BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
---------------
MAI ĐỨC PHÚC
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH DU LỊCH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2025
Chuyên ngành: Kinh tế Chính trị
Mã ngành: 8310102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Minh Tuấn
TP.HCM - Năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
*******
Tôi cam đoan rằng đề tài “Phát triển bền vững ngành du lịch Thành phố Hồ
Chí Minh đến năm 2025” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu trong công trình này là trung thực và chưa từng được sự công bố
trong bất kì công trình nào khác.
TP.HCM ngày 03 tháng 01 năm 2019
Tác giả
Mai Đức Phúc
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
APEC Asia-Pacific Economic Cooperation - Diễn đàn Hợp tác Kinh tế
châu Á – Thái Bình Dương
GDP Gross Domestic Product – Tổng sản phẩm nội địa
UBND Uỷ ban nhân dân
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
WAR Wildlife at Risk - Tổ chức bảo vệ động vật hoang dã
WHO World Health Organisation – Tổ chức Y tế Thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tiêu chí liên quan đến văn hóa và xã hội .....................................................15
Bảng 1.2. Tiêu chí liên quan đến môi trường trong phát triển bền vững .....................17
Bảng 2.1.Tỷ trọng khách du lịch đến TP.HCM so với cả nước Giai đoạn 2005-2017.29
Bảng 2.2. Thống kê số lượng cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn TP.HCM ...................31
Bảng 2.3. Thống kê đóng góp của du lịch vào GDP của TP.HCM ..............................32
Bảng 2.4. Doanh thu và tốc độ tăng của doanh thu du lịch thành phố so với cả nước
giai đoạn 2005 – 2017 ..................................................................................................34
Bảng 2.5. Thống kê nguồn tài chính phục vụ trùng tu di sản văn hóa .........................37
Bảng 2.6. Khối lượng thu gom rác tại TP.HCM ..........................................................40
Bảng 2.7. Ước tính lượng nước thải phát sinh từ khách du lịch ..................................40
Bảng 2.8. Thống kê số lượng hệ sinh thái nước biển ven bờ .......................................46
Bảng 2.9. Năng lực tổ chức quản lý bền vững của của doanh nghiệp ..........................49
Bảng 2.10. Tình hình gia tăng lợi ích đối với cộng đồng..............................................52
Bảng 2.11. Hạn chế liên quan đến gia tăng lợi ích đối với di sản văn hoá ...................54
Bảng 2.12. Hạn chế liên quan đến tối đa hoá lợi ích đối với môi trường .....................55
Bảng 2.13. Sự quan tâm của doanh nghiệp đối với vấn đề bảo tồn các nguồn tài
nguyên ...........................................................................................................................56
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG ........................6
1.1. Quan điểm về phát triển bền vững.....................................................................................6
1.2. Lý luận chung về phát triển du lịch bền vững...................................................................7
1.2.1. Khái niệm du lịch bền vững....................................................................... 7
1.2.2. Đặc điểm của phát triển du lịch bền vững ................................................. 9
1.2.3. Vai trò của phát triển du lịch bền vững.................................................... 10
1.3. Các nguyên tắc phát triển du lịch bền vững ....................................................................10
1.3.1. Nguyên tắc khai thác sử dụng nguồn lực một cách hợp lý...................... 10
1.3.2. Nguyên tắc bảo vệ môi trường trong phát triển bền vững....................... 11
1.3.3. Nguyên tắc phát triển du lịch phải hỗ trợ kinh tế cho địa phương .......... 11
1.3.4. Nguyên tắc thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương vào phát triển
du lịch bền vững...................................................................................................... 12
1.4. Nội dung phát triển du lịch bền vững..............................................................................12
1.4.1. Yếu tố kinh tế........................................................................................... 12
1.4.2. Yếu tố về văn hoá - xã hội ....................................................................... 14
1.4.3. Yếu tố về môi trường ............................................................................... 15
1.5.Kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững ở một số địa phương trong nước
................................................................................................................................................18
Tóm tắt chương 1....................................................................................................................26
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TỪ
GÓC ĐỘ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG...................................................................................27
2.1. Tổng quan về Thành phố Hồ Chí Minh và phát triển du lịch tại Thành phố Hồ Chí Minh
................................................................................................................................................27
2.1.1. Tổng quan về Thành phố Hồ Chí Minh........................................................ 27
2.1.2. Tổng quan về phát triển du lịch của Thành phố Hồ Chí Minh..................... 29
2.2. Thực trạng phát triển bền vững ngành du lịch Thành phố Hồ Chí Minh........................32
2.2.1. Hiệu quả kinh tế trong phát triển du lịch bền vững ở Thành phố Hồ Chí
Minh........................................................................................................................ 32
2.2.2. Hiệu quả về văn hoá-xã hội trong phát triển du lịch bền vững tại Thành phố
Hồ Chí Minh ........................................................................................................... 35
2.2.3. Thực trạng về môi trường trong phát triển bền vững ngành du lịch Thành
phố Hồ Chí Minh .................................................................................................... 39
2.3. Đánh giá thực trạng phát triển du lịch bền vững tại Thành phố Hồ Chí Minh................48
2.3.1. Kết quả đạt được........................................................................................... 48
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân.................................................................... 49
Tóm tắt chương 2....................................................................................................................60
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH...............................................................................................61
3.1. Định hướng phát triển du lịch bền vững trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh .............61
3.2. Các giải pháp phát triển du lịch bền vững tại Thành phố Hồ Chí Minh .........................63
3.2.1. Đổi mới tư duy về phát triển du lịch bền vững............................................. 64
3.2.2. Giải pháp xây dựng quy hoạch phát triển du lịch bền vững......................... 70
3.2.3. Giải pháp phát huy sự tham gia của doanh nghiệp trong phát triển du lịch
bền vững tại Thành phố Hồ Chí Minh.................................................................... 75
3.2.4. Giải pháp phát huy sự tham gia của cộng đồng trong phát triển du lịch bền
vững tại Thành phố Hồ Chí Minh........................................................................... 80
Tóm tắt chương 3....................................................................................................................83
KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN................................................................................................84
1. Một số kiến nghị để phát triển du lịch bền vững trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh....84
2. Kết luận ..............................................................................................................................87
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................90
Tài liệu tiếng Việt...................................................................................................................90
Tài liệu tiếng Anh...................................................................................................................91
PHỤ LỤC 1 ............................................................................................................................92
CÂU HỎI KHẢO SÁT ..........................................................................................................92
PHỤ LỤC 2 ............................................................................................................................97
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
TP.HCM là Thành phố biểu tượng của sự phát triển năng động bật nhất cả nước
và đi đầu về việc thu hút khách du lịch. Năm 2011, lượng du khách quốc tế tới
TP.HCM là 3,5 triệu lượt chiếm 58,3% so với cả nước. Đến năm 2015, con số này
tăng lên 4,6 triệu và cũng chiếm 58,2% so với cả nước. Năm 2015, du lịch của
TP.HCM mang về 94.600 tỷ đồng.
Lượng khách du lịch đến TP.HCM ngày càng tăng cho thấy sức hút cũng như
hiệu quả của chính sách du lịch của thành phố. Tuy nhiên, điều đó cũng đặt ra một số
thách thức cho Thành phố, trong đó có những thách thức liên quan đến chính sách
phát triển du lịch bền vững. Có thể kể ra một số thách thức cơ bản như: TP.HCM
chưa có định hướng chiến lược rõ ràng về phát triển du lịch bền vững; TP.HCM chưa
có những hành động cụ thể, liên tục và thống nhất kết hợp với các doanh nghiệp trên
địa bàn để đạt được phát triển du lịch bền vững. Về phía các doanh nghiệp du lịch, ý
thức về phát triển du lịch bền vững chưa đảm bảo. Các doanh nghiệp chưa có những
hành động cụ thể để góp phần vào phát triển du lịch bền vững trên địa bàn TP.HCM.
Nói cách khác, TP.HCM không những tích cực hơn nữa để có thể vừa làm thỏa
mãn nhu cầu của khách du lịch, nhằm làm cho họ quay lại nhiều hơn nữa, mà còn
làm cho du lịch trở thành động lực cho phát triển kinh tế của TP.HCM. Không những
vậy, vấn đề cảnh quan và môi trường tự nhiên cũng chưa được đảm bảo.
Bên cạnh thực trạng trên, việc phát triển du lịch bền vững trên địa bàn TP.HCM
cần được đặt ra để phù hợp với chiến lược phát triển du lịch chug của cả nước. Ngày
30/11/2012, Chính phủ ban hành Quyết định 2473/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược
phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030; chiến lược này đặt ra mục
tiêu là: “Đến năm 2020, du lịch cơ bản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có tính
chuyên nghiệp, có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối đồng bộ, hiện đại; sản
phẩm du lịch có chất lượng cao, đa dạng, có thương hiệu, mang đậm bản sắc văn hoá
dân tộc, cạnh tranh được với các nước trong khu vực và thế giới. Phấn đấu đến năm
2030, Việt Nam trở thành quốc gia có ngành du lịch phát triển”. Mục tiêu này cho
2
thấy rằng việc có được một chính sách phát triển du lịch bền vững cho TP.HCM hoàn
toàn phù hợp với định hướng chung về phát triển du lịch của cả nước nói riêng và với
xu thế phát triển kinh tế xanh nói chung.
Không những vậy, về mặt lý luận, hiện nay, vẫn còn rất ít công trình nghiên cứu
về phát triển du lịch bền vững tại TP.HCM. Trên thực tế, vẫn có nhiều nghiên cứu
bao gồm đề tài, bài báo, luận văn và luận án bàn về phát triển du lịch bền vững,
nhưng phần lớn các nghiên cứu này được tiến hành ở những địa phương khác. Vẫn
còn trống vắng nhiều nghiên cứu về phát triển du lịch bền vững ở TP.HCM. Nói cách
khác, những vấn đề quan trọng liên quan đến phát triển du lịch bền vững như: hiệu
quả, quá trình xây dựng và thực hiện, đầu tư cho chính sách phát triển du lịch của
TP.HCM chưa được nghiên cứu một cách bài bản và có hệ thống.
Xuất phát từ luận giải về nhu cầu thực tiễn, chiến lược phát triển du lịch bền
vững của trung ương và “khoảng trống” trong nghiên cứu về du lịch bền vững tại
TP.HCM như trình bày ở trên, tác giả lựa chọn đề tài “Phát triển bền vững ngành du
lịch TP.HCM đến năm 2025” để làm luận văn thạc sĩ.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nhóm nghiên cứu gồm các bài viết ở Hội thảo
- Tư liệu “Hội nghị Quốc tế về du lịch bền vững ở Việt Nam” được tổ chức với
sự phối hợp của Tổng cục Du lịch Việt Nam và Quỹ Hanns Seidel (CHLB Đức) tại
Huế, tháng 5/1997.
- Hội thảo khoa học “Du lịch sinh thái với phát triển du lịch bền vững ở Việt
Nam” tại Hà Nội, vào tháng 4 năm 1998.
- Hội thảo “Xây dựng chiến lược Quốc gia về phát triển du lịch sinh thái tại
Việt Nam” diễn ra vào tháng 9 năm 1999, tại Hà Nội. Hội thảo này do ba cơ quan
phối hợp đó là Tổng cục Du lịch, Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới (IUCN), và
Ủy ban Kinh tế - Xã hội châu Á và Thái Bình Dương (ESCAP).
- Diễn đàn Du lịch Á Âu (ASEM 2008) lần thứ 3 với về “Tăng cường quan hệ
đối tác Á Âu vì sự phát triển du lịch bền vững” đã được tổ chức vào tháng 9 năm
2008 tại Việt Nam.
3
- Hội thảo Quốc tế về “Quản trị du lịch sinh thái cộng đồng”, diễn ra ngày
12/5/2010, tại Huế, do Học viện MêKông (Thái Lan) phối hợp với Trường Cao đẳng
nghề Du lịch Huế tổ chức.
- Hội thảo khoa học với chủ đề: “Hướng dẫn phát triển du lịch có trách nhiệm”
tháng 6/2012, do Tổng cục Du lịch đã kết hợp cùng Cơ quan Hợp tác Quốc tế Tây
Ban Nha thực hiện.
- Hội thảo khoa học nằm trong khuôn khổ dự án “Tăng cường cho ngành Du
lịch Việt Nam” trong thực hiện “Chiến lược phát triển Du lịch giai đoạn 2011 - 2020,
tầm nhìn 2030”.
- Hội thảo “Du lịch xanh nhằm hướng tới phát triển du lịch Việt Nam bền
vững” tháng 4 năm 2013. Đây là hội thảo thuộc khuôn khổ của dự án MEET-BIS. Dự
án này đã phối hợp với Tổng cục Du lịch tổ chức. Tham gia hội thảo có rất nhiều
tham luận làm rõ cơ sở lí luận cũng như kinh nghiệm phát triển Du lịch bền vững của
Việt Nam và hội nhập quốc tế.
Nhóm nghiên cứu gồm các luận văn
- Phát triển du lịch theo hướng bền vững ở Ninh Bình của tác giả Lâm Thị Hồng
Loan (2012), Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Kinh tế Chính trị, Trung tâm Đào tạo,
Bồi dưỡng Giảng viên lý luận chính trị.
- Phát triển du lịch Yên Tử theo hướng bền vững của tác giả Nguyễn Anh Tuấn
năm 2013, Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành du lịch, Trường Khoa học Xã hội và nhân
văn.
- Quản lý nhà nước địa phương đối với phát triển du lịch bền vững tại một số
tỉnh miền trung Việt Nam của tác giả Nguyễn Hoàng Tứ (2016), Chuyên ngành Quản
lý kinh tế, Trường Đại học Thương Mại.
- Nghiên cứu tiềm năng và các giải pháp phát triển du lịch sinh thái tại một số
trọng điểm vùng du lịch Bắc Trung Bộ của tác giả Nguyễn Quyết Thắng (2012),
Luận văn Tiến sĩ ngành Kinh tế phát triển, trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
4
Các công trình nghiên cứu nêu trên đều có những giá trị về lý luận và thực tiễn
nhất định đối với phát triển bền vững ngành du lịch. Tuy nhiên, chưa có công trình
nào nghiên cứu đầy đủ và hoàn thiện về phát triển du lịch bền vững tại TP. HCM.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu: phân tích thực trạng phát triển du lịch TP.HCM trên quan
điểm phát triển bền vững.
Nhiệm vụ nghiên cứu: từ những thực trạng phát triển du lịch trên quan điểm
phát triển bền vững, ta đưa ra những giải pháp cho phát triển du lịch bền vững của
TP.HCM thực sự hiệu quả và có đóng góp tích cực cho sự phát triển của TP.HCM.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: ngành du lịch TP.HCM trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội
– môi trường.
Phạm vi nghiên cứu: hoạt động của ngành du lịch trên địa bàn TP.HCM trong
giai đoạn 2005 - 2016 và định hướng phát triển đến năm 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Tác giả sử dụng phương pháp luận Mac - Lenin, cụ thể là áp dụng tư tưởng duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử vào nghiên cứu vấn đề phát triển du lịch bền vững
tại TP.HCM.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, học viện sử dụng phương pháp nghiên
cứu định tính làm chủ đạo. Phương pháp nghiên cứu định tính bao gồm một số
phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau:
Thứ nhất là phương pháp phân tích. Tác giả đã tiến hành thu thập tư liệu thứ
cấp liên quan đến đề tài, để làm cơ sở phân tích sự phát triển du lịch bền vững trên
địa bàn TP.HCM. Ngoài ra, tác giả còn thu thập số liệu từ Tổng Cục Du lịch Việt
Nam, Tổng Cục Thống kê, cục Thống kê TP.HCM, Hiệp hội du lịch…để phục vụ
cho việc phân tích thực trạng phát triển du lịch bền vững trên địa bàn TP.HCM, để từ
5
đó làm căn cứ và cơ sở cho việc khuyến nghị những chính sách và giải pháp thúc đẩy
phát triển du lịch bền vững trên địa bàn TP.HCM đến năm 2025.
Thứ hai là phương pháp chuyên gia. Tác giả tiến hành phỏng vấn trực tiếp đối
với một số đại diện của doanh nghiệp du lịch, để xem xét đánh giá về chính sách phát
triển du lịch bền vững của TP.HCM.
Thứ ba là phương pháp điều tra khảo sát. Ở phương pháp này, tác giả tiến hành
khảo sát một số đối tượng là doanh nghiệp lữ hành du lịch, nhà hàng, khách sạn để bổ
sung và luận giải thêm nguồn số liệu thứ cấp cũng như để hiểu rõ hơn những suy
nghĩ của đối tượng này, đối với vấn đề phát triển bền vững ngành du lịch ở TP.HCM.
Thứ tư là phương pháp phân tích SWOT. Tác giả tiến hành phân tích tình hình
phát triển du lịch ở TP.HCM hiện nay kết hợp với các phương pháp nghiên cứu trên
để từ đó đề xuất những giải pháp hữu hiệu góp phần phát triển bền vững du lịch
TP.HCM.
6. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài
Đề tài không những có ý nghĩa về lý luận mà còn có ý nghĩa về thực tiễn. Về lý
luận, đề tài đóng góp vào lý luận về phát triển du lịch bền vững. Về mặt thực tiễn, kết
quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở để phát triển du lịch bền vững tại TP.HCM đến
năm 2025, đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của TP.HCM, đồng thời phù
hợp với định hướng phát triển bề vững du lịch của Việt Nam trong thời gian tới.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, Luận văn có ba
chương.
-Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển du lịch bền vững.
-Chương 2: Thực trạng phát triển du lịch của TP.HCM từ góc độ phát triển bền
vững.
-Chương 3: Chính sách và giải pháp phát triển du lịch bền vững trên địa bàn
TP.HCM.
6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
1.1. Quan điểm về phát triển bền vững
1.1.1. Khái niệm phát triển bền vững
Quan niệm phát triển bền vững khởi phát từ năm 1972 khi Liên hợp quốc tổ
chức Hội nghị tại Stockholm, Thuỵ Điển với chủ đề “Phát triển phải tôn trọng môi
trường” sau hàng loạt những khủng hoảng về kinh tế. Tại Hội nghị này, lần đầu tiên
vấn đề môi trường được đề cập trong khái niệm phát triển. Đây là nền tảng quan
trọng dẫn đến sự ra đời của khái niệm “phát triển bền vững” vào năm 1987, “là sự
phát triển đáp ứng được yêu cầu của hiện tại, nhưng không gây trở ngại cho việc đáp
ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau”.
Giai đoạn 1992 - 2002, vấn đề phát triển bền vững càng nhận được sự quan tâm
sâu sắc của nhiều nước trên thế giới, nhờ đó khái niệm phát triển bền vững ngày càng
được quan tâm và hoàn thiện và trở thành nền tảng tư tưởng quan trọng trong chính
sách phát triển của các nước trên thế giới.
Cùng với diễn tiến của nhân loại, vấn đề phát triển bền vững cũng được cập
nhật và bổ sung. Nếu như năm 1987, vấn đề phát triển bền vững nhấn mạnh đến vấn
đề thoả mãn nhu cầu của thế hệ hiện tại và tương lai, thì đến những năm sau, quan
niệm này được bổ sung thêm. Năm 1992, Hội nghị Thượng đỉnh về Trái đất đã đưa ra
khái niệm phát triển bền vững là “sự phát triển kinh tế-xã hội lành mạnh, dựa trên
việc sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường nhằm đáp ứng nhu cầu của thế
hệ con người hiện nay và không ảnh hưởng bất lợi đối với các thế hệ tương lai trong
việc thoả mãn những nhu cầu của họ”.
Đến năm 2002, Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững hoàn
thiện hơn khái niệm phát triển bền vững. Hôi nghị này cho rằng, “Phát triển bền
vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa ba mặt
của sự phát triển. Đó là phát triển kinh tế, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường.
Nếu như hai khái niệm trước đề cập đến sự tương quan của thế hệ hiện tại và
thế hệ mai sau trong phát triển, thì đến khái niệm này, vấn đề phát triển được cụ thể
7
hoá, ít trừu tượng và mang tính định hướng cho hành động một cách rõ nét hơn với
ba nội hàm là phát triển kinh tế, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường.
1.1.2. Nội dung phát triển bền vững
Phát triển bền vững bao gồm các nội dung như sau:
Thứ nhất là phát triển bền vững về kinh tế. Theo tác giả Phạm Thị Thanh Bình
(2015), phát triển bền vững về kinh tế là đảm bảo sự tăng trưởng ổn định về GDP với
một tỷ trọng phù hợp, trong đó, đóng góp của khu vực dịch vụ cao hơn so với nông
nghiệp, và sẽ chiếm đa số về lâu dài. Tăng trưởng bền vững về kinh tế hoàn toàn
khác biệt với quan điểm tăng trưởng bằng mọi giá.
Thứ hai là phát triển bền vững về xã hội. Khía cạnh này nhấn mạnh đến tính
nhân bản của sự phát triển. Sự phát triển do con người tạo ra và phải phục vụ cho con
người, cho sự công bằng trong xã hội. Để đo lường tính bền vững của khía cạnh xã
hội, các nước sử dụng chỉ số phát triển con người (Human Development Index) với
ba khía cạnh: tuổi thọ, học vấn và thu nhập GDP bình quân đầu người.
Thứ ba là bảo vệ tốt môi trường tự nhiên. Đó là việc đảo bảo tính tự nhiên của
môi trường, không phá huỷ, phá hoại, không làm tổn thương môi trường. Tăng cường
bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên làm cho môi trường thật sự trở thành
một bộ phận trong lành và mật thiết với con người. Để đánh giá tính bền vững về môi
trường, nhiều nước trên thế giới áp dụng chỉ số ESI-chỉ số bền vững về môi trường.
1.2. Lý luận chung về phát triển du lịch bền vững
1.2.1. Khái niệm du lịch bền vững
Có nhiều quan niệm khác nhau về du lịch, tuy nhiên để đảm bảo tính chính
thống của khái niệm, tác giả lựa chọn khái niệm du lịch được đề cập trong Luật Du
lịch Việt Nam. Theo Luật này, “Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú
thường xuyên của mình nhằm thoả mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng
trong một khoảng thời gian nhất định”.
Theo khái niệm này, du lịch gắn với hoạt động của con người, cụ thể là hoạt
động di chuyển, tham quan, giải trí và nghỉ dưỡng của con người. Trong quá trình
tham gia vào dịch vụ du lịch, những “con người du lịch” có tác động đến môi trường
8
tự nhiên và môi trường nhân tạo (do con người tạo ra hay còn gọi là môi trường thứ
hai). Sự tác động này có khi là tích cực, nhưng cũng có khi không tích cực. Với nhu
cầu làm cho du lịch thật sự có ích, hạn chế những khía cạnh tiêu cực, khái niệm du
lịch bền vững xuất hiện.
Du lịch bền vững là vấn đề được các nhà nghiên cứu về du lịch quan tâm với
một số quan niệm khác nhau. Tác giả Phạm Trung Lương (2014) cho rằng “phát triển
du lịch bền vững là một hoạt động khai thác một cách có quản lí các giá trị tự nhiên
và nhân văn nhằm thỏa mãn nhu cầu đa dạng của khách du lịch, có quan tâm đến lợi
ích kinh tế dài hạn trong khi vẫn đảm bảo sự đóng góp cho bảo tồn và tôn tạo các
nguồn tài nguyên, duy trì được sự toàn vẹn văn hóa để phát triển hoạt động du lịch
trong tương lai; cho công tác bảo vệ môi trường và góp phần nâng cao mức sống của
cộng đồng địa phương”.
Tác giả Phạm Trung Lương tiếp cận du lịch bền vững từ ba góc độ: kinh tế, văn
hoá, và môi trường. Về kinh tế, du lịch bền vững là phải tạo ra thu nhập cho cộng
đồng hướng đến nâng cao mức sống của cộng đồng địa phương nơi diễn ra du lịch.
Về văn hoá là phải bảo tồn và tôn tạo các giá trị văn hoá, đảm bảo sự toàn vẹn của
các giá trị này trong hoạt động du lịch. Về môi trường, du lịch bền vững phải gắn với
bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác du lịch.
Tương tự như vậy, Tổ chức Du lịch thế giới cho rằng “Du lịch bền vững là việc
phát triển các hoạt động du lịch nhằm đáp ứng các nhu cầu hiện tại của khách du
lịch và người dân bản địa trong khi vẫn quan tâm đến việc bảo tồn và tôn tạo các
nguồn tài nguyên cho việc phát triển hoạt động du lịch trong tương lai. Du lịch bền
vững sẽ có kế hoạch quản lý các nguồn tài nguyên nhằm thoả mãn các nhu cầu về
kinh tế, xã hội, thẩm mỹ của con người trong khi đó vẫn duy trì được sự toàn vẹn về
văn hoá, đa dạng sinh học, sự phát triển của các hệ sinh thái và các hệ thống hỗ trợ
cho cuộc sống của con người” (Nguyễn Đình Hoè & Vũ Văn Hiến, 2001).
Cùng cách tiếp cận này, Edgell (2006) đưa ra khái niệm cụ thể hơn. Theo ông,
phát triển du lịch bền vững là phải thân thiện với môi trường kể cả môi trường tự
nhiên và môi trường nhân tạo; không được ảnh hưởng đến các giá trị văn hoá, ngôn
9
ngữ, phong tục, tập quán và thậm chí là môi trường bối cảnh sống của con người; là
phải bảo vệ văn hoá, lịch sử, di sản và nghệ thuật của cộng đồng địa phương.
So với quan niệm của Phạm Trung Lương, quan niệm của Edgell không khác
biệt mấy về cách tiếp cận. Đó là đã đề cập đến 02 trụ cột quan trọng của du lịch bền
vững là môi trường và văn hoá. Điểm khác biệt duy nhất trong hai khái niệm này là
Edgell không đề cập đến khái niệm kinh tế trong du lịch bền vững của mình.
Tóm lại, qua phân tích hai khái niệm về du lịch bền vững ở trên, có thể hiểu
phát triển du lịch bền vững là hoạt động vừa mang lại giá trị kinh tế cho cộng đồng
địa phương, vừa đảm bảo những vấn đề về văn hoá và môi trường gắn với cộng đồng
địa phương đó.
1.2.2. Đặc điểm của phát triển du lịch bền vững
Từ khái niệm về du lịch bền vững ở trên, có thể rút ra một số đặc điểm của phát
triển du lịch bền vững như sau:
Thứ nhất, du lịch bền vững phải gắn chặt với cộng đồng địa phương. Cộng đồng
địa phương giữ vai trò quan trọng trong hoạt động du lịch. Đó là nơi diễn ra hoạt
động du lịch và là yếu tố quan trọng nếu không nói là quyết định đến chất lượng của
hoạt động du lịch. Quan trọng hơn nữa là chính cộng đồng địa phương là nơi tạo nên
giá trị của hoạt động du lịch, tạo nên cái gọi là “đặc sản” của du lịch. Theo đó, tính
bền vững của hoạt động du lịch phải xuất phát từ tính bền vững của địa phương.
Thứ hai, du lịch bền vững liên quan đền nhiều khía cạnh của đời sống kinh tế -
xã hội nên đòi hỏi các hành động phát triển du lịch phải mang tính tổng thể về mặt
chính sách. Như đã trình bày trong khái niệm phát triển du lịch bền vững ở trên, ba
khía cạnh quan trọng của du lịch bền vững cần phải được quan tâm một cách thoả
đáng là kinh tế, văn hoá và môi trường. Đây là ba nội dung quan trọng và lớn của một
địa phương và quốc gia. Theo đó, sự phát triển du lịch bền vững phải bao gồm những
hành động vừa cụ thể, vừa khái quát, vừa mang tính tổng hợp và liên kết với nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực. Nó phải gắn liền với sự phát triển bền vững nói chung.
10
Thứ ba, phát triển bền vững du lịch cần thiết phải nhấn đến hành động của
nhiều chủ thể có liên quan như cộng đồng địa phương, chính quyền địa phương, du
khách, công ty du lịch, nhà nước và các chủ thể khác có liên quan.
1.2.3. Vai trò của phát triển du lịch bền vững
Phát triển du lịch bền vững có những vai trò hết sức quan trọng sau:
Thứ nhất là phát triển du lịch bền vững góp phần thúc đẩy phát triển bền vững
nói chung của địa phương và của cả nước. Nếu phát triển du lịch bền vững thành
công thì đây là một nguồn đóng góp ngân sách bền vững và có lợi cho ngân sách của
quốc gia và địa phương, góp phần tạo nên sự phát triển chung của xã hội.
Thứ hai, phát triển du lịch bền vững góp phần bảo vệ môi trường ở địa phương
với mục đích vừa bảo nguyên giá trị môi trường tự nhiên và môi trường nhân tạo ở
địa phương để khai thác chúng một cách hiệu quả, thường xuyên và liên tục trong
quá trình phát triển du lịch của địa phương. Đây được xem là một tiêu chí quan trọng
đánh giá tính bền vững của du lịch và cũng là một trong những vai trò cốt lõi của du
lịch bền vững.
Thứ ba, phát triển du lịch bền vững góp phần bảo tồn và phát triển các giá trị
văn hoá, truyền thống của địa phương để không ngừng giới thiệu chúng tới bạn bè
quốc tế gần xa. Về khía cạnh này, du lịch bền vững vừa giữ vai trò tôn tạo, bảo vệ,
làm cho các giá trị văn hoá sống lại mà còn giúp chuyển tải những giá trị văn hoá tốt
đẹp, ưu việt đến nhiều đối tượng trong xã hội và trên quốc tế.
Thứ tư, phát triển du lịch bền vững góp phần cải thiện bền vững mức sống của
người dân của cộng đồng. Chính vì vai trò này mà APEC lựa chọn du lịch trở thành
một trong những ưu tiên hợp tác với Việt Nam với mục tiêu mà họ đưa ra là giảm
nghèo và tăng trưởng toàn diện thông qua phát triển du lịch bền vững.
1.3. Các nguyên tắc phát triển du lịch bền vững
1.3.1. Nguyên tắc khai thác sử dụng nguồn lực một cách hợp lý
Nguồn lực ở đây bao gồm nguồn lực vật chất như vị trí địa lý, con người, cơ sở
hạ tầng và nguồn lực phi vật chất như các giá trị văn hóa, phong tục, tập quán. Đối
với hoạt động khai thác du lịch, các nguồn lực này giữ vai trò vừa là đầu vào vừa là
11
đầu ra. Với tư cách là đầu vào, các nguồn lực này là lý do để tiến hành hoạt động du
lịch. Với tư cách là đầu ra, các nguồn lực này trở nên dồi dào và trù phú hơn nhờ quá
trình du lịch.
Nguyên tắc khai thác này nhấn mạnh đồng thời đến hai khía cạnh của hoạt động
du lịch là khai thác các nguồn lực có sẵn và phát huy các nguồn lực có sẵn đó. Nói
cách khác, quá trình khai thác du lịch không ảnh hưởng xấu đến nguồn tài nguyên,
không làm suy cạn nguồn tài nguyên mà ngược lại cần làm cho chúng trở thành một
nguồn lực sống động, có ý nghĩa cho sự phát triển.
Phát triển du lịch phải phù hợp với bối cảnh và nguồn lực văn hoá, xã hội của
từng địa phương để khai thác và tôn tạo những nguồn lực này một cách hợp lý.
1.3.2. Nguyên tắc bảo vệ môi trường trong phát triển bền vững
Bảo vệ môi trường trong phát triển bền vững trước hết cần phải đảm bảo tính đa
dạng của hệ sinh thái tự nhiên ở các điểm đến. Tiếp theo nữa phát triển du lịch bền
vững phải gắn với bảo vệ môi trường tự nhiên, khuyến khích sử dụng năng lượng
xanh, không phá hoại và tàn phá môi trường tự nhiên. Hoạt động bảo vệ môi trường
cần phải được lồng ghép trong các chính sách phát triển du lịch bền vững.
1.3.3. Nguyên tắc phát triển du lịch phải hỗ trợ kinh tế cho địa phương
Trong hoạt động du lịch, có sự tham gia của nhiều bên như người dân địa
phương, chính quyền, doanh nghiệp du lịch và các tổ chức phi lợi nhuận. Các chủ thể
này vận động và tương tác với nhau trong suốt quá trình khai thác dịch vụ du lịch của
địa phương. Thế nhưng không phải lúc nào và bất cứ điểm đến du lịch nào, lợi ích từ
hoạt động du lịch cũng được phân chia hợp lý cho các bên có liên quan. Trên thực tế
ở nhiều điểm du lịch, người dân địa phương bị tổn hại hơn là hưởng lợi. Nguồn thu
về mặt kinh tế, mà người dân có được không bù đắp được những tổn hại về môi
trường, văn hoá mà họ đang gánh chịu. Phần lớn lợi nhuận có được chảy về phía các
doanh nghiệp. Đó là phát triển du lịch không bền vững. Quan điểm phát triển du lịch
bền vững cho rằng chính cộng đồng phải là người hưởng lợi nhiều nhất từ hoạt động
du lịch đó. Hoạt động du lịch phải làm cho cuộc sống, mức sống và chất lượng sống
12
của họ tăng lên một cách đáng kể, góp phần vào việc xoá đói giảm nghèo một cách
bền vững.
1.3.4. Nguyên tắc thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương vào
phát triển du lịch bền vững
Trên thực tế, ở một số địa phương, nhờ thu hút sự tham gia của cộng đồng địa
phương mà hoạt động du lịch đã thu được những kết quả tốt đẹp. Có thể kể ra như
Hội An hoặc làng cổ Phước Tích tỉnh Thừa Thiên Huế.
Không những được chứng minh từ thực tiễn, mà các lý thuyết liên quan đến du
lịch đều khẳng định vai trò của cộng đồng địa phương. Bởi cộng đồng địa phương là
nơi diễn ra hoạt động du lịch, nơi nuôi dưỡng và bảo lưu các giá trị văn hoá và môi
trường tự nhiên. Tất cả những giá trị phục vụ du lịch không thể tách rời cuộc sống
của người dân và không gian của cộng đồng. Xuất phát từ vai trò như vậy, cộng đồng
địa phương cần phải được xác định là một chủ thể quan trọng không thể thiếu trong
phát triển du lịch của địa phương. Vì vậy sự tham gia của cộng đồng địa phương
mang tính quyết định đến phát triển du lịch bền vững.
Nguyên tắc thu hút sự tham gia của cộng đồng du lịch cần quan tâm đến một số
khía cạnh quan trọng. Thứ nhất là người dân địa phương phải có tiếng nói trong phát
triển du lịch tại địa phương của họ. Thứ hai là người dân địa phương phải là chủ thể
tham gia vào hoạt động phát triển du lịch ở địa phương bằng nhiều hình thức. Thứ ba,
người dân địa phương phải có tiếng nói trong việc bảo vệ những di sản mà địa
phương của họ đang có.
1.4. Nội dung phát triển du lịch bền vững
Phát triển bền vững du lịch cần quan tâm ba khía cạnh quan trọng về kinh tế,
văn hoá - xã hội và môi trường.
1.4.1. Yếu tố kinh tế
Du lịch phải mang lại lợi ích cho các chủ thể chính khác liên quan đến du lịch.
Các chủ thể chính tham gia hoạt đọng du lịch bao gồm co sở kinh doanh du lịch,
khách du lịch, cọng đồng bản địa noi có hoạt đọng du lịch và co quan quản lý nhà
nuớc về du lịch. Mỗi chủ thể có vai trò, vị trí riêng và thông qua hoạt đọng tham gia,
13
bằng hành vi cụ thể của mình, đều có những đóng góp, tác đọng, ảnh huởng đến sự
phát triển của du lịch. Do đó tính trách nhiẹm của các chủ thể tham gia hoạt đọng du
lịch là yếu tố cần thiết để góp phần đảm bảo cho du lịch phát triển bền vững; đồng
thời vấn đề công bằng về lợi ích cũng chính là mọt trong các yêu cầu, nọi dung của
phát triển du lịch bền vững, mọt mục tiêu mà phát triển du lịch bền vững huớng đến.
Yêu cầu về trách nhiẹm đối với mỗi chủ thể bao gồm cả trách nhiẹm về kinh tế, xã
họi và môi truờng. Cùng với trách nhiẹm, mỗi chủ thể cũng đều có co họi và quyền
đuợc thụ huởng lợi ích tuong xứng, tạo nên sự cân bằng và công bằng giữa trách
nhiẹm và quyền lợi: co sở kinh doanh du lịch có co họi cạnh tranh bình đẳng, đuợc
thu lợi chính đáng từ những sản phẩm, dịch vụ du lịch mà mình đã đầu tu; khách du
lịch đuợc huởng thụ sản phẩm du lịch, đuợc thỏa mãn nhu cầu tham quan ngắm cảnh,
trải nghiẹm van hóa, xã họi và tạn huởng môi truờng trong lành ở điểm du lịch đúng
với chi phí đã bỏ ra; cọng đồng bản địa đuợc mở ra co họi viẹc làm, tiêu thụ sản
phẩm, giữ gìn van hóa truyền thống tuong xứng với viẹc thể hiẹn vai trò trách nhiẹm
là mọt phần tạo nên bản sắc của sản phẩm du lịch và với những đóng góp vào viẹc
bảo vẹ, giữ gìn bản sắc, tài nguyên, môi truờng du lịch; co quan quản lý nhà nuớc,
chính quyền địa phuong có đuợc nguồn thu ngân sách từ du lịch, cùng với sự phát
triển kinh tế - xã họi, mọt hẹ tài nguyên và môi truờng đuợc bảo vẹ, tôn tạo và an
ninh trạt tự chung của địa phuong đuợc bảo đảm, tuong xứng với những co chế, chính
sách, biẹn pháp quản lý cụ thể đã thực hiẹn để tạo co sở, điều kiẹn, môi truờng đảm
bảo phát triển du lịch bền vững (Dương Hoàng Hương 2017, tr.40-41).
Nói cách khác, du lịch được nhận định như là ngành kinh tế tổng hợp có khả
năng tạo ra lợi nhuận cao. Về yếu tố kinh tế, du lịch phải mang lại tăng trưởng kinh tế
cho Thành phố và cuộc sống của các cộng đồng dân cư có du lịch (Bùi Tá Hoàng Vũ
– Giám đốc Sở Du lịch TP.HCM, 2017). Yếu tố kinh tế được hiểu là lợi ích về mặt
kinh tế mà hoạt động du lịch tạo ra. Đó là nguồn thu từ hoạt động du lịch thể hiện
trong đóng góp của ngành du lịch vào nền kinh tế của địa phương cụ thể là vào GDP
của địa phương. Đó còn là nguồn thu thể hiện trong sự thay đổi trong thu thập của
14
người dân tham gia vào các hoạt động kinh doanh du lịch ở địa phương, là lợi ích
kinh tế mà cộng đồng địa phương có được từ hoạt động du lịch.
1.4.2. Yếu tố về văn hoá - xã hội
Một trong ba chân của phát triển du lịch bền vững là những giá trị về văn hoá
và xã hội. Điều kiện về văn hoá và xã hội được hiểu là những giá trị văn hoá và xã
hội được tích tụ và chắc lọc trong quá trình phát triển của cộng đồng địa phương.
Hoạt động du lịch không được gây hại đến các cấu trúc xã hội hoặc văn hoá của cộng
đồng nơi diễn ra hoạt động du lịch. Du lịch không những góp phần giới thiệu giá trị
văn hoá và xã hội đến du khách mà còn phải tôn trọng văn hoá và truyền thống địa
phương.
Văn hoá, trước hết, là một giá trị được sử dụng trong phát triển du lịch nói
chung và du lịch bền vững nói riêng. Bên cạnh những loại hình du lịch khác như du
lịch giáo dục, du lịch khám chữa bệnh, gần đây xuất hiện loại hình du lịch mới. Đó là
du lịch văn hóa. Loại hình du lịch này được đánh giá là loại hình du lịch đặc thù của
các nước đang phát triển. Sản phẩm chính của du lịch văn hóa là sản phẩm văn hóa,
lễ hội truyền thống dân tộc, phong tục tín ngưỡng.... Những sản phẩm này tạo sức hút
đối với du khách trong và ngoài nước, bởi sự khác biệt và phong phú đa dạng của nó.
Ở những nước đang phát triển hoặc đang phát triển, do hạn chế về tài chính nên
không thể đầu tư xây dựng những địa điểm du lịch đắt tiền. Do đó, các quốc gia này
hướng đến một sự thay thế khác, đó là dựa vào nguồn du lịch tự nhiên và sự đa dạng
trong bản sắc dân tộc. Việc dựa vào những nguồn lực này vừa giải quyết bài toàn về
kinh phí và vốn đầu tư mà còn giúp tạo ra giá trị lớn cho ngành du lịch, góp phần
đáng kể vào sự phát triển của cộng đồng.
Thế nhưng các hoạt động du lịch trên thực tế có thể tạo ra sự thay đổi về kinh
tế, xã hội dẫn đến tác động đến những các giá trị văn hoá vật thể và phi vật thể một
cách trực tiếp và gián tiếp.
Không những vậy, các vấn đề xã hội cùng thường xuất hiện kèm theo hoạt động
du lịch. Và đây cũng được xem là một trong những tiêu chí đánh giá tính bền vững
của hoạt động này.
15
Điều kiện về văn hoá và xã hội có thể được cụ thể hoá theo bảng dưới đây:
Bảng 1.1: Tiêu chí liên quan đến văn hóa và xã hội
STT Tiêu chí
1 Sự xuất hiện các bệnh/dịch bệnh liên quan đến du lịch
2 Tệ nạn xã hội liên quan đến du lịch
3 Hiện trạng các di tích lịch sử, văn hoá của địa phương
4 Số người ăn xin/tổng số dân cư của địa phương
5 Tỷ lệ % mất giá đồng tiền vào mùa cao điểm du lịch
6 Độ thương mại hoá của các sinh hoạt văn hoá truyền thống (lễ hội, ma
chay, cưới hỏi, phong tục, tập quán,....) được xác định bằng phương
pháp chuyên gia (trao đổi với các chuyên gia).
7 Vấn đề bảo tồn các di tích văn hoá
(Nguồn: Nguyễn Mạnh Cường, 2017, tr. 27)
Theo Bảng 1.2 ở trên, tiêu chí văn hoá xã hội được thể hiện rất rõ ràng ở một số
khía cạnh. Về khía cạnh văn hoá, có tiêu chí liên quan đến di tích lịch sử, văn hoá của
địa phương; độ thương mại hoá của các sinh hoạt văn hoá truyền thống; và vấn đề
bảo tồn các di tích văn hoá ở địa phương. Về khía cạnh xã hội có tình hình xuất hiện
các bệnh tật do du lịch gây ra; tình hình tệ nạn xã hội, số người ăn xin, và vấn đề mất
giá của đồng tiền.
1.4.3. Yếu tố về môi trường
Môi trường được hiểu là toàn bộ “các yếu tố tự nhiên và vạt chất nhân tạo bao
quanh con nguời, có ảnh huởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con
nguời và sinh vạt” (Điều 3, Luật Bảo vệ Môi trường). Theo nghĩa này, thì môi trường
là những yếu tố xung quanh con người, có ảnh hưởng đến con người.
Hoạt động du lịch vừa có tác động tích vực và tiêu cực đến môi trường. Về mặt
tích cực, như tác giả Hà Thị Phương Lan (2012), cho rằng du lịch góp phần tăng
cường hiểu biết về môi trường và bảo vệ môi trường thông qua hoạt động du lịch.
Không những vậy, hoạt động du lịch còn là động lực để hình thành các khu bảo tồn
với mục đích bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học. Thế nhưng hoạt động du lịch
16
cũng tạo ra những tác động tiêu cực đến môi trường như ô nhiễm môi trường do số
lượng người tới điểm du lịch tăng lên nhanh chóng trong khi hoạt động bảo vệ môi
trường chưa được đảm bảo. Hệ sinh thái vì vậy có nguy cơ bị khai thác quá mức để
phục vụ cho du lịch. Nói cách khác, hoạt động du lịch có thể ảnh hưởng rất tiêu cực
tới tài nguyên nước. Chất thải từ hoạt động du lịch, các chất gây ô nhiễm thải ra từ
các khách sạn nhà hàng, hoặc từ các hoạt động vận tải. Bên cạnh đó, sự tăng lên của
du khách cũng là mối đe doạ cho môi trường không khí, vì nó ảnh hưởng trực tiếp
đến chất lượng không khí. Có thể thấy rằng, ô nhiễm không khí do giao thông vận tải
trong du lịch gây ra là trầm trọng nhất. Theo thống kê của tổ chức du lịch thế giới, có
khoảng 37%-45% du khách vận chuyển bằng đường bộ và khoảng 40%-45% du
khách chọn phương tiện đi lại là máy bay. Thêm vào đó, việc tiêu thụ xăng máy bay
cũng là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường không khí. Chỉ riêng trong năm 1990,
ngành hàng không đã tiêu thụ hết khoảng 176 triệu tấn xăng máy bay. Với lượng
xăng tiêu thụ này, lượng khí thải thải ra tương ứng là 550 triệu tấn khí CO2 và 3,5
triệu tấn ôxy nitơ. Những khí này gây nên hiện tượng mưa axit và ô nhiễm quang –
hoá, rất nguy hiểm.
Ngoài vấn đề ô nhiễm không khí, nhiều vấn đề ô nhiễm khác khác như ô nhiễm
tiếng ồn, ô nhiễm nước thải do ngành du lịch tạo ra đang là mối đe doạ tới các hệ sinh
thái. Có thể kể ra những hành động phá hoại và hậu quả nghiêm trọng như phá những
khu vực rừng ngập mặn để xây dựng cơ sở hạ tầng. Việc xây dựng các địa điểm du
lịch đã làm mất hoặc chia cắt nơi cư trú các loài sinh vật. Hành động khai thác bừa
bãi các tài nguyên rừng, và biển để sản xuất các sản phẩm phục vụ cho khách du lịch
như tại nhiều điểm du lịch của nước ta đang làm suy kiệt các nguồn tài nguyên này.
Số liệu trên thế giới cho thấy, mỗi năm, loài người mát đi khoảng 200.000 ha rừng do
bị cháy, trên 500 loài thực vật Địa trung hải, cùng một số động vật biển quý hiếm
đang bị đe doạ tuyệt chủng.
Từ những phân tích trên, có thể thấy, du lịch tuy có mang lại lợi ích kinh tế - xã
hội to lớn nhưng ngành công nghiệp không khói này lại đang tạo ra các tác động rất
tiêu cực đối với môi trường. Một điều đáng quan tâm là, những tác động tiêu cực này
17
ngày càng trở nên trầm trọng và rõ rệt hơn.
Từ những phân tích nói trên, để đảm bảo cho phát triển bền vững du lịch, môi
trường nói chung và môi trường tự nhiên nói riêng cần được bảo tồn, bảo vệ với một
sự quan tâm cao độ, sâu sắc và đồng bộ của nhà nước, cộng đồng và các công ty du
lịch. Nhờ đó mà vấn đề môi trường được đảm bảo, duy trì được sự đa dạng của hệ
sinh thái nhằm không những phục vụ cho du lịch trước mắt mà còn khai thác được
những giá trị từ môi trường mang lại về lâu dài.
Có thể biểu đạt điều kiện về môi trường ở Bảng dưới đây:
Bảng 1.2: Tiêu chí liên quan đến môi trường trong phát triển bền vững
STT Tiêu chí
1 % chất thải chưa được thu gom và xử lý
2 Lượng điện tiêu thụ/du khách/ngày (tính theo mùa)
3 Lượng nước tiêu thụ/du khách/ngày (tính theo mùa)
4 % diện tích cảnh quản bị xuống cấp do xây dựng/tổng diện tích sử dụng
cho du lịch
5 % công trình, kiến trúc không phù hợp với kiến trúc bản địa hoặc cảnh
quan/tổng số công trình
6 Mức độ tiêu thụ các sản phẩm động, thực vật quý hiếm (với tần suất:
phổ biến-hiếm hoi-không có)
7 % khả năng vận tải sạch/khả năng vận tải theo cơ giới (tính theo trọng
tải).
(Nguồn: Nguyễn Mạnh Cường, 2016, tr. 27)
Theo như Bảng 1.1 ở trên, yếu tố môi trường trong phát triển du lịch thể hiện ở
nhiều khía cạnh quan trọng. Khía cạnh thứ nhất là vấn đề ô nhiêm môi trường được
với hai nội dung cụ thể là rác thải liên quan đến du lịch (được đo bằng % lượng chất
thải được thu gom) và khả năng vận tải sạch (được đo lường bằng % khả năng vận tải
sạch/khả năng vận tải theo cơ giới). Khía cạnh thứ hai là mức độ sử dụng các nguồn
tài nguyên thiên nhiên mà quan trọng nhất là tài nguyên nước và năng lượng điện.
Khía cạnh thứ ba là tình hình cảnh quan du lịch. Khía cạnh thứ tư liên quan đến vấn
đề đa dạng và bảo tồn sinh học được đo lường bằng mức độ tiêu thụ các sản phẩm là
18
động, thực vật quý hiếm.
1.5. Kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững ở một số địa phương
trong nước
1.5.1. Kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững của Hội An
10 năm qua, tổng lượt khách đến Hội An tăng 191% với tốc độ phát triển bình
quân là 12,61%. Năm 2008, Hội An đón hơn 1,1 triệu lượt, đến năm 2017 tăng lên
3,2 lượt, trong đó, khách quốc tế tăng trên 212% so với năm 2008, tốc độ phát triển
bình quân 10 năm tăng 13,4%. Thị trường khách tham quan chủ yếu là khách quốc tế,
chiếm tỉ trọng 70,39% khách tham quan Hội An. Thị trường khách nội địa tập trung ở
hai thị trường chính là Hà Nội và TP.HCM.
Từ năm 2008, giá trị sản xuất ngành thương mại, du lịch, dịch vụ chỉ chiếm tỷ
trọng 54%, đến năm 2017 đã tăng lên trên 70% trong cơ cấu kinh tế của thành phố. Cơ
cấu lao động trong nhóm ngành thương mại, du lịch, dịch vụ không ngừng tăng cao đã
góp phần ổn định mức sống giữa các khu vực dân cư nông thôn - đô thị - ven biển - hải
đảo. Thu nhập bình quân đầu người ở Hội An cũng không ngừng tăng lên, từ năm
2008 đạt hơn 17 triệu đồng/người, đến năm 2017 đã tăng lên gần 41 triệu đồng/người.
Sự phát triển về du lịch nói trên là do sự đầu tư vào cơ sở hạ tầng ngày càng đầu
tư phát triển, năm 2018 này, thành phố đặt mục tiêu đón 3 triệu 780 nghìn lượt khách.
Để đạt mục tiêu đó, ngoài việc củng cố, nâng cấp các sản phẩm dịch vụ hiện có, đưa
vào hoạt động một số điểm đến, sản phẩm mới lạ, thành phố đẩy nhanh tiến độ triển
khai các chương trình, kế hoạch về phát triển du lịch, đẩy mạnh đầu tư cơ sở hạ tầng
phục vụ du lịch, hoàn thiện cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển điểm đến ở các địa
phương. Có thể nói, Hội An là một điểm đến bình yên, thân thiện trong lòng thành
phố sinh thái - văn hóa - du lịch.
Tuy nhiên, ngành du lịch Hội An vẫn đang đứng trước nhiều thách thức mới và
cả những tồn tại lâu dài cần được khắc phục để phát triển bền vững. Có thể thấy,
công tác tuyên truyền trong cộng đồng vẫn chưa được chú trọng, ý thức bảo vệ cảnh
quang môi trường tự nhiên xã hội, tài nguyên du lịch chưa thật sự đồng đều trong
19
toàn xã hội. Thực tế, đây là nguyên nhân dẫn đến đến phát sinh tệ nạn, vấn nạn xã hội
như cò mồi, bu bám, mất trật tự công cộng, phá hoại tài nguyên một cách vô ý thức.
Có thể thấy, ngành du lịch địa phương vẫn chưa phát triển đều khắp, tính thiếu
ổn định của cơ chế đang là một cản trở trong kích thích đầu tư sản phẩm mới. Trình
độ quản lý, tay nghề của đội ngũ quản lý nhà nước, quản lý doanh nghiệp, công nhân
viên chức và người lao động chưa đồng đều cả về nghiệp vụ, ngoại ngữ làm nảy sinh
hạn chế kéo dài chưa khắc phục được như sản phẩm du lịch còn đơn điệu, nặng tính
khai thác tự phát, chất lượng dịch vụ chưa cao. Trong khi đó, hoạt động bồi dưỡng,
đào tạo chuyên ngành vẫn là một khâu bỏ ngõ. Cùng với đó, việc cạnh tranh khu vực
lân cận, đặc biệt là Đà Nẵng đang tạo áp lực lớn.
Trên lĩnh vực quản lý nhà nước, Hội An đang nhanh chóng rà soát trình Tỉnh
cho phép bổ sung điều chỉnh quy hoạch du lịch địa phương vì một số nội dung đã
không còn phù hợp với thực tế. Tiếp tục nghiên cứu, vận dụng và kiên trì đề xuất với
lãnh đạo tỉnh cũng như ngành du lịch cho phép Hội An được áp dụng một số cơ chế,
chính sách thoáng về thuế, đất đai, mặt bằng sản xuất kinh doanh, tạo môi trường hấp
dẫn thu hút đầu tư. Việc xác lập mối quan hệ gắn bó giữa các cơ quan nhà nước với
doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện thuận lợi để thường xuyên theo dõi, trao đổi, tiếp xúc
và có biện pháp kịp thời hỗ trợ doanh nghiệp phát triển.
Để phát triển du lịch Hội An một cách bền vững, công tác bảo vệ, trùng tu và
phát huy các giá trị di sản phải được đặt ra. Du lịch Hội An là du lịch văn hóa, du lịch
sinh thái, vì thế, mỗi người dân Hội An không chỉ là chủ nhân của di sản văn hóa, di
sản thiên nhiên mà còn thực sự là những nhân viên, hướng dẫn viên du lịch. Vấn đề
môi trường kinh doanh du lịch cũng đang được đặt ra rất cấp thiết. Đến nay, Hội An
đã có phương án hình thành rộng rãi các câu lạc bộ, các hiệp hội ngành nghề để tập
hợp, kêu gọi sự đoàn kết, bảo vệ quyền lợi lẫn nhau giữ các doanh nghiệp, chống tình
trạng cạnh tranh không lành mạnh từng xảy ra trước đây.
1.5.2. Kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững ở Nhật Bản
hát triển thuong hiẹu điểm đến du lịch và quảng bá đạc ản địa phuong
20
(Nguyễn Thị Thuý Hạnh, 2017). Nhạt Bản ngày nay đuợc chia thành 9 vùng (47 tỉnh
thành) là Hokkaido, Kanto, Tohoku, Chubu, Kinki (hay Kansai), Chugoku, Shikoku,
Kyushu và Okina a. Mỗi vùng có đạc điểm địa lý, dân cu, lịch sử khác nhau, gắn
liền với những sản phẩm (đạc sản) nổi tiếng. Những sản phẩm này có giá trị nhu là
mọt sự chỉ dẫn địa lý về vùng. Chẳng hạn: nói đến ruợu sake, nguời ta biết ngay là
của tỉnh Niigata; nói đến món Hotaruika (mực đom đóm), nguời ta biết ngay là của
tỉnh Toyama; cũng nhu thế với các món ibuni (thịt vịt) của tỉnh Kana a a và Unagi
(luon) của tỉnh Shi uoka v.v...Bên cạnh các món an truyền thống đạc sắc, mỗi tỉnh,
thành phố của Nhạt Bản lại có những điểm hấp dẫn riêng để thu hút khách du lịch:
nếu nhu Hokkaido có kiến trúc hiẹn đại, sôi nổi với những trò choI mùa đông nhu
truợt tuyết, truợt ván, điêu khắc bang... thì Tohoku hay Kyoto lại có lịch sử lâu đời
với các ngôi chùa cổ kính, thiên nhiên và vuờn tuợc tuoi đẹp; nếu nhu vùng Chugoku
đuợc thế giới biết đến bởi khu vực này có thành phố là Hiroshima từng bị Mỹ ném
bom nguyên tử thì vùng Kyushu lại nổi tiếng là noI tạp trung nhiều núi lửa nhất Nhạt
Bản; nếu nhu Chubu nổi tiếng với núi u i, nhà máy Toyota, tàu vũ trụ Aqua, đền
Atsuta, thì Okina a lại gây ấn tuợng cho du khách bởi quần thể đảo với nhiều phong
cảnh đạc sắc.
ng dụng nt rn t mark ting trong phát triển du lịch:
Nhiều nam trở lại đây, Nhạt Bản ứng dụng Internet marketing để gia tang tính
hiẹu quả cho hoạt đọng kinh doanh của các doanh nghiẹp du lịch. Nam 2015, Bọ
Kinh tế - Thuong mại và Công nghiẹp Nhạt Bản công bố mở ebsite mang tên
Nippon Quest (2). Đối tuợng khai thác của Nippon Quest là những phuong diẹn van
hóa vạt thể và phi vạt thể phục vụ du lịch nhu ẩm thực, sản vạt, lễ họi, danh lam
thắng cảnh từng vùng miền trên toàn đất nuớc Nhạt. Website đã tạp trung giới thiẹu
nhiểu sản phẩm đạc trung của địa phuong do các nghẹ nhân chế tạo hoạc doanh
nghiẹp sản xuất, đồng thời cũng giới thiẹu tạp quán sinh hoạt đạc sắc của nguời dân
mỗi địa phuong. Với mục đích quảng bá cho nguời nuớc ngoài, trên ebsite có thiết
lạp phần mềm tự đọng biên dịch lời bình sang tiếng Anh, tiếng Hàn, tiếng Trung. Bên
21
cạnh đó, ebsite còn có phần mềm (sắp hoàn thiẹn) thực hiẹn chức nang xếp hạng
sau khi tự đọng thống kê luợng bình chọn của đọc giả. Nguời xem chỉ cần truy cạp
trang bằng các nút bấm bình chọn: “Thích an” hoạc “Thích mua”. Mọi đóng góp,
phát hiẹn từ cá nhân, tổ chức, sau khi đuợc chứng nhạn mang đạc trung vùng miền,
không vi phạm thuần phong mỹ tục, sẽ đuợc công khai trên ebsite. Các chức nang
bổ sung hoàn thiẹn ebsite đang dần dần đuợc thiết lạp với mong muốn càng ngày
càng làm phong phú hẹ thống sản vạt và nhạn đuợc phản hồi tích cực từ đọc giả.
Nâng cao vai trò cọng đồng trong phát triển du lịch:
Bắt đầu từ cuối những nam từ 1980 đến 2000, bên cạnh viẹc chia s lợi ích hoạt
đọng du lịch với cọng đồng và phát huy vai trò của cọng đồng trong phát triển du
lịch, chính phủ Nhạt Bản đã sớm chú ý đến viẹc “thuong hiẹu hóa” những di tích lịch
sử, những điểm du lịch thu hút khách của các địa phuong. Nhiều trung tâm du lịch
đuợc phát triển thông qua viẹc chuyển đổi các tòa nhà lịch sử thành các bảo tàng, nhà
hàng, khách sạn để chào đón khách du lịch từ trong và ngoài khu vực. Ví dụ, ở thành
phố Nagahama - Shiga, mọt nhà kho cũ đã đuợc cải tạo và sử dụng nhu là mọt nhà
trung bày lớn. Gần đây, hon 2 triẹu khách du lịch đã đến tham quan nhà trung bày
này. Khu vực bảo tồn và các tòa nhà lịch sử đuợc thuong hiẹu hóa, những địa danh
lịch sử đuợc quảng bá nhu là các điểm đến du lịch. Từ nam 2000 tới nay, nhờ vào các
chính sách phát triển du lịch của chính phủ Nhạt Bản, ngành du lịch đã có nhiều khởi
sắc. Theo quan điểm của chính phủ Nhạt Bản, để phát triển du lịch cọng đồng bền
vững, điều quan trọng nhất là phải dựa vào ý thức của cọng đồng. Mô hình phát triển
du lịch cọng đồng bền vững ở Nhạt Bản hiẹn nay đuợc phổ biến rọng rãi và nhiều địa
phuong nhu Yu uin, Ibaraki, Tochigi, Gumma, Saitama... đã áp dụng. Khác với mô
hình phát triển du lịch cách đây 10 nam (chính quyền trung uong ra quy hoạch, địa
phuong thực hiẹn), từ những nam 2000 đến nay, chính cọng đồng cu dân địa phuong
tự đề xuất mô hình phát triển du lịch bền vững và tự triển khai thực hiẹn. Nói cách
khác, chính phủ Nhạt Bản đã trao quyền cho cọng đồng trong viẹc phát triển du lịch.
Chính sách này giúp địa phuong phát huy đuợc tiềm nang, thế mạnh của mình, đồng
22
thời nâng cao chính nhạn thức của cọng đồng trong phát triển du lịch bền vững. Lấy
tỉnh Yu uin của Nhạt Bản làm ví dụ: Tỉnh này tự đề xuất mô hình phát triển du lịch
của vùng và đã thành công trong viẹc triển khai thực hiẹn. Những hoạt đọng nhu liên
hoan phim, tổ chức cuọc thi hét vào mùa thu, khôi phục phát triển ngành nghề thủ
công truyền thống, phát triển đồ luu niẹm mang nhãn hiẹu Yu uin... đã gắn liền với
cuọc sống sinh hoạt hàng ngày của nguời dân. Từ khi áp dụng mô hình này, vùng
Yu uin của Nhạt Bản mỗi nam đón khoảng 3,8 triẹu khách du lịch, trong đó có
khoảng 900.000 khách luu trú và 70% là khách đến lần thứ 2, gần 10% là khách đến
hon 10 lần.
Hon nữa, chính phủ Nhạt Bản còn hết sức chú trọng nâng cao ý thức cọng đồng
trong phát triển du lịch. Ở các thành phố du lịch Nhạt Bản, nguời dân địa phuong,
thạm chí cả tr em cũng đuợc trực tiếp đào tạo huớng dẫn du lịch. Trong viẹc đào tạo
ý thức và kỹ nang cho nguời dân, Nhạt Bản lấy yếu tố van hóa làm hạt nhân. Theo
quan niẹm chung của nguời Nhạt, van hóa Nhạt phụ thuọc vào 3 giá trị và nguyên tắc
can bản là Wa – sự hài hòa, thân thiẹn; Kao – bọ mạt hay niềm kiêu hãnh; và
Omoiyari – sự đồng cảm, thấu cảm và lòng trung thành. Vì thế, nguời dân địa phuong
luôn cố gắng thể hiẹn sự hài hòa thân thiẹn (Wa), sự thấu cảm và lòng trung thành
(Omoiyari) với khách du lịch đến địa phuong mình – làm sao để du khách “đi du lịch
mà cảm thấy nhu đang sống ở nhà mình và nguợc lại cọng đồng sống ở địa phuong
cũng cảm thấy mình nhu đang đi du lịch” (Seiji Yoneda). Qua viẹc có rất nhiều
khách du lịch tới tham quan, cọng đồng địa phuong đã nhạn ra giá trị, nét đẹp của
môi truờng sống và lịch sử của mình. Du lịch đã góp phần phát triển mọt mạng luới
nhân lực van hóa, xã họI tốt đẹp hon. Hẹ thống tích hợp giữa sự phát triển vùng miền
và bảo tồn di sản van hóa đuợc thiết lạp. Nhạt Bản đã và đang “Thuong hiẹu hóa
phong cách sống” – mọt khái niẹm mới mà trong đó, “địa điểm du khách muốn tới
tham” là “noI mà nguời dân địa phuong đang sống mọt cách sôi đọng”. Tại địa
phuong, khách du lịch có thể trải nghiẹm cuọc sống cùng với nguời dân – sống trong
mọt cọng đồng cởi mở.
23
âng cao t nh liên kết trong phát triển du lịch:
Chính phủ Nhạt Bản đạc biẹt chú trọng đến tính liên kết trong phát triển du lịch.
Tại Nhạt Bản, ngành du lịch còn đuợc gọi với cái tên khác là “ngành tham quan” (观
光业). Sở dĩ có tên gọi này là vì bản thân ngành du lịch Nhạt Bản có tuong quan mạt
thiết với tất cả các loại sản nghiẹp van hóa và các ngành nghề khác nhu: khách sạn,
ẩm thực, hàng không, giao thông, bất đọng sản, nông nghiẹp, lâm nghiẹp, chế tạo sản
phẩm. Đồng thời, giữa chính phủ và địa phuong, giữa các địa phuong, vùng miền với
nhau, giữa chính quyền địa phuong và cọng đồng, giữa hẹ thống luạt pháp với ý thức
và hành đọng của nguời dân luôn có tính liên kết chạt chẽ. Những tổ chức ở Nhạt
Bản nhu Ủy ban Môi truờng, Hiẹp họi Bảo vẹ di sản thiên nhiên Nhạt Bản, Họi đồng
Xúc tiến du lịch sinh thái Nhạt Bản, những hiẹp họi du lịch sinh thái tại các địa
phuong... đều có sự gắn kết chạt chẽ với cọng đồng dân cu trong viẹc bảo tồn và phát
triển bền vững các nguồn tài nguyên tự nhiên, lịch sử, van hóa. Nam 2004, trong số
“5 giải pháp xúc tiến du lịch sinh thái”, Họi đồng Xúc tiến du lịch sinh thái Nhạt Bản
đã đua ra mọt giải pháp là “Phát triển 13 dự án thí điểm về du lịch sinh thái tại mọt số
địa phuong”. Bọ Môi truờng trực tiếp đầu tu phát triển các mô hình thí điểm trong
khoảng thời gian 3 nam. Các mô hình này đuợc chia thành ba nhóm: nhóm các vùng
bảo tồn tự nhiên (tại Shiretoko, Shirakami, Ogasa ara, Yakushima); nhóm các vùng
có nhiều khách du lịch (tại Urabandai, Bắc núi Phú Sĩ, okko, Sasebo); và nhóm các
vùng có tài nguyên nhân van đạc sắc đi cùng với những tài nguyên du lịch tự nhiên
tái sinh (Tajiri, Hanno - naguri, Iida region, Kosei, Nanki-Kumano).
ấy nhân tố van hóa làm nền tảng trong phát triển du lịch:
Nhạt Bản là đất nuớc có nền van hóa truyền thống đạc sắc, đọc đáo. Mỗi sản vạt
van hóa đã trở thành biểu tuợng van hóa gắn với biểu tuợng của quốc gia. Trong bối
cảnh toàn cầu hóa, Nhạt Bản nổi lên nhu mọt hiẹn tuợng đạc biẹt về họi nhạp của
châu Á.
Xét về phuong diẹn phát triển du lịch, Nhạt Bản đã có những chính sách hiẹu
24
quả nhằm xây dựng thuong hiẹu quốc gia. Điển hình cho những chính sách này là
chiến luợc “Cool apan” (tiếng Nhạt: - Kuru apan, tạm dịch: “Nhạt
Bản thú vị”). Đây là sự tổng hòa của rất nhiều phuong diẹn van hóa, từ anime (phim
hoạt hình Nhạt Bản), manga (truyẹn tranh Nhạt Bản) tới phim truyền hình, thiết kế,
thời trang, thực phẩm và du lịch. “Cool apan” đuợc miêu tả nhu mọt hình thức của
quyền lực mềm, có khả nang gián tiếp ảnh huởng đến hành vi, sở thích nguời tiêu
dùng và khách du lịch quốc tế thông qua các phuong tiẹn van hoá hay ý thức hẹ, và là
chiến luợc xây dựng hình ảnh điểm đến du lịch của Nhạt Bản mọt cách hữu hiẹu.
Chiến luợc “Cool apan” đối với ngành công nghiẹp truyẹn tranh của Nhạt đã
đóng góp trực tiếp vào viẹc ra đời hình thái “Du lịch truyẹn tranh” đọc đáo. “Lấy
truyẹn tranh làm co sở, tiến hành tổng hợp và khai thác các loại hình hoạt đọng
chuyên sâu. So với truyền thống du lịch, du lịch truyẹn tranh manga thực sự mang
tính thể nghiẹm, tính định huớng thu hút, tính van hóa...” (5, tr.76). Truyẹn tranh
Nhạt Bản hiẹn nay chiếm 60% thị truờng truyẹn tranh thế giới, vì vạy, huớng phát
triển “ngành du lịch truyẹn tranh” ở Nhạt thực sự mang tính khả quan. Để triển khai
loại hình du lịch này, ở Nhạt Bản có các dạng công viên đuợc thiết kế theo chủ đề, ví
dụ: công viên chủ đề Hello Kitty; các công viên mô phỏng theo phim hoạt hình của
Hayao Miyazaki. Nam 2010, triển lãm quốc tế truyẹn tranh manga tổ chức ở Tokyo
trong hai ngày, đã thu hút 130.000 du khách nuớc ngoài, đạt đuợc doanh thu đáng kể.
