Khóa Luận Tốt Nghiệp i GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
HOÀN THIỆN
QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU
BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH PCSC
Tham khảo thêm tài liệu tại Luanvanpanda.com
Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo
Khoá Luận, Luận Văn
ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0932.091.562
Ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành : QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG
Giảng viên hướng dẫn : TS. NGUYỄN NGỌC DƯƠNG
Sinh viên thực hiện : LÊ BÙI CHÍ HỮU
MSSV : 1154010356
Lớp : 11DQN03
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2022
Khóa Luận Tốt Nghiệp ii GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu
trong bài luận văn tốt nghiệp được thực hiện tại công ty TNHH PCSC, không sao
chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự
cam đoan này.
TP.Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2015
LÊ BÙI CHÍ HỮU
Khóa Luận Tốt Nghiệp iii GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập tại Khoa Quản trị Kinh Doanh của trường Đại học Công
Nghệ Tp. Hồ Chí Minh, sinh viên tích lũy được nhiều kiến thức bổ ích và đã vận
dụng những kiến thức đã học vào quá trình làm luận văn tốt nghiệp. Nay sinh viên
xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:
 Tất cả các quý thầy cô trong Khoa đã truyền dạy những kiến thức và kinh
nghiệm bổ ích trong suốt thời gian sinh viên học tại trường. Những kiến thức
mà thầy cô đã truyền đạt giúp cho sinh viên tự tin khi hòa nhập vào môi
trường làm việc thực tế.
 Thầy TS. Nguyễn Ngọc Dương đã tận tình hướng dẫn và đóng góp những ý
kiến quý báu trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Sự nhiệt tình của Thầy
đã giúp cho sinh viên nhiều niềm tin trong suốt thời gian thực hiện. Một lần
nữa xin cảm ơn thầy.
 Anh Trần Hoàng Quân – Giám đốc công ty TNHH PCSC và anh Huỳnh Văn
Lĩnh – Trưởng phòng xuất nhập khẩu công ty TNHH PCSC đã tận tình giúp
đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên làm việc thực tế cũng như tìm
kiếm thông tin cho luận văn.
 Và cuối cùng, sinh viên xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã giúp đỡ
và động viên trong suốt quá trình làm luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Lê Bùi Chí Hữu
Khóa Luận Tốt Nghiệp iv GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
Hồ Chí Minh, ngày....... tháng.......năm 2015
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
TS. NGUYỄN NGỌC DƯƠNG
Khóa Luận Tốt Nghiệp v GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
MỤC LỤC
MỤC LỤC...........................................................................................................................V
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................................1
DANH SÁCH HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ............................................8
DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG...........................................................................9
CHƯƠNG 1: TRÌNH BÀY LÝ THUYẾT VỀ QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG
HÓA NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN.................................................................11
1.1 TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU ĐƯỜNG BIỂN . 11
1.1.1 Khái niệm – vai trò của hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng
đường biển.................................................................................................................11
1.1.1.1 Khái niệm .................................................................................................11
1.1.1.2 Vai trò dịch vụ giao nhận trong thương mại quốc tế..........................11
1.1.2 Phạm vi của dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu .............................12
1.1.3 Các yếu tố tác động đến hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu
bằng đường biển .......................................................................................................12
1.2 NGƯỜI GIAO NHẬN ................................................................................................13
1.2.1 Khái niệm – vai trò, đặc điểm người giao nhận......................................13
1.2.1.1 Khái niệm .................................................................................................13
1.2.1.2 Vai trò của người giao nhận..................................................................14
1.2.1.3 Đặc điểm người giao nhận.....................................................................14
1.2.2 Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm các bên trong hoạt động giao
nhận hàng hóa...........................................................................................................15
1.2.2.1 Doanh nghiệp làm dịch vụ giao nhận hàng hoá .................................15
1.2.2.2 Quyền, nghĩa vụ của khách hàng ..........................................................15
1.2.2.3 Giới hạn trách nhiệm..............................................................................16
1.2.2.4 Các trường hợp miễn trách nhiệm........................................................16
1.2.2.5 Quyền cầm giữ và định đoạt hàng hoá.................................................16
1.3 CÁC CHỨNG TỪ CƠ BẢN SỬ DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA
NK BẰNG ĐƯỜNG BIỂN..................................................................................................16
1.3.1 Phiếu đóng gói (Packing List – P/L)..........................................................16
1.3.2 Vận đơn đường biển (Bill of Lading – B/L)..............................................17
1.3.3 Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice – C/I)...................................18
1.3.4 Chứng từ bảo hiểm ......................................................................................18
1.3.5 Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin – C/O).........................18
1.3.6 Tờ khai HQ....................................................................................................18
1.3.7 Giấy thông báo hàng đến (Arrival Notice) ...............................................19
1.3.8 Lệnh giao hàng (Delivery Order – D/O)...................................................19
1.4 QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA NK BẰNG ĐƯỜNG BIỂN.............................19
1.4.1 Sơ đồ quy trình giao nhận hàng hóa NK bằng đường biển....................19
1.4.2 Các thao tác để chuẩn bị nhận hàng nhập khẩu .....................................20
1.4.2.1 Ðối với hàng không phải lưu kho, bãi tại cảng ...................................20
1.4.2.2 Ðối với hàng phải lưu kho, lưu bãi tại cảng ........................................20
1.4.3 Tổ chức nhận hàng ......................................................................................22
1.4.3.1 Nếu là hàng nguyên (FCL/FCL).............................................................22
1.4.3.2 Nếu là hàng lẻ (LCL/LCL).......................................................................22
Khóa Luận Tốt Nghiệp vi GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ...................................................................................................22
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VỀ “QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP
KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH PCSC”.................................23
2.1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH PCSC...............................................................23
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển............................................................23
2.1.1.1 Lịch sử hình thành ..................................................................................23
2.1.1.2 Quá trình phát triển ................................................................................23
2.1.2 Ngành nghề - Lĩnh Vực hoạt động Kinh Doanh ......................................23
2.1.3 Mạng lưới hoạt động...................................................................................24
2.1.4 Chức năng, mục tiêu, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức công ty ....................24
2.1.4.1 Chức năng của công ty ...........................................................................24
2.1.4.2 Mục tiêu, nhiệm vụ..................................................................................24
2.1.4.3 Cơ cấu tổ chức.........................................................................................25
2.1.5 Tình hình hoạt động giao nhận của công ty từ năm 2012 đến 2014.....27
2.1.5.1 Giá trị NK hàng LCL...............................................................................27
2.1.1.1 Giá trị NK hàng FCL...............................................................................30
2.2 PHÂN TÍCH “QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG
BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH PCSC”................................................................................32
2.2.1 Quy trình Nhập Khẩu mặt hàng Đệm đá massage theo phương thức
LCL của công ty Kopulse Line................................................................................32
2.2.1.1 Sơ đồ quy trình nhập khẩu mặt hàng đệm đá massage theo phương
thức LCL của Công ty Kopulse Line..................................................................32
2.2.1.2 Các bước thực hiện quy trình ................................................................32
2.2.2 Quy trình thực hiện dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng
đường biển tại công ty TNHH PCSC......................................................................33
2.2.2.1 Sơ đồ quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu của công ty ............33
2.2.2.2 Các bước thực hiện quy trình ................................................................33
2.2.2.2.1 Nhận và kiểm tra bộ chứng từ.......................................................33
2.2.2.2.2 Lấy D/O tại đại lý hãng tàu............................................................38
2.2.2.2.3 Khai HQ ...........................................................................................40
2.2.2.2.4 Nộp thuế Nhập khẩu........................................................................50
2.2.2.2.5 Nhận hàng tại cảng..........................................................................51
2.2.2.2.6 Quyết toán và bàn giao chứng từ cho khách hàng, lưu hồ sơ....58
2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU BẰNG
ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH PCSC ....................................................................59
2.3.1 Thành Công ..................................................................................................59
2.3.2 Tồn tại ...........................................................................................................60
2.3.3 Các yếu tố tác động.....................................................................................61
TÓM TẮT CHƯƠNG 2...................................................................................................64
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH VÀ CÁC KIẾN NGHỊ....65
3.1 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH.....................................................................65
3.1.1 Giải pháp trong việc kiểm tra và áp mã HS hàng hóa...........................65
3.1.1.1 Nội dung của giải pháp..........................................................................65
3.1.1.2 Điều kiện để thực hiện tốt giải pháp.....................................................65
3.1.1.3 Dự kiến hiệu quả của giải pháp mang lại............................................65
3.1.2 Giảipháptrong việcchuẩnbị,kiểmtrachứng từ.........................................66
Khóa Luận Tốt Nghiệp vii GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
3.1.2.1 Nội dung của giải pháp ..........................................................................66
3.1.2.2 Điều kiện để thực hiện tốt giải pháp.....................................................66
3.1.2.3 Dự kiến hiệu quả của giải pháp mang lại............................................66
3.1.3 Giải pháp để đầu tư phát triển phương tiện vận tải hiệu quả................66
3.1.3.1 Nội dung của giải pháp ..........................................................................66
3.1.3.2 Điều kiện để thực hiện tốt giải pháp.....................................................66
3.1.3.3 Dự kiến hiệu quả của giải pháp mang lại............................................67
3.1.4 Giải pháp về chăm sóc khách hàng hiệu quả...........................................68
3.1.4.1 Nội dung của giải pháp ..........................................................................68
3.1.4.2 Điều kiện để thực hiện tốt giải pháp.....................................................68
3.1.4.3 Dự kiến hiệu quả của giải pháp mang lại............................................69
3.2 CÁC KIẾN NGHỊ......................................................................................................70
TÓM TẮT CHƯƠNG 3...................................................................................................71
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................75
PHỤ LỤC...........................................................................................................................77
Khóa Luận Tốt Nghiệp 1 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTT – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO, thị trường xuất – nhập khẩu
Việt Nam phát triển theo chiều rộng lẫn chiều sâu; hàng hóa của Việt Nam xuất
khẩu sang 219 nước và nhập khẩu từ 151 nước là thành viên của WTO. Năm 2014,
tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá cả nước đạt hơn 298,24 tỷ USD, tăng
12,9%, tương ứng tăng 34,17 tỷ USD so với năm 2013; trong đó xuất khẩu đạt kim
ngạch 150,19 tỷ USD, tăng 13,7%, tương ứng tăng hơn 18,15 tỷ USD; và nhập
khẩu đạt hơn 148,05 tỷ USD, tăng 12,1%, tương ứng tăng hơn 16,02 tỷ USD. Cán
cân thương mại hàng hóa năm 2014 đạt mức thặng dư 2,14 tỷ USD. Tính từ đầu
năm đến hết ngày 15/6/2015 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa cả nước đạt
144,34 tỷ USD, tăng 13,2% (tương ứng tăng 16,8 tỷ USD) so với cùng kỳ năm
2014. Một trong những dịch vụ phục vụ đắc lực cho hoạt động xuất nhập khẩu là
giao nhận vận tải quốc tế. Chính sách mở cửa hội nhập với nước ngoài đã tạo ra
những cơ hội mới cho nền kinh tế Việt Nam, tạo ra thị trường to lớn đầy tiềm năng
nhưng cũng đang đặt ra nhiều thách thức cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu.
Giao nhận hàng hoá là một trong những khâu vô cùng quan trọng, nó thúc đẩy quá
trình dịch chuyển hàng hoá từ người bán đến người mua diễn ra nhanh chóng hơn,
thuận tiện hơn, góp phần không nhỏ vào việc thực hiện có hiệu quả các hợp đồng
mua bán ngoại thương. Cho nên, tuy mới ra đời nhưng nó đã trở thành một bộ phận
không thể thiếu được trong ngành vận tải và trong nền kinh tế quốc dân.
Đây là một loại hình dịch vụ thương mại không cần đầu tư nhiều vốn nhưng
lợi nhuận tương đối ổn định. Ta có thể nhận định rằng việc phát triển kinh doanh
dịch vụ giao nhận kho vận ở nước ta đã mang lại những hiệu quả kinh tế thiết thực.
Người làm dịch vụ giao nhận đã kịp thời xâm nhập thị trường, mở rộng quan hệ hợp
tác với nước ngoài, tổ chức các tuyến đường vận tải, đưa hàng hoá đi và đến đáp
ứng yêu cầu của người xuất nhập khẩu.
Tuy nhiên, dù đã đạt được những thành quả đáng ghi nhận nhưng hoạt động
của ngành giao nhận Việt Nam còn đang trong quá trình hoàn thiện và phát triển
nên vẫn còn tồn tại không ít bất cập, trong đó nổi lên vấn đề đối với các doanh
nghiệp trong ngành là việc quản lý và kiểm soát hoạt động giao nhận hàng hoá xuất
nhập khẩu của Việt Nam hiện nay. Chính vì lẽ đó, việc nghiên cứu, hoàn thiện
Khóa Luận Tốt Nghiệp 2 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
nghiệp vụ và nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giao nhận hàng hoá xuất nhập
khẩu của Việt Nam là vấn đề cấp thiết cần phải được đưa ra nghiên cứu nhằm tìm ra
biện pháp để tạo nền tảng ổn định cho sự phát triển của ngành. Và đó cũng là lý do
sinh viên đã chọn đề tài “Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu
bằng đường biển tại Công ty TNHH PCSC”.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Phân tích thực trạng quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường
biển.
- Tìm hiểu ưu và nhược điểm còn tồn tại trong quy trình đó.
- Đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn cho Công ty trong
quá trình thực hiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài :
a. Đối tượng nghiên cứu:
- Thực trạng quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại
Công ty TNHH PCSC.
b. Phạm vi nghiên cứu:
- Tập trung tìm hiểu và phân tích quy trình giao nhận mặt hàng đệm đá
massage nhập khẩu bằng đường biển dưới góc độ là nhà giao nhận tại Công ty
TNHH PCSC.
- Thời gian thực hiện từ ngày 8/6/2015 đến ngày 30/8/2015.
- Được thực hiện tại Công ty TNHH PCSC, địa chỉ số 302/2 Nơ Trang Long,
Bình Thạnh, HCM và Tân Cảng - Cát Lái, địa chỉ Nguyễn Thị Định, Phường Cát
Lái, Quận 2, HCM.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu tại bàn: Tìm hiểu các sách, giáo trình của trường
Đại học; tài liệu do đơn vị thực tập cung cấp.
Khóa Luận Tốt Nghiệp 3 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
- Phương pháp phân tích thống kê: So sánh các số liệu thu thập được để đánh
giá các hoạt động của công ty như: kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình kinh
doanh của công ty tại các thị trường.
- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của GVHD, đại diện đơn vị thực
tập.
5. Kết cấu của đề tài:
Kết cấu đề tài gồm 3 phần:
Chương 1: Trình bày lý thuyết về quy trình giao nhận hàng hóa nhập
khẩu bằng đường biển.
- Trong chương này sẽ đến lý thuyết liên quan đến hoạt động giao nhận hàng
hóa nhập khẩu bằng đường biển cũng như là quy trình tổng quát để thực hiện quy
trình này.
Chương 2: Phân tích về quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng
đường biển tại Công ty TNHH PCSC.
- Trong chương này sẽ giới thiệu khái quát về lịch sử hình thành và phát triển,
tổng quan về Công ty, cơ cấu tổ chức của Công ty PCSC. Bên cạnh đó em sẽ phân
tích về thực trạng của quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu hàng lẻ của Công ty
và nêu lên những thành công cũng như tồn tại, các yếu tố tác động đến quy trình.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quy trình và Kiến nghị.
- Trong chương này sẽ đưa ra các giải pháp khắc phục các tồn tại đã nêu ra ở
chương 2 cũng như các kiến nghị để hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập
khẩu và phát triển Công ty hơn nữa.
Khóa Luận Tốt Nghiệp 4 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
Khóa Luận Tốt Nghiệp 5 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ
CÁI
CÁC KÝ HIỆU,
CHỮ VIẾT
TẮT
GIẢI NGHĨA CHÚ THÍCH
A AWB Air Way Bill Vận tải đơn đường hàng
không
B B/L Bill of lading Vận tải đơn đường biển
C CFS Container Freight Station Nơi thu gom hàng lẻ
CN Công Nghiệp
C/O Certificate of Origin Giấy chứng nhận xuất xứ
Cont Container
COR Cargo outum report Biên bản hàng hư hỏng
đổ bỡ
CSC Certificate of shortlanded
cargo
Biên bản kê khai hàng
thừa thiếu
CY Container Yard Bãi Container
D D/O Delivery Order Lệnh giao hàng
E
F FCL Full Container Load Hàng nguyên Container
FIATA International Federation
of Freight Forwarders
Associations
Liên đoàn các hiệp hội
Giao nhận kho vận Quốc
tế
G GTGT Giá trị gia tăng
GVHD Giảng viên hướng dẫn
H HBL House Bill of Lading Vận đơn đường biển của
Đại lý hãng tàu
HDO House Delivery Order Lệnh giao hàng của Đại
lý hãng tàu.
Khóa Luận Tốt Nghiệp 6 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
HS Harmonized Commodity
Description and Coding
System
Hệ thống hài hòa mô tả
và mã hóa hàng hóa. HS
Code là mã phân loại của
hàng hóa, dùng để xác
định thuế suất xuất khẩu
hoặc nhập khẩu. Nghĩa
là, khi xác định được mã
này sẽ tính được mức
thuế phải nộp đối với lô
hàng của mình.
I ICD Inland Clearance Depot Địa điểm thông quan
hàng hóa nội địa. Hay
còn gọi là Cảng
Cạn/Cảng khô.
J
K KGM Kilogram
L LBR Pound
LCL Less than a Container
Load
Hàng lẻ
L/C Letter of Credit Thư tín dụng
LOR Letter of Reservation Thư dự kháng
M MBL Master Bill of Lading Vận tải đơn đường biển
của hãng tàu
MDO Master Delivery Order Lệnh giao hàng của Hãng
tàu
MTO Multimodal Transport
Operator
Vận tải đa phương thức
N NK Nhập khẩu
O
Khóa Luận Tốt Nghiệp 7 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
P P/L Packing List Phiếu đóng gói
Q
R ROROC Report on receipt of cargo Biên bản kết toán nhận
hàng với tàu
S Seal Dấu niêm phong
SVTH Sinh viên thực hiện
T THC Terminal Handling
Charge
Phí bốc dỡ hàng tại cảng
Thuế GTGT Thuế giá trị gia tăng
Thuế TTĐB Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế NK Thuế nhập khẩu
TNE Tấn
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TS Tiến Sĩ
TT Telegraphic Transfer Điện chuyển tiền
U
V VCCI Vietnam Chamber of
Commerce and Industry
Phòng thương mại và
Công nghiệp Việt Nam
VNACCS Vietnam Automated
Cargo Clearance System
Hệ thống thông quan
hàng hóa tự động
W WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế
giới
X,Y,Z XK Xuất khẩu
XNK Xuất nhập khẩu
Khóa Luận Tốt Nghiệp 8 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
DANH SÁCH HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
Hình Nội dung Trang
Hình 1.01 Quy trình giao nhận hàng hóa NK bằng đường biển. 20
Hình 2.01 Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty TNHH PCSC. 24
Hình 2.02 Giá trị NK hàng LCL theo từng loại mặt hàng từ 2012 đến 2014. 27
Hình 2.03 Giá trị NK hàng FCL theo từng loại mặt hàng từ 2012 đến 2014. 30
Hình 2.04 Quy trình nhập khẩu mặt hàng đệm đá massage của Công ty
Kopulse Line.
31
Hình 2.05 Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu của Công ty. 32
Hình 2.06 Đăng ký thông tin doanh nghiệp. 39
Hình 2.07 Thiết lập thông số khai báo VNACCS. 40
Hình 2.08 Thiết lập thông số khai báo VNACCS. 40
Hình 2.09 Đăng ký mới tờ khai nhập khẩu (IDA). 41
Hình 2.10 Tờ khai nhập khẩu. 41
Hình 2.11 Nhập thông tin cơ bản của Tờ khai. 41
Hình 2.12 Thông tin về đơn vị XNK. 42
Hình 2.13 Thông tin vận đơn. 43
Hình 2.14 Thông tin về hóa đơn thương mại. 43
Hình 2.15 Phân loại hình thức hóa đơn. 44
Hình 2.16 Tờ khai trị giá. 44
Hình 2.17 Mã HS và tên hàng hóa. 45
Hình 2.18 Thông tin hàng tờ khai. 45
Hình 2.19 Mã HS và mô tả hàng hóa. 46
Hình 2.20 Khai báo tờ khai thành công. 46
Hình 2.21 Lấy phản hồi từ HQ. 47
Hình 2.22 Kết quả xử lý tờ khai. 48
Hình 2.23 Quy trình cơ bản thông quan hàng nhập khẩu tại cảng. 50
Hình 3.01 Hệ thống quản lý phương tiện vận tải. 67
Khóa Luận Tốt Nghiệp 9 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG
Bảng Nội dung Trang
Bảng 2.01 Giá trị nhập khẩu hàng LCL theo từng loại mặt hàng từ năm
2012 đến 2014.
26
Bảng 2.02 Giá trị nhập khẩu hàng FCL theo từng loại mặt hàng từ năm
2012 đến năm 2014.
29
Bảng 2.03 Các loại phí của các hãng tàu đối với hàng hóa NK. 38
Bảng 2.04 Giá cước vận chuyển của công ty Victory Trading. 55
Khóa Luận Tốt Nghiệp 10 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
Khóa Luận Tốt Nghiệp 11 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
CHƯƠNG 1: TRÌNH BÀY LÝ THUYẾT VỀ QUY TRÌNH GIAO NHẬN
HÀNG HÓA NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
1.1 Tổng quan về dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu đường biển
1.1.1 Khái niệm – vai trò của hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu
bằng đường biển
1.1.1.1 Khái niệm
Giao nhận vận tải (hay Freight Forwarding) là dịch vụ vận chuyển hàng hóa từ
nơi gửi hàng đến nơi nhận hàng, trong đó người giao nhận (Freight Forwarder) ký
hợp đồng vận chuyển với chủ hàng, đồng thời cũng ký hợp đồng đối ứng với người
vận tải để thực hiện dịch vụ.
Giao nhận được định nghĩa theo Quy tắc mẫu của Liên đoàn các hiệp hội giao
nhận quốc tế (FIATA): “Dịch vụ giao nhận (Freight forwarding service) là bất cứ
loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói
hay phân phối hàng hóa cũng như các dịch vụ hoặc có liên quan đến các dịch vụ
trên kể cả các vấn đề HQ, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ
liên quan đến hàng hóa”.
Giao nhận được định nghĩa theo điều 163 Luật Thương Mại Việt Nam: Dịch vụ
giao nhận hàng hóa là hành vi thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận
hàng hóa nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục
giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho người nhận theo ủy thác
của chủ hàng, của người vận tải hoặc người làm dịch vụ giao nhận khác (gọi chung
là khách hàng).
1.1.1.2 Vai trò dịch vụ giao nhận trong thương mại quốc tế
Ngày nay, do sự phát triển của vận tải Container, vận tải đa phương thức, người
giao nhận không chỉ làm đại lý, người ủy thác mà còn cung cấp dịch vụ vận tải
đóng vai trò như một bên chính – Người chuyên chở (Carrier).
Người giao nhận đã thể hiện vai trò của mình trong các hoạt động như:
 Môi giới HQ (Customs Broker)
Khi mới xuất hiện, người giao nhận chỉ hoạt động trong phạm vi trong nước.
Nhiệm vụ của người giao nhận là làm thủ tục HQ đối với hàng NK. Sau đó mở rộng
hoạt động dịch vụ ra cả hàng XK và dành chỗ chở hàng trong thương mại quốc tế
hoặc lưu cước với các hãng tàu theo sự ủy thác của người XK hoặc người NK tùy
thuộc vào hợp đồng mua bán. Trên cơ sở nhà nước cho phép, người giao nhận thay
mặt người XK hoặc người NK để khai báo, làm thủ tục HQ như một môi giới HQ.
 Đại lý (Agent)
Trước đây người giao nhận không đảm nhận vai trò của người chuyên chở. Anh
ta chỉ hoạt động như một cầu nối giữa người gửi hàng và người chuyên chở như
một đại lý của người gửi hàng hoặc người chuyên chở. Người giao nhận nhận ủy
thác từ chủ hàng hoặc người chuyên chở để thực hiện các công việc khác nhau như:
Khóa Luận Tốt Nghiệp 12 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
Nhận hàng, giao hàng, lập chứng từ, làm thủ tục HQ, lưu kho... trên cơ sở hợp đồng
ủy thác.
 Người gom hàng (Cargo Consolidator)
Ở Châu Âu, người giao nhận từ lâu đã cung cấp dịch vụ gom hàng để phục vụ
cho vận tải đường sắt. Đặc biệt, trong ngành vận tải hàng hóa bằng Container dịch
vụ gom hàng là không thể thiếu được nhằm biến lô hàng lẻ (LCL) thành lô hàng
nguyên (FCL) để tận dụng sức chở của Container và giảm cước phí vận tải. Khi là
người gom hàng, người giao nhận có thể đóng vai trò là người chuyển chở hoặc chỉ
là đại lý.
 Người chuyên chở (Carrier)
Ngày nay, người giao nhận trong một vài trường hợp lại đóng vai trò là người
chuyên chở, tức là người giao nhận trực tiếp ký hợp đồng vận tải với chủ hàng và
chịu trách nhiệm chuyên chở hàng hóa từ nơi này đến nơi khác. Trong trường hợp
anh ta ký hợp đồng mà không trực tiếp chuyên chở thì anh ta đóng vai trò là người
thầu chuyên chở (Contracting Carrier), nếu anh ta trực tiếp chuyên chở thì anh ta là
người chuyên chở thực tế (Actual Carrier).
 Người kinh doanh vận tải đa phương thức (MTO)
Trong trường hợp người vận tải cung cấp dịch vụ đi suốt hoặc còn gọi là vận tải
trọn gói từ cửa tới cửa “Door to Door”, thì người giao nhận đã đóng vai trò là MTO,
MTO cũng là người chuyên chở và phải chịu trách nhiệm về hàng hóa trong suốt
quá trình vận tải.
1.1.2 Phạm vi của dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu
Người giao nhận với những thoả thuận cụ thể sẽ giúp khách hàng của mình
(người nhập khẩu) những công việc sau:
 Theo dõi quá trình vận chuyển hàng hoá trong trường hợp người NK chịu trách
nhiệm về chi phí vận chuyển.
 Nhận và kiểm tra tất cả các chứng từ liên quan đến quá trình vận chuyển hàng
hoá.
 Nhận hàng từ người vận tải.
 Chuẩn bị các chứng từ và nộp các lệ phí giám sát HQ, cũng như các lệ phí khác
liên quan.
 Chuẩn bị kho hàng chuyển tải (nếu cần thiết).
 Giao hàng hoá cho người NK.
 Giúp người NK trong việc khiếu nại đối với những tổn thất, mất mát của hàng
hoá.
1.1.3 Các yếu tố tác động đến hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu
bằng đường biển
Hoạt động giao nhận hàng hóa NK bằng đường biển chịu tác động lớn từ tình
hình quốc tế. Quá trình tự do hóa dịch vụ vận tải biển trong tổ chức thương mại
Khóa Luận Tốt Nghiệp 13 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
quốc tế (WTO), trong hợp tác đa phương dịch vụ vận tải biển là một trong những
ngành dịch vụ nhảy cảm và được các quốc gia quan tâm, những tiến trình tự do hóa
ngành dịch vụ này lại gặp nhiều khó khăn do một số nước luôn đưa ra ý kiến phản
đối, họ muốn áp dụng luật riêng của mình nhằm bảo hộ ngành vận tải trong nước.
Mặc dù đã nhất trí kết thúc đàm phán vào năm 1996 nhưng các thành viên WTO
vẫn không thể thỏa thuận với nhau được về cách thức tiến hành tự do hóa ngành
dịch vụ này và các nỗ lực đàm phán bị ngưng lại vào năm 1997 . Tuy nhiên hiện
nay các nước cam kết sẽ không áp dụng thêm các hạn chế mới đối với ngành dịch
vụ này. Hiện nay cùng với tự do hóa thương mại, thì các diễn đàn khác cũng ra đời
như: Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD), Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu
Á Thái Bình Dương (APEC), Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) cùng
góp phần làm cho hoạt động giao nhận hàng hóa ngày càng thuận tiện và dễ dàng
hơn.
Về cơ chế quản lý nhà nước có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động giao nhận vận
tải vì nhà nước đưa ra các chính sách hợp lý sẽ thúc đẩy sự phát triển của ngành
giao nhận vận tải nói riêng và các ngành khác nói chung, ngược lại thì nó sẽ kìm
hãm. Đặc biệt trong những năm gần đây, nhà nước đã đưa ra nhiều chính sách tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động XNK. Ví dụ: Đổi mới luật HQ, luật thuế XNK,
luật thuế GTGT... Chính sách khuyến khích XK và hạn chế nhập khẩu bằng cách
đánh thuế cao đối với hàng nhập khẩu khiến lượng hàng hóa nhập khẩu hạn chế.
Còn đối với HQ, nếu như trước đây, bên HQ giúp đỡ chủ hàng khai HQ, thì bây
giờ chủ hàng có trách nhiệm khai HQ. Từ đó dịch vụ khai thuê HQ cũng ra đời tạo
điều kiện cho Công ty giao nhận cũng từ đó phát triển theo.
1.2 Người giao nhận
1.2.1 Khái niệm – vai trò, đặc điểm người giao nhận.
1.2.1.1 Khái niệm
Thực ra, không có một định nghĩa thống nhất về người giao nhận được quốc tế
chấp nhận. Người giao nhận có thể là chủ hàng, chủ tàu, công ty xếp dỡ hay kho
hàng, người giao nhận chuyên nghiệp hay bất kỳ một người nào khác có đăng ký
kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá. Tại các nước khác nhau, người giao nhận
được biết đến với những tên gọi khác nhau, như “Đại lý hải quan” (Customs House
Agent), “Môi giới hải quan” (Customs Broker), “Đại lý thanh toán” (Clearing
Agent), hay “Đại lý gửi hàng và giao nhận” (Shipping and Forwarding Agent) và
trong nhiều trường hợp người giao nhận đóng vai trò “Người chuyên chở chính”
(Principal Carrier). Nhưng dù được gọi dưới cái tên nào đi nữa thì một điểm chung
trong hoạt động của tất cả những người này là họ đều chỉ bán dịch vụ của mình,
cùng mang một tên chung trong giao dịch quốc tế là Người giao nhận quốc tế
(International Freight Forwarder), cùng làm một ngành nghề giao nhận.
Khóa Luận Tốt Nghiệp 14 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
Ban đầu, người giao nhận chỉ là đại lý hoa hồng thay mặt cho người xuất khẩu
hoặc người nhập khẩu thực hiện các công việc thông thường như bốc dỡ hàng hoá,
tổ chức vận tải nội địa, làm thủ tục thanh toán tiền hàng… Tuy nhiên, cùng với sự
phát triển của thương mại quốc tế cũng như của các phương thức vận tải thì phạm vi
dịch vụ của người giao nhận cũng ngày càng được mở rộng. Ngày nay người giao
nhận đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong thương mại và vận tải quốc tế. Dịch
vụ mà người giao nhận cung cấp có thể bao gồm từ những công việc cơ bản và
thông thường như thuê tàu, làm thủ tục hải quan cho tới việc cung cấp dịch vụ trọn
gói về toàn bộ quá trình vận tải và phân phối hàng hoá.
1.2.1.2 Vai trò của người giao nhận
Dịch vụ giao nhận mang tính chuyên môn hóa cao điều này giúp cho nhà NK và
XK tiết kiệm được rất nhiều thời gian, tài chính để tập trung cho hoạt động kinh
doanh của mình.
Nhân viên dịch vụ giao nhận sẽ có cái nhìn sâu sắc hơn về ngành nghề của mình
từ đó đưa ra những tư vấn hay những giải quyết cho khách hàng một cách hiệu quả
nhằm giúp hàng hóa lưu thông một cách nhanh chóng, an toàn và tiết kiệm.
Bên cạnh đó, giao nhận cũng giúp giảm bớt các chi phí cho nhà XNK như: chi
phí đào tạo nhân viên, chi phí đi lại,... từ đó làm giảm giá thành sản phẩm giúp tăng
tính cạnh tranh.
1.2.1.3 Đặc điểm người giao nhận
Do người mua và người bán ở các quốc gia khác nhau nên giao nhận hàng hoá
xuất nhập khẩu có những điểm khác so với vận chuyển và giao nhận hàng hoá nội
địa. Hàng hoá được vận chuyển trên những chặng đường dài và có thể phải thông
qua nhiều phương tiện khác nhau, qua nhiều nước khác nhau. Do đó, việc chuyên
chở hàng hoá xuất nhập khẩu phải được phép của Chính phủ của các bên buôn bán,
tuân thủ luật pháp của các quốc gia, các điều ước, công ước quốc tế và tập quán ở
các nước.
Trong thương mại quốc tế, người mua và người bán thường không trực tiếp giao
nhận hàng hoá với nhau mà phải giao nhận thông qua các đại lý hoặc người chuyên
chở. Đại lý giao nhận hoặc người chuyên chở chịu trách nhiệm nhận hàng hoặc giao
hàng trên cơ sở thực tế có kết hợp với các giấy tờ chứng từ có liên quan. Công việc
của người làm dịch vụ giao nhận đòi hỏi phải có kiến thức rộng rãi về nghiệp vụ
ngoại thương, về luật pháp và nhiều lĩnh vực khác có liên quan như vận tải, bảo
hiểm, thanh toán quốc tế, thủ tục hải quan...
Người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá được gọi đơn giản là người giao nhận khi
đảm nhiệm việc vận chuyển hàng hoá thì phải tuân theo quy định của pháp luật
chuyên ngành về vận tải, các quy định quốc tế về giao nhận vận chuyển hàng hoá
xuất nhập khẩu.
Do tính chất công việc và do phạm vi hoạt động ở quy mô thế giới nên người
Khóa Luận Tốt Nghiệp 15 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
giao nhận có quan hệ khá rộng cả trong và ngoài nước. Ở trong nước, người giao
nhận có quan hệ với chủ hàng (người gửi hàng hay người nhận hàng), các tổ chức
thuộc bên thứ ba (người chuyên chở đường biển, đường bộ, đường sông, đường sắt,
đường hàng không, người bốc xếp, tổ chức đóng gói, kho hàng, tổ chức bảo hiểm,
kiểm nghiệm, ngân hàng...); các cơ quan hữu quan như: hải quan, cảng vụ, cơ quan
kiểm dịch, phòng Thương mại, cơ quan giao thông vận tải, cơ quan lãnh sự nước
ngoài... Ở nước ngoài, người giao nhận thành lập các đại lý để lo liệu công việc giao
nhận ở cảng, sân bay, nhà ga xe lửa hay các địa điểm khác.
1.2.2 Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm các bên trong hoạt động giao
nhận hàng hóa
1.2.2.1 Doanh nghiệp làm dịch vụ giao nhận hàng hoá
Ðược hưởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lý khác.
Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng.
Quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của khách hàng
thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng nhưng phải thông báo ngay
cho khách hàng.
Sau khi ký kết hợp đồng, nếu xảy ra trường hợp có thể dẫn đến việc không thực
hiện được toàn bộ hoặc một phần những chỉ dẫn của khách hàng thì phải thông báo
ngay cho khách hàng biết để xin chỉ dẫn thêm.
Trong trường hợp hợp đồng không có thoả thuận về thời hạn cụ thể thực hiện
nghĩa vụ với khách hàng thì phải thực hiện các nghĩa vụ của mình trong thời hạn
hợp lý.
1.2.2.2 Quyền, nghĩa vụ của khách hàng
Lựa chọn người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá đáp ứng với yêu cầu của mình.
Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng.
Yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá vi phạm
hợp đồng.
Cung cấp đầy đủ chỉ dẫn cho người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá.
Thông tin đầy đủ, chi tiết và chính xác về hàng hoá cho người làm dịch vụ giao
nhận hàng hoá.
Ðóng gói, ghi ký mã hiệu hàng hoá theo hợp đồng mua bán hàng hoá, trừ trường
hợp người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá đảm nhận công việc này.
Bồi thường thiệt hại, trả các chi phí phát sinh cho người làm dịch vụ giao nhận
hàng hoá nếu người đó đã thực hiện đúng chỉ dẫn của khách hàng hoặc do lỗi của
khách hàng gây ra.
Trả cho người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá mọi khoản tiền đã đến hạn thanh
toán.
Khóa Luận Tốt Nghiệp 16 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
1.2.2.3 Giới hạn trách nhiệm
Trách nhiệm của người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá trong mọi trường hợp
không vượt quá giá trị hàng hoá, trừ khi các bên có thoả thuận khác trong hợp đồng.
Người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá không được miễn trách nhiệm nếu không
chứng minh được việc mất mát, hư hỏng hoặc chậm giao hàng không phải do lỗi
của mình gây ra.
Người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá không phải chịu trách nhiệm, khi họ
không nhận được thông báo về khiếu nại trong thời hạn 14 ngày, kể từ ngày giao
hàng, không tính ngày chủ nhật, ngày lễ; không nhận được thông báo bằng văn bản
về việc bị kiện tại Toà án hoặc Trọng tài trong thời hạn 9 tháng, kể từ ngày giao
hàng.
1.2.2.4 Các trường hợp miễn trách nhiệm
Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ quyền.
Ðã làm đúng theo những chỉ dẫn của khách hàng hoặc của người được khách
hàng uỷ quyền.
Khách hàng đóng gói và ghi ký mã hiệu không phù hợp.
Do khách hàng hoặc người được khách hàng uỷ quyền thực hiện việc xếp, dỡ
hàng hoá.
Do khuyết tật của hàng hoá.
Do có đình công hoặc các trường hợp khác bất khả kháng.
Người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá cũng không phải chịu trách nhiệm về việc
mất khoản lợi đáng lẽ khách hàng được hưởng về sự chậm chễ hoặc giao hàng sai
địa chỉ mà không phải do lỗi của mình, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
1.2.2.5 Quyền cầm giữ và định đoạt hàng hoá
Người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá có quyền cầm giữ số hàng hoá nhất định
và các chứng từ có liên quan đến hàng hoá để đòi tiền nợ đã đến hạn của khách
hàng và thông báo ngay bằng văn bản cho khách hàng.
Sau 45 ngày kể từ ngày cầm giữ, nếu khách hàng không trả tiền nợ thì người làm
dịch vụ giao nhận hàng hoá có quyền định đoạt hàng hoá hoặc chứng từ đó theo các
quy định của pháp luật, mọi chi phí cầm giữ và định đoạt hàng hoá do khách hàng
chịu.
1.3 Các chứng từ cơ bản sử dụng trong hoạt động giao nhận hàng hóa NK
bằng đường biển
1.3.1 Phiếu đóng gói (Packing List – P/L)
Chứng từ do chủ hàng lập kê khai số lượng, số khối và chủng loại hàng hóa đóng
gói trong bao, thùng... Căn cứ vào P/L người giao hàng hãng tàu lập bản lược khai
sơ đồ xếp hàng (Cargo Plan).
 Nội dung P/L:
 Người bán hàng (Exporter)
Khóa Luận Tốt Nghiệp 17 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
 Người mua (Importer)
 Số hợp đồng ngoại thương
 Cảng xếp/ dỡ hàng.
 Tên hàng, ký mã hiệu, số bao kiện, số khối,...
1.3.2 Vận đơn đường biển (Bill of Lading – B/L)
Vận đơn đường biển là một chứng từ chuyên chở hàng hóa bằng đường biển do
người chuyên chở (Carrier) hoặc người giao nhận (Forwarder) cấp cho người gửi
hàng (Shipper), sau khi hàng hóa đã được xếp lên tàu hoặc nhận để xếp. Đây là bộ
chứng từ quan trọng nhất trong bộ hồ sơ. Nó điều chỉnh mối quan hệ giữa người gửi
hàng và chuyên chở hoặc người giao nhận và người nhận hàng (Consignee).
Theo thông lệ quốc tế, vận đơn có 3 chức năng chủ yếu là:
 Làm bằng chứng cho hợp đồng vận tải.
 Là biên lai xác nhận người gửi hàng đã giao hàng cho người chuyên chở.
 Là chứng từ sở hữu cho phép hàng hóa có thể chuyển từ người gửi hàng sang
người nhận hàng hay người nào khác được quyền nhận hàng.
Đứng trên góc độ của nghiệp vụ giao nhận ta có hai vận đơn căn cứ theo người
phát hành vận đơn.
Vận đơn do người giao nhận phát hành, hay còn gọi là vận đơn đại lý (House Bill
of Lading – HB/L) là vận đơn do công ty giao nhận phát hành cho người gửi hàng
thực sự. HB/L chỉ có giá trị xuất trình với đại lý giao nhận mà không có giá trị xuất
trình với hãng tàu trừ khi trong B/L và Manifest (bảng lược khai hàng hóa) của hãng
tàu ghi rõ ở ô Consignee “TO ORDER OF THE HOLDER OF ORIGINAL HB/L
NO...” (Theo lệnh của người cầm HB/L gốc số...).
Vận đơn của người chuyên chở hoặc hãng tàu (Master Bill of Lading – MB/L) là
vận đơn do hãng tàu cấp cho người gửi hàng rằng hàng đã được xếp tàu hoặc đã
được nhận để xếp lên tàu.
 Nội dung vận đơn:
 Số B/L
 Shipper – Người gửi hàng.
 Consignee – Người nhận hàng.
 Notify party – Bên nhận thông báo (Chủ hàng thực sự).
 Loading/ Discharge Port – Cảng bốc/ dỡ hàng.
 Vessel/ Voyage – Tên tàu/ Số chuyến.
 Số Container, số Seal.
 Phương thức thanh toán cước (Prepaid/ Collect Freight : Trả trước/ sau)
 Ngày và nơi phát hành vận đơn.
Khóa Luận Tốt Nghiệp 18 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
1.3.3 Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice – C/I)
Là chứng từ cơ bản của khâu thanh toán, là yêu cầu của người bán yêu cầu người
mua phải trả số tiền hàng ghi trên hóa đơn. Trong đó, hóa đơn phải ghi được đặc
điểm của hàng hóa, đơn giá, tổng giá trị của hàng hóa, cảng đi cảng đến, tên người
bán và người mua.
Hóa đơn thường được lập thành nhiều bản, để dùng trong nhiều việc khác nhau
như: xuất trình cho ngân hàng để đòi tiền hàng, xuất trình cho công ty bảo hiểm để
tính phí bảo hiểm, cho hải quan để tính thuế...
1.3.4 Chứng từ bảo hiểm
Là chứng từ do người bảo hiểm cấp cho người được bảo hiểm nhằm hợp thức
hóa hợp đồng bảo hiểm và được dùng để điều tiết quan hệ giữa tổ chức bảo hiểm và
người được bảo hiểm. Trong mối quan hệ này, tổ chức bảo hiểm nhận bồi thường
cho những tổn thất xảy ra vì những rủi ro mà hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng
bảo hiểm, còn người được bảo hiểm phải nộp cho người bảo hiểm một số tiền nhất
định là phí bảo hiểm.
Chứng từ bảo hiểm thường được dùng là đơn bảo hiểm và giấy chứng nhận bảo
hiểm.
