BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THƢƠNG MẠI VÀ
DU LỊCH PHƢƠNG BẮC
SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRƢƠNG QUANG MINH
MÃ SINH VIÊN : A16696
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THƢƠNG MẠI VÀ
DU LỊCH PHƢƠNG BẮC
Giáo viên hƣớng dẫn : Th.S Ngô Thị Quyên
Sinh viên thực hiện : Trƣơng Quang Minh
Mã sinh viên : A16696
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
HÀ NỘI – 2014
Thang Long University Library
LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình thời gian hoàn thành khóa luận, em xin gửi lời cảm ơn đến các
thầy cô giảng viên Đại học Thăng Long đã trang bị những kiến thức cần thiết để hoàn
thành khóa luận, đặc biệt là Cô Ngô Thị Quyên đã hướng dẫn em làm khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc Công ty Cổ phần Xây Dựng Thương
Mại và Du Lịch Phương Bắc, các cô chú ở phòng Kế toán-Tài vụ đã tạo điều kiện cho
em thực tập và tìm hiểu về tình hình tài chính của công ty, đã cung cấp tài liệu, giải
thích những vấn đề có liên quan để em hoàn thành khóa luận đúng thời gian và thời
hạn quy định.
Do thời gian thực tập tại Công ty có hạn và kinh nghiệm về thực tế của em còn
hạn chế nên khóa luận này không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất mong
được sự góp ý và chỉ bảo của quý thầy cô để khóa luận này được hoàn chỉnh hơn.
Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2014
Sinh viên
Trương Quang Minh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Trương Quang Minh
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. L LUẬN CHUNG VỀ PH N T CH T NH H NH TÀI CH NH
DOANH NGHIỆP .........................................................................................................1
1.1. Tổng qu n v t i h nh o nh nghiệp ............................................................1
1.1.1. h i ni m t i ch nh doanh nghi p.............................................................1
1.1.2. Chức năng v vai trò của tài chính doanh nghi p....................................1
1.1.2.1 Chức năng của tài chính doanh nghiệp...................................................1
1.1.2.2 Vai trò của tài chính doanh nghiệp.........................................................2
1.2. Khái niệm, ý nghĩ v nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp.....3
1.2.1. Khái ni m về phân tích tài chính doanh nghi p .......................................3
1.2.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghi p.........................................3
1.3. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp.........................5
1.3.1. Thông tin bên ngoài....................................................................................6
1.3.2. Thông tin bên trong ....................................................................................6
1.3.2.1 ng c n n ...............................................................................6
1.3.2.2 c ạ ng n n ...................................................7
1.3.2.3 c c n n ệ ......................................................................7
1.3.2.4 n c c n ................................................................8
1.4. Cá phƣơng pháp phân t h t i h nh ............................................................9
1.4.1. Phương ph p so s nh .................................................................................9
1.4.2. Phương ph p phân t ch tỷ số....................................................................10
1.4.3. Phương ph p phân t ch t i ch nh Dupont...............................................11
1.5. Qui tr nh phân t h t i h nh o nh nghiệp ................................................12
1.6. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp.................................................13
1.6.1. Phân tích tình hình biến động tài sản và nguồn vốn..............................13
1.6.1.1 Tình hình bi n ng tài s n...................................................................13
1.6.1.2 Tình hình bi n ng nguồn v n.............................................................13
1.6.2. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh .................................14
1.6.3. Phân tích tài chính qua b o c o lưu chuyển tiền t ................................14
1.6.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính doanh nghi p........................................15
1.6.4.1 n c c n g năng n n..................................15
1.6.4.2 n c c n g năng n n............................17
1.6.4.3 n c c n g năng n n ..................................20
1.6.4.4 n c c n g năng n .......................................21
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY PHẦN
XÂY DỰNG THƢƠNG MẠI VÀ DU LỊCH PHƢƠNG BẮC................................23
2.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Cổ phần Xây Dựng Thƣơng
Mại và Du Lị h Phƣơng Bắc .........................................................................23
2.1.1. Giới thi u chung về Công ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du
Lịch Phương Bắc......................................................................................23
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Xây Dựng
Thương Mại và Du Lịch Phương Bắc.....................................................23
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du
Lịch Phương Bắc......................................................................................24
2.1.4. Khái quát về ngành nghề kinh doanh Công Ty Cổ phần Xây Dựng
Thương Mại và Du Lịch Phương Bắc.....................................................26
2.2. Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Xây Dựng Thƣơng
Mại và Du Lị h Phƣơng Bắc .........................................................................26
2.2.1. Phân tích tình hình biến động tài sản - nguồn vốn ................................26
2.2.1.1 Tình hình tài s n....................................................................................26
2.2.1.2 Tình hình nguồn v n..............................................................................30
2.2.1.3 Chính sách n lý Tài n-Ng ồn v n .................................................32
2.2.2. Phân tích kết quả họat động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần
Xây Dựng Thương Mại và Du Lịch Phương Bắc...................................34
2.2.3. Phân t ch B o c o lưu chuyển tiền t ......................................................37
2.2.3.1 L c n ti n tệ từ hoạ ng kinh doanh.........................................37
2.2.3.2 L c n ti n tệ từ hoạ ng ầ .................................................39
2.2.3.3 L c n ti n tệ từ hoạ ng tài chính.............................................39
2.2.4. Phân tích chỉ tiêu tài chính ......................................................................41
2.2.4.1 Phân tích ch n g năng n n..................................41
2.2.4.2 Phân tích ch n g năng n lý tài s n...........................44
2.2.4.3 Phân tích ch n g năng n lý n ..................................47
2.2.4.4 Phân tích ch n g năng n i.......................................49
Thang Long University Library
2.3. Nhận xét chung v tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Xây Dựng
Thƣơng Mại và Du Lị h Phƣơng Bắc ..........................................................51
2.3.1. Nhận xét về tình hình tài chính ...............................................................52
2.3.2. Hạn chế .....................................................................................................53
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THƢƠNG MẠI VÀ DU LỊCH
PHƢƠNG BẮC............................................................................................................55
3.1. Môi trƣờng kinh o nh ủ Công ty Cổ phần Xây Dựng Thƣơng Mại và
Du Lị h Phƣơng Bắc ......................................................................................55
3.2. Định hƣớng phát triển của Công ty Cổ phần Xây Dựng Thƣơng Mại và
Du Lị h Phƣơng Bắc ......................................................................................56
3.3. Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần
Xây Dựng Thƣơng Mại và Du Lị h Phƣơng Bắc........................................57
3.3.1. Tăng cư ng quản l h ng lưu kho............................................................57
3.3.2. Các bi n pháp quản lý nguồn vốn............................................................59
3.3.3. Các bi n ph p đảm bảo khả năng thanh to n của Công ty....................59
3.3.4. Các bi n ph p đồng bộ khác ....................................................................60
DANH MỤC VIẾT TẮT
BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh
CP Chi phí
CK Cuối kỳ
CBNV Cán bộ nhân viên
CSH Chủ sở hữu
DN Doanh nghiệp
DH Dài hạn
DK Đầu kỳ
ĐVT Đơn vị tính
GTGT Thuế giá trị gia tăng
GVHB Giá vốn hàng bán
NH Ngắn hạn
TK Tồn kho
TSDH Tài sản dài hạn
TSNH Tài sản ngắn hạn
VCSH Vốn chủ sở hữu
TS Tài sản
TSLĐ Tài sản lưu động
TSCĐ Tài sản cố định
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
UBND Ủy ban nhân dân
XDCB Xây dựng cơ bản
Thang Long University Library
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, BẢNG
Sơ đồ 1.1. Vai trò của phân tích tài chính với các đối tượng quan tâm đến DN.............5
Sơ đồ 1.2 Qui tr nh thực hiện hoạt động phân t ch tài ch nh doanh nghiệp..................12
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du Lịch
Phương Bắc ...................................................................................................................24
Bảng 2.1. Tình hình tài sản của Công ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du Lịch
Phương Bắc ...................................................................................................................27
Bảng 2.2. Cơ cấu tài sản của Công ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du Lịch
Phươn Bắc .....................................................................................................................28
Bảng 2.3. Tình hình nguồn vốn của Công ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du
Lịch Phương Bắc ...........................................................................................................30
Bảng 2.4. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty Cổ phần Xây Dựng.....................................31
Bảng 2.5. Phân tích kết quả họat động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây
Dựng Thương Mại và Du Lịch Phương Bắc .................................................................34
Bảng 2.6. Bảng phân t ch lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh ........................38
Bảng 2.7. Bảng phân t ch lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính ............................39
Bảng 2.8. Lưu chuyển tiền thuần cuối kỳ......................................................................40
Bảng 2.9. Khả năng thanh toán của Công ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du
Lịch Phương Bắc ...........................................................................................................42
Bảng 2.10. Đánh giá khả năng quản lý tài sản của Công ty Cổ phần Xây Dựng Thương
Mại và Du Lịch Phương Bắc.........................................................................................44
Bảng 2.11. Đánh giá khả năng quản lý nợ ....................................................................47
Bảng 2.12. Khả năng sinh lời của Công ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du Lịch
Phương Bắc ...................................................................................................................49
Bảng 2.13. Bảng số liệu phân tích tài chính Du Pont....................................................50
Đồ thị 2.1 Chính sách quản lý Tài sản-Nguồn vốn........................................................32
Đồ thị 3.1. Mô hình quản lý hàng tồn kho của Công ty Cổ phần Xây Dựng Thương
Mại và Du Lịch Phương Bắc.........................................................................................58
1
CHƢƠNG 1. L LUẬN CHUNG VỀ PH N T CH T NH H NH TÀI CH NH
DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng qu n v t i h nh o nh nghiệp
1.1.1. h i ni m t i ch nh doanh nghi p
Tài chính doanh nghiệp có thể được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh
nghiệp và các chủ thể trong nền kinh tế. Các quan hệ tài chính doanh nghiệp chủ yếu
bao gồm:
Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với Nhà nước: Mối quan hệ này phát sinh khi
doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước hoặc khi doanh nghiệp sử
dụng vốn do Nhà nước cấp.
Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: Mối quan hệ giữa
doanh nghiệp với thị trường tài chính thể hiện thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm
các nguồn tài trợ. Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp
ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, phát hành cổ phiếu, trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài
hạn. Để có được nguồn huy động vốn đó, doanh nghiệp phải trả lãi và vốn vay, trả cổ
phần cho các cổ đông. Doanh nghiệp có thể gửi lượng tiền nhàn rỗi vào ngân hàng,
vừa đảm bảo an toàn, vừa có thể sinh lời nhờ lãi tiền gửi.
Quan hệ kinh tế bên trong nội bộ doanh nghiệp; Đây là mối quan hệ giữa các bộ
phận sản xuất kinh doanh, giữa chủ doanh nghiệp với cơ quan chủ quản và người lao
động thông qua các kế hoạch, chính sách có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của cơ
quan chủ quản và người lao động của doanh nghiệp.
Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các chủ thể khác: đối tác kinh doanh, bên
cung cấp nguyên vật liệu đầu vào, bên mua, chủ đầu tư… Mối quan hệ này phát sinh
khi doanh nghiệp nhập hoặc mua nguyên liệu đầu vào, nhận các nguồn tài trợ và vốn
đầu tư, khi xuất hàng hóa ra thị trường thông qua các bên mua. Ngoài ra, mối quan hệ
kinh tế giữa doanh nghiệp với các thị trường khác như hàng hóa, dịch vụ, lao động…
Đây là thị trường mà doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc, thiết bị, tìm kiếm nhà
xưởng, lao động… Thông qua các thị trường này, doanh nghiệp có thể xác định được
nhu cầu hàng hóa, nhân công cần thiết để hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản
xuất phù hợp và thỏa mãn nhu cầu thị trường.
1.1.2. Chức năng v vai trò của tài chính doanh nghi p
1.1.2.1 Chức năng của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp bao gồm 3 chức năng ch nh sau:
Thứ nhất, phải xác định nhu cầu vốn (vốn cố định và vốn lưu động) cần thiết
cho quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Xác định và huy động các nguồn vốn
Thang Long University Library
2
nhằm bảo đảm nhu cầu sử dụng vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Để thực hiện sản xuất kinh doanh trong điều kiện của cơ chế thị trường có hiệu
quả đòi hỏi các doanh nghiệp phải có vốn và có phương án tạo lập, huy động vốn cụ
thể.
Thứ hai, phải xem xét khả năng đáp ứng nhu cầu vốn và các giải pháp huy động
vốn. Nếu nhu cầu lớn hơn khả năng th doanh nghiệp phải huy động thêm vốn,
tìm kiếm mọi nguồn tài trợ với chi phí sử dụng vốn thấp nhưng vẫn bảo đảm có hiệu
quả. Nếu khả năng lớn hơn nhu cầu thì doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất, mở
rộng thị trường hoặc có thể tham gia vào thị trường tài ch nh như đầu tư chứng khoán,
cho thuê tài sản, góp vốn liên doanh...
Thứ ba, phải lựa chọn nguồn vốn và phương thức thanh toán các nguồn vốn sao
cho chi phí doanh nghiệp phải trả là thấp nhất trong khoảng thời gian hợp lý.
1.1.2.2 Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động của doanh
nghiệp diễn ra b nh thường và liên tục.Vốn tiền tệ là tiền đề cho các hoạt động của
doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thường nảy sinh các nhu
cầu vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên cũng như cho
đầu tư phát triển của doanh nghiệp. Việc thiếu vốn sẽ khiến cho các hoạt động của
doanh nghiệp gặp khó khăn hoặc không triển khai được. Do vậy, việc đảm bảo cho các
hoạt động của doanh nghiệp được tiến hành b nh thường, liên tục phụ thuộc rất lớn vào
việc tổ chức huy động vốn của tài chính doanh nghiệp. Sự thành công hay thất bại
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp một phần lướn được quyết định bởi
chính sách tài trợ hay huy động vốn của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn phụ
thuộc rất lớn vào việc đánh giá, lựa chọn đầu tư từ góc độ tài ch nh và huy động vốn
kịp thời, đầy đủ giúp cho doanh nghiệp chớp được cơ hội kinh doanh. Lựa chọn các
hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp có thể giảm bớt được chi phí sử
dụng vốn góp phần rất lớn tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Sử dụng đòn bẩy kinh
doanh và đặc biệt là sử dụng đòn bẩy tài chính hợp lý là yếu tố gia tăng đáng kể tỷ suất
lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Huy động tối đa vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh có
thể tránh được thiệt hại do ứ đọng vốn, tăng vòng quay tài sản, giảm được số vốn vay
từ đó giảm được tiền trả lãi vay góp phần rất lớn tăng lợi nhuận sau thuế của doanh
nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là công cụ rất hữu ch để kiểm soát tình hình kinh doanh
của doanh nghiệp. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá tr nh
3
vận động, chuyển hóa hình thái của vốn tiền tệ. Thông qua tình hình thu, chi tiền tệ
hàng ngày, tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài ch nh và đặc biệt là các báo cáo tài
chính có thể kiếm soát kịp thời, tổng quát các mặt hoạt động của doanh nghiệp, từ đó
phát hiện nhanh chóng những tồn tại về những tiềm năng chưa được khai thác để đưa
ra các quyết định thích hợp điều chỉnh các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu đề ra
của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của tài chính doanh nghiệp
ngày càng trở nên quan trọng hơn đối với hoạt động của doanh nghiệp.
1.2. Khái niệm, ý nghĩ v nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái ni m về phân tích tài chính doanh nghi p
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và
công cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và thông tin khác về quản lý
nhằm đánh giá t nh h nh tài ch nh của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và
chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó, khả năng và tiềm lực của doanh
nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính và quyết định
quản lý phù hợp với tình hình thị trường, ngành và của bản thân doanh nghiệp.
Trên cơ sở phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp thể hiện qua khả năng
thanh toán, khả năng quản lý nợ, khả năng quản lý tài sản, khả năng sinh lời, các nhà
phân tích tài chính tiếp tục nghiên cứu và đưa ra những dự đoán về kết quả hoạt động
của doanh nghiệp và xu hướng của ngành cũng như nền kinh tế trong tương lai. Nói
cách khác, phân t ch tài ch nh là cơ sở để dự đoán tài ch nh doanh nghiệp. Phân tích tài
chính có thể được ứng dụng theo nhiều cách khác nhau phụ thuộc vào mục đ ch của
người sử dụng kết quả phân t ch như: mục đ ch tác nghiệp (đối với các quyết định nội
bộ), mục đ ch nghiên cứu, thông tin hoặc quyết định đầu tư (đối với các bên ngoài
doanh nghiệp).
1.2.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghi p
Kết quả phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều đối
tượng, cho thấy tình trạng tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm phân t ch, đồng
thời dự báo những cơ hội trong tương lai cũng như các kế hoạch tài chính phù hợp với
doanh nghiệp. Do đó, phân t ch tài ch nh có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với các bên
tham gia. Cụ thể là:
Thứ nhất, cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin về tài chính cho
chủ sở hữu, các bên chủ nợ để có những quyết định đúng đắn trong tương lai nhằm có
được hiệu quả cao nhất trong điều kiện các nguồn lực có hạn.
Thứ hai, cung cấp thông tin về t nh h nh huy động vốn, các hình thức huy động
vốn, chính sách vay nợ, mật độ sử dụng đòn bẩy kinh doanh, đòn bẩy tài chính với
mục đ ch làm gia tăng lợi nhuận trong tương lai.
Thang Long University Library
4
Thứ ba, phân t ch tài ch nh cho người sử dụng thông tin hiểu được và nắm chắc
ý nghĩa các con số trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Qua đó, người sử dụng thông tin sẽ áp dụng các công cụ phân t ch khác nhau để chắt
lọc thông tin từ dữ liệu ban đầu phù hợp với mục đ ch của mình
Thứ tư, phân t ch tài ch nh là cơ sở cho các dự đoán trong tương lai, từ đó có thể
đưa ra các quyết định tài chính phù hợp. Việc phân tích tài chính cùng các công cụ của
nó giúp người sử dụng thông tin có thể đưa ra những đánh giá có căn cứ về triển vọng
tài chính trong tương lai của doanh nghiệp dựa trên những kết quả của quá khứ và con
số giả định về tương lai.
Nhi m vụ của phân tích tài chính doanh nghi p: Với vai trò và ý nghĩa quan
trọng đối với người sử dụng thông tin kết quả phân tích tài chính doanh nghiệp trong
việc đưa ra quyết định, nhiệm vụ chính của phân tích tài chính là cung cấp thông tin
mọi mặt về tình hình tài chính của doanh nghiệp một cách chính xác, bao gồm:
 Đánh giá t nh h nh của doanh nghiệp thông qua các chỉ số về nguồn vốn, cho
thấy tình hình đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh, và nguồn huy động vốn,
cơ cấu nguồn vốn trong doanh nghiệp.
 Đánh giá hiệu quả sử dụng từng loại vốn trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, kết quả tài chính từ các hoạt động và khả năng
thanh toán của doanh nghiệp đối với các khoản nợ đến hạn.
 Tính toán, dự đoán và xác định các nhân tố có thể ảnh hưởng đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Từ đó, các bên sử dụng thông tin có thể đưa ra những
biện pháp hiệu quả để khắc phục những điểm yếu còn tồn tại và khai thác có
hiệu quả tiềm năng của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh.
 Phân tích tài chính giúp nhà quản trị có thể thiết lập các kế hoạch tài chính phù
hợp với từng giai đoạn phát triển của doanh nghiệp, cũng như dự báo và đưa
ra kế hoạch quản trị rủi ro trong hoạt động tài chính.
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp thể hiện tình trạng tài chính của doanh
nghiệp tại thời điểm phân t ch cũng là cơ sở để đưa ra các dự đoán tài ch nh trong
tương lai. Phân tích tình hình tài chính rất có ích cho việc quản trị doanh nghiệp, đồng
thời là nguồn thông tin chủ yếu cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp. Do đó,
phân tích tài chính là mối quan tâm của nhiều đối tượng khác nhau như chủ doanh
nghiệp, các nhà đầu tư, cổ đông, chủ nợ, khách hàng, các tổ chức cho vay tín dụng,
Nhà nước, người lao động trong doanh nghiệp…
5
Phân t ch t nh h nh tài ch nh có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đánh giá tài
chính của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế hiện nay có nhiều doanh nghiệp với nhiều
hình thức kinh doanh khác nhau. Tuy nhiên, doanh nghiệp thuộc loại hình sở hữu nào
cũng đều b nh đẳng trước pháp luật. Do đó, có nhiều đối tượng quan tâm đến kết quả
phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp với các mức độ khác nhau. Có thể tóm tắt
vai trò của phân tích tài chính với các đối tượng quan tâm đến doanh nghiệp trong sơ
đồ sau:
Sơ đồ 1.1. Vai trò của phân tích tài chính với c c đối tượng quan tâm đến DN
(Nguồn: Tài chính doanh nghiệp – TS Nguyễn Minh Ki u)
1.3. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
Khi phân tích tài chính, nhà phân tích cần phải thu thập, sử dụng nhiều nguồn
thông tin: thông tin nội bộ doanh nghiệp, thông tin bên ngoài doanh nghiệp… Từ
những thông tin đó, nhà phân t ch có thể đưa ra được những nhận xét tinh tế và thích
hợp.
Tài ch nh doanh nghiệp
Nhà quản trị doanh trị
Giải pháp cơ cấu vốn, khả năng
huy động vốn
Khả năng sử dụng hợp lý nguồn
vốn của DN
Nhà đầu tư
Khả năng liên kết, đầu tư vốn
Hủy bỏ đầu tư
Các chủ nợ
Giải pháp mua bán, thu hồi nợ
đối với khách hàng
Giải pháp cho vay, hỗ trợ sản
xuất kinh doanh
Người lao động
Ảnh hưởng khoản tiền lương,
thưởng, phụ cấp, trợ cấp
Mua cổ phần
Cơ quan quản lý nhà
nước
Quản lý, giám sát tài ch nh doanh
nghiệp
Các ch nh sách hỗ trợ doanh
nghiệp phát triển
Thang Long University Library
6
1.3.1. Thông tin bên ngoài
Thông tin bên ngoài là những thông tin liên quan đến cơ hội kinh doanh trên thị
trường cần thu thập trong quá trình phân tích tài chính. Phân tích tài chính doanh
nghiệp chú trọng đến các số liệu mang tính chất chu kỳ, đồng thời sử dụng các các
thông tin về chính sách thuế, lãi suất và thông tin ngành kinh doanh như vị trí của
ngành trong cơ cấu nền kinh tế, cơ cấu ngành, các sản phẩm của ngành, tình trạng
công nghệ, thị phần, và các thông tin liên quan cần phải báo cáo với cơ quan quản lý
của Nhà nước.
Đây là những thông tin về ngành kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trong ngắn hạn và dài hạn. Sự biến động của nền kinh tế
có tác động mạnh mẽ đến cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp, dẫn đến sự biến động
giá cả của các yếu tố đầu vào, gây ảnh hưởng đến thị trường đầu ra của sản phẩm.
Khi những biến động kinh tế là tích cực thì doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội để
mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu tăng và có kết quả lợi nhuận khả
quan. Ngược lại, khi những biến động kinh tế là tiêu cực thì doanh nghiệp đứng trước
nhiều khó khăn, thách thức để giữ vững kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.3.2. Thông tin bên trong
Thông tin bên trong là những thông tin để đánh giá ch nh xác được tình hình tài
chính của một doanh nghiệp. Với những đặc trưng về nghiệp vụ, kế toán là nguồn
thông tin đáng tin cậy nhất cho hoạt động phân tích tài chính. Các số liệu kế toán được
phản ánh đầy đủ trong các báo cáo tài ch nh như: bảng cân đối kế toán, bảng tài trợ,
báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính.
1.3.2.1 ng c n n
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài ch nh mô tả tình trạng tài ch nh của một
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đây là một báo cáo tài ch nh có ý
nghĩa rất quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh và
quan hệ quản lý với doanh nghiệp.
Bên tài sản của bảng cân đối kế toán phản ảnh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có
đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Đó là tài
sản cố định hữu h nh, tài sản cố định vô h nh, tài sản lưu động ( tiền và chứng khoán
ngắn hạn dễ bán, các khoản phải thu…)
Bên nguồn vốn phản ánh số vốn để hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp
đến thời điểm lập báo cáo. Đó là Nợ ngắn hạn ( nợ phải trả nhà cung cấp, các khoản
phải nộp, phải trả khác, nợ ngắn hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức t n dụng
khác), Nợ dài hạn ( nọ vay dài hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức t n dụng
7
khác, vay bằng cách phát hành trái phiếu), Vốn chủ sỡ hữu ( thường bao gồm vốn góp
ban đầu, lợi nhuận không chia, phát hành cổ phiếu mới)
Các khoản mục trên bảng cân đối kế toán được sắp xếp theo khả năng chuyển
hóa thành tiền giảm dần từ trên xuống.
Nhìn vào bảng cân đối kế toán, nhà phân t ch có thể nhận biết được loại hình
doanh nghiệp, qui mô, mức độ tự chủ tài ch nh của doanh nghiệp. Bảng cân đối kể
toán là một tư liệu quan trọng bậc nhất giúp cho các nhà phân t ch đánh giá được khả
năng cân bằng tài ch nh, khả năng thanh toán và khả năng cân đối vốn của doanh
nghiệp.
1.3.2.2 c ạ ng n n
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài ch nh tổng hợp, phản ánh
tổng quát t nh h nh và hiệu quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp, chi
tiết theo hoạt động kinh doanh ch nh và các hoạt động khác, tình hình thực hiện nghĩa
vụ với Nhà nước về thuế và các khoản phải nộp báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Báo cáo kết quả kinh doanh cho nguời đọc thấy được doanh thu, chi phí và chênh
lệch giữa doanh thu và chi ph được gọi là lãi hoặc lỗ trong một thời kỳ nhất định của
doanh nghiệp. Việc phân tích báo cáo kết quả kinh doanh cho người sử dụng thông tin
đánh giá khái quát t nh h nh doanh nghiệp. Từ đó, t nh được tốc độ tăng trưởng của kỳ
này so với kỳ trước và dự đoán tốc độ tăng trưởng trong tương lai.
Ngoài ra, việc phân t ch nghĩa vụ tài chính với Nhà nước giúp nhà phân tích có
thể đánh giá thêm về khả năng kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp
thường xuyên nộp thuế đúng hạn và số thuế phải nộp còn lại là ít hoặc không có thì
chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động, phát triển sản xuất kinh doanh tốt. Nếu ngược lại
tức là kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là không khả quan. Như vậy, phân tích báo
cáo kết quả kinh doanh giúp người sử dụng thông tin có những nhận xét, đánh giá sâu
sắc và đầy đủ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.3.2.3 c c n n ệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài ch nh phản ánh các khoản thu và chi
tiền trong kỳ của doanh nghiệp theo các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và
hoạt động tài ch nh: Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ ta có thể đánh giá được khả
năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần, khả năng thanh toán, và dự đoán được
luồng tiền trong kỳ tiếp theo của doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm 3 phần:
Lƣu huyển ti n tệ t hoạt động kinh doanh: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu
vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như thu
Thang Long University Library
8
tiền mặt từ doanh thu bán hàng, các khoản thu bất thường bằng tiền mặt khác, chi tiền
mặt trả cho người bán hoặc người cung cấp, chi trả lương nộp thuế, chi trả lãi tiền
vay...
Lƣu huyển ti n tệ t hoạt động đầu tƣ: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và
chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Các khoản thu tiền
mặt như bán tài sản, bán chứng khoán đầu tư, thu nợ các Công ty khác, thu lại về phần
đầu tư. Các khoản chi tiền mặt như mua tài sản mua chứng khoán đầu tư của doanh
nghiệp khác...
Lƣu huyển ti n tệ t hoạt động t i h nh: Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu, chi
liên quan trực tiếp đến hoạt động tài ch nh của doanh nghiệp bao gồm các nghiệp vụ
làm tăng, giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp như chủ doanh nghiệp góp vốn, vay
vốn dài hạn, ngắn hạn, nhận vốn liên doanh, phát hành trái phiếu...
Có hai phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ là phương pháp trực tiếp và
phương pháp gián tiếp. Mỗi báo cáo lập theo phương pháp khác nhau thì tuân theo
nguyên tắc cơ sở số liệu và cách lập các chỉ tiêu khác nhau.
1.3.2.4 n c c n
Thuyết minh báo cáo tài ch nh là một bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo tài
ch nh của doanh nghiệp, được lập để giải th ch bổ sung thông tin về tình hình hoạt
động của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài ch nh không thể trình bày
rõ ràng và chi tiết được. Thuyết minh báo cáo tài ch nh tr nh bày khái quát địa điểm
hoạt động sản xuất kinh doanh, nội dung một số chế độ kế toán được doanh nghiệp lựa
chọn để áp dụng, tình hình và lý do biến động của một số đối tượng sản xuất và nguồn
vốn quan trọng, phân t ch một số chỉ tiêu tài sản chủ yếu và các kiến nghị của doanh
nghiệp. Cơ sở số liệu lập thuyết minh báo cáo tài ch nh là các số kế toán kỳ báo cáo,
bảng cân đối kế toán kỳ báo cáo thuyết minh báo cáo tài ch nh kỳ trước, năm trước.
Tóm tại, trong hệ thống các báo cáo tài chính thì bảng cân đối kế toán và báo cáo
kết quả kinh doanh là hai bảng báo cáo quan trọng nhất, cung cấp thông tin chủ yếu
cho hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp. Ngoài hai bảng báo cáo trên còn có
báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính và bảng tài trợ. Tuy nhiên,
trong phần phân tích thực trạng tình hình tài chính tại Nhà máy cơ kh mạ, luận văn chỉ
sử dụng thông tin thu thập từ bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh, bên
cạnh đó, do thời gian nghiên cứu và phạm vi luận văn có hạn nên phần cơ sở lý luận
không đề cập đến các lý thuyết chung về 3 báo cáo khác là: báo cáo lưu chuyển tiền tệ,
thuyết minh báo cáo tài chính và bảng tài trợ.
9
1.4. Cá phƣơng pháp phân t h t i h nh
Để nắm bắt được tình hình tài chính của doanh nghiệp cần đi sâu xem xét các
mối quan hệ và tình hình biến động của các khoản mục trong từng báo cáo tài chính và
giữa các báo cáo tài chính với nhau. Phương pháp phân t ch tài ch nh bao gồm một hệ
thống các công cụ, biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu hiện tượng, sự kiện, các mối
quan hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển, biến động nhằm đánh giá tình
hình doanh nghiệp. Trên thực tế có nhiều phương pháp phân t ch tài ch nh khác nhau,
song những phương pháp sau thường được sử dụng để tiến hành phân tích tài chính.
1.4.1. Phương ph p so s nh
Phương pháp so sánh được áp dụng khi các chỉ tiêu tài chính thống nhất về
không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán. Có nhiều phương pháp
so sánh, tùy thuộc vào mục đ ch của người sử dụng mà sử dụng phương pháp phù hợp.
Nội dung so sánh bao gồm:
 So sánh giữa số liệu thực hiện trong kỳ này so với số liệu đã thực hiện ở kỳ
trước để thấy được xu hướng thay đổi tài chính của doanh nghiệp để đánh giá
sự tăng trưởng của doanh nghiệp qua các thời kỳ.
 So sánh chỉ tiêu thực tế với các chỉ tiêu theo kế hoạch, dự kiến hoặc định mức
để đánh giá mức độ thực hiện chỉ tiêu kế hoạch, kiểm tra tiến độ thực hiện kế
hoạch đã đề ra của doanh nghiệp.
 So sánh chỉ tiêu thực hiện giữa các kỳ trong năm và giữa các năm cho thấy sự
biến động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 So sánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với doanh
nghiệp khác có cùng sản phẩm trong điều kiện hoạt động tương tự hoặc doanh
nghiệp cạnh tranh trong ngành để thấy được vị thế của doanh nghiệp trong
ngành.
 So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với các chỉ số trung b nh ngành để đánh
giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp là tích cực hay không.
Trong quá trình so sánh, nếu không so sánh được bằng các chỉ tiêu tuyệt đối thì
có thể sử dụng các chỉ tiêu tương đối. Bởi vì trong thực tế, trong một số trường hợp,
việc sử dụng các chỉ tiêu tuyệt đối là không thể thực hiện được, hoặc không mang lại ý
nghĩa cho người sử dụng thông tin.
Phân tích so sánh có thể sử dụng số bình quân, số tương đối hoặc số tuyệt đối. Số
bình quân phản ánh tổng quan hiện tượng, bỏ qua sự phát triển không đồng đều của
các yếu tố cấu thành nên hiện tượng đó. Khi so sánh bằng số bình quân có thể thấy
mức độ đạt được so với tổng thể, so với ngành và các định mức kinh tế, kỹ thuật. Số
Thang Long University Library
10
tuyệt đối có thể cho người phân tích thấy rõ khối lượng, quy mô của đối tượng so sánh.
Số tuyệt đối được tính bằng công thức:
y = y1 – y0
Trong đó: y1 là trị số của chỉ tiêu phân tích
y0 là trị số của chỉ tiêu gốc
y là trị số so sánh
Số tương đối có thể sử dụng để đánh giá sự thay đổi kết cấu tài ch nh, đặc biệt số
tương đối có thể liên kết các chỉ tiêu không giống nhau để phân tích, so sánh. So sánh
tương đối là tỷ lệ phần trăm của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc, theo công
thức:
y=
0
01
y
yy 
* 100%
Trong đó: y1 là trị số của chỉ tiêu phân tích
y0 là trị số của chỉ tiêu gốc
y là trị số so sánh
Tuy nhiên, điểm hạn chế của số tương đối là không phản ánh được thực chất và
quy mô của chỉ tiêu so sánh. Vì vậy, trong một số trường hợp cần phải kết hợp so sánh
cả số tương đối và số tuyệt đối.
1.4.2. Phương ph p phân t ch tỷ số
Phân tích tỷ số là phương pháp phân t ch phổ thông, được sử dụng thường xuyên
nhất. Phương pháp phân t ch tỷ số dựa trên ý nghĩa chuẩn mực của các tỷ lệ trong mối
quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp phân t ch tỷ số cần xác định các định
mức để nhận xét, đánh giá t nh h nh tài ch nh doanh nghiệp trên cơ sở so sánh các số
liệu của doanh nghiệp với các tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính, các tỷ lệ tài ch nh được chia thành các nhóm tỷ lệ đặc
trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp.
 Nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán: được thiết kế để đo lường khả năng
thanh toán các khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp.
 Nhóm tỷ lệ về khả năng quản lý nợ: được thiết kế để đánh giá cơ cấu nguồn
vốn chủ sở hữu với các khoản nợ vay.
 Nhóm tỷ lệ về khả năng quản lý tài sản: được sử dụng để xem xét khả năng
sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp.
 Nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời: là chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
11
Việc phân tích tỷ lệ tài ch nh cho phép phân t ch đầy đủ xu hướng tài ch nh để
đưa ra đánh giá, nhận định và quyết định tài chính hợp lý.
1.4.3. Phương ph p phân t ch t i ch nh Dupont
Bản chất của phương pháp DUPONT là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức
sinh lợi của doanh nghiệp như thu nhập trên tài sản ROA, thu nhập sau thuế trên vốn
chủ sở hữu ROE thành t ch số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau.
Điều đó cho phép phân t ch ảnh hưởng của các tỷ số đó đối với tỷ số tổng hợp.
Phương pháp phân t ch DUPONT là phân t ch tổng hợp t nh h nh tài ch nh của
doanh nghiệp. Thông qua quan hệ của một số chỉ tiêu chủ yếu để phản ánh thành t ch
tài ch nh của doanh nghiệp một cách trực quan, rõ ràng. Thông qua việc sử dụng
phương pháp phân t ch DUPONT để phân t ch từ trên xuống không những có thể tìm
hiểu được tình trạng chung của tài ch nh doanh nghiệp, cùng các quan hệ cơ cấu giữa
các chỉ tiêu đánh giá tài ch nh, làm rõ các nhân tố ảnh hưởng làm biến động tăng giảm
của các chỉ tiêu tài ch nh chủ yếu, cùng các vấn đề còn tồn tại mà còn có thể giúp các
nhà quản lý doanh nghiệp làm ưu hoá cơ cấu kinh doanh và cơ cấu hoạt động tài
ch nh, tạo cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả tài ch nh doanh nghiệp.
Mối quan hệ này được thể hiện bằng mô h nh Dupont như sau:
Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu
=
Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản
x
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
Vì vậy, mô hình Dupont có thể tiếp tục được triển khai chi tiết thành:
Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu
=
Lợi nhuận ròng
Doanh thu ầ
x
Doanh thu ầ
Tổng tài sản
x
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
Trên cơ sở nhận biết của doanh nghiệp thông qua điều chỉnh tỷ lệ nợ vay và tỷ lệ
vốn chủ sở hữu cho phù hợp với năng lực hoạt động.
 Tăng hiệu suất sử dụng tài sản. Nâng cao số vòng quay của tài sản, thông qua
việc vừa tăng quy mô về doanh thu thuần, vừa sử dụng tiết kiệm và hợp lý về
cơ cấu của tổng tài sản.
 Tăng doanh thu, giảm chi ph , nâng cao chất lượng của sản phẩm. Từ đó tăng
lợi nhuận của doanh nghiệp.
Như vậy, phương pháp Dupont giúp nhà phân t ch nhận biết được các yếu tố cơ
bản tác động tới ROE của một doanh nghiệp là: khả năng tăng doanh thu; công tác
quản lý chi ph ; quản lý tài sản và đòn bẩy tài ch nh. Từ đó, doanh nghiệp có thể đánh
giá đầy đủ và khách quan các nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và
tiến hành công tác cải tiến tổ chức quản lý của doanh nghiệp.
Thang Long University Library
12
1.5. Qui tr nh phân t h t i h nh o nh nghiệp
Tóm lại, để phân t ch t nh tài ch nh của một doanh nghiệp, các nhà phân t ch cần
phải đọc và hiểu được các báo cáo tài ch nh, qua đó, họ nhận biết được và tập trung
vào các chỉ tiêu tài ch nh liên quan trực tiếp tới mục tiêu phân t ch của họ.
Qui trình tiến hành phân t ch tài ch nh doanh nghiệp được thực hiện theo các
bước như sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 1.2 Qui tr nh thực hi n hoạt động phân t ch t i ch nh doanh nghi p
Bƣớc 1: Thu thập thông tin
Thông tin là yếu tố quan trọng quyết định chất lượng phân t ch. Thông tin nhà
phân t ch cần thu thập bao gồm thông tin nội bộ doanh nghiệp và thông tin bên ngoài.
 Thông tin nội bộ: Nguồn này phần lớn là thông tin kế toán (Báo cáo tài ch nh),
có thể là nguồn ngắn hạn dưới 1 năm hay nguồn dài hạn trên 1 năm. Bên cạnh
đó là nguồn thông tin khác như phương án kinh doanh trong thời gian tới, tình
hình nhân sự, tiền lương, bán hàng, thị trường tiêu thụ, giá cả.
 Thông tin bên ngoài doanh nghiệp: bao gồm thông tin kinh tế vĩ mô như lạm
phát, ch nh sách tài khóa, tỷ giá, thuế. Thông tin về ngành kinh doanh theo bộ
chỉ tiêu tài ch nh chung của ngành. Nhưng đôi khi bộ chỉ tiêu tài ch nh trung
bình ngành nhiều khi là cái đ ch đến, khó tin cậy khi lấy làm chuẩn. Do vậy,
cần thu nhập số liệu của đối thủ cạnh tranh, doanh nghiệp cùng quy mô qua so
sánh để đưa ra các biện pháp khắc phục.
Bƣớ 2: ử ý th ng tin
Giai đoạn tiếp theo của phân t ch tài ch nh là quá tr nh xử lý thông tin đã thu thập
được. Trong giai đoạn này, nhà phân t ch sử dụng tập hợp các khái niệm, phương pháp
xử lý, công cụ với thông tin ở các góc độ nghiên cứu phục vụ t nh toán các chỉ tiêu
phân t ch theo mục tiêu đã đặt ra. Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin
theo những mục tiêu nhất định nhằm t nh toán so sánh với năm trước hay trụng b nh
ngành. Từ đó đưa ra đánh giá, xác định điểm mạnh điểm yếu, nguyên nhân để nhà
quản lý đưa ra các dự đoán và quyết định.
Bƣớ 3: Dự đoán v r quy t định
Thu thập
thông tin
Xử lý thông tin
Phân tích và
đánh giá
Dự đoán và
Ra quyết định
13
Nhà phân t ch dự báo hoạt động năm tiếp theo, thời gian tới của doanh nghiệp.
Từ kết quả phân t ch ở trên đưa ra quyết định th ch hợp. Đối với nhà đầu tư là quyết
định đầu tư hay rút vốn, với nhà quản trị doanh nghiệp là quyết định tài ch nh, khắc
phục những điểm yếu và đề ra định hướng hoạt động thời gian tới, với người cho vay
là quyết định cấp vốn hay thu hồi vốn vay.
1.6. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình phát triển
của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế nhiều biến động ngày nay, đặc biệt là các
doanh nghiệp có cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. Trong đó, nội dung phân tích
tài chính doanh nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng, phản ánh một cách đầy đủ và sâu
sắc nhất t nh h nh tài ch nh đến các bên quan tâm đến doanh nghiệp. Dưới đây là một
số nội dung thường được sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.6.1. Phân tích tình hình biến động tài sản và nguồn vốn
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có nhiều
nghiệp vụ làm tăng giảm tài sản hoặc nguồn vốn. Việc phân tích tình hình biến động
tài sản và nguồn vốn giúp người sử dụng thông tin có cái nhìn tổng quan về tình hình
tài chính doanh nghiệp, từ đó thấy được hiệu quả của việc sử dụng nguồn vốn trong
doanh nghiệp.
1.6.1.1 Tình hình bi n ng tài s n
Phân tích tình hình biến động tài sản giúp các đối tượng quan tâm đến doanh
nghiệp có thể đánh giá sự biến động về quy mô doanh nghiệp và những nguyên nhân
ảnh hưởng đến sự biến động đó. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn cho biết tình
h nh đầu tư vào các khoản mục ngắn hạn của doanh nghiệp, bao gồm vốn bằng tiền,
các khoản phải thu và hàng tồn kho. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn cho biết tình
h nh đầu tư vào các khoản mục có tính chất dài hạn, bao gồm tài sản cố định, chi phí
xây dựng cơ bản dở dang và các khoản đầu tư tài ch nh ngắn hạn.
Kết quả phân tích tình hình biến động tài sản là cơ sở đánh giá t nh hợp lý khi
doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn để đầu tư vào các khoản mục tài sản. Việc kết hợp
kết quả phân tích tình hình biến động tài sản với các đặc thù ngành nghề kinh doanh
giúp nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra những chiến lược sản xuất kinh doanh, đặc biệt
là những quyết định đầu tư có hiệu quả.
1.6.1.2 Tình hình bi n ng nguồn v n
Phân tích tổng nguồn vốn, các bộ phận cấu thành nên nguồn vốn để xem xét tỷ
trọng của từng loại vốn hình thành nên nguồn vốn của doanh nghiệp. Qua đó, có thể
đánh giá mức huy động vốn đảm bảo duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh và những
Thang Long University Library
14
nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động nguồn vốn. Vốn chủ sở hữu: nguồn vốn
thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp. Nguồn vốn chủ sở hữu càng cao chứng tỏ
khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp càng lớn. Nợ phải trả phản ánh tỷ trọng
các khoản huy động vốn của doanh nghiệp từ đối tác, nhà đầu tư, các ngân hàng và tổ
chức tín dụng.
Việc thay đổi cơ cấu nguồn vốn phản ánh sự thay đổi trong khả năng tự chủ tài
chính của doanh nghiệp. Từ đó, có thể đánh giá mức độ rủi ro trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.6.2. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Việc phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cho thấy
hiệu quả của các chiến lược, chính sách, kế hoạch của doanh nghiệp. Kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp thể hiện qua một số chỉ tiêu trong và ngoài báo cáo tài chính
của doanh nghiệp như:
 Doanh thu thuần: là lượng doanh thu mà doanh nghiệp thực tế được nhận, có
giá trị bằng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, sau khi đã trừ các khoản
giảm trừ doanh thu, không bao gồm giá vốn hàng bán. Việc phân tích sự biến
động của khoản mục doanh thu thuần giúp các bên liên quan đánh giá được
hiệu quả sản xuất kinh doanh của Nhà máy thông qua hiệu quả của quá trình
hoạt động.
 Giá vốn hàng bán: phản ánh toàn bộ chi ph mua hàng để sản xuất sản phẩm,
hàng hóa. Phân tích sự biến động của giá vốn hàng bán cho thấy sự biến động
của t nh h nh mua hàng đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và tình hình sử
dụng nguyên liệu đầu vào cho hoạt động sản xuất đối với doanh nghiệp sản
xuất. Do đó, sự biến động của giá vốn hàng bán cho thấy sự thay đổi của chi
phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được hàng hóa, sản phẩm cung cấp cho
thị trường.
 Chi phí ngoài sản xuất bao gồm: Chi phí bán hàng là chi phí phục vụ cho quá
tr nh lưu thông hàng hóa như chi ph nguyên vật liệu, khấu hao tài sản cố định,
vận chuyển, quảng cáo, tiếp thị… và chi ph quản lý doanh nghiệp.
1.6.3. Phân t ch t i ch nh qua b o c o lưu chuyển tiền t
Phân tích dòng tiền thu vào và chi ra theo từng hoạt động giúp các đối tương
quan tâm có cái nh n sâu hơn về những dòng tiền tệ của doanh nghiệp, biết được
những nguyên nhân, tác động ảnh hưởng đến t nh h nh tăng giảm vốn bằng tiền và các
khoản tương đương tiền trong kỳ.
15
Phân t ch lưu chuyển tiền tệ trong mối liên hệ với các hoạt động trước hết được
tiến hành bằng việc so sánh lượng lưu chuyển tiền thuần của từng hoạt động cả về số
tuyệt đối và tương đối để xác định sự biến động về lượng tiền thuần lưu chuyển của
từng hoạt động. Tiếp theo xác định mức độ ảnh hưởng của tiền thu vào và chi ra ảnh
hưởng đến lưu chuyển tiền thuần trong kỳ của từng hoạt động dựa vào công thức:
Lƣu huyển
ti n thuần
trong kỳ
=
Lƣu huyển ti n
thuần của hoạt động
kinh doanh
+
Lƣu huyển
ti n thuần của
hoạt động đầu tƣ
+
Lƣu huyển
ti n thuần t hoạt
động tài chính
Trong đó:
Lưu chuyển tiền thuần
của từng hoạt động
=
Tổng số tiền thu vào
của từng hoạt động
-
Tổng số chi ra của
từng hoạt động
Việc xác định mức độ ảnh hưởng đến lưu chuyển tiền thuần trong kỳ của các
nhân tố dựa vào phương pháp cân đối. Cụ thể:
Ảnh hưởng của lưu
chuyển tiền thuần từ
các hoạt động
=
Lưu chuyển tiền
thuần của các hoạt
động kỳ này
-
Lưu chuyển tiền
thuần từ các hoạt
động kỳ trước
Xác định và so sánh giữa kỳ này với kỳ trước về tỷ trọng lưu chuyển tiền thuần
của từng hoạt động trong tổng lưu chuyển tiền thuần trong kỳ để nghiên cứu và đánh
giá t nh h nh lưu chuyển tiền trong mối liên hệ giữa các hoạt động.
Hoạt động kinh doanh là hoạt động chủ yếu trong doanh nghiệp, trong một thời
gian dài, cần thiết phải tạo ra dòng tiền dương th doanh nghiệp có khả năng tồn tại,
điều đó thể hiện tiền thu bán hàng lớn hơn chi ph mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ:
doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh dương sẽ
duy trì hoạt động của doanh nghiệp được liên tục, từ đó kéo theo các hoạt động khác
như đầu tư, tài trợ.. Mặt khác, dòng tiền từ hoạt động kinh doanh được xem như một
khoản chủ yếu để đo lường tính linh hoạt của tài sản. Dòng tiền từ hoạt động đầu tư và
hoạt hoạt động tài chính trong một kỳ nào đó không nhất thiết phải dương. Nhiều khi
dòng tiền từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính âm lại thể hiện doanh nghiệp
đang phát triển và trả được nợ nhiều hơn đi vay.
1.6.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính doanh nghi p
1.6.4.1 n c c n g năng n n
Đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá khả năng của doanh nghiệp trong
việc đảm bảo thanh toán các khoản nợ khi nó đến hạn. Khả năng thanh toán của doanh
Thang Long University Library
16
nghiệp phản ánh mối quan hệ tài ch nh các khoản có khả năng thanh toán trong kỳ với
khoản phải thanh toán trong kỳ. Sự thiếu hụt về khả năng thanh khoản có thể đưa
doanh nghiệp tới tình trạng không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp đúng hạn và có thể phải ngừng hoạt động. Do đó cần chú ý đến khả năng thanh
toán của doanh nghiệp
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn=
Tổng tài sản ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn thường bao gồm tiền, các chứng khoán dễ chuyển nhượng, các
khoản phải thu và hàng tồn kho. Nợ ngắn hạn thường bao gồm các khoản vay ngắn
hạn ngân hàng và các tổ chức t n dụng, các khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản
phải trả khác...Cả tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn đều có thời hạn nhất định - tới một
năm. Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn dùng để đo lường khả năng trả các khoản nợ
ngắn hạn bằng các tài sản ngắn hạn, hay nói cách khác là 1 đồng nợ ngắn hạn được
đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn.
Hệ số này có giá trị càng cao th khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp càng tốt và ngược lại. Nếu khả năng thanh toán hiện hành nhỏ hơn 1 th doanh
nghiệp không đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, nếu con số này quá cao
th có nghĩa là doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào tài sản lưu động so với nhu cầu.
Thông thường thì phần vượt trội đó sẽ không sinh thêm lợi nhuận. Vì thế mà việc đầu
tư đó sẽ kém hiệu quả. Vấn đề này đòi hỏi nhà doanh nghiệp phải phân bổ vốn như thế
nào cho hợp lý.
Hệ số thanh toán nhanh=
Tổng tài sản ngắn hạn Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn
hạn không phụ thuộc vào việc việc bán tài sản dự trữ (hàng tồn kho). V hàng tồn kho
là tài sản khó chuyển đổi nhất trong các tài sản lưu động, nên loại bỏ khoản mục hàng
tồn kho sẽ phản ánh ch nh xác hơn khả năng chi trả các khoản nợ tới hạn của doanh
nghiệp.
Hệ số thanh toán tức thời=
Tiền và các khoản tương đương tiền
Tổng nợ ngắn hạn
Tiền và các khoản tương đương tiền là các tài sản mang t nh thanh khoản cao
nhất của doanh nghiệp. Hệ số thanh toán tức thời thể hiện mối quan hệ tiền (tiền mặt
và các khoản tương đương tiền như chứng khoán ngắn hạn dễ chuyển đổi...) và khoản
nợ đến hạn phải trả. Hệ số thanh toán tức thời quá cao tức doanh nghiệp dự trữ quá
nhiều tiền mặt thì doanh nghiệp bỏ lỡ cơ hội sinh lời. Các chủ nợ đánh giá mức trung
17
bình hợp lý cho tỷ lệ này là 0,5. Khi hệ số này lớn hơn 0,5 th khả năng thanh toán tức
thời của doanh nghiệp là khả quan và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ hơn 0,5 th doanh
nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ.
1.6.4.2 n c c n g năng n n
Khả năng hoạt động của doanh nghiệp được hiểu là khả năng cũng như tr nh độ
của doanh nghiệp trong việc kết hợp các loại tài sản bao gồm ngắn hạn và dài hạn để
tạo ra các kết quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
Vòng quay hàng tồn kho và thời gian quay vòng hàng tồn kho:
Vòng quay hàng tồn kho=
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho
Thời gian quay vòng hàng tồn kho=
360
Vòng quay hàng tồn kho
Dự trữ và tồn kho thường chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản lưu động của doanh
nghiệp. Vì vậy, một mặt ta phải giới hạn mức dự trữ này ở mức tối ưu, mặt khác tăng
vòng quay của chúng. Dự trữ là một khoản đầu tư cần thiết để đảm bảo t nh liên tục
của sản xuất và không bỏ lỡ cơ hội trong kinh doanh. Khoản đầu tư này được giải
phóng sau khi sản phẩm được tiêu thụ.
Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần hàng tồn kho được bán ra trong
kỳ kế toán và có ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu vốn luân chuyển. Con số này càng
cao chứng tỏ khả năng bán ra càng lớn. Trên góc độ chu chuyển vốn thì hệ số quay
vòng tồn kho lớn sẽ giảm bớt được số vốn đầu tư vào công việc này, hiệu quả sử dụng
vốn sẽ cao hơn. Tuy nhiên, khi phân t ch cũng cần phải chú ý đến những nhân tố khác
ảnh hưởng đến hệ số quay vòng tồn kho như việc áp dụng phương thức bán hàng, kết
cấu hàng tồn kho, thị hiếu tiêu dùng, tình trạng nền kinh tế, đặc điểm theo mùa vụ của