Mọt ố gợi cho ngành du lịch iẹt Nam:
Từ thực tiễn Nhạt Bản, chúng ta có thể rút ra mọt vài bài học kinh nghiẹm trong
viẹc phát huy tài sản trí tuẹ địa phuong để phát triển ngành du lịch Viẹt Nam:
- Tầm quan trọng của chính phủ và hiẹu quả của các chính sách:
Ngành du lịch chỉ phát triển nhanh, bền vững khi có mọt chiến luợc quốc gia về
phát triển du lịch và đuợc cụ thể hoá bằng chuong trình hành đọng quốc gia. Trong
quá trình thực thi chính sách phát triển du lịch, Viẹt Nam cũng cần học tạp Nhạt Bản:
tang cuờng tính liên kết giữa các cấp, các bọ, ngành trung uong với địa phuong, từ bọ
25
máy lãnh đạo đến nguời dân, tang cuờng tính liên kết giữa ngành du lịch với các
ngành nghề khác; ứng dụng Internet marketing trong phát triển du lịch (tạo các
website cạp nhạt những đạc sản địa phuong gắn với các chỉ dẫn địa lý, có nọi dung
phong phú, thu hút nguời dân trong nuớc và nguời nuớc ngoài tham gia bình chọn);
đạc biẹt chú trọng đến phát huy tài sản trí tuẹ địa phuong trong phát triển du lịch, mở
mọt hành lang pháp lý thuạn lợi, tạo môi truờng cho du lịch phát triển đúng huớng và
hiẹu quả.
- Xây dựng thuong hiẹu địa phuong dựa trên nền tảng van hóa vốn có:
Hiẹn nay, trên toàn thế giới, hàng chục ngàn thành phố và khu vực đang diễn ra
các cuọc cạnh tranh mạnh mẽ để thu hút khách du lịch và các nhà đầu tu. Vì vạy, địa
phuong nào có thuong hiẹu mạnh sẽ thu hút đuợc nhiều sự quan tâm của các nhà đầu
tu, khách du lịch và nhờ đó sẽ thu đuợc các thành quả và lợi ích nhu: sự thịnh vuợng
về kinh tế (phát triển và tang truởng ổn định), sự gia tang tính đa dạng van hóa.
Thuong hiẹu của địa phuong có thể gắn với sản phẩm truyền thống của chính địa
phuong đó nhu ẩm thực, trang phục, van nghẹ...; cũng có thể là mọt biểu tuợng do
chính địa phuong sáng tạo ra trong quá trình tái cấu trúc, nhằm chuyển hóa mọt thông
điẹp mới. Vì thế, mọt thuong hiẹu địa phuong đuợc xây dựng thành công có thể giúp
du khách nhạn diẹn địa phuong đó mọt cách dễ dàng.
- Phát huy vai trò của cọng đồng trong phát triển du lịch:
Ngành du lịch cần nâng cao ý thức, vai trò của nguời dân địa phuong trong phát
triển du lịch. Nhà nuớc nên áp dụng mô hình trao quyền cho cọng đồng địa phuong
trong viẹc phát triển du lịch. Vai trò của các co quan chức nang của Nhà nuớc chỉ là
theo dõi, giám sát, tu vấn chứ không phải làm thay. Để mô hình này thực sự đi vào
thực tiễn, cần có mọt kế hoạch cụ thể, từng buớc, phù hợp với đạc thù riêng của mỗi
địa phuong.
26
Tóm tắt chương 1.
Chương 1 tập trung nghiên cứu về một số vấn đề lý thuyết về du lịch bền vững.
Du lịch bền vững cần đảm bảo ba khía cạnh là kinh tế, văn hoá - xã hội và môi
trường. Ba yếu tố này được xem là 03 trụ cột của du lịch bền vững. Phát triển du lịch
bền vững cần phải đảm bảo một số nguyên tắc quan trọng như: sử dụng nguồn lực
một cách hợp lý; bảo vệ môi trường trong phát triển bền vững; phát triển du lịch phải
hỗ trợ kinh tế cho địa phương; và nguyên tắc thu hút sự tham gia của cộng đồng địa
phương vào phát triển du lịch bền vững. Bên cạnh đó, để đánh giá tinh bền vững của
ngành du lịch TP.HCM, cần quan tâm đến 03 yếu tố: môi trường, về văn hoá, và kinh
tế.
27
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH TỪ GÓC ĐỘ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
2.1. Tổng quan về Thành phố Hồ Chí Minh và phát triển du lịch tại Thành
phố Hồ Chí Minh
2.1.1. Tổng quan về Thành phố Hồ Chí Minh
Khái quát về dân ố của TP.HCM
Theo kết quả điều tra dân số chính thức vào thời điểm ngày 1 tháng 4 năm
2009, thì dân số thành phố là 7.162.864 người (chiếm 8,34% dân số Việt Nam), mật
độ trung bình 3.419 người/km². Đến năm 2011, dân số thành phố tăng lên 7.521.138
người. Theo thống kê của Tổng cục Thống kê năm 2014, thì dân số TP.HCM là
7.981.900 người. Tuy nhiên, nếu tính những người cư trú không đăng ký thì dân số
thực tế của thành phố này năm 2018 là gần 14 triệu người.Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
của TP bình quân 1%/năm và có xu hướng giảm. Thế nhưng, tỷ lệ tăng dân số cơ học
tăng bình quân 1,5%/năm và có xu hướng tăng.
Trong 20 năm qua, dân nhập cư vào TP.HCM tăng bình quân 8%/năm. Mật độ
dân số đạt 4.000 người/km2, trong đó mật độ dân số các quận là 13.600 người/km2,
gấp 12,85 lần so với mật độ dân số các huyện.
Khái quát về vị tr địa l của TP.HCM
Qua quá trình phát triển của mình, TP.HCM được cả nước xem là một trung
tâm kinh tế - văn hóa lớn. Đây còn là đầu mối giao thông quan trọng không những
của cả nước mà còn của cả Đông Nam Á. TP.HCM còn có nhiều lợi thế về vị trí địa
lý và khí hậu.
Khái quát về kinh tế của TP.HCM
TP.HCM được xem là đầu tàu của cả nước về kinh tế. Đây cũng là nơi diễn ra
sự hội nhập quốc tế mạnh mẽ. Và là nơi có nhịp sống, lao động bận rộn vào bậc nhất
của cả nước. Sở dĩ được như vậy là vì TP.HCM sở hữu vị trí địa lý thuận lợi. Thành
phố nằm ở ngã tư quốc tế giữa các con đường hàng hải từ Bắc xuống Nam, từ Ðông
sang Tây. Thành phố nằm ở vị trí tâm điểm của khu vực Đông Nam Á. Cho nên
28
Thành phố có điều kiện thuận lợi để trở thành đầu mối giao thông, là nơi nối liền các
tỉnh trong vùng nhờ có hệ thống cảng và sân bay lớn nhất cả nước, nổi bật là Cảng
Sài Gòn.
TP.HCM có nhiều thế mạnh về kinh tế. Bên cạnh các lĩnh vực từ khai thác
mỏ, thủy sản, nông nghiệp, công nghiệp chế biến, xây dựng đến du lịch, tài chính,
TP.HCM đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn trong đó có 4 ngành
trọng yếu là cơ khí, chế biến lương thực - thực phẩm, hóa chất - nhựa - cao su và
ngành điện tử - công nghệ thông tin.
Về thương mại - dịch vụ, TP.HCM có một hệ thống trung tâm mua sắm, siêu
thị, chợ đa dạng. Ngoài Chợ Bến Thành vốn là nơi giao lưu thương mại từ lâu đời
của Thành phố, còn có nhiều trung tâm thương mại hiện đại xuất hiện những năm
gần đây như Vincom, Diamond Plaza, Aeon mall... Sức mạnh của ngành thương mại
còn được thúc đẩy bởi mức tiêu thụ lớn của cư dân thành phố, cao hơn nhiều so với
nhiều tỉnh khác trên cả nước Việt Nam (Tổng cục thống kê, 2016).
Khái quát về văn hoá của TP.HCM
Ngoài những yếu tố thuận lợi về mặt địa lý, tiềm lực kinh tế, TP.HCM còn là
một vùng đất đa dạng về văn hóa. Đây là nơi hội tụ nhiều dòng chảy văn hoá từ khắp
các nơi trên đất nước và nhiều nơi trên thế giới. Là sự kết hợp giữa nền văn hoá mang
dấu ấn của người Việt Nam, Hoa, Chăm... xen lẫn với văn hoá Pháp, Mỹ nhưng vẫn
giữ được nét riêng mang đậm dấu ấn bản sắc dân tộc Việt Nam. Điều này thể hiện
thông qua các giá trị vật thể và phi vật thể như di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh,
công trình kiến trúc và nghệ thuật truyền thống, ẩm thực truyền thống, phong tục, tập
quán, lễ hội...
Với nhiều công trình kiến trúc mang dáng v hiện đại của Châu Âu như Nhà thờ
Đức Bà, Chợ Bến Thành, Nhà hát Thành phố... chúng ta còn được chiêm ngưỡng các
đền, miếu, hội quán của người Hoa, nhất là vùng Chợ Lớn. Song bên cạnh đó bản sắc
dân tộc Việt Nam vẫn được duy trì và thể hiện rõ nét như chùa Trường Thọ, chùa Từ
Ân và quy mô nhất là chùa Giác Lâm, kế đó là chùa Giác Viên.
29
Chính sự hội tụ từ nhiều nền văn hóa khác nhau trên cả nước và thế giới đã
mạng lại cho Thành phố này các dòng văn hoá ẩm thực đặc trưng của phương Tây
hay của phố Tàu. Tuy vậy nhưng nền văn hoá ẩm thực mang đậm nét Nam bộ chính
là sự hấp dẫn đặc biệt đối với các khách du lịch nước ngoài.
Việc chú trọng khai thác các giá trị văn hóa vào các hoạt động kinh doanh du
lịch tại TP.HCM với mục đích nhằm tạo ra các sản phẩm du lịch văn hóa độc đáo,
mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc là hành động mang tính thiết yếu.
2.1.2. Tổng quan về phát triển du lịch của Thành phố Hồ Chí Minh
2.1.2.1. Lượng khách du lịch và đóng góp của ngành du lịch vào ngân sách
của TP.HCM
Trong giai đoạn 2001 – 2005 lượng khách quốc tế đến TP.HCM tăng trưởng
liên tục từ 1.226.400 lượt năm 2001, lên hơn 2 triệu lượt năm 2005. Năm 2003, do
ảnh hưởng của dịch SA S nên lượng khách quốc tế không tăng, thậm chí còn giảm
9% lượng khách. Tuy nhiên, trong hai năm 2005-2006 du dịch TP.HCM có những
mùa bội thu, năm 2005 lượng khách quốc tế đến thành phố là 2 triệu người, đạt 150%
kế hoạch dự kiến, tăng gần 30% so với năm 2004, nguyên nhân là do hiệu quả của
chính sách miễn thị thực cho công dân một số nước.
Năm 2008 - 2009, do khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, có
nhiều biến động bất lợi đối với hoạt động du lịch. Tuy nhiên, sau bốn năm phục hồi,
lượng khách quốc tế đến TP.HCM trong năm 2013 là 4.109.000 người, tăng 1,5 lần
so với trước khủng hoảng tài chính. Những năm tiếp theo, lượng khách du lịch đến
TP.HCM tiếp tục tăng: năm 2014 là 4.109.000 khách; năm 2015 là 4.400.000; năm
2016 là 4.600.000, năm 2017 là 6.389.480. Như vậy có thể thấy lượng khách du lịch
đến TP.HCM liên tục tăng trong những năm gần đây, đặc biệt là năm 2017 lên đến
hơn 6 triệu lượt khách du lịch đến Thành phố, điều này cho thấy ngành du lịch
TP.HCM đã có sức hút mạnh mẽ đối với du khách.
Bảng 2.1. Tỷ trọng khách du lịch đến TP. HCM so với cả nước
Giai đoạn 2005 - 2017
Năm TP.HCM VIỆT NAM Tỷ trọng của TP. HCM so
30
(Lượt người) (Lượt người) với cả nước (%)
2005 2.000.000 3.467.000 57,69 %
2006 2.350.000 3.600.000 65,28 %
2007 2.700.000 4.200.000 64,28 %
2008 2.800.000 4.200.000 66,67 %
2009 2.600.000 3.800.000 68,42 %
2010 3.100.000 5.000.000 62 %
2011 3.500.000 6.000.000 58,33 %
2012 3.8000 6.800.000 55%
2013 4.109.000 7.500.000 54%
2014 4.400.000 7.874.321 55,88%
2015 4.600.000 7.943.651 57,90%
2016 5.200.000 10.012.735 51,93%
2017 6.389.480 12.922.151 49,44%
(Nguồn: Hiệp hội Du lịch TP. HCM)
Lượng khách du lịch đến TP.HCM, nếu xét theo thị trường, có thể nhận thấy
có 10 thị trường khách quốc tế đến TP.HCM chủ yếu bằng đường hàng không là
đông nhất bao gồm: Nhật, Mỹ, Hàn Quốc, Trung Quốc , Úc, Malaysia, Đài Loan
(Trung Quốc), Singapore, Nga, Pháp. Trong đó, các thị trường như Trung Quốc,
Malaysia, Nga, Úc, Nhật có tốc độ tăng trưởng mạnh nhất. Trong số khách du lịch
đến TP.HCM thì khách Nga và Nhật là khách có mức chi tiêu cao nhất cho du lịch.
Căn cứ vào nguồn khách du lịch đến TP.HCM trong thời gian qua, mà thành phố cần
xây dựng và xác định những thị trường trọng điểm cần tập trung các hoạt động xúc
tiến để thu hút du khách quốc tế trong thời gian tới.
Vào năm 2016, lượng khách du lịch đến TP.HCM là 5.2 triệu lượt khách quốc
tế và 21, 8 triệu lượt khách nội địa (Báo cáo, 2016), năm 2017 là khoảng 6,4 triệu
lượt khách quốc tế và 24,9 triệu lượt khách nội địa (Báo cáo, 2017). Nhìn vào hai con
số này có thể thấy trong một năm, số lượng du khách quốc tế đến TP.HCM tăng
nhanh, với 1,2 triệu khách về mặt tuyệt đối, và khoảng 10% về mặt tương đối, trong
31
khi đó số lượng khách nội địa tăng tới gần 3 triệu lượt. Đây là một con số tăng hết
sức ấn tượng trong bối cảnh kinh tế khó khăn, chứng tỏ TP.HCM vẫn là điểm thu hút
khách du lịch trong nước và ngoài nước.
Về nguồn thu từ du lịch, trong năm 2016, tổng doanh thu toàn ngành du lịch đạt
103 ngàn tỷ (Báo cáo ngành du lịch năm 2016), năm 2017 đạt 115 ngàn tỷ (Báo cáo
ngành du lịch năm 2017), tăng 12,6% so với năm 2016.
2.1.2.2. Hoạt động của các đơn vị lữ hành, kinh doanh du lịch ở TP.HCM
Theo số liệu tại Báo cáo năm 2017 của Sở Du lịch, đến năm 2017, trên địa bàn
TP.HCM có 2.310 cơ sở lưu trú du lịch được thẩm định và xếp hạng, số liệu cụ thể ở
Bảng dưới đây:
Bảng 2.2. Thống kê số lượng cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn TP.HCM
Loại, hạng Tính đến 01/11/2017
Số cơ sở Số phòng
5 sao 20 6033
4 sao 20 2906
3 sao 83 6237
2 sao 318 10024
1 sao 1682 26376
Nhà nghỉ du lịch dưới 10
phòng
185 1.166
(Nguồn: Sở Du lịch TP.HCM, 2017)
Tình hình cấp xét diễn ra tương đối chặt chẽ, đảm bảo công nhận những cơ sở
có đủ tiêu chuẩn nhằm phục vụ du khách một cách tốt nhất.
Về cơ sở ăn uống, tính đến nay, hiện Thành phố có 132 cơ sở đạt tiêu chuẩn
phục vụ khách du lịch, riêng trong năm 2017 TP.HCM công nhận 19 cơ sở đạt chuẩn.
đồng thời hướng dẫn những cơ sở khác để giúp họ đạt những tiêu chuẩn đối với cơ sở
ăn uống tại Thành phố.
Về cơ sở hoạt động lữ hành, Thành phố có 1.280 doanh nghiệp đủ điều kiện
hoạt động, trong đó có 624 doanh nghiệp lữ hành quốc tế, 588 doanh nghiệp lữ hành
32
nội địa, 55 đại lý lữ hành và 12 văn phòng đại diện doanh nghiệp lữ hành nước ngoài
tại Thành phố ( Báo cáo Sở Du lịch năm 2017).
TP.HCM có tới 4.945 hướng dẫn viên du lịch với 2.752 quốc tế và 2.193 nội
địa. TP.HCM còn có 60 cơ sở mua sắp được cấp biển hiêu dịch vụ mua sắm đạt
chuẩn du lịch. Đặc biệt có 77 doanh nghiệp và 573 điểm bán hàng hoàn thuế trên địa
bàn Thành phố. Tính đến năm 2017, toàn Thành phố có khoảng 475 xe, 84 tài đủ tiêu
chuẩn vận chuyển khách du lịch (Báo cáo Sở Du lịch năm 2017).
2.2. Thực trạng phát triển bền vững ngành du lịch Thành phố Hồ Chí
Minh
2.2.1. Hiệu quả kinh tế trong phát triển du lịch bền vững ở Thành phố Hồ
Chí Minh
Thời gian qua, ngành du lịch TP.HCM luôn giữ vị trí, vai trò quan trọng trong
phát triển kinh tế - xã hội của thành phố và cả nước. Điều này thể hiện thông qua tỷ
trọng đóng góp của du lịch vào GDP của thành phố không hề nhỏ và không ngừng
tăng lên, thể hiện ở Bảng sau:
Bảng 2.3. Thống kê đóng góp của du lịch vào GDP của thành phố
Năm Doanh Thu (Tỷ đồng) Đóng góp GDP (%)
2013 83.191 10,88
2014 85.000 9,97
2015 94.671 9,89
2016 103.000 10,06
2017 115.978 10,94
(Nguồn: Sở Du lịch TP. HCM, 2017)
Bảng số liệu trên cho thấy đóng góp vào GDP của TP.HCM từ ngành du lịch
không ngừng tăng lên cả về số lượng và chất lượng. Trong năm 2013, toàn Thành
phố đã thu hút hơn 19 triệu lượt khách du lịch quốc tế và trong nước đến TP.HCM,
ngành du lịch TP.HCM đã tạo ra doanh thu khoảng 83.191 tỷ đồng (tương đương hơn
3,6 tỷ USD), đóng góp 10,88% vào GDP của cả thành phố.
33
Vào năm 2014, lượng khách du lịch quốc tế và trong nước vào TP.HCM tiếp
tục tăng. Nếu như năm 2013 chỉ có 19 triệu lượt thì đến năm 2014, con số này lên tới
22 triệu lượt. Nhờ đó, tổng doanh thu du lịch (lữ hành, khách sạn, nhà hàng) lên tới
hơn 85.000 tỷ đồng. Vào năm 2015, con số này càng khả quan hơn. Chỉ tính riêng 7
tháng đầu năm 2015, chỉ tính riêng lượt khách quốc tế đến TP.HCM cũng đã đạt gần
2,5 triệu lượt khách (tăng 4% so với cùng kỳ), đóng góp vào tổng doanh thu du lịch
là 53.317 tỷ đồng (Nam Đàn, 2015).
Có thể thấy nếu như năm 2013, nguồn thu từ du lịch chỉ 83.191 tỷ thì 4 năm
sau (năm 2017), nguồn thu lên tới 115.978 tỷ. Tăng gần 30%. Đây là bước nhảy vọt
quan trọng về mặt đóng góp vào ngân sách. Xét trong mối tương quan với cả nước,
Thành phố đóng góp bình quân từ 55% - 60% lượng khách quốc tế đến Việt Nam và
chiếm gần 40% doanh thu du lịch cả nước.
Không những vậy, hoạt động du lịch đã và đang góp phần hình thành và phát
triển nhiều ngành sản xuất, kinh doanh trên địa bàn TP.HCM, nhờ đó góp phần tạo ra
nhiều việc làm do khách du lịch đến tham quan và chi tiêu tại TP.HCM.
Về lao động, việc làm, có thể thấy đây là một trong những ngành thu hút số lao
động làm việc rất lớn. Số liệu thống kê cho thấy số lao động làm việc trực tiếp trong
ngành du lịch khoảng 870.000 người, lao động gián tiếp khoảng 1,5 triệu người (Viện
Nghiên cứu và phát triển du lịch, 2016). Khả năng đóng góp vào giải quyết việc làm
của ngành còn thể hiện ở nhu cầu lao động của ngành này trong tương lai còn đang
rất lớn. Theo thống kê của của Tổng cục Du lịch, ngành này mỗi năm cần thêm
khoảng 40.000 lao động, nhưng lượng nhân lực đáp ứng được chỉ có khoảng 15.000
người, và chỉ 12% trong số này được đào tạo cao đẳng, đại học. Tình hình này nhận
thấy rõ rệt ở TP.HCM với 50 trường đào tạo ngành du lịch, và chỉ đáp ứng được 60%
nhu cầu. Hơn bao giờ hết, nhu cầu nhân lực ngành du lịch tại TP.HCM đang ngày
một tăng lên.
Đóng góp của ngành du lịch còn thể hiện thông qua tác động của ngành này đến
lợi ích của cộng đồng. Để đánh giá khía cạnh này, tác giả luận văn sử dụng nghiên
cứu của tác giả Trần Thanh Thắng. Theo kết quả khảo sát của Trần Thanh Thắng
34
(2016), các hoạt động du lịch ít có tác động tích cực tới lợi ích kinh tế của cộng đồng
ở điểm du lịch. Tuy họ có thêm một lượng công ăn việc làm, có thể giúp họ giảm
nghèo, bớt đói, nhưng những điều đó không thể bù đắp được những tổn thất mà họ
phải chịu như ô nhiễm môi trường do du lịch, các tệ nạn xã hội như mại dâm, ma tuý,
trộm cắp.
Trong những năm qua, doanh thu từ hoạt động du lịch của TP. HCM cũng có
có sự gia tăng lớn từ 3.762 tỷ năm 2001, tăng lên 13.350 tỷ vào năm 2005. Trong giai
đoạn 2008 - 2012, do tác động của suy thoái kinh tế toàn cầu nhưng du lịch của
TP.HCM vẫn có tốc độ tăng trưởng khá ấn tượng. Doanh thu du lịch giai đoạn 2006 –
2012 tăng trưởng bình quân đạt 27%/năm. Năm 2006, doanh thu du lịch đạt 16.200 tỷ
đồng, đến năm 2012 đã là 71.279 tỷ đồng. Riêng năm 2013, doanh thu đạt 83.191 tỷ
đồng, chiếm 41,59 % tổng doanh thu du lịch cả nước, và đóng góp 10,88% GDP của
thành phố. Trong những năm 2014 - 2017 doanh thu từ hoạt động du lịch của thành
phố tiếp tục gia tăng: năm 2014 là 85.000 tỷ đồng, năm 2015 là 94.671 tỷ đồng, năm
2016 là 103.000 tỷ đồng, năm 2017 là 115.978 tỷ đồng.
Bảng 2.4. Doanh thu và tốc độ tăng của doanh thu du lịch TP.HCM so
với cả nước giai đoạn 2005 - 2017
Năm Doanh thu của
TP.HCM (tỷ
đồng)
Doanh thu của cả
nước (tỷ đồng)
Tốc độ tăng
doanh thu
%
Tỷ lệ % so
với cả nước
2005 13.350 28.800 23,47% 46,35 %
2006 16.200 36.000 21,35% 45 %
2007 24.000 56.000 48,15 % 42,85 %
2008 31.000 60.000 29,17 % 51,67 %
2009 38.334 68.000 23,65 % 56,37 %
2010 44.918 95.000 17,17 % 47,28 %
2011 56.842 130.000 26,55 % 43,72 %
2012 71.585 160.000 25% 44%
2013 83.191 200.000 16% 41,59%
35
2014 85.000 230.000 2,17% 36,95%
2015 94.671 337.830 11,30% 28,00%
2016 103.000 400.000 9,00% 25,75%
2017 115.978 510.900 12,60% 22,70%
(Nguồn: Tổng Cục Du lịch Việt Nam)
Sở dĩ đạt được mức doanh thu cao như vậy là do ngành du lịch của TP.HCM
đã có những thay đổi đáng kể như tăng cường hoạt động tiếp thị, cải tiến cung cách
phục vụ, tạo thuận lợi cho du khách, các điểm đến du lịch đã tạo được sức hút nhất
định, an ninh du lịch được đảm bảo...
2.2.2. Hiệu quả về văn hoá - xã hội trong phát triển du lịch bền vững tại
Thành phố Hồ Chí Minh
Liên quan đến tình trạng văn hoá và xã hội trong phát triển bền vững du lịch,
vấn đề được quan tâm nhiều nhất là dịch bệnh do hoạt động du lịch gây ra. Trong
năm 2017, tình hình dịch bệnh trên thế giới diễn biến phức tạp, nhiều dịch bệnh mới
nổi và nguy hiểm có nguy cơ xâm nhập vào nước ta; trong đó dịch cúm A (H7N9)
liên tục ghi nhận tại Trung Quốc (dịch xảy ra từ năm 2013 đến nay vẫn chưa khống
chế được), dịch viêm đường hô hấp khu vực Trung Đông (ME S-CoV) tiếp tục bùng
phát tại một số quốc gia khu vực Trung Đông. Đặc biệt, bệnh sốt xuất huyết Dengue
vẫn là vấn đề y tế công cộng hết sức nan giải trên toàn cầu và được Tổ chức Y tế thế
giới (WHO) đánh giá là một trong những bệnh do véc tơ truyền quan trọng nhất.
Hiện bệnh đang lưu hành trên 128 quốc gia với khoảng 3,9 tỷ người sống trong vùng
nguy cơ, mỗi năm có khoảng 390 triệu trường hợp mắc, tỷ lệ tử vong trung bình do
sốt xuất huyết khoảng 2,5-5%; số người mắc sốt xuất huyết đã tăng hơn 30 lần sau 50
năm qua. Đây là nguy cơ lây nhiễm cho dân cư trên địa bàn TP.HCM bằng con
đường du lịch. Chẳng hạn như năm 2016, TP.HCM có 83 người nhiễm virus Zika so
với tổng số ca nhiễm trên cả nước hiện là 93 người. Có hai nguyên nhân. Thứ nhất là
do muỗi vằn chích. Thứ hai, nguyên nhân nữa có thể xác định là căn bệnh này lây lan
qua con đường du lịch. Điều này hết sức rõ ràng ở số nước trong khu vực Đông Nam
Á, đặc biệt là các nước Thái Lan, Lào và Campuchia. Những nước này đã ghi nhận
36
có bệnh nhân nhiễm virus Zika. Vì những nước có sự giao lưu về du lịch, lao động
với Việt Nam nên người du lịch có thể mang theo virus này trở về Việt Nam.
Về tệ nạn xã hội, theo ghi nhận, tình hình tệ nạn mại dâm trên địa bàn TP.HCM
hiện nay đang diễn biến phức tạp, hoạt động dưới nhiều hình thức biến tướng, trá
hình, thủ đoạn ngày càng tinh vi tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ “nhạy cảm” như cơ
sở massage, xông hơi, xoa bóp, nhà hàng, karaoke, quán bar, beer club, vũ
trường...Hoạt động của mại dâm nam, mại dâm đồng tính, người chuyển giới hoạt
động mại dâm và mại dâm có yếu tố nước ngoài (trong đó kể cả người nước ngoài
mua dâm và bán dâm) thông qua hình thức chào hàng, môi giới mại dâm trên mạng
internet, điện thoại ngày một gia tăng.
Không những vậy, tình trạng này đang diễn ra theo chiều hướng ngày càng
phức tạp và ngoài tâm kiểm soát của cơ quan chức năng. Vấn đề càng nghiêm trọng
hơn trong khi các văn bản quy phạm pháp luật chưa kịp thời điều chỉnh, sửa đổi, bổ
sung để xử lý thống nhất, đồng bộ. Mặt khác, tệ nạn mại dâm cũng làm gia tăng các
băng nhóm, tội phạm hoạt động mại dâm, môi giới, bảo kê, cho vay nặng lãi và tội
phạm mua bán người. Theo báo cáo của Chi cục phòng chống tệ nạn xã hội, trên địa
bàn TP.HCM đang có trên 3.000 người hoạt động mại dâm và hơn 29.000 cơ sở kinh
doanh dễ phát sinh tệ nạn xã hội (Chi cục Phòng Chống tệ nạn xã hội, 2016).
Về di tích văn hoá và bảo tồn di tích cũng không được quan tâm một cách thoả
đáng. Trên toàn bộ địa bàn TP.HCM, theo thống kê, hiện nay có 54 di tích cấp quốc
gia và 91 di tích cấp Thành phố được xếp hạng. Những di tính này đang nằm trong
tình trạng kêu cứu do hầu hết đã xuống cấp. Không những vậy, một số di tích bị thay
đổi công năng, tư nhân hóa. Theo số liệu thống kê, chỉ riêng ở Quận 1, trong 05 di
tích lịch sử được xếp hàng quốc gia đã có tới 03 di tích bị lấn chiếm, sử dụng không
đúng mục đích. Đó là nơi thành lập Việt Nam thanh niên cách mạng đồng chí hội
năm 1929; trụ sở báo Dân chúng; di tích thành lập An Nam Cộng sản Đảng năm
1929.
Nguồn tài chính phục vụ cho việc trùng tu di sản văn hoá chưa được đảm bảo,
thể hiện ở số liệu sau:
37
Bảng 2.5: thống kê nguồn tài chính phục vụ trình tu di sản văn hóa
Nguồn tài chính Số tiền (Tỷ VND) Tỷ lệ (%)
Ngân sách nhà nước 79,5 82,9
Đóng góp của xã hội 16,4 17,1
Tổng 95,9 100,0
(Nguồn: Minh An, 2017)
Tổng kinh phí đầu tư 95,9 tỷ đồng, trong đó nguồn ngân sách nhà nước là 79,5
tỷ đồng (chiếm 82,9%), nguồn xã hội hóa 16,4 tỷ đồng (17,1%), phần nào giải quyết
được cơ bản tình trạng di tích xuống cấp nặng, tránh nguy cơ đổ sập (Minh An,
2017).
Từ số liệu thứ cấp mà đề tài có được, tác giả nhận thấy rằng, doanh nghiệp chưa
thể hiện được trách nhiệm của họ trong việc đóng góp cho công tác bảo tồn di tích và
tài sản quan trọng có giá trị lịch sử, văn hoá, khảo cổ. Nguồn đóng góp của xã hội chỉ
có 17,1% số tiền phục vụ cho trùng tu, bảo vệ di sản văn hoá. Tỷ lệ đóng góp này rất
nhỏ. Quan trọng hơn, hiện nay TP.HCM hoàn toàn chưa có thống kê về đóng góp của
doanh nghiệp lữ hành trong mục nguồn đóng góp của xã hội.
Ngoài ra, theo Trung tâm Bảo tồn và phát huy giá trị di tích TP.HCM, vừa qua
TP.HCM có hơn 20 di tích được trùng tu, tôn tạo, tu sửa cấp thiết, đó là mộ và đền
thờ ông Phan Công Hớn, Bảo tàng Mỹ thuật, đình Bình Hòa (mộ và đền thờ ông
Phạm Văn Chí), Hội quán Nhị Phủ, đình Nam Chơn, lăng Võ Di Nguy, Hội trường
Thống Nhất, đền thờ Hùng Vương (trong khuôn viên Thảo Cầm viên), đình Xuân
Hòa, Hội ủng hộ Vệ quốc đoàn, địa đạo Phú Thọ Hòa, Nhà truyền thống cách mạng
người Hoa, Cột cờ Thủ Ngữ, quán Nhan Hương, mộ và đền thờ Phan Chu Trinh, đình
Tăng Phú, đình Nhơn Hòa, đình Bình Quới Tây, đình Phú Nhuận, chùa Giác Viên.
Về mặt bản sắc, TP.HCM tuy là một Thành phố tr , nhưng có những giá trị di
sản văn hoá hết sức độc đáo. So với Hà Nội hay Huế thì di tích lịch sử ở TP.HCM
không nhiều, niên đại muộn, đặc trưng kiến trúc - trang trí thể hiện sự giao lưu văn
hóa đậm nét (Nguyễn Thị Hậu, 2015). Ở đây hiện diện cả văn hoá phi vật thể và văn
hoá vật thể. Theo tác giả Phạm Phú Cường (2015, tr.17) cho rằng “di sản van hoá phi
38
vạt thể là sản phẩm tinh thần gắn với cọng đồng hoạc cá nhân, vạt thể và không gian
van hóa liên quan, có giá trị lịch sử, van hóa, khoa học, thể hiẹn bản sắc của cọng
đồng, đuợc tái tạo và đuợc luu truyền từ thế hẹ này sang thế hẹ khác bằng truyền
miẹng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức khác”. Trong khi đó Tiến sĩ Nguyễn
Thị Hậu (2015) chỉ ra những giá trị văn hoá phi vật thể, những di sản văn hoá của
TP.HCM một cách cụ thể như một đô thị sông nước, đô thị của sự giao lưu và hội
nhập văn hoá, là đô thị mang phong cách phương Tây.
Di sản văn hoá vật thể là sự hiện diện với những kiến trúc với phong cách Châu
âu. Đó là những kiến trúc lớn đầy màu sắc Châu Âu như Trụ sở Công ty Vận tải biển
Hoàng Gia (Bến Nhà Rồng), Nhà thờ Đức Bà, Bưu điện, Nhà hát Thành phố, Bảo
tàng Thành phố, Bảo tàng Lịch sử, Tòa án, Trụ sở UBND Thành phố. Theo thống kê
của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, TP.HCM có 143 công trình, địa điểm được xếp
hạng di tích Thành phố và di tích quốc gia. Bên cạnh đó có đến 49 di tích kiến trúc
nghệ thuật được được công nhận di tích cấp Thành phố, 26 di tích được công nhận
cấp Quốc gia. Có di tích là công trình công cộng như nhà hát, tòa án, có di tích là
đình, chùa, miếu, hội quán, mộ, lăng hay từ đường, nhà cổ. Về khảo cổ cũng có 2 di
tích nổi tiếng: Giồng Cá vồ với 300 mộ chum cách ngày nay 2.500 năm đến 2.000
năm; lò gốm cổ Hưng Lợi, dấu tích của xóm lò gốm Sài Gòn xưa tại phường 16, quận
8 (Báo mới, 2012).
Một vấn đề hết sức quan trọng trong việc khai thác di tích văn hoá vào hoạt
động du lịch là phải đi đôi với hoạt đồng bảo tồn, trùng tu. Thế nhưng, tại TP.HCM,
việc trùng tu và bảo tồn các di tích chưa thật sự hiệu quả. Trong thời gian vừa qua,
chỉ có khoảng hơn 20 di tích được trùng tu, tôn tạo. Những di tích bày bao gồm Mộ
và đền thờ ông Phan Công Hớn, Bảo tàng Mỹ thuật, đình Bình Hòa (mộ và đền thờ
ông Phạm Văn Chí), Hội quán Nhị Phủ, đình Nam Chơn, lăng Võ Di Nguy, Hội
trường Thống Nhất, đền thờ Hùng Vương (trong khuôn viên Thảo Cầm viên), đình
Xuân Hòa, Hội ủng hộ Vệ quốc đoàn, địa đạo Phú Thọ Hòa, Nhà truyền thống cách
mạng người Hoa, Cột cờ Thủ Ngữ, quán Nhan Hương, mộ và đền thờ Phan Chu
39
Trinh, đình Tăng Phú, đình Nhơn Hòa, đình Bình Quới Tây, đình Phú Nhuận, chùa
Giác Viên (Minh An, 2017).
Trong năm 2017 vừa qua, ở TP.HCM có hơn 20 di tích được trùng tu, tôn tạo,
tu sửa cấp thiết với tổng kinh phí đầu tư 95,9 tỷ đồng, trong đó nguồn ngân sách nhà
nước là 79,5 tỷ đồng (chiếm 82,9%), nguồn xã hội hóa 16,4 tỷ đồng (17,1%). Với số
liệu này, nguồn vốn ngân sách vẫn chiếm đa số trong việc trùng tu, tôn tạo và tu sửa
di tích lịch sử, văn hoá ở TP.HCM. Vốn xã hội hoá chỉ chiếm 17.1%, một tỷ lệ quá ít
và chưa thể hiện được sự chủ động của các đơn vị doanh nghiệp kinh doanh du lịch.
Hoạt động khai thác di sản văn hoá vào phát triển du lịch ở TP.HCM, được
đánh giá là chưa hiệu quả và còn khiêm tốn. Tuy TP.HCM có nhiều di sản văn khoá
nhưng trên thực tế vẫn chưa khai thác hết. Trong tổng số 172 di tích đã xếp hạng của
TP.HCM, chỉ có khoảng 40 công trình, di tích là thực sự được du khách trong nước
và quốc tế quan tâm, có nhu cầu tham quan du lịch và nằm trong tour của các công ty
du lịch, lữ hành (Minh An, 2017). Nếu xét về tỷ lệ, thì chưa tới 30% số di tích đã xếp
hạng được đưa vào khai thác. Con số này hết sức khiêm tốn và cho thấy một tỷ lệ
không đáng kể lượng di tích tạo ra giá trị cho hoạt động du lịch của TP.HCM.
2.2.3. Thực trạng về môi trường trong phát triển bền vững ngành du lịch
Thành phố Hồ Chí Minh
Môi trường tự nhiên vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển của du lịch bền
vững. Cho nên việc xem xét môi trường tự nhiên, góp phần đánh giá được một trong
ba khía cạnh quan trọng của phát triển bền vững ngành du lịch tại TP.HCM. Về vấn
đề môi trường, có nhiều khía cạnh, cụ thể như sau:
Trước hết là vấn đề thu gom và xử lý chất thải. Theo số liệu của Sở Tài nguyên
- Môi trường, mỗi ngày TP.HCM thải ra khoảng 5.800 - 6.200 tấn rác thải sinh hoạt,
từ các nguồn: hộ gia đình, trường học, chợ, nhà hàng, khách sạn. Tổng khối lượng
chất thải rắn đô thị phát sinh: 7.500 – 8.000 tấn/ngày (2,7 – 2,9 triệu tấn/năm) (Trung
tâm tiết kiệm năng lượng TP.HCM, 2017). Trong đó, khối lượng thu gom và vận
chuyển đến bãi chôn lấp khoảng 7.900 – 8.050 tấn/ngày.
40
Bảng 2.6. Khối lượng thu gom rác tại TP.HCM
Năm
Khối lượng CTR đô thị
Tỷ lệ tăng hàng năm (%)
Tấn/năm Tấn/ngày
2000 1.483.963 4.066 3,2%
2005 1.746.485 4.785 3,7%
2010 2.372.500 6.500 7,4%
2015 2.628.000 7.200 8%
2017 2.938.250 8.050 8,5%
(Nguồn: Trung tâm tiết kiệm năng lượng Thành phố. HCM, 2017)
Số liệu từ bảng trên cho thấy tỷ lệ rác thải của TP.HCM tăng lên ngày càng
nhanh và nhiều. Năm 2017 tới 8,5%, năm 2015 là 8%, trong khi đó, năm 2010 chỉ
tăng 7,4%.
Ở phạm vi cả nước, theo thống kê của Tổng cục Du lịch vào thời điểm năm
1995, tổng lượng chất thải rắn từ hoạt động du lịch trên phạm vi cả nước ước khoảng
11.388 tấn; năm 2000 là 19.146 tấn thì đến năm 2008 con số đó đã tăng lên khoảng
32.273 tấn và dao động gần 50.000 tấn từ năm 2010 - 2012. Tổng lượng chất thải
lỏng tương ứng qua các năm 1995, 2000, 2008 là 1.775.394 m3; 2.971.852 m3 và
4.817.000 m3. Như vậy, cùng với sự gia tăng về lưu lượng khách, khối lượng chất
thải từ hoạt động du lịch cũng tăng lên nhanh chóng. Nhất là ở các trung tâm du lịch.
Áp lực này càng lớn vào mùa du lịch hoặc thời điểm tổ chức lễ hội.
Về lượng nước tiêu thụ của du khách, theo báo cáo của Trung tâm Công nghệ
Môi trường lượng nước thải phát sinh từ khách du lịch được thể hiện ở Bảng dưới
đây:
Bảng 2.7. Ước tính lượng nước thải phát sinh từ khách du lịch
Đơn vị : Triệu lượt
Thành
phần
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Năm
2016
41
Thành
phần
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Năm
2016
Khách
quốc tế
3,5 3,8 4,1 4,4 4,7 5.2
Khách
nội địa
10,02 12,5 15,6 17,6 19,3 21,8
Tổng
nước
thải phát
sinh (m3
)
2.259.360 2.686.464 3.204.948 3.560.832 3.875.616 4.256.474
(Nguồn: Trung tâm Công nghệ Môi trường (ENTEC) tính toán, 2017)
Tổng lượng nước thải phát sinh từ khách du lịch không ngừng tăng lên qua các
năm. So với năm 2011, số lượng nước thải phát sinh từ khách du lịch của năm 2016
tăng hơn 80%. Điều này không những tạo ra áp lực trong việc cung ứng nước sạch
cho ngành du lịch mà còn gây áp lực trong việc xử lý nước thải phát sinh từ hoạt
động này. Từ lượng khách du lịch ghé thăm và thời gian lưu trú bình quân ta có thể
ước tính được lượng nước thải sinh hoạt phát sinh từ khách du lịch với hệ số phát
sinh nước thải là 96 lít/người/ngày đêm (Sở Tài nguyên Môi trường, 2017).
Nguồn tài nguyên nước của TP.HCM cũng đang bị ô nhiễm nghiêm trọng. Hệ
thống kênh rạch chằng chịt vốn được xem là một nguồn tài nguyên thuận lợi cho phát
triển du lịch đường sông nhưng cũng chính hệ thống kênh rạch này đã trở thành nỗi
ám ảnh của người dân do bị ô nhiễm nặng bởi nước thải từ khu dân cư, cơ sở chế
biến, các khu công nghiệp.
Về % diện tích cảnh quan và di tích bị xuống cấp do xây dựng/tổng diện tích sử
dụng cho du lịch. Nhiều cảnh quan và di tích bị xuống cấp trầm trọng. Có thể điểm
qua một số cảnh quan du lịch bị xuống cấp như công viên bến Bạch Đằng. Đây từng
một trong những công viên có vị trí và nhiều công trình hoành tráng nhất tại
TP.HCM với diện tích hơn 23.000m2
, có chiều dài 1.325m chạy dọc theo bờ Tây
42
sông Sài Gòn. Cùng với đó, công viên còn kết nối giữa những con đường hoành tráng
như Nguyễn Huệ, đường Tôn Đức Thắng và đường Hàm Nghi. Trước đây, Công viên
Bến Bạch Đằng là nơi người dân thường xuyên lui tới để tận hưởng không gian trong
lành, đề ngắm phố thị về đêm rực rỡ bên sông. Tuy nhiên, trải qua gần nửa thế đi vào
sử dụng, công viên ít được duy tu, sửa chữa đã trở nên gần như hoang phế, ít người
lui tới tham quan. Nhiều hạng mục trong công viên đã xuống cấp trầm trọng. Dọc bờ
kè, tuyến đi bộ và ngồi nghỉ mát song song với phía Tây sông Sài Gòn nhiều đoạn đã
sụt lún, dưới bờ sông là những đám lục bình, rác rưởi sinh hoạt ứ đọng. Bên trong
công viên, những bồn hoa, nền bê tông loang lổ, vỡ vụn. Những cột đèn chiếu sáng bị
nghiêng, chùm đèn chiếu sáng vỡ hư hỏng.
Một địa điểm khác là khu lăng mộ Long Vân hầu Trương Tấn Bửu. Đây là một
trong những ngôi mộ cổ nhất Sài Gòn hiện đã xuống cấp trầm trọng. Hoặc trụ sở Toà
án nhân dân Thành phố nằm tại số 131 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, quận 1, tòa nhà này
được kiến trúc sư Bouratd thiết kế, mang nhiều dấu ấn phương Tây pha lẫn văn hóa
phương Đông, khởi công xây dựng năm 1881 và hoàn thành vào năm 1885. Năm
2012, khu nhà này được Bộ Văn hóa – Thể thao và Du lịch công nhận là di tích kiến
trúc cấp Quốc gia. Sau 130 năm sử dụng, công trình này đang bị xuống cấp trầm
trọng. Nhiều mảng tường của tòa nhà đã bị bong tróc, có chỗ lòi cả cốt thép ra ngoài,
rêu bám dày đặc, mái ngói bị vỡ, cửa sổ và cửa ra vào bị hư hại. Tương tự, tình trạng
trên cũng xảy ra với khu chợ cổ xưa. Đó là chợ Bình Tây. Chợ Bình Tây được xây
dựng vào năm 1928 do một người Hoa gốc Triều Châu tên là Quách Đàm bỏ tiền xây
dựng. Theo thời gian chợ bắt đầu xuống cấp một cách nghiêm trọng. Nhiều hạng mục
chính của chợ đang dần mục nát.
Bên cạnh đó, hệ thống bảo tàng cũng đang hết sức xuống cấp. TP.HCM hiện
nay có 13 bảo tàng, trong đó có 7 bảo tàng do Sở Văn hóa, Thể thao quản lý, như:
Bảo tàng Chứng tích chiến tranh, Bảo tàng Tôn Đức Thắng, Bảo tàng Mỹ thuật, Bảo
tàng Phụ nữ Nam bộ, Bảo tàng Lịch sử Thành phố… Từ nhiều năm qua, các bảo tàng
này được xem là những địa điểm “hot” để các công ty lữ hành giới thiệu cho du
khách trong và ngoài nước lựa chọn tham quan, tìm hiểu về văn hóa, lịch sử của
43
TP.HCM. Tuy nhiên, do những bảo tàng này đều được xây dựng từ trước giải phóng,
lại chưa được trùng tu sửa chữa lần nào nên đa phần cơ sở vật chất đã xuống cấp trầm
trọng. Riêng đối với Bảo tàng Mỹ thuật TP.HCM, có 3 tòa nhà hiện tại mà bảo tàng
đang sử dụng cho trưng bày có tuổi thọ gần 100 năm, kết hợp với dư chấn do các
công trình phụ cận đang xây dựng đã ảnh hưởng tới chất lượng, kết cấu, tuổi thọ công
trình. Hiện nay, cả 3 tòa nhà đã được Thành phố công nhận là “Di tích kiến trúc nghệ
thuật” nên rất cần tu bổ, trung tu ngay để bảo đảm độ bền vững công trình cũng như
bảo vệ các tài sản tinh thần của bảo tàng. Bảo tàng Tôn Đức Thắng đang sử dụng
nguyên là dinh thự của thủ tướng chế độ cũ cải tạo lại. Toà nhà được xây dựng trước
năm 1975. Năm 2010, Thành phố đã lên kế hoạch sửa chữa mở rộng bảo tàng với
khoảng 80 tỷ đồng nhưng theo quy hoạch mở rộng đường Thái Văn Lung ra Tôn Đức
Thắng bị mất tới 2.000m². Việc mở đường sát với tượng Bác Tôn ảnh hưởng đến
không gian chung, phải chờ đợi điều chỉnh hoặc cho xây mới với trên 200 tỷ nhưng
tới tận giờ vẫn chưa được giải quyết. Cơ sở vật chất của bảo tàng hiện nay đã quá cũ
kỹ, không đáp ứng được yêu cầu cho sự phát triển theo hướng hiện đại hóa bảo tàng
do TP.HCM đề ra.
Về % công trình, kiến trúc không phù hợp với kiến trúc bản địa hoặc cảnh
quan/tổng số công trình. Giống như nhiều thành phố du lịch khác trên thế giới,
TP.HCM đang gặp tình trạng cảnh quan tổng quan không đồng nhất. Những ngôi
nhà, cao ốc phát triển tạp nham, không gian đô thị bị băm nát. Với hiện tượng “trăm
hoa đua nở” của đủ kiểu dạng kiến trúc ra đời với tốc độ chóng mặt, TP.HCM đang
thiếu những không gian kiến trúc mang bản sắc văn hóa dân tộc thật sự. Hiện nay
kiến trúc của TP.HCM mang nhiều màu sách khác nhau. Thứ nhất là dạng kiến trúc
dân tộc Việt Nam thể hiện qua các ngôi chùa cổ ở TP.HCM. Thứ hai là những công
trình kiến trúc được xây dựng từ thời Pháp. Những công trình này vẫn được coi là di
sản kiến trúc cổ và đang được bảo tồn như Tòa án nhân dân Thành phố, Bảo tàng
Cách mạng, Trụ sở UBND Thành phố, Bưu điện Thành phố và Nhà thờ Đức
Bà,….Ngoài ra số kiến trúc sư miền Nam đã hết sức sáng tạo, thể hiện thành công
phong cách kiến trúc hiện đại-bản sắc dân tộc qua các công trình: Dinh Thống Nhất,
44
Bệnh viện Thống Nhất, Thư viện Tổng hợp Thành phố. Sau năm 1975 đến gần cuối
thập niên 80, kiến trúc TP.HCM chỉ có công trình Nhà tr Thành phố, Đài Phát thanh
Thành phố, Nhà hát Hòa Bình… Nhưng, tính từ giữa thập niên 90 trở đi, tình hình
phát triển của kiến trúc TP.HCM trở thành một hiện tượng được gọi “trăm hoa đua
nở’. Tình trạng phát triển kiến trúc xây dựng theo kiểu “bê tông hóa”, “mái bằng
hóa” đan xen những “tháp nhọn”, “tháp tròn” của những kiến trúc “nhà hình ống”,
kiến trúc “nhà chia lô” đã băm nát các đô thị lớn; và nhiều khi mô phỏng kiểu kiến
trúc của thế kỷ 18 ở châu Âu, kể cả các đô thị nhỏ tại tỉnh đồng bằng, miền núi. Hậu
quả là đã làm xô bồ hoặc đồng dạng văn hóa kiến trúc của các vùng miền, dân tộc.
Từ đó làm đơn điệu cảnh quan kiến trúc và làm phương hại bản sắc văn hóa kiến trúc
Việt Nam thống nhất mà đa dạng.
Về mức độ tiêu thụ các sản phẩm động, thực vật quý hiếm (với tần suất: phổ
biến-hiếm hoi-không có). Theo kết quả khảo sát của Tổ chức Bảo vệ Động vật hoang
dã (WAR) công bố ngày 23/5, có hơn một nửa số người dân sống và làm việc ở
TP.HCM đã từng sử dụng động vật hoang dã, đối với du khách thì tần suất này là phổ
biến do yếu tố lợi nhuận của các đơn vị cung cấp các sản phẩm động, thực vật quý
hiếm bắt nguồn từ nhu cầu của các du khách, chiếm phần đông trong đó là các du
khách đến từ Châu Á như Đài Loan, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản.
Về % khả năng vận tải sạch/khả năng vận tải th o cơ giới (tính theo trọng tải).
Khả năng vận tải sạch cũng là một trong những tiêu chí đánh giá hiệu quả về môi
trường trong phát triển du lịch bền vững. Điều này thể hiện qua số lượng phương tiện
công cộng sử dụng nhiên liệu sạch. Đến thời điểm này, TP.HCM có khoảng 300 xe
buýt sử dụng khí CNG. Theo đánh giá của Trung tâm xe buýt, con số này vẫn chưa
đạt 50% kế hoạch. Bởi, theo đề án thay mới 1.680 xe buýt, TP.HCM sẽ đầu tư mới
980 xe buýt dầu diesel và 700 xe buýt CNG. Lợi ích của buýt CNG về kinh tế cũng
như môi trường là điều dễ nhận thấy, nhưng đầu tư lại không hề đơn giản. Hai vấn đề
khó khăn lớn nhất mà các doanh nghiệp kiến nghị là vốn và nguồn cung cấp nhiên
liệu. Trước hết là vốn đầu tư cho xe buýt chạy bằng CNG khá cao, kể cả có chính
sách hỗ trợ của TP.HCM.
45
Vấn đề da dạng sinh học cũng được quan tâm trong hoạt động phát triển du
lịch bền vững. Công ước về Đa dạng Sinh học của Liên hợp quốc đã chọn "Đa dạng
sinh học và Du lịch bền vững" là chủ đề cho Ngày Đa dạng Sinh học Quốc tế. Chủ đề
năm nay được chọn để phù hợp với Năm Quốc tế Phát triển Du lịch Bền vững của
Liên Hợp Quốc. Đa dạng sinh học, ở mức độ các loài và hệ sinh thái, cung cấp một
nền tảng quan trọng cho nhiều khía cạnh của du lịch. Các vùng cảnh quan hấp dẫn và
đa dạng sinh học có tầm quan trọng to lớn đối với nền kinh tế du lịch và là nền tảng
chính trị và kinh tế cho việc bảo tồn đa dạng sinh học. Nhiều vấn đề được giải quyết
theo Công ước đa dạng sinh học trực tiếp ảnh hưởng đến ngành du lịch. Một ngành
du lịch được quản lý tốt có thể đóng góp đáng kể vào việc giảm các mối đe dọa và
duy trì hoặc gia tăng, các quần thể động vật hoang dã quan trọng và các giá trị đa
dạng sinh học thông qua doanh thu du lịch.
Về đa dạng sinh học, dựa trên mức độ đô thị hóa, TP.HCM gồm ba vùng. Vùng
sinh thái gò đồi – ven đô thị huyện Củ chi; vùng sinh thái đô thị trung tâm – nội
thành; vùng sinh thái rừng ngập mặn-huyện Cần Giờ (Chi cục Bảo vệ Môi trường
TP.HCM, 2017).
Chịu ảnh hưởng bởi các hình du lịch sinh thái, đa dạng sinh học của TP.HCM
đang bị đe doạ nghiệm trọng. Báo cáo trên ghi nhận có 4.523 loài sinh vật có mặt ở
TP.HCM, trong đó có 38 loài thực vật bậc cao quý hiếm, 95 loài động vật bậc cao
quý hiếm nằm trong sách đỏ, 65 loài côn trùng có lợi cho hệ sinh thái nông nghiệp...
Ngoài ra còn có 667 loài thực vật nguy hại, 218 loài động vật bậc cao nhập nuôi.
Ngoài ra TP.HCM xác định năm hệ sinh thái cần ưu tiên bảo tồn, gồm: 1) hệ sinh thái
rừng ngập mặn vùng cửa sông ven biển Cần Giờ; 2) hệ sinh thái rừng Đông Nam bộ
thuộc khu vực Địa đạo Củ Chi; 3) hệ sinh thái thủy vực; 4) hệ sinh thái đất ngập nước
còn lại thuộc các quận 2, 9, 12, các huyện Cần Giờ, Nhà Bè, Bình Chánh; 5) hệ sinh
thái đô thị gồm Thảo cầm viên và các mảng xanh đô thị. Sự xuống cấp và suy thoái
của các hệ sinh thái có một phần trách nhiệm rất lớn của hoạt động du lịch, và cụ thể
hơn là của các doanh nghiệp du lịch.
TP.HCM có hệ đa dạng sinh học phong phú, bao gồm: Thực vật bậc thấp - tảo:
46
555 loài; thực vật bậc cao: Trên 1000 loài. Động vật không xương sống: 654
loài. Lớp cá: 171 loài. Lớp lưỡng cư : 14 loài. Lớp bò sát: 60 loài. Lớp chim: 140
loài. Lớp thú: 41 loài.
Đặc biệt, TP.HCM có Khu Dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ với hệ
sinh thái nước biển ven bờ phong phú. Sự phong phú này thể hiện ở Bảng sau:
Bảng 2.8 Thống kê số lượng hệ sinh thái nước biển ven bờ
Loại Số lượng
Thuỷ sinh không xương sống 700
Hệ cá 137
Lưỡng thê 9
Bò sát 31
Hữu nhũ 4
Hệ chim 130
(Nguồn: Chi cục Bảo vệ Môi trường TP.HCM, 2017)
Hệ động vật thủy sinh không xương sống “có trên 700 loài thuộc 44 họ, 19 bộ,
6 lớp, năm ngành. Khu hệ cá có trên 137 loài thuộc 39 họ và 13 bộ. Khu hệ động vật
có xương sống trên cạn có 9 loài lưỡng thê, 31 loài bò sát, 4 loài hữu nhũ. Trong đó
có 11 loài bò sát có tên trong Sách đỏ Việt Nam như : Tắc kè (gekko gekko), kỳ đà
nước (varanus salvator), trăn đất (python molurus), trăn gấm (python reticulatus), rắn
cạp nong (bungarus fasciatus), rắn hổ mang (naja naja), rắn hổ chúa (ophiophagus
hannah), vích (chelonia mydas), cá sấu hoa cà (crocodylus porosus)… Khu hệ chim
có khoảng 130 loài thuộc 47 họ, 17 bộ. Trong đó có 51 loài chim nước và 79 loài
không phải chim nước sống trong nhiều sinh cảnh khác nhau” (Chi Cục bảo vệ môi
trường TP.HCM, 2017).
Tuy nhiên, trong những năm qua, TP.HCM đang phải đối mặt với nhiều sức ép
trong công tác bảo vệ đa dạng sinh học. TP.HCM là 1 trong 5 điểm nóng của cả nước
về hoạt động buôn bán động, thực vật hoang dã bất hợp pháp. Nơi đây mỗi năm tiêu
thụ cả ngàn tấn động vật và hàng chục ngàn tấn thực vật hoang dã, trong đó có nhiều
loài quý hiếm. Trên địa bàn Thành phố vẫn còn nhiều nơi buôn bán động thực vật
47
hoang dã một cách công khai. Tại khu vực biển Cần Giờ và trên hệ thống sông Đồng
Nai - Sài Gòn, hoạt động khai thác thủy hải sản không đúng quy định làm cho số
lượng và thành phần các loài thủy hải sản suy giảm nhanh chóng.
Trong quá trình triển kinh tế, công nghiệp hóa, đô thị hóa, TP.HCM phải đối
mặt với tình trạng ô nhiễm môi trường. Đây cũng là một trong những nguyên nhân
khiến hệ đa dạng sinh học của TP.HCM bị ảnh hưởng theo chiều hướng tiêu cực.
Trong đó, nguồn nước trên các hệ thống sông ngòi, kênh rạch trên địa bàn đang có
mức độ ô nhiễm khá nghiêm trọng, dòng chảy của các hệ thống kênh rạch bị thu
hẹp... Đặc biệt, một khối lượng nước thải lại chảy vào rừng ngập mặn Cần Giờ, gây
ảnh hưởng không nhỏ đến hệ sinh thái rừng ngập mặn. Ngoài ra, tình trạng ô nhiễm
đất, ô nhiễm không khí cũng ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình tồn tại, phát triển của
các hệ sinh thái. Quá trình đô thị hóa ở TP.HCM còn biến các vùng đất trũng trước
kia, được coi là các vùng đệm sinh thái hay như Q.2, Q.7, Q.9, Q.12, huyện Nhà Bè,
huyện Bình Chánh trở thành các vùng bê tông hóa, dẫn tới hệ sinh thái bị tiêu diệt, đa
dạng sinh học bị xâm phạm.
Bảo vệ và phát triển đa dạng sinh học là một công việc lâu dài, có tính chiến
lược và đòi hỏi sự chung sức của cả cộng đồng. Trong những năm qua, TP.HCM đã
có nhiều hành động thiết thực nhằm bảo vệ hệ sinh thái, duy trì đa dạng sinh học.
Trong đó, rừng ngập mặn Cần Giờ được các chuyên gia nước ngoài đánh giá là khu
rừng được chăm sóc, bảo vệ thuộc loại tốt nhất ở Việt Nam và toàn thế giới. Tuy
nhiên, TP.HCM cần mạnh tay xử lý những đối tượng hoạt động buôn bán động vật
hoang dã; đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao ý thức người dân về việc giữ vệ sinh nhà
cửa và môi trường xung quanh; xây dựng hệ thống xử lý chất thải ở các nhà máy để
làm giảm ô nhiễm kênh rạch và sông hồ; tăng mật độ cây xanh trong khu vực đô thị;
giảm thiểu và tránh tối đa các tác động của hoạt động phát triển đô thị hóa...
48
2.3. Đánh giá thực trạng phát triển du lịch bền vững tại Thành phố Hồ Chí
Minh
2.3.1. Kết quả đạt được
Qua sử dụng phương pháp phân tích, phương pháp chuyên gia và phương pháp
điều tra khảo sát, có thể rút ra một số kết quả đạt được như sau:
Ở tiêu chí năng lực tổ chức quản lý bền vững của các doanh nghiệp, nhìn chung
doanh nghiệp đảm bảo rất tốt tiêu chí “các tài liệu quảng cáo cung cấp đúng sự thạt,
cam kết bền vừng và không hứa hẹn những điều không có trong chuong trình kinh
doanh”; “Thông tin và giải thích về các khu vực thiên nhiên xung quanh, van hóa địa
phuong, và di sản van hóa đuợc cung cấp cho khách hàng, cũng nhu giải thích cách
ứng xử phù hợp trong khi tham quan các vùng thiên nhiên, các hoạt đọng van hóa và
các di sản van hóa”; “Chấp hành những quy định, luạt pháp của địa phuong, quốc gia
và quốc tế, các tiêu chuẩn và các công uớc đối với các di sản van hóa cần đuợc bảo
vẹ”; “Cung cấp thông tin cho khách hàng các yêu cầu đạc biẹt đối với những điểm du
lịch đặc thù”.
Ở tiêu chí gia tăng lợi ích của cộng đồng, nhìn chung cũng có những mặt được.
Về mặt kinh tế, hoạt động du lịch ở TP.HCM đã góp phần tạo công ăn việc làm, góp
phần giảm nghèo, xoá đói. Chẳng hạn như, các doanh nghiẹp có khuynh hướng uu
tiên sử dụng hàng hóa và dịch vụ sản phẩm sản xuất tại địa phuong. Điều này đã tạo
điều kiẹn cho các co sở sản xuất nhỏ của địa phuong phát triển và bán các sản phẩm
bền vững dựa trên các đạc thù về thiên nhiên, lịch sử van hóa của khu vực (bao gồm
thức an, nuớc uống, đồ thủ công mỹ nghẹ, biểu diễn nghẹ thuạt, nông sản,...). Ngược
lại, những sản phẩm này góp phần làm đa dạng và phong phú thêm cho ngành du lịch
và thu hút du khách.
Các doanh nghiệp du lịch ở TP.HCM cũng có ý thức giảm thiểu những tác động
tiêu cực có thể xảy ra. Doanh nghiệp nói không với bất kỳ hành vi khai thác quá đáng
và không đảm bảo về công bằng trong thương mại và cũng như vấn hoạt động tình
dục, đạc biẹt đối với tr em, thanh thiếu niên, phụ nữ và nguời dân tọc thiểu số.
Doanh nghiệp hạn chế những hoạt động gây ảnh hưởng đến sinh kế của người dân
49
địa phuong. Đó là những hành động tôn trọng và không xâm hại đến tài nguyên đất,
các nguồn tài nguyên sử dụng, phuong tiẹn giao thông và nhà ở.
Ở tiêu chí giá tăng lợi ích các di sản văn hoá ở địa phương, doanh nghiệp tuân
thủ rất tốt các huớng dẫn hoạc quy định về hành vi ứng xử khi tham quan các điểm
van hóa hay lịch sử nhạy cảm, nhằm giảm nhẹ các tác đọng từ du khách và tang sự ua
thích của du khách. Doanh nghiẹp luôn luôn có ý thức tốt trong việc sử dụng các yếu
tố về nghẹ thuạt, kiến trúc hoạc di sản van hóa địa phuong trong hoạt đọng kinh
doanh, thiết kế, trang trí, ẩm thực, các quầy hàng. Doanh nghiệp cũng đồng thời tôn
trọng quyền sở hữu trí tuẹ của các cọng đồng địa phuong. Không những vậy, các
doanh nghiệp du lịch đều nói không với việc buôn bán hàng giả, hàng bị cấm.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
2.3.1.1. Những hạn chế
Qua phân tích ở phần thực trạng, cũng như qua kết quả khảo sát và phỏng vấn
sâu, hoạt động phát triển bền vững du lịch tại TP.HCM còn nhiều hạn chế:
Trước hết là về năng lực tổ chức quản lý bền vững của các doanh nghiệp. Mặc
dù các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch đã quan tâm đến viêc nâng cao
năng lực tổ chức, quản lý để có thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp trong và
ngoài nước nhưng những nỗ lực này chỉ mang tính chất nội bộ theo hướng tăng
cường năng lực của nhân viên, tiết kiệm trong công ty, hướng đến tối thiểu hoá chi
phí hoạt động chứ không hướng đến tính bền vững của ngành du lịch nói chung. Điều
đó thể hiện ở Bảng khảo sát dưới đây:
Bảng 2.9. Năng lực tổ chức quản lý bền vững của của doanh nghiệp
Stt Tên tiêu chí Kết quả khảo sát (%)
Rất
tốt
Tốt Không
tốt
Rất
không
tốt
1 Doanh nghiẹp đã áp dụng hẹ thống
quản lý bền vững lâu dài phù hợp với
quy mô và thực lực của mình để có thể
0 0 65 35
50
giải quyết các vấn đề về môi truờng,
kinh tế xã họi, van hóa, chất luợng,
sức khỏe và an toàn.
2 Doanh nghiẹp tuân thủ các quy định
có liên quan đến quá trình hoạt động
du lịch trong đó có các quy định về
sức khỏe, an toàn, lao đọng và yếu tố
môi truờng.
12 9 56.2 2.8
3 Tất các các nhân viên đuợc đào tạo và
huớng dẫn định kỳ về vai trò ảnh
hưởng của họ đến các vấn đề về môi
truờng, kinh tế xã họi, van hóa, sức
khỏe và an toàn.
0 0 76.3 23.7
4 Đánh giá sự hài lòng của khách hàng
bao gồm các khía cạnh bền vững để có
các hành đọng điều chỉnh phù hợp.
0 0 29.1 70.9
5 Các tài liẹu quảng cáo sản phẩm du
lịch đúng sự thạt, cam kết bền vừng và
không hứa hẹn những điều không có
trong chuong trình kinh doanh.
17 40.6 21.4 21
6 Thiết kế, xây dựng, cải tạo và vạn
hành các công trình và co sở hạ tầng,
bao gồm:
- Chấp hành những quy định, luạt
pháp của địa phuong, quốc gia và quốc
tế, các tiêu chuẩn và các công uớc đối
với các di sản van hóa cần đuợc bảo
vẹ.
26 32 30 12
- Tôn trọng những di sản thiên nhiên
hoạc di sản van hóa xung quanh trong
công tác thiết kế, đánh giá tác đọng
của các tour du lịch mà công ty tổ
chức.
0 0 38.1 61.9
51
- Sử dụng các vạt liẹu và áp dụng các
quy định bền vững thích hợp tại địa
phuong, và
15 12 30 43
- Cung cấp thông tin cho khách hàng
các yêu cầu đạc biẹt đối với những
điểm du lịch đặc thù
23 48 12 17
7 Quyền đất đai và tài sản đạt đuợc là
hợp pháp, tuân theo các quyền của
nguời địa phuong, nguời bản địa và
không đòi hỏi định cu không tự
nguyẹn.
100 0 0 0
8 Thông tin và giải thích về các khu vực
thiên nhiên xung quanh, van hóa địa
phuong, và di sản van hóa đuợc cung
cấp cho khách hàng, cũng nhu giải
thích cách ứng xử phù hợp trong khi
tham quan các vùng thiên nhiên, các
hoạt đọng van hóa và các di sản van
hóa.
47 38 15 0
(Nguồn: Kết quả khảo sát của đề tài)
Các doanh nghiệp dường như quan tâm đến sự sống còn của công ty hơn là sự
phát triển bền vững của du lịch, mặc dù về dài hạn thì hai phạm trù này có liên hệ với
nhau, nhưng trong ngắn hạn mối quan hệ giữa chúng rất mờ nhạt. Trong 8 tiêu chí
đánh giá khía cạnh quản lý bền vững, ngoài tiêu chí số 7 được đánh giá là rất tốt
(100%) do doanh nghiệp không có liên quan nhiều, thì các tiêu chí khác đều không
được đánh giá tốt như tiêu chí số 1 với 100% từ không tốt đến rất không tốt. Tiêu chí
số (2) là “tuân thủ các quy định có liên quan đến quá trình hoạt động du lịch trong đó
có các quy định về sức khỏe, an toàn, lao đọng và yếu tố môi truờng” không được
đảm bảo.
Những hoạt động quan trọng của các công ty du lịch cũng không bao hàm
những nội dung về du lịch bền vững. Chẳng hạn như hoạt động đào tạo nhân viên,
đánh giá sự hài lòng của khách hàng.
52
Thứ hai, ở tiêu chí gia tăng lợi ích đối với cộng đồng địa phương, nhiều doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch chưa thấy được trách nhiệm và còn hỗ trợ rất
cầm chừng các sáng kiến phát triển co sở hạ tầng xã họi và hỗ trợ phát triển cọng
đồng nhu xây dựng công trình giáo dục, đào tạo, y tế, vẹ sinh và những vấn đề khác.
Điều này thể hiện ở Bảng khảo sát dưới đây:
Bảng 2.10. Tình hình gia tăng lợi ích đối với cộng đồng
Stt Nội dung Kết quả khảo sát (%)
Rất
tốt
Tốt Không
tốt
Rất
không
tốt
1 Doanh nghiẹp tích cực ủng họ các
sáng kiến phát triển co sở hạ tầng
xã họi và hỗ trợ phát triển cọng
đồng nhu xây dựng công trình giáo
dục, đào tạo, y tế, vẹ sinh và những
vấn đề khác.
11.2 2.5 56 31.3
2 Nguời dân địa phuong đuợc uu tiên
công an viẹc làm tốt bao gồm cả
những vị trí quản lý. Họ đuợc tham
gia các khóa đào tạo định kỳ và tiếp
tục đào tạo nâng cao.
