì có dư nợ cho vay tăng giảm không ổn định, năm 2006 đạt 68.015 triệu đến năm 2007 có 97.454 triệu tăng 29.439 triệu chiếm 32,28% so với năm 2006, nhưng đến năm 2008 thì lại giảm xuống còn 67.066 triệu giảm 30.388 triệu tương đương 31,18 % so với năm 2007. Nguyên nhân là ngân hàng muốn tăng các khoản vay ngoài nông nghiệp để thu lợi nhuận cao mà thời gian hoàn vốn lại nhanh, hơn nữa trong những năm gần đây thị trường bất động sản đang nóng và thị trường xuất khẩu thủy sản mở rộng liên tục nên nhu cầu vốn tăng cao. Do đó Ban giám đốc đã nghiên cứu, dự đoán và tính toán đến khả năng biến động của thị trường nên có các chính sách phân tán rủi ro cho tất cả các ngành nhằm giúp ngân hàng cân đối tốt vốn và có lợi nhuận cao. Về tỷ trọng các ngành, ta thấy các ngành đều biến đổi tăng chỉ trừ ngành nông nghiệp có tỷ trọng giảm xuống. Năm 2006 là 24,17%, đến năm 2007 giảm xuống còn 23,17%, sang năm 2008 tỷ trọng này lại tiếp tục giảm xuống còn 13,4% giảm mạnh so với năm 2007. Bởi vì trong những năm gần đây ngân hàng chủ yếu cho vay ở các ngành phi nông nghiệp mà giảm cho vay ở lĩnh vực này. Mặc khác, nền kinh tế Thành phố Cần Thơ phát triển, các doanh nghiệp ở các địa phương khác thi nhau mở các chi nhánh, văn phòng đại diện hay khu sản xuất trên địa bàn, nên đòi hỏi lượng vốn khá lớn để thành lập. Các khu công nghiệp, khu chế xuất đi vào hoạt động nên số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng từ đó tăng theo. Đây là một thị trường rộng lớn để Ngân hàng khai thác. Cho nên các Ngân hàng đầu tư vào chất lượng dịch vụ, mở rộng mạng lưới, đồng thời tăng cường đa dạng hoá các hình thức cho vay để thu hút ngày càng nhiều hơn. 4.4 CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHO VAY. 4.4.1 Tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn huy động. Bảng18:TỔNGDƯNỢTRÊNTỔNGVỐNHUYĐỘNGQUA3NĂM2006–2008. Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008 1.Tổng dư nợ Triệu đồng 281.363 420.553 500.486 2. Tổng vốn HĐ Triệu đồng 149.522 218.780 319.191 Tổng dư nợ / Tổng NV HĐ Lần 1,88 1,92 1,57 (Nguồn: Phòng Tín dụng OCB Tây Đô) Chỉ tiêu này phản ánh khả năng huy động vốn của Ngân hàng, chỉ tiêu này quá lớn hay qúa nhỏ đều không tốt vì nếu chỉ tiêu này lớn thì khả năng huy động
  • 74. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 59 SVTH: Nguyễn Thị Tươi vốn của Ngân hàng thấp và ngược lại, chỉ tiêu này nhỏ thì Ngân hàng sử dụng vốn không hiệu quả. Qua 3 năm ta thấy, tình hình nguồn vốn tương đối thấp, được thể hiện ở tỷ lệ tham gia của vốn huy động vào dư nợ. Năm 2006, bình quân 1,88 đồng dư nợ mới có 1 đồng vốn huy động tham gia, năm 2007 tăng lên, cứ 1,98 đồng đồng dư nợ thì có sự đóng góp của 1 đồng vốn huy động, sang năm 2008 thì tỷ lệ này giảm xuống, 1,57 đồng dư nợ thì có 1 đồng vốn huy động. Qua 3 năm ta thấy nguồn vốn huy động đã đủ đáp ứng nhu cầu vay vốn, có thể nói là dư cho sản xuất và tiêu dùng của các cá nhân và các doanh nghiệp, buộc chi nhánh phải có chính sách hợp lý để không xảy ra rủi ro về thanh khoản. Song, do địa bàn TP Cần Thơ là TP trẻ đang trên đà phát triển có rất ít lượng vốn gửi vào ngân hàng và nhu cầu vốn vay ở đây rất cao, do đó ngân hàng đã kịp thời để nâng cao hiệu quả hoạt động cho toàn ngành. Mặc dù, chỉ tiêu này thấp nhưng hầu như tiền gửi ở ngân hàng là tiền gửi tiết kiệm nên ngân hàng có thể cân đối dễ dàng do đó không có trường hợp rủi ro thanh khoản xảy ra. 4.4.2 Nợ quá hạn trên tổng dư nợ. Bảng 19: NỢ QUÁ HẠN TÊN TỔNG DƯ NỢ QUA 3 NĂM 2006 - 2008. Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008 1. Nợ quá hạn Triệu đồng 25.241 27.744 34.592 2. Tổng dư nợ Triệu đồng 281.363 420.553 500.486 Nợ quá hạn / Tổng dư nợ % 8,97 6,60 6,91 (Nguồn: Phòng Tín dụng OCB Tây Đô) Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả hoạt động sử dụng vốn, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Ta thấy tình hình nợ quá hạn của ngân hàng có xu hướng giảm xuống nhưng vẫn còn cao, năm 2006 là 8,97%, năm 2007 là 6,60% và năm 2008 là 6,91% và chiếm chưa đến 10% so với tổng dư nợ. Từ đó cho thấy hoạt động tín dụng của ngân hàng ngày càng hiệu quả. Công tác tín dụng cho vay là hoạt động mạnh nhất của OCB Tây Đô. Nguyên nhân ngân hàng đã thường xuyên giám sát việc sử dụng vốn vay của khách hàng, đôn đốc và chăm sóc khách hàng tận tình của nhân viên ngân hàng là tốt. Bên cạnh đó đã chứng tỏ việc thẩm định khách hàng trước khi vay của ngân hàng cũng rất hiệu quả, kết quả dường như không có hay rất ít khách hàng sai hẹn trả, nên nguy cơ về rủi ro tín dụng ít xảy ra. Trong những năm tới, đi đôi với việc thu hồi nợ tồn đọng thì Ngân
  • 75. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 60 SVTH: Nguyễn Thị Tươi hàng phải tiến hành thẫm định kỹ hơn các doanh nghiệp và các nhân vay vốn như tư vấn, tham gia đầu tư trực tiếp vào các dự án, vừa tăng lợi nhuận cho chi nhánh vừa đảm bảo chất lượng tín dụng đạt hiệu quả. 4.4.3 Vòng quay vốn tín dụng. Bảng 20: VÒNG VAY VỐN TÍN DỤNG QUA 3 NĂM 2006 – 2008. Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008 1. Doanh số thu nợ Triệu đồng 252.005 362.753 505.479 2. Dư nợ bình quân Triệu đồng 243.666 350.958 460.520 D.Số thu nợ / Dư nợ bình quân Lần 1,03 1,03 1,10 (Nguồn: Phòng Tín dụng OCB Tây Đô) Chỉ tiêu này nhằm đánh giá hiệu quả của đồng vốn tín dụng qua tính luân chuyển của nó. Đồng vốn quay vòng càng nhanh càng có hiệu quả và đem lại nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng. Nhìn chung, vòng vay vốn tín dụng của Chi nhánh trong những năm qua có xu hướng sụt giảm, năm 2006, 2007 là 1,03 lần, sang năm 2008 là 1,1 lần. Tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng tương đối tốt, số thu nợ phù hợp trên dư nợ cho vay bình quân đã chứng tỏ ngân hàng hoạt động khá hiệu quả công tác thu hồi nợ, đồng vốn được đẩy vào chu kỳ sinh lợi nagỳ càng nhiều. Tuy nhiên, Ngân hàng cũng cần phải có biện pháp nhằm làm vòng quay vốn tín dụng tăng lên, ổn định nhằm làm cho khả năng sinh lợi từ đồng vốn đầu tư sẽ nhanh và cao hơn, tạo điều kiện cho việc tăng thêm lợi nhuận. 4.4.4 Hệ số thu hồi nợ: Bảng 21: HỆ SỐ THU HỒI NỢ QUA 3 NĂM 2006 – 2008. Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008 1. Doanh số thu nợ Triệu đồng 252.005 362.753 505.479 2. Doanh số cho vay Triệu đồng 326.778 501.943 585.412 D.Số thu nợ / D.số cho vay % 77,12 72,27 86,35 (Nguồn: Phòng Tín dụng OCB Tây Đô) Chỉ tiêu này biểu hiện khả năng thu hồi nợ của Ngân hàng hay là khả năng trả nợ của khách hàng, công tác thu hồi nợ càng hiệu quả thì chỉ tiêu này càng cao. Từ bảng số liệu ta thấy, hệ số thu hồi nợ qua 3 năm biến động không ổn định, nhưng hệ số thu hồi nợ cũng được xem là khá cao. Năm 2006 là 77,12%,
  • 76. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 61 SVTH: Nguyễn Thị Tươi năm 2007 là 72,27 %, sang năm 2008 là 86,35%, tăng 14,08 % so với năm 2007. Điều này giúp ta nhận định rằng công tác thu hồi nợ của Ngân hàng được nâng lên từng bước, tức Ngân hàng khẳng định được nguồn vốn của mình được đảm bảo, họat động của Ngân hàng có cơ sở vững chắc để tiếp tục tồn tại và phát triển. Nhận xét chung: Qua phân tích tình hình sử dụng vốn ta thấy Ngân hàng sử dụng vốn chủ yếu vào việc cho vay đối với các thành phần kinh tế theo các kỳ hạn. Đi đôi với công tác