SlideShare a Scribd company logo
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM CHI NHÁNH SÔNG NHUỆ
SINH VIÊN THỰC HIỆN : TÔ KIỀU TRANG
MÃ SINH VIÊN : A16949
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM CHI NHÁNH SÔNG NHUỆ
Giáo viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Thúy
Sinh viên thực hiện : Tô Kiều Trang
Mã sinh viên : A16949
Chuyên ngành : Tài chính-Ngân hàng
HÀ NỘI – 2014
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn là Tiến
sĩ Nguyễn Thị Thúy, cô đã luôn giúp đỡ, trau dồi thêm kiến thức, chỉ ra những thiếu
sót và giúp em có những định hướng tốt hơn trong suốt thời gian em thực hiện làm
khóa luận. Em cũng xin đặc biệt cảm ơn anh, chị, cô, chú đang công tác tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Sông Nhuệ đã giúp đỡ, cung
cấp thông tin, tài liệu hữu ích tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Ngày 27 tháng 10 năm 2014
Sinh viên
Tô Kiều Trang
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI.................................................................................................1
1.1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng. .......................................................................1
1.1.1. Khái niệm tín dụng...............................................................................................1
1.1.2. Tín dụng ngân hàng.............................................................................................1
1.1.2.1. Khái niệm............................................................................................................1
1.1.2.2. Bản chất của tín dụng ngân hàng.......................................................................2
1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng...........................................................................2
1.2. Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại.................................................4
1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng............................................................................4
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng..........................................................5
1.2.2.1. Chỉ tiêu định tính................................................................................................5
1.2.2.2. Chỉ tiêu định lượng.............................................................................................6
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại.......9
1.2.3.1. Nhân tố không kiểm soát được ...........................................................................9
1.2.3.2. Nhân tố kiểm soát được....................................................................................11
Kết luận chương I........................................................................................................13
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH SÔNG NHUỆ. .............14
2.1. Khái quát về ngân hàng thương mại Công Thương Việt Nam Chi nhánh Sông
Nhuệ. .............................................................................................................................14
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng Công Thương Việt Nam- Chi
nhánh Sông Nhuệ.........................................................................................................14
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của ngân hàng thương mại Công thương Việt Nam - Chi
nhánh Sông Nhuệ..........................................................................................................15
2.1.3. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban..........................................................15
2.2. Khái quát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại Công Thương
Việt Nam Chi nhánh Sông Nhuệ trong những năm gần đây...................................18
2.2.1. Hoạt động huy động vốn. ...................................................................................18
2.2.2. Hoạt động sử dụng vốn (chủ yếu là cho vay)....................................................25
2.2.3. Một số hoạt động kinh doanh khác. ..................................................................27
2.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.................................................29
2.3. Thực trạng cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt
Nam Chi nhánh Sông Nhuệ. .......................................................................................35
2.3.1. Các quy định về cơ sở cho vay, chính sách pháp lý và quy trình vay vốn tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam Chi nhánh Sông Nhuệ. .35
2.3.2. Tình hình doanh số cho vay tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam chi
nhánh Sông Nhuệ.........................................................................................................39
Thang Long University Library
2.3.3. Tình hình doanh số thu nợ tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh
Sông Nhuệ.....................................................................................................................42
2.3.4. Tình hình dư nợ cho vay tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh
Sông Nhuệ.....................................................................................................................44
2.4. Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam Chi
nhánh Sông Nhuệ.........................................................................................................47
2.4.1. Chỉ tiêu định tính................................................................................................47
2.4.1.1. Đảm bảo nguyên tắc cho vay: ..........................................................................47
2.4.1.2. Uy tín của ngân hàng: ......................................................................................48
2.4.1.3. Hoạt động kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro của ngân hàng: ..........................48
2.4.2. Chỉ tiêu định lượng ............................................................................................49
2.4.2.1. Doanh thu từ lãi cho vay ..................................................................................49
2.4.2.2. Dư nợ quá hạn..................................................................................................52
2.4.2.3. Tỷ lệ nợ khó đòi ................................................................................................53
2.4.2.4. Vòng quay vốn tín dụng....................................................................................54
2.4.2.5. Hiệu suất sử dụng vốn ......................................................................................56
2.5. Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng của NHTMCP Công Thương VN-
Chi nhánh Sông Nhuệ. ................................................................................................57
2.5.1. Những kết quả đã đạt được................................................................................57
2.5.2. Những khó khăn và hạn chế..............................................................................59
2.5.3 Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................................60
Kết luận chương 2........................................................................................................63
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI
NHTMCP CÔNG THƯƠNG VN ..............................................................................64
3.1. Định hướng của NHTMCP Công Thương VN trong thời gian tới..................64
3.2. Một số giải pháp chủ yếu .....................................................................................65
3.2.1. Đẩy mạnh công tác huy động vốn......................................................................65
3.2.2. Chính sách cho vay.............................................................................................67
3.2.3. Đẩy mạnh hoạt động marketing ngân hàng. ....................................................69
3.2.4.Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực................................................................70
3.2.5. Công tác thẩm định tín dụng .............................................................................72
3.2.6. Xử lý nợ quá hạn ................................................................................................75
3.3. Kiến nghị ...............................................................................................................77
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước...............................................................................77
3.3.2. Kiến nghị đối với ngân hàng Nhà nước............................................................78
3.3.3. Kiến nghị đối với NH Công Thương Việt nam .................................................79
Kết luận chương 3........................................................................................................80
KẾT LUẬN ..................................................................................................................81
Danh mục tài liệu tham khảo .....................................................................................82
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự
hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Tô Kiều Trang
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
DN Doanh nghiệp
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NQH Nợ quá hạn
PGĐ Phó giám đốc
SXKD Sản xuẩt kinh doanh
TSĐB Tài sản đảm bảo
CBNV Cán bộ nhân viên
VCSH Vốn chủ sở hữu
NHTMCPCT Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương
VNĐ Việt Nam đồng
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn của ngân hàng thương mại Công Thương VN - Chi
nhánh Sông Nhuệ giai đoạn 2011 - 2013 ....................................................19
Bảng 2.2. Tình hình hoạt động cho vay tại NHCTVN- Chi nhánh Sông Nhuệ ..........25
Bảng 2.3. Tình hình thu nhập của ngân hàng giai đoạn 2011 - 2013 ...........................30
Bảng 2.4. Tình hình chi phí của ngân hàng giai đoạn 2011 - 2013 ..............................33
Bảng 2.5. Tình hình lợi nhuận ngân hàng giai đoạn 2011-2013...................................35
Bảng 2.6. Tình hình giải ngân cho vay giai đoạn 2011 - 2013.....................................39
Bảng 2.7. Tình hình doanh số thu nợ giai đoạn 2011 - 2013........................................42
Bảng 2.8. Tình hình dư nợ cho vay phân theo kỳ hạn giai đoạn 2011- 2013...............45
Bảng 2.9. Tình hình thu lãi cho vay kinh doanh giai đoạn 2011 - 2013.......................50
Bảng 2.10. Hệ số chất lượng cho vay giai đoạn 2011 - 2013 .......................................52
Bảng 2.11. Chỉ tiêu vòng quay của vốn tín dụng..........................................................54
Bảng 2.12. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn tại ngân hàng giai đoạn 2011-2013 ..........56
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng:....................................................................15
Biểu đồ 2.1. Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn giai đoạn 2011-2013 .....................20
Biểu đồ 2.2. Tỷ trọng nguồn vốn huy động theo thành phần kinh tế giai đoạn 2011 – 2013.22
Biểu đồ 2.3. Tỷ trọng nguồn vốn huy động theo loại tiền giai đoạn 2011-2013..........24
Biểu đồ 2.4. Tỷ trọng doanh số cho vay giai đoạn 2011 – 2013 ..................................40
Biểu đồ 2.5. Tỷ trọng doanh số thu nợ của Vietinbank chi nhánh Sông Nhuệ giai đoạn
2011 - 2013...............................................................................................43
Biểu đồ 2.6. Tỷ trọng cho vay của Vietinbank chi nhánh Sông Nhuệ giai đoạn 2011-2013..46
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1-Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự nghiệp đổi mới đất nước, hệ thống các ngân hàng thương mại ở
Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc, lớn mạnh về mọi mặt, kể cả số lượng,
qui mô và chất lượng. Có thể nói quá trình đổi mới là một bước ngoặt to lớn giúp nền
kinh tế nói chung và hệ thống các ngân hàng nói riêng từng bước đi lên. Giai đoạn
2011-2012, ngành ngân hàng lao đao vì hậu quả của tình trạng tăng trưởng quá nóng
với các điều kiện tín dụng được nới lỏng quá mức trước đó. Hàng loạt các giải pháp đã
được đưa ra để hạ nhiệt tín dụng, nhưng cũng bởi thế tổng lợi nhuận toàn ngành ngân
hàng năm 2012 đã sụt giảm gần 50% so với năm 2011. Sang năm 2013, các giải pháp
tín dụng tiếp tục được điều hành linh hoạt hơn theo hướng “tái tạo” đường cong lãi
suất, mở rộng tín dụng đi đôi với an toàn hoạt động của tổ chức tín dụng, phù hợp với
mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ, đồng thời tiếp tục thực hiện các giải pháp nhằm
tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm hỗ trợ tăng trưởng kinh tế
ở mức hợp lý. Nhờ đó, cuối tháng 12/2013, tăng trưởng tín dụng toàn hệ thống gần sát
mục tiêu 12,51% ( Nguồn: Ông Lê Đức Thọ - chánh Văn phòng NHNN công bố vào
buổi họp báo ngày 21/1/2014 ). Điều này thể hiện nỗ lực rất lớn của ngành ngân hàng
bởi nếu nhìn vào tốc độ tăng tín dụng các tháng năm 2013 thì có thể thấy rằng, tín
dụng mới chỉ bắt đầu tăng trưởng dương từ quý II. Cơ cấu tín dụng đã từng bước hợp
lý, hiệu quả và an toàn hơn, đã tập trung được vốn vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh,
nhất là tín dụng đối với các lĩnh vực ưu tiên. Nhờ đó, tăng trưởng kinh tế vẫn ở mức
hợp lý và các ngân hàng đã bắt đầu có lãi trở lại, ngay cả những ngân hàng nhỏ. Tuy
hoạt động ngân hàng ở nước ta gặp nhiều khó khăn và còn nhiều vấn đề tồn tại nhất là
trong khâu tín dụng của các NHTM nhưng do xác định được tầm quan trọng của tín
dụng và vai trò của ngân hàng Chính phủ và NHNN Việt Nam đã có nhiều giải pháp
để nâng cao chất lượng tín dụng trong toàn bộ hệ thống NHTM Việt Nam...
Tuy nhiên việc nâng cao chất lượng tín dụng và an toàn trong hoạt động kinh
doanh ngân hàng không chỉ là vần đề quan tâm của riêng ngành ngân hàng mà nó là
mối quan tâm chung của Nhà nước và toàn xã hội. Bởi vì có mở rộng đầu tư tín dụng,
và chất lượng tín dụng ngân hàng lành mạnh có tác dụng thúc đẩy hoạt động sản xuất
kinh doanh của các thành phần kinh tế trong xã hội phát triển, cũng là điều kiện cho
hoạt động kinh doanh của ngân hàng được mở rộng và phát triển. Cho nên để tồn tại và
phát triển bền vững trong hội nhập và cạnh tranh, việc nâng cao chất lượng tín dụng là
một vấn đề cấp thiết, nó quyết định đến sự thành công hay thất bại của ngân hàng.
Chính từ thực tế nêu trên, có thể thấy nâng cao chất lượng tín dụng là một vấn
đề cấp thiết và quan trọng hơn bao giờ hết. Nó ảnh hưởng trực tiếp và sâu sắc tới hoạt
động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng Công
Thương Việt Nam nói riêng, cụ thể là tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
Chi nhánh Sông Nhuệ. Do vậy, em đã chọn đề tài:"Nâng cao chất lượng tín dụng tại
ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Sông Nhuệ" làm khóa luận
tốt nghiệp, với mong muốn có thể đóng góp một phần nào đó giúp nâng cao chất lượng
hoạt động tín dụng ngân hàng Thương mại
2 - Mục đích nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tại tập trung vào 3 vấn đề sau:
- Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam Chi nhánh Sông Nhuệ để thấy những hạn chế, tồn tại trong hoạt
động tín dụng và tìm ra nguyên nhân tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
Chi nhánh Sông Nhuệ.
- Đưa các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam Chi nhánh Sông Nhuệ phù hợp với thực trạng hoạt động tín
dụng và điều kiện phát triển kinh tế trên địa bàn.
3 - Đối tượng nghiên cứu:
Chất lượng tín dụng tại ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh
Sông Nhuệ.
4 - Phạm vi nghiên cứu:
Chất lượng tín dụng tại ngân hàng Công thương Việt Nam - Chi nhánh Sông
Nhuệ trong 3 năm : 2011, 2012 và 2013.
5 - Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu em đã sử dụng phương pháp thống kê kinh tế thích
hợp để thu thập số liệu. Thông tin thu thập được thông qua nhiều kênh như quá trình
thực tập trực tiếp tại ngân hàng, các báo cáo tài chính năm, báo cáo tín dụng… phương
pháp tổng hợp và phân tích số liệu một cách khoa học nhằm đánh giá tình hình và tìm
giải pháp cho quá trình nghiên cứu. Sử dụng các bảng biểu, biểu đồ để chứng minh và
rút ra kết luận.
6 - Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục, bảng biểu và sơ dồ, nội dung khóa
luận gồm làm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về chất lượng tín dụng của NHTM.
Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng tại ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam Chi nhánh Sông Nhuệ.
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam Chi nhánh Sông Nhuệ.
Thang Long University Library
1
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng.
1.1.1.Khái niệm tín dụng.
Với bất kỳ một nền kinh tế nào cũng đều tồn tại các thành phần, các đơn vị kinh tế
thực hiện quá trình sản xuất và lưu thông, trong quá trình này đã phát sinh nhu cầu về vốn.
Do vậy tín dụng tồn tại là một yếu tố khách quan để làm đòn bẩy thúc đẩy sản xuất lưu
thông hàng hóa phát triển. Nó xuất phát từ gốc Latinh (CREDITUM) có nghĩa là “ Sự tin
tưởng, tín nhiệm”, trong thực tế cuộc sống thuật ngữ “ Tín dụng” được hiểu theo nhiều
nghĩa khác nhau. Còn theo quan niệm của người Việt Nam tín dụng biểu hiện mối quan
hệ vay mượn hoàn trả.
Một cách chung nhất, khái niệm tín dụng theo pháp luật ngân hàng Việt Nam
(Khoản 20 điều 4 Luật các tổ chức tín dụng 2010) ghi nhận rằng: “ Tín dụng là quan hệ
vay (mượn) dựa trên cơ sở tin tưởng và tín nhiệm giữa bên cho vay (mượn) và bên đi vay
(mượn). Theo đó, bên cho vay chuyển giao một lượng vốn tiền tệ (hoặc tài sản) để bên
vay sử dụng có thời hạn. Khi đến hạn, bên vay có nghĩa vụ hoàn trả vốn (tài sản) ban đầu
và lãi suất ”.
1.1.2.Tín dụng ngân hàng.
1.1.2.1. Khái niệm.
Tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng vô cùng quan trọng, nó là một
quan hệ tín dụng chủ yếu, cung cấp phần lớn nhu cầu tín dụng cho các DN, các thể
nhân khác trong nền kinh tế. Với công nghệ ngân hàng hiện nay, tín dụng ngân hàng
càng trở thành một hình thức tín dụng không thể thiếu ở cả trong nước và quốc tế.
Theo Thư viện Học liệu Mở Việt Nam (VOER): Tín dụng ngân hàng là quan hệ
tín dụng giữa một bên là ngân hàng còn bên kia là các tác nhân và thể nhân khác trong
nền kinh tế, là mối quan hệ vay mượn giữa ngân hàng với tất cả các cá nhân, tổ chức
và các DN khác trong xã hội. Nó không phải là quan hệ dịch chuyển vốn trực tiếp từ
nơi tạm thời thừa sang nơi tạm thời thiếu mà là quan hệ dịch chuyển vốn gián tiếp
thông qua một tổ chức trung gian, đó là ngân hàng. Tín dụng ngân hàng cũng mang
bản chất chung của quan hệ tín dụng, đó là quan hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn và lãi
sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn và
là quan hệ bình đẳng cả 2 bên cùng có lợi. Tín dụng ngân hàng thỏa thuận để khách
hàng sử dụng một tài sản (bằng tiền, tài sản thực hay uy tín) với nguyên tắc có hoàn trả
bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu (tái chiết khấu), cho thuê tài chính, bảo lãnh
ngân hàng và các nghiệp vụ khác.
2
1.1.2.2. Bản chất của tín dụng ngân hàng.
Với nền kinh tế hàng hoá, tín dụng tồn tại trên cơ sở mối quan hệ về thanh toán
gắn liền với sản xuất hàng hoá. Nhưng tuỳ thuộc vào loại hình kinh tế mà nhu cầu về
vốn cũng khác nhau. Từ đó dẫn đến ở cùng một thời gian sẽ có sự thiếu và thừa vốn
tạm thời, mâu thuẫn này sẽ làm cho các cá nhân đơn vị kinh tế tiến hành sản xuất kinh
doanh với hiệu quả chưa cao. Do hiện nay, các doanh nghiệp ở Việt Nam chủ yếu là
các DNVVN (theo số liệu điều tra Hà Nội năm 2012) có hơn 60% doanh nghiệp thiếu
vốn sản xuất, mở rộng kinh doanh, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm
để có thể cạnh tranh phát triển và đứng vững trên thị trường. Tuy nhiên, nguồn cung
ứng từ các nhà đầu tư còn hạn chế, vốn trong nhân dân thì không huy động được
nhiều. Từ thực tế này NHTM với vai trò là nguời trung gian sẽ tìm mọi cách huy động
mọi nguồn vốn còn nhàn rỗi để cho các đơn vị vay vốn nhưng trên cơ sở: Vay - Hoàn
trả. Ẩn dưới sự di chuyển các luồng vốn tạm thời từ người có vốn và người cần vốn là
quan hệ vay mượn. Trong mối quan hệ này, thường có 3 giai đoạn chính:
- Phân phối tín dụng dưới hình thức cho vay: giai đoạn đầu tiên này thì vốn tiền
tệ sẽ được các tổ chức trung gian tài chính là các NHTM chuyển từ người có vốn nhàn
rỗi sang người đi vay vốn.
- Sử dụng vốn: khi người đi vay nhận được quyền sử dụng lượng vốn đó sẽ
dùng cho những mục đích khác nhau như chi tiêu dùng, mở rộng sản xuất kinh doanh
hay mang đi đầu tư. Tuy nhiên trong quá trình sử dụng, người đi vay chỉ dụng tạm thời
trong một khoảng thời gian nhất định lượng vốn chứ không có quyền sở hữu nó.
- Hoàn trả tín dụng: đây là giai đoạn kết thúc để hoàn thành một vòng quay vốn,
người đi vay phải đảm bảo hoàn trả cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng.
Hay nói rõ hơn, hoàn trả là bản chất của tín dụng ngân hàng giữa người cho
vay và người đi vay. Họ là những người khác nhau trong nền kinh tế, gặp nhau ở điểm
cân bằng giữa nhu cầu vay vốn tiền tệ và khả năng đáp ứng nhu cầu này theo những tổ
chức của pháp luật và những nguyên tắc tín dụng tương ứng. Hình thức tín dụng ngân
hàng là hình thức tín dụng chủ yếu của nền kinh tế thị trường và nó luôn đáp ứng nhu
cầu về vốn cho nền kinh tế một cách linh hoạt và kịp thời.
1.1.3.Vai trò của tín dụng ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng là công cụ đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy sự tăng trưởng kinh
tế và điều hành nền kinh tế thị trường. Vai trò của tín dụng ngân hàng thể hiện trên các
khía cạnh sau:
*Một là: Tín dụng ngân hàng góp phần vào quá trình vận động liên tục của
nguồn vốn, làm tăng tốc độ chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế tạo cơ chế phân phối
vốn một cách có hiệu quả.
Thang Long University Library
3
Do đặc điểm tuần hoàn vốn nên trong quá trình sản xuất kinh doanh của các DN
luôn co sự không ăn khớp về thời gian và khối lượng giữa lượng tiền cần thiết để dự
trữ vật tư hàng hóa cho quá trình sản xuất kinh doanh trước đó. Vì vậy, luân chuyển
tiền tệ của DN có lúc thừa vốn, có lúc thiếu vốn. Nguồn vốn DN tạm thời nhàn rỗi
cùng với các nguồn tiết kiệm từ tiền gửi dân cư, nguồn kết dư từ ngân sách…được
ngân hàng thương mại huy động và sử dụng để đầu tư cho các DN đang tạm thời thiếu
vốn, cho nhu cầu tiêu dùng tạm thời vượt quá thu nhập của dân chúng, cũng coi như
cho nhu cầu chi của ngân sách nhà nước khi chưa có nguồn thu.
Thông qua cơ chế sàng lọc, giám sát ngân hàng thương mại sẽ chỉ cho vay các
dự án có tính khả thi cao, khả năng thu hồi vốn lớn. Điều này tạo nên một cơ chế phân
phối vốn hiệu quả.
* Hai là: Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan
hệ giao lưu kinh tế quốc tế.
Trước xu thế quốc tế hóa, sự giao lưu kinh tế giữa các nước luôn được đặt ra.
Trong nền kinh tế mở thì các DN không chí có quan hệ mua bán với các thành phần
khác trong nền kinh tế mà còn có những quan hệ xuất nhập khẩu với các DN nước
ngoài. Ngân hàng thương mại có thể thúc đẩy mối quan hệ này thông qua hình thức
bảo lãnh, cho vay…đối với các DN để từ đó nâng cao uy tín của DN trên trường
quốc tế.
* Ba là: Tín dụng ngân hàng góp phần hỗ trợ các chiến lược kinh tế và các
chính sách tiền tệ.
Một trong những đặc điểm quan trọng của ngân hàng thương mại là khả năng
tạo tiền thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán. Khi nhà nước muốn tăng khối
lượng tiền cung ứng thì ngân hàng nhà nước có thể tăng hạn mức tín dụng của các
ngân hàng thương mại đối với nên kinh tế và ngược lại, Do vậy thông qua hình thức
tín dụng ngân hàng nhà nước có thể kiểm soát được khối lượng tiền cung ứng trong
lưu thông.
* Bốn là: Tín dụng ngân hàng còn làm tăng hiệu quả kinh tế.
Các DN hoạt động sản xuất kinh doanh dựa trên vốn chủ sở hữu và vốn vay.
Một trong những nguồn để vay là từ ngân hàng, đó là nguồn tài trợ hiệu quả bởi vì nó
thỏa mãn nhu cầu về số lượng và thời hạn. Hơn nữa, để có thể vay vốn được từ ngân
hàng thì các DN cần phải nâng cao uy tín của mình đối với ngân hàng, đảm bảo được
các nguyên tắc tín dụng. Muốn vậy, trong các dự án kinh doanh của mình, DN phải
chọn dự án có mức sinh lãi cao nhấy. Để các dự án khả thi, DN phải tìm hiểu thị
trường khai thác thông tin để định lượng hoạt động kinh doanh của mình sao cho có
hiệu quả. Điều đó làm tăng hiệu quả kinh tế của các dự án.
4
Mặt khác,một trong những quy định của tín dụng ngân hàng là khâu giám sát sử
dụng vốn vay. Với việc giám sát này của ngân hàng, bắt buộc DN phải sự dụng vốn
vay đúng mục đích, phải nhạy bén với những thay đổi của thị trường, từ đó góp phần
nâng cao hiệu quả kinh tế. Bên cạnh đó, vai trò tư vấn của cán bộ tín dụng sẽ giúp cho
DN lường trước được những khó khăn, vượt qua khó khăn để đứng vững, điều này
cũng sẽ làm tăng hiệu quả kinh tế
Như vậy, tín dụng ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng với sự phát triển
kinh tế xã hội của một đất nước. Tuy nhiên để tín dụng ngân hàng phát huy hết vai trò
của nó thì các nhà quản lý ngân hàng cũng như các cơ quan chức năng phải tạo ra một
hành lang pháp lý cũng như quy định chặt chẽ và tạo điều kiện thuận lợi cho cả người
cho vay và người đi vay. Thông qua chất lượng tín dụng có thể phần nào đánh giá
được ngân hàng thương mại đó có hoạt động tín dụng tốt hay không.
1.2. Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại.
1.2.1.Khái niệm chất lượng tín dụng
Là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng (người gửi tiền và người cho vay) phù
hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại và phát triển của tổ chức tín
dụng cung cấp sản phẩm tín dụng đó.
Theo từ điển Weekipedia thì :”Chất lượng tín dụng là một phạm trù phản ánh
mức độ rủi ro trong bảng tổng hợp cho vay của một tổ chức tín dụng”.
Trong thực tế, theo bản chất tín dụng là mối quan hệ giữa người cho vay và
người vay, liên quan đến nhiều chủ thể kinh tế và có vai trò cực kì to lớn, bởi vậy chất
lượng hoạt động của ngân hàng không những phụ thuộc vào bản thân của người vay
mà còn phụ thuộc vào chất lượng hoạt động của người cho vay (cá nhân,DN …).
Ngoài ra chất lượng tín dụng còn được đề cập dưới nhiều góc độ khác nhau:
- Đối với khách hàng: Tín dụng ngân hàng phát ra phải phù hợp với mục đích
sử dụng, đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển hoặc đời sống
của khách hàng với lãi xuất, kì hạn hợp lý, hồ sơ thủ tục đơn giản, nhanh gọn thu hút
được khách hàng, vẫn đảm bảo được nguyên tắc tín dụng và theo đúng quy định của
pháp luật. Mặt khác khách hàng sử dụng vốn vay thực hiện thanh toán đầy đủ cả gốc
và lãi đúng kì hạn đã thoả thuận với ngân hàng. Việc sử dụng vốn vay đó không những
có hiệu quả mang lại lợi nhuận cho khách hàng mà còn có ý nghĩa kinh tế - xã hội đối
với đất nước.
- Đối với NHTM: Chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín
dụng phải phù hợp với khả năng, thực lực, chính sách theo hướng tích cực của bản
thân ngân hàng. Các khoản tín dụng được đảm bảo an toàn, sử dụng đúng mục đích,
đem lại lợi nhuận cho ngân hàng với chi phí nghiệp vụ thấp làm tăng sự cạnh tranh
Thang Long University Library
5
trên thị trường, tăng hiệu quả các mối quan hệ kinh tế, và phải đảm bảo nguyên tắc cơ
bản nhất đối với hoạt động tín dụng ngân hàng đó là vốn vay phải được hoàn trả đúng
thời hạn và có lãi.
Như vậy, chất lượng tín dụng là mức độ thỏa mãn nhu cầu và hiệu quả của nền
kinh tế, của người đi vay và người cho vay trong quan hệ tín dụng. Để có được chất
lượng tín dụng tốt thì hoạt động tín dụng phải có hiệu quả và quan hệ tín dụng phải
thiết lập trên cơ sở tin cậy và uy tín trong hoạt động. Nói cách khác, chất lượng tín
dụng tỷ lệ thuận với hiệu quả và độ tin cậy trong hoạt động. Hiểu đúng bản chất về
chất lượng tín dụng, phân tích đánh giá đúng chất lượng tín dụng hiện tại cũng như xác
định chính xác các nguyên nhân của những tồn tại về chất lượng sẽ giúp ngân hàng tìm
được biện pháp thích hợp để có thể đứng vững trong nên kinh tế có sự cạnh tranh gay
gắt như ngày nay.
1.2.2.Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
Hiện nay, tín dụng vẫn chiếm khoảng 60% - 70% trong tổng tài sản có của các
ngân hàng thương mại (Nguồn: Số liệu báo cáo tình hình kinh tế-xã hội của Tổng cục
Thống kê năm 2013). Vì thế sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng phụ thuộc rất
nhiều vào tín dụng và chất lượng tín dụng. Việc đánh giá chất lượng tín dụng ở các
ngân hàng hiện nay thông qua các chỉ tiêu cơ bản sau:
1.2.2.1. Chỉ tiêu định tính
- Hoạt động tín dụng phải thực hiện đúng quy trình thủ tục, tuân thủ các
nguyên tắc:
Mọi tổ chức kinh tế hoạt động đều dựa trên các nguyên tắc nhất định để nhằm
hạn chế rủi ro đến mức tối đa cho tổ chức của mình. Do đặc thù ngân hàng là một tổ
chức kinh tế đặc biệt, hoạt động của nó ảnh hưởng sâu sắc đến tình hình kinh tế, chính
trị, xã hội của đất nước, do vậy nguyên tắc cho vay là một trong những nguyên tắc
quan trọng nhất đối với mỗi ngân hàng. Khi cho vay phải tuân thủ các điều kiện như
lập hồ sơ cho vay, có phương án sản xuất kinh doanh, có báo cáo tài chính, có tài sản
thế chấp hợp pháp, sử dụng vốn đúng mục đích, hoàn trả tiền vay đầy đủ, đúng hạn…
kèm theo đó là việc kiểm tra trước, trong và sau khi vay.
- Uy tín của ngân hàng đối với khách hàng:
Sự hài lòng của khách hàng đối với các sản phẩm tín dụng mà ngân hàng cung
cấp về quy mô, lãi suất, phí, thời gian phục vụ. Để có được sự uy tín đối với khách
hàng, ngoài chất lượng sản phẩm tín dụng thì ngân hàng đó cần phải có những nhân
viên có nghiệp vụ chuyên môn tốt, khả năng ứng dụng công nghệ, kỹ thuật hiện đại
trong quá trình cung cấp tín dụng nhằm rút ngắn thời gian phục vụ nhưng vẫn đảm bảo
6
thu thập, lưu trữ đầy đủ thông tin giúp ngân hàng khai thác, phát hiện và phòng trừ,
ngăn ngừa rủi ro.
Các chỉ tiêu định tính rất khó xác định và chủ yếu dựa vào các kinh nghiệm của
các nhà quản lý cũng như các cán bộ ngân hàng đối với các mối quan hệ với khách
hàng. Vì vậy, trên thực tế, nếu nói đến chất lượng tín dụng người ta thường chú ý đánh
giá nhiều đến các chỉ tiêu mang tính định lượng.
1.2.2.2. Chỉ tiêu định lượng
Chỉ tiêu định lượng giúp cho ngân hàng có cách đánh giá cụ thể hơn về mặt
chất lượng tín dụng, giúp các ngân hàng có biện pháp xử lý kịp thời những khoản vay
kém chất lượng. Các chỉ tiêu cụ thể mà các ngân hàng thường dùng là:
- Thu nhập từ hoạt động tín dụng:
Một khoản tín dụng được đánh giá là có chất lượng khi khoản tín dụng đó tạo ra
thu nhập cho ngân hàng. Ngân hàng cũng là một doanh nghiệp hoạt động vì mục tiêu
lợi nhuận. Nguồn thu từ hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng tồn tại
và phát triển. Hoạt động tín dụng có lãi chứng tỏ ngân hàng không chỉ thu được vốn đủ
khả năng chi trả cho các khoản chi phí mà còn có thêm lợi nhuận.
Thu nhập từ HĐTDTỷ lệ thu nhập
từ HĐTD = Tổng thu nhập của NH *100%
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của các khoản tín dụng của ngân hàng.
Nó cho biết tỷ lệ lãi phát sinh từ hoạt động tín dụng trên một đơn vị thu nhập là bao
nhiêu. Với cùng một mức thu nhập, nếu ngân hàng nào giảm được chi phí đầu vào
càng nhiều thì tỷ lệ thu nhập càng lớn, chứng tỏ ngân hàng hoạt động tốt. Điều này góp
phần tạo nên chất lượng tín dụng tốt.
- Số lượng khách hàng vay vốn tại ngân hàng:
Chỉ tiêu này được tính trong một khoảng thời gian nhất định, thường là 1 năm.
Sự tăng trưởng của nó qua các năm cho thấy chất lượng tín dụng của ngân hàng đang
được mở rộng và chất lượng tín dụng đang được cải thiện.
- Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng:
Dư nợ tín dụng kì này– Dư nợ tín dụng kỳtrước
Tốc độ tăng trưởng
dư nợ tín dụng =
Dư nợ tín dụng kỳ trước *100%
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng tín dụng của ngân hàng. Nếu chỉ tiêu
này tăng dần qua các năm thì tốc độ tăng trưởng tín dụng ngày càng được nâng cao
Thang Long University Library
7
hay ngân hàng đang có xu hướng mở rộng hoạt động tín dụng.
- Nợ quá hạn:
Nợ quá hạn là khoản nợ (gồm tất cả gốc và lãi) mà khách hàng không trả được
khi đến hạn thanh toán ngân hàng không đồng ý gia hạn nợ. Số tiền này ngân hàng
chuyển thành nợ quá hạn và áp dụng lãi suất quá hạn đối với những khoản nợ này (cao
hơn lãi suất thông thường). Nợ quá hạn được coi là chỉ tiêu quan trọng trong phản ánh
chất lượng cho vay vì nếu tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng cao, điều này biểu hiện chất
lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng thấp tức là mức độ rủi ro cao. Nếu tỷ lệ này
càng cao thì ngân hàng sẽ có khả năng mất vốn.
Để đánh giá chất lượng tín dụng trên cơ sở nợ quá hạn, người ta thường thông
qua tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ tổng dư nợ cho vay:
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng dư nợ cho vay
* 100%
Theo thông tư 02/2013/TT-NHNN của NHNN về tỷ lệ nợ quá hạn như sau:
Tỷ lệ > 3% thì hiệu quả cho vay của NH xấu.
Tỷ lệ < 3% thì dư nợ tín dụng càng nhỏ, tỷ lệ nợ quá hạn thấp thì chất lượng tín
dụng ngày càng cao.
Để đánh giá khả năng không thu hồi được nợ người ta sử dụng chỉ tiêu
- Tỷ lệ nợ xấu:
Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN quy định nợ xấu là các khoản nợ thuộc các
nhóm 3,4 và 5 quy định tại Điều 6 hoặc Điều 7 của Quy định này. Tỷ lệ nợ xấu trên
tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng, thường vào khoảng
2% - 5% là chấp nhận được.
Nợ xấu cho vay
Tỷ lệ nợ xấu =
Tổng dư nợ cho vay
* 100%
Nợ xấu là những khoản nợ mà khả năng thu hồi rất thấp. Đây là những khoản
nợ mà ngân hàng không hề mong muốn. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ phản ánh tỷ
trọng của nợ xấu trong tổng dư nợ của ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao càng phản ánh
những rủi ro trong cho vay của ngân hàng lớn. Có nhiều biện pháp để giải quyết nợ
xấu, tùy vào tình hình thực tế của doanh nghiệp mà ngân hàng có thể đưa ra những
biện pháp khác nhau từ gia hạn nợ đến phát mại tài sản đảm bảo.
8
Cả hai tỷ lệ này đều giúp ngân hàng quản lý rủi ro các khoản vay. Tuy nhiên, có sự
khác biệt giữa hai tỷ lệ này là nợ quá hạn chỉ xem xét đến giá trị khoản nợ trong hạn, còn
nợ khó đòi xem xét các món vay mà phát sinh nợ quá hạn.
- Vòng quay vốn tín dụng
Chất lượng tín dụng thể hiện ở vòng quay vốn tín dụng được tính theo công
thức:
Doanh số trả nợ trong kỳ
Vòng quay vốn tín dụng =
Tổng dư nợ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, thời gian
thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì coi là tốt
và việc đầu tư càng được an toàn.
Trong đó :
Dư nợ đầu năm + Dư nợ cuối năm
Dư nợ bình quân =
2
Vòng quay vốn tín dụng phản ánh số vốn ngân hàng thu được do khách hàng trả
nợ đúng kỳ hạn, nó đảm bảo chất lượng tín dụng của khoản vay. Vòng quay vốn càng
lớn chứng tỏ số vốn ngân hàng thu được đúng hạn càng nhiều, tần suất sử dụng khoản
vốn đầu tư này để tái đầu tư càng lớn. Đồng thời, vòng quay vốn càng lớn thì nợ quá hạn
trong kỳ càng nhỏ, ngân hàng tránh được rủi ro mất vốn, đảm bảo được lợi nhuận trong
kỳ của mình. Một ngân hàng có vòng quay vốn lớn chứng tỏ chất lượng tín dụng tốt và
phát triển tương đối ổn định. Bởi vì ngân hàng hoạt động hiệu quả khi một đồng vốn cho
vay được đảm bảo bằng một hoặc nhiều đồng vốn thu về từ khách hàng tại một thời
điểm nhất định nên vòng quay vốn lớn hơn 1 là tốt, còn nhỏ hơn 1 là không tốt.
- Hệ số rủi ro tín dụng:
Tổng dư nợ
Hệ số rủi ro tín dụng =
Tổng tài sản có
Hệ số này cho thấy tỷ trọng của các khoản mục tín dụng trong hoạt động của
ngân hàng, khoản mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng
đồng thời rủi ro tín dụng cũng rất cao.
- Hiệu suất sử dụng vốn (hay chỉ tiêu tổng dư nợ):
Tổng dư nợ
Hiệu suất sử dụng vốn =
Tổng vốn huy động
* 100%
Thang Long University Library
9
Chỉ tiêu này rất quan trọng vì nó đánh giá hiệu quả sử dụng vốn để đầu tư của
ngân hàng thương mại. Chỉ tiêu này thường nhỏ hơn 1. Nếu hệ số sử dụng vốn gần
bằng 1 thì ngân hàng thương mại phải chú ý tăng trưởng nguồn vốn để đề phòng mất
khả năng thanh toán. Nếu tỷ lệ cho vay trên tổng nguồn vốn thấp phải tăng trưởng dư
nợ hoặc giảm vốn huy động bằng cách hạ lãi suất huy động, hạn chế rủi ro nguồn vốn
tác động đến chất lượng tín dụng. Qua đó ta thấy rằng việc vận dụng một cách linh
hoạt giữa nguồn vốn đi vay và sử dụng vốn đó để cho vay góp phần không nhỏ trong
hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Như vậy, để đánh giá chất lượng tín dụng của một ngân hàng, chúng ta có thể
đánh giá qua rất nhiều các chỉ tiêu định lượng về tính toán về các tỷ lệ (nợ quá hạn. lợi
nhuận…) hoặc các chỉ tiêu định tính.
1.2.3.Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại.
Ngân hàng là một ngành kinh doanh đặc biệt, sản phẩm dịch vụ của ngân hàng
khác biệt với các ngành kinh doanh khác. Do đó hoạt động kinh doanh của ngân hàng
không những chịu sự tác động của các nhân tố từ chính bản thân ngành ngân hàng mà
còn chịu sự tác động của của các nhân tố khác như: kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội,
môi trường pháp lý của một quốc gia và chịu sự tác động về trình độ quản lý, năng lực
điều hành và hiệu quả kinh doanh của khách hàng. Những nhân tố trên làm ảnh hưởng
tích cực hay hạn chế tói hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đồng thời nó sẽ ảnh
hưởng tới chất lượng tín dụng của ngân hàng như thế nào ?
1.2.3.1. Nhân tố không kiểm soát được
- Nhân tố kinh tế xã hội:
Hoạt động tín dụng của ngân hàng luôn có quan hệ mật thiết với nền kinh tế.
Nếu một nền kinh tế ổn định, lạm phát thấp, không có khủng hoảng thì hoạt động của
DN đều có hiệu quả, DN sẽ hoàn trả được vốn vay ngân hàng đúng hạn cả lãi và gốc,
sẽ tạo ra môi trường thuận lợi đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng là mở rộng
đầu tư, tăng cường vốn tín dụng và có khả năng thu hồi vốn. Ví dụ khi nền kinh tế
có hiện tượng lạm phát tăng vọt, giá cả đồng tiền giảm sút, chỉ số giá cả tăng nhanh
gây khó khăn cho sản xuất kinh doanh, tác động xấu đến khả năng thu hồi công nợ của
ngân hàng. Hay khi có sự biến động lớn trong tỷ giá do sự thay đổi chính sách tiền tệ
của Nhà nước, đồng nội tệ bị giảm giá, các doanh vốn bằng ngoại tệ mà không có
nguồn thu bằng ngoại tệ sẽ gặp khó khăn trong việc trả nợ ngân hàng. Hay như nếu có
sự phù hợp giữa lái suất cho vay của ngân hàng cới mức lợi nhuận của các DN sản
xuất kinh doanh và dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân cũng ảnh hưởng lớn đến chất
lượng tín dụng ngân hàng. Với mức lãi suất cao, chi phí trả lãi lớn sẽ là yếu tố làm cho
giá thành sản phẩm, dịch vụ tăng cao, mà giá bán phụ thuộc cung cầu trên thị trường
10
nên khó tăng theo, khi đó các DN sẽ gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh. Vì
vậy, việc trả nợ vay ngân hàng sẽ gặp khó khăn, kéo theo chất lượng tín dụng của ngân
hàng đó sẽ bị giảm sút
Như vậy chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại sẽ chịu ảnh
hưởng của môi trường kinh tế mà nó hoạt động, vấn đề đối với các ngân hàng là phải
làm tốt công tác dự báo và khả năng thích ứng nhanh khi có sự biến động nhằm đảm
bảo chất lượng của hoạt động tín dụng.
- Nhân tố môi trường pháp lý:
Quá trình hoạt động của ngân hàng và các DN, tổ chức kinh tế không thể nằm
ngoài sự bảo hộ và điều chỉnh của hệ thống pháp lý. Có thể nói môi trường pháp lý là
công cụ nhằm duy trì và hạn chế được những rủi ro của quá trình hoạt động tín dụng
ngân hàng, là một bộ phận không thể thiếu của nền kinh tế thị trường có sự điều tiết
của nhà nước. Không có pháp luật hoặc pháp luật không phù hợp với những yêu cầu
phát triển của nền kinh tế thì mọi hoạt động của nền kinh tế không thể trôi chảy được.
Pháp luật có nhiệm vụ tạo lập môi trường pháp lý cho mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh tiến hành thuận lợi và đạt hiệu quả kinh tế cao, là cơ sở để giải quyết khiếu nại
khi có tranh chấp xảy ra. Môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng của ngân hàng
nói riêng và cho hoạt động của các DN trong nền kinh tế nói chung là một nhân tố rất
quan trọng.
Sự thay đổi của chủ trương chính sách của Nhà nước cũng gây ảnh hưởng đến
khả năng trả nợ của các DN. Cơ cấu kinh tế, chính sách khuyến khích..đều ảnh hưởng
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, có thể gây nên các khoản nợ quá hạn cho
ngân hàng. Một hệ thống pháp lý đầy đủ, đồng bộ và ổn định sẽ giúp các ngân hàng
thương mại dễ dàng hơn trong việc xây dựng kế hoạch kinh doanh của mình, góp phần
vào việc nâng cao chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại.
- Nhân tố môi trường tự nhiên:
Môi trường tự nhiên có một ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng tín dụng của
ngân hàng nói chung đặc biệt là tín dụng nói riêng bởi vì thiên tai là một yếu tố bất khả
kháng, chúng ta không thể dự đoán một cách chắc chắn là khi nào những thiên tai như
bão lũ lụt, hạn hán, hoả hoạn, dịch bệnh…sẽ xảy ra và mức độ ảnh hưởng, thiệt hại của
chúng là như thế nào. Thông thường khi thiên tai xảy ra, nó thường gây thiệt hại rất
lớn cho các ngành sản xuất, dịch vụ, gây ra các biến động xấu ngoài dự kiến trong mối
quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các khách hàng của mình làm cho vốn của ngân
hàng đầu tư vào các DN sẽ ít nhiều bị ảnh hưởng và dẫn tới rủi ro làm giảm chất lượng
tín dụng.
Việt nam là nước có khí hậu nhiệt đới gío mùa, thiên tai xảy ra thường xuyên,
ảnh hưởng rất lớn đến các ngành kinh tế, đặc biệt là các ngành có liên quan đến nông
Thang Long University Library
11
nghiệp, thuỷ hải sản. Từ đó gây rủi ro cho tín dụng ngân hàng khi đầu tư vào các
ngành này.
- Nhân tố môi trường chính trị - xã hội:
Một quốc gia có thể chế chính trị ổn định, đường lối chính sách phát triển kinh tế,
văn hoá xã hội được hoạch định rõ ràng, thì các hoạt động đầu tư nói chung và hoạt động
đầu tư tín dụng ngân hàng nói riêng mới được đảm bảo an toàn và có hiệu quả. Giúp ngân
hàng có thể thu được nhiều lợi nhuận hơn từ hoạt động tín dụng.Ngược lại, nếu môi
trường chính trị – xã hội mà bất ổn thì các DN sẽ không dám mạnh dạn đầu tư mà chỉ duy
trì ở mức tái sản xuất giản đơn để bảo đảm an toàn vốn.
Tác động của môi trường chính trị - xã hội tới chất lượng hoạt động tín dụng
không thường xuyên, nhưng khi có những biến động về chính trị thì tác động của nó tới
các ngân hàng là vô cùng lớn. Một sự thay đổi hệ thống chính trị có thể làm cho các ngân
hàng mất phần lớn hoặc toàn bộ các khoản tín dụng của mình. Điều này sẽ đẩy các ngân
hàng dến bờ vực của sự phá sản và sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống ngân hàng.
1.2.3.2. Nhân tố kiểm soát được
a/ Về phía khách hàng: là những người trực tiếp sử dụng vốn vay ngân hàng để
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc nhu cầu đời sống của mình, vì vậy
mà chất lượng tín dụng ngân hàng sẽ chịu ảnh hưởng lớn từ phía khách hàng. Các
khách hàng lớn của ngân hàng thưởng là các DN, do vậy những nhân tố thuộc về phía
khách hàng tác động đến chất lượng tín dụng bao gồm:
- Vốn và năng lực tài chính của khách hàng:
Vốn và năng lực tài chính của khách hàng là cơ sở nền tảng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh và khả năng tự trả nợ của DN. Năng lực tài chính của DN thể hiện ở
khối lượng vốn tự có và tỷ trọng vốn tự cỏ trong tổng nguồn vốn DN đang sử dụng, nó
còn thể hiện ở khả năng thanh toán của DN, tính lỏng của tài sản. Năng lực tài chính
của DN càng cao thì khả năng đáp ứng những điều kiện tín dụng càng lớn, điều này sẽ
góp phần nâng cao chất lượng tín dụng cho ngân hàng. Một DN có nguồn vốn lớn, có
sự tự chủ, ít phụ thuộc vào vồn vay ngân hàng sẽ có khả năng trả nợ ngân hàng cao
hơn DN hoạt động chủ yếu dựa vào vốn vay ngân hàng.
- Chiến lược kinh doanh, marketing của DN và khả năng quản lý của đội ngũ
lãnh đạo của các DN à khách hàng vay vốn:
Đây là những yếu tố quyết định sự thành công của DN. Trong cơ chế thị trường
để DN đứng vững đòi hỏi phải giải quyết tốt ba vấn đề: sản xuất cái gì, sản xuất như
thế nào và sản xuất cho ai. Trong điều kiện trình độ sản xuất phát triển nhu cầu tiêu
dùng thường xuyên thay đổi, môi trường cạnh tranh gay gắt với những nguồn lực hạn
chế thì quyết định trong kinh doanh càng khó, nó đòi hỏi các nhà lãnh đạo phải có kiến
12
thức, kinh nghiệm và trình độ để có thể đưa ra được quyết định đúng đắn, đảm bảo
hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Trên cơ sở đó, các nhà lãnh đạo sẽ biết được chính xác khả năng phát triển sản
xuất của DN và đưa ra những chính sách phát triển DN cùng với những yếu tố thuận
lợi, khó khăn của môi trường, sẽ quyết định xem kế hoạch chiến lược mở rộng, thu hẹp
hay ổn định sản xuất, từ đó xây dựng nên những kế hoạch kinh doanh đúng đắn quyết
định đến sự thành công hay thất bại của một DN.
DN tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh khoa học sẽ nâng cao năng suất,
chất lượng, hiệu quả lao động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, cùng với
những chiến lược marketing tốt cho sản phẩm của mình, sản phẩm sẽ được nhiều
người biết đến và đến tay người tiêu dùng dễ dàng. Đây là cơ sở để DN chiếm lĩnh
được thị trường, khi đó DN sẽ có điều kiện tăng doanh thu, lợi nhuận , tăng vòng quay
và hiệu quả sử dụng vốn, từ đó sẽ trả lãi được gốc và lãi cho các khoản vay ngân hàng
đúng hạn. Điều này làm chất lượng tín dụng của ngân hàng đó được nâng cao.
- Rủi ro trong công việc kinh doanh của khách hàng
Không một khách hàng nào khi đi vay lại không muốn món vay đem lại hiệu
quả nhưng nhiều khi do năng lực có hạn nên họ không thể thực hiện được ý đồ của
mình. Do hạn chế về khả năng, họ không dự đoán đúng những biến động lên xuống
của nhu cầu thị trường hoặc do yếu kém trong quản lý, trong việc giới thiệu, quảng cáo
sản phẩm mà hoạt động của DN không thể phát triển hoặc do thiếu kinh nghiệm trên
thương trường mà DN dễ dàng bị gục ngã trong cạnh tranh… Tất cả những điều đó
khiến cho chất lượng tín dụng bị ảnh hưởng ngoài ý muốn của cả ngân hàng lẫn khách
hàng… Tuy nhiên trong một số trường hợp cho dù phương án sản xuất kinh doanh của
người đi vay đã được tính toán một cách chi tiết, khoa học, chính xác đến mức tối đa
thì công việc đầu tư vẫn luôn chứa đựng khả năng xảy ra rủi ro do những thay đổi bất
ngờ, ngoài ý muốn và bất khả kháng của các điều kiện sản xuất kinh doanh, gây tác
động xấu đến công việc làm ăn, mang lại rủi ro cho DN. Ví dụ các thiệt hại DN phải
gánh chịu do sự biến động của thị trường cung cấp như: khi giá cả nguyên vật liệu biến
động tăng vọt làm tăng giá thành công xưởng của sản phẩm, nếu giá bán của sản phẩm
không thay đổi nó sẽ làm cho thu nhập tạo ra trên một sản phẩm giảm, làm giảm tổng
lợi nhuận được của cả dự án, ảnh hưởng xấu tới việc trả nợ ngân hàng. Nếu đảm bảo
thu nhập của mình, DN nâng giá bán của sản phẩm lên thì điều này sẽ làm cho việc
tiêu thụ sản phẩm gặp khó khăn, khả năng thu hồi vốn sản xuất bị chậm trễ, dễ dàng vi
phạm việc trả nợ ngân hàng về mặt thời hạn.
- Sự trung thực của khách hàng
Nếu khách hàng trung thực, sử dụng vốn vay đúng mục đích thì xác suất xảy ra
rủi ro sẽ giảm đi đáng kể vì tính khả thi của dự án cũng đã được ngân hàng thẩm định
Thang Long University Library
13
một cách kỹ càng trước khi ra quyết định cho vay. Nhưng việc sử dụng vốn vay
sai mục đích của khách hàng đã góp phần không nhỏ vào việc đổ bể của các tổ
chức tín dụng.
Chẳng hạn như sử dụng vốn vay đầu tư vào tài sản cố định, vào bất động sản,
sau đó các tài sản này bị sụt giá dẫn đến việc DN không trả được nợ cho ngân hàng.
Các DN còn chiếm dụng vốn lẫn nhau dẫn đến các DN làm ăn nghiêm chỉnh gặp khó
khăn trong việc trả nợ ngân hàng.
Ngoài ra còn phải xét đến phương diện ý muốn hoàn trả khoản vay của khách
hàng. Trong nhiều trường hợp khách hàng có ý muốn chiếm đoạt vốn, không hoàn trả
nợ vay mặc dù có khả năng trả nợ, điều này đã gây ra những rủi ro không nhỏ cho
ngân hàng.
Kết luận chương I
Chương I của khóa luận đã đề cập đến một số lý luận chung về tín dụng nói
chung cũng như tín dụng ngân hàng nói riêng, từ khái niệm, đặc điểm, vai trò và bản
chất của tín dụng. Chương 1 cũng đã nói đến những chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín
dụng và các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của ngân hàng. Vấn đề chất
lượng tín dụng là một vấn đề mang tính chất phức tạp và mang cả tính chất trừu tượng
và cụ thể nên hệ thống các chỉ tiêu không mang tính chất tuyệt đối chính xác. Tuy
nhiên, chất lượng tín dụng của NHTM đóng một vai trò vô cùng quan trọng đối với
nền kinh tế. Việc nâng cao chất lượng tín dụng tại NHTM có ý nghĩa quan trọng, quyết
định sự tăng trưởng hoạt động tín dụng của các ngân hàng, đảm bảo cho các NHTM
hoạt động an toàn, hiệu quả và góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, ổn định chính
sách tiền tệ quốc gia.
14
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH SÔNG NHUỆ.
2.1. Khái quát về ngân hàng thương mại Công Thương Việt Nam Chi nhánh Sông
Nhuệ.
Tên đầy đủ: Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi
nhánh Sông Nhuệ.
Tên giao dịch : Vietinbank – chi nhánh Sông Nhuệ.
Trụ sở chính: số 269 – Đường Quang Trung – quận Hà Đông – Hà Nội.
Số điện thoại: 0433.827.232
Số fax: 0433.824.513
Email: cnht@vietinbank.com.vn
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng Công Thương Việt Nam- Chi
nhánh Sông Nhuệ.
Ngày 17/11/1990, Hội đồng Bộ trưởng (HĐBT) ra quyết định số 402/CT của
HĐBT chuyển ngân hàng chuyên doanh Công Thương Việt Nam thành ngân hàng
Công thương Việt Nam và trở thành một trong bốn ngân hàng thương mại Nhà nước
lớn nhất Việt Nam gồm: ngân hàng công thương Việt Nam, ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam, ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam.
Ngân hàng Công thương Việt Nam ra đời vào tháng 3/1988. Chi nhánh Sông
Nhuệ thành lập vào tháng 7/1988 với tên gọi NHCT Hà Sơn Bình bao gồm trụ sở
chính ở Hà Đông và 1 Chi nhánh đặt tại thị xã Hòa Bình. Tháng 10/1991, Quốc hội
nước CHXHCNVN quyết định tách tỉnh Hà Sơn Bình thành hai tỉnh: Sông Nhuệ và
Hòa Bình. NHCT Hà Sơn Bình cũng giải thể và thành lập NHCT Sông Nhuệ. Cùng
với sự phát triển của kinh tế đất nước nói chung và kinh tế Sông Nhuệ nói riêng, vào
các năm 2001, 2003, 2005, hội đồng quản trị NHCT Hà Sơn Bình quyết định thành lập
các Chi nhánh cấp 2 trực thuộc NHCT Hà Sơn Bình gồm: Chi nhánh Sông Nhuệ, Chi
nhánh Quang Trung, Chi nhánh Nguyễn Trãi và phòng giao dịch Xuân Mai.
Tháng 7/2006, Hội đồng quản trị NHCTVN quyết định nâng cấp các Chi nhánh
cấp 1 phụ thuộc NHCTVN. Tháng 1/2012, hội đồng quản trị NHCTVN quyết định
nâng cấp phòng giao dịch Xuân Mai thành Chi nhánh NHCT Láng Hòa Lạc trực thuộc
NHCTVN.
Thang Long University Library
15
Tháng 11/2012, NHCTHT mở thêm phòng giao dịch La Phù. Tháng 4/2013, mở
thêm phòng giao dịch số 2 ở khu công nghiệp Phú Nghĩa – Chương Mỹ. tháng 7/2014,
NHCT Sông Nhuệ được đổi tên thành NHTMCPCTVN – Chi nhánh Sông Nhuệ.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của ngân hàng thương mại Công thương Việt Nam - Chi
nhánh Sông Nhuệ.
Sơ đồ 0.1. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng:
( Nguồn : Bộ phận kiểm soát NHCTVN – Chi nhánh Sông Nhuệ).
2.1.3. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
1 - Giám đốc: Chịu trách nhiệm chỉ đạo điều hành chung mọi nghiệp vụ kinh
doanh trong Chi nhánh, thực hiện nghĩa vụ và quyền hạn do Tổng Giám đốc và Giám
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc 2Phó giám đốc 1
Phòng kế toán
ngân quỹ
Phòng tín dụng Cửa hàng vàng bạc
Quầy
kinh
doanh
Quầy
ngân
quỹ
Quầy
cho
vay
thu nợ
Bộ phận kiểm
soát
Quầy
huy
động
vốn
Phòng giao dịch NH Hà Đông
Tổ tín dụngTổ kế toán ngân quỹ
16
đốc NH TMCP Công Thương VN - Chi nhánh Sông Nhuệ uỷ quyền và theo quy định
của pháp luật.
2 - Các Phó giám đốc:
- PGĐI: Phụ trách phòng Kế toán và Ngân quỹ, bộ phận kiểm tra kiểm toán nội bộ.
- PGĐII: Phụ trách hoạt động tín dụng trong toàn Chi nhánh, hoạt động kinh
doanh của cửa hàng vàng bạc.
3 - Phòng Tín dụng: Chịu sự chỉ đạo điều hành trực tiếp của PGĐII. Cơ cấu tổ
chức của phòng gồm:
- Trưởng phòng Tín dụng: Chịu trách nhiệm về các công việc sau:
+ Phân công cán bộ phụ trách địa bàn, kiểm tra đôn đốc cán bộ thực hiện nhiệm
vụ được giao, kiểm tra việc chấp hành quy chế, chế độ cho vay của ngành, và quy
định, hướng dẫn của NH TMCP Công Thương VN - Chi nhánh Sông Nhuệ.
+ Kiểm soát nội dung thẩm định của cán bộ tín dụng, tái thẩm định lại (Theo
quy định và trong trường hợp thấy cần thiết) hồ sơ vay vốn, gia hạn nợ gốc lãi, điều
chỉnh kỳ hạn nợ gốc, lãi và ghi ý kiến của mình vào các hồ sơ đó.
+ Chỉ đạo lập báo cáo gửi cấp trên và theo quy định của Ban lãnh đạo Chi nhánh.
- Cán bộ tín dụng: Là người chịu trách nhiệm về khoản vay do mình thực hiện
và được phân công thực hiện các nghiệp vụ sau:
+ Chủ động tìm dự án, phương án khả thi của khách hàng, làm đầu mối tiếp xúc
với khách hàng, với cấp uỷ và chính quyền địa phương.
+ Thu thập thông tin về khách hàng vay vốn, lập hồ sơ kinh tế theo địa bàn phụ
trách, lập hồ sơ và theo khách hàng, mở sổ theo dõi cho vay, thu nợ.
+ Giải thích, hướng dẫn khách hàng các quy định về cho vay; hướng dẫn khách
hàng lập hồ sơ vay vốn.
+ Thẩm định các điều kiện cho vay vốn theo quy định, lập báo cáo them định,
cùng khách hàng lập hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay.
+ Thông báo cho khách hàng biết về quyết định cho vay hay từ chối cho vay
khi có ý kiến của Giám đốc hay người được uỷ quyền.
+ Giải ngân cho vay, thu nợ (trường hợp giao dịch một cửa).
+ Thực hiện kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay.
+ Lập hồ sơ và thẩm định trong trường hợp khách hàng đề nghị ra hạn nợ gốc ,
lãi; điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc, lãi.
Thang Long University Library
17
+ Đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn, đề xuất ý kiến xử lý khi cần thiết; thực
hiện những biện pháp xử lý vi phạm tín dụng theo quyết định của Giám đốc hay người
được uỷ quyền. Lưu giữ hồ sơ theo quy định.
- Cửa hàng vàng bạc: Thực hiện mua bán kinh doanh vàng bạc theo quy định
theo quy định.
4 - Phòng Kế toán - Ngân quỹ:
* Quầy cho vay- thu nợ: Làm các công việc sau:
- Kiểm tra danh mục hồ sơ pháp lý, hồ sơ vay vốn, hướng dẫn khách hàng mở
tài khoản tiền vay.
- Hạch toán nghiệp vụ cho vay, thu nợ, thu lãi và chuyển tới kiểm soát viên để
kiểm soát và chuyển sang quầy quỹ để giải ngân, chuyển nợ quá hạn, sao kê hợp đồng
vay vốn, sổ vay vốn, sao kê nợ đến hạn, nợ quá hạn đe cung cấp cho cán bộ tín dụng
(trong trường hợp chưa thực hiện giao dịch một cửa).