16 11 52.1 10.9
3 Doanh nghiẹp uu tiên sử dụng hàng
hóa và dịch vụ có tính chất thuong
mại bình đẳng và sản phẩm sản
xuất tại địa phuong, trừ khi các sản
phẩm không phù hợp.
35 29 17 20
4 Doanh nghiẹp tạo điều kiẹn cho các
co sở sản xuất nhỏ của địa phuong
phát triển và bán các sản phẩm bền
vững dựa trên các đạc thù về thiên
nhiên, lịch sử van hóa của khu vực
(bao gồm thức an, nuớc uống, đồ
thủ công mỹ nghẹ, biểu diễnnghẹ
thuạt, nông sản,...)
26 39.5 2.5 14
53
5 Phát triển mọt hẹ thống quy định
cho các hoạt đọng tại cọng đồng địa
phuong hay dân tọc thiểu số, với sự
đồng ý và hợp tác của cọng đồng.
0 0 86.3 13.7
6 Doanh nghiẹp phải thực hiẹn chính
sách chống bất kỳ hành vi khai thác
và áp bức nào về thuong mại và
tình dục, đạc biẹt đối với tr em,
thanh thiếu niên, phụ nữ và nguời
dân tọc thiểu số.
43 11.4 7.6 38
7 Doanh nghiẹp đối xử công bằng
trong viẹc tuyển dụng các lao đọng
phụ nữ và nguời dân tọc thiểu số,
kể cả ở vị trí quản lý, đồng thời
không đuợc sử dụng lao đọng tr
em.
57 21 11.5 1.5
8 Các quy định của luạt quốc gia và
quốc tế bảo vẹ quyền của nguời lao
đọng đuợc tuân thủ, và công nhân
đuợc trả tiền luong ít nhất là bằng
mức luong tối thiểu.
32 21.4 30.5 17.1
9 Các hoạt đọng của doanh nghiẹp
không đuợc gây nguy hiểm cho
nguồn dự trữ co bản nhu nuớc,
nang luợng, cham sóc sức khỏe hay
hẹ thống vẹ sinh của cọng đồng lân
cạn.
60 20.2 10 10.8
10 Các hoạt đọng du lịch không gây
ảnh huởng đến sinh kế của nguời
dân địa phuong bao gồm đất đai,
các nguồn tài nguyên sử dụng,
phuong tiẹn giao thông và nhà ở.
34.3 21.7 21 23
(Nguồn: Kết quả khảo sát của đề tài)
Trong Bảng trên, nhìn chung doanh nghiệp kinh doanh lữ hành du lịch ở
TP.HCM còn bị động trong việc đóng góp cho cộng đồng. Họ cho rằng đó không
phải là vấn đề mà họ phải quan tâm. Nhiều doanh nghiệp thậm chí còn cho rằng dù
54
họ có quan tâm thì cũng không có khả năng thực hiện. Nếu có thì chỉ là những khoản
đóng góp mang tính chất tượng trưng.
Thứ ba là những hạn chế liên quan đến tiêu chí gia tăng lợi ích đối với các di
sản văn hoá. Mức đóng góp của doanh nghiệp vào cho công tác bảo tồn di tích, tài
sản quan trọng có giá trị lịch sử, van hóa, khảo cổ, và có ý nghĩa về tinh thần còn hết
sức hạn chế, phần lớn dựa vào ngân sách của nhà nước.
Bảng 2.11. Hạn chế liên quan đến gia tăng lợi ích đối với di sản văn hoá
Stt Nội dung Kết quả khảo sát (%)
Rất
tốt
Tốt Không
tốt
Rất
không
tốt
1 Doanh nghiẹp tuân thủ các huớng
dẫn hoạc quy định về hành vi ứng
xử khi tham quan các điểm van hóa
hay lịch sử nhạy cảm, nhằm giảm
nhẹ các tác đọng từ du khách và
tang sự ua thích của du khách.
65.8 34.2 0 0
2 Các đồ giả cổ hoạc giả sử không
đuợc phép mua bán, kinh doanh
hay trung bày, trừ khi đuợc luạt
pháp quốc gia hoạc quốc tế cho
phép.
100 0 0 0
3 Doanh nghiẹp có trách nhiẹm đóng
góp cho công tác bảo tồn di tích, tài
sản quan trọng có giá trị lịch sử,
van hóa, khảo cổ, và có ý nghĩa về
tinh thần, tuyẹt đối không cản trở
viẹc đi lại của cu dân địa phuong.
25.5 19.7 30.8 26
4 Doanh nghiẹp sử dụng các yếu tố
về nghẹ thuạt, kiến trúc hoạc di sản
van hóa địa phuong trong hoạt
đọng kinh doanh, thiết kế, trang trí,
ẩm thực, các quầy hàng, đồng thời
tôn trọng quyền sở hữu trí tuẹ của
các cọng đồng địa phuong
87 12 1 0
55
(Nguồn: Kết quả khảo sát của đề tài)
Trong 4 tiêu chí trên, tiêu chí 1, 2 và 4 được doanh nghiệp tự đánh giá là thực
hiện rất tốt. Tất cả các tiêu chí đều đạt 100% tốt và rất tốt. Riêng tiêu chí 2, sở dĩ
được doanh nghiệp đánh giá tốt, bởi tiêu chí này không liên quan gì đến doanh
nghiệp trong hoạt động khai thác các điểm du lịch.
Thứ tư là những hạn chế liên quan đến tối đa hoá lợi ích đối với môi trường và
giảm thiểu những ảnh hưởng của du lịch đến môi trường. Ở bộ tiêu chí này, phần lớn
các doanh nghiệp được khảo sát đều cho rằng nó quá lớn đối với họ. Với họ, họ chỉ
đang làm những gì mà nhà nước cho phép họ làm với các tiêu chuẩn đang được đề ra.
Họ tự xem là họ chưa nghĩ tới những vấn đề liên quan đến môi trường được đề cập
đến trong bộ tiêu chí đánh giá như lượng phát thải, nước thải, năng lượng tiêu thụ,
v.v…
Bảng 2.12. Hạn chế liên quan đến tối đa hoá lợi ích đối với môi trường
Stt Nội dung Kết quả khảo sát (%)
Rất
tốt
Tốt Không
tốt
Rất
không
tốt
1 Chính sách thuong mại uu tiên
những sản phẩm bền vững, thích hợp
với địa phuong, thân thiẹn với môi
truờng nhu vạt liẹu xây dựng, thức
an, đồ uống và hàng tiêu dùng.
10 9 21 60
2 Viẹc buôn bán các hàn hóa tiêu dùng
khó phân hủy cần phải đuợc cân
nhắc, nêu rõ nguồn nếu biết và cần
tìm cách hạn chế sử dụng, giảm rác
thải phát sinh.
9.6 0.4 46 44
3 Tính toán mức tiêu thụ nang luợng
cũng nhu các tài nguyên khác, cần
cân nhắc giảm thiểu mức sử dụng
nang luợng cũng nhu khuyến khích
8 11.4 43.6 37
56
sử dụng nang luợng tái sinh.
4 Tiêu thụ nuớc cần phải cân nhắc,
dùng cho những nhu cầu cần thiết và
có các biẹn pháp để giảm nhu cầu sử
dụng. Nguồn nuớc cung cấp đảm bảo
bền vững, không ảnh huởng đến các
dòng chảy môi truờng.
8.5 11.2 30.3 49.7
(Nguồn: Kết quả khảo sát của đề tài)
Kết quả khảo sát cho thấy các nhà hàng, khách sạn không quan tâm nhiều đến
vấn đề bảo tồn các nguồn tài nguyên. Họ hết sức xa lạ với những tiêu chí về sử dụng
nước, sử dụng điện, năng lượng và các sản phẩm thân thiện với môi trường. Chính vì
vậy mà ở 4 tiêu chí trên, không có tiêu chí nào vượt quá 20% tốt, mà hơn 80% đánh
giá là không tốt và rất không tốt.
Bảng 2.13. Sự quan tâm của doanh nghiệp đối với vấn đề bảo tồn các
nguồn tài nguyên
Stt Nội dung Kết quả khảo sát (%)
Rất
tốt
Tốt Không
tốt
Rất
không
tốt
5 Doanh nhiẹp kiểm soát luợng khí
thải nhà kính từ tất cả các nguồn tài
nguyên và thay mới các dây chuyền
sản xuất nhằm hạn chế hiẹu ứng nhà
kính, hoạc, nếu không khả thi, bù
đắp khí thải còn lại bằng viẹc mua
các chứng chỉ carbon.
0 0 26.5 63.5
6 Doanh nghiẹp khuyến khích giảm
hiẹu ứng nhà kính thông qua các dịch
vụ giao thông vạn tải và viẹc sắp xếp
viẹc đi lại của các nhà cung cấp dịch
vụ và khách hàng.
0 0 56 44
57
7 Nuớc thải bao gồm nuớc thải sinh
hoạt phải đuợc xử lý và chỉ đuợc tái
sử dụng hoạc bỏ đi mọt cách an toàn
mà không gây ảnh huởng đến cho
nguời dân địa phuong và môi truờng.
0 0 36.1 63.9
8 Thực hiẹn các biẹn pháp, co chế
giảm chất thải với mục tiêu hạn chế
chất thải không thể tái sử dụng hay
tái chế. Những chất thải sinh hoạt có
thể xử lý đuợcphải bền vững.
0 0 23.7 66.3
9 Hạn chế sử dụng các hóa chất đọc
hại nhu thuốc trừ sâu, son, thuốc tẩy
hồ boi và các vạt liẹu lau chùi, hoạc
thay thế bằng các sản phẩm không
đọc hại. Quản lý chạt chẽ viẹc dự trữ,
sử dụng, vạn chuyển, và xử lý các
hóa chất.
0 0 59.2 40.8
10 Doanh nghiẹp áp dụng các quy định
giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn, ánh
sáng, nuớc thải, chất gây xói mòn,
hợp chất gây suy giảm tầng o on và
chất làm ô nhiễm không khí, đất.
0 0 11 89
(Nguồn: Kết quả khảo sát của đề tài)
Ở những tiêu chí này, kết quả khảo sát cho thấy các doanh nghiệp, nhà hàng và
khách sạn chỉ tập trung vào kinh doanh và hoàn toàn không quan tâm đến những vấn
đề về môi trường như hiệu ứng nhà kính, nước thải, tái chế, hoá chất trong thực phẩm
và vấn đề giảm thiểu ô nhiễm môi trường, suy giảm tầng o on. Đối với họ, những
vấn đề này “quá lớn lao” và quá tốn kém. Họ đang hoạt động theo cách các doanh
nghiệp khác ở TP.HCM đang hoạt động. Chính vì vậy mà ở những tiêu chí này, họ tự
đánh giá là 0% tốt và rất tốt.
Thứ năm là hạn chế về mặt quản lý nhà nước. Có thể nói hạn chế ở khía cạnh
này là hạn chế lớn nhất có ảnh hưởng mạnh nhất đến phát triển du lịch bền vững tại
TP.HCM. Hiện nay, dù là một Thành phố năng động vào bật nhất cả nước, với lượng
58
du khách trong và ngoài nước rất nhiều, nhưng TP.HCM vẫn chưa có chiến lược
hoặc bất kỳ định hướng nào về mặt văn bản thể hiện một cách chính thức lộ trình,
biện pháp và cách thức phát triển du lịch bền vững. Đây là một thiếu sót vô cùng lớn
từ góc độ quản lý nhà nước.
2.3.1.2. Nguyên nhân của những hạn chế
Từ những hạn chế trên, tác giả cho rằng chúng xuất phát từ nhiều nguyên nhân,
trong đó có bốn nguyên nhân quan trọng mà phần lớn là xuất phát từ phía nhà nước,
từ góc độ quản lý nhà nước. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, TP.HCM thiếu một tầm nhìn, định hướng trong dài hạn về phát triển
du lịch bền vững. Những vấn đề về phát triển bền vững chưa được đề cập và luận giải
một cách khả quan và thấu đáo. Điều này làm cho các chủ thể khác liên quan đến
phát triển du lịch không biết nên hành động ra sao, đi như thế nào để có được du lịch
bền vững.
Thứ hai, các tiêu chuẩn về phát triển du lịch bền vững cũng chưa được xác định
và xây dựng. Về mặt lý thuyết, khi nói đến du lịch bền vững là nói đến ba trụ cột
quan trọng như mang lại lợi ích kinh tế cho người dân địa phương, các di sản văn hoá
và lợi ích về môi trường. Nhưng làm thế nào để xác định được những lợi ích đó vẫn
là một câu hỏi chưa được cơ quan nhà nước trả lời một cách thoả đáng. Hoặc các
doanh nghiệp cần phải tuân thủ những quy định, tiêu chuẩn gì trong tổ chức và hoạt
động để thể hiện trách nhiệm của họ đối với phát triển du lịch bền vững, chẳng hạn
như tiêu chuẩn về sử dụng các nước, điện năng, khí phát thải, v.v. đều chưa được các
cơ quan nhà nước quy định rõ ràng. Trên thực tế, cơ quan nhà nước hiện nay vẫn có
những tiêu chuẩn để xét cấp xếp loại khách sạn, nhà hàng, xe đủ tiêu chuẩn lưu
thông, nhưng những tiêu chuẩn này chưa lồng ghép những yêu cầu về phát triển du
lịch bền vững.
Thứ ba, nhà nước chưa có một cơ chế phù hợp, hiệu quả để có thể gắn trách
nhiệm của các doanh nghiệp du lịch đối với địa bàn mà họ tới kinh doanh du lịch.
Chính vì vậy mà những doanh nghiệp du lịch thường đứng ngoài cuộc đối với điểm
đến du lịch. Sự cam kết của doanh nghiệp đối với điểm đến du lịch vì vậy rất thấp.
59
Thứ tư, là sự tham gia của cộng đồng còn rất hạn chế nên việc thể hiện tâm tư
nguyện vọng của họ đến các cơ quan nhà nước không được nhiều. Hơn nữa nhà nước
thiếu hẳn cơ chế và tiêu chí để đo lường sự tham gia của người dân vào hoạt động
phát triển bền vững du lịch.
2.4. Những vấn đề đặt ra cho phát triển du lịch bền vững ở Thành phố Hồ
Chí Minh
TP.HCM có nhiều tiềm năng phát triển du lịch. Mặc dù đã gặt hái nhiều thành
công nhưng những thành công ấy vẫn chưa tương xứng với tầm vóc của một Thành
phố sầm uất và hào nhoáng bậc nhất ở Việt Nam. Nhiều vấn đề vẫn còn đặt ra cho du
lịch của Thành phố:
- Vấn đề được xem là cốt lỏi nhất là cần thiết phải hình thành tư duy phát triển
du lịch bền vững. Có được tư duy này, quản lý nhà nước về du lịch ở TP.HCM sẽ
được cởi trói và giải phóng hết tiềm năng mà thành phố đang có. Tư duy phát triển du
lịch bền vững sẽ tạo nên sức bền và hướng đi thống nhất trong lâu dài cho du lịch của
thành phố.
- Vấn đề thứ hai cần đặt ra là chuẩn mực cho phát triển du lịch của thành phố.
Chính quyền TP.HCM cần suy nghĩ về vấn đề này. Du lịch tại TP.HCM nên đáp ứng
tiêu chuẩn của khu vực Đông Nam Á, Châu Á hay của thế giới. Chỉ khi xác định
được như vậy thì chính quyền TP.HCM mới nghĩ tới, hướng tới việc ban hành những
chính sách, quy định và mục tiêu xứng tầm hơn. Đây là thắt nút quan trọng cần tháo
gỡ để giúp du lịch TP.HCM vươn tầm thế giới, không chỉ khuôn hẹp trong phạm vi
những tiêu chuẩn ở phạm vi quốc gia.
- Vấn đề thứ ba là cần tạo ra đặc thù cho du lịch TP.HCM. Phải có những sản
phẩm đặc thù; những sản phẩm có thể làm nổi bật tiềm năng du lịch của TP.HCM.
- Không những vậy, loại hình sản phẩm cần phải phong phú, đa dạng để tạo ra
một hệ thống sản phẩm vừa độc đáo, đa dạng, nhưng lại hết sức đặc trưng của một đô
thị hào hoa và phồn thịnh.
60
Trong quá trình phát triển du lịch của thành phố thì vấn đề môi trường, văn hoá,
và lợi ích kinh tế cần được kiểm soát, giám sát và quản lý một cách hiệu quả để có
thể đạt được phát triển du lịch bền vững của thành phố.
Tóm tắt chương 2.
Trong Chương 2, tác giả tập trung làm rõ ba nội dung chính. Nội dung thứ nhất
là trình bày khái quát về TP.HCM và phát triển du lịch ở TP.HCM. Nội dung thứ hai
tập trung phân tích thực trạng phát triển du lịch bền vững tại TP.HCM với năm khía
cạnh là tình hình quản lý bền vững, hiệu quả của doanh nghiệp; tình hình gia tăng lợi
ích kinh tế xả hội cho cộng đồng địa phương và giảm thiểu những tác động; tình hình
gia tăng lợi ích đối với các di sản văn hoá và giảm thiếu những tác động; tình hình tối
đa hoá lợi ích đối với môi trường và giảm thiểu những tiêu cực; thực trạng xây dựng
quy hoạch phát triển du lịch bền vững của TP.HCM. Thực trạng này cho thấy những
mặt được và chưa được. Có bốn nguyên nhân tạo nên mặt chưa được, trong đó có
những nguyên nhân từ việc thiếu một định hướng chung, thiếu sự tham gia của người
dân, thiếu cơ chế phù hợp để ràng buộc trách nhiệm của doanh nghiệp và thiếu các
tiêu chuẩn đo lường sự phát triển du lịch bền vững.
61
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH
BỀN VỮNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1. Định hướng phát triển du lịch bền vững trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh
Các giải pháp phát triển du lịch bền vững tại TP.HCM đưa ra phải đáp ứng
được nhu cầu, thực tiễn và tương lai phát triển du lịch của thành phố. Theo đó, những
giải pháp đưa ra phải phù hợp với xu hướng phát triển du lịch của TP.HCM. Nói cách
khác, trước khi đưa ra giải pháp, cần thấy được những định hướng phát triển du lịch ở
TP.HCM nói riêng và cả nước nói chung.
Về ở phạm vị cả nước, định hướng phát triển du lịch được thể hiện trong Nghị
quyết số 08-NQ/TU. Ngày 16 tháng 1 năm 2017, Ban chấp hành Trung ương ban
hành Nghị quyết số 08-NQ/TU về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn. Nghị quyết xác định 05 quan điểm cho phát triển du lịch ở Việt Nam, bao gồm:
“- Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn là định hướng chiến lược
quan trọng để phát triển đất nước, tạo động lực thúc đẩy sự phát triển của các ngành,
lĩnh vực khác. Đối với TP.HCM, phát triển du lịch bền vững góp phần tạo việc làm,
phát triển ngành dịch vụ, khuyến khích tiêu dùng và tăng đóng góp vào GDP của địa
phương.
- Phát triển du lịch thực sự là ngành kinh tế dịch vụ tổng hợp, có tính liên
ngành, liên vùng, có trọng tâm, trọng điểm, hiệu quả, có thương hiệu và khả năng
cạnh tranh cao; xã hội hóa cao và có nội dung văn hóa sâu sắc; tăng cường liên kết
trong nước và quốc tế, chú trọng liên kết giữa ngành Du lịch với các ngành, lĩnh vực
khác trong chuỗi giá trị hình thành nên các sản phẩm du lịch.
- Phát triển đồng thời cả du lịch quốc tế và du lịch nội địa; tạo điều kiện thuận
lợi để nhân dân và du khách quốc tế tham quan, tìm hiểu, khám phá cảnh quan, di sản
thiên nhiên và văn hóa của đất nước; tôn trọng và đối xử bình đẳng đối với khách du
lịch từ tất cả các thị trường.
- Phát triển du lịch bền vững; bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa và các giá
trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc; bảo vệ môi trường và thiên nhiên; giải quyết tốt
62
vấn đề lao động, việc làm và an sinh xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự an
toàn xã hội.
- Phát triển du lịch là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, các cấp, các ngành,
của toàn xã hội, có sự lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ của các cấp ủy đảng; phát huy mạnh
mẽ vai trò động lực của doanh nghiệp và cộng đồng dân cư, sự quản lý thống nhất
của Nhà nước; tập trung nguồn lực quốc gia cho phát triển du lịch”.
Ở phạm vi TP.HCM, trên cơ sở Nghị quyết trên, TP.HCM căn cứ vào điều kiện
thực tế, tiềm năng phát triển du lịch của địa phương mà đưa ra đính hướng phát triển
du lịch bền vững cho thành phố. Tuy là một đô thị, nhưng với những đặc điểm riêng
của mình, TP.HCM có thể xây dựng được ngành du lịch phát triển ngày càng mạnh
mẽ hơn. Để du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, đóng góp bền vững vào ngân
sách của thành phố và của cả nước, trong thời gian tới Lãnh đạo TP.HCM đã đưa ra
một số định hướng quan trọng cho ngành này như sau:
Thứ nhất, TP.HCM xác định du lịch sẽ trở thành ngành kinh tế dịch vụ tổng hợp
mang tính mũi nhọn của thành phố. Trong thời gian tới, ở TP.HCM, du lịch là một
ngành kinh tế mũi nhọn, với các loại hình dịch vụ và sản phẩm du lịch tổng hợp, đa
dạng để giúp tạo ra một hệ thống sản phẩm du lịch đô thị độc đáo và có khả năng thu
hút du khách dừng chân ở nơi đây lâu hơn.
Thứ hai, du lịch phải vì sự phát triển của cộng đồng, đem lại lợi ích cho cộng
đồng và phát triển du lịch bền vững chỉ có thể thực hiện được khi có sự tham gia của
cộng đồng. Trong thời gian tới, vai trò của cộng đồng được khẳng định và phát huy
để trở thành một yếu tố then chốt trong phát triển du lịch công động. Theo đó, tăng
cường sự tham gia của cộng đồng vào phát triển du lịch bền vững, tạo ra lợi ích thật
sự cho cộng đồng giúp cộng đồng phát triển lành mạnh, góp phần xóa đói, giảm
nghèo một cách bền vững.
Thứ ba là phát huy thế mạnh và tăng cường liên kết phát triển du lịch giữa các
vùng, miền để có thể khai thác được tính đặc sắc và liên kết trong hoạt động du lịch
của TP.HCM, làm cho du lịch trở thành một chuỗi những hoạt động liên hoàn với sự
tham gia đa dạng về màu sắc, độc đáo về cách thể hiện gây hứng thú cho du khách
63
khi đến với TP.HCM. Nhiều sản phẩm du lịch mới mang màu sắc đô thị hiện đại
được đầu tư và phát triển để không những làm phong phú thêm du lịch của TP.HCM
và còn có thể khai thác hết tiềm năng về du lịch của thành phố.
Trên đây là những định hướng phát triển du lịch bền vững mà TP.HCM cần
vạch ra trong thời gian tới.
3.2. Các giải pháp phát triển du lịch bền vững ở Thành phố Hồ Chí Minh
Trước khi đưa ra các giải pháp về việc phát triển du lịch bền vững ở TP.HCM,
ta cần đi vào phân tích SWOT để từ đó làm cơ sở đưa ra các giải pháp.
Điểm mạnh:
- TP.HCM là trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục quan trọng của Việt Nam, là
nơi hội tự nhiều đặc trưng văn hóa.
- Nằm ở vị trí đặc địa, là đầu mối giao thông quan trọng của Việt Nam và Đông
Nam Á với hệ thống giao thông thuận lợi, có tiềm năng phát triển du lịch đường thủy.
- Có nguồn tài nguyên du lịch phong phú như: nhiều di tích lịch sử văn hóa,
nhiều khu vui chơi giải trí, hệ thống chùa chiền, tiềm năng du lịch sinh thái (Khu dự
trữ sinh quyển Cần Giờ, Vườn cò Thủ Đức,…), có nhiều làng nghề truyền thống với
ưu thế phát triển du lịch làng nghề.
- Có nền ẩm thực phong phú, đa dạng các món từ Á đến Âu.
- Có cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch khá tốt, có tiềm năng phát triển du lịch MICE.
Điểm yếu:
- Quản lý du lịch chưa tốt, các dịch vụ du lịch chưa phong phú. Dân số quá đông,
dân nhập cư chiếm tỉ lệ lớn gây khó khăn trong quản lý, bên cạnh đó hiện tượng chèo
kéo, chặt chém khách du lịch, nạn cướp giật, ma túy, mại dâm vẫn còn tồn tại.
- Cơ sở hạ tầng, các cơ sở du lịch, cảnh quan di tích chưa được nâng cấp tổng
thể, hệ thống thoát nước cũ kỹ thường ngập lụt, hệ thống và ý thức giao thông công
cộng còn kém.
- Môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng (quá nhiều xe máy, hệ thống xử lý rác và
chất thải chưa tốt).
- Vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm chưa cao.
64
Cơ hội:
- Các quốc gia trong khu vực có xu hướng chọn TP.HCM tổ chức du lịch
MICE.
- Việt Nam gia nhập các tổ chức quốc tế. Nhiều nhà đầu tư nước ngoài mở rộng
thị trường sản xuất, kinh doanh tại TP.HCM.
- Nhiều du khách quốc tế chọn Việt Nam làm điểm đến để tìm hiểu đất nước,
con người và văn hóa Việt Nam.
- Tiếng Việt và ngành Việt Nam học được thế giới quan tâm, lượng người đến
học tiếng Việt và Việt Nam học ngày càng tăng.
Thách thức:
- Phải cạnh tranh với các đối thủ mạnh về du lịch trong khu vực như Singapore,
Hàn Quốc, Trung Quốc,… trong khi cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch chưa thật sự sánh
bằng, dịch vụ và sản phẩm du lịch chưa phong phú, chiến lược quảng bá du lịch chưa
mạnh.
- Còn nhiều thông tin và hình ảnh không đẹp trên các phương tiện truyền thông
nước ngoài (an ninh trật tự, vệ sinh,…), bên cạnh đó các hoạt động chèo kéo, tệ nạn
làm mất đi hình ảnh thân thiện về TP.HCM, khiến khách du lịch e ngại khi chọn du
lịch tại TP.HCM.
- Các chủ thể tham gia vào hoạt động du lịch còn chưa có được định hướng và
tiếng nói chung khiến các hoạt động du lịch vẫn còn chưa đồng bộ, manh mún, nhỏ
l , gây khó khăn cho việc phát triển bền vững du lịch tại TP.HCM.
Từ các phân tích trên kết hợp với phân tích thực trạng và kết quả khảo sát được
từ 100 doanh nghiệp hoạt động du lịch, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục
các hạn chế còn tồn tại và phát triển những mặt mà các chủ thể tham gia vào hoạt
động du lịch có thể làm tốt để qua đó tạo nền tảng và định hướng phát triển bền vững
du lịch tại TP.HCM.
3.2.1. Đổi mới tư duy về phát triển du lịch bền vững
Có thể nói rằng nền tảng thành công của mọi chính sách của nhà nước là có một
tư duy phù hợp. Cần sắp xếp lại bộ máy tổ chức và nâng tầm cơ quan lãnh đạo ngành
65
du lịch của TP.HCM, mọi hoạt động du lịch đều được sự quản lý của Nhà nước, đặc
biệt là có sự tham gia của các nhà khoa học để đảm bảo đạt hiệu quả cao. Đảm bảo
cân đối giữa lực lượng sản xuất trực tiếp và gián tiếp, tăng cường sự phối hợp hiệu
quả giữa du lịch, hàng không, khách sạn tạo thành các tam giác tăng trưởng ... để hạn
chế tối đa tình trạng phá giá và ngăn ngừa hiện tượng cạnh tranh thiếu lành mạnh,
tránh độc quyền, tạo mối quan hệ phụ thuộc để cùng chia s lợi ích và rủi ro. Phân
công trách nhiệm rõ ràng giữa các ban ngành, thể hiện rõ vai trò lãnh đạo của Nhà
nước. Nhanh chóng cải cách thủ tục hành chính, đồng thời đơn giản hóa các thủ tục
cho các doanh nghiệp du lịch hoặc đầu tư du lịch và cho cả du khách. Không ngừng
cải tiến phương pháp kiểm soát và quản lý an ninh chặt chẽ.
Tuyên truyền và hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện các văn bản pháp luật,
kiến nghị kịp thời lên cấp trên những nội dung cần bổ sung, sửa đổi. Thường xuyên
tiến hành thanh tra và không ngừng giám sát các hoạt động kinh doanh du lịch luôn
đảm bảo kinh doanh du lịch không được tác động xấu đến môi trường chung quanh.
Thường xuyên thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, tổ chức các hội thảo có sự tham
gia của các nhà khoa học để sớm có giải pháp tháo gỡ kịp thời những vướng mắc
nhằm làm cho ngành du lịch TP.HCM hoạt động được trôi chảy và tiến triển.
Trong xu thế toàn cầu hóa khu vực và thế giới, để có thể đủ sức cạnh tranh với
các đối thủ, việc quản lý chất lượng theo ISO được coi là điều kiện cơ bản và là giấy
thông hành cho các doanh nghiệp thâm nhập và có chỗ đứng trên thị trường trong và
ngoài nước. Thực tế vừa qua, một số doanh nghiệp trong ngành đã áp dụng thành
công quản lý chất lượng theo ISO như các Khách sạn thuộc Sài Gòn Tourist, Bến
Thành Tourist, iditour…đã đem lại rất nhiều lợi ích thiết thực. Để thực hiện việc áp
dụng quản lý thông tin, quản lý chất lượng theo ISO, các doanh nghiệp cần triển khai
thực hiện xây dựng hệ thống thu thập và xử lý thông tin có khả năng thu thập và xử
lý kịp thời các thông tin có liên quan từ nội bộ đến bên ngoài. Hệ thống xử lý thông
tin này phải đáp ứng được yêu cầu của mọi thành viên trong đơn vị, từ nhân viên
nghiệp vụ đến nhà quản trị cao cấp.
66
Thực hiện các chương trình tiết kiệm năng lượng, sử dụng có hiệu quả các
nguồn tài nguyên trong ngành du lịch khách sạn nhằm bảo vệ môi trường và tiết kiệm
chi phí điện năng, một trong những chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu phí của
khách sạn. Chủ động tái cấu trúc hoặc sáp nhập các đơn vị làm ăn kém hiệu quả vào
các đơn vị làm ăn tốt hoặc bán các đơn vị này để lấy vốn đầu tư vào các chương trình
có hiệu quả cao.
Chính sách phát triển du lịch bền vững của TP.HCM cũng vậy, cũng cần có một
tư duy phù hợp. Theo đó, chính quyền TP.HCM cần thay đổi tư duy phát triển du lịch
theo hướng:
Thứ nhất, phát triển du lịch bền vững là trách nhiệm của ngành du lịch và của
toàn bộ hệ thống chính trị và xã hội. Phát triển du lịch tuy được xem là một ngành
kinh tế nhưng về thực tế, ngành này liên quan đến tất cả các lĩnh vực khác trong xã
hội như xây dựng, kiến trúc, kinh doanh, văn hoá và xã hội, cơ sở hạ tầng. Bởi sản
phẩm du lịch không chỉ đơn thuần là điểm đến du lịch mà nó còn là không gian văn
hoá, kinh tế và xã hội mà sản phẩm du lịch đó tồn tại. Chẳng hạn như nếu vấn đề xây
dựng, quy hoạch chung của TP.HCM không tạo ra được một không gian đô thị hiện
đại, đẹp và thu hút thì ngành du lịch khó mà thu hút được du khách tới tham quan và
tiêu dùng. Chính vì vậy Sở Du lịch cần sát cánh với các Sở khác để có thể nối kết và
hợp tác chặt chẽ giúp xử lý tốt các vấn đề liên quan đến phát triển du lịch bền vững.
Sự phối hợp này mang lại hai lợi ích quan trọng. Lợi ích đầu tiên là giúp cho các sở,
ngành khác của thành phố quan tâm thật sự hơn đến hiện thực du lịch của thành phố.
Lợi ích thứ hai là giúp hình thành một định hướng, một tổng thể chung cho phát triển
du lịch của thành phố, từ đó có thể khai thác triệt để mọi giá trị và khía cạnh của
thành phố vào phát triển du lịch hiệu quả.
Hiện nay trên thực tế, sự gắn kết giữa Sở Du lịch và các Sở ban ngành khác
chưa được chặt chẽ. Sở Du lịch chưa phát huy được vai trò của mình trong việc kết
hợp với các cơ quan nhà nước khác vì một chính sách phát triển du lịch bền vững của
thành phố. Trong thời gian tới, để tăng cường sự liên kết này, làm cho nó chặt chẽ
hơn, cần tập trung vào các cách thức sau:
67
- Lãnh đạo TP.HCM cần tạo ra cơ chế phối hợp bằng những văn bản cụ thể.
Một trong những nền tảng của sự phối hợp giữa các Sở, ban ngành là văn bản quy
định về vấn đề này. Nếu lãnh đạo TP.HCM không quy định cơ chế phối hợp, các đơn
vị sẽ rất khó phối hợp, thậm chí là không thể phối hợp vì các đơn vị, cơ quan này đều
có tâm lý đùn đẩy, sợ trách nhiệm.
- Không những vậy, lãnh đạo thành phố cần nhấn mạnh vai trò của Sở Du lịch
và phát triển du lịch bền vững cho tất cả các sở, ban ngành. Mục đích của hành động
này là để nâng cao vị thế của Sở Du lịch và vai trò của chính sách phát triển du lịch
bền vững.
Trong thời gian tới, cần tập trung hình thành các mối liên kết giữa bốn nhà.
Trong những nam đổi mới với chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần, hoạt
đọng du lịch cũng cần có sự hợp tác giữa các thành phần đó. Tuy nhiên, tình trạng ô
nhiễm môi truờng ở các điểm du lịch sinh thái ngày càng có xu huớng gia tang. Với
thực trạng đó, tác giả đề xuất mọt số giải pháp dựa trên mối “liên kết 4 nhà” để phát
triển loại hình du lịch nhằm bảo vẹ môi truờng tự nhiên, góp phần phát triển du lịch
bền vững. Trong đó bao gồm các nhà: nhà nuớc, nhà nông, nhà truờng và nhà doanh
nghiẹp:
“ iên kết 1 Liên kết này nhằm hướng đến phát triển các loại hình du lịch sinh
thái. Trong mối liên kết này, cần nhấn mạnh đến vai trò của Sở Du lịch và hai chủ thể
khác là doanh nghiệp và hộ dân tham gia hoạt động du lịch. Ba chủ thể này liên kết
với nhau trong nhiều khâu, từ khâu việc để thu thạp thông tin, vạn đọng sự hợp tác,
hỗ trợ của các tác nhân tham gia vào loại hình du lịch sinh thái để tham muu cho
UBND thành phố trong viẹc xây dựng chiến luợc phát triển du lịch sinh thái, quy
hoạch các điểm du lịch sinh thái gắn với bảo vẹ môi truờng đảm bảo sự phát triển bền
vững của du lịch. Đạc biẹt, các dự án đầu tu xây dựng co sở vạt chất du lịch sinh thái
đều có đánh giá tác đọng môi truờng; có biẹn pháp hạn chế mức thấp nhất tác đọng
đến cảnh quan môi truờng sinh thái du lịch.
iên kết 2 Sở Du lịch cần liên kết chạt chẽ với các doanh nghiẹp du lịch. Để
nâng cao nhận thức của họ về phát triển du lịch bền vững và thúc đẩy các loại hình
68
du lịch hiệu quả, tích cực, có lợi cho kinh tế và môi trường; cũng như tăng đóng góp
vào GDP của khu vực nhà nước.
iên kết : Sở Du lịch cần liên kết chạt chẽ với các đon vị đào tạo nghề du lịch
để đảm bảo cung lao động cho ngành du lịch. Nhà nước đưa ra định hướng phát triển
du lịch rõ ràng để các đơn vị đào tạo nhân sự ngành du lịch xác định được mục tiêu
hoạt động và định hướng hoạt động của họ. Nhà nước còn đồng thời giữ vai trò như
cầu nối giữa đơn vị đào tạo và doanh nghiệp để xác định nội dung đào tạo và kỹ năng
đào tạo, cũng như tăng cơ hội tìm kiếm việc làm cho người học.
iên kết : Các doanh nghiẹp du lịch liên kết với các họ dân tham gia hoạt đọng
du lịch trong viẹc đầu tu co sở vạt chất, trang thiết bị phục vụ du lịch, đạc biẹt là
phuong tiẹn bảo vẹ môi truờng và giữ gìn vẹ sinh công cọng. Đồng thời, phối hợp tổ
chức các hình thức du lịch mới nhu: du lịch trồng cây, du lịch xanh - bảo vẹ cuọc
sống, du lịch chung tay vì cọng đồng, du lịch cây trái vuờn xanh.
Liên kết 5: Sở Du lịch liên kết với các sở, ban ngành khác bằng những quy định
và cơ chế phù hợp và hiệu quả”.
Thứ hai, du lịch bền vững không phải là du lịch mang lại nhiều lợi ích về kinh
tế. Du lịch bền vững là du lịch là du lịch quan tâm thoả đáng đến cả ba khía cạnh văn
hoá - xã hội, môi trường và kinh tế. Cả ba khía cạnh này đều quan trọng, không thể
bỏ qua khía cạnh nào. Thế nhưng trong thời gian quan, TP.HCM có khuynh hướng
nhấn mạnh đến giá trị kinh tế, khía cạnh văn hoá, xã hội và môi trường ít được quan
tâm. Nếu có quan tâm thì sự quan tâm đó thuộc về các cơ quan chuyên môn về văn
hoá và môi trường chứ không phải các cơ quan du lịch và cơ quan khác. Tư duy lệch
lạc về phát triển du lịch bền vững như thế này cần phải thay đổi càng nhanh càng tốt,
vì một ngành kinh tế mũi nhọn không khói.
Thứ ba, du lịch bền vững phải gắn với một không gian an toàn cho du khách.
Trong quá trình tham quan, do phần lớn du khách từ các quốc gia hoặc các vùng khác
trong nước tới TP.HCM, nên họ cảm thấy xa lạ, và cần có được cảm giác an toàn.
Các điểm đến du lịch hấp dẫn là nguyên nhân của du khách đến tham quan, nhưng sự
an toàn giúp cho họ yên tâm và giúp họ có lý do để quay lại. Điểm đến dù hấp dẫn
69
đến đâu, nhưng họ bị đe doạ và cảm thấy không an toàn thì họ không có kì vọng sẽ
quay lại. Nói cách khác, trong thời gian tới, chính quyền TP.HCM cần:
- Phải nhận thức rằng sự an toàn cũng là một yếu tố tạo nên sự yên tâm và hấp
dẫn của điểm du lịch. Nhận thức này giúp cho thành phố thấy rằng phát triển du lịch
bền vững đồng nghĩa với đảm bảo an ninh, trật tự xã hội và quyền lợi của du khách.
- Cần hình thành tư duy rằng những hình ảnh thân thuộc, thân thiện và tin tưởng
của lực lượng công an, cảnh sát cũng là một trong những yếu tố góp phần phát triển
du lịch bền vững. Theo đó, đội ngũ này cũng cần được hoàn thiện về phong cách, thái
độ và trách nhiệm trong quá trình thi hành nhiệm vụ để xây dựng hình ảnh tốt đẹp về
một thành phố du lịch hiện đại, thân thiện và nghĩa tình.
Thứ tư, cần hình thành tư duy phát triển du lịch liên kết vùng. Điều này xuất
phát từ đặc tính liên vùng trong phát triển du lịch. Các tuor du lịch thường liên kết
các điểm du lịch ở nhiều vùng khác nhau. Chính vì vậy, bản thân TP.HCM chưa thể
trở thành động lực để thu hút du khách. Nói cách khác, tư duy liên kết vùng cần được
quan tâm. Có thể nói liên kết vùng là huớng mở phát triển du lịch cho các địa
phuong. Có thể kết hợp giữa du lịch TP.HCM với du lịch Nha Trang, Đà Lạt trong
các tour du lịch giành cho du khách nước ngoài. Ngoài ra mối quan hẹ giữa Du lịch
TP.HCM với du lịch các tỉnh duyên hải miền Đông Nam Bọ nhu Bình Thuạn, Bà ịa
- Vũng Tàu. Hoặc liên kết với du lịch ở khu vực Tây nguyên và Đồng bằng Sông
Cửu Long. Liên kết vùng đuợc thể hiẹn ở nhiều khâu. Thứ nhất là trong viẹc xây
dựng tour và sản phẩm du lịch. Thứ hai là liên kết vùng trong viẹc phối hợp đào tạo
nhân lực du lịch. Các tỉnh trong vùng phải liên kết cùng nhau để tạo thành sân choi
chung cho du lịch để tạo nên môi trường phát triển du lịch lành mạnh, cạnh tranh để
cùng phát triển. Chính vì vạy, mối liên kết vùng du lịch giữa TP.HCM với các tỉnh
Tây Nguyên và Nam Trung bộ là mọt trong định hướng quan trọng nên có trong quy
hoạch tổng thể phát triển du lịch của thành phố.
Ngoài ra, để phát triển du lịch TP.HCM cần phải đẩy mạnh liên kết phát triển
du lịch vùng trong mối tương quan với các vùng khác trong nước, với các khu vực
lân cận và quốc tế. Để phát triển du lịch TP.HCM cần đẩy mạnh liên kết với các tổ
70
chức du lịch trên thế giới, các quốc gia có nhiều thành tựu trong phát triển du lịch
như Thái Lan, Indonexia, Singapore, Nhật Bản,.... Tăng cường hợp tác quốc tế, gắn
thị trường du lịch TP.HCM trong tổng thể thị trường du lịch thế giới. Đây là hành
động thiết thực để có thể dễ dàng đưa hình ảnh cũng như nâng cao vị thế du lịch
TP.HCM cho tương xứng với các Thành phố lớn trong khu vực và trên thế giới.
Thứ năm, đối với nguồn nhân lực du lịch. Cần phát huy hơn nữa vai trò nhà
nước trong việc định hướng, quy hoạch và kết nối đối với doanh nghiệp kinh doanh
du lịch, các đơn vị thực hiện công tác đào tạo về du lịch một cách bài bản, tạo nên lực
lượng nhân lực du lịch theo hướng chuyên nghiệp, chất lượng đáp ứng mục tiêu phát
triển du lịch bền vững. Đầu tiên, cần phải tổ chức điều tra, thống kê nguồn nhân lực
du lịch TP.HCM, từ đó định hướng cho các bên tham gia tổ chức các lớp cấp đổi th
hướng dẫn viên; tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức chuyên đề cho hướng dẫn viên
du lịch, nhân viên lễ tân, quản lý khách sạn; tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ
dành cho lực lượng bảo vệ du khách; tổ chức các lớp bồi dưỡng về du lịch sinh thái,
du lịch cộng đồng, du lịch cho cộng đồng dân cư tham gia làm du lịch tại 1 số quận
(huyện); đào tạo nhân sự phục vụ công tác xúc tiến và tư vấn hỗ trợ khách du lịch.
3.2.2. Giải pháp xây dựng quy hoạch phát triển du lịch bền vững
Phát triển du lịch bền vững là một quá trình có định hướng và tổ chức lâu dài,
với sự huy động một cách đồng bộ các nguồn lực và các đối tượng có liên quan đến
phát triển du lịch. Chính vì tính định hướng lâu dài này cho nên một trong những
điều kiện đầu tiên và quyết định là cần phải có một quy hoạch phát triển du lịch bền
vững.
Thế nhưng hiện nay, TP.HCM đang chưa có văn bản quan trọng mang tính chất
định hướng này. Theo đó, giải pháp này tác giả đưa ra không những chỉ nhằm để giải
quyết nguyên nhân thứ nhất đề cập ở Mục 2.4 của Chương 2 và còn hướng đến giải
quyết vấn đề cốt lõi về mặt định hướng, chính sách trong phát triển du lịch bền vững
ở TP.HCM. Nói cách khác, TP.HCM cần có một chiến lược, quy hoạch dài hạn về
phát triển du lịch.
71
Tuy nhiên phải thấy rằng bản chất của vấn đề này không phải nằm ở chỗ có
được một chiến lược, hoặc quy hoạch phát triển du lịch bền vững mà nó nằm ở chất
lượng của chiến lược và quy hoạch đó. Nói cách khác, văn bản này cần đáp ứng được
các yêu cầu sau:
- Chiến lược/quy hoạch phát triển du lịch bền vững cần phải làm sao để không
những có tính dự báo, đón đầu. Đây là yêu cầu quan trọng nhất thể hiện tầm nhìn của
chính sách. Dự báo, đón đầu để giúp chính quyền Thành phố trả lời được câu hỏi “Du
lịch của TP.HCM trong 10, 20, thậm chí là 50 năm tới sẽ như thế nào?”.
- Thứ hai là cần đảm bảo tính cạnh tranh quốc tế trong du lịch. Du lịch là một
lĩnh vực mang tính cạnh tranh toàn cầu. Cho nên du lịch TP.HCM cần phải xác định
được những điểm đặc thù, khác biệt, những nội dung thuộc thế mạnh của thành phố
để có thể cạnh tranh tốt về du lịch với các thành phố lớn khác trên thế giới. Đồng thời
chiến lược phát triển du lịch bền vững phải tìm kiềm được sự độc đáo về phát triển
du lịch ở TP.HCM so với nhiều địa phương khác trong cả nước và nhiều thành phố
khác trong khu vực và thế giới.
- Thứ ba, chiến lược, quy hoạch về du lịch còn cần phải giúp khai thác hiệu quả,
đúng hướng và bền vững các điều kiện, tiềm năng phát triển du lịch của TP.HCM.
Những giá trị văn hoá lịch sử của thành phố và lối sống đô thị cần được khai thác một
cách có hệ thống, khoa học và hợp lý thì mới có thể tạo nên tính đặc sắc của sản
phẩm du lịch ở Thành phố này.
Để làm được điều này, trong quá trình xây dựng quy hoạch phát triển du lịch
bền vững của TP.HCM cần có sự thay đổi hợp lý về cách làm và cơ chế. Cần hạn chế
tính “độc quyền” và tính “khép kín” của cơ quan nhà nước trong quá trình xây dựng
quy hoạch phát triển du lịch bền vững. Theo đó, cần có cơ chế cởi mở để các chủ thể
có uy tín về phát triển du lịch tham gia vào quá trình này.
Với chủ trương của UBND TP.HCM, hiện nay Sở Du lịch TP.HCM được phép
mời các đơn vị tư vấn nước ngoài có năng lực và am hiểu thị trường Việt Nam và
đang xúc tiến mạnh mẽ việc xây dựng quy hoạch phát triển du lịch bền vững và chiến
lược phát triển bền vững theo hướng huy động sự tham gia của ba đối tượng: các
72
chuyên gia, cơ quan tư vấn chuyên nghiệp và chủ thể cấp vốn. Việc huy động sự
tham gia của ba chủ thể này là hướng đến tiết giảm ngân sách nhà nước, tăng tính
chuyên nghiệp, chuyên môn trong việc xây dựng chiến lược và quy hoạch, đồng thời
tăng tính thực tiễn của chiến lược và quy hoạch.
Một vấn đề quan trọng nữa là kinh phí sẽ tăng cao nếu kêu gọi các đối tác thuộc
khu vực tư nhân. Cho nên TP.HCM cần có hướng đi mới trong việc huy động vốn xã
hội để phục vụ cho hoạt động này. Theo đó, Sở Du lịch đã làm việc với các bên để
vận động xã hội hóa khoảng 2 triệu USD. Dự kiến đến tháng 12-2017 sẽ hoàn thành
việc khảo sát để trong quý I/2018, đơn vị tư vấn trình bày cụ thể quy hoạch (Sỹ
Đông, 2017).
Sở Du lịch cần đẩy mạnh tiến trình xây dựng chiến lược và quy hoạch phát triển
du lịch bền vững để sớm có một hành lang, một lộ trình phát triển du lịch bền vững
một cách chính thống và chuyên nghiệp. Trong quá trình thực hiện xây dựng quy
hoạch và chiến lược phát triển du lịch, cần đảm bảo một số yêu cầu sau:
- Tuân thủ tính khoa học và thực tế của bản quy hoạch và chiến lược phát triển
du lịch bền vững. Đây là yêu cầu quan trọng nhất quyết định chất lượng của bản quy
hoạch và chiến lược phát triển du lịch. Tính khoa học hàm ý quy trình xây dựng và
ban hành phù hợp với quy định của pháp luật và sự tham vấn có chất lượng của các
bên có liên quan. Tính thực tế của quy hoạch là phải bám vào thực tế phát triển du
lịch, nhu cầu, đặc điểm và bản sắc du lịch của thành phố. Thực tế còn có nghĩa là
không bị chi phối và can thiệp bởi ý chí chính trị và mong muốn chính trị mang tính
chủ quan của chính quyền đối với quy hoạch du lịch của thành phố.
- Đảm bảo và tuân thủ tốt yêu cầu về giải trình một cách rõ ràng và minh bạch
các khoản mục tài chính sử dụng. Yêu cầu này nhằm hạn chế việc sử dụng sai mục
đích của các khoản vốn huy động từ xã hội, trách làm mất lòng tin, gây khó khăn cho
những lần huy đồng sau này. Trước tình hình thất thoát và lãng phí về ngân sách nhà
nước hiện nay, việc sử dụng đúng và hiệu quả nguồn vốn huy động để xây dựng quy
hoạch là cần thiết nhằm củng cố niềm tin của người dân và vì một bản quy hoạch du
lịch có chất lượng. Sự giải trình chi tiết và rõ ràng các khoản chi phí giúp quá trình
73
xây dựng quy hoạch cho du lịch minh bạch và đáng tin hơn. Hành động này hạn chế
tình trạng “rửa tiền” thông qua các dự án của nhà nước như hiện nay.
- Ngoài ra, cần đảm bảo yêu cầu sự tham gia của cộng đồng các nhà khoa học
có liên quan trong nước bên cạnh đơn vị tư vấn của nước ngoài để đảm bảo tính thực
tiễn của quy hoạch và chiến lược phát triển du lịch bền vững. Sự tham gia của nhiều
chủ thể liên quan đến phát triển du lịch bền vững và đến xây dựng quy hoạch phát
triển du lịch bền vững là hết sức cần thiết. Cần thiết bởi, các chủ thể này nếu được
tạo điều kiện tham gia một cách thực chất thì sẽ có nhiều đóng góp tích cực, có giá trị
thực tế, nhiều chiều, đa dạng và sâu sắc. Bên cạnh đó, việc thu hút sự tham gia của
cộng đồng và các bên còn giúp hiểu được tâm tư, nguyên vọng và trăn trở của họ đối
với phát triển du lịch bền vững tại TP.HCM.
- Tạo nên các sản phẩm thật độc đáo làm cho khách du lịch cảm nhận được sự
khác biệt giữa Việt Nam – TP.HCM với các vùng khác, các nước khác. Các đơn vị lữ
hành thông qua việc tổ chức các cuộc du ngoạn bằng thuyền trên sông Sài gòn, rừng
ngập mặn hay trên biển, các cuộc du ngoạn bằng đường sắt, cho du khách thưởng
ngoạn các tập quán truyền thống... cộng với việc tổ chức phục vụ chu đáo và các dịch
vụ ăn, ở, giải trí đáp ứng yêu cầu của từng đối tượng khách.
- Xuất phát từ lợi thế của mình, ngành du lịch TP.HCM cần phát triển các sản
phẩm du lịch như du lịch kết hợp hội thảo, sự kiện (MICE), du lịch bồi dưỡng sức
khỏe, du lịch kết hợp chữa bệnh, du lịch thể thao câu cá, sông nước. Với đối tượng
khách doanh nhân, khách dự hội nghị, hội thảo (MICE) thường là nhóm người có thu
nhập rất cao, chi phí không phải là vấn đề lớn. Vấn đề là phải đáp ứng cho được yêu
cầu của du khách, ngành du lịch TP.HCM với nhiều khách sạn có chất lượng dịch vụ
và phòng họp đạt tiêu chuẩn quốc tế vừa mới khai trương như SHE ATON hay
PA K HYAAT, WINDSO … có nhiều thuận lợi để tạo sự khác biệt hóa sản phẩm,
đặc biệt cho đối tượng khách MICE. Theo đánh giá của Hiệp hội Du lịch Châu Á -
Thái Bình Dương, (PATA), Việt Nam hiện đang nổi lên như một điểm đến mới của
thị trường MICE. Khởi động được thị trường này, ngành du lịch có thể thu hút lượng
khách quốc tế và lợi nhuận từ khai thác tour MICE cao hơn gấp 5 - 6 lần so với tour
74
du lịch bình thường, khách hàng thường chấp nhận giá cao hơn với chất lượng dịch
vụ cao cấp đúng chuẩn quốc tế.
- Phát triển một số loại hình du lịch khác biệt mà thành phố có thế mạnh để thu
hút du khách như: Du lịch ẩm thực, du lịch khám phá, du lịch kết hợp với chữa bệnh,
du lịch thăm quan…đồng thời kết nối du lịch TP.HCM với các tour du lịch đến các
vùng phụ cận như Đồng bằng sông Cửu Long, vùng Đông Nam Bộ, Nam Trung Bộ,
để tăng thêm sự hấp dẫn cho du khách khi đến TP.HCM. Tuy nhiên, để thực hiện
chiến lược khác biệt hóa sản phẩm đạt hiệu quả, các doanh nghiệp du lịch cần phải
quan tâm đến một số vấn đề như:
- Có kế hoạch định kỳ nâng cấp, xây dựng mới cơ sở vật chất và trang bị máy
móc vật tư, nâng cao kỹ năng phục vụ của nhân viên theo kịp với thị hiếu khách hàng
và trình độ phát triển của khu vực và thế giới.
- Trong điều kiện các phương tiện thông tin liên lạc ngày càng phát triển và thế
giới luôn biến đổi nhanh như hiện nay, nhu cầu của khách hàng cũng biến đổi không
ngừng, du khách không muốn có sự nhàm chán do vậy họ luôn có xu thế thay đổi
trong tiêu dùng hay nói các khác là tìm sản phẩm thay thế. Do đó, muốn duy trì và
cạnh tranh tốt các doanh nghiệp du lịch cần phải là người tiên phong tìm kiếm sự mới
lạ, phải nhạy bén để phát hiện lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp mình, để phát huy
thế mạnh đó nhằm đáp ứng sự thay đổi của thị trường một cách tốt nhất.
- Đánh giá đúng mức các sản phẩm du lịch của thành phố để có hướng cải tiến
làm hấp dẫn hơn sản phẩm du lịch. Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm du
lịch, tạo các yếu tố hấp dẫn du khách trong và ngoài nước bằng cách khai thác tất cả
mọi tiềm năng của con người Việt Nam.
- Khảo sát tour, tuyến, xây dựng sản phẩm nhằm thiết lập những chương trình
du lịch chuyên đề, có sự thu hút cao, tạo ra những sản phẩm du lịch mang tính chất
đặc trưng, khó có khả năng thay thế, giữ cho ngành du lịch thành phố ngày càng có
nhiều điều kiện thuận lợi để thu hút nhiều du khách hơn nữa.
- Bên cạnh đó, cần phát triển các làng nghề truyền thống kết hợp với yếu tố
hiện đại, phát huy giá trị văn hóa và bản sắc của dân tộc, làm tăng thêm nét đẹp độc
75
đáo của sản phẩm. Tập trung khai thác các hoạt động lễ hội, các trò chơi dân gian
mới lạ để phục vụ cho hoạt động du lịch. Tìm mọi cách để kéo dài thời gian lưu trú
cho du khách do sự đa dạng của sản phẩm, phát triển ngành hàng lưu niệm, thủ công
mỹ nghệ.
Làm được như vậy, TP.HCM sẽ có được một chiến lược/quy hoạch về du lịch
bền vững, có chất lượng, đáp ứng được nhu cầu phát triển du lịch của thành phố.
Không những vậy, nếu làm tốt, TP.HCM sẽ là đơn vị đầu tiên, hình mẫu cho các địa
phương về xây dựng chiến lược và quy hoạch phát triển du lịch.
3.2.3. Giải pháp phát huy sự tham gia của doanh nghiệp trong phát triển
du lịch bền vững tại Thành phố Hồ Chí Minh
Bảo vệ di sản văn hoá và môi trường là hai trụ cột quan trọng của phát triển du
lịch bền vững. Nếu hai trụ cột này không được giữ vững, du lịch bền vững không thể
đạt được. Liên quan đến việc giữ gìn hai trụ cột này, cần xem xét vai trò và trách
nhiệm của các bên có liên quan. Trong đó có doanh nghiệp.
Doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng, với tính chất là làm cầu nối giữa điểm đến
và du khách. Hoạt đọng của các doanh nghiẹp lữ hành góp phần thông tin về điểm
đến cho du khách, có ảnh huởng lớn đến sự lựa chọn điểm đến của du khách và phối
hợp với nhiều bên khác nhu nhà hàng, khách sạn, điểm tham quan, giải trí để tạo
thành gói sản phẩm du lịch đáp ứng nhu cầu của du khách. Hoạt đọng của các doanh
nghiẹp lữ hành không chỉ ảnh huởng đến truyền thông để thu hút du khách, góp phần
đáp ứng cao nhu cầu của du khách mà còn liên quan đến các hoạt đọng bảo vẹ tài
nguyên thiên nhiên, bảo tồn van hoá, giữ gìn môi truờng... để thực hiẹn phát triển du
lịch bền vững (Hồ Kỳ Minh và ctg, 2017).
Các nghiên cứu cho thấy những hoạt đọng đã đuợc đa số doanh nghiẹp thực
hiẹn là thiết kế các tour du lịch thích hợp với từng nhóm du khách; đào tạo hướng
dẫn viên, nhân viên có tiếp xúc với du khách các kiến thức cơ bản về danh lam thắng
cảnh của thành phố và giá trị của viẹc bảo tồn nó; khuyến khích các huớng dẫn viên
thuờng xuyên phát triển nghề nghiẹp chuyên môn nhu tham gia các khóa đào tạo, họi
thảo... của các chuyên gia hoạc của các tổ chức uy tín.
76
Có thể thấy rằng, đây là những hoạt đọng liên quan trực tiếp tới hiẹu quả kinh
doanh của họ. Mạt khác các hoạt đọng này cũng góp phần đảm bảo phát triển du lịch
bền vững bởi nó sẽ gia tang mức đọ thỏa mãn của du khách.
Thế nhưng kết quả cũng cho thấy các hoạt đọng của doanh nghiẹp có ảnh huởng
đến tiêu chuẩn về môi truờng, van hóa, xã họi nhằm phát triển du lịch bền vững chua
đuợc đông đảo doanh nghiẹp thực hiẹn, thạm chí còn nhiều doanh nghiẹp chua nghĩ
đến hoạc không quan tâm đến. Chẳng hạn nhu các hoạt đọng tài trợ tích cực các
chuong trình gia tang nhạn thức của dân cu đối với bảo tồn môi truờng sinh thái; ủng
họ tích cực về vạt chất và tài chính cho viẹc phục hồi những noi bị tác đọng xấu của
khách du lịch; sử dụng dân chúng địa phuong trong mọt số hoạt đọng và trả công
xứng đáng cho họ chỉ đuợc mọt tỷ lẹ nhỏ các doanh nghiẹp thực hiẹn; đồng thời mọt
tỷ lẹ rất thấp chua nhạn thức, mọt số không quan tâm những trách nhiẹm này của họ
trong phát triển du lịch bền vững.
Nói cách khác, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch cần phải thể hiện
trách nhiệm của họ đối với hai vấn đề này, thế nhưng, trên thực tế, doanh nghiệp
dường như là người ngoài cuộc. Họ trả tiền khi dẫn du khách đến tham quan là những
gì mà họ làm. Cho nên, cần phải có những biện pháp, cách thức phù hợp để các
doanh nghiệp phải thực hiện trách nhiệm của mình đối với việc bảo tồn di sản văn
hoá và môi trường trong hoạt động của họ. Theo đó, trong thời gian tới, nhà nước cần
làm:
- Xây dựng quỹ bảo vệ di sản văn hoá và môi trường ở những nơi có du lịch.
Các doanh nghiệp có trách nhiệm đóng góp quỹ này khi họ đến khai thác các điểm
đến. Quỹ này được dùng vào mục đích trùng tu, tôn tạo các di tích và bảo vệ môi
trường. Liên quan đến vấn đề Quỹ, thì phía nhà nước, mà cụ thể là TP.HCM cần ban
hành những quy định liên quan đến quản lý và sử dụng quỹ một cách công khai,
minh bạch và đặc thù. Một vấn đề khác liên quan đến quỹ bảo vệ di sản văn hoá và
môi trường là quản lý quỹ hiệu quả, công khai và minh bạch. Chính quyền thành phố
cần ban hành quy chế và cơ chế quản lý quỹ cho phù hợp, với sự tham gia giám sát
của các doanh nghiệp và cộng đồng.
77
- Xây dựng và ban hành hàng loạt bộ tiêu chí du lịch bền vững cho nhà hàng,
khách sạn, các công ty du lịch, lữ hành, v.v. Những tiêu chí du lịch bền vững này cần
đưa ra một cách chi tiết những quy chuẩn về môi trường, bảo vệ và tôn trọng di sản
văn hoá, sử dụng năng lượng, nguồn tài nguyên thiên nhiên, v.v. Những tiêu chuẩn
này là căn cứ để xếp hạn và cũng là căn cứ để kiểm tra hoạt động của các doanh
nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh và khai thác du lịch. Khi có được bộ
tiêu chí, Thành phố cần tổ chức các buổi tuyên truyền, gặp gỡ để doanh nghiệp để
phổ biến bộ tiêu chí ban hành. Đồng thời Thành phố còn phải phổ biến cách thức áp
dụng và vận hành của bộ tiêu chí đó. Thành phố cũng cần đưa ra cách thức tổ chức
kiểm soát, kiểm tra việc thực hiện bộ tiêu chí đó.
- Hỗ trợ các đơn vị kinh doanh du lịch trong việc tổ chức những hoạt động du
lịch xanh, thân thiện môi trường và bền vững. Những hoạt động này không những
góp phần giúp xúc tiến du lịch mà còn mang tính định hướng cho doanh nghiệp du
lịch phát triển du lịch theo hướng bền vững. TP.HCM có thể chọn một số hình thức
hỗ trợ như sau:
Thứ nhất, hỗ trợ về lệ phí (vé vào cổng), đối với những địa điểm du lịch xanh,
những doanh nghiệp nào có được chứng nhận là công ty du lịch xanh (công ty du lịch
có đóng góp, cống hiến vì du lịch bền vững như thực hiện tốt tiêu chí du lịch xanh,
đóng góp quỹ bảo tồn di sản văn hoá, v.v.) thì sẽ được giảm vé vào cổng hoặc những
ưu tiên khác.
Thứ hai, hỗ trợ về thủ tục. Những doanh nghiệp nào có đóng góp tích cho hoạt
động bảo vệ môi trường, di sản trong phát triển du lịch bền vững sẽ được ưu tiên giải
quyết các thủ tục hành chính nhanh hơn chẳng hạn như thủ tục cấp th hành nghề du
lịch của nhân viên công ty đó, hoặc thủ tục cấp phép lưu hành phương tiện vận
chuyển lữ hành.
Thứ ba, nhà nước có thể hỗ trợ những doanh nghiệp này trong quá trình đào tạo
nhân viên, và kết nối để phát triển du lịch, giúp các công ty này có thể kết nối hiệu
quả với các doanh nghiệp khác và địa phương khác trong quá trình phát triển du lịch
bền vững.
78
- Gia tang nhạn thức của tất cả nguời lao đọng đối với phát triển du lịch bền
vững: Doanh nghiẹp lữ hành mà truớc hết là các nhà quản lý và đọi ngũ huớng dẫn
viên cần nhạn thức rõ về phát triển du lịch bền vững. Bởi vì, thông qua nhóm nguời
này sẽ cung cấp kiến thức co bản đến nguời lao đọng trong doanh nghiẹp cũng nhu
trực tiếp huớng dẫn hành vi của du khách nâng cao ý thức về bảo vẹ môi truờng,
đồng thời cung cấp cho du khách những thông tin về lịch sử, van hóa, tạp quán địa
phuong để giúp họ đảm bảo các hành vi cu xử của mình, tôn trọng van hóa địa
phuong.
- Nhà nước cần kêu gọi doanh nghiệp có những hành đọng thiết thực để góp
phần đạt đuợc những tiêu chí phát triển du lịch bền vững. Tài trợ và xây dựng các
chuong trình gia tang nhạn thức cho dân cu và du khách về bảo vẹ môi truờng và phát
triển du lịch bền vững. Tích cực ủng họ về vạt chất và tài chính cho viẹc phục hồi
những noi bị tác đọng xấu của khách du lịch cho hoạt đọng bảo tồn và cho những nhu
cầu của thành phố. Xây dựng các tour du lịch vừa đem lại lợi ích kinh tế cao, vừa
mang tính giáo dục nhu các tour du lịch sinh thái, du lịch van hóa.
- Nhà nước cần khuyến khích và phát huy hơn nữa tính hủ đọng tang cuờng sự
hợp tác với các tổ chức có liên quan cũng nhu các đon vị kinh doanh khác trong hoạt
đọng du lịch nhằm đáp ứng cao nhất nhu cầu của du khách, đem đến cho du khách
các sản phẩm du lịch tốt nhất với chi phí thấp nhất có thể. Kết quả của sự hợp tác này
sẽ góp phần đảm bảo phát triển du lịch bền vững từ góc đọ kinh tế.
- Gia tang sự hiểu biết của doanh nghiệp về phát triển du lịch bền vững. Để gia
tăng sự hiểu biết của doanh nghiệp về phát triển bền vững du lịch của TP.HCM, nhà
nước cần cung cấp những hiểu biết, những quan điểm về phát triển du lịch bền vững
cho các doanh nghiẹp kinh doanh du lịch thông qua một số hình thức. Hình thức đầu
tiên là nhà nước cần đưa ra các tiêu chí cụ thể cho phát triển du lịch bền vững. Những
tiêu chí này giữ vai trò định huớng cho các hoạt đọng du lịch bền vững của thành
phố. Thông qua việc áp dụng các chỉ tiêu này vào thực tế hoạt động của các doanh
nghiệp, doanh nghiệp hiểu rõ hơn về phát triển du lịch bền vững, cũng như thấy được
trách nhiệm của họ nhiều hơn trong phát triển du lịch bền vững. Không những vậy,
79
Điều này có thể đuợc thực hiẹn thông qua các khóa học và các họi thảo chuyên đề
hay tổ chức các tour thực tế để huớng dẫn trực tiếp các cá nhân, tổ chức có liên quan
có thể hiểu biết đầy đủ và điều chỉnh hành vi của mình nhằm huớng đến mọt ngành
du lịch phát triển bền vững. Bên cạnh đó, nhà nước cần tang cuờng tuyên truyền,
nâng cao nhạn thức của doanh nghiệp về bảo vẹ tài nguyên, môi truờng. Một giải
pháp khác mà nhà nước cũng cần quan tâm thực hiện là thu hút sự tham gia của
người dân vào hoạt động du lịch của địa phương, xem đây như là một kênh kiểm
soát, giám sát quan trọng đối với các công ty kinh doanh trong lĩnh vực du lịch.
- Nhà nước hỗ trợ các doanh nghiẹp lữ hành thực hiẹn các hoạt đọng nhằm đạt
đuợc mục tiêu phát triển du lịch bền vững. Thuờng xuyên thực hiẹn các khảo sát
nghiên cứu về khách hàng để giúp các doanh nghiẹp có thông tin đua ra các quyết
định hợp lý. Cho phép các doanh nghiẹp tính vào giá thành sản phẩm du lịch mọt tỷ
lẹ chi phí hợp lý để hình thành quỹ phát triển du lịch bền vững, đuợc sử dụng cho
công tác bảo tồn, phát triển tài nguyên môi truờng du lịch. Thiết lạp cầu nối tạo sự
hợp tác cho các doanh nghiẹp thông qua việc phát huy vai trò của Hiẹp họi du lịch
nhằm tạo môi truờng trao đổi thông tin, kinh nghiẹm quản lý và góp phần tạo sự
thống nhất, tránh sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các đon vị kinh doanh du lịch
trên địa bàn. Tổ chức các họi thảo, triển lãm về du lịch giúp các doanh nghiẹp kinh
doanh du lịch có thể thiết lạp đuợc cầu nối cho sự hợp tác trong tuong lai.
- Ban hành các qui định đảm bảo các doanh nghiẹp thực hiẹn các hoạt đọng
huớng đến phát triển du lịch bền vững. Cần đua ra các chuong trình, các biẹn pháp cụ
thể để các doanh nghiẹp kinh doanh du lịch có thể có những đóng góp tích cực hon
đối với ngành du lịch thành phố. Xây dựng quy chế bảo vẹ tài nguyên và môi truờng
du lịch nhu là điều kiẹn bắt buọc trong các hoạt đọng du lịch. Quy chế này phải bao
gồm trách nhiẹm cụ thể đối với các chủ thể tham gia hoạt đọng du lịch từ ngành du
lịch đến các doanh nghiẹp, du khách và cọng đồng dân cu. Tang cuờng sự giám sát
đối với các doanh nghiẹp trong viẹc thực hiẹn các qui định của các co quan quản lý
nhà nuớc đối với các hoạt đọng ảnh huởng đến phát triển du lịch bền vững. Bên cạnh
đó, cần tang cuờng sự quản lý của các co quan nhà nuớc trong viẹc kiểm tra, giám sát
80
hoạt đọng của các doanh nghiẹp kinh doanh du lịch nhằm hạn chế những hoạt đọng
trái với giấy phép đang ký, nâng cao chất luợng dịch vụ du lịch.
