BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH
DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐỒ SƠN
Giáo viên hướng dẫn : Th.s Trần Thị Thùy Linh
Sinh viên thực hiện : Lê Hải Minh
Mã sinh viên : A11276
Chuyên ngành : Tài chính – ngân hàng
HÀ NỘI – 2011
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo Trần Thị Thùy Linh,
người đã định hướng đề tài và tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện khóa
luận tốt nghiệp này.
Bên cạnh đó, em cũng xin được cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn Kinh tế -
Trường đại học Thăng Long, đã giảng dạy và cung cấp cho em những kiến thức từ căn
bản đến nâng cao trong từng môn học. Đây cũng chính là cơ sở để em bám sát và vận
dụng trong quá trình thực hiện khóa luận.
Đồng thời, em cũng gửi lời cảm ơn đến các cán bộ nhân viên của Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đồ Sơn và đặc biệt là các cô chú làm việc
tại phòng Khách hàng doanh nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi
cho em được tiếp xúc với hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh.
Do trình độ và kiến thức chuyên môn của em còn hạn chế nên trong nội dung
phân tích, các đánh giá và giải pháp đưa ra không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy, em rất
mong được các thầy cô quan tâm và góp ý để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Lê Hải Minh
Thang Long University Library
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ THẨM
ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.................................1
1.1. Tổng quan về dự án đầu tư.................................................................................1
1.1.1. Khái niệm đầu tư và dự án đầu tư ...................................................................1
1.1.2. Những yêu cầu khi xem xét cho vay dự án đầu tư...........................................2
1.2. Những vấn đề chung về thẩm định dự án..........................................................3
1.2.1. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư...................................................................3
1.2.2. Một số phương pháp thẩm định dự án đầu tư ..................................................4
1.2.3. Sự cần thiết khách quan phải tiến hành thẩm định dự án đầu tư....................5
1.2.4. Khái niệm chất lượng thẩm định dự án đầu tư................................................6
1.2.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự án đầu tư...............7
1.3. Công tác thẩm định dự án tại Ngân hàng thương mại....................................11
1.3.1. Quy trình thẩm định dự án tại Ngân hàng thương mại..................................11
1.3.2. Nội dung thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại......................11
1.3.3. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư ..................................................17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU
TƯ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH
ĐỒ SƠN....................................................................................................................34
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đồ Sơn...34
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ....................................................................34
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ ..................................................................................34
2.1.3. Kết quả hoạt động của Chi nhánh Đồ Sơn những năm gần đây....................35
2.2. Thực trạng chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đồ Sơn ........................................................38
2.2.1. Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Đồ Sơn ....................................................................38
2.2.2. Thẩm định dự án “Nhà máy sản xuất xơ sợi tổng hợp polyeste Đình Vũ –
Công ty CP hóa dầu và xơ sợi dầu khí PETROVIETNAM - VINATEX Đình Vũ” .......47
2.3. Đánh giá chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Đồ Sơn...................................................................91
2.3.1. Những ưu điểm trong công tác thẩm định dự án đầu tư ................................91
2.3.2. Những hạn chế trong công tác thẩm định dự án đầu tư ................................93
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác thẩm định dự án...............94
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ
ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI
NHÁNH ĐỒ SƠN. ...................................................................................................96
3.1. Định hướng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh...............................................96
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đồ Sơn....................................98
3.2.1. Giải pháp về nội dung và phương pháp thẩm định.......................................98
3.2.2. Giải pháp lựa chọn chỉ tiêu hiệu quả kinh tế phù hợp nhất.......................101
3.2.3. Thẩm định độ rủi ro và khả năng trả nợ của dự án cần chi tiết hơn. ..................102
3.2.4. Nâng cao trình độ chuyên môn, hiểu biết và phẩm chất đạo đức cho cán
bộ thẩm định...........................................................................................................103
3.2.5. Tạo cơ chế tổ chức điều hành khoa học, hiệu quả. ......................................104
3.2.6. Nâng cao chất lượng thu thập thông tin, chất lượng trang thiết bị công
nghệ. .......................................................................................................................105
3.3. Một số kiến nghị.............................................................................................105
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ...............................................................................105
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.............................................................107
3.3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam......................108
KẾT LUẬN............................................................................................................110
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................111
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
ACB Ngân hàng TMCP Á Châu
BIDV Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
CBTD Cán bộ tín dụng
CIC Trung tâm thông tin tín dụng
CP Cổ phần
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
ĐKKD Đăng ký kinh doanh
HĐTD Hợp đồng tín dụng
MB Ngân hàng TMCP Quân đội
NHCTVN Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
PCCC Phòng cháy chữa cháy
PVFC Tổng công ty Tài chính cổ phần dầu khí
PVTEX Công ty hóa dầu và xơ sợi dầu khí
TCTD Tổ chức tín dụng
TMCP Thương mại cổ phần
USD Đô la Mỹ
Vietcombank Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Vietinbank Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
VND Việt Nam đồng
VRB Ngân hàng Liên doanh Việt Nga
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động của Chi nhánh Đồ Sơn trong giai đoạn năm
2009 - 2010 ...............................................................................................35
Biểu đồ 2.1: Số dư vốn huy động qua các năm...........................................................36
Biểu đồ 2.2: Dư nợ cho vay qua các năm...................................................................37
Bảng 2.2: Định hướng kếhoạch sản xuất PTA và MEG ở Việt Nam giaiđoạn 2010 – 2024.....52
Bảng 2.3: Tình hình nhập khẩu và sản xuất sợi trong nước ........................................53
Bảng 2.4: Dự báo nhu cầu xơ PSF đến năm 2020: .....................................................54
Bảng 2. 5: Dự báo nhu cầu xơ PSF (có tính đến ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế): ....54
Bảng 2.6: Dự báo nhu cầu sợi Filament đến năm 2020: .............................................54
Bảng 2.7: Dự báo nhu cầu sợi Filament (có tính đến ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế)...........55
Bảng 2.8: Chênh lệch lãi suất theo giả định................................................................61
Bảng 2.9: Ước tính chi phí đào tạo.............................................................................63
Bảng 2.10: Sự khác biệt công nghệ............................................................................75
Bảng 2.11: Dự kiến nguồn vốn ..................................................................................80
Bảng 2.12: Một số chỉ tiêu theo quan điểm TIP và EPV............................................81
Bảng 2.13: Phân tích theo kịch bản............................................................................82
Bảng 2.14: Tỷ lệ cho vay tối đa .................................................................................87
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẨU
Ngày nay ngân hàng thương mại có vai trò hết sức quan trọng, là dấu hiệu dự báo
tình hình sức khỏe của nền kinh tế. Các ngân hàng mạnh, nền kinh tế mạnh. Ngược lại,
các ngân hàng yếu, nền kinh tế sẽ yếu kém. Thậm chí nếu ngân hàng đổ vỡ nền kinh tế
sẽ lâm vào khủng hoảng. Với tư cách là tổ chức trung gian tài chính nhận tiền gửi và
tiến hành các hoạt động cho vay và đầu tư. Ngân hàng thương mại đã thâm nhập vào
mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội như là người mở đường, người tham gia, người quyết
định đối với mọi quá trình sản xuất kinh doanh. Ngân hàng thương mại ngày càng
đóng vai trò là trung tâm tiền tệ, tín dụng và thanh toán của các thành phần kinh tế, là
định chế tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế.
Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tiền
tệ. Trong số các nghiệp vụ kinh doanh của mình thì tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh
chủ yếu. Đây là nghiệp vụ tạo ra lợi nhuận cao nhất, nó chiếm khoảng 2/3 lợi tức
nghiệp vụ ngân hàng có từ tiền lãi cho vay. Nhưng đây cũng là nghiệp vụ chứa đựng
nhiều rủi ro nhất. Có vô số các rủi ro khác nhau khi cho vay, xuất phát từ nhiều yếu tố
và có thể dẫn đến việc không chi trả được nợ khi đến hạn làm cho ngân hàng bị phá
sản gây ảnh hưởng nghiêm trọng cho toàn bộ nền kinh tế.
Theo chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 của Đảng, Nhà nước đòi
hỏi việc triển khai ngày càng nhiều các dự án đầu tư, với nguồn vốn trong và ngoài
nước, thuộc mọi thành phần kinh tế. Trong đó, nguồn vốn cho vay theo dự án đầu tư
của ngân hàng thương mại ngày càng phổ biến, cơ bản và quan trọng đối với mỗi cá
nhân, doanh nghiệp và Chính phủ. Điều đó đặt ra một thách thức không nhỏ đối với các
ngân hàng thương mại về sự an toàn và hiệu quả của nguồn vốn cho vay theo dự án. Bởi
vì, các dự án đầu tư thường đòi hỏi số vốn lớn, thời gian kéo dài và rủi ro rất cao. Để đi
đến chấp nhận cho vay, thì thẩm định dự án đầu tư về mặt tài chính dự án đầu tư là khâu
quan trọng, quyết định chất lượng cho vay theo dự án của ngân hàng. Thẩm định tài chính
dự án đầu tư ngày càng có ý nghĩa vô cùng to lớn, đảm bảo lợi nhuận, sự an toàn cho ngân
hàng.
Hiểu được tầm quan trọng của thẩm định và sau một thời gian được tiếp xúc với hoạt
động này tại Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đồ Sơn, nhận thấy từ thực
tiễn công việc những điểm mạnh cũng như những thiếu sót còn tồn tại, tác giả quyết định
chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Đố Sơn”. Đề tài không hề mới nhưng luôn có những thay
đổi trong thực trạng thẩm định, đi kèm với thay đổi của nền kinh tế, phát sinh trong quá
trình thẩm định. Tác giả mong muốn tìm hiểu những lý luận căn bản về công tác thẩm
định để có nền tảng đi sâu hơn vào thực trạng của công tác này, qua đó đưa ra những giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh nói riêng
và hệ thống các NHTM Việt Nam nói chung.
Khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về dự án đầu tư và thẩm định dự án đầu tư tại
ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đồ Sơn.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đồ Sơn.
Thang Long University Library
1
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
VÀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về dự án đầu tư
1.1.1. Khái niệm đầu tư và dự án đầu tư
1.1.1.1. Đầu tư
Đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động
nhằm thu được các kết quả, thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Các nguồn lực sử dụng để đầu tư có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao
động và trí tuệ. Những kết quả đạt được có thể là sự gia tăng về tài sản vật chất, tài sản
tài chính hoặc tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực có đủ điều kiện để làm việc với năng
suất cao hơn cho nền kinh tế và toàn xã hội.
Nếu phân loại theo tiêu thức quan hệ quản lý của chủ đầu tư thì đầu tư được chia
làm hai loại: đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.
- Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn trực tiếp tham gia quản
lý, điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư.
- Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn không trực tiếp tham
gia quản lý, điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư
Hoạt động đầu tư được tiến hành trong mọi lĩnh vực hoạt động của nền kinh tế
quốc dân, nó không chỉ bó hẹp trong đầu tư tài sản vật chất và sức lao động mà còn
tham gia đầu tư tài chính và đầu tư thương mại, với nhiều hình thức đa dạng và phong
phú.
1.1.1.2. Dự án đầu tư:
- Dự án đầu tư: Theo luật đầu tư năm 2005: “Dự án là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung
và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời
gian xác định”.
Dự án đầu tư có thể được xem xét từ nhiều góc độ:
+ Về hình thức: Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và có
hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch nhằm đạt được những kết quả và
thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
+ Về mặt quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật tư, lao
động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế xã hội trong một thời gian dài.
+ Trên góc độ kế hoạch hóa: Dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết
của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội, là tiền đề để
ra các quyết định đầu tư và tài trợ vốn. Xét theo góc độ này, dự án đầu tư là một hoạt
động kinh tế riêng biệt nhỏ nhất trong việc kế hoạch hóa nền kinh tế nói chung.
2
+ Về mặt nội dung: Dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động và chi phí cần thiết được
bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm xác định để tạo mới,
mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm thực hiện những mục tiêu
cụ thể trong tương lai.
1.1.2. Những yêu cầu khi xem xét cho vay dự án đầu tư
1.1.2.1. Đối với khách hàng: Giống như các hình thức cho vay khác, khách hàng chỉ
có thể được vay cho dự án khi đáp ứng được những yêu cầu sau:
- Thứ nhất, khách hàng phải có đủ tư cách pháp lý. Quan hệ tín dụng giữa ngân
hàng với khách hàng là quan hệ được pháp luật bảo vệ. Do đó, các chủ thể tham gia
quan hệ phải có đủ tư cách pháp lý. Trong quan hệ tín dụng sẽ phát sinh sự chuyển
giao, giao dịch tài sản nên cần có sự xác nhận của các bên tham gia theo đúng quy
định của pháp luật. Khách hàng phải có đủ tư cách pháp lý để thực hiện các giao dịch.
- Thứ hai, vốn phải được sử dụng hợp pháp. Vốn vay phải được sử dụng không
vi phạm pháp luật và mục đích sử dụng vốn vay phù hợp với đăng ký kinh doanh của
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế. Khi doanh nghiệp sử dụng vốn bất hợp pháp thì các tài
sản đó sẽ bị phong tỏa hoặc tịch thu. Điều này sẽ làm ảnh hưởng tới khả năng hoàn trả
gốc và lãi cho ngân hàng. Ngoài ra, khi vốn vay sử dụng bất hợp pháp có thể làm mất
đi tư cách pháp lý của khách hàng, ảnh hưởng trực tiếp đến quan hệ tín dụng hợp pháp
giữa ngân hàng và khách hàng đã được xác lập trước đó.
- Thứ ba, khách hàng phải có năng lực tài chính lành mạnh đủ để đảm bảo khả
năng hoàn trả tiền vay đúng hạn đã cam kết. Doanh nghiệp có tình hình tài chính lành
mạnh là doanh nghiệp có khả năng quản lý tốt, thể hiện sự phát triển ổn định của
doanh nghiệp, đảm bảo cơ sở vững chắc về tài chính cho cam kết đảm bảo hoàn trả
tiền vay đúng thời hạn.
- Thứ tư, doanh nghiệp phải có phương án sản xuất kinh doanh khả thi và hiệu
quả. Vì về bản chất, Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh trong đó việc cho
vay phải đảm bảo nguyên tắc sinh lời cơ bản. Đó là: Tiền vay phải được sử dụng đúng
mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Theo nguyên tắc này, mọi khoản vay
đều phải được xác định trước mục đích kinh tế. Các doanh nghiệp và cá nhân khi có
nhu cầu vay vốn trước khi vay phải trình bày với ngân hàng mục đích vay vốn, gửi cho
ngân hàng các kế hoạch hay dự án sản xuất kinh doanh, các hợp đồng cung cấp, các tài
liệu kế toán liên quan để ngân hàng xem xét và ra quyết định. Khi cho vay, ngân hàng
phải cùng khách hàng lập hợp đồng tín dụng vay vốn, trong đó khách hàng phải cam
kết sử dụng tiền vay đúng mục đích và được ghi rõ trong hợp đồng vay vốn. Sau khi
nhận được tiền vay, doanh nghiệp phải sử dụng đúng mục đích đã cam kết. Ngân hàng
sẽ kiểm soát việc sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu phát hiện doanh nghiệp sử dụng
vốn sai mục đích, ngân hàng sẽ áp dụng các biện pháp chế tài thích hợp nhằm ngăn
Thang Long University Library
3
ngừa rủi ro có thể xảy ra cho ngân hàng. Do đó, dự án mà ngân hàng tài trợ vốn phải
đảm bảo tính khả thi và hiệu quả.
- Thứ năm, doanh nghiệp phải thực hiện bảo đảm tiền vay theo quy định. Ngân
hàng luôn quan tâm đến đảm bảo tiền vay vì đảm bảo tiền vay là công cụ bảo đảm
trong việc thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ của doanh nghiệp trong quan hệ vay vốn.
Doanh nghiệp thông qua một số hình thức bảo đảm tiền vay như cầm cố bằng chứng
khoán, cầm cố bằng hợp đồng thầu khoán, cầm cố bằng thương phiếu… đều là những
công cụ đảm bảo trong việc thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ của ngân hàng trong
quan hệ vay vốn. Trong trường hợp doanh nghiệp không trả được khoản vay, tài sản
đảm bảo là nguồn cung cấp thứ hai cho ngân hàng.
1.1.2.2. Đối với dự án: Dự án đầu tư cũng phải đáp ứng các yêu cầu khi ngân hàng
xem xét dự án, đó là:
- Dự án phải có tính khoa học: đây là yêu cầu quan trọng hàng đầu của dự án
đầu tư. Đảm bảo yêu cầu này sẽ tạo điều kiện cho việc triển khai và thực hiện thành
công dự án. Tính khoa học của dự án được thể hiện qua: số liệu thông tin phải đảm bảo
trung thực, chính xác; phương pháp lý giải các nội dung dự án phải luôn nằm trong
một thể thống nhất, không được rời rạc, đứng độc lập; phương pháp tính toán phải đơn
giản, chính xác.
- Dự án phải có tính pháp lý: phải phản ánh quyền lợi quốc gia trong dự án, có
cơ sở pháp lý vững chắc, phù hợp với chính sách và Pháp luật của Nhà nước.
- Dự án phải có tính thống nhất: các dự án phải biểu hiện sự thống nhất và lợi
ích giữa các bên tham gia và có liên quan đến dự án. Việc xây dựng dự án từ các bước
tiến hành đến nội dung, hình thức, cách trình bày dự án cần tuân thủ theo những quy
định chung mang tính quốc tế sẽ giúp các bên đối tác có quyết định tham gia dự án,
các tổ chức tài chính và ngân hàng quyết định tài trợ hay cho vay vốn đối với các dự
án và cơ quan thẩm quyền xem xét cấp giấy phép đầu tư một cách dễ dàng hơn.
- Dự án phải có tính dự báo vì nội dung dự án chỉ mang tính dự trù, là lập kế
hoạch cho một sự kiện xảy ra trong tương lai nên dự án phải có tính dự báo. Nhưng
những dự báo này phải dựa trên cơ sở khoa học, trung thực, khách quan nhằm giảm
thiểu rủi ro trong dự án.
1.2. Những vấn đề chung về thẩm định dự án
1.2.1. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định dự án cho đầu tư là quá trình rà soát, kiểm tra lại một cách khoa học,
khách quan và toàn diện mọi nội dung của dự án và liên quan đến dự án nhằm khẳng
định tính hiệu quả cũng như tính khả thi của dự án trước khi quyết định đầu tư. Dù dự
án có được chuẩn bị, phân tích kỹ lưỡng nhưng vẫn thể hiện tính chủ quan của nhà
phân tích và lập dự án. Do đó, trong dự án đương nhiên vẫn tồn tại sai sót, khiếm
4
khuyết. Để khẳng định một cách chính xác hơn mức độ hợp lý và hiệu quả, tính khả thi
của dự án cũng như quyết định đầu tư thực hiện dự án, ngân hàng luôn xem xét, kiểm
tra lại dự án một cách độc lập với quá trình chuẩn bị, soạn thảo dự án hay nói cách
khác chính là cần Thẩm định dự án.
1.2.2. Một số phương pháp thẩm định dự án đầu tư
1.2.2.1. Phương pháp thẩm định theo trình tự
Trong phương pháp này, việc thẩm định dự án được tiến hành theo trình tự từ
tổng quát đến chi tiết, lấy kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau.
- Thẩm định tổng quát: là việc xem xét một cách khái quát các nội dung cơ bản
thể hiện tính pháp lý, tính phù hợp, tính hợp lý của dự án. Thẩm định tổng quát cho
phép hình dung khái quát dự án, hiểu rõ quy mô, tầm quan trọng của dự án trong chiến
lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, xác định các căn cứ pháp lý của dự án đảm
bảo khả năng kiểm soát được bộ máy quản lý dự án dự kiến.
- Thẩm định chi tiết: là việc xem xét một cách khách quan, khoa học, chi tiết
từng nội dung cụ thể ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi, tính hiệu quả, tính hiện thực
của dự án trên khía cạnh pháp lý, thị trường, kỹ thuật công nghệ, môi trường, kinh tế...
phù hợp với các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ phát triển kinh tế
xã hội của đất nước.
1.2.2.2. Phương pháp so sánh các chỉ tiêu
Đây là phương pháp phổ biến và đơn giản bằng việc so sánh các chỉ tiêu kinh
tế, kỹ thuật chủ yếu của dự án với các dự án đã và đang hoạt động khác. Một số chỉ
tiêu được so sánh:
- Tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng, tiêu chuẩn về cấp công trình do nhà nước quy
định hoặc điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận được.
- Tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị trong quan hệ chiến lược đầu tư công nghệ
quốc gia, quốc tế.
- Tiêu chuẩn đối với loại dự án mà thị trường đang đòi hỏi.
- Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư...
- Các định mức về sản xuất, tiêu hao năng lượng, nguyên liệu, nhân công, tiền
lương, chi phí quản lý... của ngành theo các định mức kinh tế - kỹ thuật chính thức
hoặc các chỉ tiêu kế hoạch và thực tế.
- Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư.
- Các định mức tài chính doanh nghiệp phù hợp với hướng dẫn, chỉ đạo điều
hành của Nhà nước, của ngành đối với doanh nghiệp cùng loại.
- Các chỉ tiêu mới phát sinh.
Thang Long University Library
5
Trong khi sử dụng phương pháp so sánh lưu ý các chỉ tiêu dùng để so sánh cần
được vận dụng phù hợp với điều kiện và đặc điểm cụ thể của từng dự án và doanh
nghiệp, tránh so sánh máy móc, dập khuôn.
1.2.2.3 Phương pháp phân tích độ nhạy
Phương pháp này thường dùng để kiểm tra tính chắc chắn về hiệu quả tài chính
của dự án. Phương pháp dựa trên việc dự kiến một số tình huống bất trắc có thể xảy ra
trong tương lai đối với dự án rồi khảo sát tác động của những yếu tố đó đến hiệu quả
đầu tư và khả năng hòan vốn của dự án. Mức độ sai lệch của các yếu tố bất trắc tùy
thuộc vào điều kiện cụ thể. Tuy nhiên, nên chọn các yếu tố tiêu biểu dễ xảy ra, gây tác
động xấu đến hiệu quả của dự án để xem xét. Nếu sau khi xem xét thấy dự án vẫn tỏ ra
có hiệu quả trong trường hợp các biến cố xảy ra đồng thời thì đó là dự án vững chắc.
Trong trường hợp ngược lại cần xem xét lại khả năng phát sinh bất trắc và có biện
pháp khắc phục hay hạn chế hậu quả.
1.2.2.4. Phương pháp dự báo
Là phương pháp dựa vào số liệu dự báo, điều tra, thống kê để kiểm tra cung,
cầu sản phẩm của dự án trên thị trường, giá cả, chất lượng của công nghệ, thiết bị,
nguyên vật liệu... ảnh hưởng thế nào đến hiệu quả và tính khả thi của dự án.
1.2.2.5. Phương pháp triệt tiêu rủi ro
Thời gian từ khi xây dựng dự án đến khi đi vào khai thác, hoàn vốn thường rất
dài nên có nhiều rủi ro phát sinh ngoài ý muốn chủ quan. Để đảm bảo dự án được thực
hiện, đưa vào sử dụng và đem lại hiệu quả kinh tế người ta thường dự đoán một số rủi
ro có thể xảy ra để có biện pháp thích hợp để hạn chế thấp nhất tác động của rủi ro.
Một số loại rủi ro bắt buộc phải có biện pháp xử lý như: đấu thầu, bảo hiểm xây dựng,
bảo lãnh hợp đồng. Một số biện pháp phân tán rủi ro là: bảo lãnh của ngân hàng, bảo
lãnh của doanh nghiệp có tiềm lực tài chính và uy tín, thế chấp tài sản.
1.2.3. Sự cần thiết khách quan phải tiến hành thẩm định dự án đầu tư
Đầu tư thực chất là sự hi sinh các nguồn lực về tài chính, con người, tài nguyên
và các loại của cải khác trong hiện tại với kỳ vọng thu được lợi ích lớn hơn trong
tương lai. Dự án là một tập tài liệu ghi cụ thể các công việc cần làm, các chi phí phải
bỏ ra, các lợi ích có thể thu được. Để có thể thu được nhiều lợi ích nhất và hạn chế
được thấp nhất rủi ro thì cần phải có biện pháp giám sát sự chuẩn bị và thực hiện đầu
tư một cách hiệu quả. Việc kiểm soát rủi ro, hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro hiệu quả
hơn nhiều so với việc để xảy ra rủi ro và khắc phục hậu quả. Do đó, thực hiện thẩm
định dự án một cách khoa học, khách quan là phương pháp được đặt ra đầu tiên và là
điều kiện cần trước khi tiến hành đầu tư vào dự án. Dự án đầu tư thường là dự án trung
và dài hạn nên có đặc điểm vốn lớn, diễn ra trong thời gian dài, vốn nằm khê đọng lâu,
chịu rất nhiều tác động của các yếu tố bất định vì thế mà rất cần xem xét đánh giá kỹ
6
lưỡng về các mặt như: khả năng huy động vốn, khả năng cung cấp các yếu tố đầu vào
(máy móc, thiết bị), nguồn nguyên vật liệu, năng lượng, thị trường đầu ra, các loại rủi
ro có thể xảy ra và các biện pháp phòng ngừa cũng như khắc phục hậu quả nếu nó xảy
ra. Trong dự án, doanh nghiệp đã trình bày toàn bộ những vấn đề này, trên góc độ của
chủ đầu tư, để được vay vốn, đôi khi nhà lập dự án đưa ra những phân tích, đánh giá,
dự đoán mang tính lạc quan, quá kỳ vọng và dự án. Để kiểm tra độ chính xác và nhìn
nhận trên góc độ của chủ đầu tư thì cần phải có thẩm định dự án.
Nhà nước quản lý hoạt động kinh tế nói chung qua các qui định luật pháp, các
chính sách và nhà nước quản lý hoạt động đầu tư thông qua việc thẩm định để cấp
phép đầu tư, các chế độ ưu đãi, khuyến khích đầu tư. Mọi công cuộc đầu tư đều có
những lợi ích cũng như những thiệt hại xã hội, nhiệm vụ của nhà nước là làm sao để
tối đa hoá lợi ích, tối thiểu hoá thiệt hại cho xã hội. Nhiều khi lợi ích của chủ đầu tư và
xã hội mâu thuẫn nhau, nhà nước phải xem xét để dung hoà, xử lý mâu thuẫn này.
Nước nào cũng có chính sách kinh tế, có luật pháp, có mục tiêu và chiến lược
kinh tế khác nhau và để hướng các hoạt động kinh tế nói chung, hoạt động đầu tư nói
riêng theo đúng đường lối chiến lược, quản lý một cách rõ ràng và hiệu quả thì cần
phải có thẩm định dự án. Thông thường có rất nhiều cách để sử dụng vốn, một sự đầu
tư bao giờ cũng phải chịu mất một khoản chi phí cơ hội nhiều khi giá trị của nó khá
lớn, do đó phải cân nhắc kỹ trước khi quyết định đầu tư. Ngoài ra, để kiểm tra độ
chính xác của các công thức tính toán và các thông tin có trong dự án là đúng sự thật,
đánh giá sự khách quan của dự án về các mặt khác tất nhiên chủ đầu tư cần tiến hành
thẩm định dự án.
Cũng với mục đích kiểm tra mức độ sinh lời, tính khả thi và các rủi ro có thể
có, các tổ chức tài chính cụ thể là các ngân hàng cũng thực hiện thẩm định dự án. Với
tư cách là tổ chức tài trợ vốn cho các dự án, ngân hàng sẽ thu được lợi nếu các dự án
thực hiện đạt hiệu quả như dự tính hoặc hơn. Do bản chất của hoạt động ngân hàng là
kinh doanh qua tay người khác cho nên rủi ro của ngân hàng sẽ nhiều gấp đôi chủ đầu
tư bởi ngoài rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ chuyên môn ngân hàng còn phải gánh
chịu một phần rủi ro trong hoạt động kinh doanh của chủ đầu tư. Vì vậy mà thẩm định
dự án là một việc làm hết sức cần thiết trong quá trình đầu tư cho vay của ngân hàng.
Vậy thẩm định dự án là cần thiết đối với các cơ quan quản lý nhà nước, các ngân hàng,
chủ đầu tư nhưng Thẩm định dự án chỉ thực sự góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư nếu
áp dụng những phương pháp khoa học, phù hợp và các chủ thể thực hiện thẩm định
thực sự khách quan.
1.2.4. Khái niệm chất lượng thẩm định dự án đầu tư
Khác với việc lập dự án đầu tư, thẩm định dự án cố gắng phân tích và hiểu được
tính chất khả thi thực sự của dự án về mặt kinh tế đứng trên góc độ của ngân hàng. Khi
Thang Long University Library
7
lập dự án, doanh nghiệp do mong muốn được vay vốn nên có thể đưa ra ước lượng quá
khả quan về hiệu quả kinh tế của dự án. Do vậy, thẩm định dự án và đặc biệt là thẩm
định tín dụng cần xem xét đánh giá đúng thực chất dự án. Tuy nhiên, không phải vì thế
mà ngân hàng ước lượng hiệu quả dự án một cách quá bi quan để đưa ra quyết định
không cho vay.
Mục đích của thẩm định tín dụng là đánh giá một cách chính xác và trung thực
khả năng trả nợ của khách hàng để làm căn cứ ra quyết định cho vay. Thẩm định tín
dụng là khâu rất quan trọng trong toàn bộ quy trình tín dụng. Quá trình thẩm định dự
án được cho là đảm bảo chất lượng khi đánh giá được mức độ tin cậy của dự án đầu tư
mà khách hàng đã lập và nộp cho ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn. Mức độ tin cậy
của dự án được thể hiện ở tính khả thi, khả năng sinh lời của dự án đúng như những gì
doanh nghiệp đã trình bày ở dự án. Phải phân tích đánh giá được mức độ rủi ro của dự
án khi quyết định cho vay. Bất kỳ dự án nào cũng đều có rủi ro vì đầu tư cho dự án là
đầu tư một khoản tiền hiện tại vào một dự án trong tương lai. Điều quan trọng là phải
đánh giá đúng thực chất mức độ rủi ro để quyết định đầu tư được đưa ra chính xác.
Điều này sẽ giúp cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân hàng có thể mạnh dạn quyết định
cho vay và giảm được xác suất hai loại sai lầm trong quyết định cho vay. Một là đầu tư
cho một dự án tồi và hai là bỏ qua một dự án tốt.
Chất lượng thẩm định là một khái niệm trừu tượng, khó để có được một định
nghĩa chính xác về khái niệm này. Một dự án có thể được coi là có chất lượng thẩm
định dự án tốt khi toàn bộ quy trình được thực hiện đầy đủ, chính xác; cán bộ thẩm
định sử dụng những thông tin tin cậy, chính xác, sử dụng phương pháp thẩm định phù
hợp với loại hình dự án; cán bộ thẩm định có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, hiểu biết
về lĩnh vực đầu tư của dự án, có phẩm chất và đạo đức nghề nghiệp từ đó đáp ứng mục
tiêu cuối cùng của thẩm định là đánh giá đúng thực chất dự án, nhận ra những sai sót,
những điểm chưa phù hợp trong dự án do khách quan hoặc chủ quan mà chủ đầu tư đã
bỏ qua. Sau đó góp ý với chủ đầu tư để có những chỉnh sửa hợp lý, thống nhất giữa
ngân hàng và khách hàng và cuối cùng đưa ra quyết định đầu tư hay không sao cho lợi
ích của ngân hàng luôn được đảm bảo hay nói cách khác là dự án sau khi đầu tư phải
sinh lời và đem lại nguồn thu từ lãi vay cho ngân hàng.
1.2.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự án đầu tư
1.2.5.1. Nhân tố chủ quan: là những nhân tố trong nội bộ dự án, những nhân tố này là
những thành phần chính tạo nên quá trình thẩm định dự án. Đó là:
* Yếu tố thông tin:
Thông tin chính là yếu tố căn bản, là nền móng để ngân hàng tiến hành thẩm
định dự án. Thông tin đầu tiên mà ngân hàng có được là thông qua hồ sơ dự án do
khách hàng lập và trình lên ngân hàng. Đó cũng là thông tin mà ngân hàng dựa trên đó
8
để tiến hành thẩm định. Để nguồn thông tin này được chính xác, ngân hàng phải so
sánh thông tin đó với nguồn dữ liệu, với các luồng thông tin khác mà ngân hàng có
được.
Thông thường, để được ngân hàng duyệt vay vốn, khách hàng thường lập dự án
với những thông tin có điều chỉnh để có được kết quả khả quan. Ngân hàng không thể
chỉ dựa vào thông tin đó mà đưa ra kết luận đầu tư. Có rất nhiều nguồn thông tin khác
mà ngân hàng có thể sử dụng để so sánh và thẩm định như: thông tin từ trung tâm
thông tin tín dụng (CIC), từ dữ liệu mà ngân hàng đang quản lý, thu thập khi tiếp xúc
khách hàng, thông qua quá trình phỏng vấn thực tế tại địa điểm thẩm định, qua một số
đối thủ cạnh tranh trên địa bàn, thông tin từ chính quyền đang quản lý dự án, từ các
phương tiện thông tin... Từ những nguồn thông tin đó, ngân hàng tổng hợp, sắp xếp,
xử lý, nhận định và phân tích để đưa ra những thông tin chính xác. Thông tin càng
chính xác thì kết quả thẩm định càng đúng, việc ra quyết định càng hợp lý.
Ngày nay, tìm kiếm được thông tin không khó nhưng quan trọng là có được
những thông tin có giá trị cho việc thẩm định. Trong thời đại bùng nổ thông tin như
hiện nay, có rất nhiều luồng thông tin khác nhau liên quan đến dự án, ngân hàng cần
sáng suốt lựa chọn. Để dễ hơn cho ngân hàng trong quá trình thẩm định, cần phải thiết
lập một hệ thống thông tin tổng hợp, chính xác. Hệ thống này sẽ giúp ngân hàng
không còn gặp khó khăn trong việc xác định thông tin như hiện nay.
* Yếu tố con người
Các lãnh đạo, cán bộ thẩm định và những người chủ đầu tư có ảnh hưởng trực tiếp
tới công tác thẩm định tài chính dự án. Chủ đầu tư có nhận thức đúng tầm quan trọng
của công tác thẩm định tài chính thì họ mới có thể quan tâm một cách thích hợp tới
công việc này. Nhờ đó, ban lãnh đạo mới có sự tổ chức thực hiện thẩm định khoa học
và hợp lý: phân công đúng người đúng việc, tạo điều kiện làm việc để công tác thẩm
định dự án đạt hiệu quả. Cùng với ban lãnh đạo, sự hiểu biết của cán bộ thẩm định về
công tác thẩm định dự án cũng có vai trò rất lớn. Các quyết định lãnh đạo đưa ra đều
phải dựa trên những phân tích, đánh giá của cán bộ. Cán bộ thẩm định có nghĩa vụ hợp
tác, góp ý cho ban lãnh đạo kịp thời thì họ mới có thể tổ chức tốt công tác thẩm định.
Nếu như ban lãnh đạo ra các quyết định định hướng cho công tác thẩm định tài
chính dự án thì cán bộ thẩm định là người trực tiếp thực hiện công việc. Trình độ của
cán bộ thẩm định quyết định tính hiệu quả trong thẩm định. Cán bộ thẩm định với cơ
sở lý thuyết hiện đại cùng những hiểu biết thực tiễn sẽ vận dụng quy trình thẩm định
tài chính dự án một cách linh hoạt, đảm bảo chính xác khi dự tính vốn đầu tư, lập các
báo cáo tài chính và sử dụng hệ thống các chỉ tiêu thẩm định hợp lý.
Không chỉ trình độ trong thẩm định tài chính dự án, trình độ cán bộ thẩm định
trong thẩm định thị trường, thẩm định kỹ thuật, thẩm định tổ chức - quản lý dự án cũng
Thang Long University Library
9
quyết định hiệu quả thẩm định tài chính. Kết luận thẩm định ở các khâu này sẽ là căn
cứ để tiếp tục bước thẩm định tài chính, qua đó chủ đầu tư có thể đưa ra quyết định
cuối cùng. Thẩm định thị trường, thẩm định kỹ thuật, thẩm định tổ chức - quản lý dự
án cung cấp những căn cứ và số liệu cần thiết để tiến hành công tác thẩm định tài
chính. Nếu như các số liệu nghiên cứu thị trường, thẩm định kỹ thuật, thẩm định tổ
chức, quản lý dự án cung cấp không chính xác thì việc cán bộ thẩm định đưa ra số vốn
dự toán cùng các số liệu trong báo cáo tài chính sẽ sai do đó việc tính toán các chỉ tiêu
thẩm định tài chính chỉ là vô nghĩa. Thẩm định kỹ thuật còn giúp cho việc lựa chọn
quy trình công nghệ thích hợp sao cho dự án không chỉ khả thi về mặt kinh tế mà hơn
thế còn phải tối ưu về mặt kỹ thuật, có như vậy thì kết quả thẩm định tài chính mới
thực sự có ích cho chủ đầu tư. Để đưa ra quyết định cuối cùng, nhà đầu tư cần căn cứ
vào kết quả thẩm định các mặt của dự án. Kết luận thẩm định tài chính dự án chỉ thật
sự có giá trị khi được kết hợp xem xét cùng các kết luận thẩm định khác trong toàn bộ
công tác thẩm định dự án. Sự yếu kém của cán bộ thẩm định ở một khâu nào đó trong
công tác thẩm định đều dẫn đến quyết định đầu tư sai lầm. Cán bộ thẩm định không
chỉ đưa ra kết luận thẩm định mà còn giúp nhà đầu tư điều chỉnh, sửa đổi dự án sao
cho hợp lý đảm bảo quyết định đầu tư đúng hướng.
* Điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật.
Điều kiện cơ sở vật chất trang bị cho công tác thẩm định tài chính dự án cũng phản
ánh chất lượng thẩm định. Cơ sở vật chất được hiểu là toàn bộ các trang thiết bị làm
việc, kiến thức được đào tạo. Máy móc, thiết bị đo lường, tính toán hiện đại sẽ trợ giúp
cho cán bộ thẩm định trong việc đưa ra kết luận nhanh chóng, chính xác, nâng cao
hiệu quả công việc. Để sử dụng một cách khoa học, phát huy hết tính năng kỹ thuật
của trang thiết bị, nhạy bén trong thẩm định tài chính, vận dụng quy trình thẩm định
một cách linh hoạt phù hợp với tình hình công ty và điều kiện nền kinh tế, cán bộ thẩm
định cần có cơ sở lý thuyết nền tảng và không ngừng tiếp thu kỹ thuật thẩm định mới
cùng những hiểu biết thực tiễn.
1.2.5.2. Các nhân tố khách quan
* Sự phát triển của nền kinh tế.
Nền kinh tế càng phát triển đòi hỏi doanh nghiệp phải nhanh nhạy, chính xác, đạt
hiệu quả kinh tế khi ra quyết định đầu tư. Ngược lại, doanh nghiệp sẽ không theo kịp
tốc độ phát triển của nền kinh tế với sự cạnh tranh khốc liệt. Để làm được điều đó,
doanh nghiệp phải thực hiện công tác thẩm định dự án nói chung thẩm định tài chính
nói riêng. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, doanh nghiệp nhận thấy tầm quan
trọng của thẩm định dự án và có những quan tâm thích đáng. Tình hình thực tiễn nền
kinh tế với những biến động và những phát triển trong nghiên cứu làm cho công tác
thẩm định tài chính không ngừng được đổi mới và nâng cao. Sự phát triển của nền
10
kinh tế đòi hỏi phải có cơ sở lý luận, tầm hiểu biết về kinh tế một cách toàn diện,
không ngừng tiếp thu những quan điểm mới trong nghiên cứu kinh tế nói chung, trong
thẩm định tài chính dự án nói riêng. Sự phát triển kinh tế cùng với nó là sự phát triển
khoa học kỹ thuật, công nghệ sẽ mang lại cho kỹ thuật thẩm định tài chính dự án
những ứng dụng có ý nghĩa.
* Hiệu quả đầu tư, kinh doanh của các doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có được hoạt động đầu tư đạt hiệu quả là nhờ sự đóng góp không
nhỏ của công tác thẩm định tài chính dự án. Ngược lại nhờ đầu tư, kinh doanh đạt kết
quả, doanh nghiệp có điều kiện đổi mới, nâng cao công tác thẩm định. Không chỉ hiệu
quả đầu tư, kinh doanh của chính doanh nghiệp mà của các doanh nghiệp khác trong
ngành, trong nền kinh tế cũng ảnh hưởng tới công tác thẩm định dự án đầu tư. Các
doanh nghiệp trong ngành, trong nền kinh tế sẽ hỗ trợ nhau cùng hoàn thiện công tác
thẩm định tài chính. Các doanh nghiệp hiệu quả đầu tư còn thấp có thể là do chưa nhận
thấy tầm quan trọng của công tác thẩm định hoặc nhận thấy nhưng doanh nghiệp chưa
có điều kiện nâng cao công tác thẩm định. Họ sẽ quan sát học hỏi các doanh nghiệp
khác hoạt động hiệu quả hơn nhờ vậy có thể tiếp thu những kiến thức, kỹ thuật mới
trong thẩm định tài chính dự án, rút ngắn thời gian và chi phí cho việc cải tiến thẩm
định.
* Các quy định của Nhà nước.
Khi thẩm định tài chính dự án, cán bộ thẩm định phải nắm vững các quy định hiện
hành để dựa trên cơ sở lý thuyết nền tảng cùng tình hình thực tiễn áp dụng vào thẩm định
cho từng dự án. Việc thẩm định tài chính dự án cần phải tuân theo các quy định của Nhà
nước. Khi đưa ra số liệu về vốn đầu tư, các báo cáo tài chính... cán bộ thẩm định phải dựa
vào dự án cụ thể cùng các căn cứ Pháp lý, quy định về vốn đầu tư, chế độ thuế khóa, chế
độ khấu hao tài sản cố đinh... Các quy định của Nhà nước hợp lý, rõ ràng sẽ giúp cho cán
bộ thẩm định thực hiện công việc được dễ dàng, chính xác. Ngoài ra, các quy định còn có
tính chất định hướng, hỗ trợ cho hoạt động đầu tư của doanh nghiệp, cán bộ thẩm định
cần nắm vững để không chỉ thẩm định dự án mà còn điều chỉnh dự án sao cho quyết định
đầu tư đạt hiệu quả nhất. Quy định của Nhà nước còn là căn cứ để đánh giá tính hợp lệ
của dự án đầu tư, đánh giá kết quả thẩm định có được các cấp Nhà nước chấp nhận hay
không.
Tất cả các nhân tố trên tác động đến công tác thẩm định dự án xét cả nhân tố chủ
quan và khách quan đều có tác động hai chiều. Nếu các nhân tố này thuận lợi sẽ là điều
kiện đảm bảo tốt và phát triển công tác thẩm định dự án. Nhưng ngược lại nếu như trong
chính những yếu tố này còn chưa chính xác, rõ ràng, chưa đạt hiệu quả, còn nhiều mâu
thuẫn hay chất lượng không cao thì nó sẽ tác động xấu đến chất lượng công tác thẩm định
dự án, làm sai lệch, méo mó chất lượng và mục đích của công tác thẩm định.
Thang Long University Library
11
1.3. Công tác thẩm định dự án tại Ngân hàng thương mại
1.3.1. Quy trình thẩm định dự án tại Ngân hàng thương mại
Thẩm định đóng vai trò quan trọng và tất yếu trong toàn bộ quy trình tín dụng.
Nó giúp ngân hàng đánh giá được khả năng thu hồi nợ một cách tương đối chính xác
và trung thực. Điều này rất quan trọng giúp cho ngân hàng đưa ra quyết định cho vay
một cách chắc chắn hơn. Khâu này được tách riêng thành một quy trình riêng và được
thực hiện bởi cán bộ thẩm định có chuyên môn nghiệp vụ. Quy trình thẩm định tín
dụng dự án là bản chỉ dẫn các bước tiến hành từ xem xét, thu thập thông tin cần thiết
cho đến khi rút ra được kết luận sau cùng về khả năng thu hồi nợ khi cho vay. Toàn bộ
quy trình thẩm định tín dụng chung có thể thực hiện qua 5 bước:
- Bước 1: Xem xét hồ sơ vay của khách hàng.
- Bước 2: Thu thập thông tin cần thiết bổ sung.
- Bước 3: Thẩm định khả năng thu hồi nợ thông qua thông tin có được.
- Bước 4: Ước lượng và kiểm soát rủi ro tín dụng.
- Bước 5: Kết luận sau cùng về khả năng thu hồi nợ vay.
Trong các bước trên, bước thu thập thông tin cần thiết và bước ước lượng và
kiểm soát rủi ro tín dụng là hai bước quan trọng nhất, đòi hỏi phải sử dụng công cụ và
kỹ thuật thẩm định thích hợp. Hai kỹ thuật phổ biến thường được sử dụng trong bước
này là phân tích báo cáo tài chính và thẩm định dự án đầu tư.
1.3.2. Nội dung thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại
1.3.2.1. Thẩm định sự cần thiết của dự án
Trước tiên, Ngân hàng xem xét và đánh giá sơ bộ theo các nội dung quan trọng
của dự án như: mục tiêu đầu tư; Khách hàng có thực sự cần thiết đầu tư? Quy mô đầu
tư như thế nào? Cơ cấu sản phẩm và dịch vụ đầu ra? Phương án tiêu thụ sản phẩm?
Quy mô vốn đầu tư là bao nhiêu? Cơ cấu vốn đầu tư? Kế hoạch kinh doanh sẽ được
thực hiện từ nguồn nào? Thời gian dự kiến thực hiện dự án?
Sau đó, dựa trên cơ sở phân tích quan hệ cung cầu, tín hiệu của thị trường đối
với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, đưa ra nhận xét về thị trường tiêu thụ đối với
sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, đưa ra nhận xét về thị trường tiêu thụ đối với sản
phẩm và nhận định về sự cần thiết và tính hợp lý của dự án đầu tư trên các phương
diện như sự cần thiết phải đầu tư dự án trong giai đoạn hiện nay; sự hợp lý của quy mô
đầu tư và cơ cấu sản phẩm; sự hợp lý về việc triển khai thực hiện đầu tư (giai đoạn đầu
tư, mức huy động).
1.3.2.2. Thẩm định thị trường
Là việc tiến hành phân tích các kết quả nghiên cứu thị trường nhằm đưa ra các
kết luận hợp lý, chính xác về thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án. Thẩm định thị
trường là tiền đề cho việc thực hiện các bước thẩm định tiếp theo. Thẩm định thị
12
trường giúp nhà đầu tư lựa chọn mục tiêu, xác định rõ phương hướng và quy mô của
dự án.
Thẩm định thị trường bao gồm các nội dung sau:
- Thẩm định nhu cầu hiện tại và tương lai về sản phẩm của dự án trên thị trường dự
kiến xâm nhập chiếm lĩnh: Xác định xem ai là khách hàng tiềm năng, ai là khách hàng
mới, nhu cầu tiêu thụ sản phẩm trong hiện tại và tương lai, mức gia tăng nhu cầu hàng
năm về sản phẩm của dự án.
- Thẩm định các nguồn và các kênh đáp ứng nhu cầu: Mức độ đáp ứng nhu cầu hiện
tại, xác định khối lượng sản phẩm của dự án dự kiến bán ra hàng năm
- Thẩm định các yếu tố về sản phẩm: Chất lượng, giá bán, quy cách, hình thức trình
bày, dịch vụ sau khi bán sản phẩm của dự án…
- Thẩm định các vấn đề về tiêu thụ sản phẩm: Các cơ sở tiếp thị và phân phối sản
phẩm, chi phí cho công tác tiếp thị và phân phối sản phẩm, kênh phân phối dự kiến
(bán trực tiếp, bán qua các đại lý...), phương thức thanh toán…
- Xem xét các vấn đề về cạnh tranh: Các đối thủ cạnh tranh, mức độ cạnh tranh trên
thị trường, lợi thế so sánh (về chi phí sản xuất, kiểu dáng, chất lượng, giá cả…)và khả
năng thắng trong cạnh tranh của sản phẩm dự án.
- Thẩm định mức độ thâm nhập, chiếm lĩnh thị trường của dự án trong suốt thời
gian tồn tại.
1.3.2.3. Thẩm định yếu tố đầu vào
Là việc đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của dự
án. Cán bộ tín dụng phải thẩm định một số tiêu chí:
- Khách hàng cần bao nhiêu nguyên vật liệu đầu vào để phục vụ sản xuất hàng năm.
Nguyên vật liệu đầu vào không chỉ là nguyên vật liệu cho sản xuất mà còn bao gồm cả
nguyên vật liệu phụ, bao bì đóng gói...
- Có bao nhiêu nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào? Họ là những khách hàng có quan hệ
từ trước hay mới thiết lập? Khả năng cung ứng và mức độ tín nhiệm của nhà cung cấp?
- Chính sách nhập khẩu đối với các nguyên nhiên liệu đầu vào (nếu có) như thế nào?
- Biến động giá mua, nhập khẩu nguyên vật liệu đầu vào, tỷ giá nếu phải nhập khẩu
nguyên vật liệu.
- Đối với dự án phải gắn liền với vùng nguyên liệu thì phải chú ý khả năng xây dựng
vùng nguyên liệu xem có đáp ứng được nhu cầu sử dụng của dự án hay không?
1.3.2.4. Thẩm định kỹ thuật
Là việc phân tích mặt kỹ thuật của dự án. Thẩm định kỹ thuật là công việc phức tạp,
đòi hỏi phải có các chuyên gia kỹ thuật chuyên sâu về từng khía cạnh kỹ thuật của dự án.
Sự đúng đắn trong thẩm định kỹ thuật sẽ quyết định tính khả thi của dự án về mặt kỹ
Thang Long University Library
13
thuật, làm cơ sở để tiếp tục các bước thẩm định tiếp theo, nhằm đưa ra quyết định đầu tư
chính xác cho chủ doanh nghiệp.
Nội dung của thẩm định kỹ thuật gồm:
- Mô tả sản phẩm sẽ sản xuất của dự án: Đặc điểm của sản phẩm chính, sản phẩm phụ,
chất thải; các tiêu chuẩn chất lượng cần phải đạt được là cơ sở cho việc nghiên cứu các
vấn đề kỹ thuật khác; các hình thức bao bì đóng gói, các công dụng và cách sử dụng
của sản phẩm.
Các phương pháp và phương tiện để kiểm tra chất lượng sản phẩm, các yêu cầu
về chất lượng sản phẩm phải đạt được, dự kiến bộ phận kiểm tra chất lượng, các thiết
bị và dụng cụ cần thiết cho việc kiểm tra, phương pháp kiểm tra, chi phí cho công tác
kiểm tra.
- Xác định công suất của dự án:
+ Xác định công suất bình thường có thể của dự án: Là số sản phẩm sản xuất
trong một đơn vị thời gian để đáp ứng nhu cầu của thị trường mà dự án dự kiến sẽ
chiếm lĩnh.
+ Xác định công suất tối đa danh nghĩa của dự án: là số sản phẩm sản xuất trong
một đơn vị thời gian vừa đủ để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của thị trường mà dự án sẽ
chiếm lĩnh, vừa để bù vào những hao hụt tổn thất trong quá trình sản xuất, lưu kho,
vận chuyển và bốc dỡ.
+ Xác định công suất thực tế khả thi của dự án và mức sản xuất dự kiến qua các
năm cần căn cứ vào nhu cầu thị trường, trình độ kỹ thuật của máy móc thiết bị, khả
năng cung cấp nguyên vật liệu, chi phí sản xuất và chi phí vốn đầu tư.
- Thẩm định công nghệ và phương pháp sản xuất: Lựa chọn trong các công nghệ và
phương pháp sản xuất hiện có loại nào thích hợp nhất đối với loại sản phẩm mà dự án
định sản xuất, phù hợp với điều kiện của máy móc, thiết bị cần mua sắm, với khả năng
tài chính và các yếu tố có liên quan khác như tay nghề, trình độ quản lý…
Tuỳ thuộc công nghệ và phương pháp sản xuất, đồng thời căn cứ vào trình độ tiến
bộ kỹ thuật, chất lượng, giá cả phù hợp với khả năng vận hành, vốn đầu tư, điều kiện
bảo dưỡng, sửa chữa, công suất, tính năng, điều kiện vận hành, năng lượng sử dụng,
điều kiện khí hậu… mà lựa chọn máy móc thiết bị thích hợp.
- Xem xét các điều kiện về cơ sở hạ tầng: Nhu cầu năng lượng, nước, giao thông,
thông tin liên lạc... của dự án phải được xem xét, nó có ảnh hưởng đến chi phí đầu tư
và chi phí sản xuất hay không.
- Xem xét lựa chọn địa điểm thực hiện dự án: Các khía cạnh về địa lý, điều kiện tự
nhiên, kinh tế, xã hội, kỹ thuật… có liên quan đến sự hoạt động và hiệu quả hoạt động
của dự án.
14
- Thẩm định kỹ thuật xây dựng công trình của dự án: Tìm các giải pháp kỹ thuật xây
dựng vừa đảm bảo yêu cầu sản xuất sau này, vừa rút ngắn được thời gian xây dựng
công trình, mau chóng đưa công trình vào sử dụng, vừa đảm bảo chi phí xây dựng
công trình phải căn cứ vào yêu cầu về đặc tính kỹ thuật của máy móc, thiết bị, dây
chuyền sản xuất, cơ sở hạ tầng, cách tổ chức điều hành, nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu
và sản phẩm, về lao động sẽ sử dụng.
- Thẩm định tiến độ thi công dự án: Việc lập lịch trình thực hiện dự án phải đảm bảo
dự án đi vào hoạt động đúng thời gian dự định.
- Thẩm định vấn đề xử lý chất thải gây ô nhiễm môi trường: Xác định các chất thải có
khả năng gây ô nhiễm môi trường của dự án. Lựa chọn phương pháp và phương tiện
xử lý chất thải căn cứ vào điều kiện cụ thể về luật bảo vệ môi trường tại địa phương,
địa điểm và quy mô hoạt động của dự án, loại chất thải, chi phí để xử lý chất thải…
1.3.2.5. Thẩm định tổ chức, quản lý dự án
Cần phân tích nội dung sau:
- Xây dựng bộ máy tổ chức, quản lý dự án đảm bảo các nguyên tắc sau:
 Các mục tiêu của dự án phải được quy định và hiểu rõ.
 Thống nhất về chức năng.
 Tổ chức phải tinh gọn, mối quan hệ giữa các bộ phận phải rõ ràng.
 Mọi cá nhân phải thực hiện tốt các công việc thuộc trách nhiệm của mình.
 Mọi cá nhân đều có quyền hạn tương xứng với trách nhiệm được trao để có thể hoàn
thành nhiệm vụ của mình.
 Sự giám sát và lãnh đạo phải được xác lập đối với mọi hoạt động của dự án để đạt
được mục tiêu đã định.
 Quy định rõ phạm vi kiểm soát của các đơn vị.
- Lao động và chính sách tiền lương:
 Xác định nhu cầu về lao động: Căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật của sản xuất và hoạt
động điều hành dự án.
 Xác định nguồn lao động và chi phí tuyển dụng, đào tạo, chi phí tiền lương; xác định
hình thức trả lương thích hợp, tính ra quỹ lương hàng năm cho mỗi loại lao động và
cho tất cả lao động của dự án.
 Đối với dự án mà trình độ khoa học kỹ thuật chưa đủ khả năng để tiếp nhận một số
kỹ thuật hoặc đảm nhiệm một số khâu công việc thì khi chuyển giao công nghệ sản
xuất phải thoả thuận với bên bán công nghệ đưa chuyên gia sang trợ giúp.
- Phương pháp quản lý mua sắm vật tư, thiết bị, tiến độ dự án:
 Lựa chọn đơn vị cung ứng.
 Quản lý chặt chẽ các điều kiện của hợp đồng mua hàng: điều kiện về thương mại(số
lượng, giá cả, thời gian giao hàng…), điều kiện về kỹ thuật.
Thang Long University Library
15
 Quản lý kế hoạch mua sắm.
 Quản lý việc thực hiện dự án: Xây dựng kế hoạch thực hiện dự án, xác định thời gian
thực hiện các công việc, phương pháp giám sát tiến độ dự án.
- Xác định các tiêu thức đánh giá kết quả thực hiện dự án: Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng
nguyên vật liệu cho dự án, hiệu quả sử dụng lao động máy móc…
1.3.2.6. Thẩm định về mặt kinh tế - xã hội dự án
Là đánh giá việc thực hiện dự án có những tác động gì đối với nền kinh tế và xã
hội. Ta phải tiến hành xem xét những lợi ích kinh tế xã hội ròng do thực hiện dự án
đem lại. Lợi ích kinh tế xã hội ròng của dự án là chênh lệch giữa các lợi ích mà nền
kinh tế và xã hội thu được so với các đóng góp mà nền kinh tế và xã hội đã phải bỏ ra
khi thực hiện dự án.
Lợi ích mà xã hội thu được chính là sự đóng góp của dự án đối với việc thực hiện
các mục tiêu chung của xã hội, của nền kinh tế. Những lợi ích này có thể được xem xét
mang tính chất định tính như đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế, phục vụ việc
thực hiện các chủ trương chính sách của Nhà nước, góp phần chống ô nhiễm môi
trường, cải tạo môi trường môi sinh… hoặc đo lường bằng cách tính toán định lượng
như mức tăng thu cho ngân sách, mức gia tăng số người có việc làm, mức tăng thu
ngoại tệ…
Những chi phí mà xã hội phải bỏ ra cho việc thực hiện dự án cũng được xem xét
trên khía cạnh mang tính chất định tính và định lượng.
Khi thẩm định tính kinh tế - xã hội của dự án cần căn cứ vào các mục tiêu chủ yếu sau:
- Nâng cao mức sống của dân cư được thể hiện gián tiếp qua các số liệu cụ thể về mức
gia tăng sản phẩm quốc dân, mức gia tăng tích luỹ vốn, mức gia tăng đầu tư, tốc độ
phát triển, tốc độ tăng trưởng…
- Phân phối lại thu nhập thể hiện qua sự đóng góp của dự án vào việc phát triển các
vùng kinh tế, nâng cao đời sống của tầng lớp dân cư nghèo.
- Gia tăng số lao động có việc làm.
- Tăng thu và tiết kiệm ngoại tệ.
- Nâng cao năng suất lao động, đào tạo lao động có trình độ tay nghề cao, tiếp nhận
chuyển giao công nghệ, hoàn thiện cơ cấu sản xuất của nền kinh tế.
- Phát triển các ngành công nghiệp chủ đạo có tác dụng thúc đẩy sự phát triển của các
ngành khác.
1.3.2.7. Thẩm định tài chính dự án
Thẩm định tài chính dự án là rà soát, đánh giá một cách khoa học và toàn diện
mọi khía cạnh tài chính của dự án. Thẩm định tài chính dự án cho phép nhà đầu tư
đánh giá tính khả thi về mặt tài chính của dự án. Do đó, có thể đưa ra được kết luận về
tính khả thi của dự án đầu tư phải xem xét khả năng sinh lợi của vốn đầu tư, tính toán
16
các giá trị biểu hiện khả năng này được dựa trên dòng tiền ròng của dự án. Cụ thể hơn,
nhà đầu tư phải tiến hành thẩm định các khía cạnh liên quan đến giá trị dòng tiền vào
và dòng tiền ra của dự án.
1.3.2.8. Thẩm định khả năng trả nợ
Mục tiêu quan trọng nhất của thẩm định tín dụng là thẩm định khả năng trả nợ
của khách hàng một cách chính xác. Thẩm định khả năng tài chính để đánh giá khả
năng trả nợ của khách hàng có nhược điểm là chỉ đánh giá được quá khứ và hiện tại
trong đó việc thu nợ lại diễn ra trong tương lai. Khách hàng có tình hình tài chính tốt
thể hiện khả năng đảm bảo nợ vay trong quá khứ và hiện tại nhưng chưa hẳn đủ khả
năng tài chính để đảm bảo cho việc trả nợ trong tương lai. Khả năng trả nợ của khách
hàng phụ thuộc rất nhiều vào tính khả thi của dự án. Vì vậy, tiền đề để thẩm định khả
năng trả nợ của khách hàng một cách chính xác nhất là thẩm định đúng tính khả thi
của dự án.
Thẩm định tính khả thi của dự án đầu tư được nhân viên tín dụng tiến hành khi
xem xét quyết định cho vay trung và dài hạn hay tài trợ cho dự án đầu tư.
1.3.2.9. Thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay
Bảo đảm tín dụng là việc tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp nhằm phòng
ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách
hàng vay. Bảo đảm tín dụng có thể thực hiện bằng nhiều cách như bảo đảm bằng tài
sản thế chấp, bằng tài sản cầm cố, bằng tài sản hình thành từ vốn vay hay bằng hình
thức bảo lãnh của bên thứ ba. Bất kỳ tài sản hoặc các quyền phát sinh từ tài sản có thể
tạo ra dòng tiền đều có thể dùng làm tài sản đảm bảo tiền vay. Để việc bảo đảm tiền
vay có hiệu quả, tài sản đảm bảo cần có giá trị lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm. Tài
sản dùng làm bảo đảm phải tạo ra được dòng tiền thông qua giá trị trong thị trường
tiêu thụ. Tài sản đảm bảo phải có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền xử
lý nếu khách hàng không thể trả được gốc và lãi vay đúng thời hạn. Mục tiêu của thẩm
định tài sản đảm bảo nợ vay là đánh giá chính xác tài sản bảo đảm nợ vay có thỏa mãn
các yêu cầu trên hay không
1.3.2.10. Ước lượng và kiểm soát rủi ro tín dụng
Các phân tích, thẩm định trên dù được tiến hành chính xác, cẩn thận đến mấy
cũng không thể tránh khỏi những sai sót vì việc thu hồi nợ diễn ra trong tương lai, điều
này có thể bị chi phối bởi nhiều yếu tố khách quan cũng như chủ quan dẫn tới việc thu
hồi nợ không đúng như dự tính. Vì vậy, việc ước lượng và kiểm soát rủi ro tín dụng
giúp cho ngân hàng giảm thiểu được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến
thời gian thu hồi nợ. Các kỹ thuật và phương pháp phân tích và kiểm soát rủi ro tín
dụng bao gồm phân tích độ nhạy, phân tích tình huống và phân tích mô phỏng.
Thang Long University Library
17
Điều quan trọng trong thẩm định tài chính dự án là phải xây dựng được một hệ
thống định mức tiêu chuẩn các chỉ tiêu thông qua việc nghiên cứu kỹ thị trường cũng
như mặt bằng hàng hóa, dịch vụ cung ứng ở thời điểm tiến hành triển khai dự án. Do
tầm quan trọng của thẩm định tài chính dự án đối với quyết định cho vay của ngân
hàng, nên ta xem xét thẩm định tài chính cụ thể như sau:
1.3.3. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư
Đây là nội dung quan trọng nhất trong thẩm định dự án đầu tư, do đó, cán bộ tín
dụng phải luôn thận trọng trong việc thẩm định các tiêu chí tái chính. Điều này sẽ ành
hưởng đến kết quả đầu tư. Nếu dự toán càng chính xác thì kết quả đầu tư càng cao.
1.3.3.1. Thẩm định tổng vốn đầu tư của dự án
Để đảm bảo cho dự án hoạt động có hiệu quả thì điều quan trọng trước tiên là phải
dự tính được lượng vốn đầu tư cần thiết theo từng loại công việc trong từng giai đoạn
của quá trình thực hiện đầu tư. Ta cần phải tiến hành lập biểu ghi chép tình hình thực
hiện đầu tư, thẩm định số lượng, chất lượng, thời hạn cung cấp đầu vào cho dự án theo
từng loại công việc trong từng giai đoạn của quá trình thực hiện và thẩm định giá cho
các yếu tố đầu vào nhằm dự tính hợp lý số vốn đầu tư trong từng giai đoạn của chu
trình dự án.
Về cơ bản, đây là việc xem xét tính toán tổng vốn đầu tư cho dự án có đầy đủ,
chính xác và phù hợp hay không. Vốn đầu tư cho dự án thường bao gồm vốn đầu tư cơ
bản, vốn lưu động và các chi phí khác.
Vốn đầu tư cơ bản là toàn bộ lượng vốn cần thiết để hoàn thành công trình sẵn
sàng đưa vào sử dụng bao gồm vốn đầu tư xây lắp, vốn đầu tư thiết bị, chi phí chuẩn bị
mặt bằng…
Vốn lưu động là toàn bộ chi phí cần thiết để khai thác và sử dụng công trình. Vốn
lưu động thường bao gồm: Nguyên vật liệu, tiền lương, phụ tùng, thành phẩm tồn kho,
hàng hoá bán chịu, chi phí đột xuất.
Việc xác định đúng chi phí khác như chi phí thành lập, chi phí trả lãi vay có chú ý
đến giá trị thời gian của tiền, chi phí dự phòng… cũng là yếu tố rất quan trọng trong
quyết định bỏ vốn đầu tư.
Các khoản tài chính dài hạn phải trang trải đủ các chi phí đầu tư của dự án bao
gồm vốn cố định và vốn lưu động cần thiết cho việc vận hành bình thường. Các khoản
tài chính có thể huy động dưới dạng vốn cổ phần và vốn vay dài hạn. Việc giải quyết
nhu cầu của dự án không những quyết định khả năng sinh lợi trong tương lai mà cả
những cân đối thu chi của nó. Bởi vậy, trong quá trình đánh giá dự án, cơ cấu vốn do
chủ đầu tư dự tính sẽ được xét một cách chặt chẽ trên cơ sở xét đoán khả năng sinh lợi
trong tương lai của doanh nghiệp.
18
Việc xác định đúng lượng vốn cần thiết cho một vòng đời của dự án là chưa đủ
nếu không xem xét đến tiến độ bỏ vốn. Tiến độ bỏ vốn được căn cứ theo tiến độ triển
khai đầu tư dự án, các điều kiện về tạm ứng vốn hoặc thanh toán khối lượng trong các
hợp đồng giao nhận thầu cũng như khả năng tham gia của các nguồn vốn đầu tư vào
dự án.
1.3.3.2. Thẩm định khả năng huy động nguồn tài trợ.
Ngân hàng cần phải thẩm định khả năng huy động vốn từ những nguồn khác
nhau, từ đó xác định nhu cầu vay vốn ngân hàng có phù hợp và cân bằng với cơ cấu
vốn, đảm bảo khả năng chi trả và khả năng sử dụng vốn hiệu quả của dự án.
Các nguồn tài trợ cho dự án có thể là vốn chủ sở hữu, nợ và leasing. Vì vốn đầu
tư phải được thực hiện theo tiến độ ghi trong dự án vừa để đảm bảo tiến độ thực hiện
các công việc chung của dự án, vừa tránh ứ đọng vốn nên các nguồn tài trợ được xem
xét không chỉ về mặt số lượng mà cả thời điểm nhận được tài trợ. Tiếp đó phải so sánh
nhu cầu với khả năng đảm bảo vốn cho dự án từ các nguồn về số lượng và tiến độ. Nếu
khả năng nhỏ hơn nhu cầu thì phải giảm quy mô của dự án, xem xét lại khía cạnh kỹ
thuật, lao động để đảm bảo tính đồng bộ trong việc giảm quy mô của dự án.
Nguồn tài trợ cho dự án đầu tư bằng vốn tự có như: phát hành cổ phiếu, các
khoản thặng dư vốn (là khoản chênh lệch giữa giá thị trường của cổ phiếu thường với
mệnh giá của nó ở thời điểm phát hành), thu nhập giữ lại… Tài trợ cho dự án bằng nợ
như: Phát hành trái phiếu, nguồn vốn tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại,…
Và tài trợ dự án bằng hình thức leasing, là hình thức tài trợ thông qua thuê hay cho
thuê các loại tài sản.
1.3.3.3. Thẩm định dòng tiền (dòng ngân lưu) của dự án
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là tối đa
hóa giá trị doanh nghiệp, từ đó dẫn đến tối đa hóa giá trị cho các chủ sở hữu của nó.
Có nhiều cách thức để gia tăng giá trị doanh nghiệp trên bước đường tối đa hóa như:
quyết định đầu tư, quyết định tài trợ và quyết định hoạt động… Và muốn định giá
được chính xác giá trị doanh nghiệp thì cần phải xác định chính xác dòng tiền do
doanh nghiệp tạo ra trong tương lai. Vậy các khoản tiền ròng sẽ được đua về hiện tại
thông qua một mức chiết khấu hợp lý để xác định giá trị hiên tại hay giá trị của doanh
nghiệp.
Vậy dòng tiền của dự án là gì? Dòng tiền được hiểu là các khoản thu và chi được
kỳ vọng xuất hiện tại các mốc thời gian khác nhau trong suốt chu kỳ của dự án. Và nếu
chúng ta lấy toàn bộ khoản tiền thu được trừ đi khoản tiền chi ra thì chúng ta xác định
được dòng tiền ròng tại các mốc thời gian khác nhau. Dòng tiền ròng chính là cơ sở
định giá doanh nghiệp, xác định giá của cổ phiếu hay trái phiếu và giá trị hiện tại của
dự án.
Thang Long University Library
19
Dòng tiền có giá trị về thời gian nên chúng ta không thể so sánh các dòng tiền
xuất hiện tại các mốc thời gian khác nhau mà phải quy chúng về một mốc để so sánh
dựa trên một tỷ lệ chiết khấu nhất định, là cơ sở để chúng ta tính NPV của dự án.
Việc xác định dòng tiền của dự án lại dựa trên Bảng cân đối kế toán. Báo cáo kết
quả kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiến tệ. Từ các bảng này chúng ta sẽ xác định
được dòng tiền của dự án theo bảng mẫu sau:
Các chỉ tiêu Năm
Doanh thu 0 1 … n
Chi phí
Thu nhập trước khấu hao và lãi vay
Khấu hao
Thu nhập trước thuế và lãi vay (EBIT)
Lãi vay
Thu nhập trước thuế
Thuế thu nhập
Lợi nhuận sau thuế (dòng tiền)
Tuy nhiên, lợi nhuận sau thuế ở đây là lợi nhuận xét trên phương diện kế toán.
Đồng thời khấu hao tài sản cố định là chi phí nhưng không phải chi dưới góc độ tài
chính. Chính vì thế, để tính dòng tiền ròng ta phải lấy lợi nhuận sau thuế cộng với
khấu hao:
NCF = Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao
NCF(Net Cash Flow: dòng tiền ròng)sẽđượctính cho từng năm trongvòngđờicủadự án.
Khi xem xét, thẩm định xác định dòng tiền của dự án chúng ta cần chú ý xem xét
một số nội dung như:
a. Thẩm định các thông số dự báo thị trường và doanh thu, sản lượng
Các thông số dự báo thị trường là những thông số dùng làm căn cứ để dự báo thị
trường và thị phần của doanh nghiệp chiếm lĩnh trên thị trường, qua đó có thể ước
lượng được doanh thu của dự án. Do đó mức độ chính xác của doanh thu ước lượng
phụ thuộc rất lớn vào những thông số này. Các loại thông số có thể chia làm hai loại:
Thông số có thể thu thập được từ dự báo kinh tế vĩ mô và thông số chỉ có thể thu thập
từ nghiên cứu thị trường. Tuy nhiên, do tập quán quản lý, các doanh nghiệp ở Việt
Nam ít khi thực hiện nghiên cứu thị trường nên các thông số như tốc độ tăng nhu cầu
thị trường, thị phần, tốc độ tăng giá,… chỉ ước lượng dựa trên kinh nghiệm hay số liệu
quá khứ hơn là dựa vào số liệu khảo sát. Điều này làm tăng thêm khó khăn trong việc
thẩm định độ tin cậy của các thông số sử dụng để dự báo thị trường và doanh thu trở
20
nên phức tạp hơn và đòi hỏi cán bộ thẩm định phải có kinh nghiệm và hiểu biết trong
lĩnh vực đầu tư của dự án.
Dựa trên các số liệu đã thẩm định để lập bảng tính sản lượng và doanh thu như
sau:
Chỉ tiêu Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm n
Công suất hoạt động
Sản lượng
Giá bán
Doanh thu
Thuế VAT
Doanh thu sau thuế VAT
b. Thẩm định cách xử lý các loại chi phí khi xác định dòng tiền
Khi thẩm định dòng tiền thì một điều quan trọng là cách thức xử lý các loại chi
phí khi ước lượng dòng tiền có hợp lý không.
- Chi phí cơ hội được đưa vào phân tích: Đây là khoản thu nhập mà công ty phải mất đi do
sử dụng nguồn lực của công ty vào dự án. Chi phí cơ hội không phải là một khoản thực
chi nhưng vẫn được tính vào khi xác định dòng tiền vì đây là khoản chi phí mà doanh
nghiệp phải mất đi khi thực hiện dự án. Khi thẩm định cần chú ý xem dự án có tính chi
phí cơ hội vào khi tính dòng tiền không
- Phải loại bỏ chi phí chìm khi xác định dòng tiền: Chi phí chìm là chi phí đã xuất hiện
từ trước mà không thể bù đắp cho dù dự án có được chấp nhận hay không, nó không
phải là chi phí tăng lên và chi phí chìm không ảnh hưởng bởi quyết định đầu tư hay
không đầu tư của dự án nên không được bao hàm trong phân tích. Các dạng điển hình
của chi phí chìm như chí phí nghiên cứu phát triển sản phẩm, chi phí nghiên cứu tiếp
thị, chi phí thuê chuyên gia lập dự án. Khi thẩm định chú ý xử lý các loại chi phí này
vì khách hàng vẫn thỉnh thoảng kể chi phí này vào dòng ngân lưu.
- Xem xét nhu cầu vốn lưu động: Đây là nhu cầu vốn dự án cần phải chi để tài trợ cho
nhu cấu tồn quỹ tiền mặt, các khoản phải thu, tồn kho sau khi trừ đi các khoản bù đắp
từ các khoản phải trả. Khi thẩm định cần chú ý xem khách hàng có tính đến vốn lưu
động hay không. Thông thường sai sót liên quan đến vốn lưu động bao gồm: bỏ qua
không kể đến vốn lưu động; có kể đến vốn lưu động nhưng sử dụng toàn bộ vốn lưu động
của một năm nào đó chứ không phải chỉ tính phần thay đổi vốn lưu động. Và phải biết
rằng chỉ tính phần thay đổi chứ không phải toàn bộ vốn lưu động mới tính vào dòng tiền.
Nhu cầu vốn lưu động = tồn quỹtiền mặt + Khoản phải thu + Tồn kho – Khoản phải trả
Thang Long University Library
21
Khi nhu cầu vốn lưu động tăng thì dự án cần một khoản chi tăng thêm, ngược lại khi
nhu cầu vốn lưu động giảm xuống, dự án sẽ có một khoản tiền thu về.
 Nhu cầu vốn lưu động = tiền mặt +Khoản phải thu + Tồn kho – Khoản phải trả
- Tính thuế thu nhập của công ty vào dòng tiền: Thuế thu nhập xác định dựa vào bảng
kết quả kinh doanh và chịu tác động của phương pháp tính khấu hao, vào chính sách
vay nợ của của dự án vì khấu hao và lãi vay được trừ ra trước khi tính thuế nên làm
giảm đi tiền thuế phải nộp giúp dự án tiết kiệm được thuế.
- Xử lý các chi phí gián tiếp: Khi dự án được thực hiện có thể làm tăng chi phí gián
tiếp của công ty, vì vậy khi chi phí gián tiếp của công ty tăng thêm cũng phải được xác
định và đưa vào dòng tiền của dự án.
c. Thẩm định cách xử lý lạm phát
Lạm phát là sự gia tăng mức giá chung của các mặt hàng, các yếu tố đầu ra và
đầu vào của dự án. Lạm phát làm ảnh hưởng lớn đến kết quả của một dự án. Vì vậy
khi ước lượng dòng tiền của dự án cần xác định tỷ lệ lạm phát kỳ vọng, vì lạm phát
cao có thể làm cho lợi ích mang lại từ dự án trong tương lai không đủ bù đắp cho
khoản đầu tư hôm nay. Lạm phát sẽ làm tăng chi phí thực tế và thu nhập thực tế của dự
án đồng thời cũng làm tăng chi phí cơ hội của vốn.
Khi thẩm định cần chú ý xem xét xem lạm phát có đồng thời ảnh hưởng đến
doanh thu và chi phí hay không. Thường khách hàng hoặc là bỏ qua yếu tố lạm phát
hoặc là xử lý lạm phát như là yếu tố làm tăng giá bán, do đó tăng doanh thu mà vô tình
hay cố ý bỏ qua yếu tố lạm phát làm tăng chi phí.
d. Thẩm định phương pháp xác định dòng tiền
Dòng ngân lưu của dự án có thể đến từ 3 nguồn: Ngân lưu hoạt động, ngân lưu
đầu tư và ngân lưu tài trợ. Tuy nhiên, chúng ta đứng trên quan điểm của ngân hàng,
quan điểm tổng đầu tư, chứ không phải dựa trên quan điểm chủ đầu tư và không quan
tâm đến tác động của đòn bẩy để xem xét hiệu quả thực sự của dự án vì vậy ta loại bỏ
tác động của dòng ngân lưu tài trợ, chỉ xem xét ngân lưu đầu tư và ngân lưu hoạt động.
Để ước lượng ngân lưu của dự án, có thể thực hiện bằng một trong hai cách: trực tiếp
hay gián tiếp. Và hai cách này chỉ khác nhau ở cách lập ngân lưu hoạt động mà thôi.
+ Phương pháp trực tiếp: Theo phương pháp này dòng ngân lưu hoạt động bao gồm
dòng tiền vào (inflows) tạo ra từ các hoạt động của dự án trừ đi dòng tiền ra (outflows)
chi cho hoạt động của dự án. Khi thẩm định nếu khách hàng sử dụng phương pháp xác
định ngân lưu trực tiếp, cần chú ý xem khách hàng xử lý từng yếu tố cấu thành dòng
tiền vào và dòng tiền ra có chính xác không.
+ Phương pháp gián tiếp: Theo phương pháp này ngân lưu hoạt động bao gồm lợi
nhuận sau thuế cộng khấu hao, trừ chi phí tiếp tục đầu tư (nếu có) và cộng hoặc trừ
22
thay đổi nhu cầu vốn lưu động. Khi thẩm định, nếu khách hàng làm theo phương pháp
này, cần chú ý hai bộ phận chi tiếp tục đầu tư và thay đổi vốn lưu động ròng dễ bị bỏ
sót. Vì khách hàng dễ nhầm tưởng rằng chi đầu tư dự án là chi năm 0 mà quên rằng
thực tế có nhiều dự án vẫn còn tiếp tục chi vào những năm tiếp theo, ngay cả khi dự án
đi vào hoạt động.
1.3.3.4. Thẩm định chi phí sử dụng vốn
Một trong những yếu tố quan trọng liên quan đến việc ra quyết định đầu tư là tỷ
suất chiết khấu của dự án. Một dự án có NPV dương khi tỷ suất sinh lợi mang lại từ dự
án vượt quá tỷ suất sinh lợi yêu cầu đối với dự án. Tỷ suất sinh lợi yêu cầu của dự án
phải bằng tỷ suất sinh lợi mang lại từ việc đầu tư vào một tài sản có độ rủi ro tương
đương trên thị trường tài chính. Vì vậy tỷ suất sinh lợi yêu cầu tối thiểu chính là chi
phí sử dụng vốn của dự án.
Tỷ suất chiết khấu chính là chi phí cơ hội của vốn đầu tư, là cái giá mà công ty
phải trả khi đầu tư vào dự án, hay tỷ suất sinh lợi mà nhà đầu tư đòi hỏi từ chứng
khoán của công ty. Nếu dự án có rủi ro cao hơn rủi ro của công ty thì tỷ suất sinh lợi
yêu cầu tối thiểu đối với dự án phải cao hơn tỷ suất sinh lời đối với công ty. Chi phí sử
dụng vốn sẽ được xác định trên thị trường vốn và phụ thuộc vào rủi ro của công ty
hoặc rủi ro của dự án.
a. Thẩm định cách xác định chi phí sử dụng từng bộ phận vốn
Chi phí sử dụng vốn bộ phận là chi phí công ty hoặc dự án phải trả khi huy động
nguồn vốn đó. Nhìn chung khách hàng có thể huy động vốn từ hai nguồn: Nợ vay và
vốn chủ sở hữu. Do đó, chi phí sử dụng vốn bộ phận bao gồm hai loại cơ bản: Chi phí
sử dụng nợ và chi phí sử dụng vốn của chủ sở hữu, trong vốn chủ sở hữu có thể chia
thành vốn cổ phần ưu đãi và vốn cổ phần thường.
- Thẩm định cách tính chi phí sử dụng nợ: Công ty có thể huy động nợ dưới hình
thức vay các tổ chức tài chính trung gian như ngân hàng hoặc phát hành trái phiếu vay
nợ trực tiếp trên thị trường vốn. Chi phí nợ gồm có chi phí nợ trước thuế và chi phí nợ
sau thuế. Chi phí nợ trước thuế (Rd) được tính toán trên cơ sở lãi suất nợ vay, lãi suất
này thường được ấn định trong hợp đồng vay tiền. Chi phí nợ sau thuế được xác định
bằng chi phí nợ trước thuế trừ đi khoản tiết kiệm nhờ thuế. Phần tiết kiệm này được
xác định chi phí trước thuế nhân với thuế suất
Chi phí nợ sau thuế = Rd(1-Tc). Với Tc là thuế suất thuế thu nhập.
- Thẩm định cách tính chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi:
Chi phí vốn cổ phần ưu đãi là chi phí mà công ty phải trả cho việc huy động vốn cổ
phần ưu đãi. Do cổ tức trả cho cổ phiếu ưu đãi cố định vĩnh viễn, ta có thể định giá cổ
phiếu như sau:
Thang Long University Library
23
Po =
Dp
Rp
Trong đó: Po là giá cổ phiếu
Dp là cổ tức
Rp là tỷ suất sinh lợi yêu cầu của nhà đầu tư
Chú ý là khi huy động vốn, doanh nghiệp phải tốn chi phí phát hành, vì vậy thu
nhập của doanh nghiệp khi phát hành cổ phiếu ưu đãi (Pn) bằng giá bán trừ chi phí
phát hành: Pn = Dp/Rp. Lúc này ta thấy chi phí sử dụng vốn cổ phiếu ưu đãi là Rp =
Dp/Pn.
Cổ tức ưu đãi không được khấu trừ thuế khi tính thu nhập chịu thuế. Vì vậy chi
phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi không được điều chỉnh thuế. Điều nay đã làm cho chi
phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi cao hơn chi phí sử dụng nợ. Vì vậy doanh nghiệp
thường thích sử dụng đòn bẩy tài chính hơn hơn cổ phần ưu đãi. Cán bộ thẩm định lưu
ý đến chi phí phát hành khi thẩm định chi phí vốn cổ phần ưu đãi.
- Thẩm định cách tính chi phí sử dụng vốn cổ phần thường:
Chi phí vốn cổ phần thường là chi phí mà công ty phải trả cho việc huy động vốn
bằng phát hành cổ phiếu phổ thông. Trong thẩm định chi phí vốn, vấn đề thẩm định
cách tính chi phí vốn cổ phần thường dễ xảy ra sai sót nhất. Để ước lượng chi phí vốn
cổ phần thường (cả lợi nhuận giữ lại và vốn cổ phần tăng thêm), hay nói cách khác để
xác định tỷ suất lợi nhuận yêu cầu của chủ sở hữu chúng ta sử dụng cách tiếp cận sau:
Dùng mô hình tăng trưởng cổ tức và mô hình định giá tài sản (mô hình CAPM)
+ Mô hình tăng trưởng cổ tức
Cách đơn giản nhất để ước lượng chi phí vốn của chủ sở hữu là sử dụng mô hình tăng
trưởng cổ tức. Ta có công thức định giá cổ phiếu :
Po =
Do(1+g)
Re-g
Trong đó:
Po - giá bán cổ phiếu
Do - cổ tức
g - tốc độ tăng trưởng cổ tức
Re - suất sinh lợi yêu cầu của chủ sở hữu
Ta có thể suy ra chi phí sử dụng vốn cổ phần thường là:
Re =
Do(1+g)
+ g
Re-g
Trong công thức này, các biến Do và Po có thể quan sát được dễ dàng vì nó là
những biến đã xảy ra, chỉ có biến g là phải ước lượng. Có thể ước lượng g theo hai
24
cách là sử dụng tỷ lệ tăng trưởng trước đây hoặc sử dụng tốc độ tăng trưởng dự báo
của các nhà phân tích.
Mô hình tăng trưởng cổ tức có thể xác định chi phí dử dụng vốn cổ phần thưởng,
bao gồm vốn cổ phần mới phát hành và lợi nhuận tích lũy của công ty. Khi đó cần chú
ý thay Po thành Pn, trừ chi phí phát hành ra khỏi giá bán cổ phiếu.
Ưu điểm của mô hình này là đơn giản, dễ hiểu, dễ áp dụng. Nhưng nó có nhược
điểm là không áp dụng được với những công ty không chia cổ tức, cũng không phù
hợp khi giả định tỷ lệ tăng trưởng cổ tức là cố định, và phương pháp này không thể
hiện rõ mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro cũng như mức độ điều chỉnh rủi ro đối
với suất sinh lợi yêu cầu của từng dự án.
+ Mô hình định giá tài sản vốn (mô hình CAPM)
Mô hình CAPM cho rằng tỷ suất sinh lời yêu cầu của một khoản đầu tư phụ
thuộc vào những yếu tố: Lãi suất phi rủi ro (Rf) ; lãi suất đền bù rủi ro thị trường (Rm-
Rf) ; Rủi ro hệ thống của của tài sản đầu tư so với rủi ro binh quân của thị trường
(được do bởi hệ số beta β)
Suất sinh lời yêu cầu của nhà đầu tư vào một tài sản (tài sản ở đây có thể là dự án, hay
một công ty) là Re với hệ số βe tương ứng, được xác định theo mô hình định giá
CAPM như sau:
Re = Rf + (Rm-Rf). βe
Để vận dụng mô hình này chúng ta phải xác định các yêu tố cấu thành. Lãi suất
phi rủi ro có thể lấy bằng lãi suất tín phiếu kho bạc, được xác định thông qua đấu thầu
Tín phiếu kho bạc thường kỳ. Lãi suất đền bù rủi ro thị trường bằng chênh lệch giữa
lợi nhuận đầu tư danh mục thị trường (Rm) và lãi suất phi rủi ro (Rf). Hệ số beta
thường do các công ty dịch vụ chuyên cung cấp thông tin tài chính xác định, nhưng
thường nó xác định beta cho các công ty chứ không có beta cho dự án.
Mô hình cho thấy sự điều chỉnh trực tiếp lợi nhuận và rủi ro của tài sản, mô hình
này được sử dụng rông rãi hơn mô hình tăng trưởng cổ tức. Tuy nhiên để ước lượng hệ
số beta, ta phải dựa vào dữ liệu quá khứ để xác định.
- Thẩm định cách tính chi phí sử dung vốn trung bình (WACC):
Chi phí sử dụng vốn chung của một công ty chính là xuất sinh lời yêu cầu trên tài
sản của công ty. Nếu công ty có vay nợ, cơ cấu vốn của công ty bao gồm một phần là
nợ và một phần là vốn chủ sở hữu, thì chi phí sử dụng vốn của công ty là chi phí sử
dụng vốn trung bình được xác định theo công thức sau:
WACC =
D
(1- Tc)Rd +
E
(Re)
V V
Thang Long University Library
25
Trong đó:
E - giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu, được tính bằng giá thị trường của mỗi cổ
phiếu nhân với số lượng cổ phiếu đang lưu hành
D - giá trị thị trường của nợ
V - giá trị thị trường của công ty (V = E+D)
Tc - thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Rd - chi phí sử dụng nợ
Re - chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu
Công thức này có thể vận dụng để xác định chi phí sử dụng vốn trung bình của dự án.
1.3.3.5. Phân tích các chỉ tiêu phản ánh mặt tài chính của dự án
Để ra quyết định đầu tư, khách hàng dựa vào các chỉ tiêu đánh giá dự án như
NPV, IRR, PP, PI…. Ngân hàng cũng vậy, khi quyết định cho vay cũng dựa vào các
chỉ tiêu này. Tuy nhiên khi khách hàng lập dự án vay ngân hàng thì mục tiêu là vay
được từ ngân hàng nên có thể điều chỉnh các chỉ tiêu này để hiệu quả hơn, do vậy cần
thẩm định các chỉ tiêu này một cách chính xác.
* Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng (NPV)
NPV là thu nhập ròng có được do thực hiện dự án tính ở thời điểm hiện tại. Chỉ
tiêu này cho phép đánh giá một cách đầy đủ quy mô lãi của cả đời dự án. Đây là thu
nhập có được sau khi đã trừ đi các khoản chi phí cho cả đời dự án. Do đó NPV là chỉ
tiêu quan trọng nhất để đánh giá và lựa chọn dự án. NPV được tính theo công thức:
NPV = Co + PV
Trong đó:
NPV: giá trị hiện tại ròng
Co: vốn đầu tư ban đầu vào dự án, mang dấu âm (-) do là khoản đầu tư
PV: giá trị hiện tại của các luồng tiền dự tính mà dự án mang lại trong thời gian
hữu ích của nó
PV được tính theo công thức:
t
t
r
C
r
C
r
C
r
C
PV
)1(
...
)1()1()1( 3
3
2
21








