BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP Á CHÂU – CHI NHÁNH THĂNG LONG
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN NGỌC LÂM
MÃ SINH VIÊN : A18680
CHUYÊN NGÀNH : NGÂN HÀNG
HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP Á CHÂU – CHI NHÁNH THĂNG LONG
Giáo viên hƣớng dẫn : Th.s Nguyễn Thị Tuyết
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Ngọc Lâm
Mã sinh viên : A18680
Chuyên ngành : Ngân hàng
HÀ NỘI – 2014
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành nhất tới cô giáo Nguyễn Thị
Tuyết là người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu đề
tài khóa luận tốt nghiệp này. Nhờ có sự chỉ bảo và hướng dẫn tận tình của cô, em đã
nhận ra những hạn chế của mình trong quá trình viết khóa luận để có thể kịp thời sửa
chữa nhằm hoàn thiện khóa luận một cách tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Bộ môn kinh tế, Trường Đại học
Thăng Long đã tận tình truyền đạt kiến thức trong thời gian học tập tại trường. Với
vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình
nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quý báu để giúp em làm tốt công việc sau
này.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh, chị công
tác tại ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long đã giúp đỡ em trong việc
cung cấp số liệu, tài liệu để em có thể hoàn thành bài khóa luận này.
Sinh viên
Nguyễn Ngọc Lâm
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính em thực hiện. Các số
liệu, kết quả phân tích trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây.
Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2014.
Sinh viên
Nguyễn Ngọc Lâm
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƢỢNG CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ...............................................................1
1.1. Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại ............................................................1
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại ............................................................1
1.1.2. Các nghiệp vụ kinh doanh cơ bản của ngân hàng thương mại .................1
1.2. Tổng quan về cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thƣơng mại...........................3
1.2.1. Khái niệm về cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại .......................3
1.2.2. Nguyên tắc cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại ..........................4
1.2.3. Điều kiện cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại.............................5
1.2.4. Đặc điểm cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại .............................6
1.2.5. Vai trò của cho vay tiêu dùng.......................................................................7
1.2.6. Phân loại cho vay tiêu dùng .........................................................................9
1.2.7. Quy trình tóm tắt cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại ..............12
1.3. Chất lƣợng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thƣơng mại.............................14
1.3.1. Khái niệm về chất lượng cho vay tiêu dùng...............................................14
1.3.2. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng đối với ngân
hàng …………………………………………………………………………...14
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng.................................15
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay tiêu dùng......................22
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU – CHI NHÁNH THĂNG
LONG ...........................................................................................................................27
2.1. Khái quát về Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Á Châu – Chi nhánh
Thăng Long ..............................................................................................................27
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Á Châu và Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu – Chi nhánh Thăng Long
………………………………………………………………………......27
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu – Chi
nhánh Thăng Long ...............................................................................................28
2.1.3. Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng Thương mại
Cổ phần Á Châu - Chi nhánh Thăng Long giai đoạn 2011-2013......................29
2.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Á Châu
– Chi nhánh Thăng Long ........................................................................................33
2.2.1. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng................................................................33
2.2.2. Quy trình cho vay tiêu dùng .......................................................................34
2.3. Thực trạng chất lƣợng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ
phần Á Châu – Chi nhánh Thăng Long ................................................................36
2.3.1. Các chỉ tiêu định tính..................................................................................36
2.3.2. Các chỉ tiêu định lượng ..............................................................................38
2.4. Đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Á Châu - Chi nhánh Thăng Long...............................................................49
2.4.1. Những kết quả đạt được .............................................................................49
2.4.1. Những hạn chế............................................................................................50
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế..........................................................................52
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU – CHI NHÁNH
THĂNG LONG............................................................................................................55
3.1. Định hƣớng hoạt động kinh doanh nói chung của Ngân hàng Thƣơng mại
Cổ phần Á Châu – Chi nhánh Thăng Long ..........................................................55
3.2. Định hƣớng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Á
Châu – Chi nhánh Thăng Long..............................................................................56
3.3. Giải pháp nâng cao chất lƣợng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thƣơng
mại Cổ phần Á Châu – Chi nhánh Thăng Long...................................................57
3.3.1. Xây dựng chính sách khách hàng hiệu quả ..............................................57
3.3.2. Giải pháp về con người (đào tạo và phát triển nguồn nhân lực) .............57
3.3.3. Giải pháp về sản phẩm................................................................................59
3.3.4. Nâng cao công tác quản lý nợ ....................................................................63
3.3.5. Đẩy mạnh vai trò của hoạt động Marketing..............................................64
3.3.6. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng...........................................................65
3.3.7. Mở rộng mạng lưới hoạt động của chi nhánh .........................................66
3.4. Một số kiến nghị................................................................................................66
3.4.1. Kiến nghị với Chính Phủ............................................................................66
3.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước .........................................................67
3.4.3. Kiến nghị với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu........................68
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
CBNV Cán bộ nhân viên
NH Ngân hàng
NHTM Ngân hàng thương mại
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
NQH Nợ quá hạn
CVTD Cho vay tiêu dùng
ACB Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
CBTD Cán bộ tín dụng
TCTD Tổ chức tín dụng
TSDB Tài sản đảm bảo
TKTG Tài khoản tiền gửi
CN Chi nhánh
KH Khách hàng
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Sơ đồ 1.1. Quy trình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại …………….12
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của ACB Thăng Long ………………………..28
Bảng 2.1.Tình hình huy động vốn của ACB Thăng Long 2011-2013………….30
Bảng 2.2.Tình hình cho vay của ACB Thăng Long giai đoạn 2011-2013……...31
Bảng 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của ACB Thăng Long 2011-2013…...32
Bảng 2.4. Dư nợ cho vay tiêu dùng giai đoạn 2011-2013……………………....38
Bảng 2.5. Doanh số cho vay tiêu dùng giai đoạn 2011-2013 …………………..39
Bảng 2.6. Doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng giai đoạn 2011-2013 ………...…40
Bảng 2.7. Nợ quá hạn cho vay tiêu dùng giai đoạn 2011-2013 ……………...…42
Bảng 2.8. Nợ xấu cho vay tiêu dùng giai đoạn 2011-2013 ………………….....43
Bảng 2.9. Vòng quay vốn tín dụng cho vay tiêu dùng giai đoạn 2011-2013 ..…44
Bảng 2.10. Thu nhập cho vay tiêu dùng giai đoạn 2011-2013……………….…45
Bảng 2.11. Dư nợ cho vay tiêu dùng phân theo thời gian 2011-2013 ………….46
Biểu đồ 2.1. Tình hình dư nợ tiêu dùng phân theo thời gian …………………...46
Bảng 2.12. Dư nợ CVTD phân theo phương thức đảm bảo 2011-2013…….......47
Biểu đồ 2.2. Tình hình dư nợ tiêu dùng phân theo phương thức đảm bảo …..…48
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đang có những bước chuyển
mình mạnh mẽ, đời sống nhân dân được nâng cao, thị trường hàng hoá ngày càng đa
dạng, phong phú và hấp dẫn người tiêu dùng. Tuy nhiên, không phải lúc nào người
tiêu dùng cũng có đủ khả năng tài chính để có thể chi trả cho tất cả các nhu cầu mua
sắm của mình, bởi thế, hoạt động cho vay tiêu dùng đã được các ngân hàng thương
mại triển khai và phát triển mạnh mẽ trong thời gian qua và đã nhanh chóng trở thành
một trong những hoạt động quan trọng bậc nhất của ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu có truyền thống là ngân hàng bán lẻ hàng
đầu trong hệ thống các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam. Nắm bắt được
nhu cầu ngày càng đa dạng, phong phú của người dân cũng như làm tăng tính cạnh
tranh với các NHTM, các tổ chức tín dụng khác, ngân hàng TMCP Á Châu – Chi
nhánh Thăng Long đã triển khai nhiều loại hình tín dụng tiêu dùng với khách hàng cá
nhân. Tuy nhiên, hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng TMCP Á Châu - Chi
nhánh Thăng Long vẫn còn tồn tại những vướng mắc khách quan cũng như chủ quan
làm ảnh hưởng đến chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng.
Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của vấn đề trên, với những kiến thức
đã được học tập, nghiên cứu tại trường và sau một thời gian thực tập tại ngân hàng
TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long, em quyết định chọn đề tài: “Giải pháp nâng
cao chất lƣợng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh
Thăng Long” làm khóa luận tốt nghiệp bậc đại học của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài tập trung vào ba nội dung chính sau:
 Làm rõ cơ sở lý luận về chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương
mại.
 Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng
TMCP Á Châu- Chi nhánh Thăng Long giai đoạn từ năm 2011-2013.
 Từ đó đưa ra các giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cho vay tiêu
dùng tại ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Cho vay tiêu dùng và chất lượng cho vay tiêu
dùng tại ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng chất lượng
cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long giai đoạn
năm 2011 – 2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài nghiên cứu, khóa luận sử dụng phương pháp thống kê, miêu
tả, tổng hợp số liệu và so sánh số liệu giữa các năm, các chỉ tiêu để thấy được những
kết quả đạt được và hạn chế trong cho vay tiêu dùng. Bên cạnh đó, khóa luận còn sử
dụng phương pháp phân tích tổng hợp, đánh giá thực trạng, tìm ra nguyên nhân và đưa
ra phương hướng giải quyết.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục từ viết tắt, danh mục sơ đồ, bảng biểu, kết
cấu của khóa luận gồm 3 chương
Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản về chất lƣợng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng
thƣơng mại
Chƣơng 2: Thực trạng chất lƣợng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP
Á Châu – Chi nhánh Thăng Long
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao chất lƣợng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
TMCP Á Châu – Chi nhánh Thăng Long.
Thang Long University Library
1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƢỢNG CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ tín dụng có vị trí quan trọng
nhất trong nền kinh tế thị trường ở các nước. Trong cuốn giáo trình “Nghiệp vụ ngân
hàng thương mại” của trường Đại học Thăng Long, có nhiều cách định nghĩa về ngân
hàng thương mại, dựa trên các cách tiếp cận khác nhau.
Ở Mỹ, NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính
và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Ở Pháp, NHTM là những xí nghiệp và cơ sở nào thường xuyên nhận của công
chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ
vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính.
Ở Ấn Độ, NHTM là cơ sở nhận các khoản ký thác để cho vay hay tài trợ đầu tư.
Ở Việt Nam, theo điều 4 luật các tổ chức tín dụng ( luật số 47/2010/QH12) quy
định “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khách theo quy định của Luật này quy
định nhằm mục tiêu lợi nhuận”
Điều 6 Luật ngân hàng Nhà nước Việt Nam (luật số 46/2010/QH12) quy định:
“Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số
nghiệp vụ sau: nhận tiền gửi; cấp tín dụng; cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài
khoản”.
Tuy các định nghĩa về NHTM có khác nhau về ngôn từ, cách diễn đạt, song vẫn
có một số nội dung về cơ bản cùng phản ánh hoạt động của NHTM là kinh doanh tiền
tệ - tín dụng, dịch vụ NH khác. Từ đó có thể định nghĩa “Ngân hàng thƣơng mại là
một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ - tín dụng, với hoạt động thƣờng xuyên là
nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế”.
1.1.2. Các nghiệp vụ kinh doanh cơ bản của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là hoạt động tiền đề có ý nghĩa đối với bản thân NH
cũng như đối với xã hội. Để đảm bảo cho hoạt động cho vay, NH buộc phải tìm mọi
cách để huy động nguồn vốn cho vay, đảm bảo cho “đầu vào” của NH. Đây còn là một
hoạt động có ý nghĩa quan trọng đối với KH. Nó cung cấp cho KH một kênh tiết kiệm,
một nơi cất trữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi một cách an toàn.
Ngân hàng thương mại được huy động vốn dưới các hình thức:
 Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác: tiền gửi
của KH là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của các NHTM, chiếm tỷ trọng lớn trong
2
tổng nguồn vốn của NH. Để gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và để có
được nguồn tiền có chất lượng ngày càng cao, các NHTM đã đưa ra và thực hiện nhiều
hình thức huy động tiền gửi khác nhau như tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kì hạn của
doanh nghiệp, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi của các NH khác.
 Phát hành giấy tờ có giá giống như các doanh nghiệp khác, ngân hàng phát
hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ chức,
cá nhân trong nước và ngoài nước khi được Thống đốc NHNN chấp thuận.
 Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của tổ chức
tín dụng nước ngoài.
 Vay vốn ngắn hạn của NHNN: dưới hình thức tái chiết khấu (hoặc tái cấp vốn).
 Các hình thức huy động vốn khác như: nguồn ủy thác, nguồn trong thanh toán,
nguồn khác ( như các khoản thuế chưa nộp, lương chưa trả...)
1.1.2.2. Hoạt động cho vay
Trong các hoạt động tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng nhất, quyết định
sự tồn tại và phát triển của NHTM. Đây cũng là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Cho vay là việc chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ NHTM (người sở
hữu) sang khách hàng vay (người sử dụng) sau một thời gian nhất định quay trở lại
NHTM với lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. NHTM được cho các tổ chức,
cá nhân vay vốn dưới các hình thức:
 Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
và đời sống.
 Cho vay trung hạn, dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
Căn cứ vào các cách phân loại khác nhau sẽ có các hình thức tín dụng khác nhau.
Các cách phân loại khác nhau cho phép các ngân hàng theo dõi rủi ro và sinh lời gắn
liền với những lĩnh vực tài trợ để có chính sách lãi suất, bảo đảm, hạn mức và chính
sách mở rộng phù hợp.
1.1.2.3. Hoạt động thanh toán và ngân quỹ
Để thực hiện các dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng thông qua ngân hàng,
NHTM mở tài khoản cho khách hàng trong và ngoài nước. NHTM làm trung gian
thanh toán khi thực hiện thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài
khoản tiền gửi thanh toán của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào
tài khoản tiền gửi của KH tiền thu bán hàng và các khoản thu khác. NHTM đóng vai
trò là người “thủ quỹ” cho các doanh nghiệp và cá nhân bởi NH là người giữ tài khoản
của họ và thực hiện các lệnh thu chi của khách hàng. NHTM cung ứng cho KH nhiều
phương tiện thanh toán thuận lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ thanh toán,
thẻ tín dụng... Các ngân hàng thực hiện thanh toán với nhau thông qua NHNN, NHTM
Thang Long University Library
3
phải mở tài khoản tiền gửi tại NHNN nơi NHTM đặt trụ sở chính ( Sở giao dịch hoặc
chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố) và duy trì tại đó số dư tiền gửi dự trữ bắt buộc theo
quy định. Ngoài ra, chi nhánh của NHTM được mở tài khoản tiền gửi tại chi nhánh
NHNN tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở chính của chi nhánh.
Hoạt động ngân quỹ là hoạt động nhằm thúc đẩy khả năng thanh toán thường
xuyên của NH cho KH. Khả năng thanh toán thường xuyên của một NH được đảm bảo
bằng những tài sản có tính thanh khoản cao như : tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại các ngân
hàng trung ương và các NHTM khác, tiền đang trong quá trình thu.
Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của NHTM gồm các dịch vụ:
 Cung ứng các phương tiện thanh toán.
 Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho KH.
 Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ
 Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN.
 Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
 Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho KH.
 Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên NH
trong nước. Việc tham gia các hệ thống thanh toán quốc tế phải được NHNN cho
phép.
1.1.2.4. Các hoạt động khác
Để cạnh tranh với các tổ chức tài chính phi NH, mang lại nguồn thu nhập lớn cho
NH, ngoài các hoạt động chính như: hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng, hoạt
động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ…các NHTM còn đa dạng hóa các hoạt động dịch
vụ như: kinh doanh ngoại tệ, kinh doanh chứng khoán, bảo lãnh, chiết khấu, cho thuê
tài chính, góp vốn mua cổ phần,… Bên cạnh các hoạt động đã đề cập đến ở trên, ngân
hàng còn kiếm được nguồn thu nhập từ việc thực hiện một số hoạt động khác: ủy thác
và nhận ủy thác, cung ứng dịch vụ bảo hiểm, tư vấn tài chính, bảo quản vật quý giá…
1.2. Tổng quan về cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm về cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại
Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về cho vay tiêu dùng với
những cách nhìn nhận, diễn giải khác nhau. Trong giáo trình “Nghiệp vụ ngân hàng
thương mại” của trường Đại học Thăng Long định nghĩa “Cho vay tiêu dùng là loại
cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân và hộ gia đình”. Còn trong
giáo trình “Tín dụng ngân hàng” của Học viện Ngân hàng đã nêu “Cho vay tiêu dùng
là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng, bao gồm
cá nhân và hộ gia đình. Đây là một nguồn tài chính quan trọng giúp những người này
trang trải nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia đình và xe cộ… Bên cạnh đó, những chi tiêu cho
nhu cầu giáo dục, y tế và du lịch… cũng có thể được tài trợ bởi cho vay tiêu dùng”.
4
Từ những định nghĩa nêu trên có thể thấy rằng: Cho vay tiêu dùng là nghiệp vụ
trong đó ngân hàng cho khách hàng là các cá nhân, hộ gia đình vay vốn đáp ứng
nhu cầu chi tiêu cho cuộc sống trên nguyên tắc người đi vay cam kết hoàn trả cả
gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định đã được thỏa thuận trong hợp đồng cho
vay nhằm giúp người vay sử dụng hàng hóa, dịch vụ trước khi họ có khả năng chi
trả, tạo điều kiện cho họ nâng cao chất lượng cuộc sống.
Có thể nhìn nhận cho vay tiêu dùng dưới các góc độ khác nhau:
Xét theo mục đích sử dụng vốn, CVTD được hiểu là một sản phẩm tín dụng hữu
ích nhằm tài trợ của ngân hàng cho mục đích chi tiêu cho cuộc sống của các cá nhân,
hộ gia đình. Các nguồn vốn CVTD là nguồn tài chính quan trọng giúp người tiêu dùng
có thể trang trải các nhu cầu trong cuộc sống như nhà ở, phương tiện đi lại, tiện nghi
sinh hoạt, học tập, du lịch, y tế…
Xét trên cơ sở hoạt động cho vay, có thể hiểu CVTD là một giao dịch về tài sản
(tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay và bên đi vay, trong đó bên cho vay chuyển
giao tài sản cho bên đi vay sử dụng vào mục đích tiêu dùng trong một thời gian nhất
định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi
cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Như vậy, cho vay tiêu dùng là một sản phẩm tín dụng rất cần thiết trong cuộc
sống, nó cho phép cá nhân, hộ gia đình được thụ hưởng cuộc sống có chất lượng cao
hơn trước khi họ có khả năng chi trả. Do đó, ngoài việc nâng cao mức sống về mặt vật
chất thì CVTD còn gián tiếp kích thích sản xuất phát triển.
1.2.2. Nguyên tắc cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại
Để đảm bảo an toàn vốn, trong quá trình cho vay các NHTM luôn phải tuân thủ
các nguyên tắc:
Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
Theo nguyên tắc này thì mọi khoản vay nói chung hay vay tiêu dùng nói riêng
đều phải được xác định trước về mục đích sử dụng vốn. Vì khi KH sử dụng vốn vay
sai mục đích, những KH là các cá nhân và hộ gia đình xin vay để tiêu dùng phục vụ
cho nhu cầu của cuộc sống nhưng họ lại dùng món tiền đó để kinh doanh thu lời hoặc
sử dụng vào mục đích bất hợp pháp. Việc này sẽ gây khó khăn cho NH trong việc
kiểm soát việc sử dụng vốn vay, đôn đốc thu nợ và làm ảnh hưởng đến khả năng thu
nợ của NH. Bởi vậy các cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu vay vốn, trước khi vay phải
trình bày với ngân hàng mục đích vay vốn, gửi cho ngân hàng các giấy tờ cần thiết liên
quan, chứng minh cho việc sử dụng vốn vay một cách hợp pháp. Khi cho vay NH cùng
KH lập hợp đồng tín dụng vay vốn và KH phải cam kết sử dụng tiền vay đúng mục
đích và điều này được ghi trong hợp đồng vay vốn. Sau khi đã nhận được tiền vay KH
Thang Long University Library
5
phải sử dụng đúng mục đích như đã cam kết. NH có trách nhiệm kiểm soát việc sử
dụng vốn của KH.
Vốn vay phải hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc và lãi vay theo đúng thời hạn đã
cam kết trong hợp đồng
Nguyên tắc này đề ra nhằm đảm bảo cho các NHTM tồn tại và hoạt động bình
thường. Bởi nguồn vốn kinh doanh của NH chủ yếu là nguồn vốn NH huy động từ bên
ngoài và sau một khoảng thời gian nhất định ngân hàng sẽ phải hoàn trả. Vì vậy, ngân
hàng cần phải thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn để có nguồn trả nợ cho người
gửi tiền nếu không NH sẽ gặp phải rủi ro thanh khoản. Bên cạnh đó, NH còn phải
trang trải các chi phí cần thiết, hơn nữa còn phải đảm bảo gia tăng lợi nhuận cho chủ
ngân hàng nên ngân hàng cần phải thu lãi để đảm bảo mục tiêu kinh doanh.
1.2.3. Điều kiện cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại
Cho vay tiêu dùng là một trong các hình thức cấp tín dụng của NH, do đó muốn
được NH cho vay tiêu dùng thì KH trước hết phải thỏa mãn tất cả các điều kiện vay
vốn mà luật pháp Việt Nam yêu cầu, bao gồm:
Thứ nhất, khách hàng phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi
dân sự.
Quan hệ tín dụng giữa NH với KH là quan hệ được pháp luật bảo vệ. Vì vậy, nó
phải được lập trên cơ sở quy định của luật pháp. Do đó, các chủ thể tham gia quan hệ
phải có đủ tư cách pháp lý. Hơn thế nữa trong quan hệ tín dụng sẽ phát sinh sự chuyển
giao và giao dịch về tài sản do đó cần có sự xác nhận của các bên ham gia theo đúng
quy định của luật pháp. Như vậy, khách hàng phải có đủ tư cách pháp lý để thực hiện
các giao dịch.
Thứ hai, mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
Vốn vay phải được sử dụng hợp pháp tức là không vi phạm pháp luật. Vì khi KH
sử dụng vốn bất hợp pháp bị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện thì các tài
sản đó sẽ bị phong tỏa hoặc tịch thu từ đó ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả gốc và lãi
cho ngân hàng. Ngoài ra, khi vốn vay sử dụng bất hợp pháp thì tư cách pháp lý của
KH có thể bị mất đi, ảnh hưởng quan hệ tín dụng hợp pháp giữa NH với KH.
Thứ ba, khách hàng phải có nhu cầu sử dụng vốn khả thi.
KH có nhu cầu sử dụng vốn khả thi tức là có phương án tiêu dùng khả thi, hợp lý
để có thể đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng và nâng cao đời sống của mình.
Thứ tƣ, khách hàng phải có năng lực tài chính lành mạnh đủ để đảm bảo
hoàn trả tiền vay đúng hạn đã cam kết.
Cá nhân, hộ gia đình có tình hình tài chính lành mạnh tức là cá nhân, hộ gia đình
có công việc và nguồn thu nhập ổn định và hợp pháp, đảm bảo cho KH có cơ sở vững
6
chắc về tài chính để đảm bảo cho cam kết hoàn trả tiền vay đúng hạn. Từ đó đảm bảo
việc cho vay của NH là an toàn, lành mạnh và sinh lời.
Thứ năm, khách hàng phải thực hiện đảm bảo tiền vay theo quy định.
NHTM quan tâm đến đảm bảo tiền vay vì: Đảm bảo tiền vay là công cụ bảo đảm
trong việc thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ của KH trong quan hệ vay vốn. Điều này
có nghĩa là, khi cá nhân, hộ gia đình đến NH xin vay vốn thường có tài sản đảm bảo,
hoặc đảm bảo bằng thu nhập từ công việc mà họ nhận được để tăng tính trách nhiệm
trong việc trả nợ cho NH. Hoạt đông cho vay của NH luôn chứa đựng rủi ro đặc biệt là
hoạt động CVTD. Như vậy, để đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của mình
được an toàn và ổn định, NH luôn đưa ra các biện pháp chặt chẽ để tạo cơ sở pháp lý
và kinh tế giúp ngân hàng có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi đúng hạn. Vì vậy,
tài sản đảm bảo chính là nguồn thu nợ thứ hai cho NHTM (trong trường hợp khách
hàng không trả được khoản vay) có nghĩa là khi KH không trả được nợ thì NH sẽ đem
tài sản đảm bảo của khách hàng phát mại để thu hồi nợ gốc và lãi trong cho vay KH.
1.2.4. Đặc điểm cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại
1.2.4.1. Đối tượng vay vốn tiêu dùng
Đối tượng KH của các khoản cho vay tiêu dùng là các cá nhân, hộ gia đình và
quy mô khoản vay chủ yếu phụ thuộc vào mục đích tiêu dùng và thu nhập của họ.
1.2.4.2. Nhu cầu vay vốn tiêu dùng
Vay tiêu dùng là để nhằm mục đích tiêu dùng, không phải xuất phát từ mục đích
kinh doanh, do vậy, không tạo ra nguồn thu. KH đến ngân hàng vay vốn tiêu dùng để
phục vụ cho các nhu cầu sinh hoạt đời sống như mua sắm, xây dựng nhà ở hay trang
trải chi phí mua sắm hình thành các động sản như xe cộ, đồ dùng gia đình... và các chi
phí sinh hoạt khác như chi phí du học, giải trí, du lịch...
1.2.4.3. Thời hạn cho vay tiêu dùng
Thời hạn trong CVTD khá đa dạng, cả ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Cho vay tiêu dùng ngắn hạn là các khoản cho vay có thời hạn tới 12 tháng nhằm
cung ứng vốn cho khách hàng chủ yếu để phục vụ nhu cầu mua sắm, hình thành nên
những tài sản hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ có giá trị tương đối thấp.
Cho vay tiêu dùng trung và dài hạn là các khoản cho vay có thời hạn trên 12
tháng, nhằm cung ứng vốn cho khách hàng để mua sắm những tài sản có giá trị lớn
như vay mua nhà, sửa chữa nhà, mua quyền sử dụng đất và các tài sản có thời gian sử
dụng lâu bền khác...
1.2.4.4. Lãi suất cho vay tiêu dùng
Lãi suất của các khoản CVTD cao hơn cho vay kinh doanh. Điều này xuất phát
từ các khoản cho vay tiêu dùng có rủi ro (về nguồn trả nợ khi KH có nguồn thu nhập
không ổn định, rủi ro trong cuộc sống của KH, công việc của KH) và chi phí thực hiện
Thang Long University Library
7
cho vay tiêu dùng cao hơn, cụ thể do quy mô của các món vay tiêu dùng nhỏ nhưng số
lượng các khoản vay lại lớn, số lượng khách hàng đông nên NH phải mất nhiều thời
gian và sử dụng một đội ngũ nhân viên khá đông cho công việc cho vay, từ khâu tiếp
KH, nhận hồ sơ, thẩm định KH, giải ngân, theo dõi KH cho đến việc thu hồi nợ. Vì
thế, chi phí của NH gồm cả chi phí về thời gian và nhân lực cho việc phục vụ cho vay
tiêu dùng là không nhỏ.
1.2.4.5. Nguồn trả nợ của các khoản vay tiêu dùng
Nguồn trả nợ chủ yếu của khoản vay tiêu dùng chính là thu nhập của người đi
vay bởi vì mục đích của khách hàng là vay phục vụ tiêu dùng, phục vụ nhu cầu cuộc
sống không trực tiếp tạo ra nguồn thu nên họ chỉ có thể trả nợ bằng nguồn thu nhập
nhận được hàng tháng như: tiền lương, thưởng. Do vậy, NH thường xem xét mức thu
nhập thường xuyên của KH để ra quyết định cho vay.
1.2.4.6. Đảm bảo tiền vay trong cho vay tiêu dùng
Bảo đảm tiền vay trong CVTD rất đa dạng, có thể là cầm cố thế chấp bằng tài sản
của KH vay, bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba hay bảo đảm bằng tài sản hình thành
từ vốn vay. Ngoài ra, đối với KH là cán bộ công nhân viên có thể cho vay tín chấp - là
hình thức cho vay dựa trên uy tín KH mà không cần tài sản đảm bảo.
1.2.5. Vai trò của cho vay tiêu dùng
1.2.5.1. Vai trò của cho vay tiêu dùng đối với ngân hàng
Thứ nhất cho vay tiêu dùng giúp ngân hàng gia tăng sức cạnh tranh so với
các trung gian tài chính khác.
Trong nền kinh tế thị trường, các NH cạnh tranh ngày càng gay gắt với nhau.
Nhiều NH mới ra đời cùng với cơn bão hội nhập đưa các ngân hàng nước ngoài vào
trong nước nên mức độ cạnh tranh giữa các NH càng trở nên gay gắt hơn. Hơn nữa,
hiện nay hầu hết các sản phẩm NH được tung ra đều có tính chất tương tự như nhau,
do vậy, nếu không tạo ra được sự độc đáo khác biệt, mở rộng nhiều sản phẩm đáp ứng
cho nhu cầu đa dạng của KH, thì NH sẽ khó đứng vững trên thị trường. Vì vậy, nếu chỉ
chú trọng vào khách hàng doanh nghiệp thì khả năng cạnh tranh của NH sẽ rất hạn
chế. Thị trường khách hàng cá nhân xét theo lượng khách hàng tiềm năng và sự đa
dạng của nhu cầu tiêu dùng là rất lớn. Vì vậy hình thức cho vay tiêu dùng giúp ngân
hàng mở rộng danh mục KH, giúp tăng thị phần của NH.
Thứ hai cho vay tiêu dùng góp phần gia tăng thu nhập cho ngân hàng.
Do các khoản cho vay tiêu dùng được định giá cao, mức lãi suất cao nên tỷ lệ lợi
nhuận từ cho vay tiêu dùng là khá lớn trong tổng lợi nhuận từ hoạt động cho vay, từ đó
góp phần gia tăng thu nhập cho NH.
Thứ ba cho vay tiêu dùng tăng cƣờng mối quan hệ giữa NH và KH.
8
KH vay tiêu dùng là các cá nhân, hộ gia đình - đây cũng chính là KH tiềm năng
của NH. Cho vay tiêu dùng giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với KH, đồng thời làm
tăng khả năng huy động các loại tiền gửi từ dân cư cho ngân hàng. Ngoài ra, ngân
hàng có thể thông qua các khoản CVTD, quảng cáo và thu hút các KH đến với những
sản phẩm dịch vụ khác, từ đó gia tăng mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng.
Thứ tƣ cho vay tiêu dùng giúp đa dạng hóa hoạt động kinh doanh và phân
tán rủi ro cho ngân hàng.
Đa dạng hóa sản phẩm NH đã và đang trở thành xu thế tất yếu trong chiến lược
phát triển của các ngân hàng. Trong đó, CVTD là một sản phẩm tiềm năng mang lại
nguồn thu nhập lớn cho ngân hàng, giúp ngân hàng đa dạng hóa hoạt động kinh doanh,
từ đó giúp giảm thiểu rủi ro trong hoạt động của ngân hàng.
1.2.5.2. Vai trò của cho vay tiêu dùng đối với người tiêu dùng
Thứ nhất cho vay tiêu dùng là phƣơng thức hữu hiệu để giải quyết những
nhu cầu cấp bách về vốn của các cá nhân và hộ gia đình.
Trên thực tế, ta thấy rằng có nhiều nhu cầu mang tính tự nhiên, thiết yếu, có ý
nghĩa quan trọng trong cuộc sống đối với các cá nhân và hộ gia đình như nhu cầu về
mua sắm, sửa chữa nhà cửa, mua các đồ dùng tiện nghi sinh hoạt, mua sắm các
phương tiện đi lại, nhu cầu giáo dục và y tế. Những nhu cầu thiết yếu nhưng của cải thì
được tích lũy theo thời gian, do vậy khả năng tài chính thường bị hạn chế. Trong
những trường hợp cần gấp như vậy thì lãi suất vay NH hợp lý hơn nhiều so với việc
KH phải vay nóng từ tư nhân bên ngoài. Chính vì vậy, CVTD ra đời đã trở thành
phương thức hữu hiệu để giải quyết những nhu cầu này của khách hàng.
Thứ hai cho vay tiêu dùng là phƣơng thức góp phần cải thiện mức sống của
ngƣời tiêu dùng khi chƣa có đầy đủ khả năng thanh toán ở hiện tại.
Trước đây, khi hình thức CVTD chưa được biết đến, nếu người dân muốn mua
hàng hóa thỏa mãn nhu cầu cuộc sống thì họ phải tiết kiệm đủ tiền hoặc vay nóng từ
bên ngoài mới mua được. Tuy nhiên với sự kém ổn định và kém an toàn, cộng với lãi
suất cao hơn nhiều so với lãi suất NH của những nguồn vay nóng, thì CVTD trở thành
phương án tốt hơn và hiệu quả hơn cho khách hàng. Như vậy, cho dù khả năng tài
chính không cho phép nhưng người tiêu dùng vẫn có thể sử dụng các sản phẩm dịch
vụ trước khi họ trả đủ số tiền cần phải trả nhờ hình thức CVTD. Vì vậy, CVTD góp
phần cải thiện mức sống của người tiêu dùng khi họ chưa có đầy đủ khả năng thanh
toán ở hiện tại.
1.2.5.3. Vai trò của cho vay tiêu dùng đối với nền kinh tế
Thứ nhất cho vay tiêu dùng có vai trò quan trọng trong việc kích cầu, góp
phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế.
Thang Long University Library
9
Cho vay tiêu dùng được xem là đòn bẩy để kích cầu. Đối với một nền sản xuất
hàng hóa thì sự phát triển CVTD đồng nghĩa với việc tăng mức cầu hay sức mua của
dân cư, tạo thêm sự sôi động cho thị trường tiêu thụ hàng hóa, từ đó kích thích sản
xuất phát triển, tạo điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế.
Thứ hai cho vay tiêu dùng góp phần đảm bảo an sinh xã hội.
Cho vay tiêu dùng làm tăng tổng cầu của nền kinh tế, tạo thêm thị trường đầu ra
cho khu vực sản xuất, từ đó góp phần giải quyết công ăn việc làm, giảm thất nghiệp
cho xã hội, đồng thời nâng cao mức sống của dân cư. Hơn nữa, CVTD với thủ tục
tương đối đơn giản, nhanh gọn nên góp phần quan trọng đẩy lùi nạn cho vay nặng lãi,
từ đó giải quyết tốt các mối quan hệ khác trong xã hội.
1.2.6. Phân loại cho vay tiêu dùng
1.2.6.1. Phân loại theo mục đích
Căn cứ vào mục đích vay, cho vay tiêu dùng được chia thành 2 loại: cho vay tiêu
dùng cư trú và cho vay tiêu dùng không cư trú.
Cho vay tiêu dùng cƣ trú là các khoản cho vay nhằm tài trợ nhu cầu xây dựng,
mua sắm hoặc cải tạo nhà ở của cá nhân, hộ gia đình. Khoản vay này có đặc điểm là
thời gian dài và quy mô khoản vay thường lớn.
Cho vay tiêu dùng không cƣ trú là các khoản cho vay tài trợ nhu cầu cải thiện
đời sống như mua sắm phương tiện, đồ dùng, du lịch, học hành hoặc giải trí… Đặc
điểm của hình thức vay này là quy mô nhỏ, thời gian ngắn và do đó rủi ro sẽ thấp hơn
cho vay tiêu dùng cư trú.
1.2.6.2. Phân loại theo phương thức hoàn trả
Căn cứ vào phương thức hoàn trả, cho vay tiêu dùng được chia làm 3 loại: cho
vay tiêu dùng trả góp, cho vay tiêu dùng phi trả góp và cho vay tiêu dùng tuần hoàn.
Cho vay tiêu dùng trả góp là hình thức CVTD trong đó người đi vay phải trả
cho NH (bao gồm cả gốc và lãi) làm nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định trong thời
hạn cho vay. Phương thức này thường được áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn
và thời hạn vay dài, hoặc thu nhập từng định kỳ của người đi vay không đủ khả năng
thanh toán hết một lần số nợ vay, ví dụ vay để mua nhà, mua ô tô,…
Cho vay tiêu dùng phi trả góp là hình thức CVTD trong đó người đi vay chỉ
thanh toán cho NH một lần khi đến hạn. Thông thường các khoản CVTD phi trả góp
chỉ được cấp cho các khoản vay có giá trị nhỏ với thời hạn không dài. Theo đó, việc
thanh toán tiền gốc và lãi được thực hiện bằng các phương pháp:
 Tiền gốc và lãi được thanh toán một lần vào cuối hạn cho vay.
 Tiền gốc được thanh toán vào kỳ cuối cùng của thời hạn trả, còn tiền lãi mỗi kỳ
được thanh toán đều đặn theo từng kỳ hạn.
10
Cho vay tiêu dùng tuần hoàn là hình thức CVTD trong đó NH cho phép KH sử
dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc được phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng
lai. Theo phương thức này, trong thời hạn tín dụng được thỏa thuận trước, căn cứ theo
nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kỳ, KH được NH cho phép thực hiện việc
vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng.
Lãi phải trả mỗi kỳ có thể tính dựa trên một trong ba cách:
 Lãi tính dựa trên số dư nợ đã được điều chỉnh: Theo phương pháp này, số dư nợ
được dùng để tính lãi là số dư nợ cuối cùng của mỗi kỳ hạn sau khi KH đã thanh toán
nợ cho NH.
 Lãi được tính dựa trên số dư nợ trước khi được điều chỉnh: Theo đó, số dư nợ
dùng để tính lãi là số dư nợ mỗi kỳ có trước khi khoản nợ được thanh toán.
 Lãi được tính trên cơ sở dư nợ bình quân.
1.2.6.3. Phân loại theo nguồn gốc của khoản vay
Căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ, cho vay tiêu dùng được chia làm 2 loại: cho vay
tiêu dùng trực tiếp và cho vay tiêu dùng gián tiếp.
Cho vay tiêu dùng trực tiếp là hình thức mà NH và KH trực tiếp gặp nhau để
tiến hành cho vay và thu nợ. CVTD trực tiếp được thực hiện theo các phương thức:
 Cho vay trả theo định kỳ là phương thức được sử dụng phổ biến nhất hiện nay.
Theo phương thức này, NH cấp cho KH toàn bộ số tiền vay và KH trả nợ cho NH theo
từng kỳ hạn cụ thể. Kỳ hạn hoàn trả có thể khác nhau tuỳ thuộc vào quy định trong
hoạt động cho vay.
 Thấu chi là hình thức cấp tín dụng ứng trước đặc biệt trên cơ sở hạn mức tín
dụng. Nó là nghiệp vụ cho phép một KH rút tiền từ tài khoản vãng lai của họ vượt quá
số dư Có, tới một hạn mức đã được thỏa thuận. Để có thể cho vay, thông thường giữa
NH và KH phải thỏa thuận về: hạn mức, lãi suất, yêu cầu đảm bảo phí các loại, bảo
đảm tín dụng (nếu cần), thời điểm tái xét thời hạn có hiệu lực của hạn mức... Trong
nghiệp vụ này KH phải trả lãi số tiền mà họ sử dụng theo mức lãi suất đã thỏa thuận,
trên cơ sở số dư Nợ thực tế của tài khoản vãng lai. KH có thể trả gốc tùy thuộc vào
khoản thu nhập và thời điểm phát sinh thu nhập của khách hàng.
 Thẻ tín dụng là hình thức cấp tín dụng trong đó NH phát hành thẻ tín dụng cho
những người có tài khoản ở NH đủ điều kiện cấp thẻ và ấn định mức giới hạn tín dụng
tối đa mà người có thẻ được phép sử dụng. Phương thức thẻ tín dụng bao gồm sự thỏa
thuận giữa ba bên: người giữ thẻ, NH và người bán hàng. Ở đây, thẻ đã bảo đảm cho
người bán hàng một điều là người giữ thẻ đã được NH bảo lãnh một số tiền nhất định.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức cho vay trong đó NH mua các khoản
nợ phát sinh của các doanh nghiệp bán lẻ đã bán chịu hàng hóa hoặc đã cung cấp các
dịch vụ cho người tiêu dùng, nhưng vẫn còn trong hạn thanh toán. Với hình thức này,
Thang Long University Library
11
NH cho vay thông qua các doanh nghiệp bán lẻ hoặc làm các dịch vụ mà không trực
tiếp tiếp xúc với KH. Nó chính là hình thức tài trợ bán lẻ trả góp của các NHTM.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp được thực hiện thông qua các phương thức:
 Tài trợ truy đòi toàn bộ là khi bán cho NH các khoản nợ mà người tiêu dùng đã
mua chịu hàng hoá, doanh nghiệp bán lẻ cam kết sẽ thanh toán cho NH toàn bộ các
khoản nợ nếu khi đến hạn người tiêu dùng không thanh toán cho ngân hàng.
 Tài trợ truy đòi hạn chế là trách nhiệm của doanh nghiệp bán lẻ đối với khoản
nợ người tiêu dùng mua chịu không thanh toán chỉ giới hạn trong một chừng mực nhất
định, phụ thuộc vào các điều khoản đã thoả thuận giữa NH và doanh nghiệp bán lẻ.
 Tài trợ miễn truy đòi là sau khi bán các khoản nợ cho NH, doanh nghiệp bán lẻ
không còn chịu trách nhiệm cho việc các khoản nợ có được hoàn trả hay không.
Phương thức này chứa đựng rủi ro cao nên chi phí tài trợ thường được NH tính cao
hơn so với các phương thức nói trên và các khoản nợ được mua cũng được lựa chọn
rất kỹ. Ngoài ra, chỉ có những doanh nghiệp bán lẻ có uy tín mới được áp dụng
phương thức này.
 Tài trợ có mua lại là khi thực hiện CVTD gián tiếp theo phương thức miễn truy
đòi hoặc truy đòi một phần, nếu rủi ro xảy ra, người tiêu dùng không trả nợ thì NHTM
phải thanh lý tài sản để thu hồi nợ. Trong trường hợp này, nếu có thoả thuận trước thì
ngân hàng có thể bán lại cho doanh nghiệp bán lẻ phần nợ của mình chưa được thanh
toán, kèm với tài sản đã được sử dụng trong một thời hạn nhất định.
1.2.6.4. Phân loại theo tính chất đảm bảo
Căn cứ vào tính chất đảm bảo của khoản vay, cho vay tiêu dùng được chia làm 3
loại: cho vay có tài sản đảm bảo, cho vay không có tài sản đảm bảo và cho vay có đảm
bảo bằng hình thức khác.
Cho vay có tài sản đảm bảo là hình thức cho vay mà NH cho KH vay vốn và
NH giữ tài sản của KH. Tài sản đó là động sản, có giá trị mua bán thuộc sở hữu hợp
pháp của người vay hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật. Tài sản đó
phải theo quy định của pháp luật và điều kiện vay vốn của NH. Đối với các giấy tờ có
giá thời hạn cầm cố thế chấp ngắn hơn thời hạn lưu hành còn lại của giấy tờ có giá
nhưng tối đa không quá 12 tháng. Mức cho vay được tính trên giá trị đến hạn của giấy
tờ có giá.
Cho vay không có tài sản đảm bảo là hình thức NH cho KH vay để trang trải
chi tiêu trên cơ sở KH thế chấp bằng thu nhập. Những KH này thường có thu nhập ổn
định. NH căn cứ vào thu nhập của KH có xác nhận của đơn vị trả lương hay thù lao để
xem xét cho vay. Mức cho vay tùy thuộc khoản thu nhập thường xuyên của KH, nhu
cầu vay của KH và theo quy định của NH. Khách hàng cam kết trả nợ theo kỳ hạn.
12
Nếu không trả nợ theo kỳ hạn cam kết thì NH có quyền thu nợ từ khoản tiền lương hay
thu nhập của khách hàng.
Cho vay có đảm bảo bằng hình thức khác khách hàng là cá nhân có thể được
vay tiền dưới hình thức có các đảm bảo như tài sản hình thành từ vốn vay, thông qua
việc chiết khấu giấy tờ có giá, thẻ tín dụng…
1.2.7. Quy trình tóm tắt cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại
Sơ đồ 1.1. Quy trình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thƣơng mại
Bƣớc 1: Tìm kiếm khách hàng và tiếp nhận nhu cầu xin vay vốn.
Nhân viên tín dụng tìm kiếm, tiếp nhận nhu cầu, thông báo cho KH biết các
chính sách cho vay mà NH hiện đang áp dụng, tư vấn hồ sơ và hướng dẫn KH lập hồ
sơ vay vốn. Bộ hồ sơ vay vốn bao gồm các tài liệu được phân nhóm như sau: hồ sơ
pháp lý, hồ sơ khoản vay, hồ sơ tài sản đảm bảo, các hồ sơ khác có liên quan.
Bƣớc 2: Thu thập thông tin và thẩm định tín dụng.
Cán bộ tín dụng tiến hành thu thập thông tin KH từ nhiều nguồn khác nhau:
thông tin trong hồ sơ do khách hàng lập; thông tin được lưu giữ tại NH (đối với khách
hàng cũ); thông tin từ Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN... Sau đó, cán bộ tín
dụng tiến hành thẩm định tín dụng, kiểm tra rà soát tất cả những thông tin đã thu thập
được. Trong quá trình thẩm định, cán bộ tín dụng sẽ lần lượt thẩm định tình hình phi
tài chính, tài chính và TSĐB của khách hàng.
Bƣớc 3: Ra phán quyết cấp tín dụng và ký hợp đồng cho vay.
Sau khi đã thẩm định hồ sơ vay vốn, cán bộ tín dụng lập tờ trình thẩm định, trong
đó ghi tổng quát về tình hình của KH: nhận thức, mục đích vay, số tiền vay, khả năng
trả nợ và TSĐB. Cán bộ tín dụng đưa ra những đánh giá về KH và ý kiến có cho vay
hay không đối với KH và trình lên lãnh đạo để ra quyết định phán quyết cấp tín dụng.
Thang Long University Library
13
Nếu không đủ điều kiện cho vay: thông báo ngay cho KH bằng văn bản. Cán bộ
hỗ trợ tín dụng kiểm tra lại điều kiện, hồ sơ vay vốn của KH, chấm lại điểm tín nhiệm
KH và nêu ý kiến khác (nếu có).
Nếu đủ điều kiện cho vay: Đàm phán và kí kết các hợp đồng liên quan đến việc
cấp tín dụng. Khi khoản vay được phê duyệt đồng ý cho vay cùng các điều kiện có liên
quan, cán bộ tín dụng tiến hành soạn thảo các hợp đồng và giấy tờ liên quan đến giải
ngân. Trường hợp có phản hồi từ KH về việc không đồng ý hoặc không rõ các điều
khoản trong hợp đồng thì cán bộ tín dụng trao đổi thêm với KH để làm rõ, nếu KH
chưa đồng ý thì báo cáo trưởng phòng khách hàng cá nhân giải quyết.
Bƣớc 4: Quản lý, kiểm tra, giám sát khoản cho vay.
Sau khi giải ngân cho KH vay, căn cứ vào kỳ hạn trả nợ gốc và lãi của khoản
vay, cán bộ tín dụng thường xuyên theo dõi việc sử dụng vốn vay của KH, xem KH có
sử dụng đúng mục đích hay không, đồng thời theo dõi tiến độ trả nợ của KH vay thông
qua chứng từ, sổ sách kế toán (sao kê) và các phần mềm về quản lý khoản vay, thông
báo bằng văn bản cho KH trước khi thu nợ. Cán bộ tín dụng tiến hành thống kê và
đánh giá KH qua các vấn đề: trả nợ đầy đủ, đúng hạn; trả nợ không đủ, không đúng
hạn, nợ quá hạn phát sinh... và lưu vào hệ thống quản lý thông tin khách hàng.
Bƣớc 5: Xử lý khoản cho vay.
Đối với các trường hợp: KH không chủ động trả nợ khi đến hạn, trên TKTG
không có tiền hoặc không đủ tiền để thu nợ, sau khi xem xét, NH thấy nguyên nhân
chậm trả là do khuyết điểm chủ quan của KH gây nên; hoặc sau khi cho vay, NH kiểm
tra việc sử dụng vốn vay, nếu KH sử dụng vốn vay không đúng mục đích, đồng thời
không đủ tiền để thu hồi nợ trước hạn; Hoặc sau khi kiểm tra đảm bảo nợ, bộ phận nợ
vay không có tài sản làm đảm bảo, ngân hàng yêu cầu bổ sung tài sản đảm bảo hoặc
thu hồi nợ phần thiếu đảm bảo mà KH không đủ tiền để thu hồi, thì NH sẽ chuyển nợ
đó sang nợ quá hạn. Đối với trường hợp ngân hàng phát hiện KH sử dụng vốn sai mục
đích đã cam kết hay vi phạm nguyên tắc đảm bảo tiền vay thì NH sẽ thu hồi nợ trước
hạn. Đối với trường hợp KH sử dụng vốn vay sai mục đích, cung cấp thông tin sai sự
thật nhưng KH đã khắc phục sửa chữa thì NH sẽ hạn chế và đình chỉ cho vay. Đối với
trường hợp KH không trả được nợ dù NH đã áp dụng các hình thức kỷ luật thích hợp,
thì NH sẽ khởi kiện trước pháp luật.
Bƣớc 6: Thanh lý hợp đồng
Sau khi KH đã trả hết đầy đủ nợ gốc và lãi, NH tất toán khoản vay và thanh lý
hợp đồng cho vay. Đối với TSĐB, kiểm tra tình trạng giấy tờ, tài sản thế chấp, cầm cố;
xuất kho giấy tờ, tài sản thế chấp, cầm cố để hoàn trả lại cho khách hàng.
14
1.3. Chất lƣợng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thƣơng mại
1.3.1. Khái niệm về chất lượng cho vay tiêu dùng
Xét trên góc độ đối với khách hàng: khoản vay tiêu dùng có chất lượng tốt
nghĩa là khoản vay đó phải phù hợp với mục đích sử dụng của KH, góp phần nâng cao
chất lượng cuộc sống của KH. Thêm vào đó là thủ tục vay đơn giản, thuận tiện, đảm
bảo thanh toán, phù hợp với lợi ích của KH và luật pháp hiện hành.