Làm dịch vụ thanh toán và hạch toán nội bảng ngân hàng, hạch toán thu chi trả lãi.
* Quầy huy động vốn: Chịu trách nhiệm huy động tiền gửi dân cư theo nhiều
phương thức, kỳ hạn và sản phẩm khác nhau như tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ
hạn cả nội và ngoại tệ, phát hành kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng…; thực
hiện mở tài khoản và hạch toán tiền gửi thanh toán cho khách hàng.
* Quầy kinh doanh ngoại tệ- chuyển tiền điện tử, phát triển sản phẩm dịch
vụ mới: làm nhiệm vụ thanh toán chuyển tiền đi, đến bằng máy tính nối mạng điện
tử, tham gia mua ngoại tệ của khách hàng và tổ chức kinh tế, bán ngoại tệ cho ngân
hàng cấp trên và cho khách hàng theo quy định của ngân hàng Nhà nước về quản lý
kiều hối.
* Quầy ngân quỹ: Làm nhiệm vụ thu chi tiền mặt, thực hiện phân loại, bảo quản
tiền trong kho, ngoài quầy theo quy định của ngành, đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu tiền
mặt giao dịch của Chi nhánh và của khách hàng.
5 - Bộ phận kiển tra kiểm soát nội bộ: Bộ phận này chịu sự quản lý trực tiếp
của Ban lãnh đạo, có chức năng kiểm soát toàn bộ hoạt động kinh doanh của ngân
hàng nhằm làm cho hoạt động kinh doanh theo đúng quy định của ngành, của Nhà
nước và pháp luật. Trong quá trình kiểm tra kiểm soát phát hiện sai sót giúp nhà quản
trị ngân hàng có biện pháp khắc phục kịp thời. Đồng thời có nhiệm vụ cung cấp số liệu
18
chính xác, cụ thể về hoạt động kinh doanh của đơn vị cho Ban lãnh đạo ngân hàng,
giúp lãnh đạo có phương hướng thích hợp để xử lý mọi vấn đề phát sinh nhằm mang
lại hiệu quả cao nhất cho ngân hàng.
2.2. Khái quát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại Công Thương
Việt Nam Chi nhánh Sông Nhuệ trong những năm gần đây.
2.2.1. Hoạt động huy động vốn.
Qua bảng số liệu 2.1 dưới đây, có thể nhận thấy tình hình huy động vốn của
NHTMCTVN- Chi nhánh Sông Nhuệ có mức tăng trưởng khá tốt trong giai đoạn 2011
- 20132. Năm 2011, tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh là 1.154.901 triệu đồng,
sang đến năm 2012 đạt 2.169.231 triệu đồng, tăng 1.014.330 triệu đồng (tương đương
87,83%) so với năm 2011. Năm 2013, tổng số tiền huy động của chi nhánh đạt
3.219.607 triệu đồng, tăng 1.050.376 triệu đồng so với năm 2012, tương ứng với tỉ lệ
48,42%. Sự gia tăng về tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh qua các năm vì trong
thời gian này, chi nhánh đã liên tục quảng bá rộng rãi tới khách hàng các chương trình
khuyến mại, các gói tiết kiệm hấp dẫn và lãi suất ưu đãi như từ ngày 11-9-2012, NH
áp dụng biểu lãi suất mới với lãi suất huy động cao nhất là 13%/năm (kỳ hạn 13 tháng
nhận lãi cuối kỳ), kỳ hạn 12 tháng lãi suất cũng lên tới 12,5%/năm. Trong giai đoạn
này, chi nhánh đã mở rộng và phát triển thêm các hình thức huy động đa dạng như tiết
kiệm online hay tiết kiệm tại nhà; các sản phẩm tiết kiệm siêu linh hoạt cho trẻ em, sản
phẩm tiết kiệm kết hợp với bảo hiểm hay giảm phí cho các loại tiền gửi thanh toán.
Cùng sự nỗ lực trong công tác Marketing, chi nhánh đã nâng cao được hình ảnh và vị
thế của mình trong khu vực, được nhiều người biết đến và tin tưởng, giúp tăng lượng
tiền gửi và tăng nguồn vốn hoạt động cho chi nhánh.
Thang Long University Library
19
Bảng 0.1. Tình hình huy động vốn của ngân hàng thương mại Công Thương VN – Chi nhánh Sông Nhuệ giai đoạn 2011 -2013.
Đơn vị tính: Triệu đồng
(Nguồn: Báo báo tài chính NHTMCTVN-Chi nhánh Sông Nhuệ)
Chênh lệch
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
2012/2011 2013/2012
Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Tổng NV huy động 1.154.901 100,00 2.169.231 100,00 3.219.607 100,00 1.014.330 87,83 1.050.376 48,42
I. TG theo kỳ hạn
1. Không kỳ hạn 303.590 26,29 638.405 29,43 887.968 27,58 334.815 110,29 249.563 39,09
2. TG < 12 tháng 701.206 60,72 1.291.777 59,55 2.006.137 62,31 590.571 84,22 714.360 55,30
3. TG >= 12 tháng 150.105 12,99 239.049 11,02 325.502 10,11 88.914 59,25 86.453 36,17
II. TG theo thành phần KT
1. TG của tổ chức kinh tế 866.388 75,02 1.606.532 74,06 2.250.505 69,90 740.144 85,43 643.973 40,08
2. TG của cá nhân 288.513 24,98 562.699 25,94 969.102 30,10 274.186 95,03 406.403 72,22
III. Theo loại tiền gửi
1. VND 1.008.459 87,32 1.885.062 86,90 2.862.553 88,91 876.603 86,93 977.491 51,85
2. Ngoại tệ (quy đổi) 146.441 12,68 284.169 13,10 357.054 11,09 137.728 94,05 72.885 25,65
20
- Theo kỳ hạn gửi:
Tiền gửi được chia thành 3 nhóm là tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kì hạn
dưới 12 tháng và tiền gửi có kì hạn từ 12 tháng trở lên. Theo cách phân chia trên thì
tiền gửi có kì hạn dưới 12 tháng luôn chiếm tỉ trọng cao nhất: Năm 2011 chiếm
60,72%; năm 2012 chiếm 59,55% và năm 2013 chiếm 62,31%. Không chỉ chiếm tỉ
trọng cao nhất, loại tiền gửi này còn tăng qua các năm: Năm 2012 tăng 590.571 triệu
đồng, tương ứng 84,22% so với năm 2011; năm 2013 tăng 714.360 triệu đồng, tương
ứng 55,30% so với năm 2012. Với các loại tiền gửi có kì hạn dưới 12 tháng này, chủ
yếu là các khoản tiền gửi tiết kiệm trong dân cư. Năm 2012, với cuộc chạy đua lãi suất
huy động giữa các NHTM, đẩy lãi suất huy động có thời điểm lên tới 12-13%, điều
này đã làm gia tăng đột biến tiền gửi với mức tăng lên tới 84,22%. Sang đến năm
2013, nhờ chính sách của NHNN trong việc kiểm soát chặt chẽ trần lãi suất huy
động(các kỳ hạn dưới 12 tháng sẽ hưởng lãi suất là 8-10%/năm) làm cho nguồn vốn
huy động có mức tăng thấp hơn so với năm 2012 nhưng vẫn ở mức cao. Trước tình
hình giảm lãi suất huy động như vậy, ngân hàng vẫn duy trì được lượng tiền huy động
có kì hạn dưới 1 năm (do các chính sách với khách hàng có nhiều khác biệt hơn so với
nhiều ngân hàng khác như dịch vụ làm thẻ cho các khách hàng muốn mở tài khoản tại
ngân hàng là hoàn toàn miễn phí, hay nếu một khách hàng duy trì một số dư tiết kiệm
nhất định và vay một số tiền nhất định thì sẽ được ưu đãi về lãi suất, miễn phí dịch vụ
ngân hàng qua điện thoại, tư vấn miễn phí một vài lần trong năm, những ưu đãi có thể
được phân lớp theo số dư…). Điều này đã thể hiện uy tín của ngân hàng đối với khách
hàng, giúp khách hàng tin tưởng và tìm đến với ngân hàng nhiều hơn; giúp ngân hàng
đảm bảo nguồn vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình.
Biểu đồ 0.1. Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn giai đoạn 2011-2013
(Nguồn: Phòng Kế toán Ngân quỹ Vietinbank-chi nhánh Sông Nhuệ).
Thang Long University Library
21
Nắm giữ tỷ trọng cao thứ 2 sau tiền gửi kì hạn dưới 12 tháng là tiền gửi thanh
toán với tỉ trọng dao động trong khoảng từ 26% đến gần 30%. Nguồn vốn huy động từ
loại tiền gửi này của chi nhánh cũng liên tục tăng qua các năm và đặc biệt là năm
2012, tăng tới 110,29% so với năm 2011. Năm 2013 tăng nhẹ hơn với mức tăng đạt
39,09%. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do chi nhánh đã tích cực trong việc tìm
kiếm các khách hàng mới, đặc biệt là các DN, tổ chức, cá nhân có nhu cầu gửi tiền vào
ngân hàng nhằm mục đích giao dịch thanh toán chi trả các hoạt động mua bán hàng
hóa, dịch vụ. Ngân hàng rất tích cực trong việc tiếp cận các DN liên kết với ngân hàng
để trả lương cho nhân viên qua tài khoản ATM, tiếp thị đến nhiều khách hàng cá nhân
mở thẻ thanh toán với chi phí ưu đãi và dịch vụ nhanh chóng. Chính điều này đã giúp
cho lượng tiền gửi không kỳ hạn của ngân hàng gia tăng qua từng năm. Nguồn vốn
không kỳ hạn xét về mặt tài chính có nhiều lợi thế do lãi suất huy động thấp (2-
3%/năm) tuy nhiên tính ổn định của loại nguồn này không cao, tăng giảm thất thường
phụ thuộc vào sử dụng vốn của người gửi. Ví dụ, khách hàng ký hợp đồng gửi 100 tỷ
đồng thời hạn 3 tháng, lãi suất 14%/năm nhưng một tháng sau, hoặc vài tuần sau,
khách hàng rút cả 100 tỷ đồng nhưng vẫn được hưởng lãi suất 14%/năm theo thời gian
thực gửi. Và khi rút bất thình lình như thế, số tiền 100 tỷ đồng nói trên từ chỗ “có kỳ
hạn” đã biến thành “không kỳ hạn”. Do vậy, ngân hàng cần phải kiểm soát và duy trì
tỷ trọng nguồn tiền này một cách hợp lý, tránh rơi vào tình trạng bị động trong hoạt
động kinh doanh do tỷ trọng nguồn không kỳ hạn quá cao, rủi ro khi nguồn tiền có sự
biến động theo chiều hướng tiêu cực hay ngược lại không để quá thừa vốn trong kinh
doanh, gây lãng phí cho ngân hàng ( từ năm 2011, Ngân hàng Nhà nước cho phép các
ngân hàng sẽ được sử dụng 25% tổng lượng tiền gửi không kỳ hạn để kinh doanh).
Ngược với tiền gửi không kì hạn và kì hạn dưới 12 tháng, các loại tiền gửi có kì
hạn từ 12 tháng trở lên có xu hướng giảm dần qua các năm. Năm 2011, loại tiền gửi
này chiếm tỷ trọng 12,99%, năm 2012 giảm xuống còn 11,02% và năm 2013 chỉ còn
10,11%. Mặc dù nguồn vốn trung - dài hạn giúp chi nhánh có được nguồn vốn lớn hơn
để tài trợ cho hoạt động kinh doanh cũng như các khoản vay trung - dài hạn, tuy nhiên,
do định hướng hoạt động tín dụng của chi nhánh là tập trung cho vay ngắn hạn để
giảm thiểu rủi ro chi phí của ngân hàng. Do đó nếu duy trì một tỷ trọng cao của nguồn
vốn huy động trung, dài hạn sẽ làm tăng chi phí trả lãi của ngân hàng cho loại tiền gửi
này mà chưa chắc đã tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng vì còn phụ thuộc vào việc có giải
ngân được không. Hơn nữa, lãi suất huy động đối với loại tiền gửi này thường không
cao, do đó không được nhiều khách hàng lựa chọn kì hạn này. Song việc duy trì một tỷ
lệ nhất định nguồn vốn trung dài hạn là cần thiết, vì nếu tỷ lệ này quá thấp sẽ dẫn tới
trình trạng thiếu cân đối trong cơ cấu huy động – cho vay. Bởi nếu có rủi ro xảy ra, tức
là nguồn vốn huy động trung, dài hạn không đủ đáp ứng nhu cầu cho vay trung dài hạn
22
thì chi nhánh phải sử dụng đến nguồn vốn ngắn hạn có chi phí cao để bù đắp. Vì vậy,
chi nhánh cần có biện pháp để điều chỉnh tỷ lệ nguồn vốn huy động theo kì hạn sao
cho hợp lý.
- Tiền gửi theo thành phần kinh tế
Nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng nguồn (Năm
2011: 75,02%; năm 2012: 74,06%, năm 2013: 69,9%) và tăng qua các năm (năm 2012
tăng 85,43%; năm 2013 tăng 40,08%). Có 2 nguyên nhân chính để lý giải cho những
số liệu trên: Thứ nhất, đối tượng khách hàng chủ yếu của chi nhánh là các DN, các tổ
chức kinh tế. Thứ hai, các tổ chức kinh tế này có nhu cầu sử dụng vốn liên tục với giá
trị lớn. Do vậy, để tăng thêm thu nhập đồng thời đáp ứng cho nhu cầu sử dụng tiền
trong thanh toán của mình, các tổ chức kinh tế thường lựa chọn hình thức gửi tiền có
kì hạn dưới 12 tháng. Thường là gửi với kì hạn 1 tháng hoặc theo tuần.
Biểu đồ 0.2. Tỷ trọng nguồn vốn huy động theo thành phần kinh tế giai đoạn
2011 - 2013
: Tổ chức kinh tế : Cá nhân
(Nguồn: Quầy huy động vốn Vietinbank-chi nhánh Sông Nhuệ).
Tiền gửi của dân cư tuy chiếm một tỷ trọng không cao như các tổ chức kinh tế,
chỉ dao động trong khoảng 24% đến 30%, nhưng đây là nguồn vốn rất quan trọng đối
với ngân hàng. Bởi do đặc điểm vốn tiền gửi dân cư thường có quy mô lớn, bởi lẽ
những khoản huy động từ dân cư là những khoản tiền nhàn rỗi tạm thời trong xã hội và
được người dân tích trữ sử dụng trong tương lai, thêm vào đó dân cư là đối tượng đông
nhất trong nền kinh tế, do đó về tổng thể thì tập trung vào đối tượng này thì sẽ huy
động được một nguồn vốn có quy mô lớn cho NHTM.
Tiếp đến là do nguồn huy động từ dân cư là nguồn ổn định nhất vì thường người
dân khi gửi tiền vào NHTM đều có mục đích là tích trữ cho tương lai, do đó có kế
hoạch và có thể dự báo được thời điểm tăng giảm. Còn nguồn vốn huy động từ các tổ
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Thang Long University Library
23
chức tín dụng, hay các tổ chức kinh tế khác thường không ổn định do sự dịch chuyển
liên tục của dòng tiền trong nền kinh tế.
Cuối cùng nguồn vốn dân cư là nguồn có thời gian tương đối dài, các NHTM sẽ
dùng lượng tiền này để cho vay trung và dài hạn. Bởi lẽ, người dân thường trích một tỷ
lệ trong phần thu nhập cá nhân để gửi tiết kiệm, nên thường sẽ ít có những trường hợp
rút ra đột ngột một số tiền lớn mà sẽ để gửi với một khoảng thời gian dài.
Mặc dù chiếm một tỷ trọng thấp hơn so với tiền gửi tổ chức kinh tế, nhưng tỷ
trọng này đang tăng dần qua các năm. Từ 24,98% năm 2011 lên 30,10% năm 2013. Sự
gia tăng này phần nào đã thể hiện sự tin tưởng của các cá nhân vào ngân hàng, đồng
thời cho thấy ngân hàng đã làm tốt các hoạt động quảng bá thương hiệu, nâng cao uy
tín chất lượng hoạt động làm cho không chỉ các tổ chức kinh tế mà các cá nhân cũng
đã biết đến ngân hàng nhiều hơn.
- Theo loại tiền gửi
Có thể thấy rõ sự chênh lệch giữa nguồn tiền huy động từ VNĐ và từ ngoại tệ.
Lượng tiền gửi VNĐ năm 2013 là 2.862.553 triệu đồng, chiếm tỷ trọng là 88,91%
(năm 2012 tỷ trọng là 86,90% và năm 2011 tỷ trọng là 87,32%) tăng về số tuyệt đối là
977.491 triệu đồng, tương ứng tăng 51,85% so với năm 2012 và năm 2013 tăng tới
86,93% so với năm 2012. Lượng tiền gửi VNĐ chiếm giữ một tỉ trọng cao như vậy vì
ngân hàng chủ yếu cho vay bằng VNĐ nên hạn chế huy động bằng ngoại tệ do lãi suất
huy động bằng VND phổ biến với lãi suất không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng từ
1-1.2%/năm, kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng khoảng 5-7%/năm, kỳ hạn từ 6 tháng
đến dưới 12 tháng khoảng 6.5-7.5%/năm, kỳ hạn trên 12 tháng khoảng 7.5-9%/năm.
Bên cạnh đó, lãi suất huy động USD phổ biến bằng mức trần do NHNN quy định là
0.25%/năm đối với tiền gửi của tổ chức và 1.25%/năm đối với tiền gửi của dân cư.
(Nguồn: theo báo cáo tình hình hoạt động của Ngân hàng Nhà nước từ 21-
25/10/2013). Lãi suất huy động ngoại tệ của chi nhánh luôn thấp hơn một số NHTM
nhỏ khác khoảng 0,01%, trong khi lãi suất huy động nội tệ ổn định hơn. Do vậy lượng
tiền gửi bằng nội tệ vẫn chiếm ưu thế.
24
Biểu đồ 0.3.Tỷ trọng nguồn vốn huy động theo loại tiền giai đoạn 2011-2013.
(Nguồn: Quầy huy động vốn Vietinbank-chi nhánh Sông Nhuệ).
Tỷ trọng tiền gửi bằng ngoại tệ có sự tăng giảm không đồng đều qua các năm.
Nếu như năm 2012, tỷ trọng tiền gửi ngoại tệ chiếm 13,1% thì đến năm 2013 giảm
xuống còn 11,09%, kéo theo mức tăng về giá trị tương đối thấp hơn so với năm
2012. Nguyên nhân của sự sụt giảm huy động bằng ngoại tệ như trên là do năm
2013, ngân hàng nhà nước đã có quy định về việc hạ trần lãi suất huy động ngoại tệ
xuống còn 0.25%/năm đối với tiền gửi của tổ chức và 1.25%/năm đối với tiền gửi
của dân cư (Nguồn: theo báo cáo tình hình hoạt động của Ngân hàng Nhà nước từ
21-25/10/2013). Quy định trên của NHNN đã tác động làm cho nhiều cá nhân, tổ
chức thay vì gửi ngoại tệ đã chuyển đổi sang đồng nội tệ hoặc tìm kiếm một kênh
đầu tư khác sinh lời hơn, làm cho tỷ trọng tiền gửi ngoại tệ tại chi nhánh giảm trong
năm 2013.
Từ sự phân tích trên cho thấy: Nguồn huy động vốn chủ yếu của ngân hàng qua
các năm là từ các khoản tiền gửi của khách hàng là tổ chức kinh tế, trong đó tiền gửi
có kỳ hạn dưới 1 năm và tiền gửi bằng nội tệ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn
huy động. Có thể nói, chi nhánh đã giữ vững và phát triển được hoạt động huy động
vốn của mình, nguồn vốn huy động được tăng qua các năm. Đạt được những kết quả
trên là do ngân hàng đã thực hiện tốt khâu tiếp thị, đổi mới phong cách giao dịch; thực
hiện thu hút khách hàng tiền vay, làm tốt các khâu dịch vụ góp phần gián tiếp thu hút
khách hàng mở tài khoản; đa dạng hoá các loại tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kì hạn,
mở ra nhiều hình thức tính lãi phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của các tầng lớp dân cư.
Thang Long University Library
25
2.2.2. Hoạt động sử dụng vốn (chủ yếu là cho vay).
Bảng 0.2.Tình hình hoạt động cho vay tại NHCTVN- Chi nhánh Sông Nhuệ Đơn vị tính: Triệu đồng
Chênh lệch
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
2012/2011 2013/2012
Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Tổng dư nợ cho vay 589.986 100,00 1.128.848 100,00 1.693.271 100,00 538.862 91,33 564.423 49,99
I. Theo thời gian
1. Nợ ngắn hạn 342.900 58,12 702.708 62,25 1.102.827 65,13 359.808 104,93 400.119 56,94
2. Nợ trung hạn 142.246 24,11 226.447 20,06 334.760 19,77 84.201 59,19 108.313 47,83
3. Nợ dài hạn 104.840 17,77 199.693 17,69 255.684 15,1 94.853 90,47 55.991 28,04
II. Theo khách hàng
1. Cho vay tổ chức
kinh tế
496.237 84,11 947.555 83,94 1.412.865 83,44 451.318 90,95 465.310 49,11
2. Cho vay cá nhân 93.749 15,89 181.293 16,06 280.406 16,56 87.544 93,38 99.113 54,67
III. Theo loại tiền cho
vay
1. VND 487.328 82,60 925.768 82,01 1.384.926 81,79 438.440 89,97 459.158 49,60
2. Ngoại tệ (quy đổi) 102.658 17,40 203.080 17,99 308.345 18,21 100.422 97,82 105.265 51,83
(Nguồn: Báo cáo tài chính Ngân hàng Công Thương Việt Nam-Chi nhánh Sông Nhuệ)
26
Qua bảng số liệu 2.2, có thể thấy dư nợ cho vay của NHCTVN – Chi nhánh Sông
Nhuệ tăng qua các năm. Năm 2012 tăng 538.862 triệu đồng, tương đương 91,33% so
với năm 2011. Năm 2013, tiếp tục tăng thêm 564.423 triệu đồng (tương đương
49,99%) so với năm 2012, đạt dư nợ cho vay 1.693.271 triệu đồng. Sự gia tăng liên tục
về dư nợ cho vay này tỷ lệ thuận với sự gia tăng về nguồn vốn huy động. Năm 2012,
nguồn vốn huy động tăng mạnh nên dư nợ cho vay toàn chi nhánh cũng tăng mạnh tới
91,33%. Nếu so sánh mức tăng về tổng dư nợ cho vay với mức tăng về tổng nguồn
vốn huy động tại bảng 2.1 có thể thấy hai chỉ tiêu này tăng với tỉ lệ tương ứng. Điều
này cho thấy việc chi nhánh đã sử dụng được đồng vốn huy động vào hoạt động cho
vay, tránh tình trạng dư thừa vốn.
- Theo thời gian
Nếu phân loại dư nợ theo kì hạn là ngắn hạn, trung hạn và dài hạn thì dư nợ cho
vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng dư nợ cho vay của Chi nhánh.
Năm 2011 chiếm 58,12%; năm 2012 chiếm 62,25% và năm 2013 chiếm 65,13%.
Không chỉ chiếm một tỉ trọng cao nhất mà dư nợ ngắn hạn còn tăng qua các năm. Đặc
biệt năm 2012 tăng mạnh tới 104,93% so với năm 2011, năm 2013 tăng nhẹ hơn là
56,94%. Nguyên nhân khiến dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao như vậy là do nhu cầu
tín dụng ngắn hạn của DN trên địa bàn lớn hơn so với nhu cầu vốn trung-dài hạn, hơn
nữa chi nhánh có một bộ phận lớn KH trong lĩnh vực kinh doanh thương mại với
những hoạt động sản xuất kinh doanh theo mùa vụ, không thường xuyên. Các DN này
chủ yếu có nhu cầu sử dụng nguồn vốn trong ngắn hạn để để bù đắp sự thiếu hụt vốn
lưu động của mình và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
Bên cạnh đó, cho vay trung-dài hạn thường chứa đựng nhiều rủi ro hơn cho vay
ngắn hạn, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế nhiều biến động hiện nay, khi nguồn vốn huy
động từ khách hàng tập trung lớn vào kỳ hạn 1-3 tháng. Hơn nữa, nhiều DN chưa đáp
ứng được điều kiện chặt chẽ cho vay trung-dài hạn bởi món vay trung-dài hạn chứa
đựng nhiều rủi ro hơn và cần nhiều điều kiện cho vay chặt chẽ hơn. Do đó, chỉ tồn tại
một số DN vay trung hạn là các công ty, tập đoàn lớn như Viettel, Vinacomi,
PVN,...Các khoản vay dài hạn chủ yếu là cho vay tiêu dùng, phục vụ nhu cầu dân cư
như cho vay mua xe ô tô, cho vay mua nhà hay các sản phẩm cho vay du học. Chính vì
vậy là tỉ trọng dư nợ của dư nợ trung và dài hạn có xu hướng giảm qua các năm. Năm
2011, nếu tỷ trọng dư nợ trung hạn là 24,11% thì năm 2013 chỉ còn 19,77%. Tỷ trọng
dư nợ dài hạn năm 2011 là 17,77% thì năm 2013 là 15,1%. Không chỉ giảm về tỷ trọng
mà về mức tăng qua các năm cũng giảm dần, đặc biệt là dư nợ trung hạn. Nếu năm
2012 tăng mạnh tới 90,47% so với năm 2011 thì năm 2013 chỉ còn tăng 28,04% so với
năm 2012.
Thang Long University Library
27
- Theo khách hàng
Một phần do đặc thù vị trí của chi nhánh nằm trên đường Quang Trung, tuyến
đường chính của quận, xung quanh địa bàn này tập trung rất nhiều các văn phòng, các
công ty và các DN với đủ các ngành nghề kinh doanh khác nhau. Nếu như nguồn vốn
huy động của chi nhánh chủ yếu đến từ các tổ chức kinh tế thì dư nợ cho vay của chi
nhánh cũng tập trung giải ngân cho các đối tượng này. Các con số đã chỉ ra dư nợ cho
vay đối với các tổ chức kinh tế luôn chiếm giữ một mức cao hơn hẳn so với dư nợ cho
vay cá nhân. Cụ thể: Năm 2011, chiếm tỷ trọng 84,11%; năm 2012 và năm 2013 giảm
không đáng kể, duy trì ở mức 83,94% và 83,44%. Sự giảm của tỷ trọng dư nợ cho vay
tổ chức kinh tế và tăng của cho vay cá nhân (năm 2011 là 15,89% đến năm 2013 là
16,56%) là do trong thời gian gần đây, ngân hàng ngày càng nâng cao được uy tín của
mình, được nhiều cá nhân biết đến và tin tưởng, làm phát sinh nhiều hơn các quan hệ
tín dụng với ngân hàng. Tổng dư nợ cho vay cá nhân tính đến năm 2013 đã tăng tới
186.657 triệu đồng, tương đương gần 200% so với năm 2011. Với tình hình khó khăn
của các DN, nâng cao dư nợ cho vay đối với khách hàng cá nhân là một hướng đi đúng
đắn và an toàn tại thời điểm hiện tại.
- Theo loại tiền cho vay
Các khách hàng có quan hệ tín dụng với chi nhánh chủ yếu là các DN hoạt động
trong lĩnh vực thương mại dịch vụ trong nước. Do đó ngân hàng chủ yếu sử dụng đồng
nội tệ để cho vay. Dư nợ nội tệ luôn chiếm tỷ trọng cao (trên 80%) trong 3 năm. Năm
2012, chi nhánh cho vay bằng VNĐ là 925.768 triệu đồng, tăng 89,97% so với năm
2011 và năm 2013 là 1.384.926 triệu đồng, tăng 49,6% so với năm 2012. Tốc độ tăng
của dư nợ nội tệ tương đương với mức tăng của nguồn vốn huy động bằng nội tệ.
Dư nợ ngoại tệ chiếm một tỷ trọng nhỏ hơn nhưng có xu hướng tăng nhẹ về tỷ
trọng. Năm 2011 chiếm 17,4%, tăng thêm 0,81% đạt 18,21% vào năm 2013. Số dư nợ
ngoại tệ này chủ yếu để đáp ứng nhu cầu của các DN tham gia hoạt động xuất nhập
khẩu thanh toán cho đối tác nước ngoài tiền nhập khẩu hàng hóa hay cho vay dưới
hình thức chiết khấu bộ chứng từ, cho vay các dự án theo quyết định của Chính phủ
hoặc cho vay đối với người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Do nhu
cầu sử dụng đồng ngoại tệ của khách hàng ngày càng tăng nên dư nợ cho vay bằng
ngoại tệ năm 2013 đạt 308.345 triệu đồng, tăng 205.687 triệu đồng tương đương 200%
so với năm 2011.
2.2.3. Một số hoạt động kinh doanh khác.
- Hoạt động kinh doanh ngoại tệ: Vietinbank là đơn vị hoạt động rất năng động
trên thị trường tiền tệ với các đối tác là các định chế tài chính ngân hàng và phi ngân
28
hàng, trong nước và quốc tế. Hoạt động kinh doanh nguồn vốn ngắn hạn trên thị
trường tiền tệ giúp Chi nhánh sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy động của mình, đảm
bảo thanh khoản và góp phần tạo ra nguồn thu nhập tốt cho ngân hàng. Trong hoạt
động đầu tư giấy tờ có giá, ngân hàng đã tận dụng được các thời điểm khi lãi suất chiết
khấu của các trái phiếu Chính phủ Việt Nam lên mức rất cao để ra các quyết định đầu
tư hợp lý. Do vậy, danh mục trái phiếu của Chi nhánh có tỷ trọng trái phiếu chính phủ
chiếm phần lớn với hiệu quả đầu tư cao, đồng thời ngân hàng có thể sử dụng linh hoạt
các trái phiếu này cho các hoạt động thị trường mở với NHNN khi cần thiết.
Các sản phẩm phái sinh như hoán đổi tiền tệ (SWAP), quyền chọn ngoại tệ, giao
dịch kỳ hạn và hoán đổi lãi suất đã được ngân hàng tư vấn cung cấp cho các khách
hàng và sử dụng trong quản trị rủi ro cho chính danh mục của mình.
Năm 2011, với mạng lưới giao dịch ngày càng mở rộng cùng với nhu cầu tăng
cao của khách hàng, Vietinbank đang đáp ứng đầy đủ các dịch vụ về giao dịch ngoại tệ
cho khách hàng DN và cá nhân. Các nhu cầu giao dịch ngoại tệ của khách hàng là DN
hay tổ chức tập trung vào một số mục đích cụ thể như thanh toán quốc tế, trả nợ vay,
chuyển vốn đầu tư trong ngoài nước; trong khi giao dịch ngoại tệ của khách hàng cá
nhân phục vụ giao dịch kiều hối, chuyển tiền du học, du lịch, chữa bệnh...
- Hoạt động thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại
+ Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu; thông báo, xác nhận, thanh toán
thư tín dụng nhập khẩu.
+ Nhờ thu xuất - nhập khẩu: Nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và nhờ thu chấp
nhận hối phiếu (D/A).
+ Chuyển tiền trong nước và quốc tế.
+ Chuyển tiền nhanh Western Union.
+ Thanh toán uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc.
+ Chi trả lương cho DN qua tài khoản.
- Hoạt động phát hành thẻ
Năm 2004, Vietinbank đã cung cấp dịch vụ thẻ ghi nợ Active Plus cho khách
hàng, sản phẩm này có các tính năng như thanh toán qua POS, giao dịch chuyển khoản
qua ATM, bảo hiểm cá nhân cho chủ thẻ. Dự án Visa Card: Phát hành và kết nối thanh
toán trong nội bộ thành công vào ngày 27/12/2010. Tính đến 31/12/2013, MB Trần
Duy Hưng đã phát hành tổng số 8.549 thẻ các loại gồm: thẻ ATM, thẻ New Plus, thẻ
active Plus, thẻ Bankplus, thẻ Visa, Visa platinum với số lượng ATM trong khu vực là
11 máy, phục vụ một cách tốt nhất các giao dịch về tiền của khách hàng.
Thang Long University Library
29
- Hoạt động dịch vụ thanh toán trong nước: Vietinbank cung cấp dịch vụ thanh
toán trong nước thông qua mạng lưới các điểm giao dịch và hệ thống ATM, hệ thống
ngân hàng điện tử và thỏa thuận với các ngân hàng khác để tham gia mạng lưới thanh
toán của họ. Cụ thể, Vietinbank cung cấp dịch vụ chuyển tiền trong nước; dịch vụ
quản lý tài khoản giao dịch với việc nhận tiền gửi, quản lý, theo dõi số dư và cung cấp
các dịch vụ về tài khoản cho khách hàng, dịch vụ trả lương qua tài khoản. Để phục vụ
khách hàng tốt nhất Vietinbank đã không ngừng cải tiến công nghệ, nâng cao chất
lượng dịch vụ. Vietinbank đã thành lập Trung tâm thanh toán tại Hội sở, từng bước
hình thành các trung tâm thanh toán quốc tế tại các khu vực để đảm bảo cung cấp dịch
vụ trong hoạt động thanh toán nhanh nhất và có hiệu quả nhất cho khách hàng trên mọi
miền của đất nước. Vietinbank ban hành các quy trình, quy chế về nghiệp vụ thanh
toán, các quy định, chế độ thưởng phạt đối với các giao dịch viên, chấm điểm Chi
nhánh để nâng cao chất lượng giao dịch, ...
Ngoài các hoạt động chính trên Chi nhánh còn có một số hoạt động kinh doanh
khác như: Khai thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ; tư vấn đầu tư và tài chính; cho
thuê tài chính; môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục đầu tư; tiếp
nhận, quản lý và khai thác các tài sản xiết nợ qua công ty quản lý nợ và khai thác tài
sản; các hoạt động, dịch vụ về chứng khoán, nhận đại lý, ủy thác…
2.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Cũng như mọi tổ chức kinh tế khác, hoạt động kinh doanh của ngân hàng luôn
hướng tới mục tiêu đạt lợi nhuận cao. Để đạt được kết quả kinh doanh khả quan thì
ngân hàng phải quan tâm tới thu nhập và chi phí, hai yếu tố cấu thành nên lợi nhuận.
Việc quản lý chặt chẽ, giảm thiểu chi phí có ý nghĩa quyết định không kém việc tăng
nguồn thu. Do đó, việc đảm bảo cân đối và hiệu quả giữa hai hoạt động là huy động
vốn và sử dụng vốn là hết sức quan trọng. Tình hình thu nhập, chi phí của ngân hàng
được phản ánh cụ thể như sau:
- Tình hình thu nhập
Tổng thu từ các hoạt động kinh doanh của chi nhánh có xu hướng tăng theo các
năm. Năm 2012, tổng thu đạt 148.754 triệu đồng, tăng 63.113 triệu đồng, tương đương
73,68% so với năm 2011; năm 2013 tổng thu tăng thêm 92.268 triệu đồng, đạt 241.022
triệu đồng, tương đương 62,03% so với năm 2012 (Số liệu tại bảng 2.3). Sự gia tăng
về tổng thu nhập của Chi nhánh qua các năm chủ yếu do ngân hàng đang ngày càng
mở rộng mạng lưới kinh doanh của mình, phát triển thêm các sản phẩm mới thu hút
thêm nhiều khách hàng. Đặc biệt là sự gia tăng của dư nợ cho vay mang lại nguồn thu
lãi và các sản phẩm về thẻ, tiền gửi thanh toán cũng giúp chi nhanh nâng cao được thu
nhập của mình.
30
Bảng 0.3.Tình hình thu nhập của ngân hàng giai đoạn 2011 - 2013
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chênh lệch
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
2012/2011 2013/2012
Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Tổng thu 85.641 100,00 148.754 100,00 241.022 100,00 63.113 73,68 92.268 62,03
Thu từ lãi 68.538 80,03 131.127 88,15 218.583 90,69 62.589 91,32 87.456 66,70
Thu ngoài lãi 17.103 19,97 17.627 11,85 22.439 9,31 524 3,06 4.812 27,30
Thu dịch vụ 9.617 11,23 10.457 7,03 12.316 7,11 840 8,73 1.859 17,78
Thu nợ đã xử lý rủi ro 591 0,69 625 0,42 868 0,36 34 5,75 243 38,88
Thu khác 6.894 8,05 6.545 4,40 9.255 3,84 (349) (5,06) 2.710 41,41
(Nguồn: Báo cáo thu nhập chi phí qua các năm của Vietinbank-chi nhánh Sông Nhuệ)
Thang Long University Library
31
Cụ thể về các chỉ tiêu như sau:
+ Thu từ lãi: Nguồn thu này của chi nhánh luôn ổn định, chiếm tỉ trọng cao nhất
trong các nguồn thu và có xu hướng tăng dần qua các năm. Tỷ trọng nguồn thu từ lãi
chiếm tỷ trọng từ 80% đến 90% trong tổng thu. Năm 2012, thu từ lãi của chi nhánh đạt
131.127 triệu đồng, tăng 62.589 triệu đồng tương đương 91,32% so với năm 2011.
Năm 2013, thu từ lãi đạt 218.583 triệu đồng, tăng 87.456 triệu đồng, tương đương
66,7% so với năm 2011. Mức tăng của chỉ tiêu thu từ lãi tỉ lệ thuận với mức tăng của
dư nợ cho vay trong thời gian qua.
+ Thu ngoài lãi: Mặc dù thu ngoài lãi chiếm một tỉ trọng nhỏ (năm 2011 chiếm
19,97%, năm 2012 chiếm 11,85% và năm 2013 chiếm 9,31%) nhưng vẫn tăng qua các
năm. Năm 2012 tăng 3,06% so với năm 2011 và năm 2013 tăng 27,3% so với năm
2012. Các khoản thu ngoài lãi bao gồm thu dịch vụ, thu nợ đã xử lí rủi ro và các khoản
thu khác.
Đối với thu dịch vụ là các khoản thu từ dịch vụ chuyển tiền trong nước, chuyển
tiền trong hệ thống liên ngân hàng, thu phí phát hành thẻ, cấp lại thẻ, xử lí phát hành
lại thẻ, thu phí in sao kê tài khoản cho các cá nhân và tổ chức,…Các khoản thu phí từ
dịch vụ ngân hàng luôn chiếm một tỉ trọng cao nhất trong chỉ tiêu thu ngoài lãi, năm
2011 chiếm tới 11,23%. Thu dịch vụ cũng có xu hướng tăng qua các năm. Năm 2012
tăng 840 triệu đồng, tương đương 8,73% so với năm 2011 và năm 2013 tăng 1.859
triệu đồng, tương đương 17,78% so với năm 2012.
Thu nợ đã xử lý rủi ro có sự biến động trong năm 2011 - 2013. Năm 2011, nguồn
thu này chiếm 0,69% trong tổng thu, năm 2012 chiếm 0,42% và tăng 34 triệu đồng
(tương ứng tăng 5,75%) so với năm 2011. Năm 2013, khoản mục này tăng 38,88% so
với năm 2012, đạt 868 triệu đồng. Nợ đã xử lý rủi ro là những khoản nợ chi nhánh
không thu hồi được từ khách hàng và được ngân hàng cho ra ngoài bảng cân đối kế
toán. Do các khoản nợ này được bù đắp bởi quỹ dự phòng rủi ro của ngân hàng nên
khi chi nhánh thu hồi được thì sẽ tính vào thu nhập của chi nhánh. Năm 2011, chi
nhánh đã thu hồi được 591 triệu đồng, năm 2012 thu hồi được 625 triệu đồng và năm
2013 thu hồi được 868 triệu đồng nợ đã xử lý rủi ro. Điều này đạt được là do chi
nhánh đã thường xuyên phối hợp với chính quyền địa phương, các ngành, sử dụng các
chế tài tín dụng trong việc thu nợ đã xử lý rủi ro, cho thấy chi nhánh đã nâng cao khả
năng kiểm soát hoạt động cho vay chặt chẽ hơn, thu hồi được nhiều khoản nợ đã xử lý
rủi ro.
Ngoài ra, chi nhánh còn có các khoản thu từ các hoạt động khác chiếm tỷ trọng
từ 3,84% đến 8,05% tổng thu. Năm 2012 giảm 349 triệu đồng, tương ứng giảm 5,06%
32
so với năm 2011 và năm 2013 tăng tới 41,41% so với năm 2012. Sự biến động bất
thường này là do trong năm 2013, ngân hàng đã thực hiện nhiều hoạt động liên doanh
liên kết với các đối tác khác, góp vốn mua cổ phần giúp tăng nguồn thu nhập khác cho
ngân hàng.
- Tình hình chi phí
Qua bảng 2.4 ta có thể thấy tình hình chi phí giai đoạn 2011 - 2013 của Chi
nhánh như sau: năm 2011 tổng chi phí là 59.946 triệu đồng. Năm 2012 là 105.615
triệu đồng tăng 45.669 triệu đồng so với năm 2011 (tăng 76,18%). Đến năm 2013 thì
chi phí tăng lên 249.581 triệu đồng, tăng 41,80% so với năm 2011. Tổng chi của ngân
hàng ở mức thấp trong năm 2011 là do các hoạt động của chi nhánh đều bị thu hẹp,
ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế. Năm 2012 và 2013, mặc dù kinh tế còn nhiều khó
khăn nhưng chi nhánh vẫn mở rộng mạng lưới hoạt động của mình, tìm kiếm các
khách hàng chất lượng tốt hơn, phát triển sản phẩm mới do vậy các khoản chi phí
trong quá trình kinh doanh cũng tăng lên.
Thang Long University Library
33
Bảng 0.4.Tình hình chi phí của ngân hàng giai đoạn 2011 – 2013
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chênh lệch
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
2012/2011 2013/2012Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Tổng chi phí 59.946 100,00 105.615 100,00 163.895 100,00 45.669 76,18 58.280 55,18
1. Chi phí trả lãi 36.459 60,82 71.924 68,10 118.742 72,45 35.465 97,27 46.818 65,09
2. Chi phí ngoài lãi 23.487 39,18 33.691 31,9 45.153 16,49 10.204 43,45 11.462 34,02
(Nguồn: Báo cáo thu nhập chi phí qua các năm của Vietinbank-chi nhánh Sông Nhuệ)
34
Trong đó, chi phí trả lãi chiếm tỷ trọng lớn từ 60,82% (năm 2011) đến 72,45%
(năm 2013). Chi phí trả lãi luôn chiếm tỷ trọng lớn do ngân hàng chủ yếu thu hút
khách hàng đến gửi tiền nhờ yếu tố lãi suất. Năm 2011, chi phí trả lãi là 36.459 triệu
đồng và chiếm 60,82% trong tổng chi của chi nhánh. Đến năm 2011, hoạt động huy
động vốn của chi nhánh có sự tăng trưởng cao kéo chi phí lãi cũng tăng theo lên
71.924 triệu đồng, tăng 35.465 triệu đồng so với năm 2011 (tương ứng tăng 97,27%).
Sang năm 2013, chi phí trả lãi của chi nhánh là 118.742 triệu đồng, chiếm tỷ trọng
72,45% trong tổng chi phí. Điều này được lý giải là do dư nợ cho vay của chi nhánh
tăng dần qua từng năm, đây cũng là giai đoạn mà sự biến động về lãi suất diễn ra mạnh
mẽ, phần nào tác động đến chi phí trả lãi của ngân hàng.
Chi phí ngoài lãi chiếm tỷ trọng ít hơn, từ 16,49% - 39,18% trong tổng chi phí và
có xu hướng giảm dần. Năm 2011, chi phí ngoài lãi của chi nhánh là 23.487 triệu
đồng. Năm 2012, chi phí ngoài lãi đã tăng 43,45% so với năm 2011, đạt 33.691 triệu
đồng, năm 2013 con số này tiếp tục tăng thêm 11.462 triệu đồng, đạt 45.153 triệu
đồng, tương đương tăng 34,02% so với năm 2011. Tỷ trọng chi phí ngoài lãi và mức
tăng về chi phí ngoài lãi có xu hướng giảm dần qua các năm. Đây là một dấu hiệu tốt
trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh vì mặc dù chi nhánh mở rộng hoạt động
kinh doanh song vẫn chú trọng tới việc tiết kiệm tối đa các chi phí trong quá trình hoạt
động như chi phí quản lý, chi phí văn phòng,…do vậy giúp giảm chi phí ngoài lãi, từ
đó giảm tổng chi phí của chi nhánh và góp phần gia tăng lợi nhuận.
Chi nhánh ngày càng chú trọng việc phát triển các hoạt động kinh doanh khác
ngoài hoạt động tín dụng, song song với sự phát triển đó, chi nhánh còn thực hiện việc
tiết kiệm tối đa các chi phí phát sinh ví dụ như trong hoạt động quản lý đội ngũ nhân
sự, ngân hàng cũng đã sắp xếp lại theo hướng chuyên nghiệp, đa năng, tập trung vào
đội ngũ bán hàng nhiều hơn là lực lượng hỗ trợ (back office). Công tác đào tạo, tái đào
tạo cũng đã tập trung vào tính chuyên nghiệp, kỹ năng nghề nghiệp để tránh sự lãng
phí.Ngoài ra, công tác marketing là cần thiết nhưng ngân hàng đã xem lại kênh quảng
bá phù hợp. Không chạy đua quảng bá thật nhiều trên các phương tiện thông tin thay
cho việc tập trung nâng cao tối đa chất lượng phục vụ. Mặt khác, ngân hàng cũng
không đưa ra nhiều chương trình khuyến mại mà không đánh giá được hiệu quả của
nó… Từ những cải thiện ở trên, nên chi phí ngoài lãi đã có sự thay đổi một cách khác
biệt trong tổng chi phí của ngân hàng trong giai đoạn 2011 – 2013.
Thang Long University Library
35
- Tình hình lợi nhuận
Bảng 0.5.Tình hình lợi nhuận ngân hàng giai đoạn 2011-2013
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chênh lệchNăm
2011
Năm
2012
Năm
2013 2012/2011 2013/2012Chỉ tiêu
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Tổng thu 85.641 148.754 241.022 63.113 73,68 92.268 62,03
Tổng chi 59.946 105.615 163.895 45.669 76,18 58.280 55,18
Lợi nhuận 25.695 43.139 77.127 17.444 67,89 33.988 78,79
(Nguồn: Báo cáo thu nhập chi phí qua các năm của Vietinbank-chi nhánh Sông Nhuệ)
Qua bảng 2.5, ta có thể thấy tình hình lợi nhuận của chi nhánh Sông Nhuệ từ
năm 2011 đến năm 2013 có sự gia tăng. Năm 2011, lợi nhuận của ngân hàng đạt
25.695 triệu đồng. Sang năm 2012, lợi nhuận đạt 43.139 triệu đồng tương ứng tăng
67,89% so với năm 2011. Mặc dù trong năm 2012, cả thu nhập và chi phí đều tăng, tốc
độ tăng của thu nhập nhỏ hơn chi phí nhưng số tiền tuyệt đối lại tăng cao hơn, cụ thể
năm 2012 tổng thu tăng 63.113 triệu đồng trong khi đó tổng chi tăng 45.669 triệu đồng
nên dẫn tới lợi nhuận của chi nhánh tăng lên 17.444 triệu đồng. Sang năm 2013, lợi
nhuận của chi nhánh có chuyển biến tốt khi tăng thêm 33.988 triệu đồng so với năm
2012, tương ứng mức tăng mạnh là 78,79%. Điều này có được là do hoạt động kinh
doanh của chi nhánh đã có những bước tiến bộ khi tiến hành kinh doanh hiệu quả góp
phần làm tăng lợi nhuận, mặt khác nhờ áp dụng các biện pháp chặt chẽ trong quản lý
chi tiêu mà tốc độ tăng chi phí của chi nhánh trong năm 2013 (55,18%) đã thấp hơn so
với năm 2012 (76,18%).
2.3. Thực trạng cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt
Nam Chi nhánh Sông Nhuệ.
2.3.1. Các quy định về cơ sở cho vay, chính sách pháp lý và quy trình vay vốn tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam Chi nhánh Sông Nhuệ.
- Cơ sở cho vay, chính sách pháp lý:
Trong mảng tín dụng, ngoài khách hàng là cá nhân thì khách hàng vay vốn là các
doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nhưng tập trung vào 3 đối
tượng chính đó là: Doanh nghiệp nhà nước, Doanh nghiệp tư nhân, Doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài có đủ các điều kiện quy định tại Bộ luật Dân sự. Tất cả các
36
khách hàng là doanh nghiệp đều được ngân hàng xem xét về nhu cầu vay vốn đối với
các lĩnh vực không bị pháp luật cấm. Theo quyết định số 1627 của NHNN đã chỉ rõ
các điều kiện cần có của một khách hàng khi vay vốn tại ngân hàng là:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp
luật hiện hành.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu
quả. Trường hợp KH đề nghị cấp tín dụng để thực hiện các dự án đầu tư, phương án
SXKD, dịch vụ ở nước ngoài phải thực hiện đúng theo quy định của pháp luật hiện
hành và có phê duyệt của Tổng Giám đốc. Khách hàng phải mở tài khoản tại Chi
nhánh để hạch toán số tiền giải ngân, thu nợ gốc, nợ lãi theo đúng hợp đồng tín dụng
đã kí kết.
- Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và
hướng dẫn của NHNN Việt Nam.
Ngoài những quy định chung của NHNN, Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam đã đưa ra những đối tượng được cấp vốn một cách cụ thể, đặc biệt là đối tượng
khách hàng Doanh nghiệp trong Văn bản số 474/TB-HS.m ban hành ngày 18 tháng 9
năm 2012. Những năm gần đây, nền kinh tế gặp rất nhiều khó khăn, có những ngành
nghề đã bị đóng băng như bất động sản, hay thị trường chứng khoán khá im ắng. Để
phù hợp với tình hình thực tế, đồng thời đảm bảo nguyên tắc an toàn, thận trọng và
nâng cao chất lượng tín dụng, Vietinbank đã chỉ rõ những lĩnh vực, ngành nghề được
ưu tiên khi cấp tín dụng cũng như những lĩnh vực, ngành nghề bị hạn chế cấp tín dụng.
Những ngành nghề được ưu tiên cấp tín dụng: Nhóm công nghiệp chế biến (may
mặc, dây điện và cáp điện, gỗ, điện thoại các loại và linh kiện); nhóm nông lâm, thủy
sản (thủy sản, gạo, cà phê, cao su); nhóm nhiên liệu và khoáng sản (dầu thô, xăng dầu,
than)
Những ngành nghề hạn chế cấp tín dụng: Xây dựng, bất động sản, công ty chứng
khoán, lĩnh vực đóng tàu, vận tải biển,…
- Quy trình cho vay:
Toàn bộ quy trình nghiệp vụ cho vay của Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam- chi nhánh Sông Nhuệ đối với khách hàng được chia thành 2 giai đoạn và 7 bước
tác nghiệp chính gồm có:
Thang Long University Library
37
- Giai đoạn 1: Thẩm định và xét duyệt.
+ Bước 1: Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ.
Cán bộ tín dụng có nhiệm vụ tìm kiếm, tiếp thị khách hàng, nắm bắt nhu cầu vay
vốn của khách hàng trên nguyên tắc đôi bên cùng có lợi. Đồng thời, cán bộ tín dụng
phải hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn ngân hàng, kiểm tra hồ sơ vay vốn và
giao dịch với khách hàng, đối tác. Bộ hồ sơ vay vốn gồm: Hồ sơ pháp lý (đăng kí kinh
doanh, điều lệ, bảng thông tin…); hồ sơ tài chính (báo cáo tài chính, chi tiết các khoản
mục…); hồ sơ hoạt động kinh doanh (các hợp đồng đầu vào, đầu ra đã và đang thực
hiện); hồ sơ vay vốn (phương án, hợp đồng kinh doanh, dự án đầu tư lần này); hồ sơ
tài sản đảm bảo (sổ đỏ, đăng kí xe, CMND chủ sở hữu…)
Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ vay vốn: Trong bước này, các cán bộ tín dụng cần
kiểm tra tính đầy đủ về số lượng và tính pháp lý của hồ sơ vay vốn theo những quy
định của Vietinbank. Sau đó, cần báo cáo Trưởng phòng xin ý kiến chỉ đạo tiếp theo.
+ Bước 2: Thẩm định.
Trong bước này yêu cầu các phòng nghiệp vụ, cán bộ tín dụng và cán bộ thẩm
định phải chịu trách nhiệm tiến hành kiểm tra, đánh giá hồ sơ vay vốn của khách hàng
gồm 3 nội dung chính: Thứ nhất, là thẩm định về năng lực pháp lý của khách hàng.
Thứ hai, là năng lực hoạt động, tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính và uy
tín của khách hàng. Thứ 3 là tính khả thi của phương án lần này: khách hàng có khả
năng thực hiện không, có rủi ro gì, có khả năng trả nợ cho NH không. Cán bộ tín dụng
làm tờ trình đề xuất gửi qua Phòng tín dụng Chi nhánh hoặc Phòng Thẩm định Hội sở
nếu vượt mức phán quyết của Giám đốc chi nhánh, Bộ phận hoặc Phòng tín dụng sẽ
tiến hành thẩm định và ra thông báo phê duyệt hay từ chối cho vay.
+ Bước 3: Trình duyệt hồ sơ vay vốn, phán quyết tín dụng.
Sau khi thống nhất kết luận thẩm định và các ý kiến đề xuất, có ý kiến của
Trưởng phòng tín dụng, cán bộ tín dụng sẽ chịu trách nhiệm tập hợp lại hồ sơ tín dụng;
tập hợp và bổ sung ý kiến của một số các bộ phận có liên quan để bổ sung và tờ trình
(nếu cần thiết) và sau đó trình lãnh đạo xem xét quyết định.
- Giai đoạn 2: Thực hiện cho vay và quản lý tín dụng.
+ Bước 4: Lập, đàm phán và ký kết các hợp đồng.
Khi khoản vay đã được lãnh đạo duyệt đồng ý cho vay cùng các điều kiện liên
quan, cán bộ tín dụng sẽ chuyển cho chuyên viên hỗ trợ để chuyên viên hỗ trợ trên cơ
sở nội dung, điều kiện đã được duyệt và hợp đồng mẫu, soạn thảo hợp đồng tín dụng
và hợp đồng đảm bảo tiền vay trình kiểm soát cho ý kiến chỉnh sửa. Sau khi có ý kiến
38
đồng ý của kiểm soát về dự thảo hợp đồng, cán bộ tín dụng trao đổi với khách hàng về
điều kiện hợp đồng, chú ý phải thống nhất với phương án cho vay đã được lãnh đạo
phê duyệt. Khi đã thống nhất với khách hàng về các điều kiện hợp đồng, chuyên viên
hỗ trợ trình dự thảo cuối cùng đã được khách hàng đồng ý lên kiểm soát; kiểm soát
kiểm tra lại các điều khoản hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay đúng với
các điều kiện đã được lãnh đạo phê duyệt. Trình lên lãnh đạo xem xét và tiến hành kí
hợp đồng với khách hàng trước sự chứng kiến của cả 2 bên cùng công chứng viên.
Hợp đồng được lập thành ít nhất 3 bản chính: 1 bản lưu hồ sơ tín dụng, 1 bản làm
căn cứ cho kế toán hạch toán, 1 bản khách hàng giữ.
+ Bước 5: Giải ngân vốn vay.
Cán bộ tín dụng phối hợp với các bộ phận có liên quan bao gồm phòng hỗ trợ, kế
toán, ngân quỹ để giải ngân hoặc thanh toán theo yêu cầu của khách hàng. Các hình
thức phát tiền vay, giải ngân gồm có:
Rút tiền mặt trực tiếp: Áp dụng đối với các khoản cho vay lương, thưởng, các
nhu cầu thanh toán nhỏ lẻ, nhu cầu vay cá nhân, số tiền vay trị giá không quá lớn.
Thanh toán chuyển khoản trên địa bàn hoặc trong lãnh thổ quốc gia theo yêu cầu
của khách hàng.
Thanh toán quốc tế theo yêu cầu của khách hàng: Thanh toán L/C, TT, TTR…(sử
dụng các phương tiện SWIFT, điện Telex).
Hiện nay, đối với việc giải ngân cho khách hàng, Ngân hàng khuyến khích sử
dụng phương thức giải ngân bằng chuyển khoản trực tiếp đến người thụ hưởng, đảm
bảo khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, hạn chế tối đa các khoản giải ngân
bằng tiền mặt.
+ Bước 6: Giám sát, theo dõi khoản vay; thu nợ và xử lý các vấn đề phát sinh.
Mục đích của việc thực hiện kiểm tra sử dụng vốn vay là kịp thời phát hiện các
hành vi sử dụng vốn vay sai mục đích, không đúng đối tượng cho vay đã cam kết để
ngân hàng có các biện pháp xử lý thích hợp. Có thể kiểm tra qua hồ sơ chứng từ giải
ngân, kiểm tra sổ sách kế toán, kiểm tra tại hiện trường (nơi khách hàng đang triển
khai phương án, dự án vay vốn để xem xét kiểm tra tình hình). Cần phải theo dõi chặt
chẽ về việc khách hàng có trả nợ gốc và lãi đầy đủ theo quy định trong hợp đồng tín
dụng đã kí kết hay không.
Trong thời gian cho vay, các vấn đề phát sinh rất đa dạng, việc xử lý các phát
sinh đó có thể chia thành các nhóm bao gồm: Điều chỉnh kỳ hạn nợ, gia hạn nợ,
chuyển nợ quá hạn; xử lý thu hồi nợ quá hạn, nợ khó đòi; xử lý tranh chấp hợp đồng
Thang Long University Library
39
tín dụng; xử lý tranh chấp hợp đồng bảo đảm tiền vay; khước từ nghĩa vụ bảo lãnh,
thanh toán; xử lý các phát sinh khác.
+ Bước 7: Tất toán khế ước, thanh lý hợp đồng, lưu hồ sơ.
Khi khách hàng đã hoàn thành nghĩa vụ trả nợ của mình, cán bộ tín dụng lập biên
bản giao trả tài sản đảm bảo nợ vay trình kiểm soát, kiểm soát trình lãnh đạo ký phê
duyệt. Sau mỗi hợp đồng tín dụng, ngân hàng cần đánh giá mức độ hài lòng hay không
của khách hàng đối với các hợp đồng tín dụng đã dược thanh lý và cần rút kinh
nghiệm những điểm thực hiện chưa tốt để hoàn thiện và chỉnh sửa cho các hợp đồng
tín dụng tiếp theo.
2.3.2. Tình hình doanh số cho vay tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam chi
nhánh Sông Nhuệ.
Doanh số cho vay chính là tổng số tiền mà ngân hàng đã giải ngân cho khách hàng
vay trong một thời gian nhất định, có thể là quý, tháng hoặc theo năm (trong luận văn này,
doanh số cho vay được tính theo năm). Nếu số tiền ngân hàng huy động được cao và
doanh số cho vay cao, chứng tỏ ngân hàng đã sử dụng được nguồn tiền huy động một
cách có hiệu quả, với mục đích mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Nhưng doanh số cho
vay cao không có nghĩa chất lượng tín dụng tốt mà nó còn phụ thuộc vào doanh số thu nợ
trong kì. Bảng dưới đây trình bày tổng doanh số cho vay và doanh số cho vay của
Vietinbank chi nhánh Sông Nhuệ trong 3 năm, từ năm 2011 đến năm 2013.
Bảng 2.6. Tình hình giải ngân cho vay giai đoạn 2011 – 2013.
Đơn vị tính: Triệu đồng.