doanh nghiệp, thời gian giao hàng của nhà cung cấp
Biến động của chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho cung cấp cho ta nhiều thông tin.
Việc giảm vòng quay vốn hàng tồn kho có thể do chậm bán hàng, quản lý dự trữ kém,
trong dự trữ có nhiều sản phẩm lạc hậu. Nhưng việc giảm vòng quay hàng tồn kho
cũng có thể là kết quả của quyết định của doanh nghiệp tăng mức dự trữ nguyên vật
liệu khi biết trước giá cả của chúng sẽ tăng hoặc có thể có sự gián đoạn trong việc
cung cấp các nguyên vật liệu này (có đ nh công, suy giảm sản xuất). Ngược lại, việc
tăng vòng quay hàng tồn kho có thể do những cải tiến được áp dụng trong khâu bán
hàng hay hàng hoá của doanh nghiệp đạt chất lượng cao, kết cấu hợp lý. Đây là điều
đáng kh ch lệ. Còn nếu doanh nghiệp duy trì mức tồn kho thấp th cũng làm cho hệ số
Thang Long University Library
18
quay vòng hàng tồn kho tăng cao nhưng điều này đôi khi gây ra t nh trạng thiếu hàng
để bán và ảnh hưởng đến việc tăng doanh thu.
Vòng quay các khoản phải thu=
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu dùng để đo lường t nh thanh khoản ngắn hạn cũng
như hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tỉ lệ này có thể cho người phân t ch và sử
dụng thông tin biết được hiệu quả và chất lượng của việc quản l các khoản phải thu.
Vòng quay các khoản phải thu cao chứng tỏ khả năng thu hồi nợ tốt. Tuy nhiên, điều
này có thể gây giảm doanh thu do ch nh sách bán chịu nghiêm ngặt hơn. Vòng quay
các khoản phải thu thấp chứng tỏ chứng tỏ ch nh sách bán chịu của doanh nghiệp
không có hiệu quả và tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, việc tồn tại các khoản phải thu là điều khó
tránh khỏi. Nhờ bán chịu, doanh nghiệp có thể thu hút thêm khách hàng, mở rộng thị
trường và duy tr thị trường truyền thống, do đó có thể giảm hàng tồn kho, duy tr được
mức sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc, thiết bị. Hơn nữa, nó còn có thể
mang lại lợi nhuận tiềm năng cao hơn nhờ việc tăng giá do khách hàng mua chịu. Song
việc bán hàng chịu cũng đẩy doanh nghiệp vào tình trạng phải đối mặt không t với các
rủi ro. Đó là giá trị hàng hoá lâu được thực hiện dẫn đến giảm tốc độ chu chuyển của
vốn, đặc biệt trong tình trạng thiếu vốn doanh nghiệp phải huy động nguồn tài trợ cho
việc bán chịu; một điều đáng lo ngại hơn là rủi ro về khả năng thu nợ, chi ph đòi nợ.
Vì vậy, nhiệm vụ của người quản lý doanh nghiệp là phải quan tâm đến vòng quay các
khoản phải thu. Hay nói cách khác cần quản l được kì thu tiền bình quân và có biện
pháp rút ngắn thời gian này.
Kỳ thu tiền b nh quân=
360
Vòng quay các khoản phải thu
Trong phân t ch tài ch nh, kỳ thu tiền b nh quân được sử dụng để đánh giá khả
năng thu tiền trong thanh toán trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu bình quân
một ngày. Tỷ số này cho biết doanh nghiệp mất bình quân là bao nhiêu ngày để thu hồi
các khoản phải thu của m nh. Vòng quay các khoản phải thu càng cao thì kì thu tiền
càng thấp và ngược lại. Dựa vào kỳ thu tiền bình quân, có thể nhận ra ch nh sách bán
trả chậm của doanh nghiệp, chất lượng công tác theo d i thu hồi nợ của doanh nghiệp.
Thời gian quay
vòng của ti n
=
Thời gian quay
vòng hàng TK
+
Thời gian thu
nợ trung bình
-
Thời gian trả
chậm trung bình
19
 Trong đó:
Thời gian trả chậm trung b nh =
360 x (Phải trả người bán Lương, thưởng, thuế phải trả)
GVHB CP bán hàng, CP quản l chung
Thời gian quay vòng vốn bằng tiền trung bình là một thước đo được sử dụng
trong phân tích tài chính của doanh nghiệp, để đánh giá khả năng quản lý dòng tiền
của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu thời gian quay vòng tiền là sự kết hợp của ba chỉ tiêu đánh giá công tác
quản lý hàng lưu kho, khoản phải thu, khoản phải trả. Thời gian quay vòng tiền ngắn,
chứng tỏ doanh nghiệp sớm thu hồi được tiền mặt trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, quản lý hiệu quả khi giữ được thời gian quay vòng hàng tồn kho và các khoản
phải thu ở mức thấp, chiếm dụng được thời gian dài đối với các khoản nợ. Tuy nhiên,
cũng tùy vào đặc điểm của ngành nghề kinh doanh mà doanh nghiệp hoạt động, đối
với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ thì thời gian quay vòng
tiền sẽ ngắn hơn nhiều so với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất.
Hiệu suất sử dụng TSDH=
Doanh thu thuần
TSDH
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản dài tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu
trong kỳ. Tài sản dài hạn ở đây chủ yếu là máy móc, thiết bị, nhà xưởng, được xác
định là giá trị còn lại tới thời điểm lập báo cáo tức là bằng nguyên giá tài sản cố định
trừ đi hao mòn luỹ kế. Tỷ số này được xác định riêng biệt nhằm đánh giá hiệu quả hoạt
động của riêng TSDH.
Hiệu suất sử dụng TSNH=
Doanh thu thuần
TSNH
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản lưu động cho biết mỗi đồng tài sản ngắn hạn
của doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Tài sản ngắn hạn ở đây bao
gồm tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn, các
khoản trả trước ngắn hạn và hàng tồn kho.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản=
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tổng tài sản đo lường hiệu quả sử dụng tài sản nói
chung của doanh nghiệp, không phân biệt TSDH hay TSNH, nhằm giúp chủ doanh
nghiệp thấy được hiệu quả đầu tư và hiệu quả sử dụng tài sản cho hoạt động sản xuất
kinh doanh. Chỉ tiêu này cho biết hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản của doanh nghiệp,
một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Nó cũng thể hiện số vòng quay
Thang Long University Library
20
trung bình của toàn bộ vốn của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Hệ số này làm rõ khả
năng tận dụng vốn triệt để vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng vòng
quay vốn kinh doanh này là yếu tố quan trọng làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp
đồng thời làm tăng khả năng cạnh tranh, tăng uy t n của doanh nghiệp trên thị trường.
1.6.4.3 n c c n g năng n n
Trong tài ch nh công ty, mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho hoạt động của công ty
gọi là đòn bẩy tài ch nh. Đòn bẩy tài ch nh có t nh hai mặt, một mặt nó giúp gia tăng
lợi nhuận cho cổ đông, mặt khác nó làm gia tăng rủi ro. Do đó, quản l nợ cũng quan
trọng như quản l tài sản. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng quản l nợ bao gồm:
Tỉ số nợ trên tổng tài sản=
Tổng nợ
Tổng tài sản
Tỉ số nợ trên tổng tài sản hay tỉ số nợ đo lường mức độ sử dụng nợ của công ty so
với với tài sản. Tổng nợ trên tử số của công thức này bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài
hạn phải trả. Chủ nợ thường th ch công ty có tỉ số nợ thấp v như thế công ty có khả
năng trả nợ cao hơn. Ngược lại, cổ đông th ch có tỉ số nợ cao vì sử dụng đòn bẩy tài
ch nh nói chung gia tăng khả năng sinh lợi cho cổ đông. Tuy nhiên, muốn biết tỉ số
này cao hay thấp cần phải so sánh với tỉ số nợ bình quân ngành.
Tỉ số nợ so với vốn chủ sở hữu=
Tổng nợ
Vốn chủ sỡ hữu
Tỷ số này cho biết quan hệ giữa vốn huy động bằng đi vay và vốn chủ sở hữu. Tỷ
số này nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp ít phụ thuộc vào hình thức huy động vốn bằng vay
nợ; có thể hàm ý doanh nghiệp chịu độ rủi ro thấp. Tuy nhiên, nó cũng có thể chứng tỏ
doanh nghiệp chưa biết cách vay nợ để kinh doanh và khai thác lợi ích của hiệu quả
tiết kiệm thuế.
Tỉ số khả năng trả lãi=
EBIT
Chi ph lãi vay
Sử dụng nợ nói chung tạo ra được lợi nhuận cho công ty, nhưng cổ đông chỉ có
lợi khi nào lợi nhuận tạo ra lớn hơn lãi phải trả cho việc sử dụng nợ. Nếu không công
ty sẽ không có khả năng trả lãi và gánh nặng lãi gây thiệt hại cho cổ đông. Để đánh giá
khả năng trả lãi của công ty chúng ta sử dụng tỉ số khả năng trả lãi. Tỉ số này đo lường
khả năng trả lãi của công ty. Khả năng trả lãi của công ty cao hay thấp nói chung phụ
thuộc vào khả năng sinh lợi và mức độ sử dụng nợ của công ty.
Tỉ lệ khả năng trả lãi không phản ánh được toàn diện trách nhiệm nợ của doanh
nghiệp v ngoài chi ph lãi doanh nghiệp có thể phải trả nợ gốc và các khoản chi ph
21
khác như chi ph thuê tài ch nh…Do đó, khi phân t ch khả năng quản l nợ cần sử dụng
tỉ lệ khả năng trả nợ. Tỉ lệ này được xác định bằng công thức sau:
Tỉ lệ khả năng trả nợ=
Giá vốn hàng bán Chi ph khấu hao EBIT
Nợ gốc Chi ph lãi vay
Trong BCKQKD của Việt Nam chi ph khấu hao thường được gộp vào chi ph
sản xuất chung, chi ph bán hàng, chi ph quản l doanh nghiệp nên việc t nh toán tỉ lệ
khả năng trả nợ gặp khó khăn. Tuy nhiên có thể t nh chi ph khấu hao trên cơ sở xác
định mức khấu hao tăng lên trong k .
Tỉ lệ khả năng trả nợ đo lường khả năng trả nợ gốc và lãi của doanh nghiệp từ
các nguồn doanh thu, khấu hao, lợi nhuận trước thuế. Tỉ lệ này cho biết mỗi đồng nợ
gốc và lãi có bao nhiêu đồng có thể sử dụng để trả.
1.6.4.4 n c c n g năng n
Các chỉ tiêu phản ánh khả năng của doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận cho chủ sở
hữu, nó phản ánh tổng hợp hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu năng quản lý doanh
nghiệp.
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu =
Lợi nhuận ròng
Doanh thu thuần
Tỷ số này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu. Tỷ số
này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi, tỷ số càng lớn nghĩa là lãi
càng lớn. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ.
Tuy nhiên, tỷ số này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành. V thế,
khi theo dõi tình hình sinh lợi của công ty, người ta so sánh tỷ số này của công ty với
tỷ số bình quân của toàn ngành mà công ty đó tham gia.
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản =
Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản
Nếu tỷ số này lớn hơn 0, th có nghĩa doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số càng cao
cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0, th doanh
nghiệp làm ăn thua lỗ. Mức lãi hay lỗ được đo bằng phần trăm của giá trị b nh quân
tổng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để
tạo ra thu nhập của doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời trên tài sản ngắn hạn =
Lợi nhuận ròng
Tài sản ngắn hạn
Tỷ số lợi nhuận trên tài sản ngắn hạn cho biết cứ 1 đồng tài sản ngắn hạn của
công ty cổ phần này tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu tỷ số này mang giá trị
dương, là công ty làm ăn có lãi; nếu mang giá trị âm là công ty làm ăn thua lỗ.
Thang Long University Library
22
Tỷ suất sinh lời trên tài sản dài hạn =
Lợi nhuận ròng
Tài sản dài hạn
Tương tự, tỷ số lợi nhuận trên tài sản dài hạn cho biết cứ 1 đồng tài sản dài hạn
của công ty cổ phần này tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ số này càng cao chứng tỏ
công ty làm ăn càng hiệu quả.
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản phụ thuộc vào mùa vụ kinh doanh và ngành
nghề kinh doanh. Do đó, người phân t ch tài ch nh doanh nghiệp chỉ sử dụng tỷ số này
trong so sánh doanh nghiệp với bình quân toàn ngành hoặc với doanh nghiệp khác
cùng ngành và so sánh cùng một thời kỳ.
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu =
Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu
Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu của
công ty cổ phần này tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu tỷ số này mang giá trị
dương, là công ty làm ăn có lãi; nếu mang giá trị âm là công ty làm ăn thua lỗ.
Cũng như tỷ số lợi nhuận trên tài sản, tỷ số này phụ thuộc vào thời vụ kinh
doanh. Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào quy mô và mức độ rủi ro của công ty. Để so
sánh ch nh xác, cần so sánh tỷ số này của một công ty cổ phần với tỷ số bình quân của
toàn ngành, hoặc với tỷ số của công ty tương đương trong cùng ngành.
23
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY PHẦN
XÂY DỰNG THƢƠNG MẠI VÀ DU LỊCH PHƢƠNG BẮC
2.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Cổ phần Xây Dựng Thƣơng Mại
và Du Lị h Phƣơng Bắc
2.1.1. Giới thi u chung về Công ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du Lịch
Phương Bắc
- Tên công ty: Công ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du Lịch Phương Bắc
- Tên giao dịch: TRUONG THINH JOINT STOCK COMPANY
- Tên viết tắt: TRUONG THINH DECO., JSC
- Địa chỉ trụ sở chính: Số nhà 19, Tập thể Thuỷ sản, Đường Lê Văn Thiêm, Phường
Nhân Chính - Quận Thanh Xuân,TP HN
- Điện thoại: 04. 5576145 Fax: 04. 5576146
- Mã số thuế: 0102598075
- Số vốn điền lệ: 21.696.500.000 đ (năm 2009)
(Hai mươi mốt tỷ, sáu trăm ch n mươi sáu triệu, năm trăm ngàn việt nam đồng)
- Danh sách cổ đông sáng lập:
Công ty TNHH xây dựng tổng hợp Xây Dựng Thương Mại và Du Lịch
- Đại diện : Ông Võ Minh Hoài: 2.109.650 cổ phần
Lê Anh Tuấn: 50.000 cổ phần
Võ Xuân Khủng : 10.000 cổ phần
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Xây Dựng Thương
Mại và Du Lịch Phương Bắc
Công ty TNHH Xây Dựng Tổng Hợp Tường Thịnh được thành lập theo quyết
định số 989/QĐ-UB ngày 11/11/1994 của UBND tỉnh Quảng Bình. Sau một thời gian
hoạt động và làm ăn có hiệu quả Công ty quyết định thành lập ra các Chi nhánh hay
các Công ty con để phù hợp với sự phát triển của Công ty và mở rộng quy mô sản
xuất.
Tiền thân của Công ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du Lịch Phương Bắc
là Chi nhánh Công ty Xây Dựng Tổng Hợp phía bắc được thành lập vào ngày
03/04/2003 theo quyết định số 124/QĐ-CT của UBND tỉnh Quảng Bình.
Thang Long University Library
24
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du Lịch
Phương Bắc
Công ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du Lịch Phương Bắc là đơn vị hạch
toán phụ thuộc,Công ty vẫn hạch toán hàng ngày và lên báo cáo kế toán hàng tháng,
hàng quý, cuối năm và gửi vào Công ty. Công ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại và
Du Lịch Phương Bắc có trách nhiệm báo cáo và nộp thuế giá trị gia tăng tại Hà Nội.
Công ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du Lịch Phương Bắc là loại hình tổ
chức tín dụng phi ngân hàng, với chức năng là sử dụng vốn tự có vốn huy động và các
nguồn vốn khác để cho vay, đầu tư; cung ứng các dịch vụ tư vấn về tài chính, tiền tệ
và thực hiện một số dịch vụ khác theo quy định của pháp luật, nhưng không được làm
dịch vụ thanh toán, không được nhận tiền gửi dưới một năm.
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du Lịch
Phương Bắc
(Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính)
B n Giám Đốc gồm 03 người: Giám đốc và 02 phó Giám đốc, có chức năng
nhiệm vụ như sau: Xây dựng chiến lược, mục tiêu phương hướng kế hoạch kinh doanh
của Công ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du Lịch Phương Bắc theo từng thời
kỳ, từng năm phù hợp với chiến lước phát triển, phương hướng, nhiệm vụ kinh doanh
của Công ty. Theo dõi, kiểm tra giám sát, phân công và hướng dẫn các phòng, ban
thực hiện các kế hoạch, các quy trình nghiệp vụ, các quy chế và quy định của Công ty,
Tập đoàn, của NHNN ban hành.
Phòng Tổ chức - hành chính giúp việc cho Ban Giám đốc, quản lý về công tác
nhân sự, công tác hành ch nh văn phòng: Quản lý, bảo quản và sử dụng con dấu. Quản
lý, lưu giữ hồ sơ phát lý của Công Ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du Lịch
Phương Bắc, lưu giữ các công văn đi và đến. Quản lý, giám sát việc thực hiện quy chế
lao động của cán bộ nhân viên như: Giờ giấc làm việc, đồng phục, chấm công, giám
sát chế độ lương, thưởng như: thời hạn lên hệ số lương, đề xuất bổ nhiệm chức vụ (nếu
Ban Giám
đốc
Phòng Tổ
chức - hành
chính
Phòng Kế
toán
Phòng Kỹ
thuật
Phòng Thẩm
tra
Phòng Kế
hoạch
25
có) của CBNV trong Công Ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du Lịch Phương
Bắc. Tham mưu cho Ban Giám đốc về nhân lực, tr nh độ CBNV các phòng, ban
nghiệp vụ. Theo dõi trích lập các khoản bảo hiểm, kinh phí phải nộp cấp trên, lên kế
hoạch tổ chức hội họp, sinh nhật…
Phòng Kế toán giúp việc cho Ban giám đốc, quản lý tài chính, kế toán cho Công
Ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du Lịch Phương Bắc:
 Thực hiện các công việc kế toán như: kế toán tiền mặt, kế toán TSCĐ, kế toán
tiền lương, các chi ph và các khoản tr ch theo lương.
 Đảm bảo an toàn tải sản của Công Ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du
Lịch Phương Bắc về giá trị số sách; làm việc với cơ quan chức năng có liên
quan về tài ch nh như thuế, kiểm toán, thanh tra…
 Quản lý hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán, kho quỹ Công Ty Cổ phần Xây
Dựng Thương Mại và Du Lịch Phương Bắc.
Phòng Kỹ thuật triển khai các công việc khảo sát, thiết kế các dự án.
 Lập đề cương khảo sát, đề cương thiết kế.
 Khảo sát địa h nh, địa chất, thuỷ văn.
 Lập hồ sơ khảo sát, thiết kế, lập tổng mức, tổng dự toán.
 Làm các thủ tục liên quan đến dự án về mặt kỹ thuật.
 Giao nhận hồ sơ, tr nh duyệt, giải trình.
 Tham gia cùng phòng thẩm tra các dự án thẩm tra,thẩm định.
 Hỗ trợ các phòng/ bộ phận thực hiện các dự án Công ty đang thực hiện.
Phòng thẩm tra thẩm định, kiểm tra và đánh giá các hồ sơ dự án mà Công ty
thực hiện như: các thông số kỹ thuật, bản vẽ, quy trình thưc hiện và các quy định về
mặt pháp lý hồ sơ dự án.
Phòng Kế hoạch lập kế hoạch sản xuất, đầu tư theo hướng chỉ đạo của Ban Giám
đốc.
 Hoàn thành thủ tục và hồ sơ thầu.
 Soạn thảo hợp đồng kinh tế.
 Nghiệm thu công trình, dự án.
 Đôn đốc, hỗ trợ các phòng/ bộ phận hoàn thành tiến độ của các dự án.
 Giao nhận hồ sơ dự án.
Thang Long University Library
26
2.1.4. Khái quát về ngành nghề kinh doanh Công Ty Cổ phần Xây Dựng Thương
Mại và Du Lịch Phương Bắc
Ngành nghề kinh doanh của Công Ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du
Lịch Phương Bắc bao gồm 4 mục:
 Xây dựng công trình dân dụng, công trình công nghiệp.
 Lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng.
 Môi giới thương mại.
 Sản xuất và sửa chữa thiết bị cơ kh , điện lạnh, vận tải.
2.2. Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Xây Dựng Thƣơng Mại
và Du Lị h Phƣơng Bắc
2.2.1. Phân tích tình hình biến động tài sản - nguồn vốn
Để phân tích tình hình biến động tài sản và nguồn vốn tại Công ty, ta đi vào xem
xét sự thay đổi trong 3 năm gần nhất, từ năm 2010 đến 2012.
2.2.1.1 Tình hình tài s n
27
Bảng 2.1. Tình hình tài sản của Công ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du
Lịch Phương Bắc
Đơn vị n : VNĐ
Chỉ tiêu
Chênh lệch 2012/2011 Chênh lệch 2011/2010
Tuyệt đối
Tƣơng đối
(%)
Tuyệt đối
Tƣơng đối
(%)
(4)=(1)-(2) (5)=(4)/(2) (6)=(2)-(3) (7)=(6)/(3)
TỔNG TÀI SẢN 15.244.808.453 4,22 (978.532.423) (0,27)
A.TÀI SẢN NGẮN HẠN 17.534.324.094 5,13 (1.846.077.007) (0,54)
I. Ti n v á khoản
tƣơng đƣơng ti n (6.321.208.035) (37,31) (21.494.423.342) (55,92)
II.Cá khoản phải thu
ngắn hạn
13.571.718.263 24,40 7.717.540.400 16,11
III.H ng tồn kho 12.873.703.585 4,99 12.447.963.283 5,06
IV.T i sản ngắn hạn khá (2.589.889.719) (23,12) (517.157.348) (4,41)
B. TÀI SẢN DÀI HẠN (2.289.515.641) (12,08) 867.544.584 4,80
I. T i sản ố định hữu
hình
(1.457.233.737) (14,93) (1.024.624.849) (9,50)
II.T i sản ố định v h nh (25.785.000) (7,95) (25.785.000) (7,36)
III. T i sản i hạn khá (906.200.345) (15,90) 798.954.433 16,30
IV.Cá khoản đầu tƣ t i
h nh i hạn
- 0,00 1.119.000.000 56,49
V.Chi phí xây ựng ơ
bản ở ng
99.703.441 0,00 73.433.220 100,00
(Nguồn: Tình toán từ B ng c n i k toán)
Trước hết có thể thấy rằng quy mô tài sản của Công ty Cổ phần Xây Dựng
Thương Mại và Du Lịch Phương Bắc có xu hướng tăng lên trong năm 2012, năm 2011
có giảm so với năm 2010 nhưng không đáng kể. Cụ thể trong giai đoạn 2010-2011,
tổng tài sản năm 2011 giảm 978.532.423 đồng so với năm 2010, tương đương 0,27%.
Nguyên nhân của sự giảm nhẹ này là do năm 2011 tổng TSNH của Công ty giảm
1.846.077.007 đồng tương đương với 0,54%, trong khi đó tổng TSDH lại tăng
17.534.324.094 đồng tương đương 5,13%. Ta có thể thấy rằng năm 2011 công ty đã
đầu tư vốn vào việc sửa chữa may xoa nền, cần cẩu di động, máy cắt sắt … mua thêm
ô tô tự đổ, coffa định hình và coffa nhựa. Mặc dù thị trường năm 2011 có sự biến động
Thang Long University Library
28
rất lớn về nguyên vật liệu cho hoạt động thi công xây dựng so với năm 2010 ( giá thép:
16 triệu đồng/tấn tăng 2 triệu; gạch xây dựng 2.000 đồng/viên tăng 255,93% và nhựa
đường 18.000 đồng/kg tăng 237,61% …) nhưng năm 2010 công ty lại có mức hàng
tồn kho khá lớn và tăng lên 12.447.963.283 đồng trong năm 2011, tương đương 5,06%
nên không bị ảnh hưởng nhiều bởi sự thay đổi này. Chính vì vậy công ty đã sử dụng
nguồn vốn chủ sở hữu để trả những khoản nợ ngắn hạn khác.
Đến năm 2012, thị trường giá nguyên vật liệu đã được bình ổn, nhà nước thực
hiện chính sách bù lỗ cho các doanh nghiệp xây dựng tổng tài sản năm 2012 của công
ty đều tăng lên 15.244.808.453 đồng tương đương tăng 4,22% so với năm 2011. Trong
đó TSNH tăng 17.534.324.094 đồng tương đương 5,13%, nguyên nhân là do các
khoản phải thu ngắn hạn của công ty tăng 13.571.718.263 đồng tương đương 24,4%.
Đặc biệt khoản phải thu khách hàng của công ty năm 2012 tăng 44,61% so với năm
2011 điều này cho thấy một lượng lớn vốn của công ty đang bị khách hàng chiếm
dụng. Tuy vậy, vấn đề cần nói nhiều tới về tài chính của công ty đó là về nợ phải trả.
Năm 2012 nợ phải trả tăng 5,7% tương đương với 17.743.317.030 đồng trong tổng
nguồn vốn. Điều này cho thấy sự rủi ro rất lớn cho vấn đề về khả năng thanh toán, trả
nợ của công ty.
Bảng 2.2. Cơ cấu tài sản của Công ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du
Lịch Phươn Bắc
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu Công thức
Năm
2012
Năm
2011
Năm
2010
Chênh lệch
2012/2011 2011/2010
Tỷ trọng
TSNH
Tổng TSNH
Tổng tài sản
95,57 94,75 95,00 0,82 (0,25)
Tỷ trọng
TSDH
Tổng TSDH
Tổng tài sản
4,43 5,25 5,00 (0,82) 0,25
(Nguồn: Tình toán từ B ng c n i k toán )
Phân tích kết cấu tài sản là đánh giá sự biến động của các bộ phận cấu thành tổng
tài sản của doanh nghiệp. Việc phân tích sẽ cho thấy tr nh độ sử dụng vốn và việc phân
bổ các loại vốn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để
phân tích ta tiến hành xác định tỷ trọng của từng loại vốn ở thời điểm giai đoạn 2010-
2012 và so sánh sự thay đổi tỷ trọng giữa các năm để tìm ra nguyên nhân cụ thể chênh
lệch tỷ trọng này. Nhìn vào bảng, ta thấy được rằng tỷ trọng tài sản ngắn hạn năm
2011 chiếm 94,75% phần tài sản của doanh nghiệp, giảm đi 0,25% so với năm 2010.
29
Nguyên nhân dẫn đến việc tỷ trọng tài sản ngắn hạn giảm nhẹ là do năm 2011 các
khoản phải thu ngắn hạn tăng 16,11% và hàng tồn kho tăng 5,06% nhưng trong đó tiền
và các khoản tương đương tiền lại giảm mạnh 55,92%, tài sản ngắn hạn khác giảm
4,41%. Việc tỷ trọng tài sản ngắn hạn trong hai năm 2011, 2010 cao cũng phù hợp với
ngành nghề kinh doanh của Công ty vì ngành xây dựng luôn cần lượng vốn quay vòng
thường xuyên để đầu tư và t m kiếm các dự án mới.
Nhưng đến năm 2012 th tỷ trọng TSNH là 95,57% tăng 0,82% so với năm 2011,
có sự tăng lên này chủ yếu là do sự tăng mạnh của các khoản phải thu ngắn hạn tăng
so với năm 2011 trong khi tổng tài sản của công ty gần như không thay đổi. Năm 2012
trong thời kỳ kinh tế khó khăn như vậy công ty phải tiếp tục tìm kiếm thêm khách
hàng, mở rộng thị trường kinh doanh, ký thêm hợp đồng và bên cạnh đó kéo theo vốn
bằng tiền của doanh nghiệp tăng, các khoản phải thu tăng 24,4%, hàng tồn kho tăng
4,99%, chính vì vậy làm cho tài sản ngắn hạn tăng 5,13% so với năm 2011 và tăng
nhanh hơn tốc độ tăng của tổng tài sản.
Tỷ trọng TSDH năm 2011 là 5,25% tăng 0,25% so với năm 2010. Nguyên nhân
ch nh là do năm 2011 Công ty đã chú trọng nâng cấp, sửa chữa các thiết bị, máy móc.
Ngoài ra tỷ trọng TSDH tăng còn do công ty đã đầu tư thêm vào công ty liên doanh,
liên kết ( Công Ty Liên Doanh Điều Hành Cửu Long, Công Ty Conoco Phillips
Vietnam,…)
Năm 2012 tỷ trọng TSDH đã giảm 0,82% so với năm 2011, nguyên nhân là do
công ty không đầu tư thêm về cơ sở vật chất mà chỉ trích khấu khao cho các thiết bị
cũ. Sự thiếu đầu tư chiều sâu này là chưa hợp lý v giá thuê máy móc ngày càng tăng,
công ty muốn hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì việc đảm bảo một cơ sở
vật chất tốt là một yêu cầu bắt buộc.
Qua 3 năm th tỷ trọng tài sản ngắn hạn có xu hướng thay đổi không đáng kể, tuy
nhiên hàng tồn kho và các khoản phải thu liên tục tăng, chiếm tỷ trọng cao trong tổng
tài sản ngắn hạn. Hai năm 2011, 2012 là những năm kinh tế bất ổn việc dữ trự hàng
tồn kho là cần thiết đối với những công ty xây dựng nhằm tránh việc tăng giá bất
thường nhưng nếu không t nh toán để có mức tồn kho hợp lý th điều đó sẽ khiến công
ty thiệt hại nặng nề và làm cho công ty bị ứ đọng vốn. Chính vì vậy trong các năm tới
công ty sẽ đưa ra mức tồn kho hợp lý nhất tránh việc bị ứ đọng vốn. Ngoài ra công ty
cần đề ra các biện pháp để nhanh chóng thu hồi nợ, giảm bớt lượng vốn bị các đơn vị
khác chiếm dụng nhằm sử dụng vốn hiệu quả hơn.
Nhìn chung sự phân bố tài sản của doanh nghiệp là khá hợp lý, phù hợp với đặc
điểm hoạt động của công ty. Song điều đó chưa khẳng định được tình hình tài chính
của công ty là tốt hay xấu bởi một doanh nghiệp có tình trạng tài chính tốt không phải
Thang Long University Library
30
chỉ có kết cấu tài sản hợp lý mà phải có nguồn vốn hình thành nên tài sản đó dồi dào,
hợp pháp và cũng có kết cấu thích hợp. Do đó để những kết luận ch nh xác hơn về
thực trạng tài chính của công ty chúng ta đi vào phân t ch cơ cấu nguồn vốn để đánh
giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính cũng như mức độ tự chủ, chủ động trong kinh
doanh và những khó khăn mà doanh nghiệp phải đương đầu.
2.2.1.2 Tình hình nguồn v n
Phần trước ta đã tiến hành phân tích tình hình tài sản của công ty nhưng để giúp
cho công ty nắm được khả năng tự tài trợ về mặt tài chính, nắm được mức độ tự chủ
trong sản xuất kinh doanh và những khó khăn mà công ty gặp phải trong khai thác
nguồn vốn ta cần phân t ch cơ cấu nguồn vốn.
Bảng 2.3. Tình hình nguồn vốn của Công ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du
Lịch Phương Bắc
Đơn vị n : VNĐ
Chỉ tiêu
Chênh lệch 2012/2011 Chênh lệch 2011/2010
Tuyệt đối
Tƣơng đối
(%)
Tuyệt đối
Tƣơng đối
(%)
(4)=(1)-(2) (5)=(4)/(2) (6)=(2)-(3) (7)=(6)/(3)
TỔNG NGUỒN VỐN 15.244.808.453 4,22 (978.532.423) (0,27)
A.Nợ phải trả 17.743.317.030 5,70 (10.278.469.865) (3,20)
I. Nợ ngắn hạn 18.066.707.923 5,84 (9.877.212.966) (3,10)
II. Nợ i hạn (323.390.893) (17,84) (401.256.899) (18,13)
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU (2.498.508.577) (5,00) 9.299.937.442 22,89
(Nguồn: Tình toán từ B ng c n i k toán )
Năm 2011 công ty đã tăng 9.299.937.442 đồng vốn chủ sở hữu và giảm
21.494.423.342 đồng tiền mặt và giảm bớt 1 số tài sản đã khấu hao hết. Năm 2012
công ty đã tăng 18.066.707.923 đồng nợ ngắn hạn, giảm 6.321.208.035 đồng tiền mặt
và giảm bớt một sô tài sản cố định, tài sản ngắn hạn để tạo vốn. Có thể nói rằng tiền
của công ty được sử dụng chủ yếu vào việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn mà chủ
yếu là khoản vay ngân hàng và các khoản phải trả, phải nộp khác. Ngoài ra, cũng được
sử dụng vào đầu tư mua sắm thêm nguyên vật liệu phục vụ sản xuất kinh doanh. Tuy
nhiên, tiền mặt sử dụng để thanh toán của công ty là giảm rất nhiều so với năm trước,
nó đã không đắp ứng được nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn. Điều này cho thấy công ty
hầu như không đảm bảo được khả năng thanh toán nhanh và tức thời. Chính vì vậy
31
công ty phải sử dụng cả tiền và khoản phải thu thì mới đắp ứng nhu cầu của các khoản
nợ ngắn hạn đó.
Năm 2011 công ty đã bắt đầu bán chịu để mở rộng sản xuất nên các khoản phải
thu ngắn hạn và hàng tồn kho liên tục tăng so với những năm trước (năm 2011 khoản
phai thu ngắn hạn tăng 7.717.540.400 đồng, hàng tồn kho tăng 12.447.963.283 đồng
so với năm 2010; năm 2012 khoản phải thu ngắn hạn tăng 13.571.718.263 đồng, hàng
tồn kho tăng 12.873.703.585 đồng so với năm 2011). Nhìn chung có thể thấy qua 3
năm 2010,2011,2012 phải sử dụng nguồn vốn vay nhiều hơn vốn tự có.
Bảng 2.4. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty Cổ phần Xây Dựng
Thương Mại và Du Lịch Phương Bắc
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu Công thức
Năm
2012
Năm
2011
Năm
2010
Chênh lệch
2012/2011 2011/2010
Tỷ trọng nợ
Tổng Nợ phải trả
Tổng Nguồn vốn
87,39 86,17 88,77 1,22 (2,60)
Tỷ trọng
VCSH
Tổng VCSH
Tổng Nguồn vốn
12,61 13,83 11,23 (1,22) 2,60
(Nguồn: Tình toán từ B ng c n i k toán)
Tỷ trọng nợ năm 2011 là 86,17% giảm 2,6% so với năm 2010 là 88,77%, nguyên
nhân dẫn tới tỉ trọng nợ cao là do công ty chủ yếu sử dụng nợ phải trả nhiều hơn để
đầu tư. Tỷ trọng nợ cao chứng tỏ khả năng tự chủ động vốn của Công ty kém, ảnh
hưởng rất nhiều đến uy t n cũng như là khả năng thanh toán. Ngoài ra tỷ trọng nợ cao
còn làm cho công ty dễ gặp phải những rủi ro lớn về tài ch nh. Đến năm 2012 tỷ trọng
nợ của Công ty là 87,39% tăng lên 1,22% so với năm 2011. Sở dĩ có sự tăng lên này là
do công ty phải trả thêm nhiều khoản chi ph để hoàn thành các dự án lớn cho kịp bàn
giao công tr nh đúng thời hạn. Qua bảng ta thấy rằng, tỷ trọng nợ của công ty khá cao
hầu như không giảm, nợ phải trả và vay ngắn hạn chiếm tỷ lệ lớn như vậy là một rủi ro
rất lớn đối vối công ty trong vấn đề thanh toán.
Nếu công ty không có biện pháp thu hồi nợ đọng và trả các khoản đến hạn thì
công ty sẽ gặp rất nhiều rủi ro, khó khăn về tình hình tài chính. Tỷ trọng vốn chủ sở
hữu năm 2011 là 13,83% tăng 2,60% so với năm 2010 là 11,23%. Tỷ trọng VCSH cho
chúng ta biết rằng một đồng vốn của Công ty được hình thành từ bao nhiêu đồng vốn
chủ sở hữu. Sự tăng lên này cho thấy Công ty đang tăng cao khả năng tự chủ về tài
chính bằng việc phát hành quyền mua cổ phiếu mới cho cổ đông hiện hữu và phát
Thang Long University Library
32
hành trái phiếu chuyển đổi cho nhà đầu tư lớn của công ty niêm yết, giảm việc vay nợ
nhằm hạn chế tối đa những rủi ro có thể xảy ra cho công ty. Nhưng đến năm 2012 tỷ
trọng VCSH lại giảm xuống 1,22% so với năm 2011 nguyên nhân là do năm 2012 là
năm kinh tế bất ổn nên doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc huy động vốn và
sản xuất kinh doanh.
Nhìn chung cấu trúc tài chính của công ty bao gồm nợ phải trả và nguồn vốn chủ
sở hữu thì nợ phải trả chiếm tỷ trọng khá cao. Tuy đã có sự thay đổi tỷ trọng nợ phải
trả giảm từ 88,77% xuống còn 86,17% trong năm 2011 nhưng đến năm 2012 lại tăng
lên 87,39%. Điều này cho thấy Công ty cần phải có sự luân chuyển nhịp nhàng giữa
khoản nợ phải thu và khoản nợ phải trả để xoay vòng, sự phối hợp này khá mạo hiểm
vì rằng: nếu như các khoản phải thu chưa thu được hoặc không thu được trong khi đó
các khoản phải trả lại đến hạn, lập tức công ty lâm vào tình cảnh vỡ nợ, công ty quá
khó khăn về vốn kinh doanh. Sự khó khăn này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu
trong kỳ của công ty.
2.2.1.3 Chính sách n lý Tài n-Ng ồn v n
Đồ thị 2.1 Chính sách quản lý Tài sản-Nguồn vốn
của Công ty giai đoạn 2010-2012
Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010
Qua đồ thị 2.1, ta có thể nhận thấy rằng ở cả 3 năm tài sản ngắn hạn đều chiếm tỉ
trọng lớn trong tổng tài sản song xu hướng tăng giảm lại không r ràng qua các năm.
Năm 2011, tài sản ngắn hạn từ chiếm 94,75% giảm 0,82% so với năm 2010, tuy nhiên
sang đến năm 2012 tài sản ngắn hạn lại gia tăng 0,25% chiếm 95% tổng tài sản. Ngược
lại, tài sản dài hạn lại chiếm tỉ trọng rất nhỏ trong tổng tài sản. Tỉ trọng tài sản dài hạn
4,43% 12,61% 5,25% 13,83% 5% 11,23%
95,57%
87,39% 94,75%
86,17%
95% 88,77%
: TSNH
: TSDH
: Nguồn NH
: Nguồn DH
33
từ 4,43% năm 2009 tăng lên 5,25% vào năm 2011 và sang đến năm 2012 lại giảm
xuống còn 5%.. Cơ cấu tài sản ngắn hạn và dài hạn như trên là do đặc điểm ngành
nghề kinh doanh của Công ty. Do kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng nên thời gian
hoàn thành một công trình của Công ty là khá lâu nên chi ph sản xuất kinh doanh dở
dang nhiều, đồng thời Công ty cũng cần phải dự trữ một số mặt hàng phục vụ việc xây
dựng, thi công lắp đặt các công tr nh điện nhiều, bên cạnh đó khi thị trường có xu
hướng tăng giá v vậy có những năm lượng hàng tồn kho khá nhiều làm tăng lượng tài
sản ngắn hạn. Điều này dẫn đến việc các khoản phải thu ngắn hạn cao.
Ta thấy tại cả 3 năm nguồn vốn ngắn hạn (nợ ngắn hạn) được dùng để tài trợ cho
toàn bộ tài sản ngắn hạn, một phần để tài trợ cho tài sản dài hạn; còn nguồn vốn dài
hạn (vốn chủ sở hữu) dùng để bù đắp một phần tài sản dài hạn. Nguồn vốn lưu động
thường xuyên của Công ty luôn âm cho thấy ch nh sách quản l vốn của Công ty là
ch nh sách mạo hiểm. Nguồn vốn lưu động thường xuyên âm tạo ra một áp lực thanh
toán, doanh nghiệp dễ xảy ra tình trạng mất khả năng thanh toán. Tuy vậy, vốn lưu
động thường xuyên vẫn tiếp tục giảm qua các năm. Có thể nói mức độ an toàn về mặt
tài ch nh của Công ty đang có xu hướng giảm. Khi Công ty sử dụng quá nhiều nợ phải
trả để tài trợ cho hoạt động kinh doanh, tài sản ngắn hạn không đủ chi trả các khoản nợ
ngắn hạn (rủi ro cao). Mặc dù ch nh sách quản l vốn mạo hiểm hay được các doanh
nghiệp với đặc điểm của ngành xây dựng với thời gian hoàn thành hợp đồng lâu, thu
hồi vốn chậm, nhưng hiện tại vốn chủ sở hữu của Công ty là rất thấp Công ty cần
nhanh chóng gia tăng vốn chủ sở hữu để nâng cao vị thế thanh khoản của mình.
Thang Long University Library
34
2.2.2. Phân tích kết quả họat động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây
Dựng Thương Mại và Du Lịch Phương Bắc
Bảng 2.5. Phân tích kết quả họat động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần
Xây Dựng Thương Mại và Du Lịch Phương Bắc
Đơn vị n : VNĐ
Chỉ tiêu
Chênh lệch 2012/2011 Chênh lệch 2011/2010
Tuyệt đối
Tƣơng đối
(%)
Tuyệt đối
Tƣơng đối
(%)
(A) (4)=(1)-(2) (5)=(4)/(2) (6)=(2)-(3) (7)=(6)/(3)
1.Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
(53.677.868.052) (35,15) 9.495.179.892 6,63
2. Giảm trừ doanh thu 0 - 0 -
3.Do nh thu thuần (53.677.868.052) (35,15) 9.495.179.892 6,63
4.Giá vốn hàng bán (44.714.100.953) (31,60) 10.766.664.623 8,24
5.Lợi nhuận gộp (8.963.767.099) (80,02) (1.271.484.731) (10,19)
6.Doanh thu hoạt động tài
chính
(3.394.317.691) (82,56) 73.774.465 1,83
7.Chi phí tài chính (956.520.065) (53,19) (1.232.244.672) (40,66)
8.Chi ph quản lý doanh
nghiệp
(5.661.887.294) (80,05) 1.249.159.443 21,45
9.Lợi nhuận thuần t
hoạt động kinh o nh
(5.739.677.431) (89,10) (1.214.625.037) (15,86)
10.Thu nhập khác (663.527.038) (56,44) 892.871.496 315,75
11.Chi phí khác 58.912.188 318,46 (24.722.985) (57,20)
12.Lợi nhuận khá (722.439.226) (62,43) 917.594.481 383,04
13.Tổng ợi nhuận k
toán trƣớ thu
(6.462.116.657) (85,04) (297.030.556) (3,76)
14.Chi ph thuế TNDN (1.794.841.505) (86,40) (107.772.649) (4,93)
15.Lợi nhuận s u thu (4.667.275.152) (84,53) (189.257.907) (3,31)
(Nguồn: Tình toán từ B ng báo cáo k t qu kinh doanh)
Để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cần phải quan tâm đến
kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh đó là lợi nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu chất
35
lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt động của công ty, nó là khoản tiền
chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà công ty bỏ ra để đạt được doanh thu đó từ
hoạt động kinh doanh chủ yếu là xây dựng.
Qua bảng ta thấy doanh thu thuần năm 2011 tăng gần 9.5 tỷ đồng so với năm
2010 tương đương tăng 6,63% trong đó các khoản giảm trừ doanh thu không phát sinh.
Điều này chứng tỏ trong hai năm này công ty vẫn giữ vững được uy tín, những công
trình, nhà ở …. vẫn đảm bảo được chất lượng, yêu cầu đăt ra nên không phải sửa chữa
nhiều. Ngoài ra năm 2011 doanh thu tăng còn do doanh thu xây dựng tăng hơn 14 tỷ
đồng so với năm 2010, thu từ dịch vụ tư vấn thiết kế tăng hơn 700 triệu đồng ngoài ra
còn thu từ các khoản khác gần 200 triệu ( Số liệu lấy từ thuyết minh tài ch nh năm
2011). Năm 2012, doanh thu giảm 53.677.868.052 đồng tương đương với 35,15% so
với năm 2011, nguyên nhân ch nh là do thị trường bất động sản tại Việt Nam đóng
băng làm cho doanh thu từ việc kinh doanh bất động sản của công ty bị ảnh hưởng
nghiêm trọng.
Giá vốn hàng bán năm 2011 tăng 8,24% nghĩa là tăng 10.766.664.623 đồng điều
này cho thấy lợi nhuận của Công ty năm 2011 thu từ hoạt động sản xuất chính có xu
hướng giảm. Nguyên nhân là vào năm 2011 giá nguyên vật liệu đầu vào tăng mạnh
làm tăng giá vốn hàng bán của doanh nghiệp (giá thép: 16 triệu đồng/tấn tăng 2 triệu;
gạch xây dựng 2.000 đồng/viên tăng 255,93% và nhựa đường 18.000 đồng/kg tăng
237,61%). Năm 2012 giá vốn hàng bán đã giảm xuống 44.714.100.953 đồng tương
đương với 31,6% so với năm 2011, nguyên nhân là do năm 2012 công ty nhận được ít
dự án nên không đầu tư nhiều vào nguyên vật liệu cũng như các hoạt động bất động
sản. Doanh thu từ các nguồn như xây dựng, thiết kế, bất động sản đều giảm làm cho
giá vốn hàng bán năm 2012 giảm, điều này là vô cùng hợp lý.
Doanh thu tài ch nh: năm 2011 tăng 73.774.465 VND so với năm 2010, tương
ứng tăng 1,83%, nguyên nhân làm cho doanh thu tài ch nh tăng như vậy là do công ty
đã được hưởng chiết khấu thanh toán từ việc thanh toán sớm cho các nhà cung cấp và
nhận lãi từ các khoản tiền gửi ngân hàng. Năm 2012 doanh thu từ các hoạt động tài
chính giảm 3.394.317.691 đồng tương đương giảm 82,56% so với năm 2011, nguyên
nhân chính là do các khoản tiền lãi gửi vào ngân hàng cũng như các khoản tiền lãi từ
các khoản cho vay ngắn hạn giảm hơn 3.3 tỷ đồng. Năm 2012 là một năm khó khăn
với toàn ngành xây dựng, công ty đã phải rút gần hết tiền gửi ngân hàng cũng như các
khoản cho vay ngắn hạn để chi trả những khoản chi ph phát sinh như chi ph bảo hành
công trình, chi phí do chậm tiến độ thi công, chi phí giấy phép xây dựng ….
Năm 2011 chi ph tài ch nh giảm đáng kể là do chi phí từ lãi vay giảm
1.232.244.672 đồng tương đương giảm 40,66%, năm 2012 chi ph này tiếp tục giảm
Thang Long University Library
36
mạnh 956.520.065 đồng tương đương với 53,16% so với năm 2012 điều này đã phần
nào làm giảm bớt áp lực nợ nần cho doanh nghiệp. Nguyên nhân là do doanh nghiệp
đã thanh toán các hợp đồng vay dài hạn.
Năm 2011, chi ph quản lý doanh nghiệp tăng 1.249.159.443 đồng tương đương
với 21,45%. Trong khi đó chi ph quản lý doanh nghiệp năm 2012 giảm hơn 5,5 tỷ
đồng tương đương với 80,05% điều này cho thấy công ty đã cơ cấu lại phòng ban cũng
như các ch nh sách cho hiệu quả hơn, giảm bớt sự cồng kềnh của bộ máy quản lý .
Mặc dù đã hạn chế được các khoản chi ph tài ch nh, bán hàng nhưng chi phi
quản lý doanh nghiệp năm 2011 lại tăng mạng so với năm 2010 cộng với việc doanh
thu từ hoạt động tài chính lại tăng không đáng kể, điều này chính là nguyên nhân làm
cho lợi nhuận thuần của công ty giảm 15,86% so với năm 2010.
Lợi nhuận khác: ta có lợi nhuận khác là chênh lệch của thu nhập khác trong năm
và chi phí khác. Năm 2011 lợi nhuận khác tăng lên nhiều với 917.594.481 đồng, tương
ứng tăng 383,04% so với năm 2010. Trong năm 2011, thu nhập khác của Công ty tăng
thêm một phần vì hoạt động thanh lý máy ủi, máy xúc, ô tô .... Ngoài ra, năm 2011
một số khoản nợ khó đòi của khách hàng đã thu hồi được. Thu nhập khác tăng, chi ph
khác giảm đi là nguyên nhân khiến lợi nhuận khác của Công ty tăng đáng kể.
Lợi nhuận sau thuế năm 2011 của Công ty giảm từ 5.710.667.373 đồng xuống
còn 5.521.409.466 đồng, giảm 189.257.907 đồng tương đương giảm 3,31%, mặc dù
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty tăng gần 10 tỷ đồng nhưng do
việc giá cả tăng cao, thay đổi liên tục ảnh hưởng đến giá vốn hàng bán điều này làm
cho tốc độ tăng của doanh thu chậm hơn tốc độ tăng của chi phí. Chính vì vậy dẫn đến
lợi nhuận gộp giảm, cộng thêm với lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh giảm
15,86%, điều này cho ta thấy được dấu hiệu khó khăn của công ty.
Bước sang năm 2012, đây là một năm nền kinh tế với rất nhiều biến động, nên
cũng ảnh hưởng rất lớn đến kinh doanh của công ty. So với năm 2011, hầu hết ở tất cả
các chỉ tiêu năm 2012 đều giảm mạnh. Năm 2012 lợi nhuận thuần của công ty đạt
702.046.915 đồng giảm 89,10% và nguồn thu từ các hoạt động khác là 512.120.812
đồng giảm 663.527.038 đồng tương 56,44% so với năm trước. Trong khi đó nguồn chi
phí khác của công ty lại tăng 58.912.188 đồng tương đương với 318,46% so với năm
2011. Trong 3 năm qua th chỉ tiêu chi ph khác vào năm 2012 là cao nhất. Năm 2012
phát sinh những chi ph như chi ph bảo dưỡng công trình, chi phí phát sinh từ nguyên
vật liệu kể từ khi ký hợp đồng đến khi thi công công tr nh … điều này cho thấy là công
ty đã không có những tính toán, kiểm soát chi tiêu hợp lý. Với sự sụt giảm về lợi
nhuận nên tổng lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2012 đạt 1.136.756.546 đồng.
Nếu như trong 2 năm 2010 và năm 2011, lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp giảm
37
nhẹ (cả 2 năm đều trên 5 tỷ đồng), th năm 2012 sau khi thực hiện các nghĩa vụ nộp
thuế cho Nhà nước theo quy định ta có thể thấy lợi nhuận sau thuế đã giảm rất mạnh
(đạt 854.134.314 đồng), đã giảm gần 85% so với năm 2011.
Nh n chung hai năm 2011, 2012 là những năm khó khăn đối với nền kinh tế trong
nước cũng như ngành xây dựng. Qua phân tích bảng báo cáo kết quả kinh doanh của
Công ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du Lịch Phương Bắc ta thấy được Công
ty năm 2012 vẫn đạt được mức lợi nhuận sau thuế là 854.134.314 đồng. Đây là một
mức lợi nhuận không nhỏ trong thời điểm khó khăn như hiện nay nhưng lợi nhuận sau
thuế của Công ty thấp hơn 4.667.275.152 đồng tương đương giảm 84,53% so với năm
2011 đây cũng là một dấu hiệu cảnh báo về hoạt động kinh doanh của công ty đang bắt
đầu đi xuống so với những năm trước đó. Để thay đổi tính hình hiện tại công ty cần
phải nỗ lực hết m nh đồng thời phải đề ra những phương án ch nh sách tối thiểu chi
phí- tăng lợi nhuận tốt nhất để vượt qua thời điểm khó khăn như hiện tại.
2.2.3. Phân t ch B o c o lưu chuyển tiền t
Báo cáo lưu chuyển tiền cung cấp các thông tin về luồng tiền vào chủ yếu (thu từ
hoạt động kinh doanh, bán các tài sản, vay,nợ phải trả và đầu tư của chủ sở hữu) và
luồng tiền ra chủ yếu (chi của quá trình hoạt động kinh doanh, mở rộng hoạt động,
thanh toán công nợ hay phân chia cho chủ sở hữu) trong một thời kỳ nhất định. Các
thông tin này phục vụ cho việc giải thích các hoạt động đầu tư và huy động vốn quan
trọng của một doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nhờ đó nó cung cấp thông tin
để phân t ch, đánh giá khả năng h nh thành các khoản tiền của doanh nghiệp trong kỳ
báo cáo cũng như trong tương lai.
2.2.3.1 L c n ti n tệ từ hoạ ng kinh doanh
Phần này cho các nhà đầu tư biết dòng tiền chảy ra và chảy vào doanh nghiệp
qua hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp.
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động kinh doanh là luồng tiền có liên quan đến các
hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của DN, cung cấp thông tin cơ bản để đánh giá khả
năng tạo tiền của DN từ các hoạt động kinh doanh để trang trải nợ, duy trì hoạt động,
trả cổ tức và tiến hành các hoạt động đầu tư mới mà không cần đến nguồn tài chính
bên ngoài. Thông tin về luồng tiền này khi sử dụng kết hợp với các thông tin khác sẽ
giúp người sử dụng dự đoán luồng tiền từ hoạt động kinh doanh trong tương lai. Các
luồng tiền chủ yếu từ hoạt động kinh doanh gồm: tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch
vụ; tiền trả cho người cung cấp hàng hóa dịch vụ, tiền chi trả lãi vay, tiền chi trả cho
người lao động…
Thang Long University Library
38
Bảng 2.6. Bảng phân t ch lưu chuyển tiền t từ hoạt động kinh doanh
Đơn vị n : ồng
(Nguồn: Tình toán từ B ng c c n ti n tệ)
Trong cả 3 năm, tổng quy mô lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh đều
mang dấu âm, cho thấy dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh không đủ bù đắp cho
dòng tiền ra từ hoạt động đầu tư gây ra mất cân đối thu chi. Dòng tiền âm tức là hoạt
động kinh doanh ch nh đang chưa thuận lợi (tỷ lệ nợ đọng thu tăng, hàng tồn kho, vật
tư XDCB... nhiều), hoặc trong giai đoạn tập trung cho đầu tư nhiều mà chưa thu được
CHỈ TIÊU Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010
I. Lƣu huyển ti n t hoạt
động kinh o nh
1. Ti n thu t bán h ng,
ung ấp ị h vụ v
doanh thu khác
89.072.246.354 147.872.034.779 143.198.226.612
Doanh thu 99.015.538.452 152.693.406.504 143.198.226.612
(-) chênh lệch nợ phải
thu(ck>đk)
(9.943.292.098) (4.821.371.725)
2. Ti n hi trả ho ngƣời
ung ấp h ng hó v
ị h vụ
(91.908.174.471) (164.218.322.017) (142.443.491.994)
Giá vốn 96.777.787.916 141.491.888.869 130.725.224.246
( ) chênh lệch trong hàng
tồn kho(ck>đk)
12.873.703.585 12.447.963.283 11.718.267.748
(-) chênh lệch khoản phải
trả người bán (ck>đk)
(17.743.317.030) 10.278.469.865
3. Ti n hi trả ho ngƣời o
động
(6.558.000.000) (6.000.000.000) (3.500.000.000)
4. Ti n hi trả ãi v y (841.717.833) (1.798.237.898) (3.030.482.570)
5. Ti n hi nộp thu thu
nhập o nh nghiệp
(282.622.232) (2.077.463.737) (2.185.236.386)
6. Ti n thu khá t hoạt
động kinh o nh
7. Ti n hi khá ho hoạt
động kinh o nh
(1.488.168.616) (7.091.143.722) (5.866.707.264)
Lưu chuyển tiền thuần từ
hoạt động kinh doanh
(12.006.436.798) (33.313.132.595) (13.827.691.602)
39
tiền ngay. Nguyên nhân chính khiến dòng tiền âm là do nhu cầu về vốn lưu động của
Công ty rất lớn. Điều này đã khiến cho dòng tiền bị giữ lại trong khoản mục TSNH mà
chủ yếu là hàng tồn kho và các khoản phải thu. Cụ thể trong năm 2011, hàng tồn kho
lên đến mức 258,25 tỷ, tương đương tăng 5,06% so với năm 2010 và tiếp tục tăng
trong năm 2012 điều này khiến tiền tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch
vụ tăng lên. Việc hàng tồn kho tăng mạnh qua các năm là điều hiển nhiên, nguyên
nhân là do trong năm 2011, t nh h nh kinh tế nước ta gặp nhiều khó khăn, do đó cũng
ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm của công ty. Các
khoản nợ phải trả trong năm 2011 giảm đi 10.278.469.283 đồng tương ứng 3,2% cũng
làm dòng tiền ra tăng thêm. Các khoản chi trả cho người lao động, lãi vay thuế.. cũng
làm ảnh hưởng đến dòng tiền ra nhưng không đáng kể. Đồng thời trong năm 2011 các
khoản phải thu khách hàng tăng lên 4.821.371.725 đồng và tiếp tục tăng thêm 44,61%
trong năm 2012 do khách hàng ghi nợ tiền hàng. Điều này làm dòng tiền vào giảm do
chưa thu được tiền bán hàng, cung cấp dịch vụ.
2.2.3.2 L c n ti n tệ từ hoạ ng ầ
Trong 3 năm, Công ty không tham gia đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh nào.
Trong những năm tiếp theo công ty nên đầu tư mới để mua sắm, xây dựng TSCĐ và
các tài sản dài hạn khác để có dây chuyền sản xuất hiện đại.
2.2.3.3 L c n ti n tệ từ hoạ ng tài chính
Bảng 2.7. Bảng phân t ch lưu chuyển tiền t từ hoạt động tài chính
Đơn vị n : ồng
(Nguồn: Tình toán từ B ng c c n ti n tệ)
Dòng tiền thuần từ hoạt động tài ch nh đã giảm dần qua các năm từ 2010-2012.
Cụ thể năm 2011 giảm 24.447.451.690 đồng, tương ứng giảm 67,41% so với năm
2010. Năm 2012 giảm 6.133.480.490 đồng tương ứng giảm 51,9 % so với năm 2011.
Dù giảm khá mạnh nhưng trong 3 năm dòng tiền từ hoạt động tài chính của công ty
CHỈ TIÊU Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010
III. Lƣu huyển ti n t hoạt
động t i h nh
1. Ti n thu t phát h nh ổ
phi u, nhận vốn góp ủ
hủ sở hữu
1.818.709.253 26.266.160.943
3. Ti n v y ngắn hạn, i
hạn nhận đƣợ
5.685.228.763 10.000.000.000 10.000.000.000
Lưu chuyển tiền thuần từ
hoạt động t i ch nh
5.685.228.763 11.818.709.253 36.266.160.943
Thang Long University Library
40
vẫn dương. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài ch nh dương thể hiện lượng vốn
cung ứng từ bên ngoài tăng. Điều đó cho thấy tiền tạo ra từ hoạt động tài chính là do
sự tài trợ từ bên ngoài và như vậy doanh nghiệp có thể bị phụ thuộc vào người cung
ứng tiền ở bên ngoài nên việc dòng tiền tạo ra từ hoạt động tài ch nh trong 3 năm giảm
mạnh cũng có lợi cho công ty. Sự giảm sút này là do giảm tổng số tiền đã thu do các
chủ sở hữu của doanh nghiệp góp vốn dưới các hình thức phát hành cổ phiếu thu bằng
tiền (số tiền thu theo giá thực tế phát hành), tiền thu góp vốn bằng tiền của các chủ sở
hữu, tiền thu do Nhà nước cấp vốn trong kỳ báo cáo. Năm 2010 số tiền thu được là
26,266,160,943 đồng và giảm đi trong năm 2011 còn 1,818,709,253 đồng tương ứng
giảm 93,08%. Đến năm 2012 đã không còn khoản thu này nữa. Tiền vay ngắn hạn, dài
hạn nhận được trong năm 2010, 2011 là 10 tỷ đồng và giảm đi 43,15% trong năm 2012
xuống còn 5,685,228,763 đồng. Việc hạn chế tiền vay sẽ giúp doanh nghiệp tránh
được rủi ro. Nếu lưu chuyển từ hoạt động kinh doanh không đủ cho hoạt động đầu tư
buộc doanh nghiệp phải điều phối dòng tiền từ hoạt động tài ch nh. Đó có thể là một
khoản vay sẽ được tăng lên, phát hành thêm cổ phiếu hay là sự giảm đi hoặc thậm chí
ngưng trả các khoản cổ tức.
Bảng 2.8. Lưu chuyển tiền thuần cuối kỳ
Đơn vị n : ồng
(Nguồn: Tình toán từ B ng c c n ti n tệ)
Chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ” phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền
thu vào với tổng số tiền chi ra từ ba loại hoạt động: hoạt động kinh doanh, hoạt động
đầu tư và hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Năm 2010, chỉ tiêu
này khá cao đạt 22.438.469.341 đồng do dòng tiền từ hoạt động tài chính lớn đã kéo
lại khoản âm từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Trong 2 năm 2011 và
2012, do dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh âm khá lớn và dòng tiền từ hoạt
động tài chính giảm mạnh so với năm 2010 nên không đủ để kéo lại. Sức mạnh của
doanh nghiệp thể hiện trước hết ở khả năng tạo tiền từ hoạt động kinh doanh, không
phải tiền tạo ra từ hoạt động đầu tư hay tài ch nh. Tiền và tương đương tiền đầu kỳ của
doanh nghiệp là số dư tiền để lại của năm trước nên trong năm 2011, 2012 khoản dư
CHỈ TIÊU Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010
Lƣu huyển ti n thuần
trong kỳ
(6.321.208.035) (21.494.423.342) 22.438.469.341
Ti n v tƣơng đƣơng ti n
đầu kỳ
16.944.589.270 38.439.012.612 16.000.543.271
Ti n v tƣơng đƣơng ti n
uối kỳ
10.623.381.235 16.944.589.270 38.439.012.612
41
tiền này đã bù đắp cho dòng tiền ra âm. Năm 2011, lượng tiền mặt của Công ty giảm
mạnh, giá trị giảm đi 21.494.423.342 đồng, tương đương tốc độ giảm 55,92% so với
năm 2010. Có thể mức độ dự trữ tiền mặt năm 2010 là quá cao làm giảm khả năng
sinh lời của đồng vốn kinh doanh. Mặt khác, lượng tiền và các khoản tương đương tiền
ở thời điểm cuối năm 2010 là do một số công trình mà Công ty xây dựng đã hoàn
thành và thanh toán cho Công ty. Năm 2010 Công ty dùng nguồn tiền đó để tiếp tục
đầu tư cho tài sản hoặc đem đi thanh toán các khoản nợ. Tiếp tục xu hướng đó sang
năm 2012, lượng tiền và các khoản tương đương tiền tiếp tục giảm 6.321.208.035
đồng, tốc độ giảm 37,31% so với năm 2011. Có thể thấy doanh nghiệp đang dần tối đa
hoá hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền, điều này làm tăng
khả năng sinh lời của đồng vốn kinh doanh. Do vốn không bị ứ đọng quá lớn, hiệu quả
sinh lời tăng. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần t nh toán mức dự trữ tiền và các khoản
tương đương tiền tối ưu, để vừa đảm bảo các khả năng thanh toán dễ dàng đối phó với
những bất thường xảy ra, nâng cao khả năng thanh toán tức thời của Công ty hay tận
dụng nguồn vốn đó để thanh toán sớm cho các nhà cung cấp để hưởng chiết khấu
thanh toán sớm.
2.2.4. Phân tích chỉ tiêu tài chính
Phân tích chỉ tiêu tài chính là việc sử dụng những kỹ thuật khác nhau để phân
tích các báo cáo tài chính của doanh nghiệp để nắm bắt được tình hình tài chính thực tế
của doanh nghiệp, qua đó đề ra kế hoạch sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất.
2.2.4.1 Phân tích ch n g năng n n
Tình hình tài chính của một doanh nghiệp được thể hiện rõ nét qua khả năng
thanh toán. Nếu doanh nghiệp có khả năng thanh toán cao th t nh h nh tài ch nh sẽ khả
quan và ngược lại. Do vậy, khi đánh giá khái quát t nh h nh tài ch nh doanh nghiệp
không thể bỏ qua việc xem xét khả năng thanh toán, đặc biệt là khả năng thanh toán
hiện thời. Ta có bảng phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của Công ty Cổ
phần Xây Dựng Thương Mại và Du Lịch Phương Bắc như sau:
Thang Long University Library
42
Bảng 2.9. Khả năng thanh to n của Công ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du
Lịch Phương Bắc
Đơn vị tính : lần
Chỉ tiêu Công thức
Năm
2012
Năm
2011
Năm
2010
Chênh lệch
2012/2011 2011/2010
Khả năng thanh
toán hiện thời
Tổng TSNH
Tổng nợ ngắn hạn
1,09 1,1 1,07 0 0,04
Khả năng thanh
toán nhanh
TSNH Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn
0,27 0,27 0,3 0 (0,03)
Khả năng thanh
toán tức thời
Tiền và các khoản
tương đương tiền
Tổng nợ ngắn hạn
0,03 0,05 0,12 (0,02) (0,07)
(Nguồn: Tình toán từ B ng c n i k toán)
Khả năng th nh toán hiện thời: thể hiện mức độ đảm bảo tài sản ngắn hạn với
nợ ngắn hạn. Điều này thể hiện khả năng sử dụng tài sản ngắn hạn để thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn tốt, cụ thể năm 2011, 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 1,1
đồng tài sản ngắn hạn. Chỉ số này năm 2010 là 1,07 lần thấp hơn 0,04 lần so với năm
2011. Rủi ro thanh khoản năm 2011 giảm so với năm 2010.
Năm 2012 chỉ tiêu này đã giảm xuống còn 1,09 lần nguyên nhân là do tốc độ