Đơn bảo hiểm (Insurance Policy): là chứng từ do tổ chức bảo hiểm cấp bao gồm
những điều khoản chủ yếu của hợp đồng bảo hiểm nhằm hợp thức hóa hợp đồng
này. Đơn bảo hiểm gồm có:
 Các điều khoản chung và có tính chất thường xuyên, trong đó người ta quy định
rõ trách nhiệm của người bảo hiểm và người được bảo hiểm.
 Các điều khoản riêng về đối tượng bảo hiểm (Tên hàng, ký mã hiệu, tên phương
tiện chở hàng...) và việc tính toán phí bảo hiểm.
Giấy chứng nhận bảo hiểm (Insurance Certificate): là chứng từ do tổ chức bảo
hiểm cấp cho người được bảo hiểm để xác nhận một lô hàng nào đó đã được chứng
nhận bảo hiểm theo điều kiện của một hợp đồng bảo hiểm. Nội dung của giấy
chứng nhận bảo hiểm bao gồm những điều khoản nói lên đối tượng được bảo hiểm,
các chi tiết cần thiết cho việc tính toán bảo hiểm và điều kiện bảo hiểm.
1.3.5 Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin – C/O)
Là chứng từ do nhà sản xuất hoặc do cơ quan có thẩm quyền như Phòng Thương
Mại Công Nghiệp Việt Nam (VCCI) cấp để xác nhận nơi sản xuất hoặc khai thác ra
hàng hóa.
Nội dung của giấy này bao gồm tên và địa chỉ người mua/ bán, tên hàng hóa, số
lượng, ký mã hiệu, lời khai của chủ hàng về nơi sản xuất hoặc khai thác hàng, xác
nhận của cơ quan có thẩm quyền.
1.3.6 Tờ khai HQ
Là một văn bản do chủ hàng hoặc chủ phương tiện khai báo xuất trình cho cơ
quan HQ trước khi hàng hoặc phương tiện nhập qua lãnh thổ quốc gia.
Khóa Luận Tốt Nghiệp 19 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
CY
(Cảng)
Người
nhận
(LCL)
Bãi bốc xếp
Container
(Người giao nhận)
CFS
Hải Quan
Dỡ hàng
Container có
Container
Người
nhận
(FCL)
Bãi bốc xếp
Container
(Người giao nhận)
Kiểm tra
Container
Hải
quan
Tàu
Container
1.3.7 Giấy thông báo hàng đến (Arrival Notice)
Chứng từ này thường được gửi cho người nhận hàng sau khi tàu về đến cảng dỡ
hàng.
 Trên thông báo hàng đến cần ghi rõ:
- Tên người nhận hàng.
- Ngày tàu cập cảng.
- Tên tàu, số B/L.
- Tên hàng, khối lượng, số lượng, số container, số seal.
- Mức phí, cước phí mà người nhận hàng phải trả khi đến nhận D/O. Các phí này
thường bao gồm:
 Phí chứng từ
 Phụ phí làm hàng (THC-terminal handling charge).
 Phí nâng hạ container (LO/LO- lift on/lift of).
 Phí bốc xếp (CFS Charge).
1.3.8 Lệnh giao hàng (Delivery Order – D/O)
Khi nhận được thông báo hàng đến, chủ hàng phải mang vận đơn gốc (nếu có),
giấy thông báo hàng đến, giấy giới thiệu có dấu mộc và chữ kí của công ty đến hãng
tàu hoặc đại lý hãng tàu để nhận lệnh giao hàng. Hãng tàu hoặc đại lý giữ lại vận
đơn gốc và trao 3 hoặc 4 bản D/O cho người nhận hàng.
1.4 Quy trình giao nhận hàng hóa NK bằng đường biển
1.4.1 Sơ đồ quy trình giao nhận hàng hóa NK bằng đường biển
Hình 1.01 – Quy trình giao nhận hàng hóa NK bằng đường biển.
(Nguồn: Phòng XNK)
Khóa Luận Tốt Nghiệp 20 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
1.4.2 Các thao tác để chuẩn bị nhận hàng nhập khẩu
1.4.2.1 Ðối với hàng không phải lưu kho, bãi tại cảng
Trong trường hợp này, chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác đứng ra giao
nhận trực tiếp với tàu.
Ðể có thể tiến hành dỡ hàng, 24 giờ trước khi tàu đến vị trí hoa tiêu, chủ hàng
phải trao cho cảng một số chứng từ:
 Bản lược khai hàng hoá (2 bản)
 Sơ đồ xếp hàng (2 bản)
 Chi tiết hầm hàng (2 bản)
 Hàng quá khổ, quá nặng (nếu có)
Chủ hàng xuất trình vận đơn gốc cho đại diện của hãng tàu
Trực tiếp nhận hàng từ tàu và lập các chứng từ cần thiết trong quá trình nhận
hàng như:
 Biên bản giám định hầm tàu (lập trước khi dỡ hàng) nhằm quy trách nhiệm cho
tàu về những tổn thất xảy sau này.
 Biên bản dỡ hàng (COR) đối với tổn thất rõ rệt.
 Thư dự kháng (LOR) đối với tổn thất không rõ rệt.
 Bản kết toán nhận hàng với tàu (ROROC)
 Biên bản giám định.
 Giấy chứng nhận hàng thiếu (do đại lý hàng hải lập)….
Khi dỡ hàng ra khỏi tàu, chủ hàng có thể đưa về kho riêng để mời HQ kiểm hoá
(nếu có). Nếu hàng không có niêm phong seal thì phải mời HQ áp tải về kho:
 Làm thủ tục hải quan.
 Chuyên chở về kho hoặc phân phối hàng hoá.
1.4.2.2 Ðối với hàng phải lưu kho, lưu bãi tại cảng
 Cảng nhận hàng từ tàu
 Dỡ hàng và nhận hàng từ tàu (do cảng đảm nhận)
 Lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình giao nhận (nhân viên giao nhận phải
cùng lập)
 Ðưa hàng về kho bãi cảng.
 Cảng giao hàng cho các chủ hàng
Khi nhận được thông báo hàng đến, chủ hàng phải mang vận đơn gốc, giấy giới
thiệu của Công ty đến hãng tàu hoặc đại lý hãng tàu để lấy D/O. Hãng tàu hoặc đại
lý giữ lại giấy thông báo hàng đến và trao 3 bản D/O cho người nhận hàng.
- Chủ hàng đóng phí lưu kho, phí xếp dỡ và lấy biên lai.
- Chủ hàng mang 2 bản D/O còn lại đến bộ phận kho vận để làm phiếu xuất kho.
Bộ phận này giữ 1 D/O và làm 4 phiếu xuất kho cho chủ hàng.
Khóa Luận Tốt Nghiệp 21 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
 Làm thủ tục hải quan qua các bước sau:
- Xuất trình và nộp các giấy tờ:
 Giấy giới thiệu Công ty.
 Tờ khai hàng NK.
 Giấy phép nhập khẩu (đối với Doanh nghiệp lần đầu mở tờ khai).
 Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
 Hợp đồng ngoại thương.
 P/L 1 bản gốc.
 C/I 1 bản gốc
 B/L 1 bản sao.
 C/O (nếu yêu cầu)
 Giấy chứng nhận phẩm chất hoặc kiểm dịch (nếu mặt hàng thuộc diện bắt
buộc).
- Tùy thuộc vào kết quả phân luồng mà HQ sẽ quyết định cho thông quan hàng
hóa ngay lập tức hay bắt buộc kiểm tra bộ chứng từ và kiểm tra hàng hóa thực
tế.
Bao gồm:
 Luồng xanh ( miễn kiểm tra):
Trách nhiệm khai báo trên tờ khai HQ do doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm, HQ
áp dụng hình thức miễn kiểm tra và cho vào thông quan ngay. Sau khi hoàn tất thủ
tục đăng ký tờ khai và được sự phê chuẩn đồng ý của lãnh đạo HQ. Doanh nghiệp
được đóng dầu miễn kiểm tra, nhận lại tờ khai được xác nhận đóng lệ phí HQ và
thông quan ngay lập tức.
 Luồng vàng ( kiểm tra bộ chứng từ):
Doanh nghiệp sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký tờ khai thì hồ sơ sẽ được chuyển
sang bộ phận kiểm tra giá thuế để tiến hành kiểm tra tính hợp pháp về giá nhập khẩu
và mức thuế suất mà doanh nghiệp khai báo, công chức HQ phụ trách giá thuế ra
thông báo xác nhận số thuế mà doanh nghiệp phải nộp vào phía sau tờ khai. Nếu
qua quá trình kiểm tra việc quy giá thuế phù hợp với thực tế dữ liệu lưu trữ của cơ
quan HQ công chức HQ thuế sẽ ký xác nhận vào tờ khai tại ô số (36) của tờ khai và
ghi ý kiến của mình vào đó, trình lãnh đạo đội kiểm báo ký duyệt và chuyển lên
lãnh đạo HQ cửa khẩu xác nhận cho thông quan. Đại diện doanh nghiệp đóng phí
HQ, thuế NK, GTGT nếu có và nhận lại tờ khai để thông quan hàng.
 Luồng đỏ (Kiểm tra hồ sơ và hàng hóa thực tế ):
Hồ sơ sau khi được đăng ký xong sẽ chuyển qua làm tiếp phần kiểm tra thuế như
luồng vàng, sau đó sẽ trình lãnh đạo cửa khẩu để duyệt tỷ lệ kiểm tra hàng hóa (Ví
dụ: kiểm tra 5%, 10% hoặc toàn bộ ) nếu hàng hóa thuộc những mặt hàng có tỷ lệ
gian lận thương mại cao thì lãnh đạo HQ có quyền đề xuất kết hợp kiểm tra hàng
hóa giữa 2 công chức kiểm hóa với tổ kiểm soát cửa khẩu để kiểm tra.
Khóa Luận Tốt Nghiệp 22 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
- Sau khi hải quan xác nhận hàng hóa đã được thông quan chủ hàng có thể
mang ra khỏi cảng và chở về kho riêng.
1.4.3 Tổ chức nhận hàng
1.4.3.1 Nếu là hàng nguyên (FCL/FCL)
Khi nhận được thông báo hàng đến (NOA) thì chủ hàng mang vận đơn gốc và
giấy giới thiệu của cơ quan đến hãng tàu để lấy D/O.
Chủ hàng mang D/O đến HQ làm thủ tục và đăng ký kiểm hoá (chủ hàng có thể
đề nghị đưa cả container về kho riêng hoặc ICD để kiểm tra hải quan nhưng phải trả
vỏ container đúng hạn nếu không sẽ bị phạt).
Sau khi hoàn thành thủ tục hải quan, chủ hàng phải mang bộ chứng từ nhận hàng
cùng D/O đến văn phòng quản lý tàu tại cảng để xác nhận D/O.
Lấy phiếu xuất kho và nhận hàng.
1.4.3.2 Nếu là hàng lẻ (LCL/LCL)
Khi đó, công ty dịch vụ sẽ kết hợp nhiều lô hàng lẻ (LCL shipments), sắp xếp,
phân loại và đóng chung vào container, sau đó thu xếp vận chuyển từ cảng xếp tới
cảng đích. Việc kết hợp đóng chung như vậy gọi là gom hàng, hay consolidation.
Chủ hàng mang MB/L hoặc HB/L (nếu là người gom hàng) đến hãng tàu hoặc
đại lý hãng tàu để lấy D/O, sau đó nhận hàng tại CFS quy định và làm các thủ tục
như trên.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Chương 1 của bài đã trình bày về khái niệm tổng quan về giao nhận hàng hóa, cơ
sở lý luận và các nguyên tắc của dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bao gồm
các khái niệm, vai trò, quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm các bên, các chứng từ cơ
bản sử dụng trong hoạt động giao nhận hàng NK. Đồng thời, chương 1 cũng giới
thiệu khái quát chung về quy trình nhập khẩu hàng hóa bằng đường biển theo hai
trường hợp là nhận hàng lẻ và hàng nhận nguyên container. Cùng với phân tích quy
trình giao nhận ở chương 2 để đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao
nhận nhập khẩu hàng hóa nói riêng và các dịch vụ khác tại công ty PCSC nói chung
ở chương 3 nhằm mục tiêu trở thành một trong những công ty phát triển mạnh mẽ
và bền vững trong lĩnh vực dịch vụ giao nhận tại Việt Nam.
Khóa Luận Tốt Nghiệp 23 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VỀ “QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA
NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH PCSC”
2.1 Giới thiệu về công ty TNHH PCSC
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
2.1.1.1 Lịch sử hình thành
 Công ty TNHH PCSC được thành lập năm 2006 là một công ty tư nhân với
100% vốn trong nước.
 Tên giao dịch tiếng Việt: CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ HÀNG HÓA PACIFIC.
 Tên giao dịch quốc tế : PCSC CO., LTD
 Tên viết tắt: PCSC CO.,LTD
 Địa chỉ: 302/2 NƠ TRANG LONG, PHƯỜNG 2, QUẬN BÌNH THẠNH,
TP.HCM.
 Mã số thuế: 0312604092
 Vốn điều lệ: 2.000.000.000 VNĐ
 Điện thoại: (84-8) 37661349
 Fax: (84-8) 37661349
 Hotlines: 0917 385 276 / 090 999 5391
 Website: www.pcsc-cargo.com
 Email: PCSCCO@hcm.vnn.vn
2.1.1.2 Quá trình phát triển
Công ty TNHH Dịch Vụ Hàng Hóa Pacific là một công ty tư nhân, có tư cách
pháp nhân, có con dấu riêng, hạch toán độc lập. Với nhiều năm kinh nghiệm trong
vận chuyển hàng hóa đa phương thức đã giúp PCSC giữ vững thế mạnh trong thị
trường cạnh tranh hiện nay. PCSC có hệ thống đại lý mạnh trên toàn thế giới. Đặc
biệt tại các nước Châu Á, Châu Âu, Châu Mỹ và Châu Úc. PCSC luôn trung thành
khách hàng với phương châm “An toàn, Nhanh chóng, Hiệu quả và Tiết kiệm”.
Chính vì thế trong hơn chín năm hoạt động , công ty đã tạo dựng cho mình một
vị thế khá vững chắc trong ngành dịch vụ giao nhận và đã được nhiều khách hàng
lớn cả trong, ngoài nước tin cậy và chọn lựa. Công ty không những mở rộng được
mạng lưới kinh doanh mà còn đẩy mạnh các loại hình kinh doanh như: đại lý vận tải
quốc tế, vận tải nội địa, dịch vụ khai thuế HQ, XNK ủy thác, dịch vụ gom hàng…
2.1.2 Ngành nghề - Lĩnh Vực hoạt động Kinh Doanh
 Vận chuyển hàng hóa quốc tế.
 Vận chuyển hàng hóa đi nước ngoài.
 Dịch vụ khai thuê HQ.
 Vận tải đa phương thức Sea/Air.
 Dịch vụ bốc xếp và đóng hàng.
 Đại lý chuyển phát nhanh.
Khóa Luận Tốt Nghiệp 24 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
 Dịch vụ xin giấy phép XNK.
 Dịch vụ giao nhận hàng tận nơi.
 Khai thác hàng dự án và hàng triển lãm.
 Dịch vụ kết hợp và phân phát hàng lẻ.
2.1.3 Mạng lưới hoạt động
 Châu Á:
Bangladesh, HongKong, Campuchia, Trung quốc, Guam, Ấn Độ, Indonesia, Iran,
Israrel, Nhật Bản, Hàn Quốc, Kuwait, Malaysia, Myanmar, Pakistan, Philippines,
Saudi Arabia, Sigapore, Sri Lanka, Đài Loan, Thái Lan, U.A.E.
 Châu Âu:
Bỉ, Bulgaria, Cộng hòa Czech, Đan Mạch, Phần Lan, Pháp, Đức, Hy Lạp,
Hungary, Ý, Hà Lan, Na Uy, Balan, Bồ Đào Nha, Nga, Tây Ban Nha, Thụy Điển,
Thụy Sĩ, Thỗ Nhĩ Kỳ, Ukraina, Vương quốc Anh.
 Bắc Mỹ:
Mỹ, Canada.
 Châu Phi:
Bắc Nam và Tây Châu Phi
 Châu Đại Dương:
Úc, New Zealand, Samoa.
2.1.4 Chức năng, mục tiêu, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức công ty
2.1.4.1 Chức năng của công ty
Công ty thực hiện một số công việc liên quan đến quá trình vận tải và giao nhận
hàng hóa như: đưa hàng ra cảng, làm thủ tục HQ, tổ chức xếp dỡ, giao hàng cho
người nhận tại nơi quy định, họat động ủy thác XNK.
Ngoài chức năng chính là giao nhận hàng hóa XNK bằng đường biển và đường
hàng không. Công ty còn đảm nhận thêm những dịch vụ khác như: thu gom và chia
lẻ hàng, khai thuê HQ, tư vấn về hợp tác đầu tư, gia công, kinh doanh hàng XNK...
2.1.4.2 Mục tiêu, nhiệm vụ
Mục tiêu của chúng tôi là giúp khách hàng an tâm, tập trung tốt nhất vào công
việc kinh doanh của mình.
Nhiệm vụ hỗ trợ các hoạt động chính sách về XNK hàng hóa, vận tải, bảo hiểm
và các dịch vụ khác… cho tất cả các sản phẩm, hàng hóa của các công ty từ nước
ngoài về Việt Nam hoặc từ Việt Nam ra nước ngoài.
Khóa Luận Tốt Nghiệp 25 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
GIÁM ĐỐC
PHÒNG XNK PHÒNG KINH
DOANH
PHÒNG KẾ
TOÁN
BỘ PHẬN
GIAO NHẬN
BỘ PHẬN
CHỨNG TỪ
2.1.4.3 Cơ cấu tổ chức
2.1.4.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty
Hình 2.01- Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty TNHH PCSC.
(Nguồn: Giám Đốc)
2.1.4.3.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Như sơ đồ trên, đứng đầu công ty là giám đốc, dưới giám đốc là các phòng ban.
Nhìn chung công ty được tổ chức theo mô hình kinh doanh rộng.
Giám đốc: Là người đưa ra phương hướng giải quyết cuối cùng và hoàn toàn
chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Giám đốc sẽ điều hành, đôn đốc thực thi
các hoạt động kinh doanh, quản lí và hoạch định chiến lược, quyết định về giá cả
dịch vụ của công ty theo sự đề xuất của phòng kinh doanh.
Phòng XNK: Bao gồm bộ phận giao nhận và bộ phận chứng từ, đây là phòng có
vị trí quan trọng nhất trong cơ cấu tổ chức của công ty, trực tiếp nhận các hợp đồng
XNK, hợp đồng ủy thác, phân công cho các nhân viên thực hiện công việc một cách
hiệu quả và nhanh chóng.
 Bộ phận giao nhận: Bộ phận này trực tiếp tham gia hoạt động giao nhận,
chịu trách nhiệm hoàn thành mọi thủ tục từ khâu mở tờ khai đến khâu giao hàng cho
khách hàng của công ty. Với đội ngũ nhân viên năng động, được đào tạo thành thạo
nghiệp vụ chuyên môn. Có thể nói phòng giao nhận giữ vai trò trọng yếu trong việc
tạo uy tín với khách hàng.
 Bộ phận chứng từ : Bộ phận này theo dõi, quản lý lưu trữ hồ sơ chứng từ và
các công văn. Soạn thảo bộ hồ sơ HQ, các công văn cần thiết giúp cho bộ phận giao
nhận hoàn thành tốt công việc được giao. Thường xuyên theo dõi quá trình làm
hàng, liên lạc tiếp xúc với khách hàng để thông báo những thông tin cần thiết cho lô
hàng.
Phòng kinh doanh: Tổ chức và điều hành các hoạt động kinh doanh của công ty,
đồng thời có nhiệm vụ nghiên cứu, khảo sát thị trường, chủ động tìm kiếm khách
Khóa Luận Tốt Nghiệp 26 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
hàng mới. Phòng kinh doanh có vai trò rất quan trọng trong hoạt động của công ty,
góp phần mở rộng thị phần, đem lại nhiều hợp đồng có giá trị cho công ty.
Phòng kế toán: Hoạch toán đầy đủ các nghiệp vụ kế toán phát sinh, báo cáo các
số liệu chính xác định kỳ, theo dõi và tổ chức cho hoạt động kinh doanh liên tục và
hiệu quả, chi tạm ứng cho nhân viên giao nhận hoàn thành công tác.
2.1.4.3.3 Tình hình nhân sự:
Hiện nay công ty có 8 nhân viên năng động và nhiều kinh nghiệm, thích ứng
nhanh với môi trường, có tinh thần trách nhiệm cao, đáp ứng mọi yêu cầu của khách
hàng.
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
Khóa Luận Tốt Nghiệp 27 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
2.1.5 Tình hình hoạt động giao nhận của công ty từ năm 2012 đến 2014
2.1.5.1 Giá trị NK hàng LCL
Bảng 2.01 – Giátrị nhập khẩu hàng LCL theo từng loại mặt hàng
từ năm 2012 đến 2014.
Đơn vị tính: VNĐ
Mặt hàng
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Chênh lệch 2013/2012
Chênh lệch
2014/2013
Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị Tốc độ Giá trị Tốc độ
May mặc 443.825.650 25,49 568.874.302 34,60 620.069.889 33,10 125.048.652 28,18 51.195.587 9,00
Dụng cụ bảo
hộ LĐ
221.302.135 12,39 224.558.293 12,34 271.894.770 15,07 3.256.158 1,47 47.336.477 21,08
Khung tranh 219.321.846 11.24 223.541.449 11,83 326.398.131 12,47 4.219.603 1,92 102.856.682 46,01
Đệm đá
Massage
336.540.129 21,25 439.055.028 19,62 542.441.313 20,05 102.514.899 30,46 103.386.285 23,55
Hạt nhựa 116.362.865 9,52 117.369.264 7,72 191.498.255 5,43 1.006.399 0,86 74.128.991 63,16
Loại khác 334.592.802 20,11 337.651.193 13,89 339.364.900 13,88 3.058.391 0,91 1.713.707 0,51
Tổng cộng 1.671.945.427 100 1.911.049.529 100 2.291.667.258 100 239.104.102 14,30 380.617.729 19,92
(Nguồn: Phòng XNK)
Khóa Luận Tốt Nghiệp 28 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
Hình 2.02 – Giátrị NK hàng LCL theo từng loại mặt hàng
từ năm 2012 đến 2014.
Đơn vị tính: VNĐ
Nhìn vào bảng 2.01 và hình 2.02 ta thấy tổng giá trị NK hàng LCL tăng qua 3
năm. Tổng giá trị NK hàng LCL của năm 2013 đạt 1.911.049.529 đồng tăng
239.104.102 đồng tương đương tốc độ tăng trưởng 14,30% so với năm 2012 là
1.671.945.427 đồng. Năm 2014 tổng giá trị NK hàng LCL đạt 2.291.667.258 đồng
tăng 380.617.729 đồng tương đương tốc độ tăng trưởng 19,92% so với năm 2013 là
1.911.049.529 đồng.
Số liệu bảng 2.01 cho ta thấy rằng mặt hàng may mặc tăng qua các năm, giá trị
NK năm 2013 là 568.874.302 đồng tăng mạnh so với năm 2012 là 443.825.650
đồng với mức tăng 125.048.652 đồng tương đương với tốc độ tăng trưởng 28,18%.
Sang năm 2014, giá trị NK mặt hàng này là 620.069.889 đồng tăng so với năm 2013
là 51.195.587 đồng tương đương với tốc độ tăng trưởng là 9% tuy nhiên tỷ lệ tăng
trưởng không thể cao bằng năm trước (2013). Ở mặt hàng đệm đá massage cũng có
sự tăng trưởng mạnh, cụ thể năm 2013 đạt 439.055.028 đồng tăng so với năm 2012
là 336.540.129 đồng với mức tăng 102.514.899 đồng tương đương với tốc độ tăng
trưởng 30,46%. Sang năm 2014, giá trị NK mặt hàng này là 542.441.313 đồng tăng
so với năm 2013 là 103.386.285 đồng tương đương với tốc độ tăng trưởng là
23,55%...
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy tổng giá trị NK hàng LCL tăng đều qua 3
năm. Trong đó, mặt hàng may mặc chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá trị NK hàng
LCL của công ty. Dù rằng chịu nhiều tác động và ảnh hưởng kinh tế song công ty
Khóa Luận Tốt Nghiệp 29 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
vẫn đảm bảo được lợi nhuận cho hoạt động của mình. Điều này chứng minh tầm
nhìn, chiến lược và hoạch định mà ban lãnh đạo của công ty vạch ra là đúng đắn.
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
Khóa Luận Tốt Nghiệp 30 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
2.1.1.1Giá trị NK hàng FCL
Bảng 2.02 – Giátrị nhập khẩu hàng FCL theo từng loại mặt hàng
từ năm 2012 đến năm 2014.
Đơn vị tính: VNĐ
Mặt hàng
2012 2013 2014
Chênh lệch
2013/2012
Chênh lệch
2014/2013
Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị %
Máy móc 1.125.638.557 26,61 1.155.448.259 28,45 1.199.395.007 29,62 29.809.702 2,65 43.946.748 3,80
Bàn ghế 673.451.109 15,56 776.885.901 14,07 782.525.400 12,26 103.434.792 15,36 5.639.499 0,73
Vải CN 991.936.482 19,47 923.520.226 22,6 1.115.901.645 23,16 -68.416.256 -6,90 192.381.419 20,83
Gốm sứ 889.667.102 18,99 799.548.248 18,22 795.256.659 14,15 -90.118.854 -10,13 -4.291.589 -0,54
Giày dép 552.257.898 11,07 443.689.926 7,99 559.415.887 8,84 -108.567.972 -19,66 115.725.961 26,08
Loại khác 439.127.254 8,3 547.359.145 8,67 650.562.278 11,97 108.231.891 24,65 103.203.133 18,85
Tổng cộng 4.672.078.402 100 4.446.451.705 100 5.988.786.876 100 -225.626.697 -4,83 1.542.335.171 34,69
(Nguồn: Phòng XNK)
Khóa Luận Tốt Nghiệp 31 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
Hình 2.03 – Giátrị NK hàng FCL theo từng loại mặt hàng
từ năm 2012 đến năm 2014
Nhìn vào bảng 2.02 và hình 2.03 ta thấy tổng giá trị NK hàng FCL có sự biến
động qua 3 năm. Tổng giá trị NK hàng FCL của năm 2013 đạt 4.446.451.705 đồng
giảm 225.626.697 đồng tương đương tốc độ tăng trưởng âm 4,83% so với năm 2012
là 4.672.078.402 đồng. Năm 2014 thành công hơn với tổng giá trị NK hàng FCL đạt
5.988.786.876 đồng tăng 1.542.335.171 đồng tương đương tốc độ tăng trưởng 34,69%
so với năm 2013 là 4.446.451.705 đồng. Nguyên nhân có có sự giảm mạnh trong
năm 2013 là do nền kinh tế đang rơi vào khủng hoảng, các nhà máy xí nghiệp cắt
giảm sản xuất và đến năm 2014 sau khi nền kinh tế hồi phục trở lại thì kéo theo các
doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất giúp giá trị NK hàng FCL của Công ty tăng vọt.
Mặt hàng máy móc chiếm tỉ trọng lớn nhất trong giá trị NK hàng FCL của công
ty. Giá trị NK năm 2013 là 1.155.448.259 đồng tăng so với năm 2012 là
1.125.638.557 đồng với mức tăng 29.809.702 đồng tương đương với tốc độ tăng
trưởng 2,65 %. Sang năm 2014, giá trị NK mặt hàng này là 1.199.395.007 đồng tăng
so với năm 2013 là 43.946.748 đồng tương đương với tốc độ tăng trưởng là 3,8%.
Nhìn chung các giá trị NK hàng FCL ở các mặt hàng khác cũng có sự tăng
trưởng mạnh ở năm 2014 sau giai đoạn khủng hoảng nền kinh tế ở năm 2013.
Khóa Luận Tốt Nghiệp 32 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
2.2 Phân tích“quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển
tại công ty TNHH PCSC”
2.2.1 Quy trình Nhập Khẩu mặt hàng Đệm đá massage theo phương thức
LCL của công ty Kopulse Line
2.2.1.1 Sơ đồ quy trình nhập khẩu mặt hàng đệm đá massage theo phương
thức LCL của Công ty Kopulse Line
Hình 2.04 – Quy trình nhập khẩu mặt hàng đệm đá massage theo phương thức
LCL của công ty Kopulse Line.
(Nguồn: Phòng XNK)
2.2.1.2 Các bước thực hiện quy trình
(1) Nhà XK Kwon Hon Min gửi LCL mặt hàng đệm đá Massage cho đại lý hãng
tàu MiDas Shipping theo yêu cầu của nhà NK. Đại lý hãng tàu Misdas Shipping sẽ
gửi lại HB/L cho nhà XK.
(2) Nhà công ty MiDas Shipping giao FCL cho hãng tàu CP World và nhận
MB/L đồng thời chuyển MB/L đó cho đại lý tại Việt Nam là đại lý hãng tàu KL
Express để có thể nhận hàng. Hãng tàu CP World có trách nhiệm vận chuyển hàng
hoá về cảng tại Việt Nam.
(3) Khi tàu cập cảng Cát Lái, hãng tàu sẽ thông báo cho đại lý hãng tàu KL
Express, KL Express sẽ xuất trình MB/L cho CP world để nhận cont.
SVTT – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
Đệm đá
(1)
cont
(2)
HB/L
MB/L
HB/L MB/L cont
(4)
(3)
Đệm đá
MB/L
(5)
HB/L
Đường đi của hàng hoá :
Đường đi của chứng từ :
KL
EXPRESS
KOPULSE
LINE
CP
WORLD
MIDAS
SHIPPING
KWON HON
MIN
Khóa Luận Tốt Nghiệp 33 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
Thanh lýHQ
cổng
Bàn giao chứng từ và hàng hóa cho
khách hàng, lưu hồ sơ
Nhận và
kiểm tra
hàng
Nộp Thuế
Nhập Khẩu
Lấy D/O tại
hãng tàu
Làm thủ tục
HQ
Truyền và
nhận kết
quả tờ khai
Lập tờ
khai HQ
Nhận và
kiểm tra bộ
chứng từ
(4) Trong thời gian hàng hoá được vận chuyển từ cảng đi ở nước ngoài đến Việt
Nam thì nhà XK sẽ gửi cho nhà NK tại Việt Nam các chứng từ hàng hoá kèm theo
HB/L.
(5) Nhà NK xuất trình HB/L, giấy thông báo hàng đến (Arrival Notice), giấy
giới thiệu có chữ kí và con dấu mộc của công ty cho KL Express. Sau đó tiến hành
các thủ tục tiếp theo để nhận lô hàng của mình.
2.2.2 Quy trình thực hiện dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng
đường biển tại công ty TNHH PCSC
2.2.2.1 Sơ đồ quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu của công ty
Hình 2.05 – Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu của công ty.
(Nguồn: Phòng XNK)
2.2.2.2 Các bước thực hiện quy trình
2.2.2.2.1 Nhận và kiểm tra bộ chứng từ
 Nhận yêu cầu giao nhận.
Công ty TNHH XNK Kopulse Line muốn nhập một lô hàng từ công ty Kwan
Hon Min thông qua công ty TNHH PCSC làm dịch vụ.
Trước tiên công ty TNHH XNK Kopulse Line thông báo chi tiết về lô hàng như:
tên hàng, số kiện, số ký, số vận tải…để công ty TNHH PCSC xem xét báo giá (giá
dịch vụ giao nhận).
Khi hai bên đã thoả thuận về giá cả dịch vụ lô hàng này xong thì bên công ty
TNHH XNK Kopulse Line sẽ gửi các chứng từ qua Email hoặc Fax cho bên công ty
TNHH PCSC bao gồm như sau:
 Hợp đồng (Sales Contract ) .
Khóa Luận Tốt Nghiệp 34 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
 Hoá đơn thương mại (Commercial invoice_CI).
 Bảng kê chi tiết hàng hoá ( Packing list _PL) .
 Vận đơn đường biển (Bill of Lading_BL) .
 Giấy báo hàng đến .
 Giấy giới thiệu.
 Công văn xin chậm nộp chứng từ C/O.
Nghiên cứu Hợp đồng ngoại thương.
Nhân viên chứng từ sẽ kiểm tra xem hàng hóa đó có thuộc diện được phép nhập
khẩu vào Việt Nam hay không, đồng thời kiểm tra các điều khoản về thanh toán,
thời gian thanh toán trên hợp đồng đã quy định, đối tượng chịu thuế hay không chịu
thuế.
 Cụ thể:
- Tên mặt hàng:
 Ceramic Mat Massage (Đệm đá Massage) (kích thước 75cm x 40cm).
 Hàng chính hãng sản phẩm y tế nhập từ Hàn Quốc.
 Điều khoản thanh toán.
- Áp dụng theo giá FOB Hồ Chí Minh, Việt Nam (Incoterm 2000)
- Hình thức thanh toán: TT
- Thời gian giao hàng: được xác định sau.
Nhận xét:
Căn cứ vào danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu ban hành kèm theo Nghị định số
187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật
Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua,
bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài, có hiệu lực từ ngày 20/2/2014,
thay thế Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 thì mặt hàng đệm đá
massage không thuộc trong diện cấm nhập khẩu.
Và theo điều 1, 2, 3, 4 nghị định 87/2010/NĐ-CP quy định về đối tượng chịu
thuế, đối tượng không chịu thuế, đối tượng nộp thuế; đối tượng được ủy quyền, bảo
lãnh và nộp thay thuế, áp dụng điều ước quốc tế thì mặt hàng này thuộc đối tượng
chịu thuế, và người nhập khẩu có trách nhiệm nộp thuế cho mặt hàng này.
Tại mục 1 điều khoản 2 trong hợp đồng, có viết giá bán được đề cập bên trên
được hiểu là FOB Hồ Chí Minh Việt Nam (INCOTERM 2000). Điều này không
đúng, vì nếu là người bán tại Hàn Quốc bán với giá FOB thì phải là FOB Busan
Korea. Nhân viên chứng từ nên yêu cầu bên người xuất khẩu điều chỉnh cho đúng vì
khi làm thủ tục đăng ký mở tờ khai HQ quan có thể bắt lỗi sửa chữa gây chậm trễ,
hàng hóa có thể lưu kho lâu hơn dự kiến, doanh nghiệp phải chi trả thêm chi phí
này.
Khóa Luận Tốt Nghiệp 35 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
Kiểm tra bộ chứng từ.
Khi nhận được chứng từ của khách hàng cung cấp, nhân viên chứng từ phải kiểm
tra kỹ tính chính xác và thống nhất giữa các chứng từ như: hoá đơn thương mại với
hợp đồng, vận đơn với P/L, kiểm tra tên hàng, số lượng, trọng lượng, giấy thông
báo hàng đến để nhận D/O.
Nếu có sai sót thì yêu cầu điều chỉnh lại ngay vì chứng từ không hợp lệ sẽ không
làm thủ tục thông quan hàng hóa được đồng nghĩa với việc không nhận được hàng,
việc này kéo dài sẽ tốn kém.
Vì có rất nhiều tên hàng đặc biệt và thuộc vào thuật ngữ chuyên môn vì vậy để
không tốn thời gian, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuẩn bị chứng từ khai HQ.
Nhân viên chứng từ sẽ đề nghị khách hàng hỗ trợ cung cấp thông tin chi tiết lô hàng
bằng Tiếng Việt.
 Hóa đơn thương mại.
Cần kiểm tra các nội dung thông tin trên hợp đồng và hoá đơn xem có phù hợp
hay không.
 Cụ thể khi kiểm tra C/I cần kiểm tra các mục sau:
 Số và ngày của hoá đơn: ngày trên hợp đồng phải bằng hoặc sau ngày ký hợp
đồng.
- Số C/I: 05
- Ngày hợp đồng là 15/04/2015.
- Ngày C/I là 20/04/2015.
 Phù hợp.
 Kiểm tra tên và địa chỉ người xuất khẩu:
- Trên hợp đồng:Kwan Hon Min.
- Trên C/I: Nul Purun Saram Dur.
 Nếu có sự khác biệt này thì trên hợp đồng ngoại thương ở điều khoản thanh
toán phải nêu rõ “Chứng từ do bên thứ 3 cấp được chấp nhận thanh toán- third
party’s shipping document acceptable”, có nghĩa là người mua phải yêu cầu người
bán chỉnh sửa sao cho hợp lý. Nhưng trên thực tế lô hàng này vẫn được thông quan
vì HQ thường sẽ ít bắt những lỗi này vì trong thông tư 38/2015/TT-BTC tại điều 24
đến điều 29 về kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hóa HQ chỉ kiểm tra tên
hàng, mã số hàng hóa, mức thuế, xuất xứ...
 Kiểm tra tên và địa chỉ người nhập khẩu:
- Trên hợp đồng: Kopulse Line Co., Ldt
- Trên C/I: Kopulse Line IE Co., Ldt.
 Phù hợp
 Kiểm tra việc mô tả hàng hóa có chính xác và đầy đủ như trong hợp đồng.
- Trên hợp đồng:
 Tên mặt hàng: Ceramic Mat Massage
Khóa Luận Tốt Nghiệp 36 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
 Size: 75cm x 40cm
 Đơn giá: 35 USD
 Số lượng: 210 cái
 Tổng : 7,350.0 USD
- Trên C/I:
 Tên mặt hàng: Ceramic Mat Massage
 Size: 75cm x 40cm
 Đơn giá: 35 USD
 Số lượng: 210 cái
 Tổng : 7,350.0 USD
 Phù hợp
 Kiểm tra kiểu (loại) giao hàng:
- Trên hợp đồng: FOB
- Trên C/I: FOB
 Phù hợp
 Vận đơn đường biển ( B/L ):
 Cụ thể
 Số B/L: MDSAHCP1504003
 Ngày B/L: 23/04/2015
 Tên tàu, số hiệu: HEUNG-A VENUS 0048S
 Cảng đi: Cảng BUSAN
 Cảng đến: TP.HỒ CHÍ MINH, VIỆT NAM
 Người gửi hàng: NUL PURUN SARAM DUR
 Người nhận hàng: Công ty TNHH XNK KOPULSE LINE
 Phí thể hiện trên vận đơn: Trả sau (Freight Collect).
 Phiếu đóng gói hàng hóa (Packing List).
Các bước kiểm tra phiếu đóng gói hàng hóa:
 Kiểm tra tên và địa chỉ người nhận hàng trên P/L có đúng với các chứng từ
khác.
- Trên P/L: Công ty TNHH XNK KOPULSE LINE (đường 38, Phường Tân Quý,
Quận 7, HCM, Việt Nam)
- Trên C/I: Công ty TNHH XNK KOPULSE LINE (Phòng 10, lầu 2, đường 38,
Phường Tân Quý, Quận 7, HCM, Việt Nam)
- Trên Hợp đồng: Công ty TNHH XNK KOPULSE LINE (Phòng 10, lầu 2, đường
38, Phường Tân Quý, Quận 7, HCM, Việt Nam)
 Phù hợp
 Kiểm tra hàng hóa được mô tả ở P/L giống với loại hàng ghi trên C/I và hợp
đồng.
Khóa Luận Tốt Nghiệp 37 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
- Trên P/L: Tên mặt hàng: Ceramic Mat Massage. (760KG)
- Trên C/I: Tên mặt hàng: Ceramic Mat Massage. (760 KG)
- Trên Hợp đồng: Tên mặt hàng: Ceramic Mat Massage. (760KG)
 Phù hợp
 Kiểm tra cảng bốc hàng, cảng dở hàng thể hiện trên P/L có khớp với cảng
bốc, dở hàng trên các chứng từ khác.
- Trên C/I:
 Cảng đi Pusan, Hàn Quốc.
 Cảng đến: Hồ Chí Minh, Việt Nam.
- Trên P/L:
 Cảng đi Pusan, Hàn Quốc.
 Cảng đến: Hồ Chí Minh, Việt Nam.
- Trên B/L:
 Cảng đi Pusan, Hàn Quốc.
 Cảng đến: Hồ Chí Minh, Việt Nam.
 Phù hợp.
 Kiểm tra ngày lập P/L phải trước hoặc trùng với ngày giao hàng thể hiện trên
B/L.
- Trên P/L: 20/04/2015
- Trên B/L: 23/04/2015
 Phù hợp
 Nhận xét:
Trong bộ chứng từ, người soạn thảo hợp đồng đã mắc những lỗi cơ bản và nhân
viên chứng từ bên nước NK phải yêu cầu nhà XK điều chỉnh lại các lỗi này để khi
thông quan hàng hóa HQ sẽ không bắt lỗi tránh gây chậm trễ. Nhưng trên thực tế lô
hàng vẫn được thông quan bình thường.
 Ưu điểm trong quá trình thực hiện quy trình này:
- Nhà XK gửi đầy đủ các chứng từ cần thiết.
- Nhận chứng từ qua fax, giúp tiết kiệm thời gian.
 Nhược điểm trong quá trình thực hiện quy trình này:
- Có sự chênh lệnh múi giờ giữa bên nước XK và nước NK gây khó khăn trong
thời gian làm việc cũng như trao đổi thông tin của hai bên đối tác.
- Nhân viên chứng từ kiểm tra chưa kĩ các chứng từ mà bên nhà XK gửi sang.
- Nhân viên giao nhận không được gặp trực tiếp khách hàng để trao đổi cụ thể về
thông tin hàng hóa, hàng mẫu, cũng như các thông tin liên quan để khi làm việc
với HQ sẽ dễ dàng hơn.
- Ban giám đốc giao cho phòng XNK bố trí Nhân viên chứng từ vừa phụ trách
chứng từ nhập khẩu và xuất khẩu.
Khóa Luận Tốt Nghiệp 38 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
2.2.2.2.2 Lấy D/O tại đại lý hãng tàu
 Hồ sơ nhận D/O
 Giấy giới thiệu của công ty 1 bản.
 Giấy thông báo hàng đến (Notice of Arrival hoặc Arrival Notice) 1 bản.
 Vận tải đơn (nếu có) 1 bản gốc.
 Cách thực hiện:
Khi nhận được giấy thông báo hàng đến (do chủ hàng fax qua) nhân viên giao
nhận mang bộ hồ sơ đến đại lý hãng tàu KL EXPRESS CORP để nhận D/O theo tên
và địa chỉ đại lý hãng tàu ghi trên thông báo hàng đến (Phòng 202 tòa nhà Hoa Lâm,
02 Thi Sách, Quận 1, Tp.HCM, VN).
Nhân viên giao nhận mang bộ hồ sơ đến xuất trình tại bộ phận hàng nhập. Tại
đây, nhân viên đại lý hãng tàu sẽ ra hóa đơn dựa vào tên và mã số thuế Công ty, đưa
hóa đơn cho nhân viên giao nhận qua Bộ phận Thu ngân để đóng tiền, có biên lai
“Đã thu tiền” Nhân viên đại lý hãng tàu sẽ căn cứ vào B/L hoặc Giấy Thông báo
hàng đến để cấp D/O, tùy theo hãng tàu mà số Lệnh khác nhau, ở đây đại lý hãng
tàu cấp 5 D/O (3 HD/O và 2 MD/O) cho nhân viên giao nhận. Nhân viên giao nhận
nhận D/O và đóng phí cho đại lý hãng tàu:
 Gồm các phí sau:
 Phí chứng từ (D/O): 649.500 vnđ
 Phí bốc xếp (CFS): 389.700 vnđ
 Phí đại lý (Handling): 541.250 vnđ
 Phí cập cầu cảng (THC): 151.550 vnđ
 Phí phụ trội hàng nhập (CIC): 86.600 vnđ
 Khi nhận được D/O, nhân viên giao nhận cần kiểm tra kỹ các nội dung
trên D/O như:
 Tên tàu, số hiệu: HEUNG A VENUS
 Cảng bốc: BUSAN, HÀN QUỐC
 Cảng dỡ : CÁT LÁI KHO 3
 Tên hàng: CERAMIC MAT MASSAGE
 Số B/L chính: CPHM0830
 Số B/L phụ: MDSAHCP1504003
 Số Cont: BMOU5208365/405384
 Thời hạn của D/O quy định trong vòng 7 ngày kể từ ngày tàu đến.