huy động vốn thì hoạt động tín dụng đang là nguồn thu nhập chủ yếu của Ngân hàng. Tình hình sử dụng vốn ngày càng có những chuyển biến tích cực: doanh số cho vay và dư nợ cùng doanh số thu nợ tăng, điều này thể hiện chất lượng tín dụng được nâng cao, đặc biệt năm 2007 là bước chuyển thực sự trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Ngân hàng chủ yếu là cho vay ngắn hạn với tỷ trọng tương đối cao trong tổng doanh số cho vay ,vì với cho vay ngắn hạn thì Ngân hàng có thể kiểm soát được rủi ro và quay đồng vốn nhanh, trong khi cho vay trung dài hạn chưa được Ngân hàng quan tâm nhiều. Vì vậy, Ngân hàng cần chú trọng cho vay trung dài hạn kết hợp với công tác thẩm định chặt chẽ hơn nhằm mang lại lợi nhuận cao. Trong những năm gần đây, Việt Nam gia nhập WTO, nhu cầu vốn để tiêu dùng, mở rộng sản xuất cũng như tăng năng lực sản xuất để đủ sức cạnh tranh với hàng hoá nước ngoài của các doanh nghiệp, Ngân hàng cần chủ động vốn chủ yếu từ huy động tại chỗ và một phần nhận vốn điều chuyển từ các phòng giao dịch để đáp ứng đầy đủ kịp thời cho khách hàng. Đây không những sẽ tạo lợi nhuận cho Ngân hàng mà còn góp phần vào việc thúc đẩy nền kinh tế khu vực và cả nước phát triển. 4.5 THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẮP TỚI CỦA OCB TÂY ĐÔ. 4.5.1 Thuận lợi: Ngân hàng OCB Tây Đô có được những thành tựu như hôm nay là nhờ sự tận dụng những nguồn lực sẵn có và phát huy tối đa mọi lợi thế của mình.
  • 77. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 62 SVTH: Nguyễn Thị Tươi - Việc Cần Thơ trở thành TP trực thuộc trung ương cũng đã đem lại cho ngân hàng nhiều cơ hội trong tham gia đầu tư, tài trợ, cho vay, huy động vốn… làm gia tăng hoạt động của ngân hàng cũng như góp phần vào sự phát triển của thành phố. - Trong thời gian qua, Chính phủ đã điều chỉnh, bổ sung và ban hành nhiều chính sách vĩ mô phù hợp với điều kiện thực tiễn, tạo môi trường kinh doanh thông thoáng nên tốc độ kinh tế của cả nước nói chung, của Cần Thơ nói riêng tiếp tục phát triển ổn định. Nhiều chỉ tiêu tăng qua các năm và vượt mục tiêu đề ra, trong đó nhiều khách hàng của chi nhánh đạt được hiệu quả kinh doanh cao, tạo môi trường an toàn, ít rủi ro hơn cho hoạt động ngân hàng. - Bên cạnh đó, Chi nhánh còn đuợc sự quan tâm và chỉ đạo kịp thời sát sao của Ủy Ban Nhân Dân quận ủy Ninh Kiều, TP Cần Thơ, NHNN chi nhánh Cần Thơ và nhất là Ngân hàng TMCP Phương Đông đã tạo điều kiện thuận lợi về cung ứng nguồn vốn đầy đủ và kịp thời góp phần giúp chi nhánh hoàn thành nhiệm vụ của mình. 4.5.2 Khó khăn: - Hiện nay trên địa bàn TP Cần Thơ có nhiều ngân hàng cùng hoạt động nên cạnh tranh rất quyết liệt, đặc biệt là cạnh tranh về lãi suất, thủ tục vay, chất lượng dịch vụ và tiện ích ngân hàng. - Khách hàng chủ yếu của ngân hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nên trước sự biến động của thị trường, các doanh nghiệp đều rất cố gắng trong hoạt động kinh doanh của mình nhưng vẫn có những tồn tại đã ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng. - Cơ cấu tín dụng ở một số phòng giao dịch chủ yếu cho vay phục vụ sản xuất nông nghiệp nên mức rủi ro cao, chưa có điều kiện chuyển dịch cơ cấu tín dụng sang lĩnh vực khác. - Mặc dù kết quả huy động vốn đều tăng trưởng qua các năm nhưng địa điểm của chi nhánh không nằm trên vị trí thuận lợi nên việc sử dụng vốn cũng hạn chế và gặp nhiều khó khăn. 4.5.3 Định hướng phát triển sắp tới: - Xác định thị trường mục tiêu là ngân hàng bán lẻ cung cấp các tiện ích ngân hàng phục vụ cho đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các thể nhân, các hộ nông nghiệp và cư dân thành thị.