Trong đó: Ct: các luồng tiền dự tính dự án mang lại ở các năm t
r : tỷ lệ chiết khấu phù hợp của dự án
Phân tích tài chính một dự án đầu tư là phân tích căn cứ trên các luồng tiền của dự
án. Sau khi tính đến các yếu tố, chúng ta có thể xây dựng được một dãy các luồng tiền
trong các năm của dự án như sau:
Năm 0 1 2 3 … t
Luồng tiền CFo CF1 CF2 CF3 … CFt
26
Đối với các dự án thông thường, CFo là chi phí đầu tư ban đầu, còn lại là luồng
tiền ròng do dự án mang lại trong các năm hoạt động.
Trên cơ sở các luồng tiền dự tính, các chỉ tiêu về tài chính được tính toán làm cơ
sở cho việc ra quyết định đầu tư.
Giá trị hiện tại ròng: Là chênh lệch giữa giá trị hiện tại của các khoản thu và giá trị
hiện tại của các khoản chi mà dự án mang lại trong thời gian kinh tế của dự án. Do
vậy, chỉ tiêu này phản ánh giá trị tăng thêm (khi NPV dương) hoặc giảm đi (khi NPV
âm) nếu dự án được chấp nhận.
Việc tính toán giá trị hiện tại ròng liên quan đến việc tính toán:
- Dự tính lượng tiền đầu tư ban đầu, tức là luồng tiền tại thời điểm 0: CFo là luồng tiền
ra nên nó mang dấu âm. CFo bao gồm các khoản đầu tư vào tài sản, tạo ra tài sản của
dự án. Nó có thể dưới dạng tiền sẵn sàng cho dự án hoạt động, tạo ra tồn kho, mua sắm
tài sản cố định. Đó là các khoản chi tiêu cho dự án hoạt động. Trong thực tế, nó bao
gồm các khoản chi tại các thời điểm khác nhau trong giai đoạn đầu tư của dự án.
- Dự tính các luồng tiền trong thời gian kinh tế của dự án. Đây là các khoản thực thu
bằng tiền trong các năm hoạt động của dự án. Nó được tính bằng doanh thu ròng trừ đi
các chi phí bằng tiền của từng năm. Các khoản này có thể thu được tại các thời điểm khác
nhau trong năm, nhưng trong tính toán phân tích, người ta thường giả định các luồng tiền
diễn ra vào thời điểm cuối năm.
- Dự tính tỷ lệ chiết khấu. Là tỷ lệ sinh lời cần thiết mà nhà đầu tư yêu cầu đối với một
dự án, là cơ sở để chiết khấu dòng tiền trong việc xác định giá trị hiện tại ròng của dự
án. Có nhiều cách xác định tỷ suất chiết khấu và tùy từng điều kiện cụ thể, có thể là chi
phí sử dụng vốn, chi phí cơ hội, hay chi phí sử dung vốn được xác định bằng mô hình
CAPM…
Giá trị hiện tại ròng là chỉ tiêu cơ bản đựoc sử dụng trong phân tích dự án. Một số
nhà phân tích tài chính cho đây là chỉ tiêu chính tốt nhất giúp cho việc ra các quyết
định đầu tư. Ta nhận thấy khi tỷ lệ chiết khấu r tăng lên, NPV của dự án sẽ giảm
xuống. Mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu vì vậy
khi thẩm định tài chính dự án, chỉ tiêu NPV rất được các nhà đầu tư quan tâm. NPV
phản ánh kết quả lỗ lãi của dự án theo giá trị hiện tại (tại thời điểm 0) sau khi đã tính
đến yếu tố chi phí cơ hội của vốn đầu tư. NPV dương tức là dự án có lãi. NPV = 0
chứng tỏ dự án chỉ đạt mức trang trải đủ chi phí vốn. Còn lại dự án có NPV âm là dự
án bị lỗ.
Chính vì vậy mà ta thấy quy tắc rất đơn giản là chấp nhận dự án có NPV dương và
lớn nhất (nếu có nhiều hơn một dự án có NPV dương). Hay cụ thể hơn đối với các dự
án là độc lập nhau, thì dự án được lựa chọn là dự án có NPV >= 0. Dự án có giá trị
hiện tại ròng càng lớn thì hiệu quả tài chính đầu tư càng cao, dự án càng hấp dẫn. Đối
Thang Long University Library
27
với các dự án là loại trừ nhau tức là chấp nhận dự án này thì phải loại bỏ dự án khác,
thì dự án được lựa chọn là dự án có NPV lớn nhất.
Tuy nhiên việc sử dụng chỉ tiêu này cũng có những rủi ro nhất định. Đó là độ tin
cậy của các dự đoán đưa ra như trên. Bởi vì NPV được tính toán dựa trên những dự
tính về các dòng tiền của dự án. Nếu những dự đoán đưa ra ở trên mà thiếu sự chính
xác thì hiển nhiên việc tính toán NPV trở nên vô nghĩa và việc ra quyết định đối với
dự án sẽ bị sai lệch.
- Ưu điểm của NPV:
 NPV đo lường trực tiếp phần lợi nhuận mà dự án đóng góp vào tài sản của chủ
đầu tư.
 Sử dụng chi phí cơ hội về sử dụng vốn làm tỷ lệ chiết khấu.
 NPV giả định rằng những khoản thu nhập tạm thời được tái đầu tư với tỷ lệ tối đa
hoá lợi nhuận của chủ đầu tư.
 Quyết định chấp thuận hay từ chối và xếp hạng dự án phù hợp với mục tiêu tối
đa hoá lợi nhuận cuả chủ đầu tư.
- Nhược điểm của NPV:
 Không thể so sánh được các dự án nếu thời gian của chúng khác nhau.
 Phụ thuộc vào cách lựa chọn r – tỷ lệ chiết khấu.
 NPV chỉ cho thấy giá trị tuyệt đối của lợi nhuận mà không cho thấy tỷ lệ phát
sinh của dự án, do đó sẽ có thể bỏ qua những dự án có tỷ lệ sinh lời cao.
 Tất cả các khoản tiền này lại xảy ra trong suốt các kỳ.
Nhận xét: Khách hàng của Chi nhánh thường sử dụng chỉ tiêu NPV để đưa ra hiệu
quả của dự án, một số ít không sử dụng chỉ tiêu này. Và cán bộ thẩm định tại Chi
nhánh sau khi xác định được các số liệu cần thiết thường sử dụng Excel để tính NPV,
có một số khách hàng có kết quả NPV khác với kết quả thẩm định do khách hàng có
thể xác định các dòng tiền không phù hợp, còn thiếu hoặc sai sót. Và cũng có thể sai
sót là do xác định suất chiết khấu chưa hợp lý.
* Chỉ tiêu tỷ lệ hoàn vốn nội bộ IRR
Ngoài mối quan tâm đến kết quả tuyệt đối của việc chấp nhận dự án, các chủ đầu
tư còn có thể quan tâm đến tỷ lệ thu nhập bình quân các năm trên vốn đầu tư. Chỉ tiêu
này cho phép có thể so sánh trực tiếp với chi phí của vốn đầu tư vào dự án. Đó chính là
tỷ lệ hoàn vốn nội bộ.
Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ là tỷ lệ chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại ròng của dự án
bằng 0.
0
)1()1( 00




 
n
i
i
i
n
i
i
i
r
C
r
B
28
Trong đó:
Bi - Giá trị thu nhập (Benefits) năm i
Ci - Giá trị chi phí (Cost) năm i
n- thời gian hoạt động của dự án
Để xác định IRR người ta thường sử dụng phương pháp nội suy tuyến tính:
)(
)(1
21
121
NPVNPV
rrNPVr
IRR