Chênh lệch năm
2011-2012
Chênh lệch năm
2012- 2013
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Doanh số
cho vay
816.683 1.243.423 1.591.307 426.740 52,25 347.884 27,98
Tổng
doanh số
cho vay
1.408.560 1.796.855 2.257.173 194.218 12,12 460.318 25,62
(Nguồn: Phòng kế toán ngân quỹ Vietinbank-chi nhánh Sông Nhuệ)
40
Nhìn vào bảng số liệu và biểu đồ trên có thể thấy tình hình cho vay của
Vietinbank chi nhánh Sông Nhuệ liên tục tăng qua các năm từ năm 2011 đến năm
2013. Cụ thể năm 2012 tăng 12,12% so với năm 2011, năm 2013 tăng 25,62% so với
năm 2012. Tính đến năm 2013, tổng doanh số cho vay của ngân hàng đạt 2.257.173
triệu đồng, tăng 848.613 triệu đồng (tương đương 60,25%) so với năm 2011. Với số
liệu như vậy có thể thấy trong 3 năm qua, hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong
mảng tín dụng tăng trưởng khá đều đặn và tương đối cao. Nguyên nhân là do hiện nay
các DN kinh doanh ở những ngành nghề thương mại, dịch vụ đang có nhu cầu mở
rộng sản xuất kinh doanh trên địa bàn nên nhu cầu vay vốn là khá lớn, thêm vào đó chi
nhánh đang mở rộng sang “chăm sóc” người tiêu dùng bởi dân số Việt Nam hiện rất
đông lên đến 90 triệu người, nhu cầu sử dụng tiền vào các việc nhỏ lẻ như mua sắm,
sửa chữa nhà cửa và đặc biệt là mua xe, mua nhà trả góp là rất lớn. Nếu chỉ một phần
mười dân số, tức là 9 triệu người vay và mỗi người vay bình quân 30 triệu đồng/năm,
thì tổng số tiền cho vay ra đã đạt mức 270 ngàn tỷ đồng, một con số vô cùng lớn. Chưa
dùng ở đó, do vay tiêu dùng thường ở mức giá trị thấp, có tài sản thế chấp cũng như
phương án trả nợ, nên đối với ngân hàng đây là những khoản vay an toàn, rất ít rủi ro
và dễ thu hồi nợ. Đây là một tín hiệu kinh doanh đáng mừng của ngân hàng, nhất là
trong 2 năm 2012 và 2013, những năm mà nền kinh tế gặp rất nhiều khó khăn.
Biểu đồ 2.4. Tỷ trọng doanh số cho vay giai đoạn 2011 – 2013
Năm 2011, tổng doanh số cho vay của ngân hàng là 1.408.560 triệu đồng. Con số
này có được là do năm 2011, Việt Nam có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao, đạt
6,7% (theo công bố của NHNN 8 tháng cuối năm 2011) và cao hơn nhiều so với các
Thang Long University Library
41
nước trong khu vực Đông Nam Á, mặc dù cũng chịu tác động mạnh bởi khủng hoảng
kinh tế toàn cầu. Khu vực công nghiệp và xây dựng năm 2011 tăng 7,29%, cao hơn
mức 4,64% của cùng kỳ năm trước. Sự tăng trưởng cũng có thể nhận thấy ở ngành
dịch vụ, với mức tăng trưởng trong năm 2011 đạt 7,24%, cao hơn nhiều so với mức
5,9% của cùng kỳ năm 2010. Ngoài ra, xuất khẩu và nhập khẩu cũng tăng trưởng
mạnh mẽ, với kim ngạch xuất khẩu cả năm 2011 là 70,5 tỷ USD, là mức cao nhất so
với trước đó, kim ngạch nhập khẩu tăng mạnh ở các mặt hàng như sợi dệt, sản phẩm
chất dẻo, gỗ và nguyên phụ liệu gỗ, nguyên phụ liệu dệt, may, giày dép….Chính
những điểm sáng trong các ngành nghề kinh doanh kể trên đã thúc đẩy các doanh
nghiệp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường. Để làm được điều
đó, các Doanh nghiệp đã tìm đến nguồn vốn của các NHTM. Vietinbank chi nhánh
Sông Nhuệ là một đơn vị có nhiều kinh nghiệm trong việc cấp tín dụng cho các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu và các doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực sản xuất. Với cơ hội về
kinh tế năm 2011 như trên, Vietinbank chi nhánh Sông Nhuệ đã gia tăng được doanh
số cho vay của mình, với 816.683 triệu đồng là cho vay các DN, chiếm tỷ trọng
57,98% trong tổng doanh số cho vay của chi nhánh.
Việc thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, chính sách tài khóa thắt chặt, cắt giảm
đầu tư công, kiềm chế nhập siêu... theo Nghị quyết số 11, ban hành ngày 24/02/2011
của Chính phủ đã giúp nền kinh tế Việt Nam có những nét khởi sắc hơn trong năm
2012. Lạm phát được đưa về mức 7,5%, NHNN áp dụng trần lãi suất là 15% với 4 lĩnh
vực ưu tiên là nông nghiệp nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp phụ trợ, DN bắt đầu từ
ngày 8/5/2012. Những chính sách kịp thời của Chính phủ, của NHNN đã giúp các
ngân hàng tăng doanh số cho vay của mình trong năm 2013. Riêng Vietinbank chi
nhánh Sông Nhuệ đã tăng được 460.318 triệu đồng so với năm 2012, trong đó cho vay
DN tăng 347.884 triệu đồng (tương đương 27.98% so với năm 2012), chiếm tỷ trọng
cao nhất (70,5%) trong các đối tượng khách hàng vay vốn của ngân hàng, nguyên nhân
do trong năm 2013, chi nhánh vẫn tiếp tục ưu tiên cho các DN hoạt động về nông
nghiệp, thương mại thay vì các doanh nghiệp đầu tư bất động sản, các DN xây
dựng…Trong năm 2013, tốc độ tăng trưởng tín trưởng của Vietinbank đạt khoảng
26%, riêng Vietinbank chi nhánh Sông Nhuệ được xếp loại chi nhánh xuất sắc với
mức tăng trưởng đạt xấp xỉ 30%.
Nếu nhìn vào biểu đồ về tỷ trọng doanh số cho vay của chi nhánh trong 3 năm,
có thể thấy tỷ trọng về doanh số cho vay DN luôn chiếm cao nhất và tăng qua các năm.
Năm 2011, doanh số cho vay DN chiếm 57,98% trong tổng doanh số cho vay thì đến
năm 2013, con số này là 70,5%. Tỷ trọng doanh số cho vay DN của Vietinbank chi
nhánh Sông Nhuệ đã cho thấy định hướng phát triển và định hướng kinh doanh của
42
Ban lãnh đạo chi nhánh, đó chính là việc tập trung cấp tín dụng cho các DN. Một phần
vì quy mô tín dụng cho các đối tượng này không quá lớn và thời gian thu hồi vốn ngắn
hơn các doanh nghiệp kinh doanh lớn, điều này giúp ngân hàng hạn chế được rủi ro và
tổn thất (nếu xảy ra rủi ro mất vốn). Đồng thời, chi nhánh đã kinh doanh theo đúng
chính sách của Chính phủ, đó là tạo điều kiện giúp đỡ các DN tiếp cận được vốn ngân
hàng trong lúc tình hình kinh tế còn rất phức tạp.
Nhìn chung, trước những khó khăn và trở ngại rất lớn của nền kinh tế trong thời
gian gần đây, mức tăng về doanh số cho vay của Vietinbank chi nhánh Sông Nhuệ là
tương đối tốt, điều quan trọng cần xem xét tiếp theo đó chính là việc thu nợ các khoản
giải ngân, nó ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận thu được và đánh giá chất lượng tín
dụng của ngân hàng.
2.3.3. Tình hình doanh số thu nợ tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam chi
nhánh Sông Nhuệ.
Doanh số thu nợ là toàn bộ số tiền vốn và lãi mà ngân hàng đã thu về từ khoản
cho vay, thể hiện khả năng thu nợ của ngân hàng qua các thời kỳ. Nếu trong kì, các
khoản cho vay đến hạn, ngân hàng thu hồi được số tiền giải ngân càng lớn chứng tỏ
chất lượng tín dụng tốt, chất lượng khách hàng tốt và ngân hàng tiết kiệm được các chi
phí như chi phí đòi nợ, lưu giữ chứng từ hoặc chi phí thuê các công ty xử lý nợ. Bảng
dưới đây trình bày tình hình doanh số thu nợ của Vietinbank chi nhánh Sông Nhuệ
trong giai đoạn 2011 – 2013.
Bảng 2.7. Tình hình doanh số thu nợ giai đoạn 2011 – 2013
Đơn vị: Triệu đồng
Chênh lệch năm
2011-2013
Chênh lệch năm
2012- 2013
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Số tiền
Tương
đối
(%)
Số tiền
Tương
đối
(%)
Doanh số
thu nợ
701.689 1.093.854 1.415.992 392.165 55,89 322.138 29,45
Tổng
doanh sô
thu nợ
1.125.945 1.257.993 1.692.750 132.048 11,73 434.757 34,56
(Nguồn: Phòng tín dụng Vietinbank chi nhánh Sông Nhuệ).
Thang Long University Library
43
Biểu đồ 2.5. Tỷ trọng doanh số thu nợ của Vietinbank chi nhánh Sông Nhuệ
giai đoạn 2011 – 2013.
Nhìn vào bảng số liệu và biểu đồ trên ta có thể thấy, tổng doanh số thu nợ của
Vietinbank chi nhánh Sông Nhuệ vào năm 2012 tăng 132.048 triệu đồng, tương ứng
11,73% so với năm 2011. Đây là mức tăng không cao, một phần vì mức tăng của
doanh số cho vay năm 2012 không cao (tăng 12,12% - Bảng 2.6), một phần vì trong
năm 2012, nhiều công ty lớn chịu tác động mạnh mẽ của khủng hoảng kinh tế, là các
công ty hoạt động trong lĩnh vực Bất động sản, xây dựng và các dự án không có khả
năng trả nợ, các khoản cho vay trong những thời gian trước nay đến thời gian đáo hạn
mà vẫn chưa thu hồi được. Nhiều doanh nghiệp đã phải xin cơ cấu lại nợ do không có
khả năng trả nợ đúng hạn như đã thỏa thuận trong hợp đồng vay vốn. Cơ cấu lại nợ có
thể là điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ cho các DN gặp khó khăn chưa trả được nợ
đúng như thỏa thuận ban đầu. Mặc dù việc cơ cấu lại nợ khiến ngân hàng chậm thu
được vốn nhưng mặt khác, việc làm này cũng giúp ngân hàng giảm áp lực phải gia
tăng nợ xấu, việc giữ nguyên nhóm nợ sau cơ cấu cũng giảm bớt áp lực phải gia tăng
trích lập dự phòng, giảm chi phí cho chi nhánh. Đồng thời, cơ cấu lại nợ là một cách
để ngân hàng giúp các doanh nghiệp có điều kiện vượt qua khó khăn, tạo ra nguồn thu
trả nợ cho ngân hàng.
Doanh số thu nợ của ngân hàng chủ yếu là thu nợ từ các DN. Nguyên nhân là do
dư nợ cho vay DN chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng doanh số cho vay. Bên cạnh đó,
các DN có quy mô nhỏ nên dễ thích ứng với những biến động và khó khăn của thị
44
trường. Đồng thời đa phần các doanh nghiệp mà ngân hàng cho vay đều hoạt động
trong lĩnh vực thương mại dịch vụ nên thời gian thu hồi vốn nhanh, vòng quanh vốn
ngắn. Đây chính là những lí do giải thích cho việc thu nợ của các DN tương đối tốt,
với mức tăng 392.165 triệu đồng vào năm 2012, tương đương 55,89% so với năm
2011. So với tình hình thực tế vào thời điểm những năm 2011, 2012 thì mức tăng về
thu nợ của các DN của Vietinbank chi nhánh Sông Nhuệ là khá tốt, nó phản ánh chất
lượng tín dụng ngay từ bước đánh giá khách hàng và phương án trả nợ của khách
hàng, đảm bảo khả năng thanh toán khoản vay cho ngân hàng dù trong lúc tình hình
kinh tế còn nhiều khó khăn.
Năm 2013, doanh số thu nợ từ các DN tăng 322.138 triệu đồng, tăng 29,45% so
với năm 2012. Mặc dù con số này tăng ít hơn năm 2012 nhưng không có nghĩa là chất
lượng tín dụng với các DN giảm xuống. Trong tổng doanh số thu nợ năm 2013 có đến
83,65% là doanh số thu nợ của các DN và mức tăng của doanh số thu nợ khá tương
đương với mức tăng của doanh số cho vay (năm 2013, mức tăng của doanh số cho vay
là 27,98%). Điều đó cho thấy với các chính sách và biện pháp tiến hành thu hồi nợ
được tiếp tục thực hiện, công tác thu hồi nợ của Vietinbank chi nhánh Sông Nhuệ vẫn
diễn ra tương đối tốt. Việc mức tăng thấp hơn so với năm 2012 chủ yếu là do mức tăng
về doanh số cho vay của năm 2013 thấp hơn so với mức tăng về doanh số cho vay của
năm 2012, kéo theo mức tăng về doanh số thu nợ của năm 2013 thấp hơn năm 2012.
Ngoài ra, một số khoản vay được giải ngân vào thời điểm cuối năm, ngân hàng cho
khách hàng vay ngắn hạn dưới một năm nên chưa thu hồi được nợ ngay mà kì hạn trả
nợ vào năm 2014. Một số khoản vay khác khách hàng không trả đúng kì hạn để xảy ra
tình trạng nợ quá hạn, tập trung chủ yếu ở nhóm các doanh nghiệp sản xuất gặp phải
khó khăn trong việc bán thành phẩm, làm tăng giá trị hàng tồn kho và khó thu hồi vốn
khiến ngân hàng chưa thu hồi được nợ khiến tỉ trọng doanh số thu nợ của năm 2013
thấp hơn năm 2012 là 3,3%.
2.3.4. Tình hình dư nợ cho vay tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh
Sông Nhuệ.
Tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền ngân hàng cấp cho nền kinh
tế tại một thời điểm. Tổng dư nợ bao gồm dư nợ cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.
Tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động của ngân hàng yếu kém, không có khả năng mở
rộng, khả năng tiếp thị của ngân hàng kém, trình độ cán bộ công nhân viên thấp. Mặc
dù vậy, không có nghĩa là chỉ tiêu này càng cao thì chất lượng tín dụng càng cao bởi vì
đằng sau những khoản tín dụng đó còn những rủi ro tín dụng mà ngân hàng phải gánh
chịu. Chỉ tiêu tổng dư nợ phản ánh quy mô tín dụng của ngân hàng, sự uy tín của Ngân
hàng đối với doanh nghiệp.
Thang Long University Library
45
Nhìn vào bảng số liệu 2.8 về tình hình dư nợ của chi nhánh, có thể thấy dư nợ
liên tục tăng trong 3 năm 2011 – 2013. Năm 2012, dư nợ tăng 149.578 triệu đồng,
tương đương 33,66% so với năm 2011. Sự gia tăng này một phần do doanh số cho
vay DN tăng cao (52,25%). Tuy nhiên mức tăng này thấp hơn mức tăng của doanh số
thu nợ (tăng 55,89%), mà Dư nợ cuối kì = Dư nợ đầu kì + Doanh số cho vay trong kì
– Doanh số thu nợ trong kì, do vậy mức tăng của dư nợ DN tăng nhẹ, thấp hơn mức
tăng của doanh số cho vay và thu nợ. Năm 2013, dư nợ DN tiếp tục tăng, về giá trị
tuyệt đối tăng 175.315 triệu đồng, về giá trị tương đối tăng 29,52% so với năm 2012.
Tuy nhiên sự giảm này không đáng kể do tổng doanh số cho vay và doanh số cho vay
DN của chi nhánh đều tăng thấp hơn 2012. Sự tăng trưởng không có chênh lệch quá
lớn và không quá cao qua các năm thể hiện một sự ổn định, chưa có dấu hiệu của sự
tăng trưởng nóng và sự vượt quá khả năng về vốn cũng như hoạt động kiểm soát rủi ro
của ngân hàng.
Bảng 2.8. Tình hình dư nợ cho vay phân theo kỳ hạn giai đoạn 2011– 2013
Đơn vị: Triệu đồng
Chênh lệch năm
2011-2012
Chênh lệch năm
2012- 2013
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Cho vay
ngắn hạn
261.901 395.260 577.934 133.359 50,92% 182.674 46,22%
Cho vay
trung dài
hạn
182.451 198.670 191.311 16.219 8,89% (7.359) (3,7)
Dư nợ 444.352 593.930 769.245 149.578 33,66% 175.315 29,52%
(Nguồn: Phòng tín dụng của Vietinbank chi nhánh Sông Nhuệ)
Theo biểu đồ về tỷ trọng dư nợ DN theo kỳ hạn giai đoạn 2011 -2013 cho ta thấy
cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay và có xu hướng tăng
dần. Năm 2011, cho vay ngắn hạn chiếm 58,94% tổng dư nợ cho vay, năm 2012 chiếm
66,55% và năm 2013 chiếm 75,13%. Bảng 2.8 về tình hình dư nợ cho thấy dư nợ cho
vay ngắn hạn năm 2012 là 395.260 triệu đồng, tăng 133.359 triệu đồng, tương ứng
50,92% so với năm 2011. Đến năm 2013, chỉ tiêu dư nợ cho vay ngắn hạn vẫn tiếp tục
46
tăng, đạt 577.934 triệu đồng, tăng 182.674 triệu đồng, tương ứng 46,22% so với năm
2012. Mức tăng này giảm nhẹ không đáng kể vì năm 2013, mức tăng về dư nợ tăng
thấp hơn năm 2012.
Từ cơ cấu và mức tăng về dư nợ cho vay ngắn hạn đã chỉ ra ở trên có thể thấy
Vietinbank chi nhánh Sông Nhuệ rất chú trọng vào việc phát triển tín dụng đối với
hình thức cho vay ngắn hạn. Ngân hàng cho các DN vay ngắn hạn để tài trợ cho nhu
cầu vốn lưu động thiếu hụt của DN, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực phân
phối, có vòng quay vốn lưu động nhanh, có dòng tiền luân chuyển thực qua hệ thống
ngân hàng như các công ty lương thực thực phẩm, điện tử, giáo dục, thuốc, thiết bị y
tế,…Việc cho vay các đối tượng này sẽ giúp chi nhánh giảm thiểu được rủi ro, do có
hàng hóa thực tế và kinh doanh thật, nhu cầu không quá lớn, ngân hàng có thể nắm
bắt và giám sát việc sử dụng vốn vay của các đối tượng này. Hơn nữa các khách hàng
này chủ yếu kinh doanh các mặt hàng, dịch vụ thiết yếu nên ít chịu ảnh hưởng từ
khủng hoảng kinh tế hơn, nên mức độ đảm bảo về nghĩa vụ trả nợ cao hơn các đối
tượng khác.
Biểu đồ 2.6. Tỷ trọng cho vay của Vietinbank chi nhánh Sông Nhuệ
giai đoạn 2011-2013
Ngược lại với mức tăng về tỷ trọng dư nợ ngắn hạn thì tỷ trọng cho vay trung
và dài hạn có xu hướng giảm trong 3 năm gần đây: Năm 2011 chiếm 41,06%, năm
2012 giảm xuống còn 33,45% và năm 2013 giảm chỉ còn 24,78%. Dư nợ cho vay
trung và dài hạn năm 2012 là 198.670 triệu đồng, tăng 16.219 triệu đồng, tương đương
Thang Long University Library
47
8,89% so với năm 2011. Đây là con số tăng thấp hơn khá nhiều nếu so sánh với dư
nợ cho vay của ngân hàng năm 2012 là 33,66%. Sang đến năm 2013, con số dư nợ
này không những không tăng mà còn giảm 3,7%, tức là giảm 7.359 triệu đồng so
với năm 2012.
Điều này dễ dàng có thể hiểu bởi các DN ở nước ta có quy mô nhỏ cả về vốn và
lao động, thời gian hoạt động chưa lâu, thông tin thiếu minh bạch và giá trị TSĐB
không đủ lớn để có thể đảm bảo cho các khoản vay trung và dài hạn. Do vậy, các DN
hoạt động trong lĩnh vực sản xuất có nhu cầu vay vốn để mua sắm tài sản cố định, đổi
mới dây chuyền sản xuất, thực hiện các dự án đầu tư trung và dài hạn rất khó khăn
trong tiếp cận vốn vay trung, dài hạn vì không đáp ứng được các điều kiện của ngân
hàng. Vietinbank chi nhánh Sông Nhuệ hiện nay chỉ ưu tiên cấp tín dụng trung hạn (có
thời gian vay dưới 5 năm) đối với khách hàng hoạt động xuất khẩu, sản xuất hàng tiêu
dùng, có kết quả xếp hạng tín dụng đạt AA theo hệ thống xếp hạng tín dụng của
Vietinbank. Đây là những doanh nghiệp được ngân hàng xếp loại ưu, có tình hình tài
chính lành mạnh, có khả năng sinh lời tốt, hoạt động hiệu quả và ổn định, quản trị tốt,
có triển vọng phát triển lâu dài. Nếu là khách hàng cũ thì có quan hệ tín dụng tối thiểu
2 năm với ngân hàng, có lịch sử quan hệ tín dụng với ngân hàng tốt và nếu là khách
hàng mới thì phải có ít nhất 2 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh
hiện tại. Đặc biệt, ngân hàng rất hạn chế cho vay các khoản vay dài hạn vì rủi ro cao
và hầu hết các DN không đáp ứng được điều kiện vay. Với những điều kiện kể trên thì
thực sự các DN khó lòng tiếp cận vốn trung và dài hạn của ngân hàng. Thực tế cho
thấy, các DN hầu như chỉ tiếp cận được các nguồn vốn tín dụng ngắn hạn, cho vay
trung và dài hạn chủ yếu tập trung vào các doanh nghiệp lớn, có uy tín, có năng lực tài
chính và giá trị TSĐB lớn. Một trong số rất ít những khách hàng của Vietinbank được
cấp tín dụng trung dài hạn là Tổng công ty viễn thông Quân đội (Viettel, PVN).
2.4. Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam Chi
nhánh Sông Nhuệ.
2.4.1. Chỉ tiêu định tính
2.4.1.1. Đảm bảo nguyên tắc cho vay:
Về cơ bản các công đoạn trong quy trình cho vay được chi nhánh áp dụng theo
đúng quy chế của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. Đặc biệt với công tác
thẩm định được chi nhánh chú trọng bởi đây là bước quan trọng nhất để xem xét quyết
định có cho khách hàng vay hay không. Quy trình thẩm định của chi nhánh tuân thủ
theo nguyên tắc: Nhanh chóng, minh bạch, chính xác và hiệu quả. Đội ngũ cán bộ tín
dụng của chi nhánh luôn nắm vững nghiệp vụ, cập nhật tình hình kinh tế thị trường để
48
có thể đưa ra những kiến nghị kịp thời phục vụ cho việc thẩm định, tận tình với khách
hàng, hỗ trợ khách hàng trong việc hoàn thiện hồ sơ để có thể được xem xét cho vay
một cách nhanh nhất.
2.4.1.2. Uy tín của ngân hàng:
Theo thống kê phòng tín dụng của chi nhánh thì có tới gần 90% khách hàng được
hỏi sẽ quay trở lại sử dụng dịch vụ cho vay của chi nhánh. Điều này cho thấy, ngân
hàng đã xây dựng được hình ảnh tốt đẹp trong tâm trí khách hàng, các sản phẩm dịch
vụ của ngân hàng phần lớn đã đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng, chất
lượng cho vay của ngân hàng có nhiều tín hiệu khả quan và uy tín của ngân hàng trên
địa bàn đã được khẳng định. Những thành tích, những đóng góp của ngân hàng trong
quá trình hỗ trợ các DN trong hoạt động SXKD đã nâng cao vị thế của ngân hàng. Các
chỉ tiêu tài chính như tỷ lệ nợ quá hạn, dư nợ bình quân hay vòng quay vốn cho vay
đều tương đối tốt giúp nâng cao niềm tin của khách hàng đối với ngân hàng, giúp
khách hàng yên tâm trong quá trình làm việc và hợp tác lâu dài với ngân hàng. Việc
duy trì được lòng trung thành của khách hàng và số lượng các khách hàng thường
xuyên có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc gia tăng số lượng khách hàng và mở
rộng hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
2.4.1.3. Hoạt động kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro của ngân hàng:
Rủi ro là điều khó tránh khỏi trong hoạt động kinh doanh ngân hàng và quản trị
rủi ro không có nghĩa là né tránh rủi ro, mà là xác định một mức rủi ro có thể chấp
nhận được, trên có sở đó đưa ra các biện pháp để bảo đảm rủi ro không vượt quá mức
xác định trước đó. Nhận thức được tầm quan trọng của của vấn đề kiểm soát nội bộ và
quản trị rủi ro, trong thời gian qua, chi nhánh đã ngày càng tích cực hơn trong việc thu
thập thông tin, phát hiện và kiểm soát rủi ro trong quá trình cho vay. Không chỉ dựa
vào thông tin mà khách hàng cung cấp, các cán bộ của ngân hàng đã xuống tận nơi
SXKD của các DN để nắm tình hình. Đối với các lĩnh vực chuyên môn chuyên biệt,
ngân hàng đã thuê các chuyên gia trong ngành để có thể đánh giá chính xác nhất các
khách hàng của mình, đảm bảo đưa ra các kết luận đúng đắn. Các cán bộ của chi
nhánh còn tiến hành nắm thông tin khách hàng từ nhiều nguồn khác nhau như từ mối
quan hệ hợp tác làm ăn của khách hàng với các đối tác của chính họ, uy tín của khách
hàng với các ngân hàng mà trước đây khách hàng từng có quan hệ tín dụng. Tất cả các
hành động trên đều hướng tới mục đích hạn chế tới mức tối đa các rủi ro trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.
Thang Long University Library
49
2.4.2. Chỉ tiêu định lượng
2.4.2.1. Doanh thu từ lãi cho vay
Cho vay luôn là hoạt động mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng, do đó thu
lãi từ hoạt động cho vay luôn chiếm tỷ trọng trên 80% (năm 2011: 80,03%; năm 2012:
88,15%; năm 2013: 90,69%) trong tổng thu nhập của ngân hàng. Số thu nhập còn lại
đến từ nguồn thu các loại phí dịch vụ và phí từ các hoạt động kinh doanh khác của
ngân hàng. Tại ngân hàng, với đặc thù khách hàng chủ yếu là các DN nên thu lãi từ
hoạt động cho vay luôn chiếm phần lớn thu lãi từ hoạt động cho vay cũng như tổng thu
nhập của chi nhánh.
Để đảm bảo các khoản lãi có thể thu hồi được của ngân hàng, thông thường khi
khách hàng ký hợp đồng tín dụng, kể từ thời điểm giải ngân là ngân hàng bắt đầu tính
lãi, theo Quyết định số 652/2001/QĐ-NHNN ngày17/5/2001 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước thì lãi dự thu là việc thực hiện tính và hạch toán vào tài khoản thu nhập
theo định ký những khoản lãi sẽ thu được tại một thời điểm nhất định trong tương lai
(lãi phải thu), không phụ thuộc việc tại thời điểm tính và hạch toán, lãi vẫn chưa được
thu. Qua bảng số liệu đã cho thấy tỷ trọng lãi dự thu từ hoạt động cho vay luôn chiếm
tỷ trọng trên 70% trong 3 năm từ 2011 đến 2013. Cụ thể năm 2011 đạt 79,99%; năm
2012 đạt 78,53%, năm 2013 đạt 79,91%. Không chỉ chiếm tỉ trọng cao, lãi dự thu còn
liên tục tăng qua các năm. Năm 2012 tăng 70,52% so với năm 2011, năm 2013 tăng
64,88% so với năm 2012. Lãi dự thu tăng qua các năm nguyên nhân chính do doanh số
cho vay của chi nhánh có mức tăng tương đối cao năm 2013 doanh số cho vay tăng
27,98% so với năm 2012 (Bảng 2.6), do chi nhánh đang trong quá trình mở rộng thị
trường giúp gia tăng số lượng các khách hàng ngày càng đông.
50
Bảng 0.9.Tình hình thu lãi cho vay kinh doanh giai đoạn 2011 - 2013
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chênh lệch
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm
2011-2012
Năm
2012-2013
Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Tuyệt
đối
Tương
đối
(%)
Tuyệt
đối
Tương
đối
(%)
Lãi dự thu 68.504 79,99 116.816 78,53 192.601 79,91 48.312 70,52 75.785 64,88
Lãi thực thu 59.229 69,16 102.774 69,09 169.125 70,17 43.545 73,52 66.351 64,56
Thu lãi từ
cho vay
68.538 80,03 131.127 88,15 218.583 90,69 62.589 91,32 87.456 66,70
Tổng thu 85.641 100 148.754 100 241.022 100 63.113 73,68 92.268 62,03
(Nguồn: Phòng tín dụng Vietinbank-chi nhánh Sông Nhuệ)
Thang Long University Library
51
Cùng với sự gia tăng của doanh số và dư nợ cho vay, lãi thực thu của Chi
nhánh cũng liên tục tăng qua các năm: Năm 2012, lãi thực thu là 102.774 triệu đồng,
tăng 43.545 triệu đồng so với năm 2011, tương đương mức tăng là 73,52%; đến năm
2013, lãi thực thu là 169.125 triệu đồng, tăng 66.351 triệu đồng, tương ứng 64,56% so
với năm 2012. Mức tăng về thực thu lãi cho thấy những hiệu quả trong công tác thu
hồi nợ cũng như chất lượng các khoản vay ngày càng được nâng cao.
Ngoài ra, nếu so sánh số lãi thực thu trên số lãi dự thu cũng cho thấy rằng số lãi
thực tế thu được thấp hơn so với tổng lãi dự thu cần thu trong năm: Năm 2011, lãi
thực thu là 59.229 triệu đồng trong khi lãi dự thu là 68.504 triệu đồng, năm 2012
chênh lệch giữa lãi dự thu và lãi thực thu cũng là 14.042 triệu đồng; năm 2013 chênh
lệch là 23.476 triệu đồng. Số tiền lãi dự thu mà chưa thu được, một phần là do chưa
đến kỳ hạn trả nợ, một phần khác là do khách hàng gặp khó khăn về tài chính và trong
kinh doanh nên không trả nợ được đúng hạn cho ngân hàng.
Lãi dự thu tăng, lãi thực thu từ cho vay khách hàng tuy có chút chênh lệch
nhưng không đáng kể, mà vẫn tăng với tỉ lệ tương ứng đã cho thấy hiệu quả làm việc
tương đối ổn định, đặc biệt nó cũng cho thấy hoạt động cho vay thực sự là một hoạt
động có ý nghĩa quan trọng trong việc mang lại nguồn thu ổn định và chủ yếu cho
ngân hàng.
Có thể thấy chất lượng tín dụng tại Vietinbank-chi nhánh Sông Nhuệ trong 3
năm qua là tương đối tốt, thể hiện ở: Doanh số cho vay và dư nợ đối với tăng qua các
năm; doanh số thu nợ khá ổn định; lãi từ hoạt động cho vay đều tăng qua các năm
(bao gồm cả lãi dự thu và lãi thực thu).
52
2.4.2.2. Dư nợ quá hạn
Bảng 0.10. Hệ số chất lượng cho vay giai đoạn 2011 - 2013
Đơn vị:Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
NQH cho vay 3.821 8.790 13.385
Nợ xấu cho vay 0 4.454 6.231
Dư nợ cho vay 444.352 593.930 769.245
NQH/Tổng dư nợ cho vay 0,86% 1,48% 1,74%
Nợ xấu/Tổng dư nợ cho vay 0 0,75% 0,81%
Nợ xấu/NQH cho vay 0 50,67% 46,55%
(Nguồn: Phòng tín dụng Vietinbank-chi nhánh Sông Nhuệ)
Dựa vào bảng số liệu trên có thể thấy tỷ lệ nợ quá hạn của chi nhánh trong giai
đoạn từ năm 2011 đến năm 2013. Năm 2011, tỷ lệ nợ quá hạn của chi nhánh được giữ
ở mức thấp nhất là 0,86%. Có được kết quả trên là do chi nhánh đã thắt chặt tín dụng,
giải ngân ít hơn, kiểm soát chặt chẽ hơn trong cho vay các lĩnh vực nhiều rủi ro như:
Kinh doanh bất động sản, kinh doanh chứng khoán, xây dựng,…làm cho nợ quá hạn
được giữ ở mức tương đối thấp và giữ ở mức an toàn cho ngân hàng.
Tuy nhiên, đến năm 2012, tỷ lệ nợ quá hạn đã tăng lên chiếm 1,48% trong tổng
dư nợ cho vay. Nguyên nhân là do một số rất ít các DN hoạt động trong các lĩnh vực
xây dựng, bất động sản được ngân hàng cấp tín dụng nhưng sự đóng băng của thị
trường nhà đất trong năm 2012 đã khiến các DN hoạt động trong lĩnh vực này suy
giảm nghiêm trọng năng lực tài chính, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cho ngân hàng.
Bên cạnh đó là việc lãi suất tăng cao, lạm phát tăng làm các DN gặp khó khăn khi
hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ được, sản xuất đình trệ đã khiến các DN không
còn đảm bảo thời gian trả nợ cho ngân hàng theo hợp đồng kí kết ban đầu. Ngoài
nguyên nhân khách quan từ phía khách hàng, còn có nguyên nhân chủ quan từ phía
ngân hàng. Đó chính là việc phân tích đánh giá phương án, dự án vay vốn hay xem
xét, theo dõi thực trạng SXKD của khách hàng chưa sát với thực tế, kiểm soát mục
đích vay và quá trình sử dụng vốn vay một cách lỏng lẻo đã dẫn tới hệ quả là khách
hàng sử dụng vốn vay kém hiệu quả, làm ảnh hưởng tới chất lượng các khoản vay, gia
tăng nợ quá hạn.
Thang Long University Library
53
Sự gia tăng của nợ quá hạn đã đạt mức 1,74% vào năm 2013 do tốc độ tăng của
nợ quá hạn cao hơn so với tốc độ tăng của tổng dư nợ (nợ quá hạn năm 2013 tăng hơn
50% trong khi đó tổng dư nợ cho vay chỉ tăng gần 30%). Năm 2013 là năm được ghi
nhận nền kinh tế không có sự khởi sắc so với năm 2012. Kinh tế vẫn tiếp tục gặp khó
khăn, nhiều DN phải giải thể, phá sản; các DN mới được thành lập nhưng chưa có
kinh nghiệm và tiềm lực tài chính vững vàng nên kết quả kinh doanh chưa cao, nhiều
DN còn phải chịu thua lỗ nặng nề. Nền kinh tế trì trệ vẫn là nguyên nhân chính làm
gia tăng nợ quá hạn trong năm 2013. Tuy nhiên, năm 2013 xảy ra một sự việc rất đáng
tiếc đối với cán bộ tín dụng của Vietinbank-chi nhánh Sông Nhuệ. Đó là việc lơ là và
không tuân thủ nghiêm ngặt quy trình tín dụng dẫn tới hậu quả nghiêm trọng. Cán bộ
tín dụng thuộc Phòng giao dịch NH Hà Đông đã quá tin tưởng khách hàng lâu năm
của mình, không tiến hành kiểm tra nguồn gốc và giá trị TSĐB mà khách hàng đem đi
cầm cố thế chấp để vay vốn. Khi khách hàng không có khả năng trả nợ, ngân hàng
tiến hành các biện pháp xử lý TSĐB thì TSĐB đó không thuộc sở hữu của khách
hàng, khách hàng đã giả mạo hồ sơ giấy tờ; đồng thời, giá trị TSĐB mà cán bộ tín
dụng lập tờ trình thẩm định lớn hơn nhiều so với giá trị thực tế của TSĐB. Hành vi
thiếu trách nhiệm và sai nguyên tắc của cán bộ tín dụng này đã gây ra hậu quả nghiêm
trọng với số nợ lên đến gần 200 triệu đồng mà tới nay vẫn chưa có hướng xử lí. Từ sự
việc đó đã để lại một bài học đắt giá cho cán bộ tín dụng của Vietin nói riêng và các
NHTM nói chung. Trong công việc cần làm việc đúng nguyên tắc, chuẩn mực, khách
quan và công tâm.
2.4.2.3. Tỷ lệ nợ khó đòi
Năm 2011, chi nhánh không xuất hiện nợ xấu nên tỷ lệ nợ xấu trên nợ quá
hạn cho vay là 0. Nhưng sang đến năm 2012 và năm 2013 thì tỷ lệ nợ xấu trên nợ
quá hạn cho vay đã tăng tới 50,67% (năm 2012) và 46,55% (năm 2013) (tức là trong
100 đồng nợ quá hạn thì có 50,67 đồng và 46,55 đồng nợ xấu). Nguyên nhân khách
quan do tình hình khó khăn thực tế từ thị trường, đặc biệt là thị trường bất động sản
và biến động về lãi suất. Nó đã gây ra hậu quả đáng lo ngại về tình hình nợ xấu của
chi nhánh. Trong 2 năm gần đây, sự gia tăng của tỷ lệ nợ xấu đã buộc chi nhánh phải
tăng cường trong công tác giám sát tín dụng và sử dụng mọi biện pháp tận thu như:
liên tục đôn đốc nhắn nhở khách hàng trong việc trả nợ, đề nghị các cơ quan phát
luật tại địa phương can thiệp và cưỡng chế đối với các khách hàng cố tình chậm trả
nợ vay. Khi mọi giải pháp mềm dẻo và cứng rắn không có tác dụng, ngân hàng buộc
phải tiến hành khởi kiện nếu khách hàng có dấu hiệu vi phạm hình sự. Ngoài các giải
pháp trên, chi nhánh cũng đã chủ động trong việc cơ cấu lại nợ cho các DN có uy tín
54
nhưng gặp khó khăn tạm thời, có hướng SXKD tốt, có biện pháp khắc phục những
khó khăn hiện tại.
Nói tóm lại, thông qua các chỉ tiêu về nợ xấu và nợ quá hạn cho ta thấy: Mặc dù
tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn của chi nhánh vẫn ở mức an toàn nhưng lại có xu hướng
tăng theo thời gian. Thực tế đó đòi hỏi ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ nhân viên
Vietinbank-chi nhánh Sông Nhuệ cần cố gắng và nỗ lực hết mình hơn nữa không chỉ
trong công tác thẩm định khách hàng mà còn phải thận trọng trong quá trình giám sát
tín dụng và công tác thu hồi nợ. Cần áp dụng triệt để mọi biệt pháp để không xảy ra
tình trạng mất vốn, giảm tỷ lệ các nhóm nợ xấu nhằm nâng cáo chất lượng cho vay
trong thời gian tới đây.
2.4.2.4. Vòng quay vốn tín dụng
Bảng 0.11.Chỉ tiêu vòng quay của vốn tín dụng
Đơn vị: Triệu đồng
Chênh lệch năm
2011-2012
Chênh lệch năm
2012- 2013
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Số tiền
Tương
đối
(%)
Số tiền
Tương
đối
(%)
Doanh số
thu nợ
701.689 1.093.854 1.415.992 392.165 55,89 322.138 29,45
Dư nợ
bình quân
394.207 519.141 681.588 124.934 31,69 162.447 31,29
Vòng
quay vốn
tín dụng
1,78 2,1 2,08 0,32 - 0,02 -
(Nguồn:Phòng tín dụng Vietinbank-chi nhánh Sông Nhuệ)
Chỉ tiêu vòng quay của vốn phản ánh sự quay vòng vốn nhanh hay chậm trong
cho vay. Thông thường vòng quay càng lớn thể hiện việc thu hồi nợ càng tốt và
ngược lại. Nhìn vào bảng có thể thấy vòng quay vốn cho vay của chi nhánh là tương
đối ổn định, không có sự thay đổi quá lớn. Năm 2012 vòng quay vốn đạt 2,1 vòng;
tăng 0,32 vòng so với năm 2011. Sang đến năm 2013, vòng quay vốn tín dụng tuy có
Thang Long University Library
55
giảm 0,02 nhưng vẫn duy trì được vòng quay vốn là 2,08 vòng, mức giảm này nhỏ
không đáng kể.
Vòng quay vốn của chi nhánh vào năm 2011 tương đối thấp, chỉ đạt 1,78 vòng.
Chịu tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế, các DN gặp nhiều khó khăn không
lường trước nên các phương án trả nợ theo dự kiến ban đầu không được thực thi. Điều
này đã kéo ngân hàng vào tình thế bị giảm sự luân chuyển của dòng vốn, thu hồi nợ
chậm, làm giảm kết quả kinh doanh của ngân hàng. Đặc biệt là vào giai đoạn cuối
năm, khi nhu cầu chi tiền của các DN tăng cao, ngân hàng đã tiến hành giải ngân cho
các DN mà chưa kịp thu hồi, các món nợ quá hạn thời gian chưa lâu nên chưa được
xét vào nhóm nợ xấu nhưng đã làm vòng quay vốn của ngân hàng thấp.
Sang đến năm 2012, nhờ có những chính sách và biện pháp hợp lý như có lãi
suất tín dụng ưu đãi hơn cho các DN để các DN có thể giảm chi phí giá bán, kích thích
đầu tư, mở rộng quy mô, giảm lưu lượng các loại hàng tồn kho, từ đó cũng có thể đẩy
nhanh tốc độ thu hồi vốn của chi nhánh. Điều này đã làm tăng vòng quay vốn của
mình lên mức 2,1 vòng, tăng đáng kể so với năm 2011 và được duy trì sang đến năm
2013. Nguyên nhân là do doanh số thu nợ trong 2 năm tương đối cao, đặc biệt là
doanh số thu nợ năm 2012 đã tăng 55,89% so với năm 2011 và tăng cao hơn so với
tốc độ tăng của dư nợ bình quân trong kì (dư nợ bình quân trong kì năm 2012 tăng
31,69% so với năm 2011). Chính sự cẩn trọng trong quá trình xét duyệt cấp tín dụng
và sát sao hơn trong việc giám sát sử dụng vốn, thu hồi nợ đã giúp chi nhánh tăng
được doanh số thu hồi nợ của mình. Chất lượng tín dụng tốt hơn, các DN có kết quả
SXKD tốt, tạo ra được lợi nhuận giúp cho công tác thu hồi nợ của ngân hàng thuận lợi
và dễ dàng hơn rất nhiều. Với vòng quay vốn tương đối cao, nó đã cho thấy khả năng
thu hồi nợ đúng hạn của ngân hàng tương đối nhanh, giúp chi nhánh đảm bảo khả
năng thanh khoản, giảm thiểu rủi ro và có vốn để tái cho vay.
Năm 2012, mặc dù vòng quay vốn của chi nhánh có giảm xuống còn 2,08
nhưng mức giảm không đáng kể, nguyên nhân chủ yếu là do doanh số thu nợ và dư nợ
bình quân tăng thấp hơn năm 2012 và khoảng cách giữa mức tăng của doanh số thu nợ
và dư nợ bình quân không cao như năm 2012 khiến cho vòng quay vốn tín dụng có bị
sụt giảm ít. Tuy nhiên, trước tình hình khó khăn chung thì đây là một vòng quay vốn
có thể chấp nhận được.
Để tiếp tục duy trì và có thể tăng vòng quay vốn tín dụng trong thời gian tới,
chi nhánh cần áp dụng các biện pháp tốt, có hiệu quả đã làm trong thời gian qua để
nâng cao chất lượng khoản vay và đẩy mạnh công tác thu hồi nợ, đặc biệt tăng cường
56
công tác thu hồi nợ quá hạn. Sang đến năm 2012, năm 2013, đã xuất hiện các khoản
nợ xấu. Nếu chi nhánh có thể tiến hành thu hồi được các khoản nợ này thì chắc chắn
vòng quay vốn tín dụng sẽ cao hơn. Từ đó Chi nhánh có thể sử dụng vốn thu hồi được
để tăng doanh thu, nâng cao chỉ tiêu lợi nhuận của mình.
2.4.2.5. Hiệu suất sử dụng vốn
Bảng 0.12. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn tại ngân hàng giai đoạn 2011-2013
Đơn vị: Lần
Chênh lệch năm
2011-2012
Chênh lệch năm
2012- 2013
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Số tiền
Tương
đối
Số tiền
Tương
đối
Tổng dư
nợ
589.986 1.128.848 1.693.271 538.862 91,33 564.423 49,99
Tổng
vốn huy
động
1.154.901 2.169.231 3.219.607 1.014.330 87,82 1.050.376 48,42
Tổngdư
nợ/Tổng
vốnhuy
động
0,51 0,52 0,53 - 0,01 - 0,01
(Nguồn:Phòng tín dụng Vietinbank-chi nhánh Sông Nhuệ)
Chỉ số này thể hiện hiệu quả của việc sử dụng vốn huy động của ngân hàng, nó
thể hiện trong 1 đồng huy động được, ngân hàng đã cho vay bao nhiêu đồng. Chỉ tiêu
này của ngân hàng không vượt quá 1 điều này cho thấy phần còn lại ngân hàng dùng
để trích lập dự phòng rủi ro.
Nhìn vào bảng số liệu 2.9, có thể đánh giá trong thời gian qua khả năng huy
động vốn của ngân hàng là khá cao. Năm 2011, chỉ tiêu này là 0,51 lần, đến năm 2012
thì chỉ tiêu này đã tăng lên là 0,52, tăng 0,01 lần so với cùng kì năm trước. Sang đến
năm 2013, chỉ tiêu này đạt 0,53 lần, tăng 0,01 lần so với năm 2012. Chỉ tiêu này tăng
lên là do ngân hàng đã biết cách mở rộng nhiều hình thức huy động vốn đa dạng bằng
Thang Long University Library
57
nhiều hình thức cho gửi tiết kiệm với lãi suất ưu đãi với nhiều chương trình khuyến
mại và chiến lược marketing của ngân hàng. Tuy chỉ tiêu có tăng với mức nhỏ nhưng
cũng cho thấy khả năng huy động vốn của ngân hàng sẽ giúp ngân hàng không bị gặp
phải tình trạng thiếu vốn và có thể tự chủ được trong mọi hoạt động kinh doanh. Với
mức độ chỉ tiêu như hiện nay thì được đánh giá là khá phù hợp về cả khả năng huy
động vốn cũng như khả năng cho vay vốn, hay nói cách khác nguồn vốn huy động đã
đủ đáp ứng nhu cầu vốn vay, có thể nói là dư cho sản xuất cũng như là cho tiêu dùng
của các cá nhân và DN. Điều này vừa giúp cho ngân hàng có thể cho vay ở mức an
toàn tránh khả năng rủi ro thanh khoản xảy ra, đồng thời cũng làm ngân hàng tránh bị
ứ đọng và dư thừa vốn tại Chi nhánh.
2.5. Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng của NHTMCP Công Thương VN-
Chi nhánh Sông Nhuệ.
2.5.1. Những kết quả đã đạt được
Trong những năm qua, nhận thức được vai trò cũng như tiềm năng của khu vực
DN, cùng với chủ trương phát triển DN của Đảng và Nhà nước, NHTMCP Công
Thương Việt Nam – chi nhánh Sông Nhuệ đã chủ động mở rộng vốn tín dụng đối với
DN một cách hợp lý góp phần tạo điều kiện cho sự phát triển DN, thúc đẩy nền kinh
tế tăng trưởng. Kết quả đạt được có ý nghĩa rất to lớn đối với cả DN và cả ngân hàng.
- Đối với DN
Vốn tín dụng của ngân hàng đã đem lại những hiệu quả đầu tư quan trọng cho
các DN, cung cấp vốn kịp thời cho hoạt động kinh doanh, giúp các DN đầu tư mua
sắm trang thiết bị máy móc công nghệ, nguyên nhiên vật liệu, nâng cao tay nghề của
người lao động. Kết quả trên được thể hiện ở các mặt sau:
Thứ nhất: Nguồn vốn tín dụng ngắn hạn của ngân hàng đã kịp thời đáp ứng
những nhu cầu vốn lưu động của các DN, nhiều DN nhờ có vốn này đã nhanh chóng
mua được nguyên vật liệu sản xuất, kịp thời đưa ra những sản phẩm phù hợp với thời
vụ tiêu thụ của sản phẩm như các DN lương thực thực phẩm, các công ty sản xuất
bánh kẹp. Ngoài ra, nguồn vốn tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng là nguồn vốn
bổ sung nguồn vốn thiếu hụt cho nhu cầu vốn dài hạn của hoạt động SXKD nhằm đầu
tư tài sản cố định như mua máy móc thiết bị, dây truyền sản xuất và là nguồn trợ giúp
quan trọng giúp một số DN thoát khỏi nguy cơ phá sản, giải thể, nâng cao trình độ
công nghệ trong sản xuất.
58
Thứ hai: Thông qua dịch vụ tư vấn cho vay DN, nhiều DN đã xây dựng được
phương án SXKD tối ưu, kịp thời điều chỉnh với sự thay đổi của môi trường kinh
doanh. Trình độ quản lý của các chủ DN được nâng cao, trình độ lập các báo cáo tài
chính và trình độ lập dự án đầu tư dược nâng cao. Cơ cấu vốn ngày càng được xây
dựng hợp lý, chặt chẽ, thích ứng với quy mô của DN, không quá lạm dụng vốn vay.
Thứ ba: Vốn tín dụng của ngân hàng đã tạo điều kiện giúp các DN hoạt
động hiệu quả, có thu nhập thực hiện nghĩa vụ trả nợ, nghĩa vụ nộp ngân sách nhà
nước, tạo việc làm cho nhiều lao động, góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp, hạn
chế tệ nạn xã hội.
- Đối với Chi nhánh
Thứ nhất, doanh số cho vay và dư nợ cho vay ở Chi nhánh vẫn giữ được tốc độ
tăng trưởng khá đều đặn trong cả ba năm từ 2011 đến 2013, nhìn chung tăng trưởng
về quy mô và phù hợp với bối cảnh của nền kinh tế. Nguyên nhân do trong thời gian
vừa qua, bên cạnh việc duy trì, mở rộng cho vay những khách hàng truyền thống cho
năng lực tài chính tốt, phòng khách hàng DN đã chủ động tìm kiếm một số KH mới có
tình hình tài chính ổn định và có tiềm năng. Chi nhánh đã thực hiện mở rộng cho vay
theo đúng chính sách của Nhà nước về hỗ trợ DN, với vị thế là chi nhánh của một
trong những NH hàng đầu tại Việt Nam.
Với phương châm lấy hiệu quả kinh tế lên hàng đầu, Chi nhánh đã hướng đầu tư
vào những ngành, những lĩnh vực có tiềm năng, có khả năng sinh lời và ưu tiên cho
những dự án đầu tư có chiều sâu, tránh hiện tượng đầu tư tràn lan, không hiệu quả.
Chi nhánh đã tăng khả năng cạnh tranh với NHTM khác trên địa bàn, tạo tiền đề quan
trọng trong nâng cao chất lượng cho vay đối với các DN này.
Thứ hai, thu nhập từ hoạt động cho vay ngày càng tăng lên, đóng góp thêm tỷ
trọng cho thu từ hoạt động cho vay trong tổng lợi nhuận của Chi nhánh. Trong bối
cảnh kinh tế khó khăn, khi các DN Nhà nước và DN lớn gặp phải nhiều vướng mắc
trong sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn bị giảm sút, không tương xứng
với các nguồn lực được đầu tư thì các DN lại phát huy được ưu thế của mình về quy
mô nhỏ gọn và tính chất linh hoạt, dễ thích nghi. Thu nhập từ cho vay khá ổn định
và có nhiều tiềm năng phát triển. Các mục tiêu về lợi nhuận và chất lượng luôn được
đảm bảo.
Thứ ba, tốc độ thu hồi nợ DN của chi nhánh cũng đạt được những kết quả khả
quan khi doanh số thu nợ DN năm 2012 tăng lên, đặc biệt trong bối cảnh tỷ trọng cho
vay không có TSBĐ tăng lên, điều này cho thấy nỗ lực rất lớn của Ban lãnh đạo và
Thang Long University Library
59
toàn thể nhân viên trong việc quản lý và thu hồi các khoản tín dụng của mình. Điều
này giúp cho khả năng thu hồi vốn của chi nhánh ngày càng được cải thiện, đảm bảo
an toàn tín dụng cho chi nhánh nói riêng và toàn hệ thống nói chung.
Thứ tư, chất lượng tín dụng vẫn được đảm bảo. Tỷ lệ nợ quá hạn của Chi nhánh
những năm gần đây tăng nhưng vẫn được quản lý chặt chẽ và nằm trong vòng kiểm
soát của Chi nhánh. Theo quyết định 49/2004/TT-BTC ngày 04 tháng 6 năng 2004
hướng dẫn chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính của các tố chức tín dụng, các
ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn < 5% được xếp loại A, nghĩa là chất lượng tín dụng của
Chi nhánh tương đối tốt. Đây là một thành công lớn của ngân hàng trong điều kiện
khủng hoảng kinh tế, là kết quả của việc ngân hàng chú trọng việc phân tích, đánh giá
và kiểm tra sát sao khách hàng.
Bên cạnh đó, trong cơ cấu nợ quá hạn thì tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi
chiếm khá cao. Đó là những khoản nợ quá hạn vẫn còn đối tượng để thu hồi do hàng
hóa bị ứ đọng, tiêu thụ kém, việc sản xuất lưu thông hàng hóa gặp khó khăn…Chi
nhánh luôn chú trọng tới việc đánh giá lại thực trạng tài sản bảo đảm tiền vay để làm cơ
sở cho việc trích lập dự phòng rủi ro. Với sự quan tâm đúng mức về chất lượng và hiệu
quả của từng khoản vay, chi nhánh đã thường xuyên cập nhật, đánh giá và phân tích về
năng lực khách hàng và việc sử dụng vốn vay của khách hàng trên cơ sở đó thực hiện
kịp thời công tác xử lý và thu hồi nợ quá hạn, nợ khó đòi
2.5.2. Những khó khăn và hạn chế
Những năm qua, tuy đã có nhiều cố gắng và đạt được kết quả khả quan trọng
nhưng Chi nhánh vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế cần sớm được khắc phục, bởi những
hạn chế này có ảnh hưởng trực tiếp, làm giảm chất lượng tín dụng của Chi nhánh.
Thứ nhất, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu gia tăng: Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu mặc
dù được duy trì ở mức an toàn nhưng đã có dấu hiệu gia tăng trong 2 năm gần đây,
điều này cho thấy chất lượng cho vay của Chi nhánh đã có phần giảm sút. Để tồn tại
nợ xấu nghĩa là Chi nhánh đang phải đối mặt với nguy cơ mất vốn cao. Vấn đề này
luôn là vấn đề nhức nhối và đáng lo ngại nhất của các NHTM, đặc biệt là trong tình
hình kinh tế có nhiều khó khăn như hiện nay.
Thứ hai, về việc chấp hành cơ chế, quy chế tín dụng và thẩm định nhu cầu
vay vốn của khách hàng còn hạn chế: Việc chấp hành quy trình tín dụng đôi khi
chưa được coi trọng. Công tác đánh giá năng lực tài chính khách hàng vẫn dựa nhiều
vào các tài liệu sổ sách mà khách hàng cung cấp, làm giảm đi tính thực tế của việc
đánh giá khách hàng. Trong quá trình xét duyệt và phán quyết tín dụng cũng như quá
60
trình kiểm ra trước, trong và sau khi cho vay còn sao nhãng, chưa thực sự đi sâu, đi sát
với tình hình SXKD của DN nên nhiều khi có dấu hiệu rủi ro, hoặc những khó khăn
mà DN gặp phải chưa được phát hiện, xử lý, giúp đỡ kịp thời. Hoặc trong quá trình
thẩm định, với những khách hàng truyền thống, cán bộ thẩm định lơ là, không tuân
thủ nguyên tắc làm tăng rủi ro của khoản vay. Bên cạnh đó, các yếu tố phi tài chính
như cơ cấu bộ máy nhân sự của DN, trình độ và kinh nghiệm quản lý của người lãnh
đạo DN, thị phần hay quan hệ của DN với các đối tác, các tổ chức tài chính…chưa
được đề cao và thẩm định một cách kỹ lưỡng trong quá trình đánh giá chất lượng
khách hàng.
Thứ ba, hoạt động tín dụng: Hoạt động tín dụng của Chi nhánh hầu hết tập
trung ngắn hạn, tỷ trọng tín dụng trung và dài hạn chiếm rất thấp, trong khi đó nhu cầu
vốn kinh doanh của DN chủ yếu là vốn dài hạn để đầu tư xây dựng, mua sắm thiết bị,
mở rộng sản xuất nhưng khả năng đáp ứng của Chi nhánh còn hạn chế. Thậm chí hình
thức tín dụng trung và dài hạn được ưu tiên cho các DN nhà nước, các DN ngoài quốc
doanh không có cơ hội tiếp xúc với nguồn vốn này. Dịch vụ tín dụng chỉ bó hẹp trong
một số phạm vi nhất định là cho vay, trong khi đó các nghiệp vụ khác như bảo lãnh,
chiết khấu giấy tờ có giá, cho vay đầu tư chứng khoán chưa được Chi nhánh khai thác
triệt để.
2.5.3 Nguyên nhân của hạn chế
- Nguyên nhân từ phía ngân hàng
+ Lãi suất cho vay của ngân hàng chưa thực sự linh hoạt khi có biến động về lãi
suất, muốn áp dụng lãi suất cạnh tranh phải lập hồ sơ trình Tổng giám đốc phê duyệt
do vậy thời gian giải ngân sẽ chậm lại, lỡ cơ hội kinh doanh của khách hàng.
+ Quy trình cho vay của ngân hàng tuy đã có những đổi mới song vẫn chưa thật
sự thuận lợi cho DN. Đối với DN khi vay vốn, nhất là vay vốn trung - dài hạn thì các
thể lệ, chế độ tín dụng thường được thực hiện quá chặt chẽ. Đôi khi quá chặt chẽ sẽ
trở thành máy móc khiến thủ tục vay càng trở nên rườm rà, khó khăn cho DN. Đây là
nguyên nhân khiến quy mô cho vay trung - dài hạn đối với DN tại Chi nhánh vẫn chưa
cao. Bên cạnh đó các DN hiện nay chủ yếu vẫn có nhu cầu vay vốn ngắn hạn trong
thời gian gấp, nhưng theo đúng quy trình tín dụng thì phải tuân theo nhiều bước. Đặc
biệt tại Chi nhánh vẫn chưa có các quy định riêng dành cho DN mà chỉ có quy trình
tín dụng áp dụng chung cho các DN dẫn đến một khoản vay không lớn vẫn phải trải
qua những bước phức tạp tương tự như khi vay một khoản vay lớn. Điều này gây khó
khăn cho khách hàng và phức tạp cho cả các nghiệp vụ của Chi nhánh.
Thang Long University Library
61
+ Công tác kiểm tra kiểm soát của Chi nhánh chưa được thực hiện một cách
thường xuyên và triệt để, nhiều khi mang tính chiếu lệ hình thức.
+ Chi nhánh vẫn còn đặt nặng vấn đề tài sản bảo đảm khi thẩm định và đưa ra
các quyết định cho vay đối với DN. Trong khi có rất nhiều DN dù có những phương
án sản xuất kinh doanh khả thi, có tiềm năng phát triển và thu lợi nhuận lớn, nhưng do
quy mô hoạt động nhỏ, khả năng tài chính cũng như tiềm lực tài chính thấp đã làm cho
họ không đáp ứng đủ điều kiện này.
+ Công tác marketing tiếp xúc khách hàng trong thời gian gần đây đã được Chi
nhánh lưu tâm nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, không có nhiều biện pháp tuyên truyền
các dịch vụ ngân hàng khiến cho nhiều người dân chưa biết được các dịch vụ cũng
như tiện ích của nó mang lại.
- Nguyên nhân từ phía DN
+ DN trên địa bàn thành phố Hà Nội trong những năm qua đã tăng mạnh về số
lượng nhưng quy mô hoạt động còn nhỏ bé, vốn ít, khả năng cạnh tranh và hiệu quả
hoạt động thấp.
+ Không có các dự án khả thi: Đây là điều kiện tiên quyết và không thể thiếu để
ngân hàng xem xét và quyết định cho vay. Nó quyết định đến sự thành công hay thất
bại của DN mà ngân hàng bỏ vốn cho vay. Thực tế, hầu hết các DN không thể tự viết
được các dự án đầu tư trong dài hạn, thậm chí cả kế hoạch ngắn hạn. Nhiều DN còn
chưa đáp ứng được yêu cầu lập kế hoạch hoặc lưu chuyển tiền mặt trong năm để ngân
hàng biết khối lượng tiền chu chuyển hàng tháng nhằm cân đối thu chi trong tháng.
+ Đa số khách hàng là DN của Chi nhánh là khách hàng có uy tín, tuy nhiên
trong quá trình hoạt động do cơ chế thị trường đã thay đồi làm cho một số khách hàng
gặp khó khăn trong việc trả nợ cho Chi nhánh hoặc cũng có khách hàng, do muốn
chiếm dụng vốn của Chi nhánh để phục vụ cho mục đích khác nên dù vẫn đủ tiền trả
nợ nhưng họ vẫn xin gia hạn nợ, do vậy đã gây ra nợ quá hạn của Chi nhánh, ảnh
hưởng đến chất lượng cho vay của Chi nhánh.