Xem có trùng khớp với B/L không. Nếu có sai sót thì đề nghị đại lý hãng tàu điều
chỉnh ngay cho phù hợp. Nếu Lệnh hết hạn thì xin gia hạn, nhân viên đại lý hãng
tàu sẽ đóng dấu gia hạn lên lệnh.
Khóa Luận Tốt Nghiệp 39 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
 Nhận xét:
Khi làm dịch vụ Forwarder chi phí cước vận tải ảnh hưởng rất nhiều đến giá cước
dịch vụ làm hàng mà công ty cung cấp cho khách hàng. Mỗi hãng tàu sẽ có một
mức phí khác nhau. Để có được mức giá tốt nhất cạnh tranh nhất công ty nên
nghiên cứu kỹ các loại phí ở từng hãng tàu.
Bảng 2.03 – Các loại phí của các hãng tàu đối với hàng hóa NK.
Đơn vị tính: VNĐ
Các loại phí
Tên Hãng tàu
KL EXPRESS KMTC SANCO
D/O 649.500 760.900 652.200
CFS 389.000 347.840 347.840
THC 151.550 130.440 130.440
CIC 86.600 86.960 65.220
HANDLING 541.250 543.500 326.100
TÔNG CỘNG 1.817.900 1.869.640 1.521.800
(Nguồn: Từ các hãng tàu cung cấp)
Nhìn bảng trên cho ta thấy được sự chênh lệch giữa các mức phí của các hãng tàu
đối với hàng hóa nhập khẩu, tuy sự chênh lệch đó không cao nhưng có những phân
khúc khách hàng họ sẽ mong muốn tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất kinh doanh của
họ. Mỗi hàng tàu sẽ có ưu điểm và nhược điểm riêng của họ. Đối với những hãng
tàu giá cước cao như KL Express, KMTC.. đổi lại thời gian vận chuyển hàng hóa
của các hãng tàu này nhanh. Cụ thể hành trình trực tiếp từ cảng Busan tới cảng Cát
Lái mất khoảng 5 ngày đối với KL Express, KTMC. Còn đối với SanCo thì giá có
thấp hơn nhưng thời gian hành trình tàu của họ là 6 ngày, chậm hơn 1 ngày. Vậy thì
Công ty sẽ phải nghiên cứu nhu cầu của khách hàng như thế nào cần nhận hàng
nhanh hay chậm để đưa ra giá cước hợp lý cho họ để tạo lợi thế cạnh tranh tối ưu
nhất.
 Ưu điểm trong quy trình này:
- Nhân viên giao nhận thông thuộc đường xá.
- Nhân viên đại lý hãng tàu làm việc chuyên nghiệp nhanh chóng và không phải
chờ đợi lâu.
- Thủ tục lấy lệnh đơn giản.
 Nhược điểm trong quy trình này:
- Địa điểm của đại lý hãng tàu nằm cách xa cảng, đi lại tốn kém.
- Chi phí của đại lý hãng tàu KL Express vẫn còn cao hơn so với một số đại lý
khác.
Khóa Luận Tốt Nghiệp 40 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
2.2.2.2.3 Khai HQ
Khi hàng về đến cảng, đại lý tàu biển tại Việt Nam gọi điện và gửi giấy thông
báo giao hàng đến công ty. Đầu tiên nhân viên phòng kinh doanh của công ty chuẩn
bị bộ hồ sơ bao gồm các loại chứng từ chủ yếu sau:
+ Hợp đồng ngoại thương.
+ 1 bản sao C/I.
+ 1 bản sao P/L.
+ B/L gốc .
+ Công văn xin chậm nộp chứng từ C/O.
Điền thông tin HQ được thực hiện cụ thể như sau:
Bước 1: Đăng ký và sử dụng chương trình.
Hình 2.06 – Đăng ký thông tin doanh nghiệp
(Nguồn: Công ty TNHH Phát triển Công nghệ Thái Sơn)
 Cụ thể:
 Mã XNK:0312536558
 Tên DN: Công Ty TNHH XNK Kopulse Line.
 Địa chỉ: Số 10 đường 38, Phường Tân Quý, Quận 7, HCM
 Điện Thoại/Fax: 0837717497
 Người Liên Hệ: Huỳnh Văn Lĩnh
 Điện thoại người liên hệ: 0906712386
 Email: linhvantd@gmail.com
Khóa Luận Tốt Nghiệp 41 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
Bước 2: Thiết lập hệ thống trước khi khai báo.
Hình 2.07 – Thiết lập thông số khai báo VNACCS.
(Nguồn: Công ty TNHH Phát triển Công nghệ Thái Sơn)
Hình 2.08 – Thiết lập thông số khai báo VNACCS
(Nguồn: Công ty TNHH Phát triển Công nghệ Thái Sơn)
 Cụ thể:
 Chi cục HQ (VNACCS): Chi cục HQ Cửa Khẩu Cảng SG KVI
 Bộ phận xử lý tờ khai nhập: Chi cục HQ Cửa Khẩu Cảng SG KVI
 Bộ phận xử lý tờ khai xuất: Chi cục HQ Cửa Khẩu Cảng SG KVI
 Địa chỉ khai báo (VNACCS): http://intrctv.vnaccs.customs.gov.vn/
Khóa Luận Tốt Nghiệp 42 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
Bước 3: Đăng ký tờ khai nhập khẩu mới (IDA).
Hình 2.09 – Đăng ký mới tờ khai nhập khẩu (IDA)
(Nguồn: Công ty TNHH Phát triển Công nghệ Thái Sơn)
Hình 2.10 – Tờ khai nhập khẩu.
(Nguồn: Công ty TNHH Phát triển Công nghệ Thái Sơn)
Nhập thông tin cơ bản của tờ khai:
Hình 2.11 – Nhập thông tin cơ bản của Tờ khai.
(Nguồn: Công ty TNHH Phát triển Công nghệ Thái Sơn)
Khóa Luận Tốt Nghiệp 43 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
 Cụ thể:
 Công ty TNHH XNK Kopulse Line nhập hàng về để tiêu dùng nên chọn là A11.
 Cơ quan HQ: CSGONKVI
(1) Thông tin về đơn vị XNK
Hình 2.12 – Thông tin về đơn vị XNK.
(Nguồn: Công ty TNHH Phát triển Công nghệ Thái Sơn)
Nhập vào thông tin người NK, đối tác XK, đại lý làm thủ tục HQ hoặc người ủy
thác.
 Cụ thể:
 Người NK:
- Mã: 0312536558
- Tên: Công ty TNHH XNK Kopulse Line
- Mã bưu chính: (+84) 83
- Địa chỉ: Số 10 đường 38, Phường Tân Quy, Quận 7, TPHCM.
- Số điện thoại: 0837717497
 Người XK
- Mã: -
Khóa Luận Tốt Nghiệp 44 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
- Tên: KWAN HON MIN
- Mã bưu chính: (+82) 51
- Địa chỉ: 13-6 OKBONG-RO, GEUMJEONG-GU, BUSAN, KOREA
- Mã nước: KR
(2) Thông tin vận đơn
Nhập vào các thông tin về vận chuyển hàng hóa như số vận đơn, phương tiện vận
chuyển, cảng địa điểm dỡ / xếp hàng.
Hình 2.13 – Thông tin vận đơn.
(Nguồn: Công ty TNHH Phát triển Công nghệ Thái Sơn)
 Cụ thể:
 Số vận đơn: MDSAHCP1504003
 Số lượng: 19 CS
 Trọng lượng hàng (Gross): 760 KGM
 Điểm lưu kho: 02CIRCI
 Điểm dỡ hàng: VNCLI CANG CAT LAI (HCM)
 Địa điểm xếp hàng: KRPUS BUSAN
 Phương tiện vận chuyển: 9999 HEUNG-A VENUS 0048S
 Ngày hàng đến: 23/04/2015
(3) Thông tin về C/I
Hình 2.14 – Thông tin về hóa đơn thương mại.
(Nguồn: Công ty TNHH Phát triển Công nghệ Thái Sơn)
Khóa Luận Tốt Nghiệp 45 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
Hình 2.15 – Phân loại hình thức hóa đơn.
(Nguồn: Công ty TNHH Phát triển Công nghệ Thái Sơn)
 Cụ thể:
 Phân loại hình thức hóa đơn: A
 Tổng trị giá hóa đơn 160.461.818,4 VNĐ
 Số hóa đơn: A – 05
 Ngày phát hành: 20/04/2015
 Phương thức thanh toán: TTR
 Điều kiện giá hóa đơn: FOB
 Mã đồng tiền của hóa đơn: USD
Trong đó mã phân loại hóa đơn gồm các loại sau:
“A”: Giá hóa đơn cho hàng hóa phải trả tiền.
“B”: Giá hóa đơn cho hàng hóa không phải trả tiền.
“C”: Giá hóa đơn cho hàng hóa bao gồm phải trả tiền và không phải trả tiền.
“D”: Các trường hợp khác.
(4) Tờ khai trị giá.
Hình 2.16 – Tờ khai trị giá.
(Nguồn: Công ty TNHH Phát triển Công nghệ Thái Sơn)
 Cụ thể:
 Mã phân loại hóa đơn: 6 (Áp dụng phương pháp giá giao dịch)
 Phí Vận chuyển:
- Mã loại: A
- Mã tiền:USD
Khóa Luận Tốt Nghiệp 46 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
- Phí VC: 89,12 USD
 Phí Bảo hiểm:
- Mã loại: D (Không bảo hiểm)
(5) Nhập mã HS và tên hàng hóa.
Hình 2.17 – Mã HS và tên hàng hóa.
(Nguồn: http://www.customs.gov.vn/SitePages/Tariff.aspx/ )
Nhập chi tiết từng dòng hàng theo các tiêu chí đầy đủ của VNACCS. Để nhập
một dòng hàng người thực hiện nhấn vào nút “Thêm mới” trên mục “Danh sách
hàng”, màn hình nhập chi tiết hiện ra như sau:
Hình 2.18 – Thông tin hàng tờ khai.
(Nguồn: Công ty TNHH Phát triển Công nghệ Thái Sơn)
Khóa Luận Tốt Nghiệp 47 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
Hình 2.19 – Mã HS và mô tả hàng hóa
(Nguồn:http://www.customs.gov.vn/SitePages/Tariff.aspx?portlet=DetailsImportT
ax&language=vi-VN&code=94042990&searchTerms=hs%3d94042990/ )
 Cụ thể:
 Mô tả hàng hóa Đệm Đá Massage (75cm x 40cm)
 Tổng trị giá tính thuế: 160.461.818,4 VNĐ
 Thuế suất nhập khẩu của mặt hàng này là: 25%
 Thuế nhập khẩu : 40.115.455 VND.
 Thuế suất GTGT của mặt hàng này là: 50%
 Thuế GTGT: 20.057.727 VND.
 Tổng tiền thuế phải nộp: 60.173.182 VND.
 Phân loại nộp thuế: A (Nộp thuế ngay)
 Tỷ giá tính thuế: USD – 21.570 VNĐ
Bước 4: Khai trước thông tin tờ khai.
Sau khi đã nhập xong thông tin cho tờ khai, nhân viên giao nhận ghi lại và chọn
mã nghiệp vụ “2. Khai trước thông tin tờ khai (IDA)” để gửi thông tin.
Bước 5: Đăng ký tờ khai với cơ quan HQ (IDC).
Sau khi đăng ký thành công bản khai trước thông tin tờ khai và kiểm tra đúng
thông tin hệ thống trả về, người khai tiến hành đăng ký chính thức tờ khai với cơ
quan HQ, chọn mã nghiệp vụ “3. Khai chính thức tờ khai (IDC)”
Hình 2.20 – Khai báo tờ khai thành công.
(Nguồn: Công ty TNHH Phát triển Công nghệ Thái Sơn).
Khóa Luận Tốt Nghiệp 48 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
Khai báo thành công tờ khai này sẽ được đưa vào tiến hành các thủ tục thông
quan hàng hóa. Người thực hiện tiếp tục nhấn vào “ 4. Lấy kết quả phân luồng,
thông quan” chức năng này tương tự như “Lấy phản hồi từ HQ” trên phiên bản
ECUS 5 để nhận được kết quả phân luồng, lệ phí HQ, thông báo tiền thuế và chấp
nhận thông quan của tờ khai.
Hình 2.21 – Lấy phản hồi từ HQ.
(Nguồn: Công ty TNHH Phát triển Công nghệ Thái Sơn).
 Cụ thể:
Sau khi việc khai báo HQ điện tử hoàn tất, người khai báo sẽ nhận được kết quả
phân luồng.
Mã phân loại kiểm tra: 2 (luồng Vàng)
Bước 6: In tờ khai và các chứng từ khác.
Sau khi nhận được các kết quả về phân luồng, thông báo lệ phí hoặc chấp nhận
thông quan người khai có thể xem lại và in các bản in, các thông điệp này bằng cách
vào tab “Kết quả xử lý tờ khai”
Khóa Luận Tốt Nghiệp 49 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
Hình 2.22 – Kết quả xử lý tờ khai.
(Nguồn: Công ty TNHH Phát triển Công nghệ Thái Sơn)
 Nhận xét:
Căn cứ điều 18 thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về khai hải quan. Người khai
hải quan phải dựa vào đây để nắm được các nguyên tắc khải hải quan, và các quy
định khác cần thiết để khai một tờ khai sao cho đúng và chính xác nhất.
Ngày 31/12/2009, Tổng cục Hải quan đã ban hành Quyết định số 2869/QĐ-
TCHQ quy định tạm thời về định dạng thông điệp dữ liệu điện tử trao đổi giữa Cơ
quan HQ và các bên liên quan.
Cục CNTT&TK Hải quan đã tiến hành kiểm tra các phần mềm của một số doanh
nghiệp. Danh sách các doanh nghiệp được chứng nhận xây dựng phần mềm tương
thích trong truyền nhận dữ liệu với cơ quan Hải quan theo Quyết định số 2869/QĐ-
TCHQ ngày 31/12/2009. Gồm:
 Công ty TNHH phát triển công nghệ Thái Sơn
(Tên phần mềm: ECUS, ECUS3.NET)
 Công ty TNHH Dịch vụ E-Customs FCS
(Tên phần mềm: FPT.TQDT)
 Công ty Cổ phần TS24
(Tên phần mềm: iHaiQuan)
Mỗi Công ty cung cấp phần mềm khai hải quan điện tử sẽ có ưu và nhược điểm
khác nhau. Hiện nay phần mềm khai hải quan ECUS của công ty TNHH phát triển
công nghệ Thái Sơn được sử dụng khá phổ biển, với hơn 40 ngàn doanh nghiệp, vì
giá thành của phần mềm này so với 2 loại phần mềm còn lại là tương đối rẻ.
Khóa Luận Tốt Nghiệp 50 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
 Ưu điểm trong quy trình này:
- Nhân viên giao nhận có kinh nghiệm trong việc khai báo hải quan điện tử.
- Khai tờ khai HQ điện tử giúp tiết kiệm thời gian và chi phí đi lại, giảm bớt các
bước trung gian, đẩy nhanh tiến trình nhận hàng cho doanh nghiệp.
- An toàn, chính xác.
 Nhược điểm trong quy trình này:
- Đôi khi bị nghẽn mạng, không truyền được tờ khai.
2.2.2.2.4 Nộp thuế Nhập khẩu
 Hồ sơ nộp thuế gồm:
 Tờ khai hải hàng hóa nhập khẩu (thông báo kết quả phân luồng).
 Cách tính thuế.
 Tính Thuế Nhập khẩu:
Số thuế hàng hóa hàng nhập khẩu mậu dịch phải nộp bằng = Lượng hàng hóa
chịu thuế x với giá tính thuế x thuế suất.
Trong đó:
- Lượng hàng hóa ghi theo đơn vị số lượng, trọng lượng... phù hợp với chủng
loại hàng.
- Giá tính thuế là giá bán buôn hàng nhập được xác định theo nguyên tắc lấy
giá bán lẻ kinh doanh thương nghiệp do Ủy ban Vật giá Nhà nước, Bộ Nội thương
và các cấp có thẩm quyền quy định, trừ (-) chiết khấu thương nghiệp (đối với hàng
tiêu dùng) hoặc giá bán buôn vật tư trừ (-) chiết khấu vật tư (đối với vật tư).
- Trường hợp chưa có giá bán buôn hàng nhập thì giá tính thuế được xác định
trên cơ sở mặt hàng tương đương.
Giá tính thuế do Bộ Tài Chính thông báo khung giá chung: các Sở Tài Chính –
Chi cục Thu quốc doanh căn cứ vào giá cả ở địa phương, sau khi tham khảo ý kiến
của cơ quan HQ, Ngoại thương, Nội thương sẽ quy định cụ thể mức giá sát với tình
hình thị trường ở địa phương.
 Tính Thuế GTGT
Thuế GTGT hàng nhập khẩu = (Giá tính thuế + Thuế nhập khẩu + Thuế
TTĐB (Nếu có) ) x Thuế suất thuế GTGT.
Trong đó:
- Giá tính thuế:
+ TH1: Giá tính thuế là giá CIF: là giá mua đã bao gồm cả chi phí vận tải (F), chi
phí bảo hiểm (I) (người mua không phải trả thêm chi phí nào khác)
+ TH2: Giá tính thuế là giá FOB: là giá mua chưa bao gồm chi phí vận tải (F), chi
phí bảo hiểm (I) (người mua phải trả tiền thêm chi phí vận tải và chi phí bảo hiểm).
 Cụ thể:
 Giá tính thuế là giá: FOB.
Khóa Luận Tốt Nghiệp 51 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
Nhận hàng
Thanh lýHQ
Cổng
Rút tờ khai
và đóng lệ
In phiếu
xuất kho
Đối chiếu HQ
Trả tờ khai
Kiểm hóa
(nếu có)
Chờ HQ xử
lý tờ khai
ĐK mở tờ
khai để thông
 Tổng trị giá tính thuế 160.461.818,4 VNĐ
 Thuế suất nhập khẩu : 25%
 Thuế NK: 40.115.455 VNĐ
 Thuế suất GTGT: 50%
 Thuế GTGT: 20.057.727 VNĐ
 Tổng tiền thuế phải nộp: 60.173.182 VNĐ
 Cách thực hiện:
Nhân viên giao nhận cầm bộ hồ sơ và tiền lên đóng thuế tại cơ quan đại diện là
Ngân Hàng Nông Nghiệp và phát triển Nông Thôn Chi Nhánh Đông Sài Gòn phòng
Giao dịch Thủ Thiêm thay mặt cho Chi cục HQ Cát Lái. Sau khi đóng tiền thuế đầy
đủ Ngân hàng kí xác nhận và giao cho nhân viên giao nhận “Giấy Nộp tiền vào
ngân Sách Nhà nước”.
 Nhận xét:
Căn cứ điều 41, 42, 44, 45 trong thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về nộp thuế
và lệ phí, doanh nghiệp phải nộp thuế đúng hạn để đảm bảo cho lô hàng được thông
quan đúng tiến độ và điều này có lợi cho doanh nghiệp ở các lô hàng sau.
 Ưu điểm trong quy trình này:
- Ngân hàng nằm ngay trong khu vực cảng Cát Lái.
- Doanh nghiệp nộp thuế đầy đủ đúng thời hạn.
- Nhân viên Ngân hàng làm việc chuyên nghiệp, tính toán chính xác.
 Nhược điểm trong quy trình này:
- Thanh toán bằng tiền mặt, nguy hiểm dễ bị cướp giật.
- Nộp trong giờ hành chính, nếu trễ sẽ phải đóng sang ngày hôm sau, gây chậm trễ.
2.2.2.2.5 Nhận hàng tại cảng
Sau khi làm thủ tục nộp thuế xong ta tiến hành thông quan hàng hóa để được lấy
hàng.
 Quy trình cơ bản thông quan hàng nhập khẩu tại cảng :
Hình 2.23 – Quy trình cơ bản thông quan hàng nhập khẩu tại cảng.
(Nguồn: Phòng XNK)
Khóa Luận Tốt Nghiệp 52 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
2.2.2.2.5.1 Đăng ký mở tờ khai HQ để thông quan
 Hồ sơ khai HQ được sắp xếp theo trình tự sau :
 Công văn xin chậm nộp chứng từ C/O.
 Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
 Giấy giới thiệu của công ty : 1 bản
 Tờ khai HQ điện tử hàng hóa nhập khẩu : 1 bản chính, 1 bản sao.
 Hợp đồng : 1 bản sao
 Hóa đơn thương mại (C/I) : 1 bản gốc.
 Phiếu đóng gói (P/L): 1 bản gốc.
 Vận đơn đường biển: 1 bản sao.
Mục đích của việc sắp xếp thứ tự trên là để HQ dễ kiểm tra và hoàn tất tờ khai
nhanh chóng không mất nhiều thời gian.
 Cách thực hiện
Sau khi chuẩn bị đầy đủ bộ chứng từ hoàn chỉnh, nhân viên công ty tiến hành làm
thủ tục HQ NK cho lô hàng :
Trước tiên nhân viên giao nhận nhập số tờ khai vào máy tính để biết tên HQ xử
lý tờ khai tại cửa số mấy. Sau đó của nhân viên giao nhận cầm bộ hồ sơ đến Khu
thủ tục Hàng Nhập để nộp và chờ HQ xử lý tờ khai.
Sau khi HQ tiếp nhận tờ khai sẽ kiểm tra chứng từ có đầy đủ và đúng không, sau
đó sẽ chuyển sang cán bộ tính thuế để kiểm tra lại số tiền thuế khai báo trên tờ khai
đã khớp với chứng từ thực tế. Số tiền thuế khai báo hoàn toàn phù hợp với chứng từ
thực tế nên được chuyển sang lãnh đạo phúc tập và chuyển ra bộ phận rút tờ khai.
(Phí cho HQ đăng ký mở tờ khai 400.000 VNĐ)
 Nhận xét:
Căn cứ vào khoản 1 quy định về địa điểm đăng ký tờ khai HQ và khoản 2 quy
định về kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai HQ tại điều 19 trong Thông tư
38/2015/TT-BTC thì công ty đã thực hiện đúng các quy định khi đăng ký mở tờ
khai HQ.
Theo điểm c khoản 1 điều 34 trong thông tư 38/2015/TT-BTC có quy định thiếu
một số chứng từ thuộc hồ sơ hải quan nhưng được Chi cục trưởng Chi cục Hải quan
đồng ý cho gia hạn thời gian nộp bản chính theo quy định tại khoản 3 Điều 27 Nghị
định số 08/2015/NĐ-CP.
Ví dụ: Công văn xin chậm nộp chứng từ C/O.
 Ưu điểm trong quy trình này:
- Bộ chứng từ đầy đủ.
- Có nhiều cửa tiếp nhận Hồ sơ.
- HQ có trình độ chuyên môn cao.
- Có chỗ ngồi thoáng mát sạch sẻ trong lúc chờ xử lý tờ khai.
- Có camera an ninh giám sát đảm bảo an toàn trật tự.
Khóa Luận Tốt Nghiệp 53 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
- Có nhân viên bảo vệ túc trực thường xuyên đề phòng cướp giật.
 Nhược điểm trong quy trình này:
- Phải có “phí bôi trơn” cho tất cả các bộ hồ sơ khi nộp vào, điều này dường như
đã trở thành một thông lệ và đó là một vấn nạn tham nhũng lớn trong ngành HQ.
- Không có sự thống nhất về mã HS giữa HQ và nhân viên giao nhận.
2.2.2.2.5.2 Kiểm hóa hàng hóa
Quy trình này chỉ xuất hiện khi hàng hóa của doanh nghiệp thuộc phân luồng 3
(luồng đỏ).
 Cách thực hiện
Sau khi đăng ký mở tờ khai xong, nhập số tờ khai của lô hàng vào máy tính đặt
tại phòng đăng kí mở tờ khai hoặc khu kiểm hóa tập trung để biết tên của HQ sẽ
kiểm hóa lô hàng, đồng thời lấy số điện thoại của HQ kiểm hóa (được dán ngay tại
phòng đăng ký mở tờ khai hoặc tại khu kiểm hóa tập trung). Sau đó nhân viên giao
nhận đem lệnh giao hàng (bản photo) xuống văn phòng kho để in phiếu kiểm hóa.
Sau khi in xong, xem trên phiếu kiểm hóa lô hàng sẽ được tiến hành kiểm hóa ở kho
số mấy và đặt tại cửa nào. Vào kho và nộp phiếu kiểm hóa cho HQ kho sau đó gọi
điện cho HQ kiểm hóa yêu cầu xuống kho để kiểm tra lô hàng của công ty. Nếu lô
hàng thực tế phù hợp với nội dung khai trên tờ khai HQ thì nhân viên giao nhận sẽ
lên khu kiểm hóa tập trung để lấy tờ khai HQ và làm các thủ tục tiếp theo.
 Trong trường hợp này lô hàng thuộc phân luồng 2 (luồng vàng) miễn kiểm
tra hàng hóa thực tế mà chỉ kiểm tra bộ chứng từ.
2.2.2.2.5.3 Rút tờ khai và đóng lệ phí HQ
 Rút tờ khai và đóng lệ phí HQ:
Nhân viên giao nhận sẽ chờ công chức HQ đọc tên công ty hoặc ghi số tờ khai
của công ty mình để HQ tra máy tính có chưa. Khi tờ khai đã có, nhân viên giao
nhận đến rút tờ khai. Bộ phận trả tờ khai sẽ trả lại cho nhân viên giao nhận “Tờ khai
hàng hóa nhập (Thông Quan)” và đóng lệ phí. Có được tờ khai đã Thông quan,
nhân viên giao nhận tiến hành đi In phiếu xuất kho để lấy hàng.
 Cách thực hiện:
Số tờ khai của tờ khai này là: 100389844921.
Nhân viên giao nhận tới bàn máy tính nhập số tờ khai và nhập mật khẩu mặc
định của máy là “1”. Sau khi có kết quả trả tờ khai màn hình sẽ hiển thị nội dung:
1. Vị trí xử lý: VP Đội HHN – Trả tờ khai.
2. Người xử lý: Hà (DĐ: 0909658668).
Nhân viên giao nhận tới quầy rút tờ khai, ghi tên Công ty Nhập Khẩu và số tờ
khai, chờ gọi tên sau đó đóng lệ phí HQ là 20.000vnđ.
Khóa Luận Tốt Nghiệp 54 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
 Nhận xét:
Căn cứ vào điều 34 trong thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về việc thông quan
hàng hóa, nếu doanh nghiệp đáp ứng đủ các điều kiện trong quy định này thì hàng
hóa của họ sẽ được thông quan.
 Ưu điểm trong quy trình này:
- Doanh nghiệp đáp ứng đủ các điều kiện để thông quan hàng hóa.
- Nhân viên HQ làm việc với thao tác nhanh gọn chính xác.
- Có chỗ ngồi đợi rút tờ khai thoáng mát, sạch sẽ.
- Hệ thống âm thanh để thông báo to rõ.
 Nhược điểm trong quy trình này:
- Đôi khi phải chờ đợi rất lâu vì quá đông nhân viên của các công ty khác đến rút
tờ khai.
2.2.2.2.5.4 In phiếu Xuất kho
Nhân viên giao nhận lên phòng thương vụ của Cảng Cát Lái để lấy phiếu Xuất
kho.
 Hồ sơ để in phiếu xuất kho gồm:
 HD/O bản chính
 MD/O bản chính
 Cách thực hiện:
Trước tiên cầm B/L đến quầy bốc số thứ tự và chờ gọi số. Quan sát trên bảng
điện tử để biết quầy mình sẽ giao dịch. Sau đó đưa lệnh và nhận 4 Liên Xuất kho,
trong đó gồm :
 Liên 1: Kho.
 Liên 2: Khách hàng.
 Liên 3: HQ cổng.
 Liên 4: Bảo vệ.
 Nhận xét:
 Ưu điểm trong quy trình này:
- Thủ tục đơn giản.
- Nhân viên in phiếu xuất kho làm việc nhanh chóng, đúng yêu cầu.
- Có nhiều cửa tiếp nhận in phiếu xuất kho hàng hóa.
 Nhược điểm trong quy trình này:
- Phòng in phiếu xuất kho hàng LCL nằm cách xa phòng làm thủ tục đăng ký mở
tờ khai.
- Có thể đợi chờ lâu vì phải bốc số thứ tự.
2.2.2.2.5.5 Đối chiếu HQ
 Hồ sơ gồm:
 Phiếu Xuất kho.
 Tờ khai HQ đã thông quan (1 bản chính + 1 bản photo)
Khóa Luận Tốt Nghiệp 55 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
 HD/O.
 Cách thực hiện:
Nộp bộ hồ sơ vào Văn Phòng Kho 3 (dựa trên lệnh Giao Hàng) để HQ đối chiếu.
HQ sau khi đối chiếu xong sẽ giữ lại bản photo của Tờ khai HQ đã thông quan và
HD/O và trả lại Phiếu xuất kho và bản Tờ khai HQ gốc.
(Phí HQ 20.000vnđ cho một lô hàng)
 Nhận xét:
 Ưu điểm trong quy trình này:
- Thủ tục đơn giản.
- Văn phòng kho 3 có đến 3 cửa tiếp nhận hồ sơ
- HQ đối chiếu kiểm tra chính xác, chuyên nghiệp.
 Nhược điểm trong quy trình này:
- Khi nộp hồ sơ dễ bị kẻ gian lấy mất, cần hết sức lưu ý.
- Phải có phí “bôi trơn” cho mỗi bộ hồ sơ.
2.2.2.2.5.6 Xuống kho để nhận hàng
 Hồ sơ để lấy hàng tại kho gồm:
 Phiếu xuất kho.
 Phiếu tải trọng.
(Khi xe tải của công ty vào cổng, HQ cổng sẽ cấp cho tài xế một phiếu tải trọng
dựa trên phiếu đăng kiểm trọng tải của xe.Phiếu này dùng để xác định xe có đủ khả
năng trọng tải thích hợp với trọng lượng của hàng hóa hay không. Nếu trọng lượng
hàng hóa vượt quá trọng tải cho phép của xe, công ty cần tăng cường thêm xe khác
đến khi nào phù hợp với trọng lượng hàng hóa.)
 Cách thực hiện:
Nhân viên giao nhận ghi biển số xe của Công ty lên phiếu xuất kho để HQ giám
sát.
Sau đó nộp bồ hồ sơ cho HQ kho, chờ đợi xe nâng bốc hàng xuống. Nhân viên
giao nhận sẽ kiểm tra xem số kiện hàng đã đủ chưa và ghi kí xác nhận đã nhận đủ
hàng và cho lên xe tải.
(Phí cho HQ quản lý kho 10.000 vnđ, phí xe nâng trong kho 10.000 vnđ để lấy
hàng, phí cho xe nâng ngoài kho 10.000vnđ và phí cho đội bốc xếp hàng lên xe
30.000vnđ)
Khóa Luận Tốt Nghiệp 56 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
 Nhận xét:
Bảng 2.04 – Giácước vận chuyển của công ty Victory Trading.
Nhận
hàng
Giao hàng Loại xe
Xe 500kg Xe 1,5T Xe 2,5T Xe 5 T
Cảng
HCM
Quận 1, 2, 3, 4, 7, 9, Thủ
Đức
450.000 500.000 800.000 1.300.000
Quận 5, 6, 8, 11, 12, Phú
Nhuận, Tân Bình, Gò
Vấp
500.000 600.000 900.000 1.400.000
Huyện Nhà bè, Bình
Chánh, Hoóc Môn, Bình
Tân, Tân Phú
600.000 700.000 900.000 1.500.000
Thủ Dầu Một, Bình
Dương
600.000 700.000 900.000 1.600.000
KCN Nhơn Trạch 1, 2,
3…
700.000 800.000 1.000.000 1.700.000
Long Thành, Đồng Nai 700.000 800.000 1.000.000 1.600.000
KCN Sóng Thần, Bình
Dương
500.000 600.000 800.000 1.400.000
Vsip 1 600.000 700.000 900.000 1.500.000
Vsip 2 700.000 800.000 1.100.000 1.600.000
Mỹ Phước 1-3 800.000 900.000 1.100.000 1.700.000
Dầu Tiếng, Bình Dương 1.500.000 1.700.000 2.200.000 2.800.000
Vũng Tàu 1.400.000 1.600.000 1.900.000 2.800.000
KCN Biên Hòa 1, 2 600.000 700.000 900.000 1.500.000
KCN Mỹ Xuân, Phú Mỹ
Bà Rịa Vũng Tàu
800.000 900.000 1.200.000 1.800.000
KCN Long Hậu - Cần
Giuộc Long An
1.400.000
Icd Phước Long 3 - Nha
Trang, Canô 350 kgs
4.500.000
Cát
Lái
Tp pleiku, gia lai 13.000.000
KCN Hố Nai, Trảng
Bom, Đồng Nai
1.500.000
Neo xe qua đêm 300.000 400.000 700.000 900.000
Phát sinh thêm điểm giao
nhận
100.000 150.000 200.000 300.000
(Nguồn: Victory Trading Co., Ltd.)
Khóa Luận Tốt Nghiệp 57 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
Đây là bảng giá cước mà nhà kinh doanh dịch vụ vận tải báo giá cho công ty, khi
đó công ty sẽ báo giá lại với khách hàng với mức giá cao hơn từ 300 đến 400 nghìn
để tạo lợi nhuận cho mình. Nhưng bên cạnh đó sẽ mang lại một mức giá thiếu cạnh
tranh so với các đối thủ khác. Hơn nữa, tính linh hoạt trong khâu tổ chức vận tải sẽ
không cao vì phải phụ thuộc rất nhiều vào nhà dịch vụ kinh doanh vận tải.
Với lô hàng đệm đá massage này có trọng lượng là 760 kg nên phải thuê 2 xe 500
kg để chở hàng từ kho ở Cát Lái về kho của khách hàng ở quận 7 thì mức phí thuê
dịch vụ này là 900.000 vnđ. Khi công ty báo giá vận tải lại cho khách hàng là
1.300.00 vnđ. Giá thành bị đội lên cao gây bất lợi lớn trong việc cạnh tranh giá với
các đối thủ và so với các công ty làm dịch vụ giao nhận khác như DACO Logistics
thì họ có một đội ngũ xe chuyên chở mạnh và hoàn toàn có thể đưa ra mức giá thấp
hơn so với công ty PCSC để khách hàng lựa chọn.
 Ưu điểm trong quy trình này:
- Thủ tục đơn giản.
- Trang thiết bị nâng hạ hàng hóa tại kho đầy đủ, kho thoáng mát, có camera an
ninh.
 Nhược điểm trong quy trình này:
- Công ty phải thuê dịch vụ vận tải bên ngoài để chở hàng về kho giao cho khách
hàng.
- Tình trạng ùng ứ tắt nghẽn của các xe tải chở hàng trong sân cảng thường xuyên
xảy ra.
- Kho hàng ở cảng cách xa văn phòng làm thủ tục Hải quan.
- Thủ tục lấy hàng ở kho chờ đợi lâu.
- Công nhân bốc xếp, nhân viên xe nâng tại kho làm việc chậm chạp, thiếu chuyên
nghiệp.
- Phí “bôi trơn” cho mỗi khâu trong quy trình.
2.2.2.2.5.7 Thanh lý HQ cổng
 Hồ sơ để thanh lý HQ cổng:
 Tờ khai HQ đã thông quan (1 bản gốc và 1 bản photo).
 Phiếu xuất kho.
 Cách thực hiện:
Sau khi đã dỡ hàng lên phương tiện vận tải, nhân viên giao nhận bắt đầu tiến
hành thanh lý tờ khai hàng nhập khẩu. Đây là thủ tục cuối cùng để hàng hóa được
thông quan.
Nhân viên giao nhận mang bộ hồ sơ đến phòng HQ giám sát bãi để vào sổ theo
dõi hàng thực nhận. HQ giám sát bãi sẽ ký nhận trên phiếu xuất kho và tờ khai gốc
và sau đó trả lại tờ khai gốc và phiếu xuất kho.
(Phí cho HQ giám sát 10.000 vnđ cho một lô hàng).
Khóa Luận Tốt Nghiệp 58 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
lý.
Đến đây xem như hàng đã thông quan, tờ khai cho hàng nhập khẩu được thanh
Đưa phiếu xuất kho HQ Cổng và Phiếu Bảo vệ cho xe tải Công ty để được ra
cổng và chở hàng về kho giao cho khách hàng.
Lưu ý:
Khi đã nhận hàng, nếu nhân viên giao nhận phát hiện thấy hàng nhập khẩu bị tốn
thất, đỗ vỡ, thiếu hụt, mất mát thì:
- Đối với hàng bị thiếu hụt: Thì nhân viên giao nhận làm việc lại với đại lý vận
chuyển hàng và kho của cảng dỡ hàng đồng thời lập biên bản xác nhận thiếu hàng
để báo cho khách hàng về việc thiếu hàng. Kiểm tra xem hàng thiếu là do ở công
đoạn nào để yêu cầu bồi thường nếu mất hàng do vận chuyển hoặc kho.
- Đối với hàng không đúng chất lượng: Nhân viên giao nhận làm việc lại với
nhà cung cấp về chất lượng hàng và yêu cầu nhà cung cấp trả lại khoản tiền thanh
toán hoặc đưa ra tòa án nếu không có sự đồng ý bên mua và bên bán..
Đơn khiếu nại phải kèm theo những bằng chứng về việc tổn thất (như biên bản
giám định, COR, ROROC, hay CSC…), C/I, B/L, đơn bảo hiểm (nếu khiếu nại
công ty bảo hiểm).
 Nhận xét:
 Ưu điểm trong quy trình này:
- Thanh lý khu hàng lẻ cổng C không phải đợi lâu như thanh lý khu hàng
Container Cổng B.
- Gần với Cổng ra vào của xe tải, vì vậy sau khi thanh lý xong thì không làm mấy
nhiều thời gian để đưa phiếu xuất kho cho tài xế để đưa xe ra cổng.
- Hàng không bị hư hại và đủ số lượng.
 Nhược điểm trong quy trình này:
- Thanh lý thủ công nên đôi khi phải chờ đợi lâu.
- Không có chỗ ngồi đợi thanh lý.
- Phí “bôi trơn” cho HQ giám sát.
2.2.2.2.6 Quyết toán và bàn giao chứng từ cho khách hàng, lưu hồ sơ
Sau khi đã hoàn thành các thủ tục HQ, nhân viên giao nhận tiến hành photo lại
các chứng từ để lưu vào hồ sơ lưu trữ của công ty PCSC bao gồm: tờ khai HQ đã
thông quan, hợp đồng, C/I, P/L và các hóa đơn chi hộ cho khách hàng và giao lại
cho phòng kế toán. Các chứng từ được sao lưu lại bao gồm:
 Tờ khai HQ – 1 bản chính.
 Lệnh giao hàng.
 Các hóa đơn phí cho lô hàng.
Sau đó Phòng kế toán sẽ thực hiện trả hồ sơ cho công ty khách hàng. Bộ hồ sơ
bao gồm:
Khóa Luận Tốt Nghiệp 59 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
 Tờ khai HQ – 1 bản chính.
 Biên bản giao nhận chứng từ.
 Giấy đề nghị thanh toán của công ty PCSC.
Công ty PCSC sẽ cho người giao nhận trực tiếp đến công ty khách hàng để trả hồ
sơ và nhận tiền thanh toán dịch vụ.
Đến đây nhiệm vụ của nhân viên giao nhận đã hoàn thành và đó cũng là toàn bộ
quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu hàng lẻ bằng đường biển tại Công ty
TNHH PCSC.
 Nhận xét:
 Ưu điểm trong quy trình này:
- Giao đầy đủ chứng từ cho khách.
 Nhược điểm trong quy trình này:
- Khách hàng hay trả tiền dịch vụ chậm.
- Công ty vẫn chưa có bộ phận chăm sóc khách hàng sau khi họ sử dụng dịch vụ.
2.3 Đánh giáchung về hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng
đường biển tại công ty TNHH PCSC
2.3.1 Thành Công
Trong quá trình thực hiện quy trình giao nhận hàng NK mặt hàng Đệm đá
Massage, sinh viên đã rút ra những thành công mà công ty PCSC đã đạt được:
 Thứ nhất, quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại công
ty PCSC khá chặt chẽ, các giai đoạn rõ ràng, giúp cho nhân viên dễ dàng theo dõi
và thực hiện. Và bên cạnh đó công ty đã tuân thủ đúng các quy định của pháp luật
trong quá trình thực hiện thủ tục nhập khẩu lô hàng.
 Thứ hai, vì nằm ở giao điểm của thành phố nên công ty PCSC có rất nhiều
thuận lợi trong hoạt động kinh doanh. Vị trí công ty vừa gần cảng, lại vừa nằm ở
trung tâm giao dịch mua bán lớn ở thành phố Hồ Chí Minh vì vậy nên rất thuận lợi
cho hoạt động kinh doanh của công ty.
 Thứ ba, mang đặc trưng của ngành dịch vụ giao nhận, vận tải, hầu hết nhân
viên trong công ty rất năng động và nhiều kinh nghiệm. Với môi trường làm việc ổn
định, các thành viên không ngừng tiềm tòi, học hỏi để nâng cao kiến thức về xã hội
cũng như chuyên môn, họ luôn giúp đỡ và hỗ trợ nhau trong công việc.
 Thứ tư, công ty cũng có nhiều chính sách đãi ngộ đối với nhân viên, luôn tạo
nhiều điều kiện để nhân viên tích lũy kinh nghiệm, tham gia các lớp bồi dưỡng nâng
cao kiến thức giúp cho nhân viên ngày càng nhạy bén hơn trong giải quyết công
việc.
 Thứ năm, môi trường làm việc của công ty luôn thân thiện, mọi người luôn
hòa đồng nên tâm lí của các nhân viên thoải mái và không phải chịu nhiều áp lực
trong công việc.
Khóa Luận Tốt Nghiệp 60 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
 Thứ sáu, chất lượng của quy trình được nhiều khách hàng đánh giá cao nên
tạo được uy tín cho Công ty.
2.3.2 Tồn tại
Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực, còn có các mặt hạn chế, sai sót.. Trong
đó có ba tồn tại lớn cần phải xem xét đó là:
1. Một số tồn tại trong quy trình khai thuê HQ
Trong khi lên tờ khai HQ điện tử, nhân viên giao nhận của công ty có nhầm lẫn
phương thức thanh toán khi nhập giá CIF thay vì FOB. Điều này sẽ dẫn sai lệch giá
tính thuế, đồng nghĩa hàng hóa sẽ không được thông quan, làm mất thời gian để sửa
chữa lại gây chậm trễ, tốn kém chi phí, dễ làm mất uy tín công ty nếu hàng hóa
không được giao đúng hợp đồng.