Trong đó:
r1 là tỷ lệ chiết khấu làm cho NPV1 > 0
r2 là tỷ lệ chiết khấu làm cho NPV2 < 0
Cũng như NPV, IRR liên quan đến việc dự tính các luồng tiền mà dự án sẽ tạo ra
trong quá trình hoạt động. Đồng thời ta phải có một tỷ lệ chiết khấu mong đợi để so
sánh khi ra quyết định đầu tư.
Ta thấy nếu dự án chỉ có tỷ lệ nội hoàn IRR = r (tỷ lệ chiết khấu) thì các khoản
thu nhập từ dự án chỉ đủ để hoàn trả phần vốn góp và lãi đã đầu tư ban đầu vào dự án.
IRR phản ánh khả năng sinh lợi của dự án, chưa tính đến chi phí cơ hội của vốn đầu
tư. Tức là nếu như chiết khấu các luồng tiền theo IRR, PV sẽ bằng đầu tư ban đầu
CFo. Hay nói cách khác, nếu chi phí vốn bằng IRR, dự án sẽ không tạo thêm được giá
trị hay có lãi. Vì vậy ta có kết luận thẩm định như sau: Nếu các dự án độc lập nhau, thì
dự án có IRR >= r sẽ được chọn. Nếu các dự án loại trừ nhau, ta chọn dự án có IRR
cao nhất.
Trong việc tính toán IRR cần lưu ý, không cần phải căn cứ vào tỷ lệ chiết khấu dự
tính. Điều đó không có nghĩa là tỷ lệ chiết khấu là không quan trọng. Như trên đã đề
cập, một khi IRR được tính toán, tiêu chuẩn để so sánh là tỷ lệ chiết khấu của dự án.
Khi sử dụng IRR ta phải chú ý rằng cũng như NPV, sự chính xác của chỉ tiêu phụ
thuộc vào sự chính xác của các dự tính về luồng tiền. IRR là một chỉ tiêu mang tính
tương đối, tức là nó chỉ phản ánh tỷ lệ hoàn vốn nội bộ của dự án là bao nhiêu chứ
không cung cấp quy mô của số lãi hay lỗ của dự án tính bằng tiền.
Khi dự án được lập trong nhiều năm, việc tính toán chỉ tiêu là rất phức tạp. Đặc
biệt loại dự án có các luồng tiền ròng vào ra xen kẽ năm này qua năm khác, kết quả
tính toán có thể cho nhiều IRR khác nhau gây khó khăn cho việc ra quyết định.
Sử dụng hai chỉ tiêu NPV và IRR để đánh giá dự án có thể đưa tới cùng một kết
luận, đồng thời lại có thể đưa tới hai kết luận trái ngược. Điều đó tùy thuộc vào các
luồng tiền trong tương lai và tỷ lệ chiết khấu. Vì IRR không đề cập tới độ lớn, quy mô
của dự án và không giả định đúng tỷ lệ tái đầu tư đồng thời để đạt được mục tiêu tối đa
hóa lợi nhuận của dự án đầu tư, nên chủ đầu tư thường coi trọng chỉ tiêu NPV hơn để
đưa ra quyết định trong trường hợp có sự mâu thuẫn giữa hai chỉ tiêu.
Thang Long University Library
29
- Ưu điểm của IRR:
 Đo lường bằng tỉ lệ phần trăm, nên dễ dàng so sánh với chi phí sử dụng vốn, nó
chỉ rõ tỷ lệ lãi vay tối đa mà dự án có thể chịu đựng được. Không có phương
pháp nào khác để cung cấp thông tin quan trọng như vậy và đây chính là ưu điểm
rất quan trọng của tiêu chuẩn IRR.
 Tỷ suất nội hoàn là một tiêu chuẩn hay được sử dụng để mô tả tính hấp dẫn của
dự án đầu tư, vì đó là một tiêu chuẩn hữu ích để tổng kết tính doanh lợi của dự
án. Quyết định chấp thuận hay từ chối của cổ đông.
 Trong một số trường hợp, nó cho phép tránh được những khó khăn khi phải xác
định trước lãi suất thích hợp.
- Nhược điểm của IRR:
 Việc áp dụng tiêu chuẩn này có thể không chắc chắn nếu tại các khoản cân bằng
thu chi thực âm đáng kể trong giai đoạn vận hành của dự án, tức là đầu tư thay
thế lớn hơn.
 Tỷ suất này sẽ không còn tin cậy khi dùng để lựa chọn dự án mang tính loại trừ nhau
với các khoản đầu tư có quy mô khác nhau, có đời hữu dụng khác nhau.
 Không đo lường trực tiếp ảnh hưởng củamộtdự án đối với lợi nhuận củacổ đông.
 Dễ tạo ra sự ngộ nhận rằng thu nhập của dự án có thể được tái đầu tư với tỷ lệ
sinh lời bằng IRR
 Xếp hạng dự án không phù hợp với mục tiêu tối đa hoá thu nhập của cổ đông.
Nhận xét: Qua thực tế tại Chi nhánh thì khi thẩm định một số dự án, khách hàng
có những tính toán sai sót về IRR, mà nếu có tính toán đúng thì khách hàng vẫn có sự
lúng túng để ra quyết định như so sánh IRR > 0 là hiệu quả, thật ra IRR phải được so
sánh với một tỷ suất ngưỡng nào đó, và tỷ suất ngưỡng phù hợp nhất là chi phí vốn bình
quân. Cũng có một số trường hợp chọn lãi suất ngân hàng làm tỷ suất ngưỡng để quyết
định, do đó, vô tình đồng nhất rủi ro của dự án với rủi ro của ngân hàng. Thật ra, dự án
đầu tư thường có rủi ro hơn là rủi ro gửi tiền vào ngân hàng, cho nên sẽ sai làm khi sử
dụng lãi suất ngân hàng làm tỷ suất ngưỡng để nhận định dự án có hiệu quả.
* Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn (PP)
Thời gian hoàn vốn của một dự án là số năm mà tại đó các luồng tiền của dự án
được luỹ kế đến một khoản mà bù đắp được chi phí đầu tư ban đầu.
Công thức như sau:
Thời gian hoàn vốn =
Vốn đầu tư ban đầu
Luồng tiền mỗi năm
Trong công thức thời gian hoàn vốn không đề cập đến giá trị thời gian của tiền.
Nguyên lý thời gian hoàn vốn trong đánh giá dự án có hai hạn chế chủ yếu sau:
30
- Bỏ qua giá trị thời gian của tiền: Nguyên lý thời gian hoàn vốn giả định là luồng tiền
nhận được trong tương lai cũng ngang bằng về giá trị của luồng tiền nhận được trong
năm hiện tại. Trong thực tế, chúng ta cần chiết khấu các luồng tiền trong tương lai để
làm chúng ngang bằng về giá trị với các luồng tiền hiện tại, bởi vì các luồng tiền có thể
được đầu tư để thu được lãi trong tương lai. Tuy nhiên, trong khi nguyên lý thời gian
hoàn vốn không xem xét đến giá trị thời gian của tiền, không có lý do giải thích tại sao
chiết khấu luồng tiền không được sử dụng trong các phân tích này.
- Bỏ qua các luồng tiền phát sinh sau thời gian hoàn vốn: Chỉ có luồng tiền ở giai đoạn
cuối cùng mà vốn ban đầu đã được bù đắp được coi là phù hợp trong các phân tích
này. Vì vậy nguyên lý thời gian hoàn vốn tạo ra một bức tranh không hoàn chỉnh về tài
chính của dự án. Tất cả các luồng tiền phát sinh sau thời gian hoàn vốn bị bỏ qua.
Mặc dù vậy, chỉ tiêu này cũng được áp dụng khá rộng rãi trong thực tế bởi vì:
+ Đơn giản: Chỉ tiêu này đơn giản dễ hiểu và dễ tính hơn so với nguyên lý chiết khấu
luồng tiền.
+ Tạo bức màn che cho dự án: Nó cung cấp một công cụ để che dấu dự án. Nếu một
dự án không tìm được tiêu chuẩn thời gian hoàn vốn, nhà quản lý có thể từ chối dự án
mặc dù các luồng tiền lớn tiềm ẩn được tính trong tương lai.
+ Khan hiếm tiền: Khi một công ty bị khan hiếm tiền, công ty sẽ lựa chọn các dự án có
thể bù đắp được vốn đầu tư ban đầu trong thời gian ngắn nhất. Một công ty ít vốn có
thể không đợi được kỳ trả tiền lớn của một dự án với thời gian hoàn vốn lâu nhưng
NPV khả thi. Thậm chí trong các trường hợp, nó nên sử dụng cùng với một phương
pháp chiết khấu luồng tiền.
+ Các rủi ro của dự án: Công cụ thời gian hoàn vốn cung cấp những cách nhìn nhận rủi
ro của một dự án. Các luồng tiền thu được trong thời gian sớm thì sẽ ổn định hơn các
luồng tiền nhận được từ các năm sau. Các luồng tiền càng xa trong tương lai thì mức
độ không ổn định càng cao.
* Chỉ tiêu điểm hòa vốn
Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó tổng doanh thu thu được bằng với các chi phí bỏ ra.
Đối với dự án sản xuất, điểm hòa vốn càng thấp thì khả năng thu lợi nhuận của dự án
càng cao, dự án càng hấp dẫn.
Để đảm bảo cho việc ra quyết định đầu tư chính xác, nhà đầu tư cần phải xem xét
hiệu quả tài chính dự án một cách toàn diện bằng việc kết hợp tất cả các nhóm chỉ tiêu
phân tích mặt tài chính của dự án cũng như các chỉ tiêu trong cùng nhóm. Tuy nhiên,
khi vận dụng phân tích các chỉ tiêu của dự án cụ thể phải rất linh hoạt, cán bộ thẩm
định có thể lựa chọn những chỉ tiêu đặc trưng thích hợp với từng đề án để xem xét,
phân tích.
Thang Long University Library
31
Khi nghiên cứu các chỉ tiêu, vấn đề quan trọng nhất và cần thiết là phải ước tính
được thu nhập, chi phí, lợi nhuận, luồng tiền ròng và tỷ lệ chiết khấu của dự án. Độ
chính xác của các dự tính này càng cao thì mức độ thành công của dự án càng cao.
Luồng tiền ròng của một dự án là căn cứ để đánh giá dự án, được xác định dựa vào
số chênh lệch giữa lượng tiền nhận được với lượng tiền đã chi tiêu. Những dự báo về
thu, chi của dự án được lập theo phương pháp kế toán là căn cứ để xác định luồng tiền
ròng của dự án. Trong báo cáo thu nhập của kế toán, khấu hao được khấu trừ vào chi
phí để xác định lợi nhuận trong kỳ, nhưng để tính luồng tiền ròng của dự án, khấu hao
không phải là chi phí bằng tiền, khấu hao chỉ là một yếu tố của chí phí làm giảm thuế thu
nhập của doanh nghiệp. Do vậy, khấu hao được coi là một nguồn thu nhập của dự án.
Thông thường luồng tiền ròng của dự án là toàn bộ lợi nhuận sau thuế và khấu hao tài sản
cố định.
CFi = LNSTi + Di
Với: Di là khấu hao tài sản cố định năm thứ i
LNSTi là lợi nhuận sau thuế
Xác định chính xác tỷ lệ chiết khấu của từng dự án là một việc làm không đơn
giản. Có thể hiểu tỷ lệ chiết khấu là tỷ suất lợi nhuận thích hợp bù đắp rủi ro khi bỏ
vốn đầu tư vào dự án. Tỷ lệ chiết khấu dự kiến được xác định dựa trên chi phí vốn. Đó
là chi phí trả cho nguồn vốn huy động, nó được tính bằng số lợi nhuận cần phải đạt
được trên nguồn vốn huy động để giữ không làm thay đổi số lợi nhuận dành cho chủ
sở hữu của doanh nghiệp.
Khi mức rủi ro của dự án bằng với mức rủi ro của doanh nghiệp và chính sách tài
trợ của doanh nghiệp phù hợp với dự án thì tỷ lệ chiết khấu thích hợp có thể lựa chọn
là chi phí trung bình của vốn (WACC).
Ta có:
WACC = WdKd(1-T) + ... + WsKs.
Trong đó
+ WACC: Chi phí trung bình của vốn
+ Wd, Ws: Tương ứng là tỷ lệ nợ, tỷ lệ vốn huy động từ các nguồn khác
+ Kd,Ks tương ứng là chi phí nợ trước thuế, chi phí vốn huy động từ các nguồn khác.
+ T: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
+Kd(1-T): Chi phí nợ sau thuế
1.3.3.6. Phân tích bất định
Chu trình dự án thường rất dài, trong khi đó dự án được soạn thảo trên cơ sở giả
định nên thường không lường hết các tình huống bất trắc xảy ra trong tương lai. Vì vậy
khi lập dự án cần tính đến một số tình huống rủi ro để trên cơ sở đó xác định lại thu
nhập, chi phí và hiệu quả đầu tư. Nếu dự án vẫn có hiệu quả trong trường hợp bất trắc
32
phát sinh thì đó là dự án an toàn. Việc phân tích bất định gồm phân tích độ nhạy, tìm
vùng an toàn và đánh giá dự án trong điều kiện rủi ro.
Khi phân tích dự án ta thấy các yếu tố thường thay đổi. Chủ đầu tư cần biết khi
các yếu tố thay đổi sẽ ảnh hưởng như thế nào đến kết luận thẩm định tài chính dự án
đầu tư. Để làm được điều này, nhà đầu tư phải phân tích độ nhạy. Thực chất đó chính
là việc xác định mối quan hệ động giữa các yếu tố trên cơ sở đó đánh giá lại các chỉ
tiêu hiệu quả. Việc phân tích độ nhạy sẽ giúp cho chủ đầu tư lường trước được những
kết quả do các tình huống khác nhau đem lại trước khi đưa ra quyết định đầu tư để từ
đó có thể xác định vùng an toàn. Vùng an toàn là vùng dự án đạt hiệu quả tài chính, nó
có tính chất định hướng cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện đầu tư.
Rủi ro là điều rất có thể xảy ra trong hoạt động đầu tư. Do đó ta cần phải xem xét
các yếu tố rủi ro để có biện pháp hạn chế tác động của rủi ro đồng thời đưa ra được
quyết định đầu tư đúng đắn đảm bảo tính hiệu quả của dự án ngay cả khi có rủi ro. Một
trong những giải pháp thường được sử dụng để đánh giá dự án đầu tư trong điều kiện
có rủi ro là áp dụng tỷ lệ chiết khấu đã điều chỉnh rủi ro:
e = r/(1-b)
Trong đó:
e: Tỷ lệ chiết khấu đã điều chỉnh rủi ro
r: Tỷ lệ chiết khấu trước khi điều chỉnh rủi ro
b: Xác xuất rủi ro
Thẩm định tài chính dự án là việc đánh giá hiệu quả của dự án đứng trên quan
điểm lợi ích của Ngân hàng. Kết quả thẩm định tài chính là sự kết hợp của nhiều yếu
tố, giúp cho chủ đầu tư ra quyết định cuối cùng. Ngân hàng có thể vận dụng cùng lúc
các phương pháp thẩm định linh hoạt, kết hợp với các chỉ tiêu thẩm định phù hợp
trong thẩm định tài chính để ra quyết định cho vay một cách hiệu quả và khả thi nhất.
1.3.3.6. Thẩm định khả năng trả nợ
Từ các công thức:
Tổng thu – Tổng chi = Lãi gộp
Lãi gộp – Thuế = Lợi nhuận ròng
Tỷ lệ lợi nhuận ròng dùng để trả tiền vay cho ngân hàng tùy theo tính chất của
từng doanh nghiệp, lợi nhuận dùng để trả nợ là phần lớn lợi nhuận còn lại sau khi
doanh nghiệp đã trích quỹ khen thưởng phúc lợi theo quy định.
Tỷ lệ lợi nhuận ròng dùng để trả nợ =
Lợi nhuận dùng để trả nợ
x 100%
Tổng lợi nhuận ròng
Thang Long University Library
33
Nguồn trả nợ vay = Số khấu hao cơ bản + Phần lợi nhuận ròng dùng để trả nợ + Các
nguồn khác…
Cán bộ tín dụngđánh giá khảnăng trảnợ thông qua các chỉ tiêu:
Thời gian thu hồi vốn vay =
Tổng số vốn vay cho vào dự án
KHCB năm + LN để trả nợ + Nguồn khác
Thời gian thu hồi vốn đầu tư =
Tổng số vốn đầu tư vào dự án
KHCB năm + LN để trả nợ + Nguồn khác
Sản lượng hòa vốn =
Tổng định phí
Mức lãi gộp của một đơn vị sản phẩm
Doanh thu hòa vốn =
Tổng định phí x Doanh số bán trong năm
Doanh số bán trong năm – Tổng biến phí
Điểm hòa vốn tiền tệ =
Tổng định phí – KHCB năm
Tổng doanh thu – Tổng biến phí
Điểm hòa vốn trả nợ =
Tổng định phí – KHCB + Nợ phải trả + Thuế lợi tức
Tổng doanh thu – Tổng biến phí
Kết luận chương:
Thông qua chương I, chúng ta đã có được những hiểu biết căn bản về thẩm đinh
dự án đầu tư, một số phương pháp thẩm định và đặc biệt là nội dung thẩm định dự án
tại các Ngân hàng Thương mại. Chỉ dừng lại ở phương diện lý thuyết, chương này đã
cung cấp cho chúng ta những hiểu biết nền tảng về thẩm định dự án đầu tư để có thể
tìm hiểu sâu hơn thực trạng thẩm định tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam –
Chi nhánh Đồ Sơn.
34
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN
HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH ĐỒ SƠN
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đồ Sơn
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
2.1.1.1. Vài nét về Ngân hàng:
Tên Ngân hàng : Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đồ Sơn.
Tên giao dịch: Ngân hàng Vietinbank.
Địa chỉ: Số 193 - đường Lý Thánh Tông - quận Đồ Sơn - thành phố Hải Phòng.
Thành lập năm 1960 mang tên Chi điếm ngân hàng hải sản và du lịch Đồ Sơn.
Sau đổi tên thành Chi điếm ngân hàng khu vực Đồ Sơn và hiện nay đã đổi tên
thành Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đồ Sơn.
2.1.1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ
- Thực hiện huy động và quản lý nguồn vốn ngắn hạn, trung và dài hạn thông qua các
sản phẩm, dịch vụ tiền gửi, trái phiếu, tiết kiệm... đối với các pháp nhân, các cá nhân
trong và ngoài nước bằng tiền gửi đồng Việt Nam và ngoại tệ theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước.
- Thực hiện cho vay và quản lý các khoản vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng tiền đồng
Việt Nam và ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế và cá nhân trên địa bàn theo quy định.
Ban
giám đốc
Khối
kinh doanh
Khối
tác nghiệp
Khối hỗ trợ
Phòng
tổ chức HC
Phòng
giao dịch
Quỹ
tiết kiệm
Khối quản lý
rủi ro
Phòng
KHDN
Phòng khách
hàng cá nhân
Tổ quản lý
rủi ro
Phòng
kế toán
Tổ tiền tệ
kho quỹ
Tổ thông tin
điện toán
Thang Long University Library
35
-Tổ chứcthựchiện công táchạch toán kếtoán tại chinhánh theo đúng chếđộ Nhànước.
- Tổ chức thực hiện công tác thanh toán trong Chi nhánh, trong hệ thống Ngân hàng Công thương
Việt Nam và với các ngân hàng khác theo đúng chế độ của Ngân hàng Nhà nước và quyđịnh của
Ngân hàngCông thương ViệtNam.
-Thựchiện chếđộ thông tin,báo cáo,thống kêtheo đúngquyđịnh củaNHNNvàcủaNHCTVN.
- Thực hiện nghiệp vụ kho quỹ, chấp hành tốt các chế độ quản lý tiền tệ, kho quỹ theo quy định.
Bảo quản các chứng từ có giá, giấy tờ thế chấp, cầm cố,..., bảo quản kho quỹ an toàn tuyệt đối.
Thựchiệnnghiệp vụthu chitiền tệ(tiền mặt,ngân phiếu thanh toán,ngoạitệ)chính xác.
- Thường xuyên nghiên cứu cải tiến nghiệp vụ, đề xuất các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng phù hợp
với địabàn hoạt động, áp dụng các kỹthuật tiên tiến vào quytrình nghiệp vụ vàquản lý ngân hàng,
nângcao chấtlượng sản phẩm vàdịch vụ.
2.1.3. Kếtquả hoạtđộng của Chi nhánh Đồ Sơn những năm gầnđây
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động của Chi nhánh Đồ Sơn
trong giai đoạn năm 2009 - 2010
Đơn vị: Triệu VNĐ
Các chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010
Tổng tài sản 394.994 656.973
Vốn chủ sở hữu 154 285
Vốn huy động 339.894 396.742
Nợ xấu 0 0
Dư nợ cho vay 255.590 573.000
Tỷ lệ nợ xấu / tổng dư nợ 0 0
Lợi nhuận trước thuế 7.299 14.574
Thuế thu nhập doanh nghiệp 1.825 3.644
Lợi nhuận sau thuế 5.474 10.930
Tỷ suất lợi nhuận / Tài sản có 1.2% 1.5%
(Nguồn: Phòng kế toán, tự tổng hợp)
Nhận xét:
Thông qua bảng báo cáo kết quả tài chính Chi nhánh qua 2 năm gần nhất, ta thấy các
chỉ số năm 2010 tăng mạnh so với năm 2009. Năm 2010 là năm phục hồi của nền kinh tế trên
thế giới cũng như trong nước, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của ngành ngân
36
hàng. Tổng tài sản của Chi nhánh đạt 656.973 triệu đồng, tăng gần gấp đôi so với năm 2009.
Vốn chủ sở hữu tăng gấp đôi so với năm 2009, các nguồn huy động từ các tổ chức kinh tế và
dân cư trong năm 2010 đạt 396 tỷ đồng, tăng 17%. Lợi nhuận trước thuế đạt 14.574 triệu đồng,
tăng gần gấp đôi so với năm 2009, là mức tăng cho thấysự hoạt động hiệu quả của Chinhánh.
Trong năm 2009, dư nợ cho vay nhỏ hơn số vốn huy động, lượng vốn huy động thừa
được chuyển lên Hội sở chính. Sang năm 2010, số dư nợ cho vay lại lớn hơn số vốn huy động
176 tỷđồng, để tài trợ cho hoạtđộng cho vay, Chi nhánh nhận vốn điều hòa từ Hội sở chính.
Các hoạt động kinh doanh dịch vụ khác như: chi trả kiều hối, mua bán ngoại tệ, đại lý
bảo hiểm... đều tăng trưởng khả quan. Tuy nhiên, trong sự tăng trưởng nhanh, Chi nhánh vẫn
đảm bảo chất lượng tín dụng, nợ xấu không có.
2.1.3.1.Hoạt động huy động vốn:
Tổng huy động vốn tính đến hết ngày 31/12/2010 đạt 397 tỷ đồng, bao gồm vốn huy
động từ dân cư 344 tỷ đồng, tiền gửi cùa các tổ chức kinh tế và định chế tài chính 53 tỷ đồng.
Tổng vốn huy động chiếm tỷ trọng 70% trong tổng nguồn vốn, 30% còn lại là vốn điều hòa từ
Hội sở chính. Chứng tỏ sự cố gắng trong việc mở rộng huy động vốn của Chi nhánh đã mang
lại kết quả cao hơn so với lượng vốn huyđộng được trước thời kỳkhủng hoảng năm 2008.
Để nâng cao số lượng cũng như chất lượng nguồn vốn, Chi nhánh tích cực mở rộng địa
bàn huy động sang các khu vực lân cận, từ lượng tiền huy động chủ yếu trong khu dân cư,
Ngân hàng đã mở rộng mạng lưới huy động ra khu du lịch, khuyến khích các hộ kinh doanh
gửi tiền nhàn rỗi vào ngân hàng. Đồng thời Ngân hàng luôn chú trọng nâng cao chất
lượng phục vụ, củng cố mối quan hệ với khách hàng.
Biểu đồ 2.1: Số dư vốn huy động qua các năm
Đơn vị: tỷ đồng
260
383
340
397
0
50
100
150
200
250
300
350
400
450
năm 2007 năm 2008 năm 2009 năm 2010
Thang Long University Library
37
2.1.3.2. Hoạt động cho vay
Biểu đồ 2.2: Dư nợ cho vay qua các năm
Đơn vị: tỷ đồng
105
170
256
573
0
100
200
300
400
500
600
năm 2007 năm 2008 năm 2009 năm 2010
Tổng dư nợ tính đến 31/12/2010 đạt 573 tỷ đồng, tăng 317 tỷ đồng so với năm
2009 (tỷ lệ tăng 55,32%). Doanh số cho vay năm 2010 đạt trên 400 tỷ đồng (tăng 125
tỷ đồng so với năm 2009).
Ngoài hoạt động theo chủ trương của Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam, Chi nhánh còn có những chính sách riêng nhằm nâng cao tính an toàn của dư nợ
và mở rộng các đối tượng cho vay. Từ ban đầu, Ngân hàng chủ yếu cho vay công
nhân, viên chức, các hộ kinh doanh nhỏ, lẻ, đến nay Ngân hàng còn mở rộng sang các
đối tượng khác như doanh nghiệp tư nhân lớn, doanh nghiệp xuất nhập khẩu, cho vay
hợp vốn các dự án lớn.
2.1.3.3. Dịch vụ ngân hàng
Đặc điểm của địa phương là dân cư chủ yếu làm nghề du lịch, kinh doanh nhà
hàng, khách sạn, nhà nghỉ, nguồn lợi thu được từ ngành dịch vụ này là rất cao, đời
sông người dân ổn định. Từ đó, nhiều gia đình muốn tạo điều kiện học tập tốt hơn cho
con em bằng con dường du học. Chi nhánh cũng nắm bắt được nhu cầu đó của người
dân nên chú trọng phát triển nghiệp vụ cho vay du học đồng thời với dịch vụ chuyển
tiền và chi trả kiều hối.
Trong năm 2010, Chi nhánh đã thực hiện chi trả kiều hối trên 2.000 món với
giá trị 3.425.000 USD, tăng 68% so với năm 2009. Phí thu được từ mua bán ngoại tệ
đạt 300 triệu đồng, tăng 18% so với năm 2009.
Chi nhánh còn đẩy mạnh nhiều hoạt động dịch vụ khác như đại lý bảo hiểm với
tổng doanh số 560 triệu đồng. Chi trả lương qua tài khoản ATM cho 64 đơn vị trên địa
bàn, tăng 42 đơn vị so với năm 2009, với 1.751 tài khoản. Thu hộ ngân sách nhà nước
30.870 triệu đồng.
38
Trong năm 2009, số lượng máy ATM chỉ dừng ở 1 máy, đến nay, đã tăng lên 4
máy, 5 đơn vị chấp nhận thẻ. Số lượng thẻ phát hành đạt 7.589 thẻ. Số dư bình quân
trong tài khoản thẻ đạt trên 10 tỷ đồng.
Tổng kết quả từ thu phí các dịch vụ đạt trên 5 tỷ, tăng 82% so với năm 2009.
2.2. Thực trạng chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Đồ Sơn
2.2.1. Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Đồ Sơn
2.2.1.1. Những căn cứ để tiến hành công tác thẩm định
Việc tiến hành công tác thẩm định là điều kiện tiên quyết trước khi đưa ra quyết định
đầu tư hay không đầu tư cho một dự án. Do đó, căn cứ để tiến hành công tác thẩm định
phải được thu thập đầy đủ giúp cán bộ thẩm định có cái nhìn bao quát về doanh nghiệp
cũng như hoạt động của doanh nghiệp cần đầu tư. Các nguồn thông tin chính của cán
bộ tín dụng bao gồm:
- Căn cứ vào tài liệu, hồ sơ do khách hàng, phòng giao dịch cung cấp.
- Căn cứ vào thông tin thu được trong quá trình phỏng vấn, kiểm tra thực tế tại nơi sản
xuất kinh doanh của khách hàng vay vốn.
- Thông tin từ các nguồn khác: CIC, cơ quan quản lý doanh nghiệp, thông tin từ phòng
quản lý chi nhánh, thông tin từ NHCT Việt Nam.
2.2.1.2. Quy trình thẩm định dự án của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
– Chi nhánh Đồ Sơn
Hoạt động cho vay là hoạt động chủ yếu của chi nhánh vì vậy hoạt động thẩm
định dự án có vai trò rất quan trọng, đó là cơ sở để quyết định hạn mức cho vay, thời
gian cho vay để giảm thiểu rủi ro xuống thấp nhất cho chi nhánh và mang lại sự hài
lòng nhất cho khách hàng. Vì vậy hoạt động thẩm định dự án phải theo một quy trình
nghiệp vụ cụ thể, gồm các bước:
Bước 1: Cán bộ phòng khách hàng tiếp nhận nhu cầu cấp tín dụng của Vietinbank
từ khách hàng. Trên cơ sở nhu cầu của khách hàng, cán bộ quan hệ khách hàng lập hồ
sơ tín dụng gồm:
 Giấy đề nghị vay vốn
 Hồ sơ pháp lý của khách hàng
 Hồ sơ về tình hình tài chính của khách hàng
 Hồ sơ về dự án
 Hồ sơ đảm bảo tiền vay
Khi tiếp nhận hồ sơ, cán bộ quan hệ khách hàng lập phiếu tiếp nhận hồ sơ
Thang Long University Library
39
- Khai thác thông tin từ CIC: CBTD gửi yêu cầu cho CIC đề nghị cung cấp thông tin
về khách hàng, quan hệ tín dụng của khách hàng tại các tổ chức tín dụng đến thời điểm
gần nhất.
- Gửi hồ sơ cho phòng quản lý rủi ro cấp trên nếu khoản vay phải thẩm định rủi ro độc
lập theo quy định.
Bước 2: CBTD, lãnh đạo phòng khách hàng thẩm định/tái thẩm định khách hàng
vay vốn, dự án đầu tư, biện pháp bảo đảm tiền vay và duyệt tờ trình thẩm định/tái thẩm
định
 Đánh giá chung về khách hàng
 Xem xét các báo cáo tài chính
 Thẩm định tình hình tài chính của khách hàng
 Chấm điểm tín dụng khách hàng
 Phân tích, đánh giá dự án đầu tư
 Đánh giá về tài sản đảm bảo
 Đánh giá toàn diện rủi ro và các biện pháp phòng ngừa
Đối với dự án có quy mô lớn, phức tạp thì CBTD báo cáo với lãnh đạo phòng để trình
Giám đốc hoặc Phó Giám đốc xem xét, quyết định mua thông tin, thuê cơ quan tư vấn
có chức năng thẩm định để thẩm định độc lập (nếu cần).
Bước 3: Lãnh đạo phòng khách hàng thực hiện kiểm tra lại các nội dung trong Báo
cáo đề xuất tín dụng, ghi ý kiến vào Báo cáo, ký kiểm soát và trình lên cấp trên.
Bước 4: Báo cáo đề xuất tín dụng với đầy đủ chữ ký của Cán bộ tín dụng và lãnh
đạo phòng Khách hàng cùng toàn bộ hồ sơ tín dụng được trình người có thẩm quyền
xem xét phê duyệt khoản vay
- Trường hợp cấp tín dụng thuộc quyền quyết định của chi nhánh: yêu cầu bộ
phận thẩm định thuộc phòng khách hàng bổ sung hồ sơ, thông tin, giải trình các nội
dung chưa rõ.
- Trường hợp khoản vay vượt quá thẩm quyền của chi nhánh: Chuyển toàn bộ
hồ sơ lên Phòng khách hàng tại trụ sở chính kèm theo bộ hồ sơ bao gồm:
 Tờ trình của chi nhánh
 Tờ trình thẩm định/tái thẩm định của Phòng khách hàng
 Báo cáo kết quả thẩm định rủi ro tín dụng
 Biên bản họp hội đồng tín dụng cơ sở
 Báo cáo thẩm định của cơ quan tư vấn
 Hồ sơ pháp lý khách hàng
 Tài liệu cung cấp thông tin của CIC
Bước 5: Thông báo cho khách hàng
40
2.2.1.3. Nội dung công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam - Chi nhánh Đồ Sơn
a, Xem xét, đánh giá sơ bộ theo các nội dung quan trọng của dự án
- Thẩm định khía cạnh pháp lý của dự án:
Theo Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ về Quản lý
dự án đầu tư xây dựng công trình thì hồ sơ của doanh nghiệp bao gồm các hồ sơ cơ
bản sau:
+ Quyết định cho phép đầu tư của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.
+ Quyết định phê duyệt kỹ thuật và tổng dự toán.
+ Báo cáo nghiên cứu khả thi.
+ Các hợp đồng nhập khẩu, giao thầu, thoả thuận liên quan.
+ Và một số hồ sơ khác.
- Quy mô đầu tư: công suất thiết kế, giải pháp, công nghệ, cơ cấu sản phẩm, đầu ra cho
dự án, phương án tiêu thụ sản phẩm.
- Quy mô vốn đầu tư: tổng vốn đầu tư, cơ cấu vốn đầu tư theo nhiều tiêu chí (xây lắp,
thiết bị, vốn cố định, vốn lưu động…), phương án vốn để thực hiện dự án: vốn tự có,
vốn được cấp, vốn vay, vốn liên doanh liên kết…
- Dự kiến tiến độ triển khai thực hiện dự án.
b, Sự cần thiết đầu tư dự án, mục tiêu đầu tư của dự án.
Dự án này ra đời sẽ mang lại lợi ích cho những đối tượng nào? Có phù hợp với
mục tiêu chiến lược phát triển chung của đất nước, vùng, địa phương hay ngành, lĩnh
vực liên quan đến dự án hay không? Dự án ra đời có tác động đối với doanh nghiệp,
với xã hội ra sao? Việc lựa chọn thời điểm đầu tư, quy mô đầu tư, địa điểm đầu tư,
hình thức đầu tư có hợp lý không?
c, Phân tích thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án
* Đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm của dự án:
- Mô tả sản phẩm dự án;
- Đặc tính của nhu cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án;
- Tình hình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ thay thế đến thời điểm thẩm định;
- Ước tính tổng nhu cầu hiện tại về sản phẩm, dịch vụ đầu ra của phương án;
- Dự tính tổng nhu cầu trong tương lai đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra;
- Ước tính mức tiêu thụ gia tăng hàng năm của thị trường nội địa;
- Ước lượng khả năng xuất khẩu của sản phẩm.
Trên cơ sở phân tích quan hệ cung cầu, tín hiệu thị trường đối với sản phẩm, dịch vụ
đầu ra của dự án, nhận định về sự cần thiết và tính hợp lý của dự án đầu tư trên các
phương diện như: sự cần thiết phải đầu tư trong giai đoạn hiện nay, sự hợp lý của quy
mô đầu tư, cơ cấu sản phẩm, sự hợp lý về triển khai thực hiện đầu tư…
Thang Long University Library
41
* Đánh giá tổng quan về cung sản phẩm:
- Xác định năng lực sản xuất, khả năng cung cấp đáp ứng nhu cầu trong nước hiện tại
của sản phẩm dự án, sản xuất trong nước đáp ứng bao nhiêu, nhập khẩu bao nhiêu…
- Dự đoán biến động của thị trường trong tương lai khi có dự án khác, đối tượng khác
tham gia thị trường.
- Sản lượng nhập khẩu trong những năm qua và dự kiến nhập khẩu trong thời gian tới.
* Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh sản phẩm của dự án:
- Khả năng cạnh tranh trên thị trường nội địa: về hình thức, mẫu mã, chất lượng sản
phẩm dự án so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường, phù hợp với thị hiếu và xu
hướng tiêu dùng hay không, giá cả sản phẩm có phù hợp với xu hướng thu nhập, khả
năng tiêu thụ hay không …
- Khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế: có đạt tiêu chuẩn về chất lượng, vệ
sinh… để xuất khẩu hay không; quy cách chất lương mẫu mã giá cả có ưu thế gì?
* Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối:
- Sản phẩm dự kiến tiêu thụ theo phương thức gì, có cần mạng lưới phân phối hay
không, phương thức bán hàng là trả chậm hay trả ngay…
* Đánh giá, dự kiến khả năng tiêu thụ sản phẩm dự án:
Đưa ra dự kiến về khả năng tiêu thụ sản phẩm sau khi dự án đi vào hoạt động theo các
tiêu chí sau:
- Sản lượng sản xuất tiêu thụ hàng năm, sự thay đổi cơ cấu sản phẩm nếu dự án có
nhiều loại sản phẩm.
- Khách hàng có thể kịp thay đổi cơ cấu sản phẩm để phù hợp với tình hình thị trường.
- Diễn biến giá bán sản phẩm, dịch vụ hàng năm.
d, Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của dự án
Trên cơ sở hồ sơ dự án và đặc tính kĩ thuật của dây chuyền công nghệ, đánh giá khả
năng đáp ứng hoặc cung cấp nguyên vật liệu đầu ra cho dự án qua:
- Nhu cầu nguyên vật liệu đầu vào phục vụ cho sản xuất hàng năm.
- Số lượng nhà cung ứng nguyên vật liệu đầu vào, đã có quan hệ từ trước hay mới thiết
lập, khả năng cung ứng, mức độ tín nhiệm.
- Chính sách nhập khẩu, biến động giá mua, giá nhập khẩu, tỷ giá… đối với nguyên
liệu đầu vào, đăc biệt là khả năng xây dựng vùng nguyên liệu đối với các dự án gắn
với vùng nguyên liệu.
Tất cả những phân tích trên nhằm trả lời 2 câu hỏi lớn đó là: liệu dự án có chủ động
được nguồn nguyên liệu đầu vào hay không và những thuận lợi khó khăn đi kèm với
việc để có thể chủ động được nguồn nguyên liệu đầu vào là gì?
42
e, Đánh giá, nhận xét các nội dung về phương diện kĩ thuật
* Địa điểm xây dựng:
- Xem xét, đánh giá địa điểm có thuận lợi về mặt giao thông hay không, có gần các
nguồn cung cấp: nguyên vật liệu, điện, nước và thị trường tiêu thụ hay không, có nằm
trong quy hoạch không …
- Cơ sở vật chất hạ tầng, đánh giá so sánh chi phí đầu tư của những dự án tương tự tại
địa điểm khác. Địa điểm đầu tư có ảnh hưởng lớn đến vốn đầu tư xây dựng dự án cũng
như giá thành và sức cạnh tranh đặc biệt nếu xa thị trường nguyên vật liệu, thị trường
tiêu thụ?
* Quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án:
Công suất thiết kế dự án là bao nhiêu, có phù hợp với khả năng tài chính, trình độ
quản lý, thị trường tiêu thụ hay không…, là sản phẩm mới hay đã có trên thị trường,
quy cách phẩm chất, mẫu mã sản phẩm, yêu cầu kĩ thuật đối với sản phẩm có cao hay
không?
* Công nghệ thiết bị
- Quy trình công nghệ ở mức độ nào, tiên tiến hay hiện đại so với thế giới, có phù hợp
với trình độ Việt Nam hiện nay hay không, lý do lựa chọn công nghệ đó, phương thức
chuyển giao công nghệ,…
- Giá cả thiết bị, phương thức thanh toán, uy tín nhà cung cấp, thời gian giao nhận
hàng và lắp đặt thiết bị.
- Xem xét đánh giá số lượng, công suất, quy cách, chủng loại, danh mục máy móc thiết
bị, kiểm tra tính đồng bộ của dây chuyền, khi cần thay đổi sản phẩm thì thiết bị có đáp
ứng được hay không?
* Quy mô, giải pháp xây dựng:
- Xem xét về quy mô xây dựng, giải pháp kiến trúc có phù hợp với dự án hay không,
tổng dự toán/dự toán của các hạng mục công trình, tiến độ thi công công trình…
* Môi trường và PCCC:
Xem xét đánh giá các giải pháp về môi trường, PCCC của dự án có đầy đủ hay không,
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hay chưa.
f, Đánh giá về phương diện tổ chức quản lý, thực hiện dự án
- Xem xét kinh nghiệm trình độ tổ chức vận hành của chủ đầu tư, đánh giá kinh
nghiệm khách hàng trong việc tiếp cận công nghệ mới, thiết bị mới.
- Xem xét năng lực uy tín của các nhà thầu, đánh giá nguồn nhân lực của dự án và khả
năng cung ứng nguồn nhân lực cho dự án.
Thang Long University Library
43
g, Thẩm định tài chính dự án
* Tổng vốn đầu tư cho dự án:
- Đánh giá xem tổng vốn đầu tư đã hợp lý hay chưa dựa trên cơ sở những dự án tương
tự đã thực hiện, phân tích sự khác biệt về suất đầu tư, phương án công nghệ, hạng mục
thi công… để tìm ra nguyên nhân và đưa ra nhận xét về tính hợp lý của tổng vốn đầu
tư cho dự án.
- Tổng vốn đầu tư đã tính đến các khoản cần thiết hay chưa, xem xét các yếu tố làm
tăng chi phí như: lạm phát, trượt giá, phát sinh khối lượng, tỷ giá thay đổi… từ đó xác
định mức tài trợ tối đa của ngân hàng đối với dự án.
* Xác định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án:
Xem xét đánh giá về tiến độ thực hiện, nhu cầu cho từng giai đoạn như thế nào, có
hợp lý hay không, khả năng đáp ứng nhu cầu vốn cho từng giai đoạn để đảm bảo tiến
độ thi công, xem xét tỷ lệ của các loại nguồn vốn tham gia vào từng giai đoạn có hợp
lý hay không vì thông thường vốn tự có phải tham gia đầu tư trước. Căn cứ vào đó để
dự kiến tiến độ giải ngân, tính toán lãi vay, xác định thời gian vay trả.
* Nguồn vốn đầu tư
Rà soát lại các nguồn vốn tham gia tài trợ cho dự án, đánh giá khả năng tham
gia của từng loại nguồn vốn, từ kết quả phân tích tình hình tài chính của chủ đầu tư để
đánh giá khả năng tham gia của vốn chủ sở hữu. Chi phí của từng loại nguồn vốn cùng
các điều kiện kèm theo… từ đó đánh giá tính khả thi của từng loại nguồn vốn.
* Đánh giá tính khả thi của nguồn vốn, cơ cấu vốn đầu tư: Phần này sẽ đưa vào để tính
toán chi phí đầu tư ban đầu, chi phí vốn (lãi, phí vay vốn cố định), chi phí sửa chữa tài
sản cố định (TSCĐ), khấu hao TSCĐ phải trích hàng năm, nợ phải trả.
- Đánh giá về mặt thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án và
phương án tiêu thụ sản phẩm dùng để tính toán mức huy động công suất thiết kế,
doanh thu dự kiến hàng năm.
- Đánh giá về khả năng cung cấp vật tư, nguyên vật liệu đầu vào cùng với đặc tính của
dây chuyền công nghệ để xác định giá thành đơn vị sản phẩm, tổng chi phí sản xuất
trực tiếp.
- Căn cứ vào tốc độ luân chuyển vốn lưu động hàng năm của dự án, của các doanh
nghiệp cùng ngành nghề và mức vốn lưu động tự có của chủ dự án để xác định nhu
cầu vốn lưu động, chi phí vốn lưu động hàng năm.
- Các chế độc thuế hiện hành, các văn bản ưu đãi riêng đối với dự án để xác định phần
trách nhiệm của chủ dự án đối với Ngân sách.
Trên cơ sở các phân tích trên, CBTD phải thiết lập được các bảng tính toán hiệu quả
tài chính của dự án làm cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án.
Quá trình này được thực hiện qua 5 bước:
44
Bước 1: Xác định mô hình dự án đầu tư
Từ báo cáo khả thi, CBTD phải xác định được mô hình của dự án thuộc loại
nào trong số những loại sau:
- Dự án xây dựng mới
- Dự án mở rộng, nâng cao công suất
- Dự án đầu tư chiều sâu, hợp lý hóa quy trình sản xuất
- Dự án kết hợp đầu tư chiều sâu, hợp lý hóa quy trình sản xuất và mở
rộng nâng công suất
Việc xác định mô hình đầu tư sẽ giúp tính toán, ước định được những khoản thu
nhập và chi phí của những giá trị mới được tạo ra và do đó sẽ biết được hiệu quả tài
chính và khả năng trả nợ của dự án đầu tư.
Bước 2: Phân tích và ước định số liệu cơ sở tính toán
Trên cơ sở những phân tích đánh giá về thị trường, cung cầu sản phẩm, báo cáo khả thi
của dự án đầu tư, báo cáo tài chính cho 3 năm sắp tới và cơ sở tính toán, CBTD tiến
hành ước tính các chỉ tiêu quan trọng nhất của dự án:
- Sản lượng tiêu thụ
- Giá bán
- Doanh thu
- Nhu cầu vốn lưu động
- Chi phí bán hàng
- Các chi phí nguyên vật liệu đầu vào
- Chi phí nhân công, quản lý
- Khấu hao
- Chi phí tài chính
- Thuế các loại…
Bước 3: Thiêt lập các bảng tính thu nhập và chi phí
Chỉ tiêu ĐVT Giá trị Diễn giải
I.Sản lượng, doanh thu
- Công suất thiêt kế
- Công suất hoạt động
- Giá bán
II.Chi phí hoạt động
- Định mức nguyên vật liệu
- Giá mua
- Chi phí nhân công
- Chi phí quản lý
- Chi phí bán hàng
Thang Long University Library
45
III.Đầu tư
- Chi phí xây dựng nhà xưởng
- Chi phí đầu tư khác
- Thời gian khấu hao, phân bổ chi phí
IV.Vốn lưu động
- Tiền măt
- Dự trữ nguyên vật liệu
- Thành phẩm tồn kho
- Các khoản phải thu
- Các khoản phải trả
V.Tài trợ
- Số tiền vay
- Thời gian vay
- Lãi suất
VI.Các thông số khác
- Thuế suất, tỷ giá
Bước 4: Thiết lập báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Báo cáo kết quả kinh doanh
- Bảng cân đối trả nợ
- Bảng tính điểm hòa vốn
- Lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ, tính toán khả năng trả nợ của dự án, phân tích độ
nhạy và phân tích viễn cảnh
Bước 5: Lập bảng cân đối kế hoạch
Mục đích của việc lập bảng cân đối kế hoạch để biết được sơ lược tình hình tài
chính của dự án và tính toán tỷ số thanh toán của dự án trong các năm kế hoạch.
Nguyên tắc lập dựa vào: Tài sản = Nguồn vốn
Hay: Tiền mặt + Các khoản phải thu + Hàng tồn kho + (nguyên giá TSCĐ – Khấu hao
lũy kế) = Nghĩa vụ nợ ngắn hạn + Nghĩa vụ nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu
Trong đó:
- Tiền mặt bao gồm: Nhu cầu tiền mặt tối thiểu và thặng dư tiền mặt (Giá trị
dòng tiền cuối kỳ)
- Vốn chủ sở hữu bao gồm: Vốn tự có và lợi nhuận tích lũy
* Trong quá trình phân tích tài chính dự án, có 2 nhóm chỉ tiêu chính cần phải đề cập,
tính toán cụ thể đó là:
- Nhóm chỉ tiêu về tỷ suât sinh lời của dự án
+ NPV
46
+ IRR
+ ROE
- Nhóm chỉ tiêu về khả năng trả nợ
+ Nguồn trả nợ hàng năm
+ Thời gian hoàn trả vốn vay
+ DSCR (Chỉ số đánh giá khả năng trả nợ dài hạn của dự án)
Ngoài ra, tùy theo đặc điểm và yêu cầu cụ thể của từng dự án, các chỉ tiêu khác như:
khả năng tái tạo ngoại tệ, khả năng tạo công ăn việc làm, khả năng đổi mới công nghệ,
đào tạo nhân lực,… sẽ được đề cập tới tùy theo từng dự án cụ thể.
h, Phân tích rủi ro dự án
- Rủi ro về tiến độ thực hiện: Hoàn tất dự án không đúng thời hạn, không phù hợp với
các thông số và tiêu chuẩn thực hiện. Biện pháp giảm thiểu rủi ro: Lưạ chọn nhà thầu
xây dựng có uy tín, sức mạnh tài chính và kinh nghiệm; thực hiện nghiêm túc bảo lãnh
thực hiện hợp đồng, bảo hành chất lượng công trình; giám sát chặt chẽ trong quá trình
xây dựng; quy định rõ trách nhiệm vấn đề đền bù, giải tỏa mặt bằng; hợp đồng giá cố
định với sự phân chia rõ ràng nghĩa vụ của các bên; hoàn tất các thủ tục pháp lý trước
khi tiến hành xây dựng.
- Rủi ro về thị trường: Rủi ro về thị trường đầu vào: Nguồn cung cấp, giá cả… của
nguyên vật liệu nói riêng và các yếu tố đầu vào khác biến động theo chiều hướng bất
lợi. Rủi ro về thị trường đầu ra: Hàng góa sản xuất ra không phù hợp nhu cầu thị
trường, thiếu sức cạnh tranh về giá cả, chât lượng, mẫu mã, công năng… Biện pháp
giảm thiểu rủi ro: Nghiên cứu thị trường một cách thận trọng, nghiêm túc, dự kiến
cung cầu.
- Rủi ro về môi trường và xã hội: Dự án có thể có tác động tiêu cực đối với môi trường
và dân cư xung quanh. Một số biện pháp giảm thiểu rủi ro: Báo cáo đánh giá tác động
môi trường phải khách quan và toàn diện, được cấp có thẩm quyền chấp nhận bằng
văn bản; nên có sự tham gia của các bên liên quan từ khi bắt đầu triển khai dự án; tuân
thủ các quy định về môi trường; có biện pháp xử lý môi trường khi bắt đầu triển khai
dự án.
- Rủi ro kinh tế vĩ mô: Phát sinh từ môi trường kinh tế vĩ mô, bao gồm tỷ giá hối đoái,
lạm phát, lãi suất… Biện pháp giảm thiểu rủi ro như phân tích các điều kiện kinh tế vĩ
mô cơ bản; sử dụng các công cụ thị trường như hoán đổi và tự bảo hiểm; điều khoản
bảo vệ trong các hợp đồng.
Thang Long University Library
47
2.2.2. Thẩm định dự án “Nhà máy sản xuất xơ sợi tổng hợp polyeste Đình Vũ –
Công ty CP hóa dầu và xơ sợi dầu khí PETROVIETNAM - VINATEX Đình Vũ”
2.2.2.1. Giới thiệu về hồ sơ và dự án đầu tư
STT TÊN HỒ SƠ
1 Quyết định số 51/QĐ-PVTEX ngày 21/10/2008 của Hội đồng quản trị Công ty CP
PVTEX Đình Vũ về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình (DFS) – Dự
án xây dựng nhà máy sản xuất xơ sợi tổng hợp Polyeste Đình Vũ
2 Nghị quyết số 7856/NQ-DKVN ngày 20/10/2008 của Hội đồng quản trị Tập đoàn
Dầu khí Việt Nam về việc thông qua dự án đầu tư xây dựng công trình Nhà máy
sản xuất xơ sợi Polyeste Đình Vũ
3 Giấy chứng nhận đầu tư số 022.21.000022 do Ban Quản lý khu kinh tế Hải Phòng
cấp ngày 04/12/2008
4 Quyết định số 06/2008/QĐ-TTg ngày 10/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ về
việc thành lập và ban hành quy chế hoạt động của Khu kinh tế Đình Vũ – Cát Hải,
Thành phố Hải Phòng
5 Quyết định số 343/2005/QĐ-TTg ngày 26/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt quy hoạch phát triển ngành công nghiệp Hóa chất Việt Nam đến
năm 2010 (có tính đến năm 2020)
6 Quyết định số 36/2008/QĐ-TTg ngày 14/03/2008 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt chiến lược phát triển ngành công nghiệp Dệt may Việt Nam đến
năm 2015, định hướng đến năm 2020
7 Quyết định số 42/2008/QĐ-BTC ngày 19/11/2008 của Bộ Công thương về việc
phê duyệt quy hoạch phát triển ngành công nghiệp dệt may Việt Nam đến năm
2015, định hướng đến năm 2020
8 Báo cáo nghiên cứu thị trường xơ sợi Polyeste
9 Báo cáo khả thi dự án nhà máy sản xuất xơ sợi tổng hợp Polyeste Đình Vũ
2.2.2.2. Giới thiệu chung về chủ đầu tư
a, Giới thiệu chung:
Công ty Cổ phần Hóa dầu và Xơ sợi dầu khí (PVTEX) được thành lập trên cơ sở hợp
tác toàn diện giữa Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam - Tập đoàn Dệt May Việt Nam và một
số cổ đông sáng lập khác, cụ thể như sau:
48
- Chủ đầu tư: CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA DẦU VÀ XƠ SỢI DẦU KHÍ
- Tên giao dịch: PETROVIETNAM PETROCHEMICAL AND TEXTILE
FIBER JOINT STOCK COMPANY
- Địa chỉ giao dịch: Số 70 - An Dương, phường Yên Phụ, quận Tây Hồ, Hà Nội
- Vốn điều lệ: 1.700.000.000.000 VND (Bằng chữ: Một nghìn bảy trăm tỷ đồng)
- Ngành nghề kinh doanh: Công ty đã được Phòng Đăng ký Kinh doanh - Sở Kế
hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp Giấy Chứng nhận ĐKKD số
0103022920 ngày 14/03/2008 với ngành nghề kinh doanh là:
+/ Sản xuất và mua bán xơ Polyeste.
+/ Tư vấn chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực sản xuất xơ sợi Polyeste.
+/ Sản xuất, mua bán, sửa chữa, bảo dưỡng và cho thuê các loại vật tư, linh
kiện, phụ tùng, máy móc trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, giao thông,
thủy lợi.
+/ Kinh doanh các loại hóa chất (trừ hóa chất Nhà nước cấm).
+/ Xây dựng và khai thác kinh doanh các nhà máy điện và trạm biến áp tới 35
kV.
+/ Vận tải hàng hóa, vận chuyển hành khách bằng xe ô tô theo hợp đồng.
- Tổng giám đốc: Ông Nguyễn Minh Đạo – Tiến sỹ
- Kế toán trưởng: Ông Phạm Văn Tân - Thạc sĩ kinh tế.
- Vốn điều lệ: Công ty có vốn điều lệ là 1.700 tỷ đồng do 5 cổ đông góp vốn, dự
kiến sẽ hoàn thành việc góp vốn trong năm 2010 (phù hợp với tiến độ thực hiện dự
án).
b, Mô hình tổ chức của công ty
Các cổ đông:
Theo nghị quyết số 02/NQ-PVTEX/ĐHĐCĐ ngày 02/12/2008 của Đại hội đồng cổ
đông bất thường Công ty CP Hóa dầu và Xơ sợi Dầu khí Petrovietnam – Vinatex Đình
Vũ thì danh sách gồm 11 cổ đông, trong đó gồm có 5 cổ đông sáng lập:
- Tập đoàn Dệt may Việt Nam (14%)
- Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (39%)
- Tổng công ty Phong Phú (5%)
- Tổng công ty CP Tài chính Dầu khí (10%)
Thang Long University Library
49
- Tổng công ty Cổ phần Đạm và Hóa chất Dầu khí (15%)
17% vốn điều lệ còn lại là góp từ 6 cổ đông phổ thông khác (Tổng công ty CP
Bảo hiểm Dầu khí (9%), Công ty CP Tài chính Công đoàn Dầu khí (2%), Công ty CP
Sản xuất và Kinh doanh nguyên liệu dệt may Việt Nam (2%), Tổng công ty CP Dệt
may Hà Nội (2%), Công ty CP Dệt may Nha Trang (1%), Công ty CP Dệt Đông Nam
(1%).
Tuy nhiên đến thời điểm thu xếp vốn vay thì theo báo cáo của Tổng Giám đốc và
Kế toán trưởng PVTEX tại cuộc họp thẩm định chung với các tổ chức tín dụng đồng
tài trợ ngày 17/03/2009 thì tình hình góp vốn của PVTEX có sự thay đổi: 06 cổ đông
phổ thông nêu trên có thể rút không tham gia góp vốn đầu tư Dự án nữa và hiện Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam đang đàm phán mua lại phần vốn góp của các cổ đông phổ
thông này (chiếm tỷ lệ 17%) do đó dự kiến tỷ lệ vốn góp của Tập đoàn dầu khí vào
PVTEX sẽ tăng lên thành 56%.
2.2.2.3. Phân tích dự án
a . Hồ sơ pháp lý dự án
Về cơ bản dự án đã đầy đủ thủ tục đầu tư theo qui định
b. Nội dung đầu tư
Xây dựng Nhà máy sản xuất xơ sợi tổng hợp Polyeste Đình Vũ công suất 500
tấn/ngày tại Khu công nghiệp Đình Vũ, thành phố Hải Phòng;
- Tổng vốn đầu tư: Theo QĐ phê duyệt số 51/QĐ-PVTEX ngày 21 tháng 10 năm
2008 của Chủ tịch HĐQT Cty CP PVTEX, tổng vốn Đầu tư cố định (ĐTCĐ) của Dự
án là: 324.846.789 USD, chi tiết như sau:
+ Chi phí Xây dựng: 59.892.333 USD
+ Chi phí Thiết bị: 177.049.888 USD
+ Chi phí thuê đất: 8.550.000 USD
+ Chi phí quản lý dự án: 2.205.932 USD
+ Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng: 9.672.790 USD
+ Chi phí khác: 37.944.320 USD
+ Chi phí dự phòng: 29.531.526 USD
- Nguồn vốn dự kiến:
+ Vốn tự có và huy động: 100.000.000 USD (30,8% tổng vốn ĐTCĐ).
+ Vay NH trong nước (do BIDV làm đầu mối): 224.846.789 USD (69,2% tổng
vốn ĐTCĐ).
- Thời gian thực hiện dự án:
+ Thời gian khởi công: tháng 05/2009 và dự kiến hoàn thành năm 2011
50
c.Tiến độ thực hiện dự án đầu tư
* Đơn vị tư vấn lập dự án đầu tư:
Dự án được Công ty EPC Industrial Engineering GmbH của CHLB Đức lập báo cáo
nghiên cứu khả thi. Công ty EPC là một doanh nghiệp của Đức, được thành lập năm
2001 thuộc tập đoàn EPC, chuyên hoạt động trong lĩnh vực tư vấn, thiết kế các nhà
máy xơ Polyeste. Bộ máy nhân sự của công ty tuy nhỏ gọn (135 người) nhưng bao
gồm hầu hết là các kỹ sư có kinh nghiệm trong lĩnh vực thiết kế và tư vấn nhà máy xơ
polyeste. Đến nay, công ty EPC đã thực hiện gần 30 dự án thiết kế, nâng cấp, cải tạo
các nhà máy xơ sợi polyeste trên toàn thế giới.
* Nguồn vốn tài trợ cho dự án:
Ngoài phần vốn góp của các cổ đông, Công ty đang làm thủ tục để vay các Tổ chức
tín dụng trong nước 69,2% vốn đầu tư của dự án do BIDV làm đầu mối với sự tham
gia của Ngân hàng Liên doanh Việt Nga, Ngân hàng Công thương Việt Nam, Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, Tổng công ty Tài chính cổ phần dầu khí, Ngân
hàng TMCP Á Châu, Ngân hàng TMCP Quân Đội.
* Công tác đấu thầu:
Ngày 02/12/2008 công ty phát hồ sơ mời thầu giai đoạn 1 gói thầu EPC, theo kế
hoạch ngày 31/01/2009 mở thầu. Do sửa đổi nên tổ chấm thầu phải tập trung chấm hồ
sơ dự thầu và tháng 03/2009 công bố kết quả chấm thầu kỹ thuật, trên cơ sở đó các nhà
thầu sẽ hiệu chỉnh các điều kiện kỹ thuật và gửi giá dự thầu. Công ty đã phát hành hồ
sơ mời thầu giai đoạn 2 cho 2 gói thầu: lựa chọn nhà thầu EPC và lựa chọn tư vấn
quản lý dự án PMC. Các nhà thầu tham gia 2 gói thầu kể trên nộp Hồ sơ dự thầu vào
cuối tháng 3/2009 và việc đánh giá, đàm phán, ký hợp đồng hoàn thành vào đầu tháng
5/2009. Hiện nay Công ty đã phát hành hồ sơ mời thầu giai đoạn 2 cho 2 gói thầu: lựa
chọn nhà thầu EPC và lựa chọn tư vấn quản lý dự án PMC. Theo kế hoạch, các nhà
thầu tham gia 2 gói thầu kể trên sẽ nộp Hồ sơ dự thầu vào cuối tháng 3/2009 và việc
đánh giá, đàm phán, ký hợp đồng sẽ hoàn thành đầu tháng 5/2009.
Dự kiến 19/05/2009 sẽ khởi công xây dựng nhà máy sản xuất xơ và sợi tổng hợp
polyester tại Khu kinh tế Đình Vũ, Hải Phòng.
d, Sự cần thiết phải đầu tư
Xơ PSF và sợi Filament là những nguyên liệu chính của ngành dệt may. Tuy nhiên,
ở Việt Nam hiện nay chỉ có 2 Công ty nước ngoài sản xuất xơ và sợi filament bằng
nguyên liệu là Formosa và Hualon và có đến trên 70% nhu cầu về xơ, sợi Polyester
ngành dệt may Việt Nam đang phải nhập khẩu từ các nhà cung cấp nước ngoài. Xuất
phát từ thực tế nêu trên và thực hiện chiến lược phát triển ngành Dệt may Việt Nam
Thang Long University Library
51
đến năm 2015 và có tính đến năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ và Bộ Công
Thương phê duyệt , Công ty CP PVTEX đã lập dự án xây dựng nhà máy sản xuất xơ
sợi polyeste Đình Vũ để có thể đáp ứng được cơ bản nhu cầu của ngành dệt may trong
nước nhằm tăng tỷ lệ nội địa hóa nguyên vật liệu. Việc đầu tư Dự án có thể mang lại
các lợi ích cơ bản như:
- Tận dụng được các phế phẩm từ quá trình khai thác, lọc dầu của ngành dầu khí;
- Chủ động được nguyên liệu đầu vào cho ngành dệt may trong nước và mở ra cơ
hội để có thể giảm giá thành sản phẩm của ngành dệt may;
- Xây dựng đồng bộ quá trình sản xuất xơ sợi từ este hóa, trùng ngưng đến phun sợi
và kéo sợi sử dụng công nghệ cao;
Ngoài ra, việc thực hiện Dự án còn mang lại những hiệu ứng tích cực về mặt kinh tế
- xã hội như tạo thêm công ăn việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế... Vì vậy, việc đầu
tư Dự án thời điểm hiện nay là phù hợp.
e, Nguyên vật liệu đầu vào và khả năng đáp ứng:
Axit therephatalic tinh khiết (PTA) và mono ethylene glycol (MEG) là nguyên liệu
đầu vào chính để phục vụ cho hoạt động sản xuất của nhà máy xơ sợi polyeste. Hiện
tại không có nhà máy sản xuất PTA và MEG nào ở Việt Nam nên toàn bộ nhu cầu đều
phải nhập khẩu.
- Axit therephatalic tinh khiết (PTA): PTA được nhập khẩu vào Việt Nam bắt đầu
từ năm 2003, ban đầu lượng nhập khẩu chỉ là 260 tấn (năm 2003) và năm 2004 là
1.125 tấn. Năm 2005, lượng nhập khẩu này tăng vọt lên 81.531 tấn. Sở dĩ có sự tăng
vọt lượng PTA nhập khẩu như vậy là do từ năm 2005, công ty TNHH Hưng Nghiệp
Formosa bắt đầu đi vào vận hành dây chuyền sản xuất xơ sợi từ nguyên liệu là PTA và
MEG, lượng PTA phục vụ việc sản xuất xơ sợi này chiếm tới 99% lượng PTA nhập
khẩu. Trước thời gian này, toàn bộ PTA được nhập về bởi một công ty sản xuất chất
keo dán và chất kết dính là công ty Best South. Năm 2006, lượng PTA nhập khẩu đạt
122.542 tấn, tăng 50,2% so với năm 2005. Toàn bộ PTA đều được nhập khẩu qua các
cảng miền Nam và bởi hai công ty Best South và Formosa. Giá PTA nhập khẩu tùy
thuộc vào mục đích sử dụng. Giá nhập khẩu trung bình đối với PTA dùng trong ngành
keo dán là 850 USD/tấn năm 2003, năm 2004 lên 900 USD/tấn tăng 5,8 %, năm 2005
tăng 33% đạt 1.200 USD/tấn và giữ nguyên giá này vào năm 2006. Trong khi đó giá
nhập khẩu trung bình đối với PTA để sản xuất xơ sợi năm 2005 là 790 USD/tấn, năm
2006 tăng 13,8% lên 899USD/tấn. Theo thống kê, thì từ năm 2005 Đài Loan là nguồn
cung cấp phần lớn PTA cho thị trường Việt Nam, một số thị trường cung cấp khác như
Anh, Thái Lan chiếm tỷ trọng nhỏ không đáng kể.
- Mono ethylene glycol (MEG): MEG được bắt đầu nhập vào Việt Nam năm 2003
chủ yếu phục vụ cho ngành sản xuất sơn, các phòng thí nghiệm,... Lượng MEG tiêu
52
thụ năm đầu tiên rất ít, chỉ 32 tấn, năm 2004 là 440 tấn. Năm 2005, khi công ty TNHH
Hưng Nghiệp Formosa bắt đầu đi vào sản xuất xơ sợi từ nguyên liệu là PTA và MEG
thì lượng MEG nhập khẩu bắt đầu tăng vọt lên đến 41.289 tấn, năm 2006 tăng 2,37%
đạt 42.269 tấn, trong đó lượng MEG do công ty Formosa nhập về từ Đài Loan chiếm
tới 99% tổng lượng MEG nhập khẩu của cả nước.
- Khả năng cung ứng nguồn nguyên liệu PTA và MEG: theo quy hoạch phát triển
ngành công nghiệp Hóa chất Việt Nam đến năm 2010 (có tính đến năm 2020) thì trước
năm 2010 Việt Nam sẽ có một nhà máy sản xuất PTA1 có công suất 225.000 tấn/năm
từ nguyên liệu p-xylen của nhà máy lọc dầu và vào giai đoạn 2010 sẽ có nhà máy sản
xuất PTA2 có công suất 320.000 tấn/năm được xây dựng ở miền Nam. Tuy nhiên
những dự kiến này còn phụ thuộc rất nhiều vào nguồn nguyên liệu p-xylen được sản
xuất từ các nhà máy lọc dầu trong nước để sản xuất PTA. Dự kiến sớm nhất đến quí
IV/2009 các nhà máy này đi vào hoạt động. Trong giai đoạn 2014 – 2024, một nhà
máy sản xuất PTA công suất 600.000 tấn/năm dự kiến sẽ ra đời ở Tổ hợp hóa dầu Phú
Yên tại Khu công nghiệp Hòa Tâm, tỉnh Phú Yên. Đây là dự án do Công ty SP
Chemicals làm chủ đầu tư với tổng mức đầu tư là 5 tỷ USD để sản xuất PTA và MEG.
Bảng 2.2: Định hướng kế hoạch sản xuất PTA và MEG ở Việt Nam giai đoạn
2010 – 2024
Sản
phẩm
Dự án Công suất
(tấn/năm)
Chủ đầu tư Giai đoạn
PTA LHHD Nghi Sơn 320.000 Petrovietnam 2010 – 2020
Tổ hợp hóa dầu Phú Yên 600.000 SP Chemicals 2014 – 2024
MEG Tổ hợp hóa dầu Phú Yên 600.000 SP Chemicals 2010 - 2014
(Nguồn: Phòng khách hàng doanh nghiệp)
- Như vậy, nhà máy sản xuất xơ sợi polyeste chỉ có thể chủ động được nguồn
nguyên liệu PTA và MEG trong nước giai đoạn sau 2014. Trước mắt, nhà máy phải
nhập khẩu hoàn toàn nguyên liệu từ nước ngoài.
Kết luận về nguồn cung cấp Axit therephatalic tinh khiết (PTA) và Mono
ethylene glycol (MEG): việc PTA và MEG phải nhập khẩu toàn bộ từ nước ngoài cho
thấy nguồn cung cấp nguyên liệu đầu vào sẽ là nhân tố quyết định đến hiệu quả của dự
án. Sự phụ thuộc vào các nhà cung cấp nguyên liệu nước ngoài sẽ làm giảm tính chủ
động của công ty trong hoạt động sản xuất cũng như giá thành sản phẩm. Do đó để
đảm bảo cho nhà máy đủ nguồn nguyên liệu hoạt động cũng như tính khả thi của dự án
thì Công ty CP PVTEX phải xây dựng được hệ thống mạng lưới nhà cung cấp PTA và
MEG ổn định và hợp tác lâu dài.
f, Thị trường xơ sợi Polyeste Việt Nam và khả năng cạnh tranh của dự án.
* Phân tích về thị trường tiêu thụ xơ sợi Polyeste tại Việt Nam
Thang Long University Library
53
Ngành công nghiệp dệt may Việt Nam (T&G) bao gồm 2.000 công ty (25 doanh
nghiệp nhà nước, 1.500 doanh nghiệp tư nhân và 450 doanh nghiệp có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài) với 2 triệu lao động. Việt Nam hiện đứng thứ 10 trong số nước xuất
khẩu hàng may mặc trên thế giới. Ngành này đóng góp 8% GDP cả nước. Ngành dệt
may Việt Nam đang sử dụng 12% lực lượng lao động công nghiệp toàn quốc, đang là
ngành có kim ngạch xuất khẩu đứng thứ hai và đóng góp 14 % tổng giá trị xuất khẩu
của cả nước. Trong giai đoạn từ năm 2002 – 2007 kim ngạch xuất khẩu dệt may có
mức tăng trưởng 284,7%, tương đương mức tăng bình quân 26,03%/năm và năm 2007
đạt 7,78 tỷ USD, tăng 33,36% so với năm 2006. Tuy nhiên tỷ lệ giá trị nguyên phụ liệu
nội địa trong giá trị sản phẩm dệt may xuất khẩu mới đạt 31,5%. Thực tế cho thấy các
doanh nghiệp trong ngành dệt may Việt Nam đã phải nhập khẩu một lượng lớn các sản
phẩm nguyên phụ liệu (trong đó nhiều nhất là vải) để đáp ứng nhu cầu sản xuất hàng
may mặc xuất khẩu và tiêu thụ trong nước. Số liệu báo cáo cho thấy nhu cầu sử dụng
sợi từ năm 2002 đến năm 2007 liên tục tăng, trong đó sản xuất trong nước chỉ mới đáp
ứng được một phần của nhu cầu, chi tiết qua số liệu sau:
Bảng 2.3: Tình hình nhập khẩu và sản xuất sợi trong nước
Đơn vị: nghìn tấn
Xơ polyeste 2005 2006 2007
Nhập khẩu 137,47 137,56 152,76
SX trong nước 77,80 95,00 108,00
Tổng cộng 215,27 232,56 260,76
Tốc độ tăng (%) 79,84 8,03 12,12
Sợi polyester filament
Nhập khẩu 75 82 100,4
Sản xuất trong nước 10 18 34
Tổng cộng 85 100 134,4
Tốc độ tăng trưởng (%) 14 17 34,4
(Nguồn: Báo cáo nghiên cứu thị trường của Viện Nghiên cứu Dệt may VN và Trung tâm Thông tin
Thương mại và Cơ quan Hải Quan Việt Nam)
Như đã phân tích, hiện nay Việt Nam phải nhập khẩu toàn bộ nhu cầu xơ và sợi
polyeste để phục vụ sản xuất. Năm 2007 Việt Nam nhập khẩu 152.760 tấn xơ polyeste
và 100.400 sợi polyeste. Như vậy nếu nhà máy đi vào hoạt động ngay và đạt 100%
công suất thiết kế thì hàng năm nhà máy cung cấp khoảng 140.000 tấn xơ lopyeste và
35.000 tấn sợi polyeste, đáp ứng được nhu cầu nhập khẩu của Việt Nam năm 2007.
Với tốc độ tăng trưởng của ngành dệt may, nhu cầu sử dụng xơ, sợi polyeste và thực
trạng sản xuất của ngành sợi trong thời gian tới, theo nghiên cứu dự báo thị trường cho
thấy Việt Nam vẫn phải tiếp tục nhập khẩu từ nước ngoài.
54
Bảng 2.4: Dự báo nhu cầu xơ PSF đến năm 2020:
Đơn vị: Nghìn tấn
Xơ PSF Năm 2007 Năm 2011 Năm 2015 Năm 2020
Dự báo nhu cầu 261 365.4 482.3 675.2
Cung cấp từ Nhà sản xuất trong
nước( ngoài PVTEX)
108 108 216 216
So sánh cung – cầu - 153 -257.4 -266.3 -459.2
Sản lượng của PVTEX 0 112 140 140
(Nguồn: Báo cáo nghiên cứu thị trường của Viện Nghiên cứu Dệt may VN và Trung tâm Thông tin
Thương mại và Cơ quan Hải Quan Việt Nam)
Bảng 2. 5: Dự báo nhu cầu xơ PSF
(có tính đến ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế):
Đơn vị: Nghìn tấn
Xơ PSF Năm 2007 Năm 2011 Năm 2015 Năm 2020
Dự báo nhu cầu 261 313.2 413.4 578.8
Cung cấp từ Nhà sản xuất
trong nước( ngoài PVTEX)
108 108 216 216
So sánh cung – cầu - 153 -205.2 -197.4 -362.8
Sản lượng của PVTEX 0 112 140 140
(Nguồn: Báo cáo nghiên cứu thị trường của Viện Nghiên cứu Dệt may VN và Trung tâm Thông tin
Thương mại và Cơ quan Hải Quan Việt Nam)
Bảng 2.6: Dự báo nhu cầu sợi Filament đến năm 2020:
Đơn vị: Nghìn tấn
Xơ PSF Năm 2007 Năm 2011 Năm 2015 Năm 2020
Dự báo nhu cầu 134 187.6 247.6 346.7
Cung cấp từ Nhà sản xuất trong nước(
ngoài PVTEX)
35 96 134 187
So sánh cung – cầu -99 -91.6 -113.6 -159.7
Sản lượng của PVTEX 0 28 35 35
(Nguồn: Báo cáo nghiên cứu thị trường của Viện Nghiên cứu Dệt may VN và Trung tâm Thông tin Thương
mại và Cơ quan Hải Quan Việt Nam)
Thang Long University Library
55
Bảng 2.7: Dự báo nhu cầu sợi Filament
(có tính đến ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế):
Đơn vị: Nghìn tấn
Xơ PSF Năm 2007 Năm 2011 Năm 2015 Năm 2020
Dự báo nhu cầu 134 160.8 212.6 297.2
Cung cấp từ Nhà sản xuất trong
nước( ngoài PVTEX)
35 96 134 187
So sánh cung – cầu -99 -64.8 -78.6 -110.2
Sản lượng của PVTEX 0 28 35 35
(Nguồn: Báo cáo nghiên cứu thị trường của Viện Nghiên cứu Dệt may VN và Trung tâm Thông tin
Thương mại và Cơ quan Hải Quan Việt Nam)
Do đó, sản phẩm xơ sợi của Công ty CP PVTEX Đình Vũ khi đưa ra thị trường sẽ
cơ bản đáp ứng được nhu cầu trong nước và hoàn toàn có thể cạnh tranh so với sản
phẩm nhập khẩu do yếu tố lợi thế về công nghệ, vị trí địa lý và chi phí sản xuất.
* Phân tích thị trường cung ứng xơ và sợi Polyeste:
- Thị trường cung cấp xơ sợi:
Hiện tại ở Việt Nam chỉ có 2 công ty nước ngoài sản xuất xơ và sợi filament bằng
nguyên liệu PES là Formosa và Hualon. Công ty Formosa có khả năng cung cấp xơ
polyeste khoảng 108.000 tấn/năm và công ty Hualon cung cấp khoảng 20.000 tấn sợi
filament/năm. Số liệu thống kê năm 2007 cho thấy nhu cầu xơ ployeste của nước ta là
260.760 tấn/năm và nhu cầu sợi filament là 134.400 tấn, như vậy công ty Formosa chỉ
đáp ứng được 41,4% nhu cầu xơ polyeste; công ty Hualon chỉ đáp ứng được 15% nhu
cầu sợi filament. Theo số liệu báo cáo thì số lượng nhập khẩu xơ và sợi polyeste từ
năm 2002 – 2007 tăng liên tục. Năm 2002 số lượng nhập khẩu là 128.100 tấn thì đến
năm 2007 là 160.800 tấn và tăng 32.700 tấn so với năm 2002. Toàn bộ xơ và sợi đều
được nhập khẩu từ Châu Á, trong đó Đài Loan và Thái Lan là 2 nước cung cấp lớn
nhất. Trong 2 tháng đầu năm 2008, Việt Nam đã nhập khẩu 28.00 tấn xơ, đạt 47,8 triệu
USD, tăng 14,9% về lượng và 40,5% về giá trị so với cùng kỳ năm 2007. Đài Loan
vẫn là thị trường cung cấp lớn nhất trong 2 tháng đầu năm 2008 đạt 9.100 tấn, trị giá
17 triệu USD, chiếm 32,7% tổng lượng xơ nhập khẩu, tăng 24,3% về lượng và 65%
giá trị so với cùng kỳ năm 2007.
Như vậy, các doanh nghiệp Việt Nam sử dụng nguồn cung cấp xơ và sợi từ khu vực
Châu Á là chủ yếu. Tuy nhiên do phải nhập khẩu từ nước ngoài nên các doanh nghiệp
sản xuất trong nước khó có thể chủ động trong việc sản xuất, chịu nhiều ảnh hưởng
của việc biến động tỷ giá và thời gian giao hàng. Do đó nếu dự án sản xuất xơ và sợi
của PVTEX đưa vào hoạt động trong thời gian tới sẽ tăng thêm nguồn cung cấp
56
nguyên liệu và giúp cac doanh nghiệp sản xuất trong nước chủ động hơn cũng như có
cơ sở để giảm giá thành sản phẩm.
- Về điều kiện sản xuất:
Nguồn nguyên liệu chính để sản xuất xơ và sợi polyeste là từ Axit therephatalic
tinh khiết (PTA) và mono ethylene glycol (MEG). Theo kế hoạch năm 2014 một số dự
án nhà máy lọc dầu đi vào hoạt động sẽ cung cấp nguồn nguyên liệu PTA và MEG cho
các nhà máy sản xuất xơ và sợi trong nước. Do đó khi nhà máy sản xuất xơ và sợi của
PVTEX Đình Vũ khi đi vào hoạt động phải tạm thời nhập khẩu PTA và MEG từ nước
ngoài.
- Về giá bán sản phẩm:
Nguồn nguyên liệu để sản xuất xơ và sợi polyeste là Axit therephatalic tinh khiết
(PTA) và mono ethylene glycol (MEG) đều nhập khẩu từ nước ngoài nên giá nhập
khẩu sẽ quyết định giá bán sản phẩm xơ và sợi polyeste trong nước của công ty
Formosa và Hualon. Đơn giá nhập khẩu xơ tổng hợp từ các thị trường chính tiếp tục
xu hướng tăng dao động 1.442 – 2.010 USD/tấn, tăng từ 1,7 – 44,8% so với cùng kỳ
năm 2007. Giá xơ tổng hợp nhập khẩu từ thị trường chính là Đài Loan tăng mạnh với
giá 1.950 USD/tấn, tăng 10,3% so với tháng trước và tăng 41% so với cùng kỳ năm
2007. Nguyên nhân chính dẫn tới giá xơ và sợi trong năm 2007 và đầu năm 2008 tăng
mạnh là do giá dầu thô trên thế giới tăng cao, có lúc lên đến hơn 100 USD/thùng đã tác
động đến giá thành nguyên liệu sản xuất.
Sản phẩm chính của PVTEX Đình Vũ là xơ polyeste PSF (công suất 400 tấn/ngày)
và sợi filament polyeste (công suất 100 tấn/ngày), giá bán sản phẩm còn phụ thuộc vào
giá của nguyên liệu đầu vào là PTA và MEG. Tại thời điểm đánh giá giá dầu thô đã
giảm gần 50% so với thời điểm đơn vị tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi nên giá
nguyên liệu PTA và MEG giảm, dẫn đến giá bán xơ và sợi trên thị trường giảm so với
mức giá tư vấn đưa ra. Tuy nhiên đánh giá tổng quát có thể thấy giá bán của PVTEX
sẽ có lợi thế hơn so với sản phẩm nhập khẩu do mức thuế suất nhập khẩu hiện nay là
3%, chi phí kho bãi và vận chuyển dẫn đến giá thành sản phẩm nhập khẩu sẽ cao.
Nhận xét chung:
- Mức độ cạnh tranh tại thị trường trong nước là khá cao do: nhu cầu sử dụng xơ
và sợi polyeste của ngành dệt may trong nước ngày càng tăng nhanh, trong nước có 2
doanh nghiệp sản xuất xơ và sợi chỉ đáp ứng được khoảng gần 50% nhu cầu trong
nước. Sản phẩm của PVTEX phải cạnh tranh với nguồn xơ sợi nhập khẩu. Nhưng sản
phẩm có lợi thế là sản xuất ở trong nước nên có thể giao ngay cho khách hàng theo
nhu cầu phát sinh (nếu nhập khẩu phải mất thời gian cũng như chi phí tăng cao), vị trí
nhà máy thuận lợi.
Thang Long University Library
57
- Theo chiến lược phát triển của ngành dệt may Việt Nam đến năm 2015 thì phấn
đấu doanh thu toàn ngành đến năm 2010 đạt 14.800 triệu USD, năm 2015 đạt 22.500
triệu USD nên nhu cầu nguyên liệu trong thời gian tới sẽ tăng mạnh. PVTEX và Tập
đoàn Dệt may Việt Nam đã ký thỏa thuận hợp tác về việc Tập đoàn Dệt may sẽ tiêu
thụ sản phẩm của nhà máy sản xuất xơ và sợi polyeste nên về cơ bản sản phẩm đầu ra
của nhà máy sẽ được tiêu thụ hết.
- Dự kiến đến năm 2014 Nhà máy lọc dầu Nghi Sơn đi vào hoạt động sẽ cung cấp
nguồn nguyên liệu PTA và MEG cho các nhà máy sản xuất xơ và sợi nên đến 2014
nhà máy sẽ không phải nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài. Mặt khác, cổ đông sáng
lập của PVTEX là Tập đoàn Dầu khí Việt Nam nên sẽ được hỗ trợ rất nhiều trong việc
mua nguyên liệu PTA và MEG của các nhà máy lọc dầu trực thuộc Tập đoàn Dầu khí
Việt Nam. Đồng thời đây cũng là điều thuận lợi giúp tăng lợi thế cạnh tranh cho sản
phẩm của PVTEX.
- Nhà máy sản xuất xơ và sợi polyeste của PVTEX đóng tại Khu công nghiệp Đình
Vũ – Hải Phòng có vị trí thuận lợi về mặt giao thông, đặc biệt ngày 02/02/2009 đã
khởi công xây dựng tuyến đường cao tốc Hà Nội – Hải Phòng theo tiêu chuẩn quốc tế.
Ðiểm đầu của tuyến đường nằm trên đường vành đai 3 của Hà Nội, cách mố bắc cầu
Thanh Trì 1.025 m, điểm cuối là đập Ðình Vũ, quận Hải An (Hải Phòng). Mặt khác
theo quy hoạch của ngành dệt may thì vị trí nhà máy của PVTEX gần với khu công
nghiệp Phố Nối ở tỉnh Hưng Yên, khu Phú Thái tỉnh Hải Dương, khu vực Nam Định
và khu vực Hà Tây nên sẽ có lợi thế cạnh tranh hơn hẳn so với 2 nhà máy của Formosa
và Hualon tại Đồng Nai.
Triển vọng của các nhà máy mới: nhu cầu vốn đầu tư cho một dự án xây dựng nhà
máy sản xuất xơ và sợi polyester là rất lớn, trong đó năng lực tài chính của chủ đầu tư
và khả năng huy động vốn để đầu tư xây dựng là rất quan trọng. Ngoài ra còn nguồn
nguyên liệu đầu vào và đầu ra tiêu thụ sản phẩm sẽ quyết định đến yếu tố thành công
của dự án. Theo kế hoạch, sớm nhất đến năm 2014 Việt Nam mới sản xuất được PTA
và MEG cung cấp cho các nhà máy sản xuất sợi polyester nên hiện tại phải phụ thuộc
vào đối tác nước ngoài. Ngoài ra việc tìm kiếm các nguồn tài trợ trong giai đoạn nền
kinh tế thế giới và trong nước đều có những khó khăn nhất định sẽ khó đảm bảo huy
động được nguồn để triển khai xây dựng nhà máy mới. Do đó có thể nhận định trong
thời gian tới khó có thể có thêm dự án sản xuất xơ và sợi nào khác ngoài dự án của
PVTEX.
58
* Phân tích khả năng cạnh tranh của Dự án
Các đối thủ cạnh tranh
Hiện nay trong nước có 2 công ty nước ngoài sản xuất xơ và sợi polyeste là Công
ty TNHH Hưng Nghiệp Formosa và Cty Hualon Corporation Việt Nam đều có trụ sở
tại khu công nghiệp Nhơn Trạch Đồng Nai. Hai công ty này mới chính thức đưa nhà
máy sản xuất đi vào hoạt động từ năm 2006. Nguồn nguyên liệu đầu vào là PTA và
MEG đều phải nhập khẩu và chịu tác động trực tiếp của việc giá dầu tăng giảm nên giá
xơ và sợi bán ra cũng bị tác động gián tiếp. Từ năm 2002 – 2007 nhu cầu xơ trong
nước tăng mạnh từ 98.840 tấn lên 260.760 tấn, trong đó năm 2007 sản xuất trong nước
là 108.000 tấn và nhập khẩu 152.760 tấn. Đối với sợi polyester thì tăng từ 74.000 tấn
lên 134.400 tấn, năm 2007 trong nước sản xuất được 34.000 tấn và nhập khẩu 100.400
tấn. Đến thời điểm đánh giá cho thấy 2 công ty đã xây dựng được thị trường và do nhu
cầu lớn hơn khả năng cung cấp của 2 công ty nên sản phẩm được tiêu thụ toàn bộ. Đây
sẽ là 2 đối thủ cạnh tranh chính với sản phẩm của PVTEX khi đưa nhà máy đi vào hoạt
động.
Trên cơ sở số liệu thống kê cho thấy trường hợp năm 2011 nhà máy sản xuất xơ và
sợi polyester của PVTEX hoạt động 100% công suất thiết kế tức là một năm có thể
cung cấp 140.000 tấn xơ ngắn (400 tấn xơ ngắn/ngày) và 36.000 tấn sợi filament (100
tấn sợi/ngày) thì chỉ bù đắp được nhu cầu nhập khẩu xơ và sợi năm 2007 của Việt
Nam.
Đánh giá khả năng cạnh tranh của dự án
Đánh giá khả năng cạnh tranh của dự án còn phải xem xét đến khả năng cạnh tranh
của sản phẩm dự án được xem xét lần lượt từng mặt từ chất lượng, giá cả, thương hiệu,
kênh phân phối. . .
- Về sản phẩm: Xơ polyester:
Trên cơ sở nghiên cứu sản phẩm của các nhà sản xuất xơ hàng đầu thế giới cho
thấy tần suất của các sản phẩm polyester như xơ PSF, chip polyester, sợi filament
polyester … là cao hơn so với các sản phẩm khác. Như vậy, xơ polyester thể hiện là
một sản phẩm cạnh tranh. Xơ PSF có thể được chia thành 5 loại: vải may mặc, chỉ
may, sản phẩm không dệt, sản phẩm chức năng và sản phẩm công nghiệp. Sợi filament
POY như trên được sử dụng để sản xuất ra các loại sợi chất lượng cao có độ co dãn
thấp, sợi chấm hồ, sợi dún bằng nhiệt, chỉ may hoặc được sử dụng để dệt trực tiếp; nó
cũng được sử dụng để sản xuất ra loại vải giả tơ tằm, len, thảm, vải bọc, vải màn và
vải trang trí nội thất ô tô. Các loại vải này không những trang trí đẹp mà còn tạo cảm
giác dầy dặn và mềm mại.
Thang Long University Library
59
- Về chất lượng:
Dự án Nhà máy sản xuất xơ và sợi polyeste của PVTEX là đầu tư mới nên có
lợi thế của người đi sau là tranh thủ được kinh nghiệm của người đi trước và có khả
năng tiếp xúc với công nghệ kỹ thuật đời mới. Dự án này được nhiều nhà thầu quốc tế
uy tín tham dự, trong đó có các nhà thầu chuyên cung cấp các thiết bị cho các nhà máy
sản xuất xơ và sợi polyeste nên sẽ dễ dàng chọn lựa được công nghệ thiết bị tiên tiến
và phù hợp với công suất thiết kế của nhà máy.
Hiện nay tại Việt Nam chưa xây dựng tiêu chuẩn ngành và quốc gia về xơ
PSF, sợi filament polyeste và chưa có một tổ chức nào cung cấp thông tin về tiêu
chuẩn quốc tế nên qua trao đổi được biết các đối tác mua hàng và bên bán hàng trên cơ
sở thỏa thuận chất lượng sản phẩm. Do đó, PVTEX xác định tiêu chuẩn đánh giá chất
lượng sản phẩm theo các tiêu chí sau:
+ Đánh giá chất lượng sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
+ Đánh giá chất lượng sản phẩm của Vendors và các nhà sản xuất trong khu vực,
các nhà máy kéo sợi đang sử dụng xơ.
+ Đánh giá chất lượng sơ, sợi hiện các công ty đang nhập khẩu để kéo sợi.
- Về giá cả:
Theo báo cáo nghiên cứu khả thi thì sản phẩm cuối cùng của nhà máy là xơ
polyester PSF (400 tấn/ngày) và sợi filament polyester (100 tấn/ngày) với giá bán là:
o Giá bán PSF: 1.550 USD/1 tấn
o Giá bán filament: 2.400 USD/1 tấn
Tại thời điểm lập dự án, giá bán sản phẩm có mức cạnh tranh so với các sản phẩm
nhập khẩu. Tuy nhiên tại thời điểm thẩm định giá dầu đã giảm dẫn tới nguyên liệu đầu
vào là PTA, MEG và sản phẩm đầu ra là xơ, sợi polyeste giảm nên để đánh giá mức
giá tại thời điểm lập dự án với mức giá hiện tại sẽ không phản ánh chính xác. Theo
nhận định cho thấy một số nguyên nhân sau có thể tác động đến giá thành sản phẩm
của PVTEX:
- Cơ cấu vốn vay chiếm tới khoảng 70% vốn đầu tư nên chi phí vốn bình quân trên
đơn vị sản phẩm của dự án sẽ rất cao nếu so với các nhà máy có tỷ lệ vốn tự có tham
gia cao hơn.
- Nhà máy dự kiến sử dụng dây chuyền sản xuất xơ ngắn để có khả năng sản xuất
được cả xơ cho kéo sợi dệt vải (Cotton type) và xơ cho kéo sợi dệt len (Wool type) nên
phải sử dụng các loại đĩa phun khác nhau, do đó phát sinh chi phí làm tăng giá thành
sản phẩm.
- Sản phẩm gia nhập thị trường sau nên chi phí bán hàng, giới thiệu sản phẩm sẽ
chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu bán hàng.
60
- Thời gian thi công dài, bộ máy quản lý đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn cao
nên chi phí quản lý lớn.
- Trong thời gian đầu nhà máy vẫn phải nhập khẩu nguyên liệu đầu vào nên chịu
chi phí lớn hơn so với mua trong nước. Đối tác bạn hàng mới thiết lập nên các ưu đãi
về chậm thanh toán, tỷ lệ đặt cọc hạn chế nên cũng tác động đến giá thành sản phẩm.
- Tại thời điểm lập dự án, giá dầu thô trên thế giới đang ở mức cao trên 100
USD/thùng nên dẫn tới giá nguyên liệu đầu vào tăng theo, tác động trực tiếp đến mức
giá dự kiến bán của dự án.
Hiện nay, PVTEX xác định lựa chọn công nghệ làm sao có giá thành 1 tấn thành
phẩm thấp nhất để giá bán sản phẩm có thể cạnh tranh. Công ty nhận định giá bán sản
phẩm của công ty sẽ tiết kiệm chi phí cho người mua hàng trên cơ sở sau:
+ Giao hàng trong thời gian ngắn: giảm lượng hàng tồn kho của người mua.
+ Thời gian tồn kho trung bình của các doanh nghiệp sản xuất sợi thuộc Vinatex: 3
tháng – Để đảm bảo ổn định sản xuất do thời gian cung cấp Xơ nhập khẩu dài nên nếu
mua xơ, sợi của PVTEX thì thời gian tồn kho bình quân chỉ khoảng 1 tháng nên các
doanh nghiệp sản xuất sẽ tiết kiệm được vốn lưu động, tiết kiệm được lãi suất tiền vay
và tiết kiệm được vốn cố định xây dựng nhà xưởng. Ngoài ra các doanh nghiệp sản
xuất cũng sẽ linh hoạt hơn trong việc thay đổi sản phẩm: do lượng hàng tồn kho thấp
(tồn một tháng) là cơ hội để thay đổi chi số xơ khác để sản xuất sản phẩm.
Dưới đây là một giả định của công ty về mức lãi suất chênh lệch do mua hàng của
PVTEX và mua hàng nhập khẩu:
Thang Long University Library
61
Bảng 2.8: Chênh lệch lãi suất theo giả định
1. Giả định LS VLĐ /Tháng (USD) 0,46%
2. Sản lượng năm (tấn) 175.000
- PSF 140.000
- Filament 35.000
3. Doanh số năm (USD) 301.000.000
- PSF 217.000.000
- Filament 84.000.000
4. Tồn kho bình quân 3 tháng (USD)
Tồn kho bình quân 75.250.000
Lãi suất/tháng 344.896
Lãi suất/năm (A) 4.138.750
5. Tồn kho bình quân 1 tháng (USD)
Tồn kho bình quân 25.083.333
Lãi suất/tháng 114.965
Lãi suất/năm (B) 1.379.583
6. Chênh lệnh lãi suất = (A) – (B) (USD) 2.759.167
(Nguồn: Phòng khách hàng doanh nghiệp)
Theo giả định trên thì chênh lệch lãi suất là 2.759.167 USD/năm sẽ thuộc về người
mua hàng nên đây sẽ là một lợi thế lớn cho công ty trong việc cạnh tranh với sản phẩm
nhập khẩu.
Ngoài ra giá bán sản phẩm của PVTEX cũng sẽ có những thuận lợi sau:
+ Tiết kiệm chi phí cho người mua hàng do xơ và sợi nhập khẩu phải chịu mức
thuế suất là 3%, dự kiến trong thời gian tới sẽ tăng lên 5% sẽ tác động mạnh đến giá
bán trong nước. Ngoài ra chi phí vận chuyển của PVTEX sẽ thấp hơn so với sản phẩm
nhập khẩu.
+ PVTEX sẽ giao hàng trong thời gian ngắn và các nhà máy sợi trong nước mua
sản phẩm của PVTEX sẽ giảm đi lượng nguyên vật liệu dự trữ cho sản xuất. Dự kiến
nếu mua sản phẩm nhập khẩu thì các nhà máy sản xuất phải dự trữ nguyên liệu trong 3
tháng, còn mua trong nước chỉ cần dự trữ 1 tháng nên sẽ giảm được lượng vốn lưu
động cần thiết, giảm chi phí vay ngân hàng để nâng cao hiệu quả sản xuất.
62
+ Do lượng hàng tồn kho thấp (dự trữ cho 1 tháng) nên các nhà máy sản xuất trong
nước sẽ chủ động trong việc thay đổi sản phẩm.
+ PVTEX và Vinatex đã ký thỏa thuận hợp tác toàn diện về việc tiêu thụ sản phẩm
của dự án nên sẽ đảm bảo đầu ra cho sản phẩm khi nhà máy đi vào hoạt động. Trong
thời gian tới, Vinatex sẽ cổ phần hóa một số đơn vị thành viên nhưng Vinatex vẫn là
cổ đông lớn tại các đơn vị này nên sẽ không ảnh hưởng việc tiêu thụ sản phẩm của dự
án.
+ PVTEX xác định bán sản phẩm xơ và sợi polyeste có chất lượng với giá cạnh
tranh và dịch vụ tốt, đây chính là định hướng xây dựng lợi thế cạnh tranh cho sản
phẩm của dự án nhằm đảm bảo cho sự phát triển bền vững của PVTEX.
+ Theo cam kết gia nhập WTO của Việt Nam thì mặt hàng xơ, sợi không thuộc
diện phải giảm thuế nhập khẩu do đó với mức thuế nhập khẩu hiện nay là 3% và các
chi phí liên quan khác thì giá bán xơ, sợi trong nước sẽ đảm bảo cạnh tranh hơn so với
sản phẩm nhập khẩu.
- Về năng lực quản lý và đội ngũ lao động
Nhân sự của PVTEX đều là những chuyên gia giỏi và nhiều kinh nghiệm của 2 tập
đoàn PVN và VINATEX trong lĩnh vực hóa dầu và xơ sợi: các cán bộ kỹ thuật hóa
dầu và quản lý dự án hiện nay hầu hết đều là những chuyên gia cốt cán của PVN được
huy động từ Dự án Nhà máy lọc dầu Dung Quất, có quy mô lớn hơn dự án PVTEX
nhiều lần với nhiều gói thầu phức tạp; các cán bộ phụ trách sản xuất và kỹ thuật xơ sợi
là những chuyên gia giỏi của tập đoàn VINATEX có nhiều năm kinh nghiệm trong các
nhà máy sợi, dệt của VINATEX.
Ngoài ra, PVTEX vẫn sẽ tiến hành dự án trên phương thức lựa chọn tổng thầu trọn
gói (EPC) và thuê tư vấn độc lập (PMC) nhằm tối đa hóa sự đồng bộ của quá trình
thiết kế, thi công, mua sắm và quản lý hàng hóa, đồng thời rút ngắn thời gian thực hiện
xuống mức nhanh nhất có thể (dự kiến 24 tháng). Qua đó cho thấy năng lực quản lý và
năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ tương đối tốt, đảm bảo đáp ứng được yêu cầu
công việc trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư cũng như khi đưa nhà máy vào vận hành.
Theo kế hoạch khi nhà máy đi vào hoạt động thì sơ đồ tổ chức quản lý được dựa
trên sơ đồ quá trình, thiết bị, các phương tiện kiểm soát sản phẩm và hệ thống DCS.
Nhà máy được lãnh đạo bởi Giám đốc điều hành và Phó giám đốc có chức năng quản
lý sản xuất và hành chính đối với tất cả các thành viên. Về chuyên môn, năng lực quản
lý và năng lực cá nhân, giám đốc cần có học vấn cao và có khả năng đưa ra các quyết
định quan trọng. Phó giám đốc báo cáo cho giám đốc các phần công việc về kỹ thuật
và hành chính.
- Yêu cầu về chất lượng
Thang Long University Library
63
Có trình độ học vấn cao, có kinh nghiệm ở vị trí tương đương không ít hơn 5 năm,
thông thạo tiếng Anh. Lãnh đạo các bộ phận và nhóm thực hiện việc quản lý sản xuất
và hành chính, kỹ thuật. Có yêu cầu bằng cấp giống như Giám đốc.
Việc điều hành và quản lý nhân sự hàng ngày của các cấp trưởng được thực hiện
thông qua các trưởng ca và nhân viên vận hành. Yêu cầu về bằng cấp: Có trình độ đại
học, có kinh nghiệm trong công việc, thông thạo tiếng Anh.
Công nhân được quản lý dựa trên số các thiết bị, số khu vực vận hành, độ phức tạp
của công việc. Tại các vị trí vận chuyển bao kiện, xuất hàng, nên sử dụng cơ khí hoá.
Cần sử dụng các hình thức nhóm và ca kíp.
Việc ước tính số lượng nhân viên cho nhà máy sản xuất PET phụ thuộc vào kinh
nghiệm của nhân viên, kĩ năng và trách nhiệm của họ đối với công việc. Số lượng
nhân viên có thể ước tính khoảng 460 người. Để đảm bảo nhân viên có thể vận hành
hệ thống dây chuyền máy móc thiết bị ổn định và đào tạo kỹ năng, chuyên môn cho
người lao động thì nhà máy ước tính chi phí đào tạo như sau:
Bảng 2.9: Ước tính chi phí đào tạo
Kiểu đào tạo
Đào tạo
Nhân viên vận hành Kỹ thuật viên Kỹ sư
Số
lượng
Thời
gian
Chi
phí
(€)
Số
lượng
Thời
gian
Chi
phí
(€)
Số
lượng
Thời
gian
Chi phí
(€)
Đào tạo tại lớp 50 2 tuần 30 4 tuần 15 4 tuần
Đào tạo tại cơ sở
của nhà cung cấp
10 2 tuần 10 2 tuần
Đào tạo tại nhà
máy
15 4 tuần 5 4 tuần 5 4 tuần
Tổng 490.000
(Nguồn: Phòng khách hàng doanh nghiệp)
Các bước đào tạo được thiết kế theo cách chọn ra một số người từ nhóm vận hành,
kỹ thuật viên và kỹ sư sẽ được huấn luyện đầu tiên. Sau đó sẽ đào tạo dần dần số còn
lại. Tổng chi phí đào tạo ước tính khoảng 490.000 € (bao gồm cả chi phí cho đào tạo
tại nhà máy).
Qua phần phân tích ở trên cho thấy tiêu chí tuyển chọn lao động của PVTEX yêu
cầu cao và mô hình tổ chức đào tạo lao động phù hợp với hoạt động sản xuất của nhà
máy. Mặt khác, đội ngũ cán bộ quản lý là những người công tác tại Tập đoàn Dầu khí
Việt Nam, Tập đoàn Dệt may Việt Nam, được cử đi đào tạo nước ngoài và có nhiều
năm kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nên có thể đảm bảo cho nhà máy hoạt động
ổn định và hiệu quả.
64
- Thương hiệu và khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án:
Là nhà máy sản xuất xơ và sợi mới được xây dựng, thương hiệu của sản phẩm
chưa có. Đánh giá khách quan cho thấy đây là một khó khăn của PVTEX. Trong hồ sơ
dự án chưa thấy cơ quan tư vấn đề cập đến vấn đề này.
Các cổ đông của dự án là những doanh nghiệp lớn, có tên tuổi, kinh nghiệm kinh
doanh trên thương trường nhưng cũng sẽ gặp nhiều khó khăn trong quá trình xây dựng
thương hiệu đối với sản phẩm. Việc công ty phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập
khẩu sẽ khiến công ty khó chủ động được việc điều chỉnh giảm giá bán sản phẩm. Do
đó sẽ khó khăn cho công ty trong việc cạnh tranh với các sản phẩm của các công ty
đang có trên thị trường. Điều này là một khó khăn thực sự đối với những năm đầu tiên
khi dự án đi vào hoạt động do dự án đã phải trang trải một khoản nợ vay rất lớn đồng
thời phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ gốc theo lịch trả chia đều trong suốt thời gian vay
vốn trong khi đối với phần lớn các dự án khác đều được xác định lịch trả nợ theo hình
thức trả gốc vốn vay tăng dần vào những năm tiếp theo khi dự án đã đi vào ổn định.
Đây thực sự là một khó khăn rất lớn với dự án vì năng lực tài chính của công ty có
hạn.
Khả năng tiêu thụ sản phẩm là một trong những yếu tố sống còn với bất kì một
doanh nghiệp sản xuất nào. Đối với công ty, tính cạnh tranh là khả năng cung cấp sản
phẩm và dịch vụ hiệu quả hơn, tốt hơn so với đối thủ. Điều này cũng có nghĩa là duy
trì sự thành công trên thị trường quốc tế không có sự bảo vệ và hỗ trợ của nhà nước.
Mặc dù chi phí vận chuyển có thể cho phép các hãng cạnh tranh thành công ở thị
trường nội địa hoặc các thị trường khu vực lân cận, tính cạnh tranh thường nói đến ưu
thế có được qua hiệu quả sản xuất vượt trội. Hiện nay, công ty đã xây dựng chiến lược
bán hàng, kênh tiêu thụ và phân phối sản phẩm như sau:
+ Chiến lược bán hàng: PVTEX phân khúc thị trường thành các nhóm khách hàng như
sau:
+ Phân khúc 1: Nhóm khách hàng Việt Nam trực thuộc Tập đoàn Dệt may Việt
Nam (VINATEX)
+ Phân khúc 2: Nhóm khách hàng Việt Nam không trực thuộc VINATEX
+ Phân khúc 3: Nhóm khách hàng là Công ty Liên doanh 100% vốn nước ngoài
+ Phân khúc 4: Nhóm khách hàng nước ngoài (xuất khẩu).
+ Kênh tiêu thụ và phân phối sản phẩm:
o Trực tiếp kinh doanh xơ sợi:
 Tập trung bán hàng vào phân khúc 1 và 2, từng bước chiếm lĩnh thị trường ở
phân khúc 3 và 4.
 Chào hàng các công ty thương mại quốc tế và tham gia hiệp hội xơ sợi
Polyester quốc tế nhằm từng bước quảng bá hình ảnh PVTEX.
Thang Long University Library
65
 Cập nhật giá cả thường xuyên để đưa ra giá cả phù hợp.
 Dịch vụ tốt: giao hàng đến kho khách hàng, thiết lập kênh phân phối tốt bằng
cách đặt văn phòng đại diện bán hàng tại Đà Nẵng, TP Hồ Chính Minh. Sẽ thiết lập
kho tồn trữ sản phẩm nhằm cung cấp cho khách hàng một cách nhanh nhất.
 Thường xuyên thăm khách hàng nhằm nắm bắt thông tin về khách hàng và đối
thủ cạnh tranh. Định kỳ đánh giá mức độ thoả mãn để cải tiến chất lượng và dịch vụ.
o Bán qua tổng đại lý phân phối thông qua 2 Công ty thương mại và dịch vụ của
Vinatex, hiện nay hai công ty này đang cung cấp bông, xơ và xuất khẩu sợi cho Vinatex.
Trước mắt PVTEX sẽ tập trung vào phân khúc 1 và phân khúc 2 với chiến lược chủ
yếu là trực tiếp kinh doanh, một phần còn lại được phân phối thông qua 2 công ty phân
phối nguyên liệu của Vinatex. So với các đối thủ cạnh tranh thì PVTEX có điều kiện
thuận lợi hơn là nhu cầu về sản phẩm xơ và sợi polyeste lớn hơn khả năng sản xuất
trong nước, cổ đông sáng lập là Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Tập đoàn Dệt may Việt
Nam, Tổng Công ty Phong Phú nên công ty sẽ có lợi thế về nguyên liệu đầu vào PTA
– MEG lẫn đầu ra tiêu thụ sản phẩm. Công ty PVTEX đã ký hợp đồng nguyên tắc với
Tập đoàn Dệt may Việt Nam về việc cung cấp xơ và sợi nên đây sẽ là điều kiện thuận
lợi cho nhà máy khi đi vào hoạt động. Công ty xác định việc tiêu thụ sản phẩm sẽ dựa
vào chất lượng sản phẩm, giá bán cũng như chiến lược bán hàng, dịch vụ cung cấp cho
khách hàng để đảm bảo tính cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp.
Mặt khác, công ty có lợi thế về điều kiện giao thông, hệ thống kho bãi và theo qui
hoạch sẽ gần với một số khu công nghiệp dệt may tại Hải Dương, Hưng Yên, Hà Tây
và Nam Định nên đây cũng là ưu thế của công ty so với các đối thủ cạnh tranh khác.
- Năng lực tài chính và khả năng chống đỡ rủi ro của doanh nghiệp:
Trong môi trường cạnh tranh quyết liệt thì đây là một trong những yếu tố quan
trọng đối với sự thành - bại đối với một doanh nghiệp. Khi không có được những yếu
tố “nổi trội” so với các đối thủ cùng mới gia nhập thị trường thì điều này là rất quan
trọng đối với hoạt động của công ty. Đây có thể được xem như một “cứu cánh” để
giúp công ty vượt qua khó khăn khi mà mức độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt.
Đánh giá về mặt này có thể thấy năng lực tài chính cũng như khả năng chống
đỡ rủi ro của dự án là khá. Tỷ trọng vốn vay trong tổng vốn đầu tư của dự án chiếm tới
70% là sức ép lớn đối với hoạt động của dự án. Tuy nhiên cổ đông sáng lập lớn nhất
của PVTEX là Tập đoàn Dầu khí Việt Nam – là một trong những tập đoàn kinh tế có
tiềm lực tài chính tốt nhất Việt Nam hiện nay sẽ là hậu thuẫn về mặt tài chính cho
công ty trong giai đoạn mới đi vào hoạt động. Ngoài ra bốn cổ đông sáng lập khác là
Tập đoàn Dệt may Việt Nam, Tổng Công ty Phong Phú, Tổng Công ty CP Tài chính
Dầu khí đều là những đơn vị có tình hình tài chính tốt nên cho thấy năng lực tài chính
cũng như khả năng chống đỡ rủi ro của PVTEX tương đối tốt.
66
Thêm vào đó, trong điều kiện cạnh tranh mạnh mẽ của thị trường khi nhà máy
chính thức đi vào hoạt động thì ngoài sự hỗ trợ về mặt tài chính của các cổ đông thì
PVTEX còn được hỗ trợ về nguyên liệu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đầu ra. Qua đó
cho thấy PVTEX nhận được hỗ trợ lớn từ các cổ đông nên sẽ hạn chế được những rủi
ro có thể xảy ra trong giai đoạn đầu mới đi vào hoạt động.
* Nhận định chung về thị trường và khả năng cạnh tranh
Thị trường và khả năng cạnh tranh của dự án có thể thấy những yếu tố nổi bật sau:
- Thị trường xơ sợi Việt Nam:
+ Trong thời gian tới Đảng và Nhà nước ta vẫn chủ trương phát triển ngành Dệt
May trở thành một trong những ngành công nghiệp trọng điểm, mũi nhọn về xuất
khẩu; thoả mãn ngày càng cao nhu cầu tiêu dùng trong nước; tạo nhiều việc làm cho
xã hội; nâng cao khả năng cạnh tranh, hội nhập vững chắc kinh tế khu vực và thế giới.
Mục tiêu cụ thể giai đoạn 2011 – 2020 là tốc độ tăng trưởng sản xuất hàng năm từ 12 –
14%, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng năm là 15%. Do đó nhu cầu về xơ và sợi trong
giai đoạn 2011 – 2020 sẽ tăng mạnh.
+ Dự án của PVTEX nằm trong chiến lược phát triển ngành hóa chất và công nghiệp
Dệt may Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính
phủ và Bộ Công Thương phê duyệt, mục tiêu là thay thế sản phẩm nhập khẩu, giảm giá
thành sản phẩm và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước.
+ Ngành dệt may phấn đấu tỷ lệ nội địa hóa năm 2010 là 50%, năm 2015 là 60%
và đến năm 2020 là 70%; sản phẩm chính làm từ xơ và sợi năm 2010 là 120.000 tấn,
năm 2015 là 210.000 tấn và đến năm 2020 là 300.000 tấn đã mở ra một cơ hội mới cho
tất cả các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm xơ sợi phục vụ ngành dệt may.
+ Diện tích trồng bông sợi ngày càng thu hẹp và giá bông sợi không ổn định đã
khiến người trồng bông sợi chuyển sang trồng các loại cây mới có hiệu quả kinh tế cao
hơn dẫn tới thiếu hụt về nguồn nguyên liệu cung cấp cho ngành dệt may. Xu thế sử
dụng xơ và sợi polyeste thay thế bông sợi trong sản xuất ngày càng phổ biến và tốc độ
tăng trưởng mạnh trên thế giới.
+ Theo quy hoạch phát triển ngành dệt may sẽ thành lập các khu công nghiệp dệt
may tại một số tỉnh lân cận Hải Phòng như khu công nghiệp may Hưng Yên, Hải
Dương, Nam Định và Hà Tây nên nhu cầu nguyên liệu tăng mạnh và việc xây dựng
nhà máy xơ sợi sẽ đón đầu nhu cầu của các nhà máy này trong tương lai.
+ Trong thời gian tới chưa có sự xuất hiện của nhà máy sản xuất sợi nào khác do để đầu
tư một nhà máy sản xuất xơ và sợi đòi hỏi nguồn vốn lớn và yếu tố thị trường, nguyên liệu.
Thang Long University Library
67
- Tính cạnh tranh: nhu cầu xơ và sợi polyeste vẫn vượt quá khả năng sản xuất trong
nước nên khi nhà máy đi vào hoạt động thì có thể cạnh tranh ngay với các hãng khác.
+ Sản xuất trong nước nên sản phẩm của PVTEX sẽ có giá thành cạnh tranh so với
sản phẩm nhập khẩu do tiết kiệm các chi phí nhập khẩu, chi phí vận chuyển, kho bãi.
+ Thời gian giao hàng cho các nhà máy sản xuất trong nước ngắn hơn so với nhập
khẩu, đồng thời việc nhà máy của PVTEX đi vào hoạt động sẽ giúp cho các nhà máy
sản xuất giảm lượng dự trữ nguyên liệu cho sản xuất. Thông thường các nhà máy dự
trữ nguyên liệu đáp ứng cho 3 tháng sản xuất thì nay chỉ cần dự trữ cho 1 tháng sản
xuất, do đó sẽ giảm lượng vốn lưu động cần thiết cũng như giảm chi phí tài chính,
nâng cao hiệu quả sản xuất.
+ Linh hoạt trong việc thay đổi sản phẩm: do lượng hàng tồn kho thấp (tồn một
tháng) là cơ hội để thay đổi chi số xơ khác để sản xuất sản phẩm.
+ Cổ đông sáng lập của PVTEX có thể đảm nhận cung cấp PTA, MEG để phục vụ hoạt
động sản xuất của nhà máy và tiêu thụ sản phẩm xơ và sợi do nhà máysản xuất ra. Hiện nay
Vinatex đã ký hợp đồng thỏa thuận nguyên tắc mua sản phẩm của nhà máy.
+ Trong Tập đoàn Dệt may Việt Nam gồm rất nhiều đơn vị thành viên nên việc
Vinatex là cổ đông sáng lập của PVTEX sẽ tác động rất lớn đến việc các đơn vị này
chọn sản phẩm của PVTEX.
+ Là người đi sau nên PVTEX có ưu thế về công nghệ, thiết bị sản xuất nên sản
phẩm sẽ có chất lượng cạnh tranh hơn so với sản phẩm của các đối thủ đi trước.
+ Dự kiến năm 2014 PVTEX sẽ chủ động được nguồn nguyên liệu PTA và MEG
nên sẽ giảm được chi phí đầu vào nguồn nguyên liệu, do đó giá bán thành phẩm sẽ
cạnh tranh rất nhiều.
+ Vị trí địa lý và giao thông thuận lợi sẽ tiết kiệm được chi phí vận chuyển, nâng
cao khả năng cạnh tranh so với các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh ở Đồng Nai.
* Vị trí địa lý, địa điểm xây dựng, giao thông vận tải:
Địa điểm
Địa diểm xây dựng nhà máy ở khu công nghiệp Đình Vũ (DVIZ), thành phố Hải
Phòng. Khu công nghiệp này là sản phẩm liên doanh của doanh nghiệp Việt Nam với
các đối tác nước ngoài nhằm thúc đẩy sự phát triển của Việt Nam và giúp Việt Nam
nhanh chóng hòa nhập vào nền kinh tế toàn cầu. Khu công nghiệp Đình Vũ là khu phát
triển kinh tế tích hợp để tạo điều kiện cho các nhà đầu tư quốc tế đầu tư khai thác
nguồn tài nguyên thiên nhiên, nhân lực có tay nghề, thị trường tiềm năng ở lưu vực
sông Hồng phía Bắc Việt Nam, ở toàn bộ Việt Nam cũng như các quốc gia lân cận như
Lào, Cămpuchia, Trung Quốc. Hải Phòng có cảng biển quan trọng phía Bắc Việt Nam
nằm ở cửa sông Hồng, phần phía Bắc vịnh Bắc Bộ.
68
Khu công nghiệp Đình Vũ có diện tích 1.200 ha nằm tại cảng biển Hải Phòng. Khu
công nghiệp này nằm ở bán đảo Đình Vũ trên dải lục địa nối với vịnh Bắc Bộ rất gần
cảng Hải Phòng, cách trung tâm thành phố Hải Phòng 5 km về phía nam.
Mặc dù nằm ngay cạnh thành phố Hải Phòng, bán đảo Đình Vũ được tách khỏi
thành phố nhờ đặc điểm địa lí của nó. Chất thải công nghiệp thải ra từ các nhà máy
trong DVIZ có thể được quản lí dễ dàng và hiệu quả với tác động môi trường tối thiểu
lên thành phố Hải Phòng. Tất cả các tàu thuyền đi và đến cảng Hải Phòng đi dọc theo
đường thuỷ nằm ở ngay phía giáp biển của DVIZ.
Gần như tất cả hàng hoá và
nguyên liệu thô đến hoặc đi ở
khu vực Bắc Việt Nam đều đi
qua cảng Hải Phòng. Dự án
nâng cấp cảng Hải Phòng
đang được thực hiện. Một
cảng nước sâu mới và hiện đại
cũng sẽ được xây dựng như
một phần của khu công nghiệp
Đình Vũ. Miền bắc Việt Nam
có một mạng lưới đường thuỷ
tương đối dày liên kết các tỉnh,
các thành phố và các cảng sông
quan trọng. Đường thuỷ đóng
góp 40% trong tổng thể giao
thông ở miền bắc và Hải Phòng
là trung tâm đầu não.
Hải Phòng được kết nối qua
đường sắt với miền nam Trung
Quốc. Con đường sắt này rất
quan trọng và cần thiết. Hệ
thống đường sắt ở Việt Nam
đóng vai trò quan trong trong
giao thông. Ở miền bắc, đường
sắt không chỉ liên kết các khu
vực mà còn là đường nối quan
trọng với miền nam Trung
Quốc. Một tuyến đường quan
Thang Long University Library
69
trọng là đường sắt Hải Phòng – Hà Nội – Lào Cai – Côn Minh. Chính phủ đã bắt đầu
thực hiện dự án nâng cấp hệ thống đường sắt miền bắc.
Sân bay Cát Bi ở Hải Phòng hiện được sử dụng cho các tuyến bay nội địa với thành
phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng. Sân bay Nội Bài ở Hà Nội, cách Hải Phòng 102km, đã được
nâng cấp mới và đi vào hoạt động năm 2004.
Khu công nghiệp Đình Vũ nằm cách đường 5 là 2km. Đường này nối Hà Nội và
liên kết với các đường quốc lộ khác như đường 1 nối từ bắc vào nam. Đường 5 đã
được nâng cấp thành đường 4 làn và đã đi vào hoạt động từ năm 2000. Tháng 02/2009
dự án đường cao tốc QL 5 đã khởi công với điểm đầu là từ Hà Nội đến điểm cuối là
chân hàng rào của khu CN Đình Vũ.
Bản kế hoạch tổng thể chi tiết của khu công nghiệp Đình Vũ gồm 130 ha cảng
nước sâu, 945 ha
diện tích đất công
nghiệp, 65 ha cho
các toà nhà
thương mại và
nhà ở và dịch vụ
công cộng. Cho
đến nay, DVIZ
đã thu hút được
14 nhà đầu tư với
tổng vốn là 300
triệu USD. Trong
giai đoạn 2 của dự án, DVIZ có kế hoạch thu hút 220 triệu USD vào 2007 và sẽ lấp
đầy diện tích vào năm 2016.
Nằm ngay trong khu tam giác phát triển Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, khu
công nghiệp Đình Vũ cũng cung cấp cho các nhà đầu tư một thị trường phát triển
nhanh có hơn 10 triệu dân và có nguồn nhân lực có kĩ năng và được đào tạo tốt.
Dự án mới
Một dự án nâng cấp hệ thống
đường thuỷ của cảng Hải Phòng
gồm nạo vét và mở rộng tuyến
hiện đang được thực hiện. Mục
tiêu của dự án là nâng cấp tuyến
đường dẫn cho phép tàu 10.000
DWT đi vào trong mọi điều kiện
thuỷ triều và tàu 30.000 DWT đi
70
vào trong các thời điểm thuỷ triều cho phép.
Hạ tầng của khu công nghiệp Đình Vũ:
- Cảng hàng rời 20.000 DWT
- Cảng hàng lỏng 10.000 DWT
- Nước xử lí được cung cấp qua hệ thống ống HDPE ngầm với công suất tối đa
40.000m3
/ngày
- Nước chưa xử lí được cung cấp với công suất tối đa 40.000m3
/ngày
- Trụ nước chữa cháy trong toàn bộ khu vực
- Đường điện trên cao 110/22kV
- Trạm hạ thế 2 x 63 MVA 110/22kV
- Trạm hạ thế 2 x 250 MVA 220/110/22kV
- Cáp quang ngầm T4
- Đường điện thoại/fax và đường truyền ADSL tốc độ cao
Hình trên là vị trí của lô đất của PVTEX Đình Vũ JSC, cách khoảng 1,5km tính từ
cảng lỏng và 2.5km từ cảng rời. Vị trí này cho phép xây dựng một đường ống tới cảng
lỏng để nhập và vận chuyển MEG lỏng.
Đường chính 68m cho phép vận chuyển dễ dàng hàng xuất (hạt chip, xơ, filament)
trên xe tải tới cảng (xuất khẩu) hoặc dùng nội địa. Nếu tính rằng một xe tải có thể chở
được một container 40 feet (24 tấn xơ), sẽ có khoảng 17 xe một ngày. Hạt chip thường
được chở trong container 20 feet, tải trọng sẽ là 20 tấn, như vậy sẽ có 5 xe tải/ ngày
trong trường hợp sản xuất 100 tấn chip/ngày.
Các nghiên cứu môi trường
Dự án polyester dự kiến là một dự án công nghiệp không có ảnh hưởng tiêu cực
nào với môi trường khu vực vì:
 Không có chất thải độc hại từ khu polyme hoá
 Nước thải từ khu vực công nghệ sẽ được xử lí ở khu xử lí nước thải trung tâm
của DVIZ
 Chất thải rắn, chủ yếu là các miếng polyme ở khu vực sản xuất chip, sợi ở khu
vực kéo sợi, sợi và xơ sẽ hoặc được sử dụng làm các vật liệu lót hoặc đốt.
 Nhà máy polyester sẽ không tạo ra ô nhiễm âm thanh đáng kể hay rung động
đáng kể nào, do đó, ảnh hưởng tới khu vực công nghiệp xung quanh là không
đáng kể.
Thang Long University Library
71
 Dự án nằm ngay trong khu công nghiệp Đình Vũ đã được phát triển bởi công ty
liên doanh phát triển Đình Vũ nên không có vấn đề liên quan đến cuộc sống của
cư dân và văn hoá khu vực.
 Thành phố Hải Phòng cung cấp dịch vụ dọn rác thải cho tất cả các chất thải
thành phố
Nhận xét: hạ tầng khu công nghiệp Đình Vũ tương đối hoàn chỉnh, các tuyến giao
thông và kho chứa hàng thuận lợi, điều kiện hạ tầng, điều kiện tuyển dụng lao động có
tay nghề và khoảng cách gần với các khách hàng nội địa và quốc tế. Trên cơ sở đó cho
thấy khu công nghiệp Đình Vũ là một địa điểm lí tưởng để lắp đặt một nhà máy
polyester. Đặc biệt, điều kiện kho chứa (logistic) cho phép mua và vận chuyển các
nguyên vật liệu đầu vào cũng như bán sản phẩm một cách dễ dàng. Cảng ở gần cho
phép vận chuyển thiết bị, đặc biệt là các lò phản ứng nặng, một cách dễ dàng đến nhà
máy mà không gặp trở ngại đáng kể. Về dài hạn, khi hệ thống hạ tầng xung quanh khu
công nghiệp Đình Vũ được đầu tư theo qui hoạch sẽ giúp cho hệ thống giao thông vận
tải của nhà máy thuận lợi, tiết kiệm chi phí khai thác, lưu thông.
* Dây chuyền công nghệ và thiết bị:
Dây chuyền công nghệ sản xuất sợi polyeste:
Trên cơ sở các thông tin về thị phần trong 5 năm qua tương tự như được cho trong
tạp chí Chemical Fibre International và trên cơ sở quyền sở hữu các công nghệ chính,
PVTEX đã quyết định so sánh các công nghệ sản xuất PES của các nhà licensor sau
đây: 1. Lurgi Zimmer GmbH; 2. Chemtex Intl. Inc; 3. EPC Industrial Engineering
GmbH; 4. Uhde Inventa Fischer GmbH.
Hiện nay các nhà licensor đi từ xu hướng dùng 4-5 bình phản ứng xuống còn 2-3
bình. Hơn nữa, một số thiết kế bình phản ứng được tối ưu hoá để giảm thiểu chi phí
đầu tư ban đầu cho các thiết bị đắt tiền như máy khuất, bơm và lọc. Ngoài việc tiết
kiệm chi phí đến 5-10%, các nhà licensor cũng cam kết là thiết kế mới của họ cũng tiết
kiệm tiêu thụ các tiện ích như dầu fuel oil đến 5%, hiệu suất chuyển hoá cao hơn, giảm
các yêu cầu về thiết kế và lắp cũng như giảm tiêu thụ nguyên liệu đầu vào. Một số nhà
licensor đảm bảo tiết kiệm chi phí chuyển hoá đến 20% so với các công nghệ cũ.
Nhưng ngoài các ưu thế liệt kê trên, thiết kế gọn nhẹ đòi hỏi việc chế tạo chính xác và
kiểm tra mối hàn cẩn thận hơn cho toàn bộ hệ thống phản ứng, và trong trường hợp có
một khuyết tật của bình phản ứng, ví dụ như rò rỉ HTM (chất trao đổi nhiệt), việc sửa
chữa các hệ thống này có thể phức tạp hơn so với trường hợp hệ thống lò phản ứng
riêng rẽ.
Các thuộc tính công nghệ cơ bản
Thông thường nguyên lý thiết kế căn bản của công nghệ trùng ngưng sản xuất PET
là các vùng phản ứng Este hóa có thể là 1 hoặc 2 giai đoạn, tiền trùng ngưng có thể
72
được chia thành 1 hoặc 2 giai đoạn, như vậy toàn bộ dây chuyền công nghệ sản xuất
PET có thể được chia thành 5 đến 6 giai đoạn. Lurgi Zimmer và Uhde Inventa-Fischer
sử dụng công nghệ mới với hệ thống chỉ bao gồm 2 thiết bị: 1 thiết bị phản ứng kết
hợp khối gọn dạng tháp và 1 thiết bị phản ứng cuối trong khi Chemtex và EPC thiết kế
thiết bị phản ứng Este hóa riêng biệt với thiết bị phản ứng tiền trùng ngưng và do đó
toàn bộ hệ thống bao gồm sẽ bao gồm 3 thiết bị: 1 thiết bị phản ứng Este hóa, 1 thiết bị
phản ứng tiền trùng ngưng và 1 thiết bị phản ứng trùng ngưng.
- Đánh giá công nghệ của Lurgi Zimmer GmbH
+ Ưu điểm:
 Thiết kế dây chuyền gọn gàng dựa trên nguyên lý thiết kế nhiệt độ phản ứng
thấp và thời gian lưu dài
 Dòng chảy sản phẩm đơn giản trong thiết bị phản ứng dạng tháp
 Thiết kế tốt nhất cho dây chuyền sản xuất sản phẩm PET ứng dụng cho ứng
dụng bao bì, chai lọ (Bottle Grade)
 Không cần thiết phải bố trí thêm thiết bị khuấy cơ khí
 Tận dụng được lượng hơi nước tạo ra trong quá trình Este hóa để tạo áp suất
chân không trong hệ thống thiết bị phản ứng
 Zimmer có thể kết hợp luôn dây chuyền sản xuất xơ cắt ngắn trực tiếp
+ Nhược điểm:
 Đến nay công nghệ 2 bình phản ứng vẫn chưa được phê duyệt và áp dụng
 Khả năng xuất hiện ứng suất vật liệu ở thiết bị phản ứng dạng tháp là thách
thức rất lớn trong khâu chế tạo thiết bị
 Toàn bộ thiết bị phản ứng dạng tháp được thiết kế cho một dải sản phẩm nhất
định
 Không cho phép thay đổi nhanh chủng loại sản phẩm
 Vẫn đòi hỏi mặt bằng xây dựng lớn do kích thước thiết bị lớn
- Đánh giá công nghệ của Chemtex:
So với các công nghệ khác thì công nghệ của Chemtex có điều kiện phản ứng khắc
nghiệt nhất. Các đặc điểm chủ yếu của công nghệ này là thời gian lưu rất ngắn với
phản ứng xảy ra nhanh trong khoảng thời gian ngắn. Quá trình công nghệ của
Chemtex được thiết kế với mục đích sản xuất hạt chip cho ứng dụng làm chai lọ, bao
bì và được Invista và M&G áp dụng.
Quan điểm thiết kế của Chemtex là giảm thiểu chi phí đầu tư cho các hạng mục
thiết bị không cần thiết và do đó sản phẩm polyme nóng chảy được đưa ra khỏi thiết bị
phản ứng mà không qua các thiết bị bơm, lọc. Ngoài ra các thiết bị phản ứng cũng
được thiết kế với thể tích nhỏ và vận hành ở tốc độ phản ứng nhanh nhất.
Thang Long University Library
73
+ Ưu điểm:
 Thiết kế gọn gàng;
 Giảm thiểu được một số thiết bị như bơm, hệ thống lọc;
 Thiết kế tối ưu cho quá trình sản xuất PET với ứng dụng Bottle Grade, linh
động khi cần thiết phải thay đổi chất lượng sản phẩm;
 Cho phép thay đổi nhanh chất lượng sản phẩm cuối;
+ Nhược điểm:
 Là hệ thống rất nhạy cảm và đòi hỏi cần thiết phải có hệ thống điều khiển tiên
tiến, thời gian phản ứng rất ngắn;
 Tạo ứng suất nhiệt cục bộ trong hỗn hợp chất phản ứng gây nguy cơ tạo hàm
lượng AA cao trong sản phẩm cuối;
 Không thân thiện với môi trường với thiết kế hệ thống phun sương Glycol
 Không phù hợp với mục đích sản xuất PET cho xơ sợi, không thích ứng với
thiết kế dây chuyền kéo sợi trực tiếp vì quá trình sản xuất PET không ổn định
 Phụ gia nạp trực tiếp vào dòng Oligome
 Chất lượng sản phẩm cuối không đồng đều
- Đánh giá công nghệ của EPC:
Với nguyên lý thiết kế VARIPLANT, công nghệ của EPC có tính linh động cao
nhất trong quá trình sản xuất các loại polyester cho các ứng dụng khác nhau. Thiết kế
gọn gàng của thiết bị phản ứng Este hóa cho phép đạt độ chuyển hóa cao trong khoảng
thời gian lưu ngắn. Hơn thế, triết lý thiết kế phân xưởng sản xuất polyester của EPC
với thời gian lưu trung bình và bề mặt phản ứng lớn bởi mỗi các giai đoạn trong cả quá
trình đều được thiết kế với thời gian lưu thấp và sản phẩm polyme tạo ra với chất
lượng rất đồng đều.
Với mục đích giảm thiểu chi phí xây lắp, toàn bộ dây chuyền công nghệ của EPC
được thiết kế để lắp đặt dễ dàng tại công trường. Mục tiêu chính của công nghệ EPC là
tạo ra điều kiện vận hành linh động cho công nhân vận hành, nâng cao chất lượng sản
phẩm, giảm thiểu tiêu thụ năng lượng và phụ trợ đồng nghĩa với việc giảm thiểu tổng
mức đầu tư cho cùng một chất lượng quy trình công nghệ và thiết bị.
+ Ưu điểm:
 Linh hoạt trong vận hành với thiết bị phản ứng Estehóa có dải công suất vận hành rộng
 Cụm thiết bị phản ứng Este hóa được thiết kế lắp đặt ngoài trời (không yêu cầu
kết cấu nhà mái che nên giảm được chi phí đầu tư)
 Các thiết bị phản ứng Este hóa và tiền trùng ngưng vận hành ổn định, đây là
yếu tố quan trọng để thiết kế dây chuyền kéo sợt trực tiếp
 Thiết kế các cụm thiết bị phản ứng Este hóa, tiền trùng ngưng và thiết bị hoàn
thiện phản ứng trùng ngưng gọn gàng.
74
 Thiết kế cụm thiết bị ngưng tụ MEG hiệu quả giúp giảm thiểu lỗi vận hành ở hệ
thống làm sạch cơ khí và thiết bị ngưng tụ
 Hơi thoát ra từ quá trình phản ứng có thể được ngưng tụ sử dụng không khí
hoặc bằng thiết bị làm lạnh hấp thụ và có thể tạo nước lạnh cho hệ thống điều hòa
không khí trong dây chuyền kéo sợi
 Dòng MEG được gia nhiệt trước giúp làm giảm kích cỡ của hệ thống chuẩn bị
xúc tác và tận dụng nhiệt tiết kiệm năng lượng vận hành.
 MEG được gia nhiệt trước khi hóa hơi ở hệ thống chân không nên tháp phản
ứng vận hành tiết kiệm năng lượng hơn
 Giảm tiêu thụ nước làm mát
 Dòng khí thải được xử lý bằng xúc tác hoặc bằng lò đốt
 Không cần thiếtphải thiếtkếhệthống làm sạch cơ khí ởthiết bị phản ứng tiền trùngngưng
 Tối ưu hóa tận dụng nhiệt nên tiết kiệm năng lượng vận hành
 Hoạt động hiệu quả với thiết bị làm sạch cơ khí thủy lực ở thiết bị trùng ngưng giai
đoạn cuối
 Hàm lượng AA thấp do nhiệt độ phản ứng thấp, bề mặt chuyển khối lớn
 Hệ thống điều khiển tiên tiến
 Có khả năng sản xuất polyme nóng chảy với công suất lớn từ 900-1200
tấn/ngày cho dây chuyền kéo sợi trực tiếp
+ Nhược điểm: công nghệ nâng cấp của EPC chưa có tên tuổi trên thị trường
- Đánh giá công nghệ của Uhde Inventa-Fischer:
Triết lý thiết kế của UIF với mục đích giảm thiểu kết nối ống, tổn hao năng lượng và
xây dựng hệ thống tối ưu với công nghệ MTR mới. Vùng phản ứng Este hóa được thiết kể
với tốc độ phản ứng lớn trong khi vùng phản ứng trùng ngưng lại được thiết kế với bề mặt
chuyển khối lớn do vậy tốc độ phản ứng vẫn rất cao ở điều kiện nhiệt độ trung bình.
Điểm khác biệt trong công nghệ UIF với Zimmer là hơi tạo ra từ quá trình Este hóa
được sử dụng trực tiếp để tạo chân không cho hệ thống, sử dụng hơi lấy ra từ cột tách. Sau
khi hơi được ngưng tụ, nước ngưng sẽ được dẫn tới hệ thống xử lý nước thải. Quy trình tạo
chân không này phức tạp hơn so với công nghệ của Zimmer vì phải thiết kế hệ thống ngưng
tụ dàn tưới độc lập với hệ thống tạo chân không để tránh hiện tượng trộn ngược lại của
nước. Tuy nhiên công nghệ của Zimmer lại bỏ qua một bước phân tách trong tháp tách do
vậy cần phải cung cấp nhiều năng lượng hơn để phân tách triệt để nước và MEG.
+ Ưu điểm:
 Thiết kế hệ thống kết hợp gọn gàng
 Giảm chi phí chuyển đổi 20%
 Công nghệ của UFI đã được sử dụng ở một số dự án sản xuất PET
Thang Long University Library
75
 Nguyên lý thiết kế công nghệ cao, được thiết kế tốt nhất với công nghệ MTR
+ Nhược điểm:
 UFI không phát triển công nghệ kéo sợi kể từ khi theo đuổi nguyên lý thiết kế MTR
 Khả năng tạo hàm lượng AA cao
 Tương tự như công nghệ của Zimmer, thiết bị phản ứng dạng tháp sẽ chịu ứng
suất vật liệu lớn đòi hỏi công nghệ chế tạo thiết bị phức tạp
 Thiết bị phản ứng dạng tháp được thiết kế vận hành trong một dải nhất định
 Không cho phép thay đổi sản phẩm nhanh
Kết luận:
Nhà máy sẽ sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại trên thế giới cho cụm trùng
ngưng (Polycondensation) bao gồm:
- Lurgu Zimmer GmbH (Đức);
- Chemtex (Mỹ);
- Uhde Inventa Fischer GmbH (Đức).
Các bản quyền công nghệ áp dụng cho nhà máy sẽ được xác định trong giai đoạn
lựa chọn bản quyền công nghệ và nhà thầu EPC.
* Công nghệ sản xuất xơ ngắn:
Hai nhà cung cấp công nghệ sản phẩm lớn nhất thế giới là Oerlikon Neumag và
Fleissner/Lurgi Zimmer. Mỗi một trong số họ có thể cung cấp độc lập dây chuyền sản
xuất xơ ngắn, với sản lượng 2x200 tấn /ngày. Sự khác biệt chính của cả hai nhà cung
cấp công nghệ được trình bày dưới bảng sau:
Bảng 2.10: Sự khác biệt công nghệ
Sự khác biệt công nghệ
Oerlikon Neumag Fleissner/Lurgi
Zimmer
Dây chuyền phun sợi
Số đĩa phun 48 40
Số lỗ của đĩa phun 5.760 6.600
Hệ thống khí làm lạnh Trong ra ngoài Ngoài vào trong
Lắp đặt Spin pack Từ trên Từ dưới
Dây chuyền kéo sợi
Máy cắt xơ 2 loại 1 loại
(Nguồn: tổng hợp từ các nhà cung cấp)
* Ưu điểm của thiết bị kéo sợi Neumag:
- Hệ thống thổi khí làm lạnh từ trong ra ngoài, vì vậy:
 Làm lạnh ổn định cho các filament
76
 Làm lạnh đều cho tất cả các filament của các đĩa phun.
 Hiệu suất cao cho mỗi vị trí phun sợi
- Lắp đặt Spin pack từ trên, vì vậy:
 Thuận tiện cho việc tháo lắp khi thay đổi spin pack
- Thiết bị các phần phun sợi và kéo sợi đều do cùng một nhà thiết kế, chế tạo và sản
xuất.
* Nhược điểm của thiết bị kéo sợi Neumag:
- Hệ thống thổi khí làm lạnh từ trong ra ngoài, vì vậy:
 Đĩa phun nhỏ, chỉ tới 5.760 lỗ
 Phải làm nhiều vị trí đĩa phun với công suất tương đương.
* Ưu điểm của thiết bị kéo sợi Fleissner/ Lurgi Zimmer:
- Hệ thống thổi khí làm lạnh từ ngoài vào trong, vì vậy:
 Làm lạnh ổn định cho các filament
 Đĩa phun lớn, tới 6.600 lỗ
 Chiều dài của ống thổi khí làm lạnh ngắn
 Hiệu suất cao cho mỗi vị trí phun sợi
- Lắp đặt Spin pack từ dưới, vì vậy:
 Không bị ảnh hưởng bởi hiệu ứng ống khói do sự đối lưu khí
- Thiết kế spin pack tự làm kín, cho phép thay nhanh
- Mạch vòng đóng cho khí làm lạnh, do đó
 Tiết kiệm năng lượng
 Oligome quay ngược trở lại thiết bị tạo khí lạnh và được rửa sạch
- Thiết kế đặc biệt cho bể kéo với sự kiểm soát nhiệt độ và điều chỉnh chính xác
điểm kéo sợi, không bị hiện tượng lệch hướng của dải sợi, không có con lăn bên
trong bể nhúng.
* Nhược điểm của thiết bị kéo sợi Fleissner/ Lurgi Zimmer:
- Hệ thống thổi khí làm lạnh từ ngoài vào trong, vì vậy:
 Có sự khác biệt về làm nguội giữa bên trong và bên ngoài filament trong
trường hợp sản xuất nhiều loại chi số.
- Thiết bị Spinning được cung cấp bởi Lurgi Zimmer, còn thiết bị phần kéo sợi được
cung cấp bởi Fleissner.
PVTEX dự kiến sản xuất 400 tấn xơ ngắn/ngày bằng hai dây chuyền phun, kéo sợi
với công suất 100 tấn/ngày/dây chuyền. Nhờ sử dụng hai dây chuyền ta có thể đồng
thời sản xuất ra hai loại xơ và như vậy nhà máy sẽ linh hoạt sản xuất ra các sản phẩm
đáp ứng nhu cầu thị trường hơn. Chúng tôi cũng đề nghị thiết kế dây chuyền sản xuất
xơ ngắn sao cho có khả năng sản xuất được cả xơ cho kéo sợi dệt vải (Cotton type) và
xơ cho kéo sợi dệt len (Wool type). Tốt nhất nên mua sẵn các loại đĩa phun khác nhau,
Thang Long University Library
77
ví dụ như đĩa phun có lỗ phun kiểu tiết diện tròn và đĩa phun có lỗ phun kiểu tiết diện
ống. Qua đánh giá công nghệ cho thấy sự khác biệt kể trên không đáng kể, cả hai nhà
sản xuất đều có thể cung cấp dây chuyền sản xuất xơ ngắn hiện đại mới nhất với công
suất 200 tấn/ngày. Cả hai công ty đều có ưu điểm và nhược điểm nên chỉ có giá bán
thiết bị sẽ quyết định mua của Oerlikon Neumag hay Fleissner. Tuy nhiên, hiện tại
Oerlikon Neumag có thể cung cấp cả thiết bị phun sợi và kéo sợi đồng bộ trong các
khâu thiết kế, chế tạo và sản xuất. Giá thiết bị chỉ được biết tới sau khi đàm phán giá
cuối cùng, vì vậy PVTEX chưa thể đưa ra kết luận tại thời điểm lập dự án sẽ chọn
công nghệ và thiết bị của hãng nào.
* Công nghệ sản xuất sợi filament:
Các nhà sản xuất công nghệ hiện đại tiên tiến nhất trên thế giới là Oerlikon Barmag
GmbH, Đức và TMT, Nhật Bản. Giữa hai nhà cung cấp này, không có sự khác biệt
nhiều về quy trình sản xuất sợi filament với các sản phẩm thông thường. Cả hai đều có
khả năng cung cấp toàn bộ quá trình cho các loại sản phẩm đã đề cập ở trên. So sánh
toàn bộ phạm vi cung cấp và các lĩnh vực hoạt động của hai công ty, Oerlikon Barmag
và các chi nhánh của họ có lợi thế cạnh tranh hơn về kinh nghiệm và bí quyết công
nghệ.
Oerlikon Barmag có thể cung cấp thiết bị hiệu quả cao, có cải tiến và hiện đại nhất
từ bộ phận phân chia melt tới thíết bị kéo sợi cuối cùng cho nhiều sản phẩm khác nhau
như sợi đúp fancy (fancy double yarn), màn, chỉ may…
Với cấu hình dự án đã mô tả về POY và FDY, Oerlikon Barmag GmbH có nhiều
sự cải tiến và phát triển nhất cho phần sản phẩm này. Với quá trình sản xuất POY, hệ
thống cải tiến WINGS của Oerlikon Barmag GmbH kết hợp tăng hiệu suất và hiệu quả
của chi phí với mức chất lượng cao nhất. Oerlikon Barmag đã hoàn thiện việc tăng
hiệu quả của sản phẩm POY. Cải thiện độ đều của sợi, ứng dụng này không những
tăng tối đa chất lượng cho POY mà còn cho cả sản phẩm DTY, nó còn làm giảm chi
phí thiết bị và chi phí sản xuất của công nghệ sản xuất POY chất lượng cao.
Với FDY, tính linh hoạt cao trong việc bố trí máy đánh ống và thiết kế là cần thiết
để sản xuất nhiều chi số FDY khác nhau. Để đảm bảo chất lượng cao nhất với độ đứt
sợi ít nhất, làm giảm góc nghiêng bắt đầu từ bộ phận kéo sợi cho đến bộ phận đánh
ống là yêu cầu quan trọng.
Trong tất cả các lĩnh vực này, Barmag đưa ra các lựa chọn đa dạng cho phần phun
sợi, hệ thống làm lạnh sợi và hệ thống đánh ống cho nhiều loại sản phẩm. Bên cạnh
những tính năng nổi trội của phần đánh ống, các công nghệ định hướng tương lai của
Barmag đều có xu thế tiết kiệm năng lượng.
PVTEX dự kiến lắp đặt các máy kéo sợi filament POY bao gồm cả thiết bị để làm
sợi filament dún (Máy dún DTY) và hai dây kéo sợi filament FDY. Thị trường sợi
78
filament luôn có nhu cầu về cả sợi filament kéo dãn hết (sợi phẳng) và sợi filament
dún cho các lĩnh vực áp dụng và trào lưu mốt khác nhau. Trong trường hợp nhu cầu về
sợi filament POY cao, vẫn có thể sản xuất ra sợi filament POY từ dây chuyền sản xuất
sợi filament FDY mà không phải sửa đổi nhiều về cấu tạo máy. Trên cơ sở những tính
năng nổi trội của Oerlikon Barmag GmbH cũng như để đảm bảo chất lượng sợi
filament thì công nghệ sản xuất của Oerlikon Barmag sẽ là ưu tiên lựa chọn đầu tiên.
Kết luận:
Qua giới thiệu công nghệ của 4 hãng trên cho thấy mỗi hãng đều có những ưu
nhược điểm nhất định, tuy nhiên đây là 4 hãng nổi tiếng trên thế giới về công nghệ sản
xuất xơ sợi polyeste nên chắc chắn công nghệ sản xuất xơ sợi của PVTEX sẽ là công
nghệ tiên tiến và hiện đại, đảm bảo chất lượng sản phẩm cũng như khả năng cạnh tranh
so với sản phẩm của các đối tác nước ngoài lẫn trong nước đang sản xuất. Hiện nay
PVTEX đã phát hành hồ sơ mời thầu giai đoạn 2 cho 2 gói thầu: lựa chọn nhà thầu
EPC và lựa chọn tư vấn quản lý dự án PMC. Theo kế hoạch, các nhà thầu tham gia 2
gói thầu kể trên sẽ nộp Hồ sơ dự thầu vào cuối tháng 3/2009 và việc đánh giá, đàm
phán, ký hợp đồng sẽ hoàn thành đầu tháng 5/2009
g, Tổ chức quản lý, thực hiện dự án.
- Quản lý dự án: Công ty dự kiến sẽ thuê tư vấn quản lý dự án PMC trong suốt quá
trình triển khai dự án. Hiện nay, Công ty đã mời thầu giai đoạn 2 gói thầu PMC, có 3 nhà
thầu đã mua Hồ sơ thầu giai đoạn 2 bao gồm: EPC Industrial Engineering GmbH
(đồng thời là tư vấn lập Báo cáo nghiên cứu khả thi); Technip Far East Sdn Bhd
(Technip); Worley Parsons / Worley Parsons PetroVietnam Engineering JSC (Worley
Parsons). Bên cạnh nhà thầu EPC Industrial Engineering đã được giới thiệu ở trên, 2
nhà thầu Technip và Worley Parsons đều là những công ty được thành lập và hoạt
động từ lâu trong lĩnh vực PMC, tư vấn thiết kế, thực hiện EPC các dự án trong lĩnh
vực hóa dầu. Công ty Technip được thành lập năm 1986 và có hơn 1,500 nhân sự, đã
thực hiện 7 dự án lọc, hóa dầu với tư cách quản lý dự án, tổng thầu thiết kế và tổng
thầu EPC. Công ty Worley Parsons thành lập năm 1975 và có gần 28,000 trên toàn
cầu, đã thực hiện gần 30 dự án lọc, hóa dầu và xơ sợi polyester. Worley Parsons cùng
PVN thành lập Công ty cổ phần tư vấn Worley Parsons Engineering Việt Nam và đã
tham gia vào dự án Đạm Phú Mỹ.
- Thực hiện dự án: hiện nay, có 4 tổ hợp nhà thầu EPC quốc tế đã qua sơ tuyển và
mua hồ sơ thầu giai đoạn 2 bao gồm: Tổ hợp Ctexic-Zhengzhou Textile Machinery-
Beijing Chongle (CTEXIC); Tổ hợp Daewoo Engineering – Posco E&C (DEC-
POSCO); Tổ hợp Hyundai Engineering – LG International – PV Construction Joint
Thang Long University Library
79
Stock Corporation (HEC-LGI-PVC); Tổ hợp Sinopec Engineering-Chemtex-CMC
(SINOPEC).
Đánh giá về mặt kinh nghiệm thực hiện dự án, cả 4 tổ hợp nhà thầu trên đều là
những nhà thầu chuyên thực hiện các gói thầu EPC trong lĩnh vực hóa dầu và xơ sợi.
Trong 10 năm gần đây, tổ hợp CTEXIC đã thực hiện tổng cộng hơn 100 dự án EPC
trong lĩnh vực xơ sợi; tổ hợp DEC-POSCO thực hiện gần 30 dự án EPC; tổ hợp HEC-
LGI-PVC thực hiện gần 20 dự án, trong đó có 1 dự án tại Việt Nam (Dung Quất
Polypropylene – hơn 200 triệu USD); tổ hợp SINOPEC gần 40 dự án EPC. Ngoài ra,
các tổ hợp nhà thầu trên đều sắp xếp một đơn vị chuyên trách các vấn đề tài chính,
quản lý hành chính và hậu cần để đảm bảo hoạt động thông suốt, hiệu quả.
Như vậy, các nhà thầu tham gia vào dự án đều là những đơn vị có uy tín, có năng
lực cũng như kinh nghiệm quản lý nên sẽ giúp cho chủ đầu tư trong quá trình tổ chức
và thực hiện dự án.
h, Tổng mức đầu tư và phương án vốn
* Về tổng mức vốn đầu tư:
+) Vốn cố định:
Tổng vốn đầu tư dự án được duyệt theo QĐ số 51/QĐ-PVTEX ngày 21/10/2008 của
Hội đồng quản trị Công ty CP PVTEX là 324.846.789 USD. Chi tiết như sau:
- Chi phí xây dựng: 59.892.333 USD
- Chi phí thiết bị: 177.049.888 USD
- Chi phí thuê đất: 8.550.000 USD
- Chi phí quản lý dự án: 2.205.932 USD
- Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng: 9.672.790 USD
- Chi phí khác: 37.944.320 USD
- Chi phí dự phòng: 29.531.526 USD
Chi phí thiết bị được tính toán theo nguyên tắc:
- Thiết bị chính có xuất xứ Châu Âu;
- Thiết bị yêu cầu bởi nhà cung cấp bản quyền có xuất xứ theo yêu cầu của Nhà
cung cấp bản quyền;
- Thiết bị khác có xuất xứ Châu Á.
Tổng mức đầu tư của dự án sẽ được điểu chỉnh xác sau khi ký kết hợp đồng EPC.
Theo dự kiến của Chủ đầu tư thì tổng mức đầu tư sẽ dao động trong khoảng +/- 20%
tổng mức đầu tư được lập nên trường hợp giá trị hợp đồng EPC lớn hơn mức tổng đầu
tư dự kiến thì công ty sẽ phải huy động thêm nguồn vốn khác để thực hiện dự án.
80
+) Vốn lưu động: theo tính toán của công ty thì nhu cầu vốn lưu động bình quân
hàng năm để bổ sung vốn cho hoạt động của nhà máy khi đi vào sản xuất là
26.064.563 USD.
* Phương án nguồn vốn.
+) Vốn vay dài hạn
Theo quyết định phê duyệt đầu tư thì vốn góp của các cổ đông/vốn vay là
30.8%/69.2%. Thực tế đến hết 31/12/2008 các cổ đông đã góp được 160 tỷ đồng, bằng
9% tổng số vốn phải góp là 1.700 tỷ đồng. Theo kế hoạch, đến năm 2010 các cổ đông
sẽ góp đủ vốn đăng ký và dự kiến vốn tự có của PVTEX tham gia vào dự án là 100
triệu USD. Hiện nay công ty đang đề nghị BIDV thẩm định dự án và đứng ra làm ngân
hàng đầu mối để tài trợ cho công ty vay khoảng số tiền còn lại (khoảng 225 triệu USD)
để thực hiện đầu tư dự án nhà máy sản xuất xơ và sợi polyester tại Đình Vũ, Hải
Phòng. Dự kiến nguồn vốn thu xếp từ các TCTD như sau:
Bảng 2.11: Dự kiến nguồn vốn
STT Tổ chức tín dụng Số tiền tham gia (USD) Tỷ lệ (%)
1 BIDV 71.846.789 31,95%
2 PVFC 44.000.000 19,57%
3 Vietinbank 40.000.000 17,79%
4 Vietcombank 30.000.000 13,34%
5 ACB 20.000.000 8,89%
6 MB 10.000.000 4,45%
7 VRB 9.000.000 4,00%
Tổng cộng 224.846.789 100,00%
(Nguồn: Phòng khách hàng doanh nghiệp)
+) Vốn ngắn hạn:
Công ty PVTEX cũng đề nghị các ngân hàng thu xếp cho vay phần vốn lưu động là
26.064.563 USD để bổ sung vốn cho hoạt động của nhà máy khi đi vào sản xuất.
Nhu cầu vốn lưu động khi nhà máy đi vào hoạt động những năm ổn định dự kiến
khoảng hơn 37 triệu USD. Trong đó vốn tự có góp khoảng hơn 11 triệu USD (chiếm
khoảng 30% VLĐ). Phần còn lại khoảng 26 triệu USD thì PVTEX đề nghị các Tổ
chức tín dụng thu xếp cho vay để bổ sung vốn cho hoạt động của nhà máy khi đi vào
sản xuất. Tại cuộc họp tổ thẩm định chung, BIDV đồng ý sẽ đứng ra làm đầu mối thu
xếp vốn lưu động cho Dự án.
2.2.2.4. Phân tích hiệu quả dự án
Trên cơ sở Báo cáo NCKT Dự án, Tổ thẩm định tiến hành tính toán Hiệu quả tài chính
của Dự án với các phương án: Phương án cơ sở, Phân tích độ nhạy, Phân tích kịch bản và
Thang Long University Library
81
Phân tích mô phỏng. Mục đích và kết quả tính toán của mỗi phương án như sau:
- Phương án cơ sở: Được xây dựng dựa trên cơ sở các giả định về cấu trúc vốn
đầu tư, chi phí sử dụng vốn, chi phí hoạt động, số ngày hoạt động dự kiến, cơ
cấu sản phẩm, giá bán sản phẩm tại thời điểm lập Dự án. Kết quả tính toán
phương án cơ sở thể hiện qua một số chỉ tiêu sau:
Bảng 2.12: Một số chỉ tiêu theo quan điểm TIP và EPV
Theo quan điểm Tổng đầu tư Theo quan điểm Chủ đầu tư
NPV@TIP: 97,23 triệu USD NPV@EPV: 67,63 triệu USD
IRR@TIP: 9,7% IRR@EPV: 12%
Thời gian trả nợ của Dự án: ~ 8 năm DSCRTB: 1,6
(Nguồn: Phòng khách hàng doanh nghiệp)
- Phân tích độ nhạy: Việc phân tích độ nhạy được thực hiện với các thông số trọng yếu,
gồm: Tổng mức đầu tư; Giá bán sản phẩm; Công suất hoạt động trong năm và chi phí. Mục
đích của việc phân tích độ nhạy là nhằm khảo sát mức độ ổn định của hiệu quả tài chính dự
án khi những yếu tố đầu vào thay đổi trong phạm vi nào đó. Kết quả phân tích cụ thể như
sau:
+ Khi tổng mức đầu tư thay đổi: Trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi, tổng
mức đầu tư tăng lên không quá 15% so với phương án cơ sở Dự án vẫn có hiệu quả tài
chính;
+ Khi giá bán sản phẩm thayđổi: Kết quả khảo sát độ nhạy cho thấy, trong điều kiện các
yếu tố khác không thay đổi và diễn biến đúng như giả định thì khi giá bán giảm dưới 4% so
với phương án cơ sở Dự án vẫn có hiệu quả tài chính;
+ Khi chi phí hoạt động thay đổi: Khi chi phí hoạt động tăng không quá 5% so với giả
định ban đầu Dự án vẫn có hiệu quả tài chính;
+ Khi công suất hoạt động thay đổi: Trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi so
với giả định ban đầu, công suất giảm đến 15% so với dự kiến ban đầu Dự án vẫn có hiệu
quả tài chính.
- Phân tích kịch bản: sử dụng hình thức phân tích kịch bản để khảo sát hiệu quả Dự án
khi cùng lúc có nhiều yếu tố thay đổi ở một mức cụ thể nào đó. Việc phân tích kịch bản
được xây dựng theo 03 khả năng khác nhau: Tình huống các yếu tố đầu vào cùng diễn biến
theo chiều hướng xấu; Tình huống các yếu tố đầu vào cùng diễn biến theo chiều hướng lạc
quan và tính huống các yếu tố đầu vào diễn biến theo các chiều hướng khác nhau (trung
bình). Kết quả phân tích theo các kịch bản được thể hiện như dưới đây:
82
Bảng 2.13: Phân tích theo kịch bản
Scenario
Summary
Current
Values:
Phương án xấu
Phương án
tốt
Phương án
trung bình
TMĐT 0% 15% -10% 0%
Lãi suất 7.50% 7.50% 5.50% 6.00%
Số ngày hoạt
động 0% -15% 0% -2%
Công suất 0% -10% 10% 0%
Chi phí 0% 5% -3% 0%
Giá bán 0% -5% 5% 0%
Result Cells:
NPV@TIP 97,236 -185,483 391,982 119,679
IRR@TIP 9.7% -1.6% 17.5% 9.5%
Thời gian trả
nợ 7.27 -10.74 4.07 6.96
NPV@EPV 67,632 -91,835 286,297 72,714
IRR@EPV 12% 122% 25% 13%
Thời gian hoàn
vốn 21.4 #DIV/0! 12.9 21.2
(Nguồn: Phòng khách hàng doanh nghiệp)
2.2.2.5. Phân tích rủi ro và tài sản đảm bảo nợ vay
a, Tài sản đảm bảo nợ vay:
* Giá trị tài sản bảo đảm
- PVTEX bảo đảm cho phần vốn vay Tổ chức tín dụng bằng bảo lãnh của Tập
đoàn Dầu khí và toàn bộ tài sản của Dự án sau đầu tư hình thành từ vốn tự có và vốn
vay.
- Ngoài ra, toàn bộ tài sản Dự án hình thành từ vốn vay, vốn tự có và các nguồn
vốn khác (nếu có) bao gồm: toàn bộ quyền sử dụng đất (nếu Pháp luật cho phép), nhà
máy, công trình xây dựng trên đất thuộc Dự án và toàn bộ máy móc thiết bị, quyền tài
sản phát sinh từ tài sản Dự án đều được dùng làm tài sản bảo đảm cho khoản vay tại
các Tổ chức tín dụng đồng tài trợ.
* Giá trị tài sản tạm tính:
Thang Long University Library
83
Ngoài bảo lãnh của Tập đoàn Tài chính Dầu khí, tạm tính giá trị tài sản bảo đảm
tiền vay của Dự án (gồm phần xây lắp, thiết bị và tài sản khác) theo tổng dự toán sơ bộ
là 324.846.789 USD, chi tiết như sau:
- Chi phí xây dựng: 59.892.333 USD
- Chi phí thiết bị: 177.049.888 USD
- Chi phí thuê đất trả tiền một lần: 8.550.000 USD
- Chi phí quản lý dự án: 2.205.932 USD
- Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng: 9.672.790 USD
- Chi phí khác: 37.944.320 USD
- Chi phí dự phòng: 29.531.526 USD
Để đảm bảo tỷ lệ tài sản bảo đảm giữa các tổ chức tín dụng thì các tổ chức tín dụng
tham gia đồng tài trợ dự án này sẽ có thoả thuận chung về đại lý nhận tài sản bảo đảm.
Khi dự án hoàn thành, giá trị tài sản bảo đảm sẽ được xác định lại cụ thê theo quyết
toán công trình.
b, Đánh giá rủi ro của dự án:
* Rủi ro về thị trường
Khả năng cạnh tranh của dự án là cao do nhu cầu về xơ và sợi polyester trong
thời gian tới vẫn tăng mạnh và năng lực sản xuất trong nước bị giới hạn. Đồng thời sản
phẩm của PVTEX có lợi thế hơn so với các đối thủ cạnh tranh về nguồn nguyên liệu
đầu vào và thị trường tiêu thụ. Đây là một ưu thế cạnh tranh nổi trội của công ty so với
các đối thủ cạnh tranh.
Trong thời gian đầu công ty vẫn phải nhập khẩu nguyên liệu đầu vào nên sẽ phụ
thuộc vào nhà cung cấp trên thế giới, tỷ giá và các mức thuế nhập khẩu nên sẽ tác
động trực tiếp đến giá bán của công ty. Mặt khác, các thay đổi về chính sách thuế nhập
khẩu xơ và sợi trong thời gian tới sẽ tác động trực tiếp đến năng lực cạnh tranh của sản
phẩm.
Nền kinh tế thế giới vẫn còn chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính nên
sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển ngành dệt may trong nước, gián tiếp tác động đến nhu
cầu nguyên liệu xơ và sợi của ngành dệt may.
Các yếu tố nước ngoài và sự thay đổi về chính sách thuế đều là những rủi ro ngoài
kế hoạch của công ty nên đề nghị công ty có kế hoạch nghiên cứu cụ thể và có giải
pháp chống đỡ các rủi ro để hạn chế tác động tiêu cực.
* Rủi ro về tiến độ:
Tiến độ hiện nay đã chậm so với dự kiến ban đầu. Tiến độ càng chậm, thiệt hại
cho dự án càng lớn do sản phẩm xuất hiện sau, phải cạnh tranh mạnh mẽ với các nhà
máy đã sản xuất ở trong nước và đã giảm được chi phí khấu hao, lãi vay.
84
Theo báo cáo của Chủ đầu tư, trong tháng 03/2009 công ty sẽ công bố kết quả
chấm thầu để các nhà thầu hiệu chỉnh yếu tố kỹ thuật và chào giá dự thầu để sớm kết
thúc công tác đấu thầu, dự kiến trong tháng 05/2009 khởi công nhà máy để kịp đưa
vào vận hành trong năm 2011.
* Rủi ro về quản lý, vận hành:
Do chủ đầu tư và cổ đông đều chưa có kinh nghiệm trong ngành chế tạo xơ và
sợi nên rủi ro vận hành, quản lý còn rất tiềm tàng, các biện pháp hạn chế cần phải
được phân tích kỹ. Đây là gói thầu EPC đòi hỏi năng lực quản lý của chủ đầu tư phải
tốt nên việc lựa chọn phương pháp quản lý và cách thức quản lý là rất quan trọng.
Đồng thời dự án sử dụng công nghệ hiện đại nên công tác tổ chức đào tạo, chuyển giao
công nghệ rất quan trọng vì liên quan đến khâu vận hành nhà máy sau này. Do đó, chủ
đầu tư cần thuê và tuyển dụng một số chuyên gia nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực
này để giúp chủ đầu tư quản lý và tổ chức đào tạo từ đội ngũ quản lý đến cán bộ kỹ
thuật nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
* Rủi ro về thương hiệu và khả năng tiêu thụ sản phẩm:
Là Doanh nghiệp mới tham gia thị trường nên PVTEX chưa có kinh nghiệm và
mạng lưới bán hàng, do đó Công ty phải mất một thời gian tương đối dài và chi phí
đáng kể cho việc gây dựng thương hiệu cũng như thiết lập hệ thống bán hàng. Hiện
nay công ty đã xây dựng chiến lược bán hàng và kênh phân phối chính là 2 Công ty
thương mại và dịch vụ của Vinatex. Ngoài ra việc Công ty và Tập đoàn Dệt may Việt
Nam ký hợp đồng nguyên tắc về việc tiêu thụ sản phẩm sẽ là yếu tố giúp công ty đứng
vững trong thời gian đầu đi vào sản xuất.
* Rủi ro về công nghệ thiết bị và tính đồng bộ của thiết bị:
Tuy định hướng công nghệ thiết bị của dự án được đánh giá là khá tiên tiến hiện
đại, nhưng do chủ đầu tư chưa có kinh nghiệm trong việc quản lý và vận hành thiết bị,
nên rủi ro trong việc sử dụng thiết bị là rất lớn. Do đó để hạn chế rủi ro, Công ty phải
lựa chọn những bên tư vấn tốt và tuyển dụng được những chuyên gia đầu ngành để
điều hành sản xuất.
Ngoài những thiết bị chính được nhập khẩu chính hãng thì một số thiết bị được
chế tạo sản xuất ở nước thứ ba, vì vậy để đảm bảo tính đồng bộ của dây chuyền khi lắp
ráp những thiết bị nhập khẩu với thiết bị được sản xuất ở nước thứ ba là việc làm hết
sức quan trọng. Đây cũng là một rủi ro đối với dự án.
* Rủi ro về tỷ giá:
Tổng mức đầu tư của dự án là USD nên sự biến động của tỷ giá sẽ làm thay đổi
tổng mức đầu tư, đặc biệt là phần vốn tự có của chủ đầu tư nên chủ đầu tư cần phải có
giải pháp dự phòng. Mặt khác, dự án vẫn phải nhập khẩu nguyên liệu sản xuất và trả
Thang Long University Library
85
nợ vốn vay các tổ chức tín dụng bằng ngoại tệ (USD) nên rủi ro tỷ giá sẽ tác động trực
tiếp đến giá bán sản phẩm cũng như ảnh hưởng ngay đến lợi nhuận và hiệu quả dự án.
Hai cổ đông lớn là PVN và VINATEX cam kết hỗ trợ cân đối ngoại tệ cho PVTEX để
trả nợ cho các Tổ chức tín dụng đồng tài trợ theo đúng lịch trả nợ.
* Rủi ro yếu tố đầu vào:
Trong thời gian đầu (đến năm 2014) PVTEX phải nhập khẩu nguyên liệu PTA và
MEG từ nước ngoài để phục vụ sản xuất. Công ty đã ký hợp đồng với Mitsubishi
Corporation, Marubeni Corporation và Sofitz Corporation để mua nguyên liệu phục vụ
sản xuất. Việc công ty đã ký hợp đồng trước với các đối tác nói trên về cơ bản sẽ đảm
bảo nguồn nguyên liệu ngay khi nhà máy đi vào hoạt động. Theo số liệu báo cáo năm
2007 và 2008, Trung Quốc có 14 nhà máy với tổng công suất 8,76 triệu tấn/năm PTA
đi vào sản xuất và dự kiến năm 2009 có 4 nhà máy (3,23 triệu tấn/năm) nữa đi vào
hoạt động. Như vậy có thể thấy nguồn cung PTA trên thị trường tương đối dồi dào và
đảm bảo cho công ty hoạt động đến năm 2014 và sau 2014 dự kiến Dự án có thể thay
thế dần bằng mua nguyên liệu trong nước.
* Rủi ro về nguồn vốn tự có:
Các cổ đông sáng lập của PVTEX là các tập đoàn, tổng công ty có năng lực tài
chính, trong đó PVN là đơn vị có tình hình tài chính cũng như năng lực tài chính tốt
nhất. Hội đồng quản trị của PVN đã có nghị quyết cam kết mua lại toàn bộ vốn góp
của các cổ đông từ chối tham gia góp vốn. Do đó, có thể đánh giá việc góp vốn vẫn
đảm bảo theo tiến độ và góp đủ số vốn đăng ký.
2.2.2.6. Nhận xét, kết luận và ý kiến đề xuất về dự án
Qua quá trình đánh giá, phân tích & tính toán các chỉ tiêu tài chính của dự án cho
thấy: Dự án có hiệu quả tài chính, dự án có những thuận lợi nhất định đó là sự hậu
thuẫn của các cổ đông về mặt tài chính, nguyên liệu đầu vào và tiêu thụ sản phẩm. Tuy
nhiên, dự án cũng có rất nhiều khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện. Trên cơ
sở đánh giá phân tích dự án và qua giải trình của chủ đầu tư, Tổ thẩm định chung
thống nhất đánh giá những thuận lợi và khó khăn của Dự án như sau:
a. Thuận lợi:
- Dự án thuộc đối tượng của quyết định số 321/TTg-DK ngày 03/03/2008 của Thủ
tướng Chính phủ về việc đặc cách đối với dự án lọc hóa dầu của Dầu khí, trong giai
đoạn Tư vấn chỉ lập thiết kế sơ bộ của Nhà máy. Thiết kế cơ sở sẽ được lập trong gian
đoạn thực hiện hợp đồng EPC sau này. Do đó dự án có những thuận lợi nhất định
trong quá trình thực hiện.
86
- Dự án có lợi thế về vị trí địa lý và điều kiện giao thông (gần cảng Hải Phòng và
một cảng nước sâu mới hiện đại sẽ được xây dựng trong thời gian tới, đường giao
thông thuận lợi, ...) do đó, có thể tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm;
- Các cổ đông tham gia góp vốn đều là những đơn vị có năng lực tài chính tốt, đảm
bảo khả năng góp đủ vốn đăng ký để thực hiện dự án cũng như có những biện pháp hỗ
trợ trong giai đoạn đầu khi nhà máy đi vào hoạt động.
- Đến năm 2014 nhà máy lọc dầu Nghi Sơn đi vào hoạt động sẽ cung cấp nguồn nguyên
liệu PTA và MEG tại Việt Nam. Đây là đơn vị trực thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam nên
Nhà máy sản xuất xơ và sợi của PVTEX sẽ được hỗ trợ nguồn nguyên liệu để sản xuất.
- Các cổ đông tham gia Công ty CP Hóa dầu và Xơ sợi dầu khí Petrovietnam –
Vinatex Đình Vũ có khả năng tiêu thụ sản lượng sản xuất hàng năm của nhà máy, đặc
biệt là Tập đoàn Dệt may Việt Nam và Tổng Công ty Phong Phú (cổ đông chi phối
chiếm 14% và 5% cổ phần) là các đơn vị có sản lượng sản xuất trong nước và xuất
khẩu tăng hàng năm;
- Nhu cầu sản phẩm xơ và sợi polyeste trong nước đang vượt quá khả năng sản
xuất trong nước nên nhà máy đi vào hoạt động sẽ cơ bản đáp ứng được nhu cầu sản
xuất, hạn chế phải nhập khẩu từ nước ngoài và phù hợp với định hướng phát triển ngành dệt
may đến năm 2020 là tăng tỷ lệ nội địa hóa để nâng cao năng lực cạnh tranh;
- Dự án sử dụng công nghệ và thiết bị tiên tiến hiện đại của các hãng nổi tiếng trên
thế giới nên sẽ cung cấp các sản phẩm có chất lượng cao và đáp ứng nhu cầu của
khách hàng;
- Khu công nghiệp Đình Vũ có nhiều cơ chế ưu đãi đối với dự án của PVTEX nên
sẽ rất thuận lợi trong việc triển khai thực hiện dự án cũng như khi đưa nhà máy vào
vận hành sản xuất.
- Dự án sẽ tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương, tạo hơn 460 công
việc trực tiếp và hàng ngàn việc làm gián tiếp cho nhân dân địa phương.
b. Khó khăn:
- Đây là dự án lớn, lĩnh vực mới do một công ty cổ phần làm chủ đầu tư và các cổ
đông tham gia góp vốn đều chưa có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý tổ chức sản
xuất xơ và sợi polyeste nên sẽ gặp nhiều khó khăn trong công tác quản lý, điều hành.
- Nhu cầu nguồn nhân lực cho dự án là rất lớn (hơn 460 lao động, trong đó cần rất
nhiều chuyên gia, kỹ sư đầu ngành về sản xuất), sức ép và chi phí cần thiết để tìm
kiếm và tuyển dụng đội ngũ nhân lực có chất lượng là không dễ dàng, trong khi đó
Công ty chưa có phương án thu hút, xây dựng nguồn nhân lực. Việc phải thuê đội ngũ
Thang Long University Library
87
chuyên gia tư vấn cả trong quá trình xây dựng, tổ chức vận hành và tiêu thụ sản phẩm
sẽ làm tăng đáng kể giá thành sản phẩm.
- Hiện nay toàn bộ nguyên liệu phục vụ sản xuất phải nhập khẩu nên trong giai đoạn đầu
nhà máy khó có thể chủ động trong sản xuất, giá thành sản phẩm cao do các chi phí như thuế
nhập khẩu, chi phí vận chuyển sẽ giảm khả năng cạnh tranh so với các đối thủ khác.
- Rủi ro về tỷ giá ngoại tệ: sản phẩm dự án chủ yếu tiêu thụ trong nước, do đó,
không có khả năng tái tạo ngoại tệ. Tổng mức đầu tư của dự án được lập lập bằng USD nên
tỷ giá tăng sẽ làm thay đổi tổng mức đầu tư, dẫn đến chủ đầu tư phải huy động thêm vốn để
đảm bảo tỷ lệ tham gia 30,8% tổng mức đầu tư. Đồng thời nguyên liệu sản xuất phải nhập
khẩu nên biến động tỷ giá sẽ ảnh hưởng đến giá bán sản phẩm. Tuy nhiên, với sự hỗ trợ và
cam kết cân đối của 2 cổ đông lớn có nguồn thu ngoại tệ, ruỉ ro này được giảm thiểu.
c. Kiến nghị:
Dự án nhà máy sản xuất xơ sợi polyeste của PVTEX được xác định là dự án trọng
điểm của ngành dầu khí và dệt may, góp phần cân đối nhu cầu thiếu hụt xơ sợi phục vụ sản
xuất của ngành dệt may Việt Nam. PVTEX đã được Tập đoàn Dầu khí Việt Nam bảo lãnh
vay vốn tại BIDV để thực hiện dự án và sự ủng hộ của các cơ quan ban ngành của thành
phố Hải Phòng. Tuy nhiên qua phân tích cho bên cạnh một số thuận lợi thì dự án còn gặp
phải một số khó khăn. Trên cơ sở đánh giá tổng thể dự án, tổ thẩm định chung thống nhất
trình lãnh đạo các tổ chức tín dụng đồng tài trợ xem xét các nội dung sau:
Số tiền các Tổ chức tín dụng đồng tài trợ cho vay tối đa là : 224.846.789 USD.
Trong đó, mức tham gia của các TCTD cụ thể như sau:
Bảng 2.14: Tỷ lệ cho vay tối đa
STT Tổ chức tín dụng
Số tiền tham gia
(USD)
Tỷ lệ (%)
1 BIDV 81.846.789 36,40%
2 PVFC 44.000.000 19,58%
3 Vietinbank 30.000.000 13,34%
4 Vietcombank 30.000.000 13,34%
5 ACB 20.000.000 8,89%
6 MB 10.000.000 4,45%
7 VRB 9.000.000 4,00%
Tổng cộng 224.846.789 100%
(Nguồn : Phòng khách hàng doanh nghiệp)
(Số tiền cho vay nêu trên đã bao gồm cả phần lãi vay nhập gốc trong thời gian rút vốn)
88
- Phần vốn lưu động cho dự án, nếu PVTEX có nhu cầu thì BIDV sẽ làm đầu
mối thu xếp cho vay để đảm bảo nhà máy đi vào hoạt động ổn định.
* Mục đích sử dụng:
- Thanh toán các chi phí đầu tư cố định thuộc Dự án.
* Thời hạn cho vay:
Thời hạn cho vay 10 năm, trong đó:
- Thời gian ân hạn: 2 năm
- Thời gian trả nợ: 8 năm
* Đồng tiền rút vốn, trả nợ gốc và lãi:
Đồng tiền cho vay: bằng đồng USD (đô la Mỹ)
Trả nợ gốc và lãi: 6 tháng 1 lần.
 Nợ lãi trong thời gian thi công được tính nhập gốc 6 tháng một lần
* Lãi suất cho vay và các loại phí:
- Lãi suất cho vay: bằng bình quân lãi suất huy động tiết kiệm 12 tháng USD trả lãi
sau của các tổ chức tín dụng đồng tài trợ cộng (+) chi phí biên là từ 2,5 đến 3%/năm,
sáu tháng điều chỉnh lãi suất cho vay một lần.
- Phí đầu mối: tối đa 0,05%/năm tính trên dư nợ thực tế.
- Phí cam kết: 0,25%/năm (Tính trên số tiền chưa rút theo cam kết rút vốn hàng
năm của chủ đầu tư, 06 tháng tính 01 lần)
- Phí trả nợ trước hạn: 0.1% số tiền trả nợ trước hạn
- Các loại phí khác do khách hàng chịu.
* Bảo đảm tiền vay:
- PVTEX sẽ bảo đảm cho phần vốn vay Tổ chức tín dụng bằng bảo lãnh của Tập
đoàn Tài chính Dầu khí và toàn bộ tài sản của Dự án sau đầu tư hình thành từ vốn tự
có và vốn vay.
- Ngoài ra, toàn bộ tài sản Dự án hình thành từ vốn vay, vốn tự có và các nguồn
vốn khác (nếu có) bao gồm: toàn bộ quyền sử dụng đất (nếu Pháp luật cho phép), nhà
máy, công trình xây dựng trên đất thuộc Dự án và toàn bộ máy móc thiết bị, quyền tài
sản phát sinh từ tài sản Dự án đều được dùng làm tài sản bảo đảm cho khoản vay tại
các Tổ chức tín dụng đồng tài trợ.
Thang Long University Library
89
- Hợp đồng bảo đảm tiền vay phải được ký giữa Chủ đầu tư và các tổ chức tín
dụng đồng tài trợ, trong đó có điều khoản phân chia tỷ lệ giá trị tài sản bảo đảm theo tỷ
lệ vốn vay tham gia.
* Điều kiện cho vay:
 Điều kiện tiên quyết trước khi ký Hợp đồng Đồng tài trợ và Hợp đồng tín dụng:
- PVTEX cung cấp cho các tổ chức tín dụng đồng tài trợ Dự án một số hồ sơ pháp
lý cập nhật về chủ đầu tư Dự án (giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh sửa đổi, biên
bản họp đại hội đồng cổ đông về việc phê duyệt phương án đầu tư Dự án).
- PVTEX cung cấp cho các Tổ chức tín dụng đồng tài trợ Dự án Nghị quyết Đại
hội đồng cổ đông phê duyệt phương án vay vốn các tổ chức tín dụng đồng tài trợ Dự
án và dùng toàn bộ tài sản hình thành sau đầu tư của Dự án hình thành từ vốn tự có và
vốn vay.
- PVN cung cấp cam kết bảo lãnh vô điều kiện và không huỷ ngang cho khoản vay
của PVTEX.
 Điều kiện tiên quyết trước khi giải ngân:
- PVN cung cấp văn bản cam kết sẽ mua lại phần vốn góp của các cổ đông từ chối
tham gia Dự án để đảm bảo tiến độ góp đủ vốn tự có của PVTEX.
- Trước khi giải ngân vốn vay, Dự án phải được cấp có thẩm quyền cấp giấy phép
xây dựng (hoặc văn bản pháp lý có giá trị tương đương) theo đúng quy mô của Dự án.
- Tài sản bảo đảm đã được đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định.
- PVN và VINATEX cung cấp văn bản cam kết hỗ trợ cân đối USD để trả nợ cho
các Tổ chức tín dụng đồng tài trợ (bao gồm cả gốc, lãi và các khoản phí liên quan).
 Các điều kiện khác:
- Trong mọi trường hợp phát sinh làm tăng tổng mức đầu tư, Chủ đầu tư phải cam
kết đảm bảo tự thu xếp đủ số vốn thiếu để đầu tư Dự án hoàn chỉnh. Trong trường hợp
chi phí đầu dự án giảm so với tổng mức đầu tư được phê duyệt thì số vốn cho vay của
các Tổ chức tín dụng đồng tài trợ sẽ giảm tương ứng đảm bảo tỷ lệ cho vay không
vượt quá 69.2% so với tổng chi phí đầu tư.
- Chủ đầu tư phải cam kết dùng toàn bộ nguồn khấu hao cơ bản, Lợi nhuận sau
thuế và các nguồn thu khác để đảm bảo trả nợ các tổ chức tín dụng đồng tài trợ Dự án
đúng hạn. PVTEX cam kết chỉ chia cổ tức hàng năm cho các cổ đông khi đã hoàn
thành nghĩa vụ trả hết nợ các tổ chức tín dụng đồng tài trợ Dự án.
90
- Để quản lý phần vốn tự có tham gia vào dự án, sau khi HĐTD giữa chủ đầu tư và
các tổ chức tín dụng đồng tài trợ Dự án đã được ký kết, PVTEX phải thực hiện góp
vốn và thanh toán bằng vốn tự có qua tài khoản mở tại ngân hàng đầu mối.
- Phần vốn tự có của chủ đầu tư sẽ phải góp và giải ngân trước hoặc song song vốn
vay các tổ chức tín dụng đồng tài trợ theo tỷ lệ tối thiểu 30,8%/69,2%.
- Chủ đầu tư chuyển và duy trì toàn bộ doanh thu của Dự án về tài khoản tiền gửi
của PVTEX tại các tổ chức tín dụng đồng tài trợ theo tỷ lệ tương ứng tham gia cho vay
của các tổ chức tín dụng. Công ty được vay vốn lưu động và sử dụng các dịch vụ ngân
hàng phục vụ Dự án tại các tổ chức tín dụng đồng tài trợ hoặc các tổ chức tín dụng
khác khi được sự chấp thuận của các tổ chức tín dụng đồng tài trợ.
- Mọi sự thay đổi liên quan đến cổ đông, bộ máy của Công ty phải được thông báo
và được sự chấp thuận của các TCTD đồng tài trợ.
- Chủ đầu tư/nhà thầu phải mua và duy trì bảo hiểm công trình trong thời gian xây
dựng với số tiền được bảo hiểm tối thiểu bằng 110% tổng số tiền cam kết cho vay của
các tổ chức tín dụng đồng tài trợ Dự án và mua bảo hiểm toàn bộ tài sản hình thành
sau đầu tư của Dự án trong suốt thời gian vận hành nhà máy và còn dư nợ vay các tổ
chức tín dụng đồng tài trợ với giá trị bảo hiểm tối thiểu bằng 110% tổng số tiền phải
thanh toán (bao gồm cả gốc, lãi và phí) tính cho thời gian vay còn lại. Bảo hiểm được
mua của nhà bảo hiểm có uy tín và năng lực tại Việt Nam, trong hợp đồng bảo hiểm
phải ghi rõ, người thụ hưởng số 1 trong trường hợp xảy ra rủi ro là bên nhận tài sản
bảo đảm.
- Việc thực hiện đầu tư Dự án phải thực hiện theo đúng các quy định hiện hành của
Nhà nước trong quản lý đầu tư và xây dựng, Quy chế đấu thầu, Quy chế cho vay và
các quy định của Pháp luật liên quan.
- Các điều kiện khác: để đảm bảo tính pháp lý, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên,
các hợp đồng liên quan đến việc đồng tài trợ dự án này phải được một công ty luật độc
lập soạn thảo, phí thuê soạn hợp đồng do bên vay phải trả.
- Các điều kiện cụ thể khác: sẽ thống nhất trong giai đoạn đàm phán hợp đồng tín
dụng.
2.2.2.7. Nhận xét về quy trình thẩm định của dự án
Đây là một dự án lớn, yêu cầu Chi nhánh phải thận trọng trong quá trình thẩm
định trước và sau khi giải ngân dự án. Tuy nhiên, đây lại là dự án thuộc Công ty Cổ
phần hóa dầu và sơ xợi Dầu khí thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, nằm trong chủ
trương phát triển ngành công nghiệp Hóa chất Việt Nam đến năm 2010 (có tính đến
Thang Long University Library
91
năm 2020) nên tính đảm bảo của dự án là rất cao. Công việc của Hội đồng thẩm định
chủ yếu là thẩm định tài chính dự án, xem xét tính hợp lý hay bất ổn của dự án để kịp
thời đưa ra những chỉnh sửa phù hợp với tình hình kinh tế, thị trường và chính sách
của nhà nước.
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đồ Sơn lần đầu thực
hiện nghiệp vụ cho vay hợp vốn mà lại là một dự án lớn tầm cỡ quốc gia, lượng vốn
cho vay lớn nên không thể tránh khỏi những lúng túng, bỡ ngỡ ban đầu với một Chi
nhánh nhỏ thuộc quận Đồ Sơn. Tuy nhiên, các cán bộ thẩm định đã làm việc hết mình,
không ngừng tìm hiểu thông tin, nghiên cứu tài liệu và kết hợp với các ngân hàng khác
sao cho công tác thẩm định được tiến hành một cách chính xac, trôi chảy. Sau khi đọc
và nghiên cứu toàn bộ quá trình thẩm định dự án của Chi nhánh đã nêu ở trên, có thể
khẳng định Chi nhánh đã thực hiện tốt công tác thẩm định, mọi yếu tố đều được thẩm
định đầy đủ và kỹ lưỡng.
Kết quả đạt đươc sau gần hai năm đầu tư đã thể hiện phần nào thành công của
quá trình thẩm định. Đó là: Dự án đã giải ngân được 70% tổng số vốn cho vay, đúng
với tiến độ giải ngân dự tính. Hiện nay dự án đã đào tạo công nhân xong và đang
chuyển giao công nghệ. Dự kiến tháng 5/2011 dự án hoàn thành và tháng 8 đi vào hoạt
động
2.3. Đánh giá chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Đồ Sơn
2.3.1. Những ưu điểm trong công tác thẩm định dự án đầu tư
2.3.1.1. Quy trình thẩm định tài chính khoa học
Các công đoạn thẩm định được tiến hành khá bài bản và logic từ việc hướng
dẫn khách hàng làm hồ sơ vay vốn, tiếp nhận hồ sơ vay, thẩm định hồ sơ vay, thẩm
định khách hàng đến thẩm định dự án đầu tư, lập thành tờ trình… Quy trình thẩm định
rõ ràng tạo cơ sở để công tác thẩm định hồ sơ vay vốn được diễn ra thuận lợi và dễ
dàng. Quy trình này còn được áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống và nhìn chung
trong thời gian qua đã được cán bộ thẩm định tuân thủ nghiêm túc.
Sự phối hợp giữa các phòng ban của chi nhánh trong công tác thẩm định hồ sơ
vay vốn được tiến hành khá bài bản, có liên hệ chặt chẽ, không chồng chéo. Ngoài ra
việc chuyên môn hóa trong công tác thẩm định ở từng cán bộ tín dụng cũng như ban
lãnh đạo phòng khách hàng doanh nghiệp giúp rút ngắn thời gian đánh giá khách hàng.
Nhờ đó vừa phát huy được tính độc lập trong từng công tác của mỗi cá nhân, vừa tạo
sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các phòng ban liên quan nên hoạt động ngày càng hiệu
quả. Bên cạnh đó công tác rủi ro cũng ngày càng được coi trọng trong quá trình xem
xét hồ sơ, các dự án thường được tái thẩm định hàng năm để gia tăng tính an toàn cho
92
món vay đồng thời giúp ngân hàng có biện pháp xử lý với những trường hợp nghi vấn,
nâng cao hệ số an toàn.
2.3.1.2. Vận dụng linh hoạt các phương pháp thẩm định
Trong quá trình thẩm định tài chính dự án, các cán bộ thẩm định của chi nhánh
đã vận dụng linh hoạt các phương pháp thẩm định như phương pháp so sánh đối chiếu,
phương pháp phân tích độ nhạy, phương pháp dự báo, đem lại sự chính xác cao ở
những đánh giá mang tính định tính và cả định lượng. Nhờ đó hỗ trợ ngân hàng quyết
định có nên cho vay đối với dự án hay không đồng thời nâng cao tính an toàn của
khoản vay. Các biện pháp này ngày càng thể hiện vai trò quan trọng trong công tác
thẩm định tại Vietinbank nói riêng cũng như toàn hệ thống ngân hàng nói chung.
2.3.1.3. Nội dung thẩm định tài chính ngày càng hoàn thiện
Các khoản tín dụng lớn thường được phê duyệt với những khách hàng có đủ
năng lực và uy tín. Thẩm định tư cách khách hàng cũng được cán bộ tín dụng rất quan
tâm.
Ngoài những thông tin do khách hàng cung cấp, giờ đây ngân hàng còn cập
nhật các thông tin từ nhiều nguồn khác như: CIC, cơ quan quản lý doanh nghiệp, thông
tin từ phòng quản lý chi nhánh, thông tin từ NHCT Việt Nam để có những đánh giá
khách quan, trung thực, chính xác hơn về đối tác, từ đó có những biện pháp theo dõi
và có thể đưa ra những quyết định phù hợp trong trường hợp cần thiết.
Trong thẩm định tài sản đảm bảo, chi nhánh luôn xem xét kỹ lưỡng những
khách hàng có tài sản đảm bảo bằng cách thế chấp tài sản hoặc giấy tờ có giá hoặc
những khách hàng lần đầu giao dịch với ngân hàng. Do chú trọng trong khâu thẩm
định tài sản đảm bảo nên tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh trong những năm qua giảm đáng
kể.
2.3.1.4. Về trình độ của đội ngũ cán bộ tín dụng
Các cán bộ làm việc tại chi nhánh chủ yếu tốt nghiệp đại học, có kinh nghiệm
và nhiệt tình trong công tác, tận tụy với nghề. Chi nhánh cũng chú trọng đào tạo nguồn
nhân lực nhờ đó các cán bộ đều nắm vững chuyên môn nghiệp vụ, nắm chắc quy trình
thẩm định và hiểu biết nhiều lĩnh vực cũng như nhanh nhạy với sự thay đổi của thị
trường. Những cán bộ làm việc lâu năm tại chi nhánh có kinh nghiệm, dày dặn kĩ năng
và chuyên môn sâu, đảm bảo chất lượng thẩm định nhất là các dự án có quy mô lớn và
phức tạp, tính rủi ro cao.
Ngoài ra các cán bộ thường xuyên được tập huấn, trau dồi kiến thức, bồi dưỡng
nghiệp vụ, chia sẻ hỗ trợ thông tin và kinh nghiệm cho nhau nhằm nâng cao trình độ,
từ đó đảm bảo cho quá trình thẩm định đạt hiệu quả cao.
Thang Long University Library
93
2.3.2. Những hạn chế trong công tác thẩm định dự án
2.3.2.1. Hạn chế về quy trình thẩm định
Thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp, tình hình sử dụng vốn, tiến độ
thực hiện dự án và kết quả kinh doanh sản xuất của dự án chưa được thường xuyên
quan tâm xuyên suốt dự án.
Hiện tại, ngân hàng chưa có phòng thẩm định dự án riêng biệt. Tất cả các hoạt
động trên chủ yếu do các cán bộ tín dụng phòng khách hàng doanh nghiệp thực hiện.
Một cán bộ kiêm khá nhiều công đoạn, áp lực lớn do khối lượng công việc nhiều nên
đôi khi không có đủ thời gian để thu thập, cập nhật các thông tin cần thiết về tình hình
tài chính của doanh nghiệp cũng như các số liệu liên quan khác, từ đó làm giảm tính
chính xác của các kết quả cuối cùng.
2.3.2.2. Hạn chế trong phương pháp thẩm định
Hiện nay, rất nhiều dự án áp dụng phương pháp phân tích rủi ro chỉ dừng lại ở
phương pháp phân tích độ nhạy với các yếu tố cơ bản. Phương pháp thẩm định tài
chính theo trình tự thường thiên về kiểm tra tính đầy đủ của các căn cứ pháp lý và hồ
sơ trình duyệt, do đó bị hạn chế về tính xác thực trong hồ sơ xin vay vốn của khách
hàng
Phương pháp so sánh các chỉ tiêu hay rơi vào tình trạng so sánh máy móc, cứng
nhắc hoặc chỉ dừng lại ở việc so sánh các chỉ tiêu giữa các năm mà chưa có sự so sánh
giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành.
Một dự án cần được xem xét thẩm định kĩ càng trên nhiều phương diện khác
nhau, nhiều góc độ khác nhau. Mỗi phương pháp có ưu nhược điểm riêng, có những
tiêu chuẩn riêng. Vì vậy, sử dụng nhiều biện pháp phân tích rủi ro giúp ngân hàng có
cái nhìn toàn diện hơn, tổng thể hơn về dự án.
2.3.2.3. Hạn chế về nội dung thẩm định tài chính dự án
Các chỉ tiêu trong thẩm định tài chính dự án khá đầy đủ nhưng trong thực tế
không thực hiện phân tích đầy đủ các chỉ tiêu, hầu hết chỉ chú trọng đến một số chỉ
tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của dự án như NPV, IRR, thời gian hoàn vốn, điểm
hoà vốn còn một số chỉ tiêu như tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư, lợi ích – chi phí, năng
lực hòa vốn… chưa được quan tâm. Trong khi tại các ngân hàng, NPV, IRR chưa thể
phản ánh được chắc chắn dự án này có hiệu quả thực tiễn hay không.
Dựa vào dòng tiền để xác định được hiệu quả của dự án nên việc xác định
doanh thu và chi phí của dự án là việc rất quan trọng. Nhưng trong việc xác định chi
phí hàng năm các khoản tính mới mang tính áng chừng, hầu hết đều dựa trên số liệu hồ
sơ của khách hàng. Trong một số dự án, một số khoản tính không được tìm hiểu thực
tế, tính toán chỉ đảm bảo đủ khoản mục nhưng chưa đảm bảo tính chính xác, hợp lý.
94
Việc phân tích độ nhạy của dự án mới chỉ dừng ở việc phân tích sự biến động
của các yếu tố thông thường như: doanh thu, chi phí, chưa quan tâm đến ảnh hưởng
của lạm phát, tỷ suất chiết khấu, tổng nguồn vốn…
2.3.2.4. Hạn chế về đội ngũ cán bộ tín dụng
Đôi khi cán bộ tín dụng cần có khả năng “cảm nhận” được nhiều vấn để ẩn sâu
sau dự án khi trực tiếp xuống xem xét tại cơ sở cũng như sự biến động của thị trường.
Muốn vậy họ phải có kiến thức tổng hợp từ nhiều lĩnh vực, có trình độ tin học thành
thạo… để hỗ trợ trong công việc. Tuy nhiên, hiện nay tại Chi nhánh một cán bộ thẩm
định phải bao quát quá nhiều công việc, do đó hiệu quả công việc đôi khi không được
đảm bảo. Ngoài ra việc sử dụng máy tính và ứng dụng linh hoạt công nghệ trong khi
phân tích thẩm định dự án còn hạn chế.
2.3.2.5. Hạn chế trong khai thác công nghệ ứng dụng và công tác thu thập thông
tin
Hiện nay tại Chi nhánh mới chỉ áp dụng chủ yếu là phần mềm Excel để thiết lập
các bảng tính doanh thu, chi phí… của dự án. Khi phân tích rủi ro, độ nhạy của dự án
chỉ dùng lệnh Table trong Excel để phân tích, mà chưa có một phần mềm đặc dụng để
đánh giá rủi ro trong các dự án như phần mềm Master, phân tích tình huống, phương
pháp Monte Carlo…vì vậy phân tích độ nhạy chỉ dừng lại ở phân tích hai chiều với sự
biến động của hai chỉ tiêu doanh thu và chi phí.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác thẩm định dự án
2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan
Khi phân tích độ nhạy của dự án, Ngân hàng đã áp dụng nhiều phương pháp để
phân tích độ nhạy của dự án khi các yếu tố doanh thu, chi phí thay đổi theo một chiều
và cả hai chiều. tuy nhiên, nhiều yếu tố khác ảnh hưởng đến kết quả tài chính của dự
án như: lãi suất chiết khấu, lạm phát, tăng giảm vốn đầu tư, biến đổi giá…chưa được
quan tâm đúng mức do trình độ về tin học còn hạn chế. Vì vậy không phát huy được
tính chủ động, sáng tạo trong hoạt động nghiệp vụ.
Cán bộ chủ yếu thu thập thông tin từ chính doanh nghiệp, tuy đã bắt đầu chú
trọng hơn trong việc tham khảo một số thông tin từ các cơ quan uy tín song quá trình
này vẫn còn gặp nhiều hạn chế. Đây là một trong những nguyên nhân chủ yếu ảnh
hưởng tới công tác thẩm định tại Chi nhánh.
2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan
Việc thực hiện pháp lệnh kế toán, thống kê chưa nghiêm túc, đại đa số các số
liệu quyết toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp chưa thực hiện chế độ kiểm toán
bắt buộc. Số liệu phản ánh không chính xác thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh
đặc biệt là khối kinh tế ngoài quốc doanh. Ngoài ra các cơ quan chịu trách nhiệm cấp
chứng thực sở hữu tài sản và quản lý Nhà nước đối với bất động sản chưa thực hiện
Thang Long University Library
95
kịp thời việc cấp giấy tờ sở hữu cho các chủ đang sở hữu, hoặc sử dụng tài sản. Định
hướng phát triển kinh tế của từng ngành, từng địa phương chưa cụ thể, chưa khả thi
hoặc chủ trương của các ngành hữu quan không thống nhất dẫn đến tình trạng khó
khăn cho công tác thẩm định và quyết định cho vay ở chỗ, xét về mặt tài chính thì đạt
nhưng xét về mặt kinh tế - xã hội thì không được duyệt.
Kết luận chương:
Như vậy, thông qua vệc xem xét, phân tích và đánh giá thực trạng công tác
thẩm định dự án đầu tư trong thời gian gần đây của Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam – Chi nhánh Đồ Sơn đã giúp chúng ta có một cái nhìn tổng quan và sâu sắc
hơn về công tác thẩm định tại ngân hàng nói chung và tại ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam nói riêng. Mặc dù mỗi ngân hàng có một phương pháp, một lề lối
thẩm định khác nhau nhưng nhìn chung, thực trạng thẩm định tại các ngân hàng hiện
nay khá yếu kém, cán bộ thẩm định và khách hàng đều coi nhẹ công việc này. Trong
khi đó, đây lại chính là giai đoạn quan trọng nhất để có được quyết định cấp tín dụng
cho khách hàng. Đã nhìn ra được hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó,
chúng ta cũng cần đưa ra được những giải pháp phù hợp nhằm khắc phục những điểm
yếu của công tác này, giúp ngân hàng không chỉ phát triển về chiều rộng mà cả chiều
sâu, nguồn tín dụng cho vay đạt hiệu quả cao, góp phần vào công cuộc phát triển kinh
tế đất nước.
96
CHƯƠNG 3:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH ĐỒ SƠN.
3.1. Định hướng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh
Thành công lớn nhất, bao trùm trong suốt quá trình đổi mới hoạt động của Chi
nhánh Đồ Sơn trong hơn 20 năm là đã thích nghi và có phương pháp quản lý, tập quán
kinh doanh và tư duy kinh tế đúng đắn và phù hợp. Do đó Ngân hàng đã hoàn thành
tốt các chỉ tiêu kinh doanh của mình, duy trì được sự ổn định và tăng trưởng, nâng cao
uy tín với khách hàng và với các đối tác. Kết quả đó có được là nhờ sự kết hợp nỗ lực
của các cấp lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên của Chi nhánh, sự hỗ trợ
của NHCTVN và chính quyền địa phương.
Tuy nhiên, từ nay đến những thập kỷ tới, hoạt động Ngân hàng ở nước ta phải
được tiếp tục đổi mới sâu sắc và toàn diện theo đường lối của Đảng để thích nghi với
cơ chế thị trường, phục vụ và thúc đẩy phát triển nền kinh tế đất nước, tăng khả năng
hội nhập quốc tế. Như vậy, nhiệm vụ của mỗi NHTM trong những năm tới là phải tự
tìm cách tạo dựng và phát triển thế mạnh của mình. Ngân hàng nào không tự đổi mới
mạnh mẽ sẽ không có thời cơ để tồn tại và phát triển.
Nhận thức rõ được điều đó, Chi nhánh đã nghiên cứu, xây dựng cho mình một
chiến lược phát triển lâu dài trên cơ sở đánh giá những thuận lợi và khó khăn của bối
cảnh kinh tế và tình hình quốc tế, từ kết quả hoạt động và những bài học kinh nghiệm
nhằm phù hợp với quá trình phát triển kinh tế của đất nước và khả năng nội lực của
Ngân hàng. Chiến lược này sẽ là kim chỉ nam cho mọi hoạt động, thông tin và phối
hợp hành động trong ngân hàng.
Mục tiêu chiến lược phát triển của Chi nhánh là : phấn đấu trở thành một trong
những ngân hàng thương mại đứng đầu trong Quận Đồ Sơn, hoạt động đa năng, kết hợp
bán buôn bán lẻ, mở rộng các dịch vụ ngân hàng, phục vụ phát triển kinh tế tại địa phương
và mở rộng sang nhiều địa phương lân cận, trở thành địa chỉ tin cậy cho các doanh nghiệp
và cá nhân.
Phương châm hoạt động của Chi nhánh là: an toàn - hiệu quả - tăng trưởng an
toàn trong mọi lĩnh vực kinh doanh, hiệu quả mang ý nghĩa kinh tế xã hội, tăng trưởng
phù hợp với tốc độ phát triển kinh tế đất nước và chính sách tiền tệ của ngành ngân
hàng và sự chỉ đạo của NHCTVN. Cung cấp các dịch vụ ngân hàng hoàn hảo cho
khách hàng, quán triệt sâu sắc phương châm mang lại thành công cho khách hàng là
trách nhiệm và nghĩa vụ của ngân hàng chính là tôn chỉ của Chi nhánh.
Thang Long University Library
97
Định hướng hoạt động cho vay: Duy trì và phát huy các biện pháp huy động vốn
hữu hiệu, có khả năng cạnh tranh cao, nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi của dân cư và
các doanh nghiệp, củng cố uy tín cao ở trong và ngoài khu vực. Tích cực mở rộng hoạt
động cho vay tại các địa bàn lân cận do nguồn vốn nhàn rỗi trong địa bàn quận Đồ Sơn
đã khá bão hòa.
Hoạt động tín dụng bảo đảm tăng trưởng, an toàn, hiệu quả.
Dành lượng vốn lớn để cung cấp tín dụng cho các doanh nghiệp quốc doanh, các
tập đoàn kinh tế của nhà nước, các dự án có tầm cỡ quốc gia và lĩnh vực sản xuất kinh
doanh xuất nhập khẩu. Mở rộng tín dụng đi liền với củng cố và nâng cao hiệu quả,
chất lượng tín dụng, đảm bảo khả năng thu hồi vốn, giảm tỉ lệ nợ quá hạn, nợ khó đòi
xuống tỷ lệ cho phép.
Định hướng của công tác thẩm định dự án đầu tư: Thẩm định dự án đầu tư với tư
cách là một hoạt động có khâu tố chức điều hành, quy trình riêng cũng như đội ngũ cán bộ
thực hiện nên trước khi đưa ra các giải pháp hoàn thiện cũng cần phải có định hướng rõ
ràng. Dưới giác độ ngân hàng (cụ thể là Ngân hàng Công thương nhằm phát huy tối đa các
lợi thế tiềm năng của ngân hàng, đạt được mục tiêu đề ra trong hoạt động đầu tư tín dụng
cũng như chiến lược phát triển chung) nên có những định hướng sau:
Thẩm định tài chính dự án đầu tư phải đứng trên quan điểm của người cho vay để xem
xét tính khả thi, hiệu quả của dự án, nhận thức rõ lợi ích của ngân hàng gắn bó chặt chẽ lợi
ích của dự án.
Phát huy từ tình hình thực tiễn trong ngành và phục vụ cho hoạt động cho vay của
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam trong từng giai đoạn.
Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư phải được quán triệt trong toàn hệ thống,
không chỉ các cán bộ trực tiếp thực hiện thẩm định mà có cả các bộ phận khác với những
mức độ yêu cầu cho công việc khác nhau.
Thẩm định tài chính của dự án phải được tiến hành thường xuyên liên tục đối với tất cả
các dự án xin vay với cả 3 giai đoạn trước, trong và sau khi cho vay.
Không ngừng đổi mới, tìm tòi, khai thác thế mạnh của mình. Song dù đã rất cố gắng
Chi nhánh vẫn tồn tại nhiều thiếu sót. Qua phân tích đánh giá trên, chúng ta càng nhận ra
công tác thẩm định có một vai trò quan trọng đặc biệt đối với sự phát triển của Ngân hàng.
Để tránh tình trạng vốn đóng băng hoặc sử dụng vốn không có hiệu quả thì chất lượng tín
dụng lại càng cần có những giải pháp hữu hiệu hơn. Những hạn chế trong công tác thẩm
định tại Chi nhánh vẫn tồn tại, nhưng đó là cả một sự cố gắng của tập thể cán bộ, nhân viên
tại Ngân hàng. Để khắc phục những tồn tại trên tôi xin đưa ra những giải pháp trước
mắt, để loại bỏ những nguyên nhân tôi xin đưa ra những kiến nghị.
98
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đồ Sơn
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư là một yêu cầu luôn được đặt ra trong
công tác thẩm định dự án của Chi nhánh. Một tờ trình thẩm định có chất lượng cao,
khoa học, rõ ràng sẽ giúp cho Ngân hàng dễ dàng đưa ra kết luận chính xác, nhanh
chóng tận dụng được cơ hội kinh doanh tốt. Ngay cả trong trường hợp nếu không chấp
nhận dự án thì Ngân hàng cũng không làm mất thời gian của chủ đầu tư, có những lý
giải thoả đáng cho quyết định không cho vay, hoặc lại có thể tham gia tư vấn, góp ý
cho chủ đầu tư về việc lập và thực hiện dự án, giúp Ngân hàng nâng cao uy tín và tạo
mối quan hệ tốt với khách hàng.
Vấn đề cơ bản là phải làm sao để nâng cao được chất lượng thẩm định và đặc biệt
là thẩm định tài chính dự án. Qua nghiên cứu những vấn đề lý luận chung, qua phân
tích, đánh giá thực trạng thẩm định dự án ở Chi nhánh và căn cứ vào những phương
hướng, nhiệm vụ mà Chi nhánh đã đặt ra trong thời gian tới, một số giải pháp sau đây
có lẽ sẽ là phù hợp với Chi nhánh.
3.2.1. Giải pháp về nội dung và phương pháp thẩm định.
Công tác thẩm định có chất lượng cao tất nhiên không chỉ thể hiện ở khâu thẩm định
tài chính. Tất cả các khâu thẩm định đều phải được tiến hành nghiêm túc và được đặt
trong một quy trình hợp lý, để kết quả của các khâu hỗ trợ cho nhau, bổ sung cho nhau.
Tuy nhiên, mục đích của một bản thẩm định là đưa ra được đánh giá về dự án, mà kết quả
của khâu thẩm định tài chính lại thể hiện rõ nhất tính hiệu quả hay không của dự án. Vì
vậy ta phải chú trọng quan tâm nhất tới việc nâng cao chất lượng của khâu thẩm định tài
chính.
Để hỗ trợ cho cán bộ thẩm định, Chi nhánh có thể xây dựng những quy trình,
phương pháp thẩm định tài chính cụ thể cho các dự án phân theo một số nhóm ngành
nghề chính hay theo các thời hạn khác nhau, hoặc ít nhất cũng là những lưu ý, khuyến
nghị, những điểm cán bộ thẩm định cần tránh hay cần chú trọng đối với những dự án
có đặc điểm, điều kiện khác nhau.
Nhưng dù sao thì yêu cầu đầu tiên cần đảm bảo là phải thẩm định đầy đủ mọi nội
dung, bao gồm: thẩm định tư cách của khách hàng vay vốn, về thẩm đinh tài chính cần
thẩm định kế hoạch đầu tư vốn; thẩm định nguồn tài trợ; thẩm định các bảng dự trù doanh
thu – chi phí và dòng tiền của dự án; thẩm định các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính
của dự án và thẩm định độ rủi ro, khả năng trả nợ của dự án. Tuy nhiên trong từng nội
dung, ta lại phải tìm ra những giải pháp sao cho các nội dung đó được thẩm định không
mang tính hình thức, phải khoa học, chính xác và đáp ứng được mục tiêu chung.
Thang Long University Library
99
3.2.1.1. Phải thẩm định tính đầy đủ của vốn đầu tư.
Trước hết, Ngân hàng phải kiểm tra sự đầy đủ từng bộ phận trong tổng vốn đầu tư,
bao gồm:
- Vốn đầu tư cho tài sản cố định. Trong tổng vốn đầu tư, đây là bộ phận chiếm tỉ
trọng lớn nhất. Ngân hàng cần căn cứ vào bản thiết kế công trình để xem xét sự đầy đủ
của các hạng mục, các thiết bị về cả số lượng và đơn giá (có thể tham khảo cả giá thị
trường và đơn giá theo quy định của Nhà nước). Với những công trình, máy móc tận
dụng lại mà chủ đầu tư vẫn đưa vào tính như vốn đầu tư, Chi nhánh cần xem xét về giá
trị còn lại trên sổ sách, giá trị sau khi đánh giá lại xem có hợp lý không.
- Vốn lưu động ròng.
- Vốn dự phòng.
- Vốn tài trợ cho những chi phí khác: một bộ phận chi phí rất hay bị bỏ qua trong
quá trình dự toán vốn đầu tư là lãi vay phải trả trong thời gian thi công. Với những dự
án được tài trợ nhiều từ nguồn vốn vay, thời gian thi công lại dài thì bộ phận chi phí
này không phải nhỏ và ta cũng phải đưa vào tính toán.
Chủ đầu tư thường hay rút tổng vốn đầu tư xuống để dễ dàng hơn khi đi vay, vì
vậy Ngân hàng không nên quá căn cứ vào những gì chủ đầu tư giải trình. Ngân hàng
phải căn cứ vào bản thiết kế và tuỳ lĩnh vực đầu tư mà xem xét sự cân đối giữa từng bộ
phận vốn để tính toán chính xác hơn tổng vốn đầu tư. Sự thận trọng này sẽ giúp Ngân
hàng tránh được trường hợp khi thực hiện, dự án bị thiếu vốn, lúc đó Ngân hàng lại
phải cho vay thêm để cứu vãn dự án khỏi bị đình trệ.
3.2.1.2. Xem xét, đánh giá nguồn tài trợ
Trước hết, ngân hàng cần xem xét về cơ cấu nguồn tài trợ, xem vốn vay chiếm bao
nhiêu phần trăm, trong bộ phận vốn vay thì từng nguồn chiếm bao nhiêu phần trăm.
Ngân hàng vẫn thường được khuyến nghị là nên tránh những dự án mà vốn chủ sở hữu
chiếm tỉ trọng quá thấp. Ta đều biết rằng chủ đầu tư thì luôn muốn tiến hành đầu tư
bằng vốn vay càng nhiều càng tốt do tác dụng của đòn bẩy tài chính. Nhưng vốn chủ
sở hữu càng ít thì về phía ngân hàng rủi ro lại càng lớn. Rủi ro phải kể đến đầu tiên là
rủi ro về mặt đạo đức. Sau đó, nếu dự án đổ bể, dù chủ nợ có quyền thụ hưởng tài sản
đầu tiên nhưng phải phân chia giữa nhiều chủ nợ thì phần thu hồi được của Ngân hàng
cũng không đáng bao nhiêu.
Một lưu ý nữa là Chi nhánh cần xem xét về điều kiện của từng nguồn vốn vay,
nhất là về lãi suất, thời hạn trả, từ đó đưa ra đánh giá liệu dự án có chịu gánh nặng về
trả nợ hay không. Vấn đề này Chi nhánh rất ít khi quan tâm. Hai nguồn trả nợ chính
100
của dự án là lợi nhuận sau thuế và khấu hao, nhưng hai nguồn này là để trả cho tất cả
các chủ nợ. Vì vậy nếu Ngân hàng không xem xét tới điều kiện của từng nguồn vốn
vay thì khó đánh giá được khả năng trả nợ của dự án nói chung và trả nợ cho ngân
hàng mình nói riêng.
3.2.1.3. Nâng cao độ chính xác khi dự đoán các yếu tố doanh thu, chi phí và dòng
tiền của dự án.
Đây là khâu khó nhất vì có rất nhiều yếu tố phải dự đoán như chi phí, doanh thu,
lợi nhuận, dòng tiền của dự án. Những yếu tố này không phải chỉ được dự đoán trong
thời gian gần mà cho suốt cả đời dự án. Tuy vậy, nó lại chính là những số liệu để
lượng hoá về tính hiệu quả của dự án nên đòi hỏi phải có độ chính xác cao.
Để đánh giá được toàn diện về dự án thì dù thời hạn cho vay của Chi nhánh có kéo
dài tới cuối đời dự án hay không, Chi nhánh vẫn cần phải xem xét dự án trong cả đời
dự án, khi đó việc kết luận về hiệu quả dự án mới có ý nghĩa. Tất nhiên nếu thời hạn
cho vay ngắn hơn đời dự án thì Chi nhánh sẽ chú trọng hơn tới dự án trong thời hạn
cho vay, nhưng việc nhìn nhận tổng thể về toàn bộ dự án vẫn là điều cần thiết.
Cần phải phân tích kỹ thị trường đầu vào để ước lượng các khoản chi phí nguyên
nhiên vật liệu. Có nhiều dự án mà đầu vào là các nguyên nhiên liệu phải nhập ngoại,
hay nguồn cung cấp không ổn định, giá cả biến động bất thường, khi đó Chi nhánh
phải thận trọng để tính toán giá thành được chính xác.
Để xác định được doanh thu, ba yếu tố quan trọng phải dự đoán là công suất thực
hiện, mức tiêu thụ và giá bán sản phẩm. Muốn dự đoán được công suất thực hiện thì
khâu thẩm định kỹ thuật phải chính xác. Chi nhánh cần xem xét mức độ phù hợp của
công nghệ và trang thiết bị về mức độ hiện đại, số lượng, chủng loại, danh mục, tính
đồng bộ của dây chuyền sản xuất... từ đó đánh giá công suất thực hiện của dự án. Công
việc này đòi hỏi cán bộ thẩm định phải có hiểu biết về kỹ thuật, công nghệ, vì vậy với
những dự án phức tạp Chi nhánh có thể thuê chuyên gia tư vấn có kinh nghiệm trong
lĩnh vực để đưa ra nhận xét chính xác.
Muốn dự đoán được mức tiêu thụ và giá bán sản phẩm thì khâu thẩm định thị
trường lại phải chính xác. Ngân hàng có thể nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, nghiên cứu
điểm mạnh yếu, cơ hội và những rủi ro của doanh nghiệp, của sản phẩm, đánh giá chất
lượng sản phẩm, tiến hành định vị sản phẩm trên thị trường, đồng thời áp dụng các mô
hình thống kê, kinh tế lượng để xác định mức tiêu thụ và giá bán. Trong phần này, Chi
nhánh cũng nên tham khảo những dự báo về tình hình kinh tế, tình hình thị trường.
Xác định các khoản thuế phải nộp cũng là nội dung quan trọng. Cần xem xét các
hình thức thuế cũng như các phương pháp tính thuế như thuế giá trị gia tăng, hay thuế
Thang Long University Library
101
thu nhập doanh nghệp. Về bản chất thuế GTGT là thuế gián thu, nó đánh vào người
tiêu dùng chứ không ảnh hưởng tới doanh nghiệp, nó không phải thu nhập cũng không
phải chi phí của dự án. Vì vậy khi xác định doanh thu, chi phí của dự án, Chi nhánh
nên tính riêng phần thuế gián thu này và tách nó ra khỏi dòng doanh thu, chi phí. Ngân
hàng cần quan tâm xem phương pháp tính thuế GTGT là trực tiếp hay khấu trừ để xác
định được chính xác.
Thuế thu nhập doanh nghiệp cũng đã được áp dụng từ ngày 1/1/1999 thay cho thuế
lợi tức. Mỗi doanh nghiệp thuộc những ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh khác nhau lại
được áp dụng những mức thuế suất khác nhau nhưng mức thuế suất phổ biến nhất hiện
nay là 28%. Cũng theo quy định thì khoản lợi nhuận trước thuế âm của năm trước
được khấu trừ vào lợi nhuận trước thuế của năm sau khi tính thuế thu nhập doanh
nghiệp. Chi nhánh rất hay bỏ qua yếu tố này. Ngoài ra, có nhiều dự án được hưởng ưu
đãi về thuế, được miễn hay giảm thuế thu nhập doanh nghiệp trong những năm đầu,
Chi nhánh cũng phải tính thuế theo mức miễn giảm để đảm bảo sự chính xác của dòng
tiền.
3.2.2. Giải pháp lựa chọn chỉ tiêu hiệu quả kinh tế phù hợp nhất.
Tất cả các dự đoán của Chi nhánh dù có chính xác cũng không đảm bảo Chi nhánh
có thể đưa ra kết luận chính xác về tính hiệu quả của dự án nếu không sử dụng được
đúng những chỉ tiêu phù hợp để phản ánh. Ta đều biết có rất nhiều chỉ tiêu phản ánh
hiệu quả tài chính dự án, nhưng không phải chỉ tiêu nào cũng hữu hiệu trong mọi
trường hợp.
Chỉ tiêu NPV được sử dụng rất rộng rãi. Nó đo lường trực tiếp phần lợi nhuận
mà dự án đóng góp vào tài sản của cổ đông. Tuy nhiên nó phụ thuộc nhiều vào tỉ lệ
chiết khấu mà ta chọn và về dài hạn nó có khá nhiều sai lệch. Vì vậy khi dùng chỉ tiêu
này, Chi nhánh nên tính với nhiều mức lãi suất chiết khấu khác nhau và với những dự
án dài hạn thì nên sử dụng kết hợp với những phương pháp IRR, thời gian hoàn vốn...
Chỉ tiêu IRR đo lường tỉ lệ hoàn vốn của dự án, nó cũng cho biết tỉ lệ tăng
trưởng của dự án. Chỉ tiêu này rất được chú ý với những dự án dài hạn. Nhưng Chi
nhánh phải lưu ý rằng khi sử dụng chỉ tiêu này để xếp hạng những dự án có quy mô
khác nhau thì rất dễ không chính xác vì những nhược điểm của nó. Ngoài ra, khi tính
ra được kết quả IRR, Chi nhánh phải đánh giá nó dựa trên sự so sánh với những dự án
cùng ngành nghề, lĩnh vực đầu tư, có sự tương đồng về thời hạn và quy mô chứ không
chỉ đơn thuần so sánh nó với lãi suất cho vay của mình như Chi nhánh vẫn thường làm
hiện nay.
Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn thì chắc chắn phải là thời gian hoàn vốn có chiết
khấu. Đây cũng là chỉ tiêu rất được chú ý khi xem xét những dự án dài hạn, nó cho
phép đo lường mức độ rủi ro của dự án. Đặc biệt với những dự án mà các nguồn tài trợ
102
có giới hạn về thời gian thì Chi nhánh phải tính chỉ tiêu này để xem dự án có đảm bảo
tiến độ hoàn trả nợ hay không.
Với những dự án mà mức tiêu thụ khó dự đoán như những dự án tạo ra sản
phẩm mới hay thâm nhập vào những thị trường mới, Chi nhánh nên xét tới chỉ tiêu
điểm hoà vốn. Nó đưa ra mức hoạt động tối thiểu mà doanh nghiệp cần đạt tới để có lợi
nhuận. Chi nhánh có thể so sánh chỉ tiêu này với công suất dự kiến hay mức tiêu thụ dự
kiến, vừa để đánh giá khả năng sinh lợi của dự án, vừa để làm căn cứ yêu cầu doanh
nghiệp có biện pháp cải tiến tăng năng suất hay thúc đẩy hoạt động marketing để đảm bảo
khả năng sinh lợi cao.
Ngoài ra, Chi nhánh cũng có thể tính các chỉ tiêu PI, MIRR, tỉ lệ lợi ích chi phí -
BCR. Nói chung, với bất cứ dự án nào Chi nhánh cũng nên tính một số chỉ tiêu phù
hợp nhất để chúng bổ sung, khắc phục nhược điểm lẫn nhau, từ đó tổng hợp lại và đưa
ra kết luận chính xác nhất.
Trong khi tính các chỉ tiêu NPV, PI, PP, BCR, ta đều phải chọn một lãi suất chiết
khấu. Việc chọn lãi suất chiết khấu cũng khá quan trọng, nó ảnh hưởng lớn tới kết quả
của các chỉ tiêu trên. Thế nhưng Chi nhánh lại thường chọn luôn lãi suất cho vay của
mình làm lãi suất chiết khấu là không chính xác mà Chi nhánh nên lấy lãi suất bình
quân gia quyền của các nguồn vốn vay (với những dự án được tài trợ từ nhiều nguồn
vốn vay khác nhau). Tuy nhiên cũng có trường hợp chủ đầu tư và Ngân hàng xem xét
dự án với đòi hỏi không chỉ dự án đó hoà vốn mà phải đạt một tỉ lệ sinh lời tối thiểu
nào đó. Khi đó Ngân hàng lại có thể chọn tỉ lệ lợi tức yêu cầu làm lãi suất chiết khấu.
Nhưng tốt nhất khi tính những chỉ tiêu phụ thuộc vào lãi suất chiết khấu thì Ngân hàng
nên tính theo một vài mức lãi suất chiết khấu khác nhau.
3.2.3. Thẩm định độ rủi ro và khả năng trả nợ của dự án cần chi tiết hơn.
Về thẩm định độ rủi ro của dự án: Như đã trình bày, mọi yếu tố mà ta tính toán
đều là dự đoán. Tình hình kinh tế, tình hình thị trường, các yếu tố đầu vào... lại thường
xuyên thay đổi, vì vậy có thể nói dự án nào cũng có những rủi ro nhất định. Việc thẩm
định độ rủi ro của dự án cần được Chi nhánh coi trọng hơn nữa. Phương pháp đơn giản
nhất là phân tích độ nhạy. Chi nhánh cần tính toán sự thay đổi của các chỉ tiêu phản
ánh hiệu quả tài chính khi công suất thực hiện, mức tiêu thụ, giá bán sản phẩm... thay
đổi 5%, 10% hay 20%. Kết quả của phương pháp này không chỉ để đánh giá xem độ
rủi ro của dự án có nằm trong khả năng chấp nhận của Chi nhánh hay không để ra
quyết định từ chối hay đồng ý dự án, mà ngay cả trong trường hợp độ rủi ro là chấp
nhận được Ngân hàng cũng cần đàm phán với chủ đầu tư để tìm ra giải pháp quản lý
những nhân tố gây ra rủi ro. Có làm được việc đó thì khâu thẩm định này mới mang ý
nghĩa thực sự.
Thang Long University Library
103
Về thẩm định khả năng trả nợ: Chi nhánh cần lưu ý rằng tuy lợi nhuận sau thuế
và khấu hao là hai nguồn trả nợ chính cho Chi nhánh nhưng chủ đầu tư không thể dùng
toàn bộ hai nguồn đó để trả hết cho Chi nhánh, nhất là với những dự án được tài trợ từ
nhiều nguồn vốn vay khác nhau, cần xem xét cụ thể nợ chung phải trả của dự án, nợ
phải trả cho riêng Chi nhánh và cân đối với nguồn trả nợ hàng năm.
Nguồn trả nợ hàng năm = % lợi nhuận sau thuế + khấu hao
Lợi nhuận sau thuế hàng năm chỉ có thể trích khoảng 50 - 60% để trả nợ.
Một lưu ý nữa là với những năm có lợi nhuận sau thuế âm, chủ đầu tư có nhiều
cách để tài trợ cho phần âm này như nợ nhà cung cấp, nợ lương, nợ thuế... nhưng một
cách rất hay được sử dụng là không trích đủ khấu hao. Như vậy những năm có lợi
nhuận sau thuế âm thì thậm chí phần khấu hao cũng không được đảm bảo để trả nợ.
Ngoài ra, với những năm nguồn trả nợ nhỏ hơn nợ phải trả thì Chi nhánh phải yêu cầu
chủ đầu tư giải trình thêm những nguồn khác có thể sử dụng để trả nợ cho Ngân hàng.
3.2.4. Nâng cao trình độ chuyên môn, hiểu biết và phẩm chất đạo đức cho cán bộ
thẩm định.
Nhân tố con người đã được đánh giá là quan trọng nhất vì xét cho cùng, Cán bộ
thẩm định chính là người tiếp xúc với dự án, thu thập xử lí thông tin, xây dựng những
phương pháp thẩm định phù hợp, sử dụng công nghệ trang thiết bị để hỗ trợ cho công
việc của mình. Cán bộ thẩm định vì vậy phải có hiểu biết, trình độ chuyên môn, kinh
nghiệm và phải có cả phẩm chất đạo đức. Muốn có được đội ngũ cán bộ đáp ứng tốt
yêu cầu công việc như vậy, Chi nhánh phải thực hiện tốt một số công tác sau:
- Phải tiến hành tốt công tác tuyển dụng. Việc tuyển dụng cán bộ phải được thực
hiện khoa học và công minh, phải có phương pháp thu hút được nhiều người có khả
năng tới thi tuyển vào ngân hàng và ngân hàng phải tạo điều kiện để họ có thể thể hiện
hết khả năng của mình qua các khâu thi tuyển và thử việc. Hiện nay, cán bộ thẩm định
tại Chi nhánh phần nhiều là các cán bộ giàu kinh nghiệm, lớn tuổi nên Chi nhánh đang
đẩy mạnh công tác tuyển dụng cán bộ trẻ, có trình độ.
- Có được những cán bộ được đào tạo chính quy, năng động, linh hoạt, Chi nhánh
cũng phải có cách bố trí phân công công việc phù hợp với khả năng và nguyện vọng cụ
thể của từng người. Cán bộ thẩm định dự án phải là người không chỉ có khả năng phân
tích, đánh giá, dự đoán mà còn phải có khả năng giao tiếp, thu hút khách hàng, nhạy
bén tìm hiểu được thông tin về khách hàng. Ngoài ra, cán bộ thẩm định cũng phải
mạnh dạn, chủ động, nếu không sẽ không dám đưa ra những đánh giá, kiến nghị liên
quan đến một lượng vốn lớn.
104
- Để phát huy được sự nhiệt tình, tận tâm vì công việc của cán bộ thẩm định, Chi
nhánh cũng phải có những đãi ngộ thoả đáng. Đãi ngộ ở đây không chỉ đơn thuần về
mặt vật chất mà cả về mặt tinh thần. Cán bộ phòng Tổ chức hành chính và Ban giám
đốc Chi nhánh phải gần gũi với cán bộ, nắm được năng lực và sự đóng góp của từng
người để kịp thời động viên, khen thưởng hay khiển trách, góp ý.
- Công tác đào tạo nâng cao trình độ của cán bộ thẩm định cũng cần phải được coi
trọng hơn nữa. Chi nhánh đã thực hiện tương đối tốt việc cử cán bộ đi học các lớp bồi
dưỡng nghiệp vụ của NHNN, Ngân hàng Công thương VN... , tổ chức những buổi trao
đổi kinh nghiệm tại Chi nhánh. Nhưng nắm vững lí thuyết thôi chưa đủ, cán bộ thẩm
định còn phải có những hiểu biết về thực tế đầu tư, thi công, quản lý dự án, vì vậy việc
cử cán bộ trực tiếp tham gia giám sát, kiểm tra, theo dõi việc thực hiện một số dự án là
cần thiết, giúp cán bộ nắm được những thuận lợi hay vướng mắc khó khăn thường gặp
phải trong quá trình đầu tư để thẩm định những dự án tương tự được tốt hơn.
- Chi nhánh nên tiến một bước chuyên môn hoá hơn nữa, không để cán bộ thẩm
định cùng một lúc đảm nhận nhiều công việc như hiện nay. Tất nhiên ở một chi nhánh
ngân hàng, việc này là tương đối khó thực hiện, nhưng để dần tiến tới mở rộng quy mô
tín dụng, việc tách khâu tiếp thị, tìm kiếm khách hàng với khâu thẩm định, cho vay và
khâu theo dõi thu nợ là việc nên xem xét.
3.2.5. Tạo cơ chế tổ chức điều hành khoa học, hiệu quả.
Một tập thể cán bộ giỏi nếu được tổ chức điều hành tốt sẽ tạo ra được hiệu quả cao
trong công việc. Với Chi nhánh, Ban lãnh đạo và từng cán bộ tín dụng phải nhận thấy
được kết quả thẩm định dự án là căn cứ quan trọng nhất để ra quyết định. Tất cả những
yếu tố khác chỉ là hỗ trợ, đảm bảo thêm cho món vay. Chỉ khi nhận thức được điều đó
thì công tác thẩm định mới được thực hiện kỹ lưỡng và thận trọng.
Thẩm định là công việc phức tạp, chịu ảnh hưởng biến động của nhiều nhân tố. Vì
vậy việc tổ chức thực thi và tiến hành phải được thường xuyên theo dõi, đánh giá rút
kinh nghiệm. Công tác quản lý điều hành phải nhằm xây dựng được một hệ thống
phân cấp, phân quyền, công bằng, hợp lý. Tóm lại, cơ chế hoạt động tốt phải hội đủ
hai tiêu chuẩn: hiệu quả và an toàn. Muốn vậy, Chi nhánh có thể thực hiện một số giải
pháp sau:
- Tạo sự liên kết chặt chẽ giữa khối Kinh doanh và tổ Quản lý rủi ro, phòng Kế
toán... Một sự hỗ trợ, kết gắn mật thiết sẽ tạo ra một cơ chế kiểm tra, kiểm soát tự
nhiên thông qua quá trình hoạt động của giữa các cá nhân, bộ phận nhằm ngăn chặn
các rủi ro, đặc biệt là rủi ro đạo đức.
Thang Long University Library
105
- Tăng cường kiểm tra kiểm soát nội bộ. Bên cạnh việc triển khai những quy chế,
hướng dẫn thẩm định dự án của NHCTVN, Chi nhánh cần tiến hành kiểm tra xem mức
độ thực hiện của các cán bộ thẩm định đến đâu, đã hoàn tất hay chưa và kịp thời có
những chấn chỉnh ngay nếu việc thực hiện chưa được chi tiết, chặt chẽ và chuẩn xác.
3.2.6. Nâng cao chất lượng thu thập thông tin, chất lượng trang thiết bị công nghệ.
Để tăng cường khả năng cạnh tranh với các chi nhánh và các phòng giao dịch của
cac ngân hàng khác trên địa bàn, Chi nhánh cần không ngừng hiện đại hoá trang thiết
bị thông tin. Việc này sẽ hỗ trợ trực tiếp cho công tác thẩm định dự án đầu tư, giúp
nâng cao độ chính xác và giảm bớt thời gian, công sức, tiền của.
Trước hết, Chi nhánh cần xây dựng hệ thống thông tin hiệu quả và thuận tiện qua
mạng máy tính nội bộ. Các nguồn thông tin khác nhau sẽ được hệ thống lại, phân loại
để các cán bộ thẩm định dễ dàng tìm kiếm, sử dụng. Cán bộ thẩm định không chỉ là
người sử dụng thông tin mà cũng là người thu thập, cung cấp thông tin. Vì vậy việc
đưa mạng thông tin lên mạng máy tính nội bộ sẽ tận dụng được nhiều nguồn thông tin
từ các cán bộ trong Chi nhánh.
Chi nhánh cũng có thể thiết lập những kênh thông tin thường xuyên như thông tin
phản hồi từ khách hàng, thông tin giữa các ngân hàng trên địa bàn, thông tin từ
NHCTVN, Ngân hàng Nhà nước. Những nguồn thông tin phong phú sẽ giúp Chi
nhánh nắm rõ hơn về các lĩnh vực đầu tư, tình hình thị trường, tình hình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, tránh những khoản vay đảo nợ, tránh được hành vi thế
chấp một tài sản tại nhiều ngân hàng. Tuy nhiên muốn nguồn thông tin có tác dụng
thiết thực thì nguồn thông tin ấy phải hoàn toàn chính xác và kịp thời.
Chi nhánh cần tăng cường xây dựng và ứng dụng các chương trình phần mềm như
phần mềm tính toán theo các tiêu chuẩn thẩm định, các chỉ số tài chính phức tạp, mẫu
bảng biểu, chỉ tiêu, những mô hình dự báo... để giảm được những sai sót trong tính
toán, ghi chép thông tin, tăng tốc độ xử lý thông tin, giảm chi phí về nhân lực.
Trên đây là một vài giải pháp có thể thực hiện ngay tại Chi nhánh, tác động vào
những nhân tố bên trong ngân hàng để góp phần nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu
tư. Nhưng ta biết rằng chất lượng thẩm định còn bị ảnh hưởng bởi rất nhiều những nhân tố
khách quan bên ngoài, ngân hàng không thể trực tiếp tác động mà chỉ có thể nêu lên
những kiến nghị để giải quyết.
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ
Chính phủ cần có những Nghị định nhằm đưa công tác kiểm toán phát huy hơn
nữa vai trò của mình. Bên cạnh đó cũng phải có những chỉ thị cụ thể đối với Bộ tài
106
chính nhằm làm cho các doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc chế độ kế toán theo đúng
quy định của Nhà nước.
Những kiến nghị này có những tác dụng: Trước hết là làm tăng tính trung thực
của các doanh nghiệp trong nộp thuế cho ngân sách Nhà nước. Sau đó sẽ hình thành
thói quen trong hoạt động của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp dễ dàng hơn trong quá
trình cổ phần hoá nhất là đối với các DNNN. Sau cùng là giúp Ngân hàng có được
những số liệu chính xác về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
tình hình tài chính của doanh nghiệp, làm cơ sở thẩm định doanh nghiệp nói riêng và
thẩm định toàn bộ dự án nói chung.
Đối với các DNNN Chính phủ cần phải giảm bớt những “giúp đỡ” để các doanh
nghiệp này từng bước làm chủ sản xuất kinh doanh, chịu những quy luật cạnh tranh
của thị trường. Trước mắt có thể là những khó khăn nhưng sau đó các doanh nghiệp sẽ
đứng vững và hoạt động có hiệu quả hơn. Những “giúp đỡ” cần được giảm đầu tiên là
trong các quan hệ tín dụng đối với các NHTM quốc doanh. Từ trước nghị định
178/NĐ- CP/1999, chủ trương của Chính phủ vẫn tách bạch doanh nghiệp quốc doanh
và doanh nghiệp phi quốc doanh trong hoạt động tín dụng. Cho phép các doanh nghiệp
nhà nước vay vốn không cần thế chấp, điều này là hoàn toàn bất hợp lý bởi lẽ, khi
không phải thế chấp tài sản thì tổng số tiền vay tại các Ngân hàng có thể sẽ lớn hơn
nhiều so với nguồn vốn kinh doanh hiện có. Điều này hiển nhiên cho rằng hệ số tài trợ
không có giá trị trong công tác thẩm định. Hậu quả là doanh nghiệp sẽ “phồng to” hơn
so với năng lực thực tế của mình, nếu như có xảy ra rủi ro trong quá trình kinh doanh
(vấn đề này là không tránh khỏi) thì doanh nghiệp không có đủ năng lực để tài trợ.
Như vậy DNNN và NHTM quốc doanh đều là vốn của Nhà nước thì cần tách
bạch rành rọt để cho mỗi chủ thể tự chủ trách nhiệm lấy nguồn vốn của mình và hoạt
động có hiệu quả hơn. Tình trạng bỏ “túi lành”sang “túi thủng” như hiện nay là bất
cập. Công tác thẩm định không có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp này.
Chính phủ cần có thái độ dứt khoát sắp xếp lại các doanh nghiệp, chỉ tồn tại
những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, những doanh nghiệp thực sự cần thiết cho
dân sinh, tạo điều kiện cho mở rộng quy mô tín dụng. Cổ phần hoá DNNN là phương
thức sắp xếp lại doanh nghiệp, huy động được các nguồn lực từ nhiều thành phần kinh
tế khác. Cổ phần hoá là một trong những biện pháp quan trọng để doanh nghiệp có cơ
hội tăng vốn tự có. Từ đó, doanh nghiệp có thể tiếp cận với những khoản tín dụng đảm
báo điều kiện đặt ra của ngân hàng về vốn tự có.
Hàng năm chính phủ đều có những kế hoạch đầu tư phát triển cho từng ngành
thực hiện không đồng nhất: có hiện tượng các dự án của ngành thì thừa, các dự án của
vùng thì thiếu. Chính những mâu thuẫn này làm cho công tác thẩm định tại Ngân hàng
trở nên khó khăn hơn. Bởi vì khi thẩm định phương diện thị trường thì nhu cầu những
Thang Long University Library
107
sản phẩm hàng hoá của dự án tại vùng thì thiếu, nhưng xét trên toàn ngành thì tổng sản
lượng lại thừa. Hay tình trạng các dự án cùng loại cùng một lúc thực hiện, trước khi thực
hiện thì tổng cung là nhỏ hơn tổng cầu, nhưng nhiều dự án đi vào hoạt động thì tổng cầu
nhỏ hơn tổng cung. Những khó khăn này Chi nhánh khó mà lường hết được trong công
tác thẩm định, nhưng Chính phủ, các bộ có liên quan có thể điều tiết dược theo kế hoạch.
Vì vậy, Chính phủ cần lưu tâm hơn nữa về điều này.
Đặc biệt, các cơ quan chức năng phải chú trọng đến các chính sách hỗ trợ cho
công tác thẩm định dự án đầu tư, mà quan trọng hơn là công tác thẩm định tài chính dự
án đầu tư: ban hành các chỉ tiêu chuẩn phục vụ cho các NHTM, các tổ chức tài chính.
Nhà nước cần quy định rõ các chế tài, biện pháp xử lý nghiêm trong các trường
hợp doanh nghiệp cung cấp thông tin giả … để đưa các doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh lành mạnh nhằm nâng cao pháp chế XHCN.
Nhà nước cần phải chỉ đạo các doanh nghiệp nghiêm túc thực hiện chế độ kế
toán theo đúng quy dịnh của Nhà nước, bên cạnh đó ban hành quy chế bắt buộc kiểm
toán và công khai quyết toán của doanh nghiệp, tạo điều kiện giúp hệ thống trong việc
phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó hạn chế phòng
ngừa rủi ro. Hơn nữa tạo điều kiện cho các Ngân hàng đánh giá đúng sức mạnh tài
chính của dự án cũng như của doanh nghiệp có dự án.
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
- Tăng cường vai trò của các trung tâm thông tin Ngân hàng. Như được biết hiện
nay NHNN đã có hai trung tâm thông tin Ngân hàng là: Trung tâm phòng ngừa rủi ro
viết tắt là (TRP)và Trung tâm thông tin tín dụng (CIC). Hiện tại, CIC là trung tâm thu
thâp các thông tin về các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp lớn và phát huy được
những vai trò cơ bản. Nhưng đòi hỏi của ngành Ngân hàng còn cao hơn rất nhiều so
với những gì mà CIC cung cấp. Cần thiết phải cải tiến cơ chế làm việc của trung tâm
này: Một là, cần sắp xếp để CIC trở thành một thành viên độc lập, có thể cung cấp
những dịch vụ thông tin liên quan đến ngành Ngân hàng tài chính cho những ai có nhu
cầu. Hai là, ngoài những thông tin về Ngân hàng tài chính họ cần phối hợp với các cơ
quan liên quan của Chính phủ như: Uỷ ban kế hoạch Nhà nước, Tổng cục thống kê,…
để thu thập những thông tin đa dạng và phong phú hơn nữa về mọi ngành, mọi lĩnh
vực trong nền kinh tế quốc dân. Các cán bộ thẩm định của Chi nhánh, có thể trực tiếp
thu thập hệ thống cơ sở dữ liệu tại CIC thông qua mạng cục bộ của Ngân hàng, khai
thác những số liệu cần thiết về doanh nghiệp, về ngành có liên quan đến doanh nghiệp,
về tình hình thị trường, những dự báo,... qua đó tăng cường thẩm định các dự án.
- NHNN cần thực thi chính sách lãi suất thị trường để cho các NHTM có sự linh
hoạt trong lĩnh vực đầu tư các dự án. Mục tiêu của NHTM là tăng tối đa lợi nhuận,
nhưng những quy định về lãi suất trong thời gian vừa qua mặc dù là một chủ trương
108
đúng đắn nhưng nó vẫn có thể làm giảm lợi nhuận của Chi nhánh. Nếu chỉ với lãi suất
thị trường thì lãi suất vẫn biến động theo tỷ lệ lãi suất chiết khấu của NHNN làm tăng
tối đa lợi nhuận cho Chi nhánh, nhất là những dự án đầu tư trung và dài hạn. Những
hạn chế của lãi suất cố định làm cho khi thẩm định dự án và quyết định cho vay, Chi
nhánh vẫn có thể là người chịu thiệt thòi. Bởi vì, các dự án cho vay dự án thường là
trung dài hạn nhưng hiện tại lãi suất là thấp ví dụ 1%/ tháng nhưng một năm sau lãi
xuất tăng 2%/tháng nhưng có dự án vẫn chỉ được hưởng lãi suất 1%/tháng. Đối với các
dự án thuộc ngành có lợi nhuận siêu ngạch như thuốc lá, đồ uống,… mà chúng ta
không khuyến khích phát triển thì lãi suất trần sẽ gây cản trở cho Chi nhánh trong việc
tăng lãi suất đối với các dự án đầu tư vào ngành này. Việc thay đổi chính sách lãi suất
không những giúp Chi nhánh tăng hiệu quả trong việc cho vay các dự án mà còn giúp
Chính phủ điều tiết nền kinh tế đi đúng định hướng của mình.
- Ngân hàng Nhà nước là cơ quan điều hành trực tiếp của các NHTM thì nhất thiết
phải có sự hỗ trợ các NHTM trong công tác thẩm định. NHNN cần ban hành một “cẩm
nang”chung về quy trình, nội dung thẩm định dự án trên cơ sở thẩn định dự án của các
cơ quan khoa học, Bộ Kế hoạch và Đầu tư phù hợp với thực tiễn Việt Nam, đồng thời
hoà nhập dần với thông lệ quốc tế. Chẳng hạn như việc tính toán một số chỉ tiêu điểm
hoà vốn, IRR của dự án có vốn vay Ngân hàng trong điều kiện có lạm phát. Mốc để so
sánh các chỉ tiêu đó của dự án nhằm đưa ra quyết định cho vay hay không? Hoặc quan
điểm về tính nguồn trả nợ hàng năm. Ngoài những cuộc hội thảo nhằm bàn bạc đúc rút
những kinh nghiệm thẩm định tại NHTM, nhất thiết phải tổ chức những khoá học thường
niên cho các cán bộ thẩm định do các chuyên gia của WB, IMF hoặc của một số nước có
ngành Ngân hàng phát triển để cán bộ tín dụng có thể nắm bắt được những tiến bộ trên thế
giới và ứng dụng thành công vào công tác thẩm định của mình.
- Hiện nay Chính phủ cho phép các DNNN vay vốn không phải thế chấp tài sản
làm đảm bảo nên cần phải có quy định rõ ràng khi doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả
dẫn đến bị phá sản thì vốn vay ngân hàng được ưu tiên hàng đầu, để tránh tình trạng
thất thoát vốn của Chi nhánh cũng như của nền kinh tế.
- Để phát huy trách nhiệm trong việc cung cấp thông tin tín dụng, chất lượng
thông tin, cần lập các công ty tư vấn chuyên mua bán thông tin. Qua đó tách biệt vai
trò quản lý của NHNN và vai trò kinh doanh thông tin của các công ty tư vấn.
3.3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
- Từ những chính sách của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam cần xây dựng một hệ thống, quy trình thẩm định mới
cụ thể, chi tiết hơn, cập nhật được những phương pháp tiên tiến trên thế giới. Hướng
dẫn cụ thể cho các cán bộ thẩm định tại chi nhánh trong các khu vực, các tỉnh, thành
Thang Long University Library
109
phố, phát huy vai trò của các cán bộ thẩm định, cho họ tự quyết định và chịu trách
nhiệm trước những quyết định khi thẩm định các dự án.
- Để xây dựng phương án nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cần phải có một
kế hoạch bố trí, sắp xếp, tuyển dụng những nhân viên làm công tác thẩm định tín dụng
trong hệ thống Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Trước hết là phải đánh giá
được những cán bộ này về các mặt trình độ, kinh nghiệm, đạo đức nghề nghiệp, sức
khoẻ,.. từ đó phân loại, sắp xếp lại, bố trí cho những cán bộ có năng lực, trẻ, có sức
khoẻ đi học tập, đào tạo lại và có cơ hội làm việc lâu dài tại Chi nhánh.
- Ngân hàng cũng luôn phải chú trọng tới vấn đề tuyển nhân viên mới. Hiện tại,
số sinh viên tốt nghiệp các khoá học về Ngân hàng quá nhiều so với nhu cầu tuyển
dụng. Nhưng để làm được việc lại cần phải học tập nhiều trong thực tế công việc. Vì
vậy, trong tuyển dụng cần áp dụng những biện pháp tuyển dụng tiên tiến đã thực hiện
ở một số ngân hàng là đánh giá nhân viên trên cơ sở năng lực trí tuệ của chính bản
thân nhân viên đó. Nghĩa là, đánh giá cao năng lực làm việc của nhân viên trong tương
lai hơn là xem nhân viên đó biết được những gì.
Kết luận chương:
Trên đây là một số giải pháp và kiến nghị để góp phần nâng cao chất lượng
thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đồ
Sơn. Sau nhiều sự cố trong thẩm định và cho vay, hiện nay, các ngân hàng đã chú
trọng hơn trong vấn đề thẩm định dự án. Tuy nhiên, sự cố gắng của một ngân hàng là
chưa đủ, việc hoàn thiện và tiến tới nâng cao chất lượng thẩm định dự án cần có sự vào
cuộc của toàn bộ ngành Tài chính - ngân hàng, của Nhà nước và ý thức của các doanh
nghiệp.
110
KẾT LUẬN
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án là một yêu cầu cấp thiết, khách quan đối với
công tác thẩm định dự án của NHTM, nhằm đảm bảo cho các quyết định tài trợ cho
các dự án đầu tư của ngân hàng thực sự đem lại lợi ích cho cả hai bên. Về phía Ngân
hàng là an toàn, sinh lời và bảo toàn được nguồn vốn cho vay, không phát sinh nợ quá
hạn, nợ khó đòi. Về phía khách hàng vay vốn là dự án hoạt động hiệu quả, đem lại lợi
nhuận, đảm bảo nhu cầu chi trả đúng hạn cho ngân hàng. Muốn làm được điều đó,
trong công tác thẩm định của ngân hàng phải được thực hiện thật kỹ càng, cẩn thận,
chính xác, khoa học theo đúng trình tự và lượng hoá được các rủi ro có thể xảy ra đối
với các dự án đầu tư. Thông qua việc nghiên cứu lý thuyết kết hợp với thực tiễn công
tác thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh, em đã hoàn thiện đề tài. Trong khóa luận
này, em đã tập trung giải quyết một số vấn đề cơ bản sau:
 Khái quát chung nhất những vấn đề liên quan đến thẩm định dự án đầu tư:
Những khái niệm liên quan đến dự án; hệ thống các chỉ tiêu đánh giá; tầm quan trọng
của công tác thẩm định dự án; các nhân tố ảnh hưởng ...
 Tìm hiểu thực tiễn công tác thẩm định dự án đầu tự tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Đồ Sơn: Thực trạng hoạt động công tác thẩm định; kết
quả đạt được và một số hạn chế.
 Trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn hoạt động thẩm định dự án tại Chi nhánh, em
xin đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án
đầu tư.
Tuy nhiên, đây là một đề tài có phạm vi rộng, phức tạp liên quan đến nhiều lĩnh
vực của đời sống kinh tế - xã hội, không những đòi hỏi kiến thức chuyên sâu mà còn
cần sự hiểu biết rộng, sự nhạy cảm và kinh nghiệm. Do đó, bài viết của em không
tránh khỏi thiếu sót, em cần phải nghiên cứu cả lý thuyết và thực tiễn nhiều hơn nữa để
hoàn thiện đề tài này.
Thang Long University Library
111
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Mai Văn Bạn (2009), Giáo trình: Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản
Tài chính, Hà Nội, tr.40-112.
2. Lưu Thị Hương (2004), Thẩm định tài chính dự án, Nhà xuất bản Tài chính, Hà
Nội, tr.5-213.
3. Nguyễn Minh Kiều (2008), Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng, Nhà xuất
bản Tài chính, TP. Hồ Chí Minh, tr.232-271.
4. Nguyễn Bạch Nguyệt (2008), Giáo trình: Lập dự án đầu tư, Nhà xuất bản Đại học
Kinh tế quốc dân, Hà Nội, tr.11-104.
5. Sổ tay tín dụng Ngân hàng công thương Việt Nam (2004), Hà Nội, tr.142-239.
6. Báo cáo tái chính thường niên các năm 2008, 2009, 2010 của Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đồ Sơn.