+ Ở một số DN năng lực quản lý tài chính, trình độ kỹ thuật yếu kém, không
theo kịp đòi hỏi của cơ chế thị trường dẫn đến SXKD chịu nhiều áp lực cạnh tranh,
sản xuất sản phẩm không tiêu thụ được, sản xuất đình trệ không có khả năng trả nợ.
Các chủ DN nói chung và nhất là của các DN ngoài quốc doanh thiếu kinh nghiệm,
kiến thức, trình độ và bản lĩnh của những nhà SXKD trong cơ chế thị trường.
62
+ Các DN còn quá phụ thuộc vào vốn vay ngân hàng. Thực tế nhiều DN có quá
ít vốn chủ sở hữu, quá phụ thuộc vào nguồn vốn vay ngân hàng, không vay được vốn
ngân hàng thì không thực hiện được phương án, chưa chủ động tạo vốn tự có như cổ
phần hóa, liên doanh liên kết....
- Nguyên nhân khách quan
+ Xuất phát từ môi trường kinh tế vĩ mô là hành lang pháp lý cho hoạt động tín
dụng chưa đầy đủ, các cơ quan chịu trách nhiệm cấp giấy tờ sở hữu tài sản, bất động
sản còn chưa rõ ràng. Do đó việc thế chấp và xử lý tài sản thế chấp vay vốn ngân hàng
còn gặp nhiều khó khăn, phức tạp nhiều khi bị ách tắc do giấy tờ không hợp pháp, hợp
lệ. Việc thực hiện pháp lệnh kế toán, thống kê chưa nghiêm túc, đa số các số liệu
quyết toán và báo cáo tài chính chưa thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc, nên số liệu
phản ánh không trung thực tình hình sản xuất kinh doanh của DN. Vì thế việc thẩm
định khách hàng của ngân hàng gặp nhiều khó khăn hơn, mất nhiều thời gian hơn và
giảm bớt tính chính xác.
+ Hiện nay, việc hoạt động kinh doanh của các DN bị điều hành bởi rất nhiều
luật và chính sách nhưng hiệu quả, hiệu lực của các chính sách còn chưa cao, chưa
đầy đủ và đồng bộ. Chưa có quy định cụ thể trong việc ban hành những quy định
riêng về tín dụng đối với từng loại hình DN. Bên cạnh đó hiệu lực của các cơ quan
hành pháp chưa đáp ứng được yêu cầu về giải quyết tranh chấp, tố tụng về hợp đồng
kinh tế, hợp đồng dân sự, phát mại tài sản cầm cố, thế chấp… chưa bảo vệ chính đáng
quyền lợi của người cho vay. Thông thường khi điều tra, xét xử hành vi gây thất thoát
vốn, các cơ quan pháp luật hay tìm cách khép tội cho cán bộ tín dụng nên cán bộ tín
dụng có tâm lý e ngại khi quyết định cho vay.
+ Môi truờng kinh tế xã hội ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình kinh doanh của
DN: Ảnh hưởng của lạm phát, những cuộc đua cạnh tranh lãi suất, sự gia nhập của
hàng ngoại, sự bấp bênh của thị trường chứng khoán cũng như thị trường bất động sản
đang trở thành một mối đe dọa to lớn tới các DN, gây khó khăn cho tình hình SXKD
của các DN và khả năng trả nợ cho Chi nhánh. Không những vậy tình hình tài chính
này còn gây khó khăn cho ngân hàng trong lĩnh vực huy động vốn và cho vay.
+ Thị trường ngân hàng phát triển ngày càng sôi động và lớn mạnh. Giai đoạn
gần đây trên địa bàn thành phố Hà Nội xuất hiện rất nhiều Chi nhánh mới của các
ngân hàng TMCP tạo nên áp lực cạnh tranh rất lớn đòi hỏi Chi nhánh phải có
những biện pháp, chính sách thay đổi phù hợp và có tính cạnh tranh cao để thu hút
khách hàng.
Thang Long University Library
63
Kết luận chương 2
Chương 2 đã giới thiệu sơ qua về lịch sử hình thành và phát triển, cơ cấu tổ
chức của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam-chi nhánh Sông
Nhuệ. Bên cạnh đó, chương 2 đã nêu lên những số liệu, thông tin tổng quan về tình
hình hoạt động kinh doanh của Vietinbank chi nhánh Sông Nhuệ về công tác huy
động vốn, công tác sử dụng vốn (chủ yếu là cho vay), một số hoạt động kinh doanh
khác và kết quả kinh doanh qua ba năm 2011, 2012 và 2013. Từ việc dẫn chứng
những cơ sở lý luận, số liệu, và những phân tích dựa trên số liệu đó, chương này đã
khái quát về tình hình chất lượng tín dụng và phân tích thực trạng chất lượng tín dụng
của Vietinbank chi nhánh Sông Nhuệ qua một số chỉ tiêu căn bản như: Chỉ tiêu về
doanh số cho vay, doanh số thu nợ và hệ số thu nợ, dư nợ cho vay, chất lượng cho vay
vòng quay vốn cho vay hay các chỉ tiêu nợ xấu, nợ quá hạn… Qua việc phân tích đó,
ta có thể thấy được một phần chất lượng tín dụng của ngân hàng và tìm ra những hạn
chế còn tồn tại cũng như những nguyên nhân gây ra hạn chế ấy. Đó cũng là cơ sở để
có thể đưa ra một số giải pháp, kiến nghị với hy vọng nâng cao được chất lượng tín
dụng của ngân hàng TMCP Vietinbank chi nhánh Sông Nhuệ trong chương 3.
64
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TẠI NHTMCP CÔNG THƯƠNG VN
3.1. Định hướng của NHTMCP Công Thương VN trong thời gian tới
Nhận định tình hình năm 2013 là năm tiếp tục khó khăn với thị trường Tài
chính - Ngân hàng Việt Nam, cạnh tranh giữa các ngân hàng trở nên quyết liệt hơn,
nguồn vốn nhàn rỗi trong các doanh nghiệp thì ngày càng giảm, yêu cầu của khách
hàng ngày càng cao. Do đó, trong thời gian tới ngân hàng TMCPCTVN- chi nhánh
Sông Nhuệ đã đưa ra một số chỉ tiêu tài chính cụ thể trong năm 2014 để phấn đấu và
tiếp tục đẩy mạnh sự phát triển của chi nhánh như sau : Tổng nguồn vốn huy động
tăng khoảng 10% - 20% so với cùng kì năm ngoái. Tổng dư nợ đạt tốc độ tăng trưởng
khoảng 18% - 27% so với cùng kì năm ngoái, trong đó dư nợ ngắn hạn chiếm
55%/tổng dư nợ, dư nợ trung và dài hạn 40%/ tổng dư nợ. Nợ quá hạn chiếm dưới
4%, tăng trưởng vốn điều lệ đạt 24%, thu nhập thuần từ lãi tăng 30%, tăng tỷ trọng
thu dịch vụ phí 1,5%.
Để thực hiện được mục tiêu này, ngân hàng đưa ra các định hướng cụ thể sau:
- Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao gắn liền với xây dựng & phát triển
văn hóa doanh nghiệp. Xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên có phẩm chất,
năng lực, phát huy và kế thừa văn hóa tốt đẹp của Ngân hàng.
- Tăng cường công tác quản trị rủi ro, áp dụng từng bước thông lệ quốc tế vào
công tác quản lý rủi ro của ngân hàng để phát triển bền vững. Nâng cao các chuẩn
mực đạo đức nghề nghiệp, đề cao vai trò của công tác kiểm tra kiểm soát, kiểm toán
nội bộ.
- Tập trung đầu tư phát triển công nghệ thông tin thích ứng và đáp ứng yêu cầu
kinh doanh. Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin vào trong công tác quản trị và
hoạt động của Ngân hàng. Lấy công nghệ làm cơ sở, nền tảng để có thể triển khai các
nghiệp vụ, phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại đồng thời nâng cao chất lượng
phục vụ khách hàng.
- Đa dạng hóa sản phẩm. Phát triển, nâng cao chất lượng và khả năng cạnh
tranh của sản phẩm, Cắt giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Hướng tới trở thành nhà
Thang Long University Library
65
cung cấp các dịch vụ tài chính ngân hàng hàng đầu cho mọi đối tượng khách hàng với
chất lượng sản phẩm dịch vụ tốt, giá cạnh tranh.
- Nâng cao chất lượng tín dụng thông qua những biện pháp: thu nợ, xóa nợ xấu,
nợ khó đòi, nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn đảm bảo an toàn cho các khoản
tín dụng
3.2. Một số giải pháp chủ yếu
Trên cơ sở kế thừa và phát huy những kinh nghiệm thực tế của các thế hệ đi
trước đồng thời xuất phát từ những hạn chế, vướng mắc và phương hướng hoạt động
kinh doanh của ngân hàng trong thời gian tới, từ những hiểu biết của bản thân, em xin
mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại NHCTVN –
chi nhánh Sông Nhuệ như sau:
3.2.1. Đẩy mạnh công tác huy động vốn
Huy động vốn là công việc đầu tiên mà ngân hàng cần thực hiện để tạo điều
kiện cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Nguồn vốn ngân hàng có dồi dào thì
mới đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp. Vì vậy, tổ chức tốt công
tác huy động vốn cũng là yếu tố góp phần nâng cao chất lượng cho vay của NHTM.
Để làm được điều đó, Chi nhánh cần thực hiện tốt một số biện pháp sau:
Thứ nhất, mở rộng mạng lưới huy động vốn đến các địa bàn mới: Việc mở
rộng huy động vốn tới các địa bàn mới không chỉ đơn thuần là việc mở rộng thêm các
phòng giao dịch mới. Bởi việc mở thêm các phòng giao dịch mới sẽ tốn rất nhiều chi
phí như chi phí thuê địa điểm, chi phí nhân sự, chi phí truyền thông quảng bá,…Trong
khi đó với số lượng phòng giao dịch của Chi nhánh hiện nay, hoàn toàn có thể mở
rộng mạng lưới huy động vốn bằng các biện pháp như tuyên truyền, quảng cáo kết
hợp với phong cách phục vụ chu đáo. Dân cư tại địa bàn mà Chi nhánh Sông Nhuệ
đang hoạt động có rất nhiều các khu chung cư dành cho những người có thu nhập ở
mức trung bình khá, đa số là các thành phần tri thức và đời sống tương đối cao. Do
vậy lượng tiền trong dân cư là khá dồi dào, chi nhánh nên nhận ra thế mạnh này tại địa
bàn mình đang hoạt động để khai thác hết tiềm năng trong khu vực. Để thu hút được
lượng tiền gửi nhiều hơn, ngân hàng nên hiện đại hóa các phương thức giao dịch, áp
dụng công nghệ thông tin vào trong việc huy động vốn như mở thêm các loại hình tiết
66
kiệm online, dịch vụ ngân hàng điện tử để khách hàng có thể chủ động và thuận tiện
hơn trong việc gửi tiền.
Thứ hai, duy trì và phát triển thêm nhiều mối quan hệ tín dụng với các
doanh nghiệp truyền thống: Một trong những nhược điểm vẫn còn tồn tại ở Chi
nhánh đó là quá coi trọng việc tìm kiếm khách hàng mới mà đôi khi lơ là việc chăm
sóc khách hàng cũ. Khách hàng cũ, đặc biệt là các khách hàng có quan hệ lâu năm
mới ngân hàng là các khách hàng rất quan trọng và mang lại lợi ích kinh tế lớn cho
ngân hàng mà Chi nhánh cần đặc biệt quan tâm hơn nữa. Bởi vì khi quan hệ với các
khách hàng này, ngân hàng đã phần nào hiểu được uy tín và khả năng tài chính, kinh
doanh của khách hàng; nắm bắt được các đối tác đầu vào đầu ra của khách hàng đó.
Nhờ sự nhận biết này có thể khai thác nhiều hơn nguồn vốn từ đối tượng này. Đó có
thể là các khoản tiền gửi không kỳ hạn như tiền lương của cán bộ nhân viên chưa
đến kỳ trả, hay là tiền nguyên vật liệu chưa thanh toán. Ưu điểm của nguồn vốn này
chính là chi phí thấp, vì là các loại tiền gửi không kỳ hạn. Củng cố và duy trì được
mối quan hệ với các khách hàng truyền thống sẽ giúp ngân hàng có một nguồn vốn
ổn định, lâu dài.
Thứ ba, xây dựng chính sách lãi suất mềm dẻo, linh hoạt. Có thể nói lãi suất
chính là yếu tố quan trọng trong quyết định của khách hàng đối với việc có sử dụng các
sản phẩm của ngân hàng hay không. Khách hàng thường có sự so sánh lãi suất giữa các
ngân hàng với nhau để mong tìm kiếm một lợi ích cao nhất cho mình. Do vậy, chi
nhánh cần có những đề xuất với hội sở về chính sách lãi suất sao cho vừa đảm bảo được
lợi ích cho người gửi tiền, vừa đảm bảo tuân thủ theo đúng quy định về trần lãi suất của
ngân hàng nhà nước. Một chính sách lãi suất mềm dẻo, linh hoạt sẽ tạo ra được lợi thế
cạnh tranh cho ngân hàng. Sự mềm dẻo và linh hoạt ở đây được thể hiện ở việc lãi suất
huy động áp dụng cho mỗi mức tiền gửi hoặc đối tượng gửi tiền cần cụ thể. Đưa ra các
hình thức lãi suất khác nhau, đa dạng hơn và phù hợp với tâm lí của khách hàng. Ví dụ
thay vì đưa ra mức lãi suất 8% theo trần lãi suất của NHNN, Chi nhánh có thể hạ lãi
suất thấp hơn một chút nhưng bù lại khách hàng có cơ hội cào trúng thưởng các giải
thưởng có giá trị tiền mặt, hiện vật,…Sự linh hoạt về chính sách lãi suất giúp ngân hàng
phục vụ được nhiều khách hàng với những đặc trưng khác nhau.
Thang Long University Library
67
3.2.2. Chính sách cho vay
Chính sách cho vay bao gồm các quan điểm, chủ trương, định hướng, quy định
chỉ đạo hoạt động cho vay và đầu tư của NHTM. Chính sách cho vay cung cung cấp
cho các nhà quản lý cũng như cán bộ ngân hàng đường lối chỉ đạo cụ thể trong việc ra
quyết định cho vay và xây dựng danh mục cho vay, tạo nên sự thống nhất trong hoạt
động kinh doanh ngân hàng. Cần thiết phải xây dựng một chính sách vay nhất quán,
linh hoạt và hợp lý, thích ứng với môi trường kinh doanh, phù hợp với đặc điểm và
điều kiện hoạt động của ngân hàng để có thể phát huy được thế mạnh, hạn chế và khắc
phục điểm yếu nhằm mục tiêu an toàn và sinh lợi. Các chính sách đó bao gồm:
Thứ nhất, hoàn thiện và thực hiện tốt chính sách khách hàng
Chính sách khách hàng là một trong những nội dung quan trọng nhất trong
chính sách cho vay của ngân hàng, nhằm xác định chính xác đối tượng khách hàng
mục tiêu. Việc xây dựng chính sách khách hàng linh hoạt và hợp lý sẽ giúp ngân hàng
tăng cường khả năng tiếp cận khách hàng, tạo dựng mối quan hệ tốt đẹp và mở rộng
thị phần. Chính sách khách hàng cần chú trọng những vấn đề sau:
- Cần nghiên cứu nhu cầu khách hàng, nghiên cứu thị trường và phát triển các
sản phẩm dịch vụ; bởi càng hiểu rõ về khách hàng, về thị trường thì ngân hàng càng
dễ dàng và thuận lợi hơn trong việc đáp ứng nhu cầu khách hàng. Để đưa ra được các
sản phẩm dịch vụ phù hợp, ngân hàng cần tiến hành phân đoạn thị trường cho các đối
tượng khách hàng khác nhau. Với mỗi đối tượng khách hàng, ngân hàng có thể phân
đoạn theo tiêu chí quy mô, ngành nghề kinh doanh, hình thức sở hữu...để biết đặc thù
của mỗi doanh nghiệp theo từng nhóm là gì, có lợi thế gì và khó khăn gì. Từ đó phát
triển sản phẩm đáp ứng tốt nhất của từng nhóm khách hàng này.
- Chủ động tìm kiếm và đa dạng hóa đối tượng khách hàng để có được cơ
cấu cho vay hợp lý. Trong môi trường cạnh tranh hiện nay, để nâng cao vị thế của
mình, ngân hàng phải chủ động tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường, đặc biệt
với đối tượng là doanh nghiệp. Ngân hàng nên kết hợp các hình thức marketing,
truyền thông các thông tin cần thiết về ngân hàng để thiết lập hình ảnh đẹp về ngân
hàng trong khách hàng, từ đó nhằm thiết lập duy trì mối quan hệ bền vững tốt đẹp
với khách hàng.
68
- Tăng cường các hoạt động tư vấn, hỗ trợ khách hàng nhằm đẩy nhanh quá
trình hợp tác với khách hàng. Ngân hàng có thể mở rộng các hoạt động tư vấn không
chỉ dừng lại ở mức độ giải thích các quy định, yêu cầu của ngân hàng trong quá trình
cho vay mà còn cùng khách hàng xem xét tính khả thi của dự án để lập phương án/ dự
án SXKD hiệu quả. Ngân hàng có thể cung cấp cho khách hàng các thông tin về công
nghệ, thị trường, tình hình kinh tế xã hội.. Ngoài ra, ngân hàng do có nhiều mối quan
hệ với nhiều khách hàng ở nhiều lĩnh vực ngành nghề khác nhau nên có thể giới thiệu
các đối tác làm ăn uy tín, hiệu quả cho các khách hàng của mình, giúp các doanh
nghiệp có thêm dự án hoặc công việc mới, ngân hàng có nguồn thu mới ổn định với
chính những khách hàng truyền thống của mình.
Thứ hai, tăng tỷ lệ cho vay
Trên thực tế trong giao dịch với ngân hàng, có những khách hàng truyền thống
đã có uy tín với khách hàng nhiều năm và có nhiều lịch sử giao dịch với ngân hàng.
Hoặc những khách hàng có phương án sản xuất kinh SXKD tốt, kế hoạch trả nợ tốt
hoặc bên bảo lãnh thứ 3 là bên có uy tín lớn, rủi ro rất thấp. Đối với các đối tượng này
nếu cứng nhắc áp dụng mức cho vay tối đa 70% giá trị phương án xin vay thì chưa
thỏa đáng. Bởi sự thiếu hụt này có thể chưa đáp ứng đủ nhu cầu vay của khách hàng,
khách hàng buộc phải sử dụng nguồn tín dụng bên ngoài với lãi suất cao, gây khó
khăn cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động. Vì thế, để trợ giúp khách hàng có
uy tín và có kế hoạch SXKD tốt, đồng thời tăng khả năng cạnh tranh với các ngân
hàng khác, Vietinbank-chi nhánh Sông Nhuệ nên xem xét nâng cao mức cho vay tối
đa có thể là 75% - 80% giá trị xin vay đối với các đối tượng doanh nghiệp nêu trên.
Thứ ba, thời hạn cho vay vốn đa dạng và phù hợp
Ngân hàng cần đa dạng hóa các thời hạn cho vay để đảm bảo các nguyên tắc
cho vay như khả năng hoàn trả, đảm bảo được mục đích sử dụng vốn và có điều
kiện đảm bảo khả năng trả nợ vay cũng như tạo điều kiện kiểm tra theo dõi khoản
vay. Ngân hàng cần xem xét định kỳ trả nợ gốc và lãi vốn vay cho phù hợp với chu
kỳ SXKD, thời gian luân chuyển vốn lưu động và kế hoạch dòng tiền vào ra của
doanh nghiệp.
Thang Long University Library
69
Tuỳ thuộc vào loại hình doanh nghiệp mà ngân hàng sẽ có các mức thời gian
trả nợ khác nhau như trả lãi, gốc hàng tháng, trã lãi hàng tháng trả gốc theo quý, trã lãi
hàng tháng trả gốc cuối năm. Đối với loại hình doanh nghiệp thương mại dịch vụ chỉ
là trung gian mua bán hàng hoá và cung ứng ra thị trường thì áp dụng trã lãi và gốc
hàng tháng. Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì áp dụng phương pháp trả lãi hàng
tháng trả gốc theo quý hoặc năm. Đối với các khoản vay dự án đầu tư trung và dài
hạn, hay các khoản vay trung và dài hạn đầu tư tài sản cố định áp dụng cách thức tính
lãi nhập gốc cho giai đoạn đầu tư và sản xuất thử. Khi các phương án tạo ra doanh thu
thì sẽ yêu cầu khách hàng trả lãi hàng tháng, trả gốc theo quý hoặc năm. Thời hạn cho
vay được tính từ thời điểm giải ngân khoản vay đầu tiên cho tới khi phương án kinh
doanh chấm dứt hoạt động.
3.2.3. Đẩy mạnh hoạt động marketing ngân hàng.
Đối với bất kỳ hoạt động kinh doanh nào, nhất là dịch vụ thì marketing là hết
sức cần thiết. Marketing ngân hàng là một hệ thống tổ chức và quản lý của ngân hàng
từ việc phát hiện ra nhu cầu của khách hàng đến việc thỏa mãn nhu cầu đó về nguồn
vốn cũng như các dịch vụ ngân hàng khác thông qua các chính sách cụ thể, các giải
pháp cụ thể, linh hoạt và thích ứng với các mục tiêu đề ra. Có thể nói, marketing ngày
nay là lý thuyết của kinh doanh hiện đại, tuy nhiên nhiều NHTM chưa có hoạt động
marketing hoàn thiện với đầy đủ quy trình, cách thức tiến hành marketing mà chỉ dừng
lại ở công việc truyền thông quảng cáo. Hoạt động kinh doanh tại Vietinbank-chi
nhánh Sông Nhuệ cũng ở trong tình trạng như vậy và khá bị động, tức là chỉ khi có
công việc cần mới tiến hành marketing mà không tổ chức thường xuyên. Trên thực tế,
để hoạt động marketing có hiệu quả cần thực hiện một cách khoa học các giai đoạn
của hoạt động marketing từ việc ngiên cứu sản phẩm thị trường, lựa chọn thị trường,
tìm hiểu khách hàng đến việc lựa chọn cách thức marketing hợp lí với mỗi phân khúc
thị trường khác nhau. Do vậy, để nâng cao chất lượng cho vay thì cần một số giải
pháp cụ thể như sau:
Trước khi quyết định một khoản tín dụng, Ngân hàng cần phải nghiên cứu, tìm
hiểu, thu thập thông tin có liên quan tới khoản tín dụng và điều tra xem xét các thông
tin thu thập được có chính xác hay không, nhằm biết được thông tin về khách hàng
70
hiện tại cũng như tiềm năng của ngân hàng, hiểu được thực chất họ cần cái gì, theo
phương thức như thế nào. Đồng thời, ngân hàng cũng đánh giá được khả năng của các
đối thủ cạnh tranh, từ đó đưa ra các giải pháp tối ưu nhằm đáp ứng nhu cầu của khách
hàng một cách tốt nhất so với đối thủ cạnh tranh.
Tiếp cận nhu cầu của khách hàng: Ngân hàng phải luôn quan tâm cải tiến hình
thức đầu tư, hình thức giải ngân, đối tượng vay vốn. Tích cực tìm kiếm và khai thác
khách hàng để mở rộng tín dụng, tiếp cận khách hàng tùy theo tầm quan trọng và đặc
tính của họ để có cách tiếp cận hiệu quả nhất.
Để đẩy mạnh hoạt động Marketing, chi nhánh Sông Nhuệ cần cho ra đời phòng
marketing với đầy đủ các chức năng và ý nghĩa của nó, có như vậy mới thu hút được
nhiều khách hàng vay vốn cũng như sử dụng nhiều sản phẩm khác và điều quan trọng
là nâng cao vị thế và khả năng cạnh tranh của chi nhánh.
3.2.4.Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Con người là yếu tố giữ vai trò quyết định trong mọi hoạt động. Một trong
những nguyên nhân dẫn đến rủi ro cho vay trong thời gian qua là do trình độ bất cập
của đội ngũ cán bộ cho vay không theo kịp yêu cầu của nền kinh tế thị trường, ý thức
chấp hành thể lệ, chế độ nghiệp vụ của một số cán bộ chưa nghiêm túc, thậm chí còn
có biểu hiện vi phạm về đạo đức.
Do vây, để nâng cao trình độ, năng lực, trách nhiệm của cán bộ cho vay thì cần
phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Thứ nhất, về tư cách đạo đức: Việc thẩm định dự án và ra quyết định cho vay
đều chứa đựng những nhận định mang tính chủ quan của cán bộ tín dụng. Vì vậy,
Ngân hàng Vietinbank – chi nhánh Sông Nhuệ cần có các biện pháp nhằm đảm bảo tư
cách đạo đức của cán bộ tín dụng, tránh tình trạng cán bộ tín dụng cấu kết với kẻ gian
nhằm thu lợi bất chính, gây thiệt hại cho ngân hàng. Nguyên nhân của hành động trên
một phần do sự suy giảm về tư cách đạo đức, một phần vì cán bộ nhân viên cảm thấy
chưa hài lòng với chế độ đãi ngộ của ngân hàng nên đã tìm cho mình nhiều cách kiếm
tiền khác nhau, dẫn tới các hành động trái với đạo đức nghề nghiệp. Do vậy, để cán bộ
nhân viên toàn tâm toàn ý với công việc, Chi nhánh cần phải xây dựng một môi
trường làm việc lành mạnh, có chính sách lương bổng, thưởng phạt hợp lý nhằm thoả
mãn những nhu cầu chính đáng của nhân viên. Đồng thời phải biết nhận biết người tài,
trọng dụng người tài để khuyến khích những nhân viên có tâm huyết với ngân hàng.
Thang Long University Library
71
Thứ hai, hoàn thiện công tác đào tạo lao động
Đối với một tổ chức dù là tư nhân hay quốc doanh hay bất cứ một loại hình nào
khác thì công tác đào tạo lao động luôn là một nhiệm vụ quan trọng quyết định đến sự
sống còn của tổ chức. Ý thức được tầm quan trọng của công tác đào tạo, Ngân hàng
TMCPCTVN đã tổ chức những khoá bồi dưỡng, cập nhật và nâng cao kIến thức cho
cán bộ. Trong thời gian tới, ngân hàng vẫn nên duy trì việc làm này nhằm nâng cao
trình độ của các chuyên viên trong ngân hàng. Nội dung của các khóa đào tạo có thể
bao gồm:
 Đào tạo về kĩ năng, cách thức phương pháp làm việc, tương tác giữa các bộ
phân trong Ngân hàng. Khi nhân viên chuyển sang các đơn vị kinh doanh khác vẫn
nhanh chóng thích nghi và hòa nhập vào môi trường mới nhờ kĩ năng được đào tạo
qua khóa học.
 Đào tạo thường xuyên cho cán bộ nhân viên cách thức thực hiện công việc một
cách đúng quy trình kĩ thuật, ngăn ngừa các trường hợp rủi ro, mất an toàn hệ thống
đáng tiếc xảy ra.
Ngoài những hình thức đào tạo ngân hàng TMCPCTVN cần thực hiện thêm các
giải pháp sau nhằm có những định hướng và phát triển nghề nghiệp phù hợp cho từng
cán bộ, nhân viên để đạt được hiệu quả mong muốn trong công tác tổ chức:
 Thường xuyên cung cấp các thông tin về các cơ hội nghề nghiệp trong Ngân
hàng, thực hiện hỗ trợ nhân viên về nghề nghiệp. Tạo động lực cho nhân viên để họ
luôn có những cơ hội thăng tiến và xây dựng môi trường làm việc cạnh tranh công
bằng giữa các nhân viên.
 Tạo cơ hội cho cán bộ, nhân viên thường xuyên được thay đổi công việc, giúp
họ nắm vững được nhiều kĩ năng ở các vị trí khác nhau để từ đó phát hiện ra khả năng
thực sự của họ để sắp xếp, bố trí vị trí phù hợp nhằm tận dụng tối đa những năng lực
của họ. Bên cạnh đó, tạo điều kiện cho họ thay đổi môi trường làm việc nhằm đưa lại
những tác động tốt về tâm lý lao động nhằm cho họ hoạt động trong môi trường mà họ
thấy phù hợp nhất.
Thứ ba, chế độ đãi ngộ
Đãi ngộ người lao động tốt là một trong những phương pháp hữu hiệu nhằm thu
hút những lao động về với tổ chức và cũng là phương pháp hữu hiệu nhằm duy trì sự
gắn kết giữa người lao động với tổ chức, giữ chân những người lao động giỏi hay huy
72
động tối đa năng lực làm việc của người lao động trong tổ chức. Ngân hàng cần đưa ra
những giải pháp sau nhằm xây dựng một chế độ đãi ngộ hiệu quả :
 Tổ chức định kỳ các đợt tham quan, nghỉ mát cho cán bộ, nhân viên.
 Tổ chức khám sức khoẻ định kì, nhằm chăm sóc thường xuyên sức khẻo của
cán bộ, nhân viên.
 Đối với các cán bộ, nhân viên có thành tích tốt bên cạnh việc tuyên dương
trước tổ chức, nhận phần thưởng về vật chất có thể thưởng cho một kì nghỉ dài tại
những địa đIểm đẹp nhằm khuyến khích lao động phát huy năng lực, hết lòng cho
công việc.
Thứ tư, về chính sách tuyển dụng: Tuyển dụng luôn là một hoạt động quan
trọng của ngân hàng. Bởi chính nhân sự tại ngân hàng là những người thực hiện các
công việc trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Công việc đó được làm thế nào và
hiệu quả có tốt không phụ thuộc chính vào khả năng của nhân sự. Do đó, Ngân hàng
cần tuyển được những cán bộ giỏi chuyên môn, có kĩ năng nghiệp vụ tốt. Để làm được
điều này, công tác tuyển dụng của ngân hàng cần được tiến hành một cách minh bạch,
rõ ràng. Các thông tin tuyển dụng nên được đăng tải rộng rãi trên các phương tiện
truyền thông đại chúng và gửi trực tiếp về các trường đại học khối kinh tế nhằm thu
hút đông đảo hồ sơ dự tuyển. Việc thi tuyển, xét tuyển cần được tiến hành một cách
minh bạch. Nên áp dụng hình thức thi online để thí sinh biết được kết quả ngay và tiết
kiệm thời gian chấm bài, thu bài. Hiện tại, ngân hàng quân đội chỉ ưu tiên tuyển sinh
viên đến từ các trường đại học lớn như: Đại học kinh tế quốc dân, học viện ngân hàng,
đại học ngoại thương,…mà không nhận hồ sơ dự tuyển của nhiều trường ngoài công
lập. Trong khi đó, các sinh viên ngoài công lập được đào tạo khá bài bản, có kĩ năng
tốt hơn một số sinh viên ở các trường công lập. Sự phân biệt này sẽ khiến ngân hàng
mất đi cơ hội tuyển chọn những nhân lực phù hợp với công việc, đặc biệt là các vị trí
cần giao tiếp với nhiều khách hàng và tìm hiểu thị trường như cán bộ tín dụng, giao
dịch viên, phát triển sản phẩm,….Trong thời gian tới ngân hàng nên thay đổi quan
niệm này trong công tác tuyển dụng. Bên cạnh đó, đối với những sinh viên mới ra
trường, chưa được nhận bằng tốt nghiệp, Ngân hàng có thể hỗ trợ bằng cách chấp
nhận giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời của sinh viên. Các thủ tục tuyển dụng cần
tiến hành nhanh chóng, để các ứng viên trúng tuyển nhanh chóng được tiếp cận với
công việc.
3.2.5. Công tác thẩm định tín dụng
Thứ nhất, thẩm định khách hàng
Thang Long University Library
73
Yếu tố đầu tiên và cơ bản nhất trong quá trình thẩm định khách hàng là thẩm
định tính đầy đủ, hợp pháp và hợp lệ của hồ sơ khách hàng mang đến. Cán bộ ngân
hàng phải thẩm định xem xét tư cách pháp lý của khách hàng thông qua các giấy tờ có
liên quan như: giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy xác nhận của chính quyền
địa phương nơi khách hàng tham gia SXKD. Đồng thời cần nắm được các quy định
của pháp luật về những ngành nghề kinh doanh của khách hàng.
Bên cạnh tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ khách hàng; ngân hàng cần xem xét
tới mục đích vay vốn cụ thể của khách hàng. Mục đích đó có hợp pháp hay không, có
thiết thực hay không, có hiệu quả và mang lại lợi ích kinh tế để đảm bảo được cho khả
năng trả nợ của khách hàng hay không. Đây chính là căn cứ quan trọng để ngân hàng
đánh giá khách hàng về cơ hội phát triển cũng như là một yếu quan trọng giúp ngân
hàng nhận ra những thách thức, khó khăn mà khách hàng gặp phải nếu thực hiện
phương án sản xuất kinh doanh đó.
Nếu mục đích vay vốn của khách hàng nằm trong danh mục các khoản vay
được ưu tiên và khách hàng có đủ hồ sơ chứng minh năng lực pháp lý của mình thì
vấn đề tiếp theo ngân hàng cần quan tâm đó chính là việc đánh giá năng lực tài chính
của khách hàng. Việc đánh giá này được dựa trên hệ thống sổ sách kế toán và báo cáo
tài chính hàng kỳ của các DN. Đồng thời cán bộ ngân hàng cần thu thập thông tin qua
các tổ chức, cá nhân có liên quan như: cơ quan thuế, nhà cung cấp, khách hàng, đối
tác,…của các DN. Việc đánh giá phân tích năng lực tài chính của khách hàng đòi hỏi
các cán bộ ngân hàng phải có nền tảng kiến thức tốt về kế toán, kiểm toán, thường
xuyên cập nhật các quy định mới về hệ thống kế toán tài chính. Bên cạnh đó, cán bộ
ngân hàng cần đánh giá tình hình tài chính của khách hàng thông qua các chỉ tiêu như
vốn tự có của khách hàng (bao gồm vốn cố định và vốn lưu động), nguồn hình thành,
nợ phải trả (nếu có), tài sản khách hàng đang sở hữu…Từ đó, mới đánh giá được
chính xác và trung thực những con số mà các doanh nghiệp gửi đến ngân hàng.
Có một yếu tố quan trọng khi đánh giá khách hàng nhưng rất nhiều ngân hàng
hiện nay lại bỏ qua, đó chính là việc đánh giá đội ngũ quản lý doanh nghiệp. Người
quản lý là người nắm vai trò chủ đạo trong quá trình định hướng hoạt động của doanh
nghiệp. Tư cách, đạo đức và năng lực của người lãnh đạo ảnh hưởng rất lớn đến sự
phát triển và vững mạnh của chính doanh nghiệp đó. Do vậy, ngân hàng cần đề cao
vấn đề đánh giá đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp trong quá trình thẩm định khách
hàng. Đây là việc làm không hề đơn giản, đòi hỏi sự khéo léo, nhạy bén và khả năng
nắm bắt thông tin tốt của các cán bộ ngân hàng,
74
Thứ hai, thẩm định tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh
Trước tiên, muốn biết phương án SXKD này có khả thi hay không, cần dựa vào
việc đánh giá nhu cầu thị trường. Thông qua mục đích sử dụng vốn vay, ngân hàng
cần xem xét thị trường mà DN đang hướng tới có tiềm năng hay không. Để đánh giá
được tiêu chí này, cán bộ ngân hàng cần tìm hiểu về ngành nghề kinh doanh của
khách hàng, các chỉ tiêu chung của ngành, xu hướng phát triển ngành trong tương lai.
Sau khi xem xét nhu cầu thị trường về lĩnh vực kinh doanh mà khách hàng
tham gia, cán bộ ngân hàng cần tiếp tục đánh giá khả năng xâp nhập thị trường của
sản phẩm đó có tốt hay không. Cần xem xét và nghiên cứu về kế hoạch chi tiết của
khách hàng trong từng bước như sản xuất, quảng bá cũng như kênh phân phối sản
phẩm (đối với các doanh nghiệp sản xuất) và cách thức marketing để khách hàng biết
đến sản phẩm của mình (đối với các doanh nghiệp thương mại dịch vụ). Dựa vào bản
kế hoạch chi tiết đó, ngân hàng sẽ xem xét tính hợp lí về mặt thời gian, cách thức và
chiến lược thâm nhập thị trường cho sản phẩm của DN. Bên cạnh đó là các biện pháp
tư vấn, hỗ trợ để phương án SXKD của khách hàng khả thi, hiệu quả hơn.
Một trong những hạn chế của các DN ở Việt Nam hiện nay chính là thiếu
những hiểu biết và kinh nghiệm về công nghệ, dẫn tới việc tiêu tốn tiền của nhưng
công nghệ của về lại lạc hoặc không phù hợp với tiềm năng của doanh nghiệp. Do
vậy, việc đánh giá về thiết bị dây chuyền sản xuất của khách hàng là rất quan trọng,
thông qua đó ngân hàng có thể biết được với thực trạng về công nghệ hiện nay của
doanh nghiệp, liệu doanh nghiệp có thể đảm bảo được việc sản xuất kinh doanh diễn
ra đúng với kế hoạch đã định và cho năng suất cao hay không. Từ đó ảnh hưởng trực
tiếp tới đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay của khách hàng.
Thứ ba, thẩm định tài sản đảm bảo
Ngoài việc kiểm tra tình hình thực tế của TSĐB, CBNV của chi nhánh cần có
sự tham khảo và hiểu biết về một số tài sản mà các doanh nghiệp vay vốn thường
mang đi cầm cố, thế chấp để vay vốn. Hoặc chi nhánh có thể cử CBNV đi học các lớp
nghiệp vụ về vấn đề này để họ có thêm kiến thức trong việc đánh giá chính xác giá trị
thực tế của TSĐB, tính thanh khoản của TSĐB và giá trị hao mòn của tài sản... Quan
trọng hơn, CBNV phải kiểm tra rõ tính pháp lý, giấy tờ sở hữu của TSĐB xem có
đúng đang thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp vay vốn không để tránh tình trạng tài
sản không hợp pháp khi phát mại trong trường hợp doanh nghiệp mất khả năng thanh
toán cho ngân hàng.
Thang Long University Library
75
3.2.6. Xử lý nợ quá hạn
Ngân hàng phải thường xuyên giám sát khoản vay, kiểm tra hạn mức tín dụng,
thường xuyên gặp gỡ khách hàng và thăm quan thực địa,... để kịp thời phát hiện ra
những dấu hiệu bất thường ngay khi chúng mới phát sinh để kịp thời điều chỉnh, giải
quyết kịp thời nhanh chóng, tránh trường hợp khi xảy ra rủi ro mới phát hiện ra, gây
tổn thất cho ngân hàng. Các khoản nợ xấu của ngân hàng sẽ được ngân hàng chia làm
hai loại, một loại là các khoản nợ xấu của các Doanh nghiệp nhà nước được Chính phủ
hay nhà nước yêu cầu ngân hàng cấp tín dụng nhưng không có khả năng trả nợ sẽ được
ngân hàng đưa vào nợ khoanh và quản lý chặt chẽ ở ngoại bảng sau đó xin ý kiến chỉ
đạo của Chính phủ về các khoản vay đó. Loại thứ 2 là các khoản giải ngân do chính
ngân hàng đánh giá cho khách hàng vay xảy ra nợ quá hạn. Đối với các khoản vay này
thì bắt buộc ngân hàng phải chủ động trong việc xử lý nợ.
Biện pháp đầu tiên mà các nhân viên tín dụng phải thực hiện là xác định tính
nghiêm trọng của vấn đề bằng các quá trình thích hợp. Trước hết phải thẩm tra lại và
thu thập thêm thông tin về người vay. Sau đó tùy thuộc vào sự nghiêm trọng của tình
hình, ngân hàng có thể có những cách xử lý khác nhau. Cụ thể, đối với những trường
hợp không quá nghiêm trọng ngân hàng có thể sử dụng các biện pháp nhằm điều chỉnh
tình huống và bảo vệ lợi ích của ngân hàng. Có thể sử dụng một hoặc một số các biện
pháp sau đây để cứu người vay và khôi phục sức mạnh tài chính của họ.
- Tư vấn cho khách hàng nhằm khôi phục tình hình tài chính: Nhân viên ngân
hàng có thể cùng trao đổi bàn bạc với khách hàng về các vấn đề doanh nghiệp đang gặp
phải. Tìm hiểu xem nguyên nhân của những khó khăn đó bắt đầu từ đâu, việc làm nào
chưa hiệu quả. Nhân viên ngân hàng có thể đưa ra những lời khuyên cho khách hàng
như lời khuyên về cách thức bán hàng, cách thức tổ chức quản lý, cách thức sử dụng
vốn và quay vòng vốn, quản lý hàng tồn kho…sao cho hợp lí và có hiệu quả hơn. Trong
những trường hợp cần thiết, có thể giới thiệu cho doanh nghiệp các chuyên gia trong
các lĩnh vực mà doanh nghiệp gặp khó khăn để nhận được sự tư vấn từ họ.
- Giảm bớt kế hoạch mở rộng: Nếu ngân hàng cảm thấy quy mô hoạt động của
doanh nghiệp, công suất hoạt động và số lượng nhân lực là quá lớn so với tình hình thực
tế của doanh nghiệp về vốn, về kinh nghiệm quản lí và tại thời điểm hiện tại là quá sức
đối với doanh nghiệp thì ngân hàng có thể khuyên doanh nghiệp xem xét đến vấn đề thu
hẹp quy mô, tiết kiệm chi phí, tập trung vào các thế mạnh của mình, tránh đầu tư tràn
lan và hiệu quả không cao.
76
- Khuyến khích thu hồi các khoản nợ chậm trả: Sự chậm trả tiền hàng từ phía các
đối tác làm doanh nghiệp bị thiếu hụt vốn trong kinh doanh. Điều này ảnh hưởng rất lớn
tới sự an toàn và ổn định nguồn vốn cũng như hoạt động của doanh nghiệp. Ngân hàng
có thể tư vấn cho các doanh nghiệp các cách thức thu hồi nợ, làm giảm giá trị các khoản
phải thu để doanh nghiệp có nguồn vốn đảm bảo cho SXKD.
- Gia hạn nợ: Khác với thời gian ân hạn, gia hạn nợ là việc thương lượng giữa
khách hàng và ngân hàng về việc xin lùi thời hạn trả nợ của doanh nghiệp trong một
thời gian nào đó nếu khách hàng gặp khó khăn chưa trả được nợ gốc và lãi cho ngân
hàng theo đúng hợp đồng kí kết ban đầu. Về mặt tài chính, gia hạn nợ sẽ giúp cho khách
hàng tránh được sự kiện tụng, dẫn đến giảm bớt các chi phí cho hoạt động pháp lý. Mặt
khác còn giúp doanh nghiệp duy trì uy tín trong hoạt động kinh doanh của mình. Việc
áp dụng các biện pháp này có thể giúp cho ngân hàng thu hồi đầy đủ khoản tín dụng sau
này, khi khách hàng có những cơ hội tốt để khôi phục lại các hoạt động kinh doanh để
có điều kiện trả nợ. Cụ thể, khách hàng sẽ lập một tờ trình xin gia hạn nợ đối với ngân
hàng. Đối với ngân hàng việc gia hạn nợ cho khoản vay ngắn hạn tối đa là 12 tháng còn
đối với các khoản vay trung và dài hạn sẽ gia hạn với thời gian tối đa là 1/2 thời gian
cho vay. Dựa vào đề nghị của khách hàng và cán bộ tín dụng có tính toán lại các yếu tố
tác động là từ bên ngoài doanh nghiệp liên quan đến nền kinh tế chưa ổn định thì cán bộ
tín dụng có thể đề xuất thời gian gia hạn phù hợp. Việc gia hạn trả nợ phải có sự thỏa
thuận tự nguyện giữa khách hàng và ngân hàng cho vay. Khi đã có sự thỏa thuận tự
nguyện, phải đưa ra được một kế hoạch trả nợ chi tiết. Qua đó, sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho doanh nghiệp có thời gian chuẩn bị tích lũy các khoản tiền để trả nợ.
- Tiến hành xử lý các tài sản đảm bảo: Nếu khoản nợ của khách hàng bị chuyển
sang nhóm 3 thì cán bộ tín dụng bắt đầu gặp trực tiếp khách hàng, tìm hiểu các thông tin
thực tế của khách hàng và đánh giá lại khả năng trả nợ của khách hàng. Tiếp theo, cán
bộ tín dụng sẽ gửi thông báo về việc yêu cầu khách hàng hợp tác trong công tác chuyển
giao sở hữu tài sản cho ngân hàng. Khi có sự đồng ý chuyển giao của khách hàng về
việc dùng tài sản đảm bảo để trả nợ, ngân hàng sẽ cùng với khách hàng đến các cơ quan
chính quyền để trình báo về sự việc và nhờ cơ quan chính quyền đứng ra làm bên thứ 3
để chứng nhận sự chuyển giao sở hữu. Sau khi đã thực hiện quyền chuyển giao tài sản
thì ngân hàng sẽ phát mại tài sản và sau đó thông báo lại toàn bộ các thông tin về việc
phát mại tài sản đó cho khách hàng cũng như cơ quan chính quyền biết. Nếu vẫn chưa
thu hồi đủ số vốn gốc thì yêu cầu khách hàng dùng nguồn khác để thanh toán số tiền
còn thiếu. Nếu giá trị tài sản thanh lý lớn hơn số vốn cần thu hồi thì sẽ được trả lại cho
khách hàng.
Thang Long University Library
77
- Yêu cầu cơ quan pháp luật can thiệp: Trường hợp ngân hàng không thu hồi đủ
khoản tín dụng đã cấp từ việc sử dụng các tài sản bảo đảm hoặc đối với những khoản
cho vay không có bảo đảm ngân hàng có thể đề nghị tòa án phán quyết cho phép ngân
hàng quyền thu thêm tài sản khác của người vay. Hoặc ngân hàng cũng có thể sử dụng
quyền cao nhất của một chủ nợ không được người vay thực hiện thanh toán nợ theo
đúng thỏa thuận là yêu cầu tòa án tuyên bố phá sản doanh nghiệp. Tình huống này chỉ
xảy ra khi khách hàng có thái độ không hợp tác đối với ngân hàng trong việc xử lý
khoản vay. Cán bộ ngân hàng vẫn phải đi gặp các cấp chính quyền nơi có khách hàng
đăng ký kinh doanh cũng như nơi có tài sản đảm bảo sau đó trình bày sự việc với cơ
quan chính quyền nhờ cơ quan chính quyền phân định. Khi có kết quả phân định và xử
lý của chính quyền địa phương, ngân hàng có quyền kiện khách hàng nếu khách hàng
vẫn có thái độ không hợp tác đối với các biện pháp xử lý đó.
Nhìn chung, đối với những khoản nợ khó đòi, ngân hàng cần cử cán bộ tín dụng
xuống xem xét lại tình hình thực tế của khách hàng để đưa ra quyết định xiết nợ kịp
thời tránh tình trạng để khách hàng không có khả năng trả nợ hoàn toàn mới xiết nợ.
Hiện nay, nợ quá hạn của các DN tương đối cao, đối với mỗi khoản nợ quá hạn mà
ngân hàng không thu hồi được đều gây ra những tổn thất nhất định cho ngân hàng. Do
đó, việc xử lí nợ quá hạn thế nào để vẫn đảm bảo vừa thu hồi được nợ cho ngân hàng
vừa không làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một
vấn đề rất khó khăn đặt ra cho ngân hàng đòi hỏi ngân hàng phải có những biện pháp
thích hợp.
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước.
Thứ nhất, Nhà nước cần phải ổn định môi trường vĩ mô của nền kinh tế. Nhà
nước cần xác định rõ chiến lược phát triển kinh tế, hướng đầu tư, có chính sách phát
triển kinh tế nhiều thành phần một cách ổn định, lâu dài, đúng định hướng. Cụ thể,
mục tiêu ổn định thị trường, ổn định giá cả, duy trì tỷ lệ lạm phát ở mức hợp lý được
coi là nhiệm vụ hàng đầu thường xuyên. Chính việc Nhà nước tạo ra một môi trường
chính trị - kinh tế - xã hội ổn định và lành mạnh sẽ tạo điều kiện cho quá trình phát
triển kinh tế, giúp cho các doanh nghiệp an tâm tiến hành sản xuất kinh doanh, đáp
ứng các nhu cầu đa dạng của người dân.
Thứ hai, Nhà nước cần tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho Ngân hàng hoạt
động. Do tình hình kinh tế - xã hội phát triển nhanh, nhiều quan hệ xã hội mới phát
sinh trong nền kinh tế thị trường thực sự cần có pháp luật điều chỉnh, tạo ra môi
78
trường pháp lý lành mạnh trong sự phát triển kinh tế. Chính vì vậy đòi hỏi một hệ
thống pháp luật đồng bộ làm chỗ dựa pháp lý cho Ngân hàng, cho doanh nghiệp là rất
cần thiết. Hơn nữa, hệ thống pháp luật nước ta chưa ổn định, thay đổi liên tục khiến
các Ngân hàng khó có một cơ sở vững chắc để hoạt động. Việc luôn bị sửa đổi của các
luật doanh nghiệp, luật đầu tư nước ngoài, luật đất đai nhà cửa,…khiến cho các giấy
tờ liên quan như giấy phép kinh doanh, giấy sở hữu nhà đất không rõ ràng, rất khó
khăn cho Ngân hàng xem xét dự án có thể cho vay.
Thứ ba, tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp. Hoạt
động của các doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động cho vay của ngân hàng.
Việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là một
trong những biện pháp hữu hiệu nhằm phòng ngừa những rủi ro trong hoạt động cho
vay của ngân hàng. Trong hoàn cảnh nền kinh tế gặp nhiều khó khăn như hiện nay,
năng lực sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp còn nhiều yếu kém, ít có sự cạnh
tranh, hoạt động của nhiều doanh nghiệp mang tính chất nhỏ lẻ, không có tầm nhìn
chiến lược là một thách thức lớn đòi hỏi Chính phủ phải có những biện pháp giải
quyết kịp thời. Cần thực thi tốt kế hoạch phát triển tổng thể đã đề ra, có các ưu tiên đãi
ngộ đối với các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế mũi nhọn, kinh tế trọng điểm.
Ban hành và hướng dẫn chỉ đạo các ngành, các cấp thực thi các điều luật đã và sẽ ban
hành. Đối với các doanh nghiệp, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra bảo đảm các
doanh nghiệp thực thi nghiêm túc các điều luật đó. Tiếp tục thực hiện chủ trương cổ
phần hóa các doanh nghiệp nhà nước, gắn chặt quyền lợi và trách nhiệm của người lao
động với doanh nghiệp.
3.3.2. Kiến nghị đối với ngân hàng Nhà nước
Thứ nhất, tiếp tục xây dựng và hoàn chỉnh các văn bản pháp quy. Các văn bản
này bao gồm: Nghị định của Chính phủ, Quyết định và thông tư của Thống đốc
NHNN để hướng dẫn thi hành về hai luật ngân hàng: Luật NHNN và Luật các TCTD.
Việc xây dựng và hoàn chỉnh các văn bản này cần được xây dựng với tinh thần khẩn
trương, chất lượng, đảm bảo tuân thủ pháp luật và các yêu đầu đặt ra của nền kinh tế;
giúp các NHTM tháo gỡ các vướng mắc, giảm bớt các thủ tục phiền hà, không cần
thiết nhưng vẫ đảm bảo an toàn hoạt động. Góp phần nâng cao quyền tự chủ của các
TCTD, của doanh nghiệp và nhân dân trong hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt
động tín dụng nói riêng.
Thứ hai, NHNN nên áp dụng mức lãi suất khác nhau cho nợ quá hạn: phân
theo nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan. Sẽ là không công bằng cho
các doanh nghiệp phải chịu lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn khi nguyên
Thang Long University Library
79
nhân gây ra nợ quá hạn là các nguyên nhân khách quan như: hạn hán, lũ lụt,.. hay do
những thay đổi của cơ chế chính sách của Nhà nước.
Thứ ba, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nhằm đảm bảo độ an toàn của
hệ thống ngân hàng: Hiện nay, các NHTM đang cạnh tranh khốc liệt bằng nhiều hình
thức. Do vậy, để đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các NHTM thì
NHNN nên tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát NHTM; nâng cao hiệu lực Thanh
tra và quản lý của NHNN để khắc phục những khuyết điểm, xử lý kiên quyết những
sai phạm đã được phát hiện và chủ động có giải pháp đồng bộ với các ngành có liên
quan. Công tác thanh tra cần được xác định trọng tâm, trọng điểm đối với hệ thống tổ
chức tín dụng, trong đó đặc biệt chú trọng đến thanh tra quản trị điều hành và chất
lượng tín dụng của NHTM. Việc kiểm tra, kiểm soát các NHTM sẽ đảm bảo an toàn
cho hệ thống ngân hàng vì bất cứ một ngân hàng nào chạy đua để cạnh tranh bằng
cách nới lỏng các quy định của NHNN dẫn đến mất khả năng thanh toán thì các ngân
hàng trong toàn hệ thống sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
3.3.3. Kiến nghị đối với NH Công Thương Việt nam
- Ngân hàng Công Thương cần có sự chỉ đạo cụ thể về lãi suất trong toàn hệ
thống tránh tình trạng các chi nhánh trong hệ thống cạnh tranh không lành mạnh.
- Hiện nay các điều kiện về môi trường pháp lý cho hoạt động ngân hàng còn
nhiều thiếu sót, bất cập, chính vì vậy việc Chính phủ thường xuyên đưa ra những
Nghị định để chỉ đạo hoạt động của ngành ngân hàng là sự cố gắng rất lớn của Nhà
nước nhằm từng bước hoàn thiện môi trường pháp lý cho sự phát triển của ngành.
Khi các Nghị định này ra đời, ngân hàng TMCPCTVN cần hướng dẫn kịp thời các
quy chế, quy định của NHNN, tránh tình trạng NHNN ban hành cơ chế, quy định
mới nhưng rất lâu sau Hội sở mới có văn bản hướng dẫn gây khó khăn cho Chi
nhánh trong quá trình thực hiện, giúp họ giải tỏa kịp thời những vướng mắc để nâng
cao hiệu quả hoạt động. Đồng thời, ngân hàng TMCPCTVN khi ban hành các văn
bản hướng dẫn cũng cần phải làm đồng bộ, phù hợp với thực tế, giảm việc chỉnh
sửa, thay đổi thường xuyên.
- Với tư cách là đơn vị chủ quản của toàn bộ hệ thống Ngân hàng TMCPCTVN
và có các phòng ban chuyên trách đảm nhiệm công tác hoạch định chính sách cho vay
và quản trị rủi ro cho vay, Ngân hàng TMCPCTVN cần tiếp tục xây dựng và hoàn
thiện một hệ thống quản trị rủi ro định hướng thông lệ quốc tế. Cụ thể:
+ Tiếp tục hoàn thiện hệ thống chấm điểm và xếp hạng doanh nghiệp trên cơ sở
đánh giá kết quả áp dụng trong thời gian vừa qua, nghiên cứu nhằm bổ sung và hoàn
thiện hệ thống các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính. Đây sẽ là tiền đề cho việc xây
80
dựng hệ thống xếp hạng cho vay của Ngân hàng TMCPCTVN, từ đó có thể áp dụng
phương pháp phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo tiêu chuẩn quốc tế.
+ Ngân hàng cần sớm nghiên cứu và xây dựng mô hình lượng hóa cụ thể mức
độ rủi ro của doanh nghiệp cũng như mô hình định lượng để xác định giới hạn cho vay
trên cơ sở mức độ rủi ro của doanh nghiệp, xây dựng mô hình đánh giá và cảnh báo
sớm rủi ro để áp dụng cho toàn hệ thống.
+ Cần phát triển hệ thống thông tin quản lý đảm bảo cập nhật, chính xác và đầy
đủ. Hệ thống thông tin này được tập trung tại trụ sở chính, kết nối trực tuyến với các
chi nhánh trên cơ sở mạng máy tính nội bộ. Nội dung hệ thống này bao gồm tất cả các
thông tin cần thiết cho hoạt động quản trị rủi ro cho vay của ngân hàng.
- Định kỳ xây dựng bảng giá nhà đất từng khu vực và những diễn biến về tình
hình biến động giá bất động sản trên thị trường để các Chi nhánh tham khảo cho vay
cũng như điều chỉnh dư nợ một cách kịp thời phù hợp với xu hướng thị trường.
- Cần ban hành quy định cụ thể, chặt chẽ; lưu trữ, bảo quản và quản lý hồ sơ cho
vay, thực sự coi hồ sơ cho vay như một tài sản quan trọng của ngân hàng, là cơ sở
khẳng định sở hữu của ngân hàng đối với phần tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Kết luận chương 3
Toàn bộ chương 3 đã nêu lên định hướng hoạt động kinh doanh cũng như mục
tiêu cụ thể của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh
Sông Nhuệ trong những năm tới. Từ đó, chương 3 nêu lên sự cần thiết phải nâng cao
chất lượng tín dụng tại ngân hàng và nêu lên các giải pháp cụ thể. Đồng thời chương 3
cũng nêu lên một số kiến nghị đối với sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, đối với Ngân
hàng Nhà nước và đối với NHTMCP Công thương Việt Nam với mong muốn có thể
góp phần nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
chi nhánh Sông Nhuệ.
Thang Long University Library
81
KẾT LUẬN
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân
hàng. Muốn tồn tại và đứng vững trong cơ chế thị trường, ngân hàng phải đảm bảo cả
về quy mô và chất lượng tín dụng. Khoá luận tốt nghiệp với đề tài “Nâng cao chất
lượng tín dụng ở ngân hàng cổ phần Công thương Việt Nam – chi nhánh Sông Nhuệ”
đã nêu lên một số những lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng, tìm hiểu và vận dụng
vào việc phân tích để làm rõ vấn đề nghiên cứu. Đồng thời khoá luận đã giới thiệu hoạt
động của Vietinbank-chi nhánh Sông Nhuệ trong giai đoạn 2011-2013, phân tích chất
lượng tín dụng tại chi nhánh, phát hiện những điểm mạnh và điểm yếu của hoạt động
này, trên cơ sở đó đề ra những giải pháp và một số kiến nghị nhằm nâng cao chất
lượng tín dụng tại đây.
Tuy nhiên việc nâng cao chất lượng tín dụng là một vấn đề lớn, cần có hệ thống
các giải pháp và các điều kiện thực hiện đồng bộ. Do đó trong bài khoá luận này, em
chỉ mong muốn đóng góp nhỏ trong tổng thể các giải pháp nâng cao chất lượng tín
dụng. Để giải pháp được thực thi và phát huy tác dụng thì cần có sự nỗ lực từ bản thân
ngân hàng, có sự quan tâm phối hợp hỗ trợ của Chính phủ và NHNN cũng như các
cấp, các ngành có liên quan.
Do hiểu biết bản thân và thời gian nghiên cứu có hạn nên bài khoá luận không
thể tránh khỏi một số khiếm khuyết, em rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp
của các thầy cô giáo cũng như bạn đọc quan tâm đến đề tài để bài khoá luận của em
được hoàn thiện hơn.
82
Danh mục tài liệu tham khảo
1. PGS. TS. MAI VĂN BẠN (2009), Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương
mại, NXB Tài chính.
2. TS. Nguyễn Minh Kiều (2009), Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại,
NXB Thống kê
3. Học viện ngân hàng (2010), Giáo trình tiền tệ ngân hàng, NXB Thống kê
4. TS. Phạm Hữu Hồng Thái, TS. Phạm Hoàng Ân và cộng sự (2011), Luận án
“Đánh giá thực trạng Doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam hiện nay”.
5. Ngân hàng Nhà nước (2001), Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN về việc
ban hành Quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng.
6. Ngân hàng Nhà nước (2005), Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ban hành Quy
định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt
động ngân hàng của tổ chức tín dụng.
7. Ngân hàng Nhà nước (2007), Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng
để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành theo
Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN.
8. Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (1999), Nghị định
178/1999/NĐ-CP về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng
9. Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Sông Nhuệ
(2011, 2012, 2013), Báo cáo tài chính.
10. Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Sông
Nhuệ (2011, 2012, 2013), Báo cáo thu nhập chi phí.
