BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƢ
VÀ THƢƠNG MẠI TÂM PHÚC
SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN XUÂN HOÀNG
MÃ SINH VIÊN : A20135
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2015
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƢ
VÀ THƢƠNG MẠI TÂM PHÚC
Giáo viên hƣớng dẫn: Th.s Nguyễn Hồng Nga
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Xuân Hoàng
Mã sinh viên : A20135
Chuyên ngành : Tài chính
HÀ NỘI – 2015
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện bài khóa luận này, em đã nhận được sự động viên, giúp
đỡ tận tình từ nhiều phía.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất tới các thầy cô giáo trường Đại học
Thăng Long và đặc biệt là cô giáo Th.s Nguyễn Hồng Nga, giảng viên tại trường Đại
học Thăng Long, cùng các bác, các cô chú, anh chị trong Công ty TNHH Đầu tư và
Thương mại Tâm Phúc đã tận tình giúp đỡ để em có thể hoàn thành bài khóa luận tốt
nghiệp này.
Thông qua bài khóa luận, em muốn gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy
cô giảng dạy tại trường Đại học Thăng long đã luôn nhiệt huyết với nghề, quan tâm,
chia sẻ và truyền đạt những kiến thức bổ ích cho chúng em, giúp chúng em có một nền
tảng kiến thức cũng như kỹ năng quan trọng để bước tiếp trên con đường sự nghiệp
trong tương lai.
Em xin chân thành cảm ơn!
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Nguyễn Xuân Hoàng
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP…….... .............................................................................................................1
1.1. Khái niệm, ý nghĩa, nhiệm vụ của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp
.................................................................................................................................1
1.1.1. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp................................................1
1.1.2. Ý nghĩa của công tác tác phân tích tài chính đối với doanh nghiệp.................1
1.1.3. Nhiệm vụ của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp................................3
1.2. Nguồn thông tin sử dụng trong công tác phân tích tài chính doanh nghiệp...4
1.2.1. Nguồn thông tin bên trong doanh nghiệp ..........................................................4
1.2.1.1. Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp...................................................4
1.2.1.2. Thông tin khác của doanh nghiệp ......................................................................5
1.2.2. Nguồn thông tin bên ngoài doanh nghiệp..........................................................5
1.3. Các phƣơng pháp phân tích tài chính tài chính doanh nghiệp ........................6
1.3.1. Phương pháp so sánh..........................................................................................6
1.3.2. Phương pháp đồ thị .............................................................................................6
1.3.3. Phương pháp tỷ số ...............................................................................................7
1.3.4. Phương pháp Dupont ..........................................................................................7
1.4. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp......................................................9
1.4.1. Lập kế hoạch phân tích .......................................................................................9
1.4.2. Thu thập thông tin...............................................................................................9
1.4.3. Xử lý thông tin ...................................................................................................10
1.4.4. Đưa ra dự đoán và quyết định ..........................................................................10
1.5. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp .....................................................11
1.5.1. Phân tích báo cáo tài chính...............................................................................11
1.5.1.1. Phân tích tình hình Tài sản_ Nguồn vốn của doanh nghiệp............................11
1.5.1.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh .............................13
1.5.1.3. Phân tích tình hình tạo vốn và sử dụng vốn.....................................................14
1.5.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính ........................................................................15
1.5.2.1. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán......................................15
1.5.2.2. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản......................................16
1.5.2.3. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ.............................................19
1.5.2.4. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời..................................................21
1.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác phân tích tài chính doanh nghiệp ......22
1.6.1. Nhân tố chủ quan ..............................................................................................22
1.6.1.1. Chất lượng thông tin sử dụng...........................................................................22
1.6.1.2. Phương pháp phân tích ....................................................................................22
1.6.1.3. Nhân tố con người............................................................................................22
1.6.2. Nhân tố khách quan ..........................................................................................23
1.6.2.1. Văn bản pháp luật của nhà nước đối với hoạt động tài chính.........................23
1.6.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành...........................................................23
1.6.2.3. Các yếu tố văn hóa, kinh tế và xã hội khác......................................................23
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH
ĐẦU TƢ VÀ THƢƠNG MẠI TÂM PHÚC..............................................................25
2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH đầu tƣ và thƣơng mại Tâm Phúc.........25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ..............................................25
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Tâm
Phúc...............................................................................................................................26
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty ....................................................26
2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban ........................................................26
2.2. Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty TNHH đầu tƣ và thƣơng mại
Tâm Phúc.............................................................................................................28
2.2.1. Phân tích báo cáo tài chính của công ty...........................................................28
2.2.1.1. Phân tích tình hình Tài sản_ Nguồn vốn của doanh nghiệp............................28
2.2.1.2. Phân tích cân đối tài sản_ nguồn vốn của Công ty TNHH đầu tư và thương
mại Tâm Phúc...................................................................................................38
2.2.1.3. Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh công ty của Công ty TNHH đầu tư và
thương mại Tâm Phúc ......................................................................................39
2.2.1.4. Phân tích tình hình tạo vốn và sử dụng vốn của Công ty TNHH đầu tư và
thương mại Tâm Phúc ......................................................................................44
2.2.2. Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính..............................................................48
2.2.2.1. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ............................................48
2.2.2.2. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản......................................50
2.2.2.3. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ............................................53
2.2.2.4. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời..................................................54
Thang Long University Library
2.3. Đánh giá tình hình tài chính của công ty TNHH Đầu tƣ và Thƣơng mại Tâm
Phúc......................................................................................................................58
2.3.1. Những thành tựu đạt được................................................................................58
2.3.2. Những hạn chế ..................................................................................................59
CHƢƠNG3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY TNHH ĐẦU TƢ VÀ THƢƠNG MẠI TÂM PHÚC....................61
3.1. Đánh giá chung về môi trƣờng kinh doanh của công ty .................................61
3.1.1. Thuận lợi............................................................................................................61
3.1.2. Khó khăn............................................................................................................61
3.2. Định hƣớng phát triển của Công ty TNHH Đầu tƣ và Thƣơng mại Tâm
Phúc......................................................................................................................62
3.3. Một số giải pháp nâng cao tình hình tài chính của Công ty TNHH Đầu tƣ và
Thƣơng mại Tâm Phúc.......................................................................................63
3.3.1. Biện pháp tăng lợi nhuận để tăng khả năng sinh lời ......................................63
3.3.2. Biện pháp quản lý khoản phải thu ...................................................................64
3.3.3. Biện pháp quản lý tiền mặt ...............................................................................66
3.3.4. Các biện pháp khác ...........................................................................................66
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
HTK Hàng tồn kho
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TS Tài sản
TSCĐ Tài sản cố định
TSDH Tài sản dài hạn
TSNH Tài sản ngắn hạn
VCSH Vốn chủ sở hữu
VLĐ Vốn lưu động
VNĐ Việt Nam đồng
Thang Long University Library
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Bảng 1.1. Bảng tài trợ....................................................................................................15
Bảng 2.1. Tình hình Tài sản của Công ty TNHH đầu tư và thương mại Tâm Phúc giai
đoạn 2011 – 2013 ..........................................................................................................30
Bảng 2.2. Tình hình Nguồn vốn của Công ty Công ty TNHH đầu tư và thương mại
Tâm Phúc.......................................................................................................................36
Bảng 2.3. Tình hình cân đối tài sản_ nguồn vốn của Công ty TNHH đầu tư và thương
mại Tâm Phúc giai đoạn 2011 – 2013...........................................................................38
Bảng 2.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH đầu tư và thương mại Tâm
Phúc ...............................................................................................................................40
Bảng 2.5. Tình hình tạo vốn và sử dụng vốn của Công ty TNHH đầu tư và thương mại
Tâm Phúc năm 2011-2012.............................................................................................45
Bảng 2.6. Tình hình tạo vốn và sử dụng vốn của Công ty TNHH đầu tư và thương mại
Tâm Phúc năm 2012-2013.............................................................................................47
Bảng 2.7. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của Công ty TNHH đầu tư và
thương mại Tâm Phúc giai đoạn 2011 – 2013...............................................................48
Bảng 2.8. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản của Công ty TNHH đầu tư và
thương mại Tâm Phúc giai đoạn 2011 – 2013...............................................................50
Bảng 2.9. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ của Công ty TNHH Đầu tư và
Thương mại Tâm Phúc giai đoạn 2011 – 2013 .............................................................53
Bảng 2.10. Các chỉ tiêu phán ánh khả năng sinh lời của Công ty TNHH Đầu tư và
Thương mại Tâm Phúc giai đoạn 2011 – 2013 .............................................................54
Bảng 2.11. Phân tích sự ảnh hưởng tới ROA qua mô hình Dupont..............................56
Bảng 2.12. Phân tích sự ảnh hưởng tới ROE qua mô hình Dupont ..............................57
Bảng 3.1 Nhóm thời gian các khoản phải thu ...............................................................65
Bảng 3.2 Nhóm khách hàng các khoản phải thu ...........................................................65
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Tâm Phúc .......26
Biểu đồ 2.1. Tỷ trọng tài sản của Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Tâm Phúc
giai đoạn 2011-2013…………………………………………………………………..29
Biểu đồ 2.2. Tỷ trọng nguồn vốn của Công ty TNHH đầu tư và thương mại Tâm Phúc
giai đoạn 2011 – 2013 ...................................................................................................35
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp đều tìm mọi biện pháp để
tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa chi phí. Để đạt được mục tiêu này, các nhà quản
lý doanh nghiệp phải dựa vào hệ thống thông tin tài chính. Trong đó, thông tin do báo
cáo tài chính cung cấp đóng vai trò rất quan trọng, giúp nhà quản lý đưa ra những
quyết định thích hợp. Đối với các doanh nghiệp, để tồn tại và phát triển thì công tác
phân tích tài chính có ý nghĩa hết sức quan trọng, quyết định sự thành công hay thất
bại của các doanh nghiệp. Để hệ thống tài chính cung cấp thông tin phù hợp và nhanh
chóng cho nhà quản lý, doanh nghiệp phải xây dựng hệ thống quản lý tài chính phù
hợp với doanh nghiệp mình và đảm bảo đúng quy định của nhà nước. Xuất phát từ đó,
trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Tâm Phúc, em đã
cố gắng tìm hiểu thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thông qua phân
tích tình hình tài chính Công ty trong vài năm gần đây nhằm mục đích nâng cao hiểu
biết của mình về lý thuyết tài chính doanh nghiệp nói chung và phân tích tài chính nói
riêng. Vì vậy, em chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Đầu tư
và Thương mại Tâm Phúc” để làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Khóa luận mong muốn đạt được một số mục tiêu sau:
 Nghiên cứu lý thuyết về phân tích tài chính doanh nghiệp.
 Nghiên cứu thực trạng phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Đầu tư
và Thương mại Tâm Phúc. Từ đó, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao tình hình
tài chính tại Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Tâm Phúc.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu:
Tình hình tài chính của Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Tâm Phúc thông
qua: Bảng cân đối kế toán, Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Bảng báo cáo
lưu chuyển tiền tệ và Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
 Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài giới hạn trong phạm vi hoạt động tài chính tại Công ty TNHH Đầu tư và
Thương mại Tâm Phúc thông qua các số liệu thống kê trong Bảng cân đối kế toán,
Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ
và Bản thuyết minh báo cáo tài chính từ năm 2011 đến năm 2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Thang Long University Library
Khóa luận áp dụng một số phương pháp nghiên cứu khoa học như: Phương pháp
thống kê, phương pháp tổng hợp, so sánh và phân tích báo cáo tài chính kết hợp với
tìm hiểu thực tế trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Tâm
Phúc.
5. Kết cấu khóa luận
Khóa luận hoàn thành với nội dung 3 chương:
CHƢƠNG 1. Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp
CHƢƠNG 2. Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Đầu tƣ và Thƣơng
mại Tâm Phúc.
CHƢƠNG 3. Một số giải pháp nâng cao tình hình tài chính của Công ty TNHH
Đầu tƣ và Thƣơng mại Tâm Phúc.
1
CHƢƠNG1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP
1.1. Khái niệm, ý nghĩa, nhiệm vụ của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp
Tài chính là phạm trù kinh tế phản ánh các quan hệ phân phối của cải xã hội dưới
hình thức giá trị phát sinh trong quá trình hình thành, tạo lập, phân phối các quỹ tiền tệ
của các chủ thể trong nền kinh tế nhằm đạt mục tiêu của các chủ thể ở mỗi điều kiện
nhất định. Theo khái niệm trên của tài chính thì tài chính doanh nghiệp là một phân
môn của ngành tài chính, nghiên cứu về quá trình hình thành và sử dụng của cải trong
doanh nghiệp nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi ích chủ sở hữu.
Theo Giáo trình Tài chính doanh nghiệp (2002), TS. Lưu Thị Hương: Phân tích
tài chính doanh nghiệp là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các
công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm
đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất
lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó.
Quy trình thực hiện phân tích tài chính ngày càng được áp dụng rộng rãi trong
mọi đơn vị kinh tế, được tự chủ nhất định về tài chính như các doanh nghiệp thuộc mọi
hình thức, được áp dụng trong các tổ chức xã hội, tập thể và các cơ quan quản lý, tổ
chức công cộng. Đặc biệt, sự phát triển của các doanh nghiệp, của các ngân hàng và
thị trường vốn đã tạo nhiều cơ hội để chứng tỏ phân tích tài chính thực sự là có ích và
vô cùng cần thiết.
Mối quan tâm hàng đầu của phân tích tài chính doanh nghiệp là phân tích các báo
cáo tài chính và các chỉ tiêu đặc trưng tài chính. Thông tin đưa ra sẽ giúp người sử
dụng thông tin xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp trong quá
khứ và hiện tại. Từ đó họ có thể nhận biết, dự báo và đưa ra các quyết định tài chính,
quyết định đầu tư và tài trợ phù hợp, góp phần giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển
trong thời buổi nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
1.1.2. Ý nghĩa của công tác tác phân tích tài chính đối với doanh nghiệp
Công tác phân tích tài chính có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong quản lý tài
chính doanh nghiệp. Với ý nghĩa đó sẽ có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp như: chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách
hàng,… kể cả các cơ quan nhà nước và người làm công, mỗi đối tượng quan tâm đến
tình hình tài chính dưới các góc độ khác nhau.
 Đối với nhà quản lý doanh nghiệp:
Thang Long University Library
2
Mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một
doanh nghiệp bị lỗ liên tục sẽ cạn kiệt các nguồn lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác,
nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán nợ đến hạn cũng buộc phải ngừng
hoạt động. Do đó thông tin đầy đủ và hiểu rõ về doanh nghiệp, các nhà phân tích tài
chính trong doanh nghiệp có nhiều lợi thế để có thể phân tích tài chính tốt nhất. Vì vậy
nhà quản trị doanh nghiệp còn phải quan tâm đến nhiều mục tiêu khác nhau như tạo
công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá và dịch
vụ, hạ chi phí thấp nhất và bảo vệ môi trường. Doanh nghiệp chỉ có thể đạt được mục
tiêu này khi doanh nghiệp kinh doanh có lãi và thanh toán được nợ.
Tóm lại, hơn ai hết các nhà quản lý doanh nghiệp cần có đủ thông tin nhằm thực
hiện cân bằng tài chính, nhằm đánh giá tình hình tài chính đã qua để tiến hành cân đối
tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro tài chính của doanh
nghiệp. Bên cạnh đó định hướng các quyết định của ban giám đốc tài chính, quyết
định đầu tư, tài trợ, phân tích lợi tức cổ phần.
 Đối với các nhà đầu tƣ:
Các nhà đầu tư là những người giao vốn của mình cho doanh nghiệp quản lý sử
dụng, được hưởng lợi và cũng chịu rủi ro. Đó là những cổ đông, các cá nhân hoặc các
đơn vị, doanh nghiệp khác. Các đối tượng này quan tâm trực tiếp đến những tính toán
về giá trị của doanh nghiệp. Thu nhập của các nhà đầu tư là tiền lời được chia và thặng
dư giá trị của vốn. Hai yếu tố này phần lớn chịu ảnh hưởng của lợi nhuận thu được của
doanh nghiệp. Trong thực tế, các nhà đầu tư thường tiến hành đánh giá khả năng sinh
lời của doanh nghiệp để đánh giá doanh nghiệp và ước tính giá trị cổ phiếu, dựa vào
việc nghiên cứu các báo cáo tài chính, khả năng sinh lời, phân tích rủi ro trong kinh
doanh...
 Đối với các ngân hàng và ngƣời cho vay:
Nếu công tác phân tích tài chính được các nhà quản lý doanh nghiệp và các nhà
đầu tư thực hiện nhằm mục đích đánh giá khả năng sinh lời, tăng trưởng của doanh
nghiệp thì công tác phân tích tài chính lại được các ngân hàng và người cho vay sử
dụng nhằm đảm bảo khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Các ngân hàng và người cho vay là những người cho doanh nghiệp vay vốn để
đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất - kinh doanh. Khi cho vay, họ phải biết
chắc được khả năng trả nợ. Thu nhập của họ là lãi suất tiền cho vay. Do đó, phân tích
hoạt động tài chính đối với người cho vay là xác định khả năng trả nợ của khách hàng.
Tuy nhiên, phân tích đối với những khoản cho vay dài hạn và những khoản cho vay
ngắn hạn có những nét khác nhau. Đối với những khoản cho vay ngắn hạn, nhà cung
cấp tín dụng ngắn hạn đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán ngay của doanh
3
nghiệp. Hay chính là khả năng ứng phó của doanh nghiệp khi nợ đến hạn phải trả. Đối
với các khoản cho vay dài hạn, nhà cung cấp tín dụng dài hạn phải tin chắc khả năng
hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi lại tuỳ
thuộc vào khả năng sinh lời này.
 Đối với các nhà cung cấp của doanh nghiệp:
Nhà cung cấp phải quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua
chịu vật tư, hàng hóa và dịch vụ hay không, họ cần phải biết được khả năng thanh toán
của doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai.
 Đối với ngƣời lao động:
Bên cạnh các chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư... người lao động cũng có nhu cầu
được biết thông tin cơ bản vì nó liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm của người lao
động đối với doanh nghiệp.
 Đối với các cơ quan quản lý Nhà nƣớc:
Dựa và các báo cáo tài chính, các cơ quan quản lý Nhà nước thực hiện phân tích
để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
có tuân thủ theo pháp luật và thực hiện nghĩa vụ của mình với Nhà nước hay không.
Tóm lại, công tác phân tích tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích báo
cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trưng thông qua một hệ thống các phương
pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích, giúp người sử dụng từ các góc độ khác nhau, vừa
đánh giá được toàn diện, lại vừa xem được một cách chi tiết hoạt động tài chính, tìm ra
những ưu điểm và nhược điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để
nhận biết, dự báo và đưa ra quyết định tài chính, tài trợ và đầu tư phù hợp.
1.1.3. Nhiệm vụ của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp
Với ý nghĩa quan trọng như trên, nhiệm vụ của công tác phân tích tình hình tài
chính là việc cung cấp những thông tin chính xác về mọi mặt tài chính của doanh
nghiệp, bao gồm:
Thứ nhất, cung cấp kịp thời, đầy đủ và trung thực các thông tin tài chính cần thiết
cho nhà quản lý, nhà đầu tư, các nhà cho vay, các khách hàng và nhà cung cấp.
Thứ hai, cung cấp những thông tin về tình hình sử dụng vốn, khả năng huy động
vốn, khả năng sinh lời và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ ba, cung cấp những thông tin về tình hình công nợ, các khoản phải thu, phải
trả, khả năng thanh toán cũng như các nhân tố khác ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ đó, đưa ra những biện pháp khắc phục kịp thời và triệt để nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thang Long University Library
4
1.2. Nguồn thông tin sử dụng trong công tác phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Nguồn thông tin bên trong doanh nghiệp
1.2.1.1. Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp
 Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một bảng báo cáo tình hình tài sản và nguồn vốn của
doanh nghiệp tại một thời điểm nào đó. Thời điểm báo cáo thường được chọn là thời
điểm cuối quý hoặc cuối năm. Xét về bản chất, bảng cân đối kế toán là một bảng cân
đối tổng hợp giữa tài sản với vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả (nguồn vốn).
Bảng cân đối kế toán luôn đảm bảo nguyên tắc cân bằng theo phương trình kế
toán sau:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
 Báo cáo kết quả hoạt động sảm xuất kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tình hình thu nhập, chi phí và lợi nhuận
của doanh nghiệp trong một thời kỳ nào đó. Thời kỳ báo cáo thường được chọn là
năm, tháng hay quý. Thông qua báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh ta có thể xác định
được kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là lãi hay lỗ trong năm. Như vậy,
nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng
về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc mà bất kỳ
doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho người sử dụng thông tin của doanh
nghiệp. Nếu bảng cân đối kế toán cho biết những nguồn lực tài sản và nguồn gốc của
những tài sản đó; và báo cáo kết quả kinh doanh cho biết thu nhập và chi phí phát sinh
để tính được kết quả lãi, lỗ trong một kỳ kinh doanh, thì báo cáo lưu chuyển tiền tệ
được lập để trả lời các vấn đề liên quan đến luồng tiền vào ra trong doanh nghiệp, tình
hình thu chi ngắn hạn của doanh nghiệp. Những luồng vào ra của tiền và các khoản coi
như tiền được tổng hợp thành ba nhóm: lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh
doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính và lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động bất
thường.
 Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp các thông tin về tình hình
sản xuất kinh doanh chưa có trong hệ thống báo cáo tài chính, đồng thời giải thích
thêm một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính chưa được trình bày nhằm giúp
cho người đọc và phân tích các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính có một cái nhìn cụ thể
5
và chi tiết hơn về sự thay đổi những khoản mục trong bảng cân đối kế toán và kết quả
hoạt động kinh doanh.
1.2.1.2. Thông tin khác của doanh nghiệp
Thông tin khác là những thông tin về tổ chức doanh nghiệp; trình độ quản lý;
ngành nghề, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh; quy trình công
nghệ; năng lực của lao động...
Ngoài ra, chúng còn là các thông tin về chiến lược, sách lược kinh doanh của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ, thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp, tình hình tạo lập, phân phối và sử dụng vốn, tình hình và khả năng
thanh toán... Những thông tin này được thể hiện qua những giải trình của các nhà quản
lý, qua Báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị, báo cáo thống kê, hạch toán nghiệp
vụ...
1.2.2. Nguồn thông tin bên ngoài doanh nghiệp
 Các thông tin liên quan đến môi trƣờng kinh tế chung:
Là các thông tin về tình hình kinh tế chung có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Những thông tin cần quan tâm: sự suy thoái hoặc tăng
trưởng của nền kinh tế, lãi suất ngân hàng, tỷ giá hối đoái, tỷ lệ lạm phát, chính sách
kinh tế, chính trị,…
Những thông tin trên có tác động mạnh mẽ đến cơ hội kinh doanh, đến sự biến
động của các yếu tố đầu vào của thị trường tiêu thụ sản phẩm từ đó tác động đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, để đánh giá khách quan và chính
xác về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, chúng ta phải xem xét cả các thông tin
kinh tế bên ngoài có liên quan.
 Các thông tin theo ngành kinh tế:
Thông tin theo ngành kinh tế là những thông tin mà kết quả hoạt động của doanh
nghiệp mang tính chất của ngành kinh tế như đặc điểm của ngành kinh tế liên quan
đến thực thể của sản phẩm, tiến trình kỹ thuật cần tiến hành, cơ cấu sản xuất có tác
động đến khả năng sinh lời, vòng quay vốn, nhịp độ phát triển của các chu kỳ kinh tế,
độ lớn của thị trường và triển vọng phát triển...
Tóm lại, để phân tích tài chính của một doanh nghiệp, các nhà phân tích cần phải
đọc và hiểu được các báo cáo tài chính và các thông tin khác có liên quan, từ đó họ
nhận biết được và tập trung vào các chỉ tiêu tài chính liên quan đến mục tiêu phân tích
của họ.
Thu thập thông tin trong phân tích tài chính là bước đầu tiên nhưng có ý nghĩa
xuyên suốt quá trình phân tích. Trong bước này, căn cứ vào mục đích của công tác
Thang Long University Library
6
phân tích tài chính, nhà phân tích sẽ lựa chọn phương pháp phân tích thông tin phù
hợp.
1.3. Các phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Trong phân tích tài chính, các phương pháp được vận dụng để nghiên cứu các chỉ
tiêu, ý nghĩa, các mối quan hệ và sự thay đổi của chúng, từ đó phản ánh thực trạng tài
chính và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích tài chính có nhiều
phương pháp, trong quá trình phân tích, cần dựa vào loại hình kinh doanh của doanh
nghiệp, đặc điểm sản xuất, nguồn tài liệu, mục đích phân tích,… để chọn phương pháp
phân tích cho phù hợp. Trong khóa luận này, các phương pháp chủ yếu sử dụng có thể
được phân loại như sau:
1.3.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh được sử dụng phổ biến nhất và là phương pháp chủ yếu
trong phân tích tài chính để đánh kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến đổi của chỉ
tiêu phân tích. Có nhiều phương thức so sánh và sử dụng phương thức nào là tuỳ thuộc
vào mục đích và yêu cầu của việc phân tích.
So sánh chỉ tiêu thực tế với các chỉ tiêu kế hoạch, dự kiến hoặc định mức. Đây là
phương thức quan trọng nhất để đánh giá mức độ thực hiện chỉ tiêu kế hoạch, định
mức và kiểm tra tính có căn cứ của nhiệm vụ kế hoạch được đề ra.
So sánh chỉ tiêu thực hiện giữa các kỳ trong năm và giữa các năm cho thấy sự
biến đổi trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
So sánh các chỉ tiêu của doanh nghiệp với các chỉ tiêu tương ứng của doanh
nghiệp cùng loại hoặc của doanh nghiệp cạnh tranh cho thấy tình hình tài chính của
doanh nghiệp đang ở trong tình trạng tốt hay xấu, được hay chưa được với doanh
nghiệp cùng ngành.
So sánh các thông số kinh tế- kỹ thuật của các phương án sản xuất kinh doanh
khác nhau của doanh nghiệp. Để từ đó đưa ra phương án sản xuất kinh doanh tối ưu
nhất cho doanh nghiệp.
1.3.2. Phương pháp đồ thị
Đồ thị là phương pháp nhằm phản ánh trực quan các số liệu phân tích bằng biểu
đồ hoặc đồ thị. Qua đó thể hiện xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu cần đánh
giá, hoặc thể hiện mối liên hệ kết cấu của các bộ phận trong một tổng thể nhất định.
Phương pháp này ngày càng được dùng phổ biến nhằm cải thiện tính đa dạng, phức tạp
của nội dung phân tích. Biểu đồ hoặc đồ thị thể hiện qua hai góc độ:
7
Góc độ thứ nhất biểu thị quy mô (độ lớn) các chỉ tiêu phân tích qua thời gian
như: tổng tài sản, tổng doanh thu, hiệu quả sử dụng vốn…. hoặc có thể biểu hiện tốc
độ tăng trưởng của các chỉ tiêu phân tích qua thời gian như: tốc độ tăng tài sản,…
Góc độ thứ hai là biểu hiện mối quan hệ giữa chỉ tiêu phân tích với các chỉ tiêu
nhân tố như: tỷ suất sinh lời của tổng tài sản chịu ảnh hưởng của tỷ suất sinh lời tổng
doanh thu thuần và tốc độ chu chuyển của tổng tài sản,…
1.3.3. Phương pháp tỷ số
Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ số của đại lượng tài
chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải xác
định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh
nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ số của doanh nghiệp với giá trị các tỷ số tham chiếu.
Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện được áp dụng ngày càng
được bổ sung và hoàn thiện hơn. Vì nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến
và cung cấp đầy đủ hơn là cơ sở để đánh giá một tỷ số của một doanh nghiệp hay một
nhóm doanh nghiệp. Phương pháp này giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả
những số liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ số theo chuỗi thời gian liên
tục hoặc theo từng giai đoạn.
Trong phân tích tài chính, các tỷ số tài chính chủ yếu thường được phân tích gồm
bốn nhóm sau: nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán, nhóm chỉ tiêu về khả năng quản
lý tài sản, nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý nợ và nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời.
Mỗi nhóm tỷ số lại bao gồm nhiều tỷ lệ và trong từng trường hợp các tỷ lệ được lựa
chọn sẽ phụ thuộc vào bản chất, quy mô hoạt động phân tích để phục vụ mục tiêu phân
tích của nhà phân tích tài chính.
1.3.4. Phương pháp Dupont
Phương pháp Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của
một doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Phương pháp
Dupont tích hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bảng cân đối kế toán. Trong
phân tích tài chính, người ta vận dụng phương pháp Dupont để phân tích mối liên hệ
giữa các chỉ tiêu tài chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài
chính, chúng ta có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích
theo một trình tự nhất định. Kỹ thuật này dựa vào hai phương trình cơ bản sau:
Phương trình thứ nhất thể hiện mối liên hệ giữa tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
(ROA) với tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) và hiệu suất sử dụng tổng tài sản như
sau:
Thang Long University Library
8
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
x
Doanh thu thuần
Doanh thu thuần Tổng tài sản
Từ phương trình này thì nhà quản lý sẽ thấy rằng ROA phụ thuộc vào hai yếu tố
đó là lợi nhuận sau thuế trên một đồng doanh thu và bình quân một đồng tài sản tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu. Từ đó có cách để tăng ROA: tăng tỷ lệ lợi nhuận trên
doanh thu hoặc tăng khả năng làm ra doanh thu trên tài sản của doanh nghiệp.
Phương trình thứ hai thể hiện giữa mối quan hệ tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở
hữu (ROE) với tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS), hiệu suất sử dụng tài sản và đòn
bẩy tài chính theo phương trình sau:
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
x
Doanh thu thuần
x
Tổng tài sản
Doanh thu thuần Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu
Từ phương trình trên thì các nhà quản lý sẽ có ba chỉ tiêu để tăng chỉ tiêu ROE
như sau: Thứ nhất, tăng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, muốn làm điều này phải quản
lý được chi phí, tăng doanh thu và đạt tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng doanh
thu. Thứ hai, tăng tốc độ luân chuyển tài sản, muốn làm điều này doanh nghiêp cần tìm
cách tăng doanh thu, dự trữ tài sản hợp lý. Thứ ba, giảm tỷ lệ vốn chủ sở hữu, có nghĩa
là cần phải đảm bảo tốc độ tăng vốn chủ hữu nhỏ hơn tốc độ tăng của tài sản.
Tóm lại, phân tích tài chính doanh nghiệp bằng phương pháp Dupont có ý nghĩa
lớn đối với quản trị DN thể hiện ở chỗ có thể đánh giá đầy đủ và khách quan các nhân
tố tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh từ đó tiến hành công tác nâng cao tổ
chức quản lý của doanh nghiệp. Phương pháp Dupont rất có hiệu quả trong phân tích,
tuy nhiên nó thường được áp dụng ở các công ty lớn, có đội ngũ cán bộ phân tích
chuyên trách, có trình độ, do phương pháp này không chỉ đòi hỏi đánh giá sự tác động
của chỉ tiêu thành phần với chỉ tiêu tổng hợp mà cũng sử dụng kinh tế lượng để đánh
giá mức độ tác động của các chỉ tiêu thành phần với nhau.
Trong quá trình xây dựng quy trình phân tích tài chính, người làm công tác quản
lý phải biết lựa chọn những phương pháp phân tích phù hợp tùy thuộc vào ưu nhược
điểm, điều kiện áp dụng của từng phương pháp cũng như đặc điểm, điều kiện cụ thể
của doanh nghiệp mình.
9
1.4. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp
1.4.1. Lập kế hoạch phân tích
Lập kế hoạch phân tích là một khâu quan trọng, ảnh hưởng nhiều đến chất lượng,
thời hạn và tác dụng của phân tích hoạt động tài chính. Công tác chuẩn bị bao gồm
việc xây dựng kế hoạch phân tích và thu thập, xử lý tài liệu phân tích.
Kế hoạch phân tích phải xác định rõ nội dung phân tích (toàn bộ hoạt động tài
chính hay chỉ một số vấn đề cụ thể), phạm vi phân tích (toàn đơn vị hay một vài bộ
phận), thời gian tiến hành phân tích (kể cả thời gian chuẩn bị), phân công trách nhiệm
cho các cá nhân, bộ phận và xác định hình thức hội nghị phân tích (Ban giám đốc hay
toàn thể người lao động). Đặc biệt, trong kế hoạch phân tích phải xác định rõ loại hình
phân tích được lựa chọn. Tùy thuộc vào cách thức tiếp cận, có thể kể ra một số loại
hình phân tích chủ yếu sau:
Dựa vào phạm vi phân tích, phân tích tài chính được chia thành phân tích toàn bộ
(phân tích toàn diện) và phân tích bộ phận (phân tích chuyên đề). Phân tích toàn bộ là
việc phân tích toàn bộ hoạt động tài chính trên tất cả các khía cạnh nhằm làm rõ các
mặt của hoạt động tài chính trong mối quan hệ nhân quả giữa chúng cũng như dưới tác
động của các nguyên nhân, nhân tố bên ngoài. Phân tích bộ phận hay là phân tích
chuyên đề là việc tập trung vào một hay một vài khía cạnh cụ thể, trong phạm vi nào
đó trong hoạt động tài chính.
Dựa vào thời điểm tiến hành phân tích hoạt động tài chính, phân tích tài chính
được chia thành phân tích dự đoán, phân tích thực hiện và phân tích hiện hành. Phân
tích dự đoán (phân tích trước, phân tích dự báo) là việc phân tích hướng vào dự đoán
các hiện tượng có thể xảy ra, các mục tiêu có thể đạt được trong tương lai. Phân tích
thực hiện (phân tích đánh giá, phân tích quá khứ) là việc phân tích tình hình đã và
đang diễn ra trong quá trình tiến hành các hoạt động tài chính nhằm đánh giá thực
hiện, kiểm tra thường xuyên trên cơ sở đó điều chỉnh những sai lệch, phát hiện nguyên
nhân giúp nhận thức được tình hình thực hiện làm căn cứ đưa ra các quyết định. Phân
tích hiện hành là việc phân tích các nghiệp vụ hay kết quả thuộc hoạt động tài chính
đang diễn ra nhằm xác minh tính đúng đắn của các kế hoạch hay dự toán tài chính để
có biện pháp điều chỉnh kịp thời những bất hợp lý trong các dự toán, kế hoạch tài
chính.
1.4.2. Thu thập thông tin
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và thuyết
minh thực trạng hoạt động tài chính doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán tài
chính. Để có được nguồn thông tin, trên thực tế người ta thường sử dụng các cách thu
thập thông tin cơ bản sau: quan sát, thăm dò dư luận, thu thập thông tin tại bàn và thu
Thang Long University Library
10
thập thông tin tại hiện trường. Nguồn thông tin bao gồm cả những thông tin nội bộ đến
những thông tin bên ngoài, những thông tin kế toán và những thông tin quản lý khác,
những thông tin về số lượng và giá trị...trong đó các thông tin kế toán phản ánh tập
trung trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp, là những nguồn thông tin đặc biệt
quan trọng. Do vậy, phân tích tài chính trên thực tế là phân tích các báo cáo tài chính
doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, cần phải tiến hành sưu tầm và kiểm tra tài liệu, bảo đảm yêu cầu
đủ, không thiếu, không thừa. Nếu thiếu, kết luận phân tích sẽ không xác đáng, nếu
thừa sẽ lãng phí thời gian, công sức và tiền của. Tuỳ theo yêu cầu, nội dung, phạm vi
và nhiệm vụ từng đợt phân tích cụ thể để tiến hành thu thập, lựa chọn, xử lý tài liệu.
Tài liệu phục vụ cho việc phân tích bao gồm toàn bộ hệ thống báo cáo tài chính liên
quan, kể cả các báo cáo kế hoạch, dự toán, định mức, các biên bản kiểm tra, xử lý có
liên quan... Các tài liệu trên cần được kiểm tra tính chính xác, tính hợp pháp, kiểm tra
các điều kiện có thể so sánh được rồi mới sử dụng để tiến hành phân tích.
1.4.3. Xử lý thông tin
Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình xử lý thông tin đã thu thập
được. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên cứu, ứng
dụng khác nhau, có phương pháp xử lý thông tin khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích
đã đặt ra: Xử lý thông tin là quá trình xắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất
định nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân của các kết
quả đã đạt được phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định.
1.4.4. Đưa ra dự đoán và quyết định
Lập kế hoạch, thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều
kiện cần thiết để người sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đưa ra những quyết định
tài chính. Có thể nói mục tiêu của phân tích tài chính là đưa ra các quyết định tài
chính. Từ đó họ tìm cách khắc phục những hạn chế còn tồn tại và phát huy hơn nữa
những mặt tốt đã đạt được. Đây là một bước hết sức quan trọng trong công tác phân
tích tài chính, nó đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn cao, kinh nghiệm cũng như ý
thức trách nhiệm của cán bộ phân tích.
Sau khi tiến hành phân tích mỗi đối tượng khác nhau sẽ có các quyết định khác
nhau. Đối với chủ doanh nghiệp, phân tích tài chính nhằm đưa ra những quyết định
liên quan đến mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tăng trưởng, phát triển, tối đa
hoá lợi nhuận hay tối đa hoá giá trị doanh nghiệp. Đối với các ngân hàng và người cho
vay đầu tư vào doanh nghiệp thì đưa ra các quyết định về đầu tư và tài trợ, đối với các
cơ quan quản lý nhà nước thì đưa ra các đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động
11
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có tuân thủ luật pháp và thực hiện nghĩa vụ của
mình hay không.
1.5. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.5.1. Phân tích báo cáo tài chính
1.5.1.1. Phân tích tình hình Tài sản_ Nguồn vốn của doanh nghiệp
 Phân tích khái quát tình hình Tài sản_ Nguồn vốn của doanh nghiệp
Phân tích khái quát tình hình tài sản là đánh giá toàn bộ giá trị tài sản hiện có của
doanh nghiệp biến động tăng hay giảm tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và
hình thức tồn tại trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Các tài sản được sắp
xếp theo khả năng hoán chuyển thành tiền theo thứ tự giảm dần hoặc theo độ dài thời
gian để chuyển hóa tài sản thành tiền. Qua phân tích tình hình tài sản sẽ cho thấy từng
khoản mục của tài sản thay đổi như thế nào qua các năm? Doanh nghiệp có đầu tư mở
rộng sản xuất, ứ đọng tiền hay hàng tồn kho không?
Phân tích khái quát tình hình nguồn vốn là đánh giá toàn bộ nguồn hình thành tài
sản hiện có ở doanh nghiệp tăng hay giảm tại thời điểm lập báo cáo. Các loại nguồn
vốn được sắp xếp theo trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc sử dụng nguồn vốn
đối với các chủ nợ và chủ sở hữu. Qua phân tích tình hình nguồn vốn sẽ cho thấy từng
khoản mục của nguồn vốn thay đổi ra sao? Công nợ của doanh nghiệp tăng hay giảm?
cơ cấu vốn chủ sở hữu biến động như thế nào?
 Phân tích cân đối tài sản – nguồn vốn
 Phân tích cân bằng tài chính trong ngắn hạn
Nhu cầu vốn lưu động ròng: Trong chu kì kinh doanh, VLĐ của doanh nghiệp
luôn bị tác động bởi các yếu tố cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Nó tác động
trực tiếp tới những khoản mục như: dự trữ hàng tồn kho, các khoản phải thu … Đồng
thời các tài sản này được tài trợ bằng nhiều nguồn khác nhau do đó ta có:
Nhu cầu VLĐ ròng = Hàng tồn kho + Khoản phải thu NH - Nợ phải trả NH
Nhu cầu VLĐ ròng > 0:
Khoản mục hàng tồn kho và các khoản phải thu lớn hơn nợ ngắn hạn, cho thấy
nợ ngắn hạn không đủ đáp ứng được nhu cầu ngắn hạn của doanh nghiệp. Nên doanh
nghiệp phải dùng nguồn vốn thường xuyên tài trợ cho phần thiếu hụt trong nhu cầu
vốn lưu động.
Nhu cầu VLĐ ròng < 0:
Khoản mục hàng tồn kho và các khoản phải thu nhỏ hơn nợ ngắn hạn, cho thấy
nợ ngắn hạn không những đáp ứng được nhu cầu ngắn hạn của doanh nghiệp mà còn
Thang Long University Library
12
dư thừa để tài trợ cho tài sản khác. Xảy ra trong trường hợp khách hàng ứng trước tiền
hàng cho doanh nghiệp.
 Mối quan hệ giữa vốn lƣu động ròng và cân bằng tài chính trong dài hạn
Vốn lưu động ròng là chỉ tiêu quan trọng đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Nó là phần chênh lệch giữa tổng tài sản lưu động và tổng nợ ngắn hạn, hoặc là
phần chênh lệch giữa vốn thường xuyên ổn định với tài sản cố định ròng, chỉ tiêu cho
biết doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không? TSCĐ
của doanh nghiệp có được tài trợ một cách vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn không?
Vốn lƣu động ròng = Nguồn vốn thƣờng xuyên – Tài sản dài hạn
TH1: VLĐ ròng > 0
Cân bằng tài chính trong trường hợp này được đánh giá là tốt. Nguồn vốn thường
xuyên không những để tài trợ cho TSCĐ và đầu tư dài hạn mà còn có thể tài trợ cho
TSLĐ và đầu tư ngắn hạn.
TH2: VLĐ ròng = 0
Cân bằng tài chính được đánh giá an toàn. Nguồn vốn thường xuyên vừa đủ tài
trợ cho TSCĐ và đầu tư dài hạn. Nhưng cần chú ý độ an toàn và bền vững lâu dài
không cao rất dễ mất cân bằng.
TH3: VLĐ ròng < 0
Cân bằng tài chính trong trường hợp này là không tốt. Nguốn vốn thường xuyên
không đủ đầu tư cho TSCĐ và đầu tư dài hạn. Và phần thiếu hụt sẽ được bù bằng
nguồn vốn tạm thời hay nợ ngắn hạn khác.
 So sánh vốn lƣu động ròng và nhu cầu vốn lƣu động ròng.
Chỉ tiêu nhu cầu VLĐ ròng thể hiện nhu cầu tài trợ trong ngắn hạn. Vì vậy phần
chênh lệch giữa VLĐ ròng và nhu cầu VLĐ ròng chính là ngân quỹ ròng và được tính
như sau:
Ngân quỹ ròng = VLĐ ròng – Nhu cầu VLĐ ròng
TH1: Ngân quỹ ròng > 0
Cân bằng tài chính là tốt vì VLĐ ròng sau khi bù đắp các khoản nợ vay ngắn hạn
vẫn còn thừa. Không có các áp lực thanh toán, có thể hoạch định kế hoạch để sử dụng
tốt nguồn vốn để đầu tư.
TH2: Ngân quỹ ròng = 0
Cân bằng tài chính là khó bền vững do VLĐ ròng chỉ vừa đủ tài trợ cho nhu cầu
VLĐ ròng.
TH3: Ngân quỹ ròng < 0
13
Cân bằng tài chính là không tốt, VLĐ ròng không đủ tài trợ cho nhu cầu vốn lưu
động ròng. Doanh nghiệp sẽ phải huy động những khoản vay ngắn hạn để bù đắp chỗ
thiếu hụt đó.
1.5.1.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có ý nghĩa rất lớn trong việc đánh giá hiệu
quả kinh doanh và công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông
qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch thu nhập, chi phí và kết quả từng loại hoạt động cũng như kết quả chung toàn
doanh nghiệp. Số liệu trên báo cáo này còn là cơ sở để đánh giá khuynh hướng hoạt
động của doanh nghiệp trong nhiều năm liền, và dự báo hoạt động trong tương lai.
Thông qua Báo cáo kết quả kinh doanh có thể đánh giá hiệu quả và khả năng sinh lợi
của doanh nghiệp.
Để tiến hành phân tích các khoản mục trong báo cáo kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, ta phải nghiên cứu từng khoản mục để theo dõi sự biến động của nó. Các
khoản mục chủ yếu bao gồm: Doanh thu, chi phí và lợi nhuận.
 Phân tích tình hình doanh thu
Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm,
cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp. Trong
kinh tế học, doanh thu thường được xác định bằng giá bán nhân với sản lượng. Trong
quá trình hoạt động cũng như hoạt động phân tích tài chính, mẫu báo cáo kết quả kinh
doanh theo quy định của Nhà nước thường chia doanh thu thành nhiều phần khác
nhau.
Phân tích tình hình doanh thu giúp nhà quản lý thấy được ưu nhược điểm trong
quá trình thực hiện doanh thu để thấy được yếu tố làm tăng và giảm doanh thu. Từ đó,
loại bỏ hay hạn chế yếu tố tiêu cực, phát huy những yếu tố tích cực, thế mạnh của
doanh nghiệp nhằm tăng doanh thu, nâng cao lợi nhuận.
 Phân tích tình hình chi phí
Chi phí theo kinh tế học là các hao phí về nguồn lực để doanh nghiệp đạt được
một hoặc những mục tiêu cụ thể. Nói một cách khác, hay theo phân loại của kế toán tài
chính thì đó là số tiền phải trả để thực hiện các hoạt động kinh tế như sản xuất, giao
dịch,… nhằm mua được các loại hàng hóa, dịch vụ cần thiết cho quá trình sản xuất,
kinh doanh.
Nếu doanh nghiệp chỉ quan tâm đến doanh thu mà bỏ qua tối thiểu hóa chi phí thì
đây là một thiếu sót lớn. Yếu tố chi phí thể hiện sự hiệu quả trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu chi phí bỏ ra quá lớn hoặc tốc độ gia tăng chi phí
Thang Long University Library
14
lớn hơn tốc độ gia tăng doanh thu thì chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng nguồn lực chưa
hiệu quả.