More Related Content

PDF
Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án, đầu tư vốn vay tại NHTM cổ phầ...
DOC
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN K...
DOC
Đề tài: Hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Vietinbank - Gửi miễn ...
PDF
Đề tài; Hoàn thiện hoạt động xúc tiến bán hàng tại công ty DH Foods, HAY
DOCX
DỰ ÁN NHÀ MÁY CHẾ BIẾN THỰC PHẨM
DOCX
Thuyết minh dự án trồng rừng và bảo vệ rừng
DOCX
Thuyết minh dự án khu nông nghiệp công nghệ cao
PDF
Thuyết minh dự án nhà máy sản xuất gỗ tỉnh Gia Lai www.duanviet.com.vn 091875...
Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án, đầu tư vốn vay tại NHTM cổ phầ...
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN K...
Đề tài: Hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Vietinbank - Gửi miễn ...
Đề tài; Hoàn thiện hoạt động xúc tiến bán hàng tại công ty DH Foods, HAY
DỰ ÁN NHÀ MÁY CHẾ BIẾN THỰC PHẨM
Thuyết minh dự án trồng rừng và bảo vệ rừng
Thuyết minh dự án khu nông nghiệp công nghệ cao
Thuyết minh dự án nhà máy sản xuất gỗ tỉnh Gia Lai www.duanviet.com.vn 091875...