Thang Long University Library

More Related Content

PDF
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
PDF
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
PDF
Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
PDF
Giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu ...
DOCX
Đề tài: Quản lý rủi ro tín dụng tại Vietinbank chi nhánh Tam Điệp, HAY
PDF
Quản lý rủi ro tín dụng tại sở giao dịch ngân hàng nông nghiệp và phát triển ...
PDF
QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI N...
PDF
luan van tot nghiep ke toan (52).pdf
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
Giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu ...
Đề tài: Quản lý rủi ro tín dụng tại Vietinbank chi nhánh Tam Điệp, HAY
Quản lý rủi ro tín dụng tại sở giao dịch ngân hàng nông nghiệp và phát triển ...
QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI N...
luan van tot nghiep ke toan (52).pdf

What's hot (16)

PDF
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
PDF
Đề tài: Công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
PDF
Thực trạng và một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án vay vốn tạ...
PDF
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng đầu tư và phát triển...
PDF
Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ...
DOC
Đề tài: Quy trình thẩm định tín dụng cá nhân Tại Tpbank - CN Miền Nam
PDF
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn vi...
PDF
Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển việt nam...
PDF
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại ĐT&PT Việt Nam
PDF
Đề tài: Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng ở Hải Phòng
PDF
Đề tài: Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng ACB
PDF
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công ...
PDF
Luận văn: Quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và...
PDF
Đề tài: Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank
PDF
Đề tài: Giải pháp thu hút khách hàng cho ngân hàng Agribank, HOT
PDF
Quy trình cho vay và thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại agribank chi nhánh b...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
Đề tài: Công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Thực trạng và một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án vay vốn tạ...
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng đầu tư và phát triển...
Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ...
Đề tài: Quy trình thẩm định tín dụng cá nhân Tại Tpbank - CN Miền Nam
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn vi...
Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển việt nam...
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại ĐT&PT Việt Nam
Đề tài: Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng ở Hải Phòng
Đề tài: Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng ACB
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhành ngân hàng công ...
Luận văn: Quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và...
Đề tài: Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Giải pháp thu hút khách hàng cho ngân hàng Agribank, HOT
Quy trình cho vay và thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại agribank chi nhánh b...
Ad

Similar to Đề tài chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần, HAY (20)

PDF
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Công Thương
PDF
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương...
PDF
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Vietinbank
DOC
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ trường đại học Kinh Tế Huế, 9 ĐIỂM
PDF
Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn tiền gửi của các doanh nghiệp tại ngân hà...
PDF
Đề tài chất lượng cho vay tại ngân hàng công thương 2018, HAY
DOC
Chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương, 9 điểm.doc
DOC
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thịnh Vượng
DOCX
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU T...
PDF
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và...
PDF
Đề tài chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, HAY
PDF
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và...
DOC
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Agribank Mê Linh - Gửi miễ...
DOC
Khóa luận: Đánh giá chất lượng tín dụng tại Vietcombank, HAY
DOC
PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠ...
PDF
Đề tài: Chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Agribank
PDF
Đề tài chất lượng cho vay tại ngân hàng Đông Á, HOT
PDF
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông á
PDF
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông á
 
DOCX
chất lượng tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Công Thương
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương...
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Vietinbank
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ trường đại học Kinh Tế Huế, 9 ĐIỂM
Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn tiền gửi của các doanh nghiệp tại ngân hà...
Đề tài chất lượng cho vay tại ngân hàng công thương 2018, HAY
Chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương, 9 điểm.doc
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thịnh Vượng
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU T...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và...
Đề tài chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, HAY
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và...
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Agribank Mê Linh - Gửi miễ...
Khóa luận: Đánh giá chất lượng tín dụng tại Vietcombank, HAY
PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠ...
Đề tài: Chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Agribank
Đề tài chất lượng cho vay tại ngân hàng Đông Á, HOT
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông á
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông á
 
chất lượng tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp
Ad

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

DOC
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
DOC
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
DOC
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
DOC
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
DOC
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
DOC
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
DOC
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
DOC
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
DOC
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
DOC
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
DOC
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
DOC
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
DOC
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
DOC
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
DOC
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
DOC
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
DOC
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
DOC
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
DOC
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
DOC
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...

Recently uploaded (20)

DOCX
Báo cáo thực tập công ty Ah-GlobalGroup vị trí Data Analyst
DOCX
BÀI TIỂU LUẬN HẾT HỌC PHẦN MÔN ĐÁNH GIÁ TRONG GIÁO DỤC
PPTX
Chương 1 – Tổng quan về Cơ sở dữ liệu.pptx
PPT
SINH 8 TUYẾN YÊN TUYẾN GIÁP CÂU TẠO VÀ CHỨC NĂNG
PPTX
Phân bố Nhị Thức Chuyên Đề Toán Lớp 12 Chân trời sáng tạo Tập 2
PDF
BÀI TẬP TEST FOR UNIT TIẾNG ANH LỚP 8 GLOBAL SUCCESS CẢ NĂM THEO TỪNG ĐƠN VỊ ...
PPT
BÀi giảng phương pháp luận nghiên cứu khoa học.ppt
DOCX
Set menu 3 món rất hay và hiện đại dành cho người
PDF
[Toán 10] - Bộ 5 Đề Ôn Tập học Kì 2.pdf cho học sinh lớp 10
PDF
BÀI TẬP BỔ TRỢ FRIENDS PLUS 9 - BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM, TỰ LUẬN - CẢ NĂM (BÁM SÁ...
DOCX
2024-2025 HSG HÓA 12 CỤM LẦN 3 - Hải Dương - đề.docx
PPTX
Chương 2 - Mô hình thực thể kết hợp.pptx
PPTX
Vai trò vô cùng quan trọng để thuyết trình.pptx
PDF
12894-44864-1-CE-1037-1038_Văn bản của bài báo.pdf
DOCX
xin loi vi da den bai hoc cuo bd thnnn 2
PPTX
White and Purple Modern Artificial Intelligence Presentation.pptx
DOC
TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC TUÂN THỦ CÁC QUY TẮC AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
PPTX
Bài giảng chương 3 phương pháp luận nghiên cứu khoa học_HQH.pptx
PDF
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC KHÁM PHÁ TỰ NHIÊN CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ VẬT S...
PPTX
Direct Marketing- chieu thi truyen thong
Báo cáo thực tập công ty Ah-GlobalGroup vị trí Data Analyst
BÀI TIỂU LUẬN HẾT HỌC PHẦN MÔN ĐÁNH GIÁ TRONG GIÁO DỤC
Chương 1 – Tổng quan về Cơ sở dữ liệu.pptx
SINH 8 TUYẾN YÊN TUYẾN GIÁP CÂU TẠO VÀ CHỨC NĂNG
Phân bố Nhị Thức Chuyên Đề Toán Lớp 12 Chân trời sáng tạo Tập 2
BÀI TẬP TEST FOR UNIT TIẾNG ANH LỚP 8 GLOBAL SUCCESS CẢ NĂM THEO TỪNG ĐƠN VỊ ...
BÀi giảng phương pháp luận nghiên cứu khoa học.ppt
Set menu 3 món rất hay và hiện đại dành cho người
[Toán 10] - Bộ 5 Đề Ôn Tập học Kì 2.pdf cho học sinh lớp 10
BÀI TẬP BỔ TRỢ FRIENDS PLUS 9 - BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM, TỰ LUẬN - CẢ NĂM (BÁM SÁ...
2024-2025 HSG HÓA 12 CỤM LẦN 3 - Hải Dương - đề.docx
Chương 2 - Mô hình thực thể kết hợp.pptx
Vai trò vô cùng quan trọng để thuyết trình.pptx
12894-44864-1-CE-1037-1038_Văn bản của bài báo.pdf
xin loi vi da den bai hoc cuo bd thnnn 2
White and Purple Modern Artificial Intelligence Presentation.pptx
TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC TUÂN THỦ CÁC QUY TẮC AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Bài giảng chương 3 phương pháp luận nghiên cứu khoa học_HQH.pptx
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC KHÁM PHÁ TỰ NHIÊN CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ VẬT S...
Direct Marketing- chieu thi truyen thong

Đề tài chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần, HAY

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH SÔNG NHUỆ SINH VIÊN THỰC HIỆN : TÔ KIỀU TRANG MÃ SINH VIÊN : A16949 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG HÀ NỘI – 2014
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH SÔNG NHUỆ Giáo viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Thúy Sinh viên thực hiện : Tô Kiều Trang Mã sinh viên : A16949 Chuyên ngành : Tài chính-Ngân hàng HÀ NỘI – 2014 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn là Tiến sĩ Nguyễn Thị Thúy, cô đã luôn giúp đỡ, trau dồi thêm kiến thức, chỉ ra những thiếu sót và giúp em có những định hướng tốt hơn trong suốt thời gian em thực hiện làm khóa luận. Em cũng xin đặc biệt cảm ơn anh, chị, cô, chú đang công tác tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Sông Nhuệ đã giúp đỡ, cung cấp thông tin, tài liệu hữu ích tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn! Ngày 27 tháng 10 năm 2014 Sinh viên Tô Kiều Trang
  • 4. MỤC LỤC CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.................................................................................................1 1.1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng. .......................................................................1 1.1.1. Khái niệm tín dụng...............................................................................................1 1.1.2. Tín dụng ngân hàng.............................................................................................1 1.1.2.1. Khái niệm............................................................................................................1 1.1.2.2. Bản chất của tín dụng ngân hàng.......................................................................2 1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng...........................................................................2 1.2. Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại.................................................4 1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng............................................................................4 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng..........................................................5 1.2.2.1. Chỉ tiêu định tính................................................................................................5 1.2.2.2. Chỉ tiêu định lượng.............................................................................................6 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại.......9 1.2.3.1. Nhân tố không kiểm soát được ...........................................................................9 1.2.3.2. Nhân tố kiểm soát được....................................................................................11 Kết luận chương I........................................................................................................13 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH SÔNG NHUỆ. .............14 2.1. Khái quát về ngân hàng thương mại Công Thương Việt Nam Chi nhánh Sông Nhuệ. .............................................................................................................................14 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng Công Thương Việt Nam- Chi nhánh Sông Nhuệ.........................................................................................................14 2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của ngân hàng thương mại Công thương Việt Nam - Chi nhánh Sông Nhuệ..........................................................................................................15 2.1.3. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban..........................................................15 2.2. Khái quát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại Công Thương Việt Nam Chi nhánh Sông Nhuệ trong những năm gần đây...................................18 2.2.1. Hoạt động huy động vốn. ...................................................................................18 2.2.2. Hoạt động sử dụng vốn (chủ yếu là cho vay)....................................................25 2.2.3. Một số hoạt động kinh doanh khác. ..................................................................27 2.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.................................................29 2.3. Thực trạng cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam Chi nhánh Sông Nhuệ. .......................................................................................35 2.3.1. Các quy định về cơ sở cho vay, chính sách pháp lý và quy trình vay vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam Chi nhánh Sông Nhuệ. .35 2.3.2. Tình hình doanh số cho vay tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh Sông Nhuệ.........................................................................................................39 Thang Long University Library
  • 5. 2.3.3. Tình hình doanh số thu nợ tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh Sông Nhuệ.....................................................................................................................42 2.3.4. Tình hình dư nợ cho vay tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh Sông Nhuệ.....................................................................................................................44 2.4. Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam Chi nhánh Sông Nhuệ.........................................................................................................47 2.4.1. Chỉ tiêu định tính................................................................................................47 2.4.1.1. Đảm bảo nguyên tắc cho vay: ..........................................................................47 2.4.1.2. Uy tín của ngân hàng: ......................................................................................48 2.4.1.3. Hoạt động kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro của ngân hàng: ..........................48 2.4.2. Chỉ tiêu định lượng ............................................................................................49 2.4.2.1. Doanh thu từ lãi cho vay ..................................................................................49 2.4.2.2. Dư nợ quá hạn..................................................................................................52 2.4.2.3. Tỷ lệ nợ khó đòi ................................................................................................53 2.4.2.4. Vòng quay vốn tín dụng....................................................................................54 2.4.2.5. Hiệu suất sử dụng vốn ......................................................................................56 2.5. Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng của NHTMCP Công Thương VN- Chi nhánh Sông Nhuệ. ................................................................................................57 2.5.1. Những kết quả đã đạt được................................................................................57 2.5.2. Những khó khăn và hạn chế..............................................................................59 2.5.3 Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................................60 Kết luận chương 2........................................................................................................63 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NHTMCP CÔNG THƯƠNG VN ..............................................................................64 3.1. Định hướng của NHTMCP Công Thương VN trong thời gian tới..................64 3.2. Một số giải pháp chủ yếu .....................................................................................65 3.2.1. Đẩy mạnh công tác huy động vốn......................................................................65 3.2.2. Chính sách cho vay.............................................................................................67 3.2.3. Đẩy mạnh hoạt động marketing ngân hàng. ....................................................69 3.2.4.Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực................................................................70 3.2.5. Công tác thẩm định tín dụng .............................................................................72 3.2.6. Xử lý nợ quá hạn ................................................................................................75 3.3. Kiến nghị ...............................................................................................................77 3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước...............................................................................77 3.3.2. Kiến nghị đối với ngân hàng Nhà nước............................................................78 3.3.3. Kiến nghị đối với NH Công Thương Việt nam .................................................79 Kết luận chương 3........................................................................................................80 KẾT LUẬN ..................................................................................................................81 Danh mục tài liệu tham khảo .....................................................................................82
  • 6. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Tô Kiều Trang Thang Long University Library
  • 7. DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ DN Doanh nghiệp NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NQH Nợ quá hạn PGĐ Phó giám đốc SXKD Sản xuẩt kinh doanh TSĐB Tài sản đảm bảo CBNV Cán bộ nhân viên VCSH Vốn chủ sở hữu NHTMCPCT Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương VNĐ Việt Nam đồng
  • 8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn của ngân hàng thương mại Công Thương VN - Chi nhánh Sông Nhuệ giai đoạn 2011 - 2013 ....................................................19 Bảng 2.2. Tình hình hoạt động cho vay tại NHCTVN- Chi nhánh Sông Nhuệ ..........25 Bảng 2.3. Tình hình thu nhập của ngân hàng giai đoạn 2011 - 2013 ...........................30 Bảng 2.4. Tình hình chi phí của ngân hàng giai đoạn 2011 - 2013 ..............................33 Bảng 2.5. Tình hình lợi nhuận ngân hàng giai đoạn 2011-2013...................................35 Bảng 2.6. Tình hình giải ngân cho vay giai đoạn 2011 - 2013.....................................39 Bảng 2.7. Tình hình doanh số thu nợ giai đoạn 2011 - 2013........................................42 Bảng 2.8. Tình hình dư nợ cho vay phân theo kỳ hạn giai đoạn 2011- 2013...............45 Bảng 2.9. Tình hình thu lãi cho vay kinh doanh giai đoạn 2011 - 2013.......................50 Bảng 2.10. Hệ số chất lượng cho vay giai đoạn 2011 - 2013 .......................................52 Bảng 2.11. Chỉ tiêu vòng quay của vốn tín dụng..........................................................54 Bảng 2.12. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn tại ngân hàng giai đoạn 2011-2013 ..........56 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng:....................................................................15 Biểu đồ 2.1. Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn giai đoạn 2011-2013 .....................20 Biểu đồ 2.2. Tỷ trọng nguồn vốn huy động theo thành phần kinh tế giai đoạn 2011 – 2013.22 Biểu đồ 2.3. Tỷ trọng nguồn vốn huy động theo loại tiền giai đoạn 2011-2013..........24 Biểu đồ 2.4. Tỷ trọng doanh số cho vay giai đoạn 2011 – 2013 ..................................40 Biểu đồ 2.5. Tỷ trọng doanh số thu nợ của Vietinbank chi nhánh Sông Nhuệ giai đoạn 2011 - 2013...............................................................................................43 Biểu đồ 2.6. Tỷ trọng cho vay của Vietinbank chi nhánh Sông Nhuệ giai đoạn 2011-2013..46 Thang Long University Library
  • 9. LỜI MỞ ĐẦU 1-Tính cấp thiết của đề tài Cùng với sự nghiệp đổi mới đất nước, hệ thống các ngân hàng thương mại ở Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc, lớn mạnh về mọi mặt, kể cả số lượng, qui mô và chất lượng. Có thể nói quá trình đổi mới là một bước ngoặt to lớn giúp nền kinh tế nói chung và hệ thống các ngân hàng nói riêng từng bước đi lên. Giai đoạn 2011-2012, ngành ngân hàng lao đao vì hậu quả của tình trạng tăng trưởng quá nóng với các điều kiện tín dụng được nới lỏng quá mức trước đó. Hàng loạt các giải pháp đã được đưa ra để hạ nhiệt tín dụng, nhưng cũng bởi thế tổng lợi nhuận toàn ngành ngân hàng năm 2012 đã sụt giảm gần 50% so với năm 2011. Sang năm 2013, các giải pháp tín dụng tiếp tục được điều hành linh hoạt hơn theo hướng “tái tạo” đường cong lãi suất, mở rộng tín dụng đi đôi với an toàn hoạt động của tổ chức tín dụng, phù hợp với mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ, đồng thời tiếp tục thực hiện các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm hỗ trợ tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý. Nhờ đó, cuối tháng 12/2013, tăng trưởng tín dụng toàn hệ thống gần sát mục tiêu 12,51% ( Nguồn: Ông Lê Đức Thọ - chánh Văn phòng NHNN công bố vào buổi họp báo ngày 21/1/2014 ). Điều này thể hiện nỗ lực rất lớn của ngành ngân hàng bởi nếu nhìn vào tốc độ tăng tín dụng các tháng năm 2013 thì có thể thấy rằng, tín dụng mới chỉ bắt đầu tăng trưởng dương từ quý II. Cơ cấu tín dụng đã từng bước hợp lý, hiệu quả và an toàn hơn, đã tập trung được vốn vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh, nhất là tín dụng đối với các lĩnh vực ưu tiên. Nhờ đó, tăng trưởng kinh tế vẫn ở mức hợp lý và các ngân hàng đã bắt đầu có lãi trở lại, ngay cả những ngân hàng nhỏ. Tuy hoạt động ngân hàng ở nước ta gặp nhiều khó khăn và còn nhiều vấn đề tồn tại nhất là trong khâu tín dụng của các NHTM nhưng do xác định được tầm quan trọng của tín dụng và vai trò của ngân hàng Chính phủ và NHNN Việt Nam đã có nhiều giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng trong toàn bộ hệ thống NHTM Việt Nam... Tuy nhiên việc nâng cao chất lượng tín dụng và an toàn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng không chỉ là vần đề quan tâm của riêng ngành ngân hàng mà nó là mối quan tâm chung của Nhà nước và toàn xã hội. Bởi vì có mở rộng đầu tư tín dụng, và chất lượng tín dụng ngân hàng lành mạnh có tác dụng thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế trong xã hội phát triển, cũng là điều kiện cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng được mở rộng và phát triển. Cho nên để tồn tại và phát triển bền vững trong hội nhập và cạnh tranh, việc nâng cao chất lượng tín dụng là một vấn đề cấp thiết, nó quyết định đến sự thành công hay thất bại của ngân hàng. Chính từ thực tế nêu trên, có thể thấy nâng cao chất lượng tín dụng là một vấn đề cấp thiết và quan trọng hơn bao giờ hết. Nó ảnh hưởng trực tiếp và sâu sắc tới hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng Công
  • 10. Thương Việt Nam nói riêng, cụ thể là tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Sông Nhuệ. Do vậy, em đã chọn đề tài:"Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Sông Nhuệ" làm khóa luận tốt nghiệp, với mong muốn có thể đóng góp một phần nào đó giúp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng ngân hàng Thương mại 2 - Mục đích nghiên cứu: Mục tiêu nghiên cứu của đề tại tập trung vào 3 vấn đề sau: - Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại - Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Sông Nhuệ để thấy những hạn chế, tồn tại trong hoạt động tín dụng và tìm ra nguyên nhân tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Sông Nhuệ. - Đưa các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Sông Nhuệ phù hợp với thực trạng hoạt động tín dụng và điều kiện phát triển kinh tế trên địa bàn. 3 - Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng tín dụng tại ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh Sông Nhuệ. 4 - Phạm vi nghiên cứu: Chất lượng tín dụng tại ngân hàng Công thương Việt Nam - Chi nhánh Sông Nhuệ trong 3 năm : 2011, 2012 và 2013. 5 - Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu em đã sử dụng phương pháp thống kê kinh tế thích hợp để thu thập số liệu. Thông tin thu thập được thông qua nhiều kênh như quá trình thực tập trực tiếp tại ngân hàng, các báo cáo tài chính năm, báo cáo tín dụng… phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu một cách khoa học nhằm đánh giá tình hình và tìm giải pháp cho quá trình nghiên cứu. Sử dụng các bảng biểu, biểu đồ để chứng minh và rút ra kết luận. 6 - Kết cấu của đề tài: Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục, bảng biểu và sơ dồ, nội dung khóa luận gồm làm 3 chương: Chương I: Lý luận chung về chất lượng tín dụng của NHTM. Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Sông Nhuệ. Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Sông Nhuệ. Thang Long University Library
  • 11. 1 CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 1.1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng. 1.1.1.Khái niệm tín dụng. Với bất kỳ một nền kinh tế nào cũng đều tồn tại các thành phần, các đơn vị kinh tế thực hiện quá trình sản xuất và lưu thông, trong quá trình này đã phát sinh nhu cầu về vốn. Do vậy tín dụng tồn tại là một yếu tố khách quan để làm đòn bẩy thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa phát triển. Nó xuất phát từ gốc Latinh (CREDITUM) có nghĩa là “ Sự tin tưởng, tín nhiệm”, trong thực tế cuộc sống thuật ngữ “ Tín dụng” được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. Còn theo quan niệm của người Việt Nam tín dụng biểu hiện mối quan hệ vay mượn hoàn trả. Một cách chung nhất, khái niệm tín dụng theo pháp luật ngân hàng Việt Nam (Khoản 20 điều 4 Luật các tổ chức tín dụng 2010) ghi nhận rằng: “ Tín dụng là quan hệ vay (mượn) dựa trên cơ sở tin tưởng và tín nhiệm giữa bên cho vay (mượn) và bên đi vay (mượn). Theo đó, bên cho vay chuyển giao một lượng vốn tiền tệ (hoặc tài sản) để bên vay sử dụng có thời hạn. Khi đến hạn, bên vay có nghĩa vụ hoàn trả vốn (tài sản) ban đầu và lãi suất ”. 1.1.2.Tín dụng ngân hàng. 1.1.2.1. Khái niệm. Tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng vô cùng quan trọng, nó là một quan hệ tín dụng chủ yếu, cung cấp phần lớn nhu cầu tín dụng cho các DN, các thể nhân khác trong nền kinh tế. Với công nghệ ngân hàng hiện nay, tín dụng ngân hàng càng trở thành một hình thức tín dụng không thể thiếu ở cả trong nước và quốc tế. Theo Thư viện Học liệu Mở Việt Nam (VOER): Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng còn bên kia là các tác nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế, là mối quan hệ vay mượn giữa ngân hàng với tất cả các cá nhân, tổ chức và các DN khác trong xã hội. Nó không phải là quan hệ dịch chuyển vốn trực tiếp từ nơi tạm thời thừa sang nơi tạm thời thiếu mà là quan hệ dịch chuyển vốn gián tiếp thông qua một tổ chức trung gian, đó là ngân hàng. Tín dụng ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng, đó là quan hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn và là quan hệ bình đẳng cả 2 bên cùng có lợi. Tín dụng ngân hàng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một tài sản (bằng tiền, tài sản thực hay uy tín) với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu (tái chiết khấu), cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác.
  • 12. 2 1.1.2.2. Bản chất của tín dụng ngân hàng. Với nền kinh tế hàng hoá, tín dụng tồn tại trên cơ sở mối quan hệ về thanh toán gắn liền với sản xuất hàng hoá. Nhưng tuỳ thuộc vào loại hình kinh tế mà nhu cầu về vốn cũng khác nhau. Từ đó dẫn đến ở cùng một thời gian sẽ có sự thiếu và thừa vốn tạm thời, mâu thuẫn này sẽ làm cho các cá nhân đơn vị kinh tế tiến hành sản xuất kinh doanh với hiệu quả chưa cao. Do hiện nay, các doanh nghiệp ở Việt Nam chủ yếu là các DNVVN (theo số liệu điều tra Hà Nội năm 2012) có hơn 60% doanh nghiệp thiếu vốn sản xuất, mở rộng kinh doanh, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm để có thể cạnh tranh phát triển và đứng vững trên thị trường. Tuy nhiên, nguồn cung ứng từ các nhà đầu tư còn hạn chế, vốn trong nhân dân thì không huy động được nhiều. Từ thực tế này NHTM với vai trò là nguời trung gian sẽ tìm mọi cách huy động mọi nguồn vốn còn nhàn rỗi để cho các đơn vị vay vốn nhưng trên cơ sở: Vay - Hoàn trả. Ẩn dưới sự di chuyển các luồng vốn tạm thời từ người có vốn và người cần vốn là quan hệ vay mượn. Trong mối quan hệ này, thường có 3 giai đoạn chính: - Phân phối tín dụng dưới hình thức cho vay: giai đoạn đầu tiên này thì vốn tiền tệ sẽ được các tổ chức trung gian tài chính là các NHTM chuyển từ người có vốn nhàn rỗi sang người đi vay vốn. - Sử dụng vốn: khi người đi vay nhận được quyền sử dụng lượng vốn đó sẽ dùng cho những mục đích khác nhau như chi tiêu dùng, mở rộng sản xuất kinh doanh hay mang đi đầu tư. Tuy nhiên trong quá trình sử dụng, người đi vay chỉ dụng tạm thời trong một khoảng thời gian nhất định lượng vốn chứ không có quyền sở hữu nó. - Hoàn trả tín dụng: đây là giai đoạn kết thúc để hoàn thành một vòng quay vốn, người đi vay phải đảm bảo hoàn trả cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng. Hay nói rõ hơn, hoàn trả là bản chất của tín dụng ngân hàng giữa người cho vay và người đi vay. Họ là những người khác nhau trong nền kinh tế, gặp nhau ở điểm cân bằng giữa nhu cầu vay vốn tiền tệ và khả năng đáp ứng nhu cầu này theo những tổ chức của pháp luật và những nguyên tắc tín dụng tương ứng. Hình thức tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng chủ yếu của nền kinh tế thị trường và nó luôn đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế một cách linh hoạt và kịp thời. 1.1.3.Vai trò của tín dụng ngân hàng. Tín dụng ngân hàng là công cụ đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế và điều hành nền kinh tế thị trường. Vai trò của tín dụng ngân hàng thể hiện trên các khía cạnh sau: *Một là: Tín dụng ngân hàng góp phần vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn, làm tăng tốc độ chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế tạo cơ chế phân phối vốn một cách có hiệu quả. Thang Long University Library
  • 13. 3 Do đặc điểm tuần hoàn vốn nên trong quá trình sản xuất kinh doanh của các DN luôn co sự không ăn khớp về thời gian và khối lượng giữa lượng tiền cần thiết để dự trữ vật tư hàng hóa cho quá trình sản xuất kinh doanh trước đó. Vì vậy, luân chuyển tiền tệ của DN có lúc thừa vốn, có lúc thiếu vốn. Nguồn vốn DN tạm thời nhàn rỗi cùng với các nguồn tiết kiệm từ tiền gửi dân cư, nguồn kết dư từ ngân sách…được ngân hàng thương mại huy động và sử dụng để đầu tư cho các DN đang tạm thời thiếu vốn, cho nhu cầu tiêu dùng tạm thời vượt quá thu nhập của dân chúng, cũng coi như cho nhu cầu chi của ngân sách nhà nước khi chưa có nguồn thu. Thông qua cơ chế sàng lọc, giám sát ngân hàng thương mại sẽ chỉ cho vay các dự án có tính khả thi cao, khả năng thu hồi vốn lớn. Điều này tạo nên một cơ chế phân phối vốn hiệu quả. * Hai là: Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan hệ giao lưu kinh tế quốc tế. Trước xu thế quốc tế hóa, sự giao lưu kinh tế giữa các nước luôn được đặt ra. Trong nền kinh tế mở thì các DN không chí có quan hệ mua bán với các thành phần khác trong nền kinh tế mà còn có những quan hệ xuất nhập khẩu với các DN nước ngoài. Ngân hàng thương mại có thể thúc đẩy mối quan hệ này thông qua hình thức bảo lãnh, cho vay…đối với các DN để từ đó nâng cao uy tín của DN trên trường quốc tế. * Ba là: Tín dụng ngân hàng góp phần hỗ trợ các chiến lược kinh tế và các chính sách tiền tệ. Một trong những đặc điểm quan trọng của ngân hàng thương mại là khả năng tạo tiền thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán. Khi nhà nước muốn tăng khối lượng tiền cung ứng thì ngân hàng nhà nước có thể tăng hạn mức tín dụng của các ngân hàng thương mại đối với nên kinh tế và ngược lại, Do vậy thông qua hình thức tín dụng ngân hàng nhà nước có thể kiểm soát được khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông. * Bốn là: Tín dụng ngân hàng còn làm tăng hiệu quả kinh tế. Các DN hoạt động sản xuất kinh doanh dựa trên vốn chủ sở hữu và vốn vay. Một trong những nguồn để vay là từ ngân hàng, đó là nguồn tài trợ hiệu quả bởi vì nó thỏa mãn nhu cầu về số lượng và thời hạn. Hơn nữa, để có thể vay vốn được từ ngân hàng thì các DN cần phải nâng cao uy tín của mình đối với ngân hàng, đảm bảo được các nguyên tắc tín dụng. Muốn vậy, trong các dự án kinh doanh của mình, DN phải chọn dự án có mức sinh lãi cao nhấy. Để các dự án khả thi, DN phải tìm hiểu thị trường khai thác thông tin để định lượng hoạt động kinh doanh của mình sao cho có hiệu quả. Điều đó làm tăng hiệu quả kinh tế của các dự án.
  • 14. 4 Mặt khác,một trong những quy định của tín dụng ngân hàng là khâu giám sát sử dụng vốn vay. Với việc giám sát này của ngân hàng, bắt buộc DN phải sự dụng vốn vay đúng mục đích, phải nhạy bén với những thay đổi của thị trường, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế. Bên cạnh đó, vai trò tư vấn của cán bộ tín dụng sẽ giúp cho DN lường trước được những khó khăn, vượt qua khó khăn để đứng vững, điều này cũng sẽ làm tăng hiệu quả kinh tế Như vậy, tín dụng ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng với sự phát triển kinh tế xã hội của một đất nước. Tuy nhiên để tín dụng ngân hàng phát huy hết vai trò của nó thì các nhà quản lý ngân hàng cũng như các cơ quan chức năng phải tạo ra một hành lang pháp lý cũng như quy định chặt chẽ và tạo điều kiện thuận lợi cho cả người cho vay và người đi vay. Thông qua chất lượng tín dụng có thể phần nào đánh giá được ngân hàng thương mại đó có hoạt động tín dụng tốt hay không. 1.2. Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại. 1.2.1.Khái niệm chất lượng tín dụng Là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng (người gửi tiền và người cho vay) phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại và phát triển của tổ chức tín dụng cung cấp sản phẩm tín dụng đó. Theo từ điển Weekipedia thì :”Chất lượng tín dụng là một phạm trù phản ánh mức độ rủi ro trong bảng tổng hợp cho vay của một tổ chức tín dụng”. Trong thực tế, theo bản chất tín dụng là mối quan hệ giữa người cho vay và người vay, liên quan đến nhiều chủ thể kinh tế và có vai trò cực kì to lớn, bởi vậy chất lượng hoạt động của ngân hàng không những phụ thuộc vào bản thân của người vay mà còn phụ thuộc vào chất lượng hoạt động của người cho vay (cá nhân,DN …). Ngoài ra chất lượng tín dụng còn được đề cập dưới nhiều góc độ khác nhau: - Đối với khách hàng: Tín dụng ngân hàng phát ra phải phù hợp với mục đích sử dụng, đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển hoặc đời sống của khách hàng với lãi xuất, kì hạn hợp lý, hồ sơ thủ tục đơn giản, nhanh gọn thu hút được khách hàng, vẫn đảm bảo được nguyên tắc tín dụng và theo đúng quy định của pháp luật. Mặt khác khách hàng sử dụng vốn vay thực hiện thanh toán đầy đủ cả gốc và lãi đúng kì hạn đã thoả thuận với ngân hàng. Việc sử dụng vốn vay đó không những có hiệu quả mang lại lợi nhuận cho khách hàng mà còn có ý nghĩa kinh tế - xã hội đối với đất nước. - Đối với NHTM: Chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với khả năng, thực lực, chính sách theo hướng tích cực của bản thân ngân hàng. Các khoản tín dụng được đảm bảo an toàn, sử dụng đúng mục đích, đem lại lợi nhuận cho ngân hàng với chi phí nghiệp vụ thấp làm tăng sự cạnh tranh Thang Long University Library
  • 15. 5 trên thị trường, tăng hiệu quả các mối quan hệ kinh tế, và phải đảm bảo nguyên tắc cơ bản nhất đối với hoạt động tín dụng ngân hàng đó là vốn vay phải được hoàn trả đúng thời hạn và có lãi. Như vậy, chất lượng tín dụng là mức độ thỏa mãn nhu cầu và hiệu quả của nền kinh tế, của người đi vay và người cho vay trong quan hệ tín dụng. Để có được chất lượng tín dụng tốt thì hoạt động tín dụng phải có hiệu quả và quan hệ tín dụng phải thiết lập trên cơ sở tin cậy và uy tín trong hoạt động. Nói cách khác, chất lượng tín dụng tỷ lệ thuận với hiệu quả và độ tin cậy trong hoạt động. Hiểu đúng bản chất về chất lượng tín dụng, phân tích đánh giá đúng chất lượng tín dụng hiện tại cũng như xác định chính xác các nguyên nhân của những tồn tại về chất lượng sẽ giúp ngân hàng tìm được biện pháp thích hợp để có thể đứng vững trong nên kinh tế có sự cạnh tranh gay gắt như ngày nay. 1.2.2.Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng Hiện nay, tín dụng vẫn chiếm khoảng 60% - 70% trong tổng tài sản có của các ngân hàng thương mại (Nguồn: Số liệu báo cáo tình hình kinh tế-xã hội của Tổng cục Thống kê năm 2013). Vì thế sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng phụ thuộc rất nhiều vào tín dụng và chất lượng tín dụng. Việc đánh giá chất lượng tín dụng ở các ngân hàng hiện nay thông qua các chỉ tiêu cơ bản sau: 1.2.2.1. Chỉ tiêu định tính - Hoạt động tín dụng phải thực hiện đúng quy trình thủ tục, tuân thủ các nguyên tắc: Mọi tổ chức kinh tế hoạt động đều dựa trên các nguyên tắc nhất định để nhằm hạn chế rủi ro đến mức tối đa cho tổ chức của mình. Do đặc thù ngân hàng là một tổ chức kinh tế đặc biệt, hoạt động của nó ảnh hưởng sâu sắc đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước, do vậy nguyên tắc cho vay là một trong những nguyên tắc quan trọng nhất đối với mỗi ngân hàng. Khi cho vay phải tuân thủ các điều kiện như lập hồ sơ cho vay, có phương án sản xuất kinh doanh, có báo cáo tài chính, có tài sản thế chấp hợp pháp, sử dụng vốn đúng mục đích, hoàn trả tiền vay đầy đủ, đúng hạn… kèm theo đó là việc kiểm tra trước, trong và sau khi vay. - Uy tín của ngân hàng đối với khách hàng: Sự hài lòng của khách hàng đối với các sản phẩm tín dụng mà ngân hàng cung cấp về quy mô, lãi suất, phí, thời gian phục vụ. Để có được sự uy tín đối với khách hàng, ngoài chất lượng sản phẩm tín dụng thì ngân hàng đó cần phải có những nhân viên có nghiệp vụ chuyên môn tốt, khả năng ứng dụng công nghệ, kỹ thuật hiện đại trong quá trình cung cấp tín dụng nhằm rút ngắn thời gian phục vụ nhưng vẫn đảm bảo
  • 16. 6 thu thập, lưu trữ đầy đủ thông tin giúp ngân hàng khai thác, phát hiện và phòng trừ, ngăn ngừa rủi ro. Các chỉ tiêu định tính rất khó xác định và chủ yếu dựa vào các kinh nghiệm của các nhà quản lý cũng như các cán bộ ngân hàng đối với các mối quan hệ với khách hàng. Vì vậy, trên thực tế, nếu nói đến chất lượng tín dụng người ta thường chú ý đánh giá nhiều đến các chỉ tiêu mang tính định lượng. 1.2.2.2. Chỉ tiêu định lượng Chỉ tiêu định lượng giúp cho ngân hàng có cách đánh giá cụ thể hơn về mặt chất lượng tín dụng, giúp các ngân hàng có biện pháp xử lý kịp thời những khoản vay kém chất lượng. Các chỉ tiêu cụ thể mà các ngân hàng thường dùng là: - Thu nhập từ hoạt động tín dụng: Một khoản tín dụng được đánh giá là có chất lượng khi khoản tín dụng đó tạo ra thu nhập cho ngân hàng. Ngân hàng cũng là một doanh nghiệp hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. Nguồn thu từ hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng tồn tại và phát triển. Hoạt động tín dụng có lãi chứng tỏ ngân hàng không chỉ thu được vốn đủ khả năng chi trả cho các khoản chi phí mà còn có thêm lợi nhuận. Thu nhập từ HĐTDTỷ lệ thu nhập từ HĐTD = Tổng thu nhập của NH *100% Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của các khoản tín dụng của ngân hàng. Nó cho biết tỷ lệ lãi phát sinh từ hoạt động tín dụng trên một đơn vị thu nhập là bao nhiêu. Với cùng một mức thu nhập, nếu ngân hàng nào giảm được chi phí đầu vào càng nhiều thì tỷ lệ thu nhập càng lớn, chứng tỏ ngân hàng hoạt động tốt. Điều này góp phần tạo nên chất lượng tín dụng tốt. - Số lượng khách hàng vay vốn tại ngân hàng: Chỉ tiêu này được tính trong một khoảng thời gian nhất định, thường là 1 năm. Sự tăng trưởng của nó qua các năm cho thấy chất lượng tín dụng của ngân hàng đang được mở rộng và chất lượng tín dụng đang được cải thiện. - Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng: Dư nợ tín dụng kì này– Dư nợ tín dụng kỳtrước Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng = Dư nợ tín dụng kỳ trước *100% Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng tín dụng của ngân hàng. Nếu chỉ tiêu này tăng dần qua các năm thì tốc độ tăng trưởng tín dụng ngày càng được nâng cao Thang Long University Library
  • 17. 7 hay ngân hàng đang có xu hướng mở rộng hoạt động tín dụng. - Nợ quá hạn: Nợ quá hạn là khoản nợ (gồm tất cả gốc và lãi) mà khách hàng không trả được khi đến hạn thanh toán ngân hàng không đồng ý gia hạn nợ. Số tiền này ngân hàng chuyển thành nợ quá hạn và áp dụng lãi suất quá hạn đối với những khoản nợ này (cao hơn lãi suất thông thường). Nợ quá hạn được coi là chỉ tiêu quan trọng trong phản ánh chất lượng cho vay vì nếu tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng cao, điều này biểu hiện chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng thấp tức là mức độ rủi ro cao. Nếu tỷ lệ này càng cao thì ngân hàng sẽ có khả năng mất vốn. Để đánh giá chất lượng tín dụng trên cơ sở nợ quá hạn, người ta thường thông qua tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ tổng dư nợ cho vay: Nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = Tổng dư nợ cho vay * 100% Theo thông tư 02/2013/TT-NHNN của NHNN về tỷ lệ nợ quá hạn như sau: Tỷ lệ > 3% thì hiệu quả cho vay của NH xấu. Tỷ lệ < 3% thì dư nợ tín dụng càng nhỏ, tỷ lệ nợ quá hạn thấp thì chất lượng tín dụng ngày càng cao. Để đánh giá khả năng không thu hồi được nợ người ta sử dụng chỉ tiêu - Tỷ lệ nợ xấu: Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN quy định nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3,4 và 5 quy định tại Điều 6 hoặc Điều 7 của Quy định này. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng, thường vào khoảng 2% - 5% là chấp nhận được. Nợ xấu cho vay Tỷ lệ nợ xấu = Tổng dư nợ cho vay * 100% Nợ xấu là những khoản nợ mà khả năng thu hồi rất thấp. Đây là những khoản nợ mà ngân hàng không hề mong muốn. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ phản ánh tỷ trọng của nợ xấu trong tổng dư nợ của ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao càng phản ánh những rủi ro trong cho vay của ngân hàng lớn. Có nhiều biện pháp để giải quyết nợ xấu, tùy vào tình hình thực tế của doanh nghiệp mà ngân hàng có thể đưa ra những biện pháp khác nhau từ gia hạn nợ đến phát mại tài sản đảm bảo.
  • 18. 8 Cả hai tỷ lệ này đều giúp ngân hàng quản lý rủi ro các khoản vay. Tuy nhiên, có sự khác biệt giữa hai tỷ lệ này là nợ quá hạn chỉ xem xét đến giá trị khoản nợ trong hạn, còn nợ khó đòi xem xét các món vay mà phát sinh nợ quá hạn. - Vòng quay vốn tín dụng Chất lượng tín dụng thể hiện ở vòng quay vốn tín dụng được tính theo công thức: Doanh số trả nợ trong kỳ Vòng quay vốn tín dụng = Tổng dư nợ bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, thời gian thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì coi là tốt và việc đầu tư càng được an toàn. Trong đó : Dư nợ đầu năm + Dư nợ cuối năm Dư nợ bình quân = 2 Vòng quay vốn tín dụng phản ánh số vốn ngân hàng thu được do khách hàng trả nợ đúng kỳ hạn, nó đảm bảo chất lượng tín dụng của khoản vay. Vòng quay vốn càng lớn chứng tỏ số vốn ngân hàng thu được đúng hạn càng nhiều, tần suất sử dụng khoản vốn đầu tư này để tái đầu tư càng lớn. Đồng thời, vòng quay vốn càng lớn thì nợ quá hạn trong kỳ càng nhỏ, ngân hàng tránh được rủi ro mất vốn, đảm bảo được lợi nhuận trong kỳ của mình. Một ngân hàng có vòng quay vốn lớn chứng tỏ chất lượng tín dụng tốt và phát triển tương đối ổn định. Bởi vì ngân hàng hoạt động hiệu quả khi một đồng vốn cho vay được đảm bảo bằng một hoặc nhiều đồng vốn thu về từ khách hàng tại một thời điểm nhất định nên vòng quay vốn lớn hơn 1 là tốt, còn nhỏ hơn 1 là không tốt. - Hệ số rủi ro tín dụng: Tổng dư nợ Hệ số rủi ro tín dụng = Tổng tài sản có Hệ số này cho thấy tỷ trọng của các khoản mục tín dụng trong hoạt động của ngân hàng, khoản mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng thời rủi ro tín dụng cũng rất cao. - Hiệu suất sử dụng vốn (hay chỉ tiêu tổng dư nợ): Tổng dư nợ Hiệu suất sử dụng vốn = Tổng vốn huy động * 100% Thang Long University Library
  • 19. 9 Chỉ tiêu này rất quan trọng vì nó đánh giá hiệu quả sử dụng vốn để đầu tư của ngân hàng thương mại. Chỉ tiêu này thường nhỏ hơn 1. Nếu hệ số sử dụng vốn gần bằng 1 thì ngân hàng thương mại phải chú ý tăng trưởng nguồn vốn để đề phòng mất khả năng thanh toán. Nếu tỷ lệ cho vay trên tổng nguồn vốn thấp phải tăng trưởng dư nợ hoặc giảm vốn huy động bằng cách hạ lãi suất huy động, hạn chế rủi ro nguồn vốn tác động đến chất lượng tín dụng. Qua đó ta thấy rằng việc vận dụng một cách linh hoạt giữa nguồn vốn đi vay và sử dụng vốn đó để cho vay góp phần không nhỏ trong hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Như vậy, để đánh giá chất lượng tín dụng của một ngân hàng, chúng ta có thể đánh giá qua rất nhiều các chỉ tiêu định lượng về tính toán về các tỷ lệ (nợ quá hạn. lợi nhuận…) hoặc các chỉ tiêu định tính. 1.2.3.Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại. Ngân hàng là một ngành kinh doanh đặc biệt, sản phẩm dịch vụ của ngân hàng khác biệt với các ngành kinh doanh khác. Do đó hoạt động kinh doanh của ngân hàng không những chịu sự tác động của các nhân tố từ chính bản thân ngành ngân hàng mà còn chịu sự tác động của của các nhân tố khác như: kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, môi trường pháp lý của một quốc gia và chịu sự tác động về trình độ quản lý, năng lực điều hành và hiệu quả kinh doanh của khách hàng. Những nhân tố trên làm ảnh hưởng tích cực hay hạn chế tói hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đồng thời nó sẽ ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của ngân hàng như thế nào ? 1.2.3.1. Nhân tố không kiểm soát được - Nhân tố kinh tế xã hội: Hoạt động tín dụng của ngân hàng luôn có quan hệ mật thiết với nền kinh tế. Nếu một nền kinh tế ổn định, lạm phát thấp, không có khủng hoảng thì hoạt động của DN đều có hiệu quả, DN sẽ hoàn trả được vốn vay ngân hàng đúng hạn cả lãi và gốc, sẽ tạo ra môi trường thuận lợi đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng là mở rộng đầu tư, tăng cường vốn tín dụng và có khả năng thu hồi vốn. Ví dụ khi nền kinh tế có hiện tượng lạm phát tăng vọt, giá cả đồng tiền giảm sút, chỉ số giá cả tăng nhanh gây khó khăn cho sản xuất kinh doanh, tác động xấu đến khả năng thu hồi công nợ của ngân hàng. Hay khi có sự biến động lớn trong tỷ giá do sự thay đổi chính sách tiền tệ của Nhà nước, đồng nội tệ bị giảm giá, các doanh vốn bằng ngoại tệ mà không có nguồn thu bằng ngoại tệ sẽ gặp khó khăn trong việc trả nợ ngân hàng. Hay như nếu có sự phù hợp giữa lái suất cho vay của ngân hàng cới mức lợi nhuận của các DN sản xuất kinh doanh và dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân cũng ảnh hưởng lớn đến chất lượng tín dụng ngân hàng. Với mức lãi suất cao, chi phí trả lãi lớn sẽ là yếu tố làm cho giá thành sản phẩm, dịch vụ tăng cao, mà giá bán phụ thuộc cung cầu trên thị trường
  • 20. 10 nên khó tăng theo, khi đó các DN sẽ gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh. Vì vậy, việc trả nợ vay ngân hàng sẽ gặp khó khăn, kéo theo chất lượng tín dụng của ngân hàng đó sẽ bị giảm sút Như vậy chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại sẽ chịu ảnh hưởng của môi trường kinh tế mà nó hoạt động, vấn đề đối với các ngân hàng là phải làm tốt công tác dự báo và khả năng thích ứng nhanh khi có sự biến động nhằm đảm bảo chất lượng của hoạt động tín dụng. - Nhân tố môi trường pháp lý: Quá trình hoạt động của ngân hàng và các DN, tổ chức kinh tế không thể nằm ngoài sự bảo hộ và điều chỉnh của hệ thống pháp lý. Có thể nói môi trường pháp lý là công cụ nhằm duy trì và hạn chế được những rủi ro của quá trình hoạt động tín dụng ngân hàng, là một bộ phận không thể thiếu của nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Không có pháp luật hoặc pháp luật không phù hợp với những yêu cầu phát triển của nền kinh tế thì mọi hoạt động của nền kinh tế không thể trôi chảy được. Pháp luật có nhiệm vụ tạo lập môi trường pháp lý cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành thuận lợi và đạt hiệu quả kinh tế cao, là cơ sở để giải quyết khiếu nại khi có tranh chấp xảy ra. Môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng của ngân hàng nói riêng và cho hoạt động của các DN trong nền kinh tế nói chung là một nhân tố rất quan trọng. Sự thay đổi của chủ trương chính sách của Nhà nước cũng gây ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của các DN. Cơ cấu kinh tế, chính sách khuyến khích..đều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, có thể gây nên các khoản nợ quá hạn cho ngân hàng. Một hệ thống pháp lý đầy đủ, đồng bộ và ổn định sẽ giúp các ngân hàng thương mại dễ dàng hơn trong việc xây dựng kế hoạch kinh doanh của mình, góp phần vào việc nâng cao chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại. - Nhân tố môi trường tự nhiên: Môi trường tự nhiên có một ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng tín dụng của ngân hàng nói chung đặc biệt là tín dụng nói riêng bởi vì thiên tai là một yếu tố bất khả kháng, chúng ta không thể dự đoán một cách chắc chắn là khi nào những thiên tai như bão lũ lụt, hạn hán, hoả hoạn, dịch bệnh…sẽ xảy ra và mức độ ảnh hưởng, thiệt hại của chúng là như thế nào. Thông thường khi thiên tai xảy ra, nó thường gây thiệt hại rất lớn cho các ngành sản xuất, dịch vụ, gây ra các biến động xấu ngoài dự kiến trong mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các khách hàng của mình làm cho vốn của ngân hàng đầu tư vào các DN sẽ ít nhiều bị ảnh hưởng và dẫn tới rủi ro làm giảm chất lượng tín dụng. Việt nam là nước có khí hậu nhiệt đới gío mùa, thiên tai xảy ra thường xuyên, ảnh hưởng rất lớn đến các ngành kinh tế, đặc biệt là các ngành có liên quan đến nông Thang Long University Library
  • 21. 11 nghiệp, thuỷ hải sản. Từ đó gây rủi ro cho tín dụng ngân hàng khi đầu tư vào các ngành này. - Nhân tố môi trường chính trị - xã hội: Một quốc gia có thể chế chính trị ổn định, đường lối chính sách phát triển kinh tế, văn hoá xã hội được hoạch định rõ ràng, thì các hoạt động đầu tư nói chung và hoạt động đầu tư tín dụng ngân hàng nói riêng mới được đảm bảo an toàn và có hiệu quả. Giúp ngân hàng có thể thu được nhiều lợi nhuận hơn từ hoạt động tín dụng.Ngược lại, nếu môi trường chính trị – xã hội mà bất ổn thì các DN sẽ không dám mạnh dạn đầu tư mà chỉ duy trì ở mức tái sản xuất giản đơn để bảo đảm an toàn vốn. Tác động của môi trường chính trị - xã hội tới chất lượng hoạt động tín dụng không thường xuyên, nhưng khi có những biến động về chính trị thì tác động của nó tới các ngân hàng là vô cùng lớn. Một sự thay đổi hệ thống chính trị có thể làm cho các ngân hàng mất phần lớn hoặc toàn bộ các khoản tín dụng của mình. Điều này sẽ đẩy các ngân hàng dến bờ vực của sự phá sản và sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống ngân hàng. 1.2.3.2. Nhân tố kiểm soát được a/ Về phía khách hàng: là những người trực tiếp sử dụng vốn vay ngân hàng để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc nhu cầu đời sống của mình, vì vậy mà chất lượng tín dụng ngân hàng sẽ chịu ảnh hưởng lớn từ phía khách hàng. Các khách hàng lớn của ngân hàng thưởng là các DN, do vậy những nhân tố thuộc về phía khách hàng tác động đến chất lượng tín dụng bao gồm: - Vốn và năng lực tài chính của khách hàng: Vốn và năng lực tài chính của khách hàng là cơ sở nền tảng cho hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng tự trả nợ của DN. Năng lực tài chính của DN thể hiện ở khối lượng vốn tự có và tỷ trọng vốn tự cỏ trong tổng nguồn vốn DN đang sử dụng, nó còn thể hiện ở khả năng thanh toán của DN, tính lỏng của tài sản. Năng lực tài chính của DN càng cao thì khả năng đáp ứng những điều kiện tín dụng càng lớn, điều này sẽ góp phần nâng cao chất lượng tín dụng cho ngân hàng. Một DN có nguồn vốn lớn, có sự tự chủ, ít phụ thuộc vào vồn vay ngân hàng sẽ có khả năng trả nợ ngân hàng cao hơn DN hoạt động chủ yếu dựa vào vốn vay ngân hàng. - Chiến lược kinh doanh, marketing của DN và khả năng quản lý của đội ngũ lãnh đạo của các DN à khách hàng vay vốn: Đây là những yếu tố quyết định sự thành công của DN. Trong cơ chế thị trường để DN đứng vững đòi hỏi phải giải quyết tốt ba vấn đề: sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai. Trong điều kiện trình độ sản xuất phát triển nhu cầu tiêu dùng thường xuyên thay đổi, môi trường cạnh tranh gay gắt với những nguồn lực hạn chế thì quyết định trong kinh doanh càng khó, nó đòi hỏi các nhà lãnh đạo phải có kiến
  • 22. 12 thức, kinh nghiệm và trình độ để có thể đưa ra được quyết định đúng đắn, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Trên cơ sở đó, các nhà lãnh đạo sẽ biết được chính xác khả năng phát triển sản xuất của DN và đưa ra những chính sách phát triển DN cùng với những yếu tố thuận lợi, khó khăn của môi trường, sẽ quyết định xem kế hoạch chiến lược mở rộng, thu hẹp hay ổn định sản xuất, từ đó xây dựng nên những kế hoạch kinh doanh đúng đắn quyết định đến sự thành công hay thất bại của một DN. DN tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh khoa học sẽ nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả lao động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, cùng với những chiến lược marketing tốt cho sản phẩm của mình, sản phẩm sẽ được nhiều người biết đến và đến tay người tiêu dùng dễ dàng. Đây là cơ sở để DN chiếm lĩnh được thị trường, khi đó DN sẽ có điều kiện tăng doanh thu, lợi nhuận , tăng vòng quay và hiệu quả sử dụng vốn, từ đó sẽ trả lãi được gốc và lãi cho các khoản vay ngân hàng đúng hạn. Điều này làm chất lượng tín dụng của ngân hàng đó được nâng cao. - Rủi ro trong công việc kinh doanh của khách hàng Không một khách hàng nào khi đi vay lại không muốn món vay đem lại hiệu quả nhưng nhiều khi do năng lực có hạn nên họ không thể thực hiện được ý đồ của mình. Do hạn chế về khả năng, họ không dự đoán đúng những biến động lên xuống của nhu cầu thị trường hoặc do yếu kém trong quản lý, trong việc giới thiệu, quảng cáo sản phẩm mà hoạt động của DN không thể phát triển hoặc do thiếu kinh nghiệm trên thương trường mà DN dễ dàng bị gục ngã trong cạnh tranh… Tất cả những điều đó khiến cho chất lượng tín dụng bị ảnh hưởng ngoài ý muốn của cả ngân hàng lẫn khách hàng… Tuy nhiên trong một số trường hợp cho dù phương án sản xuất kinh doanh của người đi vay đã được tính toán một cách chi tiết, khoa học, chính xác đến mức tối đa thì công việc đầu tư vẫn luôn chứa đựng khả năng xảy ra rủi ro do những thay đổi bất ngờ, ngoài ý muốn và bất khả kháng của các điều kiện sản xuất kinh doanh, gây tác động xấu đến công việc làm ăn, mang lại rủi ro cho DN. Ví dụ các thiệt hại DN phải gánh chịu do sự biến động của thị trường cung cấp như: khi giá cả nguyên vật liệu biến động tăng vọt làm tăng giá thành công xưởng của sản phẩm, nếu giá bán của sản phẩm không thay đổi nó sẽ làm cho thu nhập tạo ra trên một sản phẩm giảm, làm giảm tổng lợi nhuận được của cả dự án, ảnh hưởng xấu tới việc trả nợ ngân hàng. Nếu đảm bảo thu nhập của mình, DN nâng giá bán của sản phẩm lên thì điều này sẽ làm cho việc tiêu thụ sản phẩm gặp khó khăn, khả năng thu hồi vốn sản xuất bị chậm trễ, dễ dàng vi phạm việc trả nợ ngân hàng về mặt thời hạn. - Sự trung thực của khách hàng Nếu khách hàng trung thực, sử dụng vốn vay đúng mục đích thì xác suất xảy ra rủi ro sẽ giảm đi đáng kể vì tính khả thi của dự án cũng đã được ngân hàng thẩm định Thang Long University Library
  • 23. 13 một cách kỹ càng trước khi ra quyết định cho vay. Nhưng việc sử dụng vốn vay sai mục đích của khách hàng đã góp phần không nhỏ vào việc đổ bể của các tổ chức tín dụng. Chẳng hạn như sử dụng vốn vay đầu tư vào tài sản cố định, vào bất động sản, sau đó các tài sản này bị sụt giá dẫn đến việc DN không trả được nợ cho ngân hàng. Các DN còn chiếm dụng vốn lẫn nhau dẫn đến các DN làm ăn nghiêm chỉnh gặp khó khăn trong việc trả nợ ngân hàng. Ngoài ra còn phải xét đến phương diện ý muốn hoàn trả khoản vay của khách hàng. Trong nhiều trường hợp khách hàng có ý muốn chiếm đoạt vốn, không hoàn trả nợ vay mặc dù có khả năng trả nợ, điều này đã gây ra những rủi ro không nhỏ cho ngân hàng. Kết luận chương I Chương I của khóa luận đã đề cập đến một số lý luận chung về tín dụng nói chung cũng như tín dụng ngân hàng nói riêng, từ khái niệm, đặc điểm, vai trò và bản chất của tín dụng. Chương 1 cũng đã nói đến những chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng và các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của ngân hàng. Vấn đề chất lượng tín dụng là một vấn đề mang tính chất phức tạp và mang cả tính chất trừu tượng và cụ thể nên hệ thống các chỉ tiêu không mang tính chất tuyệt đối chính xác. Tuy nhiên, chất lượng tín dụng của NHTM đóng một vai trò vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế. Việc nâng cao chất lượng tín dụng tại NHTM có ý nghĩa quan trọng, quyết định sự tăng trưởng hoạt động tín dụng của các ngân hàng, đảm bảo cho các NHTM hoạt động an toàn, hiệu quả và góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, ổn định chính sách tiền tệ quốc gia.