 Phân tích tình lợi nhuận
Phân tích tình hình lợi nhuận nhằm đánh giá hiệu quả của các quá trình sản xuất
kinh doanh. Mục đích cuối cùng của mọi doanh nghiệp là tạo ra sản phẩm dịch vụ với
giá thấp nhất và mang lại lợi nhuận cao nhất, mở rộng sản xuất , nâng cao đời sống cho
người lao động. ngược lại, doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ sẽ dẫn đến tình hình tài
chính khó khăn, thiếu khả năng thanh toán, nếu kéo dài có thể dẫn đến phá sản.
Lợi nhuận luôn là một yếu tố mà mỗi doanh nghiệp đều muốn hướng đến. Nó là
thước đo giúp doanh nghiệp thu hút vốn đầu tư vào công ty. Đứng trên góc độ nhà đầu
tư muốn đầu tư lâu dài vào công ty và muốn có cơ hội quản lý công ty thì con số lợi
nhuận được chia hàng năm là điều mà họ xem xét tới. Còn đứng trên góc độ là một
người cho công ty vay vốn thì họ sẽ xem xét và đánh giá thẩm định tình hình tài chính
của công ty dựa chủ yếu vào nguồn lợi nhuận được tạo ra. Lợi nhuận của công ty được
tính toán dựa trên doanh thu trừ đi chi phí, nó là các chỉ tiêu trung gian phản ánh các
giá trị doanh thu, chi phí có mối quan hệ đối ứng với nhau.
1.5.1.3. Phân tích tình hình tạo vốn và sử dụng vốn
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hiểu là số tiền ứng trước về toàn bộ tài
sản hữu hình và tài sản vô hình phục vụ cho sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp
nhằm mục đích kiếm lời. Chính vì vậy, huy động vốn và sử dụng nguồn vốn là vô
cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Việc xem xét sự thay đổi của các nguồn
vốn và cách thức sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp trong một thời kỳ giữa các
bảng cân đối kế toán được thể hiện thông qua bảng tài trợ báo cáo nguồn tiền và sử
dụng tiền. Bảng tài trợ giúp nhà quản lý xác định rõ các nguồn cung ứng vốn và việc
sử dụng các nguồn vốn đó. Để lập được biểu này, trước hết phải liệt kê sự thay đổi các
khoản mục trên bảng cân đối kế toán từ đầu kỳ đến cuối kỳ. Mỗi sự thay đổi được
phân biệt ở hai cột: sử dụng vốn và nguồn vốn theo nguyên tắc:
Nếu các khoản mục bên tài sản tăng hoặc các mục bên nguồn vốn giảm thì điều
đó thể hiện việc sử dụng vốn.
Nếu các khoản mục bên tài sản giảm hoặc các khoản mục bên nguồn vốn tăng thì
điều đó thể hiện việc tạo vốn.
15
Bảng 1.1. Bảng tài trợ
Diễn giải 31/12/N 31/12/N+1 Tạo vốn Sử dụng vốn
A.Tài sản
I. Tài sản ngắn hạn
II. Tài sản dài hạn
B. Nguồn vốn
I. Nợ phải trả
II. Vốn chủ sở hữu
Tổng
Việc thiết lập bảng kê là cơ sở để tiến hành phân tích tình hình tăng (giảm) nguồn
vốn, sử dụng vốn, chỉ ra những trọng điểm đầu tư của doanh nghiệp và những nguồn
vốn chủ yếu được hình thành để tài trợ cho danh mục đầu tư đó. Thông qua đó, doanh
nghiệp có thể đưa ra những giải pháp khai thác nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn.
1.5.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính
1.5.2.1. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán là khả năng thực hiện được các nghĩa vụ tài chính đúng thời
hạn mà không gặp bất kỳ một khó khăn nào. Một doanh nghiệp được coi là mất khả
năng thanh toán khi không thanh toán được các khoản nợ tới hạn. Các chỉ tiêu về khả
năng thanh toán bao gồm: chi tiêu về khả năng thanh toán ngắn hạn, khả năng thanh
toán nhanh, và khả năng thanh toán tức thời. Chúng phản ảnh những nội dung cơ bản
theo các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp.
 Khả năng thanh toán ngắn hạn
Khả năng thanh toán ngắn hạn =
Tài sản ngắn hạn
Tổng số nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán ngắn hạn cho thấy sự đảm bảo của các khoản nợ trong ngắn
hạn bằng các TSNH của doanh nghiệp. Chỉ số này có thể đem so sánh với tỷ số bình
quân ngành, tỷ số thanh khoản năm trước hoặc với 1. Nếu mức đảm bảo lớn hơn 1 tức
là doanh nghiệp dự trữ đủ TSNH để đảm bảo cho việc thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn, tình hình thanh khoản của doanh nghiệp tốt. Tuy nhiên, nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn
1 thì chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp có vấn đề, vì nợ ngắn hạn nhiều
Thang Long University Library
16
hơn so với tài sản ngắn hạn, muốn đảm bảo thanh toán thì doanh nghiệp phải bán tài
sản dài hạn để thanh toán nợ ngắn hạn.
 Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh =
TSNH - Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn
Khi xác định tỷ số thanh khoản ngắn hạn, ta đã tính cả hàng tồn kho vào giá trị
TSNH để đảm bảo cho nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, thực tế thì hàng tồn kho có tính thanh
khoản kém hơn vì phải mất thời gian và chi phí tiêu thụ để chuyển thành tiền. Chính vì
vậy chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh nên được sử dụng. Khả năng thanh toán nhanh
là sự đảm bảo cho các khoản nợ ngắn hạn bằng các TSNH của doanh nghiệp trừ hàng
tồn kho. Tỷ số này sẽ cho biết bình quân một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng
bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn nhưng không bao gồm hàng tồn kho.
 Khả năng thanh toán tức thời
Khả năng thanh toán tức thời =
Tiền và các khoản tương đương tiền
Tổng nợ ngắn hạn
Tiền và các khoản tương đương tiền là các tài sản mang tính thanh khoản cao
nhất của doanh nghiệp. Hệ số khả năng thanh toán tức thời thể hiện mối quan hệ tiền
(tiền mặt và các khoản tương đương tiền như chứng khoán ngắn hạn dễ chuyển đổi…)
và khoản nợ đến hạn phải trả. Hệ số này quá cao tức doanh nghiệp dự trữ quá nhiều
tiền mặt thì doanh nghiệp sẽ bỏ lỡ cơ hội sinh lời của đồng vốn. Nhưng khi hệ số khả
năng thanh toán quá nhỏ cho thấy doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán
các khoản nợ đến hạn. Do đó, các doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ lưỡng việc dự trữ các
khoản tiền và tương đương tiền sao cho hợp lý và hiệu quả.
1.5.2.2. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản
Khả năng hoạt động của doanh nghiệp được hiểu là khả năng cũng như trình độ
của doanh nghiệp trong việc kết hợp các loại tài sản bao gồm ngắn hạn và dài hạn để
tạo ra các lợi ích cho doanh nghiệp. Thông qua việc phân tích các chỉ số thể hiện khả
năng hoạt động ta sẽ thấy được mức độ khai thác các nguồn lực đầu vào của doanh
nghiệp từ đó chúng ta đánh giá được việc quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp có
hợp lý và hiệu quả hay không.
 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Để có thể đánh giá một cách tổng quát nhất hiệu quả sử dụng tài sản, ta phân tích
chúng dựa theo công thức hiệu suất sử dụng tổng tài sản như sau:
17
Hiệu suất sử dụng tổng
tài sản
=
Doanh thu thuần
Giá trị tổng tài sản
Việc đánh giá chỉ tiêu này phụ thuộc vào đặc điểm ngành và đặc điểm kinh
doanh của doanh nghiệp. Tỷ số cho biết một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu, từ đó giúp doanh nghiệp đánh giá được hiệu quả đầu tư và hiệu quả sử dụng tài
sản cho hoạt động kinh doanh của chính mình. Nhìn chung, hệ số này cao phản ánh
hiệu quả sử dụng tài sản càng cao. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này thấp cho ta thấy vốn
đang được sử dụng không hiệu quả, có khả năng doanh nghiệp thừa khoản phải thu,
đầu tư tài sản nhàn rỗi hoặc tiền mặt vượt quá nhu cầu thực sự.
 Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
Hiệu suất sử dụng TSNH =
Doanh thu thuần
Giá trị TSNH
Chỉ số này cho ta biết hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp qua việc
sử dụng TSNH. Hiệu suất sử dụng TSNH cho biết mỗi đồng TSNH đem lại cho doanh
nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu. TSNH ở đây bao gồm tiền và các khoản tương
đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản trả trước ngắn hạn và hàng
tốn kho, các khoản TSNH khác.
 Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn
Hiệu suất sử dụng tổng
TSDH
=
Doanh thu thuần
Giá trị TSDH
Tương tự chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng TSNH, hiệu suất sử dụng TSDH cho biết
mỗi đồng TSDH tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. TSDH bao gồm tài sản cố
định, các khoản đầu tư tài chính dài hạn, các khoản trả trước dài hạn và TSDH khác.
 Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho
Hệ số vòng quay hàng tồn kho cho ta biết khả năng quản trị hàng tồn kho. Vòng
quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Hệ
số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực
quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay
vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay
vòng hàng tồn kho thấp. Hệ số càng cao cho thấy doanh nghiệp bán hàng càng nhanh,
hàng tồn kho không bị ứ đọng. Nhưng hệ số quá cao cũng không tốt vì nếu nhu cầu thị
Thang Long University Library
18
trường đột ngột tăng cao thì có khả năng doanh nghiệp sẽ bị mất khách hàng hay
thị phần.
 Thời gian quay vòng hàng tồn kho bình quân
Thời gian quay vòng hàng
tồn kho bình quân
=
360
Số vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu quay vòng hàng tồn kho phản ánh tốc độ luân chuyển sản phẩm nhanh
hay chậm để tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu thời gian quay vòng hàng tồn
kho bình quân phản ánh số ngày trung bình để sản xuất và bán sản phẩm. Tỷ số này đo
lường tính thanh khoản của hàng tồn kho. Nếu việc quản lý hàng tồn kho của doanh
nghiệp không hiệu quả sẽ phát sinh chi phí lưu trữ hàng tồn kho, làm tăng giá bán. Đối
với các ngành khác nhau thì có chỉ tiêu quay vòng hàng tồn kho khác nhau. Những sản
phẩm yêu cầu điều kiện bảo quản cần có vòng quay nhanh hơn những sản phẩm khó
hư hỏng. Chỉ tiêu quay vòng hàng tồn kho càng cao chứng tỏ năng lực bán hàng của
doanh nghiệp là lớn. Trên góc độ di chuyển vốn thì hệ số vòng quay hàng tồn kho lớn
tức là doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu quả. Trong khi phân tích chỉ tiêu vòng quay
hàng tồn kho cần chú ý đến các nhân tố ảnh hưởng khác đến vòng quay hàng tồn kho
như: phương thức bán hàng, kết cấu hàng tồn kho, thị hiếu tiêu dùng, tình trạng nền
kinh tế, đặc điểm mùa vụ,…
 Vòng quay khoản phải thu
Vòng quay khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Phải thu khách hàng
Số vòng quay khoản phải thu được sử dụng để xem xét các khoản phải thu khi
khách hàng thanh toán. Chỉ tiêu này cũng đưa ra thông tin về chính sách tín dụng
thương mại của doanh nghiệp. Nếu số vòng quay khoản phải thu quá thấp cho thấy
hiệu quả sử dụng vốn kém, nhưng quá cao sẽ giảm mức cạnh tranh.
Ngoài việc so sánh chỉ tiêu này giữa các năm, giữa các doanh nghiệp cùng ngành
thì người phân tích cần xem xét từng khoản phải thu để phát hiện những khoản nợ quá
hạn, nợ khó đòi để đưa ra biện pháp xử lý kịp thời. Ta tính toán thời gian thu tiền bình quân:
Thời gian thu tiền bình quân =
360
Số vòng quay khoản phải thu
Thời gian thu tiền bình quân là số ngày bình quân cần có để chuyển các khoản
phải thu thành tiền mặt, thể hiện khả năng của doanh nghiệp trong việc thu nợ từ
khách hàng.
19
 Vòng quay các khoản phải trả
Chỉ số vòng quay các khoản phải trả phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của
doanh nghiệp đối với các nhà cung cấp. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả quá thấp
có thể ảnh hưởng không tốt đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp. Chỉ số vòng
quay các khoản phải trả năm nay nhỏ hơn năm trước chứng tỏ doanh nghiệp chiếm
dụng vốn và thanh toán chậm hơn năm trước. Ngược lại sẽ chứng tỏ doanh nghiệp
chiếm dụng vốn và thanh toán nhanh hơn năm trước.
Vòng quay các
khoản phải trả
=
Giá vốn hàng bán + Chi phí bán hàng, quản lí chung
Phải trả người bán + lương, thưởng, thuế phải trả
 Thời gian trả nợ trung bình
Chỉ số này cho biết số ngày trung bình mà doanh nghiệp trả nợ cho nhà cung cấp.
Thời gian trả nợ càng dài thì doanh nghiệp càng có nhiều thời gian chiếm dụng vốn để
đầu tư vào các lĩnh vực khác và ngược lại.
Thời gian trả nợ trung bình =
360
Vòng quay các khoản phải trả
 Thời gian luân chuyển tiền
Thời gian luân chuyển tiền cho biết khoảng thời gian ròng kể từ khi chi thực tế
đến khi thu được tiền.
Thời gian luân chuyển tiền = Thời gian quay vòng hàng tồn kho + Thời gian
thu nợ trung bình – Thời gian trả nợ trung bình
Thời gian luân chuyển tiền càng cao thì lượng tiền mặt của doanh nghiệp càng
khan hiếm cho hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt dộng đầu tư khác. Chu kì
tiền mặt được tính từ khi chi trả cho các nguyên liệu thô tới khi nhận được tiền mặt từ
bán hàng. Ngược lại nếu con số này nhỏ thì doanh nghiệp được coi là có khả năng
quản lý vốn lưu động tốt.
1.5.2.3. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ
Trong tài chính doanh nghiệp, mức độ sử dụng nợ cho thấy được sự tự chủ về tài
chính của doanh nghiệp như thế nào. Sử dụng nợ đồng thời mang lại hai ảnh hưởng
tiêu cực và tích cực cho doanh nghiệp, một mặt nó giúp gia tăng lợi nhuận cho cổ
đông, mặt khác nó cũng làm gia tăng rủi ro. Do đó việc quản lý công nợ cũng quan
trọng như quản lý tài sản. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng quản lý nợ bao gồm:
Thang Long University Library
20
 Hệ số nợ trên tổng tài sản (D/A)
Hệ số nợ trên tổng
tài sản
=
Tổng nợ
Tổng tài sản
Hệ số nợ phản ánh mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp để tài trợ cho tổng tài
sản. Mặt khác cũng phản ánh nợ chiếm bao nhiêu phần trong tổng nguồn vốn. Do đây
là một trong những chỉ tiêu quan trọng mà những nhà đầu tư thường quan tâm, xem
xét và dựa vào đó để đánh giá độ rủi ro trong việc đầu tư vào doanh nghiệp. Tuy nhiên
với mức tỷ lệ thấp đồng nghĩa với việc doanh nghiệp không tận dụng được lợi thế của
đòn bẩy tài chính, đánh mất cơ hội tiết kiếm được từ thuế do sử dụng nợ.
 Hệ số nợ trên VCSH (D/E)
Hệ số nợ trên VCSH =
Tổng nợ
VCSH
Hệ số này cho biết mối quan hệ giữa mức độ sử dụng nợ và VCSH hay cơ cấu
vốn trong doanh nghiệp như thế nào. Tỷ số này sẽ được đem so sánh với 1. Nếu tỷ lệ
này quá lớn hơn 1, tức là doanh nghiệp sử dụng nhiều vốn vay tài trợ cho tài sản, điều
này cho thấy doanh nghiệp đang quá phụ thuộc vào các khoản đi vay, không tự đảm
bảo nguồn tài trợ cho bản thân, rủi ro vì thế sẽ tăng cao. Song doanh nghiệp lại tiết
kiệm được một khoản từ thuế. Ngược lại, nếu tỷ số này quá nhỏ hơn 1 cho thấy doanh
nghiệp sử dụng VCSH nhiều hơn khoản nợ vay. Điều này sẽ khiến doanh nghiệp mất
đi khoản chi phí cơ hội sử dụng vốn cho các hoạt động khác của công ty. Chính vì vậy
mà công ty nên có chính sách sử dụng nguồn vốn hợp lý, cân bằng cả hai yếu tố.
 Khả năng thanh toán lãi vay
Khả năng thanh toán lãi vay cho ta biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả
lãi của doanh nghiệp. Nếu công ty yếu về mặt này các chủ nợ có thể đi gây sức ép lên
công ty, thậm chí có thể dẫn tới phá sản. Việc tìm xem một công ty có thể thực hiện trả
lãi đến mức độ nào cũng rất quan trọng. Rõ ràng, khả năng thanh toán lãi vay càng cao
thì khả năng thanh toán lãi của doanh nghiệp cho các chủ nợ của mình càng lớn.
Khả năng thanh toán lãi vay =
Lợi nhuận trước thuế và lãi
Chi phí lãi vay
Khả năng trả lãi vay của doanh nghiệp thấp cũng thể hiện khả năng sinh lợi của
tài sản thấp. Khả năng thanh toán lãi vay thấp cho thấy một tình trạng nguy hiểm, suy
giảm trong hoạt động kinh doanh có thể làm giảm lợi nhuận trước thuế và lãi
21
vay xuống dưới mức nợ lãi mà công ty phải trả, do đó dẫn tới mất khả năng thanh toán
và vỡ nợ.
1.5.2.4. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
Nhóm chỉ tiêu này cho chúng ta những đánh giá khái quát về doanh thu và lợi
nhuận từ nguồn vốn đầu tư. Khả năng sinh lời là kết quả của các quyết định của doanh
nghiệp như các quyết định đầu tư, quyết định nguồn tài trợ, trình độ quản lý tất cả các
hoạt động trong doanh nghiệp. Và sau đây là những chỉ tiêu chính:
 Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)
Tỷ suất sinh lời trên
doanh thu
=
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Chỉ số tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) cho biết năng lực sinh lời của doanh
thu, một đồng doanh thu thuần sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu
này dương chứng tỏ doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh có lãi và ngược lại. Khi
phân tích chỉ số này, người ta thường hay so sánh với chỉ số bình quân ngành để có thể
đánh giá chính xác nhất về tình hình sinh lời của doanh nghiệp.
 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Tỷ suất sinh lời trên
tổng tài sản
=
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
Chỉ số tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) cho biết khả năng sinh lời của tổng
tài sản sử dụng trong doanh nghiệp hay việc sử dụng tài sản sẽ đem lại bao nhiêu lợi
nhuận ròng cho chủ sở hữu. Thông thường tỷ suất càng cao đồng nghĩa với việc doanh
nghiệp sử dụng tài sản có hiệu quả. Tuy nhiên cũng tùy ngành nghề kinh doanh của
doanh nghiệp sẽ có tỷ suất sinh lời ROA cao hay thấp. Vì vậy để có cái nhìn khách
quan và chính xác cần so sánh chỉ số này với các doanh nghiệp cùng lĩnh vực kinh
doanh hay tỷ lệ bình quân ngành.
 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất sinh lời trên
VCSH
=
Lợi nhuận sau thuế
VCSH
Chỉ số tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) cho biết một đồng vốn mà chủ
sở hữu bỏ ra đầu tư sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Thông thường các
chủ đầu tư thường coi trọng đến chỉ số này, chỉ số này càng cao chứng tỏ khả năng hấp
dẫn đầu tư của doanh nghiệp càng lớn.
Thang Long University Library
22
1.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác phân tích tài chính doanh nghiệp
1.6.1. Nhân tố chủ quan
Phân tích tài chính có ý nghĩa quan trọng với nhiều đối tượng khác nhau, ảnh
hưởng đến các quyết định đầu tư, tài trợ. Tuy nhiên, phân tích tài chính chỉ thực sự
phát huy tác dụng khi nó phản ánh một cách trung thực tình trạng tài chính doanh
nghiệp, vị thế của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác trong ngành. Muốn vậy,
thông tin sử dụng trong phân tích phải chính xác, có độ tin cậy cao, cán bộ phân tích
có trình độ chuyên môn giỏi. Sau đây các yếu tố ảnh hưởng đến công tác phân tích tài
chính doanh nghiệp.
1.6.1.1. Chất lượng thông tin sử dụng
Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định chất lượng phân tích tài chính, bởi
một khi thông tin sử dụng không chính xác, không phù hợp thì kết quả mà phân tích tài
chính đem lại chỉ là hình thức, không có ý nghĩa gì. Vì vậy, có thể nói thông tin sử
dụng trong phân tích tài chính là nền tảng của phân tích tài chính.
Từ những thông tin bên trong trực tiếp phản ánh tình hình tài chính doanh nghiệp
đến những thông tin bên ngoài liên quan đến môi trường hoạt động của doanh nghiệp,
người phân tích có thể thấy được tình hình tài chính doanh nghiệp trong quá khứ, hiện
tại và dự đoán xu hướng phát triển trong tương lai.
Tình hình nền kinh tế trong và ngoài nước không ngừng biến động, tác động
hàng ngày đến điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa, tiền lại có giá trị theo
thời gian, một đồng tiền hôm nay có giá trị khác một đồng tiền trong tương lai. Do đó,
tính kịp thời, giá trị dự đoán là đặc điểm cần thiết làm nên sự phù hợp của thông tin.
Thiếu đi sự phù hợp và chính xác, thông tin không còn độ tin cậy và điều này tất yếu
ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.6.1.2. Phương pháp phân tích
Với nguồn thông tin đã thu thập được, cán bộ phân tích phải lựa chọn phương
pháp phân tích phù hợp nhất đối với doanh nghiệp của mình. Ngày nay, với sự phát
triển của công nghệ thông tin, khoa học kỹ thuật thì các phương pháp phân tích tài
chính ngày càng hoàn thiện hơn. Việc áp dụng công nghiệp thông tin đã góp phần
nâng cao chất lượng công tác phân tích như kết quả phân tích chính xác hơn, toàn diện
hơn, tốn ít thời gian, công sức và tiền bạc hơn.
1.6.1.3. Nhân tố con người
Có được thông tin phù hợp và chính xác nhưng tập hợp và xử lý thông tin đó như
thế nào để đưa lại kết quả phân tích tài chính có chất lượng cao lại là điều không đơn
giản. Nó phụ thuộc rất nhiều vào trình độ của cán bộ thực hiện phân tích. Từ các thông
23
tin thu thập được, các cán bộ phân tích phải tính toán các chỉ tiêu, thiết lập các bảng
biểu. Tuy nhiên, đó chỉ là những con số và nếu chúng đứng riêng lẻ thì tự chúng sẽ
không nói lên điều gì. Nhiệm vụ của người phân tích là phải gắn kết, tạo lập mối liên
hệ giữa các chỉ tiêu, kết hợp với các thông tin về điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của
doanh nghiệp để lý giải tình hình tài chính của doanh nghiệp. Chính tầm quan trọng và
sự phức tạp của phân tích tài chính đòi hỏi cán bộ phân tích phải có trình độ chuyên
môn cao.
1.6.2. Nhân tố khách quan
1.6.2.1. Văn bản pháp luật của nhà nước đối với hoạt động tài chính
Văn bản pháp luật của nhà nước có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến công tác
phân tích tài chính doanh nghiệp. Nếu các văn bản pháp luật ổn định, chặt chẽ sẽ tạo
điều kiện cho nhà phân tích có thể lựa chọn phương pháp phân tích hợp lý. Ngược lại,
nếu văn bản pháp luật không ổn định, thống nhất sẽ làm cho quá trình phân tích, dự
báo bị sai lệch, gây khó khăn cho doanh nghiệp trong quá trình phân tích.
1.6.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành
Phân tích tài chính sẽ trở nên đầy đủ và có ý nghĩa hơn nếu có sự tồn tại của hệ
thống chỉ tiêu trung bình ngành. Đây là cơ sở tham chiếu quan trọng khi tiến hành
phân tích. Người ta chỉ có thể nói các tỷ lệ tài chính của một doanh nghiệp là cao hay
thấp, tốt hay xấu khi đem so sánh với các tỷ lệ tương ứng của doanh nghiệp khác có
đặc điểm và điều kiện sản xuất kinh doanh tương tự mà đại diện ở đây là chỉ tiêu trung
bình ngành. Thông qua đối chiếu với hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành, nhà quản lý
tài chính biết được vị thế của doanh nghiệp mình từ đó đánh giá được thực trạng tài
chính doanh nghiệp cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.
1.6.2.3. Các yếu tố văn hóa, kinh tế và xã hội khác
Hiện nay đất nước đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, do vậy
văn hóa, kinh tế và xã hội trong và ngoài nước có ảnh hưởng rất lớn đến các doanh
nghiệp. Các yếu tố ảnh hưởng chủ yếu là: tốc độ tăng trưởng nền kinh tế, văn hóa của
từng quốc gia, tỷ giá hối đoái, dân số, tỷ lệ lạm phát, thất nghiệp,… Vì các yếu tố này
tương đối rộng lớn và mức độ ảnh hưởng đến các doanh nghiệp cũng khác nhau nên
các doanh nghiệp cũng phải đánh giá mức độ tác động của từng yếu tố đến doanh
nghiệp mình. Mỗi yếu tố có thể là cơ hội phát triển, cũng có thể là nguy cơ nên doanh
nghiệp phải có biện pháp chủ động đối phó khi có tình huống xấu xảy ra.
Thang Long University Library
24
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chương 1 đã trình bày khái quát những lý thuyết cơ bản về công tác phân tích tài
chính doanh nghiệp, đưa ra một số phương pháp và nội dung phân tích tài chính doanh
nghiệp. Nội dung chương 1 là cơ sở để thực hiện phân tích hệ thống số liệu của Công
ty TNHH Đầu tư và Thương mại Tâm Phúc trong chương 2.
Trên thực tế, chương 2 sẽ phân tích thực trạng tình hình tài sản- nguồn vốn,
doanh thu- lợi nhuận cũng như các chỉ tiêu tài chính của Công ty TNHH Đầu tư và
Thương mại Tâm Phúc để làm rõ những ưu điểm và hạn chế của công ty trong giai
đoạn 2011-2013.
25
CHƢƠNG2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH
ĐẦU TƢ VÀ THƢƠNG MẠI TÂM PHÚC
2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH đầu tƣ và thƣơng mại Tâm Phúc
 Tên công ty: Công ty TNHH đầu tư và thương mại Tâm Phúc
 Địa chỉ trụ sở: Xóm 4 - thôn Yên Phú - xã Văn Phú - huyện Thường Tín - TP
Hà Nội
 Điện thoại: 04.35655739
 Mã số thuế: 0104899180
 Người đại diện: Giám đốc Lê Đình Chiến
 Vốn điều lệ năm 2013: 1.800.000.000 VNĐ (Bằng chữ: Một tỷ tám trăm triệu
đồng)
 Lĩnh vực kinh doanh theo đăng ký kinh doanh do Sở Kế hoạch và đầu tư
Thành phố Hà Nội cấp gồm:
 Bán lẻ thiết bị nghe nhìn trong các cửa hàng chuyên doanh;
 Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông;
 Bán buôn máy vi tính, thiệt bị ngoại vi và phần mềm;
 Bán lẻ máy vi tính, thiết bị ngoại vi, phần mềm và thiết bị âm thanh trong các
của hàng chuyên doanh.
Tuy nhiên, hoạt động chính mang lại doanh thu chủ yếu cho công ty chính là hoạt
động buôn bán thiết bị nghe nhìn và máy vi tính trong các cửa hàng chuyên doanh.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH đầu tư và thương mại Tâm Phúc đi vào hoạt động từ năm 2004
với số vốn điều lệ 1.800.000.000 VNĐ (một tỷ tám trăm triệu đồng chẵn) do sở Kế
hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Trong những năm đầu mới thành công ty TNHH đầu tư và thương mại Tâm Phúc
chỉ bán buôn bán lẻ máy tính, các thiết bị ngoại vi, phần mềm và thiết bị âm thanh
trong nội thành. Đến nay trải qua nhiều năm phát triển và giữ vững thương hiệu công
ty đã có những hợp đồng lớn. Công ty hiện có 13 nhân viên trình độ đại học chính quy
với các chuyên ngành Tài chính kế toán, Quản trị kinh doanh, Marketing. Nhờ nắm
trong tay những lao động giỏi và giàu kinh nghiệm, công ty từ một công ty TNHH đầu
tư và thương mại Tâm Phúc nhỏ bé ban đầu với vốn đầu tư của chủ sở hữu và số lượng
nhân viên ít ỏi thì nay đã ngày càng phát triển. Công ty luôn thực hiện đúng đắn trách
Thang Long University Library
26
nhiệm đối với nhà nước, xã hội, trọng chữ tín trong kinh doanh, coi trọng sự phát triển
bền vững và chăm lo đến đời sống người lao động.
Hiện nay, công ty đang nỗ lực hoàn thiện công tác tổ chức quản lý và đặc biệt
chú trọng trong việc tuyển chọn, đào tạo các nhân viên có kĩ năng và trình độ chuyên
môn sâu để giúp tư vấn cho khách hàng và tạo dựng hình ảnh công ty với sự chuyên
nghiệp từ công tác quản lý đến trình độ nghiệp vụ bán hàng để đảm bảo cho khách
hàng hài lòng cao nhất có thể. Từ đó, tạo dựng một vị trí vững chắc trong môi trường
cạnh tranh đầy khốc liệt, nhất là khi nền kinh tế ngày càng khó khăn như hiện nay.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Đầu tư và Thương mại
Tâm Phúc
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Cơ cấu bộ máy tổ chức có vai trò vô cùng quan trọng trong việc quản lý và thực
hiện những mục tiêu chung của công ty. Nhận thức được vai trò quan trọng của nó,
ngay từ đầu Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Tâm Phúc hoạt động theo mô hình
tổ chức công ty TNHH với cơ cấu bộ máy hiệu quả như sau:
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Đầu tƣ và Thƣơng mại Tâm Phúc
(Nguồn: phòng hành chính nhân sự)
2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Để có hiệu quả trong công việc, tạo uy tín với khách hàng, đảm bảo hiệu quả
kinh doanh và nâng cao tinh thần trách nhiệm của các bộ phận trong công ty. Chức
năng, nhiệm vụ của từng bộ phận được phân công như sau:
 Giám đốc
Giám đốc là người đứng đầu công ty, điều hành và quyết định các vấn đề liên
quan đến hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước hội
Giám Đốc
Phòng kế toán-
tài chính
Phòng hành
chính nhân sự
Phòng kinh
doanh
Bộ phận bán
hàng
27
đồng thành viên; tổ chức kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của công ty; ban
hành quy chế quản lý; bổ nhiệm, miễn nhiệm, các chức danh quản lý; thực hiện và làm
theo sự chỉ đạo của hội đồng cổ đông. Các phòng ban trong công ty chịu trách nhiệm
thi hành quyết định của Giám đốc.
 Phòng kế toán- tài chính
 Ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh diễn ra trong quá trình hoạt động
của công ty;
 Thực hiện báo cáo tài chính năm, quý, tháng để theo dõi, tính toán, cập nhật,
báo cáo đầy đủ, kịp thời chính xác tình hình sử dụng các quỹ, tài sản, vật tư,
các nguồn vốn, quá trình sản xuất kinh doanh của công ty
 Chịu trách nhiệm, bảo quản và lưu trữ về các tài liệu kế toán, tài chính,
chứng từ có giá, giữ bí mật các tài liệu và số liệu này, cung cấp khi có yêu
cầu của ban giám đốc.
 Phòng hành chính nhân sự
 Quản lý tổ chức: Tham mưu cho giám đốc sắp xếp bố trí lực lượng cán bộ
công nhân, lao động tiền lương, thi đua khen thưởng;
 Quản lý nhân sự: Soạn thảo các hợp đồng lao động, thực hiện việc bố trí lao
động, tiếp nhận thuyên chuyển, nâng bậc lương, hưu trí và các chế độ khác
đối với người lao động đúng chế độ chính sách của Nhà Nước, quản lý nhân
sự;
 Công tác văn phòng: quản lý con dấu và thực hiện các chức năng nhiệm vụ
văn phòng.
 Phòng kinh doanh
 Chủ động tìm kiếm đối tác để phát triển, mạng lưới phân phối, từng bước mở
rộng thị trường. Nghiên cứu và tham mưu cho ban giám đốc trong công tác
định hướng kinh doanh. Đây là chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của phòng kinh
doanh.
 Tổ chức thực hiện tiếp thị, quảng cáo, bán hàng nhằm đảm bảo thu hồi vốn
nhanh và tối đa hóa lợi nhuận.
 Bộ phận bán hàng
 Bộ phận bán hàng của công ty bao gồm: Nhân viên bán hàng, nhân viên giao
hàng và nhân viên thu mua hàng.
 Nhiệm vụ của bộ phận bán hàng: Chịu trách nhiệm mua, bán hàng hóa. Phối
hợp, triển khai, thực hiện và đánh giá hoạt động kinh doanh từ đó đưa ra các
Thang Long University Library
28
biện pháp khắc phục để nâng cao chất lượng kinh doanh của công ty. Thực
hiện các dịch vụ chăm sóc khách hàng.
 Nhận xét :
Mô hình cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Tâm Phúc
tương đối đơn giản, phù hợp với một công ty nhỏ. Công ty có bốn bộ phận chính là
Phòng Tài chính – Kế toán, Phòng Hành chính nhân sự, Phòng Kinh doanh và Bộ phận
bán hàng chịu sự điều hành trực tiếp của Giám đốc. Trong quá trình làm việc giữa các
phòng ban luôn có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, giám đốc công ty điều hành quá trình
sản xuất kinh doanh thông qua các văn bản, các phòng ban chức năng có nhiệm vụ
thực hiện văn bản đó. Tuy nhiên về lâu dài quy mô này sẽ dần phải thay đổi để bắt kịp
sự phát triển và lớn mạnh của công ty.
2.2. Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty TNHH đầu tƣ và thƣơng mại
Tâm Phúc
2.2.1. Phân tích báo cáo tài chính của công ty
2.2.1.1. Phân tích tình hình Tài sản_ Nguồn vốn của doanh nghiệp
Bảng cân đối kế toán là một bào cáo tài chính tổng hợp phản ánh một cách tổng
quát nhất toàn bộ tài sản hiện có của công ty. Sau đây ta sẽ đi vào phân tích chi tiết
bảng cân đối kế toán của công ty TNHH đầu tư và thương mại Tâm Phúc để có thể
đánh giá được tình hình tài chính của công ty.
a) Phân tích Cơ cấu và Sự biến động của tài sản
Với những số liệu được tính toán từ bảng cân đối kế toán giai đoạn 2011- 2013 ta
có được biểu đồ sau:
29
Biểu đồ 2.1. Tỷ trọng tài sản của Công ty TNHH Đầu tƣ và Thƣơng mại Tâm
Phúc giai đoạn 2011-2013
(Nguồn: bảng cân đối kế toán 2011-2013)
Từ biểu đồ 2.1 ta nhận thấy, tỷ trọng của tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản của
doanh nghiệp trong mỗi năm là rất lớn, luôn trên 80% tổng tài sản. Cụ thể là năm
2011, tài sản ngắn hạn chiếm tới 80,82% tổng tài sản, tương ứng với 1.922.186.572
đồng. Trong năm 2012, tỷ trọng tài sản ngắn hạn vẫn giữ ở mức 80,03%, tương ứng
1.615.132.765 đồng. Tới năm 2013, tỷ trọng này tăng lên 85,74% trên tổng tài sản đây
là mức rất cao. Ngược lại, tài sản dài hạn lại chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản. Tỷ
trọng tài sản dài hạn từ 19,18% năm 2011 tăng nhẹ lên 19,97% năm 2012. Cơ cấu tài
sản của công ty phần lớn là tài sản ngắn hạn do đặc điểm ngành nghề kinh doanh
thương mại của công ty. Đối với công ty TNHH đầu tư và thương mại Tâm Phúc thì
nhu cầu nhập hàng hóa từ nhà cung cấp để giao buôn và dự trữ phòng khi thị trường
biến động giá là rất lớn nên có thể thấy khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền
cũng như phải thu ngắn hạn là khá cao. Tuy nhiên tới năm 2013, ta có thể thấy, tỷ
trọng tài sản dài hạn của công ty giảm rõ rệt còn 14,26% bởi công ty không đầu tư mới
tài sản cố định nên giá trị tài sản cố định giảm do hao mòn lũy kế tăng.
Mặt khác, ta phân tích thêm bảng tình hình tài sản của công ty để thấy được sự
biến động của tài sản từ năm 2011-2013.
80,82% 80,03% 85,74%
19,18% 19,97% 14,26%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
TS Dài Hạn
TS Ngắn Hạn
Thang Long University Library
30
Bảng 2.1. Tình hình Tài sản của Công ty TNHH đầu tƣ và thƣơng mại Tâm Phúc giai đoạn 2011 – 2013
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Chênh lệch 2012/2011 Chênh lệch 2013/2012
Tuyệt đối
Tƣơng đối
(%)
Tuyệt đối
Tƣơng đối
(%)
A - TÀI SẢN NGẮN HẠN 1.922.186.572 1.615.132.765 2.117.928.888 (307.053.807) (16,01) 502.796.123 31,13
I. Tiền và các khoản tƣơng
đƣơng tiền
863.249.234 764.109.246 672.844.999 (99.139.988) (11,54) (91.264.247) (11,94)
III. Các khoản phải thu
ngắn hạn
968.400.000 768.690.000 1.156.770.000 (199.710.000) (20,63) 388.080.000 50,49
1. Phải thu của khách hàng 428.400.000 228.690.000 616.770.000 (199.710.000) (46,64) 388.080.000 169,70
3. Các khoản phải thu khác 540.000.000 540.000.000 540.000.000 0 0,0 0 0,00
IV. Hàng tồn kho 49.780.852 51.830.804 251.022.032 2.049.952 4,15 199.191.228 384,31
1. Hàng tồn kho 49.780.852 51.830.804 251.022.032 2.049.952 4,15 199.191.228 384,31
V. Tài sản ngắn hạn khác 40.756.486 30.502.715 37.291.857 (10.253.771) (25,27) 6.789.142 22,26
1. Thuế giá trị gia tăng được
khấu trừ
40.756.486 30.502.715 35.726.747 (10.253.771) (25,27) 5.224.032 17,13
2. Thuế và các khoản khác
phải thu Nhà nước
0 0 365.110 0 - 365.110 -
4. Tài sản ngắn hạn khác 0 0 1.200.000 0 - 1.200.000 -
31
(Nguồn: bảng cân đối kế toán 2011-2013)
B - TÀI SẢN DÀI HẠN 436.600.000 391.320.001 342.200.002 (45.279.999) (10,44) (49.119.999) (12,55)
I. Tài sản cố định 436.600.000 389.400.001 342.200.002 (47.199.999) (10,81) (47.199.999) (12,12)
1. Nguyên giá 472.000.000 472.000.000 472.000.000 0 0,0 0 0,00
2. Giá trị hao mòn luỹ kế
(*)
(35.400.000) (82.599.999) (129.799.998) (47.199.999) 133,32 (47.199.999) 57,14
IV. Tài sản dài hạn khác 0 1.920.000 0 1.920.000 - (1.920.000) (100)
2. Tài sản dài hạn khác 0 1.920.000 0 1.920.000 - (1.920.000) (100)
TỔNG TÀI SẢN 2.358.786.572 2.006.452.766 2.460.128.890 (352.333.806) (14,92) 453.676.124 22,61
Thang Long University Library
32
 Nhận xét chung:
Qua biểu đồ và bảng trên, ta có thể thấy từ năm 2011 đến năm 2013, tổng tài sản
của công ty có sự tăng giảm qua các năm. Năm 2011, tổng tài sản của công ty là
2.358.786.572 đồng song tới năm 2012, con số này đã giảm xuống 2.006.452.766
đồng (tương ứng giảm 14,92% so với năm 2011) do có sự giảm sút của tài sản ngắn
hạn và một phần tài sản dài hạn. Năm 2013, tổng tài sản của công ty có sự chuyển biến
tăng 22,61% so với năm 2012, đạt 2.460.128.890 đồng. Điều này cho thấy công ty
đang có xu hướng mở rộng hoạt động kinh doanh của mình, tăng dần sự đầu tư vào tài
sản.
Từ bảng 2.2 trên ta có thể thấy những biến động về tình hình tài sản ngắn hạn của
công ty TNHH đầu tư và thương mại Tâm Phúc. Cụ thể như sau:
 Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền
Năm 2012 tiền và các khoản tương đương tiền là 764.109.246 đồng, giảm
99.139.988 đồng (tương ứng giảm 11,5% so với năm 2011). Tới năm 2013 lại tiếp tục
giảm so với năm 2012, cụ thể giảm 91.264.247 đồng tương ứng với 11,94%. Nguyên
nhân chính là do sự suy giảm của tiền mặt tại quỹ để phục vụ cho việc thanh toán tức
thời cũng như các mục đích khác. Ngoài ra, công ty muốn giảm lượng tiền mặt nên đã
tiến hành thực hiện chủ trương giảm chi phí của việc dự trữ tiền mặt (là chi phí cơ hội
cùng với lãi suất mà công ty mất đi khi để tiền nhàn rỗi trong công ty mà không sinh
lời) và tránh ứ đọng vốn. Công ty đã chuyển sang dự trữ dưới dạng các tài sản tương
đương tiền như dự trữ bằng vàng, sổ tiết kiệm và tiền gửi ngân hàng có kì hạn dưới 3
tháng vì đây là tài sản có khả năng sinh lời cao hơn tiền mặt mà vẫn đảm bảo khả năng
thanh toán do tính thanh khoản của các tài sản này là rất cao. Điều này cho thấy công
ty đã chú ý đến việc dự trữ tiền mặt tại quỹ sao cho vừa đủ để trang trải cho các chi phí
phát sinh đồng thời tăng lượng tiền gửi ngân hàng góp phần tạo thêm thu nhập hàng
tháng và đảm bảo việc kiểm soát tiền của công ty được dễ dàng hơn. Tuy nhiên việc
dự trữ quá nhiều tài sản tương đương tiền cũng không phải là không có rủi ro, trong
trường hợp ngân hàng đôi khi hạn chế trong việc cho rút gốc trước hạn, gây khó khăn
trong thanh khoản hoặc giá vàng lên xuống thất thường làm giá trị có thể bị giảm đi.
 Phải thu khách hàng
Khoản phải thu khách hàng của công ty TNHH đầu tư và thương mại Tâm Phúc
năm 2012 là 228.690.000 đồng giảm mạnh so với năm 2011, với mức giảm 46,6%
(tương ứng 199.710.000 đồng). Nhưng nhìn chung, công ty vẫn có mức phải thu khách
hàng khá cao. Điều này cho thấy công ty đang bị khách hàng chiếm dụng một lượng
vốn tương đối lớn, có nguy cơ phát sinh các khoản nợ khó đòi, ảnh hưởng xấu tới tình
hình tài chính của công ty. Tới năm 2013, con số này tăng lên mạnh so với năm 2012,
33
mức tăng là 388.080.000 đồng, tương ứng với 169,70%. Nguyên nhân là do Công ty
đã nới lỏng chính sách tín dụng lên rất nhiều để thu hút khách hàng, làm tăng doanh
thu (ví dụ cho công ty TNHH Đức Linh nợ lên tới hơn 280 triệu đồng). Tuy nhiên,
điều này sẽ ảnh hưởng lớn đến khả năng thu hồi nợ của Công ty nếu Công ty không có
chính sách tín dụng và thu hồi nợ đúng đắn. Vì vậy, Công ty cần phải tăng cường thu
các khoản nợ, tránh bị các khách hàng chiếm dụng vốn như đưa ra tỷ lệ chiết khấu
thương mại cao cho những khách hàng thanh toán sớm, theo dõi các khoản nợ một
cách chặt chẽ, có phương pháp lập dự phòng hợp lý để tránh phát sinh các khoản nợ
xấu.
 Các khoản phải thu khác
Đây là khoản tạm ứng tiền trước cho công nhân viên và khoản vay của đối tác
kinh doanh mà không tính lãi cho vay. Nhìn chung trong cả 3 năm khoản mục này đều
có giá trị là 540.000.000 đồng, chiếm tỷ trọng khá cao trong khoản phải thu ngắn hạn.
Vì vậy, công ty cần thay đổi chính sách tạm ứng và cho vay để khoản phải thu khác
giảm đi và tránh gây ảnh hưởng xấu đến tình hình tài chính của công ty.
 Hàng tồn kho
Hàng tồn kho của công ty chủ yếu là thiết bị nghe nhìn và máy tính xách tay.
Năm 2012 là 51.830.804 đồng, tăng lên 2.049.952 đồng so với năm 2011 và đến năm
2013 là 251.022.032 đồng, tăng vọt 199.191.228 đồng tương đương 384,31%. Do
Công ty TNHH đầu tư và thương mại Tâm Phúc là một công ty thương mại vì vậy việc
dự trữ hàng hóa là vô cùng quan trọng. Để có thể đáp ứng đơn đặt hàng, đặc biệt là với
những đơn đặt hàng với số lượng lớn của khách hàng nên năm 2013 công ty đã tăng
mức dự trữ lên gấp 5 lần so với năm 2012. Mặt khác, tỷ giá ngoại tệ lên xuống thất
thường làm cho giá vốn hàng bán có thể tăng đột biến, vì vậy, để duy trì mức giá vốn
hợp lý, công ty cần dự trữ nhiều hàng. Tuy nhiên, việc dự trữ một lượng lớn hàng hóa
sẽ làm tăng chi phí lưu kho của công ty, làm giảm hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Công ty cần nhanh chóng giảm bớt lượng hàng hóa tồn kho và đẩy mạnh việc
tìm kiếm khách hàng để giảm chi phí lưu kho cũng như tăng khả năng quay vòng hàng
tồn kho.
