TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN THANH NHÂN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ CÔNG
TẠI TỈNH ĐỒNG NAI
MÃ TÀI LIỆU: 80503
ZALO: 0917.193.864
Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN THANH NHÂN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ CÔNG
TẠI TỈNH ĐỒNG NAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN NGỌC THAO
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực. Những
kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công
trình nào.
TÁC GIẢ
Trần Thanh Nhân
LỜI CẢM ƠN
Tác giả chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, Khoa Sau Đại học và các
thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức và tạo nhiều điều kiện
thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình theo học lớp Cao học Quản lý công.
Xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Đồng Nai, đặc
biệt là Phòng Đầu tƣ đã quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi đƣợc theo
học lớp Cao học Quản lý công HC20.N9 (niên khóa 2015-2017) tại Học viện
Hành chính Quốc gia cơ sở Thành phố Hồ Chí Minh, giúp tôi về tài liệu,
thông tin, ý kiến đóng góp quý báu để tôi hoàn thành luận văn này.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi
trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn Cao học.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Thao
đã tận tình hƣớng dẫn, động viên để tôi khắc phục khó khăn, hoàn thành tốt
nhất luận văn của mình.
Xin chân thành cảm ơn./.
Tác giả
Trần Thanh Nhân
DANH TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
1 BQLDA: Ban quản lý dự án
2 CBCC: Cán bộ, công chức
3 ĐTC: Đầu tƣ công
4 GRDP: Tổng sản phẩm trên địa bàn
5 GS: Giáo sƣ
6 HĐND: Hội đồng Nhân dân
7 ICOR: Tỷ lệ gia tăng vốn và sản lƣợng
8 KBNN: Kho bạc Nhà nƣớc
9 KH&ĐT: Kế hoạch và Đầu tƣ
10 KT-XH: Kinh tế - xã hội
11 NSNN: Ngân sách nhà nƣớc
12 ODA: Hỗ trợ phát triển chính thức
13 PPP: Hợp tác công– tƣ (Public-Private Partner)
14 PGS: Phó Giáo sƣ
15 QLNN: Quản lý nhà nƣớc
16 TP: Thành phố
17 TS: Tiến sĩ
18 UBND: Ủy ban Nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Tên bảng Trang
Sơ đồ
2.1
Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công tại tỉnh
Đồng Nai
45
Bảng
2.2
Kế hoạch vốn NSNN phân bổ cho các chƣơng trình, dự
án giai đoạn 2011-2015
49
Bảng
2.3
Kế hoạch vốn bố trí các dự án đầu tƣ công giai đoạn
2011-2015 (Nguồn ngân sách tỉnh quản lý)
50
Bảng
2.4
Kiến nghị cắt giảm chi đầu tƣ công tỉnh Đồng Nai của
KTNN Khu vực XIII giai đoạn 2011-2015
61
Bảng
2.5
Tình hình quyết toán dự án/công trình/hạng mục công
trình hoàn thành nguồn ngân sách tỉnh quản lý giai đoạn
2011-2015
63
Bảng
2.6
Tình hình tồn đọng dự án hoàn thành chậm quyết toán
tính đến ngày 31/12/2015 của tỉnh Đồng Nai
65
Bảng
2.7
So sánh tỷ trọng các nguồn đầu tƣ giữa Đồng Nai và cả
nƣớc
67
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU…………………………………………………………………. 01
Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
ĐẦU TƢ CÔNG………………………………………………………… 07
1.1. Tổng quan quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công………………………… 07
1.1.1. Một số khái niệm………………………………………………… 07
1.1.2. Đặc điểm của đầu tƣ công, đặc điểm và tính tất yếu của quản lý
nhà nƣớc về đầutƣ công……………………………………………….. 09
1.2. Quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công…………….……………………… 12
1.2.1. Nguyên tắc quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công..........................….. 12
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công.....………………….. 13
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá và các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc
về đầu tƣ công.......................................................................................... 27
1.3. Kinh nghiệm và bài học cho Đồng Nai…………….........…………… 30
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công của một số địa
phƣơng…………………………………………………………………. 30
1.3.2. Bài học cho Đồng Nai…………………………………………… 34
TIỂUKẾT CHƢƠNG 1…………………………………………………… 35
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ
CÔNG TẠITỈNHĐỒNGNAI...................................................................... 36
2.1.Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Đồng Nai……………..………….. 36
2.1.1. Điều kiện tự nhiên-xã hội………………………………………... 36
2.1.2. Tình hình kinh tế-xã hội................................................................. 37
2.1.3. Tình hình đầu tƣ công của tỉnh ĐồngNai giai đoạn2011-2015.... 38
2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công tại tỉnh Đồng
Nai………………........................................................................................ 40
2.2.1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về
đầu tƣ công............................................................................................... 40
2.2.2. Hoạt độngcủa các cơ quan quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công....... 42
2.2.3. Tổ chức thực hiện đầu tƣ công....................................................... 45
2.2.4. Giám sát, đánh giá đầu tƣ, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán............. 60
2.2.5. Xử lý nợ đọng, thẩm tra quyết toán, bố trí vốn cấp sau quyết
toán, xử lý sau quyết toán........................................................................ 62
2.2.6. Xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân
liên quan đến hoạt độngđầu tƣ công....................................................... 66
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công tại tỉnh Đồng
Nai......................................................................................................... 67
2.3.1. Những kết quả đạtđƣợc................................................................. 67
2.3.2. Các mặt hạn chế, tồn tại................................................................. 71
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại yếu kém....................................... 74
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2………………………………………………… 77
Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ CÔNG TẠI TỈNH ĐỒNG
NAI.............................................................................................................. 78
3.1. Phƣơng hƣớng và quan điểm quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công tại
tỉnh Đồng Nai trong thời gian tới…............................................................. 78
3.1.1. Phƣơng hƣớng của Đảng và Nhà nƣớc trong quản lý nhà nƣớc về
đầu tƣ công.......................................................................................... 78
3.1.2. Quan điểm và mục tiêu quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công của
Đảng bộ và chính quyền tỉnh Đồng Nai………………………………... 80
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công tại tỉnh Đồng
Nai....................................................................................................................... 81
3.2.1. Từng bƣớc bổ sung, hoàn thiện định chế quản lý nhà nƣớc về
đầu tƣ công............................................................................................... 81
3.2.2. Cải thiện các hoạt động tổ chức thực hiện đầu tƣ công………….. 85
3.2.3. Bảo đảm tính công khai, minh bạch mọi hoạt động đầu tƣ
công…….................................................................................................. 97
3.2.4. Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nƣớc về
đầu tƣ công…………………....……………........................................... 99
3.2.5. Đa dạng hóa hình thức huy động vốn đầu tƣ phát triển, chú trọng
hình thức PPP……………………......………………………………..... 100
3.2.6. Tăng tính hiệu lực của kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán
đốivới hoạt độngcủa đầu tƣ công……....……………………………… 103
3.3. Một số kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ
công………………………………………………………………………... 105
3.3.1. Kiến nghị với Quốc hội, Chínhphủvàcác Bộ…………………. 105
3.3.2. Kiến nghị vớiHĐND và UBND tỉnh…………………………... 106
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3………………………………………………….. 107
KẾT LUẬN................................................................................................. 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Danh sách các dự án phải thu hồi sau quyết toán (nguồn
ngân sách tỉnh quản lý) tính đến ngày 31/12/2015.
Phụ lục 2: Danh sách một số dự án để xảy ra sai sót trong quản lý và
sử dụng vốn đầu tƣ công tại tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011-2015.
Phụ lục 3: Danh sách một số dự án có nợ đọng xây dựng cơ bản tại
tỉnh Đồng Nai tính đến ngày 31/12/2013.
Phụ lục 4: Danh sách một số dự án hoàn thành chậm quyết toán tại
tỉnh Đồng Nai tính đến ngày 31/12/2015.
1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đƣợc đánh giá là một trong những nƣớc có tỷ lệ đầu tƣ/GDP
cao nhất trên thế giới, trong đó đầu tƣ công (ĐTC) chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng đầu tƣ, cao hơn hẳn FDI và đầu tƣ tƣ nhân. Thật vậy, trong những
năm qua, tỷ trọng ĐTC trong tổng vốn đầu tƣ xã hội luôn ở mức trên, dƣới
40%. Do ĐTC chiếm tỷ trọng lớn, nên bất kỳ sự thay đổi về tốc độ tăng
trƣởng ĐTC, đều ảnh hƣởng đến tốc độ tăng trƣởng tổng mức đầu tƣ.
Trong thời gian qua, bên cạnh những thành công và đóng góp tích cực
vào quá trình phát triển đất nƣớc không thể phủ nhận, ĐTC ở Việt Nam
thƣờng kém hiệu quả, thất thoát, lãng phí gây hậu quả nghiêm trọng. Do đó,
Chính phủ khóa XIII, giai đoạn 2011-2015 đã chủ trƣơng tái cấu trúc nền kinh
tế với ba trụ cột: Thắt chặt ĐTC từ ngân sách nhà nƣớc (NSNN), tái cấu trúc
hệ thống ngân hàng thƣơng mại và tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nƣớc, trọng
tâm là các tập đoàn, tổng công ty nhà nƣớc.
Trong sự nghiệp đổi mới, Đồng Nai luôn giữ vững vị trí, vai trò của một
tỉnh trọng điểm trong chiến lƣợc phát triển kinh tế-xã hội (KT-XH) của khu
vực phía Nam và của cả nƣớc, với mức tăng trƣởng tổng sản phẩm trên địa
bàn tỉnh luôn cao hơn mức bình quân của cả nƣớc. Một trong những nhân tố
quan trọng của những thành tựu nêu trên là những hoạt động ĐTC, trong đó
có quản lý nhà nƣớc (QLNN) trên lĩnh vực này.
Tuy nhiên, cũng nhƣ các địa phƣơng khác trên cả nƣớc, QLNN về ĐTC
tại Đồng Nai còn thiếu sót, yếu kém: Chất lƣợng một số quy hoạch chƣa đáp
ứng yêu cầu phát triển bền vững; Kế hoạch bố trí vốn chƣa thực sự hợp lý;
Hiệu quả hoạt động thẩm định và quản lý dự án ĐTC chƣa cao, dẫn đến lãng
2
phí và thất thoát vốn đầu tƣ; Hiệu quả và hiệu lực của hoạt động giám sát
đánh giá đầu tƣ còn mang tính hình thức.
Trong bối cảnh nền kinh tế cả nƣớc nói chung và tại Đồng Nai nói riêng,
đang đối diện với rất nhiều thách thức, khó khăn nhƣ áp lực lạm phát, cơ sở
hạ tầng chƣa đáp ứng nhu cầu tăng trƣởng kinh tế, sức ép cạnh tranh trong và
ngoài nƣớc… Muốn vƣợt qua đƣợc những thách thức này, Đồng Nai cần phải
cải cách mạnh mẽ hơn nữa chất lƣợng QLNN nói chung và hiệu quả công tác
QLNN đối với ĐTC nói riêng. Thực tiễn đang đòi hỏi các cơ quan QLNN về
ĐTC trong tỉnh phải có giải pháp phù hợp. Đồng thời khẩn trƣơng và quyết
liệt giải quyết để ĐTC thực sự là động lực quan trọng cho Đồng Nai sớm đạt
mục tiêu là tỉnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa vào năm 2020.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, tác giả luận văn lựa chọn đề tài “Quản lý
nhà nƣớc về đầu tƣ công tại tỉnh Đồng Nai”. Thông qua quá trình nghiên
cứu, tác giả mong muốn đóng góp một phần nhỏ của mình vào việc thực hiện
tốt và nâng cao hiệu quả QLNN về ĐTC tại tỉnh Đồng Nai, đáp ứng đƣợc đòi
hỏi ngày càng cao của địa phƣơng.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Để chuẩn bị cho Luận văn cao học với đề tài “Quản lý nhà nƣớc về đầu
tƣ công tại tỉnh Đồng Nai”, học viên đã tìm hiểu, nghiên cứu một số tài liệu
liên quan đến vấn đề cần giải quyết. Xin giới thiệu một số tài liệu mà học viên
tham khảo, vận dụng cụ thể là:
- Để nhận thức sâu hơn về khái niệm, bản chất và hình thức, các quy
định pháp lý, vai trò và các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả ĐTC, thực trạng
ĐTC tại các quốc gia và kinh nghiệm tái cơ cấu ĐTC cho Việt Nam, tổng
quan về ĐTC giai đoạn từ năm 2000 đến nay và đƣa ra một số định hƣớng đổi
mới ĐTC, trong đó có QLNN về ĐTC giai đoạn 2011-2020, không thể bỏ qua
một số công trình, quyển sách, nhƣ: - TS.Vũ Tuấn Anh, Nguyễn Quang Thái,
3
(2011), Đầu tư công thực trạng và tái cơ cấu, Nxb Từ điển Bách khoa, Hà
Nội [3]; Nguyễn Đức Kiên (2014), Tái cơ cấu đầu tư công để phát triển bền
vững, Nxb Giao thông vận tải [27]; GS.TS Vƣơng Đình Huệ (2014), Thực
hiện chủ trương cơ cấu lại đầu tư, trọng tâm là đầu tư công gắn với đổi mới
mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, Tạp chí Cộng sản, tháng 10/2014
[24]; TS.Vũ Thành Tự Anh, Quản lý và phân cấp quản lý đầu tư công - Thực
trạng ở Việt Nam và kinh nghiệm quốc tế, Chƣơng trình giảng dạy kinh tế
Fullbright [4]; TS.Vũ Cƣơng (2014), Tăng cường hiệu lực của hệ thống quản
lý đầu tư công theo tinh thần Luật Đầu tư công tại Việt Nam, Tạp chí Phát
triển Kinh tế, số 206 tháng 8/2014 [11]; TS. Nguyễn Thị Phú Hà (2014), Tác
động của Luật Đầu tư công, Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 18/2014 [18].
Đây là các công trình nghiên cứu trong thời điểm ĐTC tại Việt Nam đã
bộc lộ nhiều bất cập, do vậy các tác giả đã phân tích về thực trạng và đề xuất
nhiều giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả QLNN về ĐTC, nhất là sau
khi Luật Đầu tƣ công có hiệu lực.
Trong đó, đáng chú ý nhƣ: (1) Nhóm giải pháp về điều chỉnh cơ cấu đầu
tƣ; (2) Nhóm giải pháp về nâng cao chất lƣợng quy hoạch, tăng cƣờng kỷ luật
thực thi quy hoạch, đảm bảo gắn kết chiến lƣợc với quy hoạch và kế hoạch
phát triển KT-XH; (3) Nhóm giải pháp về tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra,
giám sát, minh bạch thông tin, đánh giá và kiểm toán các dự án đầu tƣ sử
dụng vốn Nhà nƣớc; (4) Nhóm giải pháp về tăng cƣờng hoàn thiện khung
pháp lý về quản lý đầu tƣ.
- Một số Luận văn Thạc sỹ nghiên cứu về QLNN về ĐTC nói chung, là
những tài liệu tham khảo quý báu giúp cho việc hoàn thành luận văn này.
Tiêu biểu, nhƣ: Nguyễn Hoàng Anh (2008), Hiệu quả quản lý đầu tư công ở
Thành phố Hồ Chí Minh: Vấn đề và giải pháp, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế,
Trƣờng Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh[1]; Nguyễn Thụy Hải
4
(2014), Quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà
Nam, Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học
Quốc gia Hà Nội [19]; Nguyễn Thị Ngọc Hân (2010), Vai trò của nhà nước
đối với đầu tư công ở Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Chính trị, Trƣờng
Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội [20]; Trần Thị Thanh Hƣơng
(2015), Quản lý nhà nước về đầu tư công của tỉnh Hà Giang, Luận văn Thạc
sĩ Quản lý Kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội [26];
Huỳnh Quốc Thuấn (2015), Quản lý nhà nước về dự án đầu tư xây dựng tại
huyện Cờ Đỏ, Thànhphố Cần Thơ, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện
Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh [47]; Thân Đăng Phong (2013), Quản lý
nhà nước các dự án đầu tư bằng nguồn vốn NSNN ở huyện Tân Thành, tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính
Quốc gia Hồ Chí Minh [37].
Tuy nhiên, những công trình nêu trên chƣa có công trình nào nghiên cứu
sâu QLNN về ĐTC tại Đồng Nai. Với cách tiếp cận của mình, đề tài “Quản
lý nhà nƣớc về đầu tƣ công tại tỉnh Đồng Nai” sẽ không trùng lắp với các
công trình đã công bố.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn và phƣơng pháp luận của việc
QLNN về ĐTC tại tỉnh Đồng Nai, nhằm hƣớng tới mục tiêu đề xuất giải pháp
để hoàn thiện QLNN về ĐTC tại tỉnh Đồng Nai.
Để thực hiện đƣợc mục tiêu trên, luận văn thực hiện 03 nhiệm vụ cơ
bản, đó là: (1) Hệ thống hóa một số vấn đề cơ bản về ĐTC và QLNN cấp tỉnh
về ĐTC; (2) Phân tích, đánh giá thực trạng ĐTC và QLNN về ĐTC tại tỉnh
Đồng Nai giai đoạn 2011-2015; (3) Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện
QLNN về ĐTC tại tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn tới.
5
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu, phân tích, luận giải những vấn đề liên quan đến
nội dung, quy trình QLNN về ĐTC. Nhƣng đƣợc giới hạn trong phạm vi
QLNN đối với các dự án ĐTC sử dụng vốn NSNN, thuộc nguồn vốn ngân
sách cấp tỉnh quản lý, trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, giai đoạn từ năm 2011-
2015, định hƣớng, đề xuất giải pháp đến năm 2020.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh
về QLNN, luận văn chủ yếu sử dụng phƣơng pháp luận biện chứng để nhìn
nhận rõ hai mặt của vấn đề ĐTC từ nguồn vốn NSNN.
Về phƣơng pháp nghiên cứu, tùy theo từng nội dung xác định, Luận văn
tiến hành các phƣơng pháp cụ thể nhƣ: Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết,
thống kê, mô tả, phân tích, tổng hợp kết hợp phƣơng pháp chuyên gia thông
qua việc tham khảo các ý kiến, báo cáo của chuyên gia trong ngành. Nguồn số
liệu đƣợc tác giả thu thập các báo cáo, số liệu của Tổng cục Thống kê, Kiểm
toán Nhà nƣớc (KTNN) Khu vực XIII, Cục Thống kê, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ
(KH&ĐT), Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nƣớc (KBNN) tỉnh Đồng Nai.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Với kết quả nghiên cứu, Luận văn góp phần làm sáng tỏ thêm cơ sở lý
luận và cơ sở thực tiễn của việc nâng cao chất lƣợng QLNN đối với ĐTC, qua
đó giúp đƣa ra các chính sách quản lý ĐTC một cách hiệu quả hơn, giúp duy
trì tốc độ phát triển kinh tế cao của tỉnh nhà trƣớc các thách thức trong giai
đoạn hiện nay và trong thời gian tới.
Luận văn cũng có thể góp phần làm giàu thêm cứ liệu khoa học cho việc
hoạch định đƣờng lối và chủ trƣơng của Đảng, pháp luật và chính sách của
Nhà nƣớc trong nâng cao chất lƣợng QLNN về ĐTC ở cả nƣớc nói chung và
tỉnh Đồng Nai nói riêng.
6
7. Kết cấucủa luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tham khảo, kết cấu của Luận văn gồm
3 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở khoa học của quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công.
Chƣơng 2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công tại tỉnh Đồng
Nai.
Chƣơng 3. Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về
đầu tƣ công tại tỉnh Đồng Nai.
7
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ CÔNG
1.1. Tổng quan quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công.
1.1.1. Một số khái niệm.
1.1.1.1. Khái niệm đầu tư.
Đầu tƣ theo nghĩa rộng, là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại: tiền vốn,
tài nguyên, sức lao động, trí tuệ để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu
về cho chủ đầu tƣ các kết quả nhất định trong tƣơng lai lớn hơn các nguồn lực
đã bỏ ra, nhằm mục đích: phát triển bền vững, lợi ích quốc gia, cộng đồng và
nhà đầu tƣ.
Đầu tƣ theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn
lực ở hiện tại nhằm đem lại cho nền KT-XH những kết quả trong tƣơng lai
lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt đƣợc các kết quả đó.
Qua đó, có thể định nghĩa: “Đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực
tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để sản xuất kinh
doanh trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích
kinh tế - xã hội”. Nếu phân theo khu vực kinh tế thì đầu tƣ có thể chia thành
đầu tƣ tƣ nhân và đầu tƣ công.
1.1.1.2. Khái niệm đầu tư công.
Có nhiều quan niệm về ĐTC, các khái niệm có nội hàm nhƣ sau: (1)
ĐTC là đầu tƣ của Nhà nƣớc vào khu vực công. ĐTC là đầu tƣ vì mục tiêu
của chính sách công hoặc phục vụ những lợi ích công cộng; (2) ĐTC là quá
trình Nhà nƣớc sử dụng nguồn vốn NSNN đầu tƣ vào phát triển KT-XH; (3)
ĐTC là việc sử dụng vốn Nhà nƣớc để đầu tƣ vào các chƣơng trình, dự án
phục vụ phát triển KT-XH không có khả năng hoàn vốn trực tiếp, nói cách
khác là không vì mục tiêu kinh doanh; (4) ĐTC là đầu tƣ của một chủ thể đặc
8
biệt – đó là Nhà nƣớc. Theo quan điểm này thì ĐTC đƣợc hiểu rất rộng, nếu
một dự án đầu tƣ đƣợc thực hiện bởi Nhà nƣớc thì dự án đó đƣợc quan niệm
là ĐTC, không phân biệt nguồn vốn, mục đích đầu tƣ.
Ở Việt Nam, bƣớc vào thời kỳ đổi mới khái niệm ĐTC đã đƣợc đặt ra,
nhƣng lại đƣợc hiểu theo nhiều cách khác nhau. Trong đó, chủ yếu là: ĐTC
hay đầu tƣ của Nhà nƣớc tại Việt Nam thƣờng đƣợc hiểu bao gồm tất cả các
khoản đầu tƣ do Chính phủ và các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế nhà
nƣớc tiến hành, bao gồm: (1) Đầu tƣ từ ngân sách; (2) Đầu tƣ theo các
chƣơng trình hỗ trợ có mục tiêu đƣợc thông qua trong kế hoạch ngân sách
hằng năm; (3) Tín dụng đầu tƣ (vốn cho vay) của nhà nƣớc có mức độ ƣu đãi
nhất định; (4) Đầu tƣ của các doanh nghiệp nhà nƣớc.
Theo tác giả, việc đƣa đầu tƣ của các doanh nghiệp nhà nƣớc vào phạm
vi của ĐTC là không phù hợp với bản chất và chức năng chính của ĐTC. Bởi
vì, ĐTC là đầu tƣ để phục vụ lợi ích chung, xây dựng nền tảng phát triển và
tăng trƣởng cho quốc gia hoặc địa phƣơng. Mặt khác, ĐTC chủ yếu tập trung
vào các lĩnh vực mà khu vực tƣ nhân không thể hoạt động hoặc hoạt động
không hiệu quả, không nhằm mục đích kinh doanh.
Tác giả nhất trí với khái niệm ĐTC đã đƣợc xác định tại Luật Đầu tƣ
công (2014), theo đó lĩnh vực ĐTC sẽ bao gồm: (1) Đầu tƣ chƣơng trình, dự
án kết cấu hạ tầng KT-XH; (2) Đầu tƣ phục vụ hoạt động của cơ quan nhà
nƣớc, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; (3) Đầu tƣ
và hỗ trợ hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích; (4) Đầu tƣ của Nhà
nƣớc tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công-tƣ.
Vốn ĐTC theo quy định hiện hành, bao gồm: vốn NSNN, vốn công trái
quốc gia, vốn Trái phiếu Chính phủ, vốn Trái phiếu chính quyền địa phƣơng,
vốn ODA và vốn vay ƣu đãi của các nhà tài trợ nƣớc ngoài, vốn tín dụng đầu
tƣ phát triển của Nhà nƣớc, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tƣ nhƣng chƣa
9
đƣa vào cân đối NSNN, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phƣơng để
đầu tƣ.
Đây là định nghĩa đã đƣợc luật hóa và phản ánh đƣợc bản chất của ĐTC.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, khái niệm ĐTC sẽ đƣợc sử dụng đúng
theo Điều 4, Luật Đầu tƣ công: “Đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà
nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và
đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội”.
1.1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về đầu tư công.
Quản lý nhà nước về đầu tư công là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh
bằng quyền lực nhà nước vào quá trình đầu tư công, do các cơ quan trong hệ
thống hành chính thực hiện nhằm hỗ trợ các chủ đầu tư thực hiện đúng vai
trò, chức năng, nhiệm vụ của người đại diện sở hữu Nhà nước trong các dự
án công, ngăn chặn các ảnh hưởng tiêu cực của các dự án; kiểm tra, kiểm
soát, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực trong việc sử dụng vốn Nhà nước
nhằm tránh thấtthoát, lãng phíngân sách nhà nước; đảm bảo hoạt động đầu
tư công phục vụ tốt nhất mục tiêu phát triển KT-XH với chi phí thấp nhất.
Theo khái niệm này, cần quan tâm các yếu tố: (1) Nhà nƣớc quản lý
ĐTC bằng quyền lực nhà nƣớc theo pháp luật; (2) Chủ đầu tƣ chỉ là đại diện
cho sở hữu nhà nƣớc trong các dự án công; (3) QLNN về ĐTC nhằm đảm bảo
cho hoạt động ĐTC phục vụ tốt nhất mục tiêu phát triển KT-XH với chi phí
thấp nhất; (4) Chủ thể QLNN về ĐTC chủ yếu do các cơ quan trong hệ thống
hành chính nhà nƣớc thực hiện.
1.1.2. Đặc điểm của đầu tư công, đặc điểm và tính tất yếu của quản lý
nhà nước về đầu tư công.
1.1.2.1. Đặc điểm của đầu tư công.
ĐTC là loại hình đầu tƣ đặc thù, so với các loại hình đầu tƣ khác, ĐTC
có những đặc điểm riêng, nhƣ sau:
10
(1) Chủ thể ĐTC là Nhà nƣớc. Luật Đầu tƣ công của Việt Nam quy định
chủ đầu tƣ và cơ quan quản lý là các cơ quan, tổ chức nhà nƣớc. Việc thực
hiện dự án ĐTC và QLNN về ĐTC là trách nhiệm của Nhà nƣớc, bao gồm
các cấp, các ngành từ Quốc hội, Chính phủ, cơ quan cấp trung ƣơng, cho đến
chính quyền địa phƣơng các cấp. Các cơ quan, tổ chức nhà nƣớc quản lý toàn
diện quá trình ĐTC với các chức năng từ ban hành chính sách, cơ chế quản lý,
hƣớng dẫn, đến hỗ trợ, kiểm tra, giám sát.
(2) ĐTC là khoản chi tích lũy NSNN. Chi ĐTC trực tiếp làm gia tăng số
lƣợng và chất lƣợng tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân; là cơ sở và nền
tảng cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân trên các mặt: phát triển cân
đối giữa các ngành, các lĩnh vực, các vùng kinh tế trên lãnh thổ quốc gia,
nâng cao chất lƣợng và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sự
phát triển của các thành phần kinh tế, thu hút đầu tƣ trong nƣớc, nƣớc ngoài
và tạo động lực cho sự tăng trƣởng.
(3) Quy mô và cơ cấu chi ĐTC của NSNN không cố định. Nhà nƣớc sẽ
điều chỉnh quy mô và cơ cấu ĐTC cho phù hợp với chiến lƣợc phát triển KT-
XH của Nhà nƣớc và tình hình KT-XH trong từng thời kỳ.
(4) Chi ĐTC phải gắn chặt chi thƣờng xuyên nhằm nâng cao hiệu quả
vốn đầu tƣ. Sự phối hợp không đồng bộ giữa chi đầu tƣ với chi thƣờng xuyên
sẽ dẫn đến tình trạng thiếu kinh phí để sữa chữa, bảo dƣỡng cơ sở hạ tầng.
Điều này sẽ làm giảm hiệu quả khai thác và sử dụng tài sản đầu tƣ. Sự gắn kết
giữa hai nhóm chi tiêu này sẽ khắc phục tình trạng đầu tƣ tràn lan, không tính
đến hiệu quả khai thác.
(5) Quá trình đầu tƣ cũng nhƣ kết quả và hiệu quả hoạt động ĐTC chịu
ảnh hƣởng của nhiều yếu tố bất định theo thời gian và của điều kiện không
gian tự nhiên, của tình hình KT-XH và thƣờng phải trải qua thời gian dài mới
có thể thấy rõ đƣợc hiệu quả của hoạt động ĐTC đó.
11
(6) Hoạt động ĐTC thƣờng đòi hỏi một khối lƣợng tiền vốn, vật tƣ rất
lớn và mang tính chất lâu dài.
(7) Nguồn vốn đầu tƣ cho hoạt động ĐTC là từ Nhà nƣớc, kể cả vốn
công trái quốc gia, vốn Trái phiếu Chính phủ, vốn Trái phiếu chính quyền địa
phƣơng, vốn ODA...
(8) Mục tiêu của hoạt động ĐTC là các chƣơng trình, dự án xây dựng kết
cấu hạ tầng và phát triển KT-XH, trong đó chủ yếu là theo đuổi các mục tiêu
của chính sách công.
1.1.2.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về đầu tư công.
Ngoài đặc điểm chung của QLNN về kinh tế, QLNN về ĐTC còn có một
số đặc điểm riêng, đó là: (1) QLNN về ĐTC phải đƣợc đặt trong chiến lƣợc
phát triển KT-XH, trong tổng thể phát triển kết cấu hạ tầng xã hội, cả về chính
sách lẫn quy hoạch; (2) QLNN về ĐTC là lĩnh vực hết sức phong phú, rộng
lớn và đa dạng với nhiều loại nguồn vốn, đầu tƣ cho nhiều loại công trình, dự
án khác nhau, với những hình thức đầu tƣ khác nhau; (3) QLNN chỉ chủ động
đối với nguồn vốn NSNN chi cho ĐTC, đối với các nguồn vốn khác, Nhà
nƣớc phải thông qua chính sách, cơ chế nhằm định hƣớng, tạo điều kiện cho
các thành phần kinh tế và dân cƣ tham gia ĐTC; (4) QLNN về ĐTC gắn với
điều kiện lịch sử, cụ thể của quốc gia, của địa phƣơng, của ngành trong từng
thời kỳ nhất định; (5) QLNN về ĐTC phải nhằm đạt hiệu quả cả về kinh tế và
hiệu quả xã hội, ĐTC phải gắn với phát triển bền vững theo mục tiêu chiến
lƣợc đã định.
1.1.2.3. Tính tất yếu của quản lý nhà nước về đầu tư công.
Thực tiễn tại Việt Nam, cũng nhƣ trên thế giới đều cho thấy, hiệu quả
ĐTC không phụ thuộc vào tỷ trọng vốn ĐTC so với tổng đầu tƣ xã hội, mà
phụ thuộc vào sự quản lý, điều hành của Nhà nƣớc đối với ĐTC. Nhà nƣớc
phải quản lý đốivới hoạt động ĐTC bởi đó là vốn của nhà nƣớc, do Nhà nƣớc
12
làm đại diện chủ sở hữu hoặc nguồn vốn do Nhà nƣớc thống nhất quản lý
(vốn do nhà nƣớc vay trong hay ngoài nƣớc).
Vì vậy, QLNN về ĐTC mang tính tất yếu, thể hiện trên các yếu tố sau:
- Một là, Nhà nƣớc luôn giữ vai trò quyết định trong điều hành và quản
lý toàn bộ nền KT-XH, quyết định đến sự tăng trƣởng kinh tế và an sinh xã
hội của đất nƣớc. Trong phát triển kinh tế, vai trò điều hành của Nhà nƣớc có
ý nghĩa quyết định đến phƣơng hƣớng phát triển, sự tăng trƣởng hay suy giảm
của nền kinh tế thông qua các công cụ ĐTC, các chính sách ĐTC.
- Hai là, Nhà nƣớc phải đảm bảo tính thống nhất về mục tiêu ĐTC là duy
trì sự ổn định và phát triển của nền kinh tế theo chiến lƣợc KT-XH đã đƣợc
hoạch định, đem lại phúc lợi xã hội lớn nhất cho đông đảo quần chúng nhân
dân chứ không phải cho một nhóm lợi ích nào đó.
- Ba là, Nhà nƣớc bằng công cụ pháp luật phải đảm bảo ĐTC là cơ sở
cho sự phát triển kinh tế, tạo điều kiện cho việc thu hút các nguồn vốn đầu tƣ
khác, tránh những can thiệp gây hạn chế đầu tƣ, làm méo mó thị trƣờng.
- Bốn là, Nhà nƣớc bằng công cụ pháp luật và hệ thống tổ chức, bộ máy
của mình để quyết định chủ trƣơng, triển khai thực hiện, bảo đảm sử dụng
đúng minh bạch, và tiết kiệm nguồn vốn đầu tƣ, chống thất thoát, lãng phí
trong quá trình ĐTC.
Nhƣ vậy, xuất phát từ vai trò quan trọng của ĐTC và những hệ quả to
lớn từ việc ĐTC kém hiệu quả mang lại, QLNN về ĐTC lại càng cần thiết và
mang tính tất yếu.
1.2. Quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công.
1.2.1. Nguyên tắc quản lýnhà nước về đầu tư công.
QLNN về ĐTC cần tuân thủ những nguyên tắc sau đây:
- Một là, tuân thủ các quy định của pháp luật về ĐTC. QLNN về ĐTC
trƣớc tiên phải tuân thủ các quy định của pháp luật nhƣ Luật Đầu tƣ công,
13
Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu... và các nghị định, thông tƣ hƣớng dẫn có liên
quan nhằm đảm bảo tính chặt chẽ, cũng nhƣ pháp lý của hoạt động QLNN về
ĐTC.
- Hai là, phù hợp với chiến lƣợc phát triển KT-XH, kế hoạch phát triển
KT-XH 05 năm của đất nƣớc, quy hoạch phát triển KT-XH và quy hoạch phát
triển ngành. Nguyên tắc này giúp đảm bảo việc thực hiện đầu tƣ có ƣu tiên,
trọng điểm, phù hợp với các quy hoạch và chiến lƣợc phát triển của từng
ngành, vùng, qua đó tránh việc đầu tƣ dàn trải lãng phí làm giảm hiệu quả
nguồn lực ĐTC.
- Ba là, thực hiện đúng trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan QLNN, tổ
chức, cá nhân liên quan đến quản lý và sử dụng vốn ĐTC.
- Bốn là, quản lý việc sử dụng vốn ĐTC theo đúng quy định đối với từng
nguồn vốn; bảo đảm đầu tƣ tập trung, đồng bộ, chất lƣợng, tiết kiệm, hiệu quả
và khả năng cân đối nguồn lực, không để thất thoát, lãng phí.
- Năm là, bảo đảm công khai, minh bạch trong hoạt động ĐTC. Công
khai minh bạch trong QLNN về ĐTC giúp việc giám sát, đánh giá, kiểm tra
đối với ĐTC đƣợc hiệu quả, hiệu lực và tăng cƣờng đƣợc sự tham gia giám
sát của ngƣời dân đối với các hoạt động ĐTC.
- Sáu là, khuyến khích tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tƣ hoặc đầu tƣ theo
nhiều hình thức, nhất là hình thức đối tác công-tƣ vào dự án kết cấu hạ tầng
KT-XH và cung cấp dịch vụ công. Nguyên tắc này phù hợp với xu hƣớng của
thế giới, đó là kêu gọi sự tham gia của khu vực tƣ nhân đầu tƣ vào các dự án
cơ sở hạ tầng, giúp giảm gánh nặng cũng nhƣ rủi ro đối với NSNN, các dự án
đƣợc vận hành hiệu quả hơn, cũng nhƣ tạo nên sự sáng tạo, trách nhiệm và
minh bạch đối với hoạt động ĐTC.
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư công.
QLNN về ĐTC bao gồm những nội dung chủ yếu, nhƣ sau:
14
1.2.2.1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về
đầu tư công.
Trên cơ sở Nghị quyết do Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh ban hành về
chủ trƣơng, kế hoạch, giám sát hoạt động ĐTC theo Điều 91 của Luật Đầu tƣ
công, Uỷ ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh có trách nhiệm:
- Triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về ĐTC nhƣ các nghị định
về hƣớng dẫn kế hoạch ĐTC trung hạn, các nghị định, thông tƣ quy định về
đầu tƣ xây dựng, các chỉ thị, quyết định của Thủ tƣớng, quyết định của Bộ
trƣởng liên quan đến lĩnh vực ĐTC.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch ĐTC, chủ trƣơng đầu tƣ dự án, các nghị
quyết về KT-XH của Quốc hội, Thủ tƣớng Chính phủ, HĐND cấp tỉnh…
- Ban hành các quyết định về phân cấp thẩm định, quản lý dự án đầu tƣ,
quy trình thẩm định, quyết định đầu tƣ, các đơn giá xây dựng cơ bản trên địa
bàn tỉnh, các hƣớng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình.
- Ban hành các văn bản chỉ đạo, hƣớng dẫn các đơn vị, cơ quan có liên
quan trong việc thực hiện công tác giải ngân hằng năm, xử lý nợ đọng, quản
lý chất lƣợng công trình xây dựng, tăng cƣờng xử lý quyết toán các dự án tồn
đọng hoàn thành theo các văn bản, công văn của cấp có thẩm quyền.
Đây là những nội dung có tính cốt lõi trong công tác QLNN về ĐTC của
UBND cấp tỉnh. Với trách nhiệm và quyền hạn của mình, UBND tỉnh vừa
phải triển khai thực hiện nghiêm văn bản pháp luật của cấp trên, vừa phải ban
hành văn bản điều hành cụ thể trong quá trình thực thi trách nhiệm trong
QLNN về ĐTC ở địa phƣơng.
1.2.2.2. Bộ máy quản lý nhà nước về đầu tư công.
Bộ máy QLNN về ĐTC, bao gồm các chủ thể với các chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và mối quan hệ giữa các chủ thể: từ Quốc hội là cơ quan lập
pháp, Chính phủ (Bộ KH&ĐT, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng,...), Kiểm toán
15
Nhà nƣớc, Thanh tra Chính phủ, HĐND, UBND các cấp và các cơ quan
chuyên môn ở mỗi cấp. Trong đó, trách nhiệm trực tiếp QLNN về ĐTC là cơ
quan hành chính các cấp. Đối với cấp tỉnh, để giúp UBND tỉnh quản lý ĐTC
trên địa bàn, bên cạnh các sở, ngành chức năng, các tỉnh còn thành lập các
Ban quản lý dự án (BQLDA) chuyên ngành.
Trong điều kiện bộ máy QLNN về ĐTC đƣợc giao cho nhiều cấp, nhiều
ngành nhƣ vậy, vấn đề đặt ra là cần phải thiết lập một cơ chế phối hợp giữa
các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan đến ĐTC để nhằm tránh việc chồng
chéo, trùng lắp chức năng, nhiệm vụ, khó quy rõ trách nhiệm trong quản lý,
điều hành nhất là khi xảy ra sai phạm.
Công tác cán bộ là nhân tố then chốt trong QLNN về ĐTC. Trên cơ sở
kiện toàn bộ máy tổ chức, Nhà nƣớc cần và phải đặc biệt quan tâm và làm tốt
các khâu của công tác cán bộ: bố trí, sử dụng, bồi dƣỡng, đào tạo, chính sách
đãi ngộ để đội ngũ cán bộ, công chức (CBCC) đƣợc phân công QLNN về
ĐTC đủ về số lƣợng, có chất lƣợng phù hợp với yêu cầu công việc (sự hiểu
biết, trình độ, năng lực).
Mặt khác, cần quan tâm xây dựng đội ngũ CBCC tƣơng ứng với trách
nhiệm đƣợc giao trách nhiệm, nhƣ: chủ đầu tƣ, đội ngũ những ngƣờilàm công
tác kỹ thuật, tƣ vấn có liên quan đến thực hiện dự án ĐTC, đủ sức quản lý và
thực hiện dự án đầu tƣ đạt hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội.
Cần lƣu ý, ở nƣớc ta vấn đề ĐTC chƣa đƣợc nhận thức tƣơng xứng với
tầm quan trọng của nó, trong đó có vấn đề bộ máy QLNN về ĐTC. Do vậy,
bộ máy QLNN về ĐTC còn cồng kềnh; năng lực quản lý, điều hành, tham
mƣu của đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng quy hoạch, triển khai, giám
sát thực hiện đầu tƣ ở Trung ƣơng và địa phƣơng còn hạn chế; chất lƣợng thi
công các dự án ĐTC thấp, tiêu cực tham nhũng trong ĐTC còn khá phổ biến.
Từ đó, trong quá trình chuyển đổi mô hình phát triển, quá trình cải cách thể
16
chế hành chính của nƣớc ta, cần và phải quan tâm sắp xếp, kiện toàn bộ máy
quản lý hành chính nhà nƣớc, bộ máy quản lý ĐTC đáp ứng đƣợc yêu cầu,
nhiệm vụ.
Đồng thời, phải có cơ chế phân công, phân cấp QLNN về ĐTC một cách
hợp lý: không quá nhấn mạnh và tuyệt đối hóa vai trò chỉ huy tập trung, mang
tính áp đặt chủ quan của trung ƣơng, nhƣng cũng không thả nổi, buông lỏng
theo sự dẫn dắt của tính cục bộ địa phƣơng, lợi ích nhóm.
1.2.2.3. Tổ chức thực hiện đầu tư công.
a. Quy hoạch mạng lưới đầu tư.
Nhằm đảm bảo để hoạt động ĐTC đƣợc thực hiện đúng theo quy hoạch
tổng thể, quy hoạch ngành, lĩnh vực…đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt,
chính quyền địa phƣơng phải xây dựng đƣợc quy hoạch phát triển nhằm khai
thác, phát huy đƣợc tiềm năng, lợi thế của địa phƣơng, đạt những mục tiêu cụ
thể trong các giai đoạn đã xác định. Muốn vậy:
- Quy hoạch cấp tỉnh phải phù hợp với: (1) Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
tỉnh và các chủ trƣơng phát triển KT-XH của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
trong nhiệm kỳ và Nghị quyết của HĐND tỉnh; (2) Chiến lƣợc, quy hoạch
tổng thể phát triển KT-XH, quốc phòng, an ninh của vùng; quy hoạch phát
triển ngành, lĩnh vực; (3) Quy hoạch xây dựng đô thị và quy hoạch sử dụng
đất cấp quốc gia liên quan đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt; (4) Quy
hoạch xây dựng, đô thị và quy hoạch sử dụng đất của tỉnh giai đoạn trƣớc đã
đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt; (5) Bản đồ, tài liệu, số liệu kết quả điều
tra cơ bản, khảo sát, hiện trạng KT-XH và điều kiện tự nhiên của địa phƣơng.
- Xây dựng quy hoạch cần phải tuân thủ nguyên tắc: (1) Phù hợp với
mục tiêu của chiến lƣợc, quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH; bảo đảm quốc
phòng, an ninh, tạo động lực phát triển KT-XH bền vững; thống nhất với quy
hoạch phát triển ngành; công khai, minh bạch, kết hợp hài hòa giữa lợi ích
17
quốc gia, cộng đồng và cá nhân; (2) Tổ chức, sắp xếp không gian lãnh thổ
trên cơ sở khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đất đai, di tích
lịch sử, di sản văn hóa và nguồn lực phù hợp với điều kiện tự nhiên, KT-XH,
đặc điểm lịch sử, văn hóa, trình độ khoa học và công nghệ theo từng giai đoạn
phát triển; (3) Đáp ứng nhu cầu sử dụng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật;
bảo đảm sự kết nối, thống nhất công trình hạ tầng kỹ thuật khu vực, vùng,
quốc gia và quốc tế; (4) Bảo vệ môi trƣờng, phòng, chống thiên tai và ứng
phó với biến đổi khí hậu, giảm thiểu tác động bất lợi đến cộng đồng, bảo tồn,
tôn tạo và phát huy giá trị các di tích lịch sử, di sản văn hóa, tín ngƣỡng, tôn
giáo; bảo đảm đồng bộ về không gian kiến trúc, hệ thống công trình hạ tầng
xã hội, hạ tầng kinh tế - kỹ thuật; (5) Xác lập cơ sở cho công tác kế hoạch,
quản lý đầu tƣ và thu hút đầu tƣ xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng các
công trình xây dựng trong vùng, khu chức năng đặc thù, khu vực nông thôn.
- Nội dung công tác quy hoạch bao gồm: (1) Đánh giá hiện trạng về điều
kiện tự nhiên, KT-XH; xác định động lực phát triển vùng; (2) Xác định hệ
thống các đô thị, các điểm dân cƣ, các khu công nghiệp, nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngƣ nghiệp, du lịch, các khu vực bảo vệ di sản, cảnh quan thiên nhiên,
di tích lịch sử văn hóa, các khu vực cấm xây dựng và các khu dự trữ phát
triển; (3) Xác định mạng lƣới, vị trí quy hoạch các công trình đầu mối hạ tầng
kỹ thuật mang tính chất vùng hoặc liên vùng; (4) Dự kiến những hạng mục ƣu
tiên phát triển và xác định các giải pháp về cơ chế, chính sách nhằm thực hiện
mục tiêu quy hoạch. Đề xuất danh mục các dự án đầu tƣ trọng điểm có tính
toán cân đối nguồn vốn để bảo đảm thực hiện và luận chứng các bƣớc thực
hiện quy hoạch. Đề xuất phƣơng án tổ chức thực hiện quy hoạch, gồm: Giải
pháp về huy động vốn đầu tƣ; đào tạo nguồn nhân lực, khoa học công nghệ,
môi trƣờng, về cơ chế, chính sách, tổ chức thực hiện; (5) Dự báo tác động môi
18
trƣờng vùng và đề xuất biện pháp để giảm thiểu ảnh hƣởng xấu đến môi
trƣờng trong đồ án quy hoạch.
Việc thực hiện quy hoạch có cơ sở khoa học, thực tiễn để đầu tƣ có ƣu
tiên, có trọng điểm các dự án đầu tƣ phát triển từ nguồn vốn NSNN, lƣợng
vốn đầu tƣ, bố trí cụ thể, thích hợp từng dự án, từng công trình, tránh việc đầu
tƣ dàn trải lãng phí làm giảm hiệu quả nguồn lực đầu tƣ. Vì thế, việc quản lý
quy hoạch phải đƣợc tiến hành thƣờng xuyên nhằm bảo đảm sự phù hợp với
sự phát triển KT-XH, sự thay đổi của môi trƣờng, điều kiện tự nhiên của mỗi
địa phƣơng và của cả nƣớc.
b. Lập, thẩm định và phê duyệt chủ trương đầu tư chương trình, dự án
đầu tư công.
Căn cứ vào chiến lƣợc, quy hoạch và kế hoạch phát triển KT-XH và nhu
cầu thực tế đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt, UBND cấp tỉnh giao cơ
quan, đơn vị lập báo cáo đề xuất chủ trƣơng đầu tƣ trình cấp có thẩm quyền
thẩm định và phê duyệt chủ trƣơng đầu tƣ.
- Nguyên tắc quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án ĐTC: (1)
Phù hợp với chiến lƣợc, quy hoạch và kế hoạch phát triển KT-XH đã đƣợc
cấp có thẩm quyền phê duyệt; (2) Không trùng lặp với các chƣơng trình, dự
án đã có quyết định chủ trƣơng đầu tƣ hoặc đã có quyết định đầu tƣ; (3) Phù
hợp với khả năng cân đối nguồn vốn ĐTC và khả năng huy động các nguồn
vốn khác đối với các chƣơng trình, dự án sử dụng nhiều nguồn vốn; (4) Phù
hợp với khả năng vay, trả nợ công, nợ Chính phủ và nợ chính quyền địa
phƣơng; (5) Bảo đảm hiệu quả KT-XH, quốc phòng, an ninh và phát triển bền
vững; (6) Ƣu tiên thực hiện đầu tƣ theo hình thức đốitác công - tƣ đối với các
dự án có khả năng thu hồi vốn.
- Quy trình lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư chương trình,
dự án ĐTC:(1) Chủ chƣơng trình, chủ đầu tƣ dự án ĐTC căn cứ vào văn bản
19
của UBND tỉnh có trách nhiệm lập báo cáo đề xuất chủ trƣơng đầu tƣ trình
Hội đồng thẩm định chủ trƣơng đầu tƣ do Chủ tịch UBND tỉnh thành lập; (2)
Sở KH&ĐT là đơn vị chủ trì (Thƣờng trực Hội đồng thẩm định) phối hợp với
các cơ quan có liên quan thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trƣơng đầu tƣ, nguồn
vốn và khả năng cân đối vốn; (3) Báo cáo đề xuất chủ trƣơng sẽ đƣợc trình
HĐND cấp tỉnh quyết định hoặc do UBND cấp tỉnh quyết định tủy theo mức
độ, quy mô của dự án.
c. Xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
- Căn cứ để lập kế hoạch ĐTC bao gồm:
Đối với Kế hoạch ĐTC trung hạn, chính quyền cấp tỉnh phải dựa trên:
(1) Tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH 05 năm và kế
hoạch ĐTC trung hạn giai đoạn trƣớc; (2) Chiến lƣợc phát triển KT-XH; kế
hoạch phát triển KT-XH 05 năm của quốc gia, ngành, lĩnh vực, địa phƣơng;
chiến lƣợc nợ quốc gia; mục tiêu ƣu tiên đầu tƣ trong kế hoạch 05 năm của
quốc gia, ngành, lĩnh vực, địa phƣơng; (3) Quy hoạch phát triển ngành; quy
hoạch có liên quan đã đƣợc cấp thẩm quyền phê duyệt; (4) Nhu cầu và dự báo
khả năng huy động các nguồn vốn đầu tƣ để xây dựng kết cấu hạ tầng KT-
XH, khả năng cân đối vốn NSNN, vốn công trái quốc gia, vốn Trái phiếu
Chính phủ, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tƣ nhƣng chƣa đƣa vào cân đối
NSNN; (5) Dự báo tác động của tình hình thế giới và trong nƣớc đến sự phát
triển và khả năng huy động các nguồn vốn đầu tƣ; (6) Cơ chế và chính sách
thu hút các nguồn vốn đầu tƣ của các thành phần kinh tế để xây dựng kết cấu
hạ tầng KT-XH.
Đối với kế hoạch ĐTC hằng năm, cần căn cứ vào: (1) Tình hình và kết
quả thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH của quốc gia, ngành, lĩnh vực, địa
phƣơng; kết quả thực hiện kế hoạch ĐTC năm trƣớc; (2) Kế hoạch phát triển
KT-XH hằng năm; (3) Kế hoạch ĐTC trung hạn; các nhiệm vụ cấp bách, đột
20
xuất mới phát sinh chƣa có trong kế hoạch ĐTC trung hạn; (4) Nhu cầu và
khả năng cân đối các nguồn lực để đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng KT-XH
trong năm kế hoạch.
- Các nguyên tắc lập kế hoạch ĐTC: (1) Phù hợp với các mục tiêu phát
triển tại chiến lƣợc phát triển KT-XH, kế hoạch phát triển KT-XH 05 năm và
hằng năm của quốc gia, ngành, lĩnh vực, địa phƣơng và các quy hoạch đã
đƣợc phê duyệt; (2) Phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn ĐTC và thu hút
các nguồn vốn đầu tƣ của các thành phần kinh tế khác, bảo đảm cân đối vĩ
mô, ƣu tiên an toàn nợ công; (3) Việc phân bổ vốn ĐTC phải tuân thủ nguyên
tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ĐTC trong từng giai đoạn đã đƣợc cấp có
thẩm quyền phê duyệt. Ƣu tiên bố trí vốn cho các ngành, lĩnh vực, vùng lãnh
thổ theo mục tiêu và định hƣớng phát triển của từng thời kỳ; (4) Bảo đảm
công khai, minh bạch và công bằng; (5) Bảo đảm quản lý tập trung, thống
nhất về mục tiêu, cơ chế, chính sách. Thực hiện phân cấp trong quản lý đầu
tƣ, tạo quyền chủ động cho bộ, ngành và địa phƣơng theo quy định của pháp
luật nhằm nâng cao hiệu quả đầu tƣ; (6) Kế hoạch ĐTC hằng năm phải phù
hợp với kế hoạch ĐTC trung hạn đã đƣợc phê duyệt.
- Nguyên tắc bố trí vốn kế hoạch ĐTC trung hạn và hằng năm cho
chương trình, dự án:
(1) Nhằm thực hiện mục tiêu, định hƣớng phát triển trong chiến lƣợc, kế
hoạch phát triển KT-XH và quy hoạch đã đƣợc phê duyệt. Không bố trí vốn
cho chƣơng trình, dự án không thuộc lĩnh vực ĐTC; (2) Tuân thủ nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ vốn đƣợc cấp có thẩm quyền quyết định; (3)
Bảo đảm bố trí đủ vốn để hoàn thành chƣơng trình, dự án theo tiến độ đầu tƣ
đã đƣợc phê duyệt; (4) Tập trung bố trí vốn ĐTC để hoàn thành và đẩy nhanh
tiến độ chƣơng trình, dự án quan trọng quốc gia, chƣơng trình, dự án trọng
điểm có ý nghĩa lớn đối với phát triển KT-XH của đất nƣớc, của các cấp, các
21
ngành; (5) Trong từng ngành, lĩnh vực, việc bố trí vốn thực hiện theo thứ tự
ƣu tiên nhƣ sau: Dự án đã hoàn thành và bàn giao đƣa vào sử dụng nhƣng
chƣa bố trí đủ vốn, dự án dự kiến hoàn thành trong kỳ kế hoạch, vốn đối ứng
cho dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ƣu đãi của các nhà tài trợ nƣớc
ngoài, vốn đầu tƣ của Nhà nƣớc tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối
tác công tƣ, dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ đƣợc phê duyệt, dự án
khởi công mới; (6) Đối với các dự án đã đƣợc quy hoạch: Phải có đề cƣơng,
nhiệm vụ dự án và dự toán chi phí công tác quy hoạch đƣợc duyệt theo thẩm
quyền; (7) Đối với các dự án chuẩn bị đầu tƣ: Phải phù hợp với quy hoạch
phát triển ngành và lãnh thổ đƣợc duyệt, có dự toán chi phí công tác chuẩn bị
đầu tƣ đƣợc duyệt theo thẩm quyền. Trƣờng hợp dự án đƣợc bố trí vốn trong
kế hoạch thực hiện đầu tƣ, nhƣng chỉ để làm công tác chuẩn bị đầu tƣ và
chuẩn bị thực hiện dự án thì cần ghi chú rõ trong bảng phân bổ vốn; (8) Đối
với dự án khởi công mới phải đáp ứng các yêu cầu sau: Đã đƣợc cấp có thẩm
quyền quyết định chủ trƣơng đầu tƣ, xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân
đối vốn để thực hiện chƣơng trình, dự án. Tuân thủ quy định của pháp luật về
nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn đầu tƣ; phải có trong danh mục kế hoạch
ĐTC trung hạn, trừ dự án khẩn cấp theo luật định. Phải có quyết định đầu tƣ
từ thời điểm trƣớc ngày 31 tháng 10 năm trƣớc năm kế hoạch, có thiết kế, dự
toán và tổng dự toán đƣợc duyệt theo quy định.
Đây là những nguyên tắc mà UBND tỉnh phải tuân thủ trong bố trí vốn
NSNN cho các chƣơng trình, dự án ĐTC tại địa phƣơng. Vi phạm nguyên tắc
này, sẽ phá vỡ quy hoạch KT-XH và kế hoạch ĐTC trung hạn.
- Quy trình lập, phân bổ và giao vốn kế hoạch ĐTC:
Đối với kế hoạch ĐTC trung hạn, vào năm thứ tƣ của kế hoạch ĐTC
trung hạn giai đoạn trƣớc, căn cứ vào hƣớng dẫn của Thủ tƣớng Chính phủ,
Bộ KH&ĐT, UBND cấp tỉnh tiến hành: (1) Hƣớng dẫn cho các đơn vị, địa
22
phƣơng lập kế hoạch ĐTC trung hạn giai đoạn sau; giao đơn vị, địa phƣơng
sử dụng vốn ĐTC tổ chức lập kế hoạch ĐTC trung hạn giai đoạn sau trong
phạm vi, nhiệm vụ đƣợc giao và gửi Sở KH&ĐT cùng với Sở Tài chính tổng
hợp, thẩm định; (2) Sở KH&ĐT là cơ quan chủ trì, thẩm định kế hoạch ĐTC
trung hạn, dự kiến phân bổ vốn đầu tƣ và lập danh mục các chƣơng trình, dự
án ĐTC trƣớc khi báo cáo UBND cấp tỉnh xem xét trình HĐND cấp tỉnh; (3)
Sau khi HĐND cấp tỉnh cho ý kiến kế hoạch ĐTC trung hạn giai đoạn sau
(bao gồm chi tiết danh mục dự án sử dụng vốn ĐTC và mức vốn bố trí cho
từng dự án), UBND cấp tỉnh hoàn chỉnh kế hoạch ĐTC trung hạn giai đoạn
sau gửi Bộ KH&ĐT, Bộ Tài chính; (4) Sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ
KH&ĐT, UBND cấp tỉnh sẽ giao Sở KH&ĐT hoàn chỉnh kế hoạch ĐTC
trung hạn của cấp mình, báo cáo UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp; (5)
Sau khi đƣợc HĐND cấp tỉnh thông qua, UBND cấp tỉnh hoàn chỉnh kế hoạch
ĐTC trung hạn giai đoạn sau gửi Bộ KH&ĐT, Bộ Tài chính.
Đối với kế hoạch ĐTC hằng năm, căn cứ vào hƣớng dẫn của Thủ tƣớng
Chính phủ, Bộ KH&ĐT, UBND cấp tỉnh tiến hành: (1) Hƣớng dẫn cơ quan,
đơn vị cấp dƣới lập kế hoạch ĐTC năm sau; (2) Sở KH&ĐT chủ trì tổ chức
lập, thẩm định, tổng hợp kế hoạch ĐTC năm sau trong phạm vi nhiệm vụ
đƣợc giao và nguồn vốn thuộc cấp mình quản lý báo cáo UBND cấp tỉnh; (3)
UBND cấp tỉnh báo cáo HĐND cùng cấp thông qua dự kiến kế hoạch ĐTC
năm sau, bao gồm chi tiết danh mục dự án và mức vốn bố trí cho từng dự án
theo từng nguồn vốn và gửi Bộ KH&ĐT, Bộ Tài chính; (4) Sau khi có ý kiến
thẩm định của Bộ KH&ĐT, UBND cấp tỉnh báo cáo HĐND cùng cấp thông
qua kế hoạch ĐTC năm sau.
d. Triển khai, thực hiện các dự án đầu tư công.
Trình tự đầu tƣ và xây dựng các dự án ĐTC bao gồm 3 giai đoạn: chuẩn
bị đầu tƣ; thực hiện đầu tƣ; kết thúc xây dựng, đƣa công trình vào khai thác sử
23
dụng, trong đó:
- Nội dung công việc chuẩn bị đầu tƣ bao gồm: Nghiên cứu về sự cần
thiết phải đầu tƣ và quy mô đầu tƣ, xem xét khả năng về nguồn vốn đầu tƣ và
lựa chọn hình thức đầu tƣ, điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng, lập
dự án đầu tƣ; trình ngƣời có thẩm quyền quyết định đầu tƣ và cơ quan thẩm
định dự án đầu tƣ.
- Nội dung thực hiện dự án đầu tƣ, gồm: Các thủ tục xin giao đất hoặc
thuê đất, cấp phép xây dựng, đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cƣ, đấu
thầu. Khảo sát, thiết kế xây dựng; thẩm định, phê duyệt thiết kế và tổng dự
toán, dự toán công trình. Thực hiện các hợp đồng mua sắm thiết bị và công
nghệ, thi công xây lắp. Quản lý kỹ thuật, chất lƣợng thiết bị và chất lƣợng xây
dựng.
- Kết thúc xây dựng đƣa dự án vào khai thác sử dụng, gồm: nghiệm thu,
bàn giao công trình, vận hành công trình và hƣớng dẫn sử dụng, bảo hành
công trình, lập, thẩm định và phê duyệt quyết toán vốn đầu tƣ.
Các công việc trong giai đoạn thực hiện đầu tƣ và kết thúc xây dựng đƣa
công trình vào khai thác sử dụng có thể thực hiện tuần tự hoặc gối đầu, xen kẽ
tùy theo điều kiện cụ thể của từng dự án do ngƣời có thẩm quyền quyết định
đầu tƣ quyết định.
Quy trình thực hiện dự án ĐTC đƣợc điều chỉnh bởi các văn bản luật
hiện hành về đầu tƣ và xây dựng nhƣ: Luật Đầu tƣ công, Luật Ngân sách,
Luật Xây dựng, Luật Đất đai, Luật đấu thầu…và các Nghị định, Thông tƣ,
Hƣớng dẫn có liên quan nhƣ Nghị định 32/2015; Nghị định 136/2015; Nghị
định 59/2015...
1.2.2.4. Giám sát, đánh giá đầu tư, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
Giám sát, đánh giá đầu tƣ, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán QLNN về ĐTC
phải nhằm nâng cao trách nhiệm giải trình trong ĐTC. Đồng thời, công khai
24
các thông tin, quy trình, thủ tục, danh mục dự án vận động đầu tƣ, nâng cao
hiệu quả cơ chế một cửa, quy định rõ về chính sách và các ràng buộc, chế tài
nếu nhà đầu tƣ không thực hiện đúng cam kết.
Các hoạt động ĐTC phải chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan
chức năng nhà nƣớc theo từng lĩnh vực quản lý. Có thể thanh tra, kiểm tra
từng khâu hoặc tất cả các khâu của quá trình đầu tƣ. Công tác thanh tra, kiểm
tra các hoạt động đầu tƣ căn cứ vào các quy định của pháp luật về thanh và
kiểm tra.
Việc giám sát đánh giá đầu tƣ đƣợc thực hiện theo Nghị định số
85/2015/NĐ-CP ngày 30/09/2015 của Chính phủ (trƣớc đó là Nghị định số
113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ). Giám sát, đánh giá đầu tƣ
là hoạt động theo dõi, kiểm tra và đánh giá mức độ đạt đƣợc của quá trình đầu
tƣ so với yêu cầu và mục tiêu đầu tƣ. Giám sát, đánh giá đầu tƣ gồm giám sát,
đánh giá dự án đầu tƣ và giám sát, đánh giá tổng thể đầu tƣ.
Giám sát, đánh giá đầu tƣ đối với các dự án ĐTC sẽ do các chủ thể đảm
trách: chủ đầu tƣ (cập nhật tình hình thực hiện dự án đầu tƣ, tình hình quản lý
thực hiện dự án, tình hình xử lý phản hồi thông tin), ngƣời có thẩm quyền
quyết định đầu tƣ (theo dõitình hình thực hiện chế độ báo cáo của chủ đầu tƣ,
tổng hợp tình hình thực hiện dự án đầu tƣ, phản hồi và xử lý kịp thời các vấn
đề phát sinh theo thẩm quyền, theo dõi việc xử lý và chấp hành các biện pháp
xử lý của chủ đầu tƣ) và các cơ quan QLNN về đầu tƣ (tƣơng tự nội dung
theo dõi của ngƣời có thẩm quyền quyết định đầu tƣ). Các chủ thể này đều
phải kịp thời báo cáo và đề xuất các phƣơng án xử lý các khó khăn vƣớng
mắc, các vấn đề vƣợt thẩm quyền.
Ngoài ra theo pháp luật hiện hành, kế hoạch, chƣơng trình, dự án ĐTC
còn chịu sự giám sát của HĐND cùng cấp, của Ủy ban Mặt trận và giám sát
của cộng đồng.
25
Về chế độ kiểm tra dự án đầu tƣ, chủ đầu tƣ tự tổ chức kiểm tra thƣờng
xuyên; ngƣời có thẩm quyền quyết định đầu tƣ tổ chức kiểm tra ít nhất 01 lần
đối với các dự án có thời gian thực hiện dài hơn 12 tháng, kiểm tra khi điều
chỉnh dự án làm thay đổi địa điểm, quy mô, mục tiêu, vƣợt tổng mức đầu tƣ
từ 30% trở lên và các trƣờng hợp khác cần thiết kiểm tra; cơ quan QLNN về
ĐTC tổ chức kiểm tra theo kế hoạch hoặc đột xuất.
Bên cạnh đó, phải thực hiện đánh giá đầu tƣ đốivới các dự án: Các dự án
nhóm B trở lên phải thực hiện đánh giá ban đầu và đánh giá kết thúc dự án,
các dự án có phân kỳ đầu tƣ theo giai đoạn phải thực hiện đánh giá giữa kỳ
khi kết thúc từng giai đoạn thực hiện. Ngƣời có thẩm quyền quyết định đầu tƣ
và cơ quan QLNN về ĐTC quyết định thực hiện các loại đánh giá khác khi
cần thiết, phù hợp với yêu cầu và điều kiện cụ thể của từng dự án.
Các cơ quan thực hiện giám sát, đánh giá đầu tƣ báo cáo kịp thời các cấp
có thẩm quyền những trƣờng hợp vi phạm về quản lý đầu tƣ thuộc cấp mình
quản lý để xử lý đúng quy định. Các cơ quan thực hiện giám sát, đánh giá đầu
tƣ cố tình che giấu các trƣờng hợp vi phạm về quản lý đầu tƣ sẽ chịu trách
nhiệm liên đới trƣớc pháp luật về các sai phạm và hậu quả gây ra.
1.2.2.5. Thẩm tra quyết toán, bố trí vốn cấp sau quyết toán, xử lý sau
quyết toán.
Sau khi dự án hoàn thành đƣa vào sử dụng, chủ đầu tƣ có trách nhiệm
tập hợp các hồ sơ, chứng từ liên quan đến các chƣơng trình, dự án ĐTC để
thực hiện quyết toán dự án hoàn thành.
Sở Tài chính là cơ quan có trách nhiệm: (1) Thẩm tra và trình cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành đối với dự án sử dụng vốn
ĐTC thuộc cấp tỉnh quản lý; (2) Phối hợp với Sở KH&ĐT hằng năm tham
mƣu UBND tỉnh bố trí vốn cấp sau quyết toán, đảm bảo không để nợ đọng
xây dựng cơ bản đối với các dự án hoàn thành đã quyết toán; (3) Tham mƣu
26
UBND tỉnh xử lý, thu hồi đối với các sai phạm (nếu có) trong quá trình quyết
toán dự án; (4) Định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra tình hình thực hiện công tác
quyết toán dự án hoàn thành của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý, kiến nghị
cấp có thẩm quyền xử lý nếu phát hiện các sai phạm.
Công tác quyết toán dự án hoàn thành là một khâu quan trọng của công
tác QLNN về ĐTC. Nó giúp đánh giá kết quả quá trình đầu tƣ, xác định năng
lực sản xuất, giá trị tài sản mới tăng thêm do đầu tƣ mang lại; đánh giá việc
thực hiện quy định của Nhà nƣớc trong quá trình đầu tƣ thực hiện dự án, xác
định rõ trách nhiệm của chủ đầu tƣ, các nhà thầu, cơ quan cấp vốn, cho vay,
kiểm soát thanh toán, các cơ quan cấp vốn, cho vay, kiểm soát thanh toán, các
cơ quan QLNN có liên quan.
Các quy định, thủ tục, trình tự, thời hạn quyết toán và chế độ báo cáo
hiện nay đƣợc thực hiện theo Thông tƣ 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016
(trƣớc đây là Thông tƣ 19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011).
1.2.2.6. Xử lý vi phạm, giảiquyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân
liên quan đến hoạt động đầu tư công.
Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo đƣợc thực hiện theo
quy định của Luật Khiếu nại - Tố cáo và các nghị định, thông tƣ có liên quan
thông qua các văn phòng tiếp dân tại UBND tỉnh và các sở, ban ngành có liên
quan; các cơ quan thanh tra, kiểm tra...
Đối với việc xử lý vi phạm liên quan đến hoạt động ĐTC hiện nay đƣợc
thực hiện theo Nghị định 50/2016/NĐ-CP ngày 01/06/2016 Quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tƣ và Nghị định
121/2013/NĐ-CP ngày 10/10/2013 quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh
doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát
triển nhà ở và công sở. Bao gồm các nội dung sau:
27
- Vi phạm quy định trong lĩnh vực quản lý và sử dụng vốn ĐTC, vi
phạm quy định trong hoạt động đầu tƣ tại Việt Nam và hoạt động đầu tƣ ra
nƣớc ngoài, vi phạm quy định trong lĩnh vực quản lý đấu thầu.
- Vi phạm về khảo sát, lập và điều chỉnh quy hoạch, vi phạm về quy định
lập dự án ĐTC, thiết kế, dự toán công trình; vi phạm quy định quản lý và thực
hiện dự án đầu tƣ, chất lƣợng công trình, vi phạm về nghiệm thu, thanh toán
và quyết toán dự án hoàn thành.
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà
nước về đầu tư công.
1.2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá quản lý nhà nước về đầu tư công.
Để đánh giá hiệu quả QLNN về ĐTC, cần xem xét 05 chỉ tiêu, nhƣ sau:
(1) Tác động của nguồn vốn đầu tƣ của Nhà nƣớc đối với việc thực hiện các
mục tiêu phát triển KT-XH; (2) Hiệu quả của công tác quy hoạch, kế hoạch,
phân bổ vốn, phân cấp quản lý đầu tƣ của Nhà nƣớc đối với việc triển khai và
thực hiện các dự án ĐTC; (3) Năng lực, trình độ và phẩm chất đạo đức của
các cán bộ thuộc các cơ quan QLNN đối với việc thẩm định, kiểm tra, giám
sát chất lƣợng đầu tƣ xây dựng từ giai đoạn bắt đầu triển khai thực hiện cho
đến khi kết thúc dự án; (4) Số lƣợng, chất lƣợng và hiệu lực thực thi của các
văn bản pháp luật có liên quan đến ĐTC do Nhà nƣớc ban hành; (5) Hiệu quả
của các giải pháp khuyến khích, thúc đẩy sự hợp tác của ngƣời dân đối với cơ
quan QLNN.
Đánh giá hiệu lực, hiệu quả QLNN về ĐTC không chỉ là hiệu quả từng
chƣơng trình, dự án mà phải xem xét hiệu quả ĐTC trong tiến trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, đẩy nhanh tốc độ tăng trƣởng kinh tế, nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân. Mặt khác, cần huy động tối đa và sử
dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tƣ, các nguồn tài lực vật lực của ngành, địa
phƣơng và toàn xã hội cho ĐTC. Sử dụng nguồn vốn NSNN một cách hợp lý,
28
tiết kiệm và khai thác có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, đất đai, lao động và
các tiềm năng khác, đồng thời bảo vệ môi trƣờng sống, chống mọi hành vi
tham ô, lãng phí trong sử dụng vốn NSNN và khai thác các kết quả của ĐTC.
1.2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đầu tư công.
QLNN về ĐTC là một quá trình phức tạp, chịu ảnh hƣởng của nhiều yếu
tố từ khách quan đến chủ quan. Các yếu tố này tồn tại và tác động liên tục,
xuyên suốt thời gian của quá trình đầu tƣ, kể từ khi có kế hoạch, chủ trƣơng
đầu tƣ, đến quá trình thực hiện đầu tƣ, và cả quá trình khai thác, sử dụng khi
việc đầu tƣ chƣơng trình, dự án đã hoàn thành.
b. Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của địa phương.
Điều kiện tự nhiên, KT-XH của từng địa phƣơng thƣờng khác nhau và
có tác động khác nhau tới phát triển KT-XH cũng nhƣ hoạt động ĐTC trên
địa bàn. Do đó cũng là một trong những nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động
QLNN về ĐTC. Các yếu tố KT-XH, chính trị, tiến bộ khoa học-công nghệ
đều có ảnh hƣởng đến hoạt động và kết quả đạt đƣợc của QLNN về ĐTC. Tuy
nhiên, các yếu tố này luôn có sự biến đổi và phát triển. Những biến động này
đôi khi dẫn đến việc điều chỉnh hoặc hủy bỏ dự án do không còn phù hợp.
Những khác biệt về điều kiện tự nhiên và KT-XH của từng địa phƣơng
có tác động đến căn cứ xây dựng quy hoạch, kế hoạch cũng nhƣ quá trình tổ
chức thực hiện ĐTC, QLNN về ĐTC. Mặc dù khung khổ pháp lý đối với
QLNN về ĐTC đƣợc thống nhất trên phạm vi toàn quốc, song việc vận dụng
phải phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phƣơng.
Nắm rõ các điều kiện tự nhiên và KT-XH của địa phƣơng sẽ giúp đề ra
mục tiêu phát triển phù hợp theo từng thời kỳ. Trên cơ sở đó, lựa chọn và tập
trung nguồn lực cho các dự án động lực phục vụ phát triển KT-XH của địa
phƣơng, phát huy lợi thế so sánh của từng địa phƣơng và nâng cao hiệu quả
QLNN đối với ĐTC.
29
b. Cơ chế, khuôn khổ pháp lý và chính sách về đầu tư công.
Đây là một nhân tố hết sức cơ bản, có tính quyết định đối với hiệu quả
của QLNN về ĐTC. Do vậy, Nhà nƣớc cần phải xây dựng, ban hành và hoàn
thiện cơ chế, chính sách và khuôn khổ pháp lý cho hoạt động QLNN về ĐTC,
đặc biệt là các quy chế, quy định quản lý đầu tƣ và sử dụng nguồn vốn của
Nhà nƣớc cho cả 03 quá trình chuẩn bị đầu tƣ, thực hiện đầu tƣ và kết thúc
đầu tƣ vào khai thác sử dụng.
Hiện nay, hàng loạt các văn bản luật đã đƣợc ban hành nhƣ: Luật Đầu tƣ
công, Luật Ngân sách nhà nƣớc, Luật Đấu thầu, Luật Xây dựng, Luật Đất đai,
Luật Phòng chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm chống lãng phí...
Các Luật này tạo ra hành lang pháp lý và là công cụ để các chủ thể tham gia
QLNN về ĐTC thực thi nhiệm vụ, đảm bảo cho hoạt động quản lý tuân thủ
đúng theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Tuy nhiên, thực tế thời gian qua cho thấy, sau khi Luật đƣợc ban hành
các văn bản dƣới luật, văn bản hƣớng dẫn vẫn còn ban hành khá chậm. Ví dụ
nhƣ Luật Ngân sách Nhà nƣớc đã đƣợc Quốc hội Khóa 13 thông qua ngày
25/06/2015 nhƣng đến nay ngày 21/12/2016 Chính phủ mới ban hành Nghị
định hƣớng dẫn. Do đó các văn bản dƣới Luật cần đƣợc ban hành kịp thời, rõ
ràng, minh bạch, có cách hiểu thống nhất, đảm bảo định hƣớng hoạt động của
dự án công đáp ứng đúng mục tiêu phát triển KT-XH.
c. Bộ máy và các chủ thể tham gia quản lý nhà nước về đầu tư công.