What's hot (20)

DOC
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...
PDF
Luận văn: Chất lượng tín dụng khách hàng tại Ngân hàng thương mại
DOC
PHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC DÂN
PDF
Luận văn: Thẩm định dự án đầu tư tại Công ty xây dựng, HOT
PDF
Đề tài: Thẩm định dự án tín dụng đầu tư tại Vietcombank, HAY
DOC
Luận văn Phân tích hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân Hàng Xuất N...
PDF
Khóa luận tốt nghiệp Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP...
PDF
153 Đề tài khóa luận tốt nghiệp ngân hàng hay - Nhận viết đề tài điểm cao – Z...
PDF
Đề tài: Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng, 9đ
DOC
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng doa...
DOCX
Báo cáo thực tập tại ngân hàng, rút ra bài học kinh nghiệm thực tập
DOCX
Đề tài: Giải pháp nâng cao cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ACB, 9đ
DOCX
Kho 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Tài Chính Ngân Hàng, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
PDF
Luận văn: Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng, 9 ĐIỂM!
PDF
Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Công thương, HOT
PDF
Phân tích tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP xuất n...
PDF
Đề tài đẩy mạnh cho vay khách hàng cá nhân,, RẤT HAY
DOC
Thẩm định tài chính trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng OCB
PDF
Đề tài hoạt động cho vay bất động sản, ĐIỂM 8, RẤT HAY
DOC
Đề tài: Hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng SCB - Cống Quỳnh
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...
Luận văn: Chất lượng tín dụng khách hàng tại Ngân hàng thương mại
PHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC DÂN
Luận văn: Thẩm định dự án đầu tư tại Công ty xây dựng, HOT
Đề tài: Thẩm định dự án tín dụng đầu tư tại Vietcombank, HAY
Luận văn Phân tích hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân Hàng Xuất N...
Khóa luận tốt nghiệp Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP...
153 Đề tài khóa luận tốt nghiệp ngân hàng hay - Nhận viết đề tài điểm cao – Z...
Đề tài: Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng, 9đ
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng doa...
Báo cáo thực tập tại ngân hàng, rút ra bài học kinh nghiệm thực tập
Đề tài: Giải pháp nâng cao cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ACB, 9đ
Kho 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Tài Chính Ngân Hàng, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Luận văn: Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Công thương, HOT
Phân tích tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP xuất n...
Đề tài đẩy mạnh cho vay khách hàng cá nhân,, RẤT HAY
Thẩm định tài chính trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng OCB
Đề tài hoạt động cho vay bất động sản, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài: Hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng SCB - Cống Quỳnh
Ad

Similar to Đề tài thẩm định dự án đầu tư trong ngân hàng, ĐIỂM CAO (20)

DOC
PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠ...
PDF
Đề tài phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, RẤT HAY, 2018
PDF
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư v...
PDF
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư v...
PDF
Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ri tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông ng...
PDF
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh ...
PDF
Đề tài quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Hàng Hải, RẤT HAY,
DOCX
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI TH...
PDF
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòn...
PDF
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phẩn Á Châu phòn...
PDF
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
 
PDF
Đề tài chât lượng cho vay tại ngân hàng Liên Việt, ĐIỂM 8
PDF
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
PDF
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
DOC
Luận văn: Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Techcombank
PDF
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...
PDF
Đề tài đề hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Lào Cai, HAY
DOC
Khóa luận: Ứng dụng mô hình Z-Score trong Xếp hạng tín dụng, HAY
PDF
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...
 
PDF
Đề tài hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại, RẤT HAY
PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠ...
Đề tài phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, RẤT HAY, 2018
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư v...
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư v...
Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ri tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông ng...
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh ...
Đề tài quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Hàng Hải, RẤT HAY,
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI TH...
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòn...
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phẩn Á Châu phòn...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
 
Đề tài chât lượng cho vay tại ngân hàng Liên Việt, ĐIỂM 8
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
Luận văn: Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Techcombank
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...
Đề tài đề hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Lào Cai, HAY
Khóa luận: Ứng dụng mô hình Z-Score trong Xếp hạng tín dụng, HAY
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...
 
Đề tài hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại, RẤT HAY
Ad

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

DOC
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
DOC
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
DOC
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
DOC
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
DOC
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
DOC
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
DOC
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
DOC
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
DOC
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
DOC
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
DOC
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
DOC
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
DOC
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
DOC
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
DOC
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
DOC
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
DOC
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
DOC
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
DOC
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
DOC
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...

Recently uploaded (20)

PDF
ki_nang_tu_van_ca_nhan_ve_lua_chon_va_phat_trien_nghe_final_130806_1.pdf
PPT
Slide Nguyên lý bảo hiểm đại học knh tế quốc dân
PPT
danh-sach-lien-ket_Cấu trúc dữ liệu và giải thuậ.ppt
DOCX
Sổ chỉ tiêu thực tập rhm hoàn chỉnh.docx
DOCX
ĐỀ BÀI ĐÁNH GIÁ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG VÀ KỸ NĂNG SỐNG
PDF
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 12 CẦU LÔNG - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO C...
DOC
De Cuong Chi Tiet Mon Hoc - Kien Truc He Thong.doc
PPTX
CNDVBC - Chủ nghĩa duy vật biện chứng...
PPTX
KINH TẾ CHÍNH TRỊ - HÀNG HÓA THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ...
PDF
GIÁO TRÌNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ TH...
PPTX
Slide chương 3 môn thẩm định tài chính dự án
PDF
FULL TN LSĐ 2024 HUIT. LICH SU DANGGGGGG
PPTX
Chương3,Buổi7,8,9,10(Buổi10 kiểmtraL2).pptx
PPTX
Bai 11.1 Tuan hoan mau.cấu tạo và vai trò pptx
PDF
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 THEO FORM THI MỚI BGD - TẬP 2 - NĂM HỌC 2025-202...
PDF
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 12 BÓNG ĐÁ - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO CÔ...
PPTX
Từ và câu NHÓM 4 - LỚP 5 CTST tiểu học.pptx
PDF
f37ac936-c8c6-4642-9bc9-a9383dc18c15.pdf
PDF
TUYỂN TẬP ĐỀ KIỂM TRA HÓA HỌC HỮU CƠ THI THỬ OLYMPIC HÓA HỌC QUỐC TẾ (VÒNG 2)...
PDF
Giáo Dục Minh Triết: Tâm thế - Tâm thức bước vào kỷ nguyên mới
ki_nang_tu_van_ca_nhan_ve_lua_chon_va_phat_trien_nghe_final_130806_1.pdf
Slide Nguyên lý bảo hiểm đại học knh tế quốc dân
danh-sach-lien-ket_Cấu trúc dữ liệu và giải thuậ.ppt
Sổ chỉ tiêu thực tập rhm hoàn chỉnh.docx
ĐỀ BÀI ĐÁNH GIÁ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG VÀ KỸ NĂNG SỐNG
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 12 CẦU LÔNG - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO C...
De Cuong Chi Tiet Mon Hoc - Kien Truc He Thong.doc
CNDVBC - Chủ nghĩa duy vật biện chứng...
KINH TẾ CHÍNH TRỊ - HÀNG HÓA THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ...
GIÁO TRÌNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ TH...
Slide chương 3 môn thẩm định tài chính dự án
FULL TN LSĐ 2024 HUIT. LICH SU DANGGGGGG
Chương3,Buổi7,8,9,10(Buổi10 kiểmtraL2).pptx
Bai 11.1 Tuan hoan mau.cấu tạo và vai trò pptx
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 THEO FORM THI MỚI BGD - TẬP 2 - NĂM HỌC 2025-202...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 12 BÓNG ĐÁ - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO CÔ...
Từ và câu NHÓM 4 - LỚP 5 CTST tiểu học.pptx
f37ac936-c8c6-4642-9bc9-a9383dc18c15.pdf
TUYỂN TẬP ĐỀ KIỂM TRA HÓA HỌC HỮU CƠ THI THỬ OLYMPIC HÓA HỌC QUỐC TẾ (VÒNG 2)...
Giáo Dục Minh Triết: Tâm thế - Tâm thức bước vào kỷ nguyên mới