 Tài sản ngắn hạn khác
Bao gồm chi phí trả trước ngắn hạn, thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước
của doanh nghiệp và tài sản ngắn hạn khác. Nhưng tài sản ngắn hạn khác của công ty
chủ yếu là khoản thuế GTGT được khấu trừ. Năm 2012, khoản thuế GTGT được khấu
trừ của công ty giảm 10.253.771 đồng, tương ứng giảm 25,2% so với năm 2011. Tới
năm 2013 là 35.726.747 đồng, tăng 5.224.032 đồng tương đương 17,13% so với năm
Thang Long University Library
34
2012. Vì khoản mục này chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản ngắn hạn của công
ty nên không ảnh hưởng nhiều tới tổng tài sản của công ty.
Tài sản dài hạn của Công ty TNHH đầu tư và thương mại Tâm Phúc đến từ tài
sản cố định và lần lượt giảm qua các năm: năm 2012 giảm 45.279.999 đồng so với
năm 2011, tương ứng mức giảm 10,4%, sang năm 2013 tài sản dài hạn đạt mức
342.200.002 đồng, giảm 49.119.999 đồng so với năm 2012.
 Tài sản cố định
Tài sản cố định của công ty chủ yếu là trang thiết bị văn phòng phục vụ cho quá
trình kinh doanh (bàn ghế, tủ sách, máy tính,…). Năm 2012 là 389.400.001 đồng giảm
47.199.999 đồng so với năm 2011 và đến năm 2013 chỉ còn 342.200.002 đồng, giảm
tiếp 47.199.999 đồng, tương ứng với 12,12%. Mặc dù nguyên giá tài sản cố định vẫn
giữ nguyên là 472.000.000 đồng tức là trong năm công ty không mua sắm thêm tài sản
cố định nhưng giá trị hao mòn lũy kế hàng năm tăng làm tài sản cố định giảm. Điều
này cho thấy Công ty sử dụng tài sản cố định một cách thường xuyên liên tục.
 Nhận xét:
Qua quá trình phân tích đã thể hiện quy mô tài sản của công ty có sự biến động
tăng và giảm theo từng năm trong đó tài sản ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng tài sản chủ yếu đến từ tiền dự trữ, các khoản phải thu và hàng tồn kho. Tuy nhiên,
những khoản mục này nhiều sẽ gia tăng chi phí cơ hội, các khoản nợ khó đòi và chi
phí lưu kho. Vì vậy công ty cần cân đối các khoản mục này sao cho hợp lý. Nhìn
chung tài sản dàn hạn của công ty giảm đi đáng kể. Xét trên tổng tài sản thì tài sản dài
hạn chiếm tỉ trọng thấp do đó công ty cần đầu tư vào tài sản cố định nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
b) Phân tích Cơ cấu và Sự biến động của nguồn vốn
Nguồn vốn của công ty gồm nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Kết cấu trong tổng
nguồn vốn phản ánh tính chất hoạt động kinh doanh của công ty, nguồn vốn thể hiện
nguồn hình thành tài sản, tài sản biến động tương ứng với sự biến động của nguồn vốn.
Vì thế phân tích tài sản luôn đi đôi với việc phân tích nguồn vốn.
35
Biểu đồ 2.2. Tỷ trọng nguồn vốn của Công ty TNHH đầu tƣ và thƣơng mại Tâm
Phúc giai đoạn 2011 – 2013
(Nguồn: bảng cân đối kế toán 2011-2013)
Qua biểu đồ trên có thể dễ dàng nhận thấy, cơ cấu nguồn vốn của Công ty có sự
dịch chuyển mạnh của khoản nợ phải trả, đặc biệt là trong năm 2012 – 2013. Nợ phải
trả của công ty tăng (giảm) qua mỗi năm và tương ứng là Vốn chủ sở hữu cũng giảm
(tăng) dần.
Năm 2012, tỷ trọng nợ phải trả của công ty giảm 12,84% so với năm 2011 và
giảm xuống còn 11,04%, nhưng sang năm 2013, tỷ trọng này tăng lên tới 28,53%
nguyên nhân là do trong năm 2013 khoản mục phải trả người bán tăng mạnh lên
707.805.000 đồng, tuy nhiên vẫn chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của
công ty và có sự chênh lệch rất lớn so với tỷ trọng VCSH qua các năm. Tỷ trọng
VCSH năm 2012 là 88,96%, song tới năm 2013, con số này còn 71,47%, tương ứng
đạt 1.752.323.890 đồng. Nhưng nhìn chung giá trị của vốn chủ sở hữu luôn trên 70%
tổng nguồn vốn. Điều này cho thấy mức độ tự chủ tài chính của công ty rất cao.
Bên cạnh đó, ta phân tích thêm bảng tình hình nguồn vốn của công ty TNHH đầu
tư và thương mại Tâm Phúc để thấy được sự biến động của nguồn vốn từ năm 2011-
2013.
23,88%
11,04%
28,53%
76,12%
88,96%
71,47%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả
Thang Long University Library
36
Bảng 2.2. Tình hình Nguồn vốn của Công ty Công ty TNHH đầu tƣ và thƣơng mại Tâm Phúc
giai đoạn 2011 – 2013
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Chênh lệch 2012/2011 Chênh lệch 2013/2012
Tuyệt đối
Tƣơng đối
(%)
Tuyệt đối
Tƣơng đối
(%)
A - NỢ PHẢI TRẢ 577.297.700 221.843.568 707.805.000 (355.454.132) (61,57) 485.961.432 219,06
I. Nợ ngắn hạn 577.297.700 221.843.568 707.805.000 (355.454.132) (61,57) 485.961.432 219,06
2. Phải trả cho người bán 579.000.000 213.150.000 707.805.000 (365.850.000) (63,19) 494.655.000 232,07
3. Người mua trả tiền
trước
123.868 0 123.868 (123.868) (100)
5. Phải trả người lao
động
(1.702.300) 8.569.700 0 10.272.000 (603,42) (8.569.700) (100)
II. Nợ dài hạn 0 0 0 0 - 0 -
B - VỐN CHỦ SỞ HỮU 1.781.488.872 1.784.609.198 1.752.323.890 3.120.326 0,18 (32.285.308) (1,81)
I. Vốn chủ sở hữu 1.781.488.872 1.784.609.198 1.752.323.890 3.120.326 0,18 (32.285.308) (1,81)
1. Vốn đầu tư của chủ sở
hữu
1.800.000.000 1.800.000.000 1.800.000.000 0 - 0 -
7. Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối
(18.511.128) (15.390.802) (47.676.110) 3.120.326 (16,86) (32.285.308) 209,77
TỔNG CỘNG NGUỒN
VỐN
2.358.786.572 2.006.452.766 2.460.128.890 (352.333.806) (14,94) 453.676.124 22,61
(Nguồn: bảng cân đối kế toán 2011-2013)
37
Từ bảng số liệu 2.5 ta thấy nguồn vốn của công ty có nhiều biến động qua các
năm. Cụ thể, nguồn vốn năm 2012 giảm đi 352.333.806 đồng, tương ứng giảm 14,94%
so với năm 2011, nhưng đến năm 2013 lại tăng lên và đạt 2.460.128.890 đồng.
Vì công ty không phát sinh nợ dài hạn nên sự biến động của nợ phải trả chính là
sự biến động về các khoản nợ ngắn hạn trong đó chủ yếu đến từ khoản phải trả người
bán của công ty. Như vậy có thể thấy rằng công ty không vay nợ ngân hàng mà đang
chủ yếu sử dụng vốn nợ là khoản chiếm dụng vốn của người bán. Quy mô nợ ngắn hạn
năm 2012 là 221.843.568 đồng, giảm 355.454.132 đồng, ứng với tốc độ giảm lớn
61,57% so với năm 2011. Trong khi đó năm 2013, con số này tăng 485.961.432 đồng
so với năm 2012. Cụ thể các khoản mục trong nợ ngắn hạn của công ty biến động như
sau:
 Phải trả ngƣời bán
Năm 2012 là 213.150.000 đồng giảm 365.850.000 đồng so với năm 2011, tương
ứng với mức giảm là 63,19%. Điều này cho thấy công ty đã cố gắng thanh toán tiền
đặt mua hàng hóa thiết bị cho nhà cung cấp. Ngoài ra, do công ty áp dụng chính sách
trả tiền ngay để được hưởng chiết khấu, đồng thời làm tăng uy tín cho công ty. Đến
năm 2013 tăng mạnh 485.961.432 đồng, tương ứng với 219,06% so với năm 2012. Sự
gia tăng này là do trong năm vừa qua công ty mua số lượng lớn thiết bị nghe nhìn và
máy tính xách tay của các nhà phân phối nhưng chưa thanh toán. Điều này cho thấy,
công ty đã thay đổi sách tín dụng trong kinh doanh và đang cố gắng tăng nguồn vốn
chiếm dụng ngắn hạn để phục vụ nhu cầu kinh doanh của mình.
 Các khoản mục khác trong nợ ngắn hạn
Vay ngắn hạn trong các năm đều bằng 0 đồng. Điều này cho thấy công ty chưa
có nhu cầu vay ngắn hạn từ bên ngoài để đầu tư thêm. Phải trả người lao động năm
2013 là bằng 0 đồng giảm 8.569.700 đồng so với năm 2012. Điều này cho thấy công ty
cố gắng chi trả khoản mục này nhằm tạo động lực nâng cao năng suất lao động của
CBCNV.
 Vốn chủ sở hữu
Năm 2012, vốn chủ sở hữu tăng 3.120.326 đồng, tương ứng với mức tăng 0,18%
so với năm 2011. Đây là mức tăng rất nhỏ so với mức giảm 14,94% của tổng nguồn
vốn. Đến năm 2013, vốn chủ sở hữu là 1.752.323.890 đồng, giảm 32.285.308 đồng so
với năm 2012. Nguyên nhân là do lợi nhuận sau thuế chưa phân phối âm liên tiếp
trong các năm khiến cho vốn kinh doanh của chủ sở hữu bị giảm đi. Nhìn chung nguồn
vốn chủ sở hữu trong cả 3 năm 2011, 2012 và 2013 không có nhiều biến động, do tình
hình khó khăn nên Công ty liên tục kinh doanh thua lỗ, điều này ảnh hưởng tới lợi
nhuận chưa phân phối của Công ty. Lợi nhuận sau thuế không chỉ giảm mà còn ở mức
Thang Long University Library
38
âm cho thấy thực trạng khó khăn của doanh nghiệp và ảnh hưởng trực tiếp đến vốn
kinh doanh của chủ sở hữu. Công ty cần phải có những biện pháp phù hợp để làm tăng
lợi nhuận, giúp công ty phát triển hơn, khẳng định được chất lượng và uy tín trên thị
trường.
 Nhận xét:
Từ bảng cân đối kế toán năm 2013 và năm 2012, có thể thấy được Công ty đang
gặp khá nhiều vấn đề, ví dụ như tình hình thanh khoản, rủi ro thu hồi nợ, lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối âm làm giảm vốn đầu tư của chủ sở hữu. Đây đều là những vấn
đề lớn đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. Do bối cảnh kinh tế không mấy thuận lợi
trong vài năm gần đây, thì vấn đề của doanh nghiệp là có thể tạm chấp nhận được. Vì
vậy trong những năm tới, công ty sẽ phải tìm cách khắc phục những vấn đề trên để
kinh doanh có lãi, tìm kiếm lợi nhuận và tiếp tục đứng vững trên thị trường.
2.2.1.2. Phân tích cân đối tài sản_ nguồn vốn của Công ty TNHH đầu tư và thương
mại Tâm Phúc
Bảng 2.3. Tình hình cân đối tài sản_ nguồn vốn của Công ty TNHH đầu tƣ và
thƣơng mại Tâm Phúc giai đoạn 2011 – 2013
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Chênh lệch
2012/2011
Chênh lệch
2013/2012
Nhu cầu
VLĐ ròng
440.883.152 598.677.236 699.987.032 157.794.084 101.309.796
VLĐ ròng 1.485.586.572 1.223.812.764 1.775.728.886 (261.773.808) 551.916.122
Ngân quỹ
ròng
1.044.703.420 625.135.528 1.075.741.854 (419.567.892) 450.606.326
(Nguồn: tính toán từ bảng cân đối kế toán 2011-2013)
 Phân tích cân bằng tài chính trong ngắn hạn
Năm 2012 nhu cầu vốn lưu động ròng của công ty là 598.677.236 đồng, tăng
157.794.084 đồng, tương ứng tăng 35,79% so với năm 2011. Năm 2013 lại tiếp tục
tăng 101.309.796 đồng so với năm 2012 và đạt 699.987.032 đồng. Nhu cầu vồn lưu
động ròng luôn dương trong ba năm 2011, 2012 và 2013 là do khoản mục hàng tồn
kho và các khoản thu ngắn hạn lớn hơn nợ phải trả. Điều này cho thấy nợ ngắn hạn của
công ty không thể đáp ứng được nhu cầu ngắn hạn của doanh nghiệp nên doanh nghiệp
phải dùng nguồn vốn thường xuyên để tài trợ cho phần thiếu hụt trong nhu cầu vốn lưu
động. Cụ thể năm 2013 hàng tồn kho là 251.022.032 đồng, các khoản phải thu là
39
1.156.770.000 đồng, trong khi đó nợ ngắn hạn trong năm là 707.805.000 đồng. Trong
năm 2012 và 2011 đều xảy ra trường hợp tương tự tức là tổng hàng tồn kho và khoản
phải thu khách hàng của công ty luôn lớn hơn khoản nợ ngắn hạn nên dẫn tới nhu cầu
vốn lưu động dương. Nguyên nhân là do công ty đã nới lỏng chính sách tín dụng lên
rất nhiều để thu hút khách hàng. Tuy nhiên, điều này sẽ ảnh hưởng lớn đến khả năng
thu hồi nợ của công ty. Mặt khác, việc gia tăng hàng tồn kho kéo theo gia tăng các loại
chi phí lưu kho, hao mòn thiết bị và làm giảm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó thì công ty đang có khoản nợ phải trả ngắn hạn khá nhỏ trong tổng nguồn
vốn nhưng có xu hướng tăng lên trong năm 2013. Điều này thể hiện công ty đang cố
gắng chiếm dụng thêm vốn ngắn hạn để phục vụ cho quá trình kinh doanh của mình.
 Phân tích cân bằng tài chính trong dài hạn
Năm 2011 vốn lưu động ròng của doanh nghiệp là 1.485.586.572 đồng, năm
2012 giảm 261.773.808 đồng xuống 1.223.812.764 đồng nhưng vẫn ở mức cao cho
nên sự sụt giảm này vẫn không ảnh hưởng đến khả năng thanh toán nợ của công ty.
Sang năm 2013, vốn lưu động ròng là 1.775.728.886 đồng tăng với tốc độ 45,09%. Từ
bảng số liệu cho thấy vốn lưu động ròng của công ty 3 năm qua đều lớn hơn 0. Điều
này cho thấy công ty có tiềm lực tài chính tốt, có khả năng trang trải các khoản nợ đến
hạn. Ngoài ra, công ty ít đầu tư vào tài sản cố định và đầu tư nhiều tài sản ngắn hạn do
chúng có tính linh hoạt cao hơn nên có thể thanh toán nhanh những khoản nợ đến hạn.
 Mối quan hệ giữa vốn lƣu động ròng và nhu cầu vốn lƣu động ròng
Từ vốn lưu động ròng và nhu cầu vốn lưu động ròng ta có được chỉ tiêu ngân quỹ
ròng. Ngân quỹ ròng của công ty năm 2011 là 1.044.703.420, năm 2012 giảm còn
625.135.528 đồng, đến năm 2013 tăng trở lại và đạt 1.075.741.854 đồng tương ứng với
tăng 72,08% so với năm 2012. Từ bảng số liệu, ta thấy ngân quỹ ròng của 3 năm đều
dương có nghĩa là cân bằng tài chính của công ty đang ở tình trạng tốt. Điều đó chứng
tỏ công ty có tình hình tài chính đảm bảo, nguồn vốn khá cân đối giữa ngắn hạn và dài
hạn.
2.2.1.3. Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh công ty của Công ty TNHH đầu tư và
thương mại Tâm Phúc
Để hiểu rõ hơn tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, ta cùng tìm hiểu các số
liệu về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty qua các năm gần đây.
Thang Long University Library
40
Bảng 2.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH đầu tƣ và thƣơng mại Tâm Phúc
giai đoạn 2011 – 2013
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Chênh lệch 2012/2011 Chênh lệch 2013/2012
Tuyệt đối
Tƣơng đối
(%)
Tuyệt đối
Tƣơng đối
(%)
1. Doanh thu thuần từ bán
hàng và cung cấp dịch vụ
1.545.163.800 3.615.900.000 5.639.700.000 2.070.736.200 134,02 2.023.800.000 55,97
2. Giá vốn hàng bán 1.333.136.051 3.113.640.048 5.287.312.773 1.780.503.997 133,61 2.173.672.725 69,81
3. Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
212.027.749 502.259.952 352.387.227 290.232.203 136,93 (149.872.725) (29,84)
4. Doanh thu hoạt động tài
chính
451.136 889.097 1.016.392 437.961 97,14 127.295 14,32
5. Chi phí tài chính 782.404 2.316.203 3.174.928 1.533.799 196,03 858.725 37,07
6. Chi phí quản lý kinh doanh 230.207.609 496.672.412 382.514.000 266.464.803 115,68 (114.158.412) (22,98)
7. Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
(18.511.128) 4.160.434 (32.285.309) 22.671.562 (122,54) (36.445.743) (876,01)
8. Tổng lợi nhuận kế toán
trƣớc thuế
(18.511.128) 4.160.434 (32.285.309) 22.671.562 (122,54) (36.445.743) (876,01)
9. Chi phí thuế TNDN - 1.040.108 - 1.040.108 - (1.040.108) (100)
10.Lợi nhuận sau thuế thu
nhập của doanh nghiệp
(18.511.128) 3.120.326 (32.285.309) 21.631.454 (116,93) (35.405.635) (1134,68)
(Nguồn: bảng báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh 2011-2013)
41
Từ báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2011-2013 ta có thể đưa ra một số nhận
xét sau về sự tăng, giảm giữa các năm và lý giải một số nguyên nhân dẫn tới sự tăng
(giảm) này:
 Tình hình doanh thu:
 Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2012 là 3.615.900.000 đồng, tăng
2.070.736.200 đồng so với năm 2011, tương ứng tăng mạnh 134,02%. Năm 2013 là
5.639.700.000 đồng, tăng 2.023.800.000 đồng, tương ứng 55,97% so với năm 2012.
Doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng phản ánh xu hướng tốt
trong hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp. Nguyên nhân là do
đầu năm 2012 công ty đã mở rộng thị trường (từ phân phối thiết bị nghe nhìn ở Hà Nội
ra cả nước) và tạo được uy tín mạnh đối với khách hàng từ các năm trước khiến năm
2013 số lượng hàng hóa tiêu thụ của công ty tăng cao. Doanh thu năm 2013 tăng so
với năm 2012 và 2011 cũng cho thấy sự quản lý các hoạt động kinh doanh của công ty
khá là tốt, làm tăng khả năng thanh toán và quay vòng vốn, đồng thời khẳng định vị trí
của công ty trên thị trường.
 Các khoản giảm trừ doanh thu:
Trong năm 2011, 2012 và 2013, các khoản giảm trừ doanh thu của công ty đều
bằng 0. Lý do là vì công ty đã cung cấp các sản phẩm chất lượng tốt, các mặt hàng
mua bán đều đạt chất lượng và đảm bảo yêu cầu. Điều này làm cho uy tín của công ty
tốt hơn, lòng tin và sự trung thành của các khách hàng với công ty cao hơn.
+ Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Do 3 năm 2011, 2012 và 2013 công ty đều không có các khoản giảm trừ doanh
thu nên doanh thu thuần có sự biến động tăng giống với doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ. Điều này chứng tỏ kết quả hoạt động kinh doanh của công ty là tốt.
 Doanh thu hoạt động tài chính:
Doanh thu từ hoạt động tài chính của công ty trong cả 3 năm là rất thấp. Năm
2011 là 451.136 đồng và năm 2012 là 889.097 đồng. Đến năm 2013 doanh thu hoạt
động tài chính là 1.016.392 đồng, tăng 127.295 đồng, tương ứng là tăng 14,32% so với
năm 2012. Doanh thu từ hoạt động tài chính chủ yếu là thu nhập từ lãi tiền gửi ngân
hàng và các khoản chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hóa thanh toán
sớm. Mặc dù chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu nhập của doanh nghiệp, nhưng doanh
thu từ hoạt động tài chính cũng góp phần nào giúp mức tăng của lợi nhuận sau thuế
cao hơn.
 Tình hình chi phí:
Thang Long University Library
42
 Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán của công ty tăng lên theo sự gia tăng của doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ. Năm 2011 là 1.333.136.051 đồng, đến năm 2012 tăng mạnh
133,61% và đạt 3.113.640.048 đồng. Tới năm 2013 giá vốn hàng bán là 5.287.312.773
đồng, tiếp tục tăng 2.173.672.725 đồng tương ứng 69,81% so với năm 2012. Nguyên
nhân là do sản lượng tiêu thụ tăng, do doanh nghiệp đã nới lỏng chính sách tín dụng để
thu hút thêm được nhiều khách hàng. Tốc độ tăng của giá vốn hàng bán cao hơn tốc độ
tăng của doanh thu trong năm 2013 cho thấy công tác quản lý chi phí của doanh
nghiệp đang gặp khó khăn. Bởi trong tình hình lạm phát ngày càng tăng này thì giá
vốn cũng bị tăng theo. Để giữ vững mức giá vốn hợp lý, công ty cần có các chính sách
tiết kiệm chi phí triệt để hơn nữa, nhằm tăng lợi nhuận của công ty. Bên cạnh đó công
ty cần chú ý đến sự biến động giá cả thị trường trong và ngoài nước vì nó có thể là
nguyên nhân làm tăng giá vốn. Từ đó đưa ra các biện pháp làm giảm ảnh hưởng của sự
biến động giá đến giá vốn hàng bán của công ty.
 Chi phí hoạt động tài chính
Năm 2012 chi phí hoạt động tài chính là 2.316.203 đồng tăng 196,03% so với
năm 2011, tuy nhiên vẫn ở mức thấp. Năm 2013 chi phí tài chính là 3.174.928 đồng,
tăng 858.725 đồng, tương ứng là 37,07% so với năm 2012. Chi phí tài chính của công
ty đa phần là các khoản trích chiết khấu do khách hàng thanh toán sớm, do công ty
không đi vay nên không có chi phí lãi vay. So với tổng doanh thu thì chi phí tài chính
của công ty không gây ảnh hưởng nhiều đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
 Chi phí quản lý kinh doanh
Chi phí quản lý kinh doanh năm 2012 tăng 266.464.803 đồng, tương ứng mức
tăng 115,68% so với năm 2011. Vì trong năm 2012 có sự biến động lớn về giá cả, lạm
phát tăng làm cho các chi phí phục vụ cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp như
điện, nước, xăng dầu,…tăng so với năm 2011. Ngoài ra, công ty cũng đã chú trọng đầu
tư vào việc đào tạo chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, nhân viên để tăng năng lực cạnh
tranh cho công ty trên thị trường đáp ứng được nhu cầu mở rộng hoạt động của công
ty. Năm 2013 chi phí quản lý kinh doanh của Công ty là 382.514.000 đồng, giảm
114.158.412 đồng, tương ứng với 22,98% do chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu
hao tài sản cố định dùng cho văn phòng, chi phí quảng cáo,…. đều giảm. Ngoài ra,
công ty thực hiện cắt giảm nhân công từ 18 xuống còn 15 để tiết kiệm chi phí lương.
Điều này là do sau nhiều năm hoạt động, công ty đã tích lũy được khá nhiều kinh
nghiệm trong việc quản lý doanh nghiệp, do đó chi phí quản lý kinh doanh đã được
thắt chặt, dần đi vào nề nếp và được giảm một cách tối ưu nhất. Công tác quản lý chi
phí kinh doanh của công ty khá là tốt.
43
 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty năm 2013 và 2011 bằng 0 do tổng lợi
nhuận kế toán trước thuế của công ty bị âm. Năm 2012 có thuế thu nhập doanh nghiệp
là 1.040.108 đồng. Doanh thu thuần của công ty năm 2013 tăng 55,97% so với năm
trước, nhưng vì giá vốn hàng bán của năm 2013 tăng với tỷ lệ cao 69,81% và chiếm
phần lớn chi phí của công ty, các chí khác như chi phí quản lý kinh doanh, chi phí
quảng cáo,….. mặc dù đã được kiểm soát nhưng công ty vẫn bị thua lỗ.
 Tình hình lợi nhuận:
 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Lợi nhuận gộp là phần còn lại của doanh thu thuần sau khi trừ đi giá vốn hàng
bán. Lợi nhuận gộp của công ty năm 2012 là 502.259.952 đồng, với tốc độ tăng là
136,93%, ta thấy rằng lợi nhuận gộp của công ty đang lên khá nhanh so với năm trước.
Năm 2013 là 352.387.227 đồng, giảm 149.872.725 đồng, tương ứng là 29,84% so với
năm 2012. Nguyên nhân là do lạm phát tăng nên giá vốn hàng bán tăng cao, vì vậy lợi
nhuận gộp bị ảnh hưởng trực tiếp và phải chịu giảm sút.
 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh:
Năm 2012 lợi nhuận thuần là 4.160.434 đồng, tăng 22.671562 đồng so với năm
2011. Nguyên nhân là do doanh thu tăng mạnh và lớn hơn mức tăng của chi phí quản
lý kinh doanh. Đến năm 2013 là âm 32.285.309 đồng, bị giảm đi 36.445.73 đồng,
tương ứng 876,01%. Lợi nhuận thuần giảm do trong năm 2013 tổng của lợi nhuận gộp
và doanh thu hoạt động tài chính nhỏ hơn so với tổng của chi phí tài chính và chi phí
quản lý doanh nghiệp. Công ty cần tìm ra phương hướng giải quyết cho vấn đề này để
có lợi nhuận vào năm tới.
 Lợi nhuận sau thuế
Do năm 2013 và 2011, công ty không có lợi nhuận khác và chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp đều bằng 0 đồng nên lợi nhuận sau thuế bằng lợi nhuận trước thuế. Cụ
thể, lợi nhuận sau thuế năm 2011, 2013 lần lượt là âm 18.511.128 đồng và âm
32.285.309 đồng. Lợi nhuận sau thuế của năm 2012 là 3.120.326 đồng, lớn hơn lợi
nhuận sau thuế năm 2013 là 35.405.635 đồng tương đương 1134,68% và tăng so với
năm 2011 là 21.631.454 đồng. Công ty cần họp bàn để giải quyết các vấn đề liên quan
đến các khoản chi phí và đưa ra hướng đi đúng đắn cho công ty để có thể duy trì hoạt
động kinh doanh tốt và có lãi như năm 2012.
 Nhận xét:
Nhìn chung tình hình kinh doanh của Công ty trong giai đoạn 2011-2013 là phù
hợp với bối cảnh chung của nền kinh tế trong thời gian gần đây. Năm 2012 có lãi
Thang Long University Library
44
nhưng năm 2013 và 2011 lại bị lỗ. Tuy nhiên, trong 3 năm qua các loại chi phí của
công ty cũng tăng khá nhanh vì vậy công ty cần nhanh chóng có những chính sách
thích hợp và kịp thời để tối thiểu hóa các loại chi phí như chi phí giá vốn và chi phí
quản lý.
2.2.1.4. Phân tích tình hình tạo vốn và sử dụng vốn của Công ty TNHH đầu tư và
thương mại Tâm Phúc
Đối với một doanh nghiệp, vốn có vai trò vô cùng quan trọng quyết định đến sự
hình thành và phát triển của doanh nghiệp đó. Do đó, tác giả lập bảng tạo vốn và sử
dụng vốn để phân tích và đánh giá khái quát về vốn kinh doanh của công ty.
45
Bảng 2.5. Tình hình tạo vốn và sử dụng vốn của Công ty TNHH đầu tƣ và thƣơng mại Tâm Phúc năm 2011-2012
Đơn vị tính: Đồng
Diễn giải Năm 2011 Năm 2012 Tạo vốn
Tỷ trọng
(%)
Sử dụng vốn
Tỷ trọng
(%)
Tiền và các khoản tương đương tiền 863.249.234 764.109.246 99.139.988 26,95
Phải thu của khách hàng 428.400.000 228.690.000 199.710.000 54,28
Hàng tồn kho 49.780.852 51.830.804 2.049.952 0,56
Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 40.756.486 30.502.715 10.253.771 2,79
Tài sản dài hạn 436.600.000 391.320.001 45.279.999 12,31
Phải trả cho người bán 579.000.000 213.150.000 365.850.000 99,44
Người mua trả tiền trước 123.868 123.868 0,03
Phải trả người lao động (1.702.300) 8.569.700 10.272.000 2,79
Vốn chủ sở hữu 1.781.488.872 1.784.609.198 3.120.326 0,85
Tổng 367.899.952 100 367.899.952 100
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán 2011-2013)
Thang Long University Library
46
 Tình hình tạo vốn và sử dụng vốn của công ty trong năm 2012
Năm 2012, quy mô vốn của công ty là 367.899.952 đồng. Trong năm, ngoài việc
huy động chủ yếu từ hai nguồn tiền và các khoản tương đương tiền và khoản phải thu
của khách hàng, công ty còn tạo vốn từ các khoản tài sản dài hạn, phải trả người lao
động và một ít vốn chủ sở hữu. Cụ thể phải thu của khách hàng chiếm tới 54,28%,
tiền và các khoản tương đương tiền chiếm 26,95%. Phần còn lại, công ty có được một
lượng từ việc gia tăng giá trị hao mòn kỹ kế của tài sản cố định tương ứng với 12,31%,
khoản phải trả người lao động là 10.272.000 đồng tương ứng với 2,79% và một ít vốn
chủ sở hữu chiếm 0,85% trong phần vốn đã huy động. Cách tạo vốn này giúp công ty
vừa giảm bớt được lượng vốn bị khách hàng chiếm dụng vừa giảm được lượng tiền
nhàn rỗi để phục vụ cho việc thanh toán tức thời cũng như các mục đích khác.
Về công tác sử dụng vốn, trong năm 2012 vốn được công ty sử dụng vào mục
đích chủ yếu là thanh toán nợ cho nhà cung cấp tương ứng với 99,44%. Điều này cho
thấy công ty đã cố gắng thanh toán tiền đặt mua hàng hóa thiết bị cho nhà cung cấp.
Ngoài ra, do công ty áp dụng chính sách trả tiền ngay để được hưởng chiết khấu, đồng
thời làm tăng uy tín cho công ty.
47
Bảng 2.6. Tình hình tạo vốn và sử dụng vốn của Công ty TNHH đầu tƣ và thƣơng mại Tâm Phúc năm 2012-2013
Đơn vị tính: Đồng
Diễn giải Năm 2012 Năm 2013 Tạo vốn
Tỷ trọng
(%)
Sử dụng vốn
Tỷ trọng
(%)
Tiền và các khoản tương đương tiền 764.109.246 672.844.999 91.264.247 14,37
Phải thu của khách hàng 228.690.000 616.770.000 388.080.000 61,11
Hàng tồn kho 51.830.804 251.022.032 199.191.228 31,37
Tài sản ngắn hạn khác 30.502.715 37.291.857 6.789.142 1,07
Tài sản dài hạn 391.320.001 342.200.002 49.119.999 7,73
Phải trả cho người bán 213.150.000 707.805.000 494.655.000 77,89
Người mua trả tiền trước 123.868 123.868 0,02
Phải trả người lao động 8.569.700 8.569.700 1,35
Vốn chủ sở hữu 1.784.609.198 1.752.323.890 32.285.308 5,08
Tổng 635.039.246 100 635.039.246 100
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán 2011-2013)
Thang Long University Library
48
 Tình hình tạo vốn và sử dụng vốn trong năm 2013
Qua bảng 2.9 ta thấy, tình hình tạo vốn và sử dụng vốn có sự biến động so với
năm 2012. Năm 2013 quy mô vốn là 635.039.246 đồng tăng 267.139.294 đồng so với
năm trước. Nguồn vốn này được huy động từ ba nguồn chủ yếu, trong đó vẫn là tiền
và các khoản tương đương tiền, khoản tài sản dài hạn và khoản phải trả người bán. Cụ
thể khoản phải trả người bán chiếm tới 77,89%, tiền và các khoản tương đương tiền là
14,37% và tài sản dài hạn là 49.119.999 đồng tương ứng 7,73%. Có thể thấy chính
sách huy động vốn của công ty không khác nhiều so với năm 2012, nhưng năm 2013
công ty tăng khoản phải trả người bán lên 707.805.000 đồng, chiếm dụng một lượng
vốn không nhỏ từ nhà cung cấp để phục vụ quá trình kinh doanh của mình.
Đối với công tác sử dụng vốn, trước tiên, vốn được công ty sử dụng chủ yếu vào
việc cấp tín dụng cho khách hàng dẫn đến khoản phải thu khách hàng tăng
388.080.000 đồng chiếm tỷ trọng là 61,11%, điều này chứng tỏ công ty đã nới lỏng
chính sách tín dụng lên rất nhiều để thu hút khách hàng, làm tăng doanh thu. Tiếp theo,
công ty đầu tư vốn vào hàng tồn kho là 199.191.228 đồng chiếm 31,37% trong quy mô
vốn. Công ty đầu tư vào hàng tồn kho để có thể đáp ứng đơn đặt hàng, đặc biệt là với
những đơn đặt hàng với số lượng lớn của khách hàng. Tuy nhiên, đầu tư vào hàng tồn
kho chiếm tỷ trọng cao cho thấy vốn bị tồn đọng khá lớn, điều này sẽ làm giảm hiệu
quả sinh lời của đồng vốn. Ngoài ra, vốn còn sử dụng vào việc mua tài sản ngắn hạn
khác (1,07%) và vốn chủ sở hữu giảm 32.285.308 đồng do lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối âm.
2.2.2. Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính
2.2.2.1. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán là chỉ tiêu phản ánh trực tiếp tình hình tài chính, từ đó đánh
giá được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của công ty. Xét các chỉ tiêu
về khả năng thanh toán của công ty ta có bảng sau:
Bảng 2.7. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của Công ty TNHH đầu tƣ
và thƣơng mại Tâm Phúc giai đoạn 2011 – 2013
Đơn vị tính: Lần
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Chênh lệch
2012 - 2011 2013 – 2012
Khả năng thanh
toán ngắn hạn
3,33 7,28 2,99 3,95 (4,29)
Khả năng thanh
toán nhanh
3,24 7,04 2,63 3,80 (4,41)
Khả năng thanh
toán tức thời
1,50 3,44 0,95 1,94 (2,49)
(Nguồn:tính toán báo cáo tài chính 2011-2013)
49
Qua bảng 2.10 ta có thể thấy cả 3 chỉ tiêu của công ty rất lớn do tổng nợ ngắn
hạn nhỏ hơn rất nhiều so với tài sản ngắn hạn.
 Khả năng thanh toán ngắn hạn
Năm 2012 khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty là 7,28 lần, cao hơn so với
năm 2011 là 3,95 lần, có nghĩa là cứ 1 đồng nợ ngắn hạn trong doanh nghiệp sẽ được
đảm bảo thanh toán bằng 7,28 đồng TSNH của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán
ngắn hạn của công ty năm 2013 là 2,99 lần, có nghĩa là một đồng nợ ngắn hạn trong
doanh nghiệp được đảm bảo thanh toán bằng 2,99 đồng TSNH của doanh nghiệp. Như
vậy, 1 đồng nợ ngắn hạn năm 2013 được đảm bảo thanh toán ít hơn so với năm 2012
là 4,29 đồng TSNH, đó là do tốc độ tăng của các khoản nợ ngắn hạn là 219,06% cao
hơn tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn là 31,13%. Có thể thấy khả năng thanh toán ngắn
hạn của công ty ở cả 3 năm đều lớn hơn 1, tuy nhiên chỉ tiêu này ở năm 2013 có dấu
hiệu suy giảm.
 Khả năng thanh toán nhanh
Chỉ số này trong năm 2012 tăng 3,8 lần so với năm 2011 nhưng cũng giảm đáng
kể trong năm 2013. Năm 2012 chỉ số này tăng lên là do tốc độ giảm mạnh (61,57%)
của tổng nợ ngắn hạn lớn hơn nhiều so với tốc độ giảm (16%) của tài sản ngắn hạn.
Đến năm 2013 chỉ số này là 2,63 lần, giảm 4,41 lần so với năm 2012. Điều này cho
thấy 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 2,63 đồng TSNH mà không cần bán hàng
tồn kho, năm 2012 là 7,04 đồng và năm 2011 là 3,24 đồng. Nguyên nhân giảm là do
khoản phải thu khách hàng tăng mạnh (169,70%).
 Khả năng thanh toán tức thời
Chỉ số này đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của công ty
bằng tiền mặt. Có thể thấy rằng khả năng thanh toán tức thời của công ty năm 2012 là
3,44 lần tăng 1,94 lần so với năm 2011. Với chỉ số như vậy trong năm 2012 công ty
không chịu áp lực trả nợ đối với các khoản vay mang tính chất thời điểm cũng như các
hoạt động chi trả hàng ngày. Sang năm 2013, chỉ tiêu này giảm xuống còn 0,95 lần,
tương ứng giảm 2,49 lần so với năm 2012. Khoản mục nợ ngắn hạn tăng trong khi tiền
và các khoản tương đương tiền giảm dẫn đến chỉ số này đã bị giảm 2,49 lần trong năm
2013. Chỉ số này xấp xỉ bằng 1 tức là khả năng thanh toán tức thời các khoản nợ của
công ty vẫn được đảm bảo tốt.
Thang Long University Library
50
2.2.2.2. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản
Bảng 2.8. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản của Công ty TNHH đầu
tƣ và thƣơng mại Tâm Phúc giai đoạn 2011 – 2013
(Nguồn: tính toán từ báo cáo tài chính 2011-2013)
 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TS cho biết 1 đồng tài sản tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Dựa vào số liệu ta thấy trong
ba năm liên tiếp chỉ số này tăng dần, cụ thể năm 2011 là 0,66 lần, năm 2012 tăng lên
1,8 lần và đến năm 2013 đạt 2,29 lần hay cứ 1 đồng tài sản tạo ra được 2,29 đồng
doanh thu thuần, tăng 0,49 đồng so với năm 2012. Số liệu cho thấy hiệu suất sử dụng
tổng tài sản năm 2013 đã tăng lên, do doanh thu thuần tăng mạnh (55,97%), mức tăng
của doanh thu thuần lớn hơn mức tăng của tổng tài sản (22,61%). Ngoài ra, chỉ số năm
2012 cũng tăng với lý do tương tự. Điều này cho thấy khả năng quản lý và sử dụng tài
sản để tạo ra doanh thu trong các năm của công ty là có hiệu quả.
Chỉ tiêu Đơn vị
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch
2012-2011 2013-2012
Hiệu suất sử dụng tổng
tài sản
Lần 0,66 1,80 2,29 1,15 0,49
Hiệu suất sử dụng
TSNH
Lần 0,80 2,24 2,66 1,43 0,42
Hiệu suất sử dụng
TSDH
Lần 3,54 9,24 16,48 5,70 7,24
Vòng quay HTK Vòng 26,78 60,07 21,06 33,29 (39,01)
Thời gian quay vòng
HTK bình quân
Ngày 13,44 5,99 17,09 (7,45) 11,10
Vòng quay khoản phải
thu khách hàng
Vòng 3,61 15,81 9,14 12,20 (6,67)
Thời gian thu tiền bình
quân
Ngày 99,81 22,77 39,37 (77,04) 16,60
Vòng quay các khoản
phải trả
Vòng 2,71 16,94 8,01 14,23 (8,93)
Thời gian trả nợ trung
bình
Ngày 132,94 21,25 44,94 (111,69) 23,69
Thời gian luân chuyển
tiền
Ngày (19,68) 7,11 11,52 26,79 4,41
51
 Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn cho biết hiệu quả hoạt động kinh doanh của
công ty thông qua việc sử dụng tài sản ngắn hạn. Năm 2012, hiệu suất sử dụng tài sản
ngắn hạn là 2,24 lần, chỉ số này tăng 1,43 lần so với năm 2011. Lúc này một đồng tài
sản ngắn hạn mang lại cho công ty 2,24 đồng doanh thu thuần. Việc tăng hiệu suất sử
dụng tài sản ngắn hạn là do doanh thu thuần trong năm 2012 của công ty tăng mạnh
134,02%, trong khi tài sản ngắn hạn lại giảm đi 16%. Đến năm 2013, hiệu suất sử
dụng tài sản ngắn hạn tiếp tục tăng lên tới 2,66 lần do năm này doanh thu tiếp tục tăng
mạnh với mức tăng 55,97% trong khi tài sản ngắn hạn của công ty chỉ tăng 31,13% so
với năm 2012. Điều này cho thấy công tác quản lý tài sản ngắn hạn của công ty đang
mang lại hiệu quả tích cực. Trong thời gian tới, công ty cần duy trì và phát huy tốc độ
tăng hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn của mình để không ngừng nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh và tạo được chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
 Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn
Ngoài việc phân tích hiệu suất sử dụng tổng tài sản và hiệu suất sử dụng tài sản
ngắn hạn thì hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn cũng là một chỉ số quan trọng góp phần
đánh giá công tác quản lý tài sản của công ty. Năm 2012 chỉ số này là 9,24 lần, tăng
5,70 lần so với năm 2011. Sự gia tăng chỉ số này là do trong năm 2012 giá trị tài sản
dài hạn của công ty có dấu hiệu suy giảm nhẹ 10,04% nhưng mặt khác công ty thực
hiện việc mở rộng khu vực kinh doanh của mình ra cả nước cho nên doanh thu thuần
từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng mạnh 134,02%. Đến năm 2013, hiệu
suất sử dụng tài sản dài hạn lại tiếp tục tăng lên rất mạnh, lên tới 16,48 lần, tức là lúc
này một đồng tài sản dài hạn tạo ra được 16,48 đồng doanh thu thuần. Nhìn chung
hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn của công ty có xu hướng tăng mạnh qua các năm, đây
là tín hiệu tốt đối với công ty trong công tác quản lý tài sản.
 Vòng quay hàng tồn kho
Dự trữ hàng tồn kho là một trong những khâu quan trọng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty. Chỉ tiêu này cho biết hàng tồn kho quay được bao nhiêu
vòng trong 1 năm. Trong giai đoạn 2011-2013, số vòng quay hàng tồn kho có sự biến
động tăng giảm rất lớn, ta dễ dàng nhận thấy vòng quay hàng tồn kho năm 2011 là
26,78 vòng còn năm 2012 tăng lên đến 60,07 vòng. Nguyên nhân của sự gia tăng này
chủ yếu là do giá vốn hàng bán tăng 133,6% trong khi đó giá trị hàng tồn kho chỉ tăng
với tốc độ 4,1%. Năm 2013 vòng quay hàng tồn kho giảm còn 21,06 vòng, giảm 39,01
vòng so với năm 2012. Vòng quay hàng tồn kho giảm cho thấy công ty trong năm qua
đầu tư nhiều vào hàng tồn kho.
Thang Long University Library
52
 Thời gian quay vòng hàng tồn kho bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh khoảng thời gian từ khi công ty nhập mua hàng hóa cho tới
khi công ty bán được hàng. Năm 2011, thời gian lưu kho là 13,44 ngày, năm 2012 chỉ
tiêu này giảm còn xấp xỉ 6 ngày cho thấy thời gian công ty nhập và bán hàng là rất
nhanh, tới năm 2013 lại tăng lên hơn 17 ngày. Thời gian lưu kho năm 2013 cho biết
thời gian từ lúc mua hàng cho đến lúc bán hàng được 17 ngày. Nhìn chung, chỉ tiêu
thời gian quay vòng hàng tồn kho có sự biến động trong 3 năm nhưng không quá cao,
cho thấy thời gian tiêu thụ hàng hóa của công ty tạm ổn.
 Vòng quay khoản phải thu khách hàng
Số vòng quay các khoản phải thu phản ánh khả năng thu hồi nợ của công ty đối
khách hàng. Số vòng quay đã tăng từ năm 2011 đến 2012 song lại giảm trong năm
2013. Cụ thể năm 2011, vòng quay khoản phải thu là 3,61 vòng, sang năm 2012 tăng
lên 15,81 vòng. Điều này cho thấy những chính sách bán hàng của công ty có hiệu quả
nhất định cho nên doanh thu thuần tăng mạnh kéo theo vòng quay khoản phải thu tăng.
Sang năm 2013, số vòng quay khoản phải thu giảm còn 9,14 vòng. Nguyên nhân là do
doanh thu thuần tăng (55,97%) nhưng thấp hơn nhiều tốc độ tăng của khoản phải thu
khách hàng (169,7%) cho nên chỉ số này giảm xuống. Mặc dù có biến động nhưng chỉ
tiêu này vẫn khá cao cho thấy việc cấp tín dụng cho khách hàng vẫn được quản lý tốt.
 Thời gian thu tiền trung bình
Năm 2011, thời gian thu tiền bình quân là 99,81 ngày, năm 2012 thời gian thu
tiền bình quân giảm còn 22,77 ngày. Thời gian thu tiền bình quân giảm cho thấy trong
năm 2012 công ty đã thu hồi được một số khoản nợ lớn từ khách hàng. Thời gian thu
tiền bình quân năm 2013 cho biết thời gian từ lúc bán cho khách hàng đến khi khách
hàng thanh toán là 39,37 ngày tăng 16,60 ngày so với năm 2012. Nguyên nhân là do
năm này khoản phải thu khách hàng tăng dẫn đến thời gian thu nợ trung bình tăng
theo.