QLNN về ĐTC do các đơn vị, cơ quan và cá nhân có chức năng trực tiếp
thực hiện, do đó đây là yếu tố quan trọng tác động đến hiệu quả của hoạt động
quản lý. Để đạt đƣợc hiệu quả cao trong hoạt động quản lý, các cơ quan thực
hiện ĐTC và quản lý ĐTC cần phải bảo đảm nguồn nhân lực về số lƣợng và
chất lƣợng (sự hiểu biết, trình độ, năng lực). Phải đảm bảo những ngƣời phụ
trách chính trong dự án có trình độ, năng lực quản lý đáp ứng yêu cầu.
30
d. Công luận và thái độ của các nhóm có liên quan.
ĐTC có quan hệ mật thiết đến quyền và nghĩa vụ của mọi ngƣời dân,
nhất là tại địa phƣơng triển khai, thực hiện dự án ĐTC. Vì vậy, các chƣơng
trình, kế hoạch, dự án phải đƣợc tuyên truyền, giải thích để cho đa số ngƣời
dân đồng thuận với lợi ích công, tạo thuận lợi cho triển khai thực hiện dự án
ĐTC, nhất là khâu giải tỏa, đền bù.
Hiện nay, Luật Đầu tƣ công đã có quy định cụ thể về nội dung và quy
trình giám sát của cộng đồng đối với các dự án ĐTC. Quy định này không chỉ
bảo đảm cho tính hiệu quả của ĐTC, phát huy dân chủ của cộng đồng dân cƣ,
mà thực hiện tốt nội dung này sẽ tạo đƣợc sự đồng tình của công luận trong
quá trình thực hiện dự án.
1.3. Kinh nghiệm và bài học cho Đồng Nai.
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đầu tư công của một số địa
phương.
1.3.1.1. Kinh nghiệm của Thành phốHồChí Minh.
Thành phố Hồ Chí Minh (Tp.HCM), một trung tâm kinh tế năng động,
nhiều năm đi đầu trong cả nƣớc về tốc độ tăng trƣởng kinh tế, tỷ trọng GDP
của Tp.HCM luôn ở mức bình quân 1/3 GDP của cả nƣớc. Một trong những
yếu tố tạo nên thành tựu của Tp.HCM chính là hoạt động ĐTC, nhất là về kết
cấu hạ tầng KT-XH, nhƣ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ IX
(2010- 2015) đã xác định: “Tập trung xây dựng, tạo bƣớc đột phá về hệ thống
kết cấu hạ tầng. Đổi mới, nâng cao chất lƣợng, hiệu lực, hiệu quả công tác
quy hoạch, thiết kế đô thị, quản lý quy hoạch - kiến trúc, quy hoạch xây dựng
nông thôn mới, quản lý đô thị”[29, tr.95].
Nghiên cứu Luận án Tiến sĩ Kinh tế của Trần Bửu Long (2015),“Vai trò
của Nhà nước đối với sự pháttriển đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh”,cho thấy:
31
- Trong giai đoạn 2011 – 2015, Thành phố bố trí vốn chi đầu tƣ phát
triển với tổng số tiền 105.480 tỷ đồng, tăng 59,73% so cả giai đoạn 2006-
2010 là 63.003 tỷ đồng. Mỗi năm, tùy theo khả năng huy động thêm các
nguồn vốn vào ngân sách để bố trí cho đầu tƣ xây dựng cơ bản, UBND
Tp.HCM thực hiện nguyên tắc huy động đến đâu bố trí cân đối vốn cho các
dự án để chi đầu tƣ xây dựng cơ bản đến đó và báo cáo HĐND Thành phố
vào các kỳ họp cuối năm. Thành phố đã hoàn thành, đƣa vào sử dụng 435
công trình quan trọng từ nguồn ngân sách nhà nƣớc phục vụ cho phát triển
kinh tế - xã hội [29, tr.80].
- Chính quyền TP.HCM đã thực hiện nhiều giải pháp chính sách để huy
động các nguồn vốn đầu tƣ côngcho đầu tƣ phát triển CSHTKT thành phố, đã
đạt đƣợc những kết quả chủ yếu sau: (1) Tổng nguồn vốn ODA do Trung
ƣơng quản lý, ƣu tiên hỗ trợ cho Thành phố Hồ Chí Minh theo hình thức ngân
sách Trung ƣơng cấp phát cho ngân sách địa phƣơng trong cả thời kỳ 2005-
2015 là 73.776 tỷ đồng. Ngoài ra, Thành phố đã tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ
của Trung ƣơng 8.000 tỷ đồng để triển khai hai dự án trọng điểm là Bệnh viện
Nhi đồng Thành phố và Bệnh viện Ung bƣớu cơ sở 2; (2)Tổng nguồn vốn
ODA thực hiện các dự án do UBND Tp.HCM quản lý trong thời kỳ 2006-
2015 là 15.767,6 tỷ đồng; Tổng nguồn vốn NSNN sử dụng làm vốn đối ứng
cho các dự án ODA thực hiện trên địa bàn thành phố thời kỳ 2006-2015 là
22.784,2 tỷ đồng; (3) Tổng nguồn vốn ngân sách địa phƣơng chi đầu tƣ xây
dựng cơ bản trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2010-2013 là 63.424,2 tỷ đồng;
(4) Tổng nguồn vốn huy động từ phát hành trái phiếu chính quyền địa
phƣơng đầu tƣ phát triển kết cấu hạ tầng trên địa bàn Thành phố giai đoạn
2011-2015 là gần 12.610 tỷ đồng [29, tr.85].
Theo Tiến sĩ Trần Bửu Long, một trong những nguyên nhân chủ yếu để
chính quyền Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện có kết quả hoạt động QLNN
32
về ĐTC, trong đó có kết cấu hạ tầng KT-XH là do chính quyền thành phố đã
tập trung vào các lĩnh vực trọng yếu, đó là:
+ Một là, coi trọng xây dựng các đề án nghiên cứu khoa học – thực tiễn
làm cơ sở cho xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu tƣ, danh mục dự án- công
trình trọng điểm trong 06 Chƣơng trình đột phá của thành phố, điển hình nhƣ:
Đề án nghiên cứu “Quy hoạch thủy lợi chống ngập úng khu vực Thành phố
Hồ Chí Minh” do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với
UBND Thành phố Hồ Chí Minh chủ trì thực hiện (2008). Trong đó, đã đề
xuất một số chính sách, giải pháp thu hút và quản lý sử dụng vốn đầu tƣ xây
dựng các công trình kết cấu hạ tầng chống ngập úng ở khu vực TP.HCM; Đề
án nghiên cứu “Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Thành phố Hồ Chí
Minh đến năm 2025” do Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với UBND TP.HCM
thực hiện (2010); Đề án nghiên cứu “Xây dựng Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2025” do UBND Thành phố Hồ Chí Minh chủ trì thực hiện (2013).
+ Hai là, UBND Tp.HCM thực hiện vai trò, chức năng, nhiệm vụ trong
QLNN về đầu tƣ phát triển nói chung, đầu tƣ công nói riêng trên 4 phƣơng
diện nghiên cứu chủ yếu là vai trò Nhà quản lý, Nhà đầu tƣ, Nhà cung cấp
dịch vụ công và Ngƣời kiểm soát:
(1) Là Nhà quản lý, chính quyền địa phƣơng cấp thành phố có vai trò:
thực hiện tổ chức, giám sát và bảo đảm việc thi hành pháp luật về đầu tƣ và
liên quan đến đầu tƣ tại địa phƣơng; quyết định quy hoạch, kế hoạch ĐTC
trung hạn và hàng năm; quyết định chủ trƣơng, biện pháp cụ thể để khuyến
khích, huy động các thành phần kinh tế tham gia đầu tƣ…
(2) Là Nhà đầu tƣ, chính quyền quyết định chủ trƣơng đầu tƣ và quyết
định đầu tƣ các chƣơng trình, dự án trên địa bàn thuộc thẩm quyền đƣợc phân
cấp theo quy định của pháp luật.
33
(3) Là Nhà cung cấp dịch vụ công một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
Trực tiếp: đối với các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật đƣợc đầu tƣ toàn bộ
bằng vốn ĐTC của địa phƣơng do chính quyền thành phố quản lý (hoặc đƣợc
ủy quyền). Gián tiếp: thông qua vai trò quản lý, ký các hợp đồng dự án PPP,
góp một phần vốn đầu tƣ công do địa phƣơng quản lý vào các dự án PPP,
thực hiện giám sát và cùng gánh chịu rủi ro với nhà đầu tƣ, và vai trò là ngƣời
mua lại tài sản cuối cùng.…
(4) Ngƣời kiểm soát: Hội đồng nhân dân (các cấp) trên địa bàn có vai trò
giám sát việc tuân thủ pháp luật về đầu tƣ và giám sát các cơ quan hành chính
ở địa phƣơng trong việc tuân thủ pháp luật liên quan đến quản lý hoạt động
đầu tƣ trên địa bàn; UBND Thành phố thanh tra, kiểm tra sự tuân thủ pháp
luật của các cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp dƣới ở địa phƣơng, trong việc
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đƣợc phân cấp trong lĩnh vực phát
triển đầu tƣ trên địa bàn mình quản lý; Thanh tra Nhà nƣớc cấp tỉnh có vai trò
thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; thanh tra
việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của Sở, cơ quan
ngang Sở, UBND cấp huyện…; Viện kiểm sát nhân dân các cấp ở địa phƣơng
kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong hoạt động liên quan đến đầu tƣ CSHTKT, cũng nhƣ về mặt vi
phạm pháp luật trong hoạt động đầu tƣ của các cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp, công dân trên địa bàn.
1.3.1.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bình Dương.
Tuy có vị trí địa lý tƣơng tự nhƣ tỉnh Đồng Nai trong Vùng Kinh tế trọng
điểm phía Nam, nhƣ tỉnh Bình Dƣơng có xuất phát điểm về cơ sở hạ tầng khá
thấp so với Đồng Nai. Nhƣng chỉ sau 20 năm sau ngày tái lập tỉnh, ngày nay
Bình Dƣơng là một tỉnh có hệ thống giao thông liên hoàn kết nối nội tỉnh và
các tỉnh trong khu vực khá đồng bộ, khang trang. Và, đó cũng là nhân tố cơ
34
bản để từ một tỉnh chỉ có hai thị xã (Thủ Dầu Một và Lái Thiêu), Bình Dƣơng
hiện có một thành phố loại II (Thủ Dầu Một), 03 thị xã (Bến Cát, Thuận An,
Dĩ An) và 05 đô thị loại IV.
Trong khi đó, cùng thời điểm Đồng Nai đã có thành phố Biên Hòa (đô
thị loại II) và thị xã Long Khánh (tỉnh lỵ Long Khánh cũ) và đến nay, mục
tiêu xây dựng thành phố mới Nhơn Trạch vẫn chƣa thành hiện thực.
Theo Báo cáo Tổng kết KT-XH giai đoạn 2011-2015, trình Đại hội Đảng
bộ tỉnh nhiệm kỳ 2016-2020 của UBND tỉnh Bình Dƣơng, hai trong những
bài học kinh nghiệm đƣợc xác định, đó là: đầu tƣ có trọng tâm (giao thông),
có trọng điểm (tại trung tâm các huyện, không tập trung vào tỉnh lỵ) và thu
hút đƣợc nguồn vốn xã hội hóa cho giao thông, nhƣng với mức phí hợp lý
(trung bình10 -15.000 đ/xe dƣới 07 chỗ/ so với các tỉnh chung quanh tối thiểu
là 25.000 đ).
1.3.2. Bài học cho Đồng Nai.
Nhƣ vậy, qua những thành công của Tp.HCM và tỉnh Bình Dƣơng trong
QLNN về ĐTC có thể giúp tỉnh Đồng Nai rút ra sáu bài học, đó là:
- Một là, hiệu quả ĐTC tùy thuộc vào nhận thức (tính hai mặt của ĐTC)
và vai trò điều hành của Nhà nƣớc có ý nghĩa quyết định đến phƣơng hƣớng
phát triển, sự tăng trƣởng hay suy giảm của nền kinh tế thông qua các công cụ
ĐTC, nhất là chính sách thu hút, khuyến khích các thành phần kinh tê tham
gia đầu tƣ, giải quyết hài hòa lợi ích của Nhà nƣớc, ngƣời dân và nhà đầu tƣ.
- Hailà, Nhà nƣớc phải coitrọng nâng cao chất lƣợng và giữ ổn định các
quy hoạch đầu tƣ phát triển các loại đƣợc lập cả ở cấp quốc gia, ngành, cũng
nhƣ địa phƣơng, phải xem đây nhƣ một căn cứ chủ yếu định hƣớng ĐTC, hạn
chế và tiến tới không ĐTC ngoài quy hoạch, phá vỡ quy hoạch hay bất chấp
quy hoạch. Tất cả các dự án ĐTC đều phải nằm trong quy hoạch đã đƣợc
duyệt, mới đƣợc chuẩn bị đầu tƣ.
35
- Ba là, thực hiện đúng chức năng QLNN của chính quyền trong tất cả
các khâu của quy trình ĐTC, trên cơ sở lấy hiệu quả KT-XH là tiêu chí cơ bản
quyết định lựa chọn các dự án đầu tƣ cụ thể.
- Bốn là, thực hiện tốt việc công khai minh bạch trong ĐTC, xây dựng
đƣợc hệ thống thông tin quản lý ĐTC, thực hiện công khai hóa thông tin và
minh bạch hóa quá trình lựa chọn, phân bổ và thực hiện đầu tƣ đối với ĐTC.
- Năm là, tăng cƣờng giám sát, phản biện, kiểm tra, đánh giá và chống
tham nhũng trong ĐTC. Nhằm đảm bảo đầu tƣ đúng mục đích, đúng dự án,
đúng quy định và có hiệu quả. Việc kiểm tra, đánh giá hoàn thành dự án đƣợc
thực hiện thông qua chính sách hậu kiểm, các dự án đầu tƣ đều phải đƣợc
kiểm toán nhằm phát hiện những nhân tố mang tính hệ thống ảnh hƣởng tới
chi phí và chất lƣợng của dự án. Đặc biệt là không để thất thoát, lãng phí,
tham nhũng, gây thiệt hại về kinh tế, hiệu quả dự án và lòng tin của nhân dân.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Trong chƣơng 1, chƣơng lý luận chung về QLNN về ĐTC, trên cơ sở
nghiên cứu các tài liệu có liên quan, tác giả tập trung phân tích các khái niệm,
đặc điểm, vai trò và tính tất yếu, nguyên tắc, những nội dung và phƣơng thức
QLNN về ĐTC. Đồng thời có đi sâu nghiên cứu về vai trò, chức năng của
chính quyền cấp tỉnh tại Thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Bình Dƣơng trong
quản lý đầu tƣ phát triển tại các địa phƣơng này.Nội dung của chƣơng 1, vừa
là cơ sở lý luận, vừa là cơ sở thực tiễn để tác giả xem xét, đánh giá hoạt động
QLNN về ĐTC tại tỉnh Đồng Nai (chƣơng 2); đồng thời là cơ sở để tác giả đề
xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN về ĐTC tại tỉnh Đồng Nai trong thời
gian tới..
36
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝNHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ CÔNG
TẠI TỈNH ĐỒNG NAI
2.1. Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Đồng Nai.
2.1.1. Điều kiện tự nhiên – xã hội.
2.1.1.1. Về hạ tầng giao thông.
- Đồng Nai là địa bàn có hệ thống giao thông đƣờng bộ, đƣờng sông,
đƣờng hàng không đƣợc kết nối với cả nƣớc và nộivùng, nhƣ:đƣờng sắt Bắc
Nam, 05 Quốc lộ (1A, 20, 56, 51, 1K) và cao tốc TP.Hồ Chí Minh - Long
Thành – Dầu Giây. Hệ thống đƣờng nội thị, liên huyện, liên xã, liên ấp đã
đƣợc nhựa hóa, bê tông hóa.
- Tuy không giáp biển, nhƣng có điều kiện xây dựng cảng biển trên các
sông và phát triển hệ thống cảng cạn ICD, tổng kho trung chuyển hàng hóa
bằng đƣờng hàng hải.
- Thành phố Biên Hòa chỉ cách sân bay Tân Sơn Nhất 30km và trong
tƣơng lai không xa, sân bay quốc tế Long Thành sẽ mở ra nhiều thuận lợi mới
cho thu hút đầu tƣ phát triển KT-XH.
2.1.1.2. Dân cư.
Tính đến cuối năm 2015, dân số toàn tỉnh có 2.972.720 ngƣời, mật độ
dân số đạt 512 ngƣời/km² (chƣa tính nhập cƣ). Trong đó, dân số sống tại
thành thị khoảng 35%. Đồng Nai là địa bàn cƣ trú của 31 dân tộc và cƣ dân
đến từ 63 các tỉnh, thành trong cả nƣớc, đã và tạo sức ép lớn về cơ sở hạ tầng
và an sinh xã hội.
Dân số trong độ tuổi lao động chiếm gần 65%, trong đó đã qua đào tạo
có tỷ lệ khá cao (53%). Nhƣng lao động có trình độ chuyên môn cao, chuyên
gia quản lý còn ít, chƣa đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
37
2.1.1.3. Văn hóa và du lịch.
Trên địa bàn tỉnh còn lƣu giữ nhiều di tích lịch sử, văn hóa, hiện có 47 di
tích lịch sử, di tích văn hóa, đồng thời có tiềm năng phát triển các loại hình du
lịch nhân văn, du lịch tâm linh, nếu đƣợc đầu tƣ tƣơng xứng.
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội.
2.1.2.1. Thành tựu cơ bản.
- Tăng trƣởng kinh tế của tỉnh đặc biệt là từ năm 1991 đến nay luôn đạt
mức hai con số. Năm 2015, GRDP của Đồng Nai đạt 200 nghìn tỷ đồng
(tƣơng đƣơng 9 tỷ USD), gấp 2 lần so với năm 2010. GRDP bình quân đầu
ngƣời tƣơng đƣơng khoảng 3.100 USD, tăng trên 11,3%năm.
- Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo đúng định hƣớng, tỷ trọng
nông-lâm nghiệp, công nghiệp-xây dựng và dịch vụ trong GRDP: năm 1995
tƣơng ứng là 31,78% - 38,75% - 29,47%; năm 2005 tƣơng ứng là 15% -57% -
28%, và đến năm 2015 là 5,6%-56,4% - 38%.
- Giá trị sản xuất công nghiệp đã tăng gấp hơn 200 lần so với năm 1986,
mức tăng bình quân đạt 15%/năm. Đồng Nai trở thành một tỉnh có nhiều khu
công nghiệp nhất cả nƣớc (32 khu công nghiệp và 27 cụm công nghiệp, với
tổng diện tích trên 9.000 ha).
- Cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn đã có bƣớc chuyển
dịch tích cực, hình thành một số vùng sản xuất hàng hóa tập trung, có giá trị
kinh tế cao, với 2.190 trang trại. Trong đó, chăn nuôi heo trang trại đã chiếm
trên 60% về quy mô tổng đàn, chăn nuôi gà trang trại chiếm 85% về quy mô
tổng đàn. Thông qua đó, đã có 5/10 huyện, thị và 85/117 xã, thị trấn đạt chuẩn
“Nông thôn mới” (năm 2016).
- Cơ cấu thành phần kinh tế chuyển dịch theo hƣớng giảm dần tỷ trọng
của khu vực kinh tế nhà nƣớc trong GRDP (từ 19,9% năm 2010 xuống còn
15% năm 2015) và tăng tỷ trọng của khu vực kinh tế ngoài nhà nƣớc (từ
38
37,9% năm 2010 lên 38,8% năm 2015), khu vực kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài tăng nhanh hơn (42,2% năm 2010 đến cuối năm 2015 là 46,2%).
2.1.2.2. Yếu kém, khó khăn.
- Hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội vẫn chƣa đồng bộ,
nhất là về giao thông và hạ tầng đô thị chƣa đáp ứng yêu cầu phát triển.
- Sự gia tăng dân số cơ học đã và đang tạo ra một sức ép lớn cho chính
quyền địa phƣơng. Việc thực hiện các chính sách xã hội còn bất cập giữa nhu
cầu và khả năng cung ứng, nhất là về giáo dục, y tế, việc làm, nhà ở xã hội,
nhà ở cho công nhân, ngƣời lao động.
- Nhiều khu công nghiệp, cụm công nghiệp chƣa có hệ thống xử lý chất
thải công nghiệp. Môi trƣờng vùng đô thị, nguồn nƣớc đang bị ô nhiểm khá
nghiêm trọng.
- Chính sách đền bù, giải tỏa, tái định cƣ của tỉnh còn bất cập so với thị
trƣờng, chƣa đảm bảo lợi íchcủa ngƣời dân, dẫn đến công tác giải tỏa, đền bù
vừa mất nhiều thời gian, vừa phức tạp, căng thẳng.
- Nguồn lao động chƣa ổn định, còn xảy ra nhiều cuộc đình công. Trình
độ học vấn kém, tay nghề thấp, không đồng đều, mất cân đối giữa các bộ
phận lao động, đặc biệt tác phong công nghiệp còn rất kém.
2.1.3. Tình hình đầu tư công của tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011–2015.
2.1.3.1. Tình hình huy động vốn đầu tư phát triển toàn xã hội.
- Tổng vốn đầu tƣ toàn xã hội trên địa bàn tỉnh liên tục tăng và duy trì ở
mức cao, giai đoạn 2011-2015 bình quân đạt trên 290 ngàn tỷ đồng (tƣơng
đƣơng 6,5 tỷ USD), tăng bình quân 15,5%/năm, chiếm 40,1% GRDP.
- Trong cơ cấu vốn đầu tƣ phát triển tại Đồng Nai, thì vốn vốn đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài và kinh tế tƣ nhân là chủ yếu, nguồn vốn NSNN qua các
giai đoạn chỉ xấp xỉ 7-9%. Điều đó chứng tỏ Đồng Nai đã huy động và khơi
thông nguồn vốn cả trong và ngoài nƣớc cho đầu tƣ phát triển.
39
- Mặt khác, vốn đầu tƣ trên địa bàn tỉnh đƣợc sử dụng khá hiệu quả, hệ
số ICOR trong giới hạn tốt: giai đoạn 1995-2000 là 2,88; 2001-2010 là 3,35;
giai đoạn 2011-2015 là 2,51.
Theo đánh giá của UBND tỉnh, “Nguồn vốn ngân sách tuy tăng không
nhiều và có xu hƣớng giảm dần trong cơ cấu nguồn vốn đầu tƣ, nhƣng do cơ
chế điều hành, quản lý sử dụng vốn ngày càng hiệu quả, tập trung cao nên
không xảy ra tình trạng đầu tƣ dàn trải và không có nợ đọng xây dựng cơ bản
trên địa bàn. Các nguồn vốn khác phát triển khá, đồng thời các chủ đầu tƣ
quản lý, sử dụng vốn đầu tƣ hiệu quả” [50, tr.12-13].
2.1.3.2. Kết quả đầu tư công đối với phát triển kinh tế-xã hội trong một
số lĩnh vực.
a. Về hạ tầng giao thông, cấp, thoát nước.
- Trong giai đoạn 2011-2015, cùng với nguồn vốn do Trung ƣơng đầu tƣ,
tỉnh đã huy động nhiều nguồn với số vốn khoảng 5.300 tỷ đồng, trong đó vốn
ngân sách là 3.800 tỷ đồng và đã hoàn thành đƣa vào sử dụng 316.682km
đƣờng, 1.592m cầu các loại. Bƣớc đầu đã phát huy hiệu quả, góp phần giải
quyết tình trạng ùn tắc giao thông, rút ngắn cự ly vận chuyển, tạo thuận lợi
cho kết nối giao thông nội tỉnh và các vùng, miền trong cả nƣớc, làm thay đổi
bộ mặt đô thị, diện mạo nông thôn, là tiền đề để phát triển kinh tế, cải thiện
cuộc sống của nhân dân.
- Hệ thống cấp, thoát nƣớc, xử lý nƣớc thảiđƣợc tập trung đầu tƣ. Từ đó,
cơ bản giải quyết tình trạng ngập cục bộ ở một số địa phƣơng, nhất là ở thành
phố Biên Hòa và hoàn thành kết nối hệ thống thoát nƣớc thải sau xử lý ở các
khu công nghiệp cơ bản.
b. Về xây dựng phát triển nông thôn, đô thị.
- Đến cuối năm 2015, 100% xã có lƣới điện quốc gia; 68% kênh mƣơng
nội đồng đƣợc kiên cố hóa; 41% xã có chợ đạt chuẩn ; 100% xã có điểm phục
40
vụ bƣu chính, viễn thông; 40% trƣờng học các cấp đạt chuẩn quốc gia; 34%
xã và 37% ấp có nhà văn hóa và khu thể thao đạt chuẩn, bình quân diện tích
nhà ở đạt 20,8 m²/ngƣời, trong đó khu vực thành thị là 20,6 m²/ngƣời.
c. Về lĩnh vực giáo dục, dạy nghề.
Trên cơ sở xã hội hóa, mạng lƣới cơ sở giáo dục, dạy nghề trên địa bàn
phát triển cả về quy mô và chất lƣợng, phân bổ rộng khắp, kể cả ở vùng khó
khăn, vùng sâu/vùng xa. Tổng vốn đầu tƣ giai đoạn 2011-2015 là 1.590,35 tỷ
đồng. Trong đó, vốn ngân sách 941,15 tỷ đồng, vốn xã hội hóa 649,2 tỷ đồng.
Thành lập mới 23 trƣờng, xây dựng mới đƣợc 3023 phòng/12.856 tổng số
phòng học, trong đó phòng học kiên cố hiện có hơn 85%.
d. Về lĩnh vực y tế.
Trong giai đoạn 2010-2015 hoàn thành và đƣa vào sử dụng 44 dự án y tế
từ tuyến tỉnh đến tuyến xã. “Nhìn chung 5 năm qua, sự nghiệp chăm sóc sức
khỏe nhân dân có tiến bộ rõ rệt cả trong chữa bệnh và phòng bệnh. Chất
lƣợng khám, chữa bệnh và điều kiện phục vụ ngƣời bệnh đƣợc nâng lên,
thông qua việc đƣa nhiều công trình y tế mới vào phục vụ”[50, tr.17].
2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công tại tỉnh Đồng Nai.
2.2.1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về
đầu tư công.
Trong những năm 2006-2011, UBND tỉnh Đồng Nai đã ban hành nhiều
văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, điều hành thực hiện các dự án đầu tƣ,
xây dựng cơ bản có sử dụng vốn NSNN. Nội dung các văn bản này đã quy
định khá rõ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các cấp, các ngành, địa
phƣơng trong công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch đầu tƣ, thẩm định và phê
duyệt dự án, thẩm quyền quyết định đầu tƣ.
Trong 02 năm 2014-2015, khi các luật mới nhƣ: Luật Đầu tƣ công, Luật
41
Đấu thầu (2013), Luật Xây dựng (2014) và các nghị định, thông tƣ hƣớng dẫn
có liên quan có hiệu lực, HĐND, UBND tỉnh Đồng Nai đã kịp thời sửa đổi,
bổ sung và ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật về ĐTC, nhƣ:
- Các Nghị quyết của HĐND tỉnh: Nghị quyết số 170/2015/NQ-HĐND
về quy định mức hỗ trợ từ NSNN để đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng của xã,
phƣờng, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; Nghị quyết số 158/2015/NQ-
HĐND về việc điều chỉnh, bổ sung kết hoạch ĐTC 2015; Nghị quyết số
180/2015/NQ-HĐND về giao chỉ tiêu ĐTC 2016; Nghị quyết số 36/2016/NQ-
HĐND về giao chỉ tiêu kế hoạch ĐTC trung hạn giai đoạn 2016-2020.
- Các Quyết định, văn bản chỉ đạo, hƣớng dẫn của UBND tỉnh, nhƣ:
Quyết định số 59/2014/QĐ-UBND ngày 28/01/2014 quy định thẩm quyền
thẩm định, quyết định đầu tƣ xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;
Quyết định số 2688/QĐ-UBND ngày 29/08/2014 quy định thẩm quyền thẩm
định, phê duyệt hồ sơ đấu thầu các dự án đầu tƣ sử dụng vốn ngân sách trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai; Hƣớng dẫn số 1756/HD-UBND ngày 12/03/2015 về
trình tự thẩm định và phê duyệt chủ trƣơng đầu tƣ các dự án ĐTC trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai; Văn bản số 7309/UBND-CNN ngày 10/09/2015 về triển khai
thực hiện Nghị quyết số 168/2015/NQ-HĐND ngày 16/7/2015 của HĐND
tỉnh quy định về tiêu chí dự án trọng điểm nhóm C.
- Ngoài ra, UBND tỉnh cũng đã giao cho các sở: KH&ĐT, Xây dựng,
Tài chính…phải có những văn bản hƣớng dẫn theo chuyên ngành, nhằm bảo
đảm tính chặt chẽ và cụ thể trong quản lý lĩnh vực ĐTC.
Đây là những công cụ pháp lý quan trọng, cụ thể hóa việc thực hiện các
quy định pháp luật về ĐTC ở Đồng Nai, giúp chính quyền các cấp thuận lợi
hơn trong QLNN về ĐTC. Mặt khác, đây cũng là cơ sở để kiểm tra, giám sát
và xử lý sai phạm, phòng ngừa lãng phí, thất thoát, tham nhũng.
42
Tuy nhiên, cũng có lúc UBND tỉnh chậm ban hành văn bản cụ thể hóa
quy định của cấp trên, nhƣ: đến tháng 8/2016 mới ban hành văn bản quy định
về đơn giá xây dựng trên địa bàn tỉnh theo các Quyết định số 1172/QĐ-BXD
và 1173/QĐ-BXD ngày 26/12/2012 về công bố định mức dự toán xây dựng
công trình.
2.2.2. Hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công.
Tƣơng tự nhƣ các tỉnh khác ở Việt Nam, tỉnh Đồng Nai không có tổ
chức bộ máy QLNN riêng đối với hoạt động ĐTC, các bộ phận trực tiếp làm
công tác này đƣợc bố trí trong các sở, ngành của tỉnh. Xét trên góc độ chủ thể,
UBND tỉnh là cơ quan quản lý toàn diện hoạt động ĐTC trên địa bàn. Chức
năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của UBND cấp tỉnh đã đƣợc quy định tại Luật
Tổ chức HĐND và UBND (nay là Luật Tổ chức Chính quyền địa phƣơng).
Công tác tham mƣu, giúp việc cho UBND tỉnh QLNN về ĐTC, chủ yếu là các
sở, ngành:
- Sở KH&ĐT là cơ quan giữ vai trò chủ yếu, là đầu mối phối hợp giúp
UBND tỉnh về quy hoạch, kế hoạch ĐTC, thẩm định chủ trƣơng đầu tƣ và
quyết định đầu tƣ các chƣơng trình, dự án ĐTC; Chủ trì, phối hợp kiểm tra,
giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ phát triển của các chƣơng
trình, dự án đầu tƣ; Chủ trì thẩm định các dự án ĐTC, các dự án đầu tƣ theo
hình thức PPP; Kiểm tra, giám sát các dự án ĐTC; Quản lý đấu thầu.
- Sở Tài chính: Tham gia ý kiến về chính sách thu hút, huy động, sử
dụng vốn đầu tƣ; Giúp UBND tỉnh quản lý về tài chính đối với các chƣơng
trình, dự án ODA; Phối hợp xây dựng dự toán và phƣơng án phân bổ dự toán
chi đầu tƣ phát triển hàng năm; Chủ trì việc bố trí các nguồn vốn khác có tính
chất đầu tƣ, phân bổ vốn đầu tƣ, danh mục dự án đầu tƣ có sử dụng vốn ngân
sách; Kế hoạch điều chỉnh phân bổ vốn đầu tƣ trong trƣờng hợp cần thiết,
điều hòa vốn đầu tƣ, đối với các dự án đầu tƣ từ nguồn ngân sách địa phƣơng;
43
Tham gia về chủ trƣơng đầu tƣ, thẩm định các dự án đầu tƣ do tỉnh quản lý;
Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tƣ, tình hình quản lý, sử
dụng vốn đầu tƣ, quyết toán vốn đầu tƣ thuộc ngân sách địa phƣơng; Tình
hình kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ của KBNN tỉnh, huyện; Tổ chức thẩm
tra quyết toán vốn đầu tƣ dự án hoàn thành.
- Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, các Sở Quản lý xây dựng chuyên
ngành giúp UBND tỉnh về các dự án xây dựng theo chuyên ngành: Các tiêu
chuẩn, quy chuẩn xây dựng; Thẩm định dự án đầu tƣ xây dựng, thiết kế xây
dựng và dự toán xây dựng theo phân cấp; Hƣớng dẫn, kiểm tra công tác thẩm
định, thẩm tra dự án đầu tƣ xây dựng, thiết kế và dự toán xây dựng; QLNN về
chất lƣợng công trình xây dựng; Giám định chất lƣợng và sự cố công trình
xây dựng (nếu có).
- KBNN tham gia thẩm định cấp phát và quản lý tất cả các dự án ĐTC
thuộc vốn NSNN hoặc là nguồn vốn đƣợc coinhƣ là NSNN; Kiểm soát, thanh
toán vốn đầu tƣ phát triển; Phối hợp với chủ đầu tƣ, Sở Tài chính và các đơn
vị liên quan đảm bảo nguồn vốn và thủ tục thanh toán cho dự án, công trình.
- Các BQLDA trực tiếp quản lý, sử dụng vốn đầu tƣ, giúp chủ đầu tƣ
thực hiện dự án; Phối hợp với các cơ quan chức năng và nhà thầu quản lý dự
án và triển khai kế hoạch vốn đầu tƣ đƣợc giao. Từ ngày 13/10/2016, UBND
tỉnh Đồng Nai đã thành lập Ban Quản lý Dự án đầu tư xây dựng tỉnh Đồng
Nai, trên cơ sở hợp nhất 08 BQLDA và Trung tâm quản lý chuyên ngành,
trong đó có chức năng trực tiếp làm chủ đầu tƣ và quản lý các dự án ĐTC.
Các sở, ban, ngành khác và UBND cấp huyện phối hợp lập kế hoạch
ngân sách, kế hoạch ĐTC thuộc ngành, lĩnh vực mình quản lý. Quản lý, thực
hiện chỉ tiêu vốn đầu tƣ đƣợc giao hàng năm. Ngoài ra, còn có thanh tra tỉnh,
thanh tra chuyên ngành, các cơ quan tƣ pháp, các tổ chức đoàn thể, giám sát
của cộng đồng…tham gia quản lý ĐTC theo chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao.
44
Thanh tra
Cơ quan thanh tra:
- Thanh tra tỉnh Đồng Nai
- Thanh tra các sở chuyên
ngành
Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể chính trị-xã hội
Quản lý
Cơ quan quản lýchuyên
ngành:
- Sở KH&ĐT
- Sở Tài chính
- Sở Xây dựng
- Sở quản lý xây dựng chuyên
ngành
- KBNN tỉnh
Các chủ đầu tƣ:
- Ban quản lý dự án Đầu tƣ
xây dựng tỉnh
- UBND cấp huyện
- Chủ đầu tƣ khác
Sơ đồ 2.1:Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công tại tỉnh Đồng Nai
Giám sát
Kiểm toán HĐND-UBND tỉnh
Kiểm toán Nhà
nƣớc Khu vực XIII
Giám
sát
Quản
lý
Chỉ
đạo
Tham
mƣu
Kiểm
toán
Quản
lý
Chỉ
đạo
Quản
lý
Chỉ
đạo
Tham
mƣu
45
Nhìn chung bộ máy, tổ chức và đội ngũ CBCC làm công tác QLNN về
ĐTC ở Đồng Nai từng bƣớc đƣợc chuẩn hóa và chuyên sâu theo từng nội
dung nhƣ: thẩm định chủ trƣơng đầu tƣ, thẩm định dự án, thẩm định thiết kế
cơ sở, thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán, quản lý dự án, cấp phát, thanh
toán, thẩm định và quyết toán vốn đầu tƣ hoàn thành.
Nhƣng điều cần lƣu ý là về sự phân công trách nhiệm giữa các ngành,
các sở, các ban chƣa đƣợc chặt chẽ, còn chồng chéo hoặc có khe hở, còn bỏ
trống. Nhất là, giữa các cơ quan: KH&ĐT-Tài chính-KBNN. Cho nên, QLNN
về ĐTC trên địa bàn tỉnh vẫn chƣa thật sự có chất lƣợng tốt.
2.2.3. Tổ chức thực hiện đầu tƣ công
2.2.3.1. Lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch
Trên cơ sở Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Đồng Nai đến
năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025, UBND tỉnh Đồng Nai đã chỉ đạo, thực
hiện lập, thẩm định và phê duyệt đƣợc 58 dự án quy hoạch, trong đó: 02 quy
hoạch tổng thể và quy hoạch vùng do Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt; 01 quy
hoạch ngành cho Bộ trƣởng phê duyệt; 11 quy hoạch tổng thể phát triển KT-
XH cấp huyện, 44 quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu trên địa bàn
tỉnh do UBND tỉnh phê duyệt.
Nhìn chung việc lập, thẩm định và phê duyệt các quy hoạch tổng thể,
quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu trên địa bàn tỉnh đã tuân thủ
đúng pháp luật, làm căn cứ quan trọng trong việc triển khai các kế hoạch phát
triển KT-XH của tỉnh 05 năm và hàng năm, là căn cứ để triển khai các dự án,
đảm bảo tính đồng bộ và kết nối của các dự án ĐTC.
2.2.3.2. Xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
Căn cứ vào kế hoạch phát triển KT-XH 2011-2015 và 2016-2020,
UBND tỉnh đã lập Kế hoạch vốn NSNN phân bổ cho các chƣơng trình, dự án
ĐTC trong giai đoạn 2011-2016, với tổng vốn kế hoạch là 29.639 tỷ đồng và
46
đƣợc phân khai ra kế hoạch từng năm, nhƣ sau: 2011 là 3.105, 2012 là 3.889,
2013 là 4.271, 2014 là 5.353, 2015 là 6.542 và 2016 là 6.479 tỷ đồng (xem
bảng 2.2 và 2.3).
Hàng năm, căn cứ theo dự toán giao chỉ tiêu kế hoạch đầu tƣ và xây
dựng của Trung ƣơng và dự toán nguồn thu xổ số kiến thiết của tỉnh và nhu
cầu đầu tƣ của các địa phƣơng, các sở, ban, ngành, các chủ đầu tƣ và căn cứ
tiến độ thực hiện của các dự án, UBND tỉnh lập báo cáo trình HĐND tỉnh có
nghị quyết về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phân bổ vốn đầu tƣ, theo nguyên
tắc: không bố trí vốn đầu tƣ từ NSNN cho các dự án không thuộc nhiệm vụ
chi đầu tƣ theo quy định của Luật NSNN; ƣu tiên dự án có khả năng hoàn
thành trong năm, dự án chuyển tiếp, dự án thuộc nhiệm vụ đột phá của tỉnh,
các dự án phục vụ an sinh xã hội, dự án hạ tầng xã chƣa đạt nông thôn mới.
Ngoài ra, trong quá trình thực hiện, nếu ngân sách tỉnh đƣợc bổ sung từ
nguồn vốn kết dƣ và thu vƣợt của năm trƣớc năm kế hoạch, UBND tỉnh sẽ có
báo cáo HĐND tỉnh về việc giao bổ sung các nguồn vốn này.
Phân tích số liệu phân bổ vốn ĐTC giai đoạn 2011-2015, cho thấy: Tổng
vốn đâu tƣ nói chung tăng dần đều, nhƣng cũng chủ yếu là từ nguồn ngân
sách tập trung và nguồn xổ số kiến thiết, các nguồn khác cả số lƣợng và tỷ
trọng không đáng kể. Riêng hai năm 2014-2015, so với giai đoạn trƣớc,
nguồn vốn vay và tạm ứng KBNN tăng mạnh (năm 2014/2013 là 1.105/310 tỷ
đồng, năm 2015/2013 là 1.028/310 tỷ đồng) là do đẩy mạnh xây dựng các dự
án phục vụ cho Chƣơng trình “Nông thôn mới”.
Nhìn chung, về tổng thể các dự án ĐTC giai đoạn 2011-2015 trên địa
bàn tỉnh từ nguồn vốn NSNN, vốn Trái phiếu chính phủ đều đƣợc thực hiện
phân bổ theo đúng quy định hiện hành, đúng theo mục đích của nguồn vốn và
đối tƣợng sử dụng.
47
Năm 2016, theo Nghị quyết số 180/2015/NQ-HĐND ngày 11/12/2015
của HĐND tỉnh về giao chỉ tiêu kế hoạch đầu tƣ công năm 2016, nhìn chung
đa số chỉ tiêu đều giảm so với năm 2015, nhƣng điều này thể hiện quá trình
lập danh mục chƣơng trình, dự án ĐTC đƣợc thực hiện chặt chẽ hơn, thể hiện
sự khai thác nguồn lực tại chỗ cho đầu tƣ phát triển, nhất là đẩy mạnh xã hội
hóa qua các dự án PPP, nhƣ: Tổng vốn năm 2016/2015 là 6.478/6.541 tỷ
đồng; Ngân sách tập trung là 3.452/3.070 tỷ đồng; Xổ số kiến thiết
1.405/1.465 tỷ đồng; Khai thác quỹ đất 800/500 tỷ đồng; Hỗ trợ chƣơng trình
mục tiêu từ Trung ƣơng 76/75 tỷ đồng và vốn vay là 743/1.028 tỷ đồng
(2016/2015).
Việc bố trí vốn ĐTC đã từng bƣớc đƣợc cải thiện, tập trung, giảm sự dàn
trải, thể hiện qua việc tuy tổng vốn bố trí tăng dần qua các năm, nhƣng số dự
án lại có xu hƣớng giảm dần qua các năm (năm 2012/2011 là 430/432 dự án,
năm 2014/2013 là 266/378 dự án), năm 2016 có tăng nhƣ không đáng kể
(năm 2016/2015 là 310/298 dự án). Tuy nhiên, về cơ cấu bố trí vốn thì có lúc
vẫn chƣa chú trọng đến các dựán hoàn thành đã quyết toán (tổng số vốn bố trí
cấp sau quyết toán là 479 tỷ đồng, chiếm 3%). Trong khi đó, lại cho khởi
công mới khá nhiều dự án (tổng số vốn bố trí cho các dự án khởi công mới là
2.888 tỷ đồng, chiếm 20%). Điều này dẫn đến tình trạng nợ đọng xây dựng cơ
bản, cũng nhƣ công tác kế hoạch vốn vẫn còn dàn trải cục bộ.
48
Bảng 2.2:Kế hoạchvốn NSNN phân bổ cho các chƣơng trình, dự án giaiđoạn 2011-2016
(ĐVT:Tỷ đồng)
STT Nguồn vốn Tổng 2011 2012 2013 2014 2015 2016
Tổng 29.639 3.105 3.889 4.271 5.353 6.542 6.479
1 Nguồn NS tập trung 14.836 1.700 1.950 2.264 2.400 3.070 3.452
2 Nguồn XSKT 6.666 543 833 1.106 1.131 1.645 1.408
3 Nguồn khai thác quỹ đất 3.050 500 350 400 500 500 800
4 Nguồn Trái phiếu Chính phủ 501 47 58 82 125 189 0
5 Nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu 514 100 160 43 60 75 76
6 Nguồn vốn Chƣơng trình MTQG 90 6 28 24 6 26 0
7 Nguồn khác bổ sung KH /năm 475 189 210 42 25 9 0
8 Nguồn vốn vay, tạm ứng KBNN 3.507 20 300 310 1.106 1.028 743
(Nguồn số liệu: Báocáo quyết toán NSNN tỉnh Đồng Nai năm 2011-2016của UBND tỉnh Đồng Nai)
49
Bảng 2.3:Kế hoạchvốn bố trí cho các dự án đầu tƣ công (ngân sáchtỉnh quản lý)
giai đoạn 2011-2016
(ĐVT:Tỷ đồng)
S
T
T
Nội dung
2011 2012 2013 2014 2015 2016
Số
dự
án
Kế
hoạch
Số
dự
án
Kế
hoạch
Số
dự
án
Kế
hoạch
Số
dự
án
Kế
hoạch
Số
dự
án
Kế
hoạch
Số
dự
án
Kế
hoạch
1
Dự án hoàn thành
năm trƣớc
19 178
2 Dự án thực hiện
GPMB
21 696 8 271 20 222 12 119
3 Dự án chuyển tiếp 97 1.269 91 1.398 133 1.659 52 1.748 63 1.717 90 1.626
4 Dự án khởi công
mới
40 131 92 861 13 68 29 359 81 858 77 611
5 Dự án chuẩn bị đầu
tƣ
194 199 141 64 72 30 87 50 49 32 77 31
6 Dự án cấp sau quyết
toán
101 52 106 38 139 98 71 116 85 121 54 54
Tổng cộng 432 1.651 430 2.361 378 2.551 266 2.722 298 2.950 310 2.441
(Nguồn số liệu: Báocáo quyết toán NSNN tỉnh Đồng Nai năm 2011-2016của UBND tỉnh Đồng Nai)
50
2.2.3.3. Lập, thẩm định và phêduyệt chủ trương đầu tư chương trình, dự
án đầu tư công.
Trƣớc năm 2015, thông thƣờng UBND tỉnh sẽ chấp thuận về chủ trƣơng
đầu tƣ các dự án dựa trên: nhu cầu thực tế; phù hợp quy hoạch KT-XH; quy
hoạch xây dựng; quy hoạch sử dụng đất và các quy hoạch khác có liên quan.
Trên cơ sở đó, Sở KH&ĐT bố trí vốn chuẩn bị đầu tƣ; sau khi có quyết định
phê duyệt dự án thì sẽ bố trí vốn thực hiện dự án.
Từ khi Luật Đầu tƣ công có hiệu lực, UBND tỉnh Đồng Nai đã thực sự
coi trọng khâu thẩm định, phê duyệt chủ trƣơng đầu tƣ, theo đúng Luật Đầu
tƣ công và hƣớng dẫn của Bộ KH&ĐT tại văn bản số 629/BKHĐT-TH ngày
01/02/2015, theo đó:
- Tất cả những dự án nhóm A, B và trọng điểm nhóm C trở lên đều phải
thông qua Hội đồng thẩm định của tỉnh. Sau khi chủ đầu tƣ hoàn chỉnh hồ sơ
theo ý kiến của Hội đồng thẩm định, Thƣờng trực Hội đồng thẩm định có tờ
trình báo cáo UBND tỉnh xem xét, trình HĐND tỉnh cho ý kiến để trình Thủ
tƣớng Chính phủ hoặc để HĐND tỉnh thông qua. Đối với những dự án từ
nhóm C trở xuống, Sở KH&ĐT chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trƣơng đầu tƣ trình UBND tỉnh quyết định chủ
trƣơng đầu tƣ.
- Ngoài ra, UBND tỉnh còn giao cho Sở KH&ĐT rà soát, hƣớng dẫn các
chủ đầu tƣ lập lại Báo cáo đề xuất chủ trƣơng đầu tƣ đối với các dự án đã
đƣợc phê duyệt trƣớc khi Luật Đầu tƣ công có hiệu lực, nhằm đánh giá lại
tính cần thiết của dự án và cũng để phù hợp với quy định mới của Luật Đầu tƣ
công. Trên cơ sở đó, UBND tỉnh sẽ phê duyệt, điều chỉnh, bổ sung.
Thực hiện quy định này, trong năm 2015, UBND tỉnh đã phê duyệt 158
chủ trƣơng đầu tƣ các dự án ĐTC theo đúng nội dung, trình tự, thủ tục quy
định tại Điều 34 Luật Đầu tƣ công.
51
2.2.3.4. Lập, thẩm định và phê duyệt dự án.
Trong giai đoạn 2011-2014, quy trình lập, thẩm định, phê duyệt các dự
án ĐTC tại Đồng Nai đƣợc thực hiện, nhƣ sau: (1) Sở KH&ĐT là cơ quan
chủ trì và là đầu mối thẩm định, trình duyệt hồ sơ dự án đầu tƣ trên 05 tỷ
đồng; thẩm định và phê duyệt dự án đầu tƣ của các dự án có tổng mức đầu tƣ
dƣới 05 tỷ đồng. Các chủ đầu tƣ có trách nhiệm tổ chức lập và trình Sở
KH&ĐT để thẩm định theo phân cấp, ủy quyền của UBND tỉnh; (2) Sau khi
tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tƣ, Sở KH&ĐT tổ chức lấy ý kiến thẩm định của
các ngành chức năng có liên quan, chủ đầu tƣ chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ dự
án gửi Sở KH&ĐT trình hoặc phê duyệt theo phân cấp.
Tuy nhiên khi Luật Đầu tƣ công có hiệu lực, việc thẩm định và phê duyệt
dự án ĐTC đã gặp khó khăn do sự không thống nhất giữa khoản 3, Điều 44
Luật Đầu tƣ công với khoản 2 và khoản 5, Điều 57 Luật Xây dựng 2014. Để
tháo gỡ khó khăn này, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 60/2016/QĐ-
UBND ngày 28/10/2016 quy định thẩm quyền quyết định đầu tƣ, thẩm định
dự án đầu tƣ, quyết định phê duyệt thiết kế và dự toán, thẩm định thiết kế và
dự toán dự án ĐTC trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, theo đó:
(1) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tƣ dự án nhóm A, nhóm B,
Nhóm C (trƣờng hợp có giá trị tổng mức đầu tƣ từ 07 tỷ đồng trở lên) do cấp
tỉnh quản lý, trừ dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ƣu đãi của các nhà tài
trợ nƣớc ngoài trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng, tôn giáo và các chƣơng
trình, dự án khác theo quy định của Chính phủ; ủy quyền cho Giám đốc Sở
KH&ĐT quyết định đầu tƣ dự án nhóm C (tổng mức đầu tƣ dƣới 07 tỷ đồng).
(2) Đối với dự án ĐTC không có cấu phần xây dựng, Sở KH&ĐT là cơ
quan chủ trì, tổ chức thẩm định và lấy ý kiến các sở ngành về nội dung Báo
cáo nghiên cứu khả thi dự án nhóm B, nhóm C; trình duyệt hoặc duyệt dự án
đầu tƣ theo thẩm quyền đƣợc phân cấp.
52
(3) Đối với dự án ĐTC có cấu phần xây dựng, Sở KH&ĐT là đầu mối
nhận hồ sơ và có trách nhiệm: Gửi đầy đủ hồ sơ đến Sở Quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành để thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng
đối với dự án nhóm B, nhóm C; gửi lấy ý kiến đối với các đơn vị liên quan
nhằm thẩm định các nội dung; thẩm định các nội dung khác theo quy định của
Luật Đầu tƣ công và Nghị định 136/2015/NĐ-CP; trình duyệt hoặc duyệt dự
án đầu tƣ theo thẩm quyền đƣợc phân cấp.
Nhƣ vậy, quy trình lập, thẩm định, trình và phê duyệt dự án có sử dụng
vốn NSNN tại Đồng Nai vừa không trái luật, vừa tháo gỡ vƣớng mắc giữa
Luật Đầu tƣ công và Luật Xây dựng. Thời gian tiếp nhận, xem xét, lấy ý kiến
các đơn vị liên quan, trình tự, thủ tục phê duyệt dự án, phê duyệt điều chỉnh
dự án đã đƣợc thực hiện đúng quy định pháp luật. Đối với các dự án sử dụng
vốn Chƣơng trình Mục tiêu Quốc gia đều đƣợc UBND tỉnh trình Bộ KH&ĐT
thẩm định và cân đối vốn.
Tuy nhiên, trong thực tế khâu thẩm định dự án vẫn còn những hạn chế,
đó là: (1) Một số dự án đầu tƣ chƣa nêu rõ khả năng thu xếp vốn và khả năng
cấp vốn theo tiến độ; (2) Quyết định phê duyệt không xác định phƣơng án huy
động mà chỉ liệt kê các nguồn vốn; (3) Kết quả khảo sát địa hình, địa chất của
một số dự án vẫn chƣa đảm bảo độ tin cậy, dẫn đến khâu thẩm định phê duyệt
một số dự án không chính xác, qua thi công phải điều chỉnh thiết kế, tăng chi
phí, kéo dài thời gian thực hiện; (4) Một số dự án vẫn chƣa nêu đƣợc cơ sở và
thuyết minh tính toán để xác định giá trị dự phòng trong tổng mức đầu tƣ.
Mặt khác, việc thẩm định, góp ý dự án của các sở, ngành chức năng mới
chỉ tập trung vào việc thẩm định thiết kế, tổng mức đầu tƣ dự án mà ít có ý
kiến về tính khả thi, sự cần thiết của dự án, khả năng bố trí vốn; năng lực còn
hạn chế nên chƣa đƣợc đánh giá hết đƣợc hiệu quả tài chính, KT-XH của dự
án. Vì vậy, có thể nói khâu thẩm định dự án đầu tƣ là hình thức để “hợp thức
hóa” để cho quyết định đầu tƣ đƣợc đảm bảo tính pháp lý.
53
2.2.3.5. Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán.
Trƣớc năm 2015, việc lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán của dự
án đƣợc thực hiện theo Quyết định số 29/2009/QĐ-UBND ngày 21/04/2009
của UBND tỉnh Đồng Nai về việc thẩm định, quyết định đầu tƣ xây dựng
công trình trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Theo đó: (1) Chủ đầu tƣ tự thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật,
thiết kế bản vẽ thi công (đối với dự án lập hồ sơ thiết kế 3 bƣớc) hoặc thiết kế
bản vẽ thi công (đối với dự án lập hồ sơ thiết kế 2 bƣớc), nếu đủ năng lực
hoặc thuê đơn vị tƣ vấn thẩm tra rồi phê duyệt nhƣng không trái với thiết kế
cơ sở trong dự án đầu tƣ đƣợc duyệt; (2) Chủ đầu tƣ tự thẩm định thiết kế bản
vẽ thi công (nếu đủ năng lực) hoặc thuê đơn vị tƣ vấn thẩm định, trƣớc khi
trình cơ quan thẩm định Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình để trình
ngƣời có thẩm quyền quyết định đầu tƣ phê duyệt; (3) Chủ đầu tƣ tự thẩm
định hồ sơ dự toán (nếu đủ năng lực) hoặc thuê đơn vị tƣ vấn thẩm tra rồi phê
duyệt, sau khi có Quyết định phê duyệt Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng
công trình hoặc Quyết định đầu tƣ có thẩm quyền.
Quy định này đã giao khá nhiều thẩm quyền, cũng nhƣ sự tự chủ trong
công tác lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế, dự toán của dự án cho chủ đầu
tƣ. Để khắc phục nhƣợc điểm nêu trên, căn cứ Luật Xây dựng và các Nghị
định hƣớng dẫn, Quyết định số 60/2016/QĐ-UBND ngày 28/10/2016 của
UBND tỉnh Đồng Nai đã điều chỉnh, nhƣ sau:
(1) Ngƣời quyết định đầu tƣ phê duyệt thiết kế kỹ thuật-dự toán xây
dựng trƣờng hợp thiết kế ba bƣớc, phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công-dự toán
xây dựng trƣờng hợp thiết kế hai bƣớc; Chủ đầu tƣ phê duyệt thiết kế bản vẽ
thi công-dự toán xây dựng trƣờng hợp thiết kế ba bƣớc.
(2) Đối với dự án không có cấu phần xây dựng: Sở KH&ĐT thẩm định
và trình duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán dự án trên cơ
54
sở lấy ý kiến về kết quả thẩm định của Sở Quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành đối với các dự án thuộc nhóm B, nhóm C.
(3) Đối với dự án có cấu phần xây dựng: Sở Quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành tổ chức thẩm định thiết kế- kỹ thuật, dự toán xây dựng (trƣờng
hợp thiết kế ba bƣớc); thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trƣờng hợp
thiết kế hai bƣớc) của công trình từ cấp II trở xuống và trình cấp quyết định
đầu tƣ phê duyệt.
Nhìn chung tại Đồng Nai việc lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán
về cơ bản tuân theo trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật, tiến độ thẩm
định, phê duyệt phù hợp với tiến độ thực hiện dự án.
Tuy nhiên, tại một số dự án chất lƣợng công tác lập, thẩm định, phê
duyệt thiết kế-dự toán vẫn có biểu hiện: dự toán xây dựng còn sai biệt về khối
lƣợng (thiếu, thừa, trùng lắp); hồ sơ thiết kế chƣa nêu các thông số kỹ thuật cơ
bản và chƣa xem xét tính đồng bộ của thiết bị với hệ thống phụ trợ; chƣa đính
kèm các cơ sở xác định giá một số loại vật tƣ, vật liệu không có trong thông
báo giá liên sở; một số dự án còn áp dụng định mức dự toán sai hoặc chƣa
phù hợp… qua quá trình thẩm tra, thẩm định, phê duyệt thiết kế-dự toán đều
không phát hiện những tồn tại nói trên.
Điển hình nhƣ: Dự án Nạo vét suối Săn Máu (thành phố Biên Hòa): thiết
kế ban đầu không phù hợp thực tế nên không thể phục vụ cho thi công, phải
điều chỉnh, bổ sung nhiều lần làm kéo dài thời gian thực hiện dự án, lãng phí
số tiền thiết kế.
Mặt khác, công tác lập, điều chỉnh dự toán chƣa đƣợc cập nhật, áp dụng
kịp thời các định mức xây dựng và lắp đặt điều chỉnh, bổ sung, ban hành theo
các Quyết định số 1172/QĐ-BXD và 1173/QĐ-BXD ngày 26/12/2012 của Bộ
Xây dựng, chỉ căn cứ trên dự toán thẩm tra các lần điều chỉnh trƣớc, không
lập dự toán điều chỉnh theo quy định tại điều 11 Nghị định số 112/2009/NĐ-
CP ngày 14/12/2009. UBND tỉnh Đồng Nai đã ban hành giá xây dựng trên địa
55
bàn chậm (đến tháng 8/2016 mới ban hành) và cũng không có văn bản chỉ đạo
kịp thời việc áp dụng định mức theo các quyết định trên đối với các dự án đầu
tƣ trên địa bàn tỉnh trong một thời gian dài, dẫn đến một số chủ đầu tƣ và nhà
thầu tƣ vấn khi lập dự toán vẫn áp dụng một số định mức không còn phù hợp,
làm tăng khả năng lập sai dự toán, ảnh hƣởng đến kết quả đấu thầu, thất thoát
vốn đầu tƣ nhà nƣớc.
Điển hình, tại gói thầu xây lắp Dự án Trƣờng Đại học Đồng Nai sẽ giảm
4.810/67.543 triệu đồng dự toán, gói thầu số 2 Dự án Bệnh viện Đa khoa khu
vực Xuân Lộc sẽ giảm 2.020/245.135 triệu đồng dự toán, gói thầu số 22 Dự
án Bệnh viện Đa khoa khu vực Xuân Lộc sẽ giảm 5.143/164.313 triệu đồng
dự toán, nếu áp dụng đúng định mức hiện hành.
2.2.3.6. Quản lý hoạt động đấu thầu, lựa chọn nhà thầu.
Quy định về lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời
sơ tuyển, hồ sơ quan tâm, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời thầu tại tỉnh Đồng Nai
đƣợc thực hiện theo Luật Đấu thầu, Nghị định 63/2014/NĐ-CP (trƣớc đây là
Nghị định 85/2009/NĐ-CP) và Quyết định 2688/QĐ-UBND ngày 29/8/2014
của Chủ tỉnh UBND tỉnh (trƣớc đây là Quyết định số 3564/QĐ-UBND ngày
01/12/2009), cụ thể nhƣ sau:
- Chủ đầu tƣ có trách nhiệm: (1) Lập và trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt kế hoạch đấu thầu đối với các gói thầu đƣợc thực hiện sau khi có quyết
định đầu tƣ ; (2) Phê duyệt đối với kế hoạch đấu thầu của các gói thầu dịch vụ
tƣ vấn đƣợc thực hiện trƣớc khi có quyết định đầu tƣ của cấp có thẩm quyền;
(3) Phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ
mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu; (4) Tự thực hiện (nếu có đủ chức
năng) hoặc thuê đơn vị có chức năng tƣ vấn đấu thầu thẩm định hồ sơ yêu
cầu, hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu.
- Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Giám đốc Sở KH&ĐT phê duyệt kế hoạch
đấu thầu các gói thầu dịch vụ tƣ vấn, gói thầu xây lắp, thiết bị thuộc dự án do
56
mình quyết định đầu tƣ theo phân cấp đối với các gói thầu đƣợc thực hiện sau
khi có quyết định đầu tƣ của cấp có thẩm quyền.
- Sở KH&ĐT thẩm định kế hoạch đấu thầu gói thầu dịch vụ tƣ vấn, gói
thầu xây lắp, thiết bị thuộc dự án do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tƣ
hoặc Giám đốc Sở KH&ĐT quyết định đầu tƣ.
Trong giai đoạn 2011-2015, công tác đấu thầu trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai cơ bản chấp hành các quy định của Luật Đấu thầu và quy định có liên
quan: không cònđấu thầu hạn chế, chỉ định thầu đúng quy định; các bƣớc của
quy trình đấu thầu thực hiện đầy đủ; chức năng QLNN về đấu thầu đƣợc thực
hiện đầy đủ, đội ngũ cán bộ tham gia đấu thầu đều có chứng chỉ nghiệp vụ và
cơ bản đáp ứng đƣợc yêu cầu công việc. Việc lựa chọn nhà thầu chủ yếu theo
các hình thức đấu thầu rộng rãi, qua đó góp phần tiết kiệm chi phí cho NSNN.
Chỉ tính riêng trong năm 2014, tổng số gói thầu thực hiện tại địa bàn tỉnh
Đồng Nai là 1.295 gói với tổng giá trị 6.110.497 triệu đồng, trong đó: (1) Đấu
thầu rộng rãi là 128 gói thầu (với tổng giá trị là 5.466.074 triệu đồng, tổng giá
trị trúng thầu 4.012.713 triệu đồng, tiết kiệm qua đấu thầu 1.463.361 triệu
đồng, tƣơng ứng 26,59% tổng giá trị gói thầu); (2) Chỉ định thầu 1.073 gói
thầu (tổng giá trị 451.764 triệu đồng, tổng giá trị trúng thầu 446.770 triệu
đồng, tiết kiệm qua đấu thầu 4.994 triệu đồng, tƣơng ứng 1,1% giá gói thầu);
(3) Chào hàng cạnh tranh 21 gói thầu (tổng giá trị 19.929 triệu đồng, tổng giá
trị trúng thầu 19.662 triệu đồng, tiết kiệm 267 triệu đồng, tƣơng ứng 1,34%
tổng giá trị gói thầu; (4) Mua sắm trực tiếp, tự thực hiện 39 gói thầu (tổng giá
trị 144.429 triệu đồng, tổng giá trị trúng thầu 137.572 triệu đồng, tiết kiệm
qua đấu thầu 6.857 triệu đồng, tƣơng ứng 4,75%).
Tuy nhiên, khâu đấu thầu vẫn còn sai sót, nhƣ: lập tiên lƣợng mời thầu
còn thừa, thiếu khối lƣợng so với bản vẽ thiết kế đƣợc duyệt; chỉ đăng thông
báo mời thầu trên trang thông tin đấu thầu của Sở KH&ĐT mà không gửi
đăng Báo đấu thầu của Bộ KH&ĐT; một số đơn vị phê duyệt hồ sơ mời thầu
57
chƣa đúng chức năng, việc lập hồ sơ mời thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu chƣa
phù hợp với yêu cầu của hồ sơ mời thầu; hồ sơ mời thầu không thống nhất
giữa bản vẽ và tiên lƣợng mời thầu; giá trúng thầu cao hơn giá gói thầu đƣợc
duyệt; hợp đồng thi công không có ủy quyền của Trƣởng Ban quản lý dự án;
kế hoạch đấu thầu các gói thầu chƣa hợp lý, dẫn đến quá trình thi công chồng
chéo, kéo dài tiến độ thi công; việc đánh giá hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ dự
thầu vẫn còn xảy ra sơ sót...
2.2.3.7. Ký kết, thực hiện hợp đồng, quảnlý tiến độ thực hiện dự án.
Nhìn chung, đại đa số hợp đồng xây dựng giữa chủ đầu tƣ và nhà thầu ở
Đồng Nai đƣợc ký kết cơ bản tuân thủ pháp luật và hƣớng dẫn của Bộ Xây
dựng (Thông tƣ 08/2011/TT-BXD ngày 28/6/2011) về hƣớng dẫn mẫu hợp
đồng một số côngviệc tƣ vấn xây dựng cả về nội dung và hình thức.
Tuy nhiên, ở một số hợp đồng còn chƣa quy định chi tiết, cụ thể nội
dung điều chỉnh giá, mục đích sử dụng vốn ứng…Công tác quản lý thực hiện
hợp đồng, tiến độ thi công vẫn chƣa nghiêm, dẫn đến tình trạng còn nhiều dự
án thực hiện chậm so với cam kết của hợp đồng, vƣợt thời gian quy định
trong quyết định đầu tƣ, buộc phải điều chỉnh quyết định đầu tƣ.
Nguyên nhân chủ yếu là do những vƣớng mắc trong công tác bồithƣờng
giải phóng mặt bằng; nguồn vốn bố trí cho dự án còn khó khăn (tạm dừng
theo Nghị quyết 11/NQ-CP); năng lực quản lý dự án của một số chủ đầu tƣ,
năng lực thi công của một số nhà thầu còn yếu kém; công tác khảo sát, thiết
kế còn thiếu sót phải điều chỉnh trong quá trình thực hiện... dẫn đến thi công
không đúng tiến độ, chậm đƣa vào khai thác sử dụng, làm tăng chi phí đầu tƣ
do phải bù giá vật tƣ, nhân công, máy thi công. Mặt khác, tình trạng này còn
tiềm ẩn rủi ro cho chủ đầu tƣ do bảo đảm hợp đồng, bảo hiểm công trình hết
thời hiệu, trong khi dự án chƣa hoàn thành.
2.2.3.8. Điều chỉnh dự án đầu tư.
Công tác điều chỉnh dự án đầu tƣ tại tỉnh Đồng Naiđƣợc thực hiện theo
58
quy định tại Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 về quản lý dự án
đầu tƣ xây dựng công trình. Trong giai đoạn 2011-2015, có 210 dự án phải
điều chỉnh tổng vốn đầu tƣ và 72 dự án phải điều chỉnh tiến độ đầu tƣ.
Nguyên nhân phải điều chỉnh là do trong quá trình lập hồ sơ và khi thi
công thực tế có sự khác biệt giữa hồ sơ theo thiết kế và thực tế thi công; một
số dự án theo quy định phải phê duyệt trƣớc 31/10 của năm trƣớc năm giao kế
hoạch, nên khi triển khai thi công phải cập nhật lại theo đơn giá xây dựng tại
thời điểm thi công và cập nhật lại giá trị bồi thƣờng giải phóng mặt bằng theo
thực tế. Ngoài ra, do nguồn vốn đầu tƣ chƣa đáp ứng đƣợc, cho nên một số dự
án đƣợc phê duyệt nhƣng phải đợi cân đối nguồn để bố trí vốn thực hiện dự
án nên phải điều chỉnh tiến độ đầu tƣ.
Việc điều chỉnh dự án đầu tƣ, phát sinh khối lƣợng khi triển khai là bình
thƣờng trong quá trình thực hiện dự án, bởi sẽ có những yếu tố ngẫu nhiên,
bất ngờ tác động buộc chủ đầu tƣ phải có những thay đổi cho phù hợp. Tuy
nhiên, việc quản lý đối với điều chỉnh dự án, nhất là các khối lƣợng phát sinh
thế nào là "phù hợp" thì vẫn còn khá lỏng lẻo. Nguyên nhân tình trạng này là:
- Khung pháp lý để hƣớng dẫn triển khai và điều chỉnh dự án ĐTC ở
Việt Nam còn thiếu và bất cập. Theo quy định tại Nghị định 12/2009/NĐ-CP
thì chỉ khi dự án phải thay đổi địa điểm, quy mô, mục tiêu dự án hoặc vƣợt
tổng mức đầu tƣ đã đƣợc phê duyệt thì chủ đầu tƣ phải báo cáo ngƣời quyết
định đầu tƣ quyết định, ngoài ra chủ đầu tƣ đƣợc phép tự quyết định. Tuy
nhiên điều này dẫn đến tình trạng, chủ đầu tƣ tự ý điều chỉnh dự án nhƣng lại
nằm vào những trƣờng hợp đã nêu.
- Các chủ đầu tƣ thƣờng “cố gắng” sử dụng hết phần kinh phí dự phòng
của dự án đầu tƣ (chiếm 10-15% tổng mức đầu tƣ), bằng cách chấp thuận các
chủ trƣơng phát sinh, chỉ cần không làm tăng tổng mức đầu tƣ hoặc thay đổi
thiết kế của dự án.
- Công tác quản lý việc điều chỉnh dự án, khối lƣợng phát sinh của các
59
sở chuyên ngành: KH&ĐT, Xây dựng, Giao thông Vận tải...còn khá lỏng lẻo,
không ít sở, ngành không đi thực tế hiện trƣờng, chỉ nghe báo cáo trên giấy tờ
của chủ đầu tƣ, dẫn đến không xem xét đƣợc sự hợp lý, cần thiết của việc điều
chỉnh dự án hay các khối lƣợng phát sinh.
2.2.3.9. Quản lý chất lượng công trình, nghiệm thu dự án đầu tư.
Công tác quản lý chất lƣợng công trình, nghiệm thu, bàn giao về cơ bản
đƣợc thực hiện đầy đủ theo các quy định của Nghị định 15/2013/NĐ-CP ngày
06/02/2013 của Chính phủ Về quản lý chất lƣợng công trình.
Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhƣ: chƣa có bản vẽ hoàn
công kèm theo nghiệm thu giai đoạn, hạng mục; chƣa kiểm tra năng lực về
nhân sự của nhà thầu so với hồ sơ dự thầu; ghi chép nhật ký công trình còn sơ
sài, thiếu chi tiết; việc kiểm soát chất lƣợng, chủng loại vật liệu sử dụng chƣa
đƣợc các chủ đầu tƣ thực hiện đầy đủ; khi nghiệm thu các dự án, chủ đầu tƣ
và các bên liên quan (nhƣ tƣ vấn thiết kế, giám sát) chƣa thực hiện đầy đủ
việc lập các báo cáo đánh giá chất lƣợng công trình theo quy định...
Mặc dù còn những hạn chế nêu trên, nhƣng nhìn chung hầu hết công
trình xây dựng từ nguồn vốn NSNN, trong giai đoạn 2011-2015 đã đáp ứng
đƣợc yêu cầu kỹ thuật, chƣa có công trình xảy ra sai phạm nghiêm trọng, một
số ít công trình có sai sót về chất lƣợng đã đƣợc phát hiện và khắc phục.
Những công trình nghiệm thu sai khối lƣợng cũng đã đƣợc khâu thanh tra,
kiểm tra, quyết toán dự án hoàn thành phát hiện và cắt giảm.
2.2.3.10. Quản lý thanh toán và quyết toán vốn đầu tư.
Nhìn chung, KBNN tỉnh Đồng Nai về thực hiện tƣơng đối tốt việc kiểm
soát thanh toán vốn đầu tƣ; thực hiện tạm ứng, thanh toán và thu hồi tạm ứng
kịp thời và đầy đủ khi có đủ hồ sơ theo quy định. Các khoản tạm ứng, thu hồi
tạm ứng đƣợc theo dõi chi tiết cho từng chủ đầu tƣ và từng dự án theo Thông
tƣ 86/2011/TT-BTC, ngày 17/06/2011 của Bộ Tài chính quy định về quản lý,
thanh toán vốn đầu tƣ và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tƣ thuộc nguồn
60
NSNN và Quyết định 282/QĐ-KBNN, ngày 20/4/2012 của Tổng Giám đốc
KBNN về quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ và vốn sự nghiệp có tính
chất đầu tƣ trong nƣớc qua hệ thống KBNN.
Việc lập báo cáo quyết toán vốn đầu tƣ theo niên độ ngân sách hàng năm
của KBNN tỉnh, đƣợc thực hiện phù hợp với quy định tại Thông tƣ
210/2010/TT-BTC ngày 20/12/2010 và Thông tƣ 50/2011/TT-BTC ngày
21/04/2011 của Bộ Tài chính quy định về chế độ và biểu mẫu báo cáo tình
hình thực hiện vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn NSNN và đƣợc
Sở Tài chính tổng hợp, thẩm định và nhận xét theo quy định.
2.2.4. Giám sát, đánh giá đầu tư, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
Công tác giám sát, đánh giá tổng thể đầu tƣ xây dựng công trình trên địa
bàn đƣợc UBND tỉnh quan tâm, chỉ đạo thực hiện nghiêm túc theo quy định
tại Nghị định số 113/2009/NĐ-CP của Chính phủ về công tác giám sát và
đánh giá đầu tƣ và Thông tƣ số 13/2010/TT-BKHĐT, ngày 02/6/2010 của Bộ
KH&ĐT quy định về mẫu báo cáo giám sát, đánh giá đầu tƣ.
Sở KH&ĐT cũng đã triển khai công tác giám sát và đánh giá đầu tƣ đến
các chủ đầu tƣ; hàng năm đều xây dựng kế hoạch giám sát, đánh giá đầu tƣ
các dự án trên địa bàn tỉnh và tổ chức thực hiện với sự tham gia của các sở,
ngành nhƣ: Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải...; tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh đồng thời gửi Bộ KH&ĐT theo quy định. Tỷ lệ các dự án
đƣợc giám sát, đánh giá đầu tƣ hàng năm khá cao (năm 2012 đạt tỉ lệ 69,2%,
năm 2013 đạt tỉ lệ 75,6%, năm 2014 đạt tỉ lệ 55,6%).
Định kỳ 06 tháng và 01 năm, các chủ đầu tƣ thực hiện nhiệm vụ báo cáo
đánh giá, giám sát đầu tƣ, qua đó Sở KH&ĐT tổng hợp báo cáo đánh giá gửi
UBND tỉnh và Bộ KH&ĐT. Các báo cáo này đã trở thành một kênh thông tin
quan trọng giúp các cơ quan quản lý theo dõi, đánh giá về quá trình thực hiện
đầu tƣ, đặc biệt là về hiệu quả đầu tƣ của các dự án.
Ngoài ra, hàng năm, hoạt động giám sát của HĐND tỉnh cũng đƣợc Ban
61
Kinh tế-Ngân sách triển khai cũng với sự tham gia của các sở, ban ngành. Tuy
nhiên, chất lƣợng giám sát, đánh giá đầu tƣ trên địa bàn tỉnh vẫn còn những
hạn chế, hoạt động giám sát vẫn chủ yếu dựa trên báo cáo của chủ đầu tƣ; báo
cáo định kỳ chƣa đƣợc các cấp, các ngành, các chủ đầu tƣ thực hiện nghiêm
túc, đầy đủ, kịp thời, nội dung một số báo cáo còn thiếu thông tin.