Phải có “phí bôi trơn” khi làm thủ tục, nếu không có phí này lô hàng của công ty
khó có thể hoàn thành sớm, vì HQ sẽ bắt ép bằng mọi cách, hoặc trì hoãn.
Tranh luận áp mã H.S giữa HQ và nhân viên giao nhận thường hay xảy ra vì HQ
muốn áp mã hàng hóa ở mức thuế suất cao còn doanh nghiệp thì muốn áp mã H.S ở
mức thuế suất thấp. Việc này kéo dài thời gian làm thủ tục kéo theo qui trình tốn
nhiều thời gian và chi phí để đi đến sự thống nhất.
Một hạn chế khác của công ty là khâu chuẩn bị và kiểm tra chứng từ là giai đoạn
mất nhiều thời gian và chi phí giao dịch (điện thoại, fax...); ban giám đốc giao cho
phòng XNK bố trí nhân viên chứng từ vừa phụ trách chứng từ nhập khẩu và xuất
khẩu. Khi HQ phát hiện sự sai sót của chứng từ thì họ trả về để chỉnh sửa lại. Việc
hiệu chỉnh chứng từ thông thường mất khoảng 01 ngày làm việc.
2. Chưa có sự chuyên môn hóa cho từng phòng ban.
Cơ cấu tổ chức công ty vẫn còn đơn giản, số lượng nhân viên còn quá ít và chưa
có sự chuyên môn hóa rõ ràng. Một phòng ban có thể phải thực hiện nhiều công
việc, nhiệm vụ khác nhau. Điều này gây khó khăn cho nhân viên khi không có sự
tập trung toàn vẹn cho một mảng công việc cụ thể. Ví dụ: Ở phòng XNK, 1 nhân
viên có thể đảm nhận công việc của cả mảng xuất khẩu và nhập khẩu, vận tải đường
không lẫn vận tải đường biển và cả đường bộ, sai xót xảy ra là điều hiển nhiên.
Trong kinh doanh sự sai sót nhỏ nào cũng là điều bất lợi cho công ty và uy tín sẽ tỉ
lệ nghịch với độ sai sót mà công ty gây ra.
3. Phương tiện vận tải chuyên chở hàng hóa chưa có.
Trong quá trình lấy hàng về kho giao cho khách hàng, Công ty phải thuê dịch vụ
vận tải bên ngoài, điều này làm tăng giá của dịch vụ, giảm tính cạnh tranh so với
các công ty đối thủ. Hơn nữa tính linh động trong khâu này không được đáp ứng tối
đa vì phải phụ thuộc vào bên dịch vụ vận tải, Công ty dễ bị động nếu như thuê xe
trong những ngày cao điểm, điều đó có thể dẫn đến việc không thể lấy hàng mặc dù
Khóa Luận Tốt Nghiệp 61 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
đã hoàn thành thủ tục thông quan hàng hóa, lưu kho lưu bãi gây tổn thất một khoản
chi phí đáng kể.
3. Nhân viên bị động về kiến thức của hàng hóa.
Trước khi tiến hành làm thủ tục hải quan, nhân viên giao nhận chưa chuẩn bị kỹ
các hồ sơ cần thiết như catalogue, tài liệu kỹ thuật, đồng thời nắm rõ hình dạng, đặc
tính, cấu tạo, công dụng... của hàng hóa. Điều này sẽ gây khó khăn cho nhân viên
giao nhận trong quá trình đăng ký tờ khai tại cảng, không đủ kiến thức hàng hóa để
giải trình với HQ, dễ dẫn đến việc HQ sẽ yêu cầu chuyển luồng đỏ để kiểm tra hàng
hóa thực tế. Khi ấy sẽ kéo dài thời gian trong quy trình lấy hàng về kho, gây tốn
kém cho Công ty cũng như cho khách hàng.
4. Công tác chăm sóc khách hàng chưa được chú trọng.
Ngoài các phòng ban như trong sơ đồ cơ cấu tổ chức, công ty vẫn chưa có phòng
ban chăm sóc khách hàng một cách riêng biệt. Công tác chăm sóc khách hàng sau
dịch vụ đó là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến việc khách hàng có muốn trở lại để sử
dụng dịch vụ công ty nữa hay không vì có rất nhiều đối thủ cạnh tranh khác họ hoàn
toàn có thể lôi kéo khách hàng của công ty về phía họ bởi những điều tưởng như là
không cần thiết này.
Chính vì vậy, trong thời gian tới công ty TNHH PCSC cần có những giải pháp
hiệu quả để khắc phục hạn chế và phát huy những thành tựu đạt được nhằm góp
phần nâng cao hơn nữa quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển
của Công ty, nâng cao hiệu quả kinh doanh và khẳng định vị thế trên địa bàn.
2.3.3 Các yếu tố tác động
 Về yếu tố chủ quan:
 Nguồn lực về tài chính còn eo hẹp.
Tiềm lực tài chính của công ty vẫn còn rất hạn chế. Vốn điều lệ chỉ 2 tỷ VNĐ thì
vẫn chưa đủ mạnh để thực hiện các chiến lược nhằm tăng sức cạnh tranh với các
công ty đối thủ mà họ ngày một dần mạnh lên.
 Nguồn lực nhân viên của hạn chế.
Công ty lại thiếu nguồn nhân lực được đào tạo chuyên nghiệp. Kiến thức của các
nhân viên có được là do tự đúc kết kinh nghiệm, học từ bạn bè đồng nghiệp, từ các
đại học chuyên ngành trong nước.
 Cơ sở vật chất chưa đáp ứng đủ nhu cầu phát triển.
Cơ sở vật chất mặc dù được nâng cấp trang bị thường xuyên song vẫn không đáp
ứng với nhu cầu phát triển của công ty. Phương tiện quản lý, hệ thống thông tin liên
lạc khá đầy đủ và hiện đại nhưng các phương tiện và thiết bị phục vụ trực tiếp cho
quá trình nghiệp vụ gần như không có. Công ty không sỡ hữu phương tiện bốc dỡ,
đội xe, khi cần thiết đều sử dụng dịch vụ cho thuê của các công ty khác do đó còn
chịu sự phụ thuộc về giá cả, đặc biệt trong thời gian cao điểm thì chi phí thuê mướn
thường tăng cao ảnh hưởng đến giá thành dịch vụ của công ty.
Khóa Luận Tốt Nghiệp 62 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
 Yếu tố khách quan:
 Cơ sở hạ tầng kỹ thuật Việt Nam còn lạc hậu, xuống cấp nghiêm trọng.
Hệ thống giao thông đường bộ chật hẹp chắp vá, mặc dù được Nhà nước đầu tư
nâng cấp thường xuyên song vẫn chưa hoàng chỉnh. Chiều cao của hệ thống cầu
đường bộ chưa đạt tiêu chuẩn gây khó khăn cản trở cho việc vận chuyển hàng hóa
trong công tác giao nhận làm cho thời gian giao nhận kéo dài, do đó chí phí tăng
lên. Hệ thống cảng biển nước ta phần nhiều là nông, hệ thống cầu cảng hẹp, trang
thiết bị của cảng biển còn lạc hậu, năng suất xếp dỡ còn thấp, chưa thể tiếp nhận
loại tàu có trọng tải lớn.
 Hệ thống Luật còn nhiều bất cập.
Hệ thống biểu thuế, đặc biệt là thủ tục HQ còn rườm rà, chi phí ngoài hóa đơn
còn nhiều... do đó chi phí giao nhận ở Việt Nam còn khá cao so với các nước khác.
Ví dụ như các quyết định miễn thuế nhập khẩu của Bộ Tài chính chỉ gửi tới Cục HQ
các địa phương, trong khi đó thuế phát sinh khi các doanh nghiệp mở tờ khai hàng
nhập khẩu lại ở các Chi cục HQ. Vì vậy nhiều khi do không nhận được các quyết
định miễn thuế kịp thời nên các Chi cục HQ vẫn yêu các doanh nghiệp phải sớm
giải quyết miễn thuế hoặc nộp thuế cho tờ khai đó... Đối với các lô hàng phải trưng
cầu giám định HQ không chấp nhận kết quả giám định lần đầu đã lưu giữ mà bắt
giám định lại... gây tốn thời gian và chi phí thông quan hàng hóa trong hoạt động
giao nhận.
 Gặp phải sự cạnh tranh gay gắt.
Với đà phát triển mạnh mẽ của vận tải và buôn bán quốc tế, các dịch vụ giao
nhận vận tải hàng hóa XNK cũng không ngừng phát triển và ngày càng mở rộng tại
Việt Nam trong những năm gần đây. Hơn nữa kinh doanh dịch vụ giao nhận không
cần nhiều vốn đầu tư mà vẫn thu được nhiều lợi nhuận. Chính vì vậy mà hàng loạt
các công ty đổ xô vào kinh doanh lĩnh vục này làm cho tính cạnh tranh trên thị
trường giao nhận hàng hóa quốc tế của Việt Nam ngày càng gay gắt. Do đó, để có
thể đứng vững và phát triển PCSC cần có những đánh giá về đối thủ cạnh tranh trên
các phương diện như: mục đích tương lai, chiến lược hiện tại, tiềm năng của đối thủ
cạnh tranh là gì?... nắm bắt những điểm mạnh, điểm yếu của họ để từ đó có chiến
lược kinh doanh đúng đắn.
Chúng ta có thể tìm hiểu những nét sơ lược về các công ty được xem là những
đối thủ mạnh trên thị trường giao nhận vận tải Việt Nam hiện nay:
 VINATRANS
Là doanh nghiệp nhà nước được hình thành từ những năm 70. Có bề dày kinh
nghiệm trong hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế và là đại lý
cho rất nhiều các hãng giao nhận vận tải quốc tế lớn trên thế giới. Những lợi thế của
VINATRANS là:
Khóa Luận Tốt Nghiệp 63 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
- Cơ sở vật chất rất hiện đại, có thể được xem như tương đương với các hãng giao
nhận vận tải lớn trên thế giới.
- Đội ngũ cán bộ lành nghề, giàu kinh nghiệm.
- Có chinh nhánh và văn phòng đại diện tại hầu hết các trung tâm kinh tế lớn của
đất nước, tại Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Huế... bên cạnh trở chính đặt tại Hồ
Chí Minh.
 VIETRANS
Là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ thương mại, có trụ sở chính tại Hà Nội.
Là tổ chức đầu tiên tại Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa quốc
tế. Trước năm 1986, VIETRANS là tổ chức duy nhất hoạt động trong lĩnh vực giao
nhận kho vận ngoại thương phục vụ cho tất cả các công ty XNK trong cả nước
nhưng hoạt động chủ yếu chỉ giới hạn ở các ga, cảng, cửa khẩu. Sau năm 1986, Việt
Nam thực hiện chuyển đổi nên kinh tế, VIETRANS có cơ hội vươn lên thành một
công ty giao nhận quốc tế có quan hệ đại lý rộng khắp trên thế giới và cung cấp mọi
dịch vụ vận tải giao nhận kho vận cho mọi khách trong và ngoài nước. Tuy nhiên
VIETRANS cũng mất thế độc quyền trên thị trường giao nhận vận tải quốc tế và
bước vào một cuộc cạnh tranh gay gắt cùng các tổ chức kinh tế khác trong ngành.
So với nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng lĩnh vực VIETRANS hơn hẵn về
quy mô lẫn thị phần chiếm giữ.
 GEMATRANS
Là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bô Giao Thông Vận Tải. Là công ty tương
đối lớn trên thị trường với mạng lưới phủ kín trên phạm vi toàn quốc, chiếm khoảng
20% thị phần giao nhận kho vận nội địa. GEMATRANS là đại gia đáng kể nhất
trong làng vận tải Container của Việt Nam. Công ty đã liên kết với hãng tàu “K” –
Line của Nhật chở hàng chuyển tải cho hãng tàu Neddloyd (Hà Lan), hãng Hapag
Lloyd (Đức), P&O (Anh), CMA (Pháp), DSR (Đức), Dịch Vụ GEMATRANS –
“K”-Line nối Hồng Kông, Kaohsiung với thành phố Hồ Chí Minh; trong khi đó
dịch vụ GEMATRANS – RCL lại nhắm tuyến Singapore – thành phố Hồ Chí Minh.
Một số ưu điểm của GEMATRANS đó là:
- Sở hữu đội tàu quốc tế.
- Phát triển mạnh dịch vụ gom hàng xuất khẩu.
- Tận dụng được vận chuyển hai chiều, đây là thế mạnh nổi bật nhất của
GEMATRANS so với các công ty giao nhận khác trong nước...
Sự cạnh tranh gay gắt không chỉ thể hiện giữa các doanh nghiệp cùng hoạt động
trong lĩnh vực giao nhận với nhau mà còn diễn ra giữa các doanh nghiệp giao nhận
trong nước và nước ngoài. Thị phần hoạt động của các doanh nghiệp giao nhận vận
tải Việt Nam so với nước ngoài còn rất nhỏ bé, năng lực cạnh tranh còn thấp.
Khóa Luận Tốt Nghiệp 64 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Trong chương 2 sinh viên đã giới thiệu sơ lược về công ty TNHH PCSC cũng
như về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty theo từng mặt hàng và phân tích
chi tiết quy trình thực hiện nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường
biển. Chỉ ra được những vướng mắc, bất cập, những ưu, nhược điểm cũng như
nguyên nhân tồn tại những nhược điểm đó trong hoạt động giao nhận hàng hóa
nhập khẩu bằng đường biển tại công ty.
Khóa Luận Tốt Nghiệp 65 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH VÀ CÁC KIẾN NGHỊ
3.1 Giải pháp hoàn thiện quy trình
3.1.1 Giải pháp trong việc kiểm tra và áp mã HS hàng hóa
3.1.1.1 Nội dung của giải pháp
Một vấn đề khó khăn mà công ty đang gặp phải trong việc giao hàng cho kịp tiến
độ là vấn đề áp mã HS. Mặc dù doanh nghiệp đã có sự chuẩn bị và nghiên cứu rất
kỹ về mã HS của hàng hóa mình NK, nhưng phía HQ muốn áp mã hàng hóa ở mức
thuế suất cao còn doanh nghiệp thì muốn áp mã HS ở mức thuế suất thấp. Do đó
gây cho việc làm thủ tục kéo dài thời gian kéo theo qui trình tốn nhiều thời gian và
chi phí. Vì vậy giải pháp đưa ra nhằm làm giảm thiểu thời gian tranh luận việc áp
mã HS giữa cơ quan HQ và người giao nhận.
3.1.1.2 Điều kiện để thực hiện tốt giải pháp
Trước khi tiến hành làm thủ tục hải quan, nhân viên giao nhận cần chuẩn bị các
hồ sơ cần thiết như catalogue, tài liệu kỹ thuật, đồng thời nắm rõ hình dạng, đặc
tính, cấu tạo, công dụng…của hàng hóa thực tế nhằm tạo thuận lợi cho việc giải
trình với cán bộ HQ. Công ty cần phải có những nhân viên giàu kinh nghiệm về áp
mã H.S hàng hóa.
Để áp mã hàng hóa (mã HS) chính xác, cần nắm rõ về công dụng, tính năng, mục
đích sử dụng, nguyên lý hoạt động, cấu tạo, chất liệu…của hàng hóa. Điều này đòi
hỏi nhân viên chứng từ phải có kiến thức tổng quát về các loại hàng hóa cũng như
cơ cấu của biểu thuế NK. Đây là một trong những nội dung quan trọng nhất trên tờ
khai vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến số tiền thuế NK và thuế GTGT mà doanh nghiệp
phải nộp cho nhà nước. Trên thực tế, áp đúng mã hàng hóa không phải là công việc
đơn giản vì vậy nên yêu cầu sự hỗ trợ của khách hàng về các thông tin liên quan đến
đặc điểm, tính chất của hàng hóa, kết hợp vận dụng các kiến thức và khả năng linh
hoạt của nhân viên giao nhận để đưa ra mã HS thích hợp nhất cho hàng hóa.
Nhân viên chứng từ cần phải luôn luôn trau dồi và cập nhật các văn bản về thuế
của các bộ ngành liên quan như:
- Thông tư số 26/ 2015/ TT – BTC hướng dẫn nội dung về thuế GTGT, quản lý
thuế và hóa đơn.
- Luật số 71/ 2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về Thuế.
- Thông tư số 72/2015/TT – BTC quy định áp dụng chế độ ưu tiên trong việc thực
hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khấu,
nhập khẩu của doanh nghiệp.
3.1.1.3 Dự kiến hiệu quả của giải pháp mang lại
Giảm thời gian việc tranh luận mã HS, giảm chi phí “thống nhất” mã HS giữa hải
quan và người giao nhận .
Khóa Luận Tốt Nghiệp 66 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
Qui trình hoạt động đúng tiến độ kịp thời giao hàng cho khách hàng.
Chi phí giao nhận giảm giúp cho khách hàng giảm chi phí đầu vào hàng hóa, giá
thành hàng hóa thấp hơn một số đối thủ cạnh tranh của họ dễ dàng tiêu thụ hàng
hóa.
3.1.2 Giải pháp trong việc chuẩn bị, kiểm tra chứng từ
3.1.2.1 Nội dung của giải pháp
Hiện nay, việc sai sót trong bộ chứng từ thủ tục HQ gây cho qui trình chậm hơn
dự kiến vì công ty phải mất thời gian khoảng một ngày làm việc để chỉnh sửa, ký và
đóng dấu lại chứng từ. Khi HQ phát hiện sự sai sót của chứng từ thì họ trả chứng từ
về để chỉnh sửa lại. Giải pháp đặt ra là làm thế nào để phát hiện được sự sai sót của
bộ chứng từ làm thủ tục hải quan .
3.1.2.2 Điều kiện để thực hiện tốt giải pháp
Vì là công ty nhỏ nên để tiết kiệm chi phí ban giám đốc giao cho phòng XNK bố
trí nhân viên chứng từ vừa phụ trách chứng từ nhập khẩu và xuất khẩu. Cần phải
chuyên môn hóa ở bộ phận chuẩn bị và kiểm tra chứng từ. Phòng XNK nên bố trí
tăng cường thêm đội ngũ nhân viên để mỗi người sẽ đảm nhiệm riêng cho từng
mảng công việc cụ thể. Sau khi nhân viên phụ trách hoàn thành việc chuẩn bị chứng
từ, trưởng phòng nên dành thời gian để kiểm tra lại sự đồng bộ của chứng từ.
Nhân viên chứng từ điền đầy đủ và chính xác các tiêu thức trên tờ khai hàng hóa
NK. Và khi làm việc luôn phải cẩn thận, tập trung cao độ khi rà soát chứng từ NK.
3.1.2.3 Dự kiến hiệu quả của giải pháp mang lại
Phát hiện được sự sai sót của bộ chứng từ làm thủ tục HQ, kịp thời hiệu chỉnh
trước khi HQ phát hiện.
Mang đến lòng tin và sự yên tâm cho người sử dụng dịch vụ của công ty.
Giảm thời gian và chi phí khi thực hiện công việc.
3.1.3 Giải pháp để đầu tư phát triển phương tiện vận tải hiệu quả
3.1.3.1 Nội dung của giải pháp
Sự cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ giao nhận ngày càng khốc liệt,
đòi hỏi mỗi công ty phải hết sức nỗ lực để nâng cao chất lượng dịch vụ đồng thời
giá cả phải hết sức cạnh tranh nhằm giữ và thu hút khách hàng đã cũng như chưa sử
dụng dịch vụ của công ty. Đầu tư phát triển phương tiện vận tải là vấn đề cần thiết
cho công ty để hoàn thiện hơn cho chất lượng dịch vụ.
3.1.3.2 Điều kiện để thực hiện tốt giải pháp
Công ty nên đầu tư mua sắm phương tiện vận tải riêng phù hợp với nhu cầu cũng
như lượng hàng hóa NK dự kiến hàng năm mà công ty đảm nhận.
Cơ sở vật chất cần cho quá trình giao nhận thì rất nhiều song không thể một lúc
mà có thể đầu tư hết được bởi đầu tư ban đầu thì cần một lượng vốn rất lớn. Công ty
nên có biện pháp tích lũy dần cơ sở vật chất qua từng năm hoạt động, đầu tư theo
Khóa Luận Tốt Nghiệp 67 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
nhu cầu thực tế công việc đòi hỏi, dự tính lượng khách hàng thân thiết của các năm
trước đây và hiện tại để có kế hoạch đầu tư phương tiện phù hợp. Đây là biện pháp
mà công ty phải thực hiện thường xuyên song hành cùng với sự tồn tại của mình.
Cơ sở vật chất càng hiện đại thì công việc diễn ra càng nhanh và càng đạt hiệu quả
cao.
Bên cạnh sự đầu tư đội xe thì công ty cũng cần tuyển dụng người có kinh nghiệm
và am hiểu về vận tải nhằm quản lý chặt chẽ hệ thống vận tải chuyên chở hàng hóa,
tính toán các chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng phương tiện như chi phí xăng
dầu, sửa chữa, chi phí thuê tài xế... tất cả sao cho hợp lý và vận hành theo một vòng
tròn khép kín tránh sự lãng phí. Nhưng trước tiên ban giám đốc cần phải có những
kiến thức cơ bản về quản lý vận tải và học hỏi các mô hình quản lý vận tải ở các
hãng vận tải đã thành công trong ngành như: Công ty CP Tiếp Vận Cát Lái, Công ty
Vận tải Thành Hưng, Công ty CP CPN Tín Thành, Công ty TNHH DV Vận tải
Trọng Tấn, Công ty TNHH Vận tải Nam Thịnh...
Hình 3.01 – Hệ thống quản lý phương tiện vận tải.
(Nguồn: http://www.elcom.com.vn/en/products/68.html/ )
Hiện nay các phần mềm quản lý phương tiện vận tải từ xa đã ra đời như hệ thống
quản lý vận tải của FBS, ELCOM, DSS... Những phần mềm này giúp cho sự quản
lý hệ thống này trở nên dễ dàng và chính xác hơn rất nhiều mang lại sự yên tâm khi
khách hàng sử dụng dịch vụ của công ty. có thể tìm hiểu và ứng dụng hệ thống quản
lý từ xa này để tăng tính hiệu quả hơn trong khâu quản lý vận tải.
3.1.3.3 Dự kiến hiệu quả của giải pháp mang lại
Tăng tính linh hoạt và tính tự chủ về phương tiện. Khi hàng hóa được thông quan
thì cùng lúc đã sẵn sàng có phương tiện vận tải để chuyển hàng về kho. Giúp kịp
thời giao hang.
Không bị lệ thuộc về giá thuê phương tiện của bên dịch vụ vận tải ngoài, dễ dàng
thực hiện các chiến lược giá ở từng phân khúc khách hàng khác nhau, tăng tính
Khóa Luận Tốt Nghiệp 68 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
cạnh tranh so với các đối thủ trong ngành. Bên cạnh đó, công ty có thể cho thuê các
phương tiện vận tải của mình trong những mùa thấp điểm để tận dụng tối đa hiệu
suất sử dụng để tăng doanh thu cho công ty.
Ứng dụng hệ thống quản lý từ xa bằng các phần mềm giúp tối ưu hối hiệu suất
hoạt động của các phương tiện vận tải cũng như chủ động trong việc sắp xếp
phương tiện vận tải.
3.1.4 Giải pháp về chăm sóc khách hàng hiệu quả
3.1.4.1 Nội dung của giải pháp
Khách hàng người đã sử dụng dịch vụ của công ty đó cũng chính là một kênh
truyền bá thông tin cực kỳ hiệu quả. Nên việc thành lập thêm bộ phận dịch vụ chăm
sóc khách hàng riêng biệt là cần thiết. Nhằm kịp thời hỗ trợ những thông tin cần
thiết sau khi khách hàng sử dụng dịch vụ. Đồng thời bộ phận này sẽ chịu trách
nhiệm thiết kế các chương trình marketing tìm kiếm khách hàng mới, các chương
trình ưu đãi dành cho các khách hàng đã sử dụng dịch vụ công ty để khuyến khích
họ quay trở lại cũng như đó cũng là một kênh truyền thông mạnh mẽ nhất khi họ sẽ
lại giới thiệu cho các đối tác hay bạn bè đồng nghiệp của họ cùng sử dụng chung
dịch vụ công ty.
3.1.4.2 Điều kiện để thực hiện tốt giải pháp
Ban giám đốc phải vạch ra một kế hoạch cụ thể sẽ làm gì trong hiện tại cũng như
tương lai để hình thành một bảng danh sách yêu cầu công việc cho bộ phận này,
cũng như ngân sách hợp lý để thành lập phòng ban chăm sóc khách hàng sao cho
hiệu quả nhất không gây lãng phí.
Công ty cần có những khóa đào tạo ngắn hạn nhằm nâng cao nhận thức của đội
ngũ chăm sóc khách hàng về dịch vụ cũng như các kiến thức chuyên môn nghiệp vụ
khác để có thể cung cấp và tư vấn khách hàng sử dụng dịch vụ nào có hiệu quả nhất.
Luôn có các hoạt động trợ giúp khách hàng như: Thông tin đầy đủ về các gói sản
phẩm, giá cước, hướng dẫn cách sử dụng dịch vụ… để khách hàng tiện nắm bắt.
Thường xuyên tư vấn miễn phí cho khách hàng các quy định của pháp luật về
ngành hàng mà khách hàng xuất nhập khẩu, về giá cả thị trường nước ngoài. Từ đó
khách hàng có thể đưa ra các giải pháp tối ưu về hàng xuất nhập và cách thức xuất
nhập khẩu sao cho hàng được thông quan, nhận hàng nhanh nhất với chi phí thấp
nhất.
Làm việc với phòng kinh doanh nắm bắt các thông tin về các khách hàng đã sử
dụng dịch vụ công ty để có chính sách ưu đãi tốt nhất, có thể tổ chức các cuộc hội
thảo giữa công ty với khách hàng nhằm lắng nghe ý kiến của khách hàng. Từ những
cuộc hội thảo đó, công ty biết được những điểm mạnh, điểm yếu của các dịch vụ mà
Khóa Luận Tốt Nghiệp 69 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
công ty đang thực hiện thông qua những lời nhận xét của khách hàng và những
vướng mắc khi sử dụng dịch vụ, đồng thời công bố những chính sách về dịch vụ của
chính mình trong thời gian tới.
Công ty luôn quan tâm đến các yêu cầu của khách hàng và giữ mối quan hệ song
phương. Thiết lập đường dây nóng bằng nhiều hình thức như: điện thoại, e-mail,
công cụ chat trực tuyến, để có sự kết nối liên tục giữa khách hàng và công ty nhằm
nắm bắt được các thông tin phản hồi của họ từ đó mới có được những chính sách và
chiến lược hiệu quả và hợp lý nhất. Mọi khiếu nại hay thắc mắc của khách hàng thì
đội chăm sóc khách hàng của công ty phải phúc đáp và giải quyết thỏa đáng. Thái
độ lịch sự, nhã nhặn của nhân viên đối với khách hàng là yêu cầu bắt buộc phải thực
hiện vì khách hàng là thượng đế.
Khi nhận được những thông tin của các công ty mới thành lập có nhu cầu nhập
hàng, xuất hàng thì công ty cần có kế hoạch tiếp cận, nhanh chóng nắm bắt được
những mong muốn mà khách hàng cần để đề xuất giá cả phù hợp. Đưa ra những
chương trình khuyến mãi như giảm giá 10% cho lần sử dụng dịch vụ lần đầu, giảm
giá 50% phí vận chuyển ở lần sử dụng dịch vụ kế tiếp...
Trong quá trình thực hiện hợp đồng dịch vụ giao nhận với khách hàng, nhân viên
giao nhận cần phải thực hiện đúng tiến độ cũng như kiểm tra chất lượng hàng hóa,
đảm bảo tuyệt đối về số lượng và chất lượng.
Chăm sóc khách hàng hậu bán hàng: Tạo quan hệ thân thiết với khách hàng
thông qua việc: thăm hỏi, quan tâm chia sẻ khi khách hàng gặp khó khăn hay có
niềm vui... Đây chính là cách quảng cáo hiệu quả nhất, tốn ít chi phí vì có thể duy
trì khách hàng cũ và có thêm khách hàng mới thông qua các mối quan hệ và phương
thức “truyền miệng”.
Nhưng trước tiên chăm sóc khách hàng phải bắt rễ từ văn hóa và niềm tin của
Công ty, chứ không phải là các giải pháp mang tính tình thế để đối phó với những
phàn nàn khiếu nại của khách hàng. Công ty phải tạo cho mình từ cấp cao nhất đến
thấp nhất có một nếp “Văn hóa chăm sóc khách hàng”, trong đó hình tượng khách
hàng luôn được định hướng để mỗi cán bộ nhân viên tận tâm chăm sóc. Nếp văn
hóa này thể hiện trong mọi lĩnh vực từ thông tin, giao dịch, trao đổi với khách hàng
đến thái độ phục vụ, thời gian và sự giải quyết linh hoạt mọi tình huống xảy ra.
Nếp “Văn hóa chăm sóc khách hàng” phải được cam kết từ cấp lãnh đạo cao nhất
trong công ty và nhất quán trong mọi phòng ban, tránh tình trạng phòng ban này
cam kết một đằng và phòng ban khác thực thi một nẻo. Văn hóa sẽ là đặc trưng của
công ty và sẽ làm cho “thượng đế” của công ty hài lòng.
3.1.4.3 Dự kiến hiệu quả của giải pháp mang lại
Thúc đẩy được sự kết nối giữa công ty và khách hàng một cách thường xuyên.
Tạo một hình ảnh vững chắc trong tâm trí khách hàng. Mang lại sự thỏa mãn của
Khóa Luận Tốt Nghiệp 70 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
khách hàng về chất lượng dịch vụ của công ty đồng thời có được sự tín nhiệm từ
khách hàng. Hình thành nên một lượng khách hàng trung thành đáng kể cho công
ty, tăng doanh thu. Thu hút nhiều khách hàng tiềm năng hơn, tạo đà cho việc tăng
doanh thu trong tương lai
3.2 Các kiến nghị
Mục đích của công ty là kinh doanh kiếm lợi nhuận nhưng công ty thì thường
xuyên làm việc với các khách hàng quen thuộc. Điều này đã làm hạn chế khả năng
cạnh tranh của công ty trên thị trường. Vì vậy, công ty nên nhanh chóng tìm thêm
khách hàng mới, bằng cách không ngừng nâng cao dịch vụ thật tốt, đáp ứng tốt nhất
nhu cầu khách hàng, mở rộng hơn nữa phạm vi hoạt động của công ty, ngày càng
nâng cao vị thế và uy tín của mình trên thương trường. Ví dụ như công ty có thể
quảng bá hình ảnh của công ty thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như
báo chí hay giới thiệu rõ nét hơn về hoạt động của công ty trên website của công ty
vì đây là nhịp cầu nối hữu hiệu nhất để đưa hình ảnh của công ty đến với đông đảo
các khách hàng và cũng là biện pháp marketing hiệu quả.
Công ty nên có những chính sách, chiến lược lâu dài về giá cả, về thị trường, thời
gian, chất lượng… cũng như luôn quan tâm đến nhu cầu của khách hàng, giữ mối
quan hệ làm ăn, thường xuyên liên lạc để nắm bắt thông tin phản hồi từ khách hàng.
Những chính sách ưu đãi về giá cả ví dụ như chính sách giảm giá đối với những
khách hàng lâu năm và những khách hàng thường xuyên ký hợp đồng. Đây là
những chính sách rất thiết thực đề thu hút khách hàng. Khi chính sách này được
thực thi tốt công ty sẽ có thể vừa đảm bảo được khách hàng quen thuộc vừa có thể
thu hút khách hàng mới.
Ngoài ra, công ty cũng nên quan tâm hơn nữa đến đời sống vật chất và tinh thần
của từng cán bộ công nhân viên. Vì đó chính là một nhân tố hết sức quan trọng tác
động đến thái độ làm việc tích cực và giữ được mối quan hệ thân thiết. Tạo môi
trường làm việc thật thoải mái, không áp lực cùng với việc đưa ra những chính sách
khen thưởng và khuyến khích để tạo động lực cho nhân viên luôn nổ lực hết mình,
phấn đấu hoàn thành tốt công việc và nhất là ý định gắn bó lâu dài với công ty.
Công ty cũng nên có lịch phân bố làm việc sao cho thật phù hợp hơn nữa để tránh
nhiều lô hàng bị trễ so với hợp đồng đã nhận làm mất uy tín của công ty.
Hiện tại nếu nói về trang thiết bị văn phòng của công ty thì đã được trang bị rất
tốt nhưng về phương tiện chuyên chở của công ty thì vẫn còn hạn chế do vậy công
ty cần đầu tư hơn nữa về phương tiện chuyên chở. Vì ở phương diện này công ty
còn phụ thuộc ở bên ngoài rất nhiều. Cụ thể hơn là công ty cần tăng cường trước
mắt là các loại xe tải nhỏ, sau đó phát triển dần lên là các xe đầu kéo, mở rộng hệ
thống kho bãi, bổ sung cho lượng xe hiện có (công ty thường phải đóng thêm phí
Khóa Luận Tốt Nghiệp 71 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
lưu kho, lưu bãi do không có xe vận chuyển trong khi hàng hóa đã làm xong thủ tục
HQ).
Theo tìm hiểu các nhân viên công ty đều tốt nghiệp từ những trường đại học, cao
đẳng danh tiếng trong nước, nhiều kinh nghiệm do vậy công ty cũng cần tận dụng
tốt hơn nữa nguồn nhân lực của công ty để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh. Cụ thể
là tạo điều kiện nhiều hơn cho cán bộ công nhân viên được học tập nghiên cứu
thông qua các đợt thực tập ngắn hạn hoặc trung hạn ở nước ngoài nhằm nâng cao
trình độ ngoại ngữ, nghiệp vụ chuyên môn và các kỹ năng ngoại thương.
Yếu tố thời gian luôn là một yếu tố khá quan trọng ảnh hưởng đến chiến lược
cạnh tranh của công ty, vì vậy muốn rút ngắn được thời gian làm hàng, sự phối hợp
chặt chẽ, hỗ trợ giữa các phòng ban là thật sự cần thiết. Một yếu tố nữa ảnh hưởng
đến quá trình làm hàng đó là việc ứng tiền trước để tiến hành quá trình làm hàng. Vì
là công ty giao nhận nên công ty luôn đảm nhận thực hiện nhiều lô hàng do vậy khi
có trường hợp nhiều lô hàng làm cùng lúc, công ty sẽ gặp trở ngại trong việc ứng
trước tiền cho nhân viên của mình làm hàng do không đủ lượng tiền mặt. Để khắc
phục tình trạng này công ty cần xây dựng quỹ dự phòng để dự phòng những trường
hợp phát sinh khi không có đủ tiền mặt phục vụ cho quá trình làm hàng.
Phần lớn các hợp đồng của công ty là hàng NK do đó công ty cần khai thác, nắm
bắt các nguồn hàng trong nước để có thể hỗ trợ các đối tác XK trong nước nghiên
cứu thị trường nước ngoài. Điều này góp phần tăng thêm uy tín cho công ty đồng
thời cũng làm tăng ngoại tệ cho quốc gia.
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Trong chương 3 đưa ra các giải pháp để tháo gỡ các hạn chế còn tồn tại trong
quy trình như giải pháp về việc kiểm tra và áp mã HS hàng hóa; giải pháp về việc
chuẩn bị, kiểm tra chứng từ; giải pháp đầu tư phát triển phương tiện vận tải; giải
pháp chăm sóc khách hàng. Đồng thời là các kiến nghị được đưa ra nhằm hoàn
thiện và phát triển công ty hơn nữa.
Khóa Luận Tốt Nghiệp 72 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
Khóa Luận Tốt Nghiệp 73 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
KẾT LUẬN
Dịch vụ giao nhận hàng hóa XNK là một nghề mới xuất hiện ở Việt Nam khoảng
trên 10 năm nay. Người kinh doanh dịch vụ giao nhận vừa là người thiết kế, tổ chức
và làm mọi thủ tục liên quan đến vận chuyển hàng hóa XNK. Dịch vụ này phải sử
dụng các phương thức vận tải bằng đường biển, hàng không, đường bộ, đường sắt.
Loại hình dịch vụ này đưa lại việc làm cho nhiều người lao động mà không cần
nhiều vốn đầu tư cũng như kỹ thuật hiện đại.
Có thể nói, qui trình giao nhận hàng hóa XNK là một mắt xích quan trọng trong
hoạt động XNK hiện nay. Sự tăng trưởng mạnh mẽ trong thương mại quốc tế của
Việt Nam cũng như sự phát triển nhanh chóng của dịch vụ đã đặt các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ giao nhận hàng hóa trước những cơ hội và thách
thức không nhỏ.
Công Ty TNHH PCSC còn là một doanh nghiệp khá non trẻ, khó tránh khỏi việc
thiếu kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt động của mình. Lợi nhuận chủ yếu của công
ty phụ thuộc vào việc kinh doanh dịch vụ đại lý; các dịch vụ tiềm năng khác như
gom hàng, kinh doanh kho bãi,…vẫn còn hạn chế.
Qui trình giao nhận mà công ty đang thực hiện không nằm ngoài mục đích đem
lại sự hài lòng cho khách hàng, giảm thiểu chi phí và thời gian thực hiện. Tuy nhiên,
trong khi thực hiện không thể không tồn tại những mặt thiếu sót. Hy vọng rằng để
giải quyết nó công ty cần phải thực hiện một số giải pháp được đề ra ở trên; và
trong tương lai gần với đề tài này sẽ giúp công ty phát triển tốt hơn.
Khóa Luận Tốt Nghiệp 74 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
Khóa Luận Tốt Nghiệp 75 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
a. Sách và giáo trình chuyên khảo.
 GS.TS Võ Thanh Thu, Sách “Kỹ Thuật Kinh Doanh XNK” (2011), Nhà xuất
bản Tổng Hợp TP. HCM.
 Ths. Hà Minh Hiếu, Giáo trình “Vận tải bảo hiểm” (2014), Lưu hành nội bộ
trường ĐH Công Nghệ Tp. HCM.
 Luật thương mại 2005.
 Biểu thuế Xuất nhập khẩu 2015
b. Các Trang Web.
 Luật Thương Mại, ngày 14 tháng 6 năm 2005, Chương 5 mục 4 Điều 166 –
177 quy định về quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm các bên trong hoạt động
giao nhận hàng hóa.
http://moj.gov.vn/vbpq/Lists/Vn%20bn%20php%20lut/View_Detail.aspx?Ite
mID=18140#Dieu_163/
 Tra cứu biểu thuế NK tổng hợp.
http://www.customs.gov.vn/SitePages/Tariff.aspx/
 Cách tính thuế NK, thuế GTGT.
http://ketoanthienung.vn/cach-tinh-thue-gia-tri-gia-tang-hang-nhap-
khau.htm/
 Tài liệu hướng dẫn sử dụng phần mềm ECUS5 – VNACCS
http://thaison.vn/webs/users/ECUS5VNACCS.aspx/
 Văn bản hướng dẫn về Thuế.
http://www.gdt.gov.vn/wps/portal/!ut/p/b1/04_Sj9Q1MTc2MzA0MDHXj9C
Pykssy0xPLMnMz0vMAfGjzOKdA72dw7zDDAws3IJcDTx9LR3DLExcD
Q1CTIAKIoEKDHAARwNC-
sP1oyBK3B09TMx9gEpM3A0MPE2c_P08nAMNDTyNoQrwWOHnkZ-
bqp8blWPpqeuoCAAzfpTG/dl4/d5/L2dBISEvZ0FBIS9nQSEh/
 Sơ bộ tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá của việt nam tháng 12 và 12
tháng năm 2014.
Khóa Luận Tốt Nghiệp 76 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
http://www.customs.gov.vn/Lists/ThongKeHaiQuan/ViewDetails.aspx?ID=7
95&Category=Tin%20v%E1%BA%AFn%20th%E1%BB%91ng%20k%C3
%AA&Group=Ph%C3%A2n%20t%C3%ADch/
 Khối lượng hàng hóa qua hệ thống cảng biển Việt Nam 2014.
http://www.baogiaothong.vn/hang-hai-nam-2014-tang-truong-kha-
d92459.html/
Khóa Luận Tốt Nghiệp 77 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương
SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
PHỤ LỤC

More Related Content

PDF
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...
DOC
Đề tài: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...
PDF
Đề tài: Nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển, HOT!
PDF
Đề tài hiệu quả hoạt động giao nhận đường biển, ĐIỂM 8
DOCX
Khóa Luận Phân Tích Giao Nhận Hàng Hóa Nhập Khẩu Bằng Đường Hàng Không
DOCX
Nhật ký thực tập tại công ty tnhh thương mại dịch vụ xuất nhập khẩu minh hòa ...
DOCX
Khóa luận: Giải pháp nâng cao hiệu quả giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đườn...
DOCX
Cơ sở lý luận về hoạt động giao nhận hàng hóa.docx
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...
Đề tài: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...
Đề tài: Nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển, HOT!
Đề tài hiệu quả hoạt động giao nhận đường biển, ĐIỂM 8
Khóa Luận Phân Tích Giao Nhận Hàng Hóa Nhập Khẩu Bằng Đường Hàng Không
Nhật ký thực tập tại công ty tnhh thương mại dịch vụ xuất nhập khẩu minh hòa ...
Khóa luận: Giải pháp nâng cao hiệu quả giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đườn...
Cơ sở lý luận về hoạt động giao nhận hàng hóa.docx

What's hot (20)

DOC
Hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Công ty...
PDF
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu
DOC
Khóa luận: giải pháp phát triển dịch vụ logistics, HAY, 9 ĐIỂM
PDF
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa quốc tế công ty Logi...
DOC
Quy Trình Giao Nhận Hàng Hóa Bằng Đường Hàng Không, 9 ĐIỂM!
DOCX
Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa bằng đường biển tại Công ty Giao nhận...
PDF
Luận văn: Quản trị hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu công ty hàng h...
PDF
Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường...
DOC
Đề tài: Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty TNHH Trans
PDF
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa container xuấ...
DOC
Đề tài: Tìm hiểu quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại công ty Tân Cảng ...
DOCX
Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container bằng đường...
DOC
Bài mẫu Khóa luận: Dịch vụ Logistics trong vận tải, 9 ĐIỂM
DOCX
Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng container đường biển của côn...
DOC
Luận Văn Đánh giá chất lượng dịch vụ logistics tại Công ty giao nhận và vận c...
PDF
Đề tài hoàn thiện hoạt động logistic, HAY
DOCX
Kho 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Logistics, Từ Các Trường Đại Học
DOC
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Tìm hiểu quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu b...
PDF
Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu (hàng lẻ - lcl) tại công ty TNHH DB Sc...
PDF
Đề tài: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...
Hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Công ty...
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu
Khóa luận: giải pháp phát triển dịch vụ logistics, HAY, 9 ĐIỂM
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa quốc tế công ty Logi...
Quy Trình Giao Nhận Hàng Hóa Bằng Đường Hàng Không, 9 ĐIỂM!
Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa bằng đường biển tại Công ty Giao nhận...
Luận văn: Quản trị hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu công ty hàng h...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường...
Đề tài: Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty TNHH Trans
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa container xuấ...
Đề tài: Tìm hiểu quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại công ty Tân Cảng ...
Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container bằng đường...
Bài mẫu Khóa luận: Dịch vụ Logistics trong vận tải, 9 ĐIỂM
Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng container đường biển của côn...
Luận Văn Đánh giá chất lượng dịch vụ logistics tại Công ty giao nhận và vận c...
Đề tài hoàn thiện hoạt động logistic, HAY
Kho 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Logistics, Từ Các Trường Đại Học
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Tìm hiểu quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu b...
Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu (hàng lẻ - lcl) tại công ty TNHH DB Sc...
Đề tài: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...
Ad

Similar to Quy Trình Giao Nhận Hàng Hóa Nhập Khẩu Bằng Đường Biển Tại Công Ty Tnhh Pcsc. (20)

PDF
Khóa luận: Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển
DOCX
Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng tại ngân hàng quân đội.docx
PDF
Phân tích hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường hành không tại công...
PDF
Đề tài giải pháp tín dụng đối với doanh nghiệp, HOT 2018
DOCX
báo cáo thực tập thực trạng marketing online tại Athena - HUU CONG
DOCX
Đề tài hoạt động tiêu thụ sản phẩm, ĐIỂM CAO, HOT 2018
PDF
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty T...
PDF
Đề tài: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng nhân sự tại cô...
PDF
Khóa luận tốt nghiệp: Tuyển dụng nhân sự tại công ty giao nhận hàng hóa
DOC
Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty...
DOC
Nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng của công ty Hiệp Thành - Huế.doc
PDF
Khóa luận tốt nghiệp: Tuyển dụng nhân sự tại công ty phát triển hạ tầng
PDF
Đề tài: Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
PDF
Đề tài: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức chứn...
DOC
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty Mỹ Hoàng.doc
PDF
luan van tot nghiep ke toan (53).pdf
DOCX
Khóa Luận Phân Tích Công Tác Đào Tạo Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty
PDF
Luan van nop thay
PDF
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG - TẢI FREE QUA ZALO: 093 457 3149
PDF
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG - TẢI FREE QUA ZALO: 093 457 3149
Khóa luận: Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển
Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng tại ngân hàng quân đội.docx
Phân tích hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường hành không tại công...
Đề tài giải pháp tín dụng đối với doanh nghiệp, HOT 2018
báo cáo thực tập thực trạng marketing online tại Athena - HUU CONG
Đề tài hoạt động tiêu thụ sản phẩm, ĐIỂM CAO, HOT 2018
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty T...
Đề tài: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng nhân sự tại cô...
Khóa luận tốt nghiệp: Tuyển dụng nhân sự tại công ty giao nhận hàng hóa
Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty...
Nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng của công ty Hiệp Thành - Huế.doc
Khóa luận tốt nghiệp: Tuyển dụng nhân sự tại công ty phát triển hạ tầng
Đề tài: Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
Đề tài: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức chứn...
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty Mỹ Hoàng.doc
luan van tot nghiep ke toan (53).pdf
Khóa Luận Phân Tích Công Tác Đào Tạo Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty
Luan van nop thay
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG - TẢI FREE QUA ZALO: 093 457 3149
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG - TẢI FREE QUA ZALO: 093 457 3149
Ad

More from Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562 (20)

DOC
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
DOCX
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
DOCX
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
DOCX
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
DOCX
Tổng Hợp 320+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
DOC
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
DOCX
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
DOCX
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
DOCX
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
DOCX
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
DOC
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
DOC
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
DOC
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
DOCX
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
DOCX
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
DOCX
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
DOC
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
DOCX
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
DOCX
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
DOC
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
Tổng Hợp 320+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.

Recently uploaded (20)

PDF
TUYỂN TẬP ĐỀ KIỂM TRA HÓA HỌC HỮU CƠ THI THỬ OLYMPIC HÓA HỌC QUỐC TẾ (VÒNG 2)...
PDF
SÁNG KIẾN “NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TỰ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG MỀM CHO HỌC S...
PDF
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 11 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
PDF
TUYỂN CHỌN ĐỀ ÔN THI OLYMPIC 30 THÁNG 4 HÓA HỌC LỚP 10-11 CÁC NĂM 2006-2021 B...
DOCX
2021_CTDT_CNTT_150TC HCMUTE ngành Công Nghệ Thông Tin
PPTX
Ứng dụng AI trong hệ thống cơ điện của nhóm 3.pptx
DOCX
LUẬN VĂN GROUP ĐỀ BÀI ĐÁNH GIÁ GIAO TIẾP SƯ PHẠM
PPTX
CNDVBC - Chủ nghĩa duy vật biện chứng...
PDF
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
PDF
BÀI GIẢNG CƠ SỞ SINH HỌC NGƯỜI - KHOA SƯ PHẠM KHOA HỌC TỰ NHIÊN ĐẠI HỌC ĐỒNG ...
PDF
1001 câu đàm thoại thông dụng nhất.pdf
PPT
danh-sach-lien-ket_Cấu trúc dữ liệu và giải thuậ.ppt
DOCX
ĐỀ BÀI ĐÁNH GIÁ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG VÀ KỸ NĂNG SỐNG
PDF
GIÁO TRÌNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ TH...
PDF
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 THEO FORM THI MỚI BGD - TẬP 2 - NĂM HỌC 2025-202...
PDF
SÁNG KIẾN THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ VẬT SỐNG MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN 7 ...
PDF
TỔNG QUAN KỸ THUẬT CDHA MẠCH MÁU.5.2025.pdf
PDF
SÁNG KIẾN THIẾT KẾ MÔ HÌNH HỆ SINH THÁI HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH THPT TRONG ...
PPTX
Chương 5 của Tâm lí học - Tâm Lí Học Giáo Dục Đạo Đức
PDF
Bài giảng Xã hội học đại cương chuyên ngành
TUYỂN TẬP ĐỀ KIỂM TRA HÓA HỌC HỮU CƠ THI THỬ OLYMPIC HÓA HỌC QUỐC TẾ (VÒNG 2)...
SÁNG KIẾN “NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TỰ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG MỀM CHO HỌC S...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 11 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
TUYỂN CHỌN ĐỀ ÔN THI OLYMPIC 30 THÁNG 4 HÓA HỌC LỚP 10-11 CÁC NĂM 2006-2021 B...
2021_CTDT_CNTT_150TC HCMUTE ngành Công Nghệ Thông Tin
Ứng dụng AI trong hệ thống cơ điện của nhóm 3.pptx
LUẬN VĂN GROUP ĐỀ BÀI ĐÁNH GIÁ GIAO TIẾP SƯ PHẠM
CNDVBC - Chủ nghĩa duy vật biện chứng...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
BÀI GIẢNG CƠ SỞ SINH HỌC NGƯỜI - KHOA SƯ PHẠM KHOA HỌC TỰ NHIÊN ĐẠI HỌC ĐỒNG ...
1001 câu đàm thoại thông dụng nhất.pdf
danh-sach-lien-ket_Cấu trúc dữ liệu và giải thuậ.ppt
ĐỀ BÀI ĐÁNH GIÁ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG VÀ KỸ NĂNG SỐNG
GIÁO TRÌNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ TH...
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 THEO FORM THI MỚI BGD - TẬP 2 - NĂM HỌC 2025-202...
SÁNG KIẾN THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ VẬT SỐNG MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN 7 ...
TỔNG QUAN KỸ THUẬT CDHA MẠCH MÁU.5.2025.pdf
SÁNG KIẾN THIẾT KẾ MÔ HÌNH HỆ SINH THÁI HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH THPT TRONG ...
Chương 5 của Tâm lí học - Tâm Lí Học Giáo Dục Đạo Đức
Bài giảng Xã hội học đại cương chuyên ngành

Quy Trình Giao Nhận Hàng Hóa Nhập Khẩu Bằng Đường Biển Tại Công Ty Tnhh Pcsc.

  • 1. Khóa Luận Tốt Nghiệp i GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH PCSC Tham khảo thêm tài liệu tại Luanvanpanda.com Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo Khoá Luận, Luận Văn ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0932.091.562 Ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH Chuyên ngành : QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG Giảng viên hướng dẫn : TS. NGUYỄN NGỌC DƯƠNG Sinh viên thực hiện : LÊ BÙI CHÍ HỮU MSSV : 1154010356 Lớp : 11DQN03 Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2022
  • 2. Khóa Luận Tốt Nghiệp ii GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong bài luận văn tốt nghiệp được thực hiện tại công ty TNHH PCSC, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này. TP.Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2015 LÊ BÙI CHÍ HỮU
  • 3. Khóa Luận Tốt Nghiệp iii GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh LỜI CẢM ƠN Qua quá trình học tập tại Khoa Quản trị Kinh Doanh của trường Đại học Công Nghệ Tp. Hồ Chí Minh, sinh viên tích lũy được nhiều kiến thức bổ ích và đã vận dụng những kiến thức đã học vào quá trình làm luận văn tốt nghiệp. Nay sinh viên xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:  Tất cả các quý thầy cô trong Khoa đã truyền dạy những kiến thức và kinh nghiệm bổ ích trong suốt thời gian sinh viên học tại trường. Những kiến thức mà thầy cô đã truyền đạt giúp cho sinh viên tự tin khi hòa nhập vào môi trường làm việc thực tế.  Thầy TS. Nguyễn Ngọc Dương đã tận tình hướng dẫn và đóng góp những ý kiến quý báu trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Sự nhiệt tình của Thầy đã giúp cho sinh viên nhiều niềm tin trong suốt thời gian thực hiện. Một lần nữa xin cảm ơn thầy.  Anh Trần Hoàng Quân – Giám đốc công ty TNHH PCSC và anh Huỳnh Văn Lĩnh – Trưởng phòng xuất nhập khẩu công ty TNHH PCSC đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên làm việc thực tế cũng như tìm kiếm thông tin cho luận văn.  Và cuối cùng, sinh viên xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã giúp đỡ và động viên trong suốt quá trình làm luận văn. Xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Lê Bùi Chí Hữu
  • 4. Khóa Luận Tốt Nghiệp iv GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... Hồ Chí Minh, ngày....... tháng.......năm 2015 GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN TS. NGUYỄN NGỌC DƯƠNG
  • 5. Khóa Luận Tốt Nghiệp v GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh MỤC LỤC MỤC LỤC...........................................................................................................................V LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................................1 DANH SÁCH HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ............................................8 DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG...........................................................................9 CHƯƠNG 1: TRÌNH BÀY LÝ THUYẾT VỀ QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN.................................................................11 1.1 TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU ĐƯỜNG BIỂN . 11 1.1.1 Khái niệm – vai trò của hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển.................................................................................................................11 1.1.1.1 Khái niệm .................................................................................................11 1.1.1.2 Vai trò dịch vụ giao nhận trong thương mại quốc tế..........................11 1.1.2 Phạm vi của dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu .............................12 1.1.3 Các yếu tố tác động đến hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển .......................................................................................................12 1.2 NGƯỜI GIAO NHẬN ................................................................................................13 1.2.1 Khái niệm – vai trò, đặc điểm người giao nhận......................................13 1.2.1.1 Khái niệm .................................................................................................13 1.2.1.2 Vai trò của người giao nhận..................................................................14 1.2.1.3 Đặc điểm người giao nhận.....................................................................14 1.2.2 Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm các bên trong hoạt động giao nhận hàng hóa...........................................................................................................15 1.2.2.1 Doanh nghiệp làm dịch vụ giao nhận hàng hoá .................................15 1.2.2.2 Quyền, nghĩa vụ của khách hàng ..........................................................15 1.2.2.3 Giới hạn trách nhiệm..............................................................................16 1.2.2.4 Các trường hợp miễn trách nhiệm........................................................16 1.2.2.5 Quyền cầm giữ và định đoạt hàng hoá.................................................16 1.3 CÁC CHỨNG TỪ CƠ BẢN SỬ DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA NK BẰNG ĐƯỜNG BIỂN..................................................................................................16 1.3.1 Phiếu đóng gói (Packing List – P/L)..........................................................16 1.3.2 Vận đơn đường biển (Bill of Lading – B/L)..............................................17 1.3.3 Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice – C/I)...................................18 1.3.4 Chứng từ bảo hiểm ......................................................................................18 1.3.5 Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin – C/O).........................18 1.3.6 Tờ khai HQ....................................................................................................18 1.3.7 Giấy thông báo hàng đến (Arrival Notice) ...............................................19 1.3.8 Lệnh giao hàng (Delivery Order – D/O)...................................................19 1.4 QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA NK BẰNG ĐƯỜNG BIỂN.............................19 1.4.1 Sơ đồ quy trình giao nhận hàng hóa NK bằng đường biển....................19 1.4.2 Các thao tác để chuẩn bị nhận hàng nhập khẩu .....................................20 1.4.2.1 Ðối với hàng không phải lưu kho, bãi tại cảng ...................................20 1.4.2.2 Ðối với hàng phải lưu kho, lưu bãi tại cảng ........................................20 1.4.3 Tổ chức nhận hàng ......................................................................................22 1.4.3.1 Nếu là hàng nguyên (FCL/FCL).............................................................22 1.4.3.2 Nếu là hàng lẻ (LCL/LCL).......................................................................22
  • 6. Khóa Luận Tốt Nghiệp vi GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ...................................................................................................22 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VỀ “QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH PCSC”.................................23 2.1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH PCSC...............................................................23 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển............................................................23 2.1.1.1 Lịch sử hình thành ..................................................................................23 2.1.1.2 Quá trình phát triển ................................................................................23 2.1.2 Ngành nghề - Lĩnh Vực hoạt động Kinh Doanh ......................................23 2.1.3 Mạng lưới hoạt động...................................................................................24 2.1.4 Chức năng, mục tiêu, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức công ty ....................24 2.1.4.1 Chức năng của công ty ...........................................................................24 2.1.4.2 Mục tiêu, nhiệm vụ..................................................................................24 2.1.4.3 Cơ cấu tổ chức.........................................................................................25 2.1.5 Tình hình hoạt động giao nhận của công ty từ năm 2012 đến 2014.....27 2.1.5.1 Giá trị NK hàng LCL...............................................................................27 2.1.1.1 Giá trị NK hàng FCL...............................................................................30 2.2 PHÂN TÍCH “QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH PCSC”................................................................................32 2.2.1 Quy trình Nhập Khẩu mặt hàng Đệm đá massage theo phương thức LCL của công ty Kopulse Line................................................................................32 2.2.1.1 Sơ đồ quy trình nhập khẩu mặt hàng đệm đá massage theo phương thức LCL của Công ty Kopulse Line..................................................................32 2.2.1.2 Các bước thực hiện quy trình ................................................................32 2.2.2 Quy trình thực hiện dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại công ty TNHH PCSC......................................................................33 2.2.2.1 Sơ đồ quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu của công ty ............33 2.2.2.2 Các bước thực hiện quy trình ................................................................33 2.2.2.2.1 Nhận và kiểm tra bộ chứng từ.......................................................33 2.2.2.2.2 Lấy D/O tại đại lý hãng tàu............................................................38 2.2.2.2.3 Khai HQ ...........................................................................................40 2.2.2.2.4 Nộp thuế Nhập khẩu........................................................................50 2.2.2.2.5 Nhận hàng tại cảng..........................................................................51 2.2.2.2.6 Quyết toán và bàn giao chứng từ cho khách hàng, lưu hồ sơ....58 2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH PCSC ....................................................................59 2.3.1 Thành Công ..................................................................................................59 2.3.2 Tồn tại ...........................................................................................................60 2.3.3 Các yếu tố tác động.....................................................................................61 TÓM TẮT CHƯƠNG 2...................................................................................................64 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH VÀ CÁC KIẾN NGHỊ....65 3.1 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH.....................................................................65 3.1.1 Giải pháp trong việc kiểm tra và áp mã HS hàng hóa...........................65 3.1.1.1 Nội dung của giải pháp..........................................................................65 3.1.1.2 Điều kiện để thực hiện tốt giải pháp.....................................................65 3.1.1.3 Dự kiến hiệu quả của giải pháp mang lại............................................65 3.1.2 Giảipháptrong việcchuẩnbị,kiểmtrachứng từ.........................................66
  • 7. Khóa Luận Tốt Nghiệp vii GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh 3.1.2.1 Nội dung của giải pháp ..........................................................................66 3.1.2.2 Điều kiện để thực hiện tốt giải pháp.....................................................66 3.1.2.3 Dự kiến hiệu quả của giải pháp mang lại............................................66 3.1.3 Giải pháp để đầu tư phát triển phương tiện vận tải hiệu quả................66 3.1.3.1 Nội dung của giải pháp ..........................................................................66 3.1.3.2 Điều kiện để thực hiện tốt giải pháp.....................................................66 3.1.3.3 Dự kiến hiệu quả của giải pháp mang lại............................................67 3.1.4 Giải pháp về chăm sóc khách hàng hiệu quả...........................................68 3.1.4.1 Nội dung của giải pháp ..........................................................................68 3.1.4.2 Điều kiện để thực hiện tốt giải pháp.....................................................68 3.1.4.3 Dự kiến hiệu quả của giải pháp mang lại............................................69 3.2 CÁC KIẾN NGHỊ......................................................................................................70 TÓM TẮT CHƯƠNG 3...................................................................................................71 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................75 PHỤ LỤC...........................................................................................................................77
  • 8. Khóa Luận Tốt Nghiệp 1 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương SVTT – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO, thị trường xuất – nhập khẩu Việt Nam phát triển theo chiều rộng lẫn chiều sâu; hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang 219 nước và nhập khẩu từ 151 nước là thành viên của WTO. Năm 2014, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá cả nước đạt hơn 298,24 tỷ USD, tăng 12,9%, tương ứng tăng 34,17 tỷ USD so với năm 2013; trong đó xuất khẩu đạt kim ngạch 150,19 tỷ USD, tăng 13,7%, tương ứng tăng hơn 18,15 tỷ USD; và nhập khẩu đạt hơn 148,05 tỷ USD, tăng 12,1%, tương ứng tăng hơn 16,02 tỷ USD. Cán cân thương mại hàng hóa năm 2014 đạt mức thặng dư 2,14 tỷ USD. Tính từ đầu năm đến hết ngày 15/6/2015 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa cả nước đạt 144,34 tỷ USD, tăng 13,2% (tương ứng tăng 16,8 tỷ USD) so với cùng kỳ năm 2014. Một trong những dịch vụ phục vụ đắc lực cho hoạt động xuất nhập khẩu là giao nhận vận tải quốc tế. Chính sách mở cửa hội nhập với nước ngoài đã tạo ra những cơ hội mới cho nền kinh tế Việt Nam, tạo ra thị trường to lớn đầy tiềm năng nhưng cũng đang đặt ra nhiều thách thức cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu. Giao nhận hàng hoá là một trong những khâu vô cùng quan trọng, nó thúc đẩy quá trình dịch chuyển hàng hoá từ người bán đến người mua diễn ra nhanh chóng hơn, thuận tiện hơn, góp phần không nhỏ vào việc thực hiện có hiệu quả các hợp đồng mua bán ngoại thương. Cho nên, tuy mới ra đời nhưng nó đã trở thành một bộ phận không thể thiếu được trong ngành vận tải và trong nền kinh tế quốc dân. Đây là một loại hình dịch vụ thương mại không cần đầu tư nhiều vốn nhưng lợi nhuận tương đối ổn định. Ta có thể nhận định rằng việc phát triển kinh doanh dịch vụ giao nhận kho vận ở nước ta đã mang lại những hiệu quả kinh tế thiết thực. Người làm dịch vụ giao nhận đã kịp thời xâm nhập thị trường, mở rộng quan hệ hợp tác với nước ngoài, tổ chức các tuyến đường vận tải, đưa hàng hoá đi và đến đáp ứng yêu cầu của người xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, dù đã đạt được những thành quả đáng ghi nhận nhưng hoạt động của ngành giao nhận Việt Nam còn đang trong quá trình hoàn thiện và phát triển nên vẫn còn tồn tại không ít bất cập, trong đó nổi lên vấn đề đối với các doanh nghiệp trong ngành là việc quản lý và kiểm soát hoạt động giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu của Việt Nam hiện nay. Chính vì lẽ đó, việc nghiên cứu, hoàn thiện
  • 9. Khóa Luận Tốt Nghiệp 2 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh nghiệp vụ và nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu của Việt Nam là vấn đề cấp thiết cần phải được đưa ra nghiên cứu nhằm tìm ra biện pháp để tạo nền tảng ổn định cho sự phát triển của ngành. Và đó cũng là lý do sinh viên đã chọn đề tài “Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty TNHH PCSC”. 2. Mục tiêu nghiên cứu: - Phân tích thực trạng quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển. - Tìm hiểu ưu và nhược điểm còn tồn tại trong quy trình đó. - Đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn cho Công ty trong quá trình thực hiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài : a. Đối tượng nghiên cứu: - Thực trạng quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty TNHH PCSC. b. Phạm vi nghiên cứu: - Tập trung tìm hiểu và phân tích quy trình giao nhận mặt hàng đệm đá massage nhập khẩu bằng đường biển dưới góc độ là nhà giao nhận tại Công ty TNHH PCSC. - Thời gian thực hiện từ ngày 8/6/2015 đến ngày 30/8/2015. - Được thực hiện tại Công ty TNHH PCSC, địa chỉ số 302/2 Nơ Trang Long, Bình Thạnh, HCM và Tân Cảng - Cát Lái, địa chỉ Nguyễn Thị Định, Phường Cát Lái, Quận 2, HCM. 4. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp nghiên cứu tại bàn: Tìm hiểu các sách, giáo trình của trường Đại học; tài liệu do đơn vị thực tập cung cấp.
  • 10. Khóa Luận Tốt Nghiệp 3 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh - Phương pháp phân tích thống kê: So sánh các số liệu thu thập được để đánh giá các hoạt động của công ty như: kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình kinh doanh của công ty tại các thị trường. - Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của GVHD, đại diện đơn vị thực tập. 5. Kết cấu của đề tài: Kết cấu đề tài gồm 3 phần: Chương 1: Trình bày lý thuyết về quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển. - Trong chương này sẽ đến lý thuyết liên quan đến hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển cũng như là quy trình tổng quát để thực hiện quy trình này. Chương 2: Phân tích về quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty TNHH PCSC. - Trong chương này sẽ giới thiệu khái quát về lịch sử hình thành và phát triển, tổng quan về Công ty, cơ cấu tổ chức của Công ty PCSC. Bên cạnh đó em sẽ phân tích về thực trạng của quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu hàng lẻ của Công ty và nêu lên những thành công cũng như tồn tại, các yếu tố tác động đến quy trình. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quy trình và Kiến nghị. - Trong chương này sẽ đưa ra các giải pháp khắc phục các tồn tại đã nêu ra ở chương 2 cũng như các kiến nghị để hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu và phát triển Công ty hơn nữa.
  • 11. Khóa Luận Tốt Nghiệp 4 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
  • 12. Khóa Luận Tốt Nghiệp 5 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT CHỮ CÁI CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT GIẢI NGHĨA CHÚ THÍCH A AWB Air Way Bill Vận tải đơn đường hàng không B B/L Bill of lading Vận tải đơn đường biển C CFS Container Freight Station Nơi thu gom hàng lẻ CN Công Nghiệp C/O Certificate of Origin Giấy chứng nhận xuất xứ Cont Container COR Cargo outum report Biên bản hàng hư hỏng đổ bỡ CSC Certificate of shortlanded cargo Biên bản kê khai hàng thừa thiếu CY Container Yard Bãi Container D D/O Delivery Order Lệnh giao hàng E F FCL Full Container Load Hàng nguyên Container FIATA International Federation of Freight Forwarders Associations Liên đoàn các hiệp hội Giao nhận kho vận Quốc tế G GTGT Giá trị gia tăng GVHD Giảng viên hướng dẫn H HBL House Bill of Lading Vận đơn đường biển của Đại lý hãng tàu HDO House Delivery Order Lệnh giao hàng của Đại lý hãng tàu.
  • 13. Khóa Luận Tốt Nghiệp 6 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh HS Harmonized Commodity Description and Coding System Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa. HS Code là mã phân loại của hàng hóa, dùng để xác định thuế suất xuất khẩu hoặc nhập khẩu. Nghĩa là, khi xác định được mã này sẽ tính được mức thuế phải nộp đối với lô hàng của mình. I ICD Inland Clearance Depot Địa điểm thông quan hàng hóa nội địa. Hay còn gọi là Cảng Cạn/Cảng khô. J K KGM Kilogram L LBR Pound LCL Less than a Container Load Hàng lẻ L/C Letter of Credit Thư tín dụng LOR Letter of Reservation Thư dự kháng M MBL Master Bill of Lading Vận tải đơn đường biển của hãng tàu MDO Master Delivery Order Lệnh giao hàng của Hãng tàu MTO Multimodal Transport Operator Vận tải đa phương thức N NK Nhập khẩu O
  • 14. Khóa Luận Tốt Nghiệp 7 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh P P/L Packing List Phiếu đóng gói Q R ROROC Report on receipt of cargo Biên bản kết toán nhận hàng với tàu S Seal Dấu niêm phong SVTH Sinh viên thực hiện T THC Terminal Handling Charge Phí bốc dỡ hàng tại cảng Thuế GTGT Thuế giá trị gia tăng Thuế TTĐB Thuế tiêu thụ đặc biệt Thuế NK Thuế nhập khẩu TNE Tấn TNHH Trách nhiệm hữu hạn TS Tiến Sĩ TT Telegraphic Transfer Điện chuyển tiền U V VCCI Vietnam Chamber of Commerce and Industry Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam VNACCS Vietnam Automated Cargo Clearance System Hệ thống thông quan hàng hóa tự động W WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới X,Y,Z XK Xuất khẩu XNK Xuất nhập khẩu
  • 15. Khóa Luận Tốt Nghiệp 8 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh DANH SÁCH HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ Hình Nội dung Trang Hình 1.01 Quy trình giao nhận hàng hóa NK bằng đường biển. 20 Hình 2.01 Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty TNHH PCSC. 24 Hình 2.02 Giá trị NK hàng LCL theo từng loại mặt hàng từ 2012 đến 2014. 27 Hình 2.03 Giá trị NK hàng FCL theo từng loại mặt hàng từ 2012 đến 2014. 30 Hình 2.04 Quy trình nhập khẩu mặt hàng đệm đá massage của Công ty Kopulse Line. 31 Hình 2.05 Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu của Công ty. 32 Hình 2.06 Đăng ký thông tin doanh nghiệp. 39 Hình 2.07 Thiết lập thông số khai báo VNACCS. 40 Hình 2.08 Thiết lập thông số khai báo VNACCS. 40 Hình 2.09 Đăng ký mới tờ khai nhập khẩu (IDA). 41 Hình 2.10 Tờ khai nhập khẩu. 41 Hình 2.11 Nhập thông tin cơ bản của Tờ khai. 41 Hình 2.12 Thông tin về đơn vị XNK. 42 Hình 2.13 Thông tin vận đơn. 43 Hình 2.14 Thông tin về hóa đơn thương mại. 43 Hình 2.15 Phân loại hình thức hóa đơn. 44 Hình 2.16 Tờ khai trị giá. 44 Hình 2.17 Mã HS và tên hàng hóa. 45 Hình 2.18 Thông tin hàng tờ khai. 45 Hình 2.19 Mã HS và mô tả hàng hóa. 46 Hình 2.20 Khai báo tờ khai thành công. 46 Hình 2.21 Lấy phản hồi từ HQ. 47 Hình 2.22 Kết quả xử lý tờ khai. 48 Hình 2.23 Quy trình cơ bản thông quan hàng nhập khẩu tại cảng. 50 Hình 3.01 Hệ thống quản lý phương tiện vận tải. 67
  • 16. Khóa Luận Tốt Nghiệp 9 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG Bảng Nội dung Trang Bảng 2.01 Giá trị nhập khẩu hàng LCL theo từng loại mặt hàng từ năm 2012 đến 2014. 26 Bảng 2.02 Giá trị nhập khẩu hàng FCL theo từng loại mặt hàng từ năm 2012 đến năm 2014. 29 Bảng 2.03 Các loại phí của các hãng tàu đối với hàng hóa NK. 38 Bảng 2.04 Giá cước vận chuyển của công ty Victory Trading. 55
  • 17. Khóa Luận Tốt Nghiệp 10 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
  • 18. Khóa Luận Tốt Nghiệp 11 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh CHƯƠNG 1: TRÌNH BÀY LÝ THUYẾT VỀ QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN 1.1 Tổng quan về dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu đường biển 1.1.1 Khái niệm – vai trò của hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển 1.1.1.1 Khái niệm Giao nhận vận tải (hay Freight Forwarding) là dịch vụ vận chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng đến nơi nhận hàng, trong đó người giao nhận (Freight Forwarder) ký hợp đồng vận chuyển với chủ hàng, đồng thời cũng ký hợp đồng đối ứng với người vận tải để thực hiện dịch vụ. Giao nhận được định nghĩa theo Quy tắc mẫu của Liên đoàn các hiệp hội giao nhận quốc tế (FIATA): “Dịch vụ giao nhận (Freight forwarding service) là bất cứ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như các dịch vụ hoặc có liên quan đến các dịch vụ trên kể cả các vấn đề HQ, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hóa”. Giao nhận được định nghĩa theo điều 163 Luật Thương Mại Việt Nam: Dịch vụ giao nhận hàng hóa là hành vi thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho người nhận theo ủy thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc người làm dịch vụ giao nhận khác (gọi chung là khách hàng). 1.1.1.2 Vai trò dịch vụ giao nhận trong thương mại quốc tế Ngày nay, do sự phát triển của vận tải Container, vận tải đa phương thức, người giao nhận không chỉ làm đại lý, người ủy thác mà còn cung cấp dịch vụ vận tải đóng vai trò như một bên chính – Người chuyên chở (Carrier). Người giao nhận đã thể hiện vai trò của mình trong các hoạt động như:  Môi giới HQ (Customs Broker) Khi mới xuất hiện, người giao nhận chỉ hoạt động trong phạm vi trong nước. Nhiệm vụ của người giao nhận là làm thủ tục HQ đối với hàng NK. Sau đó mở rộng hoạt động dịch vụ ra cả hàng XK và dành chỗ chở hàng trong thương mại quốc tế hoặc lưu cước với các hãng tàu theo sự ủy thác của người XK hoặc người NK tùy thuộc vào hợp đồng mua bán. Trên cơ sở nhà nước cho phép, người giao nhận thay mặt người XK hoặc người NK để khai báo, làm thủ tục HQ như một môi giới HQ.  Đại lý (Agent) Trước đây người giao nhận không đảm nhận vai trò của người chuyên chở. Anh ta chỉ hoạt động như một cầu nối giữa người gửi hàng và người chuyên chở như một đại lý của người gửi hàng hoặc người chuyên chở. Người giao nhận nhận ủy thác từ chủ hàng hoặc người chuyên chở để thực hiện các công việc khác nhau như:
  • 19. Khóa Luận Tốt Nghiệp 12 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh Nhận hàng, giao hàng, lập chứng từ, làm thủ tục HQ, lưu kho... trên cơ sở hợp đồng ủy thác.  Người gom hàng (Cargo Consolidator) Ở Châu Âu, người giao nhận từ lâu đã cung cấp dịch vụ gom hàng để phục vụ cho vận tải đường sắt. Đặc biệt, trong ngành vận tải hàng hóa bằng Container dịch vụ gom hàng là không thể thiếu được nhằm biến lô hàng lẻ (LCL) thành lô hàng nguyên (FCL) để tận dụng sức chở của Container và giảm cước phí vận tải. Khi là người gom hàng, người giao nhận có thể đóng vai trò là người chuyển chở hoặc chỉ là đại lý.  Người chuyên chở (Carrier) Ngày nay, người giao nhận trong một vài trường hợp lại đóng vai trò là người chuyên chở, tức là người giao nhận trực tiếp ký hợp đồng vận tải với chủ hàng và chịu trách nhiệm chuyên chở hàng hóa từ nơi này đến nơi khác. Trong trường hợp anh ta ký hợp đồng mà không trực tiếp chuyên chở thì anh ta đóng vai trò là người thầu chuyên chở (Contracting Carrier), nếu anh ta trực tiếp chuyên chở thì anh ta là người chuyên chở thực tế (Actual Carrier).  Người kinh doanh vận tải đa phương thức (MTO) Trong trường hợp người vận tải cung cấp dịch vụ đi suốt hoặc còn gọi là vận tải trọn gói từ cửa tới cửa “Door to Door”, thì người giao nhận đã đóng vai trò là MTO, MTO cũng là người chuyên chở và phải chịu trách nhiệm về hàng hóa trong suốt quá trình vận tải. 1.1.2 Phạm vi của dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu Người giao nhận với những thoả thuận cụ thể sẽ giúp khách hàng của mình (người nhập khẩu) những công việc sau:  Theo dõi quá trình vận chuyển hàng hoá trong trường hợp người NK chịu trách nhiệm về chi phí vận chuyển.  Nhận và kiểm tra tất cả các chứng từ liên quan đến quá trình vận chuyển hàng hoá.  Nhận hàng từ người vận tải.  Chuẩn bị các chứng từ và nộp các lệ phí giám sát HQ, cũng như các lệ phí khác liên quan.  Chuẩn bị kho hàng chuyển tải (nếu cần thiết).  Giao hàng hoá cho người NK.  Giúp người NK trong việc khiếu nại đối với những tổn thất, mất mát của hàng hoá. 1.1.3 Các yếu tố tác động đến hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển Hoạt động giao nhận hàng hóa NK bằng đường biển chịu tác động lớn từ tình hình quốc tế. Quá trình tự do hóa dịch vụ vận tải biển trong tổ chức thương mại
  • 20. Khóa Luận Tốt Nghiệp 13 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh quốc tế (WTO), trong hợp tác đa phương dịch vụ vận tải biển là một trong những ngành dịch vụ nhảy cảm và được các quốc gia quan tâm, những tiến trình tự do hóa ngành dịch vụ này lại gặp nhiều khó khăn do một số nước luôn đưa ra ý kiến phản đối, họ muốn áp dụng luật riêng của mình nhằm bảo hộ ngành vận tải trong nước. Mặc dù đã nhất trí kết thúc đàm phán vào năm 1996 nhưng các thành viên WTO vẫn không thể thỏa thuận với nhau được về cách thức tiến hành tự do hóa ngành dịch vụ này và các nỗ lực đàm phán bị ngưng lại vào năm 1997 . Tuy nhiên hiện nay các nước cam kết sẽ không áp dụng thêm các hạn chế mới đối với ngành dịch vụ này. Hiện nay cùng với tự do hóa thương mại, thì các diễn đàn khác cũng ra đời như: Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD), Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á Thái Bình Dương (APEC), Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) cùng góp phần làm cho hoạt động giao nhận hàng hóa ngày càng thuận tiện và dễ dàng hơn. Về cơ chế quản lý nhà nước có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động giao nhận vận tải vì nhà nước đưa ra các chính sách hợp lý sẽ thúc đẩy sự phát triển của ngành giao nhận vận tải nói riêng và các ngành khác nói chung, ngược lại thì nó sẽ kìm hãm. Đặc biệt trong những năm gần đây, nhà nước đã đưa ra nhiều chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động XNK. Ví dụ: Đổi mới luật HQ, luật thuế XNK, luật thuế GTGT... Chính sách khuyến khích XK và hạn chế nhập khẩu bằng cách đánh thuế cao đối với hàng nhập khẩu khiến lượng hàng hóa nhập khẩu hạn chế. Còn đối với HQ, nếu như trước đây, bên HQ giúp đỡ chủ hàng khai HQ, thì bây giờ chủ hàng có trách nhiệm khai HQ. Từ đó dịch vụ khai thuê HQ cũng ra đời tạo điều kiện cho Công ty giao nhận cũng từ đó phát triển theo. 1.2 Người giao nhận 1.2.1 Khái niệm – vai trò, đặc điểm người giao nhận. 1.2.1.1 Khái niệm Thực ra, không có một định nghĩa thống nhất về người giao nhận được quốc tế chấp nhận. Người giao nhận có thể là chủ hàng, chủ tàu, công ty xếp dỡ hay kho hàng, người giao nhận chuyên nghiệp hay bất kỳ một người nào khác có đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá. Tại các nước khác nhau, người giao nhận được biết đến với những tên gọi khác nhau, như “Đại lý hải quan” (Customs House Agent), “Môi giới hải quan” (Customs Broker), “Đại lý thanh toán” (Clearing Agent), hay “Đại lý gửi hàng và giao nhận” (Shipping and Forwarding Agent) và trong nhiều trường hợp người giao nhận đóng vai trò “Người chuyên chở chính” (Principal Carrier). Nhưng dù được gọi dưới cái tên nào đi nữa thì một điểm chung trong hoạt động của tất cả những người này là họ đều chỉ bán dịch vụ của mình, cùng mang một tên chung trong giao dịch quốc tế là Người giao nhận quốc tế (International Freight Forwarder), cùng làm một ngành nghề giao nhận.
  • 21. Khóa Luận Tốt Nghiệp 14 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh Ban đầu, người giao nhận chỉ là đại lý hoa hồng thay mặt cho người xuất khẩu hoặc người nhập khẩu thực hiện các công việc thông thường như bốc dỡ hàng hoá, tổ chức vận tải nội địa, làm thủ tục thanh toán tiền hàng… Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của thương mại quốc tế cũng như của các phương thức vận tải thì phạm vi dịch vụ của người giao nhận cũng ngày càng được mở rộng. Ngày nay người giao nhận đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong thương mại và vận tải quốc tế. Dịch vụ mà người giao nhận cung cấp có thể bao gồm từ những công việc cơ bản và thông thường như thuê tàu, làm thủ tục hải quan cho tới việc cung cấp dịch vụ trọn gói về toàn bộ quá trình vận tải và phân phối hàng hoá. 1.2.1.2 Vai trò của người giao nhận Dịch vụ giao nhận mang tính chuyên môn hóa cao điều này giúp cho nhà NK và XK tiết kiệm được rất nhiều thời gian, tài chính để tập trung cho hoạt động kinh doanh của mình. Nhân viên dịch vụ giao nhận sẽ có cái nhìn sâu sắc hơn về ngành nghề của mình từ đó đưa ra những tư vấn hay những giải quyết cho khách hàng một cách hiệu quả nhằm giúp hàng hóa lưu thông một cách nhanh chóng, an toàn và tiết kiệm. Bên cạnh đó, giao nhận cũng giúp giảm bớt các chi phí cho nhà XNK như: chi phí đào tạo nhân viên, chi phí đi lại,... từ đó làm giảm giá thành sản phẩm giúp tăng tính cạnh tranh. 1.2.1.3 Đặc điểm người giao nhận Do người mua và người bán ở các quốc gia khác nhau nên giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu có những điểm khác so với vận chuyển và giao nhận hàng hoá nội địa. Hàng hoá được vận chuyển trên những chặng đường dài và có thể phải thông qua nhiều phương tiện khác nhau, qua nhiều nước khác nhau. Do đó, việc chuyên chở hàng hoá xuất nhập khẩu phải được phép của Chính phủ của các bên buôn bán, tuân thủ luật pháp của các quốc gia, các điều ước, công ước quốc tế và tập quán ở các nước. Trong thương mại quốc tế, người mua và người bán thường không trực tiếp giao nhận hàng hoá với nhau mà phải giao nhận thông qua các đại lý hoặc người chuyên chở. Đại lý giao nhận hoặc người chuyên chở chịu trách nhiệm nhận hàng hoặc giao hàng trên cơ sở thực tế có kết hợp với các giấy tờ chứng từ có liên quan. Công việc của người làm dịch vụ giao nhận đòi hỏi phải có kiến thức rộng rãi về nghiệp vụ ngoại thương, về luật pháp và nhiều lĩnh vực khác có liên quan như vận tải, bảo hiểm, thanh toán quốc tế, thủ tục hải quan... Người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá được gọi đơn giản là người giao nhận khi đảm nhiệm việc vận chuyển hàng hoá thì phải tuân theo quy định của pháp luật chuyên ngành về vận tải, các quy định quốc tế về giao nhận vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu. Do tính chất công việc và do phạm vi hoạt động ở quy mô thế giới nên người
  • 22. Khóa Luận Tốt Nghiệp 15 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh giao nhận có quan hệ khá rộng cả trong và ngoài nước. Ở trong nước, người giao nhận có quan hệ với chủ hàng (người gửi hàng hay người nhận hàng), các tổ chức thuộc bên thứ ba (người chuyên chở đường biển, đường bộ, đường sông, đường sắt, đường hàng không, người bốc xếp, tổ chức đóng gói, kho hàng, tổ chức bảo hiểm, kiểm nghiệm, ngân hàng...); các cơ quan hữu quan như: hải quan, cảng vụ, cơ quan kiểm dịch, phòng Thương mại, cơ quan giao thông vận tải, cơ quan lãnh sự nước ngoài... Ở nước ngoài, người giao nhận thành lập các đại lý để lo liệu công việc giao nhận ở cảng, sân bay, nhà ga xe lửa hay các địa điểm khác. 1.2.2 Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm các bên trong hoạt động giao nhận hàng hóa 1.2.2.1 Doanh nghiệp làm dịch vụ giao nhận hàng hoá Ðược hưởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lý khác. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng. Quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của khách hàng thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng nhưng phải thông báo ngay cho khách hàng. Sau khi ký kết hợp đồng, nếu xảy ra trường hợp có thể dẫn đến việc không thực hiện được toàn bộ hoặc một phần những chỉ dẫn của khách hàng thì phải thông báo ngay cho khách hàng biết để xin chỉ dẫn thêm. Trong trường hợp hợp đồng không có thoả thuận về thời hạn cụ thể thực hiện nghĩa vụ với khách hàng thì phải thực hiện các nghĩa vụ của mình trong thời hạn hợp lý. 1.2.2.2 Quyền, nghĩa vụ của khách hàng Lựa chọn người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá đáp ứng với yêu cầu của mình. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng. Yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá vi phạm hợp đồng. Cung cấp đầy đủ chỉ dẫn cho người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá. Thông tin đầy đủ, chi tiết và chính xác về hàng hoá cho người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá. Ðóng gói, ghi ký mã hiệu hàng hoá theo hợp đồng mua bán hàng hoá, trừ trường hợp người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá đảm nhận công việc này. Bồi thường thiệt hại, trả các chi phí phát sinh cho người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá nếu người đó đã thực hiện đúng chỉ dẫn của khách hàng hoặc do lỗi của khách hàng gây ra. Trả cho người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá mọi khoản tiền đã đến hạn thanh toán.