 Vòng quay các khoản phải trả
Chỉ số này phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp đối với nhà
cung cấp. Năm 2012, vòng quay các khoản phải trả là 16,94 vòng lớn hơn nhiều so với
năm 2011 là 2,71 vòng. Nguyên nhân chính dẫn đến sự tăng mạnh này là do giá vốn
hàng bán và chi phí quản lý và bán hàng ở mức cao (gần 3,5 tỷ đồng) nhưng khoản
phải trả người bán lại thấp hơn rất nhiều (khoảng 220 triệu đồng). Điều này cho thấy
trong năm 2012 công ty chiếm dụng vốn và thanh toán nợ nhanh hơn rất nhiều so với
năm trước. Đến năm 2013 giảm xuống còn 8,01 vòng với chỉ số như vậy cho thấy năm
nay công ty thay đổi chính sách thanh toán sớm cho nhà cung cấp để tăng xếp hạng tín
dụng trên thị trường.
53
 Thời gian trả nợ trung bình
Chỉ số này cho biết số ngày trung bình mà doanh nghiệp trả nợ cho nhà cung cấp.
Năm 2011 số ngày trả nợ trung bình là xấp xỉ 133 ngày đến năm 2012 giảm mạnh còn
xấp xỉ 21 ngày và năm 2013 tăng lên gần 45 ngày. Nhìn chung mức độ biến động
trong ba năm qua khá lớn. Nguyên nhân chủ yếu là do khoản mục giá vốn hàng bán và
phải trả người bán biến động mạnh qua các năm.
 Thời gian luân chuyển tiền
Chỉ tiêu này cho biết số ngày để tiền quay được 1 vòng từ lúc mua, bán hàng, thu
nợ cho đến khi trả hết nợ cho người bán. Năm 2011 là âm 19,68 ngày, năm 2012 tăng
lên hơn 7 ngày, sang năm 2013 lại giảm xuống 11 ngày đây là tín hiệu tốt cho thấy
công ty đang quản lý vốn lưu động tốt. Tóm lại, thời gian luân chuyển tiền của công ty
ở mức chấp nhận được phù hợp với nền kinh tế chung.
2.2.2.3. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ
Bảng 2.9. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ của Công ty TNHH Đầu tƣ
và Thƣơng mại Tâm Phúc giai đoạn 2011 – 2013
Đơn vị:%
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch
2012-2011 2013-2012
Tỷ số nợ trên tổng tài sản 24,47 11,06 28,77 (13,42) 17,71
Tỷ số nợ trên VCSH 32,41 12,43 40,39 (19,97) 27,96
Khả năng thanh toán lãi
vay - - - - -
(Nguồn:tính toán từ báo cáo tài chính 2011-2013)
 Tỷ số nợ trên tổng tài sản
Tỷ số nợ trên tổng tài sản năm 2012 là 11,06% giảm đi 13,42% so với năm 2011,
nghĩa là để có được 1 đồng đầu tư cho tài sản công ty phải huy động 0,1106 đồng từ
nợ. Điều này có được do nợ phải trả giảm 61,57%, thể hiện mức độ sử dụng nợ của
công ty thấp. Điều đó cho thấy công ty không chịu áp lực trả nợ đối với các khoản nợ
đến hạn. Tuy nhiên, ít sử dụng nợ vay công ty sẽ không tiết kiệm được khoản thuế thu
nhập doanh nghiệp từ chi phí trả lãi vay. Đến năm 2013 tỷ số nợ của công ty là
28,77% tăng 17,71% so với năm 2012. Từ tỷ trọng nợ cho thấy để đầu tư 1 đồng cho
tài sản, công ty phải huy động 0,2877 đồng từ các khoản nợ. Tỷ trọng này tăng lên là
Thang Long University Library
54
do khoản phải trả người bán tăng mạnh từ 213.150.000 đồng lên 707.805.000 đồng.
Nhìn chung công ty có tỷ trọng nợ trên tổng tài sản thấp, cho thấy việc đầu tư tài sản ít
phụ thuộc vào nợ vay.
 Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu thể hiện mức độ tương quan giữa nợ phải trả và
vốn chủ sở hữu. Qua số liệu ở bảng trên có thể thấy giống như tỷ số nợ, tỷ số này cũng
tăng giảm không đều. Cụ thể năm 2011 tỷ số này là 32,41%, năm 2012 giảm còn
12,43%. Nguyên nhân của sự giảm đi này là do khoản nợ phải trả giảm mạnh
355.454.132 đồng. Sang năm 2013 tỷ số này tăng lên 40,39% do khoản phải trả người
bán tăng gần 500 triệu đồng. Tóm lại, công ty đang có tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
tương đối thấp chứng tỏ doanh nghiệp ít phụ thuộc vào hình thức huy động vốn bằng
vay nợ hay doanh nghiệp chịu độ rủi ro thấp. Tuy nhiên, nó cũng có thể chứng tỏ
doanh nghiệp chưa biết cách vay nợ để kinh doanh và khai thác lợi ích của hiệu quả
tiết kiệm thuế.
 Khả năng thanh toán lãi vay
Trong cả 3 năm từ 2011-2013 công ty không phát sinh các khoản vay ngắn cũng
như dài hạn. Nên chỉ tiêu này không được tính toán và phân tích ở đây.
2.2.2.4. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
Bảng 2.10. Các chỉ tiêu phán ánh khả năng sinh lời của Công ty TNHH Đầu tƣ và
Thƣơng mại Tâm Phúc giai đoạn 2011 – 2013
Đơn vị:%
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Chênh lệch
2012-2011 2013-2012
Tỷ suất sinh lời trên
doanh thu (ROS) (0,01) 0,08 (0,57) 0,09 (0,65)
Tỷ suất sinh lời trên
tổng tài sản (ROA) (0,01) 0,15 (1,31) 0,16 (1,46)
Tỷ suất sinh lời trên
VCSH (ROE) (0,01) 0,18 (1,84) 0,19 (2,02)
(Nguồn: báo cáo tài chính 2011-2013)
55
Qua bảng 2.13 ta có thể thấy cả 3 chỉ tiêu trong 2 năm 2011 và 2013 đều âm,
năm 2012 đạt giá trị dương nhưng cũng rất nhỏ. Sau đây ta sẽ tiến hành phân tích từng
chỉ tiêu cụ thể để hiểu rõ hơn về khả năng sinh lời của công ty:
 Tỷ suất sinh lời trên doanh thu
Chỉ số này cho biết 100 đồng doanh thu thuần sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
sau thuế. Năm 2011 chỉ tiêu này là âm 0,01% chênh lệch so với năm 2012 là 0,09%
tức là 100 đồng doanh thu công ty đã kiếm được 0,08 đồng lợi nhuận trong năm 2012,
đây là dấu hiệu cho thấy công ty kinh doanh đã có hiệu quả nhưng chưa cao. Trong
năm 2013, tỷ suất sinh lời trên doanh thu là âm 0,57%, giảm 0,65% so với năm 2012.
Với doanh thu thuần thu được thì công ty không thu được lãi mà bị lỗ 0,57 đồng trên
100 đồng doanh thu do các khoản chi phí của công ty đã vượt hơn so với thu nhập
kiếm được. Mặc dù doanh thu thuần năm 2013 tăng mạnh nhưng vẫn không đủ bù đắp
được các khoản chi phí, đặc biệt là khoản giá vốn hàng bán tăng 69,81% so với năm
2012 của doanh nghiệp nên đã dẫn đến lợi nhuận sau thuế luôn âm.
 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng tổng tài sản sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
sau thuế. Năm 2012 ROA tăng so với năm 2011 là 0,16% cho thấy công ty đang áp
dụng các chính sách đúng đắn như giảm các khoản phải thu và một vài chính sách
khác. Tỷ suất sinh lời năm 2012 cho biết 100 đồng tài sản bỏ ra thu về được 0,15 đồng
lợi nhuận ròng. Năm 2013, con số này là âm 1,31% và giảm 1,46% so với năm 2012.
Do lợi nhuận sau thuế của công ty âm nên tài sản không tạo ra được lợi nhuận, cho
thấy tình hình hoạt động kinh doanh của công ty chưa hiệu quả, không giữ vững được
như năm trước mà còn giảm, khả năng quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận
cho công ty cũng chưa tốt.
 Phân tích sự ảnh hƣởng tới ROA qua mô hình Dupont
Mối quan hệ tương quan giữa các tỷ số tài chính có ảnh hưởng quan trọng trong
việc phân tích tài chính. Sự phân tách tỷ số này thành những nhân tố ảnh hưởng cho
phép chúng ta xem xét các nhân tố bên trong ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp như thế nào.
Theo Dupont, khả năng sinh lời của tài sản là kết quả tổng hợp của tỷ số năng lực
hoạt động: Hiệu suất sử dụng tổng tài sản và khả năng sinh lời trên doanh thu. Ta có
thể phân tích mức độ ảnh hưởng của ROS và hiệu suất sử dụng tài sản lên ROA thông
qua số liệu ở bảng dưới đây:
Thang Long University Library
56
Bảng 2.11. Phân tích sự ảnh hƣởng tới ROA qua mô hình Dupont
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
ROA (%) (0,01) 0,15 (1,31)
ROS (%) (0,01) 0,08 (0,57)
Hiệu suất sử dụng Tổng TS (lần) 0,66 1,8 2,29
Tác động của ROS đến ROA 0,06 (1,17)
Tác động của hiệu suất sử dụng
tổng tài sản đến ROA (%)
0,09 (0,29)
Chênh lệch ROA (%) 0,16 (1,46)
(Nguồn: tính toán từ báo cáo tài chính 2011-2013)
Qua bảng trên ta có thể thấy, năm 2012 tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản tăng so
với năm 2011 là 0,16%, chứng tỏ rằng việc sắp xếp, quản lý, phân bổ tài sản hợp lý và
có hiệu quả hơn năm 2011. Trong năm 2012, do tỷ suất sinh lời trên doanh thu tăng
0,09% nên nó tác động làm cho ROA tăng lên 0,06%. Bên cạnh đó, tình hình quản lý
tài sản của công ty cũng khả quan hơn năm trước nên hiệu suất sử dụng tổng tài sản
đang có xu hướng tăng từ 0,66 lần lên 1,8 lần làm cho ROA tăng 0,09%. Đây là dấu
hiệu cho thấy kết quả hoạt động kinh doanh tốt hơn năm trước và mang lại lợi nhuận
cho công ty.
Sang năm 2013, do chi phí đầu vào mà công ty bỏ ra đầu tư vào hàng hóa cao
khiến cho giá vốn chiếm tới 93,75% doanh thu thuần nên tỷ suất sinh lời trên doanh
thu giảm 0,65% khiến cho tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản giảm đi 1,17%. Mặc dù,
hiệu suất sử dụng tổng tài sản có tăng nhưng vẫn nhỏ hơn mức ảnh hưởng của ROS
đến ROA khiến cho tỷ suất sinh lời trên tổng sản giảm đi 0,29%. Như vậy, tổng mức
ảnh hưởng giảm đến ROA là 1,46%.
Tóm lại, qua phân tích Dupont ở trên ta có thể thấy rằng khả năng sinh lời trên
tổng tài sản của công ty không ổn định qua các năm, điều này bị ảnh hưởng bởi hai
yếu tố là ROS và hiệu suất sử dụng tổng tài sản. Nguyên nhân do tình trạng kinh tế bất
ổn, giá cả hàng hóa đầu vào có xu hướng tăng mạnh khiến chi phí giá vốn tăng nhanh
hơn tốc độ tăng của doanh thu. Ngoài ra, công ty có xu hướng mở rộng quy mô đáp
ứng nhu cầu thị trường góp phần gia tăng doanh thu, do đó ROS của công ty không ổn
định trong ba năm qua.
 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
57
Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thu về được bao nhiêu đồng
lợi nhuận sau thuế. Năm 2012 ROE là 0,18% tăng so với năm 2011 là 0,19% nhưng
vẫn ở mức thấp, cho thấy hiệu quả sử dụng vốn tự có của công ty chưa cao. Sang năm
2013, con số này là âm 1,84%. Đây là chỉ số được các nhà đầu tư của công ty quan
tâm nhất vì nó phản ánh những gì mà họ sẽ được hưởng. Nếu công ty đạt được một tỷ
lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu hợp lý, nó có thể duy trì tỷ lệ lợi nhuận để lại hợp lý
cho sự phát triển của doanh nghiệp và tránh việc tìm kiếm các nguồn bổ sung từ bên
ngoài có chi phí vốn cao. Nguyên nhân là do lợi nhuận sau thuế giảm dẫn đến tỷ suất
sinh lời trên vốn chủ sở hữu cũng giảm theo. Kết quả tính toán tỷ suất này của công ty
là rất nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tự có của công ty là rất thấp.
 Phân tích sự ảnh hƣởng tới ROE qua mô hình Dupont
Theo Dupont, chỉ tiêu ROE được cấu thành bởi ba yếu tố chính. Thứ nhất là tỷ
suất sinh lời trên doanh thu, đây là yếu tố phản ánh trình độ quản lý doanh thu và chi
phí của doanh nghiệp. Thứ hai là vòng quay tổng tài sản phản ánh mức độ khai thác và
sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Cuối cùng là tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu, phản
ánh trình độ quản trị nguồn vốn cho hoạt động của doanh nghiệp. Từ số liệu trong báo
cáo tài chính ta lập được bảng sau:
Bảng 2.12. Phân tích sự ảnh hƣởng tới ROE qua mô hình Dupont
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
ROE (%) (0,01) 0,18 (1,84)
ROS (%) (0,01) 0,08 (0,57)
Hiệu suất sử dụng TTS (lần) 0,66 1,8 2,29
Tổng tài sản/ vốn chủ sở hữu (lần) 1,32 1,12 1,40
Tác động của ROS đến ROE (%) 0,08 (1,31)
Tác động của hiệu suất sử dụng
TTS đến ROE (%)
0,12 (0,31)
Tác động của Tổng tài sản/ vốn chủ
sở hữu đến ROE (%)
(0,01) (0,4)
Chênh lệch ROE (%) 0,19 (2,02)
(Nguồn: tính toán từ báo cáo tài chính 2011-2013)
ROE trong giai đoạn 2011-2013 tăng giảm không đều và ở mức rất thấp. Các yếu
tố sau là nguyên nhân dẫn đến sự bất ổn định này.
Thang Long University Library
58
Trước tiên là tỷ suất sinh lời trên doanh thu. Qua các năm, ROS biến động tăng
giảm không đều khiến cho tỷ suất sinh lời trên VCSH bị ảnh hưởng khá nhiều. Năm
2012 tỷ số ROS tăng lên so với năm 2011 và đạt 0,08% cho thấy công ty kinh doanh
bước đầu đã có hiệu quả nhưng chưa cao. Như vậy ROS đã tác động tới chỉ tiêu ROE
là tăng 0,08%. Sang năm 2013, ROS giảm mạnh xuống âm 0,57% do giá cả hàng hóa
tăng cao, khiến tốc độ tăng giá vốn vượt qua tốc độ tăng của doanh thu và làm cho lợi
nhuận sau thuế âm.
Tiếp theo, hiệu suất sử dụng tổng tài sản là yếu tố làm ảnh hưởng đến khả năng
sinh lời trên VCSH. Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy, việc quản lý tài sản của công
ty khá tốt khi hiệu suất này có xu hướng tăng dần theo các năm. Cụ thể, năm 2012 hiệu
suất sử dụng tổng tài sản là 1,8 lần tác động tốt đến ROE làm tăng ROE 0,12%. Tuy
nhiên, đến năm 2013 mặc dù hiệu suất sử dụng có tăng nhưng nhỏ hơn mức độ ảnh
hưởng giảm của ROS và hệ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu tới ROE cho nên làm
ROE giảm đi 0,31%.
Yếu tố cuối cùng làm ảnh hưởng đến ROE là đòn bẩy tài chính (Tổng tài sản/
Vốn chủ sở hữu). Năm 2012, hệ số này giảm 0,20 lần tương ứng với sự ảnh hưởng khá
nhỏ lên ROE khiến ROE giảm 0,01%. Đến năm 2013, tỷ số tổng tài sản/ vốn chủ sở
hữu tăng lên 1,28 lần nhưng nhỏ hơn mức độ ảnh hưởng giảm của ROS làm cho ROE
giảm 0,4%. Ta có thể nhận thấy rằng đòn bẩy tài chính của công ty được tận dụng khá
thấp dẫn đến không mang lại hiệu quả kinh doanh.
Tóm lại, qua phân tích Dupont cho thấy ROE ở năm 2012 tăng so với năm 2011
là do ROS và hiệu suất sử dụng tổng tài sản có mức tăng lớn hơn mức ảnh hưởng giảm
của tỷ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu. Còn năm 2013, ROE giảm so với năm 2012
là do chịu ảnh hưởng tiêu cực từ cả 3 yếu tố trên. Mặt khác, nhân tố còn lại là ROS có
tác động xấu đến khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu do đó khiến cho ROE của công
ty biến động không đều qua các năm.
2.3. Đánh giá tình hình tài chính của công ty TNHH Đầu tƣ và Thƣơng mại Tâm
Phúc
Sau khi tiến hành phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH Đầu tư và
Thương mại Tâm Phúc thông qua các báo cáo tài chính, công ty đã đạt được những
thành tựu đáng kể tuy nhiên vẫn tồn tại một số vấn đề chưa tốt cần thay đổi.
2.3.1. Những thành tựu đạt được
Công ty hiện đang duy trì cơ cấu tài sản ngắn hạn nhiều hơn tài sản dài, phù hợp
với lĩnh vực hoạt động kinh doanh thương mại của mình, tạo điều kiện cho công ty
thực thi các chiến lược kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế và sự phát triển bền vững.
59
Trong những năm qua, công ty đã tạo được ấn tượng tốt trong mắt khách hàng,
nhà đầu tư và nhà cung cấp nhờ vậy công ty luôn được hỗ trợ về lĩnh vực kinh doanh
của mình khiến doanh thu của công ty tăng liên tiếp từ năm 2011-2013. Quy mô hoạt
động kinh doanh cũng ngày càng được mở rộng và tạo điều kiện thuận lợi cho công ty
ký kết các hợp đồng với giá trị lớn.
Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán trong giai đoạn 2011-2013 cũng đưa ra các
con số hết sức khả quan, cho thấy khả năng đảm bảo thanh toán cao của công ty. Điều
này giúp công ty nâng cao được uy tín đối với nhà cấp tín dụng, khách hàng và nhà
cung cấp. Nhờ vậy, công ty có thêm nhiều cơ hội để hợp tác kinh doanh với đối tác
mới và khách hàng trung thành của công ty.
Về hiệu suất sử dụng tổng tài sản: trung bình cả giai đoạn, hiệu suất sử dụng tổng
tài sản nói chung và hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn nói riêng đều
tăng và ở mức khá. Điều này cho thấy khả năng quản lý tài sản hợp lý của công ty.
Về vốn lưu động, từ năm 2011-2013, vốn lưu động ròng luôn lớn nhu cầu vốn
lưu động ròng. Như vậy, công ty luôn đáp ứng đầy đủ nhu cầu của vốn lưu động và có
thể đảm bảo được hiệu quả của việc sản xuất kinh doanh của công ty.
Trong giai đoạn 2011-2013, thời gian luân chuyển tiền trung bình của công ty có
giá trị thấp. Điều này càng cho thấy khả năng quản lý vốn lưu động tốt của công ty.
2.3.2. Những hạn chế
Bên cạnh những thành tựu trên, công ty vẫn còn tồn tại những hạn chế cần khắc
phục sau:
Các khoản phải thu ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu tài sản ngắn hạn
(khoảng 54,61%). Điều này cho thấy công ty đang bị khách hàng chiếm dụng một
lượng vốn khá lớn. Như vậy, công ty có thể gặp phải rủi ro không thu hồi được nợ từ
phía khách hàng. Mặt khác, thời gian thu tiền của công ty vẫn ở mức khá cao nhất là
năm 2011 gần 100 ngày và còn nhiều biến động lên xuống do khoản phải thu khách
hàng tăng lên. Như vậy, công ty để cho khách hàng nợ quá nhiều và thời gian thu nợ
kéo dài khiến hoạt động kinh doanh của công ty bị ảnh hưởng.
Công tác quản lý chi phí, công tác dự báo thị trường của công ty chưa thực hiện
tốt. Nhất là năm 2013, khi giá cả thị trường biến động nhiều mà công ty chưa có những
chính sách hợp lý để đối phó với sự tăng vọt của hàng hóa đầu vào làm cho giá vốn
hàng bán tăng với tốc độ cao hơn cả tốc độ tăng của doanh thu thuần bán hàng và cung
cấp dịch vụ. Cụ thể là năm 2013, tốc độ tăng của giá vốn hàng bán là 69,81% trong khi
tốc độ tăng của doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ là 55,97%.
Thang Long University Library
60
Về các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời, trong cả giai đoạn 2011-2013 đều ở
mức rất nhỏ. Điều này cho thấy muốn thoát khỏi tình trạng thua lỗ trong hoạt động
kinh doanh của mình thì Công ty cần phải có những sự thay đổi hợp lý trong các chính
sách như sử dụng vốn, quản lý chi phí hiệu quả… để có thể phục hồi và phát triển
trong tương lai.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Chương 2 đã giới thiệu một cách tổng quan về quá trình phát triển, lĩnh vực kinh
doanh và cơ cấu quản lý của công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Tâm Phúc. Bên
cạnh đó, phân tích về tình hình tài chính của công ty từ năm 2011 tới năm 2013.
Trong chương này, tình hình tài sản – nguồn vốn, doanh thu– chi phí – lợi nhuận
cũng như các chỉ tiêu tài chính đã được phân tích cụ thể qua các tiêu chí đánh giá mà
chương 1 nêu ra. Qua chương 2, ta có thể hiểu được phần nào về tình hình tài chính
của công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Tâm Phúc trong giai đoạn 2011– 2013.
Thông qua những phân tích đó, tác giả đưa ra được những ưu điểm và nhược điểm của
công ty. Đây là cơ sở cho những giải pháp nhằm nâng cao tình hình tài chính của công
ty sẽ được trình bày ở chương 3.
61
CHƢƠNG3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY TNHH ĐẦU TƢ VÀ THƢƠNG MẠI TÂM
PHÚC
3.1. Đánh giá chung về môi trƣờng kinh doanh của công ty
Trong xu thế hội nhập ngày càng sâu rộng của nền kinh tế Việt Nam nói chung
và sự phát triển không ngừng của ngành nói riêng, các Công ty trong đó có Công ty
TNHH Đầu tư và Thương mại Tâm Phúc luôn phải chịu những ảnh hưởng từ môi
trường kinh doanh, trong đó có cả những thuận lợi mang lại những cơ hội tốt nhưng
cũng tiềm ẩn không ít những khó khăn, thách thức...
3.1.1. Thuận lợi
So với nhiều nước trên thế giới Việt Nam là nước có môi trường kinh tế - chính
trị ổn định, điều này khiến cho các doanh nghiệp, các công ty trong nước và cả các
doanh nghiệp nước ngoài yên tâm trong việc đầu tư phát triển. Lạm phát đang được
giữ ở mức thấp và đang dần ổn định hơn, do đó mặt bằng lãi suất đi vay có xu hướng
giảm tạo điều kiện cho doanh nghiệp vay vốn với lãi suất thấp.
Trong những năm gần đây, cùng với những chính sách thông thoáng tạo điều
kiện về cơ chế giúp công ty có được những thuận lợi như tiếp xúc với nhiều nhà đầu tư
lớn, từ đó có nhiều cơ hội ký kết những hợp đồng có quy mô lớn và có tầm quan trọng.
Sự giao thương buôn bán được mở rộng giúp công ty có những đơn đặt hàng với giá trị
lớn.
Mặt khác, Nhà nước cùng với hệ thống chính sách, quy chế, chế độ và hệ thống
luật pháp ngày càng hoàn thiện sẽ tạo ra môi trường tự do bình đẳng và lạnh mạnh
trong các hoạt động trên thị trường góp phần giúp công ty phát triển bền vững.
3.1.2. Khó khăn
Là một doanh nghiệp nhỏ, công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Tâm Phúc phải
đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt với các doanh nghiệp lớn và vừa khác trên thị
trường như: các cửa hàng ủy quyền của các công ty sản xuất thiết bị nghe nhìn, máy
tính xách tay lớn như: Sony, Sam Sung, Beats audio, công ty cổ phần thế giới số Trần
Anh, hệ thống siêu thị điện máy PiCo,...
Về tình hình kinh tế có nhiều biến động, bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng kinh tế
thế giới nên để kiếm được lợi nhuận là vô cùng khó khăn. Đặc biệt khi người dân ngày
càng thắt chặt chi tiêu, có những yêu cầu khắt khe hơn đối với hàng hóa như hàng hóa
có mức giá rẻ và chất lượng tốt, bền, phù hợp với nhu cầu thiết thực trong cuộc sống.
Chi phí đầu vào và các chi phí quản lý như giá mua của hàng hóa, chi phí điện
nước, xăng dầu,...không ngừng tăng cao do ảnh hưởng của lạm phát. Tỷ lệ lạm phát
Thang Long University Library
62
bình quân trong năm 2013 là khoảng 6,04%. Tuy nhiên, sự biến động của nó diễn ra
vô cùng phức tạp, khó có thể dự đoán được, gây ra những khó khăn cho công ty trong
việc tính toán khoản chi phí, lợi nhuận thực sự của mình.
Mặt khác, nguồn nhân lực dồi dào nhưng chất lượng lao động chưa cao, kinh
nghiệm và các kỹ năng làm việc thiếu chuyên nghiệp nên doanh nghiệp phải mất chi
phí đào tạo nguồn nhân lực.
3.2. Định hƣớng phát triển của Công ty TNHH Đầu tƣ và Thƣơng mại Tâm
Phúc
Đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường là sự cạnh tranh khốc liệt. Khi Việt
Nam gia nhập WTO và sắp tới là cộng đồng kinh tế ASEAN, mọi khó khăn và thách
thức đều có thể là những nguy cơ đào thải các doanh nghiệp không chứng minh được
tiềm lực và khả năng của mình. Và đó cũng là cơ hội cho những doanh nghiệp có khả
năng phát triển quy mô của mình lớn mạnh. Trước thực tế đó, các doanh nghiệp trong
nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng đều phải không
ngừng hoàn thiện mình để nâng cao khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên để đạt được
những kết quả đó không hề đơn giản, đòi hỏi doanh nghiệp phải thực sự năng động,
nhạy bén và không ngừng nỗ lực, tự làm mới mình, và quan trọng hơn là phải xác định
hướng đi đúng đắn cho mình – đó cũng chính là phương hướng, chiến lược lâu dài cho
các doanh nghiệp.
Hiện nay, do sự biến động của nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt
Nam nói riêng, các công ty ít nhiều đều bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng kinh tế
diễn ra hàng ngày hàng giờ, đã có nhiều công ty bị phá sản, nhiều người rơi vào tình
trạng thất nghiệp. Căn cứ vào tình hình kinh tế hiện nay và điều kiện của công ty,
Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Tâm Phúc đã đưa ra định hướng phát triển
trong thời gian tới, đó là:
Không ngừng hoàn thiện công tác quản lý, kinh doanh, bán hàng, chăm sóc
khách hàng để nâng cao thế mạnh, khắc phục những điểm yếu làm tăng lợi nhuận cho
công ty, đáp ứng nhu cầu phát triển của công ty.
Chiến lược về con người không chỉ dừng lại ở đào tạo chuyên môn mà còn phải
tạo nên ý thức cho họ có đạo đức trong kinh doanh và tuyệt đối trung thành với công
ty.
Quản lý tốt các khoản phải thu, khoản đến hạn kịp thời để có biện pháp khắc
phục, tránh tình trạng vốn của công ty bị khách hàng chiếm dụng quá lâu.
Đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, phấn đấu tăng lợi
nhuận và nộp ngân sách nhà nước tăng, bảo toàn và phát triển vốn. Cắt giảm các khoản
63
chi phí không cần thiết, có biện pháp thích hợp để gia tăng doanh thu và tăng số lượng
khách hàng. Củng cố, nâng cao mối quan hệ với các nhà cung cấp. Mở rộng tìm kiếm
nhà cung cấp mới nhằm đảm bảo về nguồn cung để có được lợi thế cạnh tranh về giá.
Ban lãnh đạo công ty cùng với nhân viên quyết tâm giữ vững và đưa công ty
thoát khỏi tình trạng khó khăn, phát triển và mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh
doanh, cam kết mang tới cho khách hàng những sản phẩm, thiết bị nghe nhìn với chất
lượng tốt nhất.
3.3. Một số giải pháp nâng cao tình hình tài chính của Công ty TNHH Đầu tƣ và
Thƣơng mại Tâm Phúc
3.3.1. Biện pháp tăng lợi nhuận để tăng khả năng sinh lời
Để tăng lợi nhuận công ty cần đề ra các biện pháp tăng cường doanh thu và kiểm
soát chi phí như sau:
a) Các biện pháp tăng cường doanh thu:
Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường, quan tâm đến các đối thủ cạnh tranh,
cụ thể là quan tâm đến chất lượng, giá cả, điểm mạnh, điểm yếu và phản ứng của họ
đối với các tình huống kinh doanh trên thị trường.
Tìm hiểu và phân loại khách hàng, tùy theo mức độ uy tín của từng khách hàng,
công ty nên mở rộng chính sách thu tiền một cách linh hoạt hơn. Kết hợp chính sách
chiết khấu trong thanh toán để khuyến khích khách hàng thanh toán đúng hạn.
Tiếp tục khai thác thị trường bán lẻ, đẩy mạnh công tác tìm kiếm, quảng cáo, tiếp
thị và giới thiệu quảng bá hình ảnh công ty cũng như chất lượng sản phẩm mà công ty
đang kinh doanh đến khách hàng để tạo thương hiệu mạnh hơn trên thị trường.
b) Các biện pháp kiểm soát chi phí
Quản lý giá vốn hàng bán: Việc giá vốn hàng bán của công ty chiếm tỷ trọng cao
trong tổng doanh thu gây ra nhiều khó khăn cho công ty trong giai đoạn 2011-2013.
Tỷ trọng giá vốn hàng bán cao như vậy đã làm giảm lợi nhuận từ hoạt động sản xuất
kinh doanh. Vậy trong thời gian tới, công ty cần cân nhắc trong việc lựa chọn nhà
cung cấp với mức giá phải chăng nhưng vẫn đảm bảo chất lượng của hàng hóa.
Công ty cần phải quản lý chặt chẽ giá mua sản phẩm, thiết bị ở các khâu, theo dõi
đầy đủ, thường xuyên các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến công tác thu mua, vận
chuyển, xuất nhập kho hàng hóa. Tiến hành đánh giá, xem xét, so sánh giá mua cũng
như chất lượng sản phẩm giữa các đơn vị cung ứng để lựa chọn nhà cung cấp có giá cả
hợp lý và chất lượng phù hợp nhất. Bên cạnh đó, công ty nên thường xuyên duy trì
mối quan hệ với các bạn hàng để được hưởng các chính sách đãi ngộ trong quá trình
mua hàng hóa đầu vào.
Thang Long University Library
64
Quản lý chặt chẽ tiền lương và các khoản có tính chất lương: Quản lý tiền lương
là việc xây dựng các định mức lao động và đơn giá tiền lương xem có hợp lý hay
không, có phản ánh đúng công sức người lao động bỏ ra hay không, đồng thời có
mang lại hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của công ty hay không. Để làm được điều
này, công ty cần phải xây dựng chính sách tiền lương theo hướng tiền lương, tiền
thưởng của người lao động phải gắn với hiệu quả kinh doanh của công ty và gắn với
năng suất lạo động thực tế của mỗi người. Như vậy mới góp phần vừa quản lý tốt chi
phí sản xuất, vừa tạo điều kiện khuyến khích người lao động làm việc, nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
Quản lý các chi phí bằng tiền khác: Trong quá trình kinh doanh, công ty còn phát
sinh nhiều khoản chi phí bằng tiền khác ngoài chi phí giá vốn và chi phí nhân công, đó
là các khoản chi phí cho việc quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi, chi phí tiếp khách,….
Đối với các khoản chi phí này, công ty cần đưa ra các định mức chi hợp lý và xem xét
tính hợp lệ của các khoản chi, xem nó có gắn vói hiệu quả kinh doanh không, để từ đó
các bộ phận có liên quan có trách nhiệm cân nhắc các khoản chi thích hợp. Định kỳ
công ty nên tổ chức phân tích chi phí sản xuất kinh doanh, tính giá bán ra của sản
phẩm nhằm phát hiện ra những khâu yếu kém trong quản lý làm tăng chi phí để đưa ra
các biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời.
3.3.2. Biện pháp quản lý khoản phải thu
Khoản phải thu khách hàng và phải thu khác luôn chiếm giá trị lớn nhất trong các
khoản phải thu ngắn hạn. Khoản mục này càng cao càng chứng tỏ số vốn doanh
nghiệp bị khách hàng chiếm dụng càng nhiều. Năm 2013, khoản này đạt
1.156.770.000 đồng chiếm tới 47,02% trong tổng tài sản, đây là một tỷ trọng rất lớn và
có thể ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của công ty. Để giảm bớt các
khoản phải thu và chi phí từ các khoản này Công ty cần có những biện pháp cứng rắn
hơn nữa, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Việc thu hồi các khoản nợ không phải là công việc dễ dàng với doanh nghiệp đặc
biệt là với những khách hàng có nhiều rủi ro thanh toán. Vì vậy công ty cần thiết lập
một chính sách tín dụng mà theo đó mỗi khách hàng mới sẽ được phân tích riêng biệt
về độ tin cậy của khả năng trả nợ trước khi đưa ra các điều khoản và điều kiện giao
hàng và thanh toán cho khách hàng đó. Ta có thể phân loại các khoản phải thu theo
nhiều tiêu chí để thuận tiện cho việc quản lý:
Theo thời gian, Nếu phân loại theo thời gian thì các khoản phải thu của công ty
được chia thành các nhóm sau:
65
Bảng 3.1 Phân loại các khoản phải thu theo thời gian
Đơn vị tính: Đồng
Thời gian Số tiền phải thu hồi
Dưới 30 ngày
Từ 30 ngày – 90 ngày
Từ 90 ngày – 180 ngày
Như vậy, với các khoản nợ dưới 30 ngày công ty không cần lo lắng vì khách
hàng vẫn đảm bảo khả năng thanh toán. Đối với khoản nợ từ 30 ngày – 90 ngày công
ty cần gọi điện thoại, gửi thư điện tử thường xuyên để đốc thúc khách hàng thanh toán
nợ đúng hạn cho công ty. Còn đối với những khoản nợ từ 90 ngày – 180 ngày, ngoài
thực hiện các biện pháp trên công ty nên áp dụng phương thức: Trả 2 lấy 1 hoặc trả 3
lấy 1, tùy theo mặt hàng và nhu cầu thị trường của mặt hàng đó, ta sẽ giảm đi số nợ
phải thu hồi.
Theo khách hàng, công ty phân loại thành các nhóm với các đặc điểm khác nhau
và ta có bảng sau:
Bảng 3.2 Phân loại các khoản phải thu theo nhóm khách hàng
Nhóm khách hàng Đặc điểm
A
Là những khách hàng lớn có mối quan hệ lâu năm, có vị thế tài
chính vững chác và uy tín.
B
Là những hãng, doanh nghiệp có tiềm lực tài chính và quy mô
hoạt động nhỏ hơn nhóm A. Thanh toán có thể chưa đúng hạn
nhưng chưa phát sinh nợ khó đòi.
C Là những khách hàng có uy tín thấp, tài chính không vững chắc.
Công ty nên yêu cầu đặt tiền trước với những hợp đồng mới:
 Khách hàng nhóm A không yêu cầu đặt trước;
 Khách hàng nhóm B yêu cầu đặt trước 5%- 7% giá trị hợp đồng ký kết;
 Khách hàng nhóm C yêu cầu đặt trước 8%- 10% giá trị hợp đồng ký kết.
Hạn mức mua hàng trả chậm được thiết lập cho mỗi khách hàng, thể hiện số dư
phải thu tối đa mà không cần của phê duyệt bởi Ban giám đốc. Hạn mức này được xem
xét hàng năm. Trong những trường hợp cần thiết nên yêu cầu sự đảm bảo của bên thứ
3 cho những nghĩa vụ phải trả của khách hàng.
Thang Long University Library
66
3.3.3. Biện pháp quản lý tiền mặt
Tiền mặt bao gồm tiền giấy trong két của doanh nghiệp và tiền gửi không kỳ hạn
tại ngân hàng. Trong ba năm liên tiếp từ năm 2011 đến 2013, lượng tiền mặt của công
ty khá lớn, cụ thể trong năm 2013 là 672.844.999 đồng việc này đồng nghĩa với việc
quản lý tiền mặt là vô cùng quan trọng. Quản lý tốt tiền mặt đòi hỏi vào bất cứ lúc nào
công ty cũng phải biết đang cần bao nhiêu tiền mặt, lượng tiền mặt hiện có cũng như
tiền đang ở đâu. Nếu không theo dõi được tiền mặt, việc kinh doanh của công ty có thể
sẽ thất bại.
Mục tiêu của quản lý tiền mặt là phải đảm bảo cho việc tăng đầu tư lượng tiền
mặt nhàn rỗi nhằm thu lợi nhuận trong khi vẫn duy trì mức thanh khoản hợp lý để đáp
ứng các nhu cầu trong tương lai. Như vậy, công ty cần phải lập kế hoạch cụ thể khi
nào thì có tiền nhàn rỗi có thể dành cho đầu tư và khi nào thì cần vay thêm tiền.
Lượng tiền mặt cần có phụ thuộc vào tình hình tiền mặt hiện có, độ ưa chuộng
thanh khoản, kế hoạch đáo hạn nợ, khả năng vay nợ, dòng tiền mặt dự kiến và những
phương án thay đổi dòng tiền mặt do những biến động trong tình hình thực tế. Công ty
không nên để số dư tiền mặt quá lớn bởi vì đó là vốn không sinh lợi.
Quản lý tiền mặt cũng bao gồm số lượng tiền công ty có thể đưa vào đầu tư là
bao nhiêu và khoảng thời gian có thể đầu tư đối với khoản tiền đó. Khi việc thu và chi
tiền diễn ra ăn khớp và có thể dự đoán trước được, công ty sẽ chỉ cần duy trì một
lượng tiền mặt thấp. Công ty cần dự đoán chính xác lượng tiền mặt cần có, nguồn tiền
và mục đích chi trả. Dự đoán giúp công ty Tâm Phúc trong việc thực hiện một cách
đúng lúc các hoạt động huy động vốn, trả nợ và tính số tiền lưu chuyển giữa các tài
khoản.
3.3.4. Biện pháp Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ lao động
Đội ngũ lao động là một yếu tố có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả kinh doanh
của một doanh nghiệp. Do đó, việc phát huy sức mạnh của đội ngũ lao động, khơi dậy
trong họ tiềm năng to lớn, tạo cho họ động lực để phát huy hết khả năng, mang lại hiệu
quả cao trong công việc là việc đầu tiên mà công ty nên làm. Vì vậy, để nâng cao hiệu
quả kinh doanh, công ty cần phải có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lao
động.
Đầu tiên, công ty cần tiến hành thực hiện công tác quy hoạch lại cán bộ và lực
lượng lao động, đề ra kế hoạch cụ thể trong tuyển dụng và đào tạo nâng cao trình độ
nhằm phục vụ lâu dài cho công ty như: nâng cao tuyển chọn lao động, đảm bảo chất
lượng lao động tuyển thêm, khuyến khích người lao động không ngừng học hỏi nâng
cao kiến thức để đáp ứng các yêu cầu kinh tế- kỹ thuật. Tiếp đó, công ty cần xây dựng
chế độ đãi ngộ với người lao động hợp lý cũng như phân phối thu nhập và tiền thưởng
67
tương ứng với khả năng và công sức của người lao động. Làm được như vậy sẽ tạo
được động lực thúc đẩy người lao động tự nâng cao trình độ và năng lực để thực hiện
công việc có chất lượng và hiệu quả cao nhất.
Ngoài ra, để khắc phục cho vấn đề cạnh tranh và mở rộng thị trường, Công ty
nên thuê một số Công ty chuyên tư vấn maketing giúp đỡ để làm tăng tính cạnh tranh
và tạo dựng được hình ảnh tốt hơn cho Công ty. Đồng thời, Công ty cũng cần đổi mới
cơ chế hoạt động một cách linh hoạt và hiệu quả hơn, giảm thiểu các thủ tục, giấy tờ
không cần thiết để giải quyết nhanh chóng các công việc cũng như đáp ứng những thay
đổi nhanh chóng của thị trường.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Dựa vào những phân tích về thực trạng tình hình tài chính trong chương 2, cùng
với những lý luận chung về phân tích tình hình tài chính ở chương 1, chương 3 đã đưa
ra những giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính tại Công ty TNHH Đầu tư và
Thương mại Tâm Phúc. Những giải pháp đưa ra phù hợp với điều kiện tài chính của
công ty cũng như tình hình nền kinh tế Việt Nam hiện nay.
Thang Long University Library
LỜI KẾT
Những quyết định chính xác từ kết quả của công tác phân tích tài chính sẽ là cơ
sở vững chắc để công ty đứng vững, phát triển trên thị trường và ngược lại. Việc phân
tích các đối thủ cạnh tranh cũng như các doanh ngiệp trong cùng ngành cũng sẽ giúp
cho công ty đưa ra được những quyết định đúng đắn nhất trong quá trình sản xuất kinh
doanh của mình.
Công ty TNHH TNHH Đầu tư và Thương mại Tâm Phúc từ khi thành lập cho đến
nay đã trải qua nhiều thăng trầm, song với sự nỗ lực, đoàn kết của tập thể công ty,
cùng với sự giúp đỡ của các ngành các cấp có liên quan, công ty đã đứng vững và
không ngừng phát triển trong nền kinh tế thị trường. Mặc dù không phải là một doanh
nghiệp lớn nhưng công ty vẫn đang hoạt động và khẳng định được tên tuổi của mình
trên thị trường bằng các sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hợp lý, được khách
hàng tin cậy. Sự nhạy bén và linh hoạt trong công tác quản lý đã giúp công ty hòa nhập
bước đi của mình với nhịp độ phát triển kinh tế của đất nước, của thành phố, hoàn
thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và không ngừng nâng cao đời sống cho nhân viên
trong công ty.
Là một doanh nghiệp tư nhân với số vốn đầu tư còn ít, nên hoạt động kinh doanh
của công ty vẫn còn nhiều mặt hạn chế. Vì vậy, công ty cần có những biện pháp khắc
phục những vấn đề tồn tại để đưa công ty ngày càng phát triển hơn nữa không chỉ ở thị
trường trong nước mà còn vươn ra khu vực ASEAN và thị trường thế giới trong tương
lai không xa.
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH TNHH Đầu tư và Thương mại Tâm
Phúc, được các anh chị trong công ty cùng với sự giúp đỡ của các thầy cô trong Khoa
Kinh tế- Quản lý của trường đại học Thăng Long, đặc biệt là cô giáo hướng dẫn Th.S
Nguyễn Hồng Nga đã giúp em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này. Do còn thiếu
nhiều về kinh nghiệm cũng như về thời gian nên khóa luận không thể tránh khỏi có
những sai sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo của các thầy cô giáo
để em có thể hoàn thiện bài khóa luận được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Xuân Hoàng
DANH MỤC THAM KHẢO
1. Lưu Thị Hương (2006), Quản trị tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài
chính, Hà Nội, tr.20-35.
2. Th.S Ngô Thị Quyên (2013), Bài giảng Tài chính doanh nghiệp, trường Đại học
Thăng Long, Hà Nội.
3. Nguyễn Minh Kiều (2008), Phân tích báo cáo tài chính công ty, Hà Nội, tr.25-
57.
Thang Long University Library

More Related Content

PDF
Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ...
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh một thành viên đầu tư và phát ...
PDF
Đề tài: Thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tại công ty xây dựng thương mại
PDF
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty in ấn bao bì
PDF
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và phát tri...
PDF
Luận văn: Năng lực cạnh tranh của công ty buôn bán kim loại
PDF
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty cổ phần xây dựng số 1 (Cofico) đến...
PDF
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty xây dựng
Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh một thành viên đầu tư và phát ...
Đề tài: Thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tại công ty xây dựng thương mại
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty in ấn bao bì
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và phát tri...
Luận văn: Năng lực cạnh tranh của công ty buôn bán kim loại
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty cổ phần xây dựng số 1 (Cofico) đến...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty xây dựng

What's hot (20)

PDF
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần gi...
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giang
DOC
Luận văn: Hoàn thiện công tác truyền thông - cổ động tại công ty, HAY
PDF
Hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh tại công ty trách nhiệm ...
 
PDF
Đề tài: Nâng cao hoạt động marketing của Công ty Cảng Nam Hải
PDF
Đề tài phân tích hoạt động quản trị nguồn nhân lực, HAY
DOCX
Đề Tài Khóa luận 2024 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động Marke...
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân gương kính cường hương
PDF
Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tnhh chăn ga gối...
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại thanh hoàn
PDF
Đề tài Hoạt động marekting của công ty cổ phần thương mại vận tải đức tiến th...
PDF
Đề tài công tác quản trị hàng tồn kho, ĐIỂM 8, HAY
DOC
Đề tài: Xây dựng kế hoạch kinh doanh khô các loại của công ty cổ phần XNK Việ...
DOC
Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Toyota Thái Nguyên
DOCX
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích thực trạng xây dựng và phát triển thương hiệu...
DOC
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài Chính Trường Đại Học Thăng Long, 9 điểm.doc
PDF
Tác động của quản lý vốn lưu động tới khả năng sinh lời nghiên cứu điển hình ...