Đối với công tác thanh tra, kiểm toán, hàng năm Thanh tra tỉnh Đồng
Nai đều xây dựng kế hoạch thanh tra và tổ chức thực hiện thanh tra trên địa
bàn tỉnh. Kiểm toán Nhà nƣớc Khu vực XIII cũng thực hiện kiểm toán ngân
sách địa phƣơng hàng năm theo quy định của pháp luật.
Trong giai đoạn 2011-2015, Kiểm toán Nhà nƣớc Khu vực XIII đã kiểm
toán ngân sách địa phƣơng các năm 2012, 2014, 2015 và đã kiến nghị cắt
giảm 50.882,902 triệu đồng (xem bảng 2.4).
Bảng 2.4:Kiến nghị cắt giảmchi đầu tƣ công tỉnh Đồng Naicủa KTNN
Khu vực XIII giai đoạn 2011-2015
(ĐVT:Triệu đồng)
STT Nội dung
Số tiền kiến nghị cắtgiảm
2012 2014 2015
1
Dự án đã đƣợc phêduyệt
quyết toán
2.817,000 0 151,430
2
Dự án hoàn thành chƣa
phê duyệt quyết toán
4.414,000 0 0
3
Kiểm toán giá trị Quyết
toán A-B
14.907,000 1.507,100 0
4
Kiểm toán giá trị vốn
đầu tƣ thực hiện (nghiệm
thu A-B)
914,000 1.814,649 1.459,660
5
Kiểm toán giá trị trúng
thầu đƣợc duyệt
7.123,000 2.513,128 13.261,935
Tổng cộng 30.175,000 5.834,877 14.873,025
(Nguồn số liệu: Báo cáo kiểm toán ngân sách tỉnh Đồng Nai các năm
2012, 2014, 2015 của KTNN KV XIII)
62
Các kết luận của giám sát, thanh tra, kiểm toán đã đƣợc Chủ tịch UBND
tỉnh có biện pháp khắc phục và chỉ đạo cụ thể đối với các sở, ngành và chủ
đầu tƣ. Chủ đầu tƣ đã chấp hành nghiêm túc kết luận của thanh tra, kiểm toán
và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo kết luận của thanh tra, kiểm toán.
Ngoài ra, theo quy định của Bộ Tài chính (Thông tƣ 19/2011/TT-BTC,
ngày 14/02/2011 và Thông tƣ 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016) về quyết
toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nƣớc, các dự án ĐTC từ nhóm B
trở lên đều phải thực hiện kiểm toán quyết toán. Đây là công việc của các chủ
đầu tƣ phải tự thực hiện và thƣờng sử dụng các đơn vị kiểm toán độc lập để
kiểm toán dự án hoàn thành trƣớc khi trình Sở Tài chính Đồng Nai là cơ quan
có thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết toán.
2.2.5. Xử lý nợ đọng, thẩm tra quyết toán, bố trí vốn cấp sau quyết
toán, xử lý sau quyết toán.
Công tác quyết toán dự án hoàn thành là một khâu quan trọng của
QLNN về ĐTC. Sau khi dự án hoàn thành đƣa vào sử dụng, chủ đầu tƣ có
trách nhiệm tập hợp các hồ sơ, chứng từ liên quan đến các chƣơng trình, dự
án ĐTC gửi đến Sở Tài chính tỉnh Đồng Nai để quyết toán dự án hoàn thành.
Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm tra, trình UBND tỉnh Đồng Nai phê duyệt
quyết toán dự án hoàn thành đối với dự án có tổng mức đầu tƣ trên 07 tỷ hoặc
ra quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành đối với dự án có tổng
mức đầu tƣ dƣới 07 tỷ đồng.
Trong giai đoạn 2011-2015, đã có 580 dự án/công trình/hạng mục công
trình hoàn thành đƣợc Sở Tài chính thẩm tra, trình phê duyệt hoặc phê duyệt
quyết toán và đã đề nghị cắt giảm 77.164 triệu đồng so với giá trị đề nghị
quyết toán (xem bảng 2.5). Công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán cơ bản
đúng theo quy định của Bộ Tài chính tại Thông tƣ 19/2011/TT-BTC ngày
14/02/2011, giá trị cắt giảm phần lớn là các khối lƣợng tính thừa, sai sót trong
lập dự toán, khối lƣợng phát sinh không hợp lý.
63
Bảng 2.5:Tình hình quyết toán dự án/công trình/hạng mục công trình
hoàn thành nguồn ngân sáchtỉnh quản lý giai đoạn 2011-2015
(ĐVT:Triệu đồng)
Năm
Số dự
án
Giá trị chủ đầu
tƣ đề nghị
quyết toán
Giá trị Sở Tài
chính thẩm
tra quyết toán
Giá trị
cắtgiảm
Số cấp tiếp
sau quyết
toán
1 2 3 4 = 2-3 5
2011 161 1.035.032 1.029.335 5.698 95.047
2012 148 1.302.306 1.290.486 11.821 35.639
2013 101 2.191.627 2.166.437 25.190 186.355
2014 90 2.224.941 2.204.294 20.647 148.875
2015 80 2.659.566 2.645.757 13.809 114.870
Tổng 580 9.413.472 9.336.308 77.164 580.786
(Nguồn số liệu: Số liệu quyết toán dự án năm 2011-2015 Phòng Đầu tư
– Sở Tài chính tỉnh Đồng Nai)
Tuy nhiên, công tác thẩm tra, quyết toán dự án hoàn thành vẫn chủ yếu
tập trung vào việc kiểm tra các chứng từ, hồ sơ, quy trình, sự tuân thủ các quy
định pháp luật trong quá trình đầu tƣ dự án, nhằm xác định chi phí đầu tƣ
đƣợc quyết toán mà vẫn chƣa tập trung đánh giá hiệu quả, tác động của dự án
đối với sự phát triển của địa phƣơng. Nguyên nhân của tình trạng này là do:
- Sự hạn chế của các quy định thẩm tra quyết toán. Các quy định quyết
toán chỉ yêu cầu cơ quan thẩm tra quyết toán đối chiếu số liệu, giá trị quyết
toán dựa trên những gì chủ đầu tƣ cung cấp, mà không cần phải đi thực tế
kiểm tra, đánh giá dự án hoặc tính xác thực của các chứng từ đƣợc cung cấp.
- Quá trình đầu tƣ, cũng nhƣ kết quả và hiệu quả hoạt động đầu tƣ chịu
ảnh hƣởng của nhiều yếu tố bất định theo thời gian và của điều kiện không
gian tự nhiên, KT-XH và thƣờng không thể hiện một cách tức thì, phải trải
qua thời gian dài mới có thể thấy rõ đƣợc hiệu quả của đầu tƣ, do đó việc
đánh giá về tính hiệu quả trong quá trình thẩm tra quyết toán là khá khó khăn.
Sau khi phê duyệt quyết toán, UBND tỉnh Đồng Nai cũng đã chỉ đạo Sở
Tài chính phối hợp với Sở KH&ĐT bố trí thanh toán đốivới những dự án còn
64
phải thanh toán; các hồ sơ thanh toán đƣợc kiểm soát, giải ngân kịp thời,
không để xảy ra tình trạng "giữ tiền" gây tổn thất của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, đối với những dự án cần phải thu hồi sau quyết toán lại chƣa
đƣợc quan tâm đúng mức. Tính đến ngày 31/12/2015, có 12 dự án đã quyết
toán cần phải thu hồi với tổng số tiền là 2.928,954 triệu đồng, trong đó có
những dự án đã quyết toán từ năm 2010 nhƣng đến nay vẫn chƣa thu hồiđƣợc
(Dự án Hạ tầng làng nghề sản xuất gạch ngói Hố Nai 3; Dự án Chỉnh trang
nghĩa trang liệt sĩ tỉnh; Dự án Nâng cấp đƣờng xã Phƣớc Tân, Long Thành).
Nguyên nhân của tình trạng này là do:
- Ý thức trách nhiệm trong việc thu hồi tiền cho NSNN của các chủ đầu
tƣ chƣa cao, thƣờng chậm trễ trong việc đôn đốc nhà thầu, dẫn đến việc thu
hồi kéo dài, nhà thầu thay đổi địa điểm hoạt động hoặc ngừng kinh doanh,
khiến cho việc thu hồi theo thời gian gần nhƣ là không thể.
- Các nhà thầu thƣờng không "muốn" trả tiền lại cho NSNN, có tâm lý
trốn tránh, kéo dài thời gian trả nợ, thậm chí là chây ỳ không chuyển trả tiền
cho chủ đầu tƣ để chuyển trả NSNN.
- Ý thức trách nhiệm của các cơ quan QLNN trong việc thu hồi sau
quyết toán vẫn chƣa cao. Từ năm 2012, UBND tỉnh Đồng Nai đã ban hành
văn bản số 7086/UBND-KT ngày 17/9/2012, trong đó cho phép KBNN tỉnh
đƣợc cấn trừ công nợ trực tiếp, nếu nhà thầu đó đang thi công các dự án xây
dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh và cấm đấu thầu trên địa bàn tỉnh đối với các
nhà thầu này. Tuy nhiên, thực tế các nhà thầu này tiếp tục tham gia đấu thầu
hoặc thanh toán ở các dự án khác, điều này một mặt là do sai sót, ý thức trách
nhiệm của các cơ quan QLNN nhƣ Sở KH&ĐT, Sở Tài chính, KBNN... Mặt
khác do sự phối hợp thiếu đồng bộ, thiếu thông tin giữa các cơ quan trên, giữa
cấp tỉnh và cấp huyện.
Qua rà soát của Sở Tài chính, đến 31/12/2013, toàn tỉnh có 1020 dự án
hoàn thành chƣa quyết toán (trong đó có 578 dự án hoàn thành chậm quyết
65
toán từ 6 tháng trở lên). Nhằm khắc phục yếu kém nêu trên, UBND tỉnh đã có
chỉ đạo, đẩy nhanh tiến độ quyết toán vốn đầu tƣ dự án hoàn thành; đôn đốc
việc quyết toán các dự án hoàn thành nhƣng chƣa lập, thẩm tra, phê duyệt
quyết toán; không để xảy ra tình trạng tồn đọng dự án hoàn thành chậm quyết
toán. Trong 02 năm 2014-2015, toàn tỉnh Đồng Nai đã quyết toán đƣợc 1.678
dự án với giá trị quyết toán là 8.739.155 triệu đồng. Tính đến 31/12/2015,
toàn tỉnh Đồng Nai chỉ còn tồn đọng 113 dự án hoàn thành chậm quyết toán
từ 06 tháng trở lên, với tổng mức đầu tƣ 1.010,780 triệu đồng (xem bảng 2.6).
Bảng 2.6:Tình hình tồn đọng dự án hoàn thành chậm quyết toán tính
đến ngày 31/12/2015 của tỉnh Đồng Nai
(ĐVT: Triệu đồng)
ST
T
Nhóm dự án
Chậm từ 7 đến 24
tháng
Chậm trên 24
tháng
Số dự
án
Tổng mức
đầu tƣ
Số dự
án
Tổng mức
đầu tƣ
I
Dự án đã nộp báo cáo chậm
phê duyệt quyết toán
27 296.498 2 2.139
1 Nhóm B 1 92.774
2 Nhóm C 26 202.724 2 2.139
II Dự án hoàn thành chậm
nộp báo cáo quyết toán
72 616.541 12 96.610
1 Nhóm B 4 350.050 2 49.123
2 Nhóm C 68 266.491 10 47.487
Tổng cộng (I+II) 99 912.039 14 98.749
(Nguồn số liệu: Sở Tài chính tỉnh Đồng Nai)
Về vấn đề nợ đọng xây dựng cơ bản, tính đến ngày 31/12/2013, số nợ
động xây dựng cơ bản của toàn tỉnh là 628.996 triệu đồng, chủ yếu là do các
dự án mới hoàn thành nghiệm thu khối lƣợng và đang làm thủ tục hồ sơ quyết
toán; do phát sinh bù giá vật tƣ, nhân công và máy thi công; phần vốn góp của
các doanh nghiệp còn thiếu.
Để giải quyết nợ đọng, UBND tỉnh đã chỉ đạo các sở, ngành, các chủ đầu
tƣ rà soát danh mục các dự án đầu tƣ từ NSNN, vốn Trái phiếu Chính phủ,
66
đồng thời hằng năm chỉ bố trí vốn đảm bảo theo nguyên tắc: Tập trung thanh
toán nợ xây dựng cơ bản; ƣu tiên bố trí vốn cho các dự án hoàn thành trƣớc
năm kế hoạch và trong năm kế hoạch; hạn chế tối đa dự án khởi công mới;
điều chỉnh giảm quy mô đầu tƣ, giãn hoãn tiến độ một số dự án chƣa thật sự
cấp bách.
2.2.6. Xử lý vi phạm, giải quyếtkhiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân
liên quan đến hoạt động đầu tư công.
Thông thƣờng, những khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân chủ yếu liên
quan đến chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi
đất để thực hiện các dự án. Tuy số lƣợng khiếu nại, tố cáo liên quan đến lĩnh
vực này không nhiều, nhƣng vẫn đƣợc tổ chức xác minh, xử lý theo đúng
thẩm quyền bằng các biện pháp nhƣ: bồi thƣờng bổ sung và trả lại cho dân
bằng tiền hoặc đất tái định cƣ, khôi phục quyền lợi cho công dân bằng tiền hỗ
trợ khi có quyết định phê duyệt phƣơng án bồi thƣờng bổ sung, thu hồi và tiến
hành hoàn lại tiền cho dân...(nếu khiếu nại tố cáo là chính xác) và tiến hành
trả lời chính thức đối với ngƣời khiếu nại, tố cáo.
Trong giai đoạn 2011-2015, tại tỉnh Đồng Nai không để xảy ra vi phạm,
sai sót lớn trong hoạt động QLNN về ĐTC; các sai sót, vi phạm đều đƣợc
phát hiện và có những biện pháp khắc phục kịp thời trong quá trình thanh tra,
kiểm toán, quyết toán.
Tuy nhiên, việc xử lý vi phạm chủ yếu chỉ dừng lại ở các biện pháp nhƣ:
thu hồi số tiền sai phạm; tổ chức kiểm điểm, cảnh cáo hoặc rút kinh nghiệm
đối với các đơn vị sai phạm; thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả... mà
ít áp dụng biện pháp xử phạt hành chính, phạt tiền theo quy định tại Nghị định
số 121/2013 và mới đây là Nghị định 50/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
Cụ thể, tại dự án Trung tâm Đào tạo và sát hạch lái xe loại I, Thanh tra
tỉnh Đồng Nai đã phát hiện các sai phạm liên quan đến hoạt động đấu thầu,
thiết kế, nghiệm thu và thanh quyết toán khối lƣợng. Tuy nhiên hình thức kiến
67
nghị xử lý chỉ dừng lại ở mức: tổ chức điều chỉnh thiết kế, bản vẽ hoàn công
theo thực tế xây dựng đã thực hiện và xác định lại khối lƣợng thực tế đã thi
công của từng hạng mục, làm cơ sở cho thanh toán, quyết toán công trình; yêu
cầu khi quyết toán với các đơn vị thi công phải tính toán cắt giảm phần khối
lƣợng sai sót; khiển trách đối với chủ đầu tƣ và tổ chức kiểm điểm, rút kinh
nghiệm các bộ phận, cá nhân có liên quan đến những tồn tại, sai sót đã nêu.
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công tại tỉnh
Đồng Nai.
2.3.1. Những kết quả đạt được.
Một là, tuy chiếm tỷ trọng thấp trong tổng vốn đầu tư xã hội, nhưng vốn
đầu tư từ NSNN tại Đồng Nai được sử dụng có hiệu quả.
Qua các giai đoạn phát triển, nhất là từ năm 2006 cho đến nay, cơ cấu
nguồn vốn và hiệu quả vốn đầu tƣ phát triển nói chung, vốn đầu tƣ từ NSNN
tại Đồng Nai nói riêng, ngày càng chuyển biến tốt hơn, nhất là khi so với bình
quân cả nƣớc (Xem bảng 2.7).
Bảng 2.7: So sánh tỷ trọng các nguồn đầu tƣ giữa Đồng Nai và cả nƣớc
(ĐVT:%)
STT Cả nƣớc/Đồng Nai 2006-2010 2011-2015
I Tổng đầutƣ (%) 100,00 100,00
1 Vốn Nhà nƣớc 39,35/25,30 55,04/18,00
Trong đó:Vốn ngân sách 22,99/07,50 24,70/07,00
2 Vốn ngoài quốc doanh 36,40/21,50 28,32/35,20
3 Vốn FDI 24,25/51,70 16,64/46,80
II Chỉ số ICOR 5,00/3,45 6,92/3,34
(Nguồn: Tổng cục Thống kê và tác giả tính)
Nhận thức đƣợc vốn đầu tƣ trở thành một trong những yếu tố đầu vào có
vai trò quyết định đối với sự phát triển kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội.
Do vậy, giai đoạn 2006-2010 tỉnh Đồng Nai đã triển khai nhiều biện pháp huy
động vốn đầu tƣ xã hội tăng gấp 2 lần giai đoạn trƣớc đạt 123.082 tỷ đồng,
đến giai đoạn 2011-2015 đã tăng lên hơn 290.000 tỷ đồng. Không chỉ tăng
nhanh về số lƣợng, cơ cấu vốn đầu tƣ từ khu vực nhà nƣớc, nhất là nguồn
68
NSNN ở Đồng Nai luôn thấp hơn, vốn khu vực ngoài nhà nƣớc và vốn đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài luôn cao hơn bình quân cả nƣớc.
Hệ số ICOR tại Đồng Nai chỉ xấp xỉ bằng 50% so với cả nƣớc. Hệ số này
cho thấy, chủ trƣơng của tỉnh về chuyển hƣớng phát triển theo chiều sâu đã
phát huy hiệu quả tích cực.
Nguồn vốn đầu tƣ từ ngân sách, tuy tăng không nhiều và có xu hƣớng
giảm dần trong cơ cấu nguồn vốn đầu tƣ. Nhƣng với cơ chế điều hành, quản
lý sử dụng vốn NSNN ngày càng hiệu quả, tập trung cao, tình trạng dàn trải
giảm dần. Do vậy, vốn đầu tƣ từ NSNN về cơ bản đã đóng góp quan trọng
vào việc thực hiện các mục tiêu KT-XH của tỉnh và là hạt nhân thúc đẩy huy
động các nguồn lực trong và ngoài nƣớc cho đầu tƣ phát triển.
Hai là, Đồng Nailuôn quan tâm và coi trọng việc xây dựng và ban hành
văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư-xây dựng, vốn đầu tư từ NSNN.
Kể cả trƣớc và sau khi Luật Đầu tƣ công có hiệu lực, UBND tỉnh Đồng
Nai vừa luôn tuân thủ quy định pháp luật trong QLNN về ĐTC, vừa ban hành
nhiều văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đầu tƣ xây dựng, xem đây là
công cụ chủ yếu trong QLNN về ĐTC.
Văn bản quy phạm pháp luật về ĐTC của UBND tỉnh đƣợc xây dựng
chặt chẽ về nội dung, rõ ràng về quy trình, trách nhiệm, thẩm quyền trong tổ
chức thực hiện. Mặt khác, các văn bản trên lĩnh vực này đều tuân thủ đúng
Luật Đầu tƣ công, Luật và văn bản chỉ đạo hƣớng dẫn của các Bộ, ngành.
Thực hiện cải cách thủ thục hành chính, giảm bớt thời gian đối với đối với
công tác lập, thẩm định, phê duyệt, cấp vốn, quyết toán, thanh toán đối với
các dự án ĐTC. Tăng cƣờng tính tự chủ, sáng tạo cho các chủ thể quản lý.
Ba là, việc lập quy hoạch, kế hoạch KT-XH, kế hoạch phân bổ vốn
NSNN trên địa bàn, bảo đảm tính hệ thống và tính khả thi.
Quy hoạch tổng thể, quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu đều
đƣợc lập, thẩm định và phê duyệt nghiêm túc làm căn cứ xây dựng kế hoạch
69
phát triển KT-XH 05 năm và hàng năm của tỉnh; làm căn cứ để xây dựng lĩnh
vực, danh mục thu hút đầu tƣ và triển khai, thực hiện các dự án đầu tƣ phát
triển, đảm bảo tính đồng bộ và kết nối của các dự án ĐTC.
Việc lập và thực hiện kế hoạch phân bổ vốn NSNN cho dự án ĐTC đã
tuân thủ đúng Luật Ngân sách Nhà nƣớc, Luật Đầu tƣ công và phù hợp với
Kế hoạch hoạch phát triển KT-XH và các chƣơng trình đột phá giai đoạn
2011-2015 của tỉnh. Nguồn vốn NSNN chủ yếu bố trí cho các ngành, lĩnh
vực chủ yếu là giao thông nông thôn, thủy lợi, y tế, giáo dục, cấp nƣớc, khoa
học công nghệ. Nguồn vốn xổ số kiến thiết bố trí cho các công trình/dự án
thuộc lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế. Nguồn thu sử dụng đất phân bổ cho đầu
tƣ xây dựng hạ tầng kinh tế.
Đặc biệt, Lãnh đạo tỉnh luôn chú trọng chỉ đạo và sử dụng hiệu quả các
nguồn vốn đầu tƣ, nhất là nguồn ngân sách địa phƣơng đúng mục đích và đối
tƣợng đầu tƣ, sử dụng nhằm phát huy hiệu quả của nguồn vốn ngân sách phục
vụ thiết thực các mục tiêu phát triển KT-XH trên địa bàn tỉnh.
Bốn là, tăng cường kỷ cương trong xây dựng và phê duyệt dự án đầu tư,
quản lý vốn đầu tư dự án.
Trong QLNN vốn đầu tƣ từ NSNN, Đồng Nai kiên quyết thực hiện cơ
chế ngƣời có thẩm quyền quyết định đầu tƣ chỉ quyết định đầu tƣ trên cơ sở
cân đối và bố trí đƣợc nguồn vốn, không bố trí vốn đầu tƣ từ NSNN cho các
dự án không thuộc nhiệm vụ chi đầu tƣ theo quy định của Luật NSNN; ƣu
tiên dự án có khả năng hoàn thành trong năm, dự án chuyển tiếp, các dự án
thuộc nhiệm vụ đột phá của tỉnh, các dự án phục vụ an sinh xã hội, các dự án
hạ tầng xã điểm nông thôn mới. Ngƣời có thẩm quyền quyết định đầu tƣ phải
cân nhắc thận trọng khi quyết định đầu tƣ nhằm tránh sai sót, rủi ro ngay từ
khâu chủ trƣơng đầu tƣ.
Công tác lập, thẩm định và phê duyệt chủ trƣơng đầu tƣ đã đƣợc chú
trọng và cơ bản đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục quy định tại Điều 34, Luật
70
Đầu tƣ công. Mặc dù đây là một nội dung mới, nhƣng UBND tỉnh Đồng Nai
cũng đã có những hƣớng dẫn kịp thời kể cả đối với những dự án đã đƣợc phê
duyệt trƣớc khi Luật Đầu tƣ công có hiệu lực. Các dự án, công trình ĐTC cơ
bản đảm bảo đúng chất lƣợng, tiêu chuẩn kỹ thuật, đem lại hiệu quả thiết thực
trong việc đẩy mạnh phát triển KT-XH, từng bƣớc cải thiện nâng cao đời sống
vật chất tinh thần cho nhân dân.
Năm là, xem công tác kiện toàn tổ chức, cán bộ có yếu tố quyết định.
Tỉnh ủy, UBND tỉnh luôn quan tâm củng cố, kiện toàn tổ chức, bộ máy
và cán bộ QLNN trong quản lý vốn đầu tƣ phát triển từ NSNN, với những
quy định rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn, nhất là tại các sở,
ngành: KH&ĐT, Tài chính, Xây dựng, KBNN.
Đặc biệt, bƣớc vào thực hiện Luật Đầu tƣ công, UBND tỉnh Đồng Nai đã
thành lập Ban Quản lý Dự án đầu tư xây dựng tỉnh Đồng Nai, trên cơ sở hợp
nhất 08 BQLDA và Trung tâm, với “chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định của Luật Xây dựng, Luật Đầu tƣ, Luật Đầu tƣ công, Luật Đấu thầu,
Nghị định 59/2015/NĐ-CP và các văn bản pháp luật hiện hành khác” (điểm 3,
Điều 2, Quyết định 3324/QĐ-UBND, ngày 13/10/2016).
Đội ngũ CBCC trong lĩnh vực này từng bƣớc đƣợc chuẩn hóa và chuyên
sâu theo từng nội dung nhƣ: thẩm định chủ trƣơng đầu tƣ, thẩm định dự án,
thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán, quản lý dự án,
cấp phát, thanh toán, thẩm định và quyết toán vốn đầu tƣ hoàn thành.
Sáu là, hoạt động thanh tra, kiểm toán, quyết toán dự án hoàn thành
được đẩy mạnh và có những chuyển biến tích cực.
Hoạt động thanh tra, kiểm toán, quyết toán vốn đầu tƣ đƣợc đẩy mạnh,
thực hiện thƣờng xuyên, góp phần phát hiện và cắt giảm chi phí sai phạm, tiết
kiệm cho NSNN; Các chủ đầu tƣ đã chấp hành nghiêm túc và thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ tài chính theo kết luận của thanh tra, kiểm toán và quyết toán vốn
đầu tƣ. UBND tỉnh Đồng Nai cũng đã có những chỉ đạo, biện pháp nhằm hạn
71
chế nợ đọng xây dựng cơ bản và đẩy mạnh công tác quyết toán dự án đầu tƣ,
góp phần giảm thiểu đáng kể tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản và tồn đọng
các dự án hoàn thành chậm quyết toán.
2.3.2. Các mặt hạn chế, tồn tại.
Một là, chấtlượng một số quy hoạch của tỉnh chưa theo kịp yêu cầu phát
triển bền vững, kế hoạch bố trí vốn vẫn chưa chú trọng nhiều đến vốn cấp sau
quyết toán, vẫn tồn tại cơ chế xin – cho.
Một số quy hoạch ngành, lĩnh vực, cấp huyện chất lƣợng chƣa cao, tầm
nhìn cònhạn chế, lại chậm đƣợc điều chỉnh, chƣa đƣợc lồng ghép kết nối vào
quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH của tỉnh, của Vùng Kinh tế trọng điểm
phíaNam; chƣa có sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan và các huyện trong
lập và quản lý quy hoạch; các đơn vị tƣ vấn nghiên cứu quy hoạch còn hạn
chế về ý tƣởng, một số quy hoạch chƣa đủ cụ thể để định hƣớng đầu tƣ, chƣa
bám sát thực tế phát triển của địa phƣơng; tính dự báo chƣa cao, kém ổn định
dẫn đến phải thƣờng xuyên điều chỉnh.
Công tác kế hoạch bố trí vốn vẫn chƣa chú trọng nhiều đến việc bố trí
vốn cho các dự án hoàn thành đã quyết toán theo quy định, nhƣng lại chấp
thuận khởi công mới khá nhiều dự án, nên vẫn để xảy ra nợ đọng xây dựng cơ
bản; Kế hoạch vốn vẫn còn mang tính dàn trải và cục bộ, việc bố trí vốn đầu
tƣ cho nhiều dự án chƣa phù hợp với tiến độ đã đƣợc phê duyệt. Mặc dù đã
phân cấp, ủy quyền trong QLNN về ĐTC nhƣng vẫn tồn tại cơ chế xin - cho
dự án trên địa bàn tỉnh.
Hai là, hiệu quả hoạt động thẩm định và quản lý dự án ĐTC vẫn chưa
cao, dự án đầu tư kéo dài làm giảm hiệu quả đầu tư, một số dự án đầu tư
chưa đúng mụctiêu phát triển, tình trạng lãng phí và thất thoát trong đầu tư
xây dựng vẫn còn tồn tại.
Hoạt động thẩm định dự án đầu tƣ vẫn còn mang tính hình thức, ý thức
trách nhiệm trong thẩm định dự án của các sở, ngành chuyên môn chƣa cao,
72
năng lực của các cơ quan thẩm định dự án còn hạn chế, nên công tác thẩm
định vẫn chƣa đƣợc đánh giá chính xác về hiệu quả tài chính, KT-XH của các
dự án; dự án ĐTC vẫn còn chồng chéo, dẫn đến dự án phải tạm ngừng hoặc
hủy bỏ; đầu tƣ các trang thiết bị, kết cấu hạ tầng chƣa phù hợp với năng lực
của địa phƣơng, đơn vị sử dụng, lạc hậu... gây lãng phí nguồn vốn đầu tƣ.
Cập nhật, áp dụng các định mức xây dựng và lắp đặt theo các Quyết định
số 1172/QĐ-BXD và 1173/QĐ-BXD ngày 26/12/2012 của Bộ Xây dựng và
ban hành giá xây dựng trên địa bàn chậm làm tăng khả năng lập sai dự toán,
ảnh hƣởng đến kết quả đấu thầu, thất thoát vốn đầu tƣ nhà nƣớc.
Công tác tƣ vấn xây dựng còn nhiều bất cập, năng lực chuyên môn còn
hạn chế, hồ sơ dự án, thiết kế - dự toán chất lƣợng còn thấp, tính toán, dự báo
chƣa đầy đủ dẫn tới nhiều dự án phải điều chỉnh, bổ sung quy mô, tổng mức
đầu tƣ gây khó khăn trong quá trình thực hiện, làm chậm tiến độ đầu tƣ xây
dựng và làm tăng tổng mức đầu tƣ dự án. Bên cạnh đó, công tác bồi thƣờng
giải phóng mặt bằng của nhiều dự án còn chậm, phức tạp làm kéo dài thời
gian thi công, mức giá đền bù thay đổi theo chế độ, chính sách từng thời điểm
dẫn đến phải tăng tổng vốn đầu tƣ.
Công tác quản lý đối với điều chỉnh dự án, sử dụng nguồn dự phòng
trong tổng mức đầu tƣ, nhất là các khối lƣợng phát sinh vẫn còn khá lỏng lẻo;
giám sát thực hiện dự án, quản lý nghiệm thu khối lƣợng, thanh toán vẫn để
xảy ra sai phạm, mặc dù quá trình thanh tra, kiểm toán, quyết toán đã góp
phần phát hiện và cắt giảm.
Ba là, hiệu quả và hiệu lực của hoạt động giám sát đánh giá đầu tư còn
khá hạn chế, mang tính mô tả, định tính, thiếu tính khách quan và tính cụ thể
về tiêu chí và mục đích đánh giá.
Hoạt động giám sát, đánh giá dự án ĐTC mới chủ yếu tập trung vào rà
soát về hành chính và pháp lý, giải ngân ngân sách dự án và quản lý triển khai
dự án nói chung; ít quan tâm đến hiệu quả đầu tƣ (về chi phí, thời gian, tỷ suất
73
nội hoàn...), khả năng đạt đƣợc đầu ra, kết quả trực tiếp và tác động phát triển
dự kiến của chƣơng trình dự án.
Giám sát, đánh giá đầu tƣ vẫn chủ yếu dựa trên báo cáo của chủ đầu tƣ,
mang tính hình thức; báo cáo định kỳ chƣa đƣợc các cấp, các ngành, các chủ
đầu tƣ thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, kịp thời, nội dung một số báo cáo còn
thiếu thông tin theo quy định. Mặc dù đã có sự công khai minh bạch trong
ĐTC nhƣng nội dung, thông tin công khai còn hạn chế gây khó khăn trong
việc giám sát, đánh giá của cộng đồng dân cƣ nơi thực hiện dự án đầu tƣ,
chƣa phát huy đƣợc vai trò kiểm tra, giám sát của ngƣời dân.
Bốn là, công tác thu hồi sau quyết toán chưa được chú trọng, tình trạng
tồn đọng dự án hoàn thành chậm quyết toán vẫn xảy ra.
Ý thức trách nhiệm chƣa cao của các cơ quan QLNN nhƣ Sở KH&ĐT,
Sở Tài chính, KBNN... cũng nhƣ sự phối hợp thiếu đồng bộ, thiếu thông tin
giữa các cơ quan trên, giữa cấp tỉnh và cấp huyện trong việc thu hồi tiền cho
NSNN đối với các dự án hoàn thành đã quyết toán còn phải thu hồi; các biện
pháp chỉ đạo của UBND tỉnh nhằm xử lý tình trạng trên chƣa đƣợc thực hiện
nghiêm túc.
Tình trạng tồn đọng dự án hoàn thành chậm quyết toán vẫn còn tồn tại;
chƣa có những biện pháp mạnh mẽ nhằm xử lý những chủ đầu tƣ vi phạm
thời gian quyết toán dự án hoàn thành; các biện pháp, yêu cầu xử lý của Thủ
tƣớng Chính phủ trong Chị thỉ số 27/CT-TTg ngày 27/12/2013 nhƣ: không
giao dự án mới cho chủ đầu tƣ vi phạm về thời gian quyết toán dự án hoàn
thành từ 24 tháng trở lên, không bố trí vốn để thanh toán số vốn còn thiếu cho
các dự án chậm nộp báo cáo quyết toán từ 12 tháng trở lên; không cho phép
nhà thầu đang có hợp đồng vi phạm quy định về thời gian lập hồ sơ quyết
toán hợp đồng đƣợc tham gia đấu thầu dự án mới... chƣa đƣợc nghiêm túc
thực hiện.
74
Năm là, hoạt động xử lý vi phạm trong QLNN về ĐTC chưa mang tính
răn đe mạnh mẽ.
Các hình thức xử lý vi phạm trong hoạt động QLNN về ĐTC chủ yếu chỉ
dừng lại ở các biện pháp nhƣ: thu hồi số tiền sai phạm; tổ chức kiểm điểm,
cảnh cáo hoặc rút kinh nghiệm đối với các đơn vị sai phạm; thực hiện các
biện pháp khắc phục hậu quả... mà hầu nhƣ ít thực hiện các biện pháp xử phạt
hành chính, phạt tiền nhƣ theo quy định, chƣa mang tính răn đe mạnh mẽ.
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại yếu kém.
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan.
Một là, thể chế QLNN về ĐTC ban hành chậm, các quy định nhà nước
về quản lý đầu tư còn khá phức tạp, trách nhiệm chưa rõ ràng, minh bạch.
Trƣớc năm 2015, quy định về ĐTC, lĩnh vực và phạm vi của ĐTC chƣa
đƣợc xác định rõ ràng, do đó cơ cấu ĐTC giai đoạn trƣớc 2015 vẫn còn mang
tính dàn trải và cục bộ. Quy trình lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tƣ
qua nhiều cấp, sở ban ngành dễ dẫn tới hiện tƣợng dàn trải về trách nhiệm,
không có cấp nào, ngành nào chịu trách nhiệm toàn diện và đầy đủ. Hơn nữa,
trong điều kiện cơ chế quản lý vẫn còn thiếu tính minh bạch, thông tin không
đầy đủ, việc xác định một dự án đầu tƣ cụ thể có hiệu quả KT-XH là vấn đề
không dễ dàng và có đầy đủ tính thuyết phục.
Hai là, cơ chế điều hành quản lý vẫn mang tính xin - cho.
Mặc dù đã phân cấp, trao quyền tự chịu trách nhiệm cho chủ đầu tƣ, cho
cấp dƣới nhƣng khi thực hiện thực chất vẫn là cơ chế xin - cho, mọi thủ tục
đều qua cơ chế thẩm tra, trình duyệt do đó việc quy trách nhiệm khi xảy ra sai
phạm vẫn khó khăn..
Ba là, nguyên nhân từ năng lực bộ máy, cán bộ trong QLNN về ĐTC.
Năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành, kiểm tra giám sát của đội ngũ
CBCC tại các cơ quan QLNN còn bất cập, chậm đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng và
cải tiến, chƣa theo kịp yêu cầu quản lý tài chính hiện đại. Phẩm chất đạo đức
75
của một bộ phận CBCC còn yếu kém, lợi dụng những kẽ hở của cơ chế, chính
sách, lợi dụng vị trí công tác để tham nhũng, trục lợi bất chính, làm thất thoát,
lãng phí vốn NSNN. Chế độ đãi ngộ đối với CBCC, nhất là công chức cấp
thấp và ở cơ sở còn bất cập, nên chƣa thật sự toàn tâm, toàn ý trong thực hiện
nhiệm vụ.
Bốn là, chưa phát huy vai trò kiểm tra, giám sát của người dân, các tổ
chức chính trị, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
Chƣa quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan cung cấp thông tin công
khai để ngƣời dân đƣợc tiếp cận, kiểm tra, giám sát và tích cực tham gia các
chính sách, chủ trƣơng của Nhà nƣớc về ĐTC. Vai trò, hiệu quả giám sát của
các tổ chức dân cử chƣa xứng tầm, chất lƣợng chƣa cao (do tỷ lệ đại biểu
chuyên trách còn thấp). Chƣa có cơ chế cho giám sát cộng đồng, nhất là nơi
thực hiện dự án đầu tƣ.
Năm là, tổ chức bộ máy thanh, kiểm tra chưa đảm bảo tính độc lập, chưa
phân định rõ phạm vi, nhiệm vụ của các cơ quan trong hệ thống kiểm tra.
Tuy có nhiều cơ quan có chức năng thực hiện công tác kiểm tra, giám sát
QLNN về ĐTC, nhƣng cơ chế, trách nhiệm, thẩm quyền chƣa rõ, từ đó khi có
phát sinh sai phạm, các cơ quan này đƣợc xem nhƣ không phải chịu trách
nhiệm. Ngoài ra, sự chia sẻ, phối hợp thông tin giữa cơ quan QLNN về ĐTC
với cơ quan thanh kiểm tra và giữa các cơ quan này với nhau về đối tƣợng
thanh, kiểm tra vẫn chƣa thƣờng xuyên, chặt chẽ.
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan.
Một là, tư duynhiệm kỳ của các cấp lãnh đạo, thiếu tầm nhìn chiến lược,
mong muốn tăng trưởng nhanh trong thời gian ngắn và mang lại lợi ích cục
bộ, lợi ích nhóm.
Một số chủ trƣơng đầu tƣ sai lầm do bắt nguồn từ tƣ duy, tầm nhìn của
ngƣời lãnh đạo còn mang tính nhiệm kỳ, đầu tƣ theo “phong trào”, theo ý chí
chủ quan, chạy theo thành tích; những sai sót trong lập và thẩm định báo cáo
76
khả thi dẫn đến việc chọn sai địa điểm đầu tƣ, xác định qui mô đầu tƣ không
phù hợp, không đồng bộ, lựa chọn công nghệ sản xuất không phù hợp hoặc
lạc hậu dẫn đến việc điều chỉnh dự án nhiều lần, hoặc hậu quả là công trình
xây dựng xong đƣa vào sử dụng không đạt hiệu quả KT-XH.
Hai là, tư duy QLNN về ĐTC nói chung, trong đó có công tác kiểm tra,
giám sát đầu tư chậm đổi mới, quan tâm đến các yếu tố đầu vào nhiều hơn là
đầu ra.
Tƣ duy trong QLNN về ĐTC thƣờng chỉ quan tâm đến các trình tự, thủ
tục, chính sách chế độ, định mức đơn giá... mà ít chú trọng đến hiệu quả và
mục tiêu của dự án. Những phát hiện của cơ quan thanh tra, kiểm toán cũng
chỉ tập trung vào việc tuân thủ các định mức, chế độ chi tiêu nhiều hơn là hiệu
quả KT-XH mà dự án mang lại.
Ba là, tình trạng nể nang, chủ nghĩa bình quân trong quản lý đầu tư và
kiểm tra, giám sát, xử lý các vi phạm.
Các biện pháp chế tài đối với các hành vi phê duyệt quy hoạch sai, quyết
định đầu tƣ thiếu căn cứ, dàn trải...vẫn chƣa đƣợc thực hiện kiên quyết và
nghiêm minh. Một số cơ quan QLNN, một bộ phận CBCC, nhất là ngƣời
đứng đầu chƣa có ý thức thực thi các kiến nghị xử lý sai phạm của các cơ
quan chức năng.
Vẫn còn tồn tại tƣ tƣởng nể nang, né tránh trong xử lý các sai phạm về
quản lý vốn đầu tƣ xây dựng từ NSNN. Nhận thức về vai trò, ý nghĩa của
công tác kiểm tra, giám sát của các cơ quan thanh tra chƣa thực sự đầy đủ,
dẫn đến tình trạng đối phó với hoạt động thanh tra, kiểm tra tạo cơ hội cho
việc thất thoát vốn NSNN tại các dự án ĐTC..
Bốn là, lãng phí và tham nhũng trong quản lý đầu tư và xây dựng.
Một số cán bộ lãnh đạo thƣờng tác động, gây ảnh hƣởng đáng kể đến
việc ra quyết định ở khâu kế hoạch vốn, lựa chọn dự án hoặc quy mô thiết kế
của dự án. Kết quả dẫn đến có thể xảy ra tình trạng: dự án đƣợc đầu tƣ khi
77
chƣa thực sự cần thiết phải đầu tƣ; dự án đƣợc đầu tƣ với quy mô, công suất
không phù hợp so với nhu cầu; dự án đƣợc đầu tƣ với yêu cầu kỹ thuật và mỹ
thuật không phù hợp so với nhu cầu...
Ngoài ra, chủ đầu tƣ có vai trò và quyền lực khá lớn nhƣng năng lực hạn
chế hoặc bị nhà thầu chi phối về lợi ích có thể dẫn đến việc thông đồng để nhà
thầu bỏ thầu thấp sau đó "bù" lại bằng các khối lƣợng phát sinh, bù giá trong
quá trình thực hiện gây thất thoát vốn đầu tƣ của nhà nƣớc.
Trên đây là những nguyên nhân chủ yếu làm cho QLNN về ĐTC của
tỉnh Đồng Nai chƣa thật sự có hiệu lực, hiệu quả. Nhận diện đƣợc các nguyên
nhân chủ yếu này sẽ là cơ sở quan trọng cho việc đề xuất, khuyến nghị đối với
QLNN về ĐTC tại tỉnh Đồng Nai.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
Trên cơ sở những lý luận chung về ĐTC ở chƣơng 1, tại chƣơng 2 tác
giả đã khái quát những nét chủ yếu về KT-XH, có tác động đến ĐTC và hoạt
động QLNN về ĐTC trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Với quan điểm khách quan, khoa học và biện chứng, Luận văn đi sâu
phân tích thực trạng ĐTC, thực trạng QLNN về ĐTC tại tỉnh Đồng Nai. Trên
cơ sở đánh giá với sáu ƣu điểm, năm yếu kém tồn tại của QLNN về ĐTC tại
Đồng Nai, tác giả đúc kết và mạnh dạn chỉ ra những nguyên nhân của yếu
kém, tồn tại, trong đó đặc biệt là bốn nguyên nhân chủ quan cần phải khắc
phục trong giai đoạn 2016 -2020.
78
Chƣơng 3
PHƢƠNG HƢỚNG VÀGIẢIPHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ CÔNG TẠI TỈNH ĐỒNG NAI
3.1. Phƣơng hƣớng và quan điểm quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công
tại tỉnh Đồng Nai trong thời gian tới.
3.1.1. Phương hướng của Đảng và Nhà nước trong quản lý nhà nước
về đầu tư công.
Nghị quyết số 05-NQ/TW, ngày 1/1/2016 của Ban chấp hành Trung
ƣơng Đảng (khóa XII) đã chỉ ra phƣơng hƣớng QLNN về ĐTC, đó là: “Hoàn
thiện thể chế quản lý đầu tƣ công, bảo đảm hiệu quả và phù hợp với thông lệ
quốc tế, trong đó ƣu tiên đổi mới cách thức thẩm định, đánh giá và lựa chọn
dự án đầu tƣ theo mức độ hiệu quả kinh tế dự tính của dự án. Rà soát, hoàn
thiện các quy định của pháp luật về đầu tƣ công, mua sắm công. Sửa đổi cơ
chế phân cấp đầu tƣ và nâng cao năng lực quản lý đầu tƣ theo hƣớng ngƣời
quyết định đầu tƣ phải cân đối khả năng bố trí vốn trƣớc khi phê duyệt dự án
đầu tƣ, chịu trách nhiệm quyết định hình thức lựa chọn nhà thầu và chất
lƣợng, hiệu quả của dự án”. Theo đó tại Đồng Nai, phƣơng hƣớng QLNN về
ĐTC cần đƣợc xác định nhƣ sau:
- Phương hướng QLNN trong quy hoạch, kế hoạch về ĐTC: (1) Bảo
đảm quy hoạch, kế hoạch về ĐTC đƣợc luận chứng đầy đủ vừa có tính mềm
dẻo, linh hoạt vừa có tính bắt buộc và phải có tầm nhìn dài hạn, phù hợp với
nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, có sự tham gia của các
thành phần kinh tế; (2) Khắc phục tình trạng kế hoạch vốn ĐTC hàng năm
đƣợc giao quá chậm; Chỉ sau khi bố trí đủ vốn cho các dự án đang dở dang,
mới bố trí dự án khởi công mới; Kiên quyết không quyết định đầu tƣ khi chƣa
xác định nguồn vốn để hoàn thành dự án, theo hƣớng tập trung, dứt điểm.
79
- Phương hướng QLNN trong khâu lập, thẩm định, phê duyệt dự án
ĐTC: (1) Xác định đúng sự cần thiết đầu tƣ; (2) Thẩm định dự án phải xác
định cụ thể phƣơng pháp thẩm định, tiêu chuẩn để có một dự án là khả thi về
các kỹ thuật, tài chính, KT-XH; (3) Xác định rõ trách nhiệm ngƣời thực hiện:
từ trách nhiệm các sở, ngành đến chủ đầu tƣ và tổ chức tƣ vấn; (4) Nâng cao
chất lƣợng tƣ vấn, thẩm định và phê duyệt các nội dung dự án; (5) Hoạt động
tƣ vấn có vai trò đặc biệt quan trọng trong quản trị dự án từ giai đoạn thiết kế
cho đến thi công.
- Phương hướng QLNN trong triển khai, đấu thầu, thi công: (1) Bảo
đảm tính đúng đắn, khách quan, công bằng trong đấu thầu; (2) Tăng cƣờng
thanh tra, kiểm tra hoạt động đấu thầu ngăn ngừa, phát hiện và xử lý nghiêm
hiện tƣợng tiêu cực; (3) Công khai hóa các hiện tƣợng tiêu cực trong đấu thầu
đã bị xử lý; (4) Lựa chọn nhà thầu thi công, nhà thầu giám sát có uy tín, có
năng lực tài chính, thiết bị, con ngƣời; (5) Quy định rõ trách nhiệm của từng
chủ thể để xác định lỗi khi xảy ra sự cố.
- Phương hướng QLNN trong nghiệm thu, thẩm định chất lượng và bàn
giao công trình ĐTC: (1) Tăng cƣờng công tác kiểm tra, kiểm soát, thanh tra
và phát huy vai trò giám sát xã hội, cộng đồng dân cƣ trong QLNN đối với dự
án ĐTC; (2) Gắn chặt trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tƣ vấn, giám sát thi
công; (3) Khuyến khích lợi ích vật chất, đồng thời xử lý trách nhiệm vật chất
cả nhà thầu và giám sát thi công tƣơng ứng với chất lƣợng công trình trong
thời gian bảo hành, sử dụng.
- Phương hướng QLNN trong thanh, quyếttoán dự án ĐTC, nhấtlà công
trình đầu tư từ NSNN: (1) Xác định rõ trách nhiệm của: Chủ đầu tƣ, cấp trên
chủ đầu tƣ, cơ quan QLNN về ĐTC trong quá trình quản lý, sử dụng vốn đầu
tƣ; (2) Cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết toán phải chịu trách nhiệm về kết
quả thẩm tra, quyết toán của mình; (3)Tăng cƣờng kiểm tra, đônđốc chủ đầu
tƣ trong việc thanh toán, quyết toán vốn ĐTC.
80
3.1.2. Quan điểm và mục tiêu quản lý nhà nước về đầu tư công của
Đảng bộ và chính quyền tỉnh Đồng Nai.
Nghị quyết Đại hội X Đảng bộ tỉnh Đồng Nai và Quy hoạch tổng thể
phát triển KT-XH tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến năm
2025 đều xác định mục tiêu phát triển tổng quát của Đồng Nai đến năm 2025,
đó là: “Phát huy lợi thế, duy trì nhịp độ phát triển nhanh và bền vững, xây
dựng Đồng Nai trở thành tỉnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, kết cấu hạ tầng
đồng bộ, hiện đại vào năm 2020. Đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô
hình tăng trƣởng theo hƣớng kết hợp chiều rộng với chiều sâu, tạo nền tảng
vững chắc để đi hẳn vào phát triển theo chiều sâu, dựa vào phát triển nền kinh
tế tri thức trong giai đoạn 2021-2025”.[61, tr.1]
Chỉ tiêu chủ yếu của giai đoạn 2016-2020, đƣợc xác định: “Duy trì nhịp
độ tăng trƣởng GRDP giai đoạn 2016-2020 bình quân tăng 8-9%/năm, GRDP
bình quân 5.300-5.800 USD/ngƣời/năm, giai đoạn 2020-2025 bình quân tăng
8,5% - 9,5%/năm, GRDP bình quân đạt 9.000 - 10.000USD/ngƣời/năm”.
Nhằm phát huy vai trò động lực của ĐTC đối với mục tiêu phát triển của
tỉnh, những quan điểm QLNN về ĐTC tại Đồng Nai cần đƣợc xác định, là:
(1) Nhà nƣớc bảo đảm quản lý tập trung, thống nhất về mục tiêu, cơ chế,
chính sách để ĐTC tác động tích cực đến việc chuyển đổi mô hình tăng
trƣởng theo quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH của tỉnh, gắn với quy hoạch
phát triển của Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; (2) ĐTC phải phù hợp với
khả năng cân đối vốn từ NSNN và thu hút các nguồn vốn đầu tƣ của các thành
phần kinh tế khác. Trong đó, nguồn đầu tƣ từ NSNN làm chức năng định
hƣớng cho các nguồn vốn đầu tƣ khác; (3) Quy định rõ quyền hạn và trách
nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong tất cả các khâu liên quan đến
quản lý và sử dụng vốn đầu tƣ công từ NSNN, nhất là của ngƣời đứng đầu.
81
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công tại tỉnh
Đồng Nai trong thời gian tới.
3.2.1. Từng bước bổ sung, hoàn thiện thể chế quản lýnhà nước về đầu
tư công.
3.2.1.1. Xây dựng mới, bổ sung, sửa đổi các văn bản quản lý nhà nước
về đầu tư công trên địa bàn tỉnh.
Hệ thống pháp luật về ĐTC nhằm để định hƣớng, hƣớng dẫn, tạo lập
hành lang, là khuôn khổ pháp lý, là công cụ hữu hiệu để Nhà nƣớc quản lý
ĐTC đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH. Để nâng cao hiệu lực QLNN về
ĐTC trên địa bàn, yêu cầu bức thiết là UBND tỉnh Đồng Nai phải rà soát, bổ
sung, sửa đổi và ban hành các quy định mới, phù hợp với Luật Đầu tƣ công,
các luật có liên quan và thực tiễn hoạt động ĐTC tại địa phƣơng:
- Trƣớc hết, cần quy định chế độ trách nhiệm của từng cơ quan, cá nhân
và sự phối hợp thực thi chức trách trong việc lập và phê duyệt: quy hoạch, kế
hoạch, chính sách phân bổ vốn NSNN, quản lý dự án, thanh kiểm tra ĐTC.
Trong đó, quy định cụ thể về các trƣờng hợp vi phạm và biện pháp chế tài, xử
lý về kỷ luật hành chính và trách nhiệm vật chất để ngăn ngừa, răn đe, nhất là
đối với những hành vi: phê duyệt quy hoạch sai; quyết định đầu tƣ thiếu căn
cứ; can thiệp cá nhân trong lựa chọn dự án, quy mô thiết kế của dự án; thiếu
trách nhiệm trong lập và thẩm định báo cáo khả thi dẫn đến qui mô đầu tƣ
không phù hợp, không đồng bộ, lựa chọn công nghệ sản xuất không phù hợp,
lạc hậu dẫn đến ĐTC kém hiệu quả, gây thất thoát, lãng phí.
- Xây dựng và ban hành tiêu chí các dự án ƣu tiên đầu tƣ (quan trọng,
cấp bách, hiệu quả KT-XH cao) và tiêu chí đánh giá hiệu quả KT-XH của các
dự án ĐTC trên địa bàn (tính phù hợp, tính hiệu quả, tính bền vững, tính lan
tỏa) làm cơ sở cho quá trình lựa chọn, thẩm định và đánh giá chƣơng trình, dự
án ĐTC; sử dụng hệ thống theo dõiđánh giá dựa trên kết quả, thay thế cách
theo dõiđánh giá truyền thống.
82
- Rà soát, định kỳ cập nhật biến động thị trƣờng để làm cơ sở để ban
hành hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá xây
dựng, làm cơ sở cho cơ quan QLNN, chủ đầu tƣ và đơn vị tƣ vấn quản lý tốt
hơn đối với chất lƣợng hoạt động lập hồ sơ dự án đầu tƣ, dự toán và quyết
toán các dự án ĐTC.
3.2.1.2. Sắp xếp lại tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đầu tư công.
Chất lƣợng hoạt động QLNN về ĐTC trong tất cả các khâu đƣợc quyết
định bởi một nhân tố hết sức quan trọng, đó là tổ chức bộ máy và chất lƣợng
đội ngũ CBCC có liên quan đến dự án ĐTC.
Thực tế tại Đồng Nai cho thấy, đang có sự bất cập, chồng chéo và trùng
lắp chức năng giữa các cơ quan giúp việc cho UBND tỉnh trong QLNN về
ĐTC, cụ thể nhƣ sau:
(1) Sự bất cập trong việc phân định chức năng giữa Sở KH&ĐT và Sở
Tài chính. Sở KH&ĐT là đơn vị xây dựng kế hoạch ĐTC, nhƣng mức chi đầu
tƣ phát triển nhƣ thế nào lại phụ thuộc khả năng cân đối vốn, nguồn thu trong
năm và những năm tiếp theo, điều này lại thuộc vào lĩnh vực của Sở Tài
chính-cơ quan chuyên quản lý thu-chi NSNN.
Bên cạnh đó, tồn tại sự thiếu phối hợp giữa chi ĐTC và chi thƣờng
xuyên cho bảo dƣỡng, sửa chữa các công trình hạ tầng: ngân sách đầu tƣ xây
dựng do Sở KH&ĐT chuẩn bị, nhƣng ngân sách chi thƣờng xuyên lại do Sở
Tài chính trình duyệt.
Chức năng của Sở KH&ĐT chỉ thể hiện rõ chức năng tham mƣu, tổng
hợp cho UBND tỉnh về tình hình phát triển KT-XH của địa phƣơng, từ đó
hoạch định các chính sách cho phù hợp. Chức năng lập kế hoạch, giao chỉ tiêu
pháp lệnh trƣớc đây chỉ phù hợp với nền kinh tế kế hoạch tập trung, bao cấp.
Trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN hiện nay chức năng này chỉ
mang tính định hƣớng, không còn phù hợp với tình hình thực tế. Hiện tại, còn
rất ít chỉ tiêu pháp lệnh Trung ƣơng giao cho địa phƣơng, trong đó có chỉ tiêu
83
giao dự toán thu-chi NSNN (dự toán chi đầu tƣ phát triển – thuộc trách nhiệm
Sở KH&ĐT, nằm trong dự toán chi NSNN-thuộc trách nhiệm Sở Tài chính).
(2) Sự chồng chéo chức năng giữa Sở Xây dựng và Sở Giao thông vận
tải: những công trình đi liền với hạ tầng giao thông, nhƣ: cấp nƣớc, thoát
nƣớc, chiếu sáng, cây xanh, vật liệu xây dựng… không thuộc trách nhiệm
quản lý (kế hoạch đầu tƣ, bảo dƣỡng, xây dựng) của Sở Giao thông Vận tải,
mà đang thuộc trách nhiệm quản lý của Sở Xây dựng.
Do vậy, trƣớc mắt nên chăng phân định chức năng của các sở, ngành
chuyên môn thuộc UBND tỉnh đƣợc minh bạch, rõ ràng, tiến tới sáp nhập về
tổ chức, bộ máy:
(1) Chuyển giao trách nhiệm lập và phân bổ dự toán chi đầu tƣ phát
triển, kế hoạch ĐTC (nằm trong dự toán thu-chi NSNN địa phƣơng hàng
năm) cho Sở Tài chính. Sở KH&ĐT sẽ tập trung thực hiện chức năng tham
mƣu, tổng hợp cho UBND tỉnh về tình hình phát triển KT-XH của địa
phƣơng, từ đó hoạch định các chính sách cho phù hợp, bảo đảm chất lƣợng
của quy hoạch, chiến lƣợc phát triển KT-XH trung hạn và hàng năm.
Việc phân định nhƣ vậy giúp cho hai sở chuyên ngành vừa thực hiện tốt
hơn chức năng, nhiệm vụ của mình, vừa không chồng chéo, dẫm đạp chức
năng, nhiệm vụ lẫn nhau; việc lập kế hoạch ĐTC, việc theo dõi dự án từ bắt
đầu cho đến khi hoàn thành đƣợc liền mạch, hiệu quả và chất lƣợng hơn. Đặc
biệt là khắc phục tình trạng né tránh, đùn đẩy trách hiệm khi có sai sót trong
thực thi trách nhiệm, đồng thời tiến tới sáp nhập thành Sở Tài chính (hoặc Sở
Tài chính-Kế hoạch, tƣơng tự cấp huyện).
(2) Trên cơ sở xác định lại chức năng, nhiệm vụ, nên chăng hợp nhất Sở
Xây dựng và Sở Giao thông Vận tải, thành lập Sở quản lý công trình xây
dựng và Giao thông vận tải, giúp UBND tỉnh QLNN, thực hiện quy hoạch và
kỹ thuật trên lĩnh vực này.
(3) Việc đổi mới tổ chức bộ máy cần đƣợc thực hiện theo hƣớng tăng
84
cƣờng chức năng quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm. Đồng thời tăng
cƣờng phối hợp trách nhiệm trong thực hiện các khâu có liên quan của chu
trình quản lý dự án đầu tƣ, QLNN về ĐTC và sử dụng vốn đầu tƣ phát triển.
(4) Đối với bộ máy chuyên trách quản lý vốn tại các dự án đầu tƣ phát
triển từ NSNN, việc đổi mới cơ cấu tổ chức cần bảo đảm tăng cƣờng chức
năng quản lý nghiệp vụ, hƣớng tới tính chuyên nghiệp trong QLNN về ĐTC,
quản lý vốn đầu tƣ phát triển từ NSNN.
(5) Bổ sung các quy định, quy chế phối hợp hoạt động của các cơ quan
nhằm nâng cao chất lƣợng, hiệu quả QLNN về ĐTC, nhất là dự án đầu tƣ từ
NSNN. Trong đó, xác định rõ trách nhiệm cho ngƣời đứng đầu về những hành
vi nhũng nhiễu, chậm tiến độ ở mỗi công đoạn của quá trình ĐTC.
(6) Cần nghiên cứu lại mô hình BQLDA đầu tƣ xây dựng tỉnh Đồng Nai
với vai trò làm chủ đầu tƣ và quản lý các dự án ĐTC sử dụng nguồn vốn ngân
sách tỉnh.
Quyền hạn của BQLDA đầu tƣ xây dựng tỉnh đƣợc giao quá lớn, dễ dẫn
đến lạm quyền và tham nhũng. Vì vậy, chỉ nên giao cho BQLDA đầu tƣ xây
dựng tỉnh làm chủ đầu tƣ và quản lý đối với những dự án ĐTC vốn lớn, quan
trọng của tỉnh (trên 05 tỷ đồng). Đối với những dự án đơn giản có tổng mức
đầu tƣ từ 05 tỷ trở xuống, cần nghiên cứu thực hiện phƣơng thức chìa khóa
trao tay. Nhƣ vậy, vừa giảm bớt gánh nặng cho BQLDA đầu tƣ xây dựng tỉnh,
vừa nâng cao đƣợc chất lƣợng và trách nhiệm của các nhà thầu.
(7) Xây dựng hệ thống thông tin theo dõi dự án từ khi giai đoạn chuẩn bị
đầu tƣ, kế hoạch vốn, triển khai dự án đến lúc hoàn thành dự án đƣa vào sử
dụng. Điều này giúp cho các Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận
tải... nắm đƣợc tình hình thực hiện các dự án ĐTC mà không phụ thuộc quá
nhiều vào chế độ thông tin của Sở KH&ĐT. Đồng thời, có cơ chế phối hợp về
chế độ báo cáo về thông tin, tình hình thực hiện các dự án ĐTC, đảm bảo sự
phối kết hợp chặt chẽ, nhịp nhàng, thống nhất giữa các cơ quan QLNN về
85
ĐTC trong quá trình thực hiện chức năng quản lý, hạn chế thấp nhất những
chồng chéo, lấn sân lẫn nhau.
3.2.2. Cải thiện các hoạt động tổ chức thực hiện đầu tư công.
3.2.2.1. Nâng chất lượng công tác lập, thẩm định quy hoạch.
Quy hoạch có vai trò đặc biệt quan trọng cho việc hoạch định kế hoạch
phát triển KT-XH 5 năm, hàng năm, kế hoạch huy động vốn, phát triển nguồn
nhân lực và khoa học, công nghệ; đồng thời, phải bao gồm đồng bộ các chính
sách, biện pháp cụ thể, có tính khả thi, bảo đảm thực hiện thành công các mục
tiêu, nhiệm vụ đã đề ra. Đồng thời, đây là một giải pháp khắc phục "tƣ duy
nhiệm kỳ", tƣ tƣởng cục bộ, bệnh thành tích, chủ quan duy ý chí hay "lợi ích
nhóm" chi phối.
Để công tác lập và thẩm định các quy hoạch tại Đồng Nai mang tính
khoa học, có chất lƣợng đáp ứng định hƣớng phát triển của tỉnh, cần quan tâm
các biện pháp:
- Rà soát, đánh giá tình hình triển khai các quy hoạch, đảm bảo có sự
thống nhất, đồng bộ giữa quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH của tỉnh gắn
kết với quy hoạch phát triển Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam, với quy
hoạch ngành, lĩnh vực, quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất. Trên cơ
sở đó, kịp thời rà soát điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện hệ thống quy hoạch để
đáp ứng nhiệm vụ phát triển KT-XH địa phƣơng theo từng giai đoạn.
- Chú trọng công tác dự báo và cung cấp thông tin đầy đủ, đa chiều cho
các ngành, các cấp; tuân thủ các quy luật của thị trƣờng, nâng cao chất lƣợng
của tổ chức tƣ vấn. Đồng thời có chế tài đủ mạnh gắn quyền lợi, trách nhiệm
của tổ chức tƣ vấn quy hoạch đốivới sản phẩm quy hoạch.
- Phƣơng pháp lập quy hoạch phải bảo đảm sự gắn kết mục tiêu phát
triển với giải pháp và điều kiện thực hiện quy hoạch, đặc biệt là tiềm năng và
các giải pháp huy động nguồn lực. Quy hoạch phải gắn liền mục tiêu với điều
kiện thực hiện trong mối liên hệ giữa ngành, lĩnh vực, lãnh thổ, đạt đƣợc mục
86
tiêu tốt nhất, với các điều kiện cụ thể (nguồn lực đƣợc huy động, trình độ
khoa học - công nghệ, các yếu tố kinh tế đối ngoại...); phải đối chiếu với các
mục tiêu quy hoạch để cải tiến phƣơng án quy hoạch trong điều kiện có thể,
bằng việc đƣa ra các giải pháp thích hợp (thay đổi cơ cấu đầu tƣ, bổ sung
nguồn lực khi có thể hoặc giảm bớt mục tiêu khi hạn chế về nguồn lực), đảm
bảo đảm sự tƣơng ứng giữa mục tiêu và nguồn lực.
- Việc lập quy hoạch hiện nay, hầu nhƣ chƣa đánh giá kết quả thực hiện
quy hoạch của thời kỳ trƣớc, vì vậy, chƣa làm rõ đƣợc nguyên nhân và bài
học kinh nghiệm thành công hay thất bại trong việc thực hiện các quy hoạch
đó. Do vậy, sẽ không thể đổi mới nội dung và phƣơng pháp lập quy hoạch.
Mặt khác, cũng do chƣa thực hiện đầy đủ các hoạt động đánh giá sau quy
hoạch, nên công tác thẩm định các quy hoạch sẽ thiếu cơ sở xem xét, đánh
giá, đặc biệt là các chỉ tiêu và tính khả thi của quy hoạch đƣợc trình duyệt.
Do thời kỳ quy hoạch tƣơng đối dài, nên việc đánh giá quy hoạch trong
quá trình thực hiện còn là biện pháp tốt để quản lý việc thực hiện quy hoạch,
qua đó phát hiện những vƣớng mắc, trở ngại để có biện pháp điều chỉnh kịp
thời, nhằm bảo đảm đạt đƣợc mục tiêu quy hoạch trong từng giai đoạn và cả
thời kỳ quy hoạch.
- Sự kết hợp giữa cơ quan QLNN và tổ chức tƣ vấn, chuyên gia độc lập
để thẩm định quy hoạch là một phƣơng pháp quan trọng kết hợp đƣợc giữa
các chuyên gia với nhà quản lý trong thẩm định quy hoạch. Việc sử dụng tổ
chức tƣ vấn, chuyên gia độc lập thẩm định quy hoạch, một mặt, phát huy
đƣợc trí tuệ, kinh nghiệm của họ, mặt khác, gắn liền trách nhiệm của họ với
kết quả thẩm định theo các quy định pháp luật, tránh đƣợc những ảnh hƣởng
không cần thiết của lợi ích nhóm hoặc tình trạng cục bộ, địa phƣơng.
Do vậy, để nâng cao chất lƣợng thẩm định các quy hoạch, bên cạnh việc
lấy ý kiến các ngành, địa phƣơng, cơ quan chủ trì cần có biện pháp thích hợp,
tranh thủ đƣợc sự tham gia của các tổ chức tƣ vấn độc lập, chuyên gia giỏi, có
87
nhiều kinh nghiệm dƣới các hình thức.
- Công tác lập và thẩm định quy hoạch thuộc lĩnh vực dịch vụ tƣ vấn có
đặc điểm riêng, mang tính chất khó khăn và phức tạp. Để làm tốt công tác
này, tùy thuộc vào các loại hình quy hoạch, tính chất công việc UBND tỉnh
cần bố trí nguồn lực cụ thể thích hợp về phƣơng tiện, điều kiện làm việc, công
tác nghiên cứu trong quá trình lập và thẩm định quy hoạch.
- Công khai, minh bạch, tăng cƣờng công tác giám sát, tham gia của
cộng đồng đối với quy hoạch. Các báo cáo quy hoạch phát triển KT-XH, kế
hoạch phát triển KT-XH 5 năm và hằng năm cần có sự tham gia của các tầng
lớp dân cƣ nhằm tập hợp trí tuệ nhiều ngƣời, hạn chế sai sót. Công khai bản
đồ quy hoạch để các tổ chức, cá nhân dễ dàng tiếp cận, sử dụng trong quá
trình nghiên cứu các dự án đầu tƣ phát triển KT-XH.
3.2.2.2. Lập và điều hành thực hiện kế hoạch đầu tư công gắn với kế
hoạch tài chính ngân sách.
Luật Đầu tƣ công đã quy định, việc lập kế hoạch đầu tƣ công trung hạn
phải đƣợc thực hiện ở tất cả các cấp: quốc gia, Bộ, ngành Trung ƣơng và địa
phƣơng. Có thể nói, đây là một cải cách quan trọng nhất trong hoạt động
QLNN về ĐTC ở nƣớc ta.
Xây dựng và điều hành kế hoạch ĐTC trung hạn, cũng nhƣ từng năm
phải tuân thủ triệt để khung kế hoạch tài chính ngân sách tƣơng ứng. Đây phải
đƣợc xem là nguyên tắc không đƣợc vi phạm. Điều này đảm bảo cho chi ĐTC
đƣợc kiểm soát trong giới hạn nguồn lực cho phép, chấm dứt tình trạng phê
duyệt và cho phép triển khai các dự án vƣợt quá khả năng cân đối nguồn lực
nhƣ trong giai đoạn vừa qua.
Đồng thời, việc lập kế hoạch ĐTC trung hạn cũng nhằm từng bƣớc khắc
phục tình trạng công tác chuẩn bị đầu tƣ sơ sài, kém chất lƣợng; tạo sự chủ
động cho các ngành, các địa phƣơng, cơ quan mình có đƣợc bao nhiêu vốn để
có quyết định chủ trƣơng đầu tƣ đúng đắn, hiệu quả hơn, khắc phục tình trạng
88
không cân đối đƣợc nguồn vốn, đầu tƣ phải cắt khúc ra từng năm nhƣ những
năm vừa qua.
Để việc lập kế hoạch ĐTC trung hạn và hằng năm của tỉnh Đồng Nai
thật sự đạt hiệu quả, cần thực hiện những biện pháp cụ thể nhƣ sau:
- Dự báo và theo dõi sát sao khả năng thu của NSNN và các biến động
của KT-XH có thể ảnh hƣởng đến nguồn thu NSNN giai đoạn 2016-2020.
Trên cơ sở đó, xây dựng kế hoạch ĐTC phù hợp với khả năng cân đối nguồn
vốn NSNN cho ĐTC và thu hút các nguồn vốn đầu tƣ của các thành phần
kinh tế trong và ngoài nƣớc, bảo đảm cân đối ngân sách, an toàn nợ công.
- Phân bổ vốn ĐTC phải tuân thủ theo nguyên tắc, tiêu chí, định mức
phân bổ vốn ĐTC đƣợc Quốc hội, Thủ tƣớng Chính phủ và HĐND tỉnh phê
duyệt. Các địa phƣơng cần dành lại dự phòng khoảng 15% kế hoạch mỗi
nguồn vốn để xử lý các vấn đề nhƣ biến động do trƣợt giá quá mức dự phòng
trong tổng mức đầu tƣ của dự án, bổ sung vốn cho các dự án khẩn cấp theo
quy định, các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai kế hoạch ĐTC.
- Tập trung bố trí: (1) Vốn cấp sau quyết toán, hoàn trả các khoản ứng
trƣớc ngân sách các cấp (vốn tạm ứng ngân sách cấp tỉnh, vốn vay đầu tƣ các
dự án nông thôn mới, vốn vay chƣơng trình kiên cố hóa kênh mƣơng - hạ tầng
làng nghề - giao thông nông thôn), các dự án dự kiến hoàn thành trong năm kế
hoạch; (2) Vốn hỗ trợ các dự án PPP, vốn đối ứng các dự án ODA; (3) Bố trí
vốn cho các dự án chuyển tiếp theo tiến độ đƣợc phê duyệt; (4) Vốn chuẩn bị
đầu tƣ cho các dự án chuẩn bị khởi công mới trong giai đoạn tớivà vốn đầu tƣ
cho các dự án khởi công mới trong năm.
- Hàng năm, rà soát lại kế hoạch vốn và tiến độ thực hiện, hiệu quả của
dự án, kiên quyết dừng những dự án chậm tiến độ, kém hiệu quả, điều chuyển
vốn sang những dự án cấp bách đang thiếu vốn. Việc điều chỉnh kế hoạch vốn
phù hợp với tình hình thực tế nhƣng phải phù hợp với quy định tại Luật Đầu
tƣ công, Luật Ngân sáchcùng các nghị định, thông tƣ hƣớng dẫn có liên quan.
89
3.2.2.3. Thắtchặt quản lý trong thẩm định dự án, triển khai thực hiện dự
án đầu tư công.
Công tác thẩm định, triển khai thực hiện các dự án ĐTC cần đƣợc gắn
với cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tƣ, vừa tạo môi trƣờng đầu
tƣ thuận lợi, vừa ngăn ngừa hiện tƣợng gây khó dễ, phiền hà cho nhà đầu tƣ
nhằm trục lợi. Để thắt chặt quản lý đối với quy trình quản lý dự án ĐTC, ngăn
chặn thất thoát vốn NSNN từ khâu thẩm định, phê duyệt chủ trƣơng và cả quá
trình thực hiện dự án đầu tƣ, cần nghiêm túc thực hiện các biện pháp:
- Kiểm soát chặt chẽ công tác lập, thẩm định, phê duyệt chủ trƣơng đầu
tƣ và quyết định đầu tƣ dự án ĐTC. Các sở, ngành, UBND cấp huyện và các
chủ đầu tƣ phải thực hiện nghiêm các quy định của Luật Đầu tƣ công, Luật
Xây dựng, Luật Đấu thầu.. và các quy định có liên quan đến công tác lập,
thẩm định và phê duyệt dự án ĐTC; tăng cƣờng trách nhiệm và kiểm soát chặt
chẽ việc lập, thẩm định, phê duyệt chủ trƣơng đầu tƣ và quyết định đầu tƣ các
dự án ĐTC; việc phê duyệt dự án đầu tƣ phải đảm bảo phạm vi, quy mô của
từng dự án theo đúng quy hoạch, đúng mục tiêu, lĩnh vực, chƣơng trình đã
đƣợc phê duyệt; chỉ phê duyệt chủ trƣơng đầu tƣ và quyết định đầu tƣ khi đã
xác định rõ đƣợc nguồn vốn, khả năng cân đối vốn và không đƣợc vƣợt quá
mức vốn đã đƣợc thẩm định của từng nguồn vốn.
- Siết chặt kỷ luật đối với việc điều chỉnh dự án ĐTC. Chỉ đƣợc điều
chỉnh dự án trong các trƣờng hợp quy định tại khoản 2, Điều 46 của Luật Đầu
tƣ công, phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách cấp mình; các đơn vị
đƣợc giao thẩm định phải lấy ý kiến thẩm định về nguồn vốn và cân đối vốn
trƣớc khi trình cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh; làm rõ và xử lý trách
nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu
tƣ, dẫn đến việc tăng tổng mức đầu tƣ các dự án, không thuộc các trƣờng hợp
đƣợc điều chỉnh tổng mức đầu tƣ quy định tại Luật Đầu tƣ công.
- Các chủ đầu tƣ cần chọn đơn vị tƣ vấn có năng lực để để thực hiện việc
90
lập hồ sơ phù hợp với chủ trƣơng đầu tƣ và nhu cầu thực tế của đơn vị, địa
phƣơng, cũng nhƣ thực hiện công tác thẩm định hồ sơ thiết kế kỹ thuật, thiết
kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng công trình của dự án đầu tƣ để nâng
chất lƣợng hồ sơ và không lãng phí vốn đầu tƣ, tránh tình trạng chủ đầu tƣ
không quan tâm đến việc nghiên cứu đƣa ra yêu cầu đầu tƣ phù hợp với thực
tế sử dụng, mà giao khoán cho đơn vị tƣ vấn lập hồ sơ.