  • 78. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 63 SVTH: Nguyễn Thị Tươi - Phát triển hoạt động tín dụng và hoạt động dịch vụ như phát triển các tiện ích của ngân hàng, làm phong phú các loại hình cho vay để phục vụ các doanh nghiệp vùa và nhỏ, các tiểu thương, hộ gia đình và tiêu dùng cá nhân. - Mở rộng đầu tư, phát triển nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu nhân sự cho việc phát triển mạng lưới hoạt động của ngân hàng.
  • 79. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 64 SVTH: Nguyễn Thị Tươi CHƯƠNG 5 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG. 5.1 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN. Huy động vốn là một trong những hoạt động hết sức đặc thù của Ngân hàng thương mại, chính đặc thù này đã giúp cho các Ngân hàng thương mại có vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Hiện nay trên địa bàn đã hiện diện cơ bản đầy đủ các chi nhánh Ngân hàng thương mại như: Ngân hàng Ngoại Thương, Á Châu, Eximbank, Sacombank, An Bình, Ngân Hàng Công Thương, Nông Nghiệp,... Thực tế cho thấy nền kinh tế phát triển ổn định, bền vững khi nguồn tiền để đầu tư chủ yếu phải là từ tiết kiệm của dân chúng, tiết kiệm của nền kinh tế và tiền gửi của các tổ chức kinh tế. - Chi nhánh phải nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ tài khoản doanh nghiệp nhằm thu hút nhiều hơn nữa các tổ chức kinh tế trên địa bàn gửi tiền vào Ngân hàng. Bởi đây là một lượng vốn khá lớn của doanh nghiệp khi họ chưa cần để phục vụ cho hoạt động sản xuất của mình. Trong năm 2008 thì trong tổng nguồn vốn mà chi nhánh huy động được thì tiền gửi của các tổ chức kinh tế chiếm 70.768 triệu đồng. Trong thời gian tới chi nhánh cần nâng cao uy tín của mình hơn nữa, có nhiều chính sách khuyến mãi, quan tâm tới khách hàng doanh nghiệp. Cần duy trì và cải thiện khả năng thanh khoản của chi nhánh để tạo tâm lý an toàn cho khách hàng khi gửi tiền vào Ngân hàng. - Về lãi suất thì chi nhánh phải ổn định lãi suất huy động của mình, cần có nhiều hình thức áp dụng lãi suất ưu đãi với số tiền gửi lớn và kỳ hạn gửi dài, gửi tiết tiệm tích luỹ và cho phép rút từng phần theo nhu cầu khách hàng, tặng quà khuyến mãi, tiết kiệm dự thưởng và kèm theo các dịch vụ hỗ trợ thanh toán, chuyển tiền thuận lợi cho khách hàng... - Cần hoàn thiện cho mình một chính sách khách hàng hợp lý và có hiệu quả. Tư vấn và hỗ trợ người dân làm các thủ tục liên quan đến gửi tiền, hướng dẫn người dân cách sử dụng tiền nhàn rỗi hợp lý, đồng thời giúp người dân hiểu rõ vai trò và những dịch vụ tiện ích của Ngân hàng. Có chính sách khuyến khích