PDF
Đề tài: Quản trị nguồn nhân lực tại Bảo hiểm xã hội ở Bến Tre, HOT
DOCX
Luận văn: Quản trị nhân sự tại công ty phích nước rạng đông, HAY
PDF
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp công ty FPT, HAY
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần gi...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh gỗ hoàng giang
Luận văn: Hoàn thiện công tác truyền thông - cổ động tại công ty, HAY
Hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh tại công ty trách nhiệm ...
 
Đề tài: Nâng cao hoạt động marketing của Công ty Cảng Nam Hải
Đề tài phân tích hoạt động quản trị nguồn nhân lực, HAY
Đề Tài Khóa luận 2024 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động Marke...
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân gương kính cường hương
Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tnhh chăn ga gối...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại thanh hoàn
Đề tài Hoạt động marekting của công ty cổ phần thương mại vận tải đức tiến th...
Đề tài công tác quản trị hàng tồn kho, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài: Xây dựng kế hoạch kinh doanh khô các loại của công ty cổ phần XNK Việ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Toyota Thái Nguyên
Đề Tài Khóa luận 2024 Phân tích thực trạng xây dựng và phát triển thương hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài Chính Trường Đại Học Thăng Long, 9 điểm.doc
Tác động của quản lý vốn lưu động tới khả năng sinh lời nghiên cứu điển hình ...
Đề tài: Quản trị nguồn nhân lực tại Bảo hiểm xã hội ở Bến Tre, HOT
Luận văn: Quản trị nhân sự tại công ty phích nước rạng đông, HAY
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp công ty FPT, HAY
Ad

Similar to Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư và thương mại tâm phúc (20)

PDF
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Thương mại và Vận tải Thịnh Hư...
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
PDF
Đề tài tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại TTC Việt ...
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại TTC Việt ...
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư thương mại ttc việt nam
PDF
Đề tài tình hình tài chính công ty cổ phần đầu tư thương mại
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư thương mại ttc việt nam
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Quang Nam...
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư và thương mại quang nam
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Quang Nam...
PDF
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty đầu tư thương mại, RẤT HAY, 2018
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH một thành viên Đầu tư và Phát ...
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh một thành viên đầu tư và phát ...
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH một thành viên Đầu tư và Phát ...
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH TM Việt Tình.pdf
PDF
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh dịch vụ thương mại tổng hợp hồ...
PDF
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty THHH dịch vụ thương mại,ĐIỂM CAO
PDF
Phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Tổng hợp Hồ...
PDF
Đề tài phân tích tài chính công ty Đăng Trực, ĐIỂM 8
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Thương mại và Vận tải Thịnh Hư...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
Đề tài tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại TTC Việt ...
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại TTC Việt ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư thương mại ttc việt nam
Đề tài tình hình tài chính công ty cổ phần đầu tư thương mại
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư thương mại ttc việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Quang Nam...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư và thương mại quang nam
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Quang Nam...
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty đầu tư thương mại, RẤT HAY, 2018
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH một thành viên Đầu tư và Phát ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh một thành viên đầu tư và phát ...
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH một thành viên Đầu tư và Phát ...
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH TM Việt Tình.pdf
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh dịch vụ thương mại tổng hợp hồ...
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty THHH dịch vụ thương mại,ĐIỂM CAO
Phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Tổng hợp Hồ...
Đề tài phân tích tài chính công ty Đăng Trực, ĐIỂM 8
Ad

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

PDF
Phát triển hoạt động du lịch tại làng văn hóa – lịch sử dân tộc chơ ro – khu ...
PDF
Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Techcombank chi nhánh Ph...
PDF
Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Tiền Phong...
PDF
Phát triển hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng Agriban...
PDF
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính TNHH m...
PDF
Phát triển hoạt động bán hàng tại Công ty TNHH sản xuất thương mại dịch vụ Ki...
PDF
Phát triển hệ thống tìm kiếm du lịch tại Hà Nội dựa trên công nghệ Web - GIS.pdf
PDF
Phát triển hệ thống thông tin tín dụng trong hệ thống Ngân hàng tại Việt Nam ...
PDF
Phát triển hệ thống quảng cáo thông minh trên mạng xã hội.pdf
PDF
Phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng Nông nghiệp...
PDF
Phát triển hành lang kinh tế Quốc lộ 2 trong thời kỳ Công nghiệp hóa - hiện đ...
PDF
Phát triển du lịch tỉnh Lạng Sơn trong xu thế hội nhập.pdf
PDF
Phát triển du lịch sinh thái tại huyện Cô Tô tỉnh Quảng Ninh.pdf
PDF
Phát triển du lịch bền vững trên cơ sở bảo vệ môi trường tự nhiên Vịnh Hạ Lon...
PDF
Phát triển động lực làm việc thông qua văn hóa doanh nghiệp tại công TNHH Hyo...
PDF
Phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Việt Bắc gia...
DOC
Phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức tại trường Cao đẳng Nghề tỉnh Bà Rịa Vũn...
PDF
Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường mần non Thành phố Cao Bằng theo hướn...
PDF
Phát triển dịch vụ tín dụng, thẻ, Internet-banking tại Vietinbank chi nhánh 9...
PDF
Phát triển dịch vụ thanh toán trong nước tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát tr...
Phát triển hoạt động du lịch tại làng văn hóa – lịch sử dân tộc chơ ro – khu ...
Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Techcombank chi nhánh Ph...
Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Tiền Phong...
Phát triển hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng Agriban...
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính TNHH m...
Phát triển hoạt động bán hàng tại Công ty TNHH sản xuất thương mại dịch vụ Ki...
Phát triển hệ thống tìm kiếm du lịch tại Hà Nội dựa trên công nghệ Web - GIS.pdf
Phát triển hệ thống thông tin tín dụng trong hệ thống Ngân hàng tại Việt Nam ...
Phát triển hệ thống quảng cáo thông minh trên mạng xã hội.pdf
Phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng Nông nghiệp...
Phát triển hành lang kinh tế Quốc lộ 2 trong thời kỳ Công nghiệp hóa - hiện đ...
Phát triển du lịch tỉnh Lạng Sơn trong xu thế hội nhập.pdf
Phát triển du lịch sinh thái tại huyện Cô Tô tỉnh Quảng Ninh.pdf
Phát triển du lịch bền vững trên cơ sở bảo vệ môi trường tự nhiên Vịnh Hạ Lon...
Phát triển động lực làm việc thông qua văn hóa doanh nghiệp tại công TNHH Hyo...
Phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Việt Bắc gia...
Phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức tại trường Cao đẳng Nghề tỉnh Bà Rịa Vũn...
Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường mần non Thành phố Cao Bằng theo hướn...
Phát triển dịch vụ tín dụng, thẻ, Internet-banking tại Vietinbank chi nhánh 9...
Phát triển dịch vụ thanh toán trong nước tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát tr...

Recently uploaded (20)

PPTX
CNDVBC - Chủ nghĩa duy vật biện chứng...
PDF
Sách không hôi fyjj ịuk gtyi yu> ướt jiii iiij
PPT
Slide Nguyên lý bảo hiểm đại học knh tế quốc dân
PDF
f37ac936-c8c6-4642-9bc9-a9383dc18c15.pdf
PPTX
KINH TẾ CHÍNH TRỊ - HÀNG HÓA THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ...
PDF
SÁNG KIẾN “MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH THAM GIA CUỘC THI KHOA HỌC K...
PDF
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 12 BÓNG CHUYỀN - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THE...
PPTX
Chương3,Buổi7,8,9,10(Buổi10 kiểmtraL2).pptx
PDF
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD LỚP 10 BÁM SÁT NỘI DUNG SGK - PH...
PDF
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 11 BÓNG RỔ - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO CÔ...
PDF
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 12 CẦU LÔNG - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO C...
PDF
Bài giảng Xã hội học đại cương chuyên ngành
PPTX
Ứng dụng AI trong hệ thống cơ điện của nhóm 3.pptx
DOCX
LUẬN VĂN GROUP ĐỀ BÀI ĐÁNH GIÁ GIAO TIẾP SƯ PHẠM
PPTX
Bai 11.1 Tuan hoan mau.cấu tạo và vai trò pptx
PDF
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 THEO FORM THI MỚI BGD - TẬP 2 - NĂM HỌC 2025-202...
PPTX
Bai giang cho can bo chu chot cac xa_phuong_2025.pptx
PDF
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
PDF
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 10 BÓNG CHUYỀN - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THE...
PDF
BÀI GIẢNG TÓM TẮT XÁC SUẤT THỐNG KÊ (KHÔNG CHUYÊN TOÁN, 2 TÍN CHỈ) - KHOA SƯ...
CNDVBC - Chủ nghĩa duy vật biện chứng...
Sách không hôi fyjj ịuk gtyi yu> ướt jiii iiij
Slide Nguyên lý bảo hiểm đại học knh tế quốc dân
f37ac936-c8c6-4642-9bc9-a9383dc18c15.pdf
KINH TẾ CHÍNH TRỊ - HÀNG HÓA THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ...
SÁNG KIẾN “MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH THAM GIA CUỘC THI KHOA HỌC K...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 12 BÓNG CHUYỀN - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THE...
Chương3,Buổi7,8,9,10(Buổi10 kiểmtraL2).pptx
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD LỚP 10 BÁM SÁT NỘI DUNG SGK - PH...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 11 BÓNG RỔ - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO CÔ...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 12 CẦU LÔNG - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO C...
Bài giảng Xã hội học đại cương chuyên ngành
Ứng dụng AI trong hệ thống cơ điện của nhóm 3.pptx
LUẬN VĂN GROUP ĐỀ BÀI ĐÁNH GIÁ GIAO TIẾP SƯ PHẠM
Bai 11.1 Tuan hoan mau.cấu tạo và vai trò pptx
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 THEO FORM THI MỚI BGD - TẬP 2 - NĂM HỌC 2025-202...
Bai giang cho can bo chu chot cac xa_phuong_2025.pptx
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 10 BÓNG CHUYỀN - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THE...
BÀI GIẢNG TÓM TẮT XÁC SUẤT THỐNG KÊ (KHÔNG CHUYÊN TOÁN, 2 TÍN CHỈ) - KHOA SƯ...

Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư và thương mại tâm phúc

  • 1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƢ VÀ THƢƠNG MẠI TÂM PHÚC SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN XUÂN HOÀNG MÃ SINH VIÊN : A20135 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI – 2015
  • 2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƢ VÀ THƢƠNG MẠI TÂM PHÚC Giáo viên hƣớng dẫn: Th.s Nguyễn Hồng Nga Sinh viên thực hiện : Nguyễn Xuân Hoàng Mã sinh viên : A20135 Chuyên ngành : Tài chính HÀ NỘI – 2015 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện bài khóa luận này, em đã nhận được sự động viên, giúp đỡ tận tình từ nhiều phía. Em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất tới các thầy cô giáo trường Đại học Thăng Long và đặc biệt là cô giáo Th.s Nguyễn Hồng Nga, giảng viên tại trường Đại học Thăng Long, cùng các bác, các cô chú, anh chị trong Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Tâm Phúc đã tận tình giúp đỡ để em có thể hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này. Thông qua bài khóa luận, em muốn gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy cô giảng dạy tại trường Đại học Thăng long đã luôn nhiệt huyết với nghề, quan tâm, chia sẻ và truyền đạt những kiến thức bổ ích cho chúng em, giúp chúng em có một nền tảng kiến thức cũng như kỹ năng quan trọng để bước tiếp trên con đường sự nghiệp trong tương lai. Em xin chân thành cảm ơn!
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Nguyễn Xuân Hoàng Thang Long University Library
  • 5. MỤC LỤC CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP…….... .............................................................................................................1 1.1. Khái niệm, ý nghĩa, nhiệm vụ của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp .................................................................................................................................1 1.1.1. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp................................................1 1.1.2. Ý nghĩa của công tác tác phân tích tài chính đối với doanh nghiệp.................1 1.1.3. Nhiệm vụ của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp................................3 1.2. Nguồn thông tin sử dụng trong công tác phân tích tài chính doanh nghiệp...4 1.2.1. Nguồn thông tin bên trong doanh nghiệp ..........................................................4 1.2.1.1. Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp...................................................4 1.2.1.2. Thông tin khác của doanh nghiệp ......................................................................5 1.2.2. Nguồn thông tin bên ngoài doanh nghiệp..........................................................5 1.3. Các phƣơng pháp phân tích tài chính tài chính doanh nghiệp ........................6 1.3.1. Phương pháp so sánh..........................................................................................6 1.3.2. Phương pháp đồ thị .............................................................................................6 1.3.3. Phương pháp tỷ số ...............................................................................................7 1.3.4. Phương pháp Dupont ..........................................................................................7 1.4. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp......................................................9 1.4.1. Lập kế hoạch phân tích .......................................................................................9 1.4.2. Thu thập thông tin...............................................................................................9 1.4.3. Xử lý thông tin ...................................................................................................10 1.4.4. Đưa ra dự đoán và quyết định ..........................................................................10 1.5. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp .....................................................11 1.5.1. Phân tích báo cáo tài chính...............................................................................11 1.5.1.1. Phân tích tình hình Tài sản_ Nguồn vốn của doanh nghiệp............................11 1.5.1.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh .............................13 1.5.1.3. Phân tích tình hình tạo vốn và sử dụng vốn.....................................................14 1.5.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính ........................................................................15 1.5.2.1. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán......................................15 1.5.2.2. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản......................................16 1.5.2.3. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ.............................................19
  • 6. 1.5.2.4. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời..................................................21 1.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác phân tích tài chính doanh nghiệp ......22 1.6.1. Nhân tố chủ quan ..............................................................................................22 1.6.1.1. Chất lượng thông tin sử dụng...........................................................................22 1.6.1.2. Phương pháp phân tích ....................................................................................22 1.6.1.3. Nhân tố con người............................................................................................22 1.6.2. Nhân tố khách quan ..........................................................................................23 1.6.2.1. Văn bản pháp luật của nhà nước đối với hoạt động tài chính.........................23 1.6.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành...........................................................23 1.6.2.3. Các yếu tố văn hóa, kinh tế và xã hội khác......................................................23 CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƢ VÀ THƢƠNG MẠI TÂM PHÚC..............................................................25 2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH đầu tƣ và thƣơng mại Tâm Phúc.........25 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ..............................................25 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Tâm Phúc...............................................................................................................................26 2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty ....................................................26 2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban ........................................................26 2.2. Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty TNHH đầu tƣ và thƣơng mại Tâm Phúc.............................................................................................................28 2.2.1. Phân tích báo cáo tài chính của công ty...........................................................28 2.2.1.1. Phân tích tình hình Tài sản_ Nguồn vốn của doanh nghiệp............................28 2.2.1.2. Phân tích cân đối tài sản_ nguồn vốn của Công ty TNHH đầu tư và thương mại Tâm Phúc...................................................................................................38 2.2.1.3. Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh công ty của Công ty TNHH đầu tư và thương mại Tâm Phúc ......................................................................................39 2.2.1.4. Phân tích tình hình tạo vốn và sử dụng vốn của Công ty TNHH đầu tư và thương mại Tâm Phúc ......................................................................................44 2.2.2. Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính..............................................................48 2.2.2.1. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ............................................48 2.2.2.2. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản......................................50 2.2.2.3. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ............................................53 2.2.2.4. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời..................................................54 Thang Long University Library
  • 7. 2.3. Đánh giá tình hình tài chính của công ty TNHH Đầu tƣ và Thƣơng mại Tâm Phúc......................................................................................................................58 2.3.1. Những thành tựu đạt được................................................................................58 2.3.2. Những hạn chế ..................................................................................................59 CHƢƠNG3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH ĐẦU TƢ VÀ THƢƠNG MẠI TÂM PHÚC....................61 3.1. Đánh giá chung về môi trƣờng kinh doanh của công ty .................................61 3.1.1. Thuận lợi............................................................................................................61 3.1.2. Khó khăn............................................................................................................61 3.2. Định hƣớng phát triển của Công ty TNHH Đầu tƣ và Thƣơng mại Tâm Phúc......................................................................................................................62 3.3. Một số giải pháp nâng cao tình hình tài chính của Công ty TNHH Đầu tƣ và Thƣơng mại Tâm Phúc.......................................................................................63 3.3.1. Biện pháp tăng lợi nhuận để tăng khả năng sinh lời ......................................63 3.3.2. Biện pháp quản lý khoản phải thu ...................................................................64 3.3.3. Biện pháp quản lý tiền mặt ...............................................................................66 3.3.4. Các biện pháp khác ...........................................................................................66
  • 8. DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ HTK Hàng tồn kho TNHH Trách nhiệm hữu hạn TS Tài sản TSCĐ Tài sản cố định TSDH Tài sản dài hạn TSNH Tài sản ngắn hạn VCSH Vốn chủ sở hữu VLĐ Vốn lưu động VNĐ Việt Nam đồng Thang Long University Library
  • 9. DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Bảng 1.1. Bảng tài trợ....................................................................................................15 Bảng 2.1. Tình hình Tài sản của Công ty TNHH đầu tư và thương mại Tâm Phúc giai đoạn 2011 – 2013 ..........................................................................................................30 Bảng 2.2. Tình hình Nguồn vốn của Công ty Công ty TNHH đầu tư và thương mại Tâm Phúc.......................................................................................................................36 Bảng 2.3. Tình hình cân đối tài sản_ nguồn vốn của Công ty TNHH đầu tư và thương mại Tâm Phúc giai đoạn 2011 – 2013...........................................................................38 Bảng 2.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH đầu tư và thương mại Tâm Phúc ...............................................................................................................................40 Bảng 2.5. Tình hình tạo vốn và sử dụng vốn của Công ty TNHH đầu tư và thương mại Tâm Phúc năm 2011-2012.............................................................................................45 Bảng 2.6. Tình hình tạo vốn và sử dụng vốn của Công ty TNHH đầu tư và thương mại Tâm Phúc năm 2012-2013.............................................................................................47 Bảng 2.7. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của Công ty TNHH đầu tư và thương mại Tâm Phúc giai đoạn 2011 – 2013...............................................................48 Bảng 2.8. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản của Công ty TNHH đầu tư và thương mại Tâm Phúc giai đoạn 2011 – 2013...............................................................50 Bảng 2.9. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ của Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Tâm Phúc giai đoạn 2011 – 2013 .............................................................53 Bảng 2.10. Các chỉ tiêu phán ánh khả năng sinh lời của Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Tâm Phúc giai đoạn 2011 – 2013 .............................................................54 Bảng 2.11. Phân tích sự ảnh hưởng tới ROA qua mô hình Dupont..............................56 Bảng 2.12. Phân tích sự ảnh hưởng tới ROE qua mô hình Dupont ..............................57 Bảng 3.1 Nhóm thời gian các khoản phải thu ...............................................................65 Bảng 3.2 Nhóm khách hàng các khoản phải thu ...........................................................65 Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Tâm Phúc .......26 Biểu đồ 2.1. Tỷ trọng tài sản của Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Tâm Phúc giai đoạn 2011-2013…………………………………………………………………..29 Biểu đồ 2.2. Tỷ trọng nguồn vốn của Công ty TNHH đầu tư và thương mại Tâm Phúc giai đoạn 2011 – 2013 ...................................................................................................35
  • 10. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp đều tìm mọi biện pháp để tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa chi phí. Để đạt được mục tiêu này, các nhà quản lý doanh nghiệp phải dựa vào hệ thống thông tin tài chính. Trong đó, thông tin do báo cáo tài chính cung cấp đóng vai trò rất quan trọng, giúp nhà quản lý đưa ra những quyết định thích hợp. Đối với các doanh nghiệp, để tồn tại và phát triển thì công tác phân tích tài chính có ý nghĩa hết sức quan trọng, quyết định sự thành công hay thất bại của các doanh nghiệp. Để hệ thống tài chính cung cấp thông tin phù hợp và nhanh chóng cho nhà quản lý, doanh nghiệp phải xây dựng hệ thống quản lý tài chính phù hợp với doanh nghiệp mình và đảm bảo đúng quy định của nhà nước. Xuất phát từ đó, trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Tâm Phúc, em đã cố gắng tìm hiểu thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thông qua phân tích tình hình tài chính Công ty trong vài năm gần đây nhằm mục đích nâng cao hiểu biết của mình về lý thuyết tài chính doanh nghiệp nói chung và phân tích tài chính nói riêng. Vì vậy, em chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Tâm Phúc” để làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Khóa luận mong muốn đạt được một số mục tiêu sau:  Nghiên cứu lý thuyết về phân tích tài chính doanh nghiệp.  Nghiên cứu thực trạng phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Tâm Phúc. Từ đó, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao tình hình tài chính tại Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Tâm Phúc. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tài chính của Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Tâm Phúc thông qua: Bảng cân đối kế toán, Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Bản thuyết minh báo cáo tài chính.  Phạm vi nghiên cứu: Đề tài giới hạn trong phạm vi hoạt động tài chính tại Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Tâm Phúc thông qua các số liệu thống kê trong Bảng cân đối kế toán, Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Bản thuyết minh báo cáo tài chính từ năm 2011 đến năm 2013. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Thang Long University Library
  • 11. Khóa luận áp dụng một số phương pháp nghiên cứu khoa học như: Phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp, so sánh và phân tích báo cáo tài chính kết hợp với tìm hiểu thực tế trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Tâm Phúc. 5. Kết cấu khóa luận Khóa luận hoàn thành với nội dung 3 chương: CHƢƠNG 1. Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp CHƢƠNG 2. Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Đầu tƣ và Thƣơng mại Tâm Phúc. CHƢƠNG 3. Một số giải pháp nâng cao tình hình tài chính của Công ty TNHH Đầu tƣ và Thƣơng mại Tâm Phúc.
  • 12. 1 CHƢƠNG1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1. Khái niệm, ý nghĩa, nhiệm vụ của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp Tài chính là phạm trù kinh tế phản ánh các quan hệ phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị phát sinh trong quá trình hình thành, tạo lập, phân phối các quỹ tiền tệ của các chủ thể trong nền kinh tế nhằm đạt mục tiêu của các chủ thể ở mỗi điều kiện nhất định. Theo khái niệm trên của tài chính thì tài chính doanh nghiệp là một phân môn của ngành tài chính, nghiên cứu về quá trình hình thành và sử dụng của cải trong doanh nghiệp nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi ích chủ sở hữu. Theo Giáo trình Tài chính doanh nghiệp (2002), TS. Lưu Thị Hương: Phân tích tài chính doanh nghiệp là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó. Quy trình thực hiện phân tích tài chính ngày càng được áp dụng rộng rãi trong mọi đơn vị kinh tế, được tự chủ nhất định về tài chính như các doanh nghiệp thuộc mọi hình thức, được áp dụng trong các tổ chức xã hội, tập thể và các cơ quan quản lý, tổ chức công cộng. Đặc biệt, sự phát triển của các doanh nghiệp, của các ngân hàng và thị trường vốn đã tạo nhiều cơ hội để chứng tỏ phân tích tài chính thực sự là có ích và vô cùng cần thiết. Mối quan tâm hàng đầu của phân tích tài chính doanh nghiệp là phân tích các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu đặc trưng tài chính. Thông tin đưa ra sẽ giúp người sử dụng thông tin xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp trong quá khứ và hiện tại. Từ đó họ có thể nhận biết, dự báo và đưa ra các quyết định tài chính, quyết định đầu tư và tài trợ phù hợp, góp phần giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong thời buổi nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. 1.1.2. Ý nghĩa của công tác tác phân tích tài chính đối với doanh nghiệp Công tác phân tích tài chính có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong quản lý tài chính doanh nghiệp. Với ý nghĩa đó sẽ có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như: chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng,… kể cả các cơ quan nhà nước và người làm công, mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính dưới các góc độ khác nhau.  Đối với nhà quản lý doanh nghiệp: Thang Long University Library
  • 13. 2 Mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục sẽ cạn kiệt các nguồn lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác, nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán nợ đến hạn cũng buộc phải ngừng hoạt động. Do đó thông tin đầy đủ và hiểu rõ về doanh nghiệp, các nhà phân tích tài chính trong doanh nghiệp có nhiều lợi thế để có thể phân tích tài chính tốt nhất. Vì vậy nhà quản trị doanh nghiệp còn phải quan tâm đến nhiều mục tiêu khác nhau như tạo công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, hạ chi phí thấp nhất và bảo vệ môi trường. Doanh nghiệp chỉ có thể đạt được mục tiêu này khi doanh nghiệp kinh doanh có lãi và thanh toán được nợ. Tóm lại, hơn ai hết các nhà quản lý doanh nghiệp cần có đủ thông tin nhằm thực hiện cân bằng tài chính, nhằm đánh giá tình hình tài chính đã qua để tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Bên cạnh đó định hướng các quyết định của ban giám đốc tài chính, quyết định đầu tư, tài trợ, phân tích lợi tức cổ phần.  Đối với các nhà đầu tƣ: Các nhà đầu tư là những người giao vốn của mình cho doanh nghiệp quản lý sử dụng, được hưởng lợi và cũng chịu rủi ro. Đó là những cổ đông, các cá nhân hoặc các đơn vị, doanh nghiệp khác. Các đối tượng này quan tâm trực tiếp đến những tính toán về giá trị của doanh nghiệp. Thu nhập của các nhà đầu tư là tiền lời được chia và thặng dư giá trị của vốn. Hai yếu tố này phần lớn chịu ảnh hưởng của lợi nhuận thu được của doanh nghiệp. Trong thực tế, các nhà đầu tư thường tiến hành đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp để đánh giá doanh nghiệp và ước tính giá trị cổ phiếu, dựa vào việc nghiên cứu các báo cáo tài chính, khả năng sinh lời, phân tích rủi ro trong kinh doanh...  Đối với các ngân hàng và ngƣời cho vay: Nếu công tác phân tích tài chính được các nhà quản lý doanh nghiệp và các nhà đầu tư thực hiện nhằm mục đích đánh giá khả năng sinh lời, tăng trưởng của doanh nghiệp thì công tác phân tích tài chính lại được các ngân hàng và người cho vay sử dụng nhằm đảm bảo khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Các ngân hàng và người cho vay là những người cho doanh nghiệp vay vốn để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất - kinh doanh. Khi cho vay, họ phải biết chắc được khả năng trả nợ. Thu nhập của họ là lãi suất tiền cho vay. Do đó, phân tích hoạt động tài chính đối với người cho vay là xác định khả năng trả nợ của khách hàng. Tuy nhiên, phân tích đối với những khoản cho vay dài hạn và những khoản cho vay ngắn hạn có những nét khác nhau. Đối với những khoản cho vay ngắn hạn, nhà cung cấp tín dụng ngắn hạn đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán ngay của doanh
  • 14. 3 nghiệp. Hay chính là khả năng ứng phó của doanh nghiệp khi nợ đến hạn phải trả. Đối với các khoản cho vay dài hạn, nhà cung cấp tín dụng dài hạn phải tin chắc khả năng hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi lại tuỳ thuộc vào khả năng sinh lời này.  Đối với các nhà cung cấp của doanh nghiệp: Nhà cung cấp phải quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu vật tư, hàng hóa và dịch vụ hay không, họ cần phải biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai.  Đối với ngƣời lao động: Bên cạnh các chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư... người lao động cũng có nhu cầu được biết thông tin cơ bản vì nó liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm của người lao động đối với doanh nghiệp.  Đối với các cơ quan quản lý Nhà nƣớc: Dựa và các báo cáo tài chính, các cơ quan quản lý Nhà nước thực hiện phân tích để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có tuân thủ theo pháp luật và thực hiện nghĩa vụ của mình với Nhà nước hay không. Tóm lại, công tác phân tích tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trưng thông qua một hệ thống các phương pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích, giúp người sử dụng từ các góc độ khác nhau, vừa đánh giá được toàn diện, lại vừa xem được một cách chi tiết hoạt động tài chính, tìm ra những ưu điểm và nhược điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để nhận biết, dự báo và đưa ra quyết định tài chính, tài trợ và đầu tư phù hợp. 1.1.3. Nhiệm vụ của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp Với ý nghĩa quan trọng như trên, nhiệm vụ của công tác phân tích tình hình tài chính là việc cung cấp những thông tin chính xác về mọi mặt tài chính của doanh nghiệp, bao gồm: Thứ nhất, cung cấp kịp thời, đầy đủ và trung thực các thông tin tài chính cần thiết cho nhà quản lý, nhà đầu tư, các nhà cho vay, các khách hàng và nhà cung cấp. Thứ hai, cung cấp những thông tin về tình hình sử dụng vốn, khả năng huy động vốn, khả năng sinh lời và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thứ ba, cung cấp những thông tin về tình hình công nợ, các khoản phải thu, phải trả, khả năng thanh toán cũng như các nhân tố khác ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, đưa ra những biện pháp khắc phục kịp thời và triệt để nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Thang Long University Library
  • 15. 4 1.2. Nguồn thông tin sử dụng trong công tác phân tích tài chính doanh nghiệp 1.2.1. Nguồn thông tin bên trong doanh nghiệp 1.2.1.1. Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp  Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là một bảng báo cáo tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm nào đó. Thời điểm báo cáo thường được chọn là thời điểm cuối quý hoặc cuối năm. Xét về bản chất, bảng cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả (nguồn vốn). Bảng cân đối kế toán luôn đảm bảo nguyên tắc cân bằng theo phương trình kế toán sau: Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn  Báo cáo kết quả hoạt động sảm xuất kinh doanh Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tình hình thu nhập, chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp trong một thời kỳ nào đó. Thời kỳ báo cáo thường được chọn là năm, tháng hay quý. Thông qua báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh ta có thể xác định được kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là lãi hay lỗ trong năm. Như vậy, nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.  Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho người sử dụng thông tin của doanh nghiệp. Nếu bảng cân đối kế toán cho biết những nguồn lực tài sản và nguồn gốc của những tài sản đó; và báo cáo kết quả kinh doanh cho biết thu nhập và chi phí phát sinh để tính được kết quả lãi, lỗ trong một kỳ kinh doanh, thì báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập để trả lời các vấn đề liên quan đến luồng tiền vào ra trong doanh nghiệp, tình hình thu chi ngắn hạn của doanh nghiệp. Những luồng vào ra của tiền và các khoản coi như tiền được tổng hợp thành ba nhóm: lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính và lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động bất thường.  Thuyết minh báo cáo tài chính Thuyết minh báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp các thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh chưa có trong hệ thống báo cáo tài chính, đồng thời giải thích thêm một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính chưa được trình bày nhằm giúp cho người đọc và phân tích các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính có một cái nhìn cụ thể
  • 16. 5 và chi tiết hơn về sự thay đổi những khoản mục trong bảng cân đối kế toán và kết quả hoạt động kinh doanh. 1.2.1.2. Thông tin khác của doanh nghiệp Thông tin khác là những thông tin về tổ chức doanh nghiệp; trình độ quản lý; ngành nghề, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh; quy trình công nghệ; năng lực của lao động... Ngoài ra, chúng còn là các thông tin về chiến lược, sách lược kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình tạo lập, phân phối và sử dụng vốn, tình hình và khả năng thanh toán... Những thông tin này được thể hiện qua những giải trình của các nhà quản lý, qua Báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị, báo cáo thống kê, hạch toán nghiệp vụ... 1.2.2. Nguồn thông tin bên ngoài doanh nghiệp  Các thông tin liên quan đến môi trƣờng kinh tế chung: Là các thông tin về tình hình kinh tế chung có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những thông tin cần quan tâm: sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh tế, lãi suất ngân hàng, tỷ giá hối đoái, tỷ lệ lạm phát, chính sách kinh tế, chính trị,… Những thông tin trên có tác động mạnh mẽ đến cơ hội kinh doanh, đến sự biến động của các yếu tố đầu vào của thị trường tiêu thụ sản phẩm từ đó tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, để đánh giá khách quan và chính xác về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, chúng ta phải xem xét cả các thông tin kinh tế bên ngoài có liên quan.  Các thông tin theo ngành kinh tế: Thông tin theo ngành kinh tế là những thông tin mà kết quả hoạt động của doanh nghiệp mang tính chất của ngành kinh tế như đặc điểm của ngành kinh tế liên quan đến thực thể của sản phẩm, tiến trình kỹ thuật cần tiến hành, cơ cấu sản xuất có tác động đến khả năng sinh lời, vòng quay vốn, nhịp độ phát triển của các chu kỳ kinh tế, độ lớn của thị trường và triển vọng phát triển... Tóm lại, để phân tích tài chính của một doanh nghiệp, các nhà phân tích cần phải đọc và hiểu được các báo cáo tài chính và các thông tin khác có liên quan, từ đó họ nhận biết được và tập trung vào các chỉ tiêu tài chính liên quan đến mục tiêu phân tích của họ. Thu thập thông tin trong phân tích tài chính là bước đầu tiên nhưng có ý nghĩa xuyên suốt quá trình phân tích. Trong bước này, căn cứ vào mục đích của công tác Thang Long University Library
  • 17. 6 phân tích tài chính, nhà phân tích sẽ lựa chọn phương pháp phân tích thông tin phù hợp. 1.3. Các phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp Trong phân tích tài chính, các phương pháp được vận dụng để nghiên cứu các chỉ tiêu, ý nghĩa, các mối quan hệ và sự thay đổi của chúng, từ đó phản ánh thực trạng tài chính và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích tài chính có nhiều phương pháp, trong quá trình phân tích, cần dựa vào loại hình kinh doanh của doanh nghiệp, đặc điểm sản xuất, nguồn tài liệu, mục đích phân tích,… để chọn phương pháp phân tích cho phù hợp. Trong khóa luận này, các phương pháp chủ yếu sử dụng có thể được phân loại như sau: 1.3.1. Phương pháp so sánh Phương pháp so sánh được sử dụng phổ biến nhất và là phương pháp chủ yếu trong phân tích tài chính để đánh kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến đổi của chỉ tiêu phân tích. Có nhiều phương thức so sánh và sử dụng phương thức nào là tuỳ thuộc vào mục đích và yêu cầu của việc phân tích. So sánh chỉ tiêu thực tế với các chỉ tiêu kế hoạch, dự kiến hoặc định mức. Đây là phương thức quan trọng nhất để đánh giá mức độ thực hiện chỉ tiêu kế hoạch, định mức và kiểm tra tính có căn cứ của nhiệm vụ kế hoạch được đề ra. So sánh chỉ tiêu thực hiện giữa các kỳ trong năm và giữa các năm cho thấy sự biến đổi trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. So sánh các chỉ tiêu của doanh nghiệp với các chỉ tiêu tương ứng của doanh nghiệp cùng loại hoặc của doanh nghiệp cạnh tranh cho thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp đang ở trong tình trạng tốt hay xấu, được hay chưa được với doanh nghiệp cùng ngành. So sánh các thông số kinh tế- kỹ thuật của các phương án sản xuất kinh doanh khác nhau của doanh nghiệp. Để từ đó đưa ra phương án sản xuất kinh doanh tối ưu nhất cho doanh nghiệp. 1.3.2. Phương pháp đồ thị Đồ thị là phương pháp nhằm phản ánh trực quan các số liệu phân tích bằng biểu đồ hoặc đồ thị. Qua đó thể hiện xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu cần đánh giá, hoặc thể hiện mối liên hệ kết cấu của các bộ phận trong một tổng thể nhất định. Phương pháp này ngày càng được dùng phổ biến nhằm cải thiện tính đa dạng, phức tạp của nội dung phân tích. Biểu đồ hoặc đồ thị thể hiện qua hai góc độ:
  • 18. 7 Góc độ thứ nhất biểu thị quy mô (độ lớn) các chỉ tiêu phân tích qua thời gian như: tổng tài sản, tổng doanh thu, hiệu quả sử dụng vốn…. hoặc có thể biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu phân tích qua thời gian như: tốc độ tăng tài sản,… Góc độ thứ hai là biểu hiện mối quan hệ giữa chỉ tiêu phân tích với các chỉ tiêu nhân tố như: tỷ suất sinh lời của tổng tài sản chịu ảnh hưởng của tỷ suất sinh lời tổng doanh thu thuần và tốc độ chu chuyển của tổng tài sản,… 1.3.3. Phương pháp tỷ số Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ số của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ số của doanh nghiệp với giá trị các tỷ số tham chiếu. Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện được áp dụng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện hơn. Vì nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn là cơ sở để đánh giá một tỷ số của một doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp. Phương pháp này giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ số theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn. Trong phân tích tài chính, các tỷ số tài chính chủ yếu thường được phân tích gồm bốn nhóm sau: nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán, nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản, nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý nợ và nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ số lại bao gồm nhiều tỷ lệ và trong từng trường hợp các tỷ lệ được lựa chọn sẽ phụ thuộc vào bản chất, quy mô hoạt động phân tích để phục vụ mục tiêu phân tích của nhà phân tích tài chính. 1.3.4. Phương pháp Dupont Phương pháp Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của một doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Phương pháp Dupont tích hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bảng cân đối kế toán. Trong phân tích tài chính, người ta vận dụng phương pháp Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính, chúng ta có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất định. Kỹ thuật này dựa vào hai phương trình cơ bản sau: Phương trình thứ nhất thể hiện mối liên hệ giữa tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) với tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) và hiệu suất sử dụng tổng tài sản như sau: Thang Long University Library
  • 19. 8 ROA = Lợi nhuận sau thuế x Doanh thu thuần Doanh thu thuần Tổng tài sản Từ phương trình này thì nhà quản lý sẽ thấy rằng ROA phụ thuộc vào hai yếu tố đó là lợi nhuận sau thuế trên một đồng doanh thu và bình quân một đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Từ đó có cách để tăng ROA: tăng tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu hoặc tăng khả năng làm ra doanh thu trên tài sản của doanh nghiệp. Phương trình thứ hai thể hiện giữa mối quan hệ tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) với tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS), hiệu suất sử dụng tài sản và đòn bẩy tài chính theo phương trình sau: ROE = Lợi nhuận sau thuế x Doanh thu thuần x Tổng tài sản Doanh thu thuần Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu Từ phương trình trên thì các nhà quản lý sẽ có ba chỉ tiêu để tăng chỉ tiêu ROE như sau: Thứ nhất, tăng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, muốn làm điều này phải quản lý được chi phí, tăng doanh thu và đạt tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng doanh thu. Thứ hai, tăng tốc độ luân chuyển tài sản, muốn làm điều này doanh nghiêp cần tìm cách tăng doanh thu, dự trữ tài sản hợp lý. Thứ ba, giảm tỷ lệ vốn chủ sở hữu, có nghĩa là cần phải đảm bảo tốc độ tăng vốn chủ hữu nhỏ hơn tốc độ tăng của tài sản. Tóm lại, phân tích tài chính doanh nghiệp bằng phương pháp Dupont có ý nghĩa lớn đối với quản trị DN thể hiện ở chỗ có thể đánh giá đầy đủ và khách quan các nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh từ đó tiến hành công tác nâng cao tổ chức quản lý của doanh nghiệp. Phương pháp Dupont rất có hiệu quả trong phân tích, tuy nhiên nó thường được áp dụng ở các công ty lớn, có đội ngũ cán bộ phân tích chuyên trách, có trình độ, do phương pháp này không chỉ đòi hỏi đánh giá sự tác động của chỉ tiêu thành phần với chỉ tiêu tổng hợp mà cũng sử dụng kinh tế lượng để đánh giá mức độ tác động của các chỉ tiêu thành phần với nhau. Trong quá trình xây dựng quy trình phân tích tài chính, người làm công tác quản lý phải biết lựa chọn những phương pháp phân tích phù hợp tùy thuộc vào ưu nhược điểm, điều kiện áp dụng của từng phương pháp cũng như đặc điểm, điều kiện cụ thể của doanh nghiệp mình.