- Tại Đồng Nai nói riêng và cả nƣớc nói chung, hiện nay không thẩm
định hay đánh giá ĐTC độc lập. Trong các văn bản pháp quy về ĐTC, cũng
không có quy định bắt buộc về đánh giá độc lập đối với thẩm định dự án ĐTC
và thực tế hiện nay, hoạt động thẩm định là do Sở KH&ĐT chủ trì, làm đầu
mối phối hợp với các ngành có liên quan xem xét thẩm định và xem xét lại
kết quả thẩm định của các ngành và địa phƣơng.
Để nâng cao chất lƣợng thẩm định dự án ĐTC cần khắc phục tình trạng
chỉ lấy ý kiến một số ngành, sở trực thuộc UBND, cần thiết phải mở rộng diện
lấy ý kiến thẩm định của các chuyên gia, của ngƣời dân và doanh nghiệp, nhất
là đối với các dự án có quy mô và tác động lớn. Làm tốt việc này sẽ hạn chế
những hoạt động ĐTC gắn với lợi ích cục bộ, chủ quan và ngắn hạn. Đồng
thời cũng tạo đƣợc sự đồng thuận của ngƣời dân trong suốt quá trình thực
hiện dự án.
- Chấn chỉnh công tác quản lý và hoạt động đấu thầu. Việc lựa chọn nhà
thầu phải thực hiện đúng quy định của Luật Đấu thầu và các văn bản hƣớng
dẫn liên quan. Cơ quan tham mƣu trình duyệt (Sở KH&ĐT) và cấp có thẩm
quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu cần lƣu ý áp dụng hình thức lựa chọn, chủ
yếu là đấu thầu rộng rãi để nâng cao tính cạnh tranh trong đấu thầu. Khi phê
duyệt hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu cần đƣa tiêu chí
không cho tham gia đấu thầu đối với các nhà thầu thi công các công trình của
địa phƣơng không đạt chất lƣợng hoặc có các vi phạm trong công tác đấu
thầu, bị cấm tham gia đấu thầu; không đƣa vào tiêu chí đánh giá hồ sơ dự thầu
91
không phù hợp với yêu cầu của gói thầu.
- Đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng. Tăng cƣờng sự phối hợp triển
khai giữa các đơn vị nhƣ Trung tâm Phát triển quỹ đất, Sở Tài nguyên và Môi
trƣờng, Sở Tài chính... để đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng – nguyên
nhân chủ yếu kéo dài thời gian thực hiện các dự án hiện nay. Công tác “dân
vận” tại địa phƣơng phải giải phóng mặt bằng cũng cần đƣợc tăng cƣờng
nhằm tạo sự đồng thuận của ngƣời dân. Thực hiện đồng bộ giữa quy hoạch,
giải phóng mặt bằng với việc bố trí tái định cƣ và bố trí đất sản xuất cho
những hộ dân có đủ điều kiện. Ngoài ra, các cơ chế, chính sách về đền bù và
giải phóng mặt bằng cũng cần đƣợc sửa đổi, cập nhật thƣờng xuyên theo tình
hình, biến động của KT-XH nhằm đảm bảo quyền lợi của ngƣời dân. Đồng
thời có các biện pháp cứng rắn, chế tài đối với những ngƣời lợi dụng kích
động, khiếu kiện đông ngƣời, cản trở công tác giải phóng mặt bằng, ảnh
hƣởng đến trật tƣ an ninh xã hội.
- Nâng cao hiệu quả của việc triển khai dự án và chất lƣợng công trình.
Trong việc quản lý thi công, chủ đầu tƣ cần phối hợp tổ chức đồng bộ, tránh
tình trạng đơn vị này làm xong, sau đó đơn vị khác lại đào lên trên cùng một
vị trí. Công tác tổ chức, việc bố trí nhân sự, xây dựng bộ máy quản lý thi
công, dự kiến tiến độ thực hiện... phải đƣợc chuẩn bị kỹ càng và thực tế, chỉ
khởi công công trình khi đã giải phóng mặt bằng hoàn tất. Đối với các dự án
có cả phần xây lắp và mua sắm thiết bị, các chủ đầu tƣ phải phối hợp nhà thầu
tính toán tiến độ đầu tƣ phần vốn xây lắp, để tổ chức đầu thầu thiết bị, đảm
bảo khi phần xây lắp hoàn thành thì có thiết bị để sử dụng đồng bộ.
Các chủ đầu tƣ khi phát hiện nhà thầu vi phạm Luật Đấu thầu, Luật Xây
dựng...phải kịp thời báo cáo, kiến nghị với cơ quan QLNN có thẩm quyền xử
lý nghiêm hành vi vi phạm theo quy định hiện hành. Đồng thời, thƣờng xuyên
xem xét, đánh giá chất lƣợng thi công của các nhà thầu để có đề xuất cụ thể
khi các nhà thầu vi phạm. Các sở chuyên ngành nhƣ: Sở Xây dựng, Sở Giao
92
thông Vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thƣơng, Sở
Thông tin Truyền thông thƣờng xuyên thực hiện công tác giám định chất
lƣợng đối với dự án đầu tƣ công thuộc lĩnh vực chuyên ngành quản lý. Bên
cạnh đó, chủ đầu tƣ cần quy định rõ các chế tài, quy định ràng buộc trong hợp
đồng kinh tế đối với trƣờng hợp nhà thầu, các đơn vị tƣ vấn giám sát vi phạm
hợp đồng; bổ sung các quy định về bảo trì, bảo dƣỡng, duy tu...
3.2.2.4. Xây dựng các biện pháp đẩymạnh công tác giải ngân vốn, công
tác thu hồi đối với các dự án đầu tư công.
Vấn đề chậm giải ngân và không báo cáo chi tiết về kết quả giải ngân
vốn đã và đang ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng NSNN, ảnh hƣởng đến thời
gian thi công các dự án, kế hoạch và các mục tiêu phát triển KT-XH của tỉnh.
Chính vì vậy, thời gian tới, nhằm đẩy mạnh công tác giải ngân vốn đầu tƣ,
tỉnh Đồng Nai cần:
- Tổ chức thực hiện giao ban định kỳ vào cuối mỗi quý giữa UBND tỉnh,
các cơ quan ngành tài chính và UBND các huyện nhằm theo dõi sát tình hình
thanh toán vốn của các dự án, kiểm điểm tiến độ thực hiện và thanh toán vốn
của các dự án để làm rõ các nguyên nhân, vƣớng mắc trong việc thanh toán
quản lý thanh toán vốn, kịp thời xử lý theo quy định, nhất là đối với các dự án
giải phóng mặt bằng.
- Các chủ đầu tƣ cần: Theo dõikhối lƣợng công việc, kế hoạch vốn đã bố
trí để có biện pháp thực hiện và thanh toán hết vốn đã đƣợc bố trí; Đôn đốc
nhà thầu đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch, thực hiện tốt
công tác thanh, quyết toán công trình; Chủ động phối hợp với Sở KH&ĐT
cùng các cơ quan liên quan để có giải pháp thực hiện hoàn thành kế hoạch đã
đƣợc;Lập báo cáo tóm tắt về tình hình thực hiện các dự án vào cuốimỗi quý,
nội dung cụ thể về dự kiến kế hoạch thực hiện và giải ngân các công việc của
dự án gửi về Sở KH&ĐT, Sở Tài chính để có những tham mƣu cho UBND
tỉnh xử lý kịp thời.
93
- Sở KH&ĐT phốihợp với các cơ quan liên quan thƣờng xuyên đônđốc,
kiểm tra, hƣớng dẫn các chủ đầu tƣ trong quá trình thực hiện, báo cáo tham
mƣu kịp thời trong việc thực hiện kế hoạch đầu tƣ xây dựng, thanh toán. Đề
xuất xử lý các chủ đầu tƣ thanh toán vốn chậm, phải điều chuyển, thu hồi vốn.
Đối với các dự án chậm tiến độ và không có khả năng giải ngân hết vốn đầu
tƣ đã đƣợc giao chỉ tiêu kế hoạch, Sở KH&ĐT cần tổng hợp, đề xuất UBND
tỉnh điều chỉnh, giảm chỉ tiêu kế hoạch khi đến kỳ điều chỉnh kế hoạch ĐTC
cuối năm.
- KBNN tỉnh cần tạo điều kiện thuận lợi cho việc thanh toán vốn đầu tƣ,
hƣớng dẫn, giải quyết kịp thời phản ánh của chủ đầu tƣ nhằm đẩy nhanh việc
thanh toán vốn đầu tƣ theo đúng quy định; thƣờng xuyên tổng hợp tình thình
thanh toán vốn, báo cáo nhanh gửi UBND tỉnh, Sở KH&ĐT, Sở Tài chính.
- Các sở, ngành liên quan đến công tác QLNN về ĐTC cần tăng cƣờng
hƣớng dẫn, giúp đỡ các chủ đầu tƣ khi gặp khó khăn vƣớng mắc để thực hiện
nhiệm vụ kế hoạch ĐTC hàng năm.
Công tác thu hồi sau quyết toán thời gian qua chƣa đƣợc các cơ quan
QLNN về ĐTC tỉnh Đồng Nai quan tâm đúng mức. Nhằm chấn chỉnh công
tác trên, góp phần thu hồi tiền nộp vào NSNN:
- Sở Tài chính cần phối hợp với Sở KH&ĐT, KBNN làm việc với các
chủ đầu tƣ có các dự án phải thu hồi sau quyết toán mỗi 06 tháng, nhằm nắm
bắt tình hình thu hồi công nợ, những khó khăn vƣớng mắc để kịp thời báo
cáo, tham mƣu UBND tỉnh xem xét, xử lý.
- Đối với những dự án không còn khả năng thu hồi do nhà thầu đã giải
thể hoặc không thể liên lạc đƣợc, yêu cầu chủ đầu tƣ thực hiện các thủ tục xác
minh nhƣ: gửi văn bản đến các Chi cục thuế và Sở KH&ĐT nơi đăng ký kinh
doanh nhằm xác minh hoạt động và tình trạng giải thể của nhà thầu; cử cán bộ
trực tiếp đến trụ sở của nhà thầu xác minh. Nếu nhà thầu đã giải thể, kiến nghị
UBND tỉnh cho phép xóa nợ đối với những dự án.
94
- Đối với những nhà thầu chây ỳ, không thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho
NSNN: (1) KBNN cả cấp tỉnh và huyện trực tiếp cấn trừ công nợ nếu nhà
thầu có công trình đang thi công trên địa bàn tỉnh và thực hiện thanh toán tại
KBNN; (2) Sở Tài chính thông báo danh sách gửi Sở KH&ĐT để phối hợp
cùng với chủ đầu tƣ cấm đấu thầu, không cho các nhà thầu này tham gia đấu
thầu thi công các dự án ĐTC trên địa bàn tỉnh Đồng Nai theo quy định.
- Kiểm điểm trách nhiệm của KBNN, Sở KH&ĐT cùng cá nhân có liên
quan nếu để các nhà thầu trên vẫn thanh toán tại KBNN hoặc vẫn đƣợc tham
gia thi công các công trình, dự án ĐTC trên địa bàn tỉnh; kiểm điểm, kỷ luật
đối với chủ đầu tƣ để xảy ra tình trạng không thể thu hồi hoặc chậm thu hồi
sau quyết toán.
3.2.2.5. Kiên quyết xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản, tồn đọng các dự án
hoàn thành chậm quyết toán.
Đề giảm tối đa nợ đọng xây dựng cơ bản, tỉnh Đồng Nai cần thực hiện
triệt để các nguyên tắc và giải pháp sau:
- Các dự án đã đƣợc quyết định đầu tƣ phải thực hiện theo mức vốn kế
hoạch đã giao; không cho phép các doanh nghiệp tự bỏ vốn đầu tƣ khi chƣa
đƣợc bố trí vốn kế hoạch hàng năm hoặc bỏ vốn đầu tƣ cao hơn mức vốn kế
hoạch đƣợc giao, dẫn đến hậu quả phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản.
- Chỉ đƣợc tổ chức lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu đã đƣợc bố trí
vốn và theo tiến độ, kế hoạch vốn đƣợc giao. Đối với các gói thầu đã hoàn
thành và bàn giao đƣa vào sử dụng, phải tổ chức nghiệm thu và thanh quyết
toán theo đúng hợp đồng đã ký theo quy định của Luật Đấu thầu và Chỉ thị số
27/CT-TTg ngày 10/10/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ, tránh tình trạng nợ
đọng, chiếm dụng vốn của nhà thầu.
- Lập và điều chỉnh kế hoạch đấu thầu theo tiến độ chung của dự án và
kế hoạch vốn đƣợc giao theo đúng quy định của Luật Đấu thầu và Nghị định
số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/06/2014 của Chính phủ.
95
- Không đƣợc sử dụng vốn ngân sách địa phƣơng vay để bố trí cho các
dự án khởi công mới, khi chƣa xác định hoặc thẩm định đƣợc nguồn vốn để
hoàn trả, các địa phƣơng trong tỉnh cần tự cân đối các nguồn để xử lý dứt
điểm nếu để xảy ra tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản.
- Yêu cầu các chủ đầu tƣ báo cáo chính xác danh mục và số nợ đọng xây
dựng cơ bản, trong đó nêu rõ số nợ đọng xây dựng cơ bản đã có biên bản
nghiệm thu khối lƣợng thực hiện và các khoản nợ khối lƣợng thực hiện,
nhƣng chƣa có biên bản nghiệm thu đến ngày báo cáo gửi về cho UBND tỉnh,
đồng gửi Sở KH&ĐT, Sở Tài chính vào cuối mỗi quý để các cơ quan QLNN
có những điều chỉnh, dự kiến phƣơng án, lộ trình thanh toán các khoản nợ
đọng xây dựng cơ bản theo từng nguồn vốn, các nguyên tắc, tiêu chí phân bổ
vốn ĐTC.
Trong giai đoạn 2011-2015, UBND tỉnh Đồng Nai đã có những chỉ đạo
quyết liệt nhằm giải quyết tình trạng tồn đọng dự án hoàn thành chậm quyết
toán và đã đạt đƣợc những kết quả tích cực. Tuy nhiên, vẫn còn tồn đọng các
dự án hoàn thành từ năm 2014 trở về trƣớc, nhƣng không thể quyết toán do
nhiều nguyên nhân. Để giải quyết dứt điểm tình trạng này, tỉnh Đồng Nai cần:
- Đối với những dự án do thời gian hoàn thành đã lâu và đơn vị thi công
hiện nay không còn tồn tại: Chủ đầu tƣ tiến hành đi thực tế kiểm tra, quan sát,
lập biên bản tại hiện trƣờng xác nhận các công việc đã hoàn thành theo thực
tế; lập hồ sơ quyết toán căn cứ theo thực tế và tổng số vốn đã thanh toán để
lập hồ sơ quyết toán (không cần bao gồm hồ sơ quyết toán A-B) theo khoản 4,
điều 8 Thông tƣ 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016.
- Đối với những dự án hồ sơ bị thất lạc: Cho phép chủ đầu tƣ lập hồ sơ
quyết toán, căn cứ trên những chứng từ còn lại của dự án, liên hệ với KBNN
nơi cấp vốn số liệu để tiến hành đối chiếu thanh toán và xử lý nhƣ trƣờng hợp
quy định tại khoản 4, điều 8, Thông tƣ 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016.
- Đối với đơn vị thi công hoặc tƣ vấn quản lý dự án chây ỳ, không lập hồ
96
sơ quyết toán: Chủ đầu tƣ lập hồ sơ quyết toán căn cứ theo thực tế và tổng số
vốn đã thanh toán để lập hồ sơ quyết toán (không cần bao gồm hồ sơ quyết
toán A-B) theo khoản 4, điều 8, Thông tƣ 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016,
nhà thầu hoàn toàn chịu các tổn thất, thiệt hại (nếu có) và có trách nhiệm chấp
hành quyết định phê duyệt quyết toán dự án của cấp có thẩm quyền.
- Sở Tài chính cần rà soát, đề xuất mức chế tài xử phạt cụ thể đối với
trƣờng hợp chủ đầu tƣ lập hồ sơ quyết toán công trình chậm, nhà thầu kéo dài
thời gian hoàn thiện hồ sơ, tài liệu phục công tác quyết toán nhƣ quy định tại
Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ngày 10/10/2013 của Chính phủ thay vì chỉ
dừng lại ở hình thức phê bình, kiểm điểm trách nhiệm nhƣ thời gian vừa qua.
- Yêu cầu các đơn vị chủ đầu tƣ báo cáo tình hình tồn đọng các dự án
hoàn thành chƣa quyết toán vào cuối mỗi quý, nội dung cần nêu rõ, đầy đủ tên
dự án, ngày nghiệm thu hoàn thành, tổng mức đầu tƣ, dự toán, giá trị thanh
toán và những vƣớng mắc khiến dự án chậm quyết toán để Sở Tài chính tổng
hợp, tham mƣu UBND tỉnh xử lý kịp thời. Ngoài ra, Sở KH&ĐT cần phối
hợp, thông tin đầy đủ cho Sở Tài chính về tình hình giám sát, đánh giá đầu tƣ,
đặc biệt là các dự án hoàn thành trong năm, làm cơ sở để Sở Tài chính nắm
bắt thông tin, đối chiếu tính chính xác của báo cáo của các chủ đầu tƣ.
- Sở KH&ĐT phối hợp cùng Sở Tài chính, các chủ đầu tƣ không cho
phép nhà thầu đang có hợp đồng vi phạm quy định về thời gian lập hồ sơ
quyết toán hợp đồng, đƣợc tham gia đấu thầu dự án mới theo nhƣ chỉ đạo của
Thủ tƣớng tại Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27/12/2013.
- Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tƣớng Chính phủ yêu
cầu từ năm 2014 trở đi, không giao dự án đầu tƣ mới cho chủ đầu tƣ, BQLDA
có dự án chậm nộp báo cáo quyết toán từ 24 tháng trở lên, không bố trí vốn để
thanh toán số vốn còn thiếu cho các dự án chậm nộp báo cáo quyết toán từ 12
tháng trở lên.
Biện pháp này dù mang tính răn đe mạnh mẽ nhƣng lại khó thực hiện,
97
không khả thi. Thực tế cho thấy, tỉnh Đồng Nai hiện tại đã thực hiện thành lập
BQLDA Đầu tƣ xây dựng tỉnh (trƣớc đây là 08 BQLDA và Trung tâm, mỗi
đơn vị có chuyên môn để làm chủ đầu tƣ một lĩnh vực riêng biệt), mỗi huyện
lại có một BQLDA cấp huyện. Nếu áp dụng biện pháp này thì chƣơng trình,
dự án ĐTC sẽ giao đơn vị nào làm chủ đầu tƣ hay quản lý dự án? Đơn vị khác
nếu đƣợc giao làm chủ đầu tƣ, quản lý dự án liệu có đủ trình độ, khả năng
chuyên môn để đảm nhận hay không? Mặt khác, nếu không đƣợc bố trí vốn
thanh toán sẽ dẫn đến vi phạm các quy định về nợ đọng xây dựng cơ bản.
Do đó, theo quan điểm của tác giả, UBND tỉnh cần tăng cƣờng xử phạt
theo quy định tại Nghị định số 121/2013/NĐ-CP, ngày 10/10/2013 thay vì
thực hiện các biện pháp trên. Bên cạnh đó, chỉ đạo Sở Tài chính trực tiếp thực
hiện quyết định chế tài xử phạt, bằng cách trừ trực tiếp vào dự toán chi
thƣờng xuyên hàng năm của đơn vị nhằm tăng tính răn đe mạnh mẽ hơn.
3.2.3. Bảo đảm tính công khai, minh bạch mọi hoạt động đầu tư công.
Thực hiện nghiêm nguyên tắc “minh bạch và công khai hóa” tất cả các
khâu liên quan đến ĐTC cho tất cả các đốitƣợng có liên quan, nhất là các đối
tƣợng đƣợc thụ hƣởng. Việc cung cấp thông tin phải đƣợc mở rộng hơn, gắn
với những số liệu để so sánh và các phân tích, lý giải cần thiết để ngƣời tiếp
nhận thông tin có thể hiểu đƣợc và đƣa ra ý kiến của mình. Các cơ quan
QLNN và chủ đầu tƣ, nhà thầu liên quan đến hoạt động ĐTC trên địa bàn tỉnh
cần phải thực hiện nghiêm túc Điều 14, Luật Đầu tƣ công, đó là:
- Thực hiện công khai: (1) Quy hoạch, kế hoạch, chƣơng trình ĐTC trên
địa bàn; vốn bố trí cho từng chƣơng trình theo từng năm, tiến độ thực hiện và
giải ngân vốn chƣơng trình ĐTC; (2) Danh mục dự án trên địa bàn tỉnh, bao
gồm quy mô, tổng mức đầu tƣ, thời gian, địa điểm; (3) Báo cáo đánh giá tác
động tổng thể của dự án tới địa bàn đầu tƣ; (4) Kế hoạch phân bổ vốn ĐTC
trung hạn và hằng năm theo từng nguồn vốn, bao gồm danh mục dự án và
mức vốn ĐTC bố trí cho từng dự án; (5) Tình hình huy động các nguồn lực và
98
nguồn vốn khác tham gia thực hiện dự án ĐTC; tình hình và kết quả thực hiện
kế hoạch, chƣơng trình, dự án; (6) Tiến độ thực hiện và giải ngân các dự án
theo từng nguồn vốn; (7) Kết quả nghiệm thu, đánh giá chƣơng trình, dự
án....qua các trang thông tin điện tử của UBND tỉnh, Sở KH&ĐT, Sở Tài
chính, Công báo của tỉnh Đồng Nai.
Việc công khai hóa các nội dung trên là yêu cầu bắt buộc đối với các cơ
quan liên quan nhằm cung cấp thông tin đến mọi ngƣời dân và các cơ quan
quản lý để thực hiện giám sát, góp phần chống tiêu cực trong ĐTC.
- Công khai các thông tin, quy trình, thủ tục, danh mục dự án vận động
đầu tƣ, tình hình huy động các nguồn lực và nguồn vốn khác tham gia thực
hiện dự án ĐTC, thủ tục hành chính bộ phận một cửa trên trang thông tin điện
tử và niêm yết công khai tại Văn phòng UBND tỉnh, Sở KH&ĐT, Sở Tài
chính, các Sở Xây dựng chuyên ngành. Mặt khác, có hình thức thích hợp
thông báo, phổ biến các quy định pháp luật về ĐTC đến các ban và đại biểu
HĐND, Mặt trận Tổ quốc, các đoànthể chính trị - xã hội, đơn vị, chủ đầu tƣ...
để các cơ quan, các đại biểu dân cử có căn cứ thực thi trách nhiệm tuyên
truyền, vận động và tham gia giám sát hoạt động ĐTC.
- Các sở chuyên ngành phối hợp với UBND cấp huyện nơi thực hiện dự
án có trách nhiệm công khai các thông tin thông qua hệ thống bảng thông tin
của cấp xã, ấp. Nội dung thông tin phải công khai gồm: Tên dự án và tên vị trí
xây dựng, quy mô công trình, nguồn vốn và tổng mức đầu tƣ, Chủ đầu tƣ,
BQLDA; Danh sách nhà thầu tƣ vấn, Nhà thầu xây lắp; phạm vi thi công gói
thầu, dự án; thời gian khởi công, hoàn thành; địa chỉ, điện thoại liên hệ của
các đơn vị tham gia dự án để nhân dân và các tổ chức biết và giám sát.
- Bảo đảm công khai, minh bạch trong hoạt động đấu thầu, thực hiện
nghiêm túc việc cung cấp các thông tin về đấu thầu (kế hoạch đấu thầu, thông
báo mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển; kết quả lựa chọn nhà thầu, thông tin xử lý
vi phạm pháp luật về đấu thầu; văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu hiện
99
hành; các thông tin liên quan khác) để đăng tải trên trang thông tin điện tử về
đấu thầu của Sở KH&ĐT và trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng khác để
tạo thuận tiện trong việc tiếp cận của các tổ chức, cá nhân quan tâm. Thời hạn
cung cấp thông tin và các nội dung liên quan khác theo quy định hiện hành về
đấu thầu.
3.2.4. Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước
về đầu tư công.
Chất lƣợng hoạt động QLNN về ĐTC trong tất cả các khâu từ quy
hoạch, kế hoạch vốn, quản lý nguồn vốn, tổ chức kiểm soát thanh toán vốn
đầu tƣ, đánh giá đầu tƣ, quyết toán vốn và quyết toán dự án hoàn thành... đều
đƣợc quyết định bởi chất lƣợng đội ngũ CBCC làm công tác QLNN về ĐTC.
Để đáp ứng đƣợc sự thay đổi, phát triển nhanh chóng của nền kinh tế hiện
nay, Đồng Nai cần sớm có định hƣớng đào tạo, bồi dƣỡng, thu hút và sắp xếp
cho phù hợp với yêu cầu quản lý theo hƣớng sau:
- Tiến hành rà soát, đánh giá lại một cách cơ bản đội ngũ CBCC đang
làm công tác ở lĩnh vực nêu trên; trên cơ sở đó định hƣớng sắp xếp và bố trí
phù hợp cả về chất và lƣợng, kịp thời thay thế những CBCC năng lực và
phẩm chất kém, không đáp ứng đƣợc yêu cầu nhiệm vụ.
- Từng bƣớc nâng cao năng lực, trình độ và chuẩn hóa đội ngũ CBCC,
trang bị cho đội ngũ này đầy đủ kiến thức về lý thuyết và thực tiễn về QLNN,
về kinh tế, kỹ thuật, về xã hội và đặc biệt là quản lý vốn đầu tƣ từ NSNN.
Đồng thời có phẩm chất, đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm với Nhà nƣớc, với
Nhân dân.
- Tăng cƣờng nhân lực và cơ sở vật chất cho công tác lập quy hoạch; đào
tạo, bồidƣỡng đội ngũ CBCC làm công tác xây dựng và quản lý quy hoạch có
khả năng tiếp thu, vận dụng kinh nghiệm của nƣớc ngoài; thƣờng xuyên mở
lớp bồi dƣỡng ngắn hạn cho CBCC địa phƣơng, nhất là công chức cấp cơ sở
về quản lý quy hoạch, thực hiện quy hoạch.
100
- Tìm kiếm, phát hiện và tuyển chọn những CBCC có nghiệp vụ, phẩm
chất, nhất là những sinh viên mới tốt nghiệp, công chức trẻ, có triển vọng để
bồi dƣỡng, đào tạo chuyên sâu (cả ở trong hoặc ngoài nƣớc) phục vụ lâu dài.
Đồng thời cần có cơ chế đãi ngộ thoả đáng, nhằm thu hút những chuyên gia
giỏi, cán bộ giỏi từ các nơi khác về phục vụ tại Đồng Nai.
- Tăng cƣờng công tác giáo dục, rèn luyện CBCC về phẩm chất chính trị,
đạo đức công vụ trong công tác QLNN về ĐTC, ý thức trách nhiệm trong sử
dụng vốn NSNN. Tập trung xây dựng và củng cố tổ chức bộ máy QLNN về
ĐTC từ cấp trên trở xuống, nâng cao hiệu quả công tác QLNN của đội ngũ
cán bộ trong lĩnh vực này. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý
các tổ chức, cá nhân có vi phạm trong hoạt động QLNN về ĐTC.
3.2.5. Đa dạng hóa hình thức huy động vốn đầu tư phát triển, chú
trọng hình thức PPP.
Nhằm thực hiện đạt mục tiêu phát triển KT-XH đã xác định của giai
đoạn 2016-2020, Đồng Nai dự kiến huy động tổng vốn đầu tƣ toàn xã hội đạt
khoảng 416.000-445.000 tỷ đồng, trong đó vốn NSNN 66.000-73.000 tỷ
đồng, ngân sách tỉnh khoảng 26.000-28.000 tỷ. Tổng nguồn vốn ĐTC trung
hạn đƣợc HĐND tỉnh giao là 25.969 tỷ đồng, trong đó vốn ngân sách tập
trung 16.314 tỷ đồng.
Tuy tỷ lệ các nguồn vốn đầu tƣ phát triển giai đoạn 2016-2020 tại Đồng
Nai ít thay đổi so với giai đoạn 2011-2015, nhƣng tổng vốn đầu tƣ giai đoạn
2016-2020 tăng lên hơn 65%, với số tuyệt đối hơn 155.000 tỷ đồng, một con
số quá lớn với nguồn ngân sách tỉnh đƣợc phép chi cho đầu tƣ phát triển.
Để đáp ứng tình hình này, tỉnh Đồng Nai xác định giải pháp chủ yếu là
phải thực hiện đồng bộ các giải pháp, tạo môi trƣờng thuận lợi để thu hút đi
đôi với sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tƣ, qua đó giúp giải quyết áp lực
NSNN, nâng cao hiệu quả và bảo đảm tiến độ triển khai các dự án ĐTC, đáp
ứng yêu cầu bức thiết sự phát triển KT-XH. Trong đó, vốn ngân sách ƣu tiên
101
cho công tác giải phóng mặt bằng, tái định cƣ, vốn đốiứng các dự án ODA và
các công trình thiết yếu quan trọng. Xây dựng danh mục và công khai các dự
án huy động vốn đầu tƣ ngoài NSNN để thu hút các thành phần kinh tế, kể cả
nhà đầu tƣ nƣớc ngoài tham gia đầu tƣ theo các hình thức PPP.
Từ thực tiễn tình hình huy động các nguồn vốn cho ĐTC thời gian qua,
nhất là các hình thức PPP tại một số dự án, nhƣ: Tổ hợp Bệnh viện đa khoa
Đồng Nai (phần góp vốn của nhà nƣớc 40%), dự án BOT ĐT.768, Đƣờng
tránh TP.Biên Hòa, các dự án BT nhƣ Đƣờng liên phƣờng Trảng Dài-Tân
Hiệp, Đƣờng nối cầu Bửu Hòa-Quốc lộ 1K...cho thấy hình thức PPP sẽ thành
công nếu: (1) Có sự hợp tác chặt chẽ, bình đẳng và chia sẻ rủi ro giữa Nhà
nƣớc và khu vực tƣ; (2) Đảm bảo nghĩa vụ và quyền lợi hài hòa giữa các bên;
(3) Không phải là tƣ nhân hóa, nhà nƣớc vẫn nắm quyền sở hữu, quản lý; (4)
Giảm áp lực cho NSNN.
Tuy nhiên, hình thức PPP cũng đang đặt ra hàng loạt vấn đề phải xử lý,
giải quyết, nhƣ: quy hoạch xây dựng khai thác các khu đất tạo nguồn chƣa
phù hợp nên chƣa thể phê duyệt đề xuất dự án; phải điều chỉnh quy hoạch các
tuyến đƣờng và tìm khu khai thác quỹ đất phù hợp; triển khai cùng lúc các thủ
tục hành chính để rút ngắn thời gian giải quyết, sớm khởi công các dự án
trọng điểm, tránh xảy ra tình trạng chủ đầu tƣ đã chuẩn bị vốn, nhƣng không
thể khởi công vì vƣớng về thủ tục đầu tƣ.
Để từng bƣớc nâng cao hiệu quả các dự án PPP, đồng thời với sự tháo gỡ
của Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ƣơng, nhất là về khung khổ pháp lý,
cũng nhƣ thuận lợi hơn trong huy động vốn ngoài ngân sách cho hình thức
PPP, cần quan tâm các giải pháp sau đây:
- Thấu hiểu nhu cầu của các bên liên quan, nhất là thống nhất đƣợc giải
pháp hợp tác có lợi cho cả chính quyền, các nhà đầu tƣ và cho cộng đồng.
- Dành riêng một khoản vốn đầu tƣ từ NSNN, trong kế hoạch ĐTC trung
hạn để làm nguồn vốn hỗ trợ cho các dự án PPP theo đúng quy định tại Nghị
102
định số 15/2015/NĐ-CP, ngày 14/2/2015 của Chínhphủ về đầu tƣ PPP.
- Do các dự án PPP thƣờng do nhà đầu tƣ đề xuất chuyển đổi trực tiếp
quyền sử dụng đất, nguồn lực công với một dự án đầu tƣ cụ thể. Việc định giá
quyền sử dụng đất, nguồn lực công, cũng nhƣ định giá chi phí công trình cần
phải ngăn ngừa các nhà đầu tƣ làm giá, phòng ngừa “lợi ích nhóm”, nhất là sự
câu kết giữa “doanhnghiệp sân sau” CBBC có thẩm quyền quyết định đầu tƣ
với nhà đầu tƣ.
- Trƣớc khi quyết định thực hiện dự án theo hình thức PPP, phải nhận
thấy và đánh giá đƣợc hiệu quả của dự án; so sánh giữa hình thức đầu tƣ từ
NSNN với đầu tƣ theo hình thức PPP hiệu quả KT-XH khác nhau nhƣ thế
nào; phải xác định chính xác giá trị của dự án, giá trị và số năm thu phí, giá trị
quỹ đất... nhằm tránh gây thiệt hại cho Nhà nƣớc, phản ứng của dƣ luận và
ngƣời dân nhất là hiệu ứng xã hội, để lựa chọn hình thức đầu tƣ thích hợp.
- Do nhà đầu tƣ dự án PPP bao giờ cũng coi trọng lợi nhuận, ít quan tâm
đến trách nhiệm xã hội. Chính vì vậy, việc soạn thảo nội dung hợp đồng mời
thầu để chọn nhà đầu tƣ tƣ nhân là khâu cơ bản và khó khăn. Cho nên cần mở
rộng hình thức đấu thầu, hạn chế xảy ra tình trạng mời thầu đóng, không cho
phép các đối tác tiềm năng thể hiện hết năng lực và kinh nghiệm của mình.
Trên cơ sở đó, việc thƣơng lƣợng giữa hai đối tác phải đƣợc thực hiện
một cách nghiêm túc, tìm đƣợc sự cân bằng đảm bảo cho quan hệ đối tác và
xác định đƣợc những điều khoản của hợp đồng. Mặt khác, cần quy định phải
lấy ý kiến, công khai thông tin về hợp đồng PPP, giám sát thực hiện hợp đồng
PPP (bao gồm cả cơ chế giám sát của xã hội) để bảo đảm tính minh bạch của
hợp đồng PPP trƣớc khi ký và trong quá trình thực hiện.
- Quản lý dự án đối với các dự án theo hình thức PPP đƣợc quản lý nhƣ
đối với dự án sử dụng vốn nhà nƣớc ngoài ngân sách, cần thiết phải xây dựng
một bộ chƣơng trình khung cho quản lý dự án.
UBND tỉnh cần có quy định cụ thể hơn về cơ chế phối hợp giữa các cơ
103
quan QLNN có thẩm quyền trong việc thực hiện, quản lý, giám sát...dự án
PPP. Đồng thời phải có các chế tài xử lý những trƣờng hợp không làm hết
trách nhiệm và/hoặc vi phạm các quy định trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
của các bên liên quan.
- PPP là hình thức đầu tƣ mà cơ quan QLNN về ĐTC, về quản lý dự án
đầu tƣ còn quá ít kiến thức và kinh nghiệm. Do đó, nhất thiết phải khẩn
trƣơng bồi dƣỡng nhận thức, kiến thức về PPP cũng nhƣ hiểu biết về pháp
luật và năng lực triển khai dự án cho các cán bộ quản lý đảm bảo nhận thức
đúng về loại hình đầu tƣ này.
3.2.6. Tăng tính hiệu lực của kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán
đối với hoạt động đầu tư công.
Kiểm tra, thanh tra, kiểm toán là một phƣơng pháp chủ yếu nhằm điều
chỉnh hoạt động ĐTC diễn ra trong khuôn khổ pháp luật. Hiệu lực của hoạt
động thanh tra, kiểm tra chính là hiệu lực QLNN trong định hƣớng, điều
chỉnh, xử lý sai phạm phát sinh.
Hoạt động kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán đối với hoạt động
ĐTC không chỉ của các cơ quan QLNN, mà còn của cả hệ thống chính trị và
của ngƣời dân trong tỉnh. Vốn ĐTC từ NSNN là tiền của dân, ngƣời dân có
quyền kiểm tra, giám sát chính quyền trong việc sử dụng từng đồng vốn.
Nhằm để hoạt động kiểm tra, thanh tra, giám sát ĐTC tại Đồng Nai thật
sự có hiệu lực, hiệu quả, cần thực hiện các biện pháp sau:
- Thanh, kiểm tra tất cả quy trình thực hiện của tổ chức, cá nhân trong
việc lập, thẩm định, phê duyệt chủ trƣơng đầu tƣ, quyết định đầu tƣ, điều
chỉnh tổng mức đầu tƣ và phân bổ, sử dụng nguồn vốn ĐTC; quá trình thực
hiện dự án; nợ đọng vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản, đặc biệt là các dự án điều
chỉnh tổng mức đầu tƣ lớn, các dự án quan trọng, tập trung vào những khâu
yếu kém, dễ xảy ra tiêu cực, phát hiện và làm rõ, xử lý nhanh, dứt điểm,
nghiêm minh các sai trái, vi phạm.
104
- Công bố công khai các kết luận thanh tra, kiểm tra, kiểm toán. Trƣờng
hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về ĐTC, phải kịp thời xử lý theo
thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Thực hiện nghiêm túc việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các kết
luận thanh tra, kiểm tra theo quy định pháp luật; đề xuất với UBND tỉnh có
chế tài xử lý nghiêm các vi phạm về quản lý, sử dụng vốn ĐTC.
- Xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ trong hoạt động của các cơ quan
thanh tra, kiểm toán: Kiểm toán Nhà nƣớc Khu vực XIII, Thanh tra tỉnh,
Thanh tra Sở Xây dựng, Thanh tra Sở Tài chính, Thanh tra Sở KH&ĐT…đảm
bảo thanh tra toàn diện, tiết kiệm thời gian, không chồng chéo, hạn chế lãng
phí và đảm bảo hiệu quả. Đồng thời, có chế tài xử lý nghiêm đối với đoàn
thanh tra trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thanh tra, nếu có hành vi dung túng cho
các sai phạm, nể nang, né tránh, thiếu khách quan.
- Kiện toàn bộ máy và lực lƣợng thanh tra, kiểm tra công tác QLNN về
ĐTC; đảm bảo tính độc lập, khách quan cho hoạt động thanh tra; đào tạo, bồi
dƣỡng đội ngũ thanh tra có chuyên môn, nghiệp vụ giỏi trong lĩnh vực đầu tƣ
xây dựng, có phẩm chất đạo đức tốt và trung thực.
- Đẩy mạnh hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội, của HĐND
và các ban của HĐND tỉnh, trên cơ sở kết hợp giám sát định kỳ với giám sát
đột xuất, nhất là đối với một số dự án quan trọng, dự án có biểu hiện sai
phạm. HĐND tỉnh cần đổi mới quy trình giám sát, đổi mới cơ chế cung cấp
thông tin để cơ quan giám sát đƣợc cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và
kịp thời, chứ không chỉ dựa vào báo cáo của các sở, ngành, địa phƣơng, chủ
đầu tƣ nhƣ hiện nay. Nâng cao chất lƣợng đội ngũ chuyên gia giúp việc cho
Đoàn đại biểu QH trong việc thực hiện chức năng giám sát ĐTC; có chế tài cụ
thể để yêu cầu các đơn vị đƣợc giám sát thực hiện các kết luận sau giám sát.
Đồng thời với hoạt động giám sát của cơ quan dân cử, cần tổ chức giám
sát, tƣ vấn - phản biện và giám định xã hội của Mặt trận Tổ quốc, của các tổ
105
chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, của cộng đồng đối với các
dự án quan trọng, có tác động lớn đến đời sống của ngƣời dân.
- Với chức năng, thẩm quyền đƣợc giao, Sở KH&ĐT phải chủ động phối
hợp với các sở, ngành liên quan đẩy mạnh công tác giám sát, đánh giá đầu tƣ,
kịp thời phát hiện, xử lý những sai phạm trong quá trình quản lý và thực hiện
dự án ĐTC. Hoạt động giám sát, đánh giá đầu tƣ của các sở, ngành chức năng
phải đƣợc thực hiện thƣờng xuyên, thực chất, khắc phục tình trạng buông
lỏng quản lý, nể nang, né tránh, đùn đẩy trách nhiệm.
- Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo giám sát, đánh giá đầu tƣ gắn trách
nhiệm của ngƣời có thẩm quyền với trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo
giám sát, đánh giá đầu tƣ tại các sở, ngành và các chủ đầu tƣ.
Nghiên cứu xây dựng hệ thống thông tin nắm bắt tình hình thực hiện các
chƣơng trình, dự án ĐTC của các chủ đầu tƣ, có sự chia sẻ và phối hợp trong
việc cung cấp thông tin giữa các cơ quan QLNN về ĐTC và các cơ quan thực
hiện công tác thanh tra, kiểm toán, giám sát đánh giá đầu tƣ.
- Khuyến khích, khen thƣởng, bảo vệ, đề cao hoạt động giám sát của
cộng đồng, các đoàn thể, hiệp hội, các cơ quan báo chí đối với hoạt động tại
các dự án, nhằm phát hiện, ngăn chặn, phòng, chống, tham nhũng, thất thoát,
lãng phí NSNN, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động QLNN về ĐTC.
3.3. Một số kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ
công.
3.3.1. Kiến nghị với Quốc hội, Chính phủ và các Bộ.
- Quốc hội sớm nghiên cứu, thảo luận, chỉnh sửa và thông qua Luật Quy
hoạch; Chính phủ và các Bộ liên quan kịp thời ban hành các văn bản hƣớng
dẫn sau khi Luật Quy hoạch đƣợc ban hành làm cơ sở cho việc rà soát, chấn
chỉnh công tác quy hoạch, quản lý chặt chẽ hoạt động quy hoạch.
- Kiến nghị Chính phủ tăng mức phạt đối với chủ đầu tƣ, nhà thầu có
hành vi vi phạm quy định về nghiệm thu, thanh toán khối lƣợng hoàn thành
106
và quyết toán công trình, quy định tại Nghị định số 121/2013/NĐ-CP, ngày
10/10/2013. Đồng thời có những cơ chế, biện pháp mạnh để thực hiện nghiêm
quy định tại Nghị định trên nhằm răn đe các đơn vị vi phạm quy định về
nghiệm thu, thanh toán khối lƣợng hoàn thành và quyết toán công trình.
- Kiến nghị Chính phủ xem xét, bổ sung các quy định về thời hạn thu hồi
đối với những dự án còn phải thu hồi sau quyết toán, chế tài xử phạt đối với
những cơ quan, chủ đầu tƣ, nhà thầu vi phạm đối với việc thu hồi sau quyết
toán. Vì theo quy định mới tại Thông tƣ 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016,
không quy định về thời hạn mà chủ đầu tƣ phải thực hiện việc thu hồi nộp trả
NSNN cũng nhƣ các chế tài xử phạt vi phạm.
- Bộ KH&ĐT và Bộ Tài chính cần thƣờng xuyên tổ chức các lớp tập
huấn phổ biến kiến thức quản lý dự án đầu tƣ, phổ biến kiến thức về đầu tƣ
theo hình thức đối tác công tƣ nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
cho đội ngũ CBCC tại địa phƣơng và hƣớng dẫn cho các doanh nghiệp nắm
bắt các kiến thức đầu tƣ dự án theo hình thức PPP.
- Bộ Xây dựng, Bộ GTVT và các Bộ chuyên ngành thƣờng xuyên cập
nhật, ban hành các định mức, các quy định về quản lý chi phí đầu tƣ làm cơ
sở để các cơ quan QLNN xây dựng, thẩm định, quản lý, kiểm tra dự án ĐTC,
góp phần quản lý chặt chẽ chi phí đầu tƣ, tránh thất thoát, lãng phí trong
ĐTC.
3.3.2. Kiến nghị với HĐND và UBND tỉnh.
Nhằm mục tiêu từng bƣớc nâng cao chất lƣợng QLNN về ĐTC, xin kiến
nghị với HĐND và UBND tỉnh một số nội dung, nhƣ sau:
- Ban hành quy định cụ thể về giám sát, đánh giá các dự án đầu tƣ theo
nguồn vốn đầu tƣ trên địa bàn tỉnh phù hợp với những quy định tại Nghị định
số 84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015 của Chính phủ về giám sát và đánh giá
đầu tƣ. Trong đó, làm rõ hơn vai trò, trách nhiệm, quyền hạn giám sát, phản
biện của Mặt trận Tổ quốc các cấp trong tỉnh và của cộng đồng dân cƣ.
107
- Ban hành quy chế phối hợp, quy định về trách nhiệm của các sở,
ngành, của BQLDA, của chủ đầu tƣ, cấp trên chủ đầu tƣ, cơ quan tƣ vấn,
giám sát từ khâu thẩm định, phê duyệt, đấu thầu, thi công, nghiệm thu, thanh,
quyết toán dự án ĐTC.
- Trên cơ sở tổng kết, đánh giá hiệu quả KT-XH của các dự án xã hội
hóa ĐTC, để có chính sách phù hợp thu hút vốn đầu tƣ, đi đôi với sử dụng
hiệu quả các nguồn lực đầu tƣ, qua đó giúp giải quyết áp lực NSNN, nâng cao
hiệu quả và bảo đảm tiến độ triển khai các dự án ĐTC, đáp ứng yêu cầu bức
thiết sự phát triển KT-XH. Đặc biệt, chú ý ngăn ngừa các nhà đầu tƣ làm giá,
“lợi ích nhóm”, “doanh nghiệp sân sau” trong các dự án PPP.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3
Trên cơ sở, những mặt đạt đƣợc, chƣa đạt đƣợc, nhất là nguyên nhân chủ
quan của những yếu kém, tồn tại trong QLNN về ĐTC tại Đồng Nai. Đồng
thời, qua tiếp thu lý luận đƣợc học tập, cùng với chủ trƣơng, định hƣớng
củaTỉnh ủy, UBND tỉnh trên lĩnh vực phức tạp và tế nhị này, tại chƣơng 3, tác
giả mạnh dạn đề xuất sáu giải pháp hoàn thiện và một số kiến nghị để hoạt
động QLNN về ĐTC tại tỉnh Đồng Nai trong thời gian tới ngày càng thiết
thực phục vụ cho phát triển KT-XH của địa phƣơng.
108
KẾT LUẬN
Thời gian qua, tại Đồng Nai, dƣới sự chỉ đạo của các cấp ủy Đảng,
HĐND tỉnh và sự phối hợp của các Sở, ban ngành, các tổ chức đoàn thể chính
trị-xã hội, chính quyền các cấp trong tỉnh đã tăng cƣờng các hoạt động QLNN
về ĐTC, đóng góp tích cực cho công cuộc xây dựng và phát triển của địa
phƣơng. Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, công tác QLNN về ĐTC còn có
những tồn tại, hạn chế. Có nhiều nguyên nhân đƣa đến những tồn tại, hạn chế
ấy, trong đó có nguyên nhân do chính quyền các cấp chƣa nhận thức đầy đủ
vai trò của ĐTC và chƣa quan tâm đúng mức đến hoạt động QLNN về ĐTC.
Vấn đề đặt ra đối với chính quyền các cấp ở Đồng Nai là: để nâng cao
hiệu quả hoạt động ĐTC thì cần phải hoàn thiện công tác QLNN về ĐTC tại
tỉnh Đồng Nai. Đây cũng là mục đích tác giả đặt ra trong luận văn này.
Trong chƣơng 1, chƣơng lý luận chung về QLNN về ĐTC, tác giả tập
trung phân tích các khái niệm, đặc điểm, vai trò và tính tất yếu, nguyên tắc,
những nội dung và phƣơng thức QLNN về ĐTC. Đây là cơ sở lý luận để xem
xét, đánh giá hoạt động QLNN về ĐTC ở chƣơng 2; đồng thời là cơ sở để tác
giả đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN về ĐTC tại tỉnh Đồng Nai trong
thời gian tới.
Ở chƣơng 2, sau khi đề cập một số nét khái quát về KT-XH tác động đến
hoạt động QLNN về ĐTC tại tỉnh Đồng Nai, luận văn đi sâu phân tích thực
trạng QLNN về ĐTC tại tỉnh Đồng Nai, dựa trên những nội dung và phƣơng
thức đã nghiên cứu ở chƣơng 1, từ đó đƣa ra đánh giá về kết quả đạt đƣợc và
hạn chế của hoạt động QLNN về ĐTC tại tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011-
2015. Cuối chƣơng 2, luận văn nêu lên nguyên nhân khách quan, chủ quan
của những hạn chế của hoạt động QLNN về ĐTC tại tỉnh Đồng Nai.
Ở chƣơng 3, sau khi đề cập đến quan điểm quản lý và phƣơng hƣớng
QLNN về ĐTC giai đoạn tới, tác giả đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN
109
về ĐTC tại tỉnh Đồng Nai, dựa trên bài học kinh nghiệm của các nƣớc đƣợc
rút ra trong chƣơng 1; và kết quả phân tích thực trạng, nguyên nhân khách
quan, chủ quan đã phân tíchtrong chƣơng 2. Trong đó có những kiến nghị, đề
xuất đối với các cấp chính quyền từ Trung ƣơng đến địa phƣơng, với mong
muốn góp phần nâng cao hiệu quả QLNN về ĐTC tại tỉnh Đồng Nai.
Vấn đề ĐTC nói chung, QLNN về ĐTC nói riêng là một vấn đề phức
tạp, đòi hỏi nhiều kiến thức thời gian để nghiên cứu, phân tích cũng nhƣ kinh
nghiệm thực tế trong lĩnh vực này. Do đó, khi nghiên cứu, tìm hiểu vấn đề
QLNN về ĐTC tại tỉnh Đồng Nai, tác giả đã gặp không ít khó khăn. Theo đó,
có những quan điểm của tác giả đã viết trong luận văn không tránh khỏi
những sai sót. Tác giả mong muốn nhận đƣợc sự đóng góp của bất kỳ ai quan
tâm đến ĐTC và QLNN về ĐTC trong cả nƣớc nói chung, và tại Đồng Nai
nói riêng./.
Thành phốHồChí Minh, tháng 4 năm 2017
110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Hoàng Anh (2008), Hiệu quả quản lý đầu tư công ở Thành phố
Hồ Chí Minh: Vấn đề và giải pháp, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Trƣờng
Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Vũ Tuấn Anh (2010), Tóm tắt tình hình đầu tư công ở Việt Nam trong
mười năm qua, Báo cáo chuyên đề cho Viện Kinh tế Việt Nam.
3. Vũ Tuấn Anh, Nguyễn Quang Thái, (2011), Đầu tư công thực trạng và
tái cơ cấu, Nxb Từ điển bách khoa, Hà Nội.
4. Vũ Thành Tự Anh, Quản lý và phân cấp quản lý đầu tư công – Thực
trạng ở Việt Nam và kinh nghiệm quốc tế, Chƣơng trình giảng dạy kinh
tế Fullbright.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (2014), Một số vấn đề về cải thiện cơ cấu và đổi
mới chính sách đầu tư nhằm thúc đẩy chuyển đổi mô hình tăng trưởng
của Việt Nam, Trung tâm Thông tin và tƣ liệu–Bộ KH&ĐT, số 01/2014.
6. Chính phủ (2015), Nghị định về giám sát và đánh giá đầu tư.
7. Chính phủ (2015), Nghị định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
8. Chính phủ (2015), Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
9. Chính phủ (2015), Nghị định về hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đầu tư công.
10. Nguyễn Đình Cung (2010), “Cơ cấu lại và nâng cao hiệu quả đầu tƣ nhà
nƣớc - một yêu cầu cấp bách của tái cơ cấu kinh tế”, Báo cáo hội thảo
“Táicơ cấu đầu tư công trong bối cảnh đổi mới mô hình tăng trưởng và
tái cấu trúc nền kinh tế”.
11. Vũ Cƣơng (2014), “Tăng cƣờng hiệu lực của hệ thống quản lý đầu tƣ
công theo tinh thần Luật Đầu tƣ công tại Việt Nam”, Tạp chí Phát triển
Kinh tế, (số 206).
12. Đảng bộ tỉnh Bình Dƣơng (2015), Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ X.
13. Đảng bộ tỉnh Đồng Nai (2010), Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ IX.
111
14. Đảng bộ tỉnh Đồng Nai (2015), Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ X.
15. Đảng bộ tỉnh Đồng Nai, (2016), Tổng kết một số vấn đề lý luận - thực
tiễn qua 30 năm đổi mới (1986-2016) trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
16. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XI, Nxb. Sự thật, Hà Nội.
17. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XII, Nxb. Sự thật, Hà Nội.
18. Nguyễn Thị Phú Hà (2014), “Tác động của Luật Đầu tƣ công”,Tạp chí
Kinh tế và Dự báo, (số 18).
19. Nguyễn Thụy Hải (2014), Quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước tại tỉnh Hà Nam, Luận văn thạc sỹ Quản lý kinh tế, Trƣờng
Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.
20. Nguyễn Thị Ngọc Hân (2010), Vai trò của nhà nước đối với đầu tư công
ở Việt Nam, Luận văn thạc sỹ Kinh tế Chính trị, Trƣờng Đại học Kinh tế
- Đại học Quốc gia Hà Nội.
21. HĐND tỉnh Đồng Nai (2010), Nghịquyết về định mức phân bổ chi ngân
sách địa phương và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn ngân sách tỉnh
Đồng Nai năm 2011, giai đoạn 2011-2015.
22. HĐND tỉnh Đồng Nai (2013), Nghị quyết về điều chỉnh quy hoạch phát
triển kinh tế-xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025.
23. HĐND tỉnh Đồng Nai (2016), Nghị quyết phê duyệt Kế hoạch đầu tư
công trung hạn giai đoạn 2016-2020.
24. Vƣơng Đình Huệ (2014), “Thực hiện chủ trƣơng cơ cấu lại đầu tƣ, trọng
tâm là đầu tƣ công gắn với đổi mới mô hình tăng trƣởng, cơ cấu lại nền
kinh tế”, Tạp chí Cộng sản.
25. Phạm Văn Hùng (2012), “Đổi mới công tác quản lý hoạt động đầu tƣ
nhằm thực hiện tái cấu trúc đầu tƣ công tại Việt Nam”, Tạp chí Phát
triển Kinh tế, (số 177).
112
26. Trần Thị Thanh Hƣơng (2015), Quản lý nhà nước về đầu tư công của
tỉnh Hà Giang, Luận văn thạc sỹ Quản lý kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh
tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.
27. Nguyễn Đức Kiên (2014), Tái cơ cấu đầu tư công để phát triển bền
vững, Nxb. Giao thông vận tải.
28. Vũ Bá Anh Linh,” Một số khó khăn khi lập kế hoạch đầu tƣ công trung
hạn giai đoạn 2016-2020”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, (số 07).
29. Trần Bửu Long (2015), Vai trò của Nhà nước đối với sự phát triển đầu
tư cơ sở hạ tầng kỹ thuậttrên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, Luận án
tiến sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế - Luật, Thành phố Hồ Chí Minh.
30. Ngô Thắng Lợi (2012), “Tái cơ cấu đầu tƣ công: Kinh nghiệm thực tiễn
một số nƣớc và khuyến nghị với Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế & Phát
triển, (số 177).
31. Diệp Gia Luật (2015), “Nâng cao chất lƣợng và hiệu quả đầu tƣ công ở
Việt Nam đến năm 2020”, Tạp chí Phát triển Kinh tế.
32. Võ Đại Lƣợc (2012), “Đổi mới cơ chế phân cấp quản lý đầu tƣ công
trong quá trình tái cấu trúc đầu tƣ công”, Hội thảo Tái cấu trúc đầu tư
công và tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước, Hà Nội.
33. Võ Đại Lƣợc, Nguyễn Văn Cƣờng (2012), “Đổi mới cơ chế phân cấp
quản lý đầu tƣ công hiện nay”, Tạp chí Kinh tế và Chính trị thế giới, (số
6).
34. Nguyễn Ngọc Mai (1995), Phân tích và quản lý các dự án đầu tư, Nxb.
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
35. Nguyễn Công Nghiệp (2010), "Bàn về hiệu quả quản lý vốn đầu tƣ từ
ngân sách nhà nƣớc", Tạp chí Tài chính, (số 5).
36. Nguyễn Minh Phong (2012), “Nâng cao hiệu quả đầu tƣ công ở Việt
Nam”, Viện nghiên cứu phát triển Kinh tế - Xã hội Hà Nội.
113
37. Thân Đăng Phong (2013), Quản lý nhà nước các dự án đầu tư bằng
nguồn vốn NSNN ở huyện Tân Thành,tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Luận văn
thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia.
38. Phạm Xuân Phú (2014), “Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu
tƣ công, nhìn từ hệ thống văn bản pháp luật”, Tạp chí Thị trường Tài
chính Tiền tệ, (số 11).
39. Quốc hội (2014), Luật Đấu thầu, Cổng thông tin điện tử Chính phủ.
40. Quốc hội (2014), Luật Đầu tư công, Cổng thông tin điện tử Chính phủ.
41. Quốc hội (2015), Luật Ngân sách Nhà nước, Cổng thông tin điện tử
Chính phủ.
42. Quốc hội (2015), Luật Xây dựng, Cổng thông tin điện tử Chính phủ.
43. Phạm Ngọc Sơn (2013), “Tái cơ cấu đầu tƣ công: Thực trạng và một số
khuyến nghị”, Tạp chí Tài chính.
44. Nguyễn Ngọc Sơn (2014), “Cơ cấu đầu tƣ công ở Việt Nam hiện nay”,
Tạp chí Khoa học Xã hội, (số 2).
45. Vũ Nhữ Thăng (2012), Đổi mới đầu tư công ở Việt Nam giaiđoạn 2011-
2020, Viện Chiến lƣợc và Chính sách Tài chính - Bộ Tài chính.
46. Thủ tƣớng Chính phủ (2015), Quyết định Phê duyệt Điều chỉnh Quy
hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2025.
47. Huỳnh Quốc Thuấn (2015), Quản lý nhà nước về dự án đầu tư xây dựng
tại huyện Cờ Đỏ, Thành phố Cần Thơ, Luận văn thạc sĩ Quản lý công,
Học viện Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh.
48. Đỗ Thiên Anh Tuấn, Đầu tư công và quản lý đầu tư công ở Việt Nam,
Chƣơng trình giảng dạy kinh tế Fullbright.
49. Trần Đình Ty (Chủ nhiệm) (2005), Đổi mới cơ chế quản lý vốn đầu tư từ
NSNN của Việt Nam, Nxb. Lao động, Hà Nội.
114
50. UBND tỉnh Đồng Nai (2015), Báo cáo đánh giá tình hình phát triển
Kinh tế xã hội 5 năm 2011-2015; Phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp
phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Đồng Nai 5 năm 2016-2020.
51. UBND tỉnh Đồng Nai (2013), Báo cáo tổng hợp điều chỉnh quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai thời kỳ đến 2020 và
tầm nhìn đến 2025.
52. UBND tỉnh Đồng Nai (2016), Quyết định Về việc quy định thẩm quyền
quyết định đầu tư, thẩm định dự án đầu tư, quyết định phê duyệt thiết kế
và dự toán, thẩm định thiết kế và dự toán dự án đầu tư công trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai.
53. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ƣơng (2012), Đề án “Tái cơ cấu
kinh tế với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao hiệu
quả, năng suất và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế”.
Phụ lục 1
DANH SÁCH CÁC DỰ ÁN PHẢI THU HỒI SAU QUYẾT TOÁN
(NGUỒN NGÂN SÁCH TỈNH QUẢN LÝ)
TÍNH ĐẾN NGÀY 31/12/2015
(ĐVT:Đồng)
ST
T
Tên dự án Chủ đầu tƣ
Năm
quyết
toán
Số tiền phải thu
hồi
1 Hạ tầng làng nghề sản xuất
gạch ngói Hố Nai 3
Ban QLDA Xây
dựng DDCN
2010 56.054.000
2
Chỉnh trang nghĩa trang liệt
sỹ tỉnh
Sở Lao động
TBXH
2010 57.526.000
3 Nâng cấp đƣờng Phƣớc
Tân, Long Thành
UBND H.Long
Thành
2010 246.178.000
4 Các cầu giao thông nông
thôn huyện Nhơn Trạch
UBND H.Nhơn
Trạch
2011 92.873.000
5
Hệ thống chống sét VP KP1
thị trấn Vĩnh An và Trƣờng
TH Thiện Tân, Vĩnh Cửu
Sở Khoa học và
Công nghệ
2013 154.953.000
6
Sửa chữa nâng cấp đƣờng
763 đoạn Km13+950 đến
Km14+300, huyện Xuân
Lộc
Khu Quản lý
Đƣờng bộ,
Đƣờng thủy
2014 77.005.000
7 Nâng cấp cổngthông tin
điện tử tỉnh Đồng Nai
Sở Thông tin và
Truyền thông
2014 40.997.000
8
Trang bị phòng học ngoại
ngữ cho các trƣờng trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai
Sở Giáo dục và
Đào tạo
2014 32.058.000
9 Các hạng mục còn lại thuộc
Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh
Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh
2014 1.363.397.000
10 Nâng cấp mạng nội bộ Sở
Côngthƣơng
Sở Công
Thƣơng
2015 4.208.000
11
Trung tâm kỹ thuật hƣớng
nghiệp tổng hợp huyện
Nhơn Trạch
Sở Giáo dục và
Đào tạo
2015 165.720.000
12 Nâng cấp Bệnh viện Đa
khoa Khu vực Long Thành
Sở Y tế 2015 637.985.000
Tổng cộng 2.928.954.000
(Nguồn số liệu: Phòng Đầu tư – Sở Tài chính tỉnh Đồng Nai)
Phụ lục 2
DANH SÁCH MỘT SỐ DỰ ÁN ĐỂ XẢY RA SAI SÓT TRONG QUẢN LÝ
VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƢ CÔNG TẠI TỈNH ĐỒNG NAIGIAI ĐOẠN 2011-2015
(ĐVT:Triệu đồng)
STT Tên dự án Sai sót
1 TrƣờngTiểu học Núi Tƣợng - Dự toán xây lắp sai về khối lƣợng (thừa, thiếu, trùng lặp)
- Nghiệm thu không đúng khối lƣợng thực tế.
2 Đƣờng trục chính thị trấn Gia Ray
- Chậm tiến độ (kéo dài 7 năm), làm tăng tổng mức đầu tƣ
(tăng 150,5%)
- Hồ sơ dự thầu của nhà thầu xây lắp trúng thầu không đáp
ứng các yêu cầu mời thầu.
3 Trƣờng dạy nghề 26/3
- Hồ sơ dự án chƣa phân tíchcác phƣơng án để so sánh lựa
chọn phƣơng án tối ƣu.
- Công tác thiết kế chƣa đảm bảo yêu cầu quy định của các
quy trình, tiêu chuẩn thiết kế, hồ sơ thiết kế không thể hiện
các chi tiết kết cấu.
- Tƣ vấn giám sát không thực hiện đúng quy định của Tiêu
chuẩn Việt Nam TCVN 4453-1995.
4
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật GĐ1, Khu tái định
cƣ xã Bảo Vinh
- Quyết định phê duyệt không xác định phƣơng án huy động
các nguồn vốn mà chỉ liệt kê các nguồn vốn, thời gian thực
hiện và bố trí vốn chƣa đúng quy định.
- Hồ sơ mời thầu không thống nhất giữa bản vẽ và tiên lƣợng
mời thầu.
5 Nâng cấp đƣờng Hƣng Lộc-xãLộ 25
- Quyết định phê duyệt không xác định phƣơng án huy động
các nguồn vốn mà chỉ liệt kê các nguồn vốn, thời gian thực
hiện và bố trí vốn chƣa đúng quy định.
- Công tác thiết kế chƣa đảm bảo yêu cầu quy định của các
quy trình, tiêu chuẩn thiết kế, hồ sơ thiết kế không thể hiện
các chi tiết kết cấu.
6 Đƣờng liên huyện Xuân Định-Lâm San
- Côngtác thiết kế chƣa đảm bảo yêu cầu quy định của các
quy trình, tiêu chuẩn thiết kế, hồ sơ thiết kế không thể hiện
các chi tiết kết cấu.
7 Trƣờng TH Phú Thanh
- Công tác thẩm định, phê duyệt dự án chƣa nêu rõ khả năng
thu xếp vốn và khả năng cấp vốn theo tiến độ.
- Kết quả khảo sát địa hình, địa chất chƣa đảm bảo độ tin cậy.
8 Nâng câp đƣờngPhú Xuân-Phú Tƣợng
- Công tác thẩm định, phê duyệt dự án chƣa nêu rõ khả năng
thu xếp vốn và khả năng cấp vốn theo tiến độ.
- Nghiệm thu thanh toán sai khối lƣợng.
9 Bệnh viện Đa khoa khu vực Xuân Lộc
- Công tác thẩm định, phê duyệt dự án chƣa nêu rõ khả năng
thu xếp vốn và khả năng cấp vốn theo tiến độ.
- Kết quả khảo sát địa hình, địa chất chƣa đảm bảo độ tin cậy.
- Chƣa nêu cơ sở và thuyết minh tính toán để xác định giá trị
dự phòng trong tổng mức đầu tƣ.
- Áp dụng sai định mức dự toán, nghiệm thu thanh toán sai
khối lƣợng.
10 Bệnh viện Đa khoa Tân Phú
- Công tác thẩm định, phê duyệt dự án chƣa nêu rõ khả năng
thu xếp vốn và khả năng cấp vốn theo tiến độ.
- Kết quả khảo sát địa hình, địa chất chƣa đảm bảo độ tin cậy.
- Chƣa nêu cơ sở và thuyết minh tính toán để xác định giá trị
dự phòng trong tổng mức đầu tƣ.
- Tínhtoán ký kết hợp đồngsai khối lƣợng.
11
Hạ tầng kỹ thuật Trung tâm ứng dụng công
nghệ sinh học Đồng Nai
- Công tác thẩm định, phê duyệt dựán chƣa nêu rõ khả năng
thu xếp vốn và khả năng cấp vốn theo tiến độ.
- Kết quả khảo sát địa hình, địa chất chƣa đảm bảo độ tin cậy.
- Thiết kế không khả thi phải tiến hành điều chình.
- Bản tiên lƣợng cònsai sótso với thiết kế, áp dụng công tác
không phù hợp với côngviệc, nghiệm thu thanh toán sai khối
lƣợng.
12 Nạo vét suối Săn Máu, Tp.Biên Hòa
- Công tác thẩm định, phê duyệt dự án chƣa nêu rõ khả năng
thu xếp vốn và khả năng cấp vốn theo tiến độ.
- Kết quả khảo sát địa hình, địa chất chƣa đảm bảo độ tin cậy.
- Công tác thiết kế và thẩm định thiết kế không tốt nên phải
điều chỉnh, tăng chi phí đầu tƣ.
- Tính toán, ký kết hợp đồngsai khối lƣợng. Nghiệm thu,
thanh toán sai đơn giá.
(Nguồn số liệu:Tác giả tổng hợp từ các báo cáo thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành – Phòng Đầu tư, Sở Tài
chính Đồng Nai)
Phụ lục 3
DANH SÁCH MỘT SỐ DỰ ÁN CÓ NỢ ĐỌNG XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI TỈNH ĐỒNG NAI
TÍNH ĐẾN NGÀY 31/12/2013
(ĐVT: Triệu đồng)
Stt Tên dự án
Tổng mức
đầu tƣ
Số nợ đọng
XDCB
Stt Tên dự án
Tổng mức
đầu tƣ
Số nợ đọng
XDCB
1
ĐƣờngXuân Định-
Lâm San
87.280 37.534 7
ĐƣờngXuân Lập-
Bàu Sao
43.942 5.283
2
Cải tạo tuyến đƣờng
hiện hữu vào khu nghĩa
trang Campuchia
4.670 1.716 8
Nâng cấp đƣờng
Hƣng Lộc-xã Lộ 25
34.827 5.773
3
Đƣờng D29, D30, D31
khu trung tâm hành
chính huyện Cẩm Mỹ
10.971 1.411 9
Đƣờng Hùng Vƣơng
nối dài
22.256 975
4
Đƣờng N6 nói dàikhu
trung tâm hành chính
huyện Cẩm Mỹ
16.829 6.085 10
ĐƣờngCuaHeo-Bình
Lộc
25.425
5
Đƣờng giao thông khu
vực phíabắc huyên
Trảng Bom
36.350 1.351 11
Trụ sở chỉ huy quân
sự huyện
34.012 2.289
6
Đƣờngtừ Trung tâm
dạy nghề đi trƣờng
mầm non Minh Khai
22.530 9.328 12
Trug tâm TDTT
huyện Xuân Lộc
24.083 1.912
13
Trung tâm VHTT
huyện Long Thành
99.399 3.335 22
Trung tâm KTTHHN
Định Quán
34.438 6.154
14
Nhà thi đấu đa năng
huyện Tân Phú
42.391 5.663 23
TrƣờngTrung cấp
nghề 26/3
114.421 6.280
15
Đƣờng319B đoạnqua
KCN Nhơn Trạch
297.255 7.322 24
Xây dựng trụ sở làm
việc và lƣu trữ hồ sơ
VPĐK đất đai
25.310 6.147
16
Đƣờng Hố Nai 4 – Trị
An
133.538 83 25
Sửa chữa trụ sở Đảng
ủy khối doanh nghiệp
3.846 2.112
17
Nâng cấp mở rộng
đƣờng Hƣơng lộ 10
đoạn CM-LT
126.309 3.326 26
Khu nhà ăn ở vận
động viên năng khiếu
tỉnh Đồng Nai
18.037 2.238
18
Cầu Long Tân trên
TL25A
26.341 1.689 27
Nhà diễn tập và biểu
diễn Đoàn nghệ thuật
cải lƣơng
26.533 4.116
19
Nâng cấp mở rộng
TrƣờngTrung cấp
nghề Khu vực LT-NT
71.511 8.726 28
Tu bổ, tôn tạo mộ cự
thạch Hàng Gòn
32.724 1.247
20
TrƣờngDTNT huyện
Xuân Lộc
87.323 18.493 29
Vƣờn sƣu tập Trung
tâm Lâm nghiệp BH
1.021 122
21
TrƣờngTHPT Tam
Phƣớc
70.114 10.950 30
Bệnh viện Đa khoa
KV Long Thành
118.174 1.252
31
Trung tâm KTTHHN
Long Thành
37.493 10.649 40
Bệnh viện Đa khoa
huyện Vĩnh Cửu
102.817 1.093
32
Bệnh viện Đa khoa
huyện Trảng Bom
148.786 9.704 41
Các hạng mục còn lại
Khu dân cƣđƣờng
Đồng Khởi
6.794 1.736
33
Bệnh viện Đa khoa
huyện Xuân Lộc
138.846 3.356 42
Hệ thống cấp nƣớc thị
trấn Định Quán
25.527 1.275
34
Trung tâm y tế huyện
Nhơn Trạch
41.117 950 43
Hệ thống cấp nƣớc
phƣờng Tân Biên
13.493 345
35
Trung tâm y tế huyện
Tân Phú
45.157 687 44
Hệ thống cấp nƣớc
Hóa An-Tân Hạnh
32.046 147
36
Trung tâm y tế huyện
Trảng Bom
48.892 575 45
Xây dựng Bãi chôn
rác sinh hoạt và công
nghiệp
58.230 1.283
37
Đƣờngvào nghĩa trang
thành phố Biên Hòa
22.222 92 46
Xây dựng lò đốtrác y
tế
23.193 4.327
38
Đƣờng vào khu xử lý
chất thải sinh hoạt và
công nghiệp
18 47
Sửa chữa một số hạng
mục Trƣờng Trung
cấp nghề KV LT-NT
4.086 587
39
Cầu Hóa An, Tp.Biên
Hòa
1.174.593 56.196 Tổng cộng 281.266
(Nguồn:Số liệu thanh tra về quản lý đầu tư và xử lý nợđọng từ nguồn vốn NSNN, TPCP – Thanhtra tỉnh Đồng Nai)
Phụ lục 4
DANH SÁCH MỘT SỐ DỰ ÁN HOÀN THÀNH CHẬM QUYẾT TOÁN TẠI TỈNH ĐỒNG NAI
(Tính đến ngày 31/12/2015)
(ĐVT:Triệu đồng)
STT Tên dự án
Thời gian
hoàn
thành
Tổng
mức
đầu tƣ
Tổng
vốn đã
thanh
toán
Nguyên nhân chậm quyết toán
1
Thoát nƣớc Vƣờn Mít (Phần
chi phí đền bù)
11/09/2001 17.660 9.255 Mất hồ sơ, chứng từ phần chi phí đền bù
2
Đƣờng Hai Bà Trƣng (GĐ1),
thị trấn Xuân Lộc
13/05/2005 4.545 4.309
Nhà thầu không cung cấp hồ sơ quyết toán,
bản vẽ, biên bản nghiệm thu khối lƣợng
3
Kiên cố hóa đập Hòa bình xã
Bàu Trâm
14/06/2005 701 551
Dự án hoàn thành đã lâu, đơn vị thi công
không còn tồn tại
4
Đạitƣ, nâng cấp đƣờngLý
Thƣờng Kiệt
18/07/2006 4.116 883
Hồ sơ quyết toán khối lƣợng không đúng
với thực tế thi công
5
Nâng cấp đƣờngNguyễn
Văn Bé đi Xuân Định
18/07/2006 9.330 883
Chủ đầu tƣ chậm lập hồ sơ quyết toán do
vƣớng bù giá vật liệu
6 Đƣờng Cua Heo-Bình Lộc 20/05/2010 155.010 142.979
Chủ đầu tƣ chậm lập hồ sơ quyết toán do
vƣớng bù giá vật liệu
7
Dự án Bảo tồn, tôn tạo di tích
lịch sử Căn cứtrung ƣơng
Cục Miền Nam (1961-1962)
GĐ2
20/12/2010 3.182 2.491 Chủ đầu tƣ chậm lập hồ sơ quyết toán
8 Nhà quân sựthị trấn Vĩnh An 12/2010 1.620 1.333
Thay đổinhân sự trong thời gian dài, hồ sơ
bị thất lại
9 Đƣờng Miễu Bình Thiền 04/11/2011 45.941 36.421
Đơn vị thi côngkhông hợp tác thực hiện lập
hồ sơ quyết toán
10
Đƣờng tỉnh 25A( ĐT769 từ
bến phà Cát Lái - ngã 3 quốc
lộ 51) ( Quyết toán đợt 2)
31/12/2012 707.103 340.647 Chủ đầu tƣ chậm lập hồ sơ quyết toán
11 Đƣờng hẻm số 5 07/05/2013 1.211 1.071
Đơn vị quản lý dự án không lập và giao hồ
sơ quyết toán
12 Trƣờng Tiểu học Xuân Bình 30/07/2013 20.975 19.272 Chủ đầu tƣ chậm lập hồ sơ quyết toán
13 Đƣờng Đặng Văn Trơn 22/08/2013 87.703 67.306 Chủ đầu tƣ chậm lập hồ sơ quyết toán
14 Trƣờng THCS Xuân Lập 31/08/2013 37.795 34.530 Đơn vị thi công chậm lập hồ sơ quyết toán
15 Đƣờng Ruộng Tre – Thọ An 31/12/2013 48.931 47.319 Chủ đầu tƣ chậm lập hồ sơ quyết toán
16
Hội nghị truyền hình trực
tuyến của Đảng và Nhà nƣớc
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
(GĐ1)
02/06/2014 20.577 9.473 Vƣớng mắc trong công tác điều chỉnh dự án
17
Đƣờng dâyHạ thế TBA3x50
Kva Trung tâm VHTT huyện
24/06/2014 898 741
Đơn vị thi công không lập và gửi hồ sơ
quyết toán gói thầu xây lắp, thiết bị
18
Tiểu dự án Bồi thƣờng,
GPMB dự án cầu Hóa An
24/07/2014 111.325 82.490 Chủ đầu tƣ chậm lập hồ sơ quyết toán
19
Phòng tiếp dân, tiếp nhận và
trả kết quả
12/2014 2.865 2.748 Mất một số chứng từ hồ sơ pháp lý
20
Hạ tầng Khu Tái định cƣ xã
Tân Hạnh
09/12/2014 35.850 27.570 Đơn vị thi công chậm lập hồ sơ quyết toán
(Nguồn số liệu: Phòng Đầu tư - Sở Tài chính Đồng Nai)

More Related Content

DOCX
Đề tài luận văn 2024 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã thà...