  • 24. 14 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH SÔNG NHUỆ. 2.1. Khái quát về ngân hàng thương mại Công Thương Việt Nam Chi nhánh Sông Nhuệ. Tên đầy đủ: Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Sông Nhuệ. Tên giao dịch : Vietinbank – chi nhánh Sông Nhuệ. Trụ sở chính: số 269 – Đường Quang Trung – quận Hà Đông – Hà Nội. Số điện thoại: 0433.827.232 Số fax: 0433.824.513 Email: [email protected] 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng Công Thương Việt Nam- Chi nhánh Sông Nhuệ. Ngày 17/11/1990, Hội đồng Bộ trưởng (HĐBT) ra quyết định số 402/CT của HĐBT chuyển ngân hàng chuyên doanh Công Thương Việt Nam thành ngân hàng Công thương Việt Nam và trở thành một trong bốn ngân hàng thương mại Nhà nước lớn nhất Việt Nam gồm: ngân hàng công thương Việt Nam, ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Ngân hàng Công thương Việt Nam ra đời vào tháng 3/1988. Chi nhánh Sông Nhuệ thành lập vào tháng 7/1988 với tên gọi NHCT Hà Sơn Bình bao gồm trụ sở chính ở Hà Đông và 1 Chi nhánh đặt tại thị xã Hòa Bình. Tháng 10/1991, Quốc hội nước CHXHCNVN quyết định tách tỉnh Hà Sơn Bình thành hai tỉnh: Sông Nhuệ và Hòa Bình. NHCT Hà Sơn Bình cũng giải thể và thành lập NHCT Sông Nhuệ. Cùng với sự phát triển của kinh tế đất nước nói chung và kinh tế Sông Nhuệ nói riêng, vào các năm 2001, 2003, 2005, hội đồng quản trị NHCT Hà Sơn Bình quyết định thành lập các Chi nhánh cấp 2 trực thuộc NHCT Hà Sơn Bình gồm: Chi nhánh Sông Nhuệ, Chi nhánh Quang Trung, Chi nhánh Nguyễn Trãi và phòng giao dịch Xuân Mai. Tháng 7/2006, Hội đồng quản trị NHCTVN quyết định nâng cấp các Chi nhánh cấp 1 phụ thuộc NHCTVN. Tháng 1/2012, hội đồng quản trị NHCTVN quyết định nâng cấp phòng giao dịch Xuân Mai thành Chi nhánh NHCT Láng Hòa Lạc trực thuộc NHCTVN. Thang Long University Library
  • 25. 15 Tháng 11/2012, NHCTHT mở thêm phòng giao dịch La Phù. Tháng 4/2013, mở thêm phòng giao dịch số 2 ở khu công nghiệp Phú Nghĩa – Chương Mỹ. tháng 7/2014, NHCT Sông Nhuệ được đổi tên thành NHTMCPCTVN – Chi nhánh Sông Nhuệ. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của ngân hàng thương mại Công thương Việt Nam - Chi nhánh Sông Nhuệ. Sơ đồ 0.1. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng: ( Nguồn : Bộ phận kiểm soát NHCTVN – Chi nhánh Sông Nhuệ). 2.1.3. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 1 - Giám đốc: Chịu trách nhiệm chỉ đạo điều hành chung mọi nghiệp vụ kinh doanh trong Chi nhánh, thực hiện nghĩa vụ và quyền hạn do Tổng Giám đốc và Giám GIÁM ĐỐC Phó giám đốc 2Phó giám đốc 1 Phòng kế toán ngân quỹ Phòng tín dụng Cửa hàng vàng bạc Quầy kinh doanh Quầy ngân quỹ Quầy cho vay thu nợ Bộ phận kiểm soát Quầy huy động vốn Phòng giao dịch NH Hà Đông Tổ tín dụngTổ kế toán ngân quỹ
  • 26. 16 đốc NH TMCP Công Thương VN - Chi nhánh Sông Nhuệ uỷ quyền và theo quy định của pháp luật. 2 - Các Phó giám đốc: - PGĐI: Phụ trách phòng Kế toán và Ngân quỹ, bộ phận kiểm tra kiểm toán nội bộ. - PGĐII: Phụ trách hoạt động tín dụng trong toàn Chi nhánh, hoạt động kinh doanh của cửa hàng vàng bạc. 3 - Phòng Tín dụng: Chịu sự chỉ đạo điều hành trực tiếp của PGĐII. Cơ cấu tổ chức của phòng gồm: - Trưởng phòng Tín dụng: Chịu trách nhiệm về các công việc sau: + Phân công cán bộ phụ trách địa bàn, kiểm tra đôn đốc cán bộ thực hiện nhiệm vụ được giao, kiểm tra việc chấp hành quy chế, chế độ cho vay của ngành, và quy định, hướng dẫn của NH TMCP Công Thương VN - Chi nhánh Sông Nhuệ. + Kiểm soát nội dung thẩm định của cán bộ tín dụng, tái thẩm định lại (Theo quy định và trong trường hợp thấy cần thiết) hồ sơ vay vốn, gia hạn nợ gốc lãi, điều chỉnh kỳ hạn nợ gốc, lãi và ghi ý kiến của mình vào các hồ sơ đó. + Chỉ đạo lập báo cáo gửi cấp trên và theo quy định của Ban lãnh đạo Chi nhánh. - Cán bộ tín dụng: Là người chịu trách nhiệm về khoản vay do mình thực hiện và được phân công thực hiện các nghiệp vụ sau: + Chủ động tìm dự án, phương án khả thi của khách hàng, làm đầu mối tiếp xúc với khách hàng, với cấp uỷ và chính quyền địa phương. + Thu thập thông tin về khách hàng vay vốn, lập hồ sơ kinh tế theo địa bàn phụ trách, lập hồ sơ và theo khách hàng, mở sổ theo dõi cho vay, thu nợ. + Giải thích, hướng dẫn khách hàng các quy định về cho vay; hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn. + Thẩm định các điều kiện cho vay vốn theo quy định, lập báo cáo them định, cùng khách hàng lập hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay. + Thông báo cho khách hàng biết về quyết định cho vay hay từ chối cho vay khi có ý kiến của Giám đốc hay người được uỷ quyền. + Giải ngân cho vay, thu nợ (trường hợp giao dịch một cửa). + Thực hiện kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay. + Lập hồ sơ và thẩm định trong trường hợp khách hàng đề nghị ra hạn nợ gốc , lãi; điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc, lãi. Thang Long University Library
  • 27. 17 + Đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn, đề xuất ý kiến xử lý khi cần thiết; thực hiện những biện pháp xử lý vi phạm tín dụng theo quyết định của Giám đốc hay người được uỷ quyền. Lưu giữ hồ sơ theo quy định. - Cửa hàng vàng bạc: Thực hiện mua bán kinh doanh vàng bạc theo quy định theo quy định. 4 - Phòng Kế toán - Ngân quỹ: * Quầy cho vay- thu nợ: Làm các công việc sau: - Kiểm tra danh mục hồ sơ pháp lý, hồ sơ vay vốn, hướng dẫn khách hàng mở tài khoản tiền vay. - Hạch toán nghiệp vụ cho vay, thu nợ, thu lãi và chuyển tới kiểm soát viên để kiểm soát và chuyển sang quầy quỹ để giải ngân, chuyển nợ quá hạn, sao kê hợp đồng vay vốn, sổ vay vốn, sao kê nợ đến hạn, nợ quá hạn đe cung cấp cho cán bộ tín dụng (trong trường hợp chưa thực hiện giao dịch một cửa). Làm dịch vụ thanh toán và hạch toán nội bảng ngân hàng, hạch toán thu chi trả lãi. * Quầy huy động vốn: Chịu trách nhiệm huy động tiền gửi dân cư theo nhiều phương thức, kỳ hạn và sản phẩm khác nhau như tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn cả nội và ngoại tệ, phát hành kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng…; thực hiện mở tài khoản và hạch toán tiền gửi thanh toán cho khách hàng. * Quầy kinh doanh ngoại tệ- chuyển tiền điện tử, phát triển sản phẩm dịch vụ mới: làm nhiệm vụ thanh toán chuyển tiền đi, đến bằng máy tính nối mạng điện tử, tham gia mua ngoại tệ của khách hàng và tổ chức kinh tế, bán ngoại tệ cho ngân hàng cấp trên và cho khách hàng theo quy định của ngân hàng Nhà nước về quản lý kiều hối. * Quầy ngân quỹ: Làm nhiệm vụ thu chi tiền mặt, thực hiện phân loại, bảo quản tiền trong kho, ngoài quầy theo quy định của ngành, đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu tiền mặt giao dịch của Chi nhánh và của khách hàng. 5 - Bộ phận kiển tra kiểm soát nội bộ: Bộ phận này chịu sự quản lý trực tiếp của Ban lãnh đạo, có chức năng kiểm soát toàn bộ hoạt động kinh doanh của ngân hàng nhằm làm cho hoạt động kinh doanh theo đúng quy định của ngành, của Nhà nước và pháp luật. Trong quá trình kiểm tra kiểm soát phát hiện sai sót giúp nhà quản trị ngân hàng có biện pháp khắc phục kịp thời. Đồng thời có nhiệm vụ cung cấp số liệu
  • 28. 18 chính xác, cụ thể về hoạt động kinh doanh của đơn vị cho Ban lãnh đạo ngân hàng, giúp lãnh đạo có phương hướng thích hợp để xử lý mọi vấn đề phát sinh nhằm mang lại hiệu quả cao nhất cho ngân hàng. 2.2. Khái quát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại Công Thương Việt Nam Chi nhánh Sông Nhuệ trong những năm gần đây. 2.2.1. Hoạt động huy động vốn. Qua bảng số liệu 2.1 dưới đây, có thể nhận thấy tình hình huy động vốn của NHTMCTVN- Chi nhánh Sông Nhuệ có mức tăng trưởng khá tốt trong giai đoạn 2011 - 20132. Năm 2011, tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh là 1.154.901 triệu đồng, sang đến năm 2012 đạt 2.169.231 triệu đồng, tăng 1.014.330 triệu đồng (tương đương 87,83%) so với năm 2011. Năm 2013, tổng số tiền huy động của chi nhánh đạt 3.219.607 triệu đồng, tăng 1.050.376 triệu đồng so với năm 2012, tương ứng với tỉ lệ 48,42%. Sự gia tăng về tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh qua các năm vì trong thời gian này, chi nhánh đã liên tục quảng bá rộng rãi tới khách hàng các chương trình khuyến mại, các gói tiết kiệm hấp dẫn và lãi suất ưu đãi như từ ngày 11-9-2012, NH áp dụng biểu lãi suất mới với lãi suất huy động cao nhất là 13%/năm (kỳ hạn 13 tháng nhận lãi cuối kỳ), kỳ hạn 12 tháng lãi suất cũng lên tới 12,5%/năm. Trong giai đoạn này, chi nhánh đã mở rộng và phát triển thêm các hình thức huy động đa dạng như tiết kiệm online hay tiết kiệm tại nhà; các sản phẩm tiết kiệm siêu linh hoạt cho trẻ em, sản phẩm tiết kiệm kết hợp với bảo hiểm hay giảm phí cho các loại tiền gửi thanh toán. Cùng sự nỗ lực trong công tác Marketing, chi nhánh đã nâng cao được hình ảnh và vị thế của mình trong khu vực, được nhiều người biết đến và tin tưởng, giúp tăng lượng tiền gửi và tăng nguồn vốn hoạt động cho chi nhánh. Thang Long University Library
  • 29. 19 Bảng 0.1. Tình hình huy động vốn của ngân hàng thương mại Công Thương VN – Chi nhánh Sông Nhuệ giai đoạn 2011 -2013. Đơn vị tính: Triệu đồng (Nguồn: Báo báo tài chính NHTMCTVN-Chi nhánh Sông Nhuệ) Chênh lệch Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 2012/2011 2013/2012 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Tổng NV huy động 1.154.901 100,00 2.169.231 100,00 3.219.607 100,00 1.014.330 87,83 1.050.376 48,42 I. TG theo kỳ hạn 1. Không kỳ hạn 303.590 26,29 638.405 29,43 887.968 27,58 334.815 110,29 249.563 39,09 2. TG < 12 tháng 701.206 60,72 1.291.777 59,55 2.006.137 62,31 590.571 84,22 714.360 55,30 3. TG >= 12 tháng 150.105 12,99 239.049 11,02 325.502 10,11 88.914 59,25 86.453 36,17 II. TG theo thành phần KT 1. TG của tổ chức kinh tế 866.388 75,02 1.606.532 74,06 2.250.505 69,90 740.144 85,43 643.973 40,08 2. TG của cá nhân 288.513 24,98 562.699 25,94 969.102 30,10 274.186 95,03 406.403 72,22 III. Theo loại tiền gửi 1. VND 1.008.459 87,32 1.885.062 86,90 2.862.553 88,91 876.603 86,93 977.491 51,85 2. Ngoại tệ (quy đổi) 146.441 12,68 284.169 13,10 357.054 11,09 137.728 94,05 72.885 25,65
  • 30. 20 - Theo kỳ hạn gửi: Tiền gửi được chia thành 3 nhóm là tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kì hạn dưới 12 tháng và tiền gửi có kì hạn từ 12 tháng trở lên. Theo cách phân chia trên thì tiền gửi có kì hạn dưới 12 tháng luôn chiếm tỉ trọng cao nhất: Năm 2011 chiếm 60,72%; năm 2012 chiếm 59,55% và năm 2013 chiếm 62,31%. Không chỉ chiếm tỉ trọng cao nhất, loại tiền gửi này còn tăng qua các năm: Năm 2012 tăng 590.571 triệu đồng, tương ứng 84,22% so với năm 2011; năm 2013 tăng 714.360 triệu đồng, tương ứng 55,30% so với năm 2012. Với các loại tiền gửi có kì hạn dưới 12 tháng này, chủ yếu là các khoản tiền gửi tiết kiệm trong dân cư. Năm 2012, với cuộc chạy đua lãi suất huy động giữa các NHTM, đẩy lãi suất huy động có thời điểm lên tới 12-13%, điều này đã làm gia tăng đột biến tiền gửi với mức tăng lên tới 84,22%. Sang đến năm 2013, nhờ chính sách của NHNN trong việc kiểm soát chặt chẽ trần lãi suất huy động(các kỳ hạn dưới 12 tháng sẽ hưởng lãi suất là 8-10%/năm) làm cho nguồn vốn huy động có mức tăng thấp hơn so với năm 2012 nhưng vẫn ở mức cao. Trước tình hình giảm lãi suất huy động như vậy, ngân hàng vẫn duy trì được lượng tiền huy động có kì hạn dưới 1 năm (do các chính sách với khách hàng có nhiều khác biệt hơn so với nhiều ngân hàng khác như dịch vụ làm thẻ cho các khách hàng muốn mở tài khoản tại ngân hàng là hoàn toàn miễn phí, hay nếu một khách hàng duy trì một số dư tiết kiệm nhất định và vay một số tiền nhất định thì sẽ được ưu đãi về lãi suất, miễn phí dịch vụ ngân hàng qua điện thoại, tư vấn miễn phí một vài lần trong năm, những ưu đãi có thể được phân lớp theo số dư…). Điều này đã thể hiện uy tín của ngân hàng đối với khách hàng, giúp khách hàng tin tưởng và tìm đến với ngân hàng nhiều hơn; giúp ngân hàng đảm bảo nguồn vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Biểu đồ 0.1. Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn giai đoạn 2011-2013 (Nguồn: Phòng Kế toán Ngân quỹ Vietinbank-chi nhánh Sông Nhuệ). Thang Long University Library
  • 31. 21 Nắm giữ tỷ trọng cao thứ 2 sau tiền gửi kì hạn dưới 12 tháng là tiền gửi thanh toán với tỉ trọng dao động trong khoảng từ 26% đến gần 30%. Nguồn vốn huy động từ loại tiền gửi này của chi nhánh cũng liên tục tăng qua các năm và đặc biệt là năm 2012, tăng tới 110,29% so với năm 2011. Năm 2013 tăng nhẹ hơn với mức tăng đạt 39,09%. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do chi nhánh đã tích cực trong việc tìm kiếm các khách hàng mới, đặc biệt là các DN, tổ chức, cá nhân có nhu cầu gửi tiền vào ngân hàng nhằm mục đích giao dịch thanh toán chi trả các hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ. Ngân hàng rất tích cực trong việc tiếp cận các DN liên kết với ngân hàng để trả lương cho nhân viên qua tài khoản ATM, tiếp thị đến nhiều khách hàng cá nhân mở thẻ thanh toán với chi phí ưu đãi và dịch vụ nhanh chóng. Chính điều này đã giúp cho lượng tiền gửi không kỳ hạn của ngân hàng gia tăng qua từng năm. Nguồn vốn không kỳ hạn xét về mặt tài chính có nhiều lợi thế do lãi suất huy động thấp (2- 3%/năm) tuy nhiên tính ổn định của loại nguồn này không cao, tăng giảm thất thường phụ thuộc vào sử dụng vốn của người gửi. Ví dụ, khách hàng ký hợp đồng gửi 100 tỷ đồng thời hạn 3 tháng, lãi suất 14%/năm nhưng một tháng sau, hoặc vài tuần sau, khách hàng rút cả 100 tỷ đồng nhưng vẫn được hưởng lãi suất 14%/năm theo thời gian thực gửi. Và khi rút bất thình lình như thế, số tiền 100 tỷ đồng nói trên từ chỗ “có kỳ hạn” đã biến thành “không kỳ hạn”. Do vậy, ngân hàng cần phải kiểm soát và duy trì tỷ trọng nguồn tiền này một cách hợp lý, tránh rơi vào tình trạng bị động trong hoạt động kinh doanh do tỷ trọng nguồn không kỳ hạn quá cao, rủi ro khi nguồn tiền có sự biến động theo chiều hướng tiêu cực hay ngược lại không để quá thừa vốn trong kinh doanh, gây lãng phí cho ngân hàng ( từ năm 2011, Ngân hàng Nhà nước cho phép các ngân hàng sẽ được sử dụng 25% tổng lượng tiền gửi không kỳ hạn để kinh doanh). Ngược với tiền gửi không kì hạn và kì hạn dưới 12 tháng, các loại tiền gửi có kì hạn từ 12 tháng trở lên có xu hướng giảm dần qua các năm. Năm 2011, loại tiền gửi này chiếm tỷ trọng 12,99%, năm 2012 giảm xuống còn 11,02% và năm 2013 chỉ còn 10,11%. Mặc dù nguồn vốn trung - dài hạn giúp chi nhánh có được nguồn vốn lớn hơn để tài trợ cho hoạt động kinh doanh cũng như các khoản vay trung - dài hạn, tuy nhiên, do định hướng hoạt động tín dụng của chi nhánh là tập trung cho vay ngắn hạn để giảm thiểu rủi ro chi phí của ngân hàng. Do đó nếu duy trì một tỷ trọng cao của nguồn vốn huy động trung, dài hạn sẽ làm tăng chi phí trả lãi của ngân hàng cho loại tiền gửi này mà chưa chắc đã tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng vì còn phụ thuộc vào việc có giải ngân được không. Hơn nữa, lãi suất huy động đối với loại tiền gửi này thường không cao, do đó không được nhiều khách hàng lựa chọn kì hạn này. Song việc duy trì một tỷ lệ nhất định nguồn vốn trung dài hạn là cần thiết, vì nếu tỷ lệ này quá thấp sẽ dẫn tới trình trạng thiếu cân đối trong cơ cấu huy động – cho vay. Bởi nếu có rủi ro xảy ra, tức là nguồn vốn huy động trung, dài hạn không đủ đáp ứng nhu cầu cho vay trung dài hạn
  • 32. 22 thì chi nhánh phải sử dụng đến nguồn vốn ngắn hạn có chi phí cao để bù đắp. Vì vậy, chi nhánh cần có biện pháp để điều chỉnh tỷ lệ nguồn vốn huy động theo kì hạn sao cho hợp lý. - Tiền gửi theo thành phần kinh tế Nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng nguồn (Năm 2011: 75,02%; năm 2012: 74,06%, năm 2013: 69,9%) và tăng qua các năm (năm 2012 tăng 85,43%; năm 2013 tăng 40,08%). Có 2 nguyên nhân chính để lý giải cho những số liệu trên: Thứ nhất, đối tượng khách hàng chủ yếu của chi nhánh là các DN, các tổ chức kinh tế. Thứ hai, các tổ chức kinh tế này có nhu cầu sử dụng vốn liên tục với giá trị lớn. Do vậy, để tăng thêm thu nhập đồng thời đáp ứng cho nhu cầu sử dụng tiền trong thanh toán của mình, các tổ chức kinh tế thường lựa chọn hình thức gửi tiền có kì hạn dưới 12 tháng. Thường là gửi với kì hạn 1 tháng hoặc theo tuần. Biểu đồ 0.2. Tỷ trọng nguồn vốn huy động theo thành phần kinh tế giai đoạn 2011 - 2013 : Tổ chức kinh tế : Cá nhân (Nguồn: Quầy huy động vốn Vietinbank-chi nhánh Sông Nhuệ). Tiền gửi của dân cư tuy chiếm một tỷ trọng không cao như các tổ chức kinh tế, chỉ dao động trong khoảng 24% đến 30%, nhưng đây là nguồn vốn rất quan trọng đối với ngân hàng. Bởi do đặc điểm vốn tiền gửi dân cư thường có quy mô lớn, bởi lẽ những khoản huy động từ dân cư là những khoản tiền nhàn rỗi tạm thời trong xã hội và được người dân tích trữ sử dụng trong tương lai, thêm vào đó dân cư là đối tượng đông nhất trong nền kinh tế, do đó về tổng thể thì tập trung vào đối tượng này thì sẽ huy động được một nguồn vốn có quy mô lớn cho NHTM. Tiếp đến là do nguồn huy động từ dân cư là nguồn ổn định nhất vì thường người dân khi gửi tiền vào NHTM đều có mục đích là tích trữ cho tương lai, do đó có kế hoạch và có thể dự báo được thời điểm tăng giảm. Còn nguồn vốn huy động từ các tổ Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Thang Long University Library
  • 33. 23 chức tín dụng, hay các tổ chức kinh tế khác thường không ổn định do sự dịch chuyển liên tục của dòng tiền trong nền kinh tế. Cuối cùng nguồn vốn dân cư là nguồn có thời gian tương đối dài, các NHTM sẽ dùng lượng tiền này để cho vay trung và dài hạn. Bởi lẽ, người dân thường trích một tỷ lệ trong phần thu nhập cá nhân để gửi tiết kiệm, nên thường sẽ ít có những trường hợp rút ra đột ngột một số tiền lớn mà sẽ để gửi với một khoảng thời gian dài. Mặc dù chiếm một tỷ trọng thấp hơn so với tiền gửi tổ chức kinh tế, nhưng tỷ trọng này đang tăng dần qua các năm. Từ 24,98% năm 2011 lên 30,10% năm 2013. Sự gia tăng này phần nào đã thể hiện sự tin tưởng của các cá nhân vào ngân hàng, đồng thời cho thấy ngân hàng đã làm tốt các hoạt động quảng bá thương hiệu, nâng cao uy tín chất lượng hoạt động làm cho không chỉ các tổ chức kinh tế mà các cá nhân cũng đã biết đến ngân hàng nhiều hơn. - Theo loại tiền gửi Có thể thấy rõ sự chênh lệch giữa nguồn tiền huy động từ VNĐ và từ ngoại tệ. Lượng tiền gửi VNĐ năm 2013 là 2.862.553 triệu đồng, chiếm tỷ trọng là 88,91% (năm 2012 tỷ trọng là 86,90% và năm 2011 tỷ trọng là 87,32%) tăng về số tuyệt đối là 977.491 triệu đồng, tương ứng tăng 51,85% so với năm 2012 và năm 2013 tăng tới 86,93% so với năm 2012. Lượng tiền gửi VNĐ chiếm giữ một tỉ trọng cao như vậy vì ngân hàng chủ yếu cho vay bằng VNĐ nên hạn chế huy động bằng ngoại tệ do lãi suất huy động bằng VND phổ biến với lãi suất không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng từ 1-1.2%/năm, kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng khoảng 5-7%/năm, kỳ hạn từ 6 tháng đến dưới 12 tháng khoảng 6.5-7.5%/năm, kỳ hạn trên 12 tháng khoảng 7.5-9%/năm. Bên cạnh đó, lãi suất huy động USD phổ biến bằng mức trần do NHNN quy định là 0.25%/năm đối với tiền gửi của tổ chức và 1.25%/năm đối với tiền gửi của dân cư. (Nguồn: theo báo cáo tình hình hoạt động của Ngân hàng Nhà nước từ 21- 25/10/2013). Lãi suất huy động ngoại tệ của chi nhánh luôn thấp hơn một số NHTM nhỏ khác khoảng 0,01%, trong khi lãi suất huy động nội tệ ổn định hơn. Do vậy lượng tiền gửi bằng nội tệ vẫn chiếm ưu thế.
  • 34. 24 Biểu đồ 0.3.Tỷ trọng nguồn vốn huy động theo loại tiền giai đoạn 2011-2013. (Nguồn: Quầy huy động vốn Vietinbank-chi nhánh Sông Nhuệ). Tỷ trọng tiền gửi bằng ngoại tệ có sự tăng giảm không đồng đều qua các năm. Nếu như năm 2012, tỷ trọng tiền gửi ngoại tệ chiếm 13,1% thì đến năm 2013 giảm xuống còn 11,09%, kéo theo mức tăng về giá trị tương đối thấp hơn so với năm 2012. Nguyên nhân của sự sụt giảm huy động bằng ngoại tệ như trên là do năm 2013, ngân hàng nhà nước đã có quy định về việc hạ trần lãi suất huy động ngoại tệ xuống còn 0.25%/năm đối với tiền gửi của tổ chức và 1.25%/năm đối với tiền gửi của dân cư (Nguồn: theo báo cáo tình hình hoạt động của Ngân hàng Nhà nước từ 21-25/10/2013). Quy định trên của NHNN đã tác động làm cho nhiều cá nhân, tổ chức thay vì gửi ngoại tệ đã chuyển đổi sang đồng nội tệ hoặc tìm kiếm một kênh đầu tư khác sinh lời hơn, làm cho tỷ trọng tiền gửi ngoại tệ tại chi nhánh giảm trong năm 2013. Từ sự phân tích trên cho thấy: Nguồn huy động vốn chủ yếu của ngân hàng qua các năm là từ các khoản tiền gửi của khách hàng là tổ chức kinh tế, trong đó tiền gửi có kỳ hạn dưới 1 năm và tiền gửi bằng nội tệ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động. Có thể nói, chi nhánh đã giữ vững và phát triển được hoạt động huy động vốn của mình, nguồn vốn huy động được tăng qua các năm. Đạt được những kết quả trên là do ngân hàng đã thực hiện tốt khâu tiếp thị, đổi mới phong cách giao dịch; thực hiện thu hút khách hàng tiền vay, làm tốt các khâu dịch vụ góp phần gián tiếp thu hút khách hàng mở tài khoản; đa dạng hoá các loại tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kì hạn, mở ra nhiều hình thức tính lãi phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của các tầng lớp dân cư. Thang Long University Library
  • 35. 25 2.2.2. Hoạt động sử dụng vốn (chủ yếu là cho vay). Bảng 0.2.Tình hình hoạt động cho vay tại NHCTVN- Chi nhánh Sông Nhuệ Đơn vị tính: Triệu đồng Chênh lệch Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 2012/2011 2013/2012 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Tổng dư nợ cho vay 589.986 100,00 1.128.848 100,00 1.693.271 100,00 538.862 91,33 564.423 49,99 I. Theo thời gian 1. Nợ ngắn hạn 342.900 58,12 702.708 62,25 1.102.827 65,13 359.808 104,93 400.119 56,94 2. Nợ trung hạn 142.246 24,11 226.447 20,06 334.760 19,77 84.201 59,19 108.313 47,83 3. Nợ dài hạn 104.840 17,77 199.693 17,69 255.684 15,1 94.853 90,47 55.991 28,04 II. Theo khách hàng 1. Cho vay tổ chức kinh tế 496.237 84,11 947.555 83,94 1.412.865 83,44 451.318 90,95 465.310 49,11 2. Cho vay cá nhân 93.749 15,89 181.293 16,06 280.406 16,56 87.544 93,38 99.113 54,67 III. Theo loại tiền cho vay 1. VND 487.328 82,60 925.768 82,01 1.384.926 81,79 438.440 89,97 459.158 49,60 2. Ngoại tệ (quy đổi) 102.658 17,40 203.080 17,99 308.345 18,21 100.422 97,82 105.265 51,83 (Nguồn: Báo cáo tài chính Ngân hàng Công Thương Việt Nam-Chi nhánh Sông Nhuệ)
  • 36. 26 Qua bảng số liệu 2.2, có thể thấy dư nợ cho vay của NHCTVN – Chi nhánh Sông Nhuệ tăng qua các năm. Năm 2012 tăng 538.862 triệu đồng, tương đương 91,33% so với năm 2011. Năm 2013, tiếp tục tăng thêm 564.423 triệu đồng (tương đương 49,99%) so với năm 2012, đạt dư nợ cho vay 1.693.271 triệu đồng. Sự gia tăng liên tục về dư nợ cho vay này tỷ lệ thuận với sự gia tăng về nguồn vốn huy động. Năm 2012, nguồn vốn huy động tăng mạnh nên dư nợ cho vay toàn chi nhánh cũng tăng mạnh tới 91,33%. Nếu so sánh mức tăng về tổng dư nợ cho vay với mức tăng về tổng nguồn vốn huy động tại bảng 2.1 có thể thấy hai chỉ tiêu này tăng với tỉ lệ tương ứng. Điều này cho thấy việc chi nhánh đã sử dụng được đồng vốn huy động vào hoạt động cho vay, tránh tình trạng dư thừa vốn. - Theo thời gian Nếu phân loại dư nợ theo kì hạn là ngắn hạn, trung hạn và dài hạn thì dư nợ cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng dư nợ cho vay của Chi nhánh. Năm 2011 chiếm 58,12%; năm 2012 chiếm 62,25% và năm 2013 chiếm 65,13%. Không chỉ chiếm một tỉ trọng cao nhất mà dư nợ ngắn hạn còn tăng qua các năm. Đặc biệt năm 2012 tăng mạnh tới 104,93% so với năm 2011, năm 2013 tăng nhẹ hơn là 56,94%. Nguyên nhân khiến dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao như vậy là do nhu cầu tín dụng ngắn hạn của DN trên địa bàn lớn hơn so với nhu cầu vốn trung-dài hạn, hơn nữa chi nhánh có một bộ phận lớn KH trong lĩnh vực kinh doanh thương mại với những hoạt động sản xuất kinh doanh theo mùa vụ, không thường xuyên. Các DN này chủ yếu có nhu cầu sử dụng nguồn vốn trong ngắn hạn để để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của mình và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Bên cạnh đó, cho vay trung-dài hạn thường chứa đựng nhiều rủi ro hơn cho vay ngắn hạn, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế nhiều biến động hiện nay, khi nguồn vốn huy động từ khách hàng tập trung lớn vào kỳ hạn 1-3 tháng. Hơn nữa, nhiều DN chưa đáp ứng được điều kiện chặt chẽ cho vay trung-dài hạn bởi món vay trung-dài hạn chứa đựng nhiều rủi ro hơn và cần nhiều điều kiện cho vay chặt chẽ hơn. Do đó, chỉ tồn tại một số DN vay trung hạn là các công ty, tập đoàn lớn như Viettel, Vinacomi, PVN,...Các khoản vay dài hạn chủ yếu là cho vay tiêu dùng, phục vụ nhu cầu dân cư như cho vay mua xe ô tô, cho vay mua nhà hay các sản phẩm cho vay du học. Chính vì vậy là tỉ trọng dư nợ của dư nợ trung và dài hạn có xu hướng giảm qua các năm. Năm 2011, nếu tỷ trọng dư nợ trung hạn là 24,11% thì năm 2013 chỉ còn 19,77%. Tỷ trọng dư nợ dài hạn năm 2011 là 17,77% thì năm 2013 là 15,1%. Không chỉ giảm về tỷ trọng mà về mức tăng qua các năm cũng giảm dần, đặc biệt là dư nợ trung hạn. Nếu năm 2012 tăng mạnh tới 90,47% so với năm 2011 thì năm 2013 chỉ còn tăng 28,04% so với năm 2012. Thang Long University Library
  • 37. 27 - Theo khách hàng Một phần do đặc thù vị trí của chi nhánh nằm trên đường Quang Trung, tuyến đường chính của quận, xung quanh địa bàn này tập trung rất nhiều các văn phòng, các công ty và các DN với đủ các ngành nghề kinh doanh khác nhau. Nếu như nguồn vốn huy động của chi nhánh chủ yếu đến từ các tổ chức kinh tế thì dư nợ cho vay của chi nhánh cũng tập trung giải ngân cho các đối tượng này. Các con số đã chỉ ra dư nợ cho vay đối với các tổ chức kinh tế luôn chiếm giữ một mức cao hơn hẳn so với dư nợ cho vay cá nhân. Cụ thể: Năm 2011, chiếm tỷ trọng 84,11%; năm 2012 và năm 2013 giảm không đáng kể, duy trì ở mức 83,94% và 83,44%. Sự giảm của tỷ trọng dư nợ cho vay tổ chức kinh tế và tăng của cho vay cá nhân (năm 2011 là 15,89% đến năm 2013 là 16,56%) là do trong thời gian gần đây, ngân hàng ngày càng nâng cao được uy tín của mình, được nhiều cá nhân biết đến và tin tưởng, làm phát sinh nhiều hơn các quan hệ tín dụng với ngân hàng. Tổng dư nợ cho vay cá nhân tính đến năm 2013 đã tăng tới 186.657 triệu đồng, tương đương gần 200% so với năm 2011. Với tình hình khó khăn của các DN, nâng cao dư nợ cho vay đối với khách hàng cá nhân là một hướng đi đúng đắn và an toàn tại thời điểm hiện tại. - Theo loại tiền cho vay Các khách hàng có quan hệ tín dụng với chi nhánh chủ yếu là các DN hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ trong nước. Do đó ngân hàng chủ yếu sử dụng đồng nội tệ để cho vay. Dư nợ nội tệ luôn chiếm tỷ trọng cao (trên 80%) trong 3 năm. Năm 2012, chi nhánh cho vay bằng VNĐ là 925.768 triệu đồng, tăng 89,97% so với năm 2011 và năm 2013 là 1.384.926 triệu đồng, tăng 49,6% so với năm 2012. Tốc độ tăng của dư nợ nội tệ tương đương với mức tăng của nguồn vốn huy động bằng nội tệ. Dư nợ ngoại tệ chiếm một tỷ trọng nhỏ hơn nhưng có xu hướng tăng nhẹ về tỷ trọng. Năm 2011 chiếm 17,4%, tăng thêm 0,81% đạt 18,21% vào năm 2013. Số dư nợ ngoại tệ này chủ yếu để đáp ứng nhu cầu của các DN tham gia hoạt động xuất nhập khẩu thanh toán cho đối tác nước ngoài tiền nhập khẩu hàng hóa hay cho vay dưới hình thức chiết khấu bộ chứng từ, cho vay các dự án theo quyết định của Chính phủ hoặc cho vay đối với người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Do nhu cầu sử dụng đồng ngoại tệ của khách hàng ngày càng tăng nên dư nợ cho vay bằng ngoại tệ năm 2013 đạt 308.345 triệu đồng, tăng 205.687 triệu đồng tương đương 200% so với năm 2011. 2.2.3. Một số hoạt động kinh doanh khác. - Hoạt động kinh doanh ngoại tệ: Vietinbank là đơn vị hoạt động rất năng động trên thị trường tiền tệ với các đối tác là các định chế tài chính ngân hàng và phi ngân
  • 38. 28 hàng, trong nước và quốc tế. Hoạt động kinh doanh nguồn vốn ngắn hạn trên thị trường tiền tệ giúp Chi nhánh sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy động của mình, đảm bảo thanh khoản và góp phần tạo ra nguồn thu nhập tốt cho ngân hàng. Trong hoạt động đầu tư giấy tờ có giá, ngân hàng đã tận dụng được các thời điểm khi lãi suất chiết khấu của các trái phiếu Chính phủ Việt Nam lên mức rất cao để ra các quyết định đầu tư hợp lý. Do vậy, danh mục trái phiếu của Chi nhánh có tỷ trọng trái phiếu chính phủ chiếm phần lớn với hiệu quả đầu tư cao, đồng thời ngân hàng có thể sử dụng linh hoạt các trái phiếu này cho các hoạt động thị trường mở với NHNN khi cần thiết. Các sản phẩm phái sinh như hoán đổi tiền tệ (SWAP), quyền chọn ngoại tệ, giao dịch kỳ hạn và hoán đổi lãi suất đã được ngân hàng tư vấn cung cấp cho các khách hàng và sử dụng trong quản trị rủi ro cho chính danh mục của mình. Năm 2011, với mạng lưới giao dịch ngày càng mở rộng cùng với nhu cầu tăng cao của khách hàng, Vietinbank đang đáp ứng đầy đủ các dịch vụ về giao dịch ngoại tệ cho khách hàng DN và cá nhân. Các nhu cầu giao dịch ngoại tệ của khách hàng là DN hay tổ chức tập trung vào một số mục đích cụ thể như thanh toán quốc tế, trả nợ vay, chuyển vốn đầu tư trong ngoài nước; trong khi giao dịch ngoại tệ của khách hàng cá nhân phục vụ giao dịch kiều hối, chuyển tiền du học, du lịch, chữa bệnh... - Hoạt động thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại + Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu; thông báo, xác nhận, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu. + Nhờ thu xuất - nhập khẩu: Nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và nhờ thu chấp nhận hối phiếu (D/A). + Chuyển tiền trong nước và quốc tế. + Chuyển tiền nhanh Western Union. + Thanh toán uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc. + Chi trả lương cho DN qua tài khoản. - Hoạt động phát hành thẻ Năm 2004, Vietinbank đã cung cấp dịch vụ thẻ ghi nợ Active Plus cho khách hàng, sản phẩm này có các tính năng như thanh toán qua POS, giao dịch chuyển khoản qua ATM, bảo hiểm cá nhân cho chủ thẻ. Dự án Visa Card: Phát hành và kết nối thanh toán trong nội bộ thành công vào ngày 27/12/2010. Tính đến 31/12/2013, MB Trần Duy Hưng đã phát hành tổng số 8.549 thẻ các loại gồm: thẻ ATM, thẻ New Plus, thẻ active Plus, thẻ Bankplus, thẻ Visa, Visa platinum với số lượng ATM trong khu vực là 11 máy, phục vụ một cách tốt nhất các giao dịch về tiền của khách hàng. Thang Long University Library
  • 39. 29 - Hoạt động dịch vụ thanh toán trong nước: Vietinbank cung cấp dịch vụ thanh toán trong nước thông qua mạng lưới các điểm giao dịch và hệ thống ATM, hệ thống ngân hàng điện tử và thỏa thuận với các ngân hàng khác để tham gia mạng lưới thanh toán của họ. Cụ thể, Vietinbank cung cấp dịch vụ chuyển tiền trong nước; dịch vụ quản lý tài khoản giao dịch với việc nhận tiền gửi, quản lý, theo dõi số dư và cung cấp các dịch vụ về tài khoản cho khách hàng, dịch vụ trả lương qua tài khoản. Để phục vụ khách hàng tốt nhất Vietinbank đã không ngừng cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng dịch vụ. Vietinbank đã thành lập Trung tâm thanh toán tại Hội sở, từng bước hình thành các trung tâm thanh toán quốc tế tại các khu vực để đảm bảo cung cấp dịch vụ trong hoạt động thanh toán nhanh nhất và có hiệu quả nhất cho khách hàng trên mọi miền của đất nước. Vietinbank ban hành các quy trình, quy chế về nghiệp vụ thanh toán, các quy định, chế độ thưởng phạt đối với các giao dịch viên, chấm điểm Chi nhánh để nâng cao chất lượng giao dịch, ... Ngoài các hoạt động chính trên Chi nhánh còn có một số hoạt động kinh doanh khác như: Khai thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ; tư vấn đầu tư và tài chính; cho thuê tài chính; môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục đầu tư; tiếp nhận, quản lý và khai thác các tài sản xiết nợ qua công ty quản lý nợ và khai thác tài sản; các hoạt động, dịch vụ về chứng khoán, nhận đại lý, ủy thác… 2.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Cũng như mọi tổ chức kinh tế khác, hoạt động kinh doanh của ngân hàng luôn hướng tới mục tiêu đạt lợi nhuận cao. Để đạt được kết quả kinh doanh khả quan thì ngân hàng phải quan tâm tới thu nhập và chi phí, hai yếu tố cấu thành nên lợi nhuận. Việc quản lý chặt chẽ, giảm thiểu chi phí có ý nghĩa quyết định không kém việc tăng nguồn thu. Do đó, việc đảm bảo cân đối và hiệu quả giữa hai hoạt động là huy động vốn và sử dụng vốn là hết sức quan trọng. Tình hình thu nhập, chi phí của ngân hàng được phản ánh cụ thể như sau: - Tình hình thu nhập Tổng thu từ các hoạt động kinh doanh của chi nhánh có xu hướng tăng theo các năm. Năm 2012, tổng thu đạt 148.754 triệu đồng, tăng 63.113 triệu đồng, tương đương 73,68% so với năm 2011; năm 2013 tổng thu tăng thêm 92.268 triệu đồng, đạt 241.022 triệu đồng, tương đương 62,03% so với năm 2012 (Số liệu tại bảng 2.3). Sự gia tăng về tổng thu nhập của Chi nhánh qua các năm chủ yếu do ngân hàng đang ngày càng mở rộng mạng lưới kinh doanh của mình, phát triển thêm các sản phẩm mới thu hút thêm nhiều khách hàng. Đặc biệt là sự gia tăng của dư nợ cho vay mang lại nguồn thu lãi và các sản phẩm về thẻ, tiền gửi thanh toán cũng giúp chi nhanh nâng cao được thu nhập của mình.
  • 40. 30 Bảng 0.3.Tình hình thu nhập của ngân hàng giai đoạn 2011 - 2013 Đơn vị tính: Triệu đồng Chênh lệch Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 2012/2011 2013/2012 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Tổng thu 85.641 100,00 148.754 100,00 241.022 100,00 63.113 73,68 92.268 62,03 Thu từ lãi 68.538 80,03 131.127 88,15 218.583 90,69 62.589 91,32 87.456 66,70 Thu ngoài lãi 17.103 19,97 17.627 11,85 22.439 9,31 524 3,06 4.812 27,30 Thu dịch vụ 9.617 11,23 10.457 7,03 12.316 7,11 840 8,73 1.859 17,78 Thu nợ đã xử lý rủi ro 591 0,69 625 0,42 868 0,36 34 5,75 243 38,88 Thu khác 6.894 8,05 6.545 4,40 9.255 3,84 (349) (5,06) 2.710 41,41 (Nguồn: Báo cáo thu nhập chi phí qua các năm của Vietinbank-chi nhánh Sông Nhuệ) Thang Long University Library
  • 41. 31 Cụ thể về các chỉ tiêu như sau: + Thu từ lãi: Nguồn thu này của chi nhánh luôn ổn định, chiếm tỉ trọng cao nhất trong các nguồn thu và có xu hướng tăng dần qua các năm. Tỷ trọng nguồn thu từ lãi chiếm tỷ trọng từ 80% đến 90% trong tổng thu. Năm 2012, thu từ lãi của chi nhánh đạt 131.127 triệu đồng, tăng 62.589 triệu đồng tương đương 91,32% so với năm 2011. Năm 2013, thu từ lãi đạt 218.583 triệu đồng, tăng 87.456 triệu đồng, tương đương 66,7% so với năm 2011. Mức tăng của chỉ tiêu thu từ lãi tỉ lệ thuận với mức tăng của dư nợ cho vay trong thời gian qua. + Thu ngoài lãi: Mặc dù thu ngoài lãi chiếm một tỉ trọng nhỏ (năm 2011 chiếm 19,97%, năm 2012 chiếm 11,85% và năm 2013 chiếm 9,31%) nhưng vẫn tăng qua các năm. Năm 2012 tăng 3,06% so với năm 2011 và năm 2013 tăng 27,3% so với năm 2012. Các khoản thu ngoài lãi bao gồm thu dịch vụ, thu nợ đã xử lí rủi ro và các khoản thu khác. Đối với thu dịch vụ là các khoản thu từ dịch vụ chuyển tiền trong nước, chuyển tiền trong hệ thống liên ngân hàng, thu phí phát hành thẻ, cấp lại thẻ, xử lí phát hành lại thẻ, thu phí in sao kê tài khoản cho các cá nhân và tổ chức,…Các khoản thu phí từ dịch vụ ngân hàng luôn chiếm một tỉ trọng cao nhất trong chỉ tiêu thu ngoài lãi, năm 2011 chiếm tới 11,23%. Thu dịch vụ cũng có xu hướng tăng qua các năm. Năm 2012 tăng 840 triệu đồng, tương đương 8,73% so với năm 2011 và năm 2013 tăng 1.859 triệu đồng, tương đương 17,78% so với năm 2012. Thu nợ đã xử lý rủi ro có sự biến động trong năm 2011 - 2013. Năm 2011, nguồn thu này chiếm 0,69% trong tổng thu, năm 2012 chiếm 0,42% và tăng 34 triệu đồng (tương ứng tăng 5,75%) so với năm 2011. Năm 2013, khoản mục này tăng 38,88% so với năm 2012, đạt 868 triệu đồng. Nợ đã xử lý rủi ro là những khoản nợ chi nhánh không thu hồi được từ khách hàng và được ngân hàng cho ra ngoài bảng cân đối kế toán. Do các khoản nợ này được bù đắp bởi quỹ dự phòng rủi ro của ngân hàng nên khi chi nhánh thu hồi được thì sẽ tính vào thu nhập của chi nhánh. Năm 2011, chi nhánh đã thu hồi được 591 triệu đồng, năm 2012 thu hồi được 625 triệu đồng và năm 2013 thu hồi được 868 triệu đồng nợ đã xử lý rủi ro. Điều này đạt được là do chi nhánh đã thường xuyên phối hợp với chính quyền địa phương, các ngành, sử dụng các chế tài tín dụng trong việc thu nợ đã xử lý rủi ro, cho thấy chi nhánh đã nâng cao khả năng kiểm soát hoạt động cho vay chặt chẽ hơn, thu hồi được nhiều khoản nợ đã xử lý rủi ro. Ngoài ra, chi nhánh còn có các khoản thu từ các hoạt động khác chiếm tỷ trọng từ 3,84% đến 8,05% tổng thu. Năm 2012 giảm 349 triệu đồng, tương ứng giảm 5,06%
  • 42. 32 so với năm 2011 và năm 2013 tăng tới 41,41% so với năm 2012. Sự biến động bất thường này là do trong năm 2013, ngân hàng đã thực hiện nhiều hoạt động liên doanh liên kết với các đối tác khác, góp vốn mua cổ phần giúp tăng nguồn thu nhập khác cho ngân hàng. - Tình hình chi phí Qua bảng 2.4 ta có thể thấy tình hình chi phí giai đoạn 2011 - 2013 của Chi nhánh như sau: năm 2011 tổng chi phí là 59.946 triệu đồng. Năm 2012 là 105.615 triệu đồng tăng 45.669 triệu đồng so với năm 2011 (tăng 76,18%). Đến năm 2013 thì chi phí tăng lên 249.581 triệu đồng, tăng 41,80% so với năm 2011. Tổng chi của ngân hàng ở mức thấp trong năm 2011 là do các hoạt động của chi nhánh đều bị thu hẹp, ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế. Năm 2012 và 2013, mặc dù kinh tế còn nhiều khó khăn nhưng chi nhánh vẫn mở rộng mạng lưới hoạt động của mình, tìm kiếm các khách hàng chất lượng tốt hơn, phát triển sản phẩm mới do vậy các khoản chi phí trong quá trình kinh doanh cũng tăng lên. Thang Long University Library
  • 43. 33 Bảng 0.4.Tình hình chi phí của ngân hàng giai đoạn 2011 – 2013 Đơn vị tính: Triệu đồng Chênh lệch Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 2012/2011 2013/2012Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Tổng chi phí 59.946 100,00 105.615 100,00 163.895 100,00 45.669 76,18 58.280 55,18 1. Chi phí trả lãi 36.459 60,82 71.924 68,10 118.742 72,45 35.465 97,27 46.818 65,09 2. Chi phí ngoài lãi 23.487 39,18 33.691 31,9 45.153 16,49 10.204 43,45 11.462 34,02 (Nguồn: Báo cáo thu nhập chi phí qua các năm của Vietinbank-chi nhánh Sông Nhuệ)
  • 44. 34 Trong đó, chi phí trả lãi chiếm tỷ trọng lớn từ 60,82% (năm 2011) đến 72,45% (năm 2013). Chi phí trả lãi luôn chiếm tỷ trọng lớn do ngân hàng chủ yếu thu hút khách hàng đến gửi tiền nhờ yếu tố lãi suất. Năm 2011, chi phí trả lãi là 36.459 triệu đồng và chiếm 60,82% trong tổng chi của chi nhánh. Đến năm 2011, hoạt động huy động vốn của chi nhánh có sự tăng trưởng cao kéo chi phí lãi cũng tăng theo lên 71.924 triệu đồng, tăng 35.465 triệu đồng so với năm 2011 (tương ứng tăng 97,27%). Sang năm 2013, chi phí trả lãi của chi nhánh là 118.742 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 72,45% trong tổng chi phí. Điều này được lý giải là do dư nợ cho vay của chi nhánh tăng dần qua từng năm, đây cũng là giai đoạn mà sự biến động về lãi suất diễn ra mạnh mẽ, phần nào tác động đến chi phí trả lãi của ngân hàng. Chi phí ngoài lãi chiếm tỷ trọng ít hơn, từ 16,49% - 39,18% trong tổng chi phí và có xu hướng giảm dần. Năm 2011, chi phí ngoài lãi của chi nhánh là 23.487 triệu đồng. Năm 2012, chi phí ngoài lãi đã tăng 43,45% so với năm 2011, đạt 33.691 triệu đồng, năm 2013 con số này tiếp tục tăng thêm 11.462 triệu đồng, đạt 45.153 triệu đồng, tương đương tăng 34,02% so với năm 2011. Tỷ trọng chi phí ngoài lãi và mức tăng về chi phí ngoài lãi có xu hướng giảm dần qua các năm. Đây là một dấu hiệu tốt trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh vì mặc dù chi nhánh mở rộng hoạt động kinh doanh song vẫn chú trọng tới việc tiết kiệm tối đa các chi phí trong quá trình hoạt động như chi phí quản lý, chi phí văn phòng,…do vậy giúp giảm chi phí ngoài lãi, từ đó giảm tổng chi phí của chi nhánh và góp phần gia tăng lợi nhuận. Chi nhánh ngày càng chú trọng việc phát triển các hoạt động kinh doanh khác ngoài hoạt động tín dụng, song song với sự phát triển đó, chi nhánh còn thực hiện việc tiết kiệm tối đa các chi phí phát sinh ví dụ như trong hoạt động quản lý đội ngũ nhân sự, ngân hàng cũng đã sắp xếp lại theo hướng chuyên nghiệp, đa năng, tập trung vào đội ngũ bán hàng nhiều hơn là lực lượng hỗ trợ (back office). Công tác đào tạo, tái đào tạo cũng đã tập trung vào tính chuyên nghiệp, kỹ năng nghề nghiệp để tránh sự lãng phí.Ngoài ra, công tác marketing là cần thiết nhưng ngân hàng đã xem lại kênh quảng bá phù hợp. Không chạy đua quảng bá thật nhiều trên các phương tiện thông tin thay cho việc tập trung nâng cao tối đa chất lượng phục vụ. Mặt khác, ngân hàng cũng không đưa ra nhiều chương trình khuyến mại mà không đánh giá được hiệu quả của nó… Từ những cải thiện ở trên, nên chi phí ngoài lãi đã có sự thay đổi một cách khác biệt trong tổng chi phí của ngân hàng trong giai đoạn 2011 – 2013. Thang Long University Library
  • 45. 35 - Tình hình lợi nhuận Bảng 0.5.Tình hình lợi nhuận ngân hàng giai đoạn 2011-2013 Đơn vị tính: Triệu đồng Chênh lệchNăm 2011 Năm 2012 Năm 2013 2012/2011 2013/2012Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Tổng thu 85.641 148.754 241.022 63.113 73,68 92.268 62,03 Tổng chi 59.946 105.615 163.895 45.669 76,18 58.280 55,18 Lợi nhuận 25.695 43.139 77.127 17.444 67,89 33.988 78,79 (Nguồn: Báo cáo thu nhập chi phí qua các năm của Vietinbank-chi nhánh Sông Nhuệ) Qua bảng 2.5, ta có thể thấy tình hình lợi nhuận của chi nhánh Sông Nhuệ từ năm 2011 đến năm 2013 có sự gia tăng. Năm 2011, lợi nhuận của ngân hàng đạt 25.695 triệu đồng. Sang năm 2012, lợi nhuận đạt 43.139 triệu đồng tương ứng tăng 67,89% so với năm 2011. Mặc dù trong năm 2012, cả thu nhập và chi phí đều tăng, tốc độ tăng của thu nhập nhỏ hơn chi phí nhưng số tiền tuyệt đối lại tăng cao hơn, cụ thể năm 2012 tổng thu tăng 63.113 triệu đồng trong khi đó tổng chi tăng 45.669 triệu đồng nên dẫn tới lợi nhuận của chi nhánh tăng lên 17.444 triệu đồng. Sang năm 2013, lợi nhuận của chi nhánh có chuyển biến tốt khi tăng thêm 33.988 triệu đồng so với năm 2012, tương ứng mức tăng mạnh là 78,79%. Điều này có được là do hoạt động kinh doanh của chi nhánh đã có những bước tiến bộ khi tiến hành kinh doanh hiệu quả góp phần làm tăng lợi nhuận, mặt khác nhờ áp dụng các biện pháp chặt chẽ trong quản lý chi tiêu mà tốc độ tăng chi phí của chi nhánh trong năm 2013 (55,18%) đã thấp hơn so với năm 2012 (76,18%). 2.3. Thực trạng cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam Chi nhánh Sông Nhuệ. 2.3.1. Các quy định về cơ sở cho vay, chính sách pháp lý và quy trình vay vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam Chi nhánh Sông Nhuệ. - Cơ sở cho vay, chính sách pháp lý: Trong mảng tín dụng, ngoài khách hàng là cá nhân thì khách hàng vay vốn là các doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nhưng tập trung vào 3 đối tượng chính đó là: Doanh nghiệp nhà nước, Doanh nghiệp tư nhân, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có đủ các điều kiện quy định tại Bộ luật Dân sự. Tất cả các
  • 46. 36 khách hàng là doanh nghiệp đều được ngân hàng xem xét về nhu cầu vay vốn đối với các lĩnh vực không bị pháp luật cấm. Theo quyết định số 1627 của NHNN đã chỉ rõ các điều kiện cần có của một khách hàng khi vay vốn tại ngân hàng là: - Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật hiện hành. - Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết - Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp - Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả. Trường hợp KH đề nghị cấp tín dụng để thực hiện các dự án đầu tư, phương án SXKD, dịch vụ ở nước ngoài phải thực hiện đúng theo quy định của pháp luật hiện hành và có phê duyệt của Tổng Giám đốc. Khách hàng phải mở tài khoản tại Chi nhánh để hạch toán số tiền giải ngân, thu nợ gốc, nợ lãi theo đúng hợp đồng tín dụng đã kí kết. - Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của NHNN Việt Nam. Ngoài những quy định chung của NHNN, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam đã đưa ra những đối tượng được cấp vốn một cách cụ thể, đặc biệt là đối tượng khách hàng Doanh nghiệp trong Văn bản số 474/TB-HS.m ban hành ngày 18 tháng 9 năm 2012. Những năm gần đây, nền kinh tế gặp rất nhiều khó khăn, có những ngành nghề đã bị đóng băng như bất động sản, hay thị trường chứng khoán khá im ắng. Để phù hợp với tình hình thực tế, đồng thời đảm bảo nguyên tắc an toàn, thận trọng và nâng cao chất lượng tín dụng, Vietinbank đã chỉ rõ những lĩnh vực, ngành nghề được ưu tiên khi cấp tín dụng cũng như những lĩnh vực, ngành nghề bị hạn chế cấp tín dụng. Những ngành nghề được ưu tiên cấp tín dụng: Nhóm công nghiệp chế biến (may mặc, dây điện và cáp điện, gỗ, điện thoại các loại và linh kiện); nhóm nông lâm, thủy sản (thủy sản, gạo, cà phê, cao su); nhóm nhiên liệu và khoáng sản (dầu thô, xăng dầu, than) Những ngành nghề hạn chế cấp tín dụng: Xây dựng, bất động sản, công ty chứng khoán, lĩnh vực đóng tàu, vận tải biển,… - Quy trình cho vay: Toàn bộ quy trình nghiệp vụ cho vay của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- chi nhánh Sông Nhuệ đối với khách hàng được chia thành 2 giai đoạn và 7 bước tác nghiệp chính gồm có: Thang Long University Library
  • 47. 37 - Giai đoạn 1: Thẩm định và xét duyệt. + Bước 1: Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ. Cán bộ tín dụng có nhiệm vụ tìm kiếm, tiếp thị khách hàng, nắm bắt nhu cầu vay vốn của khách hàng trên nguyên tắc đôi bên cùng có lợi. Đồng thời, cán bộ tín dụng phải hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn ngân hàng, kiểm tra hồ sơ vay vốn và giao dịch với khách hàng, đối tác. Bộ hồ sơ vay vốn gồm: Hồ sơ pháp lý (đăng kí kinh doanh, điều lệ, bảng thông tin…); hồ sơ tài chính (báo cáo tài chính, chi tiết các khoản mục…); hồ sơ hoạt động kinh doanh (các hợp đồng đầu vào, đầu ra đã và đang thực hiện); hồ sơ vay vốn (phương án, hợp đồng kinh doanh, dự án đầu tư lần này); hồ sơ tài sản đảm bảo (sổ đỏ, đăng kí xe, CMND chủ sở hữu…) Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ vay vốn: Trong bước này, các cán bộ tín dụng cần kiểm tra tính đầy đủ về số lượng và tính pháp lý của hồ sơ vay vốn theo những quy định của Vietinbank. Sau đó, cần báo cáo Trưởng phòng xin ý kiến chỉ đạo tiếp theo. + Bước 2: Thẩm định. Trong bước này yêu cầu các phòng nghiệp vụ, cán bộ tín dụng và cán bộ thẩm định phải chịu trách nhiệm tiến hành kiểm tra, đánh giá hồ sơ vay vốn của khách hàng gồm 3 nội dung chính: Thứ nhất, là thẩm định về năng lực pháp lý của khách hàng. Thứ hai, là năng lực hoạt động, tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính và uy tín của khách hàng. Thứ 3 là tính khả thi của phương án lần này: khách hàng có khả năng thực hiện không, có rủi ro gì, có khả năng trả nợ cho NH không. Cán bộ tín dụng làm tờ trình đề xuất gửi qua Phòng tín dụng Chi nhánh hoặc Phòng Thẩm định Hội sở nếu vượt mức phán quyết của Giám đốc chi nhánh, Bộ phận hoặc Phòng tín dụng sẽ tiến hành thẩm định và ra thông báo phê duyệt hay từ chối cho vay. + Bước 3: Trình duyệt hồ sơ vay vốn, phán quyết tín dụng. Sau khi thống nhất kết luận thẩm định và các ý kiến đề xuất, có ý kiến của Trưởng phòng tín dụng, cán bộ tín dụng sẽ chịu trách nhiệm tập hợp lại hồ sơ tín dụng; tập hợp và bổ sung ý kiến của một số các bộ phận có liên quan để bổ sung và tờ trình (nếu cần thiết) và sau đó trình lãnh đạo xem xét quyết định. - Giai đoạn 2: Thực hiện cho vay và quản lý tín dụng. + Bước 4: Lập, đàm phán và ký kết các hợp đồng. Khi khoản vay đã được lãnh đạo duyệt đồng ý cho vay cùng các điều kiện liên quan, cán bộ tín dụng sẽ chuyển cho chuyên viên hỗ trợ để chuyên viên hỗ trợ trên cơ sở nội dung, điều kiện đã được duyệt và hợp đồng mẫu, soạn thảo hợp đồng tín dụng và hợp đồng đảm bảo tiền vay trình kiểm soát cho ý kiến chỉnh sửa. Sau khi có ý kiến
  • 48. 38 đồng ý của kiểm soát về dự thảo hợp đồng, cán bộ tín dụng trao đổi với khách hàng về điều kiện hợp đồng, chú ý phải thống nhất với phương án cho vay đã được lãnh đạo phê duyệt. Khi đã thống nhất với khách hàng về các điều kiện hợp đồng, chuyên viên hỗ trợ trình dự thảo cuối cùng đã được khách hàng đồng ý lên kiểm soát; kiểm soát kiểm tra lại các điều khoản hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay đúng với các điều kiện đã được lãnh đạo phê duyệt. Trình lên lãnh đạo xem xét và tiến hành kí hợp đồng với khách hàng trước sự chứng kiến của cả 2 bên cùng công chứng viên. Hợp đồng được lập thành ít nhất 3 bản chính: 1 bản lưu hồ sơ tín dụng, 1 bản làm căn cứ cho kế toán hạch toán, 1 bản khách hàng giữ. + Bước 5: Giải ngân vốn vay. Cán bộ tín dụng phối hợp với các bộ phận có liên quan bao gồm phòng hỗ trợ, kế toán, ngân quỹ để giải ngân hoặc thanh toán theo yêu cầu của khách hàng. Các hình thức phát tiền vay, giải ngân gồm có: Rút tiền mặt trực tiếp: Áp dụng đối với các khoản cho vay lương, thưởng, các nhu cầu thanh toán nhỏ lẻ, nhu cầu vay cá nhân, số tiền vay trị giá không quá lớn. Thanh toán chuyển khoản trên địa bàn hoặc trong lãnh thổ quốc gia theo yêu cầu của khách hàng. Thanh toán quốc tế theo yêu cầu của khách hàng: Thanh toán L/C, TT, TTR…(sử dụng các phương tiện SWIFT, điện Telex). Hiện nay, đối với việc giải ngân cho khách hàng, Ngân hàng khuyến khích sử dụng phương thức giải ngân bằng chuyển khoản trực tiếp đến người thụ hưởng, đảm bảo khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, hạn chế tối đa các khoản giải ngân bằng tiền mặt. + Bước 6: Giám sát, theo dõi khoản vay; thu nợ và xử lý các vấn đề phát sinh. Mục đích của việc thực hiện kiểm tra sử dụng vốn vay là kịp thời phát hiện các hành vi sử dụng vốn vay sai mục đích, không đúng đối tượng cho vay đã cam kết để ngân hàng có các biện pháp xử lý thích hợp. Có thể kiểm tra qua hồ sơ chứng từ giải ngân, kiểm tra sổ sách kế toán, kiểm tra tại hiện trường (nơi khách hàng đang triển khai phương án, dự án vay vốn để xem xét kiểm tra tình hình). Cần phải theo dõi chặt chẽ về việc khách hàng có trả nợ gốc và lãi đầy đủ theo quy định trong hợp đồng tín dụng đã kí kết hay không. Trong thời gian cho vay, các vấn đề phát sinh rất đa dạng, việc xử lý các phát sinh đó có thể chia thành các nhóm bao gồm: Điều chỉnh kỳ hạn nợ, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn; xử lý thu hồi nợ quá hạn, nợ khó đòi; xử lý tranh chấp hợp đồng Thang Long University Library