tăng của nợ phải trả năm 2012 là 5,7% cao hơn tốc độ tăng của TSNH là 5,13%. Như
vậy trong năm 2012 một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 1,09 đồng tài sản ngắn
hạn. Trong khi chỉ số khả năng thanh toán hiện thời của ngành xây dựng năm 2012 là
1,15 lần thì khả năng thanh toán hiện thời của công ty thấp hơn nhưng không đáng kể.
Có thể nói khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty vẫn khả quan. Mặc dù trong hai
năm qua Công ty không có sự biến động lớn về khả năng thanh toán hiện hành nhưng
chỉ số này ngày càng giảm nó thể hiện khả năng trả ở mức độ thấp đây cũng là dấu
hiệu báo trước khó khăn tiềm ẩn về tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong
việc trả nợ. Tuy nhiên để xác định khả năng thanh toán của công ty ở mức độ cao hơn,
an toàn hơn ta xác định hệ số thanh toán nhanh.
Khả năng th nh toán nh nh: Năm 2011 Công ty sử dụng 0,27 đồng tài sản
ngắn hạn có khả năng thanh toán nhanh để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn, so với
năm 2010 th đã giảm 0,03 đồng nguyên nhân là do tiền và các khoản tương đương
tiền giảm 55,92%.
43
Năm 2012 chỉ tiêu này không đổi so với năm 2011, hệ số này thấp hơn 1 rất
nhiều chứng tỏ mức dự trữ không đủ để thanh toán các khoản nợ cần chi trả nhanh
trong cùng thời điểm của công ty là vô cùng thấp. Để giải quyết vấn đề này công ty
cần phải đề ra những giải pháp mới để nâng cao tính thanh khoản của mình trong thời
gian tới.
Khả năng th nh toán tức thời: Năm 2011 khả năng thanh toán tức thời của
công ty là 0,05 lần điều này có nghĩa một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 0,05
đồng tiền mặt và các khoản tương đương tiền. So với năm 2010 là 0,12 lần khả năng
này đã giảm 0,07 lần. Hệ số giảm là do lượng tiền và các khoản tương đương tiền giảm
mạnh 55,92% so với năm 2010 trong khi đó mức giảm của nợ ngắn hạn lại chỉ là
3,2%. Mức chênh lệch quá lớn này dẫn đến sự thiếu hụt tiền mặt làm cho khả năng
thanh toán tức thời của Công ty giảm. Điều này có thể giúp công ty giảm tình trạng ứ
đọng vốn nhưng lại gây ra rủi ro thanh toán tức thời cho các khoản cần chi khác.
Năm 2012 chỉ số này tiếp tục giảm xuống 0,02 lần có nghĩa là một đồng nợ ngắn
hạn được đảm bảo bằng 0,02 đồng tiền mặt và các khoản tương đương tiền. Nguyên
nhân của sự sụt giảm này là do trong năm 2012 tiền và các khoản tương đương tiền
giảm mạnh 37,31% trong khi nợ ngắn hạn lại tăng 5,84%. Hệ số này nhỏ hơn 0,5 rất
nhiều chứng tỏ doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ bằng tiền
mặt.
Qua các hệ số trên ta thấy rằng mặc dù khả năng thanh toán ngắn hạn của Công
ty lớn hơn 1 nhưng khả năng thanh toán nhanh và khả năng tức thời đều nhỏ hơn 1.
Điều này không đảm bảo tính thanh khoản và gây mất uy tín về lâu dài của Công ty.
Công ty cần có những chính sách mới để có thể đảm bảo được những khoản thanh toán
nhanh và thanh toán tức thời.
Thang Long University Library
44
2.2.4.2 Phân tích ch n g năng n lý tài s n
Bảng 2.10. Đ nh gi khả năng quản lý tài sản của Công ty Cổ phần Xây Dựng
Thương Mại và Du Lịch Phương Bắc
Chỉ tiêu ĐVT Công thứ
Năm
2012
Năm
2011
Năm
2010
Chênh ệ h
2012
/2011
2011
/2010
Vòng quay các
khoản phải thu
vòng
Doanh thu thuần
Phải thu khách hàng
3,07 6,85 8,20 (3,78) (1,35)
Kỳ thu tiền
bình quân
ngày
360
Vòng quay các khoản phải thu
117,19 52,55 43,91 64,64 8,64
Vòng quay
hàng tồn kho
vòng
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho
0,36 0,55 0,53 (0,19) 0,02
Thời gian
quay vòng
hàng tồn kho
ngày
360
Vòng quay vòng hàng tồn kho
1008,5 657,06 676,90 351,47 (19,84)
Hiệu suất sử
dụng tổng TS
lần
Doanh thu thuần
Tổng Tài Sản
0,26 0,42 0,40 (0,16) 0,03
Hiệu suất sử
dụng tổng
TSNH
lần
Doanh thu thuần
Tổng TSNH
0,28 0,45 0,42 (0,17) 0,03
Hiệu suất sử
dụng TSDH
lần
Doanh thu thuần
Tổng TSDH
5,94 8,05 7,92 (2,11) 0,14
(Nguồn: Tính toán từ B ng c n i k toán và B ng báo cáo k t qu kinh doanh)
Vòng quay các khoản phải thu: Hệ số này càng cao chứng tỏ tốc độ thu hồi các
khoản phải thu của khách hàng càng nhanh. Tuy nhiên nếu hệ số này quá cao có thể
ảnh hưởng đến mức tiêu thụ vì hệ số này quá cao đồng nghĩa với kì hạn thanh toán
ngắn, không hấp dẫn khách mua hàng. Nhìn vào bảng tỉ số, ta thấy vòng quay này
giảm dần qua các năm, năm 2010 : 8,20(lần); năm 2011: 6,85(lần); năm 2012: 3,07
(lần). Vòng quay các khoản phải thu giảm mạnh là do tốc độ tăng của doanh thu thuần
chậm hơn tốc độ tăng của khoản phải thu khách hàng. Có thể thấy công ty tăng doanh
thu bán chịu để mở rộng thị trường, gia tăng cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng
ngành khác.
45
Kỳ thu ti n bình quân: Nhìn vào bảng Phụ lục 6 ta thấy rằng kỳ thu tiền bình
quân của công ty trong năm 2011 khoảng 53 ngày cao hơn 9 ngày do với năm 2010.
Năm 2012 b nh quân khoảng 118 ngày mới thu hồi được nợ (tăng khoảng 65 ngày so
với năm 2011). Tỉ số này cao hơn trung b nh ngành 2 ngày nguyên nhân có thể do
doanh nghiệp thay đổi chính sách bán trả chậm. Căn cứ vào sản lượng tiêu thụ và khả
năng thanh toán của từng Nhà phân phối chính, Nhà phân phối dự án, Công ty thực
hiện chính sách hỗ trợ bán hàng bằng phương pháp đồng ý trả chậm tiền hàng thông
qua bão lãnh ngân hàng cho từng đơn vị cụ thể với giá trị tương ứng năng lực thanh
toán, trong từng thời gian nhất định. Kì thu tiền bình quân cao hay thấp còn phụ thuộc
vào chính sách bán chịu của công ty và ngành nghề hoạt động của công ty. Vì vậy đối
với công ty tỉ số này là hợp lý vì ngành nghề kinh doanh của công ty là các công trình
xây dựng khu công nghiệp,nhà ở, xây dựng các thiết bị cấp thoát nước…thời gian
nghiệm thu công trình rất lâu có thể kéo dài mấy năm.
Vòng quay hàng tồn kho: Chỉ tiêu này bắt đầu có xu hướng giảm dần qua các
năm. Năm 2011 là 0,55 (vòng) là năm cao nhất trong 3 năm gần đây v đây là năm
công ty đang trong giai đoạn cuối xây dựng các chung cư, công tr nh hiện đại nên việc
sử dụng hàng tồn kho là nguyên vật liệu đã giảm xuống, vòng quay hàng tồn kho diễn
ra nhanh hơn. Đến năm 2012 là 0,36 (vòng) v đây là năm mà việc xây dựng 2 công
tr nh căn hộ cao cấp đã hoàn thành, việc tích trữ nguyên vật liệu giảm xuống. Vòng
quay hàng tồn kho cao th công ty được đánh giá hoạt động có hiệu quả, đã giảm được
vốn đầu tư cho hàng hóa dự trữ, rút ngắn được chu kỳ chuyển đổi hàng dự trữ thành
tiền mặt và giảm bớt nguy cơ hàng hóa tồn kho trở thành hàng ứ đọng. Nhưng với một
công ty xây dựng, thì việc tích trữ nguồn nguyên vật liệu là cần thiết nhất là trong thời
gian giá cả nguyên vật liệu đang biến động mạnh như hiện nay.
Thời gian quay vòng hàng tồn kho: Năm 2011 thời gian quay vòng hàng tồn
kho khoảng 657 ngày thấp hơn so năm 2010 khoảng 20 ngày. Năm 2012 chỉ tiêu này
tăng lên khoảng 352 ngày so với năm 2011. Điều này rất phù hợp v năm 2011 năm
công ty đang trong giai đoạn cuối xây dựng các chung cư cao cấp nên việc sử dụng
hàng tồn kho là nguyên vật liệu đã giảm xuống, vòng quay hàng tồn kho diễn ra nhanh
hơn dẫn đến thời gian lưu kho sẽ t hơn. Năm 2012 hai công tr nh lớn mà công ty đang
xây dựng đã hoàn thành nên việc quay vòng hàng tồn kho diễn ra chậm hơn dẫn đến
việc thời gian lưu kho của công ty năm 2012 cao hơn hai năm trước đó. Việc luân
chuyển hàng tồn kho nếu không liên tục sẽ làm tốn nhiều chi phí của doanh nghiệp
cũng như làm việc thu hồi vốn diễn ra chậm hơn. Ch nh v vậy công ty phải đưa ra
những chính sách mới để giải quyết những vấn đề hiện tại mới có thể phát triển hơn
nữa..
Thang Long University Library
46
Thời gian quay vòng vốn bằng ti n trung bình: Nh n chung giai đoạn 2010-
2012 của Công ty thời gian quay vòng vốn bằng tiền trung bình của công ty khá cao
nguyên nhân là do thời gian quay vòng hàng tồn kho và kỳ thu tiền b nh quân đều tăng
nhanh hơn so với thời gian quay vòng các khoản phải trả. Nhưng đặc thù của ngành
xây dựng là phải dự trữ hàng tồn kho khá nhiều cũng như các công tr nh xây dựng
thường diễn ra khá lâu (3-5 năm) nên việc thời gian quay vòng tiền tiền diễn ra chậm
cũng là điều dễ hiểu. Tuy nhiên việc tiền được lưu giữ lâu sẽ làm cho công ty gặp
nhiều khó khăn v dụ như sẽ làm đồng tiền mất giá, ứ đọng vốn làm cho công ty mất
khả năng đầu tư vào nhưng hợp đồng khác …tất cả nhưng điều này đều làm ảnh hưởng
mạnh đến doanh thu của công ty. Chính vì vậy công ty cần phải quan tâm đến tốc độ
vòng quay tiền sao cho đem lại khả năng sinh lợi cao nhất.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản: một đồng tài sản tham gia kinh doanh thì tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Nhìn vào hệ số ta thấy được hiệu suất sử dụng tổng
tài sản của Công ty năm 2011 là 0,42 lần cao hơn năm 2010 0,02 lần. Như vậy năm
2011 một đồng tài sản tạo ra 0,42 đồng doanh thu thuần. Năm 2012 hệ số này giảm
mạnh xuống còn 0.26 lần có nghĩa một đồng tài sản tạo ra 0,26 đồng doanh thu thuần.
Hệ số này thấp hơn rất nhiều so với trung binh ngành là 0,65. Năm 2012 là tốc độ tăng
của doanh thu thuần thấp hơn tốc độ tăng của tài sản điều này làm cho hiệu quả sử
dụng của công ty không tốt. Thêm vào đó công ty đã không có biện pháp tích cực
trong việc nâng cao năng suất của tài sản, đồng thời công ty ngày càng mở rộng quy
mô đầu tư thêm nhiều dự án mới chiếm tỷ trọng lớn và những dự án này còn trong giai
đoạn thực hiện. Chính vì vậy để thay đổi tình hình hiện tại, công ty cần tích cực đưa ra
những biện pháp mới để làm hiệu quả sử dụng tài sản và kiểm soát chi phí tốt hơn.
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn: Nhìn vảo bảng, ta thấy được rằng hiệu
suất sử dung TSNH của công ty có xu hướng giảm. Năm 2012 một đồng TSNH tạo ra
0,28 đồng doanh thu thuần. Nguyên nhân là do TSNH năm 2012 tăng 11.014.181.683
đồng tương đương với 3,2% trong khi doanh thu thuần là giảm mạnh 68.177.868.323
đồng. TSNH chiếm một phần lớn trong tổng tài sản của công ty, do đó việc sử dụng
TSNH chưa hợp lý cũng ảnh hưởng đến hiệu suất sử dụng tổng tài sản cũng như hiệu
quả sử dụng vốn của công ty. Chính vì vậy công ty cần gấp rút đưa ra những chính
sách mới nhằm cải thiện tình hình hiện tại.
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn: Qua bảng ta thấy được rằng hiệu suất sử
dung TSDH của công ty năm 2012 giảm mạnh so với năm 2010 và 2011. Năm 2012
chỉ tiêu này chỉ còn 5.94 lần giảm 2.11 lần so với năm 2011. Điều này cho thấy việc sử
dụng TSDH của công ty chưa tốt và công ty cần đưa ra những biện pháp tích cực để
nâng cao năng suất của TSDH.
47
2.2.4.3 Phân tích ch n g năng n lý n
Bảng 2.11. Đ nh gi khả năng quản lý nợ
Đơn vị tính : lần
Chỉ tiêu Công thức
Năm
2012
Năm
2011
Năm
2010
Chênh lệch
2012/2011 2011/2010
Tỉ số nợ
Tổng Nợ phải trả
Tổng tài sản
0,87 0,86 0,89 0,01 (0,03)
Tỉ số đảm bảo nợ
Tổng Nợ phải trả
Tổng Vốn CSH
6,93 6,23 7,91 0,70 (1,68)
Khả năng chi trả
lãi vay
EBIT
Lãi vay
0,83 3,58 2,53 (2,75) 1,06
(Nguồn: Tính toán từ B ng c n i k toán và b ng báo cáo k t qu kinh doanh)
Nhìn vào bảng, ta nhận thấy rằng qua ba năm 2010, 2011, 2012 tỉ số nợ của
Công ty đã bắt đầu tăng nhẹ do công ty bắt đầu sử dụng nợ vay nhiều hơn, còn khả
năng chi trả lãi vay thì giảm. Cụ thể do 1 số nguyên nhân sau đây:
Tỉ số nợ: Năm 2011 cứ 1 đồng vốn bỏ ra thì công ty vay nợ 0,86 đồng, chỉ số
này giảm 0,03 lần so với năm 2010, nguyên nhân là do sự giảm mạnh của các khoản
như: khoản tiền người mua trả trước giảm 45,15%, quỹ khen thưởng phúc lợi giảm
53,46%, nợ dài hạn giảm 18,13% trong khi tổng nguồn vốn của công ty năm 2011 chỉ
giảm 0,27 % so với năm 2010.
Ta thấy, tỷ số nợ năm 2012 và 2011 gần bằng nhau, không sự biến động lớn ở
năm 2012. Cho thấy trong hai năm công ty đã tăng liên tục nguồn vốn tự có cụ thể là
tăng vốn điều lệ và gia tăng nguồn vốn từ lợi nhuận để laị mà không chia hết cho các
chủ sở hữu. Tỷ số cao hơn mức trung bình ngành là 74%, tỷ số này cao dẫn đến lợi
nhuận gia tăng nhanh và Công ty có khả năng toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp đây
là biểu hiện sự bất lợi cho các chủ nợ nhưng có lợi cho chủ sở hữu nếu đồng vốn được
sử dụng có khả năng sinh lời cao. Tuy nhiên, nếu tỷ số tổng nợ trên tổng nguồn vốn
quá cao, doanh nghiệp dễ bị rơi vào t nh trạng mất khả năng thanh toán và với tỷ số
như trên Công ty khó có thể huy động vốn thêm bằng cách đi vay để tiến hành kinh
doanh sản xuất.
Tỉ số đảm bảo nợ: Nhìn vào bảng, ta có thể thấy được nguồn vốn chủ sở hữu
của công ty không đủ để đảm bảo cho các khoản nợ vì các khoản nợ của công ty lớn
gấp 6,7 lần vốn chủ sở hữu, điều này chứng tỏ là Công ty đi vay mượn nhiều hơn số
vốn hiện có nên Công ty có thể gặp rủi ro trong việc trả nợ, đặc biệt là Công ty sẽ càng
Thang Long University Library
48
gặp nhiều khó khăn hơn khi lãi suất ngân hàng ngày một tăng cao. Hệ số này cũng sẽ
khiến cho các chủ nợ hay ngân hàng cũng thường xem xét, đánh giá kỹ tỷ lệ nợ (và
một số chỉ số tài ch nh khác) để quyết định có cho Công ty vay hay không.
Trên thực tế, nếu nợ phải trả chiếm quá nhiều so với nguồn vốn chủ sở hữu có
nghĩa là doanh nghiệp đi vay mượn nhiều hơn số vốn hiện có, nên doanh nghiệp có thể
gặp rủi ro trong việc trả nợ, đặc biệt là doanh nghiệp càng gặp nhiều khó khăn hơn khi
lãi suất ngân hàng ngày một tăng cao. Các chủ nợ hay ngân hàng cũng thường xem
xét, đánh giá kỹ tỷ lệ nợ (và một số chỉ số tài ch nh khác) để quyết định có cho doanh
nghiệp vay hay không.
Tuy nhiên, việc sử dụng nợ cũng có một ưu điểm, đó là chi ph lãi vay sẽ được
trừ vào thuế thu nhập doanh nghiệp. Do đó, Công ty phải cân nhắc giữa rủi ro về tài
ch nh và ưu điểm của vay nợ để đảm bảo một tỷ lệ hợp lý nhất.
Khả năng th nh toán ãi v y: Chỉ tiêu này là cơ sở để đánh giá khả năng thanh
toán của công ty đối với nợ vay. Nó cho biết khả năng thanh toán lãi của công ty và
mức độ an toàn có thể có đối với người cung cấp tín dụng. Thông thường, doanh
nghiệp có hệ số khả năng thanh toán lãi vay > 1 được xem là quản lý vốn có hiệu quả.
Tuy nhiên điều này còn phụ thuộc vào xu hướng thu nhập lâu dài của doanh nghiệp.
Năm 2011 khả năng thanh toán lãi vay của Công ty là 3,58 tăng 1,06 lần so với
năm 2010. Con số này cho thấy khả năng trả lãi vay của Công ty khá cao cũng thể hiện
khả năng sinh lợi của tài sản tốt hơn so với năm trước đó. Khả năng này đã giảm nhiều
từ năm 2011 sang năm 2012 từ 3,58 đồng xuống còn 0,83 đồng cho thấy khả năng trả
lãi vay của công ty đã giảm dần, khả năng sinh lợi của vốn không cao, hiệu quả sử
dụng vốn thấp. Khả năng trả lãi vay thấp thể hiện khả năng sinh lợi tài sản thấp làm
suy giảm hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên rủi ro này được hạn chế bởi thực tế Lãi
trước thuế và lãi vay không phải là nguồn duy nhất để thanh toán lãi. Công ty cũng có
thể tạo ra nguồn tiền mặt từ khấu hao và có thể sử dụng nguồn vốn đó để trả nợ lãi.
Những gì mà một Công ty cần phải đạt tới là tạo ra một độ an toàn hợp lý, bảo đảm
khả năng thanh toán cho các chủ nợ của mình.
49
2.2.4.4 Phân tích ch n g năng n i
Bảng 2.12. Khả năng sinh l i của Công ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du
Lịch Phương Bắc
Đơn vị : %
Chỉ tiêu Công thức
Năm
2012
Năm
2011
Năm
2010
Chênh lệch
2012/2011 2011/2010
ROS
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
0,86 3,62 3,99 (2,75) (0,37)
ROA
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
0,23 1,53 1,58 (1,30) (0,05)
ROE
Lợi nhuận sau thuế
Vốn CSH
1,80 11,06 14,06 (9,26) (3,00)
(Nguồn: Tính toán từ B ng c n i k toán và B ng Báo cáo k t qu kinh doanh)
Nhìn vào bảng, ta thấy rằng các chỉ tiêu này liên tục giảm qua ba năm gần đây.
Cụ thể như sau:
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS): Năm 2011, một trăm đồng doanh thu
thuần tạo ra 3,62 đồng lợi nhuận ròng. Tỷ suất này giảm so với 2010 chứng tỏ Công ty
vẫn chấp nhận mua hàng hóa với giá cao để duy trì hoạt động sản xuất. Trong năm
2011 giá vốn hàng bán tăng 8,24% trong khi doanh thu thuần chỉ tăng có 6,63%, làm
cho lợi nhuận gộp giảm 10,19%, cộng với chí phí quản lý doanh nghiệp tăng 21,25%
… Tỷ lệ này giảm cũng báo hiệu việc chi ph đang vượt tầm kiểm soát của công ty.
Đến năm 2012, một trăm đồng doanh thu thuần tạo ra 0,86 đồng lợi nhuận ròng, chỉ
tiêu này tiếp tục giảm 2,75% so với năm 2011. Năm 2012 do t nh h nh kinh tế bất ổn,
hầu hết mọi chi ph đều tăng cao hơn, công ty đã t m đủ mọi cách để giảm chi phí
nhưng nguồn thu từ các công trình xây dựng cũng như các hoạt động khác của doanh
nghiệp đều giảm nên dẫn đến việc lợi nhuận năm 2012 giảm 80,02% so với năm 2011.
Ch nh điều này đã làm cho tỷ suất sinh lời trên doanh thu của công ty giảm so với năm
2011. Để giải quyết vấn đề này công ty cần phải có các biện pháp để giảm bớt chi phí
nhằm góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng của lợi nhuận.
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA): Năm 2011, một trăm đồng tài sản tạo
ra 1.,3 đồng lợi nhuận ròng, tỷ suất này giảm 0,05 đồng so với năm 2010. Nh n vào
bảng cân đối kế toán ta thấy được rằng Tổng tài sản của Công ty năm 2011 và 2010
gần như không thay đổi trong khi lợi nhuận ròng năm 2011 lại giảm 3,31% so với năm
2010. Điều này chính là nguyên nhân dẫn tới tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản năm
Thang Long University Library
50
2011 thấp hơn năm 2010. Năm 2012 tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của công ty là
0,23% giảm so với năm 2011 ( giảm 1,2%) tức là cứ 100 đồng tài sản bỏ ra thì sẽ thu
được 0,23 đồng lợi nhuận ròng. Nguyên nhân là do của lợi nhuận sau thuế giảm
84,53% còn tổng tài sản tăng 4,42%.
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE): Năm 2012 cứ 100 đồng vốn chủ
sở hữu tạo ra 1,08 đồng lợi nhuận, so với năm 2011 giảm 9,26 đồng, năm 2011 thấp
hơn so với năm 2010 là 3 đồng. Nguyên nhân của sự sụt giảm liên tục này là do ROS
và hiệu suất sử dụng tổng tài sản năm 2012 giảm so với các năm trước đó, Công ty đã
bắt đầu tăng sử dụng nợ nhiều hơn, điều này làm cho hiệu quả sử dụng vốn của công
ty giảm xuống và công ty có thể sẽ gặp nhiều rủi ro hơn khi vay nợ tăng thêm.
Dưới góc độ nhà đầu tư, hai trong những chỉ số quan trọng nhất là tỷ suất
lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) và tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA).
Để tìm hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến sự tăng giảm của 2 chỉ tiêu này,
người ta sử dụng mô hình phân t ch tài ch nh doanh nghiệp theo phương trình
Dupont.
Bảng 2.13. Bảng số li u phân tích tài chính Du Pont
Đơn vị : %
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản 26 42 40
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) 0,86 3,62 3,99
Tổng TS/Tổng VCSH 793,18 722,95 890,84
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản(ROA) 0,23 1,53 1,58
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) 1,80 11,06 14,06
(Nguồn: Tính toán từ B ng c n i k toán và B ng báo cáo k t qu kinh doanh)
Nhìn vào bảng, ta có thể thấy rằng sự giảm nhẹ của ROA bị ảnh hưởng bởi 2 yếu
tố là hiệu suất sử dụng tổng tài sản và ROS. Năm 2012 hiệu suất sử dụng tổng tài sản
giảm 26%, tỷ suất sinh lời trên doanh thu giảm 2,75% so với năm 2011, điều này
chứng tỏ khả năng kiểm soát chi phí và khả năng sinh lời tài sản của công ty chưa tốt..
Nhìn chung ROA của công ty thay đổi gì nhiều, để hoạt động hiệu quả hơn công ty cần
có biện pháp giảm bớt tài sản lãng ph , đẩy mạnh tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế
giảm dần khoảng cách với tốc độ tăng của tài sản sẽ làm cho doanh lợi tài sản tăng lên.
ROE của Công ty năm 2012 giảm mạnh so với năm 2011 là do sự sụt giảm của
ROA và hiệu suất sử dụng tổng tài sản. Ta thấy tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
51
phụ thuộc vào 3 yếu tố: tỷ suất sinh lời trên doanh thu, hiệu suất sử dụng tổng tài sản
và đòn cân nợ. Như vậy để tăng doanh lợi vốn chủ sở hữu ta có thể tăng lên bằng 3
cách sau: sử dụng hiệu quả tài sản hiện có, tăng tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu, gia
tăng đòn cân nợ (phải hợp lý vì tỉ số nợ quá cao cho thấy công ty phụ thuộc vốn từ bên
ngoài, ảnh hưởng không tốt đến quá trình sản xuất kinh doanh, cũng như việc huy
động vốn khi cần thiết). Không có g quá đáng khi nói sự nghiệp của các nhà quản trị
cấp cao thăng trầm theo sự lên xuống của ROE ở công ty họ. ROE được gán cho tầm
quan trọng như vậy là do nó đo lường tính hiệu quả của đồng vốn của các chủ sở hữu
của công ty, nó xem xét lợi nhuận trên mỗi đồng tiền của vốn chủ sở hữu mang đi đầu
tư hay nói cách khác, đó là phần trăm lợi nhuận thu được của chủ sở hữu trên vốn đầu
tư của mình. Nói tóm lại, nó đo lường tiền lời trên mỗi đồng tiền vốn bỏ ra. Hệ số này
thường được các nhà đầu tư phân t ch để so sánh với các cổ phiếu cùng ngành trên thị
trường, từ đó tham khảo khi quyết định mua cổ phiếu của công ty nào.Tỉ lệ ROE càng
cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông, có nghĩa là công ty
đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh
tranh của m nh trong quá tr nh huy động vốn, mở rộng quy mô. Cho nên hệ số ROE
càng cao thì các cổ phiếu càng hấp dẫn các nhà đầu tư hơn.
Qua các tỷ số tài ch nh đã được tính ta có thể thấy bức tranh tổng quát về tình
hình tài chính của công ty qua bảng. Các tỷ số qua các năm đều biến động do mỗi năm
có một mục tiêu và chiến lược khác nhau. Nh n chung năm 2011 và năm 2012 là
những năm kinh tế khó khăn, công ty đã phải cố gắng hết sức để tiếp tục phát triển
nhưng còn cần phải cố gắng nhiều hơn nữa.
2.3. Nhận xét chung v tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Xây Dựng
Thƣơng Mại và Du Lị h Phƣơng Bắc
Sau khi phân tích các chỉ tiêu phản ảnh tài chính của Công ty Cổ phần Xây Dựng
Thương Mại và Du Lịch Phương Bắc ta thấy được công ty có một số ưu điểm và
nhược điểm như sau: Nhìn chung tình hình tài chính của công ty trong giai đoạn
2010-2012 có khá nhiều biến động, sự tăng giảm lớn về tài sản và nguồn vốn qua các
năm, lợi nhuận thu được chưa thực sự ổn định. Bên cạnh đó những nguy cơ tiềm tàng
như khả năng thanh toán ngay các khoản nợ đến hạn của công ty còn thấp do công ty
còn để ứ đọng vốn và hàng tồn kho nhiều, các khoản phải thu gia tăng chứng tỏ
công ty chưa chú ý đến việc thu hồi các khoản phải thu, chưa có biện pháp hữu
hiệu để làm giảm lượng vốn bị chiếm dụng, hiệu quả sử dụng vốn chưa cao, khả năng
sinh lời của vốn còn thấp.
Thang Long University Library
52
2.3.1. Nhận xét về tình hình tài chính
T nh h nh o nh thu – ợi nhuận: Về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
doanh thu thuần và lợi nhuận của Công ty có sự thay đổi nhưng nh n chung năm 2012
vẫn đạt được mức lợi nhuận sau thuế là 854.134.314 đồng. Đây là một mức lợi nhuận
không nhỏ trong thời điểm khó khăn như hiện nay nhưng lợi nhuận sau thuế của Công
ty thấp hơn nhiều so với những năm trước đó.
hả năng quản nợ v ãi vay: Công ty đã mua sắm thêm nhiều máy móc
thiết bị, đổi mới công nghệ, phục vụ cho hoạt động thi công và kinh doanh có hiệu quả
hơn. Đi đôi với việc mua sắm thêm tài sản, Công ty cũng đã giảm tỷ lệ vốn vay trong
năm 2012, điều này một phần nhằm hạn chế sự gia tăng của chi ph lãi vay. Sử dụng
nợ gia tăng giúp Công ty có đủ nguồn vốn để kinh doanh.
Cơ ấu t i sản: Tài sản ngắn hạn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài sản (gấp 4-5
lần tài sản dài hạn) nguyên nhân là do đặc điểm ngành nghề kinh doanh xây dựng và
thi công các công trình điện. Tuy nhiên Công ty nên đầu tư thêm vào tài sản dài hạn
mà cụ thể là TSCĐ để có thể nhận những công trình xây dựng lớn, đòi hỏi những máy
móc công nghệ mới, phức tạp hơn. Mặt khác, việc hàng tồn kho tồn đọng quá lớn, điều
này đã trực tiếp làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Cơ ấu nguồn vốn: Nguồn ngắn hạn của Công ty chiếm tỉ trọng lớn, lần lượt các
năm 2010, 2011, 2012 là 88,77%, 86,17%, 87,39%. Điều này cho thấy Công ty phụ
thuộc quá nhiều vào sử dụng nợ. Điều này dễ gây ra rủi ro về thanh khoản cho Công
ty. Công ty đang duy tr ch nh sách quản l vốn mạo hiểm, cả 3 năm nguồn nợ ngắn
hạn được dùng để tài trợ cho toàn bộ tài sản ngắn hạn, một phần để tài trợ cho tài sản
dài hạn; còn vốn chủ sở hữu dùng để bù đắp một phần tài sản dài hạn. Mặc dù ch nh
sách quản l vốn mạo hiểm thường được các doanh nghiệp với đặc điểm của ngành xây
dựng với thời gian hoàn thành hợp đồng lâu, thu hồi vốn chậm, nhưng hiện tại vốn chủ
sở hữu của Công ty là rất thấp nên Công ty cần nhanh chóng gia tăng vốn chủ sở hữu
để nâng cao vị thế thanh khoản của mình.
Khả năng thanh toán: của công ty cũng giảm không nhiều so với những năm
trước. Sự giảm xuống của các khả năng thanh toán cho thấy hoạt động tài chính ngắn
hạn của công ty ngày càng mất an toàn do phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vay nợ bên
ngoài. Công ty cần có những chính sách mới để mới để có thể đảm bảo được những
khoản thanh toán nhanh và thanh toán tức thời.
hả năng quản nợ v t i sản: Trong năm Công ty đã đầu tư khá nhiều vào
TSCĐ, TSCĐ tăng nhưng tốc độ tăng của doanh thu và lợi nhuận lại luôn nhỏ hơn tốc
độ tăng của TSCĐ. Những tồn tại này đã kéo giảm hiệu quả sử dụng vốn cố định. Vì
thế, công ty cần tăng cường đầu tư và tổ chức sử dụng TSCĐ hợp l để tăng hiệu quả
53
sử dụng vốn cố định. Hệ số nợ so với hệ số vốn chủ sở hữu chênh lệch quá lớn, điều đó
cho thấy mặc dù rủi ro tài ch nh tăng cao, Công ty chưa cân bằng giữa vốn vay và vốn
chủ để tối đa hóa lợi nhuận đạt được đồng thời vẫn đảm bảo khả năng thanh toán nợ.
Điều này còn thể hiện rõ khi t nh toán các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của Công
ty, ta thấy rằng các chỉ tiêu này luôn nhỏ hơn tức là Công ty đang không có khả năng
thanh toán các khoản nợ của mình. Khả năng trả lãi của Công ty giảm mạnh ở năm
2012 (số liệu qua các năm 2010, 2011, 2012 lần lượt là 2,53 , 3,58 , 0,83 lần). Mặc dù
đã giảm nợ vay nhưng do việc chưa tạo ra được nhiều giá trị thặng dư do chi ph tăng
và vốn bị tồn đọng quá nhiều vào hàng tồn kho, điều này làm giảm khả năng thanh
toán lãi vay. Chi ph chi trả lãi vay gia tăng nhanh, Công ty cũng nên cân nhắc một tỉ
lệ hợp l , không để rơi vào tình trạng mất khả năng chi trả khoản vay nợ.
2.3.2. Hạn chế
Do thiếu vốn chủ sở hữu để duy trì hoạt động nên việc mở rộng qui mô, phát
triển các dự án mới gặp nhiều khó khăn. Công ty phải huy động từ các khoản vay nên
luôn phải chịu áp lực về lãi vay và trả vốn khi đến hạn. Tỷ lệ nợ ngắn hạn cao là do
các khoản phải trả và hàng tồn kho tăng mạnh hơn so với các năm trước đó. Ch nh v
vậy trong những năm sau công ty phải lên kế hoạch để giảm tỷ trọng nợ trên tổng tài
sản để nâng cao hoạt động tài chính ngắn hạn của công ty.
Doanh thu thuần của công ty năm 2012 giảm so với những năm trước là do chính
sách thu tiền và chính sách giá bán của công ty tác động không nhỏ. Trong những năm
sau công ty cần có kế hoạch đẩy mạnh doanh thu, đưa ra những chính sách giá hợp lý
nhằm nâng cao vị thế trên thương trường cũng như nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
Hàng tồn kho của công ty đang tăng dần điều này sẽ làm cho công ty tốn chi
ph lưu kho và còn bị ứ đọng vốn, ch nh v vậy công ty cần t nh toán để có mức tồn
kho hợp lý nhất. Một lượng lớn hàng tồn kho tiếp tục được gia tăng, nguyên nhân
là do còn rất nhiều công trình mà Công ty đang thi công dở dang, điều này làm
tồn đọng vốn quá lớn. Vì vậy, công ty cần phải có các giải pháp để tăng cường quản
l hàng lưu kho.
Tình hình quản l chi ph nguyên vật liệu và nhân công của Công ty chưa được
tốt, giá vốn hàng bán ngày càng chiếm tỉ trọng cao so với doanh thu. Vì thế công
ty cần phải có ch nh sách phù hợp để tăng cường quản l chi ph của Công ty.
Thông qua các chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời như ROA, ROE, ROS, có thể thấy khả
năng sinh lời của Công ty thấp dần qua các năm. Năm 2011, 2012 là những năm khó
khăn dù công ty đã cố gắng hết sức nhưng vẫn cần cố gắng thêm. Khả năng sinh lời
Thang Long University Library
54
kém Công ty cần có các sự điều chỉnh để phát triển tối đa tiềm lực phát triển trong
tương lai của Công ty và là cơ sở để thu hút thêm các nhà đầu tư, các đối tác t n dụng.
Ngoài ra công ty còn có một số hạn chế như: Một số thiết bị mua sắm trước đây
không phát huy được tác dụng, vừa lãng phí vốn mua, vừa phải tính khấu hao hàng
năm làm tăng chi ph sản xuất.Do quá trình dự toán chịu nhiều ảnh huởng của các
nhân tố khác nhau nên rất khó dự trù chính xác, thời gian sản xuất có thể dài hơn hợp
đồng (mặc dù là lý do khách quan) nhưng Công ty vẫn phải chịu thiệt đối với khách
hàng khó tính. Thiếu kỹ sư giỏi và công nhân có tay nghề khá trong khi tổ chức thi
công công tr nh, đội ngũ gián tiếp giảm ít, các chi phí quản lí khấu hao còn rất nặng
nề. Đấu thầu cạnh tranh giá thấp trong chi ph ngày càng tăng: vật tư, sắt thép, điện
nước, xăng dầu…thuế đất, bảo hiểm đã tăng còn tiếp tục tăng. Khấu hao tài sản cố
định vẫn theo bài toán ngày xưa, trong khi nhiều tài sản đã khấu hao hết hoặc cả năm
không làm gì.
55
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THƢƠNG MẠI
VÀ DU LỊCH PHƢƠNG BẮC
3.1. Môi trƣờng kinh o nh ủ Công ty Cổ phần Xây Dựng Thƣơng Mại và Du
Lị h Phƣơng Bắc
Dịch vụ tư vấn xây dựng, thiết kế thi công lắp đặt các công trình dân dụng và
công nghiệp là dịch vụ đòi hỏi chuyên môn cao và nhiều năm kinh nghiệm. Trên thị
trường hiện nay cũng có nhiều công ty cung cấp dịch vụ tương tự song vẫn còn hoạt
động với qui mô nhỏ, còn yếu về cơ sở vật chất cũng như chuyên môn và kinh nghiệm,
nên không dám gia nhập ngành. Đó cũng có thể coi là điều thuận lợi cho công ty khi
loại bỏ được một vài đối thủ cạnh tranh. Ít đối thủ cạnh tranh sẽ làm cho thị phần của
công ty sẽ nhiều hơn và nhiều khách hàng sẽ biết đến công ty hơn và việc tìm kiếm
khách hàng sẽ trở nên dễ dàng hơn. Điều này sẽ giúp công ty làm ăn có hiệu quả cao
hơn, đem lại lợi nhuận lớn hơn cho doanh nghiệp.
Năm 2012 cùng với khó khăn chung của nền kinh tế, ngành xây dựng cũng
phải gian nan trong việc phát triên và tìm kiếm thị trường. Những tháng đầu năm thị
trường xây dựng khá trầm lắng kéo theo sự giảm giá mạnh của vật liệu xây dựng.
Trong tình hình khó khăn chồng chất mỗi doanh nghiệp cần tái cấu trúc lại sản xuất,
kịp thời nắm bắt và nghiên cứu thị trường, bảo đảm giữ vững và nâng cao chất
lượng sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Bên
cạnh đó các doanh nghiệp cũng mong chờ một cơ chế phù hợp hơn từ ph a nhà
nước. Không t các doanh nghiệp trong ngành xây dựng đều có đề nghị cần phải rà
soát, sửa đổi bổ sung hoàn thiện các luật liên quan đến doanh nghiệp để tạo lập
môi trường cạnh tranh bình đẳng nhằm nâng cao hiệu quả, phát triển bền vững.
Ngành xây dựng Việt Nam năm 2012 ghi nhận kỉ lục tăng trưởng kép 11%. Tuy
nhiên, nền kinh tế Việt Nam đã trải qua một giai đoạn tăng trưởng không vững chắc,
do suy giảm trong lĩnh vực bất động sản, ngân hàng. Điều này được phản ánh trong sự
tăng trưởng của ngành công nghiệp, giảm từ 19,7% trong năm 2011 còn 6,5% trong
năm 2012. Theo dự đoán rằng lĩnh vực ngân hàng sẽ tránh khủng hoảng và chính phủ
sẽ giúp hồi phục nền kinh tế với những gói k ch th ch tăng trưởng và đầu tư cho các dự
án cơ sở hạ tầng, triển vọng đối với ngành xây dựng vẫn còn khá lạc quan.
Theo dự đoán giai đoạn 2013-2014, ngành xây dựng Việt Nam sẽ đạt tốc độ tăng
trưởng kép 11,96%.
GDP thực thường niên của Việt Nam sẽ giảm từ 5,9% trong năm 2011 xuống còn
5% trong năm 2012 – mức chậm nhất kể từ năm 1999. Lĩnh vực công nghiệp trong đó
Thang Long University Library
56
có cả công nghiệp xây dựng đóng góp khoảng 42% tổng GDP trong năm 2012, tăng
4,52% mỗi năm. Lĩnh vực dịch vụ là lĩnh vực tăng trưởng nhanh nhất trong năm 2012,
mở rộng 6,42%. Nền kinh tế Việt Nam dự kiến sẽ tăng trưởng 5,3% và 5,7% hằng năm
trong năm 2013 và 2014, và tăng tốc nhanh hơn đạt 6,5% trong giai đoạn 2015-2017.
Tốc độ tăng trưởng dự kiến sẽ được củng cố bởi việc giảm lãi suất và cải thiện nhu cầu
xuất khẩu.
Nhiều dự án sắp tới đang bị đ nh trệ do các nhà thầu khó tìm nguồn cung tín
dụng và việc giá cho thuê tăng. Nhiều dự án mới đây được thực hiện ở khu vực ngoại
ô do giá cả cho thuê đất cạnh tranh hơn.
Việt Nam là nền kinh tế hướng xuất khẩu và lĩnh vực công nghiệp chiếm 40%
GDP của quốc gia này. Tuy có sự suy giảm về kinh tế đối với các đối tác thương mại
chủ yếu của Việt Nam như Trung Quốc, Đức, Hàn Quốc và Thụy Sĩ, Việt Nam vẫn
ghi nhận kỉ lục tăng trưởng xuất khẩu 20% trong giai đoạn 2012 – chủ yếu bởi nhựa,
thiết bị viễn thông và quần áo. Thị trường xây dựng công nghiệp dự kiến sẽ ghi nhận
kỉ lục CAGR 12,07% trong toàn giai đoạn.
Chi phí vận tải tăng, sự trì trệ trong vận tải hàng hóa và dịch vụ, và việc tiếp cận
hạn chế với thị trường nông thôn đã làm giảm bớt cạnh tranh công nghiệp và gây ảnh
hưởng đến tăng trưởng kinh tế. Chính phủ đã thông báo các dự án mới trong lĩnh vực
vận tải, đường sá và năng lượng.
3.2. Định hƣớng phát triển của Công ty Cổ phần Xây Dựng Thƣơng Mại và Du
Lị h Phƣơng Bắc
Đây vẫn là lĩnh vực hoạt động chính của Công ty trong thời gian tới. Công ty xác
định rằng doanh thu và lợi nhuận từ hoạt động xây lắp sẽ vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong
toàn bộ cơ cấu doanh thu hàng năm của Công ty, cụ thể bằng những định hướng như
sau:
Tăng cường công tác tham gia đấu thầu các công trình xây dựng cơ bản trong và
ngoài địa bàn tỉnh.
Dựa trên ưu thế về nguồn tài chính ổn định sẵn có, Công ty sẽ tập trung mạnh và
đột phá vào việc đầu tư cải tiến trang thiết bị và công nghệ thi công xây dựng hiện có
cho ngang bằng tr nh độ với các doanh nghiệp cùng ngành nghề trên địa bàn nhằm tiết
kiệm chi ph , tăng năng suất lao động, rút ngắn tiến độ và nâng cao chất lượng thi công
các công trình xây dựng. Công ty sẽ tổ chức những chuyến tham quan, hợp tác, nghiên
cứu học tập kinh nghiệm và chuyển giao những công nghệ, thiết bị thi công xây dựng
mới cũng như áp dụng những vật liệu xây dựng mới và biện pháp thi công tiên tiến.
Công ty sẽ thường xuyên tham gia các chương tr nh xúc tiến ngành xây dựng nhằm
mục tiêu cập nhật các công nghệ xây dựng tiên tiến.
57
Phát triển nguồn nhân lực cho mảng thi công xây lắp : dựa trên lực lượng hiện có
chủ yếu là đội ngũ cán bộ quản lý chuyên nghiệp tại các công trường xây dựng, các
đội thi công và đội ngũ kỹ thuật viên, công nhân kỹ thuật có tay nghề, Công ty sẽ tiếp
tục công tác đầu tư và phát triển theo chiều sâu trong việc huấn luyện, đào tạo. Công ty
hướng tới mục tiêu ngày càng chuyên môn hóa sâu hơn nữa trong từng lĩnh vực thi
công xây lắp cho cả cán bộ quản lý và các lực lượng công nhân có tay nghề. Công ty
sẽ phát triển các hình thức hợp tác, liên kết đào tạo với các trường Đại học, trường dạy
nghề, các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước để nâng cao kiến thức cho đội ngũ nhân
sự, bổ sung nhân lực cho Công ty từ nhân sự cấp cao đến những công nhân lành nghề.
Tăng cường kiểm soát công tác an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp tại các
công trường.
Nghiên cứu cải tiến hình thức tổ chức thi công để tăng năng suất, tiết kiệm chi
phí mang lại hiệu quả cao nhất.
3.3. Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần
Xây Dựng Thƣơng Mại và Du Lịch Phƣơng Bắc
3.3.1. Tăng cư ng quản l h ng lưu kho
Qua các năm, một lượng lớn hàng tồn kho tiếp tục được gia tăng cho thấy còn rất
nhiều công tr nh mà Công ty đang thi công dở dang, điều này làm tồn đọng vốn quá
lớn. Vì vậy, công ty cần phải có các giải pháp để tăng cường quản l hàng lưu kho.
Lượng hàng hoá tồn kho được giải phóng nhanh sẽ rút ngắn thời gian luân luân chuyển
và làm tăng khả năng thanh toán của Công ty. Việc dự trữ tồn kho lại rất cần thiết nên
Công ty nên áp dụng mô hình ABC.
Theo mô hình ABC giá trị hàng tồn kho hàng năm được xác định bằng các lấy
nhu cầu hàng năm của từng loại hàng tồn kho nhân với chi phí tồn kho đơn bị. Tiêu
chuẩn để xếp cái loại hàng tồn khi vào các nhóm là:
 Nhóm A: Bao gồm các loại hàng có giá trị 70% tổng giá trị tồn kho, nhưng
về số lượng chỉ chiếm 20% tổng số hàng tồn kho
 Nhóm B: gồm các loại hàng có giá trị hàng năm từ 25% tổng giá trị hàng
tồn kho, nhưng về sản lượng chúng chiếm từ 30% tổng số hàng tồn kho
 Nhóm C: gồm những loại hàng có giá trị hàng năm nhỏ, giá trị hàng năm chỉ
chiếm 5% tổng giá trị tồn kho. Tuy nhiên về số lượng chúng lại chiếm
khoảng 50% tổng số hàng tồn kho.
Trên thực tế số lượng dữ trừ hàng tồn kho của công ty như sau:
Nhóm A: Vật liệu hoàn thiện như sàn nhà, trần nhà, cầu thang … có giá trị
50% giá trị hàng tồn kho, chiếm 10% tổng số hàng tồn kho
Thang Long University Library
58
Nhóm B: Vật liệu kết cấu xây dựng như sắt, thép, ống sắt, ống thép … có
giá trị 35% trị giá hàng tồn kho, chiếm 30% tổng số hàng tồn kho
Nhóm C: Vật liệu cung cấp cho công trường như bê tong, xi măng, vôi, vữa…
có giá trị 15% giá trị hàng tồn kho, chiếm 60% tổng số hàng tồn kho.
Đồ thị 3.1. Mô hình quản lý hàng tồn kho của Công ty Cổ phần Xây Dựng Thương
Mại và Du Lịch Phương Bắc
Tác dụng của kỹ thuật phân tích ABC:
- Đầu tư có trọng tâm khi mua hàng. Chẳng hạn, ta phải dành các nguồn tiềm lực
để mua hàng nhóm A nhiều hơn so với nhóm C;
- Xác định các chu kỳ kiểm toán khác nhau cho các nhóm khác nhau
+ Đối với loại hàng tồn kho thuộc nhóm A, việc tính toán phải được thực
hiện thường xuyên, thường là mỗi tháng một lần.
+ Đối với loại hàng tồn kho thuộc nhóm B sẽ tính toán trong chu kỳ dài hơn,
thường là mỗi quý một lần.
+ Đối với loại hàng tồn kho thuộc nhóm C thường tính toán 1 năm 1 lần.
- Giúp nâng cao trình độ của nhân viên giữ kho (do họ thường xuyên thực hiện
các chu kỳ kiểm toán của từng nhóm hàng;
- Có được các báo cáo tồn kho chính xác. Đương nhiên mức độ chính xác tuỳ
thuộc vào giá trị hàng tồn kho; Có thể áp dụng các phương pháp dự báo khác nhau
cho các nhóm hàng khác nhau. Nhóm A phải được dự báo cẩn thận hơn các nhóm
B và C (chẳng hạn mặt hàng giản đơn thì áp dụng phương pháp dự báo bình quân
giản đơn…)
59
3.3.2. Các bi n pháp quản lý nguồn vốn
Có thể thấy một vấn đề khó khăn rất lớn hiện nay của công ty đó là vốn chủ sở
hữu quá nhỏ. Điều này có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh doanh của công ty.
Trong lĩnh vực xây dựng, việc thi công các công trình đòi hỏi phải có một lượng vốn
ứng trước khá lớn và khả năng thu hồi vốn nhanh là không thể. Các công trình xây
dựng t nhất cũng phải 1 năm mới hoàn thành xong và sau khi hoàn thành thì chưa
chắc đã nhận được tiền ngay do chủ đầu tư còn chậm trong thanh toán tiền công trình.
Thực tế, ngay khi đấu thầu, các công ty muốn thắng thầu cũng đã phải chứng minh
năng lực tài ch nh của mình. Do đó, việc tăng thêm nguồn vốn chủ sở hữu là một vấn
đề cấp thiết.
Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty có thể huy động từ ch nh những cổ đông sáng
lập trong công ty, hoặc kết nạp thêm cổ đông mới. Vì chỉ là một công ty bé, mang t nh
chất là một công ty gia đ nh nên việc phát hành cổ phiếu trên thị trường chứng khoán
rất khó khăn. Do đó công ty có thể tìm kiếm những mối quan hệ thân quen trong công
ty, những mối quan hệ đối tác trong kinh doanh để kêu gọi vốn góp. Khi kêu gọi tăng
vốn chủ sở hữu, công ty cần đưa ra những phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả, có
tiềm năng trong tương lai. Điều đó chứng tỏ năng lực sản xuất và tiềm lực phát triển
của công ty. Do đó sẽ nâng cao giá trị của công ty, thu hút được nguồn vốn đầu tư cho
công ty.Ngoài ra Công ty cần quan tâm đến công tác thu nợ thông qua việc giao trách
nhiệm cho bộ phận kế toán Công ty lập sổ theo dõi công nợ, theo dõi các khoản phải
thu của khách hàng theo từng hợp đồng kinh tế. Khi hợp đồng kinh tế đến thời hạn
thanh toán thì bộ phận kế toán có trách nhiệm báo ngay cho ban quản lý Công ty để họ
bố tr người đi thu nợ. Nếu quá thời hạn thanh toán thì bộ phận kế toán phải đề xuất
phương án giải quyết, thu nợ cho Công ty. Điều này sẽ giúp cho công ty tránh được
việc bị chiếm dụng vốn.
3.3.3. Các bi n ph p đảm bảo khả năng thanh to n của Công ty
Khi hệ số khả năng thanh toán chung <1 điều đó có nghĩa là doanh nghiệp không
thể giảm hàng tồn kho hay khoản phải thu để chuyển thành tiền mặt thanh toán cho các
khoản nợ ngắn hạn thì biện pháp tình thế của doanh nghiệp là sử dụng nợ vay từ bên
ngoài để thanh toán hay đảo nợ, xinh ân hạn…hoặc sử dụng thu nhập từ hoạt động
kinh doanh của công ty để tranh trải. Các giải pháp tình thế đó không thể kéo dài lâu
bởi vay nợ mới thì sẽ tăng thêm chi ph sử dụng nợ và gánh nặng nợ, thu nhập thì
cũng có hạn nên trong hoạt động tài chính hàng ngày doanh nghiệp phải luôn chú ý
đến khả năng thanh khoản và duy trì một lượng tiền mặt tối ưu, lập các quỹ dự phòng,
sử dụng các chứng khoán thanh toán và quan trọng nhất là hoạt động sản xuất kinh
Thang Long University Library
60
doanh phải thu lợi cao bởi khoản thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh là khoản
đảm bảo quan trọng để chi trả những nhu cầu đó.
Khả năng thanh toán nhanh không đảm bảo tiêu thụ hiệu quả thì có vẻ dễ giải
quyết hơn v doanh nghiệp chỉ cần giảm dự trữ hàng tồn kho. Nhưng việc giảm dự trữ
hàng tồn kho dễ gặp rủi ro giảm giá nên cần trích lập quỹ dự phòng giảm giá hàng tồn
kho.
Đối với công ty, tuy chưa gặp khó khăn trong thanh khoản nhưng khả năng thanh
toán đang giảm dần và dể ngăn chặn sự giảm dần đó công ty nên đảm bảo cân đối giữa
khả năng mà m nh có và sử dụng những khả năng đó. Không nên hoạt động quá sức
dẫn đến phải đi vay nợ để thanh toán cho những nhu cầu chi trả thường ngày của mình.
Tính toán giữa thời gian chậm trả các khoản phải trả và thời gian sử dụng các TSLĐ
để không có sự lệch pha giữa chúng làm cho doanh nghiệp mất khả năng thanh toán
tạm thời.
Theo các báo cáo tài chính dự toán th trong năm tới nợ ngắn hạn của công ty đã
lớn hơn TSLĐ, điều đố lại càng đe dọa khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Cùng
với nó là vốn lưu động sẽ <0 làm cho TSLĐ của công ty không thể tài trợ kịp cho nợ
ngắn hạn. Do đó công ty nên giảm nợ ngắn hạn bằng các biện pháp ở phần trên để
TSLĐ có thể tài trợ được. Bên cạnh đó, trong năm tới công ty sẽ sử dụng nhiều tiền để
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn nên ngay từ bây giờ công ty nên có kế hoạch thu hồi
các khoản phải thu và giảm dự trữ để bù đắp nhu cầu phát triển trong năm tới.
Việc mất cân đối này là do công ty đang giảm dần cơ cấu TSLĐ trong tổng tài
sản, nếu vượt qua được giai đoạn khủng hoảng tạm thời về khả năng thanh toán này th
công ty sẽ tiến tới một tỷ lệ hợp lý hơn. Ngay trong năm nay công ty nên tr ch lập các
quỹ dự phòng như dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi…bằng
lợi nhuận giữ lại. Đó là cách chuyển kỳ hạn nguồn hợp lý mà lại đảm bảo trợ giúp
thanh toán khi khả năng thanh toán không đảm bảo như trong năm tới. Hoặc khi các
dự báo không ch nh xác th cũng không ảnh hưởng nhiều đến tài sản và nguồn vốn của
công ty bởi các quỹ này có thể được sử dụng trong năm và tr ch lập lại vào cuối năm,
khi hoạt động tài ch nh đã hoàn tất.
3.3.4. Các bi n ph p đồng bộ khác
Công ty cũng cần phải bồi dưỡng, đào tạo thêm cho cán bộ công nhân viên đặc
biệt là nhân viên phòng kế toán và nhân viên tiếp thị kinh doanh. Vì hiện nay, phần lớn
công tác kế toán là được thực hiện trên máy vi t nh do đó các nhân viên kế toán cần
phải thành thạo trong việc sử dụng các phần mềm kế toán nhằm giúp cho việc xử lý và
quản lý các thông tin được nhanh chóng, kịp thời và ch nh xác hơn, còn nhân viên tiếp
thị kinh doanh có đủ năng lực chào mời khách hàng đến giao dịch mua bán. Qua đó
61
cũng góp phần nâng cao được năng suất lao động, nâng cao được hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty.
Công ty cần phải đẩy nhanh tốc độ quay vòng của vốn lưu động. Đây được coi là
biện pháp quan trọng nhất nhằm tránh tình trạng ứ đọng vốn. Bên cạnh đó, Công ty
cũng nên đẩy nhanh công tác thu hồi công nợ, hạn chế đến mức thấp nhất việc bị
khách hàng chiếm dụng vốn ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty.
Cần coi trọng công tác tiếp thị tìm kiếm công trình, xây dựng và hoàn tất cơ chế
khoán cho các đội thi công, có quy chế về tiếp thị và môi giới. Công ty cũng cần nâng
cao chất lượng hồ sơ dự thầu như năng lực nhà thầu, đảm bảo thắng thầu các công
trình xây dựng trong công ty. đồng thời khắc phục những thiếu sót trong công tác quản
lý tài chính hạch toán kế toán với từng công tr nh, đảm bảo quyết toán nhanh gọn, tăng
vòng quay của vốn.
Cần đẩy mạnh công tác xây dựng kế hoạch năm tới trên cơ sở tính toán kỹ lưỡng
các yếu tố ảnh hưởng và nội lực của đơn vị, đảm bảo kế hoạch xây dựng mang tính
khả thi và sát với thực tế. Thường xuyên kiểm tra đôn đốc, tổng hợp tình hình sản xuất
kinh doanh, đề xuất phương án khắc phục những bất cập về kế hoạch phát sinh trong
quá trình sản xuất kinh doanh.
Tăng cường hơn nữa vai trò Lãnh đạo của Hội đồng quản trị trong Công ty. Đẩy
mạnh hoạt động của tổ chức công đoàn và phong trào thi đua lao động giỏi, sáng kiến
cải tiến, phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, tạo nên không khí phấn khởi
góp phần thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong Công ty.
Thang Long University Library
KẾT LUẬN
Cùng với sự phát triển của cơ chế thị trường, vai trò của hoạt động tài ch nh cũng
không ngừng phát triển và khẳng định mình. Nổi bật trong môi trường cạnh tranh của
thời đại hoạt động tài ch nh đã giúp nền kinh tế chủ động hơn. Nh n về góc độ vi mô
trong từng doanh nghiệp phân tích doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng.
Qua phân tích thực trạnh tài chính của Công ty thông qua một số công cụ ta thấy
được vai trò tài chính. Nếu phân tích tài chính chính xác sẽ mang đến cho doanh
nghiệp hiệu quả cao, giảm được chi ph đáng kể cho hoạt động quản lý. Phân tích tài
chính doanh nghiệp cần được đặt lên vị trí xứng đáng trong ch nh sách quản lý kinh tế-
tài chính của nhà nước. Trước hết nhà nước và các doanh nghiệp cần phải nhận thức
được tầm quan trọng của nó, thấy được sự cần thiết phải phân tích trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Qua toàn bộ quá trình phân tích về tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Xây
Dựng Thương Mại và Du Lịch Phương Bắc, nhìn chung tình hình tài chính của Công
ty đang giảm mạnh . Do đó trong các năm kế tiếp Công ty nên chú trọng khắc phục
những yếu kém để nâng cao chất lượng, uy tín của Công ty, giúp Công ty đứng vững
và phát triển trong tương lai.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn cô Ths.Ngô Thị Quyên đã hướng dẫn em
trong suốt quá trình thực tập và làm luận văn, cảm ơn các cô chú, anh chị tại Phòng kế
toán – Tài chính Công ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du Lịch Phương Bắc đã
cung cấp tư liệu và thông tin để giúp em hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này.
Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2014
Sinh viên
Trương Quang Minh
PHỤ LỤC
1. Bảng cân đối kế to n tổng hợp giai đoạn 2010 – 2012 của Công ty Cổ phần Xây
Dựng Thương Mại và Du Lịch Phương Bắc
ĐV : VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010
(1) (2) (3)
TỔNG TÀI SẢN 376.214.508.938 360.969.700.485 361.948.232.908
A.TÀI SẢN NGẮN HẠN 359.547.176.018 342.012.851.924 343.858.928.931
I. Ti n v á khoản tƣơng
10.623.381.235 16.944.589.270 38.439.012.612
đƣơng ti n
II.Cá khoản phải thu
ngắn hạn
69.192.648.346 55.620.930.083 47.903.389.683
1.Phải thu khách hàng 32.231.276.119 22.287.984.021 17.466.612.296
2.Trả trước cho người bán 5.789.971.637 4.219.230.342 3.442.348.388
3.Phải thu nội bộ ngắn hạn 31.111.378 105.522.165 31.148.777
4.Phải thu khác 31.140.289.212 29.008.193.555 26.963.280.222
III.H ng tồn kho 271.119.925.756 258.246.222.171 245.798.258.888
IV.T i sản ngắn hạn khá 8.611.220.681 11.201.110.400 11.718.267.748
B. TÀI SẢN DÀI HẠN 16.667.332.920 18.956.848.561 18.089.303.977
I. T i sản ố định hữu h nh 8.301.883.993 9.759.117.730 10.783.742.579
1.Nguyên giá 20.265.488.596 20.229.538.596 21.126.121.792
2.Giá trị hao mòn lũy kế (11.963.604.603) (10.470.420.866) (10.342.379.213)
II.T i sản ố định v h nh 298.635.000 324.420.000 350.205.000
1.Nguyên giá 515.700.000 515.700.000 515.700.000
2.Giá trị hao mòn lũy kế (217.065.000) (191.280.000) (165.495.000)
III. T i sản i hạn khá 4.793.677.266 5.699.877.611 4.900.923.178
IV.Cá khoản đầu tƣ t i
h nh i hạn
3.100.000.000 3.100.000.000 1.981.000.000
V.Chi phí xây ựng ơ bản
ở ng
173.136.661 73.433.220 73.433.220
Thang Long University Library
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010
(1) (2) (3)
TỔNG NGUỒN VỐN 376.214.508.938 360.969.700.485 361.948.232.908
A.Nợ phải trả 328.783.187.329 311.039.870.299 321.318.340.164
I. Nợ ngắn hạn 327.294.356.218 309.227.648.295 319.104.861.261
II. Nợ i hạn 1.488.831.111 1.812.222.004 2.213.478.903
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 47.431.321.609 49.929.830.186 40.629.892.744
(Nguồn: Phòng Tài chính – k toán)
2. B o c o kết quả kinh doanh tổng hợp giai đoạn 2010 – 2012 của Công ty Cổ phần
Xây Dựng Thương Mại và Du Lịch Phương Bắc
Đơn vị n : VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010
(A) (1) (2) (3)
1.Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
99.015.538.452 152.693.406.504 143.198.226.612
2. Giảm trừ doanh thu 0 0 0
3.Do nh thu thuần 99.015.538.452 152.693.406.504 143.198.226.612
4.Giá vốn hàng bán 96.777.787.916 141.491.888.869 130.725.224.246
5.Lợi nhuận gộp 2.237.750.536 11.201.517.635 12.473.002.366
6.Doanh thu hoạt động tài
chính
716.771.647 4.111.089.338 4.037.314.873
7.Chi phí tài chính 841.717.833 1.798.237.898 3.030.482.570
8.Chi ph quản lý doanh
nghiệp
1.410.757.435 7.072.644.729 5.823.485.286
9.Lợi nhuận thuần t
hoạt động kinh o nh
702.046.915 6.441.724.346 7.656.349.383
10.Thu nhập khác 512.120.812 1.175.647.850 282.776.354
11.Chi phí khác 77.411.181 18.498.993 43.221.978
12.Lợi nhuận khá 434.709.631 1.157.148.857 239.554.376
13.Tổng ợi nhuận k toán
trƣớ thu
1.136.756.546 7.598.873.203 7.895.903.759
14.Chi ph thuế TNDN 282.622.232 2.077.463.737 2.185.236.386
15.Lợi nhuận s u thu 854.134.314 5.521.409.466 5.710.667.373
(Nguồn: Phòng Tài chính – k toán)
Thang Long University Library
3. Bảng lưu chuyển tiền t giai đoạn 2010 – 2012 của Công ty Cổ phần Xây Dựng
Thương Mại và Du Lịch Phương Bắc
Đơn vị n : VNĐ
CHỈ TIÊU Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010
I. Lƣu huyển ti n t hoạt
động kinh o nh
1. Tiền thu từ bán hàng, cung
cấp dịch vụ và doanh thu
khác
89.072.246.354 147.872.034.779 143.198.226.612
Doanh thu 99.015.538.452 152.693.406.504 143.198.226.612
(-) chênh lệch nợ phải
thu(ck>đk)
(9.943.292.098) (4.821.371.725)
2. Tiền chi trả cho người cung
cấp hàng hóa và dịch vụ
(91.908.174.471) (164.218.322.017) (142.443.491.994)
Giá vốn 96.777.787.916 141.491.888.869 130.725.224.246
( ) chênh lệch trong hàng
tồn kho(ck>đk)
12.873.703.585 12.447.963.283 11.718.267.748
(-) chênh lệch khoản phải
trả người bán (ck>đk)
(17.743.317.030) 10.278.469.865
3. Tiền chi trả cho người lao
động
(6.558.000.000) (6.000.000.000) (3.500.000.000)
4. Tiền chi trả lãi vay (841.717.833) (1.798.237.898) (3.030.482.570)
5. Tiền chi nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp
(282.622.232) (2.077.463.737) (2.185.236.386)
6. Tiền thu khác từ hoạt động
kinh doanh
7. Tiền chi khác cho hoạt
động kinh doanh
(1.488.168.616) (7.091.143.722) (5.866.707.264)
Lưu chuyển tiền thuần từ
hoạt động kinh doanh
(12.006.436.798) (33.313.132.595) (13.827.691.602)
II. Lƣu huyển ti n t hoạt
động đầu tƣ
1. Tiền chi để mua sắm, xây
dựng TSCĐ và các tài sản
dài hạn khác
2. Tiền thu từ thanh lý,
nhượng bán TSCĐ và các
CHỈ TIÊU Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010
tài sản dài hạn khác
4. Tiền thu hồi cho vay, bán
lại các công cụ nợ của đơn
vị khác
7. Tiền thu lãi cho vay, cổ
tức và lợi nhuận được chia
Lưu chuyển tiền thuần từ
hoạt động đầu tư
III. Lƣu huyển ti n t hoạt
động t i h nh
1. Tiền thu từ phát hành cổ
phiếu, nhận vốn góp của
chủ sở hữu
1.818.709.253 26.266.160.943
3. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn
nhận được
5.685.228.763 10.000.000.000 10.000.000.000
4. Tiền chi trả nợ gốc vay
6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả
cho chủ sở hữu
Lưu chuyển tiền thuần từ
hoạt động t i ch nh
5.685.228.763 11.818.709.253 36.266.160.943
Lƣu huyển ti n thuần
trong kỳ (50=20+30+40) (6.321.208.035) (21.494.423.342) 22.438.469.341
Ti n v tƣơng đƣơng ti n
đầu kỳ
16.944.589.270 38.439.012.612 16.000.543.271
Ảnh hưởng của thay đổi
TGHĐ quy đổi ngoại tệ
- -
Ti n v tƣơng đƣơng
ti n uối kỳ (50+60+61)
10.623.381.235 16.944.589.270 38.439.012.612
10.623.381.235 16.944.589.270 38.439.012.612
(Nguồn: Phòng Tài chính – k toán)
Thang Long University Library
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Đăng Dờn (2009), Lý thuy t tài chính ti n tệ, Nhà xuất bản Đại học Quốc
gia TPHCM, tr.8.
2. TS.Trần Quý Liên,TS.Trần Văn Thuận,T.S Phạm Thành Long (2009), Nguyên
lý k toán, Nhà xuất bản Tài chính, tr.181-184.
3. Th.s Lưu Thị Hương (2002), Tài chính doanh ng ệp, Nhà xuất bản giáo dục, tr.46
4. Nguyễn Tấn Bình (2005) “ n tích ạ ng doanh ng ệp”, Tái bản lần 6, Nhà
xuất bản Thống kê.
5. PTS. Vũ Duy Hào, Đàm Văn Huệ và Th.S Nguyễn Quang Ninh (1997) “Q n rị
tài chính doanh ng ệp”, Nhà xuất bản Thống kê.
6. Công ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du Lịch Phương Bắc báo cáo kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2010, 2011, 2012.
7. Th.S Vũ Lệ Hằng (2012) “ g ng Tài chính doanh ng ệp”, Trường Đại
học Thăng Long.