DOC
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH VĨNH PHÚC: THỰC ...
PDF
Luận văn: Quản lý chất lượng xây dựng công trình dân dụng, HAY
PDF
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư công TP Hà Nội, HAY
DOCX
HOÀN THIỆN MÔ HÌNH PHÊ DUYỆT TÍN DỤNG TẬP TRUNG TẠI TRUNG TÂM XỬ LÝ TÍN DỤNG ...
PDF
Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...
PDF
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
PDF
Luận văn: Quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Kon Tum, HAY
Đề tài luận văn 2024 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã thà...
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH VĨNH PHÚC: THỰC ...
Luận văn: Quản lý chất lượng xây dựng công trình dân dụng, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư công TP Hà Nội, HAY
HOÀN THIỆN MÔ HÌNH PHÊ DUYỆT TÍN DỤNG TẬP TRUNG TẠI TRUNG TÂM XỬ LÝ TÍN DỤNG ...
Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...
Đề tài: Quản lí nhà nước về đầu tư công của UBND TP.HCM, HOT
Luận văn: Quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Kon Tum, HAY

What's hot (20)

PDF
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
PDF
Luận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước, HOT
PDF
Quản lý vốn đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách tại huyện Đông Giang
PDF
Luận văn: Quản lý dự án tại ban quản lý các dự án xây dựng, 9đ
DOC
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại trung tâm
PDF
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
PDF
Đề tài: Đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Quảng Bình
PDF
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
DOC
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản
DOC
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, HAY!
PDF
Luận văn: Quản lý dự án đầu tư xây dựng tại công ty xây dựng
DOC
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, HAY!
DOC
Luận văn: Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
PDF
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...
DOC
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
DOC
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
DOC
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAY
DOC
Luận Văn Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc.doc
PDF
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
DOCX
Luận Văn Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Từ Chuyển Nhượng Vốn, Cổ Phần
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Luận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước, HOT
Quản lý vốn đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách tại huyện Đông Giang
Luận văn: Quản lý dự án tại ban quản lý các dự án xây dựng, 9đ
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại trung tâm
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Quảng Bình
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, HAY!
Luận văn: Quản lý dự án đầu tư xây dựng tại công ty xây dựng
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, HAY!
Luận văn: Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...
Luận văn:Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Trị
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAY
Luận Văn Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc.doc
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
Luận Văn Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Từ Chuyển Nhượng Vốn, Cổ Phần
Ad

Similar to Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai (20)

PDF
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư công tỉnh Đồng Nai, HOT
DOCX
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
DOCX
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
PDF
Luận văn: Nâng cao hiệu quả đầu tư công trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
DOC
Luận Văn Đánh Giá Công Tác Quản Lý Vốn Đầu Tƣ Xây Dựng Cơ Bản.doc
DOC
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU...
DOCX
Luận văn thạc sĩ - Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội.docx
DOC
Luận văn Quản lý nhà nước về đầu tư công tại thành phố Hồ Chí Minh.doc
DOC
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Quản lý đầu tư công trên địa bàn Tỉn...
DOC
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý đầu tƣ công trên địa bàn tỉnh Gia Laib.doc
DOC
Quản lý nhà nước về vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Đại học Đà Nẵng.doc
PDF
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
DOC
Luận Văn Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh Quảng T...
DOC
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Đầu Tƣ Công Tại Thành Phố Đồng Hới, Tỉnh...
PDF
Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các công trình dân dụng
PDF
Đề tài: Đầu tư xây dựng công trình dân dụng có vốn nhà nước, HAY
PDF
Đề tài: Quản lý dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân mỏ
PDF
Luận văn: Dự án xây dựng nhà ở cho công nhân mỏ Quảng Ninh
DOC
Luận Văn Quản lý nhà nước về đầu tư công trên địa bàn tỉnh Sê Kong, nước Cộng...
DOC
Luận Văn Quản lý nhà nước về ĐTXDCB bằng vốn ngân sách Nhà nước tại huyện Bắc...
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư công tỉnh Đồng Nai, HOT
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội
Luận văn: Nâng cao hiệu quả đầu tư công trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Luận Văn Đánh Giá Công Tác Quản Lý Vốn Đầu Tƣ Xây Dựng Cơ Bản.doc
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU...
Luận văn thạc sĩ - Quản lý nhà nước về đầu tư công thành phố Hà Nội.docx
Luận văn Quản lý nhà nước về đầu tư công tại thành phố Hồ Chí Minh.doc
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Quản lý đầu tư công trên địa bàn Tỉn...
Luận Văn Thạc Sĩ Quản lý đầu tƣ công trên địa bàn tỉnh Gia Laib.doc
Quản lý nhà nước về vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Đại học Đà Nẵng.doc
Quản lý dự án đầu tư xây dựng vốn Nhà nước tại Quảng Ngãi, HAY
Luận Văn Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh Quảng T...
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Đầu Tƣ Công Tại Thành Phố Đồng Hới, Tỉnh...
Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các công trình dân dụng
Đề tài: Đầu tư xây dựng công trình dân dụng có vốn nhà nước, HAY
Đề tài: Quản lý dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân mỏ
Luận văn: Dự án xây dựng nhà ở cho công nhân mỏ Quảng Ninh
Luận Văn Quản lý nhà nước về đầu tư công trên địa bàn tỉnh Sê Kong, nước Cộng...
Luận Văn Quản lý nhà nước về ĐTXDCB bằng vốn ngân sách Nhà nước tại huyện Bắc...
Ad

More from luanvantrust (20)

DOCX
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
DOCX
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
DOC
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
DOC
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
DOCX
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
DOCX
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
DOCX
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
DOCX
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
DOCX
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
DOC
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
PDF
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
DOCX
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
DOCX
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
DOCX
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
DOCX
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
DOCX
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
DOCX
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
DOCX
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
PDF
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
PDF
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee

Recently uploaded (20)

PDF
TỔNG QUAN KỸ THUẬT CDHA MẠCH MÁU.5.2025.pdf
PDF
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 THEO FORM THI MỚI BGD - TẬP 2 - NĂM HỌC 2025-202...
PPTX
VNR202 LỊCH SỬ ĐẢNG, MÔN HỌC CẦN THIẾT C
PDF
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 12 CẦU LÔNG - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO C...
DOCX
ĐỀ BÀI ĐÁNH GIÁ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG VÀ KỸ NĂNG SỐNG
DOCX
2021_CTDT_CNTT_150TC HCMUTE ngành Công Nghệ Thông Tin
PDF
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD LỚP 10 BÁM SÁT NỘI DUNG SGK - PH...
PDF
Mua Hàng Cần Trở Thành Quản Lý Chuỗi Cung Ứng.pdf
PPTX
Rung chuông vàng về kiến thức tổng quan về giáo dục
DOC
De Cuong Chi Tiet Mon Hoc - Kien Truc He Thong.doc
DOCX
LUẬN VĂN GROUP ĐỀ BÀI ĐÁNH GIÁ GIAO TIẾP SƯ PHẠM
PPTX
Chương3,Buổi7,8,9,10(Buổi10 kiểmtraL2).pptx
PDF
SÁNG KIẾN “MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH THAM GIA CUỘC THI KHOA HỌC K...
PDF
TUYỂN TẬP ĐỀ KIỂM TRA HÓA HỌC HỮU CƠ THI THỬ OLYMPIC HÓA HỌC QUỐC TẾ (VÒNG 2)...
PDF
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
PDF
Cơ bản về matlab simulink cho người mới bắt đầu
PPTX
Bai giang cho can bo chu chot cac xa_phuong_2025.pptx
PDF
BÀI GIẢNG CƠ SỞ SINH HỌC NGƯỜI - KHOA SƯ PHẠM KHOA HỌC TỰ NHIÊN ĐẠI HỌC ĐỒNG ...
PDF
FULL TN LSĐ 2024 HUIT. LICH SU DANGGGGGG
PDF
SÁNG KIẾN “NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TỰ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG MỀM CHO HỌC S...
TỔNG QUAN KỸ THUẬT CDHA MẠCH MÁU.5.2025.pdf
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 THEO FORM THI MỚI BGD - TẬP 2 - NĂM HỌC 2025-202...
VNR202 LỊCH SỬ ĐẢNG, MÔN HỌC CẦN THIẾT C
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 12 CẦU LÔNG - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO C...
ĐỀ BÀI ĐÁNH GIÁ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG VÀ KỸ NĂNG SỐNG
2021_CTDT_CNTT_150TC HCMUTE ngành Công Nghệ Thông Tin
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD LỚP 10 BÁM SÁT NỘI DUNG SGK - PH...
Mua Hàng Cần Trở Thành Quản Lý Chuỗi Cung Ứng.pdf
Rung chuông vàng về kiến thức tổng quan về giáo dục
De Cuong Chi Tiet Mon Hoc - Kien Truc He Thong.doc
LUẬN VĂN GROUP ĐỀ BÀI ĐÁNH GIÁ GIAO TIẾP SƯ PHẠM
Chương3,Buổi7,8,9,10(Buổi10 kiểmtraL2).pptx
SÁNG KIẾN “MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH THAM GIA CUỘC THI KHOA HỌC K...
TUYỂN TẬP ĐỀ KIỂM TRA HÓA HỌC HỮU CƠ THI THỬ OLYMPIC HÓA HỌC QUỐC TẾ (VÒNG 2)...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
Cơ bản về matlab simulink cho người mới bắt đầu
Bai giang cho can bo chu chot cac xa_phuong_2025.pptx
BÀI GIẢNG CƠ SỞ SINH HỌC NGƯỜI - KHOA SƯ PHẠM KHOA HỌC TỰ NHIÊN ĐẠI HỌC ĐỒNG ...
FULL TN LSĐ 2024 HUIT. LICH SU DANGGGGGG
SÁNG KIẾN “NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TỰ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG MỀM CHO HỌC S...

Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai

  • 1. TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THANH NHÂN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ CÔNG TẠI TỈNH ĐỒNG NAI MÃ TÀI LIỆU: 80503 ZALO: 0917.193.864 Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
  • 2. TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THANH NHÂN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ CÔNG TẠI TỈNH ĐỒNG NAI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN NGỌC THAO
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào. TÁC GIẢ Trần Thanh Nhân
  • 4. LỜI CẢM ƠN Tác giả chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, Khoa Sau Đại học và các thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức và tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình theo học lớp Cao học Quản lý công. Xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Đồng Nai, đặc biệt là Phòng Đầu tƣ đã quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi đƣợc theo học lớp Cao học Quản lý công HC20.N9 (niên khóa 2015-2017) tại Học viện Hành chính Quốc gia cơ sở Thành phố Hồ Chí Minh, giúp tôi về tài liệu, thông tin, ý kiến đóng góp quý báu để tôi hoàn thành luận văn này. Xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn Cao học. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Thao đã tận tình hƣớng dẫn, động viên để tôi khắc phục khó khăn, hoàn thành tốt nhất luận văn của mình. Xin chân thành cảm ơn./. Tác giả Trần Thanh Nhân
  • 5. DANH TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT 1 BQLDA: Ban quản lý dự án 2 CBCC: Cán bộ, công chức 3 ĐTC: Đầu tƣ công 4 GRDP: Tổng sản phẩm trên địa bàn 5 GS: Giáo sƣ 6 HĐND: Hội đồng Nhân dân 7 ICOR: Tỷ lệ gia tăng vốn và sản lƣợng 8 KBNN: Kho bạc Nhà nƣớc 9 KH&ĐT: Kế hoạch và Đầu tƣ 10 KT-XH: Kinh tế - xã hội 11 NSNN: Ngân sách nhà nƣớc 12 ODA: Hỗ trợ phát triển chính thức 13 PPP: Hợp tác công– tƣ (Public-Private Partner) 14 PGS: Phó Giáo sƣ 15 QLNN: Quản lý nhà nƣớc 16 TP: Thành phố 17 TS: Tiến sĩ 18 UBND: Ủy ban Nhân dân
  • 6. DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ Tên bảng Trang Sơ đồ 2.1 Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công tại tỉnh Đồng Nai 45 Bảng 2.2 Kế hoạch vốn NSNN phân bổ cho các chƣơng trình, dự án giai đoạn 2011-2015 49 Bảng 2.3 Kế hoạch vốn bố trí các dự án đầu tƣ công giai đoạn 2011-2015 (Nguồn ngân sách tỉnh quản lý) 50 Bảng 2.4 Kiến nghị cắt giảm chi đầu tƣ công tỉnh Đồng Nai của KTNN Khu vực XIII giai đoạn 2011-2015 61 Bảng 2.5 Tình hình quyết toán dự án/công trình/hạng mục công trình hoàn thành nguồn ngân sách tỉnh quản lý giai đoạn 2011-2015 63 Bảng 2.6 Tình hình tồn đọng dự án hoàn thành chậm quyết toán tính đến ngày 31/12/2015 của tỉnh Đồng Nai 65 Bảng 2.7 So sánh tỷ trọng các nguồn đầu tƣ giữa Đồng Nai và cả nƣớc 67
  • 7. MỤC LỤC MỞ ĐẦU…………………………………………………………………. 01 Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ CÔNG………………………………………………………… 07 1.1. Tổng quan quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công………………………… 07 1.1.1. Một số khái niệm………………………………………………… 07 1.1.2. Đặc điểm của đầu tƣ công, đặc điểm và tính tất yếu của quản lý nhà nƣớc về đầutƣ công……………………………………………….. 09 1.2. Quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công…………….……………………… 12 1.2.1. Nguyên tắc quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công..........................….. 12 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công.....………………….. 13 1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá và các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công.......................................................................................... 27 1.3. Kinh nghiệm và bài học cho Đồng Nai…………….........…………… 30 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công của một số địa phƣơng…………………………………………………………………. 30 1.3.2. Bài học cho Đồng Nai…………………………………………… 34 TIỂUKẾT CHƢƠNG 1…………………………………………………… 35 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ CÔNG TẠITỈNHĐỒNGNAI...................................................................... 36 2.1.Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Đồng Nai……………..………….. 36 2.1.1. Điều kiện tự nhiên-xã hội………………………………………... 36 2.1.2. Tình hình kinh tế-xã hội................................................................. 37 2.1.3. Tình hình đầu tƣ công của tỉnh ĐồngNai giai đoạn2011-2015.... 38 2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công tại tỉnh Đồng Nai………………........................................................................................ 40
  • 8. 2.2.1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về đầu tƣ công............................................................................................... 40 2.2.2. Hoạt độngcủa các cơ quan quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công....... 42 2.2.3. Tổ chức thực hiện đầu tƣ công....................................................... 45 2.2.4. Giám sát, đánh giá đầu tƣ, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán............. 60 2.2.5. Xử lý nợ đọng, thẩm tra quyết toán, bố trí vốn cấp sau quyết toán, xử lý sau quyết toán........................................................................ 62 2.2.6. Xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt độngđầu tƣ công....................................................... 66 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công tại tỉnh Đồng Nai......................................................................................................... 67 2.3.1. Những kết quả đạtđƣợc................................................................. 67 2.3.2. Các mặt hạn chế, tồn tại................................................................. 71 2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại yếu kém....................................... 74 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2………………………………………………… 77 Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ CÔNG TẠI TỈNH ĐỒNG NAI.............................................................................................................. 78 3.1. Phƣơng hƣớng và quan điểm quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công tại tỉnh Đồng Nai trong thời gian tới…............................................................. 78 3.1.1. Phƣơng hƣớng của Đảng và Nhà nƣớc trong quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công.......................................................................................... 78 3.1.2. Quan điểm và mục tiêu quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công của Đảng bộ và chính quyền tỉnh Đồng Nai………………………………... 80 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công tại tỉnh Đồng Nai....................................................................................................................... 81 3.2.1. Từng bƣớc bổ sung, hoàn thiện định chế quản lý nhà nƣớc về
  • 9. đầu tƣ công............................................................................................... 81 3.2.2. Cải thiện các hoạt động tổ chức thực hiện đầu tƣ công………….. 85 3.2.3. Bảo đảm tính công khai, minh bạch mọi hoạt động đầu tƣ công…….................................................................................................. 97 3.2.4. Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công…………………....……………........................................... 99 3.2.5. Đa dạng hóa hình thức huy động vốn đầu tƣ phát triển, chú trọng hình thức PPP……………………......………………………………..... 100 3.2.6. Tăng tính hiệu lực của kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán đốivới hoạt độngcủa đầu tƣ công……....……………………………… 103 3.3. Một số kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công………………………………………………………………………... 105 3.3.1. Kiến nghị với Quốc hội, Chínhphủvàcác Bộ…………………. 105 3.3.2. Kiến nghị vớiHĐND và UBND tỉnh…………………………... 106 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3………………………………………………….. 107 KẾT LUẬN................................................................................................. 108 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC Phụ lục 1: Danh sách các dự án phải thu hồi sau quyết toán (nguồn ngân sách tỉnh quản lý) tính đến ngày 31/12/2015. Phụ lục 2: Danh sách một số dự án để xảy ra sai sót trong quản lý và sử dụng vốn đầu tƣ công tại tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011-2015. Phụ lục 3: Danh sách một số dự án có nợ đọng xây dựng cơ bản tại tỉnh Đồng Nai tính đến ngày 31/12/2013. Phụ lục 4: Danh sách một số dự án hoàn thành chậm quyết toán tại tỉnh Đồng Nai tính đến ngày 31/12/2015.
  • 10. 1 MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam đƣợc đánh giá là một trong những nƣớc có tỷ lệ đầu tƣ/GDP cao nhất trên thế giới, trong đó đầu tƣ công (ĐTC) chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng đầu tƣ, cao hơn hẳn FDI và đầu tƣ tƣ nhân. Thật vậy, trong những năm qua, tỷ trọng ĐTC trong tổng vốn đầu tƣ xã hội luôn ở mức trên, dƣới 40%. Do ĐTC chiếm tỷ trọng lớn, nên bất kỳ sự thay đổi về tốc độ tăng trƣởng ĐTC, đều ảnh hƣởng đến tốc độ tăng trƣởng tổng mức đầu tƣ. Trong thời gian qua, bên cạnh những thành công và đóng góp tích cực vào quá trình phát triển đất nƣớc không thể phủ nhận, ĐTC ở Việt Nam thƣờng kém hiệu quả, thất thoát, lãng phí gây hậu quả nghiêm trọng. Do đó, Chính phủ khóa XIII, giai đoạn 2011-2015 đã chủ trƣơng tái cấu trúc nền kinh tế với ba trụ cột: Thắt chặt ĐTC từ ngân sách nhà nƣớc (NSNN), tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thƣơng mại và tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nƣớc, trọng tâm là các tập đoàn, tổng công ty nhà nƣớc. Trong sự nghiệp đổi mới, Đồng Nai luôn giữ vững vị trí, vai trò của một tỉnh trọng điểm trong chiến lƣợc phát triển kinh tế-xã hội (KT-XH) của khu vực phía Nam và của cả nƣớc, với mức tăng trƣởng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh luôn cao hơn mức bình quân của cả nƣớc. Một trong những nhân tố quan trọng của những thành tựu nêu trên là những hoạt động ĐTC, trong đó có quản lý nhà nƣớc (QLNN) trên lĩnh vực này. Tuy nhiên, cũng nhƣ các địa phƣơng khác trên cả nƣớc, QLNN về ĐTC tại Đồng Nai còn thiếu sót, yếu kém: Chất lƣợng một số quy hoạch chƣa đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững; Kế hoạch bố trí vốn chƣa thực sự hợp lý; Hiệu quả hoạt động thẩm định và quản lý dự án ĐTC chƣa cao, dẫn đến lãng
  • 11. 2 phí và thất thoát vốn đầu tƣ; Hiệu quả và hiệu lực của hoạt động giám sát đánh giá đầu tƣ còn mang tính hình thức. Trong bối cảnh nền kinh tế cả nƣớc nói chung và tại Đồng Nai nói riêng, đang đối diện với rất nhiều thách thức, khó khăn nhƣ áp lực lạm phát, cơ sở hạ tầng chƣa đáp ứng nhu cầu tăng trƣởng kinh tế, sức ép cạnh tranh trong và ngoài nƣớc… Muốn vƣợt qua đƣợc những thách thức này, Đồng Nai cần phải cải cách mạnh mẽ hơn nữa chất lƣợng QLNN nói chung và hiệu quả công tác QLNN đối với ĐTC nói riêng. Thực tiễn đang đòi hỏi các cơ quan QLNN về ĐTC trong tỉnh phải có giải pháp phù hợp. Đồng thời khẩn trƣơng và quyết liệt giải quyết để ĐTC thực sự là động lực quan trọng cho Đồng Nai sớm đạt mục tiêu là tỉnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa vào năm 2020. Xuất phát từ thực tế nêu trên, tác giả luận văn lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công tại tỉnh Đồng Nai”. Thông qua quá trình nghiên cứu, tác giả mong muốn đóng góp một phần nhỏ của mình vào việc thực hiện tốt và nâng cao hiệu quả QLNN về ĐTC tại tỉnh Đồng Nai, đáp ứng đƣợc đòi hỏi ngày càng cao của địa phƣơng. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Để chuẩn bị cho Luận văn cao học với đề tài “Quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công tại tỉnh Đồng Nai”, học viên đã tìm hiểu, nghiên cứu một số tài liệu liên quan đến vấn đề cần giải quyết. Xin giới thiệu một số tài liệu mà học viên tham khảo, vận dụng cụ thể là: - Để nhận thức sâu hơn về khái niệm, bản chất và hình thức, các quy định pháp lý, vai trò và các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả ĐTC, thực trạng ĐTC tại các quốc gia và kinh nghiệm tái cơ cấu ĐTC cho Việt Nam, tổng quan về ĐTC giai đoạn từ năm 2000 đến nay và đƣa ra một số định hƣớng đổi mới ĐTC, trong đó có QLNN về ĐTC giai đoạn 2011-2020, không thể bỏ qua một số công trình, quyển sách, nhƣ: - TS.Vũ Tuấn Anh, Nguyễn Quang Thái,
  • 12. 3 (2011), Đầu tư công thực trạng và tái cơ cấu, Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội [3]; Nguyễn Đức Kiên (2014), Tái cơ cấu đầu tư công để phát triển bền vững, Nxb Giao thông vận tải [27]; GS.TS Vƣơng Đình Huệ (2014), Thực hiện chủ trương cơ cấu lại đầu tư, trọng tâm là đầu tư công gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, Tạp chí Cộng sản, tháng 10/2014 [24]; TS.Vũ Thành Tự Anh, Quản lý và phân cấp quản lý đầu tư công - Thực trạng ở Việt Nam và kinh nghiệm quốc tế, Chƣơng trình giảng dạy kinh tế Fullbright [4]; TS.Vũ Cƣơng (2014), Tăng cường hiệu lực của hệ thống quản lý đầu tư công theo tinh thần Luật Đầu tư công tại Việt Nam, Tạp chí Phát triển Kinh tế, số 206 tháng 8/2014 [11]; TS. Nguyễn Thị Phú Hà (2014), Tác động của Luật Đầu tư công, Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 18/2014 [18]. Đây là các công trình nghiên cứu trong thời điểm ĐTC tại Việt Nam đã bộc lộ nhiều bất cập, do vậy các tác giả đã phân tích về thực trạng và đề xuất nhiều giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả QLNN về ĐTC, nhất là sau khi Luật Đầu tƣ công có hiệu lực. Trong đó, đáng chú ý nhƣ: (1) Nhóm giải pháp về điều chỉnh cơ cấu đầu tƣ; (2) Nhóm giải pháp về nâng cao chất lƣợng quy hoạch, tăng cƣờng kỷ luật thực thi quy hoạch, đảm bảo gắn kết chiến lƣợc với quy hoạch và kế hoạch phát triển KT-XH; (3) Nhóm giải pháp về tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra, giám sát, minh bạch thông tin, đánh giá và kiểm toán các dự án đầu tƣ sử dụng vốn Nhà nƣớc; (4) Nhóm giải pháp về tăng cƣờng hoàn thiện khung pháp lý về quản lý đầu tƣ. - Một số Luận văn Thạc sỹ nghiên cứu về QLNN về ĐTC nói chung, là những tài liệu tham khảo quý báu giúp cho việc hoàn thành luận văn này. Tiêu biểu, nhƣ: Nguyễn Hoàng Anh (2008), Hiệu quả quản lý đầu tư công ở Thành phố Hồ Chí Minh: Vấn đề và giải pháp, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh[1]; Nguyễn Thụy Hải
  • 13. 4 (2014), Quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam, Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội [19]; Nguyễn Thị Ngọc Hân (2010), Vai trò của nhà nước đối với đầu tư công ở Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Chính trị, Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội [20]; Trần Thị Thanh Hƣơng (2015), Quản lý nhà nước về đầu tư công của tỉnh Hà Giang, Luận văn Thạc sĩ Quản lý Kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội [26]; Huỳnh Quốc Thuấn (2015), Quản lý nhà nước về dự án đầu tư xây dựng tại huyện Cờ Đỏ, Thànhphố Cần Thơ, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh [47]; Thân Đăng Phong (2013), Quản lý nhà nước các dự án đầu tư bằng nguồn vốn NSNN ở huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh [37]. Tuy nhiên, những công trình nêu trên chƣa có công trình nào nghiên cứu sâu QLNN về ĐTC tại Đồng Nai. Với cách tiếp cận của mình, đề tài “Quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công tại tỉnh Đồng Nai” sẽ không trùng lắp với các công trình đã công bố. 3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn và phƣơng pháp luận của việc QLNN về ĐTC tại tỉnh Đồng Nai, nhằm hƣớng tới mục tiêu đề xuất giải pháp để hoàn thiện QLNN về ĐTC tại tỉnh Đồng Nai. Để thực hiện đƣợc mục tiêu trên, luận văn thực hiện 03 nhiệm vụ cơ bản, đó là: (1) Hệ thống hóa một số vấn đề cơ bản về ĐTC và QLNN cấp tỉnh về ĐTC; (2) Phân tích, đánh giá thực trạng ĐTC và QLNN về ĐTC tại tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011-2015; (3) Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện QLNN về ĐTC tại tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn tới.
  • 14. 5 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu, phân tích, luận giải những vấn đề liên quan đến nội dung, quy trình QLNN về ĐTC. Nhƣng đƣợc giới hạn trong phạm vi QLNN đối với các dự án ĐTC sử dụng vốn NSNN, thuộc nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh quản lý, trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, giai đoạn từ năm 2011- 2015, định hƣớng, đề xuất giải pháp đến năm 2020. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về QLNN, luận văn chủ yếu sử dụng phƣơng pháp luận biện chứng để nhìn nhận rõ hai mặt của vấn đề ĐTC từ nguồn vốn NSNN. Về phƣơng pháp nghiên cứu, tùy theo từng nội dung xác định, Luận văn tiến hành các phƣơng pháp cụ thể nhƣ: Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết, thống kê, mô tả, phân tích, tổng hợp kết hợp phƣơng pháp chuyên gia thông qua việc tham khảo các ý kiến, báo cáo của chuyên gia trong ngành. Nguồn số liệu đƣợc tác giả thu thập các báo cáo, số liệu của Tổng cục Thống kê, Kiểm toán Nhà nƣớc (KTNN) Khu vực XIII, Cục Thống kê, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ (KH&ĐT), Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nƣớc (KBNN) tỉnh Đồng Nai. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Với kết quả nghiên cứu, Luận văn góp phần làm sáng tỏ thêm cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc nâng cao chất lƣợng QLNN đối với ĐTC, qua đó giúp đƣa ra các chính sách quản lý ĐTC một cách hiệu quả hơn, giúp duy trì tốc độ phát triển kinh tế cao của tỉnh nhà trƣớc các thách thức trong giai đoạn hiện nay và trong thời gian tới. Luận văn cũng có thể góp phần làm giàu thêm cứ liệu khoa học cho việc hoạch định đƣờng lối và chủ trƣơng của Đảng, pháp luật và chính sách của Nhà nƣớc trong nâng cao chất lƣợng QLNN về ĐTC ở cả nƣớc nói chung và tỉnh Đồng Nai nói riêng.
  • 15. 6 7. Kết cấucủa luận văn Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tham khảo, kết cấu của Luận văn gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1. Cơ sở khoa học của quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công. Chƣơng 2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công tại tỉnh Đồng Nai. Chƣơng 3. Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công tại tỉnh Đồng Nai.
  • 16. 7 Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ CÔNG 1.1. Tổng quan quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công. 1.1.1. Một số khái niệm. 1.1.1.1. Khái niệm đầu tư. Đầu tƣ theo nghĩa rộng, là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại: tiền vốn, tài nguyên, sức lao động, trí tuệ để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho chủ đầu tƣ các kết quả nhất định trong tƣơng lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra, nhằm mục đích: phát triển bền vững, lợi ích quốc gia, cộng đồng và nhà đầu tƣ. Đầu tƣ theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực ở hiện tại nhằm đem lại cho nền KT-XH những kết quả trong tƣơng lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt đƣợc các kết quả đó. Qua đó, có thể định nghĩa: “Đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để sản xuất kinh doanh trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích kinh tế - xã hội”. Nếu phân theo khu vực kinh tế thì đầu tƣ có thể chia thành đầu tƣ tƣ nhân và đầu tƣ công. 1.1.1.2. Khái niệm đầu tư công. Có nhiều quan niệm về ĐTC, các khái niệm có nội hàm nhƣ sau: (1) ĐTC là đầu tƣ của Nhà nƣớc vào khu vực công. ĐTC là đầu tƣ vì mục tiêu của chính sách công hoặc phục vụ những lợi ích công cộng; (2) ĐTC là quá trình Nhà nƣớc sử dụng nguồn vốn NSNN đầu tƣ vào phát triển KT-XH; (3) ĐTC là việc sử dụng vốn Nhà nƣớc để đầu tƣ vào các chƣơng trình, dự án phục vụ phát triển KT-XH không có khả năng hoàn vốn trực tiếp, nói cách khác là không vì mục tiêu kinh doanh; (4) ĐTC là đầu tƣ của một chủ thể đặc
  • 17. 8 biệt – đó là Nhà nƣớc. Theo quan điểm này thì ĐTC đƣợc hiểu rất rộng, nếu một dự án đầu tƣ đƣợc thực hiện bởi Nhà nƣớc thì dự án đó đƣợc quan niệm là ĐTC, không phân biệt nguồn vốn, mục đích đầu tƣ. Ở Việt Nam, bƣớc vào thời kỳ đổi mới khái niệm ĐTC đã đƣợc đặt ra, nhƣng lại đƣợc hiểu theo nhiều cách khác nhau. Trong đó, chủ yếu là: ĐTC hay đầu tƣ của Nhà nƣớc tại Việt Nam thƣờng đƣợc hiểu bao gồm tất cả các khoản đầu tƣ do Chính phủ và các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế nhà nƣớc tiến hành, bao gồm: (1) Đầu tƣ từ ngân sách; (2) Đầu tƣ theo các chƣơng trình hỗ trợ có mục tiêu đƣợc thông qua trong kế hoạch ngân sách hằng năm; (3) Tín dụng đầu tƣ (vốn cho vay) của nhà nƣớc có mức độ ƣu đãi nhất định; (4) Đầu tƣ của các doanh nghiệp nhà nƣớc. Theo tác giả, việc đƣa đầu tƣ của các doanh nghiệp nhà nƣớc vào phạm vi của ĐTC là không phù hợp với bản chất và chức năng chính của ĐTC. Bởi vì, ĐTC là đầu tƣ để phục vụ lợi ích chung, xây dựng nền tảng phát triển và tăng trƣởng cho quốc gia hoặc địa phƣơng. Mặt khác, ĐTC chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực mà khu vực tƣ nhân không thể hoạt động hoặc hoạt động không hiệu quả, không nhằm mục đích kinh doanh. Tác giả nhất trí với khái niệm ĐTC đã đƣợc xác định tại Luật Đầu tƣ công (2014), theo đó lĩnh vực ĐTC sẽ bao gồm: (1) Đầu tƣ chƣơng trình, dự án kết cấu hạ tầng KT-XH; (2) Đầu tƣ phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; (3) Đầu tƣ và hỗ trợ hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích; (4) Đầu tƣ của Nhà nƣớc tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công-tƣ. Vốn ĐTC theo quy định hiện hành, bao gồm: vốn NSNN, vốn công trái quốc gia, vốn Trái phiếu Chính phủ, vốn Trái phiếu chính quyền địa phƣơng, vốn ODA và vốn vay ƣu đãi của các nhà tài trợ nƣớc ngoài, vốn tín dụng đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tƣ nhƣng chƣa
  • 18. 9 đƣa vào cân đối NSNN, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phƣơng để đầu tƣ. Đây là định nghĩa đã đƣợc luật hóa và phản ánh đƣợc bản chất của ĐTC. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, khái niệm ĐTC sẽ đƣợc sử dụng đúng theo Điều 4, Luật Đầu tƣ công: “Đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội”. 1.1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về đầu tư công. Quản lý nhà nước về đầu tư công là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước vào quá trình đầu tư công, do các cơ quan trong hệ thống hành chính thực hiện nhằm hỗ trợ các chủ đầu tư thực hiện đúng vai trò, chức năng, nhiệm vụ của người đại diện sở hữu Nhà nước trong các dự án công, ngăn chặn các ảnh hưởng tiêu cực của các dự án; kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực trong việc sử dụng vốn Nhà nước nhằm tránh thấtthoát, lãng phíngân sách nhà nước; đảm bảo hoạt động đầu tư công phục vụ tốt nhất mục tiêu phát triển KT-XH với chi phí thấp nhất. Theo khái niệm này, cần quan tâm các yếu tố: (1) Nhà nƣớc quản lý ĐTC bằng quyền lực nhà nƣớc theo pháp luật; (2) Chủ đầu tƣ chỉ là đại diện cho sở hữu nhà nƣớc trong các dự án công; (3) QLNN về ĐTC nhằm đảm bảo cho hoạt động ĐTC phục vụ tốt nhất mục tiêu phát triển KT-XH với chi phí thấp nhất; (4) Chủ thể QLNN về ĐTC chủ yếu do các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nƣớc thực hiện. 1.1.2. Đặc điểm của đầu tư công, đặc điểm và tính tất yếu của quản lý nhà nước về đầu tư công. 1.1.2.1. Đặc điểm của đầu tư công. ĐTC là loại hình đầu tƣ đặc thù, so với các loại hình đầu tƣ khác, ĐTC có những đặc điểm riêng, nhƣ sau:
  • 19. 10 (1) Chủ thể ĐTC là Nhà nƣớc. Luật Đầu tƣ công của Việt Nam quy định chủ đầu tƣ và cơ quan quản lý là các cơ quan, tổ chức nhà nƣớc. Việc thực hiện dự án ĐTC và QLNN về ĐTC là trách nhiệm của Nhà nƣớc, bao gồm các cấp, các ngành từ Quốc hội, Chính phủ, cơ quan cấp trung ƣơng, cho đến chính quyền địa phƣơng các cấp. Các cơ quan, tổ chức nhà nƣớc quản lý toàn diện quá trình ĐTC với các chức năng từ ban hành chính sách, cơ chế quản lý, hƣớng dẫn, đến hỗ trợ, kiểm tra, giám sát. (2) ĐTC là khoản chi tích lũy NSNN. Chi ĐTC trực tiếp làm gia tăng số lƣợng và chất lƣợng tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân; là cơ sở và nền tảng cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân trên các mặt: phát triển cân đối giữa các ngành, các lĩnh vực, các vùng kinh tế trên lãnh thổ quốc gia, nâng cao chất lƣợng và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sự phát triển của các thành phần kinh tế, thu hút đầu tƣ trong nƣớc, nƣớc ngoài và tạo động lực cho sự tăng trƣởng. (3) Quy mô và cơ cấu chi ĐTC của NSNN không cố định. Nhà nƣớc sẽ điều chỉnh quy mô và cơ cấu ĐTC cho phù hợp với chiến lƣợc phát triển KT- XH của Nhà nƣớc và tình hình KT-XH trong từng thời kỳ. (4) Chi ĐTC phải gắn chặt chi thƣờng xuyên nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tƣ. Sự phối hợp không đồng bộ giữa chi đầu tƣ với chi thƣờng xuyên sẽ dẫn đến tình trạng thiếu kinh phí để sữa chữa, bảo dƣỡng cơ sở hạ tầng. Điều này sẽ làm giảm hiệu quả khai thác và sử dụng tài sản đầu tƣ. Sự gắn kết giữa hai nhóm chi tiêu này sẽ khắc phục tình trạng đầu tƣ tràn lan, không tính đến hiệu quả khai thác. (5) Quá trình đầu tƣ cũng nhƣ kết quả và hiệu quả hoạt động ĐTC chịu ảnh hƣởng của nhiều yếu tố bất định theo thời gian và của điều kiện không gian tự nhiên, của tình hình KT-XH và thƣờng phải trải qua thời gian dài mới có thể thấy rõ đƣợc hiệu quả của hoạt động ĐTC đó.
  • 20. 11 (6) Hoạt động ĐTC thƣờng đòi hỏi một khối lƣợng tiền vốn, vật tƣ rất lớn và mang tính chất lâu dài. (7) Nguồn vốn đầu tƣ cho hoạt động ĐTC là từ Nhà nƣớc, kể cả vốn công trái quốc gia, vốn Trái phiếu Chính phủ, vốn Trái phiếu chính quyền địa phƣơng, vốn ODA... (8) Mục tiêu của hoạt động ĐTC là các chƣơng trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển KT-XH, trong đó chủ yếu là theo đuổi các mục tiêu của chính sách công. 1.1.2.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về đầu tư công. Ngoài đặc điểm chung của QLNN về kinh tế, QLNN về ĐTC còn có một số đặc điểm riêng, đó là: (1) QLNN về ĐTC phải đƣợc đặt trong chiến lƣợc phát triển KT-XH, trong tổng thể phát triển kết cấu hạ tầng xã hội, cả về chính sách lẫn quy hoạch; (2) QLNN về ĐTC là lĩnh vực hết sức phong phú, rộng lớn và đa dạng với nhiều loại nguồn vốn, đầu tƣ cho nhiều loại công trình, dự án khác nhau, với những hình thức đầu tƣ khác nhau; (3) QLNN chỉ chủ động đối với nguồn vốn NSNN chi cho ĐTC, đối với các nguồn vốn khác, Nhà nƣớc phải thông qua chính sách, cơ chế nhằm định hƣớng, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế và dân cƣ tham gia ĐTC; (4) QLNN về ĐTC gắn với điều kiện lịch sử, cụ thể của quốc gia, của địa phƣơng, của ngành trong từng thời kỳ nhất định; (5) QLNN về ĐTC phải nhằm đạt hiệu quả cả về kinh tế và hiệu quả xã hội, ĐTC phải gắn với phát triển bền vững theo mục tiêu chiến lƣợc đã định. 1.1.2.3. Tính tất yếu của quản lý nhà nước về đầu tư công. Thực tiễn tại Việt Nam, cũng nhƣ trên thế giới đều cho thấy, hiệu quả ĐTC không phụ thuộc vào tỷ trọng vốn ĐTC so với tổng đầu tƣ xã hội, mà phụ thuộc vào sự quản lý, điều hành của Nhà nƣớc đối với ĐTC. Nhà nƣớc phải quản lý đốivới hoạt động ĐTC bởi đó là vốn của nhà nƣớc, do Nhà nƣớc
  • 21. 12 làm đại diện chủ sở hữu hoặc nguồn vốn do Nhà nƣớc thống nhất quản lý (vốn do nhà nƣớc vay trong hay ngoài nƣớc). Vì vậy, QLNN về ĐTC mang tính tất yếu, thể hiện trên các yếu tố sau: - Một là, Nhà nƣớc luôn giữ vai trò quyết định trong điều hành và quản lý toàn bộ nền KT-XH, quyết định đến sự tăng trƣởng kinh tế và an sinh xã hội của đất nƣớc. Trong phát triển kinh tế, vai trò điều hành của Nhà nƣớc có ý nghĩa quyết định đến phƣơng hƣớng phát triển, sự tăng trƣởng hay suy giảm của nền kinh tế thông qua các công cụ ĐTC, các chính sách ĐTC. - Hai là, Nhà nƣớc phải đảm bảo tính thống nhất về mục tiêu ĐTC là duy trì sự ổn định và phát triển của nền kinh tế theo chiến lƣợc KT-XH đã đƣợc hoạch định, đem lại phúc lợi xã hội lớn nhất cho đông đảo quần chúng nhân dân chứ không phải cho một nhóm lợi ích nào đó. - Ba là, Nhà nƣớc bằng công cụ pháp luật phải đảm bảo ĐTC là cơ sở cho sự phát triển kinh tế, tạo điều kiện cho việc thu hút các nguồn vốn đầu tƣ khác, tránh những can thiệp gây hạn chế đầu tƣ, làm méo mó thị trƣờng. - Bốn là, Nhà nƣớc bằng công cụ pháp luật và hệ thống tổ chức, bộ máy của mình để quyết định chủ trƣơng, triển khai thực hiện, bảo đảm sử dụng đúng minh bạch, và tiết kiệm nguồn vốn đầu tƣ, chống thất thoát, lãng phí trong quá trình ĐTC. Nhƣ vậy, xuất phát từ vai trò quan trọng của ĐTC và những hệ quả to lớn từ việc ĐTC kém hiệu quả mang lại, QLNN về ĐTC lại càng cần thiết và mang tính tất yếu. 1.2. Quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công. 1.2.1. Nguyên tắc quản lýnhà nước về đầu tư công. QLNN về ĐTC cần tuân thủ những nguyên tắc sau đây: - Một là, tuân thủ các quy định của pháp luật về ĐTC. QLNN về ĐTC trƣớc tiên phải tuân thủ các quy định của pháp luật nhƣ Luật Đầu tƣ công,
  • 22. 13 Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu... và các nghị định, thông tƣ hƣớng dẫn có liên quan nhằm đảm bảo tính chặt chẽ, cũng nhƣ pháp lý của hoạt động QLNN về ĐTC. - Hai là, phù hợp với chiến lƣợc phát triển KT-XH, kế hoạch phát triển KT-XH 05 năm của đất nƣớc, quy hoạch phát triển KT-XH và quy hoạch phát triển ngành. Nguyên tắc này giúp đảm bảo việc thực hiện đầu tƣ có ƣu tiên, trọng điểm, phù hợp với các quy hoạch và chiến lƣợc phát triển của từng ngành, vùng, qua đó tránh việc đầu tƣ dàn trải lãng phí làm giảm hiệu quả nguồn lực ĐTC. - Ba là, thực hiện đúng trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan QLNN, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý và sử dụng vốn ĐTC. - Bốn là, quản lý việc sử dụng vốn ĐTC theo đúng quy định đối với từng nguồn vốn; bảo đảm đầu tƣ tập trung, đồng bộ, chất lƣợng, tiết kiệm, hiệu quả và khả năng cân đối nguồn lực, không để thất thoát, lãng phí. - Năm là, bảo đảm công khai, minh bạch trong hoạt động ĐTC. Công khai minh bạch trong QLNN về ĐTC giúp việc giám sát, đánh giá, kiểm tra đối với ĐTC đƣợc hiệu quả, hiệu lực và tăng cƣờng đƣợc sự tham gia giám sát của ngƣời dân đối với các hoạt động ĐTC. - Sáu là, khuyến khích tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tƣ hoặc đầu tƣ theo nhiều hình thức, nhất là hình thức đối tác công-tƣ vào dự án kết cấu hạ tầng KT-XH và cung cấp dịch vụ công. Nguyên tắc này phù hợp với xu hƣớng của thế giới, đó là kêu gọi sự tham gia của khu vực tƣ nhân đầu tƣ vào các dự án cơ sở hạ tầng, giúp giảm gánh nặng cũng nhƣ rủi ro đối với NSNN, các dự án đƣợc vận hành hiệu quả hơn, cũng nhƣ tạo nên sự sáng tạo, trách nhiệm và minh bạch đối với hoạt động ĐTC. 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư công. QLNN về ĐTC bao gồm những nội dung chủ yếu, nhƣ sau:
  • 23. 14 1.2.2.1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư công. Trên cơ sở Nghị quyết do Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh ban hành về chủ trƣơng, kế hoạch, giám sát hoạt động ĐTC theo Điều 91 của Luật Đầu tƣ công, Uỷ ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh có trách nhiệm: - Triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về ĐTC nhƣ các nghị định về hƣớng dẫn kế hoạch ĐTC trung hạn, các nghị định, thông tƣ quy định về đầu tƣ xây dựng, các chỉ thị, quyết định của Thủ tƣớng, quyết định của Bộ trƣởng liên quan đến lĩnh vực ĐTC. - Tổ chức thực hiện kế hoạch ĐTC, chủ trƣơng đầu tƣ dự án, các nghị quyết về KT-XH của Quốc hội, Thủ tƣớng Chính phủ, HĐND cấp tỉnh… - Ban hành các quyết định về phân cấp thẩm định, quản lý dự án đầu tƣ, quy trình thẩm định, quyết định đầu tƣ, các đơn giá xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh, các hƣớng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình. - Ban hành các văn bản chỉ đạo, hƣớng dẫn các đơn vị, cơ quan có liên quan trong việc thực hiện công tác giải ngân hằng năm, xử lý nợ đọng, quản lý chất lƣợng công trình xây dựng, tăng cƣờng xử lý quyết toán các dự án tồn đọng hoàn thành theo các văn bản, công văn của cấp có thẩm quyền. Đây là những nội dung có tính cốt lõi trong công tác QLNN về ĐTC của UBND cấp tỉnh. Với trách nhiệm và quyền hạn của mình, UBND tỉnh vừa phải triển khai thực hiện nghiêm văn bản pháp luật của cấp trên, vừa phải ban hành văn bản điều hành cụ thể trong quá trình thực thi trách nhiệm trong QLNN về ĐTC ở địa phƣơng. 1.2.2.2. Bộ máy quản lý nhà nước về đầu tư công. Bộ máy QLNN về ĐTC, bao gồm các chủ thể với các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ giữa các chủ thể: từ Quốc hội là cơ quan lập pháp, Chính phủ (Bộ KH&ĐT, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng,...), Kiểm toán
  • 24. 15 Nhà nƣớc, Thanh tra Chính phủ, HĐND, UBND các cấp và các cơ quan chuyên môn ở mỗi cấp. Trong đó, trách nhiệm trực tiếp QLNN về ĐTC là cơ quan hành chính các cấp. Đối với cấp tỉnh, để giúp UBND tỉnh quản lý ĐTC trên địa bàn, bên cạnh các sở, ngành chức năng, các tỉnh còn thành lập các Ban quản lý dự án (BQLDA) chuyên ngành. Trong điều kiện bộ máy QLNN về ĐTC đƣợc giao cho nhiều cấp, nhiều ngành nhƣ vậy, vấn đề đặt ra là cần phải thiết lập một cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan đến ĐTC để nhằm tránh việc chồng chéo, trùng lắp chức năng, nhiệm vụ, khó quy rõ trách nhiệm trong quản lý, điều hành nhất là khi xảy ra sai phạm. Công tác cán bộ là nhân tố then chốt trong QLNN về ĐTC. Trên cơ sở kiện toàn bộ máy tổ chức, Nhà nƣớc cần và phải đặc biệt quan tâm và làm tốt các khâu của công tác cán bộ: bố trí, sử dụng, bồi dƣỡng, đào tạo, chính sách đãi ngộ để đội ngũ cán bộ, công chức (CBCC) đƣợc phân công QLNN về ĐTC đủ về số lƣợng, có chất lƣợng phù hợp với yêu cầu công việc (sự hiểu biết, trình độ, năng lực). Mặt khác, cần quan tâm xây dựng đội ngũ CBCC tƣơng ứng với trách nhiệm đƣợc giao trách nhiệm, nhƣ: chủ đầu tƣ, đội ngũ những ngƣờilàm công tác kỹ thuật, tƣ vấn có liên quan đến thực hiện dự án ĐTC, đủ sức quản lý và thực hiện dự án đầu tƣ đạt hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội. Cần lƣu ý, ở nƣớc ta vấn đề ĐTC chƣa đƣợc nhận thức tƣơng xứng với tầm quan trọng của nó, trong đó có vấn đề bộ máy QLNN về ĐTC. Do vậy, bộ máy QLNN về ĐTC còn cồng kềnh; năng lực quản lý, điều hành, tham mƣu của đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng quy hoạch, triển khai, giám sát thực hiện đầu tƣ ở Trung ƣơng và địa phƣơng còn hạn chế; chất lƣợng thi công các dự án ĐTC thấp, tiêu cực tham nhũng trong ĐTC còn khá phổ biến. Từ đó, trong quá trình chuyển đổi mô hình phát triển, quá trình cải cách thể
  • 25. 16 chế hành chính của nƣớc ta, cần và phải quan tâm sắp xếp, kiện toàn bộ máy quản lý hành chính nhà nƣớc, bộ máy quản lý ĐTC đáp ứng đƣợc yêu cầu, nhiệm vụ. Đồng thời, phải có cơ chế phân công, phân cấp QLNN về ĐTC một cách hợp lý: không quá nhấn mạnh và tuyệt đối hóa vai trò chỉ huy tập trung, mang tính áp đặt chủ quan của trung ƣơng, nhƣng cũng không thả nổi, buông lỏng theo sự dẫn dắt của tính cục bộ địa phƣơng, lợi ích nhóm. 1.2.2.3. Tổ chức thực hiện đầu tư công. a. Quy hoạch mạng lưới đầu tư. Nhằm đảm bảo để hoạt động ĐTC đƣợc thực hiện đúng theo quy hoạch tổng thể, quy hoạch ngành, lĩnh vực…đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt, chính quyền địa phƣơng phải xây dựng đƣợc quy hoạch phát triển nhằm khai thác, phát huy đƣợc tiềm năng, lợi thế của địa phƣơng, đạt những mục tiêu cụ thể trong các giai đoạn đã xác định. Muốn vậy: - Quy hoạch cấp tỉnh phải phù hợp với: (1) Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh và các chủ trƣơng phát triển KT-XH của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh trong nhiệm kỳ và Nghị quyết của HĐND tỉnh; (2) Chiến lƣợc, quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH, quốc phòng, an ninh của vùng; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; (3) Quy hoạch xây dựng đô thị và quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia liên quan đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt; (4) Quy hoạch xây dựng, đô thị và quy hoạch sử dụng đất của tỉnh giai đoạn trƣớc đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt; (5) Bản đồ, tài liệu, số liệu kết quả điều tra cơ bản, khảo sát, hiện trạng KT-XH và điều kiện tự nhiên của địa phƣơng. - Xây dựng quy hoạch cần phải tuân thủ nguyên tắc: (1) Phù hợp với mục tiêu của chiến lƣợc, quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH; bảo đảm quốc phòng, an ninh, tạo động lực phát triển KT-XH bền vững; thống nhất với quy hoạch phát triển ngành; công khai, minh bạch, kết hợp hài hòa giữa lợi ích
  • 26. 17 quốc gia, cộng đồng và cá nhân; (2) Tổ chức, sắp xếp không gian lãnh thổ trên cơ sở khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đất đai, di tích lịch sử, di sản văn hóa và nguồn lực phù hợp với điều kiện tự nhiên, KT-XH, đặc điểm lịch sử, văn hóa, trình độ khoa học và công nghệ theo từng giai đoạn phát triển; (3) Đáp ứng nhu cầu sử dụng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật; bảo đảm sự kết nối, thống nhất công trình hạ tầng kỹ thuật khu vực, vùng, quốc gia và quốc tế; (4) Bảo vệ môi trƣờng, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu, giảm thiểu tác động bất lợi đến cộng đồng, bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị các di tích lịch sử, di sản văn hóa, tín ngƣỡng, tôn giáo; bảo đảm đồng bộ về không gian kiến trúc, hệ thống công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kinh tế - kỹ thuật; (5) Xác lập cơ sở cho công tác kế hoạch, quản lý đầu tƣ và thu hút đầu tƣ xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng các công trình xây dựng trong vùng, khu chức năng đặc thù, khu vực nông thôn. - Nội dung công tác quy hoạch bao gồm: (1) Đánh giá hiện trạng về điều kiện tự nhiên, KT-XH; xác định động lực phát triển vùng; (2) Xác định hệ thống các đô thị, các điểm dân cƣ, các khu công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngƣ nghiệp, du lịch, các khu vực bảo vệ di sản, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử văn hóa, các khu vực cấm xây dựng và các khu dự trữ phát triển; (3) Xác định mạng lƣới, vị trí quy hoạch các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật mang tính chất vùng hoặc liên vùng; (4) Dự kiến những hạng mục ƣu tiên phát triển và xác định các giải pháp về cơ chế, chính sách nhằm thực hiện mục tiêu quy hoạch. Đề xuất danh mục các dự án đầu tƣ trọng điểm có tính toán cân đối nguồn vốn để bảo đảm thực hiện và luận chứng các bƣớc thực hiện quy hoạch. Đề xuất phƣơng án tổ chức thực hiện quy hoạch, gồm: Giải pháp về huy động vốn đầu tƣ; đào tạo nguồn nhân lực, khoa học công nghệ, môi trƣờng, về cơ chế, chính sách, tổ chức thực hiện; (5) Dự báo tác động môi
  • 27. 18 trƣờng vùng và đề xuất biện pháp để giảm thiểu ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng trong đồ án quy hoạch. Việc thực hiện quy hoạch có cơ sở khoa học, thực tiễn để đầu tƣ có ƣu tiên, có trọng điểm các dự án đầu tƣ phát triển từ nguồn vốn NSNN, lƣợng vốn đầu tƣ, bố trí cụ thể, thích hợp từng dự án, từng công trình, tránh việc đầu tƣ dàn trải lãng phí làm giảm hiệu quả nguồn lực đầu tƣ. Vì thế, việc quản lý quy hoạch phải đƣợc tiến hành thƣờng xuyên nhằm bảo đảm sự phù hợp với sự phát triển KT-XH, sự thay đổi của môi trƣờng, điều kiện tự nhiên của mỗi địa phƣơng và của cả nƣớc. b. Lập, thẩm định và phê duyệt chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công. Căn cứ vào chiến lƣợc, quy hoạch và kế hoạch phát triển KT-XH và nhu cầu thực tế đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt, UBND cấp tỉnh giao cơ quan, đơn vị lập báo cáo đề xuất chủ trƣơng đầu tƣ trình cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt chủ trƣơng đầu tƣ. - Nguyên tắc quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án ĐTC: (1) Phù hợp với chiến lƣợc, quy hoạch và kế hoạch phát triển KT-XH đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt; (2) Không trùng lặp với các chƣơng trình, dự án đã có quyết định chủ trƣơng đầu tƣ hoặc đã có quyết định đầu tƣ; (3) Phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn ĐTC và khả năng huy động các nguồn vốn khác đối với các chƣơng trình, dự án sử dụng nhiều nguồn vốn; (4) Phù hợp với khả năng vay, trả nợ công, nợ Chính phủ và nợ chính quyền địa phƣơng; (5) Bảo đảm hiệu quả KT-XH, quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững; (6) Ƣu tiên thực hiện đầu tƣ theo hình thức đốitác công - tƣ đối với các dự án có khả năng thu hồi vốn. - Quy trình lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư chương trình, dự án ĐTC:(1) Chủ chƣơng trình, chủ đầu tƣ dự án ĐTC căn cứ vào văn bản
  • 28. 19 của UBND tỉnh có trách nhiệm lập báo cáo đề xuất chủ trƣơng đầu tƣ trình Hội đồng thẩm định chủ trƣơng đầu tƣ do Chủ tịch UBND tỉnh thành lập; (2) Sở KH&ĐT là đơn vị chủ trì (Thƣờng trực Hội đồng thẩm định) phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trƣơng đầu tƣ, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn; (3) Báo cáo đề xuất chủ trƣơng sẽ đƣợc trình HĐND cấp tỉnh quyết định hoặc do UBND cấp tỉnh quyết định tủy theo mức độ, quy mô của dự án. c. Xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm. - Căn cứ để lập kế hoạch ĐTC bao gồm: Đối với Kế hoạch ĐTC trung hạn, chính quyền cấp tỉnh phải dựa trên: (1) Tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH 05 năm và kế hoạch ĐTC trung hạn giai đoạn trƣớc; (2) Chiến lƣợc phát triển KT-XH; kế hoạch phát triển KT-XH 05 năm của quốc gia, ngành, lĩnh vực, địa phƣơng; chiến lƣợc nợ quốc gia; mục tiêu ƣu tiên đầu tƣ trong kế hoạch 05 năm của quốc gia, ngành, lĩnh vực, địa phƣơng; (3) Quy hoạch phát triển ngành; quy hoạch có liên quan đã đƣợc cấp thẩm quyền phê duyệt; (4) Nhu cầu và dự báo khả năng huy động các nguồn vốn đầu tƣ để xây dựng kết cấu hạ tầng KT- XH, khả năng cân đối vốn NSNN, vốn công trái quốc gia, vốn Trái phiếu Chính phủ, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tƣ nhƣng chƣa đƣa vào cân đối NSNN; (5) Dự báo tác động của tình hình thế giới và trong nƣớc đến sự phát triển và khả năng huy động các nguồn vốn đầu tƣ; (6) Cơ chế và chính sách thu hút các nguồn vốn đầu tƣ của các thành phần kinh tế để xây dựng kết cấu hạ tầng KT-XH. Đối với kế hoạch ĐTC hằng năm, cần căn cứ vào: (1) Tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH của quốc gia, ngành, lĩnh vực, địa phƣơng; kết quả thực hiện kế hoạch ĐTC năm trƣớc; (2) Kế hoạch phát triển KT-XH hằng năm; (3) Kế hoạch ĐTC trung hạn; các nhiệm vụ cấp bách, đột
  • 29. 20 xuất mới phát sinh chƣa có trong kế hoạch ĐTC trung hạn; (4) Nhu cầu và khả năng cân đối các nguồn lực để đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng KT-XH trong năm kế hoạch. - Các nguyên tắc lập kế hoạch ĐTC: (1) Phù hợp với các mục tiêu phát triển tại chiến lƣợc phát triển KT-XH, kế hoạch phát triển KT-XH 05 năm và hằng năm của quốc gia, ngành, lĩnh vực, địa phƣơng và các quy hoạch đã đƣợc phê duyệt; (2) Phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn ĐTC và thu hút các nguồn vốn đầu tƣ của các thành phần kinh tế khác, bảo đảm cân đối vĩ mô, ƣu tiên an toàn nợ công; (3) Việc phân bổ vốn ĐTC phải tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ĐTC trong từng giai đoạn đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt. Ƣu tiên bố trí vốn cho các ngành, lĩnh vực, vùng lãnh thổ theo mục tiêu và định hƣớng phát triển của từng thời kỳ; (4) Bảo đảm công khai, minh bạch và công bằng; (5) Bảo đảm quản lý tập trung, thống nhất về mục tiêu, cơ chế, chính sách. Thực hiện phân cấp trong quản lý đầu tƣ, tạo quyền chủ động cho bộ, ngành và địa phƣơng theo quy định của pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả đầu tƣ; (6) Kế hoạch ĐTC hằng năm phải phù hợp với kế hoạch ĐTC trung hạn đã đƣợc phê duyệt. - Nguyên tắc bố trí vốn kế hoạch ĐTC trung hạn và hằng năm cho chương trình, dự án: (1) Nhằm thực hiện mục tiêu, định hƣớng phát triển trong chiến lƣợc, kế hoạch phát triển KT-XH và quy hoạch đã đƣợc phê duyệt. Không bố trí vốn cho chƣơng trình, dự án không thuộc lĩnh vực ĐTC; (2) Tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đƣợc cấp có thẩm quyền quyết định; (3) Bảo đảm bố trí đủ vốn để hoàn thành chƣơng trình, dự án theo tiến độ đầu tƣ đã đƣợc phê duyệt; (4) Tập trung bố trí vốn ĐTC để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ chƣơng trình, dự án quan trọng quốc gia, chƣơng trình, dự án trọng điểm có ý nghĩa lớn đối với phát triển KT-XH của đất nƣớc, của các cấp, các
  • 30. 21 ngành; (5) Trong từng ngành, lĩnh vực, việc bố trí vốn thực hiện theo thứ tự ƣu tiên nhƣ sau: Dự án đã hoàn thành và bàn giao đƣa vào sử dụng nhƣng chƣa bố trí đủ vốn, dự án dự kiến hoàn thành trong kỳ kế hoạch, vốn đối ứng cho dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ƣu đãi của các nhà tài trợ nƣớc ngoài, vốn đầu tƣ của Nhà nƣớc tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tƣ, dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ đƣợc phê duyệt, dự án khởi công mới; (6) Đối với các dự án đã đƣợc quy hoạch: Phải có đề cƣơng, nhiệm vụ dự án và dự toán chi phí công tác quy hoạch đƣợc duyệt theo thẩm quyền; (7) Đối với các dự án chuẩn bị đầu tƣ: Phải phù hợp với quy hoạch phát triển ngành và lãnh thổ đƣợc duyệt, có dự toán chi phí công tác chuẩn bị đầu tƣ đƣợc duyệt theo thẩm quyền. Trƣờng hợp dự án đƣợc bố trí vốn trong kế hoạch thực hiện đầu tƣ, nhƣng chỉ để làm công tác chuẩn bị đầu tƣ và chuẩn bị thực hiện dự án thì cần ghi chú rõ trong bảng phân bổ vốn; (8) Đối với dự án khởi công mới phải đáp ứng các yêu cầu sau: Đã đƣợc cấp có thẩm quyền quyết định chủ trƣơng đầu tƣ, xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn để thực hiện chƣơng trình, dự án. Tuân thủ quy định của pháp luật về nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn đầu tƣ; phải có trong danh mục kế hoạch ĐTC trung hạn, trừ dự án khẩn cấp theo luật định. Phải có quyết định đầu tƣ từ thời điểm trƣớc ngày 31 tháng 10 năm trƣớc năm kế hoạch, có thiết kế, dự toán và tổng dự toán đƣợc duyệt theo quy định. Đây là những nguyên tắc mà UBND tỉnh phải tuân thủ trong bố trí vốn NSNN cho các chƣơng trình, dự án ĐTC tại địa phƣơng. Vi phạm nguyên tắc này, sẽ phá vỡ quy hoạch KT-XH và kế hoạch ĐTC trung hạn. - Quy trình lập, phân bổ và giao vốn kế hoạch ĐTC: Đối với kế hoạch ĐTC trung hạn, vào năm thứ tƣ của kế hoạch ĐTC trung hạn giai đoạn trƣớc, căn cứ vào hƣớng dẫn của Thủ tƣớng Chính phủ, Bộ KH&ĐT, UBND cấp tỉnh tiến hành: (1) Hƣớng dẫn cho các đơn vị, địa
  • 31. 22 phƣơng lập kế hoạch ĐTC trung hạn giai đoạn sau; giao đơn vị, địa phƣơng sử dụng vốn ĐTC tổ chức lập kế hoạch ĐTC trung hạn giai đoạn sau trong phạm vi, nhiệm vụ đƣợc giao và gửi Sở KH&ĐT cùng với Sở Tài chính tổng hợp, thẩm định; (2) Sở KH&ĐT là cơ quan chủ trì, thẩm định kế hoạch ĐTC trung hạn, dự kiến phân bổ vốn đầu tƣ và lập danh mục các chƣơng trình, dự án ĐTC trƣớc khi báo cáo UBND cấp tỉnh xem xét trình HĐND cấp tỉnh; (3) Sau khi HĐND cấp tỉnh cho ý kiến kế hoạch ĐTC trung hạn giai đoạn sau (bao gồm chi tiết danh mục dự án sử dụng vốn ĐTC và mức vốn bố trí cho từng dự án), UBND cấp tỉnh hoàn chỉnh kế hoạch ĐTC trung hạn giai đoạn sau gửi Bộ KH&ĐT, Bộ Tài chính; (4) Sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ KH&ĐT, UBND cấp tỉnh sẽ giao Sở KH&ĐT hoàn chỉnh kế hoạch ĐTC trung hạn của cấp mình, báo cáo UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp; (5) Sau khi đƣợc HĐND cấp tỉnh thông qua, UBND cấp tỉnh hoàn chỉnh kế hoạch ĐTC trung hạn giai đoạn sau gửi Bộ KH&ĐT, Bộ Tài chính. Đối với kế hoạch ĐTC hằng năm, căn cứ vào hƣớng dẫn của Thủ tƣớng Chính phủ, Bộ KH&ĐT, UBND cấp tỉnh tiến hành: (1) Hƣớng dẫn cơ quan, đơn vị cấp dƣới lập kế hoạch ĐTC năm sau; (2) Sở KH&ĐT chủ trì tổ chức lập, thẩm định, tổng hợp kế hoạch ĐTC năm sau trong phạm vi nhiệm vụ đƣợc giao và nguồn vốn thuộc cấp mình quản lý báo cáo UBND cấp tỉnh; (3) UBND cấp tỉnh báo cáo HĐND cùng cấp thông qua dự kiến kế hoạch ĐTC năm sau, bao gồm chi tiết danh mục dự án và mức vốn bố trí cho từng dự án theo từng nguồn vốn và gửi Bộ KH&ĐT, Bộ Tài chính; (4) Sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ KH&ĐT, UBND cấp tỉnh báo cáo HĐND cùng cấp thông qua kế hoạch ĐTC năm sau. d. Triển khai, thực hiện các dự án đầu tư công. Trình tự đầu tƣ và xây dựng các dự án ĐTC bao gồm 3 giai đoạn: chuẩn bị đầu tƣ; thực hiện đầu tƣ; kết thúc xây dựng, đƣa công trình vào khai thác sử
  • 32. 23 dụng, trong đó: - Nội dung công việc chuẩn bị đầu tƣ bao gồm: Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tƣ và quy mô đầu tƣ, xem xét khả năng về nguồn vốn đầu tƣ và lựa chọn hình thức đầu tƣ, điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng, lập dự án đầu tƣ; trình ngƣời có thẩm quyền quyết định đầu tƣ và cơ quan thẩm định dự án đầu tƣ. - Nội dung thực hiện dự án đầu tƣ, gồm: Các thủ tục xin giao đất hoặc thuê đất, cấp phép xây dựng, đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cƣ, đấu thầu. Khảo sát, thiết kế xây dựng; thẩm định, phê duyệt thiết kế và tổng dự toán, dự toán công trình. Thực hiện các hợp đồng mua sắm thiết bị và công nghệ, thi công xây lắp. Quản lý kỹ thuật, chất lƣợng thiết bị và chất lƣợng xây dựng. - Kết thúc xây dựng đƣa dự án vào khai thác sử dụng, gồm: nghiệm thu, bàn giao công trình, vận hành công trình và hƣớng dẫn sử dụng, bảo hành công trình, lập, thẩm định và phê duyệt quyết toán vốn đầu tƣ. Các công việc trong giai đoạn thực hiện đầu tƣ và kết thúc xây dựng đƣa công trình vào khai thác sử dụng có thể thực hiện tuần tự hoặc gối đầu, xen kẽ tùy theo điều kiện cụ thể của từng dự án do ngƣời có thẩm quyền quyết định đầu tƣ quyết định. Quy trình thực hiện dự án ĐTC đƣợc điều chỉnh bởi các văn bản luật hiện hành về đầu tƣ và xây dựng nhƣ: Luật Đầu tƣ công, Luật Ngân sách, Luật Xây dựng, Luật Đất đai, Luật đấu thầu…và các Nghị định, Thông tƣ, Hƣớng dẫn có liên quan nhƣ Nghị định 32/2015; Nghị định 136/2015; Nghị định 59/2015... 1.2.2.4. Giám sát, đánh giá đầu tư, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán. Giám sát, đánh giá đầu tƣ, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán QLNN về ĐTC phải nhằm nâng cao trách nhiệm giải trình trong ĐTC. Đồng thời, công khai
  • 33. 24 các thông tin, quy trình, thủ tục, danh mục dự án vận động đầu tƣ, nâng cao hiệu quả cơ chế một cửa, quy định rõ về chính sách và các ràng buộc, chế tài nếu nhà đầu tƣ không thực hiện đúng cam kết. Các hoạt động ĐTC phải chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng nhà nƣớc theo từng lĩnh vực quản lý. Có thể thanh tra, kiểm tra từng khâu hoặc tất cả các khâu của quá trình đầu tƣ. Công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động đầu tƣ căn cứ vào các quy định của pháp luật về thanh và kiểm tra. Việc giám sát đánh giá đầu tƣ đƣợc thực hiện theo Nghị định số 85/2015/NĐ-CP ngày 30/09/2015 của Chính phủ (trƣớc đó là Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ). Giám sát, đánh giá đầu tƣ là hoạt động theo dõi, kiểm tra và đánh giá mức độ đạt đƣợc của quá trình đầu tƣ so với yêu cầu và mục tiêu đầu tƣ. Giám sát, đánh giá đầu tƣ gồm giám sát, đánh giá dự án đầu tƣ và giám sát, đánh giá tổng thể đầu tƣ. Giám sát, đánh giá đầu tƣ đối với các dự án ĐTC sẽ do các chủ thể đảm trách: chủ đầu tƣ (cập nhật tình hình thực hiện dự án đầu tƣ, tình hình quản lý thực hiện dự án, tình hình xử lý phản hồi thông tin), ngƣời có thẩm quyền quyết định đầu tƣ (theo dõitình hình thực hiện chế độ báo cáo của chủ đầu tƣ, tổng hợp tình hình thực hiện dự án đầu tƣ, phản hồi và xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh theo thẩm quyền, theo dõi việc xử lý và chấp hành các biện pháp xử lý của chủ đầu tƣ) và các cơ quan QLNN về đầu tƣ (tƣơng tự nội dung theo dõi của ngƣời có thẩm quyền quyết định đầu tƣ). Các chủ thể này đều phải kịp thời báo cáo và đề xuất các phƣơng án xử lý các khó khăn vƣớng mắc, các vấn đề vƣợt thẩm quyền. Ngoài ra theo pháp luật hiện hành, kế hoạch, chƣơng trình, dự án ĐTC còn chịu sự giám sát của HĐND cùng cấp, của Ủy ban Mặt trận và giám sát của cộng đồng.