  • 23. Khóa Luận Tốt Nghiệp 16 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh 1.2.2.3 Giới hạn trách nhiệm Trách nhiệm của người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá trong mọi trường hợp không vượt quá giá trị hàng hoá, trừ khi các bên có thoả thuận khác trong hợp đồng. Người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá không được miễn trách nhiệm nếu không chứng minh được việc mất mát, hư hỏng hoặc chậm giao hàng không phải do lỗi của mình gây ra. Người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá không phải chịu trách nhiệm, khi họ không nhận được thông báo về khiếu nại trong thời hạn 14 ngày, kể từ ngày giao hàng, không tính ngày chủ nhật, ngày lễ; không nhận được thông báo bằng văn bản về việc bị kiện tại Toà án hoặc Trọng tài trong thời hạn 9 tháng, kể từ ngày giao hàng. 1.2.2.4 Các trường hợp miễn trách nhiệm Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ quyền. Ðã làm đúng theo những chỉ dẫn của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ quyền. Khách hàng đóng gói và ghi ký mã hiệu không phù hợp. Do khách hàng hoặc người được khách hàng uỷ quyền thực hiện việc xếp, dỡ hàng hoá. Do khuyết tật của hàng hoá. Do có đình công hoặc các trường hợp khác bất khả kháng. Người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá cũng không phải chịu trách nhiệm về việc mất khoản lợi đáng lẽ khách hàng được hưởng về sự chậm chễ hoặc giao hàng sai địa chỉ mà không phải do lỗi của mình, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. 1.2.2.5 Quyền cầm giữ và định đoạt hàng hoá Người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá có quyền cầm giữ số hàng hoá nhất định và các chứng từ có liên quan đến hàng hoá để đòi tiền nợ đã đến hạn của khách hàng và thông báo ngay bằng văn bản cho khách hàng. Sau 45 ngày kể từ ngày cầm giữ, nếu khách hàng không trả tiền nợ thì người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá có quyền định đoạt hàng hoá hoặc chứng từ đó theo các quy định của pháp luật, mọi chi phí cầm giữ và định đoạt hàng hoá do khách hàng chịu. 1.3 Các chứng từ cơ bản sử dụng trong hoạt động giao nhận hàng hóa NK bằng đường biển 1.3.1 Phiếu đóng gói (Packing List – P/L) Chứng từ do chủ hàng lập kê khai số lượng, số khối và chủng loại hàng hóa đóng gói trong bao, thùng... Căn cứ vào P/L người giao hàng hãng tàu lập bản lược khai sơ đồ xếp hàng (Cargo Plan).  Nội dung P/L:  Người bán hàng (Exporter)
  • 24. Khóa Luận Tốt Nghiệp 17 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh  Người mua (Importer)  Số hợp đồng ngoại thương  Cảng xếp/ dỡ hàng.  Tên hàng, ký mã hiệu, số bao kiện, số khối,... 1.3.2 Vận đơn đường biển (Bill of Lading – B/L) Vận đơn đường biển là một chứng từ chuyên chở hàng hóa bằng đường biển do người chuyên chở (Carrier) hoặc người giao nhận (Forwarder) cấp cho người gửi hàng (Shipper), sau khi hàng hóa đã được xếp lên tàu hoặc nhận để xếp. Đây là bộ chứng từ quan trọng nhất trong bộ hồ sơ. Nó điều chỉnh mối quan hệ giữa người gửi hàng và chuyên chở hoặc người giao nhận và người nhận hàng (Consignee). Theo thông lệ quốc tế, vận đơn có 3 chức năng chủ yếu là:  Làm bằng chứng cho hợp đồng vận tải.  Là biên lai xác nhận người gửi hàng đã giao hàng cho người chuyên chở.  Là chứng từ sở hữu cho phép hàng hóa có thể chuyển từ người gửi hàng sang người nhận hàng hay người nào khác được quyền nhận hàng. Đứng trên góc độ của nghiệp vụ giao nhận ta có hai vận đơn căn cứ theo người phát hành vận đơn. Vận đơn do người giao nhận phát hành, hay còn gọi là vận đơn đại lý (House Bill of Lading – HB/L) là vận đơn do công ty giao nhận phát hành cho người gửi hàng thực sự. HB/L chỉ có giá trị xuất trình với đại lý giao nhận mà không có giá trị xuất trình với hãng tàu trừ khi trong B/L và Manifest (bảng lược khai hàng hóa) của hãng tàu ghi rõ ở ô Consignee “TO ORDER OF THE HOLDER OF ORIGINAL HB/L NO...” (Theo lệnh của người cầm HB/L gốc số...). Vận đơn của người chuyên chở hoặc hãng tàu (Master Bill of Lading – MB/L) là vận đơn do hãng tàu cấp cho người gửi hàng rằng hàng đã được xếp tàu hoặc đã được nhận để xếp lên tàu.  Nội dung vận đơn:  Số B/L  Shipper – Người gửi hàng.  Consignee – Người nhận hàng.  Notify party – Bên nhận thông báo (Chủ hàng thực sự).  Loading/ Discharge Port – Cảng bốc/ dỡ hàng.  Vessel/ Voyage – Tên tàu/ Số chuyến.  Số Container, số Seal.  Phương thức thanh toán cước (Prepaid/ Collect Freight : Trả trước/ sau)  Ngày và nơi phát hành vận đơn.
  • 25. Khóa Luận Tốt Nghiệp 18 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh 1.3.3 Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice – C/I) Là chứng từ cơ bản của khâu thanh toán, là yêu cầu của người bán yêu cầu người mua phải trả số tiền hàng ghi trên hóa đơn. Trong đó, hóa đơn phải ghi được đặc điểm của hàng hóa, đơn giá, tổng giá trị của hàng hóa, cảng đi cảng đến, tên người bán và người mua. Hóa đơn thường được lập thành nhiều bản, để dùng trong nhiều việc khác nhau như: xuất trình cho ngân hàng để đòi tiền hàng, xuất trình cho công ty bảo hiểm để tính phí bảo hiểm, cho hải quan để tính thuế... 1.3.4 Chứng từ bảo hiểm Là chứng từ do người bảo hiểm cấp cho người được bảo hiểm nhằm hợp thức hóa hợp đồng bảo hiểm và được dùng để điều tiết quan hệ giữa tổ chức bảo hiểm và người được bảo hiểm. Trong mối quan hệ này, tổ chức bảo hiểm nhận bồi thường cho những tổn thất xảy ra vì những rủi ro mà hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm, còn người được bảo hiểm phải nộp cho người bảo hiểm một số tiền nhất định là phí bảo hiểm. Chứng từ bảo hiểm thường được dùng là đơn bảo hiểm và giấy chứng nhận bảo hiểm. Đơn bảo hiểm (Insurance Policy): là chứng từ do tổ chức bảo hiểm cấp bao gồm những điều khoản chủ yếu của hợp đồng bảo hiểm nhằm hợp thức hóa hợp đồng này. Đơn bảo hiểm gồm có:  Các điều khoản chung và có tính chất thường xuyên, trong đó người ta quy định rõ trách nhiệm của người bảo hiểm và người được bảo hiểm.  Các điều khoản riêng về đối tượng bảo hiểm (Tên hàng, ký mã hiệu, tên phương tiện chở hàng...) và việc tính toán phí bảo hiểm. Giấy chứng nhận bảo hiểm (Insurance Certificate): là chứng từ do tổ chức bảo hiểm cấp cho người được bảo hiểm để xác nhận một lô hàng nào đó đã được chứng nhận bảo hiểm theo điều kiện của một hợp đồng bảo hiểm. Nội dung của giấy chứng nhận bảo hiểm bao gồm những điều khoản nói lên đối tượng được bảo hiểm, các chi tiết cần thiết cho việc tính toán bảo hiểm và điều kiện bảo hiểm. 1.3.5 Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin – C/O) Là chứng từ do nhà sản xuất hoặc do cơ quan có thẩm quyền như Phòng Thương Mại Công Nghiệp Việt Nam (VCCI) cấp để xác nhận nơi sản xuất hoặc khai thác ra hàng hóa. Nội dung của giấy này bao gồm tên và địa chỉ người mua/ bán, tên hàng hóa, số lượng, ký mã hiệu, lời khai của chủ hàng về nơi sản xuất hoặc khai thác hàng, xác nhận của cơ quan có thẩm quyền. 1.3.6 Tờ khai HQ Là một văn bản do chủ hàng hoặc chủ phương tiện khai báo xuất trình cho cơ quan HQ trước khi hàng hoặc phương tiện nhập qua lãnh thổ quốc gia.
  • 26. Khóa Luận Tốt Nghiệp 19 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh CY (Cảng) Người nhận (LCL) Bãi bốc xếp Container (Người giao nhận) CFS Hải Quan Dỡ hàng Container có Container Người nhận (FCL) Bãi bốc xếp Container (Người giao nhận) Kiểm tra Container Hải quan Tàu Container 1.3.7 Giấy thông báo hàng đến (Arrival Notice) Chứng từ này thường được gửi cho người nhận hàng sau khi tàu về đến cảng dỡ hàng.  Trên thông báo hàng đến cần ghi rõ: - Tên người nhận hàng. - Ngày tàu cập cảng. - Tên tàu, số B/L. - Tên hàng, khối lượng, số lượng, số container, số seal. - Mức phí, cước phí mà người nhận hàng phải trả khi đến nhận D/O. Các phí này thường bao gồm:  Phí chứng từ  Phụ phí làm hàng (THC-terminal handling charge).  Phí nâng hạ container (LO/LO- lift on/lift of).  Phí bốc xếp (CFS Charge). 1.3.8 Lệnh giao hàng (Delivery Order – D/O) Khi nhận được thông báo hàng đến, chủ hàng phải mang vận đơn gốc (nếu có), giấy thông báo hàng đến, giấy giới thiệu có dấu mộc và chữ kí của công ty đến hãng tàu hoặc đại lý hãng tàu để nhận lệnh giao hàng. Hãng tàu hoặc đại lý giữ lại vận đơn gốc và trao 3 hoặc 4 bản D/O cho người nhận hàng. 1.4 Quy trình giao nhận hàng hóa NK bằng đường biển 1.4.1 Sơ đồ quy trình giao nhận hàng hóa NK bằng đường biển Hình 1.01 – Quy trình giao nhận hàng hóa NK bằng đường biển. (Nguồn: Phòng XNK)
  • 27. Khóa Luận Tốt Nghiệp 20 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh 1.4.2 Các thao tác để chuẩn bị nhận hàng nhập khẩu 1.4.2.1 Ðối với hàng không phải lưu kho, bãi tại cảng Trong trường hợp này, chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác đứng ra giao nhận trực tiếp với tàu. Ðể có thể tiến hành dỡ hàng, 24 giờ trước khi tàu đến vị trí hoa tiêu, chủ hàng phải trao cho cảng một số chứng từ:  Bản lược khai hàng hoá (2 bản)  Sơ đồ xếp hàng (2 bản)  Chi tiết hầm hàng (2 bản)  Hàng quá khổ, quá nặng (nếu có) Chủ hàng xuất trình vận đơn gốc cho đại diện của hãng tàu Trực tiếp nhận hàng từ tàu và lập các chứng từ cần thiết trong quá trình nhận hàng như:  Biên bản giám định hầm tàu (lập trước khi dỡ hàng) nhằm quy trách nhiệm cho tàu về những tổn thất xảy sau này.  Biên bản dỡ hàng (COR) đối với tổn thất rõ rệt.  Thư dự kháng (LOR) đối với tổn thất không rõ rệt.  Bản kết toán nhận hàng với tàu (ROROC)  Biên bản giám định.  Giấy chứng nhận hàng thiếu (do đại lý hàng hải lập)…. Khi dỡ hàng ra khỏi tàu, chủ hàng có thể đưa về kho riêng để mời HQ kiểm hoá (nếu có). Nếu hàng không có niêm phong seal thì phải mời HQ áp tải về kho:  Làm thủ tục hải quan.  Chuyên chở về kho hoặc phân phối hàng hoá. 1.4.2.2 Ðối với hàng phải lưu kho, lưu bãi tại cảng  Cảng nhận hàng từ tàu  Dỡ hàng và nhận hàng từ tàu (do cảng đảm nhận)  Lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình giao nhận (nhân viên giao nhận phải cùng lập)  Ðưa hàng về kho bãi cảng.  Cảng giao hàng cho các chủ hàng Khi nhận được thông báo hàng đến, chủ hàng phải mang vận đơn gốc, giấy giới thiệu của Công ty đến hãng tàu hoặc đại lý hãng tàu để lấy D/O. Hãng tàu hoặc đại lý giữ lại giấy thông báo hàng đến và trao 3 bản D/O cho người nhận hàng. - Chủ hàng đóng phí lưu kho, phí xếp dỡ và lấy biên lai. - Chủ hàng mang 2 bản D/O còn lại đến bộ phận kho vận để làm phiếu xuất kho. Bộ phận này giữ 1 D/O và làm 4 phiếu xuất kho cho chủ hàng.
  • 28. Khóa Luận Tốt Nghiệp 21 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh  Làm thủ tục hải quan qua các bước sau: - Xuất trình và nộp các giấy tờ:  Giấy giới thiệu Công ty.  Tờ khai hàng NK.  Giấy phép nhập khẩu (đối với Doanh nghiệp lần đầu mở tờ khai).  Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước.  Hợp đồng ngoại thương.  P/L 1 bản gốc.  C/I 1 bản gốc  B/L 1 bản sao.  C/O (nếu yêu cầu)  Giấy chứng nhận phẩm chất hoặc kiểm dịch (nếu mặt hàng thuộc diện bắt buộc). - Tùy thuộc vào kết quả phân luồng mà HQ sẽ quyết định cho thông quan hàng hóa ngay lập tức hay bắt buộc kiểm tra bộ chứng từ và kiểm tra hàng hóa thực tế. Bao gồm:  Luồng xanh ( miễn kiểm tra): Trách nhiệm khai báo trên tờ khai HQ do doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm, HQ áp dụng hình thức miễn kiểm tra và cho vào thông quan ngay. Sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký tờ khai và được sự phê chuẩn đồng ý của lãnh đạo HQ. Doanh nghiệp được đóng dầu miễn kiểm tra, nhận lại tờ khai được xác nhận đóng lệ phí HQ và thông quan ngay lập tức.  Luồng vàng ( kiểm tra bộ chứng từ): Doanh nghiệp sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký tờ khai thì hồ sơ sẽ được chuyển sang bộ phận kiểm tra giá thuế để tiến hành kiểm tra tính hợp pháp về giá nhập khẩu và mức thuế suất mà doanh nghiệp khai báo, công chức HQ phụ trách giá thuế ra thông báo xác nhận số thuế mà doanh nghiệp phải nộp vào phía sau tờ khai. Nếu qua quá trình kiểm tra việc quy giá thuế phù hợp với thực tế dữ liệu lưu trữ của cơ quan HQ công chức HQ thuế sẽ ký xác nhận vào tờ khai tại ô số (36) của tờ khai và ghi ý kiến của mình vào đó, trình lãnh đạo đội kiểm báo ký duyệt và chuyển lên lãnh đạo HQ cửa khẩu xác nhận cho thông quan. Đại diện doanh nghiệp đóng phí HQ, thuế NK, GTGT nếu có và nhận lại tờ khai để thông quan hàng.  Luồng đỏ (Kiểm tra hồ sơ và hàng hóa thực tế ): Hồ sơ sau khi được đăng ký xong sẽ chuyển qua làm tiếp phần kiểm tra thuế như luồng vàng, sau đó sẽ trình lãnh đạo cửa khẩu để duyệt tỷ lệ kiểm tra hàng hóa (Ví dụ: kiểm tra 5%, 10% hoặc toàn bộ ) nếu hàng hóa thuộc những mặt hàng có tỷ lệ gian lận thương mại cao thì lãnh đạo HQ có quyền đề xuất kết hợp kiểm tra hàng hóa giữa 2 công chức kiểm hóa với tổ kiểm soát cửa khẩu để kiểm tra.
  • 29. Khóa Luận Tốt Nghiệp 22 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh - Sau khi hải quan xác nhận hàng hóa đã được thông quan chủ hàng có thể mang ra khỏi cảng và chở về kho riêng. 1.4.3 Tổ chức nhận hàng 1.4.3.1 Nếu là hàng nguyên (FCL/FCL) Khi nhận được thông báo hàng đến (NOA) thì chủ hàng mang vận đơn gốc và giấy giới thiệu của cơ quan đến hãng tàu để lấy D/O. Chủ hàng mang D/O đến HQ làm thủ tục và đăng ký kiểm hoá (chủ hàng có thể đề nghị đưa cả container về kho riêng hoặc ICD để kiểm tra hải quan nhưng phải trả vỏ container đúng hạn nếu không sẽ bị phạt). Sau khi hoàn thành thủ tục hải quan, chủ hàng phải mang bộ chứng từ nhận hàng cùng D/O đến văn phòng quản lý tàu tại cảng để xác nhận D/O. Lấy phiếu xuất kho và nhận hàng. 1.4.3.2 Nếu là hàng lẻ (LCL/LCL) Khi đó, công ty dịch vụ sẽ kết hợp nhiều lô hàng lẻ (LCL shipments), sắp xếp, phân loại và đóng chung vào container, sau đó thu xếp vận chuyển từ cảng xếp tới cảng đích. Việc kết hợp đóng chung như vậy gọi là gom hàng, hay consolidation. Chủ hàng mang MB/L hoặc HB/L (nếu là người gom hàng) đến hãng tàu hoặc đại lý hãng tàu để lấy D/O, sau đó nhận hàng tại CFS quy định và làm các thủ tục như trên. TÓM TẮT CHƯƠNG 1 Chương 1 của bài đã trình bày về khái niệm tổng quan về giao nhận hàng hóa, cơ sở lý luận và các nguyên tắc của dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bao gồm các khái niệm, vai trò, quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm các bên, các chứng từ cơ bản sử dụng trong hoạt động giao nhận hàng NK. Đồng thời, chương 1 cũng giới thiệu khái quát chung về quy trình nhập khẩu hàng hóa bằng đường biển theo hai trường hợp là nhận hàng lẻ và hàng nhận nguyên container. Cùng với phân tích quy trình giao nhận ở chương 2 để đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận nhập khẩu hàng hóa nói riêng và các dịch vụ khác tại công ty PCSC nói chung ở chương 3 nhằm mục tiêu trở thành một trong những công ty phát triển mạnh mẽ và bền vững trong lĩnh vực dịch vụ giao nhận tại Việt Nam.
  • 30. Khóa Luận Tốt Nghiệp 23 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VỀ “QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH PCSC” 2.1 Giới thiệu về công ty TNHH PCSC 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 2.1.1.1 Lịch sử hình thành  Công ty TNHH PCSC được thành lập năm 2006 là một công ty tư nhân với 100% vốn trong nước.  Tên giao dịch tiếng Việt: CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ HÀNG HÓA PACIFIC.  Tên giao dịch quốc tế : PCSC CO., LTD  Tên viết tắt: PCSC CO.,LTD  Địa chỉ: 302/2 NƠ TRANG LONG, PHƯỜNG 2, QUẬN BÌNH THẠNH, TP.HCM.  Mã số thuế: 0312604092  Vốn điều lệ: 2.000.000.000 VNĐ  Điện thoại: (84-8) 37661349  Fax: (84-8) 37661349  Hotlines: 0917 385 276 / 090 999 5391  Website: www.pcsc-cargo.com  Email: [email protected] 2.1.1.2 Quá trình phát triển Công ty TNHH Dịch Vụ Hàng Hóa Pacific là một công ty tư nhân, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, hạch toán độc lập. Với nhiều năm kinh nghiệm trong vận chuyển hàng hóa đa phương thức đã giúp PCSC giữ vững thế mạnh trong thị trường cạnh tranh hiện nay. PCSC có hệ thống đại lý mạnh trên toàn thế giới. Đặc biệt tại các nước Châu Á, Châu Âu, Châu Mỹ và Châu Úc. PCSC luôn trung thành khách hàng với phương châm “An toàn, Nhanh chóng, Hiệu quả và Tiết kiệm”. Chính vì thế trong hơn chín năm hoạt động , công ty đã tạo dựng cho mình một vị thế khá vững chắc trong ngành dịch vụ giao nhận và đã được nhiều khách hàng lớn cả trong, ngoài nước tin cậy và chọn lựa. Công ty không những mở rộng được mạng lưới kinh doanh mà còn đẩy mạnh các loại hình kinh doanh như: đại lý vận tải quốc tế, vận tải nội địa, dịch vụ khai thuế HQ, XNK ủy thác, dịch vụ gom hàng… 2.1.2 Ngành nghề - Lĩnh Vực hoạt động Kinh Doanh  Vận chuyển hàng hóa quốc tế.  Vận chuyển hàng hóa đi nước ngoài.  Dịch vụ khai thuê HQ.  Vận tải đa phương thức Sea/Air.  Dịch vụ bốc xếp và đóng hàng.  Đại lý chuyển phát nhanh.
  • 31. Khóa Luận Tốt Nghiệp 24 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh  Dịch vụ xin giấy phép XNK.  Dịch vụ giao nhận hàng tận nơi.  Khai thác hàng dự án và hàng triển lãm.  Dịch vụ kết hợp và phân phát hàng lẻ. 2.1.3 Mạng lưới hoạt động  Châu Á: Bangladesh, HongKong, Campuchia, Trung quốc, Guam, Ấn Độ, Indonesia, Iran, Israrel, Nhật Bản, Hàn Quốc, Kuwait, Malaysia, Myanmar, Pakistan, Philippines, Saudi Arabia, Sigapore, Sri Lanka, Đài Loan, Thái Lan, U.A.E.  Châu Âu: Bỉ, Bulgaria, Cộng hòa Czech, Đan Mạch, Phần Lan, Pháp, Đức, Hy Lạp, Hungary, Ý, Hà Lan, Na Uy, Balan, Bồ Đào Nha, Nga, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sĩ, Thỗ Nhĩ Kỳ, Ukraina, Vương quốc Anh.  Bắc Mỹ: Mỹ, Canada.  Châu Phi: Bắc Nam và Tây Châu Phi  Châu Đại Dương: Úc, New Zealand, Samoa. 2.1.4 Chức năng, mục tiêu, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức công ty 2.1.4.1 Chức năng của công ty Công ty thực hiện một số công việc liên quan đến quá trình vận tải và giao nhận hàng hóa như: đưa hàng ra cảng, làm thủ tục HQ, tổ chức xếp dỡ, giao hàng cho người nhận tại nơi quy định, họat động ủy thác XNK. Ngoài chức năng chính là giao nhận hàng hóa XNK bằng đường biển và đường hàng không. Công ty còn đảm nhận thêm những dịch vụ khác như: thu gom và chia lẻ hàng, khai thuê HQ, tư vấn về hợp tác đầu tư, gia công, kinh doanh hàng XNK... 2.1.4.2 Mục tiêu, nhiệm vụ Mục tiêu của chúng tôi là giúp khách hàng an tâm, tập trung tốt nhất vào công việc kinh doanh của mình. Nhiệm vụ hỗ trợ các hoạt động chính sách về XNK hàng hóa, vận tải, bảo hiểm và các dịch vụ khác… cho tất cả các sản phẩm, hàng hóa của các công ty từ nước ngoài về Việt Nam hoặc từ Việt Nam ra nước ngoài.
  • 32. Khóa Luận Tốt Nghiệp 25 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh GIÁM ĐỐC PHÒNG XNK PHÒNG KINH DOANH PHÒNG KẾ TOÁN BỘ PHẬN GIAO NHẬN BỘ PHẬN CHỨNG TỪ 2.1.4.3 Cơ cấu tổ chức 2.1.4.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty Hình 2.01- Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty TNHH PCSC. (Nguồn: Giám Đốc) 2.1.4.3.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban Như sơ đồ trên, đứng đầu công ty là giám đốc, dưới giám đốc là các phòng ban. Nhìn chung công ty được tổ chức theo mô hình kinh doanh rộng. Giám đốc: Là người đưa ra phương hướng giải quyết cuối cùng và hoàn toàn chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Giám đốc sẽ điều hành, đôn đốc thực thi các hoạt động kinh doanh, quản lí và hoạch định chiến lược, quyết định về giá cả dịch vụ của công ty theo sự đề xuất của phòng kinh doanh. Phòng XNK: Bao gồm bộ phận giao nhận và bộ phận chứng từ, đây là phòng có vị trí quan trọng nhất trong cơ cấu tổ chức của công ty, trực tiếp nhận các hợp đồng XNK, hợp đồng ủy thác, phân công cho các nhân viên thực hiện công việc một cách hiệu quả và nhanh chóng.  Bộ phận giao nhận: Bộ phận này trực tiếp tham gia hoạt động giao nhận, chịu trách nhiệm hoàn thành mọi thủ tục từ khâu mở tờ khai đến khâu giao hàng cho khách hàng của công ty. Với đội ngũ nhân viên năng động, được đào tạo thành thạo nghiệp vụ chuyên môn. Có thể nói phòng giao nhận giữ vai trò trọng yếu trong việc tạo uy tín với khách hàng.  Bộ phận chứng từ : Bộ phận này theo dõi, quản lý lưu trữ hồ sơ chứng từ và các công văn. Soạn thảo bộ hồ sơ HQ, các công văn cần thiết giúp cho bộ phận giao nhận hoàn thành tốt công việc được giao. Thường xuyên theo dõi quá trình làm hàng, liên lạc tiếp xúc với khách hàng để thông báo những thông tin cần thiết cho lô hàng. Phòng kinh doanh: Tổ chức và điều hành các hoạt động kinh doanh của công ty, đồng thời có nhiệm vụ nghiên cứu, khảo sát thị trường, chủ động tìm kiếm khách
  • 33. Khóa Luận Tốt Nghiệp 26 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh hàng mới. Phòng kinh doanh có vai trò rất quan trọng trong hoạt động của công ty, góp phần mở rộng thị phần, đem lại nhiều hợp đồng có giá trị cho công ty. Phòng kế toán: Hoạch toán đầy đủ các nghiệp vụ kế toán phát sinh, báo cáo các số liệu chính xác định kỳ, theo dõi và tổ chức cho hoạt động kinh doanh liên tục và hiệu quả, chi tạm ứng cho nhân viên giao nhận hoàn thành công tác. 2.1.4.3.3 Tình hình nhân sự: Hiện nay công ty có 8 nhân viên năng động và nhiều kinh nghiệm, thích ứng nhanh với môi trường, có tinh thần trách nhiệm cao, đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng.
  • 34. SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh Khóa Luận Tốt Nghiệp 27 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương 2.1.5 Tình hình hoạt động giao nhận của công ty từ năm 2012 đến 2014 2.1.5.1 Giá trị NK hàng LCL Bảng 2.01 – Giátrị nhập khẩu hàng LCL theo từng loại mặt hàng từ năm 2012 đến 2014. Đơn vị tính: VNĐ Mặt hàng Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Chênh lệch 2013/2012 Chênh lệch 2014/2013 Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị Tốc độ Giá trị Tốc độ May mặc 443.825.650 25,49 568.874.302 34,60 620.069.889 33,10 125.048.652 28,18 51.195.587 9,00 Dụng cụ bảo hộ LĐ 221.302.135 12,39 224.558.293 12,34 271.894.770 15,07 3.256.158 1,47 47.336.477 21,08 Khung tranh 219.321.846 11.24 223.541.449 11,83 326.398.131 12,47 4.219.603 1,92 102.856.682 46,01 Đệm đá Massage 336.540.129 21,25 439.055.028 19,62 542.441.313 20,05 102.514.899 30,46 103.386.285 23,55 Hạt nhựa 116.362.865 9,52 117.369.264 7,72 191.498.255 5,43 1.006.399 0,86 74.128.991 63,16 Loại khác 334.592.802 20,11 337.651.193 13,89 339.364.900 13,88 3.058.391 0,91 1.713.707 0,51 Tổng cộng 1.671.945.427 100 1.911.049.529 100 2.291.667.258 100 239.104.102 14,30 380.617.729 19,92 (Nguồn: Phòng XNK)
  • 35. Khóa Luận Tốt Nghiệp 28 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh Hình 2.02 – Giátrị NK hàng LCL theo từng loại mặt hàng từ năm 2012 đến 2014. Đơn vị tính: VNĐ Nhìn vào bảng 2.01 và hình 2.02 ta thấy tổng giá trị NK hàng LCL tăng qua 3 năm. Tổng giá trị NK hàng LCL của năm 2013 đạt 1.911.049.529 đồng tăng 239.104.102 đồng tương đương tốc độ tăng trưởng 14,30% so với năm 2012 là 1.671.945.427 đồng. Năm 2014 tổng giá trị NK hàng LCL đạt 2.291.667.258 đồng tăng 380.617.729 đồng tương đương tốc độ tăng trưởng 19,92% so với năm 2013 là 1.911.049.529 đồng. Số liệu bảng 2.01 cho ta thấy rằng mặt hàng may mặc tăng qua các năm, giá trị NK năm 2013 là 568.874.302 đồng tăng mạnh so với năm 2012 là 443.825.650 đồng với mức tăng 125.048.652 đồng tương đương với tốc độ tăng trưởng 28,18%. Sang năm 2014, giá trị NK mặt hàng này là 620.069.889 đồng tăng so với năm 2013 là 51.195.587 đồng tương đương với tốc độ tăng trưởng là 9% tuy nhiên tỷ lệ tăng trưởng không thể cao bằng năm trước (2013). Ở mặt hàng đệm đá massage cũng có sự tăng trưởng mạnh, cụ thể năm 2013 đạt 439.055.028 đồng tăng so với năm 2012 là 336.540.129 đồng với mức tăng 102.514.899 đồng tương đương với tốc độ tăng trưởng 30,46%. Sang năm 2014, giá trị NK mặt hàng này là 542.441.313 đồng tăng so với năm 2013 là 103.386.285 đồng tương đương với tốc độ tăng trưởng là 23,55%... Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy tổng giá trị NK hàng LCL tăng đều qua 3 năm. Trong đó, mặt hàng may mặc chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá trị NK hàng LCL của công ty. Dù rằng chịu nhiều tác động và ảnh hưởng kinh tế song công ty
  • 36. Khóa Luận Tốt Nghiệp 29 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh vẫn đảm bảo được lợi nhuận cho hoạt động của mình. Điều này chứng minh tầm nhìn, chiến lược và hoạch định mà ban lãnh đạo của công ty vạch ra là đúng đắn.
  • 37. SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh Khóa Luận Tốt Nghiệp 30 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương 2.1.1.1Giá trị NK hàng FCL Bảng 2.02 – Giátrị nhập khẩu hàng FCL theo từng loại mặt hàng từ năm 2012 đến năm 2014. Đơn vị tính: VNĐ Mặt hàng 2012 2013 2014 Chênh lệch 2013/2012 Chênh lệch 2014/2013 Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % Máy móc 1.125.638.557 26,61 1.155.448.259 28,45 1.199.395.007 29,62 29.809.702 2,65 43.946.748 3,80 Bàn ghế 673.451.109 15,56 776.885.901 14,07 782.525.400 12,26 103.434.792 15,36 5.639.499 0,73 Vải CN 991.936.482 19,47 923.520.226 22,6 1.115.901.645 23,16 -68.416.256 -6,90 192.381.419 20,83 Gốm sứ 889.667.102 18,99 799.548.248 18,22 795.256.659 14,15 -90.118.854 -10,13 -4.291.589 -0,54 Giày dép 552.257.898 11,07 443.689.926 7,99 559.415.887 8,84 -108.567.972 -19,66 115.725.961 26,08 Loại khác 439.127.254 8,3 547.359.145 8,67 650.562.278 11,97 108.231.891 24,65 103.203.133 18,85 Tổng cộng 4.672.078.402 100 4.446.451.705 100 5.988.786.876 100 -225.626.697 -4,83 1.542.335.171 34,69 (Nguồn: Phòng XNK)
  • 38. Khóa Luận Tốt Nghiệp 31 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh Hình 2.03 – Giátrị NK hàng FCL theo từng loại mặt hàng từ năm 2012 đến năm 2014 Nhìn vào bảng 2.02 và hình 2.03 ta thấy tổng giá trị NK hàng FCL có sự biến động qua 3 năm. Tổng giá trị NK hàng FCL của năm 2013 đạt 4.446.451.705 đồng giảm 225.626.697 đồng tương đương tốc độ tăng trưởng âm 4,83% so với năm 2012 là 4.672.078.402 đồng. Năm 2014 thành công hơn với tổng giá trị NK hàng FCL đạt 5.988.786.876 đồng tăng 1.542.335.171 đồng tương đương tốc độ tăng trưởng 34,69% so với năm 2013 là 4.446.451.705 đồng. Nguyên nhân có có sự giảm mạnh trong năm 2013 là do nền kinh tế đang rơi vào khủng hoảng, các nhà máy xí nghiệp cắt giảm sản xuất và đến năm 2014 sau khi nền kinh tế hồi phục trở lại thì kéo theo các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất giúp giá trị NK hàng FCL của Công ty tăng vọt. Mặt hàng máy móc chiếm tỉ trọng lớn nhất trong giá trị NK hàng FCL của công ty. Giá trị NK năm 2013 là 1.155.448.259 đồng tăng so với năm 2012 là 1.125.638.557 đồng với mức tăng 29.809.702 đồng tương đương với tốc độ tăng trưởng 2,65 %. Sang năm 2014, giá trị NK mặt hàng này là 1.199.395.007 đồng tăng so với năm 2013 là 43.946.748 đồng tương đương với tốc độ tăng trưởng là 3,8%. Nhìn chung các giá trị NK hàng FCL ở các mặt hàng khác cũng có sự tăng trưởng mạnh ở năm 2014 sau giai đoạn khủng hoảng nền kinh tế ở năm 2013.
  • 39. Khóa Luận Tốt Nghiệp 32 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương 2.2 Phân tích“quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại công ty TNHH PCSC” 2.2.1 Quy trình Nhập Khẩu mặt hàng Đệm đá massage theo phương thức LCL của công ty Kopulse Line 2.2.1.1 Sơ đồ quy trình nhập khẩu mặt hàng đệm đá massage theo phương thức LCL của Công ty Kopulse Line Hình 2.04 – Quy trình nhập khẩu mặt hàng đệm đá massage theo phương thức LCL của công ty Kopulse Line. (Nguồn: Phòng XNK) 2.2.1.2 Các bước thực hiện quy trình (1) Nhà XK Kwon Hon Min gửi LCL mặt hàng đệm đá Massage cho đại lý hãng tàu MiDas Shipping theo yêu cầu của nhà NK. Đại lý hãng tàu Misdas Shipping sẽ gửi lại HB/L cho nhà XK. (2) Nhà công ty MiDas Shipping giao FCL cho hãng tàu CP World và nhận MB/L đồng thời chuyển MB/L đó cho đại lý tại Việt Nam là đại lý hãng tàu KL Express để có thể nhận hàng. Hãng tàu CP World có trách nhiệm vận chuyển hàng hoá về cảng tại Việt Nam. (3) Khi tàu cập cảng Cát Lái, hãng tàu sẽ thông báo cho đại lý hãng tàu KL Express, KL Express sẽ xuất trình MB/L cho CP world để nhận cont. SVTT – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh Đệm đá (1) cont (2) HB/L MB/L HB/L MB/L cont (4) (3) Đệm đá MB/L (5) HB/L Đường đi của hàng hoá : Đường đi của chứng từ : KL EXPRESS KOPULSE LINE CP WORLD MIDAS SHIPPING KWON HON MIN
  • 40. Khóa Luận Tốt Nghiệp 33 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh Thanh lýHQ cổng Bàn giao chứng từ và hàng hóa cho khách hàng, lưu hồ sơ Nhận và kiểm tra hàng Nộp Thuế Nhập Khẩu Lấy D/O tại hãng tàu Làm thủ tục HQ Truyền và nhận kết quả tờ khai Lập tờ khai HQ Nhận và kiểm tra bộ chứng từ (4) Trong thời gian hàng hoá được vận chuyển từ cảng đi ở nước ngoài đến Việt Nam thì nhà XK sẽ gửi cho nhà NK tại Việt Nam các chứng từ hàng hoá kèm theo HB/L. (5) Nhà NK xuất trình HB/L, giấy thông báo hàng đến (Arrival Notice), giấy giới thiệu có chữ kí và con dấu mộc của công ty cho KL Express. Sau đó tiến hành các thủ tục tiếp theo để nhận lô hàng của mình. 2.2.2 Quy trình thực hiện dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại công ty TNHH PCSC 2.2.2.1 Sơ đồ quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu của công ty Hình 2.05 – Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu của công ty. (Nguồn: Phòng XNK) 2.2.2.2 Các bước thực hiện quy trình 2.2.2.2.1 Nhận và kiểm tra bộ chứng từ  Nhận yêu cầu giao nhận. Công ty TNHH XNK Kopulse Line muốn nhập một lô hàng từ công ty Kwan Hon Min thông qua công ty TNHH PCSC làm dịch vụ. Trước tiên công ty TNHH XNK Kopulse Line thông báo chi tiết về lô hàng như: tên hàng, số kiện, số ký, số vận tải…để công ty TNHH PCSC xem xét báo giá (giá dịch vụ giao nhận). Khi hai bên đã thoả thuận về giá cả dịch vụ lô hàng này xong thì bên công ty TNHH XNK Kopulse Line sẽ gửi các chứng từ qua Email hoặc Fax cho bên công ty TNHH PCSC bao gồm như sau:  Hợp đồng (Sales Contract ) .
  • 41. Khóa Luận Tốt Nghiệp 34 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh  Hoá đơn thương mại (Commercial invoice_CI).  Bảng kê chi tiết hàng hoá ( Packing list _PL) .  Vận đơn đường biển (Bill of Lading_BL) .  Giấy báo hàng đến .  Giấy giới thiệu.  Công văn xin chậm nộp chứng từ C/O. Nghiên cứu Hợp đồng ngoại thương. Nhân viên chứng từ sẽ kiểm tra xem hàng hóa đó có thuộc diện được phép nhập khẩu vào Việt Nam hay không, đồng thời kiểm tra các điều khoản về thanh toán, thời gian thanh toán trên hợp đồng đã quy định, đối tượng chịu thuế hay không chịu thuế.  Cụ thể: - Tên mặt hàng:  Ceramic Mat Massage (Đệm đá Massage) (kích thước 75cm x 40cm).  Hàng chính hãng sản phẩm y tế nhập từ Hàn Quốc.  Điều khoản thanh toán. - Áp dụng theo giá FOB Hồ Chí Minh, Việt Nam (Incoterm 2000) - Hình thức thanh toán: TT - Thời gian giao hàng: được xác định sau. Nhận xét: Căn cứ vào danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu ban hành kèm theo Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài, có hiệu lực từ ngày 20/2/2014, thay thế Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 thì mặt hàng đệm đá massage không thuộc trong diện cấm nhập khẩu. Và theo điều 1, 2, 3, 4 nghị định 87/2010/NĐ-CP quy định về đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế, đối tượng nộp thuế; đối tượng được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thay thuế, áp dụng điều ước quốc tế thì mặt hàng này thuộc đối tượng chịu thuế, và người nhập khẩu có trách nhiệm nộp thuế cho mặt hàng này. Tại mục 1 điều khoản 2 trong hợp đồng, có viết giá bán được đề cập bên trên được hiểu là FOB Hồ Chí Minh Việt Nam (INCOTERM 2000). Điều này không đúng, vì nếu là người bán tại Hàn Quốc bán với giá FOB thì phải là FOB Busan Korea. Nhân viên chứng từ nên yêu cầu bên người xuất khẩu điều chỉnh cho đúng vì khi làm thủ tục đăng ký mở tờ khai HQ quan có thể bắt lỗi sửa chữa gây chậm trễ, hàng hóa có thể lưu kho lâu hơn dự kiến, doanh nghiệp phải chi trả thêm chi phí này.
  • 42. Khóa Luận Tốt Nghiệp 35 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh Kiểm tra bộ chứng từ. Khi nhận được chứng từ của khách hàng cung cấp, nhân viên chứng từ phải kiểm tra kỹ tính chính xác và thống nhất giữa các chứng từ như: hoá đơn thương mại với hợp đồng, vận đơn với P/L, kiểm tra tên hàng, số lượng, trọng lượng, giấy thông báo hàng đến để nhận D/O. Nếu có sai sót thì yêu cầu điều chỉnh lại ngay vì chứng từ không hợp lệ sẽ không làm thủ tục thông quan hàng hóa được đồng nghĩa với việc không nhận được hàng, việc này kéo dài sẽ tốn kém. Vì có rất nhiều tên hàng đặc biệt và thuộc vào thuật ngữ chuyên môn vì vậy để không tốn thời gian, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuẩn bị chứng từ khai HQ. Nhân viên chứng từ sẽ đề nghị khách hàng hỗ trợ cung cấp thông tin chi tiết lô hàng bằng Tiếng Việt.  Hóa đơn thương mại. Cần kiểm tra các nội dung thông tin trên hợp đồng và hoá đơn xem có phù hợp hay không.  Cụ thể khi kiểm tra C/I cần kiểm tra các mục sau:  Số và ngày của hoá đơn: ngày trên hợp đồng phải bằng hoặc sau ngày ký hợp đồng. - Số C/I: 05 - Ngày hợp đồng là 15/04/2015. - Ngày C/I là 20/04/2015.  Phù hợp.  Kiểm tra tên và địa chỉ người xuất khẩu: - Trên hợp đồng:Kwan Hon Min. - Trên C/I: Nul Purun Saram Dur.  Nếu có sự khác biệt này thì trên hợp đồng ngoại thương ở điều khoản thanh toán phải nêu rõ “Chứng từ do bên thứ 3 cấp được chấp nhận thanh toán- third party’s shipping document acceptable”, có nghĩa là người mua phải yêu cầu người bán chỉnh sửa sao cho hợp lý. Nhưng trên thực tế lô hàng này vẫn được thông quan vì HQ thường sẽ ít bắt những lỗi này vì trong thông tư 38/2015/TT-BTC tại điều 24 đến điều 29 về kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hóa HQ chỉ kiểm tra tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế, xuất xứ...  Kiểm tra tên và địa chỉ người nhập khẩu: - Trên hợp đồng: Kopulse Line Co., Ldt - Trên C/I: Kopulse Line IE Co., Ldt.  Phù hợp  Kiểm tra việc mô tả hàng hóa có chính xác và đầy đủ như trong hợp đồng. - Trên hợp đồng:  Tên mặt hàng: Ceramic Mat Massage
  • 43. Khóa Luận Tốt Nghiệp 36 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh  Size: 75cm x 40cm  Đơn giá: 35 USD  Số lượng: 210 cái  Tổng : 7,350.0 USD - Trên C/I:  Tên mặt hàng: Ceramic Mat Massage  Size: 75cm x 40cm  Đơn giá: 35 USD  Số lượng: 210 cái  Tổng : 7,350.0 USD  Phù hợp  Kiểm tra kiểu (loại) giao hàng: - Trên hợp đồng: FOB - Trên C/I: FOB  Phù hợp  Vận đơn đường biển ( B/L ):  Cụ thể  Số B/L: MDSAHCP1504003  Ngày B/L: 23/04/2015  Tên tàu, số hiệu: HEUNG-A VENUS 0048S  Cảng đi: Cảng BUSAN  Cảng đến: TP.HỒ CHÍ MINH, VIỆT NAM  Người gửi hàng: NUL PURUN SARAM DUR  Người nhận hàng: Công ty TNHH XNK KOPULSE LINE  Phí thể hiện trên vận đơn: Trả sau (Freight Collect).  Phiếu đóng gói hàng hóa (Packing List). Các bước kiểm tra phiếu đóng gói hàng hóa:  Kiểm tra tên và địa chỉ người nhận hàng trên P/L có đúng với các chứng từ khác. - Trên P/L: Công ty TNHH XNK KOPULSE LINE (đường 38, Phường Tân Quý, Quận 7, HCM, Việt Nam) - Trên C/I: Công ty TNHH XNK KOPULSE LINE (Phòng 10, lầu 2, đường 38, Phường Tân Quý, Quận 7, HCM, Việt Nam) - Trên Hợp đồng: Công ty TNHH XNK KOPULSE LINE (Phòng 10, lầu 2, đường 38, Phường Tân Quý, Quận 7, HCM, Việt Nam)  Phù hợp  Kiểm tra hàng hóa được mô tả ở P/L giống với loại hàng ghi trên C/I và hợp đồng.