More Related Content

DOC
KHOÁ LUẬN GIẢI PHÁP NÂNG CAO MỨC ĐỘ NHẬN DIỆN THƯƠNG HIỆU CHO CÔNG TY TNHH ...
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân gương kính cường hương
PDF
Đề tài: Hiệu quả quản lí tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng
PDF
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần sông...
PDF
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh sản xuất thương m...
PDF
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần xây dựng và đầu tư thươ...
PDF
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đại siêu thị mê li...
DOC
Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Toyota Thái Nguyên
KHOÁ LUẬN GIẢI PHÁP NÂNG CAO MỨC ĐỘ NHẬN DIỆN THƯƠNG HIỆU CHO CÔNG TY TNHH ...
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân gương kính cường hương
Đề tài: Hiệu quả quản lí tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần sông...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh sản xuất thương m...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần xây dựng và đầu tư thươ...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đại siêu thị mê li...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Toyota Thái Nguyên

What's hot (20)

PDF
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty vận tải
PDF
HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHUỖI CUNG ỨNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN RƯỢU BÌNH TÂY
PDF
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty thương mại, HAY
PDF
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
 
PDF
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty tnhh mtv xuất nhập khẩu t...
DOC
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo v...
PDF
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩa
DOCX
Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Tai Sản Ngắn Hạn Tại Công Ty.
PDF
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh phát tr...
PDF
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần thương mại và xuấ...
PDF
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty TNHH, RẤT HAY, ĐIỂM 8
DOC
Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại trung tâm phát triển qu...
PDF
Phân tích hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại quốc tế v...
PDF
Thực trạng và một số giải pháp cho hoạt động bán hàng của công ty cổ phần toy...
PDF
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty cổ phần Chương Dương, RẤT HAY
DOCX
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Phân bón.docx
PDF
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng...
PDF
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty đầu tư xây dựng Thép Việt, RẤT HAY 2018
DOC
Luận án: Phát triển logistics ở một số nước Đông Nam Á - Bài học kinh nghiệm ...
DOC
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔ...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty vận tải
HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHUỖI CUNG ỨNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN RƯỢU BÌNH TÂY
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty thương mại, HAY
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
 
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty tnhh mtv xuất nhập khẩu t...
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo v...
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩa
Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Tai Sản Ngắn Hạn Tại Công Ty.
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh phát tr...
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần thương mại và xuấ...
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty TNHH, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại trung tâm phát triển qu...
Phân tích hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại quốc tế v...
Thực trạng và một số giải pháp cho hoạt động bán hàng của công ty cổ phần toy...
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty cổ phần Chương Dương, RẤT HAY
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Phân bón.docx
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng...
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty đầu tư xây dựng Thép Việt, RẤT HAY 2018
Luận án: Phát triển logistics ở một số nước Đông Nam Á - Bài học kinh nghiệm ...
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔ...
Ad

Viewers also liked (15)

PPSX
mari y noe
PPTX
Presentation 1
PPT
Ekdes 2
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư phát triển nhà và xâ...
PDF
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh suntex
PDF
SHEEL FINAL CATALOGUE_final book-Hires2
DOC
Ramesh com (1)
DOCX
Universidad agraria del ecuador proyecto de vida tkm.. m
PDF
Contributing to open source using Git
PDF
HCC 2016 CHNA Health Profile Final
PPTX
Pengertian rumput laut sdah
PPT
India
PDF
Why so many organisation going for the catering mark?
PDF
Bara ERM v2
PDF
Acknowledging children’s behaviors
mari y noe
Presentation 1
Ekdes 2
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư phát triển nhà và xâ...
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh suntex
SHEEL FINAL CATALOGUE_final book-Hires2
Ramesh com (1)
Universidad agraria del ecuador proyecto de vida tkm.. m
Contributing to open source using Git
HCC 2016 CHNA Health Profile Final
Pengertian rumput laut sdah
India
Why so many organisation going for the catering mark?
Bara ERM v2
Acknowledging children’s behaviors
Ad

Similar to Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây dựng thương mại và du lịch phương bắc (20)

PDF
Luận văn: Phân tích thực trạng tài chính công ty du lịch, HAY
PDF
Phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH Du lịch Ấn tượng Á Châu.pdf
DOCX
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Thành Nam
DOCX
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Thành Nam
PDF
Phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần Xây dựng Nhật Thanh.PDF
PDF
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần xây dựng Nhật Thanh, ĐIỂM CAO
PDF
Phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần Xây dựng Nhật Thanh.PDF
PDF
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Giao thông ...
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng c...
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng c...
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng c...
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng c...
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Xây dựng công trình giao th...
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây dựng công trình giao th...
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Xây dựng công trình giao th...
PDF
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông, ,...
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Xây dựng Đức Anh.pdf
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Xây dựng Đức Anh.pdf
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Xây dựng và phát triển hạ tầng...
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Xây lắp và Cơ khí Cầu Đường...
Luận văn: Phân tích thực trạng tài chính công ty du lịch, HAY
Phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH Du lịch Ấn tượng Á Châu.pdf
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Thành Nam
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Thành Nam
Phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần Xây dựng Nhật Thanh.PDF
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần xây dựng Nhật Thanh, ĐIỂM CAO
Phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần Xây dựng Nhật Thanh.PDF
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Giao thông ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng c...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng c...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng c...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng c...
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Xây dựng công trình giao th...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây dựng công trình giao th...
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Xây dựng công trình giao th...
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông, ,...
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Xây dựng Đức Anh.pdf
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Xây dựng Đức Anh.pdf
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Xây dựng và phát triển hạ tầng...
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Xây lắp và Cơ khí Cầu Đường...