Đề tài thẩm định dự án đầu tư trong ngân hàng, ĐIỂM CAO

  • 1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐỒ SƠN Giáo viên hướng dẫn : Th.s Trần Thị Thùy Linh Sinh viên thực hiện : Lê Hải Minh Mã sinh viên : A11276 Chuyên ngành : Tài chính – ngân hàng HÀ NỘI – 2011
  • 2. LỜI CẢM ƠN Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo Trần Thị Thùy Linh, người đã định hướng đề tài và tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp này. Bên cạnh đó, em cũng xin được cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn Kinh tế - Trường đại học Thăng Long, đã giảng dạy và cung cấp cho em những kiến thức từ căn bản đến nâng cao trong từng môn học. Đây cũng chính là cơ sở để em bám sát và vận dụng trong quá trình thực hiện khóa luận. Đồng thời, em cũng gửi lời cảm ơn đến các cán bộ nhân viên của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đồ Sơn và đặc biệt là các cô chú làm việc tại phòng Khách hàng doanh nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em được tiếp xúc với hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh. Do trình độ và kiến thức chuyên môn của em còn hạn chế nên trong nội dung phân tích, các đánh giá và giải pháp đưa ra không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy, em rất mong được các thầy cô quan tâm và góp ý để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Lê Hải Minh Thang Long University Library
  • 3. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.................................1 1.1. Tổng quan về dự án đầu tư.................................................................................1 1.1.1. Khái niệm đầu tư và dự án đầu tư ...................................................................1 1.1.2. Những yêu cầu khi xem xét cho vay dự án đầu tư...........................................2 1.2. Những vấn đề chung về thẩm định dự án..........................................................3 1.2.1. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư...................................................................3 1.2.2. Một số phương pháp thẩm định dự án đầu tư ..................................................4 1.2.3. Sự cần thiết khách quan phải tiến hành thẩm định dự án đầu tư....................5 1.2.4. Khái niệm chất lượng thẩm định dự án đầu tư................................................6 1.2.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự án đầu tư...............7 1.3. Công tác thẩm định dự án tại Ngân hàng thương mại....................................11 1.3.1. Quy trình thẩm định dự án tại Ngân hàng thương mại..................................11 1.3.2. Nội dung thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại......................11 1.3.3. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư ..................................................17 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐỒ SƠN....................................................................................................................34 2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đồ Sơn...34 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ....................................................................34 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ ..................................................................................34 2.1.3. Kết quả hoạt động của Chi nhánh Đồ Sơn những năm gần đây....................35 2.2. Thực trạng chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đồ Sơn ........................................................38 2.2.1. Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đồ Sơn ....................................................................38 2.2.2. Thẩm định dự án “Nhà máy sản xuất xơ sợi tổng hợp polyeste Đình Vũ – Công ty CP hóa dầu và xơ sợi dầu khí PETROVIETNAM - VINATEX Đình Vũ” .......47
  • 4. 2.3. Đánh giá chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đồ Sơn...................................................................91 2.3.1. Những ưu điểm trong công tác thẩm định dự án đầu tư ................................91 2.3.2. Những hạn chế trong công tác thẩm định dự án đầu tư ................................93 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác thẩm định dự án...............94 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐỒ SƠN. ...................................................................................................96 3.1. Định hướng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh...............................................96 3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đồ Sơn....................................98 3.2.1. Giải pháp về nội dung và phương pháp thẩm định.......................................98 3.2.2. Giải pháp lựa chọn chỉ tiêu hiệu quả kinh tế phù hợp nhất.......................101 3.2.3. Thẩm định độ rủi ro và khả năng trả nợ của dự án cần chi tiết hơn. ..................102 3.2.4. Nâng cao trình độ chuyên môn, hiểu biết và phẩm chất đạo đức cho cán bộ thẩm định...........................................................................................................103 3.2.5. Tạo cơ chế tổ chức điều hành khoa học, hiệu quả. ......................................104 3.2.6. Nâng cao chất lượng thu thập thông tin, chất lượng trang thiết bị công nghệ. .......................................................................................................................105 3.3. Một số kiến nghị.............................................................................................105 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ...............................................................................105 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.............................................................107 3.3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam......................108 KẾT LUẬN............................................................................................................110 TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................111 Thang Long University Library
  • 5. DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ ACB Ngân hàng TMCP Á Châu BIDV Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam CBTD Cán bộ tín dụng CIC Trung tâm thông tin tín dụng CP Cổ phần DNNN Doanh nghiệp nhà nước ĐKKD Đăng ký kinh doanh HĐTD Hợp đồng tín dụng MB Ngân hàng TMCP Quân đội NHCTVN Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại PCCC Phòng cháy chữa cháy PVFC Tổng công ty Tài chính cổ phần dầu khí PVTEX Công ty hóa dầu và xơ sợi dầu khí TCTD Tổ chức tín dụng TMCP Thương mại cổ phần USD Đô la Mỹ Vietcombank Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Vietinbank Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam VND Việt Nam đồng VRB Ngân hàng Liên doanh Việt Nga
  • 6. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động của Chi nhánh Đồ Sơn trong giai đoạn năm 2009 - 2010 ...............................................................................................35 Biểu đồ 2.1: Số dư vốn huy động qua các năm...........................................................36 Biểu đồ 2.2: Dư nợ cho vay qua các năm...................................................................37 Bảng 2.2: Định hướng kếhoạch sản xuất PTA và MEG ở Việt Nam giaiđoạn 2010 – 2024.....52 Bảng 2.3: Tình hình nhập khẩu và sản xuất sợi trong nước ........................................53 Bảng 2.4: Dự báo nhu cầu xơ PSF đến năm 2020: .....................................................54 Bảng 2. 5: Dự báo nhu cầu xơ PSF (có tính đến ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế): ....54 Bảng 2.6: Dự báo nhu cầu sợi Filament đến năm 2020: .............................................54 Bảng 2.7: Dự báo nhu cầu sợi Filament (có tính đến ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế)...........55 Bảng 2.8: Chênh lệch lãi suất theo giả định................................................................61 Bảng 2.9: Ước tính chi phí đào tạo.............................................................................63 Bảng 2.10: Sự khác biệt công nghệ............................................................................75 Bảng 2.11: Dự kiến nguồn vốn ..................................................................................80 Bảng 2.12: Một số chỉ tiêu theo quan điểm TIP và EPV............................................81 Bảng 2.13: Phân tích theo kịch bản............................................................................82 Bảng 2.14: Tỷ lệ cho vay tối đa .................................................................................87 Thang Long University Library
  • 7. LỜI MỞ ĐẨU Ngày nay ngân hàng thương mại có vai trò hết sức quan trọng, là dấu hiệu dự báo tình hình sức khỏe của nền kinh tế. Các ngân hàng mạnh, nền kinh tế mạnh. Ngược lại, các ngân hàng yếu, nền kinh tế sẽ yếu kém. Thậm chí nếu ngân hàng đổ vỡ nền kinh tế sẽ lâm vào khủng hoảng. Với tư cách là tổ chức trung gian tài chính nhận tiền gửi và tiến hành các hoạt động cho vay và đầu tư. Ngân hàng thương mại đã thâm nhập vào mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội như là người mở đường, người tham gia, người quyết định đối với mọi quá trình sản xuất kinh doanh. Ngân hàng thương mại ngày càng đóng vai trò là trung tâm tiền tệ, tín dụng và thanh toán của các thành phần kinh tế, là định chế tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Trong số các nghiệp vụ kinh doanh của mình thì tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu. Đây là nghiệp vụ tạo ra lợi nhuận cao nhất, nó chiếm khoảng 2/3 lợi tức nghiệp vụ ngân hàng có từ tiền lãi cho vay. Nhưng đây cũng là nghiệp vụ chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Có vô số các rủi ro khác nhau khi cho vay, xuất phát từ nhiều yếu tố và có thể dẫn đến việc không chi trả được nợ khi đến hạn làm cho ngân hàng bị phá sản gây ảnh hưởng nghiêm trọng cho toàn bộ nền kinh tế. Theo chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 của Đảng, Nhà nước đòi hỏi việc triển khai ngày càng nhiều các dự án đầu tư, với nguồn vốn trong và ngoài nước, thuộc mọi thành phần kinh tế. Trong đó, nguồn vốn cho vay theo dự án đầu tư của ngân hàng thương mại ngày càng phổ biến, cơ bản và quan trọng đối với mỗi cá nhân, doanh nghiệp và Chính phủ. Điều đó đặt ra một thách thức không nhỏ đối với các ngân hàng thương mại về sự an toàn và hiệu quả của nguồn vốn cho vay theo dự án. Bởi vì, các dự án đầu tư thường đòi hỏi số vốn lớn, thời gian kéo dài và rủi ro rất cao. Để đi đến chấp nhận cho vay, thì thẩm định dự án đầu tư về mặt tài chính dự án đầu tư là khâu quan trọng, quyết định chất lượng cho vay theo dự án của ngân hàng. Thẩm định tài chính dự án đầu tư ngày càng có ý nghĩa vô cùng to lớn, đảm bảo lợi nhuận, sự an toàn cho ngân hàng. Hiểu được tầm quan trọng của thẩm định và sau một thời gian được tiếp xúc với hoạt động này tại Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đồ Sơn, nhận thấy từ thực tiễn công việc những điểm mạnh cũng như những thiếu sót còn tồn tại, tác giả quyết định chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đố Sơn”. Đề tài không hề mới nhưng luôn có những thay đổi trong thực trạng thẩm định, đi kèm với thay đổi của nền kinh tế, phát sinh trong quá trình thẩm định. Tác giả mong muốn tìm hiểu những lý luận căn bản về công tác thẩm
  • 8. định để có nền tảng đi sâu hơn vào thực trạng của công tác này, qua đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh nói riêng và hệ thống các NHTM Việt Nam nói chung. Khóa luận gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận chung về dự án đầu tư và thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đồ Sơn. Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đồ Sơn. Thang Long University Library
  • 9. 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Tổng quan về dự án đầu tư 1.1.1. Khái niệm đầu tư và dự án đầu tư 1.1.1.1. Đầu tư Đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm thu được các kết quả, thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai. Các nguồn lực sử dụng để đầu tư có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động và trí tuệ. Những kết quả đạt được có thể là sự gia tăng về tài sản vật chất, tài sản tài chính hoặc tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực có đủ điều kiện để làm việc với năng suất cao hơn cho nền kinh tế và toàn xã hội. Nếu phân loại theo tiêu thức quan hệ quản lý của chủ đầu tư thì đầu tư được chia làm hai loại: đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp. - Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn trực tiếp tham gia quản lý, điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư. - Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn không trực tiếp tham gia quản lý, điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư Hoạt động đầu tư được tiến hành trong mọi lĩnh vực hoạt động của nền kinh tế quốc dân, nó không chỉ bó hẹp trong đầu tư tài sản vật chất và sức lao động mà còn tham gia đầu tư tài chính và đầu tư thương mại, với nhiều hình thức đa dạng và phong phú. 1.1.1.2. Dự án đầu tư: - Dự án đầu tư: Theo luật đầu tư năm 2005: “Dự án là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định”. Dự án đầu tư có thể được xem xét từ nhiều góc độ: + Về hình thức: Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch nhằm đạt được những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai. + Về mặt quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế xã hội trong một thời gian dài. + Trên góc độ kế hoạch hóa: Dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội, là tiền đề để ra các quyết định đầu tư và tài trợ vốn. Xét theo góc độ này, dự án đầu tư là một hoạt động kinh tế riêng biệt nhỏ nhất trong việc kế hoạch hóa nền kinh tế nói chung.
  • 10. 2 + Về mặt nội dung: Dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động và chi phí cần thiết được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm xác định để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm thực hiện những mục tiêu cụ thể trong tương lai. 1.1.2. Những yêu cầu khi xem xét cho vay dự án đầu tư 1.1.2.1. Đối với khách hàng: Giống như các hình thức cho vay khác, khách hàng chỉ có thể được vay cho dự án khi đáp ứng được những yêu cầu sau: - Thứ nhất, khách hàng phải có đủ tư cách pháp lý. Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng là quan hệ được pháp luật bảo vệ. Do đó, các chủ thể tham gia quan hệ phải có đủ tư cách pháp lý. Trong quan hệ tín dụng sẽ phát sinh sự chuyển giao, giao dịch tài sản nên cần có sự xác nhận của các bên tham gia theo đúng quy định của pháp luật. Khách hàng phải có đủ tư cách pháp lý để thực hiện các giao dịch. - Thứ hai, vốn phải được sử dụng hợp pháp. Vốn vay phải được sử dụng không vi phạm pháp luật và mục đích sử dụng vốn vay phù hợp với đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế. Khi doanh nghiệp sử dụng vốn bất hợp pháp thì các tài sản đó sẽ bị phong tỏa hoặc tịch thu. Điều này sẽ làm ảnh hưởng tới khả năng hoàn trả gốc và lãi cho ngân hàng. Ngoài ra, khi vốn vay sử dụng bất hợp pháp có thể làm mất đi tư cách pháp lý của khách hàng, ảnh hưởng trực tiếp đến quan hệ tín dụng hợp pháp giữa ngân hàng và khách hàng đã được xác lập trước đó. - Thứ ba, khách hàng phải có năng lực tài chính lành mạnh đủ để đảm bảo khả năng hoàn trả tiền vay đúng hạn đã cam kết. Doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh là doanh nghiệp có khả năng quản lý tốt, thể hiện sự phát triển ổn định của doanh nghiệp, đảm bảo cơ sở vững chắc về tài chính cho cam kết đảm bảo hoàn trả tiền vay đúng thời hạn. - Thứ tư, doanh nghiệp phải có phương án sản xuất kinh doanh khả thi và hiệu quả. Vì về bản chất, Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh trong đó việc cho vay phải đảm bảo nguyên tắc sinh lời cơ bản. Đó là: Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Theo nguyên tắc này, mọi khoản vay đều phải được xác định trước mục đích kinh tế. Các doanh nghiệp và cá nhân khi có nhu cầu vay vốn trước khi vay phải trình bày với ngân hàng mục đích vay vốn, gửi cho ngân hàng các kế hoạch hay dự án sản xuất kinh doanh, các hợp đồng cung cấp, các tài liệu kế toán liên quan để ngân hàng xem xét và ra quyết định. Khi cho vay, ngân hàng phải cùng khách hàng lập hợp đồng tín dụng vay vốn, trong đó khách hàng phải cam kết sử dụng tiền vay đúng mục đích và được ghi rõ trong hợp đồng vay vốn. Sau khi nhận được tiền vay, doanh nghiệp phải sử dụng đúng mục đích đã cam kết. Ngân hàng sẽ kiểm soát việc sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu phát hiện doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, ngân hàng sẽ áp dụng các biện pháp chế tài thích hợp nhằm ngăn Thang Long University Library
  • 11. 3 ngừa rủi ro có thể xảy ra cho ngân hàng. Do đó, dự án mà ngân hàng tài trợ vốn phải đảm bảo tính khả thi và hiệu quả. - Thứ năm, doanh nghiệp phải thực hiện bảo đảm tiền vay theo quy định. Ngân hàng luôn quan tâm đến đảm bảo tiền vay vì đảm bảo tiền vay là công cụ bảo đảm trong việc thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ của doanh nghiệp trong quan hệ vay vốn. Doanh nghiệp thông qua một số hình thức bảo đảm tiền vay như cầm cố bằng chứng khoán, cầm cố bằng hợp đồng thầu khoán, cầm cố bằng thương phiếu… đều là những công cụ đảm bảo trong việc thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ của ngân hàng trong quan hệ vay vốn. Trong trường hợp doanh nghiệp không trả được khoản vay, tài sản đảm bảo là nguồn cung cấp thứ hai cho ngân hàng. 1.1.2.2. Đối với dự án: Dự án đầu tư cũng phải đáp ứng các yêu cầu khi ngân hàng xem xét dự án, đó là: - Dự án phải có tính khoa học: đây là yêu cầu quan trọng hàng đầu của dự án đầu tư. Đảm bảo yêu cầu này sẽ tạo điều kiện cho việc triển khai và thực hiện thành công dự án. Tính khoa học của dự án được thể hiện qua: số liệu thông tin phải đảm bảo trung thực, chính xác; phương pháp lý giải các nội dung dự án phải luôn nằm trong một thể thống nhất, không được rời rạc, đứng độc lập; phương pháp tính toán phải đơn giản, chính xác. - Dự án phải có tính pháp lý: phải phản ánh quyền lợi quốc gia trong dự án, có cơ sở pháp lý vững chắc, phù hợp với chính sách và Pháp luật của Nhà nước. - Dự án phải có tính thống nhất: các dự án phải biểu hiện sự thống nhất và lợi ích giữa các bên tham gia và có liên quan đến dự án. Việc xây dựng dự án từ các bước tiến hành đến nội dung, hình thức, cách trình bày dự án cần tuân thủ theo những quy định chung mang tính quốc tế sẽ giúp các bên đối tác có quyết định tham gia dự án, các tổ chức tài chính và ngân hàng quyết định tài trợ hay cho vay vốn đối với các dự án và cơ quan thẩm quyền xem xét cấp giấy phép đầu tư một cách dễ dàng hơn. - Dự án phải có tính dự báo vì nội dung dự án chỉ mang tính dự trù, là lập kế hoạch cho một sự kiện xảy ra trong tương lai nên dự án phải có tính dự báo. Nhưng những dự báo này phải dựa trên cơ sở khoa học, trung thực, khách quan nhằm giảm thiểu rủi ro trong dự án. 1.2. Những vấn đề chung về thẩm định dự án 1.2.1. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư Thẩm định dự án cho đầu tư là quá trình rà soát, kiểm tra lại một cách khoa học, khách quan và toàn diện mọi nội dung của dự án và liên quan đến dự án nhằm khẳng định tính hiệu quả cũng như tính khả thi của dự án trước khi quyết định đầu tư. Dù dự án có được chuẩn bị, phân tích kỹ lưỡng nhưng vẫn thể hiện tính chủ quan của nhà phân tích và lập dự án. Do đó, trong dự án đương nhiên vẫn tồn tại sai sót, khiếm
  • 12. 4 khuyết. Để khẳng định một cách chính xác hơn mức độ hợp lý và hiệu quả, tính khả thi của dự án cũng như quyết định đầu tư thực hiện dự án, ngân hàng luôn xem xét, kiểm tra lại dự án một cách độc lập với quá trình chuẩn bị, soạn thảo dự án hay nói cách khác chính là cần Thẩm định dự án. 1.2.2. Một số phương pháp thẩm định dự án đầu tư 1.2.2.1. Phương pháp thẩm định theo trình tự Trong phương pháp này, việc thẩm định dự án được tiến hành theo trình tự từ tổng quát đến chi tiết, lấy kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau. - Thẩm định tổng quát: là việc xem xét một cách khái quát các nội dung cơ bản thể hiện tính pháp lý, tính phù hợp, tính hợp lý của dự án. Thẩm định tổng quát cho phép hình dung khái quát dự án, hiểu rõ quy mô, tầm quan trọng của dự án trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, xác định các căn cứ pháp lý của dự án đảm bảo khả năng kiểm soát được bộ máy quản lý dự án dự kiến. - Thẩm định chi tiết: là việc xem xét một cách khách quan, khoa học, chi tiết từng nội dung cụ thể ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi, tính hiệu quả, tính hiện thực của dự án trên khía cạnh pháp lý, thị trường, kỹ thuật công nghệ, môi trường, kinh tế... phù hợp với các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ phát triển kinh tế xã hội của đất nước. 1.2.2.2. Phương pháp so sánh các chỉ tiêu Đây là phương pháp phổ biến và đơn giản bằng việc so sánh các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật chủ yếu của dự án với các dự án đã và đang hoạt động khác. Một số chỉ tiêu được so sánh: - Tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng, tiêu chuẩn về cấp công trình do nhà nước quy định hoặc điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận được. - Tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị trong quan hệ chiến lược đầu tư công nghệ quốc gia, quốc tế. - Tiêu chuẩn đối với loại dự án mà thị trường đang đòi hỏi. - Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư... - Các định mức về sản xuất, tiêu hao năng lượng, nguyên liệu, nhân công, tiền lương, chi phí quản lý... của ngành theo các định mức kinh tế - kỹ thuật chính thức hoặc các chỉ tiêu kế hoạch và thực tế. - Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư. - Các định mức tài chính doanh nghiệp phù hợp với hướng dẫn, chỉ đạo điều hành của Nhà nước, của ngành đối với doanh nghiệp cùng loại. - Các chỉ tiêu mới phát sinh. Thang Long University Library
  • 13. 5 Trong khi sử dụng phương pháp so sánh lưu ý các chỉ tiêu dùng để so sánh cần được vận dụng phù hợp với điều kiện và đặc điểm cụ thể của từng dự án và doanh nghiệp, tránh so sánh máy móc, dập khuôn. 1.2.2.3 Phương pháp phân tích độ nhạy Phương pháp này thường dùng để kiểm tra tính chắc chắn về hiệu quả tài chính của dự án. Phương pháp dựa trên việc dự kiến một số tình huống bất trắc có thể xảy ra trong tương lai đối với dự án rồi khảo sát tác động của những yếu tố đó đến hiệu quả đầu tư và khả năng hòan vốn của dự án. Mức độ sai lệch của các yếu tố bất trắc tùy thuộc vào điều kiện cụ thể. Tuy nhiên, nên chọn các yếu tố tiêu biểu dễ xảy ra, gây tác động xấu đến hiệu quả của dự án để xem xét. Nếu sau khi xem xét thấy dự án vẫn tỏ ra có hiệu quả trong trường hợp các biến cố xảy ra đồng thời thì đó là dự án vững chắc. Trong trường hợp ngược lại cần xem xét lại khả năng phát sinh bất trắc và có biện pháp khắc phục hay hạn chế hậu quả. 1.2.2.4. Phương pháp dự báo Là phương pháp dựa vào số liệu dự báo, điều tra, thống kê để kiểm tra cung, cầu sản phẩm của dự án trên thị trường, giá cả, chất lượng của công nghệ, thiết bị, nguyên vật liệu... ảnh hưởng thế nào đến hiệu quả và tính khả thi của dự án. 1.2.2.5. Phương pháp triệt tiêu rủi ro Thời gian từ khi xây dựng dự án đến khi đi vào khai thác, hoàn vốn thường rất dài nên có nhiều rủi ro phát sinh ngoài ý muốn chủ quan. Để đảm bảo dự án được thực hiện, đưa vào sử dụng và đem lại hiệu quả kinh tế người ta thường dự đoán một số rủi ro có thể xảy ra để có biện pháp thích hợp để hạn chế thấp nhất tác động của rủi ro. Một số loại rủi ro bắt buộc phải có biện pháp xử lý như: đấu thầu, bảo hiểm xây dựng, bảo lãnh hợp đồng. Một số biện pháp phân tán rủi ro là: bảo lãnh của ngân hàng, bảo lãnh của doanh nghiệp có tiềm lực tài chính và uy tín, thế chấp tài sản. 1.2.3. Sự cần thiết khách quan phải tiến hành thẩm định dự án đầu tư Đầu tư thực chất là sự hi sinh các nguồn lực về tài chính, con người, tài nguyên và các loại của cải khác trong hiện tại với kỳ vọng thu được lợi ích lớn hơn trong tương lai. Dự án là một tập tài liệu ghi cụ thể các công việc cần làm, các chi phí phải bỏ ra, các lợi ích có thể thu được. Để có thể thu được nhiều lợi ích nhất và hạn chế được thấp nhất rủi ro thì cần phải có biện pháp giám sát sự chuẩn bị và thực hiện đầu tư một cách hiệu quả. Việc kiểm soát rủi ro, hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro hiệu quả hơn nhiều so với việc để xảy ra rủi ro và khắc phục hậu quả. Do đó, thực hiện thẩm định dự án một cách khoa học, khách quan là phương pháp được đặt ra đầu tiên và là điều kiện cần trước khi tiến hành đầu tư vào dự án. Dự án đầu tư thường là dự án trung và dài hạn nên có đặc điểm vốn lớn, diễn ra trong thời gian dài, vốn nằm khê đọng lâu, chịu rất nhiều tác động của các yếu tố bất định vì thế mà rất cần xem xét đánh giá kỹ
  • 14. 6 lưỡng về các mặt như: khả năng huy động vốn, khả năng cung cấp các yếu tố đầu vào (máy móc, thiết bị), nguồn nguyên vật liệu, năng lượng, thị trường đầu ra, các loại rủi ro có thể xảy ra và các biện pháp phòng ngừa cũng như khắc phục hậu quả nếu nó xảy ra. Trong dự án, doanh nghiệp đã trình bày toàn bộ những vấn đề này, trên góc độ của chủ đầu tư, để được vay vốn, đôi khi nhà lập dự án đưa ra những phân tích, đánh giá, dự đoán mang tính lạc quan, quá kỳ vọng và dự án. Để kiểm tra độ chính xác và nhìn nhận trên góc độ của chủ đầu tư thì cần phải có thẩm định dự án. Nhà nước quản lý hoạt động kinh tế nói chung qua các qui định luật pháp, các chính sách và nhà nước quản lý hoạt động đầu tư thông qua việc thẩm định để cấp phép đầu tư, các chế độ ưu đãi, khuyến khích đầu tư. Mọi công cuộc đầu tư đều có những lợi ích cũng như những thiệt hại xã hội, nhiệm vụ của nhà nước là làm sao để tối đa hoá lợi ích, tối thiểu hoá thiệt hại cho xã hội. Nhiều khi lợi ích của chủ đầu tư và xã hội mâu thuẫn nhau, nhà nước phải xem xét để dung hoà, xử lý mâu thuẫn này. Nước nào cũng có chính sách kinh tế, có luật pháp, có mục tiêu và chiến lược kinh tế khác nhau và để hướng các hoạt động kinh tế nói chung, hoạt động đầu tư nói riêng theo đúng đường lối chiến lược, quản lý một cách rõ ràng và hiệu quả thì cần phải có thẩm định dự án. Thông thường có rất nhiều cách để sử dụng vốn, một sự đầu tư bao giờ cũng phải chịu mất một khoản chi phí cơ hội nhiều khi giá trị của nó khá lớn, do đó phải cân nhắc kỹ trước khi quyết định đầu tư. Ngoài ra, để kiểm tra độ chính xác của các công thức tính toán và các thông tin có trong dự án là đúng sự thật, đánh giá sự khách quan của dự án về các mặt khác tất nhiên chủ đầu tư cần tiến hành thẩm định dự án. Cũng với mục đích kiểm tra mức độ sinh lời, tính khả thi và các rủi ro có thể có, các tổ chức tài chính cụ thể là các ngân hàng cũng thực hiện thẩm định dự án. Với tư cách là tổ chức tài trợ vốn cho các dự án, ngân hàng sẽ thu được lợi nếu các dự án thực hiện đạt hiệu quả như dự tính hoặc hơn. Do bản chất của hoạt động ngân hàng là kinh doanh qua tay người khác cho nên rủi ro của ngân hàng sẽ nhiều gấp đôi chủ đầu tư bởi ngoài rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ chuyên môn ngân hàng còn phải gánh chịu một phần rủi ro trong hoạt động kinh doanh của chủ đầu tư. Vì vậy mà thẩm định dự án là một việc làm hết sức cần thiết trong quá trình đầu tư cho vay của ngân hàng. Vậy thẩm định dự án là cần thiết đối với các cơ quan quản lý nhà nước, các ngân hàng, chủ đầu tư nhưng Thẩm định dự án chỉ thực sự góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư nếu áp dụng những phương pháp khoa học, phù hợp và các chủ thể thực hiện thẩm định thực sự khách quan. 1.2.4. Khái niệm chất lượng thẩm định dự án đầu tư Khác với việc lập dự án đầu tư, thẩm định dự án cố gắng phân tích và hiểu được tính chất khả thi thực sự của dự án về mặt kinh tế đứng trên góc độ của ngân hàng. Khi Thang Long University Library
  • 15. 7 lập dự án, doanh nghiệp do mong muốn được vay vốn nên có thể đưa ra ước lượng quá khả quan về hiệu quả kinh tế của dự án. Do vậy, thẩm định dự án và đặc biệt là thẩm định tín dụng cần xem xét đánh giá đúng thực chất dự án. Tuy nhiên, không phải vì thế mà ngân hàng ước lượng hiệu quả dự án một cách quá bi quan để đưa ra quyết định không cho vay. Mục đích của thẩm định tín dụng là đánh giá một cách chính xác và trung thực khả năng trả nợ của khách hàng để làm căn cứ ra quyết định cho vay. Thẩm định tín dụng là khâu rất quan trọng trong toàn bộ quy trình tín dụng. Quá trình thẩm định dự án được cho là đảm bảo chất lượng khi đánh giá được mức độ tin cậy của dự án đầu tư mà khách hàng đã lập và nộp cho ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn. Mức độ tin cậy của dự án được thể hiện ở tính khả thi, khả năng sinh lời của dự án đúng như những gì doanh nghiệp đã trình bày ở dự án. Phải phân tích đánh giá được mức độ rủi ro của dự án khi quyết định cho vay. Bất kỳ dự án nào cũng đều có rủi ro vì đầu tư cho dự án là đầu tư một khoản tiền hiện tại vào một dự án trong tương lai. Điều quan trọng là phải đánh giá đúng thực chất mức độ rủi ro để quyết định đầu tư được đưa ra chính xác. Điều này sẽ giúp cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân hàng có thể mạnh dạn quyết định cho vay và giảm được xác suất hai loại sai lầm trong quyết định cho vay. Một là đầu tư cho một dự án tồi và hai là bỏ qua một dự án tốt. Chất lượng thẩm định là một khái niệm trừu tượng, khó để có được một định nghĩa chính xác về khái niệm này. Một dự án có thể được coi là có chất lượng thẩm định dự án tốt khi toàn bộ quy trình được thực hiện đầy đủ, chính xác; cán bộ thẩm định sử dụng những thông tin tin cậy, chính xác, sử dụng phương pháp thẩm định phù hợp với loại hình dự án; cán bộ thẩm định có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, hiểu biết về lĩnh vực đầu tư của dự án, có phẩm chất và đạo đức nghề nghiệp từ đó đáp ứng mục tiêu cuối cùng của thẩm định là đánh giá đúng thực chất dự án, nhận ra những sai sót, những điểm chưa phù hợp trong dự án do khách quan hoặc chủ quan mà chủ đầu tư đã bỏ qua. Sau đó góp ý với chủ đầu tư để có những chỉnh sửa hợp lý, thống nhất giữa ngân hàng và khách hàng và cuối cùng đưa ra quyết định đầu tư hay không sao cho lợi ích của ngân hàng luôn được đảm bảo hay nói cách khác là dự án sau khi đầu tư phải sinh lời và đem lại nguồn thu từ lãi vay cho ngân hàng. 1.2.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự án đầu tư 1.2.5.1. Nhân tố chủ quan: là những nhân tố trong nội bộ dự án, những nhân tố này là những thành phần chính tạo nên quá trình thẩm định dự án. Đó là: * Yếu tố thông tin: Thông tin chính là yếu tố căn bản, là nền móng để ngân hàng tiến hành thẩm định dự án. Thông tin đầu tiên mà ngân hàng có được là thông qua hồ sơ dự án do khách hàng lập và trình lên ngân hàng. Đó cũng là thông tin mà ngân hàng dựa trên đó
  • 16. 8 để tiến hành thẩm định. Để nguồn thông tin này được chính xác, ngân hàng phải so sánh thông tin đó với nguồn dữ liệu, với các luồng thông tin khác mà ngân hàng có được. Thông thường, để được ngân hàng duyệt vay vốn, khách hàng thường lập dự án với những thông tin có điều chỉnh để có được kết quả khả quan. Ngân hàng không thể chỉ dựa vào thông tin đó mà đưa ra kết luận đầu tư. Có rất nhiều nguồn thông tin khác mà ngân hàng có thể sử dụng để so sánh và thẩm định như: thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng (CIC), từ dữ liệu mà ngân hàng đang quản lý, thu thập khi tiếp xúc khách hàng, thông qua quá trình phỏng vấn thực tế tại địa điểm thẩm định, qua một số đối thủ cạnh tranh trên địa bàn, thông tin từ chính quyền đang quản lý dự án, từ các phương tiện thông tin... Từ những nguồn thông tin đó, ngân hàng tổng hợp, sắp xếp, xử lý, nhận định và phân tích để đưa ra những thông tin chính xác. Thông tin càng chính xác thì kết quả thẩm định càng đúng, việc ra quyết định càng hợp lý. Ngày nay, tìm kiếm được thông tin không khó nhưng quan trọng là có được những thông tin có giá trị cho việc thẩm định. Trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay, có rất nhiều luồng thông tin khác nhau liên quan đến dự án, ngân hàng cần sáng suốt lựa chọn. Để dễ hơn cho ngân hàng trong quá trình thẩm định, cần phải thiết lập một hệ thống thông tin tổng hợp, chính xác. Hệ thống này sẽ giúp ngân hàng không còn gặp khó khăn trong việc xác định thông tin như hiện nay. * Yếu tố con người Các lãnh đạo, cán bộ thẩm định và những người chủ đầu tư có ảnh hưởng trực tiếp tới công tác thẩm định tài chính dự án. Chủ đầu tư có nhận thức đúng tầm quan trọng của công tác thẩm định tài chính thì họ mới có thể quan tâm một cách thích hợp tới công việc này. Nhờ đó, ban lãnh đạo mới có sự tổ chức thực hiện thẩm định khoa học và hợp lý: phân công đúng người đúng việc, tạo điều kiện làm việc để công tác thẩm định dự án đạt hiệu quả. Cùng với ban lãnh đạo, sự hiểu biết của cán bộ thẩm định về công tác thẩm định dự án cũng có vai trò rất lớn. Các quyết định lãnh đạo đưa ra đều phải dựa trên những phân tích, đánh giá của cán bộ. Cán bộ thẩm định có nghĩa vụ hợp tác, góp ý cho ban lãnh đạo kịp thời thì họ mới có thể tổ chức tốt công tác thẩm định. Nếu như ban lãnh đạo ra các quyết định định hướng cho công tác thẩm định tài chính dự án thì cán bộ thẩm định là người trực tiếp thực hiện công việc. Trình độ của cán bộ thẩm định quyết định tính hiệu quả trong thẩm định. Cán bộ thẩm định với cơ sở lý thuyết hiện đại cùng những hiểu biết thực tiễn sẽ vận dụng quy trình thẩm định tài chính dự án một cách linh hoạt, đảm bảo chính xác khi dự tính vốn đầu tư, lập các báo cáo tài chính và sử dụng hệ thống các chỉ tiêu thẩm định hợp lý. Không chỉ trình độ trong thẩm định tài chính dự án, trình độ cán bộ thẩm định trong thẩm định thị trường, thẩm định kỹ thuật, thẩm định tổ chức - quản lý dự án cũng Thang Long University Library
  • 17. 9 quyết định hiệu quả thẩm định tài chính. Kết luận thẩm định ở các khâu này sẽ là căn cứ để tiếp tục bước thẩm định tài chính, qua đó chủ đầu tư có thể đưa ra quyết định cuối cùng. Thẩm định thị trường, thẩm định kỹ thuật, thẩm định tổ chức - quản lý dự án cung cấp những căn cứ và số liệu cần thiết để tiến hành công tác thẩm định tài chính. Nếu như các số liệu nghiên cứu thị trường, thẩm định kỹ thuật, thẩm định tổ chức, quản lý dự án cung cấp không chính xác thì việc cán bộ thẩm định đưa ra số vốn dự toán cùng các số liệu trong báo cáo tài chính sẽ sai do đó việc tính toán các chỉ tiêu thẩm định tài chính chỉ là vô nghĩa. Thẩm định kỹ thuật còn giúp cho việc lựa chọn quy trình công nghệ thích hợp sao cho dự án không chỉ khả thi về mặt kinh tế mà hơn thế còn phải tối ưu về mặt kỹ thuật, có như vậy thì kết quả thẩm định tài chính mới thực sự có ích cho chủ đầu tư. Để đưa ra quyết định cuối cùng, nhà đầu tư cần căn cứ vào kết quả thẩm định các mặt của dự án. Kết luận thẩm định tài chính dự án chỉ thật sự có giá trị khi được kết hợp xem xét cùng các kết luận thẩm định khác trong toàn bộ công tác thẩm định dự án. Sự yếu kém của cán bộ thẩm định ở một khâu nào đó trong công tác thẩm định đều dẫn đến quyết định đầu tư sai lầm. Cán bộ thẩm định không chỉ đưa ra kết luận thẩm định mà còn giúp nhà đầu tư điều chỉnh, sửa đổi dự án sao cho hợp lý đảm bảo quyết định đầu tư đúng hướng. * Điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật. Điều kiện cơ sở vật chất trang bị cho công tác thẩm định tài chính dự án cũng phản ánh chất lượng thẩm định. Cơ sở vật chất được hiểu là toàn bộ các trang thiết bị làm việc, kiến thức được đào tạo. Máy móc, thiết bị đo lường, tính toán hiện đại sẽ trợ giúp cho cán bộ thẩm định trong việc đưa ra kết luận nhanh chóng, chính xác, nâng cao hiệu quả công việc. Để sử dụng một cách khoa học, phát huy hết tính năng kỹ thuật của trang thiết bị, nhạy bén trong thẩm định tài chính, vận dụng quy trình thẩm định một cách linh hoạt phù hợp với tình hình công ty và điều kiện nền kinh tế, cán bộ thẩm định cần có cơ sở lý thuyết nền tảng và không ngừng tiếp thu kỹ thuật thẩm định mới cùng những hiểu biết thực tiễn. 1.2.5.2. Các nhân tố khách quan * Sự phát triển của nền kinh tế. Nền kinh tế càng phát triển đòi hỏi doanh nghiệp phải nhanh nhạy, chính xác, đạt hiệu quả kinh tế khi ra quyết định đầu tư. Ngược lại, doanh nghiệp sẽ không theo kịp tốc độ phát triển của nền kinh tế với sự cạnh tranh khốc liệt. Để làm được điều đó, doanh nghiệp phải thực hiện công tác thẩm định dự án nói chung thẩm định tài chính nói riêng. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, doanh nghiệp nhận thấy tầm quan trọng của thẩm định dự án và có những quan tâm thích đáng. Tình hình thực tiễn nền kinh tế với những biến động và những phát triển trong nghiên cứu làm cho công tác thẩm định tài chính không ngừng được đổi mới và nâng cao. Sự phát triển của nền
  • 18. 10 kinh tế đòi hỏi phải có cơ sở lý luận, tầm hiểu biết về kinh tế một cách toàn diện, không ngừng tiếp thu những quan điểm mới trong nghiên cứu kinh tế nói chung, trong thẩm định tài chính dự án nói riêng. Sự phát triển kinh tế cùng với nó là sự phát triển khoa học kỹ thuật, công nghệ sẽ mang lại cho kỹ thuật thẩm định tài chính dự án những ứng dụng có ý nghĩa. * Hiệu quả đầu tư, kinh doanh của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp có được hoạt động đầu tư đạt hiệu quả là nhờ sự đóng góp không nhỏ của công tác thẩm định tài chính dự án. Ngược lại nhờ đầu tư, kinh doanh đạt kết quả, doanh nghiệp có điều kiện đổi mới, nâng cao công tác thẩm định. Không chỉ hiệu quả đầu tư, kinh doanh của chính doanh nghiệp mà của các doanh nghiệp khác trong ngành, trong nền kinh tế cũng ảnh hưởng tới công tác thẩm định dự án đầu tư. Các doanh nghiệp trong ngành, trong nền kinh tế sẽ hỗ trợ nhau cùng hoàn thiện công tác thẩm định tài chính. Các doanh nghiệp hiệu quả đầu tư còn thấp có thể là do chưa nhận thấy tầm quan trọng của công tác thẩm định hoặc nhận thấy nhưng doanh nghiệp chưa có điều kiện nâng cao công tác thẩm định. Họ sẽ quan sát học hỏi các doanh nghiệp khác hoạt động hiệu quả hơn nhờ vậy có thể tiếp thu những kiến thức, kỹ thuật mới trong thẩm định tài chính dự án, rút ngắn thời gian và chi phí cho việc cải tiến thẩm định. * Các quy định của Nhà nước. Khi thẩm định tài chính dự án, cán bộ thẩm định phải nắm vững các quy định hiện hành để dựa trên cơ sở lý thuyết nền tảng cùng tình hình thực tiễn áp dụng vào thẩm định cho từng dự án. Việc thẩm định tài chính dự án cần phải tuân theo các quy định của Nhà nước. Khi đưa ra số liệu về vốn đầu tư, các báo cáo tài chính... cán bộ thẩm định phải dựa vào dự án cụ thể cùng các căn cứ Pháp lý, quy định về vốn đầu tư, chế độ thuế khóa, chế độ khấu hao tài sản cố đinh... Các quy định của Nhà nước hợp lý, rõ ràng sẽ giúp cho cán bộ thẩm định thực hiện công việc được dễ dàng, chính xác. Ngoài ra, các quy định còn có tính chất định hướng, hỗ trợ cho hoạt động đầu tư của doanh nghiệp, cán bộ thẩm định cần nắm vững để không chỉ thẩm định dự án mà còn điều chỉnh dự án sao cho quyết định đầu tư đạt hiệu quả nhất. Quy định của Nhà nước còn là căn cứ để đánh giá tính hợp lệ của dự án đầu tư, đánh giá kết quả thẩm định có được các cấp Nhà nước chấp nhận hay không. Tất cả các nhân tố trên tác động đến công tác thẩm định dự án xét cả nhân tố chủ quan và khách quan đều có tác động hai chiều. Nếu các nhân tố này thuận lợi sẽ là điều kiện đảm bảo tốt và phát triển công tác thẩm định dự án. Nhưng ngược lại nếu như trong chính những yếu tố này còn chưa chính xác, rõ ràng, chưa đạt hiệu quả, còn nhiều mâu thuẫn hay chất lượng không cao thì nó sẽ tác động xấu đến chất lượng công tác thẩm định dự án, làm sai lệch, méo mó chất lượng và mục đích của công tác thẩm định. Thang Long University Library
  • 19. 11 1.3. Công tác thẩm định dự án tại Ngân hàng thương mại 1.3.1. Quy trình thẩm định dự án tại Ngân hàng thương mại Thẩm định đóng vai trò quan trọng và tất yếu trong toàn bộ quy trình tín dụng. Nó giúp ngân hàng đánh giá được khả năng thu hồi nợ một cách tương đối chính xác và trung thực. Điều này rất quan trọng giúp cho ngân hàng đưa ra quyết định cho vay một cách chắc chắn hơn. Khâu này được tách riêng thành một quy trình riêng và được thực hiện bởi cán bộ thẩm định có chuyên môn nghiệp vụ. Quy trình thẩm định tín dụng dự án là bản chỉ dẫn các bước tiến hành từ xem xét, thu thập thông tin cần thiết cho đến khi rút ra được kết luận sau cùng về khả năng thu hồi nợ khi cho vay. Toàn bộ quy trình thẩm định tín dụng chung có thể thực hiện qua 5 bước: - Bước 1: Xem xét hồ sơ vay của khách hàng. - Bước 2: Thu thập thông tin cần thiết bổ sung. - Bước 3: Thẩm định khả năng thu hồi nợ thông qua thông tin có được. - Bước 4: Ước lượng và kiểm soát rủi ro tín dụng. - Bước 5: Kết luận sau cùng về khả năng thu hồi nợ vay. Trong các bước trên, bước thu thập thông tin cần thiết và bước ước lượng và kiểm soát rủi ro tín dụng là hai bước quan trọng nhất, đòi hỏi phải sử dụng công cụ và kỹ thuật thẩm định thích hợp. Hai kỹ thuật phổ biến thường được sử dụng trong bước này là phân tích báo cáo tài chính và thẩm định dự án đầu tư. 1.3.2. Nội dung thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại 1.3.2.1. Thẩm định sự cần thiết của dự án Trước tiên, Ngân hàng xem xét và đánh giá sơ bộ theo các nội dung quan trọng của dự án như: mục tiêu đầu tư; Khách hàng có thực sự cần thiết đầu tư? Quy mô đầu tư như thế nào? Cơ cấu sản phẩm và dịch vụ đầu ra? Phương án tiêu thụ sản phẩm? Quy mô vốn đầu tư là bao nhiêu? Cơ cấu vốn đầu tư? Kế hoạch kinh doanh sẽ được thực hiện từ nguồn nào? Thời gian dự kiến thực hiện dự án? Sau đó, dựa trên cơ sở phân tích quan hệ cung cầu, tín hiệu của thị trường đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, đưa ra nhận xét về thị trường tiêu thụ đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, đưa ra nhận xét về thị trường tiêu thụ đối với sản phẩm và nhận định về sự cần thiết và tính hợp lý của dự án đầu tư trên các phương diện như sự cần thiết phải đầu tư dự án trong giai đoạn hiện nay; sự hợp lý của quy mô đầu tư và cơ cấu sản phẩm; sự hợp lý về việc triển khai thực hiện đầu tư (giai đoạn đầu tư, mức huy động). 1.3.2.2. Thẩm định thị trường Là việc tiến hành phân tích các kết quả nghiên cứu thị trường nhằm đưa ra các kết luận hợp lý, chính xác về thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án. Thẩm định thị trường là tiền đề cho việc thực hiện các bước thẩm định tiếp theo. Thẩm định thị
  • 20. 12 trường giúp nhà đầu tư lựa chọn mục tiêu, xác định rõ phương hướng và quy mô của dự án. Thẩm định thị trường bao gồm các nội dung sau: - Thẩm định nhu cầu hiện tại và tương lai về sản phẩm của dự án trên thị trường dự kiến xâm nhập chiếm lĩnh: Xác định xem ai là khách hàng tiềm năng, ai là khách hàng mới, nhu cầu tiêu thụ sản phẩm trong hiện tại và tương lai, mức gia tăng nhu cầu hàng năm về sản phẩm của dự án. - Thẩm định các nguồn và các kênh đáp ứng nhu cầu: Mức độ đáp ứng nhu cầu hiện tại, xác định khối lượng sản phẩm của dự án dự kiến bán ra hàng năm - Thẩm định các yếu tố về sản phẩm: Chất lượng, giá bán, quy cách, hình thức trình bày, dịch vụ sau khi bán sản phẩm của dự án… - Thẩm định các vấn đề về tiêu thụ sản phẩm: Các cơ sở tiếp thị và phân phối sản phẩm, chi phí cho công tác tiếp thị và phân phối sản phẩm, kênh phân phối dự kiến (bán trực tiếp, bán qua các đại lý...), phương thức thanh toán… - Xem xét các vấn đề về cạnh tranh: Các đối thủ cạnh tranh, mức độ cạnh tranh trên thị trường, lợi thế so sánh (về chi phí sản xuất, kiểu dáng, chất lượng, giá cả…)và khả năng thắng trong cạnh tranh của sản phẩm dự án. - Thẩm định mức độ thâm nhập, chiếm lĩnh thị trường của dự án trong suốt thời gian tồn tại. 1.3.2.3. Thẩm định yếu tố đầu vào Là việc đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của dự án. Cán bộ tín dụng phải thẩm định một số tiêu chí: - Khách hàng cần bao nhiêu nguyên vật liệu đầu vào để phục vụ sản xuất hàng năm. Nguyên vật liệu đầu vào không chỉ là nguyên vật liệu cho sản xuất mà còn bao gồm cả nguyên vật liệu phụ, bao bì đóng gói... - Có bao nhiêu nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào? Họ là những khách hàng có quan hệ từ trước hay mới thiết lập? Khả năng cung ứng và mức độ tín nhiệm của nhà cung cấp? - Chính sách nhập khẩu đối với các nguyên nhiên liệu đầu vào (nếu có) như thế nào? - Biến động giá mua, nhập khẩu nguyên vật liệu đầu vào, tỷ giá nếu phải nhập khẩu nguyên vật liệu. - Đối với dự án phải gắn liền với vùng nguyên liệu thì phải chú ý khả năng xây dựng vùng nguyên liệu xem có đáp ứng được nhu cầu sử dụng của dự án hay không? 1.3.2.4. Thẩm định kỹ thuật Là việc phân tích mặt kỹ thuật của dự án. Thẩm định kỹ thuật là công việc phức tạp, đòi hỏi phải có các chuyên gia kỹ thuật chuyên sâu về từng khía cạnh kỹ thuật của dự án. Sự đúng đắn trong thẩm định kỹ thuật sẽ quyết định tính khả thi của dự án về mặt kỹ Thang Long University Library
  • 21. 13 thuật, làm cơ sở để tiếp tục các bước thẩm định tiếp theo, nhằm đưa ra quyết định đầu tư chính xác cho chủ doanh nghiệp. Nội dung của thẩm định kỹ thuật gồm: - Mô tả sản phẩm sẽ sản xuất của dự án: Đặc điểm của sản phẩm chính, sản phẩm phụ, chất thải; các tiêu chuẩn chất lượng cần phải đạt được là cơ sở cho việc nghiên cứu các vấn đề kỹ thuật khác; các hình thức bao bì đóng gói, các công dụng và cách sử dụng của sản phẩm. Các phương pháp và phương tiện để kiểm tra chất lượng sản phẩm, các yêu cầu về chất lượng sản phẩm phải đạt được, dự kiến bộ phận kiểm tra chất lượng, các thiết bị và dụng cụ cần thiết cho việc kiểm tra, phương pháp kiểm tra, chi phí cho công tác kiểm tra. - Xác định công suất của dự án: + Xác định công suất bình thường có thể của dự án: Là số sản phẩm sản xuất trong một đơn vị thời gian để đáp ứng nhu cầu của thị trường mà dự án dự kiến sẽ chiếm lĩnh. + Xác định công suất tối đa danh nghĩa của dự án: là số sản phẩm sản xuất trong một đơn vị thời gian vừa đủ để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của thị trường mà dự án sẽ chiếm lĩnh, vừa để bù vào những hao hụt tổn thất trong quá trình sản xuất, lưu kho, vận chuyển và bốc dỡ. + Xác định công suất thực tế khả thi của dự án và mức sản xuất dự kiến qua các năm cần căn cứ vào nhu cầu thị trường, trình độ kỹ thuật của máy móc thiết bị, khả năng cung cấp nguyên vật liệu, chi phí sản xuất và chi phí vốn đầu tư. - Thẩm định công nghệ và phương pháp sản xuất: Lựa chọn trong các công nghệ và phương pháp sản xuất hiện có loại nào thích hợp nhất đối với loại sản phẩm mà dự án định sản xuất, phù hợp với điều kiện của máy móc, thiết bị cần mua sắm, với khả năng tài chính và các yếu tố có liên quan khác như tay nghề, trình độ quản lý… Tuỳ thuộc công nghệ và phương pháp sản xuất, đồng thời căn cứ vào trình độ tiến bộ kỹ thuật, chất lượng, giá cả phù hợp với khả năng vận hành, vốn đầu tư, điều kiện bảo dưỡng, sửa chữa, công suất, tính năng, điều kiện vận hành, năng lượng sử dụng, điều kiện khí hậu… mà lựa chọn máy móc thiết bị thích hợp. - Xem xét các điều kiện về cơ sở hạ tầng: Nhu cầu năng lượng, nước, giao thông, thông tin liên lạc... của dự án phải được xem xét, nó có ảnh hưởng đến chi phí đầu tư và chi phí sản xuất hay không. - Xem xét lựa chọn địa điểm thực hiện dự án: Các khía cạnh về địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, kỹ thuật… có liên quan đến sự hoạt động và hiệu quả hoạt động của dự án.
  • 22. 14 - Thẩm định kỹ thuật xây dựng công trình của dự án: Tìm các giải pháp kỹ thuật xây dựng vừa đảm bảo yêu cầu sản xuất sau này, vừa rút ngắn được thời gian xây dựng công trình, mau chóng đưa công trình vào sử dụng, vừa đảm bảo chi phí xây dựng công trình phải căn cứ vào yêu cầu về đặc tính kỹ thuật của máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất, cơ sở hạ tầng, cách tổ chức điều hành, nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu và sản phẩm, về lao động sẽ sử dụng. - Thẩm định tiến độ thi công dự án: Việc lập lịch trình thực hiện dự án phải đảm bảo dự án đi vào hoạt động đúng thời gian dự định. - Thẩm định vấn đề xử lý chất thải gây ô nhiễm môi trường: Xác định các chất thải có khả năng gây ô nhiễm môi trường của dự án. Lựa chọn phương pháp và phương tiện xử lý chất thải căn cứ vào điều kiện cụ thể về luật bảo vệ môi trường tại địa phương, địa điểm và quy mô hoạt động của dự án, loại chất thải, chi phí để xử lý chất thải… 1.3.2.5. Thẩm định tổ chức, quản lý dự án Cần phân tích nội dung sau: - Xây dựng bộ máy tổ chức, quản lý dự án đảm bảo các nguyên tắc sau:  Các mục tiêu của dự án phải được quy định và hiểu rõ.  Thống nhất về chức năng.  Tổ chức phải tinh gọn, mối quan hệ giữa các bộ phận phải rõ ràng.  Mọi cá nhân phải thực hiện tốt các công việc thuộc trách nhiệm của mình.  Mọi cá nhân đều có quyền hạn tương xứng với trách nhiệm được trao để có thể hoàn thành nhiệm vụ của mình.  Sự giám sát và lãnh đạo phải được xác lập đối với mọi hoạt động của dự án để đạt được mục tiêu đã định.  Quy định rõ phạm vi kiểm soát của các đơn vị. - Lao động và chính sách tiền lương:  Xác định nhu cầu về lao động: Căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật của sản xuất và hoạt động điều hành dự án.  Xác định nguồn lao động và chi phí tuyển dụng, đào tạo, chi phí tiền lương; xác định hình thức trả lương thích hợp, tính ra quỹ lương hàng năm cho mỗi loại lao động và cho tất cả lao động của dự án.  Đối với dự án mà trình độ khoa học kỹ thuật chưa đủ khả năng để tiếp nhận một số kỹ thuật hoặc đảm nhiệm một số khâu công việc thì khi chuyển giao công nghệ sản xuất phải thoả thuận với bên bán công nghệ đưa chuyên gia sang trợ giúp. - Phương pháp quản lý mua sắm vật tư, thiết bị, tiến độ dự án:  Lựa chọn đơn vị cung ứng.  Quản lý chặt chẽ các điều kiện của hợp đồng mua hàng: điều kiện về thương mại(số lượng, giá cả, thời gian giao hàng…), điều kiện về kỹ thuật. Thang Long University Library
  • 23. 15  Quản lý kế hoạch mua sắm.  Quản lý việc thực hiện dự án: Xây dựng kế hoạch thực hiện dự án, xác định thời gian thực hiện các công việc, phương pháp giám sát tiến độ dự án. - Xác định các tiêu thức đánh giá kết quả thực hiện dự án: Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu cho dự án, hiệu quả sử dụng lao động máy móc… 1.3.2.6. Thẩm định về mặt kinh tế - xã hội dự án Là đánh giá việc thực hiện dự án có những tác động gì đối với nền kinh tế và xã hội. Ta phải tiến hành xem xét những lợi ích kinh tế xã hội ròng do thực hiện dự án đem lại. Lợi ích kinh tế xã hội ròng của dự án là chênh lệch giữa các lợi ích mà nền kinh tế và xã hội thu được so với các đóng góp mà nền kinh tế và xã hội đã phải bỏ ra khi thực hiện dự án. Lợi ích mà xã hội thu được chính là sự đóng góp của dự án đối với việc thực hiện các mục tiêu chung của xã hội, của nền kinh tế. Những lợi ích này có thể được xem xét mang tính chất định tính như đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế, phục vụ việc thực hiện các chủ trương chính sách của Nhà nước, góp phần chống ô nhiễm môi trường, cải tạo môi trường môi sinh… hoặc đo lường bằng cách tính toán định lượng như mức tăng thu cho ngân sách, mức gia tăng số người có việc làm, mức tăng thu ngoại tệ… Những chi phí mà xã hội phải bỏ ra cho việc thực hiện dự án cũng được xem xét trên khía cạnh mang tính chất định tính và định lượng. Khi thẩm định tính kinh tế - xã hội của dự án cần căn cứ vào các mục tiêu chủ yếu sau: - Nâng cao mức sống của dân cư được thể hiện gián tiếp qua các số liệu cụ thể về mức gia tăng sản phẩm quốc dân, mức gia tăng tích luỹ vốn, mức gia tăng đầu tư, tốc độ phát triển, tốc độ tăng trưởng… - Phân phối lại thu nhập thể hiện qua sự đóng góp của dự án vào việc phát triển các vùng kinh tế, nâng cao đời sống của tầng lớp dân cư nghèo. - Gia tăng số lao động có việc làm. - Tăng thu và tiết kiệm ngoại tệ. - Nâng cao năng suất lao động, đào tạo lao động có trình độ tay nghề cao, tiếp nhận chuyển giao công nghệ, hoàn thiện cơ cấu sản xuất của nền kinh tế. - Phát triển các ngành công nghiệp chủ đạo có tác dụng thúc đẩy sự phát triển của các ngành khác. 1.3.2.7. Thẩm định tài chính dự án Thẩm định tài chính dự án là rà soát, đánh giá một cách khoa học và toàn diện mọi khía cạnh tài chính của dự án. Thẩm định tài chính dự án cho phép nhà đầu tư đánh giá tính khả thi về mặt tài chính của dự án. Do đó, có thể đưa ra được kết luận về tính khả thi của dự án đầu tư phải xem xét khả năng sinh lợi của vốn đầu tư, tính toán
  • 24. 16 các giá trị biểu hiện khả năng này được dựa trên dòng tiền ròng của dự án. Cụ thể hơn, nhà đầu tư phải tiến hành thẩm định các khía cạnh liên quan đến giá trị dòng tiền vào và dòng tiền ra của dự án. 1.3.2.8. Thẩm định khả năng trả nợ Mục tiêu quan trọng nhất của thẩm định tín dụng là thẩm định khả năng trả nợ của khách hàng một cách chính xác. Thẩm định khả năng tài chính để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng có nhược điểm là chỉ đánh giá được quá khứ và hiện tại trong đó việc thu nợ lại diễn ra trong tương lai. Khách hàng có tình hình tài chính tốt thể hiện khả năng đảm bảo nợ vay trong quá khứ và hiện tại nhưng chưa hẳn đủ khả năng tài chính để đảm bảo cho việc trả nợ trong tương lai. Khả năng trả nợ của khách hàng phụ thuộc rất nhiều vào tính khả thi của dự án. Vì vậy, tiền đề để thẩm định khả năng trả nợ của khách hàng một cách chính xác nhất là thẩm định đúng tính khả thi của dự án. Thẩm định tính khả thi của dự án đầu tư được nhân viên tín dụng tiến hành khi xem xét quyết định cho vay trung và dài hạn hay tài trợ cho dự án đầu tư. 1.3.2.9. Thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay Bảo đảm tín dụng là việc tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay. Bảo đảm tín dụng có thể thực hiện bằng nhiều cách như bảo đảm bằng tài sản thế chấp, bằng tài sản cầm cố, bằng tài sản hình thành từ vốn vay hay bằng hình thức bảo lãnh của bên thứ ba. Bất kỳ tài sản hoặc các quyền phát sinh từ tài sản có thể tạo ra dòng tiền đều có thể dùng làm tài sản đảm bảo tiền vay. Để việc bảo đảm tiền vay có hiệu quả, tài sản đảm bảo cần có giá trị lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm. Tài sản dùng làm bảo đảm phải tạo ra được dòng tiền thông qua giá trị trong thị trường tiêu thụ. Tài sản đảm bảo phải có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền xử lý nếu khách hàng không thể trả được gốc và lãi vay đúng thời hạn. Mục tiêu của thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay là đánh giá chính xác tài sản bảo đảm nợ vay có thỏa mãn các yêu cầu trên hay không 1.3.2.10. Ước lượng và kiểm soát rủi ro tín dụng Các phân tích, thẩm định trên dù được tiến hành chính xác, cẩn thận đến mấy cũng không thể tránh khỏi những sai sót vì việc thu hồi nợ diễn ra trong tương lai, điều này có thể bị chi phối bởi nhiều yếu tố khách quan cũng như chủ quan dẫn tới việc thu hồi nợ không đúng như dự tính. Vì vậy, việc ước lượng và kiểm soát rủi ro tín dụng giúp cho ngân hàng giảm thiểu được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến thời gian thu hồi nợ. Các kỹ thuật và phương pháp phân tích và kiểm soát rủi ro tín dụng bao gồm phân tích độ nhạy, phân tích tình huống và phân tích mô phỏng. Thang Long University Library
  • 25. 17 Điều quan trọng trong thẩm định tài chính dự án là phải xây dựng được một hệ thống định mức tiêu chuẩn các chỉ tiêu thông qua việc nghiên cứu kỹ thị trường cũng như mặt bằng hàng hóa, dịch vụ cung ứng ở thời điểm tiến hành triển khai dự án. Do tầm quan trọng của thẩm định tài chính dự án đối với quyết định cho vay của ngân hàng, nên ta xem xét thẩm định tài chính cụ thể như sau: 1.3.3. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư Đây là nội dung quan trọng nhất trong thẩm định dự án đầu tư, do đó, cán bộ tín dụng phải luôn thận trọng trong việc thẩm định các tiêu chí tái chính. Điều này sẽ ành hưởng đến kết quả đầu tư. Nếu dự toán càng chính xác thì kết quả đầu tư càng cao. 1.3.3.1. Thẩm định tổng vốn đầu tư của dự án Để đảm bảo cho dự án hoạt động có hiệu quả thì điều quan trọng trước tiên là phải dự tính được lượng vốn đầu tư cần thiết theo từng loại công việc trong từng giai đoạn của quá trình thực hiện đầu tư. Ta cần phải tiến hành lập biểu ghi chép tình hình thực hiện đầu tư, thẩm định số lượng, chất lượng, thời hạn cung cấp đầu vào cho dự án theo từng loại công việc trong từng giai đoạn của quá trình thực hiện và thẩm định giá cho các yếu tố đầu vào nhằm dự tính hợp lý số vốn đầu tư trong từng giai đoạn của chu trình dự án. Về cơ bản, đây là việc xem xét tính toán tổng vốn đầu tư cho dự án có đầy đủ, chính xác và phù hợp hay không. Vốn đầu tư cho dự án thường bao gồm vốn đầu tư cơ bản, vốn lưu động và các chi phí khác. Vốn đầu tư cơ bản là toàn bộ lượng vốn cần thiết để hoàn thành công trình sẵn sàng đưa vào sử dụng bao gồm vốn đầu tư xây lắp, vốn đầu tư thiết bị, chi phí chuẩn bị mặt bằng… Vốn lưu động là toàn bộ chi phí cần thiết để khai thác và sử dụng công trình. Vốn lưu động thường bao gồm: Nguyên vật liệu, tiền lương, phụ tùng, thành phẩm tồn kho, hàng hoá bán chịu, chi phí đột xuất. Việc xác định đúng chi phí khác như chi phí thành lập, chi phí trả lãi vay có chú ý đến giá trị thời gian của tiền, chi phí dự phòng… cũng là yếu tố rất quan trọng trong quyết định bỏ vốn đầu tư. Các khoản tài chính dài hạn phải trang trải đủ các chi phí đầu tư của dự án bao gồm vốn cố định và vốn lưu động cần thiết cho việc vận hành bình thường. Các khoản tài chính có thể huy động dưới dạng vốn cổ phần và vốn vay dài hạn. Việc giải quyết nhu cầu của dự án không những quyết định khả năng sinh lợi trong tương lai mà cả những cân đối thu chi của nó. Bởi vậy, trong quá trình đánh giá dự án, cơ cấu vốn do chủ đầu tư dự tính sẽ được xét một cách chặt chẽ trên cơ sở xét đoán khả năng sinh lợi trong tương lai của doanh nghiệp.
  • 26. 18 Việc xác định đúng lượng vốn cần thiết cho một vòng đời của dự án là chưa đủ nếu không xem xét đến tiến độ bỏ vốn. Tiến độ bỏ vốn được căn cứ theo tiến độ triển khai đầu tư dự án, các điều kiện về tạm ứng vốn hoặc thanh toán khối lượng trong các hợp đồng giao nhận thầu cũng như khả năng tham gia của các nguồn vốn đầu tư vào dự án. 1.3.3.2. Thẩm định khả năng huy động nguồn tài trợ. Ngân hàng cần phải thẩm định khả năng huy động vốn từ những nguồn khác nhau, từ đó xác định nhu cầu vay vốn ngân hàng có phù hợp và cân bằng với cơ cấu vốn, đảm bảo khả năng chi trả và khả năng sử dụng vốn hiệu quả của dự án. Các nguồn tài trợ cho dự án có thể là vốn chủ sở hữu, nợ và leasing. Vì vốn đầu tư phải được thực hiện theo tiến độ ghi trong dự án vừa để đảm bảo tiến độ thực hiện các công việc chung của dự án, vừa tránh ứ đọng vốn nên các nguồn tài trợ được xem xét không chỉ về mặt số lượng mà cả thời điểm nhận được tài trợ. Tiếp đó phải so sánh nhu cầu với khả năng đảm bảo vốn cho dự án từ các nguồn về số lượng và tiến độ. Nếu khả năng nhỏ hơn nhu cầu thì phải giảm quy mô của dự án, xem xét lại khía cạnh kỹ thuật, lao động để đảm bảo tính đồng bộ trong việc giảm quy mô của dự án. Nguồn tài trợ cho dự án đầu tư bằng vốn tự có như: phát hành cổ phiếu, các khoản thặng dư vốn (là khoản chênh lệch giữa giá thị trường của cổ phiếu thường với mệnh giá của nó ở thời điểm phát hành), thu nhập giữ lại… Tài trợ cho dự án bằng nợ như: Phát hành trái phiếu, nguồn vốn tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại,… Và tài trợ dự án bằng hình thức leasing, là hình thức tài trợ thông qua thuê hay cho thuê các loại tài sản. 1.3.3.3. Thẩm định dòng tiền (dòng ngân lưu) của dự án Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp, từ đó dẫn đến tối đa hóa giá trị cho các chủ sở hữu của nó. Có nhiều cách thức để gia tăng giá trị doanh nghiệp trên bước đường tối đa hóa như: quyết định đầu tư, quyết định tài trợ và quyết định hoạt động… Và muốn định giá được chính xác giá trị doanh nghiệp thì cần phải xác định chính xác dòng tiền do doanh nghiệp tạo ra trong tương lai. Vậy các khoản tiền ròng sẽ được đua về hiện tại thông qua một mức chiết khấu hợp lý để xác định giá trị hiên tại hay giá trị của doanh nghiệp. Vậy dòng tiền của dự án là gì? Dòng tiền được hiểu là các khoản thu và chi được kỳ vọng xuất hiện tại các mốc thời gian khác nhau trong suốt chu kỳ của dự án. Và nếu chúng ta lấy toàn bộ khoản tiền thu được trừ đi khoản tiền chi ra thì chúng ta xác định được dòng tiền ròng tại các mốc thời gian khác nhau. Dòng tiền ròng chính là cơ sở định giá doanh nghiệp, xác định giá của cổ phiếu hay trái phiếu và giá trị hiện tại của dự án. Thang Long University Library
  • 27. 19 Dòng tiền có giá trị về thời gian nên chúng ta không thể so sánh các dòng tiền xuất hiện tại các mốc thời gian khác nhau mà phải quy chúng về một mốc để so sánh dựa trên một tỷ lệ chiết khấu nhất định, là cơ sở để chúng ta tính NPV của dự án. Việc xác định dòng tiền của dự án lại dựa trên Bảng cân đối kế toán. Báo cáo kết quả kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiến tệ. Từ các bảng này chúng ta sẽ xác định được dòng tiền của dự án theo bảng mẫu sau: Các chỉ tiêu Năm Doanh thu 0 1 … n Chi phí Thu nhập trước khấu hao và lãi vay Khấu hao Thu nhập trước thuế và lãi vay (EBIT) Lãi vay Thu nhập trước thuế Thuế thu nhập Lợi nhuận sau thuế (dòng tiền) Tuy nhiên, lợi nhuận sau thuế ở đây là lợi nhuận xét trên phương diện kế toán. Đồng thời khấu hao tài sản cố định là chi phí nhưng không phải chi dưới góc độ tài chính. Chính vì thế, để tính dòng tiền ròng ta phải lấy lợi nhuận sau thuế cộng với khấu hao: NCF = Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao NCF(Net Cash Flow: dòng tiền ròng)sẽđượctính cho từng năm trongvòngđờicủadự án. Khi xem xét, thẩm định xác định dòng tiền của dự án chúng ta cần chú ý xem xét một số nội dung như: a. Thẩm định các thông số dự báo thị trường và doanh thu, sản lượng Các thông số dự báo thị trường là những thông số dùng làm căn cứ để dự báo thị trường và thị phần của doanh nghiệp chiếm lĩnh trên thị trường, qua đó có thể ước lượng được doanh thu của dự án. Do đó mức độ chính xác của doanh thu ước lượng phụ thuộc rất lớn vào những thông số này. Các loại thông số có thể chia làm hai loại: Thông số có thể thu thập được từ dự báo kinh tế vĩ mô và thông số chỉ có thể thu thập từ nghiên cứu thị trường. Tuy nhiên, do tập quán quản lý, các doanh nghiệp ở Việt Nam ít khi thực hiện nghiên cứu thị trường nên các thông số như tốc độ tăng nhu cầu thị trường, thị phần, tốc độ tăng giá,… chỉ ước lượng dựa trên kinh nghiệm hay số liệu quá khứ hơn là dựa vào số liệu khảo sát. Điều này làm tăng thêm khó khăn trong việc thẩm định độ tin cậy của các thông số sử dụng để dự báo thị trường và doanh thu trở
  • 28. 20 nên phức tạp hơn và đòi hỏi cán bộ thẩm định phải có kinh nghiệm và hiểu biết trong lĩnh vực đầu tư của dự án. Dựa trên các số liệu đã thẩm định để lập bảng tính sản lượng và doanh thu như sau: Chỉ tiêu Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm n Công suất hoạt động Sản lượng Giá bán Doanh thu Thuế VAT Doanh thu sau thuế VAT b. Thẩm định cách xử lý các loại chi phí khi xác định dòng tiền Khi thẩm định dòng tiền thì một điều quan trọng là cách thức xử lý các loại chi phí khi ước lượng dòng tiền có hợp lý không. - Chi phí cơ hội được đưa vào phân tích: Đây là khoản thu nhập mà công ty phải mất đi do sử dụng nguồn lực của công ty vào dự án. Chi phí cơ hội không phải là một khoản thực chi nhưng vẫn được tính vào khi xác định dòng tiền vì đây là khoản chi phí mà doanh nghiệp phải mất đi khi thực hiện dự án. Khi thẩm định cần chú ý xem dự án có tính chi phí cơ hội vào khi tính dòng tiền không - Phải loại bỏ chi phí chìm khi xác định dòng tiền: Chi phí chìm là chi phí đã xuất hiện từ trước mà không thể bù đắp cho dù dự án có được chấp nhận hay không, nó không phải là chi phí tăng lên và chi phí chìm không ảnh hưởng bởi quyết định đầu tư hay không đầu tư của dự án nên không được bao hàm trong phân tích. Các dạng điển hình của chi phí chìm như chí phí nghiên cứu phát triển sản phẩm, chi phí nghiên cứu tiếp thị, chi phí thuê chuyên gia lập dự án. Khi thẩm định chú ý xử lý các loại chi phí này vì khách hàng vẫn thỉnh thoảng kể chi phí này vào dòng ngân lưu. - Xem xét nhu cầu vốn lưu động: Đây là nhu cầu vốn dự án cần phải chi để tài trợ cho nhu cấu tồn quỹ tiền mặt, các khoản phải thu, tồn kho sau khi trừ đi các khoản bù đắp từ các khoản phải trả. Khi thẩm định cần chú ý xem khách hàng có tính đến vốn lưu động hay không. Thông thường sai sót liên quan đến vốn lưu động bao gồm: bỏ qua không kể đến vốn lưu động; có kể đến vốn lưu động nhưng sử dụng toàn bộ vốn lưu động của một năm nào đó chứ không phải chỉ tính phần thay đổi vốn lưu động. Và phải biết rằng chỉ tính phần thay đổi chứ không phải toàn bộ vốn lưu động mới tính vào dòng tiền. Nhu cầu vốn lưu động = tồn quỹtiền mặt + Khoản phải thu + Tồn kho – Khoản phải trả Thang Long University Library
  • 29. 21 Khi nhu cầu vốn lưu động tăng thì dự án cần một khoản chi tăng thêm, ngược lại khi nhu cầu vốn lưu động giảm xuống, dự án sẽ có một khoản tiền thu về.  Nhu cầu vốn lưu động = tiền mặt +Khoản phải thu + Tồn kho – Khoản phải trả - Tính thuế thu nhập của công ty vào dòng tiền: Thuế thu nhập xác định dựa vào bảng kết quả kinh doanh và chịu tác động của phương pháp tính khấu hao, vào chính sách vay nợ của của dự án vì khấu hao và lãi vay được trừ ra trước khi tính thuế nên làm giảm đi tiền thuế phải nộp giúp dự án tiết kiệm được thuế. - Xử lý các chi phí gián tiếp: Khi dự án được thực hiện có thể làm tăng chi phí gián tiếp của công ty, vì vậy khi chi phí gián tiếp của công ty tăng thêm cũng phải được xác định và đưa vào dòng tiền của dự án. c. Thẩm định cách xử lý lạm phát Lạm phát là sự gia tăng mức giá chung của các mặt hàng, các yếu tố đầu ra và đầu vào của dự án. Lạm phát làm ảnh hưởng lớn đến kết quả của một dự án. Vì vậy khi ước lượng dòng tiền của dự án cần xác định tỷ lệ lạm phát kỳ vọng, vì lạm phát cao có thể làm cho lợi ích mang lại từ dự án trong tương lai không đủ bù đắp cho khoản đầu tư hôm nay. Lạm phát sẽ làm tăng chi phí thực tế và thu nhập thực tế của dự án đồng thời cũng làm tăng chi phí cơ hội của vốn. Khi thẩm định cần chú ý xem xét xem lạm phát có đồng thời ảnh hưởng đến doanh thu và chi phí hay không. Thường khách hàng hoặc là bỏ qua yếu tố lạm phát hoặc là xử lý lạm phát như là yếu tố làm tăng giá bán, do đó tăng doanh thu mà vô tình hay cố ý bỏ qua yếu tố lạm phát làm tăng chi phí. d. Thẩm định phương pháp xác định dòng tiền Dòng ngân lưu của dự án có thể đến từ 3 nguồn: Ngân lưu hoạt động, ngân lưu đầu tư và ngân lưu tài trợ. Tuy nhiên, chúng ta đứng trên quan điểm của ngân hàng, quan điểm tổng đầu tư, chứ không phải dựa trên quan điểm chủ đầu tư và không quan tâm đến tác động của đòn bẩy để xem xét hiệu quả thực sự của dự án vì vậy ta loại bỏ tác động của dòng ngân lưu tài trợ, chỉ xem xét ngân lưu đầu tư và ngân lưu hoạt động. Để ước lượng ngân lưu của dự án, có thể thực hiện bằng một trong hai cách: trực tiếp hay gián tiếp. Và hai cách này chỉ khác nhau ở cách lập ngân lưu hoạt động mà thôi. + Phương pháp trực tiếp: Theo phương pháp này dòng ngân lưu hoạt động bao gồm dòng tiền vào (inflows) tạo ra từ các hoạt động của dự án trừ đi dòng tiền ra (outflows) chi cho hoạt động của dự án. Khi thẩm định nếu khách hàng sử dụng phương pháp xác định ngân lưu trực tiếp, cần chú ý xem khách hàng xử lý từng yếu tố cấu thành dòng tiền vào và dòng tiền ra có chính xác không. + Phương pháp gián tiếp: Theo phương pháp này ngân lưu hoạt động bao gồm lợi nhuận sau thuế cộng khấu hao, trừ chi phí tiếp tục đầu tư (nếu có) và cộng hoặc trừ
  • 30. 22 thay đổi nhu cầu vốn lưu động. Khi thẩm định, nếu khách hàng làm theo phương pháp này, cần chú ý hai bộ phận chi tiếp tục đầu tư và thay đổi vốn lưu động ròng dễ bị bỏ sót. Vì khách hàng dễ nhầm tưởng rằng chi đầu tư dự án là chi năm 0 mà quên rằng thực tế có nhiều dự án vẫn còn tiếp tục chi vào những năm tiếp theo, ngay cả khi dự án đi vào hoạt động. 1.3.3.4. Thẩm định chi phí sử dụng vốn Một trong những yếu tố quan trọng liên quan đến việc ra quyết định đầu tư là tỷ suất chiết khấu của dự án. Một dự án có NPV dương khi tỷ suất sinh lợi mang lại từ dự án vượt quá tỷ suất sinh lợi yêu cầu đối với dự án. Tỷ suất sinh lợi yêu cầu của dự án phải bằng tỷ suất sinh lợi mang lại từ việc đầu tư vào một tài sản có độ rủi ro tương đương trên thị trường tài chính. Vì vậy tỷ suất sinh lợi yêu cầu tối thiểu chính là chi phí sử dụng vốn của dự án. Tỷ suất chiết khấu chính là chi phí cơ hội của vốn đầu tư, là cái giá mà công ty phải trả khi đầu tư vào dự án, hay tỷ suất sinh lợi mà nhà đầu tư đòi hỏi từ chứng khoán của công ty. Nếu dự án có rủi ro cao hơn rủi ro của công ty thì tỷ suất sinh lợi yêu cầu tối thiểu đối với dự án phải cao hơn tỷ suất sinh lời đối với công ty. Chi phí sử dụng vốn sẽ được xác định trên thị trường vốn và phụ thuộc vào rủi ro của công ty hoặc rủi ro của dự án. a. Thẩm định cách xác định chi phí sử dụng từng bộ phận vốn Chi phí sử dụng vốn bộ phận là chi phí công ty hoặc dự án phải trả khi huy động nguồn vốn đó. Nhìn chung khách hàng có thể huy động vốn từ hai nguồn: Nợ vay và vốn chủ sở hữu. Do đó, chi phí sử dụng vốn bộ phận bao gồm hai loại cơ bản: Chi phí sử dụng nợ và chi phí sử dụng vốn của chủ sở hữu, trong vốn chủ sở hữu có thể chia thành vốn cổ phần ưu đãi và vốn cổ phần thường. - Thẩm định cách tính chi phí sử dụng nợ: Công ty có thể huy động nợ dưới hình thức vay các tổ chức tài chính trung gian như ngân hàng hoặc phát hành trái phiếu vay nợ trực tiếp trên thị trường vốn. Chi phí nợ gồm có chi phí nợ trước thuế và chi phí nợ sau thuế. Chi phí nợ trước thuế (Rd) được tính toán trên cơ sở lãi suất nợ vay, lãi suất này thường được ấn định trong hợp đồng vay tiền. Chi phí nợ sau thuế được xác định bằng chi phí nợ trước thuế trừ đi khoản tiết kiệm nhờ thuế. Phần tiết kiệm này được xác định chi phí trước thuế nhân với thuế suất Chi phí nợ sau thuế = Rd(1-Tc). Với Tc là thuế suất thuế thu nhập. - Thẩm định cách tính chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi: Chi phí vốn cổ phần ưu đãi là chi phí mà công ty phải trả cho việc huy động vốn cổ phần ưu đãi. Do cổ tức trả cho cổ phiếu ưu đãi cố định vĩnh viễn, ta có thể định giá cổ phiếu như sau: Thang Long University Library
  • 31. 23 Po = Dp Rp Trong đó: Po là giá cổ phiếu Dp là cổ tức Rp là tỷ suất sinh lợi yêu cầu của nhà đầu tư Chú ý là khi huy động vốn, doanh nghiệp phải tốn chi phí phát hành, vì vậy thu nhập của doanh nghiệp khi phát hành cổ phiếu ưu đãi (Pn) bằng giá bán trừ chi phí phát hành: Pn = Dp/Rp. Lúc này ta thấy chi phí sử dụng vốn cổ phiếu ưu đãi là Rp = Dp/Pn. Cổ tức ưu đãi không được khấu trừ thuế khi tính thu nhập chịu thuế. Vì vậy chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi không được điều chỉnh thuế. Điều nay đã làm cho chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi cao hơn chi phí sử dụng nợ. Vì vậy doanh nghiệp thường thích sử dụng đòn bẩy tài chính hơn hơn cổ phần ưu đãi. Cán bộ thẩm định lưu ý đến chi phí phát hành khi thẩm định chi phí vốn cổ phần ưu đãi. - Thẩm định cách tính chi phí sử dụng vốn cổ phần thường: Chi phí vốn cổ phần thường là chi phí mà công ty phải trả cho việc huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu phổ thông. Trong thẩm định chi phí vốn, vấn đề thẩm định cách tính chi phí vốn cổ phần thường dễ xảy ra sai sót nhất. Để ước lượng chi phí vốn cổ phần thường (cả lợi nhuận giữ lại và vốn cổ phần tăng thêm), hay nói cách khác để xác định tỷ suất lợi nhuận yêu cầu của chủ sở hữu chúng ta sử dụng cách tiếp cận sau: Dùng mô hình tăng trưởng cổ tức và mô hình định giá tài sản (mô hình CAPM) + Mô hình tăng trưởng cổ tức Cách đơn giản nhất để ước lượng chi phí vốn của chủ sở hữu là sử dụng mô hình tăng trưởng cổ tức. Ta có công thức định giá cổ phiếu : Po = Do(1+g) Re-g Trong đó: Po - giá bán cổ phiếu Do - cổ tức g - tốc độ tăng trưởng cổ tức Re - suất sinh lợi yêu cầu của chủ sở hữu Ta có thể suy ra chi phí sử dụng vốn cổ phần thường là: Re = Do(1+g) + g Re-g Trong công thức này, các biến Do và Po có thể quan sát được dễ dàng vì nó là những biến đã xảy ra, chỉ có biến g là phải ước lượng. Có thể ước lượng g theo hai
  • 32. 24 cách là sử dụng tỷ lệ tăng trưởng trước đây hoặc sử dụng tốc độ tăng trưởng dự báo của các nhà phân tích. Mô hình tăng trưởng cổ tức có thể xác định chi phí dử dụng vốn cổ phần thưởng, bao gồm vốn cổ phần mới phát hành và lợi nhuận tích lũy của công ty. Khi đó cần chú ý thay Po thành Pn, trừ chi phí phát hành ra khỏi giá bán cổ phiếu. Ưu điểm của mô hình này là đơn giản, dễ hiểu, dễ áp dụng. Nhưng nó có nhược điểm là không áp dụng được với những công ty không chia cổ tức, cũng không phù hợp khi giả định tỷ lệ tăng trưởng cổ tức là cố định, và phương pháp này không thể hiện rõ mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro cũng như mức độ điều chỉnh rủi ro đối với suất sinh lợi yêu cầu của từng dự án. + Mô hình định giá tài sản vốn (mô hình CAPM) Mô hình CAPM cho rằng tỷ suất sinh lời yêu cầu của một khoản đầu tư phụ thuộc vào những yếu tố: Lãi suất phi rủi ro (Rf) ; lãi suất đền bù rủi ro thị trường (Rm- Rf) ; Rủi ro hệ thống của của tài sản đầu tư so với rủi ro binh quân của thị trường (được do bởi hệ số beta β) Suất sinh lời yêu cầu của nhà đầu tư vào một tài sản (tài sản ở đây có thể là dự án, hay một công ty) là Re với hệ số βe tương ứng, được xác định theo mô hình định giá CAPM như sau: Re = Rf + (Rm-Rf). βe Để vận dụng mô hình này chúng ta phải xác định các yêu tố cấu thành. Lãi suất phi rủi ro có thể lấy bằng lãi suất tín phiếu kho bạc, được xác định thông qua đấu thầu Tín phiếu kho bạc thường kỳ. Lãi suất đền bù rủi ro thị trường bằng chênh lệch giữa lợi nhuận đầu tư danh mục thị trường (Rm) và lãi suất phi rủi ro (Rf). Hệ số beta thường do các công ty dịch vụ chuyên cung cấp thông tin tài chính xác định, nhưng thường nó xác định beta cho các công ty chứ không có beta cho dự án. Mô hình cho thấy sự điều chỉnh trực tiếp lợi nhuận và rủi ro của tài sản, mô hình này được sử dụng rông rãi hơn mô hình tăng trưởng cổ tức. Tuy nhiên để ước lượng hệ số beta, ta phải dựa vào dữ liệu quá khứ để xác định. - Thẩm định cách tính chi phí sử dung vốn trung bình (WACC): Chi phí sử dụng vốn chung của một công ty chính là xuất sinh lời yêu cầu trên tài sản của công ty. Nếu công ty có vay nợ, cơ cấu vốn của công ty bao gồm một phần là nợ và một phần là vốn chủ sở hữu, thì chi phí sử dụng vốn của công ty là chi phí sử dụng vốn trung bình được xác định theo công thức sau: WACC = D (1- Tc)Rd + E (Re) V V Thang Long University Library
  • 33. 25 Trong đó: E - giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu, được tính bằng giá thị trường của mỗi cổ phiếu nhân với số lượng cổ phiếu đang lưu hành D - giá trị thị trường của nợ V - giá trị thị trường của công ty (V = E+D) Tc - thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp Rd - chi phí sử dụng nợ Re - chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu Công thức này có thể vận dụng để xác định chi phí sử dụng vốn trung bình của dự án. 1.3.3.5. Phân tích các chỉ tiêu phản ánh mặt tài chính của dự án Để ra quyết định đầu tư, khách hàng dựa vào các chỉ tiêu đánh giá dự án như NPV, IRR, PP, PI…. Ngân hàng cũng vậy, khi quyết định cho vay cũng dựa vào các chỉ tiêu này. Tuy nhiên khi khách hàng lập dự án vay ngân hàng thì mục tiêu là vay được từ ngân hàng nên có thể điều chỉnh các chỉ tiêu này để hiệu quả hơn, do vậy cần thẩm định các chỉ tiêu này một cách chính xác. * Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng (NPV) NPV là thu nhập ròng có được do thực hiện dự án tính ở thời điểm hiện tại. Chỉ tiêu này cho phép đánh giá một cách đầy đủ quy mô lãi của cả đời dự án. Đây là thu nhập có được sau khi đã trừ đi các khoản chi phí cho cả đời dự án. Do đó NPV là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá và lựa chọn dự án. NPV được tính theo công thức: NPV = Co + PV Trong đó: NPV: giá trị hiện tại ròng Co: vốn đầu tư ban đầu vào dự án, mang dấu âm (-) do là khoản đầu tư PV: giá trị hiện tại của các luồng tiền dự tính mà dự án mang lại trong thời gian hữu ích của nó PV được tính theo công thức: t t r C r C r C r C PV )1( ... )1()1()1( 3 3 2 21         Trong đó: Ct: các luồng tiền dự tính dự án mang lại ở các năm t r : tỷ lệ chiết khấu phù hợp của dự án Phân tích tài chính một dự án đầu tư là phân tích căn cứ trên các luồng tiền của dự án. Sau khi tính đến các yếu tố, chúng ta có thể xây dựng được một dãy các luồng tiền trong các năm của dự án như sau: Năm 0 1 2 3 … t Luồng tiền CFo CF1 CF2 CF3 … CFt
  • 34. 26 Đối với các dự án thông thường, CFo là chi phí đầu tư ban đầu, còn lại là luồng tiền ròng do dự án mang lại trong các năm hoạt động. Trên cơ sở các luồng tiền dự tính, các chỉ tiêu về tài chính được tính toán làm cơ sở cho việc ra quyết định đầu tư. Giá trị hiện tại ròng: Là chênh lệch giữa giá trị hiện tại của các khoản thu và giá trị hiện tại của các khoản chi mà dự án mang lại trong thời gian kinh tế của dự án. Do vậy, chỉ tiêu này phản ánh giá trị tăng thêm (khi NPV dương) hoặc giảm đi (khi NPV âm) nếu dự án được chấp nhận. Việc tính toán giá trị hiện tại ròng liên quan đến việc tính toán: - Dự tính lượng tiền đầu tư ban đầu, tức là luồng tiền tại thời điểm 0: CFo là luồng tiền ra nên nó mang dấu âm. CFo bao gồm các khoản đầu tư vào tài sản, tạo ra tài sản của dự án. Nó có thể dưới dạng tiền sẵn sàng cho dự án hoạt động, tạo ra tồn kho, mua sắm tài sản cố định. Đó là các khoản chi tiêu cho dự án hoạt động. Trong thực tế, nó bao gồm các khoản chi tại các thời điểm khác nhau trong giai đoạn đầu tư của dự án. - Dự tính các luồng tiền trong thời gian kinh tế của dự án. Đây là các khoản thực thu bằng tiền trong các năm hoạt động của dự án. Nó được tính bằng doanh thu ròng trừ đi các chi phí bằng tiền của từng năm. Các khoản này có thể thu được tại các thời điểm khác nhau trong năm, nhưng trong tính toán phân tích, người ta thường giả định các luồng tiền diễn ra vào thời điểm cuối năm. - Dự tính tỷ lệ chiết khấu. Là tỷ lệ sinh lời cần thiết mà nhà đầu tư yêu cầu đối với một dự án, là cơ sở để chiết khấu dòng tiền trong việc xác định giá trị hiện tại ròng của dự án. Có nhiều cách xác định tỷ suất chiết khấu và tùy từng điều kiện cụ thể, có thể là chi phí sử dụng vốn, chi phí cơ hội, hay chi phí sử dung vốn được xác định bằng mô hình CAPM… Giá trị hiện tại ròng là chỉ tiêu cơ bản đựoc sử dụng trong phân tích dự án. Một số nhà phân tích tài chính cho đây là chỉ tiêu chính tốt nhất giúp cho việc ra các quyết định đầu tư. Ta nhận thấy khi tỷ lệ chiết khấu r tăng lên, NPV của dự án sẽ giảm xuống. Mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu vì vậy khi thẩm định tài chính dự án, chỉ tiêu NPV rất được các nhà đầu tư quan tâm. NPV phản ánh kết quả lỗ lãi của dự án theo giá trị hiện tại (tại thời điểm 0) sau khi đã tính đến yếu tố chi phí cơ hội của vốn đầu tư. NPV dương tức là dự án có lãi. NPV = 0 chứng tỏ dự án chỉ đạt mức trang trải đủ chi phí vốn. Còn lại dự án có NPV âm là dự án bị lỗ. Chính vì vậy mà ta thấy quy tắc rất đơn giản là chấp nhận dự án có NPV dương và lớn nhất (nếu có nhiều hơn một dự án có NPV dương). Hay cụ thể hơn đối với các dự án là độc lập nhau, thì dự án được lựa chọn là dự án có NPV >= 0. Dự án có giá trị hiện tại ròng càng lớn thì hiệu quả tài chính đầu tư càng cao, dự án càng hấp dẫn. Đối Thang Long University Library
  • 35. 27 với các dự án là loại trừ nhau tức là chấp nhận dự án này thì phải loại bỏ dự án khác, thì dự án được lựa chọn là dự án có NPV lớn nhất. Tuy nhiên việc sử dụng chỉ tiêu này cũng có những rủi ro nhất định. Đó là độ tin cậy của các dự đoán đưa ra như trên. Bởi vì NPV được tính toán dựa trên những dự tính về các dòng tiền của dự án. Nếu những dự đoán đưa ra ở trên mà thiếu sự chính xác thì hiển nhiên việc tính toán NPV trở nên vô nghĩa và việc ra quyết định đối với dự án sẽ bị sai lệch. - Ưu điểm của NPV:  NPV đo lường trực tiếp phần lợi nhuận mà dự án đóng góp vào tài sản của chủ đầu tư.  Sử dụng chi phí cơ hội về sử dụng vốn làm tỷ lệ chiết khấu.  NPV giả định rằng những khoản thu nhập tạm thời được tái đầu tư với tỷ lệ tối đa hoá lợi nhuận của chủ đầu tư.  Quyết định chấp thuận hay từ chối và xếp hạng dự án phù hợp với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận cuả chủ đầu tư. - Nhược điểm của NPV:  Không thể so sánh được các dự án nếu thời gian của chúng khác nhau.  Phụ thuộc vào cách lựa chọn r – tỷ lệ chiết khấu.  NPV chỉ cho thấy giá trị tuyệt đối của lợi nhuận mà không cho thấy tỷ lệ phát sinh của dự án, do đó sẽ có thể bỏ qua những dự án có tỷ lệ sinh lời cao.  Tất cả các khoản tiền này lại xảy ra trong suốt các kỳ. Nhận xét: Khách hàng của Chi nhánh thường sử dụng chỉ tiêu NPV để đưa ra hiệu quả của dự án, một số ít không sử dụng chỉ tiêu này. Và cán bộ thẩm định tại Chi nhánh sau khi xác định được các số liệu cần thiết thường sử dụng Excel để tính NPV, có một số khách hàng có kết quả NPV khác với kết quả thẩm định do khách hàng có thể xác định các dòng tiền không phù hợp, còn thiếu hoặc sai sót. Và cũng có thể sai sót là do xác định suất chiết khấu chưa hợp lý. * Chỉ tiêu tỷ lệ hoàn vốn nội bộ IRR Ngoài mối quan tâm đến kết quả tuyệt đối của việc chấp nhận dự án, các chủ đầu tư còn có thể quan tâm đến tỷ lệ thu nhập bình quân các năm trên vốn đầu tư. Chỉ tiêu này cho phép có thể so sánh trực tiếp với chi phí của vốn đầu tư vào dự án. Đó chính là tỷ lệ hoàn vốn nội bộ. Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ là tỷ lệ chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại ròng của dự án bằng 0. 0 )1()1( 00       n i i i n i i i r C r B
  • 36. 28 Trong đó: Bi - Giá trị thu nhập (Benefits) năm i Ci - Giá trị chi phí (Cost) năm i n- thời gian hoạt động của dự án Để xác định IRR người ta thường sử dụng phương pháp nội suy tuyến tính: )( )(1 21 121 NPVNPV rrNPVr IRR    Trong đó: r1 là tỷ lệ chiết khấu làm cho NPV1 > 0 r2 là tỷ lệ chiết khấu làm cho NPV2 < 0 Cũng như NPV, IRR liên quan đến việc dự tính các luồng tiền mà dự án sẽ tạo ra trong quá trình hoạt động. Đồng thời ta phải có một tỷ lệ chiết khấu mong đợi để so sánh khi ra quyết định đầu tư. Ta thấy nếu dự án chỉ có tỷ lệ nội hoàn IRR = r (tỷ lệ chiết khấu) thì các khoản thu nhập từ dự án chỉ đủ để hoàn trả phần vốn góp và lãi đã đầu tư ban đầu vào dự án. IRR phản ánh khả năng sinh lợi của dự án, chưa tính đến chi phí cơ hội của vốn đầu tư. Tức là nếu như chiết khấu các luồng tiền theo IRR, PV sẽ bằng đầu tư ban đầu CFo. Hay nói cách khác, nếu chi phí vốn bằng IRR, dự án sẽ không tạo thêm được giá trị hay có lãi. Vì vậy ta có kết luận thẩm định như sau: Nếu các dự án độc lập nhau, thì dự án có IRR >= r sẽ được chọn. Nếu các dự án loại trừ nhau, ta chọn dự án có IRR cao nhất. Trong việc tính toán IRR cần lưu ý, không cần phải căn cứ vào tỷ lệ chiết khấu dự tính. Điều đó không có nghĩa là tỷ lệ chiết khấu là không quan trọng. Như trên đã đề cập, một khi IRR được tính toán, tiêu chuẩn để so sánh là tỷ lệ chiết khấu của dự án. Khi sử dụng IRR ta phải chú ý rằng cũng như NPV, sự chính xác của chỉ tiêu phụ thuộc vào sự chính xác của các dự tính về luồng tiền. IRR là một chỉ tiêu mang tính tương đối, tức là nó chỉ phản ánh tỷ lệ hoàn vốn nội bộ của dự án là bao nhiêu chứ không cung cấp quy mô của số lãi hay lỗ của dự án tính bằng tiền. Khi dự án được lập trong nhiều năm, việc tính toán chỉ tiêu là rất phức tạp. Đặc biệt loại dự án có các luồng tiền ròng vào ra xen kẽ năm này qua năm khác, kết quả tính toán có thể cho nhiều IRR khác nhau gây khó khăn cho việc ra quyết định. Sử dụng hai chỉ tiêu NPV và IRR để đánh giá dự án có thể đưa tới cùng một kết luận, đồng thời lại có thể đưa tới hai kết luận trái ngược. Điều đó tùy thuộc vào các luồng tiền trong tương lai và tỷ lệ chiết khấu. Vì IRR không đề cập tới độ lớn, quy mô của dự án và không giả định đúng tỷ lệ tái đầu tư đồng thời để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của dự án đầu tư, nên chủ đầu tư thường coi trọng chỉ tiêu NPV hơn để đưa ra quyết định trong trường hợp có sự mâu thuẫn giữa hai chỉ tiêu. Thang Long University Library
  • 37. 29 - Ưu điểm của IRR:  Đo lường bằng tỉ lệ phần trăm, nên dễ dàng so sánh với chi phí sử dụng vốn, nó chỉ rõ tỷ lệ lãi vay tối đa mà dự án có thể chịu đựng được. Không có phương pháp nào khác để cung cấp thông tin quan trọng như vậy và đây chính là ưu điểm rất quan trọng của tiêu chuẩn IRR.  Tỷ suất nội hoàn là một tiêu chuẩn hay được sử dụng để mô tả tính hấp dẫn của dự án đầu tư, vì đó là một tiêu chuẩn hữu ích để tổng kết tính doanh lợi của dự án. Quyết định chấp thuận hay từ chối của cổ đông.  Trong một số trường hợp, nó cho phép tránh được những khó khăn khi phải xác định trước lãi suất thích hợp. - Nhược điểm của IRR:  Việc áp dụng tiêu chuẩn này có thể không chắc chắn nếu tại các khoản cân bằng thu chi thực âm đáng kể trong giai đoạn vận hành của dự án, tức là đầu tư thay thế lớn hơn.  Tỷ suất này sẽ không còn tin cậy khi dùng để lựa chọn dự án mang tính loại trừ nhau với các khoản đầu tư có quy mô khác nhau, có đời hữu dụng khác nhau.  Không đo lường trực tiếp ảnh hưởng củamộtdự án đối với lợi nhuận củacổ đông.  Dễ tạo ra sự ngộ nhận rằng thu nhập của dự án có thể được tái đầu tư với tỷ lệ sinh lời bằng IRR  Xếp hạng dự án không phù hợp với mục tiêu tối đa hoá thu nhập của cổ đông. Nhận xét: Qua thực tế tại Chi nhánh thì khi thẩm định một số dự án, khách hàng có những tính toán sai sót về IRR, mà nếu có tính toán đúng thì khách hàng vẫn có sự lúng túng để ra quyết định như so sánh IRR > 0 là hiệu quả, thật ra IRR phải được so sánh với một tỷ suất ngưỡng nào đó, và tỷ suất ngưỡng phù hợp nhất là chi phí vốn bình quân. Cũng có một số trường hợp chọn lãi suất ngân hàng làm tỷ suất ngưỡng để quyết định, do đó, vô tình đồng nhất rủi ro của dự án với rủi ro của ngân hàng. Thật ra, dự án đầu tư thường có rủi ro hơn là rủi ro gửi tiền vào ngân hàng, cho nên sẽ sai làm khi sử dụng lãi suất ngân hàng làm tỷ suất ngưỡng để nhận định dự án có hiệu quả. * Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn (PP) Thời gian hoàn vốn của một dự án là số năm mà tại đó các luồng tiền của dự án được luỹ kế đến một khoản mà bù đắp được chi phí đầu tư ban đầu. Công thức như sau: Thời gian hoàn vốn = Vốn đầu tư ban đầu Luồng tiền mỗi năm Trong công thức thời gian hoàn vốn không đề cập đến giá trị thời gian của tiền. Nguyên lý thời gian hoàn vốn trong đánh giá dự án có hai hạn chế chủ yếu sau:
  • 38. 30 - Bỏ qua giá trị thời gian của tiền: Nguyên lý thời gian hoàn vốn giả định là luồng tiền nhận được trong tương lai cũng ngang bằng về giá trị của luồng tiền nhận được trong năm hiện tại. Trong thực tế, chúng ta cần chiết khấu các luồng tiền trong tương lai để làm chúng ngang bằng về giá trị với các luồng tiền hiện tại, bởi vì các luồng tiền có thể được đầu tư để thu được lãi trong tương lai. Tuy nhiên, trong khi nguyên lý thời gian hoàn vốn không xem xét đến giá trị thời gian của tiền, không có lý do giải thích tại sao chiết khấu luồng tiền không được sử dụng trong các phân tích này. - Bỏ qua các luồng tiền phát sinh sau thời gian hoàn vốn: Chỉ có luồng tiền ở giai đoạn cuối cùng mà vốn ban đầu đã được bù đắp được coi là phù hợp trong các phân tích này. Vì vậy nguyên lý thời gian hoàn vốn tạo ra một bức tranh không hoàn chỉnh về tài chính của dự án. Tất cả các luồng tiền phát sinh sau thời gian hoàn vốn bị bỏ qua. Mặc dù vậy, chỉ tiêu này cũng được áp dụng khá rộng rãi trong thực tế bởi vì: + Đơn giản: Chỉ tiêu này đơn giản dễ hiểu và dễ tính hơn so với nguyên lý chiết khấu luồng tiền. + Tạo bức màn che cho dự án: Nó cung cấp một công cụ để che dấu dự án. Nếu một dự án không tìm được tiêu chuẩn thời gian hoàn vốn, nhà quản lý có thể từ chối dự án mặc dù các luồng tiền lớn tiềm ẩn được tính trong tương lai. + Khan hiếm tiền: Khi một công ty bị khan hiếm tiền, công ty sẽ lựa chọn các dự án có thể bù đắp được vốn đầu tư ban đầu trong thời gian ngắn nhất. Một công ty ít vốn có thể không đợi được kỳ trả tiền lớn của một dự án với thời gian hoàn vốn lâu nhưng NPV khả thi. Thậm chí trong các trường hợp, nó nên sử dụng cùng với một phương pháp chiết khấu luồng tiền. + Các rủi ro của dự án: Công cụ thời gian hoàn vốn cung cấp những cách nhìn nhận rủi ro của một dự án. Các luồng tiền thu được trong thời gian sớm thì sẽ ổn định hơn các luồng tiền nhận được từ các năm sau. Các luồng tiền càng xa trong tương lai thì mức độ không ổn định càng cao. * Chỉ tiêu điểm hòa vốn Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó tổng doanh thu thu được bằng với các chi phí bỏ ra. Đối với dự án sản xuất, điểm hòa vốn càng thấp thì khả năng thu lợi nhuận của dự án càng cao, dự án càng hấp dẫn. Để đảm bảo cho việc ra quyết định đầu tư chính xác, nhà đầu tư cần phải xem xét hiệu quả tài chính dự án một cách toàn diện bằng việc kết hợp tất cả các nhóm chỉ tiêu phân tích mặt tài chính của dự án cũng như các chỉ tiêu trong cùng nhóm. Tuy nhiên, khi vận dụng phân tích các chỉ tiêu của dự án cụ thể phải rất linh hoạt, cán bộ thẩm định có thể lựa chọn những chỉ tiêu đặc trưng thích hợp với từng đề án để xem xét, phân tích. Thang Long University Library