3.2.4. Giải pháp phát huy sự tham gia của cộng đồng trong phát triển du
lịch bền vững tại Thành phố Hồ Chí Minh
Đóng vai trò quan trọng trong phát triển du lịch bền vững, cộng đồng địa
phương đóng là được xem là chủ thể mang lại linh hồn cho các sản phẩm du lịch,
nhất là các giá trị văn hoá được sử dụng trong hoạt động du lịch (Trần Minh Thắng,
2016). Thế nhưng, sự tham gia của cộng đồng địa phương vào phát triển du lịch ở
TP.HCM hết sức hạn chế.
Sự tham gia của người dân, theo Thomas Ehrlich – Giáo sư tư vấn tại Trường
Đại học Stanford, có nghĩa là “tạo ra sự khác biệt trong đời sống dân sự của cộng
đồng, phát triển sự kết hợp giữa kiến thức, kỹ năng, các giá trị và động cơ”. Khái
niệm này đưa ra hai vấn đề quan trọng. Sự tham gia của người dân phải tác động trực
tiếp đến chất lượng của đời sống dân sự trong cộng đồng. Chất lượng đời sống dân sự
đề cập đến những quyền và sự bình đẳng của người dân trong các mặt của đời sống
kinh tế, xã hội, chính trị. Không những vậy, sự tham gia của người dân còn phải
hướng đến việc cải thiện và phát triển nội lực của người dân gồm kiến thức, kỹ năng,
giá trị và động cơ. Thomas Ehrlich giải thích thêm, sự tham gia của người dân dựa
trên nền tảng đạo đức, và trách nhiệm của một công dân với mục đích để thể hiện
tính cá nhân của mình trong cộng đồng. Theo đó, những vấn đề của cộng đồng được
xem là một phần của người dân khi họ thực hiện cái gọi là “sự tham gia của người
dân”.
Sự tham gia của người dân có tác dụng thúc đẩy xã hội dân sự hình thành và
phát triển. Ngược lại, xã hội dân sự cường tráng là nền tảng củng cố và phát huy sự
tham gia của người dân.
Xuất phát từ tầm quan trọng như vậy, trong thời gian tới, cần phát huy hơn nữa
sự tham gia của họ theo một số giải pháp sau:
Thứ nhất là các giải pháp nhằm nâng cao ý thức của cộng đồng phát triển du
lịch bền vững, trong đó có ý thức về bảo tồn và giá trị của các di tích lịch sử ở địa
81
phương. Ý thức của cộng đồng chính là sự hiểu biết của cộng đồng về giá trị, vai trò
của di tích trong lịch sử dân tộc, ý thức của cộng đồng còn là mong muốn được tìm
hiểu, bảo vệ di tích, tôn tạo di tích vì sự tồn tại lâu dài của di tích cho con cháu đời
sau (Trần Minh Thắng, 2016).
- Để làm được điều này trước hết cần đầu tư xây dựng các ấn phẩm giới thiệu về
du lịch nhất là các điểm du lịch có di tích với những thông tin cụ thể, chi tiết về điểm
đến du lịch đó. Những ấn phẩm này là điều kiện giúp cho người dân đọc và hiểu hơn
về các di tích được khai thác và sử dụng trong du lịch. Từ sự hiểu biết, ý thức của
người dân về phát triển du lịch bền vững sẽ được nâng cao. Đây là điều kiện tạo nên
sự tham gia về lâu dài của người dân vào phát triển du lịch bền vững.
- Không những vậy, các nội dung về phát triển du lịch bền vững cũng cần được
chuyển tải dưới những hình thức gần gũi với người dân để người dân có cơ hội đọc
và hiểu về phát triển bền vững. Người dân ở nhiều địa phương vốn có hạn chế về mặt
học vấn, nên các nội dung liên quan đến du lịch bền vững cần phải được thể hiện một
cách đơn giản, dễ hiểu nhưng sinh động.
- Hình thức thứ ba là tuyên truyền, phổ biến đến người dân về phát triển du lịch
bền vững, trong đó nhấn mạnh đến quyền và trách nhiệm của họ đối với du lịch bền
vững để người dân hiểu và có cơ sở, điều kiện thực hiện những quyền và nghĩa vụ
của họ. Những hình thức tuyên truyền này cần hiệu quả và thực chất, tránh những đợt
tuyên truyền không hiệu quả.
“Trên thực tế, công tác tuyên truyền về di tích chưa hiệu quả do nội dung tuyên
truyền chưa hấp dẫn, hình thức tuyên truyền chưa thu hút. Chính điều này đã làm cho
nhiều người dân, thậm chí là người trong ban quản lý di tích chưa hiểu hết giá trị của
những chi tiết nhỏ của di tích. Từ đó tạo nên sự dửng dưng trong người dân đối với di
tích. Thậm chí nhiều người xâm hại một cách vô tình mà không hay biết. Có một số
người vô tư lấy gạch lát nền, ngói của di tích về để lấp những chỗ trũng trong nhà mà
không biết rằng, từng viên gạch, viên ngói ấy có khi mang cả một giá trị vô giá về
lịch sử, văn hoá và nghệ thuật kiến trúc. Có những di tích, cơ quan quản lý vô tư thay
hẳn mái ngói thành mái tôn để khỏi bị dột. Đối với họ, đó là hành động đúng để bảo
82
vệ di tích, nhưng họ có thể chưa biết rằng, những viên ngói họ dỡ ra và vứt lăn lóc, bị
tr em lấy chơi, người dân quăng bừa kia có thể chứa đựng những giá trị gì về văn
hoá, lịch sử và kiến trúc. Thực tế này đặt ra yêu cầu cho công tác tuyên truyền là phải
chi tiết, hấp dẫn để toát lên giá thị thực sự đến từng chi tiết của các di tích lịch sử-văn
hoá’ (Trần Mạnh Thắng, 2016).
Thứ hai, nhà nước cần quy định cụ thể về cơ chế thu hút sự tham gia của cộng
đồng để các địa phương và đơn vị quản ý nhà nước về du lịch có sở sở cũng như
trách nhiệm trong việc thu hút sự tham gia của cộng đồng vào phát triển du lịch bền
vững. Cơ chế của nhà nước về sự tham gia của người dân cần đảm bảo:
- Hình thức tham gia của người dân vào phát triển du lịch bền vững cần được
xác định hết sức rõ ràng: trực tiếp hay gián tiếp. Hình thức tham gia quyết định đến
mức độ tham gia của người dân. Bởi nó làm cho người dân cảm thấy dễ dàng hay
nhiêu khê khi tham gia. Nếu hình thức tham gia dễ dàng, người dân sẽ tham gia nhiều
hơn, tích cực hơn.
- Mức độ tham gia của người dân, cộng đồng vào phát triển du lịch bền vững
cần phải được quan tâm. Cơ quan nhà nước cần thiết phải hiểu rõ, đánh giá, nhận
diện được mức độ tham gia của người dân vào phát triển du lịch bền vững để từ đó
tìm ra cách thức thúc đẩy sự tham gia này. Theo lý thuyết về sự tham gia
- Những nội dung nào liên quan đến phát triển du lịch bền vững cần và bắt buộc
phải có sự tham gia của cộng đồng và người dân. Nhà nước cần xác định những nội
dung để người dân tham gia. Nội dung tham gia càng nhiều, da dạng và phong phú,
sự phát triển du lịch bền vững càng đảm bảo và có ý nghĩa trên thực tế đối với đời
sống của cộng đồng dân cư.
- Cần có những giải trình, cách thức giải trình ra sao về sự tham gia của người
dân đối với phát triển du lịch bền vững. Quá trình thu hút sự tham gia của người dân
có thể rơi vào hình thức. Để hạn chế tính hình thức của việc thu hút sự tham gia này,
cần thiết phải tuân thủ những quy định, cách thức và nguyên tắc giải trình về sự tham
gia.
83
Việc đảm bảo những điều kiện này giúp định hình rõ hơn những khía cạnh liên
quan đến đến sự tham gia của người dân, từ đó, tổ chức tốt và hiệu quả hơn quá trình
tham gia này.
Tóm tắt chương 3.
Chương 3 tập trung vào hai nội dung chính. Thứ nhất là xác định ba định hướng
quan trọng trong phát triển du lịch bền vững ở TP.HCM. Thứ hai là đưa ra các giải
giải pháp để phát triển du lịch bền vững ở Thành phố Các giải pháp này liên quan đến
thay đổi tư duy trong phát triển du lịch bền vững, xây dựng quy hoạch và phát triển
du lịch; cách thức để làm cho doanh nghiệp có trách nhiệm hơn trong phát du lịch
bền vững; và giải pháp thu hút sự tham gia của cộng đồng vào phát triển du lịch bền
vững.
84
KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN
1. Một số kiến nghị để phát triển du lịch bền vững trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh
1.1. Kiến nghị Chính phủ, các Bộ, ngành liên quan
- Nhà nước cần sớm ban hành các chính sách khuyến khích đầu tư vào lĩnh
vực du lịch, như chính sách miễn giảm thuế cho các phương tiện vận chuyển hành
khách, đầu tư các khu du lịch, trong đào tạo nguồn nhân lực. Nhà nước cần có lộ
trình nhằm tiến đến xoá bỏ độc quyền các ngành viễn thông, hàng không, điện lực,
đường sắt, ngân hàng, bảo hiểm… nhằm tránh tình trạng độc quyền làm nảy sinh
hiện tượng quan liêu, chất lượng dịch vụ thấp, làm giảm tính cạnh tranh của sản
phẩm du lịch so với các nước trong khu vực.
- Nên có chính sách phù hợp và đề cao sự quan tâm, đầu tư thích đáng của
Chính phủ. Ban hành các qui định về phối hợp liên ngành để có sự đồng bộ cho du
lịch phát triển. Chú trọng đến việc xử lý và giảm thiểu các chất thải làm ô nhiễm môi
trường.
- Khai thác các mối quan hệ kinh tế quốc tế, rút ngắn khoảng cách tụt hậu so
với các nước trong khu vực và quốc tế. Thiết lập kế hoạch, từng bước thực hiện các
chương trình hợp tác du lịch, tranh thủ ký các Hiệp định song phương nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động du lịch. Củng cố và mở rộng các mối quan hệ hợp tác
sẵn có. Hình thành các tiểu khu kinh tế và du lịch với các nước láng giềng như: Lào,
Campuchia, Thái Lan... Cố gắng đàm phán gia nhập vào các Tổ chức du lịch quốc tế,
các Hiệp Hội du lịch của thế giới. Chuẩn bị kế hoạch thâm nhập vào thị trường Mỹ,
tranh thủ tối đa những cơ hội do Hiệp định thương mại Việt - Mỹ (BTA) cũng như do
WTO mang lại. Nhanh chóng ký kết các hợp đồng song phương và đa phương, các
công ước quốc tế về du lịch cũng như về chuyển giao công nghệ và bảo vệ môi
trường. Phát triển và củng cố những tuyến du lịch đa quốc gia, tạo lập những không
gian du lịch rộng lớn và xuyên lục địa.
-Cần cải tiến qui trình xin cấp visa cho khách. Lý do cho đề xuất này là thực
trạng cấp visa hiện nay quá phức tạp. Du khách vừa chờ đợi lâu mà vừa tốn phí. Tuy
85
nhiên vấn đề quan trọng không phải là phí mà là thời gian chờ đợi và thái độ làm việc
khi tiếp xúc với du khách nước ngoài. Nhà nước cần tiếp tục miễn visa nhập cảnh cho
khách du lịch ở các nước phát triển, miễn visa cho các đoàn khách theo tour khuyến
mãi. Không những vậy, nhà nước cần chỉ đạo và đầu tư thêm cho hãng hàng không
quốc gia Việt Nam. Khuyến nghị này xuất phát từ lý do các chuyên bay thường
xuyên bay trễ giờ và thủ tục bay nhiều chặng.
-Hỗ trợ ngân sách đầu tư hạ tầng du lịch cho Cần Giờ, nhất là hệ thống cung
cấp nước ngọt và các vùng phụ cận. Kiến nghị nâng cấp, mở rộng sân bay tại Côn
Đảo để khai thác tuyến du lịch sinh thái tham quan di tích lịch sử tại Côn Đảo, hiện
nay được du khách yêu cầu.
-Trong ngành du lịch, nhất là du lịch quốc tế, vai trò của hãng hàng không là
quyết định. Việc di chuyển bằng đường hàng không dễ dàng và thuận lợi hay không
phụ thuộc vào sự phát triển và hợp tác quốc tế của loại hình giao thông này. Vì vậy
cho nên, trong thời gian tới, Tổng cục Du lịch cần tăng cường hơn nữa hiệu quả hoạt
động, hợp tác giữa ngành hàng không và du lịch, để ngành hàng không thực sự là cầu
nối giữa Việt Nam và các thị trường du lịch trọng điểm trên thế giới, cũng như giữa
các điểm du lịch chủ yếu trong cả nước. Có thể thực hiện kiến nghị này bằng nhiều
cách. Thứ nhất là làm việc trực tiếp với các hãng hàng không. Thứ hai là mở rộng sân
bay nội địa và mở thêm các chuyến bay ổn định đến các tuyến điểm du lịch như Côn
Đảo, Phú Quốc. Phối hợp với các hãng hàng không tăng cường khai thác các tuyến
đường bay thẳng Hà Nội- Bắc Kinh, Hà Nội - Côn Minh, Hà Nội – Tokyo, TP.HCM
- Thượng Hải, TP.HCM – San Francisco, TP.HCM – Seoul. Phối hợp với các hãng
tàu biển của Mỹ, Nhật, Châu Âu trong việc đưa khách vào Việt Nam qua cảng Sài
Gòn.
1.2. Kiến nghị Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
- TP.HCM cần tiếp xúc nhiều hơn với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
du lịch để có thể lắng nghe tâm tư, nguyện vọng và hỗ trợ họ kịp thời. Thực hiện xã
hội hoá các hoạt động xúc tiến du lịch và tổ chức các sự kiện xúc tiến du lịch. Điều
86
chỉnh các tiêu chuẩn về nhà hàng, khách sạn, lữ hành theo hướng lồng ghép với các
tiêu chí phát triển bền vững du lịch.
- Cần thu hút sự tham gia của người dân vào hoạt động xây dựng quy hoạch,
chiến lược phát triển du lịch bền vững. Tăng cường mở rộng hợp tác quốc tế về du
lịch để có thể nâng tầm du lịch của thành phố nói riêng và của cả nước nói chung
theo các tiêu chuẩn của quốc tế.
- Tăng cường phối hợp với các sở, ban ngành để phát triển hài hoà và đồng bộ
du lịch. Cần có những quy định về trách nhiệm của các sở, ban, ngành trong việc
phối hợp giải quyết những vấn đề phát sinh giúp hoạt động du lịch được hiệu quả và
bền vững.
- Qui hoạch đầu tư một số bến tàu phục vụ du lịch tại Bến Bạch Đằng, Quận 1,
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai tuyến du lịch đường sông. Qui hoạch
chỉnh trang khu vực trung tâm quận 1 nhất là tôn tạo kiến trúc phát triển đường Lê
Lợi, Nguyễn Huệ, Đồng Khởi, … để đầu tư thêm các khu phức hợp cao cấp - khách
sạn - siêu thị - văn phòng cho thuê mang tầm cỡ thế giới, tạo thêm sức hút cho du
khách.
- Tiếp tục đầu tư Trường Cao đẳng Nghiệp vụ Du lịch và Khách sạn đúng theo
tiêu chuẩn quốc gia và lập Trường Đại học chuyên ngành du lịch.
- Phát triển sản phẩm du lịch như: xây dựng nhà hát chuyên đề trình diễn các
chương trình nghệ thuật đặc sắc phục vụ du lịch. Đầu tư các làng nghề truyền thống
gắn liền với các sản phẩm mây tre lá, điêu khắc gỗ và các mặt hàng tiểu thủ công, mỹ
nghệ...
- Đầu tư xây dựng một trung tâm hội chợ, hội nghị có qui mô lớn, kết hợp với
trưng bày, triển lãm các thành tựu tiêu biểu của thành phố, có thể phục vụ hội chợ kết
hợp hội nghị cho hàng ngàn người tham gia, với đầy đủ các phòng họp, cơ sở vật chất
kỹ thuật, trang thiết bị đạt tiêu chuẩn ngang tầm với các nước trong khu vực.
- Xây dựng bãi đỗ xe ngầm, khu phố đi bộ, mua sắm, ẩm thực tại Trung tâm
thành phố. Đầu tư và khôi phục lại công năng của Thảo cầm viên để phục vụ nhu cầu
87
tham quan của khách du lịch. Dành kinh phí cho việc tôn tạo, sữa chữa, nâng cấp các
di tích lịch sử – văn hóa lớn hiện đang xuống cấp nghiêm trọng.
- Về an toàn cho du khách: củng cố lực lượng bảo vệ khách du lịch, nhằm tăng
cường công tác an ninh, trật tự an toàn xã hội cho du khách. Tiêu chuẩn hoá vấn đề
vệ sinh thực phẩm và vệ sinh môi trường, tăng cường các hoạt động giám sát và chế
tài trong vấn đề này trong phạm vi toàn thành phố.
- Về tăng cường các tiện ích cho du khách: lập thêm phòng thông tin về du lịch
ở các khu vực trọng điểm, hình thành nhiều kênh thông tin giúp du khách giải quyết
các sự cố hoặc các nhu cầu cần thiết.
- Hỗ trợ khác: có cơ chế thưởng cho các doanh nghiệp du lịch hoạt động có hiệu
quả tương ứng với thưởng cho hoạt động xuất khẩu. Có chính sách, chế độ hỗ trợ chi
phí cho doanh nghiệp tích cực hoạt động quảng bá, xúc tiến đầu tư ra nước ngoài.
Cùng với các giải pháp đã đề xuất, nếu các kiến nghị trên sớm được chấp
thuận thì ngành du lịch thành phố sẽ phát triển mạnh mẽ đáp ứng yêu cầu của hội
nhập quốc tế, đồng thời góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội thành phố trở thành
đầu tàu kinh tế của cả nước.
2. Kết luận
Phát triển du lịch bền vững từ thực tiễn TP.HCM là một đề tài có tính cấp thiết
trong giai đoạn hiện nay. Trong thời gian qua, vấn đề phát triển du lịch của Tp. Hồ
Chí Minh đã đạt được một số kết quả quan trong về hiệu quả kinh tế, bảo tồn văn hoá
và di tích lịch sử trong phát triển du lịch; vấn đề bảo vệ môi trường trong phát triển
du lịch; và vấn đề đóng góp phát triển kinh tế cộng đồng.
Bên cạnh đó, tác giả còn tiến hành khảo sát các doanh nghiệp để đánh giá mặt
được và chưa được của phát triển du lịch bền vững tại Tp. Hồ Chí Minh. Theo đó,
tác giả nhận thấy du lịch của thành phố Phát triển du lịch ở thành phố có đóng góp rất
tích cực cho ngân sách của nhà nước và kinh tế ở địa phương. Các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực du lịch thường xuyên nâng cao năng lực tổ chức quản lý bền
vững của các doanh nghiệp để họ có thể cạnh tranh tốt hơn. Họ ý thức được và đảm
bảo rất tốt việc cung cấp thông tin, tài liệu về du lịch cho người tham quan, những giá
88
trị văn hoá của địa phương được họ trân trọng và cố gắng chuyển tải một cách tốt
nhất đến du khách. Việc tuân thủ những quy định, luạt pháp của địa phuong, quốc gia
và quốc tế, các tiêu chuẩn và các công uớc đối với các di sản van hóa cần đuợc bảo
vẹ cũng được đảm bảo rất tốt.
Không những vậy, các doanh nghiệp du lịch là một trong những lực lượng có ý
nghĩa đóng góp vào sự phát triển kinh tế ở địa phương, giúp xoá đói, giảm nghèo.
Các doanh nghiệp du lịch đã tích cực và góp phần tạo công ăn việc làm, góp phần
giảm nghèo, xoá đói.
Tuy nhiên, kết quả đánh giá thực trạng phát triển du lịch cũng cho thấy còn
nhiều hạn chế. Năng lực tổ chức quản lý bền vững của các doanh nghiệp chỉ mang
tính chất nội bộ theo hướng tăng cường năng lực của nhân viên, tiết kiệm trong công
ty, hướng đến tối thiểu hoá chi phí hoạt động chứ không hướng đến tính bền vững
của du lịch nói chung chứ không quan tâm đến sự phát triển bền vững của du lịch,
mặc dù về dài hạn thì hai phạm trù này có liên hệ với nhau. Nhiều hoạt động quan
trọng của các công ty du lịch cũng không bao hàm những nội dung về du lịch bền
vững. Chẳng hạn như hoạt động đào tạo nhân viên, đánh giá sự hài lòng của khách
hàng. Doanh nghiệp chưa thấy và chưa thể hiện được trách nhiệm của họ đối với
cộng đồng địa phương nơi họ khai thác du lịch. Mức đóng góp của doanh nghiệp vào
cho công tác bảo tồn di tích, tài sản quan trọng có giá trị lịch sử, van hóa, khảo cổ, và
có ý nghĩa về tinh thần còn hết sức hạn chế. Phần lớn các doanh nghiệp cho rằng họ
chưa nghĩ tới những vấn đề liên quan đến môi trường được đề cập đến trong bộ tiêu
chí đánh giá như lượng phát thải, nước thải, năng lượng tiêu thụ, v.v.. Từ góc độ
quản lý nhà nước, Thành phố chưa có chiến lược hoặc bất kỳ định hướng nào về mặt
văn bản thể hiện một cách chính thức về phát triển du lịch bền vững.
Những hạn chế trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân, có thể kể ra bốn nguyên
nhân quan trọng. Thứ nhất là TP.HCM thiếu một tầm nhìn, định hướng trong dài hạn
về phát triển du lịch bền vững. Thứ hai, các tiêu chuẩn về phát triển du lịch bền vững
cũng chưa được xác định và xây dựng. Thứ ba, nhà nước chưa có một cơ chế phù
hợp, hiệu quả để có thể gắn trách nhiệm của các doanh nghiệp du lịch đối với địa bàn
89
mà họ tới kinh doanh du lịch. Thứ tư, là sự tham gia của cộng đồng còn rất hạn chế
nên việc thể hiện tâm tư nguyện vọng của họ đến các cơ quan nhà nước không được
nhiều.
Để giải quyết những nguyên nhân này tác giả đưa ra ba giải pháp gồm: giải
pháp liên quan đến xây dựng quy hoạch phát triển du lịch; giải pháp liên quan đến
trách nhiệm của doanh nghiệp trong phát triển du lịch bền vững và giải pháp liên
quan đến sự tham gia của cộng đồng vào phát triển du lịch bền vững.
90
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Báo mới (2012), Di sản văn hóa tại TP.HCM: Nhiều nhưng chưa gây dấu
ấn.
2. Bùi Tá Hoàng Vũ (2017), Thực trạng và phát triển du lịch có trách nhiệm
tại TP.HCM, Kỷ yếu hội thảo Phát triển du lịch có trách nhiệm tại TP.HCM, UBND
TP.HCM tổ chức.
3. Chi cục Bảo vệ Môi trường Thành phố. HCM (2015), Đa dạng sinh học ở
TP.HCM.
4. Chi cục Phòng Chống tệ nạn xã hội (2015), Báo cáo tình hình tệ nạn xã hội
trên địa bàn TP.HCM.
5. Dương Hoàng Hương (2017), Phát triển du lịch bền vững ở tỉnh Phú Thọ,
Luận án Tiến sĩ Chuyên ngành Kinh tế phát triển, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ
Chí Minh.
6. Hồ Kỳ Minh và ctg (2017), Du lịch lữ hành với phát triển du lịch bền vững
trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng.
7. Minh An (2017), Trăn trở quản lý, khai thác di sản văn hóa.
8. Nam Đàn (2015), Ngành du lịch đem lại cho Thành phố hàng tỷ USD mỗi
năm.
9. Nguyễn Đình Hoè và Vũ Văn Hiến (2001), Du lịch bền vững, Nxb Đại học
Quốc.
10. Nguyễn Thị Hậu (2015), Bản sắc văn hóa của đô thị Sài Gòn – TP.HCM,
Uỷ ban nhân dân TP.HCM, ngày cập nhật 16/2/2018.
11. Nguyễn Mạnh Cường (2015), Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh
trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại
học Kinh tế Quốc Dân.
12. Nguyễn Thị Thuý Hạnh (2017), Kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững ở
Nhật Bản và một số gợi ý cho ngành du lịch Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu Văn hoá,
số 22 tháng 12 năm 2017.
91
13. Phạm Phú Cường (2015), Duy trì và chuyển tải các giá trị kiến thúc đô thị
đặc trưng trong bối cảnh phát triển mở rộng khu vực trung tâm hiệu hữu TP.HCM,
Luận án tiến sĩ kiến trúc, Trường đại học kiến trúc TP.HCM.
14. Phạm Thị Thanh Bình (2016), Phát triển bền vững ở Việt Nam: Tiêu chí
đánh giá và định hướng phát triển.
15. Phạm Trung Lương (2014), Phát triển bền vững từ góc độ môi trường, tài
liệu Nhân học du lịch.
16. Sở Tài nguyên và Môi trường (2017), Báo cáo hiện trạng môi trường
TP.HCM 07 năm (2011-2017).
17. Sỹ Đông (2017), Du lịch THÀNH PHỐ HCM thiếu chiến lược phát triển,
Người Lao động, ngày cập nhật 12/2/2018.
18. Tổng cục thống kê (2017), Số liệu thống kê về “Diện tích, dân số và mật độ
dân số phân theo địa phương”.
19. Thủ Tướng Chính phủ (2013), Quyết định Số: 2631/QĐ-TTg ngày 31 tháng
12 năm 201 về việc Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội TP.HCM
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.
20. Trần Thanh Thắng (2016), Di tích lịch sử-văn hoá trong hoạt động du lịch
Quận 8-TP.HCM, Luận văn Thạc sĩ, Viện Đào tạo sau đại học, Trường Đại học Hồng
Bàng.
21. Trung tâm tiết kiệm năng lượng TP.HCM (2017), Hiện trạng rác thải
TP.HCM.
22. Viện Nghiên cứu và phát triển du lịch (2017), Báo cáo tình hình sử dụng lao
động du lịch TP.HCM.
Tài liệu tiếng Anh
23. Nguyễn Thị Khánh Chi, Hà Viên Thức, Factors influencing Vietnam's
tourism development, Journal of Agricultural Sciences and Technology, 4/2012, 106-
114.
24. Edgell, David L,(2006), Managing Sustainable Tourism: A Legacy for the
Future.(pp:15.). New York: Haworth Press.
92
PHỤ LỤC 1
CÂU HỎI KHẢO SÁT
Kính chào ông/bà,
Hiện nay tôi đang theo học Chương trình thạc sĩ của Trường Đại học Kinh tế
Tp. HCM. Để hoàn thành khoá học này, chúng thực hiện Luận văn Thạc sĩ với đề tài:
“Phát triển bền vững ngành du lịch TP.HCM đến năm 2025”. Để hoàn thành đề tài
này, rất mong ông/bà giành ít thời gian giúp chúng tôi hoàn thành phiếu khảo sát
dưới đây:
I. Thông tin chung
Ông/bà vui lòng cho biết Công ty mà Ông/bà đang công tác:
....................................................................................................................................
II. Câu hỏi khảo sát
Ông/bà vui lòng trả lời cho từng câu hỏi dưới đây theo bốn mức Rất tốt, Tốt,
Không tốt, và Rất Không tốt.
1. Nhóm câu hỏi liên quan đến tình hình bảo tồn các nguồn tài nguyên
Stt Nội dung Kết quả khảo sát (%)
Rất
tốt
Tốt Không
tốt
Rất
không
tốt
1
Chính sách thuong mại uu tiên những sản phẩm bền vững, thích
hợp với địa phuong, thân thiẹn với môi truờng nhu vạt liẹu xây
dựng, thức an, đồ uống và hàng tiêu dùng.
2
Viẹc buôn bán các hàn hóa tiêu dùng khó phân hủy cần phải
đuợc cân nhắc, nêu rõ nguồn nếu biết và cần tìm cách hạn chế
sử dụng, giảm rác thải phát sinh.
3
Tính toán mức tiêu thụ nang luợng cũng nhu các tài nguyên
khác, cần cân nhắc giảm thiểu mức sử dụng nang luợng cũng
nhu khuyến khích sử dụng nang luợng tái sinh.
4
Tiêu thụ nuớc cần phải cân nhắc, dùng cho những nhu cầu cần
thiết và có các biẹn pháp để giảm nhu cầu sử dụng. Nguồn nuớc
93
cung cấp đảm bảo bền vững, không ảnh huởng đến các dòng
chảy môi truờng.
2. Nhóm câu hỏi về tình hình giảm ô nhiễm môi trường
Stt Nội dung Kết quả khảo sát (%)
Rất
tốt
Tốt Không
tốt
Rất
không
tốt
5
Doanh nhiẹp kiểm soát luợng khí thải nhà kính từ tất cả các
nguồn tài nguyên và thay mới các dây chuyền sản xuất nhằm
hạn chế hiẹu ứng nhà kính, hoạc, nếu không khả thi, bù đắp
khí thải còn lại bằng viẹc mua các chứng chỉ carbon.
6
Doanh nghiẹp khuyến khích giảm hiẹu ứng nhà kính thông
qua các dịch vụ giao thông vạn tải và viẹc sắp xếp viẹc đi lại
của các nhà cung cấp dịch vụ và khách hàng.
7
Nuớc thải bao gồm nuớc thải sinh hoạt phải đuợc xử lý và chỉ
đuợc tái sử dụng hoạc bỏ đi mọt cách an toàn mà không gây
ảnh huởng đến cho nguời dân địa phuong và môi truờng.
8
Thực hiẹn các biẹn pháp, co chế giảm chất thải với mục tiêu
hạn chế chất thải không thể tái sử dụng hay tái chế. Những
chất thải sinh hoạt có thể xử lý đuợcphải bền vững.
9
Hạn chế sử dụng các hóa chất đọc hại nhu thuốc trừ sâu, son,
thuốc tẩy hồ boi và các vạt liẹu lau chùi, hoạc thay thế bằng
các sản phẩm không đọc hại. Quản lý chạt chẽ viẹc dự trữ, sử
dụng, vạn chuyển, và xử lý các hóa chất.
10
Doanh nghiẹp áp dụng các quy định giảm thiểu ô nhiễm tiếng
ồn, ánh sáng, nuớc thải, chất gây xói mòn, hợp chất gây suy
giảm tầng o on và chất làm ô nhiễm không khí, đất.
3. Nhóm câu hỏi về tình hình giảm ô nhiễm môi trường
Stt Nội dung Kết quả khảo sát (%)
Rất tốt Tốt Không
trả lời
Không
tốt
Rất
không
tốt
94
11
Bảo tồn đa dạng sinh học, hẹ sinh thái và cảnh quan
tự nhiên.
12
Không đuợc phép tiêu thụ, trung bày hay buôn ban
các loài đọng vạt hoang dã khai thác từ tự nhiên trừ
khi đuợc luạt quốc gia hoạc luạt quốc tế cho phép
và là hoạt đọng đuợc quy định nhằm đảm bảo viẹc
sử dụng là bền vững.
13
Không đuợc bắt giữ các loài đọng vạt hoang dã, trừ
khi điều đó đuợc luạt địa phuong hay quốc tế quy
định là mọt hoạt đọng đuợc cho phép. Tất cả những
sinh vạt sống chỉ đuợc bắt giữ bởi những tổ chức có
đủ thẩm quyền và điều kiẹn nuôi duỡng, cham sóc
chúng thích hợp.
14
Doanh nghiẹp không đuợc mang đến địa phuong
những loài vạt lạ xâm hại đến hẹ sinh thái bản địa.
Các loài đọng vạt hoang dã bản địa có tác dụng góp
phần tạo cảnh quan, đảm bảo đa dạng sinh học.
15
Doanh nghiẹp góp phần vào hỗ trợ bảo tồn đa dạng
sinh học, bao gồm những khu vực đuợc bảo vẹ tự
nhiên và những khu vực có giá trị đa dạng sinh học
cao.
16
Các hoạt đọng tuong tác với sinh vạt tự nhiên phải
tính đến các tác đọng lũy tiến, không đuợc có bất
kỳ tác hại nào đối với khả nang tồn tại của quần xã
sinh vạt. Cần hạn chế, phục hồi mọi tác đọng tiêu
cực lên hẹ sinh thái cũng nhu có mọt khoản phí
đóng góp cho hoạt đọng bảo tồn.
4. Nhóm câu hỏi về tình hình gia tăng lợi ch đối với các di sản văn hoá và
giảm thiểu những tác động tiêu cực đối với chúng
Stt Nội dung Kết quả khảo sát (%)
Rất
tốt
Tốt Không
tốt
Rất
không
tốt
1 Doanh nghiẹp tuân thủ các huớng dẫn hoạc quy định về hành
vi ứng xử khi tham quan các điểm van hóa hay lịch sử nhạy
cảm, nhằm giảm nhẹ các tác đọng từ du khách và tang sự ua
thích của du khách.
2 Các đồ giả cổ hoạc giả sử không đuợc phép mua bán, kinh
doanh hay trung bày, trừ khi đuợc luạt pháp quốc gia hoạc
95
quốc tế cho phép.
3 Doanh nghiẹp có trách nhiẹm đóng góp cho công tác bảo tồn
di tích, tài sản quan trọng có giá trị lịch sử, van hóa, khảo cổ,
và có ý nghĩa về tinh thần, tuyẹt đối không cản trở viẹc đi lại
của cu dân địa phuong.
4 Doanh nghiẹp sử dụng các yếu tố về nghẹ thuạt, kiến trúc
hoạc di sản van hóa địa phuong trong hoạt đọng kinh doanh,
thiết kế, trang trí, ẩm thực, các quầy hàng, đồng thời tôn trọng
quyền sở hữu trí tuẹ của các cọng đồng địa phuong
5. Nhóm câu hỏi liên quan đến tình hình gia tăng lợi ích kinh tế xã hội cho cộng
đồng địa phương và giảm thiểu các tác động tiêu cực do hoạt động khai thác du lịch
tạo ra
Stt Nội dung Kết quả khảo sát (%)
Rất
tốt
Tốt Không
tốt
Rất
không
tốt
1 Doanh nghiẹp tích cực ủng họ các sáng kiến phát triển co sở
hạ tầng xã họi và hỗ trợ phát triển cọng đồng nhu xây dựng
công trình giáo dục, đào tạo, y tế, vẹ sinh và những vấn đề
khác.
2 Nguời dân địa phuong đuợc uu tiên công an viẹc làm tốt bao
gồm cả những vị trí quản lý. Họ đuợc tham gia các khóa đào
tạo định kỳ và tiếp tục đào tạo nâng cao.
3 Doanh nghiẹp uu tiên sử dụng hàng hóa và dịch vụ có tính
chất thuong mại bình đẳng và sản phẩm sản xuất tại địa
phuong, trừ khi các sản phẩm không phù hợp.
4 Doanh nghiẹp tạo điều kiẹn cho các co sở sản xuất nhỏ của địa
phuong phát triển và bán các sản phẩm bền vững dựa trên các
đạc thù về thiên nhiên, lịch sử van hóa của khu vực (bao gồm
thức an, nuớc uống, đồ thủ công mỹ nghẹ, biểu diễnnghẹ
thuạt, nông sản,...)
5 Phát triển mọt hẹ thống quy định cho các hoạt đọng tại cọng
đồng địa phuong hay dân tọc thiểu số, với sự đồng ý và hợp
tác của cọng đồng.
6 Doanh nghiẹp phải thực hiẹn chính sách chống bất kỳ hành vi
khai thác và áp bức nào về thuong mại và tình dục, đạc biẹt
đối với tr em, thanh thiếu niên, phụ nữ và nguời dân tọc thiểu
số.
7 Doanh nghiẹp đối xử công bằng trong viẹc tuyển dụng các lao
đọng phụ nữ và nguời dân tọc thiểu số, kể cả ở vị trí quản lý,
96
đồng thời không đuợc sử dụng lao đọng tr em.
8 Các quy định của luạt quốc gia và quốc tế bảo vẹ quyền của
nguời lao đọng đuợc tuân thủ, và công nhân đuợc trả tiền
luong ít nhất là bằng mức luong tối thiểu.
9 Các hoạt đọng của doanh nghiẹp không đuợc gây nguy hiểm
cho nguồn dự trữ co bản nhu nuớc, nang luợng, cham sóc sức
khỏe hay hẹ thống vẹ sinh của cọng đồng lân cạn.
10 Các hoạt đọng du lịch không gây ảnh huởng đến sinh kế của
nguời dân địa phuong bao gồm đất đai, các nguồn tài nguyên
sử dụng, phuong tiẹn giao thông và nhà ở.
97
PHỤ LỤC 2
DANH SÁCH 100 DOANH NGHIỆP THAM GIA KHẢO SÁT
Stt
Tên doanh
nghiệp
Địa chỉ Điện thoại Email Người đại diện Người liên hệ
1
Cty TNHH
MTV DV LH
Saigontourist
45 Lê
Thánh
Tôn, Q.1
38279279
duyvu@saigontourist.net,
hoanganh@saigontourist.net,
xuanthien@saigontourist.net
Vũ Duy Vũ
Vũ Duy Vũ (PTGĐ) 0913 907 588
Xuân Thiện (Kế toán) 0913923922
Nguyễn Thị Hoàng Anh (thư ký) - ext 213
(0908 539 329)
2
Cty CP DV DL
Bến Thành
82 - 84
Calmette,
P.Nguyễn
Thái Bình,
Q.1
38227788
benthanh@benthanhtourist.com.vn,
dinhquan@benthanhtourist.com,
son.bui@benthanhtourist.com
Vũ Đình Quân
Vũ Đình Quân (TGĐ) 0903 849 607
Mr Sơn 0903 689 636
3
Cty TNHH JTB-
TNT
9A Nam
Quốc
Cang, Q.1
39256331
assistant@tnt-vietnam.com,
hoang.lv@jtb-tnt.com.vn,
tan.nv@jtb-tnt.com.vn
Nguyễn Văn Tấn
Nguyễn Văn Tấn 0903802629
Ngọc - ext 212
Mr.Hoàng (HCNS) 0989 471 890
Nguyên Quân - K/toán (Ext 015)
4
Cty Cổ phần
Fiditour
127-129A
Nguyễn
Huệ, Q.1
39141414
viethung@fiditour.com,
tantai@fiditour.com
Nguyễn Việt
Hùng
Nguyễn Việt Hùng (TGĐ) 0903.989989
Bùi Tấn Tài 0903 607 610
5
Cty CP DL &
Tiếp Thị GTVT
Việt Nam -
Vietravel
190
Pasteur,
P.6, Q.3
38228898
lamquocqui@vietravel.com,
nguyenthuytien@vietravel.com
Nguyễn Quốc
Kỳ
Lâm Quốc Qui 0169 426 7214
Nguyễn Thủy Tiên (thư ký) - ext 329 (0986 789
400)
6
Cty CP Du lịch
Hòa Bình Việt
Nam
60 Võ Văn
Tần, P.6,
Q.3
39304607
hanhchanh@peacetour.com.vn,
phongtochuc@peacetour.com.vn,
phongketoan@peacetour.com.vn
Nguyễn Thị Hoa
Lệ
Nguyễn Thị Hoa Lệ (TGĐ) 0903810590
Hồ Thị Ngọc Loan 016 999 66 542
Hoàng Lê Quyên - PTGĐ 0913 172 741
Lê Thị Như Hà - PTGĐ 0915 740 000
Ms Hiền - HCNS (ext 111)
Nguyễn Thị Hoàng Anh (ext 126) 0912 024
347
98
7
Cty CP DL
Đường sắt Sài
Gòn
10D Kỳ
Đồng, P.9,
Q.3
39313132
39313105
phuongsrtc@yahoo.com,
vy.dang@dulichduongsat.com.vn,
tramqst@gmail.com
Trần Bộ Thiên
Ms Phương 0903 933 911
Trần Bộ Thiên 0903900285
Ms.Vy- Điều hành - 39.313132
8
Cty Cổ phần Du
lịch Viking
17 Lê Văn
Sỹ, P.13,
Q.3
39144145
hung@vikingvietnam.com,
accounting@vikingvietnam.com
Trần Xuân Hùng
Trần Xuân Hùng 0913919130
Thôi Thị Phương 0909 768 848
9
Cty TNHH DL
và TM Á Đông
Vidotour
145 Nam
Kỳ Khởi
Nghĩa, P.6,
Q.3
39330457
dung@vidotourtravel.com
Nguyễn Tuyết
Mai
Dương Thị Kim Dung 0903 824 498
10
Cty CP DL Việt
Nam TP.HCM
234 Nam
Kỳ Khởi
Nghĩa, P.6,
Q.3
39326776
headoffice@vietnamtourism-
hcmc.com.vn,
dungmt@vietnamtourism-
hcmc.com.vn,
nhunglh@vietnamtourism-
hcmc.com.vn
Tống Thành
Nguyên
Tống Thành Nguyên (TGĐ)
Mai Tiến Dũng (PTGĐ) 0908 163 830 ext 125
Lê Hồng Nhung ext 117 (VP) 0903 125 125
11
Cty TNHH DL
Trần Việt
170-172
Nam Kỳ
Khởi
Nghĩa, P.6,
Q.3
39330777
dung.nguyenba@transviet.com,
marketing.sgn@transviet.com
Nguyễn Bá
Dũng
Nguyễn Bá Dũng (GĐ) ext 4301 0903 767 466
Nguyệt (Marketing) 0946 480 577
12
Cty TNHH
MTV DL Thanh
Niên Việt Nam
31 Cao
Thắng,
P.2, Q.3
38342380
info@vnfestivaltour.com.vn,
tanhoa@vnfestivaltour.com.vn,
kimloan@vnfestivaltour.com.vn
Nguyễn Tấn Hòa
Nguyễn Tấn Hòa 0903803058
Nguyễn Kim Loan 0983 535 135
13
Cty CP DV DL
& TM T.S.T
10 Tú
Xương,
P.7, Q.3
39328328
laiminhduy@tsttourist.com,
info@tsttourist.com,
ngotuyetnhi@tsttourist.com
Lại Minh Duy
Lại Minh Duy 0909026789
Ngô Tuyết Nhi - 0932734648
14
Cty CP DL
Thanh Niên
292 Điện
Biên Phủ,
P.7, Q.3
39325236
ytc@dulichthanhnien-ytc.com.vn,
congtongytc@gmail.com,
hanhchanhytc@gmail.com
Trần Công Tống
Trần Công Tống - GĐ (CT HĐQT) 0913 916
929
Nguyễn Ngọc Châu - PGĐ 0903 92 00 22
Cao Văn Quá - (39320976) HCNS 0126 725
0847
15
Cty CP DL
Apex Việt Nam
11 Huỳnh
Tịnh Của,
P.8, Q.3
39362112
hcm@apexvietnam.com,
dang@apexvietnam.com
Hoàng Mạnh
Đăng
Hoàng Mạnh Đăng TGĐ 0918 964 468
Thái Kim Hằng (kế toán) 090 821 0022
Ms Trân (HCNS) 0918 473 558
16
Cty CP DL
Exotissimo Việt
261 - 263
Phan Xích
39959898 long@exotissimo.com
Anton Walter
Jurgens
Lê Hoàng Khánh Long (GĐĐH)
0913801350
99
Nam Long, P.2,
Q.Phú
Nhuận
17
Cty TNHH
MTV Lữ hành
HG Sài Gòn
194
Nguyễn
Thị Minh
Khai, P.6,
Q.3
39330333
sang.lq@hgtravel.com,
hoa.tran@asiadmc.com,
marketing.sgn@hgtravel.com
Ngô Minh Đức
Ngô Minh Đức - GĐ - 0903.404488
Lê Quang Sáng - PGĐ 0903 033 456
Trần Văn Hòa - GĐĐH 0949 88 20 20
18
Cty TNHH Tiêu
Điểm Châu Á
138A
Nguyễn
Đình
Chiểu, P.6,
Q.3
38228220
phi.pham@focus.asia,
nganharando@yahoo.com,
lephuong@focus.asia
Hồ Thị Mai
Phương
Hồ Thị Mai Phương 0903684840
Lê Mỹ Phượng - Kế toán 0918 395 446
Phạm Yến Phi - HCNS 0906 665 907
19
Cty TNHH DL
và Sự kiện Việt
19B Mai
Thị Lựu,
P.Đa Kao,
Q.1
39144220
lan.caothituyet@viettours.com.vn,
phuc.luudinh@viettours.com.vn,
chau.phamngoc@viettours.com.vn,
tungcsc@gmail.com,
Lưu Đình Phục
Lưu Đình Phục 0908318888
Phạm Ngọc Châu - PGĐ 0913 115 661
Cao Thị Tuyết Lan 0903 700 007
20
Cty CP DL
Thanh Niên
Xung Phong
(VYC)
178-180
Nguyễn
Cư Trinh,
Q.1
38368899
phogiamdoc@vyctravel.com,
hcns1@vyctravel.com,
outbound1@vyctravel.com
Trần Văn
Trường
Trần Văn Trường 0912376739
Nguyễn Văn Bình (PGĐ) 0903 671 555
Hoàng Oanh 0936 143 341 (HCNS)
21
Cty TNHH TM
& DL Phượng
Hoàng
82-83
Đường 7B
khu A - An
Phú/An
Khánh,
Q.2
62810277
linh@phoenixvoyages.com,
account08@phoenixvoyages.com
Lê Tuấn Linh
Lê Tuấn Linh 0903747171
Nguyễn Thị Hòa (GĐĐH) 0913 739 977
22
Cty TNHH DL
TM Tân Đông
Dương
45 Trương
Định, P.6,
Q.3
39306165
it-t@hcm.vnn.vn,
contract@itt.com.vn
Phạm Hồng
LĩnH
Phạm Hồng Lĩnh 0903712836
Trần Thiên Thanh - ext 110
23
Cty TNHH DV
DL Hoàn Mỹ
273 An
Dương
Vương,
P.3, Q.5
38336336
info@dulichhoanmy.com,
mauxuan@dulichhoanmy.com
Nguyễn Thế
Khải
Trần Mậu Xuân - 0947 022 922
Ms. Giang 38399855
24
Cty TNHH
Destination Asia
Việt Nam
55 Trương
Quốc
Dung,
38448071
phu@destination-asia.com,
quoc@destination-asia.com
Lê Thạnh Phú
Lê Thạnh Phú 0903958869
Trần Lê Bảo Quốc - GĐKD 0913 412 322
100
P.10,
Q.Phú
Nhuận
25
Cty TNHH TM
DV DL Trần
Đặng
246 Đề
Thám, P.
Phạm Ngũ
Lão, Q.1
38389597
cang@thesinhtourist.vn,
huongntt1@thesinhtourist.vn
Trần Trung Cang
Nguyễn Thị Thảo Hương
01227 359 994
26
Cty TNHH TM
TV DV DL Văn
Hóa Việt
55B
Nguyễn
Thị Minh
Khai,
P.Bến
Thành, Q.1
39309717
thonguyen@dulichvanhoaviet.com.
vn
Nguyễn Thị Thọ
Nguyễn Thị Thọ 0908294728
Võ Phan Huyền Vi (GĐ) 0908 888 033
Xuân Trường - TP.HCNS 0908360217
Nghiêm Tước Hoàn (Marketing) 012 4444
5858
27
Cty CP Truyền
Thông Du lịch
Việt
175
Nguyễn
Thái Bình,
Q.1
39152216
tranlong@dulichviet.com.vn,
thuphan@dulichviet.com.vn,
huepham@dulichviet.com.vn
Trần Văn Long
Trần Văn Long 0988779988
Ms Thư 0979569023 - HCNS
Phạm Thị Huệ (ext 327) 0123 5811 855
28
Cty TNHH TM
DV DL L.Y.S
173 Đinh
Tiên
Hoàng,
P.Đa Kao,
Q.1
38207659
lyslethuy@lystravel.com.vn,
lystrucnguyen@lystravel.com.vn
Lê Thị Thúy
Lê Thị Thúy 0913727879
Phan Ngọc Minh 0909770114
29
Cty TNHH
MTV DL SMI -
VN
132
(P.1202)
Hàm Nghi,
P.Bến
Thành, Q.1
39142525 hcm.admin@smitravel.vn Mrs Ngọc Giang
Mrs Ngọc Giang 0903709570 (PTGĐ)
Ms Ngọc (Điều hành)
0909 392 638
30
Cty TNHH DL
Đường Mòn
Châu Á
193 (Lầu
9) Đinh
Tiên
Hoàng,
P.Đa Kao,
Q.1
39102871 giang@asiantrails.com.vn
Bùi Viết Thủy
Tiên
Bùi Viết Thủy Tiên 0913918000
Nguyễn Hồng Giang-GĐĐH ext-26
Mrs.Khanh -KT trưởng
31
Cty TNHH TM
DV LH Hòa
Bình Quốc tế
132
Nguyễn
Văn Thủ,
P.Đa Kao,
Q.1
62959256
hoangtram_lenguyen@yahoo.com.
vn
Đoàn Quang Hồi
Đoàn Quang Hồi 0918008528
Ms Trâm 0909091960
101
32
Cty TNHH
MTV DV Dầu
Khí Sài Gòn Du
lịch
16 Phùng
Khắc
Khoan,
P.Đa Kao,
Q.1
38239447
spsctour@spsctour.vn,
thuyle83@gmail.com
Lê Phương Nam Lê Phương Nam 0903983139
33
Cty TNHH Du
lịch Lửa Việt
677 Trần
Hưng Đạo,
Q.5
39232149 hoangchuong@luavietours.com Bùi Thế Duy
Bùi Thế Duy 0989609190
Lê Hoàng Chương 0909971182 (HCNS)
34
Cty CP DV DL
Chợ Lớn
787 Trần
Hưng Đạo,
P.1, Q.5
39245091 thuyho@cholontourist.com.vn
Nguyễn Quốc
Hiến
Nguyễn Quốc Hiến - 0903.809512
Hồ Thị Bích Thủy (ext 68)
0914 191 099
35
Cty TNHH TM
DV Đường Mòn
Đông Dương
33 Lê
Trung
Nghĩa,
P.12,
Q.Tân
Bình
38113388 ketoan@trailsofindochina.com
Masson Matthew
Edmund
Nguyễn Thanh Hùng-ext 222 (HCNS) 0908
612 662
Huỳnh Lê Ngọc Sơn (TPĐH)
0918 713 456
36
Cty TNHH
Images Travel
10 Phan
Đình Giót,
P.2, Q.Tân
Bình
38440359 ngocminh@images-travel.com
Nguyễn Ngọc
Toản
Nguyễn Ngọc Toản 0909989113
Nguyễn Thị Chữ 0909176247
Ms Ngọc Minh 0909 312 355
37
Cty TNHH SX
TM DV XNK
Ánh Dương
40 (lô E42)
Bà Huyện
Thanh
Quan, P.6,
Q.3
39306064 dung@anhduongvn.com
Hoàng Thị
Phong Thu
Hoàng Thị Phong Thu
0903952082 (CT HĐTV)
Cao Thị Lê Dung 0912556809
38
Cty TNHH Đa
Na và Bạn
385 Trần
Hưng Đạo,
P. Cầu
Kho, Q.1
38385686 dacthuy@danavacation.com
Nguyễn Thanh
Long
Mr Đắc Thụy 0938252534
39
Cty TNHH Dấu
Ấn Việt
55/24 Trần
Đình Xu,
P.Cầu
Kho, Q.1
54045404 account@vietmark.vn Đỗ Tuấn Anh
Đỗ Tuấn Anh 0903737596
Ms Ngọc 0903 733 255
40
Cty TNHH Lữ
Hành Chợ Lớn
157-157A
(lầu 8)
Pasteur,
P.6 , Q.3
38209548 huyen.dao@buffalotours.com Trần Trọng Kiên
Trần Trọng Kiên - 0903.717375
Đào Thị Huyền 0908239663
102
41
Cty TNHH DL
Không Gian
Việt Nam
62 Huỳnh
Khương
Ninh, Q.1
38205065 vietspace@saigonnet.vn Trần Sơn Trần Sơn 0903677809
42
Cty TNHH TM
DL Đại Lâm
43 (P.601)
Lê Thị
Hồng
Gấm,
P.Nguyễn
Thái Bình,
Q.1
39141973 dailamtravel@viettel.vn
Nguyễn Thùy
Trân
Nguyễn Thùy Trân 0903843945
43
Cty CP Du lịch
Quốc tế Việt
Nam
184
Nguyễn
Cư Trinh,
P.Nguyễn
Cư Trinh,
Q.1
38386969
ducmanh.tran@yahoo.com,
manh@vietnamtravelcorp.com
Trần Đức Mạnh
Trần Đức Mạnh 0908968896
Trần Văn Vĩnh (Sale) 0933031301
44
Cty TNHH DL
Thiên Thanh
91 Nguyễn
Hữu Cảnh,
P.22,
Q.Bình
Thạnh
62912211 (ext
116)
phinguyen@blueskytravelvietnam.c
om,
phattruong@blueskytravelvietnam.
com.vn
Nguyễn Háo
Thanh Phi
Nguyễn Háo Thanh Phi
0913900348
Mrs Hạnh - kế toán 0903 683 839
Mr Phát - GĐ KD & Tiếp thị
45
Cty TNHH TM
DV DL An Trân
58 Tôn
Thất Tùng,
Q.1
38332564
info@antours.com,
tony@anntours.com
Nông An Thăng Nông An Thăng 0903 981 212
46
Cty TNHH
MTV DL Thanh
Thanh
212B
Pasteur,
P.6, Q.3
38292150 thanhthanhtours@gmail.com, Thái Doãn Hồng
Thái Doãn Hồng - 0913.960362
Mrs.Nguyệt - 0918.536536
47
Cty TNHH DL
TM Lê Phong
72/6 Trần
Quốc
Toản, P.5,
Q.3
38206124 trinhvantan71@yahoo.com
Dương Duy
Phóng
Dương Duy Phóng - 0908.807778
Trịnh Văn Tân 090 666 8231
48
Cty TNHH DL
Thiên Niên Kỷ
220 Đề
Thám, Q.1
38378276 nhungnguyen@tnktravel.com
Trịnh Nguyễn
Hùng Dũng
Trịnh Nguyễn Hùng Dũng
0933992599
Nguyễn Thanh Nhung (Sales & Marketing
Manager) 0932 048 100
49
Cty TNHH DV
TM và DL Việt
Jet
104
Nguyễn
Phi Khanh,
38207885
38207886
vietjet@vnn.vn,
vietjettours@gmail.com
Lê Chí Trọng
Lê Chí Trọng 0903718998
Cao Phẩm Hằng-PGĐ 0903868989
103
P.Tân
Định, Q.1
50
Cty TNHH TM
DV và DL Đi
Việt
171/19 Gò
Xoài,
P.Bình
Hưng Hòa
A, Q.Bình
Tân
62662351 sales1@govietnam.com.vn Hoàng Anh Tuấn
Hoàng Anh Tuấn 0988541996
Hoàng Đình Du 0908919178
51
Cty TNHH
Golden Dragon
Tourist
1396
Đường 3/2,
P.2, Q.11
62650782 khiemtranquang@yahoo.com Trần Gia Lợi
Trần Gia Lợi - 0903.998823
Trần Quang Khiêm 0903938662 (PGĐ)
52
Cty TNHH
Hành Trình
Đông Dương
40 Trương
Quyền,
P.6, Q.3
38202563 indochinav@hcm.vnn.vn Dương Tấn Hoài Dương Tấn Hoài - 0918.033726
53
Cty TNHH DV -
DL - TM Kỳ
Nghỉ
186 Cống
Quỳnh,
P.Phạm
Ngũ Lão,
Q.1
73061139
info@vacationtravel.com.vn,
tranquocbao@vacationtravel.com.v
n
Trần Quốc Bảo
Trần Quốc Bảo 0903663811
Lã Phi Long 0938290099 (ĐH)
54
Cty TNHH DV
DL Vòng Tròn
Việt
301 (lầu 4
cao ốc
Hàn) Trần
Hưng Đạo
P.Cô
Giang, Q.1
38389079 huephandinh@gmail.com Phan Đình Huê Phan Đình Huê 0913683148
55
Cty TNHH 4U
Tours & Travel
18A
(P.501)
Nam Quốc
Cang,
P.Phạm
Ngũ Lão,
Q.1
39255373 4utours@4utours.com.vn
Trương Đăng
Duy
Trương Đăng Duy 0903988880
56
Cty CP Du lịch
Intertour Việt
Nam
27 Nguyễn
Thái Bình,
P.NTB,
Q.1
39152666 phambacan@gmail.com Phạm Bá Cẩn
Phạm Bá Cẩn 0903833577
Phạm Thị Thanh Nhàn
57
Cty TNHH TM
DL Quốc tế Biển
398A Võ
Văn Tần,
38341489
info@bienvang.vn,
quochai@goldenseatour.com
Trịnh Quốc Hải Trịnh Quốc Hải 0903926302
104
Vàng P.5, Q.3
58
Cty CP DL
Quốc Tế Á Châu
103
Trương
Định, P.6,
Q.3
39339888 info@asiantravel.com.vn
Trần Thị Nam
An
Trần Thị Nam An 0907686768
59
Cty CP DV DL
Điểm Đến Việt
Nam
384/18 (lầu
2) Nam Kỳ
Khởi
Nghĩa, P.8,
Q.3
35268890 nganguyen@vietnamdestination.vn
Nguyễn Thị Bích
Nga
Nguyễn Thị Bích Nga 0908419563
60
Cty CP DV DL
và TM Sao Á
Châu
47 Vĩnh
Hội, P.4,
Q.4
62619396 thachsina2003@yahoo.com Thạch Sô Chiệt
Thạch Sô Chiệt 0983 755 545
Thùy (trợ lý) 0902 46 55 31
61
Cty TNHH
Quốc Thái
12C Trần
Phú, P.4,
Q.5
38351444
kokthaicoltd@vnn.vn,
cindy@kokthaitravel.vn
Quách Hơn Thái
Quách Hơn Thái 0903845823
Ms.Ngọc 0903726883 (PGĐ)
62
Cty TNHH TM
DL Liên Bang
881 Trần
Hưng Đạo,
P.1, Q.5
38382288 ketoan@lienbangtravel.com Từ Quý Thành
Từ Quý Thành 0903817133
Vương Ngọc Trân (kế toán)
0909 367 278
Hoàng Linh - Marketing 0988656113
63
Cty CP TM DV
DL Việt Á Âu
218/1
Minh
Phụng,
P.6, Q.6
38333738
sales@vaetravel.com.vn,
quanghien@vaetravel.com.vn
Lê Quang Hiền Lê Quang Hiền 0913825990
64
Cty TNHH TM
DV DL Việt Tín
204E Sư
Vạn Hạnh,
P.9, Q.5
38333108 info@viettintravel.com.vn Vương Gia Lâm Vương Gia Lâm - 0908.698281
65
Cty CP Star
Travel
International
SE3-1, Lô
H11-2 Khu
phố Mỹ
Khánh 3,
P.Tân
Phong, Q.7
54121168 info@thegioidulich.com
Phạm Thị Kim
Nhung
Phạm Thị Kim Nhung 0903719858
Mr Dương - PGĐ
Thùy Ân (Marketing - ext 330)
0916 211 533
66
Cty TNHH TM
Tiếp thị DV DL
Nam Phương
263/11
Nguyễn
Văn Đậu,
P.11,
35511820 info@namphuongtourist.com Lý Việt Cường Lý Việt Cường 0913929324
105
Q.Bình
Thạnh
67
Cty CP DV DL
Sa Go
233/27
Đường
Trục, P.13,
Q.Bình
Thạnh
35534999 info@sagotour.com Võ Hùng Phúc Võ Hùng Phúc 0903938565
68
Cty TNHH TM
Truyền thông và
DV Lữ hành
Mạng Lưới Việt
649/6 Điện
Biên Phủ,
P.25,
Q.Bình
Thạnh
38990430
oanhluu@vnetravel.com.vn,
dinguyen@vnetravel.com.vn
Lưu Hoàng
Oanh
Lưu Hoàng Oanh 0907 915 617
Nguyễn Viết Đan Di
0909 970 292
69
Cty TNHH
Exotic Việt Nam
42/2 Trần
Đình Xu,
P. Cô
Giang, Q.1
38386655 contact@exotic.vn
Trương Hoàng
Phương
Trương Hoàng Phương 0919105566
70
Cty CP TM DV
ồng Á Châu
319/22 Lê
Văn Thọ,
P.9, Q.Gò
Vấp
35894511 rongachau.travel@gmail.com
Nguyễn An
Giang
Nguyễn An Giang 0917489839
71
Cty CP Đầu tư
TM DV DL Đất
Việt
198-O.10
Phan Văn
Trị, P.10,
Q.Gò Vấp
39897562 sales@datviettour.com.vn Đặng Minh Hiệp
Đặng Minh Hiệp 0989120120
Lê Minh Trung (Mar) 0909 439 071
72
Cty TNHH DL
Thế Hệ Tr
209 A
Hoàng Văn
Thụ, P.8,
Q.Phú
Nhuận
38422432 thehetre@hcm.fpt.vn Lý Thuận Huê
Lý Thuận Huê 0983955146
Trần Thế Dũng - PGĐ 0903843021
73
Cty TNHH TM
& LH QT Hồn
Việt
21/38 Xô
Viết Nghệ
Tĩnh, P.17,
Q.Bình
Thạnh
62899505 info@spirittravel.com.vn
Nguyễn Thị Mỹ
Dung
Nguyễn Thị Mỹ Dung 0908 038 406
74
Cty TNHH Du
Ngoạn Việt
2 Trường
Sơn, P. 2,
Q.Tân
Bình
38456685 vietexcursions@vnn.vn Phan Xuân Anh Phan Xuân Anh 0903917645 (HĐTV)
106
75
Cty TNHH DV
Thiết kế Tạo
mẫu VT DL
Thương Hiệu
Việt
28/13 Ba
Vì, P.4,
Q.Tân
Bình
62936566
huynhtam_thuonghieuviet@yahoo.
com
Huỳnh Đăng
Nhựt Tâm
Huỳnh Đăng Nhựt Tâm 0913871733
76
Cty TNHH DV
DL Top Ten
2 Giải
phóng, P.4,
Q.Tân
Bình
66830006 info@toptentravel.com.vn Dương Bá Hưng Dương Bá Hưng 0933273378
77
Cty TNHH TM
DV DL An Thái
358 Lê
Hồng
Phong,
P.1, Q.10
35265226 anthaivietnam@vnn.vn
Nguyễn Thị
Hiếu
Nguyễn Thị Hiếu 0944810811
78
Cty Cp Du lịch
Thiên Nhiên
1356
Đường 3/2,
P.2, Q.11
62611513 service@naturetourist.com.vn Huỳnh Mỹ Yến Huỳnh Mỹ Yến 0909248663
79
Cty CP DL
Quốc tế Sao
Biển
397A
Minh
Phụng,
P.10, Q.11
38582020 seastartravel168@gmail.com Hà Khánh Tuyền Hà Khánh Tuyền 0909013768
80
Cty TNHH TM
DV DL Hải
Phong
195 Trần
Bình
Trọng, P.3,
Q.5
38383926
hptravel@hptravel.com.vn,
ngocanh@hptravel.com.vn
Nguyễn Xuân Lý
Nguyễn Xuân Lý 0903 903 885
Lương Thị Ngọc Anh-PGĐ 0903020195
81
Cty TNHH Chìa
Khóa Du lịch
64 Hoa
Cúc, P.7,
Q.Phú
Nhuận
38542469 info@travelkey.vn Lê Trọng Tấn Lê Trọng Tấn 0918 208 004
82
Cty TNHH
Quảng Trí
87A Phùng
Văn Cung,
P.2, Q.Phú
Nhuận
22110791 info@hortensianvn.com Lâm Phấn
Lâm Phấn 0908 192 291
Hương - điều hành
83
Cty TNHH Du
lịch Đất Nắng
1109 (lầu
11) đường
số 2, P.An
Phú, Q.2
22001435 info@sunnylandtravel.com.vn Bùi Văn Hội Bùi Văn Hội
107
84
Cty TNHH
Travelindochina
Việt Nam
561A
(P.1402
Pearl
Plaza)
Điện Biên
Phủ, P.25,
Q.Bình
Thạnh
38227390
ticvn@travelindochina.com,
hungl@travelindochina.com
DARREN
GARY
SZWARCBURG
Lê Việt Hưng
0908 202 403
85
Cty CP DV DL
và TM Việt Nam
Adventure Tours
123 Lý Tự
Trọng,
P.Bến
Thành, Q.1
38229068
sales@vietnamadventuretours.vn,
info@vietnamadventuretours.vn
Phan Trà
Phan Trà
0909 155 859
86
Cty CP Đầu tư
Quốc tế và DL
Việt Việt
259 Nam
Kỳ Khởi
Nghĩa, P.7,
Q.3
35267788
info@vietvietgroup.com,
tsarame@vietviettourism.com
Thạch Sarame Thạch Sarame 098 33 55 639
87
Cty TNHH DV
DL Tân Việt
51B/48
Phạm Thế
Hiển, P.1,
Q.8
62614112 info@tanviettravel.com.vn Nguyễn Bửu Hội Nguyễn Bửu Hội
88
Cty CP TM và
DV Du lịch
Hương Nam
Việt
158/4 Trần
Huy Liệu,
P.15,
Q.Phú
Nhuận
39977775 info@huongnamviettour.com Lê Văn Dũ
Lê Văn Dũ 0903 703 924
Nguyễn Hữu Dư (HCNS) 0907 526 585
89
Cty TNHH DL
& LH Holiday
Việt Nam
94 - 96
Nguyễn
Du, P.Bến
Nghé, Q.1
39105373
inboundvietnam@holidaytours.net,
accountsgn@holidaytours.net
Ngô Mỹ Hằng
Ngô Mỹ Hằng 0903 802 767
Phạm Thị Huyền - kế toán
90
Cty TNHH
Đồng Thị
178/3
Pasteur, P.
Bến Nghé,
Q.1
66508688
md@dongthi.com,
info@dongthi.vn
Đồng Hoàng
Thịnh
Đồng Hoàng Thịnh 0983 068 968
Ms Hân 0979 975 589
91
Cty TNHH
VietNam Travel
Group
9 Thi Sách,
P.Bến
Nghé, Q.1
38236996 info@travelgroup.com.vn
Phạm Hoàng
Anh
Phạm Hoàng Anh 0935 746 946
Ms. Trang (ĐH) 0947 85 12 12
92
Cty TNHH Du
hành Sài Gòn
141 Lý
Chính
39256868
39254060
info@saigon-travel.com
Nguyễn Trung
Kiên
Nguyễn Trung Kiên 0903 717 375
Ms Thư 0915 971 938
108
Thắng,
P.7, Q.3
93
Cty TNHH Lữ
Hành Duyên
Việt
181/11 Lê
Hồng
Phong,
P.3, Q.5
38238048
mailbox@vietcharmtravel.com,
kate@vietcharmtravel.com
Trần Thị Ngọc
Lý
Trần Thị Ngọc Lý 0903 865 778
94 Cty CP Vntour
136 Hoàng
Văn Thụ,
P.9, Q.Phú
Nhuận 39854911
info@vntour.com.vn Trần Minh Luân Trần Minh Luân 0913 335 611
95
Cty TNHH
MTV DL Phong
Cách Việt
292/33/35
Bình Lợi,
P.13,
Q.Bình
Thạnh 36014232
vsttravel@gmail.com
Cao Thị Cẩm Tú
Cao Thị Cẩm Tú
0987 896 296
96
Cty CP Xây
dựng DL Hải
Đăng
367 Tân
Sơn, P.15,
Q.Tân
Bình 38493838
info@haidangtravel.com,
quocvan@haidangtravel.com
Dương Phan
Quốc Văn
Dương Phan Quốc Văn
0916 999 792
97
Cty TNHH Tiêu
Điểm Mới
2 Nguyễn
Văn Mại,
P.4, Q.Tân
Bình
62962623
info@newfocus.vn,
be.huynh@newfocus.vn
Huỳnh Thị Bé
Huỳnh Thị Bé
0918 721 112
98
Cty TNHH DL
và DV Sài Gòn
Hoàn Cầu
968 (R1-
1109)
Đường 3/2,
P.15, Q.11
22250911
dulichsaigonhoancau@gmail.com,
sales@saigonglobal.vn
Đinh Việt Thanh
Đinh Việt Thanh
01688 188 858
99
Cty TNHH DV
DL Tân Á Mỹ
5ED Trần
Nhật Duật,
P.Tân
Định, Q.1
62911941
info@asia-americatravel.com,
ngatravel@hotmail.com
Trần Văn Nga
Trần Văn Nga 0913 936 888
Ms. Nhung 0978 317 025
100
Cty CP DV
DL và TM
Tugo
259 Lê
Thánh
Tôn,
P.Bến
Thành,
q.1
38229545 booking@tugo.com.vn Phan Trà
Phan Trà - CT HĐQT
0909 155 859
109

More Related Content

DOCX
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng, 9đ
PDF
Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...