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

PDF
Phát triển hoạt động du lịch tại làng văn hóa – lịch sử dân tộc chơ ro – khu ...
PDF
Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Techcombank chi nhánh Ph...
PDF
Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Tiền Phong...
PDF
Phát triển hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng Agriban...
PDF
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính TNHH m...
PDF
Phát triển hoạt động bán hàng tại Công ty TNHH sản xuất thương mại dịch vụ Ki...
PDF
Phát triển hệ thống tìm kiếm du lịch tại Hà Nội dựa trên công nghệ Web - GIS.pdf
PDF
Phát triển hệ thống thông tin tín dụng trong hệ thống Ngân hàng tại Việt Nam ...
PDF
Phát triển hệ thống quảng cáo thông minh trên mạng xã hội.pdf
PDF
Phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng Nông nghiệp...
PDF
Phát triển hành lang kinh tế Quốc lộ 2 trong thời kỳ Công nghiệp hóa - hiện đ...
PDF
Phát triển du lịch tỉnh Lạng Sơn trong xu thế hội nhập.pdf
PDF
Phát triển du lịch sinh thái tại huyện Cô Tô tỉnh Quảng Ninh.pdf
PDF
Phát triển du lịch bền vững trên cơ sở bảo vệ môi trường tự nhiên Vịnh Hạ Lon...
PDF
Phát triển động lực làm việc thông qua văn hóa doanh nghiệp tại công TNHH Hyo...
PDF
Phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Việt Bắc gia...
DOC
Phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức tại trường Cao đẳng Nghề tỉnh Bà Rịa Vũn...
PDF
Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường mần non Thành phố Cao Bằng theo hướn...
PDF
Phát triển dịch vụ tín dụng, thẻ, Internet-banking tại Vietinbank chi nhánh 9...
PDF
Phát triển dịch vụ thanh toán trong nước tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát tr...
Phát triển hoạt động du lịch tại làng văn hóa – lịch sử dân tộc chơ ro – khu ...
Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Techcombank chi nhánh Ph...
Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Tiền Phong...
Phát triển hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng Agriban...
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính TNHH m...
Phát triển hoạt động bán hàng tại Công ty TNHH sản xuất thương mại dịch vụ Ki...
Phát triển hệ thống tìm kiếm du lịch tại Hà Nội dựa trên công nghệ Web - GIS.pdf
Phát triển hệ thống thông tin tín dụng trong hệ thống Ngân hàng tại Việt Nam ...
Phát triển hệ thống quảng cáo thông minh trên mạng xã hội.pdf
Phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng Nông nghiệp...
Phát triển hành lang kinh tế Quốc lộ 2 trong thời kỳ Công nghiệp hóa - hiện đ...
Phát triển du lịch tỉnh Lạng Sơn trong xu thế hội nhập.pdf
Phát triển du lịch sinh thái tại huyện Cô Tô tỉnh Quảng Ninh.pdf
Phát triển du lịch bền vững trên cơ sở bảo vệ môi trường tự nhiên Vịnh Hạ Lon...
Phát triển động lực làm việc thông qua văn hóa doanh nghiệp tại công TNHH Hyo...
Phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Việt Bắc gia...
Phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức tại trường Cao đẳng Nghề tỉnh Bà Rịa Vũn...
Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường mần non Thành phố Cao Bằng theo hướn...
Phát triển dịch vụ tín dụng, thẻ, Internet-banking tại Vietinbank chi nhánh 9...
Phát triển dịch vụ thanh toán trong nước tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát tr...

Recently uploaded (20)

PDF
BÀI GIẢNG TÓM TẮT XÁC SUẤT THỐNG KÊ (KHÔNG CHUYÊN TOÁN, 2 TÍN CHỈ) - KHOA SƯ...
PDF
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 11 BÓNG RỔ - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO CÔ...
PPT
danh-sach-lien-ket_Cấu trúc dữ liệu và giải thuậ.ppt
PDF
1001 câu đàm thoại thông dụng nhất.pdf
PDF
f37ac936-c8c6-4642-9bc9-a9383dc18c15.pdf
PDF
TUYỂN CHỌN ĐỀ ÔN THI OLYMPIC 30 THÁNG 4 HÓA HỌC LỚP 10-11 CÁC NĂM 2006-2021 B...
PPTX
KINH TẾ CHÍNH TRỊ - HÀNG HÓA THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ...
PPTX
Ứng dụng AI trong hệ thống cơ điện của nhóm 3.pptx
PPTX
VNR202 LỊCH SỬ ĐẢNG, MÔN HỌC CẦN THIẾT C
PPTX
THUÊ 2025 - CHƯƠNG 1 TỔNG QUANưqeqweqw.pptx
PPTX
[123doc] - bai-giang-hoc-phan-hanh-vi-nguoi-tieu-dung-trong-du-lich-consumer-...
PDF
TỔNG QUAN KỸ THUẬT CDHA MẠCH MÁU.5.2025.pdf
PDF
ki_nang_tu_van_ca_nhan_ve_lua_chon_va_phat_trien_nghe_final_130806_1.pdf
PDF
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 12 BÓNG RỔ - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO CÔ...
PDF
CĐHA GAN 1, Benh GAN KHU TRU, 04.2025.pdf
PPTX
thehhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
PDF
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 12 BÓNG ĐÁ - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO CÔ...
PDF
SÁNG KIẾN THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ VẬT SỐNG MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN 7 ...
PDF
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 12 BÓNG CHUYỀN - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THE...
PPTX
Vấn đề cơ bản của pháp luật_Pháp Luật Đại Cương.pptx
BÀI GIẢNG TÓM TẮT XÁC SUẤT THỐNG KÊ (KHÔNG CHUYÊN TOÁN, 2 TÍN CHỈ) - KHOA SƯ...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 11 BÓNG RỔ - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO CÔ...
danh-sach-lien-ket_Cấu trúc dữ liệu và giải thuậ.ppt
1001 câu đàm thoại thông dụng nhất.pdf
f37ac936-c8c6-4642-9bc9-a9383dc18c15.pdf
TUYỂN CHỌN ĐỀ ÔN THI OLYMPIC 30 THÁNG 4 HÓA HỌC LỚP 10-11 CÁC NĂM 2006-2021 B...
KINH TẾ CHÍNH TRỊ - HÀNG HÓA THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ...
Ứng dụng AI trong hệ thống cơ điện của nhóm 3.pptx
VNR202 LỊCH SỬ ĐẢNG, MÔN HỌC CẦN THIẾT C
THUÊ 2025 - CHƯƠNG 1 TỔNG QUANưqeqweqw.pptx
[123doc] - bai-giang-hoc-phan-hanh-vi-nguoi-tieu-dung-trong-du-lich-consumer-...
TỔNG QUAN KỸ THUẬT CDHA MẠCH MÁU.5.2025.pdf
ki_nang_tu_van_ca_nhan_ve_lua_chon_va_phat_trien_nghe_final_130806_1.pdf
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 12 BÓNG RỔ - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO CÔ...
CĐHA GAN 1, Benh GAN KHU TRU, 04.2025.pdf
thehhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 12 BÓNG ĐÁ - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO CÔ...
SÁNG KIẾN THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ VẬT SỐNG MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN 7 ...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 12 BÓNG CHUYỀN - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THE...
Vấn đề cơ bản của pháp luật_Pháp Luật Đại Cương.pptx

Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây dựng thương mại và du lịch phương bắc