  • 20. 9 1.4. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp 1.4.1. Lập kế hoạch phân tích Lập kế hoạch phân tích là một khâu quan trọng, ảnh hưởng nhiều đến chất lượng, thời hạn và tác dụng của phân tích hoạt động tài chính. Công tác chuẩn bị bao gồm việc xây dựng kế hoạch phân tích và thu thập, xử lý tài liệu phân tích. Kế hoạch phân tích phải xác định rõ nội dung phân tích (toàn bộ hoạt động tài chính hay chỉ một số vấn đề cụ thể), phạm vi phân tích (toàn đơn vị hay một vài bộ phận), thời gian tiến hành phân tích (kể cả thời gian chuẩn bị), phân công trách nhiệm cho các cá nhân, bộ phận và xác định hình thức hội nghị phân tích (Ban giám đốc hay toàn thể người lao động). Đặc biệt, trong kế hoạch phân tích phải xác định rõ loại hình phân tích được lựa chọn. Tùy thuộc vào cách thức tiếp cận, có thể kể ra một số loại hình phân tích chủ yếu sau: Dựa vào phạm vi phân tích, phân tích tài chính được chia thành phân tích toàn bộ (phân tích toàn diện) và phân tích bộ phận (phân tích chuyên đề). Phân tích toàn bộ là việc phân tích toàn bộ hoạt động tài chính trên tất cả các khía cạnh nhằm làm rõ các mặt của hoạt động tài chính trong mối quan hệ nhân quả giữa chúng cũng như dưới tác động của các nguyên nhân, nhân tố bên ngoài. Phân tích bộ phận hay là phân tích chuyên đề là việc tập trung vào một hay một vài khía cạnh cụ thể, trong phạm vi nào đó trong hoạt động tài chính. Dựa vào thời điểm tiến hành phân tích hoạt động tài chính, phân tích tài chính được chia thành phân tích dự đoán, phân tích thực hiện và phân tích hiện hành. Phân tích dự đoán (phân tích trước, phân tích dự báo) là việc phân tích hướng vào dự đoán các hiện tượng có thể xảy ra, các mục tiêu có thể đạt được trong tương lai. Phân tích thực hiện (phân tích đánh giá, phân tích quá khứ) là việc phân tích tình hình đã và đang diễn ra trong quá trình tiến hành các hoạt động tài chính nhằm đánh giá thực hiện, kiểm tra thường xuyên trên cơ sở đó điều chỉnh những sai lệch, phát hiện nguyên nhân giúp nhận thức được tình hình thực hiện làm căn cứ đưa ra các quyết định. Phân tích hiện hành là việc phân tích các nghiệp vụ hay kết quả thuộc hoạt động tài chính đang diễn ra nhằm xác minh tính đúng đắn của các kế hoạch hay dự toán tài chính để có biện pháp điều chỉnh kịp thời những bất hợp lý trong các dự toán, kế hoạch tài chính. 1.4.2. Thu thập thông tin Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán tài chính. Để có được nguồn thông tin, trên thực tế người ta thường sử dụng các cách thu thập thông tin cơ bản sau: quan sát, thăm dò dư luận, thu thập thông tin tại bàn và thu Thang Long University Library
  • 21. 10 thập thông tin tại hiện trường. Nguồn thông tin bao gồm cả những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, những thông tin kế toán và những thông tin quản lý khác, những thông tin về số lượng và giá trị...trong đó các thông tin kế toán phản ánh tập trung trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp, là những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân tích tài chính trên thực tế là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp. Bên cạnh đó, cần phải tiến hành sưu tầm và kiểm tra tài liệu, bảo đảm yêu cầu đủ, không thiếu, không thừa. Nếu thiếu, kết luận phân tích sẽ không xác đáng, nếu thừa sẽ lãng phí thời gian, công sức và tiền của. Tuỳ theo yêu cầu, nội dung, phạm vi và nhiệm vụ từng đợt phân tích cụ thể để tiến hành thu thập, lựa chọn, xử lý tài liệu. Tài liệu phục vụ cho việc phân tích bao gồm toàn bộ hệ thống báo cáo tài chính liên quan, kể cả các báo cáo kế hoạch, dự toán, định mức, các biên bản kiểm tra, xử lý có liên quan... Các tài liệu trên cần được kiểm tra tính chính xác, tính hợp pháp, kiểm tra các điều kiện có thể so sánh được rồi mới sử dụng để tiến hành phân tích. 1.4.3. Xử lý thông tin Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình xử lý thông tin đã thu thập được. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên cứu, ứng dụng khác nhau, có phương pháp xử lý thông tin khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích đã đặt ra: Xử lý thông tin là quá trình xắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân của các kết quả đã đạt được phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định. 1.4.4. Đưa ra dự đoán và quyết định Lập kế hoạch, thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện cần thiết để người sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đưa ra những quyết định tài chính. Có thể nói mục tiêu của phân tích tài chính là đưa ra các quyết định tài chính. Từ đó họ tìm cách khắc phục những hạn chế còn tồn tại và phát huy hơn nữa những mặt tốt đã đạt được. Đây là một bước hết sức quan trọng trong công tác phân tích tài chính, nó đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn cao, kinh nghiệm cũng như ý thức trách nhiệm của cán bộ phân tích. Sau khi tiến hành phân tích mỗi đối tượng khác nhau sẽ có các quyết định khác nhau. Đối với chủ doanh nghiệp, phân tích tài chính nhằm đưa ra những quyết định liên quan đến mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tăng trưởng, phát triển, tối đa hoá lợi nhuận hay tối đa hoá giá trị doanh nghiệp. Đối với các ngân hàng và người cho vay đầu tư vào doanh nghiệp thì đưa ra các quyết định về đầu tư và tài trợ, đối với các cơ quan quản lý nhà nước thì đưa ra các đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động
  • 22. 11 sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có tuân thủ luật pháp và thực hiện nghĩa vụ của mình hay không. 1.5. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 1.5.1. Phân tích báo cáo tài chính 1.5.1.1. Phân tích tình hình Tài sản_ Nguồn vốn của doanh nghiệp  Phân tích khái quát tình hình Tài sản_ Nguồn vốn của doanh nghiệp Phân tích khái quát tình hình tài sản là đánh giá toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp biến động tăng hay giảm tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Các tài sản được sắp xếp theo khả năng hoán chuyển thành tiền theo thứ tự giảm dần hoặc theo độ dài thời gian để chuyển hóa tài sản thành tiền. Qua phân tích tình hình tài sản sẽ cho thấy từng khoản mục của tài sản thay đổi như thế nào qua các năm? Doanh nghiệp có đầu tư mở rộng sản xuất, ứ đọng tiền hay hàng tồn kho không? Phân tích khái quát tình hình nguồn vốn là đánh giá toàn bộ nguồn hình thành tài sản hiện có ở doanh nghiệp tăng hay giảm tại thời điểm lập báo cáo. Các loại nguồn vốn được sắp xếp theo trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc sử dụng nguồn vốn đối với các chủ nợ và chủ sở hữu. Qua phân tích tình hình nguồn vốn sẽ cho thấy từng khoản mục của nguồn vốn thay đổi ra sao? Công nợ của doanh nghiệp tăng hay giảm? cơ cấu vốn chủ sở hữu biến động như thế nào?  Phân tích cân đối tài sản – nguồn vốn  Phân tích cân bằng tài chính trong ngắn hạn Nhu cầu vốn lưu động ròng: Trong chu kì kinh doanh, VLĐ của doanh nghiệp luôn bị tác động bởi các yếu tố cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Nó tác động trực tiếp tới những khoản mục như: dự trữ hàng tồn kho, các khoản phải thu … Đồng thời các tài sản này được tài trợ bằng nhiều nguồn khác nhau do đó ta có: Nhu cầu VLĐ ròng = Hàng tồn kho + Khoản phải thu NH - Nợ phải trả NH Nhu cầu VLĐ ròng > 0: Khoản mục hàng tồn kho và các khoản phải thu lớn hơn nợ ngắn hạn, cho thấy nợ ngắn hạn không đủ đáp ứng được nhu cầu ngắn hạn của doanh nghiệp. Nên doanh nghiệp phải dùng nguồn vốn thường xuyên tài trợ cho phần thiếu hụt trong nhu cầu vốn lưu động. Nhu cầu VLĐ ròng < 0: Khoản mục hàng tồn kho và các khoản phải thu nhỏ hơn nợ ngắn hạn, cho thấy nợ ngắn hạn không những đáp ứng được nhu cầu ngắn hạn của doanh nghiệp mà còn Thang Long University Library
  • 23. 12 dư thừa để tài trợ cho tài sản khác. Xảy ra trong trường hợp khách hàng ứng trước tiền hàng cho doanh nghiệp.  Mối quan hệ giữa vốn lƣu động ròng và cân bằng tài chính trong dài hạn Vốn lưu động ròng là chỉ tiêu quan trọng đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nó là phần chênh lệch giữa tổng tài sản lưu động và tổng nợ ngắn hạn, hoặc là phần chênh lệch giữa vốn thường xuyên ổn định với tài sản cố định ròng, chỉ tiêu cho biết doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không? TSCĐ của doanh nghiệp có được tài trợ một cách vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn không? Vốn lƣu động ròng = Nguồn vốn thƣờng xuyên – Tài sản dài hạn TH1: VLĐ ròng > 0 Cân bằng tài chính trong trường hợp này được đánh giá là tốt. Nguồn vốn thường xuyên không những để tài trợ cho TSCĐ và đầu tư dài hạn mà còn có thể tài trợ cho TSLĐ và đầu tư ngắn hạn. TH2: VLĐ ròng = 0 Cân bằng tài chính được đánh giá an toàn. Nguồn vốn thường xuyên vừa đủ tài trợ cho TSCĐ và đầu tư dài hạn. Nhưng cần chú ý độ an toàn và bền vững lâu dài không cao rất dễ mất cân bằng. TH3: VLĐ ròng < 0 Cân bằng tài chính trong trường hợp này là không tốt. Nguốn vốn thường xuyên không đủ đầu tư cho TSCĐ và đầu tư dài hạn. Và phần thiếu hụt sẽ được bù bằng nguồn vốn tạm thời hay nợ ngắn hạn khác.  So sánh vốn lƣu động ròng và nhu cầu vốn lƣu động ròng. Chỉ tiêu nhu cầu VLĐ ròng thể hiện nhu cầu tài trợ trong ngắn hạn. Vì vậy phần chênh lệch giữa VLĐ ròng và nhu cầu VLĐ ròng chính là ngân quỹ ròng và được tính như sau: Ngân quỹ ròng = VLĐ ròng – Nhu cầu VLĐ ròng TH1: Ngân quỹ ròng > 0 Cân bằng tài chính là tốt vì VLĐ ròng sau khi bù đắp các khoản nợ vay ngắn hạn vẫn còn thừa. Không có các áp lực thanh toán, có thể hoạch định kế hoạch để sử dụng tốt nguồn vốn để đầu tư. TH2: Ngân quỹ ròng = 0 Cân bằng tài chính là khó bền vững do VLĐ ròng chỉ vừa đủ tài trợ cho nhu cầu VLĐ ròng. TH3: Ngân quỹ ròng < 0
  • 24. 13 Cân bằng tài chính là không tốt, VLĐ ròng không đủ tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động ròng. Doanh nghiệp sẽ phải huy động những khoản vay ngắn hạn để bù đắp chỗ thiếu hụt đó. 1.5.1.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có ý nghĩa rất lớn trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh và công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu nhập, chi phí và kết quả từng loại hoạt động cũng như kết quả chung toàn doanh nghiệp. Số liệu trên báo cáo này còn là cơ sở để đánh giá khuynh hướng hoạt động của doanh nghiệp trong nhiều năm liền, và dự báo hoạt động trong tương lai. Thông qua Báo cáo kết quả kinh doanh có thể đánh giá hiệu quả và khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Để tiến hành phân tích các khoản mục trong báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, ta phải nghiên cứu từng khoản mục để theo dõi sự biến động của nó. Các khoản mục chủ yếu bao gồm: Doanh thu, chi phí và lợi nhuận.  Phân tích tình hình doanh thu Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp. Trong kinh tế học, doanh thu thường được xác định bằng giá bán nhân với sản lượng. Trong quá trình hoạt động cũng như hoạt động phân tích tài chính, mẫu báo cáo kết quả kinh doanh theo quy định của Nhà nước thường chia doanh thu thành nhiều phần khác nhau. Phân tích tình hình doanh thu giúp nhà quản lý thấy được ưu nhược điểm trong quá trình thực hiện doanh thu để thấy được yếu tố làm tăng và giảm doanh thu. Từ đó, loại bỏ hay hạn chế yếu tố tiêu cực, phát huy những yếu tố tích cực, thế mạnh của doanh nghiệp nhằm tăng doanh thu, nâng cao lợi nhuận.  Phân tích tình hình chi phí Chi phí theo kinh tế học là các hao phí về nguồn lực để doanh nghiệp đạt được một hoặc những mục tiêu cụ thể. Nói một cách khác, hay theo phân loại của kế toán tài chính thì đó là số tiền phải trả để thực hiện các hoạt động kinh tế như sản xuất, giao dịch,… nhằm mua được các loại hàng hóa, dịch vụ cần thiết cho quá trình sản xuất, kinh doanh. Nếu doanh nghiệp chỉ quan tâm đến doanh thu mà bỏ qua tối thiểu hóa chi phí thì đây là một thiếu sót lớn. Yếu tố chi phí thể hiện sự hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu chi phí bỏ ra quá lớn hoặc tốc độ gia tăng chi phí Thang Long University Library
  • 25. 14 lớn hơn tốc độ gia tăng doanh thu thì chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng nguồn lực chưa hiệu quả.  Phân tích tình lợi nhuận Phân tích tình hình lợi nhuận nhằm đánh giá hiệu quả của các quá trình sản xuất kinh doanh. Mục đích cuối cùng của mọi doanh nghiệp là tạo ra sản phẩm dịch vụ với giá thấp nhất và mang lại lợi nhuận cao nhất, mở rộng sản xuất , nâng cao đời sống cho người lao động. ngược lại, doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ sẽ dẫn đến tình hình tài chính khó khăn, thiếu khả năng thanh toán, nếu kéo dài có thể dẫn đến phá sản. Lợi nhuận luôn là một yếu tố mà mỗi doanh nghiệp đều muốn hướng đến. Nó là thước đo giúp doanh nghiệp thu hút vốn đầu tư vào công ty. Đứng trên góc độ nhà đầu tư muốn đầu tư lâu dài vào công ty và muốn có cơ hội quản lý công ty thì con số lợi nhuận được chia hàng năm là điều mà họ xem xét tới. Còn đứng trên góc độ là một người cho công ty vay vốn thì họ sẽ xem xét và đánh giá thẩm định tình hình tài chính của công ty dựa chủ yếu vào nguồn lợi nhuận được tạo ra. Lợi nhuận của công ty được tính toán dựa trên doanh thu trừ đi chi phí, nó là các chỉ tiêu trung gian phản ánh các giá trị doanh thu, chi phí có mối quan hệ đối ứng với nhau. 1.5.1.3. Phân tích tình hình tạo vốn và sử dụng vốn Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hiểu là số tiền ứng trước về toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô hình phục vụ cho sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích kiếm lời. Chính vì vậy, huy động vốn và sử dụng nguồn vốn là vô cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Việc xem xét sự thay đổi của các nguồn vốn và cách thức sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp trong một thời kỳ giữa các bảng cân đối kế toán được thể hiện thông qua bảng tài trợ báo cáo nguồn tiền và sử dụng tiền. Bảng tài trợ giúp nhà quản lý xác định rõ các nguồn cung ứng vốn và việc sử dụng các nguồn vốn đó. Để lập được biểu này, trước hết phải liệt kê sự thay đổi các khoản mục trên bảng cân đối kế toán từ đầu kỳ đến cuối kỳ. Mỗi sự thay đổi được phân biệt ở hai cột: sử dụng vốn và nguồn vốn theo nguyên tắc: Nếu các khoản mục bên tài sản tăng hoặc các mục bên nguồn vốn giảm thì điều đó thể hiện việc sử dụng vốn. Nếu các khoản mục bên tài sản giảm hoặc các khoản mục bên nguồn vốn tăng thì điều đó thể hiện việc tạo vốn.
  • 26. 15 Bảng 1.1. Bảng tài trợ Diễn giải 31/12/N 31/12/N+1 Tạo vốn Sử dụng vốn A.Tài sản I. Tài sản ngắn hạn II. Tài sản dài hạn B. Nguồn vốn I. Nợ phải trả II. Vốn chủ sở hữu Tổng Việc thiết lập bảng kê là cơ sở để tiến hành phân tích tình hình tăng (giảm) nguồn vốn, sử dụng vốn, chỉ ra những trọng điểm đầu tư của doanh nghiệp và những nguồn vốn chủ yếu được hình thành để tài trợ cho danh mục đầu tư đó. Thông qua đó, doanh nghiệp có thể đưa ra những giải pháp khai thác nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 1.5.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính 1.5.2.1. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán Khả năng thanh toán là khả năng thực hiện được các nghĩa vụ tài chính đúng thời hạn mà không gặp bất kỳ một khó khăn nào. Một doanh nghiệp được coi là mất khả năng thanh toán khi không thanh toán được các khoản nợ tới hạn. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán bao gồm: chi tiêu về khả năng thanh toán ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh, và khả năng thanh toán tức thời. Chúng phản ảnh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp.  Khả năng thanh toán ngắn hạn Khả năng thanh toán ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn Tổng số nợ ngắn hạn Khả năng thanh toán ngắn hạn cho thấy sự đảm bảo của các khoản nợ trong ngắn hạn bằng các TSNH của doanh nghiệp. Chỉ số này có thể đem so sánh với tỷ số bình quân ngành, tỷ số thanh khoản năm trước hoặc với 1. Nếu mức đảm bảo lớn hơn 1 tức là doanh nghiệp dự trữ đủ TSNH để đảm bảo cho việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, tình hình thanh khoản của doanh nghiệp tốt. Tuy nhiên, nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 thì chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp có vấn đề, vì nợ ngắn hạn nhiều Thang Long University Library
  • 27. 16 hơn so với tài sản ngắn hạn, muốn đảm bảo thanh toán thì doanh nghiệp phải bán tài sản dài hạn để thanh toán nợ ngắn hạn.  Khả năng thanh toán nhanh Khả năng thanh toán nhanh = TSNH - Hàng tồn kho Tổng nợ ngắn hạn Khi xác định tỷ số thanh khoản ngắn hạn, ta đã tính cả hàng tồn kho vào giá trị TSNH để đảm bảo cho nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, thực tế thì hàng tồn kho có tính thanh khoản kém hơn vì phải mất thời gian và chi phí tiêu thụ để chuyển thành tiền. Chính vì vậy chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh nên được sử dụng. Khả năng thanh toán nhanh là sự đảm bảo cho các khoản nợ ngắn hạn bằng các TSNH của doanh nghiệp trừ hàng tồn kho. Tỷ số này sẽ cho biết bình quân một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn nhưng không bao gồm hàng tồn kho.  Khả năng thanh toán tức thời Khả năng thanh toán tức thời = Tiền và các khoản tương đương tiền Tổng nợ ngắn hạn Tiền và các khoản tương đương tiền là các tài sản mang tính thanh khoản cao nhất của doanh nghiệp. Hệ số khả năng thanh toán tức thời thể hiện mối quan hệ tiền (tiền mặt và các khoản tương đương tiền như chứng khoán ngắn hạn dễ chuyển đổi…) và khoản nợ đến hạn phải trả. Hệ số này quá cao tức doanh nghiệp dự trữ quá nhiều tiền mặt thì doanh nghiệp sẽ bỏ lỡ cơ hội sinh lời của đồng vốn. Nhưng khi hệ số khả năng thanh toán quá nhỏ cho thấy doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ đến hạn. Do đó, các doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ lưỡng việc dự trữ các khoản tiền và tương đương tiền sao cho hợp lý và hiệu quả. 1.5.2.2. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản Khả năng hoạt động của doanh nghiệp được hiểu là khả năng cũng như trình độ của doanh nghiệp trong việc kết hợp các loại tài sản bao gồm ngắn hạn và dài hạn để tạo ra các lợi ích cho doanh nghiệp. Thông qua việc phân tích các chỉ số thể hiện khả năng hoạt động ta sẽ thấy được mức độ khai thác các nguồn lực đầu vào của doanh nghiệp từ đó chúng ta đánh giá được việc quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp có hợp lý và hiệu quả hay không.  Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Để có thể đánh giá một cách tổng quát nhất hiệu quả sử dụng tài sản, ta phân tích chúng dựa theo công thức hiệu suất sử dụng tổng tài sản như sau:
  • 28. 17 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Doanh thu thuần Giá trị tổng tài sản Việc đánh giá chỉ tiêu này phụ thuộc vào đặc điểm ngành và đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ số cho biết một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu, từ đó giúp doanh nghiệp đánh giá được hiệu quả đầu tư và hiệu quả sử dụng tài sản cho hoạt động kinh doanh của chính mình. Nhìn chung, hệ số này cao phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản càng cao. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này thấp cho ta thấy vốn đang được sử dụng không hiệu quả, có khả năng doanh nghiệp thừa khoản phải thu, đầu tư tài sản nhàn rỗi hoặc tiền mặt vượt quá nhu cầu thực sự.  Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn Hiệu suất sử dụng TSNH = Doanh thu thuần Giá trị TSNH Chỉ số này cho ta biết hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp qua việc sử dụng TSNH. Hiệu suất sử dụng TSNH cho biết mỗi đồng TSNH đem lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu. TSNH ở đây bao gồm tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản trả trước ngắn hạn và hàng tốn kho, các khoản TSNH khác.  Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn Hiệu suất sử dụng tổng TSDH = Doanh thu thuần Giá trị TSDH Tương tự chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng TSNH, hiệu suất sử dụng TSDH cho biết mỗi đồng TSDH tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. TSDH bao gồm tài sản cố định, các khoản đầu tư tài chính dài hạn, các khoản trả trước dài hạn và TSDH khác.  Vòng quay hàng tồn kho Vòng quay kho = Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho Hệ số vòng quay hàng tồn kho cho ta biết khả năng quản trị hàng tồn kho. Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp. Hệ số càng cao cho thấy doanh nghiệp bán hàng càng nhanh, hàng tồn kho không bị ứ đọng. Nhưng hệ số quá cao cũng không tốt vì nếu nhu cầu thị Thang Long University Library
  • 29. 18 trường đột ngột tăng cao thì có khả năng doanh nghiệp sẽ bị mất khách hàng hay thị phần.  Thời gian quay vòng hàng tồn kho bình quân Thời gian quay vòng hàng tồn kho bình quân = 360 Số vòng quay hàng tồn kho Chỉ tiêu quay vòng hàng tồn kho phản ánh tốc độ luân chuyển sản phẩm nhanh hay chậm để tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu thời gian quay vòng hàng tồn kho bình quân phản ánh số ngày trung bình để sản xuất và bán sản phẩm. Tỷ số này đo lường tính thanh khoản của hàng tồn kho. Nếu việc quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp không hiệu quả sẽ phát sinh chi phí lưu trữ hàng tồn kho, làm tăng giá bán. Đối với các ngành khác nhau thì có chỉ tiêu quay vòng hàng tồn kho khác nhau. Những sản phẩm yêu cầu điều kiện bảo quản cần có vòng quay nhanh hơn những sản phẩm khó hư hỏng. Chỉ tiêu quay vòng hàng tồn kho càng cao chứng tỏ năng lực bán hàng của doanh nghiệp là lớn. Trên góc độ di chuyển vốn thì hệ số vòng quay hàng tồn kho lớn tức là doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu quả. Trong khi phân tích chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho cần chú ý đến các nhân tố ảnh hưởng khác đến vòng quay hàng tồn kho như: phương thức bán hàng, kết cấu hàng tồn kho, thị hiếu tiêu dùng, tình trạng nền kinh tế, đặc điểm mùa vụ,…  Vòng quay khoản phải thu Vòng quay khoản phải thu = Doanh thu thuần Phải thu khách hàng Số vòng quay khoản phải thu được sử dụng để xem xét các khoản phải thu khi khách hàng thanh toán. Chỉ tiêu này cũng đưa ra thông tin về chính sách tín dụng thương mại của doanh nghiệp. Nếu số vòng quay khoản phải thu quá thấp cho thấy hiệu quả sử dụng vốn kém, nhưng quá cao sẽ giảm mức cạnh tranh. Ngoài việc so sánh chỉ tiêu này giữa các năm, giữa các doanh nghiệp cùng ngành thì người phân tích cần xem xét từng khoản phải thu để phát hiện những khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi để đưa ra biện pháp xử lý kịp thời. Ta tính toán thời gian thu tiền bình quân: Thời gian thu tiền bình quân = 360 Số vòng quay khoản phải thu Thời gian thu tiền bình quân là số ngày bình quân cần có để chuyển các khoản phải thu thành tiền mặt, thể hiện khả năng của doanh nghiệp trong việc thu nợ từ khách hàng.
  • 30. 19  Vòng quay các khoản phải trả Chỉ số vòng quay các khoản phải trả phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp đối với các nhà cung cấp. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả quá thấp có thể ảnh hưởng không tốt đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả năm nay nhỏ hơn năm trước chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn và thanh toán chậm hơn năm trước. Ngược lại sẽ chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn và thanh toán nhanh hơn năm trước. Vòng quay các khoản phải trả = Giá vốn hàng bán + Chi phí bán hàng, quản lí chung Phải trả người bán + lương, thưởng, thuế phải trả  Thời gian trả nợ trung bình Chỉ số này cho biết số ngày trung bình mà doanh nghiệp trả nợ cho nhà cung cấp. Thời gian trả nợ càng dài thì doanh nghiệp càng có nhiều thời gian chiếm dụng vốn để đầu tư vào các lĩnh vực khác và ngược lại. Thời gian trả nợ trung bình = 360 Vòng quay các khoản phải trả  Thời gian luân chuyển tiền Thời gian luân chuyển tiền cho biết khoảng thời gian ròng kể từ khi chi thực tế đến khi thu được tiền. Thời gian luân chuyển tiền = Thời gian quay vòng hàng tồn kho + Thời gian thu nợ trung bình – Thời gian trả nợ trung bình Thời gian luân chuyển tiền càng cao thì lượng tiền mặt của doanh nghiệp càng khan hiếm cho hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt dộng đầu tư khác. Chu kì tiền mặt được tính từ khi chi trả cho các nguyên liệu thô tới khi nhận được tiền mặt từ bán hàng. Ngược lại nếu con số này nhỏ thì doanh nghiệp được coi là có khả năng quản lý vốn lưu động tốt. 1.5.2.3. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ Trong tài chính doanh nghiệp, mức độ sử dụng nợ cho thấy được sự tự chủ về tài chính của doanh nghiệp như thế nào. Sử dụng nợ đồng thời mang lại hai ảnh hưởng tiêu cực và tích cực cho doanh nghiệp, một mặt nó giúp gia tăng lợi nhuận cho cổ đông, mặt khác nó cũng làm gia tăng rủi ro. Do đó việc quản lý công nợ cũng quan trọng như quản lý tài sản. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng quản lý nợ bao gồm: Thang Long University Library
  • 31. 20  Hệ số nợ trên tổng tài sản (D/A) Hệ số nợ trên tổng tài sản = Tổng nợ Tổng tài sản Hệ số nợ phản ánh mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp để tài trợ cho tổng tài sản. Mặt khác cũng phản ánh nợ chiếm bao nhiêu phần trong tổng nguồn vốn. Do đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng mà những nhà đầu tư thường quan tâm, xem xét và dựa vào đó để đánh giá độ rủi ro trong việc đầu tư vào doanh nghiệp. Tuy nhiên với mức tỷ lệ thấp đồng nghĩa với việc doanh nghiệp không tận dụng được lợi thế của đòn bẩy tài chính, đánh mất cơ hội tiết kiếm được từ thuế do sử dụng nợ.  Hệ số nợ trên VCSH (D/E) Hệ số nợ trên VCSH = Tổng nợ VCSH Hệ số này cho biết mối quan hệ giữa mức độ sử dụng nợ và VCSH hay cơ cấu vốn trong doanh nghiệp như thế nào. Tỷ số này sẽ được đem so sánh với 1. Nếu tỷ lệ này quá lớn hơn 1, tức là doanh nghiệp sử dụng nhiều vốn vay tài trợ cho tài sản, điều này cho thấy doanh nghiệp đang quá phụ thuộc vào các khoản đi vay, không tự đảm bảo nguồn tài trợ cho bản thân, rủi ro vì thế sẽ tăng cao. Song doanh nghiệp lại tiết kiệm được một khoản từ thuế. Ngược lại, nếu tỷ số này quá nhỏ hơn 1 cho thấy doanh nghiệp sử dụng VCSH nhiều hơn khoản nợ vay. Điều này sẽ khiến doanh nghiệp mất đi khoản chi phí cơ hội sử dụng vốn cho các hoạt động khác của công ty. Chính vì vậy mà công ty nên có chính sách sử dụng nguồn vốn hợp lý, cân bằng cả hai yếu tố.  Khả năng thanh toán lãi vay Khả năng thanh toán lãi vay cho ta biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi của doanh nghiệp. Nếu công ty yếu về mặt này các chủ nợ có thể đi gây sức ép lên công ty, thậm chí có thể dẫn tới phá sản. Việc tìm xem một công ty có thể thực hiện trả lãi đến mức độ nào cũng rất quan trọng. Rõ ràng, khả năng thanh toán lãi vay càng cao thì khả năng thanh toán lãi của doanh nghiệp cho các chủ nợ của mình càng lớn. Khả năng thanh toán lãi vay = Lợi nhuận trước thuế và lãi Chi phí lãi vay Khả năng trả lãi vay của doanh nghiệp thấp cũng thể hiện khả năng sinh lợi của tài sản thấp. Khả năng thanh toán lãi vay thấp cho thấy một tình trạng nguy hiểm, suy giảm trong hoạt động kinh doanh có thể làm giảm lợi nhuận trước thuế và lãi
  • 32. 21 vay xuống dưới mức nợ lãi mà công ty phải trả, do đó dẫn tới mất khả năng thanh toán và vỡ nợ. 1.5.2.4. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời Nhóm chỉ tiêu này cho chúng ta những đánh giá khái quát về doanh thu và lợi nhuận từ nguồn vốn đầu tư. Khả năng sinh lời là kết quả của các quyết định của doanh nghiệp như các quyết định đầu tư, quyết định nguồn tài trợ, trình độ quản lý tất cả các hoạt động trong doanh nghiệp. Và sau đây là những chỉ tiêu chính:  Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) Tỷ suất sinh lời trên doanh thu = Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần Chỉ số tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) cho biết năng lực sinh lời của doanh thu, một đồng doanh thu thuần sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này dương chứng tỏ doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh có lãi và ngược lại. Khi phân tích chỉ số này, người ta thường hay so sánh với chỉ số bình quân ngành để có thể đánh giá chính xác nhất về tình hình sinh lời của doanh nghiệp.  Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản = Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản Chỉ số tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) cho biết khả năng sinh lời của tổng tài sản sử dụng trong doanh nghiệp hay việc sử dụng tài sản sẽ đem lại bao nhiêu lợi nhuận ròng cho chủ sở hữu. Thông thường tỷ suất càng cao đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sử dụng tài sản có hiệu quả. Tuy nhiên cũng tùy ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp sẽ có tỷ suất sinh lời ROA cao hay thấp. Vì vậy để có cái nhìn khách quan và chính xác cần so sánh chỉ số này với các doanh nghiệp cùng lĩnh vực kinh doanh hay tỷ lệ bình quân ngành.  Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) Tỷ suất sinh lời trên VCSH = Lợi nhuận sau thuế VCSH Chỉ số tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) cho biết một đồng vốn mà chủ sở hữu bỏ ra đầu tư sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Thông thường các chủ đầu tư thường coi trọng đến chỉ số này, chỉ số này càng cao chứng tỏ khả năng hấp dẫn đầu tư của doanh nghiệp càng lớn. Thang Long University Library
  • 33. 22 1.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác phân tích tài chính doanh nghiệp 1.6.1. Nhân tố chủ quan Phân tích tài chính có ý nghĩa quan trọng với nhiều đối tượng khác nhau, ảnh hưởng đến các quyết định đầu tư, tài trợ. Tuy nhiên, phân tích tài chính chỉ thực sự phát huy tác dụng khi nó phản ánh một cách trung thực tình trạng tài chính doanh nghiệp, vị thế của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác trong ngành. Muốn vậy, thông tin sử dụng trong phân tích phải chính xác, có độ tin cậy cao, cán bộ phân tích có trình độ chuyên môn giỏi. Sau đây các yếu tố ảnh hưởng đến công tác phân tích tài chính doanh nghiệp. 1.6.1.1. Chất lượng thông tin sử dụng Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định chất lượng phân tích tài chính, bởi một khi thông tin sử dụng không chính xác, không phù hợp thì kết quả mà phân tích tài chính đem lại chỉ là hình thức, không có ý nghĩa gì. Vì vậy, có thể nói thông tin sử dụng trong phân tích tài chính là nền tảng của phân tích tài chính. Từ những thông tin bên trong trực tiếp phản ánh tình hình tài chính doanh nghiệp đến những thông tin bên ngoài liên quan đến môi trường hoạt động của doanh nghiệp, người phân tích có thể thấy được tình hình tài chính doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và dự đoán xu hướng phát triển trong tương lai. Tình hình nền kinh tế trong và ngoài nước không ngừng biến động, tác động hàng ngày đến điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa, tiền lại có giá trị theo thời gian, một đồng tiền hôm nay có giá trị khác một đồng tiền trong tương lai. Do đó, tính kịp thời, giá trị dự đoán là đặc điểm cần thiết làm nên sự phù hợp của thông tin. Thiếu đi sự phù hợp và chính xác, thông tin không còn độ tin cậy và điều này tất yếu ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp. 1.6.1.2. Phương pháp phân tích Với nguồn thông tin đã thu thập được, cán bộ phân tích phải lựa chọn phương pháp phân tích phù hợp nhất đối với doanh nghiệp của mình. Ngày nay, với sự phát triển của công nghệ thông tin, khoa học kỹ thuật thì các phương pháp phân tích tài chính ngày càng hoàn thiện hơn. Việc áp dụng công nghiệp thông tin đã góp phần nâng cao chất lượng công tác phân tích như kết quả phân tích chính xác hơn, toàn diện hơn, tốn ít thời gian, công sức và tiền bạc hơn. 1.6.1.3. Nhân tố con người Có được thông tin phù hợp và chính xác nhưng tập hợp và xử lý thông tin đó như thế nào để đưa lại kết quả phân tích tài chính có chất lượng cao lại là điều không đơn giản. Nó phụ thuộc rất nhiều vào trình độ của cán bộ thực hiện phân tích. Từ các thông
  • 34. 23 tin thu thập được, các cán bộ phân tích phải tính toán các chỉ tiêu, thiết lập các bảng biểu. Tuy nhiên, đó chỉ là những con số và nếu chúng đứng riêng lẻ thì tự chúng sẽ không nói lên điều gì. Nhiệm vụ của người phân tích là phải gắn kết, tạo lập mối liên hệ giữa các chỉ tiêu, kết hợp với các thông tin về điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp để lý giải tình hình tài chính của doanh nghiệp. Chính tầm quan trọng và sự phức tạp của phân tích tài chính đòi hỏi cán bộ phân tích phải có trình độ chuyên môn cao. 1.6.2. Nhân tố khách quan 1.6.2.1. Văn bản pháp luật của nhà nước đối với hoạt động tài chính Văn bản pháp luật của nhà nước có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến công tác phân tích tài chính doanh nghiệp. Nếu các văn bản pháp luật ổn định, chặt chẽ sẽ tạo điều kiện cho nhà phân tích có thể lựa chọn phương pháp phân tích hợp lý. Ngược lại, nếu văn bản pháp luật không ổn định, thống nhất sẽ làm cho quá trình phân tích, dự báo bị sai lệch, gây khó khăn cho doanh nghiệp trong quá trình phân tích. 1.6.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành Phân tích tài chính sẽ trở nên đầy đủ và có ý nghĩa hơn nếu có sự tồn tại của hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành. Đây là cơ sở tham chiếu quan trọng khi tiến hành phân tích. Người ta chỉ có thể nói các tỷ lệ tài chính của một doanh nghiệp là cao hay thấp, tốt hay xấu khi đem so sánh với các tỷ lệ tương ứng của doanh nghiệp khác có đặc điểm và điều kiện sản xuất kinh doanh tương tự mà đại diện ở đây là chỉ tiêu trung bình ngành. Thông qua đối chiếu với hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành, nhà quản lý tài chính biết được vị thế của doanh nghiệp mình từ đó đánh giá được thực trạng tài chính doanh nghiệp cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. 1.6.2.3. Các yếu tố văn hóa, kinh tế và xã hội khác Hiện nay đất nước đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, do vậy văn hóa, kinh tế và xã hội trong và ngoài nước có ảnh hưởng rất lớn đến các doanh nghiệp. Các yếu tố ảnh hưởng chủ yếu là: tốc độ tăng trưởng nền kinh tế, văn hóa của từng quốc gia, tỷ giá hối đoái, dân số, tỷ lệ lạm phát, thất nghiệp,… Vì các yếu tố này tương đối rộng lớn và mức độ ảnh hưởng đến các doanh nghiệp cũng khác nhau nên các doanh nghiệp cũng phải đánh giá mức độ tác động của từng yếu tố đến doanh nghiệp mình. Mỗi yếu tố có thể là cơ hội phát triển, cũng có thể là nguy cơ nên doanh nghiệp phải có biện pháp chủ động đối phó khi có tình huống xấu xảy ra. Thang Long University Library
  • 35. 24 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Chương 1 đã trình bày khái quát những lý thuyết cơ bản về công tác phân tích tài chính doanh nghiệp, đưa ra một số phương pháp và nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp. Nội dung chương 1 là cơ sở để thực hiện phân tích hệ thống số liệu của Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Tâm Phúc trong chương 2. Trên thực tế, chương 2 sẽ phân tích thực trạng tình hình tài sản- nguồn vốn, doanh thu- lợi nhuận cũng như các chỉ tiêu tài chính của Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Tâm Phúc để làm rõ những ưu điểm và hạn chế của công ty trong giai đoạn 2011-2013.
  • 36. 25 CHƢƠNG2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƢ VÀ THƢƠNG MẠI TÂM PHÚC 2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH đầu tƣ và thƣơng mại Tâm Phúc  Tên công ty: Công ty TNHH đầu tư và thương mại Tâm Phúc  Địa chỉ trụ sở: Xóm 4 - thôn Yên Phú - xã Văn Phú - huyện Thường Tín - TP Hà Nội  Điện thoại: 04.35655739  Mã số thuế: 0104899180  Người đại diện: Giám đốc Lê Đình Chiến  Vốn điều lệ năm 2013: 1.800.000.000 VNĐ (Bằng chữ: Một tỷ tám trăm triệu đồng)  Lĩnh vực kinh doanh theo đăng ký kinh doanh do Sở Kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp gồm:  Bán lẻ thiết bị nghe nhìn trong các cửa hàng chuyên doanh;  Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông;  Bán buôn máy vi tính, thiệt bị ngoại vi và phần mềm;  Bán lẻ máy vi tính, thiết bị ngoại vi, phần mềm và thiết bị âm thanh trong các của hàng chuyên doanh. Tuy nhiên, hoạt động chính mang lại doanh thu chủ yếu cho công ty chính là hoạt động buôn bán thiết bị nghe nhìn và máy vi tính trong các cửa hàng chuyên doanh. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty TNHH đầu tư và thương mại Tâm Phúc đi vào hoạt động từ năm 2004 với số vốn điều lệ 1.800.000.000 VNĐ (một tỷ tám trăm triệu đồng chẵn) do sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Trong những năm đầu mới thành công ty TNHH đầu tư và thương mại Tâm Phúc chỉ bán buôn bán lẻ máy tính, các thiết bị ngoại vi, phần mềm và thiết bị âm thanh trong nội thành. Đến nay trải qua nhiều năm phát triển và giữ vững thương hiệu công ty đã có những hợp đồng lớn. Công ty hiện có 13 nhân viên trình độ đại học chính quy với các chuyên ngành Tài chính kế toán, Quản trị kinh doanh, Marketing. Nhờ nắm trong tay những lao động giỏi và giàu kinh nghiệm, công ty từ một công ty TNHH đầu tư và thương mại Tâm Phúc nhỏ bé ban đầu với vốn đầu tư của chủ sở hữu và số lượng nhân viên ít ỏi thì nay đã ngày càng phát triển. Công ty luôn thực hiện đúng đắn trách Thang Long University Library
  • 37. 26 nhiệm đối với nhà nước, xã hội, trọng chữ tín trong kinh doanh, coi trọng sự phát triển bền vững và chăm lo đến đời sống người lao động. Hiện nay, công ty đang nỗ lực hoàn thiện công tác tổ chức quản lý và đặc biệt chú trọng trong việc tuyển chọn, đào tạo các nhân viên có kĩ năng và trình độ chuyên môn sâu để giúp tư vấn cho khách hàng và tạo dựng hình ảnh công ty với sự chuyên nghiệp từ công tác quản lý đến trình độ nghiệp vụ bán hàng để đảm bảo cho khách hàng hài lòng cao nhất có thể. Từ đó, tạo dựng một vị trí vững chắc trong môi trường cạnh tranh đầy khốc liệt, nhất là khi nền kinh tế ngày càng khó khăn như hiện nay. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Tâm Phúc 2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cơ cấu bộ máy tổ chức có vai trò vô cùng quan trọng trong việc quản lý và thực hiện những mục tiêu chung của công ty. Nhận thức được vai trò quan trọng của nó, ngay từ đầu Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Tâm Phúc hoạt động theo mô hình tổ chức công ty TNHH với cơ cấu bộ máy hiệu quả như sau: Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Đầu tƣ và Thƣơng mại Tâm Phúc (Nguồn: phòng hành chính nhân sự) 2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban Để có hiệu quả trong công việc, tạo uy tín với khách hàng, đảm bảo hiệu quả kinh doanh và nâng cao tinh thần trách nhiệm của các bộ phận trong công ty. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận được phân công như sau:  Giám đốc Giám đốc là người đứng đầu công ty, điều hành và quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước hội Giám Đốc Phòng kế toán- tài chính Phòng hành chính nhân sự Phòng kinh doanh Bộ phận bán hàng
  • 38. 27 đồng thành viên; tổ chức kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của công ty; ban hành quy chế quản lý; bổ nhiệm, miễn nhiệm, các chức danh quản lý; thực hiện và làm theo sự chỉ đạo của hội đồng cổ đông. Các phòng ban trong công ty chịu trách nhiệm thi hành quyết định của Giám đốc.  Phòng kế toán- tài chính  Ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh diễn ra trong quá trình hoạt động của công ty;  Thực hiện báo cáo tài chính năm, quý, tháng để theo dõi, tính toán, cập nhật, báo cáo đầy đủ, kịp thời chính xác tình hình sử dụng các quỹ, tài sản, vật tư, các nguồn vốn, quá trình sản xuất kinh doanh của công ty  Chịu trách nhiệm, bảo quản và lưu trữ về các tài liệu kế toán, tài chính, chứng từ có giá, giữ bí mật các tài liệu và số liệu này, cung cấp khi có yêu cầu của ban giám đốc.  Phòng hành chính nhân sự  Quản lý tổ chức: Tham mưu cho giám đốc sắp xếp bố trí lực lượng cán bộ công nhân, lao động tiền lương, thi đua khen thưởng;  Quản lý nhân sự: Soạn thảo các hợp đồng lao động, thực hiện việc bố trí lao động, tiếp nhận thuyên chuyển, nâng bậc lương, hưu trí và các chế độ khác đối với người lao động đúng chế độ chính sách của Nhà Nước, quản lý nhân sự;  Công tác văn phòng: quản lý con dấu và thực hiện các chức năng nhiệm vụ văn phòng.  Phòng kinh doanh  Chủ động tìm kiếm đối tác để phát triển, mạng lưới phân phối, từng bước mở rộng thị trường. Nghiên cứu và tham mưu cho ban giám đốc trong công tác định hướng kinh doanh. Đây là chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của phòng kinh doanh.  Tổ chức thực hiện tiếp thị, quảng cáo, bán hàng nhằm đảm bảo thu hồi vốn nhanh và tối đa hóa lợi nhuận.  Bộ phận bán hàng  Bộ phận bán hàng của công ty bao gồm: Nhân viên bán hàng, nhân viên giao hàng và nhân viên thu mua hàng.  Nhiệm vụ của bộ phận bán hàng: Chịu trách nhiệm mua, bán hàng hóa. Phối hợp, triển khai, thực hiện và đánh giá hoạt động kinh doanh từ đó đưa ra các Thang Long University Library
  • 39. 28 biện pháp khắc phục để nâng cao chất lượng kinh doanh của công ty. Thực hiện các dịch vụ chăm sóc khách hàng.  Nhận xét : Mô hình cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Tâm Phúc tương đối đơn giản, phù hợp với một công ty nhỏ. Công ty có bốn bộ phận chính là Phòng Tài chính – Kế toán, Phòng Hành chính nhân sự, Phòng Kinh doanh và Bộ phận bán hàng chịu sự điều hành trực tiếp của Giám đốc. Trong quá trình làm việc giữa các phòng ban luôn có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, giám đốc công ty điều hành quá trình sản xuất kinh doanh thông qua các văn bản, các phòng ban chức năng có nhiệm vụ thực hiện văn bản đó. Tuy nhiên về lâu dài quy mô này sẽ dần phải thay đổi để bắt kịp sự phát triển và lớn mạnh của công ty. 2.2. Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty TNHH đầu tƣ và thƣơng mại Tâm Phúc 2.2.1. Phân tích báo cáo tài chính của công ty 2.2.1.1. Phân tích tình hình Tài sản_ Nguồn vốn của doanh nghiệp Bảng cân đối kế toán là một bào cáo tài chính tổng hợp phản ánh một cách tổng quát nhất toàn bộ tài sản hiện có của công ty. Sau đây ta sẽ đi vào phân tích chi tiết bảng cân đối kế toán của công ty TNHH đầu tư và thương mại Tâm Phúc để có thể đánh giá được tình hình tài chính của công ty. a) Phân tích Cơ cấu và Sự biến động của tài sản Với những số liệu được tính toán từ bảng cân đối kế toán giai đoạn 2011- 2013 ta có được biểu đồ sau:
  • 40. 29 Biểu đồ 2.1. Tỷ trọng tài sản của Công ty TNHH Đầu tƣ và Thƣơng mại Tâm Phúc giai đoạn 2011-2013 (Nguồn: bảng cân đối kế toán 2011-2013) Từ biểu đồ 2.1 ta nhận thấy, tỷ trọng của tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản của doanh nghiệp trong mỗi năm là rất lớn, luôn trên 80% tổng tài sản. Cụ thể là năm 2011, tài sản ngắn hạn chiếm tới 80,82% tổng tài sản, tương ứng với 1.922.186.572 đồng. Trong năm 2012, tỷ trọng tài sản ngắn hạn vẫn giữ ở mức 80,03%, tương ứng 1.615.132.765 đồng. Tới năm 2013, tỷ trọng này tăng lên 85,74% trên tổng tài sản đây là mức rất cao. Ngược lại, tài sản dài hạn lại chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản. Tỷ trọng tài sản dài hạn từ 19,18% năm 2011 tăng nhẹ lên 19,97% năm 2012. Cơ cấu tài sản của công ty phần lớn là tài sản ngắn hạn do đặc điểm ngành nghề kinh doanh thương mại của công ty. Đối với công ty TNHH đầu tư và thương mại Tâm Phúc thì nhu cầu nhập hàng hóa từ nhà cung cấp để giao buôn và dự trữ phòng khi thị trường biến động giá là rất lớn nên có thể thấy khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền cũng như phải thu ngắn hạn là khá cao. Tuy nhiên tới năm 2013, ta có thể thấy, tỷ trọng tài sản dài hạn của công ty giảm rõ rệt còn 14,26% bởi công ty không đầu tư mới tài sản cố định nên giá trị tài sản cố định giảm do hao mòn lũy kế tăng. Mặt khác, ta phân tích thêm bảng tình hình tài sản của công ty để thấy được sự biến động của tài sản từ năm 2011-2013. 80,82% 80,03% 85,74% 19,18% 19,97% 14,26% 0% 20% 40% 60% 80% 100% Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 TS Dài Hạn TS Ngắn Hạn Thang Long University Library
  • 41. 30 Bảng 2.1. Tình hình Tài sản của Công ty TNHH đầu tƣ và thƣơng mại Tâm Phúc giai đoạn 2011 – 2013 Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2012/2011 Chênh lệch 2013/2012 Tuyệt đối Tƣơng đối (%) Tuyệt đối Tƣơng đối (%) A - TÀI SẢN NGẮN HẠN 1.922.186.572 1.615.132.765 2.117.928.888 (307.053.807) (16,01) 502.796.123 31,13 I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền 863.249.234 764.109.246 672.844.999 (99.139.988) (11,54) (91.264.247) (11,94) III. Các khoản phải thu ngắn hạn 968.400.000 768.690.000 1.156.770.000 (199.710.000) (20,63) 388.080.000 50,49 1. Phải thu của khách hàng 428.400.000 228.690.000 616.770.000 (199.710.000) (46,64) 388.080.000 169,70 3. Các khoản phải thu khác 540.000.000 540.000.000 540.000.000 0 0,0 0 0,00 IV. Hàng tồn kho 49.780.852 51.830.804 251.022.032 2.049.952 4,15 199.191.228 384,31 1. Hàng tồn kho 49.780.852 51.830.804 251.022.032 2.049.952 4,15 199.191.228 384,31 V. Tài sản ngắn hạn khác 40.756.486 30.502.715 37.291.857 (10.253.771) (25,27) 6.789.142 22,26 1. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 40.756.486 30.502.715 35.726.747 (10.253.771) (25,27) 5.224.032 17,13 2. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước 0 0 365.110 0 - 365.110 - 4. Tài sản ngắn hạn khác 0 0 1.200.000 0 - 1.200.000 -
  • 42. 31 (Nguồn: bảng cân đối kế toán 2011-2013) B - TÀI SẢN DÀI HẠN 436.600.000 391.320.001 342.200.002 (45.279.999) (10,44) (49.119.999) (12,55) I. Tài sản cố định 436.600.000 389.400.001 342.200.002 (47.199.999) (10,81) (47.199.999) (12,12) 1. Nguyên giá 472.000.000 472.000.000 472.000.000 0 0,0 0 0,00 2. Giá trị hao mòn luỹ kế (*) (35.400.000) (82.599.999) (129.799.998) (47.199.999) 133,32 (47.199.999) 57,14 IV. Tài sản dài hạn khác 0 1.920.000 0 1.920.000 - (1.920.000) (100) 2. Tài sản dài hạn khác 0 1.920.000 0 1.920.000 - (1.920.000) (100) TỔNG TÀI SẢN 2.358.786.572 2.006.452.766 2.460.128.890 (352.333.806) (14,92) 453.676.124 22,61 Thang Long University Library
  • 43. 32  Nhận xét chung: Qua biểu đồ và bảng trên, ta có thể thấy từ năm 2011 đến năm 2013, tổng tài sản của công ty có sự tăng giảm qua các năm. Năm 2011, tổng tài sản của công ty là 2.358.786.572 đồng song tới năm 2012, con số này đã giảm xuống 2.006.452.766 đồng (tương ứng giảm 14,92% so với năm 2011) do có sự giảm sút của tài sản ngắn hạn và một phần tài sản dài hạn. Năm 2013, tổng tài sản của công ty có sự chuyển biến tăng 22,61% so với năm 2012, đạt 2.460.128.890 đồng. Điều này cho thấy công ty đang có xu hướng mở rộng hoạt động kinh doanh của mình, tăng dần sự đầu tư vào tài sản. Từ bảng 2.2 trên ta có thể thấy những biến động về tình hình tài sản ngắn hạn của công ty TNHH đầu tư và thương mại Tâm Phúc. Cụ thể như sau:  Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền Năm 2012 tiền và các khoản tương đương tiền là 764.109.246 đồng, giảm 99.139.988 đồng (tương ứng giảm 11,5% so với năm 2011). Tới năm 2013 lại tiếp tục giảm so với năm 2012, cụ thể giảm 91.264.247 đồng tương ứng với 11,94%. Nguyên nhân chính là do sự suy giảm của tiền mặt tại quỹ để phục vụ cho việc thanh toán tức thời cũng như các mục đích khác. Ngoài ra, công ty muốn giảm lượng tiền mặt nên đã tiến hành thực hiện chủ trương giảm chi phí của việc dự trữ tiền mặt (là chi phí cơ hội cùng với lãi suất mà công ty mất đi khi để tiền nhàn rỗi trong công ty mà không sinh lời) và tránh ứ đọng vốn. Công ty đã chuyển sang dự trữ dưới dạng các tài sản tương đương tiền như dự trữ bằng vàng, sổ tiết kiệm và tiền gửi ngân hàng có kì hạn dưới 3 tháng vì đây là tài sản có khả năng sinh lời cao hơn tiền mặt mà vẫn đảm bảo khả năng thanh toán do tính thanh khoản của các tài sản này là rất cao. Điều này cho thấy công ty đã chú ý đến việc dự trữ tiền mặt tại quỹ sao cho vừa đủ để trang trải cho các chi phí phát sinh đồng thời tăng lượng tiền gửi ngân hàng góp phần tạo thêm thu nhập hàng tháng và đảm bảo việc kiểm soát tiền của công ty được dễ dàng hơn. Tuy nhiên việc dự trữ quá nhiều tài sản tương đương tiền cũng không phải là không có rủi ro, trong trường hợp ngân hàng đôi khi hạn chế trong việc cho rút gốc trước hạn, gây khó khăn trong thanh khoản hoặc giá vàng lên xuống thất thường làm giá trị có thể bị giảm đi.  Phải thu khách hàng Khoản phải thu khách hàng của công ty TNHH đầu tư và thương mại Tâm Phúc năm 2012 là 228.690.000 đồng giảm mạnh so với năm 2011, với mức giảm 46,6% (tương ứng 199.710.000 đồng). Nhưng nhìn chung, công ty vẫn có mức phải thu khách hàng khá cao. Điều này cho thấy công ty đang bị khách hàng chiếm dụng một lượng vốn tương đối lớn, có nguy cơ phát sinh các khoản nợ khó đòi, ảnh hưởng xấu tới tình hình tài chính của công ty. Tới năm 2013, con số này tăng lên mạnh so với năm 2012,
  • 44. 33 mức tăng là 388.080.000 đồng, tương ứng với 169,70%. Nguyên nhân là do Công ty đã nới lỏng chính sách tín dụng lên rất nhiều để thu hút khách hàng, làm tăng doanh thu (ví dụ cho công ty TNHH Đức Linh nợ lên tới hơn 280 triệu đồng). Tuy nhiên, điều này sẽ ảnh hưởng lớn đến khả năng thu hồi nợ của Công ty nếu Công ty không có chính sách tín dụng và thu hồi nợ đúng đắn. Vì vậy, Công ty cần phải tăng cường thu các khoản nợ, tránh bị các khách hàng chiếm dụng vốn như đưa ra tỷ lệ chiết khấu thương mại cao cho những khách hàng thanh toán sớm, theo dõi các khoản nợ một cách chặt chẽ, có phương pháp lập dự phòng hợp lý để tránh phát sinh các khoản nợ xấu.  Các khoản phải thu khác Đây là khoản tạm ứng tiền trước cho công nhân viên và khoản vay của đối tác kinh doanh mà không tính lãi cho vay. Nhìn chung trong cả 3 năm khoản mục này đều có giá trị là 540.000.000 đồng, chiếm tỷ trọng khá cao trong khoản phải thu ngắn hạn. Vì vậy, công ty cần thay đổi chính sách tạm ứng và cho vay để khoản phải thu khác giảm đi và tránh gây ảnh hưởng xấu đến tình hình tài chính của công ty.  Hàng tồn kho Hàng tồn kho của công ty chủ yếu là thiết bị nghe nhìn và máy tính xách tay. Năm 2012 là 51.830.804 đồng, tăng lên 2.049.952 đồng so với năm 2011 và đến năm 2013 là 251.022.032 đồng, tăng vọt 199.191.228 đồng tương đương 384,31%. Do Công ty TNHH đầu tư và thương mại Tâm Phúc là một công ty thương mại vì vậy việc dự trữ hàng hóa là vô cùng quan trọng. Để có thể đáp ứng đơn đặt hàng, đặc biệt là với những đơn đặt hàng với số lượng lớn của khách hàng nên năm 2013 công ty đã tăng mức dự trữ lên gấp 5 lần so với năm 2012. Mặt khác, tỷ giá ngoại tệ lên xuống thất thường làm cho giá vốn hàng bán có thể tăng đột biến, vì vậy, để duy trì mức giá vốn hợp lý, công ty cần dự trữ nhiều hàng. Tuy nhiên, việc dự trữ một lượng lớn hàng hóa sẽ làm tăng chi phí lưu kho của công ty, làm giảm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty cần nhanh chóng giảm bớt lượng hàng hóa tồn kho và đẩy mạnh việc tìm kiếm khách hàng để giảm chi phí lưu kho cũng như tăng khả năng quay vòng hàng tồn kho.  Tài sản ngắn hạn khác Bao gồm chi phí trả trước ngắn hạn, thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước của doanh nghiệp và tài sản ngắn hạn khác. Nhưng tài sản ngắn hạn khác của công ty chủ yếu là khoản thuế GTGT được khấu trừ. Năm 2012, khoản thuế GTGT được khấu trừ của công ty giảm 10.253.771 đồng, tương ứng giảm 25,2% so với năm 2011. Tới năm 2013 là 35.726.747 đồng, tăng 5.224.032 đồng tương đương 17,13% so với năm Thang Long University Library
  • 45. 34 2012. Vì khoản mục này chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản ngắn hạn của công ty nên không ảnh hưởng nhiều tới tổng tài sản của công ty. Tài sản dài hạn của Công ty TNHH đầu tư và thương mại Tâm Phúc đến từ tài sản cố định và lần lượt giảm qua các năm: năm 2012 giảm 45.279.999 đồng so với năm 2011, tương ứng mức giảm 10,4%, sang năm 2013 tài sản dài hạn đạt mức 342.200.002 đồng, giảm 49.119.999 đồng so với năm 2012.  Tài sản cố định Tài sản cố định của công ty chủ yếu là trang thiết bị văn phòng phục vụ cho quá trình kinh doanh (bàn ghế, tủ sách, máy tính,…). Năm 2012 là 389.400.001 đồng giảm 47.199.999 đồng so với năm 2011 và đến năm 2013 chỉ còn 342.200.002 đồng, giảm tiếp 47.199.999 đồng, tương ứng với 12,12%. Mặc dù nguyên giá tài sản cố định vẫn giữ nguyên là 472.000.000 đồng tức là trong năm công ty không mua sắm thêm tài sản cố định nhưng giá trị hao mòn lũy kế hàng năm tăng làm tài sản cố định giảm. Điều này cho thấy Công ty sử dụng tài sản cố định một cách thường xuyên liên tục.  Nhận xét: Qua quá trình phân tích đã thể hiện quy mô tài sản của công ty có sự biến động tăng và giảm theo từng năm trong đó tài sản ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản chủ yếu đến từ tiền dự trữ, các khoản phải thu và hàng tồn kho. Tuy nhiên, những khoản mục này nhiều sẽ gia tăng chi phí cơ hội, các khoản nợ khó đòi và chi phí lưu kho. Vì vậy công ty cần cân đối các khoản mục này sao cho hợp lý. Nhìn chung tài sản dàn hạn của công ty giảm đi đáng kể. Xét trên tổng tài sản thì tài sản dài hạn chiếm tỉ trọng thấp do đó công ty cần đầu tư vào tài sản cố định nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. b) Phân tích Cơ cấu và Sự biến động của nguồn vốn Nguồn vốn của công ty gồm nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Kết cấu trong tổng nguồn vốn phản ánh tính chất hoạt động kinh doanh của công ty, nguồn vốn thể hiện nguồn hình thành tài sản, tài sản biến động tương ứng với sự biến động của nguồn vốn. Vì thế phân tích tài sản luôn đi đôi với việc phân tích nguồn vốn.