  • 49. 39 tín dụng; xử lý tranh chấp hợp đồng bảo đảm tiền vay; khước từ nghĩa vụ bảo lãnh, thanh toán; xử lý các phát sinh khác. + Bước 7: Tất toán khế ước, thanh lý hợp đồng, lưu hồ sơ. Khi khách hàng đã hoàn thành nghĩa vụ trả nợ của mình, cán bộ tín dụng lập biên bản giao trả tài sản đảm bảo nợ vay trình kiểm soát, kiểm soát trình lãnh đạo ký phê duyệt. Sau mỗi hợp đồng tín dụng, ngân hàng cần đánh giá mức độ hài lòng hay không của khách hàng đối với các hợp đồng tín dụng đã dược thanh lý và cần rút kinh nghiệm những điểm thực hiện chưa tốt để hoàn thiện và chỉnh sửa cho các hợp đồng tín dụng tiếp theo. 2.3.2. Tình hình doanh số cho vay tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh Sông Nhuệ. Doanh số cho vay chính là tổng số tiền mà ngân hàng đã giải ngân cho khách hàng vay trong một thời gian nhất định, có thể là quý, tháng hoặc theo năm (trong luận văn này, doanh số cho vay được tính theo năm). Nếu số tiền ngân hàng huy động được cao và doanh số cho vay cao, chứng tỏ ngân hàng đã sử dụng được nguồn tiền huy động một cách có hiệu quả, với mục đích mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Nhưng doanh số cho vay cao không có nghĩa chất lượng tín dụng tốt mà nó còn phụ thuộc vào doanh số thu nợ trong kì. Bảng dưới đây trình bày tổng doanh số cho vay và doanh số cho vay của Vietinbank chi nhánh Sông Nhuệ trong 3 năm, từ năm 2011 đến năm 2013. Bảng 2.6. Tình hình giải ngân cho vay giai đoạn 2011 – 2013. Đơn vị tính: Triệu đồng. Chênh lệch năm 2011-2012 Chênh lệch năm 2012- 2013 Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Doanh số cho vay 816.683 1.243.423 1.591.307 426.740 52,25 347.884 27,98 Tổng doanh số cho vay 1.408.560 1.796.855 2.257.173 194.218 12,12 460.318 25,62 (Nguồn: Phòng kế toán ngân quỹ Vietinbank-chi nhánh Sông Nhuệ)
  • 50. 40 Nhìn vào bảng số liệu và biểu đồ trên có thể thấy tình hình cho vay của Vietinbank chi nhánh Sông Nhuệ liên tục tăng qua các năm từ năm 2011 đến năm 2013. Cụ thể năm 2012 tăng 12,12% so với năm 2011, năm 2013 tăng 25,62% so với năm 2012. Tính đến năm 2013, tổng doanh số cho vay của ngân hàng đạt 2.257.173 triệu đồng, tăng 848.613 triệu đồng (tương đương 60,25%) so với năm 2011. Với số liệu như vậy có thể thấy trong 3 năm qua, hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong mảng tín dụng tăng trưởng khá đều đặn và tương đối cao. Nguyên nhân là do hiện nay các DN kinh doanh ở những ngành nghề thương mại, dịch vụ đang có nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh trên địa bàn nên nhu cầu vay vốn là khá lớn, thêm vào đó chi nhánh đang mở rộng sang “chăm sóc” người tiêu dùng bởi dân số Việt Nam hiện rất đông lên đến 90 triệu người, nhu cầu sử dụng tiền vào các việc nhỏ lẻ như mua sắm, sửa chữa nhà cửa và đặc biệt là mua xe, mua nhà trả góp là rất lớn. Nếu chỉ một phần mười dân số, tức là 9 triệu người vay và mỗi người vay bình quân 30 triệu đồng/năm, thì tổng số tiền cho vay ra đã đạt mức 270 ngàn tỷ đồng, một con số vô cùng lớn. Chưa dùng ở đó, do vay tiêu dùng thường ở mức giá trị thấp, có tài sản thế chấp cũng như phương án trả nợ, nên đối với ngân hàng đây là những khoản vay an toàn, rất ít rủi ro và dễ thu hồi nợ. Đây là một tín hiệu kinh doanh đáng mừng của ngân hàng, nhất là trong 2 năm 2012 và 2013, những năm mà nền kinh tế gặp rất nhiều khó khăn. Biểu đồ 2.4. Tỷ trọng doanh số cho vay giai đoạn 2011 – 2013 Năm 2011, tổng doanh số cho vay của ngân hàng là 1.408.560 triệu đồng. Con số này có được là do năm 2011, Việt Nam có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao, đạt 6,7% (theo công bố của NHNN 8 tháng cuối năm 2011) và cao hơn nhiều so với các Thang Long University Library
  • 51. 41 nước trong khu vực Đông Nam Á, mặc dù cũng chịu tác động mạnh bởi khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Khu vực công nghiệp và xây dựng năm 2011 tăng 7,29%, cao hơn mức 4,64% của cùng kỳ năm trước. Sự tăng trưởng cũng có thể nhận thấy ở ngành dịch vụ, với mức tăng trưởng trong năm 2011 đạt 7,24%, cao hơn nhiều so với mức 5,9% của cùng kỳ năm 2010. Ngoài ra, xuất khẩu và nhập khẩu cũng tăng trưởng mạnh mẽ, với kim ngạch xuất khẩu cả năm 2011 là 70,5 tỷ USD, là mức cao nhất so với trước đó, kim ngạch nhập khẩu tăng mạnh ở các mặt hàng như sợi dệt, sản phẩm chất dẻo, gỗ và nguyên phụ liệu gỗ, nguyên phụ liệu dệt, may, giày dép….Chính những điểm sáng trong các ngành nghề kinh doanh kể trên đã thúc đẩy các doanh nghiệp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường. Để làm được điều đó, các Doanh nghiệp đã tìm đến nguồn vốn của các NHTM. Vietinbank chi nhánh Sông Nhuệ là một đơn vị có nhiều kinh nghiệm trong việc cấp tín dụng cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và các doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực sản xuất. Với cơ hội về kinh tế năm 2011 như trên, Vietinbank chi nhánh Sông Nhuệ đã gia tăng được doanh số cho vay của mình, với 816.683 triệu đồng là cho vay các DN, chiếm tỷ trọng 57,98% trong tổng doanh số cho vay của chi nhánh. Việc thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, chính sách tài khóa thắt chặt, cắt giảm đầu tư công, kiềm chế nhập siêu... theo Nghị quyết số 11, ban hành ngày 24/02/2011 của Chính phủ đã giúp nền kinh tế Việt Nam có những nét khởi sắc hơn trong năm 2012. Lạm phát được đưa về mức 7,5%, NHNN áp dụng trần lãi suất là 15% với 4 lĩnh vực ưu tiên là nông nghiệp nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp phụ trợ, DN bắt đầu từ ngày 8/5/2012. Những chính sách kịp thời của Chính phủ, của NHNN đã giúp các ngân hàng tăng doanh số cho vay của mình trong năm 2013. Riêng Vietinbank chi nhánh Sông Nhuệ đã tăng được 460.318 triệu đồng so với năm 2012, trong đó cho vay DN tăng 347.884 triệu đồng (tương đương 27.98% so với năm 2012), chiếm tỷ trọng cao nhất (70,5%) trong các đối tượng khách hàng vay vốn của ngân hàng, nguyên nhân do trong năm 2013, chi nhánh vẫn tiếp tục ưu tiên cho các DN hoạt động về nông nghiệp, thương mại thay vì các doanh nghiệp đầu tư bất động sản, các DN xây dựng…Trong năm 2013, tốc độ tăng trưởng tín trưởng của Vietinbank đạt khoảng 26%, riêng Vietinbank chi nhánh Sông Nhuệ được xếp loại chi nhánh xuất sắc với mức tăng trưởng đạt xấp xỉ 30%. Nếu nhìn vào biểu đồ về tỷ trọng doanh số cho vay của chi nhánh trong 3 năm, có thể thấy tỷ trọng về doanh số cho vay DN luôn chiếm cao nhất và tăng qua các năm. Năm 2011, doanh số cho vay DN chiếm 57,98% trong tổng doanh số cho vay thì đến năm 2013, con số này là 70,5%. Tỷ trọng doanh số cho vay DN của Vietinbank chi nhánh Sông Nhuệ đã cho thấy định hướng phát triển và định hướng kinh doanh của
  • 52. 42 Ban lãnh đạo chi nhánh, đó chính là việc tập trung cấp tín dụng cho các DN. Một phần vì quy mô tín dụng cho các đối tượng này không quá lớn và thời gian thu hồi vốn ngắn hơn các doanh nghiệp kinh doanh lớn, điều này giúp ngân hàng hạn chế được rủi ro và tổn thất (nếu xảy ra rủi ro mất vốn). Đồng thời, chi nhánh đã kinh doanh theo đúng chính sách của Chính phủ, đó là tạo điều kiện giúp đỡ các DN tiếp cận được vốn ngân hàng trong lúc tình hình kinh tế còn rất phức tạp. Nhìn chung, trước những khó khăn và trở ngại rất lớn của nền kinh tế trong thời gian gần đây, mức tăng về doanh số cho vay của Vietinbank chi nhánh Sông Nhuệ là tương đối tốt, điều quan trọng cần xem xét tiếp theo đó chính là việc thu nợ các khoản giải ngân, nó ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận thu được và đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng. 2.3.3. Tình hình doanh số thu nợ tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh Sông Nhuệ. Doanh số thu nợ là toàn bộ số tiền vốn và lãi mà ngân hàng đã thu về từ khoản cho vay, thể hiện khả năng thu nợ của ngân hàng qua các thời kỳ. Nếu trong kì, các khoản cho vay đến hạn, ngân hàng thu hồi được số tiền giải ngân càng lớn chứng tỏ chất lượng tín dụng tốt, chất lượng khách hàng tốt và ngân hàng tiết kiệm được các chi phí như chi phí đòi nợ, lưu giữ chứng từ hoặc chi phí thuê các công ty xử lý nợ. Bảng dưới đây trình bày tình hình doanh số thu nợ của Vietinbank chi nhánh Sông Nhuệ trong giai đoạn 2011 – 2013. Bảng 2.7. Tình hình doanh số thu nợ giai đoạn 2011 – 2013 Đơn vị: Triệu đồng Chênh lệch năm 2011-2013 Chênh lệch năm 2012- 2013 Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Số tiền Tương đối (%) Số tiền Tương đối (%) Doanh số thu nợ 701.689 1.093.854 1.415.992 392.165 55,89 322.138 29,45 Tổng doanh sô thu nợ 1.125.945 1.257.993 1.692.750 132.048 11,73 434.757 34,56 (Nguồn: Phòng tín dụng Vietinbank chi nhánh Sông Nhuệ). Thang Long University Library
  • 53. 43 Biểu đồ 2.5. Tỷ trọng doanh số thu nợ của Vietinbank chi nhánh Sông Nhuệ giai đoạn 2011 – 2013. Nhìn vào bảng số liệu và biểu đồ trên ta có thể thấy, tổng doanh số thu nợ của Vietinbank chi nhánh Sông Nhuệ vào năm 2012 tăng 132.048 triệu đồng, tương ứng 11,73% so với năm 2011. Đây là mức tăng không cao, một phần vì mức tăng của doanh số cho vay năm 2012 không cao (tăng 12,12% - Bảng 2.6), một phần vì trong năm 2012, nhiều công ty lớn chịu tác động mạnh mẽ của khủng hoảng kinh tế, là các công ty hoạt động trong lĩnh vực Bất động sản, xây dựng và các dự án không có khả năng trả nợ, các khoản cho vay trong những thời gian trước nay đến thời gian đáo hạn mà vẫn chưa thu hồi được. Nhiều doanh nghiệp đã phải xin cơ cấu lại nợ do không có khả năng trả nợ đúng hạn như đã thỏa thuận trong hợp đồng vay vốn. Cơ cấu lại nợ có thể là điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ cho các DN gặp khó khăn chưa trả được nợ đúng như thỏa thuận ban đầu. Mặc dù việc cơ cấu lại nợ khiến ngân hàng chậm thu được vốn nhưng mặt khác, việc làm này cũng giúp ngân hàng giảm áp lực phải gia tăng nợ xấu, việc giữ nguyên nhóm nợ sau cơ cấu cũng giảm bớt áp lực phải gia tăng trích lập dự phòng, giảm chi phí cho chi nhánh. Đồng thời, cơ cấu lại nợ là một cách để ngân hàng giúp các doanh nghiệp có điều kiện vượt qua khó khăn, tạo ra nguồn thu trả nợ cho ngân hàng. Doanh số thu nợ của ngân hàng chủ yếu là thu nợ từ các DN. Nguyên nhân là do dư nợ cho vay DN chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng doanh số cho vay. Bên cạnh đó, các DN có quy mô nhỏ nên dễ thích ứng với những biến động và khó khăn của thị
  • 54. 44 trường. Đồng thời đa phần các doanh nghiệp mà ngân hàng cho vay đều hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ nên thời gian thu hồi vốn nhanh, vòng quanh vốn ngắn. Đây chính là những lí do giải thích cho việc thu nợ của các DN tương đối tốt, với mức tăng 392.165 triệu đồng vào năm 2012, tương đương 55,89% so với năm 2011. So với tình hình thực tế vào thời điểm những năm 2011, 2012 thì mức tăng về thu nợ của các DN của Vietinbank chi nhánh Sông Nhuệ là khá tốt, nó phản ánh chất lượng tín dụng ngay từ bước đánh giá khách hàng và phương án trả nợ của khách hàng, đảm bảo khả năng thanh toán khoản vay cho ngân hàng dù trong lúc tình hình kinh tế còn nhiều khó khăn. Năm 2013, doanh số thu nợ từ các DN tăng 322.138 triệu đồng, tăng 29,45% so với năm 2012. Mặc dù con số này tăng ít hơn năm 2012 nhưng không có nghĩa là chất lượng tín dụng với các DN giảm xuống. Trong tổng doanh số thu nợ năm 2013 có đến 83,65% là doanh số thu nợ của các DN và mức tăng của doanh số thu nợ khá tương đương với mức tăng của doanh số cho vay (năm 2013, mức tăng của doanh số cho vay là 27,98%). Điều đó cho thấy với các chính sách và biện pháp tiến hành thu hồi nợ được tiếp tục thực hiện, công tác thu hồi nợ của Vietinbank chi nhánh Sông Nhuệ vẫn diễn ra tương đối tốt. Việc mức tăng thấp hơn so với năm 2012 chủ yếu là do mức tăng về doanh số cho vay của năm 2013 thấp hơn so với mức tăng về doanh số cho vay của năm 2012, kéo theo mức tăng về doanh số thu nợ của năm 2013 thấp hơn năm 2012. Ngoài ra, một số khoản vay được giải ngân vào thời điểm cuối năm, ngân hàng cho khách hàng vay ngắn hạn dưới một năm nên chưa thu hồi được nợ ngay mà kì hạn trả nợ vào năm 2014. Một số khoản vay khác khách hàng không trả đúng kì hạn để xảy ra tình trạng nợ quá hạn, tập trung chủ yếu ở nhóm các doanh nghiệp sản xuất gặp phải khó khăn trong việc bán thành phẩm, làm tăng giá trị hàng tồn kho và khó thu hồi vốn khiến ngân hàng chưa thu hồi được nợ khiến tỉ trọng doanh số thu nợ của năm 2013 thấp hơn năm 2012 là 3,3%. 2.3.4. Tình hình dư nợ cho vay tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh Sông Nhuệ. Tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền ngân hàng cấp cho nền kinh tế tại một thời điểm. Tổng dư nợ bao gồm dư nợ cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động của ngân hàng yếu kém, không có khả năng mở rộng, khả năng tiếp thị của ngân hàng kém, trình độ cán bộ công nhân viên thấp. Mặc dù vậy, không có nghĩa là chỉ tiêu này càng cao thì chất lượng tín dụng càng cao bởi vì đằng sau những khoản tín dụng đó còn những rủi ro tín dụng mà ngân hàng phải gánh chịu. Chỉ tiêu tổng dư nợ phản ánh quy mô tín dụng của ngân hàng, sự uy tín của Ngân hàng đối với doanh nghiệp. Thang Long University Library
  • 55. 45 Nhìn vào bảng số liệu 2.8 về tình hình dư nợ của chi nhánh, có thể thấy dư nợ liên tục tăng trong 3 năm 2011 – 2013. Năm 2012, dư nợ tăng 149.578 triệu đồng, tương đương 33,66% so với năm 2011. Sự gia tăng này một phần do doanh số cho vay DN tăng cao (52,25%). Tuy nhiên mức tăng này thấp hơn mức tăng của doanh số thu nợ (tăng 55,89%), mà Dư nợ cuối kì = Dư nợ đầu kì + Doanh số cho vay trong kì – Doanh số thu nợ trong kì, do vậy mức tăng của dư nợ DN tăng nhẹ, thấp hơn mức tăng của doanh số cho vay và thu nợ. Năm 2013, dư nợ DN tiếp tục tăng, về giá trị tuyệt đối tăng 175.315 triệu đồng, về giá trị tương đối tăng 29,52% so với năm 2012. Tuy nhiên sự giảm này không đáng kể do tổng doanh số cho vay và doanh số cho vay DN của chi nhánh đều tăng thấp hơn 2012. Sự tăng trưởng không có chênh lệch quá lớn và không quá cao qua các năm thể hiện một sự ổn định, chưa có dấu hiệu của sự tăng trưởng nóng và sự vượt quá khả năng về vốn cũng như hoạt động kiểm soát rủi ro của ngân hàng. Bảng 2.8. Tình hình dư nợ cho vay phân theo kỳ hạn giai đoạn 2011– 2013 Đơn vị: Triệu đồng Chênh lệch năm 2011-2012 Chênh lệch năm 2012- 2013 Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Cho vay ngắn hạn 261.901 395.260 577.934 133.359 50,92% 182.674 46,22% Cho vay trung dài hạn 182.451 198.670 191.311 16.219 8,89% (7.359) (3,7) Dư nợ 444.352 593.930 769.245 149.578 33,66% 175.315 29,52% (Nguồn: Phòng tín dụng của Vietinbank chi nhánh Sông Nhuệ) Theo biểu đồ về tỷ trọng dư nợ DN theo kỳ hạn giai đoạn 2011 -2013 cho ta thấy cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay và có xu hướng tăng dần. Năm 2011, cho vay ngắn hạn chiếm 58,94% tổng dư nợ cho vay, năm 2012 chiếm 66,55% và năm 2013 chiếm 75,13%. Bảng 2.8 về tình hình dư nợ cho thấy dư nợ cho vay ngắn hạn năm 2012 là 395.260 triệu đồng, tăng 133.359 triệu đồng, tương ứng 50,92% so với năm 2011. Đến năm 2013, chỉ tiêu dư nợ cho vay ngắn hạn vẫn tiếp tục
  • 56. 46 tăng, đạt 577.934 triệu đồng, tăng 182.674 triệu đồng, tương ứng 46,22% so với năm 2012. Mức tăng này giảm nhẹ không đáng kể vì năm 2013, mức tăng về dư nợ tăng thấp hơn năm 2012. Từ cơ cấu và mức tăng về dư nợ cho vay ngắn hạn đã chỉ ra ở trên có thể thấy Vietinbank chi nhánh Sông Nhuệ rất chú trọng vào việc phát triển tín dụng đối với hình thức cho vay ngắn hạn. Ngân hàng cho các DN vay ngắn hạn để tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động thiếu hụt của DN, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực phân phối, có vòng quay vốn lưu động nhanh, có dòng tiền luân chuyển thực qua hệ thống ngân hàng như các công ty lương thực thực phẩm, điện tử, giáo dục, thuốc, thiết bị y tế,…Việc cho vay các đối tượng này sẽ giúp chi nhánh giảm thiểu được rủi ro, do có hàng hóa thực tế và kinh doanh thật, nhu cầu không quá lớn, ngân hàng có thể nắm bắt và giám sát việc sử dụng vốn vay của các đối tượng này. Hơn nữa các khách hàng này chủ yếu kinh doanh các mặt hàng, dịch vụ thiết yếu nên ít chịu ảnh hưởng từ khủng hoảng kinh tế hơn, nên mức độ đảm bảo về nghĩa vụ trả nợ cao hơn các đối tượng khác. Biểu đồ 2.6. Tỷ trọng cho vay của Vietinbank chi nhánh Sông Nhuệ giai đoạn 2011-2013 Ngược lại với mức tăng về tỷ trọng dư nợ ngắn hạn thì tỷ trọng cho vay trung và dài hạn có xu hướng giảm trong 3 năm gần đây: Năm 2011 chiếm 41,06%, năm 2012 giảm xuống còn 33,45% và năm 2013 giảm chỉ còn 24,78%. Dư nợ cho vay trung và dài hạn năm 2012 là 198.670 triệu đồng, tăng 16.219 triệu đồng, tương đương Thang Long University Library
  • 57. 47 8,89% so với năm 2011. Đây là con số tăng thấp hơn khá nhiều nếu so sánh với dư nợ cho vay của ngân hàng năm 2012 là 33,66%. Sang đến năm 2013, con số dư nợ này không những không tăng mà còn giảm 3,7%, tức là giảm 7.359 triệu đồng so với năm 2012. Điều này dễ dàng có thể hiểu bởi các DN ở nước ta có quy mô nhỏ cả về vốn và lao động, thời gian hoạt động chưa lâu, thông tin thiếu minh bạch và giá trị TSĐB không đủ lớn để có thể đảm bảo cho các khoản vay trung và dài hạn. Do vậy, các DN hoạt động trong lĩnh vực sản xuất có nhu cầu vay vốn để mua sắm tài sản cố định, đổi mới dây chuyền sản xuất, thực hiện các dự án đầu tư trung và dài hạn rất khó khăn trong tiếp cận vốn vay trung, dài hạn vì không đáp ứng được các điều kiện của ngân hàng. Vietinbank chi nhánh Sông Nhuệ hiện nay chỉ ưu tiên cấp tín dụng trung hạn (có thời gian vay dưới 5 năm) đối với khách hàng hoạt động xuất khẩu, sản xuất hàng tiêu dùng, có kết quả xếp hạng tín dụng đạt AA theo hệ thống xếp hạng tín dụng của Vietinbank. Đây là những doanh nghiệp được ngân hàng xếp loại ưu, có tình hình tài chính lành mạnh, có khả năng sinh lời tốt, hoạt động hiệu quả và ổn định, quản trị tốt, có triển vọng phát triển lâu dài. Nếu là khách hàng cũ thì có quan hệ tín dụng tối thiểu 2 năm với ngân hàng, có lịch sử quan hệ tín dụng với ngân hàng tốt và nếu là khách hàng mới thì phải có ít nhất 2 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh hiện tại. Đặc biệt, ngân hàng rất hạn chế cho vay các khoản vay dài hạn vì rủi ro cao và hầu hết các DN không đáp ứng được điều kiện vay. Với những điều kiện kể trên thì thực sự các DN khó lòng tiếp cận vốn trung và dài hạn của ngân hàng. Thực tế cho thấy, các DN hầu như chỉ tiếp cận được các nguồn vốn tín dụng ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn chủ yếu tập trung vào các doanh nghiệp lớn, có uy tín, có năng lực tài chính và giá trị TSĐB lớn. Một trong số rất ít những khách hàng của Vietinbank được cấp tín dụng trung dài hạn là Tổng công ty viễn thông Quân đội (Viettel, PVN). 2.4. Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam Chi nhánh Sông Nhuệ. 2.4.1. Chỉ tiêu định tính 2.4.1.1. Đảm bảo nguyên tắc cho vay: Về cơ bản các công đoạn trong quy trình cho vay được chi nhánh áp dụng theo đúng quy chế của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. Đặc biệt với công tác thẩm định được chi nhánh chú trọng bởi đây là bước quan trọng nhất để xem xét quyết định có cho khách hàng vay hay không. Quy trình thẩm định của chi nhánh tuân thủ theo nguyên tắc: Nhanh chóng, minh bạch, chính xác và hiệu quả. Đội ngũ cán bộ tín dụng của chi nhánh luôn nắm vững nghiệp vụ, cập nhật tình hình kinh tế thị trường để
  • 58. 48 có thể đưa ra những kiến nghị kịp thời phục vụ cho việc thẩm định, tận tình với khách hàng, hỗ trợ khách hàng trong việc hoàn thiện hồ sơ để có thể được xem xét cho vay một cách nhanh nhất. 2.4.1.2. Uy tín của ngân hàng: Theo thống kê phòng tín dụng của chi nhánh thì có tới gần 90% khách hàng được hỏi sẽ quay trở lại sử dụng dịch vụ cho vay của chi nhánh. Điều này cho thấy, ngân hàng đã xây dựng được hình ảnh tốt đẹp trong tâm trí khách hàng, các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng phần lớn đã đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng, chất lượng cho vay của ngân hàng có nhiều tín hiệu khả quan và uy tín của ngân hàng trên địa bàn đã được khẳng định. Những thành tích, những đóng góp của ngân hàng trong quá trình hỗ trợ các DN trong hoạt động SXKD đã nâng cao vị thế của ngân hàng. Các chỉ tiêu tài chính như tỷ lệ nợ quá hạn, dư nợ bình quân hay vòng quay vốn cho vay đều tương đối tốt giúp nâng cao niềm tin của khách hàng đối với ngân hàng, giúp khách hàng yên tâm trong quá trình làm việc và hợp tác lâu dài với ngân hàng. Việc duy trì được lòng trung thành của khách hàng và số lượng các khách hàng thường xuyên có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc gia tăng số lượng khách hàng và mở rộng hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 2.4.1.3. Hoạt động kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro của ngân hàng: Rủi ro là điều khó tránh khỏi trong hoạt động kinh doanh ngân hàng và quản trị rủi ro không có nghĩa là né tránh rủi ro, mà là xác định một mức rủi ro có thể chấp nhận được, trên có sở đó đưa ra các biện pháp để bảo đảm rủi ro không vượt quá mức xác định trước đó. Nhận thức được tầm quan trọng của của vấn đề kiểm soát nội bộ và quản trị rủi ro, trong thời gian qua, chi nhánh đã ngày càng tích cực hơn trong việc thu thập thông tin, phát hiện và kiểm soát rủi ro trong quá trình cho vay. Không chỉ dựa vào thông tin mà khách hàng cung cấp, các cán bộ của ngân hàng đã xuống tận nơi SXKD của các DN để nắm tình hình. Đối với các lĩnh vực chuyên môn chuyên biệt, ngân hàng đã thuê các chuyên gia trong ngành để có thể đánh giá chính xác nhất các khách hàng của mình, đảm bảo đưa ra các kết luận đúng đắn. Các cán bộ của chi nhánh còn tiến hành nắm thông tin khách hàng từ nhiều nguồn khác nhau như từ mối quan hệ hợp tác làm ăn của khách hàng với các đối tác của chính họ, uy tín của khách hàng với các ngân hàng mà trước đây khách hàng từng có quan hệ tín dụng. Tất cả các hành động trên đều hướng tới mục đích hạn chế tới mức tối đa các rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Thang Long University Library
  • 59. 49 2.4.2. Chỉ tiêu định lượng 2.4.2.1. Doanh thu từ lãi cho vay Cho vay luôn là hoạt động mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng, do đó thu lãi từ hoạt động cho vay luôn chiếm tỷ trọng trên 80% (năm 2011: 80,03%; năm 2012: 88,15%; năm 2013: 90,69%) trong tổng thu nhập của ngân hàng. Số thu nhập còn lại đến từ nguồn thu các loại phí dịch vụ và phí từ các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng. Tại ngân hàng, với đặc thù khách hàng chủ yếu là các DN nên thu lãi từ hoạt động cho vay luôn chiếm phần lớn thu lãi từ hoạt động cho vay cũng như tổng thu nhập của chi nhánh. Để đảm bảo các khoản lãi có thể thu hồi được của ngân hàng, thông thường khi khách hàng ký hợp đồng tín dụng, kể từ thời điểm giải ngân là ngân hàng bắt đầu tính lãi, theo Quyết định số 652/2001/QĐ-NHNN ngày17/5/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thì lãi dự thu là việc thực hiện tính và hạch toán vào tài khoản thu nhập theo định ký những khoản lãi sẽ thu được tại một thời điểm nhất định trong tương lai (lãi phải thu), không phụ thuộc việc tại thời điểm tính và hạch toán, lãi vẫn chưa được thu. Qua bảng số liệu đã cho thấy tỷ trọng lãi dự thu từ hoạt động cho vay luôn chiếm tỷ trọng trên 70% trong 3 năm từ 2011 đến 2013. Cụ thể năm 2011 đạt 79,99%; năm 2012 đạt 78,53%, năm 2013 đạt 79,91%. Không chỉ chiếm tỉ trọng cao, lãi dự thu còn liên tục tăng qua các năm. Năm 2012 tăng 70,52% so với năm 2011, năm 2013 tăng 64,88% so với năm 2012. Lãi dự thu tăng qua các năm nguyên nhân chính do doanh số cho vay của chi nhánh có mức tăng tương đối cao năm 2013 doanh số cho vay tăng 27,98% so với năm 2012 (Bảng 2.6), do chi nhánh đang trong quá trình mở rộng thị trường giúp gia tăng số lượng các khách hàng ngày càng đông.
  • 60. 50 Bảng 0.9.Tình hình thu lãi cho vay kinh doanh giai đoạn 2011 - 2013 Đơn vị tính: Triệu đồng Chênh lệch Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2011-2012 Năm 2012-2013 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%) Lãi dự thu 68.504 79,99 116.816 78,53 192.601 79,91 48.312 70,52 75.785 64,88 Lãi thực thu 59.229 69,16 102.774 69,09 169.125 70,17 43.545 73,52 66.351 64,56 Thu lãi từ cho vay 68.538 80,03 131.127 88,15 218.583 90,69 62.589 91,32 87.456 66,70 Tổng thu 85.641 100 148.754 100 241.022 100 63.113 73,68 92.268 62,03 (Nguồn: Phòng tín dụng Vietinbank-chi nhánh Sông Nhuệ) Thang Long University Library
  • 61. 51 Cùng với sự gia tăng của doanh số và dư nợ cho vay, lãi thực thu của Chi nhánh cũng liên tục tăng qua các năm: Năm 2012, lãi thực thu là 102.774 triệu đồng, tăng 43.545 triệu đồng so với năm 2011, tương đương mức tăng là 73,52%; đến năm 2013, lãi thực thu là 169.125 triệu đồng, tăng 66.351 triệu đồng, tương ứng 64,56% so với năm 2012. Mức tăng về thực thu lãi cho thấy những hiệu quả trong công tác thu hồi nợ cũng như chất lượng các khoản vay ngày càng được nâng cao. Ngoài ra, nếu so sánh số lãi thực thu trên số lãi dự thu cũng cho thấy rằng số lãi thực tế thu được thấp hơn so với tổng lãi dự thu cần thu trong năm: Năm 2011, lãi thực thu là 59.229 triệu đồng trong khi lãi dự thu là 68.504 triệu đồng, năm 2012 chênh lệch giữa lãi dự thu và lãi thực thu cũng là 14.042 triệu đồng; năm 2013 chênh lệch là 23.476 triệu đồng. Số tiền lãi dự thu mà chưa thu được, một phần là do chưa đến kỳ hạn trả nợ, một phần khác là do khách hàng gặp khó khăn về tài chính và trong kinh doanh nên không trả nợ được đúng hạn cho ngân hàng. Lãi dự thu tăng, lãi thực thu từ cho vay khách hàng tuy có chút chênh lệch nhưng không đáng kể, mà vẫn tăng với tỉ lệ tương ứng đã cho thấy hiệu quả làm việc tương đối ổn định, đặc biệt nó cũng cho thấy hoạt động cho vay thực sự là một hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong việc mang lại nguồn thu ổn định và chủ yếu cho ngân hàng. Có thể thấy chất lượng tín dụng tại Vietinbank-chi nhánh Sông Nhuệ trong 3 năm qua là tương đối tốt, thể hiện ở: Doanh số cho vay và dư nợ đối với tăng qua các năm; doanh số thu nợ khá ổn định; lãi từ hoạt động cho vay đều tăng qua các năm (bao gồm cả lãi dự thu và lãi thực thu).
  • 62. 52 2.4.2.2. Dư nợ quá hạn Bảng 0.10. Hệ số chất lượng cho vay giai đoạn 2011 - 2013 Đơn vị:Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 NQH cho vay 3.821 8.790 13.385 Nợ xấu cho vay 0 4.454 6.231 Dư nợ cho vay 444.352 593.930 769.245 NQH/Tổng dư nợ cho vay 0,86% 1,48% 1,74% Nợ xấu/Tổng dư nợ cho vay 0 0,75% 0,81% Nợ xấu/NQH cho vay 0 50,67% 46,55% (Nguồn: Phòng tín dụng Vietinbank-chi nhánh Sông Nhuệ) Dựa vào bảng số liệu trên có thể thấy tỷ lệ nợ quá hạn của chi nhánh trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013. Năm 2011, tỷ lệ nợ quá hạn của chi nhánh được giữ ở mức thấp nhất là 0,86%. Có được kết quả trên là do chi nhánh đã thắt chặt tín dụng, giải ngân ít hơn, kiểm soát chặt chẽ hơn trong cho vay các lĩnh vực nhiều rủi ro như: Kinh doanh bất động sản, kinh doanh chứng khoán, xây dựng,…làm cho nợ quá hạn được giữ ở mức tương đối thấp và giữ ở mức an toàn cho ngân hàng. Tuy nhiên, đến năm 2012, tỷ lệ nợ quá hạn đã tăng lên chiếm 1,48% trong tổng dư nợ cho vay. Nguyên nhân là do một số rất ít các DN hoạt động trong các lĩnh vực xây dựng, bất động sản được ngân hàng cấp tín dụng nhưng sự đóng băng của thị trường nhà đất trong năm 2012 đã khiến các DN hoạt động trong lĩnh vực này suy giảm nghiêm trọng năng lực tài chính, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cho ngân hàng. Bên cạnh đó là việc lãi suất tăng cao, lạm phát tăng làm các DN gặp khó khăn khi hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ được, sản xuất đình trệ đã khiến các DN không còn đảm bảo thời gian trả nợ cho ngân hàng theo hợp đồng kí kết ban đầu. Ngoài nguyên nhân khách quan từ phía khách hàng, còn có nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng. Đó chính là việc phân tích đánh giá phương án, dự án vay vốn hay xem xét, theo dõi thực trạng SXKD của khách hàng chưa sát với thực tế, kiểm soát mục đích vay và quá trình sử dụng vốn vay một cách lỏng lẻo đã dẫn tới hệ quả là khách hàng sử dụng vốn vay kém hiệu quả, làm ảnh hưởng tới chất lượng các khoản vay, gia tăng nợ quá hạn. Thang Long University Library
  • 63. 53 Sự gia tăng của nợ quá hạn đã đạt mức 1,74% vào năm 2013 do tốc độ tăng của nợ quá hạn cao hơn so với tốc độ tăng của tổng dư nợ (nợ quá hạn năm 2013 tăng hơn 50% trong khi đó tổng dư nợ cho vay chỉ tăng gần 30%). Năm 2013 là năm được ghi nhận nền kinh tế không có sự khởi sắc so với năm 2012. Kinh tế vẫn tiếp tục gặp khó khăn, nhiều DN phải giải thể, phá sản; các DN mới được thành lập nhưng chưa có kinh nghiệm và tiềm lực tài chính vững vàng nên kết quả kinh doanh chưa cao, nhiều DN còn phải chịu thua lỗ nặng nề. Nền kinh tế trì trệ vẫn là nguyên nhân chính làm gia tăng nợ quá hạn trong năm 2013. Tuy nhiên, năm 2013 xảy ra một sự việc rất đáng tiếc đối với cán bộ tín dụng của Vietinbank-chi nhánh Sông Nhuệ. Đó là việc lơ là và không tuân thủ nghiêm ngặt quy trình tín dụng dẫn tới hậu quả nghiêm trọng. Cán bộ tín dụng thuộc Phòng giao dịch NH Hà Đông đã quá tin tưởng khách hàng lâu năm của mình, không tiến hành kiểm tra nguồn gốc và giá trị TSĐB mà khách hàng đem đi cầm cố thế chấp để vay vốn. Khi khách hàng không có khả năng trả nợ, ngân hàng tiến hành các biện pháp xử lý TSĐB thì TSĐB đó không thuộc sở hữu của khách hàng, khách hàng đã giả mạo hồ sơ giấy tờ; đồng thời, giá trị TSĐB mà cán bộ tín dụng lập tờ trình thẩm định lớn hơn nhiều so với giá trị thực tế của TSĐB. Hành vi thiếu trách nhiệm và sai nguyên tắc của cán bộ tín dụng này đã gây ra hậu quả nghiêm trọng với số nợ lên đến gần 200 triệu đồng mà tới nay vẫn chưa có hướng xử lí. Từ sự việc đó đã để lại một bài học đắt giá cho cán bộ tín dụng của Vietin nói riêng và các NHTM nói chung. Trong công việc cần làm việc đúng nguyên tắc, chuẩn mực, khách quan và công tâm. 2.4.2.3. Tỷ lệ nợ khó đòi Năm 2011, chi nhánh không xuất hiện nợ xấu nên tỷ lệ nợ xấu trên nợ quá hạn cho vay là 0. Nhưng sang đến năm 2012 và năm 2013 thì tỷ lệ nợ xấu trên nợ quá hạn cho vay đã tăng tới 50,67% (năm 2012) và 46,55% (năm 2013) (tức là trong 100 đồng nợ quá hạn thì có 50,67 đồng và 46,55 đồng nợ xấu). Nguyên nhân khách quan do tình hình khó khăn thực tế từ thị trường, đặc biệt là thị trường bất động sản và biến động về lãi suất. Nó đã gây ra hậu quả đáng lo ngại về tình hình nợ xấu của chi nhánh. Trong 2 năm gần đây, sự gia tăng của tỷ lệ nợ xấu đã buộc chi nhánh phải tăng cường trong công tác giám sát tín dụng và sử dụng mọi biện pháp tận thu như: liên tục đôn đốc nhắn nhở khách hàng trong việc trả nợ, đề nghị các cơ quan phát luật tại địa phương can thiệp và cưỡng chế đối với các khách hàng cố tình chậm trả nợ vay. Khi mọi giải pháp mềm dẻo và cứng rắn không có tác dụng, ngân hàng buộc phải tiến hành khởi kiện nếu khách hàng có dấu hiệu vi phạm hình sự. Ngoài các giải pháp trên, chi nhánh cũng đã chủ động trong việc cơ cấu lại nợ cho các DN có uy tín
  • 64. 54 nhưng gặp khó khăn tạm thời, có hướng SXKD tốt, có biện pháp khắc phục những khó khăn hiện tại. Nói tóm lại, thông qua các chỉ tiêu về nợ xấu và nợ quá hạn cho ta thấy: Mặc dù tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn của chi nhánh vẫn ở mức an toàn nhưng lại có xu hướng tăng theo thời gian. Thực tế đó đòi hỏi ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ nhân viên Vietinbank-chi nhánh Sông Nhuệ cần cố gắng và nỗ lực hết mình hơn nữa không chỉ trong công tác thẩm định khách hàng mà còn phải thận trọng trong quá trình giám sát tín dụng và công tác thu hồi nợ. Cần áp dụng triệt để mọi biệt pháp để không xảy ra tình trạng mất vốn, giảm tỷ lệ các nhóm nợ xấu nhằm nâng cáo chất lượng cho vay trong thời gian tới đây. 2.4.2.4. Vòng quay vốn tín dụng Bảng 0.11.Chỉ tiêu vòng quay của vốn tín dụng Đơn vị: Triệu đồng Chênh lệch năm 2011-2012 Chênh lệch năm 2012- 2013 Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Số tiền Tương đối (%) Số tiền Tương đối (%) Doanh số thu nợ 701.689 1.093.854 1.415.992 392.165 55,89 322.138 29,45 Dư nợ bình quân 394.207 519.141 681.588 124.934 31,69 162.447 31,29 Vòng quay vốn tín dụng 1,78 2,1 2,08 0,32 - 0,02 - (Nguồn:Phòng tín dụng Vietinbank-chi nhánh Sông Nhuệ) Chỉ tiêu vòng quay của vốn phản ánh sự quay vòng vốn nhanh hay chậm trong cho vay. Thông thường vòng quay càng lớn thể hiện việc thu hồi nợ càng tốt và ngược lại. Nhìn vào bảng có thể thấy vòng quay vốn cho vay của chi nhánh là tương đối ổn định, không có sự thay đổi quá lớn. Năm 2012 vòng quay vốn đạt 2,1 vòng; tăng 0,32 vòng so với năm 2011. Sang đến năm 2013, vòng quay vốn tín dụng tuy có Thang Long University Library
  • 65. 55 giảm 0,02 nhưng vẫn duy trì được vòng quay vốn là 2,08 vòng, mức giảm này nhỏ không đáng kể. Vòng quay vốn của chi nhánh vào năm 2011 tương đối thấp, chỉ đạt 1,78 vòng. Chịu tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế, các DN gặp nhiều khó khăn không lường trước nên các phương án trả nợ theo dự kiến ban đầu không được thực thi. Điều này đã kéo ngân hàng vào tình thế bị giảm sự luân chuyển của dòng vốn, thu hồi nợ chậm, làm giảm kết quả kinh doanh của ngân hàng. Đặc biệt là vào giai đoạn cuối năm, khi nhu cầu chi tiền của các DN tăng cao, ngân hàng đã tiến hành giải ngân cho các DN mà chưa kịp thu hồi, các món nợ quá hạn thời gian chưa lâu nên chưa được xét vào nhóm nợ xấu nhưng đã làm vòng quay vốn của ngân hàng thấp. Sang đến năm 2012, nhờ có những chính sách và biện pháp hợp lý như có lãi suất tín dụng ưu đãi hơn cho các DN để các DN có thể giảm chi phí giá bán, kích thích đầu tư, mở rộng quy mô, giảm lưu lượng các loại hàng tồn kho, từ đó cũng có thể đẩy nhanh tốc độ thu hồi vốn của chi nhánh. Điều này đã làm tăng vòng quay vốn của mình lên mức 2,1 vòng, tăng đáng kể so với năm 2011 và được duy trì sang đến năm 2013. Nguyên nhân là do doanh số thu nợ trong 2 năm tương đối cao, đặc biệt là doanh số thu nợ năm 2012 đã tăng 55,89% so với năm 2011 và tăng cao hơn so với tốc độ tăng của dư nợ bình quân trong kì (dư nợ bình quân trong kì năm 2012 tăng 31,69% so với năm 2011). Chính sự cẩn trọng trong quá trình xét duyệt cấp tín dụng và sát sao hơn trong việc giám sát sử dụng vốn, thu hồi nợ đã giúp chi nhánh tăng được doanh số thu hồi nợ của mình. Chất lượng tín dụng tốt hơn, các DN có kết quả SXKD tốt, tạo ra được lợi nhuận giúp cho công tác thu hồi nợ của ngân hàng thuận lợi và dễ dàng hơn rất nhiều. Với vòng quay vốn tương đối cao, nó đã cho thấy khả năng thu hồi nợ đúng hạn của ngân hàng tương đối nhanh, giúp chi nhánh đảm bảo khả năng thanh khoản, giảm thiểu rủi ro và có vốn để tái cho vay. Năm 2012, mặc dù vòng quay vốn của chi nhánh có giảm xuống còn 2,08 nhưng mức giảm không đáng kể, nguyên nhân chủ yếu là do doanh số thu nợ và dư nợ bình quân tăng thấp hơn năm 2012 và khoảng cách giữa mức tăng của doanh số thu nợ và dư nợ bình quân không cao như năm 2012 khiến cho vòng quay vốn tín dụng có bị sụt giảm ít. Tuy nhiên, trước tình hình khó khăn chung thì đây là một vòng quay vốn có thể chấp nhận được. Để tiếp tục duy trì và có thể tăng vòng quay vốn tín dụng trong thời gian tới, chi nhánh cần áp dụng các biện pháp tốt, có hiệu quả đã làm trong thời gian qua để nâng cao chất lượng khoản vay và đẩy mạnh công tác thu hồi nợ, đặc biệt tăng cường
  • 66. 56 công tác thu hồi nợ quá hạn. Sang đến năm 2012, năm 2013, đã xuất hiện các khoản nợ xấu. Nếu chi nhánh có thể tiến hành thu hồi được các khoản nợ này thì chắc chắn vòng quay vốn tín dụng sẽ cao hơn. Từ đó Chi nhánh có thể sử dụng vốn thu hồi được để tăng doanh thu, nâng cao chỉ tiêu lợi nhuận của mình. 2.4.2.5. Hiệu suất sử dụng vốn Bảng 0.12. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn tại ngân hàng giai đoạn 2011-2013 Đơn vị: Lần Chênh lệch năm 2011-2012 Chênh lệch năm 2012- 2013 Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Số tiền Tương đối Số tiền Tương đối Tổng dư nợ 589.986 1.128.848 1.693.271 538.862 91,33 564.423 49,99 Tổng vốn huy động 1.154.901 2.169.231 3.219.607 1.014.330 87,82 1.050.376 48,42 Tổngdư nợ/Tổng vốnhuy động 0,51 0,52 0,53 - 0,01 - 0,01 (Nguồn:Phòng tín dụng Vietinbank-chi nhánh Sông Nhuệ) Chỉ số này thể hiện hiệu quả của việc sử dụng vốn huy động của ngân hàng, nó thể hiện trong 1 đồng huy động được, ngân hàng đã cho vay bao nhiêu đồng. Chỉ tiêu này của ngân hàng không vượt quá 1 điều này cho thấy phần còn lại ngân hàng dùng để trích lập dự phòng rủi ro. Nhìn vào bảng số liệu 2.9, có thể đánh giá trong thời gian qua khả năng huy động vốn của ngân hàng là khá cao. Năm 2011, chỉ tiêu này là 0,51 lần, đến năm 2012 thì chỉ tiêu này đã tăng lên là 0,52, tăng 0,01 lần so với cùng kì năm trước. Sang đến năm 2013, chỉ tiêu này đạt 0,53 lần, tăng 0,01 lần so với năm 2012. Chỉ tiêu này tăng lên là do ngân hàng đã biết cách mở rộng nhiều hình thức huy động vốn đa dạng bằng Thang Long University Library
  • 67. 57 nhiều hình thức cho gửi tiết kiệm với lãi suất ưu đãi với nhiều chương trình khuyến mại và chiến lược marketing của ngân hàng. Tuy chỉ tiêu có tăng với mức nhỏ nhưng cũng cho thấy khả năng huy động vốn của ngân hàng sẽ giúp ngân hàng không bị gặp phải tình trạng thiếu vốn và có thể tự chủ được trong mọi hoạt động kinh doanh. Với mức độ chỉ tiêu như hiện nay thì được đánh giá là khá phù hợp về cả khả năng huy động vốn cũng như khả năng cho vay vốn, hay nói cách khác nguồn vốn huy động đã đủ đáp ứng nhu cầu vốn vay, có thể nói là dư cho sản xuất cũng như là cho tiêu dùng của các cá nhân và DN. Điều này vừa giúp cho ngân hàng có thể cho vay ở mức an toàn tránh khả năng rủi ro thanh khoản xảy ra, đồng thời cũng làm ngân hàng tránh bị ứ đọng và dư thừa vốn tại Chi nhánh. 2.5. Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng của NHTMCP Công Thương VN- Chi nhánh Sông Nhuệ. 2.5.1. Những kết quả đã đạt được Trong những năm qua, nhận thức được vai trò cũng như tiềm năng của khu vực DN, cùng với chủ trương phát triển DN của Đảng và Nhà nước, NHTMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh Sông Nhuệ đã chủ động mở rộng vốn tín dụng đối với DN một cách hợp lý góp phần tạo điều kiện cho sự phát triển DN, thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng. Kết quả đạt được có ý nghĩa rất to lớn đối với cả DN và cả ngân hàng. - Đối với DN Vốn tín dụng của ngân hàng đã đem lại những hiệu quả đầu tư quan trọng cho các DN, cung cấp vốn kịp thời cho hoạt động kinh doanh, giúp các DN đầu tư mua sắm trang thiết bị máy móc công nghệ, nguyên nhiên vật liệu, nâng cao tay nghề của người lao động. Kết quả trên được thể hiện ở các mặt sau: Thứ nhất: Nguồn vốn tín dụng ngắn hạn của ngân hàng đã kịp thời đáp ứng những nhu cầu vốn lưu động của các DN, nhiều DN nhờ có vốn này đã nhanh chóng mua được nguyên vật liệu sản xuất, kịp thời đưa ra những sản phẩm phù hợp với thời vụ tiêu thụ của sản phẩm như các DN lương thực thực phẩm, các công ty sản xuất bánh kẹp. Ngoài ra, nguồn vốn tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng là nguồn vốn bổ sung nguồn vốn thiếu hụt cho nhu cầu vốn dài hạn của hoạt động SXKD nhằm đầu tư tài sản cố định như mua máy móc thiết bị, dây truyền sản xuất và là nguồn trợ giúp quan trọng giúp một số DN thoát khỏi nguy cơ phá sản, giải thể, nâng cao trình độ công nghệ trong sản xuất.
  • 68. 58 Thứ hai: Thông qua dịch vụ tư vấn cho vay DN, nhiều DN đã xây dựng được phương án SXKD tối ưu, kịp thời điều chỉnh với sự thay đổi của môi trường kinh doanh. Trình độ quản lý của các chủ DN được nâng cao, trình độ lập các báo cáo tài chính và trình độ lập dự án đầu tư dược nâng cao. Cơ cấu vốn ngày càng được xây dựng hợp lý, chặt chẽ, thích ứng với quy mô của DN, không quá lạm dụng vốn vay. Thứ ba: Vốn tín dụng của ngân hàng đã tạo điều kiện giúp các DN hoạt động hiệu quả, có thu nhập thực hiện nghĩa vụ trả nợ, nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, tạo việc làm cho nhiều lao động, góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp, hạn chế tệ nạn xã hội. - Đối với Chi nhánh Thứ nhất, doanh số cho vay và dư nợ cho vay ở Chi nhánh vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng khá đều đặn trong cả ba năm từ 2011 đến 2013, nhìn chung tăng trưởng về quy mô và phù hợp với bối cảnh của nền kinh tế. Nguyên nhân do trong thời gian vừa qua, bên cạnh việc duy trì, mở rộng cho vay những khách hàng truyền thống cho năng lực tài chính tốt, phòng khách hàng DN đã chủ động tìm kiếm một số KH mới có tình hình tài chính ổn định và có tiềm năng. Chi nhánh đã thực hiện mở rộng cho vay theo đúng chính sách của Nhà nước về hỗ trợ DN, với vị thế là chi nhánh của một trong những NH hàng đầu tại Việt Nam. Với phương châm lấy hiệu quả kinh tế lên hàng đầu, Chi nhánh đã hướng đầu tư vào những ngành, những lĩnh vực có tiềm năng, có khả năng sinh lời và ưu tiên cho những dự án đầu tư có chiều sâu, tránh hiện tượng đầu tư tràn lan, không hiệu quả. Chi nhánh đã tăng khả năng cạnh tranh với NHTM khác trên địa bàn, tạo tiền đề quan trọng trong nâng cao chất lượng cho vay đối với các DN này. Thứ hai, thu nhập từ hoạt động cho vay ngày càng tăng lên, đóng góp thêm tỷ trọng cho thu từ hoạt động cho vay trong tổng lợi nhuận của Chi nhánh. Trong bối cảnh kinh tế khó khăn, khi các DN Nhà nước và DN lớn gặp phải nhiều vướng mắc trong sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn bị giảm sút, không tương xứng với các nguồn lực được đầu tư thì các DN lại phát huy được ưu thế của mình về quy mô nhỏ gọn và tính chất linh hoạt, dễ thích nghi. Thu nhập từ cho vay khá ổn định và có nhiều tiềm năng phát triển. Các mục tiêu về lợi nhuận và chất lượng luôn được đảm bảo. Thứ ba, tốc độ thu hồi nợ DN của chi nhánh cũng đạt được những kết quả khả quan khi doanh số thu nợ DN năm 2012 tăng lên, đặc biệt trong bối cảnh tỷ trọng cho vay không có TSBĐ tăng lên, điều này cho thấy nỗ lực rất lớn của Ban lãnh đạo và Thang Long University Library
  • 69. 59 toàn thể nhân viên trong việc quản lý và thu hồi các khoản tín dụng của mình. Điều này giúp cho khả năng thu hồi vốn của chi nhánh ngày càng được cải thiện, đảm bảo an toàn tín dụng cho chi nhánh nói riêng và toàn hệ thống nói chung. Thứ tư, chất lượng tín dụng vẫn được đảm bảo. Tỷ lệ nợ quá hạn của Chi nhánh những năm gần đây tăng nhưng vẫn được quản lý chặt chẽ và nằm trong vòng kiểm soát của Chi nhánh. Theo quyết định 49/2004/TT-BTC ngày 04 tháng 6 năng 2004 hướng dẫn chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính của các tố chức tín dụng, các ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn < 5% được xếp loại A, nghĩa là chất lượng tín dụng của Chi nhánh tương đối tốt. Đây là một thành công lớn của ngân hàng trong điều kiện khủng hoảng kinh tế, là kết quả của việc ngân hàng chú trọng việc phân tích, đánh giá và kiểm tra sát sao khách hàng. Bên cạnh đó, trong cơ cấu nợ quá hạn thì tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi chiếm khá cao. Đó là những khoản nợ quá hạn vẫn còn đối tượng để thu hồi do hàng hóa bị ứ đọng, tiêu thụ kém, việc sản xuất lưu thông hàng hóa gặp khó khăn…Chi nhánh luôn chú trọng tới việc đánh giá lại thực trạng tài sản bảo đảm tiền vay để làm cơ sở cho việc trích lập dự phòng rủi ro. Với sự quan tâm đúng mức về chất lượng và hiệu quả của từng khoản vay, chi nhánh đã thường xuyên cập nhật, đánh giá và phân tích về năng lực khách hàng và việc sử dụng vốn vay của khách hàng trên cơ sở đó thực hiện kịp thời công tác xử lý và thu hồi nợ quá hạn, nợ khó đòi 2.5.2. Những khó khăn và hạn chế Những năm qua, tuy đã có nhiều cố gắng và đạt được kết quả khả quan trọng nhưng Chi nhánh vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế cần sớm được khắc phục, bởi những hạn chế này có ảnh hưởng trực tiếp, làm giảm chất lượng tín dụng của Chi nhánh. Thứ nhất, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu gia tăng: Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu mặc dù được duy trì ở mức an toàn nhưng đã có dấu hiệu gia tăng trong 2 năm gần đây, điều này cho thấy chất lượng cho vay của Chi nhánh đã có phần giảm sút. Để tồn tại nợ xấu nghĩa là Chi nhánh đang phải đối mặt với nguy cơ mất vốn cao. Vấn đề này luôn là vấn đề nhức nhối và đáng lo ngại nhất của các NHTM, đặc biệt là trong tình hình kinh tế có nhiều khó khăn như hiện nay. Thứ hai, về việc chấp hành cơ chế, quy chế tín dụng và thẩm định nhu cầu vay vốn của khách hàng còn hạn chế: Việc chấp hành quy trình tín dụng đôi khi chưa được coi trọng. Công tác đánh giá năng lực tài chính khách hàng vẫn dựa nhiều vào các tài liệu sổ sách mà khách hàng cung cấp, làm giảm đi tính thực tế của việc đánh giá khách hàng. Trong quá trình xét duyệt và phán quyết tín dụng cũng như quá
  • 70. 60 trình kiểm ra trước, trong và sau khi cho vay còn sao nhãng, chưa thực sự đi sâu, đi sát với tình hình SXKD của DN nên nhiều khi có dấu hiệu rủi ro, hoặc những khó khăn mà DN gặp phải chưa được phát hiện, xử lý, giúp đỡ kịp thời. Hoặc trong quá trình thẩm định, với những khách hàng truyền thống, cán bộ thẩm định lơ là, không tuân thủ nguyên tắc làm tăng rủi ro của khoản vay. Bên cạnh đó, các yếu tố phi tài chính như cơ cấu bộ máy nhân sự của DN, trình độ và kinh nghiệm quản lý của người lãnh đạo DN, thị phần hay quan hệ của DN với các đối tác, các tổ chức tài chính…chưa được đề cao và thẩm định một cách kỹ lưỡng trong quá trình đánh giá chất lượng khách hàng. Thứ ba, hoạt động tín dụng: Hoạt động tín dụng của Chi nhánh hầu hết tập trung ngắn hạn, tỷ trọng tín dụng trung và dài hạn chiếm rất thấp, trong khi đó nhu cầu vốn kinh doanh của DN chủ yếu là vốn dài hạn để đầu tư xây dựng, mua sắm thiết bị, mở rộng sản xuất nhưng khả năng đáp ứng của Chi nhánh còn hạn chế. Thậm chí hình thức tín dụng trung và dài hạn được ưu tiên cho các DN nhà nước, các DN ngoài quốc doanh không có cơ hội tiếp xúc với nguồn vốn này. Dịch vụ tín dụng chỉ bó hẹp trong một số phạm vi nhất định là cho vay, trong khi đó các nghiệp vụ khác như bảo lãnh, chiết khấu giấy tờ có giá, cho vay đầu tư chứng khoán chưa được Chi nhánh khai thác triệt để. 2.5.3 Nguyên nhân của hạn chế - Nguyên nhân từ phía ngân hàng + Lãi suất cho vay của ngân hàng chưa thực sự linh hoạt khi có biến động về lãi suất, muốn áp dụng lãi suất cạnh tranh phải lập hồ sơ trình Tổng giám đốc phê duyệt do vậy thời gian giải ngân sẽ chậm lại, lỡ cơ hội kinh doanh của khách hàng. + Quy trình cho vay của ngân hàng tuy đã có những đổi mới song vẫn chưa thật sự thuận lợi cho DN. Đối với DN khi vay vốn, nhất là vay vốn trung - dài hạn thì các thể lệ, chế độ tín dụng thường được thực hiện quá chặt chẽ. Đôi khi quá chặt chẽ sẽ trở thành máy móc khiến thủ tục vay càng trở nên rườm rà, khó khăn cho DN. Đây là nguyên nhân khiến quy mô cho vay trung - dài hạn đối với DN tại Chi nhánh vẫn chưa cao. Bên cạnh đó các DN hiện nay chủ yếu vẫn có nhu cầu vay vốn ngắn hạn trong thời gian gấp, nhưng theo đúng quy trình tín dụng thì phải tuân theo nhiều bước. Đặc biệt tại Chi nhánh vẫn chưa có các quy định riêng dành cho DN mà chỉ có quy trình tín dụng áp dụng chung cho các DN dẫn đến một khoản vay không lớn vẫn phải trải qua những bước phức tạp tương tự như khi vay một khoản vay lớn. Điều này gây khó khăn cho khách hàng và phức tạp cho cả các nghiệp vụ của Chi nhánh. Thang Long University Library
  • 71. 61 + Công tác kiểm tra kiểm soát của Chi nhánh chưa được thực hiện một cách thường xuyên và triệt để, nhiều khi mang tính chiếu lệ hình thức. + Chi nhánh vẫn còn đặt nặng vấn đề tài sản bảo đảm khi thẩm định và đưa ra các quyết định cho vay đối với DN. Trong khi có rất nhiều DN dù có những phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có tiềm năng phát triển và thu lợi nhuận lớn, nhưng do quy mô hoạt động nhỏ, khả năng tài chính cũng như tiềm lực tài chính thấp đã làm cho họ không đáp ứng đủ điều kiện này. + Công tác marketing tiếp xúc khách hàng trong thời gian gần đây đã được Chi nhánh lưu tâm nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, không có nhiều biện pháp tuyên truyền các dịch vụ ngân hàng khiến cho nhiều người dân chưa biết được các dịch vụ cũng như tiện ích của nó mang lại. - Nguyên nhân từ phía DN + DN trên địa bàn thành phố Hà Nội trong những năm qua đã tăng mạnh về số lượng nhưng quy mô hoạt động còn nhỏ bé, vốn ít, khả năng cạnh tranh và hiệu quả hoạt động thấp. + Không có các dự án khả thi: Đây là điều kiện tiên quyết và không thể thiếu để ngân hàng xem xét và quyết định cho vay. Nó quyết định đến sự thành công hay thất bại của DN mà ngân hàng bỏ vốn cho vay. Thực tế, hầu hết các DN không thể tự viết được các dự án đầu tư trong dài hạn, thậm chí cả kế hoạch ngắn hạn. Nhiều DN còn chưa đáp ứng được yêu cầu lập kế hoạch hoặc lưu chuyển tiền mặt trong năm để ngân hàng biết khối lượng tiền chu chuyển hàng tháng nhằm cân đối thu chi trong tháng. + Đa số khách hàng là DN của Chi nhánh là khách hàng có uy tín, tuy nhiên trong quá trình hoạt động do cơ chế thị trường đã thay đồi làm cho một số khách hàng gặp khó khăn trong việc trả nợ cho Chi nhánh hoặc cũng có khách hàng, do muốn chiếm dụng vốn của Chi nhánh để phục vụ cho mục đích khác nên dù vẫn đủ tiền trả nợ nhưng họ vẫn xin gia hạn nợ, do vậy đã gây ra nợ quá hạn của Chi nhánh, ảnh hưởng đến chất lượng cho vay của Chi nhánh. + Ở một số DN năng lực quản lý tài chính, trình độ kỹ thuật yếu kém, không theo kịp đòi hỏi của cơ chế thị trường dẫn đến SXKD chịu nhiều áp lực cạnh tranh, sản xuất sản phẩm không tiêu thụ được, sản xuất đình trệ không có khả năng trả nợ. Các chủ DN nói chung và nhất là của các DN ngoài quốc doanh thiếu kinh nghiệm, kiến thức, trình độ và bản lĩnh của những nhà SXKD trong cơ chế thị trường.