DOC
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn, 9 ĐIỂM
PDF
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp, HOT, 9đ
DOC
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Du Lịch Tại Công Ty Du Lịch Vòng...
DOC
Luận văn du dịch: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng
DOCX
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Của Huyện A Lưới, Tỉnh Thừa Thiên Huế
PDF
Luận văn: Phát triển du lịch homestay tại Cát Bà, Hải Phòng, HOT
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng, 9đ
Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp, HOT, 9đ
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Du Lịch Tại Công Ty Du Lịch Vòng...
Luận văn du dịch: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Của Huyện A Lưới, Tỉnh Thừa Thiên Huế
Luận văn: Phát triển du lịch homestay tại Cát Bà, Hải Phòng, HOT

What's hot (20)

PDF
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa tâm linh tỉnh Nam Định 6793716.pdf
DOC
Luận văn Phát Triển Bền Vững Ngành Du Lịch Thành HCM Đến Năm 2025.doc
PDF
Đề tài nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...
DOCX
Tìm hiểu về hệ thống quản lý điểm đến
PDF
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững trên địa bàn vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
PDF
Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn tỉnh an giang
PDF
Đề tài: Phát triển sản phầm du lịch đặc thù tại TP Hải Phòng, 9đ
DOC
Khóa luận: Giải pháp nâng cao chất lượng chương trình du lịch tại công ty
DOCX
Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch.docx
PDF
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninh
PDF
Đề tài Nghiên cứu điều kiện phát triển du lịch sinh thái tại vườn quốc gia xu...
PDF
Luận văn: Phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, hiện trạng và giải pháp
DOCX
200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành du lịch lữ hành
PDF
Đề tài Tìm hiểu hoạt động Teambuilding của sinh viên ngành Văn hóa du lịch tr...
PDF
Đề tài: Công tác tổ chức sự kiện Năm du lịch tại Hải Phòng, HAY
PDF
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
DOCX
Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Du Lịch Tại Công Ty Du Lịch Hà Ðạt.docx
DOCX
Luận văn 2024 Thu hút khách du lịch quốc tế Nghiên cứu cho trường hợp của Việ...
DOCX
Bài mẫu tiểu luận về du lịch Việt Nam, HAY
PDF
Luận văn: Phát triển du lịch biển, đảo tại tỉnh Kiên Giang, HAY, 9đ
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa tâm linh tỉnh Nam Định 6793716.pdf
Luận văn Phát Triển Bền Vững Ngành Du Lịch Thành HCM Đến Năm 2025.doc
Đề tài nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...
Tìm hiểu về hệ thống quản lý điểm đến
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững trên địa bàn vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn tỉnh an giang
Đề tài: Phát triển sản phầm du lịch đặc thù tại TP Hải Phòng, 9đ
Khóa luận: Giải pháp nâng cao chất lượng chương trình du lịch tại công ty
Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch.docx
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninh
Đề tài Nghiên cứu điều kiện phát triển du lịch sinh thái tại vườn quốc gia xu...
Luận văn: Phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, hiện trạng và giải pháp
200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành du lịch lữ hành
Đề tài Tìm hiểu hoạt động Teambuilding của sinh viên ngành Văn hóa du lịch tr...
Đề tài: Công tác tổ chức sự kiện Năm du lịch tại Hải Phòng, HAY
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Du Lịch Tại Công Ty Du Lịch Hà Ðạt.docx
Luận văn 2024 Thu hút khách du lịch quốc tế Nghiên cứu cho trường hợp của Việ...
Bài mẫu tiểu luận về du lịch Việt Nam, HAY
Luận văn: Phát triển du lịch biển, đảo tại tỉnh Kiên Giang, HAY, 9đ
Ad

Similar to PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH DU LỊCH TPHCM ĐẾN NĂM 2025 - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149 (20)

DOC
Lv: Nghiên cứu phát triển du lịch theo hướng bền vững tại thành phố Đồng Hới
PDF
Phát triển du lịch bền vững tại thành phố vũng tàu 7283470.pdf
DOC
Nghiên cứu phát triển Du lịch theo hướng bền vững tại thành phố Đồng Hới tỉnh...
PDF
Đề tài: Phát triển bền vững ngành du lịch Đà Nẵng năm 2020 - Gửi miễn phí qua...
PDF
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
PDF
Luận án: Phát triển du lịch ở các tỉnh phía nam ĐB sông Hồng, HAY - Gửi miễn ...
PDF
ĐỀ TÀI : Luận án Phát triển du lịch ở các tỉnh phía nam ĐB sông Hồng, HAY
PDF
Phát triển du lịch bền vững trên cơ sở bảo vệ môi trường tự nhiên Vịnh Hạ Lon...
DOC
Phát Triển Du Lịch Thành Phố Đà Nẵng Theo Hướng Bền Vững.doc
DOC
Luận văn thạc sĩ: Phát triển du lịch bền vững, 9đ
DOC
Phát triển du lịch bền vững trên địa bàn vịnh Hạ Long
PDF
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Bà Rịa - Vũng Tàu
PDF
Đề tài: Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà
DOC
Dặc Diểm, Tình Hình Kinh Tế - Xã Hội Và Thực Trạng Phát Triển Du Lịch Quảng ...
PDF
Phát triển du lịch ở Quảng Bình theo hướng bền vững 6756273.pdf
PDF
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
PDF
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tại TP Trà Vinh, HOT
DOCX
Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng
DOCX
Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng
PDF
Đề tài Phát triển du lịch bền vững ở Hải Dương sdt/ ZALO 09345 497 28
Lv: Nghiên cứu phát triển du lịch theo hướng bền vững tại thành phố Đồng Hới
Phát triển du lịch bền vững tại thành phố vũng tàu 7283470.pdf
Nghiên cứu phát triển Du lịch theo hướng bền vững tại thành phố Đồng Hới tỉnh...
Đề tài: Phát triển bền vững ngành du lịch Đà Nẵng năm 2020 - Gửi miễn phí qua...
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận án: Phát triển du lịch ở các tỉnh phía nam ĐB sông Hồng, HAY - Gửi miễn ...
ĐỀ TÀI : Luận án Phát triển du lịch ở các tỉnh phía nam ĐB sông Hồng, HAY
Phát triển du lịch bền vững trên cơ sở bảo vệ môi trường tự nhiên Vịnh Hạ Lon...
Phát Triển Du Lịch Thành Phố Đà Nẵng Theo Hướng Bền Vững.doc
Luận văn thạc sĩ: Phát triển du lịch bền vững, 9đ
Phát triển du lịch bền vững trên địa bàn vịnh Hạ Long
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Bà Rịa - Vũng Tàu
Đề tài: Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà
Dặc Diểm, Tình Hình Kinh Tế - Xã Hội Và Thực Trạng Phát Triển Du Lịch Quảng ...
Phát triển du lịch ở Quảng Bình theo hướng bền vững 6756273.pdf
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tại TP Trà Vinh, HOT
Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng
Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng
Đề tài Phát triển du lịch bền vững ở Hải Dương sdt/ ZALO 09345 497 28
Ad

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

DOC
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
DOC
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
DOC
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
DOC
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
DOC
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
DOC
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
DOC
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
DOCX
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
DOC
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
DOCX
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
DOC
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
DOC
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
DOC
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
DOC
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
DOC
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
DOCX
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
DOC
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
DOC
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
DOC
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
DOCX
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư

Recently uploaded (20)

PPTX
Bai 44 Thuyet dong hoc phan tu chat khi Cau tao chat .pptx
PPTX
Bai 11.1 Tuan hoan mau.cấu tạo và vai trò pptx
PDF
DANH SACH TRUNG TUYEN_TUNG NGANH 2025.pdf
PDF
TUYỂN TẬP ĐỀ KIỂM TRA HÓA HỌC HỮU CƠ THI THỬ OLYMPIC HÓA HỌC QUỐC TẾ (VÒNG 2)...
PDF
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
PPTX
Chương3,Buổi7,8,9,10(Buổi10 kiểmtraL2).pptx
PPTX
Chương 5 của Tâm lí học - Tâm Lí Học Giáo Dục Đạo Đức
PDF
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM QUA CÁC TIẾT SINH HOẠT THEO CHỦ ĐỀ NHẰ...
PDF
SÁNG KIẾN THIẾT KẾ MÔ HÌNH HỆ SINH THÁI HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH THPT TRONG ...
PDF
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
PDF
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
PDF
Giáo Dục Minh Triết: Tâm thế - Tâm thức bước vào kỷ nguyên mới
PDF
bai giang an toan thong tin ke toan nam 2020
PDF
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 12 BÓNG CHUYỀN - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THE...
PDF
SÁNG KIẾN THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ VẬT SỐNG MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN 7 ...
PDF
Sách không hôi fyjj ịuk gtyi yu> ướt jiii iiij
DOCX
LUẬN VĂN GROUP ĐỀ BÀI ĐÁNH GIÁ GIAO TIẾP SƯ PHẠM
DOCX
ĐỀ BÀI ĐÁNH GIÁ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG VÀ KỸ NĂNG SỐNG
PDF
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD LỚP 10 BÁM SÁT NỘI DUNG SGK - PH...
PPTX
Ứng dụng AI trong hệ thống cơ điện của nhóm 3.pptx
Bai 44 Thuyet dong hoc phan tu chat khi Cau tao chat .pptx
Bai 11.1 Tuan hoan mau.cấu tạo và vai trò pptx
DANH SACH TRUNG TUYEN_TUNG NGANH 2025.pdf
TUYỂN TẬP ĐỀ KIỂM TRA HÓA HỌC HỮU CƠ THI THỬ OLYMPIC HÓA HỌC QUỐC TẾ (VÒNG 2)...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
Chương3,Buổi7,8,9,10(Buổi10 kiểmtraL2).pptx
Chương 5 của Tâm lí học - Tâm Lí Học Giáo Dục Đạo Đức
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM QUA CÁC TIẾT SINH HOẠT THEO CHỦ ĐỀ NHẰ...
SÁNG KIẾN THIẾT KẾ MÔ HÌNH HỆ SINH THÁI HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH THPT TRONG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
Giáo Dục Minh Triết: Tâm thế - Tâm thức bước vào kỷ nguyên mới
bai giang an toan thong tin ke toan nam 2020
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 12 BÓNG CHUYỀN - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THE...
SÁNG KIẾN THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ VẬT SỐNG MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN 7 ...
Sách không hôi fyjj ịuk gtyi yu> ướt jiii iiij
LUẬN VĂN GROUP ĐỀ BÀI ĐÁNH GIÁ GIAO TIẾP SƯ PHẠM
ĐỀ BÀI ĐÁNH GIÁ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG VÀ KỸ NĂNG SỐNG
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD LỚP 10 BÁM SÁT NỘI DUNG SGK - PH...
Ứng dụng AI trong hệ thống cơ điện của nhóm 3.pptx

PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH DU LỊCH TPHCM ĐẾN NĂM 2025 - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093 457 3149

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM --------------- MAI ĐỨC PHÚC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH DU LỊCH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2025 Chuyên ngành: Kinh tế Chính trị Mã ngành: 8310102 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Minh Tuấn TP.HCM - Năm 2019
  • 2. LỜI CAM ĐOAN ******* Tôi cam đoan rằng đề tài “Phát triển bền vững ngành du lịch Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong công trình này là trung thực và chưa từng được sự công bố trong bất kì công trình nào khác. TP.HCM ngày 03 tháng 01 năm 2019 Tác giả Mai Đức Phúc
  • 3. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT APEC Asia-Pacific Economic Cooperation - Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương GDP Gross Domestic Product – Tổng sản phẩm nội địa UBND Uỷ ban nhân dân TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh WAR Wildlife at Risk - Tổ chức bảo vệ động vật hoang dã WHO World Health Organisation – Tổ chức Y tế Thế giới
  • 4. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Tiêu chí liên quan đến văn hóa và xã hội .....................................................15 Bảng 1.2. Tiêu chí liên quan đến môi trường trong phát triển bền vững .....................17 Bảng 2.1.Tỷ trọng khách du lịch đến TP.HCM so với cả nước Giai đoạn 2005-2017.29 Bảng 2.2. Thống kê số lượng cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn TP.HCM ...................31 Bảng 2.3. Thống kê đóng góp của du lịch vào GDP của TP.HCM ..............................32 Bảng 2.4. Doanh thu và tốc độ tăng của doanh thu du lịch thành phố so với cả nước giai đoạn 2005 – 2017 ..................................................................................................34 Bảng 2.5. Thống kê nguồn tài chính phục vụ trùng tu di sản văn hóa .........................37 Bảng 2.6. Khối lượng thu gom rác tại TP.HCM ..........................................................40 Bảng 2.7. Ước tính lượng nước thải phát sinh từ khách du lịch ..................................40 Bảng 2.8. Thống kê số lượng hệ sinh thái nước biển ven bờ .......................................46 Bảng 2.9. Năng lực tổ chức quản lý bền vững của của doanh nghiệp ..........................49 Bảng 2.10. Tình hình gia tăng lợi ích đối với cộng đồng..............................................52 Bảng 2.11. Hạn chế liên quan đến gia tăng lợi ích đối với di sản văn hoá ...................54 Bảng 2.12. Hạn chế liên quan đến tối đa hoá lợi ích đối với môi trường .....................55 Bảng 2.13. Sự quan tâm của doanh nghiệp đối với vấn đề bảo tồn các nguồn tài nguyên ...........................................................................................................................56
  • 5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG MỤC LỤC MỞ ĐẦU..................................................................................................................................1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG ........................6 1.1. Quan điểm về phát triển bền vững.....................................................................................6 1.2. Lý luận chung về phát triển du lịch bền vững...................................................................7 1.2.1. Khái niệm du lịch bền vững....................................................................... 7 1.2.2. Đặc điểm của phát triển du lịch bền vững ................................................. 9 1.2.3. Vai trò của phát triển du lịch bền vững.................................................... 10 1.3. Các nguyên tắc phát triển du lịch bền vững ....................................................................10 1.3.1. Nguyên tắc khai thác sử dụng nguồn lực một cách hợp lý...................... 10 1.3.2. Nguyên tắc bảo vệ môi trường trong phát triển bền vững....................... 11 1.3.3. Nguyên tắc phát triển du lịch phải hỗ trợ kinh tế cho địa phương .......... 11 1.3.4. Nguyên tắc thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương vào phát triển du lịch bền vững...................................................................................................... 12 1.4. Nội dung phát triển du lịch bền vững..............................................................................12 1.4.1. Yếu tố kinh tế........................................................................................... 12 1.4.2. Yếu tố về văn hoá - xã hội ....................................................................... 14 1.4.3. Yếu tố về môi trường ............................................................................... 15 1.5.Kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững ở một số địa phương trong nước ................................................................................................................................................18 Tóm tắt chương 1....................................................................................................................26 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TỪ GÓC ĐỘ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG...................................................................................27 2.1. Tổng quan về Thành phố Hồ Chí Minh và phát triển du lịch tại Thành phố Hồ Chí Minh ................................................................................................................................................27
  • 6. 2.1.1. Tổng quan về Thành phố Hồ Chí Minh........................................................ 27 2.1.2. Tổng quan về phát triển du lịch của Thành phố Hồ Chí Minh..................... 29 2.2. Thực trạng phát triển bền vững ngành du lịch Thành phố Hồ Chí Minh........................32 2.2.1. Hiệu quả kinh tế trong phát triển du lịch bền vững ở Thành phố Hồ Chí Minh........................................................................................................................ 32 2.2.2. Hiệu quả về văn hoá-xã hội trong phát triển du lịch bền vững tại Thành phố Hồ Chí Minh ........................................................................................................... 35 2.2.3. Thực trạng về môi trường trong phát triển bền vững ngành du lịch Thành phố Hồ Chí Minh .................................................................................................... 39 2.3. Đánh giá thực trạng phát triển du lịch bền vững tại Thành phố Hồ Chí Minh................48 2.3.1. Kết quả đạt được........................................................................................... 48 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân.................................................................... 49 Tóm tắt chương 2....................................................................................................................60 CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH...............................................................................................61 3.1. Định hướng phát triển du lịch bền vững trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh .............61 3.2. Các giải pháp phát triển du lịch bền vững tại Thành phố Hồ Chí Minh .........................63 3.2.1. Đổi mới tư duy về phát triển du lịch bền vững............................................. 64 3.2.2. Giải pháp xây dựng quy hoạch phát triển du lịch bền vững......................... 70 3.2.3. Giải pháp phát huy sự tham gia của doanh nghiệp trong phát triển du lịch bền vững tại Thành phố Hồ Chí Minh.................................................................... 75 3.2.4. Giải pháp phát huy sự tham gia của cộng đồng trong phát triển du lịch bền vững tại Thành phố Hồ Chí Minh........................................................................... 80 Tóm tắt chương 3....................................................................................................................83 KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN................................................................................................84 1. Một số kiến nghị để phát triển du lịch bền vững trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh....84 2. Kết luận ..............................................................................................................................87 TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................90 Tài liệu tiếng Việt...................................................................................................................90 Tài liệu tiếng Anh...................................................................................................................91
  • 7. PHỤ LỤC 1 ............................................................................................................................92 CÂU HỎI KHẢO SÁT ..........................................................................................................92 PHỤ LỤC 2 ............................................................................................................................97
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài TP.HCM là Thành phố biểu tượng của sự phát triển năng động bật nhất cả nước và đi đầu về việc thu hút khách du lịch. Năm 2011, lượng du khách quốc tế tới TP.HCM là 3,5 triệu lượt chiếm 58,3% so với cả nước. Đến năm 2015, con số này tăng lên 4,6 triệu và cũng chiếm 58,2% so với cả nước. Năm 2015, du lịch của TP.HCM mang về 94.600 tỷ đồng. Lượng khách du lịch đến TP.HCM ngày càng tăng cho thấy sức hút cũng như hiệu quả của chính sách du lịch của thành phố. Tuy nhiên, điều đó cũng đặt ra một số thách thức cho Thành phố, trong đó có những thách thức liên quan đến chính sách phát triển du lịch bền vững. Có thể kể ra một số thách thức cơ bản như: TP.HCM chưa có định hướng chiến lược rõ ràng về phát triển du lịch bền vững; TP.HCM chưa có những hành động cụ thể, liên tục và thống nhất kết hợp với các doanh nghiệp trên địa bàn để đạt được phát triển du lịch bền vững. Về phía các doanh nghiệp du lịch, ý thức về phát triển du lịch bền vững chưa đảm bảo. Các doanh nghiệp chưa có những hành động cụ thể để góp phần vào phát triển du lịch bền vững trên địa bàn TP.HCM. Nói cách khác, TP.HCM không những tích cực hơn nữa để có thể vừa làm thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch, nhằm làm cho họ quay lại nhiều hơn nữa, mà còn làm cho du lịch trở thành động lực cho phát triển kinh tế của TP.HCM. Không những vậy, vấn đề cảnh quan và môi trường tự nhiên cũng chưa được đảm bảo. Bên cạnh thực trạng trên, việc phát triển du lịch bền vững trên địa bàn TP.HCM cần được đặt ra để phù hợp với chiến lược phát triển du lịch chug của cả nước. Ngày 30/11/2012, Chính phủ ban hành Quyết định 2473/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030; chiến lược này đặt ra mục tiêu là: “Đến năm 2020, du lịch cơ bản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có tính chuyên nghiệp, có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối đồng bộ, hiện đại; sản phẩm du lịch có chất lượng cao, đa dạng, có thương hiệu, mang đậm bản sắc văn hoá dân tộc, cạnh tranh được với các nước trong khu vực và thế giới. Phấn đấu đến năm 2030, Việt Nam trở thành quốc gia có ngành du lịch phát triển”. Mục tiêu này cho
  • 9. 2 thấy rằng việc có được một chính sách phát triển du lịch bền vững cho TP.HCM hoàn toàn phù hợp với định hướng chung về phát triển du lịch của cả nước nói riêng và với xu thế phát triển kinh tế xanh nói chung. Không những vậy, về mặt lý luận, hiện nay, vẫn còn rất ít công trình nghiên cứu về phát triển du lịch bền vững tại TP.HCM. Trên thực tế, vẫn có nhiều nghiên cứu bao gồm đề tài, bài báo, luận văn và luận án bàn về phát triển du lịch bền vững, nhưng phần lớn các nghiên cứu này được tiến hành ở những địa phương khác. Vẫn còn trống vắng nhiều nghiên cứu về phát triển du lịch bền vững ở TP.HCM. Nói cách khác, những vấn đề quan trọng liên quan đến phát triển du lịch bền vững như: hiệu quả, quá trình xây dựng và thực hiện, đầu tư cho chính sách phát triển du lịch của TP.HCM chưa được nghiên cứu một cách bài bản và có hệ thống. Xuất phát từ luận giải về nhu cầu thực tiễn, chiến lược phát triển du lịch bền vững của trung ương và “khoảng trống” trong nghiên cứu về du lịch bền vững tại TP.HCM như trình bày ở trên, tác giả lựa chọn đề tài “Phát triển bền vững ngành du lịch TP.HCM đến năm 2025” để làm luận văn thạc sĩ. 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài Nhóm nghiên cứu gồm các bài viết ở Hội thảo - Tư liệu “Hội nghị Quốc tế về du lịch bền vững ở Việt Nam” được tổ chức với sự phối hợp của Tổng cục Du lịch Việt Nam và Quỹ Hanns Seidel (CHLB Đức) tại Huế, tháng 5/1997. - Hội thảo khoa học “Du lịch sinh thái với phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam” tại Hà Nội, vào tháng 4 năm 1998. - Hội thảo “Xây dựng chiến lược Quốc gia về phát triển du lịch sinh thái tại Việt Nam” diễn ra vào tháng 9 năm 1999, tại Hà Nội. Hội thảo này do ba cơ quan phối hợp đó là Tổng cục Du lịch, Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới (IUCN), và Ủy ban Kinh tế - Xã hội châu Á và Thái Bình Dương (ESCAP). - Diễn đàn Du lịch Á Âu (ASEM 2008) lần thứ 3 với về “Tăng cường quan hệ đối tác Á Âu vì sự phát triển du lịch bền vững” đã được tổ chức vào tháng 9 năm 2008 tại Việt Nam.
  • 10. 3 - Hội thảo Quốc tế về “Quản trị du lịch sinh thái cộng đồng”, diễn ra ngày 12/5/2010, tại Huế, do Học viện MêKông (Thái Lan) phối hợp với Trường Cao đẳng nghề Du lịch Huế tổ chức. - Hội thảo khoa học với chủ đề: “Hướng dẫn phát triển du lịch có trách nhiệm” tháng 6/2012, do Tổng cục Du lịch đã kết hợp cùng Cơ quan Hợp tác Quốc tế Tây Ban Nha thực hiện. - Hội thảo khoa học nằm trong khuôn khổ dự án “Tăng cường cho ngành Du lịch Việt Nam” trong thực hiện “Chiến lược phát triển Du lịch giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn 2030”. - Hội thảo “Du lịch xanh nhằm hướng tới phát triển du lịch Việt Nam bền vững” tháng 4 năm 2013. Đây là hội thảo thuộc khuôn khổ của dự án MEET-BIS. Dự án này đã phối hợp với Tổng cục Du lịch tổ chức. Tham gia hội thảo có rất nhiều tham luận làm rõ cơ sở lí luận cũng như kinh nghiệm phát triển Du lịch bền vững của Việt Nam và hội nhập quốc tế. Nhóm nghiên cứu gồm các luận văn - Phát triển du lịch theo hướng bền vững ở Ninh Bình của tác giả Lâm Thị Hồng Loan (2012), Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Kinh tế Chính trị, Trung tâm Đào tạo, Bồi dưỡng Giảng viên lý luận chính trị. - Phát triển du lịch Yên Tử theo hướng bền vững của tác giả Nguyễn Anh Tuấn năm 2013, Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành du lịch, Trường Khoa học Xã hội và nhân văn. - Quản lý nhà nước địa phương đối với phát triển du lịch bền vững tại một số tỉnh miền trung Việt Nam của tác giả Nguyễn Hoàng Tứ (2016), Chuyên ngành Quản lý kinh tế, Trường Đại học Thương Mại. - Nghiên cứu tiềm năng và các giải pháp phát triển du lịch sinh thái tại một số trọng điểm vùng du lịch Bắc Trung Bộ của tác giả Nguyễn Quyết Thắng (2012), Luận văn Tiến sĩ ngành Kinh tế phát triển, trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
  • 11. 4 Các công trình nghiên cứu nêu trên đều có những giá trị về lý luận và thực tiễn nhất định đối với phát triển bền vững ngành du lịch. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu đầy đủ và hoàn thiện về phát triển du lịch bền vững tại TP. HCM. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu: phân tích thực trạng phát triển du lịch TP.HCM trên quan điểm phát triển bền vững. Nhiệm vụ nghiên cứu: từ những thực trạng phát triển du lịch trên quan điểm phát triển bền vững, ta đưa ra những giải pháp cho phát triển du lịch bền vững của TP.HCM thực sự hiệu quả và có đóng góp tích cực cho sự phát triển của TP.HCM. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: ngành du lịch TP.HCM trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội – môi trường. Phạm vi nghiên cứu: hoạt động của ngành du lịch trên địa bàn TP.HCM trong giai đoạn 2005 - 2016 và định hướng phát triển đến năm 2025. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Tác giả sử dụng phương pháp luận Mac - Lenin, cụ thể là áp dụng tư tưởng duy vật biện chứng và duy vật lịch sử vào nghiên cứu vấn đề phát triển du lịch bền vững tại TP.HCM. 5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, học viện sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính làm chủ đạo. Phương pháp nghiên cứu định tính bao gồm một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau: Thứ nhất là phương pháp phân tích. Tác giả đã tiến hành thu thập tư liệu thứ cấp liên quan đến đề tài, để làm cơ sở phân tích sự phát triển du lịch bền vững trên địa bàn TP.HCM. Ngoài ra, tác giả còn thu thập số liệu từ Tổng Cục Du lịch Việt Nam, Tổng Cục Thống kê, cục Thống kê TP.HCM, Hiệp hội du lịch…để phục vụ cho việc phân tích thực trạng phát triển du lịch bền vững trên địa bàn TP.HCM, để từ
  • 12. 5 đó làm căn cứ và cơ sở cho việc khuyến nghị những chính sách và giải pháp thúc đẩy phát triển du lịch bền vững trên địa bàn TP.HCM đến năm 2025. Thứ hai là phương pháp chuyên gia. Tác giả tiến hành phỏng vấn trực tiếp đối với một số đại diện của doanh nghiệp du lịch, để xem xét đánh giá về chính sách phát triển du lịch bền vững của TP.HCM. Thứ ba là phương pháp điều tra khảo sát. Ở phương pháp này, tác giả tiến hành khảo sát một số đối tượng là doanh nghiệp lữ hành du lịch, nhà hàng, khách sạn để bổ sung và luận giải thêm nguồn số liệu thứ cấp cũng như để hiểu rõ hơn những suy nghĩ của đối tượng này, đối với vấn đề phát triển bền vững ngành du lịch ở TP.HCM. Thứ tư là phương pháp phân tích SWOT. Tác giả tiến hành phân tích tình hình phát triển du lịch ở TP.HCM hiện nay kết hợp với các phương pháp nghiên cứu trên để từ đó đề xuất những giải pháp hữu hiệu góp phần phát triển bền vững du lịch TP.HCM. 6. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài Đề tài không những có ý nghĩa về lý luận mà còn có ý nghĩa về thực tiễn. Về lý luận, đề tài đóng góp vào lý luận về phát triển du lịch bền vững. Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở để phát triển du lịch bền vững tại TP.HCM đến năm 2025, đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của TP.HCM, đồng thời phù hợp với định hướng phát triển bề vững du lịch của Việt Nam trong thời gian tới. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, Luận văn có ba chương. -Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển du lịch bền vững. -Chương 2: Thực trạng phát triển du lịch của TP.HCM từ góc độ phát triển bền vững. -Chương 3: Chính sách và giải pháp phát triển du lịch bền vững trên địa bàn TP.HCM.
  • 13. 6 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG 1.1. Quan điểm về phát triển bền vững 1.1.1. Khái niệm phát triển bền vững Quan niệm phát triển bền vững khởi phát từ năm 1972 khi Liên hợp quốc tổ chức Hội nghị tại Stockholm, Thuỵ Điển với chủ đề “Phát triển phải tôn trọng môi trường” sau hàng loạt những khủng hoảng về kinh tế. Tại Hội nghị này, lần đầu tiên vấn đề môi trường được đề cập trong khái niệm phát triển. Đây là nền tảng quan trọng dẫn đến sự ra đời của khái niệm “phát triển bền vững” vào năm 1987, “là sự phát triển đáp ứng được yêu cầu của hiện tại, nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau”. Giai đoạn 1992 - 2002, vấn đề phát triển bền vững càng nhận được sự quan tâm sâu sắc của nhiều nước trên thế giới, nhờ đó khái niệm phát triển bền vững ngày càng được quan tâm và hoàn thiện và trở thành nền tảng tư tưởng quan trọng trong chính sách phát triển của các nước trên thế giới. Cùng với diễn tiến của nhân loại, vấn đề phát triển bền vững cũng được cập nhật và bổ sung. Nếu như năm 1987, vấn đề phát triển bền vững nhấn mạnh đến vấn đề thoả mãn nhu cầu của thế hệ hiện tại và tương lai, thì đến những năm sau, quan niệm này được bổ sung thêm. Năm 1992, Hội nghị Thượng đỉnh về Trái đất đã đưa ra khái niệm phát triển bền vững là “sự phát triển kinh tế-xã hội lành mạnh, dựa trên việc sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường nhằm đáp ứng nhu cầu của thế hệ con người hiện nay và không ảnh hưởng bất lợi đối với các thế hệ tương lai trong việc thoả mãn những nhu cầu của họ”. Đến năm 2002, Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững hoàn thiện hơn khái niệm phát triển bền vững. Hôi nghị này cho rằng, “Phát triển bền vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa ba mặt của sự phát triển. Đó là phát triển kinh tế, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường. Nếu như hai khái niệm trước đề cập đến sự tương quan của thế hệ hiện tại và thế hệ mai sau trong phát triển, thì đến khái niệm này, vấn đề phát triển được cụ thể
  • 14. 7 hoá, ít trừu tượng và mang tính định hướng cho hành động một cách rõ nét hơn với ba nội hàm là phát triển kinh tế, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường. 1.1.2. Nội dung phát triển bền vững Phát triển bền vững bao gồm các nội dung như sau: Thứ nhất là phát triển bền vững về kinh tế. Theo tác giả Phạm Thị Thanh Bình (2015), phát triển bền vững về kinh tế là đảm bảo sự tăng trưởng ổn định về GDP với một tỷ trọng phù hợp, trong đó, đóng góp của khu vực dịch vụ cao hơn so với nông nghiệp, và sẽ chiếm đa số về lâu dài. Tăng trưởng bền vững về kinh tế hoàn toàn khác biệt với quan điểm tăng trưởng bằng mọi giá. Thứ hai là phát triển bền vững về xã hội. Khía cạnh này nhấn mạnh đến tính nhân bản của sự phát triển. Sự phát triển do con người tạo ra và phải phục vụ cho con người, cho sự công bằng trong xã hội. Để đo lường tính bền vững của khía cạnh xã hội, các nước sử dụng chỉ số phát triển con người (Human Development Index) với ba khía cạnh: tuổi thọ, học vấn và thu nhập GDP bình quân đầu người. Thứ ba là bảo vệ tốt môi trường tự nhiên. Đó là việc đảo bảo tính tự nhiên của môi trường, không phá huỷ, phá hoại, không làm tổn thương môi trường. Tăng cường bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên làm cho môi trường thật sự trở thành một bộ phận trong lành và mật thiết với con người. Để đánh giá tính bền vững về môi trường, nhiều nước trên thế giới áp dụng chỉ số ESI-chỉ số bền vững về môi trường. 1.2. Lý luận chung về phát triển du lịch bền vững 1.2.1. Khái niệm du lịch bền vững Có nhiều quan niệm khác nhau về du lịch, tuy nhiên để đảm bảo tính chính thống của khái niệm, tác giả lựa chọn khái niệm du lịch được đề cập trong Luật Du lịch Việt Nam. Theo Luật này, “Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm thoả mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”. Theo khái niệm này, du lịch gắn với hoạt động của con người, cụ thể là hoạt động di chuyển, tham quan, giải trí và nghỉ dưỡng của con người. Trong quá trình tham gia vào dịch vụ du lịch, những “con người du lịch” có tác động đến môi trường
  • 15. 8 tự nhiên và môi trường nhân tạo (do con người tạo ra hay còn gọi là môi trường thứ hai). Sự tác động này có khi là tích cực, nhưng cũng có khi không tích cực. Với nhu cầu làm cho du lịch thật sự có ích, hạn chế những khía cạnh tiêu cực, khái niệm du lịch bền vững xuất hiện. Du lịch bền vững là vấn đề được các nhà nghiên cứu về du lịch quan tâm với một số quan niệm khác nhau. Tác giả Phạm Trung Lương (2014) cho rằng “phát triển du lịch bền vững là một hoạt động khai thác một cách có quản lí các giá trị tự nhiên và nhân văn nhằm thỏa mãn nhu cầu đa dạng của khách du lịch, có quan tâm đến lợi ích kinh tế dài hạn trong khi vẫn đảm bảo sự đóng góp cho bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên, duy trì được sự toàn vẹn văn hóa để phát triển hoạt động du lịch trong tương lai; cho công tác bảo vệ môi trường và góp phần nâng cao mức sống của cộng đồng địa phương”. Tác giả Phạm Trung Lương tiếp cận du lịch bền vững từ ba góc độ: kinh tế, văn hoá, và môi trường. Về kinh tế, du lịch bền vững là phải tạo ra thu nhập cho cộng đồng hướng đến nâng cao mức sống của cộng đồng địa phương nơi diễn ra du lịch. Về văn hoá là phải bảo tồn và tôn tạo các giá trị văn hoá, đảm bảo sự toàn vẹn của các giá trị này trong hoạt động du lịch. Về môi trường, du lịch bền vững phải gắn với bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác du lịch. Tương tự như vậy, Tổ chức Du lịch thế giới cho rằng “Du lịch bền vững là việc phát triển các hoạt động du lịch nhằm đáp ứng các nhu cầu hiện tại của khách du lịch và người dân bản địa trong khi vẫn quan tâm đến việc bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên cho việc phát triển hoạt động du lịch trong tương lai. Du lịch bền vững sẽ có kế hoạch quản lý các nguồn tài nguyên nhằm thoả mãn các nhu cầu về kinh tế, xã hội, thẩm mỹ của con người trong khi đó vẫn duy trì được sự toàn vẹn về văn hoá, đa dạng sinh học, sự phát triển của các hệ sinh thái và các hệ thống hỗ trợ cho cuộc sống của con người” (Nguyễn Đình Hoè & Vũ Văn Hiến, 2001). Cùng cách tiếp cận này, Edgell (2006) đưa ra khái niệm cụ thể hơn. Theo ông, phát triển du lịch bền vững là phải thân thiện với môi trường kể cả môi trường tự nhiên và môi trường nhân tạo; không được ảnh hưởng đến các giá trị văn hoá, ngôn
  • 16. 9 ngữ, phong tục, tập quán và thậm chí là môi trường bối cảnh sống của con người; là phải bảo vệ văn hoá, lịch sử, di sản và nghệ thuật của cộng đồng địa phương. So với quan niệm của Phạm Trung Lương, quan niệm của Edgell không khác biệt mấy về cách tiếp cận. Đó là đã đề cập đến 02 trụ cột quan trọng của du lịch bền vững là môi trường và văn hoá. Điểm khác biệt duy nhất trong hai khái niệm này là Edgell không đề cập đến khái niệm kinh tế trong du lịch bền vững của mình. Tóm lại, qua phân tích hai khái niệm về du lịch bền vững ở trên, có thể hiểu phát triển du lịch bền vững là hoạt động vừa mang lại giá trị kinh tế cho cộng đồng địa phương, vừa đảm bảo những vấn đề về văn hoá và môi trường gắn với cộng đồng địa phương đó. 1.2.2. Đặc điểm của phát triển du lịch bền vững Từ khái niệm về du lịch bền vững ở trên, có thể rút ra một số đặc điểm của phát triển du lịch bền vững như sau: Thứ nhất, du lịch bền vững phải gắn chặt với cộng đồng địa phương. Cộng đồng địa phương giữ vai trò quan trọng trong hoạt động du lịch. Đó là nơi diễn ra hoạt động du lịch và là yếu tố quan trọng nếu không nói là quyết định đến chất lượng của hoạt động du lịch. Quan trọng hơn nữa là chính cộng đồng địa phương là nơi tạo nên giá trị của hoạt động du lịch, tạo nên cái gọi là “đặc sản” của du lịch. Theo đó, tính bền vững của hoạt động du lịch phải xuất phát từ tính bền vững của địa phương. Thứ hai, du lịch bền vững liên quan đền nhiều khía cạnh của đời sống kinh tế - xã hội nên đòi hỏi các hành động phát triển du lịch phải mang tính tổng thể về mặt chính sách. Như đã trình bày trong khái niệm phát triển du lịch bền vững ở trên, ba khía cạnh quan trọng của du lịch bền vững cần phải được quan tâm một cách thoả đáng là kinh tế, văn hoá và môi trường. Đây là ba nội dung quan trọng và lớn của một địa phương và quốc gia. Theo đó, sự phát triển du lịch bền vững phải bao gồm những hành động vừa cụ thể, vừa khái quát, vừa mang tính tổng hợp và liên kết với nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Nó phải gắn liền với sự phát triển bền vững nói chung.
  • 17. 10 Thứ ba, phát triển bền vững du lịch cần thiết phải nhấn đến hành động của nhiều chủ thể có liên quan như cộng đồng địa phương, chính quyền địa phương, du khách, công ty du lịch, nhà nước và các chủ thể khác có liên quan. 1.2.3. Vai trò của phát triển du lịch bền vững Phát triển du lịch bền vững có những vai trò hết sức quan trọng sau: Thứ nhất là phát triển du lịch bền vững góp phần thúc đẩy phát triển bền vững nói chung của địa phương và của cả nước. Nếu phát triển du lịch bền vững thành công thì đây là một nguồn đóng góp ngân sách bền vững và có lợi cho ngân sách của quốc gia và địa phương, góp phần tạo nên sự phát triển chung của xã hội. Thứ hai, phát triển du lịch bền vững góp phần bảo vệ môi trường ở địa phương với mục đích vừa bảo nguyên giá trị môi trường tự nhiên và môi trường nhân tạo ở địa phương để khai thác chúng một cách hiệu quả, thường xuyên và liên tục trong quá trình phát triển du lịch của địa phương. Đây được xem là một tiêu chí quan trọng đánh giá tính bền vững của du lịch và cũng là một trong những vai trò cốt lõi của du lịch bền vững. Thứ ba, phát triển du lịch bền vững góp phần bảo tồn và phát triển các giá trị văn hoá, truyền thống của địa phương để không ngừng giới thiệu chúng tới bạn bè quốc tế gần xa. Về khía cạnh này, du lịch bền vững vừa giữ vai trò tôn tạo, bảo vệ, làm cho các giá trị văn hoá sống lại mà còn giúp chuyển tải những giá trị văn hoá tốt đẹp, ưu việt đến nhiều đối tượng trong xã hội và trên quốc tế. Thứ tư, phát triển du lịch bền vững góp phần cải thiện bền vững mức sống của người dân của cộng đồng. Chính vì vai trò này mà APEC lựa chọn du lịch trở thành một trong những ưu tiên hợp tác với Việt Nam với mục tiêu mà họ đưa ra là giảm nghèo và tăng trưởng toàn diện thông qua phát triển du lịch bền vững. 1.3. Các nguyên tắc phát triển du lịch bền vững 1.3.1. Nguyên tắc khai thác sử dụng nguồn lực một cách hợp lý Nguồn lực ở đây bao gồm nguồn lực vật chất như vị trí địa lý, con người, cơ sở hạ tầng và nguồn lực phi vật chất như các giá trị văn hóa, phong tục, tập quán. Đối với hoạt động khai thác du lịch, các nguồn lực này giữ vai trò vừa là đầu vào vừa là
  • 18. 11 đầu ra. Với tư cách là đầu vào, các nguồn lực này là lý do để tiến hành hoạt động du lịch. Với tư cách là đầu ra, các nguồn lực này trở nên dồi dào và trù phú hơn nhờ quá trình du lịch. Nguyên tắc khai thác này nhấn mạnh đồng thời đến hai khía cạnh của hoạt động du lịch là khai thác các nguồn lực có sẵn và phát huy các nguồn lực có sẵn đó. Nói cách khác, quá trình khai thác du lịch không ảnh hưởng xấu đến nguồn tài nguyên, không làm suy cạn nguồn tài nguyên mà ngược lại cần làm cho chúng trở thành một nguồn lực sống động, có ý nghĩa cho sự phát triển. Phát triển du lịch phải phù hợp với bối cảnh và nguồn lực văn hoá, xã hội của từng địa phương để khai thác và tôn tạo những nguồn lực này một cách hợp lý. 1.3.2. Nguyên tắc bảo vệ môi trường trong phát triển bền vững Bảo vệ môi trường trong phát triển bền vững trước hết cần phải đảm bảo tính đa dạng của hệ sinh thái tự nhiên ở các điểm đến. Tiếp theo nữa phát triển du lịch bền vững phải gắn với bảo vệ môi trường tự nhiên, khuyến khích sử dụng năng lượng xanh, không phá hoại và tàn phá môi trường tự nhiên. Hoạt động bảo vệ môi trường cần phải được lồng ghép trong các chính sách phát triển du lịch bền vững. 1.3.3. Nguyên tắc phát triển du lịch phải hỗ trợ kinh tế cho địa phương Trong hoạt động du lịch, có sự tham gia của nhiều bên như người dân địa phương, chính quyền, doanh nghiệp du lịch và các tổ chức phi lợi nhuận. Các chủ thể này vận động và tương tác với nhau trong suốt quá trình khai thác dịch vụ du lịch của địa phương. Thế nhưng không phải lúc nào và bất cứ điểm đến du lịch nào, lợi ích từ hoạt động du lịch cũng được phân chia hợp lý cho các bên có liên quan. Trên thực tế ở nhiều điểm du lịch, người dân địa phương bị tổn hại hơn là hưởng lợi. Nguồn thu về mặt kinh tế, mà người dân có được không bù đắp được những tổn hại về môi trường, văn hoá mà họ đang gánh chịu. Phần lớn lợi nhuận có được chảy về phía các doanh nghiệp. Đó là phát triển du lịch không bền vững. Quan điểm phát triển du lịch bền vững cho rằng chính cộng đồng phải là người hưởng lợi nhiều nhất từ hoạt động du lịch đó. Hoạt động du lịch phải làm cho cuộc sống, mức sống và chất lượng sống
  • 19. 12 của họ tăng lên một cách đáng kể, góp phần vào việc xoá đói giảm nghèo một cách bền vững. 1.3.4. Nguyên tắc thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương vào phát triển du lịch bền vững Trên thực tế, ở một số địa phương, nhờ thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương mà hoạt động du lịch đã thu được những kết quả tốt đẹp. Có thể kể ra như Hội An hoặc làng cổ Phước Tích tỉnh Thừa Thiên Huế. Không những được chứng minh từ thực tiễn, mà các lý thuyết liên quan đến du lịch đều khẳng định vai trò của cộng đồng địa phương. Bởi cộng đồng địa phương là nơi diễn ra hoạt động du lịch, nơi nuôi dưỡng và bảo lưu các giá trị văn hoá và môi trường tự nhiên. Tất cả những giá trị phục vụ du lịch không thể tách rời cuộc sống của người dân và không gian của cộng đồng. Xuất phát từ vai trò như vậy, cộng đồng địa phương cần phải được xác định là một chủ thể quan trọng không thể thiếu trong phát triển du lịch của địa phương. Vì vậy sự tham gia của cộng đồng địa phương mang tính quyết định đến phát triển du lịch bền vững. Nguyên tắc thu hút sự tham gia của cộng đồng du lịch cần quan tâm đến một số khía cạnh quan trọng. Thứ nhất là người dân địa phương phải có tiếng nói trong phát triển du lịch tại địa phương của họ. Thứ hai là người dân địa phương phải là chủ thể tham gia vào hoạt động phát triển du lịch ở địa phương bằng nhiều hình thức. Thứ ba, người dân địa phương phải có tiếng nói trong việc bảo vệ những di sản mà địa phương của họ đang có. 1.4. Nội dung phát triển du lịch bền vững Phát triển bền vững du lịch cần quan tâm ba khía cạnh quan trọng về kinh tế, văn hoá - xã hội và môi trường. 1.4.1. Yếu tố kinh tế Du lịch phải mang lại lợi ích cho các chủ thể chính khác liên quan đến du lịch. Các chủ thể chính tham gia hoạt đọng du lịch bao gồm co sở kinh doanh du lịch, khách du lịch, cọng đồng bản địa noi có hoạt đọng du lịch và co quan quản lý nhà nuớc về du lịch. Mỗi chủ thể có vai trò, vị trí riêng và thông qua hoạt đọng tham gia,
  • 20. 13 bằng hành vi cụ thể của mình, đều có những đóng góp, tác đọng, ảnh huởng đến sự phát triển của du lịch. Do đó tính trách nhiẹm của các chủ thể tham gia hoạt đọng du lịch là yếu tố cần thiết để góp phần đảm bảo cho du lịch phát triển bền vững; đồng thời vấn đề công bằng về lợi ích cũng chính là mọt trong các yêu cầu, nọi dung của phát triển du lịch bền vững, mọt mục tiêu mà phát triển du lịch bền vững huớng đến. Yêu cầu về trách nhiẹm đối với mỗi chủ thể bao gồm cả trách nhiẹm về kinh tế, xã họi và môi truờng. Cùng với trách nhiẹm, mỗi chủ thể cũng đều có co họi và quyền đuợc thụ huởng lợi ích tuong xứng, tạo nên sự cân bằng và công bằng giữa trách nhiẹm và quyền lợi: co sở kinh doanh du lịch có co họi cạnh tranh bình đẳng, đuợc thu lợi chính đáng từ những sản phẩm, dịch vụ du lịch mà mình đã đầu tu; khách du lịch đuợc huởng thụ sản phẩm du lịch, đuợc thỏa mãn nhu cầu tham quan ngắm cảnh, trải nghiẹm van hóa, xã họi và tạn huởng môi truờng trong lành ở điểm du lịch đúng với chi phí đã bỏ ra; cọng đồng bản địa đuợc mở ra co họi viẹc làm, tiêu thụ sản phẩm, giữ gìn van hóa truyền thống tuong xứng với viẹc thể hiẹn vai trò trách nhiẹm là mọt phần tạo nên bản sắc của sản phẩm du lịch và với những đóng góp vào viẹc bảo vẹ, giữ gìn bản sắc, tài nguyên, môi truờng du lịch; co quan quản lý nhà nuớc, chính quyền địa phuong có đuợc nguồn thu ngân sách từ du lịch, cùng với sự phát triển kinh tế - xã họi, mọt hẹ tài nguyên và môi truờng đuợc bảo vẹ, tôn tạo và an ninh trạt tự chung của địa phuong đuợc bảo đảm, tuong xứng với những co chế, chính sách, biẹn pháp quản lý cụ thể đã thực hiẹn để tạo co sở, điều kiẹn, môi truờng đảm bảo phát triển du lịch bền vững (Dương Hoàng Hương 2017, tr.40-41). Nói cách khác, du lịch được nhận định như là ngành kinh tế tổng hợp có khả năng tạo ra lợi nhuận cao. Về yếu tố kinh tế, du lịch phải mang lại tăng trưởng kinh tế cho Thành phố và cuộc sống của các cộng đồng dân cư có du lịch (Bùi Tá Hoàng Vũ – Giám đốc Sở Du lịch TP.HCM, 2017). Yếu tố kinh tế được hiểu là lợi ích về mặt kinh tế mà hoạt động du lịch tạo ra. Đó là nguồn thu từ hoạt động du lịch thể hiện trong đóng góp của ngành du lịch vào nền kinh tế của địa phương cụ thể là vào GDP của địa phương. Đó còn là nguồn thu thể hiện trong sự thay đổi trong thu thập của
  • 21. 14 người dân tham gia vào các hoạt động kinh doanh du lịch ở địa phương, là lợi ích kinh tế mà cộng đồng địa phương có được từ hoạt động du lịch. 1.4.2. Yếu tố về văn hoá - xã hội Một trong ba chân của phát triển du lịch bền vững là những giá trị về văn hoá và xã hội. Điều kiện về văn hoá và xã hội được hiểu là những giá trị văn hoá và xã hội được tích tụ và chắc lọc trong quá trình phát triển của cộng đồng địa phương. Hoạt động du lịch không được gây hại đến các cấu trúc xã hội hoặc văn hoá của cộng đồng nơi diễn ra hoạt động du lịch. Du lịch không những góp phần giới thiệu giá trị văn hoá và xã hội đến du khách mà còn phải tôn trọng văn hoá và truyền thống địa phương. Văn hoá, trước hết, là một giá trị được sử dụng trong phát triển du lịch nói chung và du lịch bền vững nói riêng. Bên cạnh những loại hình du lịch khác như du lịch giáo dục, du lịch khám chữa bệnh, gần đây xuất hiện loại hình du lịch mới. Đó là du lịch văn hóa. Loại hình du lịch này được đánh giá là loại hình du lịch đặc thù của các nước đang phát triển. Sản phẩm chính của du lịch văn hóa là sản phẩm văn hóa, lễ hội truyền thống dân tộc, phong tục tín ngưỡng.... Những sản phẩm này tạo sức hút đối với du khách trong và ngoài nước, bởi sự khác biệt và phong phú đa dạng của nó. Ở những nước đang phát triển hoặc đang phát triển, do hạn chế về tài chính nên không thể đầu tư xây dựng những địa điểm du lịch đắt tiền. Do đó, các quốc gia này hướng đến một sự thay thế khác, đó là dựa vào nguồn du lịch tự nhiên và sự đa dạng trong bản sắc dân tộc. Việc dựa vào những nguồn lực này vừa giải quyết bài toàn về kinh phí và vốn đầu tư mà còn giúp tạo ra giá trị lớn cho ngành du lịch, góp phần đáng kể vào sự phát triển của cộng đồng. Thế nhưng các hoạt động du lịch trên thực tế có thể tạo ra sự thay đổi về kinh tế, xã hội dẫn đến tác động đến những các giá trị văn hoá vật thể và phi vật thể một cách trực tiếp và gián tiếp. Không những vậy, các vấn đề xã hội cùng thường xuất hiện kèm theo hoạt động du lịch. Và đây cũng được xem là một trong những tiêu chí đánh giá tính bền vững của hoạt động này.
  • 22. 15 Điều kiện về văn hoá và xã hội có thể được cụ thể hoá theo bảng dưới đây: Bảng 1.1: Tiêu chí liên quan đến văn hóa và xã hội STT Tiêu chí 1 Sự xuất hiện các bệnh/dịch bệnh liên quan đến du lịch 2 Tệ nạn xã hội liên quan đến du lịch 3 Hiện trạng các di tích lịch sử, văn hoá của địa phương 4 Số người ăn xin/tổng số dân cư của địa phương 5 Tỷ lệ % mất giá đồng tiền vào mùa cao điểm du lịch 6 Độ thương mại hoá của các sinh hoạt văn hoá truyền thống (lễ hội, ma chay, cưới hỏi, phong tục, tập quán,....) được xác định bằng phương pháp chuyên gia (trao đổi với các chuyên gia). 7 Vấn đề bảo tồn các di tích văn hoá (Nguồn: Nguyễn Mạnh Cường, 2017, tr. 27) Theo Bảng 1.2 ở trên, tiêu chí văn hoá xã hội được thể hiện rất rõ ràng ở một số khía cạnh. Về khía cạnh văn hoá, có tiêu chí liên quan đến di tích lịch sử, văn hoá của địa phương; độ thương mại hoá của các sinh hoạt văn hoá truyền thống; và vấn đề bảo tồn các di tích văn hoá ở địa phương. Về khía cạnh xã hội có tình hình xuất hiện các bệnh tật do du lịch gây ra; tình hình tệ nạn xã hội, số người ăn xin, và vấn đề mất giá của đồng tiền. 1.4.3. Yếu tố về môi trường Môi trường được hiểu là toàn bộ “các yếu tố tự nhiên và vạt chất nhân tạo bao quanh con nguời, có ảnh huởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con nguời và sinh vạt” (Điều 3, Luật Bảo vệ Môi trường). Theo nghĩa này, thì môi trường là những yếu tố xung quanh con người, có ảnh hưởng đến con người. Hoạt động du lịch vừa có tác động tích vực và tiêu cực đến môi trường. Về mặt tích cực, như tác giả Hà Thị Phương Lan (2012), cho rằng du lịch góp phần tăng cường hiểu biết về môi trường và bảo vệ môi trường thông qua hoạt động du lịch. Không những vậy, hoạt động du lịch còn là động lực để hình thành các khu bảo tồn với mục đích bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học. Thế nhưng hoạt động du lịch
  • 23. 16 cũng tạo ra những tác động tiêu cực đến môi trường như ô nhiễm môi trường do số lượng người tới điểm du lịch tăng lên nhanh chóng trong khi hoạt động bảo vệ môi trường chưa được đảm bảo. Hệ sinh thái vì vậy có nguy cơ bị khai thác quá mức để phục vụ cho du lịch. Nói cách khác, hoạt động du lịch có thể ảnh hưởng rất tiêu cực tới tài nguyên nước. Chất thải từ hoạt động du lịch, các chất gây ô nhiễm thải ra từ các khách sạn nhà hàng, hoặc từ các hoạt động vận tải. Bên cạnh đó, sự tăng lên của du khách cũng là mối đe doạ cho môi trường không khí, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng không khí. Có thể thấy rằng, ô nhiễm không khí do giao thông vận tải trong du lịch gây ra là trầm trọng nhất. Theo thống kê của tổ chức du lịch thế giới, có khoảng 37%-45% du khách vận chuyển bằng đường bộ và khoảng 40%-45% du khách chọn phương tiện đi lại là máy bay. Thêm vào đó, việc tiêu thụ xăng máy bay cũng là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường không khí. Chỉ riêng trong năm 1990, ngành hàng không đã tiêu thụ hết khoảng 176 triệu tấn xăng máy bay. Với lượng xăng tiêu thụ này, lượng khí thải thải ra tương ứng là 550 triệu tấn khí CO2 và 3,5 triệu tấn ôxy nitơ. Những khí này gây nên hiện tượng mưa axit và ô nhiễm quang – hoá, rất nguy hiểm. Ngoài vấn đề ô nhiễm không khí, nhiều vấn đề ô nhiễm khác khác như ô nhiễm tiếng ồn, ô nhiễm nước thải do ngành du lịch tạo ra đang là mối đe doạ tới các hệ sinh thái. Có thể kể ra những hành động phá hoại và hậu quả nghiêm trọng như phá những khu vực rừng ngập mặn để xây dựng cơ sở hạ tầng. Việc xây dựng các địa điểm du lịch đã làm mất hoặc chia cắt nơi cư trú các loài sinh vật. Hành động khai thác bừa bãi các tài nguyên rừng, và biển để sản xuất các sản phẩm phục vụ cho khách du lịch như tại nhiều điểm du lịch của nước ta đang làm suy kiệt các nguồn tài nguyên này. Số liệu trên thế giới cho thấy, mỗi năm, loài người mát đi khoảng 200.000 ha rừng do bị cháy, trên 500 loài thực vật Địa trung hải, cùng một số động vật biển quý hiếm đang bị đe doạ tuyệt chủng. Từ những phân tích trên, có thể thấy, du lịch tuy có mang lại lợi ích kinh tế - xã hội to lớn nhưng ngành công nghiệp không khói này lại đang tạo ra các tác động rất tiêu cực đối với môi trường. Một điều đáng quan tâm là, những tác động tiêu cực này
  • 24. 17 ngày càng trở nên trầm trọng và rõ rệt hơn. Từ những phân tích nói trên, để đảm bảo cho phát triển bền vững du lịch, môi trường nói chung và môi trường tự nhiên nói riêng cần được bảo tồn, bảo vệ với một sự quan tâm cao độ, sâu sắc và đồng bộ của nhà nước, cộng đồng và các công ty du lịch. Nhờ đó mà vấn đề môi trường được đảm bảo, duy trì được sự đa dạng của hệ sinh thái nhằm không những phục vụ cho du lịch trước mắt mà còn khai thác được những giá trị từ môi trường mang lại về lâu dài. Có thể biểu đạt điều kiện về môi trường ở Bảng dưới đây: Bảng 1.2: Tiêu chí liên quan đến môi trường trong phát triển bền vững STT Tiêu chí 1 % chất thải chưa được thu gom và xử lý 2 Lượng điện tiêu thụ/du khách/ngày (tính theo mùa) 3 Lượng nước tiêu thụ/du khách/ngày (tính theo mùa) 4 % diện tích cảnh quản bị xuống cấp do xây dựng/tổng diện tích sử dụng cho du lịch 5 % công trình, kiến trúc không phù hợp với kiến trúc bản địa hoặc cảnh quan/tổng số công trình 6 Mức độ tiêu thụ các sản phẩm động, thực vật quý hiếm (với tần suất: phổ biến-hiếm hoi-không có) 7 % khả năng vận tải sạch/khả năng vận tải theo cơ giới (tính theo trọng tải). (Nguồn: Nguyễn Mạnh Cường, 2016, tr. 27) Theo như Bảng 1.1 ở trên, yếu tố môi trường trong phát triển du lịch thể hiện ở nhiều khía cạnh quan trọng. Khía cạnh thứ nhất là vấn đề ô nhiêm môi trường được với hai nội dung cụ thể là rác thải liên quan đến du lịch (được đo bằng % lượng chất thải được thu gom) và khả năng vận tải sạch (được đo lường bằng % khả năng vận tải sạch/khả năng vận tải theo cơ giới). Khía cạnh thứ hai là mức độ sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên mà quan trọng nhất là tài nguyên nước và năng lượng điện. Khía cạnh thứ ba là tình hình cảnh quan du lịch. Khía cạnh thứ tư liên quan đến vấn đề đa dạng và bảo tồn sinh học được đo lường bằng mức độ tiêu thụ các sản phẩm là
  • 25. 18 động, thực vật quý hiếm. 1.5. Kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững ở một số địa phương trong nước 1.5.1. Kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững của Hội An 10 năm qua, tổng lượt khách đến Hội An tăng 191% với tốc độ phát triển bình quân là 12,61%. Năm 2008, Hội An đón hơn 1,1 triệu lượt, đến năm 2017 tăng lên 3,2 lượt, trong đó, khách quốc tế tăng trên 212% so với năm 2008, tốc độ phát triển bình quân 10 năm tăng 13,4%. Thị trường khách tham quan chủ yếu là khách quốc tế, chiếm tỉ trọng 70,39% khách tham quan Hội An. Thị trường khách nội địa tập trung ở hai thị trường chính là Hà Nội và TP.HCM. Từ năm 2008, giá trị sản xuất ngành thương mại, du lịch, dịch vụ chỉ chiếm tỷ trọng 54%, đến năm 2017 đã tăng lên trên 70% trong cơ cấu kinh tế của thành phố. Cơ cấu lao động trong nhóm ngành thương mại, du lịch, dịch vụ không ngừng tăng cao đã góp phần ổn định mức sống giữa các khu vực dân cư nông thôn - đô thị - ven biển - hải đảo. Thu nhập bình quân đầu người ở Hội An cũng không ngừng tăng lên, từ năm 2008 đạt hơn 17 triệu đồng/người, đến năm 2017 đã tăng lên gần 41 triệu đồng/người. Sự phát triển về du lịch nói trên là do sự đầu tư vào cơ sở hạ tầng ngày càng đầu tư phát triển, năm 2018 này, thành phố đặt mục tiêu đón 3 triệu 780 nghìn lượt khách. Để đạt mục tiêu đó, ngoài việc củng cố, nâng cấp các sản phẩm dịch vụ hiện có, đưa vào hoạt động một số điểm đến, sản phẩm mới lạ, thành phố đẩy nhanh tiến độ triển khai các chương trình, kế hoạch về phát triển du lịch, đẩy mạnh đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch, hoàn thiện cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển điểm đến ở các địa phương. Có thể nói, Hội An là một điểm đến bình yên, thân thiện trong lòng thành phố sinh thái - văn hóa - du lịch. Tuy nhiên, ngành du lịch Hội An vẫn đang đứng trước nhiều thách thức mới và cả những tồn tại lâu dài cần được khắc phục để phát triển bền vững. Có thể thấy, công tác tuyên truyền trong cộng đồng vẫn chưa được chú trọng, ý thức bảo vệ cảnh quang môi trường tự nhiên xã hội, tài nguyên du lịch chưa thật sự đồng đều trong
  • 26. 19 toàn xã hội. Thực tế, đây là nguyên nhân dẫn đến đến phát sinh tệ nạn, vấn nạn xã hội như cò mồi, bu bám, mất trật tự công cộng, phá hoại tài nguyên một cách vô ý thức. Có thể thấy, ngành du lịch địa phương vẫn chưa phát triển đều khắp, tính thiếu ổn định của cơ chế đang là một cản trở trong kích thích đầu tư sản phẩm mới. Trình độ quản lý, tay nghề của đội ngũ quản lý nhà nước, quản lý doanh nghiệp, công nhân viên chức và người lao động chưa đồng đều cả về nghiệp vụ, ngoại ngữ làm nảy sinh hạn chế kéo dài chưa khắc phục được như sản phẩm du lịch còn đơn điệu, nặng tính khai thác tự phát, chất lượng dịch vụ chưa cao. Trong khi đó, hoạt động bồi dưỡng, đào tạo chuyên ngành vẫn là một khâu bỏ ngõ. Cùng với đó, việc cạnh tranh khu vực lân cận, đặc biệt là Đà Nẵng đang tạo áp lực lớn. Trên lĩnh vực quản lý nhà nước, Hội An đang nhanh chóng rà soát trình Tỉnh cho phép bổ sung điều chỉnh quy hoạch du lịch địa phương vì một số nội dung đã không còn phù hợp với thực tế. Tiếp tục nghiên cứu, vận dụng và kiên trì đề xuất với lãnh đạo tỉnh cũng như ngành du lịch cho phép Hội An được áp dụng một số cơ chế, chính sách thoáng về thuế, đất đai, mặt bằng sản xuất kinh doanh, tạo môi trường hấp dẫn thu hút đầu tư. Việc xác lập mối quan hệ gắn bó giữa các cơ quan nhà nước với doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện thuận lợi để thường xuyên theo dõi, trao đổi, tiếp xúc và có biện pháp kịp thời hỗ trợ doanh nghiệp phát triển. Để phát triển du lịch Hội An một cách bền vững, công tác bảo vệ, trùng tu và phát huy các giá trị di sản phải được đặt ra. Du lịch Hội An là du lịch văn hóa, du lịch sinh thái, vì thế, mỗi người dân Hội An không chỉ là chủ nhân của di sản văn hóa, di sản thiên nhiên mà còn thực sự là những nhân viên, hướng dẫn viên du lịch. Vấn đề môi trường kinh doanh du lịch cũng đang được đặt ra rất cấp thiết. Đến nay, Hội An đã có phương án hình thành rộng rãi các câu lạc bộ, các hiệp hội ngành nghề để tập hợp, kêu gọi sự đoàn kết, bảo vệ quyền lợi lẫn nhau giữ các doanh nghiệp, chống tình trạng cạnh tranh không lành mạnh từng xảy ra trước đây. 1.5.2. Kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững ở Nhật Bản hát triển thuong hiẹu điểm đến du lịch và quảng bá đạc ản địa phuong
  • 27. 20 (Nguyễn Thị Thuý Hạnh, 2017). Nhạt Bản ngày nay đuợc chia thành 9 vùng (47 tỉnh thành) là Hokkaido, Kanto, Tohoku, Chubu, Kinki (hay Kansai), Chugoku, Shikoku, Kyushu và Okina a. Mỗi vùng có đạc điểm địa lý, dân cu, lịch sử khác nhau, gắn liền với những sản phẩm (đạc sản) nổi tiếng. Những sản phẩm này có giá trị nhu là mọt sự chỉ dẫn địa lý về vùng. Chẳng hạn: nói đến ruợu sake, nguời ta biết ngay là của tỉnh Niigata; nói đến món Hotaruika (mực đom đóm), nguời ta biết ngay là của tỉnh Toyama; cũng nhu thế với các món ibuni (thịt vịt) của tỉnh Kana a a và Unagi (luon) của tỉnh Shi uoka v.v...Bên cạnh các món an truyền thống đạc sắc, mỗi tỉnh, thành phố của Nhạt Bản lại có những điểm hấp dẫn riêng để thu hút khách du lịch: nếu nhu Hokkaido có kiến trúc hiẹn đại, sôi nổi với những trò choI mùa đông nhu truợt tuyết, truợt ván, điêu khắc bang... thì Tohoku hay Kyoto lại có lịch sử lâu đời với các ngôi chùa cổ kính, thiên nhiên và vuờn tuợc tuoi đẹp; nếu nhu vùng Chugoku đuợc thế giới biết đến bởi khu vực này có thành phố là Hiroshima từng bị Mỹ ném bom nguyên tử thì vùng Kyushu lại nổi tiếng là noI tạp trung nhiều núi lửa nhất Nhạt Bản; nếu nhu Chubu nổi tiếng với núi u i, nhà máy Toyota, tàu vũ trụ Aqua, đền Atsuta, thì Okina a lại gây ấn tuợng cho du khách bởi quần thể đảo với nhiều phong cảnh đạc sắc. ng dụng nt rn t mark ting trong phát triển du lịch: Nhiều nam trở lại đây, Nhạt Bản ứng dụng Internet marketing để gia tang tính hiẹu quả cho hoạt đọng kinh doanh của các doanh nghiẹp du lịch. Nam 2015, Bọ Kinh tế - Thuong mại và Công nghiẹp Nhạt Bản công bố mở ebsite mang tên Nippon Quest (2). Đối tuợng khai thác của Nippon Quest là những phuong diẹn van hóa vạt thể và phi vạt thể phục vụ du lịch nhu ẩm thực, sản vạt, lễ họi, danh lam thắng cảnh từng vùng miền trên toàn đất nuớc Nhạt. Website đã tạp trung giới thiẹu nhiểu sản phẩm đạc trung của địa phuong do các nghẹ nhân chế tạo hoạc doanh nghiẹp sản xuất, đồng thời cũng giới thiẹu tạp quán sinh hoạt đạc sắc của nguời dân mỗi địa phuong. Với mục đích quảng bá cho nguời nuớc ngoài, trên ebsite có thiết lạp phần mềm tự đọng biên dịch lời bình sang tiếng Anh, tiếng Hàn, tiếng Trung. Bên
  • 28. 21 cạnh đó, ebsite còn có phần mềm (sắp hoàn thiẹn) thực hiẹn chức nang xếp hạng sau khi tự đọng thống kê luợng bình chọn của đọc giả. Nguời xem chỉ cần truy cạp trang bằng các nút bấm bình chọn: “Thích an” hoạc “Thích mua”. Mọi đóng góp, phát hiẹn từ cá nhân, tổ chức, sau khi đuợc chứng nhạn mang đạc trung vùng miền, không vi phạm thuần phong mỹ tục, sẽ đuợc công khai trên ebsite. Các chức nang bổ sung hoàn thiẹn ebsite đang dần dần đuợc thiết lạp với mong muốn càng ngày càng làm phong phú hẹ thống sản vạt và nhạn đuợc phản hồi tích cực từ đọc giả. Nâng cao vai trò cọng đồng trong phát triển du lịch: Bắt đầu từ cuối những nam từ 1980 đến 2000, bên cạnh viẹc chia s lợi ích hoạt đọng du lịch với cọng đồng và phát huy vai trò của cọng đồng trong phát triển du lịch, chính phủ Nhạt Bản đã sớm chú ý đến viẹc “thuong hiẹu hóa” những di tích lịch sử, những điểm du lịch thu hút khách của các địa phuong. Nhiều trung tâm du lịch đuợc phát triển thông qua viẹc chuyển đổi các tòa nhà lịch sử thành các bảo tàng, nhà hàng, khách sạn để chào đón khách du lịch từ trong và ngoài khu vực. Ví dụ, ở thành phố Nagahama - Shiga, mọt nhà kho cũ đã đuợc cải tạo và sử dụng nhu là mọt nhà trung bày lớn. Gần đây, hon 2 triẹu khách du lịch đã đến tham quan nhà trung bày này. Khu vực bảo tồn và các tòa nhà lịch sử đuợc thuong hiẹu hóa, những địa danh lịch sử đuợc quảng bá nhu là các điểm đến du lịch. Từ nam 2000 tới nay, nhờ vào các chính sách phát triển du lịch của chính phủ Nhạt Bản, ngành du lịch đã có nhiều khởi sắc. Theo quan điểm của chính phủ Nhạt Bản, để phát triển du lịch cọng đồng bền vững, điều quan trọng nhất là phải dựa vào ý thức của cọng đồng. Mô hình phát triển du lịch cọng đồng bền vững ở Nhạt Bản hiẹn nay đuợc phổ biến rọng rãi và nhiều địa phuong nhu Yu uin, Ibaraki, Tochigi, Gumma, Saitama... đã áp dụng. Khác với mô hình phát triển du lịch cách đây 10 nam (chính quyền trung uong ra quy hoạch, địa phuong thực hiẹn), từ những nam 2000 đến nay, chính cọng đồng cu dân địa phuong tự đề xuất mô hình phát triển du lịch bền vững và tự triển khai thực hiẹn. Nói cách khác, chính phủ Nhạt Bản đã trao quyền cho cọng đồng trong viẹc phát triển du lịch. Chính sách này giúp địa phuong phát huy đuợc tiềm nang, thế mạnh của mình, đồng
  • 29. 22 thời nâng cao chính nhạn thức của cọng đồng trong phát triển du lịch bền vững. Lấy tỉnh Yu uin của Nhạt Bản làm ví dụ: Tỉnh này tự đề xuất mô hình phát triển du lịch của vùng và đã thành công trong viẹc triển khai thực hiẹn. Những hoạt đọng nhu liên hoan phim, tổ chức cuọc thi hét vào mùa thu, khôi phục phát triển ngành nghề thủ công truyền thống, phát triển đồ luu niẹm mang nhãn hiẹu Yu uin... đã gắn liền với cuọc sống sinh hoạt hàng ngày của nguời dân. Từ khi áp dụng mô hình này, vùng Yu uin của Nhạt Bản mỗi nam đón khoảng 3,8 triẹu khách du lịch, trong đó có khoảng 900.000 khách luu trú và 70% là khách đến lần thứ 2, gần 10% là khách đến hon 10 lần. Hon nữa, chính phủ Nhạt Bản còn hết sức chú trọng nâng cao ý thức cọng đồng trong phát triển du lịch. Ở các thành phố du lịch Nhạt Bản, nguời dân địa phuong, thạm chí cả tr em cũng đuợc trực tiếp đào tạo huớng dẫn du lịch. Trong viẹc đào tạo ý thức và kỹ nang cho nguời dân, Nhạt Bản lấy yếu tố van hóa làm hạt nhân. Theo quan niẹm chung của nguời Nhạt, van hóa Nhạt phụ thuọc vào 3 giá trị và nguyên tắc can bản là Wa – sự hài hòa, thân thiẹn; Kao – bọ mạt hay niềm kiêu hãnh; và Omoiyari – sự đồng cảm, thấu cảm và lòng trung thành. Vì thế, nguời dân địa phuong luôn cố gắng thể hiẹn sự hài hòa thân thiẹn (Wa), sự thấu cảm và lòng trung thành (Omoiyari) với khách du lịch đến địa phuong mình – làm sao để du khách “đi du lịch mà cảm thấy nhu đang sống ở nhà mình và nguợc lại cọng đồng sống ở địa phuong cũng cảm thấy mình nhu đang đi du lịch” (Seiji Yoneda). Qua viẹc có rất nhiều khách du lịch tới tham quan, cọng đồng địa phuong đã nhạn ra giá trị, nét đẹp của môi truờng sống và lịch sử của mình. Du lịch đã góp phần phát triển mọt mạng luới nhân lực van hóa, xã họI tốt đẹp hon. Hẹ thống tích hợp giữa sự phát triển vùng miền và bảo tồn di sản van hóa đuợc thiết lạp. Nhạt Bản đã và đang “Thuong hiẹu hóa phong cách sống” – mọt khái niẹm mới mà trong đó, “địa điểm du khách muốn tới tham” là “noI mà nguời dân địa phuong đang sống mọt cách sôi đọng”. Tại địa phuong, khách du lịch có thể trải nghiẹm cuọc sống cùng với nguời dân – sống trong mọt cọng đồng cởi mở.