  • 44. Khóa Luận Tốt Nghiệp 37 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh - Trên P/L: Tên mặt hàng: Ceramic Mat Massage. (760KG) - Trên C/I: Tên mặt hàng: Ceramic Mat Massage. (760 KG) - Trên Hợp đồng: Tên mặt hàng: Ceramic Mat Massage. (760KG)  Phù hợp  Kiểm tra cảng bốc hàng, cảng dở hàng thể hiện trên P/L có khớp với cảng bốc, dở hàng trên các chứng từ khác. - Trên C/I:  Cảng đi Pusan, Hàn Quốc.  Cảng đến: Hồ Chí Minh, Việt Nam. - Trên P/L:  Cảng đi Pusan, Hàn Quốc.  Cảng đến: Hồ Chí Minh, Việt Nam. - Trên B/L:  Cảng đi Pusan, Hàn Quốc.  Cảng đến: Hồ Chí Minh, Việt Nam.  Phù hợp.  Kiểm tra ngày lập P/L phải trước hoặc trùng với ngày giao hàng thể hiện trên B/L. - Trên P/L: 20/04/2015 - Trên B/L: 23/04/2015  Phù hợp  Nhận xét: Trong bộ chứng từ, người soạn thảo hợp đồng đã mắc những lỗi cơ bản và nhân viên chứng từ bên nước NK phải yêu cầu nhà XK điều chỉnh lại các lỗi này để khi thông quan hàng hóa HQ sẽ không bắt lỗi tránh gây chậm trễ. Nhưng trên thực tế lô hàng vẫn được thông quan bình thường.  Ưu điểm trong quá trình thực hiện quy trình này: - Nhà XK gửi đầy đủ các chứng từ cần thiết. - Nhận chứng từ qua fax, giúp tiết kiệm thời gian.  Nhược điểm trong quá trình thực hiện quy trình này: - Có sự chênh lệnh múi giờ giữa bên nước XK và nước NK gây khó khăn trong thời gian làm việc cũng như trao đổi thông tin của hai bên đối tác. - Nhân viên chứng từ kiểm tra chưa kĩ các chứng từ mà bên nhà XK gửi sang. - Nhân viên giao nhận không được gặp trực tiếp khách hàng để trao đổi cụ thể về thông tin hàng hóa, hàng mẫu, cũng như các thông tin liên quan để khi làm việc với HQ sẽ dễ dàng hơn. - Ban giám đốc giao cho phòng XNK bố trí Nhân viên chứng từ vừa phụ trách chứng từ nhập khẩu và xuất khẩu.
  • 45. Khóa Luận Tốt Nghiệp 38 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh 2.2.2.2.2 Lấy D/O tại đại lý hãng tàu  Hồ sơ nhận D/O  Giấy giới thiệu của công ty 1 bản.  Giấy thông báo hàng đến (Notice of Arrival hoặc Arrival Notice) 1 bản.  Vận tải đơn (nếu có) 1 bản gốc.  Cách thực hiện: Khi nhận được giấy thông báo hàng đến (do chủ hàng fax qua) nhân viên giao nhận mang bộ hồ sơ đến đại lý hãng tàu KL EXPRESS CORP để nhận D/O theo tên và địa chỉ đại lý hãng tàu ghi trên thông báo hàng đến (Phòng 202 tòa nhà Hoa Lâm, 02 Thi Sách, Quận 1, Tp.HCM, VN). Nhân viên giao nhận mang bộ hồ sơ đến xuất trình tại bộ phận hàng nhập. Tại đây, nhân viên đại lý hãng tàu sẽ ra hóa đơn dựa vào tên và mã số thuế Công ty, đưa hóa đơn cho nhân viên giao nhận qua Bộ phận Thu ngân để đóng tiền, có biên lai “Đã thu tiền” Nhân viên đại lý hãng tàu sẽ căn cứ vào B/L hoặc Giấy Thông báo hàng đến để cấp D/O, tùy theo hãng tàu mà số Lệnh khác nhau, ở đây đại lý hãng tàu cấp 5 D/O (3 HD/O và 2 MD/O) cho nhân viên giao nhận. Nhân viên giao nhận nhận D/O và đóng phí cho đại lý hãng tàu:  Gồm các phí sau:  Phí chứng từ (D/O): 649.500 vnđ  Phí bốc xếp (CFS): 389.700 vnđ  Phí đại lý (Handling): 541.250 vnđ  Phí cập cầu cảng (THC): 151.550 vnđ  Phí phụ trội hàng nhập (CIC): 86.600 vnđ  Khi nhận được D/O, nhân viên giao nhận cần kiểm tra kỹ các nội dung trên D/O như:  Tên tàu, số hiệu: HEUNG A VENUS  Cảng bốc: BUSAN, HÀN QUỐC  Cảng dỡ : CÁT LÁI KHO 3  Tên hàng: CERAMIC MAT MASSAGE  Số B/L chính: CPHM0830  Số B/L phụ: MDSAHCP1504003  Số Cont: BMOU5208365/405384  Thời hạn của D/O quy định trong vòng 7 ngày kể từ ngày tàu đến. Xem có trùng khớp với B/L không. Nếu có sai sót thì đề nghị đại lý hãng tàu điều chỉnh ngay cho phù hợp. Nếu Lệnh hết hạn thì xin gia hạn, nhân viên đại lý hãng tàu sẽ đóng dấu gia hạn lên lệnh.
  • 46. Khóa Luận Tốt Nghiệp 39 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh  Nhận xét: Khi làm dịch vụ Forwarder chi phí cước vận tải ảnh hưởng rất nhiều đến giá cước dịch vụ làm hàng mà công ty cung cấp cho khách hàng. Mỗi hãng tàu sẽ có một mức phí khác nhau. Để có được mức giá tốt nhất cạnh tranh nhất công ty nên nghiên cứu kỹ các loại phí ở từng hãng tàu. Bảng 2.03 – Các loại phí của các hãng tàu đối với hàng hóa NK. Đơn vị tính: VNĐ Các loại phí Tên Hãng tàu KL EXPRESS KMTC SANCO D/O 649.500 760.900 652.200 CFS 389.000 347.840 347.840 THC 151.550 130.440 130.440 CIC 86.600 86.960 65.220 HANDLING 541.250 543.500 326.100 TÔNG CỘNG 1.817.900 1.869.640 1.521.800 (Nguồn: Từ các hãng tàu cung cấp) Nhìn bảng trên cho ta thấy được sự chênh lệch giữa các mức phí của các hãng tàu đối với hàng hóa nhập khẩu, tuy sự chênh lệch đó không cao nhưng có những phân khúc khách hàng họ sẽ mong muốn tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất kinh doanh của họ. Mỗi hàng tàu sẽ có ưu điểm và nhược điểm riêng của họ. Đối với những hãng tàu giá cước cao như KL Express, KMTC.. đổi lại thời gian vận chuyển hàng hóa của các hãng tàu này nhanh. Cụ thể hành trình trực tiếp từ cảng Busan tới cảng Cát Lái mất khoảng 5 ngày đối với KL Express, KTMC. Còn đối với SanCo thì giá có thấp hơn nhưng thời gian hành trình tàu của họ là 6 ngày, chậm hơn 1 ngày. Vậy thì Công ty sẽ phải nghiên cứu nhu cầu của khách hàng như thế nào cần nhận hàng nhanh hay chậm để đưa ra giá cước hợp lý cho họ để tạo lợi thế cạnh tranh tối ưu nhất.  Ưu điểm trong quy trình này: - Nhân viên giao nhận thông thuộc đường xá. - Nhân viên đại lý hãng tàu làm việc chuyên nghiệp nhanh chóng và không phải chờ đợi lâu. - Thủ tục lấy lệnh đơn giản.  Nhược điểm trong quy trình này: - Địa điểm của đại lý hãng tàu nằm cách xa cảng, đi lại tốn kém. - Chi phí của đại lý hãng tàu KL Express vẫn còn cao hơn so với một số đại lý khác.
  • 47. Khóa Luận Tốt Nghiệp 40 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh 2.2.2.2.3 Khai HQ Khi hàng về đến cảng, đại lý tàu biển tại Việt Nam gọi điện và gửi giấy thông báo giao hàng đến công ty. Đầu tiên nhân viên phòng kinh doanh của công ty chuẩn bị bộ hồ sơ bao gồm các loại chứng từ chủ yếu sau: + Hợp đồng ngoại thương. + 1 bản sao C/I. + 1 bản sao P/L. + B/L gốc . + Công văn xin chậm nộp chứng từ C/O. Điền thông tin HQ được thực hiện cụ thể như sau: Bước 1: Đăng ký và sử dụng chương trình. Hình 2.06 – Đăng ký thông tin doanh nghiệp (Nguồn: Công ty TNHH Phát triển Công nghệ Thái Sơn)  Cụ thể:  Mã XNK:0312536558  Tên DN: Công Ty TNHH XNK Kopulse Line.  Địa chỉ: Số 10 đường 38, Phường Tân Quý, Quận 7, HCM  Điện Thoại/Fax: 0837717497  Người Liên Hệ: Huỳnh Văn Lĩnh  Điện thoại người liên hệ: 0906712386  Email: [email protected]
  • 48. Khóa Luận Tốt Nghiệp 41 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh Bước 2: Thiết lập hệ thống trước khi khai báo. Hình 2.07 – Thiết lập thông số khai báo VNACCS. (Nguồn: Công ty TNHH Phát triển Công nghệ Thái Sơn) Hình 2.08 – Thiết lập thông số khai báo VNACCS (Nguồn: Công ty TNHH Phát triển Công nghệ Thái Sơn)  Cụ thể:  Chi cục HQ (VNACCS): Chi cục HQ Cửa Khẩu Cảng SG KVI  Bộ phận xử lý tờ khai nhập: Chi cục HQ Cửa Khẩu Cảng SG KVI  Bộ phận xử lý tờ khai xuất: Chi cục HQ Cửa Khẩu Cảng SG KVI  Địa chỉ khai báo (VNACCS): http://intrctv.vnaccs.customs.gov.vn/
  • 49. Khóa Luận Tốt Nghiệp 42 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh Bước 3: Đăng ký tờ khai nhập khẩu mới (IDA). Hình 2.09 – Đăng ký mới tờ khai nhập khẩu (IDA) (Nguồn: Công ty TNHH Phát triển Công nghệ Thái Sơn) Hình 2.10 – Tờ khai nhập khẩu. (Nguồn: Công ty TNHH Phát triển Công nghệ Thái Sơn) Nhập thông tin cơ bản của tờ khai: Hình 2.11 – Nhập thông tin cơ bản của Tờ khai. (Nguồn: Công ty TNHH Phát triển Công nghệ Thái Sơn)
  • 50. Khóa Luận Tốt Nghiệp 43 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh  Cụ thể:  Công ty TNHH XNK Kopulse Line nhập hàng về để tiêu dùng nên chọn là A11.  Cơ quan HQ: CSGONKVI (1) Thông tin về đơn vị XNK Hình 2.12 – Thông tin về đơn vị XNK. (Nguồn: Công ty TNHH Phát triển Công nghệ Thái Sơn) Nhập vào thông tin người NK, đối tác XK, đại lý làm thủ tục HQ hoặc người ủy thác.  Cụ thể:  Người NK: - Mã: 0312536558 - Tên: Công ty TNHH XNK Kopulse Line - Mã bưu chính: (+84) 83 - Địa chỉ: Số 10 đường 38, Phường Tân Quy, Quận 7, TPHCM. - Số điện thoại: 0837717497  Người XK - Mã: -
  • 51. Khóa Luận Tốt Nghiệp 44 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh - Tên: KWAN HON MIN - Mã bưu chính: (+82) 51 - Địa chỉ: 13-6 OKBONG-RO, GEUMJEONG-GU, BUSAN, KOREA - Mã nước: KR (2) Thông tin vận đơn Nhập vào các thông tin về vận chuyển hàng hóa như số vận đơn, phương tiện vận chuyển, cảng địa điểm dỡ / xếp hàng. Hình 2.13 – Thông tin vận đơn. (Nguồn: Công ty TNHH Phát triển Công nghệ Thái Sơn)  Cụ thể:  Số vận đơn: MDSAHCP1504003  Số lượng: 19 CS  Trọng lượng hàng (Gross): 760 KGM  Điểm lưu kho: 02CIRCI  Điểm dỡ hàng: VNCLI CANG CAT LAI (HCM)  Địa điểm xếp hàng: KRPUS BUSAN  Phương tiện vận chuyển: 9999 HEUNG-A VENUS 0048S  Ngày hàng đến: 23/04/2015 (3) Thông tin về C/I Hình 2.14 – Thông tin về hóa đơn thương mại. (Nguồn: Công ty TNHH Phát triển Công nghệ Thái Sơn)
  • 52. Khóa Luận Tốt Nghiệp 45 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh Hình 2.15 – Phân loại hình thức hóa đơn. (Nguồn: Công ty TNHH Phát triển Công nghệ Thái Sơn)  Cụ thể:  Phân loại hình thức hóa đơn: A  Tổng trị giá hóa đơn 160.461.818,4 VNĐ  Số hóa đơn: A – 05  Ngày phát hành: 20/04/2015  Phương thức thanh toán: TTR  Điều kiện giá hóa đơn: FOB  Mã đồng tiền của hóa đơn: USD Trong đó mã phân loại hóa đơn gồm các loại sau: “A”: Giá hóa đơn cho hàng hóa phải trả tiền. “B”: Giá hóa đơn cho hàng hóa không phải trả tiền. “C”: Giá hóa đơn cho hàng hóa bao gồm phải trả tiền và không phải trả tiền. “D”: Các trường hợp khác. (4) Tờ khai trị giá. Hình 2.16 – Tờ khai trị giá. (Nguồn: Công ty TNHH Phát triển Công nghệ Thái Sơn)  Cụ thể:  Mã phân loại hóa đơn: 6 (Áp dụng phương pháp giá giao dịch)  Phí Vận chuyển: - Mã loại: A - Mã tiền:USD
  • 53. Khóa Luận Tốt Nghiệp 46 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh - Phí VC: 89,12 USD  Phí Bảo hiểm: - Mã loại: D (Không bảo hiểm) (5) Nhập mã HS và tên hàng hóa. Hình 2.17 – Mã HS và tên hàng hóa. (Nguồn: http://www.customs.gov.vn/SitePages/Tariff.aspx/ ) Nhập chi tiết từng dòng hàng theo các tiêu chí đầy đủ của VNACCS. Để nhập một dòng hàng người thực hiện nhấn vào nút “Thêm mới” trên mục “Danh sách hàng”, màn hình nhập chi tiết hiện ra như sau: Hình 2.18 – Thông tin hàng tờ khai. (Nguồn: Công ty TNHH Phát triển Công nghệ Thái Sơn)
  • 54. Khóa Luận Tốt Nghiệp 47 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh Hình 2.19 – Mã HS và mô tả hàng hóa (Nguồn:http://www.customs.gov.vn/SitePages/Tariff.aspx?portlet=DetailsImportT ax&language=vi-VN&code=94042990&searchTerms=hs%3d94042990/ )  Cụ thể:  Mô tả hàng hóa Đệm Đá Massage (75cm x 40cm)  Tổng trị giá tính thuế: 160.461.818,4 VNĐ  Thuế suất nhập khẩu của mặt hàng này là: 25%  Thuế nhập khẩu : 40.115.455 VND.  Thuế suất GTGT của mặt hàng này là: 50%  Thuế GTGT: 20.057.727 VND.  Tổng tiền thuế phải nộp: 60.173.182 VND.  Phân loại nộp thuế: A (Nộp thuế ngay)  Tỷ giá tính thuế: USD – 21.570 VNĐ Bước 4: Khai trước thông tin tờ khai. Sau khi đã nhập xong thông tin cho tờ khai, nhân viên giao nhận ghi lại và chọn mã nghiệp vụ “2. Khai trước thông tin tờ khai (IDA)” để gửi thông tin. Bước 5: Đăng ký tờ khai với cơ quan HQ (IDC). Sau khi đăng ký thành công bản khai trước thông tin tờ khai và kiểm tra đúng thông tin hệ thống trả về, người khai tiến hành đăng ký chính thức tờ khai với cơ quan HQ, chọn mã nghiệp vụ “3. Khai chính thức tờ khai (IDC)” Hình 2.20 – Khai báo tờ khai thành công. (Nguồn: Công ty TNHH Phát triển Công nghệ Thái Sơn).
  • 55. Khóa Luận Tốt Nghiệp 48 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh Khai báo thành công tờ khai này sẽ được đưa vào tiến hành các thủ tục thông quan hàng hóa. Người thực hiện tiếp tục nhấn vào “ 4. Lấy kết quả phân luồng, thông quan” chức năng này tương tự như “Lấy phản hồi từ HQ” trên phiên bản ECUS 5 để nhận được kết quả phân luồng, lệ phí HQ, thông báo tiền thuế và chấp nhận thông quan của tờ khai. Hình 2.21 – Lấy phản hồi từ HQ. (Nguồn: Công ty TNHH Phát triển Công nghệ Thái Sơn).  Cụ thể: Sau khi việc khai báo HQ điện tử hoàn tất, người khai báo sẽ nhận được kết quả phân luồng. Mã phân loại kiểm tra: 2 (luồng Vàng) Bước 6: In tờ khai và các chứng từ khác. Sau khi nhận được các kết quả về phân luồng, thông báo lệ phí hoặc chấp nhận thông quan người khai có thể xem lại và in các bản in, các thông điệp này bằng cách vào tab “Kết quả xử lý tờ khai”
  • 56. Khóa Luận Tốt Nghiệp 49 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh Hình 2.22 – Kết quả xử lý tờ khai. (Nguồn: Công ty TNHH Phát triển Công nghệ Thái Sơn)  Nhận xét: Căn cứ điều 18 thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về khai hải quan. Người khai hải quan phải dựa vào đây để nắm được các nguyên tắc khải hải quan, và các quy định khác cần thiết để khai một tờ khai sao cho đúng và chính xác nhất. Ngày 31/12/2009, Tổng cục Hải quan đã ban hành Quyết định số 2869/QĐ- TCHQ quy định tạm thời về định dạng thông điệp dữ liệu điện tử trao đổi giữa Cơ quan HQ và các bên liên quan. Cục CNTT&TK Hải quan đã tiến hành kiểm tra các phần mềm của một số doanh nghiệp. Danh sách các doanh nghiệp được chứng nhận xây dựng phần mềm tương thích trong truyền nhận dữ liệu với cơ quan Hải quan theo Quyết định số 2869/QĐ- TCHQ ngày 31/12/2009. Gồm:  Công ty TNHH phát triển công nghệ Thái Sơn (Tên phần mềm: ECUS, ECUS3.NET)  Công ty TNHH Dịch vụ E-Customs FCS (Tên phần mềm: FPT.TQDT)  Công ty Cổ phần TS24 (Tên phần mềm: iHaiQuan) Mỗi Công ty cung cấp phần mềm khai hải quan điện tử sẽ có ưu và nhược điểm khác nhau. Hiện nay phần mềm khai hải quan ECUS của công ty TNHH phát triển công nghệ Thái Sơn được sử dụng khá phổ biển, với hơn 40 ngàn doanh nghiệp, vì giá thành của phần mềm này so với 2 loại phần mềm còn lại là tương đối rẻ.
  • 57. Khóa Luận Tốt Nghiệp 50 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh  Ưu điểm trong quy trình này: - Nhân viên giao nhận có kinh nghiệm trong việc khai báo hải quan điện tử. - Khai tờ khai HQ điện tử giúp tiết kiệm thời gian và chi phí đi lại, giảm bớt các bước trung gian, đẩy nhanh tiến trình nhận hàng cho doanh nghiệp. - An toàn, chính xác.  Nhược điểm trong quy trình này: - Đôi khi bị nghẽn mạng, không truyền được tờ khai. 2.2.2.2.4 Nộp thuế Nhập khẩu  Hồ sơ nộp thuế gồm:  Tờ khai hải hàng hóa nhập khẩu (thông báo kết quả phân luồng).  Cách tính thuế.  Tính Thuế Nhập khẩu: Số thuế hàng hóa hàng nhập khẩu mậu dịch phải nộp bằng = Lượng hàng hóa chịu thuế x với giá tính thuế x thuế suất. Trong đó: - Lượng hàng hóa ghi theo đơn vị số lượng, trọng lượng... phù hợp với chủng loại hàng. - Giá tính thuế là giá bán buôn hàng nhập được xác định theo nguyên tắc lấy giá bán lẻ kinh doanh thương nghiệp do Ủy ban Vật giá Nhà nước, Bộ Nội thương và các cấp có thẩm quyền quy định, trừ (-) chiết khấu thương nghiệp (đối với hàng tiêu dùng) hoặc giá bán buôn vật tư trừ (-) chiết khấu vật tư (đối với vật tư). - Trường hợp chưa có giá bán buôn hàng nhập thì giá tính thuế được xác định trên cơ sở mặt hàng tương đương. Giá tính thuế do Bộ Tài Chính thông báo khung giá chung: các Sở Tài Chính – Chi cục Thu quốc doanh căn cứ vào giá cả ở địa phương, sau khi tham khảo ý kiến của cơ quan HQ, Ngoại thương, Nội thương sẽ quy định cụ thể mức giá sát với tình hình thị trường ở địa phương.  Tính Thuế GTGT Thuế GTGT hàng nhập khẩu = (Giá tính thuế + Thuế nhập khẩu + Thuế TTĐB (Nếu có) ) x Thuế suất thuế GTGT. Trong đó: - Giá tính thuế: + TH1: Giá tính thuế là giá CIF: là giá mua đã bao gồm cả chi phí vận tải (F), chi phí bảo hiểm (I) (người mua không phải trả thêm chi phí nào khác) + TH2: Giá tính thuế là giá FOB: là giá mua chưa bao gồm chi phí vận tải (F), chi phí bảo hiểm (I) (người mua phải trả tiền thêm chi phí vận tải và chi phí bảo hiểm).  Cụ thể:  Giá tính thuế là giá: FOB.
  • 58. Khóa Luận Tốt Nghiệp 51 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh Nhận hàng Thanh lýHQ Cổng Rút tờ khai và đóng lệ In phiếu xuất kho Đối chiếu HQ Trả tờ khai Kiểm hóa (nếu có) Chờ HQ xử lý tờ khai ĐK mở tờ khai để thông  Tổng trị giá tính thuế 160.461.818,4 VNĐ  Thuế suất nhập khẩu : 25%  Thuế NK: 40.115.455 VNĐ  Thuế suất GTGT: 50%  Thuế GTGT: 20.057.727 VNĐ  Tổng tiền thuế phải nộp: 60.173.182 VNĐ  Cách thực hiện: Nhân viên giao nhận cầm bộ hồ sơ và tiền lên đóng thuế tại cơ quan đại diện là Ngân Hàng Nông Nghiệp và phát triển Nông Thôn Chi Nhánh Đông Sài Gòn phòng Giao dịch Thủ Thiêm thay mặt cho Chi cục HQ Cát Lái. Sau khi đóng tiền thuế đầy đủ Ngân hàng kí xác nhận và giao cho nhân viên giao nhận “Giấy Nộp tiền vào ngân Sách Nhà nước”.  Nhận xét: Căn cứ điều 41, 42, 44, 45 trong thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về nộp thuế và lệ phí, doanh nghiệp phải nộp thuế đúng hạn để đảm bảo cho lô hàng được thông quan đúng tiến độ và điều này có lợi cho doanh nghiệp ở các lô hàng sau.  Ưu điểm trong quy trình này: - Ngân hàng nằm ngay trong khu vực cảng Cát Lái. - Doanh nghiệp nộp thuế đầy đủ đúng thời hạn. - Nhân viên Ngân hàng làm việc chuyên nghiệp, tính toán chính xác.  Nhược điểm trong quy trình này: - Thanh toán bằng tiền mặt, nguy hiểm dễ bị cướp giật. - Nộp trong giờ hành chính, nếu trễ sẽ phải đóng sang ngày hôm sau, gây chậm trễ. 2.2.2.2.5 Nhận hàng tại cảng Sau khi làm thủ tục nộp thuế xong ta tiến hành thông quan hàng hóa để được lấy hàng.  Quy trình cơ bản thông quan hàng nhập khẩu tại cảng : Hình 2.23 – Quy trình cơ bản thông quan hàng nhập khẩu tại cảng. (Nguồn: Phòng XNK)
  • 59. Khóa Luận Tốt Nghiệp 52 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh 2.2.2.2.5.1 Đăng ký mở tờ khai HQ để thông quan  Hồ sơ khai HQ được sắp xếp theo trình tự sau :  Công văn xin chậm nộp chứng từ C/O.  Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước.  Giấy giới thiệu của công ty : 1 bản  Tờ khai HQ điện tử hàng hóa nhập khẩu : 1 bản chính, 1 bản sao.  Hợp đồng : 1 bản sao  Hóa đơn thương mại (C/I) : 1 bản gốc.  Phiếu đóng gói (P/L): 1 bản gốc.  Vận đơn đường biển: 1 bản sao. Mục đích của việc sắp xếp thứ tự trên là để HQ dễ kiểm tra và hoàn tất tờ khai nhanh chóng không mất nhiều thời gian.  Cách thực hiện Sau khi chuẩn bị đầy đủ bộ chứng từ hoàn chỉnh, nhân viên công ty tiến hành làm thủ tục HQ NK cho lô hàng : Trước tiên nhân viên giao nhận nhập số tờ khai vào máy tính để biết tên HQ xử lý tờ khai tại cửa số mấy. Sau đó của nhân viên giao nhận cầm bộ hồ sơ đến Khu thủ tục Hàng Nhập để nộp và chờ HQ xử lý tờ khai. Sau khi HQ tiếp nhận tờ khai sẽ kiểm tra chứng từ có đầy đủ và đúng không, sau đó sẽ chuyển sang cán bộ tính thuế để kiểm tra lại số tiền thuế khai báo trên tờ khai đã khớp với chứng từ thực tế. Số tiền thuế khai báo hoàn toàn phù hợp với chứng từ thực tế nên được chuyển sang lãnh đạo phúc tập và chuyển ra bộ phận rút tờ khai. (Phí cho HQ đăng ký mở tờ khai 400.000 VNĐ)  Nhận xét: Căn cứ vào khoản 1 quy định về địa điểm đăng ký tờ khai HQ và khoản 2 quy định về kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai HQ tại điều 19 trong Thông tư 38/2015/TT-BTC thì công ty đã thực hiện đúng các quy định khi đăng ký mở tờ khai HQ. Theo điểm c khoản 1 điều 34 trong thông tư 38/2015/TT-BTC có quy định thiếu một số chứng từ thuộc hồ sơ hải quan nhưng được Chi cục trưởng Chi cục Hải quan đồng ý cho gia hạn thời gian nộp bản chính theo quy định tại khoản 3 Điều 27 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP. Ví dụ: Công văn xin chậm nộp chứng từ C/O.  Ưu điểm trong quy trình này: - Bộ chứng từ đầy đủ. - Có nhiều cửa tiếp nhận Hồ sơ. - HQ có trình độ chuyên môn cao. - Có chỗ ngồi thoáng mát sạch sẻ trong lúc chờ xử lý tờ khai. - Có camera an ninh giám sát đảm bảo an toàn trật tự.
  • 60. Khóa Luận Tốt Nghiệp 53 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh - Có nhân viên bảo vệ túc trực thường xuyên đề phòng cướp giật.  Nhược điểm trong quy trình này: - Phải có “phí bôi trơn” cho tất cả các bộ hồ sơ khi nộp vào, điều này dường như đã trở thành một thông lệ và đó là một vấn nạn tham nhũng lớn trong ngành HQ. - Không có sự thống nhất về mã HS giữa HQ và nhân viên giao nhận. 2.2.2.2.5.2 Kiểm hóa hàng hóa Quy trình này chỉ xuất hiện khi hàng hóa của doanh nghiệp thuộc phân luồng 3 (luồng đỏ).  Cách thực hiện Sau khi đăng ký mở tờ khai xong, nhập số tờ khai của lô hàng vào máy tính đặt tại phòng đăng kí mở tờ khai hoặc khu kiểm hóa tập trung để biết tên của HQ sẽ kiểm hóa lô hàng, đồng thời lấy số điện thoại của HQ kiểm hóa (được dán ngay tại phòng đăng ký mở tờ khai hoặc tại khu kiểm hóa tập trung). Sau đó nhân viên giao nhận đem lệnh giao hàng (bản photo) xuống văn phòng kho để in phiếu kiểm hóa. Sau khi in xong, xem trên phiếu kiểm hóa lô hàng sẽ được tiến hành kiểm hóa ở kho số mấy và đặt tại cửa nào. Vào kho và nộp phiếu kiểm hóa cho HQ kho sau đó gọi điện cho HQ kiểm hóa yêu cầu xuống kho để kiểm tra lô hàng của công ty. Nếu lô hàng thực tế phù hợp với nội dung khai trên tờ khai HQ thì nhân viên giao nhận sẽ lên khu kiểm hóa tập trung để lấy tờ khai HQ và làm các thủ tục tiếp theo.  Trong trường hợp này lô hàng thuộc phân luồng 2 (luồng vàng) miễn kiểm tra hàng hóa thực tế mà chỉ kiểm tra bộ chứng từ. 2.2.2.2.5.3 Rút tờ khai và đóng lệ phí HQ  Rút tờ khai và đóng lệ phí HQ: Nhân viên giao nhận sẽ chờ công chức HQ đọc tên công ty hoặc ghi số tờ khai của công ty mình để HQ tra máy tính có chưa. Khi tờ khai đã có, nhân viên giao nhận đến rút tờ khai. Bộ phận trả tờ khai sẽ trả lại cho nhân viên giao nhận “Tờ khai hàng hóa nhập (Thông Quan)” và đóng lệ phí. Có được tờ khai đã Thông quan, nhân viên giao nhận tiến hành đi In phiếu xuất kho để lấy hàng.  Cách thực hiện: Số tờ khai của tờ khai này là: 100389844921. Nhân viên giao nhận tới bàn máy tính nhập số tờ khai và nhập mật khẩu mặc định của máy là “1”. Sau khi có kết quả trả tờ khai màn hình sẽ hiển thị nội dung: 1. Vị trí xử lý: VP Đội HHN – Trả tờ khai. 2. Người xử lý: Hà (DĐ: 0909658668). Nhân viên giao nhận tới quầy rút tờ khai, ghi tên Công ty Nhập Khẩu và số tờ khai, chờ gọi tên sau đó đóng lệ phí HQ là 20.000vnđ.
  • 61. Khóa Luận Tốt Nghiệp 54 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh  Nhận xét: Căn cứ vào điều 34 trong thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về việc thông quan hàng hóa, nếu doanh nghiệp đáp ứng đủ các điều kiện trong quy định này thì hàng hóa của họ sẽ được thông quan.  Ưu điểm trong quy trình này: - Doanh nghiệp đáp ứng đủ các điều kiện để thông quan hàng hóa. - Nhân viên HQ làm việc với thao tác nhanh gọn chính xác. - Có chỗ ngồi đợi rút tờ khai thoáng mát, sạch sẽ. - Hệ thống âm thanh để thông báo to rõ.  Nhược điểm trong quy trình này: - Đôi khi phải chờ đợi rất lâu vì quá đông nhân viên của các công ty khác đến rút tờ khai. 2.2.2.2.5.4 In phiếu Xuất kho Nhân viên giao nhận lên phòng thương vụ của Cảng Cát Lái để lấy phiếu Xuất kho.  Hồ sơ để in phiếu xuất kho gồm:  HD/O bản chính  MD/O bản chính  Cách thực hiện: Trước tiên cầm B/L đến quầy bốc số thứ tự và chờ gọi số. Quan sát trên bảng điện tử để biết quầy mình sẽ giao dịch. Sau đó đưa lệnh và nhận 4 Liên Xuất kho, trong đó gồm :  Liên 1: Kho.  Liên 2: Khách hàng.  Liên 3: HQ cổng.  Liên 4: Bảo vệ.  Nhận xét:  Ưu điểm trong quy trình này: - Thủ tục đơn giản. - Nhân viên in phiếu xuất kho làm việc nhanh chóng, đúng yêu cầu. - Có nhiều cửa tiếp nhận in phiếu xuất kho hàng hóa.  Nhược điểm trong quy trình này: - Phòng in phiếu xuất kho hàng LCL nằm cách xa phòng làm thủ tục đăng ký mở tờ khai. - Có thể đợi chờ lâu vì phải bốc số thứ tự. 2.2.2.2.5.5 Đối chiếu HQ  Hồ sơ gồm:  Phiếu Xuất kho.  Tờ khai HQ đã thông quan (1 bản chính + 1 bản photo)
  • 62. Khóa Luận Tốt Nghiệp 55 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh  HD/O.  Cách thực hiện: Nộp bộ hồ sơ vào Văn Phòng Kho 3 (dựa trên lệnh Giao Hàng) để HQ đối chiếu. HQ sau khi đối chiếu xong sẽ giữ lại bản photo của Tờ khai HQ đã thông quan và HD/O và trả lại Phiếu xuất kho và bản Tờ khai HQ gốc. (Phí HQ 20.000vnđ cho một lô hàng)  Nhận xét:  Ưu điểm trong quy trình này: - Thủ tục đơn giản. - Văn phòng kho 3 có đến 3 cửa tiếp nhận hồ sơ - HQ đối chiếu kiểm tra chính xác, chuyên nghiệp.  Nhược điểm trong quy trình này: - Khi nộp hồ sơ dễ bị kẻ gian lấy mất, cần hết sức lưu ý. - Phải có phí “bôi trơn” cho mỗi bộ hồ sơ. 2.2.2.2.5.6 Xuống kho để nhận hàng  Hồ sơ để lấy hàng tại kho gồm:  Phiếu xuất kho.  Phiếu tải trọng. (Khi xe tải của công ty vào cổng, HQ cổng sẽ cấp cho tài xế một phiếu tải trọng dựa trên phiếu đăng kiểm trọng tải của xe.Phiếu này dùng để xác định xe có đủ khả năng trọng tải thích hợp với trọng lượng của hàng hóa hay không. Nếu trọng lượng hàng hóa vượt quá trọng tải cho phép của xe, công ty cần tăng cường thêm xe khác đến khi nào phù hợp với trọng lượng hàng hóa.)  Cách thực hiện: Nhân viên giao nhận ghi biển số xe của Công ty lên phiếu xuất kho để HQ giám sát. Sau đó nộp bồ hồ sơ cho HQ kho, chờ đợi xe nâng bốc hàng xuống. Nhân viên giao nhận sẽ kiểm tra xem số kiện hàng đã đủ chưa và ghi kí xác nhận đã nhận đủ hàng và cho lên xe tải. (Phí cho HQ quản lý kho 10.000 vnđ, phí xe nâng trong kho 10.000 vnđ để lấy hàng, phí cho xe nâng ngoài kho 10.000vnđ và phí cho đội bốc xếp hàng lên xe 30.000vnđ)
  • 63. Khóa Luận Tốt Nghiệp 56 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh  Nhận xét: Bảng 2.04 – Giácước vận chuyển của công ty Victory Trading. Nhận hàng Giao hàng Loại xe Xe 500kg Xe 1,5T Xe 2,5T Xe 5 T Cảng HCM Quận 1, 2, 3, 4, 7, 9, Thủ Đức 450.000 500.000 800.000 1.300.000 Quận 5, 6, 8, 11, 12, Phú Nhuận, Tân Bình, Gò Vấp 500.000 600.000 900.000 1.400.000 Huyện Nhà bè, Bình Chánh, Hoóc Môn, Bình Tân, Tân Phú 600.000 700.000 900.000 1.500.000 Thủ Dầu Một, Bình Dương 600.000 700.000 900.000 1.600.000 KCN Nhơn Trạch 1, 2, 3… 700.000 800.000 1.000.000 1.700.000 Long Thành, Đồng Nai 700.000 800.000 1.000.000 1.600.000 KCN Sóng Thần, Bình Dương 500.000 600.000 800.000 1.400.000 Vsip 1 600.000 700.000 900.000 1.500.000 Vsip 2 700.000 800.000 1.100.000 1.600.000 Mỹ Phước 1-3 800.000 900.000 1.100.000 1.700.000 Dầu Tiếng, Bình Dương 1.500.000 1.700.000 2.200.000 2.800.000 Vũng Tàu 1.400.000 1.600.000 1.900.000 2.800.000 KCN Biên Hòa 1, 2 600.000 700.000 900.000 1.500.000 KCN Mỹ Xuân, Phú Mỹ Bà Rịa Vũng Tàu 800.000 900.000 1.200.000 1.800.000 KCN Long Hậu - Cần Giuộc Long An 1.400.000 Icd Phước Long 3 - Nha Trang, Canô 350 kgs 4.500.000 Cát Lái Tp pleiku, gia lai 13.000.000 KCN Hố Nai, Trảng Bom, Đồng Nai 1.500.000 Neo xe qua đêm 300.000 400.000 700.000 900.000 Phát sinh thêm điểm giao nhận 100.000 150.000 200.000 300.000 (Nguồn: Victory Trading Co., Ltd.)
  • 64. Khóa Luận Tốt Nghiệp 57 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh Đây là bảng giá cước mà nhà kinh doanh dịch vụ vận tải báo giá cho công ty, khi đó công ty sẽ báo giá lại với khách hàng với mức giá cao hơn từ 300 đến 400 nghìn để tạo lợi nhuận cho mình. Nhưng bên cạnh đó sẽ mang lại một mức giá thiếu cạnh tranh so với các đối thủ khác. Hơn nữa, tính linh hoạt trong khâu tổ chức vận tải sẽ không cao vì phải phụ thuộc rất nhiều vào nhà dịch vụ kinh doanh vận tải. Với lô hàng đệm đá massage này có trọng lượng là 760 kg nên phải thuê 2 xe 500 kg để chở hàng từ kho ở Cát Lái về kho của khách hàng ở quận 7 thì mức phí thuê dịch vụ này là 900.000 vnđ. Khi công ty báo giá vận tải lại cho khách hàng là 1.300.00 vnđ. Giá thành bị đội lên cao gây bất lợi lớn trong việc cạnh tranh giá với các đối thủ và so với các công ty làm dịch vụ giao nhận khác như DACO Logistics thì họ có một đội ngũ xe chuyên chở mạnh và hoàn toàn có thể đưa ra mức giá thấp hơn so với công ty PCSC để khách hàng lựa chọn.  Ưu điểm trong quy trình này: - Thủ tục đơn giản. - Trang thiết bị nâng hạ hàng hóa tại kho đầy đủ, kho thoáng mát, có camera an ninh.  Nhược điểm trong quy trình này: - Công ty phải thuê dịch vụ vận tải bên ngoài để chở hàng về kho giao cho khách hàng. - Tình trạng ùng ứ tắt nghẽn của các xe tải chở hàng trong sân cảng thường xuyên xảy ra. - Kho hàng ở cảng cách xa văn phòng làm thủ tục Hải quan. - Thủ tục lấy hàng ở kho chờ đợi lâu. - Công nhân bốc xếp, nhân viên xe nâng tại kho làm việc chậm chạp, thiếu chuyên nghiệp. - Phí “bôi trơn” cho mỗi khâu trong quy trình. 2.2.2.2.5.7 Thanh lý HQ cổng  Hồ sơ để thanh lý HQ cổng:  Tờ khai HQ đã thông quan (1 bản gốc và 1 bản photo).  Phiếu xuất kho.  Cách thực hiện: Sau khi đã dỡ hàng lên phương tiện vận tải, nhân viên giao nhận bắt đầu tiến hành thanh lý tờ khai hàng nhập khẩu. Đây là thủ tục cuối cùng để hàng hóa được thông quan. Nhân viên giao nhận mang bộ hồ sơ đến phòng HQ giám sát bãi để vào sổ theo dõi hàng thực nhận. HQ giám sát bãi sẽ ký nhận trên phiếu xuất kho và tờ khai gốc và sau đó trả lại tờ khai gốc và phiếu xuất kho. (Phí cho HQ giám sát 10.000 vnđ cho một lô hàng).