  • 34. 25 Về chế độ kiểm tra dự án đầu tƣ, chủ đầu tƣ tự tổ chức kiểm tra thƣờng xuyên; ngƣời có thẩm quyền quyết định đầu tƣ tổ chức kiểm tra ít nhất 01 lần đối với các dự án có thời gian thực hiện dài hơn 12 tháng, kiểm tra khi điều chỉnh dự án làm thay đổi địa điểm, quy mô, mục tiêu, vƣợt tổng mức đầu tƣ từ 30% trở lên và các trƣờng hợp khác cần thiết kiểm tra; cơ quan QLNN về ĐTC tổ chức kiểm tra theo kế hoạch hoặc đột xuất. Bên cạnh đó, phải thực hiện đánh giá đầu tƣ đốivới các dự án: Các dự án nhóm B trở lên phải thực hiện đánh giá ban đầu và đánh giá kết thúc dự án, các dự án có phân kỳ đầu tƣ theo giai đoạn phải thực hiện đánh giá giữa kỳ khi kết thúc từng giai đoạn thực hiện. Ngƣời có thẩm quyền quyết định đầu tƣ và cơ quan QLNN về ĐTC quyết định thực hiện các loại đánh giá khác khi cần thiết, phù hợp với yêu cầu và điều kiện cụ thể của từng dự án. Các cơ quan thực hiện giám sát, đánh giá đầu tƣ báo cáo kịp thời các cấp có thẩm quyền những trƣờng hợp vi phạm về quản lý đầu tƣ thuộc cấp mình quản lý để xử lý đúng quy định. Các cơ quan thực hiện giám sát, đánh giá đầu tƣ cố tình che giấu các trƣờng hợp vi phạm về quản lý đầu tƣ sẽ chịu trách nhiệm liên đới trƣớc pháp luật về các sai phạm và hậu quả gây ra. 1.2.2.5. Thẩm tra quyết toán, bố trí vốn cấp sau quyết toán, xử lý sau quyết toán. Sau khi dự án hoàn thành đƣa vào sử dụng, chủ đầu tƣ có trách nhiệm tập hợp các hồ sơ, chứng từ liên quan đến các chƣơng trình, dự án ĐTC để thực hiện quyết toán dự án hoàn thành. Sở Tài chính là cơ quan có trách nhiệm: (1) Thẩm tra và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành đối với dự án sử dụng vốn ĐTC thuộc cấp tỉnh quản lý; (2) Phối hợp với Sở KH&ĐT hằng năm tham mƣu UBND tỉnh bố trí vốn cấp sau quyết toán, đảm bảo không để nợ đọng xây dựng cơ bản đối với các dự án hoàn thành đã quyết toán; (3) Tham mƣu
  • 35. 26 UBND tỉnh xử lý, thu hồi đối với các sai phạm (nếu có) trong quá trình quyết toán dự án; (4) Định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra tình hình thực hiện công tác quyết toán dự án hoàn thành của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý, kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý nếu phát hiện các sai phạm. Công tác quyết toán dự án hoàn thành là một khâu quan trọng của công tác QLNN về ĐTC. Nó giúp đánh giá kết quả quá trình đầu tƣ, xác định năng lực sản xuất, giá trị tài sản mới tăng thêm do đầu tƣ mang lại; đánh giá việc thực hiện quy định của Nhà nƣớc trong quá trình đầu tƣ thực hiện dự án, xác định rõ trách nhiệm của chủ đầu tƣ, các nhà thầu, cơ quan cấp vốn, cho vay, kiểm soát thanh toán, các cơ quan cấp vốn, cho vay, kiểm soát thanh toán, các cơ quan QLNN có liên quan. Các quy định, thủ tục, trình tự, thời hạn quyết toán và chế độ báo cáo hiện nay đƣợc thực hiện theo Thông tƣ 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 (trƣớc đây là Thông tƣ 19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011). 1.2.2.6. Xử lý vi phạm, giảiquyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư công. Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo đƣợc thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại - Tố cáo và các nghị định, thông tƣ có liên quan thông qua các văn phòng tiếp dân tại UBND tỉnh và các sở, ban ngành có liên quan; các cơ quan thanh tra, kiểm tra... Đối với việc xử lý vi phạm liên quan đến hoạt động ĐTC hiện nay đƣợc thực hiện theo Nghị định 50/2016/NĐ-CP ngày 01/06/2016 Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tƣ và Nghị định 121/2013/NĐ-CP ngày 10/10/2013 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà ở và công sở. Bao gồm các nội dung sau:
  • 36. 27 - Vi phạm quy định trong lĩnh vực quản lý và sử dụng vốn ĐTC, vi phạm quy định trong hoạt động đầu tƣ tại Việt Nam và hoạt động đầu tƣ ra nƣớc ngoài, vi phạm quy định trong lĩnh vực quản lý đấu thầu. - Vi phạm về khảo sát, lập và điều chỉnh quy hoạch, vi phạm về quy định lập dự án ĐTC, thiết kế, dự toán công trình; vi phạm quy định quản lý và thực hiện dự án đầu tƣ, chất lƣợng công trình, vi phạm về nghiệm thu, thanh toán và quyết toán dự án hoàn thành. 1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đầu tư công. 1.2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá quản lý nhà nước về đầu tư công. Để đánh giá hiệu quả QLNN về ĐTC, cần xem xét 05 chỉ tiêu, nhƣ sau: (1) Tác động của nguồn vốn đầu tƣ của Nhà nƣớc đối với việc thực hiện các mục tiêu phát triển KT-XH; (2) Hiệu quả của công tác quy hoạch, kế hoạch, phân bổ vốn, phân cấp quản lý đầu tƣ của Nhà nƣớc đối với việc triển khai và thực hiện các dự án ĐTC; (3) Năng lực, trình độ và phẩm chất đạo đức của các cán bộ thuộc các cơ quan QLNN đối với việc thẩm định, kiểm tra, giám sát chất lƣợng đầu tƣ xây dựng từ giai đoạn bắt đầu triển khai thực hiện cho đến khi kết thúc dự án; (4) Số lƣợng, chất lƣợng và hiệu lực thực thi của các văn bản pháp luật có liên quan đến ĐTC do Nhà nƣớc ban hành; (5) Hiệu quả của các giải pháp khuyến khích, thúc đẩy sự hợp tác của ngƣời dân đối với cơ quan QLNN. Đánh giá hiệu lực, hiệu quả QLNN về ĐTC không chỉ là hiệu quả từng chƣơng trình, dự án mà phải xem xét hiệu quả ĐTC trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đẩy nhanh tốc độ tăng trƣởng kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân. Mặt khác, cần huy động tối đa và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tƣ, các nguồn tài lực vật lực của ngành, địa phƣơng và toàn xã hội cho ĐTC. Sử dụng nguồn vốn NSNN một cách hợp lý,
  • 37. 28 tiết kiệm và khai thác có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, đất đai, lao động và các tiềm năng khác, đồng thời bảo vệ môi trƣờng sống, chống mọi hành vi tham ô, lãng phí trong sử dụng vốn NSNN và khai thác các kết quả của ĐTC. 1.2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đầu tư công. QLNN về ĐTC là một quá trình phức tạp, chịu ảnh hƣởng của nhiều yếu tố từ khách quan đến chủ quan. Các yếu tố này tồn tại và tác động liên tục, xuyên suốt thời gian của quá trình đầu tƣ, kể từ khi có kế hoạch, chủ trƣơng đầu tƣ, đến quá trình thực hiện đầu tƣ, và cả quá trình khai thác, sử dụng khi việc đầu tƣ chƣơng trình, dự án đã hoàn thành. b. Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của địa phương. Điều kiện tự nhiên, KT-XH của từng địa phƣơng thƣờng khác nhau và có tác động khác nhau tới phát triển KT-XH cũng nhƣ hoạt động ĐTC trên địa bàn. Do đó cũng là một trong những nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động QLNN về ĐTC. Các yếu tố KT-XH, chính trị, tiến bộ khoa học-công nghệ đều có ảnh hƣởng đến hoạt động và kết quả đạt đƣợc của QLNN về ĐTC. Tuy nhiên, các yếu tố này luôn có sự biến đổi và phát triển. Những biến động này đôi khi dẫn đến việc điều chỉnh hoặc hủy bỏ dự án do không còn phù hợp. Những khác biệt về điều kiện tự nhiên và KT-XH của từng địa phƣơng có tác động đến căn cứ xây dựng quy hoạch, kế hoạch cũng nhƣ quá trình tổ chức thực hiện ĐTC, QLNN về ĐTC. Mặc dù khung khổ pháp lý đối với QLNN về ĐTC đƣợc thống nhất trên phạm vi toàn quốc, song việc vận dụng phải phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phƣơng. Nắm rõ các điều kiện tự nhiên và KT-XH của địa phƣơng sẽ giúp đề ra mục tiêu phát triển phù hợp theo từng thời kỳ. Trên cơ sở đó, lựa chọn và tập trung nguồn lực cho các dự án động lực phục vụ phát triển KT-XH của địa phƣơng, phát huy lợi thế so sánh của từng địa phƣơng và nâng cao hiệu quả QLNN đối với ĐTC.
  • 38. 29 b. Cơ chế, khuôn khổ pháp lý và chính sách về đầu tư công. Đây là một nhân tố hết sức cơ bản, có tính quyết định đối với hiệu quả của QLNN về ĐTC. Do vậy, Nhà nƣớc cần phải xây dựng, ban hành và hoàn thiện cơ chế, chính sách và khuôn khổ pháp lý cho hoạt động QLNN về ĐTC, đặc biệt là các quy chế, quy định quản lý đầu tƣ và sử dụng nguồn vốn của Nhà nƣớc cho cả 03 quá trình chuẩn bị đầu tƣ, thực hiện đầu tƣ và kết thúc đầu tƣ vào khai thác sử dụng. Hiện nay, hàng loạt các văn bản luật đã đƣợc ban hành nhƣ: Luật Đầu tƣ công, Luật Ngân sách nhà nƣớc, Luật Đấu thầu, Luật Xây dựng, Luật Đất đai, Luật Phòng chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm chống lãng phí... Các Luật này tạo ra hành lang pháp lý và là công cụ để các chủ thể tham gia QLNN về ĐTC thực thi nhiệm vụ, đảm bảo cho hoạt động quản lý tuân thủ đúng theo các quy định của pháp luật hiện hành. Tuy nhiên, thực tế thời gian qua cho thấy, sau khi Luật đƣợc ban hành các văn bản dƣới luật, văn bản hƣớng dẫn vẫn còn ban hành khá chậm. Ví dụ nhƣ Luật Ngân sách Nhà nƣớc đã đƣợc Quốc hội Khóa 13 thông qua ngày 25/06/2015 nhƣng đến nay ngày 21/12/2016 Chính phủ mới ban hành Nghị định hƣớng dẫn. Do đó các văn bản dƣới Luật cần đƣợc ban hành kịp thời, rõ ràng, minh bạch, có cách hiểu thống nhất, đảm bảo định hƣớng hoạt động của dự án công đáp ứng đúng mục tiêu phát triển KT-XH. c. Bộ máy và các chủ thể tham gia quản lý nhà nước về đầu tư công. QLNN về ĐTC do các đơn vị, cơ quan và cá nhân có chức năng trực tiếp thực hiện, do đó đây là yếu tố quan trọng tác động đến hiệu quả của hoạt động quản lý. Để đạt đƣợc hiệu quả cao trong hoạt động quản lý, các cơ quan thực hiện ĐTC và quản lý ĐTC cần phải bảo đảm nguồn nhân lực về số lƣợng và chất lƣợng (sự hiểu biết, trình độ, năng lực). Phải đảm bảo những ngƣời phụ trách chính trong dự án có trình độ, năng lực quản lý đáp ứng yêu cầu.
  • 39. 30 d. Công luận và thái độ của các nhóm có liên quan. ĐTC có quan hệ mật thiết đến quyền và nghĩa vụ của mọi ngƣời dân, nhất là tại địa phƣơng triển khai, thực hiện dự án ĐTC. Vì vậy, các chƣơng trình, kế hoạch, dự án phải đƣợc tuyên truyền, giải thích để cho đa số ngƣời dân đồng thuận với lợi ích công, tạo thuận lợi cho triển khai thực hiện dự án ĐTC, nhất là khâu giải tỏa, đền bù. Hiện nay, Luật Đầu tƣ công đã có quy định cụ thể về nội dung và quy trình giám sát của cộng đồng đối với các dự án ĐTC. Quy định này không chỉ bảo đảm cho tính hiệu quả của ĐTC, phát huy dân chủ của cộng đồng dân cƣ, mà thực hiện tốt nội dung này sẽ tạo đƣợc sự đồng tình của công luận trong quá trình thực hiện dự án. 1.3. Kinh nghiệm và bài học cho Đồng Nai. 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đầu tư công của một số địa phương. 1.3.1.1. Kinh nghiệm của Thành phốHồChí Minh. Thành phố Hồ Chí Minh (Tp.HCM), một trung tâm kinh tế năng động, nhiều năm đi đầu trong cả nƣớc về tốc độ tăng trƣởng kinh tế, tỷ trọng GDP của Tp.HCM luôn ở mức bình quân 1/3 GDP của cả nƣớc. Một trong những yếu tố tạo nên thành tựu của Tp.HCM chính là hoạt động ĐTC, nhất là về kết cấu hạ tầng KT-XH, nhƣ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ IX (2010- 2015) đã xác định: “Tập trung xây dựng, tạo bƣớc đột phá về hệ thống kết cấu hạ tầng. Đổi mới, nâng cao chất lƣợng, hiệu lực, hiệu quả công tác quy hoạch, thiết kế đô thị, quản lý quy hoạch - kiến trúc, quy hoạch xây dựng nông thôn mới, quản lý đô thị”[29, tr.95]. Nghiên cứu Luận án Tiến sĩ Kinh tế của Trần Bửu Long (2015),“Vai trò của Nhà nước đối với sự pháttriển đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”,cho thấy:
  • 40. 31 - Trong giai đoạn 2011 – 2015, Thành phố bố trí vốn chi đầu tƣ phát triển với tổng số tiền 105.480 tỷ đồng, tăng 59,73% so cả giai đoạn 2006- 2010 là 63.003 tỷ đồng. Mỗi năm, tùy theo khả năng huy động thêm các nguồn vốn vào ngân sách để bố trí cho đầu tƣ xây dựng cơ bản, UBND Tp.HCM thực hiện nguyên tắc huy động đến đâu bố trí cân đối vốn cho các dự án để chi đầu tƣ xây dựng cơ bản đến đó và báo cáo HĐND Thành phố vào các kỳ họp cuối năm. Thành phố đã hoàn thành, đƣa vào sử dụng 435 công trình quan trọng từ nguồn ngân sách nhà nƣớc phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội [29, tr.80]. - Chính quyền TP.HCM đã thực hiện nhiều giải pháp chính sách để huy động các nguồn vốn đầu tƣ côngcho đầu tƣ phát triển CSHTKT thành phố, đã đạt đƣợc những kết quả chủ yếu sau: (1) Tổng nguồn vốn ODA do Trung ƣơng quản lý, ƣu tiên hỗ trợ cho Thành phố Hồ Chí Minh theo hình thức ngân sách Trung ƣơng cấp phát cho ngân sách địa phƣơng trong cả thời kỳ 2005- 2015 là 73.776 tỷ đồng. Ngoài ra, Thành phố đã tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ của Trung ƣơng 8.000 tỷ đồng để triển khai hai dự án trọng điểm là Bệnh viện Nhi đồng Thành phố và Bệnh viện Ung bƣớu cơ sở 2; (2)Tổng nguồn vốn ODA thực hiện các dự án do UBND Tp.HCM quản lý trong thời kỳ 2006- 2015 là 15.767,6 tỷ đồng; Tổng nguồn vốn NSNN sử dụng làm vốn đối ứng cho các dự án ODA thực hiện trên địa bàn thành phố thời kỳ 2006-2015 là 22.784,2 tỷ đồng; (3) Tổng nguồn vốn ngân sách địa phƣơng chi đầu tƣ xây dựng cơ bản trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2010-2013 là 63.424,2 tỷ đồng; (4) Tổng nguồn vốn huy động từ phát hành trái phiếu chính quyền địa phƣơng đầu tƣ phát triển kết cấu hạ tầng trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2011-2015 là gần 12.610 tỷ đồng [29, tr.85]. Theo Tiến sĩ Trần Bửu Long, một trong những nguyên nhân chủ yếu để chính quyền Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện có kết quả hoạt động QLNN
  • 41. 32 về ĐTC, trong đó có kết cấu hạ tầng KT-XH là do chính quyền thành phố đã tập trung vào các lĩnh vực trọng yếu, đó là: + Một là, coi trọng xây dựng các đề án nghiên cứu khoa học – thực tiễn làm cơ sở cho xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu tƣ, danh mục dự án- công trình trọng điểm trong 06 Chƣơng trình đột phá của thành phố, điển hình nhƣ: Đề án nghiên cứu “Quy hoạch thủy lợi chống ngập úng khu vực Thành phố Hồ Chí Minh” do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với UBND Thành phố Hồ Chí Minh chủ trì thực hiện (2008). Trong đó, đã đề xuất một số chính sách, giải pháp thu hút và quản lý sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng chống ngập úng ở khu vực TP.HCM; Đề án nghiên cứu “Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025” do Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với UBND TP.HCM thực hiện (2010); Đề án nghiên cứu “Xây dựng Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025” do UBND Thành phố Hồ Chí Minh chủ trì thực hiện (2013). + Hai là, UBND Tp.HCM thực hiện vai trò, chức năng, nhiệm vụ trong QLNN về đầu tƣ phát triển nói chung, đầu tƣ công nói riêng trên 4 phƣơng diện nghiên cứu chủ yếu là vai trò Nhà quản lý, Nhà đầu tƣ, Nhà cung cấp dịch vụ công và Ngƣời kiểm soát: (1) Là Nhà quản lý, chính quyền địa phƣơng cấp thành phố có vai trò: thực hiện tổ chức, giám sát và bảo đảm việc thi hành pháp luật về đầu tƣ và liên quan đến đầu tƣ tại địa phƣơng; quyết định quy hoạch, kế hoạch ĐTC trung hạn và hàng năm; quyết định chủ trƣơng, biện pháp cụ thể để khuyến khích, huy động các thành phần kinh tế tham gia đầu tƣ… (2) Là Nhà đầu tƣ, chính quyền quyết định chủ trƣơng đầu tƣ và quyết định đầu tƣ các chƣơng trình, dự án trên địa bàn thuộc thẩm quyền đƣợc phân cấp theo quy định của pháp luật.
  • 42. 33 (3) Là Nhà cung cấp dịch vụ công một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Trực tiếp: đối với các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật đƣợc đầu tƣ toàn bộ bằng vốn ĐTC của địa phƣơng do chính quyền thành phố quản lý (hoặc đƣợc ủy quyền). Gián tiếp: thông qua vai trò quản lý, ký các hợp đồng dự án PPP, góp một phần vốn đầu tƣ công do địa phƣơng quản lý vào các dự án PPP, thực hiện giám sát và cùng gánh chịu rủi ro với nhà đầu tƣ, và vai trò là ngƣời mua lại tài sản cuối cùng.… (4) Ngƣời kiểm soát: Hội đồng nhân dân (các cấp) trên địa bàn có vai trò giám sát việc tuân thủ pháp luật về đầu tƣ và giám sát các cơ quan hành chính ở địa phƣơng trong việc tuân thủ pháp luật liên quan đến quản lý hoạt động đầu tƣ trên địa bàn; UBND Thành phố thanh tra, kiểm tra sự tuân thủ pháp luật của các cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp dƣới ở địa phƣơng, trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đƣợc phân cấp trong lĩnh vực phát triển đầu tƣ trên địa bàn mình quản lý; Thanh tra Nhà nƣớc cấp tỉnh có vai trò thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của Sở, cơ quan ngang Sở, UBND cấp huyện…; Viện kiểm sát nhân dân các cấp ở địa phƣơng kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động liên quan đến đầu tƣ CSHTKT, cũng nhƣ về mặt vi phạm pháp luật trong hoạt động đầu tƣ của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, công dân trên địa bàn. 1.3.1.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bình Dương. Tuy có vị trí địa lý tƣơng tự nhƣ tỉnh Đồng Nai trong Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam, nhƣ tỉnh Bình Dƣơng có xuất phát điểm về cơ sở hạ tầng khá thấp so với Đồng Nai. Nhƣng chỉ sau 20 năm sau ngày tái lập tỉnh, ngày nay Bình Dƣơng là một tỉnh có hệ thống giao thông liên hoàn kết nối nội tỉnh và các tỉnh trong khu vực khá đồng bộ, khang trang. Và, đó cũng là nhân tố cơ
  • 43. 34 bản để từ một tỉnh chỉ có hai thị xã (Thủ Dầu Một và Lái Thiêu), Bình Dƣơng hiện có một thành phố loại II (Thủ Dầu Một), 03 thị xã (Bến Cát, Thuận An, Dĩ An) và 05 đô thị loại IV. Trong khi đó, cùng thời điểm Đồng Nai đã có thành phố Biên Hòa (đô thị loại II) và thị xã Long Khánh (tỉnh lỵ Long Khánh cũ) và đến nay, mục tiêu xây dựng thành phố mới Nhơn Trạch vẫn chƣa thành hiện thực. Theo Báo cáo Tổng kết KT-XH giai đoạn 2011-2015, trình Đại hội Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2016-2020 của UBND tỉnh Bình Dƣơng, hai trong những bài học kinh nghiệm đƣợc xác định, đó là: đầu tƣ có trọng tâm (giao thông), có trọng điểm (tại trung tâm các huyện, không tập trung vào tỉnh lỵ) và thu hút đƣợc nguồn vốn xã hội hóa cho giao thông, nhƣng với mức phí hợp lý (trung bình10 -15.000 đ/xe dƣới 07 chỗ/ so với các tỉnh chung quanh tối thiểu là 25.000 đ). 1.3.2. Bài học cho Đồng Nai. Nhƣ vậy, qua những thành công của Tp.HCM và tỉnh Bình Dƣơng trong QLNN về ĐTC có thể giúp tỉnh Đồng Nai rút ra sáu bài học, đó là: - Một là, hiệu quả ĐTC tùy thuộc vào nhận thức (tính hai mặt của ĐTC) và vai trò điều hành của Nhà nƣớc có ý nghĩa quyết định đến phƣơng hƣớng phát triển, sự tăng trƣởng hay suy giảm của nền kinh tế thông qua các công cụ ĐTC, nhất là chính sách thu hút, khuyến khích các thành phần kinh tê tham gia đầu tƣ, giải quyết hài hòa lợi ích của Nhà nƣớc, ngƣời dân và nhà đầu tƣ. - Hailà, Nhà nƣớc phải coitrọng nâng cao chất lƣợng và giữ ổn định các quy hoạch đầu tƣ phát triển các loại đƣợc lập cả ở cấp quốc gia, ngành, cũng nhƣ địa phƣơng, phải xem đây nhƣ một căn cứ chủ yếu định hƣớng ĐTC, hạn chế và tiến tới không ĐTC ngoài quy hoạch, phá vỡ quy hoạch hay bất chấp quy hoạch. Tất cả các dự án ĐTC đều phải nằm trong quy hoạch đã đƣợc duyệt, mới đƣợc chuẩn bị đầu tƣ.
  • 44. 35 - Ba là, thực hiện đúng chức năng QLNN của chính quyền trong tất cả các khâu của quy trình ĐTC, trên cơ sở lấy hiệu quả KT-XH là tiêu chí cơ bản quyết định lựa chọn các dự án đầu tƣ cụ thể. - Bốn là, thực hiện tốt việc công khai minh bạch trong ĐTC, xây dựng đƣợc hệ thống thông tin quản lý ĐTC, thực hiện công khai hóa thông tin và minh bạch hóa quá trình lựa chọn, phân bổ và thực hiện đầu tƣ đối với ĐTC. - Năm là, tăng cƣờng giám sát, phản biện, kiểm tra, đánh giá và chống tham nhũng trong ĐTC. Nhằm đảm bảo đầu tƣ đúng mục đích, đúng dự án, đúng quy định và có hiệu quả. Việc kiểm tra, đánh giá hoàn thành dự án đƣợc thực hiện thông qua chính sách hậu kiểm, các dự án đầu tƣ đều phải đƣợc kiểm toán nhằm phát hiện những nhân tố mang tính hệ thống ảnh hƣởng tới chi phí và chất lƣợng của dự án. Đặc biệt là không để thất thoát, lãng phí, tham nhũng, gây thiệt hại về kinh tế, hiệu quả dự án và lòng tin của nhân dân. TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 Trong chƣơng 1, chƣơng lý luận chung về QLNN về ĐTC, trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu có liên quan, tác giả tập trung phân tích các khái niệm, đặc điểm, vai trò và tính tất yếu, nguyên tắc, những nội dung và phƣơng thức QLNN về ĐTC. Đồng thời có đi sâu nghiên cứu về vai trò, chức năng của chính quyền cấp tỉnh tại Thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Bình Dƣơng trong quản lý đầu tƣ phát triển tại các địa phƣơng này.Nội dung của chƣơng 1, vừa là cơ sở lý luận, vừa là cơ sở thực tiễn để tác giả xem xét, đánh giá hoạt động QLNN về ĐTC tại tỉnh Đồng Nai (chƣơng 2); đồng thời là cơ sở để tác giả đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN về ĐTC tại tỉnh Đồng Nai trong thời gian tới..
  • 45. 36 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝNHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ CÔNG TẠI TỈNH ĐỒNG NAI 2.1. Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Đồng Nai. 2.1.1. Điều kiện tự nhiên – xã hội. 2.1.1.1. Về hạ tầng giao thông. - Đồng Nai là địa bàn có hệ thống giao thông đƣờng bộ, đƣờng sông, đƣờng hàng không đƣợc kết nối với cả nƣớc và nộivùng, nhƣ:đƣờng sắt Bắc Nam, 05 Quốc lộ (1A, 20, 56, 51, 1K) và cao tốc TP.Hồ Chí Minh - Long Thành – Dầu Giây. Hệ thống đƣờng nội thị, liên huyện, liên xã, liên ấp đã đƣợc nhựa hóa, bê tông hóa. - Tuy không giáp biển, nhƣng có điều kiện xây dựng cảng biển trên các sông và phát triển hệ thống cảng cạn ICD, tổng kho trung chuyển hàng hóa bằng đƣờng hàng hải. - Thành phố Biên Hòa chỉ cách sân bay Tân Sơn Nhất 30km và trong tƣơng lai không xa, sân bay quốc tế Long Thành sẽ mở ra nhiều thuận lợi mới cho thu hút đầu tƣ phát triển KT-XH. 2.1.1.2. Dân cư. Tính đến cuối năm 2015, dân số toàn tỉnh có 2.972.720 ngƣời, mật độ dân số đạt 512 ngƣời/km² (chƣa tính nhập cƣ). Trong đó, dân số sống tại thành thị khoảng 35%. Đồng Nai là địa bàn cƣ trú của 31 dân tộc và cƣ dân đến từ 63 các tỉnh, thành trong cả nƣớc, đã và tạo sức ép lớn về cơ sở hạ tầng và an sinh xã hội. Dân số trong độ tuổi lao động chiếm gần 65%, trong đó đã qua đào tạo có tỷ lệ khá cao (53%). Nhƣng lao động có trình độ chuyên môn cao, chuyên gia quản lý còn ít, chƣa đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
  • 46. 37 2.1.1.3. Văn hóa và du lịch. Trên địa bàn tỉnh còn lƣu giữ nhiều di tích lịch sử, văn hóa, hiện có 47 di tích lịch sử, di tích văn hóa, đồng thời có tiềm năng phát triển các loại hình du lịch nhân văn, du lịch tâm linh, nếu đƣợc đầu tƣ tƣơng xứng. 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội. 2.1.2.1. Thành tựu cơ bản. - Tăng trƣởng kinh tế của tỉnh đặc biệt là từ năm 1991 đến nay luôn đạt mức hai con số. Năm 2015, GRDP của Đồng Nai đạt 200 nghìn tỷ đồng (tƣơng đƣơng 9 tỷ USD), gấp 2 lần so với năm 2010. GRDP bình quân đầu ngƣời tƣơng đƣơng khoảng 3.100 USD, tăng trên 11,3%năm. - Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo đúng định hƣớng, tỷ trọng nông-lâm nghiệp, công nghiệp-xây dựng và dịch vụ trong GRDP: năm 1995 tƣơng ứng là 31,78% - 38,75% - 29,47%; năm 2005 tƣơng ứng là 15% -57% - 28%, và đến năm 2015 là 5,6%-56,4% - 38%. - Giá trị sản xuất công nghiệp đã tăng gấp hơn 200 lần so với năm 1986, mức tăng bình quân đạt 15%/năm. Đồng Nai trở thành một tỉnh có nhiều khu công nghiệp nhất cả nƣớc (32 khu công nghiệp và 27 cụm công nghiệp, với tổng diện tích trên 9.000 ha). - Cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn đã có bƣớc chuyển dịch tích cực, hình thành một số vùng sản xuất hàng hóa tập trung, có giá trị kinh tế cao, với 2.190 trang trại. Trong đó, chăn nuôi heo trang trại đã chiếm trên 60% về quy mô tổng đàn, chăn nuôi gà trang trại chiếm 85% về quy mô tổng đàn. Thông qua đó, đã có 5/10 huyện, thị và 85/117 xã, thị trấn đạt chuẩn “Nông thôn mới” (năm 2016). - Cơ cấu thành phần kinh tế chuyển dịch theo hƣớng giảm dần tỷ trọng của khu vực kinh tế nhà nƣớc trong GRDP (từ 19,9% năm 2010 xuống còn 15% năm 2015) và tăng tỷ trọng của khu vực kinh tế ngoài nhà nƣớc (từ
  • 47. 38 37,9% năm 2010 lên 38,8% năm 2015), khu vực kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tăng nhanh hơn (42,2% năm 2010 đến cuối năm 2015 là 46,2%). 2.1.2.2. Yếu kém, khó khăn. - Hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội vẫn chƣa đồng bộ, nhất là về giao thông và hạ tầng đô thị chƣa đáp ứng yêu cầu phát triển. - Sự gia tăng dân số cơ học đã và đang tạo ra một sức ép lớn cho chính quyền địa phƣơng. Việc thực hiện các chính sách xã hội còn bất cập giữa nhu cầu và khả năng cung ứng, nhất là về giáo dục, y tế, việc làm, nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân, ngƣời lao động. - Nhiều khu công nghiệp, cụm công nghiệp chƣa có hệ thống xử lý chất thải công nghiệp. Môi trƣờng vùng đô thị, nguồn nƣớc đang bị ô nhiểm khá nghiêm trọng. - Chính sách đền bù, giải tỏa, tái định cƣ của tỉnh còn bất cập so với thị trƣờng, chƣa đảm bảo lợi íchcủa ngƣời dân, dẫn đến công tác giải tỏa, đền bù vừa mất nhiều thời gian, vừa phức tạp, căng thẳng. - Nguồn lao động chƣa ổn định, còn xảy ra nhiều cuộc đình công. Trình độ học vấn kém, tay nghề thấp, không đồng đều, mất cân đối giữa các bộ phận lao động, đặc biệt tác phong công nghiệp còn rất kém. 2.1.3. Tình hình đầu tư công của tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011–2015. 2.1.3.1. Tình hình huy động vốn đầu tư phát triển toàn xã hội. - Tổng vốn đầu tƣ toàn xã hội trên địa bàn tỉnh liên tục tăng và duy trì ở mức cao, giai đoạn 2011-2015 bình quân đạt trên 290 ngàn tỷ đồng (tƣơng đƣơng 6,5 tỷ USD), tăng bình quân 15,5%/năm, chiếm 40,1% GRDP. - Trong cơ cấu vốn đầu tƣ phát triển tại Đồng Nai, thì vốn vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài và kinh tế tƣ nhân là chủ yếu, nguồn vốn NSNN qua các giai đoạn chỉ xấp xỉ 7-9%. Điều đó chứng tỏ Đồng Nai đã huy động và khơi thông nguồn vốn cả trong và ngoài nƣớc cho đầu tƣ phát triển.
  • 48. 39 - Mặt khác, vốn đầu tƣ trên địa bàn tỉnh đƣợc sử dụng khá hiệu quả, hệ số ICOR trong giới hạn tốt: giai đoạn 1995-2000 là 2,88; 2001-2010 là 3,35; giai đoạn 2011-2015 là 2,51. Theo đánh giá của UBND tỉnh, “Nguồn vốn ngân sách tuy tăng không nhiều và có xu hƣớng giảm dần trong cơ cấu nguồn vốn đầu tƣ, nhƣng do cơ chế điều hành, quản lý sử dụng vốn ngày càng hiệu quả, tập trung cao nên không xảy ra tình trạng đầu tƣ dàn trải và không có nợ đọng xây dựng cơ bản trên địa bàn. Các nguồn vốn khác phát triển khá, đồng thời các chủ đầu tƣ quản lý, sử dụng vốn đầu tƣ hiệu quả” [50, tr.12-13]. 2.1.3.2. Kết quả đầu tư công đối với phát triển kinh tế-xã hội trong một số lĩnh vực. a. Về hạ tầng giao thông, cấp, thoát nước. - Trong giai đoạn 2011-2015, cùng với nguồn vốn do Trung ƣơng đầu tƣ, tỉnh đã huy động nhiều nguồn với số vốn khoảng 5.300 tỷ đồng, trong đó vốn ngân sách là 3.800 tỷ đồng và đã hoàn thành đƣa vào sử dụng 316.682km đƣờng, 1.592m cầu các loại. Bƣớc đầu đã phát huy hiệu quả, góp phần giải quyết tình trạng ùn tắc giao thông, rút ngắn cự ly vận chuyển, tạo thuận lợi cho kết nối giao thông nội tỉnh và các vùng, miền trong cả nƣớc, làm thay đổi bộ mặt đô thị, diện mạo nông thôn, là tiền đề để phát triển kinh tế, cải thiện cuộc sống của nhân dân. - Hệ thống cấp, thoát nƣớc, xử lý nƣớc thảiđƣợc tập trung đầu tƣ. Từ đó, cơ bản giải quyết tình trạng ngập cục bộ ở một số địa phƣơng, nhất là ở thành phố Biên Hòa và hoàn thành kết nối hệ thống thoát nƣớc thải sau xử lý ở các khu công nghiệp cơ bản. b. Về xây dựng phát triển nông thôn, đô thị. - Đến cuối năm 2015, 100% xã có lƣới điện quốc gia; 68% kênh mƣơng nội đồng đƣợc kiên cố hóa; 41% xã có chợ đạt chuẩn ; 100% xã có điểm phục
  • 49. 40 vụ bƣu chính, viễn thông; 40% trƣờng học các cấp đạt chuẩn quốc gia; 34% xã và 37% ấp có nhà văn hóa và khu thể thao đạt chuẩn, bình quân diện tích nhà ở đạt 20,8 m²/ngƣời, trong đó khu vực thành thị là 20,6 m²/ngƣời. c. Về lĩnh vực giáo dục, dạy nghề. Trên cơ sở xã hội hóa, mạng lƣới cơ sở giáo dục, dạy nghề trên địa bàn phát triển cả về quy mô và chất lƣợng, phân bổ rộng khắp, kể cả ở vùng khó khăn, vùng sâu/vùng xa. Tổng vốn đầu tƣ giai đoạn 2011-2015 là 1.590,35 tỷ đồng. Trong đó, vốn ngân sách 941,15 tỷ đồng, vốn xã hội hóa 649,2 tỷ đồng. Thành lập mới 23 trƣờng, xây dựng mới đƣợc 3023 phòng/12.856 tổng số phòng học, trong đó phòng học kiên cố hiện có hơn 85%. d. Về lĩnh vực y tế. Trong giai đoạn 2010-2015 hoàn thành và đƣa vào sử dụng 44 dự án y tế từ tuyến tỉnh đến tuyến xã. “Nhìn chung 5 năm qua, sự nghiệp chăm sóc sức khỏe nhân dân có tiến bộ rõ rệt cả trong chữa bệnh và phòng bệnh. Chất lƣợng khám, chữa bệnh và điều kiện phục vụ ngƣời bệnh đƣợc nâng lên, thông qua việc đƣa nhiều công trình y tế mới vào phục vụ”[50, tr.17]. 2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công tại tỉnh Đồng Nai. 2.2.1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư công. Trong những năm 2006-2011, UBND tỉnh Đồng Nai đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, điều hành thực hiện các dự án đầu tƣ, xây dựng cơ bản có sử dụng vốn NSNN. Nội dung các văn bản này đã quy định khá rõ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các cấp, các ngành, địa phƣơng trong công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch đầu tƣ, thẩm định và phê duyệt dự án, thẩm quyền quyết định đầu tƣ. Trong 02 năm 2014-2015, khi các luật mới nhƣ: Luật Đầu tƣ công, Luật
  • 50. 41 Đấu thầu (2013), Luật Xây dựng (2014) và các nghị định, thông tƣ hƣớng dẫn có liên quan có hiệu lực, HĐND, UBND tỉnh Đồng Nai đã kịp thời sửa đổi, bổ sung và ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật về ĐTC, nhƣ: - Các Nghị quyết của HĐND tỉnh: Nghị quyết số 170/2015/NQ-HĐND về quy định mức hỗ trợ từ NSNN để đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng của xã, phƣờng, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; Nghị quyết số 158/2015/NQ- HĐND về việc điều chỉnh, bổ sung kết hoạch ĐTC 2015; Nghị quyết số 180/2015/NQ-HĐND về giao chỉ tiêu ĐTC 2016; Nghị quyết số 36/2016/NQ- HĐND về giao chỉ tiêu kế hoạch ĐTC trung hạn giai đoạn 2016-2020. - Các Quyết định, văn bản chỉ đạo, hƣớng dẫn của UBND tỉnh, nhƣ: Quyết định số 59/2014/QĐ-UBND ngày 28/01/2014 quy định thẩm quyền thẩm định, quyết định đầu tƣ xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; Quyết định số 2688/QĐ-UBND ngày 29/08/2014 quy định thẩm quyền thẩm định, phê duyệt hồ sơ đấu thầu các dự án đầu tƣ sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; Hƣớng dẫn số 1756/HD-UBND ngày 12/03/2015 về trình tự thẩm định và phê duyệt chủ trƣơng đầu tƣ các dự án ĐTC trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; Văn bản số 7309/UBND-CNN ngày 10/09/2015 về triển khai thực hiện Nghị quyết số 168/2015/NQ-HĐND ngày 16/7/2015 của HĐND tỉnh quy định về tiêu chí dự án trọng điểm nhóm C. - Ngoài ra, UBND tỉnh cũng đã giao cho các sở: KH&ĐT, Xây dựng, Tài chính…phải có những văn bản hƣớng dẫn theo chuyên ngành, nhằm bảo đảm tính chặt chẽ và cụ thể trong quản lý lĩnh vực ĐTC. Đây là những công cụ pháp lý quan trọng, cụ thể hóa việc thực hiện các quy định pháp luật về ĐTC ở Đồng Nai, giúp chính quyền các cấp thuận lợi hơn trong QLNN về ĐTC. Mặt khác, đây cũng là cơ sở để kiểm tra, giám sát và xử lý sai phạm, phòng ngừa lãng phí, thất thoát, tham nhũng.
  • 51. 42 Tuy nhiên, cũng có lúc UBND tỉnh chậm ban hành văn bản cụ thể hóa quy định của cấp trên, nhƣ: đến tháng 8/2016 mới ban hành văn bản quy định về đơn giá xây dựng trên địa bàn tỉnh theo các Quyết định số 1172/QĐ-BXD và 1173/QĐ-BXD ngày 26/12/2012 về công bố định mức dự toán xây dựng công trình. 2.2.2. Hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công. Tƣơng tự nhƣ các tỉnh khác ở Việt Nam, tỉnh Đồng Nai không có tổ chức bộ máy QLNN riêng đối với hoạt động ĐTC, các bộ phận trực tiếp làm công tác này đƣợc bố trí trong các sở, ngành của tỉnh. Xét trên góc độ chủ thể, UBND tỉnh là cơ quan quản lý toàn diện hoạt động ĐTC trên địa bàn. Chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của UBND cấp tỉnh đã đƣợc quy định tại Luật Tổ chức HĐND và UBND (nay là Luật Tổ chức Chính quyền địa phƣơng). Công tác tham mƣu, giúp việc cho UBND tỉnh QLNN về ĐTC, chủ yếu là các sở, ngành: - Sở KH&ĐT là cơ quan giữ vai trò chủ yếu, là đầu mối phối hợp giúp UBND tỉnh về quy hoạch, kế hoạch ĐTC, thẩm định chủ trƣơng đầu tƣ và quyết định đầu tƣ các chƣơng trình, dự án ĐTC; Chủ trì, phối hợp kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ phát triển của các chƣơng trình, dự án đầu tƣ; Chủ trì thẩm định các dự án ĐTC, các dự án đầu tƣ theo hình thức PPP; Kiểm tra, giám sát các dự án ĐTC; Quản lý đấu thầu. - Sở Tài chính: Tham gia ý kiến về chính sách thu hút, huy động, sử dụng vốn đầu tƣ; Giúp UBND tỉnh quản lý về tài chính đối với các chƣơng trình, dự án ODA; Phối hợp xây dựng dự toán và phƣơng án phân bổ dự toán chi đầu tƣ phát triển hàng năm; Chủ trì việc bố trí các nguồn vốn khác có tính chất đầu tƣ, phân bổ vốn đầu tƣ, danh mục dự án đầu tƣ có sử dụng vốn ngân sách; Kế hoạch điều chỉnh phân bổ vốn đầu tƣ trong trƣờng hợp cần thiết, điều hòa vốn đầu tƣ, đối với các dự án đầu tƣ từ nguồn ngân sách địa phƣơng;
  • 52. 43 Tham gia về chủ trƣơng đầu tƣ, thẩm định các dự án đầu tƣ do tỉnh quản lý; Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tƣ, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tƣ, quyết toán vốn đầu tƣ thuộc ngân sách địa phƣơng; Tình hình kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ của KBNN tỉnh, huyện; Tổ chức thẩm tra quyết toán vốn đầu tƣ dự án hoàn thành. - Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, các Sở Quản lý xây dựng chuyên ngành giúp UBND tỉnh về các dự án xây dựng theo chuyên ngành: Các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng; Thẩm định dự án đầu tƣ xây dựng, thiết kế xây dựng và dự toán xây dựng theo phân cấp; Hƣớng dẫn, kiểm tra công tác thẩm định, thẩm tra dự án đầu tƣ xây dựng, thiết kế và dự toán xây dựng; QLNN về chất lƣợng công trình xây dựng; Giám định chất lƣợng và sự cố công trình xây dựng (nếu có). - KBNN tham gia thẩm định cấp phát và quản lý tất cả các dự án ĐTC thuộc vốn NSNN hoặc là nguồn vốn đƣợc coinhƣ là NSNN; Kiểm soát, thanh toán vốn đầu tƣ phát triển; Phối hợp với chủ đầu tƣ, Sở Tài chính và các đơn vị liên quan đảm bảo nguồn vốn và thủ tục thanh toán cho dự án, công trình. - Các BQLDA trực tiếp quản lý, sử dụng vốn đầu tƣ, giúp chủ đầu tƣ thực hiện dự án; Phối hợp với các cơ quan chức năng và nhà thầu quản lý dự án và triển khai kế hoạch vốn đầu tƣ đƣợc giao. Từ ngày 13/10/2016, UBND tỉnh Đồng Nai đã thành lập Ban Quản lý Dự án đầu tư xây dựng tỉnh Đồng Nai, trên cơ sở hợp nhất 08 BQLDA và Trung tâm quản lý chuyên ngành, trong đó có chức năng trực tiếp làm chủ đầu tƣ và quản lý các dự án ĐTC. Các sở, ban, ngành khác và UBND cấp huyện phối hợp lập kế hoạch ngân sách, kế hoạch ĐTC thuộc ngành, lĩnh vực mình quản lý. Quản lý, thực hiện chỉ tiêu vốn đầu tƣ đƣợc giao hàng năm. Ngoài ra, còn có thanh tra tỉnh, thanh tra chuyên ngành, các cơ quan tƣ pháp, các tổ chức đoàn thể, giám sát của cộng đồng…tham gia quản lý ĐTC theo chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao.
  • 53. 44 Thanh tra Cơ quan thanh tra: - Thanh tra tỉnh Đồng Nai - Thanh tra các sở chuyên ngành Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị-xã hội Quản lý Cơ quan quản lýchuyên ngành: - Sở KH&ĐT - Sở Tài chính - Sở Xây dựng - Sở quản lý xây dựng chuyên ngành - KBNN tỉnh Các chủ đầu tƣ: - Ban quản lý dự án Đầu tƣ xây dựng tỉnh - UBND cấp huyện - Chủ đầu tƣ khác Sơ đồ 2.1:Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công tại tỉnh Đồng Nai Giám sát Kiểm toán HĐND-UBND tỉnh Kiểm toán Nhà nƣớc Khu vực XIII Giám sát Quản lý Chỉ đạo Tham mƣu Kiểm toán Quản lý Chỉ đạo Quản lý Chỉ đạo Tham mƣu
  • 54. 45 Nhìn chung bộ máy, tổ chức và đội ngũ CBCC làm công tác QLNN về ĐTC ở Đồng Nai từng bƣớc đƣợc chuẩn hóa và chuyên sâu theo từng nội dung nhƣ: thẩm định chủ trƣơng đầu tƣ, thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán, quản lý dự án, cấp phát, thanh toán, thẩm định và quyết toán vốn đầu tƣ hoàn thành. Nhƣng điều cần lƣu ý là về sự phân công trách nhiệm giữa các ngành, các sở, các ban chƣa đƣợc chặt chẽ, còn chồng chéo hoặc có khe hở, còn bỏ trống. Nhất là, giữa các cơ quan: KH&ĐT-Tài chính-KBNN. Cho nên, QLNN về ĐTC trên địa bàn tỉnh vẫn chƣa thật sự có chất lƣợng tốt. 2.2.3. Tổ chức thực hiện đầu tƣ công 2.2.3.1. Lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch Trên cơ sở Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025, UBND tỉnh Đồng Nai đã chỉ đạo, thực hiện lập, thẩm định và phê duyệt đƣợc 58 dự án quy hoạch, trong đó: 02 quy hoạch tổng thể và quy hoạch vùng do Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt; 01 quy hoạch ngành cho Bộ trƣởng phê duyệt; 11 quy hoạch tổng thể phát triển KT- XH cấp huyện, 44 quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu trên địa bàn tỉnh do UBND tỉnh phê duyệt. Nhìn chung việc lập, thẩm định và phê duyệt các quy hoạch tổng thể, quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu trên địa bàn tỉnh đã tuân thủ đúng pháp luật, làm căn cứ quan trọng trong việc triển khai các kế hoạch phát triển KT-XH của tỉnh 05 năm và hàng năm, là căn cứ để triển khai các dự án, đảm bảo tính đồng bộ và kết nối của các dự án ĐTC. 2.2.3.2. Xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm. Căn cứ vào kế hoạch phát triển KT-XH 2011-2015 và 2016-2020, UBND tỉnh đã lập Kế hoạch vốn NSNN phân bổ cho các chƣơng trình, dự án ĐTC trong giai đoạn 2011-2016, với tổng vốn kế hoạch là 29.639 tỷ đồng và
  • 55. 46 đƣợc phân khai ra kế hoạch từng năm, nhƣ sau: 2011 là 3.105, 2012 là 3.889, 2013 là 4.271, 2014 là 5.353, 2015 là 6.542 và 2016 là 6.479 tỷ đồng (xem bảng 2.2 và 2.3). Hàng năm, căn cứ theo dự toán giao chỉ tiêu kế hoạch đầu tƣ và xây dựng của Trung ƣơng và dự toán nguồn thu xổ số kiến thiết của tỉnh và nhu cầu đầu tƣ của các địa phƣơng, các sở, ban, ngành, các chủ đầu tƣ và căn cứ tiến độ thực hiện của các dự án, UBND tỉnh lập báo cáo trình HĐND tỉnh có nghị quyết về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phân bổ vốn đầu tƣ, theo nguyên tắc: không bố trí vốn đầu tƣ từ NSNN cho các dự án không thuộc nhiệm vụ chi đầu tƣ theo quy định của Luật NSNN; ƣu tiên dự án có khả năng hoàn thành trong năm, dự án chuyển tiếp, dự án thuộc nhiệm vụ đột phá của tỉnh, các dự án phục vụ an sinh xã hội, dự án hạ tầng xã chƣa đạt nông thôn mới. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện, nếu ngân sách tỉnh đƣợc bổ sung từ nguồn vốn kết dƣ và thu vƣợt của năm trƣớc năm kế hoạch, UBND tỉnh sẽ có báo cáo HĐND tỉnh về việc giao bổ sung các nguồn vốn này. Phân tích số liệu phân bổ vốn ĐTC giai đoạn 2011-2015, cho thấy: Tổng vốn đâu tƣ nói chung tăng dần đều, nhƣng cũng chủ yếu là từ nguồn ngân sách tập trung và nguồn xổ số kiến thiết, các nguồn khác cả số lƣợng và tỷ trọng không đáng kể. Riêng hai năm 2014-2015, so với giai đoạn trƣớc, nguồn vốn vay và tạm ứng KBNN tăng mạnh (năm 2014/2013 là 1.105/310 tỷ đồng, năm 2015/2013 là 1.028/310 tỷ đồng) là do đẩy mạnh xây dựng các dự án phục vụ cho Chƣơng trình “Nông thôn mới”. Nhìn chung, về tổng thể các dự án ĐTC giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh từ nguồn vốn NSNN, vốn Trái phiếu chính phủ đều đƣợc thực hiện phân bổ theo đúng quy định hiện hành, đúng theo mục đích của nguồn vốn và đối tƣợng sử dụng.
  • 56. 47 Năm 2016, theo Nghị quyết số 180/2015/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 của HĐND tỉnh về giao chỉ tiêu kế hoạch đầu tƣ công năm 2016, nhìn chung đa số chỉ tiêu đều giảm so với năm 2015, nhƣng điều này thể hiện quá trình lập danh mục chƣơng trình, dự án ĐTC đƣợc thực hiện chặt chẽ hơn, thể hiện sự khai thác nguồn lực tại chỗ cho đầu tƣ phát triển, nhất là đẩy mạnh xã hội hóa qua các dự án PPP, nhƣ: Tổng vốn năm 2016/2015 là 6.478/6.541 tỷ đồng; Ngân sách tập trung là 3.452/3.070 tỷ đồng; Xổ số kiến thiết 1.405/1.465 tỷ đồng; Khai thác quỹ đất 800/500 tỷ đồng; Hỗ trợ chƣơng trình mục tiêu từ Trung ƣơng 76/75 tỷ đồng và vốn vay là 743/1.028 tỷ đồng (2016/2015). Việc bố trí vốn ĐTC đã từng bƣớc đƣợc cải thiện, tập trung, giảm sự dàn trải, thể hiện qua việc tuy tổng vốn bố trí tăng dần qua các năm, nhƣng số dự án lại có xu hƣớng giảm dần qua các năm (năm 2012/2011 là 430/432 dự án, năm 2014/2013 là 266/378 dự án), năm 2016 có tăng nhƣ không đáng kể (năm 2016/2015 là 310/298 dự án). Tuy nhiên, về cơ cấu bố trí vốn thì có lúc vẫn chƣa chú trọng đến các dựán hoàn thành đã quyết toán (tổng số vốn bố trí cấp sau quyết toán là 479 tỷ đồng, chiếm 3%). Trong khi đó, lại cho khởi công mới khá nhiều dự án (tổng số vốn bố trí cho các dự án khởi công mới là 2.888 tỷ đồng, chiếm 20%). Điều này dẫn đến tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản, cũng nhƣ công tác kế hoạch vốn vẫn còn dàn trải cục bộ.
  • 57. 48 Bảng 2.2:Kế hoạchvốn NSNN phân bổ cho các chƣơng trình, dự án giaiđoạn 2011-2016 (ĐVT:Tỷ đồng) STT Nguồn vốn Tổng 2011 2012 2013 2014 2015 2016 Tổng 29.639 3.105 3.889 4.271 5.353 6.542 6.479 1 Nguồn NS tập trung 14.836 1.700 1.950 2.264 2.400 3.070 3.452 2 Nguồn XSKT 6.666 543 833 1.106 1.131 1.645 1.408 3 Nguồn khai thác quỹ đất 3.050 500 350 400 500 500 800 4 Nguồn Trái phiếu Chính phủ 501 47 58 82 125 189 0 5 Nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu 514 100 160 43 60 75 76 6 Nguồn vốn Chƣơng trình MTQG 90 6 28 24 6 26 0 7 Nguồn khác bổ sung KH /năm 475 189 210 42 25 9 0 8 Nguồn vốn vay, tạm ứng KBNN 3.507 20 300 310 1.106 1.028 743 (Nguồn số liệu: Báocáo quyết toán NSNN tỉnh Đồng Nai năm 2011-2016của UBND tỉnh Đồng Nai)
  • 58. 49 Bảng 2.3:Kế hoạchvốn bố trí cho các dự án đầu tƣ công (ngân sáchtỉnh quản lý) giai đoạn 2011-2016 (ĐVT:Tỷ đồng) S T T Nội dung 2011 2012 2013 2014 2015 2016 Số dự án Kế hoạch Số dự án Kế hoạch Số dự án Kế hoạch Số dự án Kế hoạch Số dự án Kế hoạch Số dự án Kế hoạch 1 Dự án hoàn thành năm trƣớc 19 178 2 Dự án thực hiện GPMB 21 696 8 271 20 222 12 119 3 Dự án chuyển tiếp 97 1.269 91 1.398 133 1.659 52 1.748 63 1.717 90 1.626 4 Dự án khởi công mới 40 131 92 861 13 68 29 359 81 858 77 611 5 Dự án chuẩn bị đầu tƣ 194 199 141 64 72 30 87 50 49 32 77 31 6 Dự án cấp sau quyết toán 101 52 106 38 139 98 71 116 85 121 54 54 Tổng cộng 432 1.651 430 2.361 378 2.551 266 2.722 298 2.950 310 2.441 (Nguồn số liệu: Báocáo quyết toán NSNN tỉnh Đồng Nai năm 2011-2016của UBND tỉnh Đồng Nai)
  • 59. 50 2.2.3.3. Lập, thẩm định và phêduyệt chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công. Trƣớc năm 2015, thông thƣờng UBND tỉnh sẽ chấp thuận về chủ trƣơng đầu tƣ các dự án dựa trên: nhu cầu thực tế; phù hợp quy hoạch KT-XH; quy hoạch xây dựng; quy hoạch sử dụng đất và các quy hoạch khác có liên quan. Trên cơ sở đó, Sở KH&ĐT bố trí vốn chuẩn bị đầu tƣ; sau khi có quyết định phê duyệt dự án thì sẽ bố trí vốn thực hiện dự án. Từ khi Luật Đầu tƣ công có hiệu lực, UBND tỉnh Đồng Nai đã thực sự coi trọng khâu thẩm định, phê duyệt chủ trƣơng đầu tƣ, theo đúng Luật Đầu tƣ công và hƣớng dẫn của Bộ KH&ĐT tại văn bản số 629/BKHĐT-TH ngày 01/02/2015, theo đó: - Tất cả những dự án nhóm A, B và trọng điểm nhóm C trở lên đều phải thông qua Hội đồng thẩm định của tỉnh. Sau khi chủ đầu tƣ hoàn chỉnh hồ sơ theo ý kiến của Hội đồng thẩm định, Thƣờng trực Hội đồng thẩm định có tờ trình báo cáo UBND tỉnh xem xét, trình HĐND tỉnh cho ý kiến để trình Thủ tƣớng Chính phủ hoặc để HĐND tỉnh thông qua. Đối với những dự án từ nhóm C trở xuống, Sở KH&ĐT chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trƣơng đầu tƣ trình UBND tỉnh quyết định chủ trƣơng đầu tƣ. - Ngoài ra, UBND tỉnh còn giao cho Sở KH&ĐT rà soát, hƣớng dẫn các chủ đầu tƣ lập lại Báo cáo đề xuất chủ trƣơng đầu tƣ đối với các dự án đã đƣợc phê duyệt trƣớc khi Luật Đầu tƣ công có hiệu lực, nhằm đánh giá lại tính cần thiết của dự án và cũng để phù hợp với quy định mới của Luật Đầu tƣ công. Trên cơ sở đó, UBND tỉnh sẽ phê duyệt, điều chỉnh, bổ sung. Thực hiện quy định này, trong năm 2015, UBND tỉnh đã phê duyệt 158 chủ trƣơng đầu tƣ các dự án ĐTC theo đúng nội dung, trình tự, thủ tục quy định tại Điều 34 Luật Đầu tƣ công.
  • 60. 51 2.2.3.4. Lập, thẩm định và phê duyệt dự án. Trong giai đoạn 2011-2014, quy trình lập, thẩm định, phê duyệt các dự án ĐTC tại Đồng Nai đƣợc thực hiện, nhƣ sau: (1) Sở KH&ĐT là cơ quan chủ trì và là đầu mối thẩm định, trình duyệt hồ sơ dự án đầu tƣ trên 05 tỷ đồng; thẩm định và phê duyệt dự án đầu tƣ của các dự án có tổng mức đầu tƣ dƣới 05 tỷ đồng. Các chủ đầu tƣ có trách nhiệm tổ chức lập và trình Sở KH&ĐT để thẩm định theo phân cấp, ủy quyền của UBND tỉnh; (2) Sau khi tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tƣ, Sở KH&ĐT tổ chức lấy ý kiến thẩm định của các ngành chức năng có liên quan, chủ đầu tƣ chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ dự án gửi Sở KH&ĐT trình hoặc phê duyệt theo phân cấp. Tuy nhiên khi Luật Đầu tƣ công có hiệu lực, việc thẩm định và phê duyệt dự án ĐTC đã gặp khó khăn do sự không thống nhất giữa khoản 3, Điều 44 Luật Đầu tƣ công với khoản 2 và khoản 5, Điều 57 Luật Xây dựng 2014. Để tháo gỡ khó khăn này, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 60/2016/QĐ- UBND ngày 28/10/2016 quy định thẩm quyền quyết định đầu tƣ, thẩm định dự án đầu tƣ, quyết định phê duyệt thiết kế và dự toán, thẩm định thiết kế và dự toán dự án ĐTC trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, theo đó: (1) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tƣ dự án nhóm A, nhóm B, Nhóm C (trƣờng hợp có giá trị tổng mức đầu tƣ từ 07 tỷ đồng trở lên) do cấp tỉnh quản lý, trừ dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ƣu đãi của các nhà tài trợ nƣớc ngoài trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng, tôn giáo và các chƣơng trình, dự án khác theo quy định của Chính phủ; ủy quyền cho Giám đốc Sở KH&ĐT quyết định đầu tƣ dự án nhóm C (tổng mức đầu tƣ dƣới 07 tỷ đồng). (2) Đối với dự án ĐTC không có cấu phần xây dựng, Sở KH&ĐT là cơ quan chủ trì, tổ chức thẩm định và lấy ý kiến các sở ngành về nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án nhóm B, nhóm C; trình duyệt hoặc duyệt dự án đầu tƣ theo thẩm quyền đƣợc phân cấp.
  • 61. 52 (3) Đối với dự án ĐTC có cấu phần xây dựng, Sở KH&ĐT là đầu mối nhận hồ sơ và có trách nhiệm: Gửi đầy đủ hồ sơ đến Sở Quản lý công trình xây dựng chuyên ngành để thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với dự án nhóm B, nhóm C; gửi lấy ý kiến đối với các đơn vị liên quan nhằm thẩm định các nội dung; thẩm định các nội dung khác theo quy định của Luật Đầu tƣ công và Nghị định 136/2015/NĐ-CP; trình duyệt hoặc duyệt dự án đầu tƣ theo thẩm quyền đƣợc phân cấp. Nhƣ vậy, quy trình lập, thẩm định, trình và phê duyệt dự án có sử dụng vốn NSNN tại Đồng Nai vừa không trái luật, vừa tháo gỡ vƣớng mắc giữa Luật Đầu tƣ công và Luật Xây dựng. Thời gian tiếp nhận, xem xét, lấy ý kiến các đơn vị liên quan, trình tự, thủ tục phê duyệt dự án, phê duyệt điều chỉnh dự án đã đƣợc thực hiện đúng quy định pháp luật. Đối với các dự án sử dụng vốn Chƣơng trình Mục tiêu Quốc gia đều đƣợc UBND tỉnh trình Bộ KH&ĐT thẩm định và cân đối vốn. Tuy nhiên, trong thực tế khâu thẩm định dự án vẫn còn những hạn chế, đó là: (1) Một số dự án đầu tƣ chƣa nêu rõ khả năng thu xếp vốn và khả năng cấp vốn theo tiến độ; (2) Quyết định phê duyệt không xác định phƣơng án huy động mà chỉ liệt kê các nguồn vốn; (3) Kết quả khảo sát địa hình, địa chất của một số dự án vẫn chƣa đảm bảo độ tin cậy, dẫn đến khâu thẩm định phê duyệt một số dự án không chính xác, qua thi công phải điều chỉnh thiết kế, tăng chi phí, kéo dài thời gian thực hiện; (4) Một số dự án vẫn chƣa nêu đƣợc cơ sở và thuyết minh tính toán để xác định giá trị dự phòng trong tổng mức đầu tƣ. Mặt khác, việc thẩm định, góp ý dự án của các sở, ngành chức năng mới chỉ tập trung vào việc thẩm định thiết kế, tổng mức đầu tƣ dự án mà ít có ý kiến về tính khả thi, sự cần thiết của dự án, khả năng bố trí vốn; năng lực còn hạn chế nên chƣa đƣợc đánh giá hết đƣợc hiệu quả tài chính, KT-XH của dự án. Vì vậy, có thể nói khâu thẩm định dự án đầu tƣ là hình thức để “hợp thức hóa” để cho quyết định đầu tƣ đƣợc đảm bảo tính pháp lý.
  • 62. 53 2.2.3.5. Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán. Trƣớc năm 2015, việc lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán của dự án đƣợc thực hiện theo Quyết định số 29/2009/QĐ-UBND ngày 21/04/2009 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc thẩm định, quyết định đầu tƣ xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Theo đó: (1) Chủ đầu tƣ tự thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công (đối với dự án lập hồ sơ thiết kế 3 bƣớc) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (đối với dự án lập hồ sơ thiết kế 2 bƣớc), nếu đủ năng lực hoặc thuê đơn vị tƣ vấn thẩm tra rồi phê duyệt nhƣng không trái với thiết kế cơ sở trong dự án đầu tƣ đƣợc duyệt; (2) Chủ đầu tƣ tự thẩm định thiết kế bản vẽ thi công (nếu đủ năng lực) hoặc thuê đơn vị tƣ vấn thẩm định, trƣớc khi trình cơ quan thẩm định Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình để trình ngƣời có thẩm quyền quyết định đầu tƣ phê duyệt; (3) Chủ đầu tƣ tự thẩm định hồ sơ dự toán (nếu đủ năng lực) hoặc thuê đơn vị tƣ vấn thẩm tra rồi phê duyệt, sau khi có Quyết định phê duyệt Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình hoặc Quyết định đầu tƣ có thẩm quyền. Quy định này đã giao khá nhiều thẩm quyền, cũng nhƣ sự tự chủ trong công tác lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế, dự toán của dự án cho chủ đầu tƣ. Để khắc phục nhƣợc điểm nêu trên, căn cứ Luật Xây dựng và các Nghị định hƣớng dẫn, Quyết định số 60/2016/QĐ-UBND ngày 28/10/2016 của UBND tỉnh Đồng Nai đã điều chỉnh, nhƣ sau: (1) Ngƣời quyết định đầu tƣ phê duyệt thiết kế kỹ thuật-dự toán xây dựng trƣờng hợp thiết kế ba bƣớc, phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công-dự toán xây dựng trƣờng hợp thiết kế hai bƣớc; Chủ đầu tƣ phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công-dự toán xây dựng trƣờng hợp thiết kế ba bƣớc. (2) Đối với dự án không có cấu phần xây dựng: Sở KH&ĐT thẩm định và trình duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán dự án trên cơ
  • 63. 54 sở lấy ý kiến về kết quả thẩm định của Sở Quản lý công trình xây dựng chuyên ngành đối với các dự án thuộc nhóm B, nhóm C. (3) Đối với dự án có cấu phần xây dựng: Sở Quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tổ chức thẩm định thiết kế- kỹ thuật, dự toán xây dựng (trƣờng hợp thiết kế ba bƣớc); thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trƣờng hợp thiết kế hai bƣớc) của công trình từ cấp II trở xuống và trình cấp quyết định đầu tƣ phê duyệt. Nhìn chung tại Đồng Nai việc lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán về cơ bản tuân theo trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật, tiến độ thẩm định, phê duyệt phù hợp với tiến độ thực hiện dự án. Tuy nhiên, tại một số dự án chất lƣợng công tác lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế-dự toán vẫn có biểu hiện: dự toán xây dựng còn sai biệt về khối lƣợng (thiếu, thừa, trùng lắp); hồ sơ thiết kế chƣa nêu các thông số kỹ thuật cơ bản và chƣa xem xét tính đồng bộ của thiết bị với hệ thống phụ trợ; chƣa đính kèm các cơ sở xác định giá một số loại vật tƣ, vật liệu không có trong thông báo giá liên sở; một số dự án còn áp dụng định mức dự toán sai hoặc chƣa phù hợp… qua quá trình thẩm tra, thẩm định, phê duyệt thiết kế-dự toán đều không phát hiện những tồn tại nói trên. Điển hình nhƣ: Dự án Nạo vét suối Săn Máu (thành phố Biên Hòa): thiết kế ban đầu không phù hợp thực tế nên không thể phục vụ cho thi công, phải điều chỉnh, bổ sung nhiều lần làm kéo dài thời gian thực hiện dự án, lãng phí số tiền thiết kế. Mặt khác, công tác lập, điều chỉnh dự toán chƣa đƣợc cập nhật, áp dụng kịp thời các định mức xây dựng và lắp đặt điều chỉnh, bổ sung, ban hành theo các Quyết định số 1172/QĐ-BXD và 1173/QĐ-BXD ngày 26/12/2012 của Bộ Xây dựng, chỉ căn cứ trên dự toán thẩm tra các lần điều chỉnh trƣớc, không lập dự toán điều chỉnh theo quy định tại điều 11 Nghị định số 112/2009/NĐ- CP ngày 14/12/2009. UBND tỉnh Đồng Nai đã ban hành giá xây dựng trên địa
  • 64. 55 bàn chậm (đến tháng 8/2016 mới ban hành) và cũng không có văn bản chỉ đạo kịp thời việc áp dụng định mức theo các quyết định trên đối với các dự án đầu tƣ trên địa bàn tỉnh trong một thời gian dài, dẫn đến một số chủ đầu tƣ và nhà thầu tƣ vấn khi lập dự toán vẫn áp dụng một số định mức không còn phù hợp, làm tăng khả năng lập sai dự toán, ảnh hƣởng đến kết quả đấu thầu, thất thoát vốn đầu tƣ nhà nƣớc. Điển hình, tại gói thầu xây lắp Dự án Trƣờng Đại học Đồng Nai sẽ giảm 4.810/67.543 triệu đồng dự toán, gói thầu số 2 Dự án Bệnh viện Đa khoa khu vực Xuân Lộc sẽ giảm 2.020/245.135 triệu đồng dự toán, gói thầu số 22 Dự án Bệnh viện Đa khoa khu vực Xuân Lộc sẽ giảm 5.143/164.313 triệu đồng dự toán, nếu áp dụng đúng định mức hiện hành. 2.2.3.6. Quản lý hoạt động đấu thầu, lựa chọn nhà thầu. Quy định về lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ quan tâm, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời thầu tại tỉnh Đồng Nai đƣợc thực hiện theo Luật Đấu thầu, Nghị định 63/2014/NĐ-CP (trƣớc đây là Nghị định 85/2009/NĐ-CP) và Quyết định 2688/QĐ-UBND ngày 29/8/2014 của Chủ tỉnh UBND tỉnh (trƣớc đây là Quyết định số 3564/QĐ-UBND ngày 01/12/2009), cụ thể nhƣ sau: - Chủ đầu tƣ có trách nhiệm: (1) Lập và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu đối với các gói thầu đƣợc thực hiện sau khi có quyết định đầu tƣ ; (2) Phê duyệt đối với kế hoạch đấu thầu của các gói thầu dịch vụ tƣ vấn đƣợc thực hiện trƣớc khi có quyết định đầu tƣ của cấp có thẩm quyền; (3) Phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu; (4) Tự thực hiện (nếu có đủ chức năng) hoặc thuê đơn vị có chức năng tƣ vấn đấu thầu thẩm định hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu. - Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Giám đốc Sở KH&ĐT phê duyệt kế hoạch đấu thầu các gói thầu dịch vụ tƣ vấn, gói thầu xây lắp, thiết bị thuộc dự án do
  • 65. 56 mình quyết định đầu tƣ theo phân cấp đối với các gói thầu đƣợc thực hiện sau khi có quyết định đầu tƣ của cấp có thẩm quyền. - Sở KH&ĐT thẩm định kế hoạch đấu thầu gói thầu dịch vụ tƣ vấn, gói thầu xây lắp, thiết bị thuộc dự án do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tƣ hoặc Giám đốc Sở KH&ĐT quyết định đầu tƣ. Trong giai đoạn 2011-2015, công tác đấu thầu trên địa bàn tỉnh Đồng Nai cơ bản chấp hành các quy định của Luật Đấu thầu và quy định có liên quan: không cònđấu thầu hạn chế, chỉ định thầu đúng quy định; các bƣớc của quy trình đấu thầu thực hiện đầy đủ; chức năng QLNN về đấu thầu đƣợc thực hiện đầy đủ, đội ngũ cán bộ tham gia đấu thầu đều có chứng chỉ nghiệp vụ và cơ bản đáp ứng đƣợc yêu cầu công việc. Việc lựa chọn nhà thầu chủ yếu theo các hình thức đấu thầu rộng rãi, qua đó góp phần tiết kiệm chi phí cho NSNN. Chỉ tính riêng trong năm 2014, tổng số gói thầu thực hiện tại địa bàn tỉnh Đồng Nai là 1.295 gói với tổng giá trị 6.110.497 triệu đồng, trong đó: (1) Đấu thầu rộng rãi là 128 gói thầu (với tổng giá trị là 5.466.074 triệu đồng, tổng giá trị trúng thầu 4.012.713 triệu đồng, tiết kiệm qua đấu thầu 1.463.361 triệu đồng, tƣơng ứng 26,59% tổng giá trị gói thầu); (2) Chỉ định thầu 1.073 gói thầu (tổng giá trị 451.764 triệu đồng, tổng giá trị trúng thầu 446.770 triệu đồng, tiết kiệm qua đấu thầu 4.994 triệu đồng, tƣơng ứng 1,1% giá gói thầu); (3) Chào hàng cạnh tranh 21 gói thầu (tổng giá trị 19.929 triệu đồng, tổng giá trị trúng thầu 19.662 triệu đồng, tiết kiệm 267 triệu đồng, tƣơng ứng 1,34% tổng giá trị gói thầu; (4) Mua sắm trực tiếp, tự thực hiện 39 gói thầu (tổng giá trị 144.429 triệu đồng, tổng giá trị trúng thầu 137.572 triệu đồng, tiết kiệm qua đấu thầu 6.857 triệu đồng, tƣơng ứng 4,75%). Tuy nhiên, khâu đấu thầu vẫn còn sai sót, nhƣ: lập tiên lƣợng mời thầu còn thừa, thiếu khối lƣợng so với bản vẽ thiết kế đƣợc duyệt; chỉ đăng thông báo mời thầu trên trang thông tin đấu thầu của Sở KH&ĐT mà không gửi đăng Báo đấu thầu của Bộ KH&ĐT; một số đơn vị phê duyệt hồ sơ mời thầu
  • 66. 57 chƣa đúng chức năng, việc lập hồ sơ mời thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu chƣa phù hợp với yêu cầu của hồ sơ mời thầu; hồ sơ mời thầu không thống nhất giữa bản vẽ và tiên lƣợng mời thầu; giá trúng thầu cao hơn giá gói thầu đƣợc duyệt; hợp đồng thi công không có ủy quyền của Trƣởng Ban quản lý dự án; kế hoạch đấu thầu các gói thầu chƣa hợp lý, dẫn đến quá trình thi công chồng chéo, kéo dài tiến độ thi công; việc đánh giá hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ dự thầu vẫn còn xảy ra sơ sót... 2.2.3.7. Ký kết, thực hiện hợp đồng, quảnlý tiến độ thực hiện dự án. Nhìn chung, đại đa số hợp đồng xây dựng giữa chủ đầu tƣ và nhà thầu ở Đồng Nai đƣợc ký kết cơ bản tuân thủ pháp luật và hƣớng dẫn của Bộ Xây dựng (Thông tƣ 08/2011/TT-BXD ngày 28/6/2011) về hƣớng dẫn mẫu hợp đồng một số côngviệc tƣ vấn xây dựng cả về nội dung và hình thức. Tuy nhiên, ở một số hợp đồng còn chƣa quy định chi tiết, cụ thể nội dung điều chỉnh giá, mục đích sử dụng vốn ứng…Công tác quản lý thực hiện hợp đồng, tiến độ thi công vẫn chƣa nghiêm, dẫn đến tình trạng còn nhiều dự án thực hiện chậm so với cam kết của hợp đồng, vƣợt thời gian quy định trong quyết định đầu tƣ, buộc phải điều chỉnh quyết định đầu tƣ. Nguyên nhân chủ yếu là do những vƣớng mắc trong công tác bồithƣờng giải phóng mặt bằng; nguồn vốn bố trí cho dự án còn khó khăn (tạm dừng theo Nghị quyết 11/NQ-CP); năng lực quản lý dự án của một số chủ đầu tƣ, năng lực thi công của một số nhà thầu còn yếu kém; công tác khảo sát, thiết kế còn thiếu sót phải điều chỉnh trong quá trình thực hiện... dẫn đến thi công không đúng tiến độ, chậm đƣa vào khai thác sử dụng, làm tăng chi phí đầu tƣ do phải bù giá vật tƣ, nhân công, máy thi công. Mặt khác, tình trạng này còn tiềm ẩn rủi ro cho chủ đầu tƣ do bảo đảm hợp đồng, bảo hiểm công trình hết thời hiệu, trong khi dự án chƣa hoàn thành. 2.2.3.8. Điều chỉnh dự án đầu tư. Công tác điều chỉnh dự án đầu tƣ tại tỉnh Đồng Naiđƣợc thực hiện theo
  • 67. 58 quy định tại Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 về quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình. Trong giai đoạn 2011-2015, có 210 dự án phải điều chỉnh tổng vốn đầu tƣ và 72 dự án phải điều chỉnh tiến độ đầu tƣ. Nguyên nhân phải điều chỉnh là do trong quá trình lập hồ sơ và khi thi công thực tế có sự khác biệt giữa hồ sơ theo thiết kế và thực tế thi công; một số dự án theo quy định phải phê duyệt trƣớc 31/10 của năm trƣớc năm giao kế hoạch, nên khi triển khai thi công phải cập nhật lại theo đơn giá xây dựng tại thời điểm thi công và cập nhật lại giá trị bồi thƣờng giải phóng mặt bằng theo thực tế. Ngoài ra, do nguồn vốn đầu tƣ chƣa đáp ứng đƣợc, cho nên một số dự án đƣợc phê duyệt nhƣng phải đợi cân đối nguồn để bố trí vốn thực hiện dự án nên phải điều chỉnh tiến độ đầu tƣ. Việc điều chỉnh dự án đầu tƣ, phát sinh khối lƣợng khi triển khai là bình thƣờng trong quá trình thực hiện dự án, bởi sẽ có những yếu tố ngẫu nhiên, bất ngờ tác động buộc chủ đầu tƣ phải có những thay đổi cho phù hợp. Tuy nhiên, việc quản lý đối với điều chỉnh dự án, nhất là các khối lƣợng phát sinh thế nào là "phù hợp" thì vẫn còn khá lỏng lẻo. Nguyên nhân tình trạng này là: - Khung pháp lý để hƣớng dẫn triển khai và điều chỉnh dự án ĐTC ở Việt Nam còn thiếu và bất cập. Theo quy định tại Nghị định 12/2009/NĐ-CP thì chỉ khi dự án phải thay đổi địa điểm, quy mô, mục tiêu dự án hoặc vƣợt tổng mức đầu tƣ đã đƣợc phê duyệt thì chủ đầu tƣ phải báo cáo ngƣời quyết định đầu tƣ quyết định, ngoài ra chủ đầu tƣ đƣợc phép tự quyết định. Tuy nhiên điều này dẫn đến tình trạng, chủ đầu tƣ tự ý điều chỉnh dự án nhƣng lại nằm vào những trƣờng hợp đã nêu. - Các chủ đầu tƣ thƣờng “cố gắng” sử dụng hết phần kinh phí dự phòng của dự án đầu tƣ (chiếm 10-15% tổng mức đầu tƣ), bằng cách chấp thuận các chủ trƣơng phát sinh, chỉ cần không làm tăng tổng mức đầu tƣ hoặc thay đổi thiết kế của dự án. - Công tác quản lý việc điều chỉnh dự án, khối lƣợng phát sinh của các
  • 68. 59 sở chuyên ngành: KH&ĐT, Xây dựng, Giao thông Vận tải...còn khá lỏng lẻo, không ít sở, ngành không đi thực tế hiện trƣờng, chỉ nghe báo cáo trên giấy tờ của chủ đầu tƣ, dẫn đến không xem xét đƣợc sự hợp lý, cần thiết của việc điều chỉnh dự án hay các khối lƣợng phát sinh. 2.2.3.9. Quản lý chất lượng công trình, nghiệm thu dự án đầu tư. Công tác quản lý chất lƣợng công trình, nghiệm thu, bàn giao về cơ bản đƣợc thực hiện đầy đủ theo các quy định của Nghị định 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ Về quản lý chất lƣợng công trình. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhƣ: chƣa có bản vẽ hoàn công kèm theo nghiệm thu giai đoạn, hạng mục; chƣa kiểm tra năng lực về nhân sự của nhà thầu so với hồ sơ dự thầu; ghi chép nhật ký công trình còn sơ sài, thiếu chi tiết; việc kiểm soát chất lƣợng, chủng loại vật liệu sử dụng chƣa đƣợc các chủ đầu tƣ thực hiện đầy đủ; khi nghiệm thu các dự án, chủ đầu tƣ và các bên liên quan (nhƣ tƣ vấn thiết kế, giám sát) chƣa thực hiện đầy đủ việc lập các báo cáo đánh giá chất lƣợng công trình theo quy định... Mặc dù còn những hạn chế nêu trên, nhƣng nhìn chung hầu hết công trình xây dựng từ nguồn vốn NSNN, trong giai đoạn 2011-2015 đã đáp ứng đƣợc yêu cầu kỹ thuật, chƣa có công trình xảy ra sai phạm nghiêm trọng, một số ít công trình có sai sót về chất lƣợng đã đƣợc phát hiện và khắc phục. Những công trình nghiệm thu sai khối lƣợng cũng đã đƣợc khâu thanh tra, kiểm tra, quyết toán dự án hoàn thành phát hiện và cắt giảm. 2.2.3.10. Quản lý thanh toán và quyết toán vốn đầu tư. Nhìn chung, KBNN tỉnh Đồng Nai về thực hiện tƣơng đối tốt việc kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ; thực hiện tạm ứng, thanh toán và thu hồi tạm ứng kịp thời và đầy đủ khi có đủ hồ sơ theo quy định. Các khoản tạm ứng, thu hồi tạm ứng đƣợc theo dõi chi tiết cho từng chủ đầu tƣ và từng dự án theo Thông tƣ 86/2011/TT-BTC, ngày 17/06/2011 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tƣ và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tƣ thuộc nguồn
  • 69. 60 NSNN và Quyết định 282/QĐ-KBNN, ngày 20/4/2012 của Tổng Giám đốc KBNN về quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tƣ trong nƣớc qua hệ thống KBNN. Việc lập báo cáo quyết toán vốn đầu tƣ theo niên độ ngân sách hàng năm của KBNN tỉnh, đƣợc thực hiện phù hợp với quy định tại Thông tƣ 210/2010/TT-BTC ngày 20/12/2010 và Thông tƣ 50/2011/TT-BTC ngày 21/04/2011 của Bộ Tài chính quy định về chế độ và biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn NSNN và đƣợc Sở Tài chính tổng hợp, thẩm định và nhận xét theo quy định. 2.2.4. Giám sát, đánh giá đầu tư, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán. Công tác giám sát, đánh giá tổng thể đầu tƣ xây dựng công trình trên địa bàn đƣợc UBND tỉnh quan tâm, chỉ đạo thực hiện nghiêm túc theo quy định tại Nghị định số 113/2009/NĐ-CP của Chính phủ về công tác giám sát và đánh giá đầu tƣ và Thông tƣ số 13/2010/TT-BKHĐT, ngày 02/6/2010 của Bộ KH&ĐT quy định về mẫu báo cáo giám sát, đánh giá đầu tƣ. Sở KH&ĐT cũng đã triển khai công tác giám sát và đánh giá đầu tƣ đến các chủ đầu tƣ; hàng năm đều xây dựng kế hoạch giám sát, đánh giá đầu tƣ các dự án trên địa bàn tỉnh và tổ chức thực hiện với sự tham gia của các sở, ngành nhƣ: Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải...; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh đồng thời gửi Bộ KH&ĐT theo quy định. Tỷ lệ các dự án đƣợc giám sát, đánh giá đầu tƣ hàng năm khá cao (năm 2012 đạt tỉ lệ 69,2%, năm 2013 đạt tỉ lệ 75,6%, năm 2014 đạt tỉ lệ 55,6%). Định kỳ 06 tháng và 01 năm, các chủ đầu tƣ thực hiện nhiệm vụ báo cáo đánh giá, giám sát đầu tƣ, qua đó Sở KH&ĐT tổng hợp báo cáo đánh giá gửi UBND tỉnh và Bộ KH&ĐT. Các báo cáo này đã trở thành một kênh thông tin quan trọng giúp các cơ quan quản lý theo dõi, đánh giá về quá trình thực hiện đầu tƣ, đặc biệt là về hiệu quả đầu tƣ của các dự án. Ngoài ra, hàng năm, hoạt động giám sát của HĐND tỉnh cũng đƣợc Ban
  • 70. 61 Kinh tế-Ngân sách triển khai cũng với sự tham gia của các sở, ban ngành. Tuy nhiên, chất lƣợng giám sát, đánh giá đầu tƣ trên địa bàn tỉnh vẫn còn những hạn chế, hoạt động giám sát vẫn chủ yếu dựa trên báo cáo của chủ đầu tƣ; báo cáo định kỳ chƣa đƣợc các cấp, các ngành, các chủ đầu tƣ thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, kịp thời, nội dung một số báo cáo còn thiếu thông tin. Đối với công tác thanh tra, kiểm toán, hàng năm Thanh tra tỉnh Đồng Nai đều xây dựng kế hoạch thanh tra và tổ chức thực hiện thanh tra trên địa bàn tỉnh. Kiểm toán Nhà nƣớc Khu vực XIII cũng thực hiện kiểm toán ngân sách địa phƣơng hàng năm theo quy định của pháp luật. Trong giai đoạn 2011-2015, Kiểm toán Nhà nƣớc Khu vực XIII đã kiểm toán ngân sách địa phƣơng các năm 2012, 2014, 2015 và đã kiến nghị cắt giảm 50.882,902 triệu đồng (xem bảng 2.4). Bảng 2.4:Kiến nghị cắt giảmchi đầu tƣ công tỉnh Đồng Naicủa KTNN Khu vực XIII giai đoạn 2011-2015 (ĐVT:Triệu đồng) STT Nội dung Số tiền kiến nghị cắtgiảm 2012 2014 2015 1 Dự án đã đƣợc phêduyệt quyết toán 2.817,000 0 151,430 2 Dự án hoàn thành chƣa phê duyệt quyết toán 4.414,000 0 0 3 Kiểm toán giá trị Quyết toán A-B 14.907,000 1.507,100 0 4 Kiểm toán giá trị vốn đầu tƣ thực hiện (nghiệm thu A-B) 914,000 1.814,649 1.459,660 5 Kiểm toán giá trị trúng thầu đƣợc duyệt 7.123,000 2.513,128 13.261,935 Tổng cộng 30.175,000 5.834,877 14.873,025 (Nguồn số liệu: Báo cáo kiểm toán ngân sách tỉnh Đồng Nai các năm 2012, 2014, 2015 của KTNN KV XIII)
  • 71. 62 Các kết luận của giám sát, thanh tra, kiểm toán đã đƣợc Chủ tịch UBND tỉnh có biện pháp khắc phục và chỉ đạo cụ thể đối với các sở, ngành và chủ đầu tƣ. Chủ đầu tƣ đã chấp hành nghiêm túc kết luận của thanh tra, kiểm toán và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo kết luận của thanh tra, kiểm toán. Ngoài ra, theo quy định của Bộ Tài chính (Thông tƣ 19/2011/TT-BTC, ngày 14/02/2011 và Thông tƣ 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016) về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nƣớc, các dự án ĐTC từ nhóm B trở lên đều phải thực hiện kiểm toán quyết toán. Đây là công việc của các chủ đầu tƣ phải tự thực hiện và thƣờng sử dụng các đơn vị kiểm toán độc lập để kiểm toán dự án hoàn thành trƣớc khi trình Sở Tài chính Đồng Nai là cơ quan có thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết toán. 2.2.5. Xử lý nợ đọng, thẩm tra quyết toán, bố trí vốn cấp sau quyết toán, xử lý sau quyết toán. Công tác quyết toán dự án hoàn thành là một khâu quan trọng của QLNN về ĐTC. Sau khi dự án hoàn thành đƣa vào sử dụng, chủ đầu tƣ có trách nhiệm tập hợp các hồ sơ, chứng từ liên quan đến các chƣơng trình, dự án ĐTC gửi đến Sở Tài chính tỉnh Đồng Nai để quyết toán dự án hoàn thành. Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm tra, trình UBND tỉnh Đồng Nai phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành đối với dự án có tổng mức đầu tƣ trên 07 tỷ hoặc ra quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành đối với dự án có tổng mức đầu tƣ dƣới 07 tỷ đồng. Trong giai đoạn 2011-2015, đã có 580 dự án/công trình/hạng mục công trình hoàn thành đƣợc Sở Tài chính thẩm tra, trình phê duyệt hoặc phê duyệt quyết toán và đã đề nghị cắt giảm 77.164 triệu đồng so với giá trị đề nghị quyết toán (xem bảng 2.5). Công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán cơ bản đúng theo quy định của Bộ Tài chính tại Thông tƣ 19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011, giá trị cắt giảm phần lớn là các khối lƣợng tính thừa, sai sót trong lập dự toán, khối lƣợng phát sinh không hợp lý.