Xét trên góc độ đối với ngân hàng: khoản vay tiêu dùng có chất lượng tốt nghĩa
là khoản vay đó phải phù hợp với thực lực tài chính và quản lý của NH. Bên cạnh đó,
khoản CVTD cũng phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi với giá thành
hợp lý, đồng thời đảm bảo việc tuân thủ pháp luật hiện hành và thực hiện vai trò của
ngân hàng trong nền kinh tế thị trường, đảm bảo cho NH hoạt động an toàn và sinh lợi.
Từ những căn cứ nêu trên, ta có thể đưa ra định nghĩa chất lượng cho vay tiêu
dùng như sau: “Chất lượng cho vay tiêu dùng là mức độ đáp ứng của ngân hàng về
nhu cầu sử dụng vốn tiêu dùng của khách hàng, về quy mô khoản vay, thời gian và
lãi suất cho vay; qua đó, tạo niềm tin, sự thỏa mãn và hài lòng cho khách hàng, góp
phần nâng cao chất lượng cuộc sống của khách hàng, đồng thời gia tăng lợi ích
cho bản thân ngân hàng, đảm bảo hoạt động kinh doanh của ngân hàng ổn định và
phát triển”.
1.3.2. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng đối với ngân hàng
Các khoản CVTD mang lại cho NH một nguồn thu nhập lớn, tuy nhiên hình thức
cho vay này luôn có nguy cơ gặp phải những rủi ro tín dụng ở mức độ cao, do đó các
ngân hàng luôn giành sự chú ý đặc biệt trong việc kiểm soát cũng như những biện
pháp hạn chế rủi ro tín dụng. Một trong những biện pháp hữu hiệu là nâng cao chất
lượng CVTD. Hoạt động này mang lại lợi ích cho cả ngân hàng, khách hàng nói riêng
và tổng thể nền kinh tế nói chung. Xét riêng về phía bản thân ngân hàng, nâng cao chất
lượng cho vay tiêu dùng có những ý nghĩa quan trọng:
 Góp phần đảm bảo sự an toàn và làm gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
Trong tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt, bản thân NH muốn tồn tại và phát
triển phải tạo ra sự khác biệt với các NH khác. Hiện nay hầu hết các NHTM đều đã
triển khai CVTD, vì vậy hình thức cho vay này đã không còn mới mẻ đối với KH.
Chính vì thế, để đem lại sự khác biệt đến cho KH và làm hài lòng KH, NH phải chú
trọng đi sâu vào việc nâng cao chất lượng. Chất lượng CVTD được nâng cao không
chỉ giúp KH cải thiện được chất lượng cuộc sống mà còn đóng góp cho NH nguồn thu
nhập đáng kể do lãi suất CVTD cao. Do vậy, việc nâng cao chất lượng CVTD sẽ góp
phần đảm bảo sự an toàn và giúp gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
 Góp phần nâng cao khả năng thu hồi đầy đủ và đúng hạn các khoản nợ
cho vay tiêu dùng. Nhờ đó, ngân hàng có điều kiện mở rộng khả năng cung cấp tín
Thang Long University Library
15
dụng của chính lĩnh vực CVTD cũng như các dịch vụ NH khác do tạo được thêm
nguồn vốn từ việc tăng vòng quay vốn tín dụng.
 Giúp cho ngân hàng thu hút đƣợc nhiều khách hàng hơn. Khi chất lượng
cho vay được nâng cao tức là NH đã đáp ứng được phần lớn nhu cầu của KH, tạo sự
thỏa mãn và hài lòng cho KH, từ đó, tạo ra một hình ảnh tốt về biểu tượng và uy tín
của ngân hàng, do vậy thu hút được nhiều KH hơn.
 Làm tăng khả năng sinh lời cho vay tiêu dùng do giảm được sự chậm trễ,
giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý và các chi phí thiệt hại do không thu hồi được
vốn đã cho vay.
Những ý nghĩa nói trên cho thấy việc nâng cao chất lượng CVTD sẽ góp phần cải
thiện tình hình tài chính của NH, tạo thế mạnh cho NH trong quá trình cạnh tranh. Vì
vậy, việc nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và nâng cao chất lượng CVTD nói
riêng là một tất yếu khách quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của bản thân NH.
Xuất phát từ những lý do đó, có thể thấy, việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng
là vô cùng cần thiết và là một vấn đề quan trọng hiện nay đối với các NHTM.
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng
1.3.3.1. Các chỉ tiêu định tính
Để đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng, ngoài những chỉ tiêu định lượng, các
chỉ tiêu định tính cũng đóng một vai trò không kém phần quan trọng.
Đối với ngân hàng các chỉ tiêu định tính đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng
được thể hiện ở những điểm sau:
 Về thủ tục và quy chế cho vay
Cho vay tiêu dùng được coi là có chất lượng khi NH chấp hành đúng các quy
định của pháp luật như luật các tổ chức tín dụng, các quy chế cho vay, các văn bản chỉ
đạo của Chính Phủ cũng như của NHNN; đồng thời quy trình CVTD phải tuân theo
đúng quy trình nghiệp vụ đã được quy định trong quy chế cho vay của NH. Về hợp
đồng tín dụng thì phải thực hiện đúng cam kết đã thỏa thuận trong hợp đồng, bao gồm
cam kết về mục đích sử dụng vốn vay, về thời gian phương thức trả nợ và các điều
kiện ràng buộc khác..
Khách hàng tìm đến những dịch vụ NH bởi sự thuận tiện trong sử dụng giúp KH
thỏa mãn được những nhu cầu trong cuộc sống. Do vậy, nếu thủ tục của NH đơn giản,
thuận tiện, cung cấp vốn cho KH nhanh chóng, kịp thời, an toàn; kỳ hạn và phương
thức thanh toán phù hợp với khả năng trả nợ của KH thì cũng có nghĩa là chất lượng
cho vay tiêu dùng của ngân hàng tốt.
 Đáp ứng nhu cầu của khách hàng vay vốn
Ngoài thủ tục đơn giản, thuận tiện thì NH cần cung cấp vốn đầy đủ, nhanh
chóng, kịp thời đáp ứng nhu cầu của KH vay vốn. Bên cạnh đó cần cung cấp nhiều
16
loại sản phẩm CVTD để có thể đáp ứng nhiều nhu cầu của KH hơn. Tuy nhiên, vẫn
phải bảo đảm những nguyên tắc an toàn cần thiết và theo những quy trình nhất định.
Qua đó, KH sẽ tiết kiệm được các chi phí giao dịch, tiết kiệm thời gian và nhất là sẽ
cải thiện được chất lượng cuộc sống của mình. Như vậy, NH đã tạo sự hài lòng cho
KH làm cho chất lượng CVTD của ngân hàng tốt.
 Thu hút khách hàng quay lại sử dụng dịch vụ
Chỉ tiêu này phản ánh việc sau khi KH vay vốn tiêu dùng của NH thì mức độ sẵn
sàng quay trở lại vay các món vay mới và mở rộng sử dụng các sản phẩm dịch vụ khác
của NH. Sau khi khách hàng vay vốn của NH mà họ cảm thấy hài lòng và có thể nâng
cao chất lượng cuộc sống của mình cùng với chiến lược marketing, quảng cáo tiếp cận
khách hàng của NH thì khách hàng sẽ quay trở lại sử dụng dịch vụ của NH. Từ đó họ
còn có thể lôi kéo thêm nhiều khách hàng nữa đến với NH. Điều này sẽ nâng cao được
vị thế cũng như nâng cao chất lượng CVTD của ngân hàng.
Đối với khách hàng các chỉ tiêu định tính đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng
được thể hiện ở những điểm sau:
 Sự hài lòng của khách hàng
Đối với cho vay tiêu dùng, mức độ hài lòng của KH không chỉ phụ thuộc vào khả
năng đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của NH mà còn phụ thuộc vào sự nhanh chóng về
thời gian xem xét, sự đơn giản về thủ tục tiến hành, sự thuận lợi trong các điều khoản
mà ngân hàng cung cấp. Ngoài ra, nếu ngân hàng đưa ra mức lãi suất phù hợp trong
hoàn cảnh cạnh tranh khắc nghiệt giữa các NH sẽ càng hấp dẫn KH, đồng thời cũng
làm gia tăng sự hài lòng của KH. Điều này chứng tỏ khoản cho vay có chất lượng tốt.
Ngoài ra nó còn làm gia tăng mức sẵn sàng sử dụng các dịch vụ khác của ngân hàng
trong những lần giao dịch tiếp theo.
 Mức độ cải thiện cuộc sống sau khi sử dụng vốn vay của ngân hàng
Nếu nhờ nguồn vốn tài trợ của NH, KH thỏa mãn được nhu cầu tiêu dùng, chất
lượng cuộc sống nhờ đó được cải thiện và nâng cao hơn trước cũng có nghĩa là khoản
CVTD của ngân hàng có hiệu quả, chất lượng CVTD của ngân hàng là tốt.
1.3.3.2. Các chỉ tiêu định lượng
a. Nhóm chỉ tiêu về quy mô cho vay tiêu dùng
 Chỉ tiêu về dƣ nợ cho vay tiêu dùng
Dư nợ cho vay tiêu dùng là số dư trên tài khoản tiền vay của KH tại một thời
điểm. Dư nợ cho vay tiêu dùng được tính theo công thức:
Dư nợ CVTD
kì này
=
Dư nợ CVTD
đầu kì
+
Doanh số
CVTD trong kì
-
Doanh số thu nợ
CVTD trong kì
Tổng dư nợ CVTD thấp phản ánh hiệu quả cho vay của NH thấp vì cho thấy NH
không có khả năng mở rộng hoạt động CVTD, khả năng tiếp thị KH kém, trình độ của
Thang Long University Library
17
đội ngũ cán bộ công nhân viên không cao. Tuy nhiên, khi xem xét chỉ tiêu này, chúng
ta không nên xem xét từng thời kỳ riêng rẽ mà phải xem xét chúng trong một quá trình
trên cơ sở phân tích các yếu tố tác động bên ngoài để chỉ số này phản ánh một cách tốt
nhất. Nhưng mặt khác, trong nhiều trường hợp tổng dư nợ CVTD cao chưa chắc đã
phản ánh chất lượng CVTD cao mà cần xem xét tình hình dư nợ phân theo các nhóm
nợ để có thể phân tích đúng về chất lượng CVTD của NH.
Tăng trưởng dư nợ CVTD là tương quan so sánh giữa dư nợ CVTD kì này với
dư nợ CVTD kì trước đó, bao gồm tăng trưởng tuyệt đối và tăng trưởng tương đối.
Tăng trƣởng dƣ nợ
CVTD tuyệt đối
= Dư nợ CVTD năm n – Dư nợ CVTD năm (n-1)
Tăng trƣởng dƣ nợ
CVTD tƣơng đối
=
Dư nợ CVTD năm n – Dư nợ CVTD năm (n-1)
x 100%
Dư nợ CVTD năm (n-1)
Đây là chỉ tiêu phản ảnh khá rõ chất lượng cho vay tiêu dùng của NH. Nếu dư nợ
CVTD kỳ này lớn hơn kỳ trước, có thể thấy, hình thức CVTD đang được mở rộng.
Điều này có thể là do chất lượng CVTD của ngân hàng tốt, do vậy, ngân hàng mở rộng
cho vay tiêu dùng nhằm gia tăng lợi nhuận, góp phần giảm thiểu rủi ro trong hoạt động
tín dụng chung của NH. Nếu dư nợ CVTD kỳ này so với kỳ trước không đổi, thậm chí
giảm sút, có thể nói, CVTD đang có xu hướng bị thu hẹp. Có nhiều nguyên nhân dẫn
đến việc CVTD của ngân hàng bị thu hẹp, trong đó, có thể là do chất lượng cho vay
tiêu dùng của ngân hàng đi xuống, do vậy, ngân hàng buộc phải thu hẹp cho vay tiêu
dùng để tăng cường khả năng quản lý và giảm rủi ro trong hoạt động này.
Tỉ trọng dư nợ CVTD phản ánh tỉ dư nợ CVTD chiếm bao nhiêu phần trăm tổng
dư nợ cho vay của ngân hàng
Tỉ trọng dư nợ CVTD =
Dư nợ CVTD
x 100%
Tổng dư nợ cho vay
Qua chỉ tiêu này ta có thể thấy được phần nào xu hướng hoạt động kinh doanh
của NH. Nếu tỷ trọng dư nợ CVTD cao, chứng tỏ NH đang tập trung tăng trưởng hình
thức cho vay này. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc NH sẽ chú trọng hơn hoạt động
nâng cao chất lượng CVTD, và ngược lại, nếu tỷ trọng dư nợ CVTD thấp cho thấy NH
chưa quan tâm nhiều đến mảng dịch vụ này, đánh giá không cao vai trò và vị trí của
CVTD trong hoạt động của NH, đồng nghĩa với việc không chú trọng nhiều vào việc
nâng cao chất lượng CVTD.
 Chỉ tiêu doanh số cho vay tiêu dùng
Khác với dư nợ CVTD có tính thời điểm, doanh số CVTD lại mang tính chất thời kì.
Doanh số CVTD là tổng số tiền mà ngân hàng đã giải ngân cho khách hàng trong
hoạt động CVTD trong một khoảng thời gian (thường là theo năm)
18
Tăng trưởng doanh số CVTD là tương quan so sánh giữa doanh số CVTD kì
này với doanh số CVTD kì trước đó, bao gồm tăng trưởng tuyệt đối và tăng trưởng
tương đối.
Tăng trƣởng doanh số
CVTD tuyệt đối
= Doanh số CVTD năm n – Doanh số CVTD năm (n-1)
Tăng trƣởng doanh
số CVTD tƣơng đối
=
Dsố CVTD năm n – Dsố CVTD năm (n-1)
x 100%
Doanh số CVTD năm (n-1)
Doanh số CVTD và tỉ lệ tăng trưởng doanh số CVTD phản ánh mức độ mở rộng
cho vay tiêu dùng của NHTM, nó thể hiện CVTD được phát triển theo chiều rộng (tức
là gia tăng về số lượng) như thế nào. Nói cách khác, quy mô cho vay tiêu dùng càng
lớn, tốc độ CVTD càng nhanh, CVTD càng được mở rộng.
Tỉ trọng doanh số CVTD =
Doanh số CVTD
x 100%
Tổng doanh số cho vay
Chỉ tiêu tỉ trọng này phản ánh tỉ trọng doanh số CVTD chiếm bao nhiêu phần
trăm tổng doanh số cho vay của NH, đồng thời qua đó, có thể thấy được phần nào xu
hướng hoạt động kinh doanh của NH. Nếu tỷ trọng doanh số cho vay tiêu dùng cao,
chứng tỏ ngân hàng đang tập trung tăng trưởng hình thức cho vay này. Điều đó cũng
đồng nghĩa với việc NH sẽ chú trọng hơn hoạt động nâng cao chất lượng CVTD, và
ngược lại.
b. Chỉ tiêu doanh số thu hồi nợ cho vay tiêu dùng
Doanh số thu hồi nợ CVTD là tổng vốn gốc CVTD ngân hàng thu hồi được
trong một thời kỳ, qua đó ta biết được khả năng thu hồi nợ, cũng như khả năng quản lý
các khoản cho vay của NH, các khoản vay có an toàn hay không, các cá nhân hay hộ
gia đình có sử dụng hiệu quả, đúng mục đích các khoản vay và có đảm bảo việc trả nợ
đầy đủ, đúng hạn hay không.
Tỉ trọng doanh số thu nợ CVTD
Tỉ trọng doanh số thu nợ CVTD =
Doanh số thu hồi nợ CVTD
x 100%
Tổng doanh số thu nợ cho vay
Chỉ tiêu này cho biết doanh số thu nợ CVTD chiếm bao nhiều phần trăm doanh
số thu nợ cho vay của NH. Hệ số này cao cho thấy NH đã thu hồi được các khoản cho
vay tiêu dùng tương đối tốt, chất lượng cho vay tiêu dùng tốt. Nếu hệ số này thấp qua
các năm thì cần phải kết hợp phân tích thêm chính sách cho vay tiêu dùng của ngân
hàng: nếu ngân hàng chú trọng cho vay tiêu dùng ngắn hạn thì hệ số này thấp sẽ phản
ánh chất lượng CVTD thấp, nếu ngân hàng theo đuổi chính sách CVTD trung và dài
hạn thì cần phải xem xét thêm tình hình nợ quá hạn và nợ xấu của ngân hàng sẽ thấy rõ
hơn chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng.
Thang Long University Library
19
c. Chỉ tiêu về nợ quá hạn và nợ xấu
Nợ quá hạn và tỉ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng của NHTM là khoản nợ đến thời hạn thanh
toán không được NH cho gia hạn nợ, giãn nợ mà người đi vay không thực hiện đúng
nghĩa vụ trả nợ cho NH. Nợ quá hạn vi phạm tính đặc trưng cơ bản của tín dụng là tính
hoàn trả, hoàn trả không đầy đủ và kịp thời gây nên sự đổ vỡ niềm tin của NH đối với
người vay. Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của
NHTM ở một thời điểm nhất định.
Tỉ lệ nợ quá hạn CVTD =
Nợ quá hạn CVTD
x 100%
Tổng dự nợ CVTD
Theo Quyết định 18/2007/QĐ – NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong
hoạt động NH của tổ chức tín dụng ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-
NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 của Thống đốc NHNN, các NH tiến hành phân loại
nợ căn cứ vào nợ vay đã hạch toán vào tài khoản nợ quá hạn theo 5 nhóm sau:
Nợ nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): bao gồm các khoản nợ trong hạn mà ngân hàng
đánh giá là có khả năng thu hồi gốc và lãi đúng hạn; Các khoản nợ quá hạn dưới 10
ngày và ngân hàng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi quá hạn và thu
đúng thời hạn còn lại.
Nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý): bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày và
các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại.
Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180
ngày và các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn nợ
đã được cơ cấu lại.
Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày
và các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày theo thời
hạn nợ đã được cơ cấu lại.
Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): bao gồm các khoản nợ quá hạn trên 360
ngày và các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn nợ
đã được cơ cấu lại.
Trong đó, nợ quá hạn tại ngân hàng là các khoản nợ thuộc nhóm 2, nhóm 3,
nhóm 4 và nhóm 5.
Nợ xấu và tỉ lệ nợ xấu
Nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ phản
ánh chất lượng cho vay của ngân hàng.
20
Tỉ lệ nợ xấu CVTD =
Nợ xấu CVTD
x 100%
Tổng dự nợ CVTD
Tỷ lệ này tăng chứng tỏ chất lượng CVTD của NH đang đi xuống vì khi đó nợ
xấu chiếm quá nhiều trong tổng dư nợ cho vay tiêu dùng. Nó gây ảnh hưởng không
nhỏ đến khả năng thu hồi vốn của NH. Tỷ lệ này giảm cho thấy chất lượng cho vay
tiêu dùng của ngân hàng đang có chiều hướng tăng cao, giảm thiểu rủi ro cho NH.
d. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn tín dụng là chỉ tiêu phản ánh tần suất sử dụng vốn, đánh giá khả
năng quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu KH.
Vòng quay vốn tín dụng =
Doanh số thu nợ CVTD
Dư nợ bình quân CVTD
Nếu vòng quay vốn tín dụng càng cao thì chứng tỏ nguồn vốn của NH có tốc độ
luân chuyển nhanh. Với một số vốn nhất định, do vòng quay vốn tín dụng nhanh nên
NH đã đáp ứng được nhu cầu vốn cho các KH, mặt khác NH có vốn để tiếp tục đầu tư
vào các lĩnh vực khác. Nếu hệ số này cao cho thấy NH tập trung mở rộng CVTD ngắn
hạn. Ngược lại nếu vòng quay vốn tín dụng thấp thì chứng tỏ nguồn vốn của ngân
hàng có tốc độ luân chuyển chậm, chứng tỏ ngân hàng chú trọng mở rộng CVTD trung
và dài hạn hoặc có thể ngân hàng vẫn đang tập trung cho vay ngắn hạn song chất
lượng các khoản cho vay sụt giảm, ngân hàng không thu hồi được nợ theo đúng kế
hoạch đã đề ra. Qua đó ta có thể thấy được khả năng quản lý vốn tín dụng của Ngân
hàng, từ đó đánh giá hiệu quả của hoạt động CVTD.
e. Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng
Thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
của các khoản CVTD, phần lợi nhuận thu được của NH ở đây được hiểu là phần chênh
lệch giữa lãi suất huy động và thu nhập từ lãi suất cho vay của các khoản tín dụng.
Đây là chỉ tiêu rất quan trọng đối với các NH bán lẻ, phát triển dịch vụ KH cá nhân.
Tỉ trọng thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng là chỉ tiêu đánh giá xem hoạt
động CVTD đang đem lại nguồn thu như thế nào trong cơ cấu thu nhập từ hoạt động
tín dụng của toàn bộ chi nhánh.
Tỉ trọng thu nhập từ CVTD =
Thu nhập từ CVTD
x 100%
Tổng thu nhập từ lãi vay
Nếu chỉ tiêu này cao chứng tỏ CVTD đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu thu
nhập của chi nhánh, từ đó phần nào đánh giá được chất lượng các khoản cho vay tiêu
dùng và mục tiêu mà chi nhánh hướng tới trong ngắn hạn và dài hạn. Ngược lại nếu
chỉ tiêu này thấp chứng tỏ CVTD vẫn chưa thể hiện được rõ vai trò của mình trong cơ
cấu thu nhập của chi nhánh. Từ đó có thể nhận xét được vai trò và tầm quan trọng của
Thang Long University Library
21
cho vay tiêu dùng trong chiến lược kinh doanh cũng như các chiến lược mở rộng hoạt
động tín dụng khác của chi nhánh.
f. Chỉ tiêu về cơ cấu dƣ nợ cho vay tiêu dùng:
Chỉ tiêu về điều kiện CVTD
Nếu xét về điều kiện CVTD thì CVTD được chia làm 2 loại đó là cho vay có tài
sản đảm bảo và cho vay không có tài sản đảm bảo.
 Tỉ trọng dư nợ CVTD có TSĐB trong tổng dư nợ CVTD
Tỉ trọng dư nợ CVTD có TSĐB
trong tổng dư nợ CVTD
=
Dư nợ CVTD có TSĐB
x 100%
Tổng dư nợ CVTD
 Tỉ trọng dư nợ CVTD không có TSĐB trong tổng dư nợ CVTD
Tỉ trọng dư nợ CVTD không có
TSĐB trong tổng dư nợ CVTD
=
Dư nợ CVTD không có TSĐB
x 100%
Tổng dư nợ CVTD
Hai chỉ tiêu này cho thấy chi nhánh đang ưu tiên phát triển mở rộng loại hình
CVTD có TSĐB hay không có TSĐB. Nếu tỉ trọng dư nợ CVTD không có TSĐB cao
sẽ tạo ra sự thuận tiện cho KH có nhu cầu vay vốn, tuy nhiên lại tiềm ẩn nhiều rủi ro
cho NH nếu như không có sự kiểm soát tốt. Ngược lại nếu tỉ trọng dư nợ CVTD có
TSĐB cao chứng tỏ NH đang thận trọng trong quyết định cho KH vay vốn, hơn nữa,
CVTD có TSĐB ít rủi ro hơn so với CVTD không có TSĐB vì khi không thu hồi được
nợ, ngân hàng có thể tiến hành phát mại tài sản thế chấp của khách hàng như là một
nguồn thu nợ thứ hai, từ đó hạn chế được rủi ro tín dụng.
Chỉ tiêu về thời hạn CVTD
Nếu xét về thời hạn thì CVTD được chia làm CVTD ngắn hạn và CVTD trung,
dài hạn.
 Tỉ trọng dư nợ CVTD ngắn hạn trong tổng dư nợ CVTD
Tỉ trọng dư nợ CVTD ngắn hạn
trong tổng dư nợ CVTD
=
Dư nợ CVTD ngắn hạn
x 100%
Tổng dư nợ CVTD
 Tỉ trọng dư nợ CVTD trung dài hạn trong tổng dư nợ CVTD
Tỉ trọng dư nợ CVTD trung dài
hạn trong tổng dư nợ CVTD
=
Dư nợ CVTD trung dài hạn
x 100%
Tổng dư nợ CVTD
Hai chỉ tiêu này cho thấy NH đang ưu tiên phát triển mở rộng loại hình CVTD
ngắn hạn hay trung dài hạn. Nếu tỉ trọng dư nợ CVTD ngắn hạn cao sẽ đảm bảo an
toàn cho chi nhánh trong việc thu hồi vốn và đảm bảo tính thanh khoản. Nếu tỉ trọng
dư nợ CVTD trung dài hạn cao lại cho thấy chiến lược mạo hiểm của chi nhánh khi tập
22
trung vào các khoản cho vay tuy có thời gian thu hồi vốn lâu nhưng lại đem lại lợi
nhuận cao hơn so với CVTD ngắn hạn.
Nhìn chung, các chỉ tiêu này phản ánh sự đa dạng về các loại hình CVTD, thể
hiện sự phân tán rủi ro khi CVTD cũng như cho biết được chiến lược kinh doanh của
chi nhánh là thận trọng hay mạo hiểm.
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay tiêu dùng
1.3.4.1. Nhân tố khách quan
Có một vài nhân tố khách quan tác động tới chất lượng cho vay tiêu dùng như:
Môi trƣờng kinh tế
Môi trường kinh tế với đặc trưng là thu nhập quốc dân, trình độ phát triển kinh
tế, thu nhập bình quân đầu người,… đều có tác động đáng kể đến hoạt động NH, trong
đó bao gồm cả CVTD. Có thể nói hoạt động CVTD có tính nhạy cảm rất lớn đối với
những biến đổi của môi trường kinh tế. Khi nền kinh tế ở thời kỳ hưng thịnh, phát
triển, tốc độ tăng trưởng cao, mức thu nhập của người dân tăng, dẫn đến nhu cầu tiêu
dùng cũng tăng lên, hoat động CVTD của các NHTM có cơ hội mở rộng hơn. Ngược
lại, khi nền kinh tế lâm vào tình trạng suy thoái, mất ổn định, kéo theo thu nhập của
người dân giảm. Điều này khiến phần lớn người tiêu dùng đi theo hướng tiết kiệm làm
sao bảo đảm cuộc sống của mình ở mức bình thường, an toàn nên sẽ không quan tâm
nhiều đến việc đi vay để thỏa mãn nhu cầu cuộc sống cao hơn, từ đó làm hạn chế việc
mở rộng hoạt động CVTD.
Môi trƣờng chính trị, pháp lí
Môi trường pháp lý bao gồm hệ thống văn bản pháp luật của Nhà nước là một
nhân tố có ảnh hưởng rất lớn tới CVTD của NHTM. Mọi thành phần kinh tế đều có
quyền tự do kinh doanh nhưng phải nằm trong khuôn khổ của pháp luật. CVTD của
NHTM cũng phải tuân thủ các quy định của Nhà nước, Luật các tổ chức tín dụng, Bộ
luật Dân sự và các quy định khác. Nếu những văn bản quy định pháp luật nếu không rõ
ràng, đầy đủ sẽ tạo những khe hở pháp luật gây rắc rối và tổn hại đến lợi ích cho các
bên tham gia quan hệ tín dụng. Ngược lại, sự chặt chẽ và đồng bộ của luật pháp sẽ góp
phần tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, tạo tính trật tự và ổn định của thị trường để
cho vay tiêu dùng nói riêng và hoạt động kinh tế - xã hội nói chung được diễn ra thông
suốt và hiệu quả.
Hệ thống chính sách và chương trình kinh tế của Nhà nước, Các chủ trương,
chính sách của Nhà nước cũng có tác động đáng kể tới CVTD. Nếu Nhà nước có chủ
trương kích cầu, đưa ra các biện pháp để khuyến khích đầu tư trong nước, thu hút đầu
tư nước ngoài như hạ lãi suất trần cho vay, giảm các thủ tục rườm rà, giảm thuế cho
các công ty mới thành lập, tạo công ăn việc làm cho người lao động… sẽ tác dụng thúc
đẩy nền kinh tế phát triển, GDP tăng, thất nghiệp giảm, từ đó làm tăng mức sống của
Thang Long University Library
23
người dân. Đây rõ ràng là tiền để thuận lợi để cho vay tiêu dùng phát triển. Mặt khác,
các chính sách như giảm thuế thu nhập, áp dụng lãi suất ưu đãi đối với cho vay hộ
nông dân, hộ nghèo, các chương trình xóa đói giảm nghèo nhằm thực hiện công bằng
xã hội, tạo sự phát triển cân đối giữa khu vực thành thị và nông thôn, rút ngắn khoảng
cách giàu nghèo… cũng sẽ có ảnh hưởng đến cầu tiêu dùng của dân cư trước mắt và
lâu dài.
Môi trƣờng văn hoá
Môi trường văn hoá - xã hội mà đặc trưng gồm các yếu tố như: tình hình trật tự
xã hội, thói quen, tâm lý, trình độ học vấn, bản sắc dân tộc (thể hiện qua những nét
tính cách tiêu biểu của người dân như niềm tin, tính cần cù, ham lao động, thích tằn
tiện và ưa thưởng thụ…) hoặc các yếu tố về nơi ở, nơi làm việc... cũng ảnh hưởng lớn
đến thói quen tiêu dùng của người dân. Thông thường, nơi nào tập trung nhiều người
có địa vị trong xã hội, trình độ cao thì chắc chắn nhu cầu tiêu dùng ở đó lớn, do vậy,
nhu cầu vốn vay cao hơn nơi khác, từ đó tạo ra khả năng mở rộng CVTD. Còn phần
lớn những người lao động chân tay thì chỉ mong muốn đảm bảo cuộc sống ở mức bình
thường, họ chưa nghĩ tới chuyện đi vay để mua sắm hàng hóa, nâng cao mức sống.
Các nhân tố từ phía khách hàng
 Nhu cầu vay tiêu dùng của KH: đời sống con người càng được nâng cao thì các
nhu cầu về hàng hóa cao cấp càng lớn. Nhu cầu của KH là nền tảng, căn cứ để xây
dựng chiến lược phát triển sản phẩm cho vay tiêu dùng của NH.
 Đạo đức người vay: được đánh giá dựa trên năng lực pháp lý và độ tín nhiệm
của KH vay vốn trên cơ sở tính thật thà, sự sẵn lòng trả nợ của KH và ý muốn kiên
quyết trong việc thực hiện tất cả các giao ước trong hợp đồng tín dụng. Đây là yếu tố
tiên quyết để NH xem xét cho vay vì ngay cả khi người vay có thu nhập cao, ổn định
để trả nợ, thậm chí đưa ra các điều kiện đảm bảo tốt thì chưa chắc họ đã có thiện chí
trả nợ.
 Khả năng tài chính: là nhân tố ảnh hưởng tới khả năng trả nợ NH của KH. Phần
lớn các món CVTD được quy định nguồn hoàn trả là thu nhập thường xuyên của KH
trong tương lai. Khoản thu nhập này có ảnh hưởng quyết định đến nhu cầu vay tiêu
dùng của KH và quyết định việc có cho vay hay không của NH. Do đó, thu nhập có
ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu vay tiêu dùng của KH, đến quy mô của khoản vay và
đến việc phát triển cho vay tiêu dùng của NH. Nếu KH có thu nhập cao và ổn định thì
việc trả nợ NH thường ít ảnh hưởng đến các chi tiêu khác, đặc biệt là các chi tiêu
thông thường hay thiết yếu… Với những người vay này, họ sẵn sàng thanh toán tiền
cho NH và khoản tín dụng trở nên an toàn hơn.
24
1.3.4.2. Nhân tố chủ quan
Ngoài những nhân tố khách quan như trên, chất lượng cho vay tiêu dùng còn phụ
thuộc các nhân tố chủ quan như:
Chiến lƣợc phát triển
Đây là điều kiện tiên quyết để phát triển CVTD. Nếu trong kế hoạch phát triển
của mình các NH không quan tâm đến hoạt động này thì các KH có nhu cầu về CVTD
cũng sẽ không được quan tâm. Ngược lại, nếu NH muốn phát triển CVTD thì họ sẽ
đưa ra những chiến lược cụ thể để thu hút những KH có nhu cầu đến với mình. Và khi
đó cung cầu sẽ có điều kiện thuận lợi để gặp nhau, cũng có nghĩa là CVTD sẽ có nhiều
cơ hội phát triển.
Quy trình tín dụng
Đây là những trình tự, giai đoạn, những bước, công việc cần phải thực hiện theo
một thủ tục nhất định trong việc CVTD, thu nợ, bắt đầu từ việc xét đơn xin vay của
KH đến khi thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn cho vay. Chất lượng CVTD tùy thuộc
vào việc lập ra một quy trình tín dụng đảm bảo tính logic khoa học và việc thực hiện
tốt các bước trong quy trình cũng như sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bước.
Vốn và công nghệ
Vốn hay năng lực tài chính là một trong những yếu tố được các nhà lãnh đạo
ngân hàng xem xét khi đưa ra quyết định trong đó có các quyết định về CVTD. Năng
lực tài chính của NH được xác định dựa trên một số yếu tố như số lượng vốn chủ sở
hữu, tỷ lệ phần trăm lợi nhuận năm sau so với năm trước, tỷ trọng nợ quá hạn trong
tổng dư nợ, số lượng tài sản thanh khoản. Nếu NH có vốn chủ sở hữu lớn, tỷ lệ phần
trăm lợi nhuận lớn, nợ quá hạn thấp và có số lượng tài sản thanh khoản lớn, khả năng
huy động vốn lớn trong thời gian ngắn thì có thể coi là có sức mạnh về tài chính. Khi
NH có sức mạnh tài chính lớn thì NH có thể đầu tư vào các danh mục mà NH quan
tâm hơn thì cho vay tiêu dùng có cơ hội phát triển, nhưng ngược lại, nếu NH không có
được số vốn cần thiết để tài trợ cho các hoạt động được ưu tiên hơn thì CVTD sẽ ít có
cơ hội để mở rộng.
Công nghệ thông tin tuy không phải là yếu tố cơ bản nhưng góp phần không nhỏ
trong việc nâng cao chất lượng CVTD của NH. Nó là công cụ, phương tiện thực hiện
tổ chức, quản lý NH, kiểm soát nội bộ, kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay, thực hiện
các nghiệp vụ giao dịch với KH. Đặc biệt trong thời điểm hiện nay, công nghệ thông
tin ngày càng trở nên phát triển giúp cho ngân hàng có được thông tin và xử lý thông
tin nhanh chóng, kịp thời, chính xác, trên cơ sở đó có quyết định tín dụng đúng đắn,
không bỏ lỡ thời cơ trong kinh doanh. Ngoài ra, nó còn giúp cho quá trình quản lý tiền
vay và thanh toán trong ngân hàng được thuận tiện, nhanh chóng và chính xác.
Chất lƣợng nguồn nhân lực
Thang Long University Library
25
Nếu các cán bộ tín dụng không có đạo đức nghề nghiệp thì dù giỏi đến mấy cũng
vô giá trị, vì lợi ích cá nhân họ sẵn sàng làm tổn hại đến lợi ích của tập thể NH. Tuy
nhiên, đạo đức không thôi chưa đủ, cán bộ tín dụng phải có trình độ chuyên môn cao,
hiểu biết rộng thì mới thẩm định chính xác KH và dự án vay vốn, từ đó đưa ra các
quyết định đúng đắn. Một ngân hàng phải có số lượng cán bộ tín dụng hợp lý, phân
công công việc cụ thể thì ngân hàng đó mới có thể phát triển không chỉ riêng CVTD
mà tất cả các hoạt động khác nữa. Khi KH giao tiếp với cán bộ NH mà họ cảm thấy an
tâm về trình độ nghiệp vụ, hài lòng về phong cách giao tiếp của cán bộ NH, an toàn
trong quan hệ với NH thì họ chắc chắn còn tìm tới NH.
Hoạt động Marketing của ngân hàng
Một cán bộ tín dụng ngoài việc có trình độ nghiệp vụ cao, khả năng giao tiếp tốt,
trình độ ngoại ngữ, vi tính thành thạo, nhiệt tình trong công việc, có đạo đức nghề
nghiệp thì rất cần kĩ năng Marketing tốt, vì như vậy sẽ tạo được ấn tượng tốt đối với
KH về NH, bởi dưới con mắt của khách hàng thì cán bộ ngân hàng chính là hình ảnh
của ngân hàng. NH cũng cần có bộ phận riêng về Marketing để đảm nhận nhiệm vụ
quan trọng trong việc quảng bá hình ảnh của NH tới KH này.
26
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chương 1 của khóa luận trình bày những kiến thức cơ bản về cho vay tiêu dùng,
vai trò của cho vay tiêu dùng đối với nền kinh tế cũng như với các bên tham gia; sau
đó đi vào tìm hiểu chi tiết quy trình nghiệp vụ và những nhân tố ảnh hưởng đến việc
nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng; từ đó, tạo cơ sở lý luận để phân tích, đánh giá
thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Á Châu – Chi nhánh
Thăng Long được đề cập trong Chương 2.
Thang Long University Library
27
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU – CHI
NHÁNH THĂNG LONG
2.1. Khái quát về Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Á Châu – Chi nhánh Thăng
Long
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á
Châu và Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu – Chi nhánh Thăng Long
2.1.1.1. Giới thiệu chung về ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu
Tên gọi: Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Á Châu
Tên giao dịch quốc tế: ASIA COMMERCIAL BANK (ACB)
Trụ sở chính: 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Q. 3, TP. Hồ Chí Minh.
Ngân hàng TMCP Á Châu (Asia Commercial Bank – ACB) được thành lập ngày
13/5/1993 và bắt đầu hoạt động kinh doanh từ ngày 4/6/1993 theo giấy phép kinh
doanh số Số 0032/NH-GP do Thống đốc NHNN cấp ngày 24/4/1993, ACB là một
trong những ngân hàng TMCP được thành lập mới sau khi hai pháp lệnh ngân hàng
Việt Nam ra đời. Tuy ra đời và hoạt động trong điều kiện hệ thống tài chính tiền tệ
trong nước gặp nhiều khó khăn, niềm tin của công chúng đối với hệ thống ngân hàng
trong nước giảm sút nhưng kết quả hoạt động của ngân hàng TMCP Á Châu trong thời
gian qua đã khẳng định bước đi vững chắc của ngân hàng. Tại thời điểm thành lập
ngân hàng là 20 tỷ VNĐ thuộc sở hữu của 27 cổ đông. Đến nay sau nhiều lần tăng
vốn, vốn điều lệ của ACB đã tăng rất nhanh và đến ngày 31/12/2011 số vốn này đã lên
đến 9.376,96 tỷ đồng. Mạng lưới kênh phân phối gồm 338 chi nhánh và PGD tại
những vùng kinh tế phát triển trên toàn quốc.
2.1.1.2 Tổng quan về ACB – Chi nhánh Thăng Long
Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long (ACB Thăng Long) tiền thân
là ngân hàng TMCP Á Châu Sở giao dịch Hà Nội. Ngân hàng TMCP Á Châu sở giao
dịch Hà Nội được thành lập theo quyết định số 418/QĐ-NHNN ngày 27/02/2007 của
ngân hàng nhà nước Việt Nam, quyết định số 1325/TCQĐ-PTCN.06 ngày 07/12/2006
của Hội Đồng Quản Trị ngân hàng Á Châu chấp thuận việc ngân hàng TMCP Á Châu
mở Sở Giao dịch tại Hà Nội. Trụ sở tại 57B - Phan Chu Trinh - Hoàn Kiếm - Hà Nội.
Theo công văn của Nhà nước quy định một tổ chức tín dụng chỉ được phép có
một Sở giao dịch. Mà ngân hàng TMCP Á Châu đã có một sở giao dịch tại 442
Nguyễn Thị Minh Khai, Q3 –TP HCM. Do đó, ngân hàng TMCP Á Châu Sở giao dịch
tại Hà Nội phải chuyển đổi thành chi nhánh trực thuộc. Do đó ngày 06/06/2007 ngân
hàng ACB sở giao dịch Hà Nội chính thức chuyển đổi thành ngân hàng TMCP Á Châu
chi nhánh Thăng Long. Trụ sở của chi nhánh tại 57B - Phan Chu Trinh - Hoàn kiếm –
Hà Nội.
28
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu – Chi nhánh
Thăng Long
Sau đây là sơ đồ tóm tắt cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Á Châu - Chi
nhánh Thăng Long:
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tóm tắt cơ cấu tổ chức của ACB Thăng Long
(Nguồn: Phòng hành chính ACB Thăng Long)
Trong đó vai trò nhiệm vụ của Giám đốc chi nhánh là quan trọng bậc nhất. Công
việc của Giám đốc chi nhánh tại ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long
bao gồm:
 Xây dựng chiến lược, mục tiêu, kế hoạch kinh doanh của Chi nhánh theo từng
thời kỳ, từng năm trên cơ sở nhiệm vụ kinh doanh do ACB giao, phù hợp với chiến
lược phát triển, phương hướng nhiệm vụ kinh doanh của ACB. Giao kế hoạch công tác
tháng, quý, năm đến từng đơn vị phòng, tổ nghiệp vụ tại Chi nhánh.
 Tổ chức và điều hành hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh theo kế hoạch kinh
doanh đã được phê duyệt và trong phạm vi được ủy quyền. Chịu trách nhiệm về kết
quả hoạt động của Chi nhánh.
 Giám sát việc thực hiện các quy chế, quy định, quy trình nghiệp vụ theo quy
định của pháp luật, của ACB để đảm bảo an toàn vật tư, tài sản, tiền vốn, con người.
 Báo cáo ACB và các cơ quan chức năng về kết quả hoạt động kinh doanh của
Chi nhánh theo tháng, quý, năm và chịu trách nhiệm về tính chính xác và hợp pháp của
thông tin và số liệu đã báo cáo.
Cho vay tiêu dùng thuộc sự quản lí của Khối khách hàng cá nhân (KHCN) thuộc
Phòng kinh doanh. Công việc cụ thể của khối KHCN tại ngân hàng TMCP Á Châu -
Chi nhánh Thăng Long bao gồm:
GIÁM ĐỐC
CHI NHÁNH
P. KINH DOANH P. HÀNH CHÍNH P. VẬN HÀNH
Khách hàng
cá nhân
Khách hàng
doanh nghiệp
Thang Long University Library
29
 Tư vấn, cung cấp các sản phẩm, dịch vụ của ACB cho khách hàng, chịu trách
nhiệm đảm bảo chất lượng và hiệu quả phân tích tín dụng cá nhân, quản lý và phát
triển hoạt động KHCN
 Tổ chức, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch theo định kỳ, tổ chức thực thi
các chính sách và quy định do ACB ban hành, báo cáo công việc định kỳ/ không định
kỳ, cập nhật thông tin khách hàng đầy đủ và chính xác theo quy định của Khối KHCN
 Tìm kiếm và phát triển các cơ hội hợp tác kinh doanh sản phẩm KHCN trên địa
bàn mà đơn vị hiện diện.
 Chăm sóc KHCN, tổ chức và thực hiện chăm sóc KHCN của đơn vị theo chính
sách KH do ACB ban hành, duy trì quan hệ KH hiện tại và phát triển KH mới, giải
quyết nhanh chóng và thỏa đáng các thắc mắc khiếu nại của KH.
Khi mới thành lập, số lượng nhân viên của chi nhánh gồm 35-40 người, sau hơn
6 năm hoạt động thì thời điểm cao nhất là 120 nhân viên, còn trung bình là khoảng
100-110 nhân viên. Đa số cán bộ công nhân viên còn rất trẻ, tuổi đời dưới 30 chiếm
55,18%, trình độ đại học cao đẳng trở lên chiếm 90%. Họ đều là những người có năng
lực, có trình độ cao và có phẩm chất lãnh đạo giữ nhiều vị trí chủ chốt trong NH. NH
nói chung và chi nhánh NH nói riêng luôn hướng tới việc tạo môi trường làm việc thân
thiện, tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên góp phần tăng năng suất lao động và
hiệu quả công việc, phục vụ tốt cho hoạt động kinh doanh của NH.
2.1.3. Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng Thương mại Cổ
phần Á Châu - Chi nhánh Thăng Long giai đoạn 2011-2013
2.1.3.1. Tình hình huy động vốn
Huy động vốn cũng là nhiệm vụ trọng tâm, quyết định cho sự tồn tại và phát triển
của chi nhánh, đây là nguồn vốn đầu vào của ngân hàng.
Với vị thế của một ngân hàng hàng đầu ở Việt Nam, cùng việc hoạt động kinh
doanh ổn định, hiệu quả trong thời gian qua, ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh
Thăng Long đã tạo được sự tin tưởng của khách hàng thể hiện thông qua chỉ tiêu huy
động vốn không ngừng tăng lên qua các năm. Chi tiết tăng trưởng vốn huy động của
ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long được thể hiện thông qua bảng sau:
30
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn của ACB Thăng Long giai đoạn 2011-2013
Đơn vị: tỉ đồng
Chỉ
tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Chênh lệch
Năm
2012-2011
Năm
2013-2012
Số tiền
Tỉ
trọng
(%)
Số tiền
Tỉ
trọng
(%)
Số tiền
Tỉ
trọng
(%)
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối
(%)
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối
(%)
TG của
dân cư
1452,44 64,79 1496,94 65,14 2067,53 66,82 44,50 3,06 570,59 38,12
TG của
TCKT
789,26 35,21 801,07 34,86 1026,42 33,18 11,81 1,50 225,35 28,13
Tổng
vốn
huy
động
2241,70 100 2298,01 100 3093,95 100 56,31 2,51 795,94 34,64
(Nguồn: Báo cáo tài chính của ACB Thăng Long từ năm 2011 đến năm 2013)
Qua số liệu trên ta thấy nguồn vốn huy động của NH đã có sự tăng trưởng qua
các năm. Năm 2012, tổng mức huy động của ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh
Thăng Long đạt 2.298,01 tỷ đồng tăng 56,31 tỉ đồng tương ứng mức tăng 2.51% so
với năm 2011. Đến năm 2013, tổng mức huy động đạt 3.093,95 tỷ đồng, tăng 795,94
tỉ đồng tương ứng mức tăng 34,64% so với năm 2012. Trong đó nguồn huy động vốn
chính của chi nhánh là tiền gửi của dân cư với tỉ trọng trong tổng nguồn vốn huy
động luôn ở trên mức 60% và cũng có sự tăng trưởng qua các năm. Điều này cho
thấy huy động nguồn tiền từ dân chúng vẫn là một một nguồn huy động quan trọng,
đặc biệt trong bối cảnh chi nhánh có một vị trí địa lí quan trọng, nơi mà dân chúng có
mức sống, mức thu nhập cao.
Năm 2011 và 2012 vẫn được đánh giá là những năm khó khăn hậu khủng hoảng
kinh tế thế giới, điều đó đã ảnh hưởng không nhỏ tới sự tăng trưởng chung của toàn
bộ hệ thống ngân hàng cũng như của chi nhánh, bởi vậy số vốn huy động được của
chi nhánh giai đoạn này tuy vẫn ở mức cao nhưng tốc độ tăng trưởng lại chậm (chỉ
tăng 2,51%). Ngược lại, mức tăng đáng kể của vốn huy động trong năm 2013 ở mức
34,64% lại cho thấy một tín hiệu khả quan hơn về tình hình kinh tế có những dấu
hiệu khởi sắc khi nhà nước đã có những chính sách, sự điều chỉnh hợp lí trong kinh
tế vĩ mô, chính sự ổn định và niềm tin về một sự phục hồi cộng với việc trong sự
tương quan só sánh với các kênh đầu tư khác trong nền kinh tế đã khiến số vốn huy
động được của chi nhánh trong năm 2013 tăng lên đáng kể, cho thấy đại bộ phận dân
Thang Long University Library
31
chúng và các thành phần kinh tế khác tại khu vực địa bàn của ngân hàng TMCP Á
Châu - Chi nhánh Thăng Long vẫn coi ngân hàng là một kênh đầu tư an toàn và có
hiệu quả trong hoàn cảnh hiện tại.
2.1.3.2. Tình hình cho vay
Bảng 2.2. Tình hình cho vay của ACB Thăng Long giai đoạn 2011-2013
Đơn vị: tỉ đồng
Chỉ
tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Chênh lệch
Năm
2012-2011
Năm
2013-2012
Số tiền
Tỉ
trọng
(%)
Số tiền
Tỉ
trọng
(%)
Số tiền
Tỉ
trọng
(%)
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối
(%)
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối
(%)
Dư nợ
CV
ngắn
hạn
669,52 64,42 972,46 66,92 1065,53 62,19 302,94 45,25 93,07 9,57
Dư nợ
CV
trung
dài hạn
369,78 35,58 480,79 33,08 647,95 37,81 111,01 30,02 167,16 34,77
Tổng
dƣ nợ
CV
1039,30 100 1453,25 100 1713,48 100 413,95 39,83 260,23 17,91
(Nguồn: Báo cáo tài chính của ACB Thăng Long từ năm 2011 đến năm 2013)
Khi đã có nguồn vốn huy động, cho vay là hoạt động quan trọng tiếp theo của
ngân hàng, là hoạt động đem lại nguồn thu lớn cho ngân hàng.
Qua số liệu trên ta thấy tổng mức cho vay của ngân hàng tăng trưởng qua các
năm. Nếu như năm 2011 mới chỉ cho vay được 1039,3 tỉ đồng thì đến năm 2012 đã
tăng 413,95 tỉ đồng tương ứng mức tăng 39,83% lên mức 1453,25 tỉ đồng. Tới năm
2013, con số này tiếp tục tăng lên 260,23 tỉ đồng, tương ứng mức tăng 17,91%, đạt
mức 1713,48 tỉ đồng. Trong đó cho vay ngắn hạn vẫn chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu
vốn cho vay của ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long khi ở cả 3 năm,
cho vay ngắn hạn đều chiếm trên 60%. Tuy nhiên trong năm 2013, tỉ trọng cho vay
ngắn hạn đã có xu hướng giảm so với cho vay trung dài hạn. Đây là cột mốc đánh dấu
một xu hướng mới trong chiến lược kinh doanh của chi nhánh khi chuyển từ cho vay
ngắn hạn sang cho vay trung và dài hạn.
Nguồn vốn huy động tăng trưởng cộng thêm sự hoạt động ổn định hiệu quả của
chi nhánh đã làm cho số vốn cho vay của chi nhánh cũng tăng trưởng qua các năm.
Tuy nhiên khác với vốn huy động có mức tăng thấp ở năm 2012 và tăng cao ở năm
32
2013, số vốn cho vay của chi nhánh trong năm 2012 lại có mức tăng cao hơn năm
2013. Nguyên nhân là do trong năm 2012, chi nhánh đã kí kết được nhiều hợp đồng
cho vay lớn với các doanh nghiệp có tên tuổi trong nước, đặc biệt là sự gia tăng đáng
kể trong doanh số cho vay của nhóm khách hàng cá nhân trong điều kiện nền kinh tế
còn nhiều khó khăn cho thấy sự cố gắng nỗ lực hết mình của tập thể cán bộ nhân viên
ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long cũng như các bước đi đúng đắn
trong chiến lược kinh doanh của chi nhánh. Đầu ra nguồn vốn khá ổn định trong thời
gian qua đã tạo cơ sở để chi nhánh tin tưởng vào một sự phát triển ổn định và bền
vững trong thời gian tới.
2.1.3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Bảng 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của ACB Thăng Long giai đoạn
2011-2013
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch
Năm
2012-2011
Năm
2013-2012
Tuyệt đối
Tƣơng
đối (%)
Tuyệt đối
Tƣơng
đối (%)
Tổng thu
nhập
218.241,3 431.395,9 428.921,4 213.154,6 97,67 (2.474,5) (0,57)
Tổng chi
phí
187.359,1 414.511,5 382.599,8 227.152,4 121,24 (31.911,7) (7,70)
Chênh
lệch thu
chi
30.882,2 16.884,4 46.321,6 (13.997,8) (45,33) 29.437,2 174,35
(Nguồn: Báo cáo tài chính của ACB Thăng Long từ năm 2011 đến năm 2013)
 Năm 2012, cả thu nhập và chi phí của chi nhánh đều tăng trưởng mạnh mẽ so
với năm 2011. Tổng thu nhập của chi nhánh tăng gần gấp đôi (97,67%), tuy nhiên sự
gia tăng này được đánh giá là “đã được lường trước”, đó là một trong những kết quả
đầu tiên, hiệu quả bắt đầu phát huy đầu tiên của chiến lược chung của toàn ngân hàng
TMCP Á Châu ACB cũng như sự hưởng ứng tham gia của ngân hàng TMCP Á Châu -
Chi nhánh Thăng Long trong chiến lược đa dạng hóa hoạt động ngân hàng, tiến tới
mục tiêu trở thành một trong những ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam mà các nhà
lãnh đạo ACB đã vạch ra từ 4 năm trước đó. Sự đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, các
lĩnh vực đầu tư tài chính cũng như các lĩnh vực kinh doanh khác đã tạo sự phân tán rủi
Thang Long University Library
33
ro, không những thế những sự đầu tư mạnh mẽ nhưng đúng đắn về cơ sở hạ tầng của
như nhân sự chất lượng cao đã bước đầu tạo ra hiệu quả kinh tế. Trong những nguồn
thu của ngân hàng, tăng trưởng mạnh nhất là thu nhập từ lãi vay, thu phí và dịch vụ và
thu từ hoạt động kinh doanh chứng khoán.
Bên cạnh sự gia tăng mạnh mẽ trong tổng thu nhập của chi nhánh, tổng chi phí
cũng gia tăng đáng kể, đặc biệt trong năm 2012 chi phí có mức tăng 121,24% cao hơn
cả mức tăng của thu nhập 97,67%, điều này đã dẫn tới việc mặc dù tổng thu nhập tăng
mạnh nhưng chênh lệch thu – chi của chi nhánh lại sụt giảm so với năm 2011. Trong
đó chi phí tăng mạnh nhất là chi phí lãi và chi cho nhân viên và hoạt động quản lí công
cụ dụng cụ. Để có mức tăng mạnh mẽ trong thu nhập, ngân hàng đã phải chi ra khá
nhiều tiền trong việc đầu tư mới cơ sở hạ tầng, công cụ dụng cụ và đào tạo nhân viên
có khả năng làm việc tốt trong môi trường thay đổi đó, bên cạnh đó để có nguồn thu từ
lãi cho vay, ngân hàng cũng đã phải chi trả số tiền lãi huy động không hề nhỏ. Điều đó
đặt ra các vấn đề trong việc quản lí chi phí của ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh
Thăng Long nói riêng cũng như toàn bộ hệ thống ngân hàng TMCP Á Châu nói chung
khi ở nhiều chi nhánh khác cũng xảy ra tình trạng tương tự.
 Năm 2013, chỉ tiêu tổng thu nhập đã tiếp tục thành công của năm 2012 khi đạt
428.921,4 triệu đồng, mặc dù có sự sụt giảm nhẹ ở mức 0,57% so với năm 2012 nhưng
đây vẫn là con số nằm trong sự tính toán trước của chi nhánh.
Trong khi đó, năm 2013, chi nhánh bắt đầu tiến hành quản lí chặt chẽ hơn các
loại chi phí, đưa và các quy định mới liên quan đến quản lí chi phí, công khai minh
bạch hóa các loại chi phí của đơn vị, thì đến kết quả bước đầu là tổng chi phí của chi
nhánh đã giảm, tuy nhiên giảm chưa nhiều, cho thấy các biện pháp quản lí chi phí trên
cần được thực hiện mạnh mẽ hơn cũng như chúng cần thêm thời gian để bắt đầu phát
huy hiệu quả rõ rệt. Năm 2013, mặc dù tổng thu nhập của chi nhánh có giảm nhưng
giảm ít hơn chi phí nên chênh lệch thu – chi đã tăng lên từ 16.884,4 triệu đồng năm
2012 lên đến 46.321,6 triệu đồng năm 2013.
Mặc dù vậy, nhìn chung có thể thấy rằng chênh lệch doanh thu-chi phí của chi
nhánh vẫn còn ở mức quá thấp, chưa thể hiện được vị thế cũng như vai trò đặc biệt
quan trọng của chi nhánh. Trong thời gian tới chi nhánh cần có các biện pháp hợp lí để
cân đối thu chi, giúp cho lợi nhuận mà chi nhánh đạt được sẽ ngày một tăng thêm.
2.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Á Châu –
Chi nhánh Thăng Long
2.2.1. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng
Trong giai đoạn vừa qua, ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long đã
và đang triển khai danh mục các sản phẩm cho vay tiêu dùng như sau:
 Cho vay mua sắm, sửa chữa nhà ở
34
 Cho vay mua sắm phương tiện đi lại
 Cho vay du học
 Cho vay xuất khẩu lao động
 Cho vay tín chấp
 Cho vay mua đồ dùng và trang thiết bị gia đình
 Cho vay tiêu dùng qua tài khoản thẻ tín dụng quốc tế
2.2.2. Quy trình cho vay tiêu dùng
Xét về qui trình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh
Thăng Long bao gồm 6 giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Đề xuất
Cán bộ tín dụng (CBTD) khái quát sơ bộ xem mục đích vay, loại vay và tình hình
tài chính của KH phù hợp hay không với chính sách tín dụng của NH. CBTD cần thu
thập các thông tin về mục đích của khoản vay, số tiền vay, thời hạn, nguồn trả nợ
chính, nguồn trả nợ thứ yếu, tài sản đảm bảo, rủi ro…
Trong giai đoạn này, nếu nhu cầu vay của KH không phù hợp với quy định cho
vay của NH thì CBTD từ chối khoản vay, không tiếp nhận hồ sơ, còn trường hợp
khoản vay phù hợp, CBTD tiếp nhận và chuyển sang giai đoạn 2.
Giai đoạn 2: Xác minh
CBTD hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ vay, nhằm mục đích xác minh tính chính
xác và đầy đủ của dữ liệu, thông tin mà KH đã cung cấp. Để xác minh tính chính xác
các dữ liệu, thông tin của KH, CBTD cần thực hiện các bước sau:
 Phỏng vấn, thảo luận trực tiếp KH vay, người trả nợ thay (nếu có).
 Hướng dẫn KH kê khai thông tin trên giấy đề nghị vay vốn (mẫu ngân hàng).
 Xác minh nguồn thu nhập để trả nợ của KH: các chứng từ chứng minh nguồn
thu nhập của khách hàng, như hợp đồng lao động, bảng lương (hoặc sao kê tài khoản);
nếu kinh doanh thì có giấy phép kinh doanh, biên lai nộp thuế (3 tháng gần nhất)
 Các giấy tờ sở hữu của tài sản đảm bảo
 Báo cáo của Trung tâm thông tin tín dụng (CIC), thông tin từ các NH khác.
 Thông tin về khả năng tài chính và các mối quan hệ gia đình của khách hàng.
 Các chứng từ khác có liên quan.
Sau khi thu thập và xác minh tính đúng đắn của dữ liệu, thông tin KH, CBTD
chuyển sang giai đoạn phân tích để lập tờ trình cho lãnh đạo xem xét phê duyệt.
Giai đoạn 3: Phân tích
Từ những thông tin thu thập được của KH và các nguồn hỗ trợ, CBTD phân tích,
lập tờ trình và trình lãnh đạo xét duyệt. Trong giai đoạn này, CBTD cần phân tích các
điểm sau:
 Mục đích vay: loại vay có phù hợp với quy định của NH Á Châu hay không.