  • 80. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 65 SVTH: Nguyễn Thị Tươi giúp người dân có tiền gửi Ngân hàng tiếp cận với dịch vụ hỗ trợ vốn của Ngân hàng. - Ngân hàng quan tâm hơn nữa đến công tác quảng cáo, tiếp thị hiệu quả các dịch vụ tiện ích của chi nhánh như: bảo mật, an toàn, thuận tiện và sinh lãi tới khách hàng dưới nhiều hình thức khác nhau: Báo chí, Internet, Truyền hình hay phát tờ bướm khi khách hàng đến giao dịch... - Ngân hàng nên tiếp tục thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp để huy động các nguồn vốn phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế năm 2008 và trong những năm tới. Trong đó, chú trọng điều chỉnh cơ cấu và kỳ hạn của nguồn vốn huy động cho phù hợp với cơ cấu tín dụng của mình. 5.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN. Bên cạnh việc huy động vốn vào Ngân hàng ngày càng nhiều với những biện pháp linh hoạt, hấp dẫn thì Ngân hàng phải nỗ lực tìm biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Hiện nay, nhu cầu vốn cho đầu tư đã và đang tăng trưởng ở mức cao. Việt Nam chính thức gia nhập WTO, tất cả các ngành, các lĩnh vực kinh tế đang tích cực mở rộng hoạt động để nâng cao khả năng cạnh tranh, nên cung - cầu tín dụng đều tăng. Thị trường bất động sản đang ấm lên, dẫn đến nhu cầu vốn đầu tư xây dựng cơ bản tăng. Trong thời gian tới OCB Tây Đô cần quan tâm triển khai thực hiện một số giải pháp để tiếp tục mở rộng tín dụng có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế, góp phần tăng trưởng kinh tế. - Tăng cường kiểm soát, nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo quy định của NHNN về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của Ngân hàng thương mại. Tiếp tục thực hiện các giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng. Tăng trưởng tín dụng phù hợp với khả năng huy động vốn và kiểm soát rủi ro, bảo đảm an toàn hệ thống. - Đẩy mạnh khả năng cạnh tranh bằng chất lượng dịch vụ, tránh tình trạng lạm dụng lãi suất để cạnh tranh thiếu lành mạnh, dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng. - Rút ngắn thời gian phê duyệt hồ sơ vay vốn của khách hàng đồng thời đẩy mạnh công tác thu hồi nợ.
  • 81. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 66 SVTH: Nguyễn Thị Tươi - Cán bộ tín dụng theo dõi tình hình tài chính, tín dụng phương thức hoạt động kinh doanh cũng như nhu cầu vốn của káhch hàng để có những biện pháp xử lý kịp thời khi khách hàng có dấu hiệu không đủ khả năng trả nợ. - Nâng cao năng lực thu thập thông tin, nhận biết, đo lường, giám sát và kiểm soát rủi ro tín dụng và các loại rủi ro khác. Kiểm soát chặt chẽ rủi ro đối với các khoản cho vay có khả năng rủi ro ở mức cao, như cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán, cho vay đầu tư kinh doanh bất động sản, cho vay tiêu dùng... - Xây dựng một quy trình tín dụng riêng áp dụng cho từng đối tượng khách hàng mục tiêu là điều rất cần thiết hiện nay. Quy trình này cần bám sát vào đặc điểm và đặc trưng của từng đối tượng khách hàng để có những thiết kế nội dung phù hợp cũng như có những bước cần nhấn mạnh và khắc phục những hạn chế trong quy trình tín dụng hiện hành. Tóm lại, các giải pháp trên cần được OCB Tây Đô thực hiện một cách đồng bộ và kết hợp với nhau để đạt được kết quả cao nhất trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của mình. Tuy nhiên, bên cạnh sự nỗ lực của Ngân hàng cần có sự hợp tác của khách hàng, cũng như sự hỗ trợ của cơ quan chức năng.