  • 46. 35 Biểu đồ 2.2. Tỷ trọng nguồn vốn của Công ty TNHH đầu tƣ và thƣơng mại Tâm Phúc giai đoạn 2011 – 2013 (Nguồn: bảng cân đối kế toán 2011-2013) Qua biểu đồ trên có thể dễ dàng nhận thấy, cơ cấu nguồn vốn của Công ty có sự dịch chuyển mạnh của khoản nợ phải trả, đặc biệt là trong năm 2012 – 2013. Nợ phải trả của công ty tăng (giảm) qua mỗi năm và tương ứng là Vốn chủ sở hữu cũng giảm (tăng) dần. Năm 2012, tỷ trọng nợ phải trả của công ty giảm 12,84% so với năm 2011 và giảm xuống còn 11,04%, nhưng sang năm 2013, tỷ trọng này tăng lên tới 28,53% nguyên nhân là do trong năm 2013 khoản mục phải trả người bán tăng mạnh lên 707.805.000 đồng, tuy nhiên vẫn chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của công ty và có sự chênh lệch rất lớn so với tỷ trọng VCSH qua các năm. Tỷ trọng VCSH năm 2012 là 88,96%, song tới năm 2013, con số này còn 71,47%, tương ứng đạt 1.752.323.890 đồng. Nhưng nhìn chung giá trị của vốn chủ sở hữu luôn trên 70% tổng nguồn vốn. Điều này cho thấy mức độ tự chủ tài chính của công ty rất cao. Bên cạnh đó, ta phân tích thêm bảng tình hình nguồn vốn của công ty TNHH đầu tư và thương mại Tâm Phúc để thấy được sự biến động của nguồn vốn từ năm 2011- 2013. 23,88% 11,04% 28,53% 76,12% 88,96% 71,47% 0% 20% 40% 60% 80% 100% Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Vốn chủ sở hữu Nợ phải trả Thang Long University Library
  • 47. 36 Bảng 2.2. Tình hình Nguồn vốn của Công ty Công ty TNHH đầu tƣ và thƣơng mại Tâm Phúc giai đoạn 2011 – 2013 Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2012/2011 Chênh lệch 2013/2012 Tuyệt đối Tƣơng đối (%) Tuyệt đối Tƣơng đối (%) A - NỢ PHẢI TRẢ 577.297.700 221.843.568 707.805.000 (355.454.132) (61,57) 485.961.432 219,06 I. Nợ ngắn hạn 577.297.700 221.843.568 707.805.000 (355.454.132) (61,57) 485.961.432 219,06 2. Phải trả cho người bán 579.000.000 213.150.000 707.805.000 (365.850.000) (63,19) 494.655.000 232,07 3. Người mua trả tiền trước 123.868 0 123.868 (123.868) (100) 5. Phải trả người lao động (1.702.300) 8.569.700 0 10.272.000 (603,42) (8.569.700) (100) II. Nợ dài hạn 0 0 0 0 - 0 - B - VỐN CHỦ SỞ HỮU 1.781.488.872 1.784.609.198 1.752.323.890 3.120.326 0,18 (32.285.308) (1,81) I. Vốn chủ sở hữu 1.781.488.872 1.784.609.198 1.752.323.890 3.120.326 0,18 (32.285.308) (1,81) 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 1.800.000.000 1.800.000.000 1.800.000.000 0 - 0 - 7. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (18.511.128) (15.390.802) (47.676.110) 3.120.326 (16,86) (32.285.308) 209,77 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 2.358.786.572 2.006.452.766 2.460.128.890 (352.333.806) (14,94) 453.676.124 22,61 (Nguồn: bảng cân đối kế toán 2011-2013)
  • 48. 37 Từ bảng số liệu 2.5 ta thấy nguồn vốn của công ty có nhiều biến động qua các năm. Cụ thể, nguồn vốn năm 2012 giảm đi 352.333.806 đồng, tương ứng giảm 14,94% so với năm 2011, nhưng đến năm 2013 lại tăng lên và đạt 2.460.128.890 đồng. Vì công ty không phát sinh nợ dài hạn nên sự biến động của nợ phải trả chính là sự biến động về các khoản nợ ngắn hạn trong đó chủ yếu đến từ khoản phải trả người bán của công ty. Như vậy có thể thấy rằng công ty không vay nợ ngân hàng mà đang chủ yếu sử dụng vốn nợ là khoản chiếm dụng vốn của người bán. Quy mô nợ ngắn hạn năm 2012 là 221.843.568 đồng, giảm 355.454.132 đồng, ứng với tốc độ giảm lớn 61,57% so với năm 2011. Trong khi đó năm 2013, con số này tăng 485.961.432 đồng so với năm 2012. Cụ thể các khoản mục trong nợ ngắn hạn của công ty biến động như sau:  Phải trả ngƣời bán Năm 2012 là 213.150.000 đồng giảm 365.850.000 đồng so với năm 2011, tương ứng với mức giảm là 63,19%. Điều này cho thấy công ty đã cố gắng thanh toán tiền đặt mua hàng hóa thiết bị cho nhà cung cấp. Ngoài ra, do công ty áp dụng chính sách trả tiền ngay để được hưởng chiết khấu, đồng thời làm tăng uy tín cho công ty. Đến năm 2013 tăng mạnh 485.961.432 đồng, tương ứng với 219,06% so với năm 2012. Sự gia tăng này là do trong năm vừa qua công ty mua số lượng lớn thiết bị nghe nhìn và máy tính xách tay của các nhà phân phối nhưng chưa thanh toán. Điều này cho thấy, công ty đã thay đổi sách tín dụng trong kinh doanh và đang cố gắng tăng nguồn vốn chiếm dụng ngắn hạn để phục vụ nhu cầu kinh doanh của mình.  Các khoản mục khác trong nợ ngắn hạn Vay ngắn hạn trong các năm đều bằng 0 đồng. Điều này cho thấy công ty chưa có nhu cầu vay ngắn hạn từ bên ngoài để đầu tư thêm. Phải trả người lao động năm 2013 là bằng 0 đồng giảm 8.569.700 đồng so với năm 2012. Điều này cho thấy công ty cố gắng chi trả khoản mục này nhằm tạo động lực nâng cao năng suất lao động của CBCNV.  Vốn chủ sở hữu Năm 2012, vốn chủ sở hữu tăng 3.120.326 đồng, tương ứng với mức tăng 0,18% so với năm 2011. Đây là mức tăng rất nhỏ so với mức giảm 14,94% của tổng nguồn vốn. Đến năm 2013, vốn chủ sở hữu là 1.752.323.890 đồng, giảm 32.285.308 đồng so với năm 2012. Nguyên nhân là do lợi nhuận sau thuế chưa phân phối âm liên tiếp trong các năm khiến cho vốn kinh doanh của chủ sở hữu bị giảm đi. Nhìn chung nguồn vốn chủ sở hữu trong cả 3 năm 2011, 2012 và 2013 không có nhiều biến động, do tình hình khó khăn nên Công ty liên tục kinh doanh thua lỗ, điều này ảnh hưởng tới lợi nhuận chưa phân phối của Công ty. Lợi nhuận sau thuế không chỉ giảm mà còn ở mức Thang Long University Library
  • 49. 38 âm cho thấy thực trạng khó khăn của doanh nghiệp và ảnh hưởng trực tiếp đến vốn kinh doanh của chủ sở hữu. Công ty cần phải có những biện pháp phù hợp để làm tăng lợi nhuận, giúp công ty phát triển hơn, khẳng định được chất lượng và uy tín trên thị trường.  Nhận xét: Từ bảng cân đối kế toán năm 2013 và năm 2012, có thể thấy được Công ty đang gặp khá nhiều vấn đề, ví dụ như tình hình thanh khoản, rủi ro thu hồi nợ, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối âm làm giảm vốn đầu tư của chủ sở hữu. Đây đều là những vấn đề lớn đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. Do bối cảnh kinh tế không mấy thuận lợi trong vài năm gần đây, thì vấn đề của doanh nghiệp là có thể tạm chấp nhận được. Vì vậy trong những năm tới, công ty sẽ phải tìm cách khắc phục những vấn đề trên để kinh doanh có lãi, tìm kiếm lợi nhuận và tiếp tục đứng vững trên thị trường. 2.2.1.2. Phân tích cân đối tài sản_ nguồn vốn của Công ty TNHH đầu tư và thương mại Tâm Phúc Bảng 2.3. Tình hình cân đối tài sản_ nguồn vốn của Công ty TNHH đầu tƣ và thƣơng mại Tâm Phúc giai đoạn 2011 – 2013 Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2012/2011 Chênh lệch 2013/2012 Nhu cầu VLĐ ròng 440.883.152 598.677.236 699.987.032 157.794.084 101.309.796 VLĐ ròng 1.485.586.572 1.223.812.764 1.775.728.886 (261.773.808) 551.916.122 Ngân quỹ ròng 1.044.703.420 625.135.528 1.075.741.854 (419.567.892) 450.606.326 (Nguồn: tính toán từ bảng cân đối kế toán 2011-2013)  Phân tích cân bằng tài chính trong ngắn hạn Năm 2012 nhu cầu vốn lưu động ròng của công ty là 598.677.236 đồng, tăng 157.794.084 đồng, tương ứng tăng 35,79% so với năm 2011. Năm 2013 lại tiếp tục tăng 101.309.796 đồng so với năm 2012 và đạt 699.987.032 đồng. Nhu cầu vồn lưu động ròng luôn dương trong ba năm 2011, 2012 và 2013 là do khoản mục hàng tồn kho và các khoản thu ngắn hạn lớn hơn nợ phải trả. Điều này cho thấy nợ ngắn hạn của công ty không thể đáp ứng được nhu cầu ngắn hạn của doanh nghiệp nên doanh nghiệp phải dùng nguồn vốn thường xuyên để tài trợ cho phần thiếu hụt trong nhu cầu vốn lưu động. Cụ thể năm 2013 hàng tồn kho là 251.022.032 đồng, các khoản phải thu là
  • 50. 39 1.156.770.000 đồng, trong khi đó nợ ngắn hạn trong năm là 707.805.000 đồng. Trong năm 2012 và 2011 đều xảy ra trường hợp tương tự tức là tổng hàng tồn kho và khoản phải thu khách hàng của công ty luôn lớn hơn khoản nợ ngắn hạn nên dẫn tới nhu cầu vốn lưu động dương. Nguyên nhân là do công ty đã nới lỏng chính sách tín dụng lên rất nhiều để thu hút khách hàng. Tuy nhiên, điều này sẽ ảnh hưởng lớn đến khả năng thu hồi nợ của công ty. Mặt khác, việc gia tăng hàng tồn kho kéo theo gia tăng các loại chi phí lưu kho, hao mòn thiết bị và làm giảm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó thì công ty đang có khoản nợ phải trả ngắn hạn khá nhỏ trong tổng nguồn vốn nhưng có xu hướng tăng lên trong năm 2013. Điều này thể hiện công ty đang cố gắng chiếm dụng thêm vốn ngắn hạn để phục vụ cho quá trình kinh doanh của mình.  Phân tích cân bằng tài chính trong dài hạn Năm 2011 vốn lưu động ròng của doanh nghiệp là 1.485.586.572 đồng, năm 2012 giảm 261.773.808 đồng xuống 1.223.812.764 đồng nhưng vẫn ở mức cao cho nên sự sụt giảm này vẫn không ảnh hưởng đến khả năng thanh toán nợ của công ty. Sang năm 2013, vốn lưu động ròng là 1.775.728.886 đồng tăng với tốc độ 45,09%. Từ bảng số liệu cho thấy vốn lưu động ròng của công ty 3 năm qua đều lớn hơn 0. Điều này cho thấy công ty có tiềm lực tài chính tốt, có khả năng trang trải các khoản nợ đến hạn. Ngoài ra, công ty ít đầu tư vào tài sản cố định và đầu tư nhiều tài sản ngắn hạn do chúng có tính linh hoạt cao hơn nên có thể thanh toán nhanh những khoản nợ đến hạn.  Mối quan hệ giữa vốn lƣu động ròng và nhu cầu vốn lƣu động ròng Từ vốn lưu động ròng và nhu cầu vốn lưu động ròng ta có được chỉ tiêu ngân quỹ ròng. Ngân quỹ ròng của công ty năm 2011 là 1.044.703.420, năm 2012 giảm còn 625.135.528 đồng, đến năm 2013 tăng trở lại và đạt 1.075.741.854 đồng tương ứng với tăng 72,08% so với năm 2012. Từ bảng số liệu, ta thấy ngân quỹ ròng của 3 năm đều dương có nghĩa là cân bằng tài chính của công ty đang ở tình trạng tốt. Điều đó chứng tỏ công ty có tình hình tài chính đảm bảo, nguồn vốn khá cân đối giữa ngắn hạn và dài hạn. 2.2.1.3. Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh công ty của Công ty TNHH đầu tư và thương mại Tâm Phúc Để hiểu rõ hơn tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, ta cùng tìm hiểu các số liệu về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty qua các năm gần đây. Thang Long University Library
  • 51. 40 Bảng 2.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH đầu tƣ và thƣơng mại Tâm Phúc giai đoạn 2011 – 2013 Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2012/2011 Chênh lệch 2013/2012 Tuyệt đối Tƣơng đối (%) Tuyệt đối Tƣơng đối (%) 1. Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.545.163.800 3.615.900.000 5.639.700.000 2.070.736.200 134,02 2.023.800.000 55,97 2. Giá vốn hàng bán 1.333.136.051 3.113.640.048 5.287.312.773 1.780.503.997 133,61 2.173.672.725 69,81 3. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 212.027.749 502.259.952 352.387.227 290.232.203 136,93 (149.872.725) (29,84) 4. Doanh thu hoạt động tài chính 451.136 889.097 1.016.392 437.961 97,14 127.295 14,32 5. Chi phí tài chính 782.404 2.316.203 3.174.928 1.533.799 196,03 858.725 37,07 6. Chi phí quản lý kinh doanh 230.207.609 496.672.412 382.514.000 266.464.803 115,68 (114.158.412) (22,98) 7. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (18.511.128) 4.160.434 (32.285.309) 22.671.562 (122,54) (36.445.743) (876,01) 8. Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế (18.511.128) 4.160.434 (32.285.309) 22.671.562 (122,54) (36.445.743) (876,01) 9. Chi phí thuế TNDN - 1.040.108 - 1.040.108 - (1.040.108) (100) 10.Lợi nhuận sau thuế thu nhập của doanh nghiệp (18.511.128) 3.120.326 (32.285.309) 21.631.454 (116,93) (35.405.635) (1134,68) (Nguồn: bảng báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh 2011-2013)
  • 52. 41 Từ báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2011-2013 ta có thể đưa ra một số nhận xét sau về sự tăng, giảm giữa các năm và lý giải một số nguyên nhân dẫn tới sự tăng (giảm) này:  Tình hình doanh thu:  Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2012 là 3.615.900.000 đồng, tăng 2.070.736.200 đồng so với năm 2011, tương ứng tăng mạnh 134,02%. Năm 2013 là 5.639.700.000 đồng, tăng 2.023.800.000 đồng, tương ứng 55,97% so với năm 2012. Doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng phản ánh xu hướng tốt trong hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp. Nguyên nhân là do đầu năm 2012 công ty đã mở rộng thị trường (từ phân phối thiết bị nghe nhìn ở Hà Nội ra cả nước) và tạo được uy tín mạnh đối với khách hàng từ các năm trước khiến năm 2013 số lượng hàng hóa tiêu thụ của công ty tăng cao. Doanh thu năm 2013 tăng so với năm 2012 và 2011 cũng cho thấy sự quản lý các hoạt động kinh doanh của công ty khá là tốt, làm tăng khả năng thanh toán và quay vòng vốn, đồng thời khẳng định vị trí của công ty trên thị trường.  Các khoản giảm trừ doanh thu: Trong năm 2011, 2012 và 2013, các khoản giảm trừ doanh thu của công ty đều bằng 0. Lý do là vì công ty đã cung cấp các sản phẩm chất lượng tốt, các mặt hàng mua bán đều đạt chất lượng và đảm bảo yêu cầu. Điều này làm cho uy tín của công ty tốt hơn, lòng tin và sự trung thành của các khách hàng với công ty cao hơn. + Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Do 3 năm 2011, 2012 và 2013 công ty đều không có các khoản giảm trừ doanh thu nên doanh thu thuần có sự biến động tăng giống với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Điều này chứng tỏ kết quả hoạt động kinh doanh của công ty là tốt.  Doanh thu hoạt động tài chính: Doanh thu từ hoạt động tài chính của công ty trong cả 3 năm là rất thấp. Năm 2011 là 451.136 đồng và năm 2012 là 889.097 đồng. Đến năm 2013 doanh thu hoạt động tài chính là 1.016.392 đồng, tăng 127.295 đồng, tương ứng là tăng 14,32% so với năm 2012. Doanh thu từ hoạt động tài chính chủ yếu là thu nhập từ lãi tiền gửi ngân hàng và các khoản chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hóa thanh toán sớm. Mặc dù chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu nhập của doanh nghiệp, nhưng doanh thu từ hoạt động tài chính cũng góp phần nào giúp mức tăng của lợi nhuận sau thuế cao hơn.  Tình hình chi phí: Thang Long University Library
  • 53. 42  Giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán của công ty tăng lên theo sự gia tăng của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Năm 2011 là 1.333.136.051 đồng, đến năm 2012 tăng mạnh 133,61% và đạt 3.113.640.048 đồng. Tới năm 2013 giá vốn hàng bán là 5.287.312.773 đồng, tiếp tục tăng 2.173.672.725 đồng tương ứng 69,81% so với năm 2012. Nguyên nhân là do sản lượng tiêu thụ tăng, do doanh nghiệp đã nới lỏng chính sách tín dụng để thu hút thêm được nhiều khách hàng. Tốc độ tăng của giá vốn hàng bán cao hơn tốc độ tăng của doanh thu trong năm 2013 cho thấy công tác quản lý chi phí của doanh nghiệp đang gặp khó khăn. Bởi trong tình hình lạm phát ngày càng tăng này thì giá vốn cũng bị tăng theo. Để giữ vững mức giá vốn hợp lý, công ty cần có các chính sách tiết kiệm chi phí triệt để hơn nữa, nhằm tăng lợi nhuận của công ty. Bên cạnh đó công ty cần chú ý đến sự biến động giá cả thị trường trong và ngoài nước vì nó có thể là nguyên nhân làm tăng giá vốn. Từ đó đưa ra các biện pháp làm giảm ảnh hưởng của sự biến động giá đến giá vốn hàng bán của công ty.  Chi phí hoạt động tài chính Năm 2012 chi phí hoạt động tài chính là 2.316.203 đồng tăng 196,03% so với năm 2011, tuy nhiên vẫn ở mức thấp. Năm 2013 chi phí tài chính là 3.174.928 đồng, tăng 858.725 đồng, tương ứng là 37,07% so với năm 2012. Chi phí tài chính của công ty đa phần là các khoản trích chiết khấu do khách hàng thanh toán sớm, do công ty không đi vay nên không có chi phí lãi vay. So với tổng doanh thu thì chi phí tài chính của công ty không gây ảnh hưởng nhiều đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.  Chi phí quản lý kinh doanh Chi phí quản lý kinh doanh năm 2012 tăng 266.464.803 đồng, tương ứng mức tăng 115,68% so với năm 2011. Vì trong năm 2012 có sự biến động lớn về giá cả, lạm phát tăng làm cho các chi phí phục vụ cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp như điện, nước, xăng dầu,…tăng so với năm 2011. Ngoài ra, công ty cũng đã chú trọng đầu tư vào việc đào tạo chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, nhân viên để tăng năng lực cạnh tranh cho công ty trên thị trường đáp ứng được nhu cầu mở rộng hoạt động của công ty. Năm 2013 chi phí quản lý kinh doanh của Công ty là 382.514.000 đồng, giảm 114.158.412 đồng, tương ứng với 22,98% do chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho văn phòng, chi phí quảng cáo,…. đều giảm. Ngoài ra, công ty thực hiện cắt giảm nhân công từ 18 xuống còn 15 để tiết kiệm chi phí lương. Điều này là do sau nhiều năm hoạt động, công ty đã tích lũy được khá nhiều kinh nghiệm trong việc quản lý doanh nghiệp, do đó chi phí quản lý kinh doanh đã được thắt chặt, dần đi vào nề nếp và được giảm một cách tối ưu nhất. Công tác quản lý chi phí kinh doanh của công ty khá là tốt.
  • 54. 43  Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty năm 2013 và 2011 bằng 0 do tổng lợi nhuận kế toán trước thuế của công ty bị âm. Năm 2012 có thuế thu nhập doanh nghiệp là 1.040.108 đồng. Doanh thu thuần của công ty năm 2013 tăng 55,97% so với năm trước, nhưng vì giá vốn hàng bán của năm 2013 tăng với tỷ lệ cao 69,81% và chiếm phần lớn chi phí của công ty, các chí khác như chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quảng cáo,….. mặc dù đã được kiểm soát nhưng công ty vẫn bị thua lỗ.  Tình hình lợi nhuận:  Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ Lợi nhuận gộp là phần còn lại của doanh thu thuần sau khi trừ đi giá vốn hàng bán. Lợi nhuận gộp của công ty năm 2012 là 502.259.952 đồng, với tốc độ tăng là 136,93%, ta thấy rằng lợi nhuận gộp của công ty đang lên khá nhanh so với năm trước. Năm 2013 là 352.387.227 đồng, giảm 149.872.725 đồng, tương ứng là 29,84% so với năm 2012. Nguyên nhân là do lạm phát tăng nên giá vốn hàng bán tăng cao, vì vậy lợi nhuận gộp bị ảnh hưởng trực tiếp và phải chịu giảm sút.  Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: Năm 2012 lợi nhuận thuần là 4.160.434 đồng, tăng 22.671562 đồng so với năm 2011. Nguyên nhân là do doanh thu tăng mạnh và lớn hơn mức tăng của chi phí quản lý kinh doanh. Đến năm 2013 là âm 32.285.309 đồng, bị giảm đi 36.445.73 đồng, tương ứng 876,01%. Lợi nhuận thuần giảm do trong năm 2013 tổng của lợi nhuận gộp và doanh thu hoạt động tài chính nhỏ hơn so với tổng của chi phí tài chính và chi phí quản lý doanh nghiệp. Công ty cần tìm ra phương hướng giải quyết cho vấn đề này để có lợi nhuận vào năm tới.  Lợi nhuận sau thuế Do năm 2013 và 2011, công ty không có lợi nhuận khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp đều bằng 0 đồng nên lợi nhuận sau thuế bằng lợi nhuận trước thuế. Cụ thể, lợi nhuận sau thuế năm 2011, 2013 lần lượt là âm 18.511.128 đồng và âm 32.285.309 đồng. Lợi nhuận sau thuế của năm 2012 là 3.120.326 đồng, lớn hơn lợi nhuận sau thuế năm 2013 là 35.405.635 đồng tương đương 1134,68% và tăng so với năm 2011 là 21.631.454 đồng. Công ty cần họp bàn để giải quyết các vấn đề liên quan đến các khoản chi phí và đưa ra hướng đi đúng đắn cho công ty để có thể duy trì hoạt động kinh doanh tốt và có lãi như năm 2012.  Nhận xét: Nhìn chung tình hình kinh doanh của Công ty trong giai đoạn 2011-2013 là phù hợp với bối cảnh chung của nền kinh tế trong thời gian gần đây. Năm 2012 có lãi Thang Long University Library
  • 55. 44 nhưng năm 2013 và 2011 lại bị lỗ. Tuy nhiên, trong 3 năm qua các loại chi phí của công ty cũng tăng khá nhanh vì vậy công ty cần nhanh chóng có những chính sách thích hợp và kịp thời để tối thiểu hóa các loại chi phí như chi phí giá vốn và chi phí quản lý. 2.2.1.4. Phân tích tình hình tạo vốn và sử dụng vốn của Công ty TNHH đầu tư và thương mại Tâm Phúc Đối với một doanh nghiệp, vốn có vai trò vô cùng quan trọng quyết định đến sự hình thành và phát triển của doanh nghiệp đó. Do đó, tác giả lập bảng tạo vốn và sử dụng vốn để phân tích và đánh giá khái quát về vốn kinh doanh của công ty.
  • 56. 45 Bảng 2.5. Tình hình tạo vốn và sử dụng vốn của Công ty TNHH đầu tƣ và thƣơng mại Tâm Phúc năm 2011-2012 Đơn vị tính: Đồng Diễn giải Năm 2011 Năm 2012 Tạo vốn Tỷ trọng (%) Sử dụng vốn Tỷ trọng (%) Tiền và các khoản tương đương tiền 863.249.234 764.109.246 99.139.988 26,95 Phải thu của khách hàng 428.400.000 228.690.000 199.710.000 54,28 Hàng tồn kho 49.780.852 51.830.804 2.049.952 0,56 Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 40.756.486 30.502.715 10.253.771 2,79 Tài sản dài hạn 436.600.000 391.320.001 45.279.999 12,31 Phải trả cho người bán 579.000.000 213.150.000 365.850.000 99,44 Người mua trả tiền trước 123.868 123.868 0,03 Phải trả người lao động (1.702.300) 8.569.700 10.272.000 2,79 Vốn chủ sở hữu 1.781.488.872 1.784.609.198 3.120.326 0,85 Tổng 367.899.952 100 367.899.952 100 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán 2011-2013) Thang Long University Library
  • 57. 46  Tình hình tạo vốn và sử dụng vốn của công ty trong năm 2012 Năm 2012, quy mô vốn của công ty là 367.899.952 đồng. Trong năm, ngoài việc huy động chủ yếu từ hai nguồn tiền và các khoản tương đương tiền và khoản phải thu của khách hàng, công ty còn tạo vốn từ các khoản tài sản dài hạn, phải trả người lao động và một ít vốn chủ sở hữu. Cụ thể phải thu của khách hàng chiếm tới 54,28%, tiền và các khoản tương đương tiền chiếm 26,95%. Phần còn lại, công ty có được một lượng từ việc gia tăng giá trị hao mòn kỹ kế của tài sản cố định tương ứng với 12,31%, khoản phải trả người lao động là 10.272.000 đồng tương ứng với 2,79% và một ít vốn chủ sở hữu chiếm 0,85% trong phần vốn đã huy động. Cách tạo vốn này giúp công ty vừa giảm bớt được lượng vốn bị khách hàng chiếm dụng vừa giảm được lượng tiền nhàn rỗi để phục vụ cho việc thanh toán tức thời cũng như các mục đích khác. Về công tác sử dụng vốn, trong năm 2012 vốn được công ty sử dụng vào mục đích chủ yếu là thanh toán nợ cho nhà cung cấp tương ứng với 99,44%. Điều này cho thấy công ty đã cố gắng thanh toán tiền đặt mua hàng hóa thiết bị cho nhà cung cấp. Ngoài ra, do công ty áp dụng chính sách trả tiền ngay để được hưởng chiết khấu, đồng thời làm tăng uy tín cho công ty.
  • 58. 47 Bảng 2.6. Tình hình tạo vốn và sử dụng vốn của Công ty TNHH đầu tƣ và thƣơng mại Tâm Phúc năm 2012-2013 Đơn vị tính: Đồng Diễn giải Năm 2012 Năm 2013 Tạo vốn Tỷ trọng (%) Sử dụng vốn Tỷ trọng (%) Tiền và các khoản tương đương tiền 764.109.246 672.844.999 91.264.247 14,37 Phải thu của khách hàng 228.690.000 616.770.000 388.080.000 61,11 Hàng tồn kho 51.830.804 251.022.032 199.191.228 31,37 Tài sản ngắn hạn khác 30.502.715 37.291.857 6.789.142 1,07 Tài sản dài hạn 391.320.001 342.200.002 49.119.999 7,73 Phải trả cho người bán 213.150.000 707.805.000 494.655.000 77,89 Người mua trả tiền trước 123.868 123.868 0,02 Phải trả người lao động 8.569.700 8.569.700 1,35 Vốn chủ sở hữu 1.784.609.198 1.752.323.890 32.285.308 5,08 Tổng 635.039.246 100 635.039.246 100 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán 2011-2013) Thang Long University Library
  • 59. 48  Tình hình tạo vốn và sử dụng vốn trong năm 2013 Qua bảng 2.9 ta thấy, tình hình tạo vốn và sử dụng vốn có sự biến động so với năm 2012. Năm 2013 quy mô vốn là 635.039.246 đồng tăng 267.139.294 đồng so với năm trước. Nguồn vốn này được huy động từ ba nguồn chủ yếu, trong đó vẫn là tiền và các khoản tương đương tiền, khoản tài sản dài hạn và khoản phải trả người bán. Cụ thể khoản phải trả người bán chiếm tới 77,89%, tiền và các khoản tương đương tiền là 14,37% và tài sản dài hạn là 49.119.999 đồng tương ứng 7,73%. Có thể thấy chính sách huy động vốn của công ty không khác nhiều so với năm 2012, nhưng năm 2013 công ty tăng khoản phải trả người bán lên 707.805.000 đồng, chiếm dụng một lượng vốn không nhỏ từ nhà cung cấp để phục vụ quá trình kinh doanh của mình. Đối với công tác sử dụng vốn, trước tiên, vốn được công ty sử dụng chủ yếu vào việc cấp tín dụng cho khách hàng dẫn đến khoản phải thu khách hàng tăng 388.080.000 đồng chiếm tỷ trọng là 61,11%, điều này chứng tỏ công ty đã nới lỏng chính sách tín dụng lên rất nhiều để thu hút khách hàng, làm tăng doanh thu. Tiếp theo, công ty đầu tư vốn vào hàng tồn kho là 199.191.228 đồng chiếm 31,37% trong quy mô vốn. Công ty đầu tư vào hàng tồn kho để có thể đáp ứng đơn đặt hàng, đặc biệt là với những đơn đặt hàng với số lượng lớn của khách hàng. Tuy nhiên, đầu tư vào hàng tồn kho chiếm tỷ trọng cao cho thấy vốn bị tồn đọng khá lớn, điều này sẽ làm giảm hiệu quả sinh lời của đồng vốn. Ngoài ra, vốn còn sử dụng vào việc mua tài sản ngắn hạn khác (1,07%) và vốn chủ sở hữu giảm 32.285.308 đồng do lợi nhuận sau thuế chưa phân phối âm. 2.2.2. Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính 2.2.2.1. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán Khả năng thanh toán là chỉ tiêu phản ánh trực tiếp tình hình tài chính, từ đó đánh giá được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của công ty. Xét các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của công ty ta có bảng sau: Bảng 2.7. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của Công ty TNHH đầu tƣ và thƣơng mại Tâm Phúc giai đoạn 2011 – 2013 Đơn vị tính: Lần Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2012 - 2011 2013 – 2012 Khả năng thanh toán ngắn hạn 3,33 7,28 2,99 3,95 (4,29) Khả năng thanh toán nhanh 3,24 7,04 2,63 3,80 (4,41) Khả năng thanh toán tức thời 1,50 3,44 0,95 1,94 (2,49) (Nguồn:tính toán báo cáo tài chính 2011-2013)
  • 60. 49 Qua bảng 2.10 ta có thể thấy cả 3 chỉ tiêu của công ty rất lớn do tổng nợ ngắn hạn nhỏ hơn rất nhiều so với tài sản ngắn hạn.  Khả năng thanh toán ngắn hạn Năm 2012 khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty là 7,28 lần, cao hơn so với năm 2011 là 3,95 lần, có nghĩa là cứ 1 đồng nợ ngắn hạn trong doanh nghiệp sẽ được đảm bảo thanh toán bằng 7,28 đồng TSNH của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty năm 2013 là 2,99 lần, có nghĩa là một đồng nợ ngắn hạn trong doanh nghiệp được đảm bảo thanh toán bằng 2,99 đồng TSNH của doanh nghiệp. Như vậy, 1 đồng nợ ngắn hạn năm 2013 được đảm bảo thanh toán ít hơn so với năm 2012 là 4,29 đồng TSNH, đó là do tốc độ tăng của các khoản nợ ngắn hạn là 219,06% cao hơn tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn là 31,13%. Có thể thấy khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty ở cả 3 năm đều lớn hơn 1, tuy nhiên chỉ tiêu này ở năm 2013 có dấu hiệu suy giảm.  Khả năng thanh toán nhanh Chỉ số này trong năm 2012 tăng 3,8 lần so với năm 2011 nhưng cũng giảm đáng kể trong năm 2013. Năm 2012 chỉ số này tăng lên là do tốc độ giảm mạnh (61,57%) của tổng nợ ngắn hạn lớn hơn nhiều so với tốc độ giảm (16%) của tài sản ngắn hạn. Đến năm 2013 chỉ số này là 2,63 lần, giảm 4,41 lần so với năm 2012. Điều này cho thấy 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 2,63 đồng TSNH mà không cần bán hàng tồn kho, năm 2012 là 7,04 đồng và năm 2011 là 3,24 đồng. Nguyên nhân giảm là do khoản phải thu khách hàng tăng mạnh (169,70%).  Khả năng thanh toán tức thời Chỉ số này đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của công ty bằng tiền mặt. Có thể thấy rằng khả năng thanh toán tức thời của công ty năm 2012 là 3,44 lần tăng 1,94 lần so với năm 2011. Với chỉ số như vậy trong năm 2012 công ty không chịu áp lực trả nợ đối với các khoản vay mang tính chất thời điểm cũng như các hoạt động chi trả hàng ngày. Sang năm 2013, chỉ tiêu này giảm xuống còn 0,95 lần, tương ứng giảm 2,49 lần so với năm 2012. Khoản mục nợ ngắn hạn tăng trong khi tiền và các khoản tương đương tiền giảm dẫn đến chỉ số này đã bị giảm 2,49 lần trong năm 2013. Chỉ số này xấp xỉ bằng 1 tức là khả năng thanh toán tức thời các khoản nợ của công ty vẫn được đảm bảo tốt. Thang Long University Library
  • 61. 50 2.2.2.2. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản Bảng 2.8. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản của Công ty TNHH đầu tƣ và thƣơng mại Tâm Phúc giai đoạn 2011 – 2013 (Nguồn: tính toán từ báo cáo tài chính 2011-2013)  Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TS cho biết 1 đồng tài sản tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Dựa vào số liệu ta thấy trong ba năm liên tiếp chỉ số này tăng dần, cụ thể năm 2011 là 0,66 lần, năm 2012 tăng lên 1,8 lần và đến năm 2013 đạt 2,29 lần hay cứ 1 đồng tài sản tạo ra được 2,29 đồng doanh thu thuần, tăng 0,49 đồng so với năm 2012. Số liệu cho thấy hiệu suất sử dụng tổng tài sản năm 2013 đã tăng lên, do doanh thu thuần tăng mạnh (55,97%), mức tăng của doanh thu thuần lớn hơn mức tăng của tổng tài sản (22,61%). Ngoài ra, chỉ số năm 2012 cũng tăng với lý do tương tự. Điều này cho thấy khả năng quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra doanh thu trong các năm của công ty là có hiệu quả. Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2012-2011 2013-2012 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Lần 0,66 1,80 2,29 1,15 0,49 Hiệu suất sử dụng TSNH Lần 0,80 2,24 2,66 1,43 0,42 Hiệu suất sử dụng TSDH Lần 3,54 9,24 16,48 5,70 7,24 Vòng quay HTK Vòng 26,78 60,07 21,06 33,29 (39,01) Thời gian quay vòng HTK bình quân Ngày 13,44 5,99 17,09 (7,45) 11,10 Vòng quay khoản phải thu khách hàng Vòng 3,61 15,81 9,14 12,20 (6,67) Thời gian thu tiền bình quân Ngày 99,81 22,77 39,37 (77,04) 16,60 Vòng quay các khoản phải trả Vòng 2,71 16,94 8,01 14,23 (8,93) Thời gian trả nợ trung bình Ngày 132,94 21,25 44,94 (111,69) 23,69 Thời gian luân chuyển tiền Ngày (19,68) 7,11 11,52 26,79 4,41
  • 62. 51  Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn cho biết hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty thông qua việc sử dụng tài sản ngắn hạn. Năm 2012, hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn là 2,24 lần, chỉ số này tăng 1,43 lần so với năm 2011. Lúc này một đồng tài sản ngắn hạn mang lại cho công ty 2,24 đồng doanh thu thuần. Việc tăng hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn là do doanh thu thuần trong năm 2012 của công ty tăng mạnh 134,02%, trong khi tài sản ngắn hạn lại giảm đi 16%. Đến năm 2013, hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn tiếp tục tăng lên tới 2,66 lần do năm này doanh thu tiếp tục tăng mạnh với mức tăng 55,97% trong khi tài sản ngắn hạn của công ty chỉ tăng 31,13% so với năm 2012. Điều này cho thấy công tác quản lý tài sản ngắn hạn của công ty đang mang lại hiệu quả tích cực. Trong thời gian tới, công ty cần duy trì và phát huy tốc độ tăng hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn của mình để không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tạo được chỗ đứng vững chắc trên thị trường.  Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn Ngoài việc phân tích hiệu suất sử dụng tổng tài sản và hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn thì hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn cũng là một chỉ số quan trọng góp phần đánh giá công tác quản lý tài sản của công ty. Năm 2012 chỉ số này là 9,24 lần, tăng 5,70 lần so với năm 2011. Sự gia tăng chỉ số này là do trong năm 2012 giá trị tài sản dài hạn của công ty có dấu hiệu suy giảm nhẹ 10,04% nhưng mặt khác công ty thực hiện việc mở rộng khu vực kinh doanh của mình ra cả nước cho nên doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng mạnh 134,02%. Đến năm 2013, hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn lại tiếp tục tăng lên rất mạnh, lên tới 16,48 lần, tức là lúc này một đồng tài sản dài hạn tạo ra được 16,48 đồng doanh thu thuần. Nhìn chung hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn của công ty có xu hướng tăng mạnh qua các năm, đây là tín hiệu tốt đối với công ty trong công tác quản lý tài sản.  Vòng quay hàng tồn kho Dự trữ hàng tồn kho là một trong những khâu quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Chỉ tiêu này cho biết hàng tồn kho quay được bao nhiêu vòng trong 1 năm. Trong giai đoạn 2011-2013, số vòng quay hàng tồn kho có sự biến động tăng giảm rất lớn, ta dễ dàng nhận thấy vòng quay hàng tồn kho năm 2011 là 26,78 vòng còn năm 2012 tăng lên đến 60,07 vòng. Nguyên nhân của sự gia tăng này chủ yếu là do giá vốn hàng bán tăng 133,6% trong khi đó giá trị hàng tồn kho chỉ tăng với tốc độ 4,1%. Năm 2013 vòng quay hàng tồn kho giảm còn 21,06 vòng, giảm 39,01 vòng so với năm 2012. Vòng quay hàng tồn kho giảm cho thấy công ty trong năm qua đầu tư nhiều vào hàng tồn kho. Thang Long University Library
  • 63. 52  Thời gian quay vòng hàng tồn kho bình quân Chỉ tiêu này phản ánh khoảng thời gian từ khi công ty nhập mua hàng hóa cho tới khi công ty bán được hàng. Năm 2011, thời gian lưu kho là 13,44 ngày, năm 2012 chỉ tiêu này giảm còn xấp xỉ 6 ngày cho thấy thời gian công ty nhập và bán hàng là rất nhanh, tới năm 2013 lại tăng lên hơn 17 ngày. Thời gian lưu kho năm 2013 cho biết thời gian từ lúc mua hàng cho đến lúc bán hàng được 17 ngày. Nhìn chung, chỉ tiêu thời gian quay vòng hàng tồn kho có sự biến động trong 3 năm nhưng không quá cao, cho thấy thời gian tiêu thụ hàng hóa của công ty tạm ổn.  Vòng quay khoản phải thu khách hàng Số vòng quay các khoản phải thu phản ánh khả năng thu hồi nợ của công ty đối khách hàng. Số vòng quay đã tăng từ năm 2011 đến 2012 song lại giảm trong năm 2013. Cụ thể năm 2011, vòng quay khoản phải thu là 3,61 vòng, sang năm 2012 tăng lên 15,81 vòng. Điều này cho thấy những chính sách bán hàng của công ty có hiệu quả nhất định cho nên doanh thu thuần tăng mạnh kéo theo vòng quay khoản phải thu tăng. Sang năm 2013, số vòng quay khoản phải thu giảm còn 9,14 vòng. Nguyên nhân là do doanh thu thuần tăng (55,97%) nhưng thấp hơn nhiều tốc độ tăng của khoản phải thu khách hàng (169,7%) cho nên chỉ số này giảm xuống. Mặc dù có biến động nhưng chỉ tiêu này vẫn khá cao cho thấy việc cấp tín dụng cho khách hàng vẫn được quản lý tốt.  Thời gian thu tiền trung bình Năm 2011, thời gian thu tiền bình quân là 99,81 ngày, năm 2012 thời gian thu tiền bình quân giảm còn 22,77 ngày. Thời gian thu tiền bình quân giảm cho thấy trong năm 2012 công ty đã thu hồi được một số khoản nợ lớn từ khách hàng. Thời gian thu tiền bình quân năm 2013 cho biết thời gian từ lúc bán cho khách hàng đến khi khách hàng thanh toán là 39,37 ngày tăng 16,60 ngày so với năm 2012. Nguyên nhân là do năm này khoản phải thu khách hàng tăng dẫn đến thời gian thu nợ trung bình tăng theo.  Vòng quay các khoản phải trả Chỉ số này phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp đối với nhà cung cấp. Năm 2012, vòng quay các khoản phải trả là 16,94 vòng lớn hơn nhiều so với năm 2011 là 2,71 vòng. Nguyên nhân chính dẫn đến sự tăng mạnh này là do giá vốn hàng bán và chi phí quản lý và bán hàng ở mức cao (gần 3,5 tỷ đồng) nhưng khoản phải trả người bán lại thấp hơn rất nhiều (khoảng 220 triệu đồng). Điều này cho thấy trong năm 2012 công ty chiếm dụng vốn và thanh toán nợ nhanh hơn rất nhiều so với năm trước. Đến năm 2013 giảm xuống còn 8,01 vòng với chỉ số như vậy cho thấy năm nay công ty thay đổi chính sách thanh toán sớm cho nhà cung cấp để tăng xếp hạng tín dụng trên thị trường.