Thang Long University Library
35
 Số tiền vay: phù hợp với khả năng tài chính của khách hàng và tỷ lệ cho vay
trên tài sản đảm bảo của Ngân hàng TMCP Á Châu.
 Khả năng trả nợ: nhằm đảm bảo thu nhập ổn định, trả nợ đúng hạn, tránh nợ
quá hạn, khó đòi. Cần tìm hiểu về đặc điểm công việc của KH như chức vụ, mức
lương, thời gian công tác, kinh nghiệm, uy tín,…và các mối quan hệ của họ trong gia
đình, xã hội. CBTD thu thập thông tin từ KH càng nhiều thì càng có lợi cho việc phân
tích nguồn trả nợ khoản vay, giảm thiểu mức độ rủi ro mất khả năng trả nợ của KH
 Tài sản đảm bảo: kiểm tra tính pháp lý và định giá tài sản đảm bảo (như: nhà ở,
đất ở, giấy tờ có giá, phương tiện lưu thông,…) để xác định mức vay phù hợp với tỷ lệ
cho vay của NH.
 Phân tích rủi ro khoản vay: phân tích các trường hợp rủi ro của khoản vay có
thể xảy ra, gây tổn thất cho NH như: rủi ro về nguồn thu nhập trả nợ không ổn định,
rủi ro về tính khả mại của tài sản đảm bảo, khách hàng tuổi cao,…Từ đó, CBTD cùng
lãnh đạo trong mức thẩm quyền phán quyết chủ động đưa ra các biện pháp nhằm giảm
thiểu rủi ro, như giảm mức vay hay thời hạn vay xuống, đề nghị KH mua bảo hiểm hỏa
hoạn tài sản thế chấp, trường hợp khách hàng vay tuổi cao thì đề nghị họ mua bảo
hiểm an nghiệp bảo tín (đây là một loại sản phẩm bảo hiểm của Công ty Bảo hiểm
Quốc tế của Mỹ - AIA: giá trị bảo hiểm được thực hiện khi người mua bảo hiểm gặp
tử vong); trong đó bên thụ hưởng là Ngân hàng TMCP Á Châu.
 Phân tích các thông tin liên quan đến khách hàng/khoản vay…
 CBTD sẽ trình khoản vay lên lãnh đạo để xem xét, phê duyệt cho KH một mức
tín dụng bao nhiêu (nếu Lãnh đạo không chấp nhận thì CBTD sẽ từ chối khách hàng,
kết thúc quy trình thẩm định).
Giai đoạn 4: Cam kết
Ngân hàng sẽ thông báo đến KH về việc đồng ý mức cấp tín dụng với các điều
khoản và điều kiện của khoản vay. Ngân hàng thông báo bằng miệng hoặc văn bản đến
KH. Đây là một lời cam kết đồng ý cho vay của ngân hàng đối với KH.
Giai đoạn 5: Hoàn tất
Để hoàn thiện mọi thủ tục khoản vay, KH sẽ cùng ngân hàng ký hợp đồng tín
dụng, hợp đồng thế chấp/cầm cố và tiến hành thủ tục giải ngân. Mục đích ở giai đoạn
này là quy định quyền và nghĩa vụ giữa KH và HN, nhằm bảo vệ quyền lợi của NH
khi KH vi phạm hợp đồng tín dụng.
Đối với CVTD, do tính đơn giản của khoản vay nên NH áp dụng loại hợp đồng
mẫu về hợp đồng tín dụng và hợp đồng thế chấp/cầm cố cho mỗi loại sản phẩm vay
tiêu dùng (mỗi loại vay có một hợp đồng mẫu). Trong trường hợp KH vay yêu cầu
điều chỉnh một số điều khoản trên hợp đồng mẫu thì NH sẽ thỏa thuận, đàm phán với
KH về việc chỉnh sửa này, nếu nội dung chỉnh sửa hợp lý, không ảnh hưởng đến tính
36
pháp lý, không vi phạm quyền và nghĩa vụ giữa các bên thì NH sẽ chấp thuận việc
chỉnh sửa (trường hợp này gọi là loại hợp đồng thỏa thuận), tuy nhiên trường hợp này
rất ít xảy ra.
Ở giai đoạn hoàn tất, CBTD cần kiểm tra:
 Rà soát lại KH về các điều khoản của món vay: số tiền, thời hạn, lịch trả nợ, tài
sản đảm bảo,…ghi trên hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp/cầm cố cho đúng.
 Đảm bảo các tư liệu, thủ tục cần thiết của khoản vay đã đầy đủ: hoàn thiện thủ
tục về tài sản đảm bảo, hợp đồng tín dụng đã ký, bổ sung chứng từ giải ngân đủ,…
Sau khi KH ký các hợp đồng, bàn giao giấy tờ và bổ sung đủ các chứng từ giải
ngân thì CBTD tiến hành bàn giao hồ sơ vay sang cho CBTD quản lý giải ngân để tiến
hành các thủ tục giải ngân cho KH (lập tờ trình giải ngân trình lãnh đạo duyệt) và lưu
giữ hồ sơ vay.
Giai đoạn 6: Quản lý và thanh lý
Mục đích của giai đoạn quản lý khoản vay là nhằm hướng tới cung cấp dịch vụ
tín dụng tốt cho KH, để tạo mối quan hệ tốt lâu dài giữa NH và KH. Ở giai đoạn quản
lý: tác nghiệp trong nội bộ giữa các phòng ban của NH, nhằm theo dõi, quản lý hồ sơ
vay, đảm bảo KH vay trả nợ đúng hạn, tránh nợ quá hạn, khó đòi. CBTD quản lý giải
ngân cần có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ, hỗ trợ CBTD theo dõi khoản vay và đôn đốc
KH trả nợ đúng hạn. Tất toán khoản vay khi KH đã trả hết nợ gốc, lãi và các nghĩa vụ
cam kết hoặc có quyết định của cấp có thẩm quyền, sau đó tiến hành thanh lý hợp
đồng tín dụng.
2.3. Thực trạng chất lƣợng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ
phần Á Châu – Chi nhánh Thăng Long
2.3.1. Các chỉ tiêu định tính
Trong những năm gần đây, nhìn chung chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân
hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long khá tốt, thể hiện ở những mặt sau:
Đối với ngân hàng
Thứ nhất về thủ tục và quy chế cho vay: ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh
Thăng Long luôn chú trọng đến công tác thẩm định trước khi cho vay và công tác
kiểm soát sau khi cho vay, đồng thời coi đó là yếu tố quan trọng để phân loại KH
nhằm có những chính sách phù hợp, đáp ứng hiệu quả kinh doanh, từng bước nâng cao
chất lượng cho vay.
Hình thức CVTD chứa đựng rủi ro cao, hơn nữa thông tin về KH vay vốn tiêu
dùng thường khó nắm bắt chính xác, do vậy việc tuân thủ quy trình vay vốn là hết sức
quan trọng bởi nó góp phần giảm thiểu rủi ro, nâng cao chất lượng CVTD. Bên cạnh
đó, điều kiện cho vay tiêu dùng cũng được ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh
Thăng Long quy định khá chặt chẽ, mặc dù nhiều trường hợp có gây khó khăn cho
Thang Long University Library
37
khách hàng trong việc đảm bảo điều kiện vay vốn nhưng về chất lượng của khoản cho
vay lại được chú trọng nâng cao hơn.
Về thủ tục cho vay tuy vẫn còn cứng nhắc, kém linh hoạt, nhưng chi nhánh vẫn
cố gắng đảm bảo tốt nhất để có thể cung cấp vốn cho KH nhanh chóng. Như vậy, chi
nhánh không chỉ đảm bảo giải quyết cho vay nhanh chóng, kịp thời đến KH mà còn
đảm bảo quá trình cho vay tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc tín dụng, thực hiện đầy đủ
thủ tục và thực hiện đúng quy chế cho vay. Điều này sẽ giúp cho chi nhánh tạo được
sự hài lòng và thỏa mãn cho KH.
Thứ hai về đáp ứng nhu cầu của khách hàng vay vốn: nhìn chung, trong giai
đoạn năm 2011 – 2013, ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long đã giải
quyết tốt phần lớn nhu cầu tiêu dùng của người dân trong và ngoài khu vực, góp phần
cải thiện nâng cao cuộc sống của họ. Với nguồn vốn huy động lớn và ngày càng gia
tăng, chi nhánh có đủ khả năng để đáp ứng được những nhu cầu đa dạng của đông đảo
khách hàng, giúp họ có được chất lượng cuộc sống tốt nhất. Điều này không chỉ mang
lại lợi ích cho chi nhánh mà còn có ích cho người tiêu dùng và cho xã hội.
Thứ ba về thu hút khách hàng quay lại sử dụng dịch vụ về khoản này, mặc dù
dịch vụ cho vay tiêu dùng của ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long khá
tốt, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của KH và cũng phần nào tạo ra sự hài lòng của khách,
tuy nhiên chi nhánh vẫn chưa có các chiến dịch marketing và quảng bá hợp lí hướng
vào đối tượng KH cũ này, đồng thời là việc chưa đánh giá chính xác vai trò của nhóm
KH này nên khách hàng quay lại sử dụng dịch vụ của ngân hàng TMCP Á Châu - Chi
nhánh Thăng Long là có nhưng số lượng là chưa cao, chưa phát huy hết tiềm năng của
nhóm KH quan trọng này.
Thứ tư về hoàn thành mục tiêu đã đặt ra: trong những năm qua ngân hàng
TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long còn hoàn thành tốt những nhiệm vụ trọng tâm
đã được xây dựng thực hiện theo đúng mục tiêu định hướng phát triển về chất lượng
và sản phẩm, để nâng cao uy tín tiếp tục những hoạt động đã và đang có. Hàng năm
chi nhánh vẫn có những hội nghị tổng kết đánh giá các kết quả đạt được và đề ra kế
hoạch cho năm tiếp theo nhằm nắm bắt được tình hình và có các thay đổi hợp lí để có
thể đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Đối với khách hàng
Thứ nhất về sự hài lòng của khách hàng đa số KH khi đến với ngân hàng
TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long đều tỏ ra hài lòng với chất lượng dịch vụ cho
vay tiêu dùng cũng như thái độ niềm nở, tôn trọng KH của cán bộ tín dụng. Tuy nhiên
như đã nêu ở trên, vẫn còn một vài trường hợp KH tỏ ra chưa thực sự hài lòng với thái
độ và nghiệp vụ còn non kém của một số cán bộ tín dụng trẻ tuổi chưa có kinh nghiệm
38
phục vụ, các trường hợp này sau đó đã được các các bộ khác giúp đỡ giải quyết nhanh
chóng và nhiệt tình.
Thứ hai về mức độ cải thiện cuộc sống sau khi sử dụng vốn vay của ngân
hàng nhiều khách hàng đã cải thiện được cuộc sống hiện tại của họ sau khi được ngân
hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long duyệt cho vay. Sau khi đã được cấp tín
dụng, KH vay vốn với mục đích mua sắm đồ dùng gia đình, mua ô tô, nhà cửa đã đáp
ứng được nhu cầu của mình. KH vay vốn du học đã có thể đáp ứng nhu cầu học tập
của họ… Đã có một số lượng KH quay lại sử dụng dịch vụ của NH vì họ cảm thấy hài
lòng khi nâng cao được cuộc sống của mình. Điều này sẽ phần nào giúp NH nâng cao
vị thế cạnh tranh và nâng cao được chất lượng CVTD của mình.
Nhìn chung, thông qua các chỉ tiêu định tính có thể đanh giá phần nào được chất
lượng CVTD của ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long. Qua 3 năm từ
năm 2011 – 2013 thì chất lượng cho vay tiêu dùng của chi nhánh nhìn chung khá tốt
tuy rằng vẫn còn đó những khuyết điểm nhỏ. Trong tương lai, Chi nhánh cần có những
chính sách khắc phục, marketing, quảng cáo để KH hài lòng và đến với NH nhiều hơn.
2.3.2. Các chỉ tiêu định lượng
2.3.2.1. Nhóm chỉ tiêu về quy mô cho vay tiêu dùng
 Chỉ tiêu về dƣ nợ cho vay tiêu dùng
Bảng 2.4. Dƣ nợ cho vay tiêu dùng giai đoạn 2011-2013
Đơn vị: tỉ đồng
Chỉ
tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Chênh lệch
Năm
2012-2011
Năm
2013-2012
Số
tiền
Tỉ
trọng
(%)
Số tiền
Tỉ
trọng
(%)
Số tiền
Tỉ
trọng
(%)
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối
(%)
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối
(%)
Dư nợ
CVTD
253,1 24,35 346,4 23,84 426,1 24,87 93,3 36,86 79,7 23,01
Tổng
dƣ nợ
CV
1039,3 100 1453,25 100 1713,48 100 413,95 39,83 260,23 17,91
(Nguồn: Phòng Kinh doanh, Khối khách hàng cá nhân)
Trước hết ta có thể thấy được rằng dư nợ CVTD có xu hướng tăng qua các năm,
từ năm 2011 dư nợ cho vay tiêu dùng mới chỉ đạt 253,1 tỉ đồng thì đến năm 2012 đã
tăng 93,3 tỉ đồng tương ứng mức tăng 36,86% lên thành 346,4 tỉ đồng. Năm 2013 dư
nợ cho vay tiêu dùng tiếp tục tăng, mặc dù mức tăng thấp hơn là 79,7 tỉ đồng tương
ứng 23,01% so với năm 2012. Tổng dư nợ CVTD năm 2013 đã đạt 426,1 tỉ đồng.
Thang Long University Library
39
Điều này có được là do tập thể các bộ nhân viên ngân hàng TMCP Á Châu - Chi
nhánh Thăng Long, đặc biệt là cán bộ tín dụng cá nhân mảng CVTD đã thực hiện tốt
nhiệm vụ của mình, hoàn thành các mục tiêu đã đề ra, luôn ra sức phấn đấu nỗ lực để
nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng đáp ứng nhu cầu của khách, cộng thêm với việc
nhu cầu sẵn có trong khu vực dân cư nơi ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng
Long đặt địa điểm, điều kiện kinh tế KH đang được cải thiện theo xu hướng tốt.
Nhìn vào số lượng tiền thì có thể thấy được rằng, quy mô cho vay tiêu dùng đang
được mở rộng. Điều này có thể là do chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng tốt,
do vậy, ngân hàng mở rộng cho vay tiêu dùng nhằm gia tăng lợi nhuận, góp phần giảm
thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng chung của ngân hàng. Tuy nhiên nếu đem so sánh
trong tương quan về tỉ trọng cho vay tiêu dùng trong tổng mức dư nợ chung của toàn
bộ chi nhánh, có thể thấy một điều là tỉ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng cũng không thật
sự tăng lên rõ rệt, thậm chí năm 2012 còn giảm so với năm 2011 mặc dù đến năm
2013 con số này lại tăng lên, tuy nhiên cũng chỉ dao động quanh mức 23-24%. Nếu
nhìn nhận một cách tiêu cực thì mặc dù có sự gia tăng thực tế về số lượng nhưng con
số tỉ trọng này không đổi qua các năm cho thấy hoạt động cho vay tiêu dùng có được
cải thiện nhưng chưa thực sự tạo ra sự khác biệt rõ rệt mang tính đột phá. Còn nhìn
nhận một cách tích cực thì trong bối cảnh kinh tế nước nhà còn gặp rất nhiều khó khăn
thì việc giữ ổn định được con số này trong một thời gian dài thực sự đã là một thành
công của tập thể cán bộ nhân viên ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long,
nó cho thấy sự ổn định mà lĩnh vực cho vay tiêu dùng đem lại.
 Chỉ tiêu doanh số cho vay tiêu dùng
Bảng 2.5. Doanh số cho vay tiêu dùng giai đoạn 2011-2013
Đơn vị: tỉ đồng
Chỉ
tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Chênh lệch
Năm
2012-2011
Năm
2013-2012
Số
tiền
Tỉ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỉ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỉ
trọng
(%)
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối
(%)
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối
(%)
Doanh
số
CVTD
301,3 24,87 357,5 25,52 466,7 25,61 56,2 18,65 109,2 30,55
Tổng
doanh
số CV
1211,7 100 1401,1 100 1822,5 100 189,4 15,63 421,4 30,08
(Nguồn: Phòng Kinh doanh, Khối khách hàng cá nhân)
Doanh số cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng
Long giai đoạn 2011-2013 cũng có sự tăng trưởng qua các năm. Từ mức 301,3 tỉ đồng
40
năm 2011 đã tăng 56,2 tỉ đồng tương ứng mức tăng 18,65% lên 357,5 tỉ đồng vào năm
2012. Đến năm 2013, con số này lại tiếp tục tăng 109,2 tỉ đồng tương ứng mức tăng
30,55% lên mức 466,7 tỉ đồng vào năm 2013.
Tuy là bối cảnh kinh tế nước nhà vẫn còn gặp khó khăn, nhưng nhu cầu vay tiền
để chi trả cho các nhu cầu tiêu dùng của người dân, khách hàng trong khu vực của
ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long lại không có dấu hiệu suy giảm mà
không những thế nó còn tăng lên. Điều đó có thể cho thấy người dân, khách hàng
trong khu vực có mức sống khá cao, nhu cầu chi tiêu là có thực và phát sinh đều đặn
qua các năm, đặc biệt là năm 2013, cho thấy đây là một địa điểm giàu tiềm năng khai
thác cho lĩnh vực cho vay tiêu dùng mà ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng
Long nên tập trung khai thác.
Tuy nhiên, cũng giống như dư nợ cho vay tiêu dùng, mặc dù số lượng doanh số
cho vay tiêu dùng của ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long giai đoạn
2011-2013 có tăng lên nhưng tỉ trọng của doanh số cho vay tiêu dùng trên tổng doanh
số cho vay mà chi nhánh đạt được cũng chỉ duy trì ổn định ở mức 24-25% do có sự
tăng lên của cả ở những lĩnh vực, những mảng dịch vụ cho vay khác chứ không chỉ là
sự tăng lên ở riêng mảng cho vay tiêu dùng. Mặc dù vậy, sự ổn định này cũng cho thấy
độ tin cậy, an toàn mà mảng cho vay tiêu dùng mang lại cho ngân hàng TMCP Á Châu
- Chi nhánh Thăng Long.
2.3.2.2. Chỉ tiêu doanh số thu hồi nợ cho vay tiêu dùng
Bảng 2.6. Doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng giai đoạn 2011-2013
Đơn vị: tỉ đồng
Chỉ
tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Chênh lệch
Năm
2012-2011
Năm
2013-2012
Số
tiền
Tỉ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỉ
trọng
(%)
Số tiền
Tỉ
trọng
(%)
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối
(%)
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối
(%)
Doanh
số thu
nợ
CVTD
212,7 21,85 264,2 26,76 387 24,77 51,5 24,21 122,8 46,48
Tổng
doanh
số thu
nợ
973,6 100 987,15 100 1562,27 100 13,55 1,39 575,12 58,26
(Nguồn: Phòng Kinh doanh, Khối khách hàng cá nhân)
Thang Long University Library
41
Doanh số thu hồi nợ cho vay tiêu dùng là một chỉ tiêu phản ánh tổng vốn gốc cho
vay tiêu dùng ngân hàng thu hồi được trong một thời kỳ, qua đó ta biết được khả năng
thu hồi nợ, cũng như khả năng quản lý các khoản cho vay của ngân hàng.
Ở đây, doanh số thu hồi nợ cho vay tiêu dùng của ngân hàng TMCP Á Châu -
Chi nhánh Thăng Long giai đoạn 2011-2013 cũng có sự gia tăng qua các năm. Nếu
như năm 2011 doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng mới chỉ đạt mức 212,7 tỉ đồng thì
đến năm 2012 đã tăng 51,5 tỉ đồng lên mức 264,2 tỉ đồng tương ứng mức tăng 24,21%.
Còn sang đến năm 2013 con số này vẫn tiếp tục tăng 122,8 tỉ đồng tương ứng mức
tăng 46,48%, lên mức 387 tỉ đồng.
Con số này cho thấy khả năng thu hồi nợ cũng như khả năng quản lí các khoản
cho vay của ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long đã được gia tăng đáng
kể. Điều này có được do hai nguyên nhân: thứ nhất, về phía ngân hàng, từ đầu năm
2012 đã bổ nhiệm mới 2 cán bộ quản lí tín dụng cao cấp có trình độ chuyên môn cao,
am hiểu về lĩnh vực cho vay tiêu dùng, đồng thời đã cho áp dụng hệ thống quản lí các
khoản cho vay tiêu dùng mới thuận tiện và linh hoạt hơn nhiều so với hệ thống quản lí
cũ, điều này giúp ích rất nhiều cho các cán bộ tín dụng, đặc biệt là các cán bộ mảng
cho vay tiêu dùng khi phải quản lí rất nhiều các khoản cho vay nhỏ lẻ khác; thứ hai, về
phía khách hàng, do sử dụng đúng mục đích các khoản vay, đem lại hiểu quả kinh tế rõ
rệt nên và có thiện chí trả nợ cho ngân hàng nên đã đảm bảo việc trả nợ đầy đủ và
đúng hạn cho ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long.
Về tỉ trọng doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng trên tổng doanh số thu nợ của toàn
bộ ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long, doanh số thu nợ cho vay tiêu
dùng luôn chiếm trên 20% tổng doanh số thu nợ toàn chi nhánh, thậm chí năm 2012
còn lên tới 26,76% mặc dù sang năm 2013 sau đó lại có sự giảm nhẹ, tuy nhiên điều
đó cũng cho thấy khả năng thu hồi của các khoản cho vay tiêu dùng ở ngân hàng
TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long là khá tốt, đây là một nhân tố quan trọng và
vững chắc góp phần làm cho ban lãnh đạo của ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh
Thăng Long cũng như tập thể cán bộ nhân viên chi nhánh thêm tự tin về việc sẽ mở
rộng các loại hình dịch vụ cho vay tiêu dùng này trong tương lai.
2.3.2.3. Chỉ tiêu về nợ quá hạn và nợ xấu
 Nợ quá hạn và tỉ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn (NQH) là chỉ tiêu biểu thị quan hệ tín dụng ngân hàng không hoàn
hảo khi khách hàng vay vốn không thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng đúng hạn.
Tỉ lệ nợ quá hạn cao hay thấp cho thấy quá trình cho vay có tăng trưởng lành mạnh
hay không. Gia tăng nợ quá hạn là điều mà các ngân hàng đều không mong muốn vì
nợ quá hạn phát sinh sẽ làm tăng chi phí của ngân hàng như chi phí đòi nợ và chi phí
xử lý tài sản đảm bảo, chi phí trích lập dự phòng rủi ro đặc biệt ảnh hưởng đến sự an
42
toàn, lành mạnh trong hoạt động của ngân hàng… Chính vì thế các ngân hàng luôn cố
gắng duy trì tỉ lệ nợ quá hạn và nợ xấu của mình ở mức thấp nhất để đảm bảo an toàn
cho vay chứ không phải tìm mọi cách để loại trừ chúng hoàn toàn.
Bảng 2.7. Nợ quá hạn cho vay tiêu dùng giai đoạn 2011-2013
Đơn vị: tỉ đồng
Chỉ tiêu Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch
Năm
2012-2011
Năm
2013-2012
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối (%)
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối (%)
NQH
CVTD
3,1 6,7 4,4 3,6 116,13 (2,3) (34,33)
Dư nợ
CVTD
253,1 346,4 426,1 93,3 36,86 79,7 23,01
Tỉ lệ NQH
CVTD (%)
1,22 1,93 1,03 0,71 _ (0,9) _
(Nguồn: Phòng Kinh doanh, Khối khách hàng cá nhân)
Quan sát ta thấy được tỉ lệ nợ quá hạn tại ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh
Thăng Long ở mức khá thấp, chỉ từ 1-2%, mặc dù tỉ lệ này không cao và nhỏ hơn
nhiều so với mức cho phép (nhỏ hơn 5%) tuy nhiên vẫn cần nghiêm túc đánh giá.
Nếu như ở năm 2011, nợ quá hạn CVTD chỉ là 3,1 tỉ đồng, tỉ lệ nợ quá hạn
CVTD là 1,22% thì sang đến năm 2012, con số nợ quá hạn CVTD đã tăng hơn gấp đôi
lên mức 6,7 tỉ đồng, tỉ lệ nợ quá hạn CVTD cũng tăng lên 1,93%, mặc dù như đã nói ở
trên, tỉ lệ này vẫn nhỏ hơn mức cho phép 5%, nhưng đây cũng là một tín hiệu cảnh báo
cho chất lượng cho vay tiêu dùng của chi nhánh. Một trong những nguyên nhân gây ra
tình trạng này đó là hậu quả của một quá trình chi nhánh thẩm định chưa tốt về khách
hàng ngay từ ban đầu, sự quản lí thiếu sát sao của cán bộ tín dụng, việc kiểm tra sau
khi cho vay còn kém, vẫn mang tính hình thức. Bên cạnh đó là do năm 2012, nền kinh
tế còn gặp nhiều khó khăn đã ảnh hưởng xấu tới việc làm cũng như thu nhập của người
lao động, từ đó tác động tới khả năng trả nợ đúng hạn của KH đi vay. Đến năm 2012,
như đã nêu ở trên, khi chi nhánh bổ nhiệm mới 2 cán bộ quản lí tín dụng cao cấp có
trình độ chuyên môn cao, am hiểu về lĩnh vực cho vay tiêu dùng, đồng thời đã cho áp
dụng hệ thống quản lí các khoản cho vay tiêu dùng mới thuận tiện và linh hoạt hơn
nhiều so với hệ thống quản lí cũ, điều này đã tác động tích cực đến các con số của năm
Thang Long University Library
43
2013 sau đó khi mà cả số tiền nợ quá hạn cho vay tiêu dùng lẫn tỉ lệ nợ quá hạn cho
vay tiêu dùng đều giảm một cách rõ rệt từ mức 6,7 tỉ đồng nợ quá hạn CVTD, tỉ lệ nợ
quá hạn CVTD 1,93% năm 2012 xuống còn 4,4 tỉ đồng nợ quá hạn CVTD, tỉ lệ nợ quá
hạn CVTD 1,03%. Nền kinh tế cũng có những dấu hiệu khởi sắc cũng đã tác động tích
cực đến khả năng trả nợ đúng hạn của KH đi vay.
Nhìn chung, việc duy trì tỉ lệ nợ quá hạn ở mức an toàn dưới 5% của ngân hàng
TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long đã được thực hiện khá tốt, tuy vẫn còn một số
vấn đề trong năm 2012 nhưng chi nhánh đã tìm cách khắc phục khá kịp thời và hiệu
quả trong năm 2013.
 Nợ xấu và tỉ lệ nợ xấu
Bảng 2.8. Nợ xấu cho vay tiêu dùng giai đoạn 2011-2013
Đơn vị: tỉ đồng
Chỉ tiêu Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch
Năm
2012-2011
Năm
2013-2012
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối (%)
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối (%)
Nợ xấu
CVTD
0,9 1,1 0,7 0,2 22,22 (0,4) (36,36)
Dư nợ
CVTD
253,1 346,4 426,1 93,3 36,86 79,7 23,01
Tỉ lệ nợ
xấu CVTD
(%)
0,36 0,32 0,16 (0,04) _ (0,16) _
(Nguồn: Phòng Kinh doanh, Khối khách hàng cá nhân)
Bên cạnh tỷ lệ nợ quá hạn ta cần xem xét đến tỷ lệ nợ xấu. Đây là chỉ số cần có
sự quan tâm đúng mức vì nếu không kiểm soát được tỷ lệ này thì thiệt hại mà ngân
hàng gánh chịu là không hề nhỏ, cụ thể nếu tỷ lệ này quá cao, rủi ro trong nợ xấu
thuộc dạng khó đòi làm cho ngân hàng kinh doanh không có hiệu quả.
Liên quan mật thiết tới tỉ lệ nợ quá hạn, tỉ lệ nợ xấu của ngân hàng TMCP Á
Châu - Chi nhánh Thăng Long cũng tăng từ 0,9 tỉ đồng năm 2011 lên đến 1,1 tỉ đồng
vào năm 2012, tuy nhiên, nếu xét về tỉ trọng nợ xấu thì năm 2012 tỉ trọng nợ xấu lại
giảm nhẹ so với năm 2011. Đến năm 2013, cả số liệu về số tiền cũng như tỉ trọng nợ
xấu đều giảm. Đặc biệt trong cả 3 năm từ 2011 đến 2013, tỉ lệ nợ xấu tại ngân hàng
44
TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long đều được kiểm soát ở một mức khá an toàn
dưới 0,4%.
So sánh giữa tỉ lệ nợ quá hạn và tỉ lệ nợ xấu, ta có thể thấy được rằng nợ nhóm 2
vẫn chiếm phần lớn trong con số nợ quá hạn, điều này đã làm cho nợ xấu chỉ chiếm tỉ
lệ nhỏ trong tổng dư nợ cho vay tiêu dùng.
2.3.2.5. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng cho vay tiêu dùng
Bảng 2.9. Vòng quay vốn tín dụng cho vay tiêu dùng giai đoạn 2011-2013
Đơn vị: tỉ đồng
Chỉ tiêu Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch
Năm
2012-2011
Năm
2013-2012
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối (%)
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối (%)
Doanh số thu
nợ CVTD
212,7 264,2 387,0 51,5 24,21 122,8 46,48
Dư nợ bình
quân CVTD
253,1 346,4 426,1 93,3 36,86 79,7 23,01
Vòng quay
vốn tín dụng
CVTD (vòng)
0,84 0,76 0,91 (0,08) _ 0,15 _
(Nguồn: Phòng Kinh doanh, Khối khách hàng cá nhân)
Có thể thấy được rằng, vòng quay vốn tín dụng của ngân hàng TMCP Á Châu -
Chi nhánh Thăng Long giai đoạn 2011-2013 là tương đối thấp, chỉ đạt 0,84 vòng năm
2011, giảm xuống còn 0,76 vòng năm 2012 tuy nhiên đến năm 2013 lại tăng lên đến
0,91. Mặc dù vậy, con số vòng quay vốn tín dụng của cả 3 năm đều nhỏ hơn 1 vòng
cho thấy tốc độ quay vòng vốn của NH chưa thực sự tốt. Trong giai đoạn này, cả
doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng và dư nợ bình quân cho vay tiêu dùng đều tăng tuy
nhiên doanh số thu nợ lại có xu hướng thấp hơn dư nợ một chút, thêm vào đó, sự tăng
trưởng của doanh số thu nợ chậm hơn sự tăng trưởng của dư nợ bình quân trong năm
2012 đã làm cho vòng quay vốn tín dụng cho vay tiêu dùng giảm đi so với năm 2011.
Ngược lại, năm 2013 chứng kiến sự tăng mạnh mẽ hơn của doanh số thu nợ so với sự
tăng trưởng của dư nợ bình quân, nhờ thế mà vòng quay vốn tín dụng năm 2013 đã gia
tăng lên mức 0,91 vòng. Mặc dù con số vòng quay vốn tín dụng của chi nhánh còn nhỏ
hơn 1 tuy nhiên trong sự tương quan so sánh với việc thời gian qua, chi nhánh đã mở
rộng hoạt động cho vay tiêu dùng trung và dài hạn, có được những hợp đồng cho vay
Thang Long University Library
45
trung dài hạn giá trị lớn đã làm gia tăng dư nợ cho vay tiêu dùng trong khi các khoản
này tạm thời chưa thu hồi nợ được trong ngắn hạn, bởi vậy con số vòng quay vốn tín
dụng nhỏ hơn 1 có thể được xem là sự đánh đổi mang tính chiến lược của ban lãnh đạo
ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long cũng như cán bộ tín dụng mảng
cho vay tiêu dùng. Tuy nhiên chi nhánh vẫn cần theo dõi sát sao cũng như cần tăng
thêm các biện pháp nhằm làm cho vòng quay vốn tín dụng tăng lên, khả năng sinh lời
từ đồng vốn đầu tư sẽ nhanh và cao hơn, tạo điều kiện cho việc tăng thêm lợi nhuận.
2.3.2.6. Chỉ tiêu về thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng
Bảng 2.10. Thu nhập cho vay tiêu dùng giai đoạn 2011-2013
Đơn vị: tỉ đồng
Chỉ tiêu Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch
Năm
2012-2011
Năm
2013-2012
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối (%)
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối (%)
Thu nhập từ
CVTD
40,4 71,3 69,7 30,90 76,49 (1,60) (2,24)
Tổng thu nhập
từ cho vay
194,97 409,83 372,18 214,85 110,20 (37,65) (9,19)
Tỉ lệ thu nhập
từ CVTD (%)
20,72 17,40 18,73 (3,32) _ 1,33 _
(Nguồn: Phòng Kinh doanh, Khối khách hàng cá nhân)
Qua bảng số liệu trên có thể thấy thu nhập từ CVTD có sự biến động qua các
năm. Nếu như ở năm 2011, thu nhập từ cho vay tiêu dùng mới chỉ đạt 40,4 tỉ đồng thì
sang đến năm 2012 đã tăng lên đến 71,3 tỉ đồng tương ứng mức tăng 76,49%, một con
số đáng khích lệ, thì đến năm 2013, thu nhập từ cho vay tiêu dùng lại có dấu hiệu
chững lại và giảm nhẹ xuống mức 69,7 tỉ đồng. Tuy vậy, nếu xem xét tỉ lệ thu nhập từ
cho vay tiêu dùng trên tổng thu nhập từ cho vay của ngân hàng thì mặc dù năm 2012
thu nhập từ cho vay tiêu dùng có tăng mạnh nhưng tỉ trọng của nó lại sụt giảm so với
năm 2011, từ mức 20,72% xuống còn 17,4%, nguyên nhân là do tổng thu nhập từ cho
vay tăng rất mạnh ở giai đoạn này, chứng tỏ ngân hàng thu được nguồn lợi rất lớn từ
các hoạt động cho vay khác vào năm 2012. Điều tương tự cũng xảy ra vào năm 2013
khi tỉ trọng thu nhập từ cho vay tiêu dùng chỉ chiếm 18,73%, tăng nhẹ ở mức 1,33% so
với năm 2012.
Như vậy, nếu xét tương quan giữa CVTD và thu nhập nó mang lại trong hoạt
động cho vay của ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long thì CVTD mang
46
lại hiệu quả tương đối tốt so với các hoạt động cho vay khác, tuy nhiên, với vị thế của
một ngân hàng bán lẻ như ACB, con số này dường như vẫn còn là quá thấp. Mặc dù
vậy, đây vẫn thực sự là một sản phẩm đem lại nhiều lợi ích kinh tế cao cho NH. Điều
này cho thấy rõ hơn vị trí của cho vay tiêu dùng trong hoạt động cho vay của cả chi
nhánh, đóng góp đáng kể vào thu nhập chung của chi nhánh trong các năm qua. Đồng
thời, kết quả này cũng chứng tỏ hoạt động kinh doanh của chi nhánh là khá hiệu quả.
2.3.2.7. Chỉ tiêu về cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng
 Tình hình dƣ nợ cho vay tiêu dùng phân theo thời gian
Bảng 2.11. Dƣ nợ cho vay tiêu dùng phân theo thời gian giai đoạn 2011-2013
Đơn vị: tỉ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Chênh lệch
Năm
2012-2011
Năm
2013-2012
Số
tiền
Tỉ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỉ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỉ
trọng
(%)
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối
(%)
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối
(%)
Dư nợ CVTD
ngắn hạn
171,8 67,88 221,5 63,94 228,8 53,7 49,7 28,93 7,3 3,3
Dư nợ CVTD
trung, dài hạn
81,3 32,12 124,9 36,06 197,3 46,3 43,6 53,63 72,4 57,97
Dƣ nợ CVTD 253,1 100 346,4 100 426,1 100 93,3 36,86 79,7 23,01
(Nguồn: Phòng Kinh doanh, Khối khách hàng cá nhân)
Biểu đồ 2.1. Tình hình dƣ nợ tiêu dùng phân theo thời gian
0
50
100
150
200
250
2011 2012 2013
Tình hình dư nợ CVTD phân theo thời gian
CVTD ngắn hạn CVTD trung dài hạn
Thang Long University Library
47
Một xu hướng dễ nhận thấy trong cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Á
Châu - Chi nhánh Thăng Long giai đoạn 2011-2013 đó là sự gia tăng mạnh mẽ của
cho vay tiêu dùng trung và dài hạn. Nếu xét về số tiền cho vay tiêu dùng thì cả cho vay
ngắn hạn cũng như trung và dài hạn đều có sự tăng lên, tuy nhiên nếu xem xét về tỉ
trọng của 2 loại này thì rõ ràng chi nhánh đang có sự tập trung mở rộng vào lĩnh vực
cho vay tiêu dùng trung và dài hạn khi tỉ trọng của chúng tăng từ 32,12% năm 2011
lên đến 36,06% năm 2012 và tiếp tục tăng lên đến 46,3% năm 2013.
Nếu như việc tập trung vào các khoản cho vay ngắn hạn sẽ đảm bảo an toàn cho
chi nhánh trong việc thu hồi vốn, đảm bảo tính thanh khoản của chi nhánh đồng thời
giúp chi nhánh quản lý tốt hơn chất lượng các khoản cho vay. Tuy nhiên, việc gia tăng
tỉ trọng cho vay tiêu dùng trung và dài hạn đã thể hiện rõ nét sự thay đổi trong chiến
lược kinh doanh của chi nhánh, chuyển từ chiến lược thận trọng sang mạo hiểm, với
một sự kì vọng về lợi nhuận mà cho vay tiêu dùng trung và dài hạn đem lại khi mà lãi
suất cho vay trung dài hạn lớn hơn lãi suất cho vay ngắn hạn.
Mặc dù cho vay trung và dài hạn mang lại cho chi nhánh nguồn thu nhập lớn,
nhưng hình thức này cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro cho chi nhánh do thời gian hoàn vốn
lâu. Tuy nhiên các khoản vay với thời hạn trung và dài hạn thường đòi hỏi ngân hàng
phải có một cơ cấu nguồn vốn cho vay hợp lý, với nguồn trung và dài hạn đủ lớn đáp
ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Nếu cơ cấu nguồn vốn không hợp lí sẽ dễ dẫn tới sự
mất cân đối và gây ra rủi ro cho chi nhánh. Vì vậy, để khắc phục tình trạng này, ngân
hàng cần phải có biện pháp cân đối nguồn vốn với nhu cầu vốn vay của khách hàng.
 Tình hình dƣ nợ cho vay tiêu dùng phân theo phƣơng thức đảm bảo
Bảng 2.12. Dƣ nợ CVTD phân theo phƣơng thức đảm bảo giai đoạn 2011-2013
Đơn vị: tỉ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Chênh lệch
Năm
2012-2011
Năm
2013-2012
Số
tiền
Tỉ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỉ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỉ
trọng
(%)
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối
(%)
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối
(%)
Dư nợ CVTD
không có
TSĐB
82,8 32,71 130,9 37,79 178,3 41,84 48,1 58,09 47,4 36,21
Dư nợ CVTD
có TSĐB
170,3 67,29 215,5 62,21 247,8 58,16 45,2 26,54 32,3 14,99
Dƣ nợ
CVTD
253,1 100 346,4 100 426,1 100 93,3 36,86 79,7 23,01
(Nguồn: Phòng Kinh doanh, Khối khách hàng cá nhân)
48
Biểu đồ 2.2. Tình hình dƣ nợ tiêu dùng phân theo phƣơng thức đảm bảo
0
20
40
60
80
100
2011 2012 2013
Tỉ trọng dư nợ CVTD phân theo phương thức đảm bảo
CVTD không có TSĐB CVTD có TSĐB
Quan sát biểu đồ ta có thể nhận thấy được rằng mặc dù tỉ trọng cho vay tiêu
dùng có TSĐB tại ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long giai đoạn 2011-
2013 vẫn luôn lớn hơn cho vay tiêu dùng không có TSĐB tuy nhiên tỉ trọng cho vay
tiêu dùng không có TSĐB lại đang có dấu hiệu tăng lên đồng thời theo đó là sự suy
giảm về mặt tỉ trọng của cho vay tiêu dùng có TSĐB.
Ngoài những lợi ích mà cho vay không có TSĐB mang lại cho chi nhánh, chi
nhánh còn nhận thấy hình thức này có rất nhiều lợi ích đối với khách hàng vay: hồ sơ
thủ tục cho vay đơn giản, mỗi khách hàng chỉ cần lập Giấy đề nghị vay vốn kiêm
phương án vay trả nợ; trong quá trình trả nợ vay rất đơn giản và nhanh chóng khi
khách hàng đã mở tài khoản tại ACB; tổ chức, đơn vị có khả năng quản lý, giám sát
chặt chẽ quá trình trả nợ vay của nhân viên mình, tạo nên sự tín nhiệm trong quan hệ
tín dụng với ngân hàng; Trường hợp các tổ chức, đơn vị thực hiện việc chi trả lương
qua thẻ ATM thì phía ACB sẽ làm thay công việc thu nợ và lãi vay của cán bộ công
nhân viên yêu cầu của đơn vị rất đơn giản và thuận lợi... Như vậy, cho vay không có
TSĐB không chỉ mang lại lợi ích cho bản thân ngân hàng mà còn đem đến nhiều thuận
tiện đối với khách hàng sử dụng. Điều này phù hợp với chiến lược kinh doanh của chi
nhánh cũng như của toàn hệ thống nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng cho vay nói
chung và cho vay tiêu dùng nói riêng.
Tuy nhiên điều này có thể ảnh hưởng xấu đến chất lượng cho vay tiêu dùng của
chi nhánh nếu chi nhánh không có sự kiểm soát tốt, bởi cho vay có TSĐB giảm đồng
nghĩa với rủi ro trong cho vay tiêu dùng cũng sẽ cao hơn. Cho vay không có TSĐB
vẫn là hình thức cho vay chứa đựng nhiều rủi ro, do vậy, với tỷ trọng cho vay không
có TSĐB cao đòi hỏi chi nhánh phải có sự kiểm tra, giám sát các khoản vay kĩ lưỡng.
Thang Long University Library
49
Đối với đội ngũ cán bộ tín dụng trẻ còn thiếu kinh nghiệm, cần phải có sự giám sát để
có những biện pháp giải quyết đúng đắn. So với hình thức cho vay có TSĐB, khi
không thu hồi được nợ, chi nhánh vẫn có thể phát mại tài sản của khách hàng với ý
nghĩa như nguồn thu nợ thứ hai, từ đó giảm bớt được rủi ro tín dụng; còn đối với hình
thức cho vay không có TSĐB - cho vay dựa trên uy tín của khách hàng, một khi cán
bộ tín dụng không thu hồi được nợ sẽ ngay lập tức có ảnh hưởng xấu đến thu nhập của
chi nhánh, đồng thời cũng sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của khoản vay.
2.4. Đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á
Châu - Chi nhánh Thăng Long
2.4.1. Những kết quả đạt được
Với vai trò tài trợ để người tiêu dùng mua sắm, tiêu dùng phục vụ đời sống và
các nhu cầu cá nhân, CVTD đã góp phần cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống
của các tầng lớp dân cư, đồng thời có ý nghĩa về mặt kinh tế - xã hội. Qua những số
liệu trên đây, ta thấy rằng CVTD đã có sự tăng trưởng nhanh, vững chắc và từng bước
có những đóng góp vào doanh thu của chi nhánh, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn, phân tán rủi ro, đa dạng hóa đối tượng cho vay và tăng lợi nhuận.
Thứ nhất về quy mô CVTD, có thể dễ dàng nhận thấy trong giai đoạn 2011-
2013, quy mô của các khoản cho vay tiêu dùng của ngân hàng TMCP Á Châu - Chi
nhánh Thăng Long đã tăng trưởng qua các năm. Dư nợ CVTD và doanh số CVTD đều
tăng trưởng qua các năm, cho thấy CVTD vẫn đang được ngân hàng TMCP Á Châu -
Chi nhánh Thăng Long quan tâm và mở rộng. Tỉ trọng dư nợ CVTD và doanh số cho
vay tiêu dùng được duy trì khá ổn định qua các năm trong bối cảnh nền kinh tế trong
nước còn gặp rất nhiều khó khăn, điều đó cho thấy CVTD đã mang lại cho chi nhánh
một sự ổn định.
Thứ hai về khả năng thu hồi vốn của chi nhánh, doanh số thu nợ cho vay tiêu
dùng của ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long giai đoạn 2011-2013
cũng tăng trưởng tương ứng với mức tăng của quy mô CVTD, tỉ trọng thu nợ cho vay
tiêu dùng so với tổng mức cho vay được duy trì khá ổn định qua các năm cho thấy khả
năng thu hồi nợ cũng như khả năng quản lí các khoản cho vay của ngân hàng TMCP Á
Châu - Chi nhánh Thăng Long đã được cải thiện đáng kể. Đó là cơ sở vững chắc để
ban lãnh đạo ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long tin tưởng rằng CVTD
sẽ còn được mở rộng hơn nữa trong tương lai.
Thứ ba về chất lượng các khoản CVTD, tỉ lệ nợ quá hạn và nợ xấu được duy trì
ở mức thấp, dưới mức quy định về an toàn cho phép rất nhiều lần, cho thấy chất lượng
của các khoản CVTD tại ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long đang đạt
ở mức khá cao, chất lượng này đã và đang được tập thể cán bộ nhân viên duy trì và
phát huy.
50
Thứ tƣ về hiệu quả của các khoản CVTD, tại ngân hàng TMCP Á Châu - Chi
nhánh Thăng Long, thu nhập từ cho vay tiêu dùng đã tăng trưởng đều đặn qua các
năm, đóng góp một phần không nhỏ trong cơ cấu doanh thu của chi nhánh. Chi nhánh
đã rất biết cách khai thác nguồn lợi từ cho vay tiêu dùng trong bộ phận dân cư giàu có
và đông đúc của một vị trí địa lý đầy tiềm năng.
Thứ năm về cơ cấu CVTD, theo phương thức đảm bảo, CVTD tại ngân hàng
TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long giai đoạn 2011-2013 luôn cho thấy một sự an
toàn hợp lý khi mà tỉ trọng các khoản cho vay có tài sản đảm bảo luôn được duy trì ở
mức cao hơn nhiều so với tỉ trọng các khoản CVTD không có tài sản đảm bảo.
Chất lượng cho vay tiêu dùng được nâng cao không chỉ mang lại nguồn thu nhập
cao và uy tín cho ngân hàng mà còn mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế, cho người
tiêu dùng và những khách hàng khác của ngân hàng. Cụ thể là:
Thứ nhất CVTD góp phần hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm cho các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh là KH của NH. Cho vay tiêu dùng giúp đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá
thông qua việc hợp tác bán chéo sản phẩm giữa NH và nhà cung cấp sản phẩm. Quá
trình hợp tác này sẽ giúp KH vay có thể mua trực tiếp sản phẩm từ các nhà cung cấp
mà không phải thông qua trung gian, các doanh nghiệp có nguồn thu ổn định do có NH
bao tiêu đầu ra của sản phẩm, đồng thời NH thu hút nhiều KH vay vốn và đảm bảo
nguồn trả nợ chắc chắn từ việc đầu tư vốn cho doanh nghiệp.
Thứ hai CVTD góp phần mang lại hiệu quả kinh tế đối với người tiêu dùng nói
riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. CVTD khuyến khích người tiêu dùng tiêu thụ
hàng hoá cũng là tạo động lực kích thích đầu tư và tăng cường mối quan hệ giao dịch
giữa các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và các NHTM, bởi một lý do đơn giản là
khi các nhà sản xuất kinh doanh tiêu thụ được hàng hoá thì khả năng trả nợ các khoản
vay NH là rất lớn. Đồng thời, nó còn nâng cao được chất lượng cuộc sống cho người
dân, góp phần thực hiện chủ trương kích cầu của Nhà nước, mở rộng sản xuất, mở
rộng tiêu dùng.
Tóm lại, thời gian qua ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long đã đạt
được những kết quả khả quan trong việc nâng cao chất lượng CVTD. Tuy nhiên,
những kết quả này vẫn chưa xứng đáng với tiềm năng và vị thế của chi nhánh, sản
phẩm CVTD của chi nhánh vẫn còn nhiều hạn chế cần phải được khắc phục.
2.4.1. Những hạn chế
Mặc dù đã đạt được một số kết quả đáng ghi nhận song có thể khẳng định cho
vay tiêu dùng của ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long vẫn còn bộc lộ
nhiều hạn chế.
Thứ nhất mặc dù tăng trưởng đều đặn và tỉ trọng tương đối ổn định tuy nhiên
doanh số CVTD và dư nợ CVTD tại ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng
Thang Long University Library
51
Long mới chỉ đạt dưới 30% trong tổng doanh số cho vay và tổng dư nợ cho vay, một
con số còn khá khiêm tốn đối với một NH bán lẻ như ACB.
Thứ hai vòng quay vốn tín dụng của ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh
Thăng Long giai đoạn này vẫn còn ở mức quá thấp, dưới 1 vòng cho thấy tốc độ quay
vòng vốn của chi nhánh là chưa thực sự tốt. Mặc dù con số vòng quay vốn tín dụng
của chi nhánh còn nhỏ hơn 1 tuy nhiên trong sự tương quan so sánh với việc thời gian
qua, chi nhánh đã mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng trung và dài hạn, có được
những hợp đồng cho vay trung dài hạn giá trị lớn đã làm gia tăng dư nợ cho vay tiêu
dùng trong khi các khoản này tạm thời chưa thu hồi nợ được trong ngắn hạn, bởi vậy
con số vòng quay vốn tín dụng nhỏ hơn 1 có thể được xem là sự đánh đổi mang tính
chiến lược. Dù vậy chi nhánh cũng rất cần cân đối cơ cấu nguồn vốn sao cho tương
xứng với cơ cấu cho vay để tránh được các rủi ro về thanh khoản và sự quản lí các
khoản vay có thời gian thu hồi vốn lâu này cũng rất cần được nâng cao.
Thứ ba mặc dù tỉ trọng của cho vay tiêu dùng có TSĐB vẫn cao hơn tỉ trọng cho
vay tiêu dùng không có TSĐB tuy nhiên các số liệu đã cho thấy xu hướng các khoản
cho vay không có TSĐB đang tăng lên trong khi các khoản cho vay có TSĐB lại đang
giảm đi. Điều này có thể ảnh hưởng xấu đến chất lượng cho vay tiêu dùng của chi
nhánh nếu chi nhánh không có sự kiểm soát tốt, bởi cho vay có TSĐB giảm đồng
nghĩa với rủi ro trong cho vay tiêu dùng cũng sẽ cao hơn.
Thứ tƣ tỉ lệ nợ quá hạn có sự tăng lên trong năm 2012, mặc dù sau đó đã giảm
vào năm 2013 tuy nhiên chi nhánh cũng cần theo dõi sát sao đến các chỉ tiêu có ảnh
hưởng trực tiếp đến sự an toàn, lành mạnh trong hoạt động ngân hàng này.
Thứ năm tỉ lệ thu nhập từ cho vay tiêu dùng năm 2012 và 2013 có sự suy giảm
so với năm 2011, nếu xét tương quan giữa cho vay tiêu dùng và thu nhập nó mang lại
trong hoạt động cho vay của ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long thì
cho vay tiêu dùng đang không thực sự mang lại hiệu quả đối tốt so với các hoạt động
cho vay khác. Hơn nữa, với vị thế của một ngân hàng bán lẻ như ACB, tỉ lệ thu nhập
từ CVTD dưới 20% dường như vẫn còn là quá thấp.
Thứ sáu điều kiện cho vay tiêu dùng cũng được ngân hàng TMCP Á Châu - Chi
nhánh Thăng Long quy định khá chặt chẽ, nhiều trường hợp đã gây khó khăn cho
khách hàng trong việc đảm bảo điều kiện vay vốn. Về thủ tục cho vay tuy có cố gắng
đảm bảo tốt nhất để có thể cung cấp vốn cho khách hàng nhanh chóng nhưng nhìn
chung vẫn còn cứng nhắc, kém linh hoạt.
Thứ bảy một số trường hợp khách hàng đã có ý kiến về thái độ và sự thiếu
chuyên nghiệp của các nhân viên trẻ, mặc dù đã được các cán bộ tín dụng khác nhanh
chóng giúp đỡ và giải đáp tuy nhiên điều này chắc chắn đã tác động không tốt tới tâm
lý và độ hài lòng của các khách hàng khó tính này.
52
Thứ tám số lượng khách hàng quay trở lại sử dụng dịch vụ cho vay tiêu dùng tuy
có nhưng số lượng chưa nhiều, chưa tương xứng với tiềm năng của nhóm khách hàng
này. Đa số khách hàng được giải ngân CVTD là những khách hàng mới của chi nhánh.
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế
2.4.3.1. Các nguyên nhân khách quan
Môi trƣờng kinh tế
Trong những năm qua, tình hình kinh tế có nhiều biến động và diễn biến phức
tạp, những dư âm của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu và cuộc khủng hoảng nợ
công dường như vẫn còn sức tác động không hề nhỏ một cách trực tiếp và gián tiếp
đến nền kinh tế trong nước, gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động của chi nhánh, đồng thời
cũng tác động sâu sắc tới đời sống của nhân dân, ảnh hưởng tới thu nhập, công việc
của người lao động, gây khó khăn trong việc KH trả nợ một cách đầy đủ và đúng hạn.
Từ đó gây ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động CVTD của chi nhánh.
Môi trƣờng chính trị, pháp lí
Đối với tài sản đảm bảo là bất động sản, tốc độ cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất ở, quyền sở hữu nhà ở và các thủ tục liên quan sang tên, nộp thuế,... rất chậm
gây khó khăn cho KH có nhu cầu vay vốn. Do vậy, nhiều KH mặc dù có tài sản hợp
pháp nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận, có nhu cầu vay vốn hợp lý và khả năng
trả nợ nhưng không thể vay được vốn vì không có tài sản đảm bảo. Mặt khác, các thủ
tục pháp lý liên quan đến tài sản đảm bảo như công chứng hợp đồng thế chấp, đăng
ký/xoá đăng ký giao dịch bảo đảm hiện nay rất phiền hà, mất nhiều thời gian và chi
phí, điều này gây tâm lý e ngại cho người dân mỗi khi có nhu cầu vay vốn, do đó họ
thường tìm đến vay vốn của người thân hoặc thậm chí vay của tư nhân kể cả trong
trường hợp lãi suất cao hơn nhiều so với NH.
Môi trƣờng văn hoá
Đây là nhân tố có ảnh hưởng nhiều tới hoạt động CVTD của các NH nói chung
và ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long nói riêng, bởi thói quen tâm lý
tiêu dùng của người dân Việt Nam là rất tiết kiệm và chưa quen sử dụng các dịch vụ
ngân hàng, đặc biệt là những người dân ở nông thôn. Khi có nhu cầu để sửa chữa nhà
cửa, đầu tư, kinh doanh hay nhất là những người có nhu cầu mua sắm, họ thường
không thích đi vay hay ngại tiếp xúc với nguồn vốn của NH vì cho rằng nó phức tạp.
Mà thay vào đó, họ thường đã có tích lũy từ lâu nên phần lớn họ chờ tích luỹ đủ mới
tiêu dùng. Do vậy, muốn mở rộng hoạt động CVTD trong thời gian tới thì Chi nhánh
cũng như NH cần có biện pháp tìm cách tác động vào tâm lý của người dân, cho họ
thấy rõ được những tiện ích khi sử dụng dịch vụ NH nói chung và sản phẩm CVTD
nói riêng, để các sản phẩm CVTD của NH dần được nhiều người biết đến và tin dùng.
Thang Long University Library
53
Các nhân tố từ phía khách hàng
Khách hàng là nhân tố quan trọng làm ảnh hưởng đến chất lượng CVTD như:
khách hàng khó chứng minh thu nhập và khả năng trả nợ của bản thân. Đây là vấn đề
nan giải mà NH gặp phải khi CVTD. Kế hoạch chi tiêu của KH không hợp lý hay bị
mất việc làm không còn nguồn thu để trả nợ. KH không trung thực khi làm thủ tục hồ
sơ vay vốn, lấy xác nhận thu nhập nhiều lần để vay nhiều NH khác nhau. Sự thiếu hợp
tác của KH như thế này làm cho việc thu hồi nợ của Chi nhánh sẽ gặp khó khăn hơn và
làm giảm chất lượng CVTD của NH.
2.4.3.2. Các nguyên nhân chủ quan
Chiến lƣợc phát triển
Mặc dù là một NH bán lẻ song vẫn chưa thực sự chú trọng đến đối tượng KH cá
nhân và chưa có chiến lược phát triển dài hạn cho hoạt động CVTD, vì vậy tính năng
động trong việc phát triển các dịch vụ mới chưa được phát huy. Hiện nay NH vẫn còn
khá e ngại và chậm đưa ra các sản phẩm CVTD mới mẻ sáng tạo và phù hợp với nhiều
nhu cầu đang tiềm ẩn trên thị trường.
Quy trình tín dụng
Cách thức tổ chức bộ phận tín dụng cá nhân là khá bài bản và chuyên nghiệp, tuy
vậy, do chưa có quy trình phối hợp chặt chẽ nên dẫn đến thực trạng hồ sơ của KH
được chuyển qua nhiều bộ phận/nhân viên khác nhau, thời gian bị kéo dài, bản thân
KH phải gặp quá nhiều nhân viên của NH từ khi nộp hồ sơ vay vốn đến khi được giải
ngân. Bên cạnh đó còn có ý kiến KH cho rằng quy trình cho vay của chi nhánh hiện
còn phức tạp, kém sự linh hoạt nên chi nhánh cần có những biện pháp cải thiện đặc
biệt là trong khâu hướng dẫn KH thiết lập hồ sơ vay vốn, các yêu cầu về hồ sơ vay vốn
vẫn còn những tồn tại không cần thiết như các mẫu điền thông tin, mẫu thẩm định
chưa có sự rõ ràng, nội dung nêu ra trong các mẫu phức tạp, dễ gây nhầm lẫn, hiểu lầm
cho khách hàng. Vì nó là nguyên nhân dẫn đến sự chậm trễ, giải ngân không kịp thời,
không đáp ứng được nhu cầu của KH và làm KH không hài lòng và ảnh hưởng tới chất
lượng cho vay của chi nhánh.
Vốn và công nghệ
Cơ cấu nguồn vốn chưa hợp lý là nguyên nhân dẫn đến việc chi nhánh khó có thể
mở rộng phạm vi các khoản CVTD trung dài hạn như đã phân tích ở trên. Để thực hiện
các chiến lược đột phá và mạo hiểm rất cần một nền tảng vững chắc mà ở đây đó chính
là việc một cơ cấu nguồn vốn hợp lý là chìa khóa để thực hiện một cơ cấu cho vay
cũng hợp lí tương tự. Ngoài ra, về công nghệ, việc thu thập thông tin về mỗi khoản vay
của ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn, thông tin thu thập được còn hạn chế, ảnh
hưởng không nhỏ tới khả năng đánh giá về khoản vay của các cán bộ tín dụng của chi