  • 82. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 67 SVTH: Nguyễn Thị Tươi CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.1. KẾT LUẬN. Đứng trước sự phát triển của nền kinh tế nước ta và trên thế giới thì vấn đề đặt lên hàng đầu đối với mỗi ngân hàng là hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả kinh tế như mong muốn đòi hỏi các ngân hang không ngừng nỗ lực hơn nữa, khắc phục những khó khăn và hạn chế của mình để vươn lên phát triển. Bằng chính nghị lực của mình, OCB Tây Đô đã vượt qua bao khó khăn, thử thách như khó khăn về biến động của thị trường, cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trên cùng địa bàn, những thử thách trong quá trình hội nhập, … để đạt được những thành công nhất định. Qua quá trình phân tích tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng có thể đưa ra những kết luận sau: - Về huy động vốn: Nguồn vốn của ngân hàng qua 3 năm có nhiều biến động, tuy nhiên, điều đáng mừng là vốn huy động của ngân hàng luôn tăng liên tục qua các năm. Theo xu hướng này thì trong những năm tới vốn huy động sẽ tiếp tục tăng góp phần làm tăng nguồn vốn cho ngân hàng. - Về tình hình sử dụng vốn: Tín dụng OCB Tây Đô được phân theo thời hạn và theo ngành kinh tế. Doanh số cho vay, doanh số thu nợ đều tăng đều qua các năm, tình hình dư nợ cũng tăng khả quan. Quy mô tín dụng không ngừng mở rộng, công tác thu nợ đạt hiệu quả, nợ quá hạn có xu hướng tăng nhưng tỷ lệ vẫn còn thấp so với mức quy định của NHNN. - Về hoạt động kinh doanh: Lợi nhuận tăng liên tục qua các năm, thu nhập tăng trưởng với mức cao ảnh hưởng tốt đến lợi nhuận. Bên cạnh đó thì chi phí cũng tăng trưởng ở mức cao nên đã làm giảm mức tăng trưởng của lợi nhuận. Có thể nói, hội nhập kinh tế đã và sẽ tiếp tục thúc đẩy OCB Tây Đô phát triển mạnh. Những cơ hội và thách thức là hai mặt của một vấn đề, chúng đan xen, chuyển hóa lẫn nhau. Điều đó đòi hỏi OCB Tây Đô phải biết vận dụng linh hoạt những giải pháp trong những tình huống cụ thể. OCB Tây Đô cần có sự liên kết và sự phối hợp đồng bộ với các chi nhánh khác trong hệ thống OCB, tạo điều kiện cho nhau cùng phát triển, thực hiện đúng đường lối, chiến lược phát triển kinh tế của Đảng, Nhà nước.
  • 83. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 68 SVTH: Nguyễn Thị Tươi 6.2. KIẾN NGHỊ. Hoạt động tiền tệ tín dụng ở bất kỳ tổ chức kinh tế hay cá nhân nào dù đang ở trong thời kỳ hưng thịnh đều không thể tránh khỏi những thiếu sót. Qua quá trình thực tập tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Phương Đông chi nhánh Tây Đô, tôi có một vài ý kiến mang tính chất tham khảo sau: - Đối với OCB Tây Đô: + Chi nhánh cần ổn định và phát triển hoạt động huy động vốn của mình trong thời gian tới. + Mở rộng mạng lưới hoạt động bằng cách mở các phòng giao dịch, và tăng cường các máy rút tiền tự động để đẩy mạnh hoạt động thẻ trên địa bàn, nâng cao năng lực cạnh tranh. + Cần tăng cường huy động vốn trung và dài hạn để phục vụ cho hoạt động tín dụng trung, dài hạn. + Có những chính sách ưu đãi đối với khách hàng truyền thống, từ đó tạo sức hút các đối tượng có quan hệ với những khách hàng truyền thống. + Tăng cường công tác quảng cáo, tiếp thị, khuyếch trương thương hiệu, tạo ấn tượng tốt, niềm tin nơi khách hàng. + Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát và quản lý hoạt động của các phòng giao dịch của chi nhánh. - Đối với OCB Phương Đông. + Thường xuyên nghiên cứu nhu cầu của khách hàng, đưa ra các sản phẩm dịch vụ mới. + Tuyển thêm cán bộ tín dụng và chuyên viên máy tính để phân tán rủi ro và ứng dụng khoa học công nghệ vào hoạt động của ngân hàng. + OCB Phương Đông cần phải cải cách mô hình tổ chức kinh doanh, tăng cường năng lực quản trị điều hành hệ thống OCB. Đẩy mạnh đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. - Đối với chính quyền địa phương, ban nghành: + Chính quyền địa phương cần hỗ trợ Ngân hàng trong việc cung cấp các thông tin về khách hàng trong hồ sơ cho vay vốn của khách hàng, cũng như công tác thu hồi và xử lý nợ giúp hoạt động tín dụng của Ngân hàng được thuận lợi hơn.