  • 72. 63 Bảng 2.5:Tình hình quyết toán dự án/công trình/hạng mục công trình hoàn thành nguồn ngân sáchtỉnh quản lý giai đoạn 2011-2015 (ĐVT:Triệu đồng) Năm Số dự án Giá trị chủ đầu tƣ đề nghị quyết toán Giá trị Sở Tài chính thẩm tra quyết toán Giá trị cắtgiảm Số cấp tiếp sau quyết toán 1 2 3 4 = 2-3 5 2011 161 1.035.032 1.029.335 5.698 95.047 2012 148 1.302.306 1.290.486 11.821 35.639 2013 101 2.191.627 2.166.437 25.190 186.355 2014 90 2.224.941 2.204.294 20.647 148.875 2015 80 2.659.566 2.645.757 13.809 114.870 Tổng 580 9.413.472 9.336.308 77.164 580.786 (Nguồn số liệu: Số liệu quyết toán dự án năm 2011-2015 Phòng Đầu tư – Sở Tài chính tỉnh Đồng Nai) Tuy nhiên, công tác thẩm tra, quyết toán dự án hoàn thành vẫn chủ yếu tập trung vào việc kiểm tra các chứng từ, hồ sơ, quy trình, sự tuân thủ các quy định pháp luật trong quá trình đầu tƣ dự án, nhằm xác định chi phí đầu tƣ đƣợc quyết toán mà vẫn chƣa tập trung đánh giá hiệu quả, tác động của dự án đối với sự phát triển của địa phƣơng. Nguyên nhân của tình trạng này là do: - Sự hạn chế của các quy định thẩm tra quyết toán. Các quy định quyết toán chỉ yêu cầu cơ quan thẩm tra quyết toán đối chiếu số liệu, giá trị quyết toán dựa trên những gì chủ đầu tƣ cung cấp, mà không cần phải đi thực tế kiểm tra, đánh giá dự án hoặc tính xác thực của các chứng từ đƣợc cung cấp. - Quá trình đầu tƣ, cũng nhƣ kết quả và hiệu quả hoạt động đầu tƣ chịu ảnh hƣởng của nhiều yếu tố bất định theo thời gian và của điều kiện không gian tự nhiên, KT-XH và thƣờng không thể hiện một cách tức thì, phải trải qua thời gian dài mới có thể thấy rõ đƣợc hiệu quả của đầu tƣ, do đó việc đánh giá về tính hiệu quả trong quá trình thẩm tra quyết toán là khá khó khăn. Sau khi phê duyệt quyết toán, UBND tỉnh Đồng Nai cũng đã chỉ đạo Sở Tài chính phối hợp với Sở KH&ĐT bố trí thanh toán đốivới những dự án còn
  • 73. 64 phải thanh toán; các hồ sơ thanh toán đƣợc kiểm soát, giải ngân kịp thời, không để xảy ra tình trạng "giữ tiền" gây tổn thất của doanh nghiệp. Tuy nhiên, đối với những dự án cần phải thu hồi sau quyết toán lại chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Tính đến ngày 31/12/2015, có 12 dự án đã quyết toán cần phải thu hồi với tổng số tiền là 2.928,954 triệu đồng, trong đó có những dự án đã quyết toán từ năm 2010 nhƣng đến nay vẫn chƣa thu hồiđƣợc (Dự án Hạ tầng làng nghề sản xuất gạch ngói Hố Nai 3; Dự án Chỉnh trang nghĩa trang liệt sĩ tỉnh; Dự án Nâng cấp đƣờng xã Phƣớc Tân, Long Thành). Nguyên nhân của tình trạng này là do: - Ý thức trách nhiệm trong việc thu hồi tiền cho NSNN của các chủ đầu tƣ chƣa cao, thƣờng chậm trễ trong việc đôn đốc nhà thầu, dẫn đến việc thu hồi kéo dài, nhà thầu thay đổi địa điểm hoạt động hoặc ngừng kinh doanh, khiến cho việc thu hồi theo thời gian gần nhƣ là không thể. - Các nhà thầu thƣờng không "muốn" trả tiền lại cho NSNN, có tâm lý trốn tránh, kéo dài thời gian trả nợ, thậm chí là chây ỳ không chuyển trả tiền cho chủ đầu tƣ để chuyển trả NSNN. - Ý thức trách nhiệm của các cơ quan QLNN trong việc thu hồi sau quyết toán vẫn chƣa cao. Từ năm 2012, UBND tỉnh Đồng Nai đã ban hành văn bản số 7086/UBND-KT ngày 17/9/2012, trong đó cho phép KBNN tỉnh đƣợc cấn trừ công nợ trực tiếp, nếu nhà thầu đó đang thi công các dự án xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh và cấm đấu thầu trên địa bàn tỉnh đối với các nhà thầu này. Tuy nhiên, thực tế các nhà thầu này tiếp tục tham gia đấu thầu hoặc thanh toán ở các dự án khác, điều này một mặt là do sai sót, ý thức trách nhiệm của các cơ quan QLNN nhƣ Sở KH&ĐT, Sở Tài chính, KBNN... Mặt khác do sự phối hợp thiếu đồng bộ, thiếu thông tin giữa các cơ quan trên, giữa cấp tỉnh và cấp huyện. Qua rà soát của Sở Tài chính, đến 31/12/2013, toàn tỉnh có 1020 dự án hoàn thành chƣa quyết toán (trong đó có 578 dự án hoàn thành chậm quyết
  • 74. 65 toán từ 6 tháng trở lên). Nhằm khắc phục yếu kém nêu trên, UBND tỉnh đã có chỉ đạo, đẩy nhanh tiến độ quyết toán vốn đầu tƣ dự án hoàn thành; đôn đốc việc quyết toán các dự án hoàn thành nhƣng chƣa lập, thẩm tra, phê duyệt quyết toán; không để xảy ra tình trạng tồn đọng dự án hoàn thành chậm quyết toán. Trong 02 năm 2014-2015, toàn tỉnh Đồng Nai đã quyết toán đƣợc 1.678 dự án với giá trị quyết toán là 8.739.155 triệu đồng. Tính đến 31/12/2015, toàn tỉnh Đồng Nai chỉ còn tồn đọng 113 dự án hoàn thành chậm quyết toán từ 06 tháng trở lên, với tổng mức đầu tƣ 1.010,780 triệu đồng (xem bảng 2.6). Bảng 2.6:Tình hình tồn đọng dự án hoàn thành chậm quyết toán tính đến ngày 31/12/2015 của tỉnh Đồng Nai (ĐVT: Triệu đồng) ST T Nhóm dự án Chậm từ 7 đến 24 tháng Chậm trên 24 tháng Số dự án Tổng mức đầu tƣ Số dự án Tổng mức đầu tƣ I Dự án đã nộp báo cáo chậm phê duyệt quyết toán 27 296.498 2 2.139 1 Nhóm B 1 92.774 2 Nhóm C 26 202.724 2 2.139 II Dự án hoàn thành chậm nộp báo cáo quyết toán 72 616.541 12 96.610 1 Nhóm B 4 350.050 2 49.123 2 Nhóm C 68 266.491 10 47.487 Tổng cộng (I+II) 99 912.039 14 98.749 (Nguồn số liệu: Sở Tài chính tỉnh Đồng Nai) Về vấn đề nợ đọng xây dựng cơ bản, tính đến ngày 31/12/2013, số nợ động xây dựng cơ bản của toàn tỉnh là 628.996 triệu đồng, chủ yếu là do các dự án mới hoàn thành nghiệm thu khối lƣợng và đang làm thủ tục hồ sơ quyết toán; do phát sinh bù giá vật tƣ, nhân công và máy thi công; phần vốn góp của các doanh nghiệp còn thiếu. Để giải quyết nợ đọng, UBND tỉnh đã chỉ đạo các sở, ngành, các chủ đầu tƣ rà soát danh mục các dự án đầu tƣ từ NSNN, vốn Trái phiếu Chính phủ,
  • 75. 66 đồng thời hằng năm chỉ bố trí vốn đảm bảo theo nguyên tắc: Tập trung thanh toán nợ xây dựng cơ bản; ƣu tiên bố trí vốn cho các dự án hoàn thành trƣớc năm kế hoạch và trong năm kế hoạch; hạn chế tối đa dự án khởi công mới; điều chỉnh giảm quy mô đầu tƣ, giãn hoãn tiến độ một số dự án chƣa thật sự cấp bách. 2.2.6. Xử lý vi phạm, giải quyếtkhiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư công. Thông thƣờng, những khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân chủ yếu liên quan đến chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất để thực hiện các dự án. Tuy số lƣợng khiếu nại, tố cáo liên quan đến lĩnh vực này không nhiều, nhƣng vẫn đƣợc tổ chức xác minh, xử lý theo đúng thẩm quyền bằng các biện pháp nhƣ: bồi thƣờng bổ sung và trả lại cho dân bằng tiền hoặc đất tái định cƣ, khôi phục quyền lợi cho công dân bằng tiền hỗ trợ khi có quyết định phê duyệt phƣơng án bồi thƣờng bổ sung, thu hồi và tiến hành hoàn lại tiền cho dân...(nếu khiếu nại tố cáo là chính xác) và tiến hành trả lời chính thức đối với ngƣời khiếu nại, tố cáo. Trong giai đoạn 2011-2015, tại tỉnh Đồng Nai không để xảy ra vi phạm, sai sót lớn trong hoạt động QLNN về ĐTC; các sai sót, vi phạm đều đƣợc phát hiện và có những biện pháp khắc phục kịp thời trong quá trình thanh tra, kiểm toán, quyết toán. Tuy nhiên, việc xử lý vi phạm chủ yếu chỉ dừng lại ở các biện pháp nhƣ: thu hồi số tiền sai phạm; tổ chức kiểm điểm, cảnh cáo hoặc rút kinh nghiệm đối với các đơn vị sai phạm; thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả... mà ít áp dụng biện pháp xử phạt hành chính, phạt tiền theo quy định tại Nghị định số 121/2013 và mới đây là Nghị định 50/2016/NĐ-CP của Chính phủ. Cụ thể, tại dự án Trung tâm Đào tạo và sát hạch lái xe loại I, Thanh tra tỉnh Đồng Nai đã phát hiện các sai phạm liên quan đến hoạt động đấu thầu, thiết kế, nghiệm thu và thanh quyết toán khối lƣợng. Tuy nhiên hình thức kiến
  • 76. 67 nghị xử lý chỉ dừng lại ở mức: tổ chức điều chỉnh thiết kế, bản vẽ hoàn công theo thực tế xây dựng đã thực hiện và xác định lại khối lƣợng thực tế đã thi công của từng hạng mục, làm cơ sở cho thanh toán, quyết toán công trình; yêu cầu khi quyết toán với các đơn vị thi công phải tính toán cắt giảm phần khối lƣợng sai sót; khiển trách đối với chủ đầu tƣ và tổ chức kiểm điểm, rút kinh nghiệm các bộ phận, cá nhân có liên quan đến những tồn tại, sai sót đã nêu. 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công tại tỉnh Đồng Nai. 2.3.1. Những kết quả đạt được. Một là, tuy chiếm tỷ trọng thấp trong tổng vốn đầu tư xã hội, nhưng vốn đầu tư từ NSNN tại Đồng Nai được sử dụng có hiệu quả. Qua các giai đoạn phát triển, nhất là từ năm 2006 cho đến nay, cơ cấu nguồn vốn và hiệu quả vốn đầu tƣ phát triển nói chung, vốn đầu tƣ từ NSNN tại Đồng Nai nói riêng, ngày càng chuyển biến tốt hơn, nhất là khi so với bình quân cả nƣớc (Xem bảng 2.7). Bảng 2.7: So sánh tỷ trọng các nguồn đầu tƣ giữa Đồng Nai và cả nƣớc (ĐVT:%) STT Cả nƣớc/Đồng Nai 2006-2010 2011-2015 I Tổng đầutƣ (%) 100,00 100,00 1 Vốn Nhà nƣớc 39,35/25,30 55,04/18,00 Trong đó:Vốn ngân sách 22,99/07,50 24,70/07,00 2 Vốn ngoài quốc doanh 36,40/21,50 28,32/35,20 3 Vốn FDI 24,25/51,70 16,64/46,80 II Chỉ số ICOR 5,00/3,45 6,92/3,34 (Nguồn: Tổng cục Thống kê và tác giả tính) Nhận thức đƣợc vốn đầu tƣ trở thành một trong những yếu tố đầu vào có vai trò quyết định đối với sự phát triển kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội. Do vậy, giai đoạn 2006-2010 tỉnh Đồng Nai đã triển khai nhiều biện pháp huy động vốn đầu tƣ xã hội tăng gấp 2 lần giai đoạn trƣớc đạt 123.082 tỷ đồng, đến giai đoạn 2011-2015 đã tăng lên hơn 290.000 tỷ đồng. Không chỉ tăng nhanh về số lƣợng, cơ cấu vốn đầu tƣ từ khu vực nhà nƣớc, nhất là nguồn
  • 77. 68 NSNN ở Đồng Nai luôn thấp hơn, vốn khu vực ngoài nhà nƣớc và vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài luôn cao hơn bình quân cả nƣớc. Hệ số ICOR tại Đồng Nai chỉ xấp xỉ bằng 50% so với cả nƣớc. Hệ số này cho thấy, chủ trƣơng của tỉnh về chuyển hƣớng phát triển theo chiều sâu đã phát huy hiệu quả tích cực. Nguồn vốn đầu tƣ từ ngân sách, tuy tăng không nhiều và có xu hƣớng giảm dần trong cơ cấu nguồn vốn đầu tƣ. Nhƣng với cơ chế điều hành, quản lý sử dụng vốn NSNN ngày càng hiệu quả, tập trung cao, tình trạng dàn trải giảm dần. Do vậy, vốn đầu tƣ từ NSNN về cơ bản đã đóng góp quan trọng vào việc thực hiện các mục tiêu KT-XH của tỉnh và là hạt nhân thúc đẩy huy động các nguồn lực trong và ngoài nƣớc cho đầu tƣ phát triển. Hai là, Đồng Nailuôn quan tâm và coi trọng việc xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư-xây dựng, vốn đầu tư từ NSNN. Kể cả trƣớc và sau khi Luật Đầu tƣ công có hiệu lực, UBND tỉnh Đồng Nai vừa luôn tuân thủ quy định pháp luật trong QLNN về ĐTC, vừa ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đầu tƣ xây dựng, xem đây là công cụ chủ yếu trong QLNN về ĐTC. Văn bản quy phạm pháp luật về ĐTC của UBND tỉnh đƣợc xây dựng chặt chẽ về nội dung, rõ ràng về quy trình, trách nhiệm, thẩm quyền trong tổ chức thực hiện. Mặt khác, các văn bản trên lĩnh vực này đều tuân thủ đúng Luật Đầu tƣ công, Luật và văn bản chỉ đạo hƣớng dẫn của các Bộ, ngành. Thực hiện cải cách thủ thục hành chính, giảm bớt thời gian đối với đối với công tác lập, thẩm định, phê duyệt, cấp vốn, quyết toán, thanh toán đối với các dự án ĐTC. Tăng cƣờng tính tự chủ, sáng tạo cho các chủ thể quản lý. Ba là, việc lập quy hoạch, kế hoạch KT-XH, kế hoạch phân bổ vốn NSNN trên địa bàn, bảo đảm tính hệ thống và tính khả thi. Quy hoạch tổng thể, quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu đều đƣợc lập, thẩm định và phê duyệt nghiêm túc làm căn cứ xây dựng kế hoạch
  • 78. 69 phát triển KT-XH 05 năm và hàng năm của tỉnh; làm căn cứ để xây dựng lĩnh vực, danh mục thu hút đầu tƣ và triển khai, thực hiện các dự án đầu tƣ phát triển, đảm bảo tính đồng bộ và kết nối của các dự án ĐTC. Việc lập và thực hiện kế hoạch phân bổ vốn NSNN cho dự án ĐTC đã tuân thủ đúng Luật Ngân sách Nhà nƣớc, Luật Đầu tƣ công và phù hợp với Kế hoạch hoạch phát triển KT-XH và các chƣơng trình đột phá giai đoạn 2011-2015 của tỉnh. Nguồn vốn NSNN chủ yếu bố trí cho các ngành, lĩnh vực chủ yếu là giao thông nông thôn, thủy lợi, y tế, giáo dục, cấp nƣớc, khoa học công nghệ. Nguồn vốn xổ số kiến thiết bố trí cho các công trình/dự án thuộc lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế. Nguồn thu sử dụng đất phân bổ cho đầu tƣ xây dựng hạ tầng kinh tế. Đặc biệt, Lãnh đạo tỉnh luôn chú trọng chỉ đạo và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tƣ, nhất là nguồn ngân sách địa phƣơng đúng mục đích và đối tƣợng đầu tƣ, sử dụng nhằm phát huy hiệu quả của nguồn vốn ngân sách phục vụ thiết thực các mục tiêu phát triển KT-XH trên địa bàn tỉnh. Bốn là, tăng cường kỷ cương trong xây dựng và phê duyệt dự án đầu tư, quản lý vốn đầu tư dự án. Trong QLNN vốn đầu tƣ từ NSNN, Đồng Nai kiên quyết thực hiện cơ chế ngƣời có thẩm quyền quyết định đầu tƣ chỉ quyết định đầu tƣ trên cơ sở cân đối và bố trí đƣợc nguồn vốn, không bố trí vốn đầu tƣ từ NSNN cho các dự án không thuộc nhiệm vụ chi đầu tƣ theo quy định của Luật NSNN; ƣu tiên dự án có khả năng hoàn thành trong năm, dự án chuyển tiếp, các dự án thuộc nhiệm vụ đột phá của tỉnh, các dự án phục vụ an sinh xã hội, các dự án hạ tầng xã điểm nông thôn mới. Ngƣời có thẩm quyền quyết định đầu tƣ phải cân nhắc thận trọng khi quyết định đầu tƣ nhằm tránh sai sót, rủi ro ngay từ khâu chủ trƣơng đầu tƣ. Công tác lập, thẩm định và phê duyệt chủ trƣơng đầu tƣ đã đƣợc chú trọng và cơ bản đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục quy định tại Điều 34, Luật
  • 79. 70 Đầu tƣ công. Mặc dù đây là một nội dung mới, nhƣng UBND tỉnh Đồng Nai cũng đã có những hƣớng dẫn kịp thời kể cả đối với những dự án đã đƣợc phê duyệt trƣớc khi Luật Đầu tƣ công có hiệu lực. Các dự án, công trình ĐTC cơ bản đảm bảo đúng chất lƣợng, tiêu chuẩn kỹ thuật, đem lại hiệu quả thiết thực trong việc đẩy mạnh phát triển KT-XH, từng bƣớc cải thiện nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân. Năm là, xem công tác kiện toàn tổ chức, cán bộ có yếu tố quyết định. Tỉnh ủy, UBND tỉnh luôn quan tâm củng cố, kiện toàn tổ chức, bộ máy và cán bộ QLNN trong quản lý vốn đầu tƣ phát triển từ NSNN, với những quy định rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn, nhất là tại các sở, ngành: KH&ĐT, Tài chính, Xây dựng, KBNN. Đặc biệt, bƣớc vào thực hiện Luật Đầu tƣ công, UBND tỉnh Đồng Nai đã thành lập Ban Quản lý Dự án đầu tư xây dựng tỉnh Đồng Nai, trên cơ sở hợp nhất 08 BQLDA và Trung tâm, với “chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Xây dựng, Luật Đầu tƣ, Luật Đầu tƣ công, Luật Đấu thầu, Nghị định 59/2015/NĐ-CP và các văn bản pháp luật hiện hành khác” (điểm 3, Điều 2, Quyết định 3324/QĐ-UBND, ngày 13/10/2016). Đội ngũ CBCC trong lĩnh vực này từng bƣớc đƣợc chuẩn hóa và chuyên sâu theo từng nội dung nhƣ: thẩm định chủ trƣơng đầu tƣ, thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán, quản lý dự án, cấp phát, thanh toán, thẩm định và quyết toán vốn đầu tƣ hoàn thành. Sáu là, hoạt động thanh tra, kiểm toán, quyết toán dự án hoàn thành được đẩy mạnh và có những chuyển biến tích cực. Hoạt động thanh tra, kiểm toán, quyết toán vốn đầu tƣ đƣợc đẩy mạnh, thực hiện thƣờng xuyên, góp phần phát hiện và cắt giảm chi phí sai phạm, tiết kiệm cho NSNN; Các chủ đầu tƣ đã chấp hành nghiêm túc và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo kết luận của thanh tra, kiểm toán và quyết toán vốn đầu tƣ. UBND tỉnh Đồng Nai cũng đã có những chỉ đạo, biện pháp nhằm hạn
  • 80. 71 chế nợ đọng xây dựng cơ bản và đẩy mạnh công tác quyết toán dự án đầu tƣ, góp phần giảm thiểu đáng kể tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản và tồn đọng các dự án hoàn thành chậm quyết toán. 2.3.2. Các mặt hạn chế, tồn tại. Một là, chấtlượng một số quy hoạch của tỉnh chưa theo kịp yêu cầu phát triển bền vững, kế hoạch bố trí vốn vẫn chưa chú trọng nhiều đến vốn cấp sau quyết toán, vẫn tồn tại cơ chế xin – cho. Một số quy hoạch ngành, lĩnh vực, cấp huyện chất lƣợng chƣa cao, tầm nhìn cònhạn chế, lại chậm đƣợc điều chỉnh, chƣa đƣợc lồng ghép kết nối vào quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH của tỉnh, của Vùng Kinh tế trọng điểm phíaNam; chƣa có sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan và các huyện trong lập và quản lý quy hoạch; các đơn vị tƣ vấn nghiên cứu quy hoạch còn hạn chế về ý tƣởng, một số quy hoạch chƣa đủ cụ thể để định hƣớng đầu tƣ, chƣa bám sát thực tế phát triển của địa phƣơng; tính dự báo chƣa cao, kém ổn định dẫn đến phải thƣờng xuyên điều chỉnh. Công tác kế hoạch bố trí vốn vẫn chƣa chú trọng nhiều đến việc bố trí vốn cho các dự án hoàn thành đã quyết toán theo quy định, nhƣng lại chấp thuận khởi công mới khá nhiều dự án, nên vẫn để xảy ra nợ đọng xây dựng cơ bản; Kế hoạch vốn vẫn còn mang tính dàn trải và cục bộ, việc bố trí vốn đầu tƣ cho nhiều dự án chƣa phù hợp với tiến độ đã đƣợc phê duyệt. Mặc dù đã phân cấp, ủy quyền trong QLNN về ĐTC nhƣng vẫn tồn tại cơ chế xin - cho dự án trên địa bàn tỉnh. Hai là, hiệu quả hoạt động thẩm định và quản lý dự án ĐTC vẫn chưa cao, dự án đầu tư kéo dài làm giảm hiệu quả đầu tư, một số dự án đầu tư chưa đúng mụctiêu phát triển, tình trạng lãng phí và thất thoát trong đầu tư xây dựng vẫn còn tồn tại. Hoạt động thẩm định dự án đầu tƣ vẫn còn mang tính hình thức, ý thức trách nhiệm trong thẩm định dự án của các sở, ngành chuyên môn chƣa cao,
  • 81. 72 năng lực của các cơ quan thẩm định dự án còn hạn chế, nên công tác thẩm định vẫn chƣa đƣợc đánh giá chính xác về hiệu quả tài chính, KT-XH của các dự án; dự án ĐTC vẫn còn chồng chéo, dẫn đến dự án phải tạm ngừng hoặc hủy bỏ; đầu tƣ các trang thiết bị, kết cấu hạ tầng chƣa phù hợp với năng lực của địa phƣơng, đơn vị sử dụng, lạc hậu... gây lãng phí nguồn vốn đầu tƣ. Cập nhật, áp dụng các định mức xây dựng và lắp đặt theo các Quyết định số 1172/QĐ-BXD và 1173/QĐ-BXD ngày 26/12/2012 của Bộ Xây dựng và ban hành giá xây dựng trên địa bàn chậm làm tăng khả năng lập sai dự toán, ảnh hƣởng đến kết quả đấu thầu, thất thoát vốn đầu tƣ nhà nƣớc. Công tác tƣ vấn xây dựng còn nhiều bất cập, năng lực chuyên môn còn hạn chế, hồ sơ dự án, thiết kế - dự toán chất lƣợng còn thấp, tính toán, dự báo chƣa đầy đủ dẫn tới nhiều dự án phải điều chỉnh, bổ sung quy mô, tổng mức đầu tƣ gây khó khăn trong quá trình thực hiện, làm chậm tiến độ đầu tƣ xây dựng và làm tăng tổng mức đầu tƣ dự án. Bên cạnh đó, công tác bồi thƣờng giải phóng mặt bằng của nhiều dự án còn chậm, phức tạp làm kéo dài thời gian thi công, mức giá đền bù thay đổi theo chế độ, chính sách từng thời điểm dẫn đến phải tăng tổng vốn đầu tƣ. Công tác quản lý đối với điều chỉnh dự án, sử dụng nguồn dự phòng trong tổng mức đầu tƣ, nhất là các khối lƣợng phát sinh vẫn còn khá lỏng lẻo; giám sát thực hiện dự án, quản lý nghiệm thu khối lƣợng, thanh toán vẫn để xảy ra sai phạm, mặc dù quá trình thanh tra, kiểm toán, quyết toán đã góp phần phát hiện và cắt giảm. Ba là, hiệu quả và hiệu lực của hoạt động giám sát đánh giá đầu tư còn khá hạn chế, mang tính mô tả, định tính, thiếu tính khách quan và tính cụ thể về tiêu chí và mục đích đánh giá. Hoạt động giám sát, đánh giá dự án ĐTC mới chủ yếu tập trung vào rà soát về hành chính và pháp lý, giải ngân ngân sách dự án và quản lý triển khai dự án nói chung; ít quan tâm đến hiệu quả đầu tƣ (về chi phí, thời gian, tỷ suất
  • 82. 73 nội hoàn...), khả năng đạt đƣợc đầu ra, kết quả trực tiếp và tác động phát triển dự kiến của chƣơng trình dự án. Giám sát, đánh giá đầu tƣ vẫn chủ yếu dựa trên báo cáo của chủ đầu tƣ, mang tính hình thức; báo cáo định kỳ chƣa đƣợc các cấp, các ngành, các chủ đầu tƣ thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, kịp thời, nội dung một số báo cáo còn thiếu thông tin theo quy định. Mặc dù đã có sự công khai minh bạch trong ĐTC nhƣng nội dung, thông tin công khai còn hạn chế gây khó khăn trong việc giám sát, đánh giá của cộng đồng dân cƣ nơi thực hiện dự án đầu tƣ, chƣa phát huy đƣợc vai trò kiểm tra, giám sát của ngƣời dân. Bốn là, công tác thu hồi sau quyết toán chưa được chú trọng, tình trạng tồn đọng dự án hoàn thành chậm quyết toán vẫn xảy ra. Ý thức trách nhiệm chƣa cao của các cơ quan QLNN nhƣ Sở KH&ĐT, Sở Tài chính, KBNN... cũng nhƣ sự phối hợp thiếu đồng bộ, thiếu thông tin giữa các cơ quan trên, giữa cấp tỉnh và cấp huyện trong việc thu hồi tiền cho NSNN đối với các dự án hoàn thành đã quyết toán còn phải thu hồi; các biện pháp chỉ đạo của UBND tỉnh nhằm xử lý tình trạng trên chƣa đƣợc thực hiện nghiêm túc. Tình trạng tồn đọng dự án hoàn thành chậm quyết toán vẫn còn tồn tại; chƣa có những biện pháp mạnh mẽ nhằm xử lý những chủ đầu tƣ vi phạm thời gian quyết toán dự án hoàn thành; các biện pháp, yêu cầu xử lý của Thủ tƣớng Chính phủ trong Chị thỉ số 27/CT-TTg ngày 27/12/2013 nhƣ: không giao dự án mới cho chủ đầu tƣ vi phạm về thời gian quyết toán dự án hoàn thành từ 24 tháng trở lên, không bố trí vốn để thanh toán số vốn còn thiếu cho các dự án chậm nộp báo cáo quyết toán từ 12 tháng trở lên; không cho phép nhà thầu đang có hợp đồng vi phạm quy định về thời gian lập hồ sơ quyết toán hợp đồng đƣợc tham gia đấu thầu dự án mới... chƣa đƣợc nghiêm túc thực hiện.
  • 83. 74 Năm là, hoạt động xử lý vi phạm trong QLNN về ĐTC chưa mang tính răn đe mạnh mẽ. Các hình thức xử lý vi phạm trong hoạt động QLNN về ĐTC chủ yếu chỉ dừng lại ở các biện pháp nhƣ: thu hồi số tiền sai phạm; tổ chức kiểm điểm, cảnh cáo hoặc rút kinh nghiệm đối với các đơn vị sai phạm; thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả... mà hầu nhƣ ít thực hiện các biện pháp xử phạt hành chính, phạt tiền nhƣ theo quy định, chƣa mang tính răn đe mạnh mẽ. 2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại yếu kém. 2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan. Một là, thể chế QLNN về ĐTC ban hành chậm, các quy định nhà nước về quản lý đầu tư còn khá phức tạp, trách nhiệm chưa rõ ràng, minh bạch. Trƣớc năm 2015, quy định về ĐTC, lĩnh vực và phạm vi của ĐTC chƣa đƣợc xác định rõ ràng, do đó cơ cấu ĐTC giai đoạn trƣớc 2015 vẫn còn mang tính dàn trải và cục bộ. Quy trình lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tƣ qua nhiều cấp, sở ban ngành dễ dẫn tới hiện tƣợng dàn trải về trách nhiệm, không có cấp nào, ngành nào chịu trách nhiệm toàn diện và đầy đủ. Hơn nữa, trong điều kiện cơ chế quản lý vẫn còn thiếu tính minh bạch, thông tin không đầy đủ, việc xác định một dự án đầu tƣ cụ thể có hiệu quả KT-XH là vấn đề không dễ dàng và có đầy đủ tính thuyết phục. Hai là, cơ chế điều hành quản lý vẫn mang tính xin - cho. Mặc dù đã phân cấp, trao quyền tự chịu trách nhiệm cho chủ đầu tƣ, cho cấp dƣới nhƣng khi thực hiện thực chất vẫn là cơ chế xin - cho, mọi thủ tục đều qua cơ chế thẩm tra, trình duyệt do đó việc quy trách nhiệm khi xảy ra sai phạm vẫn khó khăn.. Ba là, nguyên nhân từ năng lực bộ máy, cán bộ trong QLNN về ĐTC. Năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành, kiểm tra giám sát của đội ngũ CBCC tại các cơ quan QLNN còn bất cập, chậm đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng và cải tiến, chƣa theo kịp yêu cầu quản lý tài chính hiện đại. Phẩm chất đạo đức
  • 84. 75 của một bộ phận CBCC còn yếu kém, lợi dụng những kẽ hở của cơ chế, chính sách, lợi dụng vị trí công tác để tham nhũng, trục lợi bất chính, làm thất thoát, lãng phí vốn NSNN. Chế độ đãi ngộ đối với CBCC, nhất là công chức cấp thấp và ở cơ sở còn bất cập, nên chƣa thật sự toàn tâm, toàn ý trong thực hiện nhiệm vụ. Bốn là, chưa phát huy vai trò kiểm tra, giám sát của người dân, các tổ chức chính trị, tổ chức xã hội - nghề nghiệp. Chƣa quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan cung cấp thông tin công khai để ngƣời dân đƣợc tiếp cận, kiểm tra, giám sát và tích cực tham gia các chính sách, chủ trƣơng của Nhà nƣớc về ĐTC. Vai trò, hiệu quả giám sát của các tổ chức dân cử chƣa xứng tầm, chất lƣợng chƣa cao (do tỷ lệ đại biểu chuyên trách còn thấp). Chƣa có cơ chế cho giám sát cộng đồng, nhất là nơi thực hiện dự án đầu tƣ. Năm là, tổ chức bộ máy thanh, kiểm tra chưa đảm bảo tính độc lập, chưa phân định rõ phạm vi, nhiệm vụ của các cơ quan trong hệ thống kiểm tra. Tuy có nhiều cơ quan có chức năng thực hiện công tác kiểm tra, giám sát QLNN về ĐTC, nhƣng cơ chế, trách nhiệm, thẩm quyền chƣa rõ, từ đó khi có phát sinh sai phạm, các cơ quan này đƣợc xem nhƣ không phải chịu trách nhiệm. Ngoài ra, sự chia sẻ, phối hợp thông tin giữa cơ quan QLNN về ĐTC với cơ quan thanh kiểm tra và giữa các cơ quan này với nhau về đối tƣợng thanh, kiểm tra vẫn chƣa thƣờng xuyên, chặt chẽ. 2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan. Một là, tư duynhiệm kỳ của các cấp lãnh đạo, thiếu tầm nhìn chiến lược, mong muốn tăng trưởng nhanh trong thời gian ngắn và mang lại lợi ích cục bộ, lợi ích nhóm. Một số chủ trƣơng đầu tƣ sai lầm do bắt nguồn từ tƣ duy, tầm nhìn của ngƣời lãnh đạo còn mang tính nhiệm kỳ, đầu tƣ theo “phong trào”, theo ý chí chủ quan, chạy theo thành tích; những sai sót trong lập và thẩm định báo cáo
  • 85. 76 khả thi dẫn đến việc chọn sai địa điểm đầu tƣ, xác định qui mô đầu tƣ không phù hợp, không đồng bộ, lựa chọn công nghệ sản xuất không phù hợp hoặc lạc hậu dẫn đến việc điều chỉnh dự án nhiều lần, hoặc hậu quả là công trình xây dựng xong đƣa vào sử dụng không đạt hiệu quả KT-XH. Hai là, tư duy QLNN về ĐTC nói chung, trong đó có công tác kiểm tra, giám sát đầu tư chậm đổi mới, quan tâm đến các yếu tố đầu vào nhiều hơn là đầu ra. Tƣ duy trong QLNN về ĐTC thƣờng chỉ quan tâm đến các trình tự, thủ tục, chính sách chế độ, định mức đơn giá... mà ít chú trọng đến hiệu quả và mục tiêu của dự án. Những phát hiện của cơ quan thanh tra, kiểm toán cũng chỉ tập trung vào việc tuân thủ các định mức, chế độ chi tiêu nhiều hơn là hiệu quả KT-XH mà dự án mang lại. Ba là, tình trạng nể nang, chủ nghĩa bình quân trong quản lý đầu tư và kiểm tra, giám sát, xử lý các vi phạm. Các biện pháp chế tài đối với các hành vi phê duyệt quy hoạch sai, quyết định đầu tƣ thiếu căn cứ, dàn trải...vẫn chƣa đƣợc thực hiện kiên quyết và nghiêm minh. Một số cơ quan QLNN, một bộ phận CBCC, nhất là ngƣời đứng đầu chƣa có ý thức thực thi các kiến nghị xử lý sai phạm của các cơ quan chức năng. Vẫn còn tồn tại tƣ tƣởng nể nang, né tránh trong xử lý các sai phạm về quản lý vốn đầu tƣ xây dựng từ NSNN. Nhận thức về vai trò, ý nghĩa của công tác kiểm tra, giám sát của các cơ quan thanh tra chƣa thực sự đầy đủ, dẫn đến tình trạng đối phó với hoạt động thanh tra, kiểm tra tạo cơ hội cho việc thất thoát vốn NSNN tại các dự án ĐTC.. Bốn là, lãng phí và tham nhũng trong quản lý đầu tư và xây dựng. Một số cán bộ lãnh đạo thƣờng tác động, gây ảnh hƣởng đáng kể đến việc ra quyết định ở khâu kế hoạch vốn, lựa chọn dự án hoặc quy mô thiết kế của dự án. Kết quả dẫn đến có thể xảy ra tình trạng: dự án đƣợc đầu tƣ khi
  • 86. 77 chƣa thực sự cần thiết phải đầu tƣ; dự án đƣợc đầu tƣ với quy mô, công suất không phù hợp so với nhu cầu; dự án đƣợc đầu tƣ với yêu cầu kỹ thuật và mỹ thuật không phù hợp so với nhu cầu... Ngoài ra, chủ đầu tƣ có vai trò và quyền lực khá lớn nhƣng năng lực hạn chế hoặc bị nhà thầu chi phối về lợi ích có thể dẫn đến việc thông đồng để nhà thầu bỏ thầu thấp sau đó "bù" lại bằng các khối lƣợng phát sinh, bù giá trong quá trình thực hiện gây thất thoát vốn đầu tƣ của nhà nƣớc. Trên đây là những nguyên nhân chủ yếu làm cho QLNN về ĐTC của tỉnh Đồng Nai chƣa thật sự có hiệu lực, hiệu quả. Nhận diện đƣợc các nguyên nhân chủ yếu này sẽ là cơ sở quan trọng cho việc đề xuất, khuyến nghị đối với QLNN về ĐTC tại tỉnh Đồng Nai. TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 Trên cơ sở những lý luận chung về ĐTC ở chƣơng 1, tại chƣơng 2 tác giả đã khái quát những nét chủ yếu về KT-XH, có tác động đến ĐTC và hoạt động QLNN về ĐTC trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Với quan điểm khách quan, khoa học và biện chứng, Luận văn đi sâu phân tích thực trạng ĐTC, thực trạng QLNN về ĐTC tại tỉnh Đồng Nai. Trên cơ sở đánh giá với sáu ƣu điểm, năm yếu kém tồn tại của QLNN về ĐTC tại Đồng Nai, tác giả đúc kết và mạnh dạn chỉ ra những nguyên nhân của yếu kém, tồn tại, trong đó đặc biệt là bốn nguyên nhân chủ quan cần phải khắc phục trong giai đoạn 2016 -2020.
  • 87. 78 Chƣơng 3 PHƢƠNG HƢỚNG VÀGIẢIPHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ CÔNG TẠI TỈNH ĐỒNG NAI 3.1. Phƣơng hƣớng và quan điểm quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công tại tỉnh Đồng Nai trong thời gian tới. 3.1.1. Phương hướng của Đảng và Nhà nước trong quản lý nhà nước về đầu tư công. Nghị quyết số 05-NQ/TW, ngày 1/1/2016 của Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng (khóa XII) đã chỉ ra phƣơng hƣớng QLNN về ĐTC, đó là: “Hoàn thiện thể chế quản lý đầu tƣ công, bảo đảm hiệu quả và phù hợp với thông lệ quốc tế, trong đó ƣu tiên đổi mới cách thức thẩm định, đánh giá và lựa chọn dự án đầu tƣ theo mức độ hiệu quả kinh tế dự tính của dự án. Rà soát, hoàn thiện các quy định của pháp luật về đầu tƣ công, mua sắm công. Sửa đổi cơ chế phân cấp đầu tƣ và nâng cao năng lực quản lý đầu tƣ theo hƣớng ngƣời quyết định đầu tƣ phải cân đối khả năng bố trí vốn trƣớc khi phê duyệt dự án đầu tƣ, chịu trách nhiệm quyết định hình thức lựa chọn nhà thầu và chất lƣợng, hiệu quả của dự án”. Theo đó tại Đồng Nai, phƣơng hƣớng QLNN về ĐTC cần đƣợc xác định nhƣ sau: - Phương hướng QLNN trong quy hoạch, kế hoạch về ĐTC: (1) Bảo đảm quy hoạch, kế hoạch về ĐTC đƣợc luận chứng đầy đủ vừa có tính mềm dẻo, linh hoạt vừa có tính bắt buộc và phải có tầm nhìn dài hạn, phù hợp với nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, có sự tham gia của các thành phần kinh tế; (2) Khắc phục tình trạng kế hoạch vốn ĐTC hàng năm đƣợc giao quá chậm; Chỉ sau khi bố trí đủ vốn cho các dự án đang dở dang, mới bố trí dự án khởi công mới; Kiên quyết không quyết định đầu tƣ khi chƣa xác định nguồn vốn để hoàn thành dự án, theo hƣớng tập trung, dứt điểm.
  • 88. 79 - Phương hướng QLNN trong khâu lập, thẩm định, phê duyệt dự án ĐTC: (1) Xác định đúng sự cần thiết đầu tƣ; (2) Thẩm định dự án phải xác định cụ thể phƣơng pháp thẩm định, tiêu chuẩn để có một dự án là khả thi về các kỹ thuật, tài chính, KT-XH; (3) Xác định rõ trách nhiệm ngƣời thực hiện: từ trách nhiệm các sở, ngành đến chủ đầu tƣ và tổ chức tƣ vấn; (4) Nâng cao chất lƣợng tƣ vấn, thẩm định và phê duyệt các nội dung dự án; (5) Hoạt động tƣ vấn có vai trò đặc biệt quan trọng trong quản trị dự án từ giai đoạn thiết kế cho đến thi công. - Phương hướng QLNN trong triển khai, đấu thầu, thi công: (1) Bảo đảm tính đúng đắn, khách quan, công bằng trong đấu thầu; (2) Tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra hoạt động đấu thầu ngăn ngừa, phát hiện và xử lý nghiêm hiện tƣợng tiêu cực; (3) Công khai hóa các hiện tƣợng tiêu cực trong đấu thầu đã bị xử lý; (4) Lựa chọn nhà thầu thi công, nhà thầu giám sát có uy tín, có năng lực tài chính, thiết bị, con ngƣời; (5) Quy định rõ trách nhiệm của từng chủ thể để xác định lỗi khi xảy ra sự cố. - Phương hướng QLNN trong nghiệm thu, thẩm định chất lượng và bàn giao công trình ĐTC: (1) Tăng cƣờng công tác kiểm tra, kiểm soát, thanh tra và phát huy vai trò giám sát xã hội, cộng đồng dân cƣ trong QLNN đối với dự án ĐTC; (2) Gắn chặt trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tƣ vấn, giám sát thi công; (3) Khuyến khích lợi ích vật chất, đồng thời xử lý trách nhiệm vật chất cả nhà thầu và giám sát thi công tƣơng ứng với chất lƣợng công trình trong thời gian bảo hành, sử dụng. - Phương hướng QLNN trong thanh, quyếttoán dự án ĐTC, nhấtlà công trình đầu tư từ NSNN: (1) Xác định rõ trách nhiệm của: Chủ đầu tƣ, cấp trên chủ đầu tƣ, cơ quan QLNN về ĐTC trong quá trình quản lý, sử dụng vốn đầu tƣ; (2) Cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết toán phải chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra, quyết toán của mình; (3)Tăng cƣờng kiểm tra, đônđốc chủ đầu tƣ trong việc thanh toán, quyết toán vốn ĐTC.
  • 89. 80 3.1.2. Quan điểm và mục tiêu quản lý nhà nước về đầu tư công của Đảng bộ và chính quyền tỉnh Đồng Nai. Nghị quyết Đại hội X Đảng bộ tỉnh Đồng Nai và Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến năm 2025 đều xác định mục tiêu phát triển tổng quát của Đồng Nai đến năm 2025, đó là: “Phát huy lợi thế, duy trì nhịp độ phát triển nhanh và bền vững, xây dựng Đồng Nai trở thành tỉnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại vào năm 2020. Đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trƣởng theo hƣớng kết hợp chiều rộng với chiều sâu, tạo nền tảng vững chắc để đi hẳn vào phát triển theo chiều sâu, dựa vào phát triển nền kinh tế tri thức trong giai đoạn 2021-2025”.[61, tr.1] Chỉ tiêu chủ yếu của giai đoạn 2016-2020, đƣợc xác định: “Duy trì nhịp độ tăng trƣởng GRDP giai đoạn 2016-2020 bình quân tăng 8-9%/năm, GRDP bình quân 5.300-5.800 USD/ngƣời/năm, giai đoạn 2020-2025 bình quân tăng 8,5% - 9,5%/năm, GRDP bình quân đạt 9.000 - 10.000USD/ngƣời/năm”. Nhằm phát huy vai trò động lực của ĐTC đối với mục tiêu phát triển của tỉnh, những quan điểm QLNN về ĐTC tại Đồng Nai cần đƣợc xác định, là: (1) Nhà nƣớc bảo đảm quản lý tập trung, thống nhất về mục tiêu, cơ chế, chính sách để ĐTC tác động tích cực đến việc chuyển đổi mô hình tăng trƣởng theo quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH của tỉnh, gắn với quy hoạch phát triển của Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; (2) ĐTC phải phù hợp với khả năng cân đối vốn từ NSNN và thu hút các nguồn vốn đầu tƣ của các thành phần kinh tế khác. Trong đó, nguồn đầu tƣ từ NSNN làm chức năng định hƣớng cho các nguồn vốn đầu tƣ khác; (3) Quy định rõ quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong tất cả các khâu liên quan đến quản lý và sử dụng vốn đầu tƣ công từ NSNN, nhất là của ngƣời đứng đầu.
  • 90. 81 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công tại tỉnh Đồng Nai trong thời gian tới. 3.2.1. Từng bước bổ sung, hoàn thiện thể chế quản lýnhà nước về đầu tư công. 3.2.1.1. Xây dựng mới, bổ sung, sửa đổi các văn bản quản lý nhà nước về đầu tư công trên địa bàn tỉnh. Hệ thống pháp luật về ĐTC nhằm để định hƣớng, hƣớng dẫn, tạo lập hành lang, là khuôn khổ pháp lý, là công cụ hữu hiệu để Nhà nƣớc quản lý ĐTC đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH. Để nâng cao hiệu lực QLNN về ĐTC trên địa bàn, yêu cầu bức thiết là UBND tỉnh Đồng Nai phải rà soát, bổ sung, sửa đổi và ban hành các quy định mới, phù hợp với Luật Đầu tƣ công, các luật có liên quan và thực tiễn hoạt động ĐTC tại địa phƣơng: - Trƣớc hết, cần quy định chế độ trách nhiệm của từng cơ quan, cá nhân và sự phối hợp thực thi chức trách trong việc lập và phê duyệt: quy hoạch, kế hoạch, chính sách phân bổ vốn NSNN, quản lý dự án, thanh kiểm tra ĐTC. Trong đó, quy định cụ thể về các trƣờng hợp vi phạm và biện pháp chế tài, xử lý về kỷ luật hành chính và trách nhiệm vật chất để ngăn ngừa, răn đe, nhất là đối với những hành vi: phê duyệt quy hoạch sai; quyết định đầu tƣ thiếu căn cứ; can thiệp cá nhân trong lựa chọn dự án, quy mô thiết kế của dự án; thiếu trách nhiệm trong lập và thẩm định báo cáo khả thi dẫn đến qui mô đầu tƣ không phù hợp, không đồng bộ, lựa chọn công nghệ sản xuất không phù hợp, lạc hậu dẫn đến ĐTC kém hiệu quả, gây thất thoát, lãng phí. - Xây dựng và ban hành tiêu chí các dự án ƣu tiên đầu tƣ (quan trọng, cấp bách, hiệu quả KT-XH cao) và tiêu chí đánh giá hiệu quả KT-XH của các dự án ĐTC trên địa bàn (tính phù hợp, tính hiệu quả, tính bền vững, tính lan tỏa) làm cơ sở cho quá trình lựa chọn, thẩm định và đánh giá chƣơng trình, dự án ĐTC; sử dụng hệ thống theo dõiđánh giá dựa trên kết quả, thay thế cách theo dõiđánh giá truyền thống.
  • 91. 82 - Rà soát, định kỳ cập nhật biến động thị trƣờng để làm cơ sở để ban hành hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá xây dựng, làm cơ sở cho cơ quan QLNN, chủ đầu tƣ và đơn vị tƣ vấn quản lý tốt hơn đối với chất lƣợng hoạt động lập hồ sơ dự án đầu tƣ, dự toán và quyết toán các dự án ĐTC. 3.2.1.2. Sắp xếp lại tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đầu tư công. Chất lƣợng hoạt động QLNN về ĐTC trong tất cả các khâu đƣợc quyết định bởi một nhân tố hết sức quan trọng, đó là tổ chức bộ máy và chất lƣợng đội ngũ CBCC có liên quan đến dự án ĐTC. Thực tế tại Đồng Nai cho thấy, đang có sự bất cập, chồng chéo và trùng lắp chức năng giữa các cơ quan giúp việc cho UBND tỉnh trong QLNN về ĐTC, cụ thể nhƣ sau: (1) Sự bất cập trong việc phân định chức năng giữa Sở KH&ĐT và Sở Tài chính. Sở KH&ĐT là đơn vị xây dựng kế hoạch ĐTC, nhƣng mức chi đầu tƣ phát triển nhƣ thế nào lại phụ thuộc khả năng cân đối vốn, nguồn thu trong năm và những năm tiếp theo, điều này lại thuộc vào lĩnh vực của Sở Tài chính-cơ quan chuyên quản lý thu-chi NSNN. Bên cạnh đó, tồn tại sự thiếu phối hợp giữa chi ĐTC và chi thƣờng xuyên cho bảo dƣỡng, sửa chữa các công trình hạ tầng: ngân sách đầu tƣ xây dựng do Sở KH&ĐT chuẩn bị, nhƣng ngân sách chi thƣờng xuyên lại do Sở Tài chính trình duyệt. Chức năng của Sở KH&ĐT chỉ thể hiện rõ chức năng tham mƣu, tổng hợp cho UBND tỉnh về tình hình phát triển KT-XH của địa phƣơng, từ đó hoạch định các chính sách cho phù hợp. Chức năng lập kế hoạch, giao chỉ tiêu pháp lệnh trƣớc đây chỉ phù hợp với nền kinh tế kế hoạch tập trung, bao cấp. Trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN hiện nay chức năng này chỉ mang tính định hƣớng, không còn phù hợp với tình hình thực tế. Hiện tại, còn rất ít chỉ tiêu pháp lệnh Trung ƣơng giao cho địa phƣơng, trong đó có chỉ tiêu
  • 92. 83 giao dự toán thu-chi NSNN (dự toán chi đầu tƣ phát triển – thuộc trách nhiệm Sở KH&ĐT, nằm trong dự toán chi NSNN-thuộc trách nhiệm Sở Tài chính). (2) Sự chồng chéo chức năng giữa Sở Xây dựng và Sở Giao thông vận tải: những công trình đi liền với hạ tầng giao thông, nhƣ: cấp nƣớc, thoát nƣớc, chiếu sáng, cây xanh, vật liệu xây dựng… không thuộc trách nhiệm quản lý (kế hoạch đầu tƣ, bảo dƣỡng, xây dựng) của Sở Giao thông Vận tải, mà đang thuộc trách nhiệm quản lý của Sở Xây dựng. Do vậy, trƣớc mắt nên chăng phân định chức năng của các sở, ngành chuyên môn thuộc UBND tỉnh đƣợc minh bạch, rõ ràng, tiến tới sáp nhập về tổ chức, bộ máy: (1) Chuyển giao trách nhiệm lập và phân bổ dự toán chi đầu tƣ phát triển, kế hoạch ĐTC (nằm trong dự toán thu-chi NSNN địa phƣơng hàng năm) cho Sở Tài chính. Sở KH&ĐT sẽ tập trung thực hiện chức năng tham mƣu, tổng hợp cho UBND tỉnh về tình hình phát triển KT-XH của địa phƣơng, từ đó hoạch định các chính sách cho phù hợp, bảo đảm chất lƣợng của quy hoạch, chiến lƣợc phát triển KT-XH trung hạn và hàng năm. Việc phân định nhƣ vậy giúp cho hai sở chuyên ngành vừa thực hiện tốt hơn chức năng, nhiệm vụ của mình, vừa không chồng chéo, dẫm đạp chức năng, nhiệm vụ lẫn nhau; việc lập kế hoạch ĐTC, việc theo dõi dự án từ bắt đầu cho đến khi hoàn thành đƣợc liền mạch, hiệu quả và chất lƣợng hơn. Đặc biệt là khắc phục tình trạng né tránh, đùn đẩy trách hiệm khi có sai sót trong thực thi trách nhiệm, đồng thời tiến tới sáp nhập thành Sở Tài chính (hoặc Sở Tài chính-Kế hoạch, tƣơng tự cấp huyện). (2) Trên cơ sở xác định lại chức năng, nhiệm vụ, nên chăng hợp nhất Sở Xây dựng và Sở Giao thông Vận tải, thành lập Sở quản lý công trình xây dựng và Giao thông vận tải, giúp UBND tỉnh QLNN, thực hiện quy hoạch và kỹ thuật trên lĩnh vực này. (3) Việc đổi mới tổ chức bộ máy cần đƣợc thực hiện theo hƣớng tăng
  • 93. 84 cƣờng chức năng quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm. Đồng thời tăng cƣờng phối hợp trách nhiệm trong thực hiện các khâu có liên quan của chu trình quản lý dự án đầu tƣ, QLNN về ĐTC và sử dụng vốn đầu tƣ phát triển. (4) Đối với bộ máy chuyên trách quản lý vốn tại các dự án đầu tƣ phát triển từ NSNN, việc đổi mới cơ cấu tổ chức cần bảo đảm tăng cƣờng chức năng quản lý nghiệp vụ, hƣớng tới tính chuyên nghiệp trong QLNN về ĐTC, quản lý vốn đầu tƣ phát triển từ NSNN. (5) Bổ sung các quy định, quy chế phối hợp hoạt động của các cơ quan nhằm nâng cao chất lƣợng, hiệu quả QLNN về ĐTC, nhất là dự án đầu tƣ từ NSNN. Trong đó, xác định rõ trách nhiệm cho ngƣời đứng đầu về những hành vi nhũng nhiễu, chậm tiến độ ở mỗi công đoạn của quá trình ĐTC. (6) Cần nghiên cứu lại mô hình BQLDA đầu tƣ xây dựng tỉnh Đồng Nai với vai trò làm chủ đầu tƣ và quản lý các dự án ĐTC sử dụng nguồn vốn ngân sách tỉnh. Quyền hạn của BQLDA đầu tƣ xây dựng tỉnh đƣợc giao quá lớn, dễ dẫn đến lạm quyền và tham nhũng. Vì vậy, chỉ nên giao cho BQLDA đầu tƣ xây dựng tỉnh làm chủ đầu tƣ và quản lý đối với những dự án ĐTC vốn lớn, quan trọng của tỉnh (trên 05 tỷ đồng). Đối với những dự án đơn giản có tổng mức đầu tƣ từ 05 tỷ trở xuống, cần nghiên cứu thực hiện phƣơng thức chìa khóa trao tay. Nhƣ vậy, vừa giảm bớt gánh nặng cho BQLDA đầu tƣ xây dựng tỉnh, vừa nâng cao đƣợc chất lƣợng và trách nhiệm của các nhà thầu. (7) Xây dựng hệ thống thông tin theo dõi dự án từ khi giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ, kế hoạch vốn, triển khai dự án đến lúc hoàn thành dự án đƣa vào sử dụng. Điều này giúp cho các Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải... nắm đƣợc tình hình thực hiện các dự án ĐTC mà không phụ thuộc quá nhiều vào chế độ thông tin của Sở KH&ĐT. Đồng thời, có cơ chế phối hợp về chế độ báo cáo về thông tin, tình hình thực hiện các dự án ĐTC, đảm bảo sự phối kết hợp chặt chẽ, nhịp nhàng, thống nhất giữa các cơ quan QLNN về
  • 94. 85 ĐTC trong quá trình thực hiện chức năng quản lý, hạn chế thấp nhất những chồng chéo, lấn sân lẫn nhau. 3.2.2. Cải thiện các hoạt động tổ chức thực hiện đầu tư công. 3.2.2.1. Nâng chất lượng công tác lập, thẩm định quy hoạch. Quy hoạch có vai trò đặc biệt quan trọng cho việc hoạch định kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm, hàng năm, kế hoạch huy động vốn, phát triển nguồn nhân lực và khoa học, công nghệ; đồng thời, phải bao gồm đồng bộ các chính sách, biện pháp cụ thể, có tính khả thi, bảo đảm thực hiện thành công các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra. Đồng thời, đây là một giải pháp khắc phục "tƣ duy nhiệm kỳ", tƣ tƣởng cục bộ, bệnh thành tích, chủ quan duy ý chí hay "lợi ích nhóm" chi phối. Để công tác lập và thẩm định các quy hoạch tại Đồng Nai mang tính khoa học, có chất lƣợng đáp ứng định hƣớng phát triển của tỉnh, cần quan tâm các biện pháp: - Rà soát, đánh giá tình hình triển khai các quy hoạch, đảm bảo có sự thống nhất, đồng bộ giữa quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH của tỉnh gắn kết với quy hoạch phát triển Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam, với quy hoạch ngành, lĩnh vực, quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất. Trên cơ sở đó, kịp thời rà soát điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện hệ thống quy hoạch để đáp ứng nhiệm vụ phát triển KT-XH địa phƣơng theo từng giai đoạn. - Chú trọng công tác dự báo và cung cấp thông tin đầy đủ, đa chiều cho các ngành, các cấp; tuân thủ các quy luật của thị trƣờng, nâng cao chất lƣợng của tổ chức tƣ vấn. Đồng thời có chế tài đủ mạnh gắn quyền lợi, trách nhiệm của tổ chức tƣ vấn quy hoạch đốivới sản phẩm quy hoạch. - Phƣơng pháp lập quy hoạch phải bảo đảm sự gắn kết mục tiêu phát triển với giải pháp và điều kiện thực hiện quy hoạch, đặc biệt là tiềm năng và các giải pháp huy động nguồn lực. Quy hoạch phải gắn liền mục tiêu với điều kiện thực hiện trong mối liên hệ giữa ngành, lĩnh vực, lãnh thổ, đạt đƣợc mục
  • 95. 86 tiêu tốt nhất, với các điều kiện cụ thể (nguồn lực đƣợc huy động, trình độ khoa học - công nghệ, các yếu tố kinh tế đối ngoại...); phải đối chiếu với các mục tiêu quy hoạch để cải tiến phƣơng án quy hoạch trong điều kiện có thể, bằng việc đƣa ra các giải pháp thích hợp (thay đổi cơ cấu đầu tƣ, bổ sung nguồn lực khi có thể hoặc giảm bớt mục tiêu khi hạn chế về nguồn lực), đảm bảo đảm sự tƣơng ứng giữa mục tiêu và nguồn lực. - Việc lập quy hoạch hiện nay, hầu nhƣ chƣa đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch của thời kỳ trƣớc, vì vậy, chƣa làm rõ đƣợc nguyên nhân và bài học kinh nghiệm thành công hay thất bại trong việc thực hiện các quy hoạch đó. Do vậy, sẽ không thể đổi mới nội dung và phƣơng pháp lập quy hoạch. Mặt khác, cũng do chƣa thực hiện đầy đủ các hoạt động đánh giá sau quy hoạch, nên công tác thẩm định các quy hoạch sẽ thiếu cơ sở xem xét, đánh giá, đặc biệt là các chỉ tiêu và tính khả thi của quy hoạch đƣợc trình duyệt. Do thời kỳ quy hoạch tƣơng đối dài, nên việc đánh giá quy hoạch trong quá trình thực hiện còn là biện pháp tốt để quản lý việc thực hiện quy hoạch, qua đó phát hiện những vƣớng mắc, trở ngại để có biện pháp điều chỉnh kịp thời, nhằm bảo đảm đạt đƣợc mục tiêu quy hoạch trong từng giai đoạn và cả thời kỳ quy hoạch. - Sự kết hợp giữa cơ quan QLNN và tổ chức tƣ vấn, chuyên gia độc lập để thẩm định quy hoạch là một phƣơng pháp quan trọng kết hợp đƣợc giữa các chuyên gia với nhà quản lý trong thẩm định quy hoạch. Việc sử dụng tổ chức tƣ vấn, chuyên gia độc lập thẩm định quy hoạch, một mặt, phát huy đƣợc trí tuệ, kinh nghiệm của họ, mặt khác, gắn liền trách nhiệm của họ với kết quả thẩm định theo các quy định pháp luật, tránh đƣợc những ảnh hƣởng không cần thiết của lợi ích nhóm hoặc tình trạng cục bộ, địa phƣơng. Do vậy, để nâng cao chất lƣợng thẩm định các quy hoạch, bên cạnh việc lấy ý kiến các ngành, địa phƣơng, cơ quan chủ trì cần có biện pháp thích hợp, tranh thủ đƣợc sự tham gia của các tổ chức tƣ vấn độc lập, chuyên gia giỏi, có
  • 96. 87 nhiều kinh nghiệm dƣới các hình thức. - Công tác lập và thẩm định quy hoạch thuộc lĩnh vực dịch vụ tƣ vấn có đặc điểm riêng, mang tính chất khó khăn và phức tạp. Để làm tốt công tác này, tùy thuộc vào các loại hình quy hoạch, tính chất công việc UBND tỉnh cần bố trí nguồn lực cụ thể thích hợp về phƣơng tiện, điều kiện làm việc, công tác nghiên cứu trong quá trình lập và thẩm định quy hoạch. - Công khai, minh bạch, tăng cƣờng công tác giám sát, tham gia của cộng đồng đối với quy hoạch. Các báo cáo quy hoạch phát triển KT-XH, kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm và hằng năm cần có sự tham gia của các tầng lớp dân cƣ nhằm tập hợp trí tuệ nhiều ngƣời, hạn chế sai sót. Công khai bản đồ quy hoạch để các tổ chức, cá nhân dễ dàng tiếp cận, sử dụng trong quá trình nghiên cứu các dự án đầu tƣ phát triển KT-XH. 3.2.2.2. Lập và điều hành thực hiện kế hoạch đầu tư công gắn với kế hoạch tài chính ngân sách. Luật Đầu tƣ công đã quy định, việc lập kế hoạch đầu tƣ công trung hạn phải đƣợc thực hiện ở tất cả các cấp: quốc gia, Bộ, ngành Trung ƣơng và địa phƣơng. Có thể nói, đây là một cải cách quan trọng nhất trong hoạt động QLNN về ĐTC ở nƣớc ta. Xây dựng và điều hành kế hoạch ĐTC trung hạn, cũng nhƣ từng năm phải tuân thủ triệt để khung kế hoạch tài chính ngân sách tƣơng ứng. Đây phải đƣợc xem là nguyên tắc không đƣợc vi phạm. Điều này đảm bảo cho chi ĐTC đƣợc kiểm soát trong giới hạn nguồn lực cho phép, chấm dứt tình trạng phê duyệt và cho phép triển khai các dự án vƣợt quá khả năng cân đối nguồn lực nhƣ trong giai đoạn vừa qua. Đồng thời, việc lập kế hoạch ĐTC trung hạn cũng nhằm từng bƣớc khắc phục tình trạng công tác chuẩn bị đầu tƣ sơ sài, kém chất lƣợng; tạo sự chủ động cho các ngành, các địa phƣơng, cơ quan mình có đƣợc bao nhiêu vốn để có quyết định chủ trƣơng đầu tƣ đúng đắn, hiệu quả hơn, khắc phục tình trạng
  • 97. 88 không cân đối đƣợc nguồn vốn, đầu tƣ phải cắt khúc ra từng năm nhƣ những năm vừa qua. Để việc lập kế hoạch ĐTC trung hạn và hằng năm của tỉnh Đồng Nai thật sự đạt hiệu quả, cần thực hiện những biện pháp cụ thể nhƣ sau: - Dự báo và theo dõi sát sao khả năng thu của NSNN và các biến động của KT-XH có thể ảnh hƣởng đến nguồn thu NSNN giai đoạn 2016-2020. Trên cơ sở đó, xây dựng kế hoạch ĐTC phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn NSNN cho ĐTC và thu hút các nguồn vốn đầu tƣ của các thành phần kinh tế trong và ngoài nƣớc, bảo đảm cân đối ngân sách, an toàn nợ công. - Phân bổ vốn ĐTC phải tuân thủ theo nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ĐTC đƣợc Quốc hội, Thủ tƣớng Chính phủ và HĐND tỉnh phê duyệt. Các địa phƣơng cần dành lại dự phòng khoảng 15% kế hoạch mỗi nguồn vốn để xử lý các vấn đề nhƣ biến động do trƣợt giá quá mức dự phòng trong tổng mức đầu tƣ của dự án, bổ sung vốn cho các dự án khẩn cấp theo quy định, các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai kế hoạch ĐTC. - Tập trung bố trí: (1) Vốn cấp sau quyết toán, hoàn trả các khoản ứng trƣớc ngân sách các cấp (vốn tạm ứng ngân sách cấp tỉnh, vốn vay đầu tƣ các dự án nông thôn mới, vốn vay chƣơng trình kiên cố hóa kênh mƣơng - hạ tầng làng nghề - giao thông nông thôn), các dự án dự kiến hoàn thành trong năm kế hoạch; (2) Vốn hỗ trợ các dự án PPP, vốn đối ứng các dự án ODA; (3) Bố trí vốn cho các dự án chuyển tiếp theo tiến độ đƣợc phê duyệt; (4) Vốn chuẩn bị đầu tƣ cho các dự án chuẩn bị khởi công mới trong giai đoạn tớivà vốn đầu tƣ cho các dự án khởi công mới trong năm. - Hàng năm, rà soát lại kế hoạch vốn và tiến độ thực hiện, hiệu quả của dự án, kiên quyết dừng những dự án chậm tiến độ, kém hiệu quả, điều chuyển vốn sang những dự án cấp bách đang thiếu vốn. Việc điều chỉnh kế hoạch vốn phù hợp với tình hình thực tế nhƣng phải phù hợp với quy định tại Luật Đầu tƣ công, Luật Ngân sáchcùng các nghị định, thông tƣ hƣớng dẫn có liên quan.
  • 98. 89 3.2.2.3. Thắtchặt quản lý trong thẩm định dự án, triển khai thực hiện dự án đầu tư công. Công tác thẩm định, triển khai thực hiện các dự án ĐTC cần đƣợc gắn với cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tƣ, vừa tạo môi trƣờng đầu tƣ thuận lợi, vừa ngăn ngừa hiện tƣợng gây khó dễ, phiền hà cho nhà đầu tƣ nhằm trục lợi. Để thắt chặt quản lý đối với quy trình quản lý dự án ĐTC, ngăn chặn thất thoát vốn NSNN từ khâu thẩm định, phê duyệt chủ trƣơng và cả quá trình thực hiện dự án đầu tƣ, cần nghiêm túc thực hiện các biện pháp: - Kiểm soát chặt chẽ công tác lập, thẩm định, phê duyệt chủ trƣơng đầu tƣ và quyết định đầu tƣ dự án ĐTC. Các sở, ngành, UBND cấp huyện và các chủ đầu tƣ phải thực hiện nghiêm các quy định của Luật Đầu tƣ công, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu.. và các quy định có liên quan đến công tác lập, thẩm định và phê duyệt dự án ĐTC; tăng cƣờng trách nhiệm và kiểm soát chặt chẽ việc lập, thẩm định, phê duyệt chủ trƣơng đầu tƣ và quyết định đầu tƣ các dự án ĐTC; việc phê duyệt dự án đầu tƣ phải đảm bảo phạm vi, quy mô của từng dự án theo đúng quy hoạch, đúng mục tiêu, lĩnh vực, chƣơng trình đã đƣợc phê duyệt; chỉ phê duyệt chủ trƣơng đầu tƣ và quyết định đầu tƣ khi đã xác định rõ đƣợc nguồn vốn, khả năng cân đối vốn và không đƣợc vƣợt quá mức vốn đã đƣợc thẩm định của từng nguồn vốn. - Siết chặt kỷ luật đối với việc điều chỉnh dự án ĐTC. Chỉ đƣợc điều chỉnh dự án trong các trƣờng hợp quy định tại khoản 2, Điều 46 của Luật Đầu tƣ công, phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách cấp mình; các đơn vị đƣợc giao thẩm định phải lấy ý kiến thẩm định về nguồn vốn và cân đối vốn trƣớc khi trình cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh; làm rõ và xử lý trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tƣ, dẫn đến việc tăng tổng mức đầu tƣ các dự án, không thuộc các trƣờng hợp đƣợc điều chỉnh tổng mức đầu tƣ quy định tại Luật Đầu tƣ công. - Các chủ đầu tƣ cần chọn đơn vị tƣ vấn có năng lực để để thực hiện việc
  • 99. 90 lập hồ sơ phù hợp với chủ trƣơng đầu tƣ và nhu cầu thực tế của đơn vị, địa phƣơng, cũng nhƣ thực hiện công tác thẩm định hồ sơ thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng công trình của dự án đầu tƣ để nâng chất lƣợng hồ sơ và không lãng phí vốn đầu tƣ, tránh tình trạng chủ đầu tƣ không quan tâm đến việc nghiên cứu đƣa ra yêu cầu đầu tƣ phù hợp với thực tế sử dụng, mà giao khoán cho đơn vị tƣ vấn lập hồ sơ. - Tại Đồng Nai nói riêng và cả nƣớc nói chung, hiện nay không thẩm định hay đánh giá ĐTC độc lập. Trong các văn bản pháp quy về ĐTC, cũng không có quy định bắt buộc về đánh giá độc lập đối với thẩm định dự án ĐTC và thực tế hiện nay, hoạt động thẩm định là do Sở KH&ĐT chủ trì, làm đầu mối phối hợp với các ngành có liên quan xem xét thẩm định và xem xét lại kết quả thẩm định của các ngành và địa phƣơng. Để nâng cao chất lƣợng thẩm định dự án ĐTC cần khắc phục tình trạng chỉ lấy ý kiến một số ngành, sở trực thuộc UBND, cần thiết phải mở rộng diện lấy ý kiến thẩm định của các chuyên gia, của ngƣời dân và doanh nghiệp, nhất là đối với các dự án có quy mô và tác động lớn. Làm tốt việc này sẽ hạn chế những hoạt động ĐTC gắn với lợi ích cục bộ, chủ quan và ngắn hạn. Đồng thời cũng tạo đƣợc sự đồng thuận của ngƣời dân trong suốt quá trình thực hiện dự án. - Chấn chỉnh công tác quản lý và hoạt động đấu thầu. Việc lựa chọn nhà thầu phải thực hiện đúng quy định của Luật Đấu thầu và các văn bản hƣớng dẫn liên quan. Cơ quan tham mƣu trình duyệt (Sở KH&ĐT) và cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu cần lƣu ý áp dụng hình thức lựa chọn, chủ yếu là đấu thầu rộng rãi để nâng cao tính cạnh tranh trong đấu thầu. Khi phê duyệt hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu cần đƣa tiêu chí không cho tham gia đấu thầu đối với các nhà thầu thi công các công trình của địa phƣơng không đạt chất lƣợng hoặc có các vi phạm trong công tác đấu thầu, bị cấm tham gia đấu thầu; không đƣa vào tiêu chí đánh giá hồ sơ dự thầu
  • 100. 91 không phù hợp với yêu cầu của gói thầu. - Đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng. Tăng cƣờng sự phối hợp triển khai giữa các đơn vị nhƣ Trung tâm Phát triển quỹ đất, Sở Tài nguyên và Môi trƣờng, Sở Tài chính... để đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng – nguyên nhân chủ yếu kéo dài thời gian thực hiện các dự án hiện nay. Công tác “dân vận” tại địa phƣơng phải giải phóng mặt bằng cũng cần đƣợc tăng cƣờng nhằm tạo sự đồng thuận của ngƣời dân. Thực hiện đồng bộ giữa quy hoạch, giải phóng mặt bằng với việc bố trí tái định cƣ và bố trí đất sản xuất cho những hộ dân có đủ điều kiện. Ngoài ra, các cơ chế, chính sách về đền bù và giải phóng mặt bằng cũng cần đƣợc sửa đổi, cập nhật thƣờng xuyên theo tình hình, biến động của KT-XH nhằm đảm bảo quyền lợi của ngƣời dân. Đồng thời có các biện pháp cứng rắn, chế tài đối với những ngƣời lợi dụng kích động, khiếu kiện đông ngƣời, cản trở công tác giải phóng mặt bằng, ảnh hƣởng đến trật tƣ an ninh xã hội. - Nâng cao hiệu quả của việc triển khai dự án và chất lƣợng công trình. Trong việc quản lý thi công, chủ đầu tƣ cần phối hợp tổ chức đồng bộ, tránh tình trạng đơn vị này làm xong, sau đó đơn vị khác lại đào lên trên cùng một vị trí. Công tác tổ chức, việc bố trí nhân sự, xây dựng bộ máy quản lý thi công, dự kiến tiến độ thực hiện... phải đƣợc chuẩn bị kỹ càng và thực tế, chỉ khởi công công trình khi đã giải phóng mặt bằng hoàn tất. Đối với các dự án có cả phần xây lắp và mua sắm thiết bị, các chủ đầu tƣ phải phối hợp nhà thầu tính toán tiến độ đầu tƣ phần vốn xây lắp, để tổ chức đầu thầu thiết bị, đảm bảo khi phần xây lắp hoàn thành thì có thiết bị để sử dụng đồng bộ. Các chủ đầu tƣ khi phát hiện nhà thầu vi phạm Luật Đấu thầu, Luật Xây dựng...phải kịp thời báo cáo, kiến nghị với cơ quan QLNN có thẩm quyền xử lý nghiêm hành vi vi phạm theo quy định hiện hành. Đồng thời, thƣờng xuyên xem xét, đánh giá chất lƣợng thi công của các nhà thầu để có đề xuất cụ thể khi các nhà thầu vi phạm. Các sở chuyên ngành nhƣ: Sở Xây dựng, Sở Giao
  • 101. 92 thông Vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thƣơng, Sở Thông tin Truyền thông thƣờng xuyên thực hiện công tác giám định chất lƣợng đối với dự án đầu tƣ công thuộc lĩnh vực chuyên ngành quản lý. Bên cạnh đó, chủ đầu tƣ cần quy định rõ các chế tài, quy định ràng buộc trong hợp đồng kinh tế đối với trƣờng hợp nhà thầu, các đơn vị tƣ vấn giám sát vi phạm hợp đồng; bổ sung các quy định về bảo trì, bảo dƣỡng, duy tu... 3.2.2.4. Xây dựng các biện pháp đẩymạnh công tác giải ngân vốn, công tác thu hồi đối với các dự án đầu tư công. Vấn đề chậm giải ngân và không báo cáo chi tiết về kết quả giải ngân vốn đã và đang ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng NSNN, ảnh hƣởng đến thời gian thi công các dự án, kế hoạch và các mục tiêu phát triển KT-XH của tỉnh. Chính vì vậy, thời gian tới, nhằm đẩy mạnh công tác giải ngân vốn đầu tƣ, tỉnh Đồng Nai cần: - Tổ chức thực hiện giao ban định kỳ vào cuối mỗi quý giữa UBND tỉnh, các cơ quan ngành tài chính và UBND các huyện nhằm theo dõi sát tình hình thanh toán vốn của các dự án, kiểm điểm tiến độ thực hiện và thanh toán vốn của các dự án để làm rõ các nguyên nhân, vƣớng mắc trong việc thanh toán quản lý thanh toán vốn, kịp thời xử lý theo quy định, nhất là đối với các dự án giải phóng mặt bằng. - Các chủ đầu tƣ cần: Theo dõikhối lƣợng công việc, kế hoạch vốn đã bố trí để có biện pháp thực hiện và thanh toán hết vốn đã đƣợc bố trí; Đôn đốc nhà thầu đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch, thực hiện tốt công tác thanh, quyết toán công trình; Chủ động phối hợp với Sở KH&ĐT cùng các cơ quan liên quan để có giải pháp thực hiện hoàn thành kế hoạch đã đƣợc;Lập báo cáo tóm tắt về tình hình thực hiện các dự án vào cuốimỗi quý, nội dung cụ thể về dự kiến kế hoạch thực hiện và giải ngân các công việc của dự án gửi về Sở KH&ĐT, Sở Tài chính để có những tham mƣu cho UBND tỉnh xử lý kịp thời.
  • 102. 93 - Sở KH&ĐT phốihợp với các cơ quan liên quan thƣờng xuyên đônđốc, kiểm tra, hƣớng dẫn các chủ đầu tƣ trong quá trình thực hiện, báo cáo tham mƣu kịp thời trong việc thực hiện kế hoạch đầu tƣ xây dựng, thanh toán. Đề xuất xử lý các chủ đầu tƣ thanh toán vốn chậm, phải điều chuyển, thu hồi vốn. Đối với các dự án chậm tiến độ và không có khả năng giải ngân hết vốn đầu tƣ đã đƣợc giao chỉ tiêu kế hoạch, Sở KH&ĐT cần tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh, giảm chỉ tiêu kế hoạch khi đến kỳ điều chỉnh kế hoạch ĐTC cuối năm. - KBNN tỉnh cần tạo điều kiện thuận lợi cho việc thanh toán vốn đầu tƣ, hƣớng dẫn, giải quyết kịp thời phản ánh của chủ đầu tƣ nhằm đẩy nhanh việc thanh toán vốn đầu tƣ theo đúng quy định; thƣờng xuyên tổng hợp tình thình thanh toán vốn, báo cáo nhanh gửi UBND tỉnh, Sở KH&ĐT, Sở Tài chính. - Các sở, ngành liên quan đến công tác QLNN về ĐTC cần tăng cƣờng hƣớng dẫn, giúp đỡ các chủ đầu tƣ khi gặp khó khăn vƣớng mắc để thực hiện nhiệm vụ kế hoạch ĐTC hàng năm. Công tác thu hồi sau quyết toán thời gian qua chƣa đƣợc các cơ quan QLNN về ĐTC tỉnh Đồng Nai quan tâm đúng mức. Nhằm chấn chỉnh công tác trên, góp phần thu hồi tiền nộp vào NSNN: - Sở Tài chính cần phối hợp với Sở KH&ĐT, KBNN làm việc với các chủ đầu tƣ có các dự án phải thu hồi sau quyết toán mỗi 06 tháng, nhằm nắm bắt tình hình thu hồi công nợ, những khó khăn vƣớng mắc để kịp thời báo cáo, tham mƣu UBND tỉnh xem xét, xử lý. - Đối với những dự án không còn khả năng thu hồi do nhà thầu đã giải thể hoặc không thể liên lạc đƣợc, yêu cầu chủ đầu tƣ thực hiện các thủ tục xác minh nhƣ: gửi văn bản đến các Chi cục thuế và Sở KH&ĐT nơi đăng ký kinh doanh nhằm xác minh hoạt động và tình trạng giải thể của nhà thầu; cử cán bộ trực tiếp đến trụ sở của nhà thầu xác minh. Nếu nhà thầu đã giải thể, kiến nghị UBND tỉnh cho phép xóa nợ đối với những dự án.
  • 103. 94 - Đối với những nhà thầu chây ỳ, không thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho NSNN: (1) KBNN cả cấp tỉnh và huyện trực tiếp cấn trừ công nợ nếu nhà thầu có công trình đang thi công trên địa bàn tỉnh và thực hiện thanh toán tại KBNN; (2) Sở Tài chính thông báo danh sách gửi Sở KH&ĐT để phối hợp cùng với chủ đầu tƣ cấm đấu thầu, không cho các nhà thầu này tham gia đấu thầu thi công các dự án ĐTC trên địa bàn tỉnh Đồng Nai theo quy định. - Kiểm điểm trách nhiệm của KBNN, Sở KH&ĐT cùng cá nhân có liên quan nếu để các nhà thầu trên vẫn thanh toán tại KBNN hoặc vẫn đƣợc tham gia thi công các công trình, dự án ĐTC trên địa bàn tỉnh; kiểm điểm, kỷ luật đối với chủ đầu tƣ để xảy ra tình trạng không thể thu hồi hoặc chậm thu hồi sau quyết toán. 3.2.2.5. Kiên quyết xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản, tồn đọng các dự án hoàn thành chậm quyết toán. Đề giảm tối đa nợ đọng xây dựng cơ bản, tỉnh Đồng Nai cần thực hiện triệt để các nguyên tắc và giải pháp sau: - Các dự án đã đƣợc quyết định đầu tƣ phải thực hiện theo mức vốn kế hoạch đã giao; không cho phép các doanh nghiệp tự bỏ vốn đầu tƣ khi chƣa đƣợc bố trí vốn kế hoạch hàng năm hoặc bỏ vốn đầu tƣ cao hơn mức vốn kế hoạch đƣợc giao, dẫn đến hậu quả phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản. - Chỉ đƣợc tổ chức lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu đã đƣợc bố trí vốn và theo tiến độ, kế hoạch vốn đƣợc giao. Đối với các gói thầu đã hoàn thành và bàn giao đƣa vào sử dụng, phải tổ chức nghiệm thu và thanh quyết toán theo đúng hợp đồng đã ký theo quy định của Luật Đấu thầu và Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ, tránh tình trạng nợ đọng, chiếm dụng vốn của nhà thầu. - Lập và điều chỉnh kế hoạch đấu thầu theo tiến độ chung của dự án và kế hoạch vốn đƣợc giao theo đúng quy định của Luật Đấu thầu và Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/06/2014 của Chính phủ.
  • 104. 95 - Không đƣợc sử dụng vốn ngân sách địa phƣơng vay để bố trí cho các dự án khởi công mới, khi chƣa xác định hoặc thẩm định đƣợc nguồn vốn để hoàn trả, các địa phƣơng trong tỉnh cần tự cân đối các nguồn để xử lý dứt điểm nếu để xảy ra tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản. - Yêu cầu các chủ đầu tƣ báo cáo chính xác danh mục và số nợ đọng xây dựng cơ bản, trong đó nêu rõ số nợ đọng xây dựng cơ bản đã có biên bản nghiệm thu khối lƣợng thực hiện và các khoản nợ khối lƣợng thực hiện, nhƣng chƣa có biên bản nghiệm thu đến ngày báo cáo gửi về cho UBND tỉnh, đồng gửi Sở KH&ĐT, Sở Tài chính vào cuối mỗi quý để các cơ quan QLNN có những điều chỉnh, dự kiến phƣơng án, lộ trình thanh toán các khoản nợ đọng xây dựng cơ bản theo từng nguồn vốn, các nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn ĐTC. Trong giai đoạn 2011-2015, UBND tỉnh Đồng Nai đã có những chỉ đạo quyết liệt nhằm giải quyết tình trạng tồn đọng dự án hoàn thành chậm quyết toán và đã đạt đƣợc những kết quả tích cực. Tuy nhiên, vẫn còn tồn đọng các dự án hoàn thành từ năm 2014 trở về trƣớc, nhƣng không thể quyết toán do nhiều nguyên nhân. Để giải quyết dứt điểm tình trạng này, tỉnh Đồng Nai cần: - Đối với những dự án do thời gian hoàn thành đã lâu và đơn vị thi công hiện nay không còn tồn tại: Chủ đầu tƣ tiến hành đi thực tế kiểm tra, quan sát, lập biên bản tại hiện trƣờng xác nhận các công việc đã hoàn thành theo thực tế; lập hồ sơ quyết toán căn cứ theo thực tế và tổng số vốn đã thanh toán để lập hồ sơ quyết toán (không cần bao gồm hồ sơ quyết toán A-B) theo khoản 4, điều 8 Thông tƣ 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016. - Đối với những dự án hồ sơ bị thất lạc: Cho phép chủ đầu tƣ lập hồ sơ quyết toán, căn cứ trên những chứng từ còn lại của dự án, liên hệ với KBNN nơi cấp vốn số liệu để tiến hành đối chiếu thanh toán và xử lý nhƣ trƣờng hợp quy định tại khoản 4, điều 8, Thông tƣ 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016. - Đối với đơn vị thi công hoặc tƣ vấn quản lý dự án chây ỳ, không lập hồ
  • 105. 96 sơ quyết toán: Chủ đầu tƣ lập hồ sơ quyết toán căn cứ theo thực tế và tổng số vốn đã thanh toán để lập hồ sơ quyết toán (không cần bao gồm hồ sơ quyết toán A-B) theo khoản 4, điều 8, Thông tƣ 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016, nhà thầu hoàn toàn chịu các tổn thất, thiệt hại (nếu có) và có trách nhiệm chấp hành quyết định phê duyệt quyết toán dự án của cấp có thẩm quyền. - Sở Tài chính cần rà soát, đề xuất mức chế tài xử phạt cụ thể đối với trƣờng hợp chủ đầu tƣ lập hồ sơ quyết toán công trình chậm, nhà thầu kéo dài thời gian hoàn thiện hồ sơ, tài liệu phục công tác quyết toán nhƣ quy định tại Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ngày 10/10/2013 của Chính phủ thay vì chỉ dừng lại ở hình thức phê bình, kiểm điểm trách nhiệm nhƣ thời gian vừa qua. - Yêu cầu các đơn vị chủ đầu tƣ báo cáo tình hình tồn đọng các dự án hoàn thành chƣa quyết toán vào cuối mỗi quý, nội dung cần nêu rõ, đầy đủ tên dự án, ngày nghiệm thu hoàn thành, tổng mức đầu tƣ, dự toán, giá trị thanh toán và những vƣớng mắc khiến dự án chậm quyết toán để Sở Tài chính tổng hợp, tham mƣu UBND tỉnh xử lý kịp thời. Ngoài ra, Sở KH&ĐT cần phối hợp, thông tin đầy đủ cho Sở Tài chính về tình hình giám sát, đánh giá đầu tƣ, đặc biệt là các dự án hoàn thành trong năm, làm cơ sở để Sở Tài chính nắm bắt thông tin, đối chiếu tính chính xác của báo cáo của các chủ đầu tƣ. - Sở KH&ĐT phối hợp cùng Sở Tài chính, các chủ đầu tƣ không cho phép nhà thầu đang có hợp đồng vi phạm quy định về thời gian lập hồ sơ quyết toán hợp đồng, đƣợc tham gia đấu thầu dự án mới theo nhƣ chỉ đạo của Thủ tƣớng tại Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27/12/2013. - Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tƣớng Chính phủ yêu cầu từ năm 2014 trở đi, không giao dự án đầu tƣ mới cho chủ đầu tƣ, BQLDA có dự án chậm nộp báo cáo quyết toán từ 24 tháng trở lên, không bố trí vốn để thanh toán số vốn còn thiếu cho các dự án chậm nộp báo cáo quyết toán từ 12 tháng trở lên. Biện pháp này dù mang tính răn đe mạnh mẽ nhƣng lại khó thực hiện,
  • 106. 97 không khả thi. Thực tế cho thấy, tỉnh Đồng Nai hiện tại đã thực hiện thành lập BQLDA Đầu tƣ xây dựng tỉnh (trƣớc đây là 08 BQLDA và Trung tâm, mỗi đơn vị có chuyên môn để làm chủ đầu tƣ một lĩnh vực riêng biệt), mỗi huyện lại có một BQLDA cấp huyện. Nếu áp dụng biện pháp này thì chƣơng trình, dự án ĐTC sẽ giao đơn vị nào làm chủ đầu tƣ hay quản lý dự án? Đơn vị khác nếu đƣợc giao làm chủ đầu tƣ, quản lý dự án liệu có đủ trình độ, khả năng chuyên môn để đảm nhận hay không? Mặt khác, nếu không đƣợc bố trí vốn thanh toán sẽ dẫn đến vi phạm các quy định về nợ đọng xây dựng cơ bản. Do đó, theo quan điểm của tác giả, UBND tỉnh cần tăng cƣờng xử phạt theo quy định tại Nghị định số 121/2013/NĐ-CP, ngày 10/10/2013 thay vì thực hiện các biện pháp trên. Bên cạnh đó, chỉ đạo Sở Tài chính trực tiếp thực hiện quyết định chế tài xử phạt, bằng cách trừ trực tiếp vào dự toán chi thƣờng xuyên hàng năm của đơn vị nhằm tăng tính răn đe mạnh mẽ hơn. 3.2.3. Bảo đảm tính công khai, minh bạch mọi hoạt động đầu tư công. Thực hiện nghiêm nguyên tắc “minh bạch và công khai hóa” tất cả các khâu liên quan đến ĐTC cho tất cả các đốitƣợng có liên quan, nhất là các đối tƣợng đƣợc thụ hƣởng. Việc cung cấp thông tin phải đƣợc mở rộng hơn, gắn với những số liệu để so sánh và các phân tích, lý giải cần thiết để ngƣời tiếp nhận thông tin có thể hiểu đƣợc và đƣa ra ý kiến của mình. Các cơ quan QLNN và chủ đầu tƣ, nhà thầu liên quan đến hoạt động ĐTC trên địa bàn tỉnh cần phải thực hiện nghiêm túc Điều 14, Luật Đầu tƣ công, đó là: - Thực hiện công khai: (1) Quy hoạch, kế hoạch, chƣơng trình ĐTC trên địa bàn; vốn bố trí cho từng chƣơng trình theo từng năm, tiến độ thực hiện và giải ngân vốn chƣơng trình ĐTC; (2) Danh mục dự án trên địa bàn tỉnh, bao gồm quy mô, tổng mức đầu tƣ, thời gian, địa điểm; (3) Báo cáo đánh giá tác động tổng thể của dự án tới địa bàn đầu tƣ; (4) Kế hoạch phân bổ vốn ĐTC trung hạn và hằng năm theo từng nguồn vốn, bao gồm danh mục dự án và mức vốn ĐTC bố trí cho từng dự án; (5) Tình hình huy động các nguồn lực và
  • 107. 98 nguồn vốn khác tham gia thực hiện dự án ĐTC; tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch, chƣơng trình, dự án; (6) Tiến độ thực hiện và giải ngân các dự án theo từng nguồn vốn; (7) Kết quả nghiệm thu, đánh giá chƣơng trình, dự án....qua các trang thông tin điện tử của UBND tỉnh, Sở KH&ĐT, Sở Tài chính, Công báo của tỉnh Đồng Nai. Việc công khai hóa các nội dung trên là yêu cầu bắt buộc đối với các cơ quan liên quan nhằm cung cấp thông tin đến mọi ngƣời dân và các cơ quan quản lý để thực hiện giám sát, góp phần chống tiêu cực trong ĐTC. - Công khai các thông tin, quy trình, thủ tục, danh mục dự án vận động đầu tƣ, tình hình huy động các nguồn lực và nguồn vốn khác tham gia thực hiện dự án ĐTC, thủ tục hành chính bộ phận một cửa trên trang thông tin điện tử và niêm yết công khai tại Văn phòng UBND tỉnh, Sở KH&ĐT, Sở Tài chính, các Sở Xây dựng chuyên ngành. Mặt khác, có hình thức thích hợp thông báo, phổ biến các quy định pháp luật về ĐTC đến các ban và đại biểu HĐND, Mặt trận Tổ quốc, các đoànthể chính trị - xã hội, đơn vị, chủ đầu tƣ... để các cơ quan, các đại biểu dân cử có căn cứ thực thi trách nhiệm tuyên truyền, vận động và tham gia giám sát hoạt động ĐTC. - Các sở chuyên ngành phối hợp với UBND cấp huyện nơi thực hiện dự án có trách nhiệm công khai các thông tin thông qua hệ thống bảng thông tin của cấp xã, ấp. Nội dung thông tin phải công khai gồm: Tên dự án và tên vị trí xây dựng, quy mô công trình, nguồn vốn và tổng mức đầu tƣ, Chủ đầu tƣ, BQLDA; Danh sách nhà thầu tƣ vấn, Nhà thầu xây lắp; phạm vi thi công gói thầu, dự án; thời gian khởi công, hoàn thành; địa chỉ, điện thoại liên hệ của các đơn vị tham gia dự án để nhân dân và các tổ chức biết và giám sát. - Bảo đảm công khai, minh bạch trong hoạt động đấu thầu, thực hiện nghiêm túc việc cung cấp các thông tin về đấu thầu (kế hoạch đấu thầu, thông báo mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển; kết quả lựa chọn nhà thầu, thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu; văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu hiện
  • 108. 99 hành; các thông tin liên quan khác) để đăng tải trên trang thông tin điện tử về đấu thầu của Sở KH&ĐT và trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng khác để tạo thuận tiện trong việc tiếp cận của các tổ chức, cá nhân quan tâm. Thời hạn cung cấp thông tin và các nội dung liên quan khác theo quy định hiện hành về đấu thầu. 3.2.4. Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về đầu tư công. Chất lƣợng hoạt động QLNN về ĐTC trong tất cả các khâu từ quy hoạch, kế hoạch vốn, quản lý nguồn vốn, tổ chức kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ, đánh giá đầu tƣ, quyết toán vốn và quyết toán dự án hoàn thành... đều đƣợc quyết định bởi chất lƣợng đội ngũ CBCC làm công tác QLNN về ĐTC. Để đáp ứng đƣợc sự thay đổi, phát triển nhanh chóng của nền kinh tế hiện nay, Đồng Nai cần sớm có định hƣớng đào tạo, bồi dƣỡng, thu hút và sắp xếp cho phù hợp với yêu cầu quản lý theo hƣớng sau: - Tiến hành rà soát, đánh giá lại một cách cơ bản đội ngũ CBCC đang làm công tác ở lĩnh vực nêu trên; trên cơ sở đó định hƣớng sắp xếp và bố trí phù hợp cả về chất và lƣợng, kịp thời thay thế những CBCC năng lực và phẩm chất kém, không đáp ứng đƣợc yêu cầu nhiệm vụ. - Từng bƣớc nâng cao năng lực, trình độ và chuẩn hóa đội ngũ CBCC, trang bị cho đội ngũ này đầy đủ kiến thức về lý thuyết và thực tiễn về QLNN, về kinh tế, kỹ thuật, về xã hội và đặc biệt là quản lý vốn đầu tƣ từ NSNN. Đồng thời có phẩm chất, đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm với Nhà nƣớc, với Nhân dân. - Tăng cƣờng nhân lực và cơ sở vật chất cho công tác lập quy hoạch; đào tạo, bồidƣỡng đội ngũ CBCC làm công tác xây dựng và quản lý quy hoạch có khả năng tiếp thu, vận dụng kinh nghiệm của nƣớc ngoài; thƣờng xuyên mở lớp bồi dƣỡng ngắn hạn cho CBCC địa phƣơng, nhất là công chức cấp cơ sở về quản lý quy hoạch, thực hiện quy hoạch.
  • 109. 100 - Tìm kiếm, phát hiện và tuyển chọn những CBCC có nghiệp vụ, phẩm chất, nhất là những sinh viên mới tốt nghiệp, công chức trẻ, có triển vọng để bồi dƣỡng, đào tạo chuyên sâu (cả ở trong hoặc ngoài nƣớc) phục vụ lâu dài. Đồng thời cần có cơ chế đãi ngộ thoả đáng, nhằm thu hút những chuyên gia giỏi, cán bộ giỏi từ các nơi khác về phục vụ tại Đồng Nai. - Tăng cƣờng công tác giáo dục, rèn luyện CBCC về phẩm chất chính trị, đạo đức công vụ trong công tác QLNN về ĐTC, ý thức trách nhiệm trong sử dụng vốn NSNN. Tập trung xây dựng và củng cố tổ chức bộ máy QLNN về ĐTC từ cấp trên trở xuống, nâng cao hiệu quả công tác QLNN của đội ngũ cán bộ trong lĩnh vực này. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý các tổ chức, cá nhân có vi phạm trong hoạt động QLNN về ĐTC. 3.2.5. Đa dạng hóa hình thức huy động vốn đầu tư phát triển, chú trọng hình thức PPP. Nhằm thực hiện đạt mục tiêu phát triển KT-XH đã xác định của giai đoạn 2016-2020, Đồng Nai dự kiến huy động tổng vốn đầu tƣ toàn xã hội đạt khoảng 416.000-445.000 tỷ đồng, trong đó vốn NSNN 66.000-73.000 tỷ đồng, ngân sách tỉnh khoảng 26.000-28.000 tỷ. Tổng nguồn vốn ĐTC trung hạn đƣợc HĐND tỉnh giao là 25.969 tỷ đồng, trong đó vốn ngân sách tập trung 16.314 tỷ đồng. Tuy tỷ lệ các nguồn vốn đầu tƣ phát triển giai đoạn 2016-2020 tại Đồng Nai ít thay đổi so với giai đoạn 2011-2015, nhƣng tổng vốn đầu tƣ giai đoạn 2016-2020 tăng lên hơn 65%, với số tuyệt đối hơn 155.000 tỷ đồng, một con số quá lớn với nguồn ngân sách tỉnh đƣợc phép chi cho đầu tƣ phát triển. Để đáp ứng tình hình này, tỉnh Đồng Nai xác định giải pháp chủ yếu là phải thực hiện đồng bộ các giải pháp, tạo môi trƣờng thuận lợi để thu hút đi đôi với sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tƣ, qua đó giúp giải quyết áp lực NSNN, nâng cao hiệu quả và bảo đảm tiến độ triển khai các dự án ĐTC, đáp ứng yêu cầu bức thiết sự phát triển KT-XH. Trong đó, vốn ngân sách ƣu tiên
  • 110. 101 cho công tác giải phóng mặt bằng, tái định cƣ, vốn đốiứng các dự án ODA và các công trình thiết yếu quan trọng. Xây dựng danh mục và công khai các dự án huy động vốn đầu tƣ ngoài NSNN để thu hút các thành phần kinh tế, kể cả nhà đầu tƣ nƣớc ngoài tham gia đầu tƣ theo các hình thức PPP. Từ thực tiễn tình hình huy động các nguồn vốn cho ĐTC thời gian qua, nhất là các hình thức PPP tại một số dự án, nhƣ: Tổ hợp Bệnh viện đa khoa Đồng Nai (phần góp vốn của nhà nƣớc 40%), dự án BOT ĐT.768, Đƣờng tránh TP.Biên Hòa, các dự án BT nhƣ Đƣờng liên phƣờng Trảng Dài-Tân Hiệp, Đƣờng nối cầu Bửu Hòa-Quốc lộ 1K...cho thấy hình thức PPP sẽ thành công nếu: (1) Có sự hợp tác chặt chẽ, bình đẳng và chia sẻ rủi ro giữa Nhà nƣớc và khu vực tƣ; (2) Đảm bảo nghĩa vụ và quyền lợi hài hòa giữa các bên; (3) Không phải là tƣ nhân hóa, nhà nƣớc vẫn nắm quyền sở hữu, quản lý; (4) Giảm áp lực cho NSNN. Tuy nhiên, hình thức PPP cũng đang đặt ra hàng loạt vấn đề phải xử lý, giải quyết, nhƣ: quy hoạch xây dựng khai thác các khu đất tạo nguồn chƣa phù hợp nên chƣa thể phê duyệt đề xuất dự án; phải điều chỉnh quy hoạch các tuyến đƣờng và tìm khu khai thác quỹ đất phù hợp; triển khai cùng lúc các thủ tục hành chính để rút ngắn thời gian giải quyết, sớm khởi công các dự án trọng điểm, tránh xảy ra tình trạng chủ đầu tƣ đã chuẩn bị vốn, nhƣng không thể khởi công vì vƣớng về thủ tục đầu tƣ. Để từng bƣớc nâng cao hiệu quả các dự án PPP, đồng thời với sự tháo gỡ của Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ƣơng, nhất là về khung khổ pháp lý, cũng nhƣ thuận lợi hơn trong huy động vốn ngoài ngân sách cho hình thức PPP, cần quan tâm các giải pháp sau đây: - Thấu hiểu nhu cầu của các bên liên quan, nhất là thống nhất đƣợc giải pháp hợp tác có lợi cho cả chính quyền, các nhà đầu tƣ và cho cộng đồng. - Dành riêng một khoản vốn đầu tƣ từ NSNN, trong kế hoạch ĐTC trung hạn để làm nguồn vốn hỗ trợ cho các dự án PPP theo đúng quy định tại Nghị
  • 111. 102 định số 15/2015/NĐ-CP, ngày 14/2/2015 của Chínhphủ về đầu tƣ PPP. - Do các dự án PPP thƣờng do nhà đầu tƣ đề xuất chuyển đổi trực tiếp quyền sử dụng đất, nguồn lực công với một dự án đầu tƣ cụ thể. Việc định giá quyền sử dụng đất, nguồn lực công, cũng nhƣ định giá chi phí công trình cần phải ngăn ngừa các nhà đầu tƣ làm giá, phòng ngừa “lợi ích nhóm”, nhất là sự câu kết giữa “doanhnghiệp sân sau” CBBC có thẩm quyền quyết định đầu tƣ với nhà đầu tƣ. - Trƣớc khi quyết định thực hiện dự án theo hình thức PPP, phải nhận thấy và đánh giá đƣợc hiệu quả của dự án; so sánh giữa hình thức đầu tƣ từ NSNN với đầu tƣ theo hình thức PPP hiệu quả KT-XH khác nhau nhƣ thế nào; phải xác định chính xác giá trị của dự án, giá trị và số năm thu phí, giá trị quỹ đất... nhằm tránh gây thiệt hại cho Nhà nƣớc, phản ứng của dƣ luận và ngƣời dân nhất là hiệu ứng xã hội, để lựa chọn hình thức đầu tƣ thích hợp. - Do nhà đầu tƣ dự án PPP bao giờ cũng coi trọng lợi nhuận, ít quan tâm đến trách nhiệm xã hội. Chính vì vậy, việc soạn thảo nội dung hợp đồng mời thầu để chọn nhà đầu tƣ tƣ nhân là khâu cơ bản và khó khăn. Cho nên cần mở rộng hình thức đấu thầu, hạn chế xảy ra tình trạng mời thầu đóng, không cho phép các đối tác tiềm năng thể hiện hết năng lực và kinh nghiệm của mình. Trên cơ sở đó, việc thƣơng lƣợng giữa hai đối tác phải đƣợc thực hiện một cách nghiêm túc, tìm đƣợc sự cân bằng đảm bảo cho quan hệ đối tác và xác định đƣợc những điều khoản của hợp đồng. Mặt khác, cần quy định phải lấy ý kiến, công khai thông tin về hợp đồng PPP, giám sát thực hiện hợp đồng PPP (bao gồm cả cơ chế giám sát của xã hội) để bảo đảm tính minh bạch của hợp đồng PPP trƣớc khi ký và trong quá trình thực hiện. - Quản lý dự án đối với các dự án theo hình thức PPP đƣợc quản lý nhƣ đối với dự án sử dụng vốn nhà nƣớc ngoài ngân sách, cần thiết phải xây dựng một bộ chƣơng trình khung cho quản lý dự án. UBND tỉnh cần có quy định cụ thể hơn về cơ chế phối hợp giữa các cơ
  • 112. 103 quan QLNN có thẩm quyền trong việc thực hiện, quản lý, giám sát...dự án PPP. Đồng thời phải có các chế tài xử lý những trƣờng hợp không làm hết trách nhiệm và/hoặc vi phạm các quy định trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của các bên liên quan. - PPP là hình thức đầu tƣ mà cơ quan QLNN về ĐTC, về quản lý dự án đầu tƣ còn quá ít kiến thức và kinh nghiệm. Do đó, nhất thiết phải khẩn trƣơng bồi dƣỡng nhận thức, kiến thức về PPP cũng nhƣ hiểu biết về pháp luật và năng lực triển khai dự án cho các cán bộ quản lý đảm bảo nhận thức đúng về loại hình đầu tƣ này. 3.2.6. Tăng tính hiệu lực của kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán đối với hoạt động đầu tư công. Kiểm tra, thanh tra, kiểm toán là một phƣơng pháp chủ yếu nhằm điều chỉnh hoạt động ĐTC diễn ra trong khuôn khổ pháp luật. Hiệu lực của hoạt động thanh tra, kiểm tra chính là hiệu lực QLNN trong định hƣớng, điều chỉnh, xử lý sai phạm phát sinh. Hoạt động kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán đối với hoạt động ĐTC không chỉ của các cơ quan QLNN, mà còn của cả hệ thống chính trị và của ngƣời dân trong tỉnh. Vốn ĐTC từ NSNN là tiền của dân, ngƣời dân có quyền kiểm tra, giám sát chính quyền trong việc sử dụng từng đồng vốn. Nhằm để hoạt động kiểm tra, thanh tra, giám sát ĐTC tại Đồng Nai thật sự có hiệu lực, hiệu quả, cần thực hiện các biện pháp sau: - Thanh, kiểm tra tất cả quy trình thực hiện của tổ chức, cá nhân trong việc lập, thẩm định, phê duyệt chủ trƣơng đầu tƣ, quyết định đầu tƣ, điều chỉnh tổng mức đầu tƣ và phân bổ, sử dụng nguồn vốn ĐTC; quá trình thực hiện dự án; nợ đọng vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản, đặc biệt là các dự án điều chỉnh tổng mức đầu tƣ lớn, các dự án quan trọng, tập trung vào những khâu yếu kém, dễ xảy ra tiêu cực, phát hiện và làm rõ, xử lý nhanh, dứt điểm, nghiêm minh các sai trái, vi phạm.
  • 113. 104 - Công bố công khai các kết luận thanh tra, kiểm tra, kiểm toán. Trƣờng hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về ĐTC, phải kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật. Thực hiện nghiêm túc việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các kết luận thanh tra, kiểm tra theo quy định pháp luật; đề xuất với UBND tỉnh có chế tài xử lý nghiêm các vi phạm về quản lý, sử dụng vốn ĐTC. - Xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ trong hoạt động của các cơ quan thanh tra, kiểm toán: Kiểm toán Nhà nƣớc Khu vực XIII, Thanh tra tỉnh, Thanh tra Sở Xây dựng, Thanh tra Sở Tài chính, Thanh tra Sở KH&ĐT…đảm bảo thanh tra toàn diện, tiết kiệm thời gian, không chồng chéo, hạn chế lãng phí và đảm bảo hiệu quả. Đồng thời, có chế tài xử lý nghiêm đối với đoàn thanh tra trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thanh tra, nếu có hành vi dung túng cho các sai phạm, nể nang, né tránh, thiếu khách quan. - Kiện toàn bộ máy và lực lƣợng thanh tra, kiểm tra công tác QLNN về ĐTC; đảm bảo tính độc lập, khách quan cho hoạt động thanh tra; đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ thanh tra có chuyên môn, nghiệp vụ giỏi trong lĩnh vực đầu tƣ xây dựng, có phẩm chất đạo đức tốt và trung thực. - Đẩy mạnh hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội, của HĐND và các ban của HĐND tỉnh, trên cơ sở kết hợp giám sát định kỳ với giám sát đột xuất, nhất là đối với một số dự án quan trọng, dự án có biểu hiện sai phạm. HĐND tỉnh cần đổi mới quy trình giám sát, đổi mới cơ chế cung cấp thông tin để cơ quan giám sát đƣợc cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời, chứ không chỉ dựa vào báo cáo của các sở, ngành, địa phƣơng, chủ đầu tƣ nhƣ hiện nay. Nâng cao chất lƣợng đội ngũ chuyên gia giúp việc cho Đoàn đại biểu QH trong việc thực hiện chức năng giám sát ĐTC; có chế tài cụ thể để yêu cầu các đơn vị đƣợc giám sát thực hiện các kết luận sau giám sát. Đồng thời với hoạt động giám sát của cơ quan dân cử, cần tổ chức giám sát, tƣ vấn - phản biện và giám định xã hội của Mặt trận Tổ quốc, của các tổ
  • 114. 105 chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, của cộng đồng đối với các dự án quan trọng, có tác động lớn đến đời sống của ngƣời dân. - Với chức năng, thẩm quyền đƣợc giao, Sở KH&ĐT phải chủ động phối hợp với các sở, ngành liên quan đẩy mạnh công tác giám sát, đánh giá đầu tƣ, kịp thời phát hiện, xử lý những sai phạm trong quá trình quản lý và thực hiện dự án ĐTC. Hoạt động giám sát, đánh giá đầu tƣ của các sở, ngành chức năng phải đƣợc thực hiện thƣờng xuyên, thực chất, khắc phục tình trạng buông lỏng quản lý, nể nang, né tránh, đùn đẩy trách nhiệm. - Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo giám sát, đánh giá đầu tƣ gắn trách nhiệm của ngƣời có thẩm quyền với trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo giám sát, đánh giá đầu tƣ tại các sở, ngành và các chủ đầu tƣ. Nghiên cứu xây dựng hệ thống thông tin nắm bắt tình hình thực hiện các chƣơng trình, dự án ĐTC của các chủ đầu tƣ, có sự chia sẻ và phối hợp trong việc cung cấp thông tin giữa các cơ quan QLNN về ĐTC và các cơ quan thực hiện công tác thanh tra, kiểm toán, giám sát đánh giá đầu tƣ. - Khuyến khích, khen thƣởng, bảo vệ, đề cao hoạt động giám sát của cộng đồng, các đoàn thể, hiệp hội, các cơ quan báo chí đối với hoạt động tại các dự án, nhằm phát hiện, ngăn chặn, phòng, chống, tham nhũng, thất thoát, lãng phí NSNN, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động QLNN về ĐTC. 3.3. Một số kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công. 3.3.1. Kiến nghị với Quốc hội, Chính phủ và các Bộ. - Quốc hội sớm nghiên cứu, thảo luận, chỉnh sửa và thông qua Luật Quy hoạch; Chính phủ và các Bộ liên quan kịp thời ban hành các văn bản hƣớng dẫn sau khi Luật Quy hoạch đƣợc ban hành làm cơ sở cho việc rà soát, chấn chỉnh công tác quy hoạch, quản lý chặt chẽ hoạt động quy hoạch. - Kiến nghị Chính phủ tăng mức phạt đối với chủ đầu tƣ, nhà thầu có hành vi vi phạm quy định về nghiệm thu, thanh toán khối lƣợng hoàn thành
  • 115. 106 và quyết toán công trình, quy định tại Nghị định số 121/2013/NĐ-CP, ngày 10/10/2013. Đồng thời có những cơ chế, biện pháp mạnh để thực hiện nghiêm quy định tại Nghị định trên nhằm răn đe các đơn vị vi phạm quy định về nghiệm thu, thanh toán khối lƣợng hoàn thành và quyết toán công trình. - Kiến nghị Chính phủ xem xét, bổ sung các quy định về thời hạn thu hồi đối với những dự án còn phải thu hồi sau quyết toán, chế tài xử phạt đối với những cơ quan, chủ đầu tƣ, nhà thầu vi phạm đối với việc thu hồi sau quyết toán. Vì theo quy định mới tại Thông tƣ 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016, không quy định về thời hạn mà chủ đầu tƣ phải thực hiện việc thu hồi nộp trả NSNN cũng nhƣ các chế tài xử phạt vi phạm. - Bộ KH&ĐT và Bộ Tài chính cần thƣờng xuyên tổ chức các lớp tập huấn phổ biến kiến thức quản lý dự án đầu tƣ, phổ biến kiến thức về đầu tƣ theo hình thức đối tác công tƣ nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ CBCC tại địa phƣơng và hƣớng dẫn cho các doanh nghiệp nắm bắt các kiến thức đầu tƣ dự án theo hình thức PPP. - Bộ Xây dựng, Bộ GTVT và các Bộ chuyên ngành thƣờng xuyên cập nhật, ban hành các định mức, các quy định về quản lý chi phí đầu tƣ làm cơ sở để các cơ quan QLNN xây dựng, thẩm định, quản lý, kiểm tra dự án ĐTC, góp phần quản lý chặt chẽ chi phí đầu tƣ, tránh thất thoát, lãng phí trong ĐTC. 3.3.2. Kiến nghị với HĐND và UBND tỉnh. Nhằm mục tiêu từng bƣớc nâng cao chất lƣợng QLNN về ĐTC, xin kiến nghị với HĐND và UBND tỉnh một số nội dung, nhƣ sau: - Ban hành quy định cụ thể về giám sát, đánh giá các dự án đầu tƣ theo nguồn vốn đầu tƣ trên địa bàn tỉnh phù hợp với những quy định tại Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tƣ. Trong đó, làm rõ hơn vai trò, trách nhiệm, quyền hạn giám sát, phản biện của Mặt trận Tổ quốc các cấp trong tỉnh và của cộng đồng dân cƣ.
  • 116. 107 - Ban hành quy chế phối hợp, quy định về trách nhiệm của các sở, ngành, của BQLDA, của chủ đầu tƣ, cấp trên chủ đầu tƣ, cơ quan tƣ vấn, giám sát từ khâu thẩm định, phê duyệt, đấu thầu, thi công, nghiệm thu, thanh, quyết toán dự án ĐTC. - Trên cơ sở tổng kết, đánh giá hiệu quả KT-XH của các dự án xã hội hóa ĐTC, để có chính sách phù hợp thu hút vốn đầu tƣ, đi đôi với sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tƣ, qua đó giúp giải quyết áp lực NSNN, nâng cao hiệu quả và bảo đảm tiến độ triển khai các dự án ĐTC, đáp ứng yêu cầu bức thiết sự phát triển KT-XH. Đặc biệt, chú ý ngăn ngừa các nhà đầu tƣ làm giá, “lợi ích nhóm”, “doanh nghiệp sân sau” trong các dự án PPP. TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 Trên cơ sở, những mặt đạt đƣợc, chƣa đạt đƣợc, nhất là nguyên nhân chủ quan của những yếu kém, tồn tại trong QLNN về ĐTC tại Đồng Nai. Đồng thời, qua tiếp thu lý luận đƣợc học tập, cùng với chủ trƣơng, định hƣớng củaTỉnh ủy, UBND tỉnh trên lĩnh vực phức tạp và tế nhị này, tại chƣơng 3, tác giả mạnh dạn đề xuất sáu giải pháp hoàn thiện và một số kiến nghị để hoạt động QLNN về ĐTC tại tỉnh Đồng Nai trong thời gian tới ngày càng thiết thực phục vụ cho phát triển KT-XH của địa phƣơng.
  • 117. 108 KẾT LUẬN Thời gian qua, tại Đồng Nai, dƣới sự chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, HĐND tỉnh và sự phối hợp của các Sở, ban ngành, các tổ chức đoàn thể chính trị-xã hội, chính quyền các cấp trong tỉnh đã tăng cƣờng các hoạt động QLNN về ĐTC, đóng góp tích cực cho công cuộc xây dựng và phát triển của địa phƣơng. Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, công tác QLNN về ĐTC còn có những tồn tại, hạn chế. Có nhiều nguyên nhân đƣa đến những tồn tại, hạn chế ấy, trong đó có nguyên nhân do chính quyền các cấp chƣa nhận thức đầy đủ vai trò của ĐTC và chƣa quan tâm đúng mức đến hoạt động QLNN về ĐTC. Vấn đề đặt ra đối với chính quyền các cấp ở Đồng Nai là: để nâng cao hiệu quả hoạt động ĐTC thì cần phải hoàn thiện công tác QLNN về ĐTC tại tỉnh Đồng Nai. Đây cũng là mục đích tác giả đặt ra trong luận văn này. Trong chƣơng 1, chƣơng lý luận chung về QLNN về ĐTC, tác giả tập trung phân tích các khái niệm, đặc điểm, vai trò và tính tất yếu, nguyên tắc, những nội dung và phƣơng thức QLNN về ĐTC. Đây là cơ sở lý luận để xem xét, đánh giá hoạt động QLNN về ĐTC ở chƣơng 2; đồng thời là cơ sở để tác giả đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN về ĐTC tại tỉnh Đồng Nai trong thời gian tới. Ở chƣơng 2, sau khi đề cập một số nét khái quát về KT-XH tác động đến hoạt động QLNN về ĐTC tại tỉnh Đồng Nai, luận văn đi sâu phân tích thực trạng QLNN về ĐTC tại tỉnh Đồng Nai, dựa trên những nội dung và phƣơng thức đã nghiên cứu ở chƣơng 1, từ đó đƣa ra đánh giá về kết quả đạt đƣợc và hạn chế của hoạt động QLNN về ĐTC tại tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011- 2015. Cuối chƣơng 2, luận văn nêu lên nguyên nhân khách quan, chủ quan của những hạn chế của hoạt động QLNN về ĐTC tại tỉnh Đồng Nai. Ở chƣơng 3, sau khi đề cập đến quan điểm quản lý và phƣơng hƣớng QLNN về ĐTC giai đoạn tới, tác giả đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN
  • 118. 109 về ĐTC tại tỉnh Đồng Nai, dựa trên bài học kinh nghiệm của các nƣớc đƣợc rút ra trong chƣơng 1; và kết quả phân tích thực trạng, nguyên nhân khách quan, chủ quan đã phân tíchtrong chƣơng 2. Trong đó có những kiến nghị, đề xuất đối với các cấp chính quyền từ Trung ƣơng đến địa phƣơng, với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả QLNN về ĐTC tại tỉnh Đồng Nai. Vấn đề ĐTC nói chung, QLNN về ĐTC nói riêng là một vấn đề phức tạp, đòi hỏi nhiều kiến thức thời gian để nghiên cứu, phân tích cũng nhƣ kinh nghiệm thực tế trong lĩnh vực này. Do đó, khi nghiên cứu, tìm hiểu vấn đề QLNN về ĐTC tại tỉnh Đồng Nai, tác giả đã gặp không ít khó khăn. Theo đó, có những quan điểm của tác giả đã viết trong luận văn không tránh khỏi những sai sót. Tác giả mong muốn nhận đƣợc sự đóng góp của bất kỳ ai quan tâm đến ĐTC và QLNN về ĐTC trong cả nƣớc nói chung, và tại Đồng Nai nói riêng./. Thành phốHồChí Minh, tháng 4 năm 2017
  • 119. 110 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Hoàng Anh (2008), Hiệu quả quản lý đầu tư công ở Thành phố Hồ Chí Minh: Vấn đề và giải pháp, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. 2. Vũ Tuấn Anh (2010), Tóm tắt tình hình đầu tư công ở Việt Nam trong mười năm qua, Báo cáo chuyên đề cho Viện Kinh tế Việt Nam. 3. Vũ Tuấn Anh, Nguyễn Quang Thái, (2011), Đầu tư công thực trạng và tái cơ cấu, Nxb Từ điển bách khoa, Hà Nội. 4. Vũ Thành Tự Anh, Quản lý và phân cấp quản lý đầu tư công – Thực trạng ở Việt Nam và kinh nghiệm quốc tế, Chƣơng trình giảng dạy kinh tế Fullbright. 5. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (2014), Một số vấn đề về cải thiện cơ cấu và đổi mới chính sách đầu tư nhằm thúc đẩy chuyển đổi mô hình tăng trưởng của Việt Nam, Trung tâm Thông tin và tƣ liệu–Bộ KH&ĐT, số 01/2014. 6. Chính phủ (2015), Nghị định về giám sát và đánh giá đầu tư. 7. Chính phủ (2015), Nghị định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng. 8. Chính phủ (2015), Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng. 9. Chính phủ (2015), Nghị định về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công. 10. Nguyễn Đình Cung (2010), “Cơ cấu lại và nâng cao hiệu quả đầu tƣ nhà nƣớc - một yêu cầu cấp bách của tái cơ cấu kinh tế”, Báo cáo hội thảo “Táicơ cấu đầu tư công trong bối cảnh đổi mới mô hình tăng trưởng và tái cấu trúc nền kinh tế”. 11. Vũ Cƣơng (2014), “Tăng cƣờng hiệu lực của hệ thống quản lý đầu tƣ công theo tinh thần Luật Đầu tƣ công tại Việt Nam”, Tạp chí Phát triển Kinh tế, (số 206). 12. Đảng bộ tỉnh Bình Dƣơng (2015), Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ X. 13. Đảng bộ tỉnh Đồng Nai (2010), Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ IX.
  • 120. 111 14. Đảng bộ tỉnh Đồng Nai (2015), Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ X. 15. Đảng bộ tỉnh Đồng Nai, (2016), Tổng kết một số vấn đề lý luận - thực tiễn qua 30 năm đổi mới (1986-2016) trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. 16. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb. Sự thật, Hà Nội. 17. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb. Sự thật, Hà Nội. 18. Nguyễn Thị Phú Hà (2014), “Tác động của Luật Đầu tƣ công”,Tạp chí Kinh tế và Dự báo, (số 18). 19. Nguyễn Thụy Hải (2014), Quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam, Luận văn thạc sỹ Quản lý kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. 20. Nguyễn Thị Ngọc Hân (2010), Vai trò của nhà nước đối với đầu tư công ở Việt Nam, Luận văn thạc sỹ Kinh tế Chính trị, Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. 21. HĐND tỉnh Đồng Nai (2010), Nghịquyết về định mức phân bổ chi ngân sách địa phương và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn ngân sách tỉnh Đồng Nai năm 2011, giai đoạn 2011-2015. 22. HĐND tỉnh Đồng Nai (2013), Nghị quyết về điều chỉnh quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025. 23. HĐND tỉnh Đồng Nai (2016), Nghị quyết phê duyệt Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020. 24. Vƣơng Đình Huệ (2014), “Thực hiện chủ trƣơng cơ cấu lại đầu tƣ, trọng tâm là đầu tƣ công gắn với đổi mới mô hình tăng trƣởng, cơ cấu lại nền kinh tế”, Tạp chí Cộng sản. 25. Phạm Văn Hùng (2012), “Đổi mới công tác quản lý hoạt động đầu tƣ nhằm thực hiện tái cấu trúc đầu tƣ công tại Việt Nam”, Tạp chí Phát triển Kinh tế, (số 177).
  • 121. 112 26. Trần Thị Thanh Hƣơng (2015), Quản lý nhà nước về đầu tư công của tỉnh Hà Giang, Luận văn thạc sỹ Quản lý kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. 27. Nguyễn Đức Kiên (2014), Tái cơ cấu đầu tư công để phát triển bền vững, Nxb. Giao thông vận tải. 28. Vũ Bá Anh Linh,” Một số khó khăn khi lập kế hoạch đầu tƣ công trung hạn giai đoạn 2016-2020”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, (số 07). 29. Trần Bửu Long (2015), Vai trò của Nhà nước đối với sự phát triển đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuậttrên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế - Luật, Thành phố Hồ Chí Minh. 30. Ngô Thắng Lợi (2012), “Tái cơ cấu đầu tƣ công: Kinh nghiệm thực tiễn một số nƣớc và khuyến nghị với Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế & Phát triển, (số 177). 31. Diệp Gia Luật (2015), “Nâng cao chất lƣợng và hiệu quả đầu tƣ công ở Việt Nam đến năm 2020”, Tạp chí Phát triển Kinh tế. 32. Võ Đại Lƣợc (2012), “Đổi mới cơ chế phân cấp quản lý đầu tƣ công trong quá trình tái cấu trúc đầu tƣ công”, Hội thảo Tái cấu trúc đầu tư công và tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước, Hà Nội. 33. Võ Đại Lƣợc, Nguyễn Văn Cƣờng (2012), “Đổi mới cơ chế phân cấp quản lý đầu tƣ công hiện nay”, Tạp chí Kinh tế và Chính trị thế giới, (số 6). 34. Nguyễn Ngọc Mai (1995), Phân tích và quản lý các dự án đầu tư, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 35. Nguyễn Công Nghiệp (2010), "Bàn về hiệu quả quản lý vốn đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc", Tạp chí Tài chính, (số 5). 36. Nguyễn Minh Phong (2012), “Nâng cao hiệu quả đầu tƣ công ở Việt Nam”, Viện nghiên cứu phát triển Kinh tế - Xã hội Hà Nội.
  • 122. 113 37. Thân Đăng Phong (2013), Quản lý nhà nước các dự án đầu tư bằng nguồn vốn NSNN ở huyện Tân Thành,tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia. 38. Phạm Xuân Phú (2014), “Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tƣ công, nhìn từ hệ thống văn bản pháp luật”, Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ, (số 11). 39. Quốc hội (2014), Luật Đấu thầu, Cổng thông tin điện tử Chính phủ. 40. Quốc hội (2014), Luật Đầu tư công, Cổng thông tin điện tử Chính phủ. 41. Quốc hội (2015), Luật Ngân sách Nhà nước, Cổng thông tin điện tử Chính phủ. 42. Quốc hội (2015), Luật Xây dựng, Cổng thông tin điện tử Chính phủ. 43. Phạm Ngọc Sơn (2013), “Tái cơ cấu đầu tƣ công: Thực trạng và một số khuyến nghị”, Tạp chí Tài chính. 44. Nguyễn Ngọc Sơn (2014), “Cơ cấu đầu tƣ công ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Khoa học Xã hội, (số 2). 45. Vũ Nhữ Thăng (2012), Đổi mới đầu tư công ở Việt Nam giaiđoạn 2011- 2020, Viện Chiến lƣợc và Chính sách Tài chính - Bộ Tài chính. 46. Thủ tƣớng Chính phủ (2015), Quyết định Phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025. 47. Huỳnh Quốc Thuấn (2015), Quản lý nhà nước về dự án đầu tư xây dựng tại huyện Cờ Đỏ, Thành phố Cần Thơ, Luận văn thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh. 48. Đỗ Thiên Anh Tuấn, Đầu tư công và quản lý đầu tư công ở Việt Nam, Chƣơng trình giảng dạy kinh tế Fullbright. 49. Trần Đình Ty (Chủ nhiệm) (2005), Đổi mới cơ chế quản lý vốn đầu tư từ NSNN của Việt Nam, Nxb. Lao động, Hà Nội.
  • 123. 114 50. UBND tỉnh Đồng Nai (2015), Báo cáo đánh giá tình hình phát triển Kinh tế xã hội 5 năm 2011-2015; Phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Đồng Nai 5 năm 2016-2020. 51. UBND tỉnh Đồng Nai (2013), Báo cáo tổng hợp điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai thời kỳ đến 2020 và tầm nhìn đến 2025. 52. UBND tỉnh Đồng Nai (2016), Quyết định Về việc quy định thẩm quyền quyết định đầu tư, thẩm định dự án đầu tư, quyết định phê duyệt thiết kế và dự toán, thẩm định thiết kế và dự toán dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. 53. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ƣơng (2012), Đề án “Tái cơ cấu kinh tế với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao hiệu quả, năng suất và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế”.
  • 124. Phụ lục 1 DANH SÁCH CÁC DỰ ÁN PHẢI THU HỒI SAU QUYẾT TOÁN (NGUỒN NGÂN SÁCH TỈNH QUẢN LÝ) TÍNH ĐẾN NGÀY 31/12/2015 (ĐVT:Đồng) ST T Tên dự án Chủ đầu tƣ Năm quyết toán Số tiền phải thu hồi 1 Hạ tầng làng nghề sản xuất gạch ngói Hố Nai 3 Ban QLDA Xây dựng DDCN 2010 56.054.000 2 Chỉnh trang nghĩa trang liệt sỹ tỉnh Sở Lao động TBXH 2010 57.526.000 3 Nâng cấp đƣờng Phƣớc Tân, Long Thành UBND H.Long Thành 2010 246.178.000 4 Các cầu giao thông nông thôn huyện Nhơn Trạch UBND H.Nhơn Trạch 2011 92.873.000 5 Hệ thống chống sét VP KP1 thị trấn Vĩnh An và Trƣờng TH Thiện Tân, Vĩnh Cửu Sở Khoa học và Công nghệ 2013 154.953.000 6 Sửa chữa nâng cấp đƣờng 763 đoạn Km13+950 đến Km14+300, huyện Xuân Lộc Khu Quản lý Đƣờng bộ, Đƣờng thủy 2014 77.005.000 7 Nâng cấp cổngthông tin điện tử tỉnh Đồng Nai Sở Thông tin và Truyền thông 2014 40.997.000 8 Trang bị phòng học ngoại ngữ cho các trƣờng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Sở Giáo dục và Đào tạo 2014 32.058.000 9 Các hạng mục còn lại thuộc Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh 2014 1.363.397.000 10 Nâng cấp mạng nội bộ Sở Côngthƣơng Sở Công Thƣơng 2015 4.208.000 11 Trung tâm kỹ thuật hƣớng nghiệp tổng hợp huyện Nhơn Trạch Sở Giáo dục và Đào tạo 2015 165.720.000 12 Nâng cấp Bệnh viện Đa khoa Khu vực Long Thành Sở Y tế 2015 637.985.000 Tổng cộng 2.928.954.000 (Nguồn số liệu: Phòng Đầu tư – Sở Tài chính tỉnh Đồng Nai)
  • 125. Phụ lục 2 DANH SÁCH MỘT SỐ DỰ ÁN ĐỂ XẢY RA SAI SÓT TRONG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƢ CÔNG TẠI TỈNH ĐỒNG NAIGIAI ĐOẠN 2011-2015 (ĐVT:Triệu đồng) STT Tên dự án Sai sót 1 TrƣờngTiểu học Núi Tƣợng - Dự toán xây lắp sai về khối lƣợng (thừa, thiếu, trùng lặp) - Nghiệm thu không đúng khối lƣợng thực tế. 2 Đƣờng trục chính thị trấn Gia Ray - Chậm tiến độ (kéo dài 7 năm), làm tăng tổng mức đầu tƣ (tăng 150,5%) - Hồ sơ dự thầu của nhà thầu xây lắp trúng thầu không đáp ứng các yêu cầu mời thầu. 3 Trƣờng dạy nghề 26/3 - Hồ sơ dự án chƣa phân tíchcác phƣơng án để so sánh lựa chọn phƣơng án tối ƣu. - Công tác thiết kế chƣa đảm bảo yêu cầu quy định của các quy trình, tiêu chuẩn thiết kế, hồ sơ thiết kế không thể hiện các chi tiết kết cấu. - Tƣ vấn giám sát không thực hiện đúng quy định của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4453-1995. 4 Hệ thống hạ tầng kỹ thuật GĐ1, Khu tái định cƣ xã Bảo Vinh - Quyết định phê duyệt không xác định phƣơng án huy động các nguồn vốn mà chỉ liệt kê các nguồn vốn, thời gian thực hiện và bố trí vốn chƣa đúng quy định. - Hồ sơ mời thầu không thống nhất giữa bản vẽ và tiên lƣợng mời thầu.
  • 126. 5 Nâng cấp đƣờng Hƣng Lộc-xãLộ 25 - Quyết định phê duyệt không xác định phƣơng án huy động các nguồn vốn mà chỉ liệt kê các nguồn vốn, thời gian thực hiện và bố trí vốn chƣa đúng quy định. - Công tác thiết kế chƣa đảm bảo yêu cầu quy định của các quy trình, tiêu chuẩn thiết kế, hồ sơ thiết kế không thể hiện các chi tiết kết cấu. 6 Đƣờng liên huyện Xuân Định-Lâm San - Côngtác thiết kế chƣa đảm bảo yêu cầu quy định của các quy trình, tiêu chuẩn thiết kế, hồ sơ thiết kế không thể hiện các chi tiết kết cấu. 7 Trƣờng TH Phú Thanh - Công tác thẩm định, phê duyệt dự án chƣa nêu rõ khả năng thu xếp vốn và khả năng cấp vốn theo tiến độ. - Kết quả khảo sát địa hình, địa chất chƣa đảm bảo độ tin cậy. 8 Nâng câp đƣờngPhú Xuân-Phú Tƣợng - Công tác thẩm định, phê duyệt dự án chƣa nêu rõ khả năng thu xếp vốn và khả năng cấp vốn theo tiến độ. - Nghiệm thu thanh toán sai khối lƣợng. 9 Bệnh viện Đa khoa khu vực Xuân Lộc - Công tác thẩm định, phê duyệt dự án chƣa nêu rõ khả năng thu xếp vốn và khả năng cấp vốn theo tiến độ. - Kết quả khảo sát địa hình, địa chất chƣa đảm bảo độ tin cậy. - Chƣa nêu cơ sở và thuyết minh tính toán để xác định giá trị dự phòng trong tổng mức đầu tƣ. - Áp dụng sai định mức dự toán, nghiệm thu thanh toán sai khối lƣợng. 10 Bệnh viện Đa khoa Tân Phú - Công tác thẩm định, phê duyệt dự án chƣa nêu rõ khả năng thu xếp vốn và khả năng cấp vốn theo tiến độ. - Kết quả khảo sát địa hình, địa chất chƣa đảm bảo độ tin cậy.
  • 127. - Chƣa nêu cơ sở và thuyết minh tính toán để xác định giá trị dự phòng trong tổng mức đầu tƣ. - Tínhtoán ký kết hợp đồngsai khối lƣợng. 11 Hạ tầng kỹ thuật Trung tâm ứng dụng công nghệ sinh học Đồng Nai - Công tác thẩm định, phê duyệt dựán chƣa nêu rõ khả năng thu xếp vốn và khả năng cấp vốn theo tiến độ. - Kết quả khảo sát địa hình, địa chất chƣa đảm bảo độ tin cậy. - Thiết kế không khả thi phải tiến hành điều chình. - Bản tiên lƣợng cònsai sótso với thiết kế, áp dụng công tác không phù hợp với côngviệc, nghiệm thu thanh toán sai khối lƣợng. 12 Nạo vét suối Săn Máu, Tp.Biên Hòa - Công tác thẩm định, phê duyệt dự án chƣa nêu rõ khả năng thu xếp vốn và khả năng cấp vốn theo tiến độ. - Kết quả khảo sát địa hình, địa chất chƣa đảm bảo độ tin cậy. - Công tác thiết kế và thẩm định thiết kế không tốt nên phải điều chỉnh, tăng chi phí đầu tƣ. - Tính toán, ký kết hợp đồngsai khối lƣợng. Nghiệm thu, thanh toán sai đơn giá. (Nguồn số liệu:Tác giả tổng hợp từ các báo cáo thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành – Phòng Đầu tư, Sở Tài chính Đồng Nai)
  • 128. Phụ lục 3 DANH SÁCH MỘT SỐ DỰ ÁN CÓ NỢ ĐỌNG XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI TỈNH ĐỒNG NAI TÍNH ĐẾN NGÀY 31/12/2013 (ĐVT: Triệu đồng) Stt Tên dự án Tổng mức đầu tƣ Số nợ đọng XDCB Stt Tên dự án Tổng mức đầu tƣ Số nợ đọng XDCB 1 ĐƣờngXuân Định- Lâm San 87.280 37.534 7 ĐƣờngXuân Lập- Bàu Sao 43.942 5.283 2 Cải tạo tuyến đƣờng hiện hữu vào khu nghĩa trang Campuchia 4.670 1.716 8 Nâng cấp đƣờng Hƣng Lộc-xã Lộ 25 34.827 5.773 3 Đƣờng D29, D30, D31 khu trung tâm hành chính huyện Cẩm Mỹ 10.971 1.411 9 Đƣờng Hùng Vƣơng nối dài 22.256 975 4 Đƣờng N6 nói dàikhu trung tâm hành chính huyện Cẩm Mỹ 16.829 6.085 10 ĐƣờngCuaHeo-Bình Lộc 25.425 5 Đƣờng giao thông khu vực phíabắc huyên Trảng Bom 36.350 1.351 11 Trụ sở chỉ huy quân sự huyện 34.012 2.289 6 Đƣờngtừ Trung tâm dạy nghề đi trƣờng mầm non Minh Khai 22.530 9.328 12 Trug tâm TDTT huyện Xuân Lộc 24.083 1.912
  • 129. 13 Trung tâm VHTT huyện Long Thành 99.399 3.335 22 Trung tâm KTTHHN Định Quán 34.438 6.154 14 Nhà thi đấu đa năng huyện Tân Phú 42.391 5.663 23 TrƣờngTrung cấp nghề 26/3 114.421 6.280 15 Đƣờng319B đoạnqua KCN Nhơn Trạch 297.255 7.322 24 Xây dựng trụ sở làm việc và lƣu trữ hồ sơ VPĐK đất đai 25.310 6.147 16 Đƣờng Hố Nai 4 – Trị An 133.538 83 25 Sửa chữa trụ sở Đảng ủy khối doanh nghiệp 3.846 2.112 17 Nâng cấp mở rộng đƣờng Hƣơng lộ 10 đoạn CM-LT 126.309 3.326 26 Khu nhà ăn ở vận động viên năng khiếu tỉnh Đồng Nai 18.037 2.238 18 Cầu Long Tân trên TL25A 26.341 1.689 27 Nhà diễn tập và biểu diễn Đoàn nghệ thuật cải lƣơng 26.533 4.116 19 Nâng cấp mở rộng TrƣờngTrung cấp nghề Khu vực LT-NT 71.511 8.726 28 Tu bổ, tôn tạo mộ cự thạch Hàng Gòn 32.724 1.247 20 TrƣờngDTNT huyện Xuân Lộc 87.323 18.493 29 Vƣờn sƣu tập Trung tâm Lâm nghiệp BH 1.021 122 21 TrƣờngTHPT Tam Phƣớc 70.114 10.950 30 Bệnh viện Đa khoa KV Long Thành 118.174 1.252
  • 130. 31 Trung tâm KTTHHN Long Thành 37.493 10.649 40 Bệnh viện Đa khoa huyện Vĩnh Cửu 102.817 1.093 32 Bệnh viện Đa khoa huyện Trảng Bom 148.786 9.704 41 Các hạng mục còn lại Khu dân cƣđƣờng Đồng Khởi 6.794 1.736 33 Bệnh viện Đa khoa huyện Xuân Lộc 138.846 3.356 42 Hệ thống cấp nƣớc thị trấn Định Quán 25.527 1.275 34 Trung tâm y tế huyện Nhơn Trạch 41.117 950 43 Hệ thống cấp nƣớc phƣờng Tân Biên 13.493 345 35 Trung tâm y tế huyện Tân Phú 45.157 687 44 Hệ thống cấp nƣớc Hóa An-Tân Hạnh 32.046 147 36 Trung tâm y tế huyện Trảng Bom 48.892 575 45 Xây dựng Bãi chôn rác sinh hoạt và công nghiệp 58.230 1.283 37 Đƣờngvào nghĩa trang thành phố Biên Hòa 22.222 92 46 Xây dựng lò đốtrác y tế 23.193 4.327 38 Đƣờng vào khu xử lý chất thải sinh hoạt và công nghiệp 18 47 Sửa chữa một số hạng mục Trƣờng Trung cấp nghề KV LT-NT 4.086 587 39 Cầu Hóa An, Tp.Biên Hòa 1.174.593 56.196 Tổng cộng 281.266 (Nguồn:Số liệu thanh tra về quản lý đầu tư và xử lý nợđọng từ nguồn vốn NSNN, TPCP – Thanhtra tỉnh Đồng Nai)
  • 131. Phụ lục 4 DANH SÁCH MỘT SỐ DỰ ÁN HOÀN THÀNH CHẬM QUYẾT TOÁN TẠI TỈNH ĐỒNG NAI (Tính đến ngày 31/12/2015) (ĐVT:Triệu đồng) STT Tên dự án Thời gian hoàn thành Tổng mức đầu tƣ Tổng vốn đã thanh toán Nguyên nhân chậm quyết toán 1 Thoát nƣớc Vƣờn Mít (Phần chi phí đền bù) 11/09/2001 17.660 9.255 Mất hồ sơ, chứng từ phần chi phí đền bù 2 Đƣờng Hai Bà Trƣng (GĐ1), thị trấn Xuân Lộc 13/05/2005 4.545 4.309 Nhà thầu không cung cấp hồ sơ quyết toán, bản vẽ, biên bản nghiệm thu khối lƣợng 3 Kiên cố hóa đập Hòa bình xã Bàu Trâm 14/06/2005 701 551 Dự án hoàn thành đã lâu, đơn vị thi công không còn tồn tại 4 Đạitƣ, nâng cấp đƣờngLý Thƣờng Kiệt 18/07/2006 4.116 883 Hồ sơ quyết toán khối lƣợng không đúng với thực tế thi công 5 Nâng cấp đƣờngNguyễn Văn Bé đi Xuân Định 18/07/2006 9.330 883 Chủ đầu tƣ chậm lập hồ sơ quyết toán do vƣớng bù giá vật liệu 6 Đƣờng Cua Heo-Bình Lộc 20/05/2010 155.010 142.979 Chủ đầu tƣ chậm lập hồ sơ quyết toán do vƣớng bù giá vật liệu
  • 132. 7 Dự án Bảo tồn, tôn tạo di tích lịch sử Căn cứtrung ƣơng Cục Miền Nam (1961-1962) GĐ2 20/12/2010 3.182 2.491 Chủ đầu tƣ chậm lập hồ sơ quyết toán 8 Nhà quân sựthị trấn Vĩnh An 12/2010 1.620 1.333 Thay đổinhân sự trong thời gian dài, hồ sơ bị thất lại 9 Đƣờng Miễu Bình Thiền 04/11/2011 45.941 36.421 Đơn vị thi côngkhông hợp tác thực hiện lập hồ sơ quyết toán 10 Đƣờng tỉnh 25A( ĐT769 từ bến phà Cát Lái - ngã 3 quốc lộ 51) ( Quyết toán đợt 2) 31/12/2012 707.103 340.647 Chủ đầu tƣ chậm lập hồ sơ quyết toán 11 Đƣờng hẻm số 5 07/05/2013 1.211 1.071 Đơn vị quản lý dự án không lập và giao hồ sơ quyết toán 12 Trƣờng Tiểu học Xuân Bình 30/07/2013 20.975 19.272 Chủ đầu tƣ chậm lập hồ sơ quyết toán 13 Đƣờng Đặng Văn Trơn 22/08/2013 87.703 67.306 Chủ đầu tƣ chậm lập hồ sơ quyết toán 14 Trƣờng THCS Xuân Lập 31/08/2013 37.795 34.530 Đơn vị thi công chậm lập hồ sơ quyết toán 15 Đƣờng Ruộng Tre – Thọ An 31/12/2013 48.931 47.319 Chủ đầu tƣ chậm lập hồ sơ quyết toán
  • 133. 16 Hội nghị truyền hình trực tuyến của Đảng và Nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Đồng Nai (GĐ1) 02/06/2014 20.577 9.473 Vƣớng mắc trong công tác điều chỉnh dự án 17 Đƣờng dâyHạ thế TBA3x50 Kva Trung tâm VHTT huyện 24/06/2014 898 741 Đơn vị thi công không lập và gửi hồ sơ quyết toán gói thầu xây lắp, thiết bị 18 Tiểu dự án Bồi thƣờng, GPMB dự án cầu Hóa An 24/07/2014 111.325 82.490 Chủ đầu tƣ chậm lập hồ sơ quyết toán 19 Phòng tiếp dân, tiếp nhận và trả kết quả 12/2014 2.865 2.748 Mất một số chứng từ hồ sơ pháp lý 20 Hạ tầng Khu Tái định cƣ xã Tân Hạnh 09/12/2014 35.850 27.570 Đơn vị thi công chậm lập hồ sơ quyết toán (Nguồn số liệu: Phòng Đầu tư - Sở Tài chính Đồng Nai)