  • 72. 62 + Các DN còn quá phụ thuộc vào vốn vay ngân hàng. Thực tế nhiều DN có quá ít vốn chủ sở hữu, quá phụ thuộc vào nguồn vốn vay ngân hàng, không vay được vốn ngân hàng thì không thực hiện được phương án, chưa chủ động tạo vốn tự có như cổ phần hóa, liên doanh liên kết.... - Nguyên nhân khách quan + Xuất phát từ môi trường kinh tế vĩ mô là hành lang pháp lý cho hoạt động tín dụng chưa đầy đủ, các cơ quan chịu trách nhiệm cấp giấy tờ sở hữu tài sản, bất động sản còn chưa rõ ràng. Do đó việc thế chấp và xử lý tài sản thế chấp vay vốn ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn, phức tạp nhiều khi bị ách tắc do giấy tờ không hợp pháp, hợp lệ. Việc thực hiện pháp lệnh kế toán, thống kê chưa nghiêm túc, đa số các số liệu quyết toán và báo cáo tài chính chưa thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc, nên số liệu phản ánh không trung thực tình hình sản xuất kinh doanh của DN. Vì thế việc thẩm định khách hàng của ngân hàng gặp nhiều khó khăn hơn, mất nhiều thời gian hơn và giảm bớt tính chính xác. + Hiện nay, việc hoạt động kinh doanh của các DN bị điều hành bởi rất nhiều luật và chính sách nhưng hiệu quả, hiệu lực của các chính sách còn chưa cao, chưa đầy đủ và đồng bộ. Chưa có quy định cụ thể trong việc ban hành những quy định riêng về tín dụng đối với từng loại hình DN. Bên cạnh đó hiệu lực của các cơ quan hành pháp chưa đáp ứng được yêu cầu về giải quyết tranh chấp, tố tụng về hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự, phát mại tài sản cầm cố, thế chấp… chưa bảo vệ chính đáng quyền lợi của người cho vay. Thông thường khi điều tra, xét xử hành vi gây thất thoát vốn, các cơ quan pháp luật hay tìm cách khép tội cho cán bộ tín dụng nên cán bộ tín dụng có tâm lý e ngại khi quyết định cho vay. + Môi truờng kinh tế xã hội ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình kinh doanh của DN: Ảnh hưởng của lạm phát, những cuộc đua cạnh tranh lãi suất, sự gia nhập của hàng ngoại, sự bấp bênh của thị trường chứng khoán cũng như thị trường bất động sản đang trở thành một mối đe dọa to lớn tới các DN, gây khó khăn cho tình hình SXKD của các DN và khả năng trả nợ cho Chi nhánh. Không những vậy tình hình tài chính này còn gây khó khăn cho ngân hàng trong lĩnh vực huy động vốn và cho vay. + Thị trường ngân hàng phát triển ngày càng sôi động và lớn mạnh. Giai đoạn gần đây trên địa bàn thành phố Hà Nội xuất hiện rất nhiều Chi nhánh mới của các ngân hàng TMCP tạo nên áp lực cạnh tranh rất lớn đòi hỏi Chi nhánh phải có những biện pháp, chính sách thay đổi phù hợp và có tính cạnh tranh cao để thu hút khách hàng. Thang Long University Library
  • 73. 63 Kết luận chương 2 Chương 2 đã giới thiệu sơ qua về lịch sử hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam-chi nhánh Sông Nhuệ. Bên cạnh đó, chương 2 đã nêu lên những số liệu, thông tin tổng quan về tình hình hoạt động kinh doanh của Vietinbank chi nhánh Sông Nhuệ về công tác huy động vốn, công tác sử dụng vốn (chủ yếu là cho vay), một số hoạt động kinh doanh khác và kết quả kinh doanh qua ba năm 2011, 2012 và 2013. Từ việc dẫn chứng những cơ sở lý luận, số liệu, và những phân tích dựa trên số liệu đó, chương này đã khái quát về tình hình chất lượng tín dụng và phân tích thực trạng chất lượng tín dụng của Vietinbank chi nhánh Sông Nhuệ qua một số chỉ tiêu căn bản như: Chỉ tiêu về doanh số cho vay, doanh số thu nợ và hệ số thu nợ, dư nợ cho vay, chất lượng cho vay vòng quay vốn cho vay hay các chỉ tiêu nợ xấu, nợ quá hạn… Qua việc phân tích đó, ta có thể thấy được một phần chất lượng tín dụng của ngân hàng và tìm ra những hạn chế còn tồn tại cũng như những nguyên nhân gây ra hạn chế ấy. Đó cũng là cơ sở để có thể đưa ra một số giải pháp, kiến nghị với hy vọng nâng cao được chất lượng tín dụng của ngân hàng TMCP Vietinbank chi nhánh Sông Nhuệ trong chương 3.
  • 74. 64 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NHTMCP CÔNG THƯƠNG VN 3.1. Định hướng của NHTMCP Công Thương VN trong thời gian tới Nhận định tình hình năm 2013 là năm tiếp tục khó khăn với thị trường Tài chính - Ngân hàng Việt Nam, cạnh tranh giữa các ngân hàng trở nên quyết liệt hơn, nguồn vốn nhàn rỗi trong các doanh nghiệp thì ngày càng giảm, yêu cầu của khách hàng ngày càng cao. Do đó, trong thời gian tới ngân hàng TMCPCTVN- chi nhánh Sông Nhuệ đã đưa ra một số chỉ tiêu tài chính cụ thể trong năm 2014 để phấn đấu và tiếp tục đẩy mạnh sự phát triển của chi nhánh như sau : Tổng nguồn vốn huy động tăng khoảng 10% - 20% so với cùng kì năm ngoái. Tổng dư nợ đạt tốc độ tăng trưởng khoảng 18% - 27% so với cùng kì năm ngoái, trong đó dư nợ ngắn hạn chiếm 55%/tổng dư nợ, dư nợ trung và dài hạn 40%/ tổng dư nợ. Nợ quá hạn chiếm dưới 4%, tăng trưởng vốn điều lệ đạt 24%, thu nhập thuần từ lãi tăng 30%, tăng tỷ trọng thu dịch vụ phí 1,5%. Để thực hiện được mục tiêu này, ngân hàng đưa ra các định hướng cụ thể sau: - Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao gắn liền với xây dựng & phát triển văn hóa doanh nghiệp. Xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên có phẩm chất, năng lực, phát huy và kế thừa văn hóa tốt đẹp của Ngân hàng. - Tăng cường công tác quản trị rủi ro, áp dụng từng bước thông lệ quốc tế vào công tác quản lý rủi ro của ngân hàng để phát triển bền vững. Nâng cao các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, đề cao vai trò của công tác kiểm tra kiểm soát, kiểm toán nội bộ. - Tập trung đầu tư phát triển công nghệ thông tin thích ứng và đáp ứng yêu cầu kinh doanh. Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin vào trong công tác quản trị và hoạt động của Ngân hàng. Lấy công nghệ làm cơ sở, nền tảng để có thể triển khai các nghiệp vụ, phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại đồng thời nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. - Đa dạng hóa sản phẩm. Phát triển, nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm, Cắt giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Hướng tới trở thành nhà Thang Long University Library
  • 75. 65 cung cấp các dịch vụ tài chính ngân hàng hàng đầu cho mọi đối tượng khách hàng với chất lượng sản phẩm dịch vụ tốt, giá cạnh tranh. - Nâng cao chất lượng tín dụng thông qua những biện pháp: thu nợ, xóa nợ xấu, nợ khó đòi, nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn đảm bảo an toàn cho các khoản tín dụng 3.2. Một số giải pháp chủ yếu Trên cơ sở kế thừa và phát huy những kinh nghiệm thực tế của các thế hệ đi trước đồng thời xuất phát từ những hạn chế, vướng mắc và phương hướng hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong thời gian tới, từ những hiểu biết của bản thân, em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại NHCTVN – chi nhánh Sông Nhuệ như sau: 3.2.1. Đẩy mạnh công tác huy động vốn Huy động vốn là công việc đầu tiên mà ngân hàng cần thực hiện để tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Nguồn vốn ngân hàng có dồi dào thì mới đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp. Vì vậy, tổ chức tốt công tác huy động vốn cũng là yếu tố góp phần nâng cao chất lượng cho vay của NHTM. Để làm được điều đó, Chi nhánh cần thực hiện tốt một số biện pháp sau: Thứ nhất, mở rộng mạng lưới huy động vốn đến các địa bàn mới: Việc mở rộng huy động vốn tới các địa bàn mới không chỉ đơn thuần là việc mở rộng thêm các phòng giao dịch mới. Bởi việc mở thêm các phòng giao dịch mới sẽ tốn rất nhiều chi phí như chi phí thuê địa điểm, chi phí nhân sự, chi phí truyền thông quảng bá,…Trong khi đó với số lượng phòng giao dịch của Chi nhánh hiện nay, hoàn toàn có thể mở rộng mạng lưới huy động vốn bằng các biện pháp như tuyên truyền, quảng cáo kết hợp với phong cách phục vụ chu đáo. Dân cư tại địa bàn mà Chi nhánh Sông Nhuệ đang hoạt động có rất nhiều các khu chung cư dành cho những người có thu nhập ở mức trung bình khá, đa số là các thành phần tri thức và đời sống tương đối cao. Do vậy lượng tiền trong dân cư là khá dồi dào, chi nhánh nên nhận ra thế mạnh này tại địa bàn mình đang hoạt động để khai thác hết tiềm năng trong khu vực. Để thu hút được lượng tiền gửi nhiều hơn, ngân hàng nên hiện đại hóa các phương thức giao dịch, áp dụng công nghệ thông tin vào trong việc huy động vốn như mở thêm các loại hình tiết
  • 76. 66 kiệm online, dịch vụ ngân hàng điện tử để khách hàng có thể chủ động và thuận tiện hơn trong việc gửi tiền. Thứ hai, duy trì và phát triển thêm nhiều mối quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp truyền thống: Một trong những nhược điểm vẫn còn tồn tại ở Chi nhánh đó là quá coi trọng việc tìm kiếm khách hàng mới mà đôi khi lơ là việc chăm sóc khách hàng cũ. Khách hàng cũ, đặc biệt là các khách hàng có quan hệ lâu năm mới ngân hàng là các khách hàng rất quan trọng và mang lại lợi ích kinh tế lớn cho ngân hàng mà Chi nhánh cần đặc biệt quan tâm hơn nữa. Bởi vì khi quan hệ với các khách hàng này, ngân hàng đã phần nào hiểu được uy tín và khả năng tài chính, kinh doanh của khách hàng; nắm bắt được các đối tác đầu vào đầu ra của khách hàng đó. Nhờ sự nhận biết này có thể khai thác nhiều hơn nguồn vốn từ đối tượng này. Đó có thể là các khoản tiền gửi không kỳ hạn như tiền lương của cán bộ nhân viên chưa đến kỳ trả, hay là tiền nguyên vật liệu chưa thanh toán. Ưu điểm của nguồn vốn này chính là chi phí thấp, vì là các loại tiền gửi không kỳ hạn. Củng cố và duy trì được mối quan hệ với các khách hàng truyền thống sẽ giúp ngân hàng có một nguồn vốn ổn định, lâu dài. Thứ ba, xây dựng chính sách lãi suất mềm dẻo, linh hoạt. Có thể nói lãi suất chính là yếu tố quan trọng trong quyết định của khách hàng đối với việc có sử dụng các sản phẩm của ngân hàng hay không. Khách hàng thường có sự so sánh lãi suất giữa các ngân hàng với nhau để mong tìm kiếm một lợi ích cao nhất cho mình. Do vậy, chi nhánh cần có những đề xuất với hội sở về chính sách lãi suất sao cho vừa đảm bảo được lợi ích cho người gửi tiền, vừa đảm bảo tuân thủ theo đúng quy định về trần lãi suất của ngân hàng nhà nước. Một chính sách lãi suất mềm dẻo, linh hoạt sẽ tạo ra được lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng. Sự mềm dẻo và linh hoạt ở đây được thể hiện ở việc lãi suất huy động áp dụng cho mỗi mức tiền gửi hoặc đối tượng gửi tiền cần cụ thể. Đưa ra các hình thức lãi suất khác nhau, đa dạng hơn và phù hợp với tâm lí của khách hàng. Ví dụ thay vì đưa ra mức lãi suất 8% theo trần lãi suất của NHNN, Chi nhánh có thể hạ lãi suất thấp hơn một chút nhưng bù lại khách hàng có cơ hội cào trúng thưởng các giải thưởng có giá trị tiền mặt, hiện vật,…Sự linh hoạt về chính sách lãi suất giúp ngân hàng phục vụ được nhiều khách hàng với những đặc trưng khác nhau. Thang Long University Library
  • 77. 67 3.2.2. Chính sách cho vay Chính sách cho vay bao gồm các quan điểm, chủ trương, định hướng, quy định chỉ đạo hoạt động cho vay và đầu tư của NHTM. Chính sách cho vay cung cung cấp cho các nhà quản lý cũng như cán bộ ngân hàng đường lối chỉ đạo cụ thể trong việc ra quyết định cho vay và xây dựng danh mục cho vay, tạo nên sự thống nhất trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Cần thiết phải xây dựng một chính sách vay nhất quán, linh hoạt và hợp lý, thích ứng với môi trường kinh doanh, phù hợp với đặc điểm và điều kiện hoạt động của ngân hàng để có thể phát huy được thế mạnh, hạn chế và khắc phục điểm yếu nhằm mục tiêu an toàn và sinh lợi. Các chính sách đó bao gồm: Thứ nhất, hoàn thiện và thực hiện tốt chính sách khách hàng Chính sách khách hàng là một trong những nội dung quan trọng nhất trong chính sách cho vay của ngân hàng, nhằm xác định chính xác đối tượng khách hàng mục tiêu. Việc xây dựng chính sách khách hàng linh hoạt và hợp lý sẽ giúp ngân hàng tăng cường khả năng tiếp cận khách hàng, tạo dựng mối quan hệ tốt đẹp và mở rộng thị phần. Chính sách khách hàng cần chú trọng những vấn đề sau: - Cần nghiên cứu nhu cầu khách hàng, nghiên cứu thị trường và phát triển các sản phẩm dịch vụ; bởi càng hiểu rõ về khách hàng, về thị trường thì ngân hàng càng dễ dàng và thuận lợi hơn trong việc đáp ứng nhu cầu khách hàng. Để đưa ra được các sản phẩm dịch vụ phù hợp, ngân hàng cần tiến hành phân đoạn thị trường cho các đối tượng khách hàng khác nhau. Với mỗi đối tượng khách hàng, ngân hàng có thể phân đoạn theo tiêu chí quy mô, ngành nghề kinh doanh, hình thức sở hữu...để biết đặc thù của mỗi doanh nghiệp theo từng nhóm là gì, có lợi thế gì và khó khăn gì. Từ đó phát triển sản phẩm đáp ứng tốt nhất của từng nhóm khách hàng này. - Chủ động tìm kiếm và đa dạng hóa đối tượng khách hàng để có được cơ cấu cho vay hợp lý. Trong môi trường cạnh tranh hiện nay, để nâng cao vị thế của mình, ngân hàng phải chủ động tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường, đặc biệt với đối tượng là doanh nghiệp. Ngân hàng nên kết hợp các hình thức marketing, truyền thông các thông tin cần thiết về ngân hàng để thiết lập hình ảnh đẹp về ngân hàng trong khách hàng, từ đó nhằm thiết lập duy trì mối quan hệ bền vững tốt đẹp với khách hàng.
  • 78. 68 - Tăng cường các hoạt động tư vấn, hỗ trợ khách hàng nhằm đẩy nhanh quá trình hợp tác với khách hàng. Ngân hàng có thể mở rộng các hoạt động tư vấn không chỉ dừng lại ở mức độ giải thích các quy định, yêu cầu của ngân hàng trong quá trình cho vay mà còn cùng khách hàng xem xét tính khả thi của dự án để lập phương án/ dự án SXKD hiệu quả. Ngân hàng có thể cung cấp cho khách hàng các thông tin về công nghệ, thị trường, tình hình kinh tế xã hội.. Ngoài ra, ngân hàng do có nhiều mối quan hệ với nhiều khách hàng ở nhiều lĩnh vực ngành nghề khác nhau nên có thể giới thiệu các đối tác làm ăn uy tín, hiệu quả cho các khách hàng của mình, giúp các doanh nghiệp có thêm dự án hoặc công việc mới, ngân hàng có nguồn thu mới ổn định với chính những khách hàng truyền thống của mình. Thứ hai, tăng tỷ lệ cho vay Trên thực tế trong giao dịch với ngân hàng, có những khách hàng truyền thống đã có uy tín với khách hàng nhiều năm và có nhiều lịch sử giao dịch với ngân hàng. Hoặc những khách hàng có phương án sản xuất kinh SXKD tốt, kế hoạch trả nợ tốt hoặc bên bảo lãnh thứ 3 là bên có uy tín lớn, rủi ro rất thấp. Đối với các đối tượng này nếu cứng nhắc áp dụng mức cho vay tối đa 70% giá trị phương án xin vay thì chưa thỏa đáng. Bởi sự thiếu hụt này có thể chưa đáp ứng đủ nhu cầu vay của khách hàng, khách hàng buộc phải sử dụng nguồn tín dụng bên ngoài với lãi suất cao, gây khó khăn cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động. Vì thế, để trợ giúp khách hàng có uy tín và có kế hoạch SXKD tốt, đồng thời tăng khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác, Vietinbank-chi nhánh Sông Nhuệ nên xem xét nâng cao mức cho vay tối đa có thể là 75% - 80% giá trị xin vay đối với các đối tượng doanh nghiệp nêu trên. Thứ ba, thời hạn cho vay vốn đa dạng và phù hợp Ngân hàng cần đa dạng hóa các thời hạn cho vay để đảm bảo các nguyên tắc cho vay như khả năng hoàn trả, đảm bảo được mục đích sử dụng vốn và có điều kiện đảm bảo khả năng trả nợ vay cũng như tạo điều kiện kiểm tra theo dõi khoản vay. Ngân hàng cần xem xét định kỳ trả nợ gốc và lãi vốn vay cho phù hợp với chu kỳ SXKD, thời gian luân chuyển vốn lưu động và kế hoạch dòng tiền vào ra của doanh nghiệp. Thang Long University Library
  • 79. 69 Tuỳ thuộc vào loại hình doanh nghiệp mà ngân hàng sẽ có các mức thời gian trả nợ khác nhau như trả lãi, gốc hàng tháng, trã lãi hàng tháng trả gốc theo quý, trã lãi hàng tháng trả gốc cuối năm. Đối với loại hình doanh nghiệp thương mại dịch vụ chỉ là trung gian mua bán hàng hoá và cung ứng ra thị trường thì áp dụng trã lãi và gốc hàng tháng. Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì áp dụng phương pháp trả lãi hàng tháng trả gốc theo quý hoặc năm. Đối với các khoản vay dự án đầu tư trung và dài hạn, hay các khoản vay trung và dài hạn đầu tư tài sản cố định áp dụng cách thức tính lãi nhập gốc cho giai đoạn đầu tư và sản xuất thử. Khi các phương án tạo ra doanh thu thì sẽ yêu cầu khách hàng trả lãi hàng tháng, trả gốc theo quý hoặc năm. Thời hạn cho vay được tính từ thời điểm giải ngân khoản vay đầu tiên cho tới khi phương án kinh doanh chấm dứt hoạt động. 3.2.3. Đẩy mạnh hoạt động marketing ngân hàng. Đối với bất kỳ hoạt động kinh doanh nào, nhất là dịch vụ thì marketing là hết sức cần thiết. Marketing ngân hàng là một hệ thống tổ chức và quản lý của ngân hàng từ việc phát hiện ra nhu cầu của khách hàng đến việc thỏa mãn nhu cầu đó về nguồn vốn cũng như các dịch vụ ngân hàng khác thông qua các chính sách cụ thể, các giải pháp cụ thể, linh hoạt và thích ứng với các mục tiêu đề ra. Có thể nói, marketing ngày nay là lý thuyết của kinh doanh hiện đại, tuy nhiên nhiều NHTM chưa có hoạt động marketing hoàn thiện với đầy đủ quy trình, cách thức tiến hành marketing mà chỉ dừng lại ở công việc truyền thông quảng cáo. Hoạt động kinh doanh tại Vietinbank-chi nhánh Sông Nhuệ cũng ở trong tình trạng như vậy và khá bị động, tức là chỉ khi có công việc cần mới tiến hành marketing mà không tổ chức thường xuyên. Trên thực tế, để hoạt động marketing có hiệu quả cần thực hiện một cách khoa học các giai đoạn của hoạt động marketing từ việc ngiên cứu sản phẩm thị trường, lựa chọn thị trường, tìm hiểu khách hàng đến việc lựa chọn cách thức marketing hợp lí với mỗi phân khúc thị trường khác nhau. Do vậy, để nâng cao chất lượng cho vay thì cần một số giải pháp cụ thể như sau: Trước khi quyết định một khoản tín dụng, Ngân hàng cần phải nghiên cứu, tìm hiểu, thu thập thông tin có liên quan tới khoản tín dụng và điều tra xem xét các thông tin thu thập được có chính xác hay không, nhằm biết được thông tin về khách hàng
  • 80. 70 hiện tại cũng như tiềm năng của ngân hàng, hiểu được thực chất họ cần cái gì, theo phương thức như thế nào. Đồng thời, ngân hàng cũng đánh giá được khả năng của các đối thủ cạnh tranh, từ đó đưa ra các giải pháp tối ưu nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất so với đối thủ cạnh tranh. Tiếp cận nhu cầu của khách hàng: Ngân hàng phải luôn quan tâm cải tiến hình thức đầu tư, hình thức giải ngân, đối tượng vay vốn. Tích cực tìm kiếm và khai thác khách hàng để mở rộng tín dụng, tiếp cận khách hàng tùy theo tầm quan trọng và đặc tính của họ để có cách tiếp cận hiệu quả nhất. Để đẩy mạnh hoạt động Marketing, chi nhánh Sông Nhuệ cần cho ra đời phòng marketing với đầy đủ các chức năng và ý nghĩa của nó, có như vậy mới thu hút được nhiều khách hàng vay vốn cũng như sử dụng nhiều sản phẩm khác và điều quan trọng là nâng cao vị thế và khả năng cạnh tranh của chi nhánh. 3.2.4.Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Con người là yếu tố giữ vai trò quyết định trong mọi hoạt động. Một trong những nguyên nhân dẫn đến rủi ro cho vay trong thời gian qua là do trình độ bất cập của đội ngũ cán bộ cho vay không theo kịp yêu cầu của nền kinh tế thị trường, ý thức chấp hành thể lệ, chế độ nghiệp vụ của một số cán bộ chưa nghiêm túc, thậm chí còn có biểu hiện vi phạm về đạo đức. Do vây, để nâng cao trình độ, năng lực, trách nhiệm của cán bộ cho vay thì cần phải đảm bảo các yêu cầu sau: Thứ nhất, về tư cách đạo đức: Việc thẩm định dự án và ra quyết định cho vay đều chứa đựng những nhận định mang tính chủ quan của cán bộ tín dụng. Vì vậy, Ngân hàng Vietinbank – chi nhánh Sông Nhuệ cần có các biện pháp nhằm đảm bảo tư cách đạo đức của cán bộ tín dụng, tránh tình trạng cán bộ tín dụng cấu kết với kẻ gian nhằm thu lợi bất chính, gây thiệt hại cho ngân hàng. Nguyên nhân của hành động trên một phần do sự suy giảm về tư cách đạo đức, một phần vì cán bộ nhân viên cảm thấy chưa hài lòng với chế độ đãi ngộ của ngân hàng nên đã tìm cho mình nhiều cách kiếm tiền khác nhau, dẫn tới các hành động trái với đạo đức nghề nghiệp. Do vậy, để cán bộ nhân viên toàn tâm toàn ý với công việc, Chi nhánh cần phải xây dựng một môi trường làm việc lành mạnh, có chính sách lương bổng, thưởng phạt hợp lý nhằm thoả mãn những nhu cầu chính đáng của nhân viên. Đồng thời phải biết nhận biết người tài, trọng dụng người tài để khuyến khích những nhân viên có tâm huyết với ngân hàng. Thang Long University Library
  • 81. 71 Thứ hai, hoàn thiện công tác đào tạo lao động Đối với một tổ chức dù là tư nhân hay quốc doanh hay bất cứ một loại hình nào khác thì công tác đào tạo lao động luôn là một nhiệm vụ quan trọng quyết định đến sự sống còn của tổ chức. Ý thức được tầm quan trọng của công tác đào tạo, Ngân hàng TMCPCTVN đã tổ chức những khoá bồi dưỡng, cập nhật và nâng cao kIến thức cho cán bộ. Trong thời gian tới, ngân hàng vẫn nên duy trì việc làm này nhằm nâng cao trình độ của các chuyên viên trong ngân hàng. Nội dung của các khóa đào tạo có thể bao gồm:  Đào tạo về kĩ năng, cách thức phương pháp làm việc, tương tác giữa các bộ phân trong Ngân hàng. Khi nhân viên chuyển sang các đơn vị kinh doanh khác vẫn nhanh chóng thích nghi và hòa nhập vào môi trường mới nhờ kĩ năng được đào tạo qua khóa học.  Đào tạo thường xuyên cho cán bộ nhân viên cách thức thực hiện công việc một cách đúng quy trình kĩ thuật, ngăn ngừa các trường hợp rủi ro, mất an toàn hệ thống đáng tiếc xảy ra. Ngoài những hình thức đào tạo ngân hàng TMCPCTVN cần thực hiện thêm các giải pháp sau nhằm có những định hướng và phát triển nghề nghiệp phù hợp cho từng cán bộ, nhân viên để đạt được hiệu quả mong muốn trong công tác tổ chức:  Thường xuyên cung cấp các thông tin về các cơ hội nghề nghiệp trong Ngân hàng, thực hiện hỗ trợ nhân viên về nghề nghiệp. Tạo động lực cho nhân viên để họ luôn có những cơ hội thăng tiến và xây dựng môi trường làm việc cạnh tranh công bằng giữa các nhân viên.  Tạo cơ hội cho cán bộ, nhân viên thường xuyên được thay đổi công việc, giúp họ nắm vững được nhiều kĩ năng ở các vị trí khác nhau để từ đó phát hiện ra khả năng thực sự của họ để sắp xếp, bố trí vị trí phù hợp nhằm tận dụng tối đa những năng lực của họ. Bên cạnh đó, tạo điều kiện cho họ thay đổi môi trường làm việc nhằm đưa lại những tác động tốt về tâm lý lao động nhằm cho họ hoạt động trong môi trường mà họ thấy phù hợp nhất. Thứ ba, chế độ đãi ngộ Đãi ngộ người lao động tốt là một trong những phương pháp hữu hiệu nhằm thu hút những lao động về với tổ chức và cũng là phương pháp hữu hiệu nhằm duy trì sự gắn kết giữa người lao động với tổ chức, giữ chân những người lao động giỏi hay huy
  • 82. 72 động tối đa năng lực làm việc của người lao động trong tổ chức. Ngân hàng cần đưa ra những giải pháp sau nhằm xây dựng một chế độ đãi ngộ hiệu quả :  Tổ chức định kỳ các đợt tham quan, nghỉ mát cho cán bộ, nhân viên.  Tổ chức khám sức khoẻ định kì, nhằm chăm sóc thường xuyên sức khẻo của cán bộ, nhân viên.  Đối với các cán bộ, nhân viên có thành tích tốt bên cạnh việc tuyên dương trước tổ chức, nhận phần thưởng về vật chất có thể thưởng cho một kì nghỉ dài tại những địa đIểm đẹp nhằm khuyến khích lao động phát huy năng lực, hết lòng cho công việc. Thứ tư, về chính sách tuyển dụng: Tuyển dụng luôn là một hoạt động quan trọng của ngân hàng. Bởi chính nhân sự tại ngân hàng là những người thực hiện các công việc trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Công việc đó được làm thế nào và hiệu quả có tốt không phụ thuộc chính vào khả năng của nhân sự. Do đó, Ngân hàng cần tuyển được những cán bộ giỏi chuyên môn, có kĩ năng nghiệp vụ tốt. Để làm được điều này, công tác tuyển dụng của ngân hàng cần được tiến hành một cách minh bạch, rõ ràng. Các thông tin tuyển dụng nên được đăng tải rộng rãi trên các phương tiện truyền thông đại chúng và gửi trực tiếp về các trường đại học khối kinh tế nhằm thu hút đông đảo hồ sơ dự tuyển. Việc thi tuyển, xét tuyển cần được tiến hành một cách minh bạch. Nên áp dụng hình thức thi online để thí sinh biết được kết quả ngay và tiết kiệm thời gian chấm bài, thu bài. Hiện tại, ngân hàng quân đội chỉ ưu tiên tuyển sinh viên đến từ các trường đại học lớn như: Đại học kinh tế quốc dân, học viện ngân hàng, đại học ngoại thương,…mà không nhận hồ sơ dự tuyển của nhiều trường ngoài công lập. Trong khi đó, các sinh viên ngoài công lập được đào tạo khá bài bản, có kĩ năng tốt hơn một số sinh viên ở các trường công lập. Sự phân biệt này sẽ khiến ngân hàng mất đi cơ hội tuyển chọn những nhân lực phù hợp với công việc, đặc biệt là các vị trí cần giao tiếp với nhiều khách hàng và tìm hiểu thị trường như cán bộ tín dụng, giao dịch viên, phát triển sản phẩm,….Trong thời gian tới ngân hàng nên thay đổi quan niệm này trong công tác tuyển dụng. Bên cạnh đó, đối với những sinh viên mới ra trường, chưa được nhận bằng tốt nghiệp, Ngân hàng có thể hỗ trợ bằng cách chấp nhận giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời của sinh viên. Các thủ tục tuyển dụng cần tiến hành nhanh chóng, để các ứng viên trúng tuyển nhanh chóng được tiếp cận với công việc. 3.2.5. Công tác thẩm định tín dụng Thứ nhất, thẩm định khách hàng Thang Long University Library
  • 83. 73 Yếu tố đầu tiên và cơ bản nhất trong quá trình thẩm định khách hàng là thẩm định tính đầy đủ, hợp pháp và hợp lệ của hồ sơ khách hàng mang đến. Cán bộ ngân hàng phải thẩm định xem xét tư cách pháp lý của khách hàng thông qua các giấy tờ có liên quan như: giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy xác nhận của chính quyền địa phương nơi khách hàng tham gia SXKD. Đồng thời cần nắm được các quy định của pháp luật về những ngành nghề kinh doanh của khách hàng. Bên cạnh tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ khách hàng; ngân hàng cần xem xét tới mục đích vay vốn cụ thể của khách hàng. Mục đích đó có hợp pháp hay không, có thiết thực hay không, có hiệu quả và mang lại lợi ích kinh tế để đảm bảo được cho khả năng trả nợ của khách hàng hay không. Đây chính là căn cứ quan trọng để ngân hàng đánh giá khách hàng về cơ hội phát triển cũng như là một yếu quan trọng giúp ngân hàng nhận ra những thách thức, khó khăn mà khách hàng gặp phải nếu thực hiện phương án sản xuất kinh doanh đó. Nếu mục đích vay vốn của khách hàng nằm trong danh mục các khoản vay được ưu tiên và khách hàng có đủ hồ sơ chứng minh năng lực pháp lý của mình thì vấn đề tiếp theo ngân hàng cần quan tâm đó chính là việc đánh giá năng lực tài chính của khách hàng. Việc đánh giá này được dựa trên hệ thống sổ sách kế toán và báo cáo tài chính hàng kỳ của các DN. Đồng thời cán bộ ngân hàng cần thu thập thông tin qua các tổ chức, cá nhân có liên quan như: cơ quan thuế, nhà cung cấp, khách hàng, đối tác,…của các DN. Việc đánh giá phân tích năng lực tài chính của khách hàng đòi hỏi các cán bộ ngân hàng phải có nền tảng kiến thức tốt về kế toán, kiểm toán, thường xuyên cập nhật các quy định mới về hệ thống kế toán tài chính. Bên cạnh đó, cán bộ ngân hàng cần đánh giá tình hình tài chính của khách hàng thông qua các chỉ tiêu như vốn tự có của khách hàng (bao gồm vốn cố định và vốn lưu động), nguồn hình thành, nợ phải trả (nếu có), tài sản khách hàng đang sở hữu…Từ đó, mới đánh giá được chính xác và trung thực những con số mà các doanh nghiệp gửi đến ngân hàng. Có một yếu tố quan trọng khi đánh giá khách hàng nhưng rất nhiều ngân hàng hiện nay lại bỏ qua, đó chính là việc đánh giá đội ngũ quản lý doanh nghiệp. Người quản lý là người nắm vai trò chủ đạo trong quá trình định hướng hoạt động của doanh nghiệp. Tư cách, đạo đức và năng lực của người lãnh đạo ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển và vững mạnh của chính doanh nghiệp đó. Do vậy, ngân hàng cần đề cao vấn đề đánh giá đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp trong quá trình thẩm định khách hàng. Đây là việc làm không hề đơn giản, đòi hỏi sự khéo léo, nhạy bén và khả năng nắm bắt thông tin tốt của các cán bộ ngân hàng,
  • 84. 74 Thứ hai, thẩm định tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh Trước tiên, muốn biết phương án SXKD này có khả thi hay không, cần dựa vào việc đánh giá nhu cầu thị trường. Thông qua mục đích sử dụng vốn vay, ngân hàng cần xem xét thị trường mà DN đang hướng tới có tiềm năng hay không. Để đánh giá được tiêu chí này, cán bộ ngân hàng cần tìm hiểu về ngành nghề kinh doanh của khách hàng, các chỉ tiêu chung của ngành, xu hướng phát triển ngành trong tương lai. Sau khi xem xét nhu cầu thị trường về lĩnh vực kinh doanh mà khách hàng tham gia, cán bộ ngân hàng cần tiếp tục đánh giá khả năng xâp nhập thị trường của sản phẩm đó có tốt hay không. Cần xem xét và nghiên cứu về kế hoạch chi tiết của khách hàng trong từng bước như sản xuất, quảng bá cũng như kênh phân phối sản phẩm (đối với các doanh nghiệp sản xuất) và cách thức marketing để khách hàng biết đến sản phẩm của mình (đối với các doanh nghiệp thương mại dịch vụ). Dựa vào bản kế hoạch chi tiết đó, ngân hàng sẽ xem xét tính hợp lí về mặt thời gian, cách thức và chiến lược thâm nhập thị trường cho sản phẩm của DN. Bên cạnh đó là các biện pháp tư vấn, hỗ trợ để phương án SXKD của khách hàng khả thi, hiệu quả hơn. Một trong những hạn chế của các DN ở Việt Nam hiện nay chính là thiếu những hiểu biết và kinh nghiệm về công nghệ, dẫn tới việc tiêu tốn tiền của nhưng công nghệ của về lại lạc hoặc không phù hợp với tiềm năng của doanh nghiệp. Do vậy, việc đánh giá về thiết bị dây chuyền sản xuất của khách hàng là rất quan trọng, thông qua đó ngân hàng có thể biết được với thực trạng về công nghệ hiện nay của doanh nghiệp, liệu doanh nghiệp có thể đảm bảo được việc sản xuất kinh doanh diễn ra đúng với kế hoạch đã định và cho năng suất cao hay không. Từ đó ảnh hưởng trực tiếp tới đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay của khách hàng. Thứ ba, thẩm định tài sản đảm bảo Ngoài việc kiểm tra tình hình thực tế của TSĐB, CBNV của chi nhánh cần có sự tham khảo và hiểu biết về một số tài sản mà các doanh nghiệp vay vốn thường mang đi cầm cố, thế chấp để vay vốn. Hoặc chi nhánh có thể cử CBNV đi học các lớp nghiệp vụ về vấn đề này để họ có thêm kiến thức trong việc đánh giá chính xác giá trị thực tế của TSĐB, tính thanh khoản của TSĐB và giá trị hao mòn của tài sản... Quan trọng hơn, CBNV phải kiểm tra rõ tính pháp lý, giấy tờ sở hữu của TSĐB xem có đúng đang thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp vay vốn không để tránh tình trạng tài sản không hợp pháp khi phát mại trong trường hợp doanh nghiệp mất khả năng thanh toán cho ngân hàng. Thang Long University Library
  • 85. 75 3.2.6. Xử lý nợ quá hạn Ngân hàng phải thường xuyên giám sát khoản vay, kiểm tra hạn mức tín dụng, thường xuyên gặp gỡ khách hàng và thăm quan thực địa,... để kịp thời phát hiện ra những dấu hiệu bất thường ngay khi chúng mới phát sinh để kịp thời điều chỉnh, giải quyết kịp thời nhanh chóng, tránh trường hợp khi xảy ra rủi ro mới phát hiện ra, gây tổn thất cho ngân hàng. Các khoản nợ xấu của ngân hàng sẽ được ngân hàng chia làm hai loại, một loại là các khoản nợ xấu của các Doanh nghiệp nhà nước được Chính phủ hay nhà nước yêu cầu ngân hàng cấp tín dụng nhưng không có khả năng trả nợ sẽ được ngân hàng đưa vào nợ khoanh và quản lý chặt chẽ ở ngoại bảng sau đó xin ý kiến chỉ đạo của Chính phủ về các khoản vay đó. Loại thứ 2 là các khoản giải ngân do chính ngân hàng đánh giá cho khách hàng vay xảy ra nợ quá hạn. Đối với các khoản vay này thì bắt buộc ngân hàng phải chủ động trong việc xử lý nợ. Biện pháp đầu tiên mà các nhân viên tín dụng phải thực hiện là xác định tính nghiêm trọng của vấn đề bằng các quá trình thích hợp. Trước hết phải thẩm tra lại và thu thập thêm thông tin về người vay. Sau đó tùy thuộc vào sự nghiêm trọng của tình hình, ngân hàng có thể có những cách xử lý khác nhau. Cụ thể, đối với những trường hợp không quá nghiêm trọng ngân hàng có thể sử dụng các biện pháp nhằm điều chỉnh tình huống và bảo vệ lợi ích của ngân hàng. Có thể sử dụng một hoặc một số các biện pháp sau đây để cứu người vay và khôi phục sức mạnh tài chính của họ. - Tư vấn cho khách hàng nhằm khôi phục tình hình tài chính: Nhân viên ngân hàng có thể cùng trao đổi bàn bạc với khách hàng về các vấn đề doanh nghiệp đang gặp phải. Tìm hiểu xem nguyên nhân của những khó khăn đó bắt đầu từ đâu, việc làm nào chưa hiệu quả. Nhân viên ngân hàng có thể đưa ra những lời khuyên cho khách hàng như lời khuyên về cách thức bán hàng, cách thức tổ chức quản lý, cách thức sử dụng vốn và quay vòng vốn, quản lý hàng tồn kho…sao cho hợp lí và có hiệu quả hơn. Trong những trường hợp cần thiết, có thể giới thiệu cho doanh nghiệp các chuyên gia trong các lĩnh vực mà doanh nghiệp gặp khó khăn để nhận được sự tư vấn từ họ. - Giảm bớt kế hoạch mở rộng: Nếu ngân hàng cảm thấy quy mô hoạt động của doanh nghiệp, công suất hoạt động và số lượng nhân lực là quá lớn so với tình hình thực tế của doanh nghiệp về vốn, về kinh nghiệm quản lí và tại thời điểm hiện tại là quá sức đối với doanh nghiệp thì ngân hàng có thể khuyên doanh nghiệp xem xét đến vấn đề thu hẹp quy mô, tiết kiệm chi phí, tập trung vào các thế mạnh của mình, tránh đầu tư tràn lan và hiệu quả không cao.
  • 86. 76 - Khuyến khích thu hồi các khoản nợ chậm trả: Sự chậm trả tiền hàng từ phía các đối tác làm doanh nghiệp bị thiếu hụt vốn trong kinh doanh. Điều này ảnh hưởng rất lớn tới sự an toàn và ổn định nguồn vốn cũng như hoạt động của doanh nghiệp. Ngân hàng có thể tư vấn cho các doanh nghiệp các cách thức thu hồi nợ, làm giảm giá trị các khoản phải thu để doanh nghiệp có nguồn vốn đảm bảo cho SXKD. - Gia hạn nợ: Khác với thời gian ân hạn, gia hạn nợ là việc thương lượng giữa khách hàng và ngân hàng về việc xin lùi thời hạn trả nợ của doanh nghiệp trong một thời gian nào đó nếu khách hàng gặp khó khăn chưa trả được nợ gốc và lãi cho ngân hàng theo đúng hợp đồng kí kết ban đầu. Về mặt tài chính, gia hạn nợ sẽ giúp cho khách hàng tránh được sự kiện tụng, dẫn đến giảm bớt các chi phí cho hoạt động pháp lý. Mặt khác còn giúp doanh nghiệp duy trì uy tín trong hoạt động kinh doanh của mình. Việc áp dụng các biện pháp này có thể giúp cho ngân hàng thu hồi đầy đủ khoản tín dụng sau này, khi khách hàng có những cơ hội tốt để khôi phục lại các hoạt động kinh doanh để có điều kiện trả nợ. Cụ thể, khách hàng sẽ lập một tờ trình xin gia hạn nợ đối với ngân hàng. Đối với ngân hàng việc gia hạn nợ cho khoản vay ngắn hạn tối đa là 12 tháng còn đối với các khoản vay trung và dài hạn sẽ gia hạn với thời gian tối đa là 1/2 thời gian cho vay. Dựa vào đề nghị của khách hàng và cán bộ tín dụng có tính toán lại các yếu tố tác động là từ bên ngoài doanh nghiệp liên quan đến nền kinh tế chưa ổn định thì cán bộ tín dụng có thể đề xuất thời gian gia hạn phù hợp. Việc gia hạn trả nợ phải có sự thỏa thuận tự nguyện giữa khách hàng và ngân hàng cho vay. Khi đã có sự thỏa thuận tự nguyện, phải đưa ra được một kế hoạch trả nợ chi tiết. Qua đó, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp có thời gian chuẩn bị tích lũy các khoản tiền để trả nợ. - Tiến hành xử lý các tài sản đảm bảo: Nếu khoản nợ của khách hàng bị chuyển sang nhóm 3 thì cán bộ tín dụng bắt đầu gặp trực tiếp khách hàng, tìm hiểu các thông tin thực tế của khách hàng và đánh giá lại khả năng trả nợ của khách hàng. Tiếp theo, cán bộ tín dụng sẽ gửi thông báo về việc yêu cầu khách hàng hợp tác trong công tác chuyển giao sở hữu tài sản cho ngân hàng. Khi có sự đồng ý chuyển giao của khách hàng về việc dùng tài sản đảm bảo để trả nợ, ngân hàng sẽ cùng với khách hàng đến các cơ quan chính quyền để trình báo về sự việc và nhờ cơ quan chính quyền đứng ra làm bên thứ 3 để chứng nhận sự chuyển giao sở hữu. Sau khi đã thực hiện quyền chuyển giao tài sản thì ngân hàng sẽ phát mại tài sản và sau đó thông báo lại toàn bộ các thông tin về việc phát mại tài sản đó cho khách hàng cũng như cơ quan chính quyền biết. Nếu vẫn chưa thu hồi đủ số vốn gốc thì yêu cầu khách hàng dùng nguồn khác để thanh toán số tiền còn thiếu. Nếu giá trị tài sản thanh lý lớn hơn số vốn cần thu hồi thì sẽ được trả lại cho khách hàng. Thang Long University Library
  • 87. 77 - Yêu cầu cơ quan pháp luật can thiệp: Trường hợp ngân hàng không thu hồi đủ khoản tín dụng đã cấp từ việc sử dụng các tài sản bảo đảm hoặc đối với những khoản cho vay không có bảo đảm ngân hàng có thể đề nghị tòa án phán quyết cho phép ngân hàng quyền thu thêm tài sản khác của người vay. Hoặc ngân hàng cũng có thể sử dụng quyền cao nhất của một chủ nợ không được người vay thực hiện thanh toán nợ theo đúng thỏa thuận là yêu cầu tòa án tuyên bố phá sản doanh nghiệp. Tình huống này chỉ xảy ra khi khách hàng có thái độ không hợp tác đối với ngân hàng trong việc xử lý khoản vay. Cán bộ ngân hàng vẫn phải đi gặp các cấp chính quyền nơi có khách hàng đăng ký kinh doanh cũng như nơi có tài sản đảm bảo sau đó trình bày sự việc với cơ quan chính quyền nhờ cơ quan chính quyền phân định. Khi có kết quả phân định và xử lý của chính quyền địa phương, ngân hàng có quyền kiện khách hàng nếu khách hàng vẫn có thái độ không hợp tác đối với các biện pháp xử lý đó. Nhìn chung, đối với những khoản nợ khó đòi, ngân hàng cần cử cán bộ tín dụng xuống xem xét lại tình hình thực tế của khách hàng để đưa ra quyết định xiết nợ kịp thời tránh tình trạng để khách hàng không có khả năng trả nợ hoàn toàn mới xiết nợ. Hiện nay, nợ quá hạn của các DN tương đối cao, đối với mỗi khoản nợ quá hạn mà ngân hàng không thu hồi được đều gây ra những tổn thất nhất định cho ngân hàng. Do đó, việc xử lí nợ quá hạn thế nào để vẫn đảm bảo vừa thu hồi được nợ cho ngân hàng vừa không làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề rất khó khăn đặt ra cho ngân hàng đòi hỏi ngân hàng phải có những biện pháp thích hợp. 3.3. Kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước. Thứ nhất, Nhà nước cần phải ổn định môi trường vĩ mô của nền kinh tế. Nhà nước cần xác định rõ chiến lược phát triển kinh tế, hướng đầu tư, có chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần một cách ổn định, lâu dài, đúng định hướng. Cụ thể, mục tiêu ổn định thị trường, ổn định giá cả, duy trì tỷ lệ lạm phát ở mức hợp lý được coi là nhiệm vụ hàng đầu thường xuyên. Chính việc Nhà nước tạo ra một môi trường chính trị - kinh tế - xã hội ổn định và lành mạnh sẽ tạo điều kiện cho quá trình phát triển kinh tế, giúp cho các doanh nghiệp an tâm tiến hành sản xuất kinh doanh, đáp ứng các nhu cầu đa dạng của người dân. Thứ hai, Nhà nước cần tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho Ngân hàng hoạt động. Do tình hình kinh tế - xã hội phát triển nhanh, nhiều quan hệ xã hội mới phát sinh trong nền kinh tế thị trường thực sự cần có pháp luật điều chỉnh, tạo ra môi
  • 88. 78 trường pháp lý lành mạnh trong sự phát triển kinh tế. Chính vì vậy đòi hỏi một hệ thống pháp luật đồng bộ làm chỗ dựa pháp lý cho Ngân hàng, cho doanh nghiệp là rất cần thiết. Hơn nữa, hệ thống pháp luật nước ta chưa ổn định, thay đổi liên tục khiến các Ngân hàng khó có một cơ sở vững chắc để hoạt động. Việc luôn bị sửa đổi của các luật doanh nghiệp, luật đầu tư nước ngoài, luật đất đai nhà cửa,…khiến cho các giấy tờ liên quan như giấy phép kinh doanh, giấy sở hữu nhà đất không rõ ràng, rất khó khăn cho Ngân hàng xem xét dự án có thể cho vay. Thứ ba, tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp. Hoạt động của các doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động cho vay của ngân hàng. Việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là một trong những biện pháp hữu hiệu nhằm phòng ngừa những rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Trong hoàn cảnh nền kinh tế gặp nhiều khó khăn như hiện nay, năng lực sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp còn nhiều yếu kém, ít có sự cạnh tranh, hoạt động của nhiều doanh nghiệp mang tính chất nhỏ lẻ, không có tầm nhìn chiến lược là một thách thức lớn đòi hỏi Chính phủ phải có những biện pháp giải quyết kịp thời. Cần thực thi tốt kế hoạch phát triển tổng thể đã đề ra, có các ưu tiên đãi ngộ đối với các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế mũi nhọn, kinh tế trọng điểm. Ban hành và hướng dẫn chỉ đạo các ngành, các cấp thực thi các điều luật đã và sẽ ban hành. Đối với các doanh nghiệp, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra bảo đảm các doanh nghiệp thực thi nghiêm túc các điều luật đó. Tiếp tục thực hiện chủ trương cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước, gắn chặt quyền lợi và trách nhiệm của người lao động với doanh nghiệp. 3.3.2. Kiến nghị đối với ngân hàng Nhà nước Thứ nhất, tiếp tục xây dựng và hoàn chỉnh các văn bản pháp quy. Các văn bản này bao gồm: Nghị định của Chính phủ, Quyết định và thông tư của Thống đốc NHNN để hướng dẫn thi hành về hai luật ngân hàng: Luật NHNN và Luật các TCTD. Việc xây dựng và hoàn chỉnh các văn bản này cần được xây dựng với tinh thần khẩn trương, chất lượng, đảm bảo tuân thủ pháp luật và các yêu đầu đặt ra của nền kinh tế; giúp các NHTM tháo gỡ các vướng mắc, giảm bớt các thủ tục phiền hà, không cần thiết nhưng vẫ đảm bảo an toàn hoạt động. Góp phần nâng cao quyền tự chủ của các TCTD, của doanh nghiệp và nhân dân trong hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Thứ hai, NHNN nên áp dụng mức lãi suất khác nhau cho nợ quá hạn: phân theo nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan. Sẽ là không công bằng cho các doanh nghiệp phải chịu lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn khi nguyên Thang Long University Library
  • 89. 79 nhân gây ra nợ quá hạn là các nguyên nhân khách quan như: hạn hán, lũ lụt,.. hay do những thay đổi của cơ chế chính sách của Nhà nước. Thứ ba, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nhằm đảm bảo độ an toàn của hệ thống ngân hàng: Hiện nay, các NHTM đang cạnh tranh khốc liệt bằng nhiều hình thức. Do vậy, để đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các NHTM thì NHNN nên tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát NHTM; nâng cao hiệu lực Thanh tra và quản lý của NHNN để khắc phục những khuyết điểm, xử lý kiên quyết những sai phạm đã được phát hiện và chủ động có giải pháp đồng bộ với các ngành có liên quan. Công tác thanh tra cần được xác định trọng tâm, trọng điểm đối với hệ thống tổ chức tín dụng, trong đó đặc biệt chú trọng đến thanh tra quản trị điều hành và chất lượng tín dụng của NHTM. Việc kiểm tra, kiểm soát các NHTM sẽ đảm bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng vì bất cứ một ngân hàng nào chạy đua để cạnh tranh bằng cách nới lỏng các quy định của NHNN dẫn đến mất khả năng thanh toán thì các ngân hàng trong toàn hệ thống sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng. 3.3.3. Kiến nghị đối với NH Công Thương Việt nam - Ngân hàng Công Thương cần có sự chỉ đạo cụ thể về lãi suất trong toàn hệ thống tránh tình trạng các chi nhánh trong hệ thống cạnh tranh không lành mạnh. - Hiện nay các điều kiện về môi trường pháp lý cho hoạt động ngân hàng còn nhiều thiếu sót, bất cập, chính vì vậy việc Chính phủ thường xuyên đưa ra những Nghị định để chỉ đạo hoạt động của ngành ngân hàng là sự cố gắng rất lớn của Nhà nước nhằm từng bước hoàn thiện môi trường pháp lý cho sự phát triển của ngành. Khi các Nghị định này ra đời, ngân hàng TMCPCTVN cần hướng dẫn kịp thời các quy chế, quy định của NHNN, tránh tình trạng NHNN ban hành cơ chế, quy định mới nhưng rất lâu sau Hội sở mới có văn bản hướng dẫn gây khó khăn cho Chi nhánh trong quá trình thực hiện, giúp họ giải tỏa kịp thời những vướng mắc để nâng cao hiệu quả hoạt động. Đồng thời, ngân hàng TMCPCTVN khi ban hành các văn bản hướng dẫn cũng cần phải làm đồng bộ, phù hợp với thực tế, giảm việc chỉnh sửa, thay đổi thường xuyên. - Với tư cách là đơn vị chủ quản của toàn bộ hệ thống Ngân hàng TMCPCTVN và có các phòng ban chuyên trách đảm nhiệm công tác hoạch định chính sách cho vay và quản trị rủi ro cho vay, Ngân hàng TMCPCTVN cần tiếp tục xây dựng và hoàn thiện một hệ thống quản trị rủi ro định hướng thông lệ quốc tế. Cụ thể: + Tiếp tục hoàn thiện hệ thống chấm điểm và xếp hạng doanh nghiệp trên cơ sở đánh giá kết quả áp dụng trong thời gian vừa qua, nghiên cứu nhằm bổ sung và hoàn thiện hệ thống các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính. Đây sẽ là tiền đề cho việc xây
  • 90. 80 dựng hệ thống xếp hạng cho vay của Ngân hàng TMCPCTVN, từ đó có thể áp dụng phương pháp phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo tiêu chuẩn quốc tế. + Ngân hàng cần sớm nghiên cứu và xây dựng mô hình lượng hóa cụ thể mức độ rủi ro của doanh nghiệp cũng như mô hình định lượng để xác định giới hạn cho vay trên cơ sở mức độ rủi ro của doanh nghiệp, xây dựng mô hình đánh giá và cảnh báo sớm rủi ro để áp dụng cho toàn hệ thống. + Cần phát triển hệ thống thông tin quản lý đảm bảo cập nhật, chính xác và đầy đủ. Hệ thống thông tin này được tập trung tại trụ sở chính, kết nối trực tuyến với các chi nhánh trên cơ sở mạng máy tính nội bộ. Nội dung hệ thống này bao gồm tất cả các thông tin cần thiết cho hoạt động quản trị rủi ro cho vay của ngân hàng. - Định kỳ xây dựng bảng giá nhà đất từng khu vực và những diễn biến về tình hình biến động giá bất động sản trên thị trường để các Chi nhánh tham khảo cho vay cũng như điều chỉnh dư nợ một cách kịp thời phù hợp với xu hướng thị trường. - Cần ban hành quy định cụ thể, chặt chẽ; lưu trữ, bảo quản và quản lý hồ sơ cho vay, thực sự coi hồ sơ cho vay như một tài sản quan trọng của ngân hàng, là cơ sở khẳng định sở hữu của ngân hàng đối với phần tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất. Kết luận chương 3 Toàn bộ chương 3 đã nêu lên định hướng hoạt động kinh doanh cũng như mục tiêu cụ thể của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Sông Nhuệ trong những năm tới. Từ đó, chương 3 nêu lên sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng và nêu lên các giải pháp cụ thể. Đồng thời chương 3 cũng nêu lên một số kiến nghị đối với sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, đối với Ngân hàng Nhà nước và đối với NHTMCP Công thương Việt Nam với mong muốn có thể góp phần nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Sông Nhuệ. Thang Long University Library
  • 91. 81 KẾT LUẬN Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng. Muốn tồn tại và đứng vững trong cơ chế thị trường, ngân hàng phải đảm bảo cả về quy mô và chất lượng tín dụng. Khoá luận tốt nghiệp với đề tài “Nâng cao chất lượng tín dụng ở ngân hàng cổ phần Công thương Việt Nam – chi nhánh Sông Nhuệ” đã nêu lên một số những lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng, tìm hiểu và vận dụng vào việc phân tích để làm rõ vấn đề nghiên cứu. Đồng thời khoá luận đã giới thiệu hoạt động của Vietinbank-chi nhánh Sông Nhuệ trong giai đoạn 2011-2013, phân tích chất lượng tín dụng tại chi nhánh, phát hiện những điểm mạnh và điểm yếu của hoạt động này, trên cơ sở đó đề ra những giải pháp và một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại đây. Tuy nhiên việc nâng cao chất lượng tín dụng là một vấn đề lớn, cần có hệ thống các giải pháp và các điều kiện thực hiện đồng bộ. Do đó trong bài khoá luận này, em chỉ mong muốn đóng góp nhỏ trong tổng thể các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng. Để giải pháp được thực thi và phát huy tác dụng thì cần có sự nỗ lực từ bản thân ngân hàng, có sự quan tâm phối hợp hỗ trợ của Chính phủ và NHNN cũng như các cấp, các ngành có liên quan. Do hiểu biết bản thân và thời gian nghiên cứu có hạn nên bài khoá luận không thể tránh khỏi một số khiếm khuyết, em rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo cũng như bạn đọc quan tâm đến đề tài để bài khoá luận của em được hoàn thiện hơn.
  • 92. 82 Danh mục tài liệu tham khảo 1. PGS. TS. MAI VĂN BẠN (2009), Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Tài chính. 2. TS. Nguyễn Minh Kiều (2009), Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Thống kê 3. Học viện ngân hàng (2010), Giáo trình tiền tệ ngân hàng, NXB Thống kê 4. TS. Phạm Hữu Hồng Thái, TS. Phạm Hoàng Ân và cộng sự (2011), Luận án “Đánh giá thực trạng Doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam hiện nay”. 5. Ngân hàng Nhà nước (2001), Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN về việc ban hành Quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng. 6. Ngân hàng Nhà nước (2005), Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ban hành Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng. 7. Ngân hàng Nhà nước (2007), Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN. 8. Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (1999), Nghị định 178/1999/NĐ-CP về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng 9. Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Sông Nhuệ (2011, 2012, 2013), Báo cáo tài chính. 10. Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Sông Nhuệ (2011, 2012, 2013), Báo cáo thu nhập chi phí. Thang Long University Library