nhánh. Hệ thống công nghệ thông tin chưa thực sự hiện đại. Điều này dẫn đến việc làm
54
giảm chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Hiện tại hệ thống công nghệ thông
tin của Ngân hàng cũng chỉ cung cấp được những thông tin cơ bản về KH như số
chứng minh thư, điện thoại, địa chỉ, nơi công tác,… mà những thông tin này thường
xuyên biến động nên chất lượng báo cáo thông tin nội bộ thường không cao. Để cho
vay có chất lượng, cán bộ cho vay cần phải có được những thông tin đáng tin cậy,
phân tích và xử lý chính xác rất nhiều thông tin liên quan. Các thông tin này giúp cán
bộ cho vay chủ động trong việc cung cấp tín dụng và đánh giá rủi ro một cách chính
xác hơn về các khoản tín dụng của mình. Thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời giúp
cho NH ngăn chặn những rủi ro tiềm năng và giữ được KH tốt cho mình.
Chất lƣợng nguồn nhân lực
Cán bộ của chi nhánh có nhiều cán bộ trẻ nhiệt huyết năng động, nhưng đây cũng
chính là nhược điểm của chi nhánh vì những cán bộ này công tác trong ngành NH
chưa lâu, còn thiếu kinh nghiệp thực tế. Khi xảy ra các tình huống bất ngờ, cán bộ tín
dụng thiếu kinh nghiệm sẽ khó giải quyết một cách nhanh chóng. Hơn nữa, cán bộ tín
dụng trẻ, tâm lý còn e dè, nhiều khi làm thời gian cho vay kéo dài, và việc đưa ra quyết
định chính xác thật sự là gánh nặng và áp lực đối với họ. Hơn nữa, số lượng cán bộ tín
dụng được phân bổ trong lĩnh vực này còn rất ít do vậy một cán bộ tín dụng phải quản
lý nhiều khách hàng cùng một lúc, trong khi bản thân chưa có nhiều kinh nghiệm, điều
này làm ảnh hưởng đến chất lượng cho vay của chi nhánh.
Hoạt động Marketing của Ngân hàng
Đến nay, Chi nhánh chưa có bộ phận Marketing và phát triển sản phẩm mới hoạt
động độc lập trong mảng CVTD nên còn nhiều hạn chế trong việc tuyên truyền, quảng
bá hình ảnh của Chi nhánh, hoạt động Marketing của bộ phận nào thì bộ phận đó tự
đảm nhiệm. Sự quản lí nội bộ cũng như sự phối hợp giữa các bộ phận của chi nhánh
vẫn còn hạn chế, chưa phát huy được hết vai trò và hiệu quả của lực lượng lao động
đầy tiềm năng này.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Qua những số liệu thu thập được, chương 2 khóa luận đã khái quát được thực
trạng hoạt động cho vay tiêu dùng của chi nhánh Thăng Long giai đoạn năm 2011-
2013 bằng việc phân tích tình hình cho vay tiêu dùng, thu nợ và dư nợ cho vay tiêu
dùng, đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng thông qua một số chỉ tiêu tài chính. Nhờ
đó thấy được thực trạng chất lượng cho vay tiêu dùng cũng như những thành tựu đạt
được hay những hạn chế còn tồn tại của chi nhánh. Những đánh giá này sẽ là nền tảng
để chương 3 của khóa luận đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu
dùng tại ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long.
Thang Long University Library
55
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU –
CHI NHÁNH THĂNG LONG
3.1. Định hƣớng hoạt động kinh doanh nói chung của Ngân hàng Thƣơng mại Cổ
phần Á Châu – Chi nhánh Thăng Long
Để có thể tồn tại và phát triển vững mạnh cùng nhịp tăng trưởng chung của nền
kinh tế đất nước trong giai đoạn mới, ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng
Long cũng đã kịp thời đổi mới và tìm cho mình một định hướng phát triển mang bản
chất riêng. Đó là trong thời gian tới, ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng
Long sẽ tập trung thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm nhằm mục tiêu củng cố năng
lực tài chính, năng lực cạnh tranh và mở rộng thị phần.
Thứ nhất, về công tác huy động vốn, bám sát các chỉ đạo, triển khai đầy đủ các
sản phẩm huy động vốn dành cho KH của NHTMCP Á Châu. Tiếp tục tăng cường
công tác huy động vốn, đẩy mạnh công tác tiếp thị, tích cực khai thác nguồn tiền gửi
dân cư, tiền gửi doanh nghiệp và các thành phần kinh tế, gắn kết các hoạt động dịch vụ
nhằm khai thác vốn của mọi đối tượng KH. Giao kế hoạch tiếp thị nguồn tiền gửi đến
từng phòng, từng cán bộ, đồng thời coi đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng để
tính lương và bình xét thi đua, xét mức độ hoàn thành kế hoạch của từng phòng.
Thứ hai, về hoạt động tín dụng, bám sát các chủ trương chính sách phát triển
kinh tế để đầu tư vốn, chú trọng các doanh nghiệp dân doanh, doanh nghiệp vốn đầu tư
nước ngoài, tài trợ những dự án lớn, hiệu quả; ưu tiên vốn cho doanh nghiệp thu mua
chế biến, kinh doanh hàng xuất khẩu; gắn tín dụng với các nghiệp vụ, dịch vụ NH.
Thứ ba, tiến hành phân tích đánh giá đối với tất cả các KH có quan hệ tín dụng
với chi nhánh, qua đó thực hiện việc sàng lọc KH để duy trì khách hàng tốt, rút dần dư
nợ đối với những cá nhân có tình hình tài chính yếu kém và những doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh không ổn định. Đối với những khoản cấp tín dụng phát sinh mới, cần
tăng cường chất lượng thẩm định tín dụng và kiểm soát sau, đảm bảo nguồn vốn của
ngân hàng được đầu tư đúng cho những phương án, dự án thực sự khả thi, đảm bảo dư
nợ thực sự an toàn. Duy trì mối quan hệ với KH vay vốn lớn, chú trọng đầu tư cho
những dự án khả thi, có hiệu quả, đồng thời tìm kiếm các KH lớn, làm ăn có hiệu quả,
có triển vọng lâu dài, có tín nhiệm trong quan hệ với NH. Đồng thời, để đảm bảo cạnh
tranh tốt thu hút KH phải nhanh nhạy, bám sát mặt bằng lãi suất thị trường, lãi suất
NHTM khác trên địa bảo để điều chỉnh kịp thời.
Thứ tƣ, đẩy mạnh tăng trưởng dư nợ ngắn hạn để đảm bảo cơ cấu dư nợ hợp lý,
đồng thời tăng cho vay có bảo đảm bằng tài sản.
Thứ năm, về công tác thu nợ, Ban thu hồi công nợ phải có trách nhiệm giao kế
hoạch tới từng thành viên trong ban để tích cực đôn đốc và thực hiện mọi biện pháp
56
triệt để buộc khách hàng trả nợ đầy đủ các khoản nợ được xử lý rủi ro đã hạch toán
ngoại bảng, phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch thu hồi nợ ngoại bảng của ngân
hàng TMCP Á Châu giao.
Thứ sáu, tăng cường đào tạo kỹ năng, nâng cao nghiệp vụ, áp dụng các hình
thức đào tạo cán bộ phù hợp gắn với phát triển từng nghiệp vụ. Xây dựng được đội
ngũ cán bộ có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh
thần trách nhiệm cao và có đủ bản lĩnh và năng lực chuyên môn để hoàn thành tốt
công việc đảm nhiệm. Đổi mới phong cách phục vụ, với không khí làm việc vui tươi,
niềm nở, thân thiện, tận tình với khách hàng, thường xuyên kiểm tra, chấn chỉnh tác
phong giao dịch của cán bộ, giảm thiểu các thủ tục phiền hà, thiếu khoa học, ách tắc
khó khăn, chậm trễ nhằm mang lại lợi ích tối đa cho NH và KH.
3.2. Định hƣớng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Á Châu
– Chi nhánh Thăng Long
Đối với một NH thì hoạt động tín dụng có vai trò rất quan trọng, góp phần lớn
vào thu nhập của NH. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng cho vay nói chung và CVTD
nói riêng là một yêu cầu mang tính chiến lược đối với ngân hàng TMCP Á Châu - Chi
nhánh Thăng Long. Căn cứ vào thực lực của mình và xu thế phát triển của nền kinh tế
cũng như yêu cầu phát triển của chi nhánh, đối với CVTD, định hướng phát triển của
chi nhánh Thăng Long đã được đề ra như sau:
Thứ nhất đa dạng hóa sản phẩm CVTD, đồng thời liên kết chặt chẽ với các nhà
đầu tư, nhà cung cấp sản phẩm tiêu dùng, các văn phòng tư vấn du học nhằm hoàn
thiện các sản phẩm CVTD hiện có.
Thứ hai củng cố và hoàn thiện các quy chế cho vay, quy trình cho vay, đồng thời
cụ thể hơn đối với từng sản phẩm CVTD sao cho phù hợp với hoạt động thực tế của
NH.
Thứ ba nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ nhằm đảm bảo giảm thiểu rủi ro
trong cho vay tiêu dùng, hạn chế phát sinh nợ quá hạn đến mức thấp nhất. Trong thời
gian tới, giảm tỉ lệ nợ quá hạn nhóm 2, đồng thời xóa bỏ hoàn toàn nợ nhóm 3, 4, 5.
Thứ tƣ mở rộng mạng lưới các phòng giao dịch, nâng cao chất lượng của đội
ngũ cán bộ tín dụng để từ đó nâng cao hơn nữa chất lượng cho vay của NH.
Thứ năm mở rộng đối tượng KH cho vay tiêu dùng, nâng cao mối quan hệ giữa
NH và KH.
Thứ sáu thực hiện hiện đại hóa công nghệ ngân hàng nhằm nâng cao chất lượng
quản lý và kiểm soát thông tin KH.
Thứ bảy đẩy mạnh việc quảng bá, giới thiệu các sản phẩm cho vay tiêu dùng,
nhấn mạnh những điểm khác biệt của sản phẩm cho khách hàng.
Thang Long University Library
57
3.3. Giải pháp nâng cao chất lƣợng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thƣơng mại
Cổ phần Á Châu – Chi nhánh Thăng Long
3.3.1. Xây dựng chính sách khách hàng hiệu quả
Xây dựng chính sách KH là việc nên làm đầu tiên trong điều kiện cạnh tranh
khốc liệt giữa các NH như hiện nay. Xây dựng chính sách KH, phân nhóm KH hợp lý
để có những ưu đãi phù hợp nhằm giữ chân KH cũ, thu hút KH mới theo hướng đa
dạng hóa KH, phân tán rủi ro. Những biện pháp cụ thể là
 Phân loại KH dựa vào các tiêu chí cả về quá khứ, hiện tại lẫn dự phòng trong
tương lai như tiền gửi thanh toán, chất lượng tín dụng, thu nhập mang lại cho NH... để
áp dụng giá vốn phù hợp cho khoản vay và huy động, ưu tiên khi giao dịch và các
chính sách khác phù hợp với các nhóm KH đã được phân loại
 Yếu tố tâm lý của KH, phong tục tập quán cũng nên được quan tâm một cách
đặc biệt và có hệ thống theo dõi tập trung trên toàn hệ thống, có thể nghiên cứu bổ
sung trên TCBS. Thu thập thông tin từ những nhân viên/ bộ phận trực tiếp tiếp xúc với
khách hàng để có chính sách chăm sóc phù hợp với từng nhóm đối tượng KH. Thường
xuyên trao đổi, tham khảo và thăm dò ý kiến KH để tạo mối quan hệ tốt đẹp và có
những góp ý hữu ích từ KH.
 Xây dựng chính sách giá khép kín, đồng bộ các sản phẩm, dịch vụ của ACB.
Một mặt để bán chéo sản phẩm, mặt khác để giữ chân KH, hạn chế tình trạng KH sử
dụng dịch vụ của NH khác và có sự so sánh
 Không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ và dịch vụ NH. Đây là biện pháp
hiệu quả trong việc thu hút và sử dụng vốn của NH, qua đó cũng nâng cao năng lực
của ngân hàng. Chất lượng phục vụ bao gồm nhiều lĩnh vực có liên quan đến KH
chẳng hạn như: thủ tục giấy tờ gọn nhẹ, thời gian xử lý nghiệp vụ nhanh chóng, tư vấn
cho KH hiệu quả, phong cách, thái độ giao tiếp tốt để làm vừa lòng KH, nơi giao dịch
sạch sẽ, thuận tiện...
3.3.2. Giải pháp về con người (đào tạo và phát triển nguồn nhân lực)
Cho dù chính sách tín dụng có đúng đắn đến đâu, quy trình tín dụng có chặt chẽ
đến đâu mà yếu tố con người không tương xứng hoặc không được bố trí thích hợp thì
hiệu quả đạt được cũng không thể nào cao được. Nói chung, yếu tố con người là quan
trọng nhất trong việc thực hiện bất kỳ mục đích nào của con người, do chính con
người đặt ra. Con người là yếu tố trung tâm, vừa là nền tảng để phát hiện, đánh giá và
hạn chế kịp thời những rủi ro nhưng đồng thời cũng là nguyên nhân gây ra tổn thất tín
dụng từ những rủi ro xuất phát từ yếu tố đạo đức, năng lực yếu kém.
Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long cần quan tâm đúng mức việc
đào tạo từ cơ bản đến chuyên sâu về từng nghiệp vụ cụ thể, từng đối tượng khách hàng
có đặc điểm đặc thù về sản xuất kinh doanh cụ thể. Tổ chức các buổi hội thảo chuyên
58
đề trao đổi các bài học kinh nghiệp liên quan đến tín dụng. Cập nhật kiến thức về
nghiệp vụ và tập huấn các quy định pháp luật mới. Ngoài ra, cần tổ chức đội ngũ giảng
dạy là các chuyên gia bên ngoài, các cán bộ chuyên viên tín dụng có kinh nghiệm của
các ngân hàng, biên soạn và cập nhật giáo trình giảng dạy mang tính thực tiễn, trang bị
cơ sở vật chất, phương tiện giảng dạy, tổ chức kiểm tra nghiêm túc, khuyến khích tinh
thần học tập bằng cơ chế khen thưởng đề bạt.
Hiện nay, thực tế cho thấy cường độ làm việc của các cán bộ tín dụng trong thời
gian qua la khá căng thẳng, thậm chí việc làm thêm ngoài giờ cũng khá phổ biến.Và
điều này đã dẫn đến những hạn chế các hoạt động tiếp xúc với khách hàng, kiểm tra và
kiểm soát các khoản cho vay. Vì vậy, để đảm bảo an toàn tín dụng, đủ nhân lực để đón
bắt các cơ hội kinh doanh mới thì việc tăng cường cả về số lượng và chất lượng sẽ
giúp cho ngân hàng đảm bảo nhịp độ tăng trưởng tín dụng đồng thời đảm bảo được
chất lượng tín dụng.
Ngân hàng cũng cần phải chú trọng nhiều hơn, đòi hỏi cao hơn và có thái độ rõ
ràng hơn đối với cán bộ tín dụng nhằm hạn chế rủi ro trong cho vay như
 Về năng lực công tác: đòi hỏi những cán bộ có liên quan đến hoạt động cho vay
phải thường xuyên nghiên cứu, học tập, nắm vững, thực hiện đúng các quy định hiện
hành và phải không ngừng nâng cao năng lực công tác, nhất là khả năng phát hiện,
ngăn chặn những thủ đoạn lợi dụng khách hàng.
 Về phẩm chất đạo đức, ý thức trách nhiệm: yêu cầu mỗi cán bộ ngân hàng phải
luôn tu dưỡng về phẩm chất đạo đức, nêu cao ý thức trách nhiệm. Cán bộ ở cương vị
càng cao thì càng phải gương mẫu.
Và NH cần phải có chế độ đãi ngộ, khen thưởng hợp lý, công bằng: đối với cán
bộ có thành tích xuất sắc thì nên được biểu dương, khen thưởng cả về mặt vật chất lẫn
tinh thần tương xứng với kết quả mà họ mang lại, kể cả việc nâng lương trước thời hạn
hoặc đề bạt lên vị trí cao hơn; đối với cán bộ có sai phạm thì tùy theo mức độ mà có
thể giáo dục thuyết phục hoặc xử lý kỷ luật. Có như vậy thì kỷ cương trong hoạt động
tín dụng, uy tín của NH sẽ ngày càng được nâng cao và chất lượng tín dụng chắc chắn
sẽ được cải thiện đáng kể.
Ngoài ra, NH phải thường xuyên liên kết, tổ chức các khóa đào tạo về chuyên
môn nghiệp vụ để nâng cao trình độ. Nếu chưa gửi người đi đào tạo kịp thời thì có thể
đào tạo tại chỗ, các giảng viên là các lãnh đạo phòng hay các chuyên viên có kinh
nghiệm. Và ngân hàng cũng cần mở các lớp học bồi dưỡng về ngoại ngữ nhằm rèn
luyện và nâng cao khả năng ngoại ngữ cho nhân viên để phục vụ cho nhóm khách
hàng có vốn đầu tư nước ngoài. Đồng thời, ngân hàng không thể bỏ qua việc xây dựng
chính sách đãi ngộ nhân sự, thực hiện cơ chế tài chính thông thoáng nhằm thu hút
được nhân tài và duy trì đủ nhân lực chất lượng có thể đảm trách các hoạt động tín
Thang Long University Library
59
dụng của ngân hàng. Vì việc tăng trưởng tín dụng hàng ngày không đồng bộ với số
lượng và chất lượng của cán bộ tín dụng phụ trách nên dễ dẫn đến những rủi ro tiềm ẩn
trong hoạt động tín dụng. Số lượng cán bộ tín dụng có kinh nghiệm hiện nay tại các
phòng giao dịch của ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long luôn thiếu,
trong khi các ngân hàng mới thành lập lại thu hút nhân sự với chính sách đãi ngộ tốt
hơn đã dẫn đến tình trạng “chảy máu chất xám” nhất là trong tình hình khan hiếm nhân
lực trong ngành tài chính ngân hàng như hiện nay. Đứng trước tình hình như vậy, việc
xây dựng chính sách đãi ngộ để thu hút nhân sự là vấn đề bức thiết và cấp bách.
3.3.3. Giải pháp về sản phẩm
3.3.3.1. Hoàn thiện chính sách và quy trình cho vay tiêu dùng
Quy trình cho vay đang được áp dụng tại ACB trên toàn hệ thống là như nhau. Vì
vậy, quy trình cho vay của ACB nói chung và ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh
Thăng Long nói riêng sẽ được xem xét trên cùng một tiêu chí, rất khoa học và chặt
chẽ. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định hồ sơ,
quyết định cho vay và kiểm soát sử dụng vốn, thu hồi sau cho vay vẫn còn lỏng lẻo.
Để quy trình này đạt được hiệu quả thì cần phải thực hiện chặt chẽ ở các giai đoạn sau:
Giai đoạn kiểm tra hồ sơ thông tin KH
Việc kiểm tra các thông tin liên quan đến hồ sơ pháp lý, năng lực tài chính, năng
lực quản lý, uy tín tín dụng chủ yếu dựa trên hai nguồn thông tin là từ khách hàng và
từ thông tin nội bộ trên mạng của ngân hàng. CBTD cần phải tận dụng toàn bộ nguồn
thông tin này để có được nhận định chính xác về KH vay.
Vì nguồn thông tin do chính KH cung cấp có thể tính chính xác không cao, đặc
biệt trong trường hợp KH cố ý làm sai nên để tránh gặp phải rủi ro thông tin, NH cần
có sự kết hợp với một số cơ quan ban ngành có đủ chức năng để đối chiếu thông tin do
khách hàng cung cấp (ví dụ: cơ quan thuế...) và áp dụng phương pháp phỏng vấn trực
tiếp chủ doanh nghiệp, KH vay và một số đối tượng có liên quan, đồng thời sử dụng
triệt đề nguồn thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng của NHNN (CIC) để nắm bắt
tính xác thực của thông tin.
Một số rủi ro khác có thể xảy ra ở giai đoạn này là sự chủ quan hoặc cố ý đựa ra
nhận định chủ quan của cán bộ tín dụng trong việc nhận xét về năng lực tài chính của
KH. Do đó, hiện nay ACB đang áp dụng một số phần mềm chấm điểm để xếp loại
doanh nghiệp và cá nhân vay vốn để có cơ sở cho vay cũng như quyết định lãi suất.
Tuy nhiên, hiện nay phần mềm này vẫn chưa thực sự đạt được hiệu quả như mong
muốn vì biểu chấm điểm cũng như xử lý thông tin còn hẹp, cho ra những kết quả xếp
loại chưa thực sự thuyết phục. Hệ thống chấm điểm tín dụng, xếp loại doanh nghiệp,
cá nhân vay vốn này cần được cải tiến mở rộng thang điểm, tăng chi tiêu thông tin để
đạt được hiệu quả sử dụng cao hơn.
60
Giai đoạn thẩm định hồ sơ vay
Thẩm định phương án vay vốn và khả năng trả nợ của KH phải đặt mục tiêu an
toàn lên trên hết, có những đề xuất hợp lý nhằm hạn chế những rủi ro và giảm thiểu
những thiệt hại có thể xảy ra trong quá trình cấp tín dụng.
 Thẩm định chính xác tính khả thi của phương án kinh doanh. Đối với những
phương án không hợp lý, không rõ ràng nên từ chối cấp tín dụng ngay từ đầu. Tránh
tình trạng thông đồng với KH, gây tổn thất cho NH.
 Thu thập đầy đủ chứng từ chứng minh nguồn thu nhập trả nợ của KH, nguồn trả
nợ này phải chứng minh được bằng chứng từ và nhân viên thẩm định phải kiểm tra
tính hợp lý, hợp lý của những chứng từ này. Đối với những nguồn thu nhập bất
thường, không nên tính vào thu nhập trả nợ. Còn những nguồn thu nhập ổn định nhưng
không có chứng từ chứng minh thì chỉ nên tính ở một tỷ lệ hợp lý.
 Chú ý thẩm định cả về tư cách của KH, tính hợp tác với NH và cả sự trung thực
khi giao tiếp với CBTD.
 Phát hiện kịp thời các trường hợp như vay hộ, sử dụng vốn vào các mục đích
trái pháp luật, những khách hàng thuộc đối tượng hạn chế và cấm cho vay...
Thẩm định tài sản đảm bảo
 Đối với đặc thù tín dụng tại Việt Nam, trước mắt, tài sản đảm bảo vẫn là nguồn
trả nợ chính thứ hai nên việc thẩm định kỹ tài sản đảm bảo sẽ giúp ích rất nhiều trong
xử lý tài sảm nến KH không trả được nợ. Từ việc định giá phải thật chính xác, không
quá nhỏ để KH duy trì quan hệ tín dụng với ACB, không quá lớn để gây rủi ro khi xử
lý; cho đến việc soạn thảo, ký kết và thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp lý cần thiết như
công chứng, đăng ký giao dịch đảm bảo trước khi cho vay. Cần thiết phải có bộ phận
chuyên trách trong việc xử lý tài sản đảm bảo, tách hẳn với bộ phận xử lý nợ như hiện
nay. Việc kiểm tra tài sản định kỳ nên giao cho nhân viên định giá tài sản thay vì nhân
viên phân tích như hiện nay để tránh tiêu cực xảy ra do các mối quan hệ thân thiết với
KH vay.
 Hợp đồng thế chấp là cơ sở pháp lý quan trọng nhất. Đây là nguồn trả nợ thứ
hai nếu KH mất khả năng chi trả, do đó phải xem xét kỹ các yếu tố: tình trạng pháp lý
của tài sản, nguồn thông tin tham khảo rõ ràng về giá trị, định giá phải thật chính xác,
an toàn, đảm bảo tính khách quan, các yếu tố về điều kiện an toàn (phòng cháy, chống
trộm cắp, điều kiện an toàn) có cần phải mua bảo hiểm hay không, lợi thế thương mại,
quy hoạch xây dựng, khả năng bán, thanh lý.
 Chuẩn hóa quy trình công chứng tập trung, bổ sung thêm nhân sự để đáp ứng
nhu cầu hiện tại và áp dụng toàn diện trên toàn hệ thống đối với tất cả các phòng công
chứng. Chỉ xét công chứng phi tập trung với các hồ sơ được phê duyệt bởi Ban tín
dụng với lý do hợp lý.
Thang Long University Library
61
 Tuyển chọn và đào tạo nhân sự thích hợp, đúng chuyên ngành trong bộ phận
Pháp lý chứng từ và Quản lý tài sản/ Ban pháp chế nhằm nhận biết được những rủi ro
và khả năng xảy ra rủi ro khi phát sinh tại chi nhánh và có những kiến nghị hợp lý khi
xử lý hồ sơ vay.
 Việc định giá tài sản phải thường xuyên cập nhật theo giá thị trường, trường
hợp có biến động lớn về giá phải nhanh chóng định giá lại và có biện pháp thu hồi một
phần nợ hoặc yêu cầu KH bổ sung tài sản kịp thời, tránh gây tổn thất cho NH. Việc
kiểm tra tài sản định kỳ nên giao hẳn cho công ty định giá, để theo sát tài sản đảm bảo
hơn, tránh tình trạng để nhân viên tín dụng thực hiện như trước đây. Vì thực tế đại đa
số nhân viên tín dụng không thực hiện việc kiểm tra thực tế mà chỉ làm qua loa, chiếu
lệ. Điều này rất nguy hiểm khi KH cố tình lừa NH dựa vào các mối quan quen biết.
 Trong quá trình quan hệ tín dụng, kiểm tra thấy giá trị tài sản đảm bảo bị sụt
giảm, không đủ điều kiện đảm bảo cho món vay, NH phải thông báo để KH bổ sung
thêm tài sản đảm bảo. Nếu không có TSĐB, phải có phương án rút dần vốn tín dụng
để đảm bảo an toàn cho NH.
 Đối với tài sản bảo lãnh, cần phải thông báo rõ về khoản vay, tình trạng khoản
vay cho bên bảo lãnh, xem xét mối quan hệ với KH (tránh tình trạng người bảo lãnh
không biết gì về khoản vay, dẫn đến khó khăn khi xử lý TSĐB).
Giai đoạn phê duyệt hồ sơ vay
Trước khi cán bộ tín dụng đề xuất cho vay và lãnh đạo ngân hàng quyết định cho
vay thì cần phải tập hợp một số thông tin về thị trương, chính sách kinh tế.. để có cái
nhìn hệ thống về rủi ro có thể xảy ra trong một bối cảnh cụ thể trước khi ra quyết định.
 Minh bạch hóa và nâng cao vai trò, tính cẩn trọng trong phê duyệt của Hội đồng
tín dụng/Ban tín dụng/Chuyên viên phê duyệt (cán bộ phê duyệt).
 Cần thiết phải chuẩn hóa cán bộ phê duyệt, tổ chức các đợt thi tuyển với các
tiêu chuẩn cụ thể để bổ nhiệm các chức danh phù hợp. Đối với những cán bộ phê duyệt
các hồ sơ mắc nhiều lỗi, hoặc nợ quá hạn cao nên có hình thức xử lý, luân chuẩn công
việc phù hợp hơn.
 Đối với các hồ sơ lớn, độ phức tạp và rủi ro cao, cấp phê duyệt nên có thời gian
nghiên cứu hồ sơ, đưa ra các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng ngay từ đầu bằng
cách đưa ra các điều kiện trước và sau khi giải ngân hợp lý, khả thi và hiệu quả. Tránh
trường hợp ra phúc đáp tín dụng mập mờ, gây khó hiểu hoặc hiểu nhầm cho nhân viên
nghiệp vụ khi tác nghiệp.
 Cho vay thêm: Nếu thấy KH gặp khó khăn hiện thời do thiếu vốn kinh doanh,
và thẩm định thấy phương án kinh doanh khả thi, thì NH có thể xét cấp thêm hạn mức,
bổ sung vốn kinh doanh. Tuy nhiên, CBTD phải nắm rõ mục đích vay thêm, tránh tình
trạng cho vay đảo nợ hoặc che giấu nợ xấu.
62
Giai đoạn kiểm tra sau cho vay
Một khoản vay có hiệu quả sẽ phụ thuộc không ít vào việc kiểm tra tín dụng.
Ngay cả đối với các khoản vay tốt nhất cũng cần có một số kiểm tra nhất định, định kỳ
để đảm bảo nó đang hoạt động theo dự kiến, tình trạng của khoản vay không xấu đi. Vì
vậy, giai đoạn này mang ý nghĩa rất quan trọng trong việc phòng ngừa rủi ro và giảm
thiểu rủi ro trước khi nó xảy ra, gây hậu quả nặng nề với phần vốn vay. Tuy nhiên,
hiện nay công tác này vẫn còn được thực hiện môt cách đối phó cho đủ thủ tục quy
định nên hiệu quả kiểm tra không cao. Các vấn đề cần phải xem xét sau khi cho vay
 Nắm vững và theo dõi sát sao tình hình sử dụng vốn vay của KH xem việc sử
dụng vốn vay có đúng mục đích hay không? Nêu rõ nguyên nhân gây ra sai lệch.
 Mô tả thực tế sử dụng vốn vay so với các chứng từ đã xuất trình hoặc dự kiến
ban đầu. Ngân hàng phải quản lý được nguồn doanh thu của khách hàng. Trong hợp
đồng tín dụng phải thỏa thuận được với khách hàng việc chuyển doanh thu và sử dụng
dịch vụ tại ACB Thăng Long, qua đó vừa kiểm soát được nguồn trả nợ, vừa tăng thêm
phí dịch vụ thu được.
 So sánh thực tế dự án so với dự kiến ban đầu: tình hình các yếu tố đầu vào, thị
trường tiêu thụ, tình hình cơ sở vật chất, sự hiện hữu và tình trạng của tài sản thế chấp/
cầm cố tại thời điểm kiểm tra.
 Những thay đổi trong hoạt động kinh doanh, bộ máy quản lý, tình hình tài chính
của khách hàng (KHDN) hoặc sự thay đổi về tình trạng gia đình và nguồn thu nhập
(KHCN). Đánh giá ảnh hưởng của các thay đổi này đến khả năng trả nợ. Việc kiểm tra
tình hình sử dụng vốn sau khi cho vay cần phải được thực hiện môt cách nghiêm ngặt
và cán bộ tín dụng phải thực hiện tốt giai đoạn này trong quy trình để có thể cảm nhận
được môi trường, hiệu quả công việc của doanh nghiệp. Nếu có các dấu hiệt bất
thường nào của khách hàng ảnh hưởng đến khả năng thanh toán khoản vay thì cán bộ
tín dụng phải có trách nhiệm báo cáo kịp thời cho lãnh đạo để có hướng giải quyết kịp
thời và thích hợp.
Ngoài việc trực tiếp kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay, nên có một cơ chế kiểm
tra chéo trong giai đoạn này để đảm bảo tính khách quan trong kiểm tra, nếu có điều
kiện, có thể thành lập một bộ phận kiểm tra sử dụng vốn chuyên biệt cho những món
vay lớn, có tầm quan trọng đặc biệt để nhận diện rủi ro ngay từ khi mới phát sinh.
Ngoài ra, khi có sự thay đổi về nhân sự trong việc chuyển giao hồ sơ từ cán bộ
tín dụng này sang cán bộ tín dụng khác thì cần phải quy định cụ thể trách nhiệm bàn
giao, nội dung bàn giao. Có thể quy định việc lập sổ nhật ký tín dụng về các lần phát
vay, thu nợ, biến động tài sản đảm bảo, tình hình kinh doanh và tài chính để đảm bảo
sự liên tục, thuận tiện trong việc theo dõi và chuyển giao hồ sơ giữa các cán bộ tín
dụng.
Thang Long University Library
63
3.3.3.2. Đa dạng hóa các sản phẩm
 Thiết lập một danh mục cho vay hợp lý
Danh mục cho vay phải phù hợp với tình hình kinh tế xã hội, từng đối tượng KH
cụ thể trong từng thời kỳ, đồng thời phải phù hợp với định hướng chính sách của
Chính phủ và của NHNN. Danh mục tín dụng phải đảm bảo các yếu tố: đa dạng hóa
được ngành nghề, KH vay, yếu tố địa lý và loại hình cho vay; phù hợp với tình hình
kinh tế vĩ mô và điều kiện, xu hướng phát triển của thị trường hoạt động; phù hợp với
quy mô, năng lực và khả năng kiểm soát rủi ro của bản thân NH; phù hợp định hướng
phát triển và lợi thế so sánh của NH.
 Chính sách lãi suất linh hoạt
Trong môi trường cạnh tranh hiện nay, khi lãi suất được NHNN kiểm soát và có
thỏa thuận, nên xây dựng chính sách lãi suất dựa vào uy tín trả nợ của KH, tính khả thi
của phương án kinh doanh. Trên cơ sở đó, có chính sách lãi suất ưu đãi linh hoạt cho
những KH có uy tín trả nợ tốt, hoạt động kinh doanh hiệu quả, tài sảm đảm bảo thích
hợp, KH tiềm năng theo chính sách KH cụ thể. Mở rộng hơn nữa thẩm quyền giảm lãi
suất của Hội đồng tín dụng để chi nhánh thuận tiện trong việc tiếp thị KH, tránh
trường hợp bỏ sót những KH tốt, đồng thời có thể tổng kết, kiểm soát được lượng KH
này nhanh chóng. Ngược lại, đối với những món vay nhỏ, vay tín chấp thì áp dụng
mức lãi suất cao để bù đắp được những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình cấp tín
dụng, nhưng phải giới hạn ở một tỷ lệ có thể chấp nhận được, tránh những rủi ro
không đáng có.
 Đa dạng các sản phẩm tín dụng
Đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng lựa chọn và áp dụng các sản phẩm tín dụng ít
rủi ro (chiết khấu, bao thanh toán), hệ thống sản phẩm tín dụng nên được liên kết một
cách chặt chẽ, giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của ACB và mở rộng, đa dạng hóa
KH, lĩnh vực đầu tư, mở rộng quy mô tín dụng và hạn chế rủi ro.
3.3.4. Nâng cao công tác quản lý nợ
Sau khi giải ngân cho khách hàng, cán bộ tín dụng phải theo dõi tình hình sử
dụng vốn của khách hàng. Việc này hết sức cần thiết vì nó giúp cho cán bộ tín dụng
phát hiện sớm những vấn đề phát sinh, kịp thời đề ra các biện pháp xử lý phù hợp với
tình hình. Để quản lý nợ cho vay tiêu dùng hiệu quả, chi nhánh cần thực hiện tốt các
biện pháp sau đây
Thứ nhất liên tục đánh giá mức độ rủi ro của khoản vay tiêu dùng để phân loại
nợ, đặc biệt không chủ quan lơ là với nợ nhóm 2. Với ý nghĩa là nợ cần chú ý, thời
gian quá hạn từ 90 ngày trở xuống hoặc đánh giá theo tỷ lệ tổn thất giá trị nợ gốc, mức
độ suy giảm khả năng trả nợ, nợ nhóm 2 được coi như chiếc nhiệt kế đo lường và cảnh
báo sớm mức độ rủi ro tín dụng tại chi nhánh. Cho dù là món vay lớn hay món vay
64
nhỏ, cho vay có hay không có tài sản bảo đảm thì khả năng phát sinh nợ nhóm 2, nguy
cơ chuyển từ nợ nhóm 2 sang nợ xấu là hết sức tiềm ẩn nếu cán bộ tín dụng còn tư
tưởng chủ quan, kiểm tra hời hợt rồi đánh giá là quá hạn tạm thời. Do vậy, với nợ
nhóm 2, chi nhánh phải sớm phân tích nguyên nhân và có biện pháp tín dụng ngay từ
đầu, không để kéo dài thời gian quá hạn, dễ dẫn đến nguy cơ nợ xấu. Thực tế đó đòi
hỏi cán bộ tín dụng phải kiểm tra trực tiếp và thu thập thông tin về KH để tìm hiểu
xem nguồn trả nợ của KH ngay cả khi KH có khả năng trả nợ nhóm 2. Nếu khoản nợ
nhóm 2 quá hạn được khắc phục không quá 30 ngày, nguồn trả nợ thực chất từ thu
nhập ổn định của khách hàng thì có thể yên tâm về tình hình tài chính người vay.
Ngược lại nếu việc chậm lãi/gốc được xác định là có dấu hiệu, nguyên nhân bất ổn thì
rõ ràng không còn là tình huống chậm trả lãi tạm thời mà cán bộ tín dụng phải báo cáo
lãnh đạo tín dụng và đề xuất xử lý. Bên cạnh đó, chi nhánh cũng cần xây dựng sẵn một
ma trận xử lý tín dụng hợp lý tùy vào chuyển biến thực tế tình hình.
Thứ hai phải có biện pháp đủ mạnh và hợp lý, cương quyết sắp xếp lại cán bộ
tín dụng. Những cán bộ tín dụng nào chưa đáp ứng được yêu cầu trình độ thì cho đi
đào tạo lại. Còn cán bộ tín dụng nào không đáp ứng được yêu cầu thì cương quyết
chuyển sang làm công việc khác. Đồng thời, với những cán bộ tín dụng để nợ quá hạn,
nợ tồn đọng phát sinh nhiều, thời gian kéo dài, nếu do nguyên nhân khách quan, lãnh
đạo chi nhánh giao chỉ tiêu cụ thể và chỉ cho hưởng lương kinh doanh theo kết quả
công việc, theo số nợ tồn đọng thu được. Còn đối với số cán bộ tín dụng để xảy ra nợ
quá hạn, nợ tồn đọng nhưng do yếu tố chủ quan, tuỳ theo mức độ mà xử lý như bồi
thường bằng vật chất hay chỉ giao công việc chuyên đi đòi nợ.
3.3.5. Đẩy mạnh vai trò của hoạt động Marketing
Marketing đóng một vai trò vô cùng quan trọng và cần thiết trong hoạt động của
NH. Marketing đưa hình ảnh của NH đến với người dân dễ dàng hơn. Một chiến lược
Marketing hợp lý sẽ tạo tiền đề nâng cao hoạt động của NH và CVTD nói chung.
Thông qua triển khai Marketing, NH sẽ nghiên cứu, phát hiện và từ đó thoả mãn tốt
nhất nhu cầu KH đối với các sản phẩm dịch vụ cung cấp. Bộ phận Marketing ngân
hàng sẽ góp phần quảng bá hình ảnh NH và các sản phẩm dịch vụ trong lòng công
chúng, tạo dựng niềm tin và các mối quan hệ mới với KH. Mặt khác, thông qua quá
trình phân tích, điều tra sẽ giúp ban lãnh đạo NH những vướng mắc tồn tại, những cơ
hội, thách thức và những tiềm năng phát triển của lĩnh vực này để từ đó tìm ra một lối
đi hợp lý trong chiến lược phát triển cho vay tiêu dùng của chi nhánh. Như vậy, nếu
như công tác tuyên truyền được thực hiện tốt thì sẽ có tác dụng trong việc thay đổi thói
quen tích luỹ để tiêu dùng và tâm lý sợ đi vay của người dân. Qua đó sẽ tăng số lượng
khách hàng góp phần thúc đẩy cho vay tiêu dùng phát triển. Muốn vậy, ngân hàng
TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long cần thực hiện những vấn đề sau.
Thang Long University Library
65
Hiện tại, Chi nhánh chưa có phòng marketing nên hoạt động marketing chưa
được đẩy mạnh, hình ảnh NH chưa đến được với nhiều người dân. Chính vì thế, ngân
hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long cần xây dựng thêm phòng ban này để có
thể đưa ra những chiến lược marketing hợp lý, phù hợp với NH.
Tuyên truyền, quảng cáo ngay tại NH bằng cách bố trí cho KH quan sát, thấy
được các hình ảnh về Ngân hàng, về các sản phẩm, dịch vụ của NH. Bên cạnh đó, Chi
nhánh có thể phát triển quảng bá trên các kênh như: quảng cáo trên truyền hình, trên
các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các chương trình khuyến mại lớn.
Cán bộ NH là hình ảnh thu nhỏ của ngân hàng nên các cán bộ NH. Thái độ phục
vụ của nhân viên tín dụng sẽ tạo ra ấn tượng tốt trong lòng KH, từ đó tạo mối quan hệ
lâu dài cũng như thu hút được nhiều KH tiềm năng. Muốn vậy, phải có chế độ đãi ngộ
thích hợp với chính cán bộ công nhân viên trong NH. Cử cán bộ đi sâu sát đến từng cơ
quan, đơn vị để tuyên truyền, phổ biến về nghiệp vụ cho vay để người dân hiểu về tiện
ích mà loại tín dụng này mang lại cho họ. Đồng thời, cần chiếm được sự ủng hộ nhiệt
tình của các cán bộ lãnh đạo để qua đó việc tiếp cận và tập hợp những nhu cầu của
người dân cũng như việc tiến hành thực hiện nghiệp vụ diễn ra một cách suôn sẻ.
Chi nhánh cần có sự chuyên nghiệp trong việc giới thiệu, quảng cáo về các sản
phẩm của NH. Đối với những sản phẩm khác nhau, cần có cách tiếp thị sản phẩm khác
nhau. Đối với cho vay mua nhà, NH có thể kết hợp với các công ty kinh doanh nhà,
thực hiện đảm bảo bằng chính căn nhà định mua. Đối với cho vay du học, NH có thề
kết hợp với các công ty tư vấn du học và các trường phổ thông trung học mở các cuộc
hội thảo tại các trường, giải đáp thắc mắc cùa học sinh cũng như phụ huynh học sinh
về thủ tục, điều kiện, số tiền vay và tài sản đảm bảo… Đối với cho vay mua xe, ô tô,
chi nhánh có thể kết hợp với các hãng xe uy tín để giới thiệu cho các đại lý về sản
phẩm mua xe trả góp. Đối với cho vay tín chấp của cán bộ nhân viên, chi nhánh có thể
tận dụng mối quan hệ truyền thống, lâu dài đối với các doanh nghiệp để thực hiện giới
thiệu sản phẩm đến các nhân viên.
Hàng năm, NH tổ chức hội nghị, hội thảo KH, qua đó tạo được mối quan hệ thân
thiết hơn với KH, để đánh giá những mặt được, chưa được về hoạt động CVTD, từ đó
có các biện pháp cải thiện, nâng cao chất lượng phục vụ. Qua hội nghị KH, giúp NH
hiểu rõ những khó khăn, giải đáp các thắc mắc của KH, đánh giá và nắm bắt được các
nhu cầu mới nảy sinh trong KH, từ đó đưa ra cách thức cung ứng sản phẩm, cải tiến
sản phẩm sao cho phù hợp nhất với nhu cầu của KH.
3.3.6. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng
Trong công tác tín dụng, công nghệ thông tin là yếu tố đóng vai trò quyết định
giúp cho NH ra quyết định có đầu tư hay không. Do đó, ACB Thăng Long cần trang bị
cơ sở vật chất hiện đại (máy vi tính, phần mềm tin học hiện đại..) phục vụ nhu cầu thu
66
thập thông tin. Các thông tin từ phía KH cung cấp nhiều khi lại thiếu đầy đủ, chính
xác, do vậy CBTD không thể chỉ dựa vào các luồng thông tin do KH cung cấp trong
dự án mà cần phải nắm bắt, xử lý các thông tin về mọi vấn đề có liên quan đến phương
án, dự án từ nhiều nguồn khác nhau. Mặt khác, tổ chức lưu trữ, thu thập thông tin về
KH, thị trường, thông tin công nghệ, xây dựng hệ thống cung cấp thông tin chấm điểm
và xếp hạng tín dụng KH,... dựa trên việc sử dụng các phần mềm tin học. Đây sẽ là căn
cứ để đánh giá chính xác, khách quan hơn về KH vay vốn và nâng cao khả năng, tốc
độ xử lý, ra quyết định cho vay và đầu tư.
3.3.7. Mở rộng mạng lưới hoạt động của chi nhánh
Trong bối cảnh cạnh tranh như ngày nay, các NH trong nước và NH nước ngoài
cạnh tranh gay gắt với nhau không chỉ bằng sản phẩm, dịch vụ, chất lượng… mà còn
cạnh tranh về “mật độ phủ sóng” trên một địa bàn cụ thể. Về phía các NH, việc mở
rộng các chi nhánh, điểm giao dịch sẽ tăng khả năng tiếp cận với khách hàng, từ đó thu
hút được lượng KH đông đảo đến với NH, đồng thời, về phía KH cũng cảm thấy thuận
tiện khi cần giao dịch và sử dụng sản phẩm dịch vụ của NH. Có thể thấy rằng, với
mạng lưới rộng khắp, NH có thể đảm bảo được chất lượng phục vụ KH. Tuy nhiên,
việc mở rộng mạng lưới hoạt động không phải là việc đơn giản có thể thực hiện được
nhanh chóng, nó đòi hỏi NH phải đầu tư một khoản chi phí lớn cũng như nguồn nhân
lực. Để làm điều đó, chi nhánh cần có sự thăm dò thị trường kĩ lưỡng, dự đoán tình
hình phát triển kinh tế khu vực trong tương lai, từ đó đánh giá có nên mở rộng chi
nhánh tại địa bàn này không, đồng thời tránh đầu tư mở phòng giao dịch tại nơi có mật
độ NH, chi nhánh và phòng giao dịch dày đặc.
3.4. Một số kiến nghị
3.4.1. Kiến nghị với Chính Phủ
Thứ nhất, ổn định môi trƣờng kinh tế vĩ mô.
Chính phủ cần xác định rõ chiến lược phát triển kinh tế, hướng đầu tư, có chính
sách phát triển kinh tế nhiều thành phần một cách ổn định, lâu dài, đúng định hướng.
Cụ thể là: ổn định thị trường, ổn định giá cả, duy trì tỷ lệ lạm phát ở mức độ hợp lý
được coi là nhiệm vụ hàng đầu và thường xuyên của Chính phủ. Việc tạo ra môi
trường kinh tế - chính trị - xã hội ổn định là điều kiện thuận lợi cho quá trình phát triển
kinh tế, nâng cao thu nhập và mức sống của dân cư, khiến cho khả năng tích lũy và
tiêu dùng của dân chúng ngày một tăng lên, thúc đẩy mạnh mẽ cầu hàng hóa, dịch vụ
tiêu dùng. Hơn nữa, việc có được môi trường kinh tế - chính trị - xã hội ổn định cũng
giúp cho các doanh nghiệp an tâm tiến hành sản xuất kinh doanh, đáp ứng các nhu cầu
đa dạng, phong phú về hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng của dân cư.
Thang Long University Library
67
Thứ hai, tạo lập môi trƣờng pháp lý ổn định.
Hoạt động của NHTM vẫn nằm trong môi trường pháp lý do Nhà nước quy định,
chịu sự điều chỉnh của hệ thống pháp luật về kinh doanh NH. Nhà nước phải có sự
phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng để xây dựng môi trường pháp luật ổn
định, đồng bộ, bảo vệ người tiêu dùng. Việc ban hành hệ thống pháp lý đồng bộ, rõ
ràng sẽ tạo niềm tin cho dân chúng, đồng thời với những quy định khuyến khích của
Nhà nước sẽ tác động trực tiếp đến nhu cầu tiêu dùng của dân chúng.
Thứ ba về môi trƣờng xã hội.
Đưa ra những chính sách phù hợp cải thiện môi trường kinh tế xã hội, khoa học
công nghệ cũng như bảo vệ người tiêu dùng. Thói quen và tâm lý tiêu dùng của người
dân có thể thay đổi theo mức thu nhập và điều kiện phát triển kinh tế. Khi kinh tế phát
triển, đời sống xã hội được cải thiện, dân trí nâng cao sẽ khiến cho nhiều tầng lớp dân
cư trong xã hội có điều kiện tiếp cận các sản phẩm NH hiện đại. Do vậy, Nhà nước cần
có những cơ chế đầu tư thoả đáng cho những nhà đầu tư vào việc phát triển các dịch
vụ tự động hiện đại như hệ thống bán hàng tự động, khuyến khích các doanh nghiệp
đầu tư vào lĩnh vực phát triển hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin mang ý nghĩa xã
hội, phân bố đồng đều. Có thể thấy việc mở rộng và phát triển cho vay tiêu dùng phụ
thuộc rất lớn vào công nghệ thông tin, hệ thống viễn thông, phát triển mạng Internet,
cũng như các tiêu chuẩn đảm bảo cho an toan giao dịch điện tử. Việc giao dịch online,
giao dịch điện tử cũng phụ thuộc vào mạng viễn thông đồng bộ, hiện đại và phụ thuộc
vào các thiết bị máy tính cũng như cơ sở dữ liệu thông tin liên kết. Do vậy, yêu cầu đặt
ra là phải có cơ sở hạ tầng viễn thông đủ năng lực hỗ trợ cho các giao dịch điện tử với
giá cả hợp lý và nhiều tiện ích phổ thông để đông đảo bộ phận dân cư tiếp cận.
3.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước
NHNN là cơ quan đại diện cho Nhà nước trong lĩnh vực NH, trực tiếp chỉ đạo
hoạt động của toàn ngành NH, vì vậy NHNN đóng vai trò quan trọng trong việc phát
triển các hoạt động NH nói chung và CVTD nói riêng.
Thứ nhất NHNN cần tiếp tục đổi mới cơ chế lãi suất phù hợp mục tiêu chính
sách tiền tệ, phù hợp với cung cầu tiền tệ và điều kiện thực tế.
Thứ hai hoàn chỉnh hệ thống các văn bản pháp quy về hoạt động NH nói chung
và CVTD nói riêng sẽ tạo nền tảng cơ sở cần thiết cho CVTD phát triển. Trong thời
gian tới, NHNN cần ban hành hệ thống các văn bản hướng dẫn cụ thể về các loại hình
sản phẩm, dịch vụ của CVTD, đồng thời cũng ban hành các văn bản hỗ trợ, khuyến
khích đối với CVTD, tạo ra hành lang pháp lý thông thoáng và đầy đủ nhằm bảo vệ
quyền lợi cho các NHTM phát triển hoạt động này.
Thứ ba NHNN cần tạo khả năng thêm nữa cho các NHTM tự chủ, chịu trách
nhiệm trong kinh doanh. Bên cạnh đó, NHNN cũng nên hỗ trợ hơn nữa cho các
68
NHTM trong việc tổ chức những khóa học hội thảo, trao đổi kinh nghiệm về hoạt động
NH nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng, đồng loạt hiện đại hóa công nghệ NH.
Thứ tƣ NHNN cần phối hợp với các bộ ngành liên quan đến CVTD để từ đó ban
hành các Thông tư liên bộ, tạo điều kiện pháp lý thuận lợi CVTD phát triển.
Thứ năm nghiên cứu và tiếp tục hoàn thiện hệ thống thông tin liên NH, tiếp tục
tăng cuờng mối quan hệ với các NHTM và giữa các NHTM với nhau để từ đó có thể
nắm bắt thông tin về hoạt động NH cũng như thông tin về KH của NH một cách đầy
đủ, kịp thời và chính xác để có thể nắm bắt được dễ dàng những thiếu sót, nguy cơ rủi
ro trong hệ thống NH, sớm ngăn ngừa được tổn thất đáng tiếc xảy ra gây tổn hại tới hệ
thống NH nói riêng và tới nền kinh tế nói chung. Mặt khác, NHNN cũng cần khuyến
khích các NHTM tham gia hệ thống nối mạng thông tin liên NH vì mạng mày sẽ cho
phép các ngân hàng có thể thực hiện dễ dàng hơn việc thanh toán, trao đổi thông tin
hoạt động của mình cũng như về KH với tất cả các NHTM tham gia trong hệ thống.
3.4.3. Kiến nghị với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu
Thứ nhất, ngân hàng TMCP Á Châu cần phải đưa ra những chủ trương nhằm
đẩy mạnh cho vay tiêu dùng cả về đối tượng vay vốn cũng như loại hình sản phẩm cho
vay. Với mục đích đa dạng hoá các loại hình CVTD, trong những năm tới đây, ngoài
việc củng cố các loại hình CVTD hiện có, NH cần chủ động, sáng tạo đưa ra một số
loại hình CVTD mới để thu hút KH, tăng khả năng cạnh tranh với các NH khác.
Thứ hai, ngân hàng TMCP Á Châu sớm có chiến lược và chính sách KH định
hướng cho các chi nhánh xây dựng chiến lược và chính sách phù hợp với điều kiện cụ
thể của từng nơi. Như xây dựng cơ chế tài chính trong tiếp thị và ưu đãi với KH vừa
mang tính hệ thống có khả năng cạnh tranh cao, vừa tạo quyền chủ động cho các đơn
vị thành viên trong việc vận dụng có hiệu quả các cơ chế đó.
Thứ ba, ngân hàng TMCP Á Châu cần tăng cường vai trò kiểm tra, kiểm toán
nội bộ với từng chi nhánh trực thuộc. Đồng thời phải hoàn thiện, đổi mới bộ máy kiểm
tra, kiểm toán thành một hệ thống từ trụ sở đến các đơn vị cơ sở. Việc kiểm tra phải
được tiến hành thường xuyên toàn diện và chính xác để kịp thời phát hiện và xử lý
những rủi ro một cách kịp thời trước, trong và sau khi cho vay. Bên cạnh đó cần có
những chỉ đạo, hướng dẫn các chi nhánh để có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các chi
nhánh, tránh tình trạng cạnh tranh nội bộ không lành mạnh làm ảnh hưởng tới xu thế
phát triển chung của ngân hàng TMCP Á Châu.
Thứ tƣ, NH cần có chính sách tuyển dụng cán bộ cấp cao hợp lý và phải thường
xuyên có những kỳ sát hạch lại trình độ nghiệp vụ của CBTD cao cấp. Mở những lớp
đào tạo, nâng cao về cả chuyên môn nghiệp vụ lẫn phẩm chất đạo đức cho các cán bộ
cao cấp. Việc này sẽ làm cho chiến lược, chính sách rồi quy trình đã nêu trên được
thực hiện một cách đầy đủ.
Thang Long University Library
69
Thứ năm, hoàn thiện các quy trình về nghiệp vụ thẩm định dự án nhằm tạo điều
kiện cho các chi nhánh mở rộng tín dụng và đồng thời để sàng lọc các rủi ro trong quá
trình cho vay của NH.
Thứ sáu, nâng cao công tác thông tin phòng ngừa rủi ro. Trong nền kinh tế thị
trường hiện nay thông tin kinh tế đóng vai trò quan trọng. Thông tin chính xác về
khách hàng giúp NH hiểu hơn về khách hàng và từ đó có thể đưa ra những quyết định
quan trọng. Đẩy mạnh nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra kiểm soát, chấn chỉnh và
chỉ đạo xử lý dứt điểm các khoản nợ quá hạn.
Ngoài ra, ngân hàng TMCP Á Châu cần quan tâm tới các biện pháp kết hợp khác
để có những giải pháp phát triển hiệu quả, đảm bảo cho vay tiêu dùng tăng trưởng bền
vững và an toàn.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Sau khi tìm hiểu lý thuyết và phân tích tình hình hoạt động của ngân hàng TMCP
Á Châu - Chi nhánh Thăng Long, căn cứ vào thực trạng chất lượng cho vay tiêu dùng
cũng như định hướng của ngân hàng trong thời gian tới, chương 3 của khóa luận đã
đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng
TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long. Để chất lượng cho vay tiêu dùng luôn luôn
tốt đòi hỏi ngân hàng cần nghiên cứu, triển khai và thực hiện linh hoạt, kết hợp nhiều
giải pháp. Do kiến thức có hạn nên các giải pháp đưa ra vẫn còn nhiều hạn chế, tuy
nhiên các giải pháp này dựa trên thực tế chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng.
Bên cạnh đó, khóa luận cũng nêu lên một số kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước cũng
như Ngân hàng TMCP Á Châu để có những chính sách hữu hiệu hỗ trợ cho việc nâng
cao chất lượng cho vay tiêu dùng của ACB Chi nhánh Thăng Long ngày một tốt hơn.
KẾT LUẬN
Hoạt động cho vay tiêu dùng tuy ra đời cách đây không lâu, song việc phát triển
hoạt động này là một xu thế tất yếu do những lợi ích thiết thực mà nó mang lại. Với
nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, các Ngân hàng thương mại ra đời ngày
càng nhiều, đặc biệt là các Ngân hàng TMCP khiến sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng
trở nên khốc liệt hơn.
Cho vay tiêu dùng đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long nhằm trở thành một
trong những Chi nhánh ngân hàng uy tín tại Việt Nam. Xét trên góc độ tài chính quản
trị ngân hàng, cho vay tiêu dùng giúp đa dạng hóa hoạt động, hạn chế rủi ro cho ngân
hàng. Xét trên góc độ kinh tế xã hội, cho vay tiêu dùng sẽ kích thích nền sản xuất
trong nước phát triển, cải thiện đời sống dân cư, góp phần xóa đói giảm nghèo và ổn
định trật tự xã hội. Hoạt động CVTD còn giúp cải thiện môi trường tiêu dùng, xây
dựng nền văn minh thanh toán, góp phần tạo cơ sở để Việt Nam hòa nhập với cộng
đồng phát triển quốc tế.
Trong thời gian qua, với sự chỉ đạo hướng dẫn của Ban Giám đốc cùng sự nỗ lực
của toàn bộ nhân viên Chi nhánh, hoạt động cho vay tiêu dùng đã đạt được những
thành công đáng kể. Tuy nhiên, trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa
các NHTM như hiện nay, để có thể nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng
một cách an toàn và hiệu quả là một bài toán khó đối với Chi nhánh Thăng Long, song
không phải là không làm được.
Qua phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động CVTD của Chi nhánh Thăng Long,
em đã đưa ra một số nhận xét và đề xuất một số biện pháp nhằm góp phần hoàn thiện
công tác nâng cao chất lượng hoạt động CVTD của Chi nhánh. Tuy đã có nhiều cố
gắng nhưng do khả năng nghiên cứu, kiến thức và kinh nghiệm thực tế của bản thân
còn nhiều hạn chế, nhiều vấn đề cần đi sâu phân tích và xem xét lại cũng như những
vấn đề mới chưa được đề cập đến trong bài nên bài khóa luận này vẫn không tránh
khỏi một số thiếu sót. Em hi vọng sẽ nhận được những ý kiến đóng góp từ thầy cô và
các cán bộ ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long để bài khóa luận được
hoàn chỉnh hơn.
Thang Long University Library
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Mai Văn Bạn (2012), Giáo trình “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”, NXB
Đại học Thăng Long, Hà Nội.
2. Hồ Diệu (2009), Giáo trình “Tín dụng ngân hàng”, NXB Thống kê, Hà Nội.
3. Phan Thị Thu Hà (2007), Giáo trình “Ngân hàng thương mại”, NXB Đại học
kinh tế quốc dân, Hà Nội.
4. TS. Nguyễn Minh Kiều (2008), “Ngân hàng thương mại”, NXB Thống Kê, Hà
Nội.
5. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Á Châu - Chi
nhánh Thăng Long năm 2011, 2012, 2013, Ngân hàng TMCP Á Châu,
www.acb.com.vn/
6. Tài liệu về cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban tại ngân hàng
TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long.
7. Luật các tổ chức tín dụng 2010, Luật ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, http://www.sbv.gov.vn/