  • 1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THƢƠNG MẠI VÀ DU LỊCH PHƢƠNG BẮC SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRƢƠNG QUANG MINH MÃ SINH VIÊN : A16696 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG HÀ NỘI – 2014
  • 2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THƢƠNG MẠI VÀ DU LỊCH PHƢƠNG BẮC Giáo viên hƣớng dẫn : Th.S Ngô Thị Quyên Sinh viên thực hiện : Trƣơng Quang Minh Mã sinh viên : A16696 Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng HÀ NỘI – 2014 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CÁM ƠN Trong quá trình thời gian hoàn thành khóa luận, em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giảng viên Đại học Thăng Long đã trang bị những kiến thức cần thiết để hoàn thành khóa luận, đặc biệt là Cô Ngô Thị Quyên đã hướng dẫn em làm khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc Công ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du Lịch Phương Bắc, các cô chú ở phòng Kế toán-Tài vụ đã tạo điều kiện cho em thực tập và tìm hiểu về tình hình tài chính của công ty, đã cung cấp tài liệu, giải thích những vấn đề có liên quan để em hoàn thành khóa luận đúng thời gian và thời hạn quy định. Do thời gian thực tập tại Công ty có hạn và kinh nghiệm về thực tế của em còn hạn chế nên khóa luận này không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất mong được sự góp ý và chỉ bảo của quý thầy cô để khóa luận này được hoàn chỉnh hơn. Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2014 Sinh viên Trương Quang Minh
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Trương Quang Minh Thang Long University Library
  • 5. MỤC LỤC CHƢƠNG 1. L LUẬN CHUNG VỀ PH N T CH T NH H NH TÀI CH NH DOANH NGHIỆP .........................................................................................................1 1.1. Tổng qu n v t i h nh o nh nghiệp ............................................................1 1.1.1. h i ni m t i ch nh doanh nghi p.............................................................1 1.1.2. Chức năng v vai trò của tài chính doanh nghi p....................................1 1.1.2.1 Chức năng của tài chính doanh nghiệp...................................................1 1.1.2.2 Vai trò của tài chính doanh nghiệp.........................................................2 1.2. Khái niệm, ý nghĩ v nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp.....3 1.2.1. Khái ni m về phân tích tài chính doanh nghi p .......................................3 1.2.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghi p.........................................3 1.3. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp.........................5 1.3.1. Thông tin bên ngoài....................................................................................6 1.3.2. Thông tin bên trong ....................................................................................6 1.3.2.1 ng c n n ...............................................................................6 1.3.2.2 c ạ ng n n ...................................................7 1.3.2.3 c c n n ệ ......................................................................7 1.3.2.4 n c c n ................................................................8 1.4. Cá phƣơng pháp phân t h t i h nh ............................................................9 1.4.1. Phương ph p so s nh .................................................................................9 1.4.2. Phương ph p phân t ch tỷ số....................................................................10 1.4.3. Phương ph p phân t ch t i ch nh Dupont...............................................11 1.5. Qui tr nh phân t h t i h nh o nh nghiệp ................................................12 1.6. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp.................................................13 1.6.1. Phân tích tình hình biến động tài sản và nguồn vốn..............................13 1.6.1.1 Tình hình bi n ng tài s n...................................................................13 1.6.1.2 Tình hình bi n ng nguồn v n.............................................................13 1.6.2. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh .................................14 1.6.3. Phân tích tài chính qua b o c o lưu chuyển tiền t ................................14 1.6.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính doanh nghi p........................................15 1.6.4.1 n c c n g năng n n..................................15
  • 6. 1.6.4.2 n c c n g năng n n............................17 1.6.4.3 n c c n g năng n n ..................................20 1.6.4.4 n c c n g năng n .......................................21 CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY PHẦN XÂY DỰNG THƢƠNG MẠI VÀ DU LỊCH PHƢƠNG BẮC................................23 2.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Cổ phần Xây Dựng Thƣơng Mại và Du Lị h Phƣơng Bắc .........................................................................23 2.1.1. Giới thi u chung về Công ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du Lịch Phương Bắc......................................................................................23 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du Lịch Phương Bắc.....................................................23 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du Lịch Phương Bắc......................................................................................24 2.1.4. Khái quát về ngành nghề kinh doanh Công Ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du Lịch Phương Bắc.....................................................26 2.2. Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Xây Dựng Thƣơng Mại và Du Lị h Phƣơng Bắc .........................................................................26 2.2.1. Phân tích tình hình biến động tài sản - nguồn vốn ................................26 2.2.1.1 Tình hình tài s n....................................................................................26 2.2.1.2 Tình hình nguồn v n..............................................................................30 2.2.1.3 Chính sách n lý Tài n-Ng ồn v n .................................................32 2.2.2. Phân tích kết quả họat động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du Lịch Phương Bắc...................................34 2.2.3. Phân t ch B o c o lưu chuyển tiền t ......................................................37 2.2.3.1 L c n ti n tệ từ hoạ ng kinh doanh.........................................37 2.2.3.2 L c n ti n tệ từ hoạ ng ầ .................................................39 2.2.3.3 L c n ti n tệ từ hoạ ng tài chính.............................................39 2.2.4. Phân tích chỉ tiêu tài chính ......................................................................41 2.2.4.1 Phân tích ch n g năng n n..................................41 2.2.4.2 Phân tích ch n g năng n lý tài s n...........................44 2.2.4.3 Phân tích ch n g năng n lý n ..................................47 2.2.4.4 Phân tích ch n g năng n i.......................................49 Thang Long University Library
  • 7. 2.3. Nhận xét chung v tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Xây Dựng Thƣơng Mại và Du Lị h Phƣơng Bắc ..........................................................51 2.3.1. Nhận xét về tình hình tài chính ...............................................................52 2.3.2. Hạn chế .....................................................................................................53 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THƢƠNG MẠI VÀ DU LỊCH PHƢƠNG BẮC............................................................................................................55 3.1. Môi trƣờng kinh o nh ủ Công ty Cổ phần Xây Dựng Thƣơng Mại và Du Lị h Phƣơng Bắc ......................................................................................55 3.2. Định hƣớng phát triển của Công ty Cổ phần Xây Dựng Thƣơng Mại và Du Lị h Phƣơng Bắc ......................................................................................56 3.3. Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Xây Dựng Thƣơng Mại và Du Lị h Phƣơng Bắc........................................57 3.3.1. Tăng cư ng quản l h ng lưu kho............................................................57 3.3.2. Các bi n pháp quản lý nguồn vốn............................................................59 3.3.3. Các bi n ph p đảm bảo khả năng thanh to n của Công ty....................59 3.3.4. Các bi n ph p đồng bộ khác ....................................................................60
  • 8. DANH MỤC VIẾT TẮT BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh CP Chi phí CK Cuối kỳ CBNV Cán bộ nhân viên CSH Chủ sở hữu DN Doanh nghiệp DH Dài hạn DK Đầu kỳ ĐVT Đơn vị tính GTGT Thuế giá trị gia tăng GVHB Giá vốn hàng bán NH Ngắn hạn TK Tồn kho TSDH Tài sản dài hạn TSNH Tài sản ngắn hạn VCSH Vốn chủ sở hữu TS Tài sản TSLĐ Tài sản lưu động TSCĐ Tài sản cố định TNHH Trách nhiệm hữu hạn UBND Ủy ban nhân dân XDCB Xây dựng cơ bản Thang Long University Library
  • 9. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, BẢNG Sơ đồ 1.1. Vai trò của phân tích tài chính với các đối tượng quan tâm đến DN.............5 Sơ đồ 1.2 Qui tr nh thực hiện hoạt động phân t ch tài ch nh doanh nghiệp..................12 Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du Lịch Phương Bắc ...................................................................................................................24 Bảng 2.1. Tình hình tài sản của Công ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du Lịch Phương Bắc ...................................................................................................................27 Bảng 2.2. Cơ cấu tài sản của Công ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du Lịch Phươn Bắc .....................................................................................................................28 Bảng 2.3. Tình hình nguồn vốn của Công ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du Lịch Phương Bắc ...........................................................................................................30 Bảng 2.4. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty Cổ phần Xây Dựng.....................................31 Bảng 2.5. Phân tích kết quả họat động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du Lịch Phương Bắc .................................................................34 Bảng 2.6. Bảng phân t ch lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh ........................38 Bảng 2.7. Bảng phân t ch lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính ............................39 Bảng 2.8. Lưu chuyển tiền thuần cuối kỳ......................................................................40 Bảng 2.9. Khả năng thanh toán của Công ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du Lịch Phương Bắc ...........................................................................................................42 Bảng 2.10. Đánh giá khả năng quản lý tài sản của Công ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du Lịch Phương Bắc.........................................................................................44 Bảng 2.11. Đánh giá khả năng quản lý nợ ....................................................................47 Bảng 2.12. Khả năng sinh lời của Công ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du Lịch Phương Bắc ...................................................................................................................49 Bảng 2.13. Bảng số liệu phân tích tài chính Du Pont....................................................50 Đồ thị 2.1 Chính sách quản lý Tài sản-Nguồn vốn........................................................32 Đồ thị 3.1. Mô hình quản lý hàng tồn kho của Công ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du Lịch Phương Bắc.........................................................................................58
  • 10. 1 CHƢƠNG 1. L LUẬN CHUNG VỀ PH N T CH T NH H NH TÀI CH NH DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng qu n v t i h nh o nh nghiệp 1.1.1. h i ni m t i ch nh doanh nghi p Tài chính doanh nghiệp có thể được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp và các chủ thể trong nền kinh tế. Các quan hệ tài chính doanh nghiệp chủ yếu bao gồm: Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với Nhà nước: Mối quan hệ này phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước hoặc khi doanh nghiệp sử dụng vốn do Nhà nước cấp. Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: Mối quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính thể hiện thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ. Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, phát hành cổ phiếu, trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn. Để có được nguồn huy động vốn đó, doanh nghiệp phải trả lãi và vốn vay, trả cổ phần cho các cổ đông. Doanh nghiệp có thể gửi lượng tiền nhàn rỗi vào ngân hàng, vừa đảm bảo an toàn, vừa có thể sinh lời nhờ lãi tiền gửi. Quan hệ kinh tế bên trong nội bộ doanh nghiệp; Đây là mối quan hệ giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh, giữa chủ doanh nghiệp với cơ quan chủ quản và người lao động thông qua các kế hoạch, chính sách có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của cơ quan chủ quản và người lao động của doanh nghiệp. Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các chủ thể khác: đối tác kinh doanh, bên cung cấp nguyên vật liệu đầu vào, bên mua, chủ đầu tư… Mối quan hệ này phát sinh khi doanh nghiệp nhập hoặc mua nguyên liệu đầu vào, nhận các nguồn tài trợ và vốn đầu tư, khi xuất hàng hóa ra thị trường thông qua các bên mua. Ngoài ra, mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các thị trường khác như hàng hóa, dịch vụ, lao động… Đây là thị trường mà doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc, thiết bị, tìm kiếm nhà xưởng, lao động… Thông qua các thị trường này, doanh nghiệp có thể xác định được nhu cầu hàng hóa, nhân công cần thiết để hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất phù hợp và thỏa mãn nhu cầu thị trường. 1.1.2. Chức năng v vai trò của tài chính doanh nghi p 1.1.2.1 Chức năng của tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp bao gồm 3 chức năng ch nh sau: Thứ nhất, phải xác định nhu cầu vốn (vốn cố định và vốn lưu động) cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Xác định và huy động các nguồn vốn Thang Long University Library
  • 11. 2 nhằm bảo đảm nhu cầu sử dụng vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để thực hiện sản xuất kinh doanh trong điều kiện của cơ chế thị trường có hiệu quả đòi hỏi các doanh nghiệp phải có vốn và có phương án tạo lập, huy động vốn cụ thể. Thứ hai, phải xem xét khả năng đáp ứng nhu cầu vốn và các giải pháp huy động vốn. Nếu nhu cầu lớn hơn khả năng th doanh nghiệp phải huy động thêm vốn, tìm kiếm mọi nguồn tài trợ với chi phí sử dụng vốn thấp nhưng vẫn bảo đảm có hiệu quả. Nếu khả năng lớn hơn nhu cầu thì doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất, mở rộng thị trường hoặc có thể tham gia vào thị trường tài ch nh như đầu tư chứng khoán, cho thuê tài sản, góp vốn liên doanh... Thứ ba, phải lựa chọn nguồn vốn và phương thức thanh toán các nguồn vốn sao cho chi phí doanh nghiệp phải trả là thấp nhất trong khoảng thời gian hợp lý. 1.1.2.2 Vai trò của tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp diễn ra b nh thường và liên tục.Vốn tiền tệ là tiền đề cho các hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thường nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên cũng như cho đầu tư phát triển của doanh nghiệp. Việc thiếu vốn sẽ khiến cho các hoạt động của doanh nghiệp gặp khó khăn hoặc không triển khai được. Do vậy, việc đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp được tiến hành b nh thường, liên tục phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức huy động vốn của tài chính doanh nghiệp. Sự thành công hay thất bại trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp một phần lướn được quyết định bởi chính sách tài trợ hay huy động vốn của doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn phụ thuộc rất lớn vào việc đánh giá, lựa chọn đầu tư từ góc độ tài ch nh và huy động vốn kịp thời, đầy đủ giúp cho doanh nghiệp chớp được cơ hội kinh doanh. Lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp có thể giảm bớt được chi phí sử dụng vốn góp phần rất lớn tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Sử dụng đòn bẩy kinh doanh và đặc biệt là sử dụng đòn bẩy tài chính hợp lý là yếu tố gia tăng đáng kể tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Huy động tối đa vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh có thể tránh được thiệt hại do ứ đọng vốn, tăng vòng quay tài sản, giảm được số vốn vay từ đó giảm được tiền trả lãi vay góp phần rất lớn tăng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp là công cụ rất hữu ch để kiểm soát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá tr nh
  • 12. 3 vận động, chuyển hóa hình thái của vốn tiền tệ. Thông qua tình hình thu, chi tiền tệ hàng ngày, tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài ch nh và đặc biệt là các báo cáo tài chính có thể kiếm soát kịp thời, tổng quát các mặt hoạt động của doanh nghiệp, từ đó phát hiện nhanh chóng những tồn tại về những tiềm năng chưa được khai thác để đưa ra các quyết định thích hợp điều chỉnh các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu đề ra của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của tài chính doanh nghiệp ngày càng trở nên quan trọng hơn đối với hoạt động của doanh nghiệp. 1.2. Khái niệm, ý nghĩ v nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp 1.2.1. Khái ni m về phân tích tài chính doanh nghi p Phân tích tài chính doanh nghiệp là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và công cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá t nh h nh tài ch nh của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính và quyết định quản lý phù hợp với tình hình thị trường, ngành và của bản thân doanh nghiệp. Trên cơ sở phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp thể hiện qua khả năng thanh toán, khả năng quản lý nợ, khả năng quản lý tài sản, khả năng sinh lời, các nhà phân tích tài chính tiếp tục nghiên cứu và đưa ra những dự đoán về kết quả hoạt động của doanh nghiệp và xu hướng của ngành cũng như nền kinh tế trong tương lai. Nói cách khác, phân t ch tài ch nh là cơ sở để dự đoán tài ch nh doanh nghiệp. Phân tích tài chính có thể được ứng dụng theo nhiều cách khác nhau phụ thuộc vào mục đ ch của người sử dụng kết quả phân t ch như: mục đ ch tác nghiệp (đối với các quyết định nội bộ), mục đ ch nghiên cứu, thông tin hoặc quyết định đầu tư (đối với các bên ngoài doanh nghiệp). 1.2.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghi p Kết quả phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều đối tượng, cho thấy tình trạng tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm phân t ch, đồng thời dự báo những cơ hội trong tương lai cũng như các kế hoạch tài chính phù hợp với doanh nghiệp. Do đó, phân t ch tài ch nh có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với các bên tham gia. Cụ thể là: Thứ nhất, cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin về tài chính cho chủ sở hữu, các bên chủ nợ để có những quyết định đúng đắn trong tương lai nhằm có được hiệu quả cao nhất trong điều kiện các nguồn lực có hạn. Thứ hai, cung cấp thông tin về t nh h nh huy động vốn, các hình thức huy động vốn, chính sách vay nợ, mật độ sử dụng đòn bẩy kinh doanh, đòn bẩy tài chính với mục đ ch làm gia tăng lợi nhuận trong tương lai. Thang Long University Library
  • 13. 4 Thứ ba, phân t ch tài ch nh cho người sử dụng thông tin hiểu được và nắm chắc ý nghĩa các con số trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Qua đó, người sử dụng thông tin sẽ áp dụng các công cụ phân t ch khác nhau để chắt lọc thông tin từ dữ liệu ban đầu phù hợp với mục đ ch của mình Thứ tư, phân t ch tài ch nh là cơ sở cho các dự đoán trong tương lai, từ đó có thể đưa ra các quyết định tài chính phù hợp. Việc phân tích tài chính cùng các công cụ của nó giúp người sử dụng thông tin có thể đưa ra những đánh giá có căn cứ về triển vọng tài chính trong tương lai của doanh nghiệp dựa trên những kết quả của quá khứ và con số giả định về tương lai. Nhi m vụ của phân tích tài chính doanh nghi p: Với vai trò và ý nghĩa quan trọng đối với người sử dụng thông tin kết quả phân tích tài chính doanh nghiệp trong việc đưa ra quyết định, nhiệm vụ chính của phân tích tài chính là cung cấp thông tin mọi mặt về tình hình tài chính của doanh nghiệp một cách chính xác, bao gồm:  Đánh giá t nh h nh của doanh nghiệp thông qua các chỉ số về nguồn vốn, cho thấy tình hình đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh, và nguồn huy động vốn, cơ cấu nguồn vốn trong doanh nghiệp.  Đánh giá hiệu quả sử dụng từng loại vốn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kết quả tài chính từ các hoạt động và khả năng thanh toán của doanh nghiệp đối với các khoản nợ đến hạn.  Tính toán, dự đoán và xác định các nhân tố có thể ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Từ đó, các bên sử dụng thông tin có thể đưa ra những biện pháp hiệu quả để khắc phục những điểm yếu còn tồn tại và khai thác có hiệu quả tiềm năng của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.  Phân tích tài chính giúp nhà quản trị có thể thiết lập các kế hoạch tài chính phù hợp với từng giai đoạn phát triển của doanh nghiệp, cũng như dự báo và đưa ra kế hoạch quản trị rủi ro trong hoạt động tài chính. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp thể hiện tình trạng tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm phân t ch cũng là cơ sở để đưa ra các dự đoán tài ch nh trong tương lai. Phân tích tình hình tài chính rất có ích cho việc quản trị doanh nghiệp, đồng thời là nguồn thông tin chủ yếu cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp. Do đó, phân tích tài chính là mối quan tâm của nhiều đối tượng khác nhau như chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, cổ đông, chủ nợ, khách hàng, các tổ chức cho vay tín dụng, Nhà nước, người lao động trong doanh nghiệp…
  • 14. 5 Phân t ch t nh h nh tài ch nh có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đánh giá tài chính của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế hiện nay có nhiều doanh nghiệp với nhiều hình thức kinh doanh khác nhau. Tuy nhiên, doanh nghiệp thuộc loại hình sở hữu nào cũng đều b nh đẳng trước pháp luật. Do đó, có nhiều đối tượng quan tâm đến kết quả phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp với các mức độ khác nhau. Có thể tóm tắt vai trò của phân tích tài chính với các đối tượng quan tâm đến doanh nghiệp trong sơ đồ sau: Sơ đồ 1.1. Vai trò của phân tích tài chính với c c đối tượng quan tâm đến DN (Nguồn: Tài chính doanh nghiệp – TS Nguyễn Minh Ki u) 1.3. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp Khi phân tích tài chính, nhà phân tích cần phải thu thập, sử dụng nhiều nguồn thông tin: thông tin nội bộ doanh nghiệp, thông tin bên ngoài doanh nghiệp… Từ những thông tin đó, nhà phân t ch có thể đưa ra được những nhận xét tinh tế và thích hợp. Tài ch nh doanh nghiệp Nhà quản trị doanh trị Giải pháp cơ cấu vốn, khả năng huy động vốn Khả năng sử dụng hợp lý nguồn vốn của DN Nhà đầu tư Khả năng liên kết, đầu tư vốn Hủy bỏ đầu tư Các chủ nợ Giải pháp mua bán, thu hồi nợ đối với khách hàng Giải pháp cho vay, hỗ trợ sản xuất kinh doanh Người lao động Ảnh hưởng khoản tiền lương, thưởng, phụ cấp, trợ cấp Mua cổ phần Cơ quan quản lý nhà nước Quản lý, giám sát tài ch nh doanh nghiệp Các ch nh sách hỗ trợ doanh nghiệp phát triển Thang Long University Library
  • 15. 6 1.3.1. Thông tin bên ngoài Thông tin bên ngoài là những thông tin liên quan đến cơ hội kinh doanh trên thị trường cần thu thập trong quá trình phân tích tài chính. Phân tích tài chính doanh nghiệp chú trọng đến các số liệu mang tính chất chu kỳ, đồng thời sử dụng các các thông tin về chính sách thuế, lãi suất và thông tin ngành kinh doanh như vị trí của ngành trong cơ cấu nền kinh tế, cơ cấu ngành, các sản phẩm của ngành, tình trạng công nghệ, thị phần, và các thông tin liên quan cần phải báo cáo với cơ quan quản lý của Nhà nước. Đây là những thông tin về ngành kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong ngắn hạn và dài hạn. Sự biến động của nền kinh tế có tác động mạnh mẽ đến cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp, dẫn đến sự biến động giá cả của các yếu tố đầu vào, gây ảnh hưởng đến thị trường đầu ra của sản phẩm. Khi những biến động kinh tế là tích cực thì doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu tăng và có kết quả lợi nhuận khả quan. Ngược lại, khi những biến động kinh tế là tiêu cực thì doanh nghiệp đứng trước nhiều khó khăn, thách thức để giữ vững kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.3.2. Thông tin bên trong Thông tin bên trong là những thông tin để đánh giá ch nh xác được tình hình tài chính của một doanh nghiệp. Với những đặc trưng về nghiệp vụ, kế toán là nguồn thông tin đáng tin cậy nhất cho hoạt động phân tích tài chính. Các số liệu kế toán được phản ánh đầy đủ trong các báo cáo tài ch nh như: bảng cân đối kế toán, bảng tài trợ, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính. 1.3.2.1 ng c n n Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài ch nh mô tả tình trạng tài ch nh của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đây là một báo cáo tài ch nh có ý nghĩa rất quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh và quan hệ quản lý với doanh nghiệp. Bên tài sản của bảng cân đối kế toán phản ảnh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Đó là tài sản cố định hữu h nh, tài sản cố định vô h nh, tài sản lưu động ( tiền và chứng khoán ngắn hạn dễ bán, các khoản phải thu…) Bên nguồn vốn phản ánh số vốn để hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo. Đó là Nợ ngắn hạn ( nợ phải trả nhà cung cấp, các khoản phải nộp, phải trả khác, nợ ngắn hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức t n dụng khác), Nợ dài hạn ( nọ vay dài hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức t n dụng
  • 16. 7 khác, vay bằng cách phát hành trái phiếu), Vốn chủ sỡ hữu ( thường bao gồm vốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia, phát hành cổ phiếu mới) Các khoản mục trên bảng cân đối kế toán được sắp xếp theo khả năng chuyển hóa thành tiền giảm dần từ trên xuống. Nhìn vào bảng cân đối kế toán, nhà phân t ch có thể nhận biết được loại hình doanh nghiệp, qui mô, mức độ tự chủ tài ch nh của doanh nghiệp. Bảng cân đối kể toán là một tư liệu quan trọng bậc nhất giúp cho các nhà phân t ch đánh giá được khả năng cân bằng tài ch nh, khả năng thanh toán và khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp. 1.3.2.2 c ạ ng n n Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài ch nh tổng hợp, phản ánh tổng quát t nh h nh và hiệu quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp, chi tiết theo hoạt động kinh doanh ch nh và các hoạt động khác, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế và các khoản phải nộp báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Báo cáo kết quả kinh doanh cho nguời đọc thấy được doanh thu, chi phí và chênh lệch giữa doanh thu và chi ph được gọi là lãi hoặc lỗ trong một thời kỳ nhất định của doanh nghiệp. Việc phân tích báo cáo kết quả kinh doanh cho người sử dụng thông tin đánh giá khái quát t nh h nh doanh nghiệp. Từ đó, t nh được tốc độ tăng trưởng của kỳ này so với kỳ trước và dự đoán tốc độ tăng trưởng trong tương lai. Ngoài ra, việc phân t ch nghĩa vụ tài chính với Nhà nước giúp nhà phân tích có thể đánh giá thêm về khả năng kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp thường xuyên nộp thuế đúng hạn và số thuế phải nộp còn lại là ít hoặc không có thì chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động, phát triển sản xuất kinh doanh tốt. Nếu ngược lại tức là kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là không khả quan. Như vậy, phân tích báo cáo kết quả kinh doanh giúp người sử dụng thông tin có những nhận xét, đánh giá sâu sắc và đầy đủ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp. 1.3.2.3 c c n n ệ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài ch nh phản ánh các khoản thu và chi tiền trong kỳ của doanh nghiệp theo các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài ch nh: Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ ta có thể đánh giá được khả năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần, khả năng thanh toán, và dự đoán được luồng tiền trong kỳ tiếp theo của doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm 3 phần: Lƣu huyển ti n tệ t hoạt động kinh doanh: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như thu Thang Long University Library
  • 17. 8 tiền mặt từ doanh thu bán hàng, các khoản thu bất thường bằng tiền mặt khác, chi tiền mặt trả cho người bán hoặc người cung cấp, chi trả lương nộp thuế, chi trả lãi tiền vay... Lƣu huyển ti n tệ t hoạt động đầu tƣ: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Các khoản thu tiền mặt như bán tài sản, bán chứng khoán đầu tư, thu nợ các Công ty khác, thu lại về phần đầu tư. Các khoản chi tiền mặt như mua tài sản mua chứng khoán đầu tư của doanh nghiệp khác... Lƣu huyển ti n tệ t hoạt động t i h nh: Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu, chi liên quan trực tiếp đến hoạt động tài ch nh của doanh nghiệp bao gồm các nghiệp vụ làm tăng, giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp như chủ doanh nghiệp góp vốn, vay vốn dài hạn, ngắn hạn, nhận vốn liên doanh, phát hành trái phiếu... Có hai phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ là phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp. Mỗi báo cáo lập theo phương pháp khác nhau thì tuân theo nguyên tắc cơ sở số liệu và cách lập các chỉ tiêu khác nhau. 1.3.2.4 n c c n Thuyết minh báo cáo tài ch nh là một bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo tài ch nh của doanh nghiệp, được lập để giải th ch bổ sung thông tin về tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài ch nh không thể trình bày rõ ràng và chi tiết được. Thuyết minh báo cáo tài ch nh tr nh bày khái quát địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, nội dung một số chế độ kế toán được doanh nghiệp lựa chọn để áp dụng, tình hình và lý do biến động của một số đối tượng sản xuất và nguồn vốn quan trọng, phân t ch một số chỉ tiêu tài sản chủ yếu và các kiến nghị của doanh nghiệp. Cơ sở số liệu lập thuyết minh báo cáo tài ch nh là các số kế toán kỳ báo cáo, bảng cân đối kế toán kỳ báo cáo thuyết minh báo cáo tài ch nh kỳ trước, năm trước. Tóm tại, trong hệ thống các báo cáo tài chính thì bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh là hai bảng báo cáo quan trọng nhất, cung cấp thông tin chủ yếu cho hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp. Ngoài hai bảng báo cáo trên còn có báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính và bảng tài trợ. Tuy nhiên, trong phần phân tích thực trạng tình hình tài chính tại Nhà máy cơ kh mạ, luận văn chỉ sử dụng thông tin thu thập từ bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh, bên cạnh đó, do thời gian nghiên cứu và phạm vi luận văn có hạn nên phần cơ sở lý luận không đề cập đến các lý thuyết chung về 3 báo cáo khác là: báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính và bảng tài trợ.
  • 18. 9 1.4. Cá phƣơng pháp phân t h t i h nh Để nắm bắt được tình hình tài chính của doanh nghiệp cần đi sâu xem xét các mối quan hệ và tình hình biến động của các khoản mục trong từng báo cáo tài chính và giữa các báo cáo tài chính với nhau. Phương pháp phân t ch tài ch nh bao gồm một hệ thống các công cụ, biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu hiện tượng, sự kiện, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển, biến động nhằm đánh giá tình hình doanh nghiệp. Trên thực tế có nhiều phương pháp phân t ch tài ch nh khác nhau, song những phương pháp sau thường được sử dụng để tiến hành phân tích tài chính. 1.4.1. Phương ph p so s nh Phương pháp so sánh được áp dụng khi các chỉ tiêu tài chính thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán. Có nhiều phương pháp so sánh, tùy thuộc vào mục đ ch của người sử dụng mà sử dụng phương pháp phù hợp. Nội dung so sánh bao gồm:  So sánh giữa số liệu thực hiện trong kỳ này so với số liệu đã thực hiện ở kỳ trước để thấy được xu hướng thay đổi tài chính của doanh nghiệp để đánh giá sự tăng trưởng của doanh nghiệp qua các thời kỳ.  So sánh chỉ tiêu thực tế với các chỉ tiêu theo kế hoạch, dự kiến hoặc định mức để đánh giá mức độ thực hiện chỉ tiêu kế hoạch, kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch đã đề ra của doanh nghiệp.  So sánh chỉ tiêu thực hiện giữa các kỳ trong năm và giữa các năm cho thấy sự biến động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.  So sánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với doanh nghiệp khác có cùng sản phẩm trong điều kiện hoạt động tương tự hoặc doanh nghiệp cạnh tranh trong ngành để thấy được vị thế của doanh nghiệp trong ngành.  So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với các chỉ số trung b nh ngành để đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp là tích cực hay không. Trong quá trình so sánh, nếu không so sánh được bằng các chỉ tiêu tuyệt đối thì có thể sử dụng các chỉ tiêu tương đối. Bởi vì trong thực tế, trong một số trường hợp, việc sử dụng các chỉ tiêu tuyệt đối là không thể thực hiện được, hoặc không mang lại ý nghĩa cho người sử dụng thông tin. Phân tích so sánh có thể sử dụng số bình quân, số tương đối hoặc số tuyệt đối. Số bình quân phản ánh tổng quan hiện tượng, bỏ qua sự phát triển không đồng đều của các yếu tố cấu thành nên hiện tượng đó. Khi so sánh bằng số bình quân có thể thấy mức độ đạt được so với tổng thể, so với ngành và các định mức kinh tế, kỹ thuật. Số Thang Long University Library
  • 19. 10 tuyệt đối có thể cho người phân tích thấy rõ khối lượng, quy mô của đối tượng so sánh. Số tuyệt đối được tính bằng công thức: y = y1 – y0 Trong đó: y1 là trị số của chỉ tiêu phân tích y0 là trị số của chỉ tiêu gốc y là trị số so sánh Số tương đối có thể sử dụng để đánh giá sự thay đổi kết cấu tài ch nh, đặc biệt số tương đối có thể liên kết các chỉ tiêu không giống nhau để phân tích, so sánh. So sánh tương đối là tỷ lệ phần trăm của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc, theo công thức: y= 0 01 y yy  * 100% Trong đó: y1 là trị số của chỉ tiêu phân tích y0 là trị số của chỉ tiêu gốc y là trị số so sánh Tuy nhiên, điểm hạn chế của số tương đối là không phản ánh được thực chất và quy mô của chỉ tiêu so sánh. Vì vậy, trong một số trường hợp cần phải kết hợp so sánh cả số tương đối và số tuyệt đối. 1.4.2. Phương ph p phân t ch tỷ số Phân tích tỷ số là phương pháp phân t ch phổ thông, được sử dụng thường xuyên nhất. Phương pháp phân t ch tỷ số dựa trên ý nghĩa chuẩn mực của các tỷ lệ trong mối quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp phân t ch tỷ số cần xác định các định mức để nhận xét, đánh giá t nh h nh tài ch nh doanh nghiệp trên cơ sở so sánh các số liệu của doanh nghiệp với các tỷ lệ tham chiếu. Trong phân tích tài chính, các tỷ lệ tài ch nh được chia thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp.  Nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán: được thiết kế để đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp.  Nhóm tỷ lệ về khả năng quản lý nợ: được thiết kế để đánh giá cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu với các khoản nợ vay.  Nhóm tỷ lệ về khả năng quản lý tài sản: được sử dụng để xem xét khả năng sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp.  Nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời: là chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
  • 20. 11 Việc phân tích tỷ lệ tài ch nh cho phép phân t ch đầy đủ xu hướng tài ch nh để đưa ra đánh giá, nhận định và quyết định tài chính hợp lý. 1.4.3. Phương ph p phân t ch t i ch nh Dupont Bản chất của phương pháp DUPONT là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp như thu nhập trên tài sản ROA, thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu ROE thành t ch số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân t ch ảnh hưởng của các tỷ số đó đối với tỷ số tổng hợp. Phương pháp phân t ch DUPONT là phân t ch tổng hợp t nh h nh tài ch nh của doanh nghiệp. Thông qua quan hệ của một số chỉ tiêu chủ yếu để phản ánh thành t ch tài ch nh của doanh nghiệp một cách trực quan, rõ ràng. Thông qua việc sử dụng phương pháp phân t ch DUPONT để phân t ch từ trên xuống không những có thể tìm hiểu được tình trạng chung của tài ch nh doanh nghiệp, cùng các quan hệ cơ cấu giữa các chỉ tiêu đánh giá tài ch nh, làm rõ các nhân tố ảnh hưởng làm biến động tăng giảm của các chỉ tiêu tài ch nh chủ yếu, cùng các vấn đề còn tồn tại mà còn có thể giúp các nhà quản lý doanh nghiệp làm ưu hoá cơ cấu kinh doanh và cơ cấu hoạt động tài ch nh, tạo cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả tài ch nh doanh nghiệp. Mối quan hệ này được thể hiện bằng mô h nh Dupont như sau: Lợi nhuận ròng Vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận ròng Tổng tài sản x Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu Vì vậy, mô hình Dupont có thể tiếp tục được triển khai chi tiết thành: Lợi nhuận ròng Vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận ròng Doanh thu ầ x Doanh thu ầ Tổng tài sản x Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu Trên cơ sở nhận biết của doanh nghiệp thông qua điều chỉnh tỷ lệ nợ vay và tỷ lệ vốn chủ sở hữu cho phù hợp với năng lực hoạt động.  Tăng hiệu suất sử dụng tài sản. Nâng cao số vòng quay của tài sản, thông qua việc vừa tăng quy mô về doanh thu thuần, vừa sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu của tổng tài sản.  Tăng doanh thu, giảm chi ph , nâng cao chất lượng của sản phẩm. Từ đó tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Như vậy, phương pháp Dupont giúp nhà phân t ch nhận biết được các yếu tố cơ bản tác động tới ROE của một doanh nghiệp là: khả năng tăng doanh thu; công tác quản lý chi ph ; quản lý tài sản và đòn bẩy tài ch nh. Từ đó, doanh nghiệp có thể đánh giá đầy đủ và khách quan các nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và tiến hành công tác cải tiến tổ chức quản lý của doanh nghiệp. Thang Long University Library
  • 21. 12 1.5. Qui tr nh phân t h t i h nh o nh nghiệp Tóm lại, để phân t ch t nh tài ch nh của một doanh nghiệp, các nhà phân t ch cần phải đọc và hiểu được các báo cáo tài ch nh, qua đó, họ nhận biết được và tập trung vào các chỉ tiêu tài ch nh liên quan trực tiếp tới mục tiêu phân t ch của họ. Qui trình tiến hành phân t ch tài ch nh doanh nghiệp được thực hiện theo các bước như sơ đồ dưới đây: Sơ đồ 1.2 Qui tr nh thực hi n hoạt động phân t ch t i ch nh doanh nghi p Bƣớc 1: Thu thập thông tin Thông tin là yếu tố quan trọng quyết định chất lượng phân t ch. Thông tin nhà phân t ch cần thu thập bao gồm thông tin nội bộ doanh nghiệp và thông tin bên ngoài.  Thông tin nội bộ: Nguồn này phần lớn là thông tin kế toán (Báo cáo tài ch nh), có thể là nguồn ngắn hạn dưới 1 năm hay nguồn dài hạn trên 1 năm. Bên cạnh đó là nguồn thông tin khác như phương án kinh doanh trong thời gian tới, tình hình nhân sự, tiền lương, bán hàng, thị trường tiêu thụ, giá cả.  Thông tin bên ngoài doanh nghiệp: bao gồm thông tin kinh tế vĩ mô như lạm phát, ch nh sách tài khóa, tỷ giá, thuế. Thông tin về ngành kinh doanh theo bộ chỉ tiêu tài ch nh chung của ngành. Nhưng đôi khi bộ chỉ tiêu tài ch nh trung bình ngành nhiều khi là cái đ ch đến, khó tin cậy khi lấy làm chuẩn. Do vậy, cần thu nhập số liệu của đối thủ cạnh tranh, doanh nghiệp cùng quy mô qua so sánh để đưa ra các biện pháp khắc phục. Bƣớ 2: ử ý th ng tin Giai đoạn tiếp theo của phân t ch tài ch nh là quá tr nh xử lý thông tin đã thu thập được. Trong giai đoạn này, nhà phân t ch sử dụng tập hợp các khái niệm, phương pháp xử lý, công cụ với thông tin ở các góc độ nghiên cứu phục vụ t nh toán các chỉ tiêu phân t ch theo mục tiêu đã đặt ra. Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất định nhằm t nh toán so sánh với năm trước hay trụng b nh ngành. Từ đó đưa ra đánh giá, xác định điểm mạnh điểm yếu, nguyên nhân để nhà quản lý đưa ra các dự đoán và quyết định. Bƣớ 3: Dự đoán v r quy t định Thu thập thông tin Xử lý thông tin Phân tích và đánh giá Dự đoán và Ra quyết định
  • 22. 13 Nhà phân t ch dự báo hoạt động năm tiếp theo, thời gian tới của doanh nghiệp. Từ kết quả phân t ch ở trên đưa ra quyết định th ch hợp. Đối với nhà đầu tư là quyết định đầu tư hay rút vốn, với nhà quản trị doanh nghiệp là quyết định tài ch nh, khắc phục những điểm yếu và đề ra định hướng hoạt động thời gian tới, với người cho vay là quyết định cấp vốn hay thu hồi vốn vay. 1.6. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình phát triển của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế nhiều biến động ngày nay, đặc biệt là các doanh nghiệp có cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. Trong đó, nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng, phản ánh một cách đầy đủ và sâu sắc nhất t nh h nh tài ch nh đến các bên quan tâm đến doanh nghiệp. Dưới đây là một số nội dung thường được sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp. 1.6.1. Phân tích tình hình biến động tài sản và nguồn vốn Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có nhiều nghiệp vụ làm tăng giảm tài sản hoặc nguồn vốn. Việc phân tích tình hình biến động tài sản và nguồn vốn giúp người sử dụng thông tin có cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính doanh nghiệp, từ đó thấy được hiệu quả của việc sử dụng nguồn vốn trong doanh nghiệp. 1.6.1.1 Tình hình bi n ng tài s n Phân tích tình hình biến động tài sản giúp các đối tượng quan tâm đến doanh nghiệp có thể đánh giá sự biến động về quy mô doanh nghiệp và những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động đó. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn cho biết tình h nh đầu tư vào các khoản mục ngắn hạn của doanh nghiệp, bao gồm vốn bằng tiền, các khoản phải thu và hàng tồn kho. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn cho biết tình h nh đầu tư vào các khoản mục có tính chất dài hạn, bao gồm tài sản cố định, chi phí xây dựng cơ bản dở dang và các khoản đầu tư tài ch nh ngắn hạn. Kết quả phân tích tình hình biến động tài sản là cơ sở đánh giá t nh hợp lý khi doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn để đầu tư vào các khoản mục tài sản. Việc kết hợp kết quả phân tích tình hình biến động tài sản với các đặc thù ngành nghề kinh doanh giúp nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra những chiến lược sản xuất kinh doanh, đặc biệt là những quyết định đầu tư có hiệu quả. 1.6.1.2 Tình hình bi n ng nguồn v n Phân tích tổng nguồn vốn, các bộ phận cấu thành nên nguồn vốn để xem xét tỷ trọng của từng loại vốn hình thành nên nguồn vốn của doanh nghiệp. Qua đó, có thể đánh giá mức huy động vốn đảm bảo duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh và những Thang Long University Library
  • 23. 14 nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động nguồn vốn. Vốn chủ sở hữu: nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp. Nguồn vốn chủ sở hữu càng cao chứng tỏ khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp càng lớn. Nợ phải trả phản ánh tỷ trọng các khoản huy động vốn của doanh nghiệp từ đối tác, nhà đầu tư, các ngân hàng và tổ chức tín dụng. Việc thay đổi cơ cấu nguồn vốn phản ánh sự thay đổi trong khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Từ đó, có thể đánh giá mức độ rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.6.2. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Việc phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cho thấy hiệu quả của các chiến lược, chính sách, kế hoạch của doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện qua một số chỉ tiêu trong và ngoài báo cáo tài chính của doanh nghiệp như:  Doanh thu thuần: là lượng doanh thu mà doanh nghiệp thực tế được nhận, có giá trị bằng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, sau khi đã trừ các khoản giảm trừ doanh thu, không bao gồm giá vốn hàng bán. Việc phân tích sự biến động của khoản mục doanh thu thuần giúp các bên liên quan đánh giá được hiệu quả sản xuất kinh doanh của Nhà máy thông qua hiệu quả của quá trình hoạt động.  Giá vốn hàng bán: phản ánh toàn bộ chi ph mua hàng để sản xuất sản phẩm, hàng hóa. Phân tích sự biến động của giá vốn hàng bán cho thấy sự biến động của t nh h nh mua hàng đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và tình hình sử dụng nguyên liệu đầu vào cho hoạt động sản xuất đối với doanh nghiệp sản xuất. Do đó, sự biến động của giá vốn hàng bán cho thấy sự thay đổi của chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được hàng hóa, sản phẩm cung cấp cho thị trường.  Chi phí ngoài sản xuất bao gồm: Chi phí bán hàng là chi phí phục vụ cho quá tr nh lưu thông hàng hóa như chi ph nguyên vật liệu, khấu hao tài sản cố định, vận chuyển, quảng cáo, tiếp thị… và chi ph quản lý doanh nghiệp. 1.6.3. Phân t ch t i ch nh qua b o c o lưu chuyển tiền t Phân tích dòng tiền thu vào và chi ra theo từng hoạt động giúp các đối tương quan tâm có cái nh n sâu hơn về những dòng tiền tệ của doanh nghiệp, biết được những nguyên nhân, tác động ảnh hưởng đến t nh h nh tăng giảm vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền trong kỳ.
  • 24. 15 Phân t ch lưu chuyển tiền tệ trong mối liên hệ với các hoạt động trước hết được tiến hành bằng việc so sánh lượng lưu chuyển tiền thuần của từng hoạt động cả về số tuyệt đối và tương đối để xác định sự biến động về lượng tiền thuần lưu chuyển của từng hoạt động. Tiếp theo xác định mức độ ảnh hưởng của tiền thu vào và chi ra ảnh hưởng đến lưu chuyển tiền thuần trong kỳ của từng hoạt động dựa vào công thức: Lƣu huyển ti n thuần trong kỳ = Lƣu huyển ti n thuần của hoạt động kinh doanh + Lƣu huyển ti n thuần của hoạt động đầu tƣ + Lƣu huyển ti n thuần t hoạt động tài chính Trong đó: Lưu chuyển tiền thuần của từng hoạt động = Tổng số tiền thu vào của từng hoạt động - Tổng số chi ra của từng hoạt động Việc xác định mức độ ảnh hưởng đến lưu chuyển tiền thuần trong kỳ của các nhân tố dựa vào phương pháp cân đối. Cụ thể: Ảnh hưởng của lưu chuyển tiền thuần từ các hoạt động = Lưu chuyển tiền thuần của các hoạt động kỳ này - Lưu chuyển tiền thuần từ các hoạt động kỳ trước Xác định và so sánh giữa kỳ này với kỳ trước về tỷ trọng lưu chuyển tiền thuần của từng hoạt động trong tổng lưu chuyển tiền thuần trong kỳ để nghiên cứu và đánh giá t nh h nh lưu chuyển tiền trong mối liên hệ giữa các hoạt động. Hoạt động kinh doanh là hoạt động chủ yếu trong doanh nghiệp, trong một thời gian dài, cần thiết phải tạo ra dòng tiền dương th doanh nghiệp có khả năng tồn tại, điều đó thể hiện tiền thu bán hàng lớn hơn chi ph mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ: doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh dương sẽ duy trì hoạt động của doanh nghiệp được liên tục, từ đó kéo theo các hoạt động khác như đầu tư, tài trợ.. Mặt khác, dòng tiền từ hoạt động kinh doanh được xem như một khoản chủ yếu để đo lường tính linh hoạt của tài sản. Dòng tiền từ hoạt động đầu tư và hoạt hoạt động tài chính trong một kỳ nào đó không nhất thiết phải dương. Nhiều khi dòng tiền từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính âm lại thể hiện doanh nghiệp đang phát triển và trả được nợ nhiều hơn đi vay. 1.6.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính doanh nghi p 1.6.4.1 n c c n g năng n n Đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá khả năng của doanh nghiệp trong việc đảm bảo thanh toán các khoản nợ khi nó đến hạn. Khả năng thanh toán của doanh Thang Long University Library
  • 25. 16 nghiệp phản ánh mối quan hệ tài ch nh các khoản có khả năng thanh toán trong kỳ với khoản phải thanh toán trong kỳ. Sự thiếu hụt về khả năng thanh khoản có thể đưa doanh nghiệp tới tình trạng không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp đúng hạn và có thể phải ngừng hoạt động. Do đó cần chú ý đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn= Tổng tài sản ngắn hạn Tổng nợ ngắn hạn Tài sản ngắn hạn thường bao gồm tiền, các chứng khoán dễ chuyển nhượng, các khoản phải thu và hàng tồn kho. Nợ ngắn hạn thường bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức t n dụng, các khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản phải trả khác...Cả tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn đều có thời hạn nhất định - tới một năm. Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn dùng để đo lường khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn bằng các tài sản ngắn hạn, hay nói cách khác là 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Hệ số này có giá trị càng cao th khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng tốt và ngược lại. Nếu khả năng thanh toán hiện hành nhỏ hơn 1 th doanh nghiệp không đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, nếu con số này quá cao th có nghĩa là doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào tài sản lưu động so với nhu cầu. Thông thường thì phần vượt trội đó sẽ không sinh thêm lợi nhuận. Vì thế mà việc đầu tư đó sẽ kém hiệu quả. Vấn đề này đòi hỏi nhà doanh nghiệp phải phân bổ vốn như thế nào cho hợp lý. Hệ số thanh toán nhanh= Tổng tài sản ngắn hạn Hàng tồn kho Tổng nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc việc bán tài sản dự trữ (hàng tồn kho). V hàng tồn kho là tài sản khó chuyển đổi nhất trong các tài sản lưu động, nên loại bỏ khoản mục hàng tồn kho sẽ phản ánh ch nh xác hơn khả năng chi trả các khoản nợ tới hạn của doanh nghiệp. Hệ số thanh toán tức thời= Tiền và các khoản tương đương tiền Tổng nợ ngắn hạn Tiền và các khoản tương đương tiền là các tài sản mang t nh thanh khoản cao nhất của doanh nghiệp. Hệ số thanh toán tức thời thể hiện mối quan hệ tiền (tiền mặt và các khoản tương đương tiền như chứng khoán ngắn hạn dễ chuyển đổi...) và khoản nợ đến hạn phải trả. Hệ số thanh toán tức thời quá cao tức doanh nghiệp dự trữ quá nhiều tiền mặt thì doanh nghiệp bỏ lỡ cơ hội sinh lời. Các chủ nợ đánh giá mức trung
  • 26. 17 bình hợp lý cho tỷ lệ này là 0,5. Khi hệ số này lớn hơn 0,5 th khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp là khả quan và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ hơn 0,5 th doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ. 1.6.4.2 n c c n g năng n n Khả năng hoạt động của doanh nghiệp được hiểu là khả năng cũng như tr nh độ của doanh nghiệp trong việc kết hợp các loại tài sản bao gồm ngắn hạn và dài hạn để tạo ra các kết quả kinh doanh cho doanh nghiệp. Vòng quay hàng tồn kho và thời gian quay vòng hàng tồn kho: Vòng quay hàng tồn kho= Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho Thời gian quay vòng hàng tồn kho= 360 Vòng quay hàng tồn kho Dự trữ và tồn kho thường chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản lưu động của doanh nghiệp. Vì vậy, một mặt ta phải giới hạn mức dự trữ này ở mức tối ưu, mặt khác tăng vòng quay của chúng. Dự trữ là một khoản đầu tư cần thiết để đảm bảo t nh liên tục của sản xuất và không bỏ lỡ cơ hội trong kinh doanh. Khoản đầu tư này được giải phóng sau khi sản phẩm được tiêu thụ. Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần hàng tồn kho được bán ra trong kỳ kế toán và có ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu vốn luân chuyển. Con số này càng cao chứng tỏ khả năng bán ra càng lớn. Trên góc độ chu chuyển vốn thì hệ số quay vòng tồn kho lớn sẽ giảm bớt được số vốn đầu tư vào công việc này, hiệu quả sử dụng vốn sẽ cao hơn. Tuy nhiên, khi phân t ch cũng cần phải chú ý đến những nhân tố khác ảnh hưởng đến hệ số quay vòng tồn kho như việc áp dụng phương thức bán hàng, kết cấu hàng tồn kho, thị hiếu tiêu dùng, tình trạng nền kinh tế, đặc điểm theo mùa vụ của doanh nghiệp, thời gian giao hàng của nhà cung cấp Biến động của chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho cung cấp cho ta nhiều thông tin. Việc giảm vòng quay vốn hàng tồn kho có thể do chậm bán hàng, quản lý dự trữ kém, trong dự trữ có nhiều sản phẩm lạc hậu. Nhưng việc giảm vòng quay hàng tồn kho cũng có thể là kết quả của quyết định của doanh nghiệp tăng mức dự trữ nguyên vật liệu khi biết trước giá cả của chúng sẽ tăng hoặc có thể có sự gián đoạn trong việc cung cấp các nguyên vật liệu này (có đ nh công, suy giảm sản xuất). Ngược lại, việc tăng vòng quay hàng tồn kho có thể do những cải tiến được áp dụng trong khâu bán hàng hay hàng hoá của doanh nghiệp đạt chất lượng cao, kết cấu hợp lý. Đây là điều đáng kh ch lệ. Còn nếu doanh nghiệp duy trì mức tồn kho thấp th cũng làm cho hệ số Thang Long University Library