  • 30. 23 âng cao t nh liên kết trong phát triển du lịch: Chính phủ Nhạt Bản đạc biẹt chú trọng đến tính liên kết trong phát triển du lịch. Tại Nhạt Bản, ngành du lịch còn đuợc gọi với cái tên khác là “ngành tham quan” (观 光业). Sở dĩ có tên gọi này là vì bản thân ngành du lịch Nhạt Bản có tuong quan mạt thiết với tất cả các loại sản nghiẹp van hóa và các ngành nghề khác nhu: khách sạn, ẩm thực, hàng không, giao thông, bất đọng sản, nông nghiẹp, lâm nghiẹp, chế tạo sản phẩm. Đồng thời, giữa chính phủ và địa phuong, giữa các địa phuong, vùng miền với nhau, giữa chính quyền địa phuong và cọng đồng, giữa hẹ thống luạt pháp với ý thức và hành đọng của nguời dân luôn có tính liên kết chạt chẽ. Những tổ chức ở Nhạt Bản nhu Ủy ban Môi truờng, Hiẹp họi Bảo vẹ di sản thiên nhiên Nhạt Bản, Họi đồng Xúc tiến du lịch sinh thái Nhạt Bản, những hiẹp họi du lịch sinh thái tại các địa phuong... đều có sự gắn kết chạt chẽ với cọng đồng dân cu trong viẹc bảo tồn và phát triển bền vững các nguồn tài nguyên tự nhiên, lịch sử, van hóa. Nam 2004, trong số “5 giải pháp xúc tiến du lịch sinh thái”, Họi đồng Xúc tiến du lịch sinh thái Nhạt Bản đã đua ra mọt giải pháp là “Phát triển 13 dự án thí điểm về du lịch sinh thái tại mọt số địa phuong”. Bọ Môi truờng trực tiếp đầu tu phát triển các mô hình thí điểm trong khoảng thời gian 3 nam. Các mô hình này đuợc chia thành ba nhóm: nhóm các vùng bảo tồn tự nhiên (tại Shiretoko, Shirakami, Ogasa ara, Yakushima); nhóm các vùng có nhiều khách du lịch (tại Urabandai, Bắc núi Phú Sĩ, okko, Sasebo); và nhóm các vùng có tài nguyên nhân van đạc sắc đi cùng với những tài nguyên du lịch tự nhiên tái sinh (Tajiri, Hanno - naguri, Iida region, Kosei, Nanki-Kumano). ấy nhân tố van hóa làm nền tảng trong phát triển du lịch: Nhạt Bản là đất nuớc có nền van hóa truyền thống đạc sắc, đọc đáo. Mỗi sản vạt van hóa đã trở thành biểu tuợng van hóa gắn với biểu tuợng của quốc gia. Trong bối cảnh toàn cầu hóa, Nhạt Bản nổi lên nhu mọt hiẹn tuợng đạc biẹt về họi nhạp của châu Á. Xét về phuong diẹn phát triển du lịch, Nhạt Bản đã có những chính sách hiẹu
  • 31. 24 quả nhằm xây dựng thuong hiẹu quốc gia. Điển hình cho những chính sách này là chiến luợc “Cool apan” (tiếng Nhạt: - Kuru apan, tạm dịch: “Nhạt Bản thú vị”). Đây là sự tổng hòa của rất nhiều phuong diẹn van hóa, từ anime (phim hoạt hình Nhạt Bản), manga (truyẹn tranh Nhạt Bản) tới phim truyền hình, thiết kế, thời trang, thực phẩm và du lịch. “Cool apan” đuợc miêu tả nhu mọt hình thức của quyền lực mềm, có khả nang gián tiếp ảnh huởng đến hành vi, sở thích nguời tiêu dùng và khách du lịch quốc tế thông qua các phuong tiẹn van hoá hay ý thức hẹ, và là chiến luợc xây dựng hình ảnh điểm đến du lịch của Nhạt Bản mọt cách hữu hiẹu. Chiến luợc “Cool apan” đối với ngành công nghiẹp truyẹn tranh của Nhạt đã đóng góp trực tiếp vào viẹc ra đời hình thái “Du lịch truyẹn tranh” đọc đáo. “Lấy truyẹn tranh làm co sở, tiến hành tổng hợp và khai thác các loại hình hoạt đọng chuyên sâu. So với truyền thống du lịch, du lịch truyẹn tranh manga thực sự mang tính thể nghiẹm, tính định huớng thu hút, tính van hóa...” (5, tr.76). Truyẹn tranh Nhạt Bản hiẹn nay chiếm 60% thị truờng truyẹn tranh thế giới, vì vạy, huớng phát triển “ngành du lịch truyẹn tranh” ở Nhạt thực sự mang tính khả quan. Để triển khai loại hình du lịch này, ở Nhạt Bản có các dạng công viên đuợc thiết kế theo chủ đề, ví dụ: công viên chủ đề Hello Kitty; các công viên mô phỏng theo phim hoạt hình của Hayao Miyazaki. Nam 2010, triển lãm quốc tế truyẹn tranh manga tổ chức ở Tokyo trong hai ngày, đã thu hút 130.000 du khách nuớc ngoài, đạt đuợc doanh thu đáng kể. Mọt ố gợi cho ngành du lịch iẹt Nam: Từ thực tiễn Nhạt Bản, chúng ta có thể rút ra mọt vài bài học kinh nghiẹm trong viẹc phát huy tài sản trí tuẹ địa phuong để phát triển ngành du lịch Viẹt Nam: - Tầm quan trọng của chính phủ và hiẹu quả của các chính sách: Ngành du lịch chỉ phát triển nhanh, bền vững khi có mọt chiến luợc quốc gia về phát triển du lịch và đuợc cụ thể hoá bằng chuong trình hành đọng quốc gia. Trong quá trình thực thi chính sách phát triển du lịch, Viẹt Nam cũng cần học tạp Nhạt Bản: tang cuờng tính liên kết giữa các cấp, các bọ, ngành trung uong với địa phuong, từ bọ
  • 32. 25 máy lãnh đạo đến nguời dân, tang cuờng tính liên kết giữa ngành du lịch với các ngành nghề khác; ứng dụng Internet marketing trong phát triển du lịch (tạo các website cạp nhạt những đạc sản địa phuong gắn với các chỉ dẫn địa lý, có nọi dung phong phú, thu hút nguời dân trong nuớc và nguời nuớc ngoài tham gia bình chọn); đạc biẹt chú trọng đến phát huy tài sản trí tuẹ địa phuong trong phát triển du lịch, mở mọt hành lang pháp lý thuạn lợi, tạo môi truờng cho du lịch phát triển đúng huớng và hiẹu quả. - Xây dựng thuong hiẹu địa phuong dựa trên nền tảng van hóa vốn có: Hiẹn nay, trên toàn thế giới, hàng chục ngàn thành phố và khu vực đang diễn ra các cuọc cạnh tranh mạnh mẽ để thu hút khách du lịch và các nhà đầu tu. Vì vạy, địa phuong nào có thuong hiẹu mạnh sẽ thu hút đuợc nhiều sự quan tâm của các nhà đầu tu, khách du lịch và nhờ đó sẽ thu đuợc các thành quả và lợi ích nhu: sự thịnh vuợng về kinh tế (phát triển và tang truởng ổn định), sự gia tang tính đa dạng van hóa. Thuong hiẹu của địa phuong có thể gắn với sản phẩm truyền thống của chính địa phuong đó nhu ẩm thực, trang phục, van nghẹ...; cũng có thể là mọt biểu tuợng do chính địa phuong sáng tạo ra trong quá trình tái cấu trúc, nhằm chuyển hóa mọt thông điẹp mới. Vì thế, mọt thuong hiẹu địa phuong đuợc xây dựng thành công có thể giúp du khách nhạn diẹn địa phuong đó mọt cách dễ dàng. - Phát huy vai trò của cọng đồng trong phát triển du lịch: Ngành du lịch cần nâng cao ý thức, vai trò của nguời dân địa phuong trong phát triển du lịch. Nhà nuớc nên áp dụng mô hình trao quyền cho cọng đồng địa phuong trong viẹc phát triển du lịch. Vai trò của các co quan chức nang của Nhà nuớc chỉ là theo dõi, giám sát, tu vấn chứ không phải làm thay. Để mô hình này thực sự đi vào thực tiễn, cần có mọt kế hoạch cụ thể, từng buớc, phù hợp với đạc thù riêng của mỗi địa phuong.
  • 33. 26 Tóm tắt chương 1. Chương 1 tập trung nghiên cứu về một số vấn đề lý thuyết về du lịch bền vững. Du lịch bền vững cần đảm bảo ba khía cạnh là kinh tế, văn hoá - xã hội và môi trường. Ba yếu tố này được xem là 03 trụ cột của du lịch bền vững. Phát triển du lịch bền vững cần phải đảm bảo một số nguyên tắc quan trọng như: sử dụng nguồn lực một cách hợp lý; bảo vệ môi trường trong phát triển bền vững; phát triển du lịch phải hỗ trợ kinh tế cho địa phương; và nguyên tắc thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương vào phát triển du lịch bền vững. Bên cạnh đó, để đánh giá tinh bền vững của ngành du lịch TP.HCM, cần quan tâm đến 03 yếu tố: môi trường, về văn hoá, và kinh tế.
  • 34. 27 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TỪ GÓC ĐỘ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 2.1. Tổng quan về Thành phố Hồ Chí Minh và phát triển du lịch tại Thành phố Hồ Chí Minh 2.1.1. Tổng quan về Thành phố Hồ Chí Minh Khái quát về dân ố của TP.HCM Theo kết quả điều tra dân số chính thức vào thời điểm ngày 1 tháng 4 năm 2009, thì dân số thành phố là 7.162.864 người (chiếm 8,34% dân số Việt Nam), mật độ trung bình 3.419 người/km². Đến năm 2011, dân số thành phố tăng lên 7.521.138 người. Theo thống kê của Tổng cục Thống kê năm 2014, thì dân số TP.HCM là 7.981.900 người. Tuy nhiên, nếu tính những người cư trú không đăng ký thì dân số thực tế của thành phố này năm 2018 là gần 14 triệu người.Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của TP bình quân 1%/năm và có xu hướng giảm. Thế nhưng, tỷ lệ tăng dân số cơ học tăng bình quân 1,5%/năm và có xu hướng tăng. Trong 20 năm qua, dân nhập cư vào TP.HCM tăng bình quân 8%/năm. Mật độ dân số đạt 4.000 người/km2, trong đó mật độ dân số các quận là 13.600 người/km2, gấp 12,85 lần so với mật độ dân số các huyện. Khái quát về vị tr địa l của TP.HCM Qua quá trình phát triển của mình, TP.HCM được cả nước xem là một trung tâm kinh tế - văn hóa lớn. Đây còn là đầu mối giao thông quan trọng không những của cả nước mà còn của cả Đông Nam Á. TP.HCM còn có nhiều lợi thế về vị trí địa lý và khí hậu. Khái quát về kinh tế của TP.HCM TP.HCM được xem là đầu tàu của cả nước về kinh tế. Đây cũng là nơi diễn ra sự hội nhập quốc tế mạnh mẽ. Và là nơi có nhịp sống, lao động bận rộn vào bậc nhất của cả nước. Sở dĩ được như vậy là vì TP.HCM sở hữu vị trí địa lý thuận lợi. Thành phố nằm ở ngã tư quốc tế giữa các con đường hàng hải từ Bắc xuống Nam, từ Ðông sang Tây. Thành phố nằm ở vị trí tâm điểm của khu vực Đông Nam Á. Cho nên
  • 35. 28 Thành phố có điều kiện thuận lợi để trở thành đầu mối giao thông, là nơi nối liền các tỉnh trong vùng nhờ có hệ thống cảng và sân bay lớn nhất cả nước, nổi bật là Cảng Sài Gòn. TP.HCM có nhiều thế mạnh về kinh tế. Bên cạnh các lĩnh vực từ khai thác mỏ, thủy sản, nông nghiệp, công nghiệp chế biến, xây dựng đến du lịch, tài chính, TP.HCM đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn trong đó có 4 ngành trọng yếu là cơ khí, chế biến lương thực - thực phẩm, hóa chất - nhựa - cao su và ngành điện tử - công nghệ thông tin. Về thương mại - dịch vụ, TP.HCM có một hệ thống trung tâm mua sắm, siêu thị, chợ đa dạng. Ngoài Chợ Bến Thành vốn là nơi giao lưu thương mại từ lâu đời của Thành phố, còn có nhiều trung tâm thương mại hiện đại xuất hiện những năm gần đây như Vincom, Diamond Plaza, Aeon mall... Sức mạnh của ngành thương mại còn được thúc đẩy bởi mức tiêu thụ lớn của cư dân thành phố, cao hơn nhiều so với nhiều tỉnh khác trên cả nước Việt Nam (Tổng cục thống kê, 2016). Khái quát về văn hoá của TP.HCM Ngoài những yếu tố thuận lợi về mặt địa lý, tiềm lực kinh tế, TP.HCM còn là một vùng đất đa dạng về văn hóa. Đây là nơi hội tụ nhiều dòng chảy văn hoá từ khắp các nơi trên đất nước và nhiều nơi trên thế giới. Là sự kết hợp giữa nền văn hoá mang dấu ấn của người Việt Nam, Hoa, Chăm... xen lẫn với văn hoá Pháp, Mỹ nhưng vẫn giữ được nét riêng mang đậm dấu ấn bản sắc dân tộc Việt Nam. Điều này thể hiện thông qua các giá trị vật thể và phi vật thể như di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, công trình kiến trúc và nghệ thuật truyền thống, ẩm thực truyền thống, phong tục, tập quán, lễ hội... Với nhiều công trình kiến trúc mang dáng v hiện đại của Châu Âu như Nhà thờ Đức Bà, Chợ Bến Thành, Nhà hát Thành phố... chúng ta còn được chiêm ngưỡng các đền, miếu, hội quán của người Hoa, nhất là vùng Chợ Lớn. Song bên cạnh đó bản sắc dân tộc Việt Nam vẫn được duy trì và thể hiện rõ nét như chùa Trường Thọ, chùa Từ Ân và quy mô nhất là chùa Giác Lâm, kế đó là chùa Giác Viên.
  • 36. 29 Chính sự hội tụ từ nhiều nền văn hóa khác nhau trên cả nước và thế giới đã mạng lại cho Thành phố này các dòng văn hoá ẩm thực đặc trưng của phương Tây hay của phố Tàu. Tuy vậy nhưng nền văn hoá ẩm thực mang đậm nét Nam bộ chính là sự hấp dẫn đặc biệt đối với các khách du lịch nước ngoài. Việc chú trọng khai thác các giá trị văn hóa vào các hoạt động kinh doanh du lịch tại TP.HCM với mục đích nhằm tạo ra các sản phẩm du lịch văn hóa độc đáo, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc là hành động mang tính thiết yếu. 2.1.2. Tổng quan về phát triển du lịch của Thành phố Hồ Chí Minh 2.1.2.1. Lượng khách du lịch và đóng góp của ngành du lịch vào ngân sách của TP.HCM Trong giai đoạn 2001 – 2005 lượng khách quốc tế đến TP.HCM tăng trưởng liên tục từ 1.226.400 lượt năm 2001, lên hơn 2 triệu lượt năm 2005. Năm 2003, do ảnh hưởng của dịch SA S nên lượng khách quốc tế không tăng, thậm chí còn giảm 9% lượng khách. Tuy nhiên, trong hai năm 2005-2006 du dịch TP.HCM có những mùa bội thu, năm 2005 lượng khách quốc tế đến thành phố là 2 triệu người, đạt 150% kế hoạch dự kiến, tăng gần 30% so với năm 2004, nguyên nhân là do hiệu quả của chính sách miễn thị thực cho công dân một số nước. Năm 2008 - 2009, do khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, có nhiều biến động bất lợi đối với hoạt động du lịch. Tuy nhiên, sau bốn năm phục hồi, lượng khách quốc tế đến TP.HCM trong năm 2013 là 4.109.000 người, tăng 1,5 lần so với trước khủng hoảng tài chính. Những năm tiếp theo, lượng khách du lịch đến TP.HCM tiếp tục tăng: năm 2014 là 4.109.000 khách; năm 2015 là 4.400.000; năm 2016 là 4.600.000, năm 2017 là 6.389.480. Như vậy có thể thấy lượng khách du lịch đến TP.HCM liên tục tăng trong những năm gần đây, đặc biệt là năm 2017 lên đến hơn 6 triệu lượt khách du lịch đến Thành phố, điều này cho thấy ngành du lịch TP.HCM đã có sức hút mạnh mẽ đối với du khách. Bảng 2.1. Tỷ trọng khách du lịch đến TP. HCM so với cả nước Giai đoạn 2005 - 2017 Năm TP.HCM VIỆT NAM Tỷ trọng của TP. HCM so
  • 37. 30 (Lượt người) (Lượt người) với cả nước (%) 2005 2.000.000 3.467.000 57,69 % 2006 2.350.000 3.600.000 65,28 % 2007 2.700.000 4.200.000 64,28 % 2008 2.800.000 4.200.000 66,67 % 2009 2.600.000 3.800.000 68,42 % 2010 3.100.000 5.000.000 62 % 2011 3.500.000 6.000.000 58,33 % 2012 3.8000 6.800.000 55% 2013 4.109.000 7.500.000 54% 2014 4.400.000 7.874.321 55,88% 2015 4.600.000 7.943.651 57,90% 2016 5.200.000 10.012.735 51,93% 2017 6.389.480 12.922.151 49,44% (Nguồn: Hiệp hội Du lịch TP. HCM) Lượng khách du lịch đến TP.HCM, nếu xét theo thị trường, có thể nhận thấy có 10 thị trường khách quốc tế đến TP.HCM chủ yếu bằng đường hàng không là đông nhất bao gồm: Nhật, Mỹ, Hàn Quốc, Trung Quốc , Úc, Malaysia, Đài Loan (Trung Quốc), Singapore, Nga, Pháp. Trong đó, các thị trường như Trung Quốc, Malaysia, Nga, Úc, Nhật có tốc độ tăng trưởng mạnh nhất. Trong số khách du lịch đến TP.HCM thì khách Nga và Nhật là khách có mức chi tiêu cao nhất cho du lịch. Căn cứ vào nguồn khách du lịch đến TP.HCM trong thời gian qua, mà thành phố cần xây dựng và xác định những thị trường trọng điểm cần tập trung các hoạt động xúc tiến để thu hút du khách quốc tế trong thời gian tới. Vào năm 2016, lượng khách du lịch đến TP.HCM là 5.2 triệu lượt khách quốc tế và 21, 8 triệu lượt khách nội địa (Báo cáo, 2016), năm 2017 là khoảng 6,4 triệu lượt khách quốc tế và 24,9 triệu lượt khách nội địa (Báo cáo, 2017). Nhìn vào hai con số này có thể thấy trong một năm, số lượng du khách quốc tế đến TP.HCM tăng nhanh, với 1,2 triệu khách về mặt tuyệt đối, và khoảng 10% về mặt tương đối, trong
  • 38. 31 khi đó số lượng khách nội địa tăng tới gần 3 triệu lượt. Đây là một con số tăng hết sức ấn tượng trong bối cảnh kinh tế khó khăn, chứng tỏ TP.HCM vẫn là điểm thu hút khách du lịch trong nước và ngoài nước. Về nguồn thu từ du lịch, trong năm 2016, tổng doanh thu toàn ngành du lịch đạt 103 ngàn tỷ (Báo cáo ngành du lịch năm 2016), năm 2017 đạt 115 ngàn tỷ (Báo cáo ngành du lịch năm 2017), tăng 12,6% so với năm 2016. 2.1.2.2. Hoạt động của các đơn vị lữ hành, kinh doanh du lịch ở TP.HCM Theo số liệu tại Báo cáo năm 2017 của Sở Du lịch, đến năm 2017, trên địa bàn TP.HCM có 2.310 cơ sở lưu trú du lịch được thẩm định và xếp hạng, số liệu cụ thể ở Bảng dưới đây: Bảng 2.2. Thống kê số lượng cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn TP.HCM Loại, hạng Tính đến 01/11/2017 Số cơ sở Số phòng 5 sao 20 6033 4 sao 20 2906 3 sao 83 6237 2 sao 318 10024 1 sao 1682 26376 Nhà nghỉ du lịch dưới 10 phòng 185 1.166 (Nguồn: Sở Du lịch TP.HCM, 2017) Tình hình cấp xét diễn ra tương đối chặt chẽ, đảm bảo công nhận những cơ sở có đủ tiêu chuẩn nhằm phục vụ du khách một cách tốt nhất. Về cơ sở ăn uống, tính đến nay, hiện Thành phố có 132 cơ sở đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch, riêng trong năm 2017 TP.HCM công nhận 19 cơ sở đạt chuẩn. đồng thời hướng dẫn những cơ sở khác để giúp họ đạt những tiêu chuẩn đối với cơ sở ăn uống tại Thành phố. Về cơ sở hoạt động lữ hành, Thành phố có 1.280 doanh nghiệp đủ điều kiện hoạt động, trong đó có 624 doanh nghiệp lữ hành quốc tế, 588 doanh nghiệp lữ hành
  • 39. 32 nội địa, 55 đại lý lữ hành và 12 văn phòng đại diện doanh nghiệp lữ hành nước ngoài tại Thành phố ( Báo cáo Sở Du lịch năm 2017). TP.HCM có tới 4.945 hướng dẫn viên du lịch với 2.752 quốc tế và 2.193 nội địa. TP.HCM còn có 60 cơ sở mua sắp được cấp biển hiêu dịch vụ mua sắm đạt chuẩn du lịch. Đặc biệt có 77 doanh nghiệp và 573 điểm bán hàng hoàn thuế trên địa bàn Thành phố. Tính đến năm 2017, toàn Thành phố có khoảng 475 xe, 84 tài đủ tiêu chuẩn vận chuyển khách du lịch (Báo cáo Sở Du lịch năm 2017). 2.2. Thực trạng phát triển bền vững ngành du lịch Thành phố Hồ Chí Minh 2.2.1. Hiệu quả kinh tế trong phát triển du lịch bền vững ở Thành phố Hồ Chí Minh Thời gian qua, ngành du lịch TP.HCM luôn giữ vị trí, vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của thành phố và cả nước. Điều này thể hiện thông qua tỷ trọng đóng góp của du lịch vào GDP của thành phố không hề nhỏ và không ngừng tăng lên, thể hiện ở Bảng sau: Bảng 2.3. Thống kê đóng góp của du lịch vào GDP của thành phố Năm Doanh Thu (Tỷ đồng) Đóng góp GDP (%) 2013 83.191 10,88 2014 85.000 9,97 2015 94.671 9,89 2016 103.000 10,06 2017 115.978 10,94 (Nguồn: Sở Du lịch TP. HCM, 2017) Bảng số liệu trên cho thấy đóng góp vào GDP của TP.HCM từ ngành du lịch không ngừng tăng lên cả về số lượng và chất lượng. Trong năm 2013, toàn Thành phố đã thu hút hơn 19 triệu lượt khách du lịch quốc tế và trong nước đến TP.HCM, ngành du lịch TP.HCM đã tạo ra doanh thu khoảng 83.191 tỷ đồng (tương đương hơn 3,6 tỷ USD), đóng góp 10,88% vào GDP của cả thành phố.
  • 40. 33 Vào năm 2014, lượng khách du lịch quốc tế và trong nước vào TP.HCM tiếp tục tăng. Nếu như năm 2013 chỉ có 19 triệu lượt thì đến năm 2014, con số này lên tới 22 triệu lượt. Nhờ đó, tổng doanh thu du lịch (lữ hành, khách sạn, nhà hàng) lên tới hơn 85.000 tỷ đồng. Vào năm 2015, con số này càng khả quan hơn. Chỉ tính riêng 7 tháng đầu năm 2015, chỉ tính riêng lượt khách quốc tế đến TP.HCM cũng đã đạt gần 2,5 triệu lượt khách (tăng 4% so với cùng kỳ), đóng góp vào tổng doanh thu du lịch là 53.317 tỷ đồng (Nam Đàn, 2015). Có thể thấy nếu như năm 2013, nguồn thu từ du lịch chỉ 83.191 tỷ thì 4 năm sau (năm 2017), nguồn thu lên tới 115.978 tỷ. Tăng gần 30%. Đây là bước nhảy vọt quan trọng về mặt đóng góp vào ngân sách. Xét trong mối tương quan với cả nước, Thành phố đóng góp bình quân từ 55% - 60% lượng khách quốc tế đến Việt Nam và chiếm gần 40% doanh thu du lịch cả nước. Không những vậy, hoạt động du lịch đã và đang góp phần hình thành và phát triển nhiều ngành sản xuất, kinh doanh trên địa bàn TP.HCM, nhờ đó góp phần tạo ra nhiều việc làm do khách du lịch đến tham quan và chi tiêu tại TP.HCM. Về lao động, việc làm, có thể thấy đây là một trong những ngành thu hút số lao động làm việc rất lớn. Số liệu thống kê cho thấy số lao động làm việc trực tiếp trong ngành du lịch khoảng 870.000 người, lao động gián tiếp khoảng 1,5 triệu người (Viện Nghiên cứu và phát triển du lịch, 2016). Khả năng đóng góp vào giải quyết việc làm của ngành còn thể hiện ở nhu cầu lao động của ngành này trong tương lai còn đang rất lớn. Theo thống kê của của Tổng cục Du lịch, ngành này mỗi năm cần thêm khoảng 40.000 lao động, nhưng lượng nhân lực đáp ứng được chỉ có khoảng 15.000 người, và chỉ 12% trong số này được đào tạo cao đẳng, đại học. Tình hình này nhận thấy rõ rệt ở TP.HCM với 50 trường đào tạo ngành du lịch, và chỉ đáp ứng được 60% nhu cầu. Hơn bao giờ hết, nhu cầu nhân lực ngành du lịch tại TP.HCM đang ngày một tăng lên. Đóng góp của ngành du lịch còn thể hiện thông qua tác động của ngành này đến lợi ích của cộng đồng. Để đánh giá khía cạnh này, tác giả luận văn sử dụng nghiên cứu của tác giả Trần Thanh Thắng. Theo kết quả khảo sát của Trần Thanh Thắng
  • 41. 34 (2016), các hoạt động du lịch ít có tác động tích cực tới lợi ích kinh tế của cộng đồng ở điểm du lịch. Tuy họ có thêm một lượng công ăn việc làm, có thể giúp họ giảm nghèo, bớt đói, nhưng những điều đó không thể bù đắp được những tổn thất mà họ phải chịu như ô nhiễm môi trường do du lịch, các tệ nạn xã hội như mại dâm, ma tuý, trộm cắp. Trong những năm qua, doanh thu từ hoạt động du lịch của TP. HCM cũng có có sự gia tăng lớn từ 3.762 tỷ năm 2001, tăng lên 13.350 tỷ vào năm 2005. Trong giai đoạn 2008 - 2012, do tác động của suy thoái kinh tế toàn cầu nhưng du lịch của TP.HCM vẫn có tốc độ tăng trưởng khá ấn tượng. Doanh thu du lịch giai đoạn 2006 – 2012 tăng trưởng bình quân đạt 27%/năm. Năm 2006, doanh thu du lịch đạt 16.200 tỷ đồng, đến năm 2012 đã là 71.279 tỷ đồng. Riêng năm 2013, doanh thu đạt 83.191 tỷ đồng, chiếm 41,59 % tổng doanh thu du lịch cả nước, và đóng góp 10,88% GDP của thành phố. Trong những năm 2014 - 2017 doanh thu từ hoạt động du lịch của thành phố tiếp tục gia tăng: năm 2014 là 85.000 tỷ đồng, năm 2015 là 94.671 tỷ đồng, năm 2016 là 103.000 tỷ đồng, năm 2017 là 115.978 tỷ đồng. Bảng 2.4. Doanh thu và tốc độ tăng của doanh thu du lịch TP.HCM so với cả nước giai đoạn 2005 - 2017 Năm Doanh thu của TP.HCM (tỷ đồng) Doanh thu của cả nước (tỷ đồng) Tốc độ tăng doanh thu % Tỷ lệ % so với cả nước 2005 13.350 28.800 23,47% 46,35 % 2006 16.200 36.000 21,35% 45 % 2007 24.000 56.000 48,15 % 42,85 % 2008 31.000 60.000 29,17 % 51,67 % 2009 38.334 68.000 23,65 % 56,37 % 2010 44.918 95.000 17,17 % 47,28 % 2011 56.842 130.000 26,55 % 43,72 % 2012 71.585 160.000 25% 44% 2013 83.191 200.000 16% 41,59%
  • 42. 35 2014 85.000 230.000 2,17% 36,95% 2015 94.671 337.830 11,30% 28,00% 2016 103.000 400.000 9,00% 25,75% 2017 115.978 510.900 12,60% 22,70% (Nguồn: Tổng Cục Du lịch Việt Nam) Sở dĩ đạt được mức doanh thu cao như vậy là do ngành du lịch của TP.HCM đã có những thay đổi đáng kể như tăng cường hoạt động tiếp thị, cải tiến cung cách phục vụ, tạo thuận lợi cho du khách, các điểm đến du lịch đã tạo được sức hút nhất định, an ninh du lịch được đảm bảo... 2.2.2. Hiệu quả về văn hoá - xã hội trong phát triển du lịch bền vững tại Thành phố Hồ Chí Minh Liên quan đến tình trạng văn hoá và xã hội trong phát triển bền vững du lịch, vấn đề được quan tâm nhiều nhất là dịch bệnh do hoạt động du lịch gây ra. Trong năm 2017, tình hình dịch bệnh trên thế giới diễn biến phức tạp, nhiều dịch bệnh mới nổi và nguy hiểm có nguy cơ xâm nhập vào nước ta; trong đó dịch cúm A (H7N9) liên tục ghi nhận tại Trung Quốc (dịch xảy ra từ năm 2013 đến nay vẫn chưa khống chế được), dịch viêm đường hô hấp khu vực Trung Đông (ME S-CoV) tiếp tục bùng phát tại một số quốc gia khu vực Trung Đông. Đặc biệt, bệnh sốt xuất huyết Dengue vẫn là vấn đề y tế công cộng hết sức nan giải trên toàn cầu và được Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đánh giá là một trong những bệnh do véc tơ truyền quan trọng nhất. Hiện bệnh đang lưu hành trên 128 quốc gia với khoảng 3,9 tỷ người sống trong vùng nguy cơ, mỗi năm có khoảng 390 triệu trường hợp mắc, tỷ lệ tử vong trung bình do sốt xuất huyết khoảng 2,5-5%; số người mắc sốt xuất huyết đã tăng hơn 30 lần sau 50 năm qua. Đây là nguy cơ lây nhiễm cho dân cư trên địa bàn TP.HCM bằng con đường du lịch. Chẳng hạn như năm 2016, TP.HCM có 83 người nhiễm virus Zika so với tổng số ca nhiễm trên cả nước hiện là 93 người. Có hai nguyên nhân. Thứ nhất là do muỗi vằn chích. Thứ hai, nguyên nhân nữa có thể xác định là căn bệnh này lây lan qua con đường du lịch. Điều này hết sức rõ ràng ở số nước trong khu vực Đông Nam Á, đặc biệt là các nước Thái Lan, Lào và Campuchia. Những nước này đã ghi nhận
  • 43. 36 có bệnh nhân nhiễm virus Zika. Vì những nước có sự giao lưu về du lịch, lao động với Việt Nam nên người du lịch có thể mang theo virus này trở về Việt Nam. Về tệ nạn xã hội, theo ghi nhận, tình hình tệ nạn mại dâm trên địa bàn TP.HCM hiện nay đang diễn biến phức tạp, hoạt động dưới nhiều hình thức biến tướng, trá hình, thủ đoạn ngày càng tinh vi tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ “nhạy cảm” như cơ sở massage, xông hơi, xoa bóp, nhà hàng, karaoke, quán bar, beer club, vũ trường...Hoạt động của mại dâm nam, mại dâm đồng tính, người chuyển giới hoạt động mại dâm và mại dâm có yếu tố nước ngoài (trong đó kể cả người nước ngoài mua dâm và bán dâm) thông qua hình thức chào hàng, môi giới mại dâm trên mạng internet, điện thoại ngày một gia tăng. Không những vậy, tình trạng này đang diễn ra theo chiều hướng ngày càng phức tạp và ngoài tâm kiểm soát của cơ quan chức năng. Vấn đề càng nghiêm trọng hơn trong khi các văn bản quy phạm pháp luật chưa kịp thời điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung để xử lý thống nhất, đồng bộ. Mặt khác, tệ nạn mại dâm cũng làm gia tăng các băng nhóm, tội phạm hoạt động mại dâm, môi giới, bảo kê, cho vay nặng lãi và tội phạm mua bán người. Theo báo cáo của Chi cục phòng chống tệ nạn xã hội, trên địa bàn TP.HCM đang có trên 3.000 người hoạt động mại dâm và hơn 29.000 cơ sở kinh doanh dễ phát sinh tệ nạn xã hội (Chi cục Phòng Chống tệ nạn xã hội, 2016). Về di tích văn hoá và bảo tồn di tích cũng không được quan tâm một cách thoả đáng. Trên toàn bộ địa bàn TP.HCM, theo thống kê, hiện nay có 54 di tích cấp quốc gia và 91 di tích cấp Thành phố được xếp hạng. Những di tính này đang nằm trong tình trạng kêu cứu do hầu hết đã xuống cấp. Không những vậy, một số di tích bị thay đổi công năng, tư nhân hóa. Theo số liệu thống kê, chỉ riêng ở Quận 1, trong 05 di tích lịch sử được xếp hàng quốc gia đã có tới 03 di tích bị lấn chiếm, sử dụng không đúng mục đích. Đó là nơi thành lập Việt Nam thanh niên cách mạng đồng chí hội năm 1929; trụ sở báo Dân chúng; di tích thành lập An Nam Cộng sản Đảng năm 1929. Nguồn tài chính phục vụ cho việc trùng tu di sản văn hoá chưa được đảm bảo, thể hiện ở số liệu sau:
  • 44. 37 Bảng 2.5: thống kê nguồn tài chính phục vụ trình tu di sản văn hóa Nguồn tài chính Số tiền (Tỷ VND) Tỷ lệ (%) Ngân sách nhà nước 79,5 82,9 Đóng góp của xã hội 16,4 17,1 Tổng 95,9 100,0 (Nguồn: Minh An, 2017) Tổng kinh phí đầu tư 95,9 tỷ đồng, trong đó nguồn ngân sách nhà nước là 79,5 tỷ đồng (chiếm 82,9%), nguồn xã hội hóa 16,4 tỷ đồng (17,1%), phần nào giải quyết được cơ bản tình trạng di tích xuống cấp nặng, tránh nguy cơ đổ sập (Minh An, 2017). Từ số liệu thứ cấp mà đề tài có được, tác giả nhận thấy rằng, doanh nghiệp chưa thể hiện được trách nhiệm của họ trong việc đóng góp cho công tác bảo tồn di tích và tài sản quan trọng có giá trị lịch sử, văn hoá, khảo cổ. Nguồn đóng góp của xã hội chỉ có 17,1% số tiền phục vụ cho trùng tu, bảo vệ di sản văn hoá. Tỷ lệ đóng góp này rất nhỏ. Quan trọng hơn, hiện nay TP.HCM hoàn toàn chưa có thống kê về đóng góp của doanh nghiệp lữ hành trong mục nguồn đóng góp của xã hội. Ngoài ra, theo Trung tâm Bảo tồn và phát huy giá trị di tích TP.HCM, vừa qua TP.HCM có hơn 20 di tích được trùng tu, tôn tạo, tu sửa cấp thiết, đó là mộ và đền thờ ông Phan Công Hớn, Bảo tàng Mỹ thuật, đình Bình Hòa (mộ và đền thờ ông Phạm Văn Chí), Hội quán Nhị Phủ, đình Nam Chơn, lăng Võ Di Nguy, Hội trường Thống Nhất, đền thờ Hùng Vương (trong khuôn viên Thảo Cầm viên), đình Xuân Hòa, Hội ủng hộ Vệ quốc đoàn, địa đạo Phú Thọ Hòa, Nhà truyền thống cách mạng người Hoa, Cột cờ Thủ Ngữ, quán Nhan Hương, mộ và đền thờ Phan Chu Trinh, đình Tăng Phú, đình Nhơn Hòa, đình Bình Quới Tây, đình Phú Nhuận, chùa Giác Viên. Về mặt bản sắc, TP.HCM tuy là một Thành phố tr , nhưng có những giá trị di sản văn hoá hết sức độc đáo. So với Hà Nội hay Huế thì di tích lịch sử ở TP.HCM không nhiều, niên đại muộn, đặc trưng kiến trúc - trang trí thể hiện sự giao lưu văn hóa đậm nét (Nguyễn Thị Hậu, 2015). Ở đây hiện diện cả văn hoá phi vật thể và văn hoá vật thể. Theo tác giả Phạm Phú Cường (2015, tr.17) cho rằng “di sản van hoá phi
  • 45. 38 vạt thể là sản phẩm tinh thần gắn với cọng đồng hoạc cá nhân, vạt thể và không gian van hóa liên quan, có giá trị lịch sử, van hóa, khoa học, thể hiẹn bản sắc của cọng đồng, đuợc tái tạo và đuợc luu truyền từ thế hẹ này sang thế hẹ khác bằng truyền miẹng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức khác”. Trong khi đó Tiến sĩ Nguyễn Thị Hậu (2015) chỉ ra những giá trị văn hoá phi vật thể, những di sản văn hoá của TP.HCM một cách cụ thể như một đô thị sông nước, đô thị của sự giao lưu và hội nhập văn hoá, là đô thị mang phong cách phương Tây. Di sản văn hoá vật thể là sự hiện diện với những kiến trúc với phong cách Châu âu. Đó là những kiến trúc lớn đầy màu sắc Châu Âu như Trụ sở Công ty Vận tải biển Hoàng Gia (Bến Nhà Rồng), Nhà thờ Đức Bà, Bưu điện, Nhà hát Thành phố, Bảo tàng Thành phố, Bảo tàng Lịch sử, Tòa án, Trụ sở UBND Thành phố. Theo thống kê của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, TP.HCM có 143 công trình, địa điểm được xếp hạng di tích Thành phố và di tích quốc gia. Bên cạnh đó có đến 49 di tích kiến trúc nghệ thuật được được công nhận di tích cấp Thành phố, 26 di tích được công nhận cấp Quốc gia. Có di tích là công trình công cộng như nhà hát, tòa án, có di tích là đình, chùa, miếu, hội quán, mộ, lăng hay từ đường, nhà cổ. Về khảo cổ cũng có 2 di tích nổi tiếng: Giồng Cá vồ với 300 mộ chum cách ngày nay 2.500 năm đến 2.000 năm; lò gốm cổ Hưng Lợi, dấu tích của xóm lò gốm Sài Gòn xưa tại phường 16, quận 8 (Báo mới, 2012). Một vấn đề hết sức quan trọng trong việc khai thác di tích văn hoá vào hoạt động du lịch là phải đi đôi với hoạt đồng bảo tồn, trùng tu. Thế nhưng, tại TP.HCM, việc trùng tu và bảo tồn các di tích chưa thật sự hiệu quả. Trong thời gian vừa qua, chỉ có khoảng hơn 20 di tích được trùng tu, tôn tạo. Những di tích bày bao gồm Mộ và đền thờ ông Phan Công Hớn, Bảo tàng Mỹ thuật, đình Bình Hòa (mộ và đền thờ ông Phạm Văn Chí), Hội quán Nhị Phủ, đình Nam Chơn, lăng Võ Di Nguy, Hội trường Thống Nhất, đền thờ Hùng Vương (trong khuôn viên Thảo Cầm viên), đình Xuân Hòa, Hội ủng hộ Vệ quốc đoàn, địa đạo Phú Thọ Hòa, Nhà truyền thống cách mạng người Hoa, Cột cờ Thủ Ngữ, quán Nhan Hương, mộ và đền thờ Phan Chu
  • 46. 39 Trinh, đình Tăng Phú, đình Nhơn Hòa, đình Bình Quới Tây, đình Phú Nhuận, chùa Giác Viên (Minh An, 2017). Trong năm 2017 vừa qua, ở TP.HCM có hơn 20 di tích được trùng tu, tôn tạo, tu sửa cấp thiết với tổng kinh phí đầu tư 95,9 tỷ đồng, trong đó nguồn ngân sách nhà nước là 79,5 tỷ đồng (chiếm 82,9%), nguồn xã hội hóa 16,4 tỷ đồng (17,1%). Với số liệu này, nguồn vốn ngân sách vẫn chiếm đa số trong việc trùng tu, tôn tạo và tu sửa di tích lịch sử, văn hoá ở TP.HCM. Vốn xã hội hoá chỉ chiếm 17.1%, một tỷ lệ quá ít và chưa thể hiện được sự chủ động của các đơn vị doanh nghiệp kinh doanh du lịch. Hoạt động khai thác di sản văn hoá vào phát triển du lịch ở TP.HCM, được đánh giá là chưa hiệu quả và còn khiêm tốn. Tuy TP.HCM có nhiều di sản văn khoá nhưng trên thực tế vẫn chưa khai thác hết. Trong tổng số 172 di tích đã xếp hạng của TP.HCM, chỉ có khoảng 40 công trình, di tích là thực sự được du khách trong nước và quốc tế quan tâm, có nhu cầu tham quan du lịch và nằm trong tour của các công ty du lịch, lữ hành (Minh An, 2017). Nếu xét về tỷ lệ, thì chưa tới 30% số di tích đã xếp hạng được đưa vào khai thác. Con số này hết sức khiêm tốn và cho thấy một tỷ lệ không đáng kể lượng di tích tạo ra giá trị cho hoạt động du lịch của TP.HCM. 2.2.3. Thực trạng về môi trường trong phát triển bền vững ngành du lịch Thành phố Hồ Chí Minh Môi trường tự nhiên vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển của du lịch bền vững. Cho nên việc xem xét môi trường tự nhiên, góp phần đánh giá được một trong ba khía cạnh quan trọng của phát triển bền vững ngành du lịch tại TP.HCM. Về vấn đề môi trường, có nhiều khía cạnh, cụ thể như sau: Trước hết là vấn đề thu gom và xử lý chất thải. Theo số liệu của Sở Tài nguyên - Môi trường, mỗi ngày TP.HCM thải ra khoảng 5.800 - 6.200 tấn rác thải sinh hoạt, từ các nguồn: hộ gia đình, trường học, chợ, nhà hàng, khách sạn. Tổng khối lượng chất thải rắn đô thị phát sinh: 7.500 – 8.000 tấn/ngày (2,7 – 2,9 triệu tấn/năm) (Trung tâm tiết kiệm năng lượng TP.HCM, 2017). Trong đó, khối lượng thu gom và vận chuyển đến bãi chôn lấp khoảng 7.900 – 8.050 tấn/ngày.
  • 47. 40 Bảng 2.6. Khối lượng thu gom rác tại TP.HCM Năm Khối lượng CTR đô thị Tỷ lệ tăng hàng năm (%) Tấn/năm Tấn/ngày 2000 1.483.963 4.066 3,2% 2005 1.746.485 4.785 3,7% 2010 2.372.500 6.500 7,4% 2015 2.628.000 7.200 8% 2017 2.938.250 8.050 8,5% (Nguồn: Trung tâm tiết kiệm năng lượng Thành phố. HCM, 2017) Số liệu từ bảng trên cho thấy tỷ lệ rác thải của TP.HCM tăng lên ngày càng nhanh và nhiều. Năm 2017 tới 8,5%, năm 2015 là 8%, trong khi đó, năm 2010 chỉ tăng 7,4%. Ở phạm vi cả nước, theo thống kê của Tổng cục Du lịch vào thời điểm năm 1995, tổng lượng chất thải rắn từ hoạt động du lịch trên phạm vi cả nước ước khoảng 11.388 tấn; năm 2000 là 19.146 tấn thì đến năm 2008 con số đó đã tăng lên khoảng 32.273 tấn và dao động gần 50.000 tấn từ năm 2010 - 2012. Tổng lượng chất thải lỏng tương ứng qua các năm 1995, 2000, 2008 là 1.775.394 m3; 2.971.852 m3 và 4.817.000 m3. Như vậy, cùng với sự gia tăng về lưu lượng khách, khối lượng chất thải từ hoạt động du lịch cũng tăng lên nhanh chóng. Nhất là ở các trung tâm du lịch. Áp lực này càng lớn vào mùa du lịch hoặc thời điểm tổ chức lễ hội. Về lượng nước tiêu thụ của du khách, theo báo cáo của Trung tâm Công nghệ Môi trường lượng nước thải phát sinh từ khách du lịch được thể hiện ở Bảng dưới đây: Bảng 2.7. Ước tính lượng nước thải phát sinh từ khách du lịch Đơn vị : Triệu lượt Thành phần Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
  • 48. 41 Thành phần Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Khách quốc tế 3,5 3,8 4,1 4,4 4,7 5.2 Khách nội địa 10,02 12,5 15,6 17,6 19,3 21,8 Tổng nước thải phát sinh (m3 ) 2.259.360 2.686.464 3.204.948 3.560.832 3.875.616 4.256.474 (Nguồn: Trung tâm Công nghệ Môi trường (ENTEC) tính toán, 2017) Tổng lượng nước thải phát sinh từ khách du lịch không ngừng tăng lên qua các năm. So với năm 2011, số lượng nước thải phát sinh từ khách du lịch của năm 2016 tăng hơn 80%. Điều này không những tạo ra áp lực trong việc cung ứng nước sạch cho ngành du lịch mà còn gây áp lực trong việc xử lý nước thải phát sinh từ hoạt động này. Từ lượng khách du lịch ghé thăm và thời gian lưu trú bình quân ta có thể ước tính được lượng nước thải sinh hoạt phát sinh từ khách du lịch với hệ số phát sinh nước thải là 96 lít/người/ngày đêm (Sở Tài nguyên Môi trường, 2017). Nguồn tài nguyên nước của TP.HCM cũng đang bị ô nhiễm nghiêm trọng. Hệ thống kênh rạch chằng chịt vốn được xem là một nguồn tài nguyên thuận lợi cho phát triển du lịch đường sông nhưng cũng chính hệ thống kênh rạch này đã trở thành nỗi ám ảnh của người dân do bị ô nhiễm nặng bởi nước thải từ khu dân cư, cơ sở chế biến, các khu công nghiệp. Về % diện tích cảnh quan và di tích bị xuống cấp do xây dựng/tổng diện tích sử dụng cho du lịch. Nhiều cảnh quan và di tích bị xuống cấp trầm trọng. Có thể điểm qua một số cảnh quan du lịch bị xuống cấp như công viên bến Bạch Đằng. Đây từng một trong những công viên có vị trí và nhiều công trình hoành tráng nhất tại TP.HCM với diện tích hơn 23.000m2 , có chiều dài 1.325m chạy dọc theo bờ Tây
  • 49. 42 sông Sài Gòn. Cùng với đó, công viên còn kết nối giữa những con đường hoành tráng như Nguyễn Huệ, đường Tôn Đức Thắng và đường Hàm Nghi. Trước đây, Công viên Bến Bạch Đằng là nơi người dân thường xuyên lui tới để tận hưởng không gian trong lành, đề ngắm phố thị về đêm rực rỡ bên sông. Tuy nhiên, trải qua gần nửa thế đi vào sử dụng, công viên ít được duy tu, sửa chữa đã trở nên gần như hoang phế, ít người lui tới tham quan. Nhiều hạng mục trong công viên đã xuống cấp trầm trọng. Dọc bờ kè, tuyến đi bộ và ngồi nghỉ mát song song với phía Tây sông Sài Gòn nhiều đoạn đã sụt lún, dưới bờ sông là những đám lục bình, rác rưởi sinh hoạt ứ đọng. Bên trong công viên, những bồn hoa, nền bê tông loang lổ, vỡ vụn. Những cột đèn chiếu sáng bị nghiêng, chùm đèn chiếu sáng vỡ hư hỏng. Một địa điểm khác là khu lăng mộ Long Vân hầu Trương Tấn Bửu. Đây là một trong những ngôi mộ cổ nhất Sài Gòn hiện đã xuống cấp trầm trọng. Hoặc trụ sở Toà án nhân dân Thành phố nằm tại số 131 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, quận 1, tòa nhà này được kiến trúc sư Bouratd thiết kế, mang nhiều dấu ấn phương Tây pha lẫn văn hóa phương Đông, khởi công xây dựng năm 1881 và hoàn thành vào năm 1885. Năm 2012, khu nhà này được Bộ Văn hóa – Thể thao và Du lịch công nhận là di tích kiến trúc cấp Quốc gia. Sau 130 năm sử dụng, công trình này đang bị xuống cấp trầm trọng. Nhiều mảng tường của tòa nhà đã bị bong tróc, có chỗ lòi cả cốt thép ra ngoài, rêu bám dày đặc, mái ngói bị vỡ, cửa sổ và cửa ra vào bị hư hại. Tương tự, tình trạng trên cũng xảy ra với khu chợ cổ xưa. Đó là chợ Bình Tây. Chợ Bình Tây được xây dựng vào năm 1928 do một người Hoa gốc Triều Châu tên là Quách Đàm bỏ tiền xây dựng. Theo thời gian chợ bắt đầu xuống cấp một cách nghiêm trọng. Nhiều hạng mục chính của chợ đang dần mục nát. Bên cạnh đó, hệ thống bảo tàng cũng đang hết sức xuống cấp. TP.HCM hiện nay có 13 bảo tàng, trong đó có 7 bảo tàng do Sở Văn hóa, Thể thao quản lý, như: Bảo tàng Chứng tích chiến tranh, Bảo tàng Tôn Đức Thắng, Bảo tàng Mỹ thuật, Bảo tàng Phụ nữ Nam bộ, Bảo tàng Lịch sử Thành phố… Từ nhiều năm qua, các bảo tàng này được xem là những địa điểm “hot” để các công ty lữ hành giới thiệu cho du khách trong và ngoài nước lựa chọn tham quan, tìm hiểu về văn hóa, lịch sử của
  • 50. 43 TP.HCM. Tuy nhiên, do những bảo tàng này đều được xây dựng từ trước giải phóng, lại chưa được trùng tu sửa chữa lần nào nên đa phần cơ sở vật chất đã xuống cấp trầm trọng. Riêng đối với Bảo tàng Mỹ thuật TP.HCM, có 3 tòa nhà hiện tại mà bảo tàng đang sử dụng cho trưng bày có tuổi thọ gần 100 năm, kết hợp với dư chấn do các công trình phụ cận đang xây dựng đã ảnh hưởng tới chất lượng, kết cấu, tuổi thọ công trình. Hiện nay, cả 3 tòa nhà đã được Thành phố công nhận là “Di tích kiến trúc nghệ thuật” nên rất cần tu bổ, trung tu ngay để bảo đảm độ bền vững công trình cũng như bảo vệ các tài sản tinh thần của bảo tàng. Bảo tàng Tôn Đức Thắng đang sử dụng nguyên là dinh thự của thủ tướng chế độ cũ cải tạo lại. Toà nhà được xây dựng trước năm 1975. Năm 2010, Thành phố đã lên kế hoạch sửa chữa mở rộng bảo tàng với khoảng 80 tỷ đồng nhưng theo quy hoạch mở rộng đường Thái Văn Lung ra Tôn Đức Thắng bị mất tới 2.000m². Việc mở đường sát với tượng Bác Tôn ảnh hưởng đến không gian chung, phải chờ đợi điều chỉnh hoặc cho xây mới với trên 200 tỷ nhưng tới tận giờ vẫn chưa được giải quyết. Cơ sở vật chất của bảo tàng hiện nay đã quá cũ kỹ, không đáp ứng được yêu cầu cho sự phát triển theo hướng hiện đại hóa bảo tàng do TP.HCM đề ra. Về % công trình, kiến trúc không phù hợp với kiến trúc bản địa hoặc cảnh quan/tổng số công trình. Giống như nhiều thành phố du lịch khác trên thế giới, TP.HCM đang gặp tình trạng cảnh quan tổng quan không đồng nhất. Những ngôi nhà, cao ốc phát triển tạp nham, không gian đô thị bị băm nát. Với hiện tượng “trăm hoa đua nở” của đủ kiểu dạng kiến trúc ra đời với tốc độ chóng mặt, TP.HCM đang thiếu những không gian kiến trúc mang bản sắc văn hóa dân tộc thật sự. Hiện nay kiến trúc của TP.HCM mang nhiều màu sách khác nhau. Thứ nhất là dạng kiến trúc dân tộc Việt Nam thể hiện qua các ngôi chùa cổ ở TP.HCM. Thứ hai là những công trình kiến trúc được xây dựng từ thời Pháp. Những công trình này vẫn được coi là di sản kiến trúc cổ và đang được bảo tồn như Tòa án nhân dân Thành phố, Bảo tàng Cách mạng, Trụ sở UBND Thành phố, Bưu điện Thành phố và Nhà thờ Đức Bà,….Ngoài ra số kiến trúc sư miền Nam đã hết sức sáng tạo, thể hiện thành công phong cách kiến trúc hiện đại-bản sắc dân tộc qua các công trình: Dinh Thống Nhất,
  • 51. 44 Bệnh viện Thống Nhất, Thư viện Tổng hợp Thành phố. Sau năm 1975 đến gần cuối thập niên 80, kiến trúc TP.HCM chỉ có công trình Nhà tr Thành phố, Đài Phát thanh Thành phố, Nhà hát Hòa Bình… Nhưng, tính từ giữa thập niên 90 trở đi, tình hình phát triển của kiến trúc TP.HCM trở thành một hiện tượng được gọi “trăm hoa đua nở’. Tình trạng phát triển kiến trúc xây dựng theo kiểu “bê tông hóa”, “mái bằng hóa” đan xen những “tháp nhọn”, “tháp tròn” của những kiến trúc “nhà hình ống”, kiến trúc “nhà chia lô” đã băm nát các đô thị lớn; và nhiều khi mô phỏng kiểu kiến trúc của thế kỷ 18 ở châu Âu, kể cả các đô thị nhỏ tại tỉnh đồng bằng, miền núi. Hậu quả là đã làm xô bồ hoặc đồng dạng văn hóa kiến trúc của các vùng miền, dân tộc. Từ đó làm đơn điệu cảnh quan kiến trúc và làm phương hại bản sắc văn hóa kiến trúc Việt Nam thống nhất mà đa dạng. Về mức độ tiêu thụ các sản phẩm động, thực vật quý hiếm (với tần suất: phổ biến-hiếm hoi-không có). Theo kết quả khảo sát của Tổ chức Bảo vệ Động vật hoang dã (WAR) công bố ngày 23/5, có hơn một nửa số người dân sống và làm việc ở TP.HCM đã từng sử dụng động vật hoang dã, đối với du khách thì tần suất này là phổ biến do yếu tố lợi nhuận của các đơn vị cung cấp các sản phẩm động, thực vật quý hiếm bắt nguồn từ nhu cầu của các du khách, chiếm phần đông trong đó là các du khách đến từ Châu Á như Đài Loan, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản. Về % khả năng vận tải sạch/khả năng vận tải th o cơ giới (tính theo trọng tải). Khả năng vận tải sạch cũng là một trong những tiêu chí đánh giá hiệu quả về môi trường trong phát triển du lịch bền vững. Điều này thể hiện qua số lượng phương tiện công cộng sử dụng nhiên liệu sạch. Đến thời điểm này, TP.HCM có khoảng 300 xe buýt sử dụng khí CNG. Theo đánh giá của Trung tâm xe buýt, con số này vẫn chưa đạt 50% kế hoạch. Bởi, theo đề án thay mới 1.680 xe buýt, TP.HCM sẽ đầu tư mới 980 xe buýt dầu diesel và 700 xe buýt CNG. Lợi ích của buýt CNG về kinh tế cũng như môi trường là điều dễ nhận thấy, nhưng đầu tư lại không hề đơn giản. Hai vấn đề khó khăn lớn nhất mà các doanh nghiệp kiến nghị là vốn và nguồn cung cấp nhiên liệu. Trước hết là vốn đầu tư cho xe buýt chạy bằng CNG khá cao, kể cả có chính sách hỗ trợ của TP.HCM.
  • 52. 45 Vấn đề da dạng sinh học cũng được quan tâm trong hoạt động phát triển du lịch bền vững. Công ước về Đa dạng Sinh học của Liên hợp quốc đã chọn "Đa dạng sinh học và Du lịch bền vững" là chủ đề cho Ngày Đa dạng Sinh học Quốc tế. Chủ đề năm nay được chọn để phù hợp với Năm Quốc tế Phát triển Du lịch Bền vững của Liên Hợp Quốc. Đa dạng sinh học, ở mức độ các loài và hệ sinh thái, cung cấp một nền tảng quan trọng cho nhiều khía cạnh của du lịch. Các vùng cảnh quan hấp dẫn và đa dạng sinh học có tầm quan trọng to lớn đối với nền kinh tế du lịch và là nền tảng chính trị và kinh tế cho việc bảo tồn đa dạng sinh học. Nhiều vấn đề được giải quyết theo Công ước đa dạng sinh học trực tiếp ảnh hưởng đến ngành du lịch. Một ngành du lịch được quản lý tốt có thể đóng góp đáng kể vào việc giảm các mối đe dọa và duy trì hoặc gia tăng, các quần thể động vật hoang dã quan trọng và các giá trị đa dạng sinh học thông qua doanh thu du lịch. Về đa dạng sinh học, dựa trên mức độ đô thị hóa, TP.HCM gồm ba vùng. Vùng sinh thái gò đồi – ven đô thị huyện Củ chi; vùng sinh thái đô thị trung tâm – nội thành; vùng sinh thái rừng ngập mặn-huyện Cần Giờ (Chi cục Bảo vệ Môi trường TP.HCM, 2017). Chịu ảnh hưởng bởi các hình du lịch sinh thái, đa dạng sinh học của TP.HCM đang bị đe doạ nghiệm trọng. Báo cáo trên ghi nhận có 4.523 loài sinh vật có mặt ở TP.HCM, trong đó có 38 loài thực vật bậc cao quý hiếm, 95 loài động vật bậc cao quý hiếm nằm trong sách đỏ, 65 loài côn trùng có lợi cho hệ sinh thái nông nghiệp... Ngoài ra còn có 667 loài thực vật nguy hại, 218 loài động vật bậc cao nhập nuôi. Ngoài ra TP.HCM xác định năm hệ sinh thái cần ưu tiên bảo tồn, gồm: 1) hệ sinh thái rừng ngập mặn vùng cửa sông ven biển Cần Giờ; 2) hệ sinh thái rừng Đông Nam bộ thuộc khu vực Địa đạo Củ Chi; 3) hệ sinh thái thủy vực; 4) hệ sinh thái đất ngập nước còn lại thuộc các quận 2, 9, 12, các huyện Cần Giờ, Nhà Bè, Bình Chánh; 5) hệ sinh thái đô thị gồm Thảo cầm viên và các mảng xanh đô thị. Sự xuống cấp và suy thoái của các hệ sinh thái có một phần trách nhiệm rất lớn của hoạt động du lịch, và cụ thể hơn là của các doanh nghiệp du lịch. TP.HCM có hệ đa dạng sinh học phong phú, bao gồm: Thực vật bậc thấp - tảo:
  • 53. 46 555 loài; thực vật bậc cao: Trên 1000 loài. Động vật không xương sống: 654 loài. Lớp cá: 171 loài. Lớp lưỡng cư : 14 loài. Lớp bò sát: 60 loài. Lớp chim: 140 loài. Lớp thú: 41 loài. Đặc biệt, TP.HCM có Khu Dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ với hệ sinh thái nước biển ven bờ phong phú. Sự phong phú này thể hiện ở Bảng sau: Bảng 2.8 Thống kê số lượng hệ sinh thái nước biển ven bờ Loại Số lượng Thuỷ sinh không xương sống 700 Hệ cá 137 Lưỡng thê 9 Bò sát 31 Hữu nhũ 4 Hệ chim 130 (Nguồn: Chi cục Bảo vệ Môi trường TP.HCM, 2017) Hệ động vật thủy sinh không xương sống “có trên 700 loài thuộc 44 họ, 19 bộ, 6 lớp, năm ngành. Khu hệ cá có trên 137 loài thuộc 39 họ và 13 bộ. Khu hệ động vật có xương sống trên cạn có 9 loài lưỡng thê, 31 loài bò sát, 4 loài hữu nhũ. Trong đó có 11 loài bò sát có tên trong Sách đỏ Việt Nam như : Tắc kè (gekko gekko), kỳ đà nước (varanus salvator), trăn đất (python molurus), trăn gấm (python reticulatus), rắn cạp nong (bungarus fasciatus), rắn hổ mang (naja naja), rắn hổ chúa (ophiophagus hannah), vích (chelonia mydas), cá sấu hoa cà (crocodylus porosus)… Khu hệ chim có khoảng 130 loài thuộc 47 họ, 17 bộ. Trong đó có 51 loài chim nước và 79 loài không phải chim nước sống trong nhiều sinh cảnh khác nhau” (Chi Cục bảo vệ môi trường TP.HCM, 2017). Tuy nhiên, trong những năm qua, TP.HCM đang phải đối mặt với nhiều sức ép trong công tác bảo vệ đa dạng sinh học. TP.HCM là 1 trong 5 điểm nóng của cả nước về hoạt động buôn bán động, thực vật hoang dã bất hợp pháp. Nơi đây mỗi năm tiêu thụ cả ngàn tấn động vật và hàng chục ngàn tấn thực vật hoang dã, trong đó có nhiều loài quý hiếm. Trên địa bàn Thành phố vẫn còn nhiều nơi buôn bán động thực vật
  • 54. 47 hoang dã một cách công khai. Tại khu vực biển Cần Giờ và trên hệ thống sông Đồng Nai - Sài Gòn, hoạt động khai thác thủy hải sản không đúng quy định làm cho số lượng và thành phần các loài thủy hải sản suy giảm nhanh chóng. Trong quá trình triển kinh tế, công nghiệp hóa, đô thị hóa, TP.HCM phải đối mặt với tình trạng ô nhiễm môi trường. Đây cũng là một trong những nguyên nhân khiến hệ đa dạng sinh học của TP.HCM bị ảnh hưởng theo chiều hướng tiêu cực. Trong đó, nguồn nước trên các hệ thống sông ngòi, kênh rạch trên địa bàn đang có mức độ ô nhiễm khá nghiêm trọng, dòng chảy của các hệ thống kênh rạch bị thu hẹp... Đặc biệt, một khối lượng nước thải lại chảy vào rừng ngập mặn Cần Giờ, gây ảnh hưởng không nhỏ đến hệ sinh thái rừng ngập mặn. Ngoài ra, tình trạng ô nhiễm đất, ô nhiễm không khí cũng ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình tồn tại, phát triển của các hệ sinh thái. Quá trình đô thị hóa ở TP.HCM còn biến các vùng đất trũng trước kia, được coi là các vùng đệm sinh thái hay như Q.2, Q.7, Q.9, Q.12, huyện Nhà Bè, huyện Bình Chánh trở thành các vùng bê tông hóa, dẫn tới hệ sinh thái bị tiêu diệt, đa dạng sinh học bị xâm phạm. Bảo vệ và phát triển đa dạng sinh học là một công việc lâu dài, có tính chiến lược và đòi hỏi sự chung sức của cả cộng đồng. Trong những năm qua, TP.HCM đã có nhiều hành động thiết thực nhằm bảo vệ hệ sinh thái, duy trì đa dạng sinh học. Trong đó, rừng ngập mặn Cần Giờ được các chuyên gia nước ngoài đánh giá là khu rừng được chăm sóc, bảo vệ thuộc loại tốt nhất ở Việt Nam và toàn thế giới. Tuy nhiên, TP.HCM cần mạnh tay xử lý những đối tượng hoạt động buôn bán động vật hoang dã; đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao ý thức người dân về việc giữ vệ sinh nhà cửa và môi trường xung quanh; xây dựng hệ thống xử lý chất thải ở các nhà máy để làm giảm ô nhiễm kênh rạch và sông hồ; tăng mật độ cây xanh trong khu vực đô thị; giảm thiểu và tránh tối đa các tác động của hoạt động phát triển đô thị hóa...