More Related Content

PDF
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp á châu chi...
PDF
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...
PDF
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
PDF
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
PDF
Đề tài đẩy mạnh cho vay khách hàng cá nhân,, RẤT HAY
PDF
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
PDF
Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần đông nam...
PDF
Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp á châu chi...
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
Đề tài đẩy mạnh cho vay khách hàng cá nhân,, RẤT HAY
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần đông nam...
Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...

What's hot (18)

PDF
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
PDF
Đề tài: Mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hà...
PDF
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
PDF
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
PDF
Đề tài: Phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Vietcombank
PDF
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng t...
PDF
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư...
PDF
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến gửi tiền tiết kiệm tại Sacombank, 9đ
PDF
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro từ hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngâ...
PDF
Đề tài nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng, ĐIỂM CAO
PDF
Luận văn: Cho vay ngắn hạn để sản xuất kinh doanh tại ngân hàng, HOT
PDF
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
PDF
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
PDF
Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thô...
PDF
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công ...
PDF
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
PDF
Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
PDF
Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thư...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
Đề tài: Mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hà...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
Đề tài: Phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Vietcombank
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng t...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư...
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến gửi tiền tiết kiệm tại Sacombank, 9đ
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro từ hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngâ...
Đề tài nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng, ĐIỂM CAO
Luận văn: Cho vay ngắn hạn để sản xuất kinh doanh tại ngân hàng, HOT
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thô...
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công ...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thư...
Ad

Similar to Đề tà chất lượng cho vay tại ngân hàng TMCP, RẤT HAY (20)

PDF
Đề tài chất lượng cho vay tại ngân hàng công thương 2018, HAY
PDF
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thươn...
PDF
Đề tài hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP
PDF
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thươn...
DOCX
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Agribank.docx
DOC
Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á chi nhán...
PDF
Đề tài hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại
PDF
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
 
PDF
Đề tài hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP, RẤT HAY
PDF
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ...
PDF
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ...
PDF
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
 
PDF
Đề tài hoạt động cho vay tiêu dùng, HOT
DOC
Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Tmcp Á Châu
DOC
đề Tài nghiên cứu khoa học hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng t...
PDF
Đề tài chât lượng cho vay tại ngân hàng Liên Việt, ĐIỂM 8
PDF
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
 
PDF
Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thô...
DOC
Đề tài: Hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu ACB
DOC
Chuyên đề hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu.doc
Đề tài chất lượng cho vay tại ngân hàng công thương 2018, HAY
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thươn...
Đề tài hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thươn...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Agribank.docx
Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á chi nhán...
Đề tài hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
 
Đề tài hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP, RẤT HAY
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
 
Đề tài hoạt động cho vay tiêu dùng, HOT
Luận Văn Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Tmcp Á Châu
đề Tài nghiên cứu khoa học hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng t...
Đề tài chât lượng cho vay tại ngân hàng Liên Việt, ĐIỂM 8
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
 
Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thô...
Đề tài: Hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu ACB
Chuyên đề hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng Á Châu.doc
Ad

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

DOC
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
DOC
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
DOC
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
DOC
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
DOC
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
DOC
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
DOC
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
DOC
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
DOC
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
DOC
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
DOC
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
DOC
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
DOC
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
DOC
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
DOC
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
DOC
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
DOC
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
DOC
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
DOC
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
DOC
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...

Recently uploaded (20)

PDF
SÁNG KIẾN THIẾT KẾ MÔ HÌNH HỆ SINH THÁI HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH THPT TRONG ...
PDF
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 11 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
DOCX
Chủ nghĩa xã hội khoa học - Đề Cương Cuối Kỳ.docx
PPT
Slide Nguyên lý bảo hiểm đại học knh tế quốc dân
PPTX
Chương 5 của Tâm lí học - Tâm Lí Học Giáo Dục Đạo Đức
PPTX
Bai 11.1 Tuan hoan mau.cấu tạo và vai trò pptx
PDF
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
DOCX
Ôn tập văn học phương đông thi giữa kì ..
PPTX
Bai 44 Thuyet dong hoc phan tu chat khi Cau tao chat .pptx
PDF
BÀI GIẢNG TÓM TẮT XÁC SUẤT THỐNG KÊ (KHÔNG CHUYÊN TOÁN, 2 TÍN CHỈ) - KHOA SƯ...
PPTX
Bai 28 Cau tao chat Thuyet dong hoc phan tu chat khi.pptx
DOCX
ĐỀ BÀI ĐÁNH GIÁ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG VÀ KỸ NĂNG SỐNG
PDF
TỔNG QUAN KỸ THUẬT CDHA MẠCH MÁU.5.2025.pdf
PDF
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
PDF
f37ac936-c8c6-4642-9bc9-a9383dc18c15.pdf
PDF
BÀI GIẢNG CƠ SỞ SINH HỌC NGƯỜI - KHOA SƯ PHẠM KHOA HỌC TỰ NHIÊN ĐẠI HỌC ĐỒNG ...
PPTX
CASE LÂM SÀNG MỤN TRỨNG CÁd (final, BS Vân Thanh)-SV tai lop.pptx
PDF
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM QUA CÁC TIẾT SINH HOẠT THEO CHỦ ĐỀ NHẰ...
PPTX
Ứng dụng AI trong hệ thống cơ điện của nhóm 3.pptx
DOCX
LUẬN VĂN GROUP ĐỀ BÀI ĐÁNH GIÁ GIAO TIẾP SƯ PHẠM
SÁNG KIẾN THIẾT KẾ MÔ HÌNH HỆ SINH THÁI HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH THPT TRONG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 11 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
Chủ nghĩa xã hội khoa học - Đề Cương Cuối Kỳ.docx
Slide Nguyên lý bảo hiểm đại học knh tế quốc dân
Chương 5 của Tâm lí học - Tâm Lí Học Giáo Dục Đạo Đức
Bai 11.1 Tuan hoan mau.cấu tạo và vai trò pptx
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
Ôn tập văn học phương đông thi giữa kì ..
Bai 44 Thuyet dong hoc phan tu chat khi Cau tao chat .pptx
BÀI GIẢNG TÓM TẮT XÁC SUẤT THỐNG KÊ (KHÔNG CHUYÊN TOÁN, 2 TÍN CHỈ) - KHOA SƯ...
Bai 28 Cau tao chat Thuyet dong hoc phan tu chat khi.pptx
ĐỀ BÀI ĐÁNH GIÁ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG VÀ KỸ NĂNG SỐNG
TỔNG QUAN KỸ THUẬT CDHA MẠCH MÁU.5.2025.pdf
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
f37ac936-c8c6-4642-9bc9-a9383dc18c15.pdf
BÀI GIẢNG CƠ SỞ SINH HỌC NGƯỜI - KHOA SƯ PHẠM KHOA HỌC TỰ NHIÊN ĐẠI HỌC ĐỒNG ...
CASE LÂM SÀNG MỤN TRỨNG CÁd (final, BS Vân Thanh)-SV tai lop.pptx
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM QUA CÁC TIẾT SINH HOẠT THEO CHỦ ĐỀ NHẰ...
Ứng dụng AI trong hệ thống cơ điện của nhóm 3.pptx
LUẬN VĂN GROUP ĐỀ BÀI ĐÁNH GIÁ GIAO TIẾP SƯ PHẠM

Đề tà chất lượng cho vay tại ngân hàng TMCP, RẤT HAY

  • 1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU – CHI NHÁNH THĂNG LONG SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN NGỌC LÂM MÃ SINH VIÊN : A18680 CHUYÊN NGÀNH : NGÂN HÀNG HÀ NỘI – 2014
  • 2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU – CHI NHÁNH THĂNG LONG Giáo viên hƣớng dẫn : Th.s Nguyễn Thị Tuyết Sinh viên thực hiện : Nguyễn Ngọc Lâm Mã sinh viên : A18680 Chuyên ngành : Ngân hàng HÀ NỘI – 2014 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Trước tiên, em xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành nhất tới cô giáo Nguyễn Thị Tuyết là người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài khóa luận tốt nghiệp này. Nhờ có sự chỉ bảo và hướng dẫn tận tình của cô, em đã nhận ra những hạn chế của mình trong quá trình viết khóa luận để có thể kịp thời sửa chữa nhằm hoàn thiện khóa luận một cách tốt nhất. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Bộ môn kinh tế, Trường Đại học Thăng Long đã tận tình truyền đạt kiến thức trong thời gian học tập tại trường. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quý báu để giúp em làm tốt công việc sau này. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh, chị công tác tại ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long đã giúp đỡ em trong việc cung cấp số liệu, tài liệu để em có thể hoàn thành bài khóa luận này. Sinh viên Nguyễn Ngọc Lâm
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính em thực hiện. Các số liệu, kết quả phân tích trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây. Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2014. Sinh viên Nguyễn Ngọc Lâm Thang Long University Library
  • 5. MỤC LỤC CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƢỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ...............................................................1 1.1. Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại ............................................................1 1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại ............................................................1 1.1.2. Các nghiệp vụ kinh doanh cơ bản của ngân hàng thương mại .................1 1.2. Tổng quan về cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thƣơng mại...........................3 1.2.1. Khái niệm về cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại .......................3 1.2.2. Nguyên tắc cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại ..........................4 1.2.3. Điều kiện cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại.............................5 1.2.4. Đặc điểm cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại .............................6 1.2.5. Vai trò của cho vay tiêu dùng.......................................................................7 1.2.6. Phân loại cho vay tiêu dùng .........................................................................9 1.2.7. Quy trình tóm tắt cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại ..............12 1.3. Chất lƣợng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thƣơng mại.............................14 1.3.1. Khái niệm về chất lượng cho vay tiêu dùng...............................................14 1.3.2. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng đối với ngân hàng …………………………………………………………………………...14 1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng.................................15 1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay tiêu dùng......................22 CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU – CHI NHÁNH THĂNG LONG ...........................................................................................................................27 2.1. Khái quát về Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Á Châu – Chi nhánh Thăng Long ..............................................................................................................27 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu và Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu – Chi nhánh Thăng Long ………………………………………………………………………......27 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu – Chi nhánh Thăng Long ...............................................................................................28 2.1.3. Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu - Chi nhánh Thăng Long giai đoạn 2011-2013......................29 2.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Á Châu – Chi nhánh Thăng Long ........................................................................................33 2.2.1. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng................................................................33 2.2.2. Quy trình cho vay tiêu dùng .......................................................................34
  • 6. 2.3. Thực trạng chất lƣợng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Á Châu – Chi nhánh Thăng Long ................................................................36 2.3.1. Các chỉ tiêu định tính..................................................................................36 2.3.2. Các chỉ tiêu định lượng ..............................................................................38 2.4. Đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu - Chi nhánh Thăng Long...............................................................49 2.4.1. Những kết quả đạt được .............................................................................49 2.4.1. Những hạn chế............................................................................................50 2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế..........................................................................52 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU – CHI NHÁNH THĂNG LONG............................................................................................................55 3.1. Định hƣớng hoạt động kinh doanh nói chung của Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Á Châu – Chi nhánh Thăng Long ..........................................................55 3.2. Định hƣớng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Á Châu – Chi nhánh Thăng Long..............................................................................56 3.3. Giải pháp nâng cao chất lƣợng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Á Châu – Chi nhánh Thăng Long...................................................57 3.3.1. Xây dựng chính sách khách hàng hiệu quả ..............................................57 3.3.2. Giải pháp về con người (đào tạo và phát triển nguồn nhân lực) .............57 3.3.3. Giải pháp về sản phẩm................................................................................59 3.3.4. Nâng cao công tác quản lý nợ ....................................................................63 3.3.5. Đẩy mạnh vai trò của hoạt động Marketing..............................................64 3.3.6. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng...........................................................65 3.3.7. Mở rộng mạng lưới hoạt động của chi nhánh .........................................66 3.4. Một số kiến nghị................................................................................................66 3.4.1. Kiến nghị với Chính Phủ............................................................................66 3.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước .........................................................67 3.4.3. Kiến nghị với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu........................68 Thang Long University Library
  • 7. DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ CBNV Cán bộ nhân viên NH Ngân hàng NHTM Ngân hàng thương mại NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần NQH Nợ quá hạn CVTD Cho vay tiêu dùng ACB Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu CBTD Cán bộ tín dụng TCTD Tổ chức tín dụng TSDB Tài sản đảm bảo TKTG Tài khoản tiền gửi CN Chi nhánh KH Khách hàng
  • 8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Sơ đồ 1.1. Quy trình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại …………….12 Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của ACB Thăng Long ………………………..28 Bảng 2.1.Tình hình huy động vốn của ACB Thăng Long 2011-2013………….30 Bảng 2.2.Tình hình cho vay của ACB Thăng Long giai đoạn 2011-2013……...31 Bảng 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của ACB Thăng Long 2011-2013…...32 Bảng 2.4. Dư nợ cho vay tiêu dùng giai đoạn 2011-2013……………………....38 Bảng 2.5. Doanh số cho vay tiêu dùng giai đoạn 2011-2013 …………………..39 Bảng 2.6. Doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng giai đoạn 2011-2013 ………...…40 Bảng 2.7. Nợ quá hạn cho vay tiêu dùng giai đoạn 2011-2013 ……………...…42 Bảng 2.8. Nợ xấu cho vay tiêu dùng giai đoạn 2011-2013 ………………….....43 Bảng 2.9. Vòng quay vốn tín dụng cho vay tiêu dùng giai đoạn 2011-2013 ..…44 Bảng 2.10. Thu nhập cho vay tiêu dùng giai đoạn 2011-2013……………….…45 Bảng 2.11. Dư nợ cho vay tiêu dùng phân theo thời gian 2011-2013 ………….46 Biểu đồ 2.1. Tình hình dư nợ tiêu dùng phân theo thời gian …………………...46 Bảng 2.12. Dư nợ CVTD phân theo phương thức đảm bảo 2011-2013…….......47 Biểu đồ 2.2. Tình hình dư nợ tiêu dùng phân theo phương thức đảm bảo …..…48 Thang Long University Library
  • 9. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ, đời sống nhân dân được nâng cao, thị trường hàng hoá ngày càng đa dạng, phong phú và hấp dẫn người tiêu dùng. Tuy nhiên, không phải lúc nào người tiêu dùng cũng có đủ khả năng tài chính để có thể chi trả cho tất cả các nhu cầu mua sắm của mình, bởi thế, hoạt động cho vay tiêu dùng đã được các ngân hàng thương mại triển khai và phát triển mạnh mẽ trong thời gian qua và đã nhanh chóng trở thành một trong những hoạt động quan trọng bậc nhất của ngân hàng thương mại. Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu có truyền thống là ngân hàng bán lẻ hàng đầu trong hệ thống các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam. Nắm bắt được nhu cầu ngày càng đa dạng, phong phú của người dân cũng như làm tăng tính cạnh tranh với các NHTM, các tổ chức tín dụng khác, ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Thăng Long đã triển khai nhiều loại hình tín dụng tiêu dùng với khách hàng cá nhân. Tuy nhiên, hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long vẫn còn tồn tại những vướng mắc khách quan cũng như chủ quan làm ảnh hưởng đến chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của vấn đề trên, với những kiến thức đã được học tập, nghiên cứu tại trường và sau một thời gian thực tập tại ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long, em quyết định chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lƣợng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long” làm khóa luận tốt nghiệp bậc đại học của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài tập trung vào ba nội dung chính sau:  Làm rõ cơ sở lý luận về chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.  Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng TMCP Á Châu- Chi nhánh Thăng Long giai đoạn từ năm 2011-2013.  Từ đó đưa ra các giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long. 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Cho vay tiêu dùng và chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long.
  • 10. Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long giai đoạn năm 2011 – 2013. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài nghiên cứu, khóa luận sử dụng phương pháp thống kê, miêu tả, tổng hợp số liệu và so sánh số liệu giữa các năm, các chỉ tiêu để thấy được những kết quả đạt được và hạn chế trong cho vay tiêu dùng. Bên cạnh đó, khóa luận còn sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp, đánh giá thực trạng, tìm ra nguyên nhân và đưa ra phương hướng giải quyết. 5. Kết cấu đề tài Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục từ viết tắt, danh mục sơ đồ, bảng biểu, kết cấu của khóa luận gồm 3 chương Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản về chất lƣợng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thƣơng mại Chƣơng 2: Thực trạng chất lƣợng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Thăng Long Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao chất lƣợng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Thăng Long. Thang Long University Library
  • 11. 1 CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƢỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại 1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ tín dụng có vị trí quan trọng nhất trong nền kinh tế thị trường ở các nước. Trong cuốn giáo trình “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại” của trường Đại học Thăng Long, có nhiều cách định nghĩa về ngân hàng thương mại, dựa trên các cách tiếp cận khác nhau. Ở Mỹ, NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính. Ở Pháp, NHTM là những xí nghiệp và cơ sở nào thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính. Ở Ấn Độ, NHTM là cơ sở nhận các khoản ký thác để cho vay hay tài trợ đầu tư. Ở Việt Nam, theo điều 4 luật các tổ chức tín dụng ( luật số 47/2010/QH12) quy định “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khách theo quy định của Luật này quy định nhằm mục tiêu lợi nhuận” Điều 6 Luật ngân hàng Nhà nước Việt Nam (luật số 46/2010/QH12) quy định: “Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số nghiệp vụ sau: nhận tiền gửi; cấp tín dụng; cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản”. Tuy các định nghĩa về NHTM có khác nhau về ngôn từ, cách diễn đạt, song vẫn có một số nội dung về cơ bản cùng phản ánh hoạt động của NHTM là kinh doanh tiền tệ - tín dụng, dịch vụ NH khác. Từ đó có thể định nghĩa “Ngân hàng thƣơng mại là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ - tín dụng, với hoạt động thƣờng xuyên là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế”. 1.1.2. Các nghiệp vụ kinh doanh cơ bản của ngân hàng thương mại 1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn Hoạt động huy động vốn là hoạt động tiền đề có ý nghĩa đối với bản thân NH cũng như đối với xã hội. Để đảm bảo cho hoạt động cho vay, NH buộc phải tìm mọi cách để huy động nguồn vốn cho vay, đảm bảo cho “đầu vào” của NH. Đây còn là một hoạt động có ý nghĩa quan trọng đối với KH. Nó cung cấp cho KH một kênh tiết kiệm, một nơi cất trữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi một cách an toàn. Ngân hàng thương mại được huy động vốn dưới các hình thức:  Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác: tiền gửi của KH là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của các NHTM, chiếm tỷ trọng lớn trong
  • 12. 2 tổng nguồn vốn của NH. Để gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và để có được nguồn tiền có chất lượng ngày càng cao, các NHTM đã đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động tiền gửi khác nhau như tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kì hạn của doanh nghiệp, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi của các NH khác.  Phát hành giấy tờ có giá giống như các doanh nghiệp khác, ngân hàng phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi được Thống đốc NHNN chấp thuận.  Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của tổ chức tín dụng nước ngoài.  Vay vốn ngắn hạn của NHNN: dưới hình thức tái chiết khấu (hoặc tái cấp vốn).  Các hình thức huy động vốn khác như: nguồn ủy thác, nguồn trong thanh toán, nguồn khác ( như các khoản thuế chưa nộp, lương chưa trả...) 1.1.2.2. Hoạt động cho vay Trong các hoạt động tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng nhất, quyết định sự tồn tại và phát triển của NHTM. Đây cũng là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn nhất. Cho vay là việc chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ NHTM (người sở hữu) sang khách hàng vay (người sử dụng) sau một thời gian nhất định quay trở lại NHTM với lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. NHTM được cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các hình thức:  Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống.  Cho vay trung hạn, dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống. Căn cứ vào các cách phân loại khác nhau sẽ có các hình thức tín dụng khác nhau. Các cách phân loại khác nhau cho phép các ngân hàng theo dõi rủi ro và sinh lời gắn liền với những lĩnh vực tài trợ để có chính sách lãi suất, bảo đảm, hạn mức và chính sách mở rộng phù hợp. 1.1.2.3. Hoạt động thanh toán và ngân quỹ Để thực hiện các dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng thông qua ngân hàng, NHTM mở tài khoản cho khách hàng trong và ngoài nước. NHTM làm trung gian thanh toán khi thực hiện thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của KH tiền thu bán hàng và các khoản thu khác. NHTM đóng vai trò là người “thủ quỹ” cho các doanh nghiệp và cá nhân bởi NH là người giữ tài khoản của họ và thực hiện các lệnh thu chi của khách hàng. NHTM cung ứng cho KH nhiều phương tiện thanh toán thuận lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng... Các ngân hàng thực hiện thanh toán với nhau thông qua NHNN, NHTM Thang Long University Library
  • 13. 3 phải mở tài khoản tiền gửi tại NHNN nơi NHTM đặt trụ sở chính ( Sở giao dịch hoặc chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố) và duy trì tại đó số dư tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quy định. Ngoài ra, chi nhánh của NHTM được mở tài khoản tiền gửi tại chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở chính của chi nhánh. Hoạt động ngân quỹ là hoạt động nhằm thúc đẩy khả năng thanh toán thường xuyên của NH cho KH. Khả năng thanh toán thường xuyên của một NH được đảm bảo bằng những tài sản có tính thanh khoản cao như : tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại các ngân hàng trung ương và các NHTM khác, tiền đang trong quá trình thu. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của NHTM gồm các dịch vụ:  Cung ứng các phương tiện thanh toán.  Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho KH.  Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ  Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN.  Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.  Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho KH.  Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên NH trong nước. Việc tham gia các hệ thống thanh toán quốc tế phải được NHNN cho phép. 1.1.2.4. Các hoạt động khác Để cạnh tranh với các tổ chức tài chính phi NH, mang lại nguồn thu nhập lớn cho NH, ngoài các hoạt động chính như: hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng, hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ…các NHTM còn đa dạng hóa các hoạt động dịch vụ như: kinh doanh ngoại tệ, kinh doanh chứng khoán, bảo lãnh, chiết khấu, cho thuê tài chính, góp vốn mua cổ phần,… Bên cạnh các hoạt động đã đề cập đến ở trên, ngân hàng còn kiếm được nguồn thu nhập từ việc thực hiện một số hoạt động khác: ủy thác và nhận ủy thác, cung ứng dịch vụ bảo hiểm, tư vấn tài chính, bảo quản vật quý giá… 1.2. Tổng quan về cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thƣơng mại 1.2.1. Khái niệm về cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về cho vay tiêu dùng với những cách nhìn nhận, diễn giải khác nhau. Trong giáo trình “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại” của trường Đại học Thăng Long định nghĩa “Cho vay tiêu dùng là loại cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân và hộ gia đình”. Còn trong giáo trình “Tín dụng ngân hàng” của Học viện Ngân hàng đã nêu “Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là một nguồn tài chính quan trọng giúp những người này trang trải nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia đình và xe cộ… Bên cạnh đó, những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế và du lịch… cũng có thể được tài trợ bởi cho vay tiêu dùng”.
  • 14. 4 Từ những định nghĩa nêu trên có thể thấy rằng: Cho vay tiêu dùng là nghiệp vụ trong đó ngân hàng cho khách hàng là các cá nhân, hộ gia đình vay vốn đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho cuộc sống trên nguyên tắc người đi vay cam kết hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định đã được thỏa thuận trong hợp đồng cho vay nhằm giúp người vay sử dụng hàng hóa, dịch vụ trước khi họ có khả năng chi trả, tạo điều kiện cho họ nâng cao chất lượng cuộc sống. Có thể nhìn nhận cho vay tiêu dùng dưới các góc độ khác nhau: Xét theo mục đích sử dụng vốn, CVTD được hiểu là một sản phẩm tín dụng hữu ích nhằm tài trợ của ngân hàng cho mục đích chi tiêu cho cuộc sống của các cá nhân, hộ gia đình. Các nguồn vốn CVTD là nguồn tài chính quan trọng giúp người tiêu dùng có thể trang trải các nhu cầu trong cuộc sống như nhà ở, phương tiện đi lại, tiện nghi sinh hoạt, học tập, du lịch, y tế… Xét trên cơ sở hoạt động cho vay, có thể hiểu CVTD là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay và bên đi vay, trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng vào mục đích tiêu dùng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. Như vậy, cho vay tiêu dùng là một sản phẩm tín dụng rất cần thiết trong cuộc sống, nó cho phép cá nhân, hộ gia đình được thụ hưởng cuộc sống có chất lượng cao hơn trước khi họ có khả năng chi trả. Do đó, ngoài việc nâng cao mức sống về mặt vật chất thì CVTD còn gián tiếp kích thích sản xuất phát triển. 1.2.2. Nguyên tắc cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại Để đảm bảo an toàn vốn, trong quá trình cho vay các NHTM luôn phải tuân thủ các nguyên tắc: Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng Theo nguyên tắc này thì mọi khoản vay nói chung hay vay tiêu dùng nói riêng đều phải được xác định trước về mục đích sử dụng vốn. Vì khi KH sử dụng vốn vay sai mục đích, những KH là các cá nhân và hộ gia đình xin vay để tiêu dùng phục vụ cho nhu cầu của cuộc sống nhưng họ lại dùng món tiền đó để kinh doanh thu lời hoặc sử dụng vào mục đích bất hợp pháp. Việc này sẽ gây khó khăn cho NH trong việc kiểm soát việc sử dụng vốn vay, đôn đốc thu nợ và làm ảnh hưởng đến khả năng thu nợ của NH. Bởi vậy các cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu vay vốn, trước khi vay phải trình bày với ngân hàng mục đích vay vốn, gửi cho ngân hàng các giấy tờ cần thiết liên quan, chứng minh cho việc sử dụng vốn vay một cách hợp pháp. Khi cho vay NH cùng KH lập hợp đồng tín dụng vay vốn và KH phải cam kết sử dụng tiền vay đúng mục đích và điều này được ghi trong hợp đồng vay vốn. Sau khi đã nhận được tiền vay KH Thang Long University Library
  • 15. 5 phải sử dụng đúng mục đích như đã cam kết. NH có trách nhiệm kiểm soát việc sử dụng vốn của KH. Vốn vay phải hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc và lãi vay theo đúng thời hạn đã cam kết trong hợp đồng Nguyên tắc này đề ra nhằm đảm bảo cho các NHTM tồn tại và hoạt động bình thường. Bởi nguồn vốn kinh doanh của NH chủ yếu là nguồn vốn NH huy động từ bên ngoài và sau một khoảng thời gian nhất định ngân hàng sẽ phải hoàn trả. Vì vậy, ngân hàng cần phải thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn để có nguồn trả nợ cho người gửi tiền nếu không NH sẽ gặp phải rủi ro thanh khoản. Bên cạnh đó, NH còn phải trang trải các chi phí cần thiết, hơn nữa còn phải đảm bảo gia tăng lợi nhuận cho chủ ngân hàng nên ngân hàng cần phải thu lãi để đảm bảo mục tiêu kinh doanh. 1.2.3. Điều kiện cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại Cho vay tiêu dùng là một trong các hình thức cấp tín dụng của NH, do đó muốn được NH cho vay tiêu dùng thì KH trước hết phải thỏa mãn tất cả các điều kiện vay vốn mà luật pháp Việt Nam yêu cầu, bao gồm: Thứ nhất, khách hàng phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự. Quan hệ tín dụng giữa NH với KH là quan hệ được pháp luật bảo vệ. Vì vậy, nó phải được lập trên cơ sở quy định của luật pháp. Do đó, các chủ thể tham gia quan hệ phải có đủ tư cách pháp lý. Hơn thế nữa trong quan hệ tín dụng sẽ phát sinh sự chuyển giao và giao dịch về tài sản do đó cần có sự xác nhận của các bên ham gia theo đúng quy định của luật pháp. Như vậy, khách hàng phải có đủ tư cách pháp lý để thực hiện các giao dịch. Thứ hai, mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. Vốn vay phải được sử dụng hợp pháp tức là không vi phạm pháp luật. Vì khi KH sử dụng vốn bất hợp pháp bị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện thì các tài sản đó sẽ bị phong tỏa hoặc tịch thu từ đó ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả gốc và lãi cho ngân hàng. Ngoài ra, khi vốn vay sử dụng bất hợp pháp thì tư cách pháp lý của KH có thể bị mất đi, ảnh hưởng quan hệ tín dụng hợp pháp giữa NH với KH. Thứ ba, khách hàng phải có nhu cầu sử dụng vốn khả thi. KH có nhu cầu sử dụng vốn khả thi tức là có phương án tiêu dùng khả thi, hợp lý để có thể đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng và nâng cao đời sống của mình. Thứ tƣ, khách hàng phải có năng lực tài chính lành mạnh đủ để đảm bảo hoàn trả tiền vay đúng hạn đã cam kết. Cá nhân, hộ gia đình có tình hình tài chính lành mạnh tức là cá nhân, hộ gia đình có công việc và nguồn thu nhập ổn định và hợp pháp, đảm bảo cho KH có cơ sở vững
  • 16. 6 chắc về tài chính để đảm bảo cho cam kết hoàn trả tiền vay đúng hạn. Từ đó đảm bảo việc cho vay của NH là an toàn, lành mạnh và sinh lời. Thứ năm, khách hàng phải thực hiện đảm bảo tiền vay theo quy định. NHTM quan tâm đến đảm bảo tiền vay vì: Đảm bảo tiền vay là công cụ bảo đảm trong việc thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ của KH trong quan hệ vay vốn. Điều này có nghĩa là, khi cá nhân, hộ gia đình đến NH xin vay vốn thường có tài sản đảm bảo, hoặc đảm bảo bằng thu nhập từ công việc mà họ nhận được để tăng tính trách nhiệm trong việc trả nợ cho NH. Hoạt đông cho vay của NH luôn chứa đựng rủi ro đặc biệt là hoạt động CVTD. Như vậy, để đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của mình được an toàn và ổn định, NH luôn đưa ra các biện pháp chặt chẽ để tạo cơ sở pháp lý và kinh tế giúp ngân hàng có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi đúng hạn. Vì vậy, tài sản đảm bảo chính là nguồn thu nợ thứ hai cho NHTM (trong trường hợp khách hàng không trả được khoản vay) có nghĩa là khi KH không trả được nợ thì NH sẽ đem tài sản đảm bảo của khách hàng phát mại để thu hồi nợ gốc và lãi trong cho vay KH. 1.2.4. Đặc điểm cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại 1.2.4.1. Đối tượng vay vốn tiêu dùng Đối tượng KH của các khoản cho vay tiêu dùng là các cá nhân, hộ gia đình và quy mô khoản vay chủ yếu phụ thuộc vào mục đích tiêu dùng và thu nhập của họ. 1.2.4.2. Nhu cầu vay vốn tiêu dùng Vay tiêu dùng là để nhằm mục đích tiêu dùng, không phải xuất phát từ mục đích kinh doanh, do vậy, không tạo ra nguồn thu. KH đến ngân hàng vay vốn tiêu dùng để phục vụ cho các nhu cầu sinh hoạt đời sống như mua sắm, xây dựng nhà ở hay trang trải chi phí mua sắm hình thành các động sản như xe cộ, đồ dùng gia đình... và các chi phí sinh hoạt khác như chi phí du học, giải trí, du lịch... 1.2.4.3. Thời hạn cho vay tiêu dùng Thời hạn trong CVTD khá đa dạng, cả ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Cho vay tiêu dùng ngắn hạn là các khoản cho vay có thời hạn tới 12 tháng nhằm cung ứng vốn cho khách hàng chủ yếu để phục vụ nhu cầu mua sắm, hình thành nên những tài sản hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ có giá trị tương đối thấp. Cho vay tiêu dùng trung và dài hạn là các khoản cho vay có thời hạn trên 12 tháng, nhằm cung ứng vốn cho khách hàng để mua sắm những tài sản có giá trị lớn như vay mua nhà, sửa chữa nhà, mua quyền sử dụng đất và các tài sản có thời gian sử dụng lâu bền khác... 1.2.4.4. Lãi suất cho vay tiêu dùng Lãi suất của các khoản CVTD cao hơn cho vay kinh doanh. Điều này xuất phát từ các khoản cho vay tiêu dùng có rủi ro (về nguồn trả nợ khi KH có nguồn thu nhập không ổn định, rủi ro trong cuộc sống của KH, công việc của KH) và chi phí thực hiện Thang Long University Library
  • 17. 7 cho vay tiêu dùng cao hơn, cụ thể do quy mô của các món vay tiêu dùng nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lại lớn, số lượng khách hàng đông nên NH phải mất nhiều thời gian và sử dụng một đội ngũ nhân viên khá đông cho công việc cho vay, từ khâu tiếp KH, nhận hồ sơ, thẩm định KH, giải ngân, theo dõi KH cho đến việc thu hồi nợ. Vì thế, chi phí của NH gồm cả chi phí về thời gian và nhân lực cho việc phục vụ cho vay tiêu dùng là không nhỏ. 1.2.4.5. Nguồn trả nợ của các khoản vay tiêu dùng Nguồn trả nợ chủ yếu của khoản vay tiêu dùng chính là thu nhập của người đi vay bởi vì mục đích của khách hàng là vay phục vụ tiêu dùng, phục vụ nhu cầu cuộc sống không trực tiếp tạo ra nguồn thu nên họ chỉ có thể trả nợ bằng nguồn thu nhập nhận được hàng tháng như: tiền lương, thưởng. Do vậy, NH thường xem xét mức thu nhập thường xuyên của KH để ra quyết định cho vay. 1.2.4.6. Đảm bảo tiền vay trong cho vay tiêu dùng Bảo đảm tiền vay trong CVTD rất đa dạng, có thể là cầm cố thế chấp bằng tài sản của KH vay, bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba hay bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay. Ngoài ra, đối với KH là cán bộ công nhân viên có thể cho vay tín chấp - là hình thức cho vay dựa trên uy tín KH mà không cần tài sản đảm bảo. 1.2.5. Vai trò của cho vay tiêu dùng 1.2.5.1. Vai trò của cho vay tiêu dùng đối với ngân hàng Thứ nhất cho vay tiêu dùng giúp ngân hàng gia tăng sức cạnh tranh so với các trung gian tài chính khác. Trong nền kinh tế thị trường, các NH cạnh tranh ngày càng gay gắt với nhau. Nhiều NH mới ra đời cùng với cơn bão hội nhập đưa các ngân hàng nước ngoài vào trong nước nên mức độ cạnh tranh giữa các NH càng trở nên gay gắt hơn. Hơn nữa, hiện nay hầu hết các sản phẩm NH được tung ra đều có tính chất tương tự như nhau, do vậy, nếu không tạo ra được sự độc đáo khác biệt, mở rộng nhiều sản phẩm đáp ứng cho nhu cầu đa dạng của KH, thì NH sẽ khó đứng vững trên thị trường. Vì vậy, nếu chỉ chú trọng vào khách hàng doanh nghiệp thì khả năng cạnh tranh của NH sẽ rất hạn chế. Thị trường khách hàng cá nhân xét theo lượng khách hàng tiềm năng và sự đa dạng của nhu cầu tiêu dùng là rất lớn. Vì vậy hình thức cho vay tiêu dùng giúp ngân hàng mở rộng danh mục KH, giúp tăng thị phần của NH. Thứ hai cho vay tiêu dùng góp phần gia tăng thu nhập cho ngân hàng. Do các khoản cho vay tiêu dùng được định giá cao, mức lãi suất cao nên tỷ lệ lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng là khá lớn trong tổng lợi nhuận từ hoạt động cho vay, từ đó góp phần gia tăng thu nhập cho NH. Thứ ba cho vay tiêu dùng tăng cƣờng mối quan hệ giữa NH và KH.
  • 18. 8 KH vay tiêu dùng là các cá nhân, hộ gia đình - đây cũng chính là KH tiềm năng của NH. Cho vay tiêu dùng giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với KH, đồng thời làm tăng khả năng huy động các loại tiền gửi từ dân cư cho ngân hàng. Ngoài ra, ngân hàng có thể thông qua các khoản CVTD, quảng cáo và thu hút các KH đến với những sản phẩm dịch vụ khác, từ đó gia tăng mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng. Thứ tƣ cho vay tiêu dùng giúp đa dạng hóa hoạt động kinh doanh và phân tán rủi ro cho ngân hàng. Đa dạng hóa sản phẩm NH đã và đang trở thành xu thế tất yếu trong chiến lược phát triển của các ngân hàng. Trong đó, CVTD là một sản phẩm tiềm năng mang lại nguồn thu nhập lớn cho ngân hàng, giúp ngân hàng đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, từ đó giúp giảm thiểu rủi ro trong hoạt động của ngân hàng. 1.2.5.2. Vai trò của cho vay tiêu dùng đối với người tiêu dùng Thứ nhất cho vay tiêu dùng là phƣơng thức hữu hiệu để giải quyết những nhu cầu cấp bách về vốn của các cá nhân và hộ gia đình. Trên thực tế, ta thấy rằng có nhiều nhu cầu mang tính tự nhiên, thiết yếu, có ý nghĩa quan trọng trong cuộc sống đối với các cá nhân và hộ gia đình như nhu cầu về mua sắm, sửa chữa nhà cửa, mua các đồ dùng tiện nghi sinh hoạt, mua sắm các phương tiện đi lại, nhu cầu giáo dục và y tế. Những nhu cầu thiết yếu nhưng của cải thì được tích lũy theo thời gian, do vậy khả năng tài chính thường bị hạn chế. Trong những trường hợp cần gấp như vậy thì lãi suất vay NH hợp lý hơn nhiều so với việc KH phải vay nóng từ tư nhân bên ngoài. Chính vì vậy, CVTD ra đời đã trở thành phương thức hữu hiệu để giải quyết những nhu cầu này của khách hàng. Thứ hai cho vay tiêu dùng là phƣơng thức góp phần cải thiện mức sống của ngƣời tiêu dùng khi chƣa có đầy đủ khả năng thanh toán ở hiện tại. Trước đây, khi hình thức CVTD chưa được biết đến, nếu người dân muốn mua hàng hóa thỏa mãn nhu cầu cuộc sống thì họ phải tiết kiệm đủ tiền hoặc vay nóng từ bên ngoài mới mua được. Tuy nhiên với sự kém ổn định và kém an toàn, cộng với lãi suất cao hơn nhiều so với lãi suất NH của những nguồn vay nóng, thì CVTD trở thành phương án tốt hơn và hiệu quả hơn cho khách hàng. Như vậy, cho dù khả năng tài chính không cho phép nhưng người tiêu dùng vẫn có thể sử dụng các sản phẩm dịch vụ trước khi họ trả đủ số tiền cần phải trả nhờ hình thức CVTD. Vì vậy, CVTD góp phần cải thiện mức sống của người tiêu dùng khi họ chưa có đầy đủ khả năng thanh toán ở hiện tại. 1.2.5.3. Vai trò của cho vay tiêu dùng đối với nền kinh tế Thứ nhất cho vay tiêu dùng có vai trò quan trọng trong việc kích cầu, góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế. Thang Long University Library
  • 19. 9 Cho vay tiêu dùng được xem là đòn bẩy để kích cầu. Đối với một nền sản xuất hàng hóa thì sự phát triển CVTD đồng nghĩa với việc tăng mức cầu hay sức mua của dân cư, tạo thêm sự sôi động cho thị trường tiêu thụ hàng hóa, từ đó kích thích sản xuất phát triển, tạo điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế. Thứ hai cho vay tiêu dùng góp phần đảm bảo an sinh xã hội. Cho vay tiêu dùng làm tăng tổng cầu của nền kinh tế, tạo thêm thị trường đầu ra cho khu vực sản xuất, từ đó góp phần giải quyết công ăn việc làm, giảm thất nghiệp cho xã hội, đồng thời nâng cao mức sống của dân cư. Hơn nữa, CVTD với thủ tục tương đối đơn giản, nhanh gọn nên góp phần quan trọng đẩy lùi nạn cho vay nặng lãi, từ đó giải quyết tốt các mối quan hệ khác trong xã hội. 1.2.6. Phân loại cho vay tiêu dùng 1.2.6.1. Phân loại theo mục đích Căn cứ vào mục đích vay, cho vay tiêu dùng được chia thành 2 loại: cho vay tiêu dùng cư trú và cho vay tiêu dùng không cư trú. Cho vay tiêu dùng cƣ trú là các khoản cho vay nhằm tài trợ nhu cầu xây dựng, mua sắm hoặc cải tạo nhà ở của cá nhân, hộ gia đình. Khoản vay này có đặc điểm là thời gian dài và quy mô khoản vay thường lớn. Cho vay tiêu dùng không cƣ trú là các khoản cho vay tài trợ nhu cầu cải thiện đời sống như mua sắm phương tiện, đồ dùng, du lịch, học hành hoặc giải trí… Đặc điểm của hình thức vay này là quy mô nhỏ, thời gian ngắn và do đó rủi ro sẽ thấp hơn cho vay tiêu dùng cư trú. 1.2.6.2. Phân loại theo phương thức hoàn trả Căn cứ vào phương thức hoàn trả, cho vay tiêu dùng được chia làm 3 loại: cho vay tiêu dùng trả góp, cho vay tiêu dùng phi trả góp và cho vay tiêu dùng tuần hoàn. Cho vay tiêu dùng trả góp là hình thức CVTD trong đó người đi vay phải trả cho NH (bao gồm cả gốc và lãi) làm nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định trong thời hạn cho vay. Phương thức này thường được áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn và thời hạn vay dài, hoặc thu nhập từng định kỳ của người đi vay không đủ khả năng thanh toán hết một lần số nợ vay, ví dụ vay để mua nhà, mua ô tô,… Cho vay tiêu dùng phi trả góp là hình thức CVTD trong đó người đi vay chỉ thanh toán cho NH một lần khi đến hạn. Thông thường các khoản CVTD phi trả góp chỉ được cấp cho các khoản vay có giá trị nhỏ với thời hạn không dài. Theo đó, việc thanh toán tiền gốc và lãi được thực hiện bằng các phương pháp:  Tiền gốc và lãi được thanh toán một lần vào cuối hạn cho vay.  Tiền gốc được thanh toán vào kỳ cuối cùng của thời hạn trả, còn tiền lãi mỗi kỳ được thanh toán đều đặn theo từng kỳ hạn.
  • 20. 10 Cho vay tiêu dùng tuần hoàn là hình thức CVTD trong đó NH cho phép KH sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc được phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Theo phương thức này, trong thời hạn tín dụng được thỏa thuận trước, căn cứ theo nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kỳ, KH được NH cho phép thực hiện việc vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng. Lãi phải trả mỗi kỳ có thể tính dựa trên một trong ba cách:  Lãi tính dựa trên số dư nợ đã được điều chỉnh: Theo phương pháp này, số dư nợ được dùng để tính lãi là số dư nợ cuối cùng của mỗi kỳ hạn sau khi KH đã thanh toán nợ cho NH.  Lãi được tính dựa trên số dư nợ trước khi được điều chỉnh: Theo đó, số dư nợ dùng để tính lãi là số dư nợ mỗi kỳ có trước khi khoản nợ được thanh toán.  Lãi được tính trên cơ sở dư nợ bình quân. 1.2.6.3. Phân loại theo nguồn gốc của khoản vay Căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ, cho vay tiêu dùng được chia làm 2 loại: cho vay tiêu dùng trực tiếp và cho vay tiêu dùng gián tiếp. Cho vay tiêu dùng trực tiếp là hình thức mà NH và KH trực tiếp gặp nhau để tiến hành cho vay và thu nợ. CVTD trực tiếp được thực hiện theo các phương thức:  Cho vay trả theo định kỳ là phương thức được sử dụng phổ biến nhất hiện nay. Theo phương thức này, NH cấp cho KH toàn bộ số tiền vay và KH trả nợ cho NH theo từng kỳ hạn cụ thể. Kỳ hạn hoàn trả có thể khác nhau tuỳ thuộc vào quy định trong hoạt động cho vay.  Thấu chi là hình thức cấp tín dụng ứng trước đặc biệt trên cơ sở hạn mức tín dụng. Nó là nghiệp vụ cho phép một KH rút tiền từ tài khoản vãng lai của họ vượt quá số dư Có, tới một hạn mức đã được thỏa thuận. Để có thể cho vay, thông thường giữa NH và KH phải thỏa thuận về: hạn mức, lãi suất, yêu cầu đảm bảo phí các loại, bảo đảm tín dụng (nếu cần), thời điểm tái xét thời hạn có hiệu lực của hạn mức... Trong nghiệp vụ này KH phải trả lãi số tiền mà họ sử dụng theo mức lãi suất đã thỏa thuận, trên cơ sở số dư Nợ thực tế của tài khoản vãng lai. KH có thể trả gốc tùy thuộc vào khoản thu nhập và thời điểm phát sinh thu nhập của khách hàng.  Thẻ tín dụng là hình thức cấp tín dụng trong đó NH phát hành thẻ tín dụng cho những người có tài khoản ở NH đủ điều kiện cấp thẻ và ấn định mức giới hạn tín dụng tối đa mà người có thẻ được phép sử dụng. Phương thức thẻ tín dụng bao gồm sự thỏa thuận giữa ba bên: người giữ thẻ, NH và người bán hàng. Ở đây, thẻ đã bảo đảm cho người bán hàng một điều là người giữ thẻ đã được NH bảo lãnh một số tiền nhất định. Cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức cho vay trong đó NH mua các khoản nợ phát sinh của các doanh nghiệp bán lẻ đã bán chịu hàng hóa hoặc đã cung cấp các dịch vụ cho người tiêu dùng, nhưng vẫn còn trong hạn thanh toán. Với hình thức này, Thang Long University Library
  • 21. 11 NH cho vay thông qua các doanh nghiệp bán lẻ hoặc làm các dịch vụ mà không trực tiếp tiếp xúc với KH. Nó chính là hình thức tài trợ bán lẻ trả góp của các NHTM. Cho vay tiêu dùng gián tiếp được thực hiện thông qua các phương thức:  Tài trợ truy đòi toàn bộ là khi bán cho NH các khoản nợ mà người tiêu dùng đã mua chịu hàng hoá, doanh nghiệp bán lẻ cam kết sẽ thanh toán cho NH toàn bộ các khoản nợ nếu khi đến hạn người tiêu dùng không thanh toán cho ngân hàng.  Tài trợ truy đòi hạn chế là trách nhiệm của doanh nghiệp bán lẻ đối với khoản nợ người tiêu dùng mua chịu không thanh toán chỉ giới hạn trong một chừng mực nhất định, phụ thuộc vào các điều khoản đã thoả thuận giữa NH và doanh nghiệp bán lẻ.  Tài trợ miễn truy đòi là sau khi bán các khoản nợ cho NH, doanh nghiệp bán lẻ không còn chịu trách nhiệm cho việc các khoản nợ có được hoàn trả hay không. Phương thức này chứa đựng rủi ro cao nên chi phí tài trợ thường được NH tính cao hơn so với các phương thức nói trên và các khoản nợ được mua cũng được lựa chọn rất kỹ. Ngoài ra, chỉ có những doanh nghiệp bán lẻ có uy tín mới được áp dụng phương thức này.  Tài trợ có mua lại là khi thực hiện CVTD gián tiếp theo phương thức miễn truy đòi hoặc truy đòi một phần, nếu rủi ro xảy ra, người tiêu dùng không trả nợ thì NHTM phải thanh lý tài sản để thu hồi nợ. Trong trường hợp này, nếu có thoả thuận trước thì ngân hàng có thể bán lại cho doanh nghiệp bán lẻ phần nợ của mình chưa được thanh toán, kèm với tài sản đã được sử dụng trong một thời hạn nhất định. 1.2.6.4. Phân loại theo tính chất đảm bảo Căn cứ vào tính chất đảm bảo của khoản vay, cho vay tiêu dùng được chia làm 3 loại: cho vay có tài sản đảm bảo, cho vay không có tài sản đảm bảo và cho vay có đảm bảo bằng hình thức khác. Cho vay có tài sản đảm bảo là hình thức cho vay mà NH cho KH vay vốn và NH giữ tài sản của KH. Tài sản đó là động sản, có giá trị mua bán thuộc sở hữu hợp pháp của người vay hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật. Tài sản đó phải theo quy định của pháp luật và điều kiện vay vốn của NH. Đối với các giấy tờ có giá thời hạn cầm cố thế chấp ngắn hơn thời hạn lưu hành còn lại của giấy tờ có giá nhưng tối đa không quá 12 tháng. Mức cho vay được tính trên giá trị đến hạn của giấy tờ có giá. Cho vay không có tài sản đảm bảo là hình thức NH cho KH vay để trang trải chi tiêu trên cơ sở KH thế chấp bằng thu nhập. Những KH này thường có thu nhập ổn định. NH căn cứ vào thu nhập của KH có xác nhận của đơn vị trả lương hay thù lao để xem xét cho vay. Mức cho vay tùy thuộc khoản thu nhập thường xuyên của KH, nhu cầu vay của KH và theo quy định của NH. Khách hàng cam kết trả nợ theo kỳ hạn.
  • 22. 12 Nếu không trả nợ theo kỳ hạn cam kết thì NH có quyền thu nợ từ khoản tiền lương hay thu nhập của khách hàng. Cho vay có đảm bảo bằng hình thức khác khách hàng là cá nhân có thể được vay tiền dưới hình thức có các đảm bảo như tài sản hình thành từ vốn vay, thông qua việc chiết khấu giấy tờ có giá, thẻ tín dụng… 1.2.7. Quy trình tóm tắt cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại Sơ đồ 1.1. Quy trình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thƣơng mại Bƣớc 1: Tìm kiếm khách hàng và tiếp nhận nhu cầu xin vay vốn. Nhân viên tín dụng tìm kiếm, tiếp nhận nhu cầu, thông báo cho KH biết các chính sách cho vay mà NH hiện đang áp dụng, tư vấn hồ sơ và hướng dẫn KH lập hồ sơ vay vốn. Bộ hồ sơ vay vốn bao gồm các tài liệu được phân nhóm như sau: hồ sơ pháp lý, hồ sơ khoản vay, hồ sơ tài sản đảm bảo, các hồ sơ khác có liên quan. Bƣớc 2: Thu thập thông tin và thẩm định tín dụng. Cán bộ tín dụng tiến hành thu thập thông tin KH từ nhiều nguồn khác nhau: thông tin trong hồ sơ do khách hàng lập; thông tin được lưu giữ tại NH (đối với khách hàng cũ); thông tin từ Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN... Sau đó, cán bộ tín dụng tiến hành thẩm định tín dụng, kiểm tra rà soát tất cả những thông tin đã thu thập được. Trong quá trình thẩm định, cán bộ tín dụng sẽ lần lượt thẩm định tình hình phi tài chính, tài chính và TSĐB của khách hàng. Bƣớc 3: Ra phán quyết cấp tín dụng và ký hợp đồng cho vay. Sau khi đã thẩm định hồ sơ vay vốn, cán bộ tín dụng lập tờ trình thẩm định, trong đó ghi tổng quát về tình hình của KH: nhận thức, mục đích vay, số tiền vay, khả năng trả nợ và TSĐB. Cán bộ tín dụng đưa ra những đánh giá về KH và ý kiến có cho vay hay không đối với KH và trình lên lãnh đạo để ra quyết định phán quyết cấp tín dụng. Thang Long University Library
  • 23. 13 Nếu không đủ điều kiện cho vay: thông báo ngay cho KH bằng văn bản. Cán bộ hỗ trợ tín dụng kiểm tra lại điều kiện, hồ sơ vay vốn của KH, chấm lại điểm tín nhiệm KH và nêu ý kiến khác (nếu có). Nếu đủ điều kiện cho vay: Đàm phán và kí kết các hợp đồng liên quan đến việc cấp tín dụng. Khi khoản vay được phê duyệt đồng ý cho vay cùng các điều kiện có liên quan, cán bộ tín dụng tiến hành soạn thảo các hợp đồng và giấy tờ liên quan đến giải ngân. Trường hợp có phản hồi từ KH về việc không đồng ý hoặc không rõ các điều khoản trong hợp đồng thì cán bộ tín dụng trao đổi thêm với KH để làm rõ, nếu KH chưa đồng ý thì báo cáo trưởng phòng khách hàng cá nhân giải quyết. Bƣớc 4: Quản lý, kiểm tra, giám sát khoản cho vay. Sau khi giải ngân cho KH vay, căn cứ vào kỳ hạn trả nợ gốc và lãi của khoản vay, cán bộ tín dụng thường xuyên theo dõi việc sử dụng vốn vay của KH, xem KH có sử dụng đúng mục đích hay không, đồng thời theo dõi tiến độ trả nợ của KH vay thông qua chứng từ, sổ sách kế toán (sao kê) và các phần mềm về quản lý khoản vay, thông báo bằng văn bản cho KH trước khi thu nợ. Cán bộ tín dụng tiến hành thống kê và đánh giá KH qua các vấn đề: trả nợ đầy đủ, đúng hạn; trả nợ không đủ, không đúng hạn, nợ quá hạn phát sinh... và lưu vào hệ thống quản lý thông tin khách hàng. Bƣớc 5: Xử lý khoản cho vay. Đối với các trường hợp: KH không chủ động trả nợ khi đến hạn, trên TKTG không có tiền hoặc không đủ tiền để thu nợ, sau khi xem xét, NH thấy nguyên nhân chậm trả là do khuyết điểm chủ quan của KH gây nên; hoặc sau khi cho vay, NH kiểm tra việc sử dụng vốn vay, nếu KH sử dụng vốn vay không đúng mục đích, đồng thời không đủ tiền để thu hồi nợ trước hạn; Hoặc sau khi kiểm tra đảm bảo nợ, bộ phận nợ vay không có tài sản làm đảm bảo, ngân hàng yêu cầu bổ sung tài sản đảm bảo hoặc thu hồi nợ phần thiếu đảm bảo mà KH không đủ tiền để thu hồi, thì NH sẽ chuyển nợ đó sang nợ quá hạn. Đối với trường hợp ngân hàng phát hiện KH sử dụng vốn sai mục đích đã cam kết hay vi phạm nguyên tắc đảm bảo tiền vay thì NH sẽ thu hồi nợ trước hạn. Đối với trường hợp KH sử dụng vốn vay sai mục đích, cung cấp thông tin sai sự thật nhưng KH đã khắc phục sửa chữa thì NH sẽ hạn chế và đình chỉ cho vay. Đối với trường hợp KH không trả được nợ dù NH đã áp dụng các hình thức kỷ luật thích hợp, thì NH sẽ khởi kiện trước pháp luật. Bƣớc 6: Thanh lý hợp đồng Sau khi KH đã trả hết đầy đủ nợ gốc và lãi, NH tất toán khoản vay và thanh lý hợp đồng cho vay. Đối với TSĐB, kiểm tra tình trạng giấy tờ, tài sản thế chấp, cầm cố; xuất kho giấy tờ, tài sản thế chấp, cầm cố để hoàn trả lại cho khách hàng.
  • 24. 14 1.3. Chất lƣợng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thƣơng mại 1.3.1. Khái niệm về chất lượng cho vay tiêu dùng Xét trên góc độ đối với khách hàng: khoản vay tiêu dùng có chất lượng tốt nghĩa là khoản vay đó phải phù hợp với mục đích sử dụng của KH, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của KH. Thêm vào đó là thủ tục vay đơn giản, thuận tiện, đảm bảo thanh toán, phù hợp với lợi ích của KH và luật pháp hiện hành. Xét trên góc độ đối với ngân hàng: khoản vay tiêu dùng có chất lượng tốt nghĩa là khoản vay đó phải phù hợp với thực lực tài chính và quản lý của NH. Bên cạnh đó, khoản CVTD cũng phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi với giá thành hợp lý, đồng thời đảm bảo việc tuân thủ pháp luật hiện hành và thực hiện vai trò của ngân hàng trong nền kinh tế thị trường, đảm bảo cho NH hoạt động an toàn và sinh lợi. Từ những căn cứ nêu trên, ta có thể đưa ra định nghĩa chất lượng cho vay tiêu dùng như sau: “Chất lượng cho vay tiêu dùng là mức độ đáp ứng của ngân hàng về nhu cầu sử dụng vốn tiêu dùng của khách hàng, về quy mô khoản vay, thời gian và lãi suất cho vay; qua đó, tạo niềm tin, sự thỏa mãn và hài lòng cho khách hàng, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của khách hàng, đồng thời gia tăng lợi ích cho bản thân ngân hàng, đảm bảo hoạt động kinh doanh của ngân hàng ổn định và phát triển”. 1.3.2. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng đối với ngân hàng Các khoản CVTD mang lại cho NH một nguồn thu nhập lớn, tuy nhiên hình thức cho vay này luôn có nguy cơ gặp phải những rủi ro tín dụng ở mức độ cao, do đó các ngân hàng luôn giành sự chú ý đặc biệt trong việc kiểm soát cũng như những biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng. Một trong những biện pháp hữu hiệu là nâng cao chất lượng CVTD. Hoạt động này mang lại lợi ích cho cả ngân hàng, khách hàng nói riêng và tổng thể nền kinh tế nói chung. Xét riêng về phía bản thân ngân hàng, nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng có những ý nghĩa quan trọng:  Góp phần đảm bảo sự an toàn và làm gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Trong tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt, bản thân NH muốn tồn tại và phát triển phải tạo ra sự khác biệt với các NH khác. Hiện nay hầu hết các NHTM đều đã triển khai CVTD, vì vậy hình thức cho vay này đã không còn mới mẻ đối với KH. Chính vì thế, để đem lại sự khác biệt đến cho KH và làm hài lòng KH, NH phải chú trọng đi sâu vào việc nâng cao chất lượng. Chất lượng CVTD được nâng cao không chỉ giúp KH cải thiện được chất lượng cuộc sống mà còn đóng góp cho NH nguồn thu nhập đáng kể do lãi suất CVTD cao. Do vậy, việc nâng cao chất lượng CVTD sẽ góp phần đảm bảo sự an toàn và giúp gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng.  Góp phần nâng cao khả năng thu hồi đầy đủ và đúng hạn các khoản nợ cho vay tiêu dùng. Nhờ đó, ngân hàng có điều kiện mở rộng khả năng cung cấp tín Thang Long University Library
  • 25. 15 dụng của chính lĩnh vực CVTD cũng như các dịch vụ NH khác do tạo được thêm nguồn vốn từ việc tăng vòng quay vốn tín dụng.  Giúp cho ngân hàng thu hút đƣợc nhiều khách hàng hơn. Khi chất lượng cho vay được nâng cao tức là NH đã đáp ứng được phần lớn nhu cầu của KH, tạo sự thỏa mãn và hài lòng cho KH, từ đó, tạo ra một hình ảnh tốt về biểu tượng và uy tín của ngân hàng, do vậy thu hút được nhiều KH hơn.  Làm tăng khả năng sinh lời cho vay tiêu dùng do giảm được sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý và các chi phí thiệt hại do không thu hồi được vốn đã cho vay. Những ý nghĩa nói trên cho thấy việc nâng cao chất lượng CVTD sẽ góp phần cải thiện tình hình tài chính của NH, tạo thế mạnh cho NH trong quá trình cạnh tranh. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và nâng cao chất lượng CVTD nói riêng là một tất yếu khách quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của bản thân NH. Xuất phát từ những lý do đó, có thể thấy, việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng là vô cùng cần thiết và là một vấn đề quan trọng hiện nay đối với các NHTM. 1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng 1.3.3.1. Các chỉ tiêu định tính Để đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng, ngoài những chỉ tiêu định lượng, các chỉ tiêu định tính cũng đóng một vai trò không kém phần quan trọng. Đối với ngân hàng các chỉ tiêu định tính đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng được thể hiện ở những điểm sau:  Về thủ tục và quy chế cho vay Cho vay tiêu dùng được coi là có chất lượng khi NH chấp hành đúng các quy định của pháp luật như luật các tổ chức tín dụng, các quy chế cho vay, các văn bản chỉ đạo của Chính Phủ cũng như của NHNN; đồng thời quy trình CVTD phải tuân theo đúng quy trình nghiệp vụ đã được quy định trong quy chế cho vay của NH. Về hợp đồng tín dụng thì phải thực hiện đúng cam kết đã thỏa thuận trong hợp đồng, bao gồm cam kết về mục đích sử dụng vốn vay, về thời gian phương thức trả nợ và các điều kiện ràng buộc khác.. Khách hàng tìm đến những dịch vụ NH bởi sự thuận tiện trong sử dụng giúp KH thỏa mãn được những nhu cầu trong cuộc sống. Do vậy, nếu thủ tục của NH đơn giản, thuận tiện, cung cấp vốn cho KH nhanh chóng, kịp thời, an toàn; kỳ hạn và phương thức thanh toán phù hợp với khả năng trả nợ của KH thì cũng có nghĩa là chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng tốt.  Đáp ứng nhu cầu của khách hàng vay vốn Ngoài thủ tục đơn giản, thuận tiện thì NH cần cung cấp vốn đầy đủ, nhanh chóng, kịp thời đáp ứng nhu cầu của KH vay vốn. Bên cạnh đó cần cung cấp nhiều
  • 26. 16 loại sản phẩm CVTD để có thể đáp ứng nhiều nhu cầu của KH hơn. Tuy nhiên, vẫn phải bảo đảm những nguyên tắc an toàn cần thiết và theo những quy trình nhất định. Qua đó, KH sẽ tiết kiệm được các chi phí giao dịch, tiết kiệm thời gian và nhất là sẽ cải thiện được chất lượng cuộc sống của mình. Như vậy, NH đã tạo sự hài lòng cho KH làm cho chất lượng CVTD của ngân hàng tốt.  Thu hút khách hàng quay lại sử dụng dịch vụ Chỉ tiêu này phản ánh việc sau khi KH vay vốn tiêu dùng của NH thì mức độ sẵn sàng quay trở lại vay các món vay mới và mở rộng sử dụng các sản phẩm dịch vụ khác của NH. Sau khi khách hàng vay vốn của NH mà họ cảm thấy hài lòng và có thể nâng cao chất lượng cuộc sống của mình cùng với chiến lược marketing, quảng cáo tiếp cận khách hàng của NH thì khách hàng sẽ quay trở lại sử dụng dịch vụ của NH. Từ đó họ còn có thể lôi kéo thêm nhiều khách hàng nữa đến với NH. Điều này sẽ nâng cao được vị thế cũng như nâng cao chất lượng CVTD của ngân hàng. Đối với khách hàng các chỉ tiêu định tính đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng được thể hiện ở những điểm sau:  Sự hài lòng của khách hàng Đối với cho vay tiêu dùng, mức độ hài lòng của KH không chỉ phụ thuộc vào khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của NH mà còn phụ thuộc vào sự nhanh chóng về thời gian xem xét, sự đơn giản về thủ tục tiến hành, sự thuận lợi trong các điều khoản mà ngân hàng cung cấp. Ngoài ra, nếu ngân hàng đưa ra mức lãi suất phù hợp trong hoàn cảnh cạnh tranh khắc nghiệt giữa các NH sẽ càng hấp dẫn KH, đồng thời cũng làm gia tăng sự hài lòng của KH. Điều này chứng tỏ khoản cho vay có chất lượng tốt. Ngoài ra nó còn làm gia tăng mức sẵn sàng sử dụng các dịch vụ khác của ngân hàng trong những lần giao dịch tiếp theo.  Mức độ cải thiện cuộc sống sau khi sử dụng vốn vay của ngân hàng Nếu nhờ nguồn vốn tài trợ của NH, KH thỏa mãn được nhu cầu tiêu dùng, chất lượng cuộc sống nhờ đó được cải thiện và nâng cao hơn trước cũng có nghĩa là khoản CVTD của ngân hàng có hiệu quả, chất lượng CVTD của ngân hàng là tốt. 1.3.3.2. Các chỉ tiêu định lượng a. Nhóm chỉ tiêu về quy mô cho vay tiêu dùng  Chỉ tiêu về dƣ nợ cho vay tiêu dùng Dư nợ cho vay tiêu dùng là số dư trên tài khoản tiền vay của KH tại một thời điểm. Dư nợ cho vay tiêu dùng được tính theo công thức: Dư nợ CVTD kì này = Dư nợ CVTD đầu kì + Doanh số CVTD trong kì - Doanh số thu nợ CVTD trong kì Tổng dư nợ CVTD thấp phản ánh hiệu quả cho vay của NH thấp vì cho thấy NH không có khả năng mở rộng hoạt động CVTD, khả năng tiếp thị KH kém, trình độ của Thang Long University Library
  • 27. 17 đội ngũ cán bộ công nhân viên không cao. Tuy nhiên, khi xem xét chỉ tiêu này, chúng ta không nên xem xét từng thời kỳ riêng rẽ mà phải xem xét chúng trong một quá trình trên cơ sở phân tích các yếu tố tác động bên ngoài để chỉ số này phản ánh một cách tốt nhất. Nhưng mặt khác, trong nhiều trường hợp tổng dư nợ CVTD cao chưa chắc đã phản ánh chất lượng CVTD cao mà cần xem xét tình hình dư nợ phân theo các nhóm nợ để có thể phân tích đúng về chất lượng CVTD của NH. Tăng trưởng dư nợ CVTD là tương quan so sánh giữa dư nợ CVTD kì này với dư nợ CVTD kì trước đó, bao gồm tăng trưởng tuyệt đối và tăng trưởng tương đối. Tăng trƣởng dƣ nợ CVTD tuyệt đối = Dư nợ CVTD năm n – Dư nợ CVTD năm (n-1) Tăng trƣởng dƣ nợ CVTD tƣơng đối = Dư nợ CVTD năm n – Dư nợ CVTD năm (n-1) x 100% Dư nợ CVTD năm (n-1) Đây là chỉ tiêu phản ảnh khá rõ chất lượng cho vay tiêu dùng của NH. Nếu dư nợ CVTD kỳ này lớn hơn kỳ trước, có thể thấy, hình thức CVTD đang được mở rộng. Điều này có thể là do chất lượng CVTD của ngân hàng tốt, do vậy, ngân hàng mở rộng cho vay tiêu dùng nhằm gia tăng lợi nhuận, góp phần giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng chung của NH. Nếu dư nợ CVTD kỳ này so với kỳ trước không đổi, thậm chí giảm sút, có thể nói, CVTD đang có xu hướng bị thu hẹp. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc CVTD của ngân hàng bị thu hẹp, trong đó, có thể là do chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng đi xuống, do vậy, ngân hàng buộc phải thu hẹp cho vay tiêu dùng để tăng cường khả năng quản lý và giảm rủi ro trong hoạt động này. Tỉ trọng dư nợ CVTD phản ánh tỉ dư nợ CVTD chiếm bao nhiêu phần trăm tổng dư nợ cho vay của ngân hàng Tỉ trọng dư nợ CVTD = Dư nợ CVTD x 100% Tổng dư nợ cho vay Qua chỉ tiêu này ta có thể thấy được phần nào xu hướng hoạt động kinh doanh của NH. Nếu tỷ trọng dư nợ CVTD cao, chứng tỏ NH đang tập trung tăng trưởng hình thức cho vay này. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc NH sẽ chú trọng hơn hoạt động nâng cao chất lượng CVTD, và ngược lại, nếu tỷ trọng dư nợ CVTD thấp cho thấy NH chưa quan tâm nhiều đến mảng dịch vụ này, đánh giá không cao vai trò và vị trí của CVTD trong hoạt động của NH, đồng nghĩa với việc không chú trọng nhiều vào việc nâng cao chất lượng CVTD.  Chỉ tiêu doanh số cho vay tiêu dùng Khác với dư nợ CVTD có tính thời điểm, doanh số CVTD lại mang tính chất thời kì. Doanh số CVTD là tổng số tiền mà ngân hàng đã giải ngân cho khách hàng trong hoạt động CVTD trong một khoảng thời gian (thường là theo năm)
  • 28. 18 Tăng trưởng doanh số CVTD là tương quan so sánh giữa doanh số CVTD kì này với doanh số CVTD kì trước đó, bao gồm tăng trưởng tuyệt đối và tăng trưởng tương đối. Tăng trƣởng doanh số CVTD tuyệt đối = Doanh số CVTD năm n – Doanh số CVTD năm (n-1) Tăng trƣởng doanh số CVTD tƣơng đối = Dsố CVTD năm n – Dsố CVTD năm (n-1) x 100% Doanh số CVTD năm (n-1) Doanh số CVTD và tỉ lệ tăng trưởng doanh số CVTD phản ánh mức độ mở rộng cho vay tiêu dùng của NHTM, nó thể hiện CVTD được phát triển theo chiều rộng (tức là gia tăng về số lượng) như thế nào. Nói cách khác, quy mô cho vay tiêu dùng càng lớn, tốc độ CVTD càng nhanh, CVTD càng được mở rộng. Tỉ trọng doanh số CVTD = Doanh số CVTD x 100% Tổng doanh số cho vay Chỉ tiêu tỉ trọng này phản ánh tỉ trọng doanh số CVTD chiếm bao nhiêu phần trăm tổng doanh số cho vay của NH, đồng thời qua đó, có thể thấy được phần nào xu hướng hoạt động kinh doanh của NH. Nếu tỷ trọng doanh số cho vay tiêu dùng cao, chứng tỏ ngân hàng đang tập trung tăng trưởng hình thức cho vay này. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc NH sẽ chú trọng hơn hoạt động nâng cao chất lượng CVTD, và ngược lại. b. Chỉ tiêu doanh số thu hồi nợ cho vay tiêu dùng Doanh số thu hồi nợ CVTD là tổng vốn gốc CVTD ngân hàng thu hồi được trong một thời kỳ, qua đó ta biết được khả năng thu hồi nợ, cũng như khả năng quản lý các khoản cho vay của NH, các khoản vay có an toàn hay không, các cá nhân hay hộ gia đình có sử dụng hiệu quả, đúng mục đích các khoản vay và có đảm bảo việc trả nợ đầy đủ, đúng hạn hay không. Tỉ trọng doanh số thu nợ CVTD Tỉ trọng doanh số thu nợ CVTD = Doanh số thu hồi nợ CVTD x 100% Tổng doanh số thu nợ cho vay Chỉ tiêu này cho biết doanh số thu nợ CVTD chiếm bao nhiều phần trăm doanh số thu nợ cho vay của NH. Hệ số này cao cho thấy NH đã thu hồi được các khoản cho vay tiêu dùng tương đối tốt, chất lượng cho vay tiêu dùng tốt. Nếu hệ số này thấp qua các năm thì cần phải kết hợp phân tích thêm chính sách cho vay tiêu dùng của ngân hàng: nếu ngân hàng chú trọng cho vay tiêu dùng ngắn hạn thì hệ số này thấp sẽ phản ánh chất lượng CVTD thấp, nếu ngân hàng theo đuổi chính sách CVTD trung và dài hạn thì cần phải xem xét thêm tình hình nợ quá hạn và nợ xấu của ngân hàng sẽ thấy rõ hơn chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Thang Long University Library
  • 29. 19 c. Chỉ tiêu về nợ quá hạn và nợ xấu Nợ quá hạn và tỉ lệ nợ quá hạn Nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng của NHTM là khoản nợ đến thời hạn thanh toán không được NH cho gia hạn nợ, giãn nợ mà người đi vay không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ cho NH. Nợ quá hạn vi phạm tính đặc trưng cơ bản của tín dụng là tính hoàn trả, hoàn trả không đầy đủ và kịp thời gây nên sự đổ vỡ niềm tin của NH đối với người vay. Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của NHTM ở một thời điểm nhất định. Tỉ lệ nợ quá hạn CVTD = Nợ quá hạn CVTD x 100% Tổng dự nợ CVTD Theo Quyết định 18/2007/QĐ – NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động NH của tổ chức tín dụng ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ- NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 của Thống đốc NHNN, các NH tiến hành phân loại nợ căn cứ vào nợ vay đã hạch toán vào tài khoản nợ quá hạn theo 5 nhóm sau: Nợ nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): bao gồm các khoản nợ trong hạn mà ngân hàng đánh giá là có khả năng thu hồi gốc và lãi đúng hạn; Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và ngân hàng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi quá hạn và thu đúng thời hạn còn lại. Nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý): bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày và các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại. Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày và các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn nợ đã được cơ cấu lại. Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày và các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày theo thời hạn nợ đã được cơ cấu lại. Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): bao gồm các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày và các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn nợ đã được cơ cấu lại. Trong đó, nợ quá hạn tại ngân hàng là các khoản nợ thuộc nhóm 2, nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5. Nợ xấu và tỉ lệ nợ xấu Nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ phản ánh chất lượng cho vay của ngân hàng.
  • 30. 20 Tỉ lệ nợ xấu CVTD = Nợ xấu CVTD x 100% Tổng dự nợ CVTD Tỷ lệ này tăng chứng tỏ chất lượng CVTD của NH đang đi xuống vì khi đó nợ xấu chiếm quá nhiều trong tổng dư nợ cho vay tiêu dùng. Nó gây ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng thu hồi vốn của NH. Tỷ lệ này giảm cho thấy chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng đang có chiều hướng tăng cao, giảm thiểu rủi ro cho NH. d. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng Vòng quay vốn tín dụng là chỉ tiêu phản ánh tần suất sử dụng vốn, đánh giá khả năng quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu KH. Vòng quay vốn tín dụng = Doanh số thu nợ CVTD Dư nợ bình quân CVTD Nếu vòng quay vốn tín dụng càng cao thì chứng tỏ nguồn vốn của NH có tốc độ luân chuyển nhanh. Với một số vốn nhất định, do vòng quay vốn tín dụng nhanh nên NH đã đáp ứng được nhu cầu vốn cho các KH, mặt khác NH có vốn để tiếp tục đầu tư vào các lĩnh vực khác. Nếu hệ số này cao cho thấy NH tập trung mở rộng CVTD ngắn hạn. Ngược lại nếu vòng quay vốn tín dụng thấp thì chứng tỏ nguồn vốn của ngân hàng có tốc độ luân chuyển chậm, chứng tỏ ngân hàng chú trọng mở rộng CVTD trung và dài hạn hoặc có thể ngân hàng vẫn đang tập trung cho vay ngắn hạn song chất lượng các khoản cho vay sụt giảm, ngân hàng không thu hồi được nợ theo đúng kế hoạch đã đề ra. Qua đó ta có thể thấy được khả năng quản lý vốn tín dụng của Ngân hàng, từ đó đánh giá hiệu quả của hoạt động CVTD. e. Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng Thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của các khoản CVTD, phần lợi nhuận thu được của NH ở đây được hiểu là phần chênh lệch giữa lãi suất huy động và thu nhập từ lãi suất cho vay của các khoản tín dụng. Đây là chỉ tiêu rất quan trọng đối với các NH bán lẻ, phát triển dịch vụ KH cá nhân. Tỉ trọng thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng là chỉ tiêu đánh giá xem hoạt động CVTD đang đem lại nguồn thu như thế nào trong cơ cấu thu nhập từ hoạt động tín dụng của toàn bộ chi nhánh. Tỉ trọng thu nhập từ CVTD = Thu nhập từ CVTD x 100% Tổng thu nhập từ lãi vay Nếu chỉ tiêu này cao chứng tỏ CVTD đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu thu nhập của chi nhánh, từ đó phần nào đánh giá được chất lượng các khoản cho vay tiêu dùng và mục tiêu mà chi nhánh hướng tới trong ngắn hạn và dài hạn. Ngược lại nếu chỉ tiêu này thấp chứng tỏ CVTD vẫn chưa thể hiện được rõ vai trò của mình trong cơ cấu thu nhập của chi nhánh. Từ đó có thể nhận xét được vai trò và tầm quan trọng của Thang Long University Library
  • 31. 21 cho vay tiêu dùng trong chiến lược kinh doanh cũng như các chiến lược mở rộng hoạt động tín dụng khác của chi nhánh. f. Chỉ tiêu về cơ cấu dƣ nợ cho vay tiêu dùng: Chỉ tiêu về điều kiện CVTD Nếu xét về điều kiện CVTD thì CVTD được chia làm 2 loại đó là cho vay có tài sản đảm bảo và cho vay không có tài sản đảm bảo.  Tỉ trọng dư nợ CVTD có TSĐB trong tổng dư nợ CVTD Tỉ trọng dư nợ CVTD có TSĐB trong tổng dư nợ CVTD = Dư nợ CVTD có TSĐB x 100% Tổng dư nợ CVTD  Tỉ trọng dư nợ CVTD không có TSĐB trong tổng dư nợ CVTD Tỉ trọng dư nợ CVTD không có TSĐB trong tổng dư nợ CVTD = Dư nợ CVTD không có TSĐB x 100% Tổng dư nợ CVTD Hai chỉ tiêu này cho thấy chi nhánh đang ưu tiên phát triển mở rộng loại hình CVTD có TSĐB hay không có TSĐB. Nếu tỉ trọng dư nợ CVTD không có TSĐB cao sẽ tạo ra sự thuận tiện cho KH có nhu cầu vay vốn, tuy nhiên lại tiềm ẩn nhiều rủi ro cho NH nếu như không có sự kiểm soát tốt. Ngược lại nếu tỉ trọng dư nợ CVTD có TSĐB cao chứng tỏ NH đang thận trọng trong quyết định cho KH vay vốn, hơn nữa, CVTD có TSĐB ít rủi ro hơn so với CVTD không có TSĐB vì khi không thu hồi được nợ, ngân hàng có thể tiến hành phát mại tài sản thế chấp của khách hàng như là một nguồn thu nợ thứ hai, từ đó hạn chế được rủi ro tín dụng. Chỉ tiêu về thời hạn CVTD Nếu xét về thời hạn thì CVTD được chia làm CVTD ngắn hạn và CVTD trung, dài hạn.  Tỉ trọng dư nợ CVTD ngắn hạn trong tổng dư nợ CVTD Tỉ trọng dư nợ CVTD ngắn hạn trong tổng dư nợ CVTD = Dư nợ CVTD ngắn hạn x 100% Tổng dư nợ CVTD  Tỉ trọng dư nợ CVTD trung dài hạn trong tổng dư nợ CVTD Tỉ trọng dư nợ CVTD trung dài hạn trong tổng dư nợ CVTD = Dư nợ CVTD trung dài hạn x 100% Tổng dư nợ CVTD Hai chỉ tiêu này cho thấy NH đang ưu tiên phát triển mở rộng loại hình CVTD ngắn hạn hay trung dài hạn. Nếu tỉ trọng dư nợ CVTD ngắn hạn cao sẽ đảm bảo an toàn cho chi nhánh trong việc thu hồi vốn và đảm bảo tính thanh khoản. Nếu tỉ trọng dư nợ CVTD trung dài hạn cao lại cho thấy chiến lược mạo hiểm của chi nhánh khi tập
  • 32. 22 trung vào các khoản cho vay tuy có thời gian thu hồi vốn lâu nhưng lại đem lại lợi nhuận cao hơn so với CVTD ngắn hạn. Nhìn chung, các chỉ tiêu này phản ánh sự đa dạng về các loại hình CVTD, thể hiện sự phân tán rủi ro khi CVTD cũng như cho biết được chiến lược kinh doanh của chi nhánh là thận trọng hay mạo hiểm. 1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay tiêu dùng 1.3.4.1. Nhân tố khách quan Có một vài nhân tố khách quan tác động tới chất lượng cho vay tiêu dùng như: Môi trƣờng kinh tế Môi trường kinh tế với đặc trưng là thu nhập quốc dân, trình độ phát triển kinh tế, thu nhập bình quân đầu người,… đều có tác động đáng kể đến hoạt động NH, trong đó bao gồm cả CVTD. Có thể nói hoạt động CVTD có tính nhạy cảm rất lớn đối với những biến đổi của môi trường kinh tế. Khi nền kinh tế ở thời kỳ hưng thịnh, phát triển, tốc độ tăng trưởng cao, mức thu nhập của người dân tăng, dẫn đến nhu cầu tiêu dùng cũng tăng lên, hoat động CVTD của các NHTM có cơ hội mở rộng hơn. Ngược lại, khi nền kinh tế lâm vào tình trạng suy thoái, mất ổn định, kéo theo thu nhập của người dân giảm. Điều này khiến phần lớn người tiêu dùng đi theo hướng tiết kiệm làm sao bảo đảm cuộc sống của mình ở mức bình thường, an toàn nên sẽ không quan tâm nhiều đến việc đi vay để thỏa mãn nhu cầu cuộc sống cao hơn, từ đó làm hạn chế việc mở rộng hoạt động CVTD. Môi trƣờng chính trị, pháp lí Môi trường pháp lý bao gồm hệ thống văn bản pháp luật của Nhà nước là một nhân tố có ảnh hưởng rất lớn tới CVTD của NHTM. Mọi thành phần kinh tế đều có quyền tự do kinh doanh nhưng phải nằm trong khuôn khổ của pháp luật. CVTD của NHTM cũng phải tuân thủ các quy định của Nhà nước, Luật các tổ chức tín dụng, Bộ luật Dân sự và các quy định khác. Nếu những văn bản quy định pháp luật nếu không rõ ràng, đầy đủ sẽ tạo những khe hở pháp luật gây rắc rối và tổn hại đến lợi ích cho các bên tham gia quan hệ tín dụng. Ngược lại, sự chặt chẽ và đồng bộ của luật pháp sẽ góp phần tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, tạo tính trật tự và ổn định của thị trường để cho vay tiêu dùng nói riêng và hoạt động kinh tế - xã hội nói chung được diễn ra thông suốt và hiệu quả. Hệ thống chính sách và chương trình kinh tế của Nhà nước, Các chủ trương, chính sách của Nhà nước cũng có tác động đáng kể tới CVTD. Nếu Nhà nước có chủ trương kích cầu, đưa ra các biện pháp để khuyến khích đầu tư trong nước, thu hút đầu tư nước ngoài như hạ lãi suất trần cho vay, giảm các thủ tục rườm rà, giảm thuế cho các công ty mới thành lập, tạo công ăn việc làm cho người lao động… sẽ tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, GDP tăng, thất nghiệp giảm, từ đó làm tăng mức sống của Thang Long University Library
  • 33. 23 người dân. Đây rõ ràng là tiền để thuận lợi để cho vay tiêu dùng phát triển. Mặt khác, các chính sách như giảm thuế thu nhập, áp dụng lãi suất ưu đãi đối với cho vay hộ nông dân, hộ nghèo, các chương trình xóa đói giảm nghèo nhằm thực hiện công bằng xã hội, tạo sự phát triển cân đối giữa khu vực thành thị và nông thôn, rút ngắn khoảng cách giàu nghèo… cũng sẽ có ảnh hưởng đến cầu tiêu dùng của dân cư trước mắt và lâu dài. Môi trƣờng văn hoá Môi trường văn hoá - xã hội mà đặc trưng gồm các yếu tố như: tình hình trật tự xã hội, thói quen, tâm lý, trình độ học vấn, bản sắc dân tộc (thể hiện qua những nét tính cách tiêu biểu của người dân như niềm tin, tính cần cù, ham lao động, thích tằn tiện và ưa thưởng thụ…) hoặc các yếu tố về nơi ở, nơi làm việc... cũng ảnh hưởng lớn đến thói quen tiêu dùng của người dân. Thông thường, nơi nào tập trung nhiều người có địa vị trong xã hội, trình độ cao thì chắc chắn nhu cầu tiêu dùng ở đó lớn, do vậy, nhu cầu vốn vay cao hơn nơi khác, từ đó tạo ra khả năng mở rộng CVTD. Còn phần lớn những người lao động chân tay thì chỉ mong muốn đảm bảo cuộc sống ở mức bình thường, họ chưa nghĩ tới chuyện đi vay để mua sắm hàng hóa, nâng cao mức sống. Các nhân tố từ phía khách hàng  Nhu cầu vay tiêu dùng của KH: đời sống con người càng được nâng cao thì các nhu cầu về hàng hóa cao cấp càng lớn. Nhu cầu của KH là nền tảng, căn cứ để xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm cho vay tiêu dùng của NH.  Đạo đức người vay: được đánh giá dựa trên năng lực pháp lý và độ tín nhiệm của KH vay vốn trên cơ sở tính thật thà, sự sẵn lòng trả nợ của KH và ý muốn kiên quyết trong việc thực hiện tất cả các giao ước trong hợp đồng tín dụng. Đây là yếu tố tiên quyết để NH xem xét cho vay vì ngay cả khi người vay có thu nhập cao, ổn định để trả nợ, thậm chí đưa ra các điều kiện đảm bảo tốt thì chưa chắc họ đã có thiện chí trả nợ.  Khả năng tài chính: là nhân tố ảnh hưởng tới khả năng trả nợ NH của KH. Phần lớn các món CVTD được quy định nguồn hoàn trả là thu nhập thường xuyên của KH trong tương lai. Khoản thu nhập này có ảnh hưởng quyết định đến nhu cầu vay tiêu dùng của KH và quyết định việc có cho vay hay không của NH. Do đó, thu nhập có ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu vay tiêu dùng của KH, đến quy mô của khoản vay và đến việc phát triển cho vay tiêu dùng của NH. Nếu KH có thu nhập cao và ổn định thì việc trả nợ NH thường ít ảnh hưởng đến các chi tiêu khác, đặc biệt là các chi tiêu thông thường hay thiết yếu… Với những người vay này, họ sẵn sàng thanh toán tiền cho NH và khoản tín dụng trở nên an toàn hơn.
  • 34. 24 1.3.4.2. Nhân tố chủ quan Ngoài những nhân tố khách quan như trên, chất lượng cho vay tiêu dùng còn phụ thuộc các nhân tố chủ quan như: Chiến lƣợc phát triển Đây là điều kiện tiên quyết để phát triển CVTD. Nếu trong kế hoạch phát triển của mình các NH không quan tâm đến hoạt động này thì các KH có nhu cầu về CVTD cũng sẽ không được quan tâm. Ngược lại, nếu NH muốn phát triển CVTD thì họ sẽ đưa ra những chiến lược cụ thể để thu hút những KH có nhu cầu đến với mình. Và khi đó cung cầu sẽ có điều kiện thuận lợi để gặp nhau, cũng có nghĩa là CVTD sẽ có nhiều cơ hội phát triển. Quy trình tín dụng Đây là những trình tự, giai đoạn, những bước, công việc cần phải thực hiện theo một thủ tục nhất định trong việc CVTD, thu nợ, bắt đầu từ việc xét đơn xin vay của KH đến khi thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn cho vay. Chất lượng CVTD tùy thuộc vào việc lập ra một quy trình tín dụng đảm bảo tính logic khoa học và việc thực hiện tốt các bước trong quy trình cũng như sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bước. Vốn và công nghệ Vốn hay năng lực tài chính là một trong những yếu tố được các nhà lãnh đạo ngân hàng xem xét khi đưa ra quyết định trong đó có các quyết định về CVTD. Năng lực tài chính của NH được xác định dựa trên một số yếu tố như số lượng vốn chủ sở hữu, tỷ lệ phần trăm lợi nhuận năm sau so với năm trước, tỷ trọng nợ quá hạn trong tổng dư nợ, số lượng tài sản thanh khoản. Nếu NH có vốn chủ sở hữu lớn, tỷ lệ phần trăm lợi nhuận lớn, nợ quá hạn thấp và có số lượng tài sản thanh khoản lớn, khả năng huy động vốn lớn trong thời gian ngắn thì có thể coi là có sức mạnh về tài chính. Khi NH có sức mạnh tài chính lớn thì NH có thể đầu tư vào các danh mục mà NH quan tâm hơn thì cho vay tiêu dùng có cơ hội phát triển, nhưng ngược lại, nếu NH không có được số vốn cần thiết để tài trợ cho các hoạt động được ưu tiên hơn thì CVTD sẽ ít có cơ hội để mở rộng. Công nghệ thông tin tuy không phải là yếu tố cơ bản nhưng góp phần không nhỏ trong việc nâng cao chất lượng CVTD của NH. Nó là công cụ, phương tiện thực hiện tổ chức, quản lý NH, kiểm soát nội bộ, kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay, thực hiện các nghiệp vụ giao dịch với KH. Đặc biệt trong thời điểm hiện nay, công nghệ thông tin ngày càng trở nên phát triển giúp cho ngân hàng có được thông tin và xử lý thông tin nhanh chóng, kịp thời, chính xác, trên cơ sở đó có quyết định tín dụng đúng đắn, không bỏ lỡ thời cơ trong kinh doanh. Ngoài ra, nó còn giúp cho quá trình quản lý tiền vay và thanh toán trong ngân hàng được thuận tiện, nhanh chóng và chính xác. Chất lƣợng nguồn nhân lực Thang Long University Library
  • 35. 25 Nếu các cán bộ tín dụng không có đạo đức nghề nghiệp thì dù giỏi đến mấy cũng vô giá trị, vì lợi ích cá nhân họ sẵn sàng làm tổn hại đến lợi ích của tập thể NH. Tuy nhiên, đạo đức không thôi chưa đủ, cán bộ tín dụng phải có trình độ chuyên môn cao, hiểu biết rộng thì mới thẩm định chính xác KH và dự án vay vốn, từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn. Một ngân hàng phải có số lượng cán bộ tín dụng hợp lý, phân công công việc cụ thể thì ngân hàng đó mới có thể phát triển không chỉ riêng CVTD mà tất cả các hoạt động khác nữa. Khi KH giao tiếp với cán bộ NH mà họ cảm thấy an tâm về trình độ nghiệp vụ, hài lòng về phong cách giao tiếp của cán bộ NH, an toàn trong quan hệ với NH thì họ chắc chắn còn tìm tới NH. Hoạt động Marketing của ngân hàng Một cán bộ tín dụng ngoài việc có trình độ nghiệp vụ cao, khả năng giao tiếp tốt, trình độ ngoại ngữ, vi tính thành thạo, nhiệt tình trong công việc, có đạo đức nghề nghiệp thì rất cần kĩ năng Marketing tốt, vì như vậy sẽ tạo được ấn tượng tốt đối với KH về NH, bởi dưới con mắt của khách hàng thì cán bộ ngân hàng chính là hình ảnh của ngân hàng. NH cũng cần có bộ phận riêng về Marketing để đảm nhận nhiệm vụ quan trọng trong việc quảng bá hình ảnh của NH tới KH này.
  • 36. 26 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Chương 1 của khóa luận trình bày những kiến thức cơ bản về cho vay tiêu dùng, vai trò của cho vay tiêu dùng đối với nền kinh tế cũng như với các bên tham gia; sau đó đi vào tìm hiểu chi tiết quy trình nghiệp vụ và những nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng; từ đó, tạo cơ sở lý luận để phân tích, đánh giá thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Á Châu – Chi nhánh Thăng Long được đề cập trong Chương 2. Thang Long University Library
  • 37. 27 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU – CHI NHÁNH THĂNG LONG 2.1. Khái quát về Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Á Châu – Chi nhánh Thăng Long 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu và Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu – Chi nhánh Thăng Long 2.1.1.1. Giới thiệu chung về ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu Tên gọi: Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Á Châu Tên giao dịch quốc tế: ASIA COMMERCIAL BANK (ACB) Trụ sở chính: 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Q. 3, TP. Hồ Chí Minh. Ngân hàng TMCP Á Châu (Asia Commercial Bank – ACB) được thành lập ngày 13/5/1993 và bắt đầu hoạt động kinh doanh từ ngày 4/6/1993 theo giấy phép kinh doanh số Số 0032/NH-GP do Thống đốc NHNN cấp ngày 24/4/1993, ACB là một trong những ngân hàng TMCP được thành lập mới sau khi hai pháp lệnh ngân hàng Việt Nam ra đời. Tuy ra đời và hoạt động trong điều kiện hệ thống tài chính tiền tệ trong nước gặp nhiều khó khăn, niềm tin của công chúng đối với hệ thống ngân hàng trong nước giảm sút nhưng kết quả hoạt động của ngân hàng TMCP Á Châu trong thời gian qua đã khẳng định bước đi vững chắc của ngân hàng. Tại thời điểm thành lập ngân hàng là 20 tỷ VNĐ thuộc sở hữu của 27 cổ đông. Đến nay sau nhiều lần tăng vốn, vốn điều lệ của ACB đã tăng rất nhanh và đến ngày 31/12/2011 số vốn này đã lên đến 9.376,96 tỷ đồng. Mạng lưới kênh phân phối gồm 338 chi nhánh và PGD tại những vùng kinh tế phát triển trên toàn quốc. 2.1.1.2 Tổng quan về ACB – Chi nhánh Thăng Long Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long (ACB Thăng Long) tiền thân là ngân hàng TMCP Á Châu Sở giao dịch Hà Nội. Ngân hàng TMCP Á Châu sở giao dịch Hà Nội được thành lập theo quyết định số 418/QĐ-NHNN ngày 27/02/2007 của ngân hàng nhà nước Việt Nam, quyết định số 1325/TCQĐ-PTCN.06 ngày 07/12/2006 của Hội Đồng Quản Trị ngân hàng Á Châu chấp thuận việc ngân hàng TMCP Á Châu mở Sở Giao dịch tại Hà Nội. Trụ sở tại 57B - Phan Chu Trinh - Hoàn Kiếm - Hà Nội. Theo công văn của Nhà nước quy định một tổ chức tín dụng chỉ được phép có một Sở giao dịch. Mà ngân hàng TMCP Á Châu đã có một sở giao dịch tại 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Q3 –TP HCM. Do đó, ngân hàng TMCP Á Châu Sở giao dịch tại Hà Nội phải chuyển đổi thành chi nhánh trực thuộc. Do đó ngày 06/06/2007 ngân hàng ACB sở giao dịch Hà Nội chính thức chuyển đổi thành ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Thăng Long. Trụ sở của chi nhánh tại 57B - Phan Chu Trinh - Hoàn kiếm – Hà Nội.
  • 38. 28 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu – Chi nhánh Thăng Long Sau đây là sơ đồ tóm tắt cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long: Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tóm tắt cơ cấu tổ chức của ACB Thăng Long (Nguồn: Phòng hành chính ACB Thăng Long) Trong đó vai trò nhiệm vụ của Giám đốc chi nhánh là quan trọng bậc nhất. Công việc của Giám đốc chi nhánh tại ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long bao gồm:  Xây dựng chiến lược, mục tiêu, kế hoạch kinh doanh của Chi nhánh theo từng thời kỳ, từng năm trên cơ sở nhiệm vụ kinh doanh do ACB giao, phù hợp với chiến lược phát triển, phương hướng nhiệm vụ kinh doanh của ACB. Giao kế hoạch công tác tháng, quý, năm đến từng đơn vị phòng, tổ nghiệp vụ tại Chi nhánh.  Tổ chức và điều hành hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh theo kế hoạch kinh doanh đã được phê duyệt và trong phạm vi được ủy quyền. Chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của Chi nhánh.  Giám sát việc thực hiện các quy chế, quy định, quy trình nghiệp vụ theo quy định của pháp luật, của ACB để đảm bảo an toàn vật tư, tài sản, tiền vốn, con người.  Báo cáo ACB và các cơ quan chức năng về kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh theo tháng, quý, năm và chịu trách nhiệm về tính chính xác và hợp pháp của thông tin và số liệu đã báo cáo. Cho vay tiêu dùng thuộc sự quản lí của Khối khách hàng cá nhân (KHCN) thuộc Phòng kinh doanh. Công việc cụ thể của khối KHCN tại ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long bao gồm: GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH P. KINH DOANH P. HÀNH CHÍNH P. VẬN HÀNH Khách hàng cá nhân Khách hàng doanh nghiệp Thang Long University Library
  • 39. 29  Tư vấn, cung cấp các sản phẩm, dịch vụ của ACB cho khách hàng, chịu trách nhiệm đảm bảo chất lượng và hiệu quả phân tích tín dụng cá nhân, quản lý và phát triển hoạt động KHCN  Tổ chức, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch theo định kỳ, tổ chức thực thi các chính sách và quy định do ACB ban hành, báo cáo công việc định kỳ/ không định kỳ, cập nhật thông tin khách hàng đầy đủ và chính xác theo quy định của Khối KHCN  Tìm kiếm và phát triển các cơ hội hợp tác kinh doanh sản phẩm KHCN trên địa bàn mà đơn vị hiện diện.  Chăm sóc KHCN, tổ chức và thực hiện chăm sóc KHCN của đơn vị theo chính sách KH do ACB ban hành, duy trì quan hệ KH hiện tại và phát triển KH mới, giải quyết nhanh chóng và thỏa đáng các thắc mắc khiếu nại của KH. Khi mới thành lập, số lượng nhân viên của chi nhánh gồm 35-40 người, sau hơn 6 năm hoạt động thì thời điểm cao nhất là 120 nhân viên, còn trung bình là khoảng 100-110 nhân viên. Đa số cán bộ công nhân viên còn rất trẻ, tuổi đời dưới 30 chiếm 55,18%, trình độ đại học cao đẳng trở lên chiếm 90%. Họ đều là những người có năng lực, có trình độ cao và có phẩm chất lãnh đạo giữ nhiều vị trí chủ chốt trong NH. NH nói chung và chi nhánh NH nói riêng luôn hướng tới việc tạo môi trường làm việc thân thiện, tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên góp phần tăng năng suất lao động và hiệu quả công việc, phục vụ tốt cho hoạt động kinh doanh của NH. 2.1.3. Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu - Chi nhánh Thăng Long giai đoạn 2011-2013 2.1.3.1. Tình hình huy động vốn Huy động vốn cũng là nhiệm vụ trọng tâm, quyết định cho sự tồn tại và phát triển của chi nhánh, đây là nguồn vốn đầu vào của ngân hàng. Với vị thế của một ngân hàng hàng đầu ở Việt Nam, cùng việc hoạt động kinh doanh ổn định, hiệu quả trong thời gian qua, ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long đã tạo được sự tin tưởng của khách hàng thể hiện thông qua chỉ tiêu huy động vốn không ngừng tăng lên qua các năm. Chi tiết tăng trưởng vốn huy động của ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long được thể hiện thông qua bảng sau:
  • 40. 30 Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn của ACB Thăng Long giai đoạn 2011-2013 Đơn vị: tỉ đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch Năm 2012-2011 Năm 2013-2012 Số tiền Tỉ trọng (%) Số tiền Tỉ trọng (%) Số tiền Tỉ trọng (%) Tuyệt đối Tƣơng đối (%) Tuyệt đối Tƣơng đối (%) TG của dân cư 1452,44 64,79 1496,94 65,14 2067,53 66,82 44,50 3,06 570,59 38,12 TG của TCKT 789,26 35,21 801,07 34,86 1026,42 33,18 11,81 1,50 225,35 28,13 Tổng vốn huy động 2241,70 100 2298,01 100 3093,95 100 56,31 2,51 795,94 34,64 (Nguồn: Báo cáo tài chính của ACB Thăng Long từ năm 2011 đến năm 2013) Qua số liệu trên ta thấy nguồn vốn huy động của NH đã có sự tăng trưởng qua các năm. Năm 2012, tổng mức huy động của ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long đạt 2.298,01 tỷ đồng tăng 56,31 tỉ đồng tương ứng mức tăng 2.51% so với năm 2011. Đến năm 2013, tổng mức huy động đạt 3.093,95 tỷ đồng, tăng 795,94 tỉ đồng tương ứng mức tăng 34,64% so với năm 2012. Trong đó nguồn huy động vốn chính của chi nhánh là tiền gửi của dân cư với tỉ trọng trong tổng nguồn vốn huy động luôn ở trên mức 60% và cũng có sự tăng trưởng qua các năm. Điều này cho thấy huy động nguồn tiền từ dân chúng vẫn là một một nguồn huy động quan trọng, đặc biệt trong bối cảnh chi nhánh có một vị trí địa lí quan trọng, nơi mà dân chúng có mức sống, mức thu nhập cao. Năm 2011 và 2012 vẫn được đánh giá là những năm khó khăn hậu khủng hoảng kinh tế thế giới, điều đó đã ảnh hưởng không nhỏ tới sự tăng trưởng chung của toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng như của chi nhánh, bởi vậy số vốn huy động được của chi nhánh giai đoạn này tuy vẫn ở mức cao nhưng tốc độ tăng trưởng lại chậm (chỉ tăng 2,51%). Ngược lại, mức tăng đáng kể của vốn huy động trong năm 2013 ở mức 34,64% lại cho thấy một tín hiệu khả quan hơn về tình hình kinh tế có những dấu hiệu khởi sắc khi nhà nước đã có những chính sách, sự điều chỉnh hợp lí trong kinh tế vĩ mô, chính sự ổn định và niềm tin về một sự phục hồi cộng với việc trong sự tương quan só sánh với các kênh đầu tư khác trong nền kinh tế đã khiến số vốn huy động được của chi nhánh trong năm 2013 tăng lên đáng kể, cho thấy đại bộ phận dân Thang Long University Library
  • 41. 31 chúng và các thành phần kinh tế khác tại khu vực địa bàn của ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long vẫn coi ngân hàng là một kênh đầu tư an toàn và có hiệu quả trong hoàn cảnh hiện tại. 2.1.3.2. Tình hình cho vay Bảng 2.2. Tình hình cho vay của ACB Thăng Long giai đoạn 2011-2013 Đơn vị: tỉ đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch Năm 2012-2011 Năm 2013-2012 Số tiền Tỉ trọng (%) Số tiền Tỉ trọng (%) Số tiền Tỉ trọng (%) Tuyệt đối Tƣơng đối (%) Tuyệt đối Tƣơng đối (%) Dư nợ CV ngắn hạn 669,52 64,42 972,46 66,92 1065,53 62,19 302,94 45,25 93,07 9,57 Dư nợ CV trung dài hạn 369,78 35,58 480,79 33,08 647,95 37,81 111,01 30,02 167,16 34,77 Tổng dƣ nợ CV 1039,30 100 1453,25 100 1713,48 100 413,95 39,83 260,23 17,91 (Nguồn: Báo cáo tài chính của ACB Thăng Long từ năm 2011 đến năm 2013) Khi đã có nguồn vốn huy động, cho vay là hoạt động quan trọng tiếp theo của ngân hàng, là hoạt động đem lại nguồn thu lớn cho ngân hàng. Qua số liệu trên ta thấy tổng mức cho vay của ngân hàng tăng trưởng qua các năm. Nếu như năm 2011 mới chỉ cho vay được 1039,3 tỉ đồng thì đến năm 2012 đã tăng 413,95 tỉ đồng tương ứng mức tăng 39,83% lên mức 1453,25 tỉ đồng. Tới năm 2013, con số này tiếp tục tăng lên 260,23 tỉ đồng, tương ứng mức tăng 17,91%, đạt mức 1713,48 tỉ đồng. Trong đó cho vay ngắn hạn vẫn chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu vốn cho vay của ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long khi ở cả 3 năm, cho vay ngắn hạn đều chiếm trên 60%. Tuy nhiên trong năm 2013, tỉ trọng cho vay ngắn hạn đã có xu hướng giảm so với cho vay trung dài hạn. Đây là cột mốc đánh dấu một xu hướng mới trong chiến lược kinh doanh của chi nhánh khi chuyển từ cho vay ngắn hạn sang cho vay trung và dài hạn. Nguồn vốn huy động tăng trưởng cộng thêm sự hoạt động ổn định hiệu quả của chi nhánh đã làm cho số vốn cho vay của chi nhánh cũng tăng trưởng qua các năm. Tuy nhiên khác với vốn huy động có mức tăng thấp ở năm 2012 và tăng cao ở năm
  • 42. 32 2013, số vốn cho vay của chi nhánh trong năm 2012 lại có mức tăng cao hơn năm 2013. Nguyên nhân là do trong năm 2012, chi nhánh đã kí kết được nhiều hợp đồng cho vay lớn với các doanh nghiệp có tên tuổi trong nước, đặc biệt là sự gia tăng đáng kể trong doanh số cho vay của nhóm khách hàng cá nhân trong điều kiện nền kinh tế còn nhiều khó khăn cho thấy sự cố gắng nỗ lực hết mình của tập thể cán bộ nhân viên ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long cũng như các bước đi đúng đắn trong chiến lược kinh doanh của chi nhánh. Đầu ra nguồn vốn khá ổn định trong thời gian qua đã tạo cơ sở để chi nhánh tin tưởng vào một sự phát triển ổn định và bền vững trong thời gian tới. 2.1.3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Bảng 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của ACB Thăng Long giai đoạn 2011-2013 Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch Năm 2012-2011 Năm 2013-2012 Tuyệt đối Tƣơng đối (%) Tuyệt đối Tƣơng đối (%) Tổng thu nhập 218.241,3 431.395,9 428.921,4 213.154,6 97,67 (2.474,5) (0,57) Tổng chi phí 187.359,1 414.511,5 382.599,8 227.152,4 121,24 (31.911,7) (7,70) Chênh lệch thu chi 30.882,2 16.884,4 46.321,6 (13.997,8) (45,33) 29.437,2 174,35 (Nguồn: Báo cáo tài chính của ACB Thăng Long từ năm 2011 đến năm 2013)  Năm 2012, cả thu nhập và chi phí của chi nhánh đều tăng trưởng mạnh mẽ so với năm 2011. Tổng thu nhập của chi nhánh tăng gần gấp đôi (97,67%), tuy nhiên sự gia tăng này được đánh giá là “đã được lường trước”, đó là một trong những kết quả đầu tiên, hiệu quả bắt đầu phát huy đầu tiên của chiến lược chung của toàn ngân hàng TMCP Á Châu ACB cũng như sự hưởng ứng tham gia của ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long trong chiến lược đa dạng hóa hoạt động ngân hàng, tiến tới mục tiêu trở thành một trong những ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam mà các nhà lãnh đạo ACB đã vạch ra từ 4 năm trước đó. Sự đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, các lĩnh vực đầu tư tài chính cũng như các lĩnh vực kinh doanh khác đã tạo sự phân tán rủi Thang Long University Library
  • 43. 33 ro, không những thế những sự đầu tư mạnh mẽ nhưng đúng đắn về cơ sở hạ tầng của như nhân sự chất lượng cao đã bước đầu tạo ra hiệu quả kinh tế. Trong những nguồn thu của ngân hàng, tăng trưởng mạnh nhất là thu nhập từ lãi vay, thu phí và dịch vụ và thu từ hoạt động kinh doanh chứng khoán. Bên cạnh sự gia tăng mạnh mẽ trong tổng thu nhập của chi nhánh, tổng chi phí cũng gia tăng đáng kể, đặc biệt trong năm 2012 chi phí có mức tăng 121,24% cao hơn cả mức tăng của thu nhập 97,67%, điều này đã dẫn tới việc mặc dù tổng thu nhập tăng mạnh nhưng chênh lệch thu – chi của chi nhánh lại sụt giảm so với năm 2011. Trong đó chi phí tăng mạnh nhất là chi phí lãi và chi cho nhân viên và hoạt động quản lí công cụ dụng cụ. Để có mức tăng mạnh mẽ trong thu nhập, ngân hàng đã phải chi ra khá nhiều tiền trong việc đầu tư mới cơ sở hạ tầng, công cụ dụng cụ và đào tạo nhân viên có khả năng làm việc tốt trong môi trường thay đổi đó, bên cạnh đó để có nguồn thu từ lãi cho vay, ngân hàng cũng đã phải chi trả số tiền lãi huy động không hề nhỏ. Điều đó đặt ra các vấn đề trong việc quản lí chi phí của ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long nói riêng cũng như toàn bộ hệ thống ngân hàng TMCP Á Châu nói chung khi ở nhiều chi nhánh khác cũng xảy ra tình trạng tương tự.  Năm 2013, chỉ tiêu tổng thu nhập đã tiếp tục thành công của năm 2012 khi đạt 428.921,4 triệu đồng, mặc dù có sự sụt giảm nhẹ ở mức 0,57% so với năm 2012 nhưng đây vẫn là con số nằm trong sự tính toán trước của chi nhánh. Trong khi đó, năm 2013, chi nhánh bắt đầu tiến hành quản lí chặt chẽ hơn các loại chi phí, đưa và các quy định mới liên quan đến quản lí chi phí, công khai minh bạch hóa các loại chi phí của đơn vị, thì đến kết quả bước đầu là tổng chi phí của chi nhánh đã giảm, tuy nhiên giảm chưa nhiều, cho thấy các biện pháp quản lí chi phí trên cần được thực hiện mạnh mẽ hơn cũng như chúng cần thêm thời gian để bắt đầu phát huy hiệu quả rõ rệt. Năm 2013, mặc dù tổng thu nhập của chi nhánh có giảm nhưng giảm ít hơn chi phí nên chênh lệch thu – chi đã tăng lên từ 16.884,4 triệu đồng năm 2012 lên đến 46.321,6 triệu đồng năm 2013. Mặc dù vậy, nhìn chung có thể thấy rằng chênh lệch doanh thu-chi phí của chi nhánh vẫn còn ở mức quá thấp, chưa thể hiện được vị thế cũng như vai trò đặc biệt quan trọng của chi nhánh. Trong thời gian tới chi nhánh cần có các biện pháp hợp lí để cân đối thu chi, giúp cho lợi nhuận mà chi nhánh đạt được sẽ ngày một tăng thêm. 2.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Á Châu – Chi nhánh Thăng Long 2.2.1. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng Trong giai đoạn vừa qua, ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long đã và đang triển khai danh mục các sản phẩm cho vay tiêu dùng như sau:  Cho vay mua sắm, sửa chữa nhà ở
  • 44. 34  Cho vay mua sắm phương tiện đi lại  Cho vay du học  Cho vay xuất khẩu lao động  Cho vay tín chấp  Cho vay mua đồ dùng và trang thiết bị gia đình  Cho vay tiêu dùng qua tài khoản thẻ tín dụng quốc tế 2.2.2. Quy trình cho vay tiêu dùng Xét về qui trình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long bao gồm 6 giai đoạn sau: Giai đoạn 1: Đề xuất Cán bộ tín dụng (CBTD) khái quát sơ bộ xem mục đích vay, loại vay và tình hình tài chính của KH phù hợp hay không với chính sách tín dụng của NH. CBTD cần thu thập các thông tin về mục đích của khoản vay, số tiền vay, thời hạn, nguồn trả nợ chính, nguồn trả nợ thứ yếu, tài sản đảm bảo, rủi ro… Trong giai đoạn này, nếu nhu cầu vay của KH không phù hợp với quy định cho vay của NH thì CBTD từ chối khoản vay, không tiếp nhận hồ sơ, còn trường hợp khoản vay phù hợp, CBTD tiếp nhận và chuyển sang giai đoạn 2. Giai đoạn 2: Xác minh CBTD hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ vay, nhằm mục đích xác minh tính chính xác và đầy đủ của dữ liệu, thông tin mà KH đã cung cấp. Để xác minh tính chính xác các dữ liệu, thông tin của KH, CBTD cần thực hiện các bước sau:  Phỏng vấn, thảo luận trực tiếp KH vay, người trả nợ thay (nếu có).  Hướng dẫn KH kê khai thông tin trên giấy đề nghị vay vốn (mẫu ngân hàng).  Xác minh nguồn thu nhập để trả nợ của KH: các chứng từ chứng minh nguồn thu nhập của khách hàng, như hợp đồng lao động, bảng lương (hoặc sao kê tài khoản); nếu kinh doanh thì có giấy phép kinh doanh, biên lai nộp thuế (3 tháng gần nhất)  Các giấy tờ sở hữu của tài sản đảm bảo  Báo cáo của Trung tâm thông tin tín dụng (CIC), thông tin từ các NH khác.  Thông tin về khả năng tài chính và các mối quan hệ gia đình của khách hàng.  Các chứng từ khác có liên quan. Sau khi thu thập và xác minh tính đúng đắn của dữ liệu, thông tin KH, CBTD chuyển sang giai đoạn phân tích để lập tờ trình cho lãnh đạo xem xét phê duyệt. Giai đoạn 3: Phân tích Từ những thông tin thu thập được của KH và các nguồn hỗ trợ, CBTD phân tích, lập tờ trình và trình lãnh đạo xét duyệt. Trong giai đoạn này, CBTD cần phân tích các điểm sau:  Mục đích vay: loại vay có phù hợp với quy định của NH Á Châu hay không. Thang Long University Library
  • 45. 35  Số tiền vay: phù hợp với khả năng tài chính của khách hàng và tỷ lệ cho vay trên tài sản đảm bảo của Ngân hàng TMCP Á Châu.  Khả năng trả nợ: nhằm đảm bảo thu nhập ổn định, trả nợ đúng hạn, tránh nợ quá hạn, khó đòi. Cần tìm hiểu về đặc điểm công việc của KH như chức vụ, mức lương, thời gian công tác, kinh nghiệm, uy tín,…và các mối quan hệ của họ trong gia đình, xã hội. CBTD thu thập thông tin từ KH càng nhiều thì càng có lợi cho việc phân tích nguồn trả nợ khoản vay, giảm thiểu mức độ rủi ro mất khả năng trả nợ của KH  Tài sản đảm bảo: kiểm tra tính pháp lý và định giá tài sản đảm bảo (như: nhà ở, đất ở, giấy tờ có giá, phương tiện lưu thông,…) để xác định mức vay phù hợp với tỷ lệ cho vay của NH.  Phân tích rủi ro khoản vay: phân tích các trường hợp rủi ro của khoản vay có thể xảy ra, gây tổn thất cho NH như: rủi ro về nguồn thu nhập trả nợ không ổn định, rủi ro về tính khả mại của tài sản đảm bảo, khách hàng tuổi cao,…Từ đó, CBTD cùng lãnh đạo trong mức thẩm quyền phán quyết chủ động đưa ra các biện pháp nhằm giảm thiểu rủi ro, như giảm mức vay hay thời hạn vay xuống, đề nghị KH mua bảo hiểm hỏa hoạn tài sản thế chấp, trường hợp khách hàng vay tuổi cao thì đề nghị họ mua bảo hiểm an nghiệp bảo tín (đây là một loại sản phẩm bảo hiểm của Công ty Bảo hiểm Quốc tế của Mỹ - AIA: giá trị bảo hiểm được thực hiện khi người mua bảo hiểm gặp tử vong); trong đó bên thụ hưởng là Ngân hàng TMCP Á Châu.  Phân tích các thông tin liên quan đến khách hàng/khoản vay…  CBTD sẽ trình khoản vay lên lãnh đạo để xem xét, phê duyệt cho KH một mức tín dụng bao nhiêu (nếu Lãnh đạo không chấp nhận thì CBTD sẽ từ chối khách hàng, kết thúc quy trình thẩm định). Giai đoạn 4: Cam kết Ngân hàng sẽ thông báo đến KH về việc đồng ý mức cấp tín dụng với các điều khoản và điều kiện của khoản vay. Ngân hàng thông báo bằng miệng hoặc văn bản đến KH. Đây là một lời cam kết đồng ý cho vay của ngân hàng đối với KH. Giai đoạn 5: Hoàn tất Để hoàn thiện mọi thủ tục khoản vay, KH sẽ cùng ngân hàng ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp/cầm cố và tiến hành thủ tục giải ngân. Mục đích ở giai đoạn này là quy định quyền và nghĩa vụ giữa KH và HN, nhằm bảo vệ quyền lợi của NH khi KH vi phạm hợp đồng tín dụng. Đối với CVTD, do tính đơn giản của khoản vay nên NH áp dụng loại hợp đồng mẫu về hợp đồng tín dụng và hợp đồng thế chấp/cầm cố cho mỗi loại sản phẩm vay tiêu dùng (mỗi loại vay có một hợp đồng mẫu). Trong trường hợp KH vay yêu cầu điều chỉnh một số điều khoản trên hợp đồng mẫu thì NH sẽ thỏa thuận, đàm phán với KH về việc chỉnh sửa này, nếu nội dung chỉnh sửa hợp lý, không ảnh hưởng đến tính
  • 46. 36 pháp lý, không vi phạm quyền và nghĩa vụ giữa các bên thì NH sẽ chấp thuận việc chỉnh sửa (trường hợp này gọi là loại hợp đồng thỏa thuận), tuy nhiên trường hợp này rất ít xảy ra. Ở giai đoạn hoàn tất, CBTD cần kiểm tra:  Rà soát lại KH về các điều khoản của món vay: số tiền, thời hạn, lịch trả nợ, tài sản đảm bảo,…ghi trên hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp/cầm cố cho đúng.  Đảm bảo các tư liệu, thủ tục cần thiết của khoản vay đã đầy đủ: hoàn thiện thủ tục về tài sản đảm bảo, hợp đồng tín dụng đã ký, bổ sung chứng từ giải ngân đủ,… Sau khi KH ký các hợp đồng, bàn giao giấy tờ và bổ sung đủ các chứng từ giải ngân thì CBTD tiến hành bàn giao hồ sơ vay sang cho CBTD quản lý giải ngân để tiến hành các thủ tục giải ngân cho KH (lập tờ trình giải ngân trình lãnh đạo duyệt) và lưu giữ hồ sơ vay. Giai đoạn 6: Quản lý và thanh lý Mục đích của giai đoạn quản lý khoản vay là nhằm hướng tới cung cấp dịch vụ tín dụng tốt cho KH, để tạo mối quan hệ tốt lâu dài giữa NH và KH. Ở giai đoạn quản lý: tác nghiệp trong nội bộ giữa các phòng ban của NH, nhằm theo dõi, quản lý hồ sơ vay, đảm bảo KH vay trả nợ đúng hạn, tránh nợ quá hạn, khó đòi. CBTD quản lý giải ngân cần có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ, hỗ trợ CBTD theo dõi khoản vay và đôn đốc KH trả nợ đúng hạn. Tất toán khoản vay khi KH đã trả hết nợ gốc, lãi và các nghĩa vụ cam kết hoặc có quyết định của cấp có thẩm quyền, sau đó tiến hành thanh lý hợp đồng tín dụng. 2.3. Thực trạng chất lƣợng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Á Châu – Chi nhánh Thăng Long 2.3.1. Các chỉ tiêu định tính Trong những năm gần đây, nhìn chung chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long khá tốt, thể hiện ở những mặt sau: Đối với ngân hàng Thứ nhất về thủ tục và quy chế cho vay: ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long luôn chú trọng đến công tác thẩm định trước khi cho vay và công tác kiểm soát sau khi cho vay, đồng thời coi đó là yếu tố quan trọng để phân loại KH nhằm có những chính sách phù hợp, đáp ứng hiệu quả kinh doanh, từng bước nâng cao chất lượng cho vay. Hình thức CVTD chứa đựng rủi ro cao, hơn nữa thông tin về KH vay vốn tiêu dùng thường khó nắm bắt chính xác, do vậy việc tuân thủ quy trình vay vốn là hết sức quan trọng bởi nó góp phần giảm thiểu rủi ro, nâng cao chất lượng CVTD. Bên cạnh đó, điều kiện cho vay tiêu dùng cũng được ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long quy định khá chặt chẽ, mặc dù nhiều trường hợp có gây khó khăn cho Thang Long University Library
  • 47. 37 khách hàng trong việc đảm bảo điều kiện vay vốn nhưng về chất lượng của khoản cho vay lại được chú trọng nâng cao hơn. Về thủ tục cho vay tuy vẫn còn cứng nhắc, kém linh hoạt, nhưng chi nhánh vẫn cố gắng đảm bảo tốt nhất để có thể cung cấp vốn cho KH nhanh chóng. Như vậy, chi nhánh không chỉ đảm bảo giải quyết cho vay nhanh chóng, kịp thời đến KH mà còn đảm bảo quá trình cho vay tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc tín dụng, thực hiện đầy đủ thủ tục và thực hiện đúng quy chế cho vay. Điều này sẽ giúp cho chi nhánh tạo được sự hài lòng và thỏa mãn cho KH. Thứ hai về đáp ứng nhu cầu của khách hàng vay vốn: nhìn chung, trong giai đoạn năm 2011 – 2013, ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long đã giải quyết tốt phần lớn nhu cầu tiêu dùng của người dân trong và ngoài khu vực, góp phần cải thiện nâng cao cuộc sống của họ. Với nguồn vốn huy động lớn và ngày càng gia tăng, chi nhánh có đủ khả năng để đáp ứng được những nhu cầu đa dạng của đông đảo khách hàng, giúp họ có được chất lượng cuộc sống tốt nhất. Điều này không chỉ mang lại lợi ích cho chi nhánh mà còn có ích cho người tiêu dùng và cho xã hội. Thứ ba về thu hút khách hàng quay lại sử dụng dịch vụ về khoản này, mặc dù dịch vụ cho vay tiêu dùng của ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long khá tốt, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của KH và cũng phần nào tạo ra sự hài lòng của khách, tuy nhiên chi nhánh vẫn chưa có các chiến dịch marketing và quảng bá hợp lí hướng vào đối tượng KH cũ này, đồng thời là việc chưa đánh giá chính xác vai trò của nhóm KH này nên khách hàng quay lại sử dụng dịch vụ của ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long là có nhưng số lượng là chưa cao, chưa phát huy hết tiềm năng của nhóm KH quan trọng này. Thứ tư về hoàn thành mục tiêu đã đặt ra: trong những năm qua ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long còn hoàn thành tốt những nhiệm vụ trọng tâm đã được xây dựng thực hiện theo đúng mục tiêu định hướng phát triển về chất lượng và sản phẩm, để nâng cao uy tín tiếp tục những hoạt động đã và đang có. Hàng năm chi nhánh vẫn có những hội nghị tổng kết đánh giá các kết quả đạt được và đề ra kế hoạch cho năm tiếp theo nhằm nắm bắt được tình hình và có các thay đổi hợp lí để có thể đạt được các mục tiêu đã đề ra. Đối với khách hàng Thứ nhất về sự hài lòng của khách hàng đa số KH khi đến với ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long đều tỏ ra hài lòng với chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng cũng như thái độ niềm nở, tôn trọng KH của cán bộ tín dụng. Tuy nhiên như đã nêu ở trên, vẫn còn một vài trường hợp KH tỏ ra chưa thực sự hài lòng với thái độ và nghiệp vụ còn non kém của một số cán bộ tín dụng trẻ tuổi chưa có kinh nghiệm
  • 48. 38 phục vụ, các trường hợp này sau đó đã được các các bộ khác giúp đỡ giải quyết nhanh chóng và nhiệt tình. Thứ hai về mức độ cải thiện cuộc sống sau khi sử dụng vốn vay của ngân hàng nhiều khách hàng đã cải thiện được cuộc sống hiện tại của họ sau khi được ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long duyệt cho vay. Sau khi đã được cấp tín dụng, KH vay vốn với mục đích mua sắm đồ dùng gia đình, mua ô tô, nhà cửa đã đáp ứng được nhu cầu của mình. KH vay vốn du học đã có thể đáp ứng nhu cầu học tập của họ… Đã có một số lượng KH quay lại sử dụng dịch vụ của NH vì họ cảm thấy hài lòng khi nâng cao được cuộc sống của mình. Điều này sẽ phần nào giúp NH nâng cao vị thế cạnh tranh và nâng cao được chất lượng CVTD của mình. Nhìn chung, thông qua các chỉ tiêu định tính có thể đanh giá phần nào được chất lượng CVTD của ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long. Qua 3 năm từ năm 2011 – 2013 thì chất lượng cho vay tiêu dùng của chi nhánh nhìn chung khá tốt tuy rằng vẫn còn đó những khuyết điểm nhỏ. Trong tương lai, Chi nhánh cần có những chính sách khắc phục, marketing, quảng cáo để KH hài lòng và đến với NH nhiều hơn. 2.3.2. Các chỉ tiêu định lượng 2.3.2.1. Nhóm chỉ tiêu về quy mô cho vay tiêu dùng  Chỉ tiêu về dƣ nợ cho vay tiêu dùng Bảng 2.4. Dƣ nợ cho vay tiêu dùng giai đoạn 2011-2013 Đơn vị: tỉ đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch Năm 2012-2011 Năm 2013-2012 Số tiền Tỉ trọng (%) Số tiền Tỉ trọng (%) Số tiền Tỉ trọng (%) Tuyệt đối Tƣơng đối (%) Tuyệt đối Tƣơng đối (%) Dư nợ CVTD 253,1 24,35 346,4 23,84 426,1 24,87 93,3 36,86 79,7 23,01 Tổng dƣ nợ CV 1039,3 100 1453,25 100 1713,48 100 413,95 39,83 260,23 17,91 (Nguồn: Phòng Kinh doanh, Khối khách hàng cá nhân) Trước hết ta có thể thấy được rằng dư nợ CVTD có xu hướng tăng qua các năm, từ năm 2011 dư nợ cho vay tiêu dùng mới chỉ đạt 253,1 tỉ đồng thì đến năm 2012 đã tăng 93,3 tỉ đồng tương ứng mức tăng 36,86% lên thành 346,4 tỉ đồng. Năm 2013 dư nợ cho vay tiêu dùng tiếp tục tăng, mặc dù mức tăng thấp hơn là 79,7 tỉ đồng tương ứng 23,01% so với năm 2012. Tổng dư nợ CVTD năm 2013 đã đạt 426,1 tỉ đồng. Thang Long University Library
  • 49. 39 Điều này có được là do tập thể các bộ nhân viên ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long, đặc biệt là cán bộ tín dụng cá nhân mảng CVTD đã thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, hoàn thành các mục tiêu đã đề ra, luôn ra sức phấn đấu nỗ lực để nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng đáp ứng nhu cầu của khách, cộng thêm với việc nhu cầu sẵn có trong khu vực dân cư nơi ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long đặt địa điểm, điều kiện kinh tế KH đang được cải thiện theo xu hướng tốt. Nhìn vào số lượng tiền thì có thể thấy được rằng, quy mô cho vay tiêu dùng đang được mở rộng. Điều này có thể là do chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng tốt, do vậy, ngân hàng mở rộng cho vay tiêu dùng nhằm gia tăng lợi nhuận, góp phần giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng chung của ngân hàng. Tuy nhiên nếu đem so sánh trong tương quan về tỉ trọng cho vay tiêu dùng trong tổng mức dư nợ chung của toàn bộ chi nhánh, có thể thấy một điều là tỉ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng cũng không thật sự tăng lên rõ rệt, thậm chí năm 2012 còn giảm so với năm 2011 mặc dù đến năm 2013 con số này lại tăng lên, tuy nhiên cũng chỉ dao động quanh mức 23-24%. Nếu nhìn nhận một cách tiêu cực thì mặc dù có sự gia tăng thực tế về số lượng nhưng con số tỉ trọng này không đổi qua các năm cho thấy hoạt động cho vay tiêu dùng có được cải thiện nhưng chưa thực sự tạo ra sự khác biệt rõ rệt mang tính đột phá. Còn nhìn nhận một cách tích cực thì trong bối cảnh kinh tế nước nhà còn gặp rất nhiều khó khăn thì việc giữ ổn định được con số này trong một thời gian dài thực sự đã là một thành công của tập thể cán bộ nhân viên ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long, nó cho thấy sự ổn định mà lĩnh vực cho vay tiêu dùng đem lại.  Chỉ tiêu doanh số cho vay tiêu dùng Bảng 2.5. Doanh số cho vay tiêu dùng giai đoạn 2011-2013 Đơn vị: tỉ đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch Năm 2012-2011 Năm 2013-2012 Số tiền Tỉ trọng (%) Số tiền Tỉ trọng (%) Số tiền Tỉ trọng (%) Tuyệt đối Tƣơng đối (%) Tuyệt đối Tƣơng đối (%) Doanh số CVTD 301,3 24,87 357,5 25,52 466,7 25,61 56,2 18,65 109,2 30,55 Tổng doanh số CV 1211,7 100 1401,1 100 1822,5 100 189,4 15,63 421,4 30,08 (Nguồn: Phòng Kinh doanh, Khối khách hàng cá nhân) Doanh số cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long giai đoạn 2011-2013 cũng có sự tăng trưởng qua các năm. Từ mức 301,3 tỉ đồng
  • 50. 40 năm 2011 đã tăng 56,2 tỉ đồng tương ứng mức tăng 18,65% lên 357,5 tỉ đồng vào năm 2012. Đến năm 2013, con số này lại tiếp tục tăng 109,2 tỉ đồng tương ứng mức tăng 30,55% lên mức 466,7 tỉ đồng vào năm 2013. Tuy là bối cảnh kinh tế nước nhà vẫn còn gặp khó khăn, nhưng nhu cầu vay tiền để chi trả cho các nhu cầu tiêu dùng của người dân, khách hàng trong khu vực của ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long lại không có dấu hiệu suy giảm mà không những thế nó còn tăng lên. Điều đó có thể cho thấy người dân, khách hàng trong khu vực có mức sống khá cao, nhu cầu chi tiêu là có thực và phát sinh đều đặn qua các năm, đặc biệt là năm 2013, cho thấy đây là một địa điểm giàu tiềm năng khai thác cho lĩnh vực cho vay tiêu dùng mà ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long nên tập trung khai thác. Tuy nhiên, cũng giống như dư nợ cho vay tiêu dùng, mặc dù số lượng doanh số cho vay tiêu dùng của ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long giai đoạn 2011-2013 có tăng lên nhưng tỉ trọng của doanh số cho vay tiêu dùng trên tổng doanh số cho vay mà chi nhánh đạt được cũng chỉ duy trì ổn định ở mức 24-25% do có sự tăng lên của cả ở những lĩnh vực, những mảng dịch vụ cho vay khác chứ không chỉ là sự tăng lên ở riêng mảng cho vay tiêu dùng. Mặc dù vậy, sự ổn định này cũng cho thấy độ tin cậy, an toàn mà mảng cho vay tiêu dùng mang lại cho ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long. 2.3.2.2. Chỉ tiêu doanh số thu hồi nợ cho vay tiêu dùng Bảng 2.6. Doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng giai đoạn 2011-2013 Đơn vị: tỉ đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch Năm 2012-2011 Năm 2013-2012 Số tiền Tỉ trọng (%) Số tiền Tỉ trọng (%) Số tiền Tỉ trọng (%) Tuyệt đối Tƣơng đối (%) Tuyệt đối Tƣơng đối (%) Doanh số thu nợ CVTD 212,7 21,85 264,2 26,76 387 24,77 51,5 24,21 122,8 46,48 Tổng doanh số thu nợ 973,6 100 987,15 100 1562,27 100 13,55 1,39 575,12 58,26 (Nguồn: Phòng Kinh doanh, Khối khách hàng cá nhân) Thang Long University Library
  • 51. 41 Doanh số thu hồi nợ cho vay tiêu dùng là một chỉ tiêu phản ánh tổng vốn gốc cho vay tiêu dùng ngân hàng thu hồi được trong một thời kỳ, qua đó ta biết được khả năng thu hồi nợ, cũng như khả năng quản lý các khoản cho vay của ngân hàng. Ở đây, doanh số thu hồi nợ cho vay tiêu dùng của ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long giai đoạn 2011-2013 cũng có sự gia tăng qua các năm. Nếu như năm 2011 doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng mới chỉ đạt mức 212,7 tỉ đồng thì đến năm 2012 đã tăng 51,5 tỉ đồng lên mức 264,2 tỉ đồng tương ứng mức tăng 24,21%. Còn sang đến năm 2013 con số này vẫn tiếp tục tăng 122,8 tỉ đồng tương ứng mức tăng 46,48%, lên mức 387 tỉ đồng. Con số này cho thấy khả năng thu hồi nợ cũng như khả năng quản lí các khoản cho vay của ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long đã được gia tăng đáng kể. Điều này có được do hai nguyên nhân: thứ nhất, về phía ngân hàng, từ đầu năm 2012 đã bổ nhiệm mới 2 cán bộ quản lí tín dụng cao cấp có trình độ chuyên môn cao, am hiểu về lĩnh vực cho vay tiêu dùng, đồng thời đã cho áp dụng hệ thống quản lí các khoản cho vay tiêu dùng mới thuận tiện và linh hoạt hơn nhiều so với hệ thống quản lí cũ, điều này giúp ích rất nhiều cho các cán bộ tín dụng, đặc biệt là các cán bộ mảng cho vay tiêu dùng khi phải quản lí rất nhiều các khoản cho vay nhỏ lẻ khác; thứ hai, về phía khách hàng, do sử dụng đúng mục đích các khoản vay, đem lại hiểu quả kinh tế rõ rệt nên và có thiện chí trả nợ cho ngân hàng nên đã đảm bảo việc trả nợ đầy đủ và đúng hạn cho ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long. Về tỉ trọng doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng trên tổng doanh số thu nợ của toàn bộ ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long, doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng luôn chiếm trên 20% tổng doanh số thu nợ toàn chi nhánh, thậm chí năm 2012 còn lên tới 26,76% mặc dù sang năm 2013 sau đó lại có sự giảm nhẹ, tuy nhiên điều đó cũng cho thấy khả năng thu hồi của các khoản cho vay tiêu dùng ở ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long là khá tốt, đây là một nhân tố quan trọng và vững chắc góp phần làm cho ban lãnh đạo của ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long cũng như tập thể cán bộ nhân viên chi nhánh thêm tự tin về việc sẽ mở rộng các loại hình dịch vụ cho vay tiêu dùng này trong tương lai. 2.3.2.3. Chỉ tiêu về nợ quá hạn và nợ xấu  Nợ quá hạn và tỉ lệ nợ quá hạn Nợ quá hạn (NQH) là chỉ tiêu biểu thị quan hệ tín dụng ngân hàng không hoàn hảo khi khách hàng vay vốn không thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng đúng hạn. Tỉ lệ nợ quá hạn cao hay thấp cho thấy quá trình cho vay có tăng trưởng lành mạnh hay không. Gia tăng nợ quá hạn là điều mà các ngân hàng đều không mong muốn vì nợ quá hạn phát sinh sẽ làm tăng chi phí của ngân hàng như chi phí đòi nợ và chi phí xử lý tài sản đảm bảo, chi phí trích lập dự phòng rủi ro đặc biệt ảnh hưởng đến sự an
  • 52. 42 toàn, lành mạnh trong hoạt động của ngân hàng… Chính vì thế các ngân hàng luôn cố gắng duy trì tỉ lệ nợ quá hạn và nợ xấu của mình ở mức thấp nhất để đảm bảo an toàn cho vay chứ không phải tìm mọi cách để loại trừ chúng hoàn toàn. Bảng 2.7. Nợ quá hạn cho vay tiêu dùng giai đoạn 2011-2013 Đơn vị: tỉ đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch Năm 2012-2011 Năm 2013-2012 Tuyệt đối Tƣơng đối (%) Tuyệt đối Tƣơng đối (%) NQH CVTD 3,1 6,7 4,4 3,6 116,13 (2,3) (34,33) Dư nợ CVTD 253,1 346,4 426,1 93,3 36,86 79,7 23,01 Tỉ lệ NQH CVTD (%) 1,22 1,93 1,03 0,71 _ (0,9) _ (Nguồn: Phòng Kinh doanh, Khối khách hàng cá nhân) Quan sát ta thấy được tỉ lệ nợ quá hạn tại ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long ở mức khá thấp, chỉ từ 1-2%, mặc dù tỉ lệ này không cao và nhỏ hơn nhiều so với mức cho phép (nhỏ hơn 5%) tuy nhiên vẫn cần nghiêm túc đánh giá. Nếu như ở năm 2011, nợ quá hạn CVTD chỉ là 3,1 tỉ đồng, tỉ lệ nợ quá hạn CVTD là 1,22% thì sang đến năm 2012, con số nợ quá hạn CVTD đã tăng hơn gấp đôi lên mức 6,7 tỉ đồng, tỉ lệ nợ quá hạn CVTD cũng tăng lên 1,93%, mặc dù như đã nói ở trên, tỉ lệ này vẫn nhỏ hơn mức cho phép 5%, nhưng đây cũng là một tín hiệu cảnh báo cho chất lượng cho vay tiêu dùng của chi nhánh. Một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng này đó là hậu quả của một quá trình chi nhánh thẩm định chưa tốt về khách hàng ngay từ ban đầu, sự quản lí thiếu sát sao của cán bộ tín dụng, việc kiểm tra sau khi cho vay còn kém, vẫn mang tính hình thức. Bên cạnh đó là do năm 2012, nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn đã ảnh hưởng xấu tới việc làm cũng như thu nhập của người lao động, từ đó tác động tới khả năng trả nợ đúng hạn của KH đi vay. Đến năm 2012, như đã nêu ở trên, khi chi nhánh bổ nhiệm mới 2 cán bộ quản lí tín dụng cao cấp có trình độ chuyên môn cao, am hiểu về lĩnh vực cho vay tiêu dùng, đồng thời đã cho áp dụng hệ thống quản lí các khoản cho vay tiêu dùng mới thuận tiện và linh hoạt hơn nhiều so với hệ thống quản lí cũ, điều này đã tác động tích cực đến các con số của năm Thang Long University Library
  • 53. 43 2013 sau đó khi mà cả số tiền nợ quá hạn cho vay tiêu dùng lẫn tỉ lệ nợ quá hạn cho vay tiêu dùng đều giảm một cách rõ rệt từ mức 6,7 tỉ đồng nợ quá hạn CVTD, tỉ lệ nợ quá hạn CVTD 1,93% năm 2012 xuống còn 4,4 tỉ đồng nợ quá hạn CVTD, tỉ lệ nợ quá hạn CVTD 1,03%. Nền kinh tế cũng có những dấu hiệu khởi sắc cũng đã tác động tích cực đến khả năng trả nợ đúng hạn của KH đi vay. Nhìn chung, việc duy trì tỉ lệ nợ quá hạn ở mức an toàn dưới 5% của ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long đã được thực hiện khá tốt, tuy vẫn còn một số vấn đề trong năm 2012 nhưng chi nhánh đã tìm cách khắc phục khá kịp thời và hiệu quả trong năm 2013.  Nợ xấu và tỉ lệ nợ xấu Bảng 2.8. Nợ xấu cho vay tiêu dùng giai đoạn 2011-2013 Đơn vị: tỉ đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch Năm 2012-2011 Năm 2013-2012 Tuyệt đối Tƣơng đối (%) Tuyệt đối Tƣơng đối (%) Nợ xấu CVTD 0,9 1,1 0,7 0,2 22,22 (0,4) (36,36) Dư nợ CVTD 253,1 346,4 426,1 93,3 36,86 79,7 23,01 Tỉ lệ nợ xấu CVTD (%) 0,36 0,32 0,16 (0,04) _ (0,16) _ (Nguồn: Phòng Kinh doanh, Khối khách hàng cá nhân) Bên cạnh tỷ lệ nợ quá hạn ta cần xem xét đến tỷ lệ nợ xấu. Đây là chỉ số cần có sự quan tâm đúng mức vì nếu không kiểm soát được tỷ lệ này thì thiệt hại mà ngân hàng gánh chịu là không hề nhỏ, cụ thể nếu tỷ lệ này quá cao, rủi ro trong nợ xấu thuộc dạng khó đòi làm cho ngân hàng kinh doanh không có hiệu quả. Liên quan mật thiết tới tỉ lệ nợ quá hạn, tỉ lệ nợ xấu của ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long cũng tăng từ 0,9 tỉ đồng năm 2011 lên đến 1,1 tỉ đồng vào năm 2012, tuy nhiên, nếu xét về tỉ trọng nợ xấu thì năm 2012 tỉ trọng nợ xấu lại giảm nhẹ so với năm 2011. Đến năm 2013, cả số liệu về số tiền cũng như tỉ trọng nợ xấu đều giảm. Đặc biệt trong cả 3 năm từ 2011 đến 2013, tỉ lệ nợ xấu tại ngân hàng
  • 54. 44 TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long đều được kiểm soát ở một mức khá an toàn dưới 0,4%. So sánh giữa tỉ lệ nợ quá hạn và tỉ lệ nợ xấu, ta có thể thấy được rằng nợ nhóm 2 vẫn chiếm phần lớn trong con số nợ quá hạn, điều này đã làm cho nợ xấu chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ trong tổng dư nợ cho vay tiêu dùng. 2.3.2.5. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng cho vay tiêu dùng Bảng 2.9. Vòng quay vốn tín dụng cho vay tiêu dùng giai đoạn 2011-2013 Đơn vị: tỉ đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch Năm 2012-2011 Năm 2013-2012 Tuyệt đối Tƣơng đối (%) Tuyệt đối Tƣơng đối (%) Doanh số thu nợ CVTD 212,7 264,2 387,0 51,5 24,21 122,8 46,48 Dư nợ bình quân CVTD 253,1 346,4 426,1 93,3 36,86 79,7 23,01 Vòng quay vốn tín dụng CVTD (vòng) 0,84 0,76 0,91 (0,08) _ 0,15 _ (Nguồn: Phòng Kinh doanh, Khối khách hàng cá nhân) Có thể thấy được rằng, vòng quay vốn tín dụng của ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long giai đoạn 2011-2013 là tương đối thấp, chỉ đạt 0,84 vòng năm 2011, giảm xuống còn 0,76 vòng năm 2012 tuy nhiên đến năm 2013 lại tăng lên đến 0,91. Mặc dù vậy, con số vòng quay vốn tín dụng của cả 3 năm đều nhỏ hơn 1 vòng cho thấy tốc độ quay vòng vốn của NH chưa thực sự tốt. Trong giai đoạn này, cả doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng và dư nợ bình quân cho vay tiêu dùng đều tăng tuy nhiên doanh số thu nợ lại có xu hướng thấp hơn dư nợ một chút, thêm vào đó, sự tăng trưởng của doanh số thu nợ chậm hơn sự tăng trưởng của dư nợ bình quân trong năm 2012 đã làm cho vòng quay vốn tín dụng cho vay tiêu dùng giảm đi so với năm 2011. Ngược lại, năm 2013 chứng kiến sự tăng mạnh mẽ hơn của doanh số thu nợ so với sự tăng trưởng của dư nợ bình quân, nhờ thế mà vòng quay vốn tín dụng năm 2013 đã gia tăng lên mức 0,91 vòng. Mặc dù con số vòng quay vốn tín dụng của chi nhánh còn nhỏ hơn 1 tuy nhiên trong sự tương quan so sánh với việc thời gian qua, chi nhánh đã mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng trung và dài hạn, có được những hợp đồng cho vay Thang Long University Library
  • 55. 45 trung dài hạn giá trị lớn đã làm gia tăng dư nợ cho vay tiêu dùng trong khi các khoản này tạm thời chưa thu hồi nợ được trong ngắn hạn, bởi vậy con số vòng quay vốn tín dụng nhỏ hơn 1 có thể được xem là sự đánh đổi mang tính chiến lược của ban lãnh đạo ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long cũng như cán bộ tín dụng mảng cho vay tiêu dùng. Tuy nhiên chi nhánh vẫn cần theo dõi sát sao cũng như cần tăng thêm các biện pháp nhằm làm cho vòng quay vốn tín dụng tăng lên, khả năng sinh lời từ đồng vốn đầu tư sẽ nhanh và cao hơn, tạo điều kiện cho việc tăng thêm lợi nhuận. 2.3.2.6. Chỉ tiêu về thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng Bảng 2.10. Thu nhập cho vay tiêu dùng giai đoạn 2011-2013 Đơn vị: tỉ đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch Năm 2012-2011 Năm 2013-2012 Tuyệt đối Tƣơng đối (%) Tuyệt đối Tƣơng đối (%) Thu nhập từ CVTD 40,4 71,3 69,7 30,90 76,49 (1,60) (2,24) Tổng thu nhập từ cho vay 194,97 409,83 372,18 214,85 110,20 (37,65) (9,19) Tỉ lệ thu nhập từ CVTD (%) 20,72 17,40 18,73 (3,32) _ 1,33 _ (Nguồn: Phòng Kinh doanh, Khối khách hàng cá nhân) Qua bảng số liệu trên có thể thấy thu nhập từ CVTD có sự biến động qua các năm. Nếu như ở năm 2011, thu nhập từ cho vay tiêu dùng mới chỉ đạt 40,4 tỉ đồng thì sang đến năm 2012 đã tăng lên đến 71,3 tỉ đồng tương ứng mức tăng 76,49%, một con số đáng khích lệ, thì đến năm 2013, thu nhập từ cho vay tiêu dùng lại có dấu hiệu chững lại và giảm nhẹ xuống mức 69,7 tỉ đồng. Tuy vậy, nếu xem xét tỉ lệ thu nhập từ cho vay tiêu dùng trên tổng thu nhập từ cho vay của ngân hàng thì mặc dù năm 2012 thu nhập từ cho vay tiêu dùng có tăng mạnh nhưng tỉ trọng của nó lại sụt giảm so với năm 2011, từ mức 20,72% xuống còn 17,4%, nguyên nhân là do tổng thu nhập từ cho vay tăng rất mạnh ở giai đoạn này, chứng tỏ ngân hàng thu được nguồn lợi rất lớn từ các hoạt động cho vay khác vào năm 2012. Điều tương tự cũng xảy ra vào năm 2013 khi tỉ trọng thu nhập từ cho vay tiêu dùng chỉ chiếm 18,73%, tăng nhẹ ở mức 1,33% so với năm 2012. Như vậy, nếu xét tương quan giữa CVTD và thu nhập nó mang lại trong hoạt động cho vay của ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long thì CVTD mang
  • 56. 46 lại hiệu quả tương đối tốt so với các hoạt động cho vay khác, tuy nhiên, với vị thế của một ngân hàng bán lẻ như ACB, con số này dường như vẫn còn là quá thấp. Mặc dù vậy, đây vẫn thực sự là một sản phẩm đem lại nhiều lợi ích kinh tế cao cho NH. Điều này cho thấy rõ hơn vị trí của cho vay tiêu dùng trong hoạt động cho vay của cả chi nhánh, đóng góp đáng kể vào thu nhập chung của chi nhánh trong các năm qua. Đồng thời, kết quả này cũng chứng tỏ hoạt động kinh doanh của chi nhánh là khá hiệu quả. 2.3.2.7. Chỉ tiêu về cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng  Tình hình dƣ nợ cho vay tiêu dùng phân theo thời gian Bảng 2.11. Dƣ nợ cho vay tiêu dùng phân theo thời gian giai đoạn 2011-2013 Đơn vị: tỉ đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch Năm 2012-2011 Năm 2013-2012 Số tiền Tỉ trọng (%) Số tiền Tỉ trọng (%) Số tiền Tỉ trọng (%) Tuyệt đối Tƣơng đối (%) Tuyệt đối Tƣơng đối (%) Dư nợ CVTD ngắn hạn 171,8 67,88 221,5 63,94 228,8 53,7 49,7 28,93 7,3 3,3 Dư nợ CVTD trung, dài hạn 81,3 32,12 124,9 36,06 197,3 46,3 43,6 53,63 72,4 57,97 Dƣ nợ CVTD 253,1 100 346,4 100 426,1 100 93,3 36,86 79,7 23,01 (Nguồn: Phòng Kinh doanh, Khối khách hàng cá nhân) Biểu đồ 2.1. Tình hình dƣ nợ tiêu dùng phân theo thời gian 0 50 100 150 200 250 2011 2012 2013 Tình hình dư nợ CVTD phân theo thời gian CVTD ngắn hạn CVTD trung dài hạn Thang Long University Library
  • 57. 47 Một xu hướng dễ nhận thấy trong cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long giai đoạn 2011-2013 đó là sự gia tăng mạnh mẽ của cho vay tiêu dùng trung và dài hạn. Nếu xét về số tiền cho vay tiêu dùng thì cả cho vay ngắn hạn cũng như trung và dài hạn đều có sự tăng lên, tuy nhiên nếu xem xét về tỉ trọng của 2 loại này thì rõ ràng chi nhánh đang có sự tập trung mở rộng vào lĩnh vực cho vay tiêu dùng trung và dài hạn khi tỉ trọng của chúng tăng từ 32,12% năm 2011 lên đến 36,06% năm 2012 và tiếp tục tăng lên đến 46,3% năm 2013. Nếu như việc tập trung vào các khoản cho vay ngắn hạn sẽ đảm bảo an toàn cho chi nhánh trong việc thu hồi vốn, đảm bảo tính thanh khoản của chi nhánh đồng thời giúp chi nhánh quản lý tốt hơn chất lượng các khoản cho vay. Tuy nhiên, việc gia tăng tỉ trọng cho vay tiêu dùng trung và dài hạn đã thể hiện rõ nét sự thay đổi trong chiến lược kinh doanh của chi nhánh, chuyển từ chiến lược thận trọng sang mạo hiểm, với một sự kì vọng về lợi nhuận mà cho vay tiêu dùng trung và dài hạn đem lại khi mà lãi suất cho vay trung dài hạn lớn hơn lãi suất cho vay ngắn hạn. Mặc dù cho vay trung và dài hạn mang lại cho chi nhánh nguồn thu nhập lớn, nhưng hình thức này cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro cho chi nhánh do thời gian hoàn vốn lâu. Tuy nhiên các khoản vay với thời hạn trung và dài hạn thường đòi hỏi ngân hàng phải có một cơ cấu nguồn vốn cho vay hợp lý, với nguồn trung và dài hạn đủ lớn đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Nếu cơ cấu nguồn vốn không hợp lí sẽ dễ dẫn tới sự mất cân đối và gây ra rủi ro cho chi nhánh. Vì vậy, để khắc phục tình trạng này, ngân hàng cần phải có biện pháp cân đối nguồn vốn với nhu cầu vốn vay của khách hàng.  Tình hình dƣ nợ cho vay tiêu dùng phân theo phƣơng thức đảm bảo Bảng 2.12. Dƣ nợ CVTD phân theo phƣơng thức đảm bảo giai đoạn 2011-2013 Đơn vị: tỉ đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch Năm 2012-2011 Năm 2013-2012 Số tiền Tỉ trọng (%) Số tiền Tỉ trọng (%) Số tiền Tỉ trọng (%) Tuyệt đối Tƣơng đối (%) Tuyệt đối Tƣơng đối (%) Dư nợ CVTD không có TSĐB 82,8 32,71 130,9 37,79 178,3 41,84 48,1 58,09 47,4 36,21 Dư nợ CVTD có TSĐB 170,3 67,29 215,5 62,21 247,8 58,16 45,2 26,54 32,3 14,99 Dƣ nợ CVTD 253,1 100 346,4 100 426,1 100 93,3 36,86 79,7 23,01 (Nguồn: Phòng Kinh doanh, Khối khách hàng cá nhân)
  • 58. 48 Biểu đồ 2.2. Tình hình dƣ nợ tiêu dùng phân theo phƣơng thức đảm bảo 0 20 40 60 80 100 2011 2012 2013 Tỉ trọng dư nợ CVTD phân theo phương thức đảm bảo CVTD không có TSĐB CVTD có TSĐB Quan sát biểu đồ ta có thể nhận thấy được rằng mặc dù tỉ trọng cho vay tiêu dùng có TSĐB tại ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long giai đoạn 2011- 2013 vẫn luôn lớn hơn cho vay tiêu dùng không có TSĐB tuy nhiên tỉ trọng cho vay tiêu dùng không có TSĐB lại đang có dấu hiệu tăng lên đồng thời theo đó là sự suy giảm về mặt tỉ trọng của cho vay tiêu dùng có TSĐB. Ngoài những lợi ích mà cho vay không có TSĐB mang lại cho chi nhánh, chi nhánh còn nhận thấy hình thức này có rất nhiều lợi ích đối với khách hàng vay: hồ sơ thủ tục cho vay đơn giản, mỗi khách hàng chỉ cần lập Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án vay trả nợ; trong quá trình trả nợ vay rất đơn giản và nhanh chóng khi khách hàng đã mở tài khoản tại ACB; tổ chức, đơn vị có khả năng quản lý, giám sát chặt chẽ quá trình trả nợ vay của nhân viên mình, tạo nên sự tín nhiệm trong quan hệ tín dụng với ngân hàng; Trường hợp các tổ chức, đơn vị thực hiện việc chi trả lương qua thẻ ATM thì phía ACB sẽ làm thay công việc thu nợ và lãi vay của cán bộ công nhân viên yêu cầu của đơn vị rất đơn giản và thuận lợi... Như vậy, cho vay không có TSĐB không chỉ mang lại lợi ích cho bản thân ngân hàng mà còn đem đến nhiều thuận tiện đối với khách hàng sử dụng. Điều này phù hợp với chiến lược kinh doanh của chi nhánh cũng như của toàn hệ thống nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng cho vay nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng. Tuy nhiên điều này có thể ảnh hưởng xấu đến chất lượng cho vay tiêu dùng của chi nhánh nếu chi nhánh không có sự kiểm soát tốt, bởi cho vay có TSĐB giảm đồng nghĩa với rủi ro trong cho vay tiêu dùng cũng sẽ cao hơn. Cho vay không có TSĐB vẫn là hình thức cho vay chứa đựng nhiều rủi ro, do vậy, với tỷ trọng cho vay không có TSĐB cao đòi hỏi chi nhánh phải có sự kiểm tra, giám sát các khoản vay kĩ lưỡng. Thang Long University Library
  • 59. 49 Đối với đội ngũ cán bộ tín dụng trẻ còn thiếu kinh nghiệm, cần phải có sự giám sát để có những biện pháp giải quyết đúng đắn. So với hình thức cho vay có TSĐB, khi không thu hồi được nợ, chi nhánh vẫn có thể phát mại tài sản của khách hàng với ý nghĩa như nguồn thu nợ thứ hai, từ đó giảm bớt được rủi ro tín dụng; còn đối với hình thức cho vay không có TSĐB - cho vay dựa trên uy tín của khách hàng, một khi cán bộ tín dụng không thu hồi được nợ sẽ ngay lập tức có ảnh hưởng xấu đến thu nhập của chi nhánh, đồng thời cũng sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của khoản vay. 2.4. Đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu - Chi nhánh Thăng Long 2.4.1. Những kết quả đạt được Với vai trò tài trợ để người tiêu dùng mua sắm, tiêu dùng phục vụ đời sống và các nhu cầu cá nhân, CVTD đã góp phần cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống của các tầng lớp dân cư, đồng thời có ý nghĩa về mặt kinh tế - xã hội. Qua những số liệu trên đây, ta thấy rằng CVTD đã có sự tăng trưởng nhanh, vững chắc và từng bước có những đóng góp vào doanh thu của chi nhánh, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, phân tán rủi ro, đa dạng hóa đối tượng cho vay và tăng lợi nhuận. Thứ nhất về quy mô CVTD, có thể dễ dàng nhận thấy trong giai đoạn 2011- 2013, quy mô của các khoản cho vay tiêu dùng của ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long đã tăng trưởng qua các năm. Dư nợ CVTD và doanh số CVTD đều tăng trưởng qua các năm, cho thấy CVTD vẫn đang được ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long quan tâm và mở rộng. Tỉ trọng dư nợ CVTD và doanh số cho vay tiêu dùng được duy trì khá ổn định qua các năm trong bối cảnh nền kinh tế trong nước còn gặp rất nhiều khó khăn, điều đó cho thấy CVTD đã mang lại cho chi nhánh một sự ổn định. Thứ hai về khả năng thu hồi vốn của chi nhánh, doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng của ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long giai đoạn 2011-2013 cũng tăng trưởng tương ứng với mức tăng của quy mô CVTD, tỉ trọng thu nợ cho vay tiêu dùng so với tổng mức cho vay được duy trì khá ổn định qua các năm cho thấy khả năng thu hồi nợ cũng như khả năng quản lí các khoản cho vay của ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long đã được cải thiện đáng kể. Đó là cơ sở vững chắc để ban lãnh đạo ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long tin tưởng rằng CVTD sẽ còn được mở rộng hơn nữa trong tương lai. Thứ ba về chất lượng các khoản CVTD, tỉ lệ nợ quá hạn và nợ xấu được duy trì ở mức thấp, dưới mức quy định về an toàn cho phép rất nhiều lần, cho thấy chất lượng của các khoản CVTD tại ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long đang đạt ở mức khá cao, chất lượng này đã và đang được tập thể cán bộ nhân viên duy trì và phát huy.
  • 60. 50 Thứ tƣ về hiệu quả của các khoản CVTD, tại ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long, thu nhập từ cho vay tiêu dùng đã tăng trưởng đều đặn qua các năm, đóng góp một phần không nhỏ trong cơ cấu doanh thu của chi nhánh. Chi nhánh đã rất biết cách khai thác nguồn lợi từ cho vay tiêu dùng trong bộ phận dân cư giàu có và đông đúc của một vị trí địa lý đầy tiềm năng. Thứ năm về cơ cấu CVTD, theo phương thức đảm bảo, CVTD tại ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long giai đoạn 2011-2013 luôn cho thấy một sự an toàn hợp lý khi mà tỉ trọng các khoản cho vay có tài sản đảm bảo luôn được duy trì ở mức cao hơn nhiều so với tỉ trọng các khoản CVTD không có tài sản đảm bảo. Chất lượng cho vay tiêu dùng được nâng cao không chỉ mang lại nguồn thu nhập cao và uy tín cho ngân hàng mà còn mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế, cho người tiêu dùng và những khách hàng khác của ngân hàng. Cụ thể là: Thứ nhất CVTD góp phần hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là KH của NH. Cho vay tiêu dùng giúp đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá thông qua việc hợp tác bán chéo sản phẩm giữa NH và nhà cung cấp sản phẩm. Quá trình hợp tác này sẽ giúp KH vay có thể mua trực tiếp sản phẩm từ các nhà cung cấp mà không phải thông qua trung gian, các doanh nghiệp có nguồn thu ổn định do có NH bao tiêu đầu ra của sản phẩm, đồng thời NH thu hút nhiều KH vay vốn và đảm bảo nguồn trả nợ chắc chắn từ việc đầu tư vốn cho doanh nghiệp. Thứ hai CVTD góp phần mang lại hiệu quả kinh tế đối với người tiêu dùng nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. CVTD khuyến khích người tiêu dùng tiêu thụ hàng hoá cũng là tạo động lực kích thích đầu tư và tăng cường mối quan hệ giao dịch giữa các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và các NHTM, bởi một lý do đơn giản là khi các nhà sản xuất kinh doanh tiêu thụ được hàng hoá thì khả năng trả nợ các khoản vay NH là rất lớn. Đồng thời, nó còn nâng cao được chất lượng cuộc sống cho người dân, góp phần thực hiện chủ trương kích cầu của Nhà nước, mở rộng sản xuất, mở rộng tiêu dùng. Tóm lại, thời gian qua ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long đã đạt được những kết quả khả quan trong việc nâng cao chất lượng CVTD. Tuy nhiên, những kết quả này vẫn chưa xứng đáng với tiềm năng và vị thế của chi nhánh, sản phẩm CVTD của chi nhánh vẫn còn nhiều hạn chế cần phải được khắc phục. 2.4.1. Những hạn chế Mặc dù đã đạt được một số kết quả đáng ghi nhận song có thể khẳng định cho vay tiêu dùng của ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế. Thứ nhất mặc dù tăng trưởng đều đặn và tỉ trọng tương đối ổn định tuy nhiên doanh số CVTD và dư nợ CVTD tại ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Thang Long University Library
  • 61. 51 Long mới chỉ đạt dưới 30% trong tổng doanh số cho vay và tổng dư nợ cho vay, một con số còn khá khiêm tốn đối với một NH bán lẻ như ACB. Thứ hai vòng quay vốn tín dụng của ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long giai đoạn này vẫn còn ở mức quá thấp, dưới 1 vòng cho thấy tốc độ quay vòng vốn của chi nhánh là chưa thực sự tốt. Mặc dù con số vòng quay vốn tín dụng của chi nhánh còn nhỏ hơn 1 tuy nhiên trong sự tương quan so sánh với việc thời gian qua, chi nhánh đã mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng trung và dài hạn, có được những hợp đồng cho vay trung dài hạn giá trị lớn đã làm gia tăng dư nợ cho vay tiêu dùng trong khi các khoản này tạm thời chưa thu hồi nợ được trong ngắn hạn, bởi vậy con số vòng quay vốn tín dụng nhỏ hơn 1 có thể được xem là sự đánh đổi mang tính chiến lược. Dù vậy chi nhánh cũng rất cần cân đối cơ cấu nguồn vốn sao cho tương xứng với cơ cấu cho vay để tránh được các rủi ro về thanh khoản và sự quản lí các khoản vay có thời gian thu hồi vốn lâu này cũng rất cần được nâng cao. Thứ ba mặc dù tỉ trọng của cho vay tiêu dùng có TSĐB vẫn cao hơn tỉ trọng cho vay tiêu dùng không có TSĐB tuy nhiên các số liệu đã cho thấy xu hướng các khoản cho vay không có TSĐB đang tăng lên trong khi các khoản cho vay có TSĐB lại đang giảm đi. Điều này có thể ảnh hưởng xấu đến chất lượng cho vay tiêu dùng của chi nhánh nếu chi nhánh không có sự kiểm soát tốt, bởi cho vay có TSĐB giảm đồng nghĩa với rủi ro trong cho vay tiêu dùng cũng sẽ cao hơn. Thứ tƣ tỉ lệ nợ quá hạn có sự tăng lên trong năm 2012, mặc dù sau đó đã giảm vào năm 2013 tuy nhiên chi nhánh cũng cần theo dõi sát sao đến các chỉ tiêu có ảnh hưởng trực tiếp đến sự an toàn, lành mạnh trong hoạt động ngân hàng này. Thứ năm tỉ lệ thu nhập từ cho vay tiêu dùng năm 2012 và 2013 có sự suy giảm so với năm 2011, nếu xét tương quan giữa cho vay tiêu dùng và thu nhập nó mang lại trong hoạt động cho vay của ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long thì cho vay tiêu dùng đang không thực sự mang lại hiệu quả đối tốt so với các hoạt động cho vay khác. Hơn nữa, với vị thế của một ngân hàng bán lẻ như ACB, tỉ lệ thu nhập từ CVTD dưới 20% dường như vẫn còn là quá thấp. Thứ sáu điều kiện cho vay tiêu dùng cũng được ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long quy định khá chặt chẽ, nhiều trường hợp đã gây khó khăn cho khách hàng trong việc đảm bảo điều kiện vay vốn. Về thủ tục cho vay tuy có cố gắng đảm bảo tốt nhất để có thể cung cấp vốn cho khách hàng nhanh chóng nhưng nhìn chung vẫn còn cứng nhắc, kém linh hoạt. Thứ bảy một số trường hợp khách hàng đã có ý kiến về thái độ và sự thiếu chuyên nghiệp của các nhân viên trẻ, mặc dù đã được các cán bộ tín dụng khác nhanh chóng giúp đỡ và giải đáp tuy nhiên điều này chắc chắn đã tác động không tốt tới tâm lý và độ hài lòng của các khách hàng khó tính này.
  • 62. 52 Thứ tám số lượng khách hàng quay trở lại sử dụng dịch vụ cho vay tiêu dùng tuy có nhưng số lượng chưa nhiều, chưa tương xứng với tiềm năng của nhóm khách hàng này. Đa số khách hàng được giải ngân CVTD là những khách hàng mới của chi nhánh. 2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế 2.4.3.1. Các nguyên nhân khách quan Môi trƣờng kinh tế Trong những năm qua, tình hình kinh tế có nhiều biến động và diễn biến phức tạp, những dư âm của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu và cuộc khủng hoảng nợ công dường như vẫn còn sức tác động không hề nhỏ một cách trực tiếp và gián tiếp đến nền kinh tế trong nước, gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động của chi nhánh, đồng thời cũng tác động sâu sắc tới đời sống của nhân dân, ảnh hưởng tới thu nhập, công việc của người lao động, gây khó khăn trong việc KH trả nợ một cách đầy đủ và đúng hạn. Từ đó gây ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động CVTD của chi nhánh. Môi trƣờng chính trị, pháp lí Đối với tài sản đảm bảo là bất động sản, tốc độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, quyền sở hữu nhà ở và các thủ tục liên quan sang tên, nộp thuế,... rất chậm gây khó khăn cho KH có nhu cầu vay vốn. Do vậy, nhiều KH mặc dù có tài sản hợp pháp nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận, có nhu cầu vay vốn hợp lý và khả năng trả nợ nhưng không thể vay được vốn vì không có tài sản đảm bảo. Mặt khác, các thủ tục pháp lý liên quan đến tài sản đảm bảo như công chứng hợp đồng thế chấp, đăng ký/xoá đăng ký giao dịch bảo đảm hiện nay rất phiền hà, mất nhiều thời gian và chi phí, điều này gây tâm lý e ngại cho người dân mỗi khi có nhu cầu vay vốn, do đó họ thường tìm đến vay vốn của người thân hoặc thậm chí vay của tư nhân kể cả trong trường hợp lãi suất cao hơn nhiều so với NH. Môi trƣờng văn hoá Đây là nhân tố có ảnh hưởng nhiều tới hoạt động CVTD của các NH nói chung và ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long nói riêng, bởi thói quen tâm lý tiêu dùng của người dân Việt Nam là rất tiết kiệm và chưa quen sử dụng các dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là những người dân ở nông thôn. Khi có nhu cầu để sửa chữa nhà cửa, đầu tư, kinh doanh hay nhất là những người có nhu cầu mua sắm, họ thường không thích đi vay hay ngại tiếp xúc với nguồn vốn của NH vì cho rằng nó phức tạp. Mà thay vào đó, họ thường đã có tích lũy từ lâu nên phần lớn họ chờ tích luỹ đủ mới tiêu dùng. Do vậy, muốn mở rộng hoạt động CVTD trong thời gian tới thì Chi nhánh cũng như NH cần có biện pháp tìm cách tác động vào tâm lý của người dân, cho họ thấy rõ được những tiện ích khi sử dụng dịch vụ NH nói chung và sản phẩm CVTD nói riêng, để các sản phẩm CVTD của NH dần được nhiều người biết đến và tin dùng. Thang Long University Library
  • 63. 53 Các nhân tố từ phía khách hàng Khách hàng là nhân tố quan trọng làm ảnh hưởng đến chất lượng CVTD như: khách hàng khó chứng minh thu nhập và khả năng trả nợ của bản thân. Đây là vấn đề nan giải mà NH gặp phải khi CVTD. Kế hoạch chi tiêu của KH không hợp lý hay bị mất việc làm không còn nguồn thu để trả nợ. KH không trung thực khi làm thủ tục hồ sơ vay vốn, lấy xác nhận thu nhập nhiều lần để vay nhiều NH khác nhau. Sự thiếu hợp tác của KH như thế này làm cho việc thu hồi nợ của Chi nhánh sẽ gặp khó khăn hơn và làm giảm chất lượng CVTD của NH. 2.4.3.2. Các nguyên nhân chủ quan Chiến lƣợc phát triển Mặc dù là một NH bán lẻ song vẫn chưa thực sự chú trọng đến đối tượng KH cá nhân và chưa có chiến lược phát triển dài hạn cho hoạt động CVTD, vì vậy tính năng động trong việc phát triển các dịch vụ mới chưa được phát huy. Hiện nay NH vẫn còn khá e ngại và chậm đưa ra các sản phẩm CVTD mới mẻ sáng tạo và phù hợp với nhiều nhu cầu đang tiềm ẩn trên thị trường. Quy trình tín dụng Cách thức tổ chức bộ phận tín dụng cá nhân là khá bài bản và chuyên nghiệp, tuy vậy, do chưa có quy trình phối hợp chặt chẽ nên dẫn đến thực trạng hồ sơ của KH được chuyển qua nhiều bộ phận/nhân viên khác nhau, thời gian bị kéo dài, bản thân KH phải gặp quá nhiều nhân viên của NH từ khi nộp hồ sơ vay vốn đến khi được giải ngân. Bên cạnh đó còn có ý kiến KH cho rằng quy trình cho vay của chi nhánh hiện còn phức tạp, kém sự linh hoạt nên chi nhánh cần có những biện pháp cải thiện đặc biệt là trong khâu hướng dẫn KH thiết lập hồ sơ vay vốn, các yêu cầu về hồ sơ vay vốn vẫn còn những tồn tại không cần thiết như các mẫu điền thông tin, mẫu thẩm định chưa có sự rõ ràng, nội dung nêu ra trong các mẫu phức tạp, dễ gây nhầm lẫn, hiểu lầm cho khách hàng. Vì nó là nguyên nhân dẫn đến sự chậm trễ, giải ngân không kịp thời, không đáp ứng được nhu cầu của KH và làm KH không hài lòng và ảnh hưởng tới chất lượng cho vay của chi nhánh. Vốn và công nghệ Cơ cấu nguồn vốn chưa hợp lý là nguyên nhân dẫn đến việc chi nhánh khó có thể mở rộng phạm vi các khoản CVTD trung dài hạn như đã phân tích ở trên. Để thực hiện các chiến lược đột phá và mạo hiểm rất cần một nền tảng vững chắc mà ở đây đó chính là việc một cơ cấu nguồn vốn hợp lý là chìa khóa để thực hiện một cơ cấu cho vay cũng hợp lí tương tự. Ngoài ra, về công nghệ, việc thu thập thông tin về mỗi khoản vay của ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn, thông tin thu thập được còn hạn chế, ảnh hưởng không nhỏ tới khả năng đánh giá về khoản vay của các cán bộ tín dụng của chi nhánh. Hệ thống công nghệ thông tin chưa thực sự hiện đại. Điều này dẫn đến việc làm
  • 64. 54 giảm chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Hiện tại hệ thống công nghệ thông tin của Ngân hàng cũng chỉ cung cấp được những thông tin cơ bản về KH như số chứng minh thư, điện thoại, địa chỉ, nơi công tác,… mà những thông tin này thường xuyên biến động nên chất lượng báo cáo thông tin nội bộ thường không cao. Để cho vay có chất lượng, cán bộ cho vay cần phải có được những thông tin đáng tin cậy, phân tích và xử lý chính xác rất nhiều thông tin liên quan. Các thông tin này giúp cán bộ cho vay chủ động trong việc cung cấp tín dụng và đánh giá rủi ro một cách chính xác hơn về các khoản tín dụng của mình. Thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời giúp cho NH ngăn chặn những rủi ro tiềm năng và giữ được KH tốt cho mình. Chất lƣợng nguồn nhân lực Cán bộ của chi nhánh có nhiều cán bộ trẻ nhiệt huyết năng động, nhưng đây cũng chính là nhược điểm của chi nhánh vì những cán bộ này công tác trong ngành NH chưa lâu, còn thiếu kinh nghiệp thực tế. Khi xảy ra các tình huống bất ngờ, cán bộ tín dụng thiếu kinh nghiệm sẽ khó giải quyết một cách nhanh chóng. Hơn nữa, cán bộ tín dụng trẻ, tâm lý còn e dè, nhiều khi làm thời gian cho vay kéo dài, và việc đưa ra quyết định chính xác thật sự là gánh nặng và áp lực đối với họ. Hơn nữa, số lượng cán bộ tín dụng được phân bổ trong lĩnh vực này còn rất ít do vậy một cán bộ tín dụng phải quản lý nhiều khách hàng cùng một lúc, trong khi bản thân chưa có nhiều kinh nghiệm, điều này làm ảnh hưởng đến chất lượng cho vay của chi nhánh. Hoạt động Marketing của Ngân hàng Đến nay, Chi nhánh chưa có bộ phận Marketing và phát triển sản phẩm mới hoạt động độc lập trong mảng CVTD nên còn nhiều hạn chế trong việc tuyên truyền, quảng bá hình ảnh của Chi nhánh, hoạt động Marketing của bộ phận nào thì bộ phận đó tự đảm nhiệm. Sự quản lí nội bộ cũng như sự phối hợp giữa các bộ phận của chi nhánh vẫn còn hạn chế, chưa phát huy được hết vai trò và hiệu quả của lực lượng lao động đầy tiềm năng này. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 Qua những số liệu thu thập được, chương 2 khóa luận đã khái quát được thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng của chi nhánh Thăng Long giai đoạn năm 2011- 2013 bằng việc phân tích tình hình cho vay tiêu dùng, thu nợ và dư nợ cho vay tiêu dùng, đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng thông qua một số chỉ tiêu tài chính. Nhờ đó thấy được thực trạng chất lượng cho vay tiêu dùng cũng như những thành tựu đạt được hay những hạn chế còn tồn tại của chi nhánh. Những đánh giá này sẽ là nền tảng để chương 3 của khóa luận đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long. Thang Long University Library
  • 65. 55 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU – CHI NHÁNH THĂNG LONG 3.1. Định hƣớng hoạt động kinh doanh nói chung của Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Á Châu – Chi nhánh Thăng Long Để có thể tồn tại và phát triển vững mạnh cùng nhịp tăng trưởng chung của nền kinh tế đất nước trong giai đoạn mới, ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long cũng đã kịp thời đổi mới và tìm cho mình một định hướng phát triển mang bản chất riêng. Đó là trong thời gian tới, ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long sẽ tập trung thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm nhằm mục tiêu củng cố năng lực tài chính, năng lực cạnh tranh và mở rộng thị phần. Thứ nhất, về công tác huy động vốn, bám sát các chỉ đạo, triển khai đầy đủ các sản phẩm huy động vốn dành cho KH của NHTMCP Á Châu. Tiếp tục tăng cường công tác huy động vốn, đẩy mạnh công tác tiếp thị, tích cực khai thác nguồn tiền gửi dân cư, tiền gửi doanh nghiệp và các thành phần kinh tế, gắn kết các hoạt động dịch vụ nhằm khai thác vốn của mọi đối tượng KH. Giao kế hoạch tiếp thị nguồn tiền gửi đến từng phòng, từng cán bộ, đồng thời coi đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng để tính lương và bình xét thi đua, xét mức độ hoàn thành kế hoạch của từng phòng. Thứ hai, về hoạt động tín dụng, bám sát các chủ trương chính sách phát triển kinh tế để đầu tư vốn, chú trọng các doanh nghiệp dân doanh, doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài, tài trợ những dự án lớn, hiệu quả; ưu tiên vốn cho doanh nghiệp thu mua chế biến, kinh doanh hàng xuất khẩu; gắn tín dụng với các nghiệp vụ, dịch vụ NH. Thứ ba, tiến hành phân tích đánh giá đối với tất cả các KH có quan hệ tín dụng với chi nhánh, qua đó thực hiện việc sàng lọc KH để duy trì khách hàng tốt, rút dần dư nợ đối với những cá nhân có tình hình tài chính yếu kém và những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không ổn định. Đối với những khoản cấp tín dụng phát sinh mới, cần tăng cường chất lượng thẩm định tín dụng và kiểm soát sau, đảm bảo nguồn vốn của ngân hàng được đầu tư đúng cho những phương án, dự án thực sự khả thi, đảm bảo dư nợ thực sự an toàn. Duy trì mối quan hệ với KH vay vốn lớn, chú trọng đầu tư cho những dự án khả thi, có hiệu quả, đồng thời tìm kiếm các KH lớn, làm ăn có hiệu quả, có triển vọng lâu dài, có tín nhiệm trong quan hệ với NH. Đồng thời, để đảm bảo cạnh tranh tốt thu hút KH phải nhanh nhạy, bám sát mặt bằng lãi suất thị trường, lãi suất NHTM khác trên địa bảo để điều chỉnh kịp thời. Thứ tƣ, đẩy mạnh tăng trưởng dư nợ ngắn hạn để đảm bảo cơ cấu dư nợ hợp lý, đồng thời tăng cho vay có bảo đảm bằng tài sản. Thứ năm, về công tác thu nợ, Ban thu hồi công nợ phải có trách nhiệm giao kế hoạch tới từng thành viên trong ban để tích cực đôn đốc và thực hiện mọi biện pháp
  • 66. 56 triệt để buộc khách hàng trả nợ đầy đủ các khoản nợ được xử lý rủi ro đã hạch toán ngoại bảng, phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch thu hồi nợ ngoại bảng của ngân hàng TMCP Á Châu giao. Thứ sáu, tăng cường đào tạo kỹ năng, nâng cao nghiệp vụ, áp dụng các hình thức đào tạo cán bộ phù hợp gắn với phát triển từng nghiệp vụ. Xây dựng được đội ngũ cán bộ có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm cao và có đủ bản lĩnh và năng lực chuyên môn để hoàn thành tốt công việc đảm nhiệm. Đổi mới phong cách phục vụ, với không khí làm việc vui tươi, niềm nở, thân thiện, tận tình với khách hàng, thường xuyên kiểm tra, chấn chỉnh tác phong giao dịch của cán bộ, giảm thiểu các thủ tục phiền hà, thiếu khoa học, ách tắc khó khăn, chậm trễ nhằm mang lại lợi ích tối đa cho NH và KH. 3.2. Định hƣớng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Á Châu – Chi nhánh Thăng Long Đối với một NH thì hoạt động tín dụng có vai trò rất quan trọng, góp phần lớn vào thu nhập của NH. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng cho vay nói chung và CVTD nói riêng là một yêu cầu mang tính chiến lược đối với ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long. Căn cứ vào thực lực của mình và xu thế phát triển của nền kinh tế cũng như yêu cầu phát triển của chi nhánh, đối với CVTD, định hướng phát triển của chi nhánh Thăng Long đã được đề ra như sau: Thứ nhất đa dạng hóa sản phẩm CVTD, đồng thời liên kết chặt chẽ với các nhà đầu tư, nhà cung cấp sản phẩm tiêu dùng, các văn phòng tư vấn du học nhằm hoàn thiện các sản phẩm CVTD hiện có. Thứ hai củng cố và hoàn thiện các quy chế cho vay, quy trình cho vay, đồng thời cụ thể hơn đối với từng sản phẩm CVTD sao cho phù hợp với hoạt động thực tế của NH. Thứ ba nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ nhằm đảm bảo giảm thiểu rủi ro trong cho vay tiêu dùng, hạn chế phát sinh nợ quá hạn đến mức thấp nhất. Trong thời gian tới, giảm tỉ lệ nợ quá hạn nhóm 2, đồng thời xóa bỏ hoàn toàn nợ nhóm 3, 4, 5. Thứ tƣ mở rộng mạng lưới các phòng giao dịch, nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ tín dụng để từ đó nâng cao hơn nữa chất lượng cho vay của NH. Thứ năm mở rộng đối tượng KH cho vay tiêu dùng, nâng cao mối quan hệ giữa NH và KH. Thứ sáu thực hiện hiện đại hóa công nghệ ngân hàng nhằm nâng cao chất lượng quản lý và kiểm soát thông tin KH. Thứ bảy đẩy mạnh việc quảng bá, giới thiệu các sản phẩm cho vay tiêu dùng, nhấn mạnh những điểm khác biệt của sản phẩm cho khách hàng. Thang Long University Library
  • 67. 57 3.3. Giải pháp nâng cao chất lƣợng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Á Châu – Chi nhánh Thăng Long 3.3.1. Xây dựng chính sách khách hàng hiệu quả Xây dựng chính sách KH là việc nên làm đầu tiên trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt giữa các NH như hiện nay. Xây dựng chính sách KH, phân nhóm KH hợp lý để có những ưu đãi phù hợp nhằm giữ chân KH cũ, thu hút KH mới theo hướng đa dạng hóa KH, phân tán rủi ro. Những biện pháp cụ thể là  Phân loại KH dựa vào các tiêu chí cả về quá khứ, hiện tại lẫn dự phòng trong tương lai như tiền gửi thanh toán, chất lượng tín dụng, thu nhập mang lại cho NH... để áp dụng giá vốn phù hợp cho khoản vay và huy động, ưu tiên khi giao dịch và các chính sách khác phù hợp với các nhóm KH đã được phân loại  Yếu tố tâm lý của KH, phong tục tập quán cũng nên được quan tâm một cách đặc biệt và có hệ thống theo dõi tập trung trên toàn hệ thống, có thể nghiên cứu bổ sung trên TCBS. Thu thập thông tin từ những nhân viên/ bộ phận trực tiếp tiếp xúc với khách hàng để có chính sách chăm sóc phù hợp với từng nhóm đối tượng KH. Thường xuyên trao đổi, tham khảo và thăm dò ý kiến KH để tạo mối quan hệ tốt đẹp và có những góp ý hữu ích từ KH.  Xây dựng chính sách giá khép kín, đồng bộ các sản phẩm, dịch vụ của ACB. Một mặt để bán chéo sản phẩm, mặt khác để giữ chân KH, hạn chế tình trạng KH sử dụng dịch vụ của NH khác và có sự so sánh  Không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ và dịch vụ NH. Đây là biện pháp hiệu quả trong việc thu hút và sử dụng vốn của NH, qua đó cũng nâng cao năng lực của ngân hàng. Chất lượng phục vụ bao gồm nhiều lĩnh vực có liên quan đến KH chẳng hạn như: thủ tục giấy tờ gọn nhẹ, thời gian xử lý nghiệp vụ nhanh chóng, tư vấn cho KH hiệu quả, phong cách, thái độ giao tiếp tốt để làm vừa lòng KH, nơi giao dịch sạch sẽ, thuận tiện... 3.3.2. Giải pháp về con người (đào tạo và phát triển nguồn nhân lực) Cho dù chính sách tín dụng có đúng đắn đến đâu, quy trình tín dụng có chặt chẽ đến đâu mà yếu tố con người không tương xứng hoặc không được bố trí thích hợp thì hiệu quả đạt được cũng không thể nào cao được. Nói chung, yếu tố con người là quan trọng nhất trong việc thực hiện bất kỳ mục đích nào của con người, do chính con người đặt ra. Con người là yếu tố trung tâm, vừa là nền tảng để phát hiện, đánh giá và hạn chế kịp thời những rủi ro nhưng đồng thời cũng là nguyên nhân gây ra tổn thất tín dụng từ những rủi ro xuất phát từ yếu tố đạo đức, năng lực yếu kém. Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long cần quan tâm đúng mức việc đào tạo từ cơ bản đến chuyên sâu về từng nghiệp vụ cụ thể, từng đối tượng khách hàng có đặc điểm đặc thù về sản xuất kinh doanh cụ thể. Tổ chức các buổi hội thảo chuyên
  • 68. 58 đề trao đổi các bài học kinh nghiệp liên quan đến tín dụng. Cập nhật kiến thức về nghiệp vụ và tập huấn các quy định pháp luật mới. Ngoài ra, cần tổ chức đội ngũ giảng dạy là các chuyên gia bên ngoài, các cán bộ chuyên viên tín dụng có kinh nghiệm của các ngân hàng, biên soạn và cập nhật giáo trình giảng dạy mang tính thực tiễn, trang bị cơ sở vật chất, phương tiện giảng dạy, tổ chức kiểm tra nghiêm túc, khuyến khích tinh thần học tập bằng cơ chế khen thưởng đề bạt. Hiện nay, thực tế cho thấy cường độ làm việc của các cán bộ tín dụng trong thời gian qua la khá căng thẳng, thậm chí việc làm thêm ngoài giờ cũng khá phổ biến.Và điều này đã dẫn đến những hạn chế các hoạt động tiếp xúc với khách hàng, kiểm tra và kiểm soát các khoản cho vay. Vì vậy, để đảm bảo an toàn tín dụng, đủ nhân lực để đón bắt các cơ hội kinh doanh mới thì việc tăng cường cả về số lượng và chất lượng sẽ giúp cho ngân hàng đảm bảo nhịp độ tăng trưởng tín dụng đồng thời đảm bảo được chất lượng tín dụng. Ngân hàng cũng cần phải chú trọng nhiều hơn, đòi hỏi cao hơn và có thái độ rõ ràng hơn đối với cán bộ tín dụng nhằm hạn chế rủi ro trong cho vay như  Về năng lực công tác: đòi hỏi những cán bộ có liên quan đến hoạt động cho vay phải thường xuyên nghiên cứu, học tập, nắm vững, thực hiện đúng các quy định hiện hành và phải không ngừng nâng cao năng lực công tác, nhất là khả năng phát hiện, ngăn chặn những thủ đoạn lợi dụng khách hàng.  Về phẩm chất đạo đức, ý thức trách nhiệm: yêu cầu mỗi cán bộ ngân hàng phải luôn tu dưỡng về phẩm chất đạo đức, nêu cao ý thức trách nhiệm. Cán bộ ở cương vị càng cao thì càng phải gương mẫu. Và NH cần phải có chế độ đãi ngộ, khen thưởng hợp lý, công bằng: đối với cán bộ có thành tích xuất sắc thì nên được biểu dương, khen thưởng cả về mặt vật chất lẫn tinh thần tương xứng với kết quả mà họ mang lại, kể cả việc nâng lương trước thời hạn hoặc đề bạt lên vị trí cao hơn; đối với cán bộ có sai phạm thì tùy theo mức độ mà có thể giáo dục thuyết phục hoặc xử lý kỷ luật. Có như vậy thì kỷ cương trong hoạt động tín dụng, uy tín của NH sẽ ngày càng được nâng cao và chất lượng tín dụng chắc chắn sẽ được cải thiện đáng kể. Ngoài ra, NH phải thường xuyên liên kết, tổ chức các khóa đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao trình độ. Nếu chưa gửi người đi đào tạo kịp thời thì có thể đào tạo tại chỗ, các giảng viên là các lãnh đạo phòng hay các chuyên viên có kinh nghiệm. Và ngân hàng cũng cần mở các lớp học bồi dưỡng về ngoại ngữ nhằm rèn luyện và nâng cao khả năng ngoại ngữ cho nhân viên để phục vụ cho nhóm khách hàng có vốn đầu tư nước ngoài. Đồng thời, ngân hàng không thể bỏ qua việc xây dựng chính sách đãi ngộ nhân sự, thực hiện cơ chế tài chính thông thoáng nhằm thu hút được nhân tài và duy trì đủ nhân lực chất lượng có thể đảm trách các hoạt động tín Thang Long University Library
  • 69. 59 dụng của ngân hàng. Vì việc tăng trưởng tín dụng hàng ngày không đồng bộ với số lượng và chất lượng của cán bộ tín dụng phụ trách nên dễ dẫn đến những rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng. Số lượng cán bộ tín dụng có kinh nghiệm hiện nay tại các phòng giao dịch của ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long luôn thiếu, trong khi các ngân hàng mới thành lập lại thu hút nhân sự với chính sách đãi ngộ tốt hơn đã dẫn đến tình trạng “chảy máu chất xám” nhất là trong tình hình khan hiếm nhân lực trong ngành tài chính ngân hàng như hiện nay. Đứng trước tình hình như vậy, việc xây dựng chính sách đãi ngộ để thu hút nhân sự là vấn đề bức thiết và cấp bách. 3.3.3. Giải pháp về sản phẩm 3.3.3.1. Hoàn thiện chính sách và quy trình cho vay tiêu dùng Quy trình cho vay đang được áp dụng tại ACB trên toàn hệ thống là như nhau. Vì vậy, quy trình cho vay của ACB nói chung và ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long nói riêng sẽ được xem xét trên cùng một tiêu chí, rất khoa học và chặt chẽ. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định hồ sơ, quyết định cho vay và kiểm soát sử dụng vốn, thu hồi sau cho vay vẫn còn lỏng lẻo. Để quy trình này đạt được hiệu quả thì cần phải thực hiện chặt chẽ ở các giai đoạn sau: Giai đoạn kiểm tra hồ sơ thông tin KH Việc kiểm tra các thông tin liên quan đến hồ sơ pháp lý, năng lực tài chính, năng lực quản lý, uy tín tín dụng chủ yếu dựa trên hai nguồn thông tin là từ khách hàng và từ thông tin nội bộ trên mạng của ngân hàng. CBTD cần phải tận dụng toàn bộ nguồn thông tin này để có được nhận định chính xác về KH vay. Vì nguồn thông tin do chính KH cung cấp có thể tính chính xác không cao, đặc biệt trong trường hợp KH cố ý làm sai nên để tránh gặp phải rủi ro thông tin, NH cần có sự kết hợp với một số cơ quan ban ngành có đủ chức năng để đối chiếu thông tin do khách hàng cung cấp (ví dụ: cơ quan thuế...) và áp dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp chủ doanh nghiệp, KH vay và một số đối tượng có liên quan, đồng thời sử dụng triệt đề nguồn thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng của NHNN (CIC) để nắm bắt tính xác thực của thông tin. Một số rủi ro khác có thể xảy ra ở giai đoạn này là sự chủ quan hoặc cố ý đựa ra nhận định chủ quan của cán bộ tín dụng trong việc nhận xét về năng lực tài chính của KH. Do đó, hiện nay ACB đang áp dụng một số phần mềm chấm điểm để xếp loại doanh nghiệp và cá nhân vay vốn để có cơ sở cho vay cũng như quyết định lãi suất. Tuy nhiên, hiện nay phần mềm này vẫn chưa thực sự đạt được hiệu quả như mong muốn vì biểu chấm điểm cũng như xử lý thông tin còn hẹp, cho ra những kết quả xếp loại chưa thực sự thuyết phục. Hệ thống chấm điểm tín dụng, xếp loại doanh nghiệp, cá nhân vay vốn này cần được cải tiến mở rộng thang điểm, tăng chi tiêu thông tin để đạt được hiệu quả sử dụng cao hơn.
  • 70. 60 Giai đoạn thẩm định hồ sơ vay Thẩm định phương án vay vốn và khả năng trả nợ của KH phải đặt mục tiêu an toàn lên trên hết, có những đề xuất hợp lý nhằm hạn chế những rủi ro và giảm thiểu những thiệt hại có thể xảy ra trong quá trình cấp tín dụng.  Thẩm định chính xác tính khả thi của phương án kinh doanh. Đối với những phương án không hợp lý, không rõ ràng nên từ chối cấp tín dụng ngay từ đầu. Tránh tình trạng thông đồng với KH, gây tổn thất cho NH.  Thu thập đầy đủ chứng từ chứng minh nguồn thu nhập trả nợ của KH, nguồn trả nợ này phải chứng minh được bằng chứng từ và nhân viên thẩm định phải kiểm tra tính hợp lý, hợp lý của những chứng từ này. Đối với những nguồn thu nhập bất thường, không nên tính vào thu nhập trả nợ. Còn những nguồn thu nhập ổn định nhưng không có chứng từ chứng minh thì chỉ nên tính ở một tỷ lệ hợp lý.  Chú ý thẩm định cả về tư cách của KH, tính hợp tác với NH và cả sự trung thực khi giao tiếp với CBTD.  Phát hiện kịp thời các trường hợp như vay hộ, sử dụng vốn vào các mục đích trái pháp luật, những khách hàng thuộc đối tượng hạn chế và cấm cho vay... Thẩm định tài sản đảm bảo  Đối với đặc thù tín dụng tại Việt Nam, trước mắt, tài sản đảm bảo vẫn là nguồn trả nợ chính thứ hai nên việc thẩm định kỹ tài sản đảm bảo sẽ giúp ích rất nhiều trong xử lý tài sảm nến KH không trả được nợ. Từ việc định giá phải thật chính xác, không quá nhỏ để KH duy trì quan hệ tín dụng với ACB, không quá lớn để gây rủi ro khi xử lý; cho đến việc soạn thảo, ký kết và thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp lý cần thiết như công chứng, đăng ký giao dịch đảm bảo trước khi cho vay. Cần thiết phải có bộ phận chuyên trách trong việc xử lý tài sản đảm bảo, tách hẳn với bộ phận xử lý nợ như hiện nay. Việc kiểm tra tài sản định kỳ nên giao cho nhân viên định giá tài sản thay vì nhân viên phân tích như hiện nay để tránh tiêu cực xảy ra do các mối quan hệ thân thiết với KH vay.  Hợp đồng thế chấp là cơ sở pháp lý quan trọng nhất. Đây là nguồn trả nợ thứ hai nếu KH mất khả năng chi trả, do đó phải xem xét kỹ các yếu tố: tình trạng pháp lý của tài sản, nguồn thông tin tham khảo rõ ràng về giá trị, định giá phải thật chính xác, an toàn, đảm bảo tính khách quan, các yếu tố về điều kiện an toàn (phòng cháy, chống trộm cắp, điều kiện an toàn) có cần phải mua bảo hiểm hay không, lợi thế thương mại, quy hoạch xây dựng, khả năng bán, thanh lý.  Chuẩn hóa quy trình công chứng tập trung, bổ sung thêm nhân sự để đáp ứng nhu cầu hiện tại và áp dụng toàn diện trên toàn hệ thống đối với tất cả các phòng công chứng. Chỉ xét công chứng phi tập trung với các hồ sơ được phê duyệt bởi Ban tín dụng với lý do hợp lý. Thang Long University Library
  • 71. 61  Tuyển chọn và đào tạo nhân sự thích hợp, đúng chuyên ngành trong bộ phận Pháp lý chứng từ và Quản lý tài sản/ Ban pháp chế nhằm nhận biết được những rủi ro và khả năng xảy ra rủi ro khi phát sinh tại chi nhánh và có những kiến nghị hợp lý khi xử lý hồ sơ vay.  Việc định giá tài sản phải thường xuyên cập nhật theo giá thị trường, trường hợp có biến động lớn về giá phải nhanh chóng định giá lại và có biện pháp thu hồi một phần nợ hoặc yêu cầu KH bổ sung tài sản kịp thời, tránh gây tổn thất cho NH. Việc kiểm tra tài sản định kỳ nên giao hẳn cho công ty định giá, để theo sát tài sản đảm bảo hơn, tránh tình trạng để nhân viên tín dụng thực hiện như trước đây. Vì thực tế đại đa số nhân viên tín dụng không thực hiện việc kiểm tra thực tế mà chỉ làm qua loa, chiếu lệ. Điều này rất nguy hiểm khi KH cố tình lừa NH dựa vào các mối quan quen biết.  Trong quá trình quan hệ tín dụng, kiểm tra thấy giá trị tài sản đảm bảo bị sụt giảm, không đủ điều kiện đảm bảo cho món vay, NH phải thông báo để KH bổ sung thêm tài sản đảm bảo. Nếu không có TSĐB, phải có phương án rút dần vốn tín dụng để đảm bảo an toàn cho NH.  Đối với tài sản bảo lãnh, cần phải thông báo rõ về khoản vay, tình trạng khoản vay cho bên bảo lãnh, xem xét mối quan hệ với KH (tránh tình trạng người bảo lãnh không biết gì về khoản vay, dẫn đến khó khăn khi xử lý TSĐB). Giai đoạn phê duyệt hồ sơ vay Trước khi cán bộ tín dụng đề xuất cho vay và lãnh đạo ngân hàng quyết định cho vay thì cần phải tập hợp một số thông tin về thị trương, chính sách kinh tế.. để có cái nhìn hệ thống về rủi ro có thể xảy ra trong một bối cảnh cụ thể trước khi ra quyết định.  Minh bạch hóa và nâng cao vai trò, tính cẩn trọng trong phê duyệt của Hội đồng tín dụng/Ban tín dụng/Chuyên viên phê duyệt (cán bộ phê duyệt).  Cần thiết phải chuẩn hóa cán bộ phê duyệt, tổ chức các đợt thi tuyển với các tiêu chuẩn cụ thể để bổ nhiệm các chức danh phù hợp. Đối với những cán bộ phê duyệt các hồ sơ mắc nhiều lỗi, hoặc nợ quá hạn cao nên có hình thức xử lý, luân chuẩn công việc phù hợp hơn.  Đối với các hồ sơ lớn, độ phức tạp và rủi ro cao, cấp phê duyệt nên có thời gian nghiên cứu hồ sơ, đưa ra các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng ngay từ đầu bằng cách đưa ra các điều kiện trước và sau khi giải ngân hợp lý, khả thi và hiệu quả. Tránh trường hợp ra phúc đáp tín dụng mập mờ, gây khó hiểu hoặc hiểu nhầm cho nhân viên nghiệp vụ khi tác nghiệp.  Cho vay thêm: Nếu thấy KH gặp khó khăn hiện thời do thiếu vốn kinh doanh, và thẩm định thấy phương án kinh doanh khả thi, thì NH có thể xét cấp thêm hạn mức, bổ sung vốn kinh doanh. Tuy nhiên, CBTD phải nắm rõ mục đích vay thêm, tránh tình trạng cho vay đảo nợ hoặc che giấu nợ xấu.
  • 72. 62 Giai đoạn kiểm tra sau cho vay Một khoản vay có hiệu quả sẽ phụ thuộc không ít vào việc kiểm tra tín dụng. Ngay cả đối với các khoản vay tốt nhất cũng cần có một số kiểm tra nhất định, định kỳ để đảm bảo nó đang hoạt động theo dự kiến, tình trạng của khoản vay không xấu đi. Vì vậy, giai đoạn này mang ý nghĩa rất quan trọng trong việc phòng ngừa rủi ro và giảm thiểu rủi ro trước khi nó xảy ra, gây hậu quả nặng nề với phần vốn vay. Tuy nhiên, hiện nay công tác này vẫn còn được thực hiện môt cách đối phó cho đủ thủ tục quy định nên hiệu quả kiểm tra không cao. Các vấn đề cần phải xem xét sau khi cho vay  Nắm vững và theo dõi sát sao tình hình sử dụng vốn vay của KH xem việc sử dụng vốn vay có đúng mục đích hay không? Nêu rõ nguyên nhân gây ra sai lệch.  Mô tả thực tế sử dụng vốn vay so với các chứng từ đã xuất trình hoặc dự kiến ban đầu. Ngân hàng phải quản lý được nguồn doanh thu của khách hàng. Trong hợp đồng tín dụng phải thỏa thuận được với khách hàng việc chuyển doanh thu và sử dụng dịch vụ tại ACB Thăng Long, qua đó vừa kiểm soát được nguồn trả nợ, vừa tăng thêm phí dịch vụ thu được.  So sánh thực tế dự án so với dự kiến ban đầu: tình hình các yếu tố đầu vào, thị trường tiêu thụ, tình hình cơ sở vật chất, sự hiện hữu và tình trạng của tài sản thế chấp/ cầm cố tại thời điểm kiểm tra.  Những thay đổi trong hoạt động kinh doanh, bộ máy quản lý, tình hình tài chính của khách hàng (KHDN) hoặc sự thay đổi về tình trạng gia đình và nguồn thu nhập (KHCN). Đánh giá ảnh hưởng của các thay đổi này đến khả năng trả nợ. Việc kiểm tra tình hình sử dụng vốn sau khi cho vay cần phải được thực hiện môt cách nghiêm ngặt và cán bộ tín dụng phải thực hiện tốt giai đoạn này trong quy trình để có thể cảm nhận được môi trường, hiệu quả công việc của doanh nghiệp. Nếu có các dấu hiệt bất thường nào của khách hàng ảnh hưởng đến khả năng thanh toán khoản vay thì cán bộ tín dụng phải có trách nhiệm báo cáo kịp thời cho lãnh đạo để có hướng giải quyết kịp thời và thích hợp. Ngoài việc trực tiếp kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay, nên có một cơ chế kiểm tra chéo trong giai đoạn này để đảm bảo tính khách quan trong kiểm tra, nếu có điều kiện, có thể thành lập một bộ phận kiểm tra sử dụng vốn chuyên biệt cho những món vay lớn, có tầm quan trọng đặc biệt để nhận diện rủi ro ngay từ khi mới phát sinh. Ngoài ra, khi có sự thay đổi về nhân sự trong việc chuyển giao hồ sơ từ cán bộ tín dụng này sang cán bộ tín dụng khác thì cần phải quy định cụ thể trách nhiệm bàn giao, nội dung bàn giao. Có thể quy định việc lập sổ nhật ký tín dụng về các lần phát vay, thu nợ, biến động tài sản đảm bảo, tình hình kinh doanh và tài chính để đảm bảo sự liên tục, thuận tiện trong việc theo dõi và chuyển giao hồ sơ giữa các cán bộ tín dụng. Thang Long University Library
  • 73. 63 3.3.3.2. Đa dạng hóa các sản phẩm  Thiết lập một danh mục cho vay hợp lý Danh mục cho vay phải phù hợp với tình hình kinh tế xã hội, từng đối tượng KH cụ thể trong từng thời kỳ, đồng thời phải phù hợp với định hướng chính sách của Chính phủ và của NHNN. Danh mục tín dụng phải đảm bảo các yếu tố: đa dạng hóa được ngành nghề, KH vay, yếu tố địa lý và loại hình cho vay; phù hợp với tình hình kinh tế vĩ mô và điều kiện, xu hướng phát triển của thị trường hoạt động; phù hợp với quy mô, năng lực và khả năng kiểm soát rủi ro của bản thân NH; phù hợp định hướng phát triển và lợi thế so sánh của NH.  Chính sách lãi suất linh hoạt Trong môi trường cạnh tranh hiện nay, khi lãi suất được NHNN kiểm soát và có thỏa thuận, nên xây dựng chính sách lãi suất dựa vào uy tín trả nợ của KH, tính khả thi của phương án kinh doanh. Trên cơ sở đó, có chính sách lãi suất ưu đãi linh hoạt cho những KH có uy tín trả nợ tốt, hoạt động kinh doanh hiệu quả, tài sảm đảm bảo thích hợp, KH tiềm năng theo chính sách KH cụ thể. Mở rộng hơn nữa thẩm quyền giảm lãi suất của Hội đồng tín dụng để chi nhánh thuận tiện trong việc tiếp thị KH, tránh trường hợp bỏ sót những KH tốt, đồng thời có thể tổng kết, kiểm soát được lượng KH này nhanh chóng. Ngược lại, đối với những món vay nhỏ, vay tín chấp thì áp dụng mức lãi suất cao để bù đắp được những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình cấp tín dụng, nhưng phải giới hạn ở một tỷ lệ có thể chấp nhận được, tránh những rủi ro không đáng có.  Đa dạng các sản phẩm tín dụng Đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng lựa chọn và áp dụng các sản phẩm tín dụng ít rủi ro (chiết khấu, bao thanh toán), hệ thống sản phẩm tín dụng nên được liên kết một cách chặt chẽ, giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của ACB và mở rộng, đa dạng hóa KH, lĩnh vực đầu tư, mở rộng quy mô tín dụng và hạn chế rủi ro. 3.3.4. Nâng cao công tác quản lý nợ Sau khi giải ngân cho khách hàng, cán bộ tín dụng phải theo dõi tình hình sử dụng vốn của khách hàng. Việc này hết sức cần thiết vì nó giúp cho cán bộ tín dụng phát hiện sớm những vấn đề phát sinh, kịp thời đề ra các biện pháp xử lý phù hợp với tình hình. Để quản lý nợ cho vay tiêu dùng hiệu quả, chi nhánh cần thực hiện tốt các biện pháp sau đây Thứ nhất liên tục đánh giá mức độ rủi ro của khoản vay tiêu dùng để phân loại nợ, đặc biệt không chủ quan lơ là với nợ nhóm 2. Với ý nghĩa là nợ cần chú ý, thời gian quá hạn từ 90 ngày trở xuống hoặc đánh giá theo tỷ lệ tổn thất giá trị nợ gốc, mức độ suy giảm khả năng trả nợ, nợ nhóm 2 được coi như chiếc nhiệt kế đo lường và cảnh báo sớm mức độ rủi ro tín dụng tại chi nhánh. Cho dù là món vay lớn hay món vay
  • 74. 64 nhỏ, cho vay có hay không có tài sản bảo đảm thì khả năng phát sinh nợ nhóm 2, nguy cơ chuyển từ nợ nhóm 2 sang nợ xấu là hết sức tiềm ẩn nếu cán bộ tín dụng còn tư tưởng chủ quan, kiểm tra hời hợt rồi đánh giá là quá hạn tạm thời. Do vậy, với nợ nhóm 2, chi nhánh phải sớm phân tích nguyên nhân và có biện pháp tín dụng ngay từ đầu, không để kéo dài thời gian quá hạn, dễ dẫn đến nguy cơ nợ xấu. Thực tế đó đòi hỏi cán bộ tín dụng phải kiểm tra trực tiếp và thu thập thông tin về KH để tìm hiểu xem nguồn trả nợ của KH ngay cả khi KH có khả năng trả nợ nhóm 2. Nếu khoản nợ nhóm 2 quá hạn được khắc phục không quá 30 ngày, nguồn trả nợ thực chất từ thu nhập ổn định của khách hàng thì có thể yên tâm về tình hình tài chính người vay. Ngược lại nếu việc chậm lãi/gốc được xác định là có dấu hiệu, nguyên nhân bất ổn thì rõ ràng không còn là tình huống chậm trả lãi tạm thời mà cán bộ tín dụng phải báo cáo lãnh đạo tín dụng và đề xuất xử lý. Bên cạnh đó, chi nhánh cũng cần xây dựng sẵn một ma trận xử lý tín dụng hợp lý tùy vào chuyển biến thực tế tình hình. Thứ hai phải có biện pháp đủ mạnh và hợp lý, cương quyết sắp xếp lại cán bộ tín dụng. Những cán bộ tín dụng nào chưa đáp ứng được yêu cầu trình độ thì cho đi đào tạo lại. Còn cán bộ tín dụng nào không đáp ứng được yêu cầu thì cương quyết chuyển sang làm công việc khác. Đồng thời, với những cán bộ tín dụng để nợ quá hạn, nợ tồn đọng phát sinh nhiều, thời gian kéo dài, nếu do nguyên nhân khách quan, lãnh đạo chi nhánh giao chỉ tiêu cụ thể và chỉ cho hưởng lương kinh doanh theo kết quả công việc, theo số nợ tồn đọng thu được. Còn đối với số cán bộ tín dụng để xảy ra nợ quá hạn, nợ tồn đọng nhưng do yếu tố chủ quan, tuỳ theo mức độ mà xử lý như bồi thường bằng vật chất hay chỉ giao công việc chuyên đi đòi nợ. 3.3.5. Đẩy mạnh vai trò của hoạt động Marketing Marketing đóng một vai trò vô cùng quan trọng và cần thiết trong hoạt động của NH. Marketing đưa hình ảnh của NH đến với người dân dễ dàng hơn. Một chiến lược Marketing hợp lý sẽ tạo tiền đề nâng cao hoạt động của NH và CVTD nói chung. Thông qua triển khai Marketing, NH sẽ nghiên cứu, phát hiện và từ đó thoả mãn tốt nhất nhu cầu KH đối với các sản phẩm dịch vụ cung cấp. Bộ phận Marketing ngân hàng sẽ góp phần quảng bá hình ảnh NH và các sản phẩm dịch vụ trong lòng công chúng, tạo dựng niềm tin và các mối quan hệ mới với KH. Mặt khác, thông qua quá trình phân tích, điều tra sẽ giúp ban lãnh đạo NH những vướng mắc tồn tại, những cơ hội, thách thức và những tiềm năng phát triển của lĩnh vực này để từ đó tìm ra một lối đi hợp lý trong chiến lược phát triển cho vay tiêu dùng của chi nhánh. Như vậy, nếu như công tác tuyên truyền được thực hiện tốt thì sẽ có tác dụng trong việc thay đổi thói quen tích luỹ để tiêu dùng và tâm lý sợ đi vay của người dân. Qua đó sẽ tăng số lượng khách hàng góp phần thúc đẩy cho vay tiêu dùng phát triển. Muốn vậy, ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long cần thực hiện những vấn đề sau. Thang Long University Library
  • 75. 65 Hiện tại, Chi nhánh chưa có phòng marketing nên hoạt động marketing chưa được đẩy mạnh, hình ảnh NH chưa đến được với nhiều người dân. Chính vì thế, ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long cần xây dựng thêm phòng ban này để có thể đưa ra những chiến lược marketing hợp lý, phù hợp với NH. Tuyên truyền, quảng cáo ngay tại NH bằng cách bố trí cho KH quan sát, thấy được các hình ảnh về Ngân hàng, về các sản phẩm, dịch vụ của NH. Bên cạnh đó, Chi nhánh có thể phát triển quảng bá trên các kênh như: quảng cáo trên truyền hình, trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các chương trình khuyến mại lớn. Cán bộ NH là hình ảnh thu nhỏ của ngân hàng nên các cán bộ NH. Thái độ phục vụ của nhân viên tín dụng sẽ tạo ra ấn tượng tốt trong lòng KH, từ đó tạo mối quan hệ lâu dài cũng như thu hút được nhiều KH tiềm năng. Muốn vậy, phải có chế độ đãi ngộ thích hợp với chính cán bộ công nhân viên trong NH. Cử cán bộ đi sâu sát đến từng cơ quan, đơn vị để tuyên truyền, phổ biến về nghiệp vụ cho vay để người dân hiểu về tiện ích mà loại tín dụng này mang lại cho họ. Đồng thời, cần chiếm được sự ủng hộ nhiệt tình của các cán bộ lãnh đạo để qua đó việc tiếp cận và tập hợp những nhu cầu của người dân cũng như việc tiến hành thực hiện nghiệp vụ diễn ra một cách suôn sẻ. Chi nhánh cần có sự chuyên nghiệp trong việc giới thiệu, quảng cáo về các sản phẩm của NH. Đối với những sản phẩm khác nhau, cần có cách tiếp thị sản phẩm khác nhau. Đối với cho vay mua nhà, NH có thể kết hợp với các công ty kinh doanh nhà, thực hiện đảm bảo bằng chính căn nhà định mua. Đối với cho vay du học, NH có thề kết hợp với các công ty tư vấn du học và các trường phổ thông trung học mở các cuộc hội thảo tại các trường, giải đáp thắc mắc cùa học sinh cũng như phụ huynh học sinh về thủ tục, điều kiện, số tiền vay và tài sản đảm bảo… Đối với cho vay mua xe, ô tô, chi nhánh có thể kết hợp với các hãng xe uy tín để giới thiệu cho các đại lý về sản phẩm mua xe trả góp. Đối với cho vay tín chấp của cán bộ nhân viên, chi nhánh có thể tận dụng mối quan hệ truyền thống, lâu dài đối với các doanh nghiệp để thực hiện giới thiệu sản phẩm đến các nhân viên. Hàng năm, NH tổ chức hội nghị, hội thảo KH, qua đó tạo được mối quan hệ thân thiết hơn với KH, để đánh giá những mặt được, chưa được về hoạt động CVTD, từ đó có các biện pháp cải thiện, nâng cao chất lượng phục vụ. Qua hội nghị KH, giúp NH hiểu rõ những khó khăn, giải đáp các thắc mắc của KH, đánh giá và nắm bắt được các nhu cầu mới nảy sinh trong KH, từ đó đưa ra cách thức cung ứng sản phẩm, cải tiến sản phẩm sao cho phù hợp nhất với nhu cầu của KH. 3.3.6. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng Trong công tác tín dụng, công nghệ thông tin là yếu tố đóng vai trò quyết định giúp cho NH ra quyết định có đầu tư hay không. Do đó, ACB Thăng Long cần trang bị cơ sở vật chất hiện đại (máy vi tính, phần mềm tin học hiện đại..) phục vụ nhu cầu thu
  • 76. 66 thập thông tin. Các thông tin từ phía KH cung cấp nhiều khi lại thiếu đầy đủ, chính xác, do vậy CBTD không thể chỉ dựa vào các luồng thông tin do KH cung cấp trong dự án mà cần phải nắm bắt, xử lý các thông tin về mọi vấn đề có liên quan đến phương án, dự án từ nhiều nguồn khác nhau. Mặt khác, tổ chức lưu trữ, thu thập thông tin về KH, thị trường, thông tin công nghệ, xây dựng hệ thống cung cấp thông tin chấm điểm và xếp hạng tín dụng KH,... dựa trên việc sử dụng các phần mềm tin học. Đây sẽ là căn cứ để đánh giá chính xác, khách quan hơn về KH vay vốn và nâng cao khả năng, tốc độ xử lý, ra quyết định cho vay và đầu tư. 3.3.7. Mở rộng mạng lưới hoạt động của chi nhánh Trong bối cảnh cạnh tranh như ngày nay, các NH trong nước và NH nước ngoài cạnh tranh gay gắt với nhau không chỉ bằng sản phẩm, dịch vụ, chất lượng… mà còn cạnh tranh về “mật độ phủ sóng” trên một địa bàn cụ thể. Về phía các NH, việc mở rộng các chi nhánh, điểm giao dịch sẽ tăng khả năng tiếp cận với khách hàng, từ đó thu hút được lượng KH đông đảo đến với NH, đồng thời, về phía KH cũng cảm thấy thuận tiện khi cần giao dịch và sử dụng sản phẩm dịch vụ của NH. Có thể thấy rằng, với mạng lưới rộng khắp, NH có thể đảm bảo được chất lượng phục vụ KH. Tuy nhiên, việc mở rộng mạng lưới hoạt động không phải là việc đơn giản có thể thực hiện được nhanh chóng, nó đòi hỏi NH phải đầu tư một khoản chi phí lớn cũng như nguồn nhân lực. Để làm điều đó, chi nhánh cần có sự thăm dò thị trường kĩ lưỡng, dự đoán tình hình phát triển kinh tế khu vực trong tương lai, từ đó đánh giá có nên mở rộng chi nhánh tại địa bàn này không, đồng thời tránh đầu tư mở phòng giao dịch tại nơi có mật độ NH, chi nhánh và phòng giao dịch dày đặc. 3.4. Một số kiến nghị 3.4.1. Kiến nghị với Chính Phủ Thứ nhất, ổn định môi trƣờng kinh tế vĩ mô. Chính phủ cần xác định rõ chiến lược phát triển kinh tế, hướng đầu tư, có chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần một cách ổn định, lâu dài, đúng định hướng. Cụ thể là: ổn định thị trường, ổn định giá cả, duy trì tỷ lệ lạm phát ở mức độ hợp lý được coi là nhiệm vụ hàng đầu và thường xuyên của Chính phủ. Việc tạo ra môi trường kinh tế - chính trị - xã hội ổn định là điều kiện thuận lợi cho quá trình phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập và mức sống của dân cư, khiến cho khả năng tích lũy và tiêu dùng của dân chúng ngày một tăng lên, thúc đẩy mạnh mẽ cầu hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng. Hơn nữa, việc có được môi trường kinh tế - chính trị - xã hội ổn định cũng giúp cho các doanh nghiệp an tâm tiến hành sản xuất kinh doanh, đáp ứng các nhu cầu đa dạng, phong phú về hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng của dân cư. Thang Long University Library
  • 77. 67 Thứ hai, tạo lập môi trƣờng pháp lý ổn định. Hoạt động của NHTM vẫn nằm trong môi trường pháp lý do Nhà nước quy định, chịu sự điều chỉnh của hệ thống pháp luật về kinh doanh NH. Nhà nước phải có sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng để xây dựng môi trường pháp luật ổn định, đồng bộ, bảo vệ người tiêu dùng. Việc ban hành hệ thống pháp lý đồng bộ, rõ ràng sẽ tạo niềm tin cho dân chúng, đồng thời với những quy định khuyến khích của Nhà nước sẽ tác động trực tiếp đến nhu cầu tiêu dùng của dân chúng. Thứ ba về môi trƣờng xã hội. Đưa ra những chính sách phù hợp cải thiện môi trường kinh tế xã hội, khoa học công nghệ cũng như bảo vệ người tiêu dùng. Thói quen và tâm lý tiêu dùng của người dân có thể thay đổi theo mức thu nhập và điều kiện phát triển kinh tế. Khi kinh tế phát triển, đời sống xã hội được cải thiện, dân trí nâng cao sẽ khiến cho nhiều tầng lớp dân cư trong xã hội có điều kiện tiếp cận các sản phẩm NH hiện đại. Do vậy, Nhà nước cần có những cơ chế đầu tư thoả đáng cho những nhà đầu tư vào việc phát triển các dịch vụ tự động hiện đại như hệ thống bán hàng tự động, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực phát triển hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin mang ý nghĩa xã hội, phân bố đồng đều. Có thể thấy việc mở rộng và phát triển cho vay tiêu dùng phụ thuộc rất lớn vào công nghệ thông tin, hệ thống viễn thông, phát triển mạng Internet, cũng như các tiêu chuẩn đảm bảo cho an toan giao dịch điện tử. Việc giao dịch online, giao dịch điện tử cũng phụ thuộc vào mạng viễn thông đồng bộ, hiện đại và phụ thuộc vào các thiết bị máy tính cũng như cơ sở dữ liệu thông tin liên kết. Do vậy, yêu cầu đặt ra là phải có cơ sở hạ tầng viễn thông đủ năng lực hỗ trợ cho các giao dịch điện tử với giá cả hợp lý và nhiều tiện ích phổ thông để đông đảo bộ phận dân cư tiếp cận. 3.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước NHNN là cơ quan đại diện cho Nhà nước trong lĩnh vực NH, trực tiếp chỉ đạo hoạt động của toàn ngành NH, vì vậy NHNN đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển các hoạt động NH nói chung và CVTD nói riêng. Thứ nhất NHNN cần tiếp tục đổi mới cơ chế lãi suất phù hợp mục tiêu chính sách tiền tệ, phù hợp với cung cầu tiền tệ và điều kiện thực tế. Thứ hai hoàn chỉnh hệ thống các văn bản pháp quy về hoạt động NH nói chung và CVTD nói riêng sẽ tạo nền tảng cơ sở cần thiết cho CVTD phát triển. Trong thời gian tới, NHNN cần ban hành hệ thống các văn bản hướng dẫn cụ thể về các loại hình sản phẩm, dịch vụ của CVTD, đồng thời cũng ban hành các văn bản hỗ trợ, khuyến khích đối với CVTD, tạo ra hành lang pháp lý thông thoáng và đầy đủ nhằm bảo vệ quyền lợi cho các NHTM phát triển hoạt động này. Thứ ba NHNN cần tạo khả năng thêm nữa cho các NHTM tự chủ, chịu trách nhiệm trong kinh doanh. Bên cạnh đó, NHNN cũng nên hỗ trợ hơn nữa cho các
  • 78. 68 NHTM trong việc tổ chức những khóa học hội thảo, trao đổi kinh nghiệm về hoạt động NH nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng, đồng loạt hiện đại hóa công nghệ NH. Thứ tƣ NHNN cần phối hợp với các bộ ngành liên quan đến CVTD để từ đó ban hành các Thông tư liên bộ, tạo điều kiện pháp lý thuận lợi CVTD phát triển. Thứ năm nghiên cứu và tiếp tục hoàn thiện hệ thống thông tin liên NH, tiếp tục tăng cuờng mối quan hệ với các NHTM và giữa các NHTM với nhau để từ đó có thể nắm bắt thông tin về hoạt động NH cũng như thông tin về KH của NH một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác để có thể nắm bắt được dễ dàng những thiếu sót, nguy cơ rủi ro trong hệ thống NH, sớm ngăn ngừa được tổn thất đáng tiếc xảy ra gây tổn hại tới hệ thống NH nói riêng và tới nền kinh tế nói chung. Mặt khác, NHNN cũng cần khuyến khích các NHTM tham gia hệ thống nối mạng thông tin liên NH vì mạng mày sẽ cho phép các ngân hàng có thể thực hiện dễ dàng hơn việc thanh toán, trao đổi thông tin hoạt động của mình cũng như về KH với tất cả các NHTM tham gia trong hệ thống. 3.4.3. Kiến nghị với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu Thứ nhất, ngân hàng TMCP Á Châu cần phải đưa ra những chủ trương nhằm đẩy mạnh cho vay tiêu dùng cả về đối tượng vay vốn cũng như loại hình sản phẩm cho vay. Với mục đích đa dạng hoá các loại hình CVTD, trong những năm tới đây, ngoài việc củng cố các loại hình CVTD hiện có, NH cần chủ động, sáng tạo đưa ra một số loại hình CVTD mới để thu hút KH, tăng khả năng cạnh tranh với các NH khác. Thứ hai, ngân hàng TMCP Á Châu sớm có chiến lược và chính sách KH định hướng cho các chi nhánh xây dựng chiến lược và chính sách phù hợp với điều kiện cụ thể của từng nơi. Như xây dựng cơ chế tài chính trong tiếp thị và ưu đãi với KH vừa mang tính hệ thống có khả năng cạnh tranh cao, vừa tạo quyền chủ động cho các đơn vị thành viên trong việc vận dụng có hiệu quả các cơ chế đó. Thứ ba, ngân hàng TMCP Á Châu cần tăng cường vai trò kiểm tra, kiểm toán nội bộ với từng chi nhánh trực thuộc. Đồng thời phải hoàn thiện, đổi mới bộ máy kiểm tra, kiểm toán thành một hệ thống từ trụ sở đến các đơn vị cơ sở. Việc kiểm tra phải được tiến hành thường xuyên toàn diện và chính xác để kịp thời phát hiện và xử lý những rủi ro một cách kịp thời trước, trong và sau khi cho vay. Bên cạnh đó cần có những chỉ đạo, hướng dẫn các chi nhánh để có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các chi nhánh, tránh tình trạng cạnh tranh nội bộ không lành mạnh làm ảnh hưởng tới xu thế phát triển chung của ngân hàng TMCP Á Châu. Thứ tƣ, NH cần có chính sách tuyển dụng cán bộ cấp cao hợp lý và phải thường xuyên có những kỳ sát hạch lại trình độ nghiệp vụ của CBTD cao cấp. Mở những lớp đào tạo, nâng cao về cả chuyên môn nghiệp vụ lẫn phẩm chất đạo đức cho các cán bộ cao cấp. Việc này sẽ làm cho chiến lược, chính sách rồi quy trình đã nêu trên được thực hiện một cách đầy đủ. Thang Long University Library
  • 79. 69 Thứ năm, hoàn thiện các quy trình về nghiệp vụ thẩm định dự án nhằm tạo điều kiện cho các chi nhánh mở rộng tín dụng và đồng thời để sàng lọc các rủi ro trong quá trình cho vay của NH. Thứ sáu, nâng cao công tác thông tin phòng ngừa rủi ro. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thông tin kinh tế đóng vai trò quan trọng. Thông tin chính xác về khách hàng giúp NH hiểu hơn về khách hàng và từ đó có thể đưa ra những quyết định quan trọng. Đẩy mạnh nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra kiểm soát, chấn chỉnh và chỉ đạo xử lý dứt điểm các khoản nợ quá hạn. Ngoài ra, ngân hàng TMCP Á Châu cần quan tâm tới các biện pháp kết hợp khác để có những giải pháp phát triển hiệu quả, đảm bảo cho vay tiêu dùng tăng trưởng bền vững và an toàn. KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 Sau khi tìm hiểu lý thuyết và phân tích tình hình hoạt động của ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long, căn cứ vào thực trạng chất lượng cho vay tiêu dùng cũng như định hướng của ngân hàng trong thời gian tới, chương 3 của khóa luận đã đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long. Để chất lượng cho vay tiêu dùng luôn luôn tốt đòi hỏi ngân hàng cần nghiên cứu, triển khai và thực hiện linh hoạt, kết hợp nhiều giải pháp. Do kiến thức có hạn nên các giải pháp đưa ra vẫn còn nhiều hạn chế, tuy nhiên các giải pháp này dựa trên thực tế chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Bên cạnh đó, khóa luận cũng nêu lên một số kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước cũng như Ngân hàng TMCP Á Châu để có những chính sách hữu hiệu hỗ trợ cho việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng của ACB Chi nhánh Thăng Long ngày một tốt hơn.
  • 80. KẾT LUẬN Hoạt động cho vay tiêu dùng tuy ra đời cách đây không lâu, song việc phát triển hoạt động này là một xu thế tất yếu do những lợi ích thiết thực mà nó mang lại. Với nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, các Ngân hàng thương mại ra đời ngày càng nhiều, đặc biệt là các Ngân hàng TMCP khiến sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng trở nên khốc liệt hơn. Cho vay tiêu dùng đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long nhằm trở thành một trong những Chi nhánh ngân hàng uy tín tại Việt Nam. Xét trên góc độ tài chính quản trị ngân hàng, cho vay tiêu dùng giúp đa dạng hóa hoạt động, hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Xét trên góc độ kinh tế xã hội, cho vay tiêu dùng sẽ kích thích nền sản xuất trong nước phát triển, cải thiện đời sống dân cư, góp phần xóa đói giảm nghèo và ổn định trật tự xã hội. Hoạt động CVTD còn giúp cải thiện môi trường tiêu dùng, xây dựng nền văn minh thanh toán, góp phần tạo cơ sở để Việt Nam hòa nhập với cộng đồng phát triển quốc tế. Trong thời gian qua, với sự chỉ đạo hướng dẫn của Ban Giám đốc cùng sự nỗ lực của toàn bộ nhân viên Chi nhánh, hoạt động cho vay tiêu dùng đã đạt được những thành công đáng kể. Tuy nhiên, trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các NHTM như hiện nay, để có thể nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng một cách an toàn và hiệu quả là một bài toán khó đối với Chi nhánh Thăng Long, song không phải là không làm được. Qua phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động CVTD của Chi nhánh Thăng Long, em đã đưa ra một số nhận xét và đề xuất một số biện pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác nâng cao chất lượng hoạt động CVTD của Chi nhánh. Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng do khả năng nghiên cứu, kiến thức và kinh nghiệm thực tế của bản thân còn nhiều hạn chế, nhiều vấn đề cần đi sâu phân tích và xem xét lại cũng như những vấn đề mới chưa được đề cập đến trong bài nên bài khóa luận này vẫn không tránh khỏi một số thiếu sót. Em hi vọng sẽ nhận được những ý kiến đóng góp từ thầy cô và các cán bộ ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long để bài khóa luận được hoàn chỉnh hơn. Thang Long University Library
  • 81. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Mai Văn Bạn (2012), Giáo trình “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”, NXB Đại học Thăng Long, Hà Nội. 2. Hồ Diệu (2009), Giáo trình “Tín dụng ngân hàng”, NXB Thống kê, Hà Nội. 3. Phan Thị Thu Hà (2007), Giáo trình “Ngân hàng thương mại”, NXB Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội. 4. TS. Nguyễn Minh Kiều (2008), “Ngân hàng thương mại”, NXB Thống Kê, Hà Nội. 5. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long năm 2011, 2012, 2013, Ngân hàng TMCP Á Châu, www.acb.com.vn/ 6. Tài liệu về cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban tại ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long. 7. Luật các tổ chức tín dụng 2010, Luật ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, http://www.sbv.gov.vn/