  • 27. 18 quay vòng hàng tồn kho tăng cao nhưng điều này đôi khi gây ra t nh trạng thiếu hàng để bán và ảnh hưởng đến việc tăng doanh thu. Vòng quay các khoản phải thu= Doanh thu thuần Các khoản phải thu Vòng quay các khoản phải thu dùng để đo lường t nh thanh khoản ngắn hạn cũng như hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tỉ lệ này có thể cho người phân t ch và sử dụng thông tin biết được hiệu quả và chất lượng của việc quản l các khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu cao chứng tỏ khả năng thu hồi nợ tốt. Tuy nhiên, điều này có thể gây giảm doanh thu do ch nh sách bán chịu nghiêm ngặt hơn. Vòng quay các khoản phải thu thấp chứng tỏ chứng tỏ ch nh sách bán chịu của doanh nghiệp không có hiệu quả và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, việc tồn tại các khoản phải thu là điều khó tránh khỏi. Nhờ bán chịu, doanh nghiệp có thể thu hút thêm khách hàng, mở rộng thị trường và duy tr thị trường truyền thống, do đó có thể giảm hàng tồn kho, duy tr được mức sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc, thiết bị. Hơn nữa, nó còn có thể mang lại lợi nhuận tiềm năng cao hơn nhờ việc tăng giá do khách hàng mua chịu. Song việc bán hàng chịu cũng đẩy doanh nghiệp vào tình trạng phải đối mặt không t với các rủi ro. Đó là giá trị hàng hoá lâu được thực hiện dẫn đến giảm tốc độ chu chuyển của vốn, đặc biệt trong tình trạng thiếu vốn doanh nghiệp phải huy động nguồn tài trợ cho việc bán chịu; một điều đáng lo ngại hơn là rủi ro về khả năng thu nợ, chi ph đòi nợ. Vì vậy, nhiệm vụ của người quản lý doanh nghiệp là phải quan tâm đến vòng quay các khoản phải thu. Hay nói cách khác cần quản l được kì thu tiền bình quân và có biện pháp rút ngắn thời gian này. Kỳ thu tiền b nh quân= 360 Vòng quay các khoản phải thu Trong phân t ch tài ch nh, kỳ thu tiền b nh quân được sử dụng để đánh giá khả năng thu tiền trong thanh toán trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu bình quân một ngày. Tỷ số này cho biết doanh nghiệp mất bình quân là bao nhiêu ngày để thu hồi các khoản phải thu của m nh. Vòng quay các khoản phải thu càng cao thì kì thu tiền càng thấp và ngược lại. Dựa vào kỳ thu tiền bình quân, có thể nhận ra ch nh sách bán trả chậm của doanh nghiệp, chất lượng công tác theo d i thu hồi nợ của doanh nghiệp. Thời gian quay vòng của ti n = Thời gian quay vòng hàng TK + Thời gian thu nợ trung bình - Thời gian trả chậm trung bình
  • 28. 19  Trong đó: Thời gian trả chậm trung b nh = 360 x (Phải trả người bán Lương, thưởng, thuế phải trả) GVHB CP bán hàng, CP quản l chung Thời gian quay vòng vốn bằng tiền trung bình là một thước đo được sử dụng trong phân tích tài chính của doanh nghiệp, để đánh giá khả năng quản lý dòng tiền của doanh nghiệp. Chỉ tiêu thời gian quay vòng tiền là sự kết hợp của ba chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý hàng lưu kho, khoản phải thu, khoản phải trả. Thời gian quay vòng tiền ngắn, chứng tỏ doanh nghiệp sớm thu hồi được tiền mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý hiệu quả khi giữ được thời gian quay vòng hàng tồn kho và các khoản phải thu ở mức thấp, chiếm dụng được thời gian dài đối với các khoản nợ. Tuy nhiên, cũng tùy vào đặc điểm của ngành nghề kinh doanh mà doanh nghiệp hoạt động, đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ thì thời gian quay vòng tiền sẽ ngắn hơn nhiều so với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất. Hiệu suất sử dụng TSDH= Doanh thu thuần TSDH Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản dài tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ. Tài sản dài hạn ở đây chủ yếu là máy móc, thiết bị, nhà xưởng, được xác định là giá trị còn lại tới thời điểm lập báo cáo tức là bằng nguyên giá tài sản cố định trừ đi hao mòn luỹ kế. Tỷ số này được xác định riêng biệt nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động của riêng TSDH. Hiệu suất sử dụng TSNH= Doanh thu thuần TSNH Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản lưu động cho biết mỗi đồng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Tài sản ngắn hạn ở đây bao gồm tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn, các khoản trả trước ngắn hạn và hàng tồn kho. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản= Doanh thu thuần Tổng tài sản Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tổng tài sản đo lường hiệu quả sử dụng tài sản nói chung của doanh nghiệp, không phân biệt TSDH hay TSNH, nhằm giúp chủ doanh nghiệp thấy được hiệu quả đầu tư và hiệu quả sử dụng tài sản cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này cho biết hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản của doanh nghiệp, một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Nó cũng thể hiện số vòng quay Thang Long University Library
  • 29. 20 trung bình của toàn bộ vốn của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Hệ số này làm rõ khả năng tận dụng vốn triệt để vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng vòng quay vốn kinh doanh này là yếu tố quan trọng làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng thời làm tăng khả năng cạnh tranh, tăng uy t n của doanh nghiệp trên thị trường. 1.6.4.3 n c c n g năng n n Trong tài ch nh công ty, mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho hoạt động của công ty gọi là đòn bẩy tài ch nh. Đòn bẩy tài ch nh có t nh hai mặt, một mặt nó giúp gia tăng lợi nhuận cho cổ đông, mặt khác nó làm gia tăng rủi ro. Do đó, quản l nợ cũng quan trọng như quản l tài sản. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng quản l nợ bao gồm: Tỉ số nợ trên tổng tài sản= Tổng nợ Tổng tài sản Tỉ số nợ trên tổng tài sản hay tỉ số nợ đo lường mức độ sử dụng nợ của công ty so với với tài sản. Tổng nợ trên tử số của công thức này bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn phải trả. Chủ nợ thường th ch công ty có tỉ số nợ thấp v như thế công ty có khả năng trả nợ cao hơn. Ngược lại, cổ đông th ch có tỉ số nợ cao vì sử dụng đòn bẩy tài ch nh nói chung gia tăng khả năng sinh lợi cho cổ đông. Tuy nhiên, muốn biết tỉ số này cao hay thấp cần phải so sánh với tỉ số nợ bình quân ngành. Tỉ số nợ so với vốn chủ sở hữu= Tổng nợ Vốn chủ sỡ hữu Tỷ số này cho biết quan hệ giữa vốn huy động bằng đi vay và vốn chủ sở hữu. Tỷ số này nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp ít phụ thuộc vào hình thức huy động vốn bằng vay nợ; có thể hàm ý doanh nghiệp chịu độ rủi ro thấp. Tuy nhiên, nó cũng có thể chứng tỏ doanh nghiệp chưa biết cách vay nợ để kinh doanh và khai thác lợi ích của hiệu quả tiết kiệm thuế. Tỉ số khả năng trả lãi= EBIT Chi ph lãi vay Sử dụng nợ nói chung tạo ra được lợi nhuận cho công ty, nhưng cổ đông chỉ có lợi khi nào lợi nhuận tạo ra lớn hơn lãi phải trả cho việc sử dụng nợ. Nếu không công ty sẽ không có khả năng trả lãi và gánh nặng lãi gây thiệt hại cho cổ đông. Để đánh giá khả năng trả lãi của công ty chúng ta sử dụng tỉ số khả năng trả lãi. Tỉ số này đo lường khả năng trả lãi của công ty. Khả năng trả lãi của công ty cao hay thấp nói chung phụ thuộc vào khả năng sinh lợi và mức độ sử dụng nợ của công ty. Tỉ lệ khả năng trả lãi không phản ánh được toàn diện trách nhiệm nợ của doanh nghiệp v ngoài chi ph lãi doanh nghiệp có thể phải trả nợ gốc và các khoản chi ph
  • 30. 21 khác như chi ph thuê tài ch nh…Do đó, khi phân t ch khả năng quản l nợ cần sử dụng tỉ lệ khả năng trả nợ. Tỉ lệ này được xác định bằng công thức sau: Tỉ lệ khả năng trả nợ= Giá vốn hàng bán Chi ph khấu hao EBIT Nợ gốc Chi ph lãi vay Trong BCKQKD của Việt Nam chi ph khấu hao thường được gộp vào chi ph sản xuất chung, chi ph bán hàng, chi ph quản l doanh nghiệp nên việc t nh toán tỉ lệ khả năng trả nợ gặp khó khăn. Tuy nhiên có thể t nh chi ph khấu hao trên cơ sở xác định mức khấu hao tăng lên trong k . Tỉ lệ khả năng trả nợ đo lường khả năng trả nợ gốc và lãi của doanh nghiệp từ các nguồn doanh thu, khấu hao, lợi nhuận trước thuế. Tỉ lệ này cho biết mỗi đồng nợ gốc và lãi có bao nhiêu đồng có thể sử dụng để trả. 1.6.4.4 n c c n g năng n Các chỉ tiêu phản ánh khả năng của doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận cho chủ sở hữu, nó phản ánh tổng hợp hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu năng quản lý doanh nghiệp. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu = Lợi nhuận ròng Doanh thu thuần Tỷ số này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu. Tỷ số này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi, tỷ số càng lớn nghĩa là lãi càng lớn. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ. Tuy nhiên, tỷ số này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành. V thế, khi theo dõi tình hình sinh lợi của công ty, người ta so sánh tỷ số này của công ty với tỷ số bình quân của toàn ngành mà công ty đó tham gia. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản = Lợi nhuận ròng Tổng tài sản Nếu tỷ số này lớn hơn 0, th có nghĩa doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số càng cao cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0, th doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Mức lãi hay lỗ được đo bằng phần trăm của giá trị b nh quân tổng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập của doanh nghiệp. Tỷ suất sinh lời trên tài sản ngắn hạn = Lợi nhuận ròng Tài sản ngắn hạn Tỷ số lợi nhuận trên tài sản ngắn hạn cho biết cứ 1 đồng tài sản ngắn hạn của công ty cổ phần này tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu tỷ số này mang giá trị dương, là công ty làm ăn có lãi; nếu mang giá trị âm là công ty làm ăn thua lỗ. Thang Long University Library
  • 31. 22 Tỷ suất sinh lời trên tài sản dài hạn = Lợi nhuận ròng Tài sản dài hạn Tương tự, tỷ số lợi nhuận trên tài sản dài hạn cho biết cứ 1 đồng tài sản dài hạn của công ty cổ phần này tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ số này càng cao chứng tỏ công ty làm ăn càng hiệu quả. Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản phụ thuộc vào mùa vụ kinh doanh và ngành nghề kinh doanh. Do đó, người phân t ch tài ch nh doanh nghiệp chỉ sử dụng tỷ số này trong so sánh doanh nghiệp với bình quân toàn ngành hoặc với doanh nghiệp khác cùng ngành và so sánh cùng một thời kỳ. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận ròng Vốn chủ sở hữu Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu của công ty cổ phần này tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu tỷ số này mang giá trị dương, là công ty làm ăn có lãi; nếu mang giá trị âm là công ty làm ăn thua lỗ. Cũng như tỷ số lợi nhuận trên tài sản, tỷ số này phụ thuộc vào thời vụ kinh doanh. Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào quy mô và mức độ rủi ro của công ty. Để so sánh ch nh xác, cần so sánh tỷ số này của một công ty cổ phần với tỷ số bình quân của toàn ngành, hoặc với tỷ số của công ty tương đương trong cùng ngành.
  • 32. 23 CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY PHẦN XÂY DỰNG THƢƠNG MẠI VÀ DU LỊCH PHƢƠNG BẮC 2.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Cổ phần Xây Dựng Thƣơng Mại và Du Lị h Phƣơng Bắc 2.1.1. Giới thi u chung về Công ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du Lịch Phương Bắc - Tên công ty: Công ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du Lịch Phương Bắc - Tên giao dịch: TRUONG THINH JOINT STOCK COMPANY - Tên viết tắt: TRUONG THINH DECO., JSC - Địa chỉ trụ sở chính: Số nhà 19, Tập thể Thuỷ sản, Đường Lê Văn Thiêm, Phường Nhân Chính - Quận Thanh Xuân,TP HN - Điện thoại: 04. 5576145 Fax: 04. 5576146 - Mã số thuế: 0102598075 - Số vốn điền lệ: 21.696.500.000 đ (năm 2009) (Hai mươi mốt tỷ, sáu trăm ch n mươi sáu triệu, năm trăm ngàn việt nam đồng) - Danh sách cổ đông sáng lập: Công ty TNHH xây dựng tổng hợp Xây Dựng Thương Mại và Du Lịch - Đại diện : Ông Võ Minh Hoài: 2.109.650 cổ phần Lê Anh Tuấn: 50.000 cổ phần Võ Xuân Khủng : 10.000 cổ phần 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du Lịch Phương Bắc Công ty TNHH Xây Dựng Tổng Hợp Tường Thịnh được thành lập theo quyết định số 989/QĐ-UB ngày 11/11/1994 của UBND tỉnh Quảng Bình. Sau một thời gian hoạt động và làm ăn có hiệu quả Công ty quyết định thành lập ra các Chi nhánh hay các Công ty con để phù hợp với sự phát triển của Công ty và mở rộng quy mô sản xuất. Tiền thân của Công ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du Lịch Phương Bắc là Chi nhánh Công ty Xây Dựng Tổng Hợp phía bắc được thành lập vào ngày 03/04/2003 theo quyết định số 124/QĐ-CT của UBND tỉnh Quảng Bình. Thang Long University Library
  • 33. 24 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du Lịch Phương Bắc Công ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du Lịch Phương Bắc là đơn vị hạch toán phụ thuộc,Công ty vẫn hạch toán hàng ngày và lên báo cáo kế toán hàng tháng, hàng quý, cuối năm và gửi vào Công ty. Công ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du Lịch Phương Bắc có trách nhiệm báo cáo và nộp thuế giá trị gia tăng tại Hà Nội. Công ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du Lịch Phương Bắc là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng, với chức năng là sử dụng vốn tự có vốn huy động và các nguồn vốn khác để cho vay, đầu tư; cung ứng các dịch vụ tư vấn về tài chính, tiền tệ và thực hiện một số dịch vụ khác theo quy định của pháp luật, nhưng không được làm dịch vụ thanh toán, không được nhận tiền gửi dưới một năm. Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du Lịch Phương Bắc (Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính) B n Giám Đốc gồm 03 người: Giám đốc và 02 phó Giám đốc, có chức năng nhiệm vụ như sau: Xây dựng chiến lược, mục tiêu phương hướng kế hoạch kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du Lịch Phương Bắc theo từng thời kỳ, từng năm phù hợp với chiến lước phát triển, phương hướng, nhiệm vụ kinh doanh của Công ty. Theo dõi, kiểm tra giám sát, phân công và hướng dẫn các phòng, ban thực hiện các kế hoạch, các quy trình nghiệp vụ, các quy chế và quy định của Công ty, Tập đoàn, của NHNN ban hành. Phòng Tổ chức - hành chính giúp việc cho Ban Giám đốc, quản lý về công tác nhân sự, công tác hành ch nh văn phòng: Quản lý, bảo quản và sử dụng con dấu. Quản lý, lưu giữ hồ sơ phát lý của Công Ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du Lịch Phương Bắc, lưu giữ các công văn đi và đến. Quản lý, giám sát việc thực hiện quy chế lao động của cán bộ nhân viên như: Giờ giấc làm việc, đồng phục, chấm công, giám sát chế độ lương, thưởng như: thời hạn lên hệ số lương, đề xuất bổ nhiệm chức vụ (nếu Ban Giám đốc Phòng Tổ chức - hành chính Phòng Kế toán Phòng Kỹ thuật Phòng Thẩm tra Phòng Kế hoạch
  • 34. 25 có) của CBNV trong Công Ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du Lịch Phương Bắc. Tham mưu cho Ban Giám đốc về nhân lực, tr nh độ CBNV các phòng, ban nghiệp vụ. Theo dõi trích lập các khoản bảo hiểm, kinh phí phải nộp cấp trên, lên kế hoạch tổ chức hội họp, sinh nhật… Phòng Kế toán giúp việc cho Ban giám đốc, quản lý tài chính, kế toán cho Công Ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du Lịch Phương Bắc:  Thực hiện các công việc kế toán như: kế toán tiền mặt, kế toán TSCĐ, kế toán tiền lương, các chi ph và các khoản tr ch theo lương.  Đảm bảo an toàn tải sản của Công Ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du Lịch Phương Bắc về giá trị số sách; làm việc với cơ quan chức năng có liên quan về tài ch nh như thuế, kiểm toán, thanh tra…  Quản lý hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán, kho quỹ Công Ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du Lịch Phương Bắc. Phòng Kỹ thuật triển khai các công việc khảo sát, thiết kế các dự án.  Lập đề cương khảo sát, đề cương thiết kế.  Khảo sát địa h nh, địa chất, thuỷ văn.  Lập hồ sơ khảo sát, thiết kế, lập tổng mức, tổng dự toán.  Làm các thủ tục liên quan đến dự án về mặt kỹ thuật.  Giao nhận hồ sơ, tr nh duyệt, giải trình.  Tham gia cùng phòng thẩm tra các dự án thẩm tra,thẩm định.  Hỗ trợ các phòng/ bộ phận thực hiện các dự án Công ty đang thực hiện. Phòng thẩm tra thẩm định, kiểm tra và đánh giá các hồ sơ dự án mà Công ty thực hiện như: các thông số kỹ thuật, bản vẽ, quy trình thưc hiện và các quy định về mặt pháp lý hồ sơ dự án. Phòng Kế hoạch lập kế hoạch sản xuất, đầu tư theo hướng chỉ đạo của Ban Giám đốc.  Hoàn thành thủ tục và hồ sơ thầu.  Soạn thảo hợp đồng kinh tế.  Nghiệm thu công trình, dự án.  Đôn đốc, hỗ trợ các phòng/ bộ phận hoàn thành tiến độ của các dự án.  Giao nhận hồ sơ dự án. Thang Long University Library
  • 35. 26 2.1.4. Khái quát về ngành nghề kinh doanh Công Ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du Lịch Phương Bắc Ngành nghề kinh doanh của Công Ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du Lịch Phương Bắc bao gồm 4 mục:  Xây dựng công trình dân dụng, công trình công nghiệp.  Lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng.  Môi giới thương mại.  Sản xuất và sửa chữa thiết bị cơ kh , điện lạnh, vận tải. 2.2. Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Xây Dựng Thƣơng Mại và Du Lị h Phƣơng Bắc 2.2.1. Phân tích tình hình biến động tài sản - nguồn vốn Để phân tích tình hình biến động tài sản và nguồn vốn tại Công ty, ta đi vào xem xét sự thay đổi trong 3 năm gần nhất, từ năm 2010 đến 2012. 2.2.1.1 Tình hình tài s n
  • 36. 27 Bảng 2.1. Tình hình tài sản của Công ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du Lịch Phương Bắc Đơn vị n : VNĐ Chỉ tiêu Chênh lệch 2012/2011 Chênh lệch 2011/2010 Tuyệt đối Tƣơng đối (%) Tuyệt đối Tƣơng đối (%) (4)=(1)-(2) (5)=(4)/(2) (6)=(2)-(3) (7)=(6)/(3) TỔNG TÀI SẢN 15.244.808.453 4,22 (978.532.423) (0,27) A.TÀI SẢN NGẮN HẠN 17.534.324.094 5,13 (1.846.077.007) (0,54) I. Ti n v á khoản tƣơng đƣơng ti n (6.321.208.035) (37,31) (21.494.423.342) (55,92) II.Cá khoản phải thu ngắn hạn 13.571.718.263 24,40 7.717.540.400 16,11 III.H ng tồn kho 12.873.703.585 4,99 12.447.963.283 5,06 IV.T i sản ngắn hạn khá (2.589.889.719) (23,12) (517.157.348) (4,41) B. TÀI SẢN DÀI HẠN (2.289.515.641) (12,08) 867.544.584 4,80 I. T i sản ố định hữu hình (1.457.233.737) (14,93) (1.024.624.849) (9,50) II.T i sản ố định v h nh (25.785.000) (7,95) (25.785.000) (7,36) III. T i sản i hạn khá (906.200.345) (15,90) 798.954.433 16,30 IV.Cá khoản đầu tƣ t i h nh i hạn - 0,00 1.119.000.000 56,49 V.Chi phí xây ựng ơ bản ở ng 99.703.441 0,00 73.433.220 100,00 (Nguồn: Tình toán từ B ng c n i k toán) Trước hết có thể thấy rằng quy mô tài sản của Công ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du Lịch Phương Bắc có xu hướng tăng lên trong năm 2012, năm 2011 có giảm so với năm 2010 nhưng không đáng kể. Cụ thể trong giai đoạn 2010-2011, tổng tài sản năm 2011 giảm 978.532.423 đồng so với năm 2010, tương đương 0,27%. Nguyên nhân của sự giảm nhẹ này là do năm 2011 tổng TSNH của Công ty giảm 1.846.077.007 đồng tương đương với 0,54%, trong khi đó tổng TSDH lại tăng 17.534.324.094 đồng tương đương 5,13%. Ta có thể thấy rằng năm 2011 công ty đã đầu tư vốn vào việc sửa chữa may xoa nền, cần cẩu di động, máy cắt sắt … mua thêm ô tô tự đổ, coffa định hình và coffa nhựa. Mặc dù thị trường năm 2011 có sự biến động Thang Long University Library
  • 37. 28 rất lớn về nguyên vật liệu cho hoạt động thi công xây dựng so với năm 2010 ( giá thép: 16 triệu đồng/tấn tăng 2 triệu; gạch xây dựng 2.000 đồng/viên tăng 255,93% và nhựa đường 18.000 đồng/kg tăng 237,61% …) nhưng năm 2010 công ty lại có mức hàng tồn kho khá lớn và tăng lên 12.447.963.283 đồng trong năm 2011, tương đương 5,06% nên không bị ảnh hưởng nhiều bởi sự thay đổi này. Chính vì vậy công ty đã sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu để trả những khoản nợ ngắn hạn khác. Đến năm 2012, thị trường giá nguyên vật liệu đã được bình ổn, nhà nước thực hiện chính sách bù lỗ cho các doanh nghiệp xây dựng tổng tài sản năm 2012 của công ty đều tăng lên 15.244.808.453 đồng tương đương tăng 4,22% so với năm 2011. Trong đó TSNH tăng 17.534.324.094 đồng tương đương 5,13%, nguyên nhân là do các khoản phải thu ngắn hạn của công ty tăng 13.571.718.263 đồng tương đương 24,4%. Đặc biệt khoản phải thu khách hàng của công ty năm 2012 tăng 44,61% so với năm 2011 điều này cho thấy một lượng lớn vốn của công ty đang bị khách hàng chiếm dụng. Tuy vậy, vấn đề cần nói nhiều tới về tài chính của công ty đó là về nợ phải trả. Năm 2012 nợ phải trả tăng 5,7% tương đương với 17.743.317.030 đồng trong tổng nguồn vốn. Điều này cho thấy sự rủi ro rất lớn cho vấn đề về khả năng thanh toán, trả nợ của công ty. Bảng 2.2. Cơ cấu tài sản của Công ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du Lịch Phươn Bắc Đơn vị tính: % Chỉ tiêu Công thức Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 Chênh lệch 2012/2011 2011/2010 Tỷ trọng TSNH Tổng TSNH Tổng tài sản 95,57 94,75 95,00 0,82 (0,25) Tỷ trọng TSDH Tổng TSDH Tổng tài sản 4,43 5,25 5,00 (0,82) 0,25 (Nguồn: Tình toán từ B ng c n i k toán ) Phân tích kết cấu tài sản là đánh giá sự biến động của các bộ phận cấu thành tổng tài sản của doanh nghiệp. Việc phân tích sẽ cho thấy tr nh độ sử dụng vốn và việc phân bổ các loại vốn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để phân tích ta tiến hành xác định tỷ trọng của từng loại vốn ở thời điểm giai đoạn 2010- 2012 và so sánh sự thay đổi tỷ trọng giữa các năm để tìm ra nguyên nhân cụ thể chênh lệch tỷ trọng này. Nhìn vào bảng, ta thấy được rằng tỷ trọng tài sản ngắn hạn năm 2011 chiếm 94,75% phần tài sản của doanh nghiệp, giảm đi 0,25% so với năm 2010.
  • 38. 29 Nguyên nhân dẫn đến việc tỷ trọng tài sản ngắn hạn giảm nhẹ là do năm 2011 các khoản phải thu ngắn hạn tăng 16,11% và hàng tồn kho tăng 5,06% nhưng trong đó tiền và các khoản tương đương tiền lại giảm mạnh 55,92%, tài sản ngắn hạn khác giảm 4,41%. Việc tỷ trọng tài sản ngắn hạn trong hai năm 2011, 2010 cao cũng phù hợp với ngành nghề kinh doanh của Công ty vì ngành xây dựng luôn cần lượng vốn quay vòng thường xuyên để đầu tư và t m kiếm các dự án mới. Nhưng đến năm 2012 th tỷ trọng TSNH là 95,57% tăng 0,82% so với năm 2011, có sự tăng lên này chủ yếu là do sự tăng mạnh của các khoản phải thu ngắn hạn tăng so với năm 2011 trong khi tổng tài sản của công ty gần như không thay đổi. Năm 2012 trong thời kỳ kinh tế khó khăn như vậy công ty phải tiếp tục tìm kiếm thêm khách hàng, mở rộng thị trường kinh doanh, ký thêm hợp đồng và bên cạnh đó kéo theo vốn bằng tiền của doanh nghiệp tăng, các khoản phải thu tăng 24,4%, hàng tồn kho tăng 4,99%, chính vì vậy làm cho tài sản ngắn hạn tăng 5,13% so với năm 2011 và tăng nhanh hơn tốc độ tăng của tổng tài sản. Tỷ trọng TSDH năm 2011 là 5,25% tăng 0,25% so với năm 2010. Nguyên nhân ch nh là do năm 2011 Công ty đã chú trọng nâng cấp, sửa chữa các thiết bị, máy móc. Ngoài ra tỷ trọng TSDH tăng còn do công ty đã đầu tư thêm vào công ty liên doanh, liên kết ( Công Ty Liên Doanh Điều Hành Cửu Long, Công Ty Conoco Phillips Vietnam,…) Năm 2012 tỷ trọng TSDH đã giảm 0,82% so với năm 2011, nguyên nhân là do công ty không đầu tư thêm về cơ sở vật chất mà chỉ trích khấu khao cho các thiết bị cũ. Sự thiếu đầu tư chiều sâu này là chưa hợp lý v giá thuê máy móc ngày càng tăng, công ty muốn hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì việc đảm bảo một cơ sở vật chất tốt là một yêu cầu bắt buộc. Qua 3 năm th tỷ trọng tài sản ngắn hạn có xu hướng thay đổi không đáng kể, tuy nhiên hàng tồn kho và các khoản phải thu liên tục tăng, chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản ngắn hạn. Hai năm 2011, 2012 là những năm kinh tế bất ổn việc dữ trự hàng tồn kho là cần thiết đối với những công ty xây dựng nhằm tránh việc tăng giá bất thường nhưng nếu không t nh toán để có mức tồn kho hợp lý th điều đó sẽ khiến công ty thiệt hại nặng nề và làm cho công ty bị ứ đọng vốn. Chính vì vậy trong các năm tới công ty sẽ đưa ra mức tồn kho hợp lý nhất tránh việc bị ứ đọng vốn. Ngoài ra công ty cần đề ra các biện pháp để nhanh chóng thu hồi nợ, giảm bớt lượng vốn bị các đơn vị khác chiếm dụng nhằm sử dụng vốn hiệu quả hơn. Nhìn chung sự phân bố tài sản của doanh nghiệp là khá hợp lý, phù hợp với đặc điểm hoạt động của công ty. Song điều đó chưa khẳng định được tình hình tài chính của công ty là tốt hay xấu bởi một doanh nghiệp có tình trạng tài chính tốt không phải Thang Long University Library
  • 39. 30 chỉ có kết cấu tài sản hợp lý mà phải có nguồn vốn hình thành nên tài sản đó dồi dào, hợp pháp và cũng có kết cấu thích hợp. Do đó để những kết luận ch nh xác hơn về thực trạng tài chính của công ty chúng ta đi vào phân t ch cơ cấu nguồn vốn để đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính cũng như mức độ tự chủ, chủ động trong kinh doanh và những khó khăn mà doanh nghiệp phải đương đầu. 2.2.1.2 Tình hình nguồn v n Phần trước ta đã tiến hành phân tích tình hình tài sản của công ty nhưng để giúp cho công ty nắm được khả năng tự tài trợ về mặt tài chính, nắm được mức độ tự chủ trong sản xuất kinh doanh và những khó khăn mà công ty gặp phải trong khai thác nguồn vốn ta cần phân t ch cơ cấu nguồn vốn. Bảng 2.3. Tình hình nguồn vốn của Công ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du Lịch Phương Bắc Đơn vị n : VNĐ Chỉ tiêu Chênh lệch 2012/2011 Chênh lệch 2011/2010 Tuyệt đối Tƣơng đối (%) Tuyệt đối Tƣơng đối (%) (4)=(1)-(2) (5)=(4)/(2) (6)=(2)-(3) (7)=(6)/(3) TỔNG NGUỒN VỐN 15.244.808.453 4,22 (978.532.423) (0,27) A.Nợ phải trả 17.743.317.030 5,70 (10.278.469.865) (3,20) I. Nợ ngắn hạn 18.066.707.923 5,84 (9.877.212.966) (3,10) II. Nợ i hạn (323.390.893) (17,84) (401.256.899) (18,13) B. VỐN CHỦ SỞ HỮU (2.498.508.577) (5,00) 9.299.937.442 22,89 (Nguồn: Tình toán từ B ng c n i k toán ) Năm 2011 công ty đã tăng 9.299.937.442 đồng vốn chủ sở hữu và giảm 21.494.423.342 đồng tiền mặt và giảm bớt 1 số tài sản đã khấu hao hết. Năm 2012 công ty đã tăng 18.066.707.923 đồng nợ ngắn hạn, giảm 6.321.208.035 đồng tiền mặt và giảm bớt một sô tài sản cố định, tài sản ngắn hạn để tạo vốn. Có thể nói rằng tiền của công ty được sử dụng chủ yếu vào việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn mà chủ yếu là khoản vay ngân hàng và các khoản phải trả, phải nộp khác. Ngoài ra, cũng được sử dụng vào đầu tư mua sắm thêm nguyên vật liệu phục vụ sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, tiền mặt sử dụng để thanh toán của công ty là giảm rất nhiều so với năm trước, nó đã không đắp ứng được nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn. Điều này cho thấy công ty hầu như không đảm bảo được khả năng thanh toán nhanh và tức thời. Chính vì vậy
  • 40. 31 công ty phải sử dụng cả tiền và khoản phải thu thì mới đắp ứng nhu cầu của các khoản nợ ngắn hạn đó. Năm 2011 công ty đã bắt đầu bán chịu để mở rộng sản xuất nên các khoản phải thu ngắn hạn và hàng tồn kho liên tục tăng so với những năm trước (năm 2011 khoản phai thu ngắn hạn tăng 7.717.540.400 đồng, hàng tồn kho tăng 12.447.963.283 đồng so với năm 2010; năm 2012 khoản phải thu ngắn hạn tăng 13.571.718.263 đồng, hàng tồn kho tăng 12.873.703.585 đồng so với năm 2011). Nhìn chung có thể thấy qua 3 năm 2010,2011,2012 phải sử dụng nguồn vốn vay nhiều hơn vốn tự có. Bảng 2.4. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du Lịch Phương Bắc Đơn vị tính: % Chỉ tiêu Công thức Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 Chênh lệch 2012/2011 2011/2010 Tỷ trọng nợ Tổng Nợ phải trả Tổng Nguồn vốn 87,39 86,17 88,77 1,22 (2,60) Tỷ trọng VCSH Tổng VCSH Tổng Nguồn vốn 12,61 13,83 11,23 (1,22) 2,60 (Nguồn: Tình toán từ B ng c n i k toán) Tỷ trọng nợ năm 2011 là 86,17% giảm 2,6% so với năm 2010 là 88,77%, nguyên nhân dẫn tới tỉ trọng nợ cao là do công ty chủ yếu sử dụng nợ phải trả nhiều hơn để đầu tư. Tỷ trọng nợ cao chứng tỏ khả năng tự chủ động vốn của Công ty kém, ảnh hưởng rất nhiều đến uy t n cũng như là khả năng thanh toán. Ngoài ra tỷ trọng nợ cao còn làm cho công ty dễ gặp phải những rủi ro lớn về tài ch nh. Đến năm 2012 tỷ trọng nợ của Công ty là 87,39% tăng lên 1,22% so với năm 2011. Sở dĩ có sự tăng lên này là do công ty phải trả thêm nhiều khoản chi ph để hoàn thành các dự án lớn cho kịp bàn giao công tr nh đúng thời hạn. Qua bảng ta thấy rằng, tỷ trọng nợ của công ty khá cao hầu như không giảm, nợ phải trả và vay ngắn hạn chiếm tỷ lệ lớn như vậy là một rủi ro rất lớn đối vối công ty trong vấn đề thanh toán. Nếu công ty không có biện pháp thu hồi nợ đọng và trả các khoản đến hạn thì công ty sẽ gặp rất nhiều rủi ro, khó khăn về tình hình tài chính. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu năm 2011 là 13,83% tăng 2,60% so với năm 2010 là 11,23%. Tỷ trọng VCSH cho chúng ta biết rằng một đồng vốn của Công ty được hình thành từ bao nhiêu đồng vốn chủ sở hữu. Sự tăng lên này cho thấy Công ty đang tăng cao khả năng tự chủ về tài chính bằng việc phát hành quyền mua cổ phiếu mới cho cổ đông hiện hữu và phát Thang Long University Library
  • 41. 32 hành trái phiếu chuyển đổi cho nhà đầu tư lớn của công ty niêm yết, giảm việc vay nợ nhằm hạn chế tối đa những rủi ro có thể xảy ra cho công ty. Nhưng đến năm 2012 tỷ trọng VCSH lại giảm xuống 1,22% so với năm 2011 nguyên nhân là do năm 2012 là năm kinh tế bất ổn nên doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc huy động vốn và sản xuất kinh doanh. Nhìn chung cấu trúc tài chính của công ty bao gồm nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu thì nợ phải trả chiếm tỷ trọng khá cao. Tuy đã có sự thay đổi tỷ trọng nợ phải trả giảm từ 88,77% xuống còn 86,17% trong năm 2011 nhưng đến năm 2012 lại tăng lên 87,39%. Điều này cho thấy Công ty cần phải có sự luân chuyển nhịp nhàng giữa khoản nợ phải thu và khoản nợ phải trả để xoay vòng, sự phối hợp này khá mạo hiểm vì rằng: nếu như các khoản phải thu chưa thu được hoặc không thu được trong khi đó các khoản phải trả lại đến hạn, lập tức công ty lâm vào tình cảnh vỡ nợ, công ty quá khó khăn về vốn kinh doanh. Sự khó khăn này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu trong kỳ của công ty. 2.2.1.3 Chính sách n lý Tài n-Ng ồn v n Đồ thị 2.1 Chính sách quản lý Tài sản-Nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2010-2012 Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 Qua đồ thị 2.1, ta có thể nhận thấy rằng ở cả 3 năm tài sản ngắn hạn đều chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài sản song xu hướng tăng giảm lại không r ràng qua các năm. Năm 2011, tài sản ngắn hạn từ chiếm 94,75% giảm 0,82% so với năm 2010, tuy nhiên sang đến năm 2012 tài sản ngắn hạn lại gia tăng 0,25% chiếm 95% tổng tài sản. Ngược lại, tài sản dài hạn lại chiếm tỉ trọng rất nhỏ trong tổng tài sản. Tỉ trọng tài sản dài hạn 4,43% 12,61% 5,25% 13,83% 5% 11,23% 95,57% 87,39% 94,75% 86,17% 95% 88,77% : TSNH : TSDH : Nguồn NH : Nguồn DH
  • 42. 33 từ 4,43% năm 2009 tăng lên 5,25% vào năm 2011 và sang đến năm 2012 lại giảm xuống còn 5%.. Cơ cấu tài sản ngắn hạn và dài hạn như trên là do đặc điểm ngành nghề kinh doanh của Công ty. Do kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng nên thời gian hoàn thành một công trình của Công ty là khá lâu nên chi ph sản xuất kinh doanh dở dang nhiều, đồng thời Công ty cũng cần phải dự trữ một số mặt hàng phục vụ việc xây dựng, thi công lắp đặt các công tr nh điện nhiều, bên cạnh đó khi thị trường có xu hướng tăng giá v vậy có những năm lượng hàng tồn kho khá nhiều làm tăng lượng tài sản ngắn hạn. Điều này dẫn đến việc các khoản phải thu ngắn hạn cao. Ta thấy tại cả 3 năm nguồn vốn ngắn hạn (nợ ngắn hạn) được dùng để tài trợ cho toàn bộ tài sản ngắn hạn, một phần để tài trợ cho tài sản dài hạn; còn nguồn vốn dài hạn (vốn chủ sở hữu) dùng để bù đắp một phần tài sản dài hạn. Nguồn vốn lưu động thường xuyên của Công ty luôn âm cho thấy ch nh sách quản l vốn của Công ty là ch nh sách mạo hiểm. Nguồn vốn lưu động thường xuyên âm tạo ra một áp lực thanh toán, doanh nghiệp dễ xảy ra tình trạng mất khả năng thanh toán. Tuy vậy, vốn lưu động thường xuyên vẫn tiếp tục giảm qua các năm. Có thể nói mức độ an toàn về mặt tài ch nh của Công ty đang có xu hướng giảm. Khi Công ty sử dụng quá nhiều nợ phải trả để tài trợ cho hoạt động kinh doanh, tài sản ngắn hạn không đủ chi trả các khoản nợ ngắn hạn (rủi ro cao). Mặc dù ch nh sách quản l vốn mạo hiểm hay được các doanh nghiệp với đặc điểm của ngành xây dựng với thời gian hoàn thành hợp đồng lâu, thu hồi vốn chậm, nhưng hiện tại vốn chủ sở hữu của Công ty là rất thấp Công ty cần nhanh chóng gia tăng vốn chủ sở hữu để nâng cao vị thế thanh khoản của mình. Thang Long University Library
  • 43. 34 2.2.2. Phân tích kết quả họat động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du Lịch Phương Bắc Bảng 2.5. Phân tích kết quả họat động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du Lịch Phương Bắc Đơn vị n : VNĐ Chỉ tiêu Chênh lệch 2012/2011 Chênh lệch 2011/2010 Tuyệt đối Tƣơng đối (%) Tuyệt đối Tƣơng đối (%) (A) (4)=(1)-(2) (5)=(4)/(2) (6)=(2)-(3) (7)=(6)/(3) 1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (53.677.868.052) (35,15) 9.495.179.892 6,63 2. Giảm trừ doanh thu 0 - 0 - 3.Do nh thu thuần (53.677.868.052) (35,15) 9.495.179.892 6,63 4.Giá vốn hàng bán (44.714.100.953) (31,60) 10.766.664.623 8,24 5.Lợi nhuận gộp (8.963.767.099) (80,02) (1.271.484.731) (10,19) 6.Doanh thu hoạt động tài chính (3.394.317.691) (82,56) 73.774.465 1,83 7.Chi phí tài chính (956.520.065) (53,19) (1.232.244.672) (40,66) 8.Chi ph quản lý doanh nghiệp (5.661.887.294) (80,05) 1.249.159.443 21,45 9.Lợi nhuận thuần t hoạt động kinh o nh (5.739.677.431) (89,10) (1.214.625.037) (15,86) 10.Thu nhập khác (663.527.038) (56,44) 892.871.496 315,75 11.Chi phí khác 58.912.188 318,46 (24.722.985) (57,20) 12.Lợi nhuận khá (722.439.226) (62,43) 917.594.481 383,04 13.Tổng ợi nhuận k toán trƣớ thu (6.462.116.657) (85,04) (297.030.556) (3,76) 14.Chi ph thuế TNDN (1.794.841.505) (86,40) (107.772.649) (4,93) 15.Lợi nhuận s u thu (4.667.275.152) (84,53) (189.257.907) (3,31) (Nguồn: Tình toán từ B ng báo cáo k t qu kinh doanh) Để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cần phải quan tâm đến kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh đó là lợi nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu chất
  • 44. 35 lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt động của công ty, nó là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà công ty bỏ ra để đạt được doanh thu đó từ hoạt động kinh doanh chủ yếu là xây dựng. Qua bảng ta thấy doanh thu thuần năm 2011 tăng gần 9.5 tỷ đồng so với năm 2010 tương đương tăng 6,63% trong đó các khoản giảm trừ doanh thu không phát sinh. Điều này chứng tỏ trong hai năm này công ty vẫn giữ vững được uy tín, những công trình, nhà ở …. vẫn đảm bảo được chất lượng, yêu cầu đăt ra nên không phải sửa chữa nhiều. Ngoài ra năm 2011 doanh thu tăng còn do doanh thu xây dựng tăng hơn 14 tỷ đồng so với năm 2010, thu từ dịch vụ tư vấn thiết kế tăng hơn 700 triệu đồng ngoài ra còn thu từ các khoản khác gần 200 triệu ( Số liệu lấy từ thuyết minh tài ch nh năm 2011). Năm 2012, doanh thu giảm 53.677.868.052 đồng tương đương với 35,15% so với năm 2011, nguyên nhân ch nh là do thị trường bất động sản tại Việt Nam đóng băng làm cho doanh thu từ việc kinh doanh bất động sản của công ty bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Giá vốn hàng bán năm 2011 tăng 8,24% nghĩa là tăng 10.766.664.623 đồng điều này cho thấy lợi nhuận của Công ty năm 2011 thu từ hoạt động sản xuất chính có xu hướng giảm. Nguyên nhân là vào năm 2011 giá nguyên vật liệu đầu vào tăng mạnh làm tăng giá vốn hàng bán của doanh nghiệp (giá thép: 16 triệu đồng/tấn tăng 2 triệu; gạch xây dựng 2.000 đồng/viên tăng 255,93% và nhựa đường 18.000 đồng/kg tăng 237,61%). Năm 2012 giá vốn hàng bán đã giảm xuống 44.714.100.953 đồng tương đương với 31,6% so với năm 2011, nguyên nhân là do năm 2012 công ty nhận được ít dự án nên không đầu tư nhiều vào nguyên vật liệu cũng như các hoạt động bất động sản. Doanh thu từ các nguồn như xây dựng, thiết kế, bất động sản đều giảm làm cho giá vốn hàng bán năm 2012 giảm, điều này là vô cùng hợp lý. Doanh thu tài ch nh: năm 2011 tăng 73.774.465 VND so với năm 2010, tương ứng tăng 1,83%, nguyên nhân làm cho doanh thu tài ch nh tăng như vậy là do công ty đã được hưởng chiết khấu thanh toán từ việc thanh toán sớm cho các nhà cung cấp và nhận lãi từ các khoản tiền gửi ngân hàng. Năm 2012 doanh thu từ các hoạt động tài chính giảm 3.394.317.691 đồng tương đương giảm 82,56% so với năm 2011, nguyên nhân chính là do các khoản tiền lãi gửi vào ngân hàng cũng như các khoản tiền lãi từ các khoản cho vay ngắn hạn giảm hơn 3.3 tỷ đồng. Năm 2012 là một năm khó khăn với toàn ngành xây dựng, công ty đã phải rút gần hết tiền gửi ngân hàng cũng như các khoản cho vay ngắn hạn để chi trả những khoản chi ph phát sinh như chi ph bảo hành công trình, chi phí do chậm tiến độ thi công, chi phí giấy phép xây dựng …. Năm 2011 chi ph tài ch nh giảm đáng kể là do chi phí từ lãi vay giảm 1.232.244.672 đồng tương đương giảm 40,66%, năm 2012 chi ph này tiếp tục giảm Thang Long University Library
  • 45. 36 mạnh 956.520.065 đồng tương đương với 53,16% so với năm 2012 điều này đã phần nào làm giảm bớt áp lực nợ nần cho doanh nghiệp. Nguyên nhân là do doanh nghiệp đã thanh toán các hợp đồng vay dài hạn. Năm 2011, chi ph quản lý doanh nghiệp tăng 1.249.159.443 đồng tương đương với 21,45%. Trong khi đó chi ph quản lý doanh nghiệp năm 2012 giảm hơn 5,5 tỷ đồng tương đương với 80,05% điều này cho thấy công ty đã cơ cấu lại phòng ban cũng như các ch nh sách cho hiệu quả hơn, giảm bớt sự cồng kềnh của bộ máy quản lý . Mặc dù đã hạn chế được các khoản chi ph tài ch nh, bán hàng nhưng chi phi quản lý doanh nghiệp năm 2011 lại tăng mạng so với năm 2010 cộng với việc doanh thu từ hoạt động tài chính lại tăng không đáng kể, điều này chính là nguyên nhân làm cho lợi nhuận thuần của công ty giảm 15,86% so với năm 2010. Lợi nhuận khác: ta có lợi nhuận khác là chênh lệch của thu nhập khác trong năm và chi phí khác. Năm 2011 lợi nhuận khác tăng lên nhiều với 917.594.481 đồng, tương ứng tăng 383,04% so với năm 2010. Trong năm 2011, thu nhập khác của Công ty tăng thêm một phần vì hoạt động thanh lý máy ủi, máy xúc, ô tô .... Ngoài ra, năm 2011 một số khoản nợ khó đòi của khách hàng đã thu hồi được. Thu nhập khác tăng, chi ph khác giảm đi là nguyên nhân khiến lợi nhuận khác của Công ty tăng đáng kể. Lợi nhuận sau thuế năm 2011 của Công ty giảm từ 5.710.667.373 đồng xuống còn 5.521.409.466 đồng, giảm 189.257.907 đồng tương đương giảm 3,31%, mặc dù doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty tăng gần 10 tỷ đồng nhưng do việc giá cả tăng cao, thay đổi liên tục ảnh hưởng đến giá vốn hàng bán điều này làm cho tốc độ tăng của doanh thu chậm hơn tốc độ tăng của chi phí. Chính vì vậy dẫn đến lợi nhuận gộp giảm, cộng thêm với lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh giảm 15,86%, điều này cho ta thấy được dấu hiệu khó khăn của công ty. Bước sang năm 2012, đây là một năm nền kinh tế với rất nhiều biến động, nên cũng ảnh hưởng rất lớn đến kinh doanh của công ty. So với năm 2011, hầu hết ở tất cả các chỉ tiêu năm 2012 đều giảm mạnh. Năm 2012 lợi nhuận thuần của công ty đạt 702.046.915 đồng giảm 89,10% và nguồn thu từ các hoạt động khác là 512.120.812 đồng giảm 663.527.038 đồng tương 56,44% so với năm trước. Trong khi đó nguồn chi phí khác của công ty lại tăng 58.912.188 đồng tương đương với 318,46% so với năm 2011. Trong 3 năm qua th chỉ tiêu chi ph khác vào năm 2012 là cao nhất. Năm 2012 phát sinh những chi ph như chi ph bảo dưỡng công trình, chi phí phát sinh từ nguyên vật liệu kể từ khi ký hợp đồng đến khi thi công công tr nh … điều này cho thấy là công ty đã không có những tính toán, kiểm soát chi tiêu hợp lý. Với sự sụt giảm về lợi nhuận nên tổng lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2012 đạt 1.136.756.546 đồng. Nếu như trong 2 năm 2010 và năm 2011, lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp giảm
  • 46. 37 nhẹ (cả 2 năm đều trên 5 tỷ đồng), th năm 2012 sau khi thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước theo quy định ta có thể thấy lợi nhuận sau thuế đã giảm rất mạnh (đạt 854.134.314 đồng), đã giảm gần 85% so với năm 2011. Nh n chung hai năm 2011, 2012 là những năm khó khăn đối với nền kinh tế trong nước cũng như ngành xây dựng. Qua phân tích bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du Lịch Phương Bắc ta thấy được Công ty năm 2012 vẫn đạt được mức lợi nhuận sau thuế là 854.134.314 đồng. Đây là một mức lợi nhuận không nhỏ trong thời điểm khó khăn như hiện nay nhưng lợi nhuận sau thuế của Công ty thấp hơn 4.667.275.152 đồng tương đương giảm 84,53% so với năm 2011 đây cũng là một dấu hiệu cảnh báo về hoạt động kinh doanh của công ty đang bắt đầu đi xuống so với những năm trước đó. Để thay đổi tính hình hiện tại công ty cần phải nỗ lực hết m nh đồng thời phải đề ra những phương án ch nh sách tối thiểu chi phí- tăng lợi nhuận tốt nhất để vượt qua thời điểm khó khăn như hiện tại. 2.2.3. Phân t ch B o c o lưu chuyển tiền t Báo cáo lưu chuyển tiền cung cấp các thông tin về luồng tiền vào chủ yếu (thu từ hoạt động kinh doanh, bán các tài sản, vay,nợ phải trả và đầu tư của chủ sở hữu) và luồng tiền ra chủ yếu (chi của quá trình hoạt động kinh doanh, mở rộng hoạt động, thanh toán công nợ hay phân chia cho chủ sở hữu) trong một thời kỳ nhất định. Các thông tin này phục vụ cho việc giải thích các hoạt động đầu tư và huy động vốn quan trọng của một doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nhờ đó nó cung cấp thông tin để phân t ch, đánh giá khả năng h nh thành các khoản tiền của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo cũng như trong tương lai. 2.2.3.1 L c n ti n tệ từ hoạ ng kinh doanh Phần này cho các nhà đầu tư biết dòng tiền chảy ra và chảy vào doanh nghiệp qua hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp. Luồng tiền phát sinh từ hoạt động kinh doanh là luồng tiền có liên quan đến các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của DN, cung cấp thông tin cơ bản để đánh giá khả năng tạo tiền của DN từ các hoạt động kinh doanh để trang trải nợ, duy trì hoạt động, trả cổ tức và tiến hành các hoạt động đầu tư mới mà không cần đến nguồn tài chính bên ngoài. Thông tin về luồng tiền này khi sử dụng kết hợp với các thông tin khác sẽ giúp người sử dụng dự đoán luồng tiền từ hoạt động kinh doanh trong tương lai. Các luồng tiền chủ yếu từ hoạt động kinh doanh gồm: tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ; tiền trả cho người cung cấp hàng hóa dịch vụ, tiền chi trả lãi vay, tiền chi trả cho người lao động… Thang Long University Library
  • 47. 38 Bảng 2.6. Bảng phân t ch lưu chuyển tiền t từ hoạt động kinh doanh Đơn vị n : ồng (Nguồn: Tình toán từ B ng c c n ti n tệ) Trong cả 3 năm, tổng quy mô lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh đều mang dấu âm, cho thấy dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh không đủ bù đắp cho dòng tiền ra từ hoạt động đầu tư gây ra mất cân đối thu chi. Dòng tiền âm tức là hoạt động kinh doanh ch nh đang chưa thuận lợi (tỷ lệ nợ đọng thu tăng, hàng tồn kho, vật tư XDCB... nhiều), hoặc trong giai đoạn tập trung cho đầu tư nhiều mà chưa thu được CHỈ TIÊU Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 I. Lƣu huyển ti n t hoạt động kinh o nh 1. Ti n thu t bán h ng, ung ấp ị h vụ v doanh thu khác 89.072.246.354 147.872.034.779 143.198.226.612 Doanh thu 99.015.538.452 152.693.406.504 143.198.226.612 (-) chênh lệch nợ phải thu(ck>đk) (9.943.292.098) (4.821.371.725) 2. Ti n hi trả ho ngƣời ung ấp h ng hó v ị h vụ (91.908.174.471) (164.218.322.017) (142.443.491.994) Giá vốn 96.777.787.916 141.491.888.869 130.725.224.246 ( ) chênh lệch trong hàng tồn kho(ck>đk) 12.873.703.585 12.447.963.283 11.718.267.748 (-) chênh lệch khoản phải trả người bán (ck>đk) (17.743.317.030) 10.278.469.865 3. Ti n hi trả ho ngƣời o động (6.558.000.000) (6.000.000.000) (3.500.000.000) 4. Ti n hi trả ãi v y (841.717.833) (1.798.237.898) (3.030.482.570) 5. Ti n hi nộp thu thu nhập o nh nghiệp (282.622.232) (2.077.463.737) (2.185.236.386) 6. Ti n thu khá t hoạt động kinh o nh 7. Ti n hi khá ho hoạt động kinh o nh (1.488.168.616) (7.091.143.722) (5.866.707.264) Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh (12.006.436.798) (33.313.132.595) (13.827.691.602)
  • 48. 39 tiền ngay. Nguyên nhân chính khiến dòng tiền âm là do nhu cầu về vốn lưu động của Công ty rất lớn. Điều này đã khiến cho dòng tiền bị giữ lại trong khoản mục TSNH mà chủ yếu là hàng tồn kho và các khoản phải thu. Cụ thể trong năm 2011, hàng tồn kho lên đến mức 258,25 tỷ, tương đương tăng 5,06% so với năm 2010 và tiếp tục tăng trong năm 2012 điều này khiến tiền tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ tăng lên. Việc hàng tồn kho tăng mạnh qua các năm là điều hiển nhiên, nguyên nhân là do trong năm 2011, t nh h nh kinh tế nước ta gặp nhiều khó khăn, do đó cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm của công ty. Các khoản nợ phải trả trong năm 2011 giảm đi 10.278.469.283 đồng tương ứng 3,2% cũng làm dòng tiền ra tăng thêm. Các khoản chi trả cho người lao động, lãi vay thuế.. cũng làm ảnh hưởng đến dòng tiền ra nhưng không đáng kể. Đồng thời trong năm 2011 các khoản phải thu khách hàng tăng lên 4.821.371.725 đồng và tiếp tục tăng thêm 44,61% trong năm 2012 do khách hàng ghi nợ tiền hàng. Điều này làm dòng tiền vào giảm do chưa thu được tiền bán hàng, cung cấp dịch vụ. 2.2.3.2 L c n ti n tệ từ hoạ ng ầ Trong 3 năm, Công ty không tham gia đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh nào. Trong những năm tiếp theo công ty nên đầu tư mới để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác để có dây chuyền sản xuất hiện đại. 2.2.3.3 L c n ti n tệ từ hoạ ng tài chính Bảng 2.7. Bảng phân t ch lưu chuyển tiền t từ hoạt động tài chính Đơn vị n : ồng (Nguồn: Tình toán từ B ng c c n ti n tệ) Dòng tiền thuần từ hoạt động tài ch nh đã giảm dần qua các năm từ 2010-2012. Cụ thể năm 2011 giảm 24.447.451.690 đồng, tương ứng giảm 67,41% so với năm 2010. Năm 2012 giảm 6.133.480.490 đồng tương ứng giảm 51,9 % so với năm 2011. Dù giảm khá mạnh nhưng trong 3 năm dòng tiền từ hoạt động tài chính của công ty CHỈ TIÊU Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 III. Lƣu huyển ti n t hoạt động t i h nh 1. Ti n thu t phát h nh ổ phi u, nhận vốn góp ủ hủ sở hữu 1.818.709.253 26.266.160.943 3. Ti n v y ngắn hạn, i hạn nhận đƣợ 5.685.228.763 10.000.000.000 10.000.000.000 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động t i ch nh 5.685.228.763 11.818.709.253 36.266.160.943 Thang Long University Library
  • 49. 40 vẫn dương. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài ch nh dương thể hiện lượng vốn cung ứng từ bên ngoài tăng. Điều đó cho thấy tiền tạo ra từ hoạt động tài chính là do sự tài trợ từ bên ngoài và như vậy doanh nghiệp có thể bị phụ thuộc vào người cung ứng tiền ở bên ngoài nên việc dòng tiền tạo ra từ hoạt động tài ch nh trong 3 năm giảm mạnh cũng có lợi cho công ty. Sự giảm sút này là do giảm tổng số tiền đã thu do các chủ sở hữu của doanh nghiệp góp vốn dưới các hình thức phát hành cổ phiếu thu bằng tiền (số tiền thu theo giá thực tế phát hành), tiền thu góp vốn bằng tiền của các chủ sở hữu, tiền thu do Nhà nước cấp vốn trong kỳ báo cáo. Năm 2010 số tiền thu được là 26,266,160,943 đồng và giảm đi trong năm 2011 còn 1,818,709,253 đồng tương ứng giảm 93,08%. Đến năm 2012 đã không còn khoản thu này nữa. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được trong năm 2010, 2011 là 10 tỷ đồng và giảm đi 43,15% trong năm 2012 xuống còn 5,685,228,763 đồng. Việc hạn chế tiền vay sẽ giúp doanh nghiệp tránh được rủi ro. Nếu lưu chuyển từ hoạt động kinh doanh không đủ cho hoạt động đầu tư buộc doanh nghiệp phải điều phối dòng tiền từ hoạt động tài ch nh. Đó có thể là một khoản vay sẽ được tăng lên, phát hành thêm cổ phiếu hay là sự giảm đi hoặc thậm chí ngưng trả các khoản cổ tức. Bảng 2.8. Lưu chuyển tiền thuần cuối kỳ Đơn vị n : ồng (Nguồn: Tình toán từ B ng c c n ti n tệ) Chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ” phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ ba loại hoạt động: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Năm 2010, chỉ tiêu này khá cao đạt 22.438.469.341 đồng do dòng tiền từ hoạt động tài chính lớn đã kéo lại khoản âm từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Trong 2 năm 2011 và 2012, do dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh âm khá lớn và dòng tiền từ hoạt động tài chính giảm mạnh so với năm 2010 nên không đủ để kéo lại. Sức mạnh của doanh nghiệp thể hiện trước hết ở khả năng tạo tiền từ hoạt động kinh doanh, không phải tiền tạo ra từ hoạt động đầu tư hay tài ch nh. Tiền và tương đương tiền đầu kỳ của doanh nghiệp là số dư tiền để lại của năm trước nên trong năm 2011, 2012 khoản dư CHỈ TIÊU Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 Lƣu huyển ti n thuần trong kỳ (6.321.208.035) (21.494.423.342) 22.438.469.341 Ti n v tƣơng đƣơng ti n đầu kỳ 16.944.589.270 38.439.012.612 16.000.543.271 Ti n v tƣơng đƣơng ti n uối kỳ 10.623.381.235 16.944.589.270 38.439.012.612
  • 50. 41 tiền này đã bù đắp cho dòng tiền ra âm. Năm 2011, lượng tiền mặt của Công ty giảm mạnh, giá trị giảm đi 21.494.423.342 đồng, tương đương tốc độ giảm 55,92% so với năm 2010. Có thể mức độ dự trữ tiền mặt năm 2010 là quá cao làm giảm khả năng sinh lời của đồng vốn kinh doanh. Mặt khác, lượng tiền và các khoản tương đương tiền ở thời điểm cuối năm 2010 là do một số công trình mà Công ty xây dựng đã hoàn thành và thanh toán cho Công ty. Năm 2010 Công ty dùng nguồn tiền đó để tiếp tục đầu tư cho tài sản hoặc đem đi thanh toán các khoản nợ. Tiếp tục xu hướng đó sang năm 2012, lượng tiền và các khoản tương đương tiền tiếp tục giảm 6.321.208.035 đồng, tốc độ giảm 37,31% so với năm 2011. Có thể thấy doanh nghiệp đang dần tối đa hoá hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền, điều này làm tăng khả năng sinh lời của đồng vốn kinh doanh. Do vốn không bị ứ đọng quá lớn, hiệu quả sinh lời tăng. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần t nh toán mức dự trữ tiền và các khoản tương đương tiền tối ưu, để vừa đảm bảo các khả năng thanh toán dễ dàng đối phó với những bất thường xảy ra, nâng cao khả năng thanh toán tức thời của Công ty hay tận dụng nguồn vốn đó để thanh toán sớm cho các nhà cung cấp để hưởng chiết khấu thanh toán sớm. 2.2.4. Phân tích chỉ tiêu tài chính Phân tích chỉ tiêu tài chính là việc sử dụng những kỹ thuật khác nhau để phân tích các báo cáo tài chính của doanh nghiệp để nắm bắt được tình hình tài chính thực tế của doanh nghiệp, qua đó đề ra kế hoạch sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất. 2.2.4.1 Phân tích ch n g năng n n Tình hình tài chính của một doanh nghiệp được thể hiện rõ nét qua khả năng thanh toán. Nếu doanh nghiệp có khả năng thanh toán cao th t nh h nh tài ch nh sẽ khả quan và ngược lại. Do vậy, khi đánh giá khái quát t nh h nh tài ch nh doanh nghiệp không thể bỏ qua việc xem xét khả năng thanh toán, đặc biệt là khả năng thanh toán hiện thời. Ta có bảng phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của Công ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du Lịch Phương Bắc như sau: Thang Long University Library
  • 51. 42 Bảng 2.9. Khả năng thanh to n của Công ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du Lịch Phương Bắc Đơn vị tính : lần Chỉ tiêu Công thức Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 Chênh lệch 2012/2011 2011/2010 Khả năng thanh toán hiện thời Tổng TSNH Tổng nợ ngắn hạn 1,09 1,1 1,07 0 0,04 Khả năng thanh toán nhanh TSNH Hàng tồn kho Tổng nợ ngắn hạn 0,27 0,27 0,3 0 (0,03) Khả năng thanh toán tức thời Tiền và các khoản tương đương tiền Tổng nợ ngắn hạn 0,03 0,05 0,12 (0,02) (0,07) (Nguồn: Tình toán từ B ng c n i k toán) Khả năng th nh toán hiện thời: thể hiện mức độ đảm bảo tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn. Điều này thể hiện khả năng sử dụng tài sản ngắn hạn để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn tốt, cụ thể năm 2011, 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 1,1 đồng tài sản ngắn hạn. Chỉ số này năm 2010 là 1,07 lần thấp hơn 0,04 lần so với năm 2011. Rủi ro thanh khoản năm 2011 giảm so với năm 2010. Năm 2012 chỉ tiêu này đã giảm xuống còn 1,09 lần nguyên nhân là do tốc độ tăng của nợ phải trả năm 2012 là 5,7% cao hơn tốc độ tăng của TSNH là 5,13%. Như vậy trong năm 2012 một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 1,09 đồng tài sản ngắn hạn. Trong khi chỉ số khả năng thanh toán hiện thời của ngành xây dựng năm 2012 là 1,15 lần thì khả năng thanh toán hiện thời của công ty thấp hơn nhưng không đáng kể. Có thể nói khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty vẫn khả quan. Mặc dù trong hai năm qua Công ty không có sự biến động lớn về khả năng thanh toán hiện hành nhưng chỉ số này ngày càng giảm nó thể hiện khả năng trả ở mức độ thấp đây cũng là dấu hiệu báo trước khó khăn tiềm ẩn về tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong việc trả nợ. Tuy nhiên để xác định khả năng thanh toán của công ty ở mức độ cao hơn, an toàn hơn ta xác định hệ số thanh toán nhanh. Khả năng th nh toán nh nh: Năm 2011 Công ty sử dụng 0,27 đồng tài sản ngắn hạn có khả năng thanh toán nhanh để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn, so với năm 2010 th đã giảm 0,03 đồng nguyên nhân là do tiền và các khoản tương đương tiền giảm 55,92%.