  • 55. 48 2.3. Đánh giá thực trạng phát triển du lịch bền vững tại Thành phố Hồ Chí Minh 2.3.1. Kết quả đạt được Qua sử dụng phương pháp phân tích, phương pháp chuyên gia và phương pháp điều tra khảo sát, có thể rút ra một số kết quả đạt được như sau: Ở tiêu chí năng lực tổ chức quản lý bền vững của các doanh nghiệp, nhìn chung doanh nghiệp đảm bảo rất tốt tiêu chí “các tài liệu quảng cáo cung cấp đúng sự thạt, cam kết bền vừng và không hứa hẹn những điều không có trong chuong trình kinh doanh”; “Thông tin và giải thích về các khu vực thiên nhiên xung quanh, van hóa địa phuong, và di sản van hóa đuợc cung cấp cho khách hàng, cũng nhu giải thích cách ứng xử phù hợp trong khi tham quan các vùng thiên nhiên, các hoạt đọng van hóa và các di sản van hóa”; “Chấp hành những quy định, luạt pháp của địa phuong, quốc gia và quốc tế, các tiêu chuẩn và các công uớc đối với các di sản van hóa cần đuợc bảo vẹ”; “Cung cấp thông tin cho khách hàng các yêu cầu đạc biẹt đối với những điểm du lịch đặc thù”. Ở tiêu chí gia tăng lợi ích của cộng đồng, nhìn chung cũng có những mặt được. Về mặt kinh tế, hoạt động du lịch ở TP.HCM đã góp phần tạo công ăn việc làm, góp phần giảm nghèo, xoá đói. Chẳng hạn như, các doanh nghiẹp có khuynh hướng uu tiên sử dụng hàng hóa và dịch vụ sản phẩm sản xuất tại địa phuong. Điều này đã tạo điều kiẹn cho các co sở sản xuất nhỏ của địa phuong phát triển và bán các sản phẩm bền vững dựa trên các đạc thù về thiên nhiên, lịch sử van hóa của khu vực (bao gồm thức an, nuớc uống, đồ thủ công mỹ nghẹ, biểu diễn nghẹ thuạt, nông sản,...). Ngược lại, những sản phẩm này góp phần làm đa dạng và phong phú thêm cho ngành du lịch và thu hút du khách. Các doanh nghiệp du lịch ở TP.HCM cũng có ý thức giảm thiểu những tác động tiêu cực có thể xảy ra. Doanh nghiệp nói không với bất kỳ hành vi khai thác quá đáng và không đảm bảo về công bằng trong thương mại và cũng như vấn hoạt động tình dục, đạc biẹt đối với tr em, thanh thiếu niên, phụ nữ và nguời dân tọc thiểu số. Doanh nghiệp hạn chế những hoạt động gây ảnh hưởng đến sinh kế của người dân
  • 56. 49 địa phuong. Đó là những hành động tôn trọng và không xâm hại đến tài nguyên đất, các nguồn tài nguyên sử dụng, phuong tiẹn giao thông và nhà ở. Ở tiêu chí giá tăng lợi ích các di sản văn hoá ở địa phương, doanh nghiệp tuân thủ rất tốt các huớng dẫn hoạc quy định về hành vi ứng xử khi tham quan các điểm van hóa hay lịch sử nhạy cảm, nhằm giảm nhẹ các tác đọng từ du khách và tang sự ua thích của du khách. Doanh nghiẹp luôn luôn có ý thức tốt trong việc sử dụng các yếu tố về nghẹ thuạt, kiến trúc hoạc di sản van hóa địa phuong trong hoạt đọng kinh doanh, thiết kế, trang trí, ẩm thực, các quầy hàng. Doanh nghiệp cũng đồng thời tôn trọng quyền sở hữu trí tuẹ của các cọng đồng địa phuong. Không những vậy, các doanh nghiệp du lịch đều nói không với việc buôn bán hàng giả, hàng bị cấm. 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 2.3.1.1. Những hạn chế Qua phân tích ở phần thực trạng, cũng như qua kết quả khảo sát và phỏng vấn sâu, hoạt động phát triển bền vững du lịch tại TP.HCM còn nhiều hạn chế: Trước hết là về năng lực tổ chức quản lý bền vững của các doanh nghiệp. Mặc dù các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch đã quan tâm đến viêc nâng cao năng lực tổ chức, quản lý để có thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp trong và ngoài nước nhưng những nỗ lực này chỉ mang tính chất nội bộ theo hướng tăng cường năng lực của nhân viên, tiết kiệm trong công ty, hướng đến tối thiểu hoá chi phí hoạt động chứ không hướng đến tính bền vững của ngành du lịch nói chung. Điều đó thể hiện ở Bảng khảo sát dưới đây: Bảng 2.9. Năng lực tổ chức quản lý bền vững của của doanh nghiệp Stt Tên tiêu chí Kết quả khảo sát (%) Rất tốt Tốt Không tốt Rất không tốt 1 Doanh nghiẹp đã áp dụng hẹ thống quản lý bền vững lâu dài phù hợp với quy mô và thực lực của mình để có thể 0 0 65 35
  • 57. 50 giải quyết các vấn đề về môi truờng, kinh tế xã họi, van hóa, chất luợng, sức khỏe và an toàn. 2 Doanh nghiẹp tuân thủ các quy định có liên quan đến quá trình hoạt động du lịch trong đó có các quy định về sức khỏe, an toàn, lao đọng và yếu tố môi truờng. 12 9 56.2 2.8 3 Tất các các nhân viên đuợc đào tạo và huớng dẫn định kỳ về vai trò ảnh hưởng của họ đến các vấn đề về môi truờng, kinh tế xã họi, van hóa, sức khỏe và an toàn. 0 0 76.3 23.7 4 Đánh giá sự hài lòng của khách hàng bao gồm các khía cạnh bền vững để có các hành đọng điều chỉnh phù hợp. 0 0 29.1 70.9 5 Các tài liẹu quảng cáo sản phẩm du lịch đúng sự thạt, cam kết bền vừng và không hứa hẹn những điều không có trong chuong trình kinh doanh. 17 40.6 21.4 21 6 Thiết kế, xây dựng, cải tạo và vạn hành các công trình và co sở hạ tầng, bao gồm: - Chấp hành những quy định, luạt pháp của địa phuong, quốc gia và quốc tế, các tiêu chuẩn và các công uớc đối với các di sản van hóa cần đuợc bảo vẹ. 26 32 30 12 - Tôn trọng những di sản thiên nhiên hoạc di sản van hóa xung quanh trong công tác thiết kế, đánh giá tác đọng của các tour du lịch mà công ty tổ chức. 0 0 38.1 61.9
  • 58. 51 - Sử dụng các vạt liẹu và áp dụng các quy định bền vững thích hợp tại địa phuong, và 15 12 30 43 - Cung cấp thông tin cho khách hàng các yêu cầu đạc biẹt đối với những điểm du lịch đặc thù 23 48 12 17 7 Quyền đất đai và tài sản đạt đuợc là hợp pháp, tuân theo các quyền của nguời địa phuong, nguời bản địa và không đòi hỏi định cu không tự nguyẹn. 100 0 0 0 8 Thông tin và giải thích về các khu vực thiên nhiên xung quanh, van hóa địa phuong, và di sản van hóa đuợc cung cấp cho khách hàng, cũng nhu giải thích cách ứng xử phù hợp trong khi tham quan các vùng thiên nhiên, các hoạt đọng van hóa và các di sản van hóa. 47 38 15 0 (Nguồn: Kết quả khảo sát của đề tài) Các doanh nghiệp dường như quan tâm đến sự sống còn của công ty hơn là sự phát triển bền vững của du lịch, mặc dù về dài hạn thì hai phạm trù này có liên hệ với nhau, nhưng trong ngắn hạn mối quan hệ giữa chúng rất mờ nhạt. Trong 8 tiêu chí đánh giá khía cạnh quản lý bền vững, ngoài tiêu chí số 7 được đánh giá là rất tốt (100%) do doanh nghiệp không có liên quan nhiều, thì các tiêu chí khác đều không được đánh giá tốt như tiêu chí số 1 với 100% từ không tốt đến rất không tốt. Tiêu chí số (2) là “tuân thủ các quy định có liên quan đến quá trình hoạt động du lịch trong đó có các quy định về sức khỏe, an toàn, lao đọng và yếu tố môi truờng” không được đảm bảo. Những hoạt động quan trọng của các công ty du lịch cũng không bao hàm những nội dung về du lịch bền vững. Chẳng hạn như hoạt động đào tạo nhân viên, đánh giá sự hài lòng của khách hàng.
  • 59. 52 Thứ hai, ở tiêu chí gia tăng lợi ích đối với cộng đồng địa phương, nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch chưa thấy được trách nhiệm và còn hỗ trợ rất cầm chừng các sáng kiến phát triển co sở hạ tầng xã họi và hỗ trợ phát triển cọng đồng nhu xây dựng công trình giáo dục, đào tạo, y tế, vẹ sinh và những vấn đề khác. Điều này thể hiện ở Bảng khảo sát dưới đây: Bảng 2.10. Tình hình gia tăng lợi ích đối với cộng đồng Stt Nội dung Kết quả khảo sát (%) Rất tốt Tốt Không tốt Rất không tốt 1 Doanh nghiẹp tích cực ủng họ các sáng kiến phát triển co sở hạ tầng xã họi và hỗ trợ phát triển cọng đồng nhu xây dựng công trình giáo dục, đào tạo, y tế, vẹ sinh và những vấn đề khác. 11.2 2.5 56 31.3 2 Nguời dân địa phuong đuợc uu tiên công an viẹc làm tốt bao gồm cả những vị trí quản lý. Họ đuợc tham gia các khóa đào tạo định kỳ và tiếp tục đào tạo nâng cao. 16 11 52.1 10.9 3 Doanh nghiẹp uu tiên sử dụng hàng hóa và dịch vụ có tính chất thuong mại bình đẳng và sản phẩm sản xuất tại địa phuong, trừ khi các sản phẩm không phù hợp. 35 29 17 20 4 Doanh nghiẹp tạo điều kiẹn cho các co sở sản xuất nhỏ của địa phuong phát triển và bán các sản phẩm bền vững dựa trên các đạc thù về thiên nhiên, lịch sử van hóa của khu vực (bao gồm thức an, nuớc uống, đồ thủ công mỹ nghẹ, biểu diễnnghẹ thuạt, nông sản,...) 26 39.5 2.5 14
  • 60. 53 5 Phát triển mọt hẹ thống quy định cho các hoạt đọng tại cọng đồng địa phuong hay dân tọc thiểu số, với sự đồng ý và hợp tác của cọng đồng. 0 0 86.3 13.7 6 Doanh nghiẹp phải thực hiẹn chính sách chống bất kỳ hành vi khai thác và áp bức nào về thuong mại và tình dục, đạc biẹt đối với tr em, thanh thiếu niên, phụ nữ và nguời dân tọc thiểu số. 43 11.4 7.6 38 7 Doanh nghiẹp đối xử công bằng trong viẹc tuyển dụng các lao đọng phụ nữ và nguời dân tọc thiểu số, kể cả ở vị trí quản lý, đồng thời không đuợc sử dụng lao đọng tr em. 57 21 11.5 1.5 8 Các quy định của luạt quốc gia và quốc tế bảo vẹ quyền của nguời lao đọng đuợc tuân thủ, và công nhân đuợc trả tiền luong ít nhất là bằng mức luong tối thiểu. 32 21.4 30.5 17.1 9 Các hoạt đọng của doanh nghiẹp không đuợc gây nguy hiểm cho nguồn dự trữ co bản nhu nuớc, nang luợng, cham sóc sức khỏe hay hẹ thống vẹ sinh của cọng đồng lân cạn. 60 20.2 10 10.8 10 Các hoạt đọng du lịch không gây ảnh huởng đến sinh kế của nguời dân địa phuong bao gồm đất đai, các nguồn tài nguyên sử dụng, phuong tiẹn giao thông và nhà ở. 34.3 21.7 21 23 (Nguồn: Kết quả khảo sát của đề tài) Trong Bảng trên, nhìn chung doanh nghiệp kinh doanh lữ hành du lịch ở TP.HCM còn bị động trong việc đóng góp cho cộng đồng. Họ cho rằng đó không phải là vấn đề mà họ phải quan tâm. Nhiều doanh nghiệp thậm chí còn cho rằng dù
  • 61. 54 họ có quan tâm thì cũng không có khả năng thực hiện. Nếu có thì chỉ là những khoản đóng góp mang tính chất tượng trưng. Thứ ba là những hạn chế liên quan đến tiêu chí gia tăng lợi ích đối với các di sản văn hoá. Mức đóng góp của doanh nghiệp vào cho công tác bảo tồn di tích, tài sản quan trọng có giá trị lịch sử, van hóa, khảo cổ, và có ý nghĩa về tinh thần còn hết sức hạn chế, phần lớn dựa vào ngân sách của nhà nước. Bảng 2.11. Hạn chế liên quan đến gia tăng lợi ích đối với di sản văn hoá Stt Nội dung Kết quả khảo sát (%) Rất tốt Tốt Không tốt Rất không tốt 1 Doanh nghiẹp tuân thủ các huớng dẫn hoạc quy định về hành vi ứng xử khi tham quan các điểm van hóa hay lịch sử nhạy cảm, nhằm giảm nhẹ các tác đọng từ du khách và tang sự ua thích của du khách. 65.8 34.2 0 0 2 Các đồ giả cổ hoạc giả sử không đuợc phép mua bán, kinh doanh hay trung bày, trừ khi đuợc luạt pháp quốc gia hoạc quốc tế cho phép. 100 0 0 0 3 Doanh nghiẹp có trách nhiẹm đóng góp cho công tác bảo tồn di tích, tài sản quan trọng có giá trị lịch sử, van hóa, khảo cổ, và có ý nghĩa về tinh thần, tuyẹt đối không cản trở viẹc đi lại của cu dân địa phuong. 25.5 19.7 30.8 26 4 Doanh nghiẹp sử dụng các yếu tố về nghẹ thuạt, kiến trúc hoạc di sản van hóa địa phuong trong hoạt đọng kinh doanh, thiết kế, trang trí, ẩm thực, các quầy hàng, đồng thời tôn trọng quyền sở hữu trí tuẹ của các cọng đồng địa phuong 87 12 1 0
  • 62. 55 (Nguồn: Kết quả khảo sát của đề tài) Trong 4 tiêu chí trên, tiêu chí 1, 2 và 4 được doanh nghiệp tự đánh giá là thực hiện rất tốt. Tất cả các tiêu chí đều đạt 100% tốt và rất tốt. Riêng tiêu chí 2, sở dĩ được doanh nghiệp đánh giá tốt, bởi tiêu chí này không liên quan gì đến doanh nghiệp trong hoạt động khai thác các điểm du lịch. Thứ tư là những hạn chế liên quan đến tối đa hoá lợi ích đối với môi trường và giảm thiểu những ảnh hưởng của du lịch đến môi trường. Ở bộ tiêu chí này, phần lớn các doanh nghiệp được khảo sát đều cho rằng nó quá lớn đối với họ. Với họ, họ chỉ đang làm những gì mà nhà nước cho phép họ làm với các tiêu chuẩn đang được đề ra. Họ tự xem là họ chưa nghĩ tới những vấn đề liên quan đến môi trường được đề cập đến trong bộ tiêu chí đánh giá như lượng phát thải, nước thải, năng lượng tiêu thụ, v.v… Bảng 2.12. Hạn chế liên quan đến tối đa hoá lợi ích đối với môi trường Stt Nội dung Kết quả khảo sát (%) Rất tốt Tốt Không tốt Rất không tốt 1 Chính sách thuong mại uu tiên những sản phẩm bền vững, thích hợp với địa phuong, thân thiẹn với môi truờng nhu vạt liẹu xây dựng, thức an, đồ uống và hàng tiêu dùng. 10 9 21 60 2 Viẹc buôn bán các hàn hóa tiêu dùng khó phân hủy cần phải đuợc cân nhắc, nêu rõ nguồn nếu biết và cần tìm cách hạn chế sử dụng, giảm rác thải phát sinh. 9.6 0.4 46 44 3 Tính toán mức tiêu thụ nang luợng cũng nhu các tài nguyên khác, cần cân nhắc giảm thiểu mức sử dụng nang luợng cũng nhu khuyến khích 8 11.4 43.6 37
  • 63. 56 sử dụng nang luợng tái sinh. 4 Tiêu thụ nuớc cần phải cân nhắc, dùng cho những nhu cầu cần thiết và có các biẹn pháp để giảm nhu cầu sử dụng. Nguồn nuớc cung cấp đảm bảo bền vững, không ảnh huởng đến các dòng chảy môi truờng. 8.5 11.2 30.3 49.7 (Nguồn: Kết quả khảo sát của đề tài) Kết quả khảo sát cho thấy các nhà hàng, khách sạn không quan tâm nhiều đến vấn đề bảo tồn các nguồn tài nguyên. Họ hết sức xa lạ với những tiêu chí về sử dụng nước, sử dụng điện, năng lượng và các sản phẩm thân thiện với môi trường. Chính vì vậy mà ở 4 tiêu chí trên, không có tiêu chí nào vượt quá 20% tốt, mà hơn 80% đánh giá là không tốt và rất không tốt. Bảng 2.13. Sự quan tâm của doanh nghiệp đối với vấn đề bảo tồn các nguồn tài nguyên Stt Nội dung Kết quả khảo sát (%) Rất tốt Tốt Không tốt Rất không tốt 5 Doanh nhiẹp kiểm soát luợng khí thải nhà kính từ tất cả các nguồn tài nguyên và thay mới các dây chuyền sản xuất nhằm hạn chế hiẹu ứng nhà kính, hoạc, nếu không khả thi, bù đắp khí thải còn lại bằng viẹc mua các chứng chỉ carbon. 0 0 26.5 63.5 6 Doanh nghiẹp khuyến khích giảm hiẹu ứng nhà kính thông qua các dịch vụ giao thông vạn tải và viẹc sắp xếp viẹc đi lại của các nhà cung cấp dịch vụ và khách hàng. 0 0 56 44
  • 64. 57 7 Nuớc thải bao gồm nuớc thải sinh hoạt phải đuợc xử lý và chỉ đuợc tái sử dụng hoạc bỏ đi mọt cách an toàn mà không gây ảnh huởng đến cho nguời dân địa phuong và môi truờng. 0 0 36.1 63.9 8 Thực hiẹn các biẹn pháp, co chế giảm chất thải với mục tiêu hạn chế chất thải không thể tái sử dụng hay tái chế. Những chất thải sinh hoạt có thể xử lý đuợcphải bền vững. 0 0 23.7 66.3 9 Hạn chế sử dụng các hóa chất đọc hại nhu thuốc trừ sâu, son, thuốc tẩy hồ boi và các vạt liẹu lau chùi, hoạc thay thế bằng các sản phẩm không đọc hại. Quản lý chạt chẽ viẹc dự trữ, sử dụng, vạn chuyển, và xử lý các hóa chất. 0 0 59.2 40.8 10 Doanh nghiẹp áp dụng các quy định giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn, ánh sáng, nuớc thải, chất gây xói mòn, hợp chất gây suy giảm tầng o on và chất làm ô nhiễm không khí, đất. 0 0 11 89 (Nguồn: Kết quả khảo sát của đề tài) Ở những tiêu chí này, kết quả khảo sát cho thấy các doanh nghiệp, nhà hàng và khách sạn chỉ tập trung vào kinh doanh và hoàn toàn không quan tâm đến những vấn đề về môi trường như hiệu ứng nhà kính, nước thải, tái chế, hoá chất trong thực phẩm và vấn đề giảm thiểu ô nhiễm môi trường, suy giảm tầng o on. Đối với họ, những vấn đề này “quá lớn lao” và quá tốn kém. Họ đang hoạt động theo cách các doanh nghiệp khác ở TP.HCM đang hoạt động. Chính vì vậy mà ở những tiêu chí này, họ tự đánh giá là 0% tốt và rất tốt. Thứ năm là hạn chế về mặt quản lý nhà nước. Có thể nói hạn chế ở khía cạnh này là hạn chế lớn nhất có ảnh hưởng mạnh nhất đến phát triển du lịch bền vững tại TP.HCM. Hiện nay, dù là một Thành phố năng động vào bật nhất cả nước, với lượng
  • 65. 58 du khách trong và ngoài nước rất nhiều, nhưng TP.HCM vẫn chưa có chiến lược hoặc bất kỳ định hướng nào về mặt văn bản thể hiện một cách chính thức lộ trình, biện pháp và cách thức phát triển du lịch bền vững. Đây là một thiếu sót vô cùng lớn từ góc độ quản lý nhà nước. 2.3.1.2. Nguyên nhân của những hạn chế Từ những hạn chế trên, tác giả cho rằng chúng xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó có bốn nguyên nhân quan trọng mà phần lớn là xuất phát từ phía nhà nước, từ góc độ quản lý nhà nước. Cụ thể như sau: Thứ nhất, TP.HCM thiếu một tầm nhìn, định hướng trong dài hạn về phát triển du lịch bền vững. Những vấn đề về phát triển bền vững chưa được đề cập và luận giải một cách khả quan và thấu đáo. Điều này làm cho các chủ thể khác liên quan đến phát triển du lịch không biết nên hành động ra sao, đi như thế nào để có được du lịch bền vững. Thứ hai, các tiêu chuẩn về phát triển du lịch bền vững cũng chưa được xác định và xây dựng. Về mặt lý thuyết, khi nói đến du lịch bền vững là nói đến ba trụ cột quan trọng như mang lại lợi ích kinh tế cho người dân địa phương, các di sản văn hoá và lợi ích về môi trường. Nhưng làm thế nào để xác định được những lợi ích đó vẫn là một câu hỏi chưa được cơ quan nhà nước trả lời một cách thoả đáng. Hoặc các doanh nghiệp cần phải tuân thủ những quy định, tiêu chuẩn gì trong tổ chức và hoạt động để thể hiện trách nhiệm của họ đối với phát triển du lịch bền vững, chẳng hạn như tiêu chuẩn về sử dụng các nước, điện năng, khí phát thải, v.v. đều chưa được các cơ quan nhà nước quy định rõ ràng. Trên thực tế, cơ quan nhà nước hiện nay vẫn có những tiêu chuẩn để xét cấp xếp loại khách sạn, nhà hàng, xe đủ tiêu chuẩn lưu thông, nhưng những tiêu chuẩn này chưa lồng ghép những yêu cầu về phát triển du lịch bền vững. Thứ ba, nhà nước chưa có một cơ chế phù hợp, hiệu quả để có thể gắn trách nhiệm của các doanh nghiệp du lịch đối với địa bàn mà họ tới kinh doanh du lịch. Chính vì vậy mà những doanh nghiệp du lịch thường đứng ngoài cuộc đối với điểm đến du lịch. Sự cam kết của doanh nghiệp đối với điểm đến du lịch vì vậy rất thấp.
  • 66. 59 Thứ tư, là sự tham gia của cộng đồng còn rất hạn chế nên việc thể hiện tâm tư nguyện vọng của họ đến các cơ quan nhà nước không được nhiều. Hơn nữa nhà nước thiếu hẳn cơ chế và tiêu chí để đo lường sự tham gia của người dân vào hoạt động phát triển bền vững du lịch. 2.4. Những vấn đề đặt ra cho phát triển du lịch bền vững ở Thành phố Hồ Chí Minh TP.HCM có nhiều tiềm năng phát triển du lịch. Mặc dù đã gặt hái nhiều thành công nhưng những thành công ấy vẫn chưa tương xứng với tầm vóc của một Thành phố sầm uất và hào nhoáng bậc nhất ở Việt Nam. Nhiều vấn đề vẫn còn đặt ra cho du lịch của Thành phố: - Vấn đề được xem là cốt lỏi nhất là cần thiết phải hình thành tư duy phát triển du lịch bền vững. Có được tư duy này, quản lý nhà nước về du lịch ở TP.HCM sẽ được cởi trói và giải phóng hết tiềm năng mà thành phố đang có. Tư duy phát triển du lịch bền vững sẽ tạo nên sức bền và hướng đi thống nhất trong lâu dài cho du lịch của thành phố. - Vấn đề thứ hai cần đặt ra là chuẩn mực cho phát triển du lịch của thành phố. Chính quyền TP.HCM cần suy nghĩ về vấn đề này. Du lịch tại TP.HCM nên đáp ứng tiêu chuẩn của khu vực Đông Nam Á, Châu Á hay của thế giới. Chỉ khi xác định được như vậy thì chính quyền TP.HCM mới nghĩ tới, hướng tới việc ban hành những chính sách, quy định và mục tiêu xứng tầm hơn. Đây là thắt nút quan trọng cần tháo gỡ để giúp du lịch TP.HCM vươn tầm thế giới, không chỉ khuôn hẹp trong phạm vi những tiêu chuẩn ở phạm vi quốc gia. - Vấn đề thứ ba là cần tạo ra đặc thù cho du lịch TP.HCM. Phải có những sản phẩm đặc thù; những sản phẩm có thể làm nổi bật tiềm năng du lịch của TP.HCM. - Không những vậy, loại hình sản phẩm cần phải phong phú, đa dạng để tạo ra một hệ thống sản phẩm vừa độc đáo, đa dạng, nhưng lại hết sức đặc trưng của một đô thị hào hoa và phồn thịnh.
  • 67. 60 Trong quá trình phát triển du lịch của thành phố thì vấn đề môi trường, văn hoá, và lợi ích kinh tế cần được kiểm soát, giám sát và quản lý một cách hiệu quả để có thể đạt được phát triển du lịch bền vững của thành phố. Tóm tắt chương 2. Trong Chương 2, tác giả tập trung làm rõ ba nội dung chính. Nội dung thứ nhất là trình bày khái quát về TP.HCM và phát triển du lịch ở TP.HCM. Nội dung thứ hai tập trung phân tích thực trạng phát triển du lịch bền vững tại TP.HCM với năm khía cạnh là tình hình quản lý bền vững, hiệu quả của doanh nghiệp; tình hình gia tăng lợi ích kinh tế xả hội cho cộng đồng địa phương và giảm thiểu những tác động; tình hình gia tăng lợi ích đối với các di sản văn hoá và giảm thiếu những tác động; tình hình tối đa hoá lợi ích đối với môi trường và giảm thiểu những tiêu cực; thực trạng xây dựng quy hoạch phát triển du lịch bền vững của TP.HCM. Thực trạng này cho thấy những mặt được và chưa được. Có bốn nguyên nhân tạo nên mặt chưa được, trong đó có những nguyên nhân từ việc thiếu một định hướng chung, thiếu sự tham gia của người dân, thiếu cơ chế phù hợp để ràng buộc trách nhiệm của doanh nghiệp và thiếu các tiêu chuẩn đo lường sự phát triển du lịch bền vững.
  • 68. 61 CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 3.1. Định hướng phát triển du lịch bền vững trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Các giải pháp phát triển du lịch bền vững tại TP.HCM đưa ra phải đáp ứng được nhu cầu, thực tiễn và tương lai phát triển du lịch của thành phố. Theo đó, những giải pháp đưa ra phải phù hợp với xu hướng phát triển du lịch của TP.HCM. Nói cách khác, trước khi đưa ra giải pháp, cần thấy được những định hướng phát triển du lịch ở TP.HCM nói riêng và cả nước nói chung. Về ở phạm vị cả nước, định hướng phát triển du lịch được thể hiện trong Nghị quyết số 08-NQ/TU. Ngày 16 tháng 1 năm 2017, Ban chấp hành Trung ương ban hành Nghị quyết số 08-NQ/TU về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Nghị quyết xác định 05 quan điểm cho phát triển du lịch ở Việt Nam, bao gồm: “- Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn là định hướng chiến lược quan trọng để phát triển đất nước, tạo động lực thúc đẩy sự phát triển của các ngành, lĩnh vực khác. Đối với TP.HCM, phát triển du lịch bền vững góp phần tạo việc làm, phát triển ngành dịch vụ, khuyến khích tiêu dùng và tăng đóng góp vào GDP của địa phương. - Phát triển du lịch thực sự là ngành kinh tế dịch vụ tổng hợp, có tính liên ngành, liên vùng, có trọng tâm, trọng điểm, hiệu quả, có thương hiệu và khả năng cạnh tranh cao; xã hội hóa cao và có nội dung văn hóa sâu sắc; tăng cường liên kết trong nước và quốc tế, chú trọng liên kết giữa ngành Du lịch với các ngành, lĩnh vực khác trong chuỗi giá trị hình thành nên các sản phẩm du lịch. - Phát triển đồng thời cả du lịch quốc tế và du lịch nội địa; tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân và du khách quốc tế tham quan, tìm hiểu, khám phá cảnh quan, di sản thiên nhiên và văn hóa của đất nước; tôn trọng và đối xử bình đẳng đối với khách du lịch từ tất cả các thị trường. - Phát triển du lịch bền vững; bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa và các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc; bảo vệ môi trường và thiên nhiên; giải quyết tốt
  • 69. 62 vấn đề lao động, việc làm và an sinh xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội. - Phát triển du lịch là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, các cấp, các ngành, của toàn xã hội, có sự lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ của các cấp ủy đảng; phát huy mạnh mẽ vai trò động lực của doanh nghiệp và cộng đồng dân cư, sự quản lý thống nhất của Nhà nước; tập trung nguồn lực quốc gia cho phát triển du lịch”. Ở phạm vi TP.HCM, trên cơ sở Nghị quyết trên, TP.HCM căn cứ vào điều kiện thực tế, tiềm năng phát triển du lịch của địa phương mà đưa ra đính hướng phát triển du lịch bền vững cho thành phố. Tuy là một đô thị, nhưng với những đặc điểm riêng của mình, TP.HCM có thể xây dựng được ngành du lịch phát triển ngày càng mạnh mẽ hơn. Để du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, đóng góp bền vững vào ngân sách của thành phố và của cả nước, trong thời gian tới Lãnh đạo TP.HCM đã đưa ra một số định hướng quan trọng cho ngành này như sau: Thứ nhất, TP.HCM xác định du lịch sẽ trở thành ngành kinh tế dịch vụ tổng hợp mang tính mũi nhọn của thành phố. Trong thời gian tới, ở TP.HCM, du lịch là một ngành kinh tế mũi nhọn, với các loại hình dịch vụ và sản phẩm du lịch tổng hợp, đa dạng để giúp tạo ra một hệ thống sản phẩm du lịch đô thị độc đáo và có khả năng thu hút du khách dừng chân ở nơi đây lâu hơn. Thứ hai, du lịch phải vì sự phát triển của cộng đồng, đem lại lợi ích cho cộng đồng và phát triển du lịch bền vững chỉ có thể thực hiện được khi có sự tham gia của cộng đồng. Trong thời gian tới, vai trò của cộng đồng được khẳng định và phát huy để trở thành một yếu tố then chốt trong phát triển du lịch công động. Theo đó, tăng cường sự tham gia của cộng đồng vào phát triển du lịch bền vững, tạo ra lợi ích thật sự cho cộng đồng giúp cộng đồng phát triển lành mạnh, góp phần xóa đói, giảm nghèo một cách bền vững. Thứ ba là phát huy thế mạnh và tăng cường liên kết phát triển du lịch giữa các vùng, miền để có thể khai thác được tính đặc sắc và liên kết trong hoạt động du lịch của TP.HCM, làm cho du lịch trở thành một chuỗi những hoạt động liên hoàn với sự tham gia đa dạng về màu sắc, độc đáo về cách thể hiện gây hứng thú cho du khách
  • 70. 63 khi đến với TP.HCM. Nhiều sản phẩm du lịch mới mang màu sắc đô thị hiện đại được đầu tư và phát triển để không những làm phong phú thêm du lịch của TP.HCM và còn có thể khai thác hết tiềm năng về du lịch của thành phố. Trên đây là những định hướng phát triển du lịch bền vững mà TP.HCM cần vạch ra trong thời gian tới. 3.2. Các giải pháp phát triển du lịch bền vững ở Thành phố Hồ Chí Minh Trước khi đưa ra các giải pháp về việc phát triển du lịch bền vững ở TP.HCM, ta cần đi vào phân tích SWOT để từ đó làm cơ sở đưa ra các giải pháp. Điểm mạnh: - TP.HCM là trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục quan trọng của Việt Nam, là nơi hội tự nhiều đặc trưng văn hóa. - Nằm ở vị trí đặc địa, là đầu mối giao thông quan trọng của Việt Nam và Đông Nam Á với hệ thống giao thông thuận lợi, có tiềm năng phát triển du lịch đường thủy. - Có nguồn tài nguyên du lịch phong phú như: nhiều di tích lịch sử văn hóa, nhiều khu vui chơi giải trí, hệ thống chùa chiền, tiềm năng du lịch sinh thái (Khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ, Vườn cò Thủ Đức,…), có nhiều làng nghề truyền thống với ưu thế phát triển du lịch làng nghề. - Có nền ẩm thực phong phú, đa dạng các món từ Á đến Âu. - Có cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch khá tốt, có tiềm năng phát triển du lịch MICE. Điểm yếu: - Quản lý du lịch chưa tốt, các dịch vụ du lịch chưa phong phú. Dân số quá đông, dân nhập cư chiếm tỉ lệ lớn gây khó khăn trong quản lý, bên cạnh đó hiện tượng chèo kéo, chặt chém khách du lịch, nạn cướp giật, ma túy, mại dâm vẫn còn tồn tại. - Cơ sở hạ tầng, các cơ sở du lịch, cảnh quan di tích chưa được nâng cấp tổng thể, hệ thống thoát nước cũ kỹ thường ngập lụt, hệ thống và ý thức giao thông công cộng còn kém. - Môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng (quá nhiều xe máy, hệ thống xử lý rác và chất thải chưa tốt). - Vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm chưa cao.
  • 71. 64 Cơ hội: - Các quốc gia trong khu vực có xu hướng chọn TP.HCM tổ chức du lịch MICE. - Việt Nam gia nhập các tổ chức quốc tế. Nhiều nhà đầu tư nước ngoài mở rộng thị trường sản xuất, kinh doanh tại TP.HCM. - Nhiều du khách quốc tế chọn Việt Nam làm điểm đến để tìm hiểu đất nước, con người và văn hóa Việt Nam. - Tiếng Việt và ngành Việt Nam học được thế giới quan tâm, lượng người đến học tiếng Việt và Việt Nam học ngày càng tăng. Thách thức: - Phải cạnh tranh với các đối thủ mạnh về du lịch trong khu vực như Singapore, Hàn Quốc, Trung Quốc,… trong khi cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch chưa thật sự sánh bằng, dịch vụ và sản phẩm du lịch chưa phong phú, chiến lược quảng bá du lịch chưa mạnh. - Còn nhiều thông tin và hình ảnh không đẹp trên các phương tiện truyền thông nước ngoài (an ninh trật tự, vệ sinh,…), bên cạnh đó các hoạt động chèo kéo, tệ nạn làm mất đi hình ảnh thân thiện về TP.HCM, khiến khách du lịch e ngại khi chọn du lịch tại TP.HCM. - Các chủ thể tham gia vào hoạt động du lịch còn chưa có được định hướng và tiếng nói chung khiến các hoạt động du lịch vẫn còn chưa đồng bộ, manh mún, nhỏ l , gây khó khăn cho việc phát triển bền vững du lịch tại TP.HCM. Từ các phân tích trên kết hợp với phân tích thực trạng và kết quả khảo sát được từ 100 doanh nghiệp hoạt động du lịch, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục các hạn chế còn tồn tại và phát triển những mặt mà các chủ thể tham gia vào hoạt động du lịch có thể làm tốt để qua đó tạo nền tảng và định hướng phát triển bền vững du lịch tại TP.HCM. 3.2.1. Đổi mới tư duy về phát triển du lịch bền vững Có thể nói rằng nền tảng thành công của mọi chính sách của nhà nước là có một tư duy phù hợp. Cần sắp xếp lại bộ máy tổ chức và nâng tầm cơ quan lãnh đạo ngành
  • 72. 65 du lịch của TP.HCM, mọi hoạt động du lịch đều được sự quản lý của Nhà nước, đặc biệt là có sự tham gia của các nhà khoa học để đảm bảo đạt hiệu quả cao. Đảm bảo cân đối giữa lực lượng sản xuất trực tiếp và gián tiếp, tăng cường sự phối hợp hiệu quả giữa du lịch, hàng không, khách sạn tạo thành các tam giác tăng trưởng ... để hạn chế tối đa tình trạng phá giá và ngăn ngừa hiện tượng cạnh tranh thiếu lành mạnh, tránh độc quyền, tạo mối quan hệ phụ thuộc để cùng chia s lợi ích và rủi ro. Phân công trách nhiệm rõ ràng giữa các ban ngành, thể hiện rõ vai trò lãnh đạo của Nhà nước. Nhanh chóng cải cách thủ tục hành chính, đồng thời đơn giản hóa các thủ tục cho các doanh nghiệp du lịch hoặc đầu tư du lịch và cho cả du khách. Không ngừng cải tiến phương pháp kiểm soát và quản lý an ninh chặt chẽ. Tuyên truyền và hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện các văn bản pháp luật, kiến nghị kịp thời lên cấp trên những nội dung cần bổ sung, sửa đổi. Thường xuyên tiến hành thanh tra và không ngừng giám sát các hoạt động kinh doanh du lịch luôn đảm bảo kinh doanh du lịch không được tác động xấu đến môi trường chung quanh. Thường xuyên thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, tổ chức các hội thảo có sự tham gia của các nhà khoa học để sớm có giải pháp tháo gỡ kịp thời những vướng mắc nhằm làm cho ngành du lịch TP.HCM hoạt động được trôi chảy và tiến triển. Trong xu thế toàn cầu hóa khu vực và thế giới, để có thể đủ sức cạnh tranh với các đối thủ, việc quản lý chất lượng theo ISO được coi là điều kiện cơ bản và là giấy thông hành cho các doanh nghiệp thâm nhập và có chỗ đứng trên thị trường trong và ngoài nước. Thực tế vừa qua, một số doanh nghiệp trong ngành đã áp dụng thành công quản lý chất lượng theo ISO như các Khách sạn thuộc Sài Gòn Tourist, Bến Thành Tourist, iditour…đã đem lại rất nhiều lợi ích thiết thực. Để thực hiện việc áp dụng quản lý thông tin, quản lý chất lượng theo ISO, các doanh nghiệp cần triển khai thực hiện xây dựng hệ thống thu thập và xử lý thông tin có khả năng thu thập và xử lý kịp thời các thông tin có liên quan từ nội bộ đến bên ngoài. Hệ thống xử lý thông tin này phải đáp ứng được yêu cầu của mọi thành viên trong đơn vị, từ nhân viên nghiệp vụ đến nhà quản trị cao cấp.
  • 73. 66 Thực hiện các chương trình tiết kiệm năng lượng, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên trong ngành du lịch khách sạn nhằm bảo vệ môi trường và tiết kiệm chi phí điện năng, một trong những chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu phí của khách sạn. Chủ động tái cấu trúc hoặc sáp nhập các đơn vị làm ăn kém hiệu quả vào các đơn vị làm ăn tốt hoặc bán các đơn vị này để lấy vốn đầu tư vào các chương trình có hiệu quả cao. Chính sách phát triển du lịch bền vững của TP.HCM cũng vậy, cũng cần có một tư duy phù hợp. Theo đó, chính quyền TP.HCM cần thay đổi tư duy phát triển du lịch theo hướng: Thứ nhất, phát triển du lịch bền vững là trách nhiệm của ngành du lịch và của toàn bộ hệ thống chính trị và xã hội. Phát triển du lịch tuy được xem là một ngành kinh tế nhưng về thực tế, ngành này liên quan đến tất cả các lĩnh vực khác trong xã hội như xây dựng, kiến trúc, kinh doanh, văn hoá và xã hội, cơ sở hạ tầng. Bởi sản phẩm du lịch không chỉ đơn thuần là điểm đến du lịch mà nó còn là không gian văn hoá, kinh tế và xã hội mà sản phẩm du lịch đó tồn tại. Chẳng hạn như nếu vấn đề xây dựng, quy hoạch chung của TP.HCM không tạo ra được một không gian đô thị hiện đại, đẹp và thu hút thì ngành du lịch khó mà thu hút được du khách tới tham quan và tiêu dùng. Chính vì vậy Sở Du lịch cần sát cánh với các Sở khác để có thể nối kết và hợp tác chặt chẽ giúp xử lý tốt các vấn đề liên quan đến phát triển du lịch bền vững. Sự phối hợp này mang lại hai lợi ích quan trọng. Lợi ích đầu tiên là giúp cho các sở, ngành khác của thành phố quan tâm thật sự hơn đến hiện thực du lịch của thành phố. Lợi ích thứ hai là giúp hình thành một định hướng, một tổng thể chung cho phát triển du lịch của thành phố, từ đó có thể khai thác triệt để mọi giá trị và khía cạnh của thành phố vào phát triển du lịch hiệu quả. Hiện nay trên thực tế, sự gắn kết giữa Sở Du lịch và các Sở ban ngành khác chưa được chặt chẽ. Sở Du lịch chưa phát huy được vai trò của mình trong việc kết hợp với các cơ quan nhà nước khác vì một chính sách phát triển du lịch bền vững của thành phố. Trong thời gian tới, để tăng cường sự liên kết này, làm cho nó chặt chẽ hơn, cần tập trung vào các cách thức sau:
  • 74. 67 - Lãnh đạo TP.HCM cần tạo ra cơ chế phối hợp bằng những văn bản cụ thể. Một trong những nền tảng của sự phối hợp giữa các Sở, ban ngành là văn bản quy định về vấn đề này. Nếu lãnh đạo TP.HCM không quy định cơ chế phối hợp, các đơn vị sẽ rất khó phối hợp, thậm chí là không thể phối hợp vì các đơn vị, cơ quan này đều có tâm lý đùn đẩy, sợ trách nhiệm. - Không những vậy, lãnh đạo thành phố cần nhấn mạnh vai trò của Sở Du lịch và phát triển du lịch bền vững cho tất cả các sở, ban ngành. Mục đích của hành động này là để nâng cao vị thế của Sở Du lịch và vai trò của chính sách phát triển du lịch bền vững. Trong thời gian tới, cần tập trung hình thành các mối liên kết giữa bốn nhà. Trong những nam đổi mới với chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần, hoạt đọng du lịch cũng cần có sự hợp tác giữa các thành phần đó. Tuy nhiên, tình trạng ô nhiễm môi truờng ở các điểm du lịch sinh thái ngày càng có xu huớng gia tang. Với thực trạng đó, tác giả đề xuất mọt số giải pháp dựa trên mối “liên kết 4 nhà” để phát triển loại hình du lịch nhằm bảo vẹ môi truờng tự nhiên, góp phần phát triển du lịch bền vững. Trong đó bao gồm các nhà: nhà nuớc, nhà nông, nhà truờng và nhà doanh nghiẹp: “ iên kết 1 Liên kết này nhằm hướng đến phát triển các loại hình du lịch sinh thái. Trong mối liên kết này, cần nhấn mạnh đến vai trò của Sở Du lịch và hai chủ thể khác là doanh nghiệp và hộ dân tham gia hoạt động du lịch. Ba chủ thể này liên kết với nhau trong nhiều khâu, từ khâu việc để thu thạp thông tin, vạn đọng sự hợp tác, hỗ trợ của các tác nhân tham gia vào loại hình du lịch sinh thái để tham muu cho UBND thành phố trong viẹc xây dựng chiến luợc phát triển du lịch sinh thái, quy hoạch các điểm du lịch sinh thái gắn với bảo vẹ môi truờng đảm bảo sự phát triển bền vững của du lịch. Đạc biẹt, các dự án đầu tu xây dựng co sở vạt chất du lịch sinh thái đều có đánh giá tác đọng môi truờng; có biẹn pháp hạn chế mức thấp nhất tác đọng đến cảnh quan môi truờng sinh thái du lịch. iên kết 2 Sở Du lịch cần liên kết chạt chẽ với các doanh nghiẹp du lịch. Để nâng cao nhận thức của họ về phát triển du lịch bền vững và thúc đẩy các loại hình
  • 75. 68 du lịch hiệu quả, tích cực, có lợi cho kinh tế và môi trường; cũng như tăng đóng góp vào GDP của khu vực nhà nước. iên kết : Sở Du lịch cần liên kết chạt chẽ với các đon vị đào tạo nghề du lịch để đảm bảo cung lao động cho ngành du lịch. Nhà nước đưa ra định hướng phát triển du lịch rõ ràng để các đơn vị đào tạo nhân sự ngành du lịch xác định được mục tiêu hoạt động và định hướng hoạt động của họ. Nhà nước còn đồng thời giữ vai trò như cầu nối giữa đơn vị đào tạo và doanh nghiệp để xác định nội dung đào tạo và kỹ năng đào tạo, cũng như tăng cơ hội tìm kiếm việc làm cho người học. iên kết : Các doanh nghiẹp du lịch liên kết với các họ dân tham gia hoạt đọng du lịch trong viẹc đầu tu co sở vạt chất, trang thiết bị phục vụ du lịch, đạc biẹt là phuong tiẹn bảo vẹ môi truờng và giữ gìn vẹ sinh công cọng. Đồng thời, phối hợp tổ chức các hình thức du lịch mới nhu: du lịch trồng cây, du lịch xanh - bảo vẹ cuọc sống, du lịch chung tay vì cọng đồng, du lịch cây trái vuờn xanh. Liên kết 5: Sở Du lịch liên kết với các sở, ban ngành khác bằng những quy định và cơ chế phù hợp và hiệu quả”. Thứ hai, du lịch bền vững không phải là du lịch mang lại nhiều lợi ích về kinh tế. Du lịch bền vững là du lịch là du lịch quan tâm thoả đáng đến cả ba khía cạnh văn hoá - xã hội, môi trường và kinh tế. Cả ba khía cạnh này đều quan trọng, không thể bỏ qua khía cạnh nào. Thế nhưng trong thời gian quan, TP.HCM có khuynh hướng nhấn mạnh đến giá trị kinh tế, khía cạnh văn hoá, xã hội và môi trường ít được quan tâm. Nếu có quan tâm thì sự quan tâm đó thuộc về các cơ quan chuyên môn về văn hoá và môi trường chứ không phải các cơ quan du lịch và cơ quan khác. Tư duy lệch lạc về phát triển du lịch bền vững như thế này cần phải thay đổi càng nhanh càng tốt, vì một ngành kinh tế mũi nhọn không khói. Thứ ba, du lịch bền vững phải gắn với một không gian an toàn cho du khách. Trong quá trình tham quan, do phần lớn du khách từ các quốc gia hoặc các vùng khác trong nước tới TP.HCM, nên họ cảm thấy xa lạ, và cần có được cảm giác an toàn. Các điểm đến du lịch hấp dẫn là nguyên nhân của du khách đến tham quan, nhưng sự an toàn giúp cho họ yên tâm và giúp họ có lý do để quay lại. Điểm đến dù hấp dẫn
  • 76. 69 đến đâu, nhưng họ bị đe doạ và cảm thấy không an toàn thì họ không có kì vọng sẽ quay lại. Nói cách khác, trong thời gian tới, chính quyền TP.HCM cần: - Phải nhận thức rằng sự an toàn cũng là một yếu tố tạo nên sự yên tâm và hấp dẫn của điểm du lịch. Nhận thức này giúp cho thành phố thấy rằng phát triển du lịch bền vững đồng nghĩa với đảm bảo an ninh, trật tự xã hội và quyền lợi của du khách. - Cần hình thành tư duy rằng những hình ảnh thân thuộc, thân thiện và tin tưởng của lực lượng công an, cảnh sát cũng là một trong những yếu tố góp phần phát triển du lịch bền vững. Theo đó, đội ngũ này cũng cần được hoàn thiện về phong cách, thái độ và trách nhiệm trong quá trình thi hành nhiệm vụ để xây dựng hình ảnh tốt đẹp về một thành phố du lịch hiện đại, thân thiện và nghĩa tình. Thứ tư, cần hình thành tư duy phát triển du lịch liên kết vùng. Điều này xuất phát từ đặc tính liên vùng trong phát triển du lịch. Các tuor du lịch thường liên kết các điểm du lịch ở nhiều vùng khác nhau. Chính vì vậy, bản thân TP.HCM chưa thể trở thành động lực để thu hút du khách. Nói cách khác, tư duy liên kết vùng cần được quan tâm. Có thể nói liên kết vùng là huớng mở phát triển du lịch cho các địa phuong. Có thể kết hợp giữa du lịch TP.HCM với du lịch Nha Trang, Đà Lạt trong các tour du lịch giành cho du khách nước ngoài. Ngoài ra mối quan hẹ giữa Du lịch TP.HCM với du lịch các tỉnh duyên hải miền Đông Nam Bọ nhu Bình Thuạn, Bà ịa - Vũng Tàu. Hoặc liên kết với du lịch ở khu vực Tây nguyên và Đồng bằng Sông Cửu Long. Liên kết vùng đuợc thể hiẹn ở nhiều khâu. Thứ nhất là trong viẹc xây dựng tour và sản phẩm du lịch. Thứ hai là liên kết vùng trong viẹc phối hợp đào tạo nhân lực du lịch. Các tỉnh trong vùng phải liên kết cùng nhau để tạo thành sân choi chung cho du lịch để tạo nên môi trường phát triển du lịch lành mạnh, cạnh tranh để cùng phát triển. Chính vì vạy, mối liên kết vùng du lịch giữa TP.HCM với các tỉnh Tây Nguyên và Nam Trung bộ là mọt trong định hướng quan trọng nên có trong quy hoạch tổng thể phát triển du lịch của thành phố. Ngoài ra, để phát triển du lịch TP.HCM cần phải đẩy mạnh liên kết phát triển du lịch vùng trong mối tương quan với các vùng khác trong nước, với các khu vực lân cận và quốc tế. Để phát triển du lịch TP.HCM cần đẩy mạnh liên kết với các tổ
  • 77. 70 chức du lịch trên thế giới, các quốc gia có nhiều thành tựu trong phát triển du lịch như Thái Lan, Indonexia, Singapore, Nhật Bản,.... Tăng cường hợp tác quốc tế, gắn thị trường du lịch TP.HCM trong tổng thể thị trường du lịch thế giới. Đây là hành động thiết thực để có thể dễ dàng đưa hình ảnh cũng như nâng cao vị thế du lịch TP.HCM cho tương xứng với các Thành phố lớn trong khu vực và trên thế giới. Thứ năm, đối với nguồn nhân lực du lịch. Cần phát huy hơn nữa vai trò nhà nước trong việc định hướng, quy hoạch và kết nối đối với doanh nghiệp kinh doanh du lịch, các đơn vị thực hiện công tác đào tạo về du lịch một cách bài bản, tạo nên lực lượng nhân lực du lịch theo hướng chuyên nghiệp, chất lượng đáp ứng mục tiêu phát triển du lịch bền vững. Đầu tiên, cần phải tổ chức điều tra, thống kê nguồn nhân lực du lịch TP.HCM, từ đó định hướng cho các bên tham gia tổ chức các lớp cấp đổi th hướng dẫn viên; tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức chuyên đề cho hướng dẫn viên du lịch, nhân viên lễ tân, quản lý khách sạn; tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ dành cho lực lượng bảo vệ du khách; tổ chức các lớp bồi dưỡng về du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch cho cộng đồng dân cư tham gia làm du lịch tại 1 số quận (huyện); đào tạo nhân sự phục vụ công tác xúc tiến và tư vấn hỗ trợ khách du lịch. 3.2.2. Giải pháp xây dựng quy hoạch phát triển du lịch bền vững Phát triển du lịch bền vững là một quá trình có định hướng và tổ chức lâu dài, với sự huy động một cách đồng bộ các nguồn lực và các đối tượng có liên quan đến phát triển du lịch. Chính vì tính định hướng lâu dài này cho nên một trong những điều kiện đầu tiên và quyết định là cần phải có một quy hoạch phát triển du lịch bền vững. Thế nhưng hiện nay, TP.HCM đang chưa có văn bản quan trọng mang tính chất định hướng này. Theo đó, giải pháp này tác giả đưa ra không những chỉ nhằm để giải quyết nguyên nhân thứ nhất đề cập ở Mục 2.4 của Chương 2 và còn hướng đến giải quyết vấn đề cốt lõi về mặt định hướng, chính sách trong phát triển du lịch bền vững ở TP.HCM. Nói cách khác, TP.HCM cần có một chiến lược, quy hoạch dài hạn về phát triển du lịch.
  • 78. 71 Tuy nhiên phải thấy rằng bản chất của vấn đề này không phải nằm ở chỗ có được một chiến lược, hoặc quy hoạch phát triển du lịch bền vững mà nó nằm ở chất lượng của chiến lược và quy hoạch đó. Nói cách khác, văn bản này cần đáp ứng được các yêu cầu sau: - Chiến lược/quy hoạch phát triển du lịch bền vững cần phải làm sao để không những có tính dự báo, đón đầu. Đây là yêu cầu quan trọng nhất thể hiện tầm nhìn của chính sách. Dự báo, đón đầu để giúp chính quyền Thành phố trả lời được câu hỏi “Du lịch của TP.HCM trong 10, 20, thậm chí là 50 năm tới sẽ như thế nào?”. - Thứ hai là cần đảm bảo tính cạnh tranh quốc tế trong du lịch. Du lịch là một lĩnh vực mang tính cạnh tranh toàn cầu. Cho nên du lịch TP.HCM cần phải xác định được những điểm đặc thù, khác biệt, những nội dung thuộc thế mạnh của thành phố để có thể cạnh tranh tốt về du lịch với các thành phố lớn khác trên thế giới. Đồng thời chiến lược phát triển du lịch bền vững phải tìm kiềm được sự độc đáo về phát triển du lịch ở TP.HCM so với nhiều địa phương khác trong cả nước và nhiều thành phố khác trong khu vực và thế giới. - Thứ ba, chiến lược, quy hoạch về du lịch còn cần phải giúp khai thác hiệu quả, đúng hướng và bền vững các điều kiện, tiềm năng phát triển du lịch của TP.HCM. Những giá trị văn hoá lịch sử của thành phố và lối sống đô thị cần được khai thác một cách có hệ thống, khoa học và hợp lý thì mới có thể tạo nên tính đặc sắc của sản phẩm du lịch ở Thành phố này. Để làm được điều này, trong quá trình xây dựng quy hoạch phát triển du lịch bền vững của TP.HCM cần có sự thay đổi hợp lý về cách làm và cơ chế. Cần hạn chế tính “độc quyền” và tính “khép kín” của cơ quan nhà nước trong quá trình xây dựng quy hoạch phát triển du lịch bền vững. Theo đó, cần có cơ chế cởi mở để các chủ thể có uy tín về phát triển du lịch tham gia vào quá trình này. Với chủ trương của UBND TP.HCM, hiện nay Sở Du lịch TP.HCM được phép mời các đơn vị tư vấn nước ngoài có năng lực và am hiểu thị trường Việt Nam và đang xúc tiến mạnh mẽ việc xây dựng quy hoạch phát triển du lịch bền vững và chiến lược phát triển bền vững theo hướng huy động sự tham gia của ba đối tượng: các
  • 79. 72 chuyên gia, cơ quan tư vấn chuyên nghiệp và chủ thể cấp vốn. Việc huy động sự tham gia của ba chủ thể này là hướng đến tiết giảm ngân sách nhà nước, tăng tính chuyên nghiệp, chuyên môn trong việc xây dựng chiến lược và quy hoạch, đồng thời tăng tính thực tiễn của chiến lược và quy hoạch. Một vấn đề quan trọng nữa là kinh phí sẽ tăng cao nếu kêu gọi các đối tác thuộc khu vực tư nhân. Cho nên TP.HCM cần có hướng đi mới trong việc huy động vốn xã hội để phục vụ cho hoạt động này. Theo đó, Sở Du lịch đã làm việc với các bên để vận động xã hội hóa khoảng 2 triệu USD. Dự kiến đến tháng 12-2017 sẽ hoàn thành việc khảo sát để trong quý I/2018, đơn vị tư vấn trình bày cụ thể quy hoạch (Sỹ Đông, 2017). Sở Du lịch cần đẩy mạnh tiến trình xây dựng chiến lược và quy hoạch phát triển du lịch bền vững để sớm có một hành lang, một lộ trình phát triển du lịch bền vững một cách chính thống và chuyên nghiệp. Trong quá trình thực hiện xây dựng quy hoạch và chiến lược phát triển du lịch, cần đảm bảo một số yêu cầu sau: - Tuân thủ tính khoa học và thực tế của bản quy hoạch và chiến lược phát triển du lịch bền vững. Đây là yêu cầu quan trọng nhất quyết định chất lượng của bản quy hoạch và chiến lược phát triển du lịch. Tính khoa học hàm ý quy trình xây dựng và ban hành phù hợp với quy định của pháp luật và sự tham vấn có chất lượng của các bên có liên quan. Tính thực tế của quy hoạch là phải bám vào thực tế phát triển du lịch, nhu cầu, đặc điểm và bản sắc du lịch của thành phố. Thực tế còn có nghĩa là không bị chi phối và can thiệp bởi ý chí chính trị và mong muốn chính trị mang tính chủ quan của chính quyền đối với quy hoạch du lịch của thành phố. - Đảm bảo và tuân thủ tốt yêu cầu về giải trình một cách rõ ràng và minh bạch các khoản mục tài chính sử dụng. Yêu cầu này nhằm hạn chế việc sử dụng sai mục đích của các khoản vốn huy động từ xã hội, trách làm mất lòng tin, gây khó khăn cho những lần huy đồng sau này. Trước tình hình thất thoát và lãng phí về ngân sách nhà nước hiện nay, việc sử dụng đúng và hiệu quả nguồn vốn huy động để xây dựng quy hoạch là cần thiết nhằm củng cố niềm tin của người dân và vì một bản quy hoạch du lịch có chất lượng. Sự giải trình chi tiết và rõ ràng các khoản chi phí giúp quá trình
  • 80. 73 xây dựng quy hoạch cho du lịch minh bạch và đáng tin hơn. Hành động này hạn chế tình trạng “rửa tiền” thông qua các dự án của nhà nước như hiện nay. - Ngoài ra, cần đảm bảo yêu cầu sự tham gia của cộng đồng các nhà khoa học có liên quan trong nước bên cạnh đơn vị tư vấn của nước ngoài để đảm bảo tính thực tiễn của quy hoạch và chiến lược phát triển du lịch bền vững. Sự tham gia của nhiều chủ thể liên quan đến phát triển du lịch bền vững và đến xây dựng quy hoạch phát triển du lịch bền vững là hết sức cần thiết. Cần thiết bởi, các chủ thể này nếu được tạo điều kiện tham gia một cách thực chất thì sẽ có nhiều đóng góp tích cực, có giá trị thực tế, nhiều chiều, đa dạng và sâu sắc. Bên cạnh đó, việc thu hút sự tham gia của cộng đồng và các bên còn giúp hiểu được tâm tư, nguyên vọng và trăn trở của họ đối với phát triển du lịch bền vững tại TP.HCM. - Tạo nên các sản phẩm thật độc đáo làm cho khách du lịch cảm nhận được sự khác biệt giữa Việt Nam – TP.HCM với các vùng khác, các nước khác. Các đơn vị lữ hành thông qua việc tổ chức các cuộc du ngoạn bằng thuyền trên sông Sài gòn, rừng ngập mặn hay trên biển, các cuộc du ngoạn bằng đường sắt, cho du khách thưởng ngoạn các tập quán truyền thống... cộng với việc tổ chức phục vụ chu đáo và các dịch vụ ăn, ở, giải trí đáp ứng yêu cầu của từng đối tượng khách. - Xuất phát từ lợi thế của mình, ngành du lịch TP.HCM cần phát triển các sản phẩm du lịch như du lịch kết hợp hội thảo, sự kiện (MICE), du lịch bồi dưỡng sức khỏe, du lịch kết hợp chữa bệnh, du lịch thể thao câu cá, sông nước. Với đối tượng khách doanh nhân, khách dự hội nghị, hội thảo (MICE) thường là nhóm người có thu nhập rất cao, chi phí không phải là vấn đề lớn. Vấn đề là phải đáp ứng cho được yêu cầu của du khách, ngành du lịch TP.HCM với nhiều khách sạn có chất lượng dịch vụ và phòng họp đạt tiêu chuẩn quốc tế vừa mới khai trương như SHE ATON hay PA K HYAAT, WINDSO … có nhiều thuận lợi để tạo sự khác biệt hóa sản phẩm, đặc biệt cho đối tượng khách MICE. Theo đánh giá của Hiệp hội Du lịch Châu Á - Thái Bình Dương, (PATA), Việt Nam hiện đang nổi lên như một điểm đến mới của thị trường MICE. Khởi động được thị trường này, ngành du lịch có thể thu hút lượng khách quốc tế và lợi nhuận từ khai thác tour MICE cao hơn gấp 5 - 6 lần so với tour
  • 81. 74 du lịch bình thường, khách hàng thường chấp nhận giá cao hơn với chất lượng dịch vụ cao cấp đúng chuẩn quốc tế. - Phát triển một số loại hình du lịch khác biệt mà thành phố có thế mạnh để thu hút du khách như: Du lịch ẩm thực, du lịch khám phá, du lịch kết hợp với chữa bệnh, du lịch thăm quan…đồng thời kết nối du lịch TP.HCM với các tour du lịch đến các vùng phụ cận như Đồng bằng sông Cửu Long, vùng Đông Nam Bộ, Nam Trung Bộ, để tăng thêm sự hấp dẫn cho du khách khi đến TP.HCM. Tuy nhiên, để thực hiện chiến lược khác biệt hóa sản phẩm đạt hiệu quả, các doanh nghiệp du lịch cần phải quan tâm đến một số vấn đề như: - Có kế hoạch định kỳ nâng cấp, xây dựng mới cơ sở vật chất và trang bị máy móc vật tư, nâng cao kỹ năng phục vụ của nhân viên theo kịp với thị hiếu khách hàng và trình độ phát triển của khu vực và thế giới. - Trong điều kiện các phương tiện thông tin liên lạc ngày càng phát triển và thế giới luôn biến đổi nhanh như hiện nay, nhu cầu của khách hàng cũng biến đổi không ngừng, du khách không muốn có sự nhàm chán do vậy họ luôn có xu thế thay đổi trong tiêu dùng hay nói các khác là tìm sản phẩm thay thế. Do đó, muốn duy trì và cạnh tranh tốt các doanh nghiệp du lịch cần phải là người tiên phong tìm kiếm sự mới lạ, phải nhạy bén để phát hiện lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp mình, để phát huy thế mạnh đó nhằm đáp ứng sự thay đổi của thị trường một cách tốt nhất. - Đánh giá đúng mức các sản phẩm du lịch của thành phố để có hướng cải tiến làm hấp dẫn hơn sản phẩm du lịch. Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, tạo các yếu tố hấp dẫn du khách trong và ngoài nước bằng cách khai thác tất cả mọi tiềm năng của con người Việt Nam. - Khảo sát tour, tuyến, xây dựng sản phẩm nhằm thiết lập những chương trình du lịch chuyên đề, có sự thu hút cao, tạo ra những sản phẩm du lịch mang tính chất đặc trưng, khó có khả năng thay thế, giữ cho ngành du lịch thành phố ngày càng có nhiều điều kiện thuận lợi để thu hút nhiều du khách hơn nữa. - Bên cạnh đó, cần phát triển các làng nghề truyền thống kết hợp với yếu tố hiện đại, phát huy giá trị văn hóa và bản sắc của dân tộc, làm tăng thêm nét đẹp độc
  • 82. 75 đáo của sản phẩm. Tập trung khai thác các hoạt động lễ hội, các trò chơi dân gian mới lạ để phục vụ cho hoạt động du lịch. Tìm mọi cách để kéo dài thời gian lưu trú cho du khách do sự đa dạng của sản phẩm, phát triển ngành hàng lưu niệm, thủ công mỹ nghệ. Làm được như vậy, TP.HCM sẽ có được một chiến lược/quy hoạch về du lịch bền vững, có chất lượng, đáp ứng được nhu cầu phát triển du lịch của thành phố. Không những vậy, nếu làm tốt, TP.HCM sẽ là đơn vị đầu tiên, hình mẫu cho các địa phương về xây dựng chiến lược và quy hoạch phát triển du lịch. 3.2.3. Giải pháp phát huy sự tham gia của doanh nghiệp trong phát triển du lịch bền vững tại Thành phố Hồ Chí Minh Bảo vệ di sản văn hoá và môi trường là hai trụ cột quan trọng của phát triển du lịch bền vững. Nếu hai trụ cột này không được giữ vững, du lịch bền vững không thể đạt được. Liên quan đến việc giữ gìn hai trụ cột này, cần xem xét vai trò và trách nhiệm của các bên có liên quan. Trong đó có doanh nghiệp. Doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng, với tính chất là làm cầu nối giữa điểm đến và du khách. Hoạt đọng của các doanh nghiẹp lữ hành góp phần thông tin về điểm đến cho du khách, có ảnh huởng lớn đến sự lựa chọn điểm đến của du khách và phối hợp với nhiều bên khác nhu nhà hàng, khách sạn, điểm tham quan, giải trí để tạo thành gói sản phẩm du lịch đáp ứng nhu cầu của du khách. Hoạt đọng của các doanh nghiẹp lữ hành không chỉ ảnh huởng đến truyền thông để thu hút du khách, góp phần đáp ứng cao nhu cầu của du khách mà còn liên quan đến các hoạt đọng bảo vẹ tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn van hoá, giữ gìn môi truờng... để thực hiẹn phát triển du lịch bền vững (Hồ Kỳ Minh và ctg, 2017). Các nghiên cứu cho thấy những hoạt đọng đã đuợc đa số doanh nghiẹp thực hiẹn là thiết kế các tour du lịch thích hợp với từng nhóm du khách; đào tạo hướng dẫn viên, nhân viên có tiếp xúc với du khách các kiến thức cơ bản về danh lam thắng cảnh của thành phố và giá trị của viẹc bảo tồn nó; khuyến khích các huớng dẫn viên thuờng xuyên phát triển nghề nghiẹp chuyên môn nhu tham gia các khóa đào tạo, họi thảo... của các chuyên gia hoạc của các tổ chức uy tín.
  • 83. 76 Có thể thấy rằng, đây là những hoạt đọng liên quan trực tiếp tới hiẹu quả kinh doanh của họ. Mạt khác các hoạt đọng này cũng góp phần đảm bảo phát triển du lịch bền vững bởi nó sẽ gia tang mức đọ thỏa mãn của du khách. Thế nhưng kết quả cũng cho thấy các hoạt đọng của doanh nghiẹp có ảnh huởng đến tiêu chuẩn về môi truờng, van hóa, xã họi nhằm phát triển du lịch bền vững chua đuợc đông đảo doanh nghiẹp thực hiẹn, thạm chí còn nhiều doanh nghiẹp chua nghĩ đến hoạc không quan tâm đến. Chẳng hạn nhu các hoạt đọng tài trợ tích cực các chuong trình gia tang nhạn thức của dân cu đối với bảo tồn môi truờng sinh thái; ủng họ tích cực về vạt chất và tài chính cho viẹc phục hồi những noi bị tác đọng xấu của khách du lịch; sử dụng dân chúng địa phuong trong mọt số hoạt đọng và trả công xứng đáng cho họ chỉ đuợc mọt tỷ lẹ nhỏ các doanh nghiẹp thực hiẹn; đồng thời mọt tỷ lẹ rất thấp chua nhạn thức, mọt số không quan tâm những trách nhiẹm này của họ trong phát triển du lịch bền vững. Nói cách khác, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch cần phải thể hiện trách nhiệm của họ đối với hai vấn đề này, thế nhưng, trên thực tế, doanh nghiệp dường như là người ngoài cuộc. Họ trả tiền khi dẫn du khách đến tham quan là những gì mà họ làm. Cho nên, cần phải có những biện pháp, cách thức phù hợp để các doanh nghiệp phải thực hiện trách nhiệm của mình đối với việc bảo tồn di sản văn hoá và môi trường trong hoạt động của họ. Theo đó, trong thời gian tới, nhà nước cần làm: - Xây dựng quỹ bảo vệ di sản văn hoá và môi trường ở những nơi có du lịch. Các doanh nghiệp có trách nhiệm đóng góp quỹ này khi họ đến khai thác các điểm đến. Quỹ này được dùng vào mục đích trùng tu, tôn tạo các di tích và bảo vệ môi trường. Liên quan đến vấn đề Quỹ, thì phía nhà nước, mà cụ thể là TP.HCM cần ban hành những quy định liên quan đến quản lý và sử dụng quỹ một cách công khai, minh bạch và đặc thù. Một vấn đề khác liên quan đến quỹ bảo vệ di sản văn hoá và môi trường là quản lý quỹ hiệu quả, công khai và minh bạch. Chính quyền thành phố cần ban hành quy chế và cơ chế quản lý quỹ cho phù hợp, với sự tham gia giám sát của các doanh nghiệp và cộng đồng.
  • 84. 77 - Xây dựng và ban hành hàng loạt bộ tiêu chí du lịch bền vững cho nhà hàng, khách sạn, các công ty du lịch, lữ hành, v.v. Những tiêu chí du lịch bền vững này cần đưa ra một cách chi tiết những quy chuẩn về môi trường, bảo vệ và tôn trọng di sản văn hoá, sử dụng năng lượng, nguồn tài nguyên thiên nhiên, v.v. Những tiêu chuẩn này là căn cứ để xếp hạn và cũng là căn cứ để kiểm tra hoạt động của các doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh và khai thác du lịch. Khi có được bộ tiêu chí, Thành phố cần tổ chức các buổi tuyên truyền, gặp gỡ để doanh nghiệp để phổ biến bộ tiêu chí ban hành. Đồng thời Thành phố còn phải phổ biến cách thức áp dụng và vận hành của bộ tiêu chí đó. Thành phố cũng cần đưa ra cách thức tổ chức kiểm soát, kiểm tra việc thực hiện bộ tiêu chí đó. - Hỗ trợ các đơn vị kinh doanh du lịch trong việc tổ chức những hoạt động du lịch xanh, thân thiện môi trường và bền vững. Những hoạt động này không những góp phần giúp xúc tiến du lịch mà còn mang tính định hướng cho doanh nghiệp du lịch phát triển du lịch theo hướng bền vững. TP.HCM có thể chọn một số hình thức hỗ trợ như sau: Thứ nhất, hỗ trợ về lệ phí (vé vào cổng), đối với những địa điểm du lịch xanh, những doanh nghiệp nào có được chứng nhận là công ty du lịch xanh (công ty du lịch có đóng góp, cống hiến vì du lịch bền vững như thực hiện tốt tiêu chí du lịch xanh, đóng góp quỹ bảo tồn di sản văn hoá, v.v.) thì sẽ được giảm vé vào cổng hoặc những ưu tiên khác. Thứ hai, hỗ trợ về thủ tục. Những doanh nghiệp nào có đóng góp tích cho hoạt động bảo vệ môi trường, di sản trong phát triển du lịch bền vững sẽ được ưu tiên giải quyết các thủ tục hành chính nhanh hơn chẳng hạn như thủ tục cấp th hành nghề du lịch của nhân viên công ty đó, hoặc thủ tục cấp phép lưu hành phương tiện vận chuyển lữ hành. Thứ ba, nhà nước có thể hỗ trợ những doanh nghiệp này trong quá trình đào tạo nhân viên, và kết nối để phát triển du lịch, giúp các công ty này có thể kết nối hiệu quả với các doanh nghiệp khác và địa phương khác trong quá trình phát triển du lịch bền vững.