  • 64. 53  Thời gian trả nợ trung bình Chỉ số này cho biết số ngày trung bình mà doanh nghiệp trả nợ cho nhà cung cấp. Năm 2011 số ngày trả nợ trung bình là xấp xỉ 133 ngày đến năm 2012 giảm mạnh còn xấp xỉ 21 ngày và năm 2013 tăng lên gần 45 ngày. Nhìn chung mức độ biến động trong ba năm qua khá lớn. Nguyên nhân chủ yếu là do khoản mục giá vốn hàng bán và phải trả người bán biến động mạnh qua các năm.  Thời gian luân chuyển tiền Chỉ tiêu này cho biết số ngày để tiền quay được 1 vòng từ lúc mua, bán hàng, thu nợ cho đến khi trả hết nợ cho người bán. Năm 2011 là âm 19,68 ngày, năm 2012 tăng lên hơn 7 ngày, sang năm 2013 lại giảm xuống 11 ngày đây là tín hiệu tốt cho thấy công ty đang quản lý vốn lưu động tốt. Tóm lại, thời gian luân chuyển tiền của công ty ở mức chấp nhận được phù hợp với nền kinh tế chung. 2.2.2.3. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ Bảng 2.9. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ của Công ty TNHH Đầu tƣ và Thƣơng mại Tâm Phúc giai đoạn 2011 – 2013 Đơn vị:% Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2012-2011 2013-2012 Tỷ số nợ trên tổng tài sản 24,47 11,06 28,77 (13,42) 17,71 Tỷ số nợ trên VCSH 32,41 12,43 40,39 (19,97) 27,96 Khả năng thanh toán lãi vay - - - - - (Nguồn:tính toán từ báo cáo tài chính 2011-2013)  Tỷ số nợ trên tổng tài sản Tỷ số nợ trên tổng tài sản năm 2012 là 11,06% giảm đi 13,42% so với năm 2011, nghĩa là để có được 1 đồng đầu tư cho tài sản công ty phải huy động 0,1106 đồng từ nợ. Điều này có được do nợ phải trả giảm 61,57%, thể hiện mức độ sử dụng nợ của công ty thấp. Điều đó cho thấy công ty không chịu áp lực trả nợ đối với các khoản nợ đến hạn. Tuy nhiên, ít sử dụng nợ vay công ty sẽ không tiết kiệm được khoản thuế thu nhập doanh nghiệp từ chi phí trả lãi vay. Đến năm 2013 tỷ số nợ của công ty là 28,77% tăng 17,71% so với năm 2012. Từ tỷ trọng nợ cho thấy để đầu tư 1 đồng cho tài sản, công ty phải huy động 0,2877 đồng từ các khoản nợ. Tỷ trọng này tăng lên là Thang Long University Library
  • 65. 54 do khoản phải trả người bán tăng mạnh từ 213.150.000 đồng lên 707.805.000 đồng. Nhìn chung công ty có tỷ trọng nợ trên tổng tài sản thấp, cho thấy việc đầu tư tài sản ít phụ thuộc vào nợ vay.  Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu thể hiện mức độ tương quan giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Qua số liệu ở bảng trên có thể thấy giống như tỷ số nợ, tỷ số này cũng tăng giảm không đều. Cụ thể năm 2011 tỷ số này là 32,41%, năm 2012 giảm còn 12,43%. Nguyên nhân của sự giảm đi này là do khoản nợ phải trả giảm mạnh 355.454.132 đồng. Sang năm 2013 tỷ số này tăng lên 40,39% do khoản phải trả người bán tăng gần 500 triệu đồng. Tóm lại, công ty đang có tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu tương đối thấp chứng tỏ doanh nghiệp ít phụ thuộc vào hình thức huy động vốn bằng vay nợ hay doanh nghiệp chịu độ rủi ro thấp. Tuy nhiên, nó cũng có thể chứng tỏ doanh nghiệp chưa biết cách vay nợ để kinh doanh và khai thác lợi ích của hiệu quả tiết kiệm thuế.  Khả năng thanh toán lãi vay Trong cả 3 năm từ 2011-2013 công ty không phát sinh các khoản vay ngắn cũng như dài hạn. Nên chỉ tiêu này không được tính toán và phân tích ở đây. 2.2.2.4. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời Bảng 2.10. Các chỉ tiêu phán ánh khả năng sinh lời của Công ty TNHH Đầu tƣ và Thƣơng mại Tâm Phúc giai đoạn 2011 – 2013 Đơn vị:% Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2012-2011 2013-2012 Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) (0,01) 0,08 (0,57) 0,09 (0,65) Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) (0,01) 0,15 (1,31) 0,16 (1,46) Tỷ suất sinh lời trên VCSH (ROE) (0,01) 0,18 (1,84) 0,19 (2,02) (Nguồn: báo cáo tài chính 2011-2013)
  • 66. 55 Qua bảng 2.13 ta có thể thấy cả 3 chỉ tiêu trong 2 năm 2011 và 2013 đều âm, năm 2012 đạt giá trị dương nhưng cũng rất nhỏ. Sau đây ta sẽ tiến hành phân tích từng chỉ tiêu cụ thể để hiểu rõ hơn về khả năng sinh lời của công ty:  Tỷ suất sinh lời trên doanh thu Chỉ số này cho biết 100 đồng doanh thu thuần sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2011 chỉ tiêu này là âm 0,01% chênh lệch so với năm 2012 là 0,09% tức là 100 đồng doanh thu công ty đã kiếm được 0,08 đồng lợi nhuận trong năm 2012, đây là dấu hiệu cho thấy công ty kinh doanh đã có hiệu quả nhưng chưa cao. Trong năm 2013, tỷ suất sinh lời trên doanh thu là âm 0,57%, giảm 0,65% so với năm 2012. Với doanh thu thuần thu được thì công ty không thu được lãi mà bị lỗ 0,57 đồng trên 100 đồng doanh thu do các khoản chi phí của công ty đã vượt hơn so với thu nhập kiếm được. Mặc dù doanh thu thuần năm 2013 tăng mạnh nhưng vẫn không đủ bù đắp được các khoản chi phí, đặc biệt là khoản giá vốn hàng bán tăng 69,81% so với năm 2012 của doanh nghiệp nên đã dẫn đến lợi nhuận sau thuế luôn âm.  Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng tổng tài sản sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2012 ROA tăng so với năm 2011 là 0,16% cho thấy công ty đang áp dụng các chính sách đúng đắn như giảm các khoản phải thu và một vài chính sách khác. Tỷ suất sinh lời năm 2012 cho biết 100 đồng tài sản bỏ ra thu về được 0,15 đồng lợi nhuận ròng. Năm 2013, con số này là âm 1,31% và giảm 1,46% so với năm 2012. Do lợi nhuận sau thuế của công ty âm nên tài sản không tạo ra được lợi nhuận, cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh của công ty chưa hiệu quả, không giữ vững được như năm trước mà còn giảm, khả năng quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận cho công ty cũng chưa tốt.  Phân tích sự ảnh hƣởng tới ROA qua mô hình Dupont Mối quan hệ tương quan giữa các tỷ số tài chính có ảnh hưởng quan trọng trong việc phân tích tài chính. Sự phân tách tỷ số này thành những nhân tố ảnh hưởng cho phép chúng ta xem xét các nhân tố bên trong ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như thế nào. Theo Dupont, khả năng sinh lời của tài sản là kết quả tổng hợp của tỷ số năng lực hoạt động: Hiệu suất sử dụng tổng tài sản và khả năng sinh lời trên doanh thu. Ta có thể phân tích mức độ ảnh hưởng của ROS và hiệu suất sử dụng tài sản lên ROA thông qua số liệu ở bảng dưới đây: Thang Long University Library
  • 67. 56 Bảng 2.11. Phân tích sự ảnh hƣởng tới ROA qua mô hình Dupont Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 ROA (%) (0,01) 0,15 (1,31) ROS (%) (0,01) 0,08 (0,57) Hiệu suất sử dụng Tổng TS (lần) 0,66 1,8 2,29 Tác động của ROS đến ROA 0,06 (1,17) Tác động của hiệu suất sử dụng tổng tài sản đến ROA (%) 0,09 (0,29) Chênh lệch ROA (%) 0,16 (1,46) (Nguồn: tính toán từ báo cáo tài chính 2011-2013) Qua bảng trên ta có thể thấy, năm 2012 tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản tăng so với năm 2011 là 0,16%, chứng tỏ rằng việc sắp xếp, quản lý, phân bổ tài sản hợp lý và có hiệu quả hơn năm 2011. Trong năm 2012, do tỷ suất sinh lời trên doanh thu tăng 0,09% nên nó tác động làm cho ROA tăng lên 0,06%. Bên cạnh đó, tình hình quản lý tài sản của công ty cũng khả quan hơn năm trước nên hiệu suất sử dụng tổng tài sản đang có xu hướng tăng từ 0,66 lần lên 1,8 lần làm cho ROA tăng 0,09%. Đây là dấu hiệu cho thấy kết quả hoạt động kinh doanh tốt hơn năm trước và mang lại lợi nhuận cho công ty. Sang năm 2013, do chi phí đầu vào mà công ty bỏ ra đầu tư vào hàng hóa cao khiến cho giá vốn chiếm tới 93,75% doanh thu thuần nên tỷ suất sinh lời trên doanh thu giảm 0,65% khiến cho tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản giảm đi 1,17%. Mặc dù, hiệu suất sử dụng tổng tài sản có tăng nhưng vẫn nhỏ hơn mức ảnh hưởng của ROS đến ROA khiến cho tỷ suất sinh lời trên tổng sản giảm đi 0,29%. Như vậy, tổng mức ảnh hưởng giảm đến ROA là 1,46%. Tóm lại, qua phân tích Dupont ở trên ta có thể thấy rằng khả năng sinh lời trên tổng tài sản của công ty không ổn định qua các năm, điều này bị ảnh hưởng bởi hai yếu tố là ROS và hiệu suất sử dụng tổng tài sản. Nguyên nhân do tình trạng kinh tế bất ổn, giá cả hàng hóa đầu vào có xu hướng tăng mạnh khiến chi phí giá vốn tăng nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu. Ngoài ra, công ty có xu hướng mở rộng quy mô đáp ứng nhu cầu thị trường góp phần gia tăng doanh thu, do đó ROS của công ty không ổn định trong ba năm qua.  Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
  • 68. 57 Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thu về được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2012 ROE là 0,18% tăng so với năm 2011 là 0,19% nhưng vẫn ở mức thấp, cho thấy hiệu quả sử dụng vốn tự có của công ty chưa cao. Sang năm 2013, con số này là âm 1,84%. Đây là chỉ số được các nhà đầu tư của công ty quan tâm nhất vì nó phản ánh những gì mà họ sẽ được hưởng. Nếu công ty đạt được một tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu hợp lý, nó có thể duy trì tỷ lệ lợi nhuận để lại hợp lý cho sự phát triển của doanh nghiệp và tránh việc tìm kiếm các nguồn bổ sung từ bên ngoài có chi phí vốn cao. Nguyên nhân là do lợi nhuận sau thuế giảm dẫn đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu cũng giảm theo. Kết quả tính toán tỷ suất này của công ty là rất nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tự có của công ty là rất thấp.  Phân tích sự ảnh hƣởng tới ROE qua mô hình Dupont Theo Dupont, chỉ tiêu ROE được cấu thành bởi ba yếu tố chính. Thứ nhất là tỷ suất sinh lời trên doanh thu, đây là yếu tố phản ánh trình độ quản lý doanh thu và chi phí của doanh nghiệp. Thứ hai là vòng quay tổng tài sản phản ánh mức độ khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Cuối cùng là tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu, phản ánh trình độ quản trị nguồn vốn cho hoạt động của doanh nghiệp. Từ số liệu trong báo cáo tài chính ta lập được bảng sau: Bảng 2.12. Phân tích sự ảnh hƣởng tới ROE qua mô hình Dupont Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 ROE (%) (0,01) 0,18 (1,84) ROS (%) (0,01) 0,08 (0,57) Hiệu suất sử dụng TTS (lần) 0,66 1,8 2,29 Tổng tài sản/ vốn chủ sở hữu (lần) 1,32 1,12 1,40 Tác động của ROS đến ROE (%) 0,08 (1,31) Tác động của hiệu suất sử dụng TTS đến ROE (%) 0,12 (0,31) Tác động của Tổng tài sản/ vốn chủ sở hữu đến ROE (%) (0,01) (0,4) Chênh lệch ROE (%) 0,19 (2,02) (Nguồn: tính toán từ báo cáo tài chính 2011-2013) ROE trong giai đoạn 2011-2013 tăng giảm không đều và ở mức rất thấp. Các yếu tố sau là nguyên nhân dẫn đến sự bất ổn định này. Thang Long University Library
  • 69. 58 Trước tiên là tỷ suất sinh lời trên doanh thu. Qua các năm, ROS biến động tăng giảm không đều khiến cho tỷ suất sinh lời trên VCSH bị ảnh hưởng khá nhiều. Năm 2012 tỷ số ROS tăng lên so với năm 2011 và đạt 0,08% cho thấy công ty kinh doanh bước đầu đã có hiệu quả nhưng chưa cao. Như vậy ROS đã tác động tới chỉ tiêu ROE là tăng 0,08%. Sang năm 2013, ROS giảm mạnh xuống âm 0,57% do giá cả hàng hóa tăng cao, khiến tốc độ tăng giá vốn vượt qua tốc độ tăng của doanh thu và làm cho lợi nhuận sau thuế âm. Tiếp theo, hiệu suất sử dụng tổng tài sản là yếu tố làm ảnh hưởng đến khả năng sinh lời trên VCSH. Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy, việc quản lý tài sản của công ty khá tốt khi hiệu suất này có xu hướng tăng dần theo các năm. Cụ thể, năm 2012 hiệu suất sử dụng tổng tài sản là 1,8 lần tác động tốt đến ROE làm tăng ROE 0,12%. Tuy nhiên, đến năm 2013 mặc dù hiệu suất sử dụng có tăng nhưng nhỏ hơn mức độ ảnh hưởng giảm của ROS và hệ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu tới ROE cho nên làm ROE giảm đi 0,31%. Yếu tố cuối cùng làm ảnh hưởng đến ROE là đòn bẩy tài chính (Tổng tài sản/ Vốn chủ sở hữu). Năm 2012, hệ số này giảm 0,20 lần tương ứng với sự ảnh hưởng khá nhỏ lên ROE khiến ROE giảm 0,01%. Đến năm 2013, tỷ số tổng tài sản/ vốn chủ sở hữu tăng lên 1,28 lần nhưng nhỏ hơn mức độ ảnh hưởng giảm của ROS làm cho ROE giảm 0,4%. Ta có thể nhận thấy rằng đòn bẩy tài chính của công ty được tận dụng khá thấp dẫn đến không mang lại hiệu quả kinh doanh. Tóm lại, qua phân tích Dupont cho thấy ROE ở năm 2012 tăng so với năm 2011 là do ROS và hiệu suất sử dụng tổng tài sản có mức tăng lớn hơn mức ảnh hưởng giảm của tỷ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu. Còn năm 2013, ROE giảm so với năm 2012 là do chịu ảnh hưởng tiêu cực từ cả 3 yếu tố trên. Mặt khác, nhân tố còn lại là ROS có tác động xấu đến khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu do đó khiến cho ROE của công ty biến động không đều qua các năm. 2.3. Đánh giá tình hình tài chính của công ty TNHH Đầu tƣ và Thƣơng mại Tâm Phúc Sau khi tiến hành phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Tâm Phúc thông qua các báo cáo tài chính, công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể tuy nhiên vẫn tồn tại một số vấn đề chưa tốt cần thay đổi. 2.3.1. Những thành tựu đạt được Công ty hiện đang duy trì cơ cấu tài sản ngắn hạn nhiều hơn tài sản dài, phù hợp với lĩnh vực hoạt động kinh doanh thương mại của mình, tạo điều kiện cho công ty thực thi các chiến lược kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế và sự phát triển bền vững.
  • 70. 59 Trong những năm qua, công ty đã tạo được ấn tượng tốt trong mắt khách hàng, nhà đầu tư và nhà cung cấp nhờ vậy công ty luôn được hỗ trợ về lĩnh vực kinh doanh của mình khiến doanh thu của công ty tăng liên tiếp từ năm 2011-2013. Quy mô hoạt động kinh doanh cũng ngày càng được mở rộng và tạo điều kiện thuận lợi cho công ty ký kết các hợp đồng với giá trị lớn. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán trong giai đoạn 2011-2013 cũng đưa ra các con số hết sức khả quan, cho thấy khả năng đảm bảo thanh toán cao của công ty. Điều này giúp công ty nâng cao được uy tín đối với nhà cấp tín dụng, khách hàng và nhà cung cấp. Nhờ vậy, công ty có thêm nhiều cơ hội để hợp tác kinh doanh với đối tác mới và khách hàng trung thành của công ty. Về hiệu suất sử dụng tổng tài sản: trung bình cả giai đoạn, hiệu suất sử dụng tổng tài sản nói chung và hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn nói riêng đều tăng và ở mức khá. Điều này cho thấy khả năng quản lý tài sản hợp lý của công ty. Về vốn lưu động, từ năm 2011-2013, vốn lưu động ròng luôn lớn nhu cầu vốn lưu động ròng. Như vậy, công ty luôn đáp ứng đầy đủ nhu cầu của vốn lưu động và có thể đảm bảo được hiệu quả của việc sản xuất kinh doanh của công ty. Trong giai đoạn 2011-2013, thời gian luân chuyển tiền trung bình của công ty có giá trị thấp. Điều này càng cho thấy khả năng quản lý vốn lưu động tốt của công ty. 2.3.2. Những hạn chế Bên cạnh những thành tựu trên, công ty vẫn còn tồn tại những hạn chế cần khắc phục sau: Các khoản phải thu ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu tài sản ngắn hạn (khoảng 54,61%). Điều này cho thấy công ty đang bị khách hàng chiếm dụng một lượng vốn khá lớn. Như vậy, công ty có thể gặp phải rủi ro không thu hồi được nợ từ phía khách hàng. Mặt khác, thời gian thu tiền của công ty vẫn ở mức khá cao nhất là năm 2011 gần 100 ngày và còn nhiều biến động lên xuống do khoản phải thu khách hàng tăng lên. Như vậy, công ty để cho khách hàng nợ quá nhiều và thời gian thu nợ kéo dài khiến hoạt động kinh doanh của công ty bị ảnh hưởng. Công tác quản lý chi phí, công tác dự báo thị trường của công ty chưa thực hiện tốt. Nhất là năm 2013, khi giá cả thị trường biến động nhiều mà công ty chưa có những chính sách hợp lý để đối phó với sự tăng vọt của hàng hóa đầu vào làm cho giá vốn hàng bán tăng với tốc độ cao hơn cả tốc độ tăng của doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ. Cụ thể là năm 2013, tốc độ tăng của giá vốn hàng bán là 69,81% trong khi tốc độ tăng của doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ là 55,97%. Thang Long University Library
  • 71. 60 Về các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời, trong cả giai đoạn 2011-2013 đều ở mức rất nhỏ. Điều này cho thấy muốn thoát khỏi tình trạng thua lỗ trong hoạt động kinh doanh của mình thì Công ty cần phải có những sự thay đổi hợp lý trong các chính sách như sử dụng vốn, quản lý chi phí hiệu quả… để có thể phục hồi và phát triển trong tương lai. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 Chương 2 đã giới thiệu một cách tổng quan về quá trình phát triển, lĩnh vực kinh doanh và cơ cấu quản lý của công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Tâm Phúc. Bên cạnh đó, phân tích về tình hình tài chính của công ty từ năm 2011 tới năm 2013. Trong chương này, tình hình tài sản – nguồn vốn, doanh thu– chi phí – lợi nhuận cũng như các chỉ tiêu tài chính đã được phân tích cụ thể qua các tiêu chí đánh giá mà chương 1 nêu ra. Qua chương 2, ta có thể hiểu được phần nào về tình hình tài chính của công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Tâm Phúc trong giai đoạn 2011– 2013. Thông qua những phân tích đó, tác giả đưa ra được những ưu điểm và nhược điểm của công ty. Đây là cơ sở cho những giải pháp nhằm nâng cao tình hình tài chính của công ty sẽ được trình bày ở chương 3.
  • 72. 61 CHƢƠNG3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH ĐẦU TƢ VÀ THƢƠNG MẠI TÂM PHÚC 3.1. Đánh giá chung về môi trƣờng kinh doanh của công ty Trong xu thế hội nhập ngày càng sâu rộng của nền kinh tế Việt Nam nói chung và sự phát triển không ngừng của ngành nói riêng, các Công ty trong đó có Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Tâm Phúc luôn phải chịu những ảnh hưởng từ môi trường kinh doanh, trong đó có cả những thuận lợi mang lại những cơ hội tốt nhưng cũng tiềm ẩn không ít những khó khăn, thách thức... 3.1.1. Thuận lợi So với nhiều nước trên thế giới Việt Nam là nước có môi trường kinh tế - chính trị ổn định, điều này khiến cho các doanh nghiệp, các công ty trong nước và cả các doanh nghiệp nước ngoài yên tâm trong việc đầu tư phát triển. Lạm phát đang được giữ ở mức thấp và đang dần ổn định hơn, do đó mặt bằng lãi suất đi vay có xu hướng giảm tạo điều kiện cho doanh nghiệp vay vốn với lãi suất thấp. Trong những năm gần đây, cùng với những chính sách thông thoáng tạo điều kiện về cơ chế giúp công ty có được những thuận lợi như tiếp xúc với nhiều nhà đầu tư lớn, từ đó có nhiều cơ hội ký kết những hợp đồng có quy mô lớn và có tầm quan trọng. Sự giao thương buôn bán được mở rộng giúp công ty có những đơn đặt hàng với giá trị lớn. Mặt khác, Nhà nước cùng với hệ thống chính sách, quy chế, chế độ và hệ thống luật pháp ngày càng hoàn thiện sẽ tạo ra môi trường tự do bình đẳng và lạnh mạnh trong các hoạt động trên thị trường góp phần giúp công ty phát triển bền vững. 3.1.2. Khó khăn Là một doanh nghiệp nhỏ, công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Tâm Phúc phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt với các doanh nghiệp lớn và vừa khác trên thị trường như: các cửa hàng ủy quyền của các công ty sản xuất thiết bị nghe nhìn, máy tính xách tay lớn như: Sony, Sam Sung, Beats audio, công ty cổ phần thế giới số Trần Anh, hệ thống siêu thị điện máy PiCo,... Về tình hình kinh tế có nhiều biến động, bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng kinh tế thế giới nên để kiếm được lợi nhuận là vô cùng khó khăn. Đặc biệt khi người dân ngày càng thắt chặt chi tiêu, có những yêu cầu khắt khe hơn đối với hàng hóa như hàng hóa có mức giá rẻ và chất lượng tốt, bền, phù hợp với nhu cầu thiết thực trong cuộc sống. Chi phí đầu vào và các chi phí quản lý như giá mua của hàng hóa, chi phí điện nước, xăng dầu,...không ngừng tăng cao do ảnh hưởng của lạm phát. Tỷ lệ lạm phát Thang Long University Library
  • 73. 62 bình quân trong năm 2013 là khoảng 6,04%. Tuy nhiên, sự biến động của nó diễn ra vô cùng phức tạp, khó có thể dự đoán được, gây ra những khó khăn cho công ty trong việc tính toán khoản chi phí, lợi nhuận thực sự của mình. Mặt khác, nguồn nhân lực dồi dào nhưng chất lượng lao động chưa cao, kinh nghiệm và các kỹ năng làm việc thiếu chuyên nghiệp nên doanh nghiệp phải mất chi phí đào tạo nguồn nhân lực. 3.2. Định hƣớng phát triển của Công ty TNHH Đầu tƣ và Thƣơng mại Tâm Phúc Đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường là sự cạnh tranh khốc liệt. Khi Việt Nam gia nhập WTO và sắp tới là cộng đồng kinh tế ASEAN, mọi khó khăn và thách thức đều có thể là những nguy cơ đào thải các doanh nghiệp không chứng minh được tiềm lực và khả năng của mình. Và đó cũng là cơ hội cho những doanh nghiệp có khả năng phát triển quy mô của mình lớn mạnh. Trước thực tế đó, các doanh nghiệp trong nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng đều phải không ngừng hoàn thiện mình để nâng cao khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên để đạt được những kết quả đó không hề đơn giản, đòi hỏi doanh nghiệp phải thực sự năng động, nhạy bén và không ngừng nỗ lực, tự làm mới mình, và quan trọng hơn là phải xác định hướng đi đúng đắn cho mình – đó cũng chính là phương hướng, chiến lược lâu dài cho các doanh nghiệp. Hiện nay, do sự biến động của nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng, các công ty ít nhiều đều bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng kinh tế diễn ra hàng ngày hàng giờ, đã có nhiều công ty bị phá sản, nhiều người rơi vào tình trạng thất nghiệp. Căn cứ vào tình hình kinh tế hiện nay và điều kiện của công ty, Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Tâm Phúc đã đưa ra định hướng phát triển trong thời gian tới, đó là: Không ngừng hoàn thiện công tác quản lý, kinh doanh, bán hàng, chăm sóc khách hàng để nâng cao thế mạnh, khắc phục những điểm yếu làm tăng lợi nhuận cho công ty, đáp ứng nhu cầu phát triển của công ty. Chiến lược về con người không chỉ dừng lại ở đào tạo chuyên môn mà còn phải tạo nên ý thức cho họ có đạo đức trong kinh doanh và tuyệt đối trung thành với công ty. Quản lý tốt các khoản phải thu, khoản đến hạn kịp thời để có biện pháp khắc phục, tránh tình trạng vốn của công ty bị khách hàng chiếm dụng quá lâu. Đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, phấn đấu tăng lợi nhuận và nộp ngân sách nhà nước tăng, bảo toàn và phát triển vốn. Cắt giảm các khoản
  • 74. 63 chi phí không cần thiết, có biện pháp thích hợp để gia tăng doanh thu và tăng số lượng khách hàng. Củng cố, nâng cao mối quan hệ với các nhà cung cấp. Mở rộng tìm kiếm nhà cung cấp mới nhằm đảm bảo về nguồn cung để có được lợi thế cạnh tranh về giá. Ban lãnh đạo công ty cùng với nhân viên quyết tâm giữ vững và đưa công ty thoát khỏi tình trạng khó khăn, phát triển và mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh, cam kết mang tới cho khách hàng những sản phẩm, thiết bị nghe nhìn với chất lượng tốt nhất. 3.3. Một số giải pháp nâng cao tình hình tài chính của Công ty TNHH Đầu tƣ và Thƣơng mại Tâm Phúc 3.3.1. Biện pháp tăng lợi nhuận để tăng khả năng sinh lời Để tăng lợi nhuận công ty cần đề ra các biện pháp tăng cường doanh thu và kiểm soát chi phí như sau: a) Các biện pháp tăng cường doanh thu: Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường, quan tâm đến các đối thủ cạnh tranh, cụ thể là quan tâm đến chất lượng, giá cả, điểm mạnh, điểm yếu và phản ứng của họ đối với các tình huống kinh doanh trên thị trường. Tìm hiểu và phân loại khách hàng, tùy theo mức độ uy tín của từng khách hàng, công ty nên mở rộng chính sách thu tiền một cách linh hoạt hơn. Kết hợp chính sách chiết khấu trong thanh toán để khuyến khích khách hàng thanh toán đúng hạn. Tiếp tục khai thác thị trường bán lẻ, đẩy mạnh công tác tìm kiếm, quảng cáo, tiếp thị và giới thiệu quảng bá hình ảnh công ty cũng như chất lượng sản phẩm mà công ty đang kinh doanh đến khách hàng để tạo thương hiệu mạnh hơn trên thị trường. b) Các biện pháp kiểm soát chi phí Quản lý giá vốn hàng bán: Việc giá vốn hàng bán của công ty chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh thu gây ra nhiều khó khăn cho công ty trong giai đoạn 2011-2013. Tỷ trọng giá vốn hàng bán cao như vậy đã làm giảm lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Vậy trong thời gian tới, công ty cần cân nhắc trong việc lựa chọn nhà cung cấp với mức giá phải chăng nhưng vẫn đảm bảo chất lượng của hàng hóa. Công ty cần phải quản lý chặt chẽ giá mua sản phẩm, thiết bị ở các khâu, theo dõi đầy đủ, thường xuyên các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến công tác thu mua, vận chuyển, xuất nhập kho hàng hóa. Tiến hành đánh giá, xem xét, so sánh giá mua cũng như chất lượng sản phẩm giữa các đơn vị cung ứng để lựa chọn nhà cung cấp có giá cả hợp lý và chất lượng phù hợp nhất. Bên cạnh đó, công ty nên thường xuyên duy trì mối quan hệ với các bạn hàng để được hưởng các chính sách đãi ngộ trong quá trình mua hàng hóa đầu vào. Thang Long University Library
  • 75. 64 Quản lý chặt chẽ tiền lương và các khoản có tính chất lương: Quản lý tiền lương là việc xây dựng các định mức lao động và đơn giá tiền lương xem có hợp lý hay không, có phản ánh đúng công sức người lao động bỏ ra hay không, đồng thời có mang lại hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của công ty hay không. Để làm được điều này, công ty cần phải xây dựng chính sách tiền lương theo hướng tiền lương, tiền thưởng của người lao động phải gắn với hiệu quả kinh doanh của công ty và gắn với năng suất lạo động thực tế của mỗi người. Như vậy mới góp phần vừa quản lý tốt chi phí sản xuất, vừa tạo điều kiện khuyến khích người lao động làm việc, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Quản lý các chi phí bằng tiền khác: Trong quá trình kinh doanh, công ty còn phát sinh nhiều khoản chi phí bằng tiền khác ngoài chi phí giá vốn và chi phí nhân công, đó là các khoản chi phí cho việc quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi, chi phí tiếp khách,…. Đối với các khoản chi phí này, công ty cần đưa ra các định mức chi hợp lý và xem xét tính hợp lệ của các khoản chi, xem nó có gắn vói hiệu quả kinh doanh không, để từ đó các bộ phận có liên quan có trách nhiệm cân nhắc các khoản chi thích hợp. Định kỳ công ty nên tổ chức phân tích chi phí sản xuất kinh doanh, tính giá bán ra của sản phẩm nhằm phát hiện ra những khâu yếu kém trong quản lý làm tăng chi phí để đưa ra các biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời. 3.3.2. Biện pháp quản lý khoản phải thu Khoản phải thu khách hàng và phải thu khác luôn chiếm giá trị lớn nhất trong các khoản phải thu ngắn hạn. Khoản mục này càng cao càng chứng tỏ số vốn doanh nghiệp bị khách hàng chiếm dụng càng nhiều. Năm 2013, khoản này đạt 1.156.770.000 đồng chiếm tới 47,02% trong tổng tài sản, đây là một tỷ trọng rất lớn và có thể ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của công ty. Để giảm bớt các khoản phải thu và chi phí từ các khoản này Công ty cần có những biện pháp cứng rắn hơn nữa, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Việc thu hồi các khoản nợ không phải là công việc dễ dàng với doanh nghiệp đặc biệt là với những khách hàng có nhiều rủi ro thanh toán. Vì vậy công ty cần thiết lập một chính sách tín dụng mà theo đó mỗi khách hàng mới sẽ được phân tích riêng biệt về độ tin cậy của khả năng trả nợ trước khi đưa ra các điều khoản và điều kiện giao hàng và thanh toán cho khách hàng đó. Ta có thể phân loại các khoản phải thu theo nhiều tiêu chí để thuận tiện cho việc quản lý: Theo thời gian, Nếu phân loại theo thời gian thì các khoản phải thu của công ty được chia thành các nhóm sau:
  • 76. 65 Bảng 3.1 Phân loại các khoản phải thu theo thời gian Đơn vị tính: Đồng Thời gian Số tiền phải thu hồi Dưới 30 ngày Từ 30 ngày – 90 ngày Từ 90 ngày – 180 ngày Như vậy, với các khoản nợ dưới 30 ngày công ty không cần lo lắng vì khách hàng vẫn đảm bảo khả năng thanh toán. Đối với khoản nợ từ 30 ngày – 90 ngày công ty cần gọi điện thoại, gửi thư điện tử thường xuyên để đốc thúc khách hàng thanh toán nợ đúng hạn cho công ty. Còn đối với những khoản nợ từ 90 ngày – 180 ngày, ngoài thực hiện các biện pháp trên công ty nên áp dụng phương thức: Trả 2 lấy 1 hoặc trả 3 lấy 1, tùy theo mặt hàng và nhu cầu thị trường của mặt hàng đó, ta sẽ giảm đi số nợ phải thu hồi. Theo khách hàng, công ty phân loại thành các nhóm với các đặc điểm khác nhau và ta có bảng sau: Bảng 3.2 Phân loại các khoản phải thu theo nhóm khách hàng Nhóm khách hàng Đặc điểm A Là những khách hàng lớn có mối quan hệ lâu năm, có vị thế tài chính vững chác và uy tín. B Là những hãng, doanh nghiệp có tiềm lực tài chính và quy mô hoạt động nhỏ hơn nhóm A. Thanh toán có thể chưa đúng hạn nhưng chưa phát sinh nợ khó đòi. C Là những khách hàng có uy tín thấp, tài chính không vững chắc. Công ty nên yêu cầu đặt tiền trước với những hợp đồng mới:  Khách hàng nhóm A không yêu cầu đặt trước;  Khách hàng nhóm B yêu cầu đặt trước 5%- 7% giá trị hợp đồng ký kết;  Khách hàng nhóm C yêu cầu đặt trước 8%- 10% giá trị hợp đồng ký kết. Hạn mức mua hàng trả chậm được thiết lập cho mỗi khách hàng, thể hiện số dư phải thu tối đa mà không cần của phê duyệt bởi Ban giám đốc. Hạn mức này được xem xét hàng năm. Trong những trường hợp cần thiết nên yêu cầu sự đảm bảo của bên thứ 3 cho những nghĩa vụ phải trả của khách hàng. Thang Long University Library
  • 77. 66 3.3.3. Biện pháp quản lý tiền mặt Tiền mặt bao gồm tiền giấy trong két của doanh nghiệp và tiền gửi không kỳ hạn tại ngân hàng. Trong ba năm liên tiếp từ năm 2011 đến 2013, lượng tiền mặt của công ty khá lớn, cụ thể trong năm 2013 là 672.844.999 đồng việc này đồng nghĩa với việc quản lý tiền mặt là vô cùng quan trọng. Quản lý tốt tiền mặt đòi hỏi vào bất cứ lúc nào công ty cũng phải biết đang cần bao nhiêu tiền mặt, lượng tiền mặt hiện có cũng như tiền đang ở đâu. Nếu không theo dõi được tiền mặt, việc kinh doanh của công ty có thể sẽ thất bại. Mục tiêu của quản lý tiền mặt là phải đảm bảo cho việc tăng đầu tư lượng tiền mặt nhàn rỗi nhằm thu lợi nhuận trong khi vẫn duy trì mức thanh khoản hợp lý để đáp ứng các nhu cầu trong tương lai. Như vậy, công ty cần phải lập kế hoạch cụ thể khi nào thì có tiền nhàn rỗi có thể dành cho đầu tư và khi nào thì cần vay thêm tiền. Lượng tiền mặt cần có phụ thuộc vào tình hình tiền mặt hiện có, độ ưa chuộng thanh khoản, kế hoạch đáo hạn nợ, khả năng vay nợ, dòng tiền mặt dự kiến và những phương án thay đổi dòng tiền mặt do những biến động trong tình hình thực tế. Công ty không nên để số dư tiền mặt quá lớn bởi vì đó là vốn không sinh lợi. Quản lý tiền mặt cũng bao gồm số lượng tiền công ty có thể đưa vào đầu tư là bao nhiêu và khoảng thời gian có thể đầu tư đối với khoản tiền đó. Khi việc thu và chi tiền diễn ra ăn khớp và có thể dự đoán trước được, công ty sẽ chỉ cần duy trì một lượng tiền mặt thấp. Công ty cần dự đoán chính xác lượng tiền mặt cần có, nguồn tiền và mục đích chi trả. Dự đoán giúp công ty Tâm Phúc trong việc thực hiện một cách đúng lúc các hoạt động huy động vốn, trả nợ và tính số tiền lưu chuyển giữa các tài khoản. 3.3.4. Biện pháp Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ lao động Đội ngũ lao động là một yếu tố có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp. Do đó, việc phát huy sức mạnh của đội ngũ lao động, khơi dậy trong họ tiềm năng to lớn, tạo cho họ động lực để phát huy hết khả năng, mang lại hiệu quả cao trong công việc là việc đầu tiên mà công ty nên làm. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả kinh doanh, công ty cần phải có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lao động. Đầu tiên, công ty cần tiến hành thực hiện công tác quy hoạch lại cán bộ và lực lượng lao động, đề ra kế hoạch cụ thể trong tuyển dụng và đào tạo nâng cao trình độ nhằm phục vụ lâu dài cho công ty như: nâng cao tuyển chọn lao động, đảm bảo chất lượng lao động tuyển thêm, khuyến khích người lao động không ngừng học hỏi nâng cao kiến thức để đáp ứng các yêu cầu kinh tế- kỹ thuật. Tiếp đó, công ty cần xây dựng chế độ đãi ngộ với người lao động hợp lý cũng như phân phối thu nhập và tiền thưởng
  • 78. 67 tương ứng với khả năng và công sức của người lao động. Làm được như vậy sẽ tạo được động lực thúc đẩy người lao động tự nâng cao trình độ và năng lực để thực hiện công việc có chất lượng và hiệu quả cao nhất. Ngoài ra, để khắc phục cho vấn đề cạnh tranh và mở rộng thị trường, Công ty nên thuê một số Công ty chuyên tư vấn maketing giúp đỡ để làm tăng tính cạnh tranh và tạo dựng được hình ảnh tốt hơn cho Công ty. Đồng thời, Công ty cũng cần đổi mới cơ chế hoạt động một cách linh hoạt và hiệu quả hơn, giảm thiểu các thủ tục, giấy tờ không cần thiết để giải quyết nhanh chóng các công việc cũng như đáp ứng những thay đổi nhanh chóng của thị trường. KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 Dựa vào những phân tích về thực trạng tình hình tài chính trong chương 2, cùng với những lý luận chung về phân tích tình hình tài chính ở chương 1, chương 3 đã đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính tại Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Tâm Phúc. Những giải pháp đưa ra phù hợp với điều kiện tài chính của công ty cũng như tình hình nền kinh tế Việt Nam hiện nay. Thang Long University Library
  • 79. LỜI KẾT Những quyết định chính xác từ kết quả của công tác phân tích tài chính sẽ là cơ sở vững chắc để công ty đứng vững, phát triển trên thị trường và ngược lại. Việc phân tích các đối thủ cạnh tranh cũng như các doanh ngiệp trong cùng ngành cũng sẽ giúp cho công ty đưa ra được những quyết định đúng đắn nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Công ty TNHH TNHH Đầu tư và Thương mại Tâm Phúc từ khi thành lập cho đến nay đã trải qua nhiều thăng trầm, song với sự nỗ lực, đoàn kết của tập thể công ty, cùng với sự giúp đỡ của các ngành các cấp có liên quan, công ty đã đứng vững và không ngừng phát triển trong nền kinh tế thị trường. Mặc dù không phải là một doanh nghiệp lớn nhưng công ty vẫn đang hoạt động và khẳng định được tên tuổi của mình trên thị trường bằng các sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hợp lý, được khách hàng tin cậy. Sự nhạy bén và linh hoạt trong công tác quản lý đã giúp công ty hòa nhập bước đi của mình với nhịp độ phát triển kinh tế của đất nước, của thành phố, hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và không ngừng nâng cao đời sống cho nhân viên trong công ty. Là một doanh nghiệp tư nhân với số vốn đầu tư còn ít, nên hoạt động kinh doanh của công ty vẫn còn nhiều mặt hạn chế. Vì vậy, công ty cần có những biện pháp khắc phục những vấn đề tồn tại để đưa công ty ngày càng phát triển hơn nữa không chỉ ở thị trường trong nước mà còn vươn ra khu vực ASEAN và thị trường thế giới trong tương lai không xa. Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH TNHH Đầu tư và Thương mại Tâm Phúc, được các anh chị trong công ty cùng với sự giúp đỡ của các thầy cô trong Khoa Kinh tế- Quản lý của trường đại học Thăng Long, đặc biệt là cô giáo hướng dẫn Th.S Nguyễn Hồng Nga đã giúp em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này. Do còn thiếu nhiều về kinh nghiệm cũng như về thời gian nên khóa luận không thể tránh khỏi có những sai sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo của các thầy cô giáo để em có thể hoàn thiện bài khóa luận được tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2015 Sinh viên thực hiện Nguyễn Xuân Hoàng
  • 80. DANH MỤC THAM KHẢO 1. Lưu Thị Hương (2006), Quản trị tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội, tr.20-35. 2. Th.S Ngô Thị Quyên (2013), Bài giảng Tài chính doanh nghiệp, trường Đại học Thăng Long, Hà Nội. 3. Nguyễn Minh Kiều (2008), Phân tích báo cáo tài chính công ty, Hà Nội, tr.25- 57. Thang Long University Library