  • 52. 43 Năm 2012 chỉ tiêu này không đổi so với năm 2011, hệ số này thấp hơn 1 rất nhiều chứng tỏ mức dự trữ không đủ để thanh toán các khoản nợ cần chi trả nhanh trong cùng thời điểm của công ty là vô cùng thấp. Để giải quyết vấn đề này công ty cần phải đề ra những giải pháp mới để nâng cao tính thanh khoản của mình trong thời gian tới. Khả năng th nh toán tức thời: Năm 2011 khả năng thanh toán tức thời của công ty là 0,05 lần điều này có nghĩa một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 0,05 đồng tiền mặt và các khoản tương đương tiền. So với năm 2010 là 0,12 lần khả năng này đã giảm 0,07 lần. Hệ số giảm là do lượng tiền và các khoản tương đương tiền giảm mạnh 55,92% so với năm 2010 trong khi đó mức giảm của nợ ngắn hạn lại chỉ là 3,2%. Mức chênh lệch quá lớn này dẫn đến sự thiếu hụt tiền mặt làm cho khả năng thanh toán tức thời của Công ty giảm. Điều này có thể giúp công ty giảm tình trạng ứ đọng vốn nhưng lại gây ra rủi ro thanh toán tức thời cho các khoản cần chi khác. Năm 2012 chỉ số này tiếp tục giảm xuống 0,02 lần có nghĩa là một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 0,02 đồng tiền mặt và các khoản tương đương tiền. Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do trong năm 2012 tiền và các khoản tương đương tiền giảm mạnh 37,31% trong khi nợ ngắn hạn lại tăng 5,84%. Hệ số này nhỏ hơn 0,5 rất nhiều chứng tỏ doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ bằng tiền mặt. Qua các hệ số trên ta thấy rằng mặc dù khả năng thanh toán ngắn hạn của Công ty lớn hơn 1 nhưng khả năng thanh toán nhanh và khả năng tức thời đều nhỏ hơn 1. Điều này không đảm bảo tính thanh khoản và gây mất uy tín về lâu dài của Công ty. Công ty cần có những chính sách mới để có thể đảm bảo được những khoản thanh toán nhanh và thanh toán tức thời. Thang Long University Library
  • 53. 44 2.2.4.2 Phân tích ch n g năng n lý tài s n Bảng 2.10. Đ nh gi khả năng quản lý tài sản của Công ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du Lịch Phương Bắc Chỉ tiêu ĐVT Công thứ Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 Chênh ệ h 2012 /2011 2011 /2010 Vòng quay các khoản phải thu vòng Doanh thu thuần Phải thu khách hàng 3,07 6,85 8,20 (3,78) (1,35) Kỳ thu tiền bình quân ngày 360 Vòng quay các khoản phải thu 117,19 52,55 43,91 64,64 8,64 Vòng quay hàng tồn kho vòng Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho 0,36 0,55 0,53 (0,19) 0,02 Thời gian quay vòng hàng tồn kho ngày 360 Vòng quay vòng hàng tồn kho 1008,5 657,06 676,90 351,47 (19,84) Hiệu suất sử dụng tổng TS lần Doanh thu thuần Tổng Tài Sản 0,26 0,42 0,40 (0,16) 0,03 Hiệu suất sử dụng tổng TSNH lần Doanh thu thuần Tổng TSNH 0,28 0,45 0,42 (0,17) 0,03 Hiệu suất sử dụng TSDH lần Doanh thu thuần Tổng TSDH 5,94 8,05 7,92 (2,11) 0,14 (Nguồn: Tính toán từ B ng c n i k toán và B ng báo cáo k t qu kinh doanh) Vòng quay các khoản phải thu: Hệ số này càng cao chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu của khách hàng càng nhanh. Tuy nhiên nếu hệ số này quá cao có thể ảnh hưởng đến mức tiêu thụ vì hệ số này quá cao đồng nghĩa với kì hạn thanh toán ngắn, không hấp dẫn khách mua hàng. Nhìn vào bảng tỉ số, ta thấy vòng quay này giảm dần qua các năm, năm 2010 : 8,20(lần); năm 2011: 6,85(lần); năm 2012: 3,07 (lần). Vòng quay các khoản phải thu giảm mạnh là do tốc độ tăng của doanh thu thuần chậm hơn tốc độ tăng của khoản phải thu khách hàng. Có thể thấy công ty tăng doanh thu bán chịu để mở rộng thị trường, gia tăng cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng ngành khác.
  • 54. 45 Kỳ thu ti n bình quân: Nhìn vào bảng Phụ lục 6 ta thấy rằng kỳ thu tiền bình quân của công ty trong năm 2011 khoảng 53 ngày cao hơn 9 ngày do với năm 2010. Năm 2012 b nh quân khoảng 118 ngày mới thu hồi được nợ (tăng khoảng 65 ngày so với năm 2011). Tỉ số này cao hơn trung b nh ngành 2 ngày nguyên nhân có thể do doanh nghiệp thay đổi chính sách bán trả chậm. Căn cứ vào sản lượng tiêu thụ và khả năng thanh toán của từng Nhà phân phối chính, Nhà phân phối dự án, Công ty thực hiện chính sách hỗ trợ bán hàng bằng phương pháp đồng ý trả chậm tiền hàng thông qua bão lãnh ngân hàng cho từng đơn vị cụ thể với giá trị tương ứng năng lực thanh toán, trong từng thời gian nhất định. Kì thu tiền bình quân cao hay thấp còn phụ thuộc vào chính sách bán chịu của công ty và ngành nghề hoạt động của công ty. Vì vậy đối với công ty tỉ số này là hợp lý vì ngành nghề kinh doanh của công ty là các công trình xây dựng khu công nghiệp,nhà ở, xây dựng các thiết bị cấp thoát nước…thời gian nghiệm thu công trình rất lâu có thể kéo dài mấy năm. Vòng quay hàng tồn kho: Chỉ tiêu này bắt đầu có xu hướng giảm dần qua các năm. Năm 2011 là 0,55 (vòng) là năm cao nhất trong 3 năm gần đây v đây là năm công ty đang trong giai đoạn cuối xây dựng các chung cư, công tr nh hiện đại nên việc sử dụng hàng tồn kho là nguyên vật liệu đã giảm xuống, vòng quay hàng tồn kho diễn ra nhanh hơn. Đến năm 2012 là 0,36 (vòng) v đây là năm mà việc xây dựng 2 công tr nh căn hộ cao cấp đã hoàn thành, việc tích trữ nguyên vật liệu giảm xuống. Vòng quay hàng tồn kho cao th công ty được đánh giá hoạt động có hiệu quả, đã giảm được vốn đầu tư cho hàng hóa dự trữ, rút ngắn được chu kỳ chuyển đổi hàng dự trữ thành tiền mặt và giảm bớt nguy cơ hàng hóa tồn kho trở thành hàng ứ đọng. Nhưng với một công ty xây dựng, thì việc tích trữ nguồn nguyên vật liệu là cần thiết nhất là trong thời gian giá cả nguyên vật liệu đang biến động mạnh như hiện nay. Thời gian quay vòng hàng tồn kho: Năm 2011 thời gian quay vòng hàng tồn kho khoảng 657 ngày thấp hơn so năm 2010 khoảng 20 ngày. Năm 2012 chỉ tiêu này tăng lên khoảng 352 ngày so với năm 2011. Điều này rất phù hợp v năm 2011 năm công ty đang trong giai đoạn cuối xây dựng các chung cư cao cấp nên việc sử dụng hàng tồn kho là nguyên vật liệu đã giảm xuống, vòng quay hàng tồn kho diễn ra nhanh hơn dẫn đến thời gian lưu kho sẽ t hơn. Năm 2012 hai công tr nh lớn mà công ty đang xây dựng đã hoàn thành nên việc quay vòng hàng tồn kho diễn ra chậm hơn dẫn đến việc thời gian lưu kho của công ty năm 2012 cao hơn hai năm trước đó. Việc luân chuyển hàng tồn kho nếu không liên tục sẽ làm tốn nhiều chi phí của doanh nghiệp cũng như làm việc thu hồi vốn diễn ra chậm hơn. Ch nh v vậy công ty phải đưa ra những chính sách mới để giải quyết những vấn đề hiện tại mới có thể phát triển hơn nữa.. Thang Long University Library
  • 55. 46 Thời gian quay vòng vốn bằng ti n trung bình: Nh n chung giai đoạn 2010- 2012 của Công ty thời gian quay vòng vốn bằng tiền trung bình của công ty khá cao nguyên nhân là do thời gian quay vòng hàng tồn kho và kỳ thu tiền b nh quân đều tăng nhanh hơn so với thời gian quay vòng các khoản phải trả. Nhưng đặc thù của ngành xây dựng là phải dự trữ hàng tồn kho khá nhiều cũng như các công tr nh xây dựng thường diễn ra khá lâu (3-5 năm) nên việc thời gian quay vòng tiền tiền diễn ra chậm cũng là điều dễ hiểu. Tuy nhiên việc tiền được lưu giữ lâu sẽ làm cho công ty gặp nhiều khó khăn v dụ như sẽ làm đồng tiền mất giá, ứ đọng vốn làm cho công ty mất khả năng đầu tư vào nhưng hợp đồng khác …tất cả nhưng điều này đều làm ảnh hưởng mạnh đến doanh thu của công ty. Chính vì vậy công ty cần phải quan tâm đến tốc độ vòng quay tiền sao cho đem lại khả năng sinh lợi cao nhất. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản: một đồng tài sản tham gia kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Nhìn vào hệ số ta thấy được hiệu suất sử dụng tổng tài sản của Công ty năm 2011 là 0,42 lần cao hơn năm 2010 0,02 lần. Như vậy năm 2011 một đồng tài sản tạo ra 0,42 đồng doanh thu thuần. Năm 2012 hệ số này giảm mạnh xuống còn 0.26 lần có nghĩa một đồng tài sản tạo ra 0,26 đồng doanh thu thuần. Hệ số này thấp hơn rất nhiều so với trung binh ngành là 0,65. Năm 2012 là tốc độ tăng của doanh thu thuần thấp hơn tốc độ tăng của tài sản điều này làm cho hiệu quả sử dụng của công ty không tốt. Thêm vào đó công ty đã không có biện pháp tích cực trong việc nâng cao năng suất của tài sản, đồng thời công ty ngày càng mở rộng quy mô đầu tư thêm nhiều dự án mới chiếm tỷ trọng lớn và những dự án này còn trong giai đoạn thực hiện. Chính vì vậy để thay đổi tình hình hiện tại, công ty cần tích cực đưa ra những biện pháp mới để làm hiệu quả sử dụng tài sản và kiểm soát chi phí tốt hơn. Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn: Nhìn vảo bảng, ta thấy được rằng hiệu suất sử dung TSNH của công ty có xu hướng giảm. Năm 2012 một đồng TSNH tạo ra 0,28 đồng doanh thu thuần. Nguyên nhân là do TSNH năm 2012 tăng 11.014.181.683 đồng tương đương với 3,2% trong khi doanh thu thuần là giảm mạnh 68.177.868.323 đồng. TSNH chiếm một phần lớn trong tổng tài sản của công ty, do đó việc sử dụng TSNH chưa hợp lý cũng ảnh hưởng đến hiệu suất sử dụng tổng tài sản cũng như hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Chính vì vậy công ty cần gấp rút đưa ra những chính sách mới nhằm cải thiện tình hình hiện tại. Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn: Qua bảng ta thấy được rằng hiệu suất sử dung TSDH của công ty năm 2012 giảm mạnh so với năm 2010 và 2011. Năm 2012 chỉ tiêu này chỉ còn 5.94 lần giảm 2.11 lần so với năm 2011. Điều này cho thấy việc sử dụng TSDH của công ty chưa tốt và công ty cần đưa ra những biện pháp tích cực để nâng cao năng suất của TSDH.
  • 56. 47 2.2.4.3 Phân tích ch n g năng n lý n Bảng 2.11. Đ nh gi khả năng quản lý nợ Đơn vị tính : lần Chỉ tiêu Công thức Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 Chênh lệch 2012/2011 2011/2010 Tỉ số nợ Tổng Nợ phải trả Tổng tài sản 0,87 0,86 0,89 0,01 (0,03) Tỉ số đảm bảo nợ Tổng Nợ phải trả Tổng Vốn CSH 6,93 6,23 7,91 0,70 (1,68) Khả năng chi trả lãi vay EBIT Lãi vay 0,83 3,58 2,53 (2,75) 1,06 (Nguồn: Tính toán từ B ng c n i k toán và b ng báo cáo k t qu kinh doanh) Nhìn vào bảng, ta nhận thấy rằng qua ba năm 2010, 2011, 2012 tỉ số nợ của Công ty đã bắt đầu tăng nhẹ do công ty bắt đầu sử dụng nợ vay nhiều hơn, còn khả năng chi trả lãi vay thì giảm. Cụ thể do 1 số nguyên nhân sau đây: Tỉ số nợ: Năm 2011 cứ 1 đồng vốn bỏ ra thì công ty vay nợ 0,86 đồng, chỉ số này giảm 0,03 lần so với năm 2010, nguyên nhân là do sự giảm mạnh của các khoản như: khoản tiền người mua trả trước giảm 45,15%, quỹ khen thưởng phúc lợi giảm 53,46%, nợ dài hạn giảm 18,13% trong khi tổng nguồn vốn của công ty năm 2011 chỉ giảm 0,27 % so với năm 2010. Ta thấy, tỷ số nợ năm 2012 và 2011 gần bằng nhau, không sự biến động lớn ở năm 2012. Cho thấy trong hai năm công ty đã tăng liên tục nguồn vốn tự có cụ thể là tăng vốn điều lệ và gia tăng nguồn vốn từ lợi nhuận để laị mà không chia hết cho các chủ sở hữu. Tỷ số cao hơn mức trung bình ngành là 74%, tỷ số này cao dẫn đến lợi nhuận gia tăng nhanh và Công ty có khả năng toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp đây là biểu hiện sự bất lợi cho các chủ nợ nhưng có lợi cho chủ sở hữu nếu đồng vốn được sử dụng có khả năng sinh lời cao. Tuy nhiên, nếu tỷ số tổng nợ trên tổng nguồn vốn quá cao, doanh nghiệp dễ bị rơi vào t nh trạng mất khả năng thanh toán và với tỷ số như trên Công ty khó có thể huy động vốn thêm bằng cách đi vay để tiến hành kinh doanh sản xuất. Tỉ số đảm bảo nợ: Nhìn vào bảng, ta có thể thấy được nguồn vốn chủ sở hữu của công ty không đủ để đảm bảo cho các khoản nợ vì các khoản nợ của công ty lớn gấp 6,7 lần vốn chủ sở hữu, điều này chứng tỏ là Công ty đi vay mượn nhiều hơn số vốn hiện có nên Công ty có thể gặp rủi ro trong việc trả nợ, đặc biệt là Công ty sẽ càng Thang Long University Library
  • 57. 48 gặp nhiều khó khăn hơn khi lãi suất ngân hàng ngày một tăng cao. Hệ số này cũng sẽ khiến cho các chủ nợ hay ngân hàng cũng thường xem xét, đánh giá kỹ tỷ lệ nợ (và một số chỉ số tài ch nh khác) để quyết định có cho Công ty vay hay không. Trên thực tế, nếu nợ phải trả chiếm quá nhiều so với nguồn vốn chủ sở hữu có nghĩa là doanh nghiệp đi vay mượn nhiều hơn số vốn hiện có, nên doanh nghiệp có thể gặp rủi ro trong việc trả nợ, đặc biệt là doanh nghiệp càng gặp nhiều khó khăn hơn khi lãi suất ngân hàng ngày một tăng cao. Các chủ nợ hay ngân hàng cũng thường xem xét, đánh giá kỹ tỷ lệ nợ (và một số chỉ số tài ch nh khác) để quyết định có cho doanh nghiệp vay hay không. Tuy nhiên, việc sử dụng nợ cũng có một ưu điểm, đó là chi ph lãi vay sẽ được trừ vào thuế thu nhập doanh nghiệp. Do đó, Công ty phải cân nhắc giữa rủi ro về tài ch nh và ưu điểm của vay nợ để đảm bảo một tỷ lệ hợp lý nhất. Khả năng th nh toán ãi v y: Chỉ tiêu này là cơ sở để đánh giá khả năng thanh toán của công ty đối với nợ vay. Nó cho biết khả năng thanh toán lãi của công ty và mức độ an toàn có thể có đối với người cung cấp tín dụng. Thông thường, doanh nghiệp có hệ số khả năng thanh toán lãi vay > 1 được xem là quản lý vốn có hiệu quả. Tuy nhiên điều này còn phụ thuộc vào xu hướng thu nhập lâu dài của doanh nghiệp. Năm 2011 khả năng thanh toán lãi vay của Công ty là 3,58 tăng 1,06 lần so với năm 2010. Con số này cho thấy khả năng trả lãi vay của Công ty khá cao cũng thể hiện khả năng sinh lợi của tài sản tốt hơn so với năm trước đó. Khả năng này đã giảm nhiều từ năm 2011 sang năm 2012 từ 3,58 đồng xuống còn 0,83 đồng cho thấy khả năng trả lãi vay của công ty đã giảm dần, khả năng sinh lợi của vốn không cao, hiệu quả sử dụng vốn thấp. Khả năng trả lãi vay thấp thể hiện khả năng sinh lợi tài sản thấp làm suy giảm hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên rủi ro này được hạn chế bởi thực tế Lãi trước thuế và lãi vay không phải là nguồn duy nhất để thanh toán lãi. Công ty cũng có thể tạo ra nguồn tiền mặt từ khấu hao và có thể sử dụng nguồn vốn đó để trả nợ lãi. Những gì mà một Công ty cần phải đạt tới là tạo ra một độ an toàn hợp lý, bảo đảm khả năng thanh toán cho các chủ nợ của mình.
  • 58. 49 2.2.4.4 Phân tích ch n g năng n i Bảng 2.12. Khả năng sinh l i của Công ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du Lịch Phương Bắc Đơn vị : % Chỉ tiêu Công thức Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 Chênh lệch 2012/2011 2011/2010 ROS Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần 0,86 3,62 3,99 (2,75) (0,37) ROA Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản 0,23 1,53 1,58 (1,30) (0,05) ROE Lợi nhuận sau thuế Vốn CSH 1,80 11,06 14,06 (9,26) (3,00) (Nguồn: Tính toán từ B ng c n i k toán và B ng Báo cáo k t qu kinh doanh) Nhìn vào bảng, ta thấy rằng các chỉ tiêu này liên tục giảm qua ba năm gần đây. Cụ thể như sau: Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS): Năm 2011, một trăm đồng doanh thu thuần tạo ra 3,62 đồng lợi nhuận ròng. Tỷ suất này giảm so với 2010 chứng tỏ Công ty vẫn chấp nhận mua hàng hóa với giá cao để duy trì hoạt động sản xuất. Trong năm 2011 giá vốn hàng bán tăng 8,24% trong khi doanh thu thuần chỉ tăng có 6,63%, làm cho lợi nhuận gộp giảm 10,19%, cộng với chí phí quản lý doanh nghiệp tăng 21,25% … Tỷ lệ này giảm cũng báo hiệu việc chi ph đang vượt tầm kiểm soát của công ty. Đến năm 2012, một trăm đồng doanh thu thuần tạo ra 0,86 đồng lợi nhuận ròng, chỉ tiêu này tiếp tục giảm 2,75% so với năm 2011. Năm 2012 do t nh h nh kinh tế bất ổn, hầu hết mọi chi ph đều tăng cao hơn, công ty đã t m đủ mọi cách để giảm chi phí nhưng nguồn thu từ các công trình xây dựng cũng như các hoạt động khác của doanh nghiệp đều giảm nên dẫn đến việc lợi nhuận năm 2012 giảm 80,02% so với năm 2011. Ch nh điều này đã làm cho tỷ suất sinh lời trên doanh thu của công ty giảm so với năm 2011. Để giải quyết vấn đề này công ty cần phải có các biện pháp để giảm bớt chi phí nhằm góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng của lợi nhuận. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA): Năm 2011, một trăm đồng tài sản tạo ra 1.,3 đồng lợi nhuận ròng, tỷ suất này giảm 0,05 đồng so với năm 2010. Nh n vào bảng cân đối kế toán ta thấy được rằng Tổng tài sản của Công ty năm 2011 và 2010 gần như không thay đổi trong khi lợi nhuận ròng năm 2011 lại giảm 3,31% so với năm 2010. Điều này chính là nguyên nhân dẫn tới tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản năm Thang Long University Library
  • 59. 50 2011 thấp hơn năm 2010. Năm 2012 tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của công ty là 0,23% giảm so với năm 2011 ( giảm 1,2%) tức là cứ 100 đồng tài sản bỏ ra thì sẽ thu được 0,23 đồng lợi nhuận ròng. Nguyên nhân là do của lợi nhuận sau thuế giảm 84,53% còn tổng tài sản tăng 4,42%. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE): Năm 2012 cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 1,08 đồng lợi nhuận, so với năm 2011 giảm 9,26 đồng, năm 2011 thấp hơn so với năm 2010 là 3 đồng. Nguyên nhân của sự sụt giảm liên tục này là do ROS và hiệu suất sử dụng tổng tài sản năm 2012 giảm so với các năm trước đó, Công ty đã bắt đầu tăng sử dụng nợ nhiều hơn, điều này làm cho hiệu quả sử dụng vốn của công ty giảm xuống và công ty có thể sẽ gặp nhiều rủi ro hơn khi vay nợ tăng thêm. Dưới góc độ nhà đầu tư, hai trong những chỉ số quan trọng nhất là tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) và tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA). Để tìm hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến sự tăng giảm của 2 chỉ tiêu này, người ta sử dụng mô hình phân t ch tài ch nh doanh nghiệp theo phương trình Dupont. Bảng 2.13. Bảng số li u phân tích tài chính Du Pont Đơn vị : % Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản 26 42 40 Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) 0,86 3,62 3,99 Tổng TS/Tổng VCSH 793,18 722,95 890,84 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản(ROA) 0,23 1,53 1,58 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) 1,80 11,06 14,06 (Nguồn: Tính toán từ B ng c n i k toán và B ng báo cáo k t qu kinh doanh) Nhìn vào bảng, ta có thể thấy rằng sự giảm nhẹ của ROA bị ảnh hưởng bởi 2 yếu tố là hiệu suất sử dụng tổng tài sản và ROS. Năm 2012 hiệu suất sử dụng tổng tài sản giảm 26%, tỷ suất sinh lời trên doanh thu giảm 2,75% so với năm 2011, điều này chứng tỏ khả năng kiểm soát chi phí và khả năng sinh lời tài sản của công ty chưa tốt.. Nhìn chung ROA của công ty thay đổi gì nhiều, để hoạt động hiệu quả hơn công ty cần có biện pháp giảm bớt tài sản lãng ph , đẩy mạnh tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế giảm dần khoảng cách với tốc độ tăng của tài sản sẽ làm cho doanh lợi tài sản tăng lên. ROE của Công ty năm 2012 giảm mạnh so với năm 2011 là do sự sụt giảm của ROA và hiệu suất sử dụng tổng tài sản. Ta thấy tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
  • 60. 51 phụ thuộc vào 3 yếu tố: tỷ suất sinh lời trên doanh thu, hiệu suất sử dụng tổng tài sản và đòn cân nợ. Như vậy để tăng doanh lợi vốn chủ sở hữu ta có thể tăng lên bằng 3 cách sau: sử dụng hiệu quả tài sản hiện có, tăng tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu, gia tăng đòn cân nợ (phải hợp lý vì tỉ số nợ quá cao cho thấy công ty phụ thuộc vốn từ bên ngoài, ảnh hưởng không tốt đến quá trình sản xuất kinh doanh, cũng như việc huy động vốn khi cần thiết). Không có g quá đáng khi nói sự nghiệp của các nhà quản trị cấp cao thăng trầm theo sự lên xuống của ROE ở công ty họ. ROE được gán cho tầm quan trọng như vậy là do nó đo lường tính hiệu quả của đồng vốn của các chủ sở hữu của công ty, nó xem xét lợi nhuận trên mỗi đồng tiền của vốn chủ sở hữu mang đi đầu tư hay nói cách khác, đó là phần trăm lợi nhuận thu được của chủ sở hữu trên vốn đầu tư của mình. Nói tóm lại, nó đo lường tiền lời trên mỗi đồng tiền vốn bỏ ra. Hệ số này thường được các nhà đầu tư phân t ch để so sánh với các cổ phiếu cùng ngành trên thị trường, từ đó tham khảo khi quyết định mua cổ phiếu của công ty nào.Tỉ lệ ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông, có nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của m nh trong quá tr nh huy động vốn, mở rộng quy mô. Cho nên hệ số ROE càng cao thì các cổ phiếu càng hấp dẫn các nhà đầu tư hơn. Qua các tỷ số tài ch nh đã được tính ta có thể thấy bức tranh tổng quát về tình hình tài chính của công ty qua bảng. Các tỷ số qua các năm đều biến động do mỗi năm có một mục tiêu và chiến lược khác nhau. Nh n chung năm 2011 và năm 2012 là những năm kinh tế khó khăn, công ty đã phải cố gắng hết sức để tiếp tục phát triển nhưng còn cần phải cố gắng nhiều hơn nữa. 2.3. Nhận xét chung v tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Xây Dựng Thƣơng Mại và Du Lị h Phƣơng Bắc Sau khi phân tích các chỉ tiêu phản ảnh tài chính của Công ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du Lịch Phương Bắc ta thấy được công ty có một số ưu điểm và nhược điểm như sau: Nhìn chung tình hình tài chính của công ty trong giai đoạn 2010-2012 có khá nhiều biến động, sự tăng giảm lớn về tài sản và nguồn vốn qua các năm, lợi nhuận thu được chưa thực sự ổn định. Bên cạnh đó những nguy cơ tiềm tàng như khả năng thanh toán ngay các khoản nợ đến hạn của công ty còn thấp do công ty còn để ứ đọng vốn và hàng tồn kho nhiều, các khoản phải thu gia tăng chứng tỏ công ty chưa chú ý đến việc thu hồi các khoản phải thu, chưa có biện pháp hữu hiệu để làm giảm lượng vốn bị chiếm dụng, hiệu quả sử dụng vốn chưa cao, khả năng sinh lời của vốn còn thấp. Thang Long University Library
  • 61. 52 2.3.1. Nhận xét về tình hình tài chính T nh h nh o nh thu – ợi nhuận: Về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu thuần và lợi nhuận của Công ty có sự thay đổi nhưng nh n chung năm 2012 vẫn đạt được mức lợi nhuận sau thuế là 854.134.314 đồng. Đây là một mức lợi nhuận không nhỏ trong thời điểm khó khăn như hiện nay nhưng lợi nhuận sau thuế của Công ty thấp hơn nhiều so với những năm trước đó. hả năng quản nợ v ãi vay: Công ty đã mua sắm thêm nhiều máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ, phục vụ cho hoạt động thi công và kinh doanh có hiệu quả hơn. Đi đôi với việc mua sắm thêm tài sản, Công ty cũng đã giảm tỷ lệ vốn vay trong năm 2012, điều này một phần nhằm hạn chế sự gia tăng của chi ph lãi vay. Sử dụng nợ gia tăng giúp Công ty có đủ nguồn vốn để kinh doanh. Cơ ấu t i sản: Tài sản ngắn hạn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài sản (gấp 4-5 lần tài sản dài hạn) nguyên nhân là do đặc điểm ngành nghề kinh doanh xây dựng và thi công các công trình điện. Tuy nhiên Công ty nên đầu tư thêm vào tài sản dài hạn mà cụ thể là TSCĐ để có thể nhận những công trình xây dựng lớn, đòi hỏi những máy móc công nghệ mới, phức tạp hơn. Mặt khác, việc hàng tồn kho tồn đọng quá lớn, điều này đã trực tiếp làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Cơ ấu nguồn vốn: Nguồn ngắn hạn của Công ty chiếm tỉ trọng lớn, lần lượt các năm 2010, 2011, 2012 là 88,77%, 86,17%, 87,39%. Điều này cho thấy Công ty phụ thuộc quá nhiều vào sử dụng nợ. Điều này dễ gây ra rủi ro về thanh khoản cho Công ty. Công ty đang duy tr ch nh sách quản l vốn mạo hiểm, cả 3 năm nguồn nợ ngắn hạn được dùng để tài trợ cho toàn bộ tài sản ngắn hạn, một phần để tài trợ cho tài sản dài hạn; còn vốn chủ sở hữu dùng để bù đắp một phần tài sản dài hạn. Mặc dù ch nh sách quản l vốn mạo hiểm thường được các doanh nghiệp với đặc điểm của ngành xây dựng với thời gian hoàn thành hợp đồng lâu, thu hồi vốn chậm, nhưng hiện tại vốn chủ sở hữu của Công ty là rất thấp nên Công ty cần nhanh chóng gia tăng vốn chủ sở hữu để nâng cao vị thế thanh khoản của mình. Khả năng thanh toán: của công ty cũng giảm không nhiều so với những năm trước. Sự giảm xuống của các khả năng thanh toán cho thấy hoạt động tài chính ngắn hạn của công ty ngày càng mất an toàn do phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vay nợ bên ngoài. Công ty cần có những chính sách mới để mới để có thể đảm bảo được những khoản thanh toán nhanh và thanh toán tức thời. hả năng quản nợ v t i sản: Trong năm Công ty đã đầu tư khá nhiều vào TSCĐ, TSCĐ tăng nhưng tốc độ tăng của doanh thu và lợi nhuận lại luôn nhỏ hơn tốc độ tăng của TSCĐ. Những tồn tại này đã kéo giảm hiệu quả sử dụng vốn cố định. Vì thế, công ty cần tăng cường đầu tư và tổ chức sử dụng TSCĐ hợp l để tăng hiệu quả
  • 62. 53 sử dụng vốn cố định. Hệ số nợ so với hệ số vốn chủ sở hữu chênh lệch quá lớn, điều đó cho thấy mặc dù rủi ro tài ch nh tăng cao, Công ty chưa cân bằng giữa vốn vay và vốn chủ để tối đa hóa lợi nhuận đạt được đồng thời vẫn đảm bảo khả năng thanh toán nợ. Điều này còn thể hiện rõ khi t nh toán các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của Công ty, ta thấy rằng các chỉ tiêu này luôn nhỏ hơn tức là Công ty đang không có khả năng thanh toán các khoản nợ của mình. Khả năng trả lãi của Công ty giảm mạnh ở năm 2012 (số liệu qua các năm 2010, 2011, 2012 lần lượt là 2,53 , 3,58 , 0,83 lần). Mặc dù đã giảm nợ vay nhưng do việc chưa tạo ra được nhiều giá trị thặng dư do chi ph tăng và vốn bị tồn đọng quá nhiều vào hàng tồn kho, điều này làm giảm khả năng thanh toán lãi vay. Chi ph chi trả lãi vay gia tăng nhanh, Công ty cũng nên cân nhắc một tỉ lệ hợp l , không để rơi vào tình trạng mất khả năng chi trả khoản vay nợ. 2.3.2. Hạn chế Do thiếu vốn chủ sở hữu để duy trì hoạt động nên việc mở rộng qui mô, phát triển các dự án mới gặp nhiều khó khăn. Công ty phải huy động từ các khoản vay nên luôn phải chịu áp lực về lãi vay và trả vốn khi đến hạn. Tỷ lệ nợ ngắn hạn cao là do các khoản phải trả và hàng tồn kho tăng mạnh hơn so với các năm trước đó. Ch nh v vậy trong những năm sau công ty phải lên kế hoạch để giảm tỷ trọng nợ trên tổng tài sản để nâng cao hoạt động tài chính ngắn hạn của công ty. Doanh thu thuần của công ty năm 2012 giảm so với những năm trước là do chính sách thu tiền và chính sách giá bán của công ty tác động không nhỏ. Trong những năm sau công ty cần có kế hoạch đẩy mạnh doanh thu, đưa ra những chính sách giá hợp lý nhằm nâng cao vị thế trên thương trường cũng như nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Hàng tồn kho của công ty đang tăng dần điều này sẽ làm cho công ty tốn chi ph lưu kho và còn bị ứ đọng vốn, ch nh v vậy công ty cần t nh toán để có mức tồn kho hợp lý nhất. Một lượng lớn hàng tồn kho tiếp tục được gia tăng, nguyên nhân là do còn rất nhiều công trình mà Công ty đang thi công dở dang, điều này làm tồn đọng vốn quá lớn. Vì vậy, công ty cần phải có các giải pháp để tăng cường quản l hàng lưu kho. Tình hình quản l chi ph nguyên vật liệu và nhân công của Công ty chưa được tốt, giá vốn hàng bán ngày càng chiếm tỉ trọng cao so với doanh thu. Vì thế công ty cần phải có ch nh sách phù hợp để tăng cường quản l chi ph của Công ty. Thông qua các chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời như ROA, ROE, ROS, có thể thấy khả năng sinh lời của Công ty thấp dần qua các năm. Năm 2011, 2012 là những năm khó khăn dù công ty đã cố gắng hết sức nhưng vẫn cần cố gắng thêm. Khả năng sinh lời Thang Long University Library
  • 63. 54 kém Công ty cần có các sự điều chỉnh để phát triển tối đa tiềm lực phát triển trong tương lai của Công ty và là cơ sở để thu hút thêm các nhà đầu tư, các đối tác t n dụng. Ngoài ra công ty còn có một số hạn chế như: Một số thiết bị mua sắm trước đây không phát huy được tác dụng, vừa lãng phí vốn mua, vừa phải tính khấu hao hàng năm làm tăng chi ph sản xuất.Do quá trình dự toán chịu nhiều ảnh huởng của các nhân tố khác nhau nên rất khó dự trù chính xác, thời gian sản xuất có thể dài hơn hợp đồng (mặc dù là lý do khách quan) nhưng Công ty vẫn phải chịu thiệt đối với khách hàng khó tính. Thiếu kỹ sư giỏi và công nhân có tay nghề khá trong khi tổ chức thi công công tr nh, đội ngũ gián tiếp giảm ít, các chi phí quản lí khấu hao còn rất nặng nề. Đấu thầu cạnh tranh giá thấp trong chi ph ngày càng tăng: vật tư, sắt thép, điện nước, xăng dầu…thuế đất, bảo hiểm đã tăng còn tiếp tục tăng. Khấu hao tài sản cố định vẫn theo bài toán ngày xưa, trong khi nhiều tài sản đã khấu hao hết hoặc cả năm không làm gì.
  • 64. 55 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THƢƠNG MẠI VÀ DU LỊCH PHƢƠNG BẮC 3.1. Môi trƣờng kinh o nh ủ Công ty Cổ phần Xây Dựng Thƣơng Mại và Du Lị h Phƣơng Bắc Dịch vụ tư vấn xây dựng, thiết kế thi công lắp đặt các công trình dân dụng và công nghiệp là dịch vụ đòi hỏi chuyên môn cao và nhiều năm kinh nghiệm. Trên thị trường hiện nay cũng có nhiều công ty cung cấp dịch vụ tương tự song vẫn còn hoạt động với qui mô nhỏ, còn yếu về cơ sở vật chất cũng như chuyên môn và kinh nghiệm, nên không dám gia nhập ngành. Đó cũng có thể coi là điều thuận lợi cho công ty khi loại bỏ được một vài đối thủ cạnh tranh. Ít đối thủ cạnh tranh sẽ làm cho thị phần của công ty sẽ nhiều hơn và nhiều khách hàng sẽ biết đến công ty hơn và việc tìm kiếm khách hàng sẽ trở nên dễ dàng hơn. Điều này sẽ giúp công ty làm ăn có hiệu quả cao hơn, đem lại lợi nhuận lớn hơn cho doanh nghiệp. Năm 2012 cùng với khó khăn chung của nền kinh tế, ngành xây dựng cũng phải gian nan trong việc phát triên và tìm kiếm thị trường. Những tháng đầu năm thị trường xây dựng khá trầm lắng kéo theo sự giảm giá mạnh của vật liệu xây dựng. Trong tình hình khó khăn chồng chất mỗi doanh nghiệp cần tái cấu trúc lại sản xuất, kịp thời nắm bắt và nghiên cứu thị trường, bảo đảm giữ vững và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Bên cạnh đó các doanh nghiệp cũng mong chờ một cơ chế phù hợp hơn từ ph a nhà nước. Không t các doanh nghiệp trong ngành xây dựng đều có đề nghị cần phải rà soát, sửa đổi bổ sung hoàn thiện các luật liên quan đến doanh nghiệp để tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng nhằm nâng cao hiệu quả, phát triển bền vững. Ngành xây dựng Việt Nam năm 2012 ghi nhận kỉ lục tăng trưởng kép 11%. Tuy nhiên, nền kinh tế Việt Nam đã trải qua một giai đoạn tăng trưởng không vững chắc, do suy giảm trong lĩnh vực bất động sản, ngân hàng. Điều này được phản ánh trong sự tăng trưởng của ngành công nghiệp, giảm từ 19,7% trong năm 2011 còn 6,5% trong năm 2012. Theo dự đoán rằng lĩnh vực ngân hàng sẽ tránh khủng hoảng và chính phủ sẽ giúp hồi phục nền kinh tế với những gói k ch th ch tăng trưởng và đầu tư cho các dự án cơ sở hạ tầng, triển vọng đối với ngành xây dựng vẫn còn khá lạc quan. Theo dự đoán giai đoạn 2013-2014, ngành xây dựng Việt Nam sẽ đạt tốc độ tăng trưởng kép 11,96%. GDP thực thường niên của Việt Nam sẽ giảm từ 5,9% trong năm 2011 xuống còn 5% trong năm 2012 – mức chậm nhất kể từ năm 1999. Lĩnh vực công nghiệp trong đó Thang Long University Library
  • 65. 56 có cả công nghiệp xây dựng đóng góp khoảng 42% tổng GDP trong năm 2012, tăng 4,52% mỗi năm. Lĩnh vực dịch vụ là lĩnh vực tăng trưởng nhanh nhất trong năm 2012, mở rộng 6,42%. Nền kinh tế Việt Nam dự kiến sẽ tăng trưởng 5,3% và 5,7% hằng năm trong năm 2013 và 2014, và tăng tốc nhanh hơn đạt 6,5% trong giai đoạn 2015-2017. Tốc độ tăng trưởng dự kiến sẽ được củng cố bởi việc giảm lãi suất và cải thiện nhu cầu xuất khẩu. Nhiều dự án sắp tới đang bị đ nh trệ do các nhà thầu khó tìm nguồn cung tín dụng và việc giá cho thuê tăng. Nhiều dự án mới đây được thực hiện ở khu vực ngoại ô do giá cả cho thuê đất cạnh tranh hơn. Việt Nam là nền kinh tế hướng xuất khẩu và lĩnh vực công nghiệp chiếm 40% GDP của quốc gia này. Tuy có sự suy giảm về kinh tế đối với các đối tác thương mại chủ yếu của Việt Nam như Trung Quốc, Đức, Hàn Quốc và Thụy Sĩ, Việt Nam vẫn ghi nhận kỉ lục tăng trưởng xuất khẩu 20% trong giai đoạn 2012 – chủ yếu bởi nhựa, thiết bị viễn thông và quần áo. Thị trường xây dựng công nghiệp dự kiến sẽ ghi nhận kỉ lục CAGR 12,07% trong toàn giai đoạn. Chi phí vận tải tăng, sự trì trệ trong vận tải hàng hóa và dịch vụ, và việc tiếp cận hạn chế với thị trường nông thôn đã làm giảm bớt cạnh tranh công nghiệp và gây ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế. Chính phủ đã thông báo các dự án mới trong lĩnh vực vận tải, đường sá và năng lượng. 3.2. Định hƣớng phát triển của Công ty Cổ phần Xây Dựng Thƣơng Mại và Du Lị h Phƣơng Bắc Đây vẫn là lĩnh vực hoạt động chính của Công ty trong thời gian tới. Công ty xác định rằng doanh thu và lợi nhuận từ hoạt động xây lắp sẽ vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ cơ cấu doanh thu hàng năm của Công ty, cụ thể bằng những định hướng như sau: Tăng cường công tác tham gia đấu thầu các công trình xây dựng cơ bản trong và ngoài địa bàn tỉnh. Dựa trên ưu thế về nguồn tài chính ổn định sẵn có, Công ty sẽ tập trung mạnh và đột phá vào việc đầu tư cải tiến trang thiết bị và công nghệ thi công xây dựng hiện có cho ngang bằng tr nh độ với các doanh nghiệp cùng ngành nghề trên địa bàn nhằm tiết kiệm chi ph , tăng năng suất lao động, rút ngắn tiến độ và nâng cao chất lượng thi công các công trình xây dựng. Công ty sẽ tổ chức những chuyến tham quan, hợp tác, nghiên cứu học tập kinh nghiệm và chuyển giao những công nghệ, thiết bị thi công xây dựng mới cũng như áp dụng những vật liệu xây dựng mới và biện pháp thi công tiên tiến. Công ty sẽ thường xuyên tham gia các chương tr nh xúc tiến ngành xây dựng nhằm mục tiêu cập nhật các công nghệ xây dựng tiên tiến.
  • 66. 57 Phát triển nguồn nhân lực cho mảng thi công xây lắp : dựa trên lực lượng hiện có chủ yếu là đội ngũ cán bộ quản lý chuyên nghiệp tại các công trường xây dựng, các đội thi công và đội ngũ kỹ thuật viên, công nhân kỹ thuật có tay nghề, Công ty sẽ tiếp tục công tác đầu tư và phát triển theo chiều sâu trong việc huấn luyện, đào tạo. Công ty hướng tới mục tiêu ngày càng chuyên môn hóa sâu hơn nữa trong từng lĩnh vực thi công xây lắp cho cả cán bộ quản lý và các lực lượng công nhân có tay nghề. Công ty sẽ phát triển các hình thức hợp tác, liên kết đào tạo với các trường Đại học, trường dạy nghề, các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước để nâng cao kiến thức cho đội ngũ nhân sự, bổ sung nhân lực cho Công ty từ nhân sự cấp cao đến những công nhân lành nghề. Tăng cường kiểm soát công tác an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp tại các công trường. Nghiên cứu cải tiến hình thức tổ chức thi công để tăng năng suất, tiết kiệm chi phí mang lại hiệu quả cao nhất. 3.3. Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Xây Dựng Thƣơng Mại và Du Lịch Phƣơng Bắc 3.3.1. Tăng cư ng quản l h ng lưu kho Qua các năm, một lượng lớn hàng tồn kho tiếp tục được gia tăng cho thấy còn rất nhiều công tr nh mà Công ty đang thi công dở dang, điều này làm tồn đọng vốn quá lớn. Vì vậy, công ty cần phải có các giải pháp để tăng cường quản l hàng lưu kho. Lượng hàng hoá tồn kho được giải phóng nhanh sẽ rút ngắn thời gian luân luân chuyển và làm tăng khả năng thanh toán của Công ty. Việc dự trữ tồn kho lại rất cần thiết nên Công ty nên áp dụng mô hình ABC. Theo mô hình ABC giá trị hàng tồn kho hàng năm được xác định bằng các lấy nhu cầu hàng năm của từng loại hàng tồn kho nhân với chi phí tồn kho đơn bị. Tiêu chuẩn để xếp cái loại hàng tồn khi vào các nhóm là:  Nhóm A: Bao gồm các loại hàng có giá trị 70% tổng giá trị tồn kho, nhưng về số lượng chỉ chiếm 20% tổng số hàng tồn kho  Nhóm B: gồm các loại hàng có giá trị hàng năm từ 25% tổng giá trị hàng tồn kho, nhưng về sản lượng chúng chiếm từ 30% tổng số hàng tồn kho  Nhóm C: gồm những loại hàng có giá trị hàng năm nhỏ, giá trị hàng năm chỉ chiếm 5% tổng giá trị tồn kho. Tuy nhiên về số lượng chúng lại chiếm khoảng 50% tổng số hàng tồn kho. Trên thực tế số lượng dữ trừ hàng tồn kho của công ty như sau: Nhóm A: Vật liệu hoàn thiện như sàn nhà, trần nhà, cầu thang … có giá trị 50% giá trị hàng tồn kho, chiếm 10% tổng số hàng tồn kho Thang Long University Library
  • 67. 58 Nhóm B: Vật liệu kết cấu xây dựng như sắt, thép, ống sắt, ống thép … có giá trị 35% trị giá hàng tồn kho, chiếm 30% tổng số hàng tồn kho Nhóm C: Vật liệu cung cấp cho công trường như bê tong, xi măng, vôi, vữa… có giá trị 15% giá trị hàng tồn kho, chiếm 60% tổng số hàng tồn kho. Đồ thị 3.1. Mô hình quản lý hàng tồn kho của Công ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du Lịch Phương Bắc Tác dụng của kỹ thuật phân tích ABC: - Đầu tư có trọng tâm khi mua hàng. Chẳng hạn, ta phải dành các nguồn tiềm lực để mua hàng nhóm A nhiều hơn so với nhóm C; - Xác định các chu kỳ kiểm toán khác nhau cho các nhóm khác nhau + Đối với loại hàng tồn kho thuộc nhóm A, việc tính toán phải được thực hiện thường xuyên, thường là mỗi tháng một lần. + Đối với loại hàng tồn kho thuộc nhóm B sẽ tính toán trong chu kỳ dài hơn, thường là mỗi quý một lần. + Đối với loại hàng tồn kho thuộc nhóm C thường tính toán 1 năm 1 lần. - Giúp nâng cao trình độ của nhân viên giữ kho (do họ thường xuyên thực hiện các chu kỳ kiểm toán của từng nhóm hàng; - Có được các báo cáo tồn kho chính xác. Đương nhiên mức độ chính xác tuỳ thuộc vào giá trị hàng tồn kho; Có thể áp dụng các phương pháp dự báo khác nhau cho các nhóm hàng khác nhau. Nhóm A phải được dự báo cẩn thận hơn các nhóm B và C (chẳng hạn mặt hàng giản đơn thì áp dụng phương pháp dự báo bình quân giản đơn…)
  • 68. 59 3.3.2. Các bi n pháp quản lý nguồn vốn Có thể thấy một vấn đề khó khăn rất lớn hiện nay của công ty đó là vốn chủ sở hữu quá nhỏ. Điều này có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh doanh của công ty. Trong lĩnh vực xây dựng, việc thi công các công trình đòi hỏi phải có một lượng vốn ứng trước khá lớn và khả năng thu hồi vốn nhanh là không thể. Các công trình xây dựng t nhất cũng phải 1 năm mới hoàn thành xong và sau khi hoàn thành thì chưa chắc đã nhận được tiền ngay do chủ đầu tư còn chậm trong thanh toán tiền công trình. Thực tế, ngay khi đấu thầu, các công ty muốn thắng thầu cũng đã phải chứng minh năng lực tài ch nh của mình. Do đó, việc tăng thêm nguồn vốn chủ sở hữu là một vấn đề cấp thiết. Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty có thể huy động từ ch nh những cổ đông sáng lập trong công ty, hoặc kết nạp thêm cổ đông mới. Vì chỉ là một công ty bé, mang t nh chất là một công ty gia đ nh nên việc phát hành cổ phiếu trên thị trường chứng khoán rất khó khăn. Do đó công ty có thể tìm kiếm những mối quan hệ thân quen trong công ty, những mối quan hệ đối tác trong kinh doanh để kêu gọi vốn góp. Khi kêu gọi tăng vốn chủ sở hữu, công ty cần đưa ra những phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả, có tiềm năng trong tương lai. Điều đó chứng tỏ năng lực sản xuất và tiềm lực phát triển của công ty. Do đó sẽ nâng cao giá trị của công ty, thu hút được nguồn vốn đầu tư cho công ty.Ngoài ra Công ty cần quan tâm đến công tác thu nợ thông qua việc giao trách nhiệm cho bộ phận kế toán Công ty lập sổ theo dõi công nợ, theo dõi các khoản phải thu của khách hàng theo từng hợp đồng kinh tế. Khi hợp đồng kinh tế đến thời hạn thanh toán thì bộ phận kế toán có trách nhiệm báo ngay cho ban quản lý Công ty để họ bố tr người đi thu nợ. Nếu quá thời hạn thanh toán thì bộ phận kế toán phải đề xuất phương án giải quyết, thu nợ cho Công ty. Điều này sẽ giúp cho công ty tránh được việc bị chiếm dụng vốn. 3.3.3. Các bi n ph p đảm bảo khả năng thanh to n của Công ty Khi hệ số khả năng thanh toán chung <1 điều đó có nghĩa là doanh nghiệp không thể giảm hàng tồn kho hay khoản phải thu để chuyển thành tiền mặt thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn thì biện pháp tình thế của doanh nghiệp là sử dụng nợ vay từ bên ngoài để thanh toán hay đảo nợ, xinh ân hạn…hoặc sử dụng thu nhập từ hoạt động kinh doanh của công ty để tranh trải. Các giải pháp tình thế đó không thể kéo dài lâu bởi vay nợ mới thì sẽ tăng thêm chi ph sử dụng nợ và gánh nặng nợ, thu nhập thì cũng có hạn nên trong hoạt động tài chính hàng ngày doanh nghiệp phải luôn chú ý đến khả năng thanh khoản và duy trì một lượng tiền mặt tối ưu, lập các quỹ dự phòng, sử dụng các chứng khoán thanh toán và quan trọng nhất là hoạt động sản xuất kinh Thang Long University Library
  • 69. 60 doanh phải thu lợi cao bởi khoản thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh là khoản đảm bảo quan trọng để chi trả những nhu cầu đó. Khả năng thanh toán nhanh không đảm bảo tiêu thụ hiệu quả thì có vẻ dễ giải quyết hơn v doanh nghiệp chỉ cần giảm dự trữ hàng tồn kho. Nhưng việc giảm dự trữ hàng tồn kho dễ gặp rủi ro giảm giá nên cần trích lập quỹ dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Đối với công ty, tuy chưa gặp khó khăn trong thanh khoản nhưng khả năng thanh toán đang giảm dần và dể ngăn chặn sự giảm dần đó công ty nên đảm bảo cân đối giữa khả năng mà m nh có và sử dụng những khả năng đó. Không nên hoạt động quá sức dẫn đến phải đi vay nợ để thanh toán cho những nhu cầu chi trả thường ngày của mình. Tính toán giữa thời gian chậm trả các khoản phải trả và thời gian sử dụng các TSLĐ để không có sự lệch pha giữa chúng làm cho doanh nghiệp mất khả năng thanh toán tạm thời. Theo các báo cáo tài chính dự toán th trong năm tới nợ ngắn hạn của công ty đã lớn hơn TSLĐ, điều đố lại càng đe dọa khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Cùng với nó là vốn lưu động sẽ <0 làm cho TSLĐ của công ty không thể tài trợ kịp cho nợ ngắn hạn. Do đó công ty nên giảm nợ ngắn hạn bằng các biện pháp ở phần trên để TSLĐ có thể tài trợ được. Bên cạnh đó, trong năm tới công ty sẽ sử dụng nhiều tiền để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn nên ngay từ bây giờ công ty nên có kế hoạch thu hồi các khoản phải thu và giảm dự trữ để bù đắp nhu cầu phát triển trong năm tới. Việc mất cân đối này là do công ty đang giảm dần cơ cấu TSLĐ trong tổng tài sản, nếu vượt qua được giai đoạn khủng hoảng tạm thời về khả năng thanh toán này th công ty sẽ tiến tới một tỷ lệ hợp lý hơn. Ngay trong năm nay công ty nên tr ch lập các quỹ dự phòng như dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi…bằng lợi nhuận giữ lại. Đó là cách chuyển kỳ hạn nguồn hợp lý mà lại đảm bảo trợ giúp thanh toán khi khả năng thanh toán không đảm bảo như trong năm tới. Hoặc khi các dự báo không ch nh xác th cũng không ảnh hưởng nhiều đến tài sản và nguồn vốn của công ty bởi các quỹ này có thể được sử dụng trong năm và tr ch lập lại vào cuối năm, khi hoạt động tài ch nh đã hoàn tất. 3.3.4. Các bi n ph p đồng bộ khác Công ty cũng cần phải bồi dưỡng, đào tạo thêm cho cán bộ công nhân viên đặc biệt là nhân viên phòng kế toán và nhân viên tiếp thị kinh doanh. Vì hiện nay, phần lớn công tác kế toán là được thực hiện trên máy vi t nh do đó các nhân viên kế toán cần phải thành thạo trong việc sử dụng các phần mềm kế toán nhằm giúp cho việc xử lý và quản lý các thông tin được nhanh chóng, kịp thời và ch nh xác hơn, còn nhân viên tiếp thị kinh doanh có đủ năng lực chào mời khách hàng đến giao dịch mua bán. Qua đó
  • 70. 61 cũng góp phần nâng cao được năng suất lao động, nâng cao được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty cần phải đẩy nhanh tốc độ quay vòng của vốn lưu động. Đây được coi là biện pháp quan trọng nhất nhằm tránh tình trạng ứ đọng vốn. Bên cạnh đó, Công ty cũng nên đẩy nhanh công tác thu hồi công nợ, hạn chế đến mức thấp nhất việc bị khách hàng chiếm dụng vốn ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Cần coi trọng công tác tiếp thị tìm kiếm công trình, xây dựng và hoàn tất cơ chế khoán cho các đội thi công, có quy chế về tiếp thị và môi giới. Công ty cũng cần nâng cao chất lượng hồ sơ dự thầu như năng lực nhà thầu, đảm bảo thắng thầu các công trình xây dựng trong công ty. đồng thời khắc phục những thiếu sót trong công tác quản lý tài chính hạch toán kế toán với từng công tr nh, đảm bảo quyết toán nhanh gọn, tăng vòng quay của vốn. Cần đẩy mạnh công tác xây dựng kế hoạch năm tới trên cơ sở tính toán kỹ lưỡng các yếu tố ảnh hưởng và nội lực của đơn vị, đảm bảo kế hoạch xây dựng mang tính khả thi và sát với thực tế. Thường xuyên kiểm tra đôn đốc, tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh, đề xuất phương án khắc phục những bất cập về kế hoạch phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tăng cường hơn nữa vai trò Lãnh đạo của Hội đồng quản trị trong Công ty. Đẩy mạnh hoạt động của tổ chức công đoàn và phong trào thi đua lao động giỏi, sáng kiến cải tiến, phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, tạo nên không khí phấn khởi góp phần thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong Công ty. Thang Long University Library
  • 71. KẾT LUẬN Cùng với sự phát triển của cơ chế thị trường, vai trò của hoạt động tài ch nh cũng không ngừng phát triển và khẳng định mình. Nổi bật trong môi trường cạnh tranh của thời đại hoạt động tài ch nh đã giúp nền kinh tế chủ động hơn. Nh n về góc độ vi mô trong từng doanh nghiệp phân tích doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng. Qua phân tích thực trạnh tài chính của Công ty thông qua một số công cụ ta thấy được vai trò tài chính. Nếu phân tích tài chính chính xác sẽ mang đến cho doanh nghiệp hiệu quả cao, giảm được chi ph đáng kể cho hoạt động quản lý. Phân tích tài chính doanh nghiệp cần được đặt lên vị trí xứng đáng trong ch nh sách quản lý kinh tế- tài chính của nhà nước. Trước hết nhà nước và các doanh nghiệp cần phải nhận thức được tầm quan trọng của nó, thấy được sự cần thiết phải phân tích trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Qua toàn bộ quá trình phân tích về tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du Lịch Phương Bắc, nhìn chung tình hình tài chính của Công ty đang giảm mạnh . Do đó trong các năm kế tiếp Công ty nên chú trọng khắc phục những yếu kém để nâng cao chất lượng, uy tín của Công ty, giúp Công ty đứng vững và phát triển trong tương lai. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn cô Ths.Ngô Thị Quyên đã hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập và làm luận văn, cảm ơn các cô chú, anh chị tại Phòng kế toán – Tài chính Công ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du Lịch Phương Bắc đã cung cấp tư liệu và thông tin để giúp em hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này. Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2014 Sinh viên Trương Quang Minh
  • 72. PHỤ LỤC 1. Bảng cân đối kế to n tổng hợp giai đoạn 2010 – 2012 của Công ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du Lịch Phương Bắc ĐV : VNĐ Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 (1) (2) (3) TỔNG TÀI SẢN 376.214.508.938 360.969.700.485 361.948.232.908 A.TÀI SẢN NGẮN HẠN 359.547.176.018 342.012.851.924 343.858.928.931 I. Ti n v á khoản tƣơng 10.623.381.235 16.944.589.270 38.439.012.612 đƣơng ti n II.Cá khoản phải thu ngắn hạn 69.192.648.346 55.620.930.083 47.903.389.683 1.Phải thu khách hàng 32.231.276.119 22.287.984.021 17.466.612.296 2.Trả trước cho người bán 5.789.971.637 4.219.230.342 3.442.348.388 3.Phải thu nội bộ ngắn hạn 31.111.378 105.522.165 31.148.777 4.Phải thu khác 31.140.289.212 29.008.193.555 26.963.280.222 III.H ng tồn kho 271.119.925.756 258.246.222.171 245.798.258.888 IV.T i sản ngắn hạn khá 8.611.220.681 11.201.110.400 11.718.267.748 B. TÀI SẢN DÀI HẠN 16.667.332.920 18.956.848.561 18.089.303.977 I. T i sản ố định hữu h nh 8.301.883.993 9.759.117.730 10.783.742.579 1.Nguyên giá 20.265.488.596 20.229.538.596 21.126.121.792 2.Giá trị hao mòn lũy kế (11.963.604.603) (10.470.420.866) (10.342.379.213) II.T i sản ố định v h nh 298.635.000 324.420.000 350.205.000 1.Nguyên giá 515.700.000 515.700.000 515.700.000 2.Giá trị hao mòn lũy kế (217.065.000) (191.280.000) (165.495.000) III. T i sản i hạn khá 4.793.677.266 5.699.877.611 4.900.923.178 IV.Cá khoản đầu tƣ t i h nh i hạn 3.100.000.000 3.100.000.000 1.981.000.000 V.Chi phí xây ựng ơ bản ở ng 173.136.661 73.433.220 73.433.220 Thang Long University Library
  • 73. Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 (1) (2) (3) TỔNG NGUỒN VỐN 376.214.508.938 360.969.700.485 361.948.232.908 A.Nợ phải trả 328.783.187.329 311.039.870.299 321.318.340.164 I. Nợ ngắn hạn 327.294.356.218 309.227.648.295 319.104.861.261 II. Nợ i hạn 1.488.831.111 1.812.222.004 2.213.478.903 B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 47.431.321.609 49.929.830.186 40.629.892.744 (Nguồn: Phòng Tài chính – k toán)
  • 74. 2. B o c o kết quả kinh doanh tổng hợp giai đoạn 2010 – 2012 của Công ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du Lịch Phương Bắc Đơn vị n : VNĐ Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 (A) (1) (2) (3) 1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 99.015.538.452 152.693.406.504 143.198.226.612 2. Giảm trừ doanh thu 0 0 0 3.Do nh thu thuần 99.015.538.452 152.693.406.504 143.198.226.612 4.Giá vốn hàng bán 96.777.787.916 141.491.888.869 130.725.224.246 5.Lợi nhuận gộp 2.237.750.536 11.201.517.635 12.473.002.366 6.Doanh thu hoạt động tài chính 716.771.647 4.111.089.338 4.037.314.873 7.Chi phí tài chính 841.717.833 1.798.237.898 3.030.482.570 8.Chi ph quản lý doanh nghiệp 1.410.757.435 7.072.644.729 5.823.485.286 9.Lợi nhuận thuần t hoạt động kinh o nh 702.046.915 6.441.724.346 7.656.349.383 10.Thu nhập khác 512.120.812 1.175.647.850 282.776.354 11.Chi phí khác 77.411.181 18.498.993 43.221.978 12.Lợi nhuận khá 434.709.631 1.157.148.857 239.554.376 13.Tổng ợi nhuận k toán trƣớ thu 1.136.756.546 7.598.873.203 7.895.903.759 14.Chi ph thuế TNDN 282.622.232 2.077.463.737 2.185.236.386 15.Lợi nhuận s u thu 854.134.314 5.521.409.466 5.710.667.373 (Nguồn: Phòng Tài chính – k toán) Thang Long University Library
  • 75. 3. Bảng lưu chuyển tiền t giai đoạn 2010 – 2012 của Công ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du Lịch Phương Bắc Đơn vị n : VNĐ CHỈ TIÊU Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 I. Lƣu huyển ti n t hoạt động kinh o nh 1. Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác 89.072.246.354 147.872.034.779 143.198.226.612 Doanh thu 99.015.538.452 152.693.406.504 143.198.226.612 (-) chênh lệch nợ phải thu(ck>đk) (9.943.292.098) (4.821.371.725) 2. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ (91.908.174.471) (164.218.322.017) (142.443.491.994) Giá vốn 96.777.787.916 141.491.888.869 130.725.224.246 ( ) chênh lệch trong hàng tồn kho(ck>đk) 12.873.703.585 12.447.963.283 11.718.267.748 (-) chênh lệch khoản phải trả người bán (ck>đk) (17.743.317.030) 10.278.469.865 3. Tiền chi trả cho người lao động (6.558.000.000) (6.000.000.000) (3.500.000.000) 4. Tiền chi trả lãi vay (841.717.833) (1.798.237.898) (3.030.482.570) 5. Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (282.622.232) (2.077.463.737) (2.185.236.386) 6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 7. Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh (1.488.168.616) (7.091.143.722) (5.866.707.264) Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh (12.006.436.798) (33.313.132.595) (13.827.691.602) II. Lƣu huyển ti n t hoạt động đầu tƣ 1. Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác 2. Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các
  • 76. CHỈ TIÊU Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 tài sản dài hạn khác 4. Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác 7. Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư III. Lƣu huyển ti n t hoạt động t i h nh 1. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu 1.818.709.253 26.266.160.943 3. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 5.685.228.763 10.000.000.000 10.000.000.000 4. Tiền chi trả nợ gốc vay 6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động t i ch nh 5.685.228.763 11.818.709.253 36.266.160.943 Lƣu huyển ti n thuần trong kỳ (50=20+30+40) (6.321.208.035) (21.494.423.342) 22.438.469.341 Ti n v tƣơng đƣơng ti n đầu kỳ 16.944.589.270 38.439.012.612 16.000.543.271 Ảnh hưởng của thay đổi TGHĐ quy đổi ngoại tệ - - Ti n v tƣơng đƣơng ti n uối kỳ (50+60+61) 10.623.381.235 16.944.589.270 38.439.012.612 10.623.381.235 16.944.589.270 38.439.012.612 (Nguồn: Phòng Tài chính – k toán) Thang Long University Library
  • 77. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Đăng Dờn (2009), Lý thuy t tài chính ti n tệ, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TPHCM, tr.8. 2. TS.Trần Quý Liên,TS.Trần Văn Thuận,T.S Phạm Thành Long (2009), Nguyên lý k toán, Nhà xuất bản Tài chính, tr.181-184. 3. Th.s Lưu Thị Hương (2002), Tài chính doanh ng ệp, Nhà xuất bản giáo dục, tr.46 4. Nguyễn Tấn Bình (2005) “ n tích ạ ng doanh ng ệp”, Tái bản lần 6, Nhà xuất bản Thống kê. 5. PTS. Vũ Duy Hào, Đàm Văn Huệ và Th.S Nguyễn Quang Ninh (1997) “Q n rị tài chính doanh ng ệp”, Nhà xuất bản Thống kê. 6. Công ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du Lịch Phương Bắc báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2010, 2011, 2012. 7. Th.S Vũ Lệ Hằng (2012) “ g ng Tài chính doanh ng ệp”, Trường Đại học Thăng Long.