  • 85. 78 - Gia tang nhạn thức của tất cả nguời lao đọng đối với phát triển du lịch bền vững: Doanh nghiẹp lữ hành mà truớc hết là các nhà quản lý và đọi ngũ huớng dẫn viên cần nhạn thức rõ về phát triển du lịch bền vững. Bởi vì, thông qua nhóm nguời này sẽ cung cấp kiến thức co bản đến nguời lao đọng trong doanh nghiẹp cũng nhu trực tiếp huớng dẫn hành vi của du khách nâng cao ý thức về bảo vẹ môi truờng, đồng thời cung cấp cho du khách những thông tin về lịch sử, van hóa, tạp quán địa phuong để giúp họ đảm bảo các hành vi cu xử của mình, tôn trọng van hóa địa phuong. - Nhà nước cần kêu gọi doanh nghiệp có những hành đọng thiết thực để góp phần đạt đuợc những tiêu chí phát triển du lịch bền vững. Tài trợ và xây dựng các chuong trình gia tang nhạn thức cho dân cu và du khách về bảo vẹ môi truờng và phát triển du lịch bền vững. Tích cực ủng họ về vạt chất và tài chính cho viẹc phục hồi những noi bị tác đọng xấu của khách du lịch cho hoạt đọng bảo tồn và cho những nhu cầu của thành phố. Xây dựng các tour du lịch vừa đem lại lợi ích kinh tế cao, vừa mang tính giáo dục nhu các tour du lịch sinh thái, du lịch van hóa. - Nhà nước cần khuyến khích và phát huy hơn nữa tính hủ đọng tang cuờng sự hợp tác với các tổ chức có liên quan cũng nhu các đon vị kinh doanh khác trong hoạt đọng du lịch nhằm đáp ứng cao nhất nhu cầu của du khách, đem đến cho du khách các sản phẩm du lịch tốt nhất với chi phí thấp nhất có thể. Kết quả của sự hợp tác này sẽ góp phần đảm bảo phát triển du lịch bền vững từ góc đọ kinh tế. - Gia tang sự hiểu biết của doanh nghiệp về phát triển du lịch bền vững. Để gia tăng sự hiểu biết của doanh nghiệp về phát triển bền vững du lịch của TP.HCM, nhà nước cần cung cấp những hiểu biết, những quan điểm về phát triển du lịch bền vững cho các doanh nghiẹp kinh doanh du lịch thông qua một số hình thức. Hình thức đầu tiên là nhà nước cần đưa ra các tiêu chí cụ thể cho phát triển du lịch bền vững. Những tiêu chí này giữ vai trò định huớng cho các hoạt đọng du lịch bền vững của thành phố. Thông qua việc áp dụng các chỉ tiêu này vào thực tế hoạt động của các doanh nghiệp, doanh nghiệp hiểu rõ hơn về phát triển du lịch bền vững, cũng như thấy được trách nhiệm của họ nhiều hơn trong phát triển du lịch bền vững. Không những vậy,
  • 86. 79 Điều này có thể đuợc thực hiẹn thông qua các khóa học và các họi thảo chuyên đề hay tổ chức các tour thực tế để huớng dẫn trực tiếp các cá nhân, tổ chức có liên quan có thể hiểu biết đầy đủ và điều chỉnh hành vi của mình nhằm huớng đến mọt ngành du lịch phát triển bền vững. Bên cạnh đó, nhà nước cần tang cuờng tuyên truyền, nâng cao nhạn thức của doanh nghiệp về bảo vẹ tài nguyên, môi truờng. Một giải pháp khác mà nhà nước cũng cần quan tâm thực hiện là thu hút sự tham gia của người dân vào hoạt động du lịch của địa phương, xem đây như là một kênh kiểm soát, giám sát quan trọng đối với các công ty kinh doanh trong lĩnh vực du lịch. - Nhà nước hỗ trợ các doanh nghiẹp lữ hành thực hiẹn các hoạt đọng nhằm đạt đuợc mục tiêu phát triển du lịch bền vững. Thuờng xuyên thực hiẹn các khảo sát nghiên cứu về khách hàng để giúp các doanh nghiẹp có thông tin đua ra các quyết định hợp lý. Cho phép các doanh nghiẹp tính vào giá thành sản phẩm du lịch mọt tỷ lẹ chi phí hợp lý để hình thành quỹ phát triển du lịch bền vững, đuợc sử dụng cho công tác bảo tồn, phát triển tài nguyên môi truờng du lịch. Thiết lạp cầu nối tạo sự hợp tác cho các doanh nghiẹp thông qua việc phát huy vai trò của Hiẹp họi du lịch nhằm tạo môi truờng trao đổi thông tin, kinh nghiẹm quản lý và góp phần tạo sự thống nhất, tránh sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các đon vị kinh doanh du lịch trên địa bàn. Tổ chức các họi thảo, triển lãm về du lịch giúp các doanh nghiẹp kinh doanh du lịch có thể thiết lạp đuợc cầu nối cho sự hợp tác trong tuong lai. - Ban hành các qui định đảm bảo các doanh nghiẹp thực hiẹn các hoạt đọng huớng đến phát triển du lịch bền vững. Cần đua ra các chuong trình, các biẹn pháp cụ thể để các doanh nghiẹp kinh doanh du lịch có thể có những đóng góp tích cực hon đối với ngành du lịch thành phố. Xây dựng quy chế bảo vẹ tài nguyên và môi truờng du lịch nhu là điều kiẹn bắt buọc trong các hoạt đọng du lịch. Quy chế này phải bao gồm trách nhiẹm cụ thể đối với các chủ thể tham gia hoạt đọng du lịch từ ngành du lịch đến các doanh nghiẹp, du khách và cọng đồng dân cu. Tang cuờng sự giám sát đối với các doanh nghiẹp trong viẹc thực hiẹn các qui định của các co quan quản lý nhà nuớc đối với các hoạt đọng ảnh huởng đến phát triển du lịch bền vững. Bên cạnh đó, cần tang cuờng sự quản lý của các co quan nhà nuớc trong viẹc kiểm tra, giám sát
  • 87. 80 hoạt đọng của các doanh nghiẹp kinh doanh du lịch nhằm hạn chế những hoạt đọng trái với giấy phép đang ký, nâng cao chất luợng dịch vụ du lịch. 3.2.4. Giải pháp phát huy sự tham gia của cộng đồng trong phát triển du lịch bền vững tại Thành phố Hồ Chí Minh Đóng vai trò quan trọng trong phát triển du lịch bền vững, cộng đồng địa phương đóng là được xem là chủ thể mang lại linh hồn cho các sản phẩm du lịch, nhất là các giá trị văn hoá được sử dụng trong hoạt động du lịch (Trần Minh Thắng, 2016). Thế nhưng, sự tham gia của cộng đồng địa phương vào phát triển du lịch ở TP.HCM hết sức hạn chế. Sự tham gia của người dân, theo Thomas Ehrlich – Giáo sư tư vấn tại Trường Đại học Stanford, có nghĩa là “tạo ra sự khác biệt trong đời sống dân sự của cộng đồng, phát triển sự kết hợp giữa kiến thức, kỹ năng, các giá trị và động cơ”. Khái niệm này đưa ra hai vấn đề quan trọng. Sự tham gia của người dân phải tác động trực tiếp đến chất lượng của đời sống dân sự trong cộng đồng. Chất lượng đời sống dân sự đề cập đến những quyền và sự bình đẳng của người dân trong các mặt của đời sống kinh tế, xã hội, chính trị. Không những vậy, sự tham gia của người dân còn phải hướng đến việc cải thiện và phát triển nội lực của người dân gồm kiến thức, kỹ năng, giá trị và động cơ. Thomas Ehrlich giải thích thêm, sự tham gia của người dân dựa trên nền tảng đạo đức, và trách nhiệm của một công dân với mục đích để thể hiện tính cá nhân của mình trong cộng đồng. Theo đó, những vấn đề của cộng đồng được xem là một phần của người dân khi họ thực hiện cái gọi là “sự tham gia của người dân”. Sự tham gia của người dân có tác dụng thúc đẩy xã hội dân sự hình thành và phát triển. Ngược lại, xã hội dân sự cường tráng là nền tảng củng cố và phát huy sự tham gia của người dân. Xuất phát từ tầm quan trọng như vậy, trong thời gian tới, cần phát huy hơn nữa sự tham gia của họ theo một số giải pháp sau: Thứ nhất là các giải pháp nhằm nâng cao ý thức của cộng đồng phát triển du lịch bền vững, trong đó có ý thức về bảo tồn và giá trị của các di tích lịch sử ở địa
  • 88. 81 phương. Ý thức của cộng đồng chính là sự hiểu biết của cộng đồng về giá trị, vai trò của di tích trong lịch sử dân tộc, ý thức của cộng đồng còn là mong muốn được tìm hiểu, bảo vệ di tích, tôn tạo di tích vì sự tồn tại lâu dài của di tích cho con cháu đời sau (Trần Minh Thắng, 2016). - Để làm được điều này trước hết cần đầu tư xây dựng các ấn phẩm giới thiệu về du lịch nhất là các điểm du lịch có di tích với những thông tin cụ thể, chi tiết về điểm đến du lịch đó. Những ấn phẩm này là điều kiện giúp cho người dân đọc và hiểu hơn về các di tích được khai thác và sử dụng trong du lịch. Từ sự hiểu biết, ý thức của người dân về phát triển du lịch bền vững sẽ được nâng cao. Đây là điều kiện tạo nên sự tham gia về lâu dài của người dân vào phát triển du lịch bền vững. - Không những vậy, các nội dung về phát triển du lịch bền vững cũng cần được chuyển tải dưới những hình thức gần gũi với người dân để người dân có cơ hội đọc và hiểu về phát triển bền vững. Người dân ở nhiều địa phương vốn có hạn chế về mặt học vấn, nên các nội dung liên quan đến du lịch bền vững cần phải được thể hiện một cách đơn giản, dễ hiểu nhưng sinh động. - Hình thức thứ ba là tuyên truyền, phổ biến đến người dân về phát triển du lịch bền vững, trong đó nhấn mạnh đến quyền và trách nhiệm của họ đối với du lịch bền vững để người dân hiểu và có cơ sở, điều kiện thực hiện những quyền và nghĩa vụ của họ. Những hình thức tuyên truyền này cần hiệu quả và thực chất, tránh những đợt tuyên truyền không hiệu quả. “Trên thực tế, công tác tuyên truyền về di tích chưa hiệu quả do nội dung tuyên truyền chưa hấp dẫn, hình thức tuyên truyền chưa thu hút. Chính điều này đã làm cho nhiều người dân, thậm chí là người trong ban quản lý di tích chưa hiểu hết giá trị của những chi tiết nhỏ của di tích. Từ đó tạo nên sự dửng dưng trong người dân đối với di tích. Thậm chí nhiều người xâm hại một cách vô tình mà không hay biết. Có một số người vô tư lấy gạch lát nền, ngói của di tích về để lấp những chỗ trũng trong nhà mà không biết rằng, từng viên gạch, viên ngói ấy có khi mang cả một giá trị vô giá về lịch sử, văn hoá và nghệ thuật kiến trúc. Có những di tích, cơ quan quản lý vô tư thay hẳn mái ngói thành mái tôn để khỏi bị dột. Đối với họ, đó là hành động đúng để bảo
  • 89. 82 vệ di tích, nhưng họ có thể chưa biết rằng, những viên ngói họ dỡ ra và vứt lăn lóc, bị tr em lấy chơi, người dân quăng bừa kia có thể chứa đựng những giá trị gì về văn hoá, lịch sử và kiến trúc. Thực tế này đặt ra yêu cầu cho công tác tuyên truyền là phải chi tiết, hấp dẫn để toát lên giá thị thực sự đến từng chi tiết của các di tích lịch sử-văn hoá’ (Trần Mạnh Thắng, 2016). Thứ hai, nhà nước cần quy định cụ thể về cơ chế thu hút sự tham gia của cộng đồng để các địa phương và đơn vị quản ý nhà nước về du lịch có sở sở cũng như trách nhiệm trong việc thu hút sự tham gia của cộng đồng vào phát triển du lịch bền vững. Cơ chế của nhà nước về sự tham gia của người dân cần đảm bảo: - Hình thức tham gia của người dân vào phát triển du lịch bền vững cần được xác định hết sức rõ ràng: trực tiếp hay gián tiếp. Hình thức tham gia quyết định đến mức độ tham gia của người dân. Bởi nó làm cho người dân cảm thấy dễ dàng hay nhiêu khê khi tham gia. Nếu hình thức tham gia dễ dàng, người dân sẽ tham gia nhiều hơn, tích cực hơn. - Mức độ tham gia của người dân, cộng đồng vào phát triển du lịch bền vững cần phải được quan tâm. Cơ quan nhà nước cần thiết phải hiểu rõ, đánh giá, nhận diện được mức độ tham gia của người dân vào phát triển du lịch bền vững để từ đó tìm ra cách thức thúc đẩy sự tham gia này. Theo lý thuyết về sự tham gia - Những nội dung nào liên quan đến phát triển du lịch bền vững cần và bắt buộc phải có sự tham gia của cộng đồng và người dân. Nhà nước cần xác định những nội dung để người dân tham gia. Nội dung tham gia càng nhiều, da dạng và phong phú, sự phát triển du lịch bền vững càng đảm bảo và có ý nghĩa trên thực tế đối với đời sống của cộng đồng dân cư. - Cần có những giải trình, cách thức giải trình ra sao về sự tham gia của người dân đối với phát triển du lịch bền vững. Quá trình thu hút sự tham gia của người dân có thể rơi vào hình thức. Để hạn chế tính hình thức của việc thu hút sự tham gia này, cần thiết phải tuân thủ những quy định, cách thức và nguyên tắc giải trình về sự tham gia.
  • 90. 83 Việc đảm bảo những điều kiện này giúp định hình rõ hơn những khía cạnh liên quan đến đến sự tham gia của người dân, từ đó, tổ chức tốt và hiệu quả hơn quá trình tham gia này. Tóm tắt chương 3. Chương 3 tập trung vào hai nội dung chính. Thứ nhất là xác định ba định hướng quan trọng trong phát triển du lịch bền vững ở TP.HCM. Thứ hai là đưa ra các giải giải pháp để phát triển du lịch bền vững ở Thành phố Các giải pháp này liên quan đến thay đổi tư duy trong phát triển du lịch bền vững, xây dựng quy hoạch và phát triển du lịch; cách thức để làm cho doanh nghiệp có trách nhiệm hơn trong phát du lịch bền vững; và giải pháp thu hút sự tham gia của cộng đồng vào phát triển du lịch bền vững.
  • 91. 84 KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN 1. Một số kiến nghị để phát triển du lịch bền vững trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh 1.1. Kiến nghị Chính phủ, các Bộ, ngành liên quan - Nhà nước cần sớm ban hành các chính sách khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực du lịch, như chính sách miễn giảm thuế cho các phương tiện vận chuyển hành khách, đầu tư các khu du lịch, trong đào tạo nguồn nhân lực. Nhà nước cần có lộ trình nhằm tiến đến xoá bỏ độc quyền các ngành viễn thông, hàng không, điện lực, đường sắt, ngân hàng, bảo hiểm… nhằm tránh tình trạng độc quyền làm nảy sinh hiện tượng quan liêu, chất lượng dịch vụ thấp, làm giảm tính cạnh tranh của sản phẩm du lịch so với các nước trong khu vực. - Nên có chính sách phù hợp và đề cao sự quan tâm, đầu tư thích đáng của Chính phủ. Ban hành các qui định về phối hợp liên ngành để có sự đồng bộ cho du lịch phát triển. Chú trọng đến việc xử lý và giảm thiểu các chất thải làm ô nhiễm môi trường. - Khai thác các mối quan hệ kinh tế quốc tế, rút ngắn khoảng cách tụt hậu so với các nước trong khu vực và quốc tế. Thiết lập kế hoạch, từng bước thực hiện các chương trình hợp tác du lịch, tranh thủ ký các Hiệp định song phương nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động du lịch. Củng cố và mở rộng các mối quan hệ hợp tác sẵn có. Hình thành các tiểu khu kinh tế và du lịch với các nước láng giềng như: Lào, Campuchia, Thái Lan... Cố gắng đàm phán gia nhập vào các Tổ chức du lịch quốc tế, các Hiệp Hội du lịch của thế giới. Chuẩn bị kế hoạch thâm nhập vào thị trường Mỹ, tranh thủ tối đa những cơ hội do Hiệp định thương mại Việt - Mỹ (BTA) cũng như do WTO mang lại. Nhanh chóng ký kết các hợp đồng song phương và đa phương, các công ước quốc tế về du lịch cũng như về chuyển giao công nghệ và bảo vệ môi trường. Phát triển và củng cố những tuyến du lịch đa quốc gia, tạo lập những không gian du lịch rộng lớn và xuyên lục địa. -Cần cải tiến qui trình xin cấp visa cho khách. Lý do cho đề xuất này là thực trạng cấp visa hiện nay quá phức tạp. Du khách vừa chờ đợi lâu mà vừa tốn phí. Tuy
  • 92. 85 nhiên vấn đề quan trọng không phải là phí mà là thời gian chờ đợi và thái độ làm việc khi tiếp xúc với du khách nước ngoài. Nhà nước cần tiếp tục miễn visa nhập cảnh cho khách du lịch ở các nước phát triển, miễn visa cho các đoàn khách theo tour khuyến mãi. Không những vậy, nhà nước cần chỉ đạo và đầu tư thêm cho hãng hàng không quốc gia Việt Nam. Khuyến nghị này xuất phát từ lý do các chuyên bay thường xuyên bay trễ giờ và thủ tục bay nhiều chặng. -Hỗ trợ ngân sách đầu tư hạ tầng du lịch cho Cần Giờ, nhất là hệ thống cung cấp nước ngọt và các vùng phụ cận. Kiến nghị nâng cấp, mở rộng sân bay tại Côn Đảo để khai thác tuyến du lịch sinh thái tham quan di tích lịch sử tại Côn Đảo, hiện nay được du khách yêu cầu. -Trong ngành du lịch, nhất là du lịch quốc tế, vai trò của hãng hàng không là quyết định. Việc di chuyển bằng đường hàng không dễ dàng và thuận lợi hay không phụ thuộc vào sự phát triển và hợp tác quốc tế của loại hình giao thông này. Vì vậy cho nên, trong thời gian tới, Tổng cục Du lịch cần tăng cường hơn nữa hiệu quả hoạt động, hợp tác giữa ngành hàng không và du lịch, để ngành hàng không thực sự là cầu nối giữa Việt Nam và các thị trường du lịch trọng điểm trên thế giới, cũng như giữa các điểm du lịch chủ yếu trong cả nước. Có thể thực hiện kiến nghị này bằng nhiều cách. Thứ nhất là làm việc trực tiếp với các hãng hàng không. Thứ hai là mở rộng sân bay nội địa và mở thêm các chuyến bay ổn định đến các tuyến điểm du lịch như Côn Đảo, Phú Quốc. Phối hợp với các hãng hàng không tăng cường khai thác các tuyến đường bay thẳng Hà Nội- Bắc Kinh, Hà Nội - Côn Minh, Hà Nội – Tokyo, TP.HCM - Thượng Hải, TP.HCM – San Francisco, TP.HCM – Seoul. Phối hợp với các hãng tàu biển của Mỹ, Nhật, Châu Âu trong việc đưa khách vào Việt Nam qua cảng Sài Gòn. 1.2. Kiến nghị Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh - TP.HCM cần tiếp xúc nhiều hơn với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch để có thể lắng nghe tâm tư, nguyện vọng và hỗ trợ họ kịp thời. Thực hiện xã hội hoá các hoạt động xúc tiến du lịch và tổ chức các sự kiện xúc tiến du lịch. Điều
  • 93. 86 chỉnh các tiêu chuẩn về nhà hàng, khách sạn, lữ hành theo hướng lồng ghép với các tiêu chí phát triển bền vững du lịch. - Cần thu hút sự tham gia của người dân vào hoạt động xây dựng quy hoạch, chiến lược phát triển du lịch bền vững. Tăng cường mở rộng hợp tác quốc tế về du lịch để có thể nâng tầm du lịch của thành phố nói riêng và của cả nước nói chung theo các tiêu chuẩn của quốc tế. - Tăng cường phối hợp với các sở, ban ngành để phát triển hài hoà và đồng bộ du lịch. Cần có những quy định về trách nhiệm của các sở, ban, ngành trong việc phối hợp giải quyết những vấn đề phát sinh giúp hoạt động du lịch được hiệu quả và bền vững. - Qui hoạch đầu tư một số bến tàu phục vụ du lịch tại Bến Bạch Đằng, Quận 1, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai tuyến du lịch đường sông. Qui hoạch chỉnh trang khu vực trung tâm quận 1 nhất là tôn tạo kiến trúc phát triển đường Lê Lợi, Nguyễn Huệ, Đồng Khởi, … để đầu tư thêm các khu phức hợp cao cấp - khách sạn - siêu thị - văn phòng cho thuê mang tầm cỡ thế giới, tạo thêm sức hút cho du khách. - Tiếp tục đầu tư Trường Cao đẳng Nghiệp vụ Du lịch và Khách sạn đúng theo tiêu chuẩn quốc gia và lập Trường Đại học chuyên ngành du lịch. - Phát triển sản phẩm du lịch như: xây dựng nhà hát chuyên đề trình diễn các chương trình nghệ thuật đặc sắc phục vụ du lịch. Đầu tư các làng nghề truyền thống gắn liền với các sản phẩm mây tre lá, điêu khắc gỗ và các mặt hàng tiểu thủ công, mỹ nghệ... - Đầu tư xây dựng một trung tâm hội chợ, hội nghị có qui mô lớn, kết hợp với trưng bày, triển lãm các thành tựu tiêu biểu của thành phố, có thể phục vụ hội chợ kết hợp hội nghị cho hàng ngàn người tham gia, với đầy đủ các phòng họp, cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị đạt tiêu chuẩn ngang tầm với các nước trong khu vực. - Xây dựng bãi đỗ xe ngầm, khu phố đi bộ, mua sắm, ẩm thực tại Trung tâm thành phố. Đầu tư và khôi phục lại công năng của Thảo cầm viên để phục vụ nhu cầu
  • 94. 87 tham quan của khách du lịch. Dành kinh phí cho việc tôn tạo, sữa chữa, nâng cấp các di tích lịch sử – văn hóa lớn hiện đang xuống cấp nghiêm trọng. - Về an toàn cho du khách: củng cố lực lượng bảo vệ khách du lịch, nhằm tăng cường công tác an ninh, trật tự an toàn xã hội cho du khách. Tiêu chuẩn hoá vấn đề vệ sinh thực phẩm và vệ sinh môi trường, tăng cường các hoạt động giám sát và chế tài trong vấn đề này trong phạm vi toàn thành phố. - Về tăng cường các tiện ích cho du khách: lập thêm phòng thông tin về du lịch ở các khu vực trọng điểm, hình thành nhiều kênh thông tin giúp du khách giải quyết các sự cố hoặc các nhu cầu cần thiết. - Hỗ trợ khác: có cơ chế thưởng cho các doanh nghiệp du lịch hoạt động có hiệu quả tương ứng với thưởng cho hoạt động xuất khẩu. Có chính sách, chế độ hỗ trợ chi phí cho doanh nghiệp tích cực hoạt động quảng bá, xúc tiến đầu tư ra nước ngoài. Cùng với các giải pháp đã đề xuất, nếu các kiến nghị trên sớm được chấp thuận thì ngành du lịch thành phố sẽ phát triển mạnh mẽ đáp ứng yêu cầu của hội nhập quốc tế, đồng thời góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội thành phố trở thành đầu tàu kinh tế của cả nước. 2. Kết luận Phát triển du lịch bền vững từ thực tiễn TP.HCM là một đề tài có tính cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Trong thời gian qua, vấn đề phát triển du lịch của Tp. Hồ Chí Minh đã đạt được một số kết quả quan trong về hiệu quả kinh tế, bảo tồn văn hoá và di tích lịch sử trong phát triển du lịch; vấn đề bảo vệ môi trường trong phát triển du lịch; và vấn đề đóng góp phát triển kinh tế cộng đồng. Bên cạnh đó, tác giả còn tiến hành khảo sát các doanh nghiệp để đánh giá mặt được và chưa được của phát triển du lịch bền vững tại Tp. Hồ Chí Minh. Theo đó, tác giả nhận thấy du lịch của thành phố Phát triển du lịch ở thành phố có đóng góp rất tích cực cho ngân sách của nhà nước và kinh tế ở địa phương. Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch thường xuyên nâng cao năng lực tổ chức quản lý bền vững của các doanh nghiệp để họ có thể cạnh tranh tốt hơn. Họ ý thức được và đảm bảo rất tốt việc cung cấp thông tin, tài liệu về du lịch cho người tham quan, những giá
  • 95. 88 trị văn hoá của địa phương được họ trân trọng và cố gắng chuyển tải một cách tốt nhất đến du khách. Việc tuân thủ những quy định, luạt pháp của địa phuong, quốc gia và quốc tế, các tiêu chuẩn và các công uớc đối với các di sản van hóa cần đuợc bảo vẹ cũng được đảm bảo rất tốt. Không những vậy, các doanh nghiệp du lịch là một trong những lực lượng có ý nghĩa đóng góp vào sự phát triển kinh tế ở địa phương, giúp xoá đói, giảm nghèo. Các doanh nghiệp du lịch đã tích cực và góp phần tạo công ăn việc làm, góp phần giảm nghèo, xoá đói. Tuy nhiên, kết quả đánh giá thực trạng phát triển du lịch cũng cho thấy còn nhiều hạn chế. Năng lực tổ chức quản lý bền vững của các doanh nghiệp chỉ mang tính chất nội bộ theo hướng tăng cường năng lực của nhân viên, tiết kiệm trong công ty, hướng đến tối thiểu hoá chi phí hoạt động chứ không hướng đến tính bền vững của du lịch nói chung chứ không quan tâm đến sự phát triển bền vững của du lịch, mặc dù về dài hạn thì hai phạm trù này có liên hệ với nhau. Nhiều hoạt động quan trọng của các công ty du lịch cũng không bao hàm những nội dung về du lịch bền vững. Chẳng hạn như hoạt động đào tạo nhân viên, đánh giá sự hài lòng của khách hàng. Doanh nghiệp chưa thấy và chưa thể hiện được trách nhiệm của họ đối với cộng đồng địa phương nơi họ khai thác du lịch. Mức đóng góp của doanh nghiệp vào cho công tác bảo tồn di tích, tài sản quan trọng có giá trị lịch sử, van hóa, khảo cổ, và có ý nghĩa về tinh thần còn hết sức hạn chế. Phần lớn các doanh nghiệp cho rằng họ chưa nghĩ tới những vấn đề liên quan đến môi trường được đề cập đến trong bộ tiêu chí đánh giá như lượng phát thải, nước thải, năng lượng tiêu thụ, v.v.. Từ góc độ quản lý nhà nước, Thành phố chưa có chiến lược hoặc bất kỳ định hướng nào về mặt văn bản thể hiện một cách chính thức về phát triển du lịch bền vững. Những hạn chế trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân, có thể kể ra bốn nguyên nhân quan trọng. Thứ nhất là TP.HCM thiếu một tầm nhìn, định hướng trong dài hạn về phát triển du lịch bền vững. Thứ hai, các tiêu chuẩn về phát triển du lịch bền vững cũng chưa được xác định và xây dựng. Thứ ba, nhà nước chưa có một cơ chế phù hợp, hiệu quả để có thể gắn trách nhiệm của các doanh nghiệp du lịch đối với địa bàn
  • 96. 89 mà họ tới kinh doanh du lịch. Thứ tư, là sự tham gia của cộng đồng còn rất hạn chế nên việc thể hiện tâm tư nguyện vọng của họ đến các cơ quan nhà nước không được nhiều. Để giải quyết những nguyên nhân này tác giả đưa ra ba giải pháp gồm: giải pháp liên quan đến xây dựng quy hoạch phát triển du lịch; giải pháp liên quan đến trách nhiệm của doanh nghiệp trong phát triển du lịch bền vững và giải pháp liên quan đến sự tham gia của cộng đồng vào phát triển du lịch bền vững.
  • 97. 90 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng Việt 1. Báo mới (2012), Di sản văn hóa tại TP.HCM: Nhiều nhưng chưa gây dấu ấn. 2. Bùi Tá Hoàng Vũ (2017), Thực trạng và phát triển du lịch có trách nhiệm tại TP.HCM, Kỷ yếu hội thảo Phát triển du lịch có trách nhiệm tại TP.HCM, UBND TP.HCM tổ chức. 3. Chi cục Bảo vệ Môi trường Thành phố. HCM (2015), Đa dạng sinh học ở TP.HCM. 4. Chi cục Phòng Chống tệ nạn xã hội (2015), Báo cáo tình hình tệ nạn xã hội trên địa bàn TP.HCM. 5. Dương Hoàng Hương (2017), Phát triển du lịch bền vững ở tỉnh Phú Thọ, Luận án Tiến sĩ Chuyên ngành Kinh tế phát triển, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. 6. Hồ Kỳ Minh và ctg (2017), Du lịch lữ hành với phát triển du lịch bền vững trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng. 7. Minh An (2017), Trăn trở quản lý, khai thác di sản văn hóa. 8. Nam Đàn (2015), Ngành du lịch đem lại cho Thành phố hàng tỷ USD mỗi năm. 9. Nguyễn Đình Hoè và Vũ Văn Hiến (2001), Du lịch bền vững, Nxb Đại học Quốc. 10. Nguyễn Thị Hậu (2015), Bản sắc văn hóa của đô thị Sài Gòn – TP.HCM, Uỷ ban nhân dân TP.HCM, ngày cập nhật 16/2/2018. 11. Nguyễn Mạnh Cường (2015), Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân. 12. Nguyễn Thị Thuý Hạnh (2017), Kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững ở Nhật Bản và một số gợi ý cho ngành du lịch Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu Văn hoá, số 22 tháng 12 năm 2017.
  • 98. 91 13. Phạm Phú Cường (2015), Duy trì và chuyển tải các giá trị kiến thúc đô thị đặc trưng trong bối cảnh phát triển mở rộng khu vực trung tâm hiệu hữu TP.HCM, Luận án tiến sĩ kiến trúc, Trường đại học kiến trúc TP.HCM. 14. Phạm Thị Thanh Bình (2016), Phát triển bền vững ở Việt Nam: Tiêu chí đánh giá và định hướng phát triển. 15. Phạm Trung Lương (2014), Phát triển bền vững từ góc độ môi trường, tài liệu Nhân học du lịch. 16. Sở Tài nguyên và Môi trường (2017), Báo cáo hiện trạng môi trường TP.HCM 07 năm (2011-2017). 17. Sỹ Đông (2017), Du lịch THÀNH PHỐ HCM thiếu chiến lược phát triển, Người Lao động, ngày cập nhật 12/2/2018. 18. Tổng cục thống kê (2017), Số liệu thống kê về “Diện tích, dân số và mật độ dân số phân theo địa phương”. 19. Thủ Tướng Chính phủ (2013), Quyết định Số: 2631/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 201 về việc Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội TP.HCM đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025. 20. Trần Thanh Thắng (2016), Di tích lịch sử-văn hoá trong hoạt động du lịch Quận 8-TP.HCM, Luận văn Thạc sĩ, Viện Đào tạo sau đại học, Trường Đại học Hồng Bàng. 21. Trung tâm tiết kiệm năng lượng TP.HCM (2017), Hiện trạng rác thải TP.HCM. 22. Viện Nghiên cứu và phát triển du lịch (2017), Báo cáo tình hình sử dụng lao động du lịch TP.HCM. Tài liệu tiếng Anh 23. Nguyễn Thị Khánh Chi, Hà Viên Thức, Factors influencing Vietnam's tourism development, Journal of Agricultural Sciences and Technology, 4/2012, 106- 114. 24. Edgell, David L,(2006), Managing Sustainable Tourism: A Legacy for the Future.(pp:15.). New York: Haworth Press.
  • 99. 92 PHỤ LỤC 1 CÂU HỎI KHẢO SÁT Kính chào ông/bà, Hiện nay tôi đang theo học Chương trình thạc sĩ của Trường Đại học Kinh tế Tp. HCM. Để hoàn thành khoá học này, chúng thực hiện Luận văn Thạc sĩ với đề tài: “Phát triển bền vững ngành du lịch TP.HCM đến năm 2025”. Để hoàn thành đề tài này, rất mong ông/bà giành ít thời gian giúp chúng tôi hoàn thành phiếu khảo sát dưới đây: I. Thông tin chung Ông/bà vui lòng cho biết Công ty mà Ông/bà đang công tác: .................................................................................................................................... II. Câu hỏi khảo sát Ông/bà vui lòng trả lời cho từng câu hỏi dưới đây theo bốn mức Rất tốt, Tốt, Không tốt, và Rất Không tốt. 1. Nhóm câu hỏi liên quan đến tình hình bảo tồn các nguồn tài nguyên Stt Nội dung Kết quả khảo sát (%) Rất tốt Tốt Không tốt Rất không tốt 1 Chính sách thuong mại uu tiên những sản phẩm bền vững, thích hợp với địa phuong, thân thiẹn với môi truờng nhu vạt liẹu xây dựng, thức an, đồ uống và hàng tiêu dùng. 2 Viẹc buôn bán các hàn hóa tiêu dùng khó phân hủy cần phải đuợc cân nhắc, nêu rõ nguồn nếu biết và cần tìm cách hạn chế sử dụng, giảm rác thải phát sinh. 3 Tính toán mức tiêu thụ nang luợng cũng nhu các tài nguyên khác, cần cân nhắc giảm thiểu mức sử dụng nang luợng cũng nhu khuyến khích sử dụng nang luợng tái sinh. 4 Tiêu thụ nuớc cần phải cân nhắc, dùng cho những nhu cầu cần thiết và có các biẹn pháp để giảm nhu cầu sử dụng. Nguồn nuớc
  • 100. 93 cung cấp đảm bảo bền vững, không ảnh huởng đến các dòng chảy môi truờng. 2. Nhóm câu hỏi về tình hình giảm ô nhiễm môi trường Stt Nội dung Kết quả khảo sát (%) Rất tốt Tốt Không tốt Rất không tốt 5 Doanh nhiẹp kiểm soát luợng khí thải nhà kính từ tất cả các nguồn tài nguyên và thay mới các dây chuyền sản xuất nhằm hạn chế hiẹu ứng nhà kính, hoạc, nếu không khả thi, bù đắp khí thải còn lại bằng viẹc mua các chứng chỉ carbon. 6 Doanh nghiẹp khuyến khích giảm hiẹu ứng nhà kính thông qua các dịch vụ giao thông vạn tải và viẹc sắp xếp viẹc đi lại của các nhà cung cấp dịch vụ và khách hàng. 7 Nuớc thải bao gồm nuớc thải sinh hoạt phải đuợc xử lý và chỉ đuợc tái sử dụng hoạc bỏ đi mọt cách an toàn mà không gây ảnh huởng đến cho nguời dân địa phuong và môi truờng. 8 Thực hiẹn các biẹn pháp, co chế giảm chất thải với mục tiêu hạn chế chất thải không thể tái sử dụng hay tái chế. Những chất thải sinh hoạt có thể xử lý đuợcphải bền vững. 9 Hạn chế sử dụng các hóa chất đọc hại nhu thuốc trừ sâu, son, thuốc tẩy hồ boi và các vạt liẹu lau chùi, hoạc thay thế bằng các sản phẩm không đọc hại. Quản lý chạt chẽ viẹc dự trữ, sử dụng, vạn chuyển, và xử lý các hóa chất. 10 Doanh nghiẹp áp dụng các quy định giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn, ánh sáng, nuớc thải, chất gây xói mòn, hợp chất gây suy giảm tầng o on và chất làm ô nhiễm không khí, đất. 3. Nhóm câu hỏi về tình hình giảm ô nhiễm môi trường Stt Nội dung Kết quả khảo sát (%) Rất tốt Tốt Không trả lời Không tốt Rất không tốt
  • 101. 94 11 Bảo tồn đa dạng sinh học, hẹ sinh thái và cảnh quan tự nhiên. 12 Không đuợc phép tiêu thụ, trung bày hay buôn ban các loài đọng vạt hoang dã khai thác từ tự nhiên trừ khi đuợc luạt quốc gia hoạc luạt quốc tế cho phép và là hoạt đọng đuợc quy định nhằm đảm bảo viẹc sử dụng là bền vững. 13 Không đuợc bắt giữ các loài đọng vạt hoang dã, trừ khi điều đó đuợc luạt địa phuong hay quốc tế quy định là mọt hoạt đọng đuợc cho phép. Tất cả những sinh vạt sống chỉ đuợc bắt giữ bởi những tổ chức có đủ thẩm quyền và điều kiẹn nuôi duỡng, cham sóc chúng thích hợp. 14 Doanh nghiẹp không đuợc mang đến địa phuong những loài vạt lạ xâm hại đến hẹ sinh thái bản địa. Các loài đọng vạt hoang dã bản địa có tác dụng góp phần tạo cảnh quan, đảm bảo đa dạng sinh học. 15 Doanh nghiẹp góp phần vào hỗ trợ bảo tồn đa dạng sinh học, bao gồm những khu vực đuợc bảo vẹ tự nhiên và những khu vực có giá trị đa dạng sinh học cao. 16 Các hoạt đọng tuong tác với sinh vạt tự nhiên phải tính đến các tác đọng lũy tiến, không đuợc có bất kỳ tác hại nào đối với khả nang tồn tại của quần xã sinh vạt. Cần hạn chế, phục hồi mọi tác đọng tiêu cực lên hẹ sinh thái cũng nhu có mọt khoản phí đóng góp cho hoạt đọng bảo tồn. 4. Nhóm câu hỏi về tình hình gia tăng lợi ch đối với các di sản văn hoá và giảm thiểu những tác động tiêu cực đối với chúng Stt Nội dung Kết quả khảo sát (%) Rất tốt Tốt Không tốt Rất không tốt 1 Doanh nghiẹp tuân thủ các huớng dẫn hoạc quy định về hành vi ứng xử khi tham quan các điểm van hóa hay lịch sử nhạy cảm, nhằm giảm nhẹ các tác đọng từ du khách và tang sự ua thích của du khách. 2 Các đồ giả cổ hoạc giả sử không đuợc phép mua bán, kinh doanh hay trung bày, trừ khi đuợc luạt pháp quốc gia hoạc
  • 102. 95 quốc tế cho phép. 3 Doanh nghiẹp có trách nhiẹm đóng góp cho công tác bảo tồn di tích, tài sản quan trọng có giá trị lịch sử, van hóa, khảo cổ, và có ý nghĩa về tinh thần, tuyẹt đối không cản trở viẹc đi lại của cu dân địa phuong. 4 Doanh nghiẹp sử dụng các yếu tố về nghẹ thuạt, kiến trúc hoạc di sản van hóa địa phuong trong hoạt đọng kinh doanh, thiết kế, trang trí, ẩm thực, các quầy hàng, đồng thời tôn trọng quyền sở hữu trí tuẹ của các cọng đồng địa phuong 5. Nhóm câu hỏi liên quan đến tình hình gia tăng lợi ích kinh tế xã hội cho cộng đồng địa phương và giảm thiểu các tác động tiêu cực do hoạt động khai thác du lịch tạo ra Stt Nội dung Kết quả khảo sát (%) Rất tốt Tốt Không tốt Rất không tốt 1 Doanh nghiẹp tích cực ủng họ các sáng kiến phát triển co sở hạ tầng xã họi và hỗ trợ phát triển cọng đồng nhu xây dựng công trình giáo dục, đào tạo, y tế, vẹ sinh và những vấn đề khác. 2 Nguời dân địa phuong đuợc uu tiên công an viẹc làm tốt bao gồm cả những vị trí quản lý. Họ đuợc tham gia các khóa đào tạo định kỳ và tiếp tục đào tạo nâng cao. 3 Doanh nghiẹp uu tiên sử dụng hàng hóa và dịch vụ có tính chất thuong mại bình đẳng và sản phẩm sản xuất tại địa phuong, trừ khi các sản phẩm không phù hợp. 4 Doanh nghiẹp tạo điều kiẹn cho các co sở sản xuất nhỏ của địa phuong phát triển và bán các sản phẩm bền vững dựa trên các đạc thù về thiên nhiên, lịch sử van hóa của khu vực (bao gồm thức an, nuớc uống, đồ thủ công mỹ nghẹ, biểu diễnnghẹ thuạt, nông sản,...) 5 Phát triển mọt hẹ thống quy định cho các hoạt đọng tại cọng đồng địa phuong hay dân tọc thiểu số, với sự đồng ý và hợp tác của cọng đồng. 6 Doanh nghiẹp phải thực hiẹn chính sách chống bất kỳ hành vi khai thác và áp bức nào về thuong mại và tình dục, đạc biẹt đối với tr em, thanh thiếu niên, phụ nữ và nguời dân tọc thiểu số. 7 Doanh nghiẹp đối xử công bằng trong viẹc tuyển dụng các lao đọng phụ nữ và nguời dân tọc thiểu số, kể cả ở vị trí quản lý,
  • 103. 96 đồng thời không đuợc sử dụng lao đọng tr em. 8 Các quy định của luạt quốc gia và quốc tế bảo vẹ quyền của nguời lao đọng đuợc tuân thủ, và công nhân đuợc trả tiền luong ít nhất là bằng mức luong tối thiểu. 9 Các hoạt đọng của doanh nghiẹp không đuợc gây nguy hiểm cho nguồn dự trữ co bản nhu nuớc, nang luợng, cham sóc sức khỏe hay hẹ thống vẹ sinh của cọng đồng lân cạn. 10 Các hoạt đọng du lịch không gây ảnh huởng đến sinh kế của nguời dân địa phuong bao gồm đất đai, các nguồn tài nguyên sử dụng, phuong tiẹn giao thông và nhà ở.
  • 104. 97 PHỤ LỤC 2 DANH SÁCH 100 DOANH NGHIỆP THAM GIA KHẢO SÁT Stt Tên doanh nghiệp Địa chỉ Điện thoại Email Người đại diện Người liên hệ 1 Cty TNHH MTV DV LH Saigontourist 45 Lê Thánh Tôn, Q.1 38279279 [email protected], [email protected], [email protected] Vũ Duy Vũ Vũ Duy Vũ (PTGĐ) 0913 907 588 Xuân Thiện (Kế toán) 0913923922 Nguyễn Thị Hoàng Anh (thư ký) - ext 213 (0908 539 329) 2 Cty CP DV DL Bến Thành 82 - 84 Calmette, P.Nguyễn Thái Bình, Q.1 38227788 [email protected], [email protected], [email protected] Vũ Đình Quân Vũ Đình Quân (TGĐ) 0903 849 607 Mr Sơn 0903 689 636 3 Cty TNHH JTB- TNT 9A Nam Quốc Cang, Q.1 39256331 [email protected], [email protected], [email protected] Nguyễn Văn Tấn Nguyễn Văn Tấn 0903802629 Ngọc - ext 212 Mr.Hoàng (HCNS) 0989 471 890 Nguyên Quân - K/toán (Ext 015) 4 Cty Cổ phần Fiditour 127-129A Nguyễn Huệ, Q.1 39141414 [email protected], [email protected] Nguyễn Việt Hùng Nguyễn Việt Hùng (TGĐ) 0903.989989 Bùi Tấn Tài 0903 607 610 5 Cty CP DL & Tiếp Thị GTVT Việt Nam - Vietravel 190 Pasteur, P.6, Q.3 38228898 [email protected], [email protected] Nguyễn Quốc Kỳ Lâm Quốc Qui 0169 426 7214 Nguyễn Thủy Tiên (thư ký) - ext 329 (0986 789 400) 6 Cty CP Du lịch Hòa Bình Việt Nam 60 Võ Văn Tần, P.6, Q.3 39304607 [email protected], [email protected], [email protected] Nguyễn Thị Hoa Lệ Nguyễn Thị Hoa Lệ (TGĐ) 0903810590 Hồ Thị Ngọc Loan 016 999 66 542 Hoàng Lê Quyên - PTGĐ 0913 172 741 Lê Thị Như Hà - PTGĐ 0915 740 000 Ms Hiền - HCNS (ext 111) Nguyễn Thị Hoàng Anh (ext 126) 0912 024 347
  • 105. 98 7 Cty CP DL Đường sắt Sài Gòn 10D Kỳ Đồng, P.9, Q.3 39313132 39313105 [email protected], [email protected], [email protected] Trần Bộ Thiên Ms Phương 0903 933 911 Trần Bộ Thiên 0903900285 Ms.Vy- Điều hành - 39.313132 8 Cty Cổ phần Du lịch Viking 17 Lê Văn Sỹ, P.13, Q.3 39144145 [email protected], [email protected] Trần Xuân Hùng Trần Xuân Hùng 0913919130 Thôi Thị Phương 0909 768 848 9 Cty TNHH DL và TM Á Đông Vidotour 145 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, P.6, Q.3 39330457 [email protected] Nguyễn Tuyết Mai Dương Thị Kim Dung 0903 824 498 10 Cty CP DL Việt Nam TP.HCM 234 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, P.6, Q.3 39326776 headoffice@vietnamtourism- hcmc.com.vn, dungmt@vietnamtourism- hcmc.com.vn, nhunglh@vietnamtourism- hcmc.com.vn Tống Thành Nguyên Tống Thành Nguyên (TGĐ) Mai Tiến Dũng (PTGĐ) 0908 163 830 ext 125 Lê Hồng Nhung ext 117 (VP) 0903 125 125 11 Cty TNHH DL Trần Việt 170-172 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, P.6, Q.3 39330777 [email protected], [email protected] Nguyễn Bá Dũng Nguyễn Bá Dũng (GĐ) ext 4301 0903 767 466 Nguyệt (Marketing) 0946 480 577 12 Cty TNHH MTV DL Thanh Niên Việt Nam 31 Cao Thắng, P.2, Q.3 38342380 [email protected], [email protected], [email protected] Nguyễn Tấn Hòa Nguyễn Tấn Hòa 0903803058 Nguyễn Kim Loan 0983 535 135 13 Cty CP DV DL & TM T.S.T 10 Tú Xương, P.7, Q.3 39328328 [email protected], [email protected], [email protected] Lại Minh Duy Lại Minh Duy 0909026789 Ngô Tuyết Nhi - 0932734648 14 Cty CP DL Thanh Niên 292 Điện Biên Phủ, P.7, Q.3 39325236 [email protected], [email protected], [email protected] Trần Công Tống Trần Công Tống - GĐ (CT HĐQT) 0913 916 929 Nguyễn Ngọc Châu - PGĐ 0903 92 00 22 Cao Văn Quá - (39320976) HCNS 0126 725 0847 15 Cty CP DL Apex Việt Nam 11 Huỳnh Tịnh Của, P.8, Q.3 39362112 [email protected], [email protected] Hoàng Mạnh Đăng Hoàng Mạnh Đăng TGĐ 0918 964 468 Thái Kim Hằng (kế toán) 090 821 0022 Ms Trân (HCNS) 0918 473 558 16 Cty CP DL Exotissimo Việt 261 - 263 Phan Xích 39959898 [email protected] Anton Walter Jurgens Lê Hoàng Khánh Long (GĐĐH) 0913801350
  • 106. 99 Nam Long, P.2, Q.Phú Nhuận 17 Cty TNHH MTV Lữ hành HG Sài Gòn 194 Nguyễn Thị Minh Khai, P.6, Q.3 39330333 [email protected], [email protected], [email protected] Ngô Minh Đức Ngô Minh Đức - GĐ - 0903.404488 Lê Quang Sáng - PGĐ 0903 033 456 Trần Văn Hòa - GĐĐH 0949 88 20 20 18 Cty TNHH Tiêu Điểm Châu Á 138A Nguyễn Đình Chiểu, P.6, Q.3 38228220 [email protected], [email protected], [email protected] Hồ Thị Mai Phương Hồ Thị Mai Phương 0903684840 Lê Mỹ Phượng - Kế toán 0918 395 446 Phạm Yến Phi - HCNS 0906 665 907 19 Cty TNHH DL và Sự kiện Việt 19B Mai Thị Lựu, P.Đa Kao, Q.1 39144220 [email protected], [email protected], [email protected], [email protected], Lưu Đình Phục Lưu Đình Phục 0908318888 Phạm Ngọc Châu - PGĐ 0913 115 661 Cao Thị Tuyết Lan 0903 700 007 20 Cty CP DL Thanh Niên Xung Phong (VYC) 178-180 Nguyễn Cư Trinh, Q.1 38368899 [email protected], [email protected], [email protected] Trần Văn Trường Trần Văn Trường 0912376739 Nguyễn Văn Bình (PGĐ) 0903 671 555 Hoàng Oanh 0936 143 341 (HCNS) 21 Cty TNHH TM & DL Phượng Hoàng 82-83 Đường 7B khu A - An Phú/An Khánh, Q.2 62810277 [email protected], [email protected] Lê Tuấn Linh Lê Tuấn Linh 0903747171 Nguyễn Thị Hòa (GĐĐH) 0913 739 977 22 Cty TNHH DL TM Tân Đông Dương 45 Trương Định, P.6, Q.3 39306165 [email protected], [email protected] Phạm Hồng LĩnH Phạm Hồng Lĩnh 0903712836 Trần Thiên Thanh - ext 110 23 Cty TNHH DV DL Hoàn Mỹ 273 An Dương Vương, P.3, Q.5 38336336 [email protected], [email protected] Nguyễn Thế Khải Trần Mậu Xuân - 0947 022 922 Ms. Giang 38399855 24 Cty TNHH Destination Asia Việt Nam 55 Trương Quốc Dung, 38448071 [email protected], [email protected] Lê Thạnh Phú Lê Thạnh Phú 0903958869 Trần Lê Bảo Quốc - GĐKD 0913 412 322
  • 107. 100 P.10, Q.Phú Nhuận 25 Cty TNHH TM DV DL Trần Đặng 246 Đề Thám, P. Phạm Ngũ Lão, Q.1 38389597 [email protected], [email protected] Trần Trung Cang Nguyễn Thị Thảo Hương 01227 359 994 26 Cty TNHH TM TV DV DL Văn Hóa Việt 55B Nguyễn Thị Minh Khai, P.Bến Thành, Q.1 39309717 [email protected]. vn Nguyễn Thị Thọ Nguyễn Thị Thọ 0908294728 Võ Phan Huyền Vi (GĐ) 0908 888 033 Xuân Trường - TP.HCNS 0908360217 Nghiêm Tước Hoàn (Marketing) 012 4444 5858 27 Cty CP Truyền Thông Du lịch Việt 175 Nguyễn Thái Bình, Q.1 39152216 [email protected], [email protected], [email protected] Trần Văn Long Trần Văn Long 0988779988 Ms Thư 0979569023 - HCNS Phạm Thị Huệ (ext 327) 0123 5811 855 28 Cty TNHH TM DV DL L.Y.S 173 Đinh Tiên Hoàng, P.Đa Kao, Q.1 38207659 [email protected], [email protected] Lê Thị Thúy Lê Thị Thúy 0913727879 Phan Ngọc Minh 0909770114 29 Cty TNHH MTV DL SMI - VN 132 (P.1202) Hàm Nghi, P.Bến Thành, Q.1 39142525 [email protected] Mrs Ngọc Giang Mrs Ngọc Giang 0903709570 (PTGĐ) Ms Ngọc (Điều hành) 0909 392 638 30 Cty TNHH DL Đường Mòn Châu Á 193 (Lầu 9) Đinh Tiên Hoàng, P.Đa Kao, Q.1 39102871 [email protected] Bùi Viết Thủy Tiên Bùi Viết Thủy Tiên 0913918000 Nguyễn Hồng Giang-GĐĐH ext-26 Mrs.Khanh -KT trưởng 31 Cty TNHH TM DV LH Hòa Bình Quốc tế 132 Nguyễn Văn Thủ, P.Đa Kao, Q.1 62959256 [email protected]. vn Đoàn Quang Hồi Đoàn Quang Hồi 0918008528 Ms Trâm 0909091960
  • 108. 101 32 Cty TNHH MTV DV Dầu Khí Sài Gòn Du lịch 16 Phùng Khắc Khoan, P.Đa Kao, Q.1 38239447 [email protected], [email protected] Lê Phương Nam Lê Phương Nam 0903983139 33 Cty TNHH Du lịch Lửa Việt 677 Trần Hưng Đạo, Q.5 39232149 [email protected] Bùi Thế Duy Bùi Thế Duy 0989609190 Lê Hoàng Chương 0909971182 (HCNS) 34 Cty CP DV DL Chợ Lớn 787 Trần Hưng Đạo, P.1, Q.5 39245091 [email protected] Nguyễn Quốc Hiến Nguyễn Quốc Hiến - 0903.809512 Hồ Thị Bích Thủy (ext 68) 0914 191 099 35 Cty TNHH TM DV Đường Mòn Đông Dương 33 Lê Trung Nghĩa, P.12, Q.Tân Bình 38113388 [email protected] Masson Matthew Edmund Nguyễn Thanh Hùng-ext 222 (HCNS) 0908 612 662 Huỳnh Lê Ngọc Sơn (TPĐH) 0918 713 456 36 Cty TNHH Images Travel 10 Phan Đình Giót, P.2, Q.Tân Bình 38440359 [email protected] Nguyễn Ngọc Toản Nguyễn Ngọc Toản 0909989113 Nguyễn Thị Chữ 0909176247 Ms Ngọc Minh 0909 312 355 37 Cty TNHH SX TM DV XNK Ánh Dương 40 (lô E42) Bà Huyện Thanh Quan, P.6, Q.3 39306064 [email protected] Hoàng Thị Phong Thu Hoàng Thị Phong Thu 0903952082 (CT HĐTV) Cao Thị Lê Dung 0912556809 38 Cty TNHH Đa Na và Bạn 385 Trần Hưng Đạo, P. Cầu Kho, Q.1 38385686 [email protected] Nguyễn Thanh Long Mr Đắc Thụy 0938252534 39 Cty TNHH Dấu Ấn Việt 55/24 Trần Đình Xu, P.Cầu Kho, Q.1 54045404 [email protected] Đỗ Tuấn Anh Đỗ Tuấn Anh 0903737596 Ms Ngọc 0903 733 255 40 Cty TNHH Lữ Hành Chợ Lớn 157-157A (lầu 8) Pasteur, P.6 , Q.3 38209548 [email protected] Trần Trọng Kiên Trần Trọng Kiên - 0903.717375 Đào Thị Huyền 0908239663
  • 109. 102 41 Cty TNHH DL Không Gian Việt Nam 62 Huỳnh Khương Ninh, Q.1 38205065 [email protected] Trần Sơn Trần Sơn 0903677809 42 Cty TNHH TM DL Đại Lâm 43 (P.601) Lê Thị Hồng Gấm, P.Nguyễn Thái Bình, Q.1 39141973 [email protected] Nguyễn Thùy Trân Nguyễn Thùy Trân 0903843945 43 Cty CP Du lịch Quốc tế Việt Nam 184 Nguyễn Cư Trinh, P.Nguyễn Cư Trinh, Q.1 38386969 [email protected], [email protected] Trần Đức Mạnh Trần Đức Mạnh 0908968896 Trần Văn Vĩnh (Sale) 0933031301 44 Cty TNHH DL Thiên Thanh 91 Nguyễn Hữu Cảnh, P.22, Q.Bình Thạnh 62912211 (ext 116) [email protected] om, phattruong@blueskytravelvietnam. com.vn Nguyễn Háo Thanh Phi Nguyễn Háo Thanh Phi 0913900348 Mrs Hạnh - kế toán 0903 683 839 Mr Phát - GĐ KD & Tiếp thị 45 Cty TNHH TM DV DL An Trân 58 Tôn Thất Tùng, Q.1 38332564 [email protected], [email protected] Nông An Thăng Nông An Thăng 0903 981 212 46 Cty TNHH MTV DL Thanh Thanh 212B Pasteur, P.6, Q.3 38292150 [email protected], Thái Doãn Hồng Thái Doãn Hồng - 0913.960362 Mrs.Nguyệt - 0918.536536 47 Cty TNHH DL TM Lê Phong 72/6 Trần Quốc Toản, P.5, Q.3 38206124 [email protected] Dương Duy Phóng Dương Duy Phóng - 0908.807778 Trịnh Văn Tân 090 666 8231 48 Cty TNHH DL Thiên Niên Kỷ 220 Đề Thám, Q.1 38378276 [email protected] Trịnh Nguyễn Hùng Dũng Trịnh Nguyễn Hùng Dũng 0933992599 Nguyễn Thanh Nhung (Sales & Marketing Manager) 0932 048 100 49 Cty TNHH DV TM và DL Việt Jet 104 Nguyễn Phi Khanh, 38207885 38207886 [email protected], [email protected] Lê Chí Trọng Lê Chí Trọng 0903718998 Cao Phẩm Hằng-PGĐ 0903868989
  • 110. 103 P.Tân Định, Q.1 50 Cty TNHH TM DV và DL Đi Việt 171/19 Gò Xoài, P.Bình Hưng Hòa A, Q.Bình Tân 62662351 [email protected] Hoàng Anh Tuấn Hoàng Anh Tuấn 0988541996 Hoàng Đình Du 0908919178 51 Cty TNHH Golden Dragon Tourist 1396 Đường 3/2, P.2, Q.11 62650782 [email protected] Trần Gia Lợi Trần Gia Lợi - 0903.998823 Trần Quang Khiêm 0903938662 (PGĐ) 52 Cty TNHH Hành Trình Đông Dương 40 Trương Quyền, P.6, Q.3 38202563 [email protected] Dương Tấn Hoài Dương Tấn Hoài - 0918.033726 53 Cty TNHH DV - DL - TM Kỳ Nghỉ 186 Cống Quỳnh, P.Phạm Ngũ Lão, Q.1 73061139 [email protected], [email protected] n Trần Quốc Bảo Trần Quốc Bảo 0903663811 Lã Phi Long 0938290099 (ĐH) 54 Cty TNHH DV DL Vòng Tròn Việt 301 (lầu 4 cao ốc Hàn) Trần Hưng Đạo P.Cô Giang, Q.1 38389079 [email protected] Phan Đình Huê Phan Đình Huê 0913683148 55 Cty TNHH 4U Tours & Travel 18A (P.501) Nam Quốc Cang, P.Phạm Ngũ Lão, Q.1 39255373 [email protected] Trương Đăng Duy Trương Đăng Duy 0903988880 56 Cty CP Du lịch Intertour Việt Nam 27 Nguyễn Thái Bình, P.NTB, Q.1 39152666 [email protected] Phạm Bá Cẩn Phạm Bá Cẩn 0903833577 Phạm Thị Thanh Nhàn 57 Cty TNHH TM DL Quốc tế Biển 398A Võ Văn Tần, 38341489 [email protected], [email protected] Trịnh Quốc Hải Trịnh Quốc Hải 0903926302
  • 111. 104 Vàng P.5, Q.3 58 Cty CP DL Quốc Tế Á Châu 103 Trương Định, P.6, Q.3 39339888 [email protected] Trần Thị Nam An Trần Thị Nam An 0907686768 59 Cty CP DV DL Điểm Đến Việt Nam 384/18 (lầu 2) Nam Kỳ Khởi Nghĩa, P.8, Q.3 35268890 [email protected] Nguyễn Thị Bích Nga Nguyễn Thị Bích Nga 0908419563 60 Cty CP DV DL và TM Sao Á Châu 47 Vĩnh Hội, P.4, Q.4 62619396 [email protected] Thạch Sô Chiệt Thạch Sô Chiệt 0983 755 545 Thùy (trợ lý) 0902 46 55 31 61 Cty TNHH Quốc Thái 12C Trần Phú, P.4, Q.5 38351444 [email protected], [email protected] Quách Hơn Thái Quách Hơn Thái 0903845823 Ms.Ngọc 0903726883 (PGĐ) 62 Cty TNHH TM DL Liên Bang 881 Trần Hưng Đạo, P.1, Q.5 38382288 [email protected] Từ Quý Thành Từ Quý Thành 0903817133 Vương Ngọc Trân (kế toán) 0909 367 278 Hoàng Linh - Marketing 0988656113 63 Cty CP TM DV DL Việt Á Âu 218/1 Minh Phụng, P.6, Q.6 38333738 [email protected], [email protected] Lê Quang Hiền Lê Quang Hiền 0913825990 64 Cty TNHH TM DV DL Việt Tín 204E Sư Vạn Hạnh, P.9, Q.5 38333108 [email protected] Vương Gia Lâm Vương Gia Lâm - 0908.698281 65 Cty CP Star Travel International SE3-1, Lô H11-2 Khu phố Mỹ Khánh 3, P.Tân Phong, Q.7 54121168 [email protected] Phạm Thị Kim Nhung Phạm Thị Kim Nhung 0903719858 Mr Dương - PGĐ Thùy Ân (Marketing - ext 330) 0916 211 533 66 Cty TNHH TM Tiếp thị DV DL Nam Phương 263/11 Nguyễn Văn Đậu, P.11, 35511820 [email protected] Lý Việt Cường Lý Việt Cường 0913929324
  • 112. 105 Q.Bình Thạnh 67 Cty CP DV DL Sa Go 233/27 Đường Trục, P.13, Q.Bình Thạnh 35534999 [email protected] Võ Hùng Phúc Võ Hùng Phúc 0903938565 68 Cty TNHH TM Truyền thông và DV Lữ hành Mạng Lưới Việt 649/6 Điện Biên Phủ, P.25, Q.Bình Thạnh 38990430 [email protected], [email protected] Lưu Hoàng Oanh Lưu Hoàng Oanh 0907 915 617 Nguyễn Viết Đan Di 0909 970 292 69 Cty TNHH Exotic Việt Nam 42/2 Trần Đình Xu, P. Cô Giang, Q.1 38386655 [email protected] Trương Hoàng Phương Trương Hoàng Phương 0919105566 70 Cty CP TM DV ồng Á Châu 319/22 Lê Văn Thọ, P.9, Q.Gò Vấp 35894511 [email protected] Nguyễn An Giang Nguyễn An Giang 0917489839 71 Cty CP Đầu tư TM DV DL Đất Việt 198-O.10 Phan Văn Trị, P.10, Q.Gò Vấp 39897562 [email protected] Đặng Minh Hiệp Đặng Minh Hiệp 0989120120 Lê Minh Trung (Mar) 0909 439 071 72 Cty TNHH DL Thế Hệ Tr 209 A Hoàng Văn Thụ, P.8, Q.Phú Nhuận 38422432 [email protected] Lý Thuận Huê Lý Thuận Huê 0983955146 Trần Thế Dũng - PGĐ 0903843021 73 Cty TNHH TM & LH QT Hồn Việt 21/38 Xô Viết Nghệ Tĩnh, P.17, Q.Bình Thạnh 62899505 [email protected] Nguyễn Thị Mỹ Dung Nguyễn Thị Mỹ Dung 0908 038 406 74 Cty TNHH Du Ngoạn Việt 2 Trường Sơn, P. 2, Q.Tân Bình 38456685 [email protected] Phan Xuân Anh Phan Xuân Anh 0903917645 (HĐTV)
  • 113. 106 75 Cty TNHH DV Thiết kế Tạo mẫu VT DL Thương Hiệu Việt 28/13 Ba Vì, P.4, Q.Tân Bình 62936566 huynhtam_thuonghieuviet@yahoo. com Huỳnh Đăng Nhựt Tâm Huỳnh Đăng Nhựt Tâm 0913871733 76 Cty TNHH DV DL Top Ten 2 Giải phóng, P.4, Q.Tân Bình 66830006 [email protected] Dương Bá Hưng Dương Bá Hưng 0933273378 77 Cty TNHH TM DV DL An Thái 358 Lê Hồng Phong, P.1, Q.10 35265226 [email protected] Nguyễn Thị Hiếu Nguyễn Thị Hiếu 0944810811 78 Cty Cp Du lịch Thiên Nhiên 1356 Đường 3/2, P.2, Q.11 62611513 [email protected] Huỳnh Mỹ Yến Huỳnh Mỹ Yến 0909248663 79 Cty CP DL Quốc tế Sao Biển 397A Minh Phụng, P.10, Q.11 38582020 [email protected] Hà Khánh Tuyền Hà Khánh Tuyền 0909013768 80 Cty TNHH TM DV DL Hải Phong 195 Trần Bình Trọng, P.3, Q.5 38383926 [email protected], [email protected] Nguyễn Xuân Lý Nguyễn Xuân Lý 0903 903 885 Lương Thị Ngọc Anh-PGĐ 0903020195 81 Cty TNHH Chìa Khóa Du lịch 64 Hoa Cúc, P.7, Q.Phú Nhuận 38542469 [email protected] Lê Trọng Tấn Lê Trọng Tấn 0918 208 004 82 Cty TNHH Quảng Trí 87A Phùng Văn Cung, P.2, Q.Phú Nhuận 22110791 [email protected] Lâm Phấn Lâm Phấn 0908 192 291 Hương - điều hành 83 Cty TNHH Du lịch Đất Nắng 1109 (lầu 11) đường số 2, P.An Phú, Q.2 22001435 [email protected] Bùi Văn Hội Bùi Văn Hội
  • 114. 107 84 Cty TNHH Travelindochina Việt Nam 561A (P.1402 Pearl Plaza) Điện Biên Phủ, P.25, Q.Bình Thạnh 38227390 [email protected], [email protected] DARREN GARY SZWARCBURG Lê Việt Hưng 0908 202 403 85 Cty CP DV DL và TM Việt Nam Adventure Tours 123 Lý Tự Trọng, P.Bến Thành, Q.1 38229068 [email protected], [email protected] Phan Trà Phan Trà 0909 155 859 86 Cty CP Đầu tư Quốc tế và DL Việt Việt 259 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, P.7, Q.3 35267788 [email protected], [email protected] Thạch Sarame Thạch Sarame 098 33 55 639 87 Cty TNHH DV DL Tân Việt 51B/48 Phạm Thế Hiển, P.1, Q.8 62614112 [email protected] Nguyễn Bửu Hội Nguyễn Bửu Hội 88 Cty CP TM và DV Du lịch Hương Nam Việt 158/4 Trần Huy Liệu, P.15, Q.Phú Nhuận 39977775 [email protected] Lê Văn Dũ Lê Văn Dũ 0903 703 924 Nguyễn Hữu Dư (HCNS) 0907 526 585 89 Cty TNHH DL & LH Holiday Việt Nam 94 - 96 Nguyễn Du, P.Bến Nghé, Q.1 39105373 [email protected], [email protected] Ngô Mỹ Hằng Ngô Mỹ Hằng 0903 802 767 Phạm Thị Huyền - kế toán 90 Cty TNHH Đồng Thị 178/3 Pasteur, P. Bến Nghé, Q.1 66508688 [email protected], [email protected] Đồng Hoàng Thịnh Đồng Hoàng Thịnh 0983 068 968 Ms Hân 0979 975 589 91 Cty TNHH VietNam Travel Group 9 Thi Sách, P.Bến Nghé, Q.1 38236996 [email protected] Phạm Hoàng Anh Phạm Hoàng Anh 0935 746 946 Ms. Trang (ĐH) 0947 85 12 12 92 Cty TNHH Du hành Sài Gòn 141 Lý Chính 39256868 39254060 [email protected] Nguyễn Trung Kiên Nguyễn Trung Kiên 0903 717 375 Ms Thư 0915 971 938
  • 115. 108 Thắng, P.7, Q.3 93 Cty TNHH Lữ Hành Duyên Việt 181/11 Lê Hồng Phong, P.3, Q.5 38238048 [email protected], [email protected] Trần Thị Ngọc Lý Trần Thị Ngọc Lý 0903 865 778 94 Cty CP Vntour 136 Hoàng Văn Thụ, P.9, Q.Phú Nhuận 39854911 [email protected] Trần Minh Luân Trần Minh Luân 0913 335 611 95 Cty TNHH MTV DL Phong Cách Việt 292/33/35 Bình Lợi, P.13, Q.Bình Thạnh 36014232 [email protected] Cao Thị Cẩm Tú Cao Thị Cẩm Tú 0987 896 296 96 Cty CP Xây dựng DL Hải Đăng 367 Tân Sơn, P.15, Q.Tân Bình 38493838 [email protected], [email protected] Dương Phan Quốc Văn Dương Phan Quốc Văn 0916 999 792 97 Cty TNHH Tiêu Điểm Mới 2 Nguyễn Văn Mại, P.4, Q.Tân Bình 62962623 [email protected], [email protected] Huỳnh Thị Bé Huỳnh Thị Bé 0918 721 112 98 Cty TNHH DL và DV Sài Gòn Hoàn Cầu 968 (R1- 1109) Đường 3/2, P.15, Q.11 22250911 [email protected], [email protected] Đinh Việt Thanh Đinh Việt Thanh 01688 188 858 99 Cty TNHH DV DL Tân Á Mỹ 5ED Trần Nhật Duật, P.Tân Định, Q.1 62911941 [email protected], [email protected] Trần Văn Nga Trần Văn Nga 0913 936 888 Ms. Nhung 0978 317 025 100 Cty CP DV DL và TM Tugo 259 Lê Thánh Tôn, P.Bến Thành, q.1 38229545 [email protected] Phan Trà Phan Trà - CT HĐQT 0909 155 859
  • 116. 109