  • 65. Khóa Luận Tốt Nghiệp 58 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh lý. Đến đây xem như hàng đã thông quan, tờ khai cho hàng nhập khẩu được thanh Đưa phiếu xuất kho HQ Cổng và Phiếu Bảo vệ cho xe tải Công ty để được ra cổng và chở hàng về kho giao cho khách hàng. Lưu ý: Khi đã nhận hàng, nếu nhân viên giao nhận phát hiện thấy hàng nhập khẩu bị tốn thất, đỗ vỡ, thiếu hụt, mất mát thì: - Đối với hàng bị thiếu hụt: Thì nhân viên giao nhận làm việc lại với đại lý vận chuyển hàng và kho của cảng dỡ hàng đồng thời lập biên bản xác nhận thiếu hàng để báo cho khách hàng về việc thiếu hàng. Kiểm tra xem hàng thiếu là do ở công đoạn nào để yêu cầu bồi thường nếu mất hàng do vận chuyển hoặc kho. - Đối với hàng không đúng chất lượng: Nhân viên giao nhận làm việc lại với nhà cung cấp về chất lượng hàng và yêu cầu nhà cung cấp trả lại khoản tiền thanh toán hoặc đưa ra tòa án nếu không có sự đồng ý bên mua và bên bán.. Đơn khiếu nại phải kèm theo những bằng chứng về việc tổn thất (như biên bản giám định, COR, ROROC, hay CSC…), C/I, B/L, đơn bảo hiểm (nếu khiếu nại công ty bảo hiểm).  Nhận xét:  Ưu điểm trong quy trình này: - Thanh lý khu hàng lẻ cổng C không phải đợi lâu như thanh lý khu hàng Container Cổng B. - Gần với Cổng ra vào của xe tải, vì vậy sau khi thanh lý xong thì không làm mấy nhiều thời gian để đưa phiếu xuất kho cho tài xế để đưa xe ra cổng. - Hàng không bị hư hại và đủ số lượng.  Nhược điểm trong quy trình này: - Thanh lý thủ công nên đôi khi phải chờ đợi lâu. - Không có chỗ ngồi đợi thanh lý. - Phí “bôi trơn” cho HQ giám sát. 2.2.2.2.6 Quyết toán và bàn giao chứng từ cho khách hàng, lưu hồ sơ Sau khi đã hoàn thành các thủ tục HQ, nhân viên giao nhận tiến hành photo lại các chứng từ để lưu vào hồ sơ lưu trữ của công ty PCSC bao gồm: tờ khai HQ đã thông quan, hợp đồng, C/I, P/L và các hóa đơn chi hộ cho khách hàng và giao lại cho phòng kế toán. Các chứng từ được sao lưu lại bao gồm:  Tờ khai HQ – 1 bản chính.  Lệnh giao hàng.  Các hóa đơn phí cho lô hàng. Sau đó Phòng kế toán sẽ thực hiện trả hồ sơ cho công ty khách hàng. Bộ hồ sơ bao gồm:
  • 66. Khóa Luận Tốt Nghiệp 59 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh  Tờ khai HQ – 1 bản chính.  Biên bản giao nhận chứng từ.  Giấy đề nghị thanh toán của công ty PCSC. Công ty PCSC sẽ cho người giao nhận trực tiếp đến công ty khách hàng để trả hồ sơ và nhận tiền thanh toán dịch vụ. Đến đây nhiệm vụ của nhân viên giao nhận đã hoàn thành và đó cũng là toàn bộ quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu hàng lẻ bằng đường biển tại Công ty TNHH PCSC.  Nhận xét:  Ưu điểm trong quy trình này: - Giao đầy đủ chứng từ cho khách.  Nhược điểm trong quy trình này: - Khách hàng hay trả tiền dịch vụ chậm. - Công ty vẫn chưa có bộ phận chăm sóc khách hàng sau khi họ sử dụng dịch vụ. 2.3 Đánh giáchung về hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại công ty TNHH PCSC 2.3.1 Thành Công Trong quá trình thực hiện quy trình giao nhận hàng NK mặt hàng Đệm đá Massage, sinh viên đã rút ra những thành công mà công ty PCSC đã đạt được:  Thứ nhất, quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại công ty PCSC khá chặt chẽ, các giai đoạn rõ ràng, giúp cho nhân viên dễ dàng theo dõi và thực hiện. Và bên cạnh đó công ty đã tuân thủ đúng các quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện thủ tục nhập khẩu lô hàng.  Thứ hai, vì nằm ở giao điểm của thành phố nên công ty PCSC có rất nhiều thuận lợi trong hoạt động kinh doanh. Vị trí công ty vừa gần cảng, lại vừa nằm ở trung tâm giao dịch mua bán lớn ở thành phố Hồ Chí Minh vì vậy nên rất thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của công ty.  Thứ ba, mang đặc trưng của ngành dịch vụ giao nhận, vận tải, hầu hết nhân viên trong công ty rất năng động và nhiều kinh nghiệm. Với môi trường làm việc ổn định, các thành viên không ngừng tiềm tòi, học hỏi để nâng cao kiến thức về xã hội cũng như chuyên môn, họ luôn giúp đỡ và hỗ trợ nhau trong công việc.  Thứ tư, công ty cũng có nhiều chính sách đãi ngộ đối với nhân viên, luôn tạo nhiều điều kiện để nhân viên tích lũy kinh nghiệm, tham gia các lớp bồi dưỡng nâng cao kiến thức giúp cho nhân viên ngày càng nhạy bén hơn trong giải quyết công việc.  Thứ năm, môi trường làm việc của công ty luôn thân thiện, mọi người luôn hòa đồng nên tâm lí của các nhân viên thoải mái và không phải chịu nhiều áp lực trong công việc.
  • 67. Khóa Luận Tốt Nghiệp 60 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh  Thứ sáu, chất lượng của quy trình được nhiều khách hàng đánh giá cao nên tạo được uy tín cho Công ty. 2.3.2 Tồn tại Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực, còn có các mặt hạn chế, sai sót.. Trong đó có ba tồn tại lớn cần phải xem xét đó là: 1. Một số tồn tại trong quy trình khai thuê HQ Trong khi lên tờ khai HQ điện tử, nhân viên giao nhận của công ty có nhầm lẫn phương thức thanh toán khi nhập giá CIF thay vì FOB. Điều này sẽ dẫn sai lệch giá tính thuế, đồng nghĩa hàng hóa sẽ không được thông quan, làm mất thời gian để sửa chữa lại gây chậm trễ, tốn kém chi phí, dễ làm mất uy tín công ty nếu hàng hóa không được giao đúng hợp đồng. Phải có “phí bôi trơn” khi làm thủ tục, nếu không có phí này lô hàng của công ty khó có thể hoàn thành sớm, vì HQ sẽ bắt ép bằng mọi cách, hoặc trì hoãn. Tranh luận áp mã H.S giữa HQ và nhân viên giao nhận thường hay xảy ra vì HQ muốn áp mã hàng hóa ở mức thuế suất cao còn doanh nghiệp thì muốn áp mã H.S ở mức thuế suất thấp. Việc này kéo dài thời gian làm thủ tục kéo theo qui trình tốn nhiều thời gian và chi phí để đi đến sự thống nhất. Một hạn chế khác của công ty là khâu chuẩn bị và kiểm tra chứng từ là giai đoạn mất nhiều thời gian và chi phí giao dịch (điện thoại, fax...); ban giám đốc giao cho phòng XNK bố trí nhân viên chứng từ vừa phụ trách chứng từ nhập khẩu và xuất khẩu. Khi HQ phát hiện sự sai sót của chứng từ thì họ trả về để chỉnh sửa lại. Việc hiệu chỉnh chứng từ thông thường mất khoảng 01 ngày làm việc. 2. Chưa có sự chuyên môn hóa cho từng phòng ban. Cơ cấu tổ chức công ty vẫn còn đơn giản, số lượng nhân viên còn quá ít và chưa có sự chuyên môn hóa rõ ràng. Một phòng ban có thể phải thực hiện nhiều công việc, nhiệm vụ khác nhau. Điều này gây khó khăn cho nhân viên khi không có sự tập trung toàn vẹn cho một mảng công việc cụ thể. Ví dụ: Ở phòng XNK, 1 nhân viên có thể đảm nhận công việc của cả mảng xuất khẩu và nhập khẩu, vận tải đường không lẫn vận tải đường biển và cả đường bộ, sai xót xảy ra là điều hiển nhiên. Trong kinh doanh sự sai sót nhỏ nào cũng là điều bất lợi cho công ty và uy tín sẽ tỉ lệ nghịch với độ sai sót mà công ty gây ra. 3. Phương tiện vận tải chuyên chở hàng hóa chưa có. Trong quá trình lấy hàng về kho giao cho khách hàng, Công ty phải thuê dịch vụ vận tải bên ngoài, điều này làm tăng giá của dịch vụ, giảm tính cạnh tranh so với các công ty đối thủ. Hơn nữa tính linh động trong khâu này không được đáp ứng tối đa vì phải phụ thuộc vào bên dịch vụ vận tải, Công ty dễ bị động nếu như thuê xe trong những ngày cao điểm, điều đó có thể dẫn đến việc không thể lấy hàng mặc dù
  • 68. Khóa Luận Tốt Nghiệp 61 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh đã hoàn thành thủ tục thông quan hàng hóa, lưu kho lưu bãi gây tổn thất một khoản chi phí đáng kể. 3. Nhân viên bị động về kiến thức của hàng hóa. Trước khi tiến hành làm thủ tục hải quan, nhân viên giao nhận chưa chuẩn bị kỹ các hồ sơ cần thiết như catalogue, tài liệu kỹ thuật, đồng thời nắm rõ hình dạng, đặc tính, cấu tạo, công dụng... của hàng hóa. Điều này sẽ gây khó khăn cho nhân viên giao nhận trong quá trình đăng ký tờ khai tại cảng, không đủ kiến thức hàng hóa để giải trình với HQ, dễ dẫn đến việc HQ sẽ yêu cầu chuyển luồng đỏ để kiểm tra hàng hóa thực tế. Khi ấy sẽ kéo dài thời gian trong quy trình lấy hàng về kho, gây tốn kém cho Công ty cũng như cho khách hàng. 4. Công tác chăm sóc khách hàng chưa được chú trọng. Ngoài các phòng ban như trong sơ đồ cơ cấu tổ chức, công ty vẫn chưa có phòng ban chăm sóc khách hàng một cách riêng biệt. Công tác chăm sóc khách hàng sau dịch vụ đó là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến việc khách hàng có muốn trở lại để sử dụng dịch vụ công ty nữa hay không vì có rất nhiều đối thủ cạnh tranh khác họ hoàn toàn có thể lôi kéo khách hàng của công ty về phía họ bởi những điều tưởng như là không cần thiết này. Chính vì vậy, trong thời gian tới công ty TNHH PCSC cần có những giải pháp hiệu quả để khắc phục hạn chế và phát huy những thành tựu đạt được nhằm góp phần nâng cao hơn nữa quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển của Công ty, nâng cao hiệu quả kinh doanh và khẳng định vị thế trên địa bàn. 2.3.3 Các yếu tố tác động  Về yếu tố chủ quan:  Nguồn lực về tài chính còn eo hẹp. Tiềm lực tài chính của công ty vẫn còn rất hạn chế. Vốn điều lệ chỉ 2 tỷ VNĐ thì vẫn chưa đủ mạnh để thực hiện các chiến lược nhằm tăng sức cạnh tranh với các công ty đối thủ mà họ ngày một dần mạnh lên.  Nguồn lực nhân viên của hạn chế. Công ty lại thiếu nguồn nhân lực được đào tạo chuyên nghiệp. Kiến thức của các nhân viên có được là do tự đúc kết kinh nghiệm, học từ bạn bè đồng nghiệp, từ các đại học chuyên ngành trong nước.  Cơ sở vật chất chưa đáp ứng đủ nhu cầu phát triển. Cơ sở vật chất mặc dù được nâng cấp trang bị thường xuyên song vẫn không đáp ứng với nhu cầu phát triển của công ty. Phương tiện quản lý, hệ thống thông tin liên lạc khá đầy đủ và hiện đại nhưng các phương tiện và thiết bị phục vụ trực tiếp cho quá trình nghiệp vụ gần như không có. Công ty không sỡ hữu phương tiện bốc dỡ, đội xe, khi cần thiết đều sử dụng dịch vụ cho thuê của các công ty khác do đó còn chịu sự phụ thuộc về giá cả, đặc biệt trong thời gian cao điểm thì chi phí thuê mướn thường tăng cao ảnh hưởng đến giá thành dịch vụ của công ty.
  • 69. Khóa Luận Tốt Nghiệp 62 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh  Yếu tố khách quan:  Cơ sở hạ tầng kỹ thuật Việt Nam còn lạc hậu, xuống cấp nghiêm trọng. Hệ thống giao thông đường bộ chật hẹp chắp vá, mặc dù được Nhà nước đầu tư nâng cấp thường xuyên song vẫn chưa hoàng chỉnh. Chiều cao của hệ thống cầu đường bộ chưa đạt tiêu chuẩn gây khó khăn cản trở cho việc vận chuyển hàng hóa trong công tác giao nhận làm cho thời gian giao nhận kéo dài, do đó chí phí tăng lên. Hệ thống cảng biển nước ta phần nhiều là nông, hệ thống cầu cảng hẹp, trang thiết bị của cảng biển còn lạc hậu, năng suất xếp dỡ còn thấp, chưa thể tiếp nhận loại tàu có trọng tải lớn.  Hệ thống Luật còn nhiều bất cập. Hệ thống biểu thuế, đặc biệt là thủ tục HQ còn rườm rà, chi phí ngoài hóa đơn còn nhiều... do đó chi phí giao nhận ở Việt Nam còn khá cao so với các nước khác. Ví dụ như các quyết định miễn thuế nhập khẩu của Bộ Tài chính chỉ gửi tới Cục HQ các địa phương, trong khi đó thuế phát sinh khi các doanh nghiệp mở tờ khai hàng nhập khẩu lại ở các Chi cục HQ. Vì vậy nhiều khi do không nhận được các quyết định miễn thuế kịp thời nên các Chi cục HQ vẫn yêu các doanh nghiệp phải sớm giải quyết miễn thuế hoặc nộp thuế cho tờ khai đó... Đối với các lô hàng phải trưng cầu giám định HQ không chấp nhận kết quả giám định lần đầu đã lưu giữ mà bắt giám định lại... gây tốn thời gian và chi phí thông quan hàng hóa trong hoạt động giao nhận.  Gặp phải sự cạnh tranh gay gắt. Với đà phát triển mạnh mẽ của vận tải và buôn bán quốc tế, các dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa XNK cũng không ngừng phát triển và ngày càng mở rộng tại Việt Nam trong những năm gần đây. Hơn nữa kinh doanh dịch vụ giao nhận không cần nhiều vốn đầu tư mà vẫn thu được nhiều lợi nhuận. Chính vì vậy mà hàng loạt các công ty đổ xô vào kinh doanh lĩnh vục này làm cho tính cạnh tranh trên thị trường giao nhận hàng hóa quốc tế của Việt Nam ngày càng gay gắt. Do đó, để có thể đứng vững và phát triển PCSC cần có những đánh giá về đối thủ cạnh tranh trên các phương diện như: mục đích tương lai, chiến lược hiện tại, tiềm năng của đối thủ cạnh tranh là gì?... nắm bắt những điểm mạnh, điểm yếu của họ để từ đó có chiến lược kinh doanh đúng đắn. Chúng ta có thể tìm hiểu những nét sơ lược về các công ty được xem là những đối thủ mạnh trên thị trường giao nhận vận tải Việt Nam hiện nay:  VINATRANS Là doanh nghiệp nhà nước được hình thành từ những năm 70. Có bề dày kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế và là đại lý cho rất nhiều các hãng giao nhận vận tải quốc tế lớn trên thế giới. Những lợi thế của VINATRANS là:
  • 70. Khóa Luận Tốt Nghiệp 63 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh - Cơ sở vật chất rất hiện đại, có thể được xem như tương đương với các hãng giao nhận vận tải lớn trên thế giới. - Đội ngũ cán bộ lành nghề, giàu kinh nghiệm. - Có chinh nhánh và văn phòng đại diện tại hầu hết các trung tâm kinh tế lớn của đất nước, tại Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Huế... bên cạnh trở chính đặt tại Hồ Chí Minh.  VIETRANS Là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ thương mại, có trụ sở chính tại Hà Nội. Là tổ chức đầu tiên tại Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa quốc tế. Trước năm 1986, VIETRANS là tổ chức duy nhất hoạt động trong lĩnh vực giao nhận kho vận ngoại thương phục vụ cho tất cả các công ty XNK trong cả nước nhưng hoạt động chủ yếu chỉ giới hạn ở các ga, cảng, cửa khẩu. Sau năm 1986, Việt Nam thực hiện chuyển đổi nên kinh tế, VIETRANS có cơ hội vươn lên thành một công ty giao nhận quốc tế có quan hệ đại lý rộng khắp trên thế giới và cung cấp mọi dịch vụ vận tải giao nhận kho vận cho mọi khách trong và ngoài nước. Tuy nhiên VIETRANS cũng mất thế độc quyền trên thị trường giao nhận vận tải quốc tế và bước vào một cuộc cạnh tranh gay gắt cùng các tổ chức kinh tế khác trong ngành. So với nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng lĩnh vực VIETRANS hơn hẵn về quy mô lẫn thị phần chiếm giữ.  GEMATRANS Là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bô Giao Thông Vận Tải. Là công ty tương đối lớn trên thị trường với mạng lưới phủ kín trên phạm vi toàn quốc, chiếm khoảng 20% thị phần giao nhận kho vận nội địa. GEMATRANS là đại gia đáng kể nhất trong làng vận tải Container của Việt Nam. Công ty đã liên kết với hãng tàu “K” – Line của Nhật chở hàng chuyển tải cho hãng tàu Neddloyd (Hà Lan), hãng Hapag Lloyd (Đức), P&O (Anh), CMA (Pháp), DSR (Đức), Dịch Vụ GEMATRANS – “K”-Line nối Hồng Kông, Kaohsiung với thành phố Hồ Chí Minh; trong khi đó dịch vụ GEMATRANS – RCL lại nhắm tuyến Singapore – thành phố Hồ Chí Minh. Một số ưu điểm của GEMATRANS đó là: - Sở hữu đội tàu quốc tế. - Phát triển mạnh dịch vụ gom hàng xuất khẩu. - Tận dụng được vận chuyển hai chiều, đây là thế mạnh nổi bật nhất của GEMATRANS so với các công ty giao nhận khác trong nước... Sự cạnh tranh gay gắt không chỉ thể hiện giữa các doanh nghiệp cùng hoạt động trong lĩnh vực giao nhận với nhau mà còn diễn ra giữa các doanh nghiệp giao nhận trong nước và nước ngoài. Thị phần hoạt động của các doanh nghiệp giao nhận vận tải Việt Nam so với nước ngoài còn rất nhỏ bé, năng lực cạnh tranh còn thấp.
  • 71. Khóa Luận Tốt Nghiệp 64 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh TÓM TẮT CHƯƠNG 2 Trong chương 2 sinh viên đã giới thiệu sơ lược về công ty TNHH PCSC cũng như về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty theo từng mặt hàng và phân tích chi tiết quy trình thực hiện nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển. Chỉ ra được những vướng mắc, bất cập, những ưu, nhược điểm cũng như nguyên nhân tồn tại những nhược điểm đó trong hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại công ty.
  • 72. Khóa Luận Tốt Nghiệp 65 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH VÀ CÁC KIẾN NGHỊ 3.1 Giải pháp hoàn thiện quy trình 3.1.1 Giải pháp trong việc kiểm tra và áp mã HS hàng hóa 3.1.1.1 Nội dung của giải pháp Một vấn đề khó khăn mà công ty đang gặp phải trong việc giao hàng cho kịp tiến độ là vấn đề áp mã HS. Mặc dù doanh nghiệp đã có sự chuẩn bị và nghiên cứu rất kỹ về mã HS của hàng hóa mình NK, nhưng phía HQ muốn áp mã hàng hóa ở mức thuế suất cao còn doanh nghiệp thì muốn áp mã HS ở mức thuế suất thấp. Do đó gây cho việc làm thủ tục kéo dài thời gian kéo theo qui trình tốn nhiều thời gian và chi phí. Vì vậy giải pháp đưa ra nhằm làm giảm thiểu thời gian tranh luận việc áp mã HS giữa cơ quan HQ và người giao nhận. 3.1.1.2 Điều kiện để thực hiện tốt giải pháp Trước khi tiến hành làm thủ tục hải quan, nhân viên giao nhận cần chuẩn bị các hồ sơ cần thiết như catalogue, tài liệu kỹ thuật, đồng thời nắm rõ hình dạng, đặc tính, cấu tạo, công dụng…của hàng hóa thực tế nhằm tạo thuận lợi cho việc giải trình với cán bộ HQ. Công ty cần phải có những nhân viên giàu kinh nghiệm về áp mã H.S hàng hóa. Để áp mã hàng hóa (mã HS) chính xác, cần nắm rõ về công dụng, tính năng, mục đích sử dụng, nguyên lý hoạt động, cấu tạo, chất liệu…của hàng hóa. Điều này đòi hỏi nhân viên chứng từ phải có kiến thức tổng quát về các loại hàng hóa cũng như cơ cấu của biểu thuế NK. Đây là một trong những nội dung quan trọng nhất trên tờ khai vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến số tiền thuế NK và thuế GTGT mà doanh nghiệp phải nộp cho nhà nước. Trên thực tế, áp đúng mã hàng hóa không phải là công việc đơn giản vì vậy nên yêu cầu sự hỗ trợ của khách hàng về các thông tin liên quan đến đặc điểm, tính chất của hàng hóa, kết hợp vận dụng các kiến thức và khả năng linh hoạt của nhân viên giao nhận để đưa ra mã HS thích hợp nhất cho hàng hóa. Nhân viên chứng từ cần phải luôn luôn trau dồi và cập nhật các văn bản về thuế của các bộ ngành liên quan như: - Thông tư số 26/ 2015/ TT – BTC hướng dẫn nội dung về thuế GTGT, quản lý thuế và hóa đơn. - Luật số 71/ 2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về Thuế. - Thông tư số 72/2015/TT – BTC quy định áp dụng chế độ ưu tiên trong việc thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khấu, nhập khẩu của doanh nghiệp. 3.1.1.3 Dự kiến hiệu quả của giải pháp mang lại Giảm thời gian việc tranh luận mã HS, giảm chi phí “thống nhất” mã HS giữa hải quan và người giao nhận .
  • 73. Khóa Luận Tốt Nghiệp 66 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh Qui trình hoạt động đúng tiến độ kịp thời giao hàng cho khách hàng. Chi phí giao nhận giảm giúp cho khách hàng giảm chi phí đầu vào hàng hóa, giá thành hàng hóa thấp hơn một số đối thủ cạnh tranh của họ dễ dàng tiêu thụ hàng hóa. 3.1.2 Giải pháp trong việc chuẩn bị, kiểm tra chứng từ 3.1.2.1 Nội dung của giải pháp Hiện nay, việc sai sót trong bộ chứng từ thủ tục HQ gây cho qui trình chậm hơn dự kiến vì công ty phải mất thời gian khoảng một ngày làm việc để chỉnh sửa, ký và đóng dấu lại chứng từ. Khi HQ phát hiện sự sai sót của chứng từ thì họ trả chứng từ về để chỉnh sửa lại. Giải pháp đặt ra là làm thế nào để phát hiện được sự sai sót của bộ chứng từ làm thủ tục hải quan . 3.1.2.2 Điều kiện để thực hiện tốt giải pháp Vì là công ty nhỏ nên để tiết kiệm chi phí ban giám đốc giao cho phòng XNK bố trí nhân viên chứng từ vừa phụ trách chứng từ nhập khẩu và xuất khẩu. Cần phải chuyên môn hóa ở bộ phận chuẩn bị và kiểm tra chứng từ. Phòng XNK nên bố trí tăng cường thêm đội ngũ nhân viên để mỗi người sẽ đảm nhiệm riêng cho từng mảng công việc cụ thể. Sau khi nhân viên phụ trách hoàn thành việc chuẩn bị chứng từ, trưởng phòng nên dành thời gian để kiểm tra lại sự đồng bộ của chứng từ. Nhân viên chứng từ điền đầy đủ và chính xác các tiêu thức trên tờ khai hàng hóa NK. Và khi làm việc luôn phải cẩn thận, tập trung cao độ khi rà soát chứng từ NK. 3.1.2.3 Dự kiến hiệu quả của giải pháp mang lại Phát hiện được sự sai sót của bộ chứng từ làm thủ tục HQ, kịp thời hiệu chỉnh trước khi HQ phát hiện. Mang đến lòng tin và sự yên tâm cho người sử dụng dịch vụ của công ty. Giảm thời gian và chi phí khi thực hiện công việc. 3.1.3 Giải pháp để đầu tư phát triển phương tiện vận tải hiệu quả 3.1.3.1 Nội dung của giải pháp Sự cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ giao nhận ngày càng khốc liệt, đòi hỏi mỗi công ty phải hết sức nỗ lực để nâng cao chất lượng dịch vụ đồng thời giá cả phải hết sức cạnh tranh nhằm giữ và thu hút khách hàng đã cũng như chưa sử dụng dịch vụ của công ty. Đầu tư phát triển phương tiện vận tải là vấn đề cần thiết cho công ty để hoàn thiện hơn cho chất lượng dịch vụ. 3.1.3.2 Điều kiện để thực hiện tốt giải pháp Công ty nên đầu tư mua sắm phương tiện vận tải riêng phù hợp với nhu cầu cũng như lượng hàng hóa NK dự kiến hàng năm mà công ty đảm nhận. Cơ sở vật chất cần cho quá trình giao nhận thì rất nhiều song không thể một lúc mà có thể đầu tư hết được bởi đầu tư ban đầu thì cần một lượng vốn rất lớn. Công ty nên có biện pháp tích lũy dần cơ sở vật chất qua từng năm hoạt động, đầu tư theo
  • 74. Khóa Luận Tốt Nghiệp 67 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh nhu cầu thực tế công việc đòi hỏi, dự tính lượng khách hàng thân thiết của các năm trước đây và hiện tại để có kế hoạch đầu tư phương tiện phù hợp. Đây là biện pháp mà công ty phải thực hiện thường xuyên song hành cùng với sự tồn tại của mình. Cơ sở vật chất càng hiện đại thì công việc diễn ra càng nhanh và càng đạt hiệu quả cao. Bên cạnh sự đầu tư đội xe thì công ty cũng cần tuyển dụng người có kinh nghiệm và am hiểu về vận tải nhằm quản lý chặt chẽ hệ thống vận tải chuyên chở hàng hóa, tính toán các chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng phương tiện như chi phí xăng dầu, sửa chữa, chi phí thuê tài xế... tất cả sao cho hợp lý và vận hành theo một vòng tròn khép kín tránh sự lãng phí. Nhưng trước tiên ban giám đốc cần phải có những kiến thức cơ bản về quản lý vận tải và học hỏi các mô hình quản lý vận tải ở các hãng vận tải đã thành công trong ngành như: Công ty CP Tiếp Vận Cát Lái, Công ty Vận tải Thành Hưng, Công ty CP CPN Tín Thành, Công ty TNHH DV Vận tải Trọng Tấn, Công ty TNHH Vận tải Nam Thịnh... Hình 3.01 – Hệ thống quản lý phương tiện vận tải. (Nguồn: http://www.elcom.com.vn/en/products/68.html/ ) Hiện nay các phần mềm quản lý phương tiện vận tải từ xa đã ra đời như hệ thống quản lý vận tải của FBS, ELCOM, DSS... Những phần mềm này giúp cho sự quản lý hệ thống này trở nên dễ dàng và chính xác hơn rất nhiều mang lại sự yên tâm khi khách hàng sử dụng dịch vụ của công ty. có thể tìm hiểu và ứng dụng hệ thống quản lý từ xa này để tăng tính hiệu quả hơn trong khâu quản lý vận tải. 3.1.3.3 Dự kiến hiệu quả của giải pháp mang lại Tăng tính linh hoạt và tính tự chủ về phương tiện. Khi hàng hóa được thông quan thì cùng lúc đã sẵn sàng có phương tiện vận tải để chuyển hàng về kho. Giúp kịp thời giao hang. Không bị lệ thuộc về giá thuê phương tiện của bên dịch vụ vận tải ngoài, dễ dàng thực hiện các chiến lược giá ở từng phân khúc khách hàng khác nhau, tăng tính
  • 75. Khóa Luận Tốt Nghiệp 68 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh cạnh tranh so với các đối thủ trong ngành. Bên cạnh đó, công ty có thể cho thuê các phương tiện vận tải của mình trong những mùa thấp điểm để tận dụng tối đa hiệu suất sử dụng để tăng doanh thu cho công ty. Ứng dụng hệ thống quản lý từ xa bằng các phần mềm giúp tối ưu hối hiệu suất hoạt động của các phương tiện vận tải cũng như chủ động trong việc sắp xếp phương tiện vận tải. 3.1.4 Giải pháp về chăm sóc khách hàng hiệu quả 3.1.4.1 Nội dung của giải pháp Khách hàng người đã sử dụng dịch vụ của công ty đó cũng chính là một kênh truyền bá thông tin cực kỳ hiệu quả. Nên việc thành lập thêm bộ phận dịch vụ chăm sóc khách hàng riêng biệt là cần thiết. Nhằm kịp thời hỗ trợ những thông tin cần thiết sau khi khách hàng sử dụng dịch vụ. Đồng thời bộ phận này sẽ chịu trách nhiệm thiết kế các chương trình marketing tìm kiếm khách hàng mới, các chương trình ưu đãi dành cho các khách hàng đã sử dụng dịch vụ công ty để khuyến khích họ quay trở lại cũng như đó cũng là một kênh truyền thông mạnh mẽ nhất khi họ sẽ lại giới thiệu cho các đối tác hay bạn bè đồng nghiệp của họ cùng sử dụng chung dịch vụ công ty. 3.1.4.2 Điều kiện để thực hiện tốt giải pháp Ban giám đốc phải vạch ra một kế hoạch cụ thể sẽ làm gì trong hiện tại cũng như tương lai để hình thành một bảng danh sách yêu cầu công việc cho bộ phận này, cũng như ngân sách hợp lý để thành lập phòng ban chăm sóc khách hàng sao cho hiệu quả nhất không gây lãng phí. Công ty cần có những khóa đào tạo ngắn hạn nhằm nâng cao nhận thức của đội ngũ chăm sóc khách hàng về dịch vụ cũng như các kiến thức chuyên môn nghiệp vụ khác để có thể cung cấp và tư vấn khách hàng sử dụng dịch vụ nào có hiệu quả nhất. Luôn có các hoạt động trợ giúp khách hàng như: Thông tin đầy đủ về các gói sản phẩm, giá cước, hướng dẫn cách sử dụng dịch vụ… để khách hàng tiện nắm bắt. Thường xuyên tư vấn miễn phí cho khách hàng các quy định của pháp luật về ngành hàng mà khách hàng xuất nhập khẩu, về giá cả thị trường nước ngoài. Từ đó khách hàng có thể đưa ra các giải pháp tối ưu về hàng xuất nhập và cách thức xuất nhập khẩu sao cho hàng được thông quan, nhận hàng nhanh nhất với chi phí thấp nhất. Làm việc với phòng kinh doanh nắm bắt các thông tin về các khách hàng đã sử dụng dịch vụ công ty để có chính sách ưu đãi tốt nhất, có thể tổ chức các cuộc hội thảo giữa công ty với khách hàng nhằm lắng nghe ý kiến của khách hàng. Từ những cuộc hội thảo đó, công ty biết được những điểm mạnh, điểm yếu của các dịch vụ mà
  • 76. Khóa Luận Tốt Nghiệp 69 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh công ty đang thực hiện thông qua những lời nhận xét của khách hàng và những vướng mắc khi sử dụng dịch vụ, đồng thời công bố những chính sách về dịch vụ của chính mình trong thời gian tới. Công ty luôn quan tâm đến các yêu cầu của khách hàng và giữ mối quan hệ song phương. Thiết lập đường dây nóng bằng nhiều hình thức như: điện thoại, e-mail, công cụ chat trực tuyến, để có sự kết nối liên tục giữa khách hàng và công ty nhằm nắm bắt được các thông tin phản hồi của họ từ đó mới có được những chính sách và chiến lược hiệu quả và hợp lý nhất. Mọi khiếu nại hay thắc mắc của khách hàng thì đội chăm sóc khách hàng của công ty phải phúc đáp và giải quyết thỏa đáng. Thái độ lịch sự, nhã nhặn của nhân viên đối với khách hàng là yêu cầu bắt buộc phải thực hiện vì khách hàng là thượng đế. Khi nhận được những thông tin của các công ty mới thành lập có nhu cầu nhập hàng, xuất hàng thì công ty cần có kế hoạch tiếp cận, nhanh chóng nắm bắt được những mong muốn mà khách hàng cần để đề xuất giá cả phù hợp. Đưa ra những chương trình khuyến mãi như giảm giá 10% cho lần sử dụng dịch vụ lần đầu, giảm giá 50% phí vận chuyển ở lần sử dụng dịch vụ kế tiếp... Trong quá trình thực hiện hợp đồng dịch vụ giao nhận với khách hàng, nhân viên giao nhận cần phải thực hiện đúng tiến độ cũng như kiểm tra chất lượng hàng hóa, đảm bảo tuyệt đối về số lượng và chất lượng. Chăm sóc khách hàng hậu bán hàng: Tạo quan hệ thân thiết với khách hàng thông qua việc: thăm hỏi, quan tâm chia sẻ khi khách hàng gặp khó khăn hay có niềm vui... Đây chính là cách quảng cáo hiệu quả nhất, tốn ít chi phí vì có thể duy trì khách hàng cũ và có thêm khách hàng mới thông qua các mối quan hệ và phương thức “truyền miệng”. Nhưng trước tiên chăm sóc khách hàng phải bắt rễ từ văn hóa và niềm tin của Công ty, chứ không phải là các giải pháp mang tính tình thế để đối phó với những phàn nàn khiếu nại của khách hàng. Công ty phải tạo cho mình từ cấp cao nhất đến thấp nhất có một nếp “Văn hóa chăm sóc khách hàng”, trong đó hình tượng khách hàng luôn được định hướng để mỗi cán bộ nhân viên tận tâm chăm sóc. Nếp văn hóa này thể hiện trong mọi lĩnh vực từ thông tin, giao dịch, trao đổi với khách hàng đến thái độ phục vụ, thời gian và sự giải quyết linh hoạt mọi tình huống xảy ra. Nếp “Văn hóa chăm sóc khách hàng” phải được cam kết từ cấp lãnh đạo cao nhất trong công ty và nhất quán trong mọi phòng ban, tránh tình trạng phòng ban này cam kết một đằng và phòng ban khác thực thi một nẻo. Văn hóa sẽ là đặc trưng của công ty và sẽ làm cho “thượng đế” của công ty hài lòng. 3.1.4.3 Dự kiến hiệu quả của giải pháp mang lại Thúc đẩy được sự kết nối giữa công ty và khách hàng một cách thường xuyên. Tạo một hình ảnh vững chắc trong tâm trí khách hàng. Mang lại sự thỏa mãn của
  • 77. Khóa Luận Tốt Nghiệp 70 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh khách hàng về chất lượng dịch vụ của công ty đồng thời có được sự tín nhiệm từ khách hàng. Hình thành nên một lượng khách hàng trung thành đáng kể cho công ty, tăng doanh thu. Thu hút nhiều khách hàng tiềm năng hơn, tạo đà cho việc tăng doanh thu trong tương lai 3.2 Các kiến nghị Mục đích của công ty là kinh doanh kiếm lợi nhuận nhưng công ty thì thường xuyên làm việc với các khách hàng quen thuộc. Điều này đã làm hạn chế khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường. Vì vậy, công ty nên nhanh chóng tìm thêm khách hàng mới, bằng cách không ngừng nâng cao dịch vụ thật tốt, đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng, mở rộng hơn nữa phạm vi hoạt động của công ty, ngày càng nâng cao vị thế và uy tín của mình trên thương trường. Ví dụ như công ty có thể quảng bá hình ảnh của công ty thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí hay giới thiệu rõ nét hơn về hoạt động của công ty trên website của công ty vì đây là nhịp cầu nối hữu hiệu nhất để đưa hình ảnh của công ty đến với đông đảo các khách hàng và cũng là biện pháp marketing hiệu quả. Công ty nên có những chính sách, chiến lược lâu dài về giá cả, về thị trường, thời gian, chất lượng… cũng như luôn quan tâm đến nhu cầu của khách hàng, giữ mối quan hệ làm ăn, thường xuyên liên lạc để nắm bắt thông tin phản hồi từ khách hàng. Những chính sách ưu đãi về giá cả ví dụ như chính sách giảm giá đối với những khách hàng lâu năm và những khách hàng thường xuyên ký hợp đồng. Đây là những chính sách rất thiết thực đề thu hút khách hàng. Khi chính sách này được thực thi tốt công ty sẽ có thể vừa đảm bảo được khách hàng quen thuộc vừa có thể thu hút khách hàng mới. Ngoài ra, công ty cũng nên quan tâm hơn nữa đến đời sống vật chất và tinh thần của từng cán bộ công nhân viên. Vì đó chính là một nhân tố hết sức quan trọng tác động đến thái độ làm việc tích cực và giữ được mối quan hệ thân thiết. Tạo môi trường làm việc thật thoải mái, không áp lực cùng với việc đưa ra những chính sách khen thưởng và khuyến khích để tạo động lực cho nhân viên luôn nổ lực hết mình, phấn đấu hoàn thành tốt công việc và nhất là ý định gắn bó lâu dài với công ty. Công ty cũng nên có lịch phân bố làm việc sao cho thật phù hợp hơn nữa để tránh nhiều lô hàng bị trễ so với hợp đồng đã nhận làm mất uy tín của công ty. Hiện tại nếu nói về trang thiết bị văn phòng của công ty thì đã được trang bị rất tốt nhưng về phương tiện chuyên chở của công ty thì vẫn còn hạn chế do vậy công ty cần đầu tư hơn nữa về phương tiện chuyên chở. Vì ở phương diện này công ty còn phụ thuộc ở bên ngoài rất nhiều. Cụ thể hơn là công ty cần tăng cường trước mắt là các loại xe tải nhỏ, sau đó phát triển dần lên là các xe đầu kéo, mở rộng hệ thống kho bãi, bổ sung cho lượng xe hiện có (công ty thường phải đóng thêm phí
  • 78. Khóa Luận Tốt Nghiệp 71 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh lưu kho, lưu bãi do không có xe vận chuyển trong khi hàng hóa đã làm xong thủ tục HQ). Theo tìm hiểu các nhân viên công ty đều tốt nghiệp từ những trường đại học, cao đẳng danh tiếng trong nước, nhiều kinh nghiệm do vậy công ty cũng cần tận dụng tốt hơn nữa nguồn nhân lực của công ty để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh. Cụ thể là tạo điều kiện nhiều hơn cho cán bộ công nhân viên được học tập nghiên cứu thông qua các đợt thực tập ngắn hạn hoặc trung hạn ở nước ngoài nhằm nâng cao trình độ ngoại ngữ, nghiệp vụ chuyên môn và các kỹ năng ngoại thương. Yếu tố thời gian luôn là một yếu tố khá quan trọng ảnh hưởng đến chiến lược cạnh tranh của công ty, vì vậy muốn rút ngắn được thời gian làm hàng, sự phối hợp chặt chẽ, hỗ trợ giữa các phòng ban là thật sự cần thiết. Một yếu tố nữa ảnh hưởng đến quá trình làm hàng đó là việc ứng tiền trước để tiến hành quá trình làm hàng. Vì là công ty giao nhận nên công ty luôn đảm nhận thực hiện nhiều lô hàng do vậy khi có trường hợp nhiều lô hàng làm cùng lúc, công ty sẽ gặp trở ngại trong việc ứng trước tiền cho nhân viên của mình làm hàng do không đủ lượng tiền mặt. Để khắc phục tình trạng này công ty cần xây dựng quỹ dự phòng để dự phòng những trường hợp phát sinh khi không có đủ tiền mặt phục vụ cho quá trình làm hàng. Phần lớn các hợp đồng của công ty là hàng NK do đó công ty cần khai thác, nắm bắt các nguồn hàng trong nước để có thể hỗ trợ các đối tác XK trong nước nghiên cứu thị trường nước ngoài. Điều này góp phần tăng thêm uy tín cho công ty đồng thời cũng làm tăng ngoại tệ cho quốc gia. TÓM TẮT CHƯƠNG 3 Trong chương 3 đưa ra các giải pháp để tháo gỡ các hạn chế còn tồn tại trong quy trình như giải pháp về việc kiểm tra và áp mã HS hàng hóa; giải pháp về việc chuẩn bị, kiểm tra chứng từ; giải pháp đầu tư phát triển phương tiện vận tải; giải pháp chăm sóc khách hàng. Đồng thời là các kiến nghị được đưa ra nhằm hoàn thiện và phát triển công ty hơn nữa.
  • 79. Khóa Luận Tốt Nghiệp 72 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
  • 80. Khóa Luận Tốt Nghiệp 73 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh KẾT LUẬN Dịch vụ giao nhận hàng hóa XNK là một nghề mới xuất hiện ở Việt Nam khoảng trên 10 năm nay. Người kinh doanh dịch vụ giao nhận vừa là người thiết kế, tổ chức và làm mọi thủ tục liên quan đến vận chuyển hàng hóa XNK. Dịch vụ này phải sử dụng các phương thức vận tải bằng đường biển, hàng không, đường bộ, đường sắt. Loại hình dịch vụ này đưa lại việc làm cho nhiều người lao động mà không cần nhiều vốn đầu tư cũng như kỹ thuật hiện đại. Có thể nói, qui trình giao nhận hàng hóa XNK là một mắt xích quan trọng trong hoạt động XNK hiện nay. Sự tăng trưởng mạnh mẽ trong thương mại quốc tế của Việt Nam cũng như sự phát triển nhanh chóng của dịch vụ đã đặt các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ giao nhận hàng hóa trước những cơ hội và thách thức không nhỏ. Công Ty TNHH PCSC còn là một doanh nghiệp khá non trẻ, khó tránh khỏi việc thiếu kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt động của mình. Lợi nhuận chủ yếu của công ty phụ thuộc vào việc kinh doanh dịch vụ đại lý; các dịch vụ tiềm năng khác như gom hàng, kinh doanh kho bãi,…vẫn còn hạn chế. Qui trình giao nhận mà công ty đang thực hiện không nằm ngoài mục đích đem lại sự hài lòng cho khách hàng, giảm thiểu chi phí và thời gian thực hiện. Tuy nhiên, trong khi thực hiện không thể không tồn tại những mặt thiếu sót. Hy vọng rằng để giải quyết nó công ty cần phải thực hiện một số giải pháp được đề ra ở trên; và trong tương lai gần với đề tài này sẽ giúp công ty phát triển tốt hơn.
  • 81. Khóa Luận Tốt Nghiệp 74 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh
  • 82. Khóa Luận Tốt Nghiệp 75 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh TÀI LIỆU THAM KHẢO a. Sách và giáo trình chuyên khảo.  GS.TS Võ Thanh Thu, Sách “Kỹ Thuật Kinh Doanh XNK” (2011), Nhà xuất bản Tổng Hợp TP. HCM.  Ths. Hà Minh Hiếu, Giáo trình “Vận tải bảo hiểm” (2014), Lưu hành nội bộ trường ĐH Công Nghệ Tp. HCM.  Luật thương mại 2005.  Biểu thuế Xuất nhập khẩu 2015 b. Các Trang Web.  Luật Thương Mại, ngày 14 tháng 6 năm 2005, Chương 5 mục 4 Điều 166 – 177 quy định về quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm các bên trong hoạt động giao nhận hàng hóa. http://moj.gov.vn/vbpq/Lists/Vn%20bn%20php%20lut/View_Detail.aspx?Ite mID=18140#Dieu_163/  Tra cứu biểu thuế NK tổng hợp. http://www.customs.gov.vn/SitePages/Tariff.aspx/  Cách tính thuế NK, thuế GTGT. http://ketoanthienung.vn/cach-tinh-thue-gia-tri-gia-tang-hang-nhap- khau.htm/  Tài liệu hướng dẫn sử dụng phần mềm ECUS5 – VNACCS http://thaison.vn/webs/users/ECUS5VNACCS.aspx/  Văn bản hướng dẫn về Thuế. http://www.gdt.gov.vn/wps/portal/!ut/p/b1/04_Sj9Q1MTc2MzA0MDHXj9C Pykssy0xPLMnMz0vMAfGjzOKdA72dw7zDDAws3IJcDTx9LR3DLExcD Q1CTIAKIoEKDHAARwNC- sP1oyBK3B09TMx9gEpM3A0MPE2c_P08nAMNDTyNoQrwWOHnkZ- bqp8blWPpqeuoCAAzfpTG/dl4/d5/L2dBISEvZ0FBIS9nQSEh/  Sơ bộ tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá của việt nam tháng 12 và 12 tháng năm 2014.
  • 83. Khóa Luận Tốt Nghiệp 76 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh http://www.customs.gov.vn/Lists/ThongKeHaiQuan/ViewDetails.aspx?ID=7 95&Category=Tin%20v%E1%BA%AFn%20th%E1%BB%91ng%20k%C3 %AA&Group=Ph%C3%A2n%20t%C3%ADch/  Khối lượng hàng hóa qua hệ thống cảng biển Việt Nam 2014. http://www.baogiaothong.vn/hang-hai-nam-2014-tang-truong-kha- d92459.html/
  • 84. Khóa Luận Tốt Nghiệp 77 GVHD – TS. Nguyễn Ngọc Dương SVTH – Lê Bùi Chí Hữu Khoa – Quản Trị Kinh Doanh PHỤ LỤC