  • 84. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 69 SVTH: Nguyễn Thị Tươi + Đối với thị truờng bất động sản cần đưa ra khung giá hợp lý xác thực với thị trường. + Xem xét và quản lý chặt chẽ hơn khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để thế chấp xin vay vốn của Ngân hàng.
  • 85. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 70 SVTH: Nguyễn Thị Tươi TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Thái Văn Đại (2007). Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng, Trường Đại Học Cần Thơ. 2. Nguyễn Thanh Nguyệt.(2005). Giáo trình Quản trị Ngân hàng, Đại học Cần Thơ. 3. Lê Thị Thu Hà (2005). Phân tích hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân Hàng Xuất Nhập Khẩu Chi nhánh Cần Thơ, luận văn tốt nghiệp. Trường Đại Học Cần Thơ 4. Lê Văn Tư, Lê Tùng Vân, Lê Hải Nam.(2002). Tiền tệ Ngân hàng – Thị trường tài chính. Nhà xuất bản Tài Chính. 5.Ngân hàng TMCP Phương Đông Chi nhánh Tây Đô (2006,2007,2008). Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Phương Đông – Tây Đô. 6. Ngân hàng TMCP Phương Đông Chi nhánh Tây Đô (2006,2007,2008). Bảng cân đối kế toán, bảng chi phí, thu nhập của NHTMCP Phương Đông – Tây Đô. 7. Các tạp chí Ngân hàng (2008). 8. Các trang Web: www.Eximbank.com.vn www.vnn.vn www.mof.gov.vn www.saigontimes.com.vn www.ocb.com.vn
  • 86. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 71 SVTH: Nguyễn Thị Tươi MỤC LỤC CHƯƠNG 1. 3 1.1. Lý do chọn đề tài:..................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................2 1.2.1 Mục tiêu chung:...............................................................................2 1.2.2 Mục tiêu cụ thể:...............................................................................2 1.3 Phạm vi nghiên cứu................................................................................2 CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...3 2.1. Phương pháp luận..................................................................................3 2.1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại.................................................3 2.1.2 Các nguồn vốn của ngân hàng thương mại.......................................3 2.1.2.1. Vốn chủ sở hữu: .......................................................................3 2.1.2.2. Nguồn vốn huy động: ...............................................................4 2.1.2.2.Vốn đi vay:................................................................................6 2.1.2.3. Nguồn vốn khác: ......................................................................7 2.1.3 Hoạt động tín dụng. .........................................................................8 2.1.3.1. Định nghĩa tín dụng:.................................................................8 2.1.3.2. Bản chất tín dụng: ....................................................................8 2.1.3.3. Nguyên tắc tín dụng: ................................................................8 2.1.3.4. Phân loại tín dụng:....................................................................9 2.1.3.5. Rủi ro tín dụng: ........................................................................9 2.1.4 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của ngân hàng thương mại. ...........................................................................13 2.1.4.1.Phân tích tổng quát nguồn vốn: ...............................................13 2.1.4.2. Phân tích nguồn vốn huy động: ..............................................13 2.1.4.3. Phân tích vốn vay:..................................................................13 2.1.4.4. Phân tích vốn tự có của ngân hàng: ........................................14 2.1.4.5. Các chỉ tiêu phân tích hoạt động sử dụng vốn:........................14 2.1.4.6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng. .................................14 2.2 Phương pháp nghiên cứu......................................................................15 2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu.........................................................15 2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu. ......................................................15
  • 87. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 72 SVTH: Nguyễn Thị Tươi CHƯƠNG 3. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG ĐÔNG - CHI NHÁNH TÂY ĐÔ .................................................16 3.1 Giới thiệu về ngân hàng thương mại Phương Đông- chi nhánh Tây Đô.16 3.1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông.........16 3.1.1.1. Lịch sử hình thành:.................................................................16 3.1.1.2. Thành tựu:..............................................................................17 3.1.2. Giới thiệu về ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông- chi nhánh Tây Đô.........................................................................................19 3.2 Chức năng và nhiệm vụ của ngân hàng.................................................20 3.2.1. Chức năng: ...................................................................................20 3.2.2. Nhiệm vụ:.....................................................................................20 3.2.2.1. Nhận các loại tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ. .........................................................................20 3.2.2.2. Kinh doanh ngoại tệ và phát hành thẻ:....................................20 3.2.2.3. Cung cấp dịch vụ kiểm ngân, thu và chi hộ.............................20 3.2.2.4. Cho vay trả góp, trả số tiền cố định hàng tháng hàng quý hoặc 6 tháng................................................................................................21 3.2.2.5. Cho vay thông thường, trã lãi hàng tháng, vốn trả cuối kỳ:.....21 3.3 Cơ cấu tổ chức nhân sự và nhiệm vụ chính của các phòng ban. ............22 3.3.1. Cơ cấu tổ chức nhân sự:................................................................22 3.3.2. Nhiệm vụ chính của các phòng ban:..............................................23 3.3.2.1. Ban Giám đốc: gồm Giám đốc và 02 phó giám đốc. ...............23 3.3.2.2. Phóng tín dụng: ......................................................................24 3.3.2.3. Phòng kế toán và ngân quỹ:....................................................24 3.3.2.4. Phòng kiểm soát nội bộ: .........................................................25 3.3.2.5. Phòng hành chánh quản trị: ....................................................26 3.3.2.6. Phòng vi tính:.........................................................................26 3.3.2.7. Phòng giao dịch......................................................................26 3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của OCB Tây Đô qua 3 năm 2006- 2008. ...................................................................................................................27 3.4.1. Về thu nhập: .................................................................................27 3.4.2. Về chi phí: ....................................................................................28
  • 88. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 73 SVTH: Nguyễn Thị Tươi 3.4.3. Về lợi nhuận. ................................................................................29 CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG ĐÔNG - CHI NHÁNH TÂY ĐÔ GIAI ĐOẠN 2006- 2008...........................30 4.1 Phân tích, đánh giá tình hình huy động vốn giai đoạn 2006- 2008 ........30 4.1.1 Phân tích chung tình hình huy động vốn. .......................................30 4.1.1.1. Vốn huy động từ khách hàng:.................................................32 4.1.1.2. Vốn huy động từ các tổ chức tín dụng: ...................................32 4.1.2 Các phương thức huy động vốn. ....................................................33 4.1.2.1. Tiền gửi thanh toán: ...............................................................33 4.1.2.2. Tiền gửi tiết kiệm: ..................................................................34 4.1.2.3. Vốn huy động từ tổ chức tín dụng: .........................................36 4.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động vốn.................................37 4.1.3.1. Tỷ trọng của từng phương thức huy động trên tổng vốn huy động. ...........................................................................................................37 4.1.3.2. Vốn huy động / tổng nguồn vốn: ............................................39 4.1.3.3. Vốn huy động có kỳ hạn / tổng nguồn vốn huy động. .............40 4.1.3.4. Vốn huy động của OCB Tây Đô / Tổng vốn huy động của các ngân hàng trên địa bàn. .......................................................................41 4.2 Phân tích, đánh giá tình hình sử dụng vốn giai đoạn 2006- 2008 ..........42 4.2.1 Phân tích chung tình hình sử dụng vốn...........................................43 4.2.2 Phân tích hoạt động tín dụng theo thời hạn.....................................44 4.2.2.1. Doanh số cho vay:..................................................................44 4.2.2.2. Doanh số thu nợ: ....................................................................46 4.2.2.3.Dư nợ cho vay theo thời hạn:...................................................49 4.2.2.4. Nợ quá hạn theo thời hạn........................................................51 4.4 Phân tích hoạt động tín dụng theo ngành kinh tế...................................52 4.4.1 Doanh số cho vay ..........................................................................52 4.4.2 Doanh số thu nợ.............................................................................54 4.4.3 Dư nợ cho vay. ..............................................................................56 4.3 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay...............................................58 4.3.1 Tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn huy động.....................................58
  • 89. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Tây Đô GVHD: Hồ Hồng Liên 74 SVTH: Nguyễn Thị Tươi 4.3.2 Nợ quá hạn trên tổng dư nợ............................................................59 4.3.3 Vòng quay vốn tín dụng.................................................................60 4.3.4. Hệ số thu hồi nợ:...........................................................................60 4.5. Thuận lợi, khó khăn và định hướng phát triển sắp tới của OCB Tây Đô. ...................................................................................................................61 4.5.1. Thuận lợi: .....................................................................................61 4.5.2. Khó khăn: .....................................................................................62 4.5.3. Định hướng phát triển sắp tới:.......................................................62 CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG................................64 5.1 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn. ..............................64 5.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn..................................65 CHƯƠNG 6: .................................................................................................67 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................67 6.1 Kết luận................................................................................................67 6.2 Kiến nghị. ............................................................................................68 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................70