  • 39. 31 Khi nghiên cứu các chỉ tiêu, vấn đề quan trọng nhất và cần thiết là phải ước tính được thu nhập, chi phí, lợi nhuận, luồng tiền ròng và tỷ lệ chiết khấu của dự án. Độ chính xác của các dự tính này càng cao thì mức độ thành công của dự án càng cao. Luồng tiền ròng của một dự án là căn cứ để đánh giá dự án, được xác định dựa vào số chênh lệch giữa lượng tiền nhận được với lượng tiền đã chi tiêu. Những dự báo về thu, chi của dự án được lập theo phương pháp kế toán là căn cứ để xác định luồng tiền ròng của dự án. Trong báo cáo thu nhập của kế toán, khấu hao được khấu trừ vào chi phí để xác định lợi nhuận trong kỳ, nhưng để tính luồng tiền ròng của dự án, khấu hao không phải là chi phí bằng tiền, khấu hao chỉ là một yếu tố của chí phí làm giảm thuế thu nhập của doanh nghiệp. Do vậy, khấu hao được coi là một nguồn thu nhập của dự án. Thông thường luồng tiền ròng của dự án là toàn bộ lợi nhuận sau thuế và khấu hao tài sản cố định. CFi = LNSTi + Di Với: Di là khấu hao tài sản cố định năm thứ i LNSTi là lợi nhuận sau thuế Xác định chính xác tỷ lệ chiết khấu của từng dự án là một việc làm không đơn giản. Có thể hiểu tỷ lệ chiết khấu là tỷ suất lợi nhuận thích hợp bù đắp rủi ro khi bỏ vốn đầu tư vào dự án. Tỷ lệ chiết khấu dự kiến được xác định dựa trên chi phí vốn. Đó là chi phí trả cho nguồn vốn huy động, nó được tính bằng số lợi nhuận cần phải đạt được trên nguồn vốn huy động để giữ không làm thay đổi số lợi nhuận dành cho chủ sở hữu của doanh nghiệp. Khi mức rủi ro của dự án bằng với mức rủi ro của doanh nghiệp và chính sách tài trợ của doanh nghiệp phù hợp với dự án thì tỷ lệ chiết khấu thích hợp có thể lựa chọn là chi phí trung bình của vốn (WACC). Ta có: WACC = WdKd(1-T) + ... + WsKs. Trong đó + WACC: Chi phí trung bình của vốn + Wd, Ws: Tương ứng là tỷ lệ nợ, tỷ lệ vốn huy động từ các nguồn khác + Kd,Ks tương ứng là chi phí nợ trước thuế, chi phí vốn huy động từ các nguồn khác. + T: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp +Kd(1-T): Chi phí nợ sau thuế 1.3.3.6. Phân tích bất định Chu trình dự án thường rất dài, trong khi đó dự án được soạn thảo trên cơ sở giả định nên thường không lường hết các tình huống bất trắc xảy ra trong tương lai. Vì vậy khi lập dự án cần tính đến một số tình huống rủi ro để trên cơ sở đó xác định lại thu nhập, chi phí và hiệu quả đầu tư. Nếu dự án vẫn có hiệu quả trong trường hợp bất trắc
  • 40. 32 phát sinh thì đó là dự án an toàn. Việc phân tích bất định gồm phân tích độ nhạy, tìm vùng an toàn và đánh giá dự án trong điều kiện rủi ro. Khi phân tích dự án ta thấy các yếu tố thường thay đổi. Chủ đầu tư cần biết khi các yếu tố thay đổi sẽ ảnh hưởng như thế nào đến kết luận thẩm định tài chính dự án đầu tư. Để làm được điều này, nhà đầu tư phải phân tích độ nhạy. Thực chất đó chính là việc xác định mối quan hệ động giữa các yếu tố trên cơ sở đó đánh giá lại các chỉ tiêu hiệu quả. Việc phân tích độ nhạy sẽ giúp cho chủ đầu tư lường trước được những kết quả do các tình huống khác nhau đem lại trước khi đưa ra quyết định đầu tư để từ đó có thể xác định vùng an toàn. Vùng an toàn là vùng dự án đạt hiệu quả tài chính, nó có tính chất định hướng cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện đầu tư. Rủi ro là điều rất có thể xảy ra trong hoạt động đầu tư. Do đó ta cần phải xem xét các yếu tố rủi ro để có biện pháp hạn chế tác động của rủi ro đồng thời đưa ra được quyết định đầu tư đúng đắn đảm bảo tính hiệu quả của dự án ngay cả khi có rủi ro. Một trong những giải pháp thường được sử dụng để đánh giá dự án đầu tư trong điều kiện có rủi ro là áp dụng tỷ lệ chiết khấu đã điều chỉnh rủi ro: e = r/(1-b) Trong đó: e: Tỷ lệ chiết khấu đã điều chỉnh rủi ro r: Tỷ lệ chiết khấu trước khi điều chỉnh rủi ro b: Xác xuất rủi ro Thẩm định tài chính dự án là việc đánh giá hiệu quả của dự án đứng trên quan điểm lợi ích của Ngân hàng. Kết quả thẩm định tài chính là sự kết hợp của nhiều yếu tố, giúp cho chủ đầu tư ra quyết định cuối cùng. Ngân hàng có thể vận dụng cùng lúc các phương pháp thẩm định linh hoạt, kết hợp với các chỉ tiêu thẩm định phù hợp trong thẩm định tài chính để ra quyết định cho vay một cách hiệu quả và khả thi nhất. 1.3.3.6. Thẩm định khả năng trả nợ Từ các công thức: Tổng thu – Tổng chi = Lãi gộp Lãi gộp – Thuế = Lợi nhuận ròng Tỷ lệ lợi nhuận ròng dùng để trả tiền vay cho ngân hàng tùy theo tính chất của từng doanh nghiệp, lợi nhuận dùng để trả nợ là phần lớn lợi nhuận còn lại sau khi doanh nghiệp đã trích quỹ khen thưởng phúc lợi theo quy định. Tỷ lệ lợi nhuận ròng dùng để trả nợ = Lợi nhuận dùng để trả nợ x 100% Tổng lợi nhuận ròng Thang Long University Library
  • 41. 33 Nguồn trả nợ vay = Số khấu hao cơ bản + Phần lợi nhuận ròng dùng để trả nợ + Các nguồn khác… Cán bộ tín dụngđánh giá khảnăng trảnợ thông qua các chỉ tiêu: Thời gian thu hồi vốn vay = Tổng số vốn vay cho vào dự án KHCB năm + LN để trả nợ + Nguồn khác Thời gian thu hồi vốn đầu tư = Tổng số vốn đầu tư vào dự án KHCB năm + LN để trả nợ + Nguồn khác Sản lượng hòa vốn = Tổng định phí Mức lãi gộp của một đơn vị sản phẩm Doanh thu hòa vốn = Tổng định phí x Doanh số bán trong năm Doanh số bán trong năm – Tổng biến phí Điểm hòa vốn tiền tệ = Tổng định phí – KHCB năm Tổng doanh thu – Tổng biến phí Điểm hòa vốn trả nợ = Tổng định phí – KHCB + Nợ phải trả + Thuế lợi tức Tổng doanh thu – Tổng biến phí Kết luận chương: Thông qua chương I, chúng ta đã có được những hiểu biết căn bản về thẩm đinh dự án đầu tư, một số phương pháp thẩm định và đặc biệt là nội dung thẩm định dự án tại các Ngân hàng Thương mại. Chỉ dừng lại ở phương diện lý thuyết, chương này đã cung cấp cho chúng ta những hiểu biết nền tảng về thẩm định dự án đầu tư để có thể tìm hiểu sâu hơn thực trạng thẩm định tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đồ Sơn.
  • 42. 34 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐỒ SƠN 2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đồ Sơn 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 2.1.1.1. Vài nét về Ngân hàng: Tên Ngân hàng : Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đồ Sơn. Tên giao dịch: Ngân hàng Vietinbank. Địa chỉ: Số 193 - đường Lý Thánh Tông - quận Đồ Sơn - thành phố Hải Phòng. Thành lập năm 1960 mang tên Chi điếm ngân hàng hải sản và du lịch Đồ Sơn. Sau đổi tên thành Chi điếm ngân hàng khu vực Đồ Sơn và hiện nay đã đổi tên thành Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đồ Sơn. 2.1.1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức: (Nguồn: Phòng tổ chức hành chính) 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ - Thực hiện huy động và quản lý nguồn vốn ngắn hạn, trung và dài hạn thông qua các sản phẩm, dịch vụ tiền gửi, trái phiếu, tiết kiệm... đối với các pháp nhân, các cá nhân trong và ngoài nước bằng tiền gửi đồng Việt Nam và ngoại tệ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. - Thực hiện cho vay và quản lý các khoản vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng tiền đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế và cá nhân trên địa bàn theo quy định. Ban giám đốc Khối kinh doanh Khối tác nghiệp Khối hỗ trợ Phòng tổ chức HC Phòng giao dịch Quỹ tiết kiệm Khối quản lý rủi ro Phòng KHDN Phòng khách hàng cá nhân Tổ quản lý rủi ro Phòng kế toán Tổ tiền tệ kho quỹ Tổ thông tin điện toán Thang Long University Library
  • 43. 35 -Tổ chứcthựchiện công táchạch toán kếtoán tại chinhánh theo đúng chếđộ Nhànước. - Tổ chức thực hiện công tác thanh toán trong Chi nhánh, trong hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam và với các ngân hàng khác theo đúng chế độ của Ngân hàng Nhà nước và quyđịnh của Ngân hàngCông thương ViệtNam. -Thựchiện chếđộ thông tin,báo cáo,thống kêtheo đúngquyđịnh củaNHNNvàcủaNHCTVN. - Thực hiện nghiệp vụ kho quỹ, chấp hành tốt các chế độ quản lý tiền tệ, kho quỹ theo quy định. Bảo quản các chứng từ có giá, giấy tờ thế chấp, cầm cố,..., bảo quản kho quỹ an toàn tuyệt đối. Thựchiệnnghiệp vụthu chitiền tệ(tiền mặt,ngân phiếu thanh toán,ngoạitệ)chính xác. - Thường xuyên nghiên cứu cải tiến nghiệp vụ, đề xuất các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng phù hợp với địabàn hoạt động, áp dụng các kỹthuật tiên tiến vào quytrình nghiệp vụ vàquản lý ngân hàng, nângcao chấtlượng sản phẩm vàdịch vụ. 2.1.3. Kếtquả hoạtđộng của Chi nhánh Đồ Sơn những năm gầnđây Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động của Chi nhánh Đồ Sơn trong giai đoạn năm 2009 - 2010 Đơn vị: Triệu VNĐ Các chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Tổng tài sản 394.994 656.973 Vốn chủ sở hữu 154 285 Vốn huy động 339.894 396.742 Nợ xấu 0 0 Dư nợ cho vay 255.590 573.000 Tỷ lệ nợ xấu / tổng dư nợ 0 0 Lợi nhuận trước thuế 7.299 14.574 Thuế thu nhập doanh nghiệp 1.825 3.644 Lợi nhuận sau thuế 5.474 10.930 Tỷ suất lợi nhuận / Tài sản có 1.2% 1.5% (Nguồn: Phòng kế toán, tự tổng hợp) Nhận xét: Thông qua bảng báo cáo kết quả tài chính Chi nhánh qua 2 năm gần nhất, ta thấy các chỉ số năm 2010 tăng mạnh so với năm 2009. Năm 2010 là năm phục hồi của nền kinh tế trên thế giới cũng như trong nước, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của ngành ngân
  • 44. 36 hàng. Tổng tài sản của Chi nhánh đạt 656.973 triệu đồng, tăng gần gấp đôi so với năm 2009. Vốn chủ sở hữu tăng gấp đôi so với năm 2009, các nguồn huy động từ các tổ chức kinh tế và dân cư trong năm 2010 đạt 396 tỷ đồng, tăng 17%. Lợi nhuận trước thuế đạt 14.574 triệu đồng, tăng gần gấp đôi so với năm 2009, là mức tăng cho thấysự hoạt động hiệu quả của Chinhánh. Trong năm 2009, dư nợ cho vay nhỏ hơn số vốn huy động, lượng vốn huy động thừa được chuyển lên Hội sở chính. Sang năm 2010, số dư nợ cho vay lại lớn hơn số vốn huy động 176 tỷđồng, để tài trợ cho hoạtđộng cho vay, Chi nhánh nhận vốn điều hòa từ Hội sở chính. Các hoạt động kinh doanh dịch vụ khác như: chi trả kiều hối, mua bán ngoại tệ, đại lý bảo hiểm... đều tăng trưởng khả quan. Tuy nhiên, trong sự tăng trưởng nhanh, Chi nhánh vẫn đảm bảo chất lượng tín dụng, nợ xấu không có. 2.1.3.1.Hoạt động huy động vốn: Tổng huy động vốn tính đến hết ngày 31/12/2010 đạt 397 tỷ đồng, bao gồm vốn huy động từ dân cư 344 tỷ đồng, tiền gửi cùa các tổ chức kinh tế và định chế tài chính 53 tỷ đồng. Tổng vốn huy động chiếm tỷ trọng 70% trong tổng nguồn vốn, 30% còn lại là vốn điều hòa từ Hội sở chính. Chứng tỏ sự cố gắng trong việc mở rộng huy động vốn của Chi nhánh đã mang lại kết quả cao hơn so với lượng vốn huyđộng được trước thời kỳkhủng hoảng năm 2008. Để nâng cao số lượng cũng như chất lượng nguồn vốn, Chi nhánh tích cực mở rộng địa bàn huy động sang các khu vực lân cận, từ lượng tiền huy động chủ yếu trong khu dân cư, Ngân hàng đã mở rộng mạng lưới huy động ra khu du lịch, khuyến khích các hộ kinh doanh gửi tiền nhàn rỗi vào ngân hàng. Đồng thời Ngân hàng luôn chú trọng nâng cao chất lượng phục vụ, củng cố mối quan hệ với khách hàng. Biểu đồ 2.1: Số dư vốn huy động qua các năm Đơn vị: tỷ đồng 260 383 340 397 0 50 100 150 200 250 300 350 400 450 năm 2007 năm 2008 năm 2009 năm 2010 Thang Long University Library
  • 45. 37 2.1.3.2. Hoạt động cho vay Biểu đồ 2.2: Dư nợ cho vay qua các năm Đơn vị: tỷ đồng 105 170 256 573 0 100 200 300 400 500 600 năm 2007 năm 2008 năm 2009 năm 2010 Tổng dư nợ tính đến 31/12/2010 đạt 573 tỷ đồng, tăng 317 tỷ đồng so với năm 2009 (tỷ lệ tăng 55,32%). Doanh số cho vay năm 2010 đạt trên 400 tỷ đồng (tăng 125 tỷ đồng so với năm 2009). Ngoài hoạt động theo chủ trương của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, Chi nhánh còn có những chính sách riêng nhằm nâng cao tính an toàn của dư nợ và mở rộng các đối tượng cho vay. Từ ban đầu, Ngân hàng chủ yếu cho vay công nhân, viên chức, các hộ kinh doanh nhỏ, lẻ, đến nay Ngân hàng còn mở rộng sang các đối tượng khác như doanh nghiệp tư nhân lớn, doanh nghiệp xuất nhập khẩu, cho vay hợp vốn các dự án lớn. 2.1.3.3. Dịch vụ ngân hàng Đặc điểm của địa phương là dân cư chủ yếu làm nghề du lịch, kinh doanh nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ, nguồn lợi thu được từ ngành dịch vụ này là rất cao, đời sông người dân ổn định. Từ đó, nhiều gia đình muốn tạo điều kiện học tập tốt hơn cho con em bằng con dường du học. Chi nhánh cũng nắm bắt được nhu cầu đó của người dân nên chú trọng phát triển nghiệp vụ cho vay du học đồng thời với dịch vụ chuyển tiền và chi trả kiều hối. Trong năm 2010, Chi nhánh đã thực hiện chi trả kiều hối trên 2.000 món với giá trị 3.425.000 USD, tăng 68% so với năm 2009. Phí thu được từ mua bán ngoại tệ đạt 300 triệu đồng, tăng 18% so với năm 2009. Chi nhánh còn đẩy mạnh nhiều hoạt động dịch vụ khác như đại lý bảo hiểm với tổng doanh số 560 triệu đồng. Chi trả lương qua tài khoản ATM cho 64 đơn vị trên địa bàn, tăng 42 đơn vị so với năm 2009, với 1.751 tài khoản. Thu hộ ngân sách nhà nước 30.870 triệu đồng.
  • 46. 38 Trong năm 2009, số lượng máy ATM chỉ dừng ở 1 máy, đến nay, đã tăng lên 4 máy, 5 đơn vị chấp nhận thẻ. Số lượng thẻ phát hành đạt 7.589 thẻ. Số dư bình quân trong tài khoản thẻ đạt trên 10 tỷ đồng. Tổng kết quả từ thu phí các dịch vụ đạt trên 5 tỷ, tăng 82% so với năm 2009. 2.2. Thực trạng chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đồ Sơn 2.2.1. Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đồ Sơn 2.2.1.1. Những căn cứ để tiến hành công tác thẩm định Việc tiến hành công tác thẩm định là điều kiện tiên quyết trước khi đưa ra quyết định đầu tư hay không đầu tư cho một dự án. Do đó, căn cứ để tiến hành công tác thẩm định phải được thu thập đầy đủ giúp cán bộ thẩm định có cái nhìn bao quát về doanh nghiệp cũng như hoạt động của doanh nghiệp cần đầu tư. Các nguồn thông tin chính của cán bộ tín dụng bao gồm: - Căn cứ vào tài liệu, hồ sơ do khách hàng, phòng giao dịch cung cấp. - Căn cứ vào thông tin thu được trong quá trình phỏng vấn, kiểm tra thực tế tại nơi sản xuất kinh doanh của khách hàng vay vốn. - Thông tin từ các nguồn khác: CIC, cơ quan quản lý doanh nghiệp, thông tin từ phòng quản lý chi nhánh, thông tin từ NHCT Việt Nam. 2.2.1.2. Quy trình thẩm định dự án của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đồ Sơn Hoạt động cho vay là hoạt động chủ yếu của chi nhánh vì vậy hoạt động thẩm định dự án có vai trò rất quan trọng, đó là cơ sở để quyết định hạn mức cho vay, thời gian cho vay để giảm thiểu rủi ro xuống thấp nhất cho chi nhánh và mang lại sự hài lòng nhất cho khách hàng. Vì vậy hoạt động thẩm định dự án phải theo một quy trình nghiệp vụ cụ thể, gồm các bước: Bước 1: Cán bộ phòng khách hàng tiếp nhận nhu cầu cấp tín dụng của Vietinbank từ khách hàng. Trên cơ sở nhu cầu của khách hàng, cán bộ quan hệ khách hàng lập hồ sơ tín dụng gồm:  Giấy đề nghị vay vốn  Hồ sơ pháp lý của khách hàng  Hồ sơ về tình hình tài chính của khách hàng  Hồ sơ về dự án  Hồ sơ đảm bảo tiền vay Khi tiếp nhận hồ sơ, cán bộ quan hệ khách hàng lập phiếu tiếp nhận hồ sơ Thang Long University Library
  • 47. 39 - Khai thác thông tin từ CIC: CBTD gửi yêu cầu cho CIC đề nghị cung cấp thông tin về khách hàng, quan hệ tín dụng của khách hàng tại các tổ chức tín dụng đến thời điểm gần nhất. - Gửi hồ sơ cho phòng quản lý rủi ro cấp trên nếu khoản vay phải thẩm định rủi ro độc lập theo quy định. Bước 2: CBTD, lãnh đạo phòng khách hàng thẩm định/tái thẩm định khách hàng vay vốn, dự án đầu tư, biện pháp bảo đảm tiền vay và duyệt tờ trình thẩm định/tái thẩm định  Đánh giá chung về khách hàng  Xem xét các báo cáo tài chính  Thẩm định tình hình tài chính của khách hàng  Chấm điểm tín dụng khách hàng  Phân tích, đánh giá dự án đầu tư  Đánh giá về tài sản đảm bảo  Đánh giá toàn diện rủi ro và các biện pháp phòng ngừa Đối với dự án có quy mô lớn, phức tạp thì CBTD báo cáo với lãnh đạo phòng để trình Giám đốc hoặc Phó Giám đốc xem xét, quyết định mua thông tin, thuê cơ quan tư vấn có chức năng thẩm định để thẩm định độc lập (nếu cần). Bước 3: Lãnh đạo phòng khách hàng thực hiện kiểm tra lại các nội dung trong Báo cáo đề xuất tín dụng, ghi ý kiến vào Báo cáo, ký kiểm soát và trình lên cấp trên. Bước 4: Báo cáo đề xuất tín dụng với đầy đủ chữ ký của Cán bộ tín dụng và lãnh đạo phòng Khách hàng cùng toàn bộ hồ sơ tín dụng được trình người có thẩm quyền xem xét phê duyệt khoản vay - Trường hợp cấp tín dụng thuộc quyền quyết định của chi nhánh: yêu cầu bộ phận thẩm định thuộc phòng khách hàng bổ sung hồ sơ, thông tin, giải trình các nội dung chưa rõ. - Trường hợp khoản vay vượt quá thẩm quyền của chi nhánh: Chuyển toàn bộ hồ sơ lên Phòng khách hàng tại trụ sở chính kèm theo bộ hồ sơ bao gồm:  Tờ trình của chi nhánh  Tờ trình thẩm định/tái thẩm định của Phòng khách hàng  Báo cáo kết quả thẩm định rủi ro tín dụng  Biên bản họp hội đồng tín dụng cơ sở  Báo cáo thẩm định của cơ quan tư vấn  Hồ sơ pháp lý khách hàng  Tài liệu cung cấp thông tin của CIC Bước 5: Thông báo cho khách hàng
  • 48. 40 2.2.1.3. Nội dung công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đồ Sơn a, Xem xét, đánh giá sơ bộ theo các nội dung quan trọng của dự án - Thẩm định khía cạnh pháp lý của dự án: Theo Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình thì hồ sơ của doanh nghiệp bao gồm các hồ sơ cơ bản sau: + Quyết định cho phép đầu tư của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền. + Quyết định phê duyệt kỹ thuật và tổng dự toán. + Báo cáo nghiên cứu khả thi. + Các hợp đồng nhập khẩu, giao thầu, thoả thuận liên quan. + Và một số hồ sơ khác. - Quy mô đầu tư: công suất thiết kế, giải pháp, công nghệ, cơ cấu sản phẩm, đầu ra cho dự án, phương án tiêu thụ sản phẩm. - Quy mô vốn đầu tư: tổng vốn đầu tư, cơ cấu vốn đầu tư theo nhiều tiêu chí (xây lắp, thiết bị, vốn cố định, vốn lưu động…), phương án vốn để thực hiện dự án: vốn tự có, vốn được cấp, vốn vay, vốn liên doanh liên kết… - Dự kiến tiến độ triển khai thực hiện dự án. b, Sự cần thiết đầu tư dự án, mục tiêu đầu tư của dự án. Dự án này ra đời sẽ mang lại lợi ích cho những đối tượng nào? Có phù hợp với mục tiêu chiến lược phát triển chung của đất nước, vùng, địa phương hay ngành, lĩnh vực liên quan đến dự án hay không? Dự án ra đời có tác động đối với doanh nghiệp, với xã hội ra sao? Việc lựa chọn thời điểm đầu tư, quy mô đầu tư, địa điểm đầu tư, hình thức đầu tư có hợp lý không? c, Phân tích thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án * Đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm của dự án: - Mô tả sản phẩm dự án; - Đặc tính của nhu cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án; - Tình hình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ thay thế đến thời điểm thẩm định; - Ước tính tổng nhu cầu hiện tại về sản phẩm, dịch vụ đầu ra của phương án; - Dự tính tổng nhu cầu trong tương lai đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra; - Ước tính mức tiêu thụ gia tăng hàng năm của thị trường nội địa; - Ước lượng khả năng xuất khẩu của sản phẩm. Trên cơ sở phân tích quan hệ cung cầu, tín hiệu thị trường đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, nhận định về sự cần thiết và tính hợp lý của dự án đầu tư trên các phương diện như: sự cần thiết phải đầu tư trong giai đoạn hiện nay, sự hợp lý của quy mô đầu tư, cơ cấu sản phẩm, sự hợp lý về triển khai thực hiện đầu tư… Thang Long University Library
  • 49. 41 * Đánh giá tổng quan về cung sản phẩm: - Xác định năng lực sản xuất, khả năng cung cấp đáp ứng nhu cầu trong nước hiện tại của sản phẩm dự án, sản xuất trong nước đáp ứng bao nhiêu, nhập khẩu bao nhiêu… - Dự đoán biến động của thị trường trong tương lai khi có dự án khác, đối tượng khác tham gia thị trường. - Sản lượng nhập khẩu trong những năm qua và dự kiến nhập khẩu trong thời gian tới. * Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh sản phẩm của dự án: - Khả năng cạnh tranh trên thị trường nội địa: về hình thức, mẫu mã, chất lượng sản phẩm dự án so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường, phù hợp với thị hiếu và xu hướng tiêu dùng hay không, giá cả sản phẩm có phù hợp với xu hướng thu nhập, khả năng tiêu thụ hay không … - Khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế: có đạt tiêu chuẩn về chất lượng, vệ sinh… để xuất khẩu hay không; quy cách chất lương mẫu mã giá cả có ưu thế gì? * Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối: - Sản phẩm dự kiến tiêu thụ theo phương thức gì, có cần mạng lưới phân phối hay không, phương thức bán hàng là trả chậm hay trả ngay… * Đánh giá, dự kiến khả năng tiêu thụ sản phẩm dự án: Đưa ra dự kiến về khả năng tiêu thụ sản phẩm sau khi dự án đi vào hoạt động theo các tiêu chí sau: - Sản lượng sản xuất tiêu thụ hàng năm, sự thay đổi cơ cấu sản phẩm nếu dự án có nhiều loại sản phẩm. - Khách hàng có thể kịp thay đổi cơ cấu sản phẩm để phù hợp với tình hình thị trường. - Diễn biến giá bán sản phẩm, dịch vụ hàng năm. d, Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của dự án Trên cơ sở hồ sơ dự án và đặc tính kĩ thuật của dây chuyền công nghệ, đánh giá khả năng đáp ứng hoặc cung cấp nguyên vật liệu đầu ra cho dự án qua: - Nhu cầu nguyên vật liệu đầu vào phục vụ cho sản xuất hàng năm. - Số lượng nhà cung ứng nguyên vật liệu đầu vào, đã có quan hệ từ trước hay mới thiết lập, khả năng cung ứng, mức độ tín nhiệm. - Chính sách nhập khẩu, biến động giá mua, giá nhập khẩu, tỷ giá… đối với nguyên liệu đầu vào, đăc biệt là khả năng xây dựng vùng nguyên liệu đối với các dự án gắn với vùng nguyên liệu. Tất cả những phân tích trên nhằm trả lời 2 câu hỏi lớn đó là: liệu dự án có chủ động được nguồn nguyên liệu đầu vào hay không và những thuận lợi khó khăn đi kèm với việc để có thể chủ động được nguồn nguyên liệu đầu vào là gì?
  • 50. 42 e, Đánh giá, nhận xét các nội dung về phương diện kĩ thuật * Địa điểm xây dựng: - Xem xét, đánh giá địa điểm có thuận lợi về mặt giao thông hay không, có gần các nguồn cung cấp: nguyên vật liệu, điện, nước và thị trường tiêu thụ hay không, có nằm trong quy hoạch không … - Cơ sở vật chất hạ tầng, đánh giá so sánh chi phí đầu tư của những dự án tương tự tại địa điểm khác. Địa điểm đầu tư có ảnh hưởng lớn đến vốn đầu tư xây dựng dự án cũng như giá thành và sức cạnh tranh đặc biệt nếu xa thị trường nguyên vật liệu, thị trường tiêu thụ? * Quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án: Công suất thiết kế dự án là bao nhiêu, có phù hợp với khả năng tài chính, trình độ quản lý, thị trường tiêu thụ hay không…, là sản phẩm mới hay đã có trên thị trường, quy cách phẩm chất, mẫu mã sản phẩm, yêu cầu kĩ thuật đối với sản phẩm có cao hay không? * Công nghệ thiết bị - Quy trình công nghệ ở mức độ nào, tiên tiến hay hiện đại so với thế giới, có phù hợp với trình độ Việt Nam hiện nay hay không, lý do lựa chọn công nghệ đó, phương thức chuyển giao công nghệ,… - Giá cả thiết bị, phương thức thanh toán, uy tín nhà cung cấp, thời gian giao nhận hàng và lắp đặt thiết bị. - Xem xét đánh giá số lượng, công suất, quy cách, chủng loại, danh mục máy móc thiết bị, kiểm tra tính đồng bộ của dây chuyền, khi cần thay đổi sản phẩm thì thiết bị có đáp ứng được hay không? * Quy mô, giải pháp xây dựng: - Xem xét về quy mô xây dựng, giải pháp kiến trúc có phù hợp với dự án hay không, tổng dự toán/dự toán của các hạng mục công trình, tiến độ thi công công trình… * Môi trường và PCCC: Xem xét đánh giá các giải pháp về môi trường, PCCC của dự án có đầy đủ hay không, đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hay chưa. f, Đánh giá về phương diện tổ chức quản lý, thực hiện dự án - Xem xét kinh nghiệm trình độ tổ chức vận hành của chủ đầu tư, đánh giá kinh nghiệm khách hàng trong việc tiếp cận công nghệ mới, thiết bị mới. - Xem xét năng lực uy tín của các nhà thầu, đánh giá nguồn nhân lực của dự án và khả năng cung ứng nguồn nhân lực cho dự án. Thang Long University Library
  • 51. 43 g, Thẩm định tài chính dự án * Tổng vốn đầu tư cho dự án: - Đánh giá xem tổng vốn đầu tư đã hợp lý hay chưa dựa trên cơ sở những dự án tương tự đã thực hiện, phân tích sự khác biệt về suất đầu tư, phương án công nghệ, hạng mục thi công… để tìm ra nguyên nhân và đưa ra nhận xét về tính hợp lý của tổng vốn đầu tư cho dự án. - Tổng vốn đầu tư đã tính đến các khoản cần thiết hay chưa, xem xét các yếu tố làm tăng chi phí như: lạm phát, trượt giá, phát sinh khối lượng, tỷ giá thay đổi… từ đó xác định mức tài trợ tối đa của ngân hàng đối với dự án. * Xác định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án: Xem xét đánh giá về tiến độ thực hiện, nhu cầu cho từng giai đoạn như thế nào, có hợp lý hay không, khả năng đáp ứng nhu cầu vốn cho từng giai đoạn để đảm bảo tiến độ thi công, xem xét tỷ lệ của các loại nguồn vốn tham gia vào từng giai đoạn có hợp lý hay không vì thông thường vốn tự có phải tham gia đầu tư trước. Căn cứ vào đó để dự kiến tiến độ giải ngân, tính toán lãi vay, xác định thời gian vay trả. * Nguồn vốn đầu tư Rà soát lại các nguồn vốn tham gia tài trợ cho dự án, đánh giá khả năng tham gia của từng loại nguồn vốn, từ kết quả phân tích tình hình tài chính của chủ đầu tư để đánh giá khả năng tham gia của vốn chủ sở hữu. Chi phí của từng loại nguồn vốn cùng các điều kiện kèm theo… từ đó đánh giá tính khả thi của từng loại nguồn vốn. * Đánh giá tính khả thi của nguồn vốn, cơ cấu vốn đầu tư: Phần này sẽ đưa vào để tính toán chi phí đầu tư ban đầu, chi phí vốn (lãi, phí vay vốn cố định), chi phí sửa chữa tài sản cố định (TSCĐ), khấu hao TSCĐ phải trích hàng năm, nợ phải trả. - Đánh giá về mặt thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án và phương án tiêu thụ sản phẩm dùng để tính toán mức huy động công suất thiết kế, doanh thu dự kiến hàng năm. - Đánh giá về khả năng cung cấp vật tư, nguyên vật liệu đầu vào cùng với đặc tính của dây chuyền công nghệ để xác định giá thành đơn vị sản phẩm, tổng chi phí sản xuất trực tiếp. - Căn cứ vào tốc độ luân chuyển vốn lưu động hàng năm của dự án, của các doanh nghiệp cùng ngành nghề và mức vốn lưu động tự có của chủ dự án để xác định nhu cầu vốn lưu động, chi phí vốn lưu động hàng năm. - Các chế độc thuế hiện hành, các văn bản ưu đãi riêng đối với dự án để xác định phần trách nhiệm của chủ dự án đối với Ngân sách. Trên cơ sở các phân tích trên, CBTD phải thiết lập được các bảng tính toán hiệu quả tài chính của dự án làm cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án. Quá trình này được thực hiện qua 5 bước:
  • 52. 44 Bước 1: Xác định mô hình dự án đầu tư Từ báo cáo khả thi, CBTD phải xác định được mô hình của dự án thuộc loại nào trong số những loại sau: - Dự án xây dựng mới - Dự án mở rộng, nâng cao công suất - Dự án đầu tư chiều sâu, hợp lý hóa quy trình sản xuất - Dự án kết hợp đầu tư chiều sâu, hợp lý hóa quy trình sản xuất và mở rộng nâng công suất Việc xác định mô hình đầu tư sẽ giúp tính toán, ước định được những khoản thu nhập và chi phí của những giá trị mới được tạo ra và do đó sẽ biết được hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án đầu tư. Bước 2: Phân tích và ước định số liệu cơ sở tính toán Trên cơ sở những phân tích đánh giá về thị trường, cung cầu sản phẩm, báo cáo khả thi của dự án đầu tư, báo cáo tài chính cho 3 năm sắp tới và cơ sở tính toán, CBTD tiến hành ước tính các chỉ tiêu quan trọng nhất của dự án: - Sản lượng tiêu thụ - Giá bán - Doanh thu - Nhu cầu vốn lưu động - Chi phí bán hàng - Các chi phí nguyên vật liệu đầu vào - Chi phí nhân công, quản lý - Khấu hao - Chi phí tài chính - Thuế các loại… Bước 3: Thiêt lập các bảng tính thu nhập và chi phí Chỉ tiêu ĐVT Giá trị Diễn giải I.Sản lượng, doanh thu - Công suất thiêt kế - Công suất hoạt động - Giá bán II.Chi phí hoạt động - Định mức nguyên vật liệu - Giá mua - Chi phí nhân công - Chi phí quản lý - Chi phí bán hàng Thang Long University Library
  • 53. 45 III.Đầu tư - Chi phí xây dựng nhà xưởng - Chi phí đầu tư khác - Thời gian khấu hao, phân bổ chi phí IV.Vốn lưu động - Tiền măt - Dự trữ nguyên vật liệu - Thành phẩm tồn kho - Các khoản phải thu - Các khoản phải trả V.Tài trợ - Số tiền vay - Thời gian vay - Lãi suất VI.Các thông số khác - Thuế suất, tỷ giá Bước 4: Thiết lập báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Báo cáo kết quả kinh doanh - Bảng cân đối trả nợ - Bảng tính điểm hòa vốn - Lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ, tính toán khả năng trả nợ của dự án, phân tích độ nhạy và phân tích viễn cảnh Bước 5: Lập bảng cân đối kế hoạch Mục đích của việc lập bảng cân đối kế hoạch để biết được sơ lược tình hình tài chính của dự án và tính toán tỷ số thanh toán của dự án trong các năm kế hoạch. Nguyên tắc lập dựa vào: Tài sản = Nguồn vốn Hay: Tiền mặt + Các khoản phải thu + Hàng tồn kho + (nguyên giá TSCĐ – Khấu hao lũy kế) = Nghĩa vụ nợ ngắn hạn + Nghĩa vụ nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu Trong đó: - Tiền mặt bao gồm: Nhu cầu tiền mặt tối thiểu và thặng dư tiền mặt (Giá trị dòng tiền cuối kỳ) - Vốn chủ sở hữu bao gồm: Vốn tự có và lợi nhuận tích lũy * Trong quá trình phân tích tài chính dự án, có 2 nhóm chỉ tiêu chính cần phải đề cập, tính toán cụ thể đó là: - Nhóm chỉ tiêu về tỷ suât sinh lời của dự án + NPV
  • 54. 46 + IRR + ROE - Nhóm chỉ tiêu về khả năng trả nợ + Nguồn trả nợ hàng năm + Thời gian hoàn trả vốn vay + DSCR (Chỉ số đánh giá khả năng trả nợ dài hạn của dự án) Ngoài ra, tùy theo đặc điểm và yêu cầu cụ thể của từng dự án, các chỉ tiêu khác như: khả năng tái tạo ngoại tệ, khả năng tạo công ăn việc làm, khả năng đổi mới công nghệ, đào tạo nhân lực,… sẽ được đề cập tới tùy theo từng dự án cụ thể. h, Phân tích rủi ro dự án - Rủi ro về tiến độ thực hiện: Hoàn tất dự án không đúng thời hạn, không phù hợp với các thông số và tiêu chuẩn thực hiện. Biện pháp giảm thiểu rủi ro: Lưạ chọn nhà thầu xây dựng có uy tín, sức mạnh tài chính và kinh nghiệm; thực hiện nghiêm túc bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo hành chất lượng công trình; giám sát chặt chẽ trong quá trình xây dựng; quy định rõ trách nhiệm vấn đề đền bù, giải tỏa mặt bằng; hợp đồng giá cố định với sự phân chia rõ ràng nghĩa vụ của các bên; hoàn tất các thủ tục pháp lý trước khi tiến hành xây dựng. - Rủi ro về thị trường: Rủi ro về thị trường đầu vào: Nguồn cung cấp, giá cả… của nguyên vật liệu nói riêng và các yếu tố đầu vào khác biến động theo chiều hướng bất lợi. Rủi ro về thị trường đầu ra: Hàng góa sản xuất ra không phù hợp nhu cầu thị trường, thiếu sức cạnh tranh về giá cả, chât lượng, mẫu mã, công năng… Biện pháp giảm thiểu rủi ro: Nghiên cứu thị trường một cách thận trọng, nghiêm túc, dự kiến cung cầu. - Rủi ro về môi trường và xã hội: Dự án có thể có tác động tiêu cực đối với môi trường và dân cư xung quanh. Một số biện pháp giảm thiểu rủi ro: Báo cáo đánh giá tác động môi trường phải khách quan và toàn diện, được cấp có thẩm quyền chấp nhận bằng văn bản; nên có sự tham gia của các bên liên quan từ khi bắt đầu triển khai dự án; tuân thủ các quy định về môi trường; có biện pháp xử lý môi trường khi bắt đầu triển khai dự án. - Rủi ro kinh tế vĩ mô: Phát sinh từ môi trường kinh tế vĩ mô, bao gồm tỷ giá hối đoái, lạm phát, lãi suất… Biện pháp giảm thiểu rủi ro như phân tích các điều kiện kinh tế vĩ mô cơ bản; sử dụng các công cụ thị trường như hoán đổi và tự bảo hiểm; điều khoản bảo vệ trong các hợp đồng. Thang Long University Library
  • 55. 47 2.2.2. Thẩm định dự án “Nhà máy sản xuất xơ sợi tổng hợp polyeste Đình Vũ – Công ty CP hóa dầu và xơ sợi dầu khí PETROVIETNAM - VINATEX Đình Vũ” 2.2.2.1. Giới thiệu về hồ sơ và dự án đầu tư STT TÊN HỒ SƠ 1 Quyết định số 51/QĐ-PVTEX ngày 21/10/2008 của Hội đồng quản trị Công ty CP PVTEX Đình Vũ về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình (DFS) – Dự án xây dựng nhà máy sản xuất xơ sợi tổng hợp Polyeste Đình Vũ 2 Nghị quyết số 7856/NQ-DKVN ngày 20/10/2008 của Hội đồng quản trị Tập đoàn Dầu khí Việt Nam về việc thông qua dự án đầu tư xây dựng công trình Nhà máy sản xuất xơ sợi Polyeste Đình Vũ 3 Giấy chứng nhận đầu tư số 022.21.000022 do Ban Quản lý khu kinh tế Hải Phòng cấp ngày 04/12/2008 4 Quyết định số 06/2008/QĐ-TTg ngày 10/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành quy chế hoạt động của Khu kinh tế Đình Vũ – Cát Hải, Thành phố Hải Phòng 5 Quyết định số 343/2005/QĐ-TTg ngày 26/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch phát triển ngành công nghiệp Hóa chất Việt Nam đến năm 2010 (có tính đến năm 2020) 6 Quyết định số 36/2008/QĐ-TTg ngày 14/03/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược phát triển ngành công nghiệp Dệt may Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 7 Quyết định số 42/2008/QĐ-BTC ngày 19/11/2008 của Bộ Công thương về việc phê duyệt quy hoạch phát triển ngành công nghiệp dệt may Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 8 Báo cáo nghiên cứu thị trường xơ sợi Polyeste 9 Báo cáo khả thi dự án nhà máy sản xuất xơ sợi tổng hợp Polyeste Đình Vũ 2.2.2.2. Giới thiệu chung về chủ đầu tư a, Giới thiệu chung: Công ty Cổ phần Hóa dầu và Xơ sợi dầu khí (PVTEX) được thành lập trên cơ sở hợp tác toàn diện giữa Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam - Tập đoàn Dệt May Việt Nam và một số cổ đông sáng lập khác, cụ thể như sau:
  • 56. 48 - Chủ đầu tư: CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA DẦU VÀ XƠ SỢI DẦU KHÍ - Tên giao dịch: PETROVIETNAM PETROCHEMICAL AND TEXTILE FIBER JOINT STOCK COMPANY - Địa chỉ giao dịch: Số 70 - An Dương, phường Yên Phụ, quận Tây Hồ, Hà Nội - Vốn điều lệ: 1.700.000.000.000 VND (Bằng chữ: Một nghìn bảy trăm tỷ đồng) - Ngành nghề kinh doanh: Công ty đã được Phòng Đăng ký Kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp Giấy Chứng nhận ĐKKD số 0103022920 ngày 14/03/2008 với ngành nghề kinh doanh là: +/ Sản xuất và mua bán xơ Polyeste. +/ Tư vấn chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực sản xuất xơ sợi Polyeste. +/ Sản xuất, mua bán, sửa chữa, bảo dưỡng và cho thuê các loại vật tư, linh kiện, phụ tùng, máy móc trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, giao thông, thủy lợi. +/ Kinh doanh các loại hóa chất (trừ hóa chất Nhà nước cấm). +/ Xây dựng và khai thác kinh doanh các nhà máy điện và trạm biến áp tới 35 kV. +/ Vận tải hàng hóa, vận chuyển hành khách bằng xe ô tô theo hợp đồng. - Tổng giám đốc: Ông Nguyễn Minh Đạo – Tiến sỹ - Kế toán trưởng: Ông Phạm Văn Tân - Thạc sĩ kinh tế. - Vốn điều lệ: Công ty có vốn điều lệ là 1.700 tỷ đồng do 5 cổ đông góp vốn, dự kiến sẽ hoàn thành việc góp vốn trong năm 2010 (phù hợp với tiến độ thực hiện dự án). b, Mô hình tổ chức của công ty Các cổ đông: Theo nghị quyết số 02/NQ-PVTEX/ĐHĐCĐ ngày 02/12/2008 của Đại hội đồng cổ đông bất thường Công ty CP Hóa dầu và Xơ sợi Dầu khí Petrovietnam – Vinatex Đình Vũ thì danh sách gồm 11 cổ đông, trong đó gồm có 5 cổ đông sáng lập: - Tập đoàn Dệt may Việt Nam (14%) - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (39%) - Tổng công ty Phong Phú (5%) - Tổng công ty CP Tài chính Dầu khí (10%) Thang Long University Library
  • 57. 49 - Tổng công ty Cổ phần Đạm và Hóa chất Dầu khí (15%) 17% vốn điều lệ còn lại là góp từ 6 cổ đông phổ thông khác (Tổng công ty CP Bảo hiểm Dầu khí (9%), Công ty CP Tài chính Công đoàn Dầu khí (2%), Công ty CP Sản xuất và Kinh doanh nguyên liệu dệt may Việt Nam (2%), Tổng công ty CP Dệt may Hà Nội (2%), Công ty CP Dệt may Nha Trang (1%), Công ty CP Dệt Đông Nam (1%). Tuy nhiên đến thời điểm thu xếp vốn vay thì theo báo cáo của Tổng Giám đốc và Kế toán trưởng PVTEX tại cuộc họp thẩm định chung với các tổ chức tín dụng đồng tài trợ ngày 17/03/2009 thì tình hình góp vốn của PVTEX có sự thay đổi: 06 cổ đông phổ thông nêu trên có thể rút không tham gia góp vốn đầu tư Dự án nữa và hiện Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đang đàm phán mua lại phần vốn góp của các cổ đông phổ thông này (chiếm tỷ lệ 17%) do đó dự kiến tỷ lệ vốn góp của Tập đoàn dầu khí vào PVTEX sẽ tăng lên thành 56%. 2.2.2.3. Phân tích dự án a . Hồ sơ pháp lý dự án Về cơ bản dự án đã đầy đủ thủ tục đầu tư theo qui định b. Nội dung đầu tư Xây dựng Nhà máy sản xuất xơ sợi tổng hợp Polyeste Đình Vũ công suất 500 tấn/ngày tại Khu công nghiệp Đình Vũ, thành phố Hải Phòng; - Tổng vốn đầu tư: Theo QĐ phê duyệt số 51/QĐ-PVTEX ngày 21 tháng 10 năm 2008 của Chủ tịch HĐQT Cty CP PVTEX, tổng vốn Đầu tư cố định (ĐTCĐ) của Dự án là: 324.846.789 USD, chi tiết như sau: + Chi phí Xây dựng: 59.892.333 USD + Chi phí Thiết bị: 177.049.888 USD + Chi phí thuê đất: 8.550.000 USD + Chi phí quản lý dự án: 2.205.932 USD + Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng: 9.672.790 USD + Chi phí khác: 37.944.320 USD + Chi phí dự phòng: 29.531.526 USD - Nguồn vốn dự kiến: + Vốn tự có và huy động: 100.000.000 USD (30,8% tổng vốn ĐTCĐ). + Vay NH trong nước (do BIDV làm đầu mối): 224.846.789 USD (69,2% tổng vốn ĐTCĐ). - Thời gian thực hiện dự án: + Thời gian khởi công: tháng 05/2009 và dự kiến hoàn thành năm 2011
  • 58. 50 c.Tiến độ thực hiện dự án đầu tư * Đơn vị tư vấn lập dự án đầu tư: Dự án được Công ty EPC Industrial Engineering GmbH của CHLB Đức lập báo cáo nghiên cứu khả thi. Công ty EPC là một doanh nghiệp của Đức, được thành lập năm 2001 thuộc tập đoàn EPC, chuyên hoạt động trong lĩnh vực tư vấn, thiết kế các nhà máy xơ Polyeste. Bộ máy nhân sự của công ty tuy nhỏ gọn (135 người) nhưng bao gồm hầu hết là các kỹ sư có kinh nghiệm trong lĩnh vực thiết kế và tư vấn nhà máy xơ polyeste. Đến nay, công ty EPC đã thực hiện gần 30 dự án thiết kế, nâng cấp, cải tạo các nhà máy xơ sợi polyeste trên toàn thế giới. * Nguồn vốn tài trợ cho dự án: Ngoài phần vốn góp của các cổ đông, Công ty đang làm thủ tục để vay các Tổ chức tín dụng trong nước 69,2% vốn đầu tư của dự án do BIDV làm đầu mối với sự tham gia của Ngân hàng Liên doanh Việt Nga, Ngân hàng Công thương Việt Nam, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, Tổng công ty Tài chính cổ phần dầu khí, Ngân hàng TMCP Á Châu, Ngân hàng TMCP Quân Đội. * Công tác đấu thầu: Ngày 02/12/2008 công ty phát hồ sơ mời thầu giai đoạn 1 gói thầu EPC, theo kế hoạch ngày 31/01/2009 mở thầu. Do sửa đổi nên tổ chấm thầu phải tập trung chấm hồ sơ dự thầu và tháng 03/2009 công bố kết quả chấm thầu kỹ thuật, trên cơ sở đó các nhà thầu sẽ hiệu chỉnh các điều kiện kỹ thuật và gửi giá dự thầu. Công ty đã phát hành hồ sơ mời thầu giai đoạn 2 cho 2 gói thầu: lựa chọn nhà thầu EPC và lựa chọn tư vấn quản lý dự án PMC. Các nhà thầu tham gia 2 gói thầu kể trên nộp Hồ sơ dự thầu vào cuối tháng 3/2009 và việc đánh giá, đàm phán, ký hợp đồng hoàn thành vào đầu tháng 5/2009. Hiện nay Công ty đã phát hành hồ sơ mời thầu giai đoạn 2 cho 2 gói thầu: lựa chọn nhà thầu EPC và lựa chọn tư vấn quản lý dự án PMC. Theo kế hoạch, các nhà thầu tham gia 2 gói thầu kể trên sẽ nộp Hồ sơ dự thầu vào cuối tháng 3/2009 và việc đánh giá, đàm phán, ký hợp đồng sẽ hoàn thành đầu tháng 5/2009. Dự kiến 19/05/2009 sẽ khởi công xây dựng nhà máy sản xuất xơ và sợi tổng hợp polyester tại Khu kinh tế Đình Vũ, Hải Phòng. d, Sự cần thiết phải đầu tư Xơ PSF và sợi Filament là những nguyên liệu chính của ngành dệt may. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay chỉ có 2 Công ty nước ngoài sản xuất xơ và sợi filament bằng nguyên liệu là Formosa và Hualon và có đến trên 70% nhu cầu về xơ, sợi Polyester ngành dệt may Việt Nam đang phải nhập khẩu từ các nhà cung cấp nước ngoài. Xuất phát từ thực tế nêu trên và thực hiện chiến lược phát triển ngành Dệt may Việt Nam Thang Long University Library
  • 59. 51 đến năm 2015 và có tính đến năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ và Bộ Công Thương phê duyệt , Công ty CP PVTEX đã lập dự án xây dựng nhà máy sản xuất xơ sợi polyeste Đình Vũ để có thể đáp ứng được cơ bản nhu cầu của ngành dệt may trong nước nhằm tăng tỷ lệ nội địa hóa nguyên vật liệu. Việc đầu tư Dự án có thể mang lại các lợi ích cơ bản như: - Tận dụng được các phế phẩm từ quá trình khai thác, lọc dầu của ngành dầu khí; - Chủ động được nguyên liệu đầu vào cho ngành dệt may trong nước và mở ra cơ hội để có thể giảm giá thành sản phẩm của ngành dệt may; - Xây dựng đồng bộ quá trình sản xuất xơ sợi từ este hóa, trùng ngưng đến phun sợi và kéo sợi sử dụng công nghệ cao; Ngoài ra, việc thực hiện Dự án còn mang lại những hiệu ứng tích cực về mặt kinh tế - xã hội như tạo thêm công ăn việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế... Vì vậy, việc đầu tư Dự án thời điểm hiện nay là phù hợp. e, Nguyên vật liệu đầu vào và khả năng đáp ứng: Axit therephatalic tinh khiết (PTA) và mono ethylene glycol (MEG) là nguyên liệu đầu vào chính để phục vụ cho hoạt động sản xuất của nhà máy xơ sợi polyeste. Hiện tại không có nhà máy sản xuất PTA và MEG nào ở Việt Nam nên toàn bộ nhu cầu đều phải nhập khẩu. - Axit therephatalic tinh khiết (PTA): PTA được nhập khẩu vào Việt Nam bắt đầu từ năm 2003, ban đầu lượng nhập khẩu chỉ là 260 tấn (năm 2003) và năm 2004 là 1.125 tấn. Năm 2005, lượng nhập khẩu này tăng vọt lên 81.531 tấn. Sở dĩ có sự tăng vọt lượng PTA nhập khẩu như vậy là do từ năm 2005, công ty TNHH Hưng Nghiệp Formosa bắt đầu đi vào vận hành dây chuyền sản xuất xơ sợi từ nguyên liệu là PTA và MEG, lượng PTA phục vụ việc sản xuất xơ sợi này chiếm tới 99% lượng PTA nhập khẩu. Trước thời gian này, toàn bộ PTA được nhập về bởi một công ty sản xuất chất keo dán và chất kết dính là công ty Best South. Năm 2006, lượng PTA nhập khẩu đạt 122.542 tấn, tăng 50,2% so với năm 2005. Toàn bộ PTA đều được nhập khẩu qua các cảng miền Nam và bởi hai công ty Best South và Formosa. Giá PTA nhập khẩu tùy thuộc vào mục đích sử dụng. Giá nhập khẩu trung bình đối với PTA dùng trong ngành keo dán là 850 USD/tấn năm 2003, năm 2004 lên 900 USD/tấn tăng 5,8 %, năm 2005 tăng 33% đạt 1.200 USD/tấn và giữ nguyên giá này vào năm 2006. Trong khi đó giá nhập khẩu trung bình đối với PTA để sản xuất xơ sợi năm 2005 là 790 USD/tấn, năm 2006 tăng 13,8% lên 899USD/tấn. Theo thống kê, thì từ năm 2005 Đài Loan là nguồn cung cấp phần lớn PTA cho thị trường Việt Nam, một số thị trường cung cấp khác như Anh, Thái Lan chiếm tỷ trọng nhỏ không đáng kể. - Mono ethylene glycol (MEG): MEG được bắt đầu nhập vào Việt Nam năm 2003 chủ yếu phục vụ cho ngành sản xuất sơn, các phòng thí nghiệm,... Lượng MEG tiêu
  • 60. 52 thụ năm đầu tiên rất ít, chỉ 32 tấn, năm 2004 là 440 tấn. Năm 2005, khi công ty TNHH Hưng Nghiệp Formosa bắt đầu đi vào sản xuất xơ sợi từ nguyên liệu là PTA và MEG thì lượng MEG nhập khẩu bắt đầu tăng vọt lên đến 41.289 tấn, năm 2006 tăng 2,37% đạt 42.269 tấn, trong đó lượng MEG do công ty Formosa nhập về từ Đài Loan chiếm tới 99% tổng lượng MEG nhập khẩu của cả nước. - Khả năng cung ứng nguồn nguyên liệu PTA và MEG: theo quy hoạch phát triển ngành công nghiệp Hóa chất Việt Nam đến năm 2010 (có tính đến năm 2020) thì trước năm 2010 Việt Nam sẽ có một nhà máy sản xuất PTA1 có công suất 225.000 tấn/năm từ nguyên liệu p-xylen của nhà máy lọc dầu và vào giai đoạn 2010 sẽ có nhà máy sản xuất PTA2 có công suất 320.000 tấn/năm được xây dựng ở miền Nam. Tuy nhiên những dự kiến này còn phụ thuộc rất nhiều vào nguồn nguyên liệu p-xylen được sản xuất từ các nhà máy lọc dầu trong nước để sản xuất PTA. Dự kiến sớm nhất đến quí IV/2009 các nhà máy này đi vào hoạt động. Trong giai đoạn 2014 – 2024, một nhà máy sản xuất PTA công suất 600.000 tấn/năm dự kiến sẽ ra đời ở Tổ hợp hóa dầu Phú Yên tại Khu công nghiệp Hòa Tâm, tỉnh Phú Yên. Đây là dự án do Công ty SP Chemicals làm chủ đầu tư với tổng mức đầu tư là 5 tỷ USD để sản xuất PTA và MEG. Bảng 2.2: Định hướng kế hoạch sản xuất PTA và MEG ở Việt Nam giai đoạn 2010 – 2024 Sản phẩm Dự án Công suất (tấn/năm) Chủ đầu tư Giai đoạn PTA LHHD Nghi Sơn 320.000 Petrovietnam 2010 – 2020 Tổ hợp hóa dầu Phú Yên 600.000 SP Chemicals 2014 – 2024 MEG Tổ hợp hóa dầu Phú Yên 600.000 SP Chemicals 2010 - 2014 (Nguồn: Phòng khách hàng doanh nghiệp) - Như vậy, nhà máy sản xuất xơ sợi polyeste chỉ có thể chủ động được nguồn nguyên liệu PTA và MEG trong nước giai đoạn sau 2014. Trước mắt, nhà máy phải nhập khẩu hoàn toàn nguyên liệu từ nước ngoài. Kết luận về nguồn cung cấp Axit therephatalic tinh khiết (PTA) và Mono ethylene glycol (MEG): việc PTA và MEG phải nhập khẩu toàn bộ từ nước ngoài cho thấy nguồn cung cấp nguyên liệu đầu vào sẽ là nhân tố quyết định đến hiệu quả của dự án. Sự phụ thuộc vào các nhà cung cấp nguyên liệu nước ngoài sẽ làm giảm tính chủ động của công ty trong hoạt động sản xuất cũng như giá thành sản phẩm. Do đó để đảm bảo cho nhà máy đủ nguồn nguyên liệu hoạt động cũng như tính khả thi của dự án thì Công ty CP PVTEX phải xây dựng được hệ thống mạng lưới nhà cung cấp PTA và MEG ổn định và hợp tác lâu dài. f, Thị trường xơ sợi Polyeste Việt Nam và khả năng cạnh tranh của dự án. * Phân tích về thị trường tiêu thụ xơ sợi Polyeste tại Việt Nam Thang Long University Library
  • 61. 53 Ngành công nghiệp dệt may Việt Nam (T&G) bao gồm 2.000 công ty (25 doanh nghiệp nhà nước, 1.500 doanh nghiệp tư nhân và 450 doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài) với 2 triệu lao động. Việt Nam hiện đứng thứ 10 trong số nước xuất khẩu hàng may mặc trên thế giới. Ngành này đóng góp 8% GDP cả nước. Ngành dệt may Việt Nam đang sử dụng 12% lực lượng lao động công nghiệp toàn quốc, đang là ngành có kim ngạch xuất khẩu đứng thứ hai và đóng góp 14 % tổng giá trị xuất khẩu của cả nước. Trong giai đoạn từ năm 2002 – 2007 kim ngạch xuất khẩu dệt may có mức tăng trưởng 284,7%, tương đương mức tăng bình quân 26,03%/năm và năm 2007 đạt 7,78 tỷ USD, tăng 33,36% so với năm 2006. Tuy nhiên tỷ lệ giá trị nguyên phụ liệu nội địa trong giá trị sản phẩm dệt may xuất khẩu mới đạt 31,5%. Thực tế cho thấy các doanh nghiệp trong ngành dệt may Việt Nam đã phải nhập khẩu một lượng lớn các sản phẩm nguyên phụ liệu (trong đó nhiều nhất là vải) để đáp ứng nhu cầu sản xuất hàng may mặc xuất khẩu và tiêu thụ trong nước. Số liệu báo cáo cho thấy nhu cầu sử dụng sợi từ năm 2002 đến năm 2007 liên tục tăng, trong đó sản xuất trong nước chỉ mới đáp ứng được một phần của nhu cầu, chi tiết qua số liệu sau: Bảng 2.3: Tình hình nhập khẩu và sản xuất sợi trong nước Đơn vị: nghìn tấn Xơ polyeste 2005 2006 2007 Nhập khẩu 137,47 137,56 152,76 SX trong nước 77,80 95,00 108,00 Tổng cộng 215,27 232,56 260,76 Tốc độ tăng (%) 79,84 8,03 12,12 Sợi polyester filament Nhập khẩu 75 82 100,4 Sản xuất trong nước 10 18 34 Tổng cộng 85 100 134,4 Tốc độ tăng trưởng (%) 14 17 34,4 (Nguồn: Báo cáo nghiên cứu thị trường của Viện Nghiên cứu Dệt may VN và Trung tâm Thông tin Thương mại và Cơ quan Hải Quan Việt Nam) Như đã phân tích, hiện nay Việt Nam phải nhập khẩu toàn bộ nhu cầu xơ và sợi polyeste để phục vụ sản xuất. Năm 2007 Việt Nam nhập khẩu 152.760 tấn xơ polyeste và 100.400 sợi polyeste. Như vậy nếu nhà máy đi vào hoạt động ngay và đạt 100% công suất thiết kế thì hàng năm nhà máy cung cấp khoảng 140.000 tấn xơ lopyeste và 35.000 tấn sợi polyeste, đáp ứng được nhu cầu nhập khẩu của Việt Nam năm 2007. Với tốc độ tăng trưởng của ngành dệt may, nhu cầu sử dụng xơ, sợi polyeste và thực trạng sản xuất của ngành sợi trong thời gian tới, theo nghiên cứu dự báo thị trường cho thấy Việt Nam vẫn phải tiếp tục nhập khẩu từ nước ngoài.
  • 62. 54 Bảng 2.4: Dự báo nhu cầu xơ PSF đến năm 2020: Đơn vị: Nghìn tấn Xơ PSF Năm 2007 Năm 2011 Năm 2015 Năm 2020 Dự báo nhu cầu 261 365.4 482.3 675.2 Cung cấp từ Nhà sản xuất trong nước( ngoài PVTEX) 108 108 216 216 So sánh cung – cầu - 153 -257.4 -266.3 -459.2 Sản lượng của PVTEX 0 112 140 140 (Nguồn: Báo cáo nghiên cứu thị trường của Viện Nghiên cứu Dệt may VN và Trung tâm Thông tin Thương mại và Cơ quan Hải Quan Việt Nam) Bảng 2. 5: Dự báo nhu cầu xơ PSF (có tính đến ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế): Đơn vị: Nghìn tấn Xơ PSF Năm 2007 Năm 2011 Năm 2015 Năm 2020 Dự báo nhu cầu 261 313.2 413.4 578.8 Cung cấp từ Nhà sản xuất trong nước( ngoài PVTEX) 108 108 216 216 So sánh cung – cầu - 153 -205.2 -197.4 -362.8 Sản lượng của PVTEX 0 112 140 140 (Nguồn: Báo cáo nghiên cứu thị trường của Viện Nghiên cứu Dệt may VN và Trung tâm Thông tin Thương mại và Cơ quan Hải Quan Việt Nam) Bảng 2.6: Dự báo nhu cầu sợi Filament đến năm 2020: Đơn vị: Nghìn tấn Xơ PSF Năm 2007 Năm 2011 Năm 2015 Năm 2020 Dự báo nhu cầu 134 187.6 247.6 346.7 Cung cấp từ Nhà sản xuất trong nước( ngoài PVTEX) 35 96 134 187 So sánh cung – cầu -99 -91.6 -113.6 -159.7 Sản lượng của PVTEX 0 28 35 35 (Nguồn: Báo cáo nghiên cứu thị trường của Viện Nghiên cứu Dệt may VN và Trung tâm Thông tin Thương mại và Cơ quan Hải Quan Việt Nam) Thang Long University Library
  • 63. 55 Bảng 2.7: Dự báo nhu cầu sợi Filament (có tính đến ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế): Đơn vị: Nghìn tấn Xơ PSF Năm 2007 Năm 2011 Năm 2015 Năm 2020 Dự báo nhu cầu 134 160.8 212.6 297.2 Cung cấp từ Nhà sản xuất trong nước( ngoài PVTEX) 35 96 134 187 So sánh cung – cầu -99 -64.8 -78.6 -110.2 Sản lượng của PVTEX 0 28 35 35 (Nguồn: Báo cáo nghiên cứu thị trường của Viện Nghiên cứu Dệt may VN và Trung tâm Thông tin Thương mại và Cơ quan Hải Quan Việt Nam) Do đó, sản phẩm xơ sợi của Công ty CP PVTEX Đình Vũ khi đưa ra thị trường sẽ cơ bản đáp ứng được nhu cầu trong nước và hoàn toàn có thể cạnh tranh so với sản phẩm nhập khẩu do yếu tố lợi thế về công nghệ, vị trí địa lý và chi phí sản xuất. * Phân tích thị trường cung ứng xơ và sợi Polyeste: - Thị trường cung cấp xơ sợi: Hiện tại ở Việt Nam chỉ có 2 công ty nước ngoài sản xuất xơ và sợi filament bằng nguyên liệu PES là Formosa và Hualon. Công ty Formosa có khả năng cung cấp xơ polyeste khoảng 108.000 tấn/năm và công ty Hualon cung cấp khoảng 20.000 tấn sợi filament/năm. Số liệu thống kê năm 2007 cho thấy nhu cầu xơ ployeste của nước ta là 260.760 tấn/năm và nhu cầu sợi filament là 134.400 tấn, như vậy công ty Formosa chỉ đáp ứng được 41,4% nhu cầu xơ polyeste; công ty Hualon chỉ đáp ứng được 15% nhu cầu sợi filament. Theo số liệu báo cáo thì số lượng nhập khẩu xơ và sợi polyeste từ năm 2002 – 2007 tăng liên tục. Năm 2002 số lượng nhập khẩu là 128.100 tấn thì đến năm 2007 là 160.800 tấn và tăng 32.700 tấn so với năm 2002. Toàn bộ xơ và sợi đều được nhập khẩu từ Châu Á, trong đó Đài Loan và Thái Lan là 2 nước cung cấp lớn nhất. Trong 2 tháng đầu năm 2008, Việt Nam đã nhập khẩu 28.00 tấn xơ, đạt 47,8 triệu USD, tăng 14,9% về lượng và 40,5% về giá trị so với cùng kỳ năm 2007. Đài Loan vẫn là thị trường cung cấp lớn nhất trong 2 tháng đầu năm 2008 đạt 9.100 tấn, trị giá 17 triệu USD, chiếm 32,7% tổng lượng xơ nhập khẩu, tăng 24,3% về lượng và 65% giá trị so với cùng kỳ năm 2007. Như vậy, các doanh nghiệp Việt Nam sử dụng nguồn cung cấp xơ và sợi từ khu vực Châu Á là chủ yếu. Tuy nhiên do phải nhập khẩu từ nước ngoài nên các doanh nghiệp sản xuất trong nước khó có thể chủ động trong việc sản xuất, chịu nhiều ảnh hưởng của việc biến động tỷ giá và thời gian giao hàng. Do đó nếu dự án sản xuất xơ và sợi của PVTEX đưa vào hoạt động trong thời gian tới sẽ tăng thêm nguồn cung cấp
  • 64. 56 nguyên liệu và giúp cac doanh nghiệp sản xuất trong nước chủ động hơn cũng như có cơ sở để giảm giá thành sản phẩm. - Về điều kiện sản xuất: Nguồn nguyên liệu chính để sản xuất xơ và sợi polyeste là từ Axit therephatalic tinh khiết (PTA) và mono ethylene glycol (MEG). Theo kế hoạch năm 2014 một số dự án nhà máy lọc dầu đi vào hoạt động sẽ cung cấp nguồn nguyên liệu PTA và MEG cho các nhà máy sản xuất xơ và sợi trong nước. Do đó khi nhà máy sản xuất xơ và sợi của PVTEX Đình Vũ khi đi vào hoạt động phải tạm thời nhập khẩu PTA và MEG từ nước ngoài. - Về giá bán sản phẩm: Nguồn nguyên liệu để sản xuất xơ và sợi polyeste là Axit therephatalic tinh khiết (PTA) và mono ethylene glycol (MEG) đều nhập khẩu từ nước ngoài nên giá nhập khẩu sẽ quyết định giá bán sản phẩm xơ và sợi polyeste trong nước của công ty Formosa và Hualon. Đơn giá nhập khẩu xơ tổng hợp từ các thị trường chính tiếp tục xu hướng tăng dao động 1.442 – 2.010 USD/tấn, tăng từ 1,7 – 44,8% so với cùng kỳ năm 2007. Giá xơ tổng hợp nhập khẩu từ thị trường chính là Đài Loan tăng mạnh với giá 1.950 USD/tấn, tăng 10,3% so với tháng trước và tăng 41% so với cùng kỳ năm 2007. Nguyên nhân chính dẫn tới giá xơ và sợi trong năm 2007 và đầu năm 2008 tăng mạnh là do giá dầu thô trên thế giới tăng cao, có lúc lên đến hơn 100 USD/thùng đã tác động đến giá thành nguyên liệu sản xuất. Sản phẩm chính của PVTEX Đình Vũ là xơ polyeste PSF (công suất 400 tấn/ngày) và sợi filament polyeste (công suất 100 tấn/ngày), giá bán sản phẩm còn phụ thuộc vào giá của nguyên liệu đầu vào là PTA và MEG. Tại thời điểm đánh giá giá dầu thô đã giảm gần 50% so với thời điểm đơn vị tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi nên giá nguyên liệu PTA và MEG giảm, dẫn đến giá bán xơ và sợi trên thị trường giảm so với mức giá tư vấn đưa ra. Tuy nhiên đánh giá tổng quát có thể thấy giá bán của PVTEX sẽ có lợi thế hơn so với sản phẩm nhập khẩu do mức thuế suất nhập khẩu hiện nay là 3%, chi phí kho bãi và vận chuyển dẫn đến giá thành sản phẩm nhập khẩu sẽ cao. Nhận xét chung: - Mức độ cạnh tranh tại thị trường trong nước là khá cao do: nhu cầu sử dụng xơ và sợi polyeste của ngành dệt may trong nước ngày càng tăng nhanh, trong nước có 2 doanh nghiệp sản xuất xơ và sợi chỉ đáp ứng được khoảng gần 50% nhu cầu trong nước. Sản phẩm của PVTEX phải cạnh tranh với nguồn xơ sợi nhập khẩu. Nhưng sản phẩm có lợi thế là sản xuất ở trong nước nên có thể giao ngay cho khách hàng theo nhu cầu phát sinh (nếu nhập khẩu phải mất thời gian cũng như chi phí tăng cao), vị trí nhà máy thuận lợi. Thang Long University Library
  • 65. 57 - Theo chiến lược phát triển của ngành dệt may Việt Nam đến năm 2015 thì phấn đấu doanh thu toàn ngành đến năm 2010 đạt 14.800 triệu USD, năm 2015 đạt 22.500 triệu USD nên nhu cầu nguyên liệu trong thời gian tới sẽ tăng mạnh. PVTEX và Tập đoàn Dệt may Việt Nam đã ký thỏa thuận hợp tác về việc Tập đoàn Dệt may sẽ tiêu thụ sản phẩm của nhà máy sản xuất xơ và sợi polyeste nên về cơ bản sản phẩm đầu ra của nhà máy sẽ được tiêu thụ hết. - Dự kiến đến năm 2014 Nhà máy lọc dầu Nghi Sơn đi vào hoạt động sẽ cung cấp nguồn nguyên liệu PTA và MEG cho các nhà máy sản xuất xơ và sợi nên đến 2014 nhà máy sẽ không phải nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài. Mặt khác, cổ đông sáng lập của PVTEX là Tập đoàn Dầu khí Việt Nam nên sẽ được hỗ trợ rất nhiều trong việc mua nguyên liệu PTA và MEG của các nhà máy lọc dầu trực thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Đồng thời đây cũng là điều thuận lợi giúp tăng lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm của PVTEX. - Nhà máy sản xuất xơ và sợi polyeste của PVTEX đóng tại Khu công nghiệp Đình Vũ – Hải Phòng có vị trí thuận lợi về mặt giao thông, đặc biệt ngày 02/02/2009 đã khởi công xây dựng tuyến đường cao tốc Hà Nội – Hải Phòng theo tiêu chuẩn quốc tế. Ðiểm đầu của tuyến đường nằm trên đường vành đai 3 của Hà Nội, cách mố bắc cầu Thanh Trì 1.025 m, điểm cuối là đập Ðình Vũ, quận Hải An (Hải Phòng). Mặt khác theo quy hoạch của ngành dệt may thì vị trí nhà máy của PVTEX gần với khu công nghiệp Phố Nối ở tỉnh Hưng Yên, khu Phú Thái tỉnh Hải Dương, khu vực Nam Định và khu vực Hà Tây nên sẽ có lợi thế cạnh tranh hơn hẳn so với 2 nhà máy của Formosa và Hualon tại Đồng Nai. Triển vọng của các nhà máy mới: nhu cầu vốn đầu tư cho một dự án xây dựng nhà máy sản xuất xơ và sợi polyester là rất lớn, trong đó năng lực tài chính của chủ đầu tư và khả năng huy động vốn để đầu tư xây dựng là rất quan trọng. Ngoài ra còn nguồn nguyên liệu đầu vào và đầu ra tiêu thụ sản phẩm sẽ quyết định đến yếu tố thành công của dự án. Theo kế hoạch, sớm nhất đến năm 2014 Việt Nam mới sản xuất được PTA và MEG cung cấp cho các nhà máy sản xuất sợi polyester nên hiện tại phải phụ thuộc vào đối tác nước ngoài. Ngoài ra việc tìm kiếm các nguồn tài trợ trong giai đoạn nền kinh tế thế giới và trong nước đều có những khó khăn nhất định sẽ khó đảm bảo huy động được nguồn để triển khai xây dựng nhà máy mới. Do đó có thể nhận định trong thời gian tới khó có thể có thêm dự án sản xuất xơ và sợi nào khác ngoài dự án của PVTEX.
  • 66. 58 * Phân tích khả năng cạnh tranh của Dự án Các đối thủ cạnh tranh Hiện nay trong nước có 2 công ty nước ngoài sản xuất xơ và sợi polyeste là Công ty TNHH Hưng Nghiệp Formosa và Cty Hualon Corporation Việt Nam đều có trụ sở tại khu công nghiệp Nhơn Trạch Đồng Nai. Hai công ty này mới chính thức đưa nhà máy sản xuất đi vào hoạt động từ năm 2006. Nguồn nguyên liệu đầu vào là PTA và MEG đều phải nhập khẩu và chịu tác động trực tiếp của việc giá dầu tăng giảm nên giá xơ và sợi bán ra cũng bị tác động gián tiếp. Từ năm 2002 – 2007 nhu cầu xơ trong nước tăng mạnh từ 98.840 tấn lên 260.760 tấn, trong đó năm 2007 sản xuất trong nước là 108.000 tấn và nhập khẩu 152.760 tấn. Đối với sợi polyester thì tăng từ 74.000 tấn lên 134.400 tấn, năm 2007 trong nước sản xuất được 34.000 tấn và nhập khẩu 100.400 tấn. Đến thời điểm đánh giá cho thấy 2 công ty đã xây dựng được thị trường và do nhu cầu lớn hơn khả năng cung cấp của 2 công ty nên sản phẩm được tiêu thụ toàn bộ. Đây sẽ là 2 đối thủ cạnh tranh chính với sản phẩm của PVTEX khi đưa nhà máy đi vào hoạt động. Trên cơ sở số liệu thống kê cho thấy trường hợp năm 2011 nhà máy sản xuất xơ và sợi polyester của PVTEX hoạt động 100% công suất thiết kế tức là một năm có thể cung cấp 140.000 tấn xơ ngắn (400 tấn xơ ngắn/ngày) và 36.000 tấn sợi filament (100 tấn sợi/ngày) thì chỉ bù đắp được nhu cầu nhập khẩu xơ và sợi năm 2007 của Việt Nam. Đánh giá khả năng cạnh tranh của dự án Đánh giá khả năng cạnh tranh của dự án còn phải xem xét đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án được xem xét lần lượt từng mặt từ chất lượng, giá cả, thương hiệu, kênh phân phối. . . - Về sản phẩm: Xơ polyester: Trên cơ sở nghiên cứu sản phẩm của các nhà sản xuất xơ hàng đầu thế giới cho thấy tần suất của các sản phẩm polyester như xơ PSF, chip polyester, sợi filament polyester … là cao hơn so với các sản phẩm khác. Như vậy, xơ polyester thể hiện là một sản phẩm cạnh tranh. Xơ PSF có thể được chia thành 5 loại: vải may mặc, chỉ may, sản phẩm không dệt, sản phẩm chức năng và sản phẩm công nghiệp. Sợi filament POY như trên được sử dụng để sản xuất ra các loại sợi chất lượng cao có độ co dãn thấp, sợi chấm hồ, sợi dún bằng nhiệt, chỉ may hoặc được sử dụng để dệt trực tiếp; nó cũng được sử dụng để sản xuất ra loại vải giả tơ tằm, len, thảm, vải bọc, vải màn và vải trang trí nội thất ô tô. Các loại vải này không những trang trí đẹp mà còn tạo cảm giác dầy dặn và mềm mại. Thang Long University Library
  • 67. 59 - Về chất lượng: Dự án Nhà máy sản xuất xơ và sợi polyeste của PVTEX là đầu tư mới nên có lợi thế của người đi sau là tranh thủ được kinh nghiệm của người đi trước và có khả năng tiếp xúc với công nghệ kỹ thuật đời mới. Dự án này được nhiều nhà thầu quốc tế uy tín tham dự, trong đó có các nhà thầu chuyên cung cấp các thiết bị cho các nhà máy sản xuất xơ và sợi polyeste nên sẽ dễ dàng chọn lựa được công nghệ thiết bị tiên tiến và phù hợp với công suất thiết kế của nhà máy. Hiện nay tại Việt Nam chưa xây dựng tiêu chuẩn ngành và quốc gia về xơ PSF, sợi filament polyeste và chưa có một tổ chức nào cung cấp thông tin về tiêu chuẩn quốc tế nên qua trao đổi được biết các đối tác mua hàng và bên bán hàng trên cơ sở thỏa thuận chất lượng sản phẩm. Do đó, PVTEX xác định tiêu chuẩn đánh giá chất lượng sản phẩm theo các tiêu chí sau: + Đánh giá chất lượng sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. + Đánh giá chất lượng sản phẩm của Vendors và các nhà sản xuất trong khu vực, các nhà máy kéo sợi đang sử dụng xơ. + Đánh giá chất lượng sơ, sợi hiện các công ty đang nhập khẩu để kéo sợi. - Về giá cả: Theo báo cáo nghiên cứu khả thi thì sản phẩm cuối cùng của nhà máy là xơ polyester PSF (400 tấn/ngày) và sợi filament polyester (100 tấn/ngày) với giá bán là: o Giá bán PSF: 1.550 USD/1 tấn o Giá bán filament: 2.400 USD/1 tấn Tại thời điểm lập dự án, giá bán sản phẩm có mức cạnh tranh so với các sản phẩm nhập khẩu. Tuy nhiên tại thời điểm thẩm định giá dầu đã giảm dẫn tới nguyên liệu đầu vào là PTA, MEG và sản phẩm đầu ra là xơ, sợi polyeste giảm nên để đánh giá mức giá tại thời điểm lập dự án với mức giá hiện tại sẽ không phản ánh chính xác. Theo nhận định cho thấy một số nguyên nhân sau có thể tác động đến giá thành sản phẩm của PVTEX: - Cơ cấu vốn vay chiếm tới khoảng 70% vốn đầu tư nên chi phí vốn bình quân trên đơn vị sản phẩm của dự án sẽ rất cao nếu so với các nhà máy có tỷ lệ vốn tự có tham gia cao hơn. - Nhà máy dự kiến sử dụng dây chuyền sản xuất xơ ngắn để có khả năng sản xuất được cả xơ cho kéo sợi dệt vải (Cotton type) và xơ cho kéo sợi dệt len (Wool type) nên phải sử dụng các loại đĩa phun khác nhau, do đó phát sinh chi phí làm tăng giá thành sản phẩm. - Sản phẩm gia nhập thị trường sau nên chi phí bán hàng, giới thiệu sản phẩm sẽ chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu bán hàng.
  • 68. 60 - Thời gian thi công dài, bộ máy quản lý đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn cao nên chi phí quản lý lớn. - Trong thời gian đầu nhà máy vẫn phải nhập khẩu nguyên liệu đầu vào nên chịu chi phí lớn hơn so với mua trong nước. Đối tác bạn hàng mới thiết lập nên các ưu đãi về chậm thanh toán, tỷ lệ đặt cọc hạn chế nên cũng tác động đến giá thành sản phẩm. - Tại thời điểm lập dự án, giá dầu thô trên thế giới đang ở mức cao trên 100 USD/thùng nên dẫn tới giá nguyên liệu đầu vào tăng theo, tác động trực tiếp đến mức giá dự kiến bán của dự án. Hiện nay, PVTEX xác định lựa chọn công nghệ làm sao có giá thành 1 tấn thành phẩm thấp nhất để giá bán sản phẩm có thể cạnh tranh. Công ty nhận định giá bán sản phẩm của công ty sẽ tiết kiệm chi phí cho người mua hàng trên cơ sở sau: + Giao hàng trong thời gian ngắn: giảm lượng hàng tồn kho của người mua. + Thời gian tồn kho trung bình của các doanh nghiệp sản xuất sợi thuộc Vinatex: 3 tháng – Để đảm bảo ổn định sản xuất do thời gian cung cấp Xơ nhập khẩu dài nên nếu mua xơ, sợi của PVTEX thì thời gian tồn kho bình quân chỉ khoảng 1 tháng nên các doanh nghiệp sản xuất sẽ tiết kiệm được vốn lưu động, tiết kiệm được lãi suất tiền vay và tiết kiệm được vốn cố định xây dựng nhà xưởng. Ngoài ra các doanh nghiệp sản xuất cũng sẽ linh hoạt hơn trong việc thay đổi sản phẩm: do lượng hàng tồn kho thấp (tồn một tháng) là cơ hội để thay đổi chi số xơ khác để sản xuất sản phẩm. Dưới đây là một giả định của công ty về mức lãi suất chênh lệch do mua hàng của PVTEX và mua hàng nhập khẩu: Thang Long University Library
  • 69. 61 Bảng 2.8: Chênh lệch lãi suất theo giả định 1. Giả định LS VLĐ /Tháng (USD) 0,46% 2. Sản lượng năm (tấn) 175.000 - PSF 140.000 - Filament 35.000 3. Doanh số năm (USD) 301.000.000 - PSF 217.000.000 - Filament 84.000.000 4. Tồn kho bình quân 3 tháng (USD) Tồn kho bình quân 75.250.000 Lãi suất/tháng 344.896 Lãi suất/năm (A) 4.138.750 5. Tồn kho bình quân 1 tháng (USD) Tồn kho bình quân 25.083.333 Lãi suất/tháng 114.965 Lãi suất/năm (B) 1.379.583 6. Chênh lệnh lãi suất = (A) – (B) (USD) 2.759.167 (Nguồn: Phòng khách hàng doanh nghiệp) Theo giả định trên thì chênh lệch lãi suất là 2.759.167 USD/năm sẽ thuộc về người mua hàng nên đây sẽ là một lợi thế lớn cho công ty trong việc cạnh tranh với sản phẩm nhập khẩu. Ngoài ra giá bán sản phẩm của PVTEX cũng sẽ có những thuận lợi sau: + Tiết kiệm chi phí cho người mua hàng do xơ và sợi nhập khẩu phải chịu mức thuế suất là 3%, dự kiến trong thời gian tới sẽ tăng lên 5% sẽ tác động mạnh đến giá bán trong nước. Ngoài ra chi phí vận chuyển của PVTEX sẽ thấp hơn so với sản phẩm nhập khẩu. + PVTEX sẽ giao hàng trong thời gian ngắn và các nhà máy sợi trong nước mua sản phẩm của PVTEX sẽ giảm đi lượng nguyên vật liệu dự trữ cho sản xuất. Dự kiến nếu mua sản phẩm nhập khẩu thì các nhà máy sản xuất phải dự trữ nguyên liệu trong 3 tháng, còn mua trong nước chỉ cần dự trữ 1 tháng nên sẽ giảm được lượng vốn lưu động cần thiết, giảm chi phí vay ngân hàng để nâng cao hiệu quả sản xuất.
  • 70. 62 + Do lượng hàng tồn kho thấp (dự trữ cho 1 tháng) nên các nhà máy sản xuất trong nước sẽ chủ động trong việc thay đổi sản phẩm. + PVTEX và Vinatex đã ký thỏa thuận hợp tác toàn diện về việc tiêu thụ sản phẩm của dự án nên sẽ đảm bảo đầu ra cho sản phẩm khi nhà máy đi vào hoạt động. Trong thời gian tới, Vinatex sẽ cổ phần hóa một số đơn vị thành viên nhưng Vinatex vẫn là cổ đông lớn tại các đơn vị này nên sẽ không ảnh hưởng việc tiêu thụ sản phẩm của dự án. + PVTEX xác định bán sản phẩm xơ và sợi polyeste có chất lượng với giá cạnh tranh và dịch vụ tốt, đây chính là định hướng xây dựng lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm của dự án nhằm đảm bảo cho sự phát triển bền vững của PVTEX. + Theo cam kết gia nhập WTO của Việt Nam thì mặt hàng xơ, sợi không thuộc diện phải giảm thuế nhập khẩu do đó với mức thuế nhập khẩu hiện nay là 3% và các chi phí liên quan khác thì giá bán xơ, sợi trong nước sẽ đảm bảo cạnh tranh hơn so với sản phẩm nhập khẩu. - Về năng lực quản lý và đội ngũ lao động Nhân sự của PVTEX đều là những chuyên gia giỏi và nhiều kinh nghiệm của 2 tập đoàn PVN và VINATEX trong lĩnh vực hóa dầu và xơ sợi: các cán bộ kỹ thuật hóa dầu và quản lý dự án hiện nay hầu hết đều là những chuyên gia cốt cán của PVN được huy động từ Dự án Nhà máy lọc dầu Dung Quất, có quy mô lớn hơn dự án PVTEX nhiều lần với nhiều gói thầu phức tạp; các cán bộ phụ trách sản xuất và kỹ thuật xơ sợi là những chuyên gia giỏi của tập đoàn VINATEX có nhiều năm kinh nghiệm trong các nhà máy sợi, dệt của VINATEX. Ngoài ra, PVTEX vẫn sẽ tiến hành dự án trên phương thức lựa chọn tổng thầu trọn gói (EPC) và thuê tư vấn độc lập (PMC) nhằm tối đa hóa sự đồng bộ của quá trình thiết kế, thi công, mua sắm và quản lý hàng hóa, đồng thời rút ngắn thời gian thực hiện xuống mức nhanh nhất có thể (dự kiến 24 tháng). Qua đó cho thấy năng lực quản lý và năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ tương đối tốt, đảm bảo đáp ứng được yêu cầu công việc trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư cũng như khi đưa nhà máy vào vận hành. Theo kế hoạch khi nhà máy đi vào hoạt động thì sơ đồ tổ chức quản lý được dựa trên sơ đồ quá trình, thiết bị, các phương tiện kiểm soát sản phẩm và hệ thống DCS. Nhà máy được lãnh đạo bởi Giám đốc điều hành và Phó giám đốc có chức năng quản lý sản xuất và hành chính đối với tất cả các thành viên. Về chuyên môn, năng lực quản lý và năng lực cá nhân, giám đốc cần có học vấn cao và có khả năng đưa ra các quyết định quan trọng. Phó giám đốc báo cáo cho giám đốc các phần công việc về kỹ thuật và hành chính. - Yêu cầu về chất lượng Thang Long University Library
  • 71. 63 Có trình độ học vấn cao, có kinh nghiệm ở vị trí tương đương không ít hơn 5 năm, thông thạo tiếng Anh. Lãnh đạo các bộ phận và nhóm thực hiện việc quản lý sản xuất và hành chính, kỹ thuật. Có yêu cầu bằng cấp giống như Giám đốc. Việc điều hành và quản lý nhân sự hàng ngày của các cấp trưởng được thực hiện thông qua các trưởng ca và nhân viên vận hành. Yêu cầu về bằng cấp: Có trình độ đại học, có kinh nghiệm trong công việc, thông thạo tiếng Anh. Công nhân được quản lý dựa trên số các thiết bị, số khu vực vận hành, độ phức tạp của công việc. Tại các vị trí vận chuyển bao kiện, xuất hàng, nên sử dụng cơ khí hoá. Cần sử dụng các hình thức nhóm và ca kíp. Việc ước tính số lượng nhân viên cho nhà máy sản xuất PET phụ thuộc vào kinh nghiệm của nhân viên, kĩ năng và trách nhiệm của họ đối với công việc. Số lượng nhân viên có thể ước tính khoảng 460 người. Để đảm bảo nhân viên có thể vận hành hệ thống dây chuyền máy móc thiết bị ổn định và đào tạo kỹ năng, chuyên môn cho người lao động thì nhà máy ước tính chi phí đào tạo như sau: Bảng 2.9: Ước tính chi phí đào tạo Kiểu đào tạo Đào tạo Nhân viên vận hành Kỹ thuật viên Kỹ sư Số lượng Thời gian Chi phí (€) Số lượng Thời gian Chi phí (€) Số lượng Thời gian Chi phí (€) Đào tạo tại lớp 50 2 tuần 30 4 tuần 15 4 tuần Đào tạo tại cơ sở của nhà cung cấp 10 2 tuần 10 2 tuần Đào tạo tại nhà máy 15 4 tuần 5 4 tuần 5 4 tuần Tổng 490.000 (Nguồn: Phòng khách hàng doanh nghiệp) Các bước đào tạo được thiết kế theo cách chọn ra một số người từ nhóm vận hành, kỹ thuật viên và kỹ sư sẽ được huấn luyện đầu tiên. Sau đó sẽ đào tạo dần dần số còn lại. Tổng chi phí đào tạo ước tính khoảng 490.000 € (bao gồm cả chi phí cho đào tạo tại nhà máy). Qua phần phân tích ở trên cho thấy tiêu chí tuyển chọn lao động của PVTEX yêu cầu cao và mô hình tổ chức đào tạo lao động phù hợp với hoạt động sản xuất của nhà máy. Mặt khác, đội ngũ cán bộ quản lý là những người công tác tại Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Tập đoàn Dệt may Việt Nam, được cử đi đào tạo nước ngoài và có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nên có thể đảm bảo cho nhà máy hoạt động ổn định và hiệu quả.
  • 72. 64 - Thương hiệu và khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án: Là nhà máy sản xuất xơ và sợi mới được xây dựng, thương hiệu của sản phẩm chưa có. Đánh giá khách quan cho thấy đây là một khó khăn của PVTEX. Trong hồ sơ dự án chưa thấy cơ quan tư vấn đề cập đến vấn đề này. Các cổ đông của dự án là những doanh nghiệp lớn, có tên tuổi, kinh nghiệm kinh doanh trên thương trường nhưng cũng sẽ gặp nhiều khó khăn trong quá trình xây dựng thương hiệu đối với sản phẩm. Việc công ty phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu sẽ khiến công ty khó chủ động được việc điều chỉnh giảm giá bán sản phẩm. Do đó sẽ khó khăn cho công ty trong việc cạnh tranh với các sản phẩm của các công ty đang có trên thị trường. Điều này là một khó khăn thực sự đối với những năm đầu tiên khi dự án đi vào hoạt động do dự án đã phải trang trải một khoản nợ vay rất lớn đồng thời phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ gốc theo lịch trả chia đều trong suốt thời gian vay vốn trong khi đối với phần lớn các dự án khác đều được xác định lịch trả nợ theo hình thức trả gốc vốn vay tăng dần vào những năm tiếp theo khi dự án đã đi vào ổn định. Đây thực sự là một khó khăn rất lớn với dự án vì năng lực tài chính của công ty có hạn. Khả năng tiêu thụ sản phẩm là một trong những yếu tố sống còn với bất kì một doanh nghiệp sản xuất nào. Đối với công ty, tính cạnh tranh là khả năng cung cấp sản phẩm và dịch vụ hiệu quả hơn, tốt hơn so với đối thủ. Điều này cũng có nghĩa là duy trì sự thành công trên thị trường quốc tế không có sự bảo vệ và hỗ trợ của nhà nước. Mặc dù chi phí vận chuyển có thể cho phép các hãng cạnh tranh thành công ở thị trường nội địa hoặc các thị trường khu vực lân cận, tính cạnh tranh thường nói đến ưu thế có được qua hiệu quả sản xuất vượt trội. Hiện nay, công ty đã xây dựng chiến lược bán hàng, kênh tiêu thụ và phân phối sản phẩm như sau: + Chiến lược bán hàng: PVTEX phân khúc thị trường thành các nhóm khách hàng như sau: + Phân khúc 1: Nhóm khách hàng Việt Nam trực thuộc Tập đoàn Dệt may Việt Nam (VINATEX) + Phân khúc 2: Nhóm khách hàng Việt Nam không trực thuộc VINATEX + Phân khúc 3: Nhóm khách hàng là Công ty Liên doanh 100% vốn nước ngoài + Phân khúc 4: Nhóm khách hàng nước ngoài (xuất khẩu). + Kênh tiêu thụ và phân phối sản phẩm: o Trực tiếp kinh doanh xơ sợi:  Tập trung bán hàng vào phân khúc 1 và 2, từng bước chiếm lĩnh thị trường ở phân khúc 3 và 4.  Chào hàng các công ty thương mại quốc tế và tham gia hiệp hội xơ sợi Polyester quốc tế nhằm từng bước quảng bá hình ảnh PVTEX. Thang Long University Library
  • 73. 65  Cập nhật giá cả thường xuyên để đưa ra giá cả phù hợp.  Dịch vụ tốt: giao hàng đến kho khách hàng, thiết lập kênh phân phối tốt bằng cách đặt văn phòng đại diện bán hàng tại Đà Nẵng, TP Hồ Chính Minh. Sẽ thiết lập kho tồn trữ sản phẩm nhằm cung cấp cho khách hàng một cách nhanh nhất.  Thường xuyên thăm khách hàng nhằm nắm bắt thông tin về khách hàng và đối thủ cạnh tranh. Định kỳ đánh giá mức độ thoả mãn để cải tiến chất lượng và dịch vụ. o Bán qua tổng đại lý phân phối thông qua 2 Công ty thương mại và dịch vụ của Vinatex, hiện nay hai công ty này đang cung cấp bông, xơ và xuất khẩu sợi cho Vinatex. Trước mắt PVTEX sẽ tập trung vào phân khúc 1 và phân khúc 2 với chiến lược chủ yếu là trực tiếp kinh doanh, một phần còn lại được phân phối thông qua 2 công ty phân phối nguyên liệu của Vinatex. So với các đối thủ cạnh tranh thì PVTEX có điều kiện thuận lợi hơn là nhu cầu về sản phẩm xơ và sợi polyeste lớn hơn khả năng sản xuất trong nước, cổ đông sáng lập là Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Tập đoàn Dệt may Việt Nam, Tổng Công ty Phong Phú nên công ty sẽ có lợi thế về nguyên liệu đầu vào PTA – MEG lẫn đầu ra tiêu thụ sản phẩm. Công ty PVTEX đã ký hợp đồng nguyên tắc với Tập đoàn Dệt may Việt Nam về việc cung cấp xơ và sợi nên đây sẽ là điều kiện thuận lợi cho nhà máy khi đi vào hoạt động. Công ty xác định việc tiêu thụ sản phẩm sẽ dựa vào chất lượng sản phẩm, giá bán cũng như chiến lược bán hàng, dịch vụ cung cấp cho khách hàng để đảm bảo tính cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp. Mặt khác, công ty có lợi thế về điều kiện giao thông, hệ thống kho bãi và theo qui hoạch sẽ gần với một số khu công nghiệp dệt may tại Hải Dương, Hưng Yên, Hà Tây và Nam Định nên đây cũng là ưu thế của công ty so với các đối thủ cạnh tranh khác. - Năng lực tài chính và khả năng chống đỡ rủi ro của doanh nghiệp: Trong môi trường cạnh tranh quyết liệt thì đây là một trong những yếu tố quan trọng đối với sự thành - bại đối với một doanh nghiệp. Khi không có được những yếu tố “nổi trội” so với các đối thủ cùng mới gia nhập thị trường thì điều này là rất quan trọng đối với hoạt động của công ty. Đây có thể được xem như một “cứu cánh” để giúp công ty vượt qua khó khăn khi mà mức độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Đánh giá về mặt này có thể thấy năng lực tài chính cũng như khả năng chống đỡ rủi ro của dự án là khá. Tỷ trọng vốn vay trong tổng vốn đầu tư của dự án chiếm tới 70% là sức ép lớn đối với hoạt động của dự án. Tuy nhiên cổ đông sáng lập lớn nhất của PVTEX là Tập đoàn Dầu khí Việt Nam – là một trong những tập đoàn kinh tế có tiềm lực tài chính tốt nhất Việt Nam hiện nay sẽ là hậu thuẫn về mặt tài chính cho công ty trong giai đoạn mới đi vào hoạt động. Ngoài ra bốn cổ đông sáng lập khác là Tập đoàn Dệt may Việt Nam, Tổng Công ty Phong Phú, Tổng Công ty CP Tài chính Dầu khí đều là những đơn vị có tình hình tài chính tốt nên cho thấy năng lực tài chính cũng như khả năng chống đỡ rủi ro của PVTEX tương đối tốt.
  • 74. 66 Thêm vào đó, trong điều kiện cạnh tranh mạnh mẽ của thị trường khi nhà máy chính thức đi vào hoạt động thì ngoài sự hỗ trợ về mặt tài chính của các cổ đông thì PVTEX còn được hỗ trợ về nguyên liệu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đầu ra. Qua đó cho thấy PVTEX nhận được hỗ trợ lớn từ các cổ đông nên sẽ hạn chế được những rủi ro có thể xảy ra trong giai đoạn đầu mới đi vào hoạt động. * Nhận định chung về thị trường và khả năng cạnh tranh Thị trường và khả năng cạnh tranh của dự án có thể thấy những yếu tố nổi bật sau: - Thị trường xơ sợi Việt Nam: + Trong thời gian tới Đảng và Nhà nước ta vẫn chủ trương phát triển ngành Dệt May trở thành một trong những ngành công nghiệp trọng điểm, mũi nhọn về xuất khẩu; thoả mãn ngày càng cao nhu cầu tiêu dùng trong nước; tạo nhiều việc làm cho xã hội; nâng cao khả năng cạnh tranh, hội nhập vững chắc kinh tế khu vực và thế giới. Mục tiêu cụ thể giai đoạn 2011 – 2020 là tốc độ tăng trưởng sản xuất hàng năm từ 12 – 14%, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng năm là 15%. Do đó nhu cầu về xơ và sợi trong giai đoạn 2011 – 2020 sẽ tăng mạnh. + Dự án của PVTEX nằm trong chiến lược phát triển ngành hóa chất và công nghiệp Dệt may Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ và Bộ Công Thương phê duyệt, mục tiêu là thay thế sản phẩm nhập khẩu, giảm giá thành sản phẩm và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước. + Ngành dệt may phấn đấu tỷ lệ nội địa hóa năm 2010 là 50%, năm 2015 là 60% và đến năm 2020 là 70%; sản phẩm chính làm từ xơ và sợi năm 2010 là 120.000 tấn, năm 2015 là 210.000 tấn và đến năm 2020 là 300.000 tấn đã mở ra một cơ hội mới cho tất cả các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm xơ sợi phục vụ ngành dệt may. + Diện tích trồng bông sợi ngày càng thu hẹp và giá bông sợi không ổn định đã khiến người trồng bông sợi chuyển sang trồng các loại cây mới có hiệu quả kinh tế cao hơn dẫn tới thiếu hụt về nguồn nguyên liệu cung cấp cho ngành dệt may. Xu thế sử dụng xơ và sợi polyeste thay thế bông sợi trong sản xuất ngày càng phổ biến và tốc độ tăng trưởng mạnh trên thế giới. + Theo quy hoạch phát triển ngành dệt may sẽ thành lập các khu công nghiệp dệt may tại một số tỉnh lân cận Hải Phòng như khu công nghiệp may Hưng Yên, Hải Dương, Nam Định và Hà Tây nên nhu cầu nguyên liệu tăng mạnh và việc xây dựng nhà máy xơ sợi sẽ đón đầu nhu cầu của các nhà máy này trong tương lai. + Trong thời gian tới chưa có sự xuất hiện của nhà máy sản xuất sợi nào khác do để đầu tư một nhà máy sản xuất xơ và sợi đòi hỏi nguồn vốn lớn và yếu tố thị trường, nguyên liệu. Thang Long University Library
  • 75. 67 - Tính cạnh tranh: nhu cầu xơ và sợi polyeste vẫn vượt quá khả năng sản xuất trong nước nên khi nhà máy đi vào hoạt động thì có thể cạnh tranh ngay với các hãng khác. + Sản xuất trong nước nên sản phẩm của PVTEX sẽ có giá thành cạnh tranh so với sản phẩm nhập khẩu do tiết kiệm các chi phí nhập khẩu, chi phí vận chuyển, kho bãi. + Thời gian giao hàng cho các nhà máy sản xuất trong nước ngắn hơn so với nhập khẩu, đồng thời việc nhà máy của PVTEX đi vào hoạt động sẽ giúp cho các nhà máy sản xuất giảm lượng dự trữ nguyên liệu cho sản xuất. Thông thường các nhà máy dự trữ nguyên liệu đáp ứng cho 3 tháng sản xuất thì nay chỉ cần dự trữ cho 1 tháng sản xuất, do đó sẽ giảm lượng vốn lưu động cần thiết cũng như giảm chi phí tài chính, nâng cao hiệu quả sản xuất. + Linh hoạt trong việc thay đổi sản phẩm: do lượng hàng tồn kho thấp (tồn một tháng) là cơ hội để thay đổi chi số xơ khác để sản xuất sản phẩm. + Cổ đông sáng lập của PVTEX có thể đảm nhận cung cấp PTA, MEG để phục vụ hoạt động sản xuất của nhà máy và tiêu thụ sản phẩm xơ và sợi do nhà máysản xuất ra. Hiện nay Vinatex đã ký hợp đồng thỏa thuận nguyên tắc mua sản phẩm của nhà máy. + Trong Tập đoàn Dệt may Việt Nam gồm rất nhiều đơn vị thành viên nên việc Vinatex là cổ đông sáng lập của PVTEX sẽ tác động rất lớn đến việc các đơn vị này chọn sản phẩm của PVTEX. + Là người đi sau nên PVTEX có ưu thế về công nghệ, thiết bị sản xuất nên sản phẩm sẽ có chất lượng cạnh tranh hơn so với sản phẩm của các đối thủ đi trước. + Dự kiến năm 2014 PVTEX sẽ chủ động được nguồn nguyên liệu PTA và MEG nên sẽ giảm được chi phí đầu vào nguồn nguyên liệu, do đó giá bán thành phẩm sẽ cạnh tranh rất nhiều. + Vị trí địa lý và giao thông thuận lợi sẽ tiết kiệm được chi phí vận chuyển, nâng cao khả năng cạnh tranh so với các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh ở Đồng Nai. * Vị trí địa lý, địa điểm xây dựng, giao thông vận tải: Địa điểm Địa diểm xây dựng nhà máy ở khu công nghiệp Đình Vũ (DVIZ), thành phố Hải Phòng. Khu công nghiệp này là sản phẩm liên doanh của doanh nghiệp Việt Nam với các đối tác nước ngoài nhằm thúc đẩy sự phát triển của Việt Nam và giúp Việt Nam nhanh chóng hòa nhập vào nền kinh tế toàn cầu. Khu công nghiệp Đình Vũ là khu phát triển kinh tế tích hợp để tạo điều kiện cho các nhà đầu tư quốc tế đầu tư khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên, nhân lực có tay nghề, thị trường tiềm năng ở lưu vực sông Hồng phía Bắc Việt Nam, ở toàn bộ Việt Nam cũng như các quốc gia lân cận như Lào, Cămpuchia, Trung Quốc. Hải Phòng có cảng biển quan trọng phía Bắc Việt Nam nằm ở cửa sông Hồng, phần phía Bắc vịnh Bắc Bộ.
  • 76. 68 Khu công nghiệp Đình Vũ có diện tích 1.200 ha nằm tại cảng biển Hải Phòng. Khu công nghiệp này nằm ở bán đảo Đình Vũ trên dải lục địa nối với vịnh Bắc Bộ rất gần cảng Hải Phòng, cách trung tâm thành phố Hải Phòng 5 km về phía nam. Mặc dù nằm ngay cạnh thành phố Hải Phòng, bán đảo Đình Vũ được tách khỏi thành phố nhờ đặc điểm địa lí của nó. Chất thải công nghiệp thải ra từ các nhà máy trong DVIZ có thể được quản lí dễ dàng và hiệu quả với tác động môi trường tối thiểu lên thành phố Hải Phòng. Tất cả các tàu thuyền đi và đến cảng Hải Phòng đi dọc theo đường thuỷ nằm ở ngay phía giáp biển của DVIZ. Gần như tất cả hàng hoá và nguyên liệu thô đến hoặc đi ở khu vực Bắc Việt Nam đều đi qua cảng Hải Phòng. Dự án nâng cấp cảng Hải Phòng đang được thực hiện. Một cảng nước sâu mới và hiện đại cũng sẽ được xây dựng như một phần của khu công nghiệp Đình Vũ. Miền bắc Việt Nam có một mạng lưới đường thuỷ tương đối dày liên kết các tỉnh, các thành phố và các cảng sông quan trọng. Đường thuỷ đóng góp 40% trong tổng thể giao thông ở miền bắc và Hải Phòng là trung tâm đầu não. Hải Phòng được kết nối qua đường sắt với miền nam Trung Quốc. Con đường sắt này rất quan trọng và cần thiết. Hệ thống đường sắt ở Việt Nam đóng vai trò quan trong trong giao thông. Ở miền bắc, đường sắt không chỉ liên kết các khu vực mà còn là đường nối quan trọng với miền nam Trung Quốc. Một tuyến đường quan Thang Long University Library
  • 77. 69 trọng là đường sắt Hải Phòng – Hà Nội – Lào Cai – Côn Minh. Chính phủ đã bắt đầu thực hiện dự án nâng cấp hệ thống đường sắt miền bắc. Sân bay Cát Bi ở Hải Phòng hiện được sử dụng cho các tuyến bay nội địa với thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng. Sân bay Nội Bài ở Hà Nội, cách Hải Phòng 102km, đã được nâng cấp mới và đi vào hoạt động năm 2004. Khu công nghiệp Đình Vũ nằm cách đường 5 là 2km. Đường này nối Hà Nội và liên kết với các đường quốc lộ khác như đường 1 nối từ bắc vào nam. Đường 5 đã được nâng cấp thành đường 4 làn và đã đi vào hoạt động từ năm 2000. Tháng 02/2009 dự án đường cao tốc QL 5 đã khởi công với điểm đầu là từ Hà Nội đến điểm cuối là chân hàng rào của khu CN Đình Vũ. Bản kế hoạch tổng thể chi tiết của khu công nghiệp Đình Vũ gồm 130 ha cảng nước sâu, 945 ha diện tích đất công nghiệp, 65 ha cho các toà nhà thương mại và nhà ở và dịch vụ công cộng. Cho đến nay, DVIZ đã thu hút được 14 nhà đầu tư với tổng vốn là 300 triệu USD. Trong giai đoạn 2 của dự án, DVIZ có kế hoạch thu hút 220 triệu USD vào 2007 và sẽ lấp đầy diện tích vào năm 2016. Nằm ngay trong khu tam giác phát triển Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, khu công nghiệp Đình Vũ cũng cung cấp cho các nhà đầu tư một thị trường phát triển nhanh có hơn 10 triệu dân và có nguồn nhân lực có kĩ năng và được đào tạo tốt. Dự án mới Một dự án nâng cấp hệ thống đường thuỷ của cảng Hải Phòng gồm nạo vét và mở rộng tuyến hiện đang được thực hiện. Mục tiêu của dự án là nâng cấp tuyến đường dẫn cho phép tàu 10.000 DWT đi vào trong mọi điều kiện thuỷ triều và tàu 30.000 DWT đi
  • 78. 70 vào trong các thời điểm thuỷ triều cho phép. Hạ tầng của khu công nghiệp Đình Vũ: - Cảng hàng rời 20.000 DWT - Cảng hàng lỏng 10.000 DWT - Nước xử lí được cung cấp qua hệ thống ống HDPE ngầm với công suất tối đa 40.000m3 /ngày - Nước chưa xử lí được cung cấp với công suất tối đa 40.000m3 /ngày - Trụ nước chữa cháy trong toàn bộ khu vực - Đường điện trên cao 110/22kV - Trạm hạ thế 2 x 63 MVA 110/22kV - Trạm hạ thế 2 x 250 MVA 220/110/22kV - Cáp quang ngầm T4 - Đường điện thoại/fax và đường truyền ADSL tốc độ cao Hình trên là vị trí của lô đất của PVTEX Đình Vũ JSC, cách khoảng 1,5km tính từ cảng lỏng và 2.5km từ cảng rời. Vị trí này cho phép xây dựng một đường ống tới cảng lỏng để nhập và vận chuyển MEG lỏng. Đường chính 68m cho phép vận chuyển dễ dàng hàng xuất (hạt chip, xơ, filament) trên xe tải tới cảng (xuất khẩu) hoặc dùng nội địa. Nếu tính rằng một xe tải có thể chở được một container 40 feet (24 tấn xơ), sẽ có khoảng 17 xe một ngày. Hạt chip thường được chở trong container 20 feet, tải trọng sẽ là 20 tấn, như vậy sẽ có 5 xe tải/ ngày trong trường hợp sản xuất 100 tấn chip/ngày. Các nghiên cứu môi trường Dự án polyester dự kiến là một dự án công nghiệp không có ảnh hưởng tiêu cực nào với môi trường khu vực vì:  Không có chất thải độc hại từ khu polyme hoá  Nước thải từ khu vực công nghệ sẽ được xử lí ở khu xử lí nước thải trung tâm của DVIZ  Chất thải rắn, chủ yếu là các miếng polyme ở khu vực sản xuất chip, sợi ở khu vực kéo sợi, sợi và xơ sẽ hoặc được sử dụng làm các vật liệu lót hoặc đốt.  Nhà máy polyester sẽ không tạo ra ô nhiễm âm thanh đáng kể hay rung động đáng kể nào, do đó, ảnh hưởng tới khu vực công nghiệp xung quanh là không đáng kể. Thang Long University Library
  • 79. 71  Dự án nằm ngay trong khu công nghiệp Đình Vũ đã được phát triển bởi công ty liên doanh phát triển Đình Vũ nên không có vấn đề liên quan đến cuộc sống của cư dân và văn hoá khu vực.  Thành phố Hải Phòng cung cấp dịch vụ dọn rác thải cho tất cả các chất thải thành phố Nhận xét: hạ tầng khu công nghiệp Đình Vũ tương đối hoàn chỉnh, các tuyến giao thông và kho chứa hàng thuận lợi, điều kiện hạ tầng, điều kiện tuyển dụng lao động có tay nghề và khoảng cách gần với các khách hàng nội địa và quốc tế. Trên cơ sở đó cho thấy khu công nghiệp Đình Vũ là một địa điểm lí tưởng để lắp đặt một nhà máy polyester. Đặc biệt, điều kiện kho chứa (logistic) cho phép mua và vận chuyển các nguyên vật liệu đầu vào cũng như bán sản phẩm một cách dễ dàng. Cảng ở gần cho phép vận chuyển thiết bị, đặc biệt là các lò phản ứng nặng, một cách dễ dàng đến nhà máy mà không gặp trở ngại đáng kể. Về dài hạn, khi hệ thống hạ tầng xung quanh khu công nghiệp Đình Vũ được đầu tư theo qui hoạch sẽ giúp cho hệ thống giao thông vận tải của nhà máy thuận lợi, tiết kiệm chi phí khai thác, lưu thông. * Dây chuyền công nghệ và thiết bị: Dây chuyền công nghệ sản xuất sợi polyeste: Trên cơ sở các thông tin về thị phần trong 5 năm qua tương tự như được cho trong tạp chí Chemical Fibre International và trên cơ sở quyền sở hữu các công nghệ chính, PVTEX đã quyết định so sánh các công nghệ sản xuất PES của các nhà licensor sau đây: 1. Lurgi Zimmer GmbH; 2. Chemtex Intl. Inc; 3. EPC Industrial Engineering GmbH; 4. Uhde Inventa Fischer GmbH. Hiện nay các nhà licensor đi từ xu hướng dùng 4-5 bình phản ứng xuống còn 2-3 bình. Hơn nữa, một số thiết kế bình phản ứng được tối ưu hoá để giảm thiểu chi phí đầu tư ban đầu cho các thiết bị đắt tiền như máy khuất, bơm và lọc. Ngoài việc tiết kiệm chi phí đến 5-10%, các nhà licensor cũng cam kết là thiết kế mới của họ cũng tiết kiệm tiêu thụ các tiện ích như dầu fuel oil đến 5%, hiệu suất chuyển hoá cao hơn, giảm các yêu cầu về thiết kế và lắp cũng như giảm tiêu thụ nguyên liệu đầu vào. Một số nhà licensor đảm bảo tiết kiệm chi phí chuyển hoá đến 20% so với các công nghệ cũ. Nhưng ngoài các ưu thế liệt kê trên, thiết kế gọn nhẹ đòi hỏi việc chế tạo chính xác và kiểm tra mối hàn cẩn thận hơn cho toàn bộ hệ thống phản ứng, và trong trường hợp có một khuyết tật của bình phản ứng, ví dụ như rò rỉ HTM (chất trao đổi nhiệt), việc sửa chữa các hệ thống này có thể phức tạp hơn so với trường hợp hệ thống lò phản ứng riêng rẽ. Các thuộc tính công nghệ cơ bản Thông thường nguyên lý thiết kế căn bản của công nghệ trùng ngưng sản xuất PET là các vùng phản ứng Este hóa có thể là 1 hoặc 2 giai đoạn, tiền trùng ngưng có thể
  • 80. 72 được chia thành 1 hoặc 2 giai đoạn, như vậy toàn bộ dây chuyền công nghệ sản xuất PET có thể được chia thành 5 đến 6 giai đoạn. Lurgi Zimmer và Uhde Inventa-Fischer sử dụng công nghệ mới với hệ thống chỉ bao gồm 2 thiết bị: 1 thiết bị phản ứng kết hợp khối gọn dạng tháp và 1 thiết bị phản ứng cuối trong khi Chemtex và EPC thiết kế thiết bị phản ứng Este hóa riêng biệt với thiết bị phản ứng tiền trùng ngưng và do đó toàn bộ hệ thống bao gồm sẽ bao gồm 3 thiết bị: 1 thiết bị phản ứng Este hóa, 1 thiết bị phản ứng tiền trùng ngưng và 1 thiết bị phản ứng trùng ngưng. - Đánh giá công nghệ của Lurgi Zimmer GmbH + Ưu điểm:  Thiết kế dây chuyền gọn gàng dựa trên nguyên lý thiết kế nhiệt độ phản ứng thấp và thời gian lưu dài  Dòng chảy sản phẩm đơn giản trong thiết bị phản ứng dạng tháp  Thiết kế tốt nhất cho dây chuyền sản xuất sản phẩm PET ứng dụng cho ứng dụng bao bì, chai lọ (Bottle Grade)  Không cần thiết phải bố trí thêm thiết bị khuấy cơ khí  Tận dụng được lượng hơi nước tạo ra trong quá trình Este hóa để tạo áp suất chân không trong hệ thống thiết bị phản ứng  Zimmer có thể kết hợp luôn dây chuyền sản xuất xơ cắt ngắn trực tiếp + Nhược điểm:  Đến nay công nghệ 2 bình phản ứng vẫn chưa được phê duyệt và áp dụng  Khả năng xuất hiện ứng suất vật liệu ở thiết bị phản ứng dạng tháp là thách thức rất lớn trong khâu chế tạo thiết bị  Toàn bộ thiết bị phản ứng dạng tháp được thiết kế cho một dải sản phẩm nhất định  Không cho phép thay đổi nhanh chủng loại sản phẩm  Vẫn đòi hỏi mặt bằng xây dựng lớn do kích thước thiết bị lớn - Đánh giá công nghệ của Chemtex: So với các công nghệ khác thì công nghệ của Chemtex có điều kiện phản ứng khắc nghiệt nhất. Các đặc điểm chủ yếu của công nghệ này là thời gian lưu rất ngắn với phản ứng xảy ra nhanh trong khoảng thời gian ngắn. Quá trình công nghệ của Chemtex được thiết kế với mục đích sản xuất hạt chip cho ứng dụng làm chai lọ, bao bì và được Invista và M&G áp dụng. Quan điểm thiết kế của Chemtex là giảm thiểu chi phí đầu tư cho các hạng mục thiết bị không cần thiết và do đó sản phẩm polyme nóng chảy được đưa ra khỏi thiết bị phản ứng mà không qua các thiết bị bơm, lọc. Ngoài ra các thiết bị phản ứng cũng được thiết kế với thể tích nhỏ và vận hành ở tốc độ phản ứng nhanh nhất. Thang Long University Library
  • 81. 73 + Ưu điểm:  Thiết kế gọn gàng;  Giảm thiểu được một số thiết bị như bơm, hệ thống lọc;  Thiết kế tối ưu cho quá trình sản xuất PET với ứng dụng Bottle Grade, linh động khi cần thiết phải thay đổi chất lượng sản phẩm;  Cho phép thay đổi nhanh chất lượng sản phẩm cuối; + Nhược điểm:  Là hệ thống rất nhạy cảm và đòi hỏi cần thiết phải có hệ thống điều khiển tiên tiến, thời gian phản ứng rất ngắn;  Tạo ứng suất nhiệt cục bộ trong hỗn hợp chất phản ứng gây nguy cơ tạo hàm lượng AA cao trong sản phẩm cuối;  Không thân thiện với môi trường với thiết kế hệ thống phun sương Glycol  Không phù hợp với mục đích sản xuất PET cho xơ sợi, không thích ứng với thiết kế dây chuyền kéo sợi trực tiếp vì quá trình sản xuất PET không ổn định  Phụ gia nạp trực tiếp vào dòng Oligome  Chất lượng sản phẩm cuối không đồng đều - Đánh giá công nghệ của EPC: Với nguyên lý thiết kế VARIPLANT, công nghệ của EPC có tính linh động cao nhất trong quá trình sản xuất các loại polyester cho các ứng dụng khác nhau. Thiết kế gọn gàng của thiết bị phản ứng Este hóa cho phép đạt độ chuyển hóa cao trong khoảng thời gian lưu ngắn. Hơn thế, triết lý thiết kế phân xưởng sản xuất polyester của EPC với thời gian lưu trung bình và bề mặt phản ứng lớn bởi mỗi các giai đoạn trong cả quá trình đều được thiết kế với thời gian lưu thấp và sản phẩm polyme tạo ra với chất lượng rất đồng đều. Với mục đích giảm thiểu chi phí xây lắp, toàn bộ dây chuyền công nghệ của EPC được thiết kế để lắp đặt dễ dàng tại công trường. Mục tiêu chính của công nghệ EPC là tạo ra điều kiện vận hành linh động cho công nhân vận hành, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm thiểu tiêu thụ năng lượng và phụ trợ đồng nghĩa với việc giảm thiểu tổng mức đầu tư cho cùng một chất lượng quy trình công nghệ và thiết bị. + Ưu điểm:  Linh hoạt trong vận hành với thiết bị phản ứng Estehóa có dải công suất vận hành rộng  Cụm thiết bị phản ứng Este hóa được thiết kế lắp đặt ngoài trời (không yêu cầu kết cấu nhà mái che nên giảm được chi phí đầu tư)  Các thiết bị phản ứng Este hóa và tiền trùng ngưng vận hành ổn định, đây là yếu tố quan trọng để thiết kế dây chuyền kéo sợt trực tiếp  Thiết kế các cụm thiết bị phản ứng Este hóa, tiền trùng ngưng và thiết bị hoàn thiện phản ứng trùng ngưng gọn gàng.
  • 82. 74  Thiết kế cụm thiết bị ngưng tụ MEG hiệu quả giúp giảm thiểu lỗi vận hành ở hệ thống làm sạch cơ khí và thiết bị ngưng tụ  Hơi thoát ra từ quá trình phản ứng có thể được ngưng tụ sử dụng không khí hoặc bằng thiết bị làm lạnh hấp thụ và có thể tạo nước lạnh cho hệ thống điều hòa không khí trong dây chuyền kéo sợi  Dòng MEG được gia nhiệt trước giúp làm giảm kích cỡ của hệ thống chuẩn bị xúc tác và tận dụng nhiệt tiết kiệm năng lượng vận hành.  MEG được gia nhiệt trước khi hóa hơi ở hệ thống chân không nên tháp phản ứng vận hành tiết kiệm năng lượng hơn  Giảm tiêu thụ nước làm mát  Dòng khí thải được xử lý bằng xúc tác hoặc bằng lò đốt  Không cần thiếtphải thiếtkếhệthống làm sạch cơ khí ởthiết bị phản ứng tiền trùngngưng  Tối ưu hóa tận dụng nhiệt nên tiết kiệm năng lượng vận hành  Hoạt động hiệu quả với thiết bị làm sạch cơ khí thủy lực ở thiết bị trùng ngưng giai đoạn cuối  Hàm lượng AA thấp do nhiệt độ phản ứng thấp, bề mặt chuyển khối lớn  Hệ thống điều khiển tiên tiến  Có khả năng sản xuất polyme nóng chảy với công suất lớn từ 900-1200 tấn/ngày cho dây chuyền kéo sợi trực tiếp + Nhược điểm: công nghệ nâng cấp của EPC chưa có tên tuổi trên thị trường - Đánh giá công nghệ của Uhde Inventa-Fischer: Triết lý thiết kế của UIF với mục đích giảm thiểu kết nối ống, tổn hao năng lượng và xây dựng hệ thống tối ưu với công nghệ MTR mới. Vùng phản ứng Este hóa được thiết kể với tốc độ phản ứng lớn trong khi vùng phản ứng trùng ngưng lại được thiết kế với bề mặt chuyển khối lớn do vậy tốc độ phản ứng vẫn rất cao ở điều kiện nhiệt độ trung bình. Điểm khác biệt trong công nghệ UIF với Zimmer là hơi tạo ra từ quá trình Este hóa được sử dụng trực tiếp để tạo chân không cho hệ thống, sử dụng hơi lấy ra từ cột tách. Sau khi hơi được ngưng tụ, nước ngưng sẽ được dẫn tới hệ thống xử lý nước thải. Quy trình tạo chân không này phức tạp hơn so với công nghệ của Zimmer vì phải thiết kế hệ thống ngưng tụ dàn tưới độc lập với hệ thống tạo chân không để tránh hiện tượng trộn ngược lại của nước. Tuy nhiên công nghệ của Zimmer lại bỏ qua một bước phân tách trong tháp tách do vậy cần phải cung cấp nhiều năng lượng hơn để phân tách triệt để nước và MEG. + Ưu điểm:  Thiết kế hệ thống kết hợp gọn gàng  Giảm chi phí chuyển đổi 20%  Công nghệ của UFI đã được sử dụng ở một số dự án sản xuất PET Thang Long University Library
  • 83. 75  Nguyên lý thiết kế công nghệ cao, được thiết kế tốt nhất với công nghệ MTR + Nhược điểm:  UFI không phát triển công nghệ kéo sợi kể từ khi theo đuổi nguyên lý thiết kế MTR  Khả năng tạo hàm lượng AA cao  Tương tự như công nghệ của Zimmer, thiết bị phản ứng dạng tháp sẽ chịu ứng suất vật liệu lớn đòi hỏi công nghệ chế tạo thiết bị phức tạp  Thiết bị phản ứng dạng tháp được thiết kế vận hành trong một dải nhất định  Không cho phép thay đổi sản phẩm nhanh Kết luận: Nhà máy sẽ sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại trên thế giới cho cụm trùng ngưng (Polycondensation) bao gồm: - Lurgu Zimmer GmbH (Đức); - Chemtex (Mỹ); - Uhde Inventa Fischer GmbH (Đức). Các bản quyền công nghệ áp dụng cho nhà máy sẽ được xác định trong giai đoạn lựa chọn bản quyền công nghệ và nhà thầu EPC. * Công nghệ sản xuất xơ ngắn: Hai nhà cung cấp công nghệ sản phẩm lớn nhất thế giới là Oerlikon Neumag và Fleissner/Lurgi Zimmer. Mỗi một trong số họ có thể cung cấp độc lập dây chuyền sản xuất xơ ngắn, với sản lượng 2x200 tấn /ngày. Sự khác biệt chính của cả hai nhà cung cấp công nghệ được trình bày dưới bảng sau: Bảng 2.10: Sự khác biệt công nghệ Sự khác biệt công nghệ Oerlikon Neumag Fleissner/Lurgi Zimmer Dây chuyền phun sợi Số đĩa phun 48 40 Số lỗ của đĩa phun 5.760 6.600 Hệ thống khí làm lạnh Trong ra ngoài Ngoài vào trong Lắp đặt Spin pack Từ trên Từ dưới Dây chuyền kéo sợi Máy cắt xơ 2 loại 1 loại (Nguồn: tổng hợp từ các nhà cung cấp) * Ưu điểm của thiết bị kéo sợi Neumag: - Hệ thống thổi khí làm lạnh từ trong ra ngoài, vì vậy:  Làm lạnh ổn định cho các filament
  • 84. 76  Làm lạnh đều cho tất cả các filament của các đĩa phun.  Hiệu suất cao cho mỗi vị trí phun sợi - Lắp đặt Spin pack từ trên, vì vậy:  Thuận tiện cho việc tháo lắp khi thay đổi spin pack - Thiết bị các phần phun sợi và kéo sợi đều do cùng một nhà thiết kế, chế tạo và sản xuất. * Nhược điểm của thiết bị kéo sợi Neumag: - Hệ thống thổi khí làm lạnh từ trong ra ngoài, vì vậy:  Đĩa phun nhỏ, chỉ tới 5.760 lỗ  Phải làm nhiều vị trí đĩa phun với công suất tương đương. * Ưu điểm của thiết bị kéo sợi Fleissner/ Lurgi Zimmer: - Hệ thống thổi khí làm lạnh từ ngoài vào trong, vì vậy:  Làm lạnh ổn định cho các filament  Đĩa phun lớn, tới 6.600 lỗ  Chiều dài của ống thổi khí làm lạnh ngắn  Hiệu suất cao cho mỗi vị trí phun sợi - Lắp đặt Spin pack từ dưới, vì vậy:  Không bị ảnh hưởng bởi hiệu ứng ống khói do sự đối lưu khí - Thiết kế spin pack tự làm kín, cho phép thay nhanh - Mạch vòng đóng cho khí làm lạnh, do đó  Tiết kiệm năng lượng  Oligome quay ngược trở lại thiết bị tạo khí lạnh và được rửa sạch - Thiết kế đặc biệt cho bể kéo với sự kiểm soát nhiệt độ và điều chỉnh chính xác điểm kéo sợi, không bị hiện tượng lệch hướng của dải sợi, không có con lăn bên trong bể nhúng. * Nhược điểm của thiết bị kéo sợi Fleissner/ Lurgi Zimmer: - Hệ thống thổi khí làm lạnh từ ngoài vào trong, vì vậy:  Có sự khác biệt về làm nguội giữa bên trong và bên ngoài filament trong trường hợp sản xuất nhiều loại chi số. - Thiết bị Spinning được cung cấp bởi Lurgi Zimmer, còn thiết bị phần kéo sợi được cung cấp bởi Fleissner. PVTEX dự kiến sản xuất 400 tấn xơ ngắn/ngày bằng hai dây chuyền phun, kéo sợi với công suất 100 tấn/ngày/dây chuyền. Nhờ sử dụng hai dây chuyền ta có thể đồng thời sản xuất ra hai loại xơ và như vậy nhà máy sẽ linh hoạt sản xuất ra các sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường hơn. Chúng tôi cũng đề nghị thiết kế dây chuyền sản xuất xơ ngắn sao cho có khả năng sản xuất được cả xơ cho kéo sợi dệt vải (Cotton type) và xơ cho kéo sợi dệt len (Wool type). Tốt nhất nên mua sẵn các loại đĩa phun khác nhau, Thang Long University Library
  • 85. 77 ví dụ như đĩa phun có lỗ phun kiểu tiết diện tròn và đĩa phun có lỗ phun kiểu tiết diện ống. Qua đánh giá công nghệ cho thấy sự khác biệt kể trên không đáng kể, cả hai nhà sản xuất đều có thể cung cấp dây chuyền sản xuất xơ ngắn hiện đại mới nhất với công suất 200 tấn/ngày. Cả hai công ty đều có ưu điểm và nhược điểm nên chỉ có giá bán thiết bị sẽ quyết định mua của Oerlikon Neumag hay Fleissner. Tuy nhiên, hiện tại Oerlikon Neumag có thể cung cấp cả thiết bị phun sợi và kéo sợi đồng bộ trong các khâu thiết kế, chế tạo và sản xuất. Giá thiết bị chỉ được biết tới sau khi đàm phán giá cuối cùng, vì vậy PVTEX chưa thể đưa ra kết luận tại thời điểm lập dự án sẽ chọn công nghệ và thiết bị của hãng nào. * Công nghệ sản xuất sợi filament: Các nhà sản xuất công nghệ hiện đại tiên tiến nhất trên thế giới là Oerlikon Barmag GmbH, Đức và TMT, Nhật Bản. Giữa hai nhà cung cấp này, không có sự khác biệt nhiều về quy trình sản xuất sợi filament với các sản phẩm thông thường. Cả hai đều có khả năng cung cấp toàn bộ quá trình cho các loại sản phẩm đã đề cập ở trên. So sánh toàn bộ phạm vi cung cấp và các lĩnh vực hoạt động của hai công ty, Oerlikon Barmag và các chi nhánh của họ có lợi thế cạnh tranh hơn về kinh nghiệm và bí quyết công nghệ. Oerlikon Barmag có thể cung cấp thiết bị hiệu quả cao, có cải tiến và hiện đại nhất từ bộ phận phân chia melt tới thíết bị kéo sợi cuối cùng cho nhiều sản phẩm khác nhau như sợi đúp fancy (fancy double yarn), màn, chỉ may… Với cấu hình dự án đã mô tả về POY và FDY, Oerlikon Barmag GmbH có nhiều sự cải tiến và phát triển nhất cho phần sản phẩm này. Với quá trình sản xuất POY, hệ thống cải tiến WINGS của Oerlikon Barmag GmbH kết hợp tăng hiệu suất và hiệu quả của chi phí với mức chất lượng cao nhất. Oerlikon Barmag đã hoàn thiện việc tăng hiệu quả của sản phẩm POY. Cải thiện độ đều của sợi, ứng dụng này không những tăng tối đa chất lượng cho POY mà còn cho cả sản phẩm DTY, nó còn làm giảm chi phí thiết bị và chi phí sản xuất của công nghệ sản xuất POY chất lượng cao. Với FDY, tính linh hoạt cao trong việc bố trí máy đánh ống và thiết kế là cần thiết để sản xuất nhiều chi số FDY khác nhau. Để đảm bảo chất lượng cao nhất với độ đứt sợi ít nhất, làm giảm góc nghiêng bắt đầu từ bộ phận kéo sợi cho đến bộ phận đánh ống là yêu cầu quan trọng. Trong tất cả các lĩnh vực này, Barmag đưa ra các lựa chọn đa dạng cho phần phun sợi, hệ thống làm lạnh sợi và hệ thống đánh ống cho nhiều loại sản phẩm. Bên cạnh những tính năng nổi trội của phần đánh ống, các công nghệ định hướng tương lai của Barmag đều có xu thế tiết kiệm năng lượng. PVTEX dự kiến lắp đặt các máy kéo sợi filament POY bao gồm cả thiết bị để làm sợi filament dún (Máy dún DTY) và hai dây kéo sợi filament FDY. Thị trường sợi
  • 86. 78 filament luôn có nhu cầu về cả sợi filament kéo dãn hết (sợi phẳng) và sợi filament dún cho các lĩnh vực áp dụng và trào lưu mốt khác nhau. Trong trường hợp nhu cầu về sợi filament POY cao, vẫn có thể sản xuất ra sợi filament POY từ dây chuyền sản xuất sợi filament FDY mà không phải sửa đổi nhiều về cấu tạo máy. Trên cơ sở những tính năng nổi trội của Oerlikon Barmag GmbH cũng như để đảm bảo chất lượng sợi filament thì công nghệ sản xuất của Oerlikon Barmag sẽ là ưu tiên lựa chọn đầu tiên. Kết luận: Qua giới thiệu công nghệ của 4 hãng trên cho thấy mỗi hãng đều có những ưu nhược điểm nhất định, tuy nhiên đây là 4 hãng nổi tiếng trên thế giới về công nghệ sản xuất xơ sợi polyeste nên chắc chắn công nghệ sản xuất xơ sợi của PVTEX sẽ là công nghệ tiên tiến và hiện đại, đảm bảo chất lượng sản phẩm cũng như khả năng cạnh tranh so với sản phẩm của các đối tác nước ngoài lẫn trong nước đang sản xuất. Hiện nay PVTEX đã phát hành hồ sơ mời thầu giai đoạn 2 cho 2 gói thầu: lựa chọn nhà thầu EPC và lựa chọn tư vấn quản lý dự án PMC. Theo kế hoạch, các nhà thầu tham gia 2 gói thầu kể trên sẽ nộp Hồ sơ dự thầu vào cuối tháng 3/2009 và việc đánh giá, đàm phán, ký hợp đồng sẽ hoàn thành đầu tháng 5/2009 g, Tổ chức quản lý, thực hiện dự án. - Quản lý dự án: Công ty dự kiến sẽ thuê tư vấn quản lý dự án PMC trong suốt quá trình triển khai dự án. Hiện nay, Công ty đã mời thầu giai đoạn 2 gói thầu PMC, có 3 nhà thầu đã mua Hồ sơ thầu giai đoạn 2 bao gồm: EPC Industrial Engineering GmbH (đồng thời là tư vấn lập Báo cáo nghiên cứu khả thi); Technip Far East Sdn Bhd (Technip); Worley Parsons / Worley Parsons PetroVietnam Engineering JSC (Worley Parsons). Bên cạnh nhà thầu EPC Industrial Engineering đã được giới thiệu ở trên, 2 nhà thầu Technip và Worley Parsons đều là những công ty được thành lập và hoạt động từ lâu trong lĩnh vực PMC, tư vấn thiết kế, thực hiện EPC các dự án trong lĩnh vực hóa dầu. Công ty Technip được thành lập năm 1986 và có hơn 1,500 nhân sự, đã thực hiện 7 dự án lọc, hóa dầu với tư cách quản lý dự án, tổng thầu thiết kế và tổng thầu EPC. Công ty Worley Parsons thành lập năm 1975 và có gần 28,000 trên toàn cầu, đã thực hiện gần 30 dự án lọc, hóa dầu và xơ sợi polyester. Worley Parsons cùng PVN thành lập Công ty cổ phần tư vấn Worley Parsons Engineering Việt Nam và đã tham gia vào dự án Đạm Phú Mỹ. - Thực hiện dự án: hiện nay, có 4 tổ hợp nhà thầu EPC quốc tế đã qua sơ tuyển và mua hồ sơ thầu giai đoạn 2 bao gồm: Tổ hợp Ctexic-Zhengzhou Textile Machinery- Beijing Chongle (CTEXIC); Tổ hợp Daewoo Engineering – Posco E&C (DEC- POSCO); Tổ hợp Hyundai Engineering – LG International – PV Construction Joint Thang Long University Library
  • 87. 79 Stock Corporation (HEC-LGI-PVC); Tổ hợp Sinopec Engineering-Chemtex-CMC (SINOPEC). Đánh giá về mặt kinh nghiệm thực hiện dự án, cả 4 tổ hợp nhà thầu trên đều là những nhà thầu chuyên thực hiện các gói thầu EPC trong lĩnh vực hóa dầu và xơ sợi. Trong 10 năm gần đây, tổ hợp CTEXIC đã thực hiện tổng cộng hơn 100 dự án EPC trong lĩnh vực xơ sợi; tổ hợp DEC-POSCO thực hiện gần 30 dự án EPC; tổ hợp HEC- LGI-PVC thực hiện gần 20 dự án, trong đó có 1 dự án tại Việt Nam (Dung Quất Polypropylene – hơn 200 triệu USD); tổ hợp SINOPEC gần 40 dự án EPC. Ngoài ra, các tổ hợp nhà thầu trên đều sắp xếp một đơn vị chuyên trách các vấn đề tài chính, quản lý hành chính và hậu cần để đảm bảo hoạt động thông suốt, hiệu quả. Như vậy, các nhà thầu tham gia vào dự án đều là những đơn vị có uy tín, có năng lực cũng như kinh nghiệm quản lý nên sẽ giúp cho chủ đầu tư trong quá trình tổ chức và thực hiện dự án. h, Tổng mức đầu tư và phương án vốn * Về tổng mức vốn đầu tư: +) Vốn cố định: Tổng vốn đầu tư dự án được duyệt theo QĐ số 51/QĐ-PVTEX ngày 21/10/2008 của Hội đồng quản trị Công ty CP PVTEX là 324.846.789 USD. Chi tiết như sau: - Chi phí xây dựng: 59.892.333 USD - Chi phí thiết bị: 177.049.888 USD - Chi phí thuê đất: 8.550.000 USD - Chi phí quản lý dự án: 2.205.932 USD - Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng: 9.672.790 USD - Chi phí khác: 37.944.320 USD - Chi phí dự phòng: 29.531.526 USD Chi phí thiết bị được tính toán theo nguyên tắc: - Thiết bị chính có xuất xứ Châu Âu; - Thiết bị yêu cầu bởi nhà cung cấp bản quyền có xuất xứ theo yêu cầu của Nhà cung cấp bản quyền; - Thiết bị khác có xuất xứ Châu Á. Tổng mức đầu tư của dự án sẽ được điểu chỉnh xác sau khi ký kết hợp đồng EPC. Theo dự kiến của Chủ đầu tư thì tổng mức đầu tư sẽ dao động trong khoảng +/- 20% tổng mức đầu tư được lập nên trường hợp giá trị hợp đồng EPC lớn hơn mức tổng đầu tư dự kiến thì công ty sẽ phải huy động thêm nguồn vốn khác để thực hiện dự án.
  • 88. 80 +) Vốn lưu động: theo tính toán của công ty thì nhu cầu vốn lưu động bình quân hàng năm để bổ sung vốn cho hoạt động của nhà máy khi đi vào sản xuất là 26.064.563 USD. * Phương án nguồn vốn. +) Vốn vay dài hạn Theo quyết định phê duyệt đầu tư thì vốn góp của các cổ đông/vốn vay là 30.8%/69.2%. Thực tế đến hết 31/12/2008 các cổ đông đã góp được 160 tỷ đồng, bằng 9% tổng số vốn phải góp là 1.700 tỷ đồng. Theo kế hoạch, đến năm 2010 các cổ đông sẽ góp đủ vốn đăng ký và dự kiến vốn tự có của PVTEX tham gia vào dự án là 100 triệu USD. Hiện nay công ty đang đề nghị BIDV thẩm định dự án và đứng ra làm ngân hàng đầu mối để tài trợ cho công ty vay khoảng số tiền còn lại (khoảng 225 triệu USD) để thực hiện đầu tư dự án nhà máy sản xuất xơ và sợi polyester tại Đình Vũ, Hải Phòng. Dự kiến nguồn vốn thu xếp từ các TCTD như sau: Bảng 2.11: Dự kiến nguồn vốn STT Tổ chức tín dụng Số tiền tham gia (USD) Tỷ lệ (%) 1 BIDV 71.846.789 31,95% 2 PVFC 44.000.000 19,57% 3 Vietinbank 40.000.000 17,79% 4 Vietcombank 30.000.000 13,34% 5 ACB 20.000.000 8,89% 6 MB 10.000.000 4,45% 7 VRB 9.000.000 4,00% Tổng cộng 224.846.789 100,00% (Nguồn: Phòng khách hàng doanh nghiệp) +) Vốn ngắn hạn: Công ty PVTEX cũng đề nghị các ngân hàng thu xếp cho vay phần vốn lưu động là 26.064.563 USD để bổ sung vốn cho hoạt động của nhà máy khi đi vào sản xuất. Nhu cầu vốn lưu động khi nhà máy đi vào hoạt động những năm ổn định dự kiến khoảng hơn 37 triệu USD. Trong đó vốn tự có góp khoảng hơn 11 triệu USD (chiếm khoảng 30% VLĐ). Phần còn lại khoảng 26 triệu USD thì PVTEX đề nghị các Tổ chức tín dụng thu xếp cho vay để bổ sung vốn cho hoạt động của nhà máy khi đi vào sản xuất. Tại cuộc họp tổ thẩm định chung, BIDV đồng ý sẽ đứng ra làm đầu mối thu xếp vốn lưu động cho Dự án. 2.2.2.4. Phân tích hiệu quả dự án Trên cơ sở Báo cáo NCKT Dự án, Tổ thẩm định tiến hành tính toán Hiệu quả tài chính của Dự án với các phương án: Phương án cơ sở, Phân tích độ nhạy, Phân tích kịch bản và Thang Long University Library
  • 89. 81 Phân tích mô phỏng. Mục đích và kết quả tính toán của mỗi phương án như sau: - Phương án cơ sở: Được xây dựng dựa trên cơ sở các giả định về cấu trúc vốn đầu tư, chi phí sử dụng vốn, chi phí hoạt động, số ngày hoạt động dự kiến, cơ cấu sản phẩm, giá bán sản phẩm tại thời điểm lập Dự án. Kết quả tính toán phương án cơ sở thể hiện qua một số chỉ tiêu sau: Bảng 2.12: Một số chỉ tiêu theo quan điểm TIP và EPV Theo quan điểm Tổng đầu tư Theo quan điểm Chủ đầu tư NPV@TIP: 97,23 triệu USD NPV@EPV: 67,63 triệu USD IRR@TIP: 9,7% IRR@EPV: 12% Thời gian trả nợ của Dự án: ~ 8 năm DSCRTB: 1,6 (Nguồn: Phòng khách hàng doanh nghiệp) - Phân tích độ nhạy: Việc phân tích độ nhạy được thực hiện với các thông số trọng yếu, gồm: Tổng mức đầu tư; Giá bán sản phẩm; Công suất hoạt động trong năm và chi phí. Mục đích của việc phân tích độ nhạy là nhằm khảo sát mức độ ổn định của hiệu quả tài chính dự án khi những yếu tố đầu vào thay đổi trong phạm vi nào đó. Kết quả phân tích cụ thể như sau: + Khi tổng mức đầu tư thay đổi: Trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi, tổng mức đầu tư tăng lên không quá 15% so với phương án cơ sở Dự án vẫn có hiệu quả tài chính; + Khi giá bán sản phẩm thayđổi: Kết quả khảo sát độ nhạy cho thấy, trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi và diễn biến đúng như giả định thì khi giá bán giảm dưới 4% so với phương án cơ sở Dự án vẫn có hiệu quả tài chính; + Khi chi phí hoạt động thay đổi: Khi chi phí hoạt động tăng không quá 5% so với giả định ban đầu Dự án vẫn có hiệu quả tài chính; + Khi công suất hoạt động thay đổi: Trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi so với giả định ban đầu, công suất giảm đến 15% so với dự kiến ban đầu Dự án vẫn có hiệu quả tài chính. - Phân tích kịch bản: sử dụng hình thức phân tích kịch bản để khảo sát hiệu quả Dự án khi cùng lúc có nhiều yếu tố thay đổi ở một mức cụ thể nào đó. Việc phân tích kịch bản được xây dựng theo 03 khả năng khác nhau: Tình huống các yếu tố đầu vào cùng diễn biến theo chiều hướng xấu; Tình huống các yếu tố đầu vào cùng diễn biến theo chiều hướng lạc quan và tính huống các yếu tố đầu vào diễn biến theo các chiều hướng khác nhau (trung bình). Kết quả phân tích theo các kịch bản được thể hiện như dưới đây:
  • 90. 82 Bảng 2.13: Phân tích theo kịch bản Scenario Summary Current Values: Phương án xấu Phương án tốt Phương án trung bình TMĐT 0% 15% -10% 0% Lãi suất 7.50% 7.50% 5.50% 6.00% Số ngày hoạt động 0% -15% 0% -2% Công suất 0% -10% 10% 0% Chi phí 0% 5% -3% 0% Giá bán 0% -5% 5% 0% Result Cells: NPV@TIP 97,236 -185,483 391,982 119,679 IRR@TIP 9.7% -1.6% 17.5% 9.5% Thời gian trả nợ 7.27 -10.74 4.07 6.96 NPV@EPV 67,632 -91,835 286,297 72,714 IRR@EPV 12% 122% 25% 13% Thời gian hoàn vốn 21.4 #DIV/0! 12.9 21.2 (Nguồn: Phòng khách hàng doanh nghiệp) 2.2.2.5. Phân tích rủi ro và tài sản đảm bảo nợ vay a, Tài sản đảm bảo nợ vay: * Giá trị tài sản bảo đảm - PVTEX bảo đảm cho phần vốn vay Tổ chức tín dụng bằng bảo lãnh của Tập đoàn Dầu khí và toàn bộ tài sản của Dự án sau đầu tư hình thành từ vốn tự có và vốn vay. - Ngoài ra, toàn bộ tài sản Dự án hình thành từ vốn vay, vốn tự có và các nguồn vốn khác (nếu có) bao gồm: toàn bộ quyền sử dụng đất (nếu Pháp luật cho phép), nhà máy, công trình xây dựng trên đất thuộc Dự án và toàn bộ máy móc thiết bị, quyền tài sản phát sinh từ tài sản Dự án đều được dùng làm tài sản bảo đảm cho khoản vay tại các Tổ chức tín dụng đồng tài trợ. * Giá trị tài sản tạm tính: Thang Long University Library
  • 91. 83 Ngoài bảo lãnh của Tập đoàn Tài chính Dầu khí, tạm tính giá trị tài sản bảo đảm tiền vay của Dự án (gồm phần xây lắp, thiết bị và tài sản khác) theo tổng dự toán sơ bộ là 324.846.789 USD, chi tiết như sau: - Chi phí xây dựng: 59.892.333 USD - Chi phí thiết bị: 177.049.888 USD - Chi phí thuê đất trả tiền một lần: 8.550.000 USD - Chi phí quản lý dự án: 2.205.932 USD - Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng: 9.672.790 USD - Chi phí khác: 37.944.320 USD - Chi phí dự phòng: 29.531.526 USD Để đảm bảo tỷ lệ tài sản bảo đảm giữa các tổ chức tín dụng thì các tổ chức tín dụng tham gia đồng tài trợ dự án này sẽ có thoả thuận chung về đại lý nhận tài sản bảo đảm. Khi dự án hoàn thành, giá trị tài sản bảo đảm sẽ được xác định lại cụ thê theo quyết toán công trình. b, Đánh giá rủi ro của dự án: * Rủi ro về thị trường Khả năng cạnh tranh của dự án là cao do nhu cầu về xơ và sợi polyester trong thời gian tới vẫn tăng mạnh và năng lực sản xuất trong nước bị giới hạn. Đồng thời sản phẩm của PVTEX có lợi thế hơn so với các đối thủ cạnh tranh về nguồn nguyên liệu đầu vào và thị trường tiêu thụ. Đây là một ưu thế cạnh tranh nổi trội của công ty so với các đối thủ cạnh tranh. Trong thời gian đầu công ty vẫn phải nhập khẩu nguyên liệu đầu vào nên sẽ phụ thuộc vào nhà cung cấp trên thế giới, tỷ giá và các mức thuế nhập khẩu nên sẽ tác động trực tiếp đến giá bán của công ty. Mặt khác, các thay đổi về chính sách thuế nhập khẩu xơ và sợi trong thời gian tới sẽ tác động trực tiếp đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Nền kinh tế thế giới vẫn còn chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính nên sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển ngành dệt may trong nước, gián tiếp tác động đến nhu cầu nguyên liệu xơ và sợi của ngành dệt may. Các yếu tố nước ngoài và sự thay đổi về chính sách thuế đều là những rủi ro ngoài kế hoạch của công ty nên đề nghị công ty có kế hoạch nghiên cứu cụ thể và có giải pháp chống đỡ các rủi ro để hạn chế tác động tiêu cực. * Rủi ro về tiến độ: Tiến độ hiện nay đã chậm so với dự kiến ban đầu. Tiến độ càng chậm, thiệt hại cho dự án càng lớn do sản phẩm xuất hiện sau, phải cạnh tranh mạnh mẽ với các nhà máy đã sản xuất ở trong nước và đã giảm được chi phí khấu hao, lãi vay.
  • 92. 84 Theo báo cáo của Chủ đầu tư, trong tháng 03/2009 công ty sẽ công bố kết quả chấm thầu để các nhà thầu hiệu chỉnh yếu tố kỹ thuật và chào giá dự thầu để sớm kết thúc công tác đấu thầu, dự kiến trong tháng 05/2009 khởi công nhà máy để kịp đưa vào vận hành trong năm 2011. * Rủi ro về quản lý, vận hành: Do chủ đầu tư và cổ đông đều chưa có kinh nghiệm trong ngành chế tạo xơ và sợi nên rủi ro vận hành, quản lý còn rất tiềm tàng, các biện pháp hạn chế cần phải được phân tích kỹ. Đây là gói thầu EPC đòi hỏi năng lực quản lý của chủ đầu tư phải tốt nên việc lựa chọn phương pháp quản lý và cách thức quản lý là rất quan trọng. Đồng thời dự án sử dụng công nghệ hiện đại nên công tác tổ chức đào tạo, chuyển giao công nghệ rất quan trọng vì liên quan đến khâu vận hành nhà máy sau này. Do đó, chủ đầu tư cần thuê và tuyển dụng một số chuyên gia nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực này để giúp chủ đầu tư quản lý và tổ chức đào tạo từ đội ngũ quản lý đến cán bộ kỹ thuật nhằm đạt hiệu quả cao nhất. * Rủi ro về thương hiệu và khả năng tiêu thụ sản phẩm: Là Doanh nghiệp mới tham gia thị trường nên PVTEX chưa có kinh nghiệm và mạng lưới bán hàng, do đó Công ty phải mất một thời gian tương đối dài và chi phí đáng kể cho việc gây dựng thương hiệu cũng như thiết lập hệ thống bán hàng. Hiện nay công ty đã xây dựng chiến lược bán hàng và kênh phân phối chính là 2 Công ty thương mại và dịch vụ của Vinatex. Ngoài ra việc Công ty và Tập đoàn Dệt may Việt Nam ký hợp đồng nguyên tắc về việc tiêu thụ sản phẩm sẽ là yếu tố giúp công ty đứng vững trong thời gian đầu đi vào sản xuất. * Rủi ro về công nghệ thiết bị và tính đồng bộ của thiết bị: Tuy định hướng công nghệ thiết bị của dự án được đánh giá là khá tiên tiến hiện đại, nhưng do chủ đầu tư chưa có kinh nghiệm trong việc quản lý và vận hành thiết bị, nên rủi ro trong việc sử dụng thiết bị là rất lớn. Do đó để hạn chế rủi ro, Công ty phải lựa chọn những bên tư vấn tốt và tuyển dụng được những chuyên gia đầu ngành để điều hành sản xuất. Ngoài những thiết bị chính được nhập khẩu chính hãng thì một số thiết bị được chế tạo sản xuất ở nước thứ ba, vì vậy để đảm bảo tính đồng bộ của dây chuyền khi lắp ráp những thiết bị nhập khẩu với thiết bị được sản xuất ở nước thứ ba là việc làm hết sức quan trọng. Đây cũng là một rủi ro đối với dự án. * Rủi ro về tỷ giá: Tổng mức đầu tư của dự án là USD nên sự biến động của tỷ giá sẽ làm thay đổi tổng mức đầu tư, đặc biệt là phần vốn tự có của chủ đầu tư nên chủ đầu tư cần phải có giải pháp dự phòng. Mặt khác, dự án vẫn phải nhập khẩu nguyên liệu sản xuất và trả Thang Long University Library
  • 93. 85 nợ vốn vay các tổ chức tín dụng bằng ngoại tệ (USD) nên rủi ro tỷ giá sẽ tác động trực tiếp đến giá bán sản phẩm cũng như ảnh hưởng ngay đến lợi nhuận và hiệu quả dự án. Hai cổ đông lớn là PVN và VINATEX cam kết hỗ trợ cân đối ngoại tệ cho PVTEX để trả nợ cho các Tổ chức tín dụng đồng tài trợ theo đúng lịch trả nợ. * Rủi ro yếu tố đầu vào: Trong thời gian đầu (đến năm 2014) PVTEX phải nhập khẩu nguyên liệu PTA và MEG từ nước ngoài để phục vụ sản xuất. Công ty đã ký hợp đồng với Mitsubishi Corporation, Marubeni Corporation và Sofitz Corporation để mua nguyên liệu phục vụ sản xuất. Việc công ty đã ký hợp đồng trước với các đối tác nói trên về cơ bản sẽ đảm bảo nguồn nguyên liệu ngay khi nhà máy đi vào hoạt động. Theo số liệu báo cáo năm 2007 và 2008, Trung Quốc có 14 nhà máy với tổng công suất 8,76 triệu tấn/năm PTA đi vào sản xuất và dự kiến năm 2009 có 4 nhà máy (3,23 triệu tấn/năm) nữa đi vào hoạt động. Như vậy có thể thấy nguồn cung PTA trên thị trường tương đối dồi dào và đảm bảo cho công ty hoạt động đến năm 2014 và sau 2014 dự kiến Dự án có thể thay thế dần bằng mua nguyên liệu trong nước. * Rủi ro về nguồn vốn tự có: Các cổ đông sáng lập của PVTEX là các tập đoàn, tổng công ty có năng lực tài chính, trong đó PVN là đơn vị có tình hình tài chính cũng như năng lực tài chính tốt nhất. Hội đồng quản trị của PVN đã có nghị quyết cam kết mua lại toàn bộ vốn góp của các cổ đông từ chối tham gia góp vốn. Do đó, có thể đánh giá việc góp vốn vẫn đảm bảo theo tiến độ và góp đủ số vốn đăng ký. 2.2.2.6. Nhận xét, kết luận và ý kiến đề xuất về dự án Qua quá trình đánh giá, phân tích & tính toán các chỉ tiêu tài chính của dự án cho thấy: Dự án có hiệu quả tài chính, dự án có những thuận lợi nhất định đó là sự hậu thuẫn của các cổ đông về mặt tài chính, nguyên liệu đầu vào và tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên, dự án cũng có rất nhiều khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện. Trên cơ sở đánh giá phân tích dự án và qua giải trình của chủ đầu tư, Tổ thẩm định chung thống nhất đánh giá những thuận lợi và khó khăn của Dự án như sau: a. Thuận lợi: - Dự án thuộc đối tượng của quyết định số 321/TTg-DK ngày 03/03/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc đặc cách đối với dự án lọc hóa dầu của Dầu khí, trong giai đoạn Tư vấn chỉ lập thiết kế sơ bộ của Nhà máy. Thiết kế cơ sở sẽ được lập trong gian đoạn thực hiện hợp đồng EPC sau này. Do đó dự án có những thuận lợi nhất định trong quá trình thực hiện.
  • 94. 86 - Dự án có lợi thế về vị trí địa lý và điều kiện giao thông (gần cảng Hải Phòng và một cảng nước sâu mới hiện đại sẽ được xây dựng trong thời gian tới, đường giao thông thuận lợi, ...) do đó, có thể tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm; - Các cổ đông tham gia góp vốn đều là những đơn vị có năng lực tài chính tốt, đảm bảo khả năng góp đủ vốn đăng ký để thực hiện dự án cũng như có những biện pháp hỗ trợ trong giai đoạn đầu khi nhà máy đi vào hoạt động. - Đến năm 2014 nhà máy lọc dầu Nghi Sơn đi vào hoạt động sẽ cung cấp nguồn nguyên liệu PTA và MEG tại Việt Nam. Đây là đơn vị trực thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam nên Nhà máy sản xuất xơ và sợi của PVTEX sẽ được hỗ trợ nguồn nguyên liệu để sản xuất. - Các cổ đông tham gia Công ty CP Hóa dầu và Xơ sợi dầu khí Petrovietnam – Vinatex Đình Vũ có khả năng tiêu thụ sản lượng sản xuất hàng năm của nhà máy, đặc biệt là Tập đoàn Dệt may Việt Nam và Tổng Công ty Phong Phú (cổ đông chi phối chiếm 14% và 5% cổ phần) là các đơn vị có sản lượng sản xuất trong nước và xuất khẩu tăng hàng năm; - Nhu cầu sản phẩm xơ và sợi polyeste trong nước đang vượt quá khả năng sản xuất trong nước nên nhà máy đi vào hoạt động sẽ cơ bản đáp ứng được nhu cầu sản xuất, hạn chế phải nhập khẩu từ nước ngoài và phù hợp với định hướng phát triển ngành dệt may đến năm 2020 là tăng tỷ lệ nội địa hóa để nâng cao năng lực cạnh tranh; - Dự án sử dụng công nghệ và thiết bị tiên tiến hiện đại của các hãng nổi tiếng trên thế giới nên sẽ cung cấp các sản phẩm có chất lượng cao và đáp ứng nhu cầu của khách hàng; - Khu công nghiệp Đình Vũ có nhiều cơ chế ưu đãi đối với dự án của PVTEX nên sẽ rất thuận lợi trong việc triển khai thực hiện dự án cũng như khi đưa nhà máy vào vận hành sản xuất. - Dự án sẽ tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương, tạo hơn 460 công việc trực tiếp và hàng ngàn việc làm gián tiếp cho nhân dân địa phương. b. Khó khăn: - Đây là dự án lớn, lĩnh vực mới do một công ty cổ phần làm chủ đầu tư và các cổ đông tham gia góp vốn đều chưa có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý tổ chức sản xuất xơ và sợi polyeste nên sẽ gặp nhiều khó khăn trong công tác quản lý, điều hành. - Nhu cầu nguồn nhân lực cho dự án là rất lớn (hơn 460 lao động, trong đó cần rất nhiều chuyên gia, kỹ sư đầu ngành về sản xuất), sức ép và chi phí cần thiết để tìm kiếm và tuyển dụng đội ngũ nhân lực có chất lượng là không dễ dàng, trong khi đó Công ty chưa có phương án thu hút, xây dựng nguồn nhân lực. Việc phải thuê đội ngũ Thang Long University Library
  • 95. 87 chuyên gia tư vấn cả trong quá trình xây dựng, tổ chức vận hành và tiêu thụ sản phẩm sẽ làm tăng đáng kể giá thành sản phẩm. - Hiện nay toàn bộ nguyên liệu phục vụ sản xuất phải nhập khẩu nên trong giai đoạn đầu nhà máy khó có thể chủ động trong sản xuất, giá thành sản phẩm cao do các chi phí như thuế nhập khẩu, chi phí vận chuyển sẽ giảm khả năng cạnh tranh so với các đối thủ khác. - Rủi ro về tỷ giá ngoại tệ: sản phẩm dự án chủ yếu tiêu thụ trong nước, do đó, không có khả năng tái tạo ngoại tệ. Tổng mức đầu tư của dự án được lập lập bằng USD nên tỷ giá tăng sẽ làm thay đổi tổng mức đầu tư, dẫn đến chủ đầu tư phải huy động thêm vốn để đảm bảo tỷ lệ tham gia 30,8% tổng mức đầu tư. Đồng thời nguyên liệu sản xuất phải nhập khẩu nên biến động tỷ giá sẽ ảnh hưởng đến giá bán sản phẩm. Tuy nhiên, với sự hỗ trợ và cam kết cân đối của 2 cổ đông lớn có nguồn thu ngoại tệ, ruỉ ro này được giảm thiểu. c. Kiến nghị: Dự án nhà máy sản xuất xơ sợi polyeste của PVTEX được xác định là dự án trọng điểm của ngành dầu khí và dệt may, góp phần cân đối nhu cầu thiếu hụt xơ sợi phục vụ sản xuất của ngành dệt may Việt Nam. PVTEX đã được Tập đoàn Dầu khí Việt Nam bảo lãnh vay vốn tại BIDV để thực hiện dự án và sự ủng hộ của các cơ quan ban ngành của thành phố Hải Phòng. Tuy nhiên qua phân tích cho bên cạnh một số thuận lợi thì dự án còn gặp phải một số khó khăn. Trên cơ sở đánh giá tổng thể dự án, tổ thẩm định chung thống nhất trình lãnh đạo các tổ chức tín dụng đồng tài trợ xem xét các nội dung sau: Số tiền các Tổ chức tín dụng đồng tài trợ cho vay tối đa là : 224.846.789 USD. Trong đó, mức tham gia của các TCTD cụ thể như sau: Bảng 2.14: Tỷ lệ cho vay tối đa STT Tổ chức tín dụng Số tiền tham gia (USD) Tỷ lệ (%) 1 BIDV 81.846.789 36,40% 2 PVFC 44.000.000 19,58% 3 Vietinbank 30.000.000 13,34% 4 Vietcombank 30.000.000 13,34% 5 ACB 20.000.000 8,89% 6 MB 10.000.000 4,45% 7 VRB 9.000.000 4,00% Tổng cộng 224.846.789 100% (Nguồn : Phòng khách hàng doanh nghiệp) (Số tiền cho vay nêu trên đã bao gồm cả phần lãi vay nhập gốc trong thời gian rút vốn)
  • 96. 88 - Phần vốn lưu động cho dự án, nếu PVTEX có nhu cầu thì BIDV sẽ làm đầu mối thu xếp cho vay để đảm bảo nhà máy đi vào hoạt động ổn định. * Mục đích sử dụng: - Thanh toán các chi phí đầu tư cố định thuộc Dự án. * Thời hạn cho vay: Thời hạn cho vay 10 năm, trong đó: - Thời gian ân hạn: 2 năm - Thời gian trả nợ: 8 năm * Đồng tiền rút vốn, trả nợ gốc và lãi: Đồng tiền cho vay: bằng đồng USD (đô la Mỹ) Trả nợ gốc và lãi: 6 tháng 1 lần.  Nợ lãi trong thời gian thi công được tính nhập gốc 6 tháng một lần * Lãi suất cho vay và các loại phí: - Lãi suất cho vay: bằng bình quân lãi suất huy động tiết kiệm 12 tháng USD trả lãi sau của các tổ chức tín dụng đồng tài trợ cộng (+) chi phí biên là từ 2,5 đến 3%/năm, sáu tháng điều chỉnh lãi suất cho vay một lần. - Phí đầu mối: tối đa 0,05%/năm tính trên dư nợ thực tế. - Phí cam kết: 0,25%/năm (Tính trên số tiền chưa rút theo cam kết rút vốn hàng năm của chủ đầu tư, 06 tháng tính 01 lần) - Phí trả nợ trước hạn: 0.1% số tiền trả nợ trước hạn - Các loại phí khác do khách hàng chịu. * Bảo đảm tiền vay: - PVTEX sẽ bảo đảm cho phần vốn vay Tổ chức tín dụng bằng bảo lãnh của Tập đoàn Tài chính Dầu khí và toàn bộ tài sản của Dự án sau đầu tư hình thành từ vốn tự có và vốn vay. - Ngoài ra, toàn bộ tài sản Dự án hình thành từ vốn vay, vốn tự có và các nguồn vốn khác (nếu có) bao gồm: toàn bộ quyền sử dụng đất (nếu Pháp luật cho phép), nhà máy, công trình xây dựng trên đất thuộc Dự án và toàn bộ máy móc thiết bị, quyền tài sản phát sinh từ tài sản Dự án đều được dùng làm tài sản bảo đảm cho khoản vay tại các Tổ chức tín dụng đồng tài trợ. Thang Long University Library
  • 97. 89 - Hợp đồng bảo đảm tiền vay phải được ký giữa Chủ đầu tư và các tổ chức tín dụng đồng tài trợ, trong đó có điều khoản phân chia tỷ lệ giá trị tài sản bảo đảm theo tỷ lệ vốn vay tham gia. * Điều kiện cho vay:  Điều kiện tiên quyết trước khi ký Hợp đồng Đồng tài trợ và Hợp đồng tín dụng: - PVTEX cung cấp cho các tổ chức tín dụng đồng tài trợ Dự án một số hồ sơ pháp lý cập nhật về chủ đầu tư Dự án (giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh sửa đổi, biên bản họp đại hội đồng cổ đông về việc phê duyệt phương án đầu tư Dự án). - PVTEX cung cấp cho các Tổ chức tín dụng đồng tài trợ Dự án Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông phê duyệt phương án vay vốn các tổ chức tín dụng đồng tài trợ Dự án và dùng toàn bộ tài sản hình thành sau đầu tư của Dự án hình thành từ vốn tự có và vốn vay. - PVN cung cấp cam kết bảo lãnh vô điều kiện và không huỷ ngang cho khoản vay của PVTEX.  Điều kiện tiên quyết trước khi giải ngân: - PVN cung cấp văn bản cam kết sẽ mua lại phần vốn góp của các cổ đông từ chối tham gia Dự án để đảm bảo tiến độ góp đủ vốn tự có của PVTEX. - Trước khi giải ngân vốn vay, Dự án phải được cấp có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng (hoặc văn bản pháp lý có giá trị tương đương) theo đúng quy mô của Dự án. - Tài sản bảo đảm đã được đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định. - PVN và VINATEX cung cấp văn bản cam kết hỗ trợ cân đối USD để trả nợ cho các Tổ chức tín dụng đồng tài trợ (bao gồm cả gốc, lãi và các khoản phí liên quan).  Các điều kiện khác: - Trong mọi trường hợp phát sinh làm tăng tổng mức đầu tư, Chủ đầu tư phải cam kết đảm bảo tự thu xếp đủ số vốn thiếu để đầu tư Dự án hoàn chỉnh. Trong trường hợp chi phí đầu dự án giảm so với tổng mức đầu tư được phê duyệt thì số vốn cho vay của các Tổ chức tín dụng đồng tài trợ sẽ giảm tương ứng đảm bảo tỷ lệ cho vay không vượt quá 69.2% so với tổng chi phí đầu tư. - Chủ đầu tư phải cam kết dùng toàn bộ nguồn khấu hao cơ bản, Lợi nhuận sau thuế và các nguồn thu khác để đảm bảo trả nợ các tổ chức tín dụng đồng tài trợ Dự án đúng hạn. PVTEX cam kết chỉ chia cổ tức hàng năm cho các cổ đông khi đã hoàn thành nghĩa vụ trả hết nợ các tổ chức tín dụng đồng tài trợ Dự án.
  • 98. 90 - Để quản lý phần vốn tự có tham gia vào dự án, sau khi HĐTD giữa chủ đầu tư và các tổ chức tín dụng đồng tài trợ Dự án đã được ký kết, PVTEX phải thực hiện góp vốn và thanh toán bằng vốn tự có qua tài khoản mở tại ngân hàng đầu mối. - Phần vốn tự có của chủ đầu tư sẽ phải góp và giải ngân trước hoặc song song vốn vay các tổ chức tín dụng đồng tài trợ theo tỷ lệ tối thiểu 30,8%/69,2%. - Chủ đầu tư chuyển và duy trì toàn bộ doanh thu của Dự án về tài khoản tiền gửi của PVTEX tại các tổ chức tín dụng đồng tài trợ theo tỷ lệ tương ứng tham gia cho vay của các tổ chức tín dụng. Công ty được vay vốn lưu động và sử dụng các dịch vụ ngân hàng phục vụ Dự án tại các tổ chức tín dụng đồng tài trợ hoặc các tổ chức tín dụng khác khi được sự chấp thuận của các tổ chức tín dụng đồng tài trợ. - Mọi sự thay đổi liên quan đến cổ đông, bộ máy của Công ty phải được thông báo và được sự chấp thuận của các TCTD đồng tài trợ. - Chủ đầu tư/nhà thầu phải mua và duy trì bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng với số tiền được bảo hiểm tối thiểu bằng 110% tổng số tiền cam kết cho vay của các tổ chức tín dụng đồng tài trợ Dự án và mua bảo hiểm toàn bộ tài sản hình thành sau đầu tư của Dự án trong suốt thời gian vận hành nhà máy và còn dư nợ vay các tổ chức tín dụng đồng tài trợ với giá trị bảo hiểm tối thiểu bằng 110% tổng số tiền phải thanh toán (bao gồm cả gốc, lãi và phí) tính cho thời gian vay còn lại. Bảo hiểm được mua của nhà bảo hiểm có uy tín và năng lực tại Việt Nam, trong hợp đồng bảo hiểm phải ghi rõ, người thụ hưởng số 1 trong trường hợp xảy ra rủi ro là bên nhận tài sản bảo đảm. - Việc thực hiện đầu tư Dự án phải thực hiện theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước trong quản lý đầu tư và xây dựng, Quy chế đấu thầu, Quy chế cho vay và các quy định của Pháp luật liên quan. - Các điều kiện khác: để đảm bảo tính pháp lý, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên, các hợp đồng liên quan đến việc đồng tài trợ dự án này phải được một công ty luật độc lập soạn thảo, phí thuê soạn hợp đồng do bên vay phải trả. - Các điều kiện cụ thể khác: sẽ thống nhất trong giai đoạn đàm phán hợp đồng tín dụng. 2.2.2.7. Nhận xét về quy trình thẩm định của dự án Đây là một dự án lớn, yêu cầu Chi nhánh phải thận trọng trong quá trình thẩm định trước và sau khi giải ngân dự án. Tuy nhiên, đây lại là dự án thuộc Công ty Cổ phần hóa dầu và sơ xợi Dầu khí thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, nằm trong chủ trương phát triển ngành công nghiệp Hóa chất Việt Nam đến năm 2010 (có tính đến Thang Long University Library
  • 99. 91 năm 2020) nên tính đảm bảo của dự án là rất cao. Công việc của Hội đồng thẩm định chủ yếu là thẩm định tài chính dự án, xem xét tính hợp lý hay bất ổn của dự án để kịp thời đưa ra những chỉnh sửa phù hợp với tình hình kinh tế, thị trường và chính sách của nhà nước. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đồ Sơn lần đầu thực hiện nghiệp vụ cho vay hợp vốn mà lại là một dự án lớn tầm cỡ quốc gia, lượng vốn cho vay lớn nên không thể tránh khỏi những lúng túng, bỡ ngỡ ban đầu với một Chi nhánh nhỏ thuộc quận Đồ Sơn. Tuy nhiên, các cán bộ thẩm định đã làm việc hết mình, không ngừng tìm hiểu thông tin, nghiên cứu tài liệu và kết hợp với các ngân hàng khác sao cho công tác thẩm định được tiến hành một cách chính xac, trôi chảy. Sau khi đọc và nghiên cứu toàn bộ quá trình thẩm định dự án của Chi nhánh đã nêu ở trên, có thể khẳng định Chi nhánh đã thực hiện tốt công tác thẩm định, mọi yếu tố đều được thẩm định đầy đủ và kỹ lưỡng. Kết quả đạt đươc sau gần hai năm đầu tư đã thể hiện phần nào thành công của quá trình thẩm định. Đó là: Dự án đã giải ngân được 70% tổng số vốn cho vay, đúng với tiến độ giải ngân dự tính. Hiện nay dự án đã đào tạo công nhân xong và đang chuyển giao công nghệ. Dự kiến tháng 5/2011 dự án hoàn thành và tháng 8 đi vào hoạt động 2.3. Đánh giá chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đồ Sơn 2.3.1. Những ưu điểm trong công tác thẩm định dự án đầu tư 2.3.1.1. Quy trình thẩm định tài chính khoa học Các công đoạn thẩm định được tiến hành khá bài bản và logic từ việc hướng dẫn khách hàng làm hồ sơ vay vốn, tiếp nhận hồ sơ vay, thẩm định hồ sơ vay, thẩm định khách hàng đến thẩm định dự án đầu tư, lập thành tờ trình… Quy trình thẩm định rõ ràng tạo cơ sở để công tác thẩm định hồ sơ vay vốn được diễn ra thuận lợi và dễ dàng. Quy trình này còn được áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống và nhìn chung trong thời gian qua đã được cán bộ thẩm định tuân thủ nghiêm túc. Sự phối hợp giữa các phòng ban của chi nhánh trong công tác thẩm định hồ sơ vay vốn được tiến hành khá bài bản, có liên hệ chặt chẽ, không chồng chéo. Ngoài ra việc chuyên môn hóa trong công tác thẩm định ở từng cán bộ tín dụng cũng như ban lãnh đạo phòng khách hàng doanh nghiệp giúp rút ngắn thời gian đánh giá khách hàng. Nhờ đó vừa phát huy được tính độc lập trong từng công tác của mỗi cá nhân, vừa tạo sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các phòng ban liên quan nên hoạt động ngày càng hiệu quả. Bên cạnh đó công tác rủi ro cũng ngày càng được coi trọng trong quá trình xem xét hồ sơ, các dự án thường được tái thẩm định hàng năm để gia tăng tính an toàn cho
  • 100. 92 món vay đồng thời giúp ngân hàng có biện pháp xử lý với những trường hợp nghi vấn, nâng cao hệ số an toàn. 2.3.1.2. Vận dụng linh hoạt các phương pháp thẩm định Trong quá trình thẩm định tài chính dự án, các cán bộ thẩm định của chi nhánh đã vận dụng linh hoạt các phương pháp thẩm định như phương pháp so sánh đối chiếu, phương pháp phân tích độ nhạy, phương pháp dự báo, đem lại sự chính xác cao ở những đánh giá mang tính định tính và cả định lượng. Nhờ đó hỗ trợ ngân hàng quyết định có nên cho vay đối với dự án hay không đồng thời nâng cao tính an toàn của khoản vay. Các biện pháp này ngày càng thể hiện vai trò quan trọng trong công tác thẩm định tại Vietinbank nói riêng cũng như toàn hệ thống ngân hàng nói chung. 2.3.1.3. Nội dung thẩm định tài chính ngày càng hoàn thiện Các khoản tín dụng lớn thường được phê duyệt với những khách hàng có đủ năng lực và uy tín. Thẩm định tư cách khách hàng cũng được cán bộ tín dụng rất quan tâm. Ngoài những thông tin do khách hàng cung cấp, giờ đây ngân hàng còn cập nhật các thông tin từ nhiều nguồn khác như: CIC, cơ quan quản lý doanh nghiệp, thông tin từ phòng quản lý chi nhánh, thông tin từ NHCT Việt Nam để có những đánh giá khách quan, trung thực, chính xác hơn về đối tác, từ đó có những biện pháp theo dõi và có thể đưa ra những quyết định phù hợp trong trường hợp cần thiết. Trong thẩm định tài sản đảm bảo, chi nhánh luôn xem xét kỹ lưỡng những khách hàng có tài sản đảm bảo bằng cách thế chấp tài sản hoặc giấy tờ có giá hoặc những khách hàng lần đầu giao dịch với ngân hàng. Do chú trọng trong khâu thẩm định tài sản đảm bảo nên tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh trong những năm qua giảm đáng kể. 2.3.1.4. Về trình độ của đội ngũ cán bộ tín dụng Các cán bộ làm việc tại chi nhánh chủ yếu tốt nghiệp đại học, có kinh nghiệm và nhiệt tình trong công tác, tận tụy với nghề. Chi nhánh cũng chú trọng đào tạo nguồn nhân lực nhờ đó các cán bộ đều nắm vững chuyên môn nghiệp vụ, nắm chắc quy trình thẩm định và hiểu biết nhiều lĩnh vực cũng như nhanh nhạy với sự thay đổi của thị trường. Những cán bộ làm việc lâu năm tại chi nhánh có kinh nghiệm, dày dặn kĩ năng và chuyên môn sâu, đảm bảo chất lượng thẩm định nhất là các dự án có quy mô lớn và phức tạp, tính rủi ro cao. Ngoài ra các cán bộ thường xuyên được tập huấn, trau dồi kiến thức, bồi dưỡng nghiệp vụ, chia sẻ hỗ trợ thông tin và kinh nghiệm cho nhau nhằm nâng cao trình độ, từ đó đảm bảo cho quá trình thẩm định đạt hiệu quả cao. Thang Long University Library
  • 101. 93 2.3.2. Những hạn chế trong công tác thẩm định dự án 2.3.2.1. Hạn chế về quy trình thẩm định Thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp, tình hình sử dụng vốn, tiến độ thực hiện dự án và kết quả kinh doanh sản xuất của dự án chưa được thường xuyên quan tâm xuyên suốt dự án. Hiện tại, ngân hàng chưa có phòng thẩm định dự án riêng biệt. Tất cả các hoạt động trên chủ yếu do các cán bộ tín dụng phòng khách hàng doanh nghiệp thực hiện. Một cán bộ kiêm khá nhiều công đoạn, áp lực lớn do khối lượng công việc nhiều nên đôi khi không có đủ thời gian để thu thập, cập nhật các thông tin cần thiết về tình hình tài chính của doanh nghiệp cũng như các số liệu liên quan khác, từ đó làm giảm tính chính xác của các kết quả cuối cùng. 2.3.2.2. Hạn chế trong phương pháp thẩm định Hiện nay, rất nhiều dự án áp dụng phương pháp phân tích rủi ro chỉ dừng lại ở phương pháp phân tích độ nhạy với các yếu tố cơ bản. Phương pháp thẩm định tài chính theo trình tự thường thiên về kiểm tra tính đầy đủ của các căn cứ pháp lý và hồ sơ trình duyệt, do đó bị hạn chế về tính xác thực trong hồ sơ xin vay vốn của khách hàng Phương pháp so sánh các chỉ tiêu hay rơi vào tình trạng so sánh máy móc, cứng nhắc hoặc chỉ dừng lại ở việc so sánh các chỉ tiêu giữa các năm mà chưa có sự so sánh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành. Một dự án cần được xem xét thẩm định kĩ càng trên nhiều phương diện khác nhau, nhiều góc độ khác nhau. Mỗi phương pháp có ưu nhược điểm riêng, có những tiêu chuẩn riêng. Vì vậy, sử dụng nhiều biện pháp phân tích rủi ro giúp ngân hàng có cái nhìn toàn diện hơn, tổng thể hơn về dự án. 2.3.2.3. Hạn chế về nội dung thẩm định tài chính dự án Các chỉ tiêu trong thẩm định tài chính dự án khá đầy đủ nhưng trong thực tế không thực hiện phân tích đầy đủ các chỉ tiêu, hầu hết chỉ chú trọng đến một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của dự án như NPV, IRR, thời gian hoàn vốn, điểm hoà vốn còn một số chỉ tiêu như tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư, lợi ích – chi phí, năng lực hòa vốn… chưa được quan tâm. Trong khi tại các ngân hàng, NPV, IRR chưa thể phản ánh được chắc chắn dự án này có hiệu quả thực tiễn hay không. Dựa vào dòng tiền để xác định được hiệu quả của dự án nên việc xác định doanh thu và chi phí của dự án là việc rất quan trọng. Nhưng trong việc xác định chi phí hàng năm các khoản tính mới mang tính áng chừng, hầu hết đều dựa trên số liệu hồ sơ của khách hàng. Trong một số dự án, một số khoản tính không được tìm hiểu thực tế, tính toán chỉ đảm bảo đủ khoản mục nhưng chưa đảm bảo tính chính xác, hợp lý.
  • 102. 94 Việc phân tích độ nhạy của dự án mới chỉ dừng ở việc phân tích sự biến động của các yếu tố thông thường như: doanh thu, chi phí, chưa quan tâm đến ảnh hưởng của lạm phát, tỷ suất chiết khấu, tổng nguồn vốn… 2.3.2.4. Hạn chế về đội ngũ cán bộ tín dụng Đôi khi cán bộ tín dụng cần có khả năng “cảm nhận” được nhiều vấn để ẩn sâu sau dự án khi trực tiếp xuống xem xét tại cơ sở cũng như sự biến động của thị trường. Muốn vậy họ phải có kiến thức tổng hợp từ nhiều lĩnh vực, có trình độ tin học thành thạo… để hỗ trợ trong công việc. Tuy nhiên, hiện nay tại Chi nhánh một cán bộ thẩm định phải bao quát quá nhiều công việc, do đó hiệu quả công việc đôi khi không được đảm bảo. Ngoài ra việc sử dụng máy tính và ứng dụng linh hoạt công nghệ trong khi phân tích thẩm định dự án còn hạn chế. 2.3.2.5. Hạn chế trong khai thác công nghệ ứng dụng và công tác thu thập thông tin Hiện nay tại Chi nhánh mới chỉ áp dụng chủ yếu là phần mềm Excel để thiết lập các bảng tính doanh thu, chi phí… của dự án. Khi phân tích rủi ro, độ nhạy của dự án chỉ dùng lệnh Table trong Excel để phân tích, mà chưa có một phần mềm đặc dụng để đánh giá rủi ro trong các dự án như phần mềm Master, phân tích tình huống, phương pháp Monte Carlo…vì vậy phân tích độ nhạy chỉ dừng lại ở phân tích hai chiều với sự biến động của hai chỉ tiêu doanh thu và chi phí. 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác thẩm định dự án 2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan Khi phân tích độ nhạy của dự án, Ngân hàng đã áp dụng nhiều phương pháp để phân tích độ nhạy của dự án khi các yếu tố doanh thu, chi phí thay đổi theo một chiều và cả hai chiều. tuy nhiên, nhiều yếu tố khác ảnh hưởng đến kết quả tài chính của dự án như: lãi suất chiết khấu, lạm phát, tăng giảm vốn đầu tư, biến đổi giá…chưa được quan tâm đúng mức do trình độ về tin học còn hạn chế. Vì vậy không phát huy được tính chủ động, sáng tạo trong hoạt động nghiệp vụ. Cán bộ chủ yếu thu thập thông tin từ chính doanh nghiệp, tuy đã bắt đầu chú trọng hơn trong việc tham khảo một số thông tin từ các cơ quan uy tín song quá trình này vẫn còn gặp nhiều hạn chế. Đây là một trong những nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng tới công tác thẩm định tại Chi nhánh. 2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan Việc thực hiện pháp lệnh kế toán, thống kê chưa nghiêm túc, đại đa số các số liệu quyết toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp chưa thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc. Số liệu phản ánh không chính xác thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh đặc biệt là khối kinh tế ngoài quốc doanh. Ngoài ra các cơ quan chịu trách nhiệm cấp chứng thực sở hữu tài sản và quản lý Nhà nước đối với bất động sản chưa thực hiện Thang Long University Library
  • 103. 95 kịp thời việc cấp giấy tờ sở hữu cho các chủ đang sở hữu, hoặc sử dụng tài sản. Định hướng phát triển kinh tế của từng ngành, từng địa phương chưa cụ thể, chưa khả thi hoặc chủ trương của các ngành hữu quan không thống nhất dẫn đến tình trạng khó khăn cho công tác thẩm định và quyết định cho vay ở chỗ, xét về mặt tài chính thì đạt nhưng xét về mặt kinh tế - xã hội thì không được duyệt. Kết luận chương: Như vậy, thông qua vệc xem xét, phân tích và đánh giá thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư trong thời gian gần đây của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đồ Sơn đã giúp chúng ta có một cái nhìn tổng quan và sâu sắc hơn về công tác thẩm định tại ngân hàng nói chung và tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam nói riêng. Mặc dù mỗi ngân hàng có một phương pháp, một lề lối thẩm định khác nhau nhưng nhìn chung, thực trạng thẩm định tại các ngân hàng hiện nay khá yếu kém, cán bộ thẩm định và khách hàng đều coi nhẹ công việc này. Trong khi đó, đây lại chính là giai đoạn quan trọng nhất để có được quyết định cấp tín dụng cho khách hàng. Đã nhìn ra được hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó, chúng ta cũng cần đưa ra được những giải pháp phù hợp nhằm khắc phục những điểm yếu của công tác này, giúp ngân hàng không chỉ phát triển về chiều rộng mà cả chiều sâu, nguồn tín dụng cho vay đạt hiệu quả cao, góp phần vào công cuộc phát triển kinh tế đất nước.
  • 104. 96 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐỒ SƠN. 3.1. Định hướng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Thành công lớn nhất, bao trùm trong suốt quá trình đổi mới hoạt động của Chi nhánh Đồ Sơn trong hơn 20 năm là đã thích nghi và có phương pháp quản lý, tập quán kinh doanh và tư duy kinh tế đúng đắn và phù hợp. Do đó Ngân hàng đã hoàn thành tốt các chỉ tiêu kinh doanh của mình, duy trì được sự ổn định và tăng trưởng, nâng cao uy tín với khách hàng và với các đối tác. Kết quả đó có được là nhờ sự kết hợp nỗ lực của các cấp lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên của Chi nhánh, sự hỗ trợ của NHCTVN và chính quyền địa phương. Tuy nhiên, từ nay đến những thập kỷ tới, hoạt động Ngân hàng ở nước ta phải được tiếp tục đổi mới sâu sắc và toàn diện theo đường lối của Đảng để thích nghi với cơ chế thị trường, phục vụ và thúc đẩy phát triển nền kinh tế đất nước, tăng khả năng hội nhập quốc tế. Như vậy, nhiệm vụ của mỗi NHTM trong những năm tới là phải tự tìm cách tạo dựng và phát triển thế mạnh của mình. Ngân hàng nào không tự đổi mới mạnh mẽ sẽ không có thời cơ để tồn tại và phát triển. Nhận thức rõ được điều đó, Chi nhánh đã nghiên cứu, xây dựng cho mình một chiến lược phát triển lâu dài trên cơ sở đánh giá những thuận lợi và khó khăn của bối cảnh kinh tế và tình hình quốc tế, từ kết quả hoạt động và những bài học kinh nghiệm nhằm phù hợp với quá trình phát triển kinh tế của đất nước và khả năng nội lực của Ngân hàng. Chiến lược này sẽ là kim chỉ nam cho mọi hoạt động, thông tin và phối hợp hành động trong ngân hàng. Mục tiêu chiến lược phát triển của Chi nhánh là : phấn đấu trở thành một trong những ngân hàng thương mại đứng đầu trong Quận Đồ Sơn, hoạt động đa năng, kết hợp bán buôn bán lẻ, mở rộng các dịch vụ ngân hàng, phục vụ phát triển kinh tế tại địa phương và mở rộng sang nhiều địa phương lân cận, trở thành địa chỉ tin cậy cho các doanh nghiệp và cá nhân. Phương châm hoạt động của Chi nhánh là: an toàn - hiệu quả - tăng trưởng an toàn trong mọi lĩnh vực kinh doanh, hiệu quả mang ý nghĩa kinh tế xã hội, tăng trưởng phù hợp với tốc độ phát triển kinh tế đất nước và chính sách tiền tệ của ngành ngân hàng và sự chỉ đạo của NHCTVN. Cung cấp các dịch vụ ngân hàng hoàn hảo cho khách hàng, quán triệt sâu sắc phương châm mang lại thành công cho khách hàng là trách nhiệm và nghĩa vụ của ngân hàng chính là tôn chỉ của Chi nhánh. Thang Long University Library
  • 105. 97 Định hướng hoạt động cho vay: Duy trì và phát huy các biện pháp huy động vốn hữu hiệu, có khả năng cạnh tranh cao, nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi của dân cư và các doanh nghiệp, củng cố uy tín cao ở trong và ngoài khu vực. Tích cực mở rộng hoạt động cho vay tại các địa bàn lân cận do nguồn vốn nhàn rỗi trong địa bàn quận Đồ Sơn đã khá bão hòa. Hoạt động tín dụng bảo đảm tăng trưởng, an toàn, hiệu quả. Dành lượng vốn lớn để cung cấp tín dụng cho các doanh nghiệp quốc doanh, các tập đoàn kinh tế của nhà nước, các dự án có tầm cỡ quốc gia và lĩnh vực sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu. Mở rộng tín dụng đi liền với củng cố và nâng cao hiệu quả, chất lượng tín dụng, đảm bảo khả năng thu hồi vốn, giảm tỉ lệ nợ quá hạn, nợ khó đòi xuống tỷ lệ cho phép. Định hướng của công tác thẩm định dự án đầu tư: Thẩm định dự án đầu tư với tư cách là một hoạt động có khâu tố chức điều hành, quy trình riêng cũng như đội ngũ cán bộ thực hiện nên trước khi đưa ra các giải pháp hoàn thiện cũng cần phải có định hướng rõ ràng. Dưới giác độ ngân hàng (cụ thể là Ngân hàng Công thương nhằm phát huy tối đa các lợi thế tiềm năng của ngân hàng, đạt được mục tiêu đề ra trong hoạt động đầu tư tín dụng cũng như chiến lược phát triển chung) nên có những định hướng sau: Thẩm định tài chính dự án đầu tư phải đứng trên quan điểm của người cho vay để xem xét tính khả thi, hiệu quả của dự án, nhận thức rõ lợi ích của ngân hàng gắn bó chặt chẽ lợi ích của dự án. Phát huy từ tình hình thực tiễn trong ngành và phục vụ cho hoạt động cho vay của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam trong từng giai đoạn. Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư phải được quán triệt trong toàn hệ thống, không chỉ các cán bộ trực tiếp thực hiện thẩm định mà có cả các bộ phận khác với những mức độ yêu cầu cho công việc khác nhau. Thẩm định tài chính của dự án phải được tiến hành thường xuyên liên tục đối với tất cả các dự án xin vay với cả 3 giai đoạn trước, trong và sau khi cho vay. Không ngừng đổi mới, tìm tòi, khai thác thế mạnh của mình. Song dù đã rất cố gắng Chi nhánh vẫn tồn tại nhiều thiếu sót. Qua phân tích đánh giá trên, chúng ta càng nhận ra công tác thẩm định có một vai trò quan trọng đặc biệt đối với sự phát triển của Ngân hàng. Để tránh tình trạng vốn đóng băng hoặc sử dụng vốn không có hiệu quả thì chất lượng tín dụng lại càng cần có những giải pháp hữu hiệu hơn. Những hạn chế trong công tác thẩm định tại Chi nhánh vẫn tồn tại, nhưng đó là cả một sự cố gắng của tập thể cán bộ, nhân viên tại Ngân hàng. Để khắc phục những tồn tại trên tôi xin đưa ra những giải pháp trước mắt, để loại bỏ những nguyên nhân tôi xin đưa ra những kiến nghị.
  • 106. 98 3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đồ Sơn Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư là một yêu cầu luôn được đặt ra trong công tác thẩm định dự án của Chi nhánh. Một tờ trình thẩm định có chất lượng cao, khoa học, rõ ràng sẽ giúp cho Ngân hàng dễ dàng đưa ra kết luận chính xác, nhanh chóng tận dụng được cơ hội kinh doanh tốt. Ngay cả trong trường hợp nếu không chấp nhận dự án thì Ngân hàng cũng không làm mất thời gian của chủ đầu tư, có những lý giải thoả đáng cho quyết định không cho vay, hoặc lại có thể tham gia tư vấn, góp ý cho chủ đầu tư về việc lập và thực hiện dự án, giúp Ngân hàng nâng cao uy tín và tạo mối quan hệ tốt với khách hàng. Vấn đề cơ bản là phải làm sao để nâng cao được chất lượng thẩm định và đặc biệt là thẩm định tài chính dự án. Qua nghiên cứu những vấn đề lý luận chung, qua phân tích, đánh giá thực trạng thẩm định dự án ở Chi nhánh và căn cứ vào những phương hướng, nhiệm vụ mà Chi nhánh đã đặt ra trong thời gian tới, một số giải pháp sau đây có lẽ sẽ là phù hợp với Chi nhánh. 3.2.1. Giải pháp về nội dung và phương pháp thẩm định. Công tác thẩm định có chất lượng cao tất nhiên không chỉ thể hiện ở khâu thẩm định tài chính. Tất cả các khâu thẩm định đều phải được tiến hành nghiêm túc và được đặt trong một quy trình hợp lý, để kết quả của các khâu hỗ trợ cho nhau, bổ sung cho nhau. Tuy nhiên, mục đích của một bản thẩm định là đưa ra được đánh giá về dự án, mà kết quả của khâu thẩm định tài chính lại thể hiện rõ nhất tính hiệu quả hay không của dự án. Vì vậy ta phải chú trọng quan tâm nhất tới việc nâng cao chất lượng của khâu thẩm định tài chính. Để hỗ trợ cho cán bộ thẩm định, Chi nhánh có thể xây dựng những quy trình, phương pháp thẩm định tài chính cụ thể cho các dự án phân theo một số nhóm ngành nghề chính hay theo các thời hạn khác nhau, hoặc ít nhất cũng là những lưu ý, khuyến nghị, những điểm cán bộ thẩm định cần tránh hay cần chú trọng đối với những dự án có đặc điểm, điều kiện khác nhau. Nhưng dù sao thì yêu cầu đầu tiên cần đảm bảo là phải thẩm định đầy đủ mọi nội dung, bao gồm: thẩm định tư cách của khách hàng vay vốn, về thẩm đinh tài chính cần thẩm định kế hoạch đầu tư vốn; thẩm định nguồn tài trợ; thẩm định các bảng dự trù doanh thu – chi phí và dòng tiền của dự án; thẩm định các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của dự án và thẩm định độ rủi ro, khả năng trả nợ của dự án. Tuy nhiên trong từng nội dung, ta lại phải tìm ra những giải pháp sao cho các nội dung đó được thẩm định không mang tính hình thức, phải khoa học, chính xác và đáp ứng được mục tiêu chung. Thang Long University Library
  • 107. 99 3.2.1.1. Phải thẩm định tính đầy đủ của vốn đầu tư. Trước hết, Ngân hàng phải kiểm tra sự đầy đủ từng bộ phận trong tổng vốn đầu tư, bao gồm: - Vốn đầu tư cho tài sản cố định. Trong tổng vốn đầu tư, đây là bộ phận chiếm tỉ trọng lớn nhất. Ngân hàng cần căn cứ vào bản thiết kế công trình để xem xét sự đầy đủ của các hạng mục, các thiết bị về cả số lượng và đơn giá (có thể tham khảo cả giá thị trường và đơn giá theo quy định của Nhà nước). Với những công trình, máy móc tận dụng lại mà chủ đầu tư vẫn đưa vào tính như vốn đầu tư, Chi nhánh cần xem xét về giá trị còn lại trên sổ sách, giá trị sau khi đánh giá lại xem có hợp lý không. - Vốn lưu động ròng. - Vốn dự phòng. - Vốn tài trợ cho những chi phí khác: một bộ phận chi phí rất hay bị bỏ qua trong quá trình dự toán vốn đầu tư là lãi vay phải trả trong thời gian thi công. Với những dự án được tài trợ nhiều từ nguồn vốn vay, thời gian thi công lại dài thì bộ phận chi phí này không phải nhỏ và ta cũng phải đưa vào tính toán. Chủ đầu tư thường hay rút tổng vốn đầu tư xuống để dễ dàng hơn khi đi vay, vì vậy Ngân hàng không nên quá căn cứ vào những gì chủ đầu tư giải trình. Ngân hàng phải căn cứ vào bản thiết kế và tuỳ lĩnh vực đầu tư mà xem xét sự cân đối giữa từng bộ phận vốn để tính toán chính xác hơn tổng vốn đầu tư. Sự thận trọng này sẽ giúp Ngân hàng tránh được trường hợp khi thực hiện, dự án bị thiếu vốn, lúc đó Ngân hàng lại phải cho vay thêm để cứu vãn dự án khỏi bị đình trệ. 3.2.1.2. Xem xét, đánh giá nguồn tài trợ Trước hết, ngân hàng cần xem xét về cơ cấu nguồn tài trợ, xem vốn vay chiếm bao nhiêu phần trăm, trong bộ phận vốn vay thì từng nguồn chiếm bao nhiêu phần trăm. Ngân hàng vẫn thường được khuyến nghị là nên tránh những dự án mà vốn chủ sở hữu chiếm tỉ trọng quá thấp. Ta đều biết rằng chủ đầu tư thì luôn muốn tiến hành đầu tư bằng vốn vay càng nhiều càng tốt do tác dụng của đòn bẩy tài chính. Nhưng vốn chủ sở hữu càng ít thì về phía ngân hàng rủi ro lại càng lớn. Rủi ro phải kể đến đầu tiên là rủi ro về mặt đạo đức. Sau đó, nếu dự án đổ bể, dù chủ nợ có quyền thụ hưởng tài sản đầu tiên nhưng phải phân chia giữa nhiều chủ nợ thì phần thu hồi được của Ngân hàng cũng không đáng bao nhiêu. Một lưu ý nữa là Chi nhánh cần xem xét về điều kiện của từng nguồn vốn vay, nhất là về lãi suất, thời hạn trả, từ đó đưa ra đánh giá liệu dự án có chịu gánh nặng về trả nợ hay không. Vấn đề này Chi nhánh rất ít khi quan tâm. Hai nguồn trả nợ chính
  • 108. 100 của dự án là lợi nhuận sau thuế và khấu hao, nhưng hai nguồn này là để trả cho tất cả các chủ nợ. Vì vậy nếu Ngân hàng không xem xét tới điều kiện của từng nguồn vốn vay thì khó đánh giá được khả năng trả nợ của dự án nói chung và trả nợ cho ngân hàng mình nói riêng. 3.2.1.3. Nâng cao độ chính xác khi dự đoán các yếu tố doanh thu, chi phí và dòng tiền của dự án. Đây là khâu khó nhất vì có rất nhiều yếu tố phải dự đoán như chi phí, doanh thu, lợi nhuận, dòng tiền của dự án. Những yếu tố này không phải chỉ được dự đoán trong thời gian gần mà cho suốt cả đời dự án. Tuy vậy, nó lại chính là những số liệu để lượng hoá về tính hiệu quả của dự án nên đòi hỏi phải có độ chính xác cao. Để đánh giá được toàn diện về dự án thì dù thời hạn cho vay của Chi nhánh có kéo dài tới cuối đời dự án hay không, Chi nhánh vẫn cần phải xem xét dự án trong cả đời dự án, khi đó việc kết luận về hiệu quả dự án mới có ý nghĩa. Tất nhiên nếu thời hạn cho vay ngắn hơn đời dự án thì Chi nhánh sẽ chú trọng hơn tới dự án trong thời hạn cho vay, nhưng việc nhìn nhận tổng thể về toàn bộ dự án vẫn là điều cần thiết. Cần phải phân tích kỹ thị trường đầu vào để ước lượng các khoản chi phí nguyên nhiên vật liệu. Có nhiều dự án mà đầu vào là các nguyên nhiên liệu phải nhập ngoại, hay nguồn cung cấp không ổn định, giá cả biến động bất thường, khi đó Chi nhánh phải thận trọng để tính toán giá thành được chính xác. Để xác định được doanh thu, ba yếu tố quan trọng phải dự đoán là công suất thực hiện, mức tiêu thụ và giá bán sản phẩm. Muốn dự đoán được công suất thực hiện thì khâu thẩm định kỹ thuật phải chính xác. Chi nhánh cần xem xét mức độ phù hợp của công nghệ và trang thiết bị về mức độ hiện đại, số lượng, chủng loại, danh mục, tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất... từ đó đánh giá công suất thực hiện của dự án. Công việc này đòi hỏi cán bộ thẩm định phải có hiểu biết về kỹ thuật, công nghệ, vì vậy với những dự án phức tạp Chi nhánh có thể thuê chuyên gia tư vấn có kinh nghiệm trong lĩnh vực để đưa ra nhận xét chính xác. Muốn dự đoán được mức tiêu thụ và giá bán sản phẩm thì khâu thẩm định thị trường lại phải chính xác. Ngân hàng có thể nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, nghiên cứu điểm mạnh yếu, cơ hội và những rủi ro của doanh nghiệp, của sản phẩm, đánh giá chất lượng sản phẩm, tiến hành định vị sản phẩm trên thị trường, đồng thời áp dụng các mô hình thống kê, kinh tế lượng để xác định mức tiêu thụ và giá bán. Trong phần này, Chi nhánh cũng nên tham khảo những dự báo về tình hình kinh tế, tình hình thị trường. Xác định các khoản thuế phải nộp cũng là nội dung quan trọng. Cần xem xét các hình thức thuế cũng như các phương pháp tính thuế như thuế giá trị gia tăng, hay thuế Thang Long University Library
  • 109. 101 thu nhập doanh nghệp. Về bản chất thuế GTGT là thuế gián thu, nó đánh vào người tiêu dùng chứ không ảnh hưởng tới doanh nghiệp, nó không phải thu nhập cũng không phải chi phí của dự án. Vì vậy khi xác định doanh thu, chi phí của dự án, Chi nhánh nên tính riêng phần thuế gián thu này và tách nó ra khỏi dòng doanh thu, chi phí. Ngân hàng cần quan tâm xem phương pháp tính thuế GTGT là trực tiếp hay khấu trừ để xác định được chính xác. Thuế thu nhập doanh nghiệp cũng đã được áp dụng từ ngày 1/1/1999 thay cho thuế lợi tức. Mỗi doanh nghiệp thuộc những ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh khác nhau lại được áp dụng những mức thuế suất khác nhau nhưng mức thuế suất phổ biến nhất hiện nay là 28%. Cũng theo quy định thì khoản lợi nhuận trước thuế âm của năm trước được khấu trừ vào lợi nhuận trước thuế của năm sau khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Chi nhánh rất hay bỏ qua yếu tố này. Ngoài ra, có nhiều dự án được hưởng ưu đãi về thuế, được miễn hay giảm thuế thu nhập doanh nghiệp trong những năm đầu, Chi nhánh cũng phải tính thuế theo mức miễn giảm để đảm bảo sự chính xác của dòng tiền. 3.2.2. Giải pháp lựa chọn chỉ tiêu hiệu quả kinh tế phù hợp nhất. Tất cả các dự đoán của Chi nhánh dù có chính xác cũng không đảm bảo Chi nhánh có thể đưa ra kết luận chính xác về tính hiệu quả của dự án nếu không sử dụng được đúng những chỉ tiêu phù hợp để phản ánh. Ta đều biết có rất nhiều chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính dự án, nhưng không phải chỉ tiêu nào cũng hữu hiệu trong mọi trường hợp. Chỉ tiêu NPV được sử dụng rất rộng rãi. Nó đo lường trực tiếp phần lợi nhuận mà dự án đóng góp vào tài sản của cổ đông. Tuy nhiên nó phụ thuộc nhiều vào tỉ lệ chiết khấu mà ta chọn và về dài hạn nó có khá nhiều sai lệch. Vì vậy khi dùng chỉ tiêu này, Chi nhánh nên tính với nhiều mức lãi suất chiết khấu khác nhau và với những dự án dài hạn thì nên sử dụng kết hợp với những phương pháp IRR, thời gian hoàn vốn... Chỉ tiêu IRR đo lường tỉ lệ hoàn vốn của dự án, nó cũng cho biết tỉ lệ tăng trưởng của dự án. Chỉ tiêu này rất được chú ý với những dự án dài hạn. Nhưng Chi nhánh phải lưu ý rằng khi sử dụng chỉ tiêu này để xếp hạng những dự án có quy mô khác nhau thì rất dễ không chính xác vì những nhược điểm của nó. Ngoài ra, khi tính ra được kết quả IRR, Chi nhánh phải đánh giá nó dựa trên sự so sánh với những dự án cùng ngành nghề, lĩnh vực đầu tư, có sự tương đồng về thời hạn và quy mô chứ không chỉ đơn thuần so sánh nó với lãi suất cho vay của mình như Chi nhánh vẫn thường làm hiện nay. Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn thì chắc chắn phải là thời gian hoàn vốn có chiết khấu. Đây cũng là chỉ tiêu rất được chú ý khi xem xét những dự án dài hạn, nó cho phép đo lường mức độ rủi ro của dự án. Đặc biệt với những dự án mà các nguồn tài trợ
  • 110. 102 có giới hạn về thời gian thì Chi nhánh phải tính chỉ tiêu này để xem dự án có đảm bảo tiến độ hoàn trả nợ hay không. Với những dự án mà mức tiêu thụ khó dự đoán như những dự án tạo ra sản phẩm mới hay thâm nhập vào những thị trường mới, Chi nhánh nên xét tới chỉ tiêu điểm hoà vốn. Nó đưa ra mức hoạt động tối thiểu mà doanh nghiệp cần đạt tới để có lợi nhuận. Chi nhánh có thể so sánh chỉ tiêu này với công suất dự kiến hay mức tiêu thụ dự kiến, vừa để đánh giá khả năng sinh lợi của dự án, vừa để làm căn cứ yêu cầu doanh nghiệp có biện pháp cải tiến tăng năng suất hay thúc đẩy hoạt động marketing để đảm bảo khả năng sinh lợi cao. Ngoài ra, Chi nhánh cũng có thể tính các chỉ tiêu PI, MIRR, tỉ lệ lợi ích chi phí - BCR. Nói chung, với bất cứ dự án nào Chi nhánh cũng nên tính một số chỉ tiêu phù hợp nhất để chúng bổ sung, khắc phục nhược điểm lẫn nhau, từ đó tổng hợp lại và đưa ra kết luận chính xác nhất. Trong khi tính các chỉ tiêu NPV, PI, PP, BCR, ta đều phải chọn một lãi suất chiết khấu. Việc chọn lãi suất chiết khấu cũng khá quan trọng, nó ảnh hưởng lớn tới kết quả của các chỉ tiêu trên. Thế nhưng Chi nhánh lại thường chọn luôn lãi suất cho vay của mình làm lãi suất chiết khấu là không chính xác mà Chi nhánh nên lấy lãi suất bình quân gia quyền của các nguồn vốn vay (với những dự án được tài trợ từ nhiều nguồn vốn vay khác nhau). Tuy nhiên cũng có trường hợp chủ đầu tư và Ngân hàng xem xét dự án với đòi hỏi không chỉ dự án đó hoà vốn mà phải đạt một tỉ lệ sinh lời tối thiểu nào đó. Khi đó Ngân hàng lại có thể chọn tỉ lệ lợi tức yêu cầu làm lãi suất chiết khấu. Nhưng tốt nhất khi tính những chỉ tiêu phụ thuộc vào lãi suất chiết khấu thì Ngân hàng nên tính theo một vài mức lãi suất chiết khấu khác nhau. 3.2.3. Thẩm định độ rủi ro và khả năng trả nợ của dự án cần chi tiết hơn. Về thẩm định độ rủi ro của dự án: Như đã trình bày, mọi yếu tố mà ta tính toán đều là dự đoán. Tình hình kinh tế, tình hình thị trường, các yếu tố đầu vào... lại thường xuyên thay đổi, vì vậy có thể nói dự án nào cũng có những rủi ro nhất định. Việc thẩm định độ rủi ro của dự án cần được Chi nhánh coi trọng hơn nữa. Phương pháp đơn giản nhất là phân tích độ nhạy. Chi nhánh cần tính toán sự thay đổi của các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính khi công suất thực hiện, mức tiêu thụ, giá bán sản phẩm... thay đổi 5%, 10% hay 20%. Kết quả của phương pháp này không chỉ để đánh giá xem độ rủi ro của dự án có nằm trong khả năng chấp nhận của Chi nhánh hay không để ra quyết định từ chối hay đồng ý dự án, mà ngay cả trong trường hợp độ rủi ro là chấp nhận được Ngân hàng cũng cần đàm phán với chủ đầu tư để tìm ra giải pháp quản lý những nhân tố gây ra rủi ro. Có làm được việc đó thì khâu thẩm định này mới mang ý nghĩa thực sự. Thang Long University Library
  • 111. 103 Về thẩm định khả năng trả nợ: Chi nhánh cần lưu ý rằng tuy lợi nhuận sau thuế và khấu hao là hai nguồn trả nợ chính cho Chi nhánh nhưng chủ đầu tư không thể dùng toàn bộ hai nguồn đó để trả hết cho Chi nhánh, nhất là với những dự án được tài trợ từ nhiều nguồn vốn vay khác nhau, cần xem xét cụ thể nợ chung phải trả của dự án, nợ phải trả cho riêng Chi nhánh và cân đối với nguồn trả nợ hàng năm. Nguồn trả nợ hàng năm = % lợi nhuận sau thuế + khấu hao Lợi nhuận sau thuế hàng năm chỉ có thể trích khoảng 50 - 60% để trả nợ. Một lưu ý nữa là với những năm có lợi nhuận sau thuế âm, chủ đầu tư có nhiều cách để tài trợ cho phần âm này như nợ nhà cung cấp, nợ lương, nợ thuế... nhưng một cách rất hay được sử dụng là không trích đủ khấu hao. Như vậy những năm có lợi nhuận sau thuế âm thì thậm chí phần khấu hao cũng không được đảm bảo để trả nợ. Ngoài ra, với những năm nguồn trả nợ nhỏ hơn nợ phải trả thì Chi nhánh phải yêu cầu chủ đầu tư giải trình thêm những nguồn khác có thể sử dụng để trả nợ cho Ngân hàng. 3.2.4. Nâng cao trình độ chuyên môn, hiểu biết và phẩm chất đạo đức cho cán bộ thẩm định. Nhân tố con người đã được đánh giá là quan trọng nhất vì xét cho cùng, Cán bộ thẩm định chính là người tiếp xúc với dự án, thu thập xử lí thông tin, xây dựng những phương pháp thẩm định phù hợp, sử dụng công nghệ trang thiết bị để hỗ trợ cho công việc của mình. Cán bộ thẩm định vì vậy phải có hiểu biết, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm và phải có cả phẩm chất đạo đức. Muốn có được đội ngũ cán bộ đáp ứng tốt yêu cầu công việc như vậy, Chi nhánh phải thực hiện tốt một số công tác sau: - Phải tiến hành tốt công tác tuyển dụng. Việc tuyển dụng cán bộ phải được thực hiện khoa học và công minh, phải có phương pháp thu hút được nhiều người có khả năng tới thi tuyển vào ngân hàng và ngân hàng phải tạo điều kiện để họ có thể thể hiện hết khả năng của mình qua các khâu thi tuyển và thử việc. Hiện nay, cán bộ thẩm định tại Chi nhánh phần nhiều là các cán bộ giàu kinh nghiệm, lớn tuổi nên Chi nhánh đang đẩy mạnh công tác tuyển dụng cán bộ trẻ, có trình độ. - Có được những cán bộ được đào tạo chính quy, năng động, linh hoạt, Chi nhánh cũng phải có cách bố trí phân công công việc phù hợp với khả năng và nguyện vọng cụ thể của từng người. Cán bộ thẩm định dự án phải là người không chỉ có khả năng phân tích, đánh giá, dự đoán mà còn phải có khả năng giao tiếp, thu hút khách hàng, nhạy bén tìm hiểu được thông tin về khách hàng. Ngoài ra, cán bộ thẩm định cũng phải mạnh dạn, chủ động, nếu không sẽ không dám đưa ra những đánh giá, kiến nghị liên quan đến một lượng vốn lớn.
  • 112. 104 - Để phát huy được sự nhiệt tình, tận tâm vì công việc của cán bộ thẩm định, Chi nhánh cũng phải có những đãi ngộ thoả đáng. Đãi ngộ ở đây không chỉ đơn thuần về mặt vật chất mà cả về mặt tinh thần. Cán bộ phòng Tổ chức hành chính và Ban giám đốc Chi nhánh phải gần gũi với cán bộ, nắm được năng lực và sự đóng góp của từng người để kịp thời động viên, khen thưởng hay khiển trách, góp ý. - Công tác đào tạo nâng cao trình độ của cán bộ thẩm định cũng cần phải được coi trọng hơn nữa. Chi nhánh đã thực hiện tương đối tốt việc cử cán bộ đi học các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ của NHNN, Ngân hàng Công thương VN... , tổ chức những buổi trao đổi kinh nghiệm tại Chi nhánh. Nhưng nắm vững lí thuyết thôi chưa đủ, cán bộ thẩm định còn phải có những hiểu biết về thực tế đầu tư, thi công, quản lý dự án, vì vậy việc cử cán bộ trực tiếp tham gia giám sát, kiểm tra, theo dõi việc thực hiện một số dự án là cần thiết, giúp cán bộ nắm được những thuận lợi hay vướng mắc khó khăn thường gặp phải trong quá trình đầu tư để thẩm định những dự án tương tự được tốt hơn. - Chi nhánh nên tiến một bước chuyên môn hoá hơn nữa, không để cán bộ thẩm định cùng một lúc đảm nhận nhiều công việc như hiện nay. Tất nhiên ở một chi nhánh ngân hàng, việc này là tương đối khó thực hiện, nhưng để dần tiến tới mở rộng quy mô tín dụng, việc tách khâu tiếp thị, tìm kiếm khách hàng với khâu thẩm định, cho vay và khâu theo dõi thu nợ là việc nên xem xét. 3.2.5. Tạo cơ chế tổ chức điều hành khoa học, hiệu quả. Một tập thể cán bộ giỏi nếu được tổ chức điều hành tốt sẽ tạo ra được hiệu quả cao trong công việc. Với Chi nhánh, Ban lãnh đạo và từng cán bộ tín dụng phải nhận thấy được kết quả thẩm định dự án là căn cứ quan trọng nhất để ra quyết định. Tất cả những yếu tố khác chỉ là hỗ trợ, đảm bảo thêm cho món vay. Chỉ khi nhận thức được điều đó thì công tác thẩm định mới được thực hiện kỹ lưỡng và thận trọng. Thẩm định là công việc phức tạp, chịu ảnh hưởng biến động của nhiều nhân tố. Vì vậy việc tổ chức thực thi và tiến hành phải được thường xuyên theo dõi, đánh giá rút kinh nghiệm. Công tác quản lý điều hành phải nhằm xây dựng được một hệ thống phân cấp, phân quyền, công bằng, hợp lý. Tóm lại, cơ chế hoạt động tốt phải hội đủ hai tiêu chuẩn: hiệu quả và an toàn. Muốn vậy, Chi nhánh có thể thực hiện một số giải pháp sau: - Tạo sự liên kết chặt chẽ giữa khối Kinh doanh và tổ Quản lý rủi ro, phòng Kế toán... Một sự hỗ trợ, kết gắn mật thiết sẽ tạo ra một cơ chế kiểm tra, kiểm soát tự nhiên thông qua quá trình hoạt động của giữa các cá nhân, bộ phận nhằm ngăn chặn các rủi ro, đặc biệt là rủi ro đạo đức. Thang Long University Library
  • 113. 105 - Tăng cường kiểm tra kiểm soát nội bộ. Bên cạnh việc triển khai những quy chế, hướng dẫn thẩm định dự án của NHCTVN, Chi nhánh cần tiến hành kiểm tra xem mức độ thực hiện của các cán bộ thẩm định đến đâu, đã hoàn tất hay chưa và kịp thời có những chấn chỉnh ngay nếu việc thực hiện chưa được chi tiết, chặt chẽ và chuẩn xác. 3.2.6. Nâng cao chất lượng thu thập thông tin, chất lượng trang thiết bị công nghệ. Để tăng cường khả năng cạnh tranh với các chi nhánh và các phòng giao dịch của cac ngân hàng khác trên địa bàn, Chi nhánh cần không ngừng hiện đại hoá trang thiết bị thông tin. Việc này sẽ hỗ trợ trực tiếp cho công tác thẩm định dự án đầu tư, giúp nâng cao độ chính xác và giảm bớt thời gian, công sức, tiền của. Trước hết, Chi nhánh cần xây dựng hệ thống thông tin hiệu quả và thuận tiện qua mạng máy tính nội bộ. Các nguồn thông tin khác nhau sẽ được hệ thống lại, phân loại để các cán bộ thẩm định dễ dàng tìm kiếm, sử dụng. Cán bộ thẩm định không chỉ là người sử dụng thông tin mà cũng là người thu thập, cung cấp thông tin. Vì vậy việc đưa mạng thông tin lên mạng máy tính nội bộ sẽ tận dụng được nhiều nguồn thông tin từ các cán bộ trong Chi nhánh. Chi nhánh cũng có thể thiết lập những kênh thông tin thường xuyên như thông tin phản hồi từ khách hàng, thông tin giữa các ngân hàng trên địa bàn, thông tin từ NHCTVN, Ngân hàng Nhà nước. Những nguồn thông tin phong phú sẽ giúp Chi nhánh nắm rõ hơn về các lĩnh vực đầu tư, tình hình thị trường, tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tránh những khoản vay đảo nợ, tránh được hành vi thế chấp một tài sản tại nhiều ngân hàng. Tuy nhiên muốn nguồn thông tin có tác dụng thiết thực thì nguồn thông tin ấy phải hoàn toàn chính xác và kịp thời. Chi nhánh cần tăng cường xây dựng và ứng dụng các chương trình phần mềm như phần mềm tính toán theo các tiêu chuẩn thẩm định, các chỉ số tài chính phức tạp, mẫu bảng biểu, chỉ tiêu, những mô hình dự báo... để giảm được những sai sót trong tính toán, ghi chép thông tin, tăng tốc độ xử lý thông tin, giảm chi phí về nhân lực. Trên đây là một vài giải pháp có thể thực hiện ngay tại Chi nhánh, tác động vào những nhân tố bên trong ngân hàng để góp phần nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư. Nhưng ta biết rằng chất lượng thẩm định còn bị ảnh hưởng bởi rất nhiều những nhân tố khách quan bên ngoài, ngân hàng không thể trực tiếp tác động mà chỉ có thể nêu lên những kiến nghị để giải quyết. 3.3. Một số kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ Chính phủ cần có những Nghị định nhằm đưa công tác kiểm toán phát huy hơn nữa vai trò của mình. Bên cạnh đó cũng phải có những chỉ thị cụ thể đối với Bộ tài
  • 114. 106 chính nhằm làm cho các doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc chế độ kế toán theo đúng quy định của Nhà nước. Những kiến nghị này có những tác dụng: Trước hết là làm tăng tính trung thực của các doanh nghiệp trong nộp thuế cho ngân sách Nhà nước. Sau đó sẽ hình thành thói quen trong hoạt động của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp dễ dàng hơn trong quá trình cổ phần hoá nhất là đối với các DNNN. Sau cùng là giúp Ngân hàng có được những số liệu chính xác về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình tài chính của doanh nghiệp, làm cơ sở thẩm định doanh nghiệp nói riêng và thẩm định toàn bộ dự án nói chung. Đối với các DNNN Chính phủ cần phải giảm bớt những “giúp đỡ” để các doanh nghiệp này từng bước làm chủ sản xuất kinh doanh, chịu những quy luật cạnh tranh của thị trường. Trước mắt có thể là những khó khăn nhưng sau đó các doanh nghiệp sẽ đứng vững và hoạt động có hiệu quả hơn. Những “giúp đỡ” cần được giảm đầu tiên là trong các quan hệ tín dụng đối với các NHTM quốc doanh. Từ trước nghị định 178/NĐ- CP/1999, chủ trương của Chính phủ vẫn tách bạch doanh nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp phi quốc doanh trong hoạt động tín dụng. Cho phép các doanh nghiệp nhà nước vay vốn không cần thế chấp, điều này là hoàn toàn bất hợp lý bởi lẽ, khi không phải thế chấp tài sản thì tổng số tiền vay tại các Ngân hàng có thể sẽ lớn hơn nhiều so với nguồn vốn kinh doanh hiện có. Điều này hiển nhiên cho rằng hệ số tài trợ không có giá trị trong công tác thẩm định. Hậu quả là doanh nghiệp sẽ “phồng to” hơn so với năng lực thực tế của mình, nếu như có xảy ra rủi ro trong quá trình kinh doanh (vấn đề này là không tránh khỏi) thì doanh nghiệp không có đủ năng lực để tài trợ. Như vậy DNNN và NHTM quốc doanh đều là vốn của Nhà nước thì cần tách bạch rành rọt để cho mỗi chủ thể tự chủ trách nhiệm lấy nguồn vốn của mình và hoạt động có hiệu quả hơn. Tình trạng bỏ “túi lành”sang “túi thủng” như hiện nay là bất cập. Công tác thẩm định không có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp này. Chính phủ cần có thái độ dứt khoát sắp xếp lại các doanh nghiệp, chỉ tồn tại những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, những doanh nghiệp thực sự cần thiết cho dân sinh, tạo điều kiện cho mở rộng quy mô tín dụng. Cổ phần hoá DNNN là phương thức sắp xếp lại doanh nghiệp, huy động được các nguồn lực từ nhiều thành phần kinh tế khác. Cổ phần hoá là một trong những biện pháp quan trọng để doanh nghiệp có cơ hội tăng vốn tự có. Từ đó, doanh nghiệp có thể tiếp cận với những khoản tín dụng đảm báo điều kiện đặt ra của ngân hàng về vốn tự có. Hàng năm chính phủ đều có những kế hoạch đầu tư phát triển cho từng ngành thực hiện không đồng nhất: có hiện tượng các dự án của ngành thì thừa, các dự án của vùng thì thiếu. Chính những mâu thuẫn này làm cho công tác thẩm định tại Ngân hàng trở nên khó khăn hơn. Bởi vì khi thẩm định phương diện thị trường thì nhu cầu những Thang Long University Library
  • 115. 107 sản phẩm hàng hoá của dự án tại vùng thì thiếu, nhưng xét trên toàn ngành thì tổng sản lượng lại thừa. Hay tình trạng các dự án cùng loại cùng một lúc thực hiện, trước khi thực hiện thì tổng cung là nhỏ hơn tổng cầu, nhưng nhiều dự án đi vào hoạt động thì tổng cầu nhỏ hơn tổng cung. Những khó khăn này Chi nhánh khó mà lường hết được trong công tác thẩm định, nhưng Chính phủ, các bộ có liên quan có thể điều tiết dược theo kế hoạch. Vì vậy, Chính phủ cần lưu tâm hơn nữa về điều này. Đặc biệt, các cơ quan chức năng phải chú trọng đến các chính sách hỗ trợ cho công tác thẩm định dự án đầu tư, mà quan trọng hơn là công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư: ban hành các chỉ tiêu chuẩn phục vụ cho các NHTM, các tổ chức tài chính. Nhà nước cần quy định rõ các chế tài, biện pháp xử lý nghiêm trong các trường hợp doanh nghiệp cung cấp thông tin giả … để đưa các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh lành mạnh nhằm nâng cao pháp chế XHCN. Nhà nước cần phải chỉ đạo các doanh nghiệp nghiêm túc thực hiện chế độ kế toán theo đúng quy dịnh của Nhà nước, bên cạnh đó ban hành quy chế bắt buộc kiểm toán và công khai quyết toán của doanh nghiệp, tạo điều kiện giúp hệ thống trong việc phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó hạn chế phòng ngừa rủi ro. Hơn nữa tạo điều kiện cho các Ngân hàng đánh giá đúng sức mạnh tài chính của dự án cũng như của doanh nghiệp có dự án. 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước - Tăng cường vai trò của các trung tâm thông tin Ngân hàng. Như được biết hiện nay NHNN đã có hai trung tâm thông tin Ngân hàng là: Trung tâm phòng ngừa rủi ro viết tắt là (TRP)và Trung tâm thông tin tín dụng (CIC). Hiện tại, CIC là trung tâm thu thâp các thông tin về các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp lớn và phát huy được những vai trò cơ bản. Nhưng đòi hỏi của ngành Ngân hàng còn cao hơn rất nhiều so với những gì mà CIC cung cấp. Cần thiết phải cải tiến cơ chế làm việc của trung tâm này: Một là, cần sắp xếp để CIC trở thành một thành viên độc lập, có thể cung cấp những dịch vụ thông tin liên quan đến ngành Ngân hàng tài chính cho những ai có nhu cầu. Hai là, ngoài những thông tin về Ngân hàng tài chính họ cần phối hợp với các cơ quan liên quan của Chính phủ như: Uỷ ban kế hoạch Nhà nước, Tổng cục thống kê,… để thu thập những thông tin đa dạng và phong phú hơn nữa về mọi ngành, mọi lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân. Các cán bộ thẩm định của Chi nhánh, có thể trực tiếp thu thập hệ thống cơ sở dữ liệu tại CIC thông qua mạng cục bộ của Ngân hàng, khai thác những số liệu cần thiết về doanh nghiệp, về ngành có liên quan đến doanh nghiệp, về tình hình thị trường, những dự báo,... qua đó tăng cường thẩm định các dự án. - NHNN cần thực thi chính sách lãi suất thị trường để cho các NHTM có sự linh hoạt trong lĩnh vực đầu tư các dự án. Mục tiêu của NHTM là tăng tối đa lợi nhuận, nhưng những quy định về lãi suất trong thời gian vừa qua mặc dù là một chủ trương
  • 116. 108 đúng đắn nhưng nó vẫn có thể làm giảm lợi nhuận của Chi nhánh. Nếu chỉ với lãi suất thị trường thì lãi suất vẫn biến động theo tỷ lệ lãi suất chiết khấu của NHNN làm tăng tối đa lợi nhuận cho Chi nhánh, nhất là những dự án đầu tư trung và dài hạn. Những hạn chế của lãi suất cố định làm cho khi thẩm định dự án và quyết định cho vay, Chi nhánh vẫn có thể là người chịu thiệt thòi. Bởi vì, các dự án cho vay dự án thường là trung dài hạn nhưng hiện tại lãi suất là thấp ví dụ 1%/ tháng nhưng một năm sau lãi xuất tăng 2%/tháng nhưng có dự án vẫn chỉ được hưởng lãi suất 1%/tháng. Đối với các dự án thuộc ngành có lợi nhuận siêu ngạch như thuốc lá, đồ uống,… mà chúng ta không khuyến khích phát triển thì lãi suất trần sẽ gây cản trở cho Chi nhánh trong việc tăng lãi suất đối với các dự án đầu tư vào ngành này. Việc thay đổi chính sách lãi suất không những giúp Chi nhánh tăng hiệu quả trong việc cho vay các dự án mà còn giúp Chính phủ điều tiết nền kinh tế đi đúng định hướng của mình. - Ngân hàng Nhà nước là cơ quan điều hành trực tiếp của các NHTM thì nhất thiết phải có sự hỗ trợ các NHTM trong công tác thẩm định. NHNN cần ban hành một “cẩm nang”chung về quy trình, nội dung thẩm định dự án trên cơ sở thẩn định dự án của các cơ quan khoa học, Bộ Kế hoạch và Đầu tư phù hợp với thực tiễn Việt Nam, đồng thời hoà nhập dần với thông lệ quốc tế. Chẳng hạn như việc tính toán một số chỉ tiêu điểm hoà vốn, IRR của dự án có vốn vay Ngân hàng trong điều kiện có lạm phát. Mốc để so sánh các chỉ tiêu đó của dự án nhằm đưa ra quyết định cho vay hay không? Hoặc quan điểm về tính nguồn trả nợ hàng năm. Ngoài những cuộc hội thảo nhằm bàn bạc đúc rút những kinh nghiệm thẩm định tại NHTM, nhất thiết phải tổ chức những khoá học thường niên cho các cán bộ thẩm định do các chuyên gia của WB, IMF hoặc của một số nước có ngành Ngân hàng phát triển để cán bộ tín dụng có thể nắm bắt được những tiến bộ trên thế giới và ứng dụng thành công vào công tác thẩm định của mình. - Hiện nay Chính phủ cho phép các DNNN vay vốn không phải thế chấp tài sản làm đảm bảo nên cần phải có quy định rõ ràng khi doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả dẫn đến bị phá sản thì vốn vay ngân hàng được ưu tiên hàng đầu, để tránh tình trạng thất thoát vốn của Chi nhánh cũng như của nền kinh tế. - Để phát huy trách nhiệm trong việc cung cấp thông tin tín dụng, chất lượng thông tin, cần lập các công ty tư vấn chuyên mua bán thông tin. Qua đó tách biệt vai trò quản lý của NHNN và vai trò kinh doanh thông tin của các công ty tư vấn. 3.3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Từ những chính sách của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam cần xây dựng một hệ thống, quy trình thẩm định mới cụ thể, chi tiết hơn, cập nhật được những phương pháp tiên tiến trên thế giới. Hướng dẫn cụ thể cho các cán bộ thẩm định tại chi nhánh trong các khu vực, các tỉnh, thành Thang Long University Library
  • 117. 109 phố, phát huy vai trò của các cán bộ thẩm định, cho họ tự quyết định và chịu trách nhiệm trước những quyết định khi thẩm định các dự án. - Để xây dựng phương án nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cần phải có một kế hoạch bố trí, sắp xếp, tuyển dụng những nhân viên làm công tác thẩm định tín dụng trong hệ thống Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Trước hết là phải đánh giá được những cán bộ này về các mặt trình độ, kinh nghiệm, đạo đức nghề nghiệp, sức khoẻ,.. từ đó phân loại, sắp xếp lại, bố trí cho những cán bộ có năng lực, trẻ, có sức khoẻ đi học tập, đào tạo lại và có cơ hội làm việc lâu dài tại Chi nhánh. - Ngân hàng cũng luôn phải chú trọng tới vấn đề tuyển nhân viên mới. Hiện tại, số sinh viên tốt nghiệp các khoá học về Ngân hàng quá nhiều so với nhu cầu tuyển dụng. Nhưng để làm được việc lại cần phải học tập nhiều trong thực tế công việc. Vì vậy, trong tuyển dụng cần áp dụng những biện pháp tuyển dụng tiên tiến đã thực hiện ở một số ngân hàng là đánh giá nhân viên trên cơ sở năng lực trí tuệ của chính bản thân nhân viên đó. Nghĩa là, đánh giá cao năng lực làm việc của nhân viên trong tương lai hơn là xem nhân viên đó biết được những gì. Kết luận chương: Trên đây là một số giải pháp và kiến nghị để góp phần nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đồ Sơn. Sau nhiều sự cố trong thẩm định và cho vay, hiện nay, các ngân hàng đã chú trọng hơn trong vấn đề thẩm định dự án. Tuy nhiên, sự cố gắng của một ngân hàng là chưa đủ, việc hoàn thiện và tiến tới nâng cao chất lượng thẩm định dự án cần có sự vào cuộc của toàn bộ ngành Tài chính - ngân hàng, của Nhà nước và ý thức của các doanh nghiệp.
  • 118. 110 KẾT LUẬN Nâng cao chất lượng thẩm định dự án là một yêu cầu cấp thiết, khách quan đối với công tác thẩm định dự án của NHTM, nhằm đảm bảo cho các quyết định tài trợ cho các dự án đầu tư của ngân hàng thực sự đem lại lợi ích cho cả hai bên. Về phía Ngân hàng là an toàn, sinh lời và bảo toàn được nguồn vốn cho vay, không phát sinh nợ quá hạn, nợ khó đòi. Về phía khách hàng vay vốn là dự án hoạt động hiệu quả, đem lại lợi nhuận, đảm bảo nhu cầu chi trả đúng hạn cho ngân hàng. Muốn làm được điều đó, trong công tác thẩm định của ngân hàng phải được thực hiện thật kỹ càng, cẩn thận, chính xác, khoa học theo đúng trình tự và lượng hoá được các rủi ro có thể xảy ra đối với các dự án đầu tư. Thông qua việc nghiên cứu lý thuyết kết hợp với thực tiễn công tác thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh, em đã hoàn thiện đề tài. Trong khóa luận này, em đã tập trung giải quyết một số vấn đề cơ bản sau:  Khái quát chung nhất những vấn đề liên quan đến thẩm định dự án đầu tư: Những khái niệm liên quan đến dự án; hệ thống các chỉ tiêu đánh giá; tầm quan trọng của công tác thẩm định dự án; các nhân tố ảnh hưởng ...  Tìm hiểu thực tiễn công tác thẩm định dự án đầu tự tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đồ Sơn: Thực trạng hoạt động công tác thẩm định; kết quả đạt được và một số hạn chế.  Trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn hoạt động thẩm định dự án tại Chi nhánh, em xin đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư. Tuy nhiên, đây là một đề tài có phạm vi rộng, phức tạp liên quan đến nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, không những đòi hỏi kiến thức chuyên sâu mà còn cần sự hiểu biết rộng, sự nhạy cảm và kinh nghiệm. Do đó, bài viết của em không tránh khỏi thiếu sót, em cần phải nghiên cứu cả lý thuyết và thực tiễn nhiều hơn nữa để hoàn thiện đề tài này. Thang Long University Library
  • 119. 111 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Mai Văn Bạn (2009), Giáo trình: Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội, tr.40-112. 2. Lưu Thị Hương (2004), Thẩm định tài chính dự án, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội, tr.5-213. 3. Nguyễn Minh Kiều (2008), Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng, Nhà xuất bản Tài chính, TP. Hồ Chí Minh, tr.232-271. 4. Nguyễn Bạch Nguyệt (2008), Giáo trình: Lập dự án đầu tư, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội, tr.11-104. 5. Sổ tay tín dụng Ngân hàng công thương Việt Nam (2004), Hà Nội, tr.142-239. 6. Báo cáo tái chính thường niên các năm 2008, 2009, 2010 của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